TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
BÙI VĂN QUÝ
ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT VÁN SÀN GỖ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN EIDAI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ AN TOÀN VÀ SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP MÃ SỐ: 834 04 17
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. LÊ VÂN TRÌNH
HÀ NỘI, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Đánh giá rủi ro và đề xuất giải
pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động trong phân xưởng sản xuất ván
sàn gỗ tại công ty trách nhiệm hữu hạn Eidai Việt Nam” là công trình
nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Lê
Vân Trình. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu
nào. Các số liệu nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về quyền sở hữu
trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả luận văn
Bùi Văn Quý
LỜI CẢM ƠN
Những kết quả thành công của luận văn theo hướng chăm sóc sức khỏe cho
lực lượng lao động trong các ngành nghề ở Việt Nam trong quá trình công nghiệp
hóa và hiện đại hóa; ngoài sự nổ lực của bản thân, là nhờ sự hỗ trợ của các cơ quan,
tổ chức và cá nhân.
Trước hết tôi xin cảm ơn Trường Đại học Công đoàn đã tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi được học tập và nghiên cứu. Trong thời gian được đào tạo, tôi xin hết
sức biết ơn các giáo sư, phó giáo và tiến sĩ đã truyền đạt những kiến thức và kinh
nghiệm cho tôi; đặc biệt các cán bộ Khoa sau Đại học đã hết lòng giúp đỡ và tạo các
điều kiện để tôi có thể triển khai các mục tiêu của đề tài trong thời gian sớm nhất.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn GS.TS. Lê Vân Trình đã động viên và trực tiếp
hướng dẫn cho tôi cụ thể các bước thực hiện luận văn và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để luận văn của tôi được tốt nhất.
Luận văn này không thể thành công nếu không được sự ủng hộ tích cực và
nhiệt tình của Ban Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn Eidai Việt Nam đã tạo
điều kiện cho tôi khảo sát, triển khai và thực hiện. Vì vậy tôi rất cảm ơn và coi đây
là thành quả chung đã đạt được.
Các số liệu và tư liệu trong luận văn tôi đã thu thập từ rất nhiều nguồn tư liệu
trong và ngoài nước. Tôi xin cảm ơn các tác giả, các cơ quan đã cho tôi cơ hội được
trích dẫn trong luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình và bạn bè thân thiết đã
động viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi mong rằng kết quả của nghiên cứu này sẽ đóng góp một phần vào công
cuộc nâng cao sức khỏe người lao động nói chung; đặc biệt là ngành sản xuất và chế
biến gỗ nói riêng.
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 3
3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Tính mới của đề tài ......................................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG 4
1.1. Khái niệm chung về đánh giá rủi ro ........................................................ 4
1.1.1. Mục đích của đánh giá rủi ro ................................................................... 4
1.1.2. Thuật ngữ ................................................................................................. 4
1.1.3. Tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro ................................................. 5
1.1.4. Thời điểm thực hiện đánh giá rủi ro ......................................................... 5
1.1.5. Những điều cần lưu ý khi đánh giá rủi ro ................................................ 5
1.2. Các bước đánh giá rủi ro .......................................................................... 6
1.3. Đánh giá rủi ro trong sản xuất theo nhóm các yếu tố nguy hiểm ........ 9
1.3.1. Khái niệm chung ...................................................................................... 9
1.3.2. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu tố nguy
hiểm cơ học ...................................................................................................... 11
1.3.3. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu tố nguy
hiểm điện .......................................................................................................... 11
1.3.4. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu tố nguy
hiểm nổ ............................................................................................................. 12
1.3.5. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu tố nguy
hiểm nhiệt ......................................................................................................... 13
1.3.6. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu tố nguy
hiểm hóa chất ................................................................................................... 13
1.4. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý rủi ro trong sản xuất .............. 16
1.4.1. Đặt vấn đề............................................................................................... 16
1.4.2. Tổng quan các nghiên cứu của nước ngoài ............................................ 16
1.4.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ................................................... 33
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 36
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN EIDAI VIỆT NAM .................... 37
2.1. Vài nét về về Công ty trách nhiệm hữu hạn Eidai Việt Nam.............. 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn Eidai Việt Nam ... 39
2.2. Thực trạng công tác tổ chức quản lý an toàn vệ sinh tại công ty trách
nhiệm hữu hạn EIDAI Việt Nam ................................................................. 40
2.2.1 Bộ máy tổ chức công tác an toàn, vệ sinh lao động ................................ 40
2.2.2 Tình hình lao động tại cơ sở .................................................................... 42
2.2.3. Chế độ chính sách của công ty về An toàn, vệ sinh lao động ................ 45
2.2.4. Lập kế hoạch An toàn, vệ sinh lao động hàng năm ............................... 47
2.2.5. Công tác tự kiểm tra An toàn vệ sinh lao động ...................................... 48
2.2.6. Thực trạng kiểm soát rủi ro An toàn, vệ sinh lao động tại Công ty ....... 52
2.2.7. Thực trạng công tác về trang bị bảo vệ cho người lao động .................. 53
2.2.8. Thực trạng công tác tuyên truyền, huấn luyện An toàn vệ sinh lao động .... 54
2.2.9. Thực trạng công tác văn hóa An toàn, vệ sinh lao động tại Công ty ..... 55
2.3. Tình hình môi trường, điều kiện làm việc, tai nạn lao động và bệnh tật
tại Xưởng sản xuất Ván sàn gỗ tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Eidai Việt
Nam .................................................................................................................. 57
2.3.1. Thông tin chung về Xưởng sản xuất ván sàn Gỗ ................................... 57
2.3.2. Tình hình tai nạn lao động tại Phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ ........... 58
2.3.3. Tình hình vệ sinh lao động tại Phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ ........... 59
2.3.4. Cơ sở vật chất và các trang thiết bị tại phân xưởng sản xuất ................. 63
2.3.5. Xác định các nguy cơ rủi ro tại phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ ......... 64
2.3.6. Đánh giá nguy cơ rủi ro cho phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ .............. 66
2.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 92
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 95
Chương 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN VỆ SINH LAO
ĐỘNG TRONG PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT VÁN SÀN GỖ TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN EIDAI VIỆT NAM ............................................ 96
3.1. Các giải pháp kỹ thuật cải thiện điều kiện làm việc cho phân xưởng
sản xuất ván sàn gỗ ........................................................................................ 96
3.1.1. Giải pháp kỹ thuật giảm thiểu nguy cơ tại các vị trí rủi ro mức độ IV .. 96
3.1.2. Giải pháp kỹ thuật giảm thiểu nguy cơ tại các vị trí rủi ro mức độ III 110
3.1.3. Giải pháp đối với các mối nguy có mức rủi ro rất thấp và cực thấp .... 115
3.2. Giải pháp nâng cao tổ chức các phong trào quần chúng .................. 116
3.3. Các giải pháp khác ................................................................................ 119
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 120
KÊT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 124
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATVSLĐ An toàn, vệ sinh lao động
HĐ ATVSLĐ Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động
BHLĐ Bảo hộ lao động
BNN Bệnh nghề nghiệp
BPKS Biện pháp kiểm soát
ĐKLĐ Điều kiện lao động
ĐBNNĐHNH Đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm
MTKK Môi trường không khí
MTLĐ Môi trường lao động
NLĐ Người lao động
NNĐHNH Nặng nhọc độc hại nguy hiểm
NSDLĐ Người sử dụng lao động
PTBVCN Phương tiện bảo vệ cá nhân
TNLĐ Tai nạn lao động
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 1.1. Bậc điểm chỉ số an toàn theo nguy cơ gây tai nạn lao động ........... 10
Bảng 1.2. Phân loại an toàn sản xuất (G) theo mức (L) ................................... 11
Bảng 1.3. Bảng xác định độc cấp tính của hóa chất theo GHS ....................... 15
Bảng 1.4. Phân loại mức nguy hiểm của hóa chất tiếp xúc ............................. 15
Hình 2.1. Toàn cảnh công ty và một số vị trí làm việc .................................... 37
Bảng 2.1. Số liệu lực lượng Cơ cấu lao động của công ty ............................... 42
Bảng 2.2. Số liệu về lao động phân theo độ tuổi năm 2018 ............................ 43
Bảng 2.3. Số liệu về lực lượng lao động phân theo trình độ chuyên môn năm
2018 .................................................................................................... 44
Bảng 2.4. Chế độ trợ cấp .................................................................................. 46
Bảng 2.5.Thống kê kết quả quan trắc môi trường lao động năm 2018 ............ 60
Bảng 2.6. Xác định tần suất xuất hiện rủi ro .................................................... 66
Bảng 2.7. Xác định khả năng thương tích ........................................................ 66
Bảng 2.8. Xác định mức độ thương tích ......................................................... 67
Bảng 2.9. Xác định mức độ rủi ro ................................................................... 68
Bảng 2.10. Áp dụng đánh giá rủi ro cho các công đoạncủa phân xưởng sản
xuất ván sàn gỗ Công ty trách nhiệm hữu hạn Eidai Việt Nam ....... 69
Bảng 2.11. Các vị trí có mức rủi ro cao (Mức độ IV) ..................................... 92
Bảng 2.12. Các vị trí có mức rủi ro trung bình (Mức độ III) .......................... 93
Bảng 2.13. Các vị trí có mức rủi ro thấp (Mức độ II) ..................................... 94
Bảng 3.1. Giải pháp kinh tế-kỹ thuật giảm thiểu nguy cơ tại các vị trí rủi ro
mức độ IV .......................................................................................... 97
Bảng 3.2. Giải pháp kinh tế kỹ thuật giảm thiểu nguy cơ tại các vị trí rủi ro
mức độ III ......................................................................................... 110
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Lực lượng lao động phân theo giới tính năm 2018 ..................... 42
Biểu đồ 2.2. Lực lượng lao động phân theo tuổi năm 2018 ............................ 43
Biểu đồ 2.3. Lực lượng lao động phân theo trình độ chuyên môn năm 2018 . 44
Biểu đồ 2.4. Tai nạn lao động tại Phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ giai đoạn
2012 – 2018 ........................................................................................ 58
Biểu đồ 2.5. Thống kê kết quả quan trắc môi trường lao động năm 2018 ...... 61
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty ............................................................ 39
Sơ đồ 2.2. Hội đồng an toàn vệ sinh lao động Công ty trách nhiệm hữu hạn
Eidai Việt Nam .................................................................................. 40
Sơ đồ 2.3. Mô hình tác động kinh tế của văn hóa an toàn đến hoạt động của
tổ chức ................................................................................................ 56
Sơ đồ 2.4. Tổ chức sản xuất Phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ ........................ 57
Sơ đồ 2.5. Quy trình công nghệ sản xuất ván sàn gỗ ....................................... 65
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình lao động, con người phải tiếp cận và chịu sự ràng buộc bởi
nhiều yếu tố của điều kiện lao động. Chính những điều kiện lao động đã tạo nên
một phần tính cách và có ảnh hưởng nhất định đến đời sống của mỗi người lao
động. Vì vậy, mỗi người sử dụng lao động đều có nhiệm vụ chung là đảm bảo sự an
toàn và sức khỏe cho người lao động trong mọi khía cạnh liên quan đến công việc
của họ. Để thực hiện được các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn và bảo vệ
sức khỏe cho người lao động thì người sử dụng lao động cần thiết phải kiểm tra
đánh giá những điều gì có thể gây hại tới người lao động. Quá trình đó giúp người
sử dụng lao động ước lượng mức độ của rủi ro có từ các mối nguy, có xem xét các
biện pháp kiểm soát hiện có và quyết định xem rủi ro đó có thể chấp nhận được hay
không.
Đánh giá rủi ro rất quan trọng và là một phần không thể thiếu của kế hoạch
nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động của doanh nghiệp. Công tác kiểm tra,
đánh giá nguy cơ gây ra rủi ro giúp người lao động và người sử dụng lao động nhận
thức được các mối nguy và mức độ rủi ro của những mối nguy ấy đồng thời cũng
định hướng những hành động, chương trình cần thiết để kiểm soát mối nguy. Mục
tiêu của quá trình đánh giá để kiểm soát mối nguy dẫn đến rủi ro, sau đó loại bỏ mối
nguy đó hoặc giảm thiểu mức độ rủi ro của nó bằng cách bổ sung các biện pháp
kiểm soát nhằm tạo ra một nơi làm việc an toàn và lành mạnh hơn.
Đánh giá rủi ro đó là một quá trình có hệ thống nhằm xác minh các mối nguy
và đánh giá mọi rủi ro liên quan tại nơi làm việc, sau đó thực hiện các biện pháp
kiểm soát hợp lý để loại bỏ hoặc giảm thiểu chúng.
Đánh giá rủi ro tại nơi làm việc là một quá trình diễn ra liên tục cần được
thực hiện thường xuyên để xác định các mối nguy về sức khỏe và an toàn đồng thời
xem xét tính hiệu quả và phù hợp của các biện pháp kiểm soát hiện có, bổ sung các
biện pháp mới nhằm giảm các tổn thất về tài chính (tiền phạt, hành động dân sự,
v.v.), thời gian sản xuất, hư hỏng thiết bị, thời gian đào tạo nhân viên thay thế và dư
luận tiêu cực.
Hiện nay, Luật an toàn vệ sinh lao động yêu cầu các doanh nghiệp sử dụng
lao động bắt buộc cần nghiên cứu, xây dựng kế hoạch để để kiểm tra, đánh giá nguy
2
cơ gây ra rủi ro dẫn tới tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở vị trí làm việc của
người lao động, để kiểm soát các mối nguy bằng biện pháp kỹ thuật để cái tiến,
bảo hộ lao động, tuyên truyền, đào tạo, huấn luyện để kiểm soát, phòng ngừa,
loại bỏ, thay thế với mục đích không gây nguy hiểm, không gây hại, đe dọa đến
tính mạng người lao động. Muốn thực hiện được quy định này, tại mỗi doanh
nghiệp phải thực hiện đánh giá rủi ro nhằm phân tích, phát hiện nguy cơ và đề ra
các biện pháp kiểm soát. Nội dung này được quy định rất rõ trong điều 77 của
luật An toàn, vệ sinh lao động.
Với những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Đánh giá rủi ro và đề xuất giải
pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động trong phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ tại
công ty trách nhiệm hữu hạn Eidai Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Quản lý an toàn và Sức khoẻ nghề nghiệp. Bởi mỗi con người với giá trị không thể
thay thế là một con người với nhân cách riêng, không có ai lại đương nhiên phải
chịu tai nạn, chịu hy sinh bản thân rồi phải chịu nỗi đau về thể xác, tâm hồn trong
cuộc sống hàng ngày. Để không cho phép tai nạn với bất cứ ai tại nơi làm việc, hoạt
động công tác an toàn, vệ sinh lao động cần phải đẩy mạnh phong trào phòng chống
tai nạn để toàn thể cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp được đảm bảo sức
khỏe bởi sức khoẻ là linh hồn, là gốc rễ của sự phát triển bền vững của mỗi doanh
nghiệp Việt Nam hay mọi quốc gia trên thế giới.
Đánh giá rủi ro gắn liền với mỗi công việc để nhằm phòng ngừa, xóa bỏ tai
nạn đề cao “lý tưởng” tôn trọng con người không chỉ đơn thuần là lý tưởng tinh
thần. Đó còn là “phương pháp” thực thi và triển khai lý tưởng đó một cách cụ thể, là
“thực hành” vận dụng phương pháp đó trong thực tế nhằm đáp ứng mong muốn của
mỗi người lao động hay chính bản thân của chúng ta cảm thấy vui vẻ khi làm việc
hướng tới một tương lai giữa người lao động và người sử dụng lao động luôn luôn
hòa hợp xích lại gần gũi với nhau cùng phát triển. Văn hóa an toàn của người sử
dụng lao động luôn luôn quan tâm, chăm lo sức khỏe cho người lao động, cải thiện
môi trường làm việc, đảm bảo môi trường làm việc đảm bảo sức khỏe cho người lao
động thì đáp lại người lao động muốn làm việc lâu dài và có nhiều đóng góp cải tiến
chất lượng và năng xuất trong quá trình sản xuất luôn được đảm bảo một cách bền
vững, người lao động luôn cảm thấy được thỏa mãn.
3
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác an toàn vệ sinh lao động và các nguy cơ rủi ro
của ảnh hưởng đến người lao động làm việc tại Phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ
công ty trách nhiệm hữu hạn Eidai Việt Nam.
- Đề xuất được một số giải pháp giảm thiểu rủi ro nhằm đảm bảo an toàn cho
người lao động.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp hồi cứu tài liệu: các công trình nghiên cứu trong nước và các
tài liệu có liên quan.
+ Khảo sát môi trường và điều kiện làm việc của NLĐ tại công ty.
+ Sử dụng bảng hỏi để phỏng vấn người lao động tại Phân xưởng ngẫu nhiên.
- Phương pháp phân tích tổng hợp
4. Tính mới của đề tài
- Góp phần đánh giá được thực trạng công tác an toàn vệ sinh lao động của
một số doanh nghiệp chế biến và gia công vật liệu xây dựng ván sàn gỗ ở Việt Nam
trong thời gian vừa qua;
- Giúp các cơ quan quản lý Nhà nước và các cấp Công đoàn xây dựng chương
trình quản lý công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, phòng chống TNLĐ,
BNN và đảm bảo an toàn cho người lao động; Là tài liệu tham khảo cho cán bộ làm
công tác ATVSLĐ trong lĩnh vực chế biến và gia công vật liệu xây dựng ván sàn gỗ
ở Việt Nam.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác an toàn, vệ sinh lao động
Chương 2: Thực trạng công tác an toàn, vệ sinh lao động tại công ty trách
nhiệm hữu hạn Eidai Việt Nam
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế tác hại đến người lao động
trong phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Nam
4
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
1.1. Khái niệm chung về đánh giá rủi ro
1.1.1. Mục đích của đánh giá rủi ro
Mục đích của việc đánh giá rủi ro là cung cấp các số liệu kỹ thuật để xây
dựng một hệ thống đánh giá rủi ro nhằm kiểm soát mức độ nguy hiểm có thể chấp
nhận, từ đó phòng ngừa các thảm hoạ công nghiệp.
1.1.2. Thuật ngữ
- Biến cố: Một sự kiện không mong muốn làm cho một rủi ro có thể, hoặc đã
trở thành một tai nạn gây thiệt hại về vật chất và/hoặc con người như chấn thương,
bệnh tật, và thiệt hại về tài sản. Sự kiện này bao gồm cả những tình huống gần như
là tai nạn nhưng không gây mất mát về người hoặc vật chất.
- Tai nạn: Hình thành do không thể xóa bỏ hoàn toàn một mối nguy hiểm và
tạo ra một nguy cơ có thể dẫn đến những hậu quả không mong muốn. Đây là một sự
việc, sự kiện bất ngờ, có thể gây ra tử vong, chấn thương, bệnh tật, hoặc các thiệt
hại về tài chính khác.
- Mối nguy hiểm: Tác nhân gây hại/nguy hiểm tiềm tàng, có thể là một hoặc
một tổ hợp các nhân tố (yếu tố), gây ra các thương tổn cho con người, thiệt hại về
vật chất, hoặc hư hại môi trường. Cần có một tác nhân kích thích để trở thành một
vụ tai nạn. Các tác nhân này bao gồm các sự cố về máy móc, điều kiện hệ thống
hoặc tác nhân con người, và do các nguyên nhân về vật lý, hoá học, sinh học, tâm lý
và hành vi.
- Xác định mối nguy hiểm: Việc xác định các tác nhân vật lý và hoá học
nguy hiểm tiềm tàng trong một hệ thống gây ra các tổn thương cho con người, các
thiệt hại về môi trường hoặc tài sản.
- Nguy cơ: Tình trạng lâm vào một mối nguy hiểm
- Rủi ro: Xét sự trầm trọng hoặc mức độ nguy hiểm. Khi một mối nguy hiểm
xuất hiện trong một tình huống nguy hiểm, khả năng (xác suất) mối nguy hiểm đó
trở thành mộbiến cố kết hợp với mức độ nghiêm trọng của hậu quả của nó (mức độ
thiệt hại) được gọi là một rủi ro.
5
- Đánh giá Rủi ro: Là phương thức đánh giá nguy cơ một cách khoa học và
hệ thống, cho phép đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng của một mối nguy hiểm trở
thành một vụ tai nạn (tức là, xác suất xảy ra và mức độ thiệt hại). Khi một rủi ro
vượt quá mức có thể chấp nhận, các phương pháp giảm rủi ro sẽ được tính toán và
mức rủi ro sẽ được giảm xuống ở mức có thể chấp nhận.
- Rủi ro có thể chấp nhận: Là một rủi ro nằm dưới mức có thể chấp nhận như
quy định từ trước theo các yêu cầu về an toàn của luật pháp và hệ thống.
- An toàn: Mặc dù thuật ngữ này có thể được hiểu là "không còn mối nguy
hiểm" nhưng trên thực tế, đây là điều không thể thực hiện được trong một hệ thống
xây dựng và trên công trường. Do vậy, thuật ngữ "An toàn" được định nghĩa một
cách thực tế là việc quản lý rủi ro tiềm tàng của một mối nguy hiểm ở mức có thể
chấp nhận.
1.1.3. Tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro nhằm:
- Phòng ngừa tai nạn và tổn hại sức khoẻ
- Dự đoán được các tai nạn và thảm hoạ tiềm tàng
- Quản lý an toàn lao động một cách hiệu quả
- Xây dựng hệ thống quản lý an toàn lao động tại nơi sản xuất.
1.1.4. Thời điểm thực hiện đánh giá rủi ro
- Trước khi bắt đầu một công việc mới
- Khi cần thay đổi hoạt động xây dựng
- Khi sử dụng phương thức xây dựng hoặc vật liệu mới
- Khi đánh giá định kỳ mức độ rủi ro của một loại hình công việc trước đó
- Khi xảy ra tai nạn hoặc thảm hoạ nghiêm trọng.
1.1.5. Những điều cần lưu ý khi đánh giá rủi ro
Để tính toán mọi rủi ro tại nơi sản xuất, cần thiết lập trước một danh sách
mục tiêu đánh giá, và mọi điều kiện không an toàn, các hoạt động và việc thực hiện
quản lý của mỗi mục tiêu đều phải được đánh giá.
Việc đánh giá do những người giám sát thực hiện có thể không đầy đủ. Do
đó, nhóm đánh giá phải bao gồm cả người lao động tiếp xúc trực tiếp với các nguy
hiểm tại các vị trí sản xuất.
6
Quy trình xác định mối nguy hiểm có thể được thực hiện thông qua một
phiên thảo luận lấy ý kiến giữa các thành viên trong nhóm. Tuy nhiên, để đưa ra
những kinh nghiệm thực tế về một tình huống gần như là tai nạn hoặc một tình
huống nguy hiểm, đặc biệt là từ một người lao động tiếp xúc trực tiếp với nguy cơ
này thì cần có một báo cáo về một tình huống gần như là tai nạn thực sự.
Xác xuất (khả năng xảy ra) và cường độ (mức độ nghiêm trọng của tai nạn
hoặc mức độ thiệt hại) cũng như mức rủi ro có thể chấp nhận phải được nhóm đánh
giá rủi ro quyết định trước phù hợp với quy mô sản xuất và loại hình công việc
được thực hiện.
Tất cả các dữ liệu liên quan đến nguy cơ của quá trình tổ chức phải được
cung cấp cho những người đánh giá. Nếu không thu thập đủ dữ liệu cho việc đánh
giá thì cần phải có sự tư vấn của chuyên gia.
Các phương pháp giảm rủi ro phải được tính toán trên cơ sở đảm bảo tiêu
chuẩn hợp lý thấp nhất có thể sau khi đã tính đến hiệu quả kinh tế và kỹ thuật.
1.2. Các bước đánh giá rủi ro
Chia công việc thành từng bước tiến hành.
Phải chia nhỏ công việc sẽ tiến hành thành những bước thực hiện nhỏ hơn,
theo trình tự trước sau. Các bước chia không nên quá chi tiết mà bỏ qua những bước
chính, những bước cần thiết hoặc các hành động phát sinh.Các bước tiến hành thực
sự rành rọt và liên quan cụ thể trực tiếp tới từng diễn biến cũng như mức độ nguy
hiểm đang, sẽ và có thể xảy ra khi tiến hành công việc.
Nhận diện những mối nguy hiểm, xác định mức độ rủi ro
+ Mối nguy: Bất cứ cái gì, điều gì có thể gây thương tích cho con người, làm
hư hỏng tài sản và hủy hoại môi trường đều là mối nguy hiểm. Các mối nguy hiểm
có thể hiện hữu hoặc không hiện hữu. Thông thường các vật dụng, đồ dùng, dụng
cụ, máy móc..vv chúng đều là những mối nguy hiểm.
+ Phân loại mối nguy: Để tiện phân tích, người ta chia mối nguy thành ba
loại - mối nguy vật chất, mối nguy đạo đức và mối nguy tinh thần.
Mối nguy vật chất: Tình trạng vật chất yếu kém làm tăng khả năng xảy ra
mất mát
7
Tình trạng đường giao thông ở Việt Nam ta là ví dụ sống động về mối nguy
vật chất. Một số nơi đèn đường không đủ sáng, có ổ gà, việc phân luồng phân
tuyến cho xe chạy không hợp lý là những mối nguy làm cho tai nạn xảy ra thường
xuyên hơn.
Mối nguy đạo đức: Sự không trung thực của một cá nhân nào đó làm tăng
khả năng xảy ra mất mát
Ví dụ có người mua bảo hiểm cho căn nhà của mình rồi gây hỏa hoạn để lấy
tiền bồi thường, hay một người biết mình bị ung thư nhưng vẫn khai là sức khỏe của
mình tốt để mua bảo hiểm và được bồi thường.
Mối nguy tinh thần: Sự bất cẩn hay thờ ơ của một cá nhân dẫn đến mất mát
vì người này chủ quan cho rằng mình đã mua bảo hiểm.
Ví dụ, một người cứ nghĩ mình đã có bảo hiểm nên cứ phóng xe ào ào giữa
phố đông người mặc dù thỉnh thoảng trong người có hơi men.
+ Mức độ nguy hiểm: Nếu so sánh giữa một chiếc xe máy chạy trên đường
với vận tốc 50km một giờ và một chiếc ô tô cùng vận tốc thì rõ ràng chiếc ô tô gây
ra một mức độ nguy hiểm cao hơn chiếc xe máy. Hoặc so sánh cùng một chiếc ô tô
ở 2 vận tốc khác nhau thì ta thấy chiếc xe nào chạy nhanh hơn sẽ có mức độ nguy
hiểm cao hơn. Mặt khác nếu một chiếc xe chở nhiều người gây ra tai nạn thì mức độ
thiệt hại sẽ cao hơn so với chiếc xe đó gây tai nạn khi chỉ chở ít người.
Mức độ nguy hiểm chính là hậu quả gây ra bởi một sự cố hoặc tai nạn nào đó.
+ Tần suất nguy hiểm: Khi tôi đi qua một đoạn đường vắng thì chắc chắn tôi
sẽ an toàn hơn đi qua một đoạn đường đầy xe lưu thông. Lượng xe càng nhiều thì
khả năng va chạm của tôi càng cao. Cũng như thế nếu như tôi làm việc gì đó nhiều
lần trong một khoảng thời gian nhất định, khả năng gặp nguy hiểm sẽ tăng lên.
Tần suất nguy hiểm tỷ lệ thuận với những lần tiếp xúc với các thiết bị làm
việc hoặc những mối nguy hiểm trong công việc đó.
+ Rủi ro: Rủi ro chính là sự kết hợp giữa mức độ nguy hiểm và tần xuất xảy
ra hoặc có thể xảy ra.
Rủi ro = Mức độ nguy hiểm x Tần suất có thể xảy ra
Theo nhiều nhà phân tích, rủi ro chỉ phát sinh khi có một sự không chắc chắn
về mất mát sẽ xảy ra.Với khái niệm về rủi ro này, nếu xác suất mất mát là 0 hoặc 1,
thì không có rủi ro.
8
Nói đến rủi ro không thể bỏ qua khái niệm về xác suất hay là khả năng xảy ra
mất mát. Xác suất khách quan - còn gọi là xác suất tiên nghiệm được xác định bằng
phương pháp diễn dịch.
Ví dụ như đồng tiền sấp hay ngửa thì xác suất của nó là 50%.
Ngoài xác suất khách quan, có thể kể thêm xác suất chủ quan là ước tính của
từng cá nhân đối với khả năng xảy ra mất mát.
Trong khi đó, mối nguy được xem là tác nhân làm tăng khả năng xảy ra mất
mát.Nếu như hỏa hoạn được xem là hiểm họa thì dầu lửa trong khu vực hỏa hoạn
được xem là mối nguy.
Những câu hỏi thường dùng trong quá trình đánh giá rủi ro:
Một quy tắc rất chung là xác định các thông tin: Ai? Làm gì ? Ở đâu ? Khi
nào? và Làm như thế nào ?
- Có thực sự cần thiết tiến hành công việc này hay không?
- Công việc này đã từng được thực hiện hay chưa?
- Có cách nào khác thực hiện công việc này hay không?
- Ai tham gia làm việc này?
- Có yêu cầu đặc biệt gì về thể chất, điều kiện sức khỏe cho người tiến hành
công việc không?
- Dụng cụ và thiết bị nào sẽ liên quan tới quá trình thực hiện?
- Khi nào bắt đầu công việc, và khi nào kết thúc công việc?
- Điều kiện thời gian và thời tiết có ảnh hưởng gì đến quá trình thực hiện
hay không?
- Có công việc nào cùng thực hiện tại địa điểm đó?
- Yêu cầu kỹ thuật nào cho công việc này?
- Các cách liên lạc cũng như trao đổi thông tin?
- Điều gì sẽ xảy ra nếu thay đổi tiến trình công việc?
- Những mối nguy hiểm nào đang hiện hữu tại khu vực sẽ tiến hành
công việc?
- Những mối nguy hiểm nào có thể xảy ra khi công việc đang tiến hành?
- Những mối nguy hiểm tiềm ẩn nào có thể xuất hiện khi bị tác động bởi
những hành vi có thể liên quan?
9
- Mức độ tác động của các mối nguy hiểm tới công việc, người thực hiện
công việc và môi trường làm việc?
- Làm thế nào để cách ly những mối nguy hiểm đã được nhận diện?
- Làm thế nào để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tối đa những rủi ro cho người
thực hiện cũng như môi trường làm việc?
- Trách nhiệm thực thi thuộc về ai?
- Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân nào? Cụ thể và chi tiết yêu cầu kỹ thuật.
1.3. Đánh giá rủi ro trong sản xuất theo nhóm các yếu tố nguy hiểm
1.3.1. Khái niệm chung
An toàn và tai nạn lao động là hai mặt đối lập của quá trình sản xuất, chúng
luôn luôn song song tồn tại và tác động qua lại lẫn nhau, khi tai nạn lao động cao thì
mức độ an toàn của sản xuất là thấp và ngược lại. Chính vì vậy đánh giá rủi ro chính
là để quản lý an toàn cho một đối tượng trong sản xuất (máy móc thiết bị và quá
trình công nghệ), có thể hoặc là thông qua đánh giá, kiểm soát tình hình TNLĐ xảy
ra ở đối tượng, hoặc đánh giá, kiểm soát mức độ an toàn của đối tượng.
Tuy nhiên việc đánh giá, kiểm soát tình hình TNLĐ xảy ra ở đối tượng
thường có hạn chế lớn là những số liệu đánh giá chỉ thuần túy mang tính thống kê,
không xét tới quá trình tích lũy tiềm tàng dẫn tới các tai nạn và đặc biệt khó khăn
trong việc lượng hóa các nguyên nhân gây ra tai nạn.Từ những phân tích trên, cũng
như dựa trên quan điểm hiện nay về an toàn, một phương pháp khác để đánh giá an
toàn sản xuất phù hợp hơn đã được nghiên cứu đưa ra và đó là phương pháp "Đánh
giá rủi ro trong sản xuất theo nhóm các yếu tố nguy hiểm".
Trước hết cơ sở phương pháp luận của phương pháp "Đánh giá rủi ro trong
sản xuất theo nhóm các yếu tố nguy hiểm" là dựa trên việc giám sát an toàn của đối
tượng, thông qua đánh giá trực tiếp chỉ thị an toàn với nguyên tắc: Nguy cơ sự cố
TNLĐ tối thiểu - An toàn sản xuất tối đa và như vậy là hoàn toàn phù hợp với quan
điểm về an toàn hiện nay. Hơn nữa đây còn là một xu thế chung và khá phổ biến nhằm
phát hiện sớm các trạng thái nguy hiểm gây TNLĐ và đặc biệt thực sự có ý nghĩa tích
cực trong việc góp phần ngăn ngừa TNLĐ trong sản xuất ở nước ta hiện nay khi mà
nền sản xuất ở nước ta còn ở trình độ thấp, máy móc thiết bị cũ mới đan xen.
10
Bảng 1.1. Bậc điểm chỉ số an toàn theo nguy cơ gây tai nạn lao động
Nguy cơ xuất hiện và tác động của các yếu tố nguy hiểm Bậc điểm chỉ số AT
Rất nguy hiểm, nguy cơ xảy ra tai nạn rất cao: Tồn tại vùng nguy hiểm với 1 sự tác động thường xuyên, liên tục của các yếu tố nguy hiểm.
Không an toàn, có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động: Tồn tại vùng nguy 2 hiểm và các yếu tố nguy hiểm có thể tác động một cách bất kỳ.
An toàn, song cần phải có biện pháp bổ sung, hoàn thiện: Có thể xuất hiện
3 vùng và tác động của các yếu tố nguy hiểm nếu như không có các biện
pháp an toàn bổ sung thích hợp.
Bảo đảm an toàn: Có thể xuất hiện yếu tố nguy hiểm nhưng không tồn tại
vùng nguy hiểm. Ví dụ:
- Có thể xuất hiện yếu tố nguy hiểm về điện như: Chạm mát điện ra vỏ
máy, thiết bị sản xuất, nhưng do đã xử lý nối đất, nối "0" thiết bị, nên
4 không còn tồn tại vùng nguy hiểm.
- Có thể xuất hiện yếu tố nguy hiểm gây chấn thương cơ học như: Kẹp hay
đứt ngón tay khi thao tác cấp phôi thủ công trên máy đột dập, nhưng do có
lắp đặt cơ cấu bảo vệ (an toàn) như: Tay gạt, tế bào quang điện v.v... máy
sẽ tự động dừng khi đưa tay vào và như vậy sẽ không còn vùng nguy hiểm.
Rất an toàn: Không xuất hiện những yếu tố nguy hiểm cũng như tồn tại
vùng nguy hiểm. Ví dụ:
5 - Các thiết bị, máy móc hoặc quá trình công nghệ được khép kín và tự
động hoàn toàn.
- Không tồn tại nhóm yếu tố nguy hiểm nào đó.
Nguồn: Tác giả
11
Bảng 1.2. Phân loại an toàn sản xuất (G) theo mức (L)
Loại an toàn Yêu cầu mức AT (L) sản xuất (G)
Rất kém Có 1 trong 5 nhóm yếu tố nguy hiểm ở mức an toàn I
Kém Có 1 trong 5 nhóm yếu tố nguy hiểm ở mức an toàn II
Tối thiểu 3/5 nhóm yếu tố nguy hiểm ở mức an toàn III và không
Đạt có nhóm nào ở mức II hoặc I
Tối thiểu 3/5 nhóm yếu tố nguy hiểm ở mức an toàn IV và hoặc
Tốt V và không có nhóm nào ở mức II hoặc I
4/5 nhóm yếu tố nguy hiểm ở mức an toàn V và không có nhóm
Rất tốt nào ở mức III, II hoặc I
Nguồn: Tác giả
1.3.2. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu tố
nguy hiểm cơ học
Nơi có yếu tố nguy hiểm cơ học:
- Các bộ phận, cơ cấu truyền động (đai truyền, bánh răng, trục khuỷu...).
- Các bộ phận chuyển động quay với vận tốc lớn (đá mài, cưa đĩa, bánh đà,
máy li tâm, trục máy tiện, máy khoan, trục cán ép...).
- Các bộ phận chuyển động tịnh tiến (búa máy, máy đột dập, đầu máy bào,
máy xọc, máy phay...).
- Các mảnh dụng cụ, vật liệu gia công văng bắn (phoi, bụi vật liệu gia công
hoặc các mảnh dụng cụ gẫy vỡ như: đá mài, dao cắt gọt, lưỡi cưa v.v...).
- Vật rơi từ trên cao, gãy sập đổ các kết cấu công trình.
- Trơn, trượt, ngã v.v...
Nguy cơ nguy hiểm
- Gây chấn thương do cắt, cuốn kẹp, va đập ở các cơ cấu truyền động;
- Gây chấn thương do văng bắn các mảnh dụng cụ hoặc vật liệu gia công.
- Gây chấn thương do trơn trượt ngã, hoặc do sập đổ kết cấu.
1.3.3. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu tố
nguy hiểm điện
Nơi có yếu tố nguy hiểm điện:
12
- Tiếp xúc với các bộ phận kim loại của máy móc, thiết bị đã bị rò điện chạm vỏ.
- Tiếp xúc va chạm vào các vật mang điện như: dây trần, mối nối dây điện,
cầu dao, cầu chì, các bộ phận dẫn điện của thiết bị để hở v.v...
- Do điện áp bước, người đi vào vùng có dòng điện loang tản trong đất như
khi dây điện đứt một đầu rơi chạm đất, dây cáp điện ngầm bị hở v.v...
- Do phóng điện hồ quang khi người và dụng cụ máy móc làm việc ở gần
nguồn cao áp.
Nguy cơ nguy hiểm
- Điện giật gây tổn thương cơ thể, thậm chí chết người.
- Chập điện gây cháy nổ tổn thất lớn về người và tài sản.
- Bỏng do phóng điện hồ quang.
- Sét đánh trục tiếp, sét đánh lan truyền gây tổn thất cho công trình và thiết bị.
1.3.4. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu tố
nguy hiểm nổ
Nơi có yếu tố nguy hiểm nổ:
- Các cơ sở sản xuất, cung ứng và sử dụng các thiết bị áp lực như nồi hơi,
nồi hấp, nồi chưng cất; bình chai khí nén; máy nén khí. Các hệ thống ống dẫn môi
chất có áp suất cao như ống dẫn hơi, khí đốt...
- Các đơn vị sản xuất và sử dụng các loại vật liệu nổ công nghiệp: thuốc nổ,
kíp nổ, dây cháy v.v...
- Ngành công nghiệp xăng dầu, khí đốt (kho tàng, cửa hàng, phương tiện vận
tải vận chuyển...)
Nguy cơ nguy hiểm
- Nguy cơ nổ: do xu thế cân bằng áp suất của các thiết bị chịu áp lực kèm
theo sự giải phóng năng lượng lớn, khi điều kiện độ bền của thiết bị không đảm bảo
đã dẫn đến hiện tượng nổ. Hiện tượng nổ TBAL có thể đơn thuần là nổ vật lý nhưng
cũng có khi là sự kết hợp giữa hai hiện tượng nổ xảy ra liên tiếp đó là nổ hoá học và
nổ vật lý (công sinh ra tăng hàng chục lần).
- Nguy cơ bỏng: do những nguyên nhân khác nhau như xì hở môi chất, nổ vỡ
thiết bị, tiếp xúc với các bộ phận có nhiệt độ cao không được bọc hoặc hư hỏng
cách nhiệt, hoặc do vi phạm chế độ vận hành, vi phạm quy trình xử lý sự cố v.v...
đều có thể dẫn tới hiện tượng bỏng (nóng hoặc lạnh).
13
Cả hai nguy cơ nổ và bỏng không chỉ dẫn tới những sự cố, tai nạn trầm trọng
đối với con người, mà còn có thể gây ra những tổn thất to lớn về của cải, vật chất
(máy móc, thiết bị; công trình xây dựng và môi trường...).
1.3.5. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu tố
nguy hiểm nhiệt
Nơi có yếu tố nguy hiểm nhiệt:
- Làm việc trong môi trường nhiệt độ cao, hoặc thấp như thi công xây dựng
cầu, đường; làm việc trong các buồng kho đông lạnh bảo quản và chế biến thực phẩm.
- Các khu vực sản xuất gia nhiệt ở các lò công nghiệp như lò nung, lò nhiệt
luyện, lò nấu kim loại...
- Hệ thống đường ống dẫn hơi khí nóng hoặc lạnh; hoá chất cháy ở điều kiện
tự nhiên, các bộ phận sinh hơi và chứa hơi, các buồng đốt (than, dầu, ga...).
- Các công đoạn và nguyên công trong công nghệ hàn điện, hàn hơi, hàn
plasma, rèn nóng, đúc kim loại nấu chảy v.v...
Nguy cơ nguy hiểm
Xì hở, rò rỉ các môi chất truyền thể hơi, khí, lỏng gây bỏng nóng hoặc lạnh
đối với cơ thể.
Văng bắn ngọn lửa, tia lửa vật nung nóng hoặc nấu chảy... gây cháy đối với
môi trường xung quanh và gây bỏng cho con người.
Sốc nhiệt đối với cơ thể gây choáng hoặc ngất.
1.3.6. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu tố
nguy hiểm hóa chất
Các con đường hóa chất xâm nhập vào con người: hóa chất chỉ có thể gây
nguy hiểm và ảnh hưởng đến sức khỏe con người khi chúng xâm nhập vào cơ thể.
Có ba con đường chính hóa chất có thể xâm nhập vào cơ thể con người.
- Hóa chất xâm nhập vào cơ thể con người qua con đường hô hấp: là con
đường khí,hơi, bụi hóa chất bị phổi hấp thu.
- Hóa chất xâm nhập vào cơ thể khi con người tiếp xúc hóa chất qua da và
mắt: Khi hóa chất dạng rắn – lỏng – khí tiếp xúc cơ thể qua da hoặc mắt, hóa chất
có thể làm tổn thương da tại nơi tiếp xúc hoặc hấp thu qua da thấm vào máu gây
nguy hiểm cho cơ thể.
- Hóa chất xâm nhập vào cơ thể con người qua con đường tiêu hóa: điều này
có thể xảy ra khi hóa chất bị đổ vào thức ăn, đồ uống, hoặc hóa chất bị dính vào râu,
14
tay hay thuốc lá. Cũng có thể xảy ra trường hợp hóa chất xâm nhập qua đường tiêu
hóa khi hít phải các bụi hóa chất vào họng và nuốt nó. Khi hóa chất đi vào cơ thể
qua đường tiêu hóa, một số hóa chất sẽ ngấm vào máu rồi đi khắp cơ thể ảnh hưởng
đến cơ quan nội tạng như gan, thận … hoặc hệ thần kinh.
Các dạng hóa chất xâm nhập vào cơ thể: trong quá trình lao động, người
lao động thường xuyên phải tiếp xúc với các loại hóa chất dạng chất rắn, lỏng, bụi,
hơi, khí, sợi, khói và sương. Đối với những hóa chất dạng rắn và lỏng, người lao
động có thể nhận biết được. Nhưng đối với các hóa chất dạng bụi và sương người
lao động chỉ phát hiện được khi chúng có kích thước hạt lớn, nồng độ cao. Các hóa
chất dạng hơi và khí, người lao động thường không nhận biết được, trừ một số loại
có mùi.
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ rủi ro khi tiếp xúc hóa chất:
Mức độ độc của hóa chất: hóa chất càng độc, càng có nhiều khả năng gây ra
các vấn đề về sức khỏe, ngay cả với một lượng nhỏ. Tổ chức GHS đã phân loại mức
độ độc của hóa chất thành 5 cấp độ (bảng 1.1)
Khối lượng của hóa chất tiếp xúc: hóa chất xâm nhập vào cơ thể khối lượng
càng lớn, mức độ nguy hiểm càng cao.
Thời gian tiếp xúc hóa chất: thời gian tiếp xúc dai, mức độ nguy hiểm càng
lớn. Thời gian tiếp xúc phải được xem xét cả thời gian tiếp xúc hàng ngày và thời
gian thời gian lặp lại hàng tháng, hàng năm.
Phản ứng hoặc tương tác với các hóa chất khác: một số hóa chất có thể kết
hợp với nhau tạo thành một chất khác nguy hiểm hơn so với chất gốc ban đầu. Hoặc
một số hóa chất xâm nhập vào cơ thể có thể kết hợp với một số thói quen của người
lao động (ví dụ hút thuốc) mà làm tăng mức độ nguy hiểm.
Cá nhân người lao động (sức khỏe hiện tại, tuổi, giới tính, phụ nữ mang thai
hoặc cho con bú): do khả năng chịu đựng của người già và trẻ em hoặc phụ nữ
mang thai thường yếu hơn so với người trưởng thành, nên mức độ nguy hiểm của
hóa chất đối với đối tượng này thường cao hơn.
Trên đây là những dữ liệu cơ bản cho việc đánh giá rủi ro tiếp xúc hóa chất.
Nhưng trên thực tế, các dữ liệu này không phải có sẵn hoặc dễ dàng thu thập
được.Trong thực tiễn xây dựng các ma trận xác định rủi ro liên quan đến tính mạng
con người, một cách định tính, có thể được xác định dựa trên mức độ độc hại của
15
hóa chất, khối lượng hóa chất người lao động tiếp xúc, đặc tính hóa lý như dạng rắn,
lỏng hay khí, khả năng bay hơi… và cường độ tiếp xúc.
Nguy cơ nguy hiểm
Hệ thống hài hoà toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hoá chất - Globally
Harmonized System of Classification and Labeling of Chemicals (viết tắt GHS) là
hệ thống toàn cầu được xây đựng và thừa nhận bởi Liên Hợp Quốc.Hệ thống này
được xây dựng để thay thế cho các hệ thống phân loại và ghi nhãn hoá chất khác
nhau giữa các quốc gia nhằm mục đích thống nhất phù hợp trên phạm vi toàn cầu.
Việc phân loại sự nguy hiểm hóa chất theo tính độc, khả năng phản ứng cũng như
tính chất vật lý của hóa chất theo GHS được phổ biến trên toàn cầu. Các dữ liệu về
hóa chất được rất nhiều nước sử dụng trong quá trình đánh giá rủi ro liên quan đến
hóa chất.
Bảng 1.3. Bảng xác định độc cấp tính của hóa chất theo GHS
Độc cấp tính Cấp 5 Cấp 3 Cấp 4
Miệng ( mgkg) Cấp 1 5 Cấp 2 50 300 2000 Tiêu chí
Qua miệng được thấy trước LD50 Da ( mgkg) 50 200 1000 2000
giữa 2000 và 5000 mgkg Các chất khí 100 500 2500 5000 Chỉ dẫn về ảnh hưởng nghiêm trọng (ppm)
đến con người Hơi (mgl) 0.5 2,0 10 20
Bất kỳ tỉ lệ tử vong nào trong cấp 4 Bụi và xương Những dấu hiệu từ những nghiên 0.05 0,5 1,0 5,0 mù (mgl) cứu khác
Nguồn: Tác giả
Bảng 1.4. Phân loại mức nguy hiểm của hóa chất tiếp xúc
Mức nguy hiểm Độc cấp tính
5 Cấp 1
4 Cấp 2
3 Cấp 3
2 Cấp 4
1 Cấp 5
Nguồn: Tác giả
16
1.4. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý rủi ro trong sản xuất
1.4.1. Đặt vấn đề
Vào giữa thế kỷ XVII, khái niệm “risk/rủi ro” lần đầu tiên xuất hiện ở Vương
Quốc Anh với nghĩa được hiểu là sự không chắc chắn có thể xuất hiện trong các kế
hoạch hay dự định ban đầu, dẫn đến khả năng xuất hiện một số điều đó có tác động
(tích cực hay tiêu cực) tới các khía cạnh của quá trình sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ. Tổng kết từ nhiều nghiên cứu của các tác giả trên thế giới, khái niệm về quản lý
rủi ro có thể được định nghĩa như sau: “Quản lý rủi ro là một quá trình xác định,
đánh giá và xếp hạng các rủi ro có thể xảy ra mà qua đó thì các biện pháp hữu hiệu
và nguồn tài nguyên cần thiết được lựa chọn và áp dụng vào thực tế để hạn chế,
theo dõi và kiểm soát các khả năng xuất hiện và/hoặc các tác động của các sự kiện
không dự báo trước”.
Trên thế giới đã có nhiều khoa học như Martin Barnes, D.F. Cooper, D.H.
MacDonald và C.B.Chapman, H.Ren, He Zhi,… đóng góp thành tựu to lớn trong
quá trình nghiên cứu về rủi ro và quản lý rủi ro (QLRR). Đồng thời, theo quan điểm
nghiên cứu về rủi ro khi xảy ra, QLRR được xem xét trên khía cạnh dự báo và có
khả năng đề phòng được.
1.4.2. Tổng quan các nghiên cứu của nước ngoài
1.4.2.1. Tại Hoa Kỳ
Ovidi Cretu và các tác giả, trong cuốn sách 285 trang, nghiên cứu về QLRR cho
thiết kế và xây dựng trình bày khái niệm về sự không chắc chắn và rủi ro của dự án;
phân tích rủi ro qua việc tác động của nó đến kết quả của việc thực hiện dự án và giúp
nhà quản lý dự án có thể lên kế hoạch chuẩn bị để đối phó rủi ro dự án.
Nigel J.Smith và các tác giả, nghiên cứu về rủi ro, QLRR trong các dự án
xây dựng. Theo tác giả, QLRR là quá trình hiểu rõ về dự án và đưa ra một quyết
định tốt nhất cho QLDA trong tương lai và quá trình liên tục phòng tránh, giảm
thiểu, chấp nhận hoặc chuyển giao rủi ro và phát hiện ra các cơ hội tiềm năng…
Cục an toàn lao động Mỹ đã đề xuất đánh giá cácyếu tố nguy hại phát sinh
trong quá trình khai thác dầu khí như sau:
- Va chạm giữa các phương tiện di chuyển: người lao động (NLĐ) và thiết bị
thường xuyên di chuyển vào và ra từ các giàn khoan. Các giàn khoan thường nằm ở
những nơi xa nên quãng đường mà người và phương tiện phải di chuyển khá dài
17
mới tới được nơi khai thác. Các phương tiện cao tốc khi va chạm nhau thường dẫn
đến tai nạn hoặc tử vong cho công nhân khai thác. Theo thống kê về tai nạn nghề
nghiệp chết người thì cứ 10 người chết trong ngành khai thác dầu khí thì có tới 4
người chết vì tai nạn do va chạm giữa các phương tiện giao thông.
- Bị va đập, bị kẹt, bị kẹp: cứ 5 người tử vong tại nơi khai thác dầu khí thì có
tới 3 người bị chết do bị va đập, bị kẹt hoặc bị kẹp bởi thiết bị. NLĐ có thể tiếp xúc
với các mối nguy hại trên từ rất nhiều nguồn khác nhau như thiết bị di chuyển, thiết
bị rơi, đổ hoặc thiết bị cao áp.
- Cháy nổ: NLĐ trong ngành khai thác dầu khí phải đương đầu với nguy cơ
cháy nổ do cháy các hơi khí dễ bốc cháy. Các loại hơi khí dễ cháy là khí từ giếng
khoan, hơi và khí H2S từ giếng khoan, từ xe tải, các thiết bị sản xuất, các thiết bị trên
mặt đất như bồn chứa, máy sàng đá phiến dầu. Các nguồn phát lửa như: tĩnh điện, các
tia lửa điện, ngọn lửa, thuốc lá, cắt, hàn, các bề mặt nóng và nhiệt do ma sát.
- Rơi: NLĐ có thể phải làm việc trên cao trên giếng khoan. Cục ATLĐ yêu
cầu phải trang bị cho NLĐ các phương tiện chống ngã cao từ cột tháp, tháp khoan
hoặc các các thiết bị ở trên cao.
- Không gian kín: NLĐ thường phải làm việc trong không gian kín như: các
bồn chứa dầu, hầm bùn, hầm dự trữ và các khu vực đào tạo hầm, con-ten-nơ chứa
cát và các không gian kín khác xung quanh miệng giếng. Các yếu tố nguy hại gây
mất an toàn gắn với không gian kín như: hơi và khí dễ cháy. Các yếu tố nguy hại tới
sức khỏe như các chất khí gây ngạt và hóa chất độc. Các không gian kín chứa hoặc
có nguy cơ chứa các yếu tố nguy hại cần phải làm rõ như: đã có giấy phép vào làm
việc chưa? đã kiểm tra trước khi cho NLĐ vào làm việc chưa? Và phải giám sát
suốt quá trình làm việc.
- Điện và các nguồn có năng lượng: NLĐ có thể tiếp xúc với các nguồn điện
không được kiểm soát, các thiết bị cơ khí, thủy lực và các nguồn nguy hại khác mà
không được thiết kế, lắp đặt và bảo dưỡng đúng cách. Các biện pháp kiểm soát hành
chính khác cũng cần phải xây dựng và thực hiện để đảm bảo an toàn; Ví dụ quy
trình vận hành thiết bị. Trên cơ sở các rủi ro đó, Cục ATLĐ Mỹ đưa ra một số lời
khuyên để lập kế hoạch và phòng ngừa như sau:
* Phải biết được các yếu tố nguy cơ. Đánh giá nguy cơ tại chỗ làm việc. Một
số công ty khai thác dầu khí sử dụng phương pháp đánh giá Phân tích quy trình an
18
toàn công việc (gọi tắt tiếng Anh là JSA - Job Safety Analysis) để nhận diện các yếu
tố nguy hại và tìm giải pháp;
* Xây dựng biện pháp bảo vệ NLĐ bao gồm xây dựng và thực hiện các biện
pháp thực hành an toàn cho:
- Không gian kín; công việc đào đất;
- Xử lý và tiếp xúc hóa chất;
- Lưu giữ hóa chất;
- Làm điện;
- Cấp cứu;
- Yếu tố nguy hại do máy móc, thiết bị;
- Chống ngã cao;
- Chống cháy;
- Công việc có nhiệt độ cao, hàn, cắt bằng ngọn lửa;
- Làm việc nơi nóng bức, ca kíp nhiều giờ;
* Cung cấp phương tiện BVCN. Khi các giải pháp kỹ thuật thuần túy không
thể bảo vệ được NLĐ trong tiếp xúc quá mức với hóa chất, tiếng ồn hoặc các yếu tố
nguy hại khác thì NSDLĐ phải cung cấp PTBVCN cho NLĐ.
* Phổ biến các thông tin về các yếu tố nguy hại và phải tập huấn cho NLĐ;
* Phải có kế hoạch an toàn cho nhà thầu và tổ chức tập huấn cho họ.
1.4.2.2. Tại Anh
Nghiên cứu QLRR của Chapman, C.B. và Ward, Stephen, trong cuốn sách
nghiên cứu về quy trình, kỹ thuật và thông tin dự án trong QLRR dự án. Tác giả
nhận thấy rủi ro là những yếu tố gây sai lệch so với kế hoạch đề ra, đồng thời trình
bày chín giai đoạn QLRR của phương pháp luận là: định nghĩa, mục tiêu, nhận
định, cấu trúc, sở hữu, ước tính, đánh giá, khai thác và quản lý…
Roger Flanacan và George Nornam, nghiên cứu QLRR trong xây dựng đã chỉ
ra rằng: ngành xây dựng là đối tượng có nhiều rủi ro và bất định hơn các ngành
khác, rủi ro được nghiên cứu từ nhiều góc độ và rủi ro mang cả yếu tố tiêu cực lẫn
tích cực và quá trình QLRR gồm 4 bước: xác định, phân loại, phân tích, phản ứng
với rủi ro.
Các bước đánh giá rủi ro theo Roger Flanacan và George Nornam là:
1) Xác định : xác định các mối nguy hiểm và rủi ro
19
2) Phân loại: xác định ai có thể gặp rủi ro
3) Phân tích: đánh giá rủi ro định tính hoặc định lượng về các mối nguy
4) Phản ứng với rủi ro: thực hiện các phương pháp quản lý rủi ro (bằng cách
loại bỏ mối nguy hiểm hoặc giảm mức độ rủi ro của nó).
1.4.2.3. Tại Pháp
Luis F.Alarcón và cộng sự, nghiên cứu đề xuất quan điểm, trong các công ty
có từ 50 nhân viên trở lên, phải được thông báo và tư vấn về một loạt các vấn đề,
một số vấn đề liên quan cụ thể đến sức khỏe và an toàn. Chúng bao gồm: điều kiện
làm việc, cụ thể là thời gian làm việc; sự ra đời của công nghệ mới; và tất cả những
thay đổi quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn và điều kiện làm việc. trong
đó, nhấn mạnh đến nhiệm vụ của người sử dụng lao động là đảm bảo sự an toàn và
bảo vệ sức khỏe, cả về thể chất và tinh thần cho nhân viên của họ. Trong số những
thứ khác, người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải lập một bản đánh giá rủi ro bằng
văn bản, tài liệu đánh giá rủi ro duy nhất, phải được cập nhật ít nhất hàng năm. Sử
dụng lao động trong khu vực tư nhân phải chỉ định một nhân viên có thẩm quyền để
đối phó với phòng ngừa và bảo vệ rủi ro, và nếu các kỹ năng phù hợp không có sẵn
trong lực lượng lao động, các chuyên gia bên ngoài có thể được sử dụng.
Đặc biệt, trong các công ty có từ 50 nhân viên trở lên, người sử dụng lao
động phải: phân tích điều kiện làm việc và các mối nguy hiểm nghề nghiệp mà nhân
viên phải đối mặt (đặc biệt là phụ nữ mang thai);
- Giúp cải thiện khả năng tiếp cận của phụ nữ với tất cả các nghề nghiệp, giải
quyết các vấn đề liên quan đến thai sản và giúp làm cho người khuyết tật có thể tiếp
cận được công việc;
- Hỗ trợ tất cả các sáng kiến nhằm ngăn chặn bắt nạt và quấy rối tình dục,
cũng như hành vi phân biệt giới tính;
- Ở Pháp một điều dễ nhận thấy sự khác nhau rõ rệt giữa các doanh nghiệp
nhà nước và tư nhân. Một nghiên cứu gần đây của Bộ Lao động cho thấy, 93% các
doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân có hơn 250 nhân viên đã xây dựng Tài liệu duy
nhất. Con số này giảm xuống 75% trong các bệnh viện công và 33% trong những cơ
quan hành chính địa phương.
Liên quan đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, một cuộc điều tra do INRS
công bố vào năm 2015, chỉ ra rằng 90% doanh nghiệp vừa và nhỏ (hơn 10 nhân
20
viên) đã bắt đầu xây dựng Tài liệu duy nhất, trong khi đó chỉ có 46% doanh nghiệp
nhỏ dưới 10 nhân viên thực hiện quy định này.
Cuộc khảo sát thứ hai đối với các doanh nghiệp ở Châu Âu về những rủi ro
mới nổi (2014-2015) cho thấy, 76% các công ty của 28 nước thuộc Liên minh Châu
Âu đã tiến hành đánh giá rủi ro nghề nghiệp.
Theo các nhà nghiên cứu, đánh giá rủi ro không phải là công việc cuối cùng
mà là sự khởi đầu cho một cách tiếp cận phòng ngừa đúng đắn. Thường thì khi tiến
hành đánh giá, người ta bắt đầu bằng những câu hỏi liệu có thể loại bỏ được những
nguy hiểm ở nơi làm việc hay không? Nếu không thì cần những biện pháp kỹ thuật,
tổ chức… nào để ngăn chặn những rủi ro cho NLĐ.
Theo thống kê thì khoảng một phần tư các doanh nghiệp đã không đưa ra
một kế hoạch hành động nào cho việc ước tính những rủi ro nghề nghiệp, tuy nhiên
tất cả các cơ quan nghiên cứu như Bộ Lao động, INRS, cơ quan châu Âu về an toàn
và sức khỏe tại nơi làm việc cho thấy từ nhiều năm nay đã có nhiều cải thiện ngay
cả đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tỷ lệ các doanh nghiệp duy trì và phát triển
việc đánh giá những rủi ro nghề nghiệp cũng như đưa ra biện pháp phòng ngừ ngày
một gia tăng. Đặc biệt những doanh nghiệp của Pháp có hơn 50 nhân viên đã rất
nghiêm túc trong việc đánh giá rủi ro trong những bước phòng ngừa của họ.
Tuy nhiên, trên thực tế, công việc này được thực hiện bởi một nhóm đa
ngành và tiêu tốn thời gian nhưng nó đã khắc họa được một bức tranh rõ ràng và
khách quan về những rủi ro mà NLĐ phải đối mặt từ đó để xác định và phân tích
một cách tường tận những rủi ro để có những ưu tiên thích hợp.
Tiêu chuẩn của ILO-OSH 2001/OHSAS 18001 đặt ra việc đánh giá rủi ro
nghề nghiệp là trung tâm của hệ thống quản lý sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc.
Do đó, những doanh nghiệp có thể áp dụng những kết quả đánh giá rủi ro trong kho
dữ liệu này. Từ đó đưa ra những chính sách an toàn và xác định mục tiêu và xây
dựng kế hoạch hành động.
1.4.2.4. Tại Nhật Bản
Các cộng sự nghiên cứu về Luật xây dựng và thực tiễn ở Nhật Bản so sánh
với Hoa Kỳ. Chia sẻ rủi ro giữa chủ đầu tư và nhà thầu được quy định chi tiết trong
điều khoản hợp đồng chứ không phải như ở Hoa Kỳ đòi hỏi phải chuyển tất cả các
rủi ro từ nhà thầu sang chủ đầu tư.
21
Luật An toàn và Sức khỏe Công nghiệp (Luật ISH) của Nhật Bản yêu cầu
những bất thường trong việc đánh giá sức khỏe của người lao động và môi trường
làm việc được báo cáo cho các bác sĩ nghề nghiệp và chủ nhân được khuyên nên sử
dụng các biện pháp để đảm bảo thích hợp trong môi trường làm việc và quy trình
làm việc.
Vào năm 2005, Các nghiên cứu về đánh giá rủi ro tại nơi làm việc của viện
An toàn công nghiệp Tokyo đã đề xuất quy định đánh giá rủi ro tại nơi làm việc
bằng cách qui định trách nhiệm của người sử dụng lao động. Sau khi sửa đổi, nhiều
tài liệu và hướng dẫn đánh giá rủi ro cho các quy trình làm việc khác nhau đã được
phát triển. Họ yêu cầu Luật ISH phải được thực thi đầy đủ và nơi làm việc để lập kế
hoạch và thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro, xếp hạng chúng nhằm giải
quyết các mối nguy tiềm ẩn cho NLĐ. Một cuộc khảo sát của chính phủ năm 2005
cho thấy hiệu suất của đánh giá rủi ro là 20,4% và lý do phổ biến cho việc không
thực hiện đánh giá rủi ro là thiếu nhân sự hoặc kiến thức đầy đủ. Từ đó, theo Luật
hợp đồng lao động ban hành năm 2007, người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải nỗ
lực hợp lý để đảm bảo sức khỏe của nhân viên đối với những rủi ro có thể thấy
trước và có thể tránh được.
1.4.2.5. Tại Tây Ban Nha
M.Pilar de la Cruz và cộng sự, đã nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả quy
trình quản lý nguy cơ rủi ro tại nới làm việc do cơ quan công vụ Tây Ban Nha gồm
các bước xác định và phân tích các rủi ro, đồng thời, xác định các phản ứng rủi ro
tiềm ẩn.
Nguyên tắc cơ bản theo M.Pilar de la Cruz là nhân viên có quyền tham gia
vào các vấn đề sức khỏe và an toàn và, một khi có sáu nhân viên trở lên, điều này
được thực hiện thông qua các Hội đồng phòng ngừa (và ủy ban sức khỏe và an toàn
trong các công ty lớn hơn).
Nhiệm vụ chính của các Hội đồng phòng ngừa là:
- Làm việc với NSDLĐ để cải thiện hành động về phòng ngừa rủi ro;
- Thúc đẩy và khuyến khích sự hợp tác của nhân viên trong việc áp dụng các
quy định về sức khỏe và an toàn;
- Giám sát việc tuân thủ các quy định về sức khỏe và an toàn;
Được NSDLĐ hỏi ý kiến trước về các vấn đề sau:
22
- Tổ chức công việc và lập kế hoạch trong công ty, bao gồm giới thiệu công
nghệmới và tác động đến sức khỏe và an toàn của NLĐ;
- Tổ chức các biện pháp phòng ngừa rủi ro và sức khỏe và an toàn trong công
ty, bao gồm việc bổ nhiệm các chuyên gia về sức khỏe và an toàn hoặc lựa chọn
một cơ quan an toàn và sức khỏe bên ngoài để ký hợp đồng;
- Chỉ định nhân viên chịu trách nhiệm phản ứng với các trường hợp khẩn cấp;
- Cung cấp thông tin sức khỏe và an toàn cho nhân viên phụ trách ATVSLĐ;
- Đào tạo về sức khỏe và an toàn cho nhân viên phụ trách ATVSLĐ.
1.4.2.6. Tại Đức
Nước Đức là quốc gia khởi xướng ra cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
(2013). Vì thế, đối với nước Đức, Việc làm 4.0 (Work 4.0) yêu cầu phải có công tác
Phòng ngừa 4.0 (Prevention 4.0).
Nghiên cứu của Viện Bảo hộ lao động quốc gia Đức (BAuA) gần đây đã chỉ
ra rằng, số hóa, toàn cầu hóa, thay đổi nhân khẩu học và sự linh hoạt ngày càng tăng
của công việc là những xu hướng đang hình thành nên thế giới việc làm trong thời
gian gần đây.
Sự phát triển của các công nghệ và kỹ thuật mới có thể thay đổi các hình
thức hiện có của công việc hoặc tạo ra những hình thức công việc mới. Yếu tố tác
động lớn nhất của những thay đổi này là công nghệ thông tin. Số hóa nói chung và
ICT toàn cầu làm nền tảng để kết nối các quy trình sản xuất và dịch vụ phân tán
suốt 24/24 giờ.
Hệ quả đối với người lao động là sự tương tác giữa con người và máy móc
đã đạt đến một mức độ phức tạp mới.
- Con người trở thành một phần của hệ thống được tích hợp và có điều khiển.
Theo đó, tuy con người nhường quyền tự trị cho hoạt động điều khiển số, nhưng
cùng lúc đó con người phải dò tìm lỗi và tương tác lại các lỗi đó. Điều này không
chỉ áp dụng cho các quy trình chế tạo mà còn cho cả các quy trình phục vụ.
- Các công nghệ mới có thể giúp kiến tạo nên môi trường công việc lành
mạnh và thân thiện với con người. Những khả năng này bao gồm: chuyển các công
việc có đòi hỏi khắt khe về mặt thể chất tới các hệ thống sản xuất tự tổ chức; cách ly
cấp độ vật lý người lao đông khỏi môi trường nguy hại nhờ các hệ thống điều khiển
từ xa; hoặc tự quyết định khi nào làm việc, làm việc ở đâu, làm việc như thế nào và
thậm chí là cả nội dung công việc.
23
Các khía cạnh chính của vấn đề được BAuA nghiên cứu bao gồm:
- Giảm bớt các nhiệm vụ thường xuyên: những nhiệm vụ thường xuyên có
thể giao phó cho các hệ thống kỹ thuật. Tuy nhiên, vẫn cần đến con người ở các hệ
thống được điều khiển từ xa và các hệ thống sản xuất tự tổ chức, đặc biệt trong
trường hợp sự cố hoặc các sự kiện không có trong kế hoạch. Các đầu ra có thể có
của hệ thống giám sát là các giai đoạn đơn điệu đòi hỏi mức độ tập trung cao có thể
đột nhiên chuyển thành hàng loạt các sự kiện khẩn cấp.
- Làm việc trong các hệ thống phức hợp đòi hỏi các mức độ cao hơn về lập kế
hoạch, tổ chức và phối hợp, điều này làm cho công việc trở nên phức tạp hơn. Không
đơn giản chỉ là phản ứng lại các tín hiệu. Cần nắm vững cách thức hệ thống hoạt
động để từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn (suy nghĩ có hệ thống). Tuy nhiên,
điều này đem lại rủi ro quá tải do liên tục phải tập trung và chú ý vào công việc.
- Bù đắp những khác biệt và hạn chế của con người thông qua việc sử dụng
các hệ thống kỹ thuật và hệ thống ảo tạo nên cầu nối ngôn ngữ và văn hóa và cho
phép có thể sử dụng được những lao động có khiếm khuyết về thể trạng. Tuy nhiên,
ảnh hưởng của những lỗi kỹ thuật đến con người có thể đặc biệt nghiêm trọng, ví dụ
nếu trường hợp không hiểu các cảnh báo hay khi các hệ thống hỗ trợ gặp trục trặc.
- Các quy trình làm việc không còn bị giới hạn bởi thời gian và vị trí làm
việc. Sự linh hoạt này giúp đạt kết quả công việc dễ dàng hơn, đồng thời duy trì
được sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống, nhưng cùng lúc cũng có thể dẫn đến
sự xóa mờ ranh giới giữa cuộc sống riêng tư và cuộc sống công việc từ đó cổ súy
cho thái độ tự gây nguy hiểm. Việc tự quản lý đòi hỏi người lao động phải có trình
độ cao về “kỹ năng sức khỏe”.
- Các quy trình làm việc ảo tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp giữa
những người không làm việc gần kề với những người khác. Tuy nhiên, nếu việc
giao tiếp bị giới hạn ở “kênh kỹ thuật số” và thiếu đi nhận thức cảm nhận trực tiếp
về tình huống ở một địa điểm khác, thì có thể sẽ khó khăn khi đưa ra những quyết
định trực giác. Con người sẽ có cảm nhận về sự chia cắt bởi chẳng có bất cứ điều gì
“được nghe, được chạm vào hoặc được cảm nhận”. Các vòng lặp phản hồi không
chính thức đang mất dần, trải nghiệm tri thức và sự tự tin bị mất đi trong những tình
huống không theo kế hoạch. Từ đó người lao động có thể mất đi sự nhận biết về ý
nghĩa của chính những hành động của họ.
24
- Tiếp cận thông tin “ở bất cứ nơi đâu, bất kỳ lúc nào và ở bất kỳ chi tiết
nào” có thể làm cho công việc trở nên dễ dàng hơn. Tính thời sự và lượng thông tin
đầu ra được xác định bởi năng lực kỹ thuật. Tuy nhiên, khả năng của con người
trong việc xử lý thông tin này vẫn rất hạn chế. Ngoài ra, việc sử dụng công nghệ
viễn thông hiện đại thường gắn liền với những kỳ vọng sẽ làm tăng hiệu năng (ví dụ
như thời gian trả lời những yêu cầu của khách hàng nhanh hơn), điều này dẫn đến
sự tăng cao về cường độ công việc.
- Giao diện người-máy có thể được tạo nên một cách an toàn hơn và mang
tính egônômi hơn thông qua việc sử dụng các công nghệ mới. Tuy vậy, điều này chỉ
có được nếu những yêu cầu của con người như sự chú ý và nhận thức cảm nhận
được xem như nhân tố quan trọng trong sự phát triển sản phẩm và thiết kế các hệ
thống làm việc. Không còn là thời mà chỉ cần xem những khía cạnh kỹ thuật và khả
năng chịu lỗi như một phần của giao diện người - máy.
Đồng thời BAuA cũng chỉ ra những hệ quả đối với công tác phòng ngừa:
- Hơn bao giờ hết, công tác phòng ngừa tại nơi làm việc phải chú ý đến hệ
thống công việc như một tổng thể (con người, tổ chức, công nghệ). Những đánh giá
rủi ro và các biện pháp về an toàn vệ sinh lao động không thể bị giới hạn ở “những
điểm kiểm soát tới hạn” nào đó. Trong giai đoạn lập kế hoạch của một hệ thống
công việc (các quy trình, thiết bị, giao diện…), việc dự tính tới sự an toàn và sức
khỏe của người lao động cũng như những nhu cầu của con người có tầm quan trọng
đặc biệt. Một điều đặc biệt quan trọng nữa là cũng cần dự tính tới các khía cạnh về
tuổi tác và giới tính.
- Với thực trạng là một hệ thống công việc phức tạp và việc ảo thể hiếm khi
có thể được thay đổi khi đang vận hành, thiết kế công việc thân thiện với người sử
dụng bằng những công nghệ mới chỉ có thể thực hiện được khi sự an toàn và sức
khỏe của mọi người được tính đến trong các quy trình lập kế hoạch và phát triển hệ
thống công việc.
Theo đó, những khía cạnh cần thiết của công tác phòng ngừa phải bao gồm:
- Đánh giá các điều kiện làm việc phải thật toàn diện, mang tính tổng quát và
có tính toán lâu dài. Điều này có nghĩa là việc đánh giá phải kết hợp được các khía
cạnh cả về thể chất và tâm lý cũng như xét tới những phát triển về mặt kỹ thuật.
- Công tác phòng ngừa bắt đầu ở giai đoạn phát triển. Các chuyên gia về
phòng ngừa làm việc trong suốt quá trình phát triển kỹ thuật. Kết quả là việc ứng
25
dụng công nghệ hoặc máy móc phải được đánh giá một cách đầy đủ, không chỉ ở
riêng các khía cạnh về kỹ thuật.
- Ở những tình huống cụ thể, các tiêu chí để đánh giá các công nghệ mới cần
phải được xác định lại. Việc làm này bao gồm thiết kế một bản phân tích phòng
ngừa về những ảnh hưởng của lỗi hoặc vận hành sai trên kết quả tổng thể và tai nạn
rủi ro.
- Trong các hoạt động phụ thuộc nhiều vào việc truyền thông, việc phòng
ngừa thuộc về quản lý truyền thông là nơi toàn bộ lượng thông tin được cắt giảm
đến mức chỉ thông tin quan trọng cho nhiệm vụ mới được đi qua. Các giải pháp tại
nơi làm việc phải được phát triển nhằm đảm bảo các khoảng thời gian nghỉ ngơi và
hồi phục sức khỏe.
- Công tác phòng ngừa hỗ trợ các công ty trong việc lập kế hoạch và tiến
hành đào tạo tập huấn để người lao động có thể làm việc an toàn với hệ thống công
nghệ, và họ tự đánh giá điều kiện làm việc của mình, bên ngoài các hoạt động đánh
giá của công ty. Hoạt động này cũng được hỗ trợ bởi các hướng dẫn của công ty với
những quy tắc và nội quy rõ ràng.
Hầu như không thể biết được các rủi ro và nguy cơ có thể nảy sinh đối với
con người trong hệ thống sản xuất tự tổ chức khi chúng không tính đến con người
hoặc thậm chí là coi con người như một yếu tố gây cản trở.
Công tác phòng ngừa phải tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi sau:
- Những thay đổi về công nghệ và tổ chức công việc có thể được phát triển ra
sao để trở nên “thân thiện với con người”?
- Công tác an toàn vệ sinh lao động đối với công việc linh động hoặc di
chuyển sẽ như thế nào để giữ gìn sức khỏe cho người lao động?
- Làm thế nào để đạt được cùng mức độ về an toàn vệ sinh lao động cho mọi
người lao động không kể tới hình thức công việc của họ?
- Ban quản lý công ty phải thiết kế và cấu trúc các quy trình quản lý và kiểm
soát trong tương lai như thế nào để thực hiện được đầy đủ mọi trách nhiệm liên
quan đến an toàn và sức khỏe?
- Các kênh thông tin trao đổi để giải quyết vấn đề của người lao động nào
được xem là có triển vọng?
26
- Những quy định bảo hiểm tai nạn xã hội có thể tiếp tục phát triển các khái
niệm phòng ngừa ra sao để vẫn phát huy được hiệu quả trong thế giới việc làm kỹ
thuật số, công nghệ cao và linh hoạt?
Các nguyên tắc mang tính định hướng tương lai:
1) Thiết kế công việc cần phải được tiến hành sớm. Nếu không thể can thiệp
“bằng tay” trực tiếp vào các quy trình sản xuất và con người chủ yếu giữ chức năng
điều khiển, thì việc thiết kế máy móc theo hướng an toàn và sức khỏe sẽ là trách
nhiệm của bộ phận phát triển. Công tác an toàn vệ sinh lao động đóng vai trò chính
yếu trong công tác phòng ngừa bằng cách tương tác với các nhà phát triển sản
phẩm, các nhà thiết kế mạng lưới và các nhà lập kế hoạch pháp triển. Khi đó công
tác an toàn vệ sinh lao động mới có thể phòng ngừa một cách hiệu quả tai nạn và
các nguy cơ trong thế giới việc làm đã được số hóa.
2) Một đánh giá rủi ro chỉ xét đến các khía cạnh cá nhân sẽ không phát huy hiệu
quả trong thế giới việc làm kỹ thuật số. Mặt khác, một đánh giá rủi ro tổng quát phải
xét đến tất cả các yếu tố rủi ro và tương tác của chúng. Do vậy, đây sẽ là công cụ cho
phép các công ty khởi xướng một quy trình cải tiến không ngừng, cũng như phát triển
và tiến hành thực hiện các giải pháp linh hoạt và có tính đặc thù của công ty.
3) Các công ty không được phép bỏ mặc người lao động làm việc linh động
và tự quản. Theo Luật An toàn Sức khỏe Đức, các công ty phải chịu trách nhiệm về
vấn đề an toàn và sức khỏe cho người lao động. Điều quan trọng trên hết là ban
quản lý cần chủ động xây dựng các điều kiện khuôn khổ theo hướng tăng cường an
toàn và sức khỏe cho người lao động tại nơi làm việc.
4) Các công ty cũng chịu trách nhiệm về việc cải thiện kỹ năng/hiểu biết về
sức khỏe cho người lao động. Điều này có nghĩa là cho phép họ, nếu cần, tự thiết kế
cho mình điều kiện làm việc lành mạnh. Việc làm này là cực kỳ phù hợp khi công
ty không có kết nối trực tiếp tới người lao động và môi trường của họ.
5) Một nền văn hóa phòng ngừa thiết lập tốt tại doanh nghiệp chính là nền
tảng để đạt được những mục tiêu kể trên. Một nền văn hóa phòng ngừa bền vững có
thể nhìn thấy khi bản thân người lao động coi trọng giá trị thực chất trong những
hành động và thái độ về an toàn và sức khỏe. Đây là cách thức duy nhất để công
việc trong tương lai được thiết kế theo con người và sự nghiếp số hóa công việc
được thực hiện thành công.
27
6) Dịch vụ “Phòng ngừa 4.0” là di động, linh hoạt và được kết nối mạng, chỉ
thực hiện được khi các công ty và người lao động quan tâm một cách thực chất.
7) Mục đích của việc kiểm tra và tham vấn do Bảo hiểm Tai nạn Xã hội Đức
thực hiện là để tăng cường năng lực và sự tự nguyện của các công ty trong việc thiết
lập một nền văn hóa phòng ngừa tốt, cũng như khả năng tự phân tích và thích ứng
với những yêu cầu và đòi hỏi mới.
1.4.2.7. Tại Nga
Artem Aleshin, nghiên cứu vấn đề QLRR của các dự án quốc tế và liên
doanh với 8 dự ánhợp tác của nước ngoài tại Nga. Tác giả đã xác định, phân loại và
đánh giá những rủi ro vốn có của các dự án chung ở Nga và đưa ra 5 khuyến nghị
thực tiễn cho việc QLRR:
- Tăng mức độ an toàn; sử dụng hiệu quả hơn một hành động để giảm rủi ro
lớn hơn thì hành động đó càng hiệu quả.
- Kết quả của tỷ lệ; càng nhiều rủi ro và sự an toàn của càng nhiều người bị
ảnh hưởng bởi hành động thì hành động đó càng hiệu quả.
- Đạt mục tiêu; sẽ rất hiệu quả để thực hiện phép đo nếu một người làm như
vậy có thể sửa chữa những thiếu sót dẫn đến việc các mục tiêu theo luật định và tư
nhân hoặc nhóm quan tâm không thể được thực hiện.
- Một hoạt động trơn tru hơn; nếu công việc do hậu quả của hành động được
thực hiện dễ dàng hơn thì đáng để thực hiện ngay cả khi tác động đến sự an toàn tại
nơi làm việc không được đánh giá cao.
- Hiệu quả chi phí; các phép đo tốt nhất không nhất thiết phải đắt tiền.
Thường có kết quả đáng chú ý đạt được bằng cách thực hiện các thay đổi nhỏ với
chi phí ít hơn.
Đánh giá rủi ro tốt dựa trên đánh giá tổng thể, dẫn đến mức tăng an toàn liên
tục. Việc duy trì và cải thiện mức độ an toàn đòi hỏi phải theo dõi và phát triển liên
tục của tổ chức.
1.4.2.8. Tại Estonia
Cách tiếp cận ban đầu phục vụ việc đánh giá dễ thực hiện và rõ ràng khi đề
cập đến các yếu tố nguy hiểm nghề nghiệp (như: vật lý, hóa học và sinh học) và đưa
ra bằng chứng của 18 doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các ngành công nghiệp khác
nhau. Để đánh giá thái độ và nhận thức của người sử dụng lao động và người lao
động trong vấn đề an toàn và sức khỏe, các cuộc phỏng vấn an toàn đã được thực
28
hiện tại 08 doanh nghiệp. Kết quả thu được cho thấy trong hầu hết các trường hợp,
thái độ của người tham gia tại các doanh nghiệp đều hướng tới việc góp phần vào sự
an toàn, về tổng thể đều mang tính tích cực như: phát triển các quy trình và thực
hành an toàn, quy trình làm việc và hướng dẫn an toàn bằng văn bản, cung cấp trang
thiết bị bảo hộ lao động, v.v… Nghiên cứu cũng xác định những thiếu hụt quan
trọng về an toàn như thiếu chính sách an toàn; huấn luyện an toàn chưa đầy đủ và
yêu cầu về gánh nặng công việc hàng ngày thiếu thực tế. Các kết quả đo đạc cho
thấy điều kiện về môi trường làm việc khác nhau giữa các doanh nghiệp cũng như
giữa các ngành công nghiệp. Các mối nguy hiểm chính được xác định vượt quá giới
hạn phơi nhiễm nghề nghiệp như: bụi gỗ trong ngành công nghiệp chế biến gỗ, hóa
chất và tiếng ồn trong chế biến gỗ và ngành công nghiệp cơ khí, chiếu sáng trong
ngành cơ khí, công nghiệp nhựa và in ấn. Các tác giả đã xây dựng bộ công cụ đánh
giá rủi ro linh hoạt và đã triển khai thành công tại tất cả các doanh nghiệp vừa và
nhỏ được kiểm tra, đồng thời nhận được phản hồi tích cực từ các doanh nghiệp coi
đây như một công cụ có thể được áp dụng và phù hợp cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ vẫn còn hạn chế về kỹ năng và nguồn lực.
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá các điều kiện làm việc hiện tại của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Estonia và sự tuân thủ luật pháp về An toàn và Vệ
sinh lao động của EU tại các doanh nghiệp này, nhằm hướng sự chú ý đến tầm quan
trọng của việc đánh giá rủi ro giống như một công cụ thiết thực và quen thuộc trong
việc quản lý thành công công tác An toàn và Vệ sinh lao động.
Các mục tiêu chính bao gồm: (a) Xác định và đánh giá các nguy cơ rủi ro
nghề nghiệp phổ biến (vật lý, hóa học và sinh học) trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Estonia; (b) Điều tra thái độ và nhận thức của người sử dụng lao động và
người lao động đối với công tác An toàn Vệ sinh lao động; (c) Xác định cách giải
quyết các vấn đề về An toàn Vệ sinh lao động và; (d) khảo sát khả năng sử dụng
công cụ đánh giá nguy cơ rủi ro linh hoạt (FRA) tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
nhằm hỗ trợ cho người sử dụng lao động xác định mức độ rủi ro từ các mối nguy
hiểm hiện hữu.
Phần đầu của bài viết giới thiệu ngắn gọn về tài liệu và phương pháp được sử
dụng trong các nghiên cứu và khái niệm về công cụ FRA. Phần tiếp theo trình bày
cái nhìn phân tích tổng quan về các rủi ro nghề nghiệp, nâng cao nhận thức của
29
người sử dụng lao động và người lao động về vấn đề an toàn. Ở phần cuối cùng, các
tác giả trình bày những trở ngại chính, các vấn đề vẫn đang diễn ra cũng như các
khía cạnh quan trọng của hệ thống An toàn và Vệ sinh lao động hiện nay tại các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Estonia.
1.4.2.9. Tại Hàn Quốc
J.W. Seo và Hyun Ho Choi, nghiên cứu phương pháp đánh giá tác động an
toàn dựa trên rủi ro cho các dự án xây dựng tàu điện ngầm ở Hàn Quốc. Tác giả cho
rằng sự an toàn của các công trình xây dựng có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
khác nhau như loại và quy mô dự án, phương pháp thi công, quy trình quản lý an
toàn, khí hậu, địa điểm…
Tại Pháp, Luật số 91-1414 ngày 31/12/1991 (Điều L.4121-3 của Bộ luật Lao
động) đã quy định rõ ràng NSDLĐ đều đã tiến hành đánh giá rủi ro nghề nghiệp
trong môi trường làm việc của từng nhân viên. Nhiệm vụ này được chính thức hóa
vào năm 2001 theo Nghị định số 2001-1016 ngày 05/11/2001 (Điều R.4121-1 của
Bộ luật Lao động), trong đó NSDLĐ phải tuân thủ các kết quả đánh giá rủi ro ghi
trong Tài liệu duy nhất. Theo đó mỗi tổ chức, không phân biệt lĩnh vực và quy mô
hoạt động đều phải đánh giá những rủi ro và soạn thảo Tài liệu này. Đặc biệt, tối
thiểu hằng năm phải cập nhật những thay đổi quan trọng ảnh hưởng tới điều kiện,
an toàn và sức khỏe của NLĐ. Tuy nhiên, các công ty có ít hơn 11 nhân viên có thể
áp dụng một số quy định mà không cần phải tuân theo những yêu cầu nêu trên.
Ngoài ra, luật pháp cũng không bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện
các phương pháp cố định trong việc đánh giá rủi ro nghề nghiệp. Nói chung, các
phương pháp tiếp cận đánh giá chủ yếu theo 3 giai đoạn:
- Thiết lập một nhóm công tác và xác định các đơn vị cần đánh giá.
- Xác định những rủi ro và phân tích những nguy hiểm.
- Ước tính những nguy hiểm có thể xẩy ra.
1.4.2.10. Tại Canada
Quy định của Quebec về An toàn và Sức khoẻ Nghề nghiệp (Regulation
respecting Occupational Health and Safety- ROHS) định nghĩa một không gian hạn
chế là bất kỳ khu vực kín tuyệt đối hoặc tương đối nào mà không được thiết kế để
con người làm việc, hoặc không dự định để làm việc, nhưng có thể thỉnh thoảng
được sử dụng để tiến hành công việc. Người lao động do đó có thể phải xâm nhập
30
một không gian ví dụ như: (i) không phải là nơi làm việc, (ii) bị hạn chế thao tác và
(iii) xuất hiện rủi ro với sức khoẻ và an toàn.
Vấn đề khi làm việc trong không gian hạn chế xuất hiện trong rất nhiều khu
vực và ngành nghề: đô thị, sản xuất, hoá chất, quân đội, nông nghiệp, xây dựng và
vận chuyển.Những không gian hạn chế phổ biến nhất trong công nghiệp là các
loại bể chứa, hồ chứa, xilô, thùng, hố ga, hố, cống, đường ống và các xe tải hoặc ô
tô bồn chứa có những đặc điểm như đã được định nghĩa trong các quy định. Người
lao động khi thâm nhập vào các không gian hạn chế để tiến hành bảo dưỡng, sản
xuất hoặc các nhiệm vụ khác (ví dụ như công nghiệp xây dựng).
Những nguy cơ an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp chủ yếu là dưỡng khí, sinh
học, thể chất và economics. Những rủi ro đối với người lao động làm việc trong
những không gian hạn chế này là cao do hạn chế về không gian, thông gió tự nhiên
không đầy đủ, phải làm việc cách ly và các vấn đề tiếp cận, giải cứu và trao đổi
thông tin. Hơn nữa, những tai nạn lại thường hay xuất hiện trong những không gian
hạn chế. Tại Quebec, là ví dụ, từ năm 1998 đến 2011, 40 ca tử vong xuất hiện trong
32 tai nạn khi làm việc trong không gian hạn chế, chiếm khoảng 4% trong tổng số
các trưởng hợp tử vong trong báo cáo điều tra của Ủy ban tiêu chuẩn, công bằng,
sức khỏe và làm việc an toàn (CNESST).
Quy định của Quenbec về làm việc trong không gian hạn chế liên quan tới
trình độ người lao động, cách xác định nguy cơ, kiểm soát khí quyển, giám sát thâm
nhập và các quy trình giải cứu. Canada có một tiêu chuẩn cho không gian làm việc
hạn chế: CSA Z1006 – Quản lý Làm việc trong Những Không gian Hạn chế. Thực
tế, trước khi bắt đầu làm việc trong một không gian hạn chế, một người có đủ trình
độ cần phải tiến hành đánh giá rủi ro để đưa ra các biện pháp ngăn ngừa và giảm
thiểu rủi ro.
Mục tiêu của nghiên cứu này là để góp phần phòng ngừa tai nạn tại không
gian hạn chế bằng cách giúp các doanh nghiệp áp dụng những quy định hiện hành.
Hai mục tiêu cụ thể là (i) nâng cao nhận thức về quản lý rủi ro không gian hạn chế
và xác định các vấn đề dựa trên lý thuyết và quan sát hiện trường và (ii) phát triển
một công cụ phân tích rủi ro không gian hạn chế và phân loại nghề nghiệp phù hợp
với các nhu cầu được đặt ra trong giai đoạn đầu tiên của dự án.
31
Phương pháp nghiên cứu bao gồm (i) rà soát tiêu chuẩn tài liệu về quản lý rủi
ro không gian hạn chế, (ii) phân tích các kết quả điều tra tai nạn gây tử vong trong
không gian hạn chế tại Quebec để xác định những sai sót dẫn đến tai nạn và (iii)
khảo sát khoảng 15 doanh nghiệp và tổ chức có quản lý thâm nhập không gian hạn
chế cho người lao động và các nhà thầu phụ của họ.
Kết quả cho thấy, đầu tiên, số lượng các tai nạn tử vong có nguyên nhân liên
quan đến các vấn đề kiểm soát thiết bị điện đã nhấn mạnh tầm quan trọng của các
nguy cơ cơ khí trong những không gian hạn chế. Một cách tiếp cận đa ngành vì thế
sẽ là phù hợp hơn. Thứ hai, các giai đoạn ước lượng và đánh giá rủi ro ít khi được
giải quyết dựa trên các tài liệu chính thức, ngoại trừ những rủi ro về khí quyển.
Tài liệu này tập trung chủ yếu vào việc xác định các nguy cơ có liên quan
đến làm việc trong những dạng không gian hạn chế khác nhau. Những công cụ
chính để phân tích rủi ro trong các không gian hạn chế được gợi ý trong các tài liệu
(ví dụ như bảng câu hỏi, ma trận rủi ro) thường không đầy đủ và không đưa vào tính
toán những yếu tố cụ thể ví dụ như các đặc tính vật lý của không gian hạn chế, các
điều kiện giải cứu, sự đa dạng của các nguy cơ, hoặc các điều kiện thể chất và tâm
lý của người thâm nhập vào không gian đó. Hơn nữa, không có bất cứ ai trong
nhóm nghiên cứu từng gặp phải các rủi ro đã được dự đoán, thay vào đó chỉ dựa
trên kinh nghiệm của những người được cấp phép. Trong một vài trường hợp,
phương pháp này có thể dẫn đến những đánh giá rủi ro không chính xác (ví dụ như
bỏ sót hoặc đánh giá quá thấp) và có khả năng dẫn đến những biện pháp giảm thiểu
rủi ro không phù hợp. Thứ ba, trong các tài liệu, khái niệm về không gian hạn chế
tương đồng, với mục tiêu để làm sáng tỏ gánh nặng của phân tích rủi ro, lại không
tương thích với các tiêu chuẩn đánh giá thực tế. Ý tưởng của việc phân loại các
không gian hạn chế là để tạo điều kiện cho đánh giá rủi ro và trao đổi thông tin đã
được mô tả trong các tài liệu, nhưng lại không được sử dụng nhiều trong thực tế.
Thứ tư, các khảo sát thực tế cho thấy rằng hầu hết các quy trình giải cứu không
được thử nghiệm hoặc không khả thi với các sở cứu hoả địa phương. Cuối cùng, cần
chú ý rằng các tài liệu nhấn mạnh tầm quan trọng của các quy trình giải cứu, tập
huấn người lao động và các điều kiện cần đạt được trước khi thâm nhập vào những
không gian hạn chế, nhưng lại tập trung rất ít vào thiết kế an toàn cho những không
gian này, mặc dù đó là biện pháp kiểm soát rủi ro có tầm quan trọng lớn nhất.
32
1.4.2.11. Tại Trung Quốc
Ning Li, Zhaoping Liu, đã nghiên cứu vai trò của QLRR cấp doanh nghiệp ở
Trung Quốc [29]. Kết quả cho thấy QLRR cấp doanh nghiệp có thể cải thiện khả
năng và hiệu quả của QLRR thông qua việc kiểm soát rủi ro dự án: phòng ngừa
QLRR, quy trình QLRR; dịch vụ bên ngoài và văn hóa doanh nghiệp.
Dựa trên cơ sở của kết quả nghiên cứu này và tiêu chuẩn ISO 12100 – An
toàn của Thiết bị - Những nguyên tắc thiết kế chung – Đánh giá và Giảm thiểu Rủi
ro, một công cụ đánh giá rủi ro gồm năm bước đã được phát triển cho các không
gian hạn chế, để đáp ứng mục tiêu thứ hai của dự án gồm các bước:
- Bước 1 của công cụ bao gồm một danh sách 26 câu hỏi đóng-kết thúc với
muc tiêu đánh giá những đặc điểm của không gian hạn chế, môi trường xung quanh
và các điều kiện làm việc.
- Bước 2 là mô tả quy trình tai nạn liên quan đến những rủi ro được xác định
bởi người sử dụng công cụ.
- Bước 3 tạo điều kiện cho việc đánh giá rủi ro bằng cách sử dụng một ma
trận rủi ro và tiêu chuẩn phù hợp với bối cảnh của những không gian hạn chế. Với
mục tiêu này, tiêu chuẩn thiết kế của công cụ sẽ ước lượng rủi ro hiện có để đề xuất
áp dụng an toàn cho thiết bị.
- Bước 4 cung cấp một sơ đồ phân loại theo các nhóm và mức độ rủi ro.
- Bước 5 bao gồm một vòng phản hồi được sử dụng để đánh giá những rủi ro
tồn tại sau khi đã lựa chọn các biện pháp giảm thiểu rủi ro.
Công cụ có thể được sử dụng để xác định, dựa trên cơ sở của tiêu chuẩn cụ
thể, bất cứ khi nào tiến hành hai nhiệm vụ trong không gian hạn chế đều có thể
được xác định, cũng như xem xét để đơn giản hoá việc giảm thiểu rủi ro nếu có thể.
Công cụ cũng có thể giúp ra quyết định, dựa trên cơ sở của tiêu chuẩn được xác
định trước, khi công tác cứu hộ mà không cần thâm nhập là ưu tiên khả thi và khi
các rủi ro tồn tại là có thể chấp nhận được.
Nghiên cứu đưa ra trợ giúp cho những người thiết kế, nhân viên an toàn và
cứu hộ trong những nỗ lực của họ để nâng cao sức khoẻ và điều kiện làm việc an
toàn cho những người lao động phải làm việc trong các không gian hạn chế. Công
cụ có thể được sử dụng để thiết kế một không gian hạn chế hoặc để đánh giá một
không gian hạn chế đã có sẵn.
33
Tại một số nước trong khu vực, một số tác giả cũng đã đề cập tới vấn đề
này như:
- Tại Malaysia: Cheng Siew Goh và cộng sự, nghiên cứu QLRR cho dự án
công cộng tại Malaysia thông qua các cuộc hội thảo. Tác giả chỉ ra rằng việc lựa
chọn các công cụ và kỹ thuật QLRR thích hợp là rất quan trọng để ra quyết định đối
phó tốt hơn.
- Tại Thái Lan: Sid Ghosh và Jakkapan Jintanapakanont, nghiên cứu rủi ro
các dự án cơ sở hạ tầng tại Thái Lan. Nghiên cứu xác định các biến số nguy cơ quan
trọng đối với một dự án đường sắt ngầm Chaloem Ratchamongkhon tại Thái Lan.
- Tại Indonexia: Andreas Wibowo và Bernd Kochendorfer, nghiên cứu các
yếu tố rủi ro tài chính tại dự án ở đường Toll, Indonexia. Các kết quả mô phỏng cho
thấy rằng nhà tài trợ dự án trở nên tồi tệ hơn vì trì hoãn rủi ro thấp hoặc trung bình.
- Tại Srilanka: nghiên cứu về rủi ro tài chính tại các dự án hạ tầng cơ sở cảng
biển ở Srilanka. Nghiên cứu này chứng minh việc kiểm soát các yếu tố không chắc
chắn, tác động của chúng đến rủi ro dự án và được thông qua thảo luận nhằm tăng
cường QLRR tài chính dự án.
- Tại Philippines: Shinya Hanaoka và Hazel Perez Palapus, nghiên cứu về
khoảng thời gian ưu đãi hợp lý cho các dự án theo hình thức BOT ở Philippines.
Tác giả sử dụng phương pháp mô phỏng Monte Carlo và lý thuyết thương lượng để
xác định khoảng thời gian ưu đãi hợp lý sẽ là lợi thế cho cả chính phủ và doanh
nghiệp tư nhân.
- Tại Campuchia: Djoen San Santoso và Sothy Soen, phân tích các yếu tố trì
hoãn trong các dự án xây dựng đường ở Campuchia. Mười danh sách rủi ro hàng
đầu: mưa và lũ lụt; lựa chọn nhà thầu yếu; sự cố thiết bị; lựa chọn địa điểm không
phù hợp; quản lý và giám sát; điều kiện đất đai và địa hình bất ngờ; chất lượng nhân
sự của nhà thầu thấp; thanh toán chậm tiến độ và năng suất lao động thấp.
1.4.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước
- Năm 2012 Triệu Quốc Lộc trong quá trình nghiên cứu đã cho rằng, một
trong những vấn đề trọng tâm của quản lý và kiểm soát an toàn là giám sát và đánh
giá an toàn các đối tượng (bao gồm thiết bị, máy móc, quá trình công nghệ, công
việc và NLĐ) trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
Tuy nhiên vấn đề này lại đang tồn tại những hạn chế, bất cập nhất định do phương
34
pháp và công cụ giám sát, đánh giá an toàn sản xuất kinh doanh ở nước ta hiện nay
không còn phù hợp với thực tế sản xuất, cũng như khả năng phòng ngừa sự cố, tai
nạn thấp. Trên cơ sở đó, đã đề xuất biện pháp giám sát an toàn sản xuất theo nhóm
các yếu tố nguy hiểm” là phương pháp đánh gía tình hình an toàn sản xuất theo
nguy cơ rủi ro và việc áp dụng phương pháp này khá đơn giản, phù hợp đối với bất
kỳ loại hình sản xuất nào, đồng thời không những cho phép đánh giá chung, tổng
hợp tình hình an toàn của toàn bộ CSSX, mà còn có thể đánh giá mức độ an toàn
của CSSX theo từng lĩnh vực cụ thể như: an toàn cơ học; an toàn điện; an toàn hoá
chất v.v.. một cách định lượng (tỷ lệ phần trăm, chủng loại và số lượng máy móc,
thiết bị, quy trình công nghệ… không đảm bảo an toàn) làm cơ sở cho việc xây
dựng kế hoạch và biện pháp khắc phục, đảm bảo an toàn sản xuất một cách chủ
động và phù hợp với tình hình thực tế của từng CSSX [6].
- Năm 2018, Phạm Quốc Quân và Nguyễn Thắng Lợi, Viện KH An toàn và
Vệ sinh Lao động, trong quá trình thực hiện đề tài “Nghiên cứu đánh giá rủi ro an
toàn, vệ sinh lao động và đề xuất áp dụng hệ thống quản lý phù hợp ở các cơ sở
khai thác và chế biến đá” đã lựa chọn được phương pháp và xây dựng được quy
trình đánh giá rủi ro áp dụng cho các cơ sở khai thác và chế biến đá. Kết quả đánh
giá rủi ro cho thấy: vi khí hậu là mối nguy duy nhất có mức rủi ro rất cao và cực cao
tại tất cả các vị trí làm việc vào thời gian nắng nóng từ tháng 5 đến tháng 9 hàng
năm; 07 mối nguy tại các vị trí làm việc tương ứng có mức rủi ro cao; 16 mối nguy
tại các vị trí tương ứng có mức rủi ro trung bình; 09 mối nguy tại các vị trí làm việc
tương ứng có mức rủi ro thấp; và các mối nguy còn lại không được nhắc tới trong
bài có mức rủi ro rất thấp và cực thấp;
Đồng thời các mối nguy chính trong hoạt động khai thác và chế biến đá được
xác định bao gồm: sụt lở/dịch chuyển đất đá, mìn nổ do không kiểm soát được, ngã
từ độ cao, cháy vật liệu nổ, va chạm với bộ phận chuyển động, tiếng ồn, rung, tai
nạn do phương tiện gây ra, điện giật, bị kẹt trong hay giữa các bộ phận của máy, vật
thể bay/văng bắn, bụi silic…..Trên cơ sở đó những người thực hiện đề tài đã đề xuất
các biện pháp kiểm soát bổ sung nhằm giảm thiểu mức rủi ro[7].
- Năm 2018, Nguyễn Anh Tuấn và các cộng sự đã đã nghiên cứu và xây
dựng bộ công cụ đánh giá nguy cơ gây tai nạn lao động trong thi công xây dựng nhà
cao tầng nhằm giải quyết được những tồn tại và hạn chế trong việc xây dựng các
35
giải pháp, công cụ quản lý ATVSLĐ. Những kết quả được nghiên cứu thông qua
việc lựa chọn phương pháp phù hợp với điều kiện thực tế tại các công trường xây
dựng nhà cao tầng ở Việt Nam, đồng thời kết hợp với việc sử dụng công nghệ thông
tin một cách linh hoạt đem lại những kết quả khả quan.
- Năm 2018, Viện KH An toàn và Vệ sinh Lao động (ThS. Nguyễn Thị Thúy
Hằng) đã xây dựng Hệ thống Quản lý An toàn và Vệ sinh Lao động cho người lao
động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc da vừa và nhỏ. Trong Hệ thống quản lý
này, nhóm thực hiện đã áp dụng phương pháp chuyên gia lập ma trận đánh giá mức
rủi ro của người lao động khi tiếp xúc với hóa chất. Về bản chất, phương pháp này
không chỉ áp dụng cho các cơ sở sản xuất thuộc da, có thể áp dụng cho các công
đoạn sản xuất có sử dụng hóa chất trong sản xuất công nghiệp[5].
36
Tiểu kết chương 1
Đánh giá rủi ro TNLĐ&BNN đã được các nước đề cập tới nhiều từ những
năm 90 của thế kỷ trước. Tuy nhiên mỗi nước, mỗi tác giả lại có cách đề cập khác
nhau về đánh giá rủi ro.
Đầu chương, luận văn đã đề cập tới những khái niệm cơ bản về đánh giá rủi
ro và những bước cần thiết để tiến hành đánh giá rủi ro.
Trong chương này, học viên đã tổng kết từ nhiều nghiên cứu của các tác giả
trên thế giới, khái niệm về quản lý rủi ro có thể được định nghĩa như sau: “Quản lý
rủi ro là một quá trình xác định, đánh giá và xếp hạng các rủi ro có thể xảy ra mà
qua đó thì các biện pháp hữu hiệu và nguồn tài nguyên cần thiết được lựa chọn và
áp dụng vào thực tế để hạn chế, theo dõi và kiểm soát các khả năng xuất hiện
và/hoặc các tác động của các sự kiện không dự báo trước”.
Trên thế giới đã có nhiều khoa học như Martin Barnes, D.F. Cooper, D.H.
MacDonald và C.B.Chapman, H.Ren, He Zhi,… đóng góp thành tựu to lớn trong
quá trình nghiên cứu về rủi ro và quản lý rủi ro (QLRR). Đồng thời, theo quan điểm
nghiên cứu về rủi ro khi xảy ra, QLRR được xem xét trên khía cạnh dự báo và có
khả năng đề phòng được.
Đến nay, tại Việt Nam, theo quy định Luật An toàn vệ sinh lao động 2015,
QLRR là một trong mười nội dung chính quản lý dự án đầu tư xây dựng, và một số
tác giả nghiên cứu, tìm hiểu về rủi ro: Nguyễn Liên Hương, Đinh Tuấn Hải, Đỗ Thị
Mỹ Dung, Tô Nam Toàn, Nguyễn Văn Chung, Nguyễn Thắng Lợi, Phạm Quốc
Quân…Học viên đã điểm qua các công trình nghiên cứu của họ về đánh giá rủi ro
theo từng chuyên đề hẹp mà họ nghiên cứu.
37
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN EIDAI VIỆT NAM
2.1. Vài nét về về Công ty trách nhiệm hữu hạn Eidai Việt Nam
Hình 2.1. Toàn cảnh công ty và một số vị trí làm việc
Nguồn: Tác giả
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
• Ngày 29/7/1946 CÔNG TY CỔ PHẦN DOANH NGHIỆP EIDAI (Eidai
Co., Ltd.) được thành lập tại Nhật Bản
• Người đại diện theo pháp luật: Ông Shien Nobuhiro;
Chức vụ: Tổng giám đốc;
Ngày sinh: 01/03/1962;Quốc tịch: Nhật Bản; Hộ chiếu số: TK2233330, cấp
ngày 06/7/2010, nơi cấp: Bộ Ngoại giao Nhật Bản; Địa chỉ thường trú: 1302 Central
Residence Chofu, 17-10, 4-chome, Fuda, Chofu-shi, Tokyo, Nhật Bản.
Địa chỉ : 10-60, 2 – chome, Hirabayashi minami, Suminoe-ku, Osaka, Nhật
Bản. TEL : +81-6-6684-3000. E-mail : cs@eidai-sangyo.co.jp
• Các sản phẩm chính : Vật liệu nhà ở, sàn gỗ, cầu thang, cửa, tủ bếp, tủ, ván
gỗ ép, vv...
• Vốn đầu tư : 657.060.000.000 VNĐ
38
• Tổng số nhân viên : 1,412 người
• Doanh số bán hàng theo năm : 13.395.400.000.000
• Từ năm 1960 đến Tháng 8 năm 1964 Công ty cổ phần doanh nghiệp Eidai
thành lập văn phòng đại điện tại thành phố Oaska (hiện đang sản xuất cửa nội thất,
phụ kiện nội thất và các kho lưu trữ)
• Tháng 11 năm 1967 Công ty cổ phần doanh nghiệp Eidai thành lập nhà
máy sản xuất thứ haitại Onahama tỉnh Fukushima (bắt đầu hoạt động vào tháng 5
năm 1968 chuyên sản xuất cầu thang nội thất, cửa bên trong, phụ kiện)
• Tháng 3 năm 1968 Công ty cổ phần doanh nghiệp Eidai thành lập nhà máy
sản xuất thứ ba tại Yamaguchi-Hirao ở Yamaguchi (hiện đang sản xuất ván sàn và
ván dăm).
• Từ năm 1970 tháng 12 năm 1973 Công ty cổ phần doanh nghiệp Eidai mở
rộng thêm nhà máy ở Osaka (chuyên sản xuất Hệ thống Nhà bếp và Phòng tắm).
•Từ năm 1990 đến tháng 4 năm 1995 Công ty cổ phần doanh nghiệp Eidai đã
liên kết với các doanh nghiệp N & E CO., LTD., Ở Tokushima, để sản xuất ván sàn.
• Từ năm 2000 đến tháng 6 năm 2011 Công ty cổ phần doanh nghiệp Eidai
thành lập nhà máy sản xuất thứ bốn lấy tên Công ty TNHH Eidai Việt Nam để sản
xuất vật liệu xây dựng nhà ở.
• Tên Đầy đủ tiếng Việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN EIDAI
VIỆT NAM
• Tên Đầy đủ tiếng Anh: EIDAI VIETNAM LIMITED LIABILITY
COMPANY
• Tên viết tắt tiếng Việt: EIDAI VIỆT NAM
• Tên viết tắt tiếng Anh: EVC
• Mã số đăng kí doanh nghiệp: 0700534455
• Ngày thành lập 05/08/2011
• Địa chỉ Khu công nghiệp Đồng Văn II, P. Duy Minh, TX. Duy Tiên, tỉnh
Hà Nam.
• TEL+84-226-626-6688
• FAX +84-226-626-2106
• Website: Eidai.com
• Các sản phẩm chính Sàn gỗ tự nhiên, sàn gỗ kĩ thuật, sàn gỗ công nghiệp
39
• Vốn đầu tư: 229.394.000.000 VNĐ
• Đại diện: Giám đốc Mr Morita Shinji
• Tổng số nhân viên: 280 người
• Sản lượng: Năm 2019 là 2.900.000 m2
• Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0700534455, đăng ký lần đầu
ngày 08/06/2011, thay đổi lần thứ 5 ngày 30/11/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Hà Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn Eidai Việt Nam
Tổng giám đốc
GĐ. nhân sự
GĐ. Tài chính
GĐ. Kinh doanh
GĐ. Sản xuất
P. TCKT
P. TC -HC
P. QLCL
P. Kỹ thuật
P. Sản xuất
P. KD - XNK
Thủ quỹ
Qlý. Sản xuất
Thiết kế cải tiến
Thí nghiệ m
Bộ phận xuất khẩu
Quản trị nhân lực
KT. Thuế
Cơ Điện
Ban an toàn
Bộ phận xuất khẩu
Giám sát sản xuất
KT. Công nợ
Bộ phận bán hàng
Hành chính tổng hợp
Kiểm tra chất lượng
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
Nguồn: phòng Tổ chức –Hành chính của Công ty
40
2.2. Thực trạng công tác tổ chức quản lý an toàn vệ sinh tại công ty
trách nhiệm hữu hạn EIDAI Việt Nam
2.2.1 Bộ máy tổ chức công tác an toàn, vệ sinh lao động
Công ty TNHH Eidai Việt Nam đã thành lập Hội đồng an toàn vệ sinh lao
Chủ tịch hội đồng Ông: Morita Shinji đại diện chủ cơ sở
động theo quy định tại khoản 1 điều 72 luật An toàn vệ sinh lao động và điều 36
Phó chủ tịch hội đồng Ông: Hoàng Mạnh Tuấn Chức vụ đại diện BCH công đoàn cơ sở
Ủy viên thường trực kiêm thư ký hội đồng
Ông: Bùi Văn Quý chức vụ: cán bộ ATVSLD
Ủy viên Bà: Bùi Thị Hoa chức vụ nhân viên Y Tế
.
Ủy viên
Ông: Ando Takuma Chức vụ: Q. lý cấp cao P. HCNS Ông: Fujimoto Kazuo Chức vụ: Q. lý cấp cao bộ phận sản xuất Ông: Kumano Hideaki Chức vụ: Q. lý cấp cao bộ phận kỹ thuật sản xuất Ông: Yoshihiro Jin Chức vụ: Trưởng phòng quản lý Sản xuất Bà: Nguyễn Thị Hương Ngát Chức vụ: Trưởng phòng. HCNS
Ông: Takastu Eiichi Chức vụ Quản lý cấp cao Tài chính
.
Ông: Trương Tiến Thành Chức vụ: quản lý chuyền HI Ông: Chu Văn Quang Chức vụ: quản lý chuyền MK Ông: Giáp Bằng Vịnh Chức vụ: quản lý chuyền SH 1 Ông: Nguyễn Quang Thành Chức vụ: quản lý chuyền SH 2 Ông: Nguyễn Văn Ninh Chức vụ: quản lý chuyền Sơn Ông: Nguyễn Văn Sáng Chức vụ: quản lý Cơ điện
.
Ủy viên
Nghị định 39/2016/NĐ-CP, cụ thể gồm các thành phần cơ bản như sơ đồ dưới đây.
Sơ đồ 2.2. Hội đồng an toàn vệ sinh lao động Công ty trách nhiệm hữu hạn
Eidai Việt Nam
Nguồn: phòng Tổ chức –Hành chính của Công ty
41
Nhận xét
Hiện tại sơ đồ như trên Công ty đã thực hiện tốt, kiện toàn về hệ thống
nhưng công tác ATVSLĐ chủ yếu được thực hiện thông qua việc tổ chức bộ phận
phòng, ban, hiện tại quy địnhAn toàn lao động, đây là những biện pháp mang tính
chất “tĩnh”. Muốn công tác ATVSLĐ thật sự hiệu quả, cần chủ động thực hiện các
hoạt động triển khai thường xuyên, mang tính “động”.
Việc thực hiện công tác ATVSLĐ tại công ty thể hiện những quy định về An
toàn lao động, nhưng việc tuân thủ chưa triệt để, vẫn còn một số thiếu sót, chủ yếu
là các nội dung liên quan đến người lao động ( huấn luyện, trang bị BHLĐ, sử dụng
BHLĐ được trang bị…) và bố trí dây chuyêng, công đoạn (theo quy trình, tiếp xúc
với vật quay, văng bắn,bụi, tiếng ồn, sử dụng điện…). Còn việc sử dụng các thiết bị
máy móc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn cần phải chấp hành, nhất là việc chấp
hành các nội quy, quy định cửa công ty vẫn còn vấn đề.
Kỷ luật lao động của người Việt Nam nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu
đặt ra của quá trình sản xuất công nghiệp. Một bộ phận lớn người lao động chưa
được tập huấn về kỷ luật lao động công nghiệp. Phần lớn lao động xuất thân từ
nông thôn, nông nghiệp, mang nặng tác phong sản xuất của một nền nông nghiệp
tiểu nông, tùy tiện về giờ giấc và hành vi. Người lao động chưa được trang bị các
kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, không có khả năng hợp tác và gánh chịu
rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc.
Từ thực tế trên có thể nhận định công tác An toàn lao động được chấp hành
tốt đối với những đối tượng dễ kiểm tra, kiểm soát như máy móc, thiết bị (cần trục,
nồi hơi, bình khí nén…) do số lượng ít có quy trình chặt chẽ còn những đối tượng
công tác kiểm soát khó khăn hơn như công nhân lao động thì vẫn còn hạn chế, thể
hiện sự chưa đáp ứng yêu cầu đối với công tác ATVSLĐ được các đơn vị thực thi,
cũng có nguyên nhân ý thức tự bảo vệ của người lao động chưa cao.
Với tình hình trên Công ty TNHH Eidai Việt Nam chưa có sự phối hợp đồng
nhất với cơ quan quản lý nhà nước về An toàn, vệ sinh lao động rất cụ thể là cơ
quan quản lý khu công nghiệp Hà Nam, Sở thương binh xã hội tỉnh Hà Nam, Liên
đoàn lao động tỉnh Hà Nam…Do đó công tác triển khai, phối hợp chưa được nâng
cao. Bởi vậy, các ban lãnh đạo Công ty cần phải đưa ra kế hoạch cụ thể trong việc
kết nối, trao đổi thông tin với các cơ quan ban ngành quản lý nhà nước về An toàn,
42
vệ sinh lao động để tăng cường hơn nữa trong việc trao đổi thông tin nắm bắt tình
hình về công tác triển khai thông tin cũng như các chế độ, chính sách của nhà nước
để cải thiện tốt hơn về công tác An toàn, vệ sinh lao động.
2.2.2 Tình hình lao động tại cơ sở
2.2.2.1. Lực lượng lao động phân theo giới tính
Bảng 2.1. Số liệu lực lượng Cơ cấu lao động của công ty
Lao động Số người Tỷ lệ %
Tổng số lao động 268
Lao động Nam 166 62
Lao động Nữ 102 38
Nguồn: phòng Nhân sự của Công ty
Biểu đồ 2.1. Lực lượng lao động phân theo giới tính năm 2018
Nguồn: Tác giả
Nhận xét
Hiện đại hóa dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại hóa tiên tiến và bán tự
động sử dụng dùng xe nâng hàng chuyên dụng để di chuyển nguyên liệu và hàng
hóa, vận hành các loại máy móc trong quá trình sản xuất thường do nam giới đảm
nhiệm bởi lao động nam có sức khỏe, có khả năng sử dụng và vận hành máy móc,
sử dụng thiết bị tốt hơn trong khi vận hành, còn đối với lao động nữ công việc tỷ
mỉ, kiên trì, mềm dẻo, nhẹ nhàng hơn.
43
2.2.2.2. Lực lượng lao động phân theo độ tuổi
Bảng 2.2. Số liệu về lao động phân theo độ tuổi năm 2018
Độ tuổi Số người Tỷ lệ %
Dưới 30 22 58
30 – 45 75 203
Trên 45 2 5
Nguồn: Tác giả
Biểu đồ 2.2. Lực lượng lao động phân theo tuổi năm 2018
Nguồn: Tác giả
Nhận xét
Từ biểu đồ trên cho chúng ta thấy số lao động từ 30 - 45 tuổi chiếm đa số
76% . Đây là lợi thế rất lớn về nguồn nhân lực của Công ty vì ở độ tuổi này có ý
thức trách nhiệm cao, có năng lực, kinh nghiệm, cùng với đó là sức khỏe tốt, có khả
năng làm việc chịu được nhiều áp lực cao đáp ứng được nhiều kỳ vọng. Với độ tuổi
dưới 30 mặc dù có sức khỏe tốt nhưng chưa có tích lũy kinh nghiệm được nhiều hay
tay nghề cao chiếm 22%
44
2.2.2.3. Lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn
Bảng 2.3. Số liệu về lực lượng lao động phân theo trình độ chuyên môn năm 2018
Trình độ học vấn Số người Tỷ lệ %
16 Đại học 6
11 Cao đẳng 4
13 Trung cấp 5
12 Bằng nghề 4.5
216 Lao động phổ thông 80,5
268 Tổng 100
Nguồn:tác giả
Biểu đồ 2.3. Lực lượng lao động phân theo trình độ chuyên môn năm 2018
Nguồn: Tác giả
Qua khảo sát, thống kê trình độ chuyên môn lao động của Công ty TNHH
Eidai Việt Nam. Số lao động có trình độ đại học 16 người; Có trình độ cao đẳng 11
người; có trình độ trung cấp 13 người; có trình độ bằng nghề là 12 người; còn lại là
lao động phổ thông 216 người. Công tác nguồn nhân lực qua số liệu khảo sát thống
kê cho thấy nguồn nhân lực có chuyên môn lao động của Công ty TNHH Eidai Việt
Nam ở mức khá. Đây cũng là một thuận lợi, ưu điểm tốt đối với Công tyvì nguồn
lưc này có kiến thức hiểu biết sâu rộng, khả năng tiếp thu nhanh, có trách nhiệm tốt
về An toàn, vệ sinh lao động nên đó là ưu điểm thuận lợi và góp phần hỗ trợ người
làm công tác an toàn thực hiện tốt công tốt triển khai công việc. Không những đó
mà các lãnh đạo có trình độ đại học cũng là nền móng để cập nhật, xây dựng chiến
45
lược, chính sách, định hướng đúng đắn, sáng suốt mang tính bền vững để tạo sự
phát triển cho Công ty nói chung, cũng như chính sách về An toàn, vệ sinh lao động
nói riêng.
2.2.3. Chế độ chính sách của công ty về An toàn, vệ sinh lao động
2.2.3.1. Chính sách tiền lương
Đối với khối hỗ trợ sản xuất và khối sản xuất (văn phòng, kỹ thuật, vận
chuyển,..)
Khối phụ trợ sản xuất: tiền lương được thỏa thuận trong hợp đồng được giao
kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Mức lương được quy định khác
nhau đối với mỗi người lao động theo trình độ chuyên môn độ, nghành nghề ….
Đối với khối sản sản xuất trực tiếp; Tiền lương căn cứ vào mỗi công việc, trình
độ tay nghề, thâm niên làm việc mà quy định mức lương phù hợp với mỗi người.
Đối với tất cả các khối làm việc thêm giờ thì tương ứng với thời gian làm
thêm giờ công ty sẽ chi trả theo quy định pháp luật của nhà nước.
2.2.3.2. Chế độ khen thưởng, kỷ luật, bồi dưỡng
Chế độ khen thưởng
Công ty khen thưởng toàn bộ cán bộ công nhân viên vào các dịp nghỉ lễ như
Tết dương lịch, ngày giỗ tổ Hùng Vương, ngày 30 tháng 04, ngày mùng 01 tháng
05, ngày Quốc khánh mùng 2 tháng 9. Đối với tiền thưởng tết âm lịch truyền thống
thì công ty sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc, việc chấp hành các nội quy
quy định của công ty … để có mức thưởng phù hợp nhiều hay ít hay căn cứ vào
mức độ hoành thành công việc, chấp hành tốt quy định của công ty để điều chỉnh
tăng lương cho người lao động theo quy định của nhà nước. Ngoài ra có thể đặc
cách tăng lương đối với người lao động có chỉ tiêu vượt chỉ tiêu.
Chế độ khen kỷ luật
Công ty thường xuyên đối thoại với người lao động để đưa ra những quy định
nhắc nhở, cảnh cáo, nội quy cụ thể khi đã được sự chấp thuận qua đối thoại định kỳ với
tất cả người lao động và đại diện cho người lao động và gửi nội quy, quy định với Ban
quản lý khu công nghiệp xem xét và có chỉ đạo sửa đổi với quy định của pháp luật. Khi
được chấp thuận người sử dụng lao động thông báo bằng văn bản đến từng người lao
động để người lao động biết và thực hiện. Nếu trường hợp người lao động nào không
chấp hành đúng nội quy, quy định của công ty thì công ty sẽ có những biện pháp cụ thể
46
áp dụng vào mỗi cá nhân, tập thể có vị phạm để xử lý đúng theo quy địnhcủa công ty,
cũng như phù hợp với quy định của nhà nước.
Ví dụ:
- Đối với lần vi phạm đầu tiên có thể nhắc nhở bằng lời nói
- Đối với lần thứ 2 vi phạm người sử dụng lao động cùng với người đại diện
cho người lao động sẽ trao đổi xem xét tình tiết vi phạm của người lao động để áp
dụng lập biên bản cảnh cáo hoặc kỷ luật người lao.
- Đối với trường hợp người lao động vi phạm nội quy, quy định mà gây hậu
quả nghiêm trọng thì người sử dụng lao động sẽ thành lập hội đồng xem xét mức độ
nghiêm trọng của sự việc dưới sự giám sát, bảo vệ quyền người lao động (hủ tịch
công đoàn) thì công ty sẽ đưa ra biện pháp buộc thôi việc với người lao động.
Các chế độ trợ cấp
- Công ty lập kế hoạch đưa ra các trợ cấp đối với từng công việc cụ thể để có
mức trợ cấp phù hợp với từng mức độ công việc khác nhau.
Bảng 2.4. Chế độ trợ cấp
Mức trợ cấp hàng Mức Đối tượng hưởng Công việc tháng
1 Trưởng phòng Quản lý phòng 6.000.000 VNĐ
2 Quản lý Chuyền sản xuất 3.000.000 VNĐ
Tổ trưởng Tổ trưởng nhóm sản xuất 1.500.000 VNĐ 3
Trợ cấp các vị trí nóng Vị trí phát sinh nóng theo mùa 100.000 VNĐ 5
Trợ cấp tiếng Toàn thể người lao động 1.000.000 – 6.000.000 6
Trợ cấp nghề tay ghề Từng vị trí công ty quy định 800.000 VNĐ 7
Trợ cấp chuyên cần Toàn thể người lao động 350.000 VNĐ 8
Trợ cấp xăng xe Toàn thể người lao động 350.000 VNĐ 9
Nguồn:tác giả
Quy định trợ cấp của Công ty thanh toàn bằng việc chuyển khoản cho người
lao động nhằm mục đích hỗ trợ người lao động trong quá trình lao động khuyến
khích người lao động làm việc phát huy nănglực để công ty phát triển đồng thời
muốn người lao động có ý định làm việc lâu dài để ổn định sản xuất đáp ứng nguồn
nhân lực ổn định, đồng thời giúp Công ty ổn định phát triển theo chiến lược lâu dài
phù hợp với quy định của Pháp luật.
47
2.2.4. Lập kế hoạch An toàn, vệ sinh lao động hàng năm
Trước khi hết năm công ty đã tổng hợp, đánh giá, soạn thảo, lên kế hoạch
đánh giá của các năm về kế hoach hoạt động của công tác An toàn, vệ sinh lao động
để dựa vào đó để xây dựng kế hoạch An toàn, vệ sinh lao động cho năm tiếp theo để
điều chỉnh những cái chưa phù hợp hay các biện pháp, quy chế hoạt động, kế hoạch
hoạt động để nâng cao hiệu quả của công tác An toàn, vệ sinh lao động với mục
đích giảm thiểu tác động, rủi ro đồng thời cải thiện điều kiện làm việc.
Trước khi xây dựng kế hoạch An toàn, vệ sinh lao động hàng năm người sử
dụng sẽ đối thoại với người lao động, người đại diện cho người lao động để lấy ý
kiến đóng góp xây dựng kế hoạch, đồng thời dựa vào hoạt động qua thực tế của các
năm trước đó để lên kế hoạch và được thông qua sự nhất chí cao trong buổi họp Hội
đồng An toàn, vệ sinh lao động định kỳ ngày cuối tháng. Kế hoạch An toàn, vệ sinh
lao động thường đáp ứng 3 yếu tố quan trọng đó là: một bảo đảm quyền của người
lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động. Hai là tuân thủ
đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; ưu tiên các
biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong
quá trình lao động. Ba là tham vấn ý kiến tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử
dụng lao động, Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực
hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động.
Từ cách nhìn nhìn tổng thể bộ phận An toàn, vệ sinh lao động tại Công ty đã
thực hiện khá tốt nhiệm vụ khi xây dựng kế hoạch và phân công trách nhiệm, quyền
hạn của bộ phận mình, luôn nhìn nhận, đánh giá, cải thiện không ngừng, để góp
phần vào công tác phát huy tốt, có hiệu quả cao. Bộ phận An toàn, vệ sinh lao động
của Công ty đã thực hiện khá tốt vai trò của mình với việc giám sát tư vấn cho Ban
giám đốc Công ty với việc thực hiện lập kế hoạch An toàn, vệ sinh lao động hàng
năm. Nhưng trong quá trình hoạt động Công ty cũng gặp phải một số những khó
khăn, trở ngại về vấn đề chấp hành những nội quy, quy định của người lao động
trong quá trình hoạt động đó nhận thức của người lao động để người lao động thực
hiện và luôn luôn duy trì điều đó Công ty cần có phương pháp phù hợp hơn trong
quá trình hoạt động, thực hiện kế hoạch An toàn, vệ sinh lao động.
48
2.2.5. Công tác tự kiểm tra An toàn vệ sinh lao động
Nội dung tự kiểm tra công tác An toàn, vệ sinh lao động tổ chức tự kiểm tra
về an toàn, vệ sinh lao động; điều tra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
Kiểm tra và tự kiểm tra là một yêu cầu rất cơ bản, đồng thời cũng là yêu cầu
thông thường của bất kỳ công tác chỉ đạo nào. ATVSLĐ thuộc nội dung công tác
quản lý của Công ty, vì vậy công tác kiểm tra và tự kiểm tra về ATVSLĐ cần phải
được tăng cường hơn và thực hiện thường xuyên. Qua đó giúp cho lãnh đạo kịp thời
phát hiện những thiếu sót để có kế hoạch khắc phục nhằm tích cực ngăn ngừa
TNLĐ và BNN.
Kiểm tra và tự kiểm tra về ATVSLĐ còn là biện pháp có tính chất quần
chúng, có tác dụng vận động giáo dục đông đảo cán bộ, NLĐ, làm cho cán bộ, NLĐ
qua kiểm tra và tự kiểm tra mà nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc chấp hành
các quy phạm, quy trình kỹ thuật an toàn và TCVS lao động, khắc phục các thói
quen, nếp suy nghĩ thiếu trật tự, thiếu vệ sinh, làm cho công tác BHLĐ thực sự là
một công tác của quần chúng lao động và vì NLĐ.
Giám sát thường xuyên là việc tự kiểm tra định kỳ hàng ngày hay hàng tuần
nhằm đánh giá thực tế việc NLĐ tuân thủ những quy trình đề ra trong kế hoạch.
Thường xuyên thực hiện việc giám sát bằng cách đánh giá lại mỗi quy trình trong
hướng dẫn thực hành và sau đó kiểm tra việc thực hiện diễn ra trong thực tế.
Trường hợp có sự khác biệt giữa thực tế và quy trình đề ra thì cần phải có hành
động cải tiến.
Sau khi hoàn thành việc giám sát thường xuyên, tổng hợp làm báo cáo,
những lưu ý về mọi điểm thiếu sót còn tồn tại, đề xuất chiến lược cải tiến, nhân sự
có trách nhiệm và ngày đánh giá. Khi đã hoàn thiện và kiểm tra, báo cáo hàng ngày.
Kiểm tra thực tế là một cách làm hiệu quả trong việc xác định các mối nguy
hại tiềm tàng tại nơi làm việc trước khi những nguy cơ này ảnh hưởng xấu đến tình
trạng an toàn và sức khỏe tại nơi làm việc. Do đó, thực hiện kiểm tra an toàn nơi
làm việc là nằm trong quy trình giám sát và cải tiến thường xuyên đồng thời cũng là
một trong những bước quan trọng nhất nằm trong kế hoạch ATVSLĐ. Kiểm tra an
toàn nơi làm việc giúp xác định việc tiến hành công việc có đạt chuẩn không và là
một cách hiệu quả nhất trong việc nhận biết mối rủi ro tiềm tàng.
49
Mức độ và tính chất của việc kiểm tra an toàn tại nơi làm việc sẽ được quyết
định bởi điều kiện thực tế trong quá trình triển khai công tác An toàn, vệ sinh lao
động của Công ty dựa trên một loạt các khía cạnh bao gồm:
- Điều kiện tổng thể/bảo trì nhà xưởng;
- Đường tiếp cận ra vào nhà xưởng;
- Điều kiện của sàn nhà, hành lang, cầu thang và phần bao che nhà xưởng;
- Ánh sáng/thông gió;
- Nhà vệ sinh/công trình phúc lợi;
- Các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường;
- Các hóa chất độc hại;
- Kho tàng, thiết bị lưu trữ, vận chuyển nguyên nhiên vật liệu;
- Các biện pháp ứng cứu khẩn cấp như phòng cháy chữa cháy (từ việc đánh
giá nguy cơ hỏa hoạn, đến trang bị biển báo và bình chữa cháy);
- Thiết bị điện/các vị trí tập trung nguồn năng lượng;
- Máy, thiết bị được sử dụng/vận hành trong sản xuất.
Công ty lập biên bản kiểm tra, giám sát thường xuyên về an toàn nơi làm
việc là một trong những ví dụ tốt điển hình. Các biên bản này thường bao gồm các
phần công việc sau:
- Một bảng kiểm định quy trình, hoạt động và các bộ phận của cơ sở cần
kiểm tra;
- Phần xác định các mối nguy hại và các rủi ro tiềm tàng;
- Khoảng trống để ghi những ý kiến về các hành động khắc phục hậu quả
hoặc kiến nghị đưa ra;
- Một thời gian biểu cho việc hoàn thành hành động khắc phục hậu quả.
Trước khi lập kế hoạch kiểm tra an toàn nơi làm việc, Công ty đưa những
hạng mục sau vào bản kế hoạch:
- Việc kiểm tra được lên kế hoạch tại một thời điểm;
- Tiến hành kiểm tra thường xuyên có tính hệ thống ở mỗi khu vực làm việc;
- Những vấn đề phát hiện phải được ghi chép lại;
- Các quy trình thống nhất trong việc báo cáo tồn tại và thông báo cho quản
lý cấp trên về những phát hiện quan trọng;
50
- Xây dựng hệ thống để theo dõi tiến độ khắc phục các khiếm khuyết còn
tồn tại.
Các bước tiến hành tự kiểm tra, đánh giá:
Bước 1: Xây dựng chương trình tự kiểm tra, đánh giá theo đặc điểm sản xuất
của doanh nghiệp; được thể hiện bằng văn bản của doanh nghiệp, có sự tham gia
của NSDLĐ, đại diện của NLĐ và NLĐ.
Bước 2: Phổ biến toàn doanh nghiệp để mọi đối tượng biết cùng tham gia.
Bước 3: Có cơ chế theo dõi các hoạt động tự kiểm tra đến các đơn vị hoặc các
tổ sản xuất.
Bước 4: Tiến hành các hoạt động đánh giá theo nội dung phiếu tự kiểm tra và
bảng hệ thống chỉ tiêu tự kiểm tra giám sát.
Bước 5: Lập báo cáo tình hình tự giám sát, đánh giá.
Thời gian và nhân sự
Tuỳ theo tính chất SXKD, NSDLĐ quy định các hình thức và thời hạn tự
kiểm tra, giám sát. Với mục tiêu phát hiện nguy cơ và kiểm soát nguy cơ mất an
toàn không đảm bảo VSLĐ, các hoạt động tự giám sát cần được tiến hành thường
xuyên tại từng vị trí lao động trong ca sản xuất. Các hoạt động tự đánh giá cần được
tiến hành đồng thời với các hoạt động tự giám sát để từ đó có các giải pháp kịp thời
hạn chế những tác hại của MTLĐ không thuận lợi và giảm thiểu các nguy cơ mất an
toàn. Các khu vực có nguy cơ mất an toàn cao nên tiến hành đánh giá thường xuyên
có thể là hàng ngày, hàng tuần, tháng tùy theo từng đối tượng kiểm tra.
Mọi thành phần, đối tượng trong doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động tự
giám sát, đánh giá về môi trường, an toàn sức khỏe nghề nghiệp. Mạng lưới
ATVSV là lực lượng nòng cốt. Khi tiến hành các hoạt động tự đánh giá lồng ghép
vào trong chế độ tự kiểm tra việc thực thi pháp luật lao động cần tổ chức đoàn đánh
giá, những người tham gia đánh giá phải có đại diện của NSDLĐ, đại diện của NLĐ
và NLĐ, có hiểu biết về lĩnh vực môi trường và an toàn sức khỏe nghề nghiệp.
Cách thức tiến hành kiểm tra,đánh giá
Trong bất kỳ một chương trình ATVSLĐ nào thì công tác kiểm tra an toàn tại
làm việc đóng một vai trò trung tâm trong việc xác định các tình huống có khả năng
gây nguy hiểm, thiết lập các lối thoát trong trường hợp khẩn cấp và các biện pháp
phòng ngừa mang tính quy tắc. Việc kiểm tra an toàn phải được tiến hành định kỳ.
51
Hơn nữa, các chính sách và quy trình phải được thực hiện một cách hợp lí nhằm
đảm bảo việc nhận biết các mối nguy hiểm và loại bỏ chúng. Tại nơi làm việc, tất cả
mọi người có trách nhiệm thực hiện hiệu quả công tác an toàn và điều này khởi đầu
từ việc kiểm tra an toàn. Nói chung, việc kiểm tra an toàn tại nơi làm việc Công ty
thực hiện theo các bước cơ bản nêu dưới đây:
Bước 1. Kiểm tra môi trường làm việc:
- Kiểm tra môi trường chung; đảm bảo rằng bề mặt đi lại sạch sẽ và không có
vật cản gây trơn trượt; kiểm tra cầu thang có tay vịn, ánh sáng và điều kiện chung;
kiểm tra ánh sáng đầy đủ trong các máy trạm và khu vực chung; đảm bảo rằng dây
điện trong tình trạng tốt, đúng kĩ thuật và tránh được những nguy cơ vấp ngã; cần
chắc chắn rằng tất cả các vật liệu phế thải phải được chứa trong các thùng thích hợp
và có dán nhãn; giới hạn chiều cao của các vật liệu xếp chồng lên nhau để phòng
tránh rơi đổ;
- Phân định trách nhiệm rõ ràng cho những người quản lý từng tầng và các
nhân viên kiểm soát an toàn khác;
- Bảo đảm phần khu vực ở phía ngoài bố trí hợp lí, các khu vực đỗ xe được
bảo dưỡng tốt và việc chiếu sáng luôn được sẵn sàng. Giữ các con đường và lối đi
không có vật cản.
Bước 2. Kiểm tra thiết bị vận hành:
- Đảm bảo rằng giấy chứng nhận kiểm tra hiện hành và được đặt đúng vị trí
yêu cầu, chẳng hạn như ở trên thang máy hay khu vực nồi hơi; kiểm tra các hợp
đồng bảo dưỡng định kỳ; kiểm tra các vị trí rò rỉ, dây dẫn, những hao mòn quá mức
hoặc những dấu hiệu tiềm ẩn nguy cơ trong các thiết bị;
- Chắc chắn rằng khu vực xung quanh thiết bị sạch sẽ và không có vật cản;
- Đảm bảo các biện pháp bảo vệ cơ học chẳng hạn cần phải có tấm chắn bảo
vệ mắt trong các công việc có yêu cầu;
- Kiểm tra hệ thống thông gió phù hợp;
- Đảm bảo có khu vực riêng để chứa chất hóa học và được đánh dấu rõ ràng.
Bước 3. Các lối thoát hiểm
Kiểm tra các lối thoát hiểm; kiểm tra các dấu hiệu thoát hiểm khẩn cấp nhằm
chắc chắn rằng các dấu hiệu này có thể được nhìn thấy dễ dàng; đảm bảo rằng các
hành lang và lối đi không có vật cản; chắc chắn rằng các cửa ra có thể mở được;
52
kiểm tra hệ thống đèn trong trường hợp khẩn cấp; kiểm tra biển cảnh báo các thang
máy không được dùng trong trường hợp hỏa hoạn;
Đảm bảo rằng các số điện thoại khẩn cấp được đăng rõ ràng.
Bước 4. An toàn phòng cháy, chữa cháy
- Kiểm tra hệ thống phòng cháy chữa cháy; kiểm tra hệ thống báo động hỏa hoạn;
- Đảm bảo rằng các báo động hỏa hoạn và bình chữa cháy có thể dễ dàng nhìn
thấy và dễ dàng tiếp cận; kiểm tra việc bảo trì cho các bình chữa cháy; đảm bảo các
bình chữa cháy ở vị trí thông thoáng, vừa tầm tay với;
Đảm bảo các cửa thoát hiểm như vị trí ở cầu thang chẳng hạn, luôn được đóng
trừ phi các cửa này là cửa tự động đóng. Mở được dễ dàng khi cần thiết.
Bước 5: Chuẩn bị ứng phó với thiên tai
Đánh giá việc chuẩn bị trong trường hợp có thiên tai. Chắc chắn rằng các khu
vực tập hợp đã được đánh dấu.
Phải tuân thủ việc báo cáo bằng văn bản sau quá trình kiểm tra an toàn tại nơi
làm việc. Kết quả được ghi chép và cần đánh giá sự phù hợp. Trong trường hợp có
hành động khắc phục thì xác định nội dung tiến hành ngay. Các biện pháp đưa ra
cần phải phù hợp với từng tình huống cụ thể.
2.2.6. Thực trạng kiểm soát rủi ro An toàn, vệ sinh lao động tại Công ty
Nghành sản xuất Gỗ là ngành có nguy cơ cao về rủi ro mất An toàn, vệ sinh
lao động cao các hoạt động được thực hiện trong các xưởng gỗ rất đa dạng, do đó
các loại hình xưởng gỗ được phânloại theo những hoạt động cụ thể này, từ khâu sơ
đến khâu đóng gói. Tất cả các loại hình kể trên đều ẩn chứa nhiều nguy cơ có thể
dẫn tới những chấn thương, bệnh tật nghiêm trọng, thậm chí có thể gây tử vong. Bởi
ngành chế biến gỗ là một trong những ngành nghề có tỷ lệ tai nạn lao động cao nhất
trong nền công nghiệp sản xuất và chính bạn cũng có thể có nguycơ gặp phải tai nạn
lao động? Tiếp xúc với máy cắt và lưỡi cưa là nguyên nhân dẫn tới hầu hết các tai
nạn lao động tại xưởng gỗ, tuy nhiên, trơn trượt, vấp ngã, bụi và tiếng ồn cũng là
những nguy cơ thường gặp gây tai nạn và suygiảm sức khoẻ. Việc tuân thủ theo yêu
cầu của pháp luật cùng bới thực hiện theo hướng dẫn của thông Nghị định
39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016, Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 15 tháng 05 năm 2016 quy định công tác tổ chức đánh giá nguy cơ, rủi ro về
An toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của công ty, trong năm 2019 Công ty đã xây
53
dựng Biên bản mẫu nhận diện, đánh giá giá nguy rủi ro về An toàn, vệ sinh lao
động đồng thời tuyên truyền đào tạo, hướng dẫn người lao động tự nhận diện, đánh
giá nguycơ dẫn đến rủi ro về An toàn, vệ sinh lao động tại các vị trí làm việc. Trong
quá trình triển khai đã gặp phải những khó khăn; đa số người lao động còn hạn chế
khi tự nhận diện, đánh giá nguy cơ rủi ro cùng với cách quản lý rủi ro tại Công ty.
2.2.7. Thực trạng công tác về trang bị bảo vệ cho người lao động
Căn cứ vào quy định về trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân theo quy định
pháp luật đã ban hành, cùng với Thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng
02 năm 2014 Công ty đã lấy thêm ý kiến người lao động, người đại diện người lao
động để đưa vào kế hoạch mua sắm trang thiết bị bảo vệ cá nhân đối với mỗi vị trí
làm việc cụ thể để hạn chế rủi ro nguy hiểm, có hại để đảm bảo sức khỏe cho người
lao động.
Phương tiện bảo vệ cá nhân bao gồm:
- Phương tiện bảo vệ đầu;
- Phương tiện bảo vệ mắt, mặt;
- Phương tiện bảo vệ thính giác;
- Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp;
- Phương tiện bảo vệ tay, chân;
- Phương tiện bảo vệ thân thể;
- Phương tiện chống ngã cao;
- Phương tiện chống điện giật, điện từ trường;
- Các loại phương tiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khác.
Dựa vào kết quả đánh giá, khảo sát Công ty trang bị cho người lao động phải
phù hợp với việc ngăn ngừa có hiệu quả các tác hại của các yếu tố nguy hiểm, độc
hại trong môi trường lao động, dễ dàng trong sử dụng, bảo quản và không gây tác
hại khác.Các phương tiện bảo vệ cá nhân đảm bảo chất lượng, quy cách theo quy
chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định khác của nhà nước.
Thực trạng thực hiện sử dụng Phương tiện bảo vệ cá nhân
Qua kết quả hồi cứu cho thấy; Kế hoạch cấp phát Phương tiện bảo vệ cá nhân
của Công ty rất cụ thể cho từng khu vực và vị trí làm việc của người lao động được
đánh giá phù hợp với các ngành nghề. Các phương tiện bảo vệ cá nhân do Công ty
cấp phát luôn đáp ứng sự thoải mái, tiện lợi đáp ứng được nhu cầu công việc đối với
54
các vị trí của chuyền sản xuất trong quá trình lao động hạn chế tồn tại một hoặc
nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại và mong đạt được kỳ vọng phòng ngừa, ngăn chặn
tác động vào con người gây chấn thương, gây bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút, làm
mất khả năng lao động hoặc gây tử vong cho người lao động cùng với đó đa số
người lao động thực hiện khá tốt việc sử dụng phương tiện bảo hộ lao động theo
quy định của Công ty. Tuy nhiên còn một vài người lao động chưa ý thức được tác
dụng của phương tiện bảo vệ cá nhân nên chưa thực hiện đầy đủ; Chưa sử dụng
găng tay, kính, chụp tai chống ồn nên vẫn có thể gây nguy hiể, gây tác hại cho mình
trong quá trình sản xuất.
2.2.8. Thực trạng công tác tuyên truyền, huấn luyện An toàn vệ sinh lao động
Để đảm bảo An toàn, vệ sinh lao động những năm qua, cùng với việc chú
trọng đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, thì Công ty trách nhiệm hữu hạn Eidai
Việt Nam luôn quan tâm đến công tác an toàn, VSLĐ-PCCN, cải thiện môi trường
làm việc, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Với tiêu chí đó, Công
ty luôn có kế hoạch cụ thể đánh giá những điều kiện an toàn, vệ sinh lao động và
chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên cũng như có các giải pháp kịp thời
giải quyết các vấn đề gặp phải. Chính vì thế, Công ty đã đề ra một số các quy định
sau: khi được tuyển dụng vào làm việc tại nhà máy, công nhân được khám sức khỏe
đầu vào để năm bắt tình hình sức khỏe từng người để bố trí công việc phù hợp, đào
tạo huấn luyện ATVSLĐ và PCCC& CNCH phải được huấn luyện 3 bước định kỳ
về an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ; Đảm bảo cung cấp và điều tiết
điện cho hoạt động của toàn bộ hệ thống của nhà máy (từ khu vực nguyên liệu, khu
vực sản xuất, khu vực điều hành và khu vực thành phẩm). Bởi vì chỉ một sự cố nhỏ
từ trạm điện này, rất có thể nhà máy phải ngừng hoạt động hoặc gây ra những hậu
quả khó lường và dẫn đến tai nạn lao động. Do vậy, để đảm bảo an toàn, vệ sinh lao
động, trước hết phải đảm bảo an toàn lưới điện và để thiết bị máy móc vận hành đúng
quy trình. Hàng năm, Công ty đã phối hợp với các đơn vị đủ điều kiện tổ chức huấn
luyện an toàn định kỳ cho người lao động của Công ty; trang bị kiến thức về vệ sinh
an toàn lao động, đồng thời có các chế tài xử lý để người lao động thực hiện nghiêm
các quy trình an toàn lao động dưới sự giám sát của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tỉnh Hà Nam. Tại Công ty, kỷ luật lao động, đặc biệt là các quy định sản xuất
55
an toàn được gắn liền với chế độ thưởng hàng tháng. Đây là một trong những biện
pháp hiệu quả để công nhân của Công ty thực hiện nghiêm các quy định này.
Để tăng cường công tác ATVSLĐ trong toàn Công ty, giảm thiểu tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, thời gian tới, Công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền
những quy định của pháp luật về ATVSLĐ, chính sách, chế độ bảo hộ lao động, các
kiến thức ATVSLĐ. Tăng cường tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác
ATVSLĐ; hướng dẫn, đôn đốc các phân xưởng triển khai kế hoạch và tự kiểm tra
công tác ATVSLĐ; xây dựng, trang bị đầy đủ nội quy lao động, quy trình vận hành
máy móc, thiết bị, biện pháp làm việc an toàn, trang cấp thiết bị ATVSLĐ, bảo hộ
cá nhân cho người lao động; đồng thời, tổ chức kiểm tra, giám sát và có biện pháp
xử lý nghiêm khắc đối với người vi phạm. Công ty luôn phấn đấu không để cho tai
nạn lao động nặng xảy ra, không có sự cố thiết bị, sự cố công trình do vi phạm nội
quy, quy trình… xây dựng Công ty với mục tiêu là “nói không với tai nạn lao động”
để sản xuất an toàn và bền vững.
2.2.9. Thực trạng công tác văn hóa An toàn, vệ sinh lao động tại Công ty
Ban lãnh đạo chỉ đạo phương hướng xây dựng kế hoạch nghiên cứu và có
định hướng chiến lược về phương hướng đánh giá mọi khía cạnh trong hoạt động
của công ty trong đó đưa Văn hóa An toàn, vệ sinh lao động là cốt lõi trong kế
hoạch An toàn, vệ sinh lao động bởi “ Con người là vốn quý của cải vật chất chúng
ta có thể tạo ra, nhưng của cải vật chất không tự nhiên mà sinh ra con người”.
Trong quá trình phát triển chúng ta phải nhìn nhận vào lịch sử, quá khứ diễn
ra; thảm họa hạt nhân Chernobyl xảy ra vào ngày thứ bảy, lúc 1:23:45 ngày 26
tháng 4 năm 1986 ở Pripyat, Ukrainađã gây hậu quả lớn dẫn đến thiệt hại nặng nề
về người, môi trường, tài sản vô cùng lớn.
Tầm nhìn ban lãnh đạo công ty định hướng sự phát triển Công ty đi song
song với việc phát triển văn hóa an toàn bởi văn hóa an toàn ảnh hưởng trực tiếp
đến thái độ, hành vi, niềm tin và sự cam kết của người lao động đối với tổ chức.
Nếu Công ty tăng cường hệ thống đảm bảo an toàn lao động cho các cán bộ công
nhân viên (về trang thiết bị, môi trường, chính sách bảo hộ), người lao động có xu
hướng cam kết làm việc lâu dài và tích cực hơn. Từ đó, Công ty dễ dàng cải thiện
hiệu quả hoạt động tổ chức của mình: tăng năng suất lao động, kiểm soát dễ dàng
quy trình hoạt động, tác nghiệp, dễ dàng xử lý các tình huống khẩn cấp có thể xảy
ra và giảm thiểu tối đa những rủi ro do tai nạn lao động.
56
Mô hình văn hóa an toàn và hiệu quả hoạt động của Công ty
Công ty định hướng lựa chọn mô hình của Mossink và De Greef (2002) để
đánh giá mức độ ảnh hưởng của văn hóa an toàn đến hiệu quả hoạt động của tổ
chức. Theo Mossink và De Greef (2002), văn hóa an toàn một khi được hình thành
ở Công ty sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động an toàn của người lao động cũng
như hiệu quả hoạt động của đơn vị đó.
Sơ đồ 2.3. Mô hình tác động kinh tế của văn hóa an toàn đến hoạt động
của tổ chức
Nguồn: Mossink và De Greef (2002)
Mô hình cho thấy, nếu một công ty kết hợp văn hóa an toàn của người lao
động với đầu tư vào máy móc, thiết bị công nghệ dựa trên hành vi an toàn đồng thời
phân phối, bố trí nhân lực và máy móc hợp lý sẽ khiến người lao động có xu hướng
tuân thủ theo các quy tắc và quy định về an toàn, nhất là khi họ đã nhận thức được
điều này thông qua các khóa đào tạo, các chính sách, thủ tục và biện pháp an toàn.
Khi người lao động và người sử dụng lao động đã tuân thủ các quy định nêu
trên, hiệu quả an toàn và sức khỏe người lao động sẽ tăng lên, kéo theo hiệu quả
chung của cả doanh nghiệp cũng được cải thiện rõ rệt (Filho và các cộng sự, 2010).
Rõ ràng rằng lúc này những khó khăn có thể làm gián đoạn công việc sẽ được giảm
thiểu một cách đáng kể, người lao động nhận thức rõ ràng về trách nhiệm phải hoàn
thành công việc của mình trong khuôn khổ những quy định về an toàn lao động.
Còn đối với Công ty, khi thực hiện tốt các quy định văn hóa an toàn, họ sẽ giảm
thiểu được số vụ tai nạn, tránh được những mất mát thương vong về người và của,
đồng thời giảm được rất nhiều chi phí có liên quan như chi phí pháp lý, chi phí y
tế… Số tiền này sẽ được bổ sung vào nguồn ngân sách dùng để đầu tư phát triển
57
máy móc, trang thiết bị, cải thiện môi trường làm việc hoặc tăng mức thù lao cho
các cán bộ công nhân viên.
Mặt khác, tuân thủ quy tắc về an toàn lao động giúp doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả hơn, thể hiện qua thành tích tăng năng suất lao động, cải thiện hình ảnh và
môi trường làm việc của công ty, giúp người lao động có thể phát triển khả năng
sáng tạo của mình trong môi trường làm việc ít rủi ro (Chenhall, 2010). Trong thời
kỳ hội nhập hiện nay, mức độ uy tín và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được
nhiều tổ chức đánh giá thông qua môi trường làm việc lành mạnh và an toàn vì văn
hóa doanh nghiệp góp phần không nhỏ trong việc củng cố và nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thương trường trong nước và quốc tế.
Công tác văn hóa An toàn,vệ sinh lao động phát triển tại công ty mang tính
chiến lược, Ban lãnh đạo có định hướng phát Công ty đi song song với công tác xây
dựng một nền văn hóa cùng phát triển. Điều đó cho chúng ta thấy rằng tầm quan
trọng của văn hóa An toàn, vệ sinh lao động luôn được chú trọng. Để đạt được kỳ
vọng cao hơn mỗi người lao động cùng sự chung tay đồng lòng để luôn duy trì tốt
văn hóa, An toàn, vệ sinh lao động.
2.3. Tình hình môi trường, điều kiện làm việc, tai nạn lao động và bệnh tật
tại Xưởng sản xuất Ván sàn gỗ tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Eidai Việt Nam
2.3.1. Thông tin chung về Xưởng sản xuất ván sàn Gỗ
Xưởng sản xuất Ván sàn gỗ là một bộ phận thuộc nhà máy sản xuất Ván sàn
gỗ của công ty TNHH Eidai Việt Nam Xưởng sản xuất Ván sàn gỗ tự nhiên là sản
phẩm cao cấp, xưởng là cột sống đã làm nên thương hiệu phát triển lâu dài của
Công ty.
Tổng giám đốc
Trưởng phòng sản xuất
Qlý cấp cao. Sản xuất
Qlý cấp cao. Kỹ thuật
Qlý phân xưởng
Tổ trưởng
Sơ đồ 2.4. Tổ chức sản xuất Phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ
Nguồn:phòng Tổ chức-Hành chính của Công ty
58
Tổng số lao động của phân xưởng sản xuất Ván sàn gỗ là 56 người, Trong
đó ban lãnh đạo có 3 người,
Các xưởng sản xuất của công ty chủ yếu sử dụng công nghệ tiên tiên tiến tự
động hóa gần như khép kín, ít có sự tham gia sản xuất của con người, vì vậy tai nạn
lao động trong quá trình sản xuất hạn hữu. Ngược lại lại Xưởng sản xuất ván sàn gỗ
có những nhược điểm không thể áp dụng hết được công nghệ tự động hóa được nên
sử dụng con người thao tác là chủ yếu để sản xuất cần sử dụng kỹ năng, tỷ mỉ của
con người để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao tạo nên tính ưu việt của sản phẩm.
Với lý do đó mà người lao động thường xuyên tiếp xúc với nhiều mối nguy hiểm
khi sử dụng máy móc, các yếu tố có hại trong quá trình sản xuất.
2.3.2. Tình hình tai nạn lao động tại Phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ
Trong quá trình sản xuất từ giai đoạn năm 2012 – 2018 Xưởng sản xuất Ván
sàn gỗ đã xảy ra tổng 29 vụ tai nạn lao động trong đó không có tại nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp chết người nhưng đa số là tai nạn lao động nặng. Cụ thể trong
năm 2012 và năm 2013 Công ty đã xảy ra 9 vụ tai nạn trong đó có 7 vụ tai nạn nặng
(giai đoạn bị tai nạn nhiều do chưa có người làm chuyên trách về An toàn, vệ sinh
lao động), năm 2014 xảy ra 4 vụ tai nạn lao động trong đó có 3 vụi tai nạn lao động
nặng (gia đoạn này công ty đã bố trí người làm chuyên trách quản lý về An toàn, vệ
sinh lao động), tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp giai đoạn từ năm 2015 – 2018 có
từ 1 đến 2 vụ tai nạn lao động nhưng là tai nạn nhẹ. Biểu đồ thống kê tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp từ năm 2012 – 2018 thể hiện trên biểu đồ 2.4.
Biểu đồ 2.4. Tai nạn lao động tại Phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ
giai đoạn 2012 – 2018
Nguồn tác giả
59
Qua biểu đồ thống kê tai nạn lao động qua các năm cho thấy tai nạn qua các
năm từ năm 2012 đến năm 2018 số các vụ tai nạn lao động giảm rất nhiều nhưng
qua các năm vẫn cong tai nạn lao động vẫn xảy ra nên cần có giải pháp đưa ra để
hạn chế rủi ro dẫn đến tai nạn không nên có bởi nhìn nhận từ những cụ tai nạn đã
xảy ra đều là tai nạn nặng như đứt tay, đứt gân bàn tay, dập tay,…do người lao động
làm việc tiếp xúc với máy móc có thể xảy ra bất cứ lúc nào ?.
Vì thế chúng ta cần phải đánh giá lại các vụ tai nạn trong quá khứ để làm tiền
đề cho nghiên cứu đánh giá rủi ro tại các công đoạn sản xuất đưa ra những giải pháp
hạn chế tối đa các mối nguy hiểm tiềm ẩn để kiểm soát rủi ro không để bất cứ mối
nguy hiểm, yếu tố có hại nào xảy ra trong quá trình sản xuất cũng như tai nạn trong
khi di chuyển từ nhà đến công ty và từ công ty trở về nhà.
Công ty luôn chú trọng công tác thống kê tai nạn lao động trong quá khứ để
làm tiền đề cho công tác tuyên truyền với mỗi người lao động rằng nó như mới xảy
ra mới ngày hôm qua để người lao động hiểu được, đặt câu hỏi khi bị tai nạn mình
sẽ mất đi cái gì ? Khi bị tai nạn nặng hay bị ảnh hưởng của các yếu tố có hại thì
tương lai của chính bản thân mình sẽ như nào ? Trong khi chúng ta cần phải lao
động để duy trì cuộc sống trước tiên phải là bản thân mình sau đó đến gia đình mình
sẽ ra sao ?
Qua thống kê, phân tích tai nạn lao động nguyên nhân dẫn đến tai nạn
không đáng có đã xảy ra tại Công ty hai năm đầu là lỗi rất nhiều do người sử dụng
lao động chưa chú trọng đến công tác An toàn, vệ sinh lao động mà chỉ nghĩ đến
việc phát triển sản xuất nên từ đó đã xảy ra rất nhiều vụ tai nạn lao động nặng điều
đó làm tổn thất rất lớn đến uy tín của Công ty, cùng với lý do đó do lỗi của người
lao động chưa nhận thức được tính nguy hiểm của máy móc, hóa chất có thể gây
nguy hiểm, có hại cho mình nên họ đã chủ quan không thực hiện đúng nội quy, quy
định, cảnh báo, mà Công ty đã đưa ra như công nhân không tập trung trong khi làm
việc, không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.
2.3.3. Tình hình vệ sinh lao động tại Phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ
Công tác kiểm soát điều kiện môi trường vệ sinh lao động tại nơi làm việc
định Công ty đo kiểm, đưa ra đánh giá, tác động ảnh hưởng những yếu tố vi khí
60
hậu, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, tốc đọ gió đồng thời đo kiểm, quan trắc các yếu tố
có hại phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất như sau:
Bảng 2.5.Thống kê kết quả quan trắc môi trường lao động năm 2018
STT Yếu tố quan trắc, kiểm tra Tổng số mẫu Số mẫu đạt Số mẫu vượt
1 Nhiệt độ 22 2 24
2 Độ ẩm 23 1 24
3 Tốc độ gió 24 0 24
4 Ánh sáng 24 0 24
5 Bụi
- Bụi toàn phần 24 0 24
- Bụi hô hấp 10 0 10
6 Tiếng ồn chung 12 12 24
- Ồn phân tích giải tần 4 8 12
7 Hơi khí
CO2 10 0 10
NO2 4 0 4
SO2 4 0 4
CO 3 0 3
20 (24 chỉ số Tổng cộng 187 162 ÔPTGT)
Nguồn tác giả
61
Biểu đồ 2.5. Thống kê kết quả quan trắc môi trường lao động năm 2018
Nguồn: Tác giả
Từ bảng thống kê 2.5 số mẫu không đạt 25 mẫu không đạt yêu cầu trên tổng
số 187 mẫu. Trong đó chỉ số mẫu của tiếng ồn cao do trong khi vận hành thiết bị
máy móc khi làm việc phát sinh ra trong quá trình sản xuất, người lao động tiếp xúc
lâu sẽ ảnh hưởng đến sức sức khỏe hàng ngày, tiếp xúc thường xuyên với nhiều
nguồn âm thanh với cường độ lớn sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình làm việc,
sinh hoạt nghỉ ngơi cũng như sức khỏe.
Ảnh hưởng thính lực: một số nguồn gây ra tiếng ồn có thể vượt quá ngưỡng
nghe an toàn của tai như máy cắt gỗ, động cơ,... thường xuyên tiếp xúc với những
loại âm thanh này sẽ tổn thương màng nhĩ, giảm thính lực, giảm độ nhạy về âm
thanh của tai.
Ảnh hưởng thần kinh: âm thanh với cường độ cao có thể ảnh hưởng đến sức
khỏe tâm lý con người, làm mệt mỏi, căng thẳng kéo dài, rối loạn hành vi.
Gây bệnh tim mạch: âm thanh có cường độ cao có thể gây huyết áp cao, làm
tăng nhịp tim, cản trở sự lưu thông bình thường của máu. Ngoài ra, tiếng ồn cũng có
thể gây co mạch dẫn đến tăng huyết áp và tăng tỷ lệ mắc bệnh động mạch vành.
Rối loạn giấc ngủ: tiếng ồn khiến bạn khó chịu, làm ngủ không ngon giấc. Khi
chất lượng giấc ngủ không tốt có thể dẫn đến mệt mỏi, giảm năng suất làm việc.
62
2.3.3.1. Vi khí hậu
Nhiệt độ: trong quá trình sản xuất máy móc khi làm việc sẽ phát sinh ra nhiệt
độ, đồng thời nhiệt độ mùa hè kéo dài ảnh hưởng rất nhiều do mái của mái che nhà
xưởng làm bằng mái tôn đã hấp thụ nhiệt và phản chiếu xuống làm cho nhiệt độ tại
các vị trí làm việc cao thông qua đo kiểm quan trắc môi trường Công ty đã khắc
phục bằng cách làm hệ thống hút gió trên mái bố trí 26 quạt công nghiệp hút khí
nóng trong Phân xưởng đồng thời lắp quạt hút gió xung quanh nhà xưởng để lấy gió
từ ngoài vào để tuần hoàn để hạ nhiệt độ trong Phân xưởng. Ngoài ra công ty tròng
thêm cây xanh xung quanh Phân xưởng hiệu quả thấp hơn tiêu chuẩn cho phép.
Tốc độ gió: tốc độ gió ảnh hưởng đến cường độ trao đổi nhiệt và trao đổi
chất (thoát mồ hôi) giữa cơ thể con người với môi trường xung quanh. Khi tốc độ
lớn cường độ trao đổi nhiệt ẩm tăng lên. Vì vậy khi đứng trước gió ta cảm thấy mát
và thường da khô hơn nơi yên tĩnh trong cùng điều kiện về độ ẩm và nhiệt độ.
Khi nhiệt độ không khí thấp, tốc độ quá lớn thì cơ thể mất nhiều nhiệt gây
cảm giác lạnh. Tốc độ gió thích hợp tùy thuộc vào nhiều yếu tố: nhiệt độ gió, cường
độ lao động, độ ẩm, trạng thái sức khỏe của mỗi người vv...
Trong kỹ thuật điều hòa không khí người ta chỉ quan tâm tốc độ gió trong
vùng làm việc, tức là vùng dưới 2m kể từ sàn nhà. Đây là vùng mà một người bất
kỳ khi đứng trong phòng đều lọt hẳn vào trong khu vực đó.
2.3.3.2. Tiếng ồn
Do đặc thù ngành nghề sản xuất và gia công gỗ, trong quá trình sản xuất,
hoạt động của máy móc tiếng ồn là một trong các yếu tố của môi trường gây tác
động xấu lên con người. Tiếng ồn gây cho người ta cảm giác khó chịu, ảnh hưởng
đến trao đổi tin tức, đến thời gian nghỉ ngơi, giấc ngủ, ảnh hưởng đến điều kiện làm
việc và nặng hơn là ảnh hưởng đến sức nghe, sức khoẻ của con người. Như đã biết,
việc người lao động phải tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn cao (đặc biệt tiếng ồn xung)
dẫn đến giảm năng suất lao động, suy giảm thính lực và nguy cơ bị bệnh điếc nghề
nghiệp. Từ năm 1976, bệnh điếc nghề nghiệp đã được Nhà nước ta công nhận là
một trong các bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm và tỷ lệ người lao động bị mắc bệnh
này đứng hàng thứ hai trong các bệnh nghề nghiệp ở nước ta. Không những thế,
tiếng ồn còn có tác hại đến các cơ quan khác như: hệ thần kinh, hệ tuần hoàn, hệ
tiêu hoá,...
63
Cơ quan thính giác của con người tuy có khả năng thích nghi, tự bảo vệ dưới
tác động của tiếng ồn: khi có tiếng ồn mạnh độ nhạy của thính giác giảm xuống và
sau khi tiếng ồn ngừng được 2 - 3 phút thì thính lực sẽ được hồi phục trở lại. Nhưng
khả năng thích nghi của con người cũng chỉ có giới hạn, theo nhiều nghiên cứu thấy
rằng chỉ sau 1 phút tác dụng của tiếng ồn ở vùng tần số 1800 - 2000 Hz với mức âm
85 - 90 dB có thể giảm thính lực 10 - 11 dB. Thời gian tác động của tiếng ồn mạnh
hơn và kéo dài thì sẽ có hiện tượng mệt mỏi thính lực dẫn đến khả năng phục hồi
kém dần, cuối cùng là không thể phục hồi. Ngoài ra sự thích nghi còn phụ thuộc vào
tính mẫn cảm của từng cơ thể, giới tính, sức khoẻ, tuổi tác.
Công ty đã cải thiện hạn chế tiếng ồn bằng các biện pháp kỹ thuật làm phòng
cách âm đồng thời dán thêm các mút tiêu âm để hạn chế tiếng ồn phát ra đảm bảo
tiêu chuẩn về tiếng ồn.
2.3.3.3. Ánh sáng
Nguồn ánh sáng tự nhiên: Công ty đã sử dụng nguồn sáng tự nhiên bằng
các biện pháp như dùng tấm lợp sáng trong đặt trên mái nhà xưởng, ngoài ra các
vách tường nhà xưởng làm các cửa sổ bằng kính để tận dụng ánh sáng tự nhiên.
Nguồn ánh sáng nhân tạo : Phân xưởng đã lắp hệ thống chiếu sáng nhân tạo
là các đèn Led đạt chuẩn chiếu sáng khác nhau để bố rí phân vùng ánh sáng phù hợp
với từng vị trí sản xuất, đảm bảo độ sáng theo tiêu chuẩn về độ sáng, tiêu chuẩn
chống cháy nổ và định kỳ kiểm tra bảo dưỡng để duy trì độ chiếu sáng tiêu chuẩn
nhà xưởng.
Nguồn chiếu sáng dự phòng: Công ty đã trang bị các đèn chiếu sáng dự phòng
khi xảy ra mất điện hoặc khi xảy ra cháy nổ bằng hệ thống chiếu sáng dự phòng
xung quanh xưởng ngoài ra công ty có máy phát điện dự phòng sẽ sử dụng khi cần
thiết để đảm bảo ánh sáng trong mọi tình huống phát sinh.
2.3.4. Cơ sở vật chất và các trang thiết bị tại phân xưởng sản xuất
Trước khi xây dựng Phân xưởng công ty đã xây dựng kế hoạch khu vực vị
trí, bố trí máy móc hợp lý đảm bảo khoảng cách an toàn khi vận hành cũng như
trong khi máy oạt động đảm bảo công tác phòng chống nguy cơ xảy ra cháy nổ,
ngoài ra phân xưởng đã xây dựng bản kế hoạch bảo dưỡng máy móc định kỳ đối với
từng loại máy móc và thực hiện theo kế hoạch đã đề ra với mục đích duy trì máy
móc luôn hoạt động tốt.
64
Trong quá trình bảo dưỡng máy móc,thiết bị dọn vệ sinh cũng có nhiều mối
nguy phát sinh dẫn đến rủi ro nguy hiểm. Khi thao tác bảo dưỡng không tắt máy,
treo biến cấm vận hành có thể dẫn đến rủi ro người thao tác đang bảo dưỡng thiết bị
có người đến vận hành máy gây ra tai nạn, hay dầu mỡ trong quá trình bảo dưỡng
dầu, mỡ văng bán ra nền nhà gây trơn trượt khi có người qua lại bị ngã.
Thực tế qua khảo sát đánh giá phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ phân xưởng
đã thiết lập những nội quy, quy định An toàn, vệ sinh lao động đối với từng công
đoạn, khu vực sản xuất. Đặc biệt là các loại máy móc, thiết bị có quy định
nghiêm ngặt về An toàn, vệ sinh lao động Công ty đã lập kế hoạch phân công bố
trí người theo dõi, đánh giá kiểm định định kỳ để duy trì công tác đảm bảo An
toàn, vệ sinh lao động.
Qua khảo sát đánh giá chúng tôi nhận thấy, tại các khu vực sản xuất vẫn
còn một số tồn tại sau:
- Có nhiều máy móc che chắn lưỡi cưa, lưỡi dao, tải xích, bánh răng
chuyển động chưa được đảm bảo an toàn nên nguy cơ về tai nạn do người thao
trong quá trình thao tác có thể chạm vào gây ra tai nạn nặng rất cao.
- Cách bố trí để nguyên liệu đầu vào và phế liệu loại bỏ chưa được sắp xếp
gọn gàng dễ dẫn đến nguy cơ trơn trượt, vấp ngã dẫn đến tai nạn lao động.
2.3.5. Xác định các nguy cơ rủi ro tại phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ
2.3.5.1. Khái quát chung
Với đặc điểm ngành sản xuất của Phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ tác giả sử
dụng phương pháp ma trận nguy cơ có nhiều chiều cho phép kết hợp với bất cứ loại
nghiêm trong nào của tổn hại với bất cứ loại khả năng xảy ra nào của tổn hại này.
Việc sử dụng ma trận nguy cơ là khá đơn giản. Đối với mỗi tình trạng nguy hiểm đã
được nhận dạng, cần chọn một loại ma trận cho mỗi thông số dựa trên các định
nghĩa đã cho. Nội dung của ô, nơi giao nhau của cột và hàng của mỗi loại ma trận sẽ
cho mức nguy cơ được dự đoán đối với tình trạng nguy hiểm đã được nhận biết. Nội
dung này có thể được biểu thị như một chỉ số (ví dụ: từ 1 đến 6 hoặc A đến D) hoặc
một từ định tính như: "thấp", "trung bình", "cao" hoặc từ tương tự khác.
Số lượng các ô trong ma trận có thể thay đổi trong phạm vi rất rộng, từ rất nhỏ
(ví dụ, 4 ô) đến rất lớn (ví dụ, 36 ô). Các ô có thể được lập thành nhóm để giảm số
lượng các hệ thống phân loại nguy cơ. Hệ thống phân loại A khi sử dụng số ô quá ít
65
sẽ không có ích khi quyết định các biện pháp bảo vệ bảo đảm cho giảm nguy cơ tới
mức thích hợp. Số lượng ô quá nhiều có thể dẫn đến sự phức tạp trong sử dụng.
Sơ đồ 2.5. Quy trình công nghệ sản xuất ván sàn gỗ
Nguồn: Tác giả
66
2.3.6. Đánh giá nguy cơ rủi ro cho phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ
2.3.6.1. Phương pháp đánh giá
Áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro định tính. Ma trận xác định rủi ro 5x5.
Tiêu chí xác định mức nghiêm trọng, khả năng xảy ra TNLĐ và ma trận xác định
mức rủi ro được cho ở Bảng 2.6
Bảng 2.6. Xác định tần suất xuất hiện rủi ro
Mức độ gần Tiêu chuẩn Điểm đánh giá
Tần số Số lần/ ngày
Tình trạng không tự vệ khi gặp tình
Thường xuyên 4 điểm Phương huống bất ngờ, không chú ý khi đứng
pháp gần
hoặc đứng làm việc
Tần số 1 ~ 2 lần/ ngày
Bình thường 2 điểm Phương Đó là quy định nên khi làm việc cần phải
pháp nghiêm chỉnh chấp hành
Tần số Số lần / tuần
Không phải là Phương Tiến hành chuẩn bị đầy đủ khi đứng gần 1 điểm hiếm pháp hoặc làm việc vì đã biết trước được vấn
hỗ trợ đề
Nguồn: Tác giả
Bảng 2.7. Xác định khả năng thương tích
Tiêu chuẩn Khả năng bị thương Điểm đánh giá
Không được ghi trong quy trình, sách an
toàn, cũng như không được cài đặt trong
thiết bị an toàn, công tắc an toàn Tình trạng Chắc chắn 6 điểm nguy hiểm Mặc dù đã tuân thủ quy tắc an toàn
nhưng nếu không chú ý cao độ sẽ dẫn
đến tai nạn lao động
Tình trạng Được ghi trong quy trình nhưng thiết bị Khả năng cao 4 điểm nguy hiểm an toàn không được cài đặt
67
Tiêu chuẩn Khả năng bị thương Điểm đánh giá
Nếu không chú ý cao độ sẽ có khả năng
xảy ra tai nạn lao động
Thiết bị an toàn được cài đặt nhưng,
Nhung do khoang cach khong deu nên Tình trạng không thể phủ dinh nhung nguy co lien Có khả năng 2 điểm nguy hiểm quan gay mat an toan.
Có khả năng chấn thương do sao nhãng
Được ghi trong quy trình đồng thời được
cài đặt trong thiết bị an toàn Khả năng Tình trạng 1 điểm không bị nguy hiểm Dù không chú ý đến vấn đề chấn thương
cũng không xảy ra
Nguồn: Tác giả
Bảng 2.8. Xác định mức độ thương tích
Khả năng bị Điểm đánh giá Tiêu chuẩn thương
Chấn thương để lại di chứng, có thể dẫn Thương và 10 điểm đến không đủ năng lực để làm việc chết lâu dài hoặc bị chết
Tai nạn nghỉ làm (Chấn thương khả năng Thương nặng 6 điểm được điều trị khỏi)
Tai nạn không nghỉ (Chấn thương khả Thương nhẹ 3 điểm năng được điều trị khỏi)
Chấn thương trở lại làm việc cũ ngay lập Dễ bị thương 1 điểm tức sau khi điều trị
Nguồn: Tác giả
68
Bảng 2.9. Xác định mức độ rủi ro
Mức độ rủi ro Điểm rủi ro Đánh giá
Có vấn đề lớn về vấn đề an toàn vệ sinh
lao động 12~20 IV
Tiến hành ngay để giảm thiểu rủi ro
Có vấn đề lớn về vấn đề an toàn vệ sinh
lao động 8~11 III
Tiến hành nhanh để giảm thiểu rủi ro
Về an toàn vệ sinh có ít nhiều vấn đề
5~7 II Tiến hành làm kế hoạch để giảm thiểu
rủi ro
Về vấn đề an toàn phần lớn là không có I vấn đề gì 3~4 Tiến hành giảm thiểu rủi ro nếu thấy cần
thiết
Nguồn: Tác giả
69
Bảng 2.10. Áp dụng đánh giá rủi ro cho các công đoạncủa phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ
Công ty trách nhiệm hữu hạn Eidai Việt Nam
Nhận dạng nguy cơ Phân tích rủi ro Mức độ rủi ro
Nguy cơ Stt Điểm rủi ro Hoạt động công việc Nguy cơ nào có thể gây ra/ ảnh hưởng Kiểm soát rủi ro hiện thời Khả năng xảy ra (M) Mức độ nghiêm trọng (T) Rủi ro (R) Bậc rủi ro
Công đoạn cắt dọc
lưỡi 1 Đưa gỗ vào cắt Đứt tay tra, , 16 12 ~20 IV 4 4 Tiếp xúc cưa quay
Kiểm cảnh báo huấn luyện Sử dụng Giầy Rơi,đổ vật tư gây 2 Đón gỗ xuống xếp Gỗ rơi 2 3 ~4 I 2 1 chấn thương, thường
Gây ra bệnh hen Người vận hành Đeo khâu Bụi gỗ phế quản, bệnh 12 12 ~20 IV 3 4 3 đứng thao tác trang vải viêm da
Điều chỉnh và giữ Silanh nén 4 Kẹt tay, đứt tay Cảnh báo 4 3 ~4 I 2 2 thanh gỗ khi cắt nguyên liệu
Đứng thao tác môi Say nóng , Rối 5 Nóng Quạt gió, 2 3 ~4 I 1 2 trường nóng loạn tinh thần
Rò điện, vật tư va Kiểm tra, vệ
chạm với đường sinh, sắp sếp 2 3 6 Tiếp xúc với máy Điện giật 6 5 ~ 7 II dây điện gây thiết bị, vật tư
chập, giật điện gọn gàng
70
Mô ve gây Vệ sinh sau 7 Ổ cắm quạt lỏng Con người, tài sản 1 2 2 3 ~ 4 I Chập cháy khi làm việc
Quy định vị
Vấp ngã, trơn trí đặt để
8 Dây điện, mùn cưa trượt người qua Chấn thương nguyên liêu, 3 3 9 8 ~ 11 III
lại lối đi dây
điện
Quy định
Di chuyển hàng Chấn thương chiều cao, 9 Đổ, sập 1 2 2 3 ~ 4 I sau khi cắt chân, tay chiều dài
nguyên liệu
Quên tắt máy, Dán cảnh
Lưỡi cưa, lưỡi báo, kiểm tra Dọn vệ sinh sau 10 dao quay theo Đứt tay đánh số thời 4 4 16 12 ~20 IV khi thao tác quán tính chưa gian dừng
dừng hẳn của lưỡi cưa
Nhận xét:
Mức độ rủi ro cao nhất trong công đoạn này là đối với các công việc đưa gỗ vào cắt, đứng vận hành máy cắt, dọn vệ sinh sau
khi thao tác với mức độ rủi ro ở cấp độ IV
71
Mức độ rủi ro thấp nhất trong công đoạn này là đối với các công việc đón gỗ xuống xếp, điều chỉnh và giữ thanh gỗ khi cắt,
đứng thao tác môi trường nóng, sử dụng ổ cắm quạt lỏng, di chuyển hàng sau khi cắt với mức độ rủi ro ở cấp độ I
Mức rủi ro trung bình của công đoạn cắt dọc là 2,2 nằm khoảng giữa bậc II và bậc 3. Điều đó cho thây công đoạn này có mức
rủi ro khá cao. Cần phải nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật và đào tạo ( cụ thể là gì…..)
Công đoạn cưa rong
Dùng thanh gỗ khác 1 Đưa gỗ vào rong Lưỡi cưa Đứt tay 4 16 12 ~20 IV 4 đẩy
Gỗ bắn ngược
Thao tác dùng tay trở lại, kim loại Tổn thương tay, Đeo găng tay da, 2 4 16 12 ~20 IV 4 đẩy gổ vào máy trong gỗ bắn vô mắt, bụng đeo kính, tạp dề
hướng
Rơi vào chân gây Sử dụng Giầy 3 Đỡ gỗ đầu ra Gỗ rơi 2 2 3 ~ 4 I 1 chấn thương, thường
Gây ra bệnh hen Đứng thao tác 4 Bụi gỗ phế quản, bệnh Đeo khâu trang vải 4 16 12 ~20 IV 4 trong thời gian dài viêm da
Đứng thao tác môi Say nóng , Rối 5 Nóng Quạt gió, 2 4 3 ~ 4 I 2 trường nóng loạn tinh thần
Công nhân di Vấp ngã, trơn Quy định vị trí đặt
6 chuyển qua lại khu trượt người qua Chấn thương để nguyên liêu, lối 3 3 9 8 ~ 11 III
vực thao tác lại đi dây điện
72
Quên tắt máy, Dán cảnh báo, kiểm Dọn vệ sinh khi 7 lưỡi dao chưa Đứt tay tra đánh số thời gian 4 4 16 12 ~20 IV sau khi thao tác dừng hẳn dừng của lưỡi cưa
Nhận xét:
Mức độ rủi ro cao nhất trong công đoạn này là đối với các công việc đưa gỗ vào rong, thao tác dùng tay đẩy gỗ vào máy,
đứng thao tác trong thời gian dài, dọn vệ sinh sau khi thao tác với mức độ rủi ro ở cấp độ IV
- Mức độ rủi ro trung bình này là công nhân di chuyển qua lại khu vực thao tác ở mức độ rủi ro III
- Mức độ rủi ro thấp nhất trong công đoạn này là đối với các công việc đỡ gỗ đầu ra, đứng thao tác môi trường nóng với mức
độ rủi ro ở cấp độ I
- Mức rủi ro trung bình của công đoạn rong là 3 nằm khoảng giữa bậc III. Điều đó cho thấy công đoạn này có mức rủi ro cao.
Cần phải nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật và đào tạo.
Công đoạn bóc đôi
Tay tiếp xúc với Kẹt tay gây chấn Dùng thanh gỗ đẩy 4 3 ~ 4 I 2 2 1 Đưa gỗ vào máy con lăn đè thương tay
Dùng tay lấy gỗ bị Cho tay vào lấy Quấn, kẹp, đứt tay Cảnh báo,tắt máy 12 12 ~20 IV 2 3 4 kẹt trong máy gỗ ra
Đứng thao tác môi Say nóng, Rối Quạt gió, 6 5 ~ 7 I 3 Nóng 3 2 trường nóng loạn tinh thần
Người vận hành Gây ra bệnh hen
4 4 đứng thao táctrong Bụi gỗ phế quản, bệnh Đeo khâu trang vải 3 12 12 ~20 IV
thời gian dài viêm da
73
Quy định chiều cao, Di chuyển hàng Chấn thương Đổ, sập chiều dài nguyên 1 2 2 3 ~ 4 I 5 sau khi cắt chân, tay liệu
Vấp ngã, trơn Quy định vị trí đặt Công nhân di trượt người qua Chấn thương để nguyên liêu, lối 3 3 9 8 ~ 11 III 6 chuyển qua lại đi dây điện lại
Quên tắt máy, Dán cảnh báo, kiểm Dọn vệ sinh khi lưỡi dao chưa Đứt tay tra đánh số thời gian 4 4 16 12 ~20 IV 7 sau khi thao tác dừng hẳn dừng của lưỡi cưa
Nhận xét:
- Mức độ rủi ro cao nhất trong công đoạn này là đối với các công việc dùng tay lấy gỗ bị kẹt trong máy đưa gỗ vào bóc đôi,
đứng thao tác trong thời gian dài,dọn vệ sinh sau khi thao tác với mức độ rủi ro ở cấp độ IV
- Mức độ rủi ro trung bình này là công nhân di chuyển qua lại khu vực thao tác ở mức độ rủi ro III
- Mức độ rủi ro thấp nhất trong công đoạn này là đối với các công việc, đứng thao tác môi trường nóng,di chuyển hàng sau
khi cắt với mức độ rủi ro ở cấp độ I
- Mức rủi ro trung bình của công đoạn rong là 2,5 nằm khoảng giữa bậc II và bậc III. Điều đó cho thấy công đoạn này có
mức rủi ro cao. Cần phải nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật và đào tạo.
Công đoạn bào
1 Đưa gỗ vào bào Gỗ rơi vào chân Chấn thương chân Đi giày thường 2 3 ~ 4 I 1 2
Ảnh hưởng 2 Tiếng ồn Điếc nghề nghiệp Chụp tai 16 12 ~20 IV 4 4 thính giác
74
Kẹt gỗ trong khi Tay tiếp xúc với 2 2 Đứt bàn tay Cảnh báo, đào tạo 4 3 ~ 4 I 3 vận hành lưỡi bào
4 4 Bụi, vỏ bào cháy Cháy, nổ Đào tạo 16 12 ~20 IV 4
Say nóng, Rối 2 2 5 Đứng thao tác Nóng 4 3 ~ 4 Quạt gió, I loạn tinh thần
Quy định chiều cao, Di chuyển hàng Chấn thương Đổ, sập chiều dài nguyên 1 2 2 3 ~ 4 I 6 sau khi bào chân, tay liệu
Quên tắt máy, Dán cảnh báo, kiểm Dọn vệ sinh khi lưỡi dao chưa Đứt tay tra đánh số thời gian 4 4 16 12 ~20 IV 7 sau khi thao tác dừng hẳn dừng của lưỡi cưa
Nhận xét:
- Mức độ rủi ro cao nhất trong công đoạn này là tiếng ồn,bụi, vỏ bào,dọn vệ sinh sau khi thao tác với mức độ rủi ro ở cấp độ
IV
- Mức độ rủi ro thấp nhất trong công đoạn này là đối với các công việc, đứng thao tác môi trường nóng,di chuyển hàng sau
khi cắt với mức độ rủi ro ở cấp độ I
- Mức rủi ro trung bình của công đoạn rong là 2,2 nằm khoảng giữa bậc II và bậc III. Điều đó cho thấy công đoạn này có mức
rủi ro cao. Cần phải nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật và đào tạo.
Công đoạn kiểm tra cắt khuyết điểm
Đưa gỗ vào máy Tay tiếp lưỡi Đứt tay Dùng thanh gỗ đẩy 3 4 12 12 ~20 IV 1 cắt cưa
75
Căng thẳng thần
kinh, người mệt Kiểm tra, Vạch Dùng đèn tuýp chiếu 2 mỏi, đau đầu, cận thị, loạn thị. 2 2 4 3 ~ 4 I dấu sáng căng mắt, giảm
thị lực
Đứng thao tác môi Say nóng, Rối 3 Nóng Quạt gió, 2 2 4 3 ~ 4 I trường nóng loạn tinh thần
Vấp ngã, trơn Quy định vị trí đặt Công nhân di 4 trượt người qua Chấn thương để nguyên liêu, lối 3 3 9 8 ~ 11 III chuyển qua lại lại đi dây điện
Say nóng, Rối 5 Đứng thao tác Nóng Quạt gió, 2 3 6 5 ~ 7 II loạn tinh thần
Di chuyển hàng Quy định chiều cao, Chấn thương 6 sau khi kiểm tra và Đổ, sập chiều dài nguyên 1 2 2 3 ~ 4 I chân, tay cắt liệu
Quên tắt máy, Dán cảnh báo, kiểm Dọn vệ sinh khi lưỡi dao chưa Đứt tay tra đánh số thời gian 4 4 16 12 ~20 IV 7 sau khi thao tác dừng hẳn dừng của lưỡi cưa
Nhận xét:
- Mức độ rủi ro cao nhất trong công đoạn này là đối với các côngđưa gỗ vào máy cắt,dọn vệ sinh sau khi thao tác với mức độ
rủi ro ở cấp độ IV
76
- Mức độ rủi ro trung bình này là công nhân di chuyển qua lại khu vực thao tác ở mức độ rủi ro III
- Mức độ rủi ro có thể chấp nhận được này là đứng thao tác ở cấp độ II
- Mức độ rủi ro thấp nhất trong công đoạn này là đối với các công việckiểm tra, vạch dấu, đứng thao tác môi trường nóng,di
chuyển hàng sau khi cắt với mức độ rủi ro ở cấp độ I
- Mức rủi ro trung bình của công đoạn rong là 2,2 nằm khoảng giữa bậc II và bậc III. Điều đó cho thấy công đoạn này có mức
rủi ro cao. Cần phải nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật và đào tạo.
Công đoạn cắt tạo mộng
Đào tạo, huấn luyện 1 Đưa gỗ vào để cắt 4 2 8 8 ~ 11 III Chấn thương dập bàn tay
Lấy gỗ ra sau khi Kẹt tay vào silanh nén cố định Tiếp xúc lưới Đứt tay Đào tạo, huấn luyện 2 4 1 4 3 ~ 4 I cắt tạo mộng cưa đang quay
Ảnh hưởng 3 Tiếng ồn Điếc nghề nghiệp Chụp tai 3 3 9 8 ~ 11 III thính giác
di 4 Chấn thương 2 3 6 5 ~ 7 II Công nhân chuyển qua lại Vấp dây điện, , trơn trượt ngã Quy định vị trí đặt để nguyên liêu, lối đi dây điện
Chấn thương 5 Di chuyển hàng sau khi kiểm tra và Đổ, sập Quy định chiều cao, chiều dài nguyên 1 2 2 3 ~ 4 I chân, tay cắt liệu
6 Đứt tay 4 4 16 12 ~20 IV Dọn vệ sinh khi sau khi thao tác Quên tắt máy, lưỡi dao chưa dừng hẳn Dán cảnh báo, kiểm tra đánh số thời gian dừng của lưỡi cưa
Nhận xét:
77
- Mức độ rủi ro cao nhất trong công đoạn này làdọn vệ sinh sau khi thao tác với mức độ rủi ro ở cấp độ IV
- Mức độ rủi ro trung bình này là tiếng ồn ở mức độ rủi ro III
- Mức độ rủi ro có thể chấp nhận được này là đứng thao tác ở cấp độ II
- Mức độ rủi ro thấp nhất trong công đoạn này là đối với các công việc lấy gỗ ra sau khi cắt tạo mộng, di chuyển hàng sau
khi cắt với mức độ rủi ro ở cấp độ I
- Mức rủi ro trung bình của công đoạn rong là 2,3 nằm khoảng giữa bậc II và bậc III. Điều đó cho thấy công đoạn này có mức
rủi ro cao. Cần phải nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật và đào tạo.
Công đoạn quét keo
Đeo kính, đeo tạp Hóa chất băn Gây tổn thương 1 Pha hóa chất dề, đeo găng tay, đi 1 2 2 3 ~ 4 I vào mắt, cơ thể, mắt, hỏng mắt ủng
Tay tiếp xúc hóa Gây Dị ứng, ung 2 Thao tác quét keo Đeo găng tay thường 4 3 ~ 4 4 1 I chất thư
Say nóng, Rối 2 2 4 3 ~ 4 3 Đứng thao tác Nóng Quạt gió, I loạn tinh thần
Đeo khẩu trang y tế Tiếp xúc hóa chất 4 Bị phổi hấp thu ung thư trang bị bảo hộ lao 2 2 4 3 ~ 4 I đường hô hấp động
Nhận xét:
- Mức độ rủi ro thấp nhất trong công đoạn này là đối với các công việc pha hóa chất, thao tác quét keo, đứng thao tác, tiếp xúc
hóa chất đường hô hấp với mức độ rủi ro ở cấp độ I
78
-Mức rủi ro trung bình của công đoạn rong là 1 nằm khoảng giữa bậc I. Điều đó cho thấy công đoạn này có tiến hành giảm
thiểu rủi ro nếu thấy cần thiết.
Ghép mộng
Ghép mộng bằng Tay tiếp xúc hóa Gây Dị ứng, ung 1 Đeo găng tay thường 4 3 12 12 ~20 IV tay chất thư
Đưa gỗ vào máy Tay tiếp lưỡi 2 cắt Đứt tay Dùng thanh gỗ đẩy 5 10 8 ~ 11 III 2 cưa
Thao tác lau keo Tay tiếp xúc hóa Gây Dị ứng, ung Đeo găng tay thường 2 3 ~ 4 I 2 1 3 dính trên gỗ chất thư
Lấy gỗ sau khi Kẹt tay vào Gãy tay Cảnh báo 12 12 ~20 IV 4 3 4 ghép thanh đẩy gỗ ra
Di chuyển hàng Quy định chiều cao, Chấn thương 5 sau khi kiểm tra và Đổ, sập chiều dài nguyên 1 3 3 3 ~ 4 I chân, tay liệu cắt
Quên tắt máy, Dán cảnh báo, kiểm Dọn vệ sinh khi lưỡi dao chưa Đứt tay tra đánh số thời gian 4 4 16 12 ~20 IV 6 sau khi thao tác dừng hẳn dừng của lưỡi cưa
Nhận xét:
- Mức độ rủi ro cao nhất trong công đoạn này là ghép mộng bằng tay, lấy gỗ sau khi ghép,dọn vệ sinh sau khi thao tác với
79
mức độ rủi ro ở cấp độ IV
- Mức độ rủi ro trung bình này là đưa gỗ vào máy cắt ở mức độ rủi ro III
- Mức độ rủi ro thấp nhất trong công đoạn này là thao tác lau keo dính trên gỗ, di chuyển hàng sau khi cắt với mức độ rủi ro ở
cấp độ I
-Mức rủi ro trung bình của công đoạn rong là 2,3 nằm khoảng giữa bậc II và bậc III. Điều đó cho thấy công đoạn này có mức
rủi ro cao. Cần phải nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật và đào tạo.
Công đoạn chà nhám
Người vận hành Bụi khi chà Bệnh về da liễu, Đeo khẩu trang, mũ 1 đứng thao tác 3 6 5 ~ 7 IV 2 nhám gỗ ung thư phổi mềm, vỏ che chắn trong thời gian dài
Bụi đọng nhiều Nguy cơ chập Dọn dẹp sau khi vận 2 Cháy 4 16 12 ~20 IV 4 trong máy cháy. hành
Tay chạm vào Tay bị quấn vào Dán cảnh báo, đào 3 Đưa nguy liệu vào băng tải, con lăn máy gây chấn 2 4 3 ~ 4 I 2 tạo huấn luyện ép thương
Điều chỉnh máy để Tay chạm vào 4 phù hợp kích Chấn thương tay Dán cảnh báo, thư 4 8 8 ~ 11 III 2 nhám thước gỗ
Quy định chiều cao, Di chuyển hàng Chấn thương 5 Đổ, sập chiều dài nguyên 1 2 2 3 ~ 4 I sau khi chà nhám chân, tay liệu
80
Quên tắt máy, Dán cảnh báo, kiểm Dọn vệ sinh khi Nhám đang 6 Nhám mài đứt tay tra đánh số thời gian 4 4 16 12 ~20 II sau khi thao tác quay chưa dừng dừng của lưỡi cưa hẳn
Nhận xét:
- Mức độ rủi ro cao nhất trong công đoạn này là đối với các công việc người vận hành đứng thao tác trong thời gian dài, bụi
đọng nhiều trong máy, dọn vệ sinh sau khi thao tác với mức độ rủi ro ở cấp độ IV
- Mức độ rủi ro trung bình này là điều chỉnh máy để phù hợp kích thước gỗ ở mức độ rủi ro III
- Mức độ rủi ro thấp là dọn vệ sinh khi sau khi thao tác ở mức đọ rủi ro II
- Mức độ rủi ro thấp nhất trong công đoạn này là đưa nguy liệu vào, đứng thao tác môi trường nóng, di chuyển hàng sau khi
cắt với mức độ rủi ro ở cấp độ I
- Mức rủi ro trung bình của công đoạn rong là 2,5 nằm khoảng giữa bậc II và bậc III. Điều đó cho thấy công đoạn này có mức
rủi ro cao. Cần phải nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật và đào tạo.
Gia công tạo rãnh mặt sau
Đưa gỗ vào máy Tay tiếp lưỡi 1 Đứt tay Dùng thanh gỗ đẩy 12 12 ~20 IV 3 4 cắt rãnh cưa
Ảnh hưởng 2 Tiếng ồn Điếc nghề nghiệp Chụp tai 8 8 ~ 11 III 4 2 thính giác
Quy định vị trí đặt Dây điện, mùn 3 Vấp ngã, trơn trượt Chấn thương để nguyên liêu, lối 2 3 6 5 ~ 7 II cưa đi dây điện
81
Di chuyển hàng Quy định chiều cao, Chấn thương 4 sau khi kiểm tra và Đổ, sập chiều dài nguyên 1 2 2 3 ~ 4 I chân, tay liệu cắt
Quên tắt máy, Dán cảnh báo, kiểm Dọn vệ sinh khi lưỡi dao chưa Đứt tay tra đánh số thời gian 4 4 16 12 ~20 IV 5 sau khi thao tác dừng hẳn dừng của lưỡi cưa
Nhận xét:
- Mức độ rủi ro cao nhất trong công đoạn này là đối với các công việc đưa gỗ vào máy cắt rãnh, dọn vệ sinh sau khi thao tác
với mức độ rủi ro ở cấp độ IV
- Mức độ rủi ro trung bình này là tiếng ồn ở mức độ rủi ro III
- Mức độ rủi ro thấp là Vấp ngã, trơn trượt độ rủi ro II
- Mức độ rủi ro thấp nhất trong công đoạn này là di chuyển hàng sau khi cắt với mức độ rủi ro ở cấp độ I
- Mức rủi ro trung bình của công đoạn rong là 2,8 nằm khoảng giữa bậc II và bậc III. Điều đó cho thấy công đoạn này có
mức rủi ro cao. Cần phải nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật và đào tạo.
Công đoạn tạo mộng Dọc
lăn quấn 1 Đưa gỗ vào cắt Dập tay 6 5 ~ 7 II 3 2 Con tay Kiểm tra, cảnh báo , huấn luyện
dụng Giầy 2 Đón gỗ xuống xếp Gỗ rơi 2 3 ~ 4 I 2 1 Rơi,đổ vật tư gây chấn thương, Sử thường
3 Người vận hành tác thao đứng Bụi gỗ Gây ra bệnh hen phế quản, bệnh 4 4 Đeo khâu trang vải 16 12 ~20 IV
trong thời gian dài viêm da
82
Máy đang chạy Tay tiếp xúc Đứt tay Cảnh báo lưỡi dao 4 3 ~ 4 I 1 4 4 điều chỉnh máy lưỡi dao
Đứng thao tác môi Say nóng , Rối Nóng I 2 3 ~ 4 Quạt gió, 2 2 5 trường nóng loạn tinh thần
Tiếng ồn Ảnh hưởng Điếc nghề nghiệp Chụp tai 20 12 ~20 IV 5 4 6 thính giác
Di chuyển hàng Quy định chiều cao, Chấn thương 2 7 sau khi kiểm tra và Đổ, sập chiều dài nguyên 1 2 3 ~ 4 I chân, tay liệu cắt
Dán cảnh báo, kiểm Quên tắt máy, Dọn vệ sinh khi tra đánh số thời gian lưỡi dao chưa Đứt tay 4 4 16 12 ~20 IV 8 sau khi thao tác dừng của lưỡi cưa dừng hẳn của từng lưỡi dao
Nhận xét:
- Mức độ rủi ro cao nhất trong công đoạn này là đối với các công việc người vận hành đứng thao tác trong thời gian dài, tiếng
ồn,dọn vệ sinh sau khi thao tác với mức độ rủi ro ở cấp độ IV
- Mức độ rủi ro thấp là đưa gỗ vào cắtở mức đọ rủi ro II
- Mức độ rủi ro thấp nhất trong công đoạn này là máy đang chạy điều chỉnh máy, đứng thao tác môi trường nóng, di chuyển
hàng sau khi kiểm tra và cắt với mức độ rủi ro ở cấp độ I
- Mức rủi ro trung bình của công đoạn rong là 2,2 nằm khoảng giữa bậc II và bậc III. Điều đó cho thấy công đoạn này có mức
rủi ro cao. Cần phải nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật và đào tạo.
83
Công đoạn tạo mộng Ngang
Con lăn quấn Kiểm tra, cảnh báo, 1 Đưa gỗ vào cắt Dập tay 6 5 ~ 7 II 3 2 tay huấn luyện
Rơi,đổ vật tư gây Sử dụng Giầy 2 Đón gỗ xuống xếp Gỗ rơi 2 3 ~ 4 I 2 1 chấn thương, thường
Người vận hành Gây ra bệnh hen
3 đứng thao tác Bụi gỗ phế quản, bệnh Đeo khâu trang vải 4 16 12 ~20 IV 4
trong thời gian dài viêm da
Máy đang chạy Tay tiếp xúc 4 Đứt tay Cảnh báo lưỡi dao 4 3 ~ 4 I 1 4 điều chỉnh máy lưỡi dao
Đứng thao tác môi Say nóng, Rối 5 Nóng Quạt gió, I 2 3 ~ 4 2 2 trường nóng loạn tinh thần
Ảnh hưởng 3 6 6 Tiếng ồn Điếc nghề nghiệp Chụp tai 20 12 ~20 IV thính giác
Di chuyển hàng Quy định chiều cao, Chấn thương 2 7 sau khi kiểm tra và Đổ, sập chiều dài nguyên 1 2 3 ~ 4 I chân, tay liệu cắt
Dán cảnh báo, kiểm Quên tắt máy, Dọn vệ sinh khi tra đánh số thời gian 8 lưỡi dao chưa Đứt tay 4 4 16 12 ~20 IV sau khi thao tác dừng của lưỡi cưa dừng hẳn của từng lưỡi dao
84
Nhận xét:
- Mức độ rủi ro cao nhất trong công đoạn này là đối với các công việc người vận hành đứng thao tác trong thời gian dài, tiếng
ồn,dọn vệ sinh sau khi thao tác với mức độ rủi ro ở cấp độ IV
- Mức độ rủi ro thấp là đưa gỗ vào cắtở mức đọ rủi ro II
- Mức độ rủi ro thấp nhất trong công đoạn này là máy đang chạy điều chỉnh máy, đứng thao tác môi trường nóng, di chuyển
hàng sau khi kiểm tra và cắt với mức độ rủi ro ở cấp độ I
- Mức rủi ro trung bình của công đoạn rong là 2,2 nằm khoảng giữa bậc II và bậc III. Điều đó cho thấy công đoạn này có
mức rủi ro cao. Cần phải nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật và đào tạo
Công đoạn đổ mầu
Pha hóa chất tạo Hít phải hóa Đeo khẩu trang 1 Xơ hóa mô phổ 8 8 ~ 11 III 4 3 mầu chất thường
Đeo găng tay nilon,
2 Tiếp xúc hóa chất Tổn thương da viêm da tiếp xúc trang bị bảo hộ lao 4 3 ~ 4 I 2 2
động
Phụ nữ bị ảnh đến hưởng Thường xuyên tiếp Gây xảy thai, hình Trang bị bảo hộ lao 3 3 6 5 ~ 7 III 2 xúc trứng ở hài thai động
buồng phụ nữ
thương hệ 4 Hít phải hóa chất Trang bị BHLĐ 4 3 ~ 4 I 2 2 ảnh hưởng cơ quan hô hấp Tổn thần kinh
Các loại hóa Dán cảnh báo, quy Tràn, đổ hóa chất khi đặt để, di 5 Cháy, nổ 12 12 ~20 IV 3 4 chất phản ứng định vị trí thao tác chuyển
85
Pha nhầm hóa Đào tạo, huấn luyện Công nhân pha chế chất dẫn đến Bỏng người, cháy người sử dụng pha 2 4 8 8 ~ 11 III 6 thiếu hiểu biết phản ứng hóa nổ chế chất
Dọn vệ sinh khi Quên tắt máy,
7 sau khi thao tác Con lăn chưa Kẹt tay, dập tay Tắt máy khi vệ sinh 2 2 4 3 ~ 4 I
dừng hẳn
Nhận xét:
- Mức độ rủi ro cao nhất trong công đoạn này là tràn, đổ hóa chất khi đặt đển với mức độ rủi ro ở cấp độ IV
- Mức độ rủi ro trung bình là pha hóa chất tạo mầu, thường xuyên tiếp xúc hóa chất với mức độ rủi ro III
- Mức độ rủi ro thấp nhất trong công đoạn này là tiếp xúc hóa chất, hít phải hóa chất, dọn vệ sinh khi sau khi thao tác với mức
độ rủi ro ở cấp độ I
- Mức rủi ro trung bình của công đoạn rong là 2,2 nằm khoảng giữa bậc II và bậc III. Điều đó cho thấy công đoạn này có mức
rủi ro cao. Cần phải nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật và đào tạo
Công đoạn sấy
1 Chạm phải đường ống hơi Bỏng 2 2 4 3 ~ 4 I Đường dẫn hơi nóng Dán cảnh báo, trang bị BHLĐ nóng
2 Tiếp xúc Gây bỏng Dán cảnh báo 2 1 2 3 ~ 4 I Dò rỉ đường ống hơi nóng
Đỡ sản phẩm đầu Tay tiếp xúc với 3 Dị ứng da, ăn mòn da 2 1 2 3 ~ 4 I ra hóa chất
86
Kinh nghiệm quan Đưa Pallet vào bàn Tay tiếp xúc với 4 Kẹt tay sát thực hiện, Dán 1 3 3 3 ~ 4 I nâng hàng bàn nâng cảnh báo
Chân tay tiếp Di chuyển kiện 5 xúc với băng tải Kẹt đứt tay, chân Dán cảnh báo 2 2 4 3 ~ 4 I hàng ra xích
Nhận xét:
- Mức độ rủi ro thấp nhất trong công đoạn này là với mức độ rủi ro ở cấp độ I
- Mức rủi ro trung bình của công đoạn rong là 1 nằm ở bậc I. Điều đó cho thấy công đoạn này có mức rủi ro thấp. Nếu cần
thiết thì đào tạo.
Sơn mặt trước
Đưa nguyên liệu Bụi khi chà Bệnh về da liễu, Đeo khẩu trang, mũ 1 vào chà nhám 1 2 3 ~ 4 I 2 nhám gỗ ung thư phổi mềm, vỏ che chắn trước khi sơn
2 Dập tay Làm cảnh báo 12 3 ~ 4 4 I 3
Vệ sinh con lăn, băng tải trước khi sơn Tay tiếp xúc với con lăn. Băng tải dẫn đến kẹt tay
Hít phải hóa Đeo khẩu trang 3 Pha hóa chất Xơ hóa mô phổ 4 3 ~ 4 2 I 2 chất thường
4 3 6 5 ~ 7 II 2 Phụ nữ bị ảnh đến hưởng trứng ở buồng Thường xuyên tiếp xúc hóa chất Gây xảy thai, hình hài thai Trang bị bảo hộ lao động
phụ nữ
87
Tràn, đổ hóa chất Dán cảnh báo, quy Các loại hóa 5 khi đặt để, di Cháy, nổ 3 4 12 12 ~20 IV định vị trí thao tác chất phản ứng chuyển
Pha nhầm hóa Đào tạo, huấn luyện Công nhân pha chế chất dẫn đến Bỏng người, cháy 6 người sử dụng pha 2 2 4 3 ~ 4 I thiếu hiểu biết phản ứng hóa nổ chế chất
Dọn vệ sinh khi Quên tắt máy,
7 sau khi thao tác Con lăn chưa Kẹt tay, dập tay Tắt máy khi vệ sinh 2 1 2 12 ~20 I
dừng hẳn
Nhận xét:
- Mức độ rủi ro cao nhất trong công đoạn này là tràn, đổ hóa chất khi đặt đển với mức độ rủi ro ở cấp độ IV
- Mức độ rủi ro trung bình là pha hóa chất tạo mầu, thường xuyên tiếp xúc hóa chất với mức độ rủi ro III
- Mức độ rủi ro thấp nhất trong công đoạn này là vệ sinh con lăn, băng tải trước khi sơn tiếp xúc hóa chất, hít phải hóa chất,
dọn vệ sinh khi sau khi thao tác với mức độ rủi ro ở cấp độ I
- Mức rủi ro trung bình của công đoạn rong là 1.7 nằm khoảng giữa bậc II. Điều đó cho thấy công đoạn này có mức rủi ro
trung bình. Có thể tiến hành cải tiến khi cần thiết.
Làm khô
Người thao tác đưa Trang bị kính, Khẩu Tiếp xúc với tia Gây ung thư da tế 1 nguyên liệu vào trang, găng tay 4 3 12 12 ~20 IV UV bào vảy sấy chống tia UV,
88
Tiếp xúc hóa chất Tích lũy tiếp Hình thành khối u Hạn chế tiếp xúc 2 4 3 ~ 4 I 2 2 trong thời gian dài xúc với tia UV ác tính trên da
Nhiệt độ đèn với Sự cố kẹt gỗ tại vị vật liệu trong Cháy Quan sát 5 10 8 ~ 11 III 2 3 trí sấy UV thời gian kẹt gỗ
Không kiểm
Quên tắt máy sau soát được nhiệt Cháy Đào tạo, huấn luyện 4 4 16 12 ~20 IV 4 khi vận hành độ bóng đèn UV
phát ra
Nhận xét:
- Mức độ rủi ro cao nhất trong công đoạn này là người thao tác đưa nguyên liệu vào sấy, quên tắt máy sau khi vận hành với
mức độ rủi ro ở cấp độ IV
- Mức độ rủi ro trung bình là sự cố kẹt gỗ tại vị trí sấy uv, sự cố kẹt gỗ tại vị trí sấy uv với mức độ rủi ro III
- Mức độ rủi ro thấp nhất trong công đoạn này là tiếp xúc hóa chất trong thời gian dàivới mức độ rủi ro ở cấp độ I
- Mức rủi ro trung bình của công đoạn rong là 3 nằm khoảng bậc III. Điều đó cho thấy công đoạn này có mức rủi ro cao. Cần
phải nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật và đào tạo
Công đoạn sơn mặt sau
1 Dập tay Làm cảnh báo 12 12 ~20 IV 3 4
Vệ sinh con lăn, băng tải trước khi sơn Tay tiếp xúc với con lăn. Băng tải dẫn đến kẹt tay
Hít phải hóa Đeo khẩu trang 2 Pha hóa chất Xơ hóa mô phổi 8 8 ~ 11 III 2 4 chất thường
89
3 Tiếp xúc hóa chất Tổn thương da Viêm da tiếp xúc Đeo găng tay nilon 2 2 4 3 ~ 4 I
Phụ nữ bị ảnh
Thường xuyên tiếp hưởng đến Gây xảy thai, hình Trang bị bảo hộ lao 4 2 4 8 8 ~ 11 III xúc hóa chất buồng trứng ở hài thai động
phụ nữ
Tràn, đổ hóa chất Dán cảnh báo, quy Các loại hóa 5 khi đặt để, di Cháy, nổ 3 4 12 12 ~20 IV định vị trí thao tác chất phản ứng chuyển
Dọn vệ sinh khi Quên tắt máy,
6 sau khi thao tác Con lăn chưa Kẹt tay, dập tay Tắt máy khi vệ sinh 4 4 16 12 ~20 IV
dừng hẳn
Nhận xét:
- Mức độ rủi ro cao nhất trong công đoạn này là vệ sinh con lăn, băng tải trước khi sơn, tràn đổ hóa chất khi đặt để, dọn vệ
sinh khi sau khi thao tác với mức độ rủi ro ở cấp độ IV
- Mức độ rủi ro trung bình là pha hóa chất, thường xuyên tiếp xúc hóa chất với mức độ rủi ro III
- Mức độ rủi ro thấp nhất trong công đoạn này là vệ sinh con lăn, băng tải trước khi sơn tiếp xúc hóa chấtvới mức độ rủi ro ở
cấp độ I
- Mức rủi ro trung bình của công đoạn rong là 3,1 nằm khoảng bậc III. Điều đó cho thấy công đoạn này có mức rủi ro cao.
Cần phải nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật và đào tạo.
Công đoạn làm khô
90
sử dụng găng tay Đưa tay vào lấy gỗ Hơi nóng bỏng 1 2 2 3 ~ 4 I 1 thường kẹt
Nhận xét:
- Mức độ rủi ro thấp nhất trong công đoạn này là đưa tay vào lấy gỗ với mức độ rủi ro ở cấp độ I
- Mức rủi ro trung bình của công đoạn rong là 1 nằm khoảng bậc I. Điều đó cho thấy công đoạn này chỉ cần thay đổi BHLĐ.
Công đoạn kiểm tra
tra, Vạch cận thị, loạn thị. 2 2 4 3 ~4 I 1 Kiểm dấu Dùng đèn tuýp chiếu sáng
Đeo khẩu trang 2 4 3 ~ 4 2 I 2 Sử dụng phấn để đánh dấu vị trí lỗi Tích tụ gây tắc nghẽn phổi
Căng thẳng thần kinh, người mệt mỏi, đau đầu, căng mắt, giảm thị lực Hàng ngày tiếp xúc bụi phấn qua thụ hấp đường hô hấp
Đứng thao tác môi Say nóng, Rối Nóng Quạt gió, 2 4 3 ~ 4 2 I 3 trường nóng loạn tinh thần
Vấp ngã, trơn Quy định vị trí đặt Dây điện chưa đi trượt người qua Chấn thương để nguyên liêu, lối 2 1 2 3 ~ 4 I 4 gọn gàng đi dây điện lại
Nhận xét:
- Mức độ rủi ro thấp nhất trong công đoạn này đều với mức độ rủi ro ở cấp độ I
91
- Mức rủi ro trung bình của công đoạn rong là 1 nằm ở bậc I. Điều đó cho thấy công đoạn này có mức rủi ro thấp nên chỉ đào
tạo nhắc nhở.
Công đoạn đóng gói
tổn thương 1 2 4 3 ~ 4 I 2 Hàng rơi xuống chạm vào chân Gây chân Đi giầy thường thao tác
thao
2 Dán cảnh báo 3 9 8 ~11 III 3 Tay, chân tiếp xúc với tải xích Chấn thương tay, chân
3 Gây cháy 4 12 12 ~20 IV 3 Giám sát bằng mắt quan sát Kiện hàng tiếp xúc với máy sinh nhiệt
4 Chấn thương tay Cảnh báo 2 2 3 ~ 4 I 1 Tay tiếp xúc với bàn nâng hàng Bốc hàng đặt vào bìa Caton Đứng tác đóng hàng gần tải xích chưa được che chắn Hộp hàng kẹt tại vị trí máy đai hàng tự động Thao tác đưa tấm pallet bàn vào nâng
Nhận xét:
- Mức độ rủi ro cao nhất trong công đoạn này là hộp hàng kẹt tại vị trí máy đai hàng tự động với mức độ rủi ro ở cấp độ IV
- Mức độ rủi ro trung bình là đứng thao tác đóng hàng gần tải xích chưa được che chắn với mức độ rủi ro III
- Mức độ rủi ro thấp nhất trong công đoạn này là bốc hàng đặt vào bìa caton, thao tác đưa tấm pallet vào bàn nângvới mức
độ rủi ro ở cấp độ I
- Mức rủi ro trung bình của công đoạn rong là 2,2 nằm khoảng bậc III. Điều đó cho thấy công đoạn này có mức rủi ro cao.
Cần phải nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật và đào tạo.
92
2.4. Đánh giá chung
Sau khi đánh giá, học viên nhận thấy, trong phân xưởng có 37 vị trí có mức
độ rủi ro cao, mức độ IV, đó là:
Bảng 2.11. Các vị trí có mức rủi ro cao (Mức độ IV)
Công đoạn Vị trí
Đưa gỗ vào cắt
Công đoạn cắt dọc Người vận hành đứng thao tác
Dọn vệ sinh sau khi thao tác
Đưa gỗ vào rong
Thao tác dùng tay đẩy gổ vào máy Công đoạn cưa rong Đứng thao tác trong thời gian dài
Dọn vệ sinh khi sau khi thao tác
Dùng tay lấy gỗ bị kẹt trong máy
Công đoạn bóc đôi Người vận hành đứng thao tác trong thời gian dài
Dọn vệ sinh khi sau khi thao tác
Tiếng ồn
Công đoạn bào Bụi, vỏ bào
Dọn vệ sinh khi sau khi thao tác
Đưa gỗ vào máy cắt Công đoạn kiểm tra cắt
khuyết điểm Dọn vệ sinh khi sau khi thao tác
Công đoạn cắt tạo mộng Dọn vệ sinh khi sau khi thao tác
Ghép mộng bằng tay
Ghép mộng Lấy gỗ sau khi ghép
Dọn vệ sinh khi sau khi thao tác
Người vận hành đứng thao tác trong thời gian dài Công đoạn chà nhám Bụi đọng nhiều trong máy
Đưa gỗ vào máy cắt rãnh Gia công tạo rãnh mặt sau Dọn vệ sinh khi sau khi thao tác
Người vận hành đứng thao tác trong thời gian dài
Công đoạn tạo mộng dọc Tiếng ồn
Dọn vệ sinh khi sau khi thao tác
93
Dọn vệ sinh khi sau khi thao tác
Người vận hành đứng thao tác trong thời gian dài Công đoạn tạo mộng ngang Tiếng ồn
Dọn vệ sinh khi sau khi thao tác
Công đoạn đổ mầu Tràn, đổ hóa chất khi đặt để, di chuyển
Sơn mặt trước Tràn, đổ hóa chất khi đặt để, di chuyển
Người thao tác đưa nguyên liệu vào sấy Làm khô Quên tắt máy sau khi vận hành
Vệ sinh con lăn, băng tải trước khi sơn Công đoạn Sơn mặt Sau Dọn vệ sinh khi sau khi thao tác
Hộp hàng kẹt tại vị trí máy đai hàng tự động
Công đoạn đóng gói Hộp hàng kẹt tại vị trí máy đai hàng tự động sinh nhiệt
Sau khi đánh giá, học viên nhận thấy, trong phân xưởng có 15 vị trí có mức
độ rủi ro trung bình, mức độ III, đó là:
Bảng 2.12. Các vị trí có mức rủi ro trung bình (Mức độ III)
Công đoạn Vị trí
Công đoạn cắt dọc Dây điện, mùn cưa
Công nhân di chuyển qua lại khu vực thao tác
Công nhân di chuyển qua lại
Công nhân di chuyển qua lại
Công đoạn kiểm tra cắt khuyết điểm Công đoạn cắt tạo mộng Đưa gỗ vào để cắt
Tiếng ồn
Ghép mộng Đưa gỗ vào máy cắt
Điều chỉnh máy để phù hợp kích thước gỗ
Gia công tạo rãnh mặt sau Tiếng ồn
Công đoạn Đổ mầu Pha hóa chất tạo mầu
Thường xuyên tiếp xúc
Công nhân pha chế thiếu hiểu biết
Sơn mặt trước Sự cố kẹt gỗ tại vị trí sấy UV
Pha hóa chất
Thường xuyên tiếp xúc hóa chất
94
Sau khi đánh giá, học viên nhận thấy, trong phân xưởng có 7 vị trí có mức độ
rủi ro thấp, mức độ II, đó là:
Bảng 2.13. Các vị trí có mức rủi ro thấp (Mức độ II)
Công đoạn Vị trí
Công đoạn cắt dọc Tiếp xúc với máy
Công đoạn bóc đôi Đứng thao tác
Công đoạn cắt tạo mộng Công nhân di chuyển qua lại
Công đoạn quét keo Dọn vệ sinh khi sau khi thao tác
Gia công tạo rãnh mặt sau Vấp ngã, trơn trượt
Đưa gỗ vào cắt
Công đoạn tạo mộng Ngang Đưa gỗ vào cắt
Sơn mặt trước Thường xuyên tiếp xúc hóa chất
Kết quả rủi ro cho thấy có 59 vị trí có mức độ rủi ro thấp, mức độ I. Về vấn đề an
toàn phần lớn là không có vấn đề gì nên tác giả không đưa vào mục đánh giá chung.
Như vậy, sau khi đánh giá rủi ro cho toàn phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ cho
thấy: Phân xưởng còn tồn tại nhiều mối rủi ro cao ở mức độ IV, mức độ III. Những mối
nguy này đều có khả năng gây ra tai nạn lao động nghiêm trong hoặc bệnh nghề
nghiệp. Vì vậy, Công ty cần có những biện pháp kiểm soát cụ thể để cải tiến giảm thiểu
rủi ro.
95
Tiểu kết chương 2
Sau khi nghiên cứu thực trạng công tác an toàn vệ sinh lao động tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn Eidai Việt Nam về: thực trạng kiểm soát rủi ra an toàn, vệ sinh
lao động; công tác tuyên truyền huấn luyện, trang bị bảo hộ cho người lao động;
tình hình môi trường, điều kiện làm việc, tình hình tai nạn lao động và bệnh tật tại
xưởng sản xuất ván sàn gỗ Công ty trách nhiệm hữu hạn Eidai Việt Nam. Để tăng
cường công tác an toàn vệ sinh lao động trong công ty, giảm thiểu tai nạn lao động;
công ty cần trang bị các phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân; huấn luyện
đội ngũ cán bộ làm công tác an toàn vệ sinh lao động để người lao động yên tâm
làm việc tốt hơn.
96
Chương 3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
TRONG PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT VÁN SÀN GỖ TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN EIDAI VIỆT NAM
Qua thời gian nghiên cứu, khảo sát thực tế tại Phân xưởng sản xuất ván sàn
gỗ, tác giả nhận thấy công việc quản lý công tác An toàn, vệ sinh lao động tại Phân
xưởng cong nhiều hạn chế, chính vì lý do này trong những năm qua tai nạn lao động
vẫn thường xuyên xảy ra, nguy cơ dẫn đến rủi ro tai nạn còn nhiều, gây ảnh hưởng
đến kinh tế, uy tín đến hoạt động của công ty Công ty.
Để cải thiện điều kiện lao động, nâng cao công tác quản lý An toàn, vệ sinh
lao động tại Phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ nói riêng và Công ty trách nhiệm hữu
hạn Eidai Việt Nam nói chung hướng tới mục tiêu “ Không tai nạn lao động” tác giả
đề xuất một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý An toàn, vệ sinh lao động
nhằm nâng cao điều kiện lao động, cũng như làm giảm nguy cơ dẫn đến rủi ro tai
nạn để người lao động luôn luôn yên tâm trong quá trình sản xuất đồng thời luôn
đảm bảo an toàn cho người lao động.
3.1. Các giải pháp kỹ thuật cải thiện điều kiện làm việc cho phân xưởng
sản xuất ván sàn gỗ
Sau khi đánh giá rủi ro tại từng vị trí làm việc tại Phân xưởng sản xuất ván
sàn gỗ học viên đã đề xuât các giải pháp kiểm soát để giúp công ty cải thiện môi
trường và điều kiện làm việc cho các vị trí như sau:
3.1.1. Giải pháp kỹ thuật giảm thiểu nguy cơ tại các vị trí rủi ro mức độ IV
Đối với các vị trí làm việc có mức độ rủi ro cao, Học viên đề nghị công ty
đưa vào kế hoạch tiến hành ngay các giải pháp giảm thiểu nguy cơ để cải thiện môi
trường và điều kiện làm việc cho NLĐ nhằm hạn chế rủi ro như trong bảng 3.1.
97
Bảng 3.1. Giải pháp kinh tế-kỹ thuật giảm thiểu nguy cơ tại các vị trí rủi ro mức độ IV
STT Công việc Nguy cơ Rủi ro Biện pháp Chi phí VNĐ Ngày hoàn thành Bậc rủi ro Người chịu trách nhiệm - Làm vỏ hộp che chắn lưỡi cưa
- Làm tấm chắn điều chỉnh độ dày, 1.500.000
kích thước gỗ ngăn tay tiếp xúc với P. kỹ thuật. Tiếp xúc lưỡi cưa khi đưa nguyên liệu vào cắt Đưa gỗ Quản lý 1 lưỡi cưa Đứt tay IV - Trang bị BHLĐ găng tay chống cắt. 5/06/2020 vào cắt phân quay - Dán cảnh báo nguy hiểm xưởng - Làm bảng kiểm tra thiết bị trước khi
vận hành
- Bảo dưỡng máy định kỳ 1 tháng 1 lần
Gây ra bệnh hen - Lắp ống hút bụi kết nối với máy hút P. kỹ thuật. Người vận phế quản, bệnh bụi trung tâm Quản lý hành đứng Bụi gỗ viêm da, viêm IV - Lắp vỏ che chắn bụi hạn chế bụi phân 5.000.000 5/06/2020 phân thao tác mũi, hen suyễn, tán xưởng viêm hong - Gia cố lại các vị trí phát sinh bụi
Dọn vệ Quên tắt - Lắp đặt mika để quan sát vật quay P. kỹ thuật
sinh sau máy, Lưỡi chuyển động Quản lý 2 IV 2.500.000 6/07/2020 khi thao cưa, lưỡi - Sơn mầu phản quang lên thiết bị theo phân
tác dao chưa Đứt tay chiều quay của lưỡi dao lưỡi cưa để xưởng
98
STT Công việc Nguy cơ Rủi ro Biện pháp Bậc rủi ro Chi phí VNĐ Ngày hoàn thành
dừng hẳn xác nhận thiết bị dừng hay chưa mới Người chịu trách nhiệm Tổ trưởng
được phép dọn.
- Làm biển cảnh báo “Cấm vận hành”
sử dụng khi sửa chữa, dọn vệ sinh
treo vào bảng điều khiển chính.
- Mua đèn chiếu sáng dùng để kiểm tra
xác nhận từng thiết bị dừng rồi mới
thao tác
P. kỹ thuật - Lắp đặt tấm chắn bằng mika dán 2 lớp Tiếp xúc Đưa gỗ Quản lý với lưỡi Đứt tay IV trắng trong ngăn tay tiếp xúc với lưỡi 500.000 6/07/2020 3 vào rong phân xưởng cưa. cưa Tổ trưởng
Thao tác Gỗ, sắt ghim P. kỹ thuật - Lắp bộ chắn lưỡi gà chắn vật bắn lại dùng tay trong gỗ bắn Tổn thương cơ Quản lý 4 IV phía trước và phía sau máy 5.200.000 08/7/2020 đẩy gổ vào ngược trở thể phân xưởng - Gia cố lại vị trí vỏ bảo vệ bị hỏng. máy lại Tổ trưởng
Đứng thao Gây ra bệnh hen - Lắp ống hút bụi kết nối với máy P. kỹ thuật
5 tác trong Bụi gỗ phế quản, bệnh IV hút bụi trung tâm 5.000.000 Quản lý 6/06/2020
thời gian viêm da, viêm - Lắp vỏ che chắn bụi hạn chế bụi phân
99
STT Công việc Nguy cơ Rủi ro Biện pháp Chi phí VNĐ Ngày hoàn thành Bậc rủi ro Người chịu trách nhiệm
dài mũi, hen suyễn phân tán xưởng
viêm hong - Gia cố lại các vị trí phát sinh bụi Tổ trưởng
- Lắp đặt mika để quan sát vật quay
chuyển động
- Sơn mầu phản quang lên thiết bị theo
chiều quay của lưỡi dao lưỡi cưa để P. kỹ thuật Quên tắt Dọn vệ xác nhận thiết bị dừng hay chưa mới Quản lý máy, Lưỡi sinh sau được phép dọn. phân 6 cưa, lưỡi IV 2.600.000 6/07/2020 khi thao - Làm biển cảnh báo “Cấm vận hành” xưởng dao chưa tác Đứt tay sử dụng khi sửa chữa, dọn vệ sinh Tổ trưởng dừng hẳn treo vào bảng điều khiển chính.
- Mua đèn chiếu sáng dùng để kiểm tra
xác nhận từng thiết bị dừng rồi mới
thao tác
- Lắp công tắc an toàn vào cửa mở để P. kỹ thuật
Lấy gỗ bị Dùng tay khi mở máy tự động tắt Quản lý
7 kẹt trong vào lấy gỗ Đứt tay IV - Lắp thêm đèn khi mở cửa tự động sáng 1.600.000 phân 6/07/2020
máy ra dễ quan sát nhận biết thiết bị dừng xưởng
- Làm biển cảnh báo “Cấm vận hành” Tổ trưởng
100
STT Công việc Nguy cơ Rủi ro Biện pháp Chi phí VNĐ Ngày hoàn thành Bậc rủi ro Người chịu trách nhiệm
sử dụng khi sửa chữa, dọn vệ sinh
treo vào bảng điều khiển chính.
Người vận - Lắp thêm ống hút bụi tại vị trí bụi, P. kỹ thuật Gây ra bệnh hen hành đứng vỏ bào phát sinh kết nối với máy hút Quản lý phế quản, bệnh 8 thao tác Bụi gỗ IV bụi trung tâm 2.600.000 phân 7/07/2020 viêm da, ung trong thời - Lắp đặt gia cố vỏ máy hạn chế bụi xưởng thư phổi gian dài phát tán ra ngoài Tổ trưởng
- Lắp đặt mika để quan sát vật quay
chuyển động P. kỹ thuật - Sơn mầu phản quang lên thiết bị theo Dọn vệ Quên tắt Quản lý chiều quay của lưỡi dao lưỡi cưa để sinh sau máy, lưỡi phân IV xác nhận thiết bị dừng hay chưa mới 2.600.000 9/07/2020 khi thao dao chưa xưởng được phép dọn. tác dừng hẳn Đứt tay Tổ trưởng - Làm biển cảnh báo “Cấm vận hành”
sử dụng khi sửa chữa, dọn vệ sinh
treo vào bảng điều khiển chính.
9 Tiếng ồn IV 12/07/2020 Ảnh hưởng thính giác Điếc nghề nghiệp - Lắp đặt vỏ cách âm - Dán tấm mút tiêu âm vào vỏ máy. 11.000.00 0 P. kỹ thuật Quản lý phân xưởng Tổ trưởng
101
STT Công việc Nguy cơ Rủi ro Biện pháp Chi phí VNĐ Ngày hoàn thành Bậc rủi ro
- Lắp thêm ống hút bụi tại vị trí bụi, vỏ bào phát sinh kết nối với máy hút Người chịu trách nhiệm P. kỹ thuật Quản lý Bụi, vỏ bào Bụi, vỏ đọng nhiều Sự cố cháy IV bụi trung tâm 5.600.000 phân 15/7/2020 10 bào - Lắp đặt mika vào vỏ máy để dễ xưởng trong máy
quan sát bụi, vỏ bào đọng trong máy. Tổ trưởng
- Lắp đặt mika để quan sát vật quay P. kỹ thuật chuyển động Quản lý Dọn vệ Quên tắt
phân sinh sau máy, lưỡi IV 2.600.000 9/07/2020 11 xưởng khi thao dao chưa
Tổ trưởng tác dừng hẳn Đứt tay - Sơn mầu phản quang lên vật chuyển động để dễ quan sát thiết bị dừng - Làm biển cảnh báo “Cấm vận hành” sử dụng khi sửa chữa, dọn vệ sinh
treo vào bảng điều khiển chính.
P. kỹ thuật - Lắp đặt vỏ bảo vệ và tấm chắn bằng Đưa gỗ Quản lý Tay tiếp 12 vào máy IV mika dày 12 mm ngăn tay tiếp xúc 500.000 11/07/2020 phân xưởng lưỡi cưa Đứt tay cắt lưỡi cưa Tổ trưởng
P. kỹ thuật Dọn vệ Quên tắt - Lắp đặt mika để quan sát vật quay
Quản lý sinh sau máy, lưỡi chuyển động 13 IV 1.300.000 11/07/2020 phân xưởng khi thao dao chưa - Sơn mầu phản quang lên vật chuyển
Tổ trưởng tác dừng hẳn Đứt tay động để dễ quan sát thiết bị dừng
102
STT Công việc Nguy cơ Rủi ro Biện pháp Chi phí VNĐ Ngày hoàn thành Bậc rủi ro Người chịu trách nhiệm
- Làm biển cảnh báo “Cấm vận hành”
sử dụng khi sửa chữa, dọn vệ sinh
treo vào bảng điều khiển chính.
- Lắp đặt mika để quan sát vật quay P. kỹ thuật chuyển động Quản lý Dọn vệ Quên tắt - Sơn mầu phản quang lên vật chuyển phân sinh sau máy, lưỡi IV động để dễ quan sát thiết bị dừng 1.300.000 11/07/2020 14 xưởng khi thao dao chưa - Làm biển cảnh báo “Cấm vận hành” Tổ trưởng tác dừng hẳn Đứt tay sử dụng khi sửa chữa, dọn vệ sinh
treo vào bảng điều khiển chính.
- Cải tiến phần ghép mộng bằng tay thuật Ghép . Quản lý sang tự động Tay tiếp Dị ứng, ung thư IV 12.00.000 20/07/2020 15 mộng - Lắp đặt thêm vỏ bảo vệ an toàn giữa phân xưởng. xúc hóa chấ bằng tay thiết bị và người thao tác . Tổ trưởng
- Lắp thêm tấm chắn ngăn tay tiếp xúc P. kỹ thuật Kẹt tay vào với thanh đẩy tại vị trí lấy gỗ. Quản lý Lấy gỗ sau 16 thanh đẩy Gãy tay IV - Làm thanh gậy móc bằng sắt để lấy gỗ 300.000 20/07/2020 phân xưởng khi ghép gỗ ra khi bị kẹt Tổ trưởng
103
STT Công việc Nguy cơ Rủi ro Biện pháp Chi phí VNĐ Ngày hoàn thành Bậc rủi ro
- Làm chân kê chặn bằng gỗ để cố định Người chịu trách nhiệm P. kỹ thuật
Dọn vệ thiết bị nâng hạ đột ngột dẫn đến Quản lý
sinh sau Quên tắt Gãy tay chấn thương. phân 17 IV 1.300.000 11/07/2020 khi thao máy - Làm biển cảnh báo “Cấm vận hành” xưởng
tác sử dụng khi sửa chữa, dọn vệ sinh Tổ trưởng
treo vào bảng điều khiển chính.
- Lắp thêm ống hút bụi tại vị trí bụi kết
nối với máy hút bụi trung tâm để hút P. kỹ thuật Người vận bụi khi chà nhám. Quản lý hành đứng - Lắp đường ống hơi xịt mặt nhám trong 30.000.00 phân Bụi khi chà Bệnh về da liễu, 18 thao tác IV khi vận máy vận hành mục đích làm 26/07/2020 0 xưởng nhám gỗ ung thư phổi trong thời sạch nhám để tuần hoàn bổ xung khí Tổ trưởng gian dài định hướng bụi vào ống hút bụi
- Gia cố che chắn thu gom bụi tồn đọng
tránh bui phát tán ra ngoài
- Cải tiến bẫy thu gom bụi và lắp thêm P. kỹ thuật Bụi đọng ống hút bụi kết nối với máy hút bui Quản lý 19 nhiều Sinh nhiệt Cháy IV 6.000.000 28/07/2020 trung tâm. phân trong máy - Lắp đặt mika vào vỏ máy để dễ quan xưởng
104
STT Công việc Nguy cơ Rủi ro Biện pháp Bậc rủi ro Chi phí VNĐ Ngày hoàn thành
Người chịu trách nhiệm Tổ trưởng sát bụi đọng trong máy.
Lắp đèn chiếu sáng để quan sát và
kiểm soát bụi đọng
- Lắp tấm chặn mika dày 12 mm trắng P. kỹ thuật Đưa gỗ Tay tiếp tại vị trí đưa gỗ vào tạo rãnh ngăn tay Quản lý 20 vào máy xúc với Đứt tay IV 200.000 30/07/2020 tiếp xúc với lưỡi cưa. phân xưởng cắt rãnh lưỡi cưa Tổ trưởng
- Lắp đặt mika để quan sát vật quay
chuyển động P. kỹ thuật - Sơn mầu phản quang lên thiết bị theo Dọn vệ Quên tắt Quản lý chiều quay của lưỡi dao lưỡi cưa để sinh sau máy, lưỡi phân 21 IV xác nhận thiết bị dừng hay chưa mới 2.600.000 3/08/2020 khi thao dao chưa xưởng được phép dọn. tác dừng hẳn Đứt tay Tổ trưởng Làm biển cảnh báo “Cấm vận hành”
sử dụng khi, dọn vệ sinh treo vào
bảng điều khiển chính.
Người vận Gây ra bệnh hen - Cải tiến lắp đặt hộp kỹ thuật để thu P. kỹ thuật 16.000.00 22 hành đứng Bụi gỗ phế quản, bệnh IV gom bụi đối với từng vị trí lưỡi dao Quản lý 15/08/2020 0 thao tác viêm da tiếp xúc với gỗ sinh ra bụi. phân
105
STT Công việc Nguy cơ Rủi ro Biện pháp Chi phí VNĐ Ngày hoàn thành Bậc rủi ro Người chịu trách nhiệm
trong thời - Lắp đặt ống hút bụi với hệ thống xưởng
gian dài treung tâm để hút bụi. Tổ trưởng
Căng thẳng tinh
thần, điếc nghề Giám đốc kỹ - Xây dựng phòng đặt máy để giảm nghiệp, rối loạn thuật thiểu tiếng ồn. giấc ngủ,biến . P. kỹ thuật - Lắp đặt tấm gỗ tiêu âm Ảnh hưởng 160.000.0 23 Tiếng ồn đổi hành vi con IV . Quản lý 12/011/2020 - Dán tấm mút xốp tiêu âm. thính giác 00 người,Ảnh phân xưởng. - Lắp hệ thống quan trắc tiếng ồn để hưởng đến tim . Ban an toàn kiểm soát. mạch, cơ quan . Tổ trưởng
tiêu hóa
- Lắp đặt mika để quan sát vật quay
Quên tắt chuyển động
Dọn vệ máy, lưỡi - Sơn mầu phản quang lên vật chuyển . P. kỹ thuật sinh sau dao quay động để dễ quan sát thiết bị dừng 10.000.00 24 IV . Tổ trưởng 11/11/2020 khi thao theo quán - Làm biển cảnh báo “Cấm vận hành” 0
tác tính chưa Đứt tay sử dụng khi sửa chữa, dọn vệ sinh
dừng hẳn treo vào bảng điều khiển chính.
106
STT Công việc Nguy cơ Rủi ro Biện pháp Bậc rủi ro Chi phí VNĐ Ngày hoàn thành
- Cải tiến lắp đặt hộp kỹ thuật để thu Người chịu trách nhiệm . P. kỹ thuật Người vận
Gây ra bệnh hen gom bụi đối với từng vị trí lưỡi dao . Quản lý hành đứng
25 thao tác Bụi gỗ phế quản, bệnh IV tiếp xúc với gỗ sinh ra bụi. 16.000.000 phân xưởng. 15/08/2020
viêm da - Lắp đặt ống hút bụi với hệ thống . Tổ trưởng trong thời
gian dài treung tâm để hút bụi.
Căng thẳng tinh Giám đốc kỹ thần, điếc nghề - Xây dựng phòng đặt máy để giảm thuật nghiệp, rối loạn thiểu tiếng ồn. . P. kỹ thuật giấc ngủ,biến - Lắp đặt tấm gỗ tiêu âm Ảnh hưởng . Quản lý 26 Tiếng ồn đổi hành vi con IV - Dán tấm mút xốp tiêu âm. 160.000.000 12/011/2020 thính giác phân xưởng. người,Ảnh - Lắp hệ thống quan trắc tiếng ồn để . Ban an hưởng đến tim kiểm soát. toàn mạch, cơ quan . Tổ trưởng tiêu hóa
Quên tắt - Lắp đặt mika để quan sát vật quay Dọn vệ máy, lưỡi chuyển động . P. kỹ thuật sinh sau 27 dao quay IV - Sơn mầu phản quang lên vật chuyển 10.000.000 . Tổ trưởng 11/11/2020 khi thao theo quán động để dễ quan sát thiết bị dừng tác Đứt tay tính chưa Làm biển cảnh báo “Cấm vận hành”
107
STT Công việc Nguy cơ Rủi ro Biện pháp Chi phí VNĐ Ngày hoàn thành Bậc rủi ro Người chịu trách nhiệm
dừng hẳn sử dụng khi sửa chữa, dọn vệ sinh
treo vào bảng điều khiển chính.
Tổng giám
đốc.
- Xây kho để hóa chất . Giám đốc
- Cải tiến xe vận chuyển hóa chất tài chính. Tràn, đổ Các loại chống tràn đổ có ngăn hóa chất tràn .Giám đốc hóa chất hóa chất 28 Cháy, nổ IV đổ phản ứng với nhau. 800.000.000 kỹ thuật 22/011/2020 khi đặt để, phản ứng - Mua mới khay đặt để hóa chất chống . P. kỹ thuật di chuyển với nhau tràn, đỏ hóa chất . Quản lý
phân xưởng.
. Ban antoàn
. Tổ trưởng
- Xây kho để hóa chất Tổng giám
- Cải tiến xe vận chuyển hóa chất đốc. Tràn, đổ Các loại chống tràn đổ có ngăn hóa chất tràn . Giám đốc hóa chất hóa chất 29 Cháy, nổ IV đổ phản ứng với nhau. 800.000.000 tài chính. 22/11/2020 khi đặt để, phản ứng - Mua mới khay đặt để hóa chất chống .Giám đốc di chuyển với nhau tràn, đỏ hóa chất kỹ thuật
. P. kỹ thuật
108
STT Công việc Nguy cơ Rủi ro Biện pháp Chi phí VNĐ Ngày hoàn thành Bậc rủi ro
Người chịu trách nhiệm . Quản lý
phân xưởng.
. Ban an toàn
. Tổ trưởng
. P. kỹ
Người thuật
thao tác - Lắp đặt vỏ bảo vệ chặn tia uv phát . Quản lý
đưa Tiếp xúc Gây ung thư da tán ra ngoài phân 30 IV 3.500.000 22/9/2020 nguyên với tia uv tế bào vảy - Lắp đặt rào với khoảng cách an toàn xưởng.
liệu vào ngăn người tiếp xúc gần tia uv . Ban an
sấy toàn
. Tổ trưởng
. P. kỹ - Lắp đặt senser cảnh báo gỗ kẹt tại vị Quên tắt thuật Gỗ kẹt tại trí đèn uv. máy sau Sinh nhiệt gây . Quản lý 31 đèn chiếu IV - Lắp bình chữa tự động cháy cách vị 1.200.000 12/9/2020 khi vận cháy phân uv trí đèn uv một mét để phòng cháy. hành xưởng.
. Tổ trưởng
Vệ sinh Con lăn - Lắp tấm chắn tay tiếp xúc với con . P. kỹ 32 Dập tay IV 2.300.000 15/9/2020 con lăn, cuốn tay lăn khi đang chuyển động. thuật
109
STT Công việc Nguy cơ Rủi ro Biện pháp Chi phí VNĐ Ngày hoàn thành Bậc rủi ro
băng tải - Lắp công tắc tắt máy tự động khi tay Người chịu trách nhiệm . Quản lý
trước khi chạm vào tấm chắn sẽ tự động tắt máy phân
sơn - Lắp dây giật khẩn cấp phía trên con lăn xưởng.
. Tổ trưởng
- Lắp đặt hàng rào an toàn ngăn người
tiếp xúc với con lăn. . P. kỹ
- Lắp công tắc tắt máy vào cửa ra vào Dọn vệ Quên tắt thuật
hàng rào để đảm bảo an toàn khi vào sinh khi máy, Con . Quản lý 33 IV 9.000.000 15/12/2020 sau khi lăn chưa Kẹt tay, dập tay vệ sinh máy. phân
thao tác dừng hẳn - Làm biển cảnh báo “Cấm vận hành” sử xưởng.
dụng khi sửa chữa, dọn vệ sinh treo . Tổ trưởng
vào bảng điều khiển chính.
. P. kỹ Hộp hàng Kiện hàng - Lắp đặt senser cảnh báo gỗ kẹt kiện thuật kẹt tại vị tiếp xúc với hàng. . Quản lý 34 trí máy đai Cháy IV 2.000.000 15/11/2020 máy sinh - Lắp bình chữa tự động cháy cách vị trí phân hàng tự nhiệt máy đai hàng một mét để phòng cháy. xưởng. động . Tổ trưởng
Tổng cộng chi phí cải tiến các vị trí có mức độ rủi ro bậc VI 2.080.8000.000
Nguồn: Tác giả
110
3.1.2. Giải pháp kỹ thuật giảm thiểu nguy cơ tại các vị trí rủi ro mức độ III
Đối với các vị trí làm việc có mức độ rủi ro cao, Học viên đề nghị công ty đưa vào kế hoạch tiến hành ngay các giải pháp
giảm thiểu nguy cơ để cải thiện môi trường và điều kiện làm việc cho NLĐ nhằm hạn chế rủi ro như trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Giải pháp kinh tế kỹ thuật giảm thiểu nguy cơ tại các vị trí rủi ro mức độ III
TT Công việc Nguy cơ
Rủi ro Biện pháp Bậc rủi ro Chi phí VNĐ Người chịu trách nhiệm Ngày hoàn thành
- Làm hộp kỹ thuật đặt để dây điện Vấp ngã, trong hộp có nắp đậy. . P. kỹ thuật Cơ thể Dây điện, trơn trượt III - Sơn hộp kỹ mầu vàng để dễ ràng nhận 2.500.000 . Quản lý phân 3/06/2020 chấn 1 mùn cưa người thương biết. xưởng qua lại - Sơn nền chống trơn trượt
Công nhân - Làm giá để hàng cố định . P. kỹ thuật di chuyển - Làm pallet để đặt hàng theo kích thước . Quản lý phân Chấn qua lại khu Vấp, ngã, III phù hợp với nguy liệu. 6.000.000 6/06/2020 2 xưởng. thương vực để - Vẽ layout lối đi lại . Tổ trưởng nguyên liệu
thao tác
Công nhân - Làm giá để hàng cố định . P. kỹ thuật di chuyển - Làm pallet để đặt hàng theo kích thước . Quản lý phân Chấn qua lại khu Vấp, ngã, III phù hợp với nguy liệu. 2.300.000 7/06/2020 3 xưởng. thương vực để - Vẽ layout lối đi lại . Tổ trưởng nguyên liệu
thao tác
111
TT Công việc Nguy cơ
Rủi ro Biện pháp Bậc rủi ro Chi phí VNĐ Người chịu trách nhiệm Ngày hoàn thành
- Làm giá để hàng cố định . P. kỹ thuật Công nhân Chấn - Làm pallet để đặt hàng theo kích thước . Quản lý phân 4 di chuyển Vấp, ngã, III 3.000.000 9/06/2020 thương phù hợp với nguy liệu. xưởng. qua lại Vẽ layout lối đi lại . Tổ trưởng
Kẹt tay - Lắp tấm mika phía đưa nguyên liệu
vào Chấn vào ngăn tay tiếp xúc với silanh nâng hạ . Quản lý phân Đưa gỗ vào 11/06/202 5 silanh thương dập III nén nguyên liệu. 450.000 xưởng. để cắt 0 nén cố bàn tay Lắp thanh nhấn thao tác cắt bẳng thao . Tổ trưởng
định tác hai tay nhấn
. P. kỹ thuật Ảnh - Lắp vỏ che chắn tại vị trí dao tiếp xúc Điếc nghề . Quản lý phân 12/06/202 6 Tiếng ồn hưởng III nguyên liệu 1.200.000 nghiệp 0 xưởng. thính giác - Dán tấm mút xốp tiêu âm. . Tổ trưởng
. P. kỹ thuật - Lắp vỏ bảo vệ vị trí dao Đưa gỗ vào Tay tiếp . Quản lý phân 15/06/202 7 Đứt tay III - Lắp tấm chắn mika trắng dày 12mm 3.100.000 máy cắt lưỡi cưa 0 xưởng. ngăn tay tiếp xúc với lưỡi cưa. . Tổ trưởng
112
TT Công việc Nguy cơ
Rủi ro Biện pháp Bậc rủi ro Chi phí VNĐ Người chịu trách nhiệm Ngày hoàn thành
Điều chỉnh - Lắp bóng đèn tự động bật khi mở cửa máy để phù . P. kỹ thuật máy. hợp kích Tay chạm Chấn . Quản lý phân 17/06/202 8 III - Lắp tấm chắn mika chắn tay tiếp xúc 1.200.000 thước gỗ khi vào nhám thương tay xưởng. 0 với nhám khi đang chạy. máy đang . Tổ trưởng
vận hành
- Lắp thanh tiêu âm bằng gỗ phía trong . Quản lý phân Ảnh Điếc nghề 19/06/202 9 Tiếng ồn hưởng III vỏ máy. 600.000 xưởng. nghiệp 0 thính giác . Tổ trưởng
- Lắp đặt quạt hút tại vị trí pha hóa chất. . Quản lý phân Pha hóa chất Hít phải Xơ hóa mô 19/06/202 10 III - Lắp, kết nối đường ống hút mùi hóa 9.600.000 xưởng. tạo mầu hóa chất phổi 0 chất vào hệ thống xử lý hóa chất. . Tổ trưởng
. Giám đốc tài
Phụ nữ bị chính. - Xây dựng phòng sơn ảnh .Giám đốc kỹ - Lắp hệ thống hút mùi hóa chất Thường hưởng Gây xảy thuật - Lắp quạt hút, đẩy mùi hóa chất vào hệ 650.000.0 11 xuyên tiếp đến thai, hình III . P. kỹ thuật 21/8/2020 thống xử lý 0 xúc hóa chất buồng hài thai . Quản lý phân - Cải tạo đường lấy không khí từ ngoài trứng ở xưởng. vào trong phòng phụ nữ . Ban an toàn
. Tổ trưởng
113
TT Công việc Nguy cơ
Rủi ro Biện pháp Bậc rủi ro Chi phí VNĐ Người chịu trách nhiệm Ngày hoàn thành
- Lắp khóa cửa phòng pha chế hóa chất . P. kỹ thuật Pha nhầm chỉ có người đã được đào tạo mới được . Quản lý phân Công nhân hóa chất Bỏng phép vào phòng. xưởng. pha chế 12 dẫn đến người, III - Làm thẻ kiểm soát việc ra vào phòng 12.000.00 23/8/2020 . Ban an toàn thiếu hiểu phản ứng cháy nổ pha hóa chất. . Tổ trưởng biết - Làm tủ đặt để sau khi pha hóa chất để hóa chất
công nhân lấy sử dụng.
Nhiệt độ . P. kỹ thuật đèn với - Bổ sung cửa sổ làm bằng nhôm và . Quản lý phân Sự cố kẹt gỗ vật liệu 13 tại vị trí sấy Cháy III kính để dễ quan sát kiểm soát vị trí sấy 12.000.00 xưởng. 23/8/2020 trong thời uv . Tổ trưởng uv gian kẹt
gỗ
- Lắp đặt quạt hút tại vị trí pha hóa chất. . Quản lý phân Pha hóa chất Hít phải Xơ hóa mô 19/06/202 14 III - Lắp, kết nối đường ống hút mùi hóa 9.600.000 xưởng. tạo mầu hóa chất phổi 0 chất vào hệ thống xử lý hóa chất. . Tổ trưởng
Phụ nữ bị - Xây dựng phòng sơn . Giám đốc
Thường ảnh Gây xảy - Lắp hệ thống hút mùi hóa chất tàichính. 650.000.0 15 xuyên tiếp hưởng thai, hình III - Lắp quạt hút, đẩy mùi hóa chất vào hệ .Giám đốc kỹ 21/8/2020 0 xúc hóa chất đến hài thai thống xử lý thuật
buồng - Cải tạo đường lấy không khí từ ngoài . P. kỹ thuật
114
TT Công việc Nguy cơ
Rủi ro Biện pháp Bậc rủi ro Chi phí VNĐ Người chịu trách nhiệm Ngày hoàn thành
trứng ở vào trong phòng . Quản lý phân
phụ nữ xưởng.
. Ban an toàn
. Tổ trưởng
1.339.550.000 Tổng số tiền
Nguồn: Tác giả
115
3.1.3. Giải pháp đối với các mối nguy có mức rủi ro rất thấp và cực thấp
Các mối nguy còn lại tại các vị trí làm việc tương ứng, không được đề cập tới
trong các bảng 3.1.1, 3.1.2, có mức rủi ro rất thấp và cực thấp. Về nguyên tắc, các
mối nguy này không đòi hỏi bổ sung thêm bất kỳ biện pháp kiểm soát nào mà chỉ
cần duy trì các biện pháp kiểm soát hiện có, nên không được đề cập tới trong bài.
Một là: đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tập huấn về ATVSLĐ,
với mục tiêu “Không tai nạn lao động” tiến hành thường xuyên dưới nhiều hình
thức phong phú, từ đó thu hút được đông đảo cán bộ, công nhân lao động tham gia
hưởng ứng.
Hai là: tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và thực thi có hiệu quả các quy định
chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước liên quan đến công tác ATVSLĐ cho
người lao động, để người lao động nắm được và triển khai công tác ATVSLĐ trong
đó có công tác đánh giá, thống kê, báo cáo, công tác kiểm tra.
Ba là: Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục pháp luật, hướng
dẫn các văn bản pháp luật về ATVSLĐ đối với người lao động: Cụ thể tuyên truyền
Luật ATVSLĐ trong đó chú trọng đến quyền và nghĩa vụ của người lao động.
Tuyên truyền vận động NLĐ thực hiện tốt các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn,
quy trình biện pháp bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc.
Bốn là: Đẩy mạnh công tác huấn luyện, đào tạo, tập huấn về sử dụng máy
móc, thiết bị của phân xưởng cho từng lao động. Xây dựng và lên kế hoạch huấn
luyện tập huấncho người lao động sẽ góp phần nâng cao nhận thức về ATVSLĐ cho
người lao động, qua đó phát hiện các mối nguy và đề ra giải pháp phòng ngừa…
Năm là: đổi mới và đa dạng hóa công tác thông tin tuyên truyền ATVSLĐ đối
với người lao động: Nâng cao không chỉ về nhận thức mà còn phải cung cấp kiến
thức cho người lao động về biện pháp phòng ngừa TNLĐ, BNN. Tập trung vào các
giải pháp phòng ngừa thay cho việc khắc phục hậu quả. Việc đa dạng và đổi mới
công tác tuyên truyền là một trong những yếu tố góp phần không nhỏ trong việc
nâng cao hiệu quả công tác ATVSLĐ cho người lao động. Ví dụ ngoài việc tập
huấn chúng ta có thể tổ chức các game show, các cuộc thi quy mô về ATVSLĐ để
thu hút đông đảo người lao động tham gia. Thông qua các hoạt động đó truyền tải
các thông điệp về ATVSLĐ đến với đông đảo người lao động.
116
Sáu là: xây dựng, nhân rộng và khuyến khích các mô hình cải thiện về
ATVSLĐ của công nhân. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá động viên, khen
thưởng, tuyên dương những mô hình, sáng kiến cải thiện hay của nông dân và của
các địa phương về nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn trong quá trình lao động
sản xuất. Ví dụ có những hình thức khen thưởng, động viên tuyên dương những
người lao động có cải tiến máy móc đảm bảo an toàn,nâng cao năng xuất trong quá
trình sản xuất…
Bảy là: xây dựng một chương trình hành động cụ thể, toàn diện để tập thể
người lao động cùng vào cuộc. Xây dựng văn hóa an toàn trong lao động sản xuất,
lấy phòng ngừa làm biện pháp ưu tiên hàng đầu. Ví dụ: Kiểm tra trang phục bảo hộ
như quần áo, mũ, giày ... trước khi vào sản vận hành sản xuất.
Tám là: khuyến khích người lao động tăng cường các biện pháp tự giác chấp
hành các nội quy quy định, quy trình, đảm bảo vệ sinh lao động tại vị trí làm việc
cũng như trong khuôn viên nhà máy luôn sạch sẽ. Ví dụ: tự nhặt rác khi nhìn thấy
rác mang bỏ vào nơi quy định.
3.2. Giải pháp nâng cao tổ chức các phong trào quần chúng
Tổ chức phong trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo, thực hành tiết
kiệm, Người sừ dụng lao động cùng kết hợp khăng khít với Ban chấp hành Công
Đoàn để chủ động xây dựng tổ hỗ trợ sáng kiến của Công ty làm cơ sở nhằm phát
động nhiều sáng kiến, thực hành tiết kiệm, đề xuất nhiều giải pháp cải thiện điều
kiện làm việc cho lao động.
Công ty TNHH EIDAI VIỆT NAM “Luôn nỗ lực bảo vệ môi trường thông
qua việc chung sống với trái đất, xã hội và con người, đồng thời hướng tới đóng góp
nhiều hơn nữa cho xã hội với thương hiệu” đã khẳng định vị thế vững chắc của
mình trên thị trường tại Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung.
Hiện nay lao động toàn Công ty là 266 người. Với lực lượng lao động đông
đảo như vậy, nhưng quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao
động cần được duy trì một cách hài hòa và ổn định, đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của Công ty. Một trong những nguyên nhân cơ bản và quan trọng nhất mang
lại thành công cho Công ty chính là cần sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa lãnh
đạo Công ty và tập thể Ban Chấp hành Công đoàn Công ty. Bởi Công đoàn Công ty
là sợi dây kết nối giữa người sử dụng lao động và người lao động, nhằm đẩy mạnh
117
sản xuất - kinh doanh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người lao động.
Để thực hiện mục tiêu trên, công tác triển khai các phong trào thi đua phải
luôn đi trước một bước. Do đó, Công đoàn Công ty cần thực hiện tốt Quy chế phối
hợp hoạt động giữa Tổng Giám đốc và Ban Chấp hành Công đoàn để tổ chức các
phong trào thi đua góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Điều này được thể hiện cụ thể như sau:
Một là: Công đoàn Công ty cần chủ động xây dựng “Quy chế phối hợp giữa
Ban Chấp hành Công đoàn với Tổng Giám đốc Công ty”. Để Quy chế gắn liền với
trách nhiệm, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, BCH Công đoàn Công ty cần
nghiên cứu, tìm hiểu về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
Điều lệ của Công đoàn Việt Nam cũng như các văn bản quy định của Công đoàn
cấp trên. Ngoài ra, việc đánh giá tình hình thực tế doanh nghiệp cũng như tìm hiểu
tâm lý, tình cảm của lãnh đạo Công ty, tâm tư, nguyện vọng của người lao động
cũng là những cơ sở quan trọng trong việc đưa ra những nội dung trong Quy chế
phối hợp có tính sát thực và dễ thi hành trên thực tế.
Hai là: nội dung xây dựng và triển khai các phong trào thi đua trong Quy chế
phối hợp được coi là một nội dung quan trọng, xuyên suốt đồng thời gắn liền với
hoạt động sản xuất- kinh doanh của Công ty. Có thể thấy rằng, khi một chủ trương
được lãnh đạo đưa ra mà không có sự đồng thuận của tập thể người lao động thì chủ
trương đó thực hiện rất khó khăn và hiệu quả không cao. Vì vậy, sự hưởng ứng của
người lao động thông qua các phong trào thi đua là hết sức cần thiết và trực tiếp
quyết định sự thành công của doanh nghiệp và người lãnh đạo. Trong thời gian qua,
hoạt động SXKD của Công ty gặp nhiều khó khăn. Song, tại Công ty, các phong
trào thi đua vẫn được duy trì thường xuyên, tích cực, trở thành động lực quan trọng
giúp người lao động hăng hái thi đua lao động sản xuất, yên tâm công tác và tin
tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng ủy và Ban lãnh đạo Công ty. Có được
điều này, mỗi cán bộ công đoàn công ty thấy thực sự là lực lượng nòng cốt, đi đầu
trong công tác tuyên truyền, vận động người lao động phấn đấu hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ được giao trên từng cương vị công tác.
Ba là: Trong thực hiện Quy chế phối hợp, Ban Chấp hành Công đoàn Công ty
cần chủ động tham mưu, đề xuất với Tổng Giám đốc Công ty nhiều hình thức, nội
118
dung phong trào thi đua đa dạng, phong phú, đồng thời luôn tổ chức các hoạt động
tổng kết, đánh giá, khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc một
cách kịp thời. Qua hoạt động tổng kết và biểu dương các tập thể, cá nhân đã khơi dậy
tinh thần hăng hái thi đua trong lao động sản xuất và công tác, đồng thời thúc đẩy
mạnh mẽ các phong trào thi đua của đông đảo người lao động trong toàn Công ty.
Thời gian qua, các phong trào thi đua của Công ty đã đạt được những kết quả
rất đáng phấn khởi, thu hút đông đảo cán bộ, người lao động nhiệt tình hưởng ứng
tham gia, tạo khí thế khẩn trương, hăng hái và quyết tâm cao để thực hiện một cách
tốt nhất các chỉ tiêu, mục tiêu đề ra. Có thể kể đến: Phong trào học tập nâng cao
trình độ đến phong trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo, thực hành tiết
kiệm, phong trào hai giỏi trong nữ công nhân lao động, phong trào “Xanh- Sạch-
Đẹp”, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, phong trào hoạt động xã hội từ thiện,
phong trào khuyến học, khuyến tài, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao
đều thu được những kết quả tốt đẹp.
Đặc biệt, trong phong trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo, thực hành
tiết kiệm, Ban Chấp hành Công đoàn Công ty đã chủ động đề xuất xây dựng tổ hỗ
trợ sáng kiến từ cơ sở nhằm phát động nhiều sáng kiến, thực hành tiết kiệm, đề xuất
nhiều giải pháp cải thiện điều kiện làm việc cho lao động. Kết quả phong trào sáng
kiến tiết kiệm năm 2018, Hội đồng sáng kiến tiết kiệm Công ty đã xét 15 ý tưởng đề
xuất của 206 lượt tác giả, chọn ra được 6 giải pháp, sáng kiến đưa vào áp dụng với
tổng giá trị làm lợi trên 3 tỷ đồng.
Trong phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, Công đoàn Công ty đã
chủ động tham mưu xây dựng các thiết chế văn hoá phù hợp điều kiện của doanh
nghiệp; củng cố, sửa chữa, nâng cấp các trang thiết bị, các công trình văn hoá thể
thao, thành lập và tổ chức hoạt động các câu lạc bộ thể thao quần chúng như câu lạc
bộ: Bóng bàn, bóng đá, bóng chuyền, cầu lông và tennít. Đặc biệt Công ty đã trang
bị các dụng cụ tập luyện thể thao lắp đặt tại sân vận động, khu tập thể công nhân thu
hút hàng trăm lượt người tham gia luyện tập hàng ngày, đồng thời tổ chức các hoạt
động văn hóa thể thao chào mừng các ngày lễ lớn trong năm với các môn: Bóng đá
nam, bóng chuyền nam - nữ, bóng bàn, cầu lông, quần vợt. Tổ chức hội diễn văn
nghệ công nhân lao động mừng ngày truyền thống Công ty. Tham gia Hội diễn
nghệ thuật quần chúng do công đoàn các khu công nghiệp phát động thi Kéo co, đá
bóng nam và nữ.
119
Để đạt được kết quả trên đây là do sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện giúp đỡ
của các cấp lãnh đạo, sự phối hợp hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong Công
ty. Đặc biệt là sự phối hợp có hiệu quả giữa Tổng Giám đốc và Ban Chấp hành
Công đoàn Công ty cùng với sự nỗ lực của mỗi cán bộ, đoàn viên công nhân lao
động. Một kinh nghiệm quý báu mà Công đoàn Công ty TNHH EIDAI VIỆT NAM
rút ra từ thực tiễn trong hoạt động là: Dù khó khăn đến đâu, Công đoàn cũng phải là
người tiên phong, đi đầu trong tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, là cầu nối
vững chắc giữa các bên trong quan hệ lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển trong sự
hài hòa, ổn định và bền vững của doanh nghiệp.
3.3. Các giải pháp khác
Tổ chức phong trào thi đua giỏi kiến thức, vững kỹ năng, tăng cường các cuộc
thi tay nghề, sát hạch tay nghề và trao đổi chia sẻ chuyên môn; Tuyên truyền vận
động người lao động thực hiện tốt công tác Antoàn, vệ sinh lao động; Lập diễn đàn
trao đổi, chia sẻ về kỹ năng giao tiếp ứng xử cho mọi người, tổ chức trao đổi các mô
hình về tiếp nhận máu an toàn.
120
Tiểu kết chương 3
Trong chương 3 tác giả đã đề xuất giải pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động
trong phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Eidai Việt
Nam. Trong đó đưa ra các giải pháp kỹ thuật cải thiện điều kiện làm việc cho phân
xưởng sản xuất ván sàn gỗ; giải pháp giảm thiểu nguy cơ tai nạn lao động cho
người lao động; đưa ra các giải pháp để có mức nguy cơ rủi ro thấp nhất; các giải
pháp nâng cao tổ chức các phong trào quần chúng cho người lao động. Ví dụ: phong
trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo, thực hành tiết kiệm; phong trào văn
hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao…. Có được điều này, mỗi cán bộ công đoàn công
ty thấy thực sự là lực lượng nòng cốt, đi đầu trong công tác tuyên truyền, vận động
người lao động phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ.
121
KÊT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Các hoạt động được thực hiện trong xưởng gỗ rất đa dạng, do đó các loại
hình xưởng gỗ được phân loại theo những hoạt động cụ thể này, từ công đoạn sơ
chế đến công đoạn đóng gói. Tất cả các loại hình kể trên đều ẩn chứa nhiều nguy cơ
có thể dẫn đến những chấn thương, bệnh tật nghiêm trọng, thậm chí có thể gây tử
vong. Bởi ngành chế biến gỗ là một trong những ngành nghề có tỷ lệ tai nạn lao
động cao nhất trong nền công nghiệp sản xuất bởi vậy tai nạn lao động có thể xảy ra
bất cứ lúc nào với người lao động.
Tiếp xúc với máy cắt và lưỡi cưa là nguyên nhân dẫn tới hầu hết các tai nạn
lao động tại xưởng gỗ. Tuy nhiên, trơn trượt, vấp ngã, bụi và tiếng ồn cũng là những
nguy cơ thường gặp gây tai nạn và suy giảm sức khỏe.
Đề tài luận văn “Đánh giá rủi ro và đề xuất giải pháp đảm bảo an toàn vệ sinh
lao động trong ngành sản xuất ván sàn gỗ tại công ty trách nhiệm Eidai Việt Nam” đã
đạt được một số nội dung sau:
Nghiên cứu tổng quan về An toàn vệ sinh lao động trên thế giới cũng như ở Việt
nam, trong đó có vấn đề về đánh giá rủi ro.
Nghiên cứu thực trạng về công tác an toàn vệ sinh lao động tại công ty trách
nhiệm Eidai Việt Nam cho thấy công ty đã quan tâm đến công tác An toàn vệ sinh lao
động. Qua đánh giá rủi ro An toàn vệ sinh lao động tại phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ
cho thấy phân xưởng còn tồn tại nhiều mối rủi ro cao ở mức độ IV, mức độ III.
Trên cơ sở thực trạng, tác giả đã đề xuất một số giải pháp đảm bảo an toàn vệ
sinh lao động trong phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ tại công ty TNHH EIDAI Việt
Nam. Các giải pháp cụ thể như: các giải pháp kỹ thuật cải thiện điều kiện làm việc cho
phân xưởng sản xuất ván sàn gỗ, giải pháp nâng cao tổ chức các phong trào quần
chúng và các giải pháp khác.
2. Khuyến nghị
Một là, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Luật An toàn,
vệ sinh lao động đồng thời xây dựng và ứng dụng phần mềm về cấp phép Giấy
chứng nhận huấn luyện và phần mềm cơ sở dữ liệu ATVSLĐ phục vụ tốt hơn cho
doanh nghiệp, xã hội.
Hai là, Tiếp tục đổi mới và triển khai sâu rộng công tác tuyên truyền, phổ biến
Luật ATVSLĐ đến các đối tượng, chủ thể có liên quan. Tổ chức tốt các hoạt động
122
thiết thực, có hiệu quả nhằm thúc đẩy các chương trình, hành động cải thiện điều
kiện lao động trong các doanh nghiệp, khu vực làng nghề và nâng cao ý thức, nhận
thức của các cấp chính quyền, doanh nghiệp và người dân trong dịp tổ chức Tháng
hành động về ATVSLĐ năm 2018. Công tác thông tin, tuyên truyền cần phải đổi
mới theo hướng làm thay đổi cách nghĩ, cách làm của doanh nghiệp và người lao
động, kể cả người có quan hệ lao động và người nằm ngoài quan hệ lao động đối
với công tác ATVSLĐ để họ hiểu rõ quyền và trách nhiệm, những việc phải làm
nhằm bảo đảm sự an toàn, sức khỏe, tính mạng của người lao động, giúp cho doanh
nghiệp, xã hội phát triển một cách bền vững.
Bà là, Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, huấn luyện về ATVSLĐ và các
hoạt động phòng ngừa, đánh giá rủi ro giúp DN và NLĐ chủ động phòng ngừa, hạn
chế các TNLĐ, BNN; thúc đẩy và đề cao vai trò đảm bảo quyền và trách nhiệm của
tổ chức công đoàn, Hội nông dân Việt Nam, Liên minh hợp tác xã VN, Mặt trận tổ
quốc Việt Nam, các thành viên của mặt trận và các tổ chức xã hội khác trong việc
thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động. Người sử dụng lao động, người lao
động cũng cần chủ động trang bị kiến thức, kỹ năng về ATVSLĐ; thực hiện đầy đủ
các quyền, nghĩa vụ của mình được qui định trong Luật.
Bốn là, Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về ATVSLĐ theo Kế hoạch
do Bộ LĐTBXH phê duyệt nhằm kịp thời phát hiện các sai phạm để ngăn ngừa
TNLĐ. Thanh tra các tổ chức huấn luyện, kiểm định có vi phạm trong hoạt động
huấn luyện, kiểm định để kịp thời xử lý, nâng cao chất lượng và tạo sự công bằng
trong các tổ chức dịch vụ này. Đẩy mạnh đưa tin, công khai các đơn vị vi phạm trên
website của Cục, Bộ LĐTBXH và các phương tiện thông tin đại chúng; biểu dương
các đơn vị làm tốt và phê phán các đơn vị, tổ chức vi phạm để doanh nghiệp, xã hội
được biết. Đề xuất với Ban cán sự Bộ đề nghị Ban bí thư Trung ương tổ chức sơ kết
5 năm thực hiện Chỉ thị 29/CT-TW của Ban bí thư về đẩy mạnh công tác ATVSLĐ
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế nhằm đánh giá, rút
kinh nghiệm trong công tác triển khai thực hiện đạt hiệu quả sâu rộng hơn trong giai
đọan tiếp theo.
Năm là, cần bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ cán
bộ làm công tác ATVSLĐ trong các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là các cán
bộ ở cấp quận, huyện, xã. Trong bối cảnh biên chế, nhân lực làm công tác này hiện
nay được coi là khá mỏng thì việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, phân cấp hợp lý và
123
tăng cường trách nhiệm của từng cấp từng ngành là quan trọng, nhất là cấp quận,
huyện, thị xã. Bên cạnh đó, cần tăng cường và thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực ATVSLĐ nhằm tranh thủ sự giúp đỡ kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng và có
thêm nguồn lực để triển khai các hoạt động ATVSLĐ./.
124
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Y tế Nga (2004), R 2.2.1766-03, Hướng dẫn đánh giá rủi ro nghề nghiệp đối
với sức khỏe của người lao động - Cơ sở tổ chức và phương pháp, nguyên tắc và
tiêu chí đánh giá, Moscow 2004, 21 trang (tiếng Nga).
2. Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội, Tổ chức lao động Quốc Tế (2011), Sổ tay
hướng dẫn áp dụng hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động, Nxb Lao động -
Xã hội, Hà Nội.
3. Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội (2008), Quyết định số 68/2008/QĐ-
BLĐTBXH về việc Ban hành danh mục phương tiện bảo vệ cá nhân cho người
lao động làm nghề, công việc có yếu tố nguy hiểm , độc hại.
4. Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội (2016), Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH
- Quy định một số nội dung tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động
đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh.
5. Chính phủ (2016), Nghị định 39/2016/NĐ-CP – Quy định chi tiết thi hành một
số điều của luật ATVSLĐ.
6. Nguyễn Thị Thúy Hằng (2018), Hệ thống Quản lý An toàn và Vệ sinh Lao động
cho người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc da vừa và nhỏ, Viện
KH An toàn và Vệ sinh lao động, Hà Nội.
7. Triệu Quốc Lộc (2012), Đánh giá rủi ro trong sản xuất theo nhóm các yếu tố
nguy hiểm. Viện Bảo hộ lao động, Hà Nội.
8. Nguyễn Thắng Lợi, Phạm Quốc Quân (2018), Phương pháp đánh giá rủi ro an
toàn và vệ sinh lao động áp dụng trong các cơ sở khai thác và chế biến đá, Viện
KH An toàn và Vệ sinh lao động, Hà Nội.
9. Quốc hội Việt Nam (2015), Luật An toàn Vệ sinh lao động.
10. Quốc hội Việt Nam (2015), Luật An toàn Vệ sinh lao động.
11. Hà Tất Thắng (2015), “Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam”, Luận án tiến sỹ, Học viện
CTQG HCM, Hà Nội.
12. Lê Vân Trình (2002), Nghiên cứu hoàn thiện các chỉ tiêu xây dựng hồ sơ quản
lý công tác AT-VSLĐ, Viện nghiên cứu KHKT Bảo hộ lao động, Hà Nội.
125
13. Lê Vân Trình (2017), Quản lý An toàn và sức khỏe nghề nghiệp – Giáo trình
giảng dạy sau đại học, Khoa Sau Đại học – Trường Đại học Công đoàn, Hà Nội.
14. Nguyễn Xuân Trọng (2010), Thi công nhà cao tầng, NXB Xây dựng, Hà Nội.
Tiếng Anh
15. BureauofLabor Statistics.Workplace Injury and Illness Summary. 2011,
[cited2013];
16. BureauofLaborStatistics.Census of Fatal Occupational Injuries Summary.
2012[cited2013];
17. British Standards Institute (2004), BS 8800:2004 OHS management systems,
Annex E (normative) Guidance on risk management and control, London,
England;
18. Centers for Diesease Control and Prevention. NIOSH Strategic Goals. 2013;
19. Gauchard, G. et al., 2001. Falls and working individuals: role of extrinsic
andintrinsic factors. Ergonomics 44 (14), 1330–1339.
20. Gillen, M. et al., 1997. Injury severity associated with nonfatal construction
falls.Am. J. Ind. Med. 32 (6), 647–655.Schuh, A., Camelio, J.A. 2003.
21. Including accident severity in statistical monitoringsystems for occupational
safety. In: Industrial and Systems EngineeringConference.Root, N., 1981.
Injuries at work are fewer among older employees. Monthly Lab.Rev. 104, 30.
Jenkins, E.L., Kisner, S.M., 1980. Fatal InjuriestoWorkersintheUnitedStates,
1980-Root, N., 1981
22. Laflamme, L., Menckel, E., 1995. Aging and occupational accidents a review of
theliterature of the last three decades. Safety Sci. 21 (2), 145161.Kines, P., 2001.
23. Masataka Ishida (2011), Current status of risk assessment on occupational safety
and health in Japan, International Workshop on Risk Assessment, 25- 27
January in Japan;
24. Martin Barnes, D.F. Nashef, S.A. et al., Risk assessment study in European
countries occupational acute hand injury. Occupat. Environ. Med. 61 (4), 305–
311.166, 2000.
25. MacDonald, DH. Inherent and Residual Risk. Occupat. Environ. Med. 61 (4),
305-311.166.2002.
126
26. Ministry of human resources Malaysia (2008), Guidelines for hazard
identification, risk assessment and control, Kuala Lumpur, Malaysia;
27. Ministry of Manpower, A semi-quantitative method to assess occupational
exposure to harmful chemicals, Singapore;
28. MsGraw, Safety risk analysis & process safety management, 2008
29. Ning Li, Zhaoping Liu. Risk Assessment in China: Capacity Building and
Practices. Book Editor(s): Joseph J. Jen Junshi Chen, First published:18 March
2017.
30. Occupational Injury Risk Assessment Using Injury Severity Odds Ratios: Male
Falls from Heights in the Danish Construction Industry, 1993-1999
31. Sarh Phoya,2012, Health and Safety Risk Management in Building Construction
Site in Tanzania, The Practice of Risk Assessment, Communication and Control.
32. Steiner, S.H., Jones, M., 2010. Risk-adjusted survival time monitoring with
anupdating exponentially weighted moving average (EWMA) control chart.
Stat.Med. 29 (4), 444–454.Wynne-Jones, K. et al., 2000.
33. Safety, O., Administration, H. 1999. OSHA technical manual: Section VII,
chapter 1.OSHA, formulas for calculating rates, OSHA Recordable Incident
Rate, LostTime Case Rate, Lost Work Day Rate (LWD), DART Rate, Severity
Rate.Terms, M.-H.D.o.S.T., Accident Severity Rate. 2003.
34. Reinhold Karin (2009), Workplace assessment: Determination of hazards profile
using a flexible risk assessment method, PhD thesis on chemistry and chemical
engineering, Tallinn University of technology, Estonia;
35. The University of Queensland (2007), Occupational health and safety risk
assessment and management guideline, Guidebook, Brisbane, Queensland,
Australia;
PHIẾU ĐIỀU TRA NGƯỜI LAO ĐỘNG
VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC AT - VSLĐVÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA ĐỘI NGŨ AN TOÀN VỆ SINH VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ LAO ĐỘNG ------------------- Khi trả lời đối với những câu hỏi đã sẵn có phương án trả lời, xin chọn câu trả lời thích hợp bằng cách đánh dấu X vào ô tương ứng.
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CƠ SỞ LAO ĐỘNG
1. Tên Đơn vị: .............................................................................................................
2. Ngành nghề sản xuất: ..............................................................................................
3. Địa chỉ: ....................................................................................................................
II. THÔNG TIN CÁ NHÂN
4. Họ và tên người được Phỏng vấn:.............................................................................
Nữ
5. Năm sinh:.....................................Giới tính: Nam
6. Vị trí công tác: ..........................................................................................................
7. Điện thoại: ................................................................................................................
8. Trình độ văn hóa, chuyên môn
Tiểu học Trung học cơ sở PTTH Cao đẳng
Sơ cấp Công nhân KT Trung cấp Cao đẳng kỹ thuật
9. Số năm công tác : ……………………………………………... Kinh nghiêm: ………………….
III. CÔNG TÁC AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG Ở ĐƠN VỊ
10. Anh/chị có biết đến Chính sách ATVSLĐ của Công ty không?
Có Không DN chưa có
11. Khi làm việc Anh (Chị) có được trang bị PTBVCN không?
Có, đủ Không đầy đủ Không
12. Khi mới được tuyển dụng, Anh/chị có được huấn luyện cơ bản về ATVSLĐ không?
Có Không
13. Anh/chị có được huấn luyện/diễn tập nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy không?
Có Không Thỉnh thoảng
14. Anh/chị có thường xuyên nhận diện mối nguy và đánh giá rủi ro không?
Có Không
15. Nhận xét về nhịp độ lao động của bản thân :
Rất căng thẳng Trung bình Chậm Đơn điệu
16. Nhận xét về tư thế lao động của bản thân:
Rất gò bó Bình thường Thoải mái
17. Nhận xét về điều kiện làm việc:
Tốt Bình thường Kém
18. Nhận xét về tiếng ồn khi làm việc:
Rất ồn Bình thường Ồn
19. Nhận xét về nhiệt độ:
Rất nóng Bình thường Hơi nóng Mát
20. Anh (Chị) có tiếp xúc với hóa chất không?
Có Không
21. Anh (Chị) có sử dụng PTBVCN khi tiếp xúc hóa chất không?
Có Không Thỉnh thoảng
22. Theo Anh (Chị) các quy định, tiêu chuẩn về an toàn có phù hợp với đơn vị không?
Có Không
23. Theo Anh (Chị) trong quá trình vận hành, thao tác với máy móc có nguy hiểm không?
Có Không
24. Anh (Chị) có được huấn luyện định kỳ về ATVSLĐ không?
Có Không
Nếu có thì nội dung gì:.................................................................................................
.......................................................................................................................................
25. Anh (Chị) có được ATVSV hướng dẫn, nhắc nhở về những vấn đề liên quan đến công tác ATVSLĐ không?
Có Không Thỉnh thoảng
26. Trong 02 năm gần đây đơn vị có xảy ra TNLĐ không?
Không
Có Nếu có, đó là tai nạn gì?
ẹ ặng ết người
Nguyên nhân: .........................................................................................................................
................................................................................................................................................
27. Theo Anh (Chị) có nguyện vọng hay có đóng góp ý kiến gì để cải thiện điều kiện lao động để doanh nghiệp cải thiện đảm bảo sức khỏe không?
Có Không
Nguyện vọng/ Đóng góp ý kiến:……………………………….……………………
……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
28. Theo Anh (Chị) làm gì để cải thiện điều kiện làm việc?
Cải tiến, thay đổi dụng cụ làm việc Sắp xếp lại mặt bằng làm việc
Các biện pháp khác: .......................................................................................... ........................................................................................................................... ...........................................................................................................................
………, Ngày tháng năm 2020 Người được phỏng vấn ký tên