ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ANH TUÂN
ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG VỀ GIÁ ĐẤT TẠI MỘT SỐ
DỰ ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên - Năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ANH TUÂN
ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG VỀ GIÁ ĐẤT TẠI MỘT SỐ
DỰ ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Quản lý Đất đai
`
Mã số ngành: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THẾ HUẤN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên - Năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NGUYỄN ANH TUÂN
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Thế Huấn đã tận tình hướng
dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý
Tài nguyên, Phòng Đào tạo sau Đại học Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, công chức địa chính
cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường, chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai
thành phố Hà Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích
tôi hoàn thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NGUYỄN ANH TUÂN
iii
Trang
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất và giá đất ..................................... 4
1.1.2. Tác động của quy hoạch sử dụng đất đến giá đất ................................. 15
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................... 18
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 20
1.3.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và ở một số nước trong
khu vực ................................................................................................ 20
1.3.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam ...................................... 21
1.3.3. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Giang -
tầm nhìn 2020...................................................................................... 24
1.3.4. Tình hình quản lý giá đất và các khoản thu tài chính từ đất trên thế giới .. 27
1.3.5. Biến động giá đất tại Việt Nam ............................................................. 32
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 39
2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 39
iv
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 39
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................... 39
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 39
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 40
2.3.1. Phương pháp điều tra cơ bản thu thập số liệu ....................................... 40
2.3.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 41
2.3.3. Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu ...................................................... 41
2.3.4. Phương pháp so sánh ............................................................................. 41
2.3.5. Phương pháp ứng dụng các công nghệ ................................................. 42
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 43
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý
đất đai thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang ............................................ 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ........................................... 43
3.1.2. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế- xã hội tác động đến
việc sử dụng đất .................................................................................. 45
3.1.3. Tỉnh hình quản lý đất đai trên địa bàn thành phố ................................. 47
3.2. Đánh giá biến động đất đai và tình hình thực hiện quy hoạch thành phố
Hà Giang ................................................................................................. 50
3.2.1. Hiện trạng quỹ đất năm 2017 ................................................................ 50
3.2.2. Biến động đất đai giai đoạn 2010-2015 ................................................ 52
3.2.3. Giới thiệu phương án quy hoạch thành phố Hà Giang giai đoạn
2011 - 2020 ........................................................................................ 56
3.2.4. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch trên địa bàn thành phố Hà
Giang giai đoạn 2015 - 2018 .............................................................. 60
3.3. Biến động về giá đất tại hai dự án quy hoạch sử dụng đất ...................... 63
3.3.1. Khái quát về hai dự án .......................................................................... 63
3.3.2. Ảnh hưởng của 2 dự án theo quy hoạch sử dụng đất đến giá đất ......... 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.3.3. Đánh giá mức độ ảnh hưởng và nguyên nhân ....................................... 84
v
3.4. Đề xuất các giải pháp đối với công tác quy hoạch sử dụng đất đến giá đất .... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 87
1. Kết luận ....................................................................................................... 87
2. Đề nghị ........................................................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHIẾU ĐIỀU TRA CHI TIẾT THỬA ĐẤT .............................................. 91
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐS : Bất động sản
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
SDĐ : Sử dụng đất
TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất thành phố Hà Giang năm 2017 ................. 51
Bảng 3.2: Biến động các loại đất thành phố Hà Giang giai đoạn 2010 – 2015 .... 53
Bảng 3.3: Danh mục một số khu công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp ........... 57
Bảng 3.4: Danh mục khu đô thị, nhà ở và trục giao thông chính ................... 59
Bảng 3.5: Một số địa điểm đất bãi thải và xử lý chất thải .............................. 60
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn
2015 - 2018 của thành phố Hà Giang ........................................... 61
Bảng 3.7: Tổng hợp đơn giá nhà nước và diện tích thu hồi đất tại 02 dự án .. 66
Bảng 3.8: Giá đất nông nghiệp trước khi có quy hoạch khu dân cư đô thị
Đức Sơn tổ 7, phường Quang Trung – thành phố Hà Giang ....... 67
Bảng 3.9: Giá đất ở trước khi có quy hoạch khu dân cư đô thị Đức Sơn tổ 7,
phường Quang Trung – thành phố Hà Giang ............................... 68
Bảng 3.10: Giá đất nông nghiệp khi bắt đầu có dự án quy hoạch tại khu dân cư
đô thị Đức Sơn tổ 7, phường Quang Trung – thành phố Hà Giang .. 70
Bảng 3.11: Giá đất ở đô thị khi bắt đầu có dự án quy hoạch tại khu dân cư đô
thị Đức Sơn tổ 7, phường Quang Trung – thành phố Hà Giang....... 71
Bảng 3.12. Giá đất nông nghiệp và giá đất ở sau khi bồi thường ................... 72
Bảng 3.13: Giá đất nông nghiệp trước khi có quy hoạch Dự án đường Cầu
Mè – Công viên nước Hà Phương ................................................ 73
Bảng 3.14: Giá đất ở trước khi có quy hoạch Dự án đường Cầu Mè – Công
viên nước Hà Phương ................................................................... 74
Bảng 3.15: Giá đất nông nghiệp khi bắt đầu có quy hoạch Dự án đường
Cầu Mè – Công viên nước Hà Phương ......................................... 75
Bảng 3.16: Giá đất ở đô thị khi bắt đầu có quy hoạch Dự án đường Cầu Mè
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
– Công viên nước Hà Phương ....................................................... 76
viii
Bảng 3.17. Giá đất nông nghiệp và giá đất ở sau khi bồi thường ................... 78
Bảng 3.18. Giá đất ngoài khu quy hoạch dân cư Đức Sơn ............................. 81
Bảng 3.19. Giá đất ngoài khu vực quy hoạch dự án Cầu Mè ......................... 83
Tên hình
Hình 3.1. Dự án khu dân cư đô thị Đức Sơn tổ 7, phường Quang Trung –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thành phố Hà Giang ...................................................................... 63
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với mọi quốc gia, đất đai là báu vật mang lại nhiều lợi ích trên mọi
phương diện của đời sống. Đất đai không chỉ là nguồn tài nguyên quý giá hay
tư liệu sản xuất không thể thay thế, mà nó còn là một nguồn tài sản, một loại
hàng hóa vô cùng giá trị mà bất cứ một quốc gia hay một cá nhân nào đều
mong muốn được sở hữu, chiếm đoạt. Nói như vậy bởi lẽ, đất đai không chỉ là
nơi sinh sống hay làm việc của con người mà nó còn đem lại những nguồn thu
đáng kể. Nguồn thu từ đất đai đã và đang có những đóng góp đáng kể cho sự
phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Hà Giang nói riêng..
Quản lý tốt giá đất, biến giá đất thành một phương tiện thực hiện chính
sách tài chính, đảm bảo nguồn thu ổn định, lâu dài cho ngân sách nhà nước, tạo
sự phát triển lành mạnh của thị trường bất động sản, khắc phục những yếu kém
trong công tác quản lý, sử dụng đất đai, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm và hiệu
quả. Giá đất của Việt Nam hiện nay rất cao so với mặt bằng thu nhập của đại đa
số người dân; Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách để người có thu nhập thấp
có nhà ở; nhiều chính sách để kiềm chế sự tăng trưởng nóng của thị trường bất
động sản nhưng vẫn chưa bắt kịp với sự phát triển, chưa ổn định được thị trường
bất động sản. Việc giá đất lên cao và thị trường bất động sản không ổn định có
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan
giữ vai trò quan trọng là vấn đề quy hoạch.
Quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho
trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng,
nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy
hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên
địa bàn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết của mình, tạo cơ sở pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lý để bố trí sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan, môi trường,
2
đồng thời đáp ứng được yêu cầu thống nhất quản lý Nhà nước về đất. Đặc biệt,
trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, việc lập quy
hoạch và kế hoạch hoá sử dụng đất là yêu cầu càng cấp thiết đối với mọi cấp địa
bàn lãnh thổ. Quy hoạch không ổn định, không khoa học, không dự báo hết nhu
cầu thì nó sẽ kéo theo nhiều vấn đề bất cập về giá đất.
Hà Giang đang trong thời kỳ điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo chiến lược
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá cao trong
những năm gần đây, bình quân 17,02%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực.
Sự chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế cao đã gây áp lực mạnh
đối với đất đai: việc chuyển đổi mục đích một diện tích lớn đất nông nghiệp,
đặc biệt là đất trồng lúa; đất trồng rừng phòng hộ; rừng đặc dụng,...cho các
mục đích phi nông nghiệp; đất cho phát triển công nghiệp và xây dựng cơ sở
hạ tầng còn chưa được giám sát chặt chẽ. Bên cạnh đó, những tác động bất
lợi của biến đổi khí hậu như: lũ lụt, hạn hán, sạt lở hàng năm diễn ra ngày
càng phức tạp làm cho nguy cơ suy thoái đất tăng, hạn chế khả năng sử dụng
bền vững.
Xuất phát từ tình hình trên, việc thực hiện đề tài: “Đánh giá biến động
về giá đất tại một số dự án quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà
Giang, tỉnh Hà Giang” là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá tình hình quản lý và quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành
phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của quy hoạch của một số dự án đến giá đất
trên địa bàn thành phố Hà Giang
- Đề xuất một số giải pháp trong việc quy hoạch, thực hiện, quản lý quy
hoạch sử dụng đất để nó mang lại sự tác động tích cực đối với giá đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3. Ý nghĩa của đề tài
3
Góp phần bổ sung kiến thức về kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất; nâng
cao nhận thức về nôi dung, phương pḥ áp đánh giá ảnh hưởng của quy hoach
sử dụng ̣ đất đến giá đất tại trên địa bàn thành phố.
Hình thành cơ sở khoa hoc cho việc đề xuất môt ṣố giải pháp nhằm
nâng cao khả năng thực hiện, quản lý quy hoac ̣ h sử dụng đất để nó mang lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tác động tích cực đến giá đất.
4
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất và giá đất
1.1.1.1. Các khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
+ Khái niệm:
Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu,
bề mặt, thổ nhưỡng, dáng địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm lầy,...) tạo
ra điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Vì vậy,
để sử dụng đất cần phải có quy hoạch - đấy chính là quá trình nghiên cứu, lao
động sáng tạo nhằm phân định ý nghĩa, mục đích của từng phần lãnh thổ và
đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định.
Từ đó, ta có thể đưa ra khái niệm: “Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống
các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức quản lý
và sử dụng đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua
việc phân bố quỹ đất đai (khoanh định cho các ngành và các mục đích) và tổ
chức sử dụng đất đai như tư liệu sản xuất đặc biệt(các giải pháp, biện pháp sử
dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh tế của xã hội, tạo điều
kiện bảo vệ môi trường và đất đai”.
Theo FAO: “Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm năng đất
và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội
nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử
dụng đất là lựa chọn và đưa ra phương án đã lựa chọn vào thực tiễn để đáp
ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu
5
của con người và điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi nên phải nâng cao kỹ
năng sử dụng đất”..
+ Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất:
Quy hoạch sử dụng đất được xây dựng trên những luận điểm khoa học
cơ bản sau:
- Sự quản lý Nhà nước về đất đai thể hiện ở việc xác định các định
hướng sử dụng đất theo mục tiêu của sự phát triển, việc hoạch định các chính
sách sử dụng đất, các biện pháp tạo môi trường và điều kiện sử dụng đất cho
người sử dụng đất và kiểm soát việc sử dụng đất.
- Sử dụng tài nguyên đất bao gồm việc đánh giá tiềm năng đất đai, bố
trí sử dụng đất theo yêu cầu cho các mục đích sử dụng đất, việc phân hạng đất
một cách thích hợp và xác định các loại hình sử dụng đất tối ưu
1.1.1.2. Các khái niệm về giá đất
+ Khái niệm về giá đất và giá trị quyền sử dụng đất
Giá đất là một phạm trù kinh tế khách quan, nó gắn liền với quá trình
trao đổi, chuyển nhượng, thế chấp, bảo lãnh, thừa kế…Trong quá trình sử
dụng đất luôn luôn có lao động kết tinh trong đất nên đất đai có giá trị và giá
trị sử dụng. Khi hai giá trị này được thể hiện qua quan hệ trao đổi tức là có
người mua và người bán thì đất đai trở thành hàng hoá. Giá đất được coi là
một tiêu chuẩn để đánh giá mức độ, hiệu quả của quá trình sử dụng đất. Đây
là một vấn đề rất phức tạp mà hiện nay còn nhiều quan điểm khác nhau thậm
chí trái ngược nhau.
Quan điểm của Nhà nước về giá đất theo Luật đất đai 2003 là: "Giá
quyền sử dụng đất (sau đây gọi là giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện
tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sử dụng đất" - Điều 4 .
6
“Giá đất được hình thành trong các trường hợp:
Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên
quan khi thực hiện các quỳên chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất” - (Điều 55).
Sửa đổi Luật đất đai 2003 Luật đất đai 2013 quy định:
Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định - (Điều 3).
+ . Cơ sở khoa học của giá đất
Giá cả là biểu hiện tiền tệ của hàng hóa trên cơ sở giá trị, tuy nhiên đất
đai là sản phẩm phi lao động của con người, bản thân nó không có giá trị. Do
đó đối với đất đai, giá cả đất đai phản ánh tác dụng của đất đai trong hoạt
động kinh tế, nó là sự thu lợi trong quá trình mua bán có nghĩa là tư bản hóa
địa tô. Như vậy có thể nói cơ sở khoa học chính để hình thành giá đất bao
gồm: Địa tô, lãi suất ngân hàng, quan hệ cung cầu.
Trong giai đoạn hiện nay, giá đất và định giá đất là vấn đề được quan
tâm và chú trọng của nhiều ngành, vì vậy xác định cơ sở hình thành giá đất là
một nhân tố cực kỳ quan trọng để định giá đất cụ thể và chính xác. Sự hình
thành giá trị của đất là do quá trình lao động, sản xuất, đầu tư của cải vật chất
của con người vào nguồn tài nguyên thiên nhiên, còn cơ sở để hình thành giá
đất là do địa tô, lãi suất ngân hàng và quan hệ cung cầu.
* Địa tô
Khi nghiên cứu về các phạm trù kinh tế gắn liền với chế độ sở hữu đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đai Mác đã chỉ ra rằng: “Địa tô là một phạm trù nêu ra những căn cứ hình
7
thành giá đất”(Đỗ Thị Lan, 2007) . Theo thuật ngữ của kinh tế học cổ điển,
“địa tô” là một dạng hình thái đặc trưng của thu nhập mà chủ sở hữu đất đai
nhận được. Đó là sản phẩm thặng dư do những người sản xuất trong nông
nghiệp tạo ra và nộp cho chủ sở hữu. Để tìm hiểu về địa tô chúng ta sẽ nghiên
cứu bản chất của địa tô, lấy sở hữu ruộng đất của chủ đất trong xã hội tư bản
làm nền tảng.
Dưới xã hội tư bản, khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được thiết
lập trong nông nghiệp thì trong lĩnh vực này hình thành ba giai cấp chính là:
Địa chủ, nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp và công nhân nông nghiệp. Địa
chủ là người sở hữu ruộng đất, họ có quyền định đoạt, sử dụng đất theo ý
muốn của mình. Họ có thể trực tiếp sản xuất trên mảnh đất của mình hoặc cho
nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp thuê. Muốn sử dụng ruộng đất, nhà tư bản
nông nghiệp phải nộp cho địa chủ một khoản tiền thuê ruộng đất theo hợp
đồng. Số tiền phải trả đó được tính theo từng năm và đương nhiên số tiền đó
được hình thành một cách khách quan không phụ thuộc vào nhà tư bản hay
chủ ruộng đất mà theo mặt bằng chung về mức lợi nhuận trong toàn nền kinh
tế. Khoản tiền đem nộp đó được gọi là địa tô, là giá trị kinh tế của quyền sở
hữu đất đai của địa chủ.
Nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp cũng chiếm đoạt giá trị thặng dư
do công nhân nông nghiệp làm thuê tạo ra. Lượng giá trị thặng dư chiếm đoạt
đó phải đảm bảo được lợi nhuận bình quân của tư bản nông nghiệp đã ứng ra,
và sau nữa có một khoản dôi ra để nộp địa tô cho địa chủ.
Như vậy địa tô là hình thái theo đó quyền sở hữu đất được thực hiện về
mặt kinh tế, tức là đem lại thu nhập cho người sở hữu đất. Để chỉ rõ bản chất
của địa tô Mác đã phân chia địa tô thành:
- Địa tô chênh lệch: Là loại địa tô mà chủ đất thu được do sở hữu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những mảnh đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn như: Ruộng đất có độ
8
màu mỡ cao hơn, vị trí gần thị trường tiêu thụ hơn.... Là phần lợi nhuận dôi ra
ngoài lợi nhuận bình quân.
Địa tô chênh lệch được chia làm hai loại là: Địa tô chênh lệch I và địa
tô chênh lệch II.
+ Địa tô chênh lệch I: Là lợi nhuận thu được khi sử dụng hai lượng tư
bản và lao động ngang nhau trên cùng một diện tích đấ như nhau nhưng kết
quả thu được là khác nhau. Địa tô chênh lệch I nói chung phải thuộc về chủ sở
hữu đất đai vì phần lợi nhuận siêu ngạch đó có được không phải do công lao
động hay sự đầu tư của cải vật chất của nhà tư bản tạo ta mà do điều kiện tự
nhiên khách quan đưa lại.
Địa tô chênh lệch I có được do việc sử dụng đất đai có điều kiện thuận
lợi hơn về vị trí và độ phì. Mặt khác, trong quá trình khai thác và sử dụng
ruộng đất, người sử dụng ruộng đất (có khi là người sở hữu đất) đã có những
đầu tư vào đất làm cho độ phì nhiêu của đất tăng lên, đó là những đầu tư lâu
dài hoặc ngắn hạn để làm tăng sản lượng ruộng đất. Những khoản chi phí ấy
đều làm tăng sản lượng ruộng đất, và biến ruộng đất từ chỗ vật chất đơn thuần
thành ruộng đất tư bản. “Tuy có những thuộc tính tự nhiên như nhau, nhưng
một đám đất được canh tác có giá trị lớn hơn một đám đất bỏ hoang” (Mác -
Enghen toàn tập) [18, tr. 4] .
+ Địa tô chênh lệch II: Là địa tô thu được do có sự đầu tư thâm canh
của nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp. Như vậy, địa tô chênh lệch II có
được do đầu tư tư bản liên tiếp trên cùng một loại đất, tức là do trình độ thâm
canh quyết định. Vì vậy, địa tô là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến giá
đất. Trên cơ sở địa tô cách tính giá đất cần dựa vào các tiêu thức: Mức địa tô
thu được hàng năm trên một diện tích đất đai, tỷ suất lợi tức tiền gửi ngân
hàng trong năm, ưu thế đất đai về vị trí, chất đất, quan hệ cung cầu về đất đai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ở từng thời điểm.
9
Như vậy địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II là hình thái biểu
hiện của địa tô chênh lệch, là lợi nhuận siêu ngạch do việc sử dụng các thửa
đất có điều kiện khác nhau về độ phì và vị trí. Nó thể hiện mức sinh lợi khác
nhau giữa các loại ruộng đất có cả hai yếu tố tự nhiên và thâm canh tạo ra.
- Địa tô tuyệt đối: Là địa tô mà các nhà tư bản phải nộp cho địa chủ dù
ruộng đất tốt hay xấu. Đó cũng là phần lợi nhuận siêu nghạch dôi ra ngoài lợi
nhuận bình quân, hình thành nên bởi chênh lệch giữa giá trị nông phẩm
thường cao hơn giá cả sản xuất chung do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong
nông nghiệp thấp hơn cấu tạo hữu cơ của tư bản bình quân xã hội.
Tóm lại địa tô chênh lệch hay địa tô tuyệt đối có nguồn gốc và bản chất
là giá trị thặng dư siêu nghạch của công nhân tạo ra dựa trên cơ sở độc quyền
tư hữu ruộng đất.
Xuất phát từ định nghĩa của Mác về giá cả đất đai là ''địa tô được tư bản
hoá theo tỷ suất lợi tức hiện hành''(Ngô Đức Cát (2002) . Khi nghiên cứu thị
trường bất động sản, các nhà kinh tế trên cơ sở công trình nghiên cứu địa tô
của Mác, đưa ra công thức xác định về mặt lý thuyết giá cả đất đai căn cứ vào
địa tô và lãi suất ngân hàng:
Giá cả đất đai = Địa tô
Tỷ suất lợi tức hiện hành
Giá đất tỷ lệ thuận với địa tô và tỷ lệ nghịch với lãi suất ngân hàng. Sau
khi cho thuê, người sở hữu mất quyền sử dụng mảnh đất đó, đổi lại là khoản
tiền thu được từ việc thuê đất. Nếu đem gửi số tiền đó vào ngân hàng thì sẽ
thu được khoản lợi tức tương đương hoặc cao hơn địa tô thu được khi sử dụng
mảnh đất đó.
* Lãi suất ngân hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trong kinh doanh nói chung và kinh doanh nhà đất nói riêng, trước khi
10
quyết định đầu tư điều đầu tiên người ta tính toán đến hiệu quả kinh tế đem lại
sao cho ít nhất nó cũng bằng số tiền gửi vào ngân hàng. Đó là lý do ta cần xét
tới lãi suất ngân hàng với lãi suất phổ biến và có thể tính bình quân trong
khoảng thời gian tương đối dài.
Như vậy lãi suất ngân hàng mà cao thì giá đất mua vào phải giảm đi vì
khi đó người dân và các nhà đầu tư sẽ có xu hướng đem tiền của mình gửi vào
ngân hàng để hưởng mức lợi cao hơn hoặc ngang bằng. Ngược lại nếu lãi suất
ngân hàng giảm thì số tiền bỏ ra mua đất sẽ tăng, do người bán không muốn
bán ra với giá thấp, họ giữ lại để thu được lớn hơn thu nhập do lượng tiền bán
đất gửi vào ngân hàng.
Với xu hướng tăng trưởng của kinh tế xã hội thì lãi suất có xu hướng
giảm, trong khi đó người mua thì muốn sở hữu một căn hộ gắn liền với đất
hơn là gửi tiền vào ngân hàng, do đó mà giá đất ngày càng có xu hướng tăng
lên. Vì vậy nhà tư bản kinh doanh muốn sử dụng đất tốt phải xác định được
giá cả. Trong đó tăng trưởng kinh tế xã hội thì lãi suất có xu hướng giảm, do
đó giá đất có xu hướng tăng lên, việc kinh doanh bất động sản luôn mang lại
lợi nhuận.
Từ đó có thể rút ra kết luận: Giá đất tỷ lệ thuận với địa tô và tỷ lệ
nghịch với lãi suất ngân hàng
* Quan hệ cung, cầu
Hàng hóa thông qua trao đổi buôn bán trên thị trường đã hình thành
mối quan hệ biện chứng giữa cung và cầu, giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong
mối quan hệ đó thể hiện sự tối đa hóa lợi ích giữa người sản xuất và người
tiêu dùng thông qua sự hình thành, vận động của giá cả.
Do đất đai là một loại hàng hóa đặc biệt: Số lượng có hạn, vị trí cố định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong không gian và trong quá trình sử dụng nếu biết sử dụng hợp lý thì đất
11
đai sẽ ngày càng tốt hơn chứ không bị hao mòn như các loại hàng hóa thông
thường khác. Vì vậy quan hệ cung - cầu trong thị trường đất đai diễn biến có
phần khác so với quan hệ cung cầu trong thị trường hàng hóa khác. Vấn đề
này có ý nghĩa đặc biệt trong định giá đất bởi vì cung đất về cơ bản cố định và
bất biến. Giá đất trong một khu vực nhất định sẽ được xác định bằng yếu tố
cầu như: Mật độ dân cư, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, việc làm và mức thu nhập
bình quân của người dân tại địa phương, khả năng của hệ thống giao thông, tỷ
lệ lãi suất vay thế chấp.
Nếu biểu diễn cung cầu qua đồ thị thì cung là một đường thẳng đứng có
nguy cơ dịch sang trái (do cung về đất có hạn và thậm chí có xu hướng giảm).
Trong khi đó, đường cầu về đất luôn dịch chuyển về phía phải và lên trên (do
cầu về đất luôn tăng). Nếu trường hợp cung về đất là một đường thẳng đứng,
cầu về đất luôn dịch chuyển lên trên và về phía phải thì giá đất tăng.
Tại thị trường đất Việt Nam, cung về đất có hạn song cầu về đất đai lại
luôn có xu hướng tăng (vì đất đai có hạn nhưng sức sản xuất thì vô hạn và dân
số thì cũng ngày càng tăng). Do đó, dưới tác động của quy luật cung cầu, giá
đất có xu hướng ngày càng tăng và được thiết lập ở điểm cân bằng mới giữa
cung và cầu. Nói cách khác giá đất luôn có xu hướng được thiết lập ở mức
cao hơn để cân bằng lượng cung có hạn về đất với lượng cầu có khả năng
thanh toán ngày càng tăng và thay đổi giữa các mục đích sử dụng đất khác
nhau (ngoại trừ các cơn sốt đất).
+ Mục đích của việc xác định giá đất
Theo Nguyễn Thị Thảo (2013) việc định giá đất có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với Nhà nước, các cá nhân và các doanh nghiệp vì những lý do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
như sau:
12
a. Đối với Nhà nước:
Việc định giá đất của Nhà nước phải đảm bảo những nguyên tắc: Sát
với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường; khi có sự chênh lệch lớn hơn so với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp;
Các thửa đất liền kề nhau, có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, kết cấu hạ
tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng
theo quy hoạch thì mức giá như nhau; Đất đai tại khu vực giáp ranh giữa các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có điểu kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng
như nhau, có cùng mục đích sử dụng ở hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo
quy hoạch thì mức giá như nhau.
Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của Pháp luật;
Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho tuê đất không
thông qua đất giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất
- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất
cho các tổ chức, cá nhân;
- Xác định giá trị quyề sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh
nghiệp Nhà nước khi tiến hành cổ phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của Pháp luật;
- Tính giá trị sử dụng đất để tính giá trị bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất sử dụng vào nục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công cộng và phát triển kinh tế;
13
- Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
b. Đối với các cá nhân và các doanh nghiệp:
- Nhằm xác định giá trị góp vốn hợp tác kinh doanh;
- Phân chia tài sản;
- Mua bán quyền sử dụng đất;
- Thế chấp vay vốn ngân hàng và đảm bảo nghĩa vụ tài chính khác;
- Đền bù giải tỏa
+ Nguyên tắc định giá đất
Nguyên tắc định giá đất được quy định tại Điều 112 Luật đất đai, Điều
4, Điều 5 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT
quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất;
định giá đất cụ thể và tư vấn xác định.
1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
b) Theo thời hạn sử dụng đất;
c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục
đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với
những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
d) Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử
dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì
có mức giá như nhau.
+ Phương pháp tính giá đất
Phương pháp định giá đất được quy định tại Thông tư số 36/2014 gồm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có hai phương pháp: Phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
14
Phương pháp chiết trừ và phương pháp thặng dư được xác định theo Khoản 4,
Điều 1, Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ .
Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được xác định theo Khoản 5, điều 4,
Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ.
- Phương pháp so sánh trực tiếp: Là phương pháp xác định mức giá
thông qua việc tiến hành phân tích các mức giá đất thực tế đã chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trên thị trường của loại đất tương tự (về loại đất, diện tích
đất, thửa đất, hạng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí) để so sánh, xác
định giá của thửa đất, loại đất cần định giá.
- Phương pháp thu nhập: Là phương pháp xác định mức giá tính bằng
thương số giữa mức thu nhập thuần tuý thu được hàng năm trên 1 đơn vị diện
tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân/1 năm (tính đến thời điểm
xác định giá đất) của loại tiền gửi VND kỳ hạn 01 năm (12 tháng) tại Ngân
hàng Thương mại Nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên
địa bàn.
- Phương pháp chiết trừ: Là phương pháp xác định giá đất của thửa đất
có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với
đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị của đất và giá trị của tài
sản gắn liền với đất).
- Phương pháp thặng dư: Là phương pháp xác định giá đất của thửa đất
trống có tiềm năng phát triển theo quy hoạch hoặc được phép chuyển đổi mục
đích sử dụng để sử dụng tốt nhất bằng cách loại trừ phần chi phí ước tính để
tạo ra sự phát triển ra khỏi tổng giá trị phát triển giả định của bất động sản.
- Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là phương pháp định giá đất
bằng cách sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với giá đất trong bảng giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
15
Phương pháp này được áp dụng trong một số trường hợp tính thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất mà thửa đất (khu đất) của dự
án có giá trị không lớn; xác định giá đất tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất đối với trường hợp dự án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích
sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau.
Việc bổ sung phương pháp này đáp ứng được yêu cầu thực tiễn trong công tác
định giá đất, bởi trong cơ chế kinh tế thị trường hiện nay mỗi giao dịch diễn
ra trong nền kinh tế luôn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan, chủ
quan, thậm chí dẫn tới không thể kiểm soát được giá thị trường. Trong trường
hợp đó, việc bổ sung giá đất lựa chọn để so sánh còn là giá trúng đấu giá
quyền sử dụng đất được đảm bảo bằng cơ chế kiểm soát theo hoạt động đấu
giá quyền sử dụng đất, vì thế giá đất lựa chọn để so sánh đảm bảo minh bạch
và phù hợp với thị trường. Ngoài ra, việc sửa đổi như vậy về giá đất lựa chọn
để so sánh, định giá còn mang lại cơ hội cho việc định giá đất đồng loạt với
những thửa đất ở nơi ít có giao dịch hoặc không có giao dịch, đáp ứng nhu
cầu định giá đất với số lượng thửa đất còn lớn như hiện nay bổ sung sự khiếm
khuyết về năng lực của đội .
1.1.2. Tác động của quy hoạch sử dụng đất đến giá đất
Quy hoạch ảnh hưởng đến giá đất thông qua các công trình, dự án được
quy hoạch và sự đầu tư các công trình, dự án. Luật Đất đai quy định Nhà nước
quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
quy hoạch sử dụng đất là căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt là căn cứ pháp
lý để các nhà đầu tư quyết định đầu tư thực hiện các công trình, dự án. Các
công trình, dự án được thực hiện thông qua việc giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, khu dân cư, khu đô thị, khu công
16
nghiệp, khu sản xuất kinh doanh và các công trình khác là tạo môi trường
sống tốt hơn và phát huy tối đa tiềm năng đất đai của vùng; từ đó tạo lên sự
sôi động của thị trường đất đai làm giá đất tăng lên.
Quy hoạch sử dụng đất cũng là nguồn cung đất đai cho thị trường bất
động sản; lượng cung trên thị trường đất đai trước hết phụ thuộc vào quỹ đất
tự nhiên của từng địa phương, sau nữa là diện tích của từng loại đất thuộc địa
bàn hành chính của địa phương đó. Quy hoạch sử dụng đất của Nhà nước có
liên quan mật thiết tới cơ cấu quỹ mỗi loại đất trong quỹ đất tự nhiên tại từng
địa phương. Do đặc điểm của đất đai là một tài nguyên bị giới hạn bởi không
gian và số lượng diện tích, nên diện tích đất tự nhiên tại mỗi địa phương là
không đổi (trừ trường hợp một số địa phương ven biển). Vì vậy, nếu tăng diện
tích cho mục đích sử dụng này lên thì cũng có nghĩa là giảm diện tích của một
hoặc một số mục đích sử dụng khác xuống; đất phi nông nghiệp tăng lên chủ
yếu lấy từ đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và khai thác diện tích đất chưa sử
dụng để vào sử dụng cho các mục đích. Việc quyết định tăng giảm diện tích
đất vào các mục đích sử dụng do hoạt động quy hoạch phân bổ sử dụng đất
của Nhà nước quyết định. Một quyết định quy hoạch phân bổ sử dụng đất của
Nhà nước có thể làm lượng cung về đất trên thị trường tăng lên và ngược lại
có thể là làm cho lượng cung đó giảm xuống (Nguyễn Thanh Trà, 2005) .
Ở Việt Nam, cũng như nhiều nước trên thế giới, quy hoạch phân bổ sử
dụng đất thường được Nhà nước phê duyệt theo từng thời kỳ 5 năm hoặc 10
năm (quy hoạch dài hạn). Thực hiện quy hoạch 5 năm, 10 năm là kế hoạch sử
dụng đất hàng năm (kế hoạch ngắn hạn). Có thể nói, quy mô tác động của quy
hoạch dài hạn tới lượng cung về đất thường rất rộng, nhưng mức độ tác động
không lớn; còn quy mô tác động của kế hoạch sử dụng đất hàng năm tới
lượng cung về đất thường hẹp hơn, nhưng mức độ tác động lại mạnh hơn rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiều lần so với mức độ tác động của quy hoạch dài hạn. Điều này lý giải tại
17
sao nhiều nước quy định thời gian giữa hai kỳ định giá hàng loạt các bất động
sản là 5 hoặc 6 năm, còn định giá các bất động sản riêng biệt là đột xuất và
theo yêu cầu.
Luật Đất đai năm 2013 cho phép người sử dụng đất được chuyển mục
đích sử dụng đất hoặc nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp
để chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện các dự án đầu tư tại vị trí quy
hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt dẫn đến giá đất nông
nghiệp trong khu vực quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch khu dân cư nông thôn
cao hơn nhiều lần so với giá đất nông nghiệp ở ngoài khu vực quy hoạch đô
thị và khu dân cư nông thôn. Giá đất được xác định theo mục đích sử dụng đất
nhưng cùng mục đích là loại đất sản xuất nông nghiệp ở trong khu vực quy
hoạch là đô thị hoặc khu dân cư nông thôn lại có giá cao hơn, điều đó chứng
tỏ giá đất nông nghiệp tại vị trí này hàm chứa cả giá đất ở do có lợi thế để
chuyển mục đích sử dụng thành đất ở.
Một thửa đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích nông nghiệp, là ngành
sản xuất có năng suất thấp; do đó lợi nhuận thu được từ thửa đất này thấp, dẫn
đến hiệu quả sử dụng đất thấp và giá đất thấp. Nhưng cũng thửa đất này nếu
chuyển sang đất chuyên dùng hoặc đất đô thị (sản xuất công nghiệp, thương
mại, dịch vụ v.v.) có năng suất lao động cao hơn, lợi nhuận thu được cao
hơn, dẫn đến hiệu quả sử dụng đất cao hơn và giá đất sẽ cao hơn. Như vậy,
giá đất phụ thuộc vào mục đích sử dụng của đất nếu sử dụng vào nhiều mục
đích khác nhau thì khả năng sinh lợi khác nhau và có xu hướng cao hơn nên
giá đất cao hơn.
Quy hoạch sử dụng đất có thể làm thay đổi vị trí thửa đất (từ vị trí 4 lên
vị trí 1..), thay đổi tính cá biệt của thửa đất như hình thể, chiều rộng, chiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sâu… làm cho giá đất cũng thay đổi.
18
Mặt khác, đất đai có hạn trong điều kiện dân số ngày càng tăng, kinh tế
phát triển mạnh làm cho nhu cầu đất đai cho các mục đích ngày càng lớn. Lúc
này quy hoạch sử dụng đất đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy thị
trường bất động sản phát triển. Quy hoạch được duyệt khiến người dân sẽ yên
tâm đầu tư vào đất để hưởng các lợi ích do quy hoạch mang lại, làm cho các
giao dịch về đất đai diễn ra nhiều, dẫn tới giá đất có thể tăng cao hơn rất nhiều
lần so với giá trị thực của nó.
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Triển khai những quy định của Luật Đất đai năm 2003, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất. Đồng thời, Bộ Tài chính ban hành
Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất; Thông tư số 80/2005/TT-BTC ngày 26/11/2004 hướng
dẫn việc tổ chức mạng lưới thống kê và điều tra, khảo sát giá đất, thống kê
báo cáo giá các loại đất theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg
ngày 30/8/2005 về ban hành Quy chế đấu giá QSDĐ khi Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, thuê mặt nước. Nghị định số
05/2004/NĐ-CP, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản.
- Chính phủ ban hành Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 3/8/2005 về
thẩm định giá, đồng thời Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 17/2005/TT-
BTC về hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Quyết định số 24/2005/QĐ-BTC ngày 18/4/2005 về ban hành tiêu chuẩn thẩm
định giá Việt Nam; Quyết định số 77/2005/QĐ-BTC ngày 01/11/2005 về ban
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hành 03 tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam. Thông tư 36/2006/TT-BTC ngày
19
28/4/2006 hướng dẫn về điều kiện và thủ tục cấp phép hoạt động, đăng ký
hoạt động tư vấn về giá đất. Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 5 tháng 1
năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề
đấu giá tài sản. Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong
hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất.
- Triển khai những quy định của Luật đất đai 2013, chính phủ đã ban
hành Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về giá đất; Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. Đồng thời Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014
của Bộ Tài nguyên môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất,
xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định
giá đất.
- Đến năm 2015 Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính đã ban
hành Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 4 tháng 4
năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp quy định việc tổ
chức thực hiện đấu giá quyền sử đụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất. Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 02/2015/TT-
BTC ngày 5 tháng 1 năm 2015 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều thông tư 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ
Tài chính hướng dẫn xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt
động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho thuê đất.
20
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.3.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và ở một số nước
trong khu vực
Ở mọi quốc gia, công tác quy hoạch sử dụng đất luôn là một trong
những nội dung được quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực quản lý Nhà nước đối
với tài nguyên nói chung và đất đai nói riêng. Mỗi quốc gia có những đặc
điểm riêng biệt, điển hình là sự khác biệt trong hệ thống luật pháp và trình độ
phát triển, cho nên phương pháp tiến hành lập và quá trình thực hiện quy
hoạch sử dụng đất của mỗi nước cũng mang những nét đặc thù khác nhau.
a, Nhật Bản:
Quy hoạch tổng thể phát triển đất quốc gia ở Nhật Bản được xây dựng
theo quy định của Luật tổng thể phát triển đất quốc gia (1950). Quy hoạch
tổng thể phát triển đất quốc gia có 3 cấp: Cấp Quốc gia được quyết định bởi
Thủ tướng; cấp vùng được quyết định bởi Thủ tướng với sự tham vấn Hội
đồng phát triển quỹ đất quốc gia; cấp cơ sở được Tỉnh trưởng trình Thủ tướng
xem xét quyết định sau khi có ý kiến tham vấn của Hội đồng phát triển đất
quốc gia và các Bộ trưởng liên quan.
Quy hoạch sử dụng đất quốc gia ở Nhật Bản là quy hoạch dài hạn cho
việc sử dụng đất quốc gia, quy định khái quát, cơ bản về SDĐ quốc gia, quy
mô các mục tiêu, trách nhiệm rõ ràng đối với mục đích SDĐ quốc gia, và đưa
ra các biện pháp cần thiết để đạt mục tiêu. QHSDĐ quốc gia được thiết lập ở
3 cấp: Cấp quốc gia, cấp vùng và cấp cơ sở. Ngoài ra, Nhật Bản còn có các
loại hình quy hoạch sau: quy hoạch vùng ưu tiên phát triển nông nghiệp, quy
hoạch cơ sở, quy hoạch cải tạo các vùng cộng đồng ngoại ô.
b, Trung Quốc: Hệ thống QHSDĐ ở Trung Quốc được tổ chức tương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đối giống quy hoạch sử dụng đất hiện nay ở nước ta, tuy nhiên giữa cấp tỉnh
21
và cấp huyện Trung Quốc còn xây dựng QHSDĐ cấp vùng – hạt là cấp liên
kết giữa cấp tỉnh và cấp huyện, định hướng quy hoạch cho các địa phương.
Việc quản lý thực hiện quy hoạch ở Trung Quốc được quy định tương đối
chặt chẽ, thể hiện ở các khía cạnh: Các quy hoạch phải xác định những nội
dung có tính bắt buộc; quy định chặt chẽ những trường hợp được phép thay
đổi, điều chỉnh quy hoạch; nguyên tắc bảo vệ đất nông nghiệp, bảo vệ nguồn
tài nguyên, di sản văn hóa, BVMT. Đặc điểm cần nhấn mạnh là Trung Quốc
trong mỗi lần triển khai thực hiện lập QHSDĐ đều có mục tiêu và chủ đích rõ
ràng về việc tập trung giải quyết nội dung quy hoạch đất đai cụ thể của loại
đất nào và lĩnh vực nào.
c, Liên Bang Nga: Hệ thống QLNN về đất đai của Liên Bang Nga là hệ
thống quản lý từ vĩ mô đến vi mô và chúng được phân chia theo từng cấp lãnh
thổ. Mỗi một cấp có mục tiêu và nội dung cụ thể riêng. Trong QHSDĐ, việc
phân cấp lãnh thổ giúp cho chính quyền quản lý một cách chi tiết hơn công
tác quy hoạch đất của từng địa phương đồng thời có cái nhìn tổng hợp tình
hình chung và những xu thế của đất nước. Ngoài ra, QHSDĐ còn có liên quan
tới rất nhiều lĩnh vực khác, vì vậy trong mỗi cấp lãnh thổ còn có mối quan hệ
chặt chẽ với các ngành của các cấp mình. QHSDĐ được chia ra làm hai cấp
dựa trên quy mô của lãnh thổ và mức độ yêu cầu của công việc, đó là: Quy
hoạch tổng thể (là quy hoạch từ cấp tỉnh trở lên) và Quy hoạch chi tiết (là
QHSDĐ từ cấp huyện trở xuống).
1.3.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam
Tại mỗi quốc gia với các chế độ chính trị khác nhau, các giai đoạn lịch
sử phát triển khác nhau đều chú trọng đến quy hoạch tổng thể lãnh thổ, quy
hoạch vùng, có hệ thống phân cấp về quy hoạch rõ ràng. Tất cả các nước đều
xác định tầm quan trọng của QHSDĐ trong hệ thống quy hoạch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
QHSDĐ được lập từ tổng thể đến chi tiết (từ vĩ mô đến vi mô), trong
22
đó quy hoạch sử dụng đất cấp vĩ mô (toàn quốc và các vùng lãnh thổ) có vai
trò định hướng cho các QHSDĐ cấp vi mô (tỉnh, huyện, xã). QHSDĐ cấp
vùng lãnh thổ là cấp trung gian giữa quy hoạch toàn quốc và quy hoạch các
cấp địa phương, có vị trí quan trọng và là yếu tố cấu thành của QHSDĐ toàn
quốc, là căn cứ định hướng của quy hoạch đất đai các cấp hành chính.
Vấn đề quy hoạch sử dụng đất có tính đến các yếu tố liên kết vùng ở
Việt Nam hiện nay
a) Những tồn tại của công tác quy hoạch sử dụng đất hiện nay có liên
quan tới các yếu tố liên kết vùng.
QHSDĐ các cấp đã có những đóng góp nhất định, đã phân bổ nguồn
lực đất đai cơ bản đáp ứng được nhu cầu phát triển KT-XH, QP-AN. Tuy
nhiên vẫn còn một số tồn tại, hạn chế trong QHSDĐ như sau:
Việc phân cấp trong quản lý quy hoạch còn bất cập; QHSDĐ được lập
theo đơn vị hành chính không bảo đảm tính liên kết nối liền vùng, không phát
huy được thế mạnh của từng vùng và bảo đảm sự phát triển hài hòa giữa các
vùng; QHSDĐ chưa thực hiện phân vùng chức năng SDĐ theo không gian mà
mới chỉ chú ý đến việc phân bổ các chỉ tiêu loại đất.
Vùng ở nước ta được xem là cấp lãnh thổ trung gian nằm giữa cấp
chính quyền trung ương và địa phương. Trong phát triển KT-XH các vùng
đều đặt ra nhiệm vụ dựa vào các lợi thế để hình thành các thế mạnh riêng.
Tuy nhiên các tỉnh trong mỗi vùng đều nhận những lợi thế của vùng là của
riêng tỉnh mình dẫn đến việc các địa phương phát triển theo hàng ngang,
không có trọng tâm, trọng điểm.
Khi thực hiện việc xây dựng các phương án QHSDĐ nhiều địa phương
còn chưa nghiên cứu một cách đầy đủ và có những luận chứng kinh tế kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuật dẫn đến chất lượng của nhiều QHSDĐ các cấp còn thấp, thiếu đồng bộ
23
trong SDĐ cũng như chưa đầy đủ căn cứ pháp lý thể hiện ở việc các quy
hoạch phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần; thiếu tính khả thi, không bảo đảm
nguồn lực đất đai để thực hiện.
Việc lập QHSDĐ hiện nay vẫn nặng về tính kỹ thuật, trong xây dựng
QHSDĐ thường chú ý nhiều đến các tác nghiệp chuyên môn như điều tra,
khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu…; công tác quy hoạch
sử dụng đất thiên về sắp xếp các loại đất theo mục tiêu quản lý hành chính,
chưa tính toán đầy đủ về hiệu quả KT-XH, môi trường nhằm bảo đảm phát
triển bền vững trong SDĐ.
Phân cấp QHSDĐ nước ta hiện nay gồm 3 cấp: (cấp quốc gia, cấp tỉnh,
cấp huyện) mà không có QHSDĐ cấp vùng. Chính vì vậy, các quy hoạch của
các cấp hành chính, đặc biệt là cấp tỉnh không bảo đảm tính liên kết vùng,
không tập hợp thế mạnh của vùng để phát huy tiềm năng mà thực hiện manh
mún, dàn trải, thiếu đồng bộ theo từng tỉnh. Điều này dẫn đến việc phát triển
kinh tế không phù hợp với tiềm năng đất đai vốn có, gây nên sự thiếu, thừa
các chỉ tiêu SDĐ của các tỉnh.
Việc chưa quy định nội dung xây dựng QHSDĐ cấp vùng lãnh thổ làm
giảm tính liên kết và tính định hướng giữa QHSDĐ cấp quốc gia với QHSDĐ
cấp tỉnh.
b) Một số trao đổi về QHSDĐ có tính đến liên kết vùng ở nước ta hiện nay.
Với đặc điểm nền kinh tế của nước ta được chia thành 63 đơn vị hành
chính cấp tỉnh mà không có đơn vị hành chính cấp vùng nên các chính sách
phát triển KT-XH đều từ trung ương đến thẳng địa phương. Điều này làm cho
các địa phương có nhiều quyền quyết định tự chủ. Tuy nhiên, chính sự tự chủ
của các tỉnh dẫn đến việc các tỉnh đều nỗ lực phát triển địa phương mình mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xem nhẹ các yếu tố bảo đảm tính liên kết và phát triển hài hòa, cân bằng trong
24
vùng. Xây dựng QHSDĐ cấp vùng sẽ tránh tình trạng các đơn vị hành chính
cấp tỉnh xây dựng QHSDĐ của đơn vị mình một cách cục bộ dẫn đến sự tập
trung quá nhiều một hạng mục (sân bay, cảng, khu chế xuất, khu công nghệ
cao…) gây lãng phí, dư thừa hoặc bố trí ở các vị trí không phù hợp, không
bảo đảm tính kết nối liên vùng, không phát huy được thế mạnh của từng vùng.
Khi thực hiện xây dựng QHSDĐ thì việc phân vùng là rất cần thiết.
Phân vùng là công cụ mạnh và hữu hiệu cho việc phân khu chức năng sử
dụng đất, tránh tình trạng trùng lặp về mục đích SDĐ và bao quát được phạm
vi không gian. Phân vùng ở đây không lệ thuộc vào đơn vị hành chính mà chủ
yếu theo đặc điểm phân dị lãnh thổ để quyết định các chức năng của đất đai,
bảo đảm SDĐ đai cho thân thiện với các yếu tố tự nhiên. Do đó, QHSDĐ có
tính đến yếu tố liên kết vùng sẽ cụ thể hóa định hướng chiến lược phát triển
KT-XH của từng vùng, dự báo nhu cầu về lương thực, thực phẩm; phát triển
đô thị, cơ sở hạ tầng; phát triển các ngành phi nông nghiệp khác; điều kiện
KT-XH, văn hóa, trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật của từng vùng;
đánh giá những tác động tiêu cực của BĐKH đến việc sử dụng đất của từng
vùng lãnh thổ trong tương lai.
1.3.3. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Giang -
tầm nhìn 2020
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, với phương hướng phát triển
kinh tế lâu dài và toàn diện, nhiệm vụ đặt ra cho thành phố Hà Giang là nhanh
chóng trở thành thành phố có nền kinh tế phát triển ổn định theo hướng kinh
tế sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ, thương mại - du lịch và nhằm không ngừng nâng cao về các mặt kinh
tế, dân trí, thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần... tương xứng với vị trí, vai
trò và tiềm năng thế mạnh của thành phố. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
từ nay đến năm 2020 là nhiệm vụ cấp bách và có ý nghĩa then chốt, tạo cơ sở
25
để thành phố có thể chủ động khai thác và phát huy triệt để, có hiệu quả
nguồn lực đất đai cũng như tranh thủ tối đa mọi hỗ trợ từ bên ngoài trong phát
triển nền kinh tế - xã hội của thành phố nói riêng và của tỉnh nói chung.
Hà Giang đang trong thời kỳ điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo chiến lược
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá cao trong
những năm gần đây, bình quân 13,49%/năm (giai đoạn 2010-2014). Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch tích cực.
Sự chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế cao đã gây áp lực mạnh
đối với đất đai, việc chuyển đổi mục đích một diện tích lớn đất nông nghiệp,
đặc biệt là đất trồng lúa; đất trồng rừng phòng hộ; rừng đặc dụng,...cho các mục
đích phi nông nghiệp. Đất cho phát triển công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ
tầng còn chưa được giám sát chặt chẽ. Bên cạnh đó, những tác động bất lợi của
biến đổi khí hậu như: lũ lụt, hạn hán, sạt lở hàng năm diễn ra ngày càng phức
tạp làm cho nguy cơ suy thoái đất tăng, hạn chế khả năng sử dụng bền vững.
Mục tiêu của việc lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố
Hà Giang
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 -
2015 thành phố Hà Giang - tỉnh Hà Giang, qua đó rút ra những ưu điểm và
tìm ra những mặt hạn chế, bất cập quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch
để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý
nhà nước về đất đai và sử dụng đất có hiệu quả.
- Đánh giá đúng thực trạng và tiềm năng đất đai để có kế hoạch,
phương án đầu tư sử dụng hợp lý các loại đất theo các giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội.
- Làm cơ sở để phục vụ công tác quản lý đất đai trong toàn thành phố
theo quy định của pháp luật, bảo vệ tài nguyên đất, cải tạo môi trường sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thái nhằm phát triển và sử dụng đất bền vững.
26
- Cân đối hợp lý quỹ đất đáp ứng nhu cầu của các dự án, đề án phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng theo yêu cầu mới nhằm sử dụng đất có
hiệu quả, bền vững, tiết kiệm. Bố trí quỹ đất hợp lý kết hợp với việc xây dựng
cơ chế chính sách về đổi đất lấy hạ tầng, đấu giá quyền sử dụng đất nhằm huy
động nguồn lực từ đất cho phát triển và tăng nguồn thu cho ngân sách.
Nội dung quy hoạch cũng cần xác định các tiền đề, dự báo phát triển và
các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật áp dụng. Cụ thể, xác định các tiền đề, động lực
phát triển để đô thị Hà Giang trở thành trung tâm kinh tế năng động của vùng
trung du và miền núi Bắc Bộ, đảm bảo an ninh quốc phòng, nâng cao chất
lượng đô thị và điều kiện sống của người dân; dự báo quy mô dân số, lao
động theo các giai đoạn quy hoạch, phân tích các cơ sở khoa học để đưa ra kết
quả dự báo, phù hợp với điều kiện thực tiễn và định hướng phát triển đô thị
đảm bảo phát triển bền vững; dự báo quy mô đất xây dựng đô thị và xác định
các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật phù hợp, đảm bảo đạt tiêu chí đô thị loại II, có
tính đến các yếu tố đặc thù là đô thị vùng cao miền núi phía Bắc.
Về định hướng phát triển không gian và quy hoạch sử dụng đất, xác
định các nguyên tắc phát triển không gian đô thị phù hợp với mục tiêu và tính
chất chức năng đô thị; xác định cấu trúc phát triển không gian đô thị đảm bảo
tối ưu về liên kết vùng, đặc biệt là sự liên kết, hỗ trợ Khu kinh tế cửa khẩu
Thanh Thủy, Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn và các
khu vực khác trong tỉnh. Xác định liên kết giữa các khu vực chức năng trong
đô thị hiệu quả, phát triển bền vững các tiềm năng thế mạnh của đô thị.
Bên cạnh đó, xác định các khu vực cảnh quan tự nhiên có giá trị như
thảm thực vật phía Đông, phía Tây, hệ sinh thái sông Lô, sông Miện, núi Mỏ
Neo, Hàm Hổ…, các giá trị văn hóa, kiến trúc truyền thống của đô thị để gìn
giữ và phát huy; đề xuất các giải pháp nâng cấp cải tạo các khu vực phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện hữu, đặc biệt các khu ở dân cư, không gian công cộng, cây xanh công
27
viên và tiện ích đô thị. Định hướng xây dựng các khu chức năng mới đảm bảo
khả năng thu hút đầu tư cao; định hướng tổ chức, xây dựng hệ thống trung
tâm đô thị, cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân.
1.3.4. Tình hình quản lý giá đất và các khoản thu tài chính từ đất trên thế
giới
+ Đài Loan
Đài Loan đã đạt được những thành tựu lớn trong thực hiện cải cách
ruộng đất và xây dựng hệ thống quản lý đất đai. Về chế độ sở hữu đất đai,
cách tiếp cận của Đài Loan cũng tương tự như Việt Nam (nhưng dùng cách
diễn đạt khác). Pháp luật Đài Loan có quy định: “Toàn bộ đất đai trong lãnh
thổ của Đài Loan thuộc về toàn dân. Quyền sở hữu tư nhân về đất đai, do
người dân chiếm giữ được bảo vệ và bị hạn chế theo quy định của pháp luật.
Đất thuộc sở hữu tư nhân bị đánh thuế theo giá trị của đất và Nhà nước có
thể mua đất đó theo giá phù hợp với giá trị của đất”. Như vậy, có thể hiểu
rằng sở hữu tư nhân về đất đai ở Đài Loan là một loại hình sở hữu đặc biệt,
được quy định cụ thể trong pháp luật nhưng về bản chất thì đất đai thuộc sở
hữu của toàn dân, giá trị của đất đai được xác định chính xác để áp thuế
cũng như xác định giá đất khi Nhà nước có nhu cầu mua lại của chủ đất.
Quyền tiên mãi của Nhà nước được xác lập làm cho mọi người phải ghi
nhận, đăng ký giá đất đối với đất đai mình đang chiếm giữ phù hợp với giá
thị trường (Chin Lin, 2008).
Luật Chiếm giữ đất đai của Đài Loan (có hiệu lực từ năm 2000) quy
định việc định giá bất động sản (BĐS) được thực hiện riêng biệt đối với đất
đai và tài sản gắn liền với đất. Giá trị bồi thường về đất được tính theo giá trị
đất tại thời điểm lấy đất đó, giá trị bồi thường về công trình xây dựng trên đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được tính theo giá của công trình thay thế với điều kiện tương đương.
28
Theo Luật Bình quân địa quyền, chính quyền địa phương có trách
nhiệm thường xuyên khảo sát để xác định giá đất và thể hiện trên bản đồ giá
đất. Các sở định giá đất có trách nhiệm giúp chính quyền địa phương thu thập
thông tin về giá đất, đề xuất giá đất và lập bản đồ giá đất để chính quyền địa
phương xem xét. Kết quả khảo sát và đề xuất giá đất được trình lên một ủy
ban định giá phê duyệt và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. Ủy ban
định giá đất do chính quyền cấp tỉnh thành lập, có nhiệm vụ xem xét, phê
duyệt, phán quyết về giá đất do chính quyền địa phương đề xuất; có nhiệm vụ
xem xét và phê duyệt việc điều chỉnh đất đai, việc chiếm giữ đất đai, giá trị
bồi thường đối với vùng đất bị chiếm giữ.
Nói chung, giá đất do ủy ban nói trên công bố hàng năm đều thấp hơn
giá đất trên thị trường, trung bình bằng khoảng 71,36%, nơi phù hợp nhất
cũng chỉ bằng 87,2% (theo kết quả đánh giá năm 2006). Khi xem xét giá trị
bồi thường cụ thể, chính quyền địa phương đề nghị mức tăng giá đất công bố
hàng năm sao cho phù hợp với giá thị trường để ủy ban định giá đất quyết
định (Chin Lin, 2008).
Việt Nam có thể xem xét kinh nghiệm của Đài Loan để áp dụng cơ chế
giao trách nhiệm quyết định giá đất theo thị trường, mức bồi thường cho một
ủy ban định giá đất. Chúng ta có thể giao nhiều nhiệm vụ khác có liên quan
tới giá đất cho ủy ban này như giải quyết tranh chấp về giá đất, giải quyết
khiếu nại về giá đất. Để trở thành hệ thống, ở Trung ương cũng cần thành lập
ủy ban định giá đất cấp quốc gia có chức năng giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại về giá đất ở địa phương.
+. Các nước Đông Âu
Theo Richard Grover (2007) các nước có nền kinh tế chuyển đổi ở
Đông Âu (các nước xã hội chủ nghĩa cũ ở Đông Âu) có hoàn cảnh khá giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhau. Tất cả các nước này đều xây dựng và thông qua Hiến pháp mới với
29
quyền sở hữu tư nhân về đất đai. Liên Bang Nga thông qua Hiến pháp vào
năm 1993 (khẳng định Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu tư nhân về tài sản),
thông qua Bộ luật Dân sự vào năm 1994 (Chương 17 nói về cơ chế chiếm giữ
đất bắt buộc), nhưng Bộ luật Đất đai vẫn chưa thể thông qua Viện Duma (vấn
đề đất đai vẫn chỉ được điều chỉnh theo các Nghị định và Sắc lệnh của Tổng
thống). Rumania thông qua Hiến pháp mới vào năm 1992 (khẳng định Nhà
nước thừa nhận quyền sở hữu tư nhân về tài sản), Luật Bán đất bắt buộc vào
năm 1994 và thông qua Bộ luật Dân sự vào năm 2005. Ba Lan thông qua
Hiến pháp vào năm 1997 với quy định về cơ chế chiếm giữ đất đai bắt buộc
để sử dụng vào mục đích công cộng khi đã giải quyết bồi thường cho người
mất đất.
Tại các nước này, quá trình tư nhân hóa đất đai từ sở hữu nhà nước
sang sở hữu tư nhân diễn ra song song với quá trình nhà nước có quyền chiếm
giữ đất đai bắt buộc (có bồi thường). Quá trình nhà nước chiếm giữ đất đai bắt
buộc phải được thực hiện theo nguyên tắc ngay thẳng, có lý, minh bạch, có
trách nhiệm và có sự tham gia của cộng đồng. Những nguyên tắc này hoàn
toàn phù hợp với Công ước của châu Âu về nhân quyền (Stasiak, 2007).
Quyền chiếm giữ đất bắt buộc chỉ được thực hiện khi chính quyền các
cấp (từ trung ương đến xã) có nhu cầu sử dụng đất vào mục đích công cộng
(không được áp dụng quyền này để chiếm giữ đất cho nhu cầu sử dụng của
các công ty). Giá trị bồi thường có thể tính ra bằng tiền hoặc bằng hiện vật với
giá trị tương đương, hiện vật thường là các BĐS mà bên được bồi thường
chấp nhận. Việc bồi thường được xem xét không phải chỉ cho chủ đất, người
sử dụng đất mà phải xem xét cho cả những người có liên quan đến đất đó. Giá
đất để tính bồi thường được xác định theo giá so sánh khi mua - bán đất khác
tương đương, do định giá viên xác định. Người bị nhà nước chiếm giữ đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phải thông báo về ý kiến của mình cũng như có quyền không đồng ý về các
30
điều kiện và mức bồi thường do chính quyền đưa ra. Nếu không đạt được sự
đồng thuận thì người bị chiếm giữ đất có quyền khởi kiện ra tòa án. Chủ đất
có quyền xuất trình các căn cứ để định giá đất và đề nghị của các định giá
viên lên ủy ban chuyên gia của hiệp hội định giá quyết định.
Nước Đông Âu có nền kinh tế chuyển đổi, vấn đề được thảo luận nhiều
nhất là giá trị bồi thường được xác định là giá trị tương đương hay giá trị hợp
lý (nhất là khi đất đó không thể xác định được giá thị trường). Bên cạnh đó,
cũng còn nhiều tồn tại là việc định giá còn thiếu hạ tầng thông tin, chưa phù
hợp với chuẩn định giá quốc tế và thiếu giá để so sánh trên thị trường, trình
độ định giá viên còn bất cập so với yêu cầu của quá trình phát triển; tòa án
giải quyết các khiếu nại về bồi thường chưa bảo đảm được tính trung lập giữa
quyền lợi của nhà nước và quyền lợi của tư nhân (thường vẫn nghiêng về
quyền lợi của nhà nước). Một số nước (như Ba Lan) đã tập trung vào giải
quyết cơ chế định giá trị bồi thường khi không thể định được giá đất phù hợp
giá thị trường. Trong trường hợp này, người ta thường khảo giá mua của một
BĐS có giá trị tương đương (tất nhiên chi phí thực hiện sẽ tốn kém hơn
trường hợp có đủ cơ sở để xác định được giá trị thị trường).
+ Thái Lan
Thái Lan là nước có nền kinh tế phát triển thuộc nhóm đầu của khu vực
ASEAN. Dịch vụ định giá BĐS ở Thái Lan đã hoạt động từ rất lâu, có lịch sử
gắn liền với quá trình phát triển thị trường BĐS nhưng lại thiếu những chuẩn
mực nghề nghiệp. Vào những năm cuối của thập kỷ 80 của thế kỷ trước,
khủng hoảng tài chính đã làm cho giá BĐS giảm đi khoảng 6 lần. Kết quả
định giá sai đã làm cho nhiều định giá viên về BĐS bị bắt. Thực tế này đã đặt
ra yêu cầu phải chuẩn hóa nghề nghiệp định giá, hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu
phục vụ định giá, phát triển đào tạo để nâng cao trình độ các định giá viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đến năm 1997, cuộc khủng hoảng tài chính mới ở khu vực Đông Nam Á bắt
31
đầu và quốc gia bị tác động mạnh nhất là Thái Lan. Một lần nữa, khủng hoảng
tài chính này đã buộc các nhà định giá của Thái Lan phải tiếp tục hoàn chỉnh
chuẩn nghề nghiệp và nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ (Sopon
PornChokchai, 2005).
Hiệp hội các định giá viên Thái Lan được thành lập vào năm 1993.
Hiệp hội này đã đưa ra ngay các hướng dẫn nghề nghiệp và chuẩn định giá
dựa trên các hướng dẫn của Ủy ban chuẩn định giá quốc tế và kinh nghiệm
của hiệp hội định giá một số nước. Chuẩn định giá của Thái Lan trong giai
đoạn đầu này đã tập trung vào 9 vấn đề chủ yếu: (1) định giá viên, (2) phân
loại tài sản, (3) những nguyên tắc trong chuẩn bị cho quá trình định giá tài
sản, (4) chuẩn báo cáo định giá tài sản, (5) chuẩn kết quả định giá, (6) dữ liệu
tối thiểu cần thiết cho định giá tài sản và phương pháp luận định giá, (7)
chuẩn về giá trị thị trường, (8) các điều kiện ràng buộc về tài sản tác động vào
giá trị tài sản, (9) chuẩn đạo đức nghề nghiệp.
Năm 1997, Hiệp hội định giá viên Thái Lan đã tiếp tục hoàn chỉnh tổ
chức và đưa ra một số chuẩn mới hoặc nâng cấp một số chuẩn cũ, cụ thể gồm
5 nội dung: (1) áp dụng chuẩn quốc tế về thực tế định giá vào Thái Lan, (2)
nâng cấp chuẩn đạo đức nghề định giá, (3) thành lập Ủy ban chuẩn định giá
và đạo đức nghề nghiệp định giá, (4) tiêu chuẩn của hội viên Hiệp hội định
giá viên Thái Lan, (5) thành lập Ủy ban chấp hành của Hiệp hội định giá viên
Thái Lan.
Hiệp hội định giá viên ASEAN (Asean Valuers Association - AVA)
được thành lập vào năm 1981 do 5 quốc gia sáng lập là Singapore, Malaysia,
Thái Lan, Indonesia và Philippines, sau đó kết nạp thêm Brunei và Việt Nam.
Hiệp hội này cũng ban hành chuẩn định giá chung cho các nước thuộc khối
ASEAN. Năm 2002, Hiệp hội định giá viên Thái Lan đã quyết định áp dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuẩn định giá ASEAN vào Thái Lan.
32
Từ thực tiễn quá trình phát triển hoạt động định giá ở Thái Lan, có thể
rút ra 3 yếu tố quan trọng nhất cần bảo đảm: (1) trình độ và đạo đức định giá
viên, (2) các dữ liệu cần thiết phục vụ định giá, (3) khung pháp lý hợp lý cho
hoạt động định giá. Các nhà định giá của Thái Lan đã khuyến nghị 3 điểm cần
thiết để phát triển hoạt động định giá tại Việt Nam là:
Cần khuyến khích các định giá viên là cá nhân bởi họ chính là hạt nhân
của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ định giá. Các định giá viên cần bảo
đảm trình độ nghiệp vụ cao và đạo đức nghề nghiệp;
Cần thành lập hiệp hội định giá quốc gia (Việt Nam đã thành lập) và
tạo khung pháp lý hợp lý cho hoạt động của hiệp hội;
Cần thành lập Hội đồng định giá quốc gia và của một cấp địa phương,
bao gồm đại diện của cơ quan nhà nước quản lý về định giá, đại diện của các
tổ chức hoạt động trong khu vực công cộng, đại diện của các nhà khoa học và
các định giá viên cao cấp, đại diện của các doanh nghiệp hoạt động cung cấp
dịch vụ định giá, đại diện của các doanh nghiệp hay sử dụng dịch vụ định giá.
1.3.5. Biến động giá đất tại Việt Nam
+. Theo Đặng Hùng Võ (2018), Một trong những khó khăn nhất chính là
không thể thiết lập được cơ sở dữ liệu giá đất thị trường vì giá đất thực không
được ghi nhận trên các hợp đồng giao dịch về đất đai. Ngoài ra, khung giá đất
của Chính phủ và bảng giá đất của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh vẫn thấp hơn giá
thị trường ở mức đáng kể, lý do chủ yếu là các địa phương vẫn lo rằng các
nghĩa vụ tài chính sẽ cao vượt quá khả năng chi trả của người dân; cách thức
tính giá thuê đất hiện cũng dựa vào tỷ lệ phần trăm của bảng giá đất...
Hệ thống thuế về đất đai và bất động sản ở Việt Nam đang được đánh
giá là không hiệu quả, bởi nguồn thu từ thuế đất quá thấp và không trở thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công cụ điều tiết thị trường.
33
Hơn nữa, việc thu lại giá trị tăng thêm của đất đai do hạ tầng được đầu
tư bằng nguồn ngân sách nhà nước mang lại đã được đưa vào quy định của
pháp luật đất đai nhưng chỉ như một chủ trương mà chưa có bất kỳ một quy
định nào về giải pháp thực hiện.
Trên thực tế, mới chỉ có Đà Nẵng thực hiện giải pháp thu hồi cả đất kề
bên hạ tầng, quy hoạch lại đất kề bên và thực hiện đấu giá đất để thu hồi lại
chi phí đã đầu tư hạ tầng. Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã thực hiện giải
pháp thu hồi đất kề bên hạ tầng trên phạm vi rộng, quy hoạch lại và thực hiện
tái định cư tại chỗ.
Hà Nội thì chưa thực hiện bất kỳ giải pháp nào, chi phí phát triển hạ
tầng quá cao đã tạo nên những con đường đắt nhất hành tinh, những nhà siêu
mỏng, siêu méo giáp với mặt đường.
Bên cạnh đó, phương thức đổi đất lấy hạ tầng thông qua các dự án xây
dựng-chuyển giao (BT) đang gây bức xúc lớn trên công luận.
Tất cả mọi dự án BT đã được thanh tra hoặc kiểm toán đều có sai
phạm; sự mất mát giá trị đất công đem đổi lấy hạ tầng thể hiện ở chỗ hạ tầng
đã hoàn thành nhưng không được định giá và đất đai đem đổi cũng không
được định giá.
Công tác định giá đất chưa đáp ứng được yêu cầu giá quy định sát giá
thị trường, hiện nay giá đất do Nhà nước quy định vẫn chỉ bằng từ 30% tới
60% giá đất chuyển nhượng thực tế. Chưa tổ chức hệ thống theo dõi giá đất
trên thị trường để làm cơ sở định giá đất phù hợp. Công tác thẩm định giá đất
còn hạn chế, đội ngũ cán bộ định giá đất chưa được đào tạo cơ bản, hoạt động
còn mang tính kiêm nhiệm. Sự phát triển của thị trường đất đai đôi khi còn
mang tính tự phát, bị các yếu tố đầu cơ chi phối, tạo nên những biến động một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cách cực đoan, đặc biệt tại các khu vực đô thị, khu công nghiệp và những nơi
34
mà sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đang diễn ra mạnh mẽ. Tại khu vực
nông thôn, thị trường đất đai không phát huy được hết tiềm năng. Nguồn thu
từ đất đai chưa tương xứng với tiềm năng quỹ đất. Chính sách thuế và phí
trong lĩnh vực quản lý đất đai thiếu điều tiết hợp lý nguồn thu từ đất vào ngân
sách nhà nước; chưa trở thành công cụ quản lý thị trường, chống đầu cơ về
đất đai, khuyến khích sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
Nhằm phát huy hiệu quả nguồn lực từ đất đai trong thời gian tới, cần
hoàn thiện chính sách tài chính về đất đai nhằm tháo gỡ kịp thời những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Ngoài ra, cần áp dụng đồng bộ
các biện pháp nhằm thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển lành mạnh.
Thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch bất động sản và có
chế tài đăng ký biến động về giao dịch bất động sản nhằm tránh thất thu thuế.
Quản lý chặt ché, hiệu quả, theo đúng quy định pháp luật đối với quỹ đất ở
khu vực Doanh nghiệp nhà nước, khu vực sự nghiệp công, đất nông lâm
trường quốc doanh; Thực hiện tái cơ cấu hàng hóa bất động sản cho phù hợp
với nhu cầu của thị trường, đồng thời đẩy mạnh phát triển các loại hình nhà ở
xã hội có sự tham gia, điều tiết của nhà nước để đáp ứng nhu cầu nhà ở cho
các đối tượng khó khăn về nhà ở, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo
đảm an sinh xã hội.
Ngoài ra, cần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống
định giá đất và công cụ hỗ trợ tài chính, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
về đất đai, tập trung tháo gỡ vướng mắc trong khâu tổ chức thực hiện nhất là
trong việc giao đất và cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất, xác định giá
đất, nghĩa vụ tài chính đất đai và bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất.
Có thể nói, chính sách tài chính về đất đai theo Luật đất đai năm 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đã tạo ra khung pháp lý khá hoàn thiện góp phần phát triển nguồn lực tài
35
chính từ đất đai nói chung; đồng thời, thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung đất
đai phục vụ quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng với
nhiều quy định theo hướng mở và tăng các ưu đãi về nghĩa vụ tài chính đất
đai cần thiết.
Tuy nhiên, chính sách tài chính đất đai chỉ là một nhân tố trong quản lý
tài chính đất đai nói chung, nên để thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung đất đai
phục vụ quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn cần phải thực hiện
đồng bộ các giải pháp khác nhau trong các lĩnh vực: kiểm kê, thống nhất đất
đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, tín dụng liên quan đến đất đai…để tạo một hệ thống giải pháp
đồng bộ, thống nhất trong việc quản lý, sử dụng đất đai phục vụ cho cải cách
ngành nông nghiệp góp phần công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn.
Việt Nam có thể tiếp thu kinh nghiệm của các nước này về việc xây
dựng hệ thống dịch vụ định giá phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường theo
chuẩn định giá quốc tế. Trong quá trình này, hiệp hội định giá của mỗi nước
có vai trò rất quan trọng trong việc trợ giúp các cơ quan có thẩm quyền quyết
định giá đất và giải quyết về tranh chấp giá đất để tính bồi thường. Mặt khác,
hiệp hội cũng đóng vai trò chủ yếu trong phát triển nghề nghiệp, thống nhất
hạ tầng thông tin phục vụ định giá, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ định
giá, hướng dẫn áp dụng thống nhất chuẩn định giá quốc tế.
Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Giang -
tầm nhìn 2020
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, với phương hướng phát triển
kinh tế lâu dài và toàn diện, nhiệm vụ đặt ra cho thành phố Hà Giang là nhanh
chóng trở thành thành phố có nền kinh tế phát triển ổn định theo hướng kinh
tế sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dịch vụ, thương mại - du lịch và nhằm không ngừng nâng cao về các mặt kinh
36
tế, dân trí, thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần... tương xứng với vị trí, vai
trò và tiềm năng thế mạnh của thành phố. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
từ nay đến năm 2020 là nhiệm vụ cấp bách và có ý nghĩa then chốt, tạo cơ sở
để thành phố có thể chủ động khai thác và phát huy triệt để, có hiệu quả
nguồn lực đất đai cũng như tranh thủ tối đa mọi hỗ trợ từ bên ngoài trong phát
triển nền kinh tế - xã hội của thành phố nói riêng và của tỉnh nói chung.
Hà Giang đang trong thời kỳ điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo chiến lược
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá cao trong
những năm gần đây, bình quân 13,49%/năm (giai đoạn 2010-2014). Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch tích cực.
Sự chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế cao đã gây áp lực mạnh
đối với đất đai, việc chuyển đổi mục đích một diện tích lớn đất nông nghiệp,
đặc biệt là đất trồng lúa; đất trồng rừng phòng hộ; rừng đặc dụng,...cho các mục
đích phi nông nghiệp. Đất cho phát triển công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ
tầng còn chưa được giám sát chặt chẽ. Bên cạnh đó, những tác động bất lợi của
biến đổi khí hậu như: lũ lụt, hạn hán, sạt lở hàng năm diễn ra ngày càng phức
tạp làm cho nguy cơ suy thoái đất tăng, hạn chế khả năng sử dụng bền vững.
Mục tiêu của việc lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố
Hà Giang
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 -
2015 thành phố Hà Giang - tỉnh Hà Giang, qua đó rút ra những ưu điểm và
tìm ra những mặt hạn chế, bất cập quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch
để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý
nhà nước về đất đai và sử dụng đất có hiệu quả.
- Đánh giá đúng thực trạng và tiềm năng đất đai để có kế hoạch,
phương án đầu tư sử dụng hợp lý các loại đất theo các giai đoạn phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kinh tế - xã hội.
37
- Làm cơ sở để phục vụ công tác quản lý đất đai trong toàn thành phố
theo quy định của pháp luật, bảo vệ tài nguyên đất, cải tạo môi trường sinh
thái nhằm phát triển và sử dụng đất bền vững.
- Cân đối hợp lý quỹ đất đáp ứng nhu cầu của các dự án, đề án phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng theo yêu cầu mới nhằm sử dụng đất có
hiệu quả, bền vững, tiết kiệm. Bố trí quỹ đất hợp lý kết hợp với việc xây dựng
cơ chế chính sách về đổi đất lấy hạ tầng, đấu giá quyền sử dụng đất nhằm huy
động nguồn lực từ đất cho phát triển và tăng nguồn thu cho ngân sách.
Nội dung quy hoạch cũng cần xác định các tiền đề, dự báo phát triển
và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật áp dụng. Cụ thể, xác định các tiền đề,
động lực phát triển để đô thị Hà Giang trở thành trung tâm kinh tế năng
động của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, đảm bảo an ninh quốc phòng,
nâng cao chất lượng đô thị và điều kiện sống của người dân; dự báo quy
mô dân số, lao động theo các giai đoạn quy hoạch, phân tích các cơ sở khoa
học để đưa ra kết quả dự báo, phù hợp với điều kiện thực tiễn và định
hướng phát triển đô thị đảm bảo phát triển bền vững; dự báo quy mô đất
xây dựng đô thị và xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật phù hợp, đảm
bảo đạt tiêu chí đô thị loại II, có tính đến các yếu tố đặc thù là đô thị vùng
cao miền núi phía Bắc.
Về định hướng phát triển không gian và quy hoạch sử dụng đất, xác
định các nguyên tắc phát triển không gian đô thị phù hợp với mục tiêu và tính
chất chức năng đô thị; xác định cấu trúc phát triển không gian đô thị đảm bảo
tối ưu về liên kết vùng, đặc biệt là sự liên kết, hỗ trợ Khu kinh tế cửa khẩu
Thanh Thủy, Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn và các
khu vực khác trong tỉnh. Xác định liên kết giữa các khu vực chức năng trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đô thị hiệu quả, phát triển bền vững các tiềm năng thế mạnh của đô thị.
38
Bên cạnh đó, xác định các khu vực cảnh quan tự nhiên có giá trị như
thảm thực vật phía Đông, phía Tây, hệ sinh thái sông Lô, sông Miện, núi Mỏ
Neo, Hàm Hổ…, các giá trị văn hóa, kiến trúc truyền thống của đô thị để gìn
giữ và phát huy; đề xuất các giải pháp nâng cấp cải tạo các khu vực phát triển
hiện hữu, đặc biệt các khu ở dân cư, không gian công cộng, cây xanh công
viên và tiện ích đô thị. Định hướng xây dựng các khu chức năng mới đảm bảo
khả năng thu hút đầu tư cao; định hướng tổ chức, xây dựng hệ thống trung
tâm đô thị, cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cuộc sống của người dân.
39
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình quy hoạch sử dụng đất và giá đất của một số dự án theo quy
hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Giang, từ đó đánh giá biến động
về giá đất trên 2 dự án cụ thể:
+ Dự án khu dân cư đô thị Đức Sơn tổ 7, phường Quang Trung, thành
phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
+ Dự án đường Cầu Mè – Công viên nước Hà Phương (Đại lộ Hữu
Nghị) nằm trên địa bàn 02 xã Phương Thiện và xã Phương Độ, thành phố Hà
Giang, tỉnh Hà Giang.
Theo quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 của thành phố Hà
Giang đến giá đất.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của 02 dự án gồm:
+ Dự án khu dân cư đô thị Đức Sơn tổ 7, phường Quang Trung, thành
phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
+ Dự án đường Cầu Mè – Công viên nước Hà Phương (Đại lộ Hữu
Nghị) nằm trên địa bàn 02 xã Phương Thiện và xã Phương Độ, thành phố Hà
Giang, tỉnh Hà Giang.
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
+ Thời gian: T3/2018-T3/2019
+ Địa điểm nghiên cứu: 2 dự án trên địa bàn thành phố Hà Giang
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
40
+ Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh
quan môi trường: Vị trí địa lý, khí hậu, thủy văn, nguồn nước, các nguồn tài
nguyên, môi trường...
+ Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội: Tăng trưởng kinh tế, thực trạng
phát triển các ngành, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tình hình dân số lao động,
CSHT...
Nội dung 2: Đánh giá tình hình quản lý và quy hoạch sử dụng đất
trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang
- Đánh giá chung tình hình quản lý đất đai trên địa bàn thành phố
- Đánh giá thực trạng quy hoạch trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh
Hà Giang.
- Đánh giá khái quát công tác giá đất trên địa bàn thành phố Hà Giang,
tỉnh Hà Giang.
Nội dung 3: Ảnh hưởng của một số dự án quy hoạch sử dụng đất
đến giá đất trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang
Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp đối với công tác quy hoạch sử dụng
đất nhằm nâng cao hơn nữa mức độ ảnh hưởng tích cực đến giá đất.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, các phương pháp được sử dụng là:
2.3.1. Phương pháp điều tra cơ bản thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp là những số liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
quá trình nghiên cứu của đề tài đã được công bố công khai ở các cấp, các
ngành nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Nguồn số liệu này được thu
thập từ các sở, ban, ngành của tỉnh; các phòng, ban của huyện, thành phố nơi
chọn mẫu điều tra; các nguồn tài liệu từ sách báo, tạp chí, các công trình
nghiên cứu khoa học có liên quan đến giá đất, quy hoạch sử dụng đất của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dự án đó là:
41
+ Số liệu về Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, tình hình quản lý đất đai
tại Báo cáo quy hoạch sử dụng đất của thành phố được thu thập tại UBND
thành phố Hà Giang.
+ Số liệu về bảng giá đất từ năm 2007 đến nay được thu thập tại Phòng
tài nguyên và Môi trường thành phố.
2.3.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Là người điều tra thực hiện việc điều tra tại nơi được chọn làm điểm điều
tra bằng việc phỏng vấn trực tiếp người đang sử dụng đất hoặc có liên quan
nhằm có được những thông tin chính xác, trung thực. Yêu cầu của phương pháp
này là phỏng vấn trực tiếp người được điều tra
2.3.3. Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu
* Chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu: là phương pháp phân tích, đánh
giá, lựa chọn các điểm điều tra để thực hiện mục đích điều tra; việc này hết
sức quan trọng, nó có ảnh hưởng khách quan tới kết quả phân tích, mang tính
đại diện cho toàn bộ địa bàn nghiên cứu. Công tác chọn điểm nghiên cứu
được căn cứ vào các yêu cầu sau:
- Chọn địa bàn đã và đang có quy hoạch sử dụng đất các dự án.
- Các giao dịch về đất đai (thị trường bất động sản) diễn ra mạnh mẽ.
* Chọn thửa đất nghiên cứu:
Mỗi dự án lựa chọn ra 30 thửa đất ở các vị trí khác nhau, trong đó có các
thửa đất nằm trong khu quy hoạch, có thửa đất nằm gần kề khu quy hoạch. Tổng
số thửa lựa chọn 60 thửa.
- Nghiên cứu giá đất nhà nước của các thửa đất trước và sau quy hoạch
- Nghiên cứu giá đất thị trường của các thửa đất trước 1 năm, sau quy
hoạch đến thời điểm năm 2018 dựa vào kết quả điều tra giá đất cụ thể trên thị
trường ở các vị trí khác nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.3.4. Phương pháp so sánh
42
Dựa trên cơ sở phân tích mức giá đất của các thửa đất có vị trí, điều kiện
tương tự đã chuyển nhượng thành công hoặc đang hoặc đang mua bán trên thị
trường tại khu vực trước khi có quy hoạch sử dụng đất các dự án và sau khi có
quy hoạch sử dụng đất các dự án hoặc so sánh ước tính giá đất của các thửa đất
tương tự đã chuyển nhượng thành công trên thị trường.
2.3.5. Phương pháp ứng dụng các công nghệ
Các thông tin, số liệu thu thập được xử lý, tổng hợp trên máy tính bằng
một số phần mềm cơ bản như: excel,.... và việc thể hiện thông tin, số liệu tổng
hợp chủ yếu qua 2 dạng sơ đồ và bảng biểu.
Đối với thông tin, số liệu đã có sẵn, sau khi thu thập, toàn bộ những
thông tin số liệu này được kiểm tra ở ba khía cạnh: đầy đủ, chính xác và
khẳng định độ tin cậy. Sau đó được xử lý bằng phần mềm EXCEL và thông
qua kết quá tính toán, xử lý để so sánh, đánh giá và rút ra kết luận.
Những thông tin, số liệu mới thu thập được tại các cuộc điều tra, phỏng
vấn đều được kiểm tra, bổ sung và chỉnh lý sau đó được xư lý bằng phần mềm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
EXCEL để tổng hợp và phân tích.
43
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý
đất đai thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
Vị trí địa lý
Thành phố Hà Giang là tỉnh lỵ của tỉnh Hà Giang trong toạ độ địa lý từ
22045' đến 22048' vĩ độ Bắc và từ 104047' đến 105003' kinh độ Đông. Phía
Bắc, Tây và Nam giáp huyện Vị Xuyên; phía Đông Nam giáp huyện Bắc Mê.
Nằm ở khu vực trung tâm của tỉnh Hà Giang, cách cửa khẩu Thanh
Thuỷ 23 km và cách thành phố Tuyên Quang khoảng 153 km. Trên địa bàn
thành phố có Quốc lộ 2 là tuyến giao thông huyết mạch trong trục trung
chuyển giữa vùng kinh tế Tây Nam của Trung Quốc và các tỉnh miền Bắc
Việt Nam.
Địa hình, địa mạo
Nằm trong vùng chuyển tiếp của các thành phố núi đá vùng cao và các
thành phố núi đất vùng thấp, thành phố Hà Giang có địa hình tương đối phức
tạp theo hướng nghiêng dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông.
- Địa hình đồi núi thấp: Tập trung nhiều ở khu vực phía Tây xã Phương
Độ, một phần ở xã Ngọc Đường và phường Quang Trung. Địa hình này có độ
cao thay đổi từ 100 - 700 m, địa hình đồi bát úp hoặc lượn sóng thuận lợi cho
phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả.
- Địa hình thung lũng: Gồm các dải đất bằng thoải hoặc lượn sóng ven
sông Lô và sông Miện. Các loại đất trên địa hình này được hình thành từ các
sản phẩm bồi tụ (phù sa và dốc tụ). Do địa hình khá bằng phẳng có điều kiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giữ nước và tưới nước nên hầu hết đất đã được khai thác trồng lúa và hoa
44
màu. Địa hình này tập trung nhiều ở phía Bắc xã Phương Độ, Phương Thiện
dọc theo Quốc lộ 2, khu vực giáp ranh phường Ngọc Hà và xã Ngọc Đường.
Tăng trưởng kinh tế
Giai đoạn này, kinh tế của Thành phố duy trì tốc độ tăng trưởng khá,
tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) đạt 13,49% (nghị quyết là
13,10%). Trong đó, tăng trưởng của khối ngành công nghiệp - xây dựng đạt
12,36%; tăng trưởng của khối ngành dịch vụ đạt 14,1%; khối ngành nông,
lâm nghiệp, thủy sản tăng trưởng đạt 9,88%.
Năm 2018, tổng giá trị sản xuất của toàn thành phố đạt 3.917,50 tỷ
đồng, trong đó: khối ngành công nghiệp - xây dựng đạt 766,50 tỷ đồng; khối
ngành dịch vụ đạt 2.923,20 tỷ đồng và khối nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt
227,80 tỷ đồng.
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế theo giá trị gia tăng của thành
phố luôn cao hơn so với mức tăng chung của tỉnh. Cụ thể như sau:
Thành phố Hà Giang được xác định là trung tâm chính trị - kinh tế -
văn hóa - xã hội - an ninh quốc phòng của tỉnh Hà Giang. Đây là vùng đất
được hình thành lâu đời, một trong những nôi văn hoá văn minh của người
Việt Cổ. Trên điạ bàn thành phố có 20 dân tộc anh em cùng chung sống, có
nền văn hoá bản sắc, truyền thống từ thế kỷ thứ XI, đó là nền tảng quý báu mà
không phải cộng đồng dân cư nào cũng có được. Thành phố là vùng động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của cả tỉnh Hà Giang, được Thủ tướng
Chính phủ xác định là trung tâm tài chính biên mậu của tỉnh Hà Giang và
vùng Đông Bắc Bộ, là một trong những đầu mối giao thông giữa Việt Nam và
Trung Quốc, có nhiều tiềm năng để trở thành trung tâm du lịch văn hoá - sinh
thái vùng Đông Bắc Việt Nam.
Thành phố Hà Giang trở thành thành phố trực thuộc tỉnh, sinh hoạt đời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sống, hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhân dân sẽ có những thay đổi theo
45
hướng tích cực, sẽ hưởng được nhiều tiện ích hơn từ những công trình phúc
lợi xã hội, đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao. Cơ sở hạ tầng, các
công trình văn hóa - xã hội được đầu tư nâng cấp, xây dựng mới đáp ứng tốt
hơn nhu cầu về vận chuyển đi lại, chăm sóc sức khỏe; vệ sinh môi trường
được cải thiện; điều kiện học tập, sinh hoạt, vui chơi, giải trí của nhân dân
ngày càng được nâng cao.
3.1.2. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế- xã hội tác động đến
việc sử dụng đất
Những thuận lợi, lợi thế
Thành phố Hà Giang có những thuận lợi nhất định so với đô thị khác
trong vùng núi phía Bắc về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và hệ thống giao
thông mang tính liên vùng, trong đó:
Điều kiện khí hậu ôn hoà vì vậy có nhiều vùng cảnh quan thiên nhiên
đẹp, hệ thống sông suối và núi rừng hùng vĩ (hầu như chưa bị tác động, tàn
phá) kết hợp với các di tích lịch sử, nền văn hóa đa dạng đặc sắc... mang lại
tiềm năng to lớn cho phát triển du lịch góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng giảm nông nghiệp tăng tỷ trọng Dịch vụ - công nghiệp. Đây là lợi
thế để định hướng xây dựng đô thị theo mô hình Rừng trong Thành phố.
Có nhiều lợi thế để phát triển KTXH, mở rộng giao lưu mọi mặt với
các tỉnh trong vùng Tây Bắc, Đông Bắc. Việc định hướng hình thành Khu
kinh tế cửa khẩu đặc thù Thanh Thuỷ, qua đó trao đổi thương mại với các
vùng biên giới của Trung Quốc là cơ hội tốt để thành phố nói riêng và tỉnh
Hà Giang nói chung chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển mạnh về dịch vụ,
thương mại, du lịch.
Có cơ cấu kinh tế hợp lý; tốc độ phát triển kinh tế cao và ổn định. Là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trung tâm kinh tế quan trọng tỉnh Hà Giang. Là đô thị có vai trò quan trọng
46
trong việc thúc đẩy gia tăng tỷ lệ đô thị hoá cho tỉnh Hà Giang và vùng Tây
Bắc (vùng hiện có tỷ lệ đô thị ở mức TB).
Thành phố Hà Giang đang tập trung ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng đô
thị đặc biệt là các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật trọng điểm: trạm xử lý
nước thải, khu xử lý chất thải rắn, hệ thống thoát nước,...để đảm bảo VSMT
đô thị.
Là vùng đất kiên cường, giàu truyền thống đấu tranh cách mạng và có
nền văn hoá giàu bản sắc.
Lực lượng lao động dồi dào là nguồn lực quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế – xã hội của thành phố trong thời gian tới.
Những khó khăn, hạn chế
Thành phố Hà Giang cách xa các vùng động lực kinh tế phát triển, hạn
chế giao lưu do chỉ có loại hình duy nhất là đường bộ. Khó thu hút vốn đầu tư
vì nằm cách xa hệ thống cảng biển, sân bay, trục hành lang kinh tế đối ngoại
của quốc gia.
Có quỹ đất để khai thác, tuy nhiên diện tích không nhiều, đòi hỏi phải
đầu tư lớn, sử dụng đất khoa học hợp lý.
Đầu tư thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ và nhân rộng
điển hình còn hạn chế. Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, quản lý và tổ
chức sản xuất giống cây trồng, vật nuôi chưa thích đáng.
Địa hình chia cắt dẫn đến đô thị phát triển theo mô hình phân tán, quỹ
đất xây dựng và phát triển đô thị không phong phú, chi phí đầu tư xây dựng
cao hơn các vùng khác.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị vẫn còn một số hạn chế, cần đẩy nhanh
tiến độ thi công theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đặc biệt là
hệ thống thoát nước, thu gom xử lý chất thải rắn bảo vệ môi trường. Giao
thông liên kết trong vùng theo hướng Đông - Tây hạn chế, cần tiếp tục được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoàn thiện.
47
Nguồn vốn đầu tư phát triển còn nhiều khó khăn, hạn chế.
Chất lượng nguồn nhân lực cần phải cải thiện để đáp ứng kịp với tốc độ
phát triển của thành phố Hà Giang.
Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội thời gian qua cùng với những dự
báo về gia tăng dân số, xu thế công nghiệp hoá, với việc thúc đẩy gia tăng tỷ
lệ đô thị hoá cho tỉnh Hà Giang và mức độ phát triển hạ tầng cơ sở đòi hỏi
một quỹ đất rất lớn, tất yếu sẽ gây ra áp lực rất lớn đến sử dụng đất, làm xáo
trộn mạnh mẽ cơ cấu sử dụng thời gian tới.
3.1.3. Tỉnh hình quản lý đất đai trên địa bàn thành phố
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 43/NĐ-CP ngày
15/5/2014 về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai và chỉ
đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong thời gian từ năm 2010 đến nay,
UBND thành phố Hà Giang đã ban hành nhiều quyết định, văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn chuyên môn để thực thi pháp luật về đất đai. Công tác quản lý đất
đai trên địa bàn thành phố đã đi vào nề nếp, ngày càng chặt chẽ hơn, quỹ đất đã
được giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính
Thực hiện Chỉ thị 364/CT-HĐBT ngày 06/11/1991 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) về việc hoạch định địa giới hành chính ở cả 3 cấp
tỉnh, thành phố, xã; Nghị định số 104/2005/NĐ-CP ngày 09/8/2005 của Chính
phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập phường, xã thuộc thành
phố Hà Giang tỉnh Hà Giang; Nghị định số 64/2006/NĐ-CP ngày 23/6/2006
của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường của thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phố Hà Giang và huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Đến nay thành phố Hà
48
Giang đã hoàn thành việc phân định ranh giới hành chính giữa các xã, phường
trong Thành phố và với các huyện, thành phố trong tỉnh. Hiện tại thành phố
Hà Giang có 08 đơn vị hành chính cấp cơ sở, trong đó có 05 phường và 03 xã.
Công tác kiểm kê, thống kê đất đai
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được tiến hành thường xuyên đúng
theo quy định pháp luật. Năm 2014, thành phố đã hoàn thành việc tổng kiểm
kê đất đai, chính thức đưa số liệu, tài liệu và bản đồ vào sử dụng. Nhìn chung
chất lượng công tác kiểm kê, thống kê về đất đai đã được nâng cao dần, tình
trạng bản đồ, số liệu về đất đai thiếu hoặc không khớp giữa các năm, các đợt
thống kê, kiểm kê từng bước được hạn chế.
Công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 đã được Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang phê duyệt.
- Kế hoạch sử dụng đất các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016 đã
được UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt.
- Sau Luật Đất đai năm 2013, UBND tỉnh đã chỉ đạo Uỷ ban nhân
thành phố thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế
hoạch sử dụng đất năm 2017.
- Công bố, công khai quy hoạch sử dụng đất cấp xã, phường của 8/8 xã,
phường của thành phố Hà Giang.
- Việc lập kế hoạch sử dụng đất đã đi dần vào nền nếp, hàng năm UBND
các xã, phường đều lập kế hoạch sử dụng đất trình UBND thành phố phê duyệt.
Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất đều thực hiện theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố cơ bản được
49
triển khai theo đúng trình tự, thủ tục theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, qua đó đã hạn chế và khắc phục các vi phạm trong quản lý, sử
dụng đất.
Nhìn chung việc giao đất, cho thuê đất ổn định, lâu dài cho các đối
tượng sử dụng là một bước tiến mới trong nhận thức về quản lý đất đai, một
giải pháp quan trọng của nhà nước nhằm khắc phục tình trạng vô chủ, sử dụng
đất kém hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho các đối tượng yên tâm đầu tư
phát triển sản xuất và kinh doanh. Bước đầu thu hút vốn đầu tư của nhân dân
và các thành phần kinh tế, tạo bước phát triển mới cho các ngành.
Việc thu hồi đất của các cá nhân và tổ chức sử dụng đất không đúng
mục đích và không đúng thẩm quyền đã được tiến hành thường xuyên liên
tục. Song vấn đề thu hồi đất của các cá nhân để xây dựng và cải tạo thuộc các
dự án trọng điểm vẫn còn chậm do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên
nhân về định giá đất nông nghiệp, việc đền bù, hỗ trợ tái định cư còn chưa
hợp lý và thống nhất, thời gian đền bù kéo dài, nhiều dự án triển khai cùng
một lúc trên địa bàn thành phố.
Quản lý tài chính về đất đai
Công tác quản lý tài chính về đất đai được triển khai thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật. Về thực hiện các khoản thu, chi liên quan đến
đất đai, thành phố đã ban hành nhiều văn bản và tổ chức thực hiện việc thu
thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất,
thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất. Kết quả thu ngân sách Nhà nước từ đất
đai trên địa bàn thành phố những năm vừa qua còn ở mức thấp, các nguồn thu
chủ yếu từ giao đất có thu tiền sử dụng đất thuộc các loại đất ở và đất sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kinh doanh phi nông nghiệp.
50
Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản
Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản ở địa phương là một công việc khá mới. Thị trường bất động sản
không thực sự sôi động, tuy nhiên phương thức quản lý tài chính về đất đai kể
từ khi thi hành Luật Đất đai 2013 đã được UBND thành phố ứng dụng linh
hoạt phù hợp với quy định của pháp luật đất đai và tình hình tại địa phương,
trong một vài năm trở lại đây, công tác giao đất có thu tiền sử dụng đất đối
với đất ở đã có sự đổi mới (đặc biệt là các khu vực đất có khả năng sinh lợi
cao như ở các trục quốc lộ 2, quốc lộ 34, quốc lộ 4C, đường đôi cầu Mè –
công viên Hà Phương) thay vì hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
thông qua giá đất được UBND tỉnh Hà Giang và UBND thành phố Hà Giang
quy định, đến nay hầu hết việc giao đất ở (các khu vực đất có khả năng sinh
lợi cao) đều được UBND thành phố. Uỷ ban nhân dân xã, phường tổ chức đấu
giá công khai làm lành mạnh thị trường quyền sử dụng đất và thị trường bất
động sản.
3.2. Đánh giá biến động đất đai và tình hình thực hiện quy hoạch thành
phố Hà Giang
3.2.1. Hiện trạng quỹ đất năm 2017
Tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố Hà Giang là: 13.345,90 ha,
trong đó:
- Tổng diện tích đất nông nghiệp là 10.788,74 ha, chiếm 80,84% tổng
diện tích đất tự nhiên toàn thành phố.
- Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 1.391,15 ha chiếm 10,42% tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
diện tích đất tự nhiên toàn thành phố.
51
- Tổng diện tích đất chưa sử dụng là 1.166,01 ha chiếm 8,74% tổng
diện tích đất tự nhiên toàn thành phố.
Đơn vị: ha
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất thành phố Hà Giang năm 2017
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
Đất nông nghiệp
1 1.1 Đất trồng lúa
NNP LUA LUC LUK LUN HNK CLN RPH RDD RSX NTS LMU NKH PNN CQP CAN SKK SKT SKN TMD SKC SKS
Tổng diện tích 13.345,90 10.788,74 880,78 411,98 468,8 524,22 343,83 2.782,78 1.743,63 4.450,13 61,82 1,55 1.391,15 225,11 19,51 13,49 8,37
Tỷ lệ (%) 100,00 80,84 6,60 3,09 3,51 3,93 2,58 20,85 13,06 33,34 0,46 0,01 10,42 1,69 0,15 0,10 0,06
2.9
DHT
322,99
2,42
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước Đất trồng lúa nước còn lại Đất trồng lúa nương 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.3 Đất trồng cây lâu năm 1.4 Đất rừng phòng hộ 1.5 Đất rừng đặc dụng 1.6 Đất rừng sản xuất 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 1.8 Đất làm muối 1.9 Đất nông nghiệp khác 2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất quốc phòng 2.2 Đất an ninh 2.3 Đất khu công nghiệp 2.4 Đất khu chế xuất 2.5 Đất cụm công nghiệp 2.6 Đất thương mại, dịch vụ 2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã Đất giao thông Đất thủy lợi Đất công trình năng lượng Đất công trình bưu chính viễn thông Đất cơ sở văn hóa Đất cơ sở y tế Đất cơ sở giáo dục - đào tạo Đất cơ sở thể dục - thể thao Đất cơ sở nghiên cứu khoa học
2.9.1 2.9.2 2.9.3 2.9.4 2.9.5 2.9.6 2.9.7 2.9.8 2.9.9
DGT DTL DNL DBV DVH DYT DGD DTT DKH
253,99 9,87 8,28 1,49 2,21 6,7 32,87 3,84
1,90 0,07 0,06 0,01 0,02 0,05 0,25 0,03
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
52
Đất cơ sở dịch vụ về xã hội Đất chợ
DXH 2.9.10 DCH 2.9.11 DDT 2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDL 2.11 Đất danh lam thắng cảnh DRA 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải ONT 2.13 Đất ở tại nông thôn ODT 2.14 Đất ở tại đô thị 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS DNG 2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao TON 2.18 Đất cơ sở tôn giáo
2,13 1,61 1,34 1,29 120,51 248,31 15,78 4,37 0,38
0,02 0,01 0,01 0,01 0,90 1,86 0,12 0,03
2.19
NTD
49,90
0,37
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX DSH 2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DKV 2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng TIN 2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng SON 2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối MNC 2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng PNK 2.26 Đất phi nông nghiệp khác CSD Đất chưa sử dụng
3
21,75 3,00 28,10 0,28 302,08 4,59 1.166,01
0,16 0,02 0,21 2,26 0,03 8,74
(Nguồn: Số liệu TKĐĐ Thành phố Hà Giang) [19]
Đất nông nghiệp
Theo số liệu hiện trạng đất đai, đất nông nghiệp toàn thành phố là
10.788,74 ha, chiếm 80,84% tổng diện tích tự nhiên.
Đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp của toàn thành phố là 1.391,15 ha,
chiếm 10,42% diện tích đất tự nhiên.
Đất chưa sử dụng
Tổng diện tích đất chưa sử dụng của toàn thành phố là 1.166,01 ha,
chiếm 8,74% diện tích đất tự nhiên. Chủ yếu là diện tích đất đồi núi chưa sử
dụng, diện tích này trong thời kỳ quy hoạch sẽ tiến hành khai thác, cải tạo đưa
quỹ đất này đưa vào sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và trồng rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.2. Biến động đất đai giai đoạn 2010-2015
53
Bảng 3.2: Biến động các loại đất thành phố Hà Giang giai đoạn 2010 – 2015
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
Tổng diện tích HT năm 2010
Tổng diện tích HT năm 2015
13.392,80 13.345,90
So sánh biến động Biến động tăng (+); giảm (-) so với HT năm 2010 -46,90
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
NNP
11.437,19 10.788,74
-648,45
Đất nông nghiệp
LUA
894,24
880,78
-13,46
1 1.1 Đất trồng lúa
LUC
426,87
411,98
-14,89
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
467,37
468,80
1,43
LUK
Đất trồng lúa nước còn lại
LUN
Đất trồng lúa nương
591,87
524,22
-67,65
HNK
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
322,05
343,83
21,78
CLN
1.3 Đất trồng cây lâu năm
3.196,71
2.782,78
-413,93
RPH
1.4 Đất rừng phòng hộ
RDD
1.751,53
1.743,63
-7,90
1.5 Đất rừng đặc dụng
4.597,83
4.450,13
-147,70
RSX
1.6 Đất rừng sản xuất
82,82
61,82
-21,00
NTS
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản
LMU
1.8 Đất làm muối
0,14
1,55
1,41
NKH
1.9 Đất nông nghiệp khác
1.282,80
1.391,15
108,35
PNN
2
Đất phi nông nghiệp
175,78
225,11
49,33
CQP
2.1 Đất quốc phòng
18,52
19,51
0,99
CAN
2.2 Đất an ninh
SKK
2.3 Đất khu công nghiệp
SKT
2.4 Đất khu chế xuất
SKN
2.5 Đất cụm công nghiệp
TMD
2.6 Đất thương mại, dịch vụ
13,49
13,49
8,37
-14,95
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC
23,31
2.8
SKS
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
2.9
DHT
338,74
322,99
-15,75
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
2.9.1
Đất giao thông
DGT
239,79
253,99
14,20
2.9.2
DTL
9,14
9,87
0,73
Đất thủy lợi
2.9.3
Đất công trình năng lượng
DNL
6,42
8,28
1,86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
54
1,49
0,73
2.9.4
DBV
0,76
Đất công trình bưu chính viễn thông
2,21
-36,06
2.9.5
DVH
38,27
Đất cơ sở văn hóa
6,70
0,51
2.9.6
Đất cơ sở y tế
DYT
6,19
32,87
2,15
2.9.7
DGD
30,72
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
3,84
0,06
2.9.8
Đất cơ sở thể dục - thể thao
DTT
3,78
2.9.9
DKH
Đất cơ sở nghiên cứu khoa học
2,13
0,00
2.9.10
Đất cơ sở dịch vụ về xã hội
DXH
2,13
1,61
0,07
DCH
1,54
2.9.11 Đất chợ
1,34
1,34
2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa
DDT
0,00
0,00
0,00
DDL
2.11 Đất danh lam thắng cảnh
1,29
0,00
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải
DRA
1,29
120,51
9,26
ONT
111,25
2.13 Đất ở tại nông thôn
248,31
16,30
2.14 Đất ở tại đô thị
ODT
232,01
15,78
-0,46
TSC
16,24
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
4,37
-0,21
2.16
DTS
4,58
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
0,00
0,00
DNG
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
0,38
0,02
2.18 Đất cơ sở tôn giáo
TON
0,36
0,73
2.19
NTD
49,17
49,90
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
2.20
SKX
29,25
21,75
-7,50
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
3,00
3,00
DSH
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng
28,10
28,10
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV
0,28
0,28
TIN
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng
20,22
SON
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
281,86
302,08
0,00
-0,44
MNC
2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng
0,44
4,59
4,59
PNK
2.26 Đất phi nông nghiệp khác
0,00
CSD
3
Đất chưa sử dụng
672,81
1.166,01
493,20
(Nguồn: Số liệu TKĐĐ 31.12.2010 – 31.12.2015 thành phố Hà Giang) [21]
Căn cứ vào tình hình sử dụng đất đai của các xã, phường trên địa bàn
thành phố trong những năm qua và quỹ đất được sử dụng vào các mục đích từ
năm 2010 và 2015, ta có thể so sánh và rút ra những vấn đề chung và xu thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
biến động đất đai của thành phố như sau:
55
Tổng diện tích năm 2015 so với năm 2010 giảm 46,90 ha. Nguyên nhân
có sự biến động số liệu là do mức độ đầy đủ về nguồn tài liệu được sử dụng để
kiểm kê, tính chính xác và phương pháp thực hiện ở mỗi đợt kiểm kê khác nhau.
Công tác quy hoạch sử dụng đất của thành phố Hà Giang trong thời
gian qua có những đóng góp tích cực cho công tác quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn thành phố, làm cơ sở quan trọng cho công tác giao đất, cho
thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân
đóng trên địa bàn thành phố. Là căn cứ khoa học cho việc chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi trên địa bàn thành phố, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng đất, tăng thu nhập cho người dân. Phương án quy hoạch cũng đã tính
đến việc tăng cường diện tích đất lâm nghiệp nhằm nâng cao độ che phủ mặt
đất, bảo vệ đất đai và môi trường sinh thái.
Nhìn chung việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong kỳ quy hoạch
sử dụng đất vừa qua đã đạt được những thành quả nhất định. Quá trình sử
dụng đất được dựa trên quan điểm khai thác sử dụng triệt để tài nguyên đất
đai đảm bảo sử dụng hợp lý, hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội, phù hợp với quan điểm phát triển chung của tỉnh, của vùng và
của cả nước.
Tuy nhiên một số điểm quy hoạch chưa có tính khả thi cao do đó không
thực hiện được ở tại vị trí đã quy hoạch mà phải chuyển sang vị trí khác, một
số công trình không thực hiện được do không có vốn đầu tư, mặt khác số liệu
kiểm kê đất đai năm 2014 đã có sự thay đổi do quá trình đo đạc, lập hồ sơ địa
chính trong những năm gần đây được áp dụng công nghệ hiện đại lên dẫn đến
tổng diện tích tự nhiên của huyện và diện tích các loại đất cũng thay đổi theo,
do vậy việc đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trước những chỉ tiêu chưa được chính xác.
56
Công tác quy hoạch còn mới, số liệu điều tra ban đầu còn hạn chế nên
kế hoạch đưa ra chưa bao quát, dự báo và tính toán được đầy đủ những diễn
biến của các lĩnh vực; chưa thể hiện được tính toàn diện. Mặc dù các loại đất
cơ bản đều thực hiện đạt chỉ tiêu theo định hướng kế hoạch nhưng còn có một
số loại đất vượt xa so với chỉ tiêu quy hoạch hoặc một số loại đất không phát
triển theo quy hoạch. Còn có một số loại đất đạt chỉ tiêu thấp như: Đất trụ sở
cơ quan công trình sự nghiệp, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất
giao thông, đất thủy lợi, đất giáo dục, đất thể dục – thể thao, đất chợ, đất bãi
thải, xử lý rác thải...
Vốn thực hiện phương án quy hoạch là khâu quan trọng nhất quyết
định tính khả thi của phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đặc biệt là
đầu tư của nhà nước vào cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông, thuỷ lợi,
điện, cấp thoát nước, trường học, bệnh viện, trạm xá, chợ, sân vận động, nhà
văn hoá là những hạng mục công trình đòi hỏi cần có sự đầu tư của nhà
nước. Trên thực tế, nguồn vốn Nhà nước lại có hạn, việc đề ra quá nhiều
hạng mục công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trong một thời gian ngắn sẽ rất
khó thực hiện.
Việc thay đổi các chính sách về đất đai đã ảnh hưởng không nhỏ tới
tiến độ triển khai giải phóng mặt bằng đối với các dự án có quy mô lớn, thời
gian thực hiện trải dài qua nhiều giai đoạn làm phát sinh những bất cập, thiếu
đồng nhất giữa các phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trong
từng giai đoạn thực hiện, phát sinh thắc mắc, khiếu kiện từ phía các hộ dân bị
thu hồi đất.
3.2.3. Giới thiệu phương án quy hoạch thành phố Hà Giang giai đoạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2011 - 2020
57
Bảng 3.3: Danh mục một số khu công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Tên khu công nghiệp
Địa điểm
Vị trí
STT
Sử dụng vào loại đất
Diện tích (ha)
0,12
HNK
1
Phường Quang Trung
Vị trí trên BĐ hiện trạng SDĐ phường Quang Trung
0,151
ODT, HNK
2
Quy hoạch khu đất sản xuất Kinh doanh dịch vụ thương mại tổ 5 phường Quang Trung-phía bám bờ sông (khu vực nhà hàng sông núi) Xây dựng bệnh viện đa khoa Đức Minh Tổ 16 phường Nguyễn Trãi
Phường Nguyễn Trãi
3 Mở rộng nghĩa trang nhân dân xã Phương Độ
1,00
HNK
Xã Phương Độ
4 Mở rộng nghĩa trang liệt sỹ phường Nguyễn Trãi
0,54
HNK
2,66
5
TSC, DGD, CAN, DTT, DGT, ODT
Phường Nguyễn Trãi Phường Nguyễn Trãi
Vị trí trên BĐ hiện trạng SDĐ phường Nguyễn Trãi Thuộc tờ bản đồ số 1, thửa từ 123-178 Vị trí trên BĐ hiện trạng SDĐ phường Nguyễn Trãi Thuộc các thửa từ 79-124 tờ bản đồ số 5,6,10
0,70
NHK
6
Phường Nguyễn Trãi
Vị trí trên BĐ hiện trạng SDĐ phường Nguyễn Trãi
0,05
HNK, CSD
7
Dự án Hợp khối trụ sở làm việc các cơ quan hành chính của tỉnh (P.Nguyễn Trãi) Cải tạo nâng cấp, mở rộng quảng trường 26/3 (Giai đoạn 2: Cải tạo rô toa vỉa hè đường Nguyễn Trãi đoạn từ trung tâm khí tượng đến ngã tư giao đường Trần Hưng Đạo và sân công viên bờ tây sông lô) Khoanh vùng bảo vệ và xây dựng bia ghi dấu điểm khởi công mở con đường hạnh phúc
Vị trí trên BĐ hiện trạng SDĐ phường Quang Trung
Dự án xây dựng Kho dự trữ Quốc Gia
3,00
SKX
8
0,19
SKC
9
XD khách sạn, nhà hàng kết hợp trụ sở VP của Công ty CP xây dựng số II
Phường Quang Trung Tổ 7 Phường Ngọc Hà Tổ 12 Phường Nguyễn Trãi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
58
10 QH xây dựng trường MN Hoa Đào
0,32
ODT, HNK, CSD
Tổ 4 Phường Quang Trung
0,0943
HNK, ODT
Phường Minh Khai Tờ bản đồ địa chính số 16
11
2,00
ODT, DTT
Phường Trần Phú
Tờ bản đồ địa chính số 12
12
Thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và giao đất cho Công an tỉnh để mở rộng bệnh xá (phần giáp đường Phan Huy Chú) Thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại vị trí sân vận động C10 để đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại, nhà phố thương mại
13 Quy hoạch bãi đỗ xe tỉnh tại thôn Cầu Mè
2,00
SON
Xã Phương Thiện
Vị trí trên BĐ hiện trạng SDĐ xã Phương Thiện
11,84
Xã Phương Độ
14
Tờ bản đồ địa chính số 55, 67
Thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng sân vận động tỉnh Hà Giang tại xã Phương Độ
LUC, LUK, HNK, CLN, RSX, ONT, DCH, DGT, DTL, DVH, TSC, SON, CSD
0,50
SKX
15
Xây dựng trụ sở làm việc và kho vật chứng của Cục thi hành án dân sự tỉnh
16 Xây dựng trụ sở làm việc tòa án nhân dân tỉnh
0,90
CLN, SKX
17 Xây dựng trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh
SKX
0,20
SKX
14,65
18
Tổ 7, Phường Ngọc Hà Tổ 7, Phường Ngọc Hà Tổ 7, Phường Ngọc Hà Tổ 7, Phường Ngọc Hà
Vị trí trên BĐ hiện trạng SDĐ phường Ngọc Hà Vị trí trên BĐ hiện trạng SDĐ phường Ngọc Hà Vị trí trên BĐ hiện trạng SDĐ phường Ngọc Hà Vị trí trên BĐ hiện trạng SDĐ phường Ngọc Hà
1,86
Xã Phương Độ
Tờ bản đồ địa chính số 8
19
HNK, CLN, NTS, RSX, ONT, NTD
Xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan tỉnh Hà Giang Điều chỉnh, bổ sung thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất lúa để mở rộng Nghĩa trang nhân dân xã Phương Độ, thành phố Hà Giang
(Nguồn: UBND thành phố Hà Giang)[21]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
59
Bảng 3.4: Danh mục khu đô thị, nhà ở và trục giao thông chính
STT
Khu đô thị
Diện tích (ha)
1 Đường vành đai phía Nam thành phố
5,14
2 Nâng cấp Quốc lộ 2 đoạn km286 - km287+120
1,50
3
0,23
4
1,00
5
0,46
6
1,44
7
4,64
8
3,00
9
2,60
Nâng cấp, cải tạo tuyến đường Nguyễn Du và xây dựng đảo giao thông (P.Nguyễn Trãi) Thu hồi đất để mở rộng các điểm cua, điểm đen che khuất tầm nhìn, xây dựng hành lang, vỉa hè và chỉnh trang đô thị trên địa bàn thành phố Xây dựng đường vào dự án di dân ra khỏi khu vực bảo vệ nghiêm ngặt thuộc rừng đặc dụng huyện Vị Xuyên (thuộc dự án bảo tổn thiên nhiên rừng đặc dụng Phong Quang) Quy hoạch khu tái định cư, mở rộng quỹ đất phát triển đô thị thôn bản Tùy xã Ngọc Đường Thu hồi đất để xây dựng khu TĐC và mở rộng quỹ đất phát triển đô thị (vị trí khu đất bám đường Phom Phem tổ 2 phường Quang Trung) Thu hồi đất để xây dựng khu TĐC và mở rộng quỹ đất phát triển đô thị tại tổ 3, phường Quang Trung (vị trí khu đất bám đường Xuân Thủy) Xây dựng khu dân cư để mở rộng quỹ đất ở (giáp khu cơ khí khoáng sản cũ) tổ 1, phường Quang Trung
10
1,78
Quy hoạch khu dân cư và các công trình công cộng phúc lợi (phía sau khu dân cư tổ 7,9,10 P.Nguyễn Trãi)
11 QH XD cầu An Cư
0,20
12
2,50
13
1,90
Thu hồi đất của HTX Rau Cá Minh Khai để xây dựng khu tái định cư Chuyển mục đích sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân thôn Cầu Mè (dọc QL 2)
14
1,40
Chuyển mục đích sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân xã Phương Độ
15
0,90
Chuyển mục đích sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân xã Ngọc Đường
(Nguồn: UBND thành phố Hà Giang) [21]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
60
Quá trình hình thành và phát triển hệ thống đô thị và các khu dân cư
nông thôn gắn liền với sự phát triển kinh tế và mở rộng quy mô đô thị của
thành phố; thành phố Hà Giang hiện có 8 đơn vị hành chính bao gồm 05
phường và 03 xã, được chia thành 99 tổ dân phố, thôn, bản. Dân cư phân bố
không đều giữa các khu vực và tập trung với mật độ cao ở khu vực các
phường Trần Phú, Minh Khai, Nguyễn Trãi; đây là các phường đã được hình
thành từ khá lâu, phần lớn dân cư, các cơ sở dịch vụ - thương mại và các cơ
quan của tỉnh, thành phố đều tập trung ở đây. Trong thời gian qua thành phố
đã triển khai và thực hiện việc chỉnh trang đô thị bước đầu có kết quả tốt như:
Lát gạch vỉa hè, duy tu, bảo dưỡng các công trình phúc lợi, trồng và chăm sóc
cây xanh đường phố. Nhiều tuyến đường giao thông được lắp đặt thêm hệ
thống đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu, các trục đường chính đã cơ bản lắp xong
biển số nhà, đường nội thị được đặt tên.
Bảng 3.5: Một số địa điểm đất bãi thải và xử lý chất thải
Tên khu công nghiệp
ST T
Địa điểm
Vị trí
Diện tích (ha)
Sử dụng vào loại đất
1
16,12
RSX
Dự án khu xử lý và chôn lấp chất thải rắn thành phố Hà Giang
Xã Phương Độ
(Nguồn: UBND thành phố Hà Giang) [21]
Theo bản đồ địa chín h xã
Các điểm dân cư nông thôn hiện còn tập trung ở 25 thôn, bản thuộc các
xã Ngọc Đường, Phương Thiện và Phương Độ; mặc dù đã được đầu tư xây
dựng, xong nhìn chung hệ thống cơ sở hạ tầng trong các khu dân cư nông
thôn của thành phố vẫn còn thiếu, một số bị xuống cấp.
3.2.4. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch trên địa bàn thành phố Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Giang giai đoạn 2015 - 2018
61
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2015 - 2018 của thành phố Hà Giang
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
STT
Chỉ tiêu
Mã
Tổng diện tích
Phường Quang Trung
Phường Trần Phú
Phường Ngọc Hà
Phường Nguyễn Trãi
Phường Minh Khai
Xã Ngọc Đường
Xã Phương Độ
Xã Phương Thiện
(1)
(2)
(3)
(4) = (5) + (6) +…
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
NNP/PNN
638,06
133,38
28,81
38,94
30,11
47,53
39,62
223,63
96,06
1
Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp
1.1 Đất lúa nước
LUA/PNN
52,38
9,39
2,25
0,04
0,60
32,27
7,83
LUC/PNN
1,35
1,35
Trong đó: đất chuyên trồng lúa nước
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.3 Đất trồng cây lâu năm 1.4 Đất rừng phòng hộ 1.5 Đất rừng đặc dụng 1.6 Đất rừng sản xuất 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 1.8 Đất làm muối 1.9 Đất nông nghiệp khác
HNK/PNN CLN/PNN RPH/PNN RDD/PNN RSX/PNN NTS/PNN LMU/PNN NKH/PNN
317,07 92,62 38,80 110,54 26,65
61,12 25,89 30,31 6,67
0,11 5,16 23,31 0,22
14,57 7,11 0,60 14,20 0,21
24,29 0,00 0,01 0,40 5,37
1,06 1,55 37,69 5,50 1,72
38,89 0,10 0,03
89,11 52,89 0,50 36,52 12,34
87,93 0,20 0,10
2
2.1
LUA/CLN
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp Trong đó: Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
62
2.2
LUA/LNP
Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng rừng
2.3
LUA/NTS
Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản
2.4
LUA/LMU
Đất trồng lúa chuyển sang đất làm muối
2.5
HNK/NTS
17,00
9,00
8,00
Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản
2.6
HNK/LMU
Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất làm muối
2.7
RPH/NKR(a)
80,00
80,00
Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng
2.8
RDD/NKR(a)
Đất rừng đặc dụng chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng
2.9
RSX/NKR(a)
Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng
2.10
PKO/OTC
31,32
5,66
0,41
11,73
4,90
4,63
3,84
0,15
Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở
(Nguồn: UBND thành phố Hà Giang) [21]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
63
3.3. Biến động về giá đất tại hai dự án quy hoạch sử dụng đất
3.3.1. Khái quát về hai dự án
3.3.1.1. Dự án khu dân cư đô thị Đức Sơn
Hình 3.1. Dự án khu dân cư đô thị Đức Sơn tổ 7, phường Quang Trung –
thành phố Hà Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tọa lạc tại khu vực trung tâm tổ 7 phường Quang Trung, thành phố Hà
64
Giang, Khu dân cư phường Quang Trung hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi, giúp
bạn và gia đình kiến tạo không gian sống lý tưởng. Với tổng diện tích 6,4 ha,
chủ đầu tư dành 3,1 ha để xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sở như đường giao
thông, đường điện chiếu sáng, hệ thống cấp thoát nước hiện đại, diện tích
trồng cây xanh… nên đã tạo ra không gian mở lý tưởng, giúp bạn tận hưởng
cuộc sống trong lành, yên tĩnh.
Khu dân cư đã được cơ quan chức năng cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ngày 14 tháng 9 năm 2016, loại đất ở đô thị, sử dụng lâu dài
ODT, đảm bảo đủ các điều kiện tách sổ đỏ riêng cho từng mảnh đất. Hiện
nay, Công ty TNHH Đức Sơn đã đầu tư hoàn thiện 80% hệ thống hạ tầng cơ
sở và chính thức mở bán đất nền từ ngày 1.10.2016 với giá khởi điểm từ 250
triệu đồng trở lên, rất phù hợp với cán bộ, công chức, viên chức, người có
thu nhập thấp.
- Khu dân cư được quy hoạch gồm các lô đất mặt phố, đất biệt thự
hướng ra sông Miện diện tích từ 60-300 m2 và được bố trí hợp lý giúp bạn
mở rộng và tận dụng tối đa không gian sống. Khu dân cư được chủ đầu tư -
Công ty TNHH Đức Sơn xây dựng các trục đường rộng 10m, có vỉa hè
5mx2; trục đường 7m, vỉa hè 3mx2; có 360m kè bê tông sông Miện, có hệ
thống thoát nước ngầm, hệ thống cấp nước, hệ thống cấp điện, hệ thống điện
chiếu sáng.
3.3.1.2. Dự án Cầu Mè – Công viên nước Hà Phương
Theo thuyết minh dự án [8] Dự án đầu tư xây dựng đường Cầu Mè -
Công viên nước Hà Phương, Thành phố Hà Giang được UBND tỉnh phê
duyệt tháng 10/2007 và được khởi công xây dựng từ tháng 01/2010 với tổng
mức đầu tư được duyệt là 319 tỷ đồng, ước tính điều chỉnh do trượt giá hiện
nay là 500 tỷ đồng; nguồn vốn đầu tư do Ngân sách Nhà nước; công trình có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chiều dài gần 4 km do 2 đơn vị thi công là Công ty TNHH Bảo Sơn và Công
65
ty TNHH Sơn Hải. Sau thời gian nỗ lực thi công của các nhà thầu đến nay
khối lượng công trình đã hoàn thành 3,6 km nền đường; 1,8 km cống thoát
nước dọc, 15/24 chiếc cống thoát nước ngang. Riêng cây cầu Lâm Đồng đã
thi công xong toàn bộ hạng mục cọc khoan nhồi; bệ mố và 1 bên thân mố cầu
phía Cầu Mè. Giá trị khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu đến nay là 75 tỷ
đồng; tổng giá trị khối lượng thực tế đã hoàn thành bao gồm cả phần khối
lượng chưa đủ thủ tục nghiệm thu thanh toán là 85 tỷ đồng vượt kế hoạch vốn
khoảng 10 tỷ đồng. Tổng kế hoạch vốn đã bố trí trên 74 tỷ đồng, kinh phí đã
giải ngân trên 63 tỷ đồng và đã nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành,
làm thủ tục giải ngân hết kế hoạch vốn năm là 11 tỷ đồng dự kiến xong trong
tháng 6/2014.
Tổng chiều dài xây dựng tuyến đường: 3.887 m
+ Điểm đầu tại Cầu Mè (Km 287 + 100 Quốc lộ số 2)
+ Điểm cuối tại công viên nước Hà Phương (Km 294 +100 Quốc lộ số
2)
Tuyến đường được xây dựng với tiêu chuẩn kỹ thuật đường phố chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cấp III miền núi, tốc độ thiết kế 60 km
66
Bảng 3.7: Tổng hợp đơn giá nhà nước và diện tích thu hồi đất tại 02 dự án
TT Tên dự án
Vị trí, hạng đất (H)
Loại đất
Số hộ bị lấy đất
Diện tích (m2)
Đơn giá do UBND tỉnh quy định (đ/m2)
Đường nhựa R≥12m đến¬ <15m;
525.000
Đất ở
20
7.229,80
I
Dự án đô thị Đức Sơn
Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm
15
12.820,50
45.000 30.000
Đất nông nghiệp
Tổng
35
24.407,80
Đất ở
38
5.755,90
Đường cấp phối Đường <3m Đường nhựa R≥12m đến <15m;
120.000 151.000 202.000 1.290.000
II
98.210,30
Dự án Đường Cầu Mè – công viên nước Hà Phương
H2 (đất hạng 2)
Đất nông nghiệp
170
23.000 10.000 12.000 22.000
218
103.966,20
Tổng
(Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường thành phố Hà Giang)[8],[ 9]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
67
3.3.2. Ảnh hưởng của 2 dự án theo quy hoạch sử dụng đất đến giá đất
3.3.2.1. Ảnh hưởng của dự án khu dân cư đô thị Đức Sơn tổ 7, phường Quang
Trung – thành phố Hà Giang theo quy hoạch sử dụng đất đến giá đất
A, Giá đất nhà nước và giá đất thực tế trước khi có quy hoạch
Bảng 3.8: Giá đất nông nghiệp trước khi có quy hoạch khu dân cư đô thị Đức
Sơn tổ 7, phường Quang Trung – thành phố Hà Giang
Đơn vị: nghìn đồng/m2
Đất nông nghiệp (trồng cây hàng năm)
Năm
Vị trí
Giá NN quy định
Giá TTr trung bình
So sánh (giá TT/NN)
2
45
55
1,22
2013
3
30
45
1,50
2
45
65
1,44
2014
3
30
55
1,83
(Nguồn: Theo số liệu điều tra thực tế)
Đất trồng cây hàng năm được xác định ví trị dựa trên điều kiện sau. Vị
trí 1 gồm các thửa đất đáp ứng được đủ 3 điều kiện:
+ Nằm ven các trục đường giao thông chính (đường liên xã, liên huyện,
tỉnh lộ, quốc lộ) và có khoảng cách không quá 500 mét kể từ mặt tiếp giáp
trục đường giao thông (theo đường thẳng vuông góc với trục đường);
+ Có khoảng cách tính theo đường vận chuyển tới khu dân cư hoặc
điểm dân cư tập trung không quá 500 mét;
+ Có độ phì từ mức trung bình trở lên.
Vị trí 2 của đất nông nghiệp tại phường Quang Trung là gồm các thửa
đất đáp ứng được 2 điều kiện của vị trí 1 và vị trí 2 gồm các thửa đất đáp ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được 1 điều kiện của vị trí 1
68
Chủ yếu đất bị thu hồi phục vụ dự án khu dân cư đô thị Đức Sơn là đất
nông nghiệp, cụ thể là đất trồng lúa chính vì thế trên các hộ bị thu hồi giá đất
nông nghiệp ở 2 vị trí 2 và 3. Năm 2013 và năm 2014 giá đất ở hai vị trí này
đã khác nhau tuy tăng không đáng kể. Tuy nhiên, giá đất nông nghiệp thực tế
qua các năm không quá cao, thậm chí có lúc còn thấp hơn giá nhà nước quy
định. Nông dân trong vùng này vì ở thành phố nên đất nông nghiệp không có
nhiều, mục đích chủ yếu là các hộ dân trồng lúa và hoa màu chính vì vậy việc
chuyển mục đích, mua bán chuyển nhượng không mấy diễn ra trên diện tích
đất này, chủ yếu người dân tặng cho lại cho con cái sau khi đã không còn sức
khỏe để sử dụng.
Khu dân cư đô thị Đức Sơn được quy hoạch vào năm 2015, hai năm
2013, 2014, giá đất nông nghiệp là không cao, giá nhà nước dao động từ
30.000-45.000 đồng trên 1m2 So sánh giữa giá đất nông nghiệp giữa giá thị
trường và giá nhà nước thì giá thị trường hơn giá nhà nước 1,83 lần, mức độ
chênh lệch là không cao.
Bảng 3.9: Giá đất ở trước khi có quy hoạch khu dân cư đô thị Đức Sơn tổ 7,
phường Quang Trung – thành phố Hà Giang
Đơn vị: nghìn đồng/m2
Đất ở đô thị
Năm
Vị trí
Loại đường phố
Giá NN quy định
Giá TTr trung bình
So sánh (giá TT/NN)
785
1.000
III
3
1,27
2013
1,60 1,52
1.565 525 785
2.500 800 1.400
II IV III
2 3 3
1,78
2014
1.565 525
2.700 800
1,73 1,52
II IV
2 3
(Nguồn: Theo số liệu điều tra thực tế)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
69
- Loại đường phố trong từng loại đô thị được xác định căn cứ chủ yếu
vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khoảng cách tới khu trung tâm đô thị, trung
tâm thương mại, dịch vụ, du lịch.
- Đường phố trong từng loại đô thị được phân thành các loại đường phố
có số thứ tự từ loại đường phố loại I trở đi và được áp dụng đối với đất tại
trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch; có mức sinh lợi cao
nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất; các loại đường phố tiếp sau
đó theo thứ tự từ loại II trở đi áp dụng đối với đất không ở trung tâm đô thị,
trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch có mức sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém
thuận lợi hơn.
- Trường hợp một trục đường phố gồm nhiều đoạn phố có khả năng
sinh lợi khác nhau, có kết cấu hạ tầng khác nhau thì từng đoạn đường phố đó
được xếp vào loại đường phố tương ứng.
- Giá đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị, khu
vực nông thôn được coi là tương đương thì xác định theo từng loại đường,
đoạn phố, ngõ phố và xếp theo thứ tự vị trí 1 trở đi, đường loại I, vị trí 1 có
giá trị sinh lời lớn nhất, có điều kiện hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội thuận
lợi nhất, có mức giá cao nhất, tiếp theo sau là đường loại II, III, IV.... tương
ứng với mức giá thấp dần.
Năm 2013 Loại đường phố III, vị trí 3 đoạn từ đầu cầu Suối Tiên đến
hết đất ông Thiêm có giá nhà nước là 785.000/m2. Loại đường phố II, vị trí 2
từ phố Trần Khánh Dư đến đường vào ngõ 422 có giá 1.565 nghìn đồng/m2,
Vị trí từ đường bê thông nhà ông Vinh đến hết nhà ông Hoàn tổ 4 có giá
525.000 đồng/m2. Giá thị trường trung bình theo bảng hỏi thì so với giá nhà
nước cũng chênh lệch đáng kể dao động từ 800-2.700 nghìn đồng/m2, chênh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lệch từ 1,27-1,78 lần.
70
B, Giá đất nhà nước và thực tế khi có quyết định phê duyệt dự án
Bảng 3.10: Giá đất nông nghiệp khi có dự án quy hoạch tại khu dân cư đô thị
Đơn vị tính : nghìn đồng /m2
Đức Sơn tổ 7, phường Quang Trung – thành phố Hà Giang
Đất nông nghiệp
Năm
Vị trí
Giá TTr trung bình
Giá đất nhà nước quy định
2
52
So sánh (giá TT/NN) 2,79
145
2015-T6 năm 2015
3
35
3,14
110
2
52
-
T7/2015-2018
3
35
-
(Nguồn: Theo số liệu điều tra thực tế)
Trước khi dự án khu dân cư đô thị Đức Sơn được ký quyết định phê
duyệt vào tháng 6 năm 2015 thì những tháng đầu năm 2015, tại khu quy
hoạch tình trạng buôn bán, chuyển nhượng xảy ra nhiều hơn. Điều này là điều
rất thường thấy tại các khu quy hoạch lớn. Do người dân có nắm bắt được
thông tin chuẩn bị xây dựng dự án khu dân cư tại đây nên việc đầu cơ mua đất
nông nghiệp là có lãi. Giá đất nông nghiệp thực tế lúc này tăng cao hơn rất
nhiều so với những năm trước. Không những vậy giá đất nhà nước ở năm nay
đã thay đổi, do áp dụng Luật 2013, giá nhà nước đã được xây dựng lại và xây
dựng 5 năm 1 lần nên khu vực quy hoạch giá đã tăng so với năm 2013 và
2014, cùng với sự gia tăng của giá thị trường tại khu vực quy hoạch khu vực 2
là 145 nghìn đồng/m2, khu vực 3 giá đã tăng 3,14 lần so với giá Nhà nước tại
thời điểm đó.
Tuy nhiên, từ sau khi dự án được phê duyệt quy hoạch dự án, bắt đầu
triển khai việc bồi thường, giải phóng mặt bằng cho dự án nên các hoạt động
giao dịch mua bán, trao đổi đất nông nghiệp là không được phép. Lúc này đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nông nghiệp người dân được bồi thường khoảng 110.000 đồng/m2.
71
Bảng 3.11: Giá đất ở đô thị khi có dự án quy hoạch tại khu dân cư đô thị Đức
Đơn vị tính : nghìn đồng /m2
Sơn tổ 7, phường Quang Trung – thành phố Hà Giang
Đất ở đô thị
Năm
Vị trí
Khu vực
Giá TTr trung bình
So sánh (giá TT/NN)
2013
2014
2015
2016
2017
2018
III II IV III II IV III II IV III II IV III II IV III II IV
Giá đất nhà nước quy định 785 1.565 525 785 1.565 525 942 1.878 468 942 1.878 468 942 1.878 468 942 1.878 468
3 2 3 3 2 3 3 2 3 3 2 3 3 2 3 3 2 3
1.200 2.300 1.000 2.100 3.400 2.000 4.500 8.000 3.400 6.000 8.500 5.500 8.400 10.100 5.500 8.500 10.500 7.000
1,53 1,47 1,90 2,68 2,17 3,81 4,78 4,26 7,26 6,37 4,53 11,75 8,92 5,38 11,75 9,02 5,59 14,96
(Nguồn: Theo số liệu điều tra thực tế)
Có thể nói khu dân cư đô thị Đức Sơn, đất ở chưa bao giờ hạ nhiệt.
Số tiền giao dịch trên thị trường liên tục tăng theo các năm, đỉnh điểm là
năm 2018 tăng nhiều nhất 14,96 lần. Khu dân cư này là khu dân cư trọng
điểm không chỉ thành phố mà còn tỉnh Hà Giang nên cơ sốt đất luôn luôn
tăng. Năm 2013 mới là năm bắt đầu của dự án nên giá đất chưa tăng cao so
với giá nhà nước chỉ gấp 1,47-1,90 lần. Trong giai đoạn trước và sau quy
hoạch, các khu đất ở vị trí 3 khu vực IV tăng cao theo từng năm, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tăng 14,96 lần.
72
C, Giá đất nhà nước và giá đất thực tế khi dự án thực hiện và kết thúc
Đơn vị: nghìn đồng/m2
Bảng 3.12. Giá đất nông nghiệp và giá đất ở sau khi bồi thường
Đất ở
Đất nông nghiệp (trồng cây hàng năm)
Năm
Giá NN quy định
Giá TTr trung bình
Giá NN quy định
Giá TTr trung bình
So sánh (giá TT/NN)
2013-
45
0
-
-
-
2014
30
0
630
2.500
3,97
2015-
52
0
1.260
8.500
6,75
2018
35
0
942
3.200
3,40
(Nguồn: Theo số liệu điều tra thực tế)
Vào thời điểm quy hoạch toàn bộ đất nông nghiệp được đưa vào dự án
trở thành đất ở với khu hạ tầng hiện đại và đồng bộ. Từ năm 2013 đến năm
20154giá đất nông nghiệp nhà nước quy định từ 30.000 đồng/m2 lên 35.000
đồng/m2 và từ 45.000-52.000 đồng/m2 và đất giá đất nông nghiệp thực tế lúc
này bằng 0 do đã được chuyển mục đích sử dụng sang đất ở.
Năm 2013, quỹ đất trong khu dự án được bồi thường, giải phóng mặt
bằng cùng với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đường giao thông, cảnh quan đô
thị v.v. nên chưa thực hiện chia lô để bán, lúc này giá đất ở thị trường tại đây
chưa có do chưa xảy ra giao dịch đất đai. Giá nhà nước quy định năm 2013
chưa có do trong dự án chưa hoàn thiện đường giao thông.
Đến năm 2014, tại đây dự án bắt đầu chia lô và mở bán đấu giá tại từng
thời điểm trong năm. Giá bán đấu giá khoảng 2.000.000 đồng/m2.
Tuy nhiên, ngay sau khi mua được đất bán đấu giá, chỉ có một số ít
người dân sử dụng vào mục đích xây nhà để ở, còn lại phần lớn là đăng tin rao
bán lại lô đất vừa mua được. Giá nhà nước quy định là 630 nghìn đồng/m2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong khi giá thực tế là 2.500.000 đồng/m2 gấp 3,97 lần so với giá nhà nước.
73
Năm 2015 -2018, dự án gần như thực hiện được trên 85% nên cũng đẹp
hơn, hiện đại và đẩy đủ hơn, người dân có nhu cầu mua đất ở tại đây tăng cao,
chính vì vậy đã đẩy giá thị trường lên cao hơn nhiều lần. Giá đất ở do nhà
nước quy định từ 942.000đồng/m2 – 1.260.000 đồng/m2 trong khi giá đất ở
thực tế trung bình là 8.500.000 đồng/m2, gấp 6,75 lần so với giá nhà nước và
chỉ sau 1 năm giá thực tế tăng lên 7.000.000 đồng/m2 trong cùng một khu vực.
Nhìn chung từ năm 2013 đến năm 2018, giá đất nông nghiệp thực tế
bằng 0 do đất nông nông nghiệp đã được chuyển mục đích thành đất ở, giá đất
ở thực tế tại khu vực trong những năm gần đây có giảm nhưng vẫn gấp
khoảng 3,4 đến 6,7 lần so với đất ở do nhà nước quy định.
3.3.2.2. Ảnh hưởng của Dự án đường Cầu Mè – Công viên nước Hà Phương (
Đại lộ Hữu Nghị) nằm trên địa bàn 02 xã Phương Thiện và xã Phương Độ,
thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang
A, Giá đất nhà nước và giá đất thực tế trước khi có quy hoạch
Bảng 3.13: Giá đất nông nghiệp trước khi có quy hoạch Dự án đường Cầu
Mè – Công viên nước Hà Phương
Đơn vị: nghìn đồng/m2
Đất nông nghiệp (trồng lúa hạng 2)
Năm
Vị trí
Giá NN quy định
Giá TTr trung bình
So sánh (giá TT/NN)
2007
1 2 3
23 12 10
45 40 20
1,96 3,33 2,00
(Nguồn: Theo số liệu điều tra thực tế)
Được áp dụng theo quyết định 4476/2008/QĐ-UBND ngày
29/12/2008 của UBND Tỉnh Hà Giang về việc công bố bảng giá các loại
đất và điều chỉnh, bổ sung bảng phân loại đường phố vị trí các khu vực áp
dụng giá đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Diện tích mở rộng chủ yếu của dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
án này là lấy trên đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, mang tính chất sử
74
dụng vào mục đích cộng cộng, vừa mang tính chất kinh doanh hạ tầng khu đô
thị, quy mô sử dụng đất khá lớn, đất thu hồi vừa có đất sản xuất nông nghiệp
và đất ở của hộ gia đình, cá nhân
So sánh với dự án khu đô thị Đức Sơn thì dự án này được làm vào năm
2009 nên giá đất tại thời điểm này vẫn còn thấp, áp dụng theo luật 2003 giá
đất không được điều chỉnh nếu quá xa với giá thị trường. Giá thị trường chênh
lệch với giá nhà nước từ 1,96-3,33 lần. Trước khi dự án được duyệt vào tháng
10/2007 và được khởi công vào tháng 1 năm 2010 nên giá tại thời điểm này
vẫn rất thấp.
Bảng 3.14: Giá đất ở trước khi có quy hoạch Dự án đường Cầu Mè – Công
viên nước Hà Phương
Đơn vị: nghìn đồng/m2
Đất ở đô thị
Năm
Loại đường phố
So sánh (giá TT/NN)
2007
Đường cấp phối Đường<3m Đường nhựa R>12m-15m
Giá NN quy định 120 151 202 1.290
Giá TTr trung bình 340 450 630 2.300
2,83 2,98 3,12 1,78
(Nguồn: Theo số liệu điều tra thực tế)
Dự án Cầu Mè – công viên nước Hà Phương lấy 38 hộ gia đình có nhà
ở trên đất, có nguồn gốc đất ở rõ ràng, hợp pháp, được Hội đồng bồi thường
và chính quyền địa phương xét tính toán bồi thường tiền đất với đơn giá ở
từng vị trí là: 120.000; 151.000, 202.000, 1.290.000 đồng/m2. Giá bồi thường
này cũng chính là giá Nhà nước quy định tại thời điểm 2007. Tuy nhiên tại
thời điểm này, khi dự án chưa được phê duyệt, thông tin về dự án cũng chưa
được công báo trên phương tiện thông tin đại chúng nên giá nhà nước cũng
chưa cao lắm, chênh lệch giá từ 1,78-3,12 lần. Giá chênh lệch tăng do loại
đường từ đường cấp phối, đến đường có đường kính từ 12- 15m. Giá đất này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sẽ thay đổi khi bắt đầu có quyết định phê duyệt dự án
75
B, Giá đất nhà nước và thực tế khi có quyết định phê duyệt dự án
Bảng 3.15: Giá đất nông nghiệp khi có quy hoạch Dự án đường Cầu Mè –
Công viên nước Hà Phương
Đơn vị tính : nghìn đồng/m2
Đất nông nghiệp
Năm Vị trí
Giá đất nhà nước quy định Giá TTr trung bình So sánh (giá TT/NN)
Tháng 10 năm 2010
2011-2014
1 2 3 1 2 3 1 2 30 22 15 59,5 45 30 - 52 60 43 32 - - - - - 2,00 1,95 2,13 - - - - - 2015-2018
(Nguồn: Theo số liệu điều tra thực tế)
3 35 - -
Khi dự án được phê duyệt vào tháng 10 năm 2010, giá đất nhà nước
quy định là thay đổi rất ít, từ tháng 10 năm 2010 giá đất đã tăng so với năm
2007 khi quy hoạch chưa được duyệt, giá cao nhất ở vị trí 1 là 30 nghìn
đồng/m2, so với giá nhà nước thì giá thị trường trung bình dao động từ 1,95-
2,13. Từ năm 2010 đến năm 2018, do đất đã vào quy hoạch nên không mua
bán trong dự án. Tuy nhiên giá đất nhà nước đã thay đổi vào năm 2014 và
năm 2015. Năm 2014 giá đất ở vị trí 1 là 59,5 nghìn đồng/m2, vị trí 3 là 30
nghìn đồng/m2. Giai đoạn 2015-2018 giá nhà nước đã thay đổi vị trí, chỉ chia
làm 2 vị trí các thôn vùng thấp và các thôn vùng cao của 2 xã Phương Thiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và Phương Độ.
76
Bảng 3.16: Giá đất ở đô thị khi có quy hoạch Dự án đường Cầu Mè – Công
Đơn vị tính : đồng/m2
viên nước Hà Phương
Đất ở đô thị
Năm
Vị trí
Giá TTr trung bình
2013
2014
2015
2016
2017
2018
Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4 Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4 Vị trí 2 (KV II) Vị trí 4(KVII) Vị trí 3 (KV II) Vị trí 3 (KV IV) Vị trí 2 (KV II) Vị trí 4(KVII) Vị trí 3 (KV II) Vị trí 3 (KV IV) Vị trí 2 (KV II) Vị trí 4(KVII) Vị trí 3 (KV II) Vị trí 3 (KV IV) Vị trí 2 (KV II) Vị trí 4(KVII) Vị trí 3 (KV II) Vị trí 3 (KV IV)
So sánh (giá TT/NN) 1,96 1,85 1,90 1,69 1,37 1,81 1,95 1,80 1,17 2,14 1,21 1,47 1,70 1,82 1,35 1,86 2,34 2,67 1,63 2,56 2,93 4,01 1,97 2,65
450 250 200 110 1200 950 760 540 2.200 2.000 1.710 687 3.200 1.700 1.900 870 4.400 2.500 2.300 1.200 5.500 3.750 2.780 1.240
Giá đất nhà nước quy định 230 135 105 65 875 525 390 300 1.878 936 1.410 468 1.878 936 1.410 468 1.878 936 1.410 468 1.878 936 1.410 468
(Nguồn: Theo số liệu điều tra thực tế)
Dự án đường đôi Cầu Mè – Công viên nước Hà Phương được xây dựng
trên địa bàn thành phố Hà Giang do Sở Giao thông Vận tải làm chủ đầu tư.
Đây là công trình được đầu tư xây dựng theo Quy hoạch phát triển KT – XH
của tỉnh gắn với xây dựng khu đô thị mới Phương Thanh; là tuyến trục chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đi qua trung tâm khu đô thị Phương Thanh, nối từ phía nam thành phố Hà
77
Giang đến. Đây là dự án giao thông hiện đại nhất từ trước đến nay do ngành
Giao thông Vận tải tỉnh quản lý. Dự án được đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn
đường phố chính cấp II miền núi. Tổng chiều dài toàn tuyến là 3,8 Km, điểm
đầu tại đầu Cầu Mè điểm cuối tại Công viên nước Hà Phương. Công trình có
bề rộng nền đường là 41m; bề rộng mặt đường mỗi làn là 11m; bề rộng dải
phân cách giữa 2 làn là 5m; mặt đường rải bê tông nhựa 2 lớp trên lớp đá dăm
dày 60cm và nhiều hạng mục phụ trợ khác. Công trình được khởi công từ
tháng 1/2010 với tổng kinh phí được phê duyệt ban đầu là 319 tỷ sau đó điều
chỉnh thành 524 tỷ đồng. Với quyết tâm của tỉnh, cùng với sự đôn đốc, giám
sát chặt chẽ của các ngành chức năng, cộng với cố gắng nỗ lực của cán bộ
công nhân viên 2 đơn vị thi công là Công ty TNHH Bảo Sơn và Liên doanh
Công ty TNHH Sơn Hải và Công trình Cổ phần công trình giao thông, công
trình đã hoàn thành thông xe giai đoạn 1. Khi công trình hoàn thành đưa vào
khai thác sẽ góp phần quan trọng vào hoạt động vận tải của tỉnh. Giảm số
lượng các phương tiện vận tải qua trung tâm thành phố Hà Giang từ đó sẽ
giảm thiểu tai nạn giao thông, đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực trung tâm
thành phố. Đồng thời đây là công trình có quy mô lớn và hiện đại sẽ tạo cho
bộ mặt đô thị của thành phố Hà Giang khang trang, sạch đẹp, xứng đáng là
trung tâm hành chính của tỉnh. Giá đất thực tế của thị trường tại khu vực hai
xã này không cao như các phường trung tâm, dao động từ 1,85-4,01 lần. Giá
đất ở thực tế tại khu vực trong dự án quy hoạch khu quy hoạch tùy từng khu
được phân biệt giá rất rõ ràng.
Tuyến đường giao thông chạy từ Cầu Mè đến Công viên nước Hà
Phương, tránh qua trung tâm thành phố Hà Giang có chiều dài 4km, tổng mức
đầu tư 319 tỷ đồng, được khởi công từ năm 2010 đến năm 2014 vẫn chưa mở
xong mặt nền.
Đến thời điểm 2014, 2 nhà thầu thi công gồm Công ty TNHH Bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sơn, Sơn Hải mới mở được 3,6/4km mặt nền, thi công 0,6/4km rãnh thoát
78
nước, 2/3 cống thoát nước ngang và 2 mố cầu Lâm Đồng... tổng giá trị khối
lượng mới chỉ đạt trên 61 tỷ đồng. Nguyên nhân của tình trạng trên, do nguồn
vốn đầu tư bố trí hàng năm rất eo hẹp, đơn vị thi công gặp nhiều khó khăn nên
không chủ động thực hiện được các hạng mục đầu tư.
Khu tái định cư mặt sau giáp với khu dân cư cũ đại lộ Hữu Nghị, mặt
trước giáp với khu nhà cao tầng, tại đây các lô đất được chia đều với mặt tiền
rộng 5m nhưng chiều sâu khoảng 15m đến 17m tùy từng lô đất (trung bình
khoảng 70m280m2/lô). Vì khu tái định cư nằm trong khu vực đầu tư về cơ sở
hạ tầng, điện đường trường trạm của dự án khu đô thị, trong dự án có hồ rộng
và cảnh quan đẹp nên người dân được đền bù tái định cư của một số dự án
đang thực hiện trên địa bàn thành phố đều sử dụng đất để xây dựng nhà ở chỉ
có rất ít hộ dân có nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên giá
đất có dao động và sự chênh lệch so với giá nhà nước do ảnh hưởng của thị
trường bất động sản tại thời điểm hiện tại
C, Giá đất nhà nước và giá đất thực tế khi dự án thực hiện và kết thúc
Đơn vị: nghìn đồng/m2
Bảng 3.17. Giá đất nông nghiệp và giá đất ở sau khi bồi thường
Đất ở
Đất nông nghiệp (trồng cây hàng năm)
Năm
Vị trí
Giá NN quy định
Giá NN quy định
Giá TTr trung bình
So sánh (giá TT/NN)
Giá TTr trung bình
1.200
875
1,37
0
1
30
0
525
950
1,81
2
22
2013- 2014
0
300
540
1,80
3
15
0
846
1.200
1,42
1
-
0
562
950
1,69
2
52
2015- 2018
0
281
540
1,92
3
35
(Nguồn: Theo số liệu điều tra thực tế)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
79
Nhìn chung từ năm 2013 đến năm 2018, giá đất nông nghiệp thực tế
bằng 0 do đất nông nông nghiệp đã được chuyển mục đích thành đất ở, giá đất
ở thực tế tại khu vực trong những năm gần đây có giảm nhưng vẫn gấp
khoảng 3,4 đến 6,7 lần so với đất ở do nhà nước quy định.
Dự án này được 2 công ty thiết kế thi công nhận thầu. Những tháng đầu
năm 2014, dự án hoàn thiện trên 55% kế hoạch ban đầu đề ra, bên trong dự án
đường giao thông đã được xây dựng hoàn chỉnh, nối liền giữa các đường trục
chính tiếp giáp dự án với nhau, người dân đi lại thuận tiện và nhanh hơn. Giá
đất ở tại các khu vực xung quanh dự án cũng tăng, một mặt nhờ có dự án khu
đô thị được xây dựng và hoàn thiện, một mặt là theo nhu cầu mua bán đất của
người dân. Cụ thể, tại vị trí 1 giá đất ở do nhà nước quy định cao nhất là 1,878
nghìn đồng/m2; và giá đất ở thực tế là 3.200 nghìn đồng/m2; chênh lệch là
không nhiều, và giá đất tại ngu quy hoạch này cũng thấp.
Năm 2015 dù thị trường bất động sản lúc này có sự biến động bất ổn
nhưng tùy từng nơi và khu vực xung quanh dự án do gần trung tâm gần đường
trục chính nên giá đất ở cũng ít bị ảnh hưởng hơn, dù thị trường bất động sản
có bất ổn thì tại khu vực này giá đất hàng năm vẫn ổn định và có sự tăng nhẹ,
cụ thể vị trí 1 giá nhà nước quy định 1.838 nghìn đồng/m2, giá thị trưởng lúc
này đạt định lên tới 3.200 nghìn đồng/m2 mức cao của thị trường chuyển
nhượng ghi nhận được.
Nhìn chung, giá đất thị trường vẫn cao hơn rất nhiều so với giá đất nhà
nước quy định từ 2.1 đến 3.2 lần.
Qua nghiên cứu tại các dự án quy hoạch theo quy hoạch sử dụng đất
trên địa bàn huyện cho thấy giá đất thị trường giao dịch liên tục tăng theo các
năm. Giá đất tăng cao do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác
nhau nhưng có thể thấy rằng quy hoạch đóng một vai trò rất quan trọng trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vấn đề giá đất tăng lên hàng năm.
80
Trước, trong và sau khi có quy hoạch sử dụng đất, mục đích sử dụng
đất của một thửa đất thay đổi làm cho giá của thửa đất đó tăng lên nhanh
chóng. Cụ thể tại các dự án quy hoạch các thửa đất trước khi có quy hoạch sử
dụng đất chủ yếu đều sử dụng với mục đích làm nông nghiệp, một số ít là đất
ở nhưng có giá trị không cao nhưng sau khi có quy hoạch sử dụng đất các
thửa đất này đều được chuyển sang mục đích đất ở, ngay lập tức giá của thửa
đất đó tăng.
Quy hoạch sử dụng đất cũng làm thay đổi vị trí của thửa đất, làm cho
thửa đất ở vị trí 2, vị trí 3 lên vị trí 1, vị trí 2 khi đó giá trị thửa đất cũng tăng
theo. Đồng thời quy hoạch sử dụng đất cũng làm thay đổi mất đi vị trí của
thửa đất như việc lấy thửa đất tại các vị trí để mở rộng hoặc làm mới đường,
hạ tầng giao thông công cộng dẫn đến thửa đất đó không còn có giá.
Quy hoạch sử dụng đất tác động vào tâm lý của người đầu tư vào bất
động sản, đặc biệt là người dân. Người dân có nhu cầu mua đất tại các dự án
quy hoạch càng nhiều thì đồng nghĩa với việc đẩy giá đất thị trường ngày một
lên cao hơn. Các dự án theo quy hoạch sử dụng đất khi đi vào triển khai, cơ sở
hạ tầng từng bước đi vào hoàn thiện làm cho giá đất tăng lên theo sự hoàn
thiện của cơ sở hạ tầng.
Quy hoạch có tác động tích cực đến tính cá biệt của thửa đất như hình
thể thửa đất, chiều rộng mặt tiền làm cho giá các thửa đất này cũng tăng lên
cao, đặc biệt tại dự án Nhóm nhà ở phường các thửa đất được phân lô rất rộng
và đẹp chủ yếu sử dụng để xây nhà biệt thự nên giá bán cao.
Quy hoạch sử dụng đất không chỉ tác động đến giá đất của các thửa đất
nằm trong dự án mà những thửa đất nằm ngoài không thuộc các dự án cũng
có biến động về giá.
Quy hoạch sử dụng đất còn tác động đến nguồn cung về đất cũng ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hưởng đến giá đất. Khi nguồn cung về đất lớn hơn so với nhu cầu thì giá đất
81
giảm, khi nguồn cung không đáp ứng được cầu về đất thì giá đất tăng lên, gây
ra những cơn sốt đất.
3.3.2.3. Ảnh hưởng đến giá đất tại khu dân cư khu vực xung quanh hai dự
án
A, Dự án Đức Sơn
Bảng 3.18. Giá đất ngoài khu quy hoạch dân cư Đức Sơn
Đơn vị: đồng/m2
Đất ở
So với thời
Năm
Vị trí
Giá NN quy
Giá TTr
So sánh (giá
điểm QH
định
trung bình
TT/NN)
625.000
1.450.000
2.3
Trước QH
2013
650.000
2.850.000
4.4
2014
Trong QH
750.000
4.500.000
6.0
2015
Khu
vực 1
1.100.000
4.500.000
4.1
2016
Sau QH
1.125.000
4.200.000
3.7
2017
1.125.000
4.200.000
3.7
2018
2.000.000
2.400.000
1.2
Trước QH
2013
2.750.000
6.350.000
2.3
2014
Trong QH
3.000.000
7.275.000
2.4
2015
Khu
vực 2
4.000.000
8.400.000
2.1
2016
Sau QH
4.500.000
9.350.000
2.1
2017
4.500.000
8.100.000
1.8
2018
(Nguồn: Theo số liệu điều tra thực tế)
Khi dự án khu dân cư, khu đô thị được phê duyệt xây dựng và hoàn
thiện, thì không chỉ giá đất thực tế trong khu quy hoạch có dự án mới thay
đổi, mà khu vực xung quanh ngoài dự án cũng bị ảnh hưởng theo cả chiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hướng tiêu cực và tích cực.
82
Trước khi có quy hoạch dự án khu dân giá đất ở do nhà nước quy định
tại vị trí 1 là 625.000 đồng/m2; tại vị trí 2 là 2.000.000 đồng/m2 và vị trí 3 là
1.250.000 đồng/m2. Trong khi giá đất ở thực tế lần lượt tại 3 vị trí là
1.450.000 đồng/m2; 2.400.000 đồng/m2 và 2.100.000 đồng/m2. Giá đất ở do
nhà nước quy định và giá đất ở thực tế tại năm 2013 không quá chênh lệch
nhau so với tổng thể giá đất cùng thời điểm.
Năm 2014, giá đất ở thực tế cũng có tăng lên theo thị trường. Giá đất ở
do nhà nước quy định tại vị trí 1 là 650.000 đồng/m2; vị trí 2 là 2.750.000
đồng/m2; vị trí 3 là 1.400.000 đồng/m2. Giá đất ở thực tế tại vị trí 1 là
2.850.000 đồng/m2; vị trí 2 là 6.350.000 đồng/m2 và vị trí 3 là 5.500.000
đồng/m2.
Năm 2015 và năm 2016, khi dự án bắt đầu dần hoàn thiện và chia lô
bán đấu giá, khu dân cư cũ gần dự án cũng có ảnh hưởng về giá đất ở thực tế.
Cụ thể, giá tại các vị trí tương ứng là vị trí 1 là 4.500.000 đồng/m2 trong cả
hai năm, vị trí 2 là7.275.000 đồng/m2 lên 8.400.000 đồng/m2; vị trí 3 là từ
6.925.000 đồng/m2 lên 7.350.000 đồng/m2
Năm 2015 và năm 2016, sau khi cơn sốt giá đất vào cuối năm 2014 và
đến đầu năm 2015 thì giá đất tại các vị trí có tăng nhưng có phần ổn định hơn
do nhu cầu thì trường lúc này các nhà đầu tư, đầu cơ tăng bán ra với lượng
lớn nên lúc này người mua đất thật sự là người có nhu cầu về chỗ ở nên mua
hoặc số ít mua cầm chừng chờ thị trường cụ thể giá đất trung bình tại các vị
trí như sau: vị trí 1 sau một năm sôi động của thị trường năm 2014 và đầu
2015 thì giá thị trường lúc này đã về mức là 4.200.000 đồng/m2 cho cả hai
năm 2014 và 2015, so với giá nhà nước quy định tại khu vực này vẫn cao hơn
3,7 lần ; vị trí 2 tuy có khả quan hơn do vị nằm ở mặt đường trục chính giao
thông thuận tiện hơn có thể sử dụng buôn bán nên giá đất năm 2014 vẫn sốt ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mức là 9.350.000 đồng/m2 nhưng đà tăng này cũng chỉ nằm ở cuối 2013 đầu
83
2013, những tháng cuối năm 2014 và năm 2015sức mua lúc này cũng đã dần
ổn định dẫn tới thị trường hạ nhiệt khu vực nhanh chóng về giá trị thật của thị
trường lúc này ở mức 8.100.000 đồng/m2, so với giá nhà nước quy định khu
vực này chỉ cao hơn từ 1,8 và 2,1.
B, Dự án đường Cầu Mè
Bảng 3.19. Giá đất ngoài khu vực quy hoạch dự án Cầu Mè
Đơn vị: đồng/m2
Đất ở
Vị trí Năm
So với thời điểm QH Giá NN quy định Giá TTr trung bình So sánh (giá TT/NN)
Vị trí 2.300.000 6.750.000 2.7 Trước QH 2007 1
2010 3.800.000 11.800.000 3.1 Trong QH 2013 4.750.000 15.375.000 3.2
2015- 4.750.000 16.600.000 3.2 Sau QH 2018
2007 1.250.000 3.200.000 2.6 Trước QH
Trong QH 2010 1.625.000 3.350.000 2.1
2013 2.250.000 5.600.000 2.5 Vị trí
2 2015- 2.570.000 6.730.000 2.6 Sau QH 2018
2007 2.570.000 6.625.000 2.4 Trước QH
(Nguồn: Theo số liệu điều tra thực tế)
Trong QH 2010 3.000.000 6.625.000 2.2
Do là trục giao thông chính nên giá đất ở tại các vị trí qua các năm đều
ngày một tăng cao. Tuy nhiên, khi có quy hoạch dự án giá đất ở tại các vị trí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên các tuyến đường đều bị ảnh hưởng và ngày càng đẩy giá đất lên cao hơn.
84
Những tháng đầu năm 2014, dự án hoàn thiện trên 75% kế hoạch ban
đầu đề ra, bên trong dự án đường giao thông đã được xây dựng hoàn chỉnh,
nối liền giữa các đường trục chính tiếp giáp dự án với nhau, người dân đi lại
thuận tiện và nhanh hơn. Giá đất ở tại các khu vực xung quanh dự án cũng
tăng, một mặt nhờ có dự án khu đô thị được xây dựng và hoàn thiện, một mặt
là theo nhu cầu mua bán đất của người dân. Cụ thể, tại vị trí 1 giá đất ở do nhà
nước quy định từ 4.750.000 đồng/m2; và giá đất ở thực tế là 15.375.000
đồng/m2; tại vị trí 2 giá đất ở do nhà nước quy định 2.570.000 đồng/m2 và giá
đất ở thực tế là 6.730.000 đồng/m2.
Những tháng cuối năm 2014 dự án tiếp tục khẩn trương hoàn thiện một
số cơ sở vật chất còn lại, đường giao thông hoàn chỉnh, dự án đạt trên 90%
lúc này thị trường vẫn còn rất nóng dù ảnh hưởng của một số yếu tố bên ngoài
như nền kinh tế tăng trưởng chậm do ảnh hưởng sản xuất của ngành Than.
Tuy nhiên giá thị trường của vị trí 1 lúc này vẫn giữ được đà tăng từ
15.375.000 đồng/m2 lên 16.600.000 đồng/m2; tại vị trí 2 giá có giảm nhưng
giảm ít do vị trí không được thuận lợi như vị trí 1 biên độ giảm chỉ 105.000
đồng/m2 từ 6.730.000 đồng/m2 còn 6.625.000 đồng/m2.
3.3.3. Đánh giá mức độ ảnh hưởng và nguyên nhân
Từ việc nghiên cứu giá đất của một số dự án theo quy hoạch sử dụng
đất trên địa bàn thành phố Hà Giang có thể rút ra một số đánh giá sau:
Giá đất tại mỗi thời điểm thực hiện dự án có sự tăng khác nhau. Trước
dự án quy hoạch giá đất không tăng, sau khi dự án công khai giá đất cũng
tăng ít hơn so với thời điểm dự án hoàn thiện cơ sở hạ tầng đáp ứng tốt nhu
cầu của người dân nên đẩy giá đất tăng cao.
Ở tùy từng dự án giá đất có mức độ tăng khác nhau, đối với các khu đô
thị, khu dân cư gần trung tâm giá đất sẽ cao hơn các khu đô thị, khu dân cư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cách xa trung tâm.
85
Ở mỗi dự án giá đất nhà nước và giá đất thị trường có sự chênh lệch
khác nhau. Nguyên nhân do giá đất nhà nước được ban hành từ đầu năm để áp
dụng cho cả năm, còn giá thị trường thì tăng theo nhu cầu cung cầu của người
dân theo từng tháng trong năm và theo tiến độ thực hiện dự án.
Giá đất nhà nước không thể hiện được hết bản chất và sự thay đổi về
giá do ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất gây ra vì giá đất nhà nước không
sát với giá thực tế.
Giá đất nhà nước và giá đất thị trường tại các dự án có sự chênh lệch
đáng kể, giá đất thực tế có thể cao hơn từ 2.1- 6.0 lần.
3.4. Đề xuất các giải pháp đối với công tác quy hoạch sử dụng đất đến giá
đất
a. Giải pháp về cơ chế chính sách
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là căn cứ duy nhất để giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhằm kiểm soát chặt chẽ
nguồn cung đất đai ra thị trường bất động sản. Theo quy định hiện hành [2],
[6], thì việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn, quy hoạch đô thị; trên thực tế thì các loại quy hoạch này thường không
đồng nhất với nhau về không gian, thời gian thực hiện và thẩm quyền phê
duyệt dẫn tới không xác định chính xác được nguồn cung về đất đai, ảnh
hưởng đến giá đất.
Cần nghiên cứu đề xuất về cơ chế chính sách tổng thể đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp để chuyển sang các mục đích sử dụng đất khác
để giải quyết một số các tồn tại, vướng mắc trong công tác thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng và giao đất để triển khai các dự án đầu tư theo quy hoạch và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kế hoạch. Giải quyết các vấn đề về tài chính, khẳng định vai trò điều tiết của
86
Nhà nước, ổn định thu nhập cho người dân khi bị thu hồi đất, loại trừ sự
chênh lệch về giá tạo ra sự công bằng trong xã hội.
b. Giải pháp về vốn đầu tư
Khi dự án được phê duyệt, chủ đầu tư cần huy động vốn nhanh chóng,
tập trung bồi thường giải phóng mặt bằng trong thời gian ngắn nhất, giảm
thiểu tình trạng tranh chấp khi giải phóng mặt bằng làm chậm tiến độ thực
hiện dự án và làm sai lệch về giá đất.
c. Giải pháp khoa học
Khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải tính toán khoa học nhu
cầu sử dụng của các mục đích, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Mặt khác
cũng tránh tình trạng quy hoạch “treo”, quy hoạch xong rồi không có khả
năng đầu tư và hạn chế việc chuyển mục đích đất chuyên trồng lúa nước cho
mục đích phát triển công nghiệp, đô thị.
Khi triển khai các dự án đầu tư xây đô thị mới cần nghiên cứu và tính toán
kỹ đến các yếu tố ảnh hưởng của quy hoạch ở khu vực như: Chỉnh trang các khu
dân cư thuộc khu vực ảnh hưởng, mật độ dân cư trước và sau khi có quy hoạch,
điều kiện kết nối và đồng bộ hóa hạ tầng hạ tầng kỹ thuật ở khu vực.
d. Giải pháp tuyên truyền phổ biến pháp luật
Các cơ quan chức năng cần trú trọng tới việc đưa hệ thống Pháp luật Đất
đai đi vào cuộc sống thực tế thông qua công tác hoàn chỉnh việc xây dựng hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, kiên quyết xử lý hành vi vi phạm
pháp luật đất đai. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn, báo chí để tuyên
truyền phổ biến pháp luật đất đai và tiếp cận, giao lưu trực tuyến và giải đáp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các vướng mắc cho người dân nâng cao ý thức pháp luật trong mỗi cá nhân.
87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1, Thành phố Hà Giang được xác định là trung tâm chính trị - kinh tế -
văn hóa - xã hội - an ninh quốc phòng của tỉnh Hà Giang. Thành phố là vùng
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của cả tỉnh Hà Giang, được Thủ
tướng Chính phủ xác định là trung tâm tài chính biên mậu của tỉnh Hà Giang
và vùng Đông Bắc Bộ, là một trong những đầu mối giao thông giữa Việt Nam
và Trung Quốc, có nhiều tiềm năng để trở thành trung tâm du lịch văn hoá -
sinh thái vùng Đông Bắc Việt Nam.
2, Việc lập kế hoạch sử dụng đất đã đi dần vào nền nếp, hàng năm UBND
các xã, phường đều lập kế hoạch sử dụng đất trình UBND thành phố phê duyệt.
Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất đều thực hiện theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt
Nhìn chung việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong kỳ quy hoạch
sử dụng đất vừa qua đã đạt được những thành quả nhất định. Quá trình sử
dụng đất được dựa trên quan điểm khai thác sử dụng triệt để tài nguyên đất
đai đảm bảo sử dụng hợp lý, hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội, phù hợp với quan điểm phát triển chung của tỉnh, của vùng và
của cả nước.
3. Trước khi có quy hoạch sử dụng đất, giá các loại đất qua các năm
thường không có nhiều biến động. Giá đất theo khung bảng giá các loại đất
được công bố hàng năm thấp hơn giá thị trường khoảng 1.6 lần. Tuy nhiên, từ
khi có dự án quy hoạch sử dụng đất, giá thị trường của các thửa đất trong dự
án và khu vực xung quanh dự án tăng nhưng sau đó cũng bình ổn giá theo thị
trường. Giá đất thị trường bắt đầu tăng mạnh khi các dự án bắt đầu thực hiện
và hoàn thiện về cơ sở hạ tầng. Có thể nói khu dân cư đô thị Đức Sơn, đất ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chưa bao giờ hạ nhiệt. Số tiền giao dịch trên thị trường liên tục tăng theo các
88
năm, đỉnh điểm là năm 2018 tăng nhiều nhất 14,96 lần. Khu dân cư này là
khu dân cư trọng điểm không chỉ thành phố mà còn tỉnh Hà Giang nên cơn
sốt đất luôn luôn tăng. Trong giai đoạn trước và sau quy hoạch, các khu đất ở
vị trí 3 khu vực IV tăng cao theo từng năm, năm 2014 tăng 14,96 lần. Năm
2015 -2018, dự án gần như thực hiện được trên 85% nên cũng đẹp hơn, hiện
đại và đẩy đủ hơn, người dân có nhu cầu mua đất ở tại đây tăng cao, chính vì
vậy đã đẩy giá thị trường lên cao hơn nhiều lần. Giá đất ở do nhà nước quy
định từ 942.000đồng/m2 – 1.260.000 đồng/m2 trong khi giá đất ở thực tế
trung bình là 8.500.000 đồng/m2, gấp 6,75 lần so với giá nhà nước và chỉ sau
1 năm giá thực tế tăng lên 7.000.000 đồng/m2 trong cùng một khu vực.
Dự án đường đôi Cầu Mè – Công viên nước Hà Phương được xây dựng
trên địa bàn thành phố Hà Giang do Sở Giao thông Vận tải làm chủ đầu tư.
Dự án Cầu Mè – công viên nước Hà Phương lấy 38 hộ gia đình có nhà ở trên
đất, có nguồn gốc đất ở rõ ràng, hợp pháp, được Hội đồng bồi thường và
chính quyền địa phương xét tính toán bồi thường tiền đất với đơn giá ở từng
vị trí là: 120.000; 151.000, 202.000, 1.290.000 đồng/m2. Giá bồi thường này
cũng chính là giá Nhà nước quy định tại thời điểm 2007.
Giá đất tại mỗi thời điểm thực hiện dự án có sự tăng khác nhau. Trước
dự án quy hoạch giá đất không tăng, sau khi dự án công khai giá đất cũng
tăng ít hơn so với thời điểm dự án hoàn thiện cơ sở hạ tầng đáp ứng tốt nhu
cầu của người dân nên đẩy giá đất tăng cao.
2. Đề nghị
Phải xây dựng cơ chế chính sách điều tiết phần lợi ích tăng lên (giá đất
tăng lên) do nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy hoạch mang lại mà không
phải do người sử dụng đất đầu tư.
Hạn chế thực hiện việc giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất đảm bảo quy hoạch các dự án phù hợp theo quy hoạch sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng đất của thành phố.
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Đức Cát (2000), Kinh tế tài nguyên đất, NXB Nông Nghiệp
2. CacMac và Enghen toàn tập, trang 4
3. Chin Lin (2008), Bảo vệ quyền sở hữu thông qua bồi thường đất – Kinh
nghiệm từ Đài Loan và California
4. Trần Minh Đăng, Trần Văn Ngưng (2010), Xác định mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố tác động đến giá đất và thực trạng giá trị sử dụng đất
làm cơ sở cho việc định giá đất trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố
Cần Thơ.
5. Fao (1992), Đánh giá đất và phân tích hệ thống nông nghiệp cho việc sử
dụng đất, Fao, Rome, Italy.
6. Richard Grover, Ion Anghel (2007), Giá đất tại các quốc gia Trung và
Đông Âu.
7. Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2002), Giáo
trình Quy hoạch sử dụng đất đai, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
8. Nguyễn Cao Huấn (2005), Đánh giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế-
sinh thái, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
9. Luật Đất đai 2003, NXB chính trị quốc gia
10. Luật Đất đai 2013, NXB chính trị quốc gia
11. Đỗ Thi Lan, Đỗ Anh Tài (2007), Giáo trình kinh tế tài nguyên đất, NXB
Nông nghiệp Hà Nội.
12. Trịnh Hữu Liên và ctv (2014), Giáo trình Định giá đất, Nxb Khoa học
Kỹ thuật.
13. Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, Quy định về giá đất
14. Nguyễn Thị Thảo (2013), Tình hình phát triển thị trưởng nhà đất ở thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phố Cần Thơ có sự thay đổi về giá đất trước và sau quy hoạch
90
15. Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn Đình Bồng (2005), Giáo trình thị trường
bất động sản, Nxb Nông nghiệp.
16. Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, Quy định chi tiết phương pháp định
giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn
xác định giá đất
17. Wordbank (2016), Chuyển đổi nông nghiệp Việt Nam: tăng giá trị, giảm
đầu vào, NXB Hồng Đức
18. UBND Tỉnh Hà Giang (2014), Quyết định số 22/2014/ QĐ-UBND ngày
22 tháng 12 năm 2014 về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Hà Giang giai đoạn 2015-2019
19. UBND thành phố Hà Giang (2017), Báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai
thành phố đến ngày 1/1/2017 của UBND thành phố Hà Giang
20. UBND thành phố Hà Giang (2017,2018), Báo cáo phát triển kinh tế - xã
hội thành phố Hà Giang
21. Đặng Hùng Võ (2018), Sửa đổi Luật Đất đai, những góc nhìn mới
22. Đặng Hùng Võ (2018), Kinh tế học đất đai, truy cập http://cafef.vn/luat-
dat-dai-2013-kinh-te-hoc-dat-dai-nhung-van-de-cot-loi-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
20181013102454225.chn
(Áp dụng đối với đất ở tại đô thị)
PHIẾU ĐIỀU TRA CHI TIẾT THỬA ĐẤT
Tên phường:
Tên người sử dụng đất
- Số GCN:
- Địa chỉ: thôn (khu phố):;
- Giá bất động sản chuyển nhượng:
1. Thông tin chi tiết đối với thửa đất:
- Thửa đất số: Tờ bản đồ số: ; DT thửa đất: m2;
- Hình thể thửa đất: ; Kích thước mặt tiền: m; Chiều sâu thửa đất: m;
Loại Khoảng cách đến đường Vị trí Tên địa danh đường (phố) hoặc đến ngõ (hẻm) thửa đất phố cấp liền kề trước nó
Đường (phố):
Ngõ (hẻm) cấp
1:........................
Ngõ (hẻm) cấp
2:........................
Ngõ (hẻm) cấp
3:........................
Ngõ (hẻm) cấp
4:.........................
- Mục đích sử dụng: theo hiện tại: Nhà ở đô thị; theo quy hoạch:
- Thời hạn sử dụng:
- Những hạn chế về quyền sử dụng đất khi chuyển nhượng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đã thế chấp: ▂; đã cho thuê: ▂; đang tranh chấp: ▂; hạn chế khác: ▂.
2. Thông tin chi tiết đối với công trình gắn liền với đất:
- Loại công trình: cấp ; Kết cấu công trình: bê tông cốt thép; Số tầng:
; Năm xây dựng:…..;
- DT đất XD m²; DT sàn sử dụng: m²;
- Giấy phép xây dựng: có ▂ ; không có: ▂.
3. Thông tin về quy hoạch sử dụng đất:
Ngày tháng năm 2019
Người điều tra Người sử dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)