ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THÚY HẠNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ

Ở TRƢỜNG MẦM NON YÊN MỸ, HUYỆN THANH TRÌ,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THÚY HẠNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƢỜNG MẦM NON YÊN MỸ, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. VŨ LỆ HOA

HÀ NỘI – 2017

2

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Giáo dục, Đại học

Quốc gia Hà Nội, được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các Quý thầy, Quý cô và

sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã hoàn thành luận văn khoa học này.

Tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo, cán bộ Trường

Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những

kiến thức và kinh nghiệm quý báu, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả hoàn thành

chương trình học tập và nghiên cứu của mình.

Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới PGS,TS

Vũ Lệ Hoa, người hướng dẫn khoa học, đầy trách nhiệm, tận tâm đã giúp đỡ tác giả

trong việc định hướng nghiên cứu cũng như trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn

tốt nghiệp Thạc sĩ đã dành thời gian đọc và góp ý cho luận văn này.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu, giáo

viên và phụ huynh học sinh tại Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành

phố Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình khảo sát và

khảo nghiệm để thực hiện luận văn này.

Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả bạn bè đồng nghiệp và

người thân đã động viên, giúp đỡ tác giả có được luận văn này.

Mặc dù trong quá trình thực hiện tác giả đã có nhiều cố gắng, nỗ lực để hoàn

thành luận văn, nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự

quan tâm, chỉ bảo của các thầy cô giáo cũng như những ý kiến của các bạn quan tâm.

Tác giả xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, tháng 11 năm 2017

Tác giả

i

Phạm Thúy Hạnh

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT CỤM TỪ VIẾT TẮT

ii

ATGT BGH CBQL CBGV CBGVNV CSVC CSGD CLGD CMHS CM CNH CNTT GD GD&ĐT GDMN GV GVMN HĐGD HĐH HĐ HĐND KH KTH KTX MT ND NXB PHHS PP QL QLCLGD QLGD SL TX XHH UBND An toàn giao thông Ban giám hiệu Cán bộ quản lý Cán bộ, giáo viên Cán bộ, giáo viên, nhân viên Cơ sở vật chất Chăm sóc giáo dục Chất lượng giáo dục Cha mẹ học sinh Chuyên môn Công nhiệp hóa Công nghệ thông tin Giáo dục Giáo dục và đào tạo Giáo dục mầm non Giáo viên Giáo viên mầm non Hoạt động giáo dục Hiện đại hóa Hoạt động Hội đồng nhân dân Kế hoạch Không thực hiện Không thường xuyên Mục tiêu Nội dung Nhà xuất bản Phụ huynh học sinh Phương pháp Quản lý Quản lý chất lượng giáo dục Quản lý giáo dục Số lượng Thường xuyên Xã hội hóa Ủy ban nhân dân

MỤC LỤC

Trang

Lời cảm ơn ................................................................................................................ i

Danh mục viết tắt ...................................................................................................... ii

Mục lục ..................................................................................................................... iii

Danh mục các bảng ................................................................................................... vi

Danh mục các biểu đồ ............................................................................................... vii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

6 CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƢỜNG MẦM NON ..................................

1.1. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục

6 trẻ ở trƣờng mầm non ............................................................................................

1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................................ 6

1.1.2. Nghiên cứu trong nước ................................................................................... 7

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ..................................................................... 8

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học ........................................... 8

1.2.2. Hoạt động chăm sóc giáo dục ở trường mầm non .......................................... 13

1.2.3. Quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục mầm non ............................................ 17

1.3. Một số vấn đề lý luận về chăm sóc giáo dục trẻ ở trƣờng mầm non ................... 17

1.3.1. Mục tiêu chương trình chăm sóc giáo dục trẻ ở trường MN .......................... 17

1.3.2. Nội dung chương trình chăm sóc giáo dục trẻ ở trường MN.......................... 20

1.3.3. Phương pháp và các hình thức chăm sóc giáo dục trẻ ở trường .................... 20

1.4. Nội dung quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở trƣờng mầm non ............. 24

1.4.1. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở trường MN ............... 24

1.4.2. Tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở trường MN ................................ 24

1.4.3. Chỉ đạo hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở trường MN ................................. 26

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở trường MN ........... 27

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động CSGD trẻ ở trƣờng

28 mầm non ...........................................................................................................................

1.5.1. Yếu tố khách quan ...................................................................................... 28

1.5.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................................. 29

iii

Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 31

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC

GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƢỜNG MẦM NON YÊN MỸ, HUYỆN

32 THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................................................

32

2.1. Vài nét về Trƣờng mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội 2.1.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế- xã hội của xã Yên Mỹ ....................................... 32

2.1.2.Tình hình giáo dục của xã Yên Mỹ .................................................................. 33

2.1.3. Sơ lược về Trường mầm non Yên Mỹ ............................................................ 33 2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng .......................................................................... 34 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ........................................................................... 35 2.3.1. Thực trạng hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ Trường mầm non Yên Mỹ .............. 35

2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động CSGD trẻ ở Trường mầm non Yên Mỹ .......... 52 2.4. Phân tích kết quả và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý chăm

59

sóc giáo dục trẻ của BGH Trƣờng mầm non Yên Mỹ ......................................... 2.4.1. Điểm mạnh ...................................................................................................... 59

2.4.2. Điểm yếu ......................................................................................................... 60 Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 62 CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƢỜNG MẦM NON YÊN MỸ, HUYỆN

63

THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................................. 3.1. Nguyên tắc để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc

63

giáo dục trẻ ở Trƣờng mầm non Yên Mỹ .......................................................... 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở Trƣờng

64

mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội .................................... 3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBGVNV

đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay .............................................................. 64

3.2.2. Đổi mới xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động GD chăm sóc

cho trẻ khoa học, phù hợp thực tiễn của nhà trường ................................................. 67

3.2.3. Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện HĐGD 72 trẻ trong nhà trường ................................................................................................. 3.2.4. Tăng cường phối hợp với PHHS trong việc thực hiện hoạt động 77 CSGD trẻ trong nhà trường ....................................................................................... 3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá tổ chức thực hiện CSGD trẻ 79 trong nhà trường ........................................................................................................

iv

3.2.6. Huy động các nguồn lực xã hội tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trong 82 việc thực hiện CSGD trẻ trong nhà trường ...............................................................

3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .................. 85 3.3.1. Khái quát về khảo nghiệm .............................................................................. 85

3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................................. 86 Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................... 90 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 91 1. Kết luận ................................................................................................................. 91

v

2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 94 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 96

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1. Quy mô lớp học Trường mầm non Yên Mỹ ............................................. 35

Bảng 2.2. Biến động số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên .................................... 36

Bảng 2.3. Tính định mức số trẻ /01 giáo viên ........................................................... 36

Bảng 2.4. Biến động về trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên ...................................... 37 Bảng 2.5. Tuổi đời của đội ngũ giáo viên mầm non ................................................. 37

Bảng 2.6. Năng lực chuyên môn của giáo viên mầm non ........................................ 38

Bảng 2.7. Quan điểm về chương trình giáo dục mầm non hiện nay ........................ 40

Bảng 2.8. Chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ............................ 41 Bảng 2.9. Thực trạng chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ......................................... 41

Bảng 2.10. Các hoạt động giáo dục trẻ của giáo viên ............................................... 42

Bảng 2.11. Các hình thức tổ chức giáo dục trẻ mẫu giáo của giáo viên ................... 43

Bảng 2.12. Các phương pháp giáo dục trẻ của giáo viên ......................................... 45

Bảng 2.13. Môi trường giáo dục trẻ .......................................................................... 46

Bảng 2.14. Thực trạng chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ........................................ 48

50

Bảng 2.15. Ý kiến đánh giá v/v phối hợp giữa nhà trường và PHHS trong HĐ CSGD trẻ ............................................................................................................ Bảng 2.16. Mức độ thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục ở trường mầm non ............... 52

Bảng 2.17. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch...................................................... 54

Bảng 2.18. Công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động CSGD trẻ của hiệu trưởng ......... 56

Bảng 2.19. Thực trạng công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá HĐ CSGD trẻ

của hiệu trưởng ......................................................................................................... 57

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp ........................ 87

vi

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp .......................... 88

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang

Sơ đồ 1.1: Chu trình quản lý ................................................................................. 11 Biểu đồ 2.1. Quy mô lớp học Trường mầm non Yên Mỹ......................................... 35

Biểu đồ 2.2. Trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên trong 2 năm học gần đây .............. 37

Biểu đồ 2.3. Nhận thức của CBQL, GV, phụ huynh về hoạt động GDMN

đối với sự phát triển của cá nhân trẻ ......................................................................... 39

Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết, tính khả thi của các

vii

biện pháp đề xuất .................................................................................................... 89

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa

XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT).Trong đó, đổi mới

Mục tiêu đối với cấp học mầm non (MN): “Đối với giáo dục mầm non , giúp trẻ phát

triển thể chất , tình cảm , hiểu biết , thẩm mỹ , hình thành các yếu tố đầu tiên của

nhân cách , chuẩn bị tốt cho trẻ bướ c vào lớ p một . Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những

năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các

trường mầm non”.

Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục thế hệ

trẻ. Đối với các cháu nhỏ, Người đã từng nói: “Trẻ em như búp trên cành/ Biết ăn

ngủ, biết học hành là ngoan”. Đúng vậy, trẻ nhỏ học hỏi và trưởng thành từ những

điều nhỏ nhất, đó là bữa ăn và giấc ngủ, sau đó mới đến việc học hành. Ngày nay,

bên cạnh gia đình, tất cả những điều thiết yếu đó các cháu có thể và cần phải được

thụ hưởng trong một môi trường chuyên môn, đó là Trường mầm non. Đó là công

việc tỉ mỉ, lâu dài”. Và công việc tỉ mỉ lâu dài ấy bắt đầu ngày từ khi trẻ còn trong

bụng mẹ (thai giáo), khi trẻ được chăm sóc tại gia đình và khi trẻ đến môi trường sư

phạm đầu tiên, đó là Trường mầm non.

Giáo dục mầm non là một bộ phận rất quan trọng trong sự nghiệp đào tạo thế

hệ trẻ, lứa tuổi này vốn là một tiềm lực phát triển mạnh mẽ. Giai đoạn trẻ em sinh ra

và lớn lên từ 0-6 tuổi là giai đoạn có những đặc điểm tâm sinh lý phát triển có những

bước ngoặt đáng kể. Nếu được nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ tốt, trẻ sẽ được

hình thành phát triển trên các lĩnh vực về thể chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm và

quan hệ xã hội, một cách đúng hướng, đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển

nhân cách cho trẻ và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ vào lớp 1.

Muốn quản lý tốt hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, đòi hỏi nhà trường phải có

đội ngũ cán bộ quản lý, tổ chuyên môn và đội ngũ giáo viên giỏi, vì đội ngũ cán bộ

quản lý, tổ chuyên môn, đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định chất lượng chăm sóc,

giáo dục trẻ ở trường Mầm non. Đứng trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện

GD&ĐT, CS-GD trẻ là mối quan tâm hàng đầu không chỉ là trách nhiệm của người

1

làm công tác QLGD và đội ngũ nhà giáo mà là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân.

Thực tế cho thấy ở Trường mầm non Yên Mỹ, đội ngũ giáo viên tuy đã được

chuẩn hoá về bằng cấp nhưng phương pháp giáo dục trẻ chưa phù hợp. Một số giáo

viên tuổi đời cao nên ngại đổi mới, các giáo viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong

việc chăm sóc giáo dục trẻ dẫn đến chất lượng chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi

mới của giáo dục hiện nay. Bên cạnh đó, tổ chuyên môn có hoạt động song vai trò bồi

dưỡng chuyên môn qua tổ cũng có những hạn chế nhất định. Trong những năm qua,

Trường mầm non Yên Mỹ cũng đã đạt được một số kết quả đáng phấn khởi, cũng

còn một số hạn chế trong quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục.

Để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục của nhà trường thì việc quản lý

hoạt động chăm sóc giáo dục của trường cần phải được đặc biệt quan tâm. Việc

nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp với yêu cầu của nhà trường

nói chung và quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục ở mầm non nói riêng nhằm ổn

định và nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng. Vì vậy, tác giả chọn đề tài:

“Quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở Trường mầm non Yên Mỹ, huyện

Thanh Trì, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng và đề xuất biện pháp quản

lý hoạt động chăm sóc giáo dục ở Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành

phố Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc giáo dục của

nhà trường.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

QL hoạt động CSGD trẻ ở Trường mầm non Yên Mỹ, huyện thanh Trì, thành

phố Hà Nội.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ mầm non

4.2. Khảo sát thực trạng hoạt động chăm sóc giáo dục và quản lý hoạt động chăm sóc

2

giáo dục trẻ ở Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

4.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở Trường mầm non

Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

5. Câu hỏi nghiên cứu

Cần những biện pháp đổi mới trong quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục ở

Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ?

6. Giả thuyết nghiên cứu

Quản lý hoạt động CSGD trẻ tại Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh

Trì, thành phố Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựu nhưng vẫn còn tồn tại như: quản

lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch chưa tốt; nhiều GV có tuổi chưa linh hoạt

các phương pháp giáo dục, chỉ đạo thiết kế và tổ chức thực hiện nội dung chương

trình chưa đáp ứng tốt mục tiêu đặt ra... Vì vậy, áp dụng một cách hợp lý các biện

pháp quản lý hoạt động CSGD phù hợp, đi vào nề nếp thì chất lượng hiệu quả các

hoạt động CSGD được nâng lên tại Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì,

thành phố Hà Nội.

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

7.1. Thời gian nghiên cứu

Số liệu nghiên cứu được thu thập thông tin trong năm học 2016 - 2017

7.2. Địa bàn nghiên cứu

Tác giả nghiên cứu về quản lý hoạt động CSGD của CBQL tại Trường mầm

non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

7.3. Khách thể điều tra

- Khảo sát 92 khách thể:

+ Các bộ quản lý: 03 người.

+ Giáo viên: 29 người.

+ Phụ huynh học sinh: 60 người.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về quản lí các

hoạt động chăm sóc giáo dục trường MN; phân tích, phân loại, xác định các khái

niệm cơ bản; tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến cơ sở lý luận cho

3

đề tài.

8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Quan sát sư phạm: Quan sát HĐGD, tinh thần, ý thức trách nhiệm... của giáo

viên để có những đánh giá khách quan nhất về công tác GD cho trẻ tại trường mầm non.

Quan sát hoạt động QL hoạt động chăm sóc giáo dục của hiệu trưởng qua các buổi

sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp, kiểm tra hồ sơ của giáo viên nhằm đánh giá thực

trạng quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục của hiệu trưởng Trường mầm non Yên Mỹ,

Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội. Phương pháp này hỗ trợ cho phương pháp điều tra.

- Điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phương pháp này, tác giả sẽ xây dựng các

phiếu hỏi dành cho các đối tượng là giáo viên, cán bộ quản lí nhà trường từ các tổ

đến ban giám hiệu và phụ huynh học sinh.

Phiếu hỏi được thiết kế gồm nhiều câu hỏi đóng/mở với mục đích tìm hiểu

nhận thức của CBQL và giáo viên trường mầm non về tầm quan trọng của công tác

giáo dục, cũng như thu thập thông tin về thực trạng hoạt động giáo dục và công tác

quản lý hoạt động giáo dục hiện nay ở Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì,

thành phố Hà Nội. Ngoài ra, phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi còn được sử dụng

để thu thập ý kiến của CBQL, GV và phụ huynh học sinh về tính cần thiết và tính

khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục được đề xuất trong luận văn.

- Phỏng vấn: Phương pháp này hỗ trợ cho phương pháp điều tra viết nhằm tìm

hiểu thêm thông tin về phía đối tượng được điều tra. Những thông tin thu được từ

phương pháp phỏng vấn góp phần làm sáng tỏ thêm quan điểm của các đối tượng

được điều tra và giúp vấn đề nghiên cứu được sâu hơn.

- Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của các cán bộ quản lý nhà trường và của

giáo viên: Phương pháp nghiên cứu này giúp cho việc thu thập những thông tin liên

quan đến vấn đề giáo dục cho trẻ mầm non thông qua các bài viết và tài liệu báo cáo

để phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu lý luận và thực trạng của đề tài.

8.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng

Dựa trên các số liệu thống kê được về kết quả đánh giá các lĩnh vực phát triển

của học sinh qua từng năm học gần đây; về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục

của cán bộ quản lý qua các nguồn số liệu, nhằm đưa ra những nhận định, phân tích,

4

đánh giá thực trạng và giải pháp quản lí hoạt giáo dục trong nhà trường.

9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

9.1. Ý nghĩa lý luận

Tổng kết lý luận về công tác quản lý HĐ CSGD hiện nay ở Trường mầm non

hiện nay.

9.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đánh giá thực trạng chỉ ra những thành công và mặt hạn chế về công tác quản lý

HĐ CSGD hiện nay ở Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

HĐ CSGD được quản lý đồng bộ bằng các biện pháp khoa học góp phần nâng

cao hiệu quả công tác quản lý nói riêng, HĐ CSGD ở Trường mầm non Yên Mỹ,

huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội nói chung và có thể được áp dụng cho công tác

QL HĐ CSGD ở các trường Mầm non trong cả nước.

10. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,

nội dung chính luận văn được trình bày theo 3 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về việc quản lý hoạt động CSGD trẻ ở trường mầm

non

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động CSGD trẻ ở Trường mầm non Yên

Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động CSGD trẻ ở trường mầm non xã Yên

5

Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƢỜNG MẦM NON

1.1. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở

trƣờng mầm non

1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài

Các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về GDMN cũng đã khẳng định lứa tuổi

mầm non là giai đoạn đầu của cuộc sống, các nhà nghiên cứu cho rằng: “Phi giáo dục

mầm non thì bất thành nhân cách”. Những nghiên cứu gần đây về sinh học, nghiên

cứu sự tác động của giáo dục đối với lứa tuổi này lại càng khẳng định vị trí, vai trò

của GDMN là hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển giáo dục quốc gia.

Vấn đề chăm sóc giáo dục trẻ đã được nghiên cứu từ rất sớm và được thực

hiện bằng nhiều góc độ và phương pháp khác nhau:

Tiến sĩ Maria Montessori (1879-1952), nhà giáo dục, bác sĩ người Ý với

phương pháp giáo dục thực tiễn mang tính đột phá đã nhanh chóng được phổ biến và

thu được thành công vang dội trên khắp thế giới. Mục tiêu giáo dục của Montessori

là tạo điều kiện tối đa để trẻ trau dồi niềm đam mê học hỏi, thông qua thực hành

thường xuyên để hình thành các kỹ năng và phát triển năng khiếu toàn diện cho từng

bé. Nền tảng của phương pháp Montessori là tiến trình giáo dục đặc biệt dựa vào việc

học qua trực quan sinh động, trong đó, giáo viên chỉ đóng vai trò là “người hướng dẫn”,

hỗ trợ và định hướng cho trẻ thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ được giao. Sự hướng

dẫn này liên quan chặt chẽ đến các phụ huynh trong việc giáo dục con em mình, do đó,

mối liên kết giữa giáo viên - các bé - gia đình cần được chú trọng. Qua các cuốn sách

của bà đã được dịch sang tiếng Việt gồm có “Trẻ thơ trong gia đình; Bí ẩn tuổi

thơ; Phương pháp giáo dục Montessor”, bà đã đưa ra một loạt các quy luật có liên quan

đến sự phát triển của trẻ mầm non cụ thể là theo bà, quá trình phát triển trẻ em có nhiều

giai đoạn. Trong đó 0 - 6 tuổi là giai đoạn thứ nhất. Theo bà, trong giai đoạn này (Chính

là giai đoạn trẻ mầm non) trẻ không có các hoạt động tâm lý ý thức mà chúng chỉ tiếp

xúc với thế giới bên ngoài một cách vô thức. Bà gọi đây là giai đoạn "Phôi thai tâm

6

lý". Từ 3 - 6 tuổi là giai đoạn hình thành tính cách. Trẻ em chuyển dần từ vô thức

sang có ý thức, khả năng ghi nhớ, hiểu, tư duy dần hình thành. Mối liên hệ giữa các

hoạt động tâm lý cũng từng bước được tạo lên theo đó các đặc điểm tâm lý tính cách

của trẻ cũng xuất hiện. Lúc này, các nhà giáo dục, thầy cô giáo và cha mẹ cần phải

quan sát trẻ thật kỹ, tìm cách hiểu được thế giới nội tâm của trẻ, phải yêu thương và

sự tôn trọng đối với tính cách của trẻ để giúp cho trẻ có thể phát triển một cách tự

nhiên [31], [32], [33].

Giáo sư Glenn Doman (1919-2013) là người sáng lập nên “Viện nghiên cứu và

phát triển tiềm năng con người” mà chính từ đây các bậc cha mẹ trên toàn thế giới đã

tìm ra phương pháp nuôi dạy con trong hơn nửa thế kỷ qua. Giáo sư và các cộng sự

trong Viện nghiên cứu nổi tiếng với những thành tựu về trẻ bị tổn thương não và cả

những thành tựu về việc phát triển sớm cho trẻ em bình thường. 5 quyển “Dạy trẻ thông

minh sớm”; “Dạy trẻ biết đọc sớm”; “Dạy trẻ học Toán”; “Tăng cường trí thông minh

của trẻ”; “Dạy trẻ về thế giới xung quanh của mình” trong bộ sách "Giáo dục sớm và

Thiên tài" của ông đã đưa ra lý thuyết và hướng dẫn các bậc phụ huynh áp dụng việc

chơi với trẻ nhỏ để qua đó dạy cho trẻ những kiến thức bổ ích được trẻ tiếp nhận một

cách thú vị. Hay nói cách khác phương pháp giáo dục Glenn Doman là chương trình

được thực hiện tại nhà. Người thầy đầu tiên và tốt nhất của trẻ chính là bố mẹ.

Phương pháp này giúp trẻ phát triển toàn diện: Thể chất, trí thông minh, trí tuệ, xúc

cảm và năng lực vượt qua nghịch cảnh - những hành trang vô cùng cần thiết cho sự

thành công và hạnh phúc trong suốt cuộc đời mỗi người [21].

Từ đó các nhà GD của GDMN sẽ xây dựng nên những nội dung, phương pháp

chăm sóc, GD phù hợp hơn với trẻ ở các giai đoạn, lứa tuổi mầm non.

1.1.2. Nghiên cứu trong nước

Trong quá trình phát triển của bâ ̣c ho ̣c mầm non, nhiều chủ trương, chính sách . Những vấn đề cơ bản của bậc học này của Đảng và Nhà nước đã đươ ̣c ban hành

cũng đã đươ ̣c qui định trong Luâ ̣t Giáo du ̣c . Điều 24 Luâ ̣t Giáo dục năm 2005 đã qui

chăm sóc – giáo dục mầm non” . Ngày định rõ về viê ̣c “Xây dựng chương trình

25/7/2009 Bộ GD &ĐT đã có Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ban hành Chương

trình GDMN.

- Luật Giáo dục (2005) ở các Điều 21, 22, 23, 24, 25 cụ thể hóa mục tiêu, nội

7

dung, phương pháp, chương trình và các cơ sở giáo dục mầm non [35, tr.6].

Đối với giáo dục mầm non, có một số tác giả nhấn mạnh vai trò của quản lý

hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ trong quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục.

Trong thực tế do tính chất nghề nghiệp mà hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ của

các trường mầm non rất phong phú và đa dạng. Ngoài việc quản lý giáo viên tổ chức

các hoạt động học, hoạt động chơi, quản lý việc tổ chức và nuôi dạy trẻ một cách

khoa học, hợp lý còn bao gồm cả công việc như tổ chức cho giáo viên tự học, tự bồi

dưỡng, nghiên cứu khoa học giáo dục… Hay nói cách khác quản lý hoạt động chăm

sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non thực chất là quản lý quá trình lao động của người

giáo viên.

Quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ ở các trường mầm non nhằm nâng

cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, một vấn đề được nhiều người

quan tâm đã có một số nghiên cứu về vấn đề này như là các đề tài nghiên cứu khoa

học, các bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành, các luận văn thạc sĩ cụ thể là:

Tác giả Trần Thị Kim Thoa,"Các biện pháp tăng cường QL đội ngũ giáo viên

của Hiệu trưởng trường mầm non Quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh";

Tác giả Nguyễn Thị Hường, “Tư tưởng tích hợp và vấn đề đổi mới nội dung,

phương pháp giáo dục mầm non” [22].

Tác giả Nguyễn Thị Thu Hạnh, “Thực trạng kích thích hứng thú trong quá trình tổ

chức cho trẻ tìm hiểu môi trường xung quanh” [23, tr.17].

Tác giả Vũ Lệ Hoa - 2017, “Tổ chức dạy theo quan điểm sư phạm Tương

tác”, NXB giáo dục Việt Nam.

Từ thực tiễn nghiên cứu nêu trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý

hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành

phố Hà Nội”.

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học

1.2.1.1. Quản lý

Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học từ trên các bình

diê ̣n khác nhau : triết ho ̣c, kinh tế ho ̣c, xã hội ho ̣c , tâm lý ho ̣c ... Các nhà nghiên cứ u

các quan niệm về về lý luâ ̣n quản lý với những cách tiếp câ ̣n khác nhau đã đưa ra

8

quản lý gắn với các loại hình quản lý cụ thể. Chẳng hạn:

, quản lý được xem như một quá trình liên - Theo quan điểm triết ho ̣c

kết thống nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan để đạt mu ̣c tiêu nào đó .

- Theo quan điểm chính trị xã hội, “Quản lý là sự tá c động liên tục có tổ chứ c, có định hướng của chủ thể (người quản lý , người tổ chứ c quản lý ) lên khách thể (đối tượng quản lý ) về cá c mặt chính trị , văn hoá xã hội , kinh tế bằng một hê ̣ thống cá c luật lê ̣, các chính sách , các nguyên tắc , các phương pháp và các biện pháp cụ thể

nhằm tạo ra môi trường và điều kiê ̣n cho sự phá t triển của đối tượng” .

- Theo lý luâ ̣n của Chủ nghĩa Mác - Lênin, quản lý xã hội một cách khoa học

hê ̣ thống

“Là sự tác động có ý thứ c của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những khác nhau của hệ th ống xã hội , trên cơ sở vâ ̣n du ̣ng đú ng đắn những quy luâ ̣t và xu động và phát triển tối hướng khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt ưu theo mu ̣c đích đặt ra . Các Mác còn cho rằng : “Một nghê ̣ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”.

- Xét dưới góc độ điều khiển ho ̣c , hoạt động quản lý chính là quá trình điều lộn xộn

khiển, sắp xếp tác động làm cho đối tươ ̣ng quản lý thay đổi trạng thái từ thành trật tự theo ý chí và mục tiêu của nhà quản lý.

- Theo tác giả Phan Văn Kha : “Quản lý là quá trình lâ ̣p kế hoạch , tổ chứ c, lãnh đạo và kiểm tra công viê ̣c của các thành viên thuộc một hê ̣ thống đơn vị và viê ̣c sử du ̣ng các nguồn lực phù hơ ̣p để đạt đươ ̣c các mu ̣c đích đã định” .

- Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn

luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuê ̣ để sáng tạo ra lơ ̣i ích cho bản thân, cho tổ chứ c và cho cả xã hội.

- Chứ c năng lâ ̣p kế hoạch: có vai trò định hướng cho toàn bộ các hoạt động, là

cơ sở cho toàn bộ các nguồn lực , cho viê ̣c thực hiê ̣n các mu ̣c tiêu và căn cứ cho viê ̣c kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiê ̣n mu ̣c tiêu.

phương án hành động

, nó bao gồm sự

Xây dựng kế hoạch là viê ̣c lựa cho ̣n một trong những tương lai cho toàn bộ và cho từng bộ phâ ̣n của mỗi hê ̣ thống quản lí lựa cho ̣n mu ̣c tiêu , xác định phương thức để đạt được các mục tiêu. Kế hoạch sẽ là

bản hướng dẫn tiếp cận hợp lí tới các mục tiêu chọn trước và theo đó một hệ thống

9

cơ quan, đơn vị sẽ đầu tư nguồn lực theo nhu cầu để đạt đươ ̣c mu ̣c tiêu và các thành

viên trong đó hoạt động liên quan chặt chẽ với các mục tiêu, các quá trình và đó cũng

là cơ sở để quan sát, đánh giá thực hiê ̣n mục tiêu.

- Chứ c năng tổ chứ c: Tổ chứ c là quá trình hình thành nên những cấu trú c quan hê ̣ giữa các thành viên , bộ phâ ̣n. Đó là quá trình sắp xếp , xếp đặt một cách khoa học

những yếu tố , những con người, những dạng hoạt động thành một hê ̣ toàn vẹn nhằm

đảm bảo cho chú ng tương tác với nhau một cách tối ưu nhằm đạt mu ̣c tiêu kế hoạch . Nhờ viê ̣c tổ chứ c có hiê ̣u quả , người quản lí có thể phối hơ ̣p điều phối các nguồn lực, vâ ̣t lực, nhân lực.

đạt mu ̣c tiêu của tổ chứ c ; giám sát các hoạt

- Chứ c năng chỉ đạ o: là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi , thái độ của những người khác nhằm đạt tới mu ̣c tiêu và chất lươ ̣ng cao . Đó chính là phương thứ c tác động của chủ thể quản lí , lãnh đạo bao hàm viê ̣c liên kết, liên hê ̣ với người khác , động viên ho ̣ hoàn thành nhiê ̣m vu ̣ để động, các trạng thái vận hành của hê ̣ đú ng tiến trình , đú ng kế hoạch và khi cần thiết

, hướng vâ ̣n phải điều chỉnh , sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mu ̣c tiêu

hành của hệ nhằm giữ vững mu ̣c tiêu chiến lươ ̣c đề ra.

: là quá trình đánh giá và điều chỉnh hoạt động - Chứ c năng kiểm tra

. Nhiê ̣m vu ̣ của

. Với những

nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới mu ̣c tiêu của hê ̣ thống kiểm tra là nhằm đánh g iá trạng thái của họ , xem mu ̣c tiêu dự kiến ban đầu của toàn bộ kế hoạch đã đạt đươ ̣c ở mứ c độ nào . Kiểm tra nhằm kịp thời phát hiê ̣n những sai sót trong quá trình hoạt động , tìm ra nguyên nhân thành công , thất bại giú p chủ thể quản lí rú t ra những bài ho ̣c kinh nghiê ̣m . Có kiểm tra mà không đánh giá coi như không kiểm tra , không có kiểm tra coi như không có hoạt động quản lí chứ c năng của mình , quản lí có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội .

. Thông tin quản lý và các quyết định quản lý là

Nó nâng hiê ̣u quả của hoạt động , đảm bảo trâ ̣t tự , kỷ cương trong bộ máy và nó là nhân tố tất yếu của sự phát triển yếu tố liên kết giữa các chứ c năng kế hoạch , tổ chứ c , chỉ đạo và kiể m tra nói trên trong chu trình quản lý.

Chu trình quản lý. Có thể hiểu chu trình quản lý gồm các chức năng cơ bản sau:

- Lập kế hoạch.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch.

10

- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch.

Kế hoạch hóa

Kiểm tra

Thông tin QL

Tổ chức

Chỉ đạo

- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch.

Sơ đồ 1.1: Chu trình quả n lý

1.2.1.2. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục : Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội, cho

đến nay chưa có khái niệm thống nhất. Trong lịch sử phát triển của xã hội, khoa

học quản lý xã hội ra đời muộn hơn khoa học kinh tế do cách nhìn nhận giáo dục ở

góc độ không đồng nhất nên dẫn đến những khái niệm về quản lý giáo dục có nội

dung rộng hẹp khác nhau. Có rất nhiều cách định nghĩa về quản lý giáo dục của các

tác giả trong và ngoài nước :

Tác giả Đặng Quốc Bảo lại cho rằng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát

là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác

đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [3, tr.45].

Trên đây là những quan điểm khác nhau về quản lý giáo dục, ở mỗi cách tiếp

cận khác nhau mỗi tác giả lại có cái nhìn khác nhau về quản lý giáo dục. Mặc dù vậy,

khi nghiên cứu kỹ về nó ta có thể nhận thấy trong các quan niệm khác nhau về quản

lý giáo dục ấy lại có những điểm tương đồng.

Từ những khái niệm trên, có thể khái quát khái niệm quản lý giáo dục như

sau: “Quản lý giáo dục (hay quản lý hệ thống) là tác động qua lại có hệ thống, có

kế hoạch, có hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau cho đến tất cả

các mắt xích của toàn bộ hệ thống giáo dục (từ Bộ đến Trường và đối tượng được

quản lý) nhằm đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận

11

thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá

trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em và hoàn thiện nhân cách

chủ thể quản lý”.

1.2.1.3. Quản lý nhà trường

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì cho rằng: Quản lý nhà trường là quản lý

hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức,

có khoa học và có hướng dẫn của chủ thể quản lý trên tất cả các mặt của đời sống

nhà trường để đảm bảo sự vận động tối ưu của xã hội – kinh tế và tổ chức sư phạm

của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [30].

Có thể thấy rằng: “Quản lý trường học thực chất là hoạt động có định hướng,

có kế hoạch của các chủ thể quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo

viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối đa các nguồn

lực giáo dục, để nâng cao chất lượng nhà trường”.

1.2.1.4. Quản lý trường mầm non

Trường mầm non là nơi thực hiện mục tiêu GDMN. Quản lý trường mầm non

là một khâu quan trọng của hệ thống quản lý ngành học. Chất lượng quản lý trường

mầm non có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến chất lượng giáo dục trẻ, góp phần

tạo nên chất lượng quản lý của ngành

Theo tác giả Phạm Thị Châu – Trần Thị Sinh (2000), Một số vấn đề quản lý

Giáo dục mầm non: Quản lý trường mầm non là “quá trình tác động có mục đích, có

kế hoạch của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ giáo viên để chính họ

tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo

dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học” [8, tr.6]

Từ khái niệm nêu trên cho thấy thực chất công tác quản lý trường mầm non là

quản lý quá trình chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi

và có hiệu quả. Quá trình chăm sóc giáo dục trẻ gồm các nhân tố tạo thành sau: Mục

tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, phương tiện chăm sóc giáo dục trẻ. Giáo

viên (Lực lượng giáo dục), trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi (Đối tượng giáo

12

dục), kết quả CSGD trẻ.

1.2.2. Hoạt động chăm sóc giáo dục ở trường mầm non

1.2.2.1. Hoạt động giáo dục mầm non

Các hoạt động giáo dục gồm: Giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, thể chất, môi trường,

sức khoẻ, lao động, quốc phòng, quốc tế…Giáo dục mầm non là tập hợp các hoạt

động giáo dục giúp cho trẻ trong độ tuổi từ 03 đến 72 tháng đạt được sự phát triển

toàn diện, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi trên 5 lĩnh vực sau:

(1) Giáo dục thể chất

Hoạt động giáo dục thể chất là một trong những hoạt động mang tính tích cực

với mục đích giúp trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, hồn nhiên và có chỉ số phát triển đúng

với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. Trẻ được phát triển về thể chất qua sự phát triển cử

động các nhóm cơ hô hấp, tay, chân, bụng, phát triển các vận động thô, vận động

tinh phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. Khi trẻ vận động các bộ phận trên cơ

thể cùng phối hợp vận động và phát triển do đó giáo dục thể chất có ý nghĩa đối với

việc phát triển về thể lực và giúp cho hệ thần kinh của trẻ phát triển tốt. Như vậy

hoạt động giáo dục thể chất trong trường mầm non đóng vai trò rất quan trọng.

Theo Đào Thanh Âm, GD thể chất trong trường MN có các nhiệm vụ như sau:

Bảo vệ tính mạng và tăng cƣờng sức khỏe, đảm bảo sự tăng trƣởng hài

hòa của trẻ: Bảo đảm chế độ dinh dưỡng, chế độ sinh hoạt hợp lý, tích cực phòng

bệnh, phòng tai nạn, làm tốt công tác vệ sinh môi trường, sinh hoạt và thân thể,

không để trẻ mệt mỏi vì hoạt động quá sức hoặc thần kinh căng thẳng. Tổ chức rèn

luyện cơ thể một cách hợp lý nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển cân đối hình

dạng và các chức năng của cơ thể tăng cường khả năng thích ứng của trẻ với những

thay đổi của thời tiết hoặc môi trường bên ngoài.

Rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản và những phẩm chất vận

động: Giúp trẻ hình thành phát triển và hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ

bản rèn luyện năng lực phối hợp cảm giác (chủ yếu là thị giác và thính giác) với vận

động phối hợp các vận động của các bộ phận cơ thể với nhau (đầu, tay, chân, mình),

vận động tinh của tay (cánh tay, cổ tay, các ngón tay), năng lực định hướng trong vận

động (phải, trái, trên, dưới, đằng trước, đằng sau, trình tự các vận động). Từng bước

13

rèn luyện những phẩm chất của vận động, giúp trẻ vận động ngày càng nhanh nhẹn,

linh hoạt, dẻo dai, gọn gàng (không có những động tác thừa như nghoẹo cổ, thè lưỡi,

mím miệng khi thao tác tay, xô cả người về phía trước khi đá...).

Giáo dục nếp sống có giờ giấc, có thói quen và các kỹ năng, kỹ xảo vệ

sinh: Rèn luyện cho trẻ thói quen ăn, ngủ, thức đúng giờ và dễ dàng thích nghi khi

chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác. GD trẻ những kỹ năng, kỹ xảo vệ sinh

về thân thể, về ăn uống, về quần áo và vệ sinh môi trường, có thể hình thành ở trẻ và

từng bước trở thành thói quen của chúng [4].

(2) Giáo dục trí tuệ

Sự phát triển trí tuê ̣ củ a trẻ mầm non đươ ̣c diễn ra qua các hoạt động đa da ̣ng :

giao tiếp hoạt động vớ i đồ vâ ̣t, hoạt động vui chơi, đi da ̣o và sinh hoa ̣t hằng ngày.

Giáo dục trí tuệ đă ̣c biê ̣t là giáo dục và phát triển hoạt

động nhâ ̣n cảm , hoạt động tư duy, tưở ng tươ ̣ng cho trẻ em là điều rất quan tro ̣ng , đây là cơ hô ̣i để trẻ rèn luyê ̣n các giác quan . Viê ̣c tổ chứ c các hoạt động đa da ̣ng giú p trẻ có những kinh nghiê ̣m về cuô ̣c sống , có khả năng định hướ ng trong môi trườ ng , tích cực khám phá những điều mớ i la ̣ đối với sự vật hiện tượng.

Nhờ sự giú p đỡ củ a ngườ i lớ n kinh nghiê ̣m củ a trẻ ngày càng phong phú hơn .

, xã hội và mố i quan hệ giữa con

Đó là những biểu tươ ̣ng sơ đẳng về thiên nhiên ngườ i vớ i con ngườ i , con ngườ i vớ i thiên nhiên … trên cơ sở đó trẻ hình thành các phẩm chất như: óc quan sát, năng lực phân biê ̣t và khái quát các sự vâ ̣t hiê ̣n tươ ̣ng.

Nhiệm vụ giáo dục trí tuệ cho trẻ mầm non:

+ Hình thành những biểu tượng sơ đẳng về thế giới xung quanh và phát triển

tư duy trực quan hành đô ̣ng cho trẻ .

+ Phát triển ngôn ngữ cho trẻ .

+ Phát triển các quá trình tâm lý nhận thức.

+ Phát triển tính ham hiểu biết và năng lực trí tuệ.

(3) Giáo dục đạo đức

Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích có kế hoạch nhằm trang

bị cho trẻ những hiểu biết sơ đẳng về những yêu cầu củ a chuẩn mực hành vi đạo đức , rèn luyện cho trẻ có tình cảm , hành vi và thói quen trong các mối quan hệ ứ ng xử

14

đú ng đắn trong các mối quan hệ ứ ng xử hằng ngày.

Giáo dục đạo đức là thành phần không thể thiếu trong giáo dục nhân cách con

người, là một bộ phận nền tảng của nền giáo dục Việt Nam . Giáo dục cho trẻ những biểu tươ ̣ng sơ đẳ ng về chuẩn mực hành vi đa ̣o đứ c , mang bản sắc dân tô ̣c . Giáo dục đạo đức có liên quan với các mặt giáo dục khác (thể chất, trí tuệ, thẩm mỹ, lao đô ̣ng.

Nhờ giáo dục đa ̣o đứ c tốt trẻ em tự giác , tích cực trong ăn uống , giữ gìn vê ̣ s inh, rèn luyê ̣n thân thể , biết bảo vê ̣ cái đú ng, cái đẹp …

Nhiệm vụ giáo dục đa ̣o đứ c cho trẻ mầm non gồm :

+ Hình thành những tình cảm đạo đức.

+ Hình thành hành vi, thói quen đạo đức cho trẻ.

+ Hình thành ở trẻ những biểu tượng về chuẩn mực hành vi đa ̣o đứ c và đô ̣ng

cơ hành vi đa ̣o đứ c.

(4) Giáo dục thẩm mỹ

Giáo dục thẩm mỹ là một trong những mă ̣t quan trọng trong giáo dục để con ngườ i phát triển toàn diện , do vâ ̣y trong công tác giáo dục mầm non không thể thiếu giáo dục thẩm mỹ. Giáo dục thẩm mỹ là mô ̣t quá trình lâu dài , diễn ra mô ̣t cách có hê ̣ thố ng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phứ c ta ̣p. Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ em mầm non là sự khở i đầu cho toàn bô ̣ quá trình giáo dục thẩm mỹ tro ng nhà trườ ng.

Giáo dục thẩm mỹ về bản chất là bồi dưỡng lòng khao khát đưa cái đẹp vào

cuô ̣c sống ta ̣o nên sự hài hòa giữa xã hô ̣i , con ngườ i , tự nhiên , nâng cao năng lực

cảm thụ và sáng tạo cái đẹp ở con người . Đối với trẻ em thế giới xung quanh chứa

đựng bao điều mới lạ , hấp dẫn nên trẻ dễ có cảm xúc trước người và cảnh vật . Ở trẻ

em tính hình tượng phát triển mạnh và chi phối mọi hoạt động phát triển tâm lý của

trẻ: gầm bàn là ngôi nhà xinh xinh, cái ghế xếp thành đoàn tàu. Vì sao?

Giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường mầm non có các nhiệm vụ như sau:

+ Hình thành, phát triển tri giác, tình cảm và khái niệm thẩm mỹ cho trẻ mầm non

+ Bướ c đầu phát triển năng lực xúc cảm thẩm mỹ và hứ ng thú vớ i nghê ̣ thuâ ̣t ở trẻ + Bước đầu giáo dục thi ̣ hiếu thẩm mỹ và phát triển năng lực sáng ta ̣o nghệ

thuật cho trẻ.

(5) Giáo dục lao động

Giáo dục lao động có ý nghĩa quan trọng đối với các mặt giáo dục khác và có

15

toàn diện. Lao quan hệ mật thiết với chú ng giúp cho quá trình phát triển nhân cách

động làm cho quá trình hô hấp, tuần hoàn, trao đổi chất đều được tăng cường, làm

giảm bớt sự mệt mỏi của trí óc, giúp trẻ phát triển cân đối hài hoà. Giáo dục lao động

góp phần hình thành những phẩm chất đạo đức như lòng yêu nước, quý người lao

động, sản phẩm lao động . Từ đó, hình thành ở trẻ tính mục đích , tính kiên trì , tính

độc lập, tinh thần vượt khó và óc sáng tạo; giúp trẻ nắm một số kỹ năng lao động đơn

giản; qua lao động trẻ trực tiếp sử dụng công cụ lao động, nắm được tính chất của vật

liệu và tri thức về đối tượng lao động, góp phần phát triển khả năng chú ý, quan sát

và vận dụng tri thức vào thực tiễn một cách sáng tạo. Trong lao động trẻ hướng vào

việc tạo ra những sản phẩm đẹp, khi lao động người lớn hướng dẫn trẻ phân biệt

được sản phẩm đẹp với sản phẩm xấu; biết yêu quý, giữ gìn cái đẹp, mong muốn

sống theo cái đẹp.

Nhiệm vụ giáo dục lao động trong trường mầm non: Giúp trẻ tìm hiểu lao động

của người lớn và giáo dục lòng yêu quý người lao động và sản phẩm của người lao

động. Giáo dục kỹ năng lao động đơn giản, tự phục vụ bản thân, lao động trong sinh

hoạt tập thể, chăm sóc vật nuôi, cây trồng….Giáo dục trẻ hứng thú lao động, lòng

yêu lao động, giáo dục động cơ lao động vì tập thể, tính độc lập và kỹ năng lao động

trong tập thể vì tập thể.

Ở trường mầm non, ở gia đình và xã hội. trẻ tiếp xúc với lao động của người

lớn và những kết quả do lao động mà có. Qua hành động lao động, thao tác lao động,

cộng cụ lao động … cô giáo hướng dẫn trẻ biết ý nghĩa và lợi ích lao động của người

lớn và thái độ gìn giữ kết quả lao động.

1.2.2.2. Hoạt động chăm sóc giáo dục mầm non

Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại các trường mầm non

được quy định tại Điều 24 Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Văn bản hợp

nhất 05/VBHN-BGDĐT năm 2014 như sau:

- Việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ được tiến hành thông qua các hoạt

động theo quy định của chương trình giáo dục mầm non.

- Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ bao gồm: chăm sóc dinh dưỡng; chăm

sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn.

- Hoạt động giáo dục trẻ bao gồm: hoạt động chơi; hoạt động học; hoạt động

16

lao động; hoạt động ngày hội, ngày lễ.

- Hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường, nhà trẻ tuân

theo Quy định về giáo dục trẻ em tàn tật, khuyết tật do Bộ Giáo dục và Đào tạo

ban hành.

1.2.3. Quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục mầm non

Quản lý hoạt động c hăm sóc - giáo dục trẻ mầm non là hệ thống các tác

(nhà trường /cơ sở GDMN ) đến đối

động hướng đích của chủ thể quản lý tươ ̣ng quản lý bên trong và bên ngoài nhà trường nhằm đạt đươ ̣c mu ̣c tiêu

chăm sóc - giáo dục trẻ đề ra . Quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non

trong cơ sở GDMN chính là quản lý 2 hoạt động: hoạt động chăm sóc sứ c khỏe cho

trẻ mầm non và hoạt động giáo dục trẻ mầm non . Quản lý hoạt động chăm sóc - giáo

dục trẻ mầm non có các nội dung sau:

- giáo dục : lâ ̣p kế hoạch hoạt động chăm sóc - Theo chứ c năng quản lý

trẻ; tổ chứ c thực hiê ̣n kế hoạch hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ ; chỉ đạo thực hiê ̣n kế hoạch hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ ; kiểm tra , đánh giá viê ̣c thực hiê ̣n kế hoạch hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ.

- Theo quan điểm hê ̣ thống : quản lý yếu tố đầu vào (đội ngũ giáo viên ,

- giáo dục CSVC, thiết bị dạy ho ̣c , số lươ ̣ng trẻ ), quản lý quá trình chăm sóc

trẻ, quản lý kết quả hoạt động chăm sóc- giáo du ̣c trẻ.

1.3. Một số vấn đề lý luận về chăm sóc giáo dục trẻ ở trƣờng mầm non

1.3.1. Mục tiêu chương trình chăm sóc giáo dục trẻ ở trường MN

Chương trình Giáo dục mầm non (Ban hành kèm theo Thông tư số:

17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo) nêu rõ mục tiêu cụ thể theo từng độ tuổi được trình bày theo các lĩnh vực

phát triển như sau:

1.3.1. 1. Mục tiêu giáo dục mầm non ở cuối tuổi nhà trẻ

Chương trình giáo dục nhà trẻ nhằm giúp trẻ từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm- xã hội và thẩm mĩ.

a. Phát triển thể chất

- Khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi. - Thích nghi với chế độ sinh hoạt ở nhà trẻ. - Thực hiện được vận động cơ bản theo độ tuổi.

17

- Có một số tố chất vận động ban đầu (nhanh nhẹn, khéo léo, thăng bằng cơ thể).

- Có khả năng phối hợp khéo léo cử động bàn tay, ngón tay.

- Có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ và vệ sinh cá

nhân.

b. Phát triển nhận thức

- Thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh.

- Có sự nhạy cảm của các giác quan.

- Có khả năng quan sát, nhận xét, ghi nhớ và diễn đạt hiểu biết bằng những

câu nói đơn giản.

- Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân và các sự vật, hiện tượng gần gũi

quen thuộc.

c. Phát triển ngôn ngữ

- Nghe hiểu được các yêu cầu đơn giản bằng lời nói.

- Biết hỏi và trả lời một số câu hỏi đơn giản bằng lời nói, cử chỉ.

- Sử dụng lời nói để giao tiếp, diễn đạt nhu cầu.

- Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của câu thơ và ngữ điệu của lời nói.

- Hồn nhiên trong giao tiếp.

d. Phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mĩ

- Có ý thức về bản thân, mạnh dạn giao tiếp với những người gần gũi.

- Có khả năng cảm nhận và biểu lộ cảm xúc với con người, sự vật gần gũi.

- Thực hiện được một số quy định đơn giản trong sinh hoạt.

- Thích nghe hát, hát và vận động theo nhạc; thích vẽ, xé dán, xếp hình…

1.3.1.2. Mục tiêu giáo dục mầm non ở cuối tuổi mẫu giáo

Chương trình giáo dục mẫu giáo nhằm giúp trẻ em từ 3 đến 6 tuổi phát triển

hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm

mỹ, chuẩn bị cho trẻ vào học ở tiểu học.

a. Phát triển thể chất

- Khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi.

- Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế.

- Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết

định hướng trong không gian.

18

- Có kĩ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay.

- Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với

sức khoẻ.

- Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khoẻ và đảm bảo

sự an toàn của bản thân.

b. Phát triển nhận thức

- Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi các sự vật, hiện tượng xung quanh.

- Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý, ghi nhớ có

chủ định.

- Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản theo những cách

khác nhau.

- Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng các cách khác nhau (bằng hành động,

hình ảnh, lời nói...) với ngôn ngữ nói là chủ yếu.

- Có một số hiểu biết ban đầu về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và

một số khái niệm sơ đẳng về toán.

c. Phát triển ngôn ngữ

- Có khả năng lắng nghe, hiểu lời nói trong giao tiếp hằng ngày.

- Có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói, nét mặt, cử chỉ, điệu

bộ…).

- Diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hoá trong cuộc sống hàng ngày.

- Có khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện.

- Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao phù

hợp với độ tuổi.

- Có một số kĩ năng ban đầu về việc đọc và viết.

d. Phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội

- Có ý thức về bản thân. - Có khả năng nhận biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện

tượng xung quanh.

- Có một số phẩm chất cá nhân: mạnh dạn, tự tin, tự lực. - Có một số kĩ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ. - Thực hiện một số qui tắc, qui định trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp

mầm non, cộng đồng gần gũi.

19

e. Phát triển thẩm mĩ

- Có khả năng cảm nhận vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và trong tác

phẩm nghệ thuật.

- Có khả năng thể hiện cảm xúc, sáng tạo trong các hoạt động âm nhạc, tạo hình. - Yêu thích, hào hứng tham gia vào các hoạt động nghệ thuật.

1.3.2. Nội dung chương trình chăm sóc giáo dục trẻ ở trường MN

Tuổi thơ là giai đoạn quan trọng nhất để hình thành cuộc đời của một con

người. Nghiên cứu chứng minh rằng sự phát triển của não bộ và những kỹ năng sống

quan trọng ảnh hưởng rất lớn bởi những trải nghiệm thời thơ ấu, và đây là chìa khóa

quyết định thái độ của trẻ về việc học trong tương lai.

Nội dung chương trình chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non đảm bảo tính

khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó

Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hoà giữa nuôi dưỡng,

chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn;

cung cấp kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi; giúp trẻ em biết kính trọng, yêu mến, lễ

phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà,

mạnh dạn, tự tin và hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.

1.3.3. Phương pháp và các hình thức chăm sóc giáo dục trẻ ở trường

Giáo dục Mầm non được sự quan tâm của toàn xã hội, là truyền thống tốt đẹp của

dân tộc, của những người lớn dành cho trẻ dành cho trẻ tử 0 đến 6 tuổi những gì tốt đẹp

nhất “ Sữa để em thơ lụa tặng già”, “ Dạy con từ thưở còn thơ” , những năm đầu đời có

ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển và học tập sau này của trẻ. Những kinh nghiệm

đầu đời tốt sẽ tạo nên sự khác biệt đối với sự đánh gía trong tương lai của trẻ. Trẻ nhỏ là

những người học tự nhiên và tích cực. Trẻ thích: quan sát, thử nghiệm, tưởng tượng,

khám phá, điều tra, thu thập thông tin và chia sẻ kiến thức. Theo nhà giáo dục học vĩ đại

Xô Viết Makarenco A.X đã từng nhận xét “ Những cơ sở căn bản của việc giáo dục đã

được hình thành từ tuổi lên 5..

Đứa trẻ có sự ham hiểu biết bắt đầu ngay từ năm tháng đầu tiên cùng với sự phát

triển sự hứng thú trong việc học và tiếp xúc với người khác sẽ có sự khởi đầu vượt trội

trong cuộc sống. Chúng ta cần chuẩn bị cho trẻ một sự khởi đầu tốt đẹp.

Từ những vấn đề trên đòi hỏi những người làm công tác giáo dục Mầm non,

cán bộ quản lý giáo dục Mầm non nói chung và người Hiệu trưởng Mầm non nói

20

riêng phải am hiểu một cách sâu sắc về kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ, về nội dung

– phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ, quản lý chương trình GDMN và đặc biệt là hết

lòng thương yêu trẻ.

-. Hình thức, phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ nhà trẻ

* Hình thức:

- Theo mục đích và nội dung giáo dục, có các hình thức:

+ Tổ chức hoạt động có chủ định của giáo viên và theo ý thích của trẻ.

+ Tổ chức lễ, hội: Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ hội, các sự kiện quan trọng

trong năm liên quan đến trẻ có ý nghĩa giáo dục và mang lại niềm vui cho trẻ (Tết

Trung thu, Tết cổ truyền, Tết thiếu nhi (ngày 1/6), ...).

- Theo vị trí không gian, có các hình thức:

+ Tổ chức hoạt động trong phòng nhóm.

+ Tổ chức hoạt động ngoài trời.

- Theo số lƣợng trẻ, có các hình thức:

+ Tổ chức hoạt động cá nhân.

+ Tổ chức hoạt động theo nhóm nhỏ.

+ Tổ chức hoạt động theo nhóm lớn.

Đối với trẻ lứa tuổi nhà trẻ nên chú trọng sử dụng hình thức tổ chức hoạt động cá

nhân và theo nhóm nhỏ.

* Phƣơng pháp:

- Nhóm phƣơng pháp tác động bằng tình cảm

Dùng cử chỉ vỗ về, vuốt ve gần gũi cùng với những điệu bộ, nét mặt, lời nói

âu yếm để tạo cho trẻ những cảm xúc an toàn, tin cậy, thoả mãn nhu cầu giao tiếp,

gắn bó, tiếp xúc với người thân và môi trường xung quanh.

- Nhóm phƣơng pháp trực quan - minh họa

Dùng phương tiện trực quan (vật thật, đồ chơi, tranh ảnh, phim ảnh), hành

động mẫu (lời nói và cử chỉ) cho trẻ quan sát, rèn luyện sự nhạy cảm của các giác

quan, thoả mãn nhu cầu tiếp nhận các thông tin từ thế giới bên ngoài. Phương tiện

trực quan và hành động mẫu cần sử dụng đúng lúc và kết hợp với lời nói với các

minh hoạ phù hợp.

- Nhóm phƣơng pháp thực hành

21

+ Hành động, thao tác với đồ vật, đồ chơi

Tổ chức cho trẻ thao tác trực tiếp với đồ chơi, đồ vật dưới sự hướng dẫn của giáo

viên (sờ mó, cầm nắm, lắc, mở đóng, xếp cạnh nhau, xếp chồng lên nhau) để tiếp nhận

thông tin, nhận thức và hình thành các hành vi, kỹ năng.

+ Trò chơi

Sử dụng các yếu tố chơi, các trò chơi đơn giản thích hợp để kích thích trẻ

hoạt động, mở rộng hiểu biết về môi trường xung quanh và phát triển lời nói và vận

động phù hợp.

+ Luyện tập

Tổ chức cho trẻ thực hiện lặp đi lặp lại các câu nói, động tác, hành vi, cử chỉ,

điệu bộ phù hợp với yêu cầu nội dung giáo dục và hứng thú của trẻ. Lời nói của cô

cần hướng đến giúp trẻ dễ dàng thực hiện các hành động, động tác luyện tập.

- Nhóm phƣơng pháp dùng lời nói

Sử dụng lời nói, lời kể diễn cảm, câu hỏi gợi mở phối hợp cùng với các cử

chỉ, điệu bộ phù hợp nhằm khuyến khích trẻ tiếp xúc với đồ vật và giao tiếp với

người xung quanh; bộc lộ ý muốn, chia sẻ những cảm xúc với người khác bằng lời

nói và hành động cụ thể. Lời nói và câu hỏi của người lớn cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ

hiểu phù hợp với kinh nghiệm của trẻ.

Đối với trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ dùng tiếng mẹ đẻ khi giao tiếp là chủ yếu.

- Nhóm phƣơng pháp đánh giá, nêu gƣơng

Ở lứa tuổi nhỏ, người lớn khen, nêu gương, tỏ thái độ đồng tình, khích lệ

những việc làm, hành vi, lời nói tốt của trẻ là chủ yếu. Có thể tỏ thái độ không đồng

tình, nhắc nhở khi cần thiết nhưng cần nhẹ nhàng, khéo léo.

Giáo viên phối hợp các phương pháp tạo ra sức mạnh tổng hợp tác động đến các

mặt phát triển của trẻ, khuyến khích trẻ sử dụng các giác quan (nghe, nhìn, sờ …), sử

dụng lời nói và tích cực hoạt động để phát triển; tăng cường giao tiếp, hướng dẫn cá

nhân bằng lời nói, cử chỉ và hành động; chú trọng sử dụng phương pháp tác động bằng

tình cảm và thực hành. Giáo viên luôn là tấm gương cho trẻ noi theo.

- Hình thức, phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo

* Hình thức:

- Theo mục đích và nội dung giáo dục, có các hình thức:

22

+ Tổ chức hoạt động có chủ định của giáo viên và theo ý thích của trẻ.

+ Tổ chức lễ, hội: Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ hội, các sự kiện quan trọng

trong năm liên quan đến trẻ có ý nghĩa giáo dục và mang lại niềm vui cho trẻ (Tết

Trung thu, Ngày hội đến trường, Tết cổ truyền, sinh nhật của trẻ, Ngày hội của các

bà, các mẹ, các cô, các bạn gái (8.3), Tết thiếu nhi (ngày 1/6), Ngày ra trường...).

- Theo vị trí không gian, có các hình thức:

+ Tổ chức hoạt động trong phòng lớp.

+ Tổ chức hoạt động ngoài trời.

- Theo số lƣợng trẻ, có các hình thức:

+ Tổ chức hoạt động cá nhân.

+ Tổ chức hoạt động theo nhóm.

+ Tổ chức hoạt động cả lớp.

- Phương pháp giáo dục

* Phƣơng pháp:

- Nhóm phƣơng pháp thực hành, trải nghiệm

+ Phương pháp thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi

+ Phương pháp dùng trò chơi

+ Phương pháp nêu tình huống có vấn đề

+ Phương pháp luyện tập

- Nhóm phƣơng pháp trực quan - minh họa (quan sát, làm mẫu, minh hoạ)

Phương pháp này cho trẻ quan sát, tiếp xúc, giao tiếp với các đối tượng, phương

tiện (vật thật, đồ chơi, tranh ảnh); hành động mẫu; hình ảnh tự nhiên, mô hình, sơ đồ

và phương tiện nghe nhìn (phim vô tuyến, đài, máy ghi âm, điện thoại, vi tính) thông

qua sử dụng các giác quan kết hợp với lời nói nhằm tăng cường vốn hiểu biết, phát

triển tư duy và ngôn ngữ của trẻ.

- Nhóm phƣơng pháp dùng lời nói

Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (đàm thoại, trò chuyện, kể chuyện, giải

thích) nhằm truyền đạt và giúp trẻ thu nhận thông tin, kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý

tưởng, bộc lộ những cảm xúc, gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện bằng lời nói. Lời

23

nói, câu hỏi của giáo viên cần ngắn gọn, cụ thể, gần với kinh nghiệm sống của trẻ.

- Nhóm phƣơng pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ

Phương pháp dùng cử chỉ điệu bộ kết hợp với lời nói thích hợp để khuyến khích

và ủng hộ trẻ hoạt động nhằm khơi gợi niềm vui, tạo niềm tin, cổ vũ sự cố gắng của trẻ

trong quá trình hoạt động.

- Nhóm phƣơng pháp nêu gƣơng - đánh giá

Biểu dương trẻ là chính, nhưng không lạm dụng. Cô thể hiện thái độ thân

thiện, gần gũi động viên trẻ.

1.4. Nội dung quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở trƣờng mầm non

1.4.1. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở trường MN

Xây dựng kế hoạch là một nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý trường

mầm non. Chất lượng của kế hoạch và hiệu quả thực hiện kế hoạch quyết định chất

lượng hiệu quả của quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Trên cơ sở phương hướng nhiệm

vụ năm học của ngành, tình hình cụ thể của trường hiệu trưởng hướng dẫn giáo viên

xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn và kế hoạch của nhóm, lớp, giúp họ biết xác

định mục tiêu, nhiệm vụ đúng đắn, đề ra các biện pháp rõ ràng, hợp lý và các điều

kiện đạt được mục tiêu đề ra.

* Các loại kế hoạch cần xây dựng :

- Kế hoạch chỉ đạo toàn diện năm học

- Kế hoạch chỉ đạo chuyên đề

- Kế hoạch chỉ đạo từng mặt công tác

- Kế hoạch cá nhân

Như vậy xây dựng kế hoạch là khâu đầu tiên của một chu trình quản lý nhưng

lại là khâu quan trọng. Toàn bộ nội dung chương trình hoạt động của nhà trường là

nhằm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Vì thế xây dựng kế hoạch và có khả năng thực thi

là một yêu cầu bắt buộc đối với người hiệu trưởng trường mầm non.

1.4.2. Tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở trường MN

Các hoạt động thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ là thực hiện hoạt

động chăm sóc giáo dục theo mục tiêu của nhà trường. Người hiệu trưởng cần phải

thực hiện nghiêm chỉnh, không được thay đổi, thêm, bớt làm sai lệch chương trình

chăm sóc giáo dục trẻ. Trong quá trình quản lý việc thực hiện chương trình, Hiệu

trưởng phải là người nắm vững nhất chương trình chăm sóc giáo dục, nội dung từng

24

công việc, người thực hiện và thời gian thực hiện.

Tổ chức thực hiện chương trình là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý chuyên môn

của người Hiệu trưởng, nhằm giúp cho giáo viên đảm bảo thực hiện đúng, thực hiện đủ

và thực hiện có hiệu quả, sáng tạo trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ. Để nắm

được tình hình thực hiện chăm sóc và giáo dục trẻ, Hiệu trưởng theo dõi thông qua hồ sơ

chuyên môn, qua phản ánh của Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và dự giờ để từ

những thông tin thu được kịp thời có kế hoạch điều chỉnh, uốn nắn sao cho chương trình

được thực hiện phù hợp với thời gian của tiến trình năm học.

- Hiệu trưởng thông báo cho giáo viên thực hiện các kế hoạch năm học, kế

hoạch tháng, tuần và kế hoạch ngày.

- Hiệu trưởng cần căn cứ vào sự phân cấp, phân quyền, phân công nhân sự, bố

trí giáo viên phụ trách nhóm lớp để giao nhiệm vụ, kế hoạch đề ra.

- Trong quá trình thực hiện, giao nhiệm vụ, có thể giao nhiệm vụ trực tiếp

hoặc qua cấp dưới để đối tượng thực hiện được nhiệm vụ, nhận thức rõ được mục

tiêu, nội dung, cách thức, thời gian tiến hành và kết quả cần đạt.

- Trong việc tổ chức thực hiện cần đảm bảo điều kiện CSVC để giúp cho giáo

viên và cấp dưới thực hiện tốt kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ.

- Hiệu trưởng quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên: Giờ lên lớp giữ

vai trò quyết định chất lượng dạy học. Vì thế Hiệu trưởng cần tìm mọi biện pháp tác

động trực tiếp đến giờ dạy của giáo viên, xây dựng các chuẩn để quản lý giờ lên lớp,

dựa trên những quy định của ngành và điều kiện, hoàn cảnh của trường để xây dựng

giờ chuẩn lên lớp.

+ Hiệu trưởng kiểm tra đánh giá.

+ Tư tưởng chỉ đạo việc quản lý giờ lên lớp của giáo viên là Hiệu trưởng càng

tác động trực tiếp vào giờ dạy trên lớp càng nhiều càng tốt.

+ Kiểm tra giờ lên lớp của giáo viên là biện pháp quan trọng trong các biện

pháp quản lý.

+ Hiệu trưởng cần bình thường hóa việc kiểm tra, tổ chức dự giờ thăm lớp

thường xuyên, khi việc dự giờ đã trở thành nề nếp, sẽ tạo ra bầu không khí thuận lợi

để Hiệu trưởng kiểm tra giờ dạy trên lớp của giáo viên như một việc bình thường.

Việc giáo viên thường xuyên dự giờ lẫn nhau sẽ cung cấp cho Hiệu trưởng những

25

thông tin giờ dạy, làm cho những đánh giá có độ tin cậy cao.

+ Cùng với việc kiểm tra trực tiếp giờ dạy, Hiệu trưởng cần chú ý đến các

hình thức kiểm tra gián tiếp khác như phỏng vấn trẻ, trao đổi với giáo viên về tình

hình thực hiện chương trình trong nhà trường.

+ Chú ý cải tiến phương pháp dạy và phương pháp học là hai mặt của vấn đề

theo phong trào “Dạy tốt – học tốt”.

Quản lý hồ sơ chuyên môn trong các cơ sở GDMN cần tập trung vào các loại

hồ sơ sau: Kế hoạch chuyên môn năm học, tập bài soạn, phiếu đánh giá trẻ, sổ dự giờ

thăm lớp, sổ bồi dưỡng chuyên môn và sách giáo khoa, sách hướng dẫn giảng dạy,

sách tham khảo các hoạt động... Để giúp giáo viên xây dựng và sử dụng bộ hồ sơ

chuyên môn có chất lượng, Hiệu trưởng quy định nội dung và cách xây dựng các loại

hồ sơ, thường xuyên kiểm tra hồ sơ chuyên môn của giáo viên để đánh giá việc thực

hiện nội quy, quy chế chuyên môn của giáo viên trong trường, đồng thời đánh giá

năng lực sư phạm của giáo viên và chất lượng học tập của trẻ, làm căn cứ theo dõi

trong quá trình quản lý.

1.4.3. Chỉ đạo hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở trường MN

Đây là khâu tạo ra hiệu quả thực sự của hoạt động quản lý. Thực hiện tốt khâu

này sẽ biến kế hoạch thành hiện thực, biến mục tiêu thành hiệu quả. Trên cơ sở văn

bản kế hoạch và công tác tổ chức đã có, thực hiện việc hướng dẫn công việc, theo

dõi, giám sát, động viên và uốn nắn kịp thời các hoạt động của từng cá nhân và mỗi

bộ phận thực hiện kế hoạch giáo dục đã có.

* Chỉ đạo thực hiện kế hoạch: Kế hoạch sau khi được cấp trên xét duyệt, Hiệu

trưởng cần tiến hành các công việc sau: Phổ biến kế hoạch đến với những người thực

hiện và giao nhiệm vụ cho từng bộ phận, từng cá nhân phấn đấu. Hướng dẫn giáo viên

xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ và duyệt kế hoạch của họ. Kết hợp với các đoàn thể

phát động phong trào thi đua, khuyến khích tinh thần chủ động tích cực, sáng tạo của

mỗi thành viên nhằm hoàn thành kế hoạch đề ra. Hàng tháng họp hội đồng một lần để

đánh giá tình hình việc thực hiện kế hoạch giáo dục trong tháng và thống nhất kế

hoạch tháng tiếp theo trên cơ sở bàn bạc dân chủ, tạo nên sự phối hợp giữa các bộ

phận nhịp nhàng đồng bộ. Thường xuyên giám sát, tiến trình công việc, kịp thời uốn

nắn lệch lạc, điều chỉnh bổ sung đúng lúc đúng chỗ. Tích cực tham mưu với lãnh đạo

và kết hợp chặt chẽ với các lực lượng ngoài nhà trường nhằm huy động các nguồn lực

26

để hoàn thành kế hoạch năm học. Sơ kết tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch giáo

dục đã đề ra trong khoảng thời gian ấn định (học kỳ, cả năm). Đánh giá đúng những

việc đã làm được, những việc chưa hoàn thành để rút ra những bài học kinh nghiệm.

Động viên khen thưởng kịp thời những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt kế hoạch.

Tóm lại: Việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch là vấn đề phức tạp, đòi hỏi người

Hiệu trưởng phải có trình độ chuyên môn vững vàng và có năng lực tổ chức tốt.

Ngoài việc xây dựng kế hoạch năm học của trường, Hiệu trưởng phải xây dựng kế

hoạch cá nhân và thực hiện kế hoạch đó một cách khoa học.

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở trường MN

Việc kiểm tra đánh giá hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ là một nhiệm vụ

quan trọng, nó đòi hỏi phải thường xuyên, liên tục tổ chức kiểm tra và đánh giá việc

thực hiện. Qua kiểm tra Hiệu trưởng sẽ phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu để ngăn

chặn, uốn nắn những lệch lạc của tập thể và cá nhân khi tiến hành công việc.

Qua quá trình kiểm tra sẽ góp phần hình thành ý thức và năng lực tự kiểm tra

công việc của chính bản thân mỗi CBGV. Trong trường mầm non, kiểm tra việc thực

hiện chuyên môn rất quan trọng, bao gồm các nội dung sau:

- Kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ, nhóm chuyên môn: Hình thức này giúp

Hiệu trưởng thấy được toàn cảnh hoạt động sư phạm của tập thể giáo viên, thấy rõ tác

động của tập thể đến cá nhân, thấy được quan hệ tương tác giữa các thành viên trong tập

thể. Nội dung kiểm tra: Kiểm tra công tác quản lý của nhóm trưởng, tổ trưởng: nhận

thức, vai trò, tác dụng, uy tín, khả năng chuyên môn; Kiểm tra hồ sơ chuyên môn: kế

hoạch, biên bản, chất lượng dạy, chế độ bồi dưỡng, sáng kiến kinh nghiệm; Kiểm tra nề

nếp chuyên môn: Sinh hoạt chuyên môn, soạn bài, dự giờ, kiến tập....

- Kiểm tra toàn diện giáo viên: Kiểm tra giáo viên nắm nội dung kiến thức và

kỹ năng vận dụng kiến thức vào việc chăm sóc, giáo dục trẻ, kiểm tra việc thực hiện

quy chế chuyên môn, kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động khác . Nội

dung kiểm tra: Thực hiê ̣n qui chế chuyên môn như : thực hiện chương trình, đảm bảo

đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ chuyên môn, tự bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện các công việc chuyên môn khác theo yêu cầu

của các cấp quản lý; Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên từ việc chuẩn bị bài ,

giảng dạy, giáo dục học sinh ở trong và ngoài lớp đến việc thực hiện các qui định về

chuyên môn; Kiểm tra kế hoạch chăm sóc , giáo dục trẻ; Kiểm tra hồ sơ chuyên môn

27

và các hồ sơ khác có liên quan.

- Kiểm tra kế hoạch quản lý nhóm lớp tức là kiểm tra các nội dung công tác

quản lý nhóm lớp nhằm đạt được mục tiêu giáo dục trẻ mà giáo viên đề ra.

- Kiểm tra việc triển khai thực hiện các hoạt động giáo dục có đúng với kế

hoạch dự kiến, có cắt xén, bỏ nội dung chương trình hay không, quá trình triển khai

các hoạt động như thế nào, sử dụng các biện pháp và hình thức tổ chức giáo dục trẻ

theo hướng đổi mới? khả năng tiếp thu và lĩnh hội kiến thức của trẻ đạt được mức độ

nào?...Từ đó có thể đánh giá hoạt động giáo dục mà giáo viên thực hiện.

- Kiểm tra cơ sở vật chất: nhằm mục tiêu phục vụ tốt nhất cho yêu cầu giáo

dục trẻ, người Hiệu trưởng phải chủ động đề ra kế hoạch kiểm tra với hình thức gọn

nhẹ; không chỉ dừng lại ở con số liệt kê trên sổ sách mà kiểm tra nhằm thúc đẩy,

nâng cao giá trị sử dụng tính hiệu quả của các trang thiết bị hiện có trong nhà trường.

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động CSGD trẻ ở trƣờng mầm non

1.5.1. Yếu tố khách quan

- Điều kiện kinh tế xã hội và chính sách phát triển GDMN của địa phương

Sự pháp triển kinh tế - xã hội của địa phương có nhiều ảnh hưởng lớn đến

công tác phối hợp tổ chức hoạt động giáo dục trẻ. GDMN phụ thuộc rất nhiều vào

công tác xã hội hóa giáo dục. Nguồn tài chính, tài sản của các trường mầm non

thu được từ 3 nguồn chính: Ngân sách nhà nước, cha mẹ và chính quyền địa

phương. Ngoài ra, điều kiện phát triển kinh tế còn quyết định mức sống của người

dân và đó là nền tảng để chăm sóc và giáo dục trẻ. Để tổ chức tốt hoạt động chăm

sóc giáo dục trẻ rất cần sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các tổ chức xã

hội ở địa phương, một mặt nó tạo ra sự thống nhất trong công tác chăm sóc giáo

dục trẻ, mặt khác nó phát huy thế mạnh giáo dục gia đình và nhà trường trong

chăm sóc giáo dục trẻ... Bởi vậy, điều kiện kinh tế - xã hội, phong tục tập quán,

lối sống và đặc điểm dân cư có tác động trực tiếp đến chính sách và chất lượng

chăm sóc giáo dục trẻ.

- Nhận thức và sự phối hợp của gia đình và các tổ chức xã hội, địa phương

trong tổ chức hoạt động CSGD trẻ.

Từ những vấn đề lý luận về quản lý nhà trường, quản lý hoạt động chăm sóc

giáo dục, biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc giao dục trẻ có thể thấy rằng công

28

tác quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục hiện nay của Hiệu trưởng các nhà trường

là rất quan trọng và phải luôn được nâng cao chất lượng để đáp ứng các yêu cầu

của xã hội. Mọi sự chủ động, sáng tạo của địa phương, nhà trường trong quá trình

triển khai thực hiện hoạt động chăm sóc giáo dục đều phải đảm bảo đạt được mục

tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của trường mầm non trong giai

đoạn hiện nay.

- Văn hóa nhà trường

Văn hóa nhà trường có vai trò quan trọng, tác động mạnh mẽ tới chất lượng

giáo dục. Văn hóa ảnh hưởng tích cực đến chất lượng dạy và học trong nhà trường.

Thực tế đã chứng minh những trường có chất lượng dạy học tốt đều là những

trường có nền văn hóa tích cực. Văn hóa nhà trường tạo ra bầu không khí dân chủ,

thu hút được sự ủng hộ của mọi thành viên để hoạch định sự phát triển nhà trường

đúng hướng. Tin tưởng ở đồng nghiệp, thực hiện chia sẻ quyền lãnh đạo, phát huy

tính tự chủ của giáo viên, học sinh trong mọi hoạt động, cùng nhau đưa nhà trường

phát triển.

- Giáo viên:

Số lượng giáo viên phải đủ theo điều lệ trường mầm non để đảm bảo giáo dục

trẻ ở các độ tuổi. Bên cạnh đó chất lượng đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng

quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trưởng.

- Quy mô trường lớp:

Quy mô trường lớp ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục trẻ, yếu tố này

bao gồm: số trẻ huy động, số nhóm lớp, sự phân bổ sắp xếp mạng lưới trường lớp.

- Điều kiện CSVC - phương tiện kĩ thuật phục vụ hoạt động GD:

Hiệu trưởng phải biết quan tâm và tăng cường bổ sung những điều kiện

CSVC, trang thiết bị đảm bảo cho việc giáo dục trẻ được tốt.

1.5.2. Yếu tố chủ quan

- Người hiệu trưởng cần có năng lực tổ chức, quản lý

Hiệu trưởng là người đứng đầu trong nhà trường, là người chịu trách

nhiệm trước Đảng bộ chính quyền địa phương và cấp trên về quản lý toàn bộ

hoạt động của nhà trường theo đúng đường lối giáo dục của Đảng, phương

hướng nhiệm vụ của ngành. Vì vậy người hiệu trưởng cần phải có năng lực tổ

29

chức, quản lý, được thể hiện ở một hệ thống những thuộc tính tâm lý cơ bản sau:

Khả năng quan sát; Tính mềm dẻo và tính linh hoạt của trí tuệ; Sự nỗ lực cao

của ý chí;

- Người hiệu trưởng phải có năng lực chuyên môn

Để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý của mình thì người hiệu trưởng phải là

con chim đầu đàn trong tập thể sư phạm. Do vậy người Hiệu trưởng phải là một

nhà giáo dục, có kinh nghiệm, có năng lực, có uy tín về chuyên môn trong lĩnh

vực sư phạm của trường mầm non.

- Người hiệu trưởng cần có những phẩm chất:

Tính nguyên tắc; Tính yêu cầu cao; Thái độ thiện chí, quan tâm đến người

khác. Sự quan tâm và thiện chí thể hiện ở thái độ, trách nhiệm của người hiệu trưởng

đối với người thừa hành: Quan tâm đến hoàn cảnh riêng, đời sống vật chất và tinh

thần của họ, đến khả năng hứng thú…Tôn trọng, đồng cảm với hoàn cảnh, biết chia

sẻ niềm vui, nỗi buồn, tạo điều kiện thuận lợi để họ hoạt động tích cực.

Người hiệu trưởng phải luôn có trách nhiệm, gương mẫu trong mọi công việc.

Tạo một môi trường giáo dục thân thiện, cởi mở, dân chủ trong nhà trường. Nét tính

cách này giúp cho người hiệu trưởng dễ dàng và nhanh chóng gần gũi với người thừa

hành, được họ mến phục và tin tưởng. Những năng lực và phẩm chất đạo đức, tính

30

cách trên đây sẽ tạo ra uy tín cho người hiệu trưởng trong công tác.

Tiểu kết chƣơng 1

Công cuộc đổi mới đất nước ta trong xu thế hội nhập hiện nay đòi hỏi người

hiệu trưởng phải đổi mới trong công tác quản lý để nâng cao chất lượng hoạt động

chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất

nước.

Trong chương I tác giả đã nêu tổng quan các vấn đề nghiên cứu, khẳng định

một số vấn đề, khái niệm trọng tâm nhấn mạnh khái niệm hoạt động chăm sóc - giáo

dục trẻ và nhận diện quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục ở trường mầm non, những

đặc trưng của trường mầm non đề cập sâu sát về vị trí, vai trò, mục tiêu, nội dung,

phương pháp giáo dục mầm non. Những yếu tố quản lý có liên quan đến việc quản lý

hiệu quả hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở trường Mầm non, chúng tôi biết được

những vấn đề mang tính định hướng cho việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động

chăm sóc giáo dục trẻ ở trường Mầm non.

Như vậy, dựa trên cơ sở lý luận trên mà tác giả tiếp tục cơ sở phân tích thực

trạng quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục ở Trường mầm non Yên Mỹ, huyện

31

Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Điều này được thể hiện trong chương 2.

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƢỜNG MẦM NON YÊN MỸ,

HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Vài nét về Trƣờng mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

2.1.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế- xã hội của xã Yên Mỹ

Yên Mỹ là xã vùng bãi nằm ngoài đê sông Hồng, phía Nam của huyện Thanh

Trì, tên Làng gắn với tên xã (nhất xã nhất thôn), diện tích đất tự nhiên là 361,53 ha;

trong đó diện tích đất nông nghiệp là 150,3769ha, dân số là 5785 người được tổ chức

thành 3 thôn với 8 chi bộ và 250 đảng viên.

Yên Mỹ là quê hương giàu truyền thống cách mạng, anh dũng kiên cường

trong đánh Pháp và chống Mỹ. Là một trong 3 xã đầu tiên của Thành phố Hà Nội

được tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân năm 1996, năm 2003 xã

Yên Mỹ được công nhận làng văn hóa cấp thành phố. Người dân Yên Mỹ cần cù,

chịu khó, ham học hỏi và tích cực tham gia lao động sản xuất ®oµn kÕt thi ®ua nç lùc

trong lao ®éng vµ s¶n xuÊt, lu«n gi÷ v÷ng vµ ph¸t huy nh÷ng truyÒn thèng vÎ vang

cña quª h ¬ng.

Với đặc thù là xã ngoài bãi ven sông, không có làng nghề, không có các doanh

nghiệp đóng trên địa bàn nên kinh tế của xã chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, được

UBND huyện Thanh Trì quy hoạch nằm trong vùng sản xuất rau an toàn tập trung.

Là xã thuần nông chuyên sản xuất rau màu nhưng với vị trí là xã ven đô, gần thị

trường tiêu thụ lớn là Thành Phố Hà Nội, đồng thời vấn đề rau sạch được cả hệ thống

chính trị, xã hội quan tâm và ngày càng được ưa chuộng sử dụng nên việc tiêu thụ

sản phẩm rau an toàn của nông dân có nhiều thuận lợi. Hàng năm, xã Yên Mỹ cung

cấp hàng nghìn tấn rau, củ, quả cho thị trường Hà Nội.

Những năm qua cùng với sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính

quyền Thành phố, huyện Thanh Trì và sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và

toàn thể nhân dân trong xã nên kinh tế-xã hội Yên Mỹ ngày càng phát triển, đời

32

sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã từng bước được nâng cao.

2.1.2.Tình hình giáo dục của xã Yên Mỹ

Đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác giáo dục của xã có phẩm chất đạo đức

tốt, tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn vững vàng, đạt chuẩn, luôn nêu

cao tinh thần đoàn kết, ý thức tập thể, chấp hành tốt mọi nội quy và quy chế của

Ngành cũng như của trường.

Về cơ sở vật chất các trường được quan tâm, đầu tư đồng bộ, hiện nay toàn xã

có 3 trường học của 03 cấp học, 2/3 trường đạt chuẩn quốc gia.

Hầu hết phụ huynh trong xã đều nắm được tầm quan trọng của việc đưa con

đến trường ngay từ lứa tuổi Mầm non.

2.1.3. Sơ lược về Trường mầm non Yên Mỹ

Trường mầm non Yên Mỹ thuộc địa bàn xã Yên Mỹ. Toàn xã có 6 khu vực

hành chính, 03 thôn với 485 trẻ trong độ tuổi từ 0-5 tuổi. Trên địa bàn xã có 01

trường mầm non công lập với số trẻ là 393 trẻ.

Trường mầm non Yên Mỹ được thành lập năm 1968, khi đó trường chỉ có 05

nhóm lớp nhỏ lẻ tại các khu hành chính và thuộc quyền quản lý của xã Yên Mỹ,

trường có nhiệm vụ nuôi dạy các cháu thuộc xã Yên Mỹ. Đến năm 1973 trường được

bàn giao về trực thuộc huyện Thanh Trì.

Năm học 2007-2008, được sự quan tâm của Huyện ủy - HĐND - UBND huyện

Thanh Trì, xã Yên Mỹ, sự ủng hộ của các Phòng, ban, ngành, Trường mầm non Yên Mỹ đã được xây dựng tại địa điểm trung tâm của xã, khuôn viên rộng 5480m2, trường có đủ

các phòng học, sân chơi và các phòng chức năng riêng biệt. Khung cảnh sư phạm nhà

trường xanh, sạch, đẹp, sân chơi có nhiều cây xanh, đồ dùng trang thiết bị đầy đủ và đã

được công nhận là Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ I từ năm 2009.

Qua hơn 40 năm xây dựng, phát triển nhà trường đã đạt nhiều thành tích cao và

đạt các danh hiệu: Trường tiên tiến, tiên tiến xuất sắc, Bằng khen của Thủ tướng

Chính phủ, Bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bằng khen của Chủ tịch UBND

thành phố, Chi bộ nhiều năm đạt chi bộ trong sạch vững mạnh, trường đạt kiểm định

chất lượng giáo dục mức độ III.

- Công đoàn liên tục đạt vững mạnh xuất sắc

- Trường liên tục đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc về phong trào thể dục

33

thể thao cấp Huyện và cấp thành phố.

- Y tế học đường xếp loại Tốt.

- Các phong trào thi đua của ngành, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục

thể thao do xã, huyện tổ chức nhà trường đều tham gia tích cực và đạt kết quả tốt.

2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Nhằm đánh giá thực chất, khách quan thực trạng hoạt động chăm sóc giáo dục

trẻ ở Trường mầm non Yên Mỹ để từ đó có biện pháp quản lý chỉ đạo phù hợp, kịp

thời nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ.

2.2.2. Nội dung khảo sát

Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên và PHHS về vai trò và tầm

quan trọng của HĐ chăm sóc giáo dục trẻ trong trường mầm non.

Thực trạng và mức độ thực hiện các hoạt động giáo dục, hình thức tổ chức giáo

dục, phương pháp giáo dục và môi trường giáo dục trẻ. Từ đó đánh giá thực trạng chất

lượng giáo dục trẻ tại Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục ở Trường mầm

non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội và những nguyên nhân của thực trạng.

2.2.3. Đối tượng khảo sát

Để có cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động chăm

sóc giáo dục của Ban giám hiệu Trường mầm non Yên Mỹ, tác giả đã tiến hành khảo

sát lấy ý kiến của 03 CBQL (3/3 CBQL đạt 100%), 29 giáo viên (29/29 giáo viên đạt

100%) và 60 phụ huynh (mỗi khối 15 phụ huynh/4 khối lớp) của Trường mầm non

Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

2.2.4.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

Xây dựng phiếu điều tra và tiến hành khảo sát 3 CBQL, 29 GV về thực trạng

chất lượng chăm sóc giáo dục tại Trường mầm non Yên Mỹ và công tác QLCLGD ở

Trường mầm non Yên Mỹ và những ý kiến đề xuất của các đối tượng được hỏi trong

việc nâng cao hiệu quả công tác QLCLGD tại Trường mầm non Yên Mỹ.

2.2.4.2. Tiến hành khảo sát

- Khảo sát bằng phiếu hỏi và trực tiếp quan sát, phỏng vấn, thăm lớp thuộc đối

34

tượng khảo sát.

- Thu thập các phiếu hỏi và xử lý kết quả.

2.3. Kết quả khảo sát thực trạng

2.3.1. Thực trạng hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ Trường mầm non Yên Mỹ

2.3.1.1 Quy mô trường lớp

Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội theo báo cáo

tổng kết năm học 2016-2017 với tổng số trẻ là 393 trẻ 10 lớp được chia ra như sau:

Bảng 2.1. Quy mô lớp học Trường mầm non Yên Mỹ

Chia ra Tổng Lớp mẫu Thời điểm số Nhà trẻ Lớp mẫu giáo bé Lớp mẫu giáo nhỡ giáo lớn lớp SL % SL SL % SL % %

3 30 3 2 20 2 20 10 9/2015 30

3 30 2 3 30 2 20 10 9/2016 20

(Nguồn: Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội)

Biểu đồ 2.1. Quy mô lớp học Trường mầm non Yên Mỹ

Theo biểu đồ 2.1, Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

có số lớp phù hợp với quy định về số lớp trong trường mầm non để đảm bảo chất lượng

35

CSGD trẻ của nhà trường và duy trì trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ I.

2.3.1.2. Đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý

a. Về số lượng

Bảng 2.2. Biến động số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên

Trong đó

Thời Tổng số GV BGH GV Nhân viên điểm CBGVNV nghỉ hƣu

SL % SL % SL % SL %

9/2015 45 3 6,7 29 64,4 13 28,9 1 2,2

9/2016 45 3 6,7 29 64,4 13 28,9 0 0

(Nguồn: Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội)

Bảng 2.3. Tính định mức số trẻ /01 giáo viên

Chia ra Thời Tổng Định mức Giáo viên Trẻ nhà Trẻ mẫu Trẻ mẫu Trẻ mẫu điểm số trẻ trẻ/GV

trẻ giáo bé giáo nhỡ giáo lớn

9/2015 362 81 111 88 82 29 12,5

9/2016 380 91 86 114 89 29 13,1

(Nguồn: Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội)

Qua các bảng số liệu trên ta thấy số lượng giáo viên của nhà trường không tăng,

nhưng số lượng trẻ có nhu cầu vào trường tăng lên vì vậy định mức số trẻ/01 GV tăng.

b. Chất lượng đội ngũ:

Hàng năm, nhà trường đảm bảo định biên cô/trẻ đúng theo điều lệ trường

mầm non và trường chuẩn quốc gia mức độ I. 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn

và trên chuẩn. Hàng năm có từ 6-10 CBGVNV đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở,

giấy khen của UBND huyện Thanh Trì và có từ 4-8 SKKN được xếp loại cấp Thành

phố; 100% giáo viên đạt loại xuất sắc và khá theo chuẩn nghề nghiệp GVMN.

100% giáo viên đứng lớp có trình độ tin học cơ bản, 20% có trình độ tin học

36

nâng cao.

Bảng 2.4. Biến động về trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên

BGH GV

Chia theo trình độ Chia theo trình độ

Trên Đạt Dưới Trên Đạt Dưới Tổng Tổng Thời Tổng

chuẩn chuẩn chuẩn chuẩn chuẩn chuẩn số số điểm số

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

9/2015 32 3 3 100 0 0 0 0 29 18 62 11 38 0 0

9/2016 32 3 3 100 0 0 0 0 29 21 72 8 28 0 0

(Nguồn: Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội)

Biểu đồ 2.2. Trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên trong 2 năm học gần đây

Từ số liệu báo cáo và Bảng thống kê trên có thể khẳng định rằng trong những

năm qua, sự ổn định về chất lượng cũng như tốc độ chuẩn hóa giáo viên Trường

mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội diễn ra nhanh và liên tục. Tỷ

lệ giáo viên trên chuẩn cao.

+ Tuổi đời của đội ngũ giáo viên:

Bảng 2.5. Tuổi đời của đội ngũ giáo viên mầm non

Dƣới 30 Từ 30-40 Từ 41-50 Trên 50 Tổng số

Thời điểm giáo viên SL % SL % SL % SL %

9/2015 29 13 44,8 8 27,6 7 24,2 1 3,4

9/2016 29 13 44,8 8 27,6 6 20,7 2 6,9

37

(Nguồn: Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội)

Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng độ tuổi của GVMN Trường mầm non Yên

Mỹ nằm trong độ tuổi chín về chất lượng của giáo viên mầm non, đảm bảo được yêu

cầu chăm sóc giáo dục trẻ trong giai đoạn hiện nay.

+ Năng lực chuyên môn: Để biết được năng lực chuyên môn độ ngũ GVMN

Trường mầm non Yên Mỹ tác giả tiến hành trưng cầu ý kiến của 3 CBQL và 29

GVMN của trường.

Bảng 2.6. Năng lực chuyên môn của giáo viên mầm non

Các biểu hiện

TT Năng lực chuyên môn yếu

Mạnh Trung bình 11 20 Điểm trung bình 2,6 1 Kỹ năng xây dựng kế hoạch CSGD trẻ 1

2 Khả năng tổ chức HĐ CSGD trẻ đạt hiệu quả 19 2 2,5 11

3 Khả năng tạo môi trường cho trẻ đạt hiệu quả 20 3 2,5 9

4 Khả năng làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ hoạt động 23 1 2,7 8

Kỹ năng phối hợp nhịp nhàng giữa cô chính

5 và cô phụ 25 0 2,8 8

6 Khả năng CSGD giúp trẻ phát triển từng cá nhân 20 1 2,6 11

7 Khả năng đối xử công bằng giữa các trẻ 30 0 2,9 2

8 Khả năng tạo môi trường an toàn về tâm lý cho trẻ 29 0 2,9 3

9 Năng lực giao tiếp với phụ huynh 27 0 2,8 5

10 Năng lực đánh giá trẻ, xác định kết quả GD 20 1 2,6 11

(Tổng số 32 khách thể: 03CBQL, 29GV)

Theo kết quả kháo sát đánh giá của 3 CBQL và 29 GVMN thì năng lực chuyên

môn của giáo viên mầm non Trường mầm non Yên Mỹ là tốt, có thể hoàn thành tốt

công việc của mình. Các năng lực cần có để CSGD trẻ đều được đánh giá tốt. Một số

năng lực được đánh giá cao như: Năng lực giao tiếp với phụ huynh, Kỹ năng đối xử

công bằng giữa các trẻ, khả năng tạo môi trường an toàn về tâm lý cho trẻ, phối

hợp nhịp nhàng giữa cô chính và cô phụ, Tuy nhiên trong đó một số kỹ năng cần

nâng cao hơn nữa như: Khả năng tạo môi trường cho trẻ đạt hiệu quả, Khả năng tổ

chức hoạt động CSGD trẻ đạt hiệu quả. Vì vậy đòi hỏi người CBQL phải nhìn nhận

và có kế hoạch bồi dưỡng và rèn luyện thêm là cơ sở khách quan trọng việc xác định

38

các nội dung cần bồi dưỡng cho GVMN Trường mầm non Yên Mỹ.

2.3.1.3. Nhận thức của CBQL, giáo viên và cha mẹ học sinh về vai trò, tầm quan

trọng của hoạt động giáo dục trong trường mầm non

Đánh giá về nhận nhận thức của cán bộ, giáo viên và phụ huynh về hoạt động giáo

dục mầm non đối với sự phát triển của các cá nhân, tác giả tiến hành khảo sát bằng phiếu

hỏi đối với tổng số là 92 đối tượng gồm có 03 cán bộ quản lý, 29 giáo viên và 60 phụ

huynh hiện có con theo học tại Trường mầm non Yên Mỹ và thu được kết quả như sau:

Biểu đồ 2.3. Nhận thức của CBQL, GV, phụ huynh về hoạt động GDMN

Kết quả khảo sát tại biểu đồ 2.3 cho thấy: Phần lớn đối tượng được khảo sát

đối với sự phát triển của cá nhân trẻ

nhận thức đúng vai trò của giáo dục mầm non đối với sự phát triển của trẻ (chiếm

66,3%). Tuy nhiên, vẫn còn 22,8% đối tượng tham gia khảo sát chưa nhận thức đúng

vai trò của giáo dục mầm non. Thực trạng này cho thấy có sự hạn chế về nhận thức

của từ đội ngũ cán bộ quản lý tới các bậc phụ huynh khi đánh giá về vị trí, vai trò của

hoạt động GDMN đối với sự phát triển của các cá nhân. Chính sự hạn chế về nhận

thức này đặc biệt trong số đó có cả đội ngũ cán bộ quản lý, của các giáo viên là

những người trực tiếp làm công tác tổ chức hoạt động GD trẻ đã khiến cho việc tổ

chức các hoạt động GDMN trong nhà trường có những sai lệch trong quá trình thực

hiện và dẫn tới hiệu quả không cao.

Khảo sát ý kiến đánh giá của các đối tượng tham gia nghiên cứu về chương

trình giáo dục mầm non hiện nay phần lớn các đối tượng được khảo sát đều đã

đánh giá đúng về đặc điểm của chương trình GDMN hiện nay đang được Bộ

GD&ĐT áp dụng trong các nhà trường. Có 76,1% trong số các đối tượng tham gia

39

khảo sát đã ý thức được rằng chương trình GDMN hiện nay có những nội dung phong

phú, phù hợp với độ tuổi trẻ mầm non và có 73,9% ý kiến đồng ý tạo điều kiện thuận

lợi cho việc phối kết hợp gia đình và nhà trường trong hoạt động giáo dục trẻ. 81,5%

cho rằng chương trình GDMN được xây dựng với các nội dung, mục tiêu phù hợp giúp

trẻ phát triển trên các lĩnh vực như thể chất, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, nhận thức. Đồng

thời chỉ có 70,7% các đối tượng tham gia khảo sát cho rằng với chương trình GDMN

hiện nay thì trẻ được thực hành, luyện tập và trải nghiệm để lĩnh hội kiến thức.

Bên cạnh đó, vẫn còn một số người có những lệch lạc trong nhận thức về

chương trình GDMN hiện nay. Cụ thể được thể hiện trong bảng dưới đây:

Bảng 2.7. Quan điểm về chương trình giáo dục mầm non hiện nay

Các biểu hiện Điểm Không Không STT Nội dung Đúng trung đúng ý kiến bình SL % SL % SL %

1 70 76,1 19 20,7 3 3,2 2,73 Nội dung phong phú, hợp lý và phù hợp với trẻ

Trẻ được phát triển đầy đủ trên cả

2 75 81,5 13 14,2 4 4,3 2,77

lĩnh vực: thể chất, trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ

Trẻ được thực hành, luyện tập và 3 65 70,7 21 22,8 6 6,5 2,64 trải nghiệm để lĩnh hội kiến thức

Gia đình và nhà trường có điều

4 kiện thuận lợi trong việc phối kết 68 73,9 22 23,9 2 2,2 2,72

hợp để giáo dục trẻ

(Tổng số 92 khách thể: 03CBQL, 29GV, 60PH)

Từ kết quả trong bảng 2.7 cho thấy: Có tới 23,9% số CBQL, GV và phụ huynh

học sinh không đồng ý với quan điểm cho rằng với chương trình GDMN hiện nay “Gia

đình và nhà trường có điều kiện thuận lợi trong việc phối kết hợp để giáo dục trẻ, có tới

22,8% không nhận thức được và không đồng ý với nội dung cho rằng với chương trình

GDMN hiện nay “Trẻ được thực hành, luyện tập và trải nghiệm để lĩnh hội kiến thức”.

Sở dĩ có tình trạng như vậy là do đội ngũ quản lý, giáo viên và các bậc phụ

huynh chưa được tiếp cận một cách đúng đắn, đầy đủ về mặt lý luận cũng như thực

tiễn đối với chương trình GDMN. Bản thân họ vẫn còn mơ hồ và lẫn lộn giữa

40

chương trình GDMN và chương trình đổi mới được áp dụng trước đây vì vậy họ

không xác định được tầm quan trọng của việc phối kết hợp giữa gia đình và nhà

trường cũng như nhận thức được chương trình GDMN hiện nay khi thiết kế các nội

dung, mục tiêu, các phương pháp tổ chức HĐ CSGD trẻ đã giúp tạo ra các điều kiện

thuận lợi cho các gia đình cùng tham gia HĐ CSGD trẻ.

2.3.1.4. Hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ

Trường Mầm non Yên Mỹ luôn chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động

CSGD trẻ không ngừng đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động cho trẻ.

Bảng 2.8. Chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ

Trẻ được khám Trẻ được theo Trẻ được ăn Trẻ suy Thời sức khỏe dõi biểu đồ tại trường dinh dưỡng điểm SL % SL SL % SL % %

362 100 362 362 100 0 0 9/2015 100

380 100 380 380 100 0 0 9/2016 100

(Nguồn: Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội)

Bảng 2.9. Thực trạng chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ

Các biểu hiện

TT Các biểu hiện Kém Điểm trung bình Tốt Trung bình

28 4 0 2,88 1

29 3 0 2,91 2

28 4 0 2,88 3

26 3 3 2,72

4

24 6 2 2,69

5

27 5 0 2,84

Trẻ có sự phát triển về nhận thức theo mục tiêu của Chương trình GDMN Trẻ có sự phát triển về thể chất theo mục tiêu của Chương trình GDMN Trẻ có sự phát triển về ngôn ngữ theo mục tiêu của Chương trình GDMN. Trẻ chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động văn nghệ, có một số kỹ năng cơ bản và có khả năng cảm nhận, thực hiện cảm xúc về âm nhạc và tạo hình Trẻ tự tin, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân, đoàn kết với bạn bè, mạnh dạn trong giao tiếp, lễ phép với người lớn Trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường; giữ gìn vệ sinh cá nhân; quan tâm chăm sóc, bảo vệ cây xanh, vật nuôi; có ý thức chấp hành quy định về ATGT. 6

41

(Tổng số 32 khách thể: 03 CBQL, 29GV)

* Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ: Song song với hoạt động giáo dục, một đặc thù đối với trường mầm non là hoạt

động vệ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ, hoạt động này là một điều vô cùng quan

trọng để đảm bảo chất lượng giáo dục trong trường mầm non.

Triển khai hiệu quả các chuyên đề: phát triển thể chất, phòng chống suy dinh dưỡng

cho trẻ, vệ sinh cá nhân, phòng chống tai nạn thương tích, an toàn vệ sinh thực phẩm...Đảm

bảo nguồn nước sạch, hợp vệ sinh, không xảy ra dịch bệnh, tai nạn trong nhà trường.

* Hoạt động giáo dục trẻ: - Các hoạt động giáo dục trẻ của giáo viên

Với mục đích tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mầm non, tác

giả đưa ra 10 nội dung trong phiếu điều tra và thực hiện khảo sát đối với 2 đối tượng là CBQL và giáo viên ở Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì. Kết quả được

trình bày ở bảng sau đây:

Bảng 2.10. Các hoạt động giáo dục trẻ của giáo viên

Mức độ

29

90,6

3

9,4

0

0

0

0

3,91

Rất đƣợc coi trọng Bình thƣờng TT Nội dung giáo dục trẻ Đƣợc coi trọng Điểm trung bình SL % Không đƣợc coi trọng SL % SL % SL %

21,9

19 59,4

18,7

6

0

0

3,03

7

1

9,4

12 37,5 15 46,9

6,2

2,5

2

3

2

21,9

15 46,9

6,2

2,84

8

25

2

7

3

7

21,9

0

0

2,94

15,6

20 62,5

5

4

6

18,7

0

0

3,06

25

18 56,3

8

5

0

3,16

10

31,3

17 53,1

5

15,6

0

6

0

0

0

0

3,44

14

43,7

18 56,3

7

0

0

0

0

3,56

18

56,3

14 43,7

8

0

0

0

0

4

32

100

0

0

9

10

GV tổ chức HĐ có chủ đích cho trẻ GV tổ chức cho trẻ tham gia đóng vai theo chủ đề GV tổ chức cho trẻ tham gia đóng kịch. GV ứng dụng các trò chơi học tập vào các HĐ hàng ngày cho trẻ GV cho trẻ chơi lắp ghép. GV tổ chức cho trẻ được chơi các trò chơi vận động, dân gian… GV cho trẻ lao động trực nhật với những công việc phù hợp khả năng GV tạo cơ hội cho trẻ được lao động tập thể cùng nhau GV rèn kĩ năng tự phục vụ cho trẻ GV tổ chức giờ ăn, giờ ngủ, vệ sinh cá nhân nhằm hình thành nền nếp, thói quen sinh hoạt cho trẻ

42

(Tổng số 32 khách thể: 03 CBQL, 29GV)

Tóm lại, kết quả khảo sát đánh giá của CBQL, GV Trường mầm non Yên Mỹ,

huyện Thanh Trì về công tác tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ của giáo viên có sự

thống nhất cả về những mặt được đánh giá tốt hoặc chưa tốt. Điều này chứng tỏ, việc

tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo được tiến hành một cách chặt chẽ với

sự tự giác, tích cực, sáng tạo của giáo viên. Căn cứ vào kết quả khảo sát, nhiệm vụ

giáo dục trẻ các kĩ năng như tự phục vụ, nề nếp sinh hoạt, lao động phù hợp với sức

của trẻ hoặc kĩ năng làm việc nhóm được giáo viên thực hiện rất tốt. Tuy nhiên, nội

dung 3 và 4 cần được giáo viên quan tâm và thực hiện đầy đủ hơn.

- Các hình thức tổ chức giáo dục trẻ của giáo viên

Giáo viên phải sử dụng các hình thức giáo dục phù hợp trong việc tổ chức các

hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo giúp trẻ tích cực tiếp nhận kiến thức, kĩ năng một

cách tự nhiên và hiệu quả. Kết quả khảo sát chi tiết về việc giáo viên sử dụng các

hình thức tổ chức giáo dục được trình bày ở bảng sau đây:

Bảng 2.11. Các hình thức tổ chức giáo dục trẻ mẫu giáo của giáo viên

Mức độ

0

3,25

TT Nội dung giáo dục trẻ Điểm trung bình Thƣờng Xuyên SL % Thỉnh thoảng SL % Hiếm Khi SL % Không bao giờ SL %

0

3,47

1 8 25 24 75 0 0 0

0

2,84

2 15 46,9 17 53,1 0 0 0

0

3,31

10 31,3 17 53,1 15,6 5 0 3

0 0

3,25 3,69

4 31,3 22 68,7 10 0 0 0

0

3,15

5 6 34,4 68,8 18 56,2 10 31,2 11 22 3 0 9,4 0 0 0

0

3,22

7 10 31,3 17 53,1 15,6 5 0

0

3,53

8 10 31,3 19 59,3 3 9,4 0

0

2,63

9 0 17 53,1 15 46,9 0 0

GV tổ chức HĐ theo chủ định của GV và theo ý thích của trẻ GV tổ chức cho trẻ các HĐ trong phòng học, HĐ phòng đa chức năng GV tổ chức cho trẻ được HĐ cá nhân, độc lập GV tổ chức các HĐ giao lưu cảm xúc GV tổ chức cho trẻ HĐ theo nhóm GV tổ chức cho trẻ HĐ cả lớp GV tổ chức cho trẻ lao động, trực nhật lớp GV tổ chức cho trẻ lao động tập thể: dọn dẹp đồ chơi, nhặt rác ngoài sân trường... Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ hội: trung thu, noel, tết cổ truyền, … Tổ chức tham quan, dã ngoại 10 0 16 50 2 14 43,7

43

6,3 (Tổng số 32 khách thể: 03 CBQL, 29GV)

Số liệu thống kê các ý kiến đánh giá của CBQL và GV ở bảng 2.11 cho thấy:

Các hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục là khá phong phú và đa dạng GV tổ

chức hoạt động theo chủ định của GV và theo ý thích của trẻ; GV tổ chức các hoạt

động giao lưu cảm xúc... Theo ý kiến đánh giá, việc tổ chức các hình thức hoạt động

GD là không thực hiện đồng đều mà chỉ tập trung vào một số hình thức được lồng

ghép vào các hoạt động học, ít chú trọng đến các hình thức mang tính chất ngoại

khóa, Cụ thể là GV tổ chức cho trẻ các hoạt động trong phòng học, hoạt động phòng

đa chức năng được đánh giá Tốt 46,9%, Khá 53,1%; ; GV cũng đã chú ý tổ chức các

hoạt động theo nhiều hình thức khác nhau để thu hút trẻ . Tuy nhiên giáo viên chưa

thực sự quan tâm tới từng cá nhân trẻ, hình thức GV tổ chức cho trẻ được hoạt động

cá nhân, độc lập được đánh giá mức độ thực hiện chưa cao, mức độ tốt 31,3%; mức

trung bình 15,6%. Tuy cũng là những hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục được

lựa chọn tổ chức ở Trường mầm non Yên Mỹ nhưng “Tổ chức tham quan, dã ngoại”

và “Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ hội: tết thiếu nhi, tết trung thu, tết cổ truyền,… ”

chưa thực sự được chú trọng để tổ chức thường xuyên và chưa đạt hiệu quả cao. Nội

dung này được đánh giá ở mức độ tốt đạt 6,3-53,1%, mức độ khá đạt từ 46,9% đến

50%; mức độ trung bình còn cao từ 43,1%.

Kết quả khảo sát cho thấy các hình thức tổ chức HĐGD của GV là chưa thực

sự phù hợp và có hiệu quả đối với trẻ. Nhìn vào bảng 2.11 ta thấy các hình thức tổ

chức các HĐGD của các trường phần lớn mới chỉ dừng lại ở phạm vi nhà trường

mà chưa có sự phối hợp và chưa có sức lan rộng, chưa có sự đan xen giữ giáo dục

qua sách vở và thực tiễn giáo dục bằng chính khóa và ngoại khóa. Các hình thức

giáo dục thông qua tham quan, dã ngoại, kỷ niệm các ngày lễ hội: Tết thiếu nhi, tết

trung thu, tết cổ truyền gắn với thực tiễn còn ít được phụ huynh quan tâm. Do đó

khả năng hấp dẫn, lôi cuốn trẻ tham gia tích cực vào các hoạt động trải nghiệm,

khám phá chưa cao.

- Các phương pháp giáo dục trẻ của GV

Yếu tố cuối cùng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức hoạt động giáo

dục trẻ mầm non của GV là phương pháp giáo dục. Kết quả khảo sát được thể hiện ở

44

bảng sau đây:

Bảng 2.12. Các phương pháp giáo dục trẻ của giáo viên

Mức độ Điểm

trung TT Phƣơng pháp giáo dục trẻ Hiếm Khi Không bao giờ bình Thƣờng Xuyên SL % Thỉnh thoảng SL % SL % SL %

0

3,59

GV sử dụng đa dạng các loại 19 59,4 13 40,6 0 0 0 1 phương pháp trong quá trình GD trẻ

0

3,78

GV sử dụng phương pháp trò chơi 25 78,1 7 21,9 0 0 0 2 kích thích trẻ tự nguyện, hứng thú.

0

3,19

GV dùng phương pháp nêu tình

9 28,1 20 62,5 3 9,4 0 3

huống có vấn đề trong quá trình phát triển nhận thức cho trẻ

0

3,56

GV có sử dụng những phương

4 pháp GD khác mà GV tích lũy 18 56,3 14 43,7 0 0 0

được trong quá trình công tác

0

3,47

GV tổ chức cho trẻ thực hành thao 15 46,9 17 53,1 0 0 0 5 tác với đồ vật, đồ chơi

0

4,0

GV cho trẻ được luyện tập để củng 32 100 0 0 0 0 0 6 cố kiến thức, kĩ năng cho trẻ

0

4,0

GV có tổ chức cho trẻ quan sát vật

7 thật, đồ chơi, tranh ảnh, hành động 32 100 0 0 0 0 0

0

4,0

mẫu…

8 GV đàm thoại, trò chuyện với trẻ 32 100 0 0 0 0 0

0

3,78

GV dùng cử chỉ, điệu bộ kết hợp

9 với lời nói khuyến khích trẻ tham 25 78,1 7 21,9 0 0 0

gia

0

3,44

GV động viên, nhận xét đúng với 10 14 43,7 18 56,3 0 0 0 hành động của trẻ

(Tổng số 32 khách thể: 03 CBQL, 29GV)

Bảng 2.12 cho thấy GV ở Trường mầm non Yên Mỹ rất quan tâm đến việc áp

dụng các phương pháp giáo dục nhằm đạt hiệu quả giáo dục tối ưu. Mặc dù vậy,

việc sử dụng phương pháp động viên, nhận xét đúng với hành động của trẻ chưa tốt

45

chỉ mới đạt 43,7% đạt mức thường xuyên, 56,3% đạt mức bình thường.

Phương pháp khen, chê đúng lúc, đúng nơi là một trong những phương

pháp rất quan trọng với trẻ nhỏ. Nếu GV sử dụng phương pháp này không hợp lí sẽ

khiến trẻ dễ tổn thương tâm lí, dẫn đến sự phát triển lệch lạc. Chính vì vậy, GV

Trường mầm non Yên Mỹ cần lưu ý khi sử dụng phương pháp này.

Qua khảo sát và trò chuyện với một số CBQL, GV và tác giả có một nhận

xét khái quát: Các phương pháp giáo dục được thường xuyên sử dụng ở Trường

mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì. Với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mầm non thì

sử dụng Phương pháp trực quan minh họa, sử dụng đồ dùng trực quan, phương

pháp đánh giá nêu gương cũng được đánh giá là tốt cho trẻ. Các phương pháp còn

lại cũng được đánh giá là tốt và bình thường với trẻ. Tuy nhiên với những phương

pháp còn lại thì lại được đánh giá chưa cao chính vì vậy chưa phát huy được hết

khả năng, tính tích cực của trẻ, chưa phát huy được hết phương pháp lấy trẻ làm

trung tâm.

- Môi trường giáo dục trẻ

Xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non là một nhiệm vụ hết

sức quan trọng và có ý nghĩa đối với sự phát triển của trẻ ở lứa tuổi này.

Môi trường giáo dục với những điều kiện về cơ sở vật chất có ảnh hưởng

trực tiếp đến quá trình thực hiện nội dung giáo dục trẻ của giáo viên. Những thay

đổi của chương trình mới so với chương trình cũ kéo theo sự thay đổi yêu cầu về cơ

sở vật chất, điều kiện thực hiện chương trình để chất lượng giáo dục ngày càng

được nâng cao. Môi trường giáo dục trẻ ở Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh

Trì, thành phố Hà Nội được CBQL và GV đánh giá như sau:

Bảng 2.13. Môi trường giáo dục trẻ

Mức độ Điểm

Tốt Khá Môi trƣờng giáo dục trẻ TT Trung bình Không đạt trung bình SL % SL % SL % SL %

22 68,8 10 31,2 0 0 0 0 3,69 1 CSVC của trường tốt, đảm bảo theo yêu cầu giáo dục của ngành

11 34,4 16 50 5 15,6 0 0 3,19 GV được hướng dẫn cách trang trí phòng, lớp thẩm mĩ, phù hợp với chủ 2

46

đề giáo dục

Mức độ

Trung Không Điểm trung Tốt Khá TT Môi trƣờng giáo dục trẻ bình đạt bình SL % SL % SL % SL %

GV tạo môi trường thẩm mĩ, mang 9 28,1 17 53,1 6 18,8 0 0 3,09 3 tính ứng dụng, giáo dục cao

11 34,4 16 50 5 15,6 0 0 3,19 GV chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu đa dạng, phong phú 4 để thu hút trẻ trong giờ học

GV bố trí đồ dùng, đồ chơi hợp lí,

10 31,2 20 62,5 2 6,3 0 0 3,25 5

đảm bảo an toàn và đáp ứng mục đích giáo dục

GV cho trẻ ăn và học tập, ngủ nghỉ

tại vị trí tách biệt nhau, có phòng 0 0 18 56,3 14 43,7 0 0 2,56 6 riêng.

GV phân bố hợp lí các khu vực chơi 9 28,1 17 53,1 6 18,8 0 0 3,09 7 trong lớp với đầy đủ và hợp lý

GV thường xuyên cho trẻ hoạt động 16 50 10 31,2 6 18,8 0 0 3,31 8 ngoài trời.

GV tạo điều kiện cho trẻ quan sát

9 môi trường thiên nhiên phong phú 10 31,2 15 46,9 7 21,9 0 0 3,09

với nhiều loại cây cảnh, vật nuôi

(Tổng số 32 khách thể: 03 CBQL, 29GV)

Bảng 2.13 cho thấy cơ sở vật chất nhà trường đáp ứng được nhu cầu giáo dục

trẻ. Tuy nhiên, khu vực cho trẻ học tập và sinh hoạt, ăn uống còn đang được sử

dụng chung, chưa được tách ra hai khu vực riêng biệt. Nội dung này chỉ có sự đồng ý

của CBQL và GV với mức khá 56,3%, mức trung bình 43,7%, không có mức tốt.

Những vấn đề trình bày trên thuộc về yếu tố khách quan, xét theo khía cạnh chủ

quan, theo nhận xét của CBQL thì một bộ phận GV chưa biết phân bố hợp lí các khu

vực chơi trong lớp với đầy đủ các góc và đồ chơi theo yêu cầu: góc phân vai, đóng

kịch…, hoặc việc tổ chức thường xuyên hoạt động ngoài trời để tạo điều kiện cho trẻ

được quan sát môi trường thiên nhiên cũng chưa được thực hiện đồng đều. Những

47

nội dung này được đánh giá với mức độ tốt 31,2-50%, mức độ khá 31,2-46,9%, vẫn

còn một số CBQL và GV đánh giá ở mức độ trung bình 18,8-21,9%. Như vậy, khu

vực học tập và sinh hoạt ăn uống được sử dụng chung gặp phải những hạn chế mà

nếu khắc phục được những hạn chế này thì công tác tổ chức thực hiện chương trình

giáo dục trẻ mầm non của GV sẽ thuận lợi và đạt kết quả khả quan hơn.

- Thực trạng chất lượng giáo dục trẻ

Chất lượng điều tra cho thấy chất lượng công tác giáo dục trẻ mầm non ở

Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì mặc dù không ở mức quá thấp

nhưng không phải là không có những tồn tại.

Bảng 2.14. Thực trạng chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ

Mức độ Điểm

trung TT Các biểu hiện Trung Tốt Kém bình bình

Trẻ có sự phát triển về nhận thức theo 39 42,4 53 57,6 0 0 2,42 1 mục tiêu của Chương trình GDMN

Trẻ có sự phát triển về thể chất theo 52 56,5 40 43,5 0 0 2,57 2 mục tiêu của Chương trình GDMN

Trẻ có sự phát triển về ngôn ngữ theo 52 56,5 40 43,5 0 0 2,57 3 mục tiêu của Chương trình GDMN

Trẻ chủ động, tích cực tham gia vào các

hoạt động văn nghệ, có một số kỹ năng 25 27,2 62 67,4 5 5,4 2,22 4 cơ bản và có khả năng cảm nhận, thực

hiện cảm xúc về âm nhạc và tạo hình

Trẻ tự tin, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến

5 cá nhân, đoàn kết với bạn bè, mạnh dạn 23 25 64 69,6 5 5,4 2,2

trong giao tiếp, lễ phép với người lớn

Trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường;

giữ gìn vệ sinh cá nhân; quan tâm chăm 6 70 76,1 20 21,7 2 2,2 2,74 sóc, bảo vệ cây xanh, vật nuôi; có ý thức

chấp hành quy định về an toàn giao thông

48

(Tổng số 92 khách thể: 03 CBQL, 29GV, 60PH)

Qua bảng trên, chúng ta thấy CBQL và GV đánh giá tỷ lệ trẻ đạt kết quả ở

các lĩnh vực phát triển theo yêu cầu của từng độ tuổi đều đạt cao. Cụ thể: Trẻ có

sự phát triển về thể chất theo mục tiêu của Chương trình GDMN; Trẻ có sự phát

triển về nhận thức theo mục tiêu của Chương trình GD mầm non; Trẻ có sự phát

triển về ngôn ngữ theo mục tiêu của Chương trình GD mầm non đạt mức độ tốt từ

42,4% đến 56,5%, đạt mức độ trung bình từ 43,5% đến 57,6% và không có mức

độ kém. Tuy nhiên, mới chỉ có 27,2% trẻ được đánh giá tốt khi chủ động, tích cực

tham gia vào các hoạt động văn nghệ, có một số kỹ năng cơ bản và có khả năng

cảm nhận, thực hiện cảm xúc về âm nhạc và tạo hình, vẫn còn 8,8% trẻ được đánh

giá ở mức độ kém. Nội dung Trẻ tự tin, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân,

đoàn kết với bạn bè, mạnh dạn trong giao tiếp, lễ phép với người lớn cũng được

đánh giá ở mức độ tốt không cao đạt 25% và mức độ kém đạt 5,4%. Nội dung Trẻ

có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường; giữ gìn vệ sinh cá nhân; quan tâm chăm

sóc, bảo vệ cây xanh, vật nuôi; có ý thức chấp hành quy định về an toàn giao

thông được đánh giá đã có sự tiến bộ hơn, ở mức độ tốt đạt 76,1%, mức độ kém

giảm xuống còn 2,2%.

Điều đó chứng tỏ trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ ở trường

mầm non vẫn còn có những tồn tại nhất định:

Trong các hoạt động vui chơi, học tập, lao động, chăm sóc và lễ hội các

trường, lớp đều có tổ chức nhưng còn mang tính hình thức, chưa đầu tư và thiếu

phương pháp giáo dục. Việc tổ chức môi trường hoạt động của trẻ như tổ chức các

khu vực hoạt động trong và ngoài lớp học, các góc hoạt động không thường xuyên

và không đúng trọng tâm còn khá phổ biến.

Việc đánh giá trẻ theo các dấu hiệu ở cuối mỗi độ tuổi trong mỗi lĩnh vực

thực hiện vẫn mang tính hình thức, chưa sát theo quy định.

2.3.1.5. Phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội

Gia đình và nhà trường có sự kết hợp chặt chẽ thì sẽ tạo nên được một mối

quan hệ gần gũi cởi mở giữa 2 bên và cả 2 bên sẽ nhận được những đóng góp chân

thực và những kinh nghiệm rất thiết thực và quý báu trong quá trình chăm sóc và

49

giáo dục trẻ.

Bảng 2.15. Ý kiến đánh giá v/v phối hợp giữa nhà trường và PHHS

trong HĐ CSGD trẻ

Mức độ Điểm

TT Các biểu hiện Tốt Không tốt trung bình Trung bình

Ban đại diện CMHS của lớp, của nhà

87 94,6 5 5,4 0 0 2,95 1

trường hoạt động đúng theo quy định do Bộ GD&ĐT ban hành

Có các biện pháp tuyên truyền, hướng 56 60,9 26 28,3 10 10,8 2,5 2 dẫn CMHS giáo dục trẻ

61 66,3 31 33,7 0 0 2,66 3 Giáo viên TX trao đổi thông tin về tình hình của trẻ

Chủ động tham mưu với các cấp lãnh đạo

4 để có chính sách phù hợp nhằm nâng cao 87 94,6 5 5,4 0 0 2,95

chất lượng GD

Phối hợp có hiệu quả với tổ chức, đoàn thể,

5 cá nhân ở địa phương huy động các nguồn 28 30,4 61 66,3 3 3,3 2,27

lực để xây dựng CSVC cho nhà trường

(Tổng số 92 khách thể: 03 CBQL, 29GV, 60PH)

Kết quả bảng 2.15 cho ta thấy:

- Biện pháp của nhà trường đã tiến hành là tương đối tốt song sự phối hợp với

PHHS trong việc bồi dưỡng cho trẻ chưa thực sự hiệu quả do PHHS còn bận rất

nhiều công việc, không có nhiều thời gian dành cho trẻ.

- Các chủ trương của trường là chung cho các lớp nhưng cách tuyên truyền về

hoạt động giáo dục trẻ cho cha mẹ trẻ của GV trên mỗi lớp là khác nhau nên đạt kết

quả khác nhau.

- Công tác tranh thủ nguồn kinh phí đóng góp của PHHS nhằm trang bị

thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị trong hoạt động đánh giá trẻ cũng chưa đạt

kết quả cao do đặc điểm của nhà trường thuộc xã ngoài bãi, ven đê sông Hồng

đa số phụ huynh làm nghề nông và buôn bán nhỏ. GV chưa mạnh dạn tranh thủ

50

sự đóng góp của PHHS.

Việc xây dựng các kế hoạch vẫn mang tính chất chủ quan, phiến diện, chưa

bám sát với thực tế nhà trường. Các kế hoạch chỉ nhằm mục tiêu hoàn thành các

nhiệm vụ của địa phương trên lĩnh vực giáo dục chứ chưa thật sự xuất phát từ nhiệm

vụ giáo dục trẻ với các đặc điểm của nhà trường. Các thành viên tham gia Ban đại

diện CMHS chủ yếu là do sự quen biết, giới thiệu vào chứ không phải thực sự những

bậc phụ huynh đảm bảo các điều kiện như tâm huyết với các hoạt động của trẻ, có đủ

thời gian để tham gia cùng các hoạt động của nhà trường...Ban chỉ đạo công tác

XHH của nhà trường hoạt động mang tính hình thức chứ không phải thực sự hoạt

động độc lập với mục tiêu riêng do vẫn phải lệ thuộc và bị chi phối bởi các điều kiện

khách quan về kinh tế - xã hội của địa phương.

Công tác quản lý việc phối hợp có hiệu quả với tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở

địa phương huy động các nguồn lực để xây dựng CSVC cho nhà trường bị đánh giá

thấp nhất trong các khâu với số lượng 30,4% các đối tượng tham gia khảo sát đánh

giá là tốt, có tới 60,9% đánh giá ở mức trung bình và có tới 8,7% đánh giá ở mức độ

không tốt. Có thực trạng như vậy là do công tác phối kết hợp phải chịu những chi

phối của các điều kiện khách quan mang lại như đặc thù của địa phương, tình hình

kinh tế - xã hội của địa phương, điều kiện kinh tế, trình độ dân trí của các bậc phụ

huynh có con em tham gia học tập tại nhà trường...điều này dẫn đến việc thực hiện

công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên gặp rất nhiều khó khăn, kết quả không

khách quan.

Ngành giáo dục địa phương, cấp ủy Đảng, chính quyền sở tại có tham gia

vào việc phối hợp công tác giáo dục trẻ mầm non nhưng vẫn mang tính chất là các

cơ quan chỉ đạo cấp trên. Các định hướng nhiều khi chỉ đúng về chủ trương mà

chưa thực sự phù hợp và áp dụng được vào điều kiện thực tế của nhà trường.

Hoặc một số hoạt động mới chỉ dừng ở mức lập kế hoạch với các mục tiêu chung

chung chứ chưa có các biện pháp tổ chức thực hiện triệt để.

Như vậy, việc quản lý, tổ chức phối kết hợp các lực lượng nhà trường - gia

đình - xã hội cùng tham gia vào hoạt động giáo dục trẻ tại Trường mầm non Yên Mỹ

đã có những hiệu quả tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn có những vấn đề tồn tại đã được

thể hiện rõ trong bảng 2.15 ở trên. Từ thực trạng trên, đặt ra một yêu cầu là nhà

trường cần phải có những biện pháp tích cực hơn nữa trong công tác quản lý việc

51

phối kết hợp các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường.

2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động CSGD trẻ ở Trường mầm non Yên Mỹ

Để đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục của CBQL ở Trường mầm

non Yên Mỹ huyện Thanh Trì, tác giả đã tiến hành xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến

và hệ thống câu hỏi tương ứng với việc quản lý hoạt động giáo dục của Hiệu trưởng

trường mầm non. Tác giả đã xin ý kiến của 03 cán bộ quản lý, 29 giáo viên của

Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì.

2.3.2.1. Công tác kế hoạch hóa hoạt động giáo dục trẻ mầm non

Công tác kế hoạch hóa hoạt động giáo dục trẻ giúp cho nhà trường thực

hiện mục là việc làm cần thiết và rất quan trọng vì hiệu quả của toàn bộ hoạt động

quản lý nhà trường phụ thuộc trước hết vào chất lượng kế hoạch.

Bảng 2.16. Mức độ thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục ở trường mầm non

Mức độ thực hiện

Kết quả thực hiện

Nội dung

Điểm trung

Điểm trung

TX

KTX

KTH

Tốt

Khá

T. Bình

Chƣa tốt

bình

bình

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

26 81,3

6

18,7

0

0

2,81

24

75

8

25

0

0

0

0

3,75

lập dự kế

22 68,8 10 31,2

0

0

2,69

23 71,9

9

28,1

0

0

0

0

3,72

20 62,5 12 31,5

0

0

2,63

19 59,4 10 31,2

3

9,4

0

0

3,5

32 100

0

0

0

0

3

32 100

0

0

0

0

0

0

4,0

29 90,6

3

9,4

0

0

2,90

29 90,6

3

9,4

0

0

0

0

3,9

30 93,8

2

6,2

0

0

2,94

30 93,8

2

6,2

0

0

0

0

3,94

HT nghiên cứu văn bản để xây dựng KH HT thảo hoạch. Trao đổi về bản KH dự thảo. Chỉ đạo các bộ phận xây dựng KH Xác định nội biện dung, thực pháp khoa hiện học. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch.

52

(Tổng số 32 khách thể: 03 CBQL, 29GV)

Kết quả bảng 2.16 cho thấy: Ý kiến nhận xét hiệu trưởng thường xuyên

nghiên cứu các văn bản để xây dựng kế hoạch đạt 81.3%; chưa thường xuyên là

18.7%. Qua trao đổi, hiệu trưởng mới chỉ căn cứ vào hướng dẫn nhiệm vụ năm học,

chưa nghiên cứu, cập nhật những văn bản mới về đổi mới công tác quản lý giáo dục

và đổi mới GDMN hiện nay để làm căn cứ xây dựng kế hoạch. Việc lập dự thảo kế

hoạch và trao đổi kế hoạch với hiệu phó chuyên môn và các tổ chuyên môn, cũng ít

được hiệu trưởng quan tâm thực hiện để kịp thời có những điều chỉnh nội dung kế

hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế, đánh giá ở mức độ không thường xuyên

đạt (31,2%; 31,5%), riêng việc trao đổi kế hoạch dự thảo, còn 9,4% ý kiến nhận xét

đạt trung bình. Biện pháp thực hiện thường xuyên và đạt kết quả cao nhất là hiệu

trưởng luôn chỉ đạo các bộ phận xây dựng KH chuyên môn (100%). Việc hướng

dẫn GV xây dựng KH được thực hiện thường xuyên 93,8% và không thường xuyên

6,2%; kết quả thực hiện tốt đạt 93.8%, mức độ khá đạt 6.2%.

Qua đó ta thấy việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục trẻ được xây

dựng còn mang tính hình thức. Việc thực hiện kế hoạch được thực hiện đa số lầ

chưa tốt tuy nhiên việc lập kế hoạch là công việc khó khăn đòi hỏi cao ở năng lực

của người quản lý, sự sáng tạo, tính khoa học vì vậy có không ít hiệu trưởng, giáo

viên đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện việc xây dựng kế hoạch. Trong

các bản kế hoạch, thông tin trường thiếu cụ thể. Hiệu trưởng không xác định được

rõ nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường; các biện pháp đề ra không cụ thể, không

phù hợp, ít sáng tạo. Có nhiều mục tiêu còn mang tính khẩu hiệu chung chung, ít

đổi mới. Chứng tỏ công tác xây dựng kế hoạch cũng cần phải cụ thể, có khoa học

để thực hiện được một cách tốt nhất có hiệu quả.

2.3.2.2. Công tác tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ

Nếu kế hoạch được xây dựng tốt thì việc thực hiện sẽ khoa học và hợp lý,

đảm bảo hiệu quả cao, còn kế hoạch xây dựng chưa tốt thì việc tổ chức chỉ đạo

bằng kế hoạch sẽ không thể đảm bảo đạt hiệu quả quản lý cao được.

Sau khi lập được kế hoạch cho năm học và cho từng tháng, người hiệu

trưởng phải tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch đã vạch ra. Đây là khâu tạo ra hiệu

53

quả thực sự của hoạt động QL. Người hiệu trưởng thực hiện tốt công tác này sẽ

biến kế hoạch thành hiện thực, biến mục tiêu thành kết quả. Công việc này đòi hỏi

cao ở người hiệu trưởng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực tổ chức

hoạt động thực tiễn. Để phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực trong nhà trường, đòi

hỏi người hiệu trưởng phải xác định được những nội dung chủ yếu sau:

Bảng 2.17. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch

Mức độ thực hiện

Kết quả thực hiện

Điểm

Điểm

Nội dung

TX

KTX

KTH

Tốt

Khá

T. Bình

Chƣa tốt

trung bình

trung bình

SL

%

SL

%

SL %

SL %

SL

%

SL %

SL %

Triển khai KH

thể

32

100

0

0

0

0

3,0

28 87,5

4

12,5

0

0

0

0

3,88

toàn

tới CBGV.

Có biện pháp lý GV xử

30

93,8

2

6,2

0

0

2,94

29 90,6

3

9,4

0

0

0

0

3,91

không thực hiện kế hoạch.

30

93,8

2

6,2

0

0

2,94

28 87,5

4

12,5

0

0

0

0

3,88

sát việc thực hiện KH của GV

Khuyến khích

27

84,4

5

15,6

0

0

2,84

26 81.3

4

12,5

2

6,2

0

0

3,75

GV điều chỉnh kế hoạch.

Tổ chuyên môn kiểm tra,

24

75

8

25

0

0

2,75

21 65,6

8

25

3

9,4

0

0

3,56

giám sát việc thực hiện kế

hoạch.

Phối hợp giữa

các bộ phận trường trong

20

62,5

12

37,5

0

0

2,63

21 65,6

8

25

3

9,4

0

0

3,56

kiểm tra việc thực hiện KH của GV.

trưởng Hiệu kiểm tra, giám

54

(Tổng số 32 khách thể: 03 CBQL, 29GV)

Theo bảng 2.17: mức độ xử lý vi phạm đối với GV thực hiện thường xuyên đạt

93,8%; hiệu trưởng thường xuyên triển khai và chỉ đạo thực hiện kế hoạch chuyên

môn tới CBGVNV đạt 100%, kiểm tra, giám sát việc thực hiện KH của GV đạt

93,8%. Mặt hạn chế trong công tác này của nhà trường hiện nay đó là sự phối hợp

giữa các bộ phận chuyên môn, công đoàn kiểm tra, đánh giá việc thực hiện KH của

GV đạt 62,5%. Kết quả thực hiện ở các biện pháp 1,2,3, ý kiến đánh giá mức độ tốt

trung bình đạt (88,3% đến 92,2%), mức độ khá (12,4%; 9,5%, 12,4%). Các biện

pháp 4,5,6 kết quả thực hiện đạt không cao: mức độ tốt (81.3%, 65,6%, 65,6%), còn

có ý kiến nhận xét đạt trung bình (6,2%, 9,4%, 9,4%).

2.3.2.3. Công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động CSGD trẻ của hiệu trưởng

Công tác quản lý của người hiệu trưởng trường mầm non là một trong những

điều kiện quan trọng, quyết định đến chất lượng, hiệu quả và sự phát triển của một

nhà trường. Vì vậy, người hiệu trưởng cần phải triển khai thực hiện đồng bộ, phải có

tinh thần chủ động đổi mới, có quyết tâm cao, phải luôn không ngừng học hỏi, tìm

tòi; đặc biệt là phải tư duy để lựa chọn và thực hiện các giải pháp thật sự phù hợp với

nhà trường mà mình quản lý, làm sao khơi dậy cho tất cả thành viên trong nhà trường

sát cánh cùng với hiệu trưởng thực hiện việc đổi mới quản lý trong nhà trường thì

55

mới mang lại hiệu quả thiết thực.

Bảng 2.18. Công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động CSGD trẻ của hiệu trưởng

Mức độ thực hiện

Kết quả thực hiện

Nội dung

TX

KTX

KTH

Tốt

Khá

T. Bình

Điểm trung bình

Điểm trung bình

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

Chƣa tốt SL %

27 84,4

5

15,6

0

0

2,84

27 84,4

5

15,6

0

0

0

0

3,84

30 93,8

2

6,2

0

0

2,94

30 93,8

2

6,2

0

0

0

0

3,94

29 90,6

3

9,4

0

0

2,91

29 90,6

3

9,4

0

0

0

0

3,91

29 90,6

3

9,4

0

0

2,91

25 78,1

5

15,6

2

6,3

0

0

3,72

25 78,1

7

21,9

0

0

2,78

23 71,9

6

18,8

3

9,3

0

0

3,63

30 93,8

2

6,2

0

0

2,94

29 90,6

3

9,4

0

0

0

0

3,91

22 68,8 10 31,2

0

0

2,69

25 78,1

7

21,9

0

0

0

0

3,78

tiện

13 40,6 15 46,9

4

12,5

2,28

13 40,6 15 46,9

4

12,5

0

0

3,28

Chỉ đạo GV hiện thực MT GD trẻ Chỉ đạo GV thực hiện nội dung chương trình GD trẻ Chỉ đạo GV đổi mới các PP, hình thức tổ chức, HĐ GD trẻ đáp ứng MT đề ra Chỉ đạo việc hướng dẫn, tư vấn PHHS về HĐ CSGD trẻ Chỉ đạo sự phối hợp giữa GV, cô nuôi và PHHS trong GD trẻ Chỉ đạo GV tra, kiểm giám sát và khảo sát đánh giá kết quả GD trẻ Chỉ đạo việc phát triển đội ngũ GV có lực; năng chuyên môn và đầu tư CSVC, phương GD trẻ Chỉ đạo, định hướng nghiên cứu, cải tiến sáng kiến phục vụ cho công tác GD trẻ

56

(Tổng số 32 khách thể: 03 CBQL, 29GV)

Qua bảng 2.18, ta nhận thấy công tác Chỉ đạo GV thực hiện mục tiêu giáo

dục trẻ; Chỉ đạo GV thực hiện nội dung chương trình giáo dục trẻ; Chỉ đạo GV

đổi mới các PP, hình thức tổ chức, HĐGD trẻ đáp ứng MT đề ra; Chỉ đạo GV

kiểm tra, giám sát và khảo sát đánh giá kết quả giáo dục trẻ được đánh giá ở mức

độ thường xuyên đạt (84,4% - 93,8%). Thực trạng kết quả thực HĐGD trẻ của

trường cho thấy: Hầu hết các biện pháp thực hiện được đánh giá ở mức độ tốt

nhưng hiệu quả không cao (36,4%, 76,6%) (Chỉ đạo việc hướng dẫn, tư vấn

PHHS về HĐGD trẻ; Chỉ đạo giám sát, đánh giá HĐGD trẻ; Chỉ đạo sự phối hợp

giữa GV, cô nuôi và PHHS trong giáo dục trẻ; Chỉ đạo, định hướng nghiên cứu,

cải tiến sáng kiến phục vụ cho công tác giáo dục trẻ). Vẫn còn ý kiến đánh giá

đạt ở mức trung bình từ 6,3% đến 12,5%. Ta nhận thấy công tác chỉ đạo của Hiệu

trưởng được đánh giá ở mức độ trung bình, nếu sự chỉ đạo của Hiệu trưởng không

có hiệu quả thì sẽ dẫn đến chất lượng giáo dục trẻ không cao và đi xuống.

2.3.2.4. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trưởng

Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục của hiệu trưởng luôn được thực

hiện thường xuyên và đi vào nền nếp và bằng nhiều hình thức: kiểm tra đột xuất

cũng như báo trước.

Bảng 2.19. Thực trạng công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá

HĐ CSGD trẻ của hiệu trưởng

Tốt Khá Kém Trung bình TT Nội dung đánh giá

SL % SL % SL % SL % Điểm trung bình

Xây dựng các kế hoạch kiểm tra với 1 20 62,5 11 34,4 1 3,1 0 0 3,59 tiêu chí đánh giá.

Tổ chức phổ biến đầy đủ nội dung

2 15 46,9 16 50 1 3,1 0 0 3,44

kế hoạch, và hình thức kiểm tra, đánh giá đến CBGVNV

3 12 37,5 17 53,1 3 9,4 0 0 3,28 Thực hiện các hình thức kiểm tra phù hợp với điều kiện nhà trường

Kiểm tra giám sát và đánh giá việc 4 29 90,6 3 9,4 0 0 0 0 3,91 phối hợp các GV trong HĐGD trẻ

57

5 30 93,8 2 6,2 0 0 0 0 3,94 Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng và thực hiện nội dung giáo dục trẻ

Tốt Khá Kém Trung bình TT Nội dung đánh giá

SL % SL % SL % SL % Điểm trung bình

Kiểm tra và đánh giá hiệu quả đạt 6 30 93,8 2 6,2 0 0 0 0 3,94 được của HĐGD trẻ

Kiểm tra, giám sát thường xuyên các

7 28 87,5 4 12,5 0 0 0 0 3,88

hình thức và phương pháp tổ chức HĐ CSGD

Kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc sử

8 dụng CSVC và các phương tiện hỗ trợ 26 81,3 6 18,7 0 0 0 0 3,81

HĐ CSGD

Kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc lập

9 và thực hiện kế hoạch giáo dục trẻ của 25 78,1 7 21,9 0 0 0 0 3,78

GV

(Tổng số 32 khách thể: 03 CBQL, 29GV)

Kết quả khảo sát (Bảng 2.19): Đánh giá chung thì việc quản lý công tác kiểm

tra, đánh giá chất lượng tổ chức hoạt động giáo dục trẻ tại nhà trường đạt kết quả tốt.

Tuy nhiên, các khâu trong quá trình quản lý này vẫn còn những hạn chế như việc xây

dựng các kế hoạch kiểm tra nội bộ vẫn còn những bất cập trong các tiêu chí đánh giá,

mặc dù tỷ lệ không cao (3,1%). Việc Tổ chức phổ biến đầy đủ nội dung kế hoạch, và

hình thức kiểm tra, đánh giá đến đội ngũ CBGVNV vẫn còn nhiều hạn chế, 3,1%

đánh giá cho rằng nội dung này chưa đạt yêu cầu. Đặc biệt, việc lựa chọn các hình

thức kiểm tra linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với điều kiện nhà trường và thực tế hoạt

động của cô và trẻ vẫn còn nhiều những hạn chế, 9,4% đánh giá cho rằng nội dung

này trong quá trình kiểm tra đánh giá của nhà trường đạt trung bình. Như vậy, bên

cạnh việc nỗ lực được đánh giá ở mức Tốt trong việc quản lý thực hiện công tác

kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường thì hoạt động này vẫn

còn một số các hạn chế như các tiêu chí đánh giá còn chưa thật sự rõ rằng, việc lựa

chọn các hình thức kiểm tra đánh giá chưa thật sự linh hoạt, mềm dẻo. Chính những

hạn chế này đã khiến cho chất lượng công tác quản lý việc kiểm tra đánh giá trong

58

nhà trường vẫn còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa thật sự như mong đợi.

Cán bộ quản lý trường mầm non đã có nhiều biện pháp tiến hành kiểm tra,

đánh giá hoạt động giáo dục. Qua khảo sát, mức độ thực hiện được đánh giá Tốt đạt

cao tập trung ở các nội dung kiểm tra và đánh giá việc phối hợp các GV trong

HĐGD trẻ; kiểm tra đánh giá việc xây dựng và thực hiện nội dung giáo dục trẻ; kiểm

tra đánh giá hiệu quả đạt được của HĐGD trẻ (90,6% đến 93,8%). Bên cạnh đó, các

biện pháp kiểm tra giám sát thường xuyên các hình thức và PP tổ chức HĐGD trẻ;

Kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc sử dụng CSVC và các phương tiện hỗ trợ HĐGD

trẻ của GV, Kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc lập và thực hiện kế hoạch giáo dục,

chăm sóc trẻ của GV, mức độ Tốt đạt thấp hơn (87,5%; 81,3%; 78,1%).

Nếu như công tác kiểm tra đánh giá hiệu quả đạt được, giám sát thường xuyên

các hoạt động giáo dục, giám sát chặt chẽ việc sử dụng cơ sở vật chất, các phương

tiện hỗ trợ hoạt động giáo dục trẻ thì công tác kiểm tra đánh giá, giám sát của hiệu

trưởng sẽ chỉ là hình thức, không có hiệu quả để biết chất lượng thực chất của

HĐGD và từ đó chất lượng giáo dục sẽ không được nâng cao và có hiệu quả. Do đó

công tác kiểm tra cũng còn có nhiều hạn chế và cần có biện pháp nâng cao chất

lượng kiểm tra, giám sát HĐGD trẻ của hiệu trưởng hơn nữa.

2.4. Phân tích kết quả và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý chăm sóc giáo

dục trẻ của BGH Trƣờng mầm non Yên Mỹ

2.4.1. Điểm mạnh

Công tác quản lý các hoạt động giáo dục trong Trường mầm non Yên Mỹ đã

được thực hiện đúng với các chức năng của công tác quản lý. Việc xây dựng kế

hoạch hàng năm được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả. Việc làm này khiến cho các

hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường được kế hoạch hóa, tránh những hoạt động

mang tính bột phát, tránh được những hoạt động phát sinh ngoài kế hoạch không

kiểm soát được.

Công tác kiểm tra, đánh giá với vai trò quan trọng của mình trong chu trình

quản lý giáo dục tại nhà trường đã được thực hiện nghiêm túc. Hàng năm, các kế

hoạch kiểm tra nội bộ đều đã được xây dựng trên cơ sở những nội dung, mục tiêu

trong kế hoạch hoạt động đã được xây dựng từ đầu năm. Nhà trường đã đề ra kế

hoạch kiểm tra nội bộ với các tiêu chí đánh giá cụ thể trên từng lĩnh vực. Các

59

CBGVNV nhà trường đều được thông báo cụ thể về kế hoạch kiểm tra, đánh giá, các

tiêu chí và lĩnh vực kiểm tra. Nhờ vậy công tác kiểm tra, đánh giá cũng đã đi được

vào các hoạt động của nhà trường. Khi tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ, các giáo

viên trong trường đã có được khung tham chiếu, các tiêu chí làm thước đó để định

hướng cho hoạt động giáo dục trẻ của mình.

Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trong

Trường mầm non Yên Mỹ đã có những ưu điểm và kết quả nhất định. Các hoạt động

giáo dục trẻ đã được lên kế hoạch đầy đủ với các nội dung và mục tiêu rõ ràng. Các

điều kiện để đảm bảo cho hoạt động được diễn ra đều đã được đảm bảo đầy đủ. Định

kỳ các hoạt động kiểm tra, đánh giá được lên kế hoạch thực hiện nghiêm túc với các

hình thức linh hoạt. Tất cả những hoạt động quản lý đó đã giúp cho nhà trường hoàn

thành các nhiệm vụ, mục tiêu của công tác giáo dục trẻ.

2.4.2. Điểm yếu

Bên cạnh những ưu điểm nổi bật trong công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ

trong Trường mầm non Yên Mỹ còn tồn tại những hạn chế thể hiện từ nhận thức của

các đối tượng tham gia công tác quản lý giáo dục, đến việc thực hiện các chức năng

quản lý như kế hoạch hóa, kiểm tra đánh giá, điều hành, chỉ đạo....

Vẫn còn tình trạng nhận thức sai lệch về đặc điểm của chương trình giáo dục

mầm non. Bản thân một số cán bộ quản lý, giáo viên, các bậc phụ huynh chưa nhận

thức được tính ưu việt của chương trình GDMN là giúp cho trẻ được phát triển đầy

đủ trên cả 4 lĩnh vực: thể chất, trí tuệ, đạo đức và thẩm mỹ. Đồng thời chưa nhận

thức được một điều rằng chương trình giáo dục mầm non với các nội dung, hình

thức, phương pháp được thiết kế khá linh hoạt sẽ tạo điều kiện cho gia đình và nhà

trường có điều kiện tốt hơn trong việc phối kết hợp để chăm sóc giáo dục trẻ.

Khi tiến hành xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ trong nhà trường thì các mục

tiêu đặt ra chưa hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tiễn. Khi đánh giá về thực trạng

công tác quản lý tổ chức chỉ đạo thực hiện các kế hoạch hoạt động giáo dục trẻ trong

nhà trường số liệu thu về cho thấy rằng, việc tổ chức các hoạt động giáo dục chưa

xuất phát từ nhu cầu hoặc kinh nghiệm cá nhân của trẻ, điều này sẽ khiến cho các

hoạt động giáo dục sẽ không bám sát mục tiêu và các yêu cầu về chuẩn phát triển cho

60

trẻ. Hiệu quả của hoạt động giáo dục cũng sẽ theo thế mà không cao.

Bên cạnh đó, công tác kiểm tra đánh giá đối với việc tổ chức các hoạt động

giáo dục trẻ đã được thực hiện nghiêm túc, tuy nhiên các hình thức kiểm tra đánh

giá vẫn bị đánh giá là thiếu linh hoạt, mang tính hình thức, khiên cưỡng. Chính

thực trạng này dẫn tới việc đối với công tác kiểm tra đánh giá, các CBGVNV nhà

trường luôn cảm thấy áp lực, không thật sự đón nhận với tinh thần học tập mà khá

căng thẳng. Điều này cũng khiến cho việc định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động giáo

dục trẻ để tìm ra các biện pháp cải tiến nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục gặp

nhiều hạn chế.

Đối với việc quản lý công tác phối hợp các lực lượng trong thực hiện công

tác giáo dục trẻ nhà trường cũng đã có những kết quả khả quan. Vai trò và vị trí của

các lực lượng trong toàn bộ quá trình giáo dục trẻ cũng đã được nhận thức khá tốt.

Tuy nhiên hiệu quả của việc phối kết hợp các lực lượng chưa thật sự cao như mong

muốn.

Những vấn đề còn tồn tại trên đặt ra một nhu cầu cấp thiết là phải đề ra các

biện pháp quản lý nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động giáo dục trẻ trong

61

nhà trường.

Tiểu kết chƣơng 2

Trên cơ sở khảo sát thực trạng quản lý hoạt động CSGD trẻ ở Trường mầm non

Yên Mỹ, huyện Thanh Trì – thành phố Hà Nội tác giả đã nhận thấy chất lượng

CSGD trẻ nhìn nhận, đánh giá trên nhiều phương diện và chịu sự chi phối, tác động

của rất nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố quản lý của CBQL của nhà trường.

Công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường bên cạnh các kết

quả khả quan đã đạt được thì vẫn còn có tồn tại một số hạn chế trong việc xây dựng

kế hoạch vẫn mang tính chung chung, chưa gắn với điều kiện thực tiễn và các nội

dung cụ thể; công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục chưa được triển

khai với các nội dung, mục tiêu cụ thể, công tác kiểm tra đánh giá vẫn mang tính

hình thức, thiếu linh hoạt, việc phối kết hợp các lực lượng trong thực hiện nhiệm vụ

GDMN chưa được đồng bộ, hiệu quả chưa cao.

Thực trạng trên đây đã đặt ra yêu cầu cấp thiết cần phải tìm ra được các biện

pháp khả thi nhằm quản lý có hiệu quả hoạt động CSGD trẻ của Hiệu trưởng nhà

trường một cách khoa học, hợp lý tạo sự chuyển biến thay đổi trong nhận thức, hành

động của đội ngũ CBQL, tập thể GV nhà trường cùng các lực lượng trong và ngoài

nhà trường để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động CSGD trẻ tại Trường mầm non

62

Yên Mỹ.

CHƢƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ

Ở TRƢỜNG MẦM NON YÊN MỸ, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Nguyên tắc để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục

trẻ ở Trƣờng mầm non Yên Mỹ

3.1.1. Đảm bảo mục tiêu của giáo dục mầm non

Thống nhất trong quá trình nhận thức và quá trình thực hiện mục tiêu, biện

pháp và hình thức tổ chức giáo dục phải được đa dạng hoá phù hợp với đặc điểm và

điều kiện cụ thể của từng nhà trường, gia đình và địa phương.

3.1.2. Đảm bảo tính khoa học

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp quản lý được đề xuất phải dựa trên cơ

sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, từ đó xác định

thành công, hạn chế, nguyên nhân của chúng để khắc phục.

3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn

Khi xây dựng biện pháp quản lý hoạt động CSGD trẻ của hiệu trưởng cần

phải lấy thực tiễn về việc hoạt động giáo dục trẻ trong các nhà trường làm cơ sở.

Trong quá trình quản lý hiệu trưởng cần biết đầy đủ, thực tế công việc, biết xác

định vấn đề cơ bản, then chốt trong từng thời gian để đưa ra các biện pháp nâng cao

chất lượng giáo dục một cách phù hợp và tốt nhất.

3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ

Biện pháp đưa ra phải mang tính hệ thống, đồng bộ cao nhằm tác động tới

toàn bộ các yếu tố cấu thành hệ thống quản lý của nhà trường: từ các hoạt động của

từng bộ phận chức năng: Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu, các tổ chuyên môn, tổ hành

chính, Công đoàn, Đoàn thanh niên, hội phụ huynh…Do đó, khi nghiên cứu, đề

xuất các biện pháp quản lý phải luôn có tính đồng bộ trong mọi hoạt động để khai

thác và phát huy được vai trò, chức năng nhiệm vụ, khả năng cá nhân của các lực

63

lượng cùng tham gia quá trình giáo dục trẻ mầm non trong nhà trường.

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở Trƣờng mầm non

Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBGVNV đáp ứng

yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay

* Mục đích

Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBGVNV đáp ứng

yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay vô cùng quan trọng. Bồi dưỡng nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ nhằm giúp cho đội ngũ ngày một trưởng thành, nâng cao trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu

đổi mới GDMN và nâng cao khả năng cống hiến của mỗi thành viên cho kết quả hoạt

động CSGD trẻ của nhà trường.

Bồi dưỡng là bổ sung trang bị thêm kiến thức, kinh nghiệm hình thành kỹ

năng, kỹ xảo trong hoạt động, hình thành nên phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức,

phong cách nhà giáo.

Tạo sự đồng thuận giữa các chủ thể trong nhà trường về kế hoạch bồi dưỡng

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo thăng hạng GVMN cho đội ngũ

CBGV đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN trong hoạt động CSGD cho trẻ tại trường

mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội.

* Nội dung

- Làm rõ vai trò của CBQL trong việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ cho CBGVNV trong hoạt động giáo dục góp phần hình thành nhân

cách, phát triển toàn diện và tăng cường khả năng sẵn sàng đi học của trẻ mầm non.

- Bồi dưỡng CBQL nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng quản lý nhằm nâng cao

trình độ nghiệp vụ quản lý, kỹ năng xử lý, ban hành các văn bản, xây dựng và hoàn

thiện hệ thống văn bản chỉ đạo, công tác QL hoạt động CSGD trẻ trong nhà trường

theo văn bản pháp quy và có hệ thống xuyên suốt từ nhà trường đến tổ chuyên môn

trong việc QL thực hiện hoạt động CSGD trong nhà trường.

- Trách nhiệm của từng chủ thể trong việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBGVNV đáp ứng yêu cầu và xu thế trong tình

hình thực tế hiện nay trong GDMN nói chung và tổ chức HĐCSGD cho trẻ nói riêng

64

ở trường mầm non.

- Bồi dưỡng cho đội ngũ GV nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao

kỹ năng nghề về GDMN: Kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tổ chức các hoạt động

CSGD, phương pháp giáo dục trẻ , kỹ năng tổ chức quản lý lớp nhất là các kiến thức

về hoạt động giáo dục trẻ, kỹ năng quản lý lớp học và kỹ năng giao tiếp, ứng xử với

trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng.

- Bồi dưỡng cho đội ngũ CBGV phát triển năng lực sư phạm thông qua các hoạt

động sau:

+ Kỹ năng viết sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học, chăm sóc, giáo dục trẻ

mầm non, dự giờ, thăm lớp...

+ Học tập các cá nhân điển hình tiên tiến. Xây dựng các hoạt động mẫu, lớp

điểm, hội thi, hội thảo...

+ Sinh hoạt chuyên đề, bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm.

* Cách thức thực hiện

Trước hết Hiệu trưởng nhà trường cần bồi dưỡng, trang bị những kiến thức cơ

bản về việc QL tổ chức thực hiện cho PHT, GV và những người làm công tác tổ

trưởng chuyên môn, phụ trách lớp, để họ được chủ động trong công việc CSGD trẻ,

phát huy trí lực, khả năng sáng tạo đáp ứng trong thực tiễn.

Tổ chức học tập nghiên cứu một cách nghiêm túc các văn kiện của Đảng, Nhà

nước về GDMN, quán triệt sâu sắc yêu cầu về đổi mới hoạt động CSGD đáp yêu cầu

đổi mới hiện nay; Tổ chức phổ biến, học tập Điều lệ Trường MN, Hướng dẫn thực

hiện chương trình GDMN mới ......Thăng hạng GVMN; Nhiệm vụ năm học của

Bộ,Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT đến toàn thể CBQL và GV để các lực lượng hiểu

trách nhiệm trong việc thực hiện CSGD trẻ MN; Xóa bỏ tư tưởng “nặng về kiến

thức, xem nhẹ về kỹ năng, thái độ” đã in quá sâu trong tư tưởng của nhiều nhà giáo.

Định hướng đúng đắn trong công tác QL chỉ đạo quá trình CSGD của nhà

trường. Hoạt động CSGD trong ngày của trẻ, không xem nhẹ hoạt động nào, có như

vậy thì CBGV mới có những đánh giá nhìn nhận đúng về hoạt động CSGD cho trẻ

nói riêng và GDMN nói chung.

Tổ chức hội thảo tập huấn về hoạt động CSGD trẻ, tuyên truyền về vị trí, ý

nghĩa vai trò, tác dụng của hoạt động CSGD đối với việc hình thành phát triển nhân

65

cách và GD toàn diện trẻ MN.

Tổ chức cho CBQLGVNV thăm quan học tập kinh nghiệm tổ chức hoạt động

CSGD cho trẻ MN từ các đơn vị bạn.

Tổ chức chuyên đề trong nhà trường, tọa đàm, tạo điều kiện để GV được trao

đổi, học tập lẫn nhau kinh nghiệm trong hoạt động CSGD về kiến thức, kỹ năng,

hành vi, thái độ, cho trẻ. Tổ chức làm điểm, rút kinh nghiệm sau đó chỉ đạo thực hiện

đại trà để bồi dưỡng và có định hướng đúng trong nhận thức của CBGV, nâng cao

kiến thức và kỹ năng tổ chức, từ đó đẩy mạnh hiệu quả hoạt động CSGD.

- Một bản kế hoạch hoàn thiện sẽ giúp cho CBQL của nhà trường hoàn toàn chủ

động về các nguồn lực thực hiện, chủ động trong công tác kiểm tra điều chỉnh cho phù

hợp trong công việc. Kế hoạch bồi dưỡng phải bao gồm: kế hoạch dài hạn (BD nâng

chuẩn), ngắn hạn và bồi dưỡng thường xuyên cần được xây dựng trên cơ sở:

+ Thực trạng và yêu cầu về chất lượng đội ngũ của nhà trường

+ Xác định những kiến thức kỹ năng cần cho mỗi công việc, mỗi vị trí để xác

định chương trình bồi dưỡng cụ thể cho mỗi thành viên.

- Nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng và sau bồi dưỡng

Để nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng, CBQL cần phải có cơ chế quản lý

bồi dưỡng và sau bồi dưỡng một cách chặt chẽ đảm bảo duy trì được kết quả bồi

dưỡng thông qua các công việc:

+ Lập hồ sơ theo dõi quá trình công tác bồi dưỡng của GV đề có thông tin đánh

giá hiệu quả công tác bồi dưỡng, từ đó có những điều chỉnh hợp lý.

+ Cải tiến việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng. Sử dụng kết quả đánh giá

này vào việc bố trí công việc, xét thi đua để vừa tạo động lực vừa gây áp lực cho GV

tham gia bồi dưỡng thực sự tích cực, hiệu quả.

* Điều kiện thực hiện

Để biện pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho

CBGVNV đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay yêu cầu các lực lượng phát huy

chiến lược, kế hoạch cụ thể trong hoạt động quản lý CSGD cho trẻ đặc biệt cần có kiến

thức, kỹ năng, thái độ phù hợp trong việc thực hiện hoạt động CSGD hướng đến những

mục tiêu chung của GDMN cụ thể:

- Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng cho đội ngũ CBQL, GV, tổ chuyên môn nhận thức rõ

66

ý nghĩa tầm quan trọng trong việc cần phải bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ trong việc thực hiện tổ chức hoạt động CSGD cho trẻ của các lực lượng tham

gia phù hợp với xu thế và yêu cầu của xã hội hiện nay.

- Đội ngũ GV ý thức cao với trách nhiệm thể hiện từ nhận thức tới hành

động trong việc thực hiện thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ trong

nhà trường thể hiện: Nhà giáo chuyên môn cao, nghiệp vụ giỏi, phong cách đẹp,

mẫu mực.

Như vậy, ta thấy rõ việc bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho

CBGVNV giúp cho CBQL, tổ chuyên môn, GV đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay

để đổi mới trong xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch gắn với nội dung, mục tiêu

chương trình hoạt động CSGD là vô cùng hữu ích giúp cho CBQL, GV của trường

hoàn toàn chủ động trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch, giảm thiểu HĐ mang tính

tự phát làm ảnh hưởng đến kế hoạch chung của trường. Bên cạnh đó, giúp hiệu

trưởng nhà trường quản lý tốt công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế

hoạch giúp kế hoạch đi đúng mục tiêu đề ra, đồng thời cũng hạn chế đến mức thấp

nhất những thất bại, rủi ro trong quá trình thực hiện.

3.2.2. Đổi mới xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động GD chăm sóc cho trẻ

khoa học, phù hợp thực tiễn của nhà trường

* Mục đích

Đổi mới xây dựng kế hoạch hoạt động CSGD của trường thường phụ thuộc rất

nhiều vào chương trình CSGD mà nhà trường xây dựng và việc quản lý chương trình

đó như thế nào. CBQL là người chịu trách nhiệm xây dựng và quản lý các hoạt động,

chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, GD trẻ của nhà trường đạt được mục tiêu đề ra.

Đổi mới xây dựng kế hoạch hoạt động GD cho trẻ giúp CBQL, tổ chuyên môn,

đội ngũ GV có cái nhìn tổng quát về nội dung chương trình, tránh bỏ sót nội dung

cũng như lựa chọn các hoạt động GD đảm bảo mục tiêu, yêu cầu của chương trình

GDMN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng trong

quá trình thực hiện, đưa chất lượng CSGD của nhà trường đi đúng hướng và ngày

càng phát triển. Giúp GV nắm chắc kế hoạch hoạt động GD, chủ động, sáng tạo khi

thực hiện các hoạt động GD phù hợp với tình hình thực tiễn của lớp, của trường và

67

khả năng nhận thức của trẻ.

* Nội dung

Chỉ đạo giáo viên tiếp tục thực hiện chương trình GDMN trên tất các các nhóm

lớp. Đổi mới kế hoạch chương trình GD trên các hoạt động: Chỉ đạo đồng chí phó

hiệu trưởng phụ trách chuyên môn cùng giáo viên nghiên cứu xây dựng ngân hàng

theo các lĩnh vực phát triển phù hợp với từng độ tuổi, từ đó GV lựa chọn đưa vào xây

dựng phiên chế của khối lớp và triển khai thực hiện.

Chương trình giáo dục mầm non mới cho phép GV quyết định lựa chọn nội dung

GD cụ thể phù hợp với đặc điểm, hứng thú của trẻ và điều kiện lớp mình phụ trách dựa

trên ngân hàng và khung chương trình theo mục tiêu, yêu cầu cần đạt của các lĩnh vực

phát triển của trẻ theo độ tuổi được quy định trong chương trình GDMN. Vì vậy, căn

cứ theo nhiệm vụ năm học và quy chế chuyên môn của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT

huyện Thanh Trì, ban giám hiệu chỉ đạo 04 tổ trưởng chuyên môn xây dựng ngân

hàng, từ ngân hàng xây dựng phiên chế chương trình giáo dục trẻ và được phân chia

vào các tháng theo sự kiện cho từng độ tuổi một cách hợp lý. Sau khi ban giám hiệu

duyệt phiến chế chương trình đó thì tổ chuyên môn triển khai cho 13 lớp thực hiện.

Chỉ đạo giáo viên soạn - giảng sáng tạo, tích hợp kiến thức, kỹ năng trẻ đã học

vào các hoạt động giáo dục cho trẻ nhằm phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng

tạo của trẻ. Đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục theo

chuyên đề phát triển vận động, chú trọng lĩnh vực phát triển nhận thức vào các hoạt

động giáo dục “Toán và hoạt động khám phá, trải nghiệm” cho trẻ.

Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch chuyên đề “Phát triển vận động cho trẻ”,

“Phát triển nhận thức” ngay từ đầu năm học và triển khai thực hiện tới 100% giáo

viên trong trường. Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt việc xây dựng môi trường giáo dục

phát triển vận động và nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển

vận động, phát triển nhận thức cho trẻ

Chỉ đạo giáo viên khảo sát, đánh giá trẻ thực chất qua các hoạt động trong ngày

và sản phẩm của trẻ. Có biện pháp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho những trẻ chưa

đạt yêu cầu, chú trọng giáo dục trẻ cá biệt để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục

trẻ. Ban giám hiệu kiểm tra sát sao trong việc giáo viên đánh giá trẻ.

Đối với hoạt động QL, hồ sơ, sổ sách và sản phẩm của cô và trẻ là minh chứng,

68

là một phương tiện phản ánh quá trình QL có tính khách quan và cụ thể. Hiệu trưởng

chỉ đạo GV thực hiện đúng theo yêu cầu các loại hồ sơ sổ sách chuyên môn, sản

phẩm của cô và trẻ theo quy định của ngành, ghi chép cập nhật đầy đủ và thường

xuyên kiểm tra hồ sơ của từng GV, trên cơ sở đó nắm bắt tình hình thực hiện để uốn

nắn, điều chỉnh kịp thời, rút kinh nghiệm cho việc thực hiện tiếp theo.

Chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt định kỳ để rút kinh nghiệm.

Nội dung sinh hoạt chuyên môn của tổ có thể tiến hành theo từng chuyên đề về

các lĩnh vực như: (khám phá khoa học thông qua hoạt động làm quen với toán và hoạt

động khám phá; phát triển thẩm mỹ thông qua hoạt động giáo dục âm nhạc; phát triển

thể chất qua phát triển vận động...). Tổ chức tiết dạy mẫu, bài giảng điện tử có sử dụng

các phần mềm trò chơi hỗ trợ dạy học và đồ dùng sáng tạo tự làm của đội ngũ GV.

Hướng dẫn GV biết cách sắp xếp ND các sự kiện theo các tháng trong năm;

tích hợp nội dung GD trẻ trong mỗi sự kiện theo tháng và tổ chức lồng ghép vào các

hoạt động hàng ngày của trẻ. Điều chỉnh ND ngân hàng và chương trình GD theo

tháng, tuần, ngày để đảm bảo đúng, đủ ND chương trình và thời gian năm học.

Đối với nội dung CSGD dinh dưỡng - sức khỏe - thể chất, GV đưa vào KH

chủ đề và tích hợp trong từng lĩnh vực phát triển vận động, phát triển ngôn ngữ: văn

học, phát triển nhận thức: Toán, hoạt động khám phá, trải nghiệm, phát triển thẩm

mỹ: Âm nhạc tạo hình, và kỹ năng sống, lao động tự phục vụ cho trẻ.

Nội dung các chuyên đề đi sâu vào hướng dẫn GV cách chọn sự kiện và phát

triển mạng ND trong ngân hàng để xây dựng kế hoạch HĐGD, phiên chế chương

trình GD trên đặc điểm, nhu cầu và hứng thú của trẻ, qua đó giúp GV cung cấp đảm

bảo kiến thức (khái niệm, thông tin), kĩ năng, thái độ của trẻ.

Khuyến khích GV trò chuyện với trẻ trong lớp; gợi ý cho trẻ đưa ra ý tưởng,

suy nghĩ và những mong muốn khám phá các sự kiện, các nội dung GD. Từ nhu cầu

của trẻ, GV xây dựng mạng nội dung sự kiện theo từng lĩnh vực hoạt động GD mà

trẻ sẽ tiếp cận, làm quen, luyện tập.

* Cách thức thực hiện

Hiệu trưởng cần phải quán triệt các chỉ thị, nghị quyết, các văn bản quy định,

nhiệm vụ, yêu cầu của Bộ giáo dục đào tạo, Sở giáo dục, phòng giáo dục về hoạt

động GD, nội dung chương trình dạy,các văn bản của các cấp về yêu cầu đổi mới nội

69

dung GDMN thông qua họp CM, sinh hoạt chuyên đề của trường.

Trên cơ sở kế hoạch nhiệm vụ năm học các cấp đã chỉ đạo và Hiệu trưởng

hướng dẫn CBGVNV từ đó đổi mới trong xây dựng kế hoạch năm học; kế hoạch

tháng; kế hoạch tuần; xây dựng chế độ sinh hoạt; xây dựng kế hoạch chuyên môn: cụ

thể chương trình dạy cho các khối lớp phù hợp, sát với tình hình của trường. Chỉ đạo

giáo viên các nhóm lớp xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ, xây dựng các mục tiêu giáo

dục trên cơ sở chương trình GDMN do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Xây dựng

hệ thống ngân hàng để tổ CM và GV lựa chọn đưa vào chương trình giáo dục theo kế

hoạch hoạt động GD trong năm học của nhà trường.

Hướng dẫn tổ chuyên môn, GV biết cách sắp xếp, lựa chọn các ND trong

ngân hàng xây dựng đổi mới chương trình GD các tháng trong năm học khoa học

phù hợp với thực tiễn cuộc sống của trẻ; tích hợp nội dung GD trẻ theo tháng theo

các sự kiện và tổ chức hoạt động GD và lồng ghép vào các hoạt động hàng ngày của

trẻ. Điều chỉnh ND GD đảm bảo đúng, đủ ND chương trình và thời gian năm học.

Việc đổi mới HĐGD của tổ chuyên môn, đội ngũ GV phải đổi mới nội dung

cần có hệ thống, theo mục đích, KH đã được hoạch định trong KH tuần, phù hợp

với các lĩnh vực nội dung GD trong chương trình và theo hướng tích hợp. Đối với

nội dung CSGD dinh dưỡng - sức khỏe người CBQL hướng dẫn tổ chuyên môn và

GV đổi mới trong KH năm, tháng, tuần và tích hợp trong từng lĩnh vực phát triển

vận động, phát triển ngôn ngữ, phát triển nhận thức, phát triển thẩm mỹ. Chỉ đạo

đội ngũ GV có thể lựa chọn các nội dung khác trong ngân hàng hoặc tiến hành lặp

lại các ND giáo dục tùy theo tình huống phát sinh phù hợp hoặc mọi lúc mọi nơi

vào các thời điểm trong ngày dựa trên đặc điểm, nhu cầu và hứng thú của trẻ, qua

đó giúp tổ chuyên môn, GV cung cấp đảm bảo kiến thức (khái niệm, thông tin), kĩ

năng, thái độ của trẻ.

Đổi mới trong thiết kế chương trình GD, khuyến khích GV trò chuyện với trẻ

trong lớp; gợi ý cho trẻ đưa ra ý tưởng, suy nghĩ và những mong muốn khám phá các

hoạt động GD. Từ nhu cầu của trẻ, GV xây dựng ngân hàng khoa học, phù hợp theo

từng lĩnh vực và kết quả mong đợi để đứa trẻ đạt được theo vùng phát triển gần nhất.

CBGVNV nghiên cứu kỹ: Hướng dẫn thực hiện chương trình theo độ tuổi,

70

các tài liệu tham khảo về nội dung chủ đề; cách thiết kế nội dung bài dạy.

Trong đổi mới QL xây dựng kế hoạch HĐGD, chương trình GD trẻ trong nhà

trường CBQL trường mầm non không nên thực hiện “giao khoán” xuống cấp dưới

của mình, xong cũng không nên ôm đồm, độc lập giải quyết.

Thường xuyên có sự đôn đốc, kiểm tra đổi mới trong việc điều chỉnh kế hoạch

GD, nội dung chương trình và nội dung giáo dục trẻ để phù hợp với thực tế và phù

hợp với trẻ.

Như vậy, công tác QL giữa BGH, tổ chuyên môn và GVNV trong việc đổi mới

xây dựng kế hoạch GD khoa học và chỉ đạo thực hiện kế hoạch GD theo quy chế

chuyên môn một cách chặt chẽ, kịp thời nắm được thông tin và thống nhất được biện

pháp quản lý hoạt động GD khoa học phù hợp với trẻ và đội ngũ CBGVNV thực hiện

chuyên môn của nhà trường từ đó đổi mới trong QL hoạt động GD của hiệu trưởng nói

riêng và QL nhà trường nói chung.

* Điều kiện thực hiện

- CBQL, GV, tổ chuyên môn cần thống nhất những nội dung cần xây dựng

trong kế hoạch, từ đó để thực hiện chỉ đạo tổ chức việc thực hiện chương trình

CSGD cho trẻ. Sau khi đã thống nhất, kế hoạch phải được thông qua và được sự

ủng hộ góp ý của cấp ủy Đảng, Chi ủy, UBND chính quyền các cấp và phòng giáo

dục, nhà trường ,... phê duyệt làm cơ sở pháp lý thực hiện QL CSGD cho trẻ của

nhà trường.

- CBQL, GV, tổ chuyện môn cần triển khai đồng bộ thực hiện thường xuyên.

Đôn đốc các bộ phận có trách nhiệm thực hiện và đóng góp tích cực về kế hoạch, cơ

sở vật chất, kinh phí, nhân lực trong việc thực hiện QL hoạt động CSGD trẻ thuận lợi

và hiệu quả.

- CBQL tăng cường chỉ đạo tổ chuyên môn phối hợp với công đoàn trong đổi

mới xây dựng kế hoạch hoạt động GD và thực hiện. Phân công công việc trách

nhiệm rõ ràng, có kế hoạch làm việc cụ thể giữa các bộ phận: Tổ trưởng tổ chuyên

môn có nhiệm vụ giám sát, hỗ trợ chuyên môn GV trong tổ thực hiện tốt nhiệm vụ,

truyền đạt hoặc phản hồi thông tin giữa GV với lãnh đạo nhà trường. Tổ công đoàn

tham gia quá trình giám sát các hoạt động trên, đảm bảo lợi ích chính đáng các thành

viên trong nhà trường trong công tác đổi mới QL trong xây dựng và tổ chức hoạt

71

động GD trẻ trong nhà trường.

- Mục tiêu phát triển tâm lý nhân cách được thể hiện ở chương trình chăm

sóc giáo dục trẻ em và được thực hiện thông qua các hoạt động của trẻ ở trường

mầm non như: chơi, học sinh hoạt v.v… Hiệu trưởng phải làm cho giáo viên nhận

thức được tính pháp lý của việc thực hiện chương trình. CBQL luôn tạo điều kiện,

hỗ trợ, thuyết phục, tạo cảm hứng cho CBGVNV để lôi cuốn, yêu thích công việc họ

đang làm.

- CBQL cần thường xuyên động viên toàn bộ đội ngũ tham gia và chia sẻ kinh

nghiệm với nhau trong niềm vui được thỏa mãn nhu cầu cống hiến, phát triển, được

tôn trọng, được khẳng định. Từ đó, để tập thể CBGVNV luôn phấn đấu đổi mới

trong việc tổ chức các hoạt động GD cho trẻ yêu trường lớp theo tiêu chí: Ngôi

trường là nhà - Cô giáo là Mẹ - Các cháu là con.

3.2.3. Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện HĐGD trẻ

trong nhà trường

* Mục đích

Đa dạng phương pháp, các hình thức tổ chức thực hiện HĐGD trẻ trong nhà

trường khoa học, hiệu quả và phù hợp giúp hiệu trưởng QL và chỉ đạo đội ngũ

CBGVNV trong việc tổ chức thực hiện hoạt động CSGD trẻ đạt mục tiêu theo nội

dung, chương trình GD, tạo sự chủ động cho BGH và các chủ thể liên đới tới việc

quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động GD trẻ.

Giúp đội ngũ GV linh hoạt ứng dụng đa dạng các phương pháp, hình thức tổ

chức thực hiện HĐGD trẻ trong nhà trường đạt hiệu quả cao. Do vậy, quản lý việc

thực hiện HĐGD trẻ một cách sát sao, linh hoạt, đúng trọng tâm của CBQL nhà trường

với mục đích: quản lý tổ chức HĐGD có nền nếp, tạo động lực, hỗ trợ tổ chuyên môn

đảm bảo thực hiện chương chình GDMN mới hiệu quả, giúp CBQL thực hiện được

những mục tiêu đề ra bằng các phương pháp hình thức đa dạng, phù hợp.

Khơi dậy ý thức trách nhiệm của đội ngũ CBQL, GV, sự tích cực chủ động

sáng tạo trong quản lý việc ứng dụng các phương pháp, hình thức trong việc thực

hiện kế hoạch GD cho trẻ trong nhà trường.Tạo sự thích thú, hấp dẫn lôi cuốn cho trẻ

tham gia các hoạt động GD. Qua các hoạt động GD đó trẻ được làm quen, trang bị

72

kiến thức - kỹ năng- thái độ và vận dụng trong cuộc sống của trẻ.

* Nội dung

Người làm công tác QL nhà trường nói chung và phụ trách quản lý tổ chức thực hiện

hoạt động CSGD cho trẻ nói riêng trong nhà trường. Phải đa dạng những kiến thức, kỹ

năng cơ bản về các phương pháp, hình thức tổ chức HĐGD cho trẻ phù hợp với lứa tuổi

trẻ MN, tạo môi trường học tập, vui chơi,..sự hấp dẫn lôi cuốn thu hút trẻ tham gia.

Hiệu trưởng nhà trường quản lý tổ CM trong việc thực hiện hoạt động GD trẻ với

nhiều phương pháp, hình thức thúc đẩy hiệu quả tổ chức thực hiện hoạt động CSGD.

GV tạo cơ hội cho trẻ tham gia trải nghiệm các tình huống, các hình thức tổ chức các

của hoạt động GD... phong phú đa dạng.

- Sử dụng các phương pháp GD truyền thống kết hợp các phương pháp tiên tiến:

+ Phương pháp dạy trẻ làm trung tâm.

+ Phương pháp dạy trẻ tương tác giữa cô giáo và trẻ, giữa trẻ và trẻ,...

+ Phương pháp tiếp cận tích hợp trong GD.

+ Phương pháp tôn trọng sự khác biệt của trẻ, cá thể hóa trong các hoạt động CSGD.

- Sử dụng đa dạng các hình thức tổ chức HĐGS cho trẻ:

+ Hình thức tập thể, tổ, nhóm, cá nhân...

+ Hoạt động trong giờ học, ngoài giờ học.

+ Hoạt động chính khóa, ngoại khóa.

+ Chú trọng hoạt động thảo luận, trải nghiệm và tổ chức thực hành cho trẻ.

* Cách thức thực hiện

Lứa tuổi trẻ MN đang có sự hình thành và phát triển mạnh mẽ về tư duy, về

nhận thức, ngôn ngữ, về tính cách, tình cảm, xúc cảm. Cho nên trong quá trình tổ

chức các hoạt động GD cho trẻ MN cần phải luôn có cái mới, hấp dẫn, lôi cuốn thu

hút trẻ đam mê tìm hiểu và khám phá. Các hoạt động GD phải được hấp dẫn trẻ bởi

hình ảnh trực quan cụ thể, sinh động, bởi hình thức hoạt động phong phú như các trò

chơi, hoạt động phân vai, hoạt động nhóm, hoạt động vẽ, hát, múa, câu đố ...

Đa dạng hoá các phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động GD là nhiệm

vụ quan trọng trong xu thế đổi mới QLGDMN hiện nay. Phương pháp GDMN căn

cứ vào nhu cầu, khả năng phát triển của trẻ: “Trẻ là chủ thể tích cực, GV là người tạo

cơ hội hướng dẫn gợi mở các hoạt động tìm tòi khám phá, qua đó phát triển năng lực

73

của mỗi cá nhân trẻ”.

- Đối với Hiệu trưởng:

+ Thực hiện đa dạng hình thức, phương pháp trong việc tổ chức chỉ đạo Tổ

chuyên môn, đội ngũ GV tổ chức các của hoạt động GD cho trẻ trong các hoạt động

học tập, vui chơi, hoạt động tập thể, hoạt động giao lưu, hoạt động thăm quan, ngoại

khóa, ... phong phú đa dạng. Chỉ đạo giáo viên đa dạng các phương pháp dạy học

tương tác, phương pháp lấy trẻ làm trung tâm,chú ý đến đặc điểm cá nhân, quan tâm

đến vùng phát triển gần nhất của trẻ. Chú trọng hoạt động theo tập thể, theo nhóm, sử

dụng các tình huống thực tế trong cuộc sống để dạy trẻ.

+ Chỉ đạo GV thực hiện xây dựng thi đua tổ chức hoạt động GD cho trẻ trong

nhà trường theo các tiêu chí, các cuộc vận động để GV phấn đấu: “Mỗi ngày đến

trường là một ngày vui của bé”, “Mỗi cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng

tạo”, “Nhà trường thân thiện, học sinh tích cực”, “Ngôi trường là nhà, cô giáo là

mẹ, các cháu là con”, “Hãy dành những điều tốt đẹp nhất cho trẻ”, “Trẻ chăm

ngoan, cô hạnh phúc”, Học tập là con đường gần nhất để hình thành và phát triền

nhân cách cho trẻ”.

+ Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo CBGVNV xây dựng các tiêu chí đánh giá thi

đua các khối, lớp, để đôn đốc đánh giá thi đua của các lớp sau mỗi hoạt động GD

theo chuyên đề từng tuần, từng tháng, từng học kỳ và cả năm học. Tổ chức rút kinh

nghiệm sau mỗi hoạt động, có sự điều chỉnh và bổ sung kịp thời, nhân điển hình,

khen thưởng và kỷ luật kịp thời, tạo ra không khí thi đua lành mạnh trong trẻ.

+ Tổ chức cho CBGVNV thực hiện các hoạt động GD trẻ đa dạng hóa các

phương pháp theo các hình thức, tổ chức thực hiện các chuyên đề “Lấy trẻ làm trung

tâm”. Việc thực hiện các chuyên đề giáo dục trẻ trong trường Mầm non là điều cần

thiết, quan trọng, không thể thiếu. Tổ chức các chuyên đề sẽ giúp cho đội ngũ đi sâu

vào các hoạt động giáo dục cũng như tăng cường các biện pháp có hiệu quả trong tổ

chức các hoạt động giáo dục trẻ. Cụ thể:

Mục đích yêu cầu của việc thực hiện chuyên đề.

Đối tượng tham gia và thời gian tiến hành.

Dự trù kinh phí, trang bị cơ sở vật chất, tài liệu tham khảo.

Nội dung và tổ chức thực hiện.

74

Sơ kết, tổng kết, tổ chức rút kinh nghiệm việc thực hiện.

+ Trong thực hiện chuyên đề, cần có sự phân công cụ thể các thành viên, lựa

chọn lớp, nhân sự thực hiện điểm. Phân công cán bộ phụ trách bồi dưỡng chuyên đề

về lý thuyết và thực hành. Hiệu trưởng cần phát huy từng thành viên trong việc tham

gia phát biểu, thảo luận để từ đó có sự thống nhất, điều chỉnh, uốn nắn kịp thời.

+ Đối với việc dự trù kinh phí thực hiện chuyên đề, ngoài phần chuẩn bị cơ sở

vật chất, trang bị đồ dùng dạy học, chi phí thao giảng, còn dự trù cả kinh phí khen

thưởng các cá nhân hoạt động chuyên đề đạt hiệu quả cao, phát huy được tác dụng

đối với tập thể.

+ Để việc thực hiện các chuyên đề hoạt động GD trẻ đạt hiệu quả cao, cần tổ

chức chuyên đề theo 5 lĩnh vực phát triển của trẻ để cụ thể hóa những vấn đề cần bồi

dưỡng cho đội ngũ. Sử dụng đa dạng hóa các phương pháp, hình thức trong tổ chức

thực hiện kế hoạch giáo dục theo tháng và sự kiện:

Thực hiện hoạt động giáo dục cho trẻ theo tạp thể, tổ, nhóm, cá nhân.

Đánh giá hoạt động GD trẻ trong trường Mầm non.

Trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục trẻ.

+ BGH xây dựng kế hoạch tổ chức hội thi, phát động phong trào tự làm đồ

dùng dạy học, đồ chơi trang trí lớp xây dựng môi trường học tập phát huy tính tích

cực của trẻ đi sâu về chuyên đề "Phát triển vận động, phát triển nhận thức, phát rtriển

thẩm mỹ …". Chỉ đạo bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động GD cho giáo viên và tổ

chức hội thi giáo viên dạy giỏi chuyên đề cấp trường tới 100% giáo viên trong

trường. Tuyển chọn giáo viên dạy giỏi chuyên đề cấp trường xuất sắc tham gia hội

thi giáo viên dạy giỏi chuyên đề các cấp.

- Đối với giáo viên

+ Giáo viên chú trọng đổi mới phương pháp và đa dạng hóa các hình thức tổ chức

xen kẽ động - tĩnh, không nặng về truyền thụ kiến thức mà chú trọng kỹ năng và hình

thành thái độ đúng đắn tích cực và quan tâm tới cảm xúc của trẻ. Tăng cường sự tương tác

giữa cô với trẻ, giữa trẻ với trẻ. Khuyến khích trẻ tích cực chủ động trong các hoạt động

GD: học tập, vui chơi, các hoạt động tập thể, ngoại khóa, trải nghiệm,...

+ Lồng ghép, tích hợp các hoạt động GD phù hợp trong các hoạt động học, vui

chơi, các hoạt động tập thể, ngoại khóa, trải nghiệm, kỹ năng lao động tự phục vụ ở

75

trẻ...gắn với hoạt động thực tế trong cuộc sống.

+ GV sử dụng các phương pháp đặc trưng tổ chức các hoạt động GD cho trẻ:

Phương pháp trò chơi, phương pháp đồ dùng trực quan (Mô hình, tranh ảnh, bài

giảng điện tử, bài giảng Eler-ning, vật thật), phương pháp thực hành, phương pháp

nêu gương, phương pháp tọa đàm, phương pháp tương tác trẻ tương tác giữa cô giáo

và trẻ, giữa trẻ và trẻ, phương pháp lấy trẻ làm trung tâm, phương pháp trò chuyện,

đàm thoại, tương tác giữa cô và trẻ, giữa trẻ và trẻ...

+ GV sử dụng đa dạng các hình thức tổ chức: Tổ chức theo tập thể, tổ, nhóm,

tập thể, cá nhân. Lựa chọn các trò chơi giải câu đố, bài thơ, bài hát và múa tập thể,

biểu diễn hát múa dân vũ, câu chuyện, trò chơi vận động, trò chơi dân gian, trò chơi

với máy tính, trò chơi với đồ dùng, trò chơi với lời đồng dao, hái hoa dân chủ, Chiếc

hộp bí mật, vòng quay kì diệu,...

+ GV tổ chức các hoạt động tập thể phong phú đa dạng theo sự kiện, các ngày

lễ lớn trong năm học qua các hoạt động: Đêm hội trăng rằm hoặc Vầng trăng yêu

thương, Hội chợ quê Tết trung thu, Hội chợ xuân, Bé làm đầu bếp, Bé với an toàn

giao thông, Bé có kỹ năng lao động tự phục vụ, GV tổ chức các tình huống có vấn đề

cho trẻ xử lý. + GV tổ chức các hoạt động GD tại trường, lớp và các khu vui chơi, di

tích lịch sử và một số nơi công cộng.

+ GV tổ chức nêu gương động viên, khuyến khích trẻ thưởng cờ, hoa, mặt

cười, phần thưởng khi trẻ tích cực tham gia các hoạt động GD tạo không khí vui tươi

phấn khởi lôi cuốn thu hút trẻ.

* Điều kiện thực hiện

- CBQL giữ vai trò chủ đạo dướng dẫn tổ chuyên môn, đội ngũ GV linh hoạt

đa dạng hóa hình thức, phương pháp tổ chức các hoạt động GD cho trẻ, thống nhất

các hình thức phương pháp để cùng thực hiện.

- Đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ các hình thức, các phương pháp để tổ

chức các hoạt động GD cho trẻ.

- Duy trì thực hiện thường xuyên liên tục, đồng bộ, các hình thức, phương

pháp tổ chức các hoạt động GD cho trẻ theo tháng, năm đảm bảo thồng tin báo

cáo kịp thời.

- CBQL, GV, tổ chuyên môn phải nắm vững các hình thức các phương pháp

76

và vận dụng hiệu quả trong việc tổ chức các hoạt động GD cho trẻ.

- Hiệu trưởng nhà trường phân công thực hiện, sắp xếp nhân lực, chỉ đạo PHT,

GV, tổ chuyên môn, thực hiện kế hoạch trong toàn trường. Trong quá trình thực hiện

CBQL cần phải giám sát kiểm tra xem GV, các tổ CM, PHT có cần hỗ trợ không

trong quá trình thực hiện.

3.2.4. Tăng cường phối hợp với PHHS trong việc thực hiện hoạt động CSGD trẻ

trong nhà trường

* Mục đích

Tăng cường phối hợp giáo dục nhà trường với PHHS trong việc thực hiện

CSGD trẻ trong nhà trường là rất cần thiết và quan trọng. Ngoài sự CSGD của nhà

trường thì sự phối hợp GD của GĐ là vô cùng cấp thiết: Giáo dục của nhà trường là

sự xây dựng thì giáo dục gia đình là sự bồi đắp và rèn luyện mà không lực lượng

nào thay thế được. Giáo dục gia đình là giáo dục bằng tình cảm huyết thống không

một tổ chức nào thay thế được. Đối với trẻ thơ, đây là một môi trường thuận lợi

nhất để hình thành và phát triển nhân cách. Cha mẹ, người thân trong gia đình là

môi trường xã hội đầu tiên mà đứa trẻ tiếp xúc và xã hội hoá tâm lý của mình. Vì

vậy giáo dục gia đình là điều kiện quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành và phát

triển nhân cách trẻ em và sự ảnh hưởng ấy tuỳ thuộc vào mục tiêu, nội dung,

phương pháp giáo dục gia đình.

Tổ chức phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dạy trẻ, đồng thời phát huy vai

trò chủ động sáng tạo của gia đình trong việc tham gia xây dựng quản lý GDMN của

trường; Tạo ra được mối quan hệ thân mật giữa gia đình và nhà trường để gây ảnh

hưởng công tác giáo dục của nhà trường đến gia đình. Nhà trường cần tổ chức tốt đại

diện hội phụ huynh theo vùng dân cư để tiện theo dõi công tác giáo dục gia đình. Về

phía gia đình phải có ý thức trách nhiệm phối hợp với nhà trường để giáo dục trẻ.

* Nội dung

Tuyên truyền, cung cấp cho phụ huynh HS nhà trường hiểu rõ tầm quan

trọng, kế hoạch, chương trình của các hoạt động GD của nhà trường; Tư vấn, tham

vấn thêm kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ; từ đó tạo ra sự đồng thuận, phối hợp,

ủng hộ của CMHS cả về nội dung, hoạt động chăm sóc giáo dục của nhà trường đạt

77

hiệu quả.

* Cách thức thực hiện

Làm tốt công tác phối hợp với gia đình trẻ, tuyên truyền nhận thức về tầm

quan trọng của hoạt động CSGD trẻ bằng nhiều hình thức như tranh ảnh, biểu bảng

được trang trí rõ rang trên các bảng tin của nhà trường và bảng tin của các lớp để cha

mẹ trẻ đọc, xem khi đưa đón con; phổ biến nội dung đánh giá trẻ để phụ huynh phối

hợp với nhà trường và thực hiện cho cha mẹ trẻ qua các buổi họp phụ huynh, trao

đổi, trò chuyện hàng ngày giữa cô giáo và phụ huynh, phát tờ rơi, thư ngỏ… Để công

tác phối hợp gia đình- nhà trường- xã hội đạt kết quả cao hiệu trưởng nhà trường cần

thực chỉ đạo tốt các mặt sau:

- Đối với nhà trường

+ CBGVNV nhà trường cần xác định trách nhiệm phối hợp tổ chức hoạt động

giáo dục cho trẻ là trách nhiệm của toàn thể hội đồng sư phạm bao gồm: đội ngũ

CBQL, GV, công nhân viên nhà trường, chứ không phải là trách nhiệm của một cá

nhân, bộ phận nào. Vì thế, tập thể sư phạm phải nêu gương tốt cho trẻ về phẩm chất,

nhân cách, tác phong, hành động, cử chỉ, lời nói mẫu mực của nhà giáo.

+ CBQL (HT, PHT, tổ chuyên môn, GV) việc GD hành vi, thái độ cho trẻ phải

được thống nhất về nội dung, được tiến hành thường xuyên, liên tục.

+ CB-GV-NV phải luôn quan tâm đến việc xây dựng môi trường sư phạm từ cơ

sở vật chất đến tinh thần, không khí học tập - vui chơi, sinh hoạt, làm việc, đảm bảo

tính GD ngày càng cao. Xây dựng nề nếp kỷ luật, quy chế học tập - vui chơi, thưởng

phạt trẻ nghiêm minh thực hiện tốt hoặc trẻ còn vi phạm.

+ CBGVNV tuyên truyền chủ trương, quy định của ngành GD, nội dung GD

của nhà trường đến phụ huynh trẻ. Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, phối hợp thường

xuyên với phụ huynh, địa phương và các tổ chức xã hội để tạo được sự đồng thuận,

chung sức trong quá trình giáo dục trẻ.

- Đối với gia đình

+ Phải gương mẫu với trẻ

+ Dành thời gian cho trẻ, động viên khi con tiến bộ và uốn nắn những sai lệch.

+ Cùng nhà trường tham gia các hoạt động CSGD trẻ.

78

* Điều kiện thực hiện

- CBQL phải giúp cho các lực lượng hiểu được tầm quan trọng, ý nghĩa

trong việc tăng cường sự phối hợp tham gia hoạt động GD cho trẻ.

- CBQL nhà trường cần chủ động tổ chức gặp mặt các lực lượng tham

gia xây dựng quy chế phối hợp trong việc quản lý, xây dựng kế hoạch, tổ chức,

thực hiện hoạt động GD cho trẻ đạt hiệu quả.

- CBQL, GV, phải có kỹ năng phối hợp, biết kích thích, động viên, khai thác

các tiềm lực, nguồn lực, phối hợp với các lực lượng tham gia hoạt động GD cho trẻ.

3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá tổ chức thực hiện CSGD trẻ trong nhà

trường

* Mục đích

Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động CSGD là một quá trình không

thể thiếu trong công tác quản lý tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường phù

hợp với thực tiễn hiện nay. Kiểm tra, đánh giá chính xác, chân thực sẽ có tác dụng

trực tiếp đến việc tìm ra những nguyên nhân và đề ra các giải pháp quản lý hiệu quả.

* Nội dung

- Xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động CSGD

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá

- Phát động và tổ chức các phong trào thi đua. Tổng kết thi đua, khen thưởng

kịp thời.

* Cách thức thực hiện:

- Phối hợp nhiều hình thức kiểm tra như: kiểm tra toàn diện, kiểm tra theo từng

chuyên đề, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất.

- Tạo ra các mạng lưới tổ chức kiểm tra với những quyền hạn và trách nhiệm cụ

thể, thống nhất các tiêu chí đánh giá.

- CBQL cần đề cao trách nhiệm của người đánh giá là hỗ trợ, giúp đỡ GV, tránh

tình trạng vạch lá tìm sâu, bới móc khuyết điểm mà không chỉ ra hướng khắc phục

khó khăn của GV. CBQL cần tin tưởng vào GV thay vì nghi ngờ đặt việc phê bình

cao hơn việc khuyến khích giúp đỡ.

- Tổ chức rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra, kết hợp đánh giá với tư vấn

79

nhằm giúp GV tự phân tích, tự đánh giá được lao động sư phạm của mình để rút ra

những bài học kinh nghiệm làm cơ sở cho việc nâng cao năng lực sư phạm của

bản thân. Qua các đợt kiểm tra cần được ghi nhận thông qua các hình thức

thưởng, phạt nhằm khuyến khích cái tốt và ngăn chăn những biều hiện vi phạm

quy chế chuyên môn.

- Đổi mới cách đánh giá hoạt động CSGD của GV

+ Chương trình giáo dục mầm non mới cho phép GV quyết định lựa chọn nội

dung GD cụ thể phù hợp với đặc điểm, hứng thú của trẻ và điều kiện lớp mình phụ

trách dựa trên khung chương trình và mục tiêu phát triển trẻ theo độ tuổi được quy

định trong chương trình. GV đổi mới cách CSGD trẻ thì CBQL cũng cần thay đổi

cách nhìn nhận đánh giá và kiểm tra.

+ Chất lượng giáo dục của trường mầm non thể hiện sinh động và thuyết phục

nhất qua sự phát triển toàn diện, hài hòa, cân đối của trẻ. Mọi hoạt động sư phạm đều

vô nghĩa nếu không phát huy hiệu quả trên đứa trẻ. Khác với các cấp học khác, để

đánh giá chất lượng trên trẻ, trường mầm non không tổ chức các kỳ thi với những áp

lực tâm lý nặng nề cho trẻ mà thông qua hoạt động quan sát đánh giá trẻ hàng ngày ,

qua tổ chức các buổi liên hoan, ngày hội ngày lễ, qua sản phẩm hoạt động của trẻ. Do

vâ ̣y, bồi dưỡng kỹ năng quan sát , đánh giá sự phát triển củ a trẻ ; đổi mớ i hình thứ c tổ chứ c ngày hô ̣i , ngày lễ, trong đó có đổi mớ i hình thứ c tổ chứ c liên hoan "Bé khỏe - Bé ngoan" vào cuối mỗi năm học để trẻ được thể hiện một cách khách quan những

kiến thứ c, kỹ năng của bản thân là vô cùng có ý nghĩa trong việc đánh g iá chất lượng

hoạt động CSGD của GV . Các hội thi , liên hoan trong trườ ng mầm non là dành cho

"gà nòi" đươ ̣c GV tâ ̣p trung

tất cả các trẻ chứ không chỉ dành cho mô ̣t số cháu diê ̣n huấn luyê ̣n để đi thi , các nội dung thi cũng đượ c giữ bí mâ ̣t đến phú t cuối cù ng để sự chuẩn bi ̣ là toàn diê ̣n và kết quả đa ̣t đươ ̣c là thực chất.

- Xây dựng các tiêu chí đánh giá:

Các tiêu chí kiểm tra đánh giá phải được dựa trên kế hoạch, chương trình, nội

dung, đã quy định, ý thức trách nhiệm của giáo viên trong từng hoạt động, hiệu quả

của công việc..... và được lượng hoá bằng điểm.

Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá phải được xây dựng từ ý kiến của tập thể GV

trong trường, sau đó thống nhất thành các tiêu chuẩn để triển khai thực hiện trong

80

toàn trường.

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá:

Người hiệu trưởng cần phải xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá theo tiêu

chuẩn mà hội đồng sư phạm nhà trường đã thống nhất và phân công trách nhiệm cho

từng thành viên trong Ban kiểm tra, đánh giá. Căn cứ kết quả kiểm tra và đối chiếu

với tiêu chuẩn để phát hiện những sai phạm và đánh giá sát thực nhất.

+ Cách kiểm tra:

- Kiểm tra công tác chuẩn bị cho hoạt động

- Kiểm tra quá trình tổ chức hoạt động

- Kiểm tra kết quả của hoạt động.

- Kiểm tra chéo giữa các lớp trong trường.

+ Tổng kết, đánh giá:

Đối với GV, kết quả đánh giá việc chuẩn bị, tổ chức và hiệu quả tổ chức hoạt

động là một trong những tiêu chí xếp loại danh hiệu thi đua và đánh giá công chức,

viên chức hàng năm

Đánh giá cần coi trọng thực chất, không chạy theo thành tích.

- Thi đua, khen thưởng:

Hiệu trưởng cần phải luôn động viên khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân

sau mỗi đợt thi đua thành lập ban thi đua để đánh giá thi đua của giáo viên toàn

trường, tạo nên sự công bằng trong công tác thi đua.

* Điều kiện thực hiện

Để đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện hoạt động GD

trẻ gắn với công tác thi đua khen thưởng cần có các điều kiện sau:

- Nhân tố con người: CBQL, GV, tổ chuyên môn, CMHS, học sinh và các lực

lượng xã hội phải nhận thấy kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện HĐGD gắn

với công tác thi đua khen thưởng là việc làm thường xuyên trong quy trình quản lý

giáo dục. Việc kiểm tra đánh giá, thi đua khen thưởng phải dân chủ, khách quan

đúng người, đúng việc, rõ hiệu quả, không chạy theo thành tích mà chú trọng vào kết

quả nhận thức hành vi thái độ, kỹ năng của trẻ, BGH nhà trường và đội ngũ giáo viên

đạt được kỹ năng quản lý trong việc thực hiện kiểm tra, giám sát đánh giá chất lượng

81

CSGD và thi đua khen thưởng.

- Nhân tố vật chất, kỹ thuật, phương tiện đánh giá: Để tổ chức kiểm tra, đánh

giá, tổ chức báo cáo hội thảo tổng kết khen thưởng cần xây dựng kinh phí cụ thể

trong quy chế chi tiêu nội bộ.

- Phải kế hoạch về thời gian hợp lý để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát

đánh giá việc thực hiện hoạt động CSGD gắn với công tác thi đua khen thưởng.

- Để thực hiện tốt biện pháp này, Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng và các

CBQL cấp tổ, lãnh đạo các đoàn thể cần thống nhất trong việc xây dựng chi tiết, cụ

thể các tiêu chí kiểm tra đánh giá. Nhà trường phải có được sự đồng thuận của

CMHS để họ hỗ trợ thêm nguồn lực tài chính cho công tác TĐKT. Đồng thời phải có

sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các bộ phận để công tác TĐKT được thực hiện

động viên chính xác và kịp thời.

3.2.6. Huy động các nguồn lực xã hội tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trong việc

thực hiện CSGD trẻ trong nhà trường

* Mục đích

Huy động các nguồn lực xã hội tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trong việc thực

hiện CSGD trẻ trong nhà trường bao gồm: Gia đình, nhà trường và xã hội là ba

nguồn lực quan trọng, có sự quản lý, phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong cùng mục

tiêu, một yêu cầu, cùng trao đổi thống nhất tạo điều kiện về cơ sở vật chất đáp ứng

nhiệm vụ CSGD trẻ trong nhà trường phù hợp.

Huy động các nguồn lực, các nhà hảo tâm ủng hộ , tài trợ, hỗ trợ các trang

thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ QL hoạt động hoạt động CSGD.

Quản lý đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, môi trường tổ chức hoạt động

CSGD trẻ cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động CSGD, tạo điều kiện thuận lợi

cho giáo viên tiếp cận được với đổi mới phương tiện dạy và học tiên tiến, hiện đại,

hình thức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực cho trẻ, nâng cao tay nghề phát

huy sự sáng tạo ở mỗi giáo viên. Bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật

chất trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ giúp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bổ

sung nguồn CSVC và các trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi trước mắt và có hướng phát

triển lâu dài. Từ đó sẽ tạo được môi trường thân thiện để đảm bảo cho trẻ tham gia

82

tích cực – chủ động vào quá trình phát triển.

* Nội dung

Tuyên truyền cho CBGVNV, phụ huynh HS nhà trường và các lực lượng

trong XH hiểu rõ tầm quan trọng của việc huy động ủng hộ, hỗ trợ các trang thiết bị

trong việc tổ chức hoạt động CSGD từ đó tranh thủ sự ủng hộ của các nguồn lực về

hỗ trợ vật lực, tài chính cho hoạt động CSGD trên tinh thần tự nguyện.

Tuyên truyền, huy động, phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn và

chính quyền địa phương, xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình và các lực

lượng tham gia huy động CSVC phục vụ hoạt động CSGD cho trẻ. Đảm bảo đầy đủ

CSVC, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ các hoạt động CSGD trẻ.

Khai thác ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý và làm phương tiện dạy học

của giáo viên.

Giúp cho Hiệu trưởng, quản lý, huy động hiệu quả bổ sung nguồn CSVC và

các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phù hợp với nhà trường.

* Cách thức thực hiện:

- Trước tiên CBQL nhà trường cần huy động các nguồn lực, các tổ chức xã

hội trong công tác giáo dục mầm non để nâng cao chất lượng CSGD trẻ và thực hiện

các mục tiêu xã hội hoá giáo dục mầm non. CBGV, PHHS và các lực lượng trong

XH phải nhận thức rõ sự cần thiết về tầm quan trọng của CSVC, trang thiết bị, đồ

dùng, đồ chơi trong việc thực hiện các hoạt động CSGD cho trẻ. Hiểu rõ những quan

điểm, quy định, yêu cầu về CSVC, cách sử dụng, đối tượng sử dụng trang thiết bị, đồ

dùng, đồ chơi cho trẻ.

- Xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch huy động, mua sắm, bổ sung CSVC,

trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi dạy học trên cơ sở nguồn kinh phí hiện có, nhiệm vụ

trọng tâm của năm học, nhu cầu cần thiết cho dạy và học trong quy chế chi tiêu nội

bộ thông qua trong Hội nghị CBGVNV đầu năm học và trong các cuộc họp Ban

ĐDCMHS đúng theo các văn bản của các cấp.

- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá định kỳ, đột xuất việc quản lý, sử

dụng thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi và ứng dụng CNTT vào dạy học.

- Tham mưu huy động các nguồn lực: Nhà nước, Phụ huynh học sinh, các cơ

quan doanh nghiệp đóng trên địa bàn, các nhà hảo tâm ủng hộ hiện vật cùng nhà

83

trường cải tạo và xây dựng môi trường học tập thân thiện tốt nhất cho trẻ.Môi trường

thân thiện trong trường Mầm non được xây dựng theo cách tiếp cận tôn trọng quyền

trẻ em do UNICEF khởi xướng là tất cả những gì trẻ em cần để được sống và lớn lên

một cách vui tươi, lành mạnh, an toàn; Đảm bảo cho trẻ tham gia tích cực - chủ động

vào quá trình phát triển; Đảm bảo cho mỗi trẻ đều có cơ hội phát triển tối ưu những

tiềm năng sẵn có để hình thành những kỹ năng cần thiết cho cuộc sống. Thực hiện

phương châm: „„Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, giáo viên xây dựng mối

quan hệ tình cảm, thân thiện giữa giáo viên - trẻ, từ đó tạo mối quan hệ lành mạnh

giữa trẻ với nhau. Mọi trẻ được yêu thương và đối xử công bằng. Công bằng là nền

tảng tạo ra mối quan hệ tốt, tránh sự thiên vị. Tạo tâm lý tin cậy, mong muốn chia sẻ,

gần gũi giữa giáo viên - trẻ, cô là người mẹ thứ hai, luôn cư xử với thái độ ân cần,

niềm nở, biết cách lắng nghe. Tạo mối quan hệ thông qua các hoạt động tập thể, trò

chuyện, thảo luận, vui chơi, chia sẻ cảm xúc, kinh nghiệm, trưng bày sản phẩm. Giáo

viên chú trọng các kỹ năng xã hội trong hoạt động nhóm, chờ đến lượt, phân công,

hợp tác chia sẻ, tôn trọng bạn, giải quyết xung đột, kiềm chế; khuyến khích trẻ bộc lộ

cảm xúc, ý nghĩ và tự tin diễn đạt chúng bằng lời nói; dạy trẻ thoải mái, tự tin trước

đám đông; tôn trọng sự phát triển tự nhiên, đặc điểm tâm lý, lứa tuổi, đặc điểm cá

nhân, chấp nhận trẻ học bằng cách thử và sai. Cho phép trẻ được làm sai trước khi

làm đúng. Giáo viên chấp nhận sự khác biệt đem lại tính phong phú. Tôn trọng ý

kiến cá nhân, tránh áp đặt. Từ đó hình thành ở trẻ thói quen suy nghĩ độc lập.

Giáo viên tạo không gian sống thân thiện, gần gũi, trực tiếp với thiên nhiên

có ý nghĩa quan trọng. Cảm giác được sống trong MT thế nào sẽ tác động mạnh đến

cảm xúc, nhận thức, hành vi hằng ngày của trẻ, sử dụng nguyên vật liệu thiên nhiên

như cây, gỗ, lá, tre...trong xây dựng cơ sở vật chất, đồ dùng để tạo sự ấm cúng, an

tâm. Môi trường sống cho trẻ đủ ánh sáng, không khí trong lành, sắp xếp phòng ốc

thông thoáng; duy trì việc thực hiện “Vườn cây của bé” thiết kế phù hợp sinh thái,

chọn các loại cây hoa thích hợp yêu cầu giáo dục, đa dạng về chủng loại, môi

trường sống...giúp trẻ quan sát, phát hiện, thực hành bảo vệ, chăm sóc cây, khám

phá thử nghiệm.

* Điều kiện thực hiện

CBQL phải giúp cho các lực lượng hiểu được tầm quan trọng, ý nghĩa trong

84

việc tăng cường các điều kiện về CSVC trong việc tổ chức hoạt động CSGD cho trẻ.

CBQL nhà trường cần chủ động tổ chức gặp mặt các lực lượng trong nhà trường, gia

đình và XH tham gia xây dựng quy chế phối hợp trong việc quản lý, xây dựng kế

hoạch huy động các nguồn lực trong việc hỗ trợ thực hiện hoạt động CSGD cho trẻ

đạt hiệu quả.

CBQL, GV, phải có kỹ năng phối hợp, biết kích thích, động viên, khai thác

các tiềm lực, nguồn lực, phối hợp với các lực lượng tham gia hoạt động CSGD cho

trẻ.Đối với các tổ chức xã hội, nhà trường xây dựng mối quan hệ gắn bó mật thiết

với các tổ chức đoàn thể xã hội.

Hiệu trưởng cung cấp đầy đủ thiết bị dạy học, sách giáo khoa, sách tham khảo

cho giáo viên phù hợp với điều kiện thực tế của trường. Yêu cầu đội ngũ CBGVNV

bảo quản và sử dụng các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có theo quy chế chi tiêu nội

bộ và quy chế sử dụng tài sản công. Chú ý đến vấn đề tạo điều kiện cho giáo viên, sử

dụng thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi và ứng dụng CNTT vào trong các hoạt động

CSGD trẻ. Thực hiện chế độ tuyên truyền trên bảng thông tin chung của nhà trường

một lần/tháng/. Tuyên truyền nội dung các hoạt động giáo dục tại bảng thông tin

dành cho phụ huynh ở mỗi lớp 1 tuần/1 lần theo quy định và thông qua các giờ đón

trả trẻ hàng ngày..., có khen thưởng và nhắc nhở kịp thời đối với các giáo viên thực

hiện tốt công tác này.

Thực hiện cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội và tiếp nhận các

nguồn lực cho tặng đúng quy trình và thực hiện theo 3 công khai. Phát huy tính dân

chủ và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong quá trình huy động nguồn lực

phục vụ hoạt động CSGD trẻ của nhà trường.

3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.3.1. Khái quát về khảo nghiệm

*Mục tiêu khảo nghiệm

Thăm dò về sự tán thành của các đối tượng tham gia đánh giá về mức độ cần

thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động CSGD trẻ ở trường mầm non

thộc địa bàn nghiên cứu đã đề ra.

Khảo nghiệm về mối tương quan giữa mức độ cần thiết với tính khả thi của

85

các biện pháp được đề xuất ở trên.

* Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý

hoạt động CSGD trẻ ở Trường mầm non Yên Mỹ.

*Mẫu khách thể khảo nghiệm

Để có cơ sở khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã nêu, tác giả đã tiến

hành khảo nghiệm ý kiến của các nhà quản lý giáo dục, giáo viên, cha mẹ học sinh

về sự cấp thiết và tính khả thi của 04 biện pháp mà đề tài đã đưa ra trong Chương 3.

Việc khảo nghiệm được thực hiện với 03 CBQL, 29 giáo viên, 60 phụ

huynh học sinh. Tổng số 92 người. Trên cơ sở kết quả thu về, đề tài sẽ rút ra các

kết luận về tính khả thi, tính cấp thiết của đề tài.

*Tiêu chí và thang điểm đánh giá kết quả

Để có cơ sở khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã nêu, tác giả đã tiến

hành khảo nghiệm ý kiến của các nhà quản lý giáo dục, giáo viên, cha mẹ học sinh

về sự cấp thiết và tính khả thi của 06 biện pháp mà đề tài đã đưa ra trong Chương 3.

Việc khảo nghiệm được thực hiện với 03 CBQL, 29 giáo viên, 60 phụ

huynh học sinh. Tổng số 92 người. Trên cơ sở kết quả thu về, đề tài sẽ rút ra các

kết luận về tính khả thi, tính cấp thiết của đề tài.

Việc khảo nghiệm được tiến hành bằng phiếu điều tra với 3 mức độ đánh giá

và có số điểm tương ứng như sau:

Việc khảo nghiệm được tiến hành bằng phiếu điều tra với 3 mức độ đánh giá

và có số điểm tương ứng như sau:

Tính cần thiết “Cấp thiết” = 3 điểm

“Bình thường” = 2 điểm

“Không cấp thiết” = 1 điểm

Tính khả thi: “Khả thi” = 3 điểm

“Bình thường” = 2 điểm

“Không khả thi” = 1 điểm

Kết quả thu được từ phiếu đánh giá sẽ được nhân với số điểm quy định cho mỗi

mức độ, tính ra điểm trung bình của từng biện pháp.

3.3.2. Kết quả khảo nghiệm

86

Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết thể hiện dưới bảng sau:

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp

Tính cấp thiết

SL %

SL %

SL %

Không Bình STT Biện pháp Điểm Cấp thiết cấp Bậc thƣờng TBC thiết

Bồi dưỡng nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ cho BP1 83 90,2 9 9,8 0 0 2,90 3 CBGVNV đáp ứng yêu cầu

đổi mới GDMN hiện nay.

Đổi mới xây dựng kế hoạch,

chương trình HĐ GD chăm sóc 85 92,4 7 7,6 0 0 2,92 1 BP2 cho trẻ khoa học, phù hợp thực

tiễn của nhà trường

Đa dạng hóa các phương pháp,

BP3 hình thức tổ chức thực hiện 84 91,3 8 8,7 0 0 2,91 2

HĐGD trẻ trong nhà trường

Tăng cường phối hợp với

BP4 PHHS trong việc thực hiện HĐ 82 89,1 10 10,9 0 0 2,89 4

CSGD trẻ trong nhà trường

Đổi mới công tác kiểm tra,

BP5 đánh giá tổ chức thực hiện 80 87 12 13 0 0 2,87 6

CSGD trẻ trong nhà trường

Huy động các nguồn lực xã

hội tạo điều kiện về CSVC, BP6 81 88 9 9,8 1 2,2 2,86 5 trong việc thực hiện CSGD

87

trẻ trong nhà trường

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp

Tính khả thi

SL %

SL %

SL %

Bình Không STT Biện pháp Điểm Khả thi Bậc thƣờng khả thi TBC

Bồi dưỡng nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ cho 83 90,2 9 9,8 0 0 2,90 3 BP1 CBGVNV đáp ứng yêu cầu

đổi mới GDMN hiện nay.

Đổi mới xây dựng kế hoạch,

chương trình hoạt động GD chăm 87 94,6 5 5,4 0 0 2,95 1 BP2 sóc cho trẻ khoa học, phù hợp

thực tiễn của nhà trường

Đa dạng hóa các phương pháp,

BP3 hình thức tổ chức thực hiện 84 91,3 8 8,7 0 0 2,91 2

HĐGD trẻ trong nhà trường

Tăng cường phối hợp với

BP4 PHHS trong việc thực hiện HĐ 82 89,1 10 10,9 0 0 2,89 4

CSGD trẻ trong nhà trường

Đổi mới công tác kiểm tra,

BP5 đánh giá tổ chức thực hiện 81 88 9 9,8 1 2,2 2,86 5

CSGD trẻ trong nhà trường

Huy động các nguồn lực xã

hội tạo điều kiện về CSVC, BP6 80 87 12 13 0 0 2,87 6 trong việc thực hiện CSGD trẻ

trong nhà trường

Qua kết quả thăm dò ở bảng trên, có thể khẳng định các giải pháp mà luận văn

đề xuất có tính cấp thiết, biện pháp 2 đạt tỷ lệ cao 92,4% chứng tỏ giải pháp này là

đảm bảo quan trọng để hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ ở Trường mầm non Yên

Mỹ đạt hiệu quả. Biện pháp 5, được đánh giá thấp nhất nhưng cũng đạt tỷ lệ 87% ở

88

mức độ cần thiết. Các giải pháp đưa ra đều được nhất trí cao về tính cần thiết để thực

hiện trong quá trình quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ ở Trường mầm non

Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội.

Về tính khả thi: Biện pháp 1 có tính khả thi cao nhất đạt 94,6%. Tính khả thi ở

biện pháp 6 tuy thấp nhất nhưng cũng đạt 87% ).

Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết, tính khả thi

của các biện pháp đề xuất

Đánh giá sơ bộ cho thấy các biện pháp đề xuất trong đề tài có tính căn cứ cả

về lý luận và thực tiễn, đã được khảo nghiệm bước đầu cho kết quả khá tốt. Điều này

đã giúp cho việc định hướng cho công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ trong

Trường mầm non Yên Mỹ có những kết quả mang tính hệ thống, nhất quán, lâu dài và

89

bền vững.

Tiểu kết chƣơng 3

Các biện pháp trên cần được tiến hành đồng bộ với sự cam kết mang tính

chiến lược của lãnh đạo nhà trường. Việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đi

đôi với tiêu chuẩn hóa và quy trình hóa, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ về quản lý chất

lượng, xây dựng và phát huy vai trò của các tổ nhóm chất lượng với từng bước đi

thích hợp. Tiếp cận quản lý chất lượng trong quản lý dịch vụ chăm sóc nuôi dạy trẻ

mầm non là việc có khả năng mang lại hiệu quả lớn, cần quyết tâm, kiên trì nhưng

cũng không nên nóng vội. Then chốt của mọi việc vẫn là vấn đề con người. Sự thành

công trong quản lý dù vận dụng bất cứ phương thức quản lý nào cũng phải dựa trên

nghệ thuật điều hành quản lý nhân tố con người. Vì vậy, lãnh đạo nhà trường phải nỗ

lực tuyên truyền, thay đổi nhận thức cho đội ngũ, bồi dưỡng năng lực đủ để người

giáo viên cũng như các thành viên khác tự tin, chủ động, biết cách phối hợp trong

90

các quy trình công việc.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Để quản lý hoạt động CSGD trẻ trong nhà trường mầm non hiệu quả và chất

người cán bộ quản lý phải có trình độ nghiệp vụ và kỹ năng quản lý, luôn gương mẫu

đi đầu trong mọi hoạt động, học tập, nghiên cứu, chỉ đạo sát sao trong việc lập kế

hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá chất lượng CSGD trong mỗi nhà

trường phải luôn quan tâm tới hoạt động CSGD trẻ, đưa chất lượng chăm sóc giáo

dục trẻ bằng cách nào, như thế nào để đạt hiệu quả cao.

Thông qua việc nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng chất lượng, quản lý

chất lượng CSGD trẻ của CBQL Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành

phố Hà Nội, tác giả rút ra các kết luận sau:

Trong thời gian thực hiện đề tài này, sau khi áp dụng đồng bộ các biện pháp.

Kết quả quản lý hoạt động CSGD trẻ được nâng cao, khoa học, chất lượng, tạo được

niềm tin đối với các bậc phụ huynh và nhân dân huyện Thanh Trì. Điều này có được

do đội ngũ CBGVNV không ngừng khắc phục khó khăn, CBQL đã kiên trì trong

công tác tham mưu, quản lý, chỉ đạo, làm tốt công tác XHH giáo dục huy động thêm

nguồn lực hỗ trợ hoạt động chuyên môn và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ CSGD

trẻ cho đội ngũ nhà trường.

Từ việc nghiên cứu lý luận và thực trạng chất lượng CSGD và quản lý hoạt

động CSGD trẻ ở Trường mầm non Yên Mỹ, tác giả đề xuất 6 biện pháp quản lý

hoạt động CSGD trẻ ở Trường mầm non Yên Mỹ:

Biện pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBGVNV

đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay.

Biện pháp 2: Đổi mới xây dựng kế hoạch, chương trình HĐ GD chăm sóc cho trẻ

khoa học, phù hợp thực tiễn của nhà trường

Biện pháp 3: Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện HĐGD trẻ

trong nhà trường

Biện pháp 4: Tăng cường phối hợp với PHHS trong việc thực hiện HĐ CSGD trẻ

trong nhà trường

Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá tổ chức thực hiện CSGD trẻ trong

91

nhà trường

Biện pháp 6: Huy động các nguồn lực xã hội tạo điều kiện về CSVC, trong việc

thực hiện CSGD trẻ trong nhà trường.

Những biện pháp quản lý hoạt động CSGD trẻ được trình bày trong đề tài đều

đã được khảo nghiệm và cho rằng là cấp thiết và có tính khả thi cao. Ước mong với

hệ thống các biện pháp đó sẽ góp phần tích cực trong việc nâng cao hoạt động CSGD

trẻ ở Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Tiếp tục mở rộng các hình thức bồi dưỡng CBQLGD, GVMN về Chuẩn hoá

nhằm đổi mới về nhận thức và nâng cao nhận thức về QLGD đảm bảo chất lượng,

quản lý sự thay đổi trong giáo dục.

Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên đủ điều kiện được xét thăng hạng chức

danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo Thông tư 20/2017/TT-BGD ĐT ngày

18/8/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội

Hướng dẫn các trường mầm non xây dựng kế hoạch năm học và tổ chức thực

hiện chương trình GDMN có hiệu quả.

Tổ chức cho CBQL, GV cốt cán trường mầm non đi tham quan, học tập, trao

đổi kinh nghiệm đặc biệt là công tác quản lý các mô hình trường mầm non điển hình

trong và ngoài nước.

Tăng quyền tự chủ cho các trường mầm non trong quá trình đầu tư, mua sắm trang

thiết bị hiện đại, hợp lý, đúng mục đích sử dụng, phù hợp với các yêu cầu đặc thù của hoạt

động CSGD trẻ mầm non.

2.3. Đối với UBND huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

Tiếp tục tăng cường các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội

ngũ CBGVNV các nhà trường mầm non nhằm mục tiêu cập nhật được các phương

pháp, hình thức tổ chức hoạt động CSGD trẻ tiên tiến. Từng bước nâng cao hiệu quả

công tác CSGD trẻ trong các nhà trường.

Tiếp tục nâng cao hiệu quả và có những hướng dẫn cụ thể hơn nữa về công

tác kiểm tra, đánh giá trong các nhà trường mầm non để có các biện pháp mềm dẻo,

92

linh hoạt và phù hợp với đặc thù nhà trường chăm sóc và giáo dục trẻ nhỏ hơn nữa.

Tích cực làm công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo để có sự quan tâm hơn

nữa tới cấp học mầm non trên địa bàn huyện. Thúc đẩy mạnh mẽ công tác xã hội

hóa, phối kết hợp các lực lượng cùng tham gia công tác giáo dục mầm non để ngày

một nâng cao hơn nữa chất lượng của cấp học này.

Tiếp tục mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn để CBQL, GV các trường tham

gia học tập kinh nghiệm.

2.4. Đối với nhà trường

Tham mưu có hiệu quả với các cấp chính quyền địa phương cùng hỗ trợ kinh

phí để xây dựng CSVC nhà trường. Bổ sung đầy đủ các tài liệu CSVC và các trang

thiết bị dạy học hiện đại, tiên tiến để tạo điều kiện cho giáo viên trong hoạt động

CSGD trẻ và học sinh được trải nghiệm.

Phát huy vai trò chủ thể quản lý tích cực trong quá trình công tác, vận dụng

các kiến thức được học tập vào thực tiễn CSGD trẻ và đổi mới GDMN khoa học,

hiệu quả.

Chủ động bồi dưỡng đội ngũ CBGVNV trong việc xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng thường xuyên hàng năm. Quản lý, chỉ đạo sát sao đội ngũ CBGV trong việc tổ

chức thực hiện chuyên môn và kiểm tra đánh giá thực hiện nhiệm vụ chuyên môn

trong nhà trường.

CBQL tăng cường đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, xây dựng quy chế thi

đua khen thưởng để động viên khen thưởng kịp thời đội ngũ CBGVNV trong nhà

trường tạo động lực thúc đẩy giúp họ đam mê, yêu nghề, hăng say phấn đấu trong

93

nghề nghiệp.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. A.S. Makarenkô (1937), Cuốn sách của những người làm cha mẹ, NXB Moscow

2. Đào Thanh Âm (2004), Giáo dục học mầm non, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.

3. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường CBQL-

ĐTTWW 1, Hà Nội.

4. Đặng Quốc Bảo (2013), Tư tưởng Hồ Chí Minh trong giáo dục, tập bài giảng

tại lớp cao học chuyên ngành QLGD, K11 (2011 - 2013). Trường đại học giáo

dục, Đại học quốc gia Hà Nội.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên MN.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Điều lệ trường Mần non. Văn bản hợp nhất

Điều lệ trường mầm non 05/VBHN-BGDĐT năm 2014.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu Bồi dưỡng cán bộ quản lý công chức

Nhà nước ngành Giáo dục và Đào tạo.

8. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư số: 17/2009/TT-BGDĐT

ngày 25/7/2009

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Tài liệu Bồi dưỡng Cán bộ quản lý và giáo

viên mầm non năm học 2009 - 2010.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Tài liệu Bồi dưỡng Cán bộ quản lý và giáo

viên mầm non năm học 2010 - 2011.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Thông tư 20/2017/TT-BGD ĐT ngày 18/8/2017

thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.

12. Phạm Thị Châu và Trần Thị Sinh (2000), Một số vấn đề quản lý Giáo dục Mầm

non, NXB ĐHQG, Hà Nội.

13. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về

đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

14. Glenn Doman (1964), Giáo dục sớm và thiên tài, NXB Lao động - Xã hội.

15. Nguyễn Thị Thu Hạnh, “Thực trạng kích thích hứng thú trong quá trình tổ chức

cho trẻ tìm hiểu môi trường xung quanh” .

16. Vũ Lệ Hoa (2017), Tổ chức dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác, NXB

GD Việt Nam.

17. Quốc Tú Hoa, dịch giả Bích Chuyên (2015), “Cẩm nang Nuôi Dạy Con Theo

94

Phương Pháp Montessori”, NXB Phụ nữ.

18. Ngô Hiểu Huy, dịch giả Thành Trung (2013), Phương pháp giáo dục

Montessori - Phương pháp giáo dục tối ưu dành cho trẻ 0-6 tuổi, NXB Văn

hóa-Thông tin.

19. Nguyễn Thị Hường, “Tư tưởng tích hợp và vấn đề đổi mới nội dung, phương pháp

giáo dục mầm non” .

20. Phan Văn Kha (2007), Giáo trình Quản lý Nhà nước về giáo dục, Đại học

Quốc gia Hà Nội.

21. Luật Giáo dục (2005), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

22. Maria Montessori (1938), Dịch giả Nghiêm Phương Mai, Bí ẩn tuổi thơ, NXB

Tri thức.

23. Maria Montessori (1936), Dịch giả Trịnh Xuân Tuyết - Nghiêm Phương Mai,

Trẻ thơ trong gia đình, NXB Tri thức.

24. Maria Montessori (1936), Dịch giả Lê Nhật Minh, Phương pháp giáo dục

Montessori, NXB Đại học Sư phạm.

25. Maria Montessori, Dịch giả Bùi Nga (2015), Phương pháp giáo dục

Montessori - Phát hiện mới về trẻ thơ, NXB Đại học Sư phạm.

26. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo

dục, Trường cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.

27. Quyết định 55, Quy định mục tiêu kế hoạch đào tạo của nhà trẻ - trường mẫu giáo.

28. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội (2005), Giáo trình bồi dưỡng Hiệu trưởng

trường mầm non, NXB Hà Nội.

29. Trần Thị Kim Thoa (2006); "Các biện pháp tăng cường QL đội ngũ giáo viên

95

của Hiệu trưởng trường mầm non Quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh".

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho CBQL và GV mầm non)

Nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục trẻ ở Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, vậy xin Anh (Chị) vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô thích hợp.

Xin Anh (Chị) vui lòng cho biết vài nét về bản thân:

- Họ và tên:.....................................................................................................

- Chức vụ:........................................................................................................

- Nơi công tác:..............................................................................................

- Quan trọng

- Không quan trọng

- Không ý kiến

Câu 1: Anh (Chị) hãy cho biết quan điểm của mình về tầm quan trọng của giáo dục mầm non đối với sự phát triển cá nhân trẻ:

Câu 2: Anh (Chị) hãy cho biết quan điểm của mình về vai trò của các hoạt động giáo dục mầm non đối với sự phát triển của cá nhân trẻ:

STT Hoạt động giáo dục mầm non

Quan trọng Mức độ Không quan trọng Không ý kiến

1

2

3

4

5

6

96

7 Đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất của trẻ Đặt nền móng cho sự phát triển về nhận thức của trẻ Đặt nền móng cho sự phát triển TCXH của trẻ Đặt nền móng cho sự phát triển thẩm mỹ của trẻ em Đặt nền móng cho sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em Sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ nhờ những KN mà trẻ được tiếp thu được Chuẩn bị tâm thế sẵn sàng đi học lớp một cho trẻ

Câu 3: Anh/chị hãy cho biết quan điểm của mình về chƣơng trình giáo dục mầm non hiện nay:

STT Nội dung Đúng

1 Nội dung phong phú, hợp lý và phù hợp với trẻ Mức độ Không đúng Không ý kiến

Trẻ được phát triển đầy đủ trên cả lĩnh vực: 2 thể chất, trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ

Trẻ được thực hành, luyện tập và trải nghiệm 3 để lĩnh hội kiến thức

Gia đình và nhà trường có điều kiện thuận lợi 4 trong việc phối kết hợp để giáo dục trẻ

Câu 4: Anh/chị hãy đánh giá mức độ thực hiện các nội dung giáo dục trẻ trong năm học vừa qua:

Mức độ

TT Nội dung giáo dục trẻ Bình thƣờng Đƣợc coi trọng Không đƣợc coi trọng

Rất đƣợc coi trọng 1 GV tổ chức HĐ có chủ đích cho trẻ

GV tổ chức cho trẻ tham gia đóng vai theo 2 chủ đề

3 GV tổ chức cho trẻ tham gia đóng kịch.

GV ứng dụng các trò chơi học tập vào các 4

HĐ hàng ngày cho trẻ 5 GV cho trẻ chơi lắp ghép.

GV tổ chức cho trẻ được chơi các trò chơi 6 vận động, dân gian…

7 GV cho trẻ lao động trực nhật với những công việc phù hợp khả năng

8 GV tạo cơ hội cho trẻ được lao động tập thể cùng nhau

9 GV rèn kĩ năng tự phục vụ cho trẻ

GV tổ chức giờ ăn, giờ ngủ, vệ sinh cá nhân

10

97

nhằm hình thành nền nếp, thói quen sinh hoạt cho trẻ

Câu 5: Anh/chị hãy đánh giá năng lực chuyên môn của giáo viên mầm non:

Trung TT Năng lực chuyên môn Mạnh yếu bình

1 Kỹ năng xây dựng kế hoạch CSGD trẻ 2 Khả năng tổ chức HĐ CSGD trẻ đạt hiệu quả 3 Khả năng tạo môi trường cho trẻ đạt hiệu quả 4 Khả năng làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ hoạt động

Kỹ năng phối hợp nhịp nhàng giữa cô chính và cô

phụ

5 6 Khả năng CSGD giúp trẻ phát triển từng cá nhân 7 Khả năng đối xử công bằng giữa các trẻ 8 Khả năng tạo môi trường an toàn về tâm lý cho trẻ 9 Năng lực giao tiếp với phụ huynh 10 Năng lực đánh giá trẻ, xác định kết quả GD

Câu 6: Anh/chị hãy đánh giá mức độ sử dụng các hình thức tổ chức giáo dục trẻ dƣới đây:

Mức độ TT Hình thức tổ chức giáo dục trẻ

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ

GV tổ chức HĐ theo chủ định của GV và 1 theo ý thích của trẻ

GV tổ chức cho trẻ các HĐ trong phòng học, 2 HĐ phòng đa chức năng

GV tổ chức cho trẻ được HĐ cá nhân, độc lập 3

GV tổ chức các HĐ giao lưu cảm xúc 4

GV tổ chức cho trẻ HĐ theo nhóm 5

GV tổ chức cho trẻ HĐ cả lớp 6

GV tổ chức cho trẻ lao động, trực nhật lớp 7

8 GV tổ chức cho trẻ lao động tập thể: dọn dẹp đồ chơi, nhặt rác ngoài sân trường...

Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ hội: trung thu, 9

98

noel, tết cổ truyền, … 10 Tổ chức tham quan, dã ngoại

Câu 7: Anh/chị hãy đánh giá mức độ sử dụng các PP tổ chức GDT dƣới đây: Mức độ

TT Phƣơng pháp giáo dục trẻ Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10 GV sử dụng đa dạng các loại phương pháp trong quá trình GD trẻ GV sử dụng phương pháp trò chơi kích thích trẻ tự nguyện, hứng thú. GV dùng phương pháp nêu tình huống có vấn đề trong quá trình phát triển nhận thức cho trẻ GV có sử dụng những phương pháp GD khác mà GV tích lũy được trong quá trình công tác GV tổ chức cho trẻ thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi GV cho trẻ được luyện tập để củng cố kiến thức, kĩ năng cho trẻ GV có tổ chức cho trẻ quan sát vật thật, đồ chơi, tranh ảnh, hành động mẫu… GV đàm thoại, trò chuyện với trẻ GV dùng cử chỉ, điệu bộ kết hợp với lời nói khuyến khích trẻ tham gia GV động viên, nhận xét đúng với hành động của trẻ

Câu 8: Anh/chị hãy đánh giá môi trƣờng giáo dục trẻ dƣới đây ở mức độ nào ?

TT Môi trƣờng giáo dục trẻ Tốt Khá Mức độ Trung bình Không đạt yêu cầu

1

2

3

4

5

6

7 CSVC của trường tốt, đảm bảo theo yêu cầu giáo dục của ngành GV được hướng dẫn cách trang trí phòng, lớp thẩm mĩ, phù hợp với chủ đề giáo dục GV tạo môi trường thẩm mĩ, mang tính ứng dụng, giáo dục cao GV chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu đa dạng, phong phú để thu hút trẻ trong giờ học GV bố trí đồ dùng, đồ chơi hợp lí, đảm bảo an toàn và đáp ứng mục đích giáo dục GV cho trẻ ăn và học tập, ngủ nghỉ tại vị trí tách biệt nhau, có phòng riêng. GV phân bố hợp lí các khu vực chơi trong lớp với đầy đủ và hợp lý

8 GV TX cho trẻ hoạt động ngoài trời.

99

9 GV tạo điều kiện cho trẻ quan sát môi trường thiên nhiên phong phú với nhiều loại cây cảnh, vật nuôi

Câu 9: Theo Anh (chị), kết quả CSGD trẻ tại Trƣờng mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội có mặt mạnh, mặt yếu gì?

TT Các biểu hiện Tốt Kém Mức độ Trung bình Trẻ có sự phát triển về nhận thức theo mục tiêu của 1 Chương trình GDMN

Trẻ có sự phát triển về thể chất theo mục tiêu của 2 Chương trình GDMN

3 Trẻ có sự phát triển về ngôn ngữ theo mục tiêu của Chương trình GDMN.

Trẻ chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động văn

4

nghệ, có một số kỹ năng cơ bản và có khả năng cảm nhận, thực hiện cảm xúc về âm nhạc và tạo hình

Trẻ tự tin, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân, đoàn

5

kết với bạn bè, mạnh dạn trong giao tiếp, lễ phép với người lớn

Trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường; giữ gìn vệ

6

sinh cá nhân; quan tâm chăm sóc, bảo vệ cây xanh, vật nuôi; có ý thức chấp hành quy định về ATGT.

Câu 10: Anh/chị hãy đánh giá thực trạng quan hệ giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội

Mức độ

TT Các biểu hiện Tốt Trung bình Không tốt

Ban đại diện CMHS của lớp, của nhà trường hoạt động 1 đúng theo quy định do Bộ GD&ĐT ban hành

Có các biện pháp tuyên truyền, hướng dẫn CMHS giáo 2 dục trẻ

3 Giáo viên TX trao đổi thông tin về tình hình của trẻ

4 Chủ động tham mưu với các cấp lãnh đạo để có chính sách phù hợp nhằm nâng cao chất lượng GD

5

Phối hợp có hiệu quả với tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương huy động các nguồn lực để xây dựng CSVC cho nhà trường

100

Xin chân thành cảm ơn!

Phụ lục 2 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho CBQL và GV mầm non)

Nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác QL hoạt động giáo dục ở Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, vậy xin Anh (Chị) vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô thích hợp.

Xin Anh (Chị) vui lòng cho biết vài nét về bản thân: - Họ và tên:..................................................................................................... - Chức vụ:........................................................................................................ - Nơi công tác:.............................................................................................. Câu 1: Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục ở trƣờng mầm non?

Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện

Nội dung TX KTX KTH Tốt Khá T.Bình Chƣa tốt

HT nghiên cứu văn bản để xây dựng kế hoạch. HT lập dự thảo kế hoạch GD Trao đổi về bản KH dự thảo. Chỉ đạo các bộ phận xây dựng KH Xác đinh nội dung, biện pháp thực hiện KH. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch.

Câu 2: Anh/chị đánh giá thế nào về việc tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục ở trƣờng mầm non?

Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện

Nội dung TX KTX KTH Tốt Khá T.Bình Chƣa tốt

101

Triển khai KH tới toàn thể CBGV. Có biện pháp xử lý GV không thực hiện kế hoạch. HT kiểm tra, giám sát việc thực hiện KH của GV. Khuyến khích GV điều chỉnh kế hoạch. Tổ chuyên môn kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch. Phối hợp giữa các bộ phận trong trường kiểm tra việc thực hiện KH của GV.

Câu 3: Anh/chị đánh giá thế nào về công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo

dục trẻ của Hiệu trƣởng

Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện

Chỉ đạo GV thực hiện mục tiêu giáo

dục trẻ

Chỉ đạo GV thực hiện nội dung

chương trình GD trẻ

Chỉ đạo GV đổi mới các PP, hình

thức tổ chức, hoạt động GD trẻ đáp

ứng MT đề ra

Chỉ đạo việc hướng dẫn, tư vấn phụ

huynh HS về hoạt động GD, CS trẻ

Chỉ đạo sự phối hợp giữa GV, cô

nuôi và phụ huynh HS trong GD trẻ

Chỉ đạo GV kiểm tra, giám sát và

khảo sát đánh giá kết quả GD trẻ

Chỉ đạo việc phát triển đội ngũ GV

có năng lực; chuyên môn và đầu tư

cơ sở, vật chất, phương tiện GD trẻ

Chỉ đạo, định hướng nghiên cứu,

cải tiến sáng kiến phục vụ cho

công tác GD trẻ

102

Nội dung Chƣa TX KTX KTH Tốt Khá T.Bình tốt

Câu 4. Anh/chị đánh giá thế nào về công tác kiểm tra - đánh giá hoạt động giáo

dục của Hiệu trƣởng?

Trung Nội dung đánh giá Tốt Khá Kém TT bình

1

Xây dựng các kế hoạch kiểm tra với tiêu chí

đánh giá.

2

Tổ chức phổ biến đầy đủ nội dung kế hoạch,

và hình thức kiểm tra, đánh giá đến

CBGVNV

3

Thực hiện các hình thức kiểm tra phù hợp

với điều kiện nhà trường

4

Kiểm tra giám sát và đánh giá việc phối hợp

các GV trong HĐGD trẻ

5

Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng và thực

hiện nội dung giáo dục trẻ

6

Kiểm tra và đánh giá hiệu quả đạt được của

HĐGD trẻ

7

Kiểm tra, giám sát thường xuyên các hình

thức và phương pháp tổ chức HĐ CSGD

8

Kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc sử dụng

CSVC và các phương tiện hỗ trợ HĐ CSGD

9

Kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc lập và

103

thực hiện kế hoạch giáo dục trẻ của GV

Câu 5. Anh/chị hãy đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất

STT Biện pháp Cấp thiết Bình thƣờng Không cấp thiết Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho BP1 CBGVNV đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay.

BP2 Đổi mới xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động GD chăm sóc cho trẻ khoa học, phù hợp thực tiễn của nhà trường

BP3 Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện HĐGD trẻ trong nhà trường

Tăng cường phối hợp với PHHS trong việc thực hiện HĐ BP4 CSGD trẻ trong nhà trường

BP5 Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá tổ chức thực hiện CSGD trẻ trong nhà trường

Huy động các nguồn lực xã hội tạo điều kiện về cơ sở BP6 vật chất, trong việc thực hiện CSGD trẻ trong nhà trường

Câu 6. Anh/chị hãy đánh giá về tính khả thi của các biện pháp

Không Khả Bình STT Biện pháp khả thi thƣờng thi

Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho BP1 CBGVNV đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay.

Đổi mới xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động GD chăm BP2 sóc cho trẻ khoa học, phù hợp thực tiễn của nhà trường

Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức tổ chức thực BP3 hiện HĐGD trẻ trong nhà trường

Tăng cường phối hợp với PHHS trong việc thực hiện HĐ BP4 CSGD trẻ trong nhà trường

Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá tổ chức thực hiện BP5 CSGD trẻ trong nhà trường

Huy động các nguồn lực xã hội tạo điều kiện về cơ sở vật BP6 chất, trong việc thực hiện CSGD trẻ trong nhà trường

104

Xin chân thành cảm ơn !

Phụ lục 3

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho Phụ huynh học sinh)

Nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục trẻ ở

Trường mầm non Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, vậy xin Anh

(Chị) vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề dưới đây bằng cách

đánh dấu (x) vào ô thích hợp.

Xin Anh (Chị) vui lòng cho biết vài nét về bản thân:

- Họ và tên:.....................................................................................................

- Chức vụ:........................................................................................................

- Nơi công tác:..............................................................................................

Câu 1: Anh (Chị) hãy cho biết quan điểm của mình về tầm quan trọng của giáo

- Quan trọng

- Không quan trọng

- Không ý kiến

dục mầm non đối với sự phát triển cá nhân trẻ:

Câu 2: Anh (Chị) hãy cho biết quan điểm của mình về vai trò của các hoạt động

giáo dục mầm non đối với sự phát triển của cá nhân trẻ:

Mức độ

Không Không STT Hoạt động giáo dục mầm non Quan quan ý kiến trọng trọng

Đặt nền móng cho sự phát triển về 1 thể chất của trẻ

Đặt nền móng cho sự phát triển về 2 nhận thức của trẻ

3 Đặt nền móng cho sự phát triển TCXH của trẻ

4 Đặt nền móng cho sự phát triển thẩm mỹ của trẻ em

5 Đặt nền móng cho sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em

Sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này

của trẻ nhờ những KN mà trẻ được tiếp thu được 6

105

7 Chuẩn bị tâm thế sẵn sàng đi học lớp một cho trẻ

Câu 3: Anh/chị hãy cho biết quan điểm của mình về chƣơng trình giáo dục

mầm non hiện nay:

STT Nội dung Đúng

Mức độ Không đúng Không ý kiến

2

3

4 1 Nội dung phong phú, hợp lý và phù hợp với trẻ Trẻ được phát triển đầy đủ trên cả lĩnh vực: thể chất, trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ Trẻ được thực hành, luyện tập và trải nghiệm để lĩnh hội kiến thức Gia đình và nhà trường có điều kiện thuận lợi trong việc phối kết hợp để giáo dục trẻ

Câu 4: Anh/chị hãy đánh giá môi trƣờng giáo dục trẻ dƣới đây ở mức độ nào ?

Mức độ

Hình thức tổ chức giáo dục trẻ TT Tốt Khá Trung bình Không đạt YC

1

2

3

4

5

6

7

8

9

106

CSVC của trường tốt, đảm bảo theo yêu cầu giáo dục của ngành GV được hướng dẫn cách trang trí phòng, lớp thẩm mĩ, phù hợp với chủ đề giáo dục GV tạo môi trường thẩm mĩ, mang tính ứng dụng, giáo dục cao GV chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu đa dạng, phong phú để thu hút trẻ trong giờ học GV bố trí đồ dùng, đồ chơi hợp lí, đảm bảo an toàn và đáp ứng mục đích giáo dục GV cho trẻ ăn và học tập, ngủ nghỉ tại vị trí tách biệt nhau, có phòng riêng. GV phân bố hợp lí các khu vực chơi trong lớp với đầy đủ và hợp lý GV thường xuyên cho trẻ hoạt động ngoài trời. GV tạo điều kiện cho trẻ quan sát môi trường thiên nhiên phong phú với nhiều loại cây cảnh, vật nuôi

Câu 5: Theo Anh (Chị), kết quả GD trẻ tại Trƣờng mầm non Yên Mỹ, huyện

Thanh Trì, thành phố Hà Nội có mặt mạnh, mặt yếu gì?

TT Các biểu hiện Mức độ Tốt Trung bình Kém

1

2

3

4

5

6

Trẻ có sự phát triển về nhận thức theo mục tiêu của Chương trình GDMN Trẻ có sự phát triển về thể chất theo mục tiêu của Chương trình GDMN Trẻ có sự phát triển về ngôn ngữ theo mục tiêu của Chương trình GDMN. Trẻ chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động văn nghệ, có một số kỹ năng cơ bản và có khả năng cảm nhận, thực hiện cảm xúc về âm nhạc và tạo hình Trẻ tự tin, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân, đoàn kết với bạn bè, mạnh dạn trong giao tiếp, lễ phép với người lớn Trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường; giữ gìn vệ sinh cá nhân; quan tâm chăm sóc, bảo vệ cây xanh, vật nuôi; có ý thức chấp hành quy định về ATGT.

Câu 6: Nhận định của anh (chị) về công tác giáo dục trẻ trong năm học vừa qua ở

trƣờng mình?

Tốt: Khá: Rất tốt:

Yếu Còn nhiều bất cập Trung bình

Câu 7: Anh/chị hãy đánh giá thực trạng quan hệ giữa nhà trƣờng với gia đình

và xã hội

TT Các biểu hiện Tốt Mức độ Trung bình Không tốt

1

2 Ban đại diện CMHS của lớp, của nhà trường hoạt động đúng theo quy định do Bộ GD&ĐT ban hành Có các biện pháp tuyên truyền, hướng dẫn CMHS giáo dục trẻ

3 Giáo viên TX trao đổi thông tin về tình hình của trẻ

4

107

5 Chủ động tham mưu với các cấp lãnh đạo để có chính sách phù hợp nhằm nâng cao chất lượng GD Phối hợp có hiệu quả với tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương huy động các nguồn lực để xây dựng CSVC cho nhà trường

Câu 8. Anh/chị hãy đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất

STT Biện pháp Cấp thiết Bình thƣờng Không cấp thiết Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho BP1 CBGVNV đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay.

Đổi mới xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động GD chăm BP2 sóc cho trẻ khoa học, phù hợp thực tiễn của nhà trường

Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức tổ chức thực BP3 hiện HĐGD trẻ trong nhà trường

Tăng cường phối hợp với PHHS trong việc thực hiện HĐ BP4 CSGD trẻ trong nhà trường

Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá tổ chức thực hiện BP5 CSGD trẻ trong nhà trường

Huy động các nguồn lực xã hội tạo điều kiện về cơ sở vật BP6 chất, trong việc thực hiện CSGD trẻ trong nhà trường

Câu 9. Anh/chị hãy đánh giá về tính khả thi của các biện pháp

STT Biện pháp Khả thi Bình thƣờng Không khả thi

Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho BP1 CBGVNV đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay

Đổi mới xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động GD chăm BP2 sóc cho trẻ khoa học, phù hợp thực tiễn của nhà trường

Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức tổ chức thực BP3 hiện HĐGD trẻ trong nhà trường

Tăng cường phối hợp với PHHS trong việc thực hiện HĐ BP4 CSGD trẻ trong nhà trường

Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá tổ chức thực hiện BP5 CSGD trẻ trong nhà trường

Huy động các nguồn lực xã hội tạo điều kiện về cơ sở vật BP6 chất, trong việc thực hiện CSGD trẻ trong nhà trường

108

Xin chân thành cảm ơn !