TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

TRẦN THANH HẢI

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ AN TOÀN HÓA CHẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ CÔNG NGHIỆP 10-URENCO10, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ AN TOÀN VÀ SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP MÃ SỐ: 834 04 17

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THÚY NGA

HÀ NỘI, NĂM 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng

cao hiệu quả quản lý an toàn hóa chất tại Công ty cổ phần môi trường đô thị và

công nghiệp 10-URENCO10, Hà Nội” là công trình nghiên cứu độc lập do tôi thực

hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Thúy Nga. Luận văn chưa được công bố

trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu nội dung được trình bày trong

luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy

định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.

Tác giả luận văn

Trần Thanh Hải

LỜI CẢM ƠN

Với tất cả lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc em xin trân trọng cảm ơn

Ban giám hiệu Nhà trường cùng toàn thể các Thầy, Cô giáo trường Đại học Công

đoàn đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuật lợi nhất, giúp đỡ em trong suốt

quá trình học tập, rèn luyện và nâng cao trình độ để trở thành thạc sĩ chuyên ngành

quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn Tập thể Lãnh đạo, các Thầy, Cô giáo khoa Sau

Đại học và khoa Bảo hộ lao động đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em

trong suốt quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.

Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trần Thúy Nga đã trao đổi,

hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp.

Em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng chí Trưởng, Phó các phòng

nghiệp vụ, Tổ trưởng sản xuất, đồng nghiệp Công ty cổ phần môi trường đô thị và công

nghiệp 10 - URENCO10, Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em tiếp cận và thu

thập những thông tin, tài liệu cần thiết trong thời gian tìm hiểu và thực hiện luận văn.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động

viên và giúp đỡ em về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Em xin trân trọng cảm ơn!

MỤC LỤC

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục bảng, biểu, hình, sơ đồ

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................................. 4

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4

5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4

6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu ................................................................... 5

7. Kết cấu luận văn ....................................................................................................... 5

Chương 1. TỔNG QUAN ........................................................................................... 6

1.1. Công tác quản lý an toàn hóa chất trên thế giới .............................................. 6

1.2. Công tác quản lý an toàn hóa chất trong các khu xử lý chất thải công

nghiệp nguy hại tại Việt Nam .................................................................................... 8

1.2.1. Tình hình phát sinh chất thải nguy hại ............................................................... 8

1.2.2. Các công nghệ xử lý chất thải nguy hại tại Việt Nam hiện nay ....................... 12

1.2.3. Tình hình xử lý chất thải nguy hại tại các Khu xử lý chất thải ........................ 13

1.2.4. Tình hình quản lý an toàn hóa chất tại các Khu xử lý chất thải ....................... 16

1.3. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan ............................................... 18

Tiểu kết Chương 1 .................................................................................................... 21

Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN HÓA CHẤT

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ CÔNG NGHIỆP 10 -

URENCO10, HÀ NỘI .............................................................................................. 22

2.1. Sơ lược về Công ty ............................................................................................. 22

2.1.1. Thông tin chung ............................................................................................... 22

2.1.2. Vị trí địa lý ....................................................................................................... 22

2.1.3. Lĩnh vực hoạt động, mục tiêu .......................................................................... 23

2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty ............................................................................. 24

2.1.5. Công tác chăm sóc sức khỏe Người lao động, tình hình tai nạn lao động và

bệnh nghề nghiệp tại Công ty..................................................................................... 26

2.2. Đánh giá thực trạng công tác sử dụng các hóa chất và các nguy cơ mất an

toàn, rủi ro liên quan đến hóa chất và sự cố môi trường tại Công ty ................. 27

2.2.1. Quy trình tiếp nhận và xử lý chất thải nguy hại tại Công ty ............................ 27

2.2.2. Hóa chất đang sử dụng và các đặc tính ............................................................ 29

2.2.3. Các rủi ro và tình huống mất an toàn hóa chất và sự cố môi trường ............... 34

2.3. Công tác quản lý an toàn hóa chất .................................................................. 38

2.3.1. Quy trình quản lý hóa chất ............................................................................... 38

2.3.2. Kế hoạch, quy trình ứng phó các sự cố hóa chất ............................................. 43

Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 52

Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC QUẢN

LÝ AN TOÀN HÓA CHẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ

THỊ VÀ CÔNG NGHIỆP 10 - URENCO10, HÀ NỘI.......................................... 54

3.1. Giải pháp nhận diện đặc tính nguy hiểm của hóa chất và đánh giá các nguy

cơ rủi ro, mất an toàn tại Công ty .......................................................................... 54

3.1.1. Giải pháp nhận diện đặc tính nguy hiểm của hóa chất..................................... 54

3.1.2. Đánh giá rủi ro hóa chất ................................................................................... 65

3.1.3. Các tình huống rủi ro, mất an toàn hóa chất có thể xảy ra tại Công ty ............ 74

3.2. Giải pháp về kỹ thuật để giải quyết các nguy cơ mất an toàn, rủi ro liên

quan đến hóa chất và sự cố môi trường ................................................................. 74

3.3. Giải pháp quản lý hóa chất tại Công ty .......................................................... 77

3.4. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục .................................................................... 80

3.5. Giải pháp vệ sinh lao động ............................................................................... 84

3.6. Giải pháp tăng cường chăm sóc sức khỏe Người lao động ............................ 88

Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 90

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 93

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

ATHC An toàn hóa chất

ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động

BVTV Bảo vệ thực vật

BVMT Bảo vệ môi trường

CTHH Công thức hóa học

CTNH Chất thải nguy hại

Chất thải rắn CTR

EHS Enviroment, Health and Safety - Môi trường sức khỏe và an toàn

FAO Food and Agriculture Organization of the United Nations Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc

Globally Harmonized System of Classification and Labeling of

GHS Chemicals

Hệ thống Hài hòa Toàn cầu về Phân loại và Ghi Nhãn Hóa Chất

ILO International Labour Organization - Tổ chức lao động Quốc tế

International Programme on Chemical Safety IPCS Chương trình quốc tế về An toàn hóa chất

MSDS Material Safety Data Sheet- Bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất

NLĐ Người lao động

NSDLĐ Người sử dụng lao động

Organization for Economic Cooperation and Development OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

PCCC Phòng cháy chữa cháy

QTCN Quy trình công nghệ

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

UNEP United Nations Environment Programme Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc

UNIDO United Nations Industrial Development Organization Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp quốc

UNITAR United Nations Institute for Training and Research Viện Đào tạo và nghiên cứu Liên hiệp quốc

ƯPSC Ứng phó sự cố

World Health Organization WHO Tổ chức Y tế Thế giới

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tỷ lệ xử lý chất thải nguy hại của các đơn vị hành nghề quản lý chất thải

nguy hại ........................................................................................................ 9

Bảng 1.2. Phát sinh chất thải nguy hại ở các doanh nghiệp trên cả nước ..................... 9

Bảng 2.1. Các công trình chính và phụ trợ đang sử dụng tại Công ty ........................ 25

Bảng 2.2. Bảng tổng hợp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Công ty................. 26

Bảng 2.3. Khối lượng chất thải được URENCO 10 xử lý trong năm 2019 ................ 27

Bảng 2.4. Danh sách hóa chất sử dụng ....................................................................... 29

Bảng 2.5. Đặc tính hóa lý và độc tính của hóa chất .................................................... 30

Bảng 2.6. Danh sách các điểm nguy cơ có thể xảy ra sự cố hóa chất ......................... 34

Bảng 2.7. Dự báo về nguy cơ cháy, nổ do hóa chất và các nguyên nhân khác như sử

dụng nhiệt, điện… ...................................................................................... 35

Bảng 2.8. Bảng mô tả các yêu cầu kỹ thuật về bao gói, bảo quản và vận chuyển của

mỗi loại hóa chất nguy hiểm ...................................................................... 43

Bảng 2.9. Danh mục những hóa chất cần xây dựng biện pháp phòng ngừa ứng phó

sự cố hóa chất ............................................................................................. 44

Bảng 2.10. Phân công trách nhiệm ban chỉ huy và lực lượng phòng ngừa và ứng phó

sự cố hóa chất ............................................................................................. 45

Bảng 2.11. Thiết bị, phương tiện sử dụng ứng phó sự cố hóa chất ............................ 48

Bảng 2.12. Nguồn nước và thiết bị sử dụng để ứng phó sự cố ................................... 49

Bảng 2.13. Thiết bị thông tin liên lạc .......................................................................... 49

Bảng 2.14. Kế hoạch hành động tùy theo cấp độ của sự cố ........................................ 50

Bảng 2.15. Danh sách liên hệ các thành viên, cơ quan chức năng tham gia xử lý sự

cố ................................................................................................................ 51

Bảng 3.1. Bảng hóa chất sử dụng, đặc tính và độc tính .............................................. 57

Bảng 3.2. Bảng xác định tính tương thích của các Nhóm hóa chất nguy hiểm bằng

phương pháp đối chiếu giữa hàng và cột .................................................... 64

Bảng 3.3. Bảng xác định các độc tính của hóa chất theo GHS ................................... 66

Bảng 3.4. Bảng phân loại mức nguy hiểm của hóa chất tiếp xúc theo GHS .............. 66

Bảng 3. 5. Bảng xác định mức tần suất tiếp xúc hóa chất .......................................... 67

Bảng 3.6. Bảng phân loại mức độ độc hại và nguy hiểm của hóa chất tại Công ty ... 67

Bảng 3.7. Bảng Ma trận rủi ro thể hiện mối quan hệ giữa khả năng xảy ra sự cố và

hậu quả ........................................................................................................ 69

Bảng 3.8. Bảng ma trận sự cố định lượng ................................................................... 69

Bảng 3.9. Bảng phân loại mức rủi ro .......................................................................... 70

Bảng 3.10. Đánh giá mức độ rủi ro do hóa chất, khả năng chấp nhận và biện pháp

đề xuất trong Công ty ................................................................................. 71

Bảng 3.11. Các nguy cơ rủi ro, mất an toàn hóa chất và biện pháp phòng ngừa ........ 73

Bảng 3.12. Một số giải pháp tuyên truyền nhằm nâng cao chất lượng công tác quản

lý an toàn hóa chất ...................................................................................... 84

Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra sử dụng mặt nạ phòng độc của Công nhân ................... 87

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Hình ảnh pha hóa chất bán tự động tại Công ty .......................................... 76

Hình 3.2. Hệ thống Camera giám sát an toàn tại Công ty........................................... 79

Hình 3.3. Một số hoạt động huấn luyện trong năm 2019 tại Công ty ......................... 82

Hình 3.4. Một số biển báo, nội quy an toàn lao động tại Công ty .............................. 83

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Hoạt động tổ chức của Công ty Urenco 10 ................................................ 24

Sơ đồ 2.2. Quy trình tiếp nhận và xử lý chất thải nguy hại tại Công ty ..................... 28

Sơ đồ 2.3. Lưu đồ quản lý hóa chất tại Công ty .......................................................... 39

Sơ đồ 2.4. Quy trình vận chuyển lưu giữ - nhập hóa chất .......................................... 42

Sơ đồ 2.5. Tổ chức Đội ứng phó sự cố........................................................................ 47

Sơ đồ 2.6. Kênh thông tin liên lạc trong Đội ứng cứu sự cố ....................................... 47

Sơ đồ 3.1. Kho hóa chất tại Công ty ........................................................................... 77

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chất thải rắn có từ khi con người có mặt trên trái đất. Xã hội càng phát triển

thì vấn đề chất thải rắn càng trở nên nghiêm trọng đối với cuộc sống của toàn nhân

loại. Cùng với đó, các vấn đề về xử lý chất thải rắn đã, đang và sẽ luôn tiếp tục nhận

được sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ các nước trên thế giới, cũng như tại Việt

Nam. Chất thải rắn nói chung và chất thải nguy hại nói riêng, khi không có kế hoạch

thu gom, vận chuyển, quản lý và xử lý hợp lý sẽ trở thành nguy cơ gây ô nhiễm đến

(môi trường đất, nước, không khí,..), là nguồn gây hại trực tiếp và gián tiếp ảnh

hưởng tới sức khỏe nhân loại, như: gây dịch (dịch hạch, tả…), gây bệnh (ung

thư…), ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế thị trường [7].

Khối lượng chất thải rắn sinh ra từ sinh hoạt và hoạt động sản xuất ngày càng

tăng và đa dạng. Có thể nhận thấy điều này, qua một ví dụ cụ thể ngay tại Việt

Nam, như sau: Theo số liệu thống kê tính đến tháng 9 năm 2019 của Tổng cục Môi

trường, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên cả nước là 22,3 triệu tấn,

trung bình 61.000 tấn/ngày, trong khi năm 2007 mới chỉ là 2.600 tấn/ngày. Khi

lượng chất thải rắn tăng lên nhanh chóng thì tình trạng quá tải và ô nhiễm môi

trường nặng nề là một thách thức đặt ra đối với công tác bảo vệ môi trường.

Trong các loại chất thải, thì chất thải nguy hại, đúng như tên gọi, nó là chất

thải có đặc tính nguy hại ảnh hưởng lớn đến con người và môi trường sống. Chính

vì vậy, việc thu gom và xử lý chất thải nguy hại hiện đang và sẽ luôn là vấn đề nhức

nhối, nghiêm trọng cần tới sự quan tâm lớn của toàn xã hội. Chất thải nguy hại được

sinh ra từ nhiều nguồn khác nhau. Trong các nguồn, thì chất thải nguy hại từ nguồn

dân dụng hay sinh hoạt không nhiều, tương đối nhỏ. Chất thải nguy hại mang tính

thường xuyên, và ổn định với lượng thải nhiều và độ độc hại lớn lại chủ yếu được

sinh ra từ hoạt động công, nông nghiệp và y tế.

Hiện nay, có rất nhiều phương pháp đã được áp dụng để xử lý chất thải rắn

nói chung và chất thải nguy hại nói riêng. Trong đó, phương pháp phổ biến nhất

được sử dụng từ đầu thế kỷ XX là: “Thải bỏ trên khu đất trống, thải bỏ vào môi

trường và phương pháp chôn lấp” [7]. Việc chôn lấp chất thải nguy hại không đúng

qui cách đã tác động lớn trực tiếp đến môi trường, đặc biệt đối với nước mặt và

2

nước ngầm, từ đó tác động gián tiếp đến sức khỏe của nhân dân và gây ra các tác

động môi trường nghiêm trọng, như:

- Ô nhiễm nước ngầm do việc chôn lấp tại chỗ, chôn lấp chất thải không theo

kỹ thuật cụ thể hoặc không được kiểm soát, hoặc dùng chất thải nguy hại để san lấp

các công trình xây dựng.

- Ô nhiễm nước mặt do việc thải chất thải nguy hại không được xử lý đầy đủ

hoặc do việc làm vệ sinh công nghiệp không đảm bảo tuân thủ quy định.

- Ô nhiễm khí quyển do việc đốt các chất thải nguy hại không đúng quy trình

thải ra các hóa chất độc hại từ quá trình cháy chất thải nguy hại.

- Chất thải nguy hại có bản chất ăn mòn có thể phá hủy hệ sinh thái, trang

thiết bị máy móc, dụng cụ thu gom, khu vực chôn lấp.

Dưới nhu cầu cấp thiết của công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ sự sống của

toàn nhân loại, công nghệ xử lý chất thải nói chung và xử lý chất thải nguy hại nói

riêng ngày được cải tiến. Từ cuối thế kỷ XX, việc xử lý chất thải nguy hại được tiến

hành bằng những dây chuyển, thiết bị hiện đại; quá trình xử lý được kết hợp nhiều

phương pháp, trong đó không thể thiếu được phương pháp hóa học (sử dụng hóa

chất) [3].

Hóa chất được định nghĩa là tất cả các đơn chất, hợp chất, hỗn hợp chất được

con người khai thác hoặc tạo ra từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguyên liệu nhân

tạo. Việc sử dụng, mua bán, thực hiện các hoạt động hóa chất, an toàn trong hoạt

động hóa chất đã được quy định cụ thể trong các văn bản luật [10, 11, 12].

Các công ty môi trường đô thị là các đơn vị chịu trách nhiệm thu gom và xử

lý chất thải. Tại những công ty này trên toàn quốc, trong đó có Công ty Cổ phần

Môi trường đô thị và Công nghiệp 10 - URENCO10, người lao động không chỉ chịu

tác động của chất thải, chất thải nguy hại; mà còn chịu tác động của việc sử dụng

hóa chất để xử lý những chất thải đó.

Hóa chất xử lý chất thải gây nên những vấn đề nóng bỏng và ẩn chứa đầy rủi

ro, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chính người sử dụng là những người lao động làm

việc tiếp xúc trực tiếp với hóa chất hoặc trong môi trường hóa chất, trực tiếp tác

động đến sức khỏe người lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp sử dụng đến

hóa chất tại chính nơi làm việc.

3

Tính đến ngày 21 tháng 5 năm 2018, trên toàn quốc có tổng cộng 113 công

ty môi trường đô thị đã được Tổng cục Môi trường cấp phép hành nghề quản lý chất

thải nguy hại theo Thông tư số: 12/2014/TT-BTNMT, Bộ tài nguyên và môi trường

cấp giấy phép theo Thông tư số: 36/2015/TT-BTNMT để hoạt động trong lĩnh vực

thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại.

Công ty Cổ phần Môi trường đô thị và Công nghiệp 10 - URENCO10, tiền

thân là Xí nghiệp xử lý chất thải Công nghiệp - Y tế trực thuộc Công ty trách nhiệm

hữu hạn Một thành viên môi trường đô thị Hà Nội (URENCO), được thành lập ngày

29/05/2002. Công ty Cổ phần Môi trường đô thị và Công nghiệp 10-URENCO10 là

một trong những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử

lý chất thải nguy hại.

Ngay từ khi mới thành lập, URENCO10 đã là một trong những công ty đi

đầu trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý Chất thải nguy hại. Địa bàn hoạt

động của Công ty rất rộng lớn, bao gồm toàn bộ Thủ đô Hà Nội và khu vực phía

Bắc và một số nơi trên cả nước.

Từ năm 2009, với những lợi thế là đơn vị tiên phong, sau khi được đầu tư bổ

sung về cơ sở hạ tầng, phương tiện, thiết bị máy móc và nhà xưởng hiện đại, chủng

loại, các hạng mục chất thải nguy hại do Công ty thu gom, vận chuyển và xử lý

ngày một đa dạng và phức tạp.

Hiện nay, với đặc thù công việc xử lý chất thải nguy hại thường xuyên cần

sử dụng hóa chất, đồng thời lưu trữ hóa chất tại Công ty, trong đó Người lao động

luôn phải làm việc (trực tiếp hoặc gián tiếp) trong môi trường có liên quan đến hóa

chất. Chính vì vậy, công tác quản lý an toàn kỹ thuật hóa chất là một thách thức

không nhỏ tại Công ty. Tại URENCO10 việc quản lý an toàn hóa chất đã, luôn được

các cấp lãnh đạo, người lao động trong Công ty quan tâm, coi trọng. Tuy nhiên, với

yêu cầu ngày càng cao trong chất lượng quản lý với hoạt động lưu trữ và sử dụng

hóa chất, đảm bảo an toàn và sức khoẻ cho người lao động, bảo vệ môi trường;

công tác nghiên cứu để nâng cao hiệu quả công tác quản lý an toàn hóa chất đã

được đặt lên hàng đầu.

Để đạt được các thành công, bước tiến vững mạnh trong sản xuất kinh

doanh, đảm bảo quyền lợi mang lại sức khỏe cho người lao động, nhằm tìm kiếm

4

những giải pháp để công tác quản lý an toàn hóa chất đạt hiệu quả cao hơn, phù hợp

với tình hình phát triển của Công ty trong tương lai, tôi lựa chọn đề tài: “ Đánh giá

thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý an toàn hóa chất tại

Công ty Cổ phần môi trường đô thị và công nghiệp 10 - URENCO10, Hà Nội”.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

- Tình hình nghiên cứu quản lý hóa chất trên thế giới và tại Việt Nam

- Thực trạng công tác quản lý hóa chất tại Công ty cổ phần môi trường đô thị

và công nghiệp 10 - URENCO10, Hà Nội.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý an toàn hóa chất tại Công ty cổ phần

môi trường đô thị và công nghiệp 10 - URENCO10, Hà Nội.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản lý an toàn hóa chất, giảm thiểu

các nguy cơ rủi ro mất an toàn lao động và sự cố môi trường tại Công ty cổ phần

môi trường đô thị và công nghiệp 10 - URENCO10, Hà Nội.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Công tác quản lý an toàn hóa chất tại Công ty cổ phần môi trường đô thị và

công nghiệp 10 - URENCO10, Hà Nội.

- Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu thực tế tại Công ty cổ phần môi trường

đô thị và công nghiệp 10 - URENCO10, Hà Nội.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Công ty cổ phần môi trường đô thị và công nghiệp 10 - URENCO10, Hà Nội

- Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ năm 2017 đến tháng 9/2020.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp hồi cứu.

- Phương pháp điều tra khảo sát.

- Phương pháp thống kê số liệu, dữ liệu, bảng biểu,... từ đó đưa ra kết luận để

đánh giá số liệu đã được thống kê có hiệu quả.

- Phương pháp đánh giá, tổng hợp, phân tích các số liệu, dữ liệu để đối chiếu

và phân tích và rút ra được nhận xét cụ thể.

5

6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu

Giải pháp đưa ra nhằm:

- Nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý an toàn sử dụng hóa chất tại

Công ty cổ phần môi trường đô thị và công nghiệp 10 - URENCO10, Hà Nội.

- Là tiền đề để các Công ty có mô hình quy trình công nghệ sản xuất tương

đồng nói chung trong hệ thống Tổng công ty TNHH một thành viên môi trường đô

thị Hà Nội-URENCO có thể áp dụng và nhân rộng.

7. Kết cấu luận văn

Chương 1: Tổng quan

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý an toàn hóa chất tại Công ty cổ

phần môi trường đô thị và công nghiệp 10 - URENCO10, Hà Nội

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý an toàn hóa chất

tại Công ty cổ phần môi trường đô thị và công nghiệp 10 - URENCO10, Hà Nội

6

Chương 1

TỔNG QUAN

1.1. Công tác quản lý an toàn hóa chất trên thế giới

Đã từ rất lâu, trên thế giới đã quan tâm đến công tác quản lý, an toàn hóa

chất, do nhận thức được vai trò của hóa chất và tác hại của nó trong đời sống con

người và môi trường. Thuật ngữ hóa chất trong quản lý hóa chất được hiểu theo

nghĩa rộng và thường bao gồm tất cả các loại chất, hỗn dược độc hại và cả các mối

nguy hiểm vật lý.

Rất nhiều công ước Quốc tế (Basel, Rotterdam và Stockholm, Minamata…)

đã được công bố và áp dụng, nhiều chuẩn mực của nhiều quốc gia khác nhau được

quy định và sử dụng tại nhiều quốc gia và khu vực;… tất cả cho thấy những nỗ lực

toàn cầu hiện nay để chống lại các mối nguy hại từ hóa chất, nhằm sử dụng và quản

lý hóa chất an toàn.

Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) là một trong những tổ chức quan trọng nhất

cần được kể đến khi đề cập đến đóng góp trong lĩnh vực này. Kể từ khi thành lập vào

năm 1919, ILO đã hoạt động trong lĩnh vực an toàn trong sử dụng hóa chất tại nơi

làm việc. ILO phát triển các điều ước quốc tế và các công cụ kỹ thuật, cung cấp hỗ

trợ kỹ thuật cho các quốc gia thành viên và phát triển của hệ thống thông tin an toàn

hóa chất.

Hai tiêu chuẩn chính của ILO trong lĩnh vực này: Công ước về an toàn trong

sử dụng hóa chất tại nơi làm việc (Số 170, 1990) và Phòng ngừa Tai nạn Công

nghiệp lớn (Số 174, 1993).

Chương trình ILO về an toàn lao động, sức khỏe và môi trường (Công việc

an toàn) hiện chịu trách nhiệm cho các hoạt động an toàn hóa chất ILO. Trong hai

thập kỷ qua, hầu hết các công việc của ILO trong lĩnh vực này đã được thực hiện

trong bối cảnh các khuôn khổ hợp tác liên cơ quan liên kết giữa ILO, WHO, UNEP,

FAO, UNIDO, UNITAR và OECD, bao gồm:

- Chương trình quốc tế về an toàn hóa chất (IPCS)

- Chương trình liên tổ chức quản lý âm thanh hóa chất (IOMC)

- Diễn đàn liên chính phủ về an toàn hóa chất (IFCS).

7

Quản lý an toàn Hóa chất đạt được bằng cách thực hiện quản lý tất cả các

hoạt động liên quan đến hóa chất nhằm đảm bảo an toàn cho sức khỏe con người

và môi trường.

Công tác quản lý hóa chất không chỉ là quản lý các hóa chất về số lượng,

chất lượng; mà còn là quản lý đầy đủ từ sự tồn tại của hóa chất trong môi trường

đến tổng hợp, sản xuất công nghiệp, sử dụng vận chuyển, thải bỏ, sang chiết…;

cũng như các tình huống tiếp xúc, khả năng xảy ra sự cố và xử lý sự cố liên quan

đến hóa chất. Với những hóa chất có đặc tính độc hại, độc sinh thái…, cần có

những thông tin chi tiết về phơi nhiễm, các tác động sinh học và quy trình đánh

giá rủi ro hóa chất. Chương trình Quốc tế về An toàn Hóa chất (IPCS) đã thiết lập

cơ sở khoa học cho việc quản lý hợp lý các hóa chất và tăng cường năng lực và

năng lực quốc gia về an toàn hóa chất. Chương trình này được thành lập năm

1980, là chương trình chung của ba Tổ chức Hợp tác - WHO, ILO và UNEP, thực

hiện các hoạt động liên quan đến an toàn hóa chất. WHO là Cơ quan điều hành

của IPCS, có vai trò chính là thiết lập cơ sở khoa học cho việc sử dụng an toàn hóa

chất và tăng cường năng lực và năng lực quốc gia về an toàn hóa chất [15].

Ngoài việc phát triển thường xuyên, cập nhật và phổ biến các cơ sở dữ liệu

thông tin an toàn hóa chất, việc xây dựng một hệ thống hài hòa toàn cầu để phân

loại và dán nhãn Hóa chất (GHS) là thành tựu nổi bật nhất của sự hợp tác quốc tế

về quản lý an toàn hóa chất; Năm 1992, tại Hội nghị thượng đỉnh Liên hợp quốc,

các nước đã thỏa thuận thiết lập Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi

nhãn hóa chất [16]. Hệ thống này giúp cho công việc quản lý và tiêu thụ hóa chất

một cách an toàn. Năm 2003 ấn phẩm đầu tiên được xuất bản đi vào hoạt động

thực tế từ năm 2008. Trong kế hoạch phát triển quy định phân loại và ghi nhãn

hóa chất, có bao gồm thêm các chương trình hành động nhằm giúp các nước

đang phát triển xây dựng cơ sở dữ liệu và triển khai hệ thống này [9].

Hiện nay sự phát triển của công nghệ số chính vì vậy các thông tin về các loại hóa

chất đã được công bố rộng rãi, đặc biệt là trên hệ thống mạng online. Nhưng thực tế

hiện nay vẫn còn rất nhiều hóa chất chưa có dữ liệu thích hợp, ngay cả những thông tin

sơ bộ để ước tính các mối nguy cơ cơ bản, mặc dù chúng được sử dụng tương đối rộng

rãi trong đời sống.

8

Theo các văn bản luật và quy định, đặc biệt về hợp tác quốc tế trong quản lý hóa

chất, mọi công dân đều có quyền và nghĩa vụ biết về thông tin chi tiết các hóa chất tại

từng quốc gia và các nước trên thế giới.

Trung Quốc không chỉ là một trong những nước sản xuất hóa chất lớn hàng đầu

trên thế giới, mà còn là nước có lượng hóa chất được sử dụng đứng đầu. Tại nước này,

từ người sử dụng lao động (NSDLĐ) đến người lao động (NLĐ) phải có nghĩa vụ tham

gia đào tạo nghiệp vụ về an toàn kỹ thuật hóa chất. Cụ thể NSDLĐ được yêu cầu phải

tuân thủ theo các quy định trong luật về tổ chức quản lý hoạt động hóa chất, sử dụng và

thải bỏ hóa chất; đặc biệt, phải có trách nhiệm đảm bảo sức khỏe cho NLĐ khi tham

gia sản xuất, có sử dụng hóa chất [4]. Theo quy định về an toàn, vệ sinh lao động tại

nước này, NSDLĐ phải xây dựng kế hoạch và thực hiện việc đảm bảo sức khỏe và an

toàn hóa chất; đảm bảo đầy đủ biện pháp để kiểm soát các nguy cơ và phòng ngừa tai

nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

NLĐ phải được kiểm tra sức khỏe định kỳ, bao gồm kiểm tra trước – trong khi

đang làm việc và sau khi nghỉ việc, đặc biệt chú trọng với các trường hợp đã bị mắc

bệnh tại nơi làm việc. Các chi phí cho quá trình kiểm tra sức khỏe, chẩn đoán bệnh

nghề nghiệp được NSDLĐ chi trả toàn bộ; đồng thời phải có báo cáo chi tiết từ khi

NLĐ tham gia làm việc cho đến khi NLĐ thôi việc. Thông qua hoạt động khám bệnh

và kết quả phân tích của Y tế, NSDLĐ phải lập kế hoạch và triển khai các biện pháp cụ

thể để phát hiện, ngăn ngừa, giảm thiểu bệnh nghề nghiệp, các tai nạn lao động liên

quan đến hóa chất tại khu vực lao động.

1.2. Công tác quản lý an toàn hóa chất trong các khu xử lý chất thải

công nghiệp nguy hại tại Việt Nam

1.2.1. Tình hình phát sinh chất thải nguy hại

Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước. Công nghiệp hóa, đô thị hóa và dân số tăng nhanh cùng với mức sống

được nâng cao là những nguyên nhân chính dẫn đến lượng chất thải (rắn, lỏng, khí)

phát sinh ngày càng lớn

Chính do tốc độ phát triển kinh tế - xã hội khả năng đầu tư có hạn, việc

quản lý chưa chặt chẽ cho nên việc quản lý tại các khu đô thị, các nơi tập chung

dân cư với số lượng lớn, các khu công nghiệp, mức độ ô nhiễm do chất thải rắn

9

(CTR), đặc biệt, chất thải nguy hại (CTNH) gây ra thường vượt quá tiêu chuẩn

cho phép nhiều lần.

Theo kết quả thống kê, năm 2003 lượng CTNH phát sinh vào khoảng 160

nghìn tấn và dự báo sẽ tăng lên 500 nghìn tấn vào năm 2010. Nhưng thực tế đến

năm 2009, theo báo cáo của 35/63 tỉnh thành phố, lượng CTNH phát sinh từ các địa

phương này đã vào khoảng 700 nghìn tấn. Năm 2009, lượng CTNH được thu gom,

vận chuyển, xử lý bởi các đơn vị hành nghề quản lý CTNH liên tỉnh do Tổng cục

Môi trường cấp phép là hơn 100 nghìn tấn. Tổng số lượng CTNH được thu gom, xử

lý được trong năm 2012 là 165.624 tấn; năm 2013 là 186.657 tấn; năm 2014 là

320.275 tấn (bảng 1.1). Có thể thấy, các đơn vị chỉ xử lý được một phần rất nhỏ

trong tổng lượng phát sinh.

Bảng 1.1. Tỷ lệ xử lý chất thải nguy hại của các đơn vị hành nghề quản lý chất

thải nguy hại

Năm 2003 2009 2012 2013 2014

Phát sinh (tấn) 160 700.000

Thu gom, xử lý (tấn) 100.000 165.624 186.657 320.275

(Nguồn: URENCO10 từ năm 2003-2014)

% được xử lý 14,29%

Dưới đây là bảng tổng kết của Công ty Cổ phần Môi trường đô thị và Công

nghiệp 10 - URENCO10 về thành phần chất thải nguy hại từ các doanh nghiệp

thuộc địa bản thu gom, quản lý và xử lý của công ty đã được Công ty xử lý năm

2017 (bảng 1.2).

Bảng 1.2. Phát sinh chất thải nguy hại ở các doanh nghiệp trên cả nước

TT Nguồn gốc CTNH Nhóm CTNH Khối lượng (1000 kg) Tỷ lệ (%) Trạng thái tồn tại Số doanh nghiệp

Chất thải bao bì, chất

1 hấp thụ, giẻ lau vật liệu 126 12.608,81 53,2 Rắn 18

lọc và vải bảo vệ

Che phủ bề mặt, gia Rắn, lỏng, 2 122 3.875,58 16,9 07 công kim loại bùn

10

TT Nguồn gốc CTNH Khối lượng (1000 kg) Tỷ lệ (%) Trạng thái tồn tại Nhóm CTNH

3 Xây dựng và phá dỡ 2.242,56 9,7 Rắn Số doanh nghiệp 22 11

4 Ngành y tế và thú y 74 1.140,55 5,0 Rắn, lỏng 13

Cơ sở tái chế, xử lý Rắn, lỏng, 5 chất thải, nước thải và 12 102 926,90 4,0 bùn xử lý nước cấp

Dầu thải, chất thải từ

6 nhiên liệu lỏng, chất 17 69 763,93 3,3 Bùn, lỏng

thải dung môi hữu cơ

Rắn, lỏng, Luyện kim và đúc kim 7 05 18 472,49 2,1 bùn loại

Sản phẩm che phủ , Rắn, lỏng, 8 chất kết dính, chất bịt 08 146 363,03 1,6 bùn kín và mực in

Rắn, lỏng, 9 Hóa chất vô cơ 02 22 351,35 1,5 bùn

Chế biến da, lông và 10 10 8 191,37 0,8 Bùn, lỏng dệt nhuộm

11 Chất thải khác 19 41 157,86 0,7 Rắn, lỏng

Nhà máy nhiệt điện và 12 04 12 97,05 0,4 Rắn, bùn các cơ sở đốt

13 Chất thải sinh hoạt 51,54 0,2 Rắn, lỏng 16 97

Rắn, lỏng, 14 Hóa chất hữu cơ 03 24 49,70 0,2 bùn

Sản xuất vật liệu xây 15 06 6 45,24 0,2 Rắn, bùn dựng và thủy tinh

14 5 16 Ngành nông nghiệp 34,14 0,1 Rắn, lỏng

Hoạt động phá dỡ, bảo Rắn, lỏng, 17 15 3 13,60 0,1 dưỡng thiết bị, phương bùn

11

TT Nguồn gốc CTNH Nhóm CTNH Khối lượng (1000 kg) Tỷ lệ (%) Trạng thái tồn tại Số doanh nghiệp

tiện giao thông vận tải

Chế biến gỗ, sản xuất 18 09 4 1,00 0,0 Rắn, lỏng các sản phẩm gỗ

(Nguồn: URENCO 10 báo cáo năm 2017)

19 Khoáng sản 01 4 0,003 0,0 Bùn

Nhìn chung, CTNH chủ yếu được phát sinh từ hoạt động công, nông nghiệp và

y tế. Trong đó, CTNH công nghiệp phát sinh chủ yếu tại các khu công nghiệp và

các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ nằm ngoài khu công nghiệp. Lượng CTNH này chiếm

khoảng 18% tổng số chất thải công nghiệp (chất thải công nghiệp tại Việt Nam

chiếm khoảng từ 13% - 20% tổng lượng chất thải) [8].

Trong việc quản lý, quản lý nguồn thải từ cơ sở sản xuất đang gặp nhiều khó

khăn hơn so với quản lý tại các khu công nghiệp. Nhìn chung, các cơ sở sản xuất

nằm tập trung ở những tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đồng

Nai, Bình Dương... Chúng hoạt động với quy mô khác nhau, trên các lĩnh vực sản

xuất khác nhau như thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, sản xuất hóa chất, sản xuất

phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, sản xuất các mặt hàng điện tử, may

mặc, giày da, chế biến gỗ, cơ khí... Đây là nguồn tạo ra một lượng CTR công

nghiệp nói chung và CTNH nói riêng khá lớn và khó quản lý.

Bên cạnh hoạt động công nghiệp, hoạt động nông nghiệp là nguồn phát sinh

một lượng CTNH không nhỏ. CTNH trong nông nghiệp là CTNH có tính độc hại

cao, phát tán nhanh trong môi trường nước, dễ bay hơi và khuếch tán trong không

khí, nếu không có biện pháp xử lý hiệu quả sẽ gây ra những tác động xấu đến môi

trường. Theo thống kê, mỗi năm, hoạt động sản xuất nông nghiệp phát sinh khoảng

9.000 tấn CTNH. CTNH nông nghiệp bao gồm nhiều loại: như bao bì và thùng chứa

phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV). Đặc biệt, thuốc BVTV là CTNH đặc biệt

vì, trong đó, có không ít các loại thuốc có độ độc hại rất cao. Ngoài ra, trên cả nước

hiện nay còn khoảng 50 tấn thuốc BVTV tồn lưu, 37.000 tấn hóa chất dùng trong

nông nghiệp bị tịch thu đang được lưu giữ chờ xử lý [8].

12

Hiện nay, lượng CTNH y tế phát sinh từ hoạt động khám, chữa bệnh tại cơ sở

y tế ngày càng gia tăng. Theo thống kê của Bộ Y tế năm 2017, trung bình mỗi ngày,

các bệnh viện thải ra khoảng 47-50 tấn CTNH (7,6%/năm). CTNH chiếm khoảng

20% chất thải rắn (CTR) y tế trong bệnh viện. Đây là nguồn phát thải gây ô nhiễm

môi trường nước và đất và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng. Vì thế, nguồn

CTNH từ các bệnh viện cần phải được kiểm soát nghiêm ngặt và xử lý đạt tiêu chuẩn

môi trường.

Đối với chất thải nguy hại phát sinh trong sinh hoạt, hiện chưa có thống kê

cụ thể về lượng phát sinh. Phần lớn CTNH trong sinh hoạt bị thải lẫn vào CTR sinh

hoạt thông thường và được mang đến bãi chôn lấp. Tuy nhiên, đáng lo ngại, trong

loại này có chất thải điện tử và điện dân dụng như tivi, tủ lạnh, quạt điện, máy

tính… Theo ước tính của Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Hà Nội-

URENCO, đến năm 2020, cả nước sẽ có khoảng 4,8 triệu tivi, 1,4 triệu máy tính,

2,3 triệu tủ lạnh, 873 nghìn điều hòa nhiệt độ và 2,6 triệu máy giặt… bị thải bỏ. Đây

là con số không nhỏ và là thách thức trong vấn đề xử lý [8].

1.2.2. Các công nghệ xử lý chất thải nguy hại tại Việt Nam hiện nay

Tại các Khu xử lý CTR sinh hoạt và CTNH ở Việt Nam, hiện đang áp dụng

một số công nghệ xử lý CTR sinh hoạt và CTNH như: nhóm công nghệ lò đốt tĩnh

hai cấp và lò quay; công nghệ chôn lấp để xử lý chất thải; công nghệ tái chế chất

thải... Các công nghệ xử lý chất thải nguy hại có thể phân làm 3 nhóm chính:

- Nhóm công nghệ nhiệt để tiêu hủy chất thải

- Nhóm công nghệ chôn lấp để xử lý chất thải

- Nhóm công nghệ tái chế chất thải

So với hiện trạng công nghệ xử lý CTNH năm 2010 và thời điểm năm 2015,

công nghệ xử lý CTNH tại Việt Nam đã có bước phát triển lớn về công nghệ xử lý,

hướng tới nhóm các nước có công nghệ xử lý tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á,

Châu Á Thái Bình Dương.

Đối với CTR sinh hoạt, theo số liệu thống kê của Bộ Xây Dựng, tổng khối

lượng CTR sinh hoạt thu gom toàn quốc gần 38.000 tấn/ngày đêm; xử lý đạt tiêu

chuẩn theo quy định khoảng 32.000 tấn/ngày đêm (tỷ lệ 86%, tăng 1% so với năm

13

2017 và 4% so với năm 2010; trong đó tỷ lệ chôn lấp khoảng 70%. Tỷ lệ thu gom,

xử lý chất thải rắn công nghiệp khá cao, đạt trên 90% khối lượng phát sinh [8].

Chính phủ cũng đã chỉ đạo Bộ Tài Dguyên và Môi Trường tích cực phối hợp

với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan trong việc lựa chọn công nghệ xử lý

chất thải rắn phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam theo hướng giảm tỷ lệ

chất thải phải chôn lấp, tăng tỷ lệ chất thải được tái chế, tái sử dụng. Một số địa

phương đã đầu tư, đưa vào vận hành các nhà máy xử lý rác; xây dựng và triển khai

các chương trình, kế hoạch phân loại rác tại nguồn. Điển hình:

- Thành phố Cần Thơ đã đưa Nhà máy đốt rác sinh hoạt phát điện Cần Thơ

vào hoạt động với công suất xử lý rác thải sinh hoạt 400 tấn/ngày và phát điện

khoảng 60 triệu Kwh/năm;

- Thành Phố Hải Phòng đã vận hành nhà máy xử lý CTR Tràng Cát với

công nghệ sản xuất rác thải thành phân bón hữu cơ với công suất xử lý 200 tấn rác

và 40 tấn bùn/ngày;

- Thành phố Hà Nội đang triển khai xây dựng Nhà máy điện rác tại Khu xử

lý chất thải Nam Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội có công suất xử lý 4.000 tấn rác/ngày, sử

dụng công nghệ đốt rác bằng lò ghi cơ học của Bỉ.Dự kiến, lượng điện thu được từ

nhà máy khoảng 75 MW điện/giờ.

- Thành phố Hồ Chí Minh đang phấn đấu đến năm 2020 bảo đảm cơ bản

hoàn thành triển khai việc phân loại rác tại nguồn.

1.2.3. Tình hình xử lý chất thải nguy hại tại các Khu xử lý chất thải

Các số liệu thống kê ở trên cho thấy, lượng chất thải không ngừng gia tăng

về khối lượng và độ độc hại và tạo sức ép rất lớn đối với công tác BVMT.

Tuy nhiên, hầu hết các bãi chất trong các đô thị từ trước đến nay không theo

quy hoạch tổng thể, nhiều thành phố, thị xã, thị trấn chưa có quy hoạch bãi chôn lấp

chất thải. Theo thống kê của Tổng cục môi trường (Bộ Tài Nguyên và Môi Trường)

cả nước có hơn 900 bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt trong đó chưa đến 20% bãi chôn

lấp hợp vệ sinh. Việc thiết kế và xử lý chất thải hiện tại ở các đô thị đã có bãi chôn

lấp lại chưa thích hợp, chỉ là những nơi đổ chất không được chèn lót kỹ, không

được che đậy, do vậy đang tạo ra sự ô nhiễm nặng nề tới môi trường đất, nước,

không khí ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng. Để giải quyết vấn đề này,

14

việc quy hoạch và bố trí các bãi chất và đầu tư công nghệ xử lý chất thải là rất cần

thiết. Nhận thức được điều đó, hiện nay, không chỉ Chính Phủ của Việt Nam và các

nước trên Thế giới, mà từng người dân có trách nhiệm với tương lai đang dành mối

quan tâm rất lớn đến công tác xử lý chất thải.

Nhìn chung, lượng CTR sinh hoạt được thu gom tại các đô thị đặc biệt và đô

thị loại 1, so với các đô thị còn lại, được thu gom đạt tỷ lệ khá cao. Công tác phân

loại CTR sinh hoạt tại nguồn đã được thực hiện thí điểm ở một số thành phố lớn

như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Đà Nẵng từ nhiều năm trước. Tuy

nhiên, một số chương trình mới dừng ở mức thí điểm, ở phạm vi hẹp, chưa được

triển khai nhân rộng. Riêng tại Thành phố Hồ Chí Minh, chương trình phân loại rác

đã được triển khai thí điểm nhiều lần và gần đây đã được nhân rộng đồng loạt tại 24

quận, huyện trên địa bàn thành phố. Báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường

Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, chương trình đã có kết quả khá tốt và có sức lan

tỏa mạnh mẽ.

Năng lực thu gom xử lý CTNH của các cơ sở xử lý tăng cao hơn (năm 2018

tăng 05 cơ sở xử lý CTNH so với năm 2017, xử lý được thêm 500 nghìn tấn/năm).

Tỷ lệ CTNH được thu gom, xử lý đúng quy định đạt khoảng 75%. Bên cạnh việc

thu gom, tự xử lý CTNH trong nước, Việt Nam đã bước đầu xuất khẩu CTNH ra

nước ngoài, góp phần làm giảm áp lực về xử lý chất thải ở trong nước.

Chất thải rắn công nghiệp rất đa dạng và do đó, phương pháp xử lý cũng

không đơn nhất. Hiện nay, bên cạnh những phương pháp phân hủy hiếu khí, yếm

khí (giống như xử lý chất thải sinh hoạt); người ta sử dụng phương pháp đốt trong

lò đốt với các thiết bị chuyên dụng. Công ty xử lý chất thải Nam Sơn, Hà Nội, trong

đó có Công ty URENCO 10, là một cơ sở xử lý chất thải hiện đại [3]. Sản phẩm sau

đốt là tro, xỉ than được tái chế để làm gạch không nung, phụ gia bê tông, phụ gia xi

măng…

Tuy nhiên, lượng tro xỉ được sử dụng làm vật liệu xây dựng mới chỉ đạt gần

30% tổng lượng tro, xỉ phát sinh. Với lượng tro xỉ than lớn, ngày càng nhiều của

các nhà máy nhiệt điện, phương án này không thể giải quyết hết nguồn thải. Do vậy,

một số giải pháp xử lý tro xỉ, thạch cao tại các nhà máy nhiệt điện, hóa chất đã được

áp dụng. Mục tiêu của các giải pháp này là xử lý phế thải đảm bảo tiêu chuẩn, quy

15

chuẩn kỹ thuật để sử dụng làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, cũng như sử

dụng trong xây dựng. Các giải pháp này đồng thời giúp giảm diện tích bãi thải; tiết

kiệm tài nguyên khoáng sản trong sản xuất vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, do lượng

xỉ than thường có khối lượng lớn và trong thành phần xỉ than có nhiều tạp chất ô

nhiễm nên việc xử lý tro xỉ từ nhà máy nhiệt điện còn gặp nhiều khó khăn (Nguồn

Bộ Tài Nguyên và Môi Trường).

Hiện nay, toàn bộ lượng chất thải của Thành phố Hà Nội và một số tỉnh lân

cận được vận chuyển đến xử lý hầu hết tại Khu xử lý rác thải Nam Sơn, huyện Sóc

Sơn, Thành phố Hà Nội. Khu xử lý rác thải Nam Sơn được đưa vào hoạt động từ

năm 1999, có diện tích 83,5 hecta (giai đoạn I), công suất xử lý khoảng 4.000 tấn

chất/ngày hoạt động 24/24h.

Sau hơn 20 năm đi vào hoạt động thì Khu liên hợp xử lý rác thải Nam Sơn

được đánh giá là một trong những khu xử lý có quy mô, quy trình xử lý đạt tiêu

chuẩn về môi trường khu vực Bắc Bộ. Tuy nhiên lượng chất thải gia tăng lớn dẫn

đến đang bị quá tải, công tác quản lý môi trường đang gặp nhiều khó khăn. Để đảm

bảo lượng chất vẫn được thu gom xử lý diễn ra Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

đã phê duyệt dự án đầu tư xây dựng bãi chất giai đoạn II với tổng diện tích sử dụng

khoảng 106 hecta, đến nay đã được thi công và hoàn thành đúng tiến độ. Bên cạnh

đó, thành phố đầu tư một số công trình trọng điểm quy mô lớn hơn như Hệ thống

Lò đốt chất thải sinh hoạt công suất đảm bảo xử lý được tối đa lượng chất thải của

Thành phố và một số tỉnh lân cận.

Dưới đây là một số khu xử lý rác thải sinh hoạt và công ty xử lý chất thải

nguy hại tại Hà Nội và các Tỉnh lân cận:

- Công ty TNHH Một thành viên Môi trường đô thị Hà Nội-URENCO (địa chỉ

số 282 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội) bao gồm các Chi nhánh và các Công ty cổ phần;

- Khu liên hợp xử lý rác thải Nam Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội (chức năng xử lý

rác thải sinh hoạt bằng công nghệ chôn lấp an toàn);

- Chi nhánh Lò đốt rác thải công nghiệp để phát điện-URENCO 21 (chức

năng đốt rác công nghiệp, nguy hại, y tế bằng phương pháp đốt dầu Diesel+điện),

địa chỉ xã Hồng Kỳ, huyện Sóc Sơn, Hà Nội;

16

- Công ty cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13-URENCO13 (chức năng thu

gom, vận chuyển xử lý rác thải y tế bằng phương pháp hấp tiệt trùng), địa chỉ 60B

Nhuệ Giang, Tây Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội;

- Công ty Cổ phần Môi trường đô thị và công nghiệp 11-URENCO 11 địa

chỉ: Đại Đồng, Văn Lâm, Hưng Yên (chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải

sinh hoạt, công nghiệp nguy hại, y tế)…

1.2.4. Tình hình quản lý an toàn hóa chất tại các Khu xử lý chất thải

 Các hóa chất hiện nay được sử dụng để xử lý chất thải

Các hóa chất được sử dụng để xử lý chất thải được các công ty đưa ra căn cứ

vào lĩnh vực ngành nghề sản xuất, quy trình công nghệ, loại rác thải, tính chất của

chất thải. Tuy nhiên, các loại hóa chất được sử dụng thường là: axit sulfuric

(H2SO4), chất keo tụ poly aluminium chloride (PAC), natri hydroxide (NaOH), axit

phosphoric (H3PO4), hydrogen peroxide (H2O2), natri silicat (Na2SiO3), phèn sắt

sunfat (FeSO4.7H2O), xăng, dầu diesel,...

Các hóa chất này thường có độ ăn mòn mạnh, oxi hóa mạnh; một số hóa chất

phát sinh lượng chất rắn xả thải sau khi sử dụng. Đa phần trong số chúng được phân

loại là hóa chất nguy hại, có nguy cơ mất an toàn khi sử dụng và có thể ảnh hưởng tới

sức khỏe người lao động và môi trường khi không được quản lý và sử dụng đúng quy

định [1].

 Nguyên tắc chung của quản lý an toàn tại các Công ty

Những hoạt động liên quan đến hóa chất luôn tiềm ẩn nguy cơ gây hại đến

sức khỏe, tính mạng con người, an ninh xã hội và môi trường. Hóa chất thải bỏ gây

ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và môi trường sinh

thái. Vì thế, tuân thủ theo các nguyên tắc an toàn khi làm việc với hóa chất chính là

biện pháp bảo vệ cho mình và những người xung quanh.

Nguyên tắc chung của quản lý hóa chất an toàn tại các công ty là tuân thủ

theo các quy định trong pháp luật và các văn bản hướng dẫn. Hiện nay tại Việt

Nam, văn bản luật pháp cao nhất để kiểm soát hóa chất là Luật Hóa chất, và dưới đó

là hàng loạt các nghị định, thông tư, quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến

tính nguy hiểm của từng loại hóa chất hoặc khối lượng các hóa chất tương ứng.

17

Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành đối với công tác quản lý hóa chất

đang được thực hiện gồm:

- Luật hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007 có hiệu lực thi hành từ ngày 01

tháng 7 năm 2008;

- Nghị định số: 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 Nghị định quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;

- Thông tư số: 32/TT-BCT ngày 28/12/2017 Thông tư quy định cụ thể

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất và Nghị định số 113/2017/NĐ-

CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số

điều của Luật Hóa chất…

 Hệ thống văn bản pháp luật về môi trường:

- Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ

quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường

- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 quy định về quy

hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi

trường và kế hoạch bảo vệ môi trường

- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT

- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 5 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030

- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2011 của Chính phủ

quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết

bảo vệ môi trường

- Nghị định số 35/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 06 năm 2014 của Chính phủ

sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-Cp ngày 18 tháng 04

năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác

động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường

18

- Quyết định số 1440/2008/QĐ-TTg ngày 6 tháng 10 năm 2008 của Thủ

tướng chính phủ phê duyệt kế hoạch các cơ sở xử lý chất thải tại ba vùng kinh tế

trọng điểm miền Bắc, Trung, Nam đến năm 2020

- Quyết định số 170/2012/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn tại các

KCN và khu đô thị đến năm 2050

- QCVN 02:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt

chất thải rắn y tế

- QCVN 30:2012/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt

chất thải công nghiệp

- TCVN 6707-2009: Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa chất thải nguy hại

- TCXDVN 320:2004 bãi chôn lấp chất thải nguy hại - tiêu chuẩn thiết kế

1.3. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan

Với đề tài luận văn thạc sĩ “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý

an toàn hóa chất tại công ty trách nhiệm hữu hạn Newtech Việt Nam”, tác giả Hồ

Bá Nam [5] đã:

- Nghiên cứu, đánh giá được thực trạng trong công tác quản lý an toàn hóa

chất của Công ty trách nhiệm hữu hạn Newtech Việt Nam

- Đưa ra các giải pháp hữu hiệu trong việc quản lý an toàn hóa chất, nhằm

nâng cao chất lượng điều kiện lao động, giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề

nghiệp và bảo vệ môi trường.

Thông qua luận văn tác giả Hồ Bá Nam đã đưa thực trạng công tác quản lý

hóa chất tại công ty sản xuất trong ngành công nghiệp cụ thể các Công ty trong lĩnh

vực sản xuất linh kiện điện tử, in ấn hiện nay để từ đó có cách nhìn khách quan

trong việc quản lý hóa chất, biện pháp phòng tránh độc hại của hóa chất trong thực

tế tại công ty có lĩnh vực tương tự.

Trong sản phẩm của mình, tác giả Hồ Bá Nam cũng chỉ rõ các ưu điểm, hạn

chế rất rõ ràng trong công tác quản lý hóa chất, những khó khăn vướng mắc của các

doanh nghiệp trong ngành sản xuất công nghiệp, có cùng ngành nghề và các công ty

hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, thương mại khác tại Việt Nam hiện nay có sử

dụng hóa chất. Tuy nhiên thực tế cho thấy trong công tác quản lý hóa chất tại các

19

doanh nghiệp còn có những khó khăn nhất định trong công tác triển khai áp dụng

theo Luật, Nghị định và các Thông tư hướng dẫn. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào công

tác quản lý, chính sách pháp luật của từng địa phương cũng gặp rất nhiều khó khăn,

chế độ chính sách thực thi còn chồng chéo tới cấp thực hiện như các doanh nghiệp

hiện nay.

Từ các thực trạng đó, tác giả Hồ Bá Nam cũng đưa ra các giải pháp quản lý

hiệu quả an toàn hóa chất hữu ích cụ thể như: giải pháp về quản lý, giải pháp nhận

diện các nguy hiểm từ độc tính các hóa chất và đánh giá rủi ro, giải pháp tuyên

truyền, giải pháp vệ sinh lao động,… trong công tác quản lý an toàn hóa chất tại

Công ty.

Cùng nghiên cứu về lĩnh vực này, tác giả Phan Thị Thẩm, Trường Đại học

Bách khoa TP. Hồ Chí Minh với đề tài “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất

các giải pháp bảo vệ môi trường trong phân phối và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

tại tỉnh An Giang” [6] đã thành công trong việc:

- Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường từ quá trình phân phối và sử dụng

thuốc Bảo vệ thực vật (TBVTV) tại tỉnh An Giang: hầu hết các cơ sở phân phối

TBVTV không đạt yêu cầu, không xử lý nước thải trước khi vào môi trường, chất

thải rắn không được phân loại và thu gom theo đúng quy định; người dân sử dụng

TBVTV quá liều và không mang bảo hộ lao động; bao bì, vỏ chai sau quá trình sử

dụng thường thải vào chất thải sinh hoạt mà chưa có giải pháp xử lý…

Đề xuất các giải pháp quản lý chất thải tổng hợp từ quá trình phân phối và sử

dụng TBVTV: đề xuất pháp lý, triển khai chính sách nông nghiệp, chương trình

quản lý dịch hại tổng hợp; các công cụ kinh tế; công cụ giáo dục cộng đồng nhằm

hạn chế ô nhiễm môi trường; các biện pháp kỹ thuật: giảm thiểu, kiểm soát và xử lý

chất thải [6].

Cũng liên quan đến lĩnh vực này, luận văn thạc sĩ với đề tài “Ảnh hưởng của

một số hóa chất thông dụng đến sức khỏe con người” của Nguyễn Thị Ngọc Quyên

[12], Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, mô tả những nghiên cứu về

đường xâm nhập của độc chất vào cơ thể con người; các tính chất, ứng dụng, nguồn

ô nhiễm, độc tính của một số hóa chất thường gặp mà con người ít để ý đến. Luận

văn đã cho người đọc có thể hình dung một cách tổng quát về độc chất hóa học,

20

những trường hợp khiến con người có khả năng tiếp xúc với hóa chất độc hại, từ đó,

có các cách phòng tránh hợp lý. Qua đó, người đọc có thể rút ra được một vài bước

sơ cứu cơ bản có thể thực hiện khi đối diện với người bị nhiễm hóa chất, cũng như

tự xử lý khi bản thân mắc phải; giúp phần nào ngăn chặn sự xâm nhập sâu của độc

chất vào trong cơ thể.

21

Tiểu kết Chương 1

Chương 1 của luận văn đề cập đến các nội dung tổng quan về:

- Công tác quản lý hóa chất trên thế giới: các chương trình hợp tác quốc tế; nỗ

lực của các tổ chức quốc tế, các quốc gia trong thực hiện công tác quản lý hóa chất

nhằm đảm bảo an toàn cho con người và môi trường;

- Công tác quản lý an toàn hóa chất trong các Khu xử lý chất thải nguy hại tại

Việt Nam:

 Đề cập tới tình hình phát sinh CTNH trong khu vực và trên toàn quốc;

 Một số công ty xử lý CTNH và công nghệ được sử dụng để xử lý CTNH;

 Tình hình xử lý CTNH và việc quản lý những hóa chất được sử dụng để

xử lý CTNH tại các công ty;

- Phân tích tổng quan kết quả thu được của các đề tài nghiên cứu tương tự với

Luận văn.

Trên cơ sở của các nội dung tổng quát tại Chương 1, tác giả sử dụng thực tế

công tác quản lý hóa chất trên thế giới và tại các Khu xử lý CTNH tại Việt Nam nói

chung, làm tiền để nhìn nhận và đánh giá thực trạng công tác quản lý hóa chất tại

Công ty cổ phần môi trường đô thị và công nghiệp 10-URENCO 10 trong Chương 2.

22

Chương 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN HÓA CHẤT

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ CÔNG NGHIỆP 10 -

URENCO10, HÀ NỘI

2.1. Sơ lược về Công ty

2.1.1. Thông tin chung

Tên gọi của công ty:

- Tiếng Việt: Công ty Cổ phần môi trường đô thị và công nghiệp 10 -

URENCO10.

- Tiếng Anh: Urban Enviroment And Industrial Joint Stock Company No 10

– URENCO10.

Địa chỉ trụ sở chính:

Số 246, Tôn Đức thắng, phường Hàng Bột, quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam.

Văn phòng giao dịch:

Tầng 2, số 2, ngõ 15 đường An Dương Vương, phường Phú Thượng, quận

Tây Hồ, Hà Nội.

Điện thoại: 0246.275.4826 Fax: 0246.275.4827

Địa chỉ Nhà máy:

Khu xử lý chất thải công nghiệp xã Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, Hà Nội, Việt Nam.

Đăng ký kinh doanh:

- Số: 0102961796, đăng ký lần đầu: ngày 24 tháng 09 năm 2008.

- Đăng ký thay đổi lần thứ 9: ngày 13 tháng 8 năm 2019.

- Tại: Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội (Phòng đăng ký kinh doanh).

2.1.2. Vị trí địa lý

Công ty URENCO 10 nằm trong Khu liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn - Sóc

Sơn, cách trung tâm Hà Nội 46 km về phía Bắc, cách sân bay Nội Bài 15km về phía

Đông Bắc. Diện tích Khu xử lý chất thải công nghiệp là 5,15 ha. Phối cảnh của

công ty được thể hiện cụ thể trong hình 2.1.

Phía Bắc là ranh giới Khu liên hợp xử lý chất thải rắn với đường vào thôn Lai Sơn;

Phía Tây giáp Chi nhánh xử lý chất thải công nghiệp để phát điện - Urenco21;

Phía Đông giáp suối Lai Sơn;

23

Phía Nam giáp khu hồ điều hòa khu xử lý nước thải

(Nguồn: Urenco 10)

Hình 2.1. Phối cảnh khu xử lý chất thải công nghiệp

2.1.3. Lĩnh vực hoạt động, mục tiêu

Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị và Công nghiệp 10 - URENCO 10 là đơn

vị chuyên ngành về lĩnh vực thu gom, xử lý tái chế chất thải nguy hại bao gồm cả

chất thải công nghiệp và chất thải y tế. Tổng số công nhân viên lao động trong Công

ty là 150 lao động.

Lĩnh vực hoạt động chính của công ty:

- Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, thương

mại, y tế và xây dựng.

- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hàng hóa từ nguồn phế thải, tái chế, tái

sử dụng phế thải.

- Tư vấn, dịch vụ lập các dự án đánh giá tác động môi trường, quan trắc

môi trường.

- Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính) xây dựng công

trình dân dụng, công nghiệp, môi trường và đô thị (không bao gồm dịch vụ thiết kế

công trình).

- Đào tạo nghiệp vụ, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực môi trường đô thị

(Chỉ hoạt động sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyển cho phép).

24

- Nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ ngành môi trường đô thị và

công nghiệp.

- Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, vật liệu.

- Lắp đặt quản lý, duy trì vận hành và sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng.

- Kinh doanh, trồng mới, duy trì chăm sóc cây xanh thảm cỏ, vườn hoa.

Mục tiêu hoạt động:

Công ty hoạt động với mục tiêu “Vì môi trường Xanh - Sạch - Đẹp”, đảm bảo

xử lý chất thải cho Thành phố Hà Nội và trên địa bàn được cấp phép, cũng như các

khu vực lân cận.

Với mô hình quản lý, các cơ chế chính sách, công nghệ và thiết bị phù hợp nhằm

quản lý chất thải hiệu quả về kinh tế, đảm bảo về môi trường và hướng tới phát triển bền

vững dựa trên phương châm: “Giảm thiểu - Tái chế - Tái sử dụng - Tuần hoàn vật chất”

2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty

Công ty hoạt động theo cơ cấu chính như được mô tả như trong sơ đồ 2.1

(Nguồn: URENCO 10)

Sơ đồ 2.1. Hoạt động tổ chức của Công ty Urenco 10

Hiện trạng công trình sản xuất và phụ trợ khác tại Công ty được tổng kết trong

Bảng 2.1 dưới đây:

25

Bảng 2.1. Các công trình chính và phụ trợ đang sử dụng tại Công ty

TT Hạng mục ĐVT Kích thước Kết cấu bậc chịu lửa

Nhà xưởng đốt số 1 Lò đốt CEETIA (đang cải 1 m² 350 tạo, thay thế).

2 m² 528 Nhà xưởng đốt số 2 Lò đốt DTC 2000kg/h (chức năng: đốt chất thải công nghiệp)

3 m² 1.123 Tường xây Nhà xưởng xử lý TG số 1 (chức năng: Xử lý chất lỏng) 200*200mm Nhà xưởng xử lý trung gian số 2 (chức năng: 4 m² 882 Khung thép, mái tôn lưu giữ chất thải lỏng)

5 m² 1.470 (bậc chịu lửa loại IV) Nhà xưởng xử lý trung gian số 3 (chức năng: lưu giữ chất thải công nghiệp nguy hại)

Nhà xưởng xử lý trung gian số 4 (chức năng: 6 m² 1.470 xử lý trung gian sơ bộ chất thải công nghiệp)

Nhà xưởng xử lý trung gian số 5 (chức năng: xử lý 7 m² 1.470 trung gian sơ bộ, lưu giữu phế liệu tận thu)

Xưởng hóa rắn công nghiệp (chức năng: xử lý 8 m² bùn thải và Nhà ép gạch Block) 1.470 Khung thép, mái tôn (bậc chịu lửa loại

IV) 9 m² 600 Xưởng Gara sửa chữa (chức năng: sửa chữa các phương tiện thiết bị hư hỏng của Công ty)

10 Nhà ăn Tập thể Công ty m² 108

Tường xây + Bêtông cốt thép (bậc chịu lửa loại III) Tường xây + Bêtông

11 Nhà văn phòng điều hành Công ty m² 890 cốt thép (bậc chịu

lửa loại II)

12 Nhà xe Công ty m² 200 Khung thép, mái tôn (bậc chịu lửa loại IV)

13 m² 1.250 Bê tông cốt thép + Hầm lưu giữ chất thải số 1 (chức năng: lưu giữ chất thải chờ xử lý (đã đóng Hầm).

Khung thép, mái tôn (bậc chịu lửa loại 4) 14 m² 1.250 Hầm lưu giữ chất thải số 2 (chức năng: lưu giữ chất thải chờ xử lý) (đã đóng Hầm).

(Nguồn: URENCO 10)

26

2.1.5. Công tác chăm sóc sức khỏe Người lao động, tình hình tai nạn lao

động và bệnh nghề nghiệp tại Công ty

Thực hiện đúng pháp luật, y tế của Nhà nước hiện hành, để đảm bảo quyền lợi

cho NLĐ, hàng năm Công ty đều thực hiện công tác khám sức khỏe định kỳ, khám

bệnh nghề nghiệp. Thông qua kết quả khám, Công ty đánh giá được tình trạng sức

khỏe Người lao động và sắp xếp bố trí nhân lực cho công việc, phù hợp với mức độ

yêu cầu sức khỏe.

Việc khám bệnh nghề nghiệp cho phép phát hiện các trường hợp nào mắc

bệnh, loại bệnh, nguyên nhân gây bệnh; đồng thời kết quả khám được sử dụng làm

căn cứ báo cáo đề xuất giải quyết chế độ theo quy định.

Các kết quả khám được tập hợp và báo cáo số liệu với Công ty mẹ (Công ty

trách nhiệm hữu hạn một thành viên môi trường đô thị Hà Nội-URENCO) theo quy

định 06 tháng/lần và theo phân cấp.

Bảng 2.2. là tập hợp số liệu báo cáo từ năm 2017 đến nay, về tình hình tai nạn

lao động, bệnh nghề nghiệp và kinh phí thực hiện chương trình tại URENCO 10.

Bảng 2.2. Bảng tổng hợp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Công ty

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Nội dung (Người) (Người) (Người) (Người)

1. Khám sức khỏe định kỳ 178 172 138 149

(toàn thể Người lao động)

2. Khám bệnh nghề nghiệp 20 20 80 79

(Lao động trực tiếp)

3. Số vụ tai nạn lao động Không Không Không Không

4. Số Người mắc bệnh nghề nghiệp Không Không Không Không

(Nguồn: Công ty URENCO10 2017-2020)

Chi phí thực hiện (đồng) 58.850.000 57.240.000 67.900.000 73.505.000

Qua bảng này, có thể thấy rằng: Hiện nay, Công ty đang thực hiện tốt công tác

khám sức khỏe, quản lý tốt an toàn vệ sinh lao động (bao hàm cả công tác an toàn

27

hóa chất) thể hiện ở các điểm cụ thể sau: không có người mắc bệnh nghề nghiệp,

không có tai nạn lao động trong nhiều năm liền.

2.2. Đánh giá thực trạng công tác sử dụng các hóa chất và các nguy cơ

mất an toàn, rủi ro liên quan đến hóa chất và sự cố môi trường tại Công ty

2.2.1. Quy trình tiếp nhận và xử lý chất thải nguy hại tại Công ty

Công ty Cổ Phần môi trường đô thị và Công nghiệp 10 - URENCO 10 có

trách nhiệm thu gom và xử lý chất thải nguy hại. Khối lượng chất thải nguy hại

được xử lý hàng năm là rất lớn. Bảng 2.3 cho thấy khối lượng chất thải đã được

URENCO10 xử lý trong năm 2019.

Chất thải nguy hại được đưa đến Công ty sẽ được phân tích, kiểm tra và

phân loại đến các địa điểm xử lý khác nhau. Tùy vào hình thức xử lý và công

đoạn, quá trình xử lý sẽ được quyết định sử dụng hóa chất khác nhau. Hình

2.3 dưới đây mô tả quy trình tiếp nhận chung và xử lý chất thải nguy hại tại

Công ty. Theo dữ liệu thống kê năm 2019 của Công ty, thực trạng công tác xử

lý chất thải của Công ty như sau:

Bảng 2.3. Khối lượng chất thải được URENCO 10 xử lý trong năm 2019

TT Hạng mục chủng loại ĐVT Phương pháp xử lý Khối lượng

1 Chất thải công nghiệp nguy hại Đốt 4.386.33 Tấn

2 Hóa lý Chất thải lỏng 851.42 Tấn

3 Hóa rắn Bùn thải, … 3.968.95 Tấn

4 Làm sạch Các loại vỏ bao bì, … 2.123.33 Tấn

5 Xay nghiền Bóng đèn huỳnh quang 25.53 Tấn

6 Khác Bùn thải chứa thủy ngân, … 0.47 Tấn

(Nguồn: URENCO10 năm 2019)

Cộng Tấn 11.086.04

28

CTCN. CTNH dạng rắn

CTCN, CTNH dạng lỏng

CT dạng bùn

CT dạng rắn

Chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại

Lò đốt CTNH Xử lý Hóa Lý

Lắng lần 1 Nước tái sử dụng

Oxi hóa Nâng cao

Thiết bị trộn Phụ gia, xi măng Tro xỉ (phụ gia) Thiết bị trộn

Khí thải (sử dụng hóa chất)

Lắng lọc Hấp phụ

Xử lý Sinh học

Môi trường

Vật liệu Xây dựng Ống khói Thiết bị ép Bê tông Thương phẩm

Gạch Không nung Hồ Điều hòa Sơ đồ 2.2. Quy trình tiếp nhận và xử lý chất thải nguy hại tại Công ty

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

29

2.2.2. Hóa chất đang sử dụng và các đặc tính

Với quy trình trong Hình 2.3, chất thải được xử lý bao gồm các chất thải lỏng và

sản phẩm sau các quá trình đốt là khí thải. Với các loại chất thải này, Công ty phải sử

dụng hóa chất để tiến hành xử lý triệt để. Có thể tổng kết về các hóa chất được sử dụng

trong toàn bộ quy trình từ tiếp nhận đến xử lý chất thải nguy hại ở trên trong Bảng 2.2

dưới đây:

Bảng 2.4. Danh sách hóa chất sử dụng

STT Tên hóa chất Mục đích sử dụng

1 Axit Sulfuric Xử lý nước thải

2 Nước Javel Xử lý nước thải

3 Hydrogen peroxide Xử lý nước thải

4 Xút (NaOH) Xử lý nước thải, khí thải

5 Phosphoric acid Xử lý nước thải

6 Paa 101 Xử lý nước thải

7 Xử lý nước thải FeSO4

8 Xử lý nước thải Al2(SO4) 3. 18 H2O

9 Vôi Xử lý nước thải, khí thải

10 Dầu Diezel, Dầu cầu Cấp cho xe vận chuyển

11 Dầu máy Cấp cho xe vận chuyển

(Nguồn: URENCO 10)

12 LPG Hàn xì, Nhà ăn

Có thể thấy, các hóa chất được liệt kê ở trên hầu như đều có tính phản ứng

mạnh, dễ gây cháy nổ, có những hóa chất có độ ăn mòn mạnh, oxi hóa mạnh; và

một số hóa chất phát sinh lượng chất rắn xả thải sau khi sử dụng; hoặc có ảnh

hưởng lớn đến môi trường nếu sử dụng quá giới hạn (dư).

Có thể nói, chúng, đa phần, là hóa chất nguy hại, có nguy cơ mất an toàn khi

sử dụng và có thể ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động và môi trường khi không

được quản lý và sử dụng đúng quy định.

Bảng 2.5 dưới đây tóm tắt một vài đặc tính hóa học và độc tính đặc trưng của

hóa chất.

30

Bảng 2.5. Đặc tính hóa lý và độc tính của hóa chất

Hóa chất / STT Cảnh báo trên nhãn hóa chất Cảnh báo nguy hiểm dạng sử dụng

Hình đồ cảnh báo nguy cơ

H290: Có thể ăn mòn Axit Sulfuric kim loại 1 đặc (H2SO4 96- H314: Gây bỏng da 98%) nặng và tổn thương mắt

Lời cảnh báo: Nguy hiểm

Hình đồ cảnh báo nguy cơ H302: Có hại nếu nuốt

phải Hydrogen H318: Gây tổn thương peroxide 2 mắt nghiêm trọng (H2O2 25 - H413: Có thể gây các 50%) ảnh hưởng có hại lâu Lời cảnh báo: Nguy hiểm

dài lên thủy sinh vật

Hình đồ cảnh báo nguy cơ

H290: Có thể ăn mòn Natri hydroxit kim loại 3 (NaOH) H314: Gây bỏng da Viên nặng và tổn thương mắt

Lời cảnh báo: Nguy hiểm

Hình đồ cảnh báo nguy cơ Không chứa các thành

Natri Silicat phần nguy hiểm

(Na2SiO3) Các nguy cơ: được biết 4 Lỏng 42 – là chưa xảy ra

45% H315: Gây kích ứng da

H319: Gây kích ứng Lời cảnh báo: Cảnh báo

31

Hóa chất / STT Cảnh báo trên nhãn hóa chất Cảnh báo nguy hiểm dạng sử dụng

Không phải là chất hoặc hỗn hợp nguy mắt nghiêm trọng

hại theo quy định (EC) số 1272/2008.

Hình đồ cảnh báo nguy cơ

H290: Có thể ăn mòn Axit kim loại 5 Phosphoric H314: Gây bỏng da 85% (H3PO4) nặng và tổn thương mắt

Lời cảnh báo: Nguy hiểm

Hình đồ cảnh báo nguy cơ H300 + H310 + H330:

Có thể gây tử vong nếu

Hydro florua nuốt phải, tiếp xúc với 6 (HF) da hoặc hít phải

H314: Gây bỏng da

nặng và tổn thương mắt Lời cảnh báo: Nguy hiểm

H220: khí cực kỳ dễ

Hình đồ cảnh báo nguy cơ cháy (dễ cháy khi tiếp

xúc với nguồn lửa,

nhiệt, có khả năng tạo

hỗn hợp với không khí

gây cháy, nổ, khi tàng LPG (C3H8 và 7 chứa trong không gian C4H10) kín nếu bị nung nóng sẽ

gây nổ)

H280: Khí dưới áp

suất; có thể nổ nếu gia

Lời cảnh báo: Nguy hiểm nhiệt.

H360: Có thể ảnh

32

Hóa chất / STT Cảnh báo trên nhãn hóa chất Cảnh báo nguy hiểm dạng sử dụng

hưởng tới thai sản

H336: Hơi dung môi có

thể gây ra uể oải và

chóng mặt.

H225: Chất lỏng và hơi

khả năng cháy cao Hình đồ cảnh báo nguy cơ

H319: Gây kích ứng

Iso propanol nghiêm trọng cho mắt

8 (C3H8O – dung H333: Có hại nếu hít

môi hữu cơ) phải

H336: Hơi dung môi có

Lời cảnh báo: Nguy hiểm thể gây ra uể oải và

chóng mặt

H224: Chất lỏng và hơi

cực kỳ dễ cháy.

Hình đồ cảnh báo nguy cơ H304: Có thể gây tử

vong nếu nuốt phải và

xâm nhập vào đường

thở.

H315: Gây kích ứng da.

9 Xăng H336: Có thể gây buồn

ngủ hoặc chóng mặt.

H340: Có thể gây ra các

khuyết tật di truyền.

H350: Có thể gây ung

Lời cảnh báo: Nguy hiểm thư.

H361: Bị nghi ngờ làm

tổn hại đến khả năng

33

Hóa chất / STT Cảnh báo trên nhãn hóa chất Cảnh báo nguy hiểm dạng sử dụng

sinh sản hoặc thai nhi.

H411: Độc đối với đời

sống thủy sinh với ảnh

hưởng lâu dài.

H226: Chất lỏng và hơi

dễ cháy.

H304: Có thể gây tử

vong nếu nuốt phải và Hình đồ cảnh báo nguy cơ xâm nhập vào đường

thở.

H315: Gây kích ứng da.

H332: Có hại nếu hít

phải. 10 Dầu Diesel H351: Bị nghi ngờ gây

ung thư.

H373: Có thể gây tổn

thương các cơ quan khi

tiếp xúc lâu dài hoặc Lời cảnh báo: Nguy hiểm lặp lại.

H411: Độc đối với đời

sống thủy sinh với ảnh

(Nguồn: Theo GHS)

hưởng lâu dài

Hiện nay hóa chất sau khi được Công ty mua về để sử dụng được thực hiện

nhập kho và được lưu giữ, theo dõi theo quy định của Kho hóa chất tại Công ty

URENCO10.

Căn cứ vào kế hoạch sử dụng hàng tháng được Lãnh đạo Công ty phê duyệt,

phiếu yêu cầu lĩnh, sử dụng vật tư, hóa chất sẽ được Thủ kho vật tư cấp phát theo

đúng quy định của Công ty.

34

Số lượng hóa chất dự phòng phục vụ công tác sản xuất được quản lý, bảo quản

có kiểm soát tại kho theo đúng quy định để tránh thất thoát, lãng phí tại Công ty.

2.2.3. Các rủi ro và tình huống mất an toàn hóa chất và sự cố môi trường

Trong quá trình lao động sản xuất từ công tác quản lý, lưu giữ, vận chuyển

các loại hóa chất không thể tránh khỏi các rủi ro mất an toàn có liên quan đến hóa

chất. Nhận thấy sự tiềm ẩn về nguy cơ mất an toàn lao động có liên quan đến hóa

chất đối với Người lao động, Công ty đã đưa ra các biện pháp phòng tránh thiết thực

và hữu ích, đảm bảo thuận tiện khi thực hiện khi Người lao động làm việc và tiếp

xúc với hóa chất độc hại (vận chuyển, sử dụng trực tiếp, tiếp xúc hơi hóa chất,..).

Các tình huống rủi ro có thể xảy ra được công ty thống kê theo hình thức giả

định kết hợp với các biện pháp xử lý khi có xảy ra nguy cơ rủi ro. Bảng 2.5 cho

thấy, các hóa chất được sử dụng trong quá trình hoạt động của Công ty có khả năng

gây nguy hiểm về cháy nổ. Do đó để phòng ngừa kiểm soát các nguồn gây cháy, nổ,

Công ty Cổ Phần môi trường đô thị và Công nghiệp 10 - URENCO 10 cũng đã tổng

kết và thông báo cho Người lao động biết về các nguy cơ tai nạn lao động có thể

gây thiệt hại về người và tài sản trong sản xuất, phần này được thể hiện tại bảng 2.6.

Đồng thời đưa ra dự báo về nguy cơ cháy, nổ do hóa chất như trong bảng 2.7.

Bảng 2.6. Danh sách các điểm nguy cơ có thể xảy ra sự cố hóa chất

TT Khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố Số công nhân làm việc/08 tiếng

1 Khu vực chứa của 01 kho hóa chất 01

2 Khu vực bồn dầu Diesel 01

3 03 Khu vực pha hóa chất tại Tổ xử lý hóa lý trạm xử lý chất thải lỏng

4 Khu vực chứa chất thải nguy hại dạng rắn 03

5 Khu vực đường nội bộ công ty 05

(Nguồn: Tác giả tổng hợp thực tế tại Công ty URENCO 10)

6 Khu vực chứa gas 03

35

Bảng 2.7. Dự báo về nguy cơ cháy, nổ do hóa chất

và các nguyên nhân khác như sử dụng nhiệt, điện…

Khu vực / Nguyên nhân TT loại nguy cơ

1 Kho hóa chất

- Vật liệu chứa bị ăn mòn

- Bất cẩn của công nhân trong thao tác vận chuyển và Tràn đổ, rò rỉ cất giữ hóa chất

- Hóa chất tràn đổ rò rỉ từ xe vận chuyển ra khu vực kho

- Rò rỉ, tràn đổ gặp nguồn lửa hoặc tia lửa điện

- Va đập

- Cháy nổ do xe tải di chuyển chở hóa chất: ống xả

Cháy nổ động cơ xả khói có cả tàn lửa, Cháy xe do động cơ

cháy hoặc chập điện trên xe

- Chập điện trong kho

- Cháy nổ từ các khu vực khác trong Công ty

- Bất cẩn của công nhân

- Thiếu trang thiết bị bảo hộ lao động Tai nạn

- Sự cố hóa chất lao động

- Thiên tai: động đất, sét đánh

2 Khu vực bồn dầu Diesel

- Bất cẩn trong quá trình bơm dầu vào bồn Tràn đổ, rò rỉ - Mặt bích, van, bồn bị hỏng

- Rò rỉ, tràn đổ gặp nguồn lửa hoặc tia lửa điện

- Va đập

- Cháy nổ do xe tải di chuyển chở hóa chất: ống xả

Cháy nổ động cơ xả khói có cả tàn lửa, Cháy xe do động cơ

cháy hoặc chập điện trên xe

- Chập điện trong kho

- Cháy nổ từ các khu vực khác trong Công ty

Tai nạn - Bất cẩn của công nhân

lao động - Thiếu trang thiết bị bảo hộ lao động

36

- Sự cố hóa chất

- Thiên tai: động đất, sét đánh

3 Khu vực pha hóa chất tại trạm xử lý chất thải lỏng

- Bất cẩn trong quá trình vận chuyển hóa chất làm

tràn đổ, rò rỉ hóa chất ra khu vực pha hóa chất

- Vị trí tập trung hóa chất không đúng quy định có thể

Tràn đổ, rò rỉ va chạm hoặc vướng vào các hoạt động khác gây

tràn đổ, rò rỉ hóa chất

- Bất cẩn của công nhân trong thao tác rót /đổ hóa chất

- Máy móc, thiết bị hư hỏng gây rò rỉ hóa chất ra ngoài

- Rò rỉ, tràn đổ gặp nguồn lửa hoặc tia lửa điện

- Va đập Cháy nổ - Chập điện

- Cháy nổ từ các công đoạn sản xuất

- Bất cẩn của công nhân Tai nạn - Thiếu trang thiết bị bảo hộ lao động lao động - Sự cố hóa chất

4 Khu vực chứa chất thải nguy hại dạng rắn

- Bất cẩn trong quá trình vận chuyển hóa chất làm

Tràn đổ, rò rỉ tràn đổ, rò rỉ hóa chất

- Hóa chất rò rỉ từ các vỏ thùng, bao bì chứa hóa chất

- Rò rỉ, tràn đổ gặp nguồn lửa hoặc tia lửa điện

- Va đập

Cháy nổ - Chập điện

- Cháy nổ từ các khu vực khác trong Công ty có thể

lan tới khu vực xử lý nước thải

- Bất cẩn của công nhân Tai nạn - Thiếu trang thiết bị bảo hộ lao động lao động - Sự cố hóa chất

5 Đường nội bộ

- Thùng/can/phi/bao tải chứa hóa chất trên xe rớt Tràn đổ, rò rỉ xuống đường do va chạm với các kết cấu của công

37

trình/máy móc thiết bị khác

- Thùng/can/phi/bao tải chứa hóa chất không đảm bảo

kín, an toàn làm tràn đổ, rò rỉ hóa chất trên đường

vận chuyển

- Xe đẩy hóa chất va chạm với các kết cấu của công

trình/máy móc thiết bị khác tạo tia lửa

Cháy nổ - Rò rỉ, tràn đổ gặp nguồn lửa hoặc tia lửa điện

- Va đập

- Cháy nổ từ các công đoạn sản xuất

- Bất cẩn của công nhân Tai nạn - Thiếu trang thiết bị bảo hộ lao động lao động - Sự cố hóa chất

6 Khu vực chứa gas

- Đường ống, van, bình chứa bị hỏng gây rò rỉ.

- Cháy xảy ra gần khu vực tồn trữ hóa chất và nhiệt Tràn đổ, rò rỉ lan tỏa đến các bồn, gây tăng áp suất trong bồn và

nhảy van an toàn

- Xe đẩy hóa chất va chạm với các kết cấu của công

trình/máy móc thiết bị khác tạo tia lửa

Cháy nổ - Rò rỉ, tràn đổ gặp nguồn lửa hoặc tia lửa điện

- Va đập

- Cháy nổ từ các công đoạn sản xuất

(Nguồn: URENCO 10)

- Bất cẩn của công nhân Tai nạn - Thiếu trang thiết bị bảo hộ lao động lao động - Sự cố hóa chất

Các nguy cơ do tràn đổ, rò rỉ, cháy nổ, tai nạn có mức độ tác động rất lớn.

Nó có thể gây cháy nếu rò rỉ một lượng lớn kết hợp với nhiệt độ cao; có thể ảnh

hưởng trực tiếp đến khu vực làm việc, người lao động,... nếu không được xử lý

kịp thời. Thậm chí, nó có thể gây cháy lan sang khu vực khác nếu không được

kiểm soát, xử lý nhanh. Từ đó, sẽ gây nên thiệt hại về tài sản thậm chí là tính

mạng con người.

38

Căn cứ vào đặc thù công việc của từng bộ phận, Tổ sản xuất theo từng

giai đoạn Công ty xây dựng và áp dụng định mức trang cấp phương tiện bảo vệ

cá nhân theo đúng quy định tại Thông tư số: 04/2014/TT-BLĐTBXH của Bộ lao

động - Thương binh xã hội. Công ty luôn đảm bảo việc thực hiện cấp phát đầy

đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân và chấp hành theo đúng pháp luật Nhà nước

hiện hành và quy định của Công ty mẹ (Công ty TNHH Một thành viên môi

trường đô thị Hà Nội).

Ngoài việc sử dụng các thiết bị sản xuất đảm bảo các tiêu chuẩn về phòng

chống cháy nổ; hệ thống thiết bị xử lý sự cố tràn đổ, cháy nổ hiệu quả; Công ty

cũng đã ban hành các Nội quy về an toàn và phòng chống cháy nổ nhằm đảm bảo

an toàn cho Người lao động nói riêng và toàn bộ Công ty nói chung.

2.3. Công tác quản lý an toàn hóa chất

Với vai trò và trách nhiệm là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực thu gom, xử lý chất

thải nguy hại. Từ những ngày đầu thành lập, Công ty cổ Phần môi trường đô thị và

Công nghiệp 10 - URENCO10 đã có chủ trương xây dựng một tập thể ổn định, phát

triển bền vững và đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

Công ty đã xác định công tác an toàn trong lĩnh vực hoạt động hóa chất là điều

không thể tách rời trong hoạt động sản xuất, đặc biệt, từ khi Nghị định số

108/2008/NĐ-CP và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi

hành. Công tác quản lý hóa chất tại công ty được cụ thể hóa và thực thi từ quy trình

quản lý hóa chất đến các kế hoạch, quy trình ứng phó các sự cố hóa chất.

2.3.1. Quy trình quản lý hóa chất

Quy trình được thiết lập với mục đích cung cấp phương pháp thống nhất

trong việc quản lý, vận chuyển, bảo quản và sử dụng các hóa chất tại Công ty theo

ISO 14001:2015 (đang được Công ty áp dụng).

Quy trình này áp dụng đối với tất cả các hóa chất đang được sử dụng trong

công ty và các hóa chất được xác định là độc hại cho con người và môi trường,

được thể hiện theo Lưu đồ trong sơ đồ 2.4 dưới đây.

39

Trách nhiệm

Nội dung

Mô tả/ Tài liệu liên quan

Xác định danh mục hóa chất sử dụng Phòng kỹ thuật Tổng hợp 5.2.1 BM.10.01

Thu thập các thông tin liên quan đến hóa chất sử dụng Phòng kỹ thuật Tổng hợp 5.2.2 MSDS

5.2.3 Lãnh đạo/Trưởng ban

ISO

Mua, nhập kho hóa chất

Phòng kỹ thuật 5.2.4

Tổng hợp MSDS

Xuất, sử dụng hóa chất

Duyệt

Phòng Kỹ thuật 5.2.5 Tổng hợp, Tổ MSDS sản xuất

Thu gom, xử lý bao bì đựng hóa chất

Tổ sản xuất 5.2.6

BM.10.02 Ban ISO Báo cáo, Lưu hồ sơ

(Nguồn: URENCO 10)

Sơ đồ 2.3. Lưu đồ quản lý hóa chất tại Công ty

Nhiệm vụ của các Phòng, Ban, Đơn vị - Tổ sản xuất trong công tác quản

lý an toàn hóa chất

Phòng Kỹ thuật tổng hợp có nhiệm vụ:

- Xác định danh sách hóa chất sử dụng qua việc phối hợp với các phòng ban

liên quan (mỗi đơn vị có trách nhiệm trong việc xác định danh sách các loại hóa

chất đơn vị cần sử dụng).

- Lập danh sách các loại hóa chất sử dụng trong quá trình xử lý chất thải

hoặc các quá trình khác không trực tiếp tham gia vào quá trình xử lý (quá trình vệ

sinh lao động, …) cũng cần được lập vào danh sách.

- Cập nhật danh sách khi có sự thay đổi hoặc bổ sung.

40

- Thu thập, tìm kiếm các thông tin có liên quan đến hóa chất, như: các bảng

MSDS hoặc các tài liệu chứng minh khác cho mỗi loại hóa chất; các yêu cầu từ

khách hàng về hóa chất sử dụng.

- Mua, tiếp nhận và lưu kho hóa chất.

- Phối hợp với Tổ sản xuất: xuất hóa chất để sử dụng

Lãnh đạo/Trưởng ban môi trường ISO có trách nhiệm:

- Xem xét và đánh giá các loại hóa chất được sử dụng trong sản xuất theo

yêu cầu hoặc theo luật định.

- Nếu không phù hợp có thể loại bỏ hoặc thay thế.

- Ghi lại số liệu theo mẫu báo cáo sử dụng hóa chất, cụ thể: Lượng hóa chất

nhận và sử dụng (ghi chép theo các biểu mẫu đưa ra và tổng kết hàng tháng)

- Báo cáo, lưu hồ sơ: Tổng hợp báo cáo hàng tháng của các phòng ban

nghiệp vụ, các Tổ sản xuất về vấn đề sử dụng hóa chất; Lưu các chứng từ và giấy tờ

liên quan đến quá trình nhập xuất kho hóa chất.

Các đơn vị, Tổ sản xuất, phải xác định danh sách hóa chất đơn vị cần sử dụng,

đồng thời nhận hóa chất từ Phòng Kỹ thuật Tổng hợp. Trong quá trình sử dụng, đơn vị

sử dụng phải bảo quản hóa chất, thu gom và xử lý bao bì đựng hóa chất theo đúng quy

định; lập báo cáo về tình hình sử dụng. Hóa chất lưu kho hoặc được chứa tại đơn vị sử

dụng đều phải đảm bảo đúng quy định về lưu kho và bảo quản hóa chất.

Yêu cầu của Công ty trong việc lưu kho, bảo quản hóa chất:

- Hóa chất phải được lưu kho ở khu vực riêng biệt.

- Trong kho, hóa chất phải được phân khu vực, ghi nhãn mác rõ ràng và có

đầy đủ các dụng cụ để sang chiết hóa chất cũng như đầy đủ các dụng cụ bảo vệ an

toàn người sử dụng.

- Các thiết bị chứa đựng phải đảm bảo không bị rò rỉ hóa chất.

- Phải có khay chống tràn và rò rỉ.

Bên cạnh đó, Công ty cũng có các quy định về sử dụng hóa chất:

- Việc sử dụng hóa chất phải tuân thủ hướng dẫn sang chiết hóa chất và

hướng dẫn xử lý khi có các trường hợp khẩn cấp tràn đổ hóa chất và có các dụng cụ

cần thiết tại khu vực có khả năng xảy ra sự cố.

41

- Những người sử dụng hóa chất phải nghiêm túc thực hiện theo các quy

trình hướng dẫn an toàn hóa chất.

- Lượng hóa chất đưa vào sử dụng cho xử lý chất thải và các hoạt động khác

phải được cập nhật theo ngày và được kiểm soát chặt chẽ.

- Thải bỏ bao bì đựng hóa chất sau khi đã sử dụng hết hóa chất: các cặn hóa

chất phải được thu gom chứa đựng trong 1 khu vực riêng biệt, có dán bảng chỉ dẫn

đồng thời xây dựng quy trình xử lý ứng với tính chất của từng loại vỏ bao bì, từng

hóa chất cụ thể.

- Các bao gói sau khi sử dụng không còn chứa hóa chất được công ty sắp xếp

tại khu vực chất thải nguy hại và được kiểm soát theo đúng quy định tại thông tư số

36/2015/TT-BTNMT.

Tại các đơn vị có sử dụng hóa chất, ngoài các quy định lưu kho, Công ty đưa

ra các hướng dẫn về công tác sang chiết hóa chất và yêu cầu người lao động phải

thực thi đầy đủ khi thực hiện công tác này.

Trong hướng dẫn, Công ty yêu cầu: Người lao động phải trang bị đầy đủ bảo

hộ lao động cá nhân khi làm việc, tiếp xúc với hóa chất: găng tay, kính, khẩu trang,

dầy (hoặc ủng) và các phương tiện an toàn khác của Công ty.

Quá trình pha chế phải đảm bảo đúng:

- Trình tự thao tác tuân theo hướng dẫn thao tác khi tiếp xúc, làm việc với

hóa chất.

- Trình tự thao tác sang chiết hóa chất từ thùng phuy sang can chứa:

+ Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cá nhân.

+ Chuẩn bị các phương tiện sang chiết hóa chất (Bơm, can chứa, xe vận

chuyển, kìm vặn lắp).

+ Thực hiện sang chiết hóa chất.

- Trình tự thao tác sang chiết hóa chất từ can sang thùng phuy:

+ Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cá nhân.

+ Chuẩn bị các phương tiện sang chiết (Khay chống tràn, ca định lượng).

+ Thực hiện sang chiết.

Trong quá trình vận chuyển hóa chất từ xe vận chuyển về kho chứa, hóa chất

đều được đóng trong các thùng chứa hoặc bao bì chuyên dụng. Hóa chất sử dụng

trong công ty, sau khi mua về đến Công ty, quá trình xếp dỡ, vận chuyển do công ty

42

vận chuyển thực hiện đều tuân thủ các quy trình, quy phạm đảm bảo an toàn. Trong

quá trình vận chuyển nội bộ và bảo quản, công ty đều tiến hành tuân thủ các yêu cầu

liên quan đến an toàn hóa chất. Vì vậy, trong quá trình sử dụng, lưu giữ, chưa để

xảy ra một trường hợp rủi ro do sự cố hóa chất nào gây ra.

Quy trình vận chuyển hóa chất trong phạm vi Công ty được hiện thực hóa

bằng quy trinh (sơ đồ 2.4) chặt chẽ đảm bảo chuyên nghiệp hóa trong quá trình

kiểm soát như trong hình sau:

Hóa chất từ xe vận chuyển đến Công ty

Công ty vận chuyển bốc dỡ bằng người và xe chuyên dùng

Kiểm tra sự thay đổi bao gói quy cách

Kiểm tra nhãn mác, biểu trưng

Xếp hàng hóa theo khu vực kho đã quy định

Hiển thị dấu hiệu cảnh báo, MSDS cho từng loại hóa chất

Xuất hàng lên xe vận chuyển chuyên dùng

(Nguồn: URENCO 10)

Sơ đồ 2.4. Quy trình vận chuyển lưu giữ - nhập hóa chất

43

Các loại bao bì và thùng chứa hóa chất sử dụng trong quá trình bảo quản lưu

kho, vận chuyển được liệt kê trong bảng dưới đây.

Bảng 2.8. Bảng mô tả các yêu cầu kỹ thuật về bao gói, bảo quản và vận chuyển

của mỗi loại hóa chất nguy hiểm

Thiết bị TT Hóa chất Điều kiện bảo quản Vận chuyển chứa

Can nhựa Trong kho chứa axit riêng thông Xe 1 Axit Sulfuric 30L thoáng ở nhiệt độ và áp suất thường chuyên dụng

Hydrogen Can nhựa Trong kho chứa thông thoáng Xe 2 peroxide 30L Ở nhiệt độ và áp suất thường chuyên dụng

Trong kho chứa thông thoáng Xe Xút Bao dứa 3 Ở nhiệt độ và áp suất thường chuyên dụng

Phosphoric Can nhựa Trong kho chứa riêng thông thoáng Xe 4 acid 30L Ở nhiệt độ và áp suất thường chuyên dụng

Can nhựa Trong kho chứa thông thoáng Xe 5 Hydro florua 30L Ở nhiệt độ và áp suất thường chuyên dụng

Xe Bình thép

6 LPG chịu áp Nhiệt độ thường và áp suất thường chuyên dụng

lực

Trong kho chứa thông thoáng Xe 7 Iso propanol Phuy sắt Ở nhiệt độ và áp suất thường chuyên dụng

Nhiệt độ: 15-35oC.

Dầu diezel, Áp suất: thường Xe 8 dầu cầu, dầu Tanks sắt Tank chứa được bảo quản trong kho chuyên dụng máy chứa riêng, có thiểt bị thu lôi chống

(Nguồn: URENCO 10)

sét, có rãnh và hố thu gom dầu

2.3.2. Kế hoạch, quy trình ứng phó các sự cố hóa chất

Trong quá trình hoạt động sản xuất, Công ty luôn xác định: phải thiết lập một

hệ thống quản lý công tác an toàn theo mô hình hiện đại, bảo đảm cho việc xử lý

44

các vấn đề về an toàn một cách có hệ thống, toàn diện và theo nguyên tắc phòng

ngừa là chính. Để đưa ra được các biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất

cho toàn bộ các hóa chất được sử dụng, Công ty đã thiết lập danh mục những hóa

chất cần phải xây dựng Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất của Công ty

theo Nghị định số 26/2011/NĐ-CP như mô tả trong Bảng 2.9.

Bảng 2.9. Danh mục những hóa chất cần xây dựng biện pháp phòng ngừa

ứng phó sự cố hóa chất

Lượng tồn trữ lớn nhất STT Tên hóa chất Mã số CAS tại một thời điểm (kg)

1 8014-95-7 1.200 Axit Sulfuric (H2SO4)

7722-84-1 600 Hydrogen peroxide (H2O2) 2

Xút (NaOH) 1310-73-2 1.600

3 4 7664-38-2 500 Phosphoric acid (H3PO4)

74-98-6, 5 20 LPG (C3H8 và C4H10) 106-97-8

10.000 6 Dầu diezel, dầu cầu, dầu máy

(Nguồn: Tác giả tổng hợp theo thực tế tại Công ty)

Mục tiêu thực hiện của Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và

đánh giá rủi ro (gọi tắt là Biện pháp) của Công ty là: để thực thi Luật hóa chất, giảm

thiểu mối nguy hiểm cho con người cũng như môi trường, vạch ra biện pháp và

phương án loại bỏ các mối nguy hiểm đồng thời kiểm soát các mối nguy hiểm tiềm

ẩn tồn tại, hạn chế thiệt hại về con người, môi trường, kinh tế đến mức tối thiểu nếu

có sự cố xảy ra.

Theo các yêu cầu cụ thể của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, kết

hợp với kết quả học hỏi từ các thông tin mới, Công ty luôn đề cao, coi trọng các

“Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất” theo nhu cầu thực tế của Công ty

và các điều kiện của địa phương. Hiện nay, các biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự

cố hóa chất tại công ty được xây dựng dựa trên khung hướng dẫn quy định tại

Thông tư số 20/2013/TT-BCT của Bộ Công Thương. Cụ thể:

Nhân lực ứng phó sự cố hóa chất

45

Từ khi đi vào hoạt động, Công ty luôn có phương án phối hợp để ứng phó khi

có sự cố rò rỉ hoặc cháy nổ xảy ra giữa đơn vị và Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy

(PCCC) địa phương. Phương án quy định rõ nhiệm vụ của các bộ phận công nhân

viên trong Công ty, các công tác ứng phó ban đầu và phối hợp của công an PCCC

tại địa phương. Trong năm 2016, Công ty đã thành lập Ban chỉ huy và lực lượng

phòng ngừa và ứng phó theo danh sách và nhiệm vụ quy định như trong bảng 2.10.

Tổ chức đội ứng phó sự cố của Công ty (sơ đồ 2.5) và kênh thông tin liên lạc

(sơ đồ 2.6) được xây dựng hướng tới bất kỳ loại tình huống khẩn cấp nào xảy ra ban

ngày hay ban đêm ứng với các mức thẩm quyền chỉ huy vẫn sẽ không thay đổi.

Bảng 2.10. Phân công trách nhiệm ban chỉ huy và lực lượng phòng ngừa và

ứng phó sự cố hóa chất

STT Cá nhân Trách nhiệm

- Chịu trách nhiệm Kiểm soát toàn bộ sự cố

- Kiểm soát hoạt động của các bộ phận không bị

ảnh hưởng bới sự cố

- Xem xét, đánh giá tình hình

- Chỉ đạo tắt các thiết bị và sơ tán các bộ phận

của Công ty

- Đảm bảo các trường hợp thương vong nhận Tổng chỉ huy ứng phó sự cố được sự hỗ trợ và cấp cứu kịp thời. 1 (SMC) (Phó Giám đốc trở - Cung cấp đầy đủ thông tin cho người thân của lên đảm trách) các nhân viên

- Liên lạc với các Công ty bên ngoài và các cơ

quan chức năng

- Kiểm soát việc ra vào khu vực Công ty

- Yêu cầu hỗ trợ của Lực lượng ứng phó khẩn

cấp

- Kiểm soát sự phục hồi hoạt động của Công ty

Cán bộ Chỉ huy - Chịu trách nhiệm đánh giá ban đầu về mức độ

ứng phó sự cố (SIC) sự cố 2 (thành viên BCH) - Đảm bảo các đội viên đội ứng phó sự cố được

phụ trách) thông báo và tập hợp kịp thời

46

STT Cá nhân Trách nhiệm

- Đảm bảo hệ thống báo động được kích hoạt

- Chỉ đạo tắt tất cả các hoạt động và sơ tán các

bộ phận không có trách nhiệm đến khu vực

tập trung

- Đảm bảo tất cả các nhân viên chủ chốt đã

được thông báo

- Chỉ huy cứu hộ và xử lý sự cố

- Giữ vai trò liên lạc giữa Đội ứng phó sự cố và

ban điều hành đối ứng tình huống khẩn cấp.

- Báo cáo trực tiếp tình hình cho Tổng chỉ huy

ứng phó sự cố

- Chịu trách nhiệm xử lý sự cố dưới sự chỉ huy Đội viên đội ứng phó sự cố

của Cán bộ chỉ huy ứng phó sự cố. (nhân viên hiện trường đã 3 - Báo cáo tình hình sự cố cho SIC. được đào tạo, huấn luyện

đảm nhiệm)

- Báo đến Ban điều hành đối ứng tình huống Cán bộ báo cáo liên lạc khẩn cấp 4 (Trưởng bộ phận - Phối hợp trong các hoạt động liên lạc, báo cáo xảy ra sự cố đảm trách) với xử lý sự cố.

- Nhận lệnh di tản từ SMC

- Di tản mọi người ra khỏi Khu vực sự cố đến Cán bộ phụ trách di tản Khu vực tập trung an toàn 5 (Bộ phận tổng vụ - Điểm danh số người có mặt, báo ngay danh đảm trách) sách những người vắng mặt cho SMC để có

giải pháp cứu hộ

(Nguồn: URENCO 10)

- Do thành viên của hội HSE đảm trách hoặc 6 Cán bộ điều tra sự cố người do Tổng Giám đốc chỉ định.

Tổng Chỉ huy ứng phó sự cố (SMC)

Đội ứng phó sự cố

Cán bộ Chỉ huy ứng phó sự cố (SIC)

47

Đội viên đội ứng phó sự cố

Cán bộ báo cáo liên lạc

Cán bộ điều tra sự cố

Cán bộ phụ trách di tản

Tổng chỉ huy (SMC)

Đội trưởng đội chữa cháy

Đội Chữa cháy

Cán bộ Chỉ huy ứng phó sự cố (SIC)

Đội xử lý sự cố

Báo cáo liên lạc

An ninh trật tự

Cán bộ phụ trách di tản

Sơ đồ 2.5. Tổ chức Đội ứng phó sự cố

Sơ đồ 2.6. Kênh thông tin liên lạc trong Đội ứng cứu sự cố

(Nguồn: URENCO10)

48

Phương tiện, thiết bị được trang bị sử dụng ứng cứu sự cố liên quan hóa chất

Tại các Công ty đảm bảo công tác trang bị các phương tiện thiết bị ứng phó sự

cố (bảng 2.11 và bảng 2.12), như: bình cứu hỏa xe đẩy MT35, MFZ8, MT3-CO2

họng nước vách tường, vòi, lăng, thùng nước, phuy cát,… Ngoài ra công ty trang bị

các phương tiện khác sẵn có như xe hút Stéc, máy bơm di động, xây gờ chống

tràn,... để phục vụ công tác phòng ngừa và là công cụ hỗ trợ, khắc phục các sự cố

mất an toàn xảy ra tại Công ty.

Tại kho hóa chất, Công ty thường xuyên cử Nhân viên Thủ kho kiểm tra về

việc bố trí, sắp xếp, bảo quản đúng quy cách đối với từng loại hóa chất tại kho.

Công nhân lao động làm việc tại nơi có sử dụng hóa chất, tiếp giáp kho hóa

chất luôn nắm chắc các kỹ năng ứng phó sự cố, nêu cao tinh thần trách nhiệm, chấp

hành các yêu cầu quy định sử dụng ghi thẻ phiếu MSDS và quy định tại Công ty.

Bảng 2.11. Thiết bị, phương tiện sử dụng ứng phó sự cố hóa chất

Tên các thiết bị, kỹ thuật, trang bị Đơn vị Số Tình trạng TT phòng hộ lao động và an toàn tính lượng kỹ thuật

15 Vạch xanh 1 Xe đẩy chữa cháy 35kg-ABC Bình

230 Vạch xanh 2 Bình bột chữa cháy MFZ8-ABC Bình

18 Vạch xanh Bình 3 Bình CO2

Cái 100 Tốt 4 Kính bảo hộ

Quần áo BHLĐ (chống hóa chất, 5 Bộ 08 Tốt amiăng)

6 Găng tay da dài Đôi 50 Tốt

7 Găng cao su Đôi 50 Tốt

8 Khẩu trang hoạt tính Chiếc 100 Tốt

9 Mặt nạ phòng độc Cái 100 Tốt

10 Dây an toàn Chiếc 06 Tốt

11 Cát M³ 20 Tốt

12 Giẻ lau thấm dầu Kg 50 Tốt

49

Bảng 2.12. Nguồn nước và thiết bị sử dụng để ứng phó sự cố

Trữ TT Nguồn nước Vị trí Ghi chú lượng

2500- Phía Xe chữa cháy có thể 1 Hồ chứa nước (Nhà bơm cứu hỏa) 3000 m3 Bắc lấy được nước

Phía Xe chữa cháy có thể 2 02 hồ chứa nước hiếu khí 300 m3 lấy được nước Tây

Tiếp Téc chứa nước (máy bơm xăng di Xe chữa cháy có thể giáp nhà 3 40 m3 động) lấy được nước rửa xe

(Nguồn: URENCO 10)

4 Trụ nước chữa cháy 16 Nội bộ

Các thiết bị chữa cháy luôn được duy trì và bảo quản trong điều kiện tốt, luôn

sẵn sàng sử dụng tham gia khắc phục sự cố tại Công ty.

Hệ thống báo nguy, hệ thống thông tin nội bộ và thông báo ra bên ngoài

trong trường hợp sự cố khẩn cấp.

Để kịp thời và chính xác trong công tác ứng phó sự cố, Công ty thiết lập hệ

thống báo nguy, hệ thống thông tin nội bộ, liên lạc khi khẩn cấp (bảng 2.13); cũng

như kế hoạch hành động, phối hợp hành động của các lực lượng ứng phó tùy theo

mức độ của sự cố (Bảng 2.14); kèm theo danh sách các thành viên trong đội ứng

phó sự cố của Công ty (Bảng 2.15).

Bảng 2.13. Thiết bị thông tin liên lạc

TT Thiết bị Ghi chú

Liên lạc giữa văn phòng Kỹ thuật-Tổng 1 Hệ thống điện thoại không dây hợp, bảo vệ.

2 Bộ đàm nội bộ Liên lạc nội bộ Công ty (Tổ bảo vệ)

3 Kẻng Công cụ báo động nội bộ Công ty

50

Bảng 2.14. Kế hoạch hành động tùy theo cấp độ của sự cố

Phân loại Tình hình thực tế Cách ứng phó

- Sự cố nhẹ, bao gồm các trường hợp được báo

động

- Không có nguy cơ đến con người, tài sản và

môi trường.

CẤP ĐỘ 1 SỰ CỐ NHỎ

- Nằm trong tầm kiểm soát của đội ứng phó sự cố : chẳng hạn như các vụ cháy nhỏ có thể dập tắt bằng bình chữa cháy hoặc tràn đổ nhỏ mà có thể dễ dàng cô lập ngay.

Được thông báo ngay Cán bộ chỉ huy ứng phó sự cố (SIC) và Đội ứng phó sự cố

- Cán bộ chỉ huy ứng phó sự cố sẽ đánh giá dựa vào tình hình thực tế và loại hóa chất. Từ đó có thể xác định nâng cấp độ sự cố.

- Có khả năng tác hại đến môi trường, nhưng vẫn nằm trong tầm kiểm soát của đội ứng phó sự cố

- Có nguy cơ tiềm ẩn đến con người, tài sản và

môi trường.

- Có thể cần nhờ sự trợ giúp từ các tổ chức/cơ

CẤP ĐỘ 2 SỰ CỐ NGHIÊM TRỌNG

Thông báo cho Đội ứng phó sự cố, SIC, PCCC, Cấp cứu, Tổng chỉ huy ứng phó sự cố (SMC) quan có chuyên nghiệp bên ngoài. Ví dụ: Nguy cơ cháy nổ tại kho hóa chất hoặc tràn đổ lớn tại kho hóa chất và các khu vực sản xuất cần phải cô lập cách ly.

- Cán bộ chỉ huy ứng phó sự cố sẽ đánh giá dựa vào tình hình thực tế và loại hóa chất, từ đó có thể xác định nâng cấp độ sự cố.

- Sự cố nghiêm trọng đến môi trường - Vượt quá khả năng kiểm soát của đội ứng

phó khẩn cấp

- Cần thiết sự trợ giúp ứng phó từ các tổ

chức/cơ quan chuyên nghiệp bên ngoài

- Cần thông báo cho các Công ty/ cộng đồng

CẤP ĐỘ 3 SỰ CỐ CỰC KỲ NGHIÊM TRỌNG

Thông báo cho Tổng chỉ huy ứng phó sự cố (SMC), PCCC, Cấp cứu, Môi trường, các cơ quan chức năng có liên quan.

xung quanh Ví dụ: cháy nổ tại kho chứa hóa chất, lan rộng ra các khu vực khác ảnh hưởng đến con người, tài sản và môi trường. cần phải di tản, sơ tán khẩn cấp

51

Bảng 2.15. Danh sách liên hệ các thành viên,

cơ quan chức năng tham gia xử lý sự cố

TT

SỐ ĐIỆN THOẠI

ĐƠN VỊ ĐƯỢC HUY ĐỘNG

SỐ NGƯỜI

SỐ LƯỢNG, CHỦNG LOẠI PHƯƠNG TIỆN

Lực lượng PCCC tại chỗ

Toàn bộ cán bộ 1 Bình chữa cháy, máy công nhân viên 0246.294.6179 bơm, lăng, vòi chữa cháy của Công ty

Cảnh sát PCCC 114

Cảnh sát PCCC 0243.595.5793 15 03 xe chữa cháy Sóc Sơn 2

Cảnh sát PCCC 0243.883.2334 15 02 xe chữa cháy Đông Anh

Đơn vị khác thuộc huyện Sóc Sơn, Hà Nội

3 Công an 113 CBCS Xe và công cụ hỗ trợ

Điện lực Sóc Sơn 024. 2210. 0325 CBCNV Xe và công cụ hỗ trợ

(Nguồn: URENCO 10)

Tại các khu vực có sử dụng, sang chiết hoặc lưu trữ hóa chất, bên cạnh các

Bệnh viện đa khoa 024 3595 3784 CBCNV Xe và thiết bị y tế huyện Sóc Sơn

hướng dẫn pha chế, sang chiết, cảnh báo sự cố; Công ty đều có các Bản hướng dẫn

các biện pháp thu gom và làm sạch khu vực ô nhiễm khi có sự cố hóa chất. Bản

hướng dẫn chi tiết các biện pháp kỹ thuật thu gom và làm sạch khu vực bị ô nhiễm

do sự cố hóa chất của từng hóa chất sử dụng trong quá trình sản xuất của Công ty

được đính kèm trong phần phụ lục.

52

Tiểu kết chương 2

Thông qua các tài liệu và báo cáo được lưu giữ; hiện trạng tại Công ty; các kết

quả sau khi nghiên cứu thực trạng việc quản lý hóa chất tại Công ty, tác giả đưa ra

một số kết luận về công tác này như sau:

Ưu điểm:

- Ngay từ khi thành lập công ty đã đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, như: Nhà

kho lưu giữ, phương tiện máy móc… để phục vụ công tác vận chuyển, xử lý hóa

chất tại công ty theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa; giảm thiểu gánh nặng cho

Người lao động.

- Công ty luôn thường xuyên cập nhật hệ thống văn bản pháp luật nhà nước

hiện hành về việc tuân thủ trong công tác quản lý, vận chuyển, lưu giữ và sử dụng

hóa chất thông qua hình thức tự cập nhật hoặc qua văn bản, tài liệu số Internet, kênh

thông tin đa phương tiện hàng tháng có tính phí. Dữ liệu này được lấy làm cơ sở

thực hiện các công tác quản lý an toàn nói chung và an toàn hóa chất nói riêng, như:

huấn luyện ATVSLĐ, kỹ thuật an toàn hóa chất và quan trắc môi trường lao động

theo quy định hiện hành.

- Ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định vận hành máy móc, thiết bị, quy

trình công nghệ, quy định an toàn về hóa chất và niêm yết đầy đủ đúng quy định,

cập nhật các nội dung mới, có thay đổi sau khi được phê duyệt.

- Công ty luôn đặt công tác an toàn lên hàng đầu, quan tâm, chăm sóc sức

khỏe người lao động, thực hiện gắn liền với thực tế với hiện trạng sản xuất bằng

việc xây dựng quy trình sản xuất cho từng công nghệ hiện đại.

- Trong công tác phòng ngừa và ứng phó sự cố, Công ty áp dụng, lập và ban

hành đội ứng phó, kế hoạch và quy trình ứng phó sự cố hóa chất cụ thể tại Nhà máy.

Tồn tại:

- Hiện tại, tại một vài tổ sản xuất, vẫn còn duy trì sử dụng một số lao động

phổ thông. Với những lao động này, do trình độ nhận thức và tiếp xúc công việc

còn chậm, nên việc nắm bắt các chương trình, thông tin và các văn bản quy định

mới của Nhà nước và của công ty vẫn còn hạn chế.

53

- Vẫn tồn tại nhiều cá nhân còn lơ là chủ quan trong việc học tập, huấn luyện

định kỳ do công ty tổ chức. Do vậy, trong quá trình thực hiện thao tác thực hành

khắc phục sự cố còn chưa chính xác.

- Mặc dù đã được trang bị đầy đủ trang thiết bị phục vụ công việc xử lý, pha

chế hóa chất, tuy nhiên, chưa có kế hoạch thay thế, nâng cấp để đáp ứng với thực

trạng sản xuất, bắt kịp xu thế thị trường, công nghệ hiện đại.

- Việc tự đánh giá sau lần xảy ra rủi ro, sự cố có liên quan đến hóa chất của

Công ty vẫn còn gặp nhiều ý kiến chưa tập chung, do một số bộ phận chưa đề cao

trong công tác quản lý hóa chất là nghĩa vụ của mỗi người lao động.

54

Chương 3 |

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN

TOÀN HÓA CHẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ

CÔNG NGHIỆP 10 - URENCO10, HÀ NỘI

3.1. Giải pháp nhận diện đặc tính nguy hiểm của hóa chất và đánh giá

các nguy cơ rủi ro, mất an toàn tại Công ty

Chương 2 của Luận văn đã đề cập một cách khái quát đến các nội dung, như:

thực trạng việc sử dụng hóa chất, nguy cơ, rủi ro, các tình huống xảy ra sự cố liên

quan đến hóa chất tại Công ty. Các nội dung này sẽ được sử dụng một cách khách

quan để làm tiền đề cho việc nhận diện, nhìn nhận đặc tính mức độ nguy hiểm của

hóa chất và đánh giá cụ thể các nguy cơ rủi ro, mất an toàn đối với các loại hóa chất

hiện nay đang sử dụng tại Công ty.

Bên cạnh đó, chương 2 cũng đã giới thiệu cụ thể về chức năng ngành nghề,

quy trình và dây truyền sản xuất, việc sử dụng hóa chất đối với các hệ thống xử lý

tại Công ty. Dựa trên thực trạng đó, nội dung của chương 3 sẽ tiếp tục sử dụng dữ

liệu này để đánh giá mức độ nguy hiểm, xác định được các nguy cơ rủi ro, mất toàn;

đồng thời, từ đó, thiết lập các biện pháp phòng tránh sự cố, rủi ro sao cho đạt có

hiệu quả cao và mang tính thực tế.

3.1.1. Giải pháp nhận diện đặc tính nguy hiểm của hóa chất

Dữ kiện được sử dụng để đánh giá trong luận văn này về các nguy cơ, rủi ro có

thể xảy ra cho Người lao động khi tiếp xúc với hóa chất; cũng như ảnh hưởng của hóa

chất đến môi trường xung quanh được xây dựng dựa trên danh mục hóa chất hiện nay

Công ty đang sử dụng và việc nhận diện các đặc tính và độc tính của chúng; đồng thời

thông qua khảo sát thực tế tại các tổ sản xuất trong Công ty (Tổ xử lý đốt, Tổ xử lý hóa

lý, Tổ xử lý hóa rắn).

Qua khảo sát cho thấy, các Tổ sản xuất là những bộ phận sử dụng hóa chất với

lượng lớn. Tại các tổ này, tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an toàn hóa chất; cần lưu ý đặc

biệt đối với sự cố cháy, nổ có thể xảy ra do công tác quản lý hóa chất chưa đạt yêu cầu.

Bởi vì, khi sự cố cháy nổ do hóa chất xảy ra thì hậu quả sẽ rất khó lường, gây ra thiệt

hại về không chỉ về vật chất, ảnh hưởng đến môi trường làm việc, mà còn ảnh hưởng

lớn sức khỏe người lao động và uy tín của Công ty.

55

Chính vì vậy, không chỉ Cán bộ An toàn mà toàn thể Ban lãnh đạo Công ty

cho tới các Cán bộ phòng ban, tổ sản xuất luôn đề cao công tác quả lý hóa chất an

toàn; nhằm phòng tránh các nguy cơ mất an toàn xảy ra khi sử dụng hóa chất tại

Công ty.

Trong nghiên cứu này của bản thân; dưới vai trò của một Cán bộ An toàn tôi

nhận thấy: nhận diện độc tính và đặc tính nguy hiểm của các loại hóa chất là điều

đầu tiên cần phải được tiến hành. Thông qua việc nhận diện độc tính và đặc tính,

mức độ nguy hiểm của các loại hóa chất có thể đưa ra được các biện pháp quản lý

hóa chất an toàn; nâng cao hiệu quả công tác quản lý hóa chất; những cảnh báo cần

thiết; những kịch bản để phòng tránh và chống sự cố; giảm thiểu khả năng xảy ra sự

cố và tác hại của sự cố…

Theo tác hại liên quan đến cơ thể con người khi tiếp xúc, có thể phân loại các

tác hại có thể xảy ra như sau:

+ Gây cháy, nổ + Gây viêm đường hô hấp

+ Gây bỏng + Gây Ung thư

+ Gây dị ứng + Gây quái thai và ảnh hưởng đến thế hệ sau.

Công ty URENCO10 là đơn vị chuyên ngành về lĩnh vực thu gom, xử lý tái

chế chất thải nguy hại bao gồm cả chất thải công nghiệp và chất thải y tế. Việc sử

dụng hóa chất một cách an toàn và có hiệu quả luôn là vấn đề được quan tâm tại

Công ty.

Trong khuôn viên Công ty, lượng hàng hóa không nhỏ thường được vận

chuyển từ khách hàng để chờ xử lý. Lượng chất thải này cần phải được xử lý kịp

thời; trong trường hợp lưu giữ cần phải được bảo quản an toàn theo đúng quy định

về pháp luật môi trường. Để đảm bảo công tác xử lý lượng lớn chất thải, Công ty

thường xuyên phải lưu trữ hóa chất với lượng lớn là yêu cầu không thể tránh khỏi.

Chính vì vậy, đây cũng là một mối nguy và luôn tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro cao

nếu mất an toàn trong quản lý hóa chất.

Nhận thức được điều đó, việc nhận biết các hóa chất dễ cháy, nổ là điều luôn

được Công ty quan tâm và coi trọng trong công tác đảm bảo an toàn trong lao động

sản xuất; thực hiện xuyên suốt từ Ban lãnh đạo đến Người lao động tại các tổ sản

xuất. Hiện nay, việc nhận diện từng loại hóa chất theo đối tượng sử dụng, nguồn

56

gốc, trạng thái, đặc điểm nhận biết của từng hóa chất đang sử dụng tại Công ty. Các

loại hóa chất sử dụng đều có phiếu an toàn hóa chất, có nhãn mác và có đầy đủ các

biểu tượng cảnh báo trên các bao bì của từng loại hóa chất; bên cạnh đó, các biển

báo nguy hiểm hóa chất đều được niêm yết tại các vị trí sản xuất của từng bộ phận

sản xuất tại Công ty.

Bảng 3.1 dưới đây, là bảng nhận diện độc tính và đặc tính nguy hiểm của các

loại hóa chất thường xuyên được sử dụng tại Công ty.

Tuy nhiên, những cảnh bảo hiện có, có lẽ cũng chưa đủ để Người lao động có

thể nhận diện, mường tượng được hết những nguy cơ tiềm ẩn trong đó, đặc biệt là

các nguy cơ cháy nổ. Dưới đây là một vài đề xuất nhằm đưa ra hướng khắc phục.

Hiện nay, có rất nhiều phương pháp để nhận diện mức độ nguy hiểm về tính

chất cháy, nổ và mức độ nguy hiểm của các loại hóa chất. Thông qua tìm hiểu tài

liệu, nhận thấy rằng, Công ty nên thực hiện theo phương pháp đối chiếu giữa hàng

và cột theo bảng mô tả các hóa chất tương thích hoặc không tương thích (bảng 3.2).

Tại bảng này, điểm giao nhau của hàng và cột sẽ được ký hiệu bao gồm: ký tự

C, I, R, R* và C++. Đây là các ký hiệu biểu hiện tính tương thích và tương khắc của

các nhóm hóa chất với nhau, cụ thể như sau:

C: Chắc chắn tương thích (an toàn)

I: Chắc chắn không tương thích (kỵ nhau)

R: Chắc chắn xảy ra phản ứng mãnh liệt với nhau

R*: Có thể được xem là nguy hiểm do phản ứng mãnh liệt do với những chất

khác (chưa chắc chắn với hóa chất mới)

C++: Chất lỏng có thể được xem là không tương thích với những chất khác

(chưa chắc chắn với hóa chất mới)

57

Bảng 3.1. Bảng hóa chất sử dụng, đặc tính và độc tính

TT Tên hóa chất Đặc tính và độc tính Mã số Cas Mục đích hoạt động

Tính phản ứng:

- Chất oxi hóa mạnh, có thể gây cháy hoặc ăn mòn

- Phát ra khói độc hại của các oxit lưu huỳnh (khi bị đun nóng)

- Tỏa nhiệt rất mạnh khi gặp nước hoặc hơi nước.

- Phản ứng với cacbon và xyanua, sunfua hydro tạo thành độc xyanua

và hydrogen sunfit tương ứng.

- Hấp thụ hơi ẩm mãnh liệt, là một chất làm khô tốt

Axit Sulfuric đặc Thông tin độc tính 1 7664-93-9 Xử lý chất thải - Gây ăn mòn kim loại (H2SO4 96-98%)

- Háo nước, các vật liệu bằng giấy, bông, vải, gỗ… sẽ bị cháy nếu tiếp

xúc

- Gây bỏng mạnh, rất nguy hiểm, bắn vào da có thể gây bỏng nặng, bắn

vào mắt có thể bị mù

- Không dễ cháy nhưng là một chất oxi hóa mạnh khi tiếp xúc với lửa

có thể gây cháy

58

TT Tên hóa chất Đặc tính và độc tính Mã số Cas Mục đích hoạt động

Tính phản ứng:

- Có khả năng oxi hóa rất mạnh

- Kết hợp cùng với chiếu sáng tia UV tạo ra các gốc phản ứng có tác

dụng khử trùng, tiêu diệt mầm bệnh.

Hydrogen peroxide Thông tin độc tính 2 7722-84-1 Xử lý chất thải - Có hại nếu nuốt phải. (H2O2 25 - 50%)

- Gây tổn thương mắt nghiêm trọng.

- Có thể gây các ảnh hưởng có hại lâu dài lên thủy sinh vật

- Độc tính cấp tính đường miệng (LD50): 4000mg / kg (chuột) (giá trị tính

toán cho hỗn hợp). Độc da cấp tính (LD50): 4000 mg / kg (lợn)

Tính phản ứng:

- Là chất ăn mòn mạnh: ăn mòn kim loại, ăn mòn da

- Dễ hút ẩm và chảy rữa trong không khí ẩm tạo dung dịch ăn mòn

Xút Natri hydroxit Thông tin độc tính 3 1310-73-2 Xử lý chất thải NaOH (dạng viên) - Ảnh hưởng mãn tính:

+ Gây đột biến

+ Gây hại: màng nhầy, hệ hô hấp, da, mắt.

- Có thể ảnh hưởng đến vật liệu di truyền (tác nhân gây đột biến)

59

TT Tên hóa chất Đặc tính và độc tính Mã số Cas Mục đích hoạt động - Ảnh hưởng cấp tính:

+ Tổn thương phổi nghiêm trọng trong trường hợp hít phải

+ Ăn mòn, kích thích, thấm vào da khi hóa chất dính vào da

+ Ăn mòn mắt, gây mù khi hóa chất dính vào mắt + Ăn mòn đường

tiêu hóa khi nuốt phải.

Tính phản ứng:

- Chất lỏng: trong, sánh, không màu hoặc vàng xanh

- Có phản ứng Kiềm.

- Dễ bị phân dã khi để ngoài không khí

- Là một chất rất hoạt động hoá học có thể tác dụng với nhiều chất ở

dạng rắn , khí , lỏng Natrisilicat (Na2SiO3) 4 6834-92-0 Xử lý chất thải - Dễ bị các axít phân hủy ngay cả axít cácboníc và tách ra kết tủa keo Lỏng 42 - 45% đông tụ axít silicsic

Thông tin độc tính

- Kích ứng, gây ăn mòn cho da và mắt khi tiếp xúc

- Chuột: LD50 = 847 mg/kg (miệng)

- Thỏ: LD50 = 250 mg/kg (da)

60

TT Tên hóa chất Đặc tính và độc tính Mã số Cas Mục đích hoạt động

Tính phản ứng:

5 - Ăn mòn kim loại, ăn mòn da

- Sản phẩm phân hủy nguy hiểm: phát sinh khí phot pho độc bởi nhiệt

hòa tan

Thông tin độc tính Phosphoric acid 7664-38-2 Xử lý chất thải - Ăn mòn da/kích ứng da 85% (H3PO4) - Tổn hại mắt nghiêm trọng/kích ứng mắt

- Độc tính với cơ quan trong cơ thể khi phơi nhiễm 1 lần (kích ứng hệ

hô hấp).

- Gây bỏng nghiêm trọng trên da và mắt, có thể gây kích ứng cơ quan

hô hấp

Tính phản ứng:

- Rủi ro bốc cháy hoặc tạo thành khí hoặc hơi dễ cháy với: các kim

loại, kim loại kiềm, Flo, hợp chất halogen-halogen, axit

6 Hydro florua (HF) 7664-39-3 Xử lý chất thải chlorosulfonic, oxit crôm (VI), axit sulfuric bốc khói, perchromat,

axit nitric, axit sulfuric, muối bạc, perclorat, nitơ đioxit

- Rủi ro của phản ứng tỏa nhiệt/nổ với: kali permanganat, hợp chất

silicon, hydroxit kiềm, oxit photpho, axit bitmut, kiềm mạnh, axit

61

TT Tên hóa chất Đặc tính và độc tính Mã số Cas Mục đích hoạt động perchloric, các oxit nitơ

- Có thể phản ứng mạnh với: chất oxy hóa, axit anhydrit…

Thông tin độc tính

- Dễ dàng thâm nhập da và màng nhầy.

- Gây dị ứng nặng và bỏng khi tiếp xúc với da, mắt hoặc khi hít, nuốt

phải

- Có thể ảnh hưởng đến hành vi, máu, sự trao đổi chất, giác quan, hệ

tim mạch (hạ huyết áp…), ...

- Hít phải cấp tính: cạn kiệt nồng độ canxi trong cơ thể khi có thể dẫn

đến giảm calci máu. (50 ppm trong 5 phút: có thể gây tử vong)

- Nuốt phải: Nôn ra máu, buồn nôn, đau bụng dữ dội...

Nhiễm độc toàn thân nặng bao gồm giảm canxi máu, tăng kali máu, có

thể tử vong

Tính phản ứng:

- Khí đốt hoá lỏng (còn được gọi là gas); dễ cháy khi kết hợp với Khí gas (LPG) Cơ khí 7 74-98-6 không khí tạo thành hỗn hợp cháy nổ. Nhà bếp (C3H8 và C4H10) - Tỷ lệ: Propane/Butane là 50/50 ±10% (mol).

- Ở áp suất bằng áp suất khí quyển, dễ bị biến đổi từ thể lỏng thành thể

62

TT Tên hóa chất Đặc tính và độc tính Mã số Cas Mục đích hoạt động hơi, tăng thể tích đột ngột, dễ dàng khuyếch tán, hòa trộn với không

khí thành hỗn hợp cháy nổ.

- Hơi thoát ra ngoài bay là là trên mặt đất, tích tụ ở những nơi kín gió,

những nơi trũng, những hang hốc của kho chứa, bếp…

- Gây bỏng nặng trên da khi tiếp xúc trực tiếp (với dòng LPG rò rỉ trực

tiếp)

- Nhiệt độ khi cháy rất cao từ 1900oC ÷ 1950oC: đốt cháy và nung nóng

chảy hầu hết các chất

Thông tin độc tính

- Bắn vào mắt có thể gây đóng băng tại mắt và gây mù.

- Nồng độ khí LPG trên 1% có thể gây ra choáng nhẹ sau vài phút hít

phải

- Gây ngạt (do chiếm chỗ của O2 trong không khí)

- Gây cháy nổ khi bị rò rỉ

- Khi cháy có thể đốt cháy và nung nóng chảy hầu hết các chất

Tính phản ứng: Iso propanol (C3H8O 8 Xử lý chất thải - Dung môi hữu cơ không màu, dễ cháy với mùi mạnh 67-63-0 -dung môi hữu cơ) - Dễ cháy

63

TT Tên hóa chất Đặc tính và độc tính Mã số Cas Mục đích hoạt động - Rất độc khi tràn ra ngoài, dễ dàng trở thành hợp chất gây cháy

Thông tin độc tính

- Gây dị ứng cho da, kích ứng mắt.

- Có thể nguy hiểm cho sức khỏe: Hít phải có thể gây ảnh hưởng tới

hệ hô hấp, suy giảm hệ thần kinh; Nuốt phải một lượng lớn hoá chất

này có thể gây kích thích hệ tiêu hoá dẫn tới buồn nôn, nôn mửa,

tiêu chảy.

Gây độc hại hóa lý, độc hại cháy nổ

Tính phản ứng:

- Chất lỏng dễ cháy có nguồn gốc từ dầu mỏ

Thông tin độc tính

- Gây kích ứng với da và mắt, có thể dẫn đến bỏng hoặc tổn thương.

8006-61-9

# 68476-34-6

- Ngộ độc cấp tính qua đường miệng đối với người: LD50 = 50mg/kg 9 Xăng Xe vận chuyển - Gây dị ứng cho da, kích ứng mắt. Dầu Diesel - Hít phải có thể gây ảnh hưởng tới hệ hô hấp, suy giảm hệ thần kinh.

- Nuốt phải một lượng lớn hoá chất này có thể gây kích thích hệ tiêu

hoá dẫn tới buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy.

- Gây độc hại hóa lý, độc hại cháy

64

Bảng 3.2. Bảng xác định tính tương thích của các Nhóm hóa chất nguy hiểm

bằng phương pháp đối chiếu giữa hàng và cột

Loại Khí Chất lỏng dễ cháy Chất ôxy hóa Chất độc Chất ăn mòn

Khí C I R C C Chất dễ bị cháy đồng thời R

Chất lỏng dễ cháy I C R I C R

Chất dễ bị cháy R R R R I C đồng thời

Chất ôxy hóa R R R* R R R

Chất độc C C R R C I

Nguồn [14].

Chất ăn mòn C I R R C++ R

Khi phát hiện các hóa chất tương khắc với nhau thì đó là vị trí tiềm ẩn nguy

cơ và sẽ phải có biện pháp cách ly tránh tiếp xúc.

Kết hợp thông tin của bảng 3.1 (nhận diện độc tính, đặc tính, phân loại các

loại hóa chất nguy hiểm có nguy cơ cháy, nổ) với phương pháp trong bảng 3.2 (đối

chiếu giữa hàng và cột theo bảng mô tả hóa chất tương thích hoặc không tương

thích) có thể kết luận: các hóa chất được nhận biết có nguy cơ rủi ro cao về cháy, nổ

gồm: Axit Sulfuric (H2SO4), Xăng dầu, khí gas (LPG), xút (NaOH), axit Phosphoric

(H3PO4), Hydrogen peroxide (H2O2). Còn các hóa chất khác như nước Javel (NaCl

+ NaClO + H2O), phèn sắt sunfat (FeSO4.7H2O), phèn đơn nhôm sunfat

(Al2(SO4)3.18H2O), tùy từng lượng sử dụng và lưu giữ cũng có yếu tố nguy hiểm

khác nhau, nhưng không gây nguy cơ cháy nổ.

Chính vì vậy, có thể nói Bảng xác định tính tương thích giữa các loại hóa

chất là một trong những phương pháp dễ hiểu biết, dễ quan sát, tối ưu gắn liền với

thực tiễn làm công cụ nhận diện các nguy hiểm rủi ro cho Người lao động trong

việc sử dụng hóa chất trong xử lý chất thải nói chung tại Công ty. Để đảm bảo an

toàn lao động trong sản xuất cho Người lao động, tác giả đề xuất Ban lãnh đạo

Công ty cần thực hiện bổ sung Bảng xác định tính tương thích của các Nhóm hóa

chất nguy hiểm tại các bộ phận xử lý chất thải khi các bộ phận này sử dụng từ 02

loại hóa chất trở lên.

65

3.1.2. Đánh giá rủi ro hóa chất

Thông thường, trong quá trình lao động sản xuất, người lao động sẽ phải tiếp xúc

với các loại hóa chất tồn tại ở các dạng khác nhau: chất rắn, lỏng, bụi, hơi, khí, sợi,

sương,...

Đối với những hóa chất dạng rắn và lỏng, người lao động có thể nhận biết

được và chủ động trong các tiếp xúc này. Tuy nhiên, đối với các hóa chất dạng bụi

và sương người lao động chỉ phát hiện được khi chúng có kích thước hạt lớn, nồng

độ cao, hoặc một số loại có mùi. Để quản lý an toàn hóa chất, bảo vệ sức khỏe

người lao động và bảo vệ môi trường, hàm lượng cho phép của các loại hóa chất sử

dụng được quy định cụ thể, đồng thời kèm theo các quy định để đảm bảo điều kiện

chuẩn (duy trì ngưỡng giới hạn cho phép) trong khu vực có sử dụng các loại hóa

chất [2].

Tại Điều 3 Thông tư số: 07/2016/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 15/5/2016

của Bộ lao động thương binh xã hội quy định các nhóm ngành nghề có nguy cơ cao

về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải xây dựng tổ chức đánh giá nguy cơ rủi

ro, tự kiểm tra, báo cáo, sơ kết, tổng kết công tác an toàn vệ sinh lao động.

Công ty Urenco10 cũng nằm trong Nhóm ngành nghề bắt buộc đánh giá rủi ro

về an toàn vệ sinh lao động và đưa vào trong quy trình làm việc (nhận diện rủi ro

các đơn vị vệ sinh môi trường), có thể thấy rằng việc đánh giá các rủi ro liên quan

đến hóa chất, ảnh hưởng của hóa chất đến môi trường làm việc, sức khỏe người lao

động trong Công ty là điều vô cùng cần thiết.

Từ các loại hóa chất thường xuyên sử dụng tại Công ty, có thể đưa ra các yếu

tố ảnh hưởng đến mức độ rủi ro khi tiếp xúc hóa chất như sau:

- Mức độ độc của hóa chất:

Hóa chất càng độc, càng có nhiều khả năng gây ra các vấn đề về sức khỏe,

ngay cả với một lượng nhỏ. GHS (Hệ thống Hài hòa Toàn cầu về Phân loại và Ghi

Nhãn Hóa Chất - Globally Harmonized System of Classification and Labeling of

Chemicals) là một hệ thống được thống nhất toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa

chất. GHS đã được Liên hợp quốc phát triển để thay thế các bộ tiêu chuẩn phân loại

và tạo nhãn riêng được sử dụng ở các quốc gia khác nhau bằng một bộ tiêu chuẩn

duy nhất, chuẩn hóa để phân loại và tạo nhãn hóa chất trên phạm vi toàn cầu) đã

phân loại mức độ độc của hóa chất thành 5 cấp độ (bảng 3.3 và bảng 3.4)

66

Bảng 3.3. Bảng xác định các độc tính của hóa chất theo GHS

Cấp độ 5 Độ độc cấp tính Đơn vị tính Cấp độ 1 Cấp độ 2 Cấp độ 3 Cấp độ 4

Tiêu chí: Miệng mg/kg 5 50 300 2000 - Qua miệng được thấy

Da mg/kg 50 200 1000 2000 trước LD50 giữa 2000

và 5000 mg/kg Các chất khí ppm 100 500 2500 5000 - Chi dẫn về ảnh hưởng

nghiêm trọng đến con Hơi mg/l 0,5 2,0 10 20

người

- Bất kì tỉ lệ tử vong

Bụi và sương nào trong cấp độ 4 mg/l 0,05 0,5 1,0 5,0 mù - Những dấu hiệu từ

những nghiên cứu khác

(Nguồn: Theo GHS)

Bảng 3.4. Bảng phân loại mức nguy hiểm của hóa chất tiếp xúc theo GHS

Mức nguy hiểm Độc cấp tính

5 Cấp 1

4 Cấp 2

3 Cấp 3

2 Cấp 4

1 Cấp 5

(Nguồn: Theo GHS)

- Khối lượng của hóa chất tiếp xúc:

Hóa chất xâm nhập vào cơ thể khối lượng càng lớn, mức độ nguy hiểm càng cao.

- Thời gian tiếp xúc hóa chất:

Thời gian tiếp xúc dài, mức độ nguy hiểm càng lớn. Thời gian tiếp xúc phải

được xem xét cả thời gian tiếp xúc hàng ngày và thời gian thời gian lặp lại hàng

tháng, hàng năm.

- Mức tần suất tiếp xúc:

67

Mức tần suất tiếp xúc là khoảng thời gian tiếp xúc tính theo giờ trong một ca

làm việc hoặc tổng số giờ làm việc mỗi năm của người lao động tại nơi làm việc.

Khi tần suất lớn hơn một tuần sử dụng tỷ số của giờ tiếp xúc trên số giờ của một ca

làm việc.

Bảng 3. 5. Bảng xác định mức tần suất tiếp xúc hóa chất

Mức 1 2 3 4 5

Số giờ tiếp

xúc/Số giờ của <12.5% 12.5%-25% 25%-50% 50%-87.5% >87.5%

một ca làm việc

Tổng thời gian <10h 10-25h 25-100h 100-400h >400h làm việc/năm

(Nguồn: Tác giả tổng hợp theo thực tế tại Công ty)

Kết hợp các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ rủi ro khi tiếp xúc với hóa chất, tác

giả lập bảng phân loại mức độ độc hại và nguy hiểm đối với các hóa chất được sử

dụng chính tại Công ty thể hiện trong bảng bảng 3.5 dưới đây:

Bảng 3.6. Bảng phân loại mức độ độc hại và nguy hiểm của hóa chất

tại Công ty

Mức độ độc hại Chủng loại TT (khi tiếp xúc trực tiếp) hóa chất

1 1 Axit Sulfuric (H2SO4)

2 2 Hydrogen peroxide (H2O2)

3 3 Axit Phosphoric (H3PO4)

4 Xút (NaOH) 4

5 Xăng, dầu 5

6 Khí gas (LPG) 6

(Nguồn: Tác giả tổng hợp thực tế tại Công ty)

Căn cứ vào bảng đánh giá mức độ rủi ro khi tiếp xúc với hóa chất tại Công ty, tác

giả xác định được mức độ nguy hiểm và các rủi ro cao, thấp đối với từng loại hóa chất

đang sử dụng. Từ đây có thể đưa ra giải pháp đề xuất thực hiện tạm thời và lâu dài tại

Công ty.

68

Bên cạnh đó, căn cứ vào quy trình sản xuất của Công ty và thông qua việc

điều tra nghiên cứu trực tiếp tại nơi sản xuất, tác giả xây dựng một số mẫu để áp

dụng vào công tác đánh giá mức độ các rủi ro hóa chất tại Công ty như sau:

* Ma trận rủi ro thể hiện mối quan hệ giữa khả năng xảy ra sự cố và hậu quả

Các tiêu chuẩn ước lượng, lựa chọn các trọng số và xây dựng thang điểm

trong luận văn này được xây dựng theo phương pháp hồi cứu số liệu, quan sát

thực tế và khảo sát NLĐ về những yếu tố có thể gây tổn thương, bệnh tật và làm

suy giảm sức khỏe.

Xây dựng các ma trận rủi ro liên quan đến tính mạng con người, một cách

định tính, phân chia mức độ nghiêm trọng của hậu quả do sự cố thành các mức sau:

Nghiêm trọng: TNLĐ với tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên hoặc chết người,

BNN được bồi thường và hiện không thể làm việc được, ảnh hưởng đến nhiều

người (từ 21 người trở lên): mức 5;

Nặng: TNLĐ nằm trong Danh mục các chấn thương để xác định loại TNLĐ

nặng, BNN nằm trong danh mục BNN được bồi thường, ảnh hưởng đến một số

người (từ 11 đến 20 người): mức 4;

Trung bình: TNLĐ phải điều trị tại bệnh viện, mắc BNN phải chuyển công tác

khác, ảnh hưởng đến một số ít người (từ 4 đến 10 người): mức 3;

Nhẹ: Tổn thương nhẹ, chỉ cần y tế Công ty khám và điều trị, có dấu hiệu

mắc BNN vẫn làm việc bình thường, ảnh hưởng đến rất ít người (từ 1 đến 3

người); mức 2;

Có thể bỏ qua: TNLĐ nhẹ, tự điều trị được, không mắc BNN, không ảnh

hưởng đến người xunh quanh: mức 1.

Xác xuất hay khả năng để mối nguy hiểm trở thành sự cố có thể phân loại

thành các mức định tính như sau:

- Chắc chắn (hàng tuần hoặc > 52 lần/năm): mức 5;

- Rất có khả năng (hàng tháng hoặc > 12 lần/năm): mức 4;

- Có thể hay có khả năng (hàng quý hoặc > 4 lần/năm): mức 3;

- Không chắc chắn (hàng năm hoặc < 4 lần/năm): mức 2;

- Rất hiếm khi xảy ra (1 lần trong vòng trên 1 năm): mức 1;

69

Sắp xếp ma trận rủi ro theo dạng bảng quan hệ giữa tần số hay tần suất xảy ra

sự cố với mức thấp nhất là 1, sau đó đến các mức tiếp theo 2, 3, 4 và 5, nhưng theo

chiều của cột từ trên (5: cao nhất) xuống dưới (1: thấp nhất); còn hậu quả của sự cố

thấp nhất là 1 sau đó tăng dần đến 2, 3, 4 và 5. Kết quả sắp xếp giúp phân chia các

vùng rủi ro theo hình ảnh ngược lại như Bảng 3.7.

Bảng 3.7. Bảng Ma trận rủi ro thể hiện mối quan hệ

giữa khả năng xảy ra sự cố và hậu quả

Rất cao (5)

Tần

Cao (4)

suất

xảy

Trung bình (3)

Hướng gia

ra sự

tăng mức độ rủi ro

Thấp (2)

cố

Rất thấp (1)

Rất thấp

Trung bình

Rất cao

Thấp (2)

Cao (4)

(1)

(3)

(5)

Mức độ hậu quả của sự cố

Nguồn: [16]

*Phương pháp cho điểm để lập ma trận đánh giá rủi ro

Bảng 3.8. Bảng ma trận sự cố định lượng

Tần xuất xảy ra sự cố

Không

Chắc

Rất

Hiếm

chắc chắn

thể

chắn

chắc chắn

Điểm xác suất

1

2

3

4

5

Nghiêm trọng

5

5

10

15

20

25

Nặng

4

4

8

12

16

20

Trung bình

3

3

6

9

12

15

Nhẹ

2

2

4

6

8

10

Có thể bỏ qua

1

1

2

3

4

5

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

70

Thông qua nội dung được tác giả trình bảy ở các phần trên, có thể xác định

rủi ro một cách định lượng, trong đó:

Rủi ro = “Hậu quả” x “Xác suất”

Nếu cho hậu quả các mức điểm tương ứng từ 1 đến 5, tương tự như vậy

đối với xác suất, ta sẽ có một bảng tích số chứa các số từ 1 đến 25 như mô tả

trong bảng 3.8.

Để xem xét các rủi ro, có thể phân loại mức rủi ro theo bảng 3.9.

Bảng 3.9. Bảng phân loại mức rủi ro

1 - 3 Rủi ro thấp - Low risk

4 - 6 Rủi ro trung bình - Moderate risk

8 - 12 Rủi ro cao - High risk

15 - 25 Rủi ro rất cao - Extreme risk

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

* Đánh giá rủi ro với các hóa chất trong công ty

Theo phương pháp này, bảng phân loại rủi ro của các hóa chất hiện đang được

sử dụng chính có trong quy trình công nghệ sản xuất của Công ty đối với sức khỏe

Người lao động được thể hiện trong bảng 3.10 (trang sau).

Như vậy, có thể xác định được loại hóa chất và mức độ rủi ro nguy hiểm hiện

đang sử dụng tại Công ty. Ví dụ, H2SO4 là hóa chất nguy hiểm với mức độ rủi ro

cao; NaOH và H2O2 là hóa chất nguy hiểm gây tổn thương khi tiếp xúc nhưng do

mức độ tần suất sử dụng thấp nên qua tính toán, mức độ rủi ro do các hóa chất này ở

mức trung bình hoặc thấp.

Từ các mức độ rủi ro, có thể tiến hành phân tích và đưa ra ra các biện pháp

hành động đề xuất tương ứng cho các mức độ rủi ro. Biện pháp cụ thể cũng được đề

xuất tại bảng 3.10.

71

Bảng 3.10. Đánh giá mức độ rủi ro do hóa chất, khả năng chấp nhận và biện pháp đề xuất trong Công ty

TT Biện pháp đề xuất Chủng loại hóa chất Hậu quả Điểm số Phân loại/ Mức độrủi ro Khả năng chấp nhận khi xảy ra rủi ro Xác suất xảy ra

- Thực hiện khắc phục ngay như Việc thường xuyên tiếp xúc và xác định nguyên nhân chủ quan, làm việc trong môi trường hóa Hydrogen khách quan. 1 3 1 3 Thấp chất có thể chấp nhận, làm căn - Thực hiện biện pháp bổ sung: peroxide (H2O2) cứ đánh giá định kỳ hoặc trong theo dõi, giám sát, rút kinh nghiệm trường hợp xảy ra rủi ro khác lần sau

- Nghiêm túc rút kinh nghiệm, điều

chỉnh, khắc phục ngay tại thời

điểm xảy ra sự cố. - Trong trường hợp xảy ra - Thông báo đến Người quản lý để trong tầm kiểm soát (khắc phục họp bàn giải quyết ngay không để 2 Xút (NaOH) 2 3 6 Trung bình được tại chỗ). ảnh hưởng đến sức khỏe NLĐ, tình - Hạn chế thấp nhất việc lặp lại trạng máy móc, thiết bị.

- Tăng cường giám sát Người quản

lý từng bộ phận.

72

Axit Phosphoric - Nghiêm túc rút kinh nghiệm, điều 3 2 3 6 Trung bình chỉnh, khắc phục ngay tại thời (H3PO4)

điểm xảy ra sự cố. - Trong trường hợp xảy ra - Thông báo đến Người quản lý để trong tầm kiểm soát (khắc phục họp bàn giải quyết ngay không để được tại chỗ). ảnh hưởng đến sức khỏe NLĐ, tình 4 Xăng, dầu 2 3 6 Trung bình - Hạn chế thấp nhất việc lặp lại trạng máy móc, thiết bị.

- Tăng cường giám sát Người quản

lý từng bộ phận.

- Tuyệt đối không để xảy ra mất

kiểm soát các rủi ro tại những nơi

có nguy cơ xảy ra. Axit Sulfuric 5 2 4 8 Cao Không chấp nhận - Áp dụng biện pháp khẩn cấp. (H2SO4)

- Huấn luyện lại về quy trình công

nghệ, an toàn hóa chất.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

73

Bảng 3.11. Các nguy cơ rủi ro, mất an toàn hóa chất và biện pháp phòng ngừa

Biện pháp phòng ngừa TT Nguy cơ rủi ro, mất an toàn Chủng loại hóa chất Vị trí sử dụng

- Sử dụng đầy đủ phương tiện bảo vệ 1 Xút NaOH Tổ xử lý đốt cá nhân (mạng che mặt, khẩu trang

phòng độc, găng tay cao su, kính)

- Tuân thủ đúng quy trình công nghệ 2 Tổ xử lý hóa lý Axit Sulfuric H2SO4; khi sử dụng hóa chất của Người lao

động đã được tập huấn tại Công ty

- Trang bị tủ thuốc y tế các loại thuốc

sơ cứu (nước sạch, bông gạc,…) 3 Tổ xử lý hóa lý Hydrogen peroxide (H2O2) - Trang bị chậu rửa mặt khẩn cấp.

- Trang bị dụng cụ thiết bị PCCC tại

4 Tổ xử lý hóa lý Natrisilicat Na2SiO3

5 Tổ xử lý hóa lý Axit Phosphoric H3PO4 chỗ, sử dụng thuần thục các thiết bị khắc phục sự cố. - Tuyệt đối không được ăn, uống khi làm việc.

6 Khí gas (LPG)

Tổ Cơ giới, Nhà ăn tập thể - Gây bỏng trên da, vùng mặt, mắt khi bị văng bắn - Ảnh hưởng hệ tiêu hóa nếu nuốt phải. - Phản ứng nổ khi tiếp xúc với Axit đặc (H2SO4) - Gây bỏng trên da, vùng mặt, mắt khi bị văng bắn - Phá hủy tế bào, niêm mạc mắt. - Ảnh hưởng hệ tiêu hóa nếu nuốt phải. - Phản ứng nổ khi tiếp xúc với nước, kiềm đặc - Gây bỏng trên da, vùng mặt, mắt khi bị văng bắn - Ảnh hưởng hệ tiêu hóa nếu nuốt phải. - Phản ứng nổ trực tiếp khi tiếp xúc với chất ôxi hóa trong môi trường axit. - Gây bỏng trên da, vùng mặt, mắt khi bị văng bắn - Ảnh hưởng hệ tiêu hóa nếu nuốt phải. - Gây kích ứng khi tiếp xúc - Gây bỏng trên da, vùng mặt, mắt khi bị văng bắn - Phá hủy hệ tiêu hóa, hô hấp nếu nuốt phải. - Phản ứng sinh nhiệt, gây nổ khi tiếp xúc với kiềm đặc - Gây ngộ độc khi hít phải - Ảnh hưởng đến hệ hô hấp - Phản ứng gây cháy, nổ khi bị rỏ rì nơi thiếu khí

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

74

3.1.3. Các tình huống rủi ro, mất an toàn hóa chất có thể xảy ra tại Công ty

Tại các tổ sản xuất, do tính chất công việc khác nhau và cụ thể ở đây là sử

dụng hóa chất khác nhau; do đó, trong quá trình lao động sản xuất có các nguy cơ,

tình huống rủi ro, mất an toàn khi sử dụng hóa chất cũng khác nhau. Dựa trên đặc

điểm của từng tổ sản xuất và mục đích sử dụng hóa chất, các nguy cơ rủi ro và mất

an toàn hóa chất có thể xảy ra tại Công ty được tổng hợp trong bảng 3.11.

3.2. Giải pháp về kỹ thuật để giải quyết các nguy cơ mất an toàn, rủi ro

liên quan đến hóa chất và sự cố môi trường

Theo đúng quy trình, mọi tình huống, nguy cơ đều cần phải có giải pháp giảm

thiểu sự cố. Dựa trên các tình huống, nguy cơ rủi ro mất an toàn từ hóa chất tại

Công ty đã phân tích ở trên, phần này đề cập đến các giải pháp về kỹ thuật để giảm

thiểu tối đa các sự cố mất an toàn trong sản xuất.

Trong quá trình lao động sản xuất việc xảy ra các nguy cơ mất an toàn lao

động, luôn tiềm ẩn xung quanh môi trường làm việc. Điều đầu tiên cần nhấn mạnh

ở đây, đó là: khi tiếp xúc, sử dụng hóa chất Người lao động không thể biết trước

được tai nạn lao động, rủi ro xảy ra khi nào, tại đâu. Từ kinh nghiệm trên thực tế

cho thấy, mặc dù các sự cố với mức độ rủi ro thấp, nhưng vẫn có thể xảy ra các tai

nạn nhẹ. Do đó, cần dự đoán, đưa ra các nguy cơ mất an toàn và các biện pháp ứng

phó chúng.

Như đã đề cập rất nhiều lần: Hóa chất và tác hại chúng không chỉ gây mất

toàn, rủi ro đến Người lao động mà khi xảy ra sự cố liên quan đến hóa chất còn

ảnh hưởng đến môi trường làm việc trực tiếp và môi trường xung quanh như hệ

sinh thái, môi trường nước, không khí,… Chính vì vậy để giải quyết các nguy

cơ mất an toàn, rủi ro, sự cố môi trường việc cần phải làm ngay chính tại nơi

làm việc của Công ty là đưa ra các giải pháp về kỹ thuật được gắn liền với thực

tế tại nơi làm việc để giải quyết các nguy cơ mất an toàn, rủi ro tại Công ty. Có

thể liệt kê một số biện pháp quan trọng như sau:

- Đánh giá ưu điểm và nhược điểm các loại hóa chất thường xuyên sử dụng

hiện nay tại Công ty:

Việc đánh giá ưu, nhược điểm của các loại hóa chất đang sử dụng chính tại

Công ty giúp Người quản lý biết được hiệu quả, lợi ích mang lại khi sử dụng loại

75

hóa chất đúng yêu cầu mục đích đảm bảo về yêu cầu kỹ thuật, an toàn cho Người

lao động khi sử dụng đúng quy trình sản xuất của từng bộ phận trong Công ty.

Bên cạnh đó, cũng đánh giá được hậu quả gây ra khi sử dụng không đúng

chủng loại, liều lượng hóa chất trong xử lý chất thải: nguy hiểm cho Người lao

động, mất an toàn lao động, thiệt hại kinh tế, ảnh hưởng đến sức khỏe, ô nhiễm môi

trường nơi làm việc và xung quanh.

- Đào tạo quy trình công nghệ khi sử dụng hóa chất:

Để sử dụng đúng hóa chất, Người quản lý, cũng như Người lao động đều phải được

đào tạo chính xác các quy trình công nghệ khi sử dụng hóa chất, sử dụng đầy đủ

phương tiện bảo vệ cá nhân, khoảng cách che chắn, thông gió, thay thế là những

nguyên tắc cơ bản trong việc kiểm soát các yếu tố mất an toàn.

- Trang bị máy móc, trang thiết bị lao động hiện đại, nâng cấp công nghệ:

Để giảm thiểu tác hại của hóa chất đến sức khỏe Người lao động – môi

trường vi khí hậu nói riêng và môi trường sinh thái nói chung, Công ty cần đầu

tư trang thiết bị máy móc hiện đại, định kỳ nâng cấp dây truyền sản xuất, xử lý

chất thải;

- Sử dụng thay thế các loại hóa chất có nguy cơ cao:

Ví dụ: thay thế Vôi bằng Xút (NaOH) hoặc sử dụng tuần hoàn song song; thay

thế các hóa chất có gốc Axit trong xử lý nước thải bằng hóa chất phù hợp khác sao

cho vừa mang lại hiệu quả kinh tế, vừa an toàn kỹ thuật.

Việc thay thế hóa chất có nguy cơ cao bằng các hóa chất khác thân thiện hơn

là xu hướng nghiên cứu toàn cầu hiện nay, nó dần dần trở thành một yêu cầu không

thể bỏ qua trong các nghiên cứu cải tiến công nghệ nói chung và các công nghệ xử

lý chất thải nói riêng.

- Trang bị hệ thống pha hóa chất tự động tiên tiến đáp ứng yêu cầu và quy

mô sản xuất, nhu cầu khách hàng: thay thế hệ thống máy pha hóa chất bán tự

động như hiện nay đang sử dụng (Hình 3.1), vì, với hệ thống bán tự động, NLĐ

vẫn có giai đoạn sử dụng lao động chân tay, gây nguy cơ mất an toàn và thất

thoát hóa chất.

76

(Nguồn: URENCO 10)

Hình 3.1. Hình ảnh pha hóa chất bán tự động tại Công ty

- Giảm thiểu nguy cơ tập trung hóa chất:

Hiện nay, toàn bộ hóa chất được tập trung tại Kho hóa chất tổng của Công ty

(Hình 3.2) việc này có vẻ thuận tiện trong quản lý hóa chất (nhập và xuất hóa chất

cần khi sử dụng).

Tuy nhiên, khi kết hợp với quy trình phân phát hóa chất cho các tổ sản xuất cho

thấy: việc tập trung này gây nên rất nhiều bất cập, như: tập trung lượng lớn của nhiều

loại hóa chất tại một địa điểm (mặc dù có phân vùng); tập trung lượng Người lao

động khi thực hiện phân phát, nhận hóa chất; hạn chế khả năng sản xuất của tổ sản

xuất do lượng hóa chất phân phát có hạn (ít khi có dự trù)…Thiết nghĩ việc thay thế

nhà kho tập trung bằng hệ thống nhiều nhà kho riêng tại từng tổ sản xuất là một

hướng đi có thể sẽ cho hiệu quả cao hơn đối với công tác quản lý an toàn hóa chất.

77

Việc chia hóa chất về kho của tổ giúp giảm thiểu nguy cơ khi có sự cố rò rỉ hóa chất

hoặc cháy nổ; tạo điều cho từng tổ sản xuất chủ động trong sử dụng hóa chất, chủ

động trong sản xuất trong khoảng thời gian nhất định. Bên cạnh đó, các nhà kho nhỏ,

cần được trang bị lắp đặt các thiết bị cảnh báo sớm như báo khói, báo cháy tự động.

(Nguồn: URENCO 10)

Sơ đồ 3.1. Kho hóa chất tại Công ty

3.3. Giải pháp quản lý hóa chất tại Công ty

Tại bất kỳ một Doanh nghiệp, Cơ sở sản xuất kinh doanh dù quy mô sản xuất

nhỏ hay lớn thì trách nhiệm và vai trò của Người đứng đầu Doanh nghiệp hay cơ sở

là vấn đề đầu tiên cần được làm rõ. Trách nhiệm và vai trò của Người đứng đầu được

thể hiện dựa vào rất nhiều yếu tố thông qua năng lực điều hành công việc, đánh giá

năng lực lao động, lắng nghe tiếp thu ý kiến của tập thể, sự phát triển dựa trên doanh

thu, doanh số, yếu tố an toàn cho Người lao động và môi trường làm việc, uy tín của

Công ty… Ban lãnh đạo Công ty đã nhận thức rõ điều này, đồng thời thể hiện sự

quan tâm đúng mực đối với công tác quản lý hóa chất tại Công ty. Có thể liệt kê

những chính sách, việc làm chính của Công ty trong lĩnh vực này như sau:

Công ty đã ban hành hệ thống các quy trình công nghệ, quy định vận hành

máy móc, thiết bị để Người lao động được tập huấn, hướng dẫn chi tiết cụ thể đến

78

thuần thục từng hạng mục công việc, từng dây truyền sản xuất đang quản lý, vận

hành tại Công ty.

Người lao động tiếp xúc trực tiếp với hóa chất được đào tạo để hiểu, biết một

cách rõ ràng nhất về các chủng loại hóa chất, mức độ nguy hiểm của hóa chất từ

khâu đầu vào, lưu kho, xuất kho và khi sử dụng hóa chất một cách minh bạch,

khách quan.

Việc quản lý hóa chất được thực hiện theo đúng quy định của Công ty từ khâu:

vận chuyển, nhập kho, xuất kho, lưu giữ và đến từng công đoạn sử dụng đảm bảo

nghiêm ngặt nhất. Luôn cố gắng tuyệt đối không để xảy ra các sự cố, rủi ro và mất

an toàn lao động nhất là liên quan đến Người lao động. Để làm tốt công việc này về

phía Công ty đã triển khai gồm:

- Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ từng Người trong Ban đạo, Trưởng, phó

các phòng nghiệp vụ, Tổ trưởng, Tổ phó và đến Người lao động khi làm việc tại

Công ty.

- Thực hiện đúng yêu cầu pháp luật về việc thực hiện ký kết Hợp đồng kinh tế

với Nhà cung ứng vật tư, hóa chất trong đó trách nhiệm của Nhà cung ứng, đáp ứng

đầy đủ năng lực khi cung cấp hóa chất cho Công ty theo đúng quy định hiện hành.

- Công khai minh bạch các thông tin hóa chất từ đầu vào đến đầu ra nhằm đảm

bảo an toàn cho Người lao động làm căn cứ để phục vụ công tác đào tạo an toàn hóa

chất, quy trình công nghệ sản xuất.

- Ban lãnh đạo Công ty luôn đề cao đến công tác chăm sóc đời sống Người

lao động như: đảm bảo môi trường làm việc tốt, mùa hè cấp đường, vitaminC,

trang bị cây nước nóng lạnh, mùa đông cấp thuốc chống rét, đến từng Người lao

động trong Công ty.

Công ty triển khai, thông báo các quy định liên quan đến thông tin của từng

loại hóa chất một cách công khai đến Người lao động sử dụng hóa chất. Các văn

bản nội quy, quy định, quy trình công nghệ được ban hành tại Công ty khi triển khai

thực hiện đảm bảo xuyên suốt từ Ban lãnh đạo đến các bộ phận và đến Người lao

động. Tuyệt đối không ngắt quãng, không vì tiến độ công việc mà làm tắt, làm ẩu.

Công ty đã thực hiện việc trang bị lắp đặt hệ thống Camera giám sát tại Nhà

kho lưu giữ hóa chất, các Nhà xưởng, khu vực xử lý chất thải (hình 3.3). Ngoài ra,

79

tại các xưởng xử lý trung gian, khu vực người lao động làm việc đều được trang bị

nội quy, biển báo, quy trình ứng phó sự cố tràn đổ, rò rỉ hóa chất.

Hình 3.2. Hệ thống Camera giám sát an toàn tại Công ty

(Nguồn: Urenco10)

Trong thời gian tới, Công ty cần trang bị lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải, nước

thải tự động theo quy định hiện hành. Hành động này sẽ góp phần không nhỏ giúp

Người quản lý kiểm soát được chất lượng của sản phẩm đầu ra (khí thải, nước sau xử

lý,…) đã đạt chuẩn theo quy định hay chưa và có sự điều chỉnh trong việc xử lý.

Để nâng cao vai trò của công tác quản lý hóa chất, Công ty thường xuyên đánh

giá hiệu quả trong việc quản lý, điều hành công việc của phụ trách bộ phận thông

qua mức độ hoàn thành công việc hàng tháng, hàng quý tại bộ phận đó có xảy ra

mất toàn lao động liên quan đến hóa chất hay không và lấy làm bài học rút kinh

nghiệm trong Công ty.

Việc thực hiện được các tiêu chí và chính sách trên chính là góp phần đẩy

mạnh công tác quản lý chung tại Công ty, giảm thiểu các rủi ro mất an toàn lao

động, nâng cao trách nhiệm của Người quản lý, Người lao động. Tuy nhiên, có thể

dễ dàng nhận thấy, sự phát triển của công ty, uy tín của Công ty không chỉ dựa trên

chỉ những Người quản lý, mà toàn bộ tập thể Người lao động của Công ty cũng cần

có những ý kiến đóng góp rõ ràng, thực tiễn nhất. Dưới vai trò của Người lao động

chuyên môn trong công ty, bản thân tôi nhận thức rõ điều này. Thông qua thực tiễn,

qua tiếp xúc với môi trường và Người lao động tại những vị trí thường xuyên sử

80

dụng hóa chất thấy rằng, Công ty cần thực hiện một số giải pháp sau để có thể nâng

cao chất lượng quản lý an toàn hóa chất tại Công ty:

- Thường xuyên tổ chức hoạt động giao lưu, phát huy sáng kiến, sáng tạo

trong lao động sản xuất cũng như tổ chức các cuộc thi tay nghề cao, lao động

giỏi có những khen thưởng các đóng góp có ích cho Công ty, ngược lại có

những biện pháp, chế tài xử phạt đối với các trường hợp sai phạm tùy theo mức

độ có trong nội quy quy chế lao động.

- Thực hiện công tác kiểm tra chéo của các Trưởng bộ phận trong việc thực

hiện nội quy quy định của từng tổ sản xuất; kiểm tra công tác quản lý hóa chất và

đảm bảo an toàn hóa chất tại nơi làm việc.

- Cần khen thưởng khi Đơn vị sản xuất và Người lao động quan tâm đúng

mực đến công tác an toàn hóa chất; cũng như cần có hình thức phạt hoặc thông

báo công khai những trường hợp vi phạm trong toàn Công ty với mục đích răn đe

cảnh báo cho Người lao động cần thực hiện nghiêm nội quy lao động nhất là

công tác hóa chất.

- Tổ chức kiểm tra đột xuất việc cập nhật thông tin về phiếu an toàn hóa chất;

nhãn mác của hóa chất được lưu hành; kiểm tra việc sử dụng bảo hộ lao động trong

sản xuất; kiểm tra đột xuất cần thực hiện đặc biệt tại các khu sản xuất, bởi, hiện nay,

vẫn tồn tại đâu đó hiện tượng hóa chất rơi vãi tại khu sản xuất; đây là hành vi gây

nguy hiểm đến sức khỏe con người dễ xảy ra các sự cố phát sinh từ hóa chất;

3.4. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục

Giải pháp tuyên truyền, giáo dục là giải pháp nhẹ nhàng nhưng góp phần

không nhỏ trong các giải pháp quản lý hóa chất có hiệu quả mang lại hiệu quả về

kinh tế, giảm thiểu các nguy cơ rủi ro mất an toàn, ảnh hưởng xấu đến môi trường

làm việc, sức khỏe Người lao động.

Hiện nay, Công ty đã dành mối quan tâm tương đối đến công tác tuyên truyền,

giáo dục thường xuyên về tầm quan trọng của hóa chất đặc biệt khi sử dụng và tiếp

xúc trong lao động sản xuất.

81

82

Hình 3.3. Một số hoạt động huấn luyện trong năm 2019 tại Công ty

(Nguồn: Urenco10)

Việc tuyên truyền, giáo dục thường xuyên được Ban lãnh đạo chỉ đạo phối

hợp Công đoàn, các bộ phận chuyên môn thực hiện theo đúng kế hoạch yêu cầu của

Lãnh đạo Công ty đề ra. Điều này giúp cho Người quản lý luôn nắm bắt và Người

lao động thực hiện có hiệu quả, gắn tinh thần trách nhiệm vào công tác sản xuất, cập

nhật thông tin liên tục trong công tác An toàn vệ sinh lao động nói chung và công

tác an toàn hóa chất nói riêng tại Công ty.

Công ty có kế hoạch tổ chức định kỳ công tác huấn luyện đào tạo an toàn kỹ

thuật hóa chất, đặc biệt trước khi đưa hóa chất vào sử dụng. Trong các buổi tập

huấn, việc huấn luyện được chia thành các Nhóm đối tượng và thực hiện đảm bảo

quy định pháp luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn về huấn luyện hóa chất cho

từng Nhóm đối tượng theo đúng pháp luật. Ví dụ: Nhóm 1 và nhóm 2 với tần xuất 1

lần/2 năm; nhóm 3 với tần xuất 1 lần/năm.

Tuy nhiên, với nhóm 3, nhóm đối tượng tiếp xúc và thao tác trực tiếp với hóa

chất, có thể thực hiện tăng cường số lần đào tạo trong năm lên 2 lần/năm.

83

(Nguồn: Urenco10)

Hình 3.4. Một số biển báo, nội quy an toàn lao động tại Công ty

Đồng thời, để NLĐ được tiếp cận với thực tế không mang hình thức, Công ty

cần thường xuyên tổ chức các chương trình bồi dưỡng thực tế như: tuyên truyền các

nguy cơ, mất an toàn, sự cố tai nạn lao động, quy trình công nghệ, biện pháp phòng

tránh các nguy cơ, rủi ro khi gặp phải tại chính nơi làm việc của từng bộ phận. Như

vậy sẽ giúp Người lao động không bị nhàm chán, khô khan như các chương trình

huấn luyện tập trung tại các lớp huấn luyện.

Hiện nay, tại các Tổ sản xuất đều được trang bị đầy đủ hệ thống cảnh báo an

toàn trong công tác quản lý, sử dụng hóa chất: biển cảnh báo nguy hại từ hóa hóa

chất (từ khi vận chuyển, đến lưu giữ, cấp phát và sử dụng hóa chất từng tổ sản

xuất). Hệ thống cảnh báo đều tuân thủ nghiêm ngặt theo đúng quy trình, quy định.

Tuy nhiên, một số biển đã không còn phù hợp, cần thay thế và điều chỉnh.

Từng bộ phận, cá nhân trong Công ty phải thực hiện đúng phân định trách

nhiệm đã được phân công thông qua chức năng nhiệm vụ đã được ban hành để đảm

bảo công tác quản lý hồ sơ liên quan đến việc: mua, lưu giữ, sử dụng hóa chất đúng

quy định.

Công ty cũng dành mối quan tâm không nhỏ đến công tác huấn luyện lại các

quy trình công nghệ của từng bộ phận các dây truyền sản xuất; đặc biệt chú trọng

công tác an toàn chung và hóa chất nói riêng; quy trình ứng cứu sự cố hóa chất,

phương pháp sơ cấp cứu, phác đồ điều trị khi gặp mất an toàn liên quan hóa chất,

Thực tế công tác quản lý an toàn hoá chất tại công ty cho thấy Người lãnh đạo

đã đưa ra nhiều biện pháp để phục vụ công tác quản lý hóa chất. Tuy nhiên, trong quá

trình lao động sản xuất một số ít NLĐ hiện nay còn lơ là, trong lao động sản xuất và

84

chưa hiểu hết tầm quan trọng việc an toàn khi sử dụng hóa chất; chưa quan tâm đúng

mực đến an toàn của chính bản thân và cộng đồng. Bảng dưới đây là tổng kết một số

vấn đề tồn tại trong công tác quản lý hóa chất và những đề xuất giải pháp tuyên

truyền tương ứng nhằm thực hiện tốt hơn công tác này tại Công ty (bảng 3.12).

3.5. Giải pháp vệ sinh lao động

Hiện nay, công tác kiểm tra được thực hiện định kỳ theo lịch sẵn có. Việc

tiến hành kiểm tra định kỳ giúp cho Người lao động ý thức hơn với quá trình kiểm

tra, từ đó, có những mối quan tâm đáng kể đến công tác quản lý hóa chất, an toàn

hóa chất, sử dụng thiết bị bảo hộ…

Tuy nhiên, hình thức kiểm tra định kỳ, theo quan điểm của tác giả, là chưa

đủ để đảm bảo Người lao động luôn đặt ý thức an toàn lên hàng đầu. Do vậy, Công

ty cần thực hiện thêm giải pháp kiểm tra đột xuất và tự kiểm tra. Việc tiến hành

kiểm tra đột xuất sẽ giúp Người lao động vượt qua được thói quen đối phó. Việc tự

kiểm tra, giúp Người lao động chủ động hơn trong thực hiện nhiệm vụ, là một

nhiệm vụ không thể bỏ qua trong công việc.

Bảng 3.12. Một số giải pháp tuyên truyền nhằm nâng cao

chất lượng công tác quản lý an toàn hóa chất

Vấn đề tồn tại Chủng loại hóa chất Giải pháp tuyên truyền tương ứng

Một số Người lao động

vẫn còn lơ là chủ quan không

tuân thủ đầy đủ các quy định - Quán triệt, có biện pháp răn đe để NLĐ biết ý nghĩa, tầm quan trọng khi sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân. Axit Sulfuric về sử dụng bảo hộ lao động (H2SO4) đầy đủ, quy trình công nghệ Xút (NaOH) khi tiếp xúc và sử dụng hóa

chất gây ra văng bắn hóa

chất. - Tăng cường giáo dục nhận thức của NLĐ thông qua các nội dung tuyên truyền để nâng cao nhận thức về các mức độ nguy hiểm khi xảy ra văng bắn háo chất. Hướng dẫn NLĐ cách xử dụng dụng cụ chống văng bắn hóa chất.

Hydrogen - Trong quá trình vận - Trang bị đầy đủ hình ảnh,

chuyển từ kho hóa chất đến quy định về bảo hộ lao động tại nơi peroxide (H2O2)

85

Vấn đề tồn tại Chủng loại hóa chất Giải pháp tuyên truyền tương ứng

Natrisilicat khu vực xử lý để tràn đổ, với làm việc.

lượng nhỏ và có kiểm soát - Tổ trưởng, Trưởng Ca tại (Na2SiO3)

Axit phosphoric kịp thời. các Tổ sản xuất phải giám sát chặt

- Quá trình sử dụng còn chẽ, phân công rõ từng công việc (H3PO4)

để không đúng nơi quy định, đến từng người trước mỗi Ca sản

khi sử dụng không hết còn để xuất để gắn tinh thần trách nhiệm,

ngay vị trí xử lý chất thải, nắm bắt được sai phạm ở đâu, ai là

theo quy định phải di chuyển người sai phạm, thiếu xót, có biện

về đúng vị trí tập kết khi pháp: nhắc nhở, xử lý theo quy

không sử dụng hết. Để dưới định.

nền nhà xưởng không để nên - Thường xuyên quán triệt

panet, che phủ đúng vị trí đã Người lao động chấp hành nghiêm

quy định, gắn biển tên hóa các nội quy quy đinh, quy trình

chất tại Xưởng sản xuất. công nghệ, hóa chất tại từng bộ

- Còn xảy ra tình trạng phận.

các bồn, khay, dụng cụ pha

hóa chất tại các Ca sản xuất

sau khi sử dụng xong không

được vệ sinh đúng quy định.

- Các vị trí sử dụng Gas - Tuyệt đối không được tiếp

như tại bộ phận sửa chữa, cơ xúc trực tiếp đến khí Gas, chỉ

khí, Nhà ăn Ca của Công ty. những người được qua đào tạo

Khi sử dụng Gas còn một số huấn luyện mới được sử dụng, thay

NLĐ để xảy ra tình trạng thế thiết bị liên quan đến Gas. Khí gas (LPG) không đảm bảo khoảng cách - Đảm bảo khoảng cách các

khi sử dụng với các thiết bị loại hóa chất như Gas, Oxi để

gây cháy, nổ như bình khí không gây cháy, nổ, định kỳ thay

Ôxi, khu vực có hàn cắt. thế dây dẫn.

- Sau khi sử dụng chưa - Đối với khu vực Nhà ăn tập

86

Vấn đề tồn tại Chủng loại hóa chất

thực hiện công tác kiểm tra, Giải pháp tuyên truyền tương ứng trung đông Người bố trí bình Gas

khóa bình Gas nguy cơ rò rỉ bên ngoài khu nấu ăn.

khí Gas gây ngộ độc, gây - Huấn luyện, thực hành trực

cháy, nổ. tiếp để NLĐ biết cách sử dụng các

thiết bị cí sử dụng Gas, chấp hành

nghiêm sử dụng bảo hộ lao động,

các bước sơ cấp cứu tại chỗ khi xảy

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Công tác tự kiểm tra có thể thực hiện dưới hình thức kiểm tra các văn bản

ra tai nạn.

nội quy, quy định, quy trình công nghệ, đảm bảo tốt công tác An toàn vệ sinh lao

động tại mỗi bộ phận trong Công ty; hình thức này sẽ góp phần nâng cao nhận thức,

ý nghĩa tầm quan trọng của việc chấp hành công tác An toàn lao động của Người

lao động trong lao động sản xuất.

Công tác tự kiểm tra cần được thực hiện, triển khai khi giao ban công

việc đầu Ca sản xuất đến từng bộ phận, Người quản lý của bộ phận: Cán bộ

phụ trách an toàn, Tổ trưởng, Tổ phó, Ca trưởng, an toàn vệ sinh viên và các

bộ phận khác được phân công theo chức năng nhiệm vụ tại Công ty và phải

được thực hiện thường xuyên, liên tục.

Thông qua công tác kiểm tra đột xuất và tự kiểm tra, có thể đánh giá được

các công việc đã được thực hiện, hạn chế, khó khăn trong lao động sản xuất, bên

cạnh đó phát hiện kịp thời các sự cố mất an toàn, sự việc phát sinh tại từng bộ phận

để làm căn cứ báo cáo Ban lãnh đạo Công ty chỉ đạo giải quyết kịp thời. Đối với các

sự việc, sự cố nhỏ sẽ có thể triển khai khắc phục được ngay.

Để đảm bảo được tính khách quan và thực tiễn, việc kiểm tra đột xuất được

thử nghiệm thực hiện trong 01 tháng vào một hoặc hai ngày bất kỳ trong mỗi tuần

và không được báo trước.

87

Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra sử dụng mặt nạ phòng độc của Công nhân

Số người mắc lỗi/tổng NLĐ có mặt trong Ca sản xuất

tại Tổ xử lý hóa lý Số lần thực hiện kiểm tra Trạm số 2 Trạm số 5 Trạm số 6

Thứ 1 2/3 3/5 2/3

Thứ 2 2/3 2/5 (*) 1/3 (*)

Thứ 3 0/3 1/5 0/3

Thứ 4 0/3 1/5 0/3

Thứ 5 0/3 0/5 0/3

Thứ 6 0/3 0/5 0/3

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Nội dung kiểm tra là việc sử dụng mặt nạ phòng độc (đã được trang bị) tại Tổ

xử lý hóa lý cùng các Cán bộ của các phòng nghiệp vụ, Tổ trưởng sản xuất trong

Công ty. Kết quả kiểm tra được thể hiện trong bảng dưới đây. Trong đó, (*) là thể

hiện số người vi phạm được giảm đi trong lần kiểm tra thứ 2.

Kết quả cho thấy, số lượt vi phạm giảm đáng kể khi có sự kiểm tra đột xuất.

NLĐ thay vì sử dụng mặt nạ phòng độc dưới hình thức đối phó (sợ bị nhắc nhở,

phạt), đến việc sử dụng chúng như một thói quen. Tuy nhiên, vẫn có số nhỏ NLĐ

chưa thực sự chấp hành quy định.

- Việc cấp phát và nhận bảo hộ lao động giữa các Tổ còn chưa bố trí thời gian

hợp lý. Cụ thể Nhân viên Thủ Kho cấp phát tập trung tất cả các Tổ sản xuất để cấp

phát như vậy sẽ có thể xảy ra nhầm lẫn. Để công tác cấp phát và nhận BHLĐ không

nhầm lẫn sai xót đề nghị Công ty bố trí lịch cấp phát riêng biệt từng bộ phận để đảm

bảo việc cấp phát được đảm bảo.

- Vị trí tập kết các vỏ bao bì (bao tải đựng hóa chất xút NaOH và bao tải đựng

vôi bột) tiếp cận ngay khu vực xử lý gây ra mất vệ sinh và ảnh hưởng đến mỹ quan

chung. Các chất thải này chỉ được đem đi xử lý hoặc làm sạch để tái sử dụng vào

thử 7 hàng tuần. Do đó, để không ảnh hưởng đến công việc khác và đảm bảo vệ

sinh môi trường nơi làm việc, rất mong Công ty điều chỉnh chu kỳ thu gom đi xử lý

ngắn hơn từ một đến hai ngày so với hiện tại.

88

Hiện nay, Công ty vẫn luôn đề cao công tác chăm sóc sức khỏe cho người lao

3.6. Giải pháp tăng cường chăm sóc sức khỏe Người lao động

động. Động thái này được thể hiện thông qua các công việc triển khai hàng năm như:

- Thực hiện khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho

Người lao động theo quy định.

- Giao bộ phận cấp dưỡng thường xuyên kiểm tra việc nấu ăn, chất lượng

suất ăn cho Người lao động để làm căn cứ điều chỉnh suất ăn cho Người lao động.

- Cấp phát đầy đủ, đảm bảo đúng thời gian các chế độ: bồi dưỡng độc hại

bằng hiện vật, đường chống nóng+VitaminC mùa hè, thuốc chống rét mùa đông và

các chế độ khác theo thực tế tại Công ty.

Tuy nhiên, bên cạnh những chăm sóc trực tiếp, việc tạo dựng một môi trường

làm việc trong Công ty thân thiện, sạch, đẹp cũng là một nhân tố không nhỏ quyết

định chất lượng sức khỏe người lao động. Một môi trường làm việc tốt sẽ đem lại

sức khỏe tốt cho Người lao động, hiệu quả năng suất chất lượng cao, lợi ích kinh tế,

thu nhập, đời sống của Cán bộ công nhân viên tại Công ty ngày một nâng cao.

Để làm được các yếu tố trên Người quản lý cần quan tâm chú trọng hơn đến:

- Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, khám sức khỏe đầu vào đối với Người

lao động để phát hiện kịp thời, không để xảy ra các trường hợp mắc bệnh hiểm

nghèo, bệnh lây, truyền nhiễm khi làm việc tại Công ty.

- Đảm bảo công tác quản lý, lưu giữ đầy đủ hồ sơ của từng Cán bộ công nhân

viên, hồ sơ lao động, y tế tại Công ty để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra theo

quy định.

- Thực hiện đúng quy định về pháp luật: khám sức khỏe định kỳ, khám phát

hiện bệnh nghề nghiệp, chi trả các chế độ bảo hiểm y tế, thân thể đối với các trường

được hưởng chế độ bảo hiểm của Công ty.

- Thường xuyên, quan tâm và động viên kịp thời đối với Người lao động có

hoàn cảnh khó khăn, chế độ chính sách, các dịp Lễ, Tết, các hoạt động xã hội, thăm

quan, học tập hàng năm. Đảm bảo tốt việc tái tạo sức lao động thông qua việc bố trí

thời gian nghỉ ngơi khoa học, nghỉ phép hàng năm đối với Người lao động.

89

- Bố trí sắp xếp công việc phù hợp theo độ tuổi, năng lực, sức khỏe đối với

các lao động Nữ, các trường hợp lao động sắp đến độ tuổi nghỉ hưu để Người lao

động luôn có tâm lý tốt, sức khỏe phù hợp với công việc.

Người lao động khi nhận được sự quan tâm về mọi mặt đặc biệt công tác chăm

sóc sức khỏe, chế độ ưu đãi sẽ có một tinh thần hứng khởi để làm việc mang lại hiệu

quả, năng suất chất lượng cao, góp phần hạn chế xảy ra mất toàn lao động, ổn định

đời sống, kinh tế để xây dựng tập thể vững mạnh hướng tới phát triển bền vững.

Với mối quan tâm lớn đến môi trường làm việc của NLĐ, đặc biệt, dưới vai

trò trách nhiệm Người làm công tác an toàn; trong giải pháp tăng cường chăm sóc

sức khỏe NLĐ, tác giả cũng muốn đề xuất Công ty thực hiện quan trắc môi trường.

Việc thực hiện quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc sẽ cung cấp dữ liệu

để có được những đánh giá khách quan trong việc đảm bảo môi trường làm việc tốt

nhất cho Người lao động tại Công ty (kết quả thí điểm thực hiện quan trắc môi

trường được thực hiện vào tháng 10 năm 2020 được đính kèm phần phụ lục).

90

Để đạt được hiệu quả trong việc công tác quản lý An toàn hóa chất tại Công

Tiểu kết chương 3

ty, tại Chương 3 của luận văn đã đưa ra những giải pháp rất cụ thể, thực tế và đảm

bảo phù hợp nhất với tình hình sản xuất, quản lý an toàn hóa chất trong giai đoạn

hiện nay và trong giai đoạn phát triển những năm tiếp theo cụ thể gồm:

- Giải pháp nhận diện hóa chất đặc tính nguy hiểm và đánh giá các nguy cơ

mất an toàn, rủi ro xảy ra tại Công ty.

- Giải pháp kỹ thuật để giải quyết các nguy cơ mất an toàn, rủi ro khi sử

dụng, tiếp xúc với hóa chất và sự cố môi trường.

- Giải pháp quản lý An toàn hóa chất tại Công ty.

- Giải pháp giáo dục, tuyên truyền đối với Người lao động trong Công ty.

- Giải pháp vệ sinh lao động.

- Giải pháp tăng cường chăm sóc sức khỏe cho Người lao động.

Các nội dung giải pháp được đưa ra đã được dựa trên thực trạng việc sử dụng

và quản lý hóa chất tại Công ty, đã được chắt lọc đánh giá sát thực, phù hợp với

đúng điều kiện mô hình sản xuất, môi trường làm viêc của Công ty. Từ đó nâng cao

chất lượng trong công tác quản lý an toàn hóa chất, góp phần đảm bảo an toàn vệ

sinh lao động nói chung và hóa chất nói riêng và đảm bảo sức khỏe cho Người lao

động, hạn chế thấp nhất xảy ra tai nạn, rủi ro, sự cố khác để tạo ra một môi trường

làm việc an toàn hiệu quả trong sản xuất.

91

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Sau một thời gian nghiên cứu cũng như tiếp cận sâu sát, gắn liền với thực tế

cùng với Người lao động, các công đoạn sản xuất liên quan đến hóa chất tại Công ty

cổ phần Môi trường đô thị và công nghiệp 10 - URENCO10, tác giả đã thực hiện

các công việc như thu thập thông tin, đưa ra các phân tích để đánh giá được thực

trạng công tác quản lý, sử dụng hóa chất tại Công ty.

Với mục tiêu ban đầu đã đặt ra, đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải

pháp nâng cao hiệu quả quản lý an toàn hóa chất tại Công ty Cổ phần môi

trường đô thị và công nghiệp 10 - URENCO10, Hà Nội”, đã thực hiện được các

nội dung sau:

- Nghiên cứu Công tác quản lý và công nghệ sản xuất tại Công ty.

- Nghiên cứu và đánh giá Thực trạng công tác quản lý hóa chất tại Công ty

cổ phần môi trường đô thị và công nghiệp 10 - URENCO10, Hà Nội:

+ Thực hiện chấp hành pháp luật Nhà nước về an toàn vệ sinh lao động, an

toàn hóa chất tại Công ty.

+ Thực trạng quản lý, sử dụng hóa chất, hoạt động triển khai về việc ứng phó

các sự cố liên quan đến hóa chất.

- Dựa vào đánh giá thực tiễn các điểm mạnh, điểm hạn chế trong công tác

quản lý hóa chất để đưa ra các giải pháp an toàn hóa chất tại Công ty bao gồm:

+ Giải pháp nhận diện đặc tính nguy hiểm của hóa chất và đánh giá các nguy

cơ rủi ro, mất an toàn.

+ Giải pháp về kỹ thuật để giải quyết các nguy cơ mất an toàn, rủi ro liên

quan đến hóa chất và sự cố môi trường.

+ Giải pháp quản lý.

+ Giải pháp tuyên truyền, giáo dục.

+ Giải pháp thực hiện an toàn, vệ sinh lao động.

- Giải pháp đưa ra nhằm:

+ Nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý an toàn sử dụng hóa chất tại

Công ty cổ phần môi trường đô thị và công nghiệp 10 - URENCO10, Hà Nội.

92

+ Là tiền đề để các Công ty có mô hình quy trình công nghệ sản xuất tương

đồng nói chung trong hệ thống Tổng công ty TNHH một thành viên môi trường đô

thị Hà Nội-URENCO có thể áp dụng và nhân rộng.

Từ kết quả nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả luận văn muốn đưa ra được

cái nhìn sâu sắc về thực trạng trong quản lý hóa chất của Công ty, từ đó đề xuất

những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý hóa chất, giải pháp tối ưu được

áp dụng và phát triển ra bên ngoài Công ty.

2. Khuyến nghị

Để nâng cao hiệu quả quản lý an toàn hóa chất trong sản xuất kinh doanh vì

môi trường xanh - sạch - đẹp, chất lượng cuộc sống, môi trường làm việc được cải

thiện hơn rất mong Công ty cần quan tâm và áp dụng các giải pháp quản lý an toàn

hóa chất được tác giả đưa ra.

Những nội dung đề tài thực hiện được hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện hơn

công tác quản lý hóa chất tại Công ty. Các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả

trong khi sử dụng hóa chất được đưa ra trong luận văn sẽ được Công ty áp dụng để

góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty ngày một phát triển

bền vững.

Đóng góp mới của đề tài

Trên cơ sở đánh giá được thực trạng công tác quản lý an toàn hóa chất tại

Công ty URENCO 10, đề tài đã đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả

công tác quản lý an toàn hóa chất cho Công ty. Những giải pháp này sẽ Là tiền đề

để đưa ra các đề xuất nâng cao hiệu quả trong quản lý an toàn hóa chất tại Công ty

URENCO 10 nói chung và có thể áp dụng cho các Doanh nghiệp có quy mô, lĩnh

vực sản xuất tương đồng. Các giải pháp được đưa ra dựa trên cơ sở thực tế qua khảo

sát, phân tích số liệu, tiếp xúc trực tiếp,... giúp người quản lý, điều hành đảm bảo

các yêu cầu pháp luật, tạo môi trường làm việc tốt đảm bảo an toàn cho người lao

động. Trong các giải pháp đã được trình bày và phân tích, có 2 giải pháp được đánh

giá quan trọng nhất, đó là:

- Giải pháp nhận diện đặc tính nguy hiểm của hóa chất và đánh giá các nguy

cơ rủi ro, mất an toàn.

- Giải pháp về kỹ thuật để giải quyết các nguy cơ mất an toàn, rủi ro liên

quan đến hóa chất và sự cố môi trường.

93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Ban kỹ thuật tiêu chuẩn Quốc gia (2002), “Hóa chất nguy hiểm - quy phạm an

toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển”, Tiêu chuẩn

Việt Nam TCVN 5507:2002, Hà Nội.

2. Bộ Y tế (2002), Ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông

số vệ sinh lao động, Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002.

3. Đặng Đình Bạch, Nguyễn Văn Hải (2006), Giáo trình hóa học môi trường, Nhà

xuất bản KH&KT Hà Nội.

4. Châu Loan (2015), “Tăng cường công tác quản lý an toàn hóa chất bảo vệ môi

trường”, Tạp chí môi trường số 3/2015, Tr.15.

5. Hồ Bá Nam (2018), “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý an toàn

hóa chất tại công ty trách nhiệm hữu hạn Newtech Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ,

Trường Đại học Công đoàn, Hà Nội.

6. Thế Nghĩa (2006), “Quản lý hóa chất an toàn – thách thức của thời đại”, Tạp

chí Công nghiệp hóa chất, 2006, Tr.10

7. Phan Thị Phẩm (2010), “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải

pháp bảo vệ môi trường trong phân phối và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại

tỉnh An Giang”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý môi trường, Trường

Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh.

8. Nguyễn Văn Phước (2008), Giáo trình quản lý và xử lý chất thải rắn, NXB Xây

dựng, Hà Nội.

9. Quốc hội (2014), Luật bảo vệ môi trường, số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014.

10. Quốc hội (2015), Luật an toàn vệ sinh lao động, số 84/2015/QH13 ngày 25

tháng 6 năm 2015.

11. Quốc hội (2007), Luật Hóa chất, số 06/2007/QH12, ngày 21 tháng 11 năm 2007.

12. Nguyễn Thị Ngọc Quyên (2007), “Ảnh hưởng của một số hóa chất thông dụng

đến sức khỏe con người”, Luận văn thạc sĩ hóa học chuyên ngành Môi trường,

Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.

94

Tiếng Anh

13. Elsa Nielsen – Grete Ostergaard – John Christian Larsen (2008), “Toxicological

Risk Assessment of Chemicals, A Practical Guide”, Informa healthcare, London,

2008

14. International Programme on Chemical Safety, truy cập ngày 15/3/2020,

https://www.ilo.org/global/topics/safety-and-health-at-work/resources

library/WCMS_111391/lang--en/index.htm

15. Globally Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Ban chỉ huy và Đội xung kích PCCC&CNCH Công ty.

DANH SÁCH BAN CHỈ HUY PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

VÀ CỨU NẠN CỨU HỘ TẠI CÔNG TY

TT

Chức vụ trong Họ và tên Chức vụ/Nghề nghiệp BCH PCCC&CNCH

1 Ông. Tô Hà Trưởng ban - Chỉ đạo chung Giám đốc

2 Ông. Triệu Mạnh Tường Phó trưởng ban thường trực Phó Giám đốc

3 Ông. Nguyễn Ngọc Quang Phó trưởng ban Phó Giám đốc

4 Bà. Vũ Thị Dịu Ủy viên thường trực Trưởng phòng Tổ chức -Hành chính

5 Ông. Đinh Văn Cường Ủy viên thường trực

Phó phòng Kỹ thuật - Tổng hợp (PTC)

6 Bà. Phạm Thị Kim Liên Ủy viên Kế toán trưởng

7 Ông. Nguyễn Thành Trang Ủy viên Phó phòng Kỹ thuật - Tổng hợp

8 Ông. Trần Vũ Hiệp Phó phòng Kinh doanh Ủy viên

9 Ông. Đinh Huy Đệ Phó phòng Kinh doanh Ủy viên

10 Ông. Vũ Văn Phục Phó phòng Kinh doanh Ủy viên

11 Bà. Nguyễn Thị Vân Anh Phó phòng Kinh doanh Ủy viên

12 Ông. Nguyễn Đức Hoàng Ủy viên Phó phòng Tài chính Kế toán

13 Bà Phạm Thị Thoan Ủy viên Bí thư Chi đoàn

TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CHỦ TỊCH (Đã ký)

DANH SÁCH ĐỘI XUNG KÍCH PCCC VÀ CNCH TẠI CÔNG TY

I Tại Nhà máy của Công ty

Phó phòng Kỹ thuật-Tổng hợp

Đội trưởng

1 Đinh Văn Cường

Phó phòng Kỹ thuật-Tổng hợp

Đội phó TT

2 Nguyễn Thành Trang

Đội phó

Phó phòng TC-KT

3 Nguyễn Đức Hoàng

Nhân viên phòng KT-TH

Đội viên

4 Nguyễn Văn Học

Nhân viên phòng KT-TH

Đội viên

5 Ngô Sĩ Đàm

Nhân viên phòng KT-TH

Đội viên

6 Tạ Thuận Dương

Nhân viên phòng KT-TH

Đội viên

7 Nguyễn Hoàng Tùng

Nhân viên phòng KT-TH

Đội viên

8 Nguyễn Ngọc Ánh 9 Nguyễn Như Tùng

Nhân viên phòng KT-TH

Đội viên

Nhân viên phòng KT-TH

Đội viên

10 Nguyễn Quốc Hoàn

11 Trần Thanh Hải

Nhân viên Phòng TC-HC

Đội viên

12 Đỗ Đức Khánh

Nhân viên phòng TC-HC

Đội viên

13 Bùi Thị Mừng

Nhân viên Y tế Phòng TC-HC

Đội viên

Nhân viên phòng Kinh doanh

Đội viên

14 Đinh Văn Thao

Nhân viên phòng Kinh doanh

Đội viên

15 Nguyễn Văn Nam

Nhân viên thủ kho Phòng TC-KT

Đội viên

16 Trần Thị Liên

Nhân viên Phòng TC-KT

Đội viên

17 Tạ Văn Đan

Tổ trưởng Tổ xử lý đốt

Đội viên

18 Ngô Sỹ Đoài

Tổ phó Tổ xử lý đốt

Đội viên

19 Đặng Quốc Hải

Công nhân Tổ xử lý đốt

Đội viên

20 Nguyễn Văn Long

Công nhân Tổ xử lý đốt

Đội viên

21 Nguyễn Văn Kiên

Công nhân Tổ xử lý đốt

Đội viên

22 Nguyễn Thế Tuấn

23 Nguyễn Văn Thiện

Công nhân Tổ xử lý đốt

Đội viên

24 Lưu Văn Diện

Công nhân Tổ xử lý đốt

Đội viên

25 Ngô Mạnh Trường

Công nhân Tổ xử lý đốt

Đội viên

Công nhân Tổ xử lý đốt

Đội viên

26 Nguyễn Trung Hiếu

Tổ Trưởng Tổ xử lý hóa lý

Đội viên

27 Phạm Văn Hoàng

Tổ phó Tổ xử lý hóa lý

Đội viên

28 Nguyễn Quang Hiệp

Công nhân Tổ xử lý hóa lý

Đội viên

29 Nguyễn Thanh Bình

Công nhân Tổ xử lý hóa lý

Đội viên

30 Đặng Xuân Quang

TT Họ và tên Đơn vị công tác Chức vụ Ghi chú

Công nhân Tổ xử lý hóa lý

Đội viên

31 Lưu Văn Toan

TT Họ và tên Đơn vị công tác Chức vụ

Công nhân Tổ xử lý hóa lý

Đội viên

32 Nguyễn Hữu Định

Công nhân Tổ xử lý hóa lý

Đội viên

33 Lê Văn Sơn

Công nhân Tổ xử lý hóa lý

Đội viên

34 Nguyễn Văn Hải

Công nhân Tổ xử lý hóa lý

Đội viên

35 Nguyễn Văn Ngọc

36 Nguyễn Văn Đàm

Công nhân Tổ xử lý hóa lý

Đội viên

37 Nguyễn Văn Chung

Công nhân Tổ xử lý hóa lý

Đội viên

Tổ phó Tổ xử lý trung gian

Đội viên

38 Nguyễn Thị Hạnh

Công nhân Tổ xử lý trung gian

Đội viên

39 Đỗ Văn Chung

Tổ phó Tổ xử lý hóa rắn

Đội viên

40 Lưu Văn Quý

Công nhân Tổ xử lý hóa rắn

Đội viên

41 Nguyễn Đức Hiệp

Công nhân Tổ xử lý hóa rắn

Đội viên

42 Nguyễn Văn Sơn

Tổ trưởng Tổ CG&XL

Đội viên

43 Nguyễn Văn Thắng

Tổ phó Tổ CG&XL

Đội viên

44 Nguyễn Văn Ngọc

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

45 Nguyễn Minh Sơn

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

46 Đỗ Ngọc Binh

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

47 Trần Văn Nam

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

48 Trần Văn Tám

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

49 Bùi Văn Hiền

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

50 Nguyễn Đăng Chiến

51 Tạ Quang Trụ

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

52 Ngô Quý Sơn

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

53 Trần Trọng Phương

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

54 Đăng Quang Hồng

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

55 Trịnh Văn Thắng

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

56 Nguyễn Viết Hưng

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

57 Nguyễn Bình Mười

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

58 Lâm Văn Thành

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

59 Đỗ Phương Anh

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

60 Đỗ Hồng Sơn

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

61 Nguyễn Văn Thực

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

62 Nguyễn Văn Thao

Ghi chú

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

63 Nguyễn Văn Giang

TT Họ và tên Đơn vị công tác Chức vụ

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

64 Trần Văn Phong

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

65 Nguyễn Văn Tuyến

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

66 Nguyễn Quang Nghiệp 67 Nguyễn Hữu Hà 68 Nguyễn Công Nguyên

Công nhân Tổ CG&XL Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên Đội viên

69 Trịnh Văn Huấn

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

70 Nguyễn Chí Minh

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

71 Phạm Ngọc Anh

Công nhân Tổ CG&XL

Đội viên

72 Nguyễn Quốc Trọng

Tổ Trưởng Tổ bảo vệ

Đội viên

73 Nguyễn Ngọc Thắng 74 Nguyễn Văn Hà

Nhân viên Tổ bảo vệ

Đội viên

Nhân viên Tổ bảo vệ

Đội viên

Nhân viên Tổ bảo vệ

Đội viên

Nhân viên Tổ bảo vệ

Đội viên

Nhân viên Tổ bảo vệ

Đội viên

Nhân viên Tổ bảo vệ Nhân viên Tổ bảo vệ

Đội viên Đội viên

75 Trần Thanh Xuân 76 Phạm Tuấn Lượng 77 Đỗ Trọng Đại 78 Nguyễn Thanh Duy 79 Đoàn Văn Đạt 80 Nguyễn Văn Nam 81 Dương Văn Tuấn

Nhân viên Tổ bảo vệ

Đội viên

82 Nguyễn Công Thảo

Nhân viên Tổ bảo vệ

Đội viên

Ghi chú

Phó phòng Kinh doanh

Đội trưởng

Đội phó TT

84 Vũ Văn Phục

Phó phòng Kinh doanh

Đội viên

85 Ngô Quốc Huy

Nhân viên phòng Kinh doanh

Đội viên

86 Phạm Quốc Trưởng

Nhân viên phòng Kinh doanh

Đội viên

87 Vũ Đình Anh

Nhân viên phòng Kinh doanh

Đội viên

88 Trần Bình Trọng

Nhân viên phòng Kinh doanh

Đội viên

89 Vũ Trường Giang

Nhân viên phòng Kinh doanh

Đội viên

90 Đỗ Hữu Anh

Nhân viên phòng Kinh doanh

II Tại văn phòng số 2 Ngõ 15 An Dương Vương, Tây Hồ, Hà Nội 83 Trần Vũ Hiệp

TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CHỦ TỊCH (Đã ký)