ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

LÊ TUẤN ANH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG

TẠI CÔNG TY TNHH ABB

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

LÊ TUẤN ANH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG

TẠI CÔNG TY TNHH ABB

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ QUÂN

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Các số

liệu thống kê, điều tra đƣợc xử lí và sử dụng phân tích trong luận văn theo đúng quy

định. Các thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự tìm hiểu, đúc

kết và phân tích một cách trung thực, phù hợp với tình hình thực tế.

Tác giả

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện nghiên cứu luận văn này, tác giả đã nhận đƣợc sự

giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tác giả xin bày tỏ

lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tác

giả trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.

Trƣớc hết, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Kinh

tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Phòng đào tạo và Khoa sau đại học của nhà trƣờng

cùng các thầy cô giáo, những ngƣời đã trang bị kiến thức cho tác giả trong suốt quá

trình học tập.

Tác giả xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo hƣớng dẫn khoa học PGS.TS Lê

Quân, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và đƣa ra những đóng góp hết sức quý

báu để tác giả hoàn thành luận văn này.

Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các anh, chị tại phòng quản lý chất

lƣợng, Công ty TNHH ABB, đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả trong quá trình thu

thập số liệu, các tài liệu liên quan để giúp tác giả hoàn thiện luận văn.

Tuy tác giả đã cố gắng trong quá trình nghiên cứu song vì điều kiện hạn chế

nên luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, vì vậy tác giả rất mong nhận

đƣợc những ý kiến đóng góp, phản hồi để tiếp tục hoàn thiện.

Trân trọng cảm ơn!

Tác giả

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i

DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii

DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iv

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... v

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ

CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TRONG NGÀNH SẢN

XUẤT THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP ............................................................................ 5

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngành quản lý chất lƣợng. ......................... 5

1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động quản lý chất lƣợng tại các doanh nghiệp sản xuất .. 9

1.2.1. Khái niệm ............................................................................................... 9

1.2.2. Nội dung hoạt động quản lý chất lượng .................................................. 15

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hoạt động và yếu tổ ảnh hưởng đến hệ thống quản

lý chất lượng. ................................................................................................... 19

1.3. Một số lý thuyết về quản lý chất lƣợng. ...................................................... 20

1.3.1 Lý thuyết quản lý chất lượng của W.Edward Deming (1927)............... 20

1.3.2 Lý thuyết quản lý chất lượng Joseph Juran (1951) ............................... 21

1.3.3 Lý thuyết quản lý chất lượng Philip Crossby (1960) ............................ 23

1.3.4 Lý thuyết quản lý chất lượng Armand Feigenbaum (1944) .................. 24

1.3.5 Lý thuyết quản lý chất lượng của Kaoru Ishikawa ............................... 25

1.3.6 Lý thuyết quản lý chất lượng Taguchi (1960) ....................................... 25

1.4. Cơ sở thực tiễn hoạt động quản lý chất lƣợng tại các tổ chức. ................... 25

1.4.1 Hoạt động quản lý chất lượng tại công ty Toyota Việt Nam. ............... 25

1.4.2 Hoạt động quản lý chất lượng tại công ty Ford Việt Nam. ................... 28

1.4.3 Bài học rút ra đối với hoạt động quản lý chất lượng tại công ty TNHH

ABB. ................................................................................................................ 29

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN....... 31

2.1 Cơ sở số liệu thực hiện nghiên cứu .............................................................. 31

2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 32

2.2.1 Phương pháp luận và quan điểm tiếp cận ............................................. 32

2.2.2 Phương pháp nghiên cứu đề tài ............................................................ 33

2.3 Khung nghiên cứu ........................................................................................ 34

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG

TẠI CÔNG TY TNHH ABB .................................................................................... 35

3.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH ABB ................................................... 35

3.2. Thực trạng hoạt động quản lý chất lƣợng công ty TNHH ABB. ................ 36

3.2.1 Hoạt động quản lý chất lượng của công ty TNHH ABB ....................... 37

3.2.2 Hệ thống quản lý tích hợp ISO9001:2008; ISO14001:2004;

OHSAS18001:2007 ........................................................................................ 64

3.3. Nhận xét, đánh giá chung về quá trình quản lý hệ thống quản lý chất lƣợng

công ty TNHH ABB. .......................................................................................... 68

3.3.1 Những mặt mạnh trong quá trình quản lý chất lượng công ty TNHH

ABB. ................................................................................................................ 68

3.3.2 Những hạn chế trong quá trình quản lý chất lượng công ty TNHH ABB. 69

CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ

KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO QUẢN LÝ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT

LƢỢNG TẠI CÔNG TY TNHH ABB ..................................................................... 71

4.1. Dự báo triển vọng và định hƣớng phát triển của công ty TNHH ABB. ............. 71

4.2 Định hƣớng phát triển và khuyến nghị nhằm nâng cao các hoạt động quản lý

chất lƣợng tại công ty TNHH ABB. ................................................................... 71

4.2.1 Tập trung vào các yêu cầu từ khách hàng nhằm thỏa mãn khách hàng ở

mức tối đa. ...................................................................................................... 72

4.2.2 Tăng cường công tác lập kế hoạch và thực hiện hoạt động quản lý chất

lượng. .............................................................................................................. 73

4.2.3 Xây dựng nguồn lực con người nhằm hướng đến văn hóa chất lượng

trong toàn bộ các quá trình tại công ty TNHH ABB. ..................................... 73

4.2.4 Xây dựng chuỗi nhà cung cấp, coi nhà cung cấp như đối tác. ............. 74

4.2.5 Tiêu chuẩn hóa các quá trình và công cụ để thực hiện, kiểm soát các

hoạt động chất lượng trong toàn bộ tổ chức. ................................................. 75

4.2.6. Tiến hành các hoạt động cải tiến liên tục trong toàn bộ chuỗi gia tăng

giá trị trên cơ sở hệ thống hợp nhất. .............................................................. 75

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 79

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

ERP/ SAP Hệ thống quản lý kế hoạch điện tử 1

Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế 2 ISO

Hệ thống vừa đúng lúc 3 JIT

Các Chỉ Số Cơ Bản 4 KPI

Điểm không phù hợp 5 NCR

OHSAS Hệ thống quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp 6

Giao hàng đúng hạn 7 OTD

Lập kế hoach – thực hiện - kiểm tra – duy trì 8 PDCA

Điểm mạnh - yếu – thách thức – cở hội 9 SWOT

10 TNHH Trách Nhiệm Hữu Hạn

11 TQM Quản lý chất lƣợng toàn diện

i

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Bảng Nội dung Trang

Kế hoạch chất lƣợng 3 năm công ty TNHH ABB 1 Bảng 3.1 38 2012-1024

Bảng kế hoạch chất lƣợng hàng năm công ty TNHH Bảng 3.2 40 2 ABB và các công ty thành viên trên thế giới năm 2012

Bảng 3.3 Cơ cấu lao động công ty năm 2015 44 3

Bảng 3.4 Số lƣợng lỗi từ hiện trƣờng 2009-YTD02.2015 44 4

Bảng phân tích điểm không không phù hợp nhà cung Bảng 3.5 52 5 cấp nội địa Việt Nam năm 2014 và 2015

Bảng phân tích điểm không phù hợp trong quá trình 6 Bảng 3.6 55 sản xuất công ty TNHH ABB năm 2014 và 2015

Bảng so sánh phƣơng pháp cải tiến 4Q và phƣơng 7 Bảng 3.7 62 pháp PDCA; DMAIC và 8D.

Kế hoạch thực hiện tích hợp 3 hệ thống quản lý

8 Bảng 3.8 ISO9001:2008; ISO14001:2004 và OHSAS1 64

8001:2007.

Kết quả chƣơng trình đánh giá nội bộ hệ thống quản lý

9 Bảng 3.9 chất lƣợng tích hợp ISO9001:2008, ISO14001:2005 66

và OHSAS18001:2007 năm 2014

ii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT Sơ đồ Nội dung Trang

1 Sơ đồ 2.1 Quy trình nghiên cứu 31

Khung nghiên cứu hoạt động quản lý chất lƣợng 2 Sơ đồ 2.2 34 công ty TNHH ABB

3 Sơ đồ 3.1 Mô hình tƣơng tác giữa các quá trình 49

Quy trình quản lý hệ thống chất lƣợng công ty 4 Sơ đồ 3.2 54 TNHH ABB

Sơ đồ ghi nhận chi phí chất lƣợng công ty TNHH 5 Sơ đồ 3.3 60 ABB theo quá trình

iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT Biểu đồ Nội dung Trang

Tỷ lệ phản hồi từ khách hàng qua các năm 2009 - Biểu đồ 3.1 45 1 2015

Biểu đồ 3.2 Bảng chi phí chất lƣợng cho các thị trƣờng 2012-2014 46 2

Biểu đồ 3.3 Số lƣợng lỗi từ hiện trƣờng 2009-YTD02.2015 47 3

Tỷ lệ giao hàng đúng hạn theo hợp đồng qua các năm Biểu đồ 3.4 48 4 2010-2015

Tỷ lệ giao hàng đúng hạn theo yêu cầu khách hàng 5 Biểu đồ 3.5 49 qua các năm 2012-2015

Điểm không không phù hợp nhà cung cấp nội địa Việt 6 Biểu đồ 3.6 52 Nam năm 2014 và 2015.

Điểm không phù hợp trong quá trình sản xuất công ty 7 Biểu đồ 3.7 55 TNHH ABB năm 2014 và 2015.

Số điểm không phù hợp đƣợc phát hiện trong quá Biểu đồ 3.8 57 8 trình đánh giá nội bộ.

Biểu đồ 3.9 Điểm không phù hợp năm 2011-2015 59 9

Số lƣợng dự án cải tiến công ty TNHH ABB năm 10 Biểu đồ 3.10 63 2012

iv

DANH MỤC HÌNH

STT Hình Nội dung Trang

1 Hình 4.1 Mô hình văn hóa chất lƣợng công ty TNHH ABB 74

v

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang thay đổi nhanh chóng, cạnh tranh ngày

càng gay gắt, chúng ta có thể khẳng định chất lƣợng đang đóng một vai trò vô

cùng quan trọng trong quá trình hình thành ƣu thế cạnh tranh giữa các nhà sản

xuất kinh doanh. Các nhà sản xuất kinh doanh thúc đẩy quản lý chất lƣợng để

thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Công ty TNHH ABB tại Việt Nam là doanh nghiệp công nghiệp có nguồn

vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, thuộc nhóm doanh nghiệp công nghiệp có vốn đầu tƣ

nƣớc ngoài đầu tiên của Hà Nội. Thành lập từ năm 1993, hiện nay công ty TNHH

ABB là doanh nghiệp dẫn đầu ngành công nghiệp tại thành phố Hà Nội trong lĩnh

vực sản xuất chế tạo máy biến thế. Năm 2014, công ty đã thu hút trên 800 lao

động, đạt doanh thu trên 2 nghìn tỷ đồng. Với công nghệ và chất lƣợng đẳng cấp

quốc tế, hiện 80% sản lƣợng máy biến thế sản xuất tại ABB Việt Nam đã đƣợc

xuất khẩu sang các nƣớc châu Á nhƣ Úc, Singapo, New Zealand... Tại thị trƣờng

Việt Nam, ABB đã cung cấp sản phẩm và dịch vụ kỹ thuật cho nhiều tổ hợp, nhà

máy công nghiệp lớn của Việt Nam về nhiệt điện, thủy điện, lọc hóa dầu, xi

măng, giấy và bột giấy, sắt thép, khai khoáng... cũng nhƣ nhiều tòa nhà và trung

tâm thƣơng mại lớn của cả nƣớc.

Cũng nhƣ nhiều nhà sản xuất thiết bị công nghiệp điện hàng đầu trên thế

giới, công ty TNHH ABB cũng đang phải đối mặt với yêu cầu khắt khe về chất

lƣợng sản phẩm và dịch vụ ngày càng gia tăng trong khi giá cả phải cạnh tranh so

sánh với các đối thủ khác trong cùng ngành.

Để đánh giá mức độ hiệu quả trong quá trình quản lý chất lƣợng trong công

ty TNHH ABB trong dài hạn, ban lãnh đạo công ty cần:

- Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý chất lƣợng tại công ty TNHH ABB

nhằm tìm hiểu những nguyên nhân làm cho hệ thống quản lý chất lƣợng chƣa

phát huy hết hiệu quả.

1

- Đƣa ra phƣơng pháp xác định các khu vực có vấn đề, thời cơ, tiết kiệm và

các hành động ƣu tiên tại công ty TNHH ABB.

Tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lƣợng tại

công ty TNHH ABB.

a) Sự phù hợp của tên đề tài với chuyên ngành đào tạo.

Là học viên cao học ngành Quản lý kinh tế, với các kiến thức đã đƣợc đào

tạo, dựa trên cơ sở những kiến thức nền tảng và nâng cao về kinh tế học, tác giả

nhận thấy việc lựa chọn đề tài nhƣ vậy là hoàn toàn phù hợp với chuyên ngành

đƣợc đào tạo.

b) Câu hỏi nghiên cứu của học viên đối với vấn đề nghiên cứu

Luận văn tập trung trả lời câu hỏi: Cần phải làm gì (cần có những giải pháp

gì?) để hoàn thiện hệ thống quản lý chất lƣợng tại công ty TNHH ABB để đáp ứng

nhu cầu đòi hỏi ngày càng tăng từ khách hàng?

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

Đề tài hoàn thiện hệ thống quản lý chất lƣợng tại công ty TNHH ABB đƣợc

thực hiện với các mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu sau

- Mục đích nghiên cứu:

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất lƣợng công ty

TNHH ABB để đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty trong giai đoạn 2016

- 2020.

- Nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về các hoạt động quản lý chất lƣợng công ty

TNHH ABB.

+ Phân tích thực trạng hoạt động quản lý chất lƣợng công ty TNHH ABB.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quá trình quản lý các hoạt động chất

lƣợng của công ty TNHH ABB trong khoảng thời gian từ 2009 đến 2015 dƣới

con mắt nhà quản lý kinh tế.

Luận văn tiến hành phân tích thực trạng các hoạt động quản lý chất lƣợng

của công ty TNHH ABB, bao gồm chính sách, kế hoạch chất lƣợng, mục tiêu

2

chất lƣợng, các quá trình hoạt động, hệ thống tài liệu, tình hình giải quyết khiếu

nại, sản phẩm không phù hợp, tình hình khắc phục phòng ngừa và tình hình cải

tiến của công ty.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Để phục vụ cho việc phân tích thực trạng hoạt động quản lý chất lƣợng của

công ty TNHH ABB cũng nhƣ xác định các nguyên nhân nội tại làm cho quá trình

quản lý chất lƣợng của công ty chƣa hiệu quả, luận văn sử dụng các dữ liệu:

- Luận văn đƣợc hoàn thành trên cơ sở sử dụng các phƣơng pháp nghiên

cứu truyền thống nhƣ phân tích và tổng hợp các số liệu thứ cấp theo cách tiếp cận

hệ thống.

- Các số liệu thứ cấp bao gồm:

+ Nguồn số liệu bên ngoài: số liệu bên ngoài đƣợc sử dụng trong nghiên cứu

của tác giả bao gồm các tài liệu, sách nghiên cứu về quản lý chất lƣợng đƣợc công

bố rộng rãi qua thƣ viện, internet và các ấn phẩm đƣợc phát hành ngoài thị trƣờng.

+ Nguồn số liệu bên trong: là các tài liệu thống kê, báo cáo, mô hình đã đƣợc

công bố tại công ty TNHH ABB nhƣ quá trình xem xét lãnh đạo, xác lập kế hoạch

chất lƣợng, đánh giá nội bộ, xử lý sản phẩm không phù hợp, khiếu nại của khách

hàng, khắc phục phòng ngừa, cải tiến trong khoảng thời gian từ 2009 đến 2015.

5. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì đề tài đƣợc chia thành 4 chƣơng:

Chƣơng 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ

CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG

TRONG NGÀNH SẢN XUẤT THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngành quản lý chất lƣợng.

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hệ thống quản lý chất lƣợng trong ngành sản xuất

thiết bị công nghiệp.

1.3. Cơ sở thực tiễn các hoạt động .

Chƣơng 2 - PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

2.1. Cơ sở số liệu nghiên cứu.

3

2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu.

2.3 Khung nghiên cứu đề tài

Chƣơng 3 - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT

LƢỢNG TẠI CÔNG TY TNHH ABB

3.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH ABB

3.2. Thực trạng quản lý hệ thống quản lý chất lƣợng công ty TNHH ABB

3.3. Nhận xét, đánh giá chung về quá trình quản lý hệ thống quản lý chất lƣợng

công ty TNHH ABB

Chƣơng 4 - CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ

KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO QUẢN LÝ HỆ THỐNG QUẢN LÝ

CHẤT LƢỢNG TẠI CÔNG TY TNHH ABB

4.1. Định hƣớng phát triển và khuyến nghị nhằm nâng cao quá trình quản lý chất

lƣợng tại công ty TNHH ABB

4.2. Một số kiến nghị với các cấp quản lý

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

Tiếng Anh

4

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ

THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TRONG NGÀNH SẢN XUẤT

THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngành quản lý chất lƣợng.

Ngành quản lý chất lƣợng với lịch sử phát triển lâu dài, đã có những bƣớc

phát triển vƣợt bậc trong hơn 80 năm trở lại đây. Các hoạt động thực hành quản

lý chất lƣợng hiện đại ban đầu đƣợc tạo ra từ 2 giai đoạn là kiểm tra hàng loạt từ

những năm đầu 1990 và kiểm soát theo đồ thị từ những năm 1930.

Kiểm tra hàng loạt trở lên phổ biến nhƣ là kết quả từ lý thuyết Quản Lý

Khoa Học của Frederick TayLor. Ngƣời công nhân khi đó dừng sản xuất để thử

kiểm tra chất lƣợng công việc của họ thay vì chuyển công việc sang những ngƣời

kiểm tra đƣợc đào tạo.

Mặc dù công việc kiểm tra là 1 nhân tố quan trọng trong quản lý chất lƣợng

nhƣng phải đến khi Walter Shewhart tạo ra biểu đồ kiểm soát quá trình thì quản

lý chất lƣợng mới thực sự đƣợc đƣa lên là một nghề. Nhận thức về động lực và

thái độ của ngƣời lao động là nhân tố đƣa “quản lý chất lƣợng” trở lên phổ biến

trong những năm đầu 1930 theo kết quả nghiên cứu từ Elton Mayo Hawthorne tại

Western Eletric.

Bƣớc nhảy vọt tiếp theo về quản lý chất lƣợng trong nhƣng năm thế chiến

thứ 2, khi mà các sản phẩm không đạt chất lƣợng có thể gây đến cái chết của con

ngƣời. Cùng thời gian đó, các công ty Mỹ nhận đƣợc đơn hàng sản xuất ra các

sản phẩm chính xác theo yêu cầu. Rất nhiều kỹ thuật quản lý chất lƣợng nhƣ giá

trị chấp nhận mẫu và biểu đồ kiểm soát quy trình đƣợc đƣa ra trở thành bắt buộc

theo yêu cầu đặt hàng của Bộ Quốc phòng Mỹ.

Để đạt mục tiêu chính của quản lý chất lƣợng nhằm thỏa mãn nhu cầu ngƣời

tiêu dùng, thì các hoạt động kiểm tra chất lƣợng chƣa phải là điều kiện đủ. Nó đòi

hỏi việc áp dụng phƣơng pháp kiểm soát chất lƣợng vào các quá trình trƣớc khi

tiến hành sản xuất và kiểm tra nhƣ quá trình khảo sát thị trƣờng, nghiên cứu, lập

5

kế hoạch, phát triển, thiết kế và mua hàng... .từ đó khái niệm quản lý chất lƣợng

toàn diện ra đời. Trong nghiên cứu của mình, Feigenbaun (1951) đã đƣa ra lý

thuyết quản lý chất lƣợng toàn diện.

Trong những năm gần đây, cùng với sự ra đời của nhiều kỹ thuật quản lý

mới, góp phần nâng cao hoạt động quản lý chất lƣợng nhƣ hệ thống vừa đúng lúc

(Just In Time) đã là cơ sở lý thuyết cho quản lý chất lƣợng toàn diện. Nhà nghiên

cứu quản lý chất lƣợng nổi tiếng thế giới Joseph Juran (1951) đã đƣa ra khái niệm

sổ tay quản lý chất lƣợng với thuyết tam luận chất lƣợng: Kế hoạch hóa chất

lƣợng, quản lý chất lƣợng và cải tiến chất lƣợng Philip Crossby (1960) đã đƣa ra

khái niệm “không có sai lỗi”.

Một số nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về quản lý chất lƣợng tại các công

ty sản xuất tại Việt Nam và các nƣớc trên thế giới.

- Phan Chi Anh và Yoshiki Matsui (2005) Quản lý chất lƣợng và năng

lực cạnh tranh - ảnh hƣởng thực tế từ ISO9000 tới các công ty sản xuất

Việt Nam.

Nghiên cứu trên 400 doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam năm 2004, mục

tiêu nghiên cứu của tác giả Phan Chi Anh hƣớng đến tình trạng thực hiện ISO

9000 tại các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam. Nghiên cứu hƣớng tới mối quan hệ

giữa quá trình thực hiện hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9000 và các chỉ số KPI

(Key Performance Index) tại các doanh nghiệp sản xuất.

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, trƣớc khi áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng

ISO 9000, hầu hết các chỉ số đo hoạt động KPI từ doanh nghiệp sản xuất Việt

Nam dựa trên các chỉ số tài chính. Các doanh nghiệp sử dụng các chỉ số đo hoạt

động truyền thống ngắn hạn nhƣ “chi phí sản xuất”, “doanh thu”, “lợi nhuận”,

“thị phần”.

Sau khi thực hiện hệ thống quản lý chất lƣợng ISO9000, các doanh nghiệp

đã đƣa chỉ số thỏa mãn khách hàng nhƣ là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.

Các chỉ số đƣợc lựa chọn dựa trên thỏa mãn khách hàng nhƣ giải quyết các khiếu

nại từ khách hàng, thỏa mãn khách hàng đã đƣợc lựa chọn. Các doanh nghiệp đã

6

từng bƣớc coi chất lƣợng trở thành vấn đề không thể thiếu trong hoạt động của

mình. Các doanh nghiệp đƣa ra quan điểm thỏa mãn khách hàng thông qua cung

cấp sản phẩm, dịch vụ chất lƣợng tốt hơn tới khách hàng. Những chỉ số đo đạc

nhƣ giao hàng đúng hạn, chỉ số đổi mới sản phẩm trở thành chỉ số phổ biến trong

hoạt động sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp.

Nghiên cứu từ thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp đã chỉ ra rằng, áp

dụng hệ thống quản lý chất lƣợng ISO9000 không chỉ là quá trình đạt đƣợc chứng

chỉ mà còn phản ánh quản lý cải tiến quá trình liên tục. Việc áp dụng nguyên tắc

quản lý cải tiến quá trình liên tục PDCA (Plan-Do-Check-Action) đã yêu cầu

doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam thiết lập, duy trì và cải tiến các hoạt động

quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao từ khách hàng. Hệ thống quản lý

chất lƣợng đƣợc củng cố hơn với yêu cầu trách nhiệm lãnh đạo, tiêu chuẩn hóa

sản phẩm và quá trình. Đặc biệt nghiên cứu đã chỉ ra hầu hết các nguyên tắc yêu

cầu từ hệ thống quản lý chất lƣợng ISO9000 đã thúc đẩy chất lƣợng quy trình nội

bộ trong doanh nghiệp.

- Quekeng và Shari Mohd Yusof (2003) Khảo sát thực hành TQM trong

ngành công nghiệp điện và điện tử tại Malyasia.

Nghiên cứu của Quekeng và shari Mohd Yusof tiến hành năm 2003 tại 248

doanh nghiệp điện – điện tử về thực tế thực hành hệ thống quản lý chất lƣợng

đồng bộ tại Malaysia.

Trong nghiêp cứu của mình năm 2003, Quekeng đã chỉ ra mức độ hạn chế

trong quá trình áp dụng các hệ thống quản lý chất lƣợng tại các doanh nghiệp

điện – điện tử. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 62.5% trong tổng số 248 doanh

nghiệp đƣợc khảo sát không có chứng nhận hệ thống quản lý chất lƣợng

ISO9000. 55% doanh nghiệp không áp dụng hoặc mới chỉ bắt đầu thực hành hệ

thống quản lý chất lƣợng đồng bộ. Nghiên cứu cũng chỉ ra số lƣợng hạn chế trong

tiếp cận các hoạt động kiểm soát chất lƣợng tại các doanh nghiệp đƣợc tham gia

khảo sát. Nghiên cứu đã chỉ ra 23% doanh nghiệp chƣa hề có các chƣơng trình

hay kế hoạch chất lƣợng trong hoạt động của doanh nghiệp.

7

- Komson Jirapattarasilp (2008) Quản lý chất lƣợng tại các doanh

nghiệp vừa và nhỏ trong ngành điện và điện tử Thái Lan.

Nghiên cứu của Komson Jirapattaraslip tiến hành năm 2008 tại 128 doanh

nghiệp vừa và nhỏ trong ngành điện - điện tử về thực tế thực hành quản lý hệ

thống chất lƣợng tại Thái Lan với 10 hạng mục sau:

- Chính sách chất lƣợng: Chính sách và kế hoạch chất lƣợng đƣợc văn bản hóa.

- Phƣơng pháp quản lý chất lƣợng: Kế hoạch, quy trình chuẩn và hệ thống

thẻ kiểm tra.

- Vai trò của lãnh đạo: Liên quan đến thiết lập kế hoạch chất lƣợng, chỉ số

chất lƣợng và văn bản hóa quy trình.

- Hoạt động chất lƣợng: Thiết lập cơ chế kiêm soát trong toàn công ty để

giải quyết sự cố chất lƣợng.

- Công cụ chất lƣợng: Để giải quyết sự cố và quá trình cải tiến (PDCA, các

công cụ thống kê).

- Quản lý nguồn nhân sự: Nguồn lực từ ban lãnh đạo để quản lý chất lƣợng.

- Làm việc nhóm: Thiết lập nhóm làm việc để duy trì hoạt động quản lý

chất lƣợng.

- Thu thập và phân tích: Dữ liệu đƣợc thiết lập và văn bản hóa để trợ giúp

quá trình đƣa quyết định.

- Quản lý quá trình: Các quá trình đƣợc kiểm soát và quản lý hiệu quả theo

hệ thống chất lƣợng đã thiết kế.

- Quản lý chi phí và sản phẩm: Chi phí đƣợc giảm thƣờng xuyên và kiểm

soát. Tiêu chuẩn thiết kế sản phẩm; công hệ mới và kỹ thuật mới đƣợc áp dụng

cho cải tiến trong tổ chức.

Jiraphattaraslip đã chỉ ra mức độ áp dụng thực tế quan trọng nhất trong hệ

thống quản lý chất lƣợng tại các doanh nghiệp điện – điện tử của Thái Lan bao

gồm: Chính sách chất lƣợng, sự tham gia của lãnh đạo, thu thập dữ liệu, phân tích

và quản lý hệ thống chất lƣợng.

8

Hệ thống quản lý chất lƣợng tại doanh nghiệp điện – điện thử Thái Lan đã

thực hiện tốt nhất ở quản lý hệ thống tài liệu tại tất cả các quá trình, tài liệu chất

lƣợng đƣợc phân phối tới toàn bộ ngƣời lao động. Các chỉ số về chất lƣợng đƣợc

thiết lập, quy trình chuẩn tại các quá trình đƣợc hƣớng dẫn cho ngƣời lao động

hàng năm.

Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra mức độ còn hạn chế trong thực hành kiểm

soát hệ thống chất lƣợng tại các doanh nghiệp này là quản lý chi phí và sản phẩm.

1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động quản lý chất lƣợng tại các doanh nghiệp sản xuất

1.2.1. Khái niệm

- Chất lƣợng:

Khái niệm chất lƣợng đã xuất hiện từ lâu, ngày nay đƣợc sử dụng phổ biến

và rất thông dụng trong cuộc sống hàng ngày. Bất cứ ở đâu hay trong các tài liệu,

chúng ta đều thấy thuật ngữ chất lƣợng. Tuy nhiên, để hiểu thế nào là chất lƣợng

lại là vấn đề không hề đơn giản. Chất lƣợng là một phạm trù rất rộng và phức tạp,

phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế, xã hội. Do tính phức tạp đó nên

hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lƣợng. Mỗi khái niệm đều có

những cơ sở khoa học nhằm giải quyết những mục tiêu, nhiệm vụ nhất định trong

thực tế. Đứng trên những góc độ khác nhau và tùy theo mục tiêu và nhiệm vụ sản

xuất, kinh doanh của tổ chức mà các nhà nghiên cứu có thể đƣa ra các khái niệm

về chất lƣợng xuất phát từ ngƣời sản xuất, ngƣời tiêu dùng, từ sản phẩm hay từ

đòi hỏi của thị trƣờng.

Khái niệm siêu việt cho rằng chất lƣợng là sự tuyệt vời và hoàn hảo nhất của

sản phẩm. Khi nói đến sản phẩm có chất lƣợng, ngƣời áp dụng khái niệm siêu

việt thƣờng đƣa ra chất lƣợng với những sản phẩm nổi tiếng nhƣ Roll Roice,

Mecxedec... Khái niệm này mang tính triết học, trừu tƣợng, chất lƣợng không thể

xác định một cách chính xác nên nó chỉ ý nghĩa đơn thuần trong nghiên cứu.

Khái niệm xuất phát từ sản phẩm cho rằng, chất lƣợng sản phẩm đƣợc phản

ánh bởi các thuộc tính đặc trƣng của sản phẩm đó. Có nhà nghiên cứu từ Liên Xô

cho rằng “chất lƣợng là tập hợp những tính chất của sản phẩm chế định tính thích

9

hợp của sản phẩm để thỏa mãn những nhu cầu xác định phù hợp với công dụng

của nó”, Hay một định nghĩa khác: “Chất lƣợng là hệ thống đặc trƣng nội tại của

sản phẩm đƣợc xác định bằng những thông số có thể đo đƣợc hoặc so sánh đƣợc,

những thông số này lấy ngay trong sản phẩm hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm”.

Khái niệm này đồng nghĩa chất lƣợng sản phẩm với số lƣợng các thuộc tính hữu

ích của sản phẩm.

Khái niệm xuất phát từ sản xuất tại các tổ chức thì cho rằng, chất lƣợng là

sự hoàn hảo và phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu

chuẩn, quy cách đã xác định trƣớc. Khái niệm trên mang ý nghĩa thực tế, cụ thể

về chất lƣợng. Chất lƣợng đã đƣợc định nghĩa nhằm mục đích sản xuất ra những

sản phẩm đạt yêu cầu tiêu chuẩn đã đề ra từ trƣớc, tạo cơ sở thực tiễn cho các

hoạt động điều chỉnh chất lƣợng. Tuy nhiên khái niệm này chỉ phản ánh mối quan

tâm của nhà sản xuất đến việc đạt đƣợc nhƣng chỉ tiêu chất lƣợng đã đặt ra.

Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngƣời ta đƣa ra rất nhiều khái niệm khác

nhau về chất lƣợng sản phẩm. Những khái niệm chất lƣợng này xuất phát và gắn

bó chặt chẽ với các yếu tố cơ bản của thị trƣờng nhƣ nhu cầu cạnh tranh, giá cả.

Có thể gọi chung là khái niệm chất lƣợng hƣớng theo thị trƣờng. Đại diện cho

những khái niệm này là những khái niệm chất lƣợng sản phẩm của các chuyên

gia quản lý chất lƣợng hàng đầu thế giới nhƣ W.Ewards Demng và Joseph

Juran, Philip Crossby.

Xuất phát từ quan điểm ngƣời tiêu dùng, chất lƣợng đƣợc định nghĩa là sự

phù hợp của sản phẩm với mục đích ngƣời tiêu dùng. Trong tác phẩm Chất lƣợng

là thứ cho không, Philp Crossby định nghĩa “Chất lƣợng là sự phù hợp với các

yêu cầu’’. Theo ông đây là những yêu cầu của ngƣời tiêu dùng và ngƣời sản xuất;

hay theo tiến sĩ W.Edwards Demming thì “chất lƣợng là sự phù hợp với mục đích

sử dụng”.

Xuất phát từ quan điểm cạnh tranh của sản phẩm thì chất lƣợng cung cấp

những thuộc tính mang lại lợi thế cạnh tranh nhằm phân biệt nó với sản phẩm

cùng loại trên thị trƣờng.

10

Để giúp cho hoạt động quản lý chất lƣợng trong các tổ chức đƣợc thống

nhất và dễ dàng. Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) trong bộ tiêu chuẩn

ISO9000, phần thuật ngữ ISO9000:2005 đã đƣa ra định nghĩa chất lƣợng: “Chất

lượng là mức độ thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu”.

Yêu cầu có nghĩa là những nhu cầu hay mong đợi đƣợc nêu ra hay tiềm ẩn. Do tác

dụng thực tế của định nghĩa này nên nó đƣợc chấp nhận rộng rãi trong hoạt động

kinh doanh quốc tế ngày nay. Định nghĩa chất lƣợng trong ISO9000 là thể hiện sự

thống nhất giữa các thuộc tính nội tại và khách quan của sản phẩm với đáp ứng

nhu cầu chủ quan của khách hàng.

Với phạm vi nghiên cứu, tác giả đồng ý quan điểm khái niệm chất lƣợng

theo định hƣớng thị trƣờng vì nó phản ánh đúng nhu cầu đích thực trong phạm vi

quản lý kinh tế trong tổ chức mà tác giả đang nghiên cứu. Thông qua nhu cầu, yêu

cầu ngày tăng nhanh, mạnh từ khách hàng và đối thủ, tổ chức muốn tồn tại phải

đạt đƣợc mục tiêu thỏa mãn khách hàng, củng cố đƣợc thị trƣờng toàn cầu và giữ

đƣợc thành công lâu dài.

- Hệ thống:

Hệ thống là một tập hợp các sự vật, các bộ phận có tác động qua lại, phụ

thuộc lẫn nhau để hình thành nên một thể thống nhất. Theo ISO9000:2005, hệ thống

đƣợc đĩnh nghĩa là “tập hợp các yếu tố có liên quan lẫn nhau hay tƣơng tác”. Quản

lý chất lƣợng sẽ không đạt đƣợc mục tiêu nhƣ mong muốn nếu tổ chức không nhìn

nhận quá trình quản lý nhƣ là quản lý một hệ thống.

Mục đích của hệ thống quản lý chất lƣợng là có thể giúp tổ chức nâng cao

sự thỏa mãn của khách hàng. Khách hàng luôn đòi hỏi những sản phẩm có những

đặc tính thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của họ. Nhu cầu và mong đợi này đƣợc thể

hiện ở các quy định cho sản phẩm và đƣợc gọi chung là các yêu cầu của khách

hàng. Yêu cầu của khách hàng có thể đƣợc quy định dƣới dạng hợp đồng, ý kiến

phản hồi, các yêu cầu luật pháp hoặc các yêu cầu do chính tổ chức xác định. Trong

mọi trƣờng hợp, khách hàng đều là ngƣời quyết định cuối cùng về việc chấp nhận

sản phẩm. Do nhu cầu và mong đợi của khách hàng thƣờng thay đổi theo xu hƣớng

11

ngày càng cao hơn, khắt khe hơn nên đòi hỏi các tổ chức cũng phải liên tục cải tiến

sản phẩm, dịch vụ và các quá trình để làm thỏa mãn khách hàng.

Phƣơng pháp hệ thống trong quản lý chất lƣợng khuyến khích các tổ chức

phân tích các yêu cầu của khách hàng, xác định đƣợc các quá trình giúp cho sản

phẩm đƣợc khách hàng chấp nhận và giữ các quá trình trong tầm kiểm soát. Một

hệ thống quản lý chất lƣợng có thể cung cấp cơ sở cho việc cải tiến không ngừng

nhằm tăng khả năng thỏa mãn khách hàng và các bên có liên quan. Nó tạo ra sự tin

tƣởng cho tổ chức và khách hàng về khả năng cung cấp sản phẩm luôn đáp ứng

yêu cầu.

- Quản lý:

Quản lý là hành động sắp xếp cho các cá nhân trong một đơn vị, bộ phận

làm việc cùng nhau để thực hiện và hoàn thành mục tiêu chung. Công việc quản

lý bao gồm 5 nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, phối hợp và kiểm

soát. Trong đó, các nguồn lực có thể đƣợc sử dụng và để quản lý là nhân lực, tài

chính, công nghệ và thiên nhiên. Quản lý là lao động điều khiển lao động; là tổ

chức, điều khiển hoạt động một đơn vị, cơ quan. (Từ điển Tiếng Việt thông

dụng); là tổ chức, điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định (Từ

điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, trang 772); là hoạt động có chủ đích, có định

hƣớng đƣợc tiến hành bởi một chủ thể nhằm tác động lên khách thể quản lý để

thực hiện các mục tiêu xác định.

Quản lý chất lƣợng:

Chất lƣợng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của nhiều tác động từ hàng

loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt đƣợc chất lƣợng nhƣ yêu cầu

mong muốn, chúng ta cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố. Quản lý chất

lƣợng là một khía cạnh của chức năng quản lý. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực

chất lƣợng đƣợc gọi là quản lý chất lƣợng. Hiện nay, trong nghiên cứu và thực

hành đang tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về quản lý chất lƣợng.

Theo GOST 1547, quản lý chất lƣợng là xây dựng, đảm bảo và duy trì mức

chất lƣợng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lƣu thông và tiêu dùng. Điều

12

này đƣợc thực hiện thông qua cách thức kiểm tra hệ thống chất lƣợng có hệ thống,

cũng nhƣ những tác động hƣớng đích tới các nhân tố và điều kiện ảnh hƣởng tới

chất lƣợng sản phẩm.

Theo A.G Robertson, một chuyên gia ngƣời Anh về quản lý chất lƣợng, ông

ta cho rằng: Quản lý chất lƣợng đƣợc xác định nhƣ là một hệ thống quản trị nhằm

xây dựng chƣơng trình và sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau

nhằm duy trì và tăng cƣờng chất lƣợng trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho

đảm bảo nền sản xuất có hiệu quả nhất, đồng thời cho phép thảo mãn đầy đủ các

yêu cầu của ngƣời tiêu dùng.

Theo Philip Crossby, một chuyên gia ngƣời Mỹ về chất lƣợng định nghĩa

quản lý chất lƣợng là một phƣơng tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn

trọng tổng thể tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động.

Theo A.V Feigenbaum, nhà khoa học ngƣời Mỹ, ông ta cho rằng: Quản lý

chất lƣợng là một hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận

khác nhau trong một tổ chức chịu trách nhiệm triển khai các tham số chất lƣợng,

duy trì mức chất lƣợng đã đạt đƣợc và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu

dùng sản phẩm một cách kinh tế nhất, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.

Trong các tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản xác định: Quản lý chất lƣợng là

hệ thống các phƣơng pháp sản xuất tạo điều kiện sản xuất tiết kiệm những hàng

hóa có chất lƣợng cao hoặc đƣa ra những dịch vụ có chất lƣợng thỏa mãn yêu cầu

của ngƣời tiêu dùng.

Giáo sƣ, tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực

quản lý chất lƣợng của Nhật Bản đƣa ra định nghĩa quản lý chất lƣợng có nghĩa là

nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất và bảo dƣỡng một số sản phẩm có chất

lƣợng, kinh tế nhất, có ích nhất cho ngƣời tiêu dùng và bao giờ cũng thỏa mãn nhu

cầu của ngƣời tiêu dùng.

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO9000 cho rằng: Quản lý chất lƣợng là

một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra các chính sách,

mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp nhƣ hoạch định chất

13

lƣợng, kiểm soát chất lƣợng, đảm bảo chất lƣợng và cải tiến chất lƣợng trong

khuôn khổ một hệ thống chất lƣợng.

Việc định hƣớng và kiểm soát về chất lƣợng nói chung bao gồm lập chính

sách chất lƣợng và mục tiêu chất lƣợng, hoạch định chất lƣợng, kiểm soát chất

lƣợng, đảm bảo chất lƣợng và cải tiến chất lƣợng.

Trong đó chính sách chất lƣợng là ý đồ và định hƣớng chung cho tổ chức có

liên quan đến chất lƣợng đƣợc lãnh đạo cao nhất của tổ chức công bố chính thức,

dựa trên việc xác định nhu cầu về chất lƣợng của mỗi tổ chức, khách hàng và các

bên có liên quan. Muc tiêu chất lƣợng là điều định tìm kiếm hay nhằm tới có liên

quan đến chất lƣợng, các mục tiêu chất lƣợng nói chung cần dựa trên chính sách

chất lƣợng của tổ chức. Các mục tiêu chất lƣợng đƣợc quy định cho các bộ phận

và các cấp tƣơng ứng trong tổ chức.

Hoạch định chất lƣợng tập trung vào việc đƣa ra các quy định, các quá trình

tác nghiệp cần thiết và các nguồn lực có liên quan để thực hiện các mục tiêu chất

lƣợng. Kiểm soát chất lƣợng tập trung vào việc triển khai các yêu cầu chất lƣợng.

Để đảm bảo chất lƣợng thì cần có các hoạt động kiểm tra, đánh giá, theo dõi

thực hiện các quy định, quy trình, mục tiêu, chính sách nhằm cung cấp thông tin

rằng các yêu cầu chất lƣợng sẽ đƣợc thực hiện.

Cải tiến chất lƣợng tập trung vào nâng cao khả năng thực hiện các yêu cầu

chất lƣợng, các yêu cầu liên quan đến mọi khía cạnh nhƣ hiệu lực, tính hiệu quả

hay xác định nguồn gốc hiệu lực.

- Hệ thống quản lý chất lƣợng:

Theo định nghĩa ISO9001:2015, hệ thống quản lý chất lượng bao gồm các

hoạt động theo đó tổ chức nhận biết các mục tiêu của mình và xác định các quá

trình và nguồn lực cần thiết để đạt được kết quả mong muốn.

Hệ thống quản lý chất lượng quản lý các quá trình tương tác và các nguồn

lực cần thiết để mang lại giá trị và thực hiện các kết quả cho các bên quan tâm.

Hệ thống quản lý chất lượng giúp lãnh đạo cao nhất tối ưu việc sử dụng nguồn lực

có tính đến các hệ quả dài hạn và ngắn hạn của các quyết định của mình. Hệ

14

thống quản lý chất lượng đưa ra phương thức nhận biết các hành động và giải

quyết các hệ quả dự kiến, ngoài dự kiến khi cung cấp sản phẩm và dịch vụ.

1.2.2. Nội dung hoạt động quản lý chất lượng

Hoạt động quản lý chất lƣợng cũng nhƣ bất kỳ hoạt động quản lý kinh tế nào,

đều phải thực hiện chức năng cơ bản nhƣ hoạch định, tổ chức, kiểm tra, kích thích,

điều hòa, phối hợp. Nhƣng do mục tiêu và đối tƣợng quản lý của hoạt động quản lý

chất lƣợng có nhƣng đặc thù riêng nên các nội dung quản lý chất lƣợng cũng có

những nội dung riêng. Nội dung hoạt động quản lý chất lƣợng đƣợc Deeming khái

quát thành vòng tròn chất lƣợng PDCA (hoạch định, thực hiện, kiểm tra và điều

chỉnh). Nội dung hoạt động quản lý chất lƣợng bao gồm:

- Nội dung hoạch định.

Hoạch định là nội dung quan trọng hàng đầu và đi trƣớc các nội dung khác

trong hoạt động quản lý chất lƣợng. Hoạch định chất lƣợng là hoạt động xác định

mục tiêu và các phƣơng tiện, nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất

lƣợng sản phẩm.

Hoạch định chất lƣợng là một bộ phận của kế hoạch chung, phù hợp với mục

tiêu của tổ chức trong từng thời kỳ. Công tác hoạch định chất lƣợng là một nội dung

quan trọng nhằm thực hiện các chính sách chất lƣợng đã đƣợc vạch ra, bao gồm các

hoạt động thiết lập mục tiêu và yêu cầu chất lƣợng, cũng nhƣ các yêu cầu về việc áp

dụng các yếu tố của hệ thống chất lƣợng. Công tác hoạch định chất lƣợng trong tổ

chức sản xuất cần thiết phải đề cập tới các vấn đề chủ yếu sau:

Lập kế hoạch chất lƣợng cho sản phẩm.

Để đảm bảo chất lƣợng trong quá trình sản xuất, cần thiết phải xác định,

phân loại và xem xét mức độ quan trọng của các đặc trƣng chất lƣợng, các yêu cầu

kỹ thuật cụ thể cho từng chi tiết, từng sản phẩm một cách rõ ràng, bằng các sơ đồ,

hình vẽ, kích thƣớc cũng nhƣ các hƣớng dẫn, những điều bắt buộc phải thực hiện

nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng bên trong cũng nhƣ bên ngoài. Các yêu cầu về

nguyên vật liệu đƣợc cung cấp, thời hạn hoàn thành hợp đồng.

Lập kế hoạch quản lý và tác nghiệp.

15

Để có thể quản lý, tác động vào quy trình, các nhà quản lý phải lập kế hoạch

tỉ mỉ mọi công việc liên quan đến từng nội dung, nhiệm vụ dựa trên hoạt động thực

tế của hệ thống quản lý. Thông thƣờng các tổ chức phải lập sơ đồ khối và lƣu đồ để

mô tả toàn diện về những công việc cần phải quản lý. Thông qua sơ đồ mọi thành

viên trong tổ chức hiểu rõ vai trò, vị trí và mối quan hệ tƣơng tác giữa các bộ phận,

phòng ban chức năng trong toàn hệ thống chất lƣợng của doanh nghiệp và trên cơ

sở đó tổ chức, bố trí, hợp lý hóa các bƣớc cần thiết cho việc phối hợp đồng bộ các

chức năng của hệ thống.

Lập các kế hoạch, phƣơng án và đề ra những quy trình cải tiến chất lƣợng.

Chƣơng trình cải tiến chất lƣợng trong doanh nghiệp cần thiết phải hƣớng vào các

mục tiêu sau: Cải tiến hệ thống chất lƣợng và công tác quản lý chất lƣợng; cải tiến

các quy trình sản xuất, máy móc, thiết bị và công nghệ; cải tiến chất lƣợng công

việc trong toàn doanh nghiệp.

- Nội dung tổ chức.

Tổ chức các hoạt động quản lý chất lƣợng bao gồm việc tiến hành các biện pháp

kinh tế, tổ chức, kỹ thuật, hành chính nhằm thực hiện kế hoạch chất lƣợng đã xác định

dựa trên một hệ thống quản lý chất lƣợng xác định mà từng tổ chức đã lựa chọn.

Nhiệm vụ của nội dung tổ chức trong hoạt động quản lý chất lƣợng bao gồm:

Làm cho mọi ngƣời thực hiện kế hoạch chất lƣợng biết rõ mục tiêu, sự cần thiết và

nội dung công việc mình phải thực hiện; tổ chức các chƣơng trình đào tạo và giáo

dục cần thiết đối với ngƣời thực hiện kế hoạch chất lƣợng; cung cấp nguồn lực cần

thiết ở mọi thời điểm cho quá trình thực hiện kế hoạch chất lƣợng.

Nhƣ vậy nội dung tổ chức các hoạt động quản lý chất lƣợng là hoạt động

quản lý nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho

các cá nhân và bộ phận có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện kế

hoạch chất lƣợng đã hoạch định của tổ chức. Công việc tổ chức hoạt động chất

lƣợng có thể bắt đầu từ việc phân tích các mục tiêu chất lƣợng của tổ chức; sau đó

xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu; phân chia tổ

chức thành các bộ phận và cá nhân trong đó bao gồm cả vấn đề phân cấp, phân

16

quyền và trách nhiệm của từng bộ phận; đảm bảo nguồn lực cho hoạt động thực

hiện kế hoạch chất lƣợng.

Về bản chất, tổ chức hoạt động chất lƣợng là việc phân công lao động một

cách khoa học, là cơ sở để tạo ra năng suất, chất lƣợng lao động cao trong tổ chức.

Trong công tác tổ chức hoạt động chất lƣợng, những yêu cầu cơ bản là phân công

khoa học, phân cấp rõ ràng, chỉ rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng

cấp, trên cơ sở đó tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận nhằm hƣớng tới

thực hiện các mục tiêu chất lƣợng của tổ chức.

- Nội dung kiểm tra, kiểm soát.

Kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng là quá trình điều khiển đánh giá các hoạt

động tác nghiệp thông qua các kỹ thuật, phƣơng tiện, phƣơng pháp và hoạt động

nhằm đảm bảo chất lƣợng sản phẩm đúng theo yêu cầu đã đặt ra.

Nhiệm vụ chủ yếu của kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng là tổ chức các hoạt

động nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ nhƣ yêu cầu; đánh giá việc thực hiện chất

lƣợng trong thực tế của tổ chức; so sánh chất lƣợng thực tế với kế hoạch chất lƣợng

để phát hiện nhƣng sai lệch từ đó có những điều chỉnh cần thiết nhằm đảm bảo kết

quả theo yêu cầu; xác định những hoạt động đảm bảo chất lƣợng có hiệu quả và kết

quả của chúng; kiểm tra và kiểm soát để phát hiện những mục tiêu chƣa đạt đƣợc,

những vấn đề mới xuất hiện đột xuất nằm ngoài dự kiến của kế hoạch chất lƣợng;

Thực chất kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng đƣợc hiểu là hoạt động theo dõi,

thu thập, phát hiện và đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch

chất lƣợng đã đề ra trong mọi quá trình, mọi hoạt động và kết quả thục hiện của tổ

chức. Kiểm tra chất lƣợng đƣợc thực hiện xuyên suốt quá trình từ thiết lập hệ thống

mục tiêu, chỉ tiêu chất lƣợng, thiết kế sản phẩm, quá trình sản xuất chuyển hóa từ

đầu vào thành đầu ra cho đến quá trình phân phối và tiêu dùng sản phẩm. Nội dung

của kiểm tra bao gồm kiểm tra chất lƣợng sản phẩm thiết kế, kiểm tra các điều kiện

sản xuất, kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào, bán thành phẩm từng công đoạn, sản

phẩm cuối cùng và việc bảo quản, vận chuyển và chất lƣợng các hoạt động dịch vụ

trƣớc và sau bán hàng.

17

Một trong những nội dung quan trọng của kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng là

xác định căn cứ dùng làm cơ sở cho việc kiểm tra đánh giá chất lƣợng. Xác định

đúng căn cứ sẽ tạo điều kiện để những kết luận trong việc kiểm tra đánh giá có căn

cứ khoa học, đảm bảo độ chính xác và tin cậy của những kết quả đƣợc kiểm tra. Các

căn cứ này còn là xuất phát điểm cho các hoạt động điều chỉnh cải tiến các hoạt

động và các quá trình tiếp theo nhằm đạt đƣợc mục tiêu chất lƣợng đề ra. Cơ sở

quan trọng nhất đƣợc sử dụng trong kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng sản phẩm là hệ

thống tiêu chuẩn, chỉ tiêu chất lƣợng, các điều kiện, các yêu cầu kỹ thuật, các bản

vẽ thiết kế, các điều khoản trong hợp đồng mua bán, đơn hàng.

Mục đích và ý nghĩa của hoạt động kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng nhằm đảm

bảo các mục tiêu chất lƣợng dự kiến đƣợc thực hiện đúng theo những yêu cầu đã đặt

ra trong quá trình tổ chức thực hiện cần tiến hành các hoạt động kiểm tra chất lƣợng.

Mục đích của quá trình kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng là phát hiện ra những sai lệch

trong quá trình tổ chức thực hiện mục tiêu các nhiệm vụ đƣợc đề tra trong kế hoạch

chất lƣợng, tìm ra nguyên nhân và tìm cách xóa bỏ, ngăn ngừa sự tái diễn sai lệch đó,

đảm bảo rằng quá trình đƣợc thực hiện đúng yêu cầu, sản xuất ra những sản phẩm và

dịch vụ đúng tiêu chuẩn đã đề ra. Thông qua quá trình kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng,

nhà quản lý sẽ đánh giá đƣợc mức độ phù hợp của sản phẩm về thông số kinh tế, kỹ

thuật với tiêu chuẩn thiết kế và với yêu cầu của hợp đồng mua bán.

- Nội dung điều chỉnh, điều hòa và phối hợp.

Đó là toàn bộ những hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp đồng bộ, khắc phục

các tồn tại và đƣa chất lƣợng sản phẩm lên mức cao hơn nhằm giảm dần khoảng

cách giữa những mong muốn của khách hàng và thực tế chất lƣợng đạt đƣợc, thỏa

mãn khách hàng ở mức cao hơn.

Hoạt động điều chỉnh, điều hòa, phối hợp đối với các hoạt động quản lý chất

lƣợng đƣợc hiểu là các hoạt động cải tiến liên tục và hoàn thiện chất lƣợng. Do biến

đổi không ngừng của môi trƣờng kinh doanh, sự tác động của các yêu tố nhƣ nhu

cầu, thị hiếu khách hàng, sức ép cạnh tranh trên thị trƣờng và sự phát triển nhanh

chóng của công nghệ mới đã đặt các tổ chức trƣớc những thách thức to lớn phải xây

18

dựng hệ thống quản lý chất lƣợng có khả năng cung cấp sản phẩm và dịch vụ, luôn

theo kịp với những đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng một cách hiệu quả nhất.

Do đó, cải tiến chất lƣợng đã trở thành một trong những nội dung vô cùng quan

trọng của hoạt động quản lý chất lƣợng. Cải tiến chất lƣợng có nghĩa là những tác

động điều chỉnh từ toàn bộ phòng chức năng của tổ chức nhằm làm tăng hiệu quả và

hiệu suất của các quá trình để đạt tới những tăng trƣởng có lợi cho tổ chức. Cải tiến

chất lƣợng là cơ sở giúp tổ chức có khả năng hoàn thiện hơn chất lƣợng sản phẩm

và dịch vụ cũng nhƣ các hoạt động khác. Cải tiến giúp doanh nghiệp có thể tiết

kiểm đƣợc chi phí do rút ngắn đƣợc thời gian, các thao tác và hoạt động sản xuất

hay sản phẩm trong quá trình hoạt động của tổ chức.

Ngày nay các tổ chức thƣờng áp dụng hai phƣơng pháp cải tiến chủ yếu để

hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng của sản phẩm và dịch vụ cũng nhƣ các hoạt động

khác là phƣơng pháp cải tiến và phƣơng pháp đổi mới.

Phƣơng pháp cải tiến:

Đây là phƣơng pháp đƣợc áp dụng tại mọi tổ chức. Phƣơng pháp này mang

lại hiệu quả một cách từ từ, liên tục và trong dài hạn, nó có tính lâu dài, không tác

dụng đột ngột làm biến đổi sâu sắc các hoạt động và quá trình của tổ chức.

Phƣơng pháp đổi mới:

Đây là phƣơng pháp nhằm vào thay đổi toàn bộ để đạt đƣợc chất lƣợng cao

nhất. Phƣơng pháp đổi mới đòi hỏi phải có đƣợc sự đầu tƣ lớn để áp dụng đƣợc các

thành tựu khoa học, kỹ thuật. Chính những đổi mới làm cho tác động của hoạt động

sản xuất, kinh doanh của tổ chức có những thay đổi đột ngột. Phƣơng pháp đổi mới

rất thích hợp với các tổ chức có trình độ phát triển cao hay những nơi có tiềm lực

kinh tế mạnh.

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hoạt động và yếu tổ ảnh hưởng đến hệ thống quản lý

chất lượng.

- Đánh giá quá trình thiết lập kế hoạch chất lƣợng:

+ Duy trì hệ thống quản lý chất lƣợng.

+ Tài liệu hệ thống quản lý chất lƣợng.

19

+ Trách nhiệm lãnh đạo.

+ Quản lý nguồn lực.

- Đánh giá quá trình thực hiện trong hệ thống quản lý chất lƣợng:

+ Năng lực và Đào tạo

+ Thiết kế và phát triển

+ Mua hàng

+ Sản xuất và cung cấp dịch vụ.

- Đánh giá quá trình kiểm tra, kiểm soát thông:

+ Xem xét của lãnh đạo.

+ Theo dõi và Đo lƣờng.

+ Sự thỏa mãn của khách hàng.

+ Đánh giá nội bộ.

+ Phân tích dữ liệu.

- Nội dung điều chỉnh, điều hòa và phối hợp:

+ Sản phẩm không phù hợp

+ Hành động khắc phục.

+ Hành động phòng ngừa.

1.3. Một số lý thuyết về quản lý chất lƣợng.

Có rất nhiều lý thuyết về quản lý chất lƣợng, mỗi học thuyết đi sâu vào từng

khía cạnh và khai thác các mặt khác nhau của các yếu tố tác động. Các nhà quản lý

phải linh hoạt vận dụng những học thuyết nào và vận dụng nhƣ thế nào cho phù

hợp với hoàn cảnh tổ chức, để từ đó có thể thực hiện đƣợc một cách có hiệu quả

các chính sách quản lý chất lƣợng.

1.3.1 Lý thuyết quản lý chất lượng của W.Edward Deming (1927)

Lý thuyết cơ bản của Demming là khi chất lƣợng và hiệu suất tăng thì độ

biến động giảm. Vì mọi vật đều biến động, nên cần phải sử dụng các phƣơng pháp

thống kê để kiểm soát chất lƣợng. Ông chủ đích cần dùng thống kê để định hƣớng

thành quả trong tất cả các khâu tạo nên chất lƣợng. Theo lý thuyết tiếp cận của

Demming, chất lƣợng cần phải giảm độ biến động bằng cách cải tiến liên tục chứ

20

không phải cách thức tổ chức kiểm tra ồ ạt tại một thời điểm. Demming đã tổng kết

lý thuyết quản lý chất lƣợng của mình thành 14 điểm, các điểm này trở thành các

hƣớng dẫn, khuyến nghị cho nhà quản lý cao cấp trong tổ chức.

- Tạo sự nhất quán về mục đích hƣớng tới cải tiến sản phẩm dịch vụ.

- Nắm bắt các triết lý mới.

- Loại bỏ sự phụ thuộc và kiểm nghiệm sản phẩm và dịch vụ để đạt đƣợc chất

lƣợng nhƣng đòi hỏi phải có đƣợc các chứng cứ thống kê của quản lý quá trình

cũng nhƣ các vấn đề cơ bản khác.

- Mua nguyên vật liệu của nhà cung cấp có các quy trình quản lý chất lƣợng.

- Áp dụng các phƣơng pháp thống kê để tìm ra các điểm không phù hợp và

không ngừng cải tiến hệ thống.

- Thực hiện trợ giúp theo phƣơng pháp hiện đại đối với việc đào tạo nội bộ.

- Tiến hành các phƣơng pháp giám sát hiện đại.

- Loại bỏ các sợ hãi trong quản lý chất lƣợng.

- Loại bỏ sự ngáng trở giữa các phòng ban.

- Loại bỏ các mục tiêu có tính số lƣợng.

- Xem xét các tiêu chuẩn công việc để đảm bảo chất lƣợng.

- Xóa bỏ các ngăn cản hạn chế lòng tự hào của ngƣời lao động.

- Tiến hành đào tạo cho ngƣời lao động những kỹ năng mới.

- Thiết lập bộ máy quản lý để hàng ngày đẩy mạnh việc thực hiện các nguyên

tắc đã đƣợc đề ra.

1.3.2 Lý thuyết quản lý chất lượng Joseph Juran (1951)

Joseph Juran đƣợc coi là một trong các nhà thiết kế chính của cuộc cách

mạng chất lƣợng ở Nhật Bản. Trong tác phẩm Sổ tay chất lƣợng của mình 1951,

Juran đã trình bày cách tiếp cận của ông đối với chất lƣợng dƣới dạng Thuyết tam

luận chất lượng. Ông đã chỉ ra rằng quản lý chất lƣợng liên quan đến 3 quy trình cơ

bản: Kế hoạch hóa chất lƣợng; quản lý chất lƣợng và cải tiến chất lƣợng.

Kế hoạch hóa chất lƣợng, theo Juran, trƣớc hết là phải nhận dạng khách

hàng, khách hàng có thể là bất kỳ ngƣời nào tác động đến quy trình. Khách hàng

21

bao gồm khách hàng bên trong và bên ngoài. Sau khi xác định đƣợc nhu cầu khách

hàng, điều cần thiết phải phát triển đƣợc hàng hóa và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu đó

và hình thành nên mục tiêu chất lƣợng với chi phí có thể chấp nhận đƣợc. Sau quá

trình thiết lập là các hoạt động thiết kế quy trình. Thiết kế phải chứng minh đƣợc

khả năng sản xuất ra sản phẩm trong các điều kiện hoạt động cụ thể. Cuối cùng, quy

trình đƣợc chuyển cho ngƣời vận hành thông qua việc thiết lập kế hoạch và đào tạo

họ đầy đủ.

Quản lý chất lƣợng đƣợc nhằm vào các yếu tố cơ bản cần đƣợc quản lý. Các

yếu tố này cần phải nhận dạng, các biện pháp, phƣơng pháp và tiêu chuẩn thực hiện

cần đƣợc thiết lập. Khi thực hiện thực tế đƣợc đo và so sánh với các tiêu chuẩn. Sự

khác biệt trong thực tế đo và so sánh cần đƣợc đánh giá trong tổ chức. Juran đã ủng

hộ việc quản lý chất lƣợng cần phải đƣợc giao cho cấp thấp nhất trong tổ chức.

Cải tiến chất lƣợng đƣợc thực hiện tiếp theo bằng cách chứng minh sự cần

thiết phải cải tiến chất lƣợng và thiết lập các dự án cải tiến cụ thể. Các nhóm cải tiến

chất lƣợng cụ thể cần phải đƣợc thiết lập trong tổ chức để hƣớng dẫn dự án phát

hiện ra nguyên nhân, đƣa ra các giải pháp khắc phục trong điều kiện cụ thể. Cuối

cùng là cơ chế quản lý quy trình mới, duy trì và pháp triển thành quả đã cải tiến.

Mô hình lý thuyết của quản lý chất lƣợng Juran đã chỉ ra các giai đoạn trong

quá trình quản lý chất lƣợng của một tổ chức. Giai đoạn đầu của quá trình là thiết

lập kế hoạch chất lƣợng. Khi công việc thiết kế sản phẩm và thiết kế quy trình đã

đƣợc hoàn tất, ngƣời điều hành trực tiếp bắt đầu trách nhiệm của mình. Lỗi gây ra

trong giai đoạn đầu này sẽ dẫn đến chi phí tăng, chi phí cao hơn so với kế hoạch

thiết lập. Các hành động cải tiến liên tục đƣợc triển khai và sẽ thành công trong việc

giảm thiểu chi phí. Cuối cùng phạm vi chất lƣợng mới trong tổ chức đƣợc xác lập.

Juran cũng đã đƣa ra lý thuyết về chi phí chất lƣợng. Do các nhà quản lý là

ngƣời có khả năng nhất để hiểu đƣợc tác động của các chính sách khi tính toán bằng

đồng đôla. Ông cho rằng chi phí chất lƣợng là một phƣơng pháp hiệu quả. Theo

Juran, chi phí phù hợp bao gồm chi phí phòng ngừa và chi phí ngăn ngừa tăng lên khi

tỷ lệ lỗi giảm xuống. Sự đánh đổi dẫn đến mức độ phù hợp tối ƣu. Ông cho rằng hầu

22

hết các công ty có mức chi phí không phù hợp cao từ 50% đến 80% trong tổng số chi

phí. Điều này nói lên rằng các công ty đã hoạt động ở mức độ chất lƣợng thấp.

1.3.3 Lý thuyết quản lý chất lượng Philip Crossby (1960)

Philip Crossby đƣa ra quan niệm “Không có sai lỗi” phát triển vào đầu

những năm 1960. Trong tác phẩm “chất lƣợng là cái cho không”. Ông cho rằng chất

lƣợng là một điều có thể có đƣợc mà không mất tiền. Cái tốn kém nhất chính là

không làm đúng mọi việc ngay từ đầu gây nên. Ông cho rằng chất lƣợng không

những không mất tiền mua mà còn là một trong những nguồn lãi chân chính.

Crossby đã đƣa ra lý thuyết về quản lý chất lƣợng với bốn nội dung sau:

Chất lƣợng là sự phù hợp với các yêu cầu. Các yêu cầu đòi hỏi cần phải đƣợc cụ

thể hóa rõ ràng, nhờ đó mọi ngƣời hiểu đƣợc cái mà họ đang mong đợi. Chất

lƣợng là sự phòng ngừa. Phòng ngừa là kết quả của đào tạo, của nguyên tắc, của

lãnh đạo. Tiêu chuẩn thực hiện chất lƣợng là lỗi Zero. Các lỗi sai không thể dung

thứ. Đo chất lƣợng là giá của sự không phù hợp. Để cải tiến chất lƣợng, Crossby

đƣa ra chƣơng trình với 14 điểm cụ thể.

- Làm rõ quyết tâm của lãnh đạo đối với quản lý chất lƣợng.

- Thiết lập các nhóm cải tiến chất lƣợng có đại diện của mỗi phòng ban tham gia.

- Xác định những sai hỏng, khuyết tật chất lƣợng hiện có và tiềm tàng nằm ở đâu.

- Đo các chi phí cho chất lƣợng và sử dụng công cụ chi phí chất lƣợng nhƣ

một công cụ quản lý.

- Nâng cao ý thức về trách nhiệm và mối quan tâm của mọi nhân viên.

- Hành động giải quyết những sai hỏng, khuyết tật phát hiện ở các bƣớc trƣớc đó.

- Lập ban phụ trách chƣơng trình không có sai hỏng.

- Đào tạo các kiểm soát viên để họ thực hiện tích cực phần trách nhiệm của

mình trong chƣơng trình cải tiến chất lƣợng.

- Tổ chức ngày không sai hỏng để mọi thành viên thấy rõ là đã có sự thay đổi.

- Khuyến khích các cá nhân đề ra mục tiêu cải tiến cho bản thân và cho nhóm

của mình.

23

- Khuyến khích các nhân viên thông báo cho lãnh đạo quản lý biết nhƣng trở

ngại họ gặp phải khi phấn đấu đạt mục tiêu cải tiến của họ.

- Công nhận và hoan nghênh những nhân viên tham gia vào hoạt động cải tiến.

- Tổ chức các hoạt động chất lƣợng.

- Lập lại tất cả các bƣớc để nhấn mạnh chƣơng trình cải tiến chất lƣợng

không bao giờ chấm dứt.

1.3.4 Lý thuyết quản lý chất lượng Armand Feigenbaum (1944)

Armand Feigenbaum, nhà khoa học ngƣời Mỹ đã phát triển khái niệm quản

lý chất lƣợng toàn diện. Ông cho rằng chất lƣợng tổng hợp là việc đạt đến sự hoàn

hảo hơn là việc tìm ra lỗi. Chất lƣợng đƣợc xác định bởi khách hàng, xét theo khía

cạnh này thì quan điểm của ông giống với Juran. Ông cũng cho rằng quản lý chất

lƣợng vƣợt ra ngoài hoạt động sản xuất tại tổ chức để bao gồm tất cả các hoạt động

của tổ chức đó. Các nhà quản lý phải có sự hiểu biết về chất lƣợng là gì và lợi ích

mà tổ chức đó thu đƣợc là nhƣ thế nào. Là ngƣời lãnh đạo, các nhà quản lý phải

thể hiện đƣợc rằng chất lƣợng là công việc của tất cả mọi ngƣời. Feigenbaum tin

tƣởng rằng công việc của ngƣời kiểm tra viên về chất lƣợng này nên hoạt động

nhƣ các nhà tƣ vấn bên ngoài để hỗ trợ cho các phƣơng pháp và các kỹ thuật mới.

Trọng tâm của tổ chức nên chú trọng nhanh mạnh vào cải tiến chất lƣợng theo yêu

cầu của khách hàng. Các cải tiến này chủ yếu đạt đƣợc thông qua các phƣơng pháp

thống kê, thông qua quản lý quy trình bắt đầu bằng việc thiết kế sản phẩm, thông

qua việc hình thành và cung cấp các dịch vụ chuyên ngành. Tự động hóa nên đƣợc

sử dụng để cải tiến sau khi tất cả các phƣơng pháp đã đƣợc sử dụng.

Lý thuyết quản lý chất lƣợng của Feigenbaum đã bao hàm các yếu tố của

các ý tƣởng đã đƣợc nêu trong lý thuyết của Demming, Juran và Crossby. Ông đã

tán đồng cách thức xây dựng một hệ thống toàn diện quản lý toàn bộ chuỗi giá trị

nối kết ngƣời cung cấp và khách hàng. Lý thuyết của Feigenbaum đã áp dụng một

cách tiếp cận đối với chất lƣợng dựa trên cơ sở của ngƣời tiêu dùng. Ông đã phát

triển một số phƣơng pháp kinh tế lƣợng để cải tiến chất lƣợng sản phẩm và lựa

24

chọn các phƣơng pháp này cho cách tiếp cận tự động hóa có tính truyền thống hơn

để cải tiến chất lƣợng.

1.3.5 Lý thuyết quản lý chất lượng của Kaoru Ishikawa

Kaory Ishikawa, nhà quản lý chất lƣợng ngƣời Nhật giành cả cuộc đời cho

sự phát triển của chất lƣợng toàn diện ở Nhật Bản. Triết lý chất lƣợng của

Ishikawa là sự tin cậy vào trình độ của lực lƣợng lao động. Những ngƣời công

nhân đƣợc đào tạo có thể giải quyết trục trặc ở trong sản phẩm, trong quy trình và

thực hiện cải tiến chúng. Vai trò của ngƣời quản lý là phải hành động nhƣ những

huấn luyện viên, lắng nghe những điều thực tế mà ngƣời công nhân đang trình bày

và giúp họ áp dụng các công cụ để giải quyết các tồn tại đó. Những đóng góp của

Ishikawa là đã phát triển những phƣơng pháp có thể giảng dạy cho quảng đại quần

chúng, ông đã sáng tạo ra các cách tiếp cận đó có thể sử dụng để khai thác con

ngƣời. Ông đã kế thừa các khái niệm đã đƣợc Deming và Juran đƣa ra và chuyển

hóa đƣợc khái niệm này tới ngƣời công nhân bình thƣờng.

1.3.6 Lý thuyết quản lý chất lượng Taguchi (1960)

Taguchi coi quản lý chất lƣợng là vấn đề của toàn bộ tổ chức và nhấn mạnh

đến việc sử dụng thống kê để cải tiến chất lƣợng, đặc biệt trong quá trình thiết kế

sản phẩm. Lý thuyết của Taguchi đƣa ra hai khái niệm là chức năng tính toán tổn

thất; các đặc tính của thiết kế và sai hỏng.

Phƣơng pháp luận trong lý thuyết của Taguchi chủ yếu dựa trên cơ sở các

thí nghiệm khoa học, phù hợp với các quá trình kiểm soát chất lƣợng khi đánh giá

thiết kế sản phẩm mới và quy trình mới.

1.4. Cơ sở thực tiễn hoạt động quản lý chất lƣợng tại các tổ chức.

1.4.1 Hoạt động quản lý chất lượng tại công ty Toyota Việt Nam.

Công ty ô tô Toyota Việt Nam đƣợc thành lập vào tháng 9 năm 1995, là liên

doanh với số vốn đầu tƣ ban đầu là 89,6 triệu USD từ Tập đoàn Toyota Nhật Bản

(70%), Tổng công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp - VEAM (20%) và

Công ty TNHH KUO Singapore (10%).

25

Toyota Việt Nam đã áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng đồng bộ với quy

trình nhanh và linh hoạt cung cấp cho khách hàng những gì họ muốn khi họ cần,

với chất lƣợng cao nhất và giá thành hợp lý nhất. Toyota Viêt Nam đã cải thiện sản

xuất thông qua các kỹ thuật áp dụng nhƣ loại bỏ thời gian và những nguồn lực

hoang phí; đƣa chất lƣợng vào các hệ thống làm việc; tìm những lựa chọn chi phí

thấp và tin cậy đối với những công nghệ mới đắt đỏ; xây dựng một văn hóa học

hỏi để cải tiến liên tục.

Toyota đã phát triển Hệ thống sản xuất Toyota (TPS). Toyota Việt Nam đối

mặt với những điều kiện kinh doanh rất khác biệt. Những thị trƣờng của Toyota

Việt Nam rất nhỏ nhƣng nó phải sản xuất nhiều loại phƣơng tiện khác nhau trên

cùng một dây chuyền sản xuất để thỏa mãn khách hàng. Giải pháp làm cho các dây

chuyền hoạt động linh hoạt trong điệu kiện hiện tại Việt Nam. Ý tƣởng cốt lõi của

Hệ thống Just in Time (JIT) đến từ khái niệm “hệ thống kéo”, đƣợc truyền cảm

hứng bởi các siêu thị ở Mỹ. Trong hệ thống kéo, những sản phẩm riêng biệt đƣợc

bổ sung khi sản phẩm đó bắt đầu bán đƣợc. Áp dụng vào Toyota, mỗi bƣớc của

quy trình sản xuất dùng Kanban để ra dấu hiệu cho bƣớc trƣớc đó về phần nó cần

đƣợc bổ sung.

Toyota cũng đƣợc truyền cảm hứng bởi W.Edwards Deming. Bên cạnh việc

định nghĩa khách hàng một cách rộng hơn - bao gồm cả khách hàng nội bộ và bên

ngoài, ông cũng khuyến khích Toyota áp dụng một phƣơng thức hệ thống để giải

quyết vấn đề, trở thành một nền tảng cho việc cải tiến liên tiếp (đƣợc biết đến nhƣ

Kaizen). Trái tim của hệ thống sản xuất của Toyota Việt Nam là loại bỏ sự hoang phí.

Hệ thống sản xuất hàng loạt mà nhiều nhà sản xuất sử dụng khiến cho

lƣợng hàng tồn kho tăng lên và chiếm rất nhiều diện tích của nhà máy. Hệ thống

sản xuất tinh gọn của Toyota đã cấu trúc lại quy trình làm việc để di chuyển cả các

nguyên vật liệu và thông tin nhanh hơn

Để tối ƣu hóa sự di chuyển của dòng nguyên vật liệu, Toyota đã giảm quy mô

của từng đợt sản xuất và tạo ra những đơn vị sản xuất đƣợc nhóm lại theo sản phẩm hơn

là theo quy trình. Có sự liên kết chặt chẽ và liên tục giữa dòng quy trình và con ngƣời

26

để nếu có xảy ra sự cố, nó có thể đƣợc giải quyết ngay lập tức. Hệ thống Just-in-Time

(JIT) của Toyota cung cấp cho khách hàng những gì họ muốn và số lƣợng mà họ cần.

Lƣu kho nguyên vật liệu dựa trên sự tiêu thụ giảm thiểu công việc trong quy trình và sự

xếp hàng ra vào kho. Chỉ lƣu kho một số lƣợng nhỏ mỗi sản phẩm và thƣờng xuyên bổ

sung dựa trên những gì mà khách hàng thực sự yêu cầu.

Một hệ thống sản xuất theo đơn hàng chặt chẽ xây dựng rất nhiều kho, chi

phí đầu vào, chất lƣợng và dịch vụ kém hơn là những vấn đề tiềm ẩn. Để loại trừ

vấn đề này, Toyota đã tạo ra một cơ chế cân bằng quy trình sản xuất.

Sự cân bằng sản xuất theo khối lƣợng và sản phẩm đƣợc biết đến nhƣ là

hejunka. Quy trình không xây dựng sản phẩm theo dòng đơn hàng thực sự của

khách hàng, mà lấy tổng số lƣợng đơn hàng trong một giai đoạn chia đều ra. Điều

này giúp cho hàng ngày có một số lƣợng và chủng loại sản phẩm bằng nhau đƣợc

sản xuất ra.

Chất lƣợng cho khách hàng nên là nhân tố định hƣớng đằng sau triết lý của

bất cứ công ty nào. Chất lƣợng nên đƣợc đƣa cả vào những quy trình sản xuất của

bạn, nhằm cảnh báo sớm, ngăn ngừa các vấn đề lan rộng. Điều này giảm chi phí và

hiệu quả hơn là kiểm tra và sửa chữa các vấn đề chất lƣợng sau khi sản xuất.

Tiêu chuẩn hóa là nền tảng cho việc cải tiến, sáng tạo, phát triển chất lƣợng

liên tục của công ty Toyota. Không quy trình nào có thể đƣợc cải thiện nếu nó

không đƣợc tiêu chuẩn hóa.

Chất lƣợng đƣợc đảm bảo thông qua những thủ tục chuẩn để đảm bảo tính

thống nhất trong quy trình và sản phẩm. Song song đó, áp dụng sự chuẩn hóa tức

là tìm một sự cân bằng giữa việc cung cấp các quy trình của công ty và trao quyền

tự do sáng tạo cho nhân viên.

Dùng phƣơng pháp quản lý bằng trực quan, 5 chữ S cho việc loại bỏ các hoang

phí: phân loại (Sort): Chỉ giữ những gì cần thiết và loại bỏ những gì không cần thiết;

thông suốt (Straighten): Ghi nhớ rằng, có đủ chỗ cho mọi thứ và mọi thứ sẵn sàng;

Sạch sẽ (Shine): Quy trình vệ sinh thƣờng có dạng kiểm tra để phát hiện những lỗi

hay những tình trạng không bình thƣờng có thể ảnh hƣởng chất lƣợng; chuẩn hóa

27

(Standardize) hay tạo ra những nguyên tắc: Phát triển các hệ thống và những thủ tục

để gìn giữ và kiểm soát 3 quy luật trên; Duy trì (Sustain): Duy trì một môi trƣờng làm

việc ổn định là một quy trình liên tục của việc cải tiến không ngừng.

Toyota giữ nguyên tắc xem nhà cung cấp nhƣ các đối tác trong kinh doanh.

Toyota luôn luôn đánh giá nhà cung cấp mới với sự thận trọng, trao cho họ những

đơn hàng nhỏ. Tuy nhiên, một khi nhà cung ứng đã đƣợc công ty tin tƣởng và

chứng minh rằng họ thành thực trong cam kết để đáp ứng tiêu chuẩn của Toyota về

chi phí, chất lƣợng và giao hàng, Toyota sẽ nhận họ vào hệ thống của công ty và

truyền đạt cho họ phƣơng pháp Toyota. Những mối quan hệ với nhà cung ứng hay

đối tác thƣờng là dài hạn.

1.4.2 Hoạt động quản lý chất lượng tại công ty Ford Việt Nam.

Đƣợc thành lập vào tháng 9 năm1995, Công ty Ford Việt Nam là liên doanh

giữa Tập đoàn ôtô Ford có trụ sở ở Michigan, Hoa Kỳ (75%) và Công ty Diesel

Sông Công(25%) với tổng số vốn đầu tƣ đến nay là 125 triệu USD. Nhà máy lắp

ráp của Ford Việt Nam ở tỉnh Hải Dƣơng đƣợc khai trƣơng vào tháng 11/1997 với

công suất là 14.000 xe một năm.

Ford là công ty sản xuất ô tô đầu tiên ở Việt Nam nhận các chứng chỉ ISO

9001, ISO 14001 và QS 9000 và chứng chỉ ISO/TS 16949 – 2002 về quản lý chất

lƣợng. Tổng số nhân viện tại Ford Việt Nam là hơn 600 nhân viên với các trụ sở ở

Hà Nội, văn phòng thành phố Hồ Chí Minh và Nhà máy ở Hải Dƣơng.

Công ty Ford Việt Nam bắt đầu triển khai áp dụng 6-Sigma từ năm 2000.

Triết lý 6-Sigma đã đƣợc áp dụng rộng rãi trong hệ thống quản lý chất lƣợng của

Ford Việt Nam, trở thành một trong những bí quyết thành công trong kinh doanh

của công ty.

Công ty Ford Việt Nam đã thực hiện các dự án 6-Sigma cải tiến các qui

trình trong mọi lĩnh vực sản suất kinh doanh, giúp tiết kiệm chi phí sản xuất và

tăng liên tục hàng năm chỉ số hài lòng khách hàng ở mức trên 90%.

Theo các chuyên gia trong ngành quản lý chất lƣợng, với tỷ lệ khuyết tật

giảm đáng kể, Ford Việt Nam có thể loại bỏ những lãng phí về nguyên vật liệu và

28

việc sử dụng nhân công kém hiệu quả. Điều này sẽ giảm bớt chi phí bán hàng trên

từng đơn vị sản phẩm cho nên sẽ gia tăng đáng kể lợi nhuận hoặc cho phép bán sản

phẩm với giá thấp hơn mang lại doanh thu cao hơn nhờ bán đƣợc nhiều hơn.

Nhờ tỷ lệ khuyết tật giảm đáng kể và việc thực hiện cải tiến các qui trình

theo đó các khuyết tật tƣơng tự không tái diễn, doanh nghiệp có thể giảm bớt

lƣợng thời gian giải quyết các vấn đề phát sinh do tỷ lệ khuyết tật cao.

1.4.3 Bài học rút ra đối với hoạt động quản lý chất lượng tại công ty TNHH ABB.

Qua tiến hành nghiên cứu lý thuyết quản lý chất lƣợng và các kinh nghiệm thực

tế cho thấy, hoạt động quản lý chất lƣợng của một tổ chức đạt hiệu quả thì mỗi tổ chức

phải lựa chọn và thiết kế cho mình một hệ thống quản lý chất lƣợng phù hợp.

Khi phân tích, đánh giá và đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện hoạt động quản

lý chất lƣợng tại công ty TNHH ABB, tác giả sẽ vận dụng tổng hợp các học thuyết

và kinh nghiệm đã nêu trên cụ thể đƣa ra những giải pháp nhằm:

- Hoạch định chính sách, mục tiêu và kế hoạch chất lƣợng.

+ Xác định nhu cầu và mong muốn của khách hàng và các bên quan tâm khác.

+ Xây dựng chính sách, mục tiêu chất lƣợng.

+ Xác định các quá trình và trách nhiệm cần thiết để đạt đƣợc các mục tiêu

chất lƣợng.

+ Xác định và cung cấp các nguồn lực cần thiết để đạt đƣợc các mục tiêu

chất lƣợng.

- Tổ chức thực hiện các hoạt động tác nghiệp theo kế hoạch chất lƣợng đã

xác định.

+ Đảm bảo mọi thành viên trong tổ chức, mọi bộ phận trong hệ thống nhận

thức một các đầy đủ mục tiêu, kế hoạch phải thực hiện.

+ Tổ chức chƣơng trình đào tạo nhằm thực hiện theo kế hoạch đã định

+ Cung cấp nguồn lực đáp ứng theo yêu cầu kế hoạch.

- Kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng.

+ Áp dụng các phƣơng pháp đo này để xác định hiệu lực và hiệu quả của mỗi

quá trình.

29

+ Xác định biện pháp ngăn ngừa sự không phù hợp và loại bỏ các nguyên nhân

gây ra chúng.

- Điều chỉnh thông qua thiết lập và áp dụng một quá trình để cải tiến liên tục

hệ thống quản lý chất lƣợng.

30

CHƢƠNG 2

PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

2.1 Cơ sở số liệu thực hiện nghiên cứu

Để tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả thực hiện trình tự theo quy

Xác định vấn đề nghiên cứu (Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lƣợng tại công ty TNHH ABB)

Nghiên cứu cơ sở lý luận – xây dựng mô hình nghiên cứu)

Phƣơng pháp xử lý số liệu

Phƣơng pháp thống kê mô tả

Lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn

Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích

Xử lý dữ liệu, phân tích kết quả, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý chất lƣợng tại công ty TNHH ABB

Đề xuất kiến nghị và các giải pháp

trình nghiên cứu sau:

Sơ đồ 2.1 Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: tác giả đề xuất)

31

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quá trình hoạt động quản lý chất lƣợng

của công ty TNHH ABB trong khoảng thời gian từ 2009 đến 2015.

Số liệu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu của tác giả bao gồm:

- Nguồn số liệu bên ngoài: Số liệu bên ngoài đƣợc sử dụng trong nghiên cứu

của tác giả bao gồm các tài liệu, sách nghiên cứu về quản lý chất lƣợng đƣợc công

bố rộng rãi qua thƣ viện, internet và các ấn phẩm đƣợc phát hành ngoài thị trƣờng.

- Nguồn số liệu bên trong: Là tình hình hoạt động kinh doanh của công ty

TNHH ABB trong khoảng thời gian từ 2009 đến 2015.

2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn đƣợc hoàn thành trên cơ sở sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu

truyền thống nhƣ phân tích và tổng hợp các số liệu thứ cấp theo cách tiếp cận hệ thống.

2.2.1 Phương pháp luận và quan điểm tiếp cận

Tiếp cận hệ thống: Hệ thống là một tổng thể, tạo nên bởi nhiều thành tố có

mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau. Khi thay đổi một thành tố sẽ dẫn

đến sự thay đổi của cả hệ thống. Vì vậy khi nghiên cứu một sự vật, phải xem xét

những mối tƣơng tác bên trong của chính sự vật đó cũng nhƣ mối quan hệ của nó

với những sự vật khác có liên quan.

Cơ sở lý luận và giải pháp quản lý chất lƣợng cho ngành sản xuất thiết bị

điện công nghiệp tại công ty TNHH ABB đƣợc áp dụng trên cơ sở tiếp cận hệ

thống theo quá trình. Để giải quyết vấn đề chất lƣợng không thể tiến hành các nỗ

lực riêng rẽ mà cần phải giải quyết tất cả các nhân tố tác động đến chất lƣợng, các

quá trình chất lƣợng trong một hệ thống hoàn chỉnh từ lúc nhận thức các yêu cầu

của khách hàng đến lúc thỏa mãn các yêu cầu đó. Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống

trong quản lý chất lƣợng khuyến khích tổ chức phân tích các yêu cầu của khách

hàng, xác định các quá trình giúp cho sản phẩm đƣợc khách hàng chấp nhận và giữ

các quá trình này trong tầm kiểm soát. Nhƣ vậy để quán triệt quan điểm về phƣơng

pháp tiếp cận hệ thống, tổ chức cần phải xây dựng và áp dụng một hệ thống quản

lý chất lƣợng gồm một số bƣớc quan trọng nhƣ sau:

- Xác định nhu cầu và mong muốn của khách hàng và các bên quan tâm khác.

32

- Xây dựng chính sách, mục tiêu chất lƣợng.

- Xác định các quá trình và trách nhiệm cần thiết để đạt đƣợc các mục tiêu

chất lƣợng.

- Xác định và cung cấp các nguồn lực cần thiết để đạt đƣợc các mục tiêu

chất lƣợng.

- Áp dụng các phƣơng pháp đo này để xác định hiệu lực và hiệu quả của mỗi

quá trình.

- Xác định biện pháp ngăn ngừa sự không phù hợp và loại bỏ các nguyên

nhân gây ra chúng.

- Thiết lập và áp dụng một quá trình để cải tiến liên tục hệ thống quản lý

chất lƣợng.

Nhƣ vậy, phƣơng pháp tiếp cận hệ thống trong quản lý chất lƣợng có những

đặc trƣng khá riêng biệt: Đó là hƣớng vào quá trình, hƣớng vào phòng ngừa, có cơ

chế hành động khắc phục và phòng ngừa, có tiêu chuẩn và quy tắc làm chuẩn mực

đánh giá, linh hoạt đáp ứng các biến động của môi trƣờng. Bằng cách tiếp cận nhƣ

vậy, tổ chức tạo ra sự tin tƣởng vào khả năng của các quá trình và chất lƣợng của

sản phẩm, cung cấp cơ sở cho việc cải tiến liên tục. Điều này dẫn đến việc gia tăng

sự thỏa mãn của khách hàng và các bên quan tâm khác cũng nhƣ ngay cả các thành

viên của tổ chức.

2.2.2 Phương pháp nghiên cứu đề tài

Các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây đƣợc sử dụng để nghiên cứu đề tài:

- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Tác giả tiến hành nghiên cứu, phân tích,

đánh giá, mô hình hóa các tài liệu, sách nghiên cứu, tiêu chuẩn của Việt Nam cũng

nhƣ các nƣớc trên thế giới liên quan đến ngành chất lƣợng trong các ngành sản

xuất để xây dựng cơ sở lý luận cho nghiên cứu.

- Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích

đƣợc sử dụng để thu thập, xử lý, đánh giá dữ liệu từ các văn bản, tài liệu, quy trình

và các báo cáo của công ty TNHH ABB trong thời gian từ 2009 đến 2015.

33

- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Tổng kết kinh nghiệm thực

tiễn từ các mô hình nghiên cứu quản lý chất lƣợng ở Việt Nam và một số nƣớc trên

thế giới nhằm rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào điều kiện cụ

thể trong công ty TNHH ABB.

2.3 Khung nghiên cứu

Dựa trên cơ sở nghiên cứu về lý thuyết hoạt động quản lý chất lƣợng trong

chƣơng 1, tác giả xin đƣa ra khung nghiên cứu về quản lý hoạt động chất lƣợng

công ty TNHH ABB.

Hoạch định

Thực hiện

Thỏa mãn yêu cầu khách hàng Yêu cầu từ khách hàng

Hệ thống quản lý chất lƣợng

Sơ đồ 2.2 Khung nghiên cứu hoạt động quản lý chất lƣợng công ty TNHH ABB

(Nguồn: tác giả tự nghiên cứu)

Điều chỉnh

Kiểm soát

34

CHƢƠNG 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TẠI

CÔNG TY TNHH ABB

3.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH ABB

Công ty TNHH ABB thuộc tập đoàn ABB, là một trong những tập đoàn kỹ

thuật hàng đầu thế giới giúp khách hàng sử dụng điện năng hiệu quả, nâng cao

năng suất lao động, đồng thời giảm tác động tới môi trƣờng. Tập đoàn ABB hoạt

động trên khắp thế giới với hệ thống công ty con tại hơn 100 quốc gia với số nhân

viên lên tới 140.000.

Công ty TNHH ABB đƣợc thành lập tại Việt Nam năm 1993, hiện nay

ABB Việt Nam đã có gần 900 nhân viên trên khắp ba miền đất nƣớc. Trụ sở chính

và nhà máy biến thế đƣợc đặt tại Hà Nội, nhà máy sản xuất thiết bị điện cao thế và

trung thế đặt tại Bắc Ninh, các văn phòng chi nhánh đƣợc đặt tại Đà Nẵng và

Thành phố Hồ Chí Minh.

Lịch sử hình thành và phát triển công ty THHH ABB tại việt Nam.

Thành lập văn phòng đại diện tại Hà Nội. 1993

1994 Thành lập văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.

Thành lập công ty liên doanh để sản xuất máy biến áp phân phối

1996 Thành lập văn phòng đại diện tại Đà Nẵng.

1997 Mở rộng giấy phép đầu tƣ bao gồm sản xuất máy biến áp truyền tải.

2002 Chuyển thể từ liên doanh sang công ty 100% vốn do ABB đầu tƣ,

lấy tên là công ty TNHH ABB.

2005 Triển khai chiến lƣợc xuất khẩu máy biến áp.

2006 Triển khai kinh doanh ban tự động hóa và truyền động, ban thiết bị

hạ thế.

2008 Triển khai kinh doanh ban thiết bị trung thế, cao thế và ban tự động

hóa công nghiệp.

2010 Khánh thành chi nhánh tại Bắc Ninh bao gồm nhà máy thiết bị điện

35

cao thế và trung thế.

2011 Mở trung tâm kỹ thuật nhằm cung cấp các gói giải pháp kỹ thuật

chất lƣợng cao cho khách hàng và phát triển nguồn lực kỹ thuật

trong nƣớc.

2014 Chào đón máy biến áp truyền tải thứ 1000 sản xuất tại nhà máy

ABB Việt Nam.

Theo cấu trúc của tập đoàn, công ty TNHH ABB tại Việt Nam đƣợc phân

làm năm ban: Thiết bị điện, hệ thống điện, tự động hóa và truyền động điện, tự

động hóa công nghiệp và thiết bị điện hạ thế nhằm phục vụ khách hàng hiệu quả

nhất. Để hỗ trợ sản xuất kinh doanh của năm ban, công ty TNHH ABB đã triển

khai hệ thống dịch vụ điện tử trong toàn bộ hoạt động của công ty.

3.2. Thực trạng hoạt động quản lý chất lƣợng công ty TNHH ABB.

Ngay từ khi thiết lập công ty TNHH ABB tại Việt Nam, ban giám đốc và

ban lãnh đão đã xác định chiến lƣợc xây dựng hệ thống quản lý chất lƣợng đạt

chuẩn mực quốc tế và quốc gia Việt Nam.

- Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO9001:2000 đƣợc thiết lập

và đạt chứng chỉ năm 2003 bởi hai tổ chức đánh giá độc lập là Bereau Veritas và

Quacert.

- Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO9001:2000 đƣợc duy trì và

chuyển đổi theo yêu cầu chứng nhận sang ISO9001:2008 năm 2009.

- Hệ thống quản lý chất lƣợng ISO9001:2008 đƣợc tích hợp với hệ thống

thống quản lý chất lƣợng chuỗi cung ứng Achilles năm 2009.

- Hệ thống quản lý chất lƣợng ISO9001:2008 đƣợc tích hợp với hệ thống

quản lý đánh giá thử nghiệm ISO/IEC17025:2005 năm 2012.

- Hệ thống quản lý chất lƣợng ISO9001:2008 đƣợc tích hợp với hệ thống

quản lý môi trƣờng ISO14001:2004 và hệ thống quản lý an toàn sức khỏe

OHSAS18001:2007 năm 2014.

36

3.2.1 Hoạt động quản lý chất lượng của công ty TNHH ABB

3.2.1.1 Sứ mệnh, chính sách và kế hoạch chất lượng công ty TNHH ABB.

Sứ mệnh công ty công ty TNHH ABB:

Công ty TNHH ABB đƣợc thành lập nhằm: Giữ vững vị thế công ty thiết bị

điện tầm cỡ thế giới bằng cam kết mang giá trị tới khách hàng và cộng đồng qua

tiêu chí hiệu quả và tuân thủ đạo đức kinh doanh, hƣớng tới môi trƣờng ngày mai.

Chính sách chất lƣợng:

- Mục tiêu quan trọng nhất của Công ty TNHH ABB là sự hài lòng của khách

hàng về chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ phù hợp với các điều khoản đã cam kết

trong hợp đồng. Điều đó sẽ tạo nên những cơ hội tốt để phát triển sản xuất – kinh

doanh trong tƣơng lai.

- Để đạt đƣợc mục tiêu trên, Công ty TNHH ABB sẽ tăng cƣờng công tác

đào tạo, giáo dục và phát triển nguồn nhân lực của Công ty và thực hiện chƣơng

trình cải tiến chất lƣợng.

- Các nhà cung cấp sẽ đƣợc lựa chọn một cách cẩn trọng thông qua việc đánh

giá về chất lƣợng những sản phẩm và dịch vụ mà họ cung ứng theo các điều khoản

và điều kiện đã đƣợc thỏa thuận trong hợp đồng nhằm đạt đƣợc mục tiêu chất

lƣợng tổng thể của công ty.

- Công ty TNHH ABB cam kết tuân thủ hệ thống tiêu chuẩn chất lƣợng của

Việt Nam và quốc tế hiện hành, đó chính là cơ sở tạo nên hệ thống đảm bảo chất

lƣợng của công ty.

Kế hoạch chất lƣợng:

Kế hoạch chất lƣợng tại công ty TNHH ABB đƣợc thiết lập nhằm đảm bảo

các cải tiến liên tục và hƣớng vào chất lƣợng trong toàn tổ chức. Kế hoạch chất

lƣợng đƣợc thiết lập trong khoảng thời gian 3 năm và hàng năm tới từng chỉ tiêu

của các quá trình nhằm đảm bảo các tiến trình đạt đƣợc theo kế hoạch đã đề ra.

Kế hoạch chất lƣợng 3 năm: Ban lãnh đạo tập đoàn yêu cầu bắt buộc các

công ty thành viên thực hiện thiết lập kế hoạch chất lƣợng 3 năm vào thời gian

thực hiện kế hoạch chi tiêu của các công ty thành viên và đƣợc xem xét đánh giá

37

thƣờng xuyên. Các kế hoạch chất lƣợng 3 năm không chỉ bao gồm các chỉ tiêu từ

trên xuống mà bao gồm các chỉ tiêu từ các bộ phận chức năng nhằm đạt hiệu quả

cao nhất. Các chỉ tiêu bắt buộc trong các kế hoạch chất lƣợng 3 năm bao gồm các

hành động cải tiến:

- Các dự án cải tiến liên tục.

- Các cơ hội cải tiến hoặc thay đổi từ thiết kế

- Các cơ hội cải tiến hoặc thay đổi từ nhà cung cấp

- Các nghiên cứu về khách hàng mới/ các yêu cầu từ thị trƣờng

- Các yêu cầu về luật định mới

- Các dự án cải tiến các quá trình.

Các chỉ số KPI (Key Performance Index) trong kế hoạch chất lƣợng đã chỉ

ra các định hƣớng mang tính chiến lƣợc của công ty, hƣớng toàn bộ nguồn lực vào

quá trình để đạt đƣợc mục tiêu.

Bảng 3.1: Kế hoạch chất lƣợng 3 năm công ty TNHH ABB 2012-1024

Kế hoạch chất lƣợng 3 năm công ty TNHH ABB 2012 2013 2014

Tỷ lệ thử nghiệm sai hỏng % 1.8 1.7 1.6

à v

Tỷ lệ giao hàng đúng hạn % 97 95 97

Tỷ lệ giao hàng hoàn thành % 95 97 98

g n à h

Tỷ lệ nhận phản hồi từ khách hàng No 2.50 2.75 3

h n ì r t á u q

Tỷ lệ nhận phản hồi đúng hạn % 90 >93 >95

h c á h K

c á c

Tỷ lệ giải quyết phản hồi đúng hạn % 90 >93 >95

Tỷ lệ giao hàng đúng hạn nhà cung cấp % 90 92 95

Tỷ lệ chất lƣợng từ nhà cung cấp % 98 99 99

g n ộ đ

Chi phí chất lƣợng % 8.5 9 9.5

Năng suất % 10 6 6

ố s ỉ h C

t ạ o h

Tỷ lệ tồn kho % 15 8 6

Số lƣợng các dự án cải tiến

15 10 25 No

n á ự D

n ế i t i ả c

15 20 Số lƣợng dự án cải tiến hoàn thành No 12

(Nguồn: phòng quản lý chất lượng_công ty TNHH ABB)

38

Kế hoạch chất lƣợng hàng năm:

Kế hoạch chất lƣợng hàng năm của công ty TNHH ABB thể hiện kết quả

chi tiết cho kế hoạch chất lƣợng 3 năm. Từ các kế hoạch chất lƣợng tổng thể, kế

hoạch chất lƣợng hàng năm chỉ rõ tới các phòng ban chức năng nhằm đạt đƣợc

hiệu quả cao nhất cho toàn bộ tổ chức.

Kế hoạch chất lƣợng hàng năm đƣợc định dạng trong công ty TNHH ABB

với ít nhất 6 chỉ tiêu cần định dạng:

- Phản hồi của khách hàng

- Chỉ số thử nghiệm sai hỏng

- Chỉ số giao hàng đúng hạn

- Chỉ số đánh giá nội bộ

- Chỉ số giao hàng đúng hạn và chất lƣợng nhà cung cấp

- Chỉ số cải tiến liên tục (4Q projects)

- Chỉ số nhân viên tham dự vào cải tiến tiến liên tục

- Chỉ số giờ nhân viên tham dự đào tạo.

Kế hoạch chất lƣợng hàng năm sẽ định dạng các quá trình có thể ảnh hƣởng

đến các chỉ số trong kế hoạch chất lƣợng, từ đó sẽ định dạng ra ngƣời quản lý từng

quá trình để tiến hành nâng cao năng lực thông qua phƣơng thức cải tiến liên tục

để đạt đƣợc kết quả theo kế hoạch đã đặt ra.

Ngƣời quản lý từng quá trình chức năng phải sử dụng phƣơng pháp, công

cụ cải tiến liên tục có hệ thống để giải quyết nếu có các chỉ số KPI không đạt mục

tiêu đã đề ra trong 3 tháng liên tiếp.

Kế hoạch chất lƣợng hàng năm đƣợc định dạng và đánh giá xem xét định

kỳ hàng tháng với các công ty thành viên của ABB trên toàn thế giới.

39

Bảng 3.2. Bảng kế hoạch chất lƣợng hàng năm công ty TNHH ABB và các công

ty thành viên trên thế giới năm 2012

Chi phí Giao Nhà cung Phản hồi Năng Sai Tồn chất KPI hàng cấp OTD khác hàng suất hỏng kho lƣợng OTD % % % % % % %

Baroda 95.0 90.0 90.0 16.9 8.5 1.2 15.0 SPT

Baroda TR 97.0 95.0 90.0 +6% 8.5 0.3 15.0

Crystal 93.0 80.0 90.0 19.6 7.0 3.0 10.0 Springs

90.0 90.0 90.0 +8% 7.0 0.6 15.0 Datong TT

95.0 80.0 90.0 +6% 7.0 0.6 17.0 Geneva TT

97.0 90.0 90.0 10.0 8.5 1.8 15.0 Hanoi

93.0 85.0 90.0 32.5 8.5 1.8 15.0 Monselice

Pereira 96.0 96.0 95.0 14.1 8.0 1.8 20.0 SPT

South 95.0 95.5 90.0 27.0 8.0 1.2 11.0 Boston

85.0 95.0 95.0 22.5 7.0 2.5 12.0 Vaasa

98.5 96.0 97.0 27.8 9.0 1.6 15.0 Zhongshan

Mục tiêu

toàn tập > 93 > 90 > 90 +6% > 8 < 1.6 < 15

đoàn

(Nguồn: phòng quản lý chất lượng_công ty TNHH ABB)

Tuy nhiên, kế hoạch chất lƣợng của công ty TNHH ABB cũng chỉ ra những

mặt hạn chế nhƣ các kế hoạch của công ty phần lớn đƣợc định hƣớng từ công ty

mẹ, thiếu những kế hoạch phụ trợ đáp ứng cho các yêu cầu thực tế từ công ty

TNHH ABB tại Việt Nam. Đánh giá SWOT trong quá trình lập kế hoach chất

40

lƣợng đã chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, những đe dọa và cơ hội cho quá trình lập kế

hoạch chất lƣợng của công ty TNHH ABB.

- Điểm mạnh:

+ Nguồn lực con ngƣời tốt, đƣợc trang bị những kiến thức và đào tạo

thƣờng xuyên.

+ Trang thiết bị và nhà máy hiện đại đáp ứng đƣợc yêu cầu hoạt động hiện

tại và trong tƣơng lai.

+ Sản phẩm đạt chất lƣợng cao, đáp ứng đƣợc các yêu cầu khắt khe từ

khách hàng toàn cầu.

- Điểm yếu:

+ Thời gian giao hàng quá dài khiến cho quá trình đáp ứng yêu cầu của

khách hàng khó đạt đƣợc theo yêu cầu từ khách hàng.

+ Sảm phẩm và quy trình tại các nhà máy ABB trên toàn cầu không đồng

nhất, đặc biệt chất lƣợng sản phẩm đƣợc sản xuất tại các nƣớc đang phát triển nhƣ

Việt Nam chƣa cao.

+ Tồn kho tại các nhà máy quá cao khiến công tác quản lý bị động và ảnh

hƣởng đến năng lực sản xuất của nhà máy.

+ Các chƣơng trình đánh giá nội bộ theo yêu cầu của tập đoàn chƣa đƣợc

triển khai đúng theo kế hoạch.

- Thách thức:

+ Các nhà máy thiếu nguồn lực cho quá trình phát triển trong tƣơng lai dài hạn.

+ Áp lực cạnh tranh giá với các sản phẩm từ các đối thủ Trung Quốc, Ấn

Độ khiến cho các yều về chất lƣợng có thể bị bỏ qua.

+ Vấn đề chất lƣợng từ nhà cung cấp có thể gây ra đối với sản phẩm của

công ty.

- Cơ hội:

+ Áp dụng các công cụ cải tiến, hệ thống quản lý tiên tiến nhƣ ERP; CCRP

có thể đƣa hoạt động quản lý chất lƣợng.

41

+ Chia sẻ các kinh nghiệm thực tế hay các chƣơng trình đánh giá nội bộ từ

các nhà máy toàn cầu có thể là cơ hội tốt cho quá trình hoàn thiện hệ thống quản lý

chất lƣợng tại Việt Nam.

3.2.1.2 Nội dung hệ thống tài liệu

Hệ thống tài liệu tại công ty TNHH ABB đƣợc thiết lập trên cơ sở yêu cầu

của ISO9000 với các nội dung cơ sở chính yếu của hệ thống tài liệu đƣợc phân làm

bốn cấp cơ bản:

- Sổ tay chất lƣợng.

- Thủ tục/quy trình.

- Hƣớng dẫn công việc.

- Hệ thống biểu mẫu/thẻ kiểm tra.

Ngay từ ngày thành lập công ty TNHH ABB năm 1997, hệ thống tài liệu đã

đƣợc xây dựng trên cơ sở nền tảng điện tử Lotus Notes của IBM có phân cấp quản

lý rõ ràng, chi tiết thuận lợi cho ngƣời sử dụng từ thiết lập, phê duyệt, phân phối,

chỉnh sửa, ban hành lại, loại bỏ tài liệu và quá trình lƣu trữ dữ liệu hoàn toàn điện tử.

Tuy nhiên, hệ thống quản lý tài liệu của công ty cũng đối mặt với những

hạn chế do cách thức áp dụng không phù hợp tại Việt Nam nhƣ toàn bộ văn bản,

hƣớng dẫn, quy trình, bản vẽ đƣợc viết trên nền tảng ngôn ngữ tiếng anh theo yêu

cầu tập đoàn khiến cho việc truyền tải tới nhân viên, đặc biệt là ngƣời công nhân

trở lên khó khăn. Các tài liệu đƣợc lƣu trữ dƣới dạng tài liệu điện tử khiến việc tiếp

cận tại xƣởng sản xuất phải qua trung gian là các kỹ sƣ quản lý trực tiếp tạo ra rào

cản khó tiếp cận.

Hệ thống tài liệu từ các hệ thống quản lý 9001:2008; 14001:2005;

OHSAS18001:2007; IEC/ISO17025:2005 chồng chéo mà nguyên nhân trực tiếp là

ro những hạn chế trong các yêu cầu về quản lý không theo tiến trình gây khó khăn

trong quá trình kiểm soát, cập nhật tài liệu.

Việc cập nhật tài liệu quản lý bên ngoài nhƣ các yêu cầu của khách hàng,

luật pháp, luật định, tiêu chuẩn sản xuất, tiêu chuẩn thử nghiệm của Việt Nam và

42

các nƣớc mà công ty cung cấp cũng gây ra những vấn đề trong quá trình quản lý

hoạt động chất lƣợng của công ty.

3.2.1.3 Quản lý các nguồn lực

Theo yêu cầu từ tiêu chuẩn quản lý chất lƣợng và kế hoạch chất lƣợng của

công ty, ban lãnh đạo công ty xác định việc quản lý các nguồn lực (nhân sự, cơ sở

vật chất, máy móc thiết bị, vốn, môi trƣờng làm việc ....) để đảm bảo sự vận hành

của toàn bộ công ty là một yêu cầu quan trọng. Ban lãnh đạo công ty đã tổ chức

thực hiện.

Công ty luôn đặt yêu tố nguồn lực là một trong nhƣng yếu tố hàng đầu

quyết định sự thành công hay thất bại của tổ chức. Cơ cấu tuổi nghề trung bình của

nhân viên công ty TNHH ABB là 39 tuổi, đây là lực lao động chính của công ty.

Lực lƣợng này đảm bảo có đủ sức khỏe và trình độ để đáp ứng nhu cầu phát triển

của công ty.

Cơ cấu lao động phân theo trình độ: Qua bảng 3.3 ta thấy lao động của công

ty có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ cao 38%. Theo điều tra của tác

giả, lực lƣợng lao động này tập trung chủ yếu tại các phòng ban thiết kế, mua

hàng, quản lý dự án và các phòng ban chức năng khác. Lực lƣợng lao động trình

độ trung cấp và nghề nắm giữ các công việc sản xuất trực tiếp.

Qua bảng phân tích 3.2 ta thấy lao động của công ty có thâm niên công tác

trên 9 năm khá cao, chiếm 41% tổng số lao động của công ty. Số lao động có thâm

niên công tác của công ty tập trung trong thời kỳ công ty TNHH ABB liên doanh

liên kết với một công ty nhà nƣớc. Thâm niên công tác có thể xem là một lợi thế vì

ngƣời lao động đã quen với môi trƣờng công việc và con ngƣời tại công ty nhƣng

đây cũng là rào cản cho tạo động lực, áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng mới,

tiêu chuẩn mới bởi thói quen, tính cố hữu, sức ì, ít đổi mới trong công việc dẫn đến

hiệu quả nguồn nhân lực không đạt chất lƣợng cao.

43

Bảng 3.3 Cơ cấu lao động công ty năm 2015

Tổng số nhân viên công ty TNHH ABB 850

Số tuổi trung bình 39

Trình độ và kỹ năng

Đại học và Trên đại học 38%

Cao đẳng 18%

Trung cấp và nghề 41%

Khác 3%

Số năm kinh nghiệm

> 9 năm 41%

6 – 8 năm 38%

3 – 5 năm 10%

< 3 năm 11%

(Nguồn: phòng quản lý nhân sự công ty TNHH ABB)

Cơ cấu tổ chức phòng kiểm soát chất lƣợng công ty TNHH ABB đƣợc tổ

chức độc lập với các hoạt động sản xuất của công ty nhằm đảm bảo tính khách của

hoạt động kiểm soát chất lƣợng. Số lƣợng nhân viên tại phòng kiểm soát chất

lƣợng là 6 ngƣời.

Bảng 3.4 Cơ cấu lao động tai phòng quản lý chất lƣợng năm 2015

Tổng số nhân viên công ty TNHH ABB 6

Số tuổi trung bình 35

Trình độ và kỹ năng

Trên đại học 2 ngƣời

Đại học 4 ngƣời

Số năm kinh nghiệm

> 9 năm 4

3 – 5 năm 1

< 3 năm 1

(Nguồn: phòng quản lý nhân sự công ty TNHH ABB)

44

Các hoạt động kiểm soát chất lƣợng của nhân viên phòng chất lƣợng nhằm

đảm bảo các quá trình vận hành theo thiết kế của hệ thống quản lý chất lƣợng của

tập đoàn ABB trên toàn cầu.

3.2.1.4 Quản lý, triển khai và công tác kiểm soát chất lượng

Các hoạt động quản lý, triển khai và công tác kiểm soát chất lƣợng của

công ty đƣợc dựa trên kế hoạch chất lƣợng cụ thể hàng năm.

Hoạt động đáp ứng yêu cầu khách hàng trên toàn thế giới đƣợc thực hiện

theo tiêu chuẩn tập đoàn với yêu cầu khắt khe nhƣ tiếp nhận phản hồi ý kiến khách

hàng và chuyển giao đến đúng bộ phận chức năng < 24 giờ; giải quyết các yêu cầu

đúng hạn từ khách hàng.

Kết quả từ thống kê đã chỉ ra mức độ chủ động hƣớng tới khách hàng từ

công ty đƣợc chú trọng và đẩy mạnh. Tỷ lệ tiếp nhận phản hồi từ khách hàng luôn

đạt 100% qua 5 năm liên tiếp. Tỷ lệ phản hồi và giải quyết khiếu nại từ khách hàng

tăng từ 81% năm 2010 lên 99% năm 2015.

Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ phản hồi từ khách hàng qua các năm 2009 - 2015

(Nguồn: phòng quản lý chất lượng công ty TNHH ABB)

45

Tuy nhiên, các phân tích từ phản hồi của khách hàng đã chỉ ra những hạn

chế trong hệ thống quản lý chất lƣợng của công ty. Hơn 80% các chi phí chất

lƣợng của công ty TNHH ABB xảy ra tại thị trƣờng Úc (Biểu đồ 3.5). Các phân

tích sâu hơn đã chỉ ra những hạn chế trong cách thức tiếp cận các yêu cầu từ khách

hàng chƣa bao gồm các yêu cầu khắt khe về mặt chất lƣợng, pháp luật, chi phí

nhân công, các yêu cầu về địa lý nhƣ điều kiện tự nhiên, môi trƣờng vận chuyển và

vận hành máy khắc nghiệt. Các nhà quản lý, đặc biệt là đội ngũ quản lý cấp trung

chƣa tiếp cận đƣợc các yêu cầu khắt khe về chất lƣợng từ khách hàng, đặc biệt là

khách hàng Úc.

Biểu đồ 3.2. Bảng chi phí chất lƣợng cho các thị trƣờng 2012-2014.

(Nguồn: phòng quản lý chất lượng công ty TNHH ABB)

Các nghiên cứu chi tiết chỉ ra mức độ lỗi hay chủng loại lỗi tăng cao nhất

trong năm 2009 với 120 điểm không phù hợp và giảm liên tục trong năm 2010 do

các hoạt động cải tiến của công ty nhƣ thay đổi công nghệ sơn; thay đổi các vật

liệu từ những phản hồi tích cực của thị trƣờng. Tuy nhiên mức độ phàn nàn của

46

khách hàng lại tăng năm 2012 với 89 điểm không phù hợp và bắt đầu giảm sâu

xuống mức 20 điểm không phù hợp vào năm 2014.

Biều đồ 3.3. Số lƣợng lỗi từ hiện trƣờng 2009-YTD02.2015

Bảng 3.4. Số lƣợng lỗi từ hiện trƣờng 2009-YTD02.2015

Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Total Loại lỗi

Giao Hàng Thiếu 20 9 8 10 2 2 - 90

Đổ vỡ 23 3 12 12 3 3 - 72

Chảy dầu 21 2 4 10 7 - - 71

Khác 11 4 5 6 3 2 - 52

Tài liệu sai 8 1 1 4 2 - - 27

Sơn 4 - 2 6 3 5 - 28

Rỉ sét 6 2 5 11 2 2 - 44

Thử nghiệm sai 2 2 2 1 - 1 - 14 hỏng

Thiết bị điều khiển 25 8 10 29 11 5 1 108 hỏng

Tổng số 1 120 31 49 89 33 20 506

(Nguồn phòng quản lý chất lượng công ty TNHH ABB)

47

- Tỷ lệ giao hàng đúng hạn theo hợp đồng với khách hàng của công ty TNHH

ABB luôn ở mức cao >97% (xem bảng 3.7) phù hợp theo yêu cầu hợp đồng của

khách hàng. Tuy nhiên, để đáp ứng các yêu cầu giao hàng ngày càng khắt khe, đặc

biệt từ các khách hàng nội địa cho các đơn hàng lớn từ 6 tháng xuống 3 tháng

trong tƣơng lai sẽ là thách thức rất lớn cho hệ thống quản lý của công ty. Theo

nghiên cứu từ tác giả, tỷ lệ giao hàng theo yêu cầu từ khách hàng (bảng 3.8) lại chỉ

ra mức độ đáp ứng trong năng lực của công ty là rất thấp, chỉ đạt mức giao đúng

hạn theo yêu cầu từ khách hàng là 75% vào năm 2013 và có xu hƣớng giảm liên

tiếp ứng với mức 66.7% vào năm 2014 và 55% năm 2015. Đây là tín hiệu vô cùng

quan trọng để cho hệ thống quản lý chất lƣợng công ty TNHH ABB có những yêu

cầu thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu ngày gắt gao từ khách hàng.

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ giao hàng đúng hạn theo hợp đồng qua các năm 2010-2015

(Nguồn phòng quản lý chất lượng công ty TNHH ABB)

48

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ giao hàng đúng hạn theo yêu cầu khách hàng qua các năm

2012-2015

(Nguồn phòng quản lý chất lượng công ty TNHH ABB)

3.2.1.5 Quản lý hệ thống và các quá trình

Quá trình xây dựng và áp dụng hoạt động quản lý chất lƣợng tại công ty

TNHH ABB chính là quá trình xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lƣợng

dựa vào quá trình. Các hoạt động cần thiết, thứ tự thực hiện và mối tƣơng tác giữa

chúng khi xem xét và đáp ứng yêu cầu của khách hàng đƣợc xác lập và chuẩn hóa

Các quá trình hỗ trợ

Bán hàng

Thiết kế

Sau bán hàng

Mua hàng

Sản xuất

Lắp đặt

Quản lý dự án

theo yêu cầu của tổ chức và tiêu chuẩn

Các quá trình cải tiến liên tục

Thỏa mãn yêu cầu khách hàng Yêu cầu từ khách hàng

Sơ đồ 3.1. Mô hình tƣơng tác giữa các quá trình

49

(Nguồn phòng quản lý chất lượng công ty TNHH ABB)

Về hoạt động xem xét tính phù hợp của hệ thống đã đƣợc ban lãnh đạo và

lãnh đạo cao nhất duy trì và thực hiện khá tốt. Các kế hoạch chất lƣợng hàng năm

đƣợc xem xét trong cuộc họp ban lãnh đạo hàng tháng, các chỉ số KPI đƣợc đƣợc

đƣa ra xem xét:

- Phản hồi của khách hàng

- Chỉ số thử nghiệm sai hỏng

- Chỉ số giao hàng đúng hạn

- Chỉ số đánh giá nội bộ

- Chỉ số giao hàng đúng hạn và chất lƣợng nhà cung cấp

- Chỉ số cải tiến liên tục

- Chỉ số nhân viên tham dự vào cải tiến tiến liên tục

- Chỉ số giờ nhân viên tham dự đào tạo.

Các quá trình đƣợc đƣa ra xem xét bởi lãnh đạo các phòng chức năng theo

định kỳ hàng năm nhằm đƣa ra những cải tiến hoặc sửa đổi về mặt hệ thống nhằm

đáp ứng yêu cầu từ tiêu chuẩn, khách hàng và trong nội bộ tổ chức.

- Quản lý chất lƣợng nhà cung cấp và chuỗi cung ứng.

Quá trình quản lý chất lƣợng nhà cung cấp và chuỗi cung ứng đƣợc xây

dựng, xác định có ảnh hƣởng đến hoạt động của công ty TNHH ABB trong môi

trƣờng cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt. Công ty không thể đáp ứng yêu cầu

từ khách hàng nhanh chóng qua các chuỗi cung ứng chất lƣợng truyền thống. Một

hệ thống quản lý chất lƣợng nhà cung cấp và chuỗi cung ứng cần đƣợc xây dựng

nhằm đáp ứng các đòi hỏi từ thực tế. Hệ thống quản lý chất lƣợng nhà cung cấp và

chuỗi cung ứng của ABB không chỉ đơn thuần là hệ thống kiểm tra sản phẩm hay

hệ thống đánh giá năng lực nhà cung cấp mà hệ thống quản lý chất lƣợng của ABB

còn hƣớng tới việc tăng cƣờng mối quan hệ đôi bên cùng có lợi giữa nhà cung cấp

và ABB. Công ty TNHH ABB đã nhận dạng hệ thống quản lý chất lƣợng nhà cung

cấp và chuỗi cung ứng phải bao gồm:

50

+ Nhận dạng, lựa chọn các nhà cung cấp chính và giảm phạm vi hệ thống

cung cấp.

+ Nhận dạng các yêu cầu từ khách hàng; phát triển sản phẩm mới có sự

tham gia từ nhà cung cấp và chuỗi cung ứng.

+ Chia sẻ thông tin, công nghệ và nguồn lực với nhà cung ứng.

+ Yêu cầu hoạt động cải tiến từ nhà cung ứng và chuỗi cung ứng.

Kết quả thực tế từ những phân tích đánh giá đã chỉ ra những hạn chế trong

hệ thống quản lý nhà cung cấp và chuỗi cung ứng.

Số lƣợng nhà cung cấp địa phƣơng tham gia vào chuỗi cung ứng chỉ chiếm

tỷ lệ rất nhỏ trong số lƣợng nhà cung cấp của công ty.

Nhà cung cấp địa phƣơng chỉ đáp ứng đƣợc các sản phẩm đơn giản, chƣa

đáp ứng đƣợc yêu cầu đòi hỏi khắt khe về chất lƣợng từ ABB và khách hàng. Tỷ lệ

lỗi và chi phí chính từ nhà cung ứng và chuỗi cung cấp quá cao. Chất lƣợng sản

phẩm không ổn định khiến quá trình kiểm soát chất lƣợng còn gặp khó khăn.

Số lƣợng điểm không phù hợp của nhà cung cấp gia tăng đáng kể từ 105

năm 2014 lên 140 năm 2015. Tuy chi phí chất lƣợng giữa hai năm không thay đổi

nhƣng những lỗi nghiêm trọng ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm lại gia tăng

nhƣ lỗi về kích thƣớc, đƣờng hàn và lắp ráp hoàn thiện. Các phân tích sâu hơn từ

bộ phận quản lý chất lƣợng nhà cung ứng đã chỉ ra có sự thay đổi trong vận hành

và quản lý từ nhà cung cấp nhƣ có 2 nhà cung cấp đã ra khỏi chuỗi cung ứng của

ABB và khối lƣợng đơn hàng đã chuyển sang các nhà cung ứng còn lại dẫn đến

hiện tƣợng quá tải cho các nhà cung cấp còn lại. Mặc dù hệ thống quản lý chất

lƣợng đã nhận đƣợc tín hiệu cảnh báo tới các bộ phận chức năng. Tuy nhiên, các

hành động khắc phục và ngăn ngừa đã không đem lại hiệu quả nhƣ mong đợi.

51

Biểu đồ 3.6. Điểm không không phù hợp nhà cung cấp nội địa Việt Nam năm

2014 và 2015.

Bảng 3.5. Bảng phân tích điểm không không phù hợp nhà cung cấp nội địa

Việt Nam năm 2014 và 2015.

2014 2015

# lỗi/ Chi phí # lỗi/ Chi phí STT Loại Lỗi máy chất máy # Lỗi chất # Lỗi thử lƣợng thử lƣợng ($) nghiệm ($) nghiệm

Lỗi kích thƣớc 20 5,500 0.16 35 9,550 0.34 1

Lỗi đƣờng 2 hàng 18 4,400 0.14 20 6,600 0.20

Lỗi sai tiêu 3 chuẩn 17 5,000 0.13 35 7,100 0.34

4 Lỗi chảy dầu 14 7,200 0.11 10 5,000 0.10

52

5 Lỗi lắp ráp 13 4,200 0.10 23 5,200 0.23

6 Lỗi vật liệu 5 2,900 0.04 1 300 0.01

7 Lỗi cong vênh 5 4,200 0.04 3 700 0.03

8 Lỗi tài liệu 3 300 0.02 0 0 0.00

9 Lỗi rỉ sét 3 2,200 0.02 0 0 0.00

10 Lỗi bavia 2 500 0.02 0 0 0.00

11 Lỗi thiếu hàng 1 300 0.01 4 700 0.04

12 Lỗi chầy xƣớc 1 800 0.01 0 0 0.00

13 Lỗi vệ sinh 0 0 0.00 4 700 0.04

14 Lỗi vỡ chi tiết 0 0 0.00 1 300 0.01

15 Khác 3 700 0.02 4 1,100 0.04

1.37 Tổng thể 105 38,200 0.81 140 37,250

(Nguồn phòng quản lý chất lượng công ty TNHH ABB)

Quản lý chất lƣợng quá trình sản xuất công ty TNHH ABB

Hệ thống quản lý chất lƣợng trong quá trình sản xuất đƣợc thiết lập trên cơ

sở chuẩn hóa toàn cầu giữa các công ty thành viên từ đó tạo thuận lợi cho quá

trình hình thành và quản lý hệ thống chất lƣợng của ABB theo chuẩn mực quốc tế.

53

Sơ đồ 3.2. Quy trình quản lý hệ thống chất lƣợng công ty TNHH ABB

(Nguồn phòng quản lý chất lượng TNHH ABB)

Trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các đối thủ trong ngành,

công ty TNHH ABB phải xác định mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm với năng suất,

chất lƣợng vƣợt trội cùng với đó là giảm chi phí sản xuất. Một hệ thống quản lý

chất lƣợng hiệu quả phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu về sự linh hoạt trong quản lý.

Nhà quản lý kinh tế cần đƣa ra những biện pháp hệ thống tối ƣu nhằm đạt đƣợc

hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình. Quy trình

quản lý chất lƣợng đƣợc tiêu chuẩn hóa với các nút kiểm soát tại từng công đoạn

trong quá trình sản xuất đã giúp quá trình vận hành sản xuất của công ty nhận dạng

đƣợc các vấn đề sớm để có các hành động khắc phục và ngăn ngừa. Các chƣơng

trình thống kê đƣợc thiết lập song song với các điểm kiểm soát trên toàn bộ quá

trình sản xuất đã giảm mức độ dao động của quá trình sản xuất từ đó đảm bảo sản

phẩm đạt chất lƣợng đồng đều theo yêu cầu tính toán ban đầu.

Tuy nhiên, kết quả thực hiện kiểm soát chất lƣợng hệ thống quản lý chất

lƣợng nội bộ cũng chỉ ra nhiều cơ hội để cải tiến hệ thống chất lƣợng tốt hơn.

54

Biểu đồ 3.7. Điểm không phù hợp trong quá trình sản xuất công ty TNHH

ABB năm 2014 và 2015.

Bảng 3.6. Bảng phân tích điểm không phù hợp trong quá trình sản xuất công

ty TNHH ABB năm 2014 và 2015.

2014 2015

# NCR/ # NCR/ Bộ phận sản xuất # OPQ ($) Tested # NCR OPQ ($) Tested NCR Unit Unit

Bộ phận sơn 96 0.74 29,330 33 7,000 0.32

Bộ phận đóng gói 55 0.43 20,600 47 9,500 0.46

Bộ phận ruột máy 33 0.26 13,186 35 11,282 0.34

Bộ phận lắp ráp 12 0.09 2,450 24 4,950 0.24

Bộ phận quấn dây 8 0.06 5,338 7 5,244 0.07

Bộ phận thử

nghiệm 8 4,500 0.06 31 4,106 0.30

Bộ phận cách

điện 2 282 0.02 0 0 0.00

55

Bộ phận lõi 1 50 0.01 0 0 0.00

Bộ phân bắn cát 0 0 0.00 3 500 0.03

Bộ phân hoàn

thiện 0 0 0.00 6 7,780 0.06

Tổng 1.67 1.82 215 75,736 186 50,362

(Nguồn phòng quản lý chất lượng công ty TNHH ABB)

Từ bảng số liệu phân tích điểm không phù hợp trong quá trình sản xuất

công ty trong hai năm 2014 và 2015, tác giả nhận thấy có sự cải thiện đáng kể về

tần suất xuất hiện lỗi cũng nhƣ chi phí chất lƣợng trong sản xuất. Số lƣợng điểm

không phù hợp trong quá trình sản xuất năm đã giảm từ 215 điểm năm 2014 xuống

còn 186 điểm không phù hợp năm 2015.

Các phân tích sâu hơn đã chỉ ra những bộ phân lắp ráp hoàn thiện, đặc biệt là

bộ phận thử nghiệm có sự gia tăng đáng kể các điểm không phù hợp và chi phí chất

lƣợng. Đây là tín hiệu quan trọng cho nhà quản lý tập trung vào cải tiến chất lƣợng.

3.2.1.6 Công tác theo dõi - đo lường - cải tiến hệ thống

- Đánh giá nội bộ: Hoạt động đánh giá nội bộ hệ thống quản lý theo tiêu

chuẩn ISO9001:2008 đƣợc duy trì ít nhất 1 lần/ năm và thƣờng đƣợc tổ chức tại

một thời điểm theo kế hoạch chất lƣợng hàng năm hay các yêu cầu từ các bên đánh

giá nhƣ khách hàng hay các bên đánh giá thứ ba. Tuy nhiên, công tác đánh giá chỉ

mới dừng lại ở việc xem xét tình hình thực hiện so với tài liệu đã ban hành chứ

chƣa đánh giá hiệu quả hay xem xét xu hƣớng của các quá trình tại từng bộ phận.

Năm 2014 có sự gia tăng số điểm không phù hợp qua nghiên cứu của tác giả là do

sự phát triển trong hệ thống quản lý chất lƣợng của công ty TNHH ABB, khi ban

quản lý chất lƣợng đang tiến hành thực hiện cải tiến hệ thống chất lƣợng tích hợp

ba hệ thống quản lý ISO9001: 2008; ISO14001:2005 và OHSAS18001:2007.

Chƣơng trình đánh giá nội bộ hệ thống quản lý chất lƣợng đã chỉ ra 12 điểm không

phù hợp và hơn 20 khuyến nghị cần đƣợc khắc phục trƣớc quá trình đánh giá hệ

thống quản lý tích hợp từ bên thứ ba.

56

Qua các quá trình nghiên cứu cách thức tiến hành quá trình đánh giá nội bộ

của công ty TNHH ABB từ năm 2012 đến 2014, tác giả nhận thấy những cải tiến

đáng kể trong quá trình đánh giá, từ đánh giá chất lƣợng hệ thống riêng lẻ đến việc

đánh giá chất lƣợng mang tính tích hợp nhiều hệ thống quản lý trong cùng một

thời điểm có thể đem đến những lợi ích nhƣ giảm chi phí nguồn lực, giảm chi phí

tài nguyên hệ thống cho quá trình đánh giá. Tuy nhiên, quá trình đánh giá chất

lƣợng nội bộ cũng bộc lộ những điểm cần đƣợc cải thiện ngay nhƣ trình độ chuyên

gia đánh giá còn nhiều hạn chế khi tiến hành đánh giá các hệ thống song song

trong cùng một thời điểm. Đặc biệt là quá trình đánh giá chất lƣợng nội bộ đang

còn thiếu một hệ thống quản lý tự động chung để đáp ứng các yêu cầu ngày càng

tăng của quá trình quản lý nội bộ. Tác giả nghiên cứu đề xuất việc áp dụng hệ

thống quản lý điện tử ERP (Enterprise Resource Planning) trong quá trình đánh

giá nội bộ của công ty trong thời gian tới.

Biểu đồ 3.8. Số điểm không phù hợp đƣợc phát hiện trong quá trình đánh giá

nội bộ.

(Nguồn phòng quản lý chất lượng công ty TNHH ABB)

- Hệ thống quản lý điểm không phù hợp.

Theo định nghĩa từ ISO9000:2005, điểm không phù hợp là sự không đáp

ứng một yêu cầu. Điểm không phù hợp xuất hiện trong hệ thống quản lý chất

lƣợng là các trạng thái không mong đợi xảy ra trong hệ thống vận hành của tổ

57

chức làm dao động các tiêu chuẩn đƣợc định sẵn hay các quy định của của tổ chức.

Hệ thống quản lý điểm không phù hợp yêu cầu định dạng và văn bản hóa các điểm

không phù hợp để đƣa ra các biện pháp phân tích nguyên nhân từ đó có thể đƣa ra

các giải pháp phù hợp.

Trên thực tế tại công ty TNHH ABB gặp rất nhiều thách thức trong quá

trình xây dựng và kiểm soát hệ thống quản lý điểm không phù hợp đảm bảo các

yêu cầu sau:

+ Hệ thống hóa trong toàn bộ tổ chức cách thức ghi nhận điểm không phù hợp.

+ Tiêu chuẩn hóa bằng văn bản tới từng điểm, chi tiết trong phạm vi toàn tổ

chức các yêu cầu về điểm không phù hợp.

+ Đánh giá mức độ ngay từ nguồn phát sinh điểm không phù hợp.

+ Là công cụ phân tích, giao tiếp, đƣa ra quyết định hiệu quả giữa các bộ

phận, phòng ban khác nhau.

Từ năm 2008, hệ thống kiểm soát điểm không phù hợp đƣợc xây dựng trên

nền tảng điện tử ERP (Enterprise Resource Planning) nhằm đáp ứng các yêu cầu từ

sự phát triển của công ty.

Với nguyên tắc xuyên suốt trong hệ thống quản lý chất lƣợng công ty: Hành

động và làm đúng ngay từ đầu là tốt nhất. Phạm sai lầm và nhanh chóng sửa sai

là hành vi được chấp nhận. Không làm gì hoặc làm sai mà không sửa sai hoặc

thâm chí che giấu sai lầm là hành vi không thể chấp nhận được.

Kết quả ghi nhận số lƣợng điểm không phù hợp hàng năm từ hệ thống là rất

lớn, năm 2011: 821 điểm không phù hợp; năm 2012 là 1243 điểm không phù hợp;

năm 2014 có tới 1087 điểm không phù hợp và năm 20145 là 921 điểm không phù

hợp. Số lƣợng các điểm không phù hợp với giá trị chi phí chất lƣợng lớn hơn

1000USD cũng rất lớn qua năm 2012 và 2013 với số lƣợng tƣơng ứng là 71 và 72

điểm không phù hợp. Tuy nhiên, số điểm không phù hợp với chi phí chất lƣợng

lớn hơn 1000 USD đã giảm nhanh trong các năm thông qua các hoạt động cải tiến

liên tục của công ty TNHH ABB trong các năm 2013, 2015.

58

Biểu đồ 3.9. Điểm không phù hợp năm 2011-2015.

(Nguồn phòng quản lý chất lượng công ty TNH ABB.)

Các điểm kiểm soát đƣợc ghi nhận trên hệ thống máy tính, tạo luồng thông

tin lƣu trữ, giao tiếp, ghi nhận chi phí chất lƣợng và phân tích hoàn toàn điện tử

qua đó nâng cao mức độ hiệu quả của hệ thống quản lý chất lƣợng. Từ đó giúp nhà

quản lý và ban lãnh đạo nâng cao chất lƣợng và hiệu quả trong toàn bộ quá trình

điều hành quản lý sản xuất của công ty.

Tuy nhiên, hệ thống quản lý điểm không phù hợp vẫn tồn tại nhiều hạn chế:

Có độ trễ về mặt thời gian trong quá trình giải quyết sự cố, hệ thống yêu cầu cảnh

báo trong vòng 24h nhƣng yêu cầu thực tế sản xuất cần phải giải quyết trong thời

gian ngắn nhất, đặc biệt là mức độ thành thạo công nghệ thông tin trong đội ngũ

nhân viên sản xuất trực tiếp khiến việc giao tiếp điện tử trong nhiều tình huống trở

nên kém hiệu quả.

- Hệ thống ghi nhận chi phí chất lƣợng.

59

Chi phí chất lƣợng là tất cả các chi phí liên quan đến việc đảm bảo rằng các

sản phẩm đƣợc sản xuất ra hoặc các dịch vụ đƣợc cung ứng phù hợp với nhu cầu

của ngƣời tiêu dùng hoặc là chi phí liên quan đến các sản phẩm, dịch vụ không phù

hợp với nhu cầu ngƣời tiêu dùng.

Sơ đồ 3.3. Sơ đồ ghi nhận chi phí chất lƣợng công ty TNHH ABB theo quá trình.

(Nguồn phòng quản lý chất lượng công ty TNHH ABB)

Hệ thống ghi nhận chi phí chất lƣợng tại công ty TNHH ABB đƣợc thiết lập

trên các quy trình liên quan với các cách thức ghi nhận cụ thể. Hệ thống ghi nhận

chi phí chất lƣợng của công ty TNHH ABB là hệ thống đƣợc thiết lập nhằm thu

thập và xử lý dữ liệu liên quan đến chi phí về sản phẩm, quá trình không thỏa mãn

các yêu cầu của khách hàng.

Chi phí chất lƣợng bao gồm cả chi phí bên trong hệ thống sản xuất và bên

ngoài khách hàng tùy thuộc vào vị trí xuất hiện các điểm không phù hợp. Cách tiếp

cận ghi nhận chi phí chất lƣợng mới theo quá trình giúp các nhà quản lý nhận dạng

các nhân tố gây ra chi phí chất lƣợng từ đó có các điều chỉnh cải tiến cho hợp lý.

Các hệ số, công thức tính chi phí theo quá trình cũng giúp cho các bộ phận chức

năng và nhà quản lý kinh tế có thể dễ dàng ghi nhận và hiểu đƣợc bức tranh toàn

cảnh về tính hiệu quả của hệ thống quản lý chất lƣợng.

60

Kết quả ghi nhận chi phí chất lƣợng năm trƣớc đƣợc đƣa ra nhƣ đầu vào của

quá trình cải tiến và kết quả chi phí chất lƣợng năm sau đƣợc sử dụng nhƣ một phần

kết quả đạt đƣợc trong quá trình cải tiến liên tục.

Kết quả ghi nhận chi phí chất lƣợng hàng năm 2011 đã chỉ ra phần lớn chi

phí chất lƣợng xảy ra tại quá trình sau bán hàng. Hơn 80% các chi phí chất lƣợng

của công ty TNHH ABB xảy ra tại thị trƣờng Úc. Các phân tích sâu hơn đã chỉ ra

những hạn chế trong cách thức tiếp cận các yêu cầu từ khách hàng chƣa bao gồm

các yêu cầu khắt khe về mặt chất lƣợng, pháp luật, chi phí nhân công, các yêu cầu

về địa lý nhƣ điều kiện tự nhiên, môi trƣờng vận chuyển và vận hành máy khắc

nghiệt. Các nhà quản lý, đặc biệt là đội ngũ quản lý cấp trung đã chƣa tiếp cận

đƣợc các yêu cầu khắt khe về chất lƣợng từ khách hàng, đặc biệt là khách hàng Úc

(xem biểu đồ 3.5).

Theo nghiên cứu của tác giả, kết quả ghi nhận chi phí chất lƣợng cũng chỉ

ra những hạn chế trong quá trình ghi nhận chi phí chất lƣợng tại công ty TNHH

ABB nhƣ:

+ Sự đánh đổi trực tiếp về chi phí phù hợp và chi phí không phù hợp gặp

khó khăn về mặt kinh tế khi ghi nhận. Các nhà quản lý tại các bộ phận chức năng

của công ty cần sự chứng minh về số liệu kế toán trong các báo chi phí chất lƣợng

tăng lên tại nhiều quá trình, chƣa thể ghi nhận đƣợc chi phí chất lƣợng.

+ Các nhà quản lý tại các bộ phận chức năng cũng chỉ ra mặt hạn chế của

quá trình ghi nhận chi phí chất lƣợng là không thể ghi nhận những chi phí cơ hội

nhƣ: Độ hài lòng của khách hàng; mức độ phản hồi với khách hàng; số khách hàng

bỏ đi; số khách hàng không đặt hàng và giảm số lƣợng đơn hàng cho công ty.

- Khắc phục, phòng ngừa và cải tiến hệ thống.

Cải tiến liên tục là mục tiêu của mọi tổ chức, điều này càng trở lên đặc biệt

quan trọng trong sự biến động không ngừng của môi trƣờng kinh doanh toàn cầu

hóa hiện nay. Để hệ thống quản lý chất lƣợng hoạt động có hiệu quả, công ty

TNHH ABB cần phải thiết lập những phƣơng pháp tiếp cận dễ hiểu, đơn giản tới

toàn bộ quy trình trong hệ thông. Công ty TNHH ABB đã xây dựng phƣơng pháp

61

cải tiến 4Q nhằm hƣớng toàn bộ tổ chức thực hiện cùng có chung một phƣơng pháp

để thực hiện có hiệu quả nhất.

Phƣơng pháp cải tiến tại công ty TNHH ABB đƣợc xây dựng dựa trên nền

tảng các nguyên lý cải tiến liên tục đƣợc áp dụng phổ biến tại các tổ chức khác nhau

nhƣ tại công ty Toyota với phƣơng pháp cải tiến 8D và công ty Ford với cải tiến

theo 6-sigma theo Six Sigma DMAIC.

Bảng 3.7. Bảng so sánh phƣơng pháp cải tiến 4Q và phƣơng pháp PDCA;

DMAIC và 8D.

(Nguồn tác giả nghiên cứu)

Phƣơng pháp cải tiến liên tục tại công ty TNHH ABB đƣợc áp dụng bốn

bƣớc riêng biệt: Đo; phân tích; cải tiến và duy trì dựa trên các dữ liệu phản hồi từ

kết quả các quá trình với nguyên lý cơ bản sau:

- Không có những loại thuốc thần kỳ để giải quyết các vấn đề ngay tức thời.

- Quá trình giải quyết vấn đề không theo hệ thống sẽ không đạt hiệu quả

- Các phƣơng pháp cải tiến tốt sẽ bao trùm các vấn đề cốt lõi.

62

Các dự án cải tiến trong toàn công ty năm 2012 chỉ ra số lƣợng dự án cải

tiến từ 3 bộ phận chính trong công ty là thiết kế, mua hàng và chất lƣợng. Số lƣợng

dự án ban đầu dự kiến từ bộ phận chất lƣợng 17 dự án; bộ phận thiết kế 18 dự án;

bộ phận mua hàng 26 dự án. Tuy nhiên, sau quá trình thực hiện số lƣợng dự án

hoàn thành có những thay đổi: Bộ phận chất lƣợng chỉ hoàn thành 3 trên 17 dự án

cải tiến; bộ phận thiết kế hoàn thành vƣợt mức 25 so với 17 dự án dự kiến; bộ phận

mua hàng hoàn thành 25 dự án so với 26 dự án dự kiến. Kết quả thực hiện chƣơng

trình cải tiến năm 2012 đã chỉ ra mức đổ cải tiến trong toàn bộ công ty đạt hơn 9

triệu USD tại 3 mảng chính trong tổ chức nhƣ thiết kế, mua hàng và chất lƣợng

vƣợt mục tiêu yêu cầu từ ban lãnh đạo 6 triệu USD.

Biểu đồ 3.10. Số lƣợng dự án cải tiến công ty TNHH ABB năm 2012.

(Nguồn phòng quản lý chất lượng công ty TNHH ABB)

Tuy nhiên phƣơng pháp cải tiến của công ty TNHH ABB cũng vấp phải các

mặt hạn chế sau:

63

- Phƣơng pháp cải tiến quá phức tạp, yêu cầu áp dụng các phƣơng pháp thống

kê, cải tiến, quản lý chuyên sâu khiến việc áp dụng trở lên khó khăn cho các nhân

viên tham gia vào hoạt động cải tiến.

- Các hoạt động cải tiến chất lƣợng chỉ tập trung tại các phòng ban văn

phòng, tách rời khỏi sản xuất, chỉ tập trung vào các phòng ban đƣợc chỉ định theo

kế hoạch chất lƣợng từ ban lãnh đạo

- Chƣa có các phƣơng pháp ghi nhận những cải tiến nhỏ, đặc biệt là các cải

tiến thông thƣờng tại từng vị trí sản xuất.

- Các hoạt động nhóm chất lƣợng chƣa đƣợc hình thành tự giác mà chỉ đƣợc

hình thành khi có yêu cầu từ lãnh đạo quản lý.

3.2.2 Hệ thống quản lý tích hợp ISO9001:2008; ISO14001:2004;

OHSAS18001:2007

Hệ thống quản lý tích hợp 3 tiêu chuẩn ISO9001:2008; ISO14001:2004 và

OHSAS18001:2007 đƣợc công ty TNHH ABB bắt đầu triển khai năm 2013 nhằm

hƣớng đến một hệ thống quản lý hợp nhất đạt đƣợc các lợi ích cơ bản sau:

- Tăng cƣờng chất lƣợng hệ thống quản lý công ty thông giảm ba phòng chức

năng xuống còn một phòng; giảm mức độ chồng lấn từ ba hệ thống quản lý riêng

lẻ vào thành một hệ thống quản lý thống nhất.

- Tăng cƣờng tính hiệu quả của hoạt động toàn công ty thông qua cơ cấu lại

cấu trúc công ty hài hòa và chia sẻ thông tin giữa các bộ phận chức năng với nhau.

- Giảm các quy trình chồng lấn giữa ba hệ thống

- Giảm chi phí đánh giá giữa quản lý của ba hệ thống riêng biệt thành một hệ

thống thống nhất.

Hệ thống tích hợp ISO9001:2008; ISO 4001:2004 và OHSAS18001:2007 đƣợc

triển khai với ba giai đoan cụ thể.

Bảng 3.8. Kế hoạch thực hiện tích hợp 3 hệ thống quản lý ISO9001:2008;

ISO14001:2004 và OHSAS18001:2007.

Giai đoan Các yêu cầu Thời gian

64

Giai đoạn 1 - Thiết lập kế hoạch; phạm vi hệ thống quản lý 2012

tích hợp.

- Định dạng các quy trình trung tâm cho quá trình

tích hợp 3 hệ thống quản lý.

Giai đoạn 2 - Tiến hành đào tạo nhân lực cho quá trình thiết 2013

lập hệ thống quản lý tích hợp.

- Tiến hành tích hợp toàn bộ các quy trình, bảng

biểu.

Giai đoạn 3 - Tiến hành xác lập, đánh giá từ bên thứ ba nhằm 2014

hoàn thiện hệ thống quản lý tích hợp.

Việc thực hiện chƣơng trình tích hợp ba hệ thống quản lý chất lƣợng có kết

quả nhƣ sau:

Trong giai đoạn 1 triển khai chƣơng trình tích hợp quản lý, nhóm đã triển

khai 100% chƣơng trình đã thực hiện theo kế hoạch đã đề ra với các hạng mục nhƣ

sổ tay hệ thống, chính sách hệ thống và 20/20 quy trình cơ bản đƣợc tích hợp từ

lãnh đạo phòng chức năng với nhóm triển khai.

Tuy nhiên tại giai đoạn 2 của chƣơng trình do khối lƣợng quy trình, hƣớng

dẫn cần tích hợp quá nhiều nên kế hoạch chƣơng trình tích hợp bị chậm hơn so với

kế hoạch 4 tháng. Đến tháng 4 năm 2014, có 513 quy trình, hƣớng dẫn và thẻ kiểm

tra mới đƣợc hoàn thành quá trình tích hợp.

Chƣơng trình đào tạo nguồn nhân sự cho quá trình tích hợp đƣợc thực hiện

vào tháng 6 năm 2013. Công ty TNHH ABB đã cử 27 kỹ sƣ trong chƣơng trình

tham dự khóa đào tạo đánh giá nội bộ, thời gian chƣơng trình kéo dài 1 tuần. Kết

quả 24/27 thành viên tham dự khóa học đạt chứng chỉ đánh giá nội bộ chƣơng

trình quản lý tích hợp ba hệ thống ISO9001:2008; ISO14001:2004 và

OHSAS18001:2007.

Chƣơng trình đánh giá nội bộ sau quá trình đào tạo và tích hợp đã chỉ 11

điểm không phù hợp và 21 điểm gợi ý cho quá trình hoàn thiện hệ thống quản lý

65

tích hợp đã chỉ ra những điểm chƣa phù hợp của hệ thống quản lý chất lƣợng mới.

Số lƣợng khuyến nghị nhằm yêu cầu sửa đổi cũng rất cao, lên đến 21 điểm.

Bảng 3.9. Kết quả chƣơng trình đánh giá nội bộ hệ thống quản lý chất lƣợng

tích hợp ISO9001:2008, ISO14001:2005 và OHSAS18001:2007 năm 2014

Tổng ISO 9001:2008 ISO 14001:2005 OHSAS 18001:2007 Phòng ban

NCR NCR NCR NCR Khuyến nghị Khuyến nghị Khuyến nghị Khuyến nghị

Phòng mua hàng SPT Phòng mua hàng DTR Phòng vận chuyển Phòng Outsourcing Phòng hiện trƣờng Phòng thiết bị Nhà Kho SPT Nhà kho DTR Phòng sản xuất DTR Phòng sản xuất SPT Phòng thiết kế DTR Phòng thiết kế SPT Phòng thử nghiệm DTR Phòng thử nghiệm SPT Phòng nhân sự Phòng bán hàng SPT Phòng bán hàng DTR Phòng môi trƣờng Phòng an toàn Phòng chất lƣợng Ban lãnh đạo

Tổng cộng 0 0 1 1 0 0 1 2 1 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 8 0 3 0 1 0 4 0 3 0 1 0 2 1 0 0 0 0 0 0 1 0 16 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 3 0 0 0 4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 1 2 1 1 1 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 11 0 3 0 1 0 4 0 3 0 1 0 2 1 0 0 2 0 3 0 1 0 21 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 2

(Nguồn phòng quản lý chất lượng công ty TNHH ABB)

Hệ thống quản lý chất lƣợng tích hợp tại công ty TNHH ABB đƣợc triển

khai thành công vào năm 2014 do tổ chức TUV Thái Lan chứng nhận.

Theo nghiên cứu từ tác giả, với thời gian xác lập kế hoạch đến quá trình

thực hiện đánh giá, hệ thống quản lý chất lƣợng tích hợp đã đƣợc triển khai trong

66

ba năm. Hệ thống quản lý chất lƣợng tích hợp của công ty TNHH ABB đƣợc xây

dựng phù hợp mô hình nghiên cứu của tác giả, mô hình nghiên cứu theo chu trình:

Hoạch định, thực hiện, kiểm soát và điều chỉnh. Quá trình thực hiện hệ thống quản

lý tích hợp của công ty TNHH ABB là một quá trình liên tục nhằm thiết lập, thực

hiện và duy trì chính sách quản lý chất lƣợng dựa trên sự điều hành và cam kết của

lãnh đạo cao nhất của công ty TNHH ABB. Các yêu cầu thiết lập của hệ thống

quản lý đã đƣợc áp dụng chặt chẽ và điều chỉnh kịp thời nhằm đạt đƣợc hiệu quả

nhất từ hệ thống quản lý.

Trong quá trình thiết lập kế hoạch thực hiện hoàn thành hệ thống quản lý

tích hợp tại công ty TNHH ABB, ban tích hợp đã thiết lập kế hoạch thời gian thực

hiện, các hành động cụ thể thông qua ba giai đoạn năm 2012, 2013 và 2014. (Xem

bảng 3.18) với việc xây dựng chính sách hệ thống quản lý, xác định khía cạnh, ảnh

hƣởng và những rủi ro trong quá trình thiết lập, thực hiện hệ thống quản lý tích

hợp. Đồng thời, công ty TNHH ABB cũng đặt yêu cầu pháp lý nhƣ yêu cầu về luật

định nhƣ các tiêu chuẩn chất lƣợng, luật an toàn và các yêu cầu luật định về quản

lý môi trƣờng.

Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu việc thực hiện hệ thống quản lý

chất lƣợng tích hợp tại ABB, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế cần đƣợc khắc

phục trong quá trình thực hiện hệ thống quản lý chất lƣợng tích hợp. Hạn chế

trong nội bộ hệ thống quản lý chất lƣợng tích hợp tại công ty TNHH ABB đã

chỉ ra bao gồm:

Hạn chế về nguồn lực con ngƣời khi thiết lập và thực hiện hệ thống quản lý

chất lƣợng tích hợp. Mặc dù công ty TNHH ABB đã tiến hành tổ chức đào tạo

đánh giá nội bộ cho 27 kỹ sƣ nhằm làm nguồn lực cơ bản cho quá trình thiết lập và

thực hiện hệ thống quản lý chất lƣợng tích hợp nhƣng quá trình thiết lập đã bộc lộ

những hạn chế khi thực hiện tích hợp.

Mức độ chậm trễ trong quá trình thực hiện với khối lƣợng quy trình, hƣớng

dẫn, bảng biểu quá lớn khi thực hiện quá trình tích hợp đã phản ánh mức độ cồng

kềnh của cấu trúc hệ thống quản lý chất lƣợng tại công ty TNHH ABB.

67

Những hạn chế bên ngoài trong quá trình tích hợp đƣợc nghiên cứu chỉ ra

sự thiếu hụt các hƣớng dẫn kỹ thuật từ các tiêu chuẩn, luật định cho quá trình thiết

lập và thực hiện hệ thống quản lý tích hợp. Trong thực tế quá trình thực hiện tại

công ty TNHH ABB, hệ thống quản lý chất lƣợng, môi trƣờng và an toàn sức khỏe

đã chỉ ra những độ vênh trong mục tiêu, chức năng quản lý của từng hệ thống là

rào cản cho quá trình tích hợp. Hơn nữa, hệ thống quản lý chất lƣợng tích hợp

cũng chƣa đƣợc chính thức công nhận bởi các tổ chức tiêu chuẩn quốc gia hay

quốc tế. Về thực chất đây chỉ là cách thức tiến hành tích hợp các hệ thống mang

tính song song cùng tồn tại thay vì các hệ thống quản lý riêng rẽ.

3.3. Nhận xét, đánh giá chung về quá trình quản lý hệ thống quản lý chất

lƣợng công ty TNHH ABB.

3.3.1 Những mặt mạnh trong quá trình quản lý chất lượng công ty TNHH ABB.

Công ty TNHH ABB là một trong những công ty đi đầu trong việc cung cấp

thiết bị điện trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, công ty luôn là công ty hàng đầu

trong cả nƣớc cung cấp các sản phẩm thiết bị điện công nghiệp đạt chất lƣợng cao.

Toàn bộ quản lý chất lƣợng tại công ty TNHH ABB đƣợc triển khai trên hệ thống

quản lý tiến tiến của thế giới. Hệ thống quản lý chất lƣợng đạt tính hiệu quả cao,

mang tính đồng bộ trong toàn bộ các khâu quản lý từ hoạch định chính sách, mục

tiêu, kế hoạch chất lƣợng, quá trình thực hiện, giám sát và điều chỉnh chất lƣợng

đều dựa trên các nền tảng quản lý hiện đại.

Hoạt động hoạch định chính sách, mục tiêu và kế hoạch chất lƣợng đƣợc

tiến hành khoa học dựa trên các yêu cầu từ tập đoàn và các công ty thành viên trên

toàn thế giới. Các quá trình thiết lập kế hoạch đƣợc phân chia khoa học theo kế

hoạch chiến lƣợc dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Các hoạt động đánh giá kế hoạch

chất lƣợng đƣợc định kỳ đánh giá hiệu lực trong toàn bộ tổ chức thông qua các chỉ

số rõ ràng.

Hoạt động thực hiện và giám sát chất lƣợng đƣợc tiến hành và quản lý dựa

hoàn toàn trên quá trình kiểm soát điện tử hiện đại nhƣ: Hệ thống tài liệu áp dụng trên

nền tảng Lotus Notes; hệ thống đo lƣờng và giải quyết khiếu nại khách hàng trên nền

68

tảng điện tử toàn cầu; hệ thống quản lý điểm không phù hợp trên nền tảng ERP; hệ

thống quản lý chi phí chất lƣợng trên nền tảng ERP; hệ thống cải tiến chất lƣợng trên

nền tảng điện tử toàn cầu. Các hoạt động chất lƣợng luôn đƣợc giám sát và thực hiện

trên nền tảng điện tử đã góp phần làm giảm thiểu thời gian, nguồn lực của toàn hệ

thống trong quá trình thực hiện và giám sát hoạt động chất lƣợng hiệu quả.

Hoạt động cải tiến chất lƣợng đƣợc triển khai đồng bộ theo phƣơng pháp của

chính tập đoàn ABB đã nâng cao đƣợc mức độ cải tiến chất lƣợng theo hệ thống.

3.3.2 Những hạn chế trong quá trình quản lý chất lượng công ty TNHH ABB.

Tuy nhiên, hoạt động quản lý chất lƣợng tại công ty TNHH ABB cũng bộc

lộ nhiều điểm chƣa phù hợp, chƣa thật sự phát huy hiệu quả, vẫn còn nhiều nguồn

lực chƣa đƣợc sử dụng hợp lý dẫn đến kết quả hoạt động quản lý chất lƣợng chƣa

đạt hiệu quả cao.

- Quá trình thiết lập chính sách, mục tiêu, kế hoạch chất lƣợng luôn phản ánh

quá trình một chiều từ trên xuống, các yêu cầu thiết lập kế hoạch luôn đƣợc chỉ

định từ tập đoàn tới các công ty thành viên khiến quá trình lập kế hoạch chất lƣợng

không còn phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam.

- Hệ thống quản lý chất lƣợng cồng kềnh, đan chéo khiến công tác quản lý

chất lƣợng trở lên kém linh hoạt với các thay đổi và yêu cầu từ khách hàng. Mặc

dù ban lãnh đạo đã sớm nhận ra mức độ cồng kềnh của hệ thống quản lý chất

lƣợng, các chƣơng trình cải tiến nhƣ thiết lập và vận hành hệ thống quản lý chất

lƣợng tích hợp nhằm tăng cƣờng chất lƣợng hệ thống quản lý công ty, giảm mức

độ chồng lấn từ ba hệ thống quản lý riêng lẻ vào thành một hệ thống quản lý thống

nhất, tăng cƣờng tính hiệu quả của hoạt động toàn công ty thông qua cơ cấu lại cấu

trúc công ty hài hòa và chia sẻ thông tin giữa các bộ phận chức năng với nhau,

giảm các quy trình chồng lấn giữa ba hệ thống, giảm chi phí đánh giá giữa quản lý

của ba hệ thống riêng biệt thành một hệ thống quản lý thống nhất. Tuy nhiên, hiệu

quả thực hiện vẫn còn khoảng cách khá xa so với mục tiêu ban đầu đã đặt ra từ ban

lãnh đạo.

69

- Hệ thống tài liệu chƣa truyền tải đầy đủ đến ngƣời sử dụng, đặc biệt là công

nhân sản xuất trực tiếp dƣới xƣởng do rào cản về ngôn ngữ, kỹ thuật và phƣơng

thức quản lý tài liệu.

- Quản lý hiệu lực hệ thống và các quá trình chƣa đƣợc chú trọng. Mặc dù

các công cụ điện tử hiện đại đƣợc áp dụng tại những quá trình quan trọng trong

toàn hệ thống nhƣng các chỉ số thống kê đã chỉ ra mực độ hiệu lực của các hoạt

động quản lý chất lƣợng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu từ ban lãnh đạo nhƣ: Số

lƣợng điểm không phù hợp vẫn cao qua các năm, chi phí chất lƣợng còn quá cao

trên tất cả các quá trình cơ bản nhƣ hoạt động sản xuất, thiết kế, nhà cung cấp, đặc

biệt là chi phí chất lƣợng ngoài hiện trƣờng rất cao.

- Các hoạt động cải tiến chƣa đƣợc áp dụng hiệu quả. Phần lớn các hoạt động

cải tiến nhằm vào hoạt động sửa sai ngắn hạn mà chƣa đƣa đƣợc đến các hoạt

động ngăn ngừa hay hoạt động cải tiến thay đổi lớn trên toàn hệ thống quản lý chất

lƣợng. Các hoạt động cải tiến chỉ hƣớng đến các hoạt động của các phòng ban

chức năng chƣa hƣớng đến toàn bộ nhân viên trong công ty TNHH ABB kiến cho

hoạt động cải tiến chƣa đƣợc áp dụng hiệu quả.

70

CHƢƠNG 4

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ KHUYẾN NGHỊ

NHẰM NÂNG CAO QUẢN LÝ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TẠI

CÔNG TY TNHH ABB

4.1. Dự báo triển vọng và định hƣớng phát triển của công ty TNHH ABB.

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang thay đổi nhanh chóng, cạnh tranh ngày

càng gay gắt, chúng ta có thể khẳng định chất lƣợng đang đóng một vai trò vô

cùng quan trọng trong quá trình hình thành ƣu thế cạnh tranh giữa các nhà sản xuất

kinh doanh. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty TNHH ABB nhằm thúc

đẩy quản lý chất lƣợng để thỏa mãn nhu cầu khách hàng cao là chƣa đủ, các hoạt

động này phải đem lại sự phát huy tối đa các nguồn lực nhằm đạt đƣợc hiệu quả

hoạt động kinh doanh cao nhất để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trƣờng

toàn cầu.

Năm 2015, các hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty TNHH ABB

Việt Nam đạt doanh thu 180 triệu USD, trong đó doanh thu xuất khẩu 100 triệu

USD. Thị trƣờng xuất khẩu mới nhất là Châu Phi đã và đang đƣợc công ty TNHH

ABB Việt Nam cung cấp hàng xuất khẩu từ năm 2014 với kết quả ban đầu khá ấn

tƣợng, tạo đà để công ty TNHH ABBViệt Nam có đƣợc doanh thu xuất khẩu nhƣ

kỳ vọng.

Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của mình, công ty cần thực hiện phát huy

các thế mạnh của mình và gia tăng tính hiệu quả các hoạt động quản lý chất lƣợng.

4.2 Định hƣớng phát triển và khuyến nghị nhằm nâng cao các hoạt động quản

lý chất lƣợng tại công ty TNHH ABB.

Xuất phát từ mục tiêu kinh doanh cụ thể của công ty TNHH ABB tại Việt

Nam là trở thành công ty hàng đầu thế giới về cung cấp các sản phẩm và dịch vụ

thiết bị điện công nghiệp, các hoạt động quản lý chất lƣợng của công ty phải đáp

ứng đƣợc các yêu cầu thay đổi ngày càng nhanh chóng từ khách hàng.

Các hoạt động quản lý chất lƣợng của công ty cần phải hƣớng đến:

71

4.2.1 Tập trung vào các yêu cầu từ khách hàng nhằm thỏa mãn khách hàng ở

mức tối đa.

Công ty TNHH ABB hay toàn bộ các hoạt động quản lý chất lƣợng phải

hƣớng đến nhận thức đƣợc vai trò cực kỳ quan trọng của khách hàng đối với sự tồn

tại, tăng trƣởng vững chắc và lâu dài. Khách hàng mang lại doanh thu và lợi nhuận

cho doanh nghiệp. Các hoạt động quản lý chất lƣợng suy cho cùng phải thỏa mãn

nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là

mục tiêu sống còn của doanh nghiệp. Do vậy, các hoạt động quản lý chất lƣợng

của công ty phải hƣớng toàn bộ hoạt động đến nhu cầu của khách hàng thông qua

các sản phẩm đạt chất lƣợng với độ tin cây cao và hoạt động dịch vụ tốt dựa trên

giá trị của khách hàng. Doanh nghiệp cần hiểu rằng khách hàng mua lợi ích chứ

không phải sản phẩm. Nhiệm vụ của hoạt động quản lý là chuyển những lợi ích đó

vào sản phẩm, dịch vụ để thỏa mãn khách hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh và mang

lại lợi nhuận.

Từ thực tế nghiên cứu của tác giả, chi phí chất lƣợng và số lƣợng các điểm

không phù hợp từ khách hàng luôn chiếm tỷ lệ lớn nhất. Nghiên cứu cũng chỉ ra

những hạn chế trong cách thức tiếp cận các yêu cầu từ khách hàng chƣa bao gồm

các yêu cầu khắt khe về mặt chất lƣợng, pháp luật, chi phí nhân công, các yêu cầu

về địa lý nhƣ điều kiện tự nhiên, môi trƣờng vận chuyển và vận hành máy khắc

nghiệt. Các nhà quản lý, đặc biệt là đội ngũ quản lý cấp trung đã chƣa tiếp cận

đƣợc các yêu cầu khắt khe về chất lƣợng từ khách hàng. Qua đó, các hoạt động

quản lý chất lƣợng cần phải hƣớng vào để tăng cƣờng chất lƣợng sản phẩm và dịch

vụ nhằm thỏa mãn khách hàng tốt nhất. Các hoạt động chất lƣợng cần hƣớng tới:

- Xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý phản hồi thông tin từ khách hàng

nhằm làm đầu vào cho hoạt động cải tiến liên tục.

- Tăng cƣờng hệ thống quản lý chất lƣợng tại các bộ phân bán hàng,

marketting, quản lý dự án và đội dịch vụ.

72

4.2.2 Tăng cường công tác lập kế hoạch và thực hiện hoạt động quản lý chất lượng.

Để hoạt động lập kế hoạch và thực hiện quản lý chất lƣợng tại công ty

TNHH ABB đạt kết quả tốt, ban lãnh đạo công ty và các thành viên phải xác định

các yêu cầu kiểm soát cần thiết dựa trên các phản hồi từ khách hàng, từ các nhu

cầu của thị trƣờng vào trong nội bộ công ty từ đó đƣa các phƣơng thức xây dựng

kế hoạch tác nghiệp chất lƣợng cụ thể nhằm tối ƣu hóa hoạt động kiểm soát chất

lƣợng với nguồn lực tối thiểu nhất nhƣng đạt hiệu quả cao. Để nâng cao chất lƣợng

lập kế hoạch và thực thi các hoạt động quản lý chất lƣợng, công ty cần thực hiện:

- Điều chỉnh cấu trúc các hoạt động chất lƣợng nhằm đẩy mạnh phối hợp

hoạt động cải tiến chất lƣợng và xây dựng mạng lƣới thông tin xuyên xuốt trong

công ty TNHH ABB cũng nhƣ các công ty thành viên trên thế giới.

- Tăng cƣờng hiệu quả hoạt động lập kế hoạch chất lƣợng, xem xét lãnh đạo

của công ty thông qua các hoạt động thông tin đa chiều từ ban lãnh đạo tới toàn thể

nhân viên và các ý kiến phản hồi từ nhân viên phải đƣợc thiết lập nhƣ một kênh

chính thức trong quá trình thiết lập kế hoạch chất lƣợng và xem xét lãnh đạo của

công ty.

4.2.3 Xây dựng nguồn lực con người nhằm hướng đến văn hóa chất lượng trong

toàn bộ các quá trình tại công ty TNHH ABB.

Hoạt động quản lý chất lƣợng không chỉ bao gồm ban lãnh đạo và các thành

viên trong phòng quản lý chất lƣợng. Hoạt động quản lý chất lƣợng phải đƣợc xây

dựng trên nguồn lực con ngƣời nhằm thỏa mãn khách hàng ở mức độ cao nhất.

Xây dựng văn hóa chất lƣợng trong công ty TNHH ABB dựa trên nền tảng chia sẻ

thông tin trong nội bộ tổ chức và bên ngoài; phát triển con ngƣời; cải tiến liên tục

và xây dựng hệ thống ghi nhận thƣởng, phạt. Tác giả đề xuất mô hình văn hóa chất

lƣợng của công ty TNHH ABB trong giai đoạn tới nhƣ dƣới đây.

73

Hình 4.1 Mô hình văn hóa chất lƣợng công ty TNHH ABB

(Nguồn tác giả nghiên cứu)

4.2.4 Xây dựng chuỗi nhà cung cấp, coi nhà cung cấp như đối tác.

Các hoạt động quản lý chất lƣợng hiện đại ngày nay không chỉ giới hạn

trong phạm vi tổ chức mình nữa, hoạt động quản lý chất lƣợng còn bao hàm cả

quản lý chất lƣợng chuỗi cung ứng, từ nghiên cứu của tác giả đã chỉ ra mức độ

không ổng định trong quá trình kiểm soát chất lƣợng từ các nhà cung cấp địa

phƣơng và bài học từ quá trình kiểm soát chất lƣợng chuỗi cung ứng của Toyota

Việt Nam, tác giả đƣa ra khuyến nghị cho hoạt động kiểm soát chất lƣợng chuỗi

cung ứng của công ty TNHH ABB nhƣ sau:

- Cần xây dựng một hệ thống kiểm soát chất lƣợng hoàn chỉnh cho quá trình

kiểm soát chất lƣợng chuỗi cung ứng nhƣ thiết lập quy trình đánh giá và hoạt động

đánh giá nhà cung ứng chuẩn, triển khai hoạt động hỗ trợ nhà cung ứng thông qua

việc đào tạo, hƣớng dẫn, khuyến khích các nhà cung ứng tự xây dựng đƣợc quy

trình quản lý chất lƣợng của mình đạt yêu cầu chất lƣợng từ ABB và các tiêu

chuẩn quốc tế.

- Thiết lập đội ngũ hỗ trợ, cử các chuyên gia về hệ thống quản lý chất lƣợng

sang tƣ vấn và xây dựng hệ thống quản lý chất lƣợng nhà cung cấp nhằm đáp ứng

yêu cầu đòi hỏi chất lƣợng từ công ty TNHH ABB.

74

- Thiết lập đội ngũ giám sát trực tiếp quá trình sản xuất của nhà cung ứng

trong suốt quá trình tạo sản phẩm cho công ty TNHH ABB nhằm phòng tránh các

sai sót đến nhà máy của công ty TNHH ABB và khách hàng cuối cùng.

- Thiết lập cơ chế khuyến khích cải tiến bằng các giải thƣởng, ngày tôn vinh

nhà cung cấp trong toàn chuỗi cung ứng của công ty TNHH ABB.

4.2.5 Tiêu chuẩn hóa các quá trình và công cụ để thực hiện, kiểm soát các hoạt

động chất lượng trong toàn bộ tổ chức.

Tiêu chuẩn hóa các quá trình và cộng cụ thực hiện, kiểm soát hoạt động

chất lƣợng yêu cầu yếu tố đổi mới trong phát triển khoa học, công nghệ và đúc kết

kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động sản xuất, công ty TNHH ABB muốn hoạt

động quản lý chất lƣợng đạt hiệu quả phải thúc đẩy quá các quá trình và công cụ

kiểm soát hoạt động chất lƣợng của mình nhằm thúc đẩy tiến bộ khoa học, nâng

cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và năng suất lao động; ổn định duy trì chất

lƣợng sản phẩm và dịch vụ mà công ty đáp ứng tới khách hàng; tạo cơ sở cho hoạt

động cải tiến; sử dụng nguồn lực tiết kiệm trong hoạt động kinh doanh và sản xuất.

Các hoạt động quản lý chất lƣợng tiêu chuẩn hóa tại công ty TNHH ABB

trong thời gian tới cần thực hiện:

- Tiêu chuẩn hóa hệ thống kiểm tra trong toàn bộ các quá trình tại công ty

TNHH ABB.

- Tiêu chuẩn hóa các quy trình, hƣớng dẫn các hệ thống quản lý, đặc biệt là

hệ thống quản lý chất lƣợng nhằm pháp huy tối đa vào hoạt động kiểm soát chất

lƣợng hiệu quả.

4.2.6. Tiến hành các hoạt động cải tiến liên tục trong toàn bộ chuỗi gia tăng giá

trị trên cơ sở hệ thống hợp nhất.

Hoạt động cải tiến liên tục đã đƣợc triển khai tại công ty TNHH ABB. Tuy

nhiên phần lớn các hoạt động cải tiến nhằm vào hoạt động sửa sai ngắn hạn mà

chƣa đƣa đƣợc đến các hoạt động ngăn ngừa hay hoạt động cải tiến thay đổi lớn

trên toàn hệ thống quản lý chất lƣợng. Các hoạt động cải tiến chỉ hƣớng đến các

hoạt động của các phòng ban chức năng chƣa hƣớng đến toàn bộ nhân viên trong

75

công ty TNHH ABB khiến cho hoạt động cải tiến chƣa đƣợc áp dụng hiệu quả. Vì

vậy công ty cần thực hiện các biện pháp sau:

- Xây dựng hệ thống cải tiến Kaizen áp dụng theo mô hình quản lý chất lƣợng

công ty Toyota nhằm lôi kéo toàn bộ thành viên trong công ty tham gia vào hoạt

động cải tiến liên tục, đặc biệt hƣớng nhân viên sản xuất trực tiếp vào các hoạt động

cải tiến liên tục từ đó xây dựng văn hóa chất lƣợng toàn công ty TNHH ABB.

- Thành lập nhóm chất lƣợng nhằm nâng cao chất lƣợng trong toàn bộ chuỗi

tạo ra giá trị gia tăng trong hệ thống quản lý của công ty. Thiết lập cơ chế mỗi

phòng ban phải có ít nhất 1 nhân viên phụ trách các vấn đề về chất lƣợng. Đây là

đầu mối liên kết tới các phòng ban chức năng khác về các vấn đề chất lƣợng nhằm

xóa bỏ rào cản các phòng ban để xây dựng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiến

trình thông qua các hoạt động cải tiến liên tục.

76

KẾT LUẬN

Hoạt động trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, để tồn tại và

phát triển, các tổ chức phải không ngừng đổi mới hoạt động quản lý của mình.

Hoạt động quản lý chất lƣợng nói chung và của công ty TNHH ABB nói riêng có

một ý nghĩa vô cùng to lớn và quan trọng trong quá trình hoạt động của tổ chức.

Để đạt mục tiêu nghiên cứu là đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động

quản lý chất lƣợng của công ty TNHH ABB, luận văn đã thực hiện một số nội

dung sau:

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về hoạt động quản lý chất lƣợng

của các tổ chức sản xuất và cung cấp dich vụ.

- Xây dựng mô hình nghiên cứu mới phù hợp với thực trạng hoạt động quản

lý chất lƣợng cho công ty TNHH ABB.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản lý chất lƣợng tại

công ty TNHH ABB trong hiện tại và tƣơng lai.

Với những nội dung đã thực hiện, luận văn có những đóng góp chủ yếu sau:

- Giá trị về khoa học:

Luận giải, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hoạt động quản lý chất

lƣợng tại các tổ chức sản xuất và cung cấp dịch vụ. Luận văn sẽ là tài liệu tham

khảo bổ ích cho cách nhà quản lý, các nhà quản trị chất lƣợng trong việc nghiên

cứu thúc đẩy nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của tổ chức nhằm đáp

ứng yêu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng.

- Giá trị ứng dụng:

+ Khái quát lý thuyết về hoạt động quản lý chất lƣợng nói chung và lý thuyết

quản lý chất lƣợng tại công ty TNHH ABB nói riêng. Nêu ra tiêu chí đánh giá hoạt

động quản lý chất lƣợng và phƣơng pháp khảo sát hoạt động quản lý chất lƣợng tại

công ty TNHH ABB.

+ Xác định các bài học tốt cần đƣợc áp dụng vào doanh nghiệp Việt Nam và

các bài học không tốt để các doanh nghiệp Việt Nam cần tránh, đặc biệt về các vấn

77

đề lập kế hoạch chất lƣợng, thành lập hệ thống quản lý chất lƣợng và quá trình thực

hiện, giám sát và cải tiến chất lƣợng liên tục của toàn bộ quá trình sản xuất và cung

ứng dịch vụ tại công ty TNHH ABB.

Quản lý chất lƣợng là một vấn đề phức tạp cả về lý luận và thực tiễn. Mặc dù

có nhiều cố gắng, nhƣng trong phạm vi kiến thức có hạn, thời gian nghiên cứu

không nhiều, nên bản luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả

mong muốn nhận đƣợc các ý kiến góp ý từ của các thầy cô giáo, đồng nghiệp và bạn

bè để bản luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Song Bình và Trần Thu Hà, 2006. Quản lý chất lượng toàn diện, con

Tiểng Việt

2. Nguyễn Quốc Cừ, 1998. Quản lý chất lượng sản phẩm. Hà Nội: NXB Khoa

đường cải tiến và thành công: NXB Khoa Học và Kỹ Thuật.

3. Đặng Đức Dũng, 2001. Quản lý chất lượng sản phẩm. Hà Nội: NXB Đại

học và Kỹ thuật.

4. Nguyễn Đình Phan và Đặng Ngọc Sự, 1997. Quản trị chất lượng. Hà Nội:

học Quốc gia Hà Nội.

5. Nguyễn Hồng Sơn và Phan Chí Anh, 2013. Nghiên cứu năng suất chất lượng

NXB Đại học Kinh tế quốc dân.

– Quản lý chất lượng tại các doanh nghiệp Việt Nam. Hà Nội: NXB Đại

6. Trần Anh Tài, 2005. Bài giảng Quản trị học. Hà Nội: NXB Đại học Quốc

học Quốc Gia Hà Nội.

7. TCVN ISO 9001, 2008. Hệ thống quản lý chất lượng. Hà Nội: Viện Tiêu

gia Hà Nội.

8. Hoàng Mạnh Tuấn, 1997. Đổi mới quản lý chất lượng sản phẩm trong thời kỳ

chuẩn Chất lƣợng Việt nam.

mới. Hà Nội: NXB Khoa học và Kỹ thuật.

9. Abbas Mar and Mansooreh Kazemilari, 2012. Relationship between national

Tiếng Anh

culture and TQM implementation, case study: Iranian multinational electrical

10. Arawaiti Agus, Mhd.Suhaimi Ahmad and Jaafar Muhammad, 2009. An

manufacturing companies.

empirical investigation on the impact of quality management on productivity

11. David.I. Levine and Michael W.Toffel, 2010. Quality management and Job

and profitability: Associations and mediating effect.

quality: how the ISO9001 standard for quality management systems affects

employees and employers.

79

12. Ishikawa, 1985. What is Total Quality Control? The Japanese Way.

13. Jeffrey K.Liker and David Meir, 2006. The Toyota way fieldbook. A practice

14. Joshph M. Juran and A.Blanton Godfrey 1998. Juran’s quality handbook (5th

guide for implementing Toyota’s 4Ps.

15. Juran, J.M, 1979. Quality Improvement.

16. Komson Jirapattarasilp. 2008, Quality management in electrical - electronics

edition).

17. Phan Chi Anh and Yoshiki Matsui. 2005, Quality management and competitive

SMEs.

performance – An empirical evident of impact of ISO9000 in Vietnamese

18. Philip B Crosby, 1979. Quality is free.

19. Quekeng and Shari Mohd Yusof. 2003, A survey of TQM practices in the

manufacturing companies.

20. Schonberger, R.J, 1982. Japanese Manufacturing Techniques: Nine Hidden

Malaysian electrical and electronics industry.

21. Solinski Bartosz, 2012. Implementation of TMQ in public adminitration by

Lessons in Simplicity. New York: The Free Press.

applying quality management system in compliance with iso 9001 standard and

22. S.Anil Kumar and N.Suresh, 2008. Production and operations management

caf self assessment model.

23. S.Shiba, A.Graham and D.Walden, 1993. A new American TQM, Productivity

(with skill development, caselet and cases) second edition.

24. W.Edwards Deming, 1982. Out of the Crisis.

Press.

80

Phụ lục 1: Quy trình kiểm soát điểm không phù hợp.

Phụ lục 2: Quy trình giải quyết khiêu nại khách hàng.

Phụ lục 3: Quy trình hoạt động cải tiến liên tục.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Quy trình kiểm soát điểm không phù hợp.

(Nguồn phòng quản lý chất lượng công ty TNHH ABB)

Phụ lục 2: Quy trình giải quyết khiếu nại khách hàng.

(Nguồn phòng quản lý chất lượng công ty TNHH ABB)

Phụ lục 3: Quy trình hoạt động cải tiến liên tục.

(Nguồn phòng quản lý chất lượng công ty TNHH ABB)