BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
-------------------------
NGUYỄN THỊ OANH
QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM Y TẾ TẠI
CÁC CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH TƢ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
-------------------------
NGUYỄN THỊ OANH
QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM Y TẾ TẠI
CÁC CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH TƢ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành
: Quản lý kinh tế
Mã số
: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CHU THỊ THỦY
HÀ NỘI, NĂM 2020
i
BẢN CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đã thực hiện việc kiểm tra mức độ tƣơng đồng nội dung
luận văn/luận án qua phần mềm Turnitin một cách trung thực và đạt kết quả
mức độ tƣơng đồng 16% toàn bộ nội dung luận văn. Bản luận văn kiểm tra
qua phần mềm là bản cứng luận văn đã nộp để bảo vệ trƣớc hội đồng. Nếu sai
tôi xin chịu các hình thức kỉ luật theo quy định hiện hành của Trƣờng.
Hà Nội, Ngày 25 tháng 07 năm 2020
HỌC VIÊN CAO HỌC
(Kí và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Oanh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô
trƣờng Đại học Thƣơng Mại đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu
trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Chu Thị Thuỷ đã dành nhiều thời
gian và tâm huyết hƣớng dẫn phƣơng pháp nghiên cứu và cách thức thực hiện
các nội dung của luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc
Giang, các phòng nghiệp vụ trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, các cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện cho tôi thu
thập số liệu, cũng nhƣ cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung Luận văn.
Tôi cin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè trong lớp cao học
CH24B.QLKT – Bắc Giang, chuyên ngành Quản lý kinh tế đã tạo điều kiện
về thời gian cũng nhƣ tinh thần để tôi thực hiện tốt luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, bản thân đã cố gắng hoàn thành luận văn
bằng tất cả năng lực của mình. Tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận đƣợc những đóng góp của quý thầy, cô, đồng nghiệp và
các bạn để nghiên cứu đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2020
Học viên
Nguyễn Thị Oanh
iii
MỤC LỤC
BẢN CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ ........................................................ viii
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................. 1
2. Tổng quan nghiên cứu: ...................................................................................... 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 6
6. Bố cục của luận văn ........................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM Y TẾ
TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH......................................................... 8
1.1. Một số khái niệm liên quan đến quản lý chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở
khám chữa bệnh ..................................................................................................... 8
1.1.1. Bảo hiểm và bảo hiểm y tế .......................................................................... 8
1.1.2. Chi bảo hiểm y tế ....................................................................................... 11
1.1.3. Cơ sở khám chữa bệnh và cơ sở khám chữa bệnh tư nhân ...................... 13
1.1.4. Quản lý và quản lý chi bảo hiểm y tế ........................................................ 15
1.1.5. Quản lý chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân .......... 17
1.2. Nội dung quản lý chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân ..
.......................................................................................................................... 18
1.2.1. Lập kế hoạch chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân . 18
1.2.2. Triển khai chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân ............. 19
iv
1.2.3. Thanh tra, kiểm tra chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân ...
.......................................................................................................................... 21
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân ................................................................................................ 23
1.4.1. Chính sách văn hóa xã hội của Nhà nước ................................................ 23
1.4.2. Chính sách kinh tế xã hội .......................................................................... 23
1.4.3. Chính sách về việc chi BHYT ở cơ sở khám chữa bệnh tư nhân của nhà
nước ...................................................................................................................... 24
1.4.4. Trình độ cán bộ thực hiện công tác quản lý tài chính.............................. 28
1.4.5. Quy mô và chất lượng khám chữa bệnh của cơ sở khám chữa bệnh tư
nhân ...................................................................................................................... 28
1.4.6. Văn hóa cơ sở khám chữa bệnh tư nhân .................................................. 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM Y TẾ CỦA
CÁC CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG ...................................................................................................... 30
2.1. Giới thiệu tổng quan về cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang ............................................................................................................. 30
2.1.1. Giới thiệu về cơ sở khám chữa bệnh tư nhân đăng ký KCB BHYT trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang ....................................................................................... 30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang .............................................................................................. 33
2.1.3. Kết quả hoạt động của các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân tại tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2016 – 2019 .............................................................................. 35
2.2. Thực trạng quản lý chi BHYT của các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang ........................................................................................ 48
2.2.1. Lập kế hoạch chi tại BHXH ...................................................................... 48
2.2.2. Lập kế hoạch chi BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân ............. 49
v
2.2.3. Triển khai chi BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân .................. 55
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra chi BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân ... 66
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý chi BHYT tại các cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân ......................................................................................................... 70
2.3.1.Chính sách, pháp luật về BHYT ................................................................. 70
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 71
2.3.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật BHYT ................ 71
2.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát chi BHYT ..................................................... 72
2.3.5. Công tác quản lý chi BHYT ....................................................................... 72
2.3.6.Chất lượng khám, chữa bệnh BHYT .......................................................... 73
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý chi BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh tƣ
nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ........................................................................ 73
2.4.1. Những thành công đạt được và nguyên nhân ........................................... 73
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 77
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM Y
TẾ TẠI CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG ........................................................................................... 82
3.1. Mục tiêu và quan điểm quản lý chi bảo hiểm y tế của cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .......................................................... 82
3.1.1. Mục tiêu cơ sở khám chữa bệnh tư nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ... 82
3.1.2. Quan điểm quản lý chi bảo hiểm y tế của cơ sở khám chữa bệnh tư nhân .
.......................................................................................................................... 84
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHYT của cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ................................................................................. 85
3.2.1. Giải pháp về lập kế hoạch chi BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh tư
nhân ...................................................................................................................... 85
3.2.2. Giải pháp triển khai chi BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân .. 86
vi
3.2.3. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra chi BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh
tư nhân ................................................................................................................. 87
3.2.4. Đề xuất giải pháp đối với các cơ sở khám chữa bệnh và đối tượng đi
khám, chữa bệnh .................................................................................................. 89
3.3. Kiến nghị đối với cơ quan ............................................................................ 90
3.3.1. Đối với các Bộ ngành Trung ương ........................................................... 90
3.3.2. Đối với ngành BHXH Việt Nam ................................................................ 91
3.3.3. Đối với UBND tỉnh và các sở, ngành liên quan ....................................... 92
3.3.4. Đối với ngành y tế, hiệp hội cơ sở KCB tư nhân ...................................... 92
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
An sinh xã hội ASXH
Bảo hiểm xã hội BHXH
Bảo hiểm y tế BHYT
Khám chữa bệnh KCB
Kế hoạch chi KHC
Ủy ban nhân dân UBND
NSNN Ngân sách nhà nƣớc
NĐ-CP TCTC TTLT QĐ BHYT TTLB QĐTC BHXH BYT NVYT BTC CBCNV TSCĐ BLĐTB&XH CSSK TTB KCB : Nghị định - chính phủ Tự chủ tài chính : Thông tƣ liên tịch : Quyết định Bảo hiểm y tế : Thông tƣ liên bộ : Quyết định tài chính : Bảo hiểm xã hội : Bộ Y tế Nhân viên y tế : Bộ tài chính : Cán bộ công nhân viên Tài sản cố định : Bộ lao động thƣơng binh và xã : Chăm sóc sức khỏe hội Trang thiết bị : Khám chữa bệnh
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Danh sách cơ sở y tế khám chữa bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang .................................................................................................................... 30
Bảng 2.2. Thống kê số lƣợng giƣờng thực tế sử dụng tại Cơ sở khám chữa bệnh
tƣ nhân tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2019 ..................................................... 35
Bảng 2.3. Kế hoạch chi khám chữa bệnh BHYT ............................................... 39
Bảng 2.4: Tổng hợp số tiền đề nghị thanh toán chi phí KCB BHYT ................ 40
giai đoạn 2016-2019 ........................................................................................... 40
Bảng 2.5. Số chi thực tế cho hoạt động KCB BHYT tại các cơ sở tƣ nhân,
2016 – 2019 ......................................................................................................... 41
Bảng 2.6. Số chi thực tế cho hoạt động KCB BHYT tại các cơ sở tƣ nhân ...... 43
Bảng 2.7. Đánh giá tỷ lệ nhận thức của quản lý tại Cơ sở KCB tƣ nhân. ......... 46
Bảng 2.8. Đánh giá về xây dựng kế hoạch chi BHYT ....................................... 48
Biểu đồ 2.1: Số lƣợt bệnh điều trị tại Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tại Bắc
Giang .................................................................................................................... 37
Sơ đồ 2.2: Trình tự lập kế hoạch ngân sách hàng năm của các cơ sở KCB tƣ
nhân ...................................................................................................................... 52
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cách đây hơn một phần tƣ thế kỷ, chính sách BHYT ra đời theo Nghị
định số 299/HÐBT ngày 15-8-1992 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính
phủ) ban hành Ðiều lệ BHYT. Là một chính sách an sinh xã hội mới của
Ðảng và Nhà nƣớc lần đầu thực hiện ở nƣớc ta, công tác tổ chức thực hiện
BHYT thời kỳ đầu gặp nhiều khó khăn, thách thức. Trƣớc những vấn đề cấp
bách trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, ngày 14-1-1993,
Hội nghị lần thứ tƣ, Ban Chấp hành Trung ƣơng Ðảng khóa VII ra Nghị quyết
chuyên đề về công tác y tế, nêu rõ định hƣớng: Thay đổi cơ chế quản lý ngân
sách cho phù hợp...; tạo nguồn kinh phí để phát triển sự nghiệp y tế, thực hiện
thu một phần viện phí, phát triển BHYT…
Chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc
quan tâm và coi trọng, đây cũng là một trong những chính sách luôn đƣợc
hoàn thiện nhằm đem lại lợi ích cho ngƣời dân để đạt mục tiêu xóa đói giảm
nghèo…Bảo hiểm y tế (BHYT) là một chính sách xã hội quan trọng, mang ý
nghĩa nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc
ta hết sức coi trọng và luôn đề cao trong hệ thống chính sách an sinh xã hội.
Sau 25 năm hoạt động, BHXH nói chung và BHYT nói riêng từng bƣớc phát
triển và đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng. Số ngƣời tham gia BHYT
không ngừng tăng lên, từ 5,6% dân số vào năm 1993 lên 46% dân số vào năm
2008 và đến nay là 85% dân số. Ngƣời nghèo và các đối tƣợng hƣởng chính
sách xã hội đã đƣợc Nhà nƣớc dùng ngân sách hỗ trợ cấp thẻ BHYT nên việc
tiếp cận dịch vụ y tế của các đối tƣợng này đƣợc cải thiện rõ rệt. Quyền lợi
trong khám chữa bệnh (KCB) của ngƣời tham gia BHYT từng bƣớc đƣợc mở
rộng. Cơ chế thanh toán chi KCB BHYT và quyền lợi trong KCB của những
2
ngƣời tham gia BHYT từng bƣớc đƣợc mở rộng. Giá các dịch vụ y tế đƣợc
điều chỉnh tăng dần theo hƣớng tính đúng tính đủ, cùng với ngân sách nhà
nƣớc dành cho y tế đã tạo ra nguồn tài chính đáng kể cho việc KCB, góp phần
nâng cao chất lƣợng các dịch vụ y tế, thực hiện mục tiêu công bằng trong
chăm sóc sức khỏe nhân dân và đảm bảo an sinh xã hội. Luật BHYT số
25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật số 46/2014/QH13 ngày
13 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
BHYT là cơ sở pháp lý quan trọng để BHYT hoạt động và phát triển trong
thời gian tới. BHYT mang lại công bằng về chăm sóc sức khỏe cho mọi
ngƣời, đặc biệt là ngƣời nghèo, ngƣời cận nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số
sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Các Sở, Ban, Ngành, các
tổ chức chính trị- xã hội, các cơ sở KCB và ngƣời tham gia BHYT đều có
trách nhiệm trong việc quản lý chi quỹ BHYT.
Tuy nhiên, công tác quản lý chi BHYT đặc biệt công tác quản lý chi
BHYT tại các cơ sở KCB tƣ nhân đang có nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu,
hoàn thiện nhƣ: phƣơng thức chi trả theo chế độ BHYT, công tác giám định
BHYT, chi quỹ BHYT,…những vấn đề này đang ảnh hƣởng đến công tác
quản lý, cũng nhƣ sử dụng quỹ BHYT đặc biệt là nguy cơ mất cân đối quỹ
BHYT và chƣa đảm bảo công bằng trong thực hiện chính sách, chế độ BHYT.
Trong những năm qua, thực tế công tác quản lý chi BHYT tại Bảo hiểm xã
hội (BHXH) tỉnh Bắc Giang vẫn còn những hạn chế, bất cập khi các cơ sở
khám chữa bệnh (KCB) BHYT ngày càng có xu hƣớng lạm dụng chỉ định các
dịch vụ y tế (DVYT) nhƣ: xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, chụp cộng hƣởng
từ (MRI), CT scanner, thuốc và vật tƣ y tế (VTYT); thu dung bệnh nhân…
Những năm gần đây, BHXH tỉnh Bắc Giang đã có nhiều cố gắng để thực
hiện tốt hơn công tác quản lý chi BHYT trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, vẫn còn
nhiều tồn tại, hạn chế cần hoàn thiện; cần phải nghiên cứu để hoàn thiện các cơ
3
chế chính sách về BHYT để phát triển và giữ vững trụ cột an sinh xã hội nói
chung và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí KCB BHYT nói riêng. Chính vì
vậy, tôi chọn đề: “ Quản lý chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh tư
nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” là đề tài luận văn của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã thu thập một số công trình nghiên
cứu khoa học có liên quan đến đề tài nghiên cứu khoa học của mình. Cụ thể
các công trình nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến Bảo hiểm y tế nhƣ sau:
Nghiên cứu của Vũ Thị Thu Phƣợng (2011), “Tổ chức công tác kế toán
trong cơ sở khám chữa bệnh tư nhân trực thuộc bộ y tế trên địa bàn thành phố
Bắc Giang”; Luận văn Thạc sĩ Trƣờng Đại học Thƣơng mại. Nghiên cứu đề cập
đến tổ chức công tác kế toán trong cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang. Luận văn cũng đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế
toán trong cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân.
Nghiên cứu của Đồng Thị Kim Xuyến (2015), “ Nâng cao hiệu quả công tác giám định bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015- 2020”; Luận văn Thạc sỹ, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân. Trên cơ sở nghiên cứu công tác giám định bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, tác giả đã làm rõ thực trạng giám định trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, đặc biệt là những khó khăn của công tác giám định trên địa bàn một tỉnh nghèo.
Nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Tâm (2016), “ Giải pháp tăng cường quản lý quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên”. Luận văn Thạc sỹ, Trƣờng Đại học kinh doanh và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên. Nghiên cứu đề cập đến công tác quản lý quỹ BHYT tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hƣng Yên, chỉ rõ thực trạng quỹ BHYT tại tỉnh Hƣng Yên, đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý quỹ Bảo hiểm y tế.
Nghiên cứu của Nguyễn Hoài Phong (2018), “Hoàn thiện công tác quản lý quỹ Bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng trị”; Luận văn Thạc sỹ,
4
Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Huế. Nghiên cứu đã đề cập một phần rất quan trọng về những vấn đề chung trong công tác khám chữa bệnh và quy trình giám định hiện hành, mối quan hệ giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội và các cơ sở y tế, chỉ ra các điểm yếu của các vấn đề trên để đƣa ra giải pháp cải thiện.
Nghiên cứu của Nguyễn Trung Dũng (2018), “Quản lý quỹ khám chữa
bệnh bằng thẻ BHYT tại BHXH huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam”, Luận văn
Thạc sĩ Đại học Thƣơng mại. Đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
quỹ khám chữa bệnh BHYT tại BHXH huyện Lý Nhân giai đoạn 2013 đến
năm 2017. Qua đó, chỉ rõ những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân yếu kém
của quản lý quỹ khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT. Đồng thời đề xuất một số
giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và tăng cƣờng công tác quản lý quỹ
khám chữa bệnh BHYT ở cơ quan BHXH huyện Lý Nhân đến năm 2025.
Nghiên cứu của Phạm Thu Huyền (2018), “ Quản lý quỹ Bảo Hiểm y tế
tại Việt Nam”; Luận án Tiến sỹ; Học Viện Tài Chính. Luận án đề xuất các
quan điểm và giải pháp tăng cƣờng quản lý quỹ BHYT ở Việt Nam có cơ sở
khoa học về lý luận và thực tiễn, phù hợp với điều kiện KTXH và tiến trình
đổi mới quản lý tài chính công ở Việt Nam, có tính khả thi cao
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Vân ( 2019), “ Giám định Bảo hiểm y
tế của Bảo Hiểm Xã Hội tỉnh Sơn La Tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến
tỉnh ”; Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn đƣa ra
thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác giám định Bảo hiểm y tế
của Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh.
Tóm lại, hầu hết các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập và giải quyết
nhiều các vấn đề liên quan đến bảo hiểm y tế. Song thực tế, chƣa có công trình
nào nghiên cứu cụ thể hơn về quản lý chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân đặc biệt là trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, trong giai đoạn 2016 – 2019.
Chính vì thế, việc nghiên cứu đề tài “ Quản lý chi bảo hiểm y tế tại các cơ
sở khám chữa bệnh tư nhân trên bàn tỉnh Bắc Giang” là đòi hỏi cấp thiết.
5
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở
khám chữa bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, đề xuất một số giải
pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý chi BHYT tại các cơ sở KCB tƣ
nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở
khám chữa bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 – 2019.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm y tế
tại các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nhứng
năm tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về quản lý chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu một số
vấn đề cơ bản về quản lý chi BHYT của các cơ sở KCB tƣ nhân; Thực trạng
quản lý chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân; Phƣơng
hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi BHYT tại các cơ sở KCB
tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý chi bảo
hiểm y tế cho các đối tƣợng khi đi khám chữa bệnh có thẻ BHYT tại các cơ sở
KCB tƣ nhân trên địa bàn 11 huyện, thành phố trực thuộc tỉnh Bắc Giang.
6
- Về thời gian: giai đoạn từ năm 2016– 2019, đề xuất giải pháp những
năm tiếp theo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Thông tin số liệu thứ cấp đƣợc sử dụng bao gồm:
- Các báo cáo chi phí KCB BHYT theo mẫu biểu quy định của Bộ Y Tế,
Bộ Tài Chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Các báo cáo tổng kết hoạt động chi BHYT tại BHXH tỉnh Bắc Giang từ
2016- 2019;
- Tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan để xác định khung
nghiên cứu về quản lý chi KCB BHYT tại các cơ sở KCB tƣ nhân trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang.
5.2. Phƣơng pháp phân tích, so sánh dữ liệu
5.2.1. Phƣơng pháp phân tích, so sánh dữ liệu thứ cấp
- So sánh đối chiếu số thu và Chi BHYTtại các cơ sở KCB tƣ nhân trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang;
5.2.2.Phƣơng pháp phân tích, so sánh dữ liệu sơ cấp
Thống kê dữ liệu, tính toán các giá trị bình quân. Kiểm định lại những
kết quả rút ra từ việc phân tích dữ liệu.
5.3. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát
Thu thập dữ liệu sơ cấp từ 2 nhóm đối tƣợng:
- Thứ nhất là phỏng vấn 06 cán bộ trong quản lý chi KCB BHYT tại
BHXH tỉnh Bắc Giang.
- Thứ hai là khảo sát 24 cơ sở KCB đang sử dụng quỹ BHYT. Các bệnh
viện này có số Chi BHYT ở mức cao trong giai đoạn 2016-2019; bằng cách
phát phiếu khảo sát về việc các cơ sở sử dụng quỹ BHYT.
7
Thời gian khảo sát 2 nhóm này là vào tháng 04 năm 2020. Dữ liệu khảo
sát đƣợc xử lý trên phần mềm Excel.
Trên cơ sở phản ảnh thực trạng, tiến hành đánh giá điểm mạnh, điểm yếu
và nguyên nhân của những điểm yếu trong quản lý chi KCB BHYT tại các cơ
sở KCB tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
5.4. Phƣơng pháp tổng hợp
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tổng hợp các tài liệu thu thập từ nhiều
nguồn để đƣa ra các kết luận, đánh giá. Dựa vào các số liệu đã thu thập tiến
hành xây dựng các bảng biểu, sơ đồ và hình vẽ...
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu đƣợc trình bày gồm 3
chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở
khám chữa bệnh
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016- 2019.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở
khám chữa bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM Y TẾ
TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH
1.1. Một số khái niệm liên quan đến quản lý chi bảo hiểm y tế tại các
cơ sở khám chữa bệnh
1.1.1. Bảo hiểm và bảo hiểm y tế
1.1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm
Bảo hiểm là việc bảo đảm bằng hợp đồng, theo đó, bên bảo hiểm sẽ chỉ
trả tiền hoặc bồi thường vật chất khi xảy ra sự kiện do các bên thoả thuận
hoặc do pháp luật quy định trên cơ sở người tham gia bảo hiểm đóng phí bảo
hiểm. Việc trả tiền hoặc bồi thường được thể hiện bằng một hợp đồng giữa tổ
chức bảo hiểm và người bảo hiểm ( Nguồn: Từ điển kinh tế học, Đại học kinh
tế quốc dân.
Bảo hiểm đóng vai trò là một phƣơng thức lập quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm)
để bù đắp những thiệt hại do rủi ro (thiên tai, tai nạn...) hoặc do các sự kiện
liên quan đến đời sống con ngƣời (sự kiện chết, ốm đau...). Hình thức sơ khai
của bảo hiểm mang tính cộng đồng là lập quỹ tƣơng trợ. Quỹ này do những
ngƣời có quan hệ nghề nghiệp lập ra để, giúp đỡ thành viên gặp rủi ro. Trong
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các nƣớc xã hội chủ nghĩa thực hiện
nguyên tắc nhà nƣớc độc quyền kinh doanh bảo hiểm nên hoạt động bảo hiểm
mang tính thƣơng mại gọi là bảo hiểm nhà nƣớc. Chuyển sang nền kinh tế thị
trƣờng, nhà nƣớc cho phép các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh kinh
doanh bảo hiểm, do đó hoạt động kinh doanh bảo hiểm không thuần túy mang
tính nhà nƣớc nhƣ trƣớc. Hợp đồng bảo hiểm đƣợc kí kết giữa bên bảo hiểm
và ngƣời tham gia bảo hiểm. Bên bảo hiểm là bên nhận phí bảo hiểm và có
trách nhiệm chi trả tiền bảo hiểm hoặc đền bù vật chất bị tổn thất khi xảy ra
sự kiện bảo hiểm.
9
Bảo hiểm có thể đƣợc phân chia làm nhiều loại. Căn cứ vào ý chí của các
bên, bảo hiểm gồm hai loại: Bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm bắt buộc. Căn
cứ vào mục tiêu của hành động bảo hiểm, bảo hiểm gồm có hai loại: Bảo
hiểm thƣơng mại và bảo hiểm phi thƣơng mại. Căn cứ vào đối tƣợng bảo
hiểm, bảo hiểm gồm: Bảo hiểm con ngƣời, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách
nhiệm dân sự.
1.1.1.2. Khái niệm về bảo hiểm y tế
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con ngƣời cũng ngày một
nâng cao, kéo theo đó là nhu cầu khám chữa bệnh và nhu cầu chăm sóc sức
khoẻ. Song song với sự phát triển của nền kinh tế, môi trƣờng sống và làm
việc cũng đã có nhiều biến đổi làm xuất hiện nhiều bệnh mới nguy hiểm hơn,
đe doạ sức khỏe và cuộc sống con ngƣời. Do vậy, các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh đã quan tâm đầu tƣ về cơ sở vật chất, nhân lực, trình độ chuyên môn
trang thiết bị và phát triển các dịch vụ kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu điều trị
bệnh nên các chi phí phục vụ cho việc khám chữa bệnh tăng lên ảnh hƣởng
không nhỏ đến nguồn tài chính của mỗi gia đình khi trong gia đình có ngƣời
không may bị ốm đau, bệnh tật.
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam (2005): BHYT là loại bảo hiểm do Nhà
nƣớc tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng
đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân.
Theo khoản 1 Điều 2 Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 của Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT có hiệu lực từ ngày
01/01/2015. Bảo hiểm y tế (BHYT) là hình thức bảo hiểm bắt buộc đƣợc áp
dụng đối với các đối tƣợng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe,
không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện.
Bảo hiểm y tế ( bảo hiểm sức khỏe) là loại hình bảo hiểm thuộc lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Theo đó, người mua bảo hiểm y tế sẽ được chi
10
trả một phần hoặc toàn bộ chi phí thăm khám, điều trị, phục hồi sức khỏe,…
nếu không may xảy ra tai nạn, ốm đau.
Theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP, quy định chi tiết về nhóm 06 đối
tƣợng tham gia bảo hiểm y tế bao gồm:
– Nhóm do ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động đóng;
– Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng;
– Nhóm do tự chủ tài chính đóng;
– Nhóm đƣợc tự chủ tài chính hỗ trợ mức đóng;
– Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình;
– Nhóm do ngƣời sử dụng lao động đóng.
Mức đóng bảo hiểm y tế đƣợc xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền
lƣơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội (sau đây gọi chung là tiền lƣơng tháng), tiền lƣơng hƣu, tiền trợ cấp
hoặc mức lƣơng cơ sở.
Căn cứ theo Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 và Nghị
định 146/2018 NĐ-CP quy định chi tiết về mức đóng BHYT. Cụ thể:
– Đối với 3 nhóm đối tƣợng do ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động đóng, nhóm do Quỹ Bảo hiểm xã hội đóng và nhóm do tự chủ tài chính
đóng: Mức đóng BHYT là 4,5% tiền lƣơng tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng.
– Đối với nhóm hộ gia đình: Ngƣời thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lƣơng
cơ sở; ngƣời thứ hai, thứ ba, thứ tƣ đóng lần lƣợt bằng 70%, 60%, 50% mức
đóng của ngƣời thứ nhất; từ ngƣời thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của
ngƣời thứ nhất.
– Đối với nhóm do tự chủ tài chính đóng: Ngƣời thuộc hộ gia đình cận
nghèo có mức hỗ trợ tối thiểu là 70% tiền lƣơng cơ sở; học sinh, sinh viên; hộ
gia đình làm nông, lâm, ngƣ, diêm, nghiệp có mức thu nhập trung bình có
mức hỗ trợ tối thiểu là 30% tiền lƣơng cơ sở.
11
1.1.2. Chi bảo hiểm y tế
Chi bảo hiểm y tế là mức chi trả của bảo hiểm mà người bệnh được
hưởng trong quá trình khám và điều trị bệnh nội trú, ngoại trú tại các cơ sở
khám chữa bệnh, cụ thể:
- Khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến
STT Quyền lợi hƣởng Đối tƣợng hƣởng
1 100% chi phí khám chữa bệnh
- Trẻ em dƣới 6 tuổi - Đối với ngƣời có công với cách mạng - Đối tƣợng đang công tác trong lực lƣợng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân - Đối tƣợng khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã - Trong trƣờng hợp tổng chi phí 1 lần khám chữa bệnh thấp hơn 15%mức lƣơng cơ sở - Đối tƣợng tham gia BHYT liên tục 5 năm trở lên tính từ thời điểm đi KCB đúng tuyến và có số tiền cùng chi trả chi phí KCB BHYT lũy kế trong năm lớn hơn 6 tháng lƣơng cơ sở. Ngƣời bệnh có trách nhiệm lƣu giữ chứng từ thu phần chi phí cùng chi trả làm căn cứ để cơ quan BXHH cấp “Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm”
2 95% Chi phí khám chữa bệnh
- Đối với ngƣời đang hƣởng lƣơng hƣu, ngƣời thuộc diện hƣởng trợ cấp bảo trợ xã hội, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng - Ngƣời thuộc hộ gia đình nghèo - Ngƣời dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn - Thân nhân của liệt sỹ (bố, mẹ, vợ, con đẻ)
12
3 80% Chi phí khám chữa bệnh - Đối với các đối tƣợng tham gia BHYT khác không thuộc đối tƣợng hƣởng trên (bao gồm cả NLĐ tham gia BHYT bắt buộc và tự nguyện)
Nguồn: Luật BHYT số 46/2014
- Khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến (trái tuyến, vượt tuyến) như
sau:
+ Khám chữa bệnh (KCB) tại cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tuyến
huyện: 100% chi phí khám, chữa bệnh theo phạm vi và mức hƣởng quy định;
+ KCB tại cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tuyến tỉnh: Mức hƣởng
bằng 60% chi phí điều trị nội trú theo phạm vi và mức hƣởng quy định;
+ KCB tại cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tuyến trung ƣơng: Mức hƣởng
bằng 40% chi phí điều trị nội trú theo phạm vi và mức hƣởng quy định;
- Khám bệnh, chữa bệnh tại nơi không ký hợp đồng KCB BHYT, bệnh
nhân có thẻ BHYT được thanh toán trực tiếp như sau:
Tuyến chuyên môn kỹ thuật
Loại hình khám, chữa bệnh Mức thanh toán tối đa cho một đợt khám bệnh, chữa bệnh (đồng)
Ngoại trú 60.000 Cơ sở y tế tuyến huyện và tƣơng đƣơng
500.000 Cơ sở y tế tuyến huyện và tƣơng đƣơng
Nội trú 1.200.000 Cơ sở y tế tuyến tỉnh và tƣơng đƣơng
3.600.000 Cở sở y tế tuyến trung ƣơng và tƣơng đƣơng
Nguồn: Luật BHYT số 46/2014
13
1.1.3. Cơ sở khám chữa bệnh và cơ sở khám chữa bệnh tư nhân
Để phục vụ nhu cầu an sinh xã hội: Khám bệnh – chữa bệnh, cơ sở khám
bệnh – chữa bệnh đƣợc tổ chức thành hệ thống từ tuyến trung ƣơng đến tuyến
xã, phƣờng, thị trấn. Hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm: cơ sở
khám bệnh - chữa bệnh của Nhà nƣớc, cơ sở khám bệnh - chữa bệnh của tƣ
nhân và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở cố định hoặc lƣu động đã đƣợc cấp
giấy phép hoạt động và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
Cơ sở khám chữa bệnh tư nhân: Là cơ sở khám bệnh chữa bệnh do tư
nhân góp vốn thành lập và được cấp giấy phép hoạt động và cung cấp dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định.
Mỗi Cơ sở khám bệnh – chữa bệnh trong hệ thống này đƣợc tổ chức
dƣới một hình thức nhất định.
Theo quy định Điều 22 Nghị định 109/2018, Cơ sở khám bệnh - chữa
bệnh đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật và phải theo một trong các
hình thức tổ chức sau đây:
- Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân bao gồm: cơ sở khám chữa - bệnh tƣ
nhân đa khoa và cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân chuyên khoa;
- Bệnh xá thuộc lực lƣợng Công an nhân dân;
- Phòng khám đa khoa;
- Phòng khám chuyên khoa, bao gồm: Phòng khám nội tổng hợp; Phòng
khám chuyên khoa thuộc hệ nội: Tim mạch, hô hấp, tiêu hóa, nhi và chuyên
khoa khác thuộc hệ nội; Phòng khám tƣ vấn sức khỏe hoặc phòng tƣ vấn sức
khỏe qua các phƣơng tiện công nghệ thông tin, viễn thông; Phòng khám
chuyên khoa ngoại; Phòng khám chuyên khoa phụ sản; Phòng khám chuyên
khoa nam học; Phòng khám chuyên khoa răng – hàm – mặt; Phòng khám
chuyên khoa tai – mũi – họng; Phòng khám chuyên khoa mắt; Phòng khám
14
chuyên khoa thẩm mỹ; Phòng khám chuyên khoa phục hồi chức năng; Phòng
khám chuyên khoa tâm thần; Phòng khám chuyên khoa ung bƣớu; Phòng
khám chuyên khoa da liễu; Phòng khám chuyên khoa dinh dƣỡng; Phòng
khám hỗ trợ điều trị cai nghiện ma túy; Phòng khám, điều trị HIV/AIDS;
Phòng khám, điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 90/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm
2018 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế; Phòng khám chuyên khoa khác.
- Phòng chẩn trị y học cổ truyền.
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình (hoặc cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh theo nguyên lý y học gia đình): Thực hiện thí điểm theo quy định
của Bộ trƣởng Bộ Y tế.
- Phòng xét nghiệm.
- Phòng khám chẩn đoán hình ảnh, Phòng X- Quang.
- Cơ sở giám định y khoa, cơ sở giám định pháp y, cơ sở pháp y tâm thần
có thực hiện khám bệnh, chữa bệnh thì phải tổ chức theo hình thức tổ chức cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ sở giám định
pháp y tâm thần có thực hiện khám bệnh, chữa bệnh thì phải tổ chức theo một
trong các hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Các cơ sở này phải
đáp ứng điều kiện tƣơng ứng với từng hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
- Nhà hộ sinh.
- Phòng khám, tƣ vấn và điều trị dự phòng.
- Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp.
- Cơ sở dịch vụ y tế bao gồm: Cơ sở dịch vụ tiêm (chích), thay băng,
đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp; Cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tại
nhà; Cơ sở dịch vụ cấp cứu, hỗ trợ vận chuyển ngƣời bệnh trong nƣớc và ra
15
nƣớc ngoài; Cơ sở dịch vụ kính thuốc; Cơ sở dịch vụ thẩm mỹ; Cơ sở dịch vụ
xoa bóp; Cơ sở dịch vụ y tế khác.
- Trạm y tế cấp xã, trạm xá.
- Cơ sở y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức có thực hiện việc khám bệnh, chữa
bệnh thì phải thực hiện theo một trong các hình thức tổ chức quy và phải đáp
ứng điều kiện quy định tƣơng ứng với hình thức tổ chức đó.
- Trung tâm y tế có chức năng khám bệnh, chữa bệnh thì cấp giấy phép
hoạt động theo hình thức tổ chức tƣơng đƣơng với cơ sở khám chữa bệnh tƣ
nhân đa khoa hoặc phòng khám đa khoa.
- Trƣờng hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nếu thực hiện xét nghiệm
HIV thì ngoài việc đáp ứng các quy định tại Nghị định này còn phải đáp ứng
các quy định của Nghị định số 75/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2018
của Chính phủ Quy định điều kiện thực hiện xét nghiệm HIV.
- Trƣờng hợp cơ sở khám bệnh – chữa bệnh nếu thực hiện tiêm chủng
vắc xin thì ngoài việc đáp ứng các quy định tại Nghị định này còn phải đáp
ứng các quy định của Nghị định số 104/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm
2018 của Chính phủ Quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Trƣờng hợp cơ sở khám bệnh – chữa bệnh có phòng xét nghiệm vi
sinh vật, các mẫu bệnh phẩm có khả năng chứa vi sinh vật có nguy cơ gây
bệnh truyền nhiễm cho ngƣời thì ngoài việc đáp ứng các quy định tại Nghị
định này còn phải đáp ứng các quy định của Nghị định số 103/2018/NĐ-CP
ngày 01 tháng 07 năm 2018 của Chính phủ Quy định về bảo đảm an toàn sinh
học tại phòng xét nghiệm.
1.1.4. Quản lý và quản lý chi bảo hiểm y tế
Khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng
và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề
nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự
phát triển của phƣơng thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức
16
của con ngƣời thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lí càng
trở nên rõ rệt.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong
và ngoài nƣớc đã đƣa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến nay,
vẫn chƣa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21,
các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trƣờng phái quản lý học đã
đƣa ra những định nghĩa về quản lý nhƣ sau:
- Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: Kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy” ( Nguồn Nguyên tắc quản lý của
Henri Fayol).
- Peter. F. Dalark: "Định nghĩa quản lý phải đƣợc giới hạn bởi môi
trƣờng bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính: Quản lý
doanh nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công".
Chủ trƣơng của Peter. F. Dalark là giới hạn doanh nghiệp từ góc độ xã
hội, lấy quản lý làm chức năng chính của doanh nghiệp. Vì thế, quản lý trở
thành chức năng và vai trò của tổ chức xã hội, nó cũng sẽ thông qua các
doanh nghiệp góp phần xây dụng chế độ xã hội mới để đạt đƣợc mục tiêu lý
tƣởng là "một xã hội tự do và phát triển". Nếu không có quản lý hiệu quả thì
doanh nghiệp không thể tồn tại và từ đó không thể xây dựng một xã hội tự do
và phát triển.
Quản lý doanh nghiệp phải theo nguyên tắc: "Lấy hiệu quả kinh tế thực
tế làm nguyên tắc hoạt động, đây là một cách nhìn tổng thể lấy thành tích làm
cốt lõi".
Nguyên tắc quản lý dành cho giám đốc cần có động lực mạnh mẽ quản
lý mục tiêu và kiểm soát bản thân để họ trở thành một ngƣời giám đốc giỏi.
17
Quản lý công việc thì nhấn mạnh: Công việc cần có sức sản xuất và phải
thông qua những công cụ phân tích, tổng hợp, kiểm soát và thí nghiệm.
Quản lý nhân công coi trọng nguồn nhân lực, làm cho họ có cơ hội, chủ
động phát huy ƣu điểm của mình, thoả mãn nhu cầu về chức năng và địa vị xã
hội của họ trong công việc, đƣa đến cho họ cơ hội, quyền lợi nhƣ nhau để mỗi
ngƣời thể hiện giá trị, hoài bão của mình.
Tóm lại: Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức nhân
sự nói chung là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau
để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm
vụ: xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát. Trong đó,
các nguồn lực có thể đƣợc sử dụng và để quản lý là nhân lực, tài chính, công
nghệ và thiên nhiên.
Từ khái niệm về BHYT và khái niệm về quản lý nói chung, gắn với
phạm vi nghiên cứu đã xác định, theo quan điểm của tác giả: Quản lý chi
BHYT được hiểu là quá trình các cơ quan quản lý có thẩm quyền xây dựng kế
hoạch, tổ chức, kiểm tra, theo dõi và đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch
chi BHYT nhằm hiệu quả chính sách BHYT.
1.1.5. Quản lý chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân
Các quỹ BHYT có thể đƣợc quản lý điều hành bởi tổ chức thƣơng mại tƣ
nhân (hoạt động vì lợi nhuận hoặc không vì lợi nhuận), các tổ chức công hoặc
bán công. Trên thực tế hầu hết các tổ chức quản lý quỹ BHYT trên thế giới là
các tổ chức công hoặc tổ chức bán công.
Quản lý chi BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân là do chính các
cơ sở khám chữa bệnh tư nhân xây dựng kế hoạch, tổ chức, kiểm tra, theo dõi
và đánh giá quá trình chi trả BHYT cho bệnh nhân và thực hiện có hiệu quả
chính sách BHYT của Nhà nước.
18
1.2. Nội dung quản lý chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa
bệnh tư nhân
1.2.1. Lập kế hoạch chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh
tư nhân
1.2.1.1. Lập kế hoạch chi
Lập kế hoạch chi các nguồn kinh phí của cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân là
thông qua các nghiệp vụ tài chính để cụ thể hoá định hƣớng phát triển, kế hoạch
hoạt động ngắn hạn của cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân, trên cơ sở tăng nguồn
chi hợp pháp và vững chắc, đảm bảo đƣợc hoạt động thƣờng xuyên của cơ sở
khám chữa bệnh tƣ nhân, đồng thời từng bƣớc củng cố và nâng cấp cơ sở vật
chất của cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân, tập trung đầu tƣ đúng mục tiêu ƣu tiên
nhằm đạt hiệu quả cao, hạn chế tối đa lãng phí và tiêu cực, từng bƣớc tính công
bằng trong sử dụng các nguồn đầu tƣ cho cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân.
Đối với các khoản chi: Các khoản chi này phải căn cứ vào số chi thực tế
phát sinh và phải chi đúng, chi đủ. Nếu vƣợt kế hoạch cần đƣa ra giải trình
nguyên nhân số chi thực tế lớn hơn số chi kế hoạch.
1.2.1.2. Khi xây dựng kế hoạch chi của cơ sở khám chữa bệnh tư nhân cần
căn cứ vào:
- Phƣơng hƣớng nhiệm vụ của cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân;
- Chỉ tiêu, kế hoạch có thể thực hiện đƣợc;
- Kinh nghiệm thực hiện các năm trƣớc;
- Khả năng ngân sách cho phép;
- Khả năng cấp thuốc, vật tƣ của thị trƣờng;
- Khả năng tổ chức quản lý và dịch vụ kỹ thuật của cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân.
- Dự toán của UBNND tỉnh giao cho cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân;
19
1.2.1.3. Yêu cầu của việc thực hiện kế hoạch
Đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp lý,
tiết kiệm và hiệu quả.
Đảm bảo giải quyết linh hoạt về kinh phí. Do sự hạn hẹp của nguồn kinh
phí và những hạn chế về khả năng kế hoạch nên giữa thực tế diễn ra trong quá
trình chấp hành và kế hoạch có thể có những khoảng cách nhất định đòi hỏi
phải có sự linh hoạt trong quản lý. Nguyên tắc chung là chi theo kế hoạch
nhƣng nếu không có kế hoạch mà cần chi thì có quyết định kịp thời, đồng thời
có thứ tự ƣu tiên việc gì trƣớc, việc gì sau. Khi thực hiện kế hoạch cơ sở
khám chữa bệnh tƣ nhân cần phải chú ý:
+ Khâu vệ sinh phòng dịch;
+ Cung cấp đủ thuốc, vật tƣ y tế;
+ Trang thiết bị;
+ Tiền lƣơng và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên;
+ Sửa chữa, nâng cấp cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân.
Sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch và nhận đƣợc thông
báo nguồn kinh phí dự toán, cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân chủ động sử dụng
để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
Tổ chức thực hiện thu nhận các nguồn tài chính theo kế hoạch và theo
quyền hạn.
Tổ chức thực hiện các khoản chi theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức theo
do Nhà nƣớc quy định trên cơ sở đánh giá hiệu quả, chất lƣợng công việc.
1.2.2. Triển khai chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân
1.2.2.1. Tạm ứng chi bảo hiểm y tế
Thực tế việc tạm ứng cho các cơ sở KCB tƣ nhân cũng giống ở các cơ sở
KCB công lập và theo hƣớng dẫn của Bộ Y tế , theo quy định tại Điều 32 luật
BHYT sửa đổi năm 2015: Trong thời 15 ngày đầu mỗi tháng, cơ sở KCB
20
BHYT có trách nhiệm gửi bản tổng hợp đề nghị thanh toán chi phí KCB
BHYT của tháng trƣớc cho tổ chức BHYT; trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi
quý, cơ sở KCB BHYT có trách nhiệm gửi báo cáo chi phí KCB BHYT của
quý trƣớc cho cơ quan BHXH. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc
báo cáo quý trƣớc của cơ sở KCB BHYT, cơ quan BHXH có trách nhiệm
thông báo kết quả giám định và số quyết toán chi phí KCB BHYT bao gồm:
chi phí KCB thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hƣởng BHYT cho cơ sở
KCB; Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thông báo số quyết toán chi phí
KCB BHYT, cơ quan BHXH phải hoàn thành việc thanh toán với cơ sở KCB.
Theo báo cáo và kết quả kiểm tra tại một số cơ sở KCB cho thấy, về cơ bản cơ
quan BHXH đã thực hiện tạm ứng kinh phí cho cơ sở KCB đảm bảo đúng quy
định của Luật BHYT. Tuy nhiên, khi thực hiện quyết toán, thanh toán hàng quý
thì xảy ra tình trạng, cơ sở KCB có phát sinh chi phí vƣợt quỹ (quỹ KCB
BHYT giao cho các đơn vị có đăng ký KCB BHYT), vƣợt dự toán ( dự toán do
UBNND tỉnh giao) hoặc nguyên nhân vƣợt trần (tức là tổng mức thanh toán chi
phí đối với đơn vị tiếp nhận ngƣời bệnh từ nơi khác chuyển đến), hoặc số liệu
thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh BHYT chƣa thống nhất giữa hai bên
thì cơ quan BHXH thu lại số tiền đã tạm ứng trƣớc đó, từ đó cơ sở KCB khó
khăn do không có đủ kinh phí để trang trải các hoạt động đã thực hiện (trả kinh
phí mua thuốc, vật tƣ y tế, trả tiền lƣơng, tiền công,…).
1.2.2.2. Thanh toán chi bảo hiểm y tế
Về thanh toán, cơ quan BHXH thực hiện việc thanh toán chi phí KCB
BHYT chƣa theo đúng quy định của Luật giá (sử dụng định mức kinh tế kỹ
thuật đƣợc kết cấu giá dịch vụ y tế làm cơ sở xuất toán chi phí một số vật tƣ y
tế tiêu hao không sử dụng hết định mức giá). Chính vì vậy, cơ sở KCB thiếu
kinh phí để chi trả tiền lƣơng, các khoản phụ cấp cho cán bộ, nhân viên, ngƣời
lao động của cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân và các khoản chi phí thuốc, máu,
dịch truyền, vật tƣ, hóa chất phục vụ cho công tác KCB.
21
1.2.2.3. Quyết toán chi bảo hiểm y tế
Công tác quyết toán là khâu cuối cùng của quá trình sử dụng kinh phí.
Đây là quá trình phản ánh đầy đủ các khoản chi và báo cáo quyết toán ngân
sách theo đúng chế độ báo cáo về biểu mẫu, thời gian, nội dung và các khoản
chi tiêu. Trên cơ sở các số liệu báo cáo quyết toán có thể đánh giá hiệu quả
phục vụ của chính cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch đồng thời rút ra ƣu, khuyết điểm của từng bộ phận trong quá
trình quản lý để làm cơ sở cho việc quản lý ở chu kỳ tiếp theo đặc biệt là làm
cơ sở cho việc lập kế hoạch của năm sau.
Muốn công tác quyết toán đƣợc tốt cần phải:
- Tổ chức bộ máy kế toán theo quy định nhƣng đảm bảo tinh giản, gọn
nhẹ, linh hoạt và hiệu quả;
- Mở sổ sách theo dõi đầy đủ và đúng quy định;
- Ghi chép cập nhật, phản ánh kịp thời và chính xác;
- Thƣờng xuyên tổ chức đối chiếu, kiểm tra;
- Cuối kỳ báo cáo theo mẫu biểu thống nhất và xử lý những trƣờng hợp
trái với chế độ để tránh tình trạng sai sót;
- Thực hiện báo cáo quý sau 15 ngày và báo cáo năm sau 45 ngày theo
quy định của Nhà nƣớc ( Theo Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ
báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước).
1.2.3. Thanh tra, kiểm tra chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh
tư nhân
Việc thực hiện kế hoạch không phải bao giờ cũng đúng nhƣ dự kiến. Do
vậy, đòi hỏi phải có sự thanh tra, kiểm tra thƣờng xuyên để phát hiện sai sót,
uốn nắn và đƣa công tác quản lý tài chính theo đúng quy định hiện hành. Việc
kiểm tra giúp cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân nắm đƣợc tình hình quản lý tài
chính nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tƣ; Tình hình sử dụng nguồn quỹ BHYT
đƣợc giao từ đó đảm bảo hiệu quả trong công tác KCB BHYT.
22
Cùng với việc thanh tra, kiểm tra, công tác đánh giá rất đƣợc coi trọng.
Đánh giá để xem việc gì đạt hiệu quả, những việc gì không đạt gây lãng phí để
có biện pháp động viên kịp thời cũng nhƣ rút kinh nghiệm quản lý. Tuy nhiên
các tiêu chí đánh giá hiện nay chƣa thống nhất và còn nhiều tranh luận và càng
khó khăn do tính đặc thù của mình, hoạt động kinh tế của cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân gắn bó hữu cơ với mục tiêu : “ công bằng trong cung cấp dịch vụ
y tế cho nhân dân”. Hiện nay ngƣời ta thƣờng dùng ba nội dung để đánh giá
hiệu quả hoạt động tài chính của cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân. Đó là:
Chất lượng chuyên môn: Liên quan đến cơ cấu tổ chức, phƣơng pháp
tiến hành hoạt động ; tình trạng bệnh nhân trong và sau điều trị tại cơ sở KCB
tƣ nhân.
Hạch toán chi phí cơ sở khám chữa bệnh tư nhân: Liên quan đến chi phí
kế toán và chi phí kinh tế.
Mức độ tiếp cận các dịch vụ cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân của nhân dân
trên địa bàn.
Theo đó, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng quỹ khám
chữa bệnh BHYT, UBND tỉnh giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã
hội (BHXH) và các đơn vị liên quan chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh trên
địa bàn xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện kế hoạch chi khám bệnh, chữa
bệnh đƣợc giao; thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn, quy trình kỹ
thuật, hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị do Bộ Y tế ban hành; chỉ định dịch vụ
kỹ thuật, thuốc, vật tƣ y tế đúng quy định; tự kiểm tra, phòng chống hành vi
lạm dụng, trục lợi quỹ bảo hiểm y tế, không để xảy ra hành vi lập khống bệnh
án, đơn thuốc để thanh toán BHYT; thực hiện chuyển dữ liệu chi phí khám
chữa bệnh sau khi kết thúc đợt điều trị lên Cổng thông tin giám định bảo hiểm
y tế theo quy định của Chính phủ, Bộ Y tế và BHXH Việt Nam.
23
Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý tình trạng
lạm dụng, trục lợi quỹ khám chữa bệnh BHYT, đặc biệt là các trƣờng hợp có
dấu hiệu thu gom bệnh nhân, gian lận, chỉ định dịch vụ y tế, thuốc, vật tƣ y
tế... nhằm mục đích trục lợi BHYT. Kịp thời giải quyết các khó khăn, vƣớng
mắc trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch chi khám chữa bệnh BHYT
đƣợc giao.
Ngoài ra, Giám đốc cơ sở khám chữa bệnh BHYT tƣ nhân sẽ chịu trách
nhiệm quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn kinh phí đƣợc giao theo đúng quy
định, hiệu quả, đảm bảo quyền lợi của ngƣời bệnh có thẻ BHYT. Cụ thể, nâng
cao chất lƣợng khám và điều trị, phục vụ tốt việc chăm sóc sức khoẻ ngƣời
bệnh; thực hiện chuyển tuyến theo đúng quy định, hƣớng dẫn của Bộ Y tế; lựa
chọn sử dụng thuốc, dịch vụ kỹ thuật, vật tƣ y tế hợp lý, tiết kiệm; đảm bảo
cung cấp đầy đủ dịch vụ y tế trong phạm vi chuyên môn, không để bệnh nhân
phải tự mua thuốc, vật tƣ y tế.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở
khám chữa bệnh tƣ nhân
1.4.1. Chính sách văn hóa xã hội của Nhà nước
Nhà nƣớc đã chú ý đến đầu tƣ phát triển văn hoá xã hội nhằm từng bƣớc
nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, cố gắng thực hiện công bằng xã
hội. Với chính sách “ xã hội hoá, đa dạng hoá ” đã tạo điều kiện tăng các
nguồn lực để phát triển các mặt xã hội và kết quả bƣớc đầu đã có nét khởi sắc.
Chính sách này cho phép các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân đa dạng hoá việc
khai thác các nguồn tài chính phục vụ cho công tác khám chữa bệnh của
mình: phát triển thành cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân bán công; xây dựng
Khoa khám bệnh và khu điều trị tự nguyện…
1.4.2. Chính sách kinh tế xã hội
Cùng với các chính sách mới về kinh tế, xã hội, trong những năm qua
Nhà nƣớc đã ban hành một hệ thống các chính sách để củng cố, phát triển hệ
24
thống y tế, nâng cao chất lƣợng các dịch vụ y tế đồng thời đảm bảo công bằng
và hiệu quả trong công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân nói chung và các
chính sách về tài chính áp dụng cho quản lý trong cơ sở khám chữa bệnh tƣ
nhân nói riêng. Các chính sách này tạo hành lang pháp lý cho cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân tổ chức thực hiện tốt quản lý tài chính trong đó phải kể đến
chính sách cơ sở KCB tƣ nhân phí và bảo hiểm y tế.
Bƣớc sang thời kỳ đổi mới, nguồn NSNN không thể đảm bảo cho công
tác chăm sóc sức khoẻ nên vấn đề tài chính cho các cơ sở khám chữa bệnh tƣ
nhân càng trở khó khăn. Để có thêm nguồn kinh phí cho hoạt động khám
chữa bệnh, Nhà nƣớc đã ban hành chính sách thu một phần cơ sở KCB tƣ
nhân phí. Chính sách này đã tăng nguồn ngân sách cho hoạt động của các cơ
sở khám chữa bệnh tƣ nhân, góp phần nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh.
Cơ sở KCB tƣ nhân phí cũng là một chính sách tăng cƣờng sự tham gia đóng
góp của cộng đồng nhất là các đối tƣợng có khả năng chi trả từ đó có thêm
nguồn ngân sách để tăng cƣờng khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo.
Nhìn chung, các nhân tố bên ngoài vừa có ảnh hƣởng tích cực vừa có
những hạn chế đến việc quản lý tài chính cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân.
1.4.3. Chính sách về việc chi BHYT ở cơ sở khám chữa bệnh tư nhân
của nhà nước
Thứ nhất, theo cơ chế cũ các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân chỉ đƣợc
phép sử dụng nguồn kinh phí tự có (cơ sở KCB tƣ nhân phí, phí…). Trong cơ
chế tài chính mới, các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân ngoài nguồn kinh phí tự
chủ còn đƣợc phép vay tín dụng ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát triển để mở
rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động, cung ứng dich vụ và tự chịu trách
nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, theo quy định hiện nay, các cơ sở KCB tƣ nhân không đƣợc
phép mở tài khoản tại ngân hàng. Theo quy định mới, các cơ sở KCB tƣ nhân
25
đƣợc chủ động sử dụng số tiền gửi tại ngân hàng hoặc kho bạc để phản ánh
các khoản thu của hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Các khoản kinh phí
tự chủ tài chính vẫn đƣợc phản ánh qua tài khoản tại kho bạc.
Thứ ba, các cơ sở KCB tƣ nhân quản lý và sử dụng tài sản theo quy định
đối với đơn vị doanh nghiệp. Với tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất,
cung ứng dịch vụ đƣợc phép trích khấu hao thu hồi vốn theo chế độ áp dụng
cho các doanh nghiệp tƣ nhân. Ngoài ra, số tiền trích khấu hao tài sản cố định
và số tiền thu do thanh lý tài sản thuộc nguồn Tự chủ tài chính thay cho việc
phải nộp Nhà nƣớc, nhƣ hiện nay cơ sở KCB tƣ nhân đƣợc phép sử dụng tại
cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân để đầu tƣ tăng cƣờng cơ sở vật chất, đổi mới
trang thiết bị cho cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân.
Thứ tư, một điểm mới nữa trong cơ chế quản lý mới là cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân còn đƣợc chủ động trong việc sử dụng số cán bộ nhân viên; sắp
xếp và quản lý lao động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân. Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân đƣợc phép thực hiện chế
độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật lao động phù hợp với khối
lƣợng công việc và khả năng tài chính của mình. Đồng thời, cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ có trách nhiệm thực hiện
các nghĩa vụ đối với ngân sách theo luật định.
Thứ năm, về các nguồn tài chính của cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân gồm:
* Nguồn tự thu của cơ sở khám chữa bệnh tư nhân: Gồm phần để lại từ
số phí, lệ phí thuộc tự chủ tài chính do cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân thu theo
quy định. Mức thu, tỷ lệ nguồn thu để lại cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân sử
dụng và nội dung chi theo quy định của Nhà nƣớc. Riêng với các khoản thu:
Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ: thủ trƣởng cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân quyết định mức thu theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và
có tích luỹ.
26
* Nguồn khác: Cơ sở KCB tƣ nhân trợ cấp, vốn vay tín dụng …
Thứ sáu, về nội dung chi của cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân gồm: Chi
thƣờng xuyên (chi cho con ngƣời lao động, chi quản lý hành chính, chi nghiệp
vụ chuyên môn, chi mua sắm và sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ). Một khoản
chi nữa đƣợc coi nhƣ chi thƣờng xuyên là chi cho hoạt động sản xuất và cung
ứng dịch vụ); Chi thực hiện đề tài nghiên cứu; Chi đầu tƣ phát triển; Các
khoản chi khác…
Thứ bảy, quy định về khai thác và sử dụng các nguồn tài chính là:
Về định mức chi quản lý hành chính. Theo quy định cũ định mức chi cho
quản lý hành chính (công tác phí, hội nghị phí, điện thoại…) và chi nghiệp vụ
thƣờng xuyên phải tuân thủ nghiêm ngặt theo định mức do Nhà nƣớc quy
định bất kể tính thực tế cũng nhƣ hiệu quả của công việc. Điều này đã không
khuyến khích ngƣời thực hiện đồng thời cũng gây lãng phí, kém hiệu quả.
Theo cơ chế mới, định mức chi này do chính thủ trƣởng cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân quyết định căn cứ vào nội dung và hiệu quả công việc. Định
mức này có thể cao hơn nhƣng cũng có thể thấp hơn mức chi do Nhà nƣớc
quy định.
Đổi mới trong việc chi trả lƣơng cho ngƣời lao động. Nhà nƣớc khuyến
khích cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nƣớc (NSNN). Căn cứ vào kết quả hoạt động
tài chính của cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân mà thủ trƣởng đơn vị xác định
quỹ lƣơng, tiền công của hoạt động cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân. Trong
phạm vi quỹ lƣơng này, sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn và công
khai trong cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân, thủ trƣởng đơn vị quyết định việc
chi trả lƣơng theo chất lƣợng và hiệu quả công việc trên nguyên tắc ngƣời
nào, bộ phận nào có thành tích, có đóng góp làm tăng thu, tiết kiệm chi, có
hiệu suất công tác cao thì đƣợc hƣởng cao hơn. Tiền lƣơng cho mỗi cá nhân
27
ngoài mức lƣơng tối thiểu, hệ số lƣơng cấp bậc, hệ số phụ cấp nhƣ hiện nay
còn đƣợc hƣởng mức điều chỉnh tăng thêm cho mỗi cá nhân từ 1- 1,5 lần mức
lƣơng tối thiểu.
Thứ tám, việc trích lập quỹ đƣợc quy định nhƣ sau:
* Đối với các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân thuộc nhóm 1, nhóm 2:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trích lập Quỹ thu nhập tăng thêm và dự phòng ổn định thu nhập;
- Trích lập Quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi;
- Trích lập Quỹ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh đối với các cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân làm nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh.
* Đối với các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân thuộc nhóm 3, nhóm 4:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Riêng
đối với các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân có chênh lệch thu lớn hơn chi dƣới
01 lần Quỹ tiền lƣơng ngạch bậc, chức vụ trong năm thì trích tối thiểu 15%;
- Trích Quỹ thu nhập tăng thêm để chi trả tiền lƣơng tăng thêm, chi trả
cho đối tƣợng là chuyên gia, thầy thuốc giỏi. Tổng mức thu nhập trong năm
của cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân thuộc nhóm 3 tối đa không quá 03 lần Quỹ
tiền lƣơng theo ngạch bậc, chức vụ do Nhà nƣớc quy định; của cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân thuộc nhóm 4 tối đa không quá 02 lần Quỹ tiền lƣơng cấp
bậc, chức vụ do Nhà nƣớc quy định;
- Trích Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập của ngƣời
lao động trong trƣờng hợp thu nhập bị giảm sút;
- Trích lập Quỹ khen thƣởng, Quỹ phúc lợi với mức tối đa cả hai Quỹ không
quá 03 tháng lƣơng, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong
năm;
- Trích lập Quỹ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh nhân
nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ( Nguồn Nghị định số 43/2006/NĐ-
28
CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với sự
nghiệp công lập).
1.4.4. Trình độ cán bộ thực hiện công tác quản lý tài chính
Con ngƣời là nhân tố trung tâm trong hoạt động của một tổ chức. Đặc
biệt do đặc thù của cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân là cung cấp các dịch vụ
phục vụ cho chăm sóc sức khoẻ con ngƣời thì yếu tố con ngƣời lại càng quan
trọng. Nó đòi hỏi con ngƣời phải vừa có tâm vừa có tài. Trong yếu tố con
ngƣời ở đây cần nhấn mạnh đến cán bộ quản lý. Ngƣời làm quản lý có ảnh
hƣởng trực tiếp đến tính kịp thời, chính xác của các quyết định quản lý. Do
vậy, nó ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng hoạt động của bộ máy quản lý nói
chung cũng nhƣ quản lý tài chính nói riêng.
Một cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân có cán bộ quản lý tài chính có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm, hiểu biết sẽ đƣa ra đƣợc những
biện pháp quản lý phù hợp, xử lý thông tin kịp thời và chính xác làm cho công
tác kế toán tài chính ngày càng có kết quả tốt. Một đội ngũ cán bộ kế toán tài
chính có trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm, năng động sáng tạo là điều kiện
tiền đề để công tác quản lý tài chính đi vào nền nếp, tuân thủ các chế độ quy
định của Nhà nƣớc về tài chính góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân.
1.4.5. Quy mô và chất lượng khám chữa bệnh của cơ sở khám chữa
bệnh tư nhân
Ngày nay do đời sống của nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện nên nhu
cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng. Ngƣời dân ngày càng có điều kiện quan
tâm đến sức khoẻ, bệnh tật của mình hơn. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu khám
chữa bệnh ngày càng cao và càng đa dạng của nhân dân cũng nhƣ để cạnh
tranh với các hình thức cung cấp dịch vụ y tế khác đòi hỏi các cơ sở khám
29
chữa bệnh tƣ nhân phải đầu tƣ các phƣơng tiện hiện đại, kỹ thuật mới, thuốc
mới cũng nhƣ đầu tƣ nâng cao tay nghề của đội ngũ cán bộ. Điều này đặt hoạt
động quản lý tài chính cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân trƣớc những thử thách
mới. Do vậy, việc xác định mô hình tổ chức phù hợp, nâng cao chất lƣợng
hoạt động sẽ tạo cơ sở cho việc quản lý tài chính cơ sở khám chữa bệnh tƣ
nhân đƣợc tốt.
1.4.6. Văn hóa cơ sở khám chữa bệnh tư nhân
Trƣớc hết là mối quan hệ giữa cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân với bệnh
nhân. Trƣớc đây, mối quan hệ này là mối quan hệ của ngƣời phục vụ với
ngƣời đƣợc phục vụ theo sự phân công có tổ chức của bộ máy Nhà nƣớc. Mối
quan hệ giữa thầy thuốc và bệnh nhân không có quan hệ kinh tế, tiền bạc.
Trong cơ chế, mối quan hệ giữa cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân và bệnh nhân
là mối quan hệ giữa ngƣời cung cấp dịch vụ và ngƣời trả giá cho các dịch vụ
đó. Do vậy, quan hệ tốt với bệnh nhân sẽ tạo đƣợc uy tín cho cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân đồng thời cũng giúp cho việc đƣa ra chính sách, chiến
lƣợc, kế hoạch tác nghiệp và xu hƣớng phát triển hoạt động cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân trong tƣơng lai.
Cùng với việc xây dựng uy tín trong hoạt động khám chữa bệnh của
mình, cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân có thể tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ
chức quốc tế thông qua các dự án cơ sở KCB tƣ nhân trợ không hoàn lại.
Hoặc liên doanh, liên kết, mở rộng hợp tác đầu tƣ trong và ngoài nƣớc.
Ngoài ra các yếu tố khác nhƣ quy mô cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân, vị
trí địa lý, hệ thống thông tin…, cũng có ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài
chính cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân.
30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM Y TẾ
CỦA CÁC CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG
2.1. Giới thiệu tổng quan về cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang
2.1.1. Giới thiệu về cơ sở khám chữa bệnh tư nhân đăng ký KCB
BHYT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Tính đến 31/12/2019, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có 264 cơ sở khám
chữa bệnh BHYT trong đó có 24 cơ sở y tế tƣ nhân KCB BHYT.
Đánh giá về tình hình chấp hành quy định về việc KCB BHYT tại các cơ
sở khám chữa bệnh tƣ nhân và cơ sở KCB tƣ nhân trên địa bàn Bắc Giang, hiện
tại BHXH Bắc Giang đã ký Hợp đồng KCB BHYT với 24 cơ sở y tế tƣ nhân,
trong đó có 06 bệnh viện tƣ nhân và 18 phòng khám đa khoa tƣ nhân khám
chữa bệnh BHYT. Nhìn chung các cơ sở y tế tƣ nhân ký hợp đồng KCB BHYT
đã phối hợp với BHXH Bắc Giang để tổ chức thực hiện tốt KCB BHYT theo
các quy định hiện hành và đảm bảo quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT.
Bảng 2.1 Danh sách cơ sở y tế khám chữa bệnh tƣ nhân trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang
STT Tên cơ sở khám chữa bệnh
1 Bệnh viên đa khoa Sơn Uyên
2 Bệnh viên đa khoa Sông Thƣơng
3 Bệnh viên Y học cổ truyền Lan Q
4 Bệnh viên tƣ nhân Chuyên khoa Mắt _DND
5 Bệnh viên đa khoa Hùng Cƣờng
6 Bệnh viện đa khoa quốc tế Hà Nội- Bắc Giang
31
7 Phòng khám Đa khoa Bảo Minh
8 Phòng khám Đa khoa Chất lƣợng cao Tân Mỹ
9 Phòng khám Đa khoa Sông Thƣơng
10 Phòng khám Đa khoa Chất lƣợng cao Bích Động
11 Phòng khám Đa khoa Anh Quất
12 Phòng khám Đa khoa Ngọc Thiện
13 Phòng khám Đa khoa Tân Dân
14 Phòng khám Đa khoa Đức Giang
15 Phòng khám Đa khoa Khu công nghiệp Việt Yên
16 Phòng khám Đa khoa Xuân Mai
17 Phòng khám Đa khoa Thanh Xuân
18 Phòng khám Đa khoa Bắc Thăng Long – Lục Ngạn
19 Phòng khám Đa khoa 108 Thăng Long
20 Phòng khám Đa khoa Hợp Nhất
21 Phòng khám Đa khoa 103 Việt Yên
22 Phòng khám Đa khoa Y cao Hà Nội – Bắc Giang
23 Phòng khám Đa khoa An Việt
24 Phòng khám Đa khoa Chất lƣợng cao Bố Hạ
Nguồn: Sở Y tế Bắc Giang, 2019
Hiện nay, đầu tƣ tƣ nhân đƣợc khuyến khích trong tất cả các lĩnh vực
hoạt động của tỉnh Bắc Giang, từ sản xuất, cung ứng thuốc, trang thiết bị đến
đào tạo, tƣ vấn sức khỏe, khám chữa bệnh… Tuy nhiên, lĩnh vực y tế đƣợc tƣ
nhân đầu tƣ nhiều vẫn là đầu tƣ phát triển cơ sở khám, chữa bệnh.
Sau 9 năm thi hành Luật Khám, chữa bệnh, y tế tƣ nhân Bắc Giang phát
triển nhanh cả về quy mô và số lƣợng. Cùng với hệ thống bệnh viện công lập,
bệnh viện tƣ nhân cũng phát triển nhanh. Nếu nhƣ vào năm 2011 có 01 bệnh
32
viện tƣ nhân và đến nay đã có 06 bệnh viện tƣ nhân và 18 phòng khám đa
khoa tƣ nhân KCB BHYT.
Những năm qua, ngành y tế tỉnh Bắc Giang với sự tham gia tích cực của
hệ thống y tế tƣ nhân trong công tác khám chữa bệnh đã góp phần nâng số
giƣờng bệnh/10.000 dân từ 23,56 năm 2011 lên khoảng 29 giƣờng/vạn
dân/2018 (bao gồm cả giƣờng lƣu của trạm y tế, phòng khám đa khoa khu
vực, giƣờng điều trị của các đơn vị y tế dự phòng), trong đó giƣờng bệnh viện
tƣ nhân đạt khoảng 20 giƣờng bệnh kế hoạch/10.000 dân.
Y tế tƣ nhân phát triển nhanh cả về quy mô và số lƣợng qua các năm.
Năm 2018, 2019 tiếp tục thu hút sự tham gia của khu vực y tế tƣ nhân, một
số cơ sở y tế tƣ nhân có quy mô đƣợc thành lập mới.
Trong giai đoạn 2020 - 2025 Sở y tế Bắc Giang đã duyệt chủ trƣơng
thành lập mới 06 bệnh viện tƣ nhân, tổ chức duyệt đăng ký KCB BHYT cho
các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân.
Những năm qua, hệ thống y tế tỉnh Bắc Giang phát triển theo định hƣớng
công bằng, từng bƣớc hiện đại, hiệu quả và phát triển; bảo đảm mọi ngƣời dân
đƣợc hƣởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử
dụng các dịch vụ y tế có chất lƣợng. Ngƣời dân đƣợc sống trong cộng đồng
an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử
vong, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lƣợng dân số góp phần
vào cải thiện chất lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Hơn nữa đã thực hiện nhiều chính
sách khuyến khích phát triển y tế tƣ nhân nhằm nâng cao chất lƣợng khám,
chữa bệnh cho ngƣời dân, góp phần giảm tải cho các bệnh viện công. Các cơ
sở y tế tƣ nhân trải rộng trên toàn địa bàn tỉnh, trong đó tập trung chủ yếu ở
thành phố Bắc Giang.
33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh
- Tiếp nhận tất cả các trƣờng hợp ngƣời bệnh từ ngoài vào hoặc từ các cơ
sở khám chữa bệnh tƣ nhân khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa
bệnh nội trú hoặc ngoại trú;
- Tổ chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khoẻ theo quy định của Nhà
nƣớc;
- Có trách nhiệm giải quyết hầu hết các bệnh tật trong Thành phố, các
huyện, tỉnh lân cận và các ngành;
- Tổ chức khám giám định sức khoẻ, kết hợp khám giám định y khoa,
khám giám định Pháp Y khi hội đồng giám định y khoa Thành phố hoặc cơ
quan bảo vệ pháp luật yêu cầu;
- Tổ chức hội chẩn liên cơ sở KCB tƣ nhân, khám, điều trị cho bệnh
nhân nặng hoặc chuyển tuyến nếu cần thiết.
- Tổ chức hội chẩn trực tuyến với các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân
tuyến trung ƣơng
Đào tạo cán bộ y tế
- Các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tại tỉnh Bắc Giang là cơ sở thực
hành cho sinh viên các trƣờng trung cấp Y Bắc Giang, Trƣờng Đại học Y
Thái Nguyên... nơi thực tế làm luận văn tốt nghiệp của Thạc sĩ trƣờng Đại học
Y tế Công cộng; nơi hƣớng dẫn thực tập tốt nghiệp và thực hành chuyên môn,
tay nghề cho học sinh các trƣờng Trƣờng Trung cấp y tế Bắc Giang; Cao đẳng
y tế kỹ thuật Y – Dƣợc Bắc Giang, ...;
- Tổ chức đào tạo lại liên tục cho các thành viên trong cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân và tuyến dƣới, y tế cơ quan gửi đến bổ sung kiến thức chuyên
môn nhằm nâng cao trình độ.
34
Nghiên cứu khoa học
- Tổ chức nghiên cứu các đề tài cấp cơ sở, cấp thành phố, hợp tác nghiên
cứu các đề tài Y học cấp Nhà nƣớc (về Ngoại Chấn thƣơng chỉnh hình, Tích
cực nghiên cứu các đề tài về Đông y – PHCN để kết hợp điều trị đông tây y
cho bệnh nhân và các phƣơng pháp chữa bệnh không dùng thuốc (xoa bóp,
bấm huyệt, vận động, đắp nến, giác hơi ...);
- Nghiên cứu triển khai dịch tễ học cộng đồng trong công tác phòng
chống dịch bệnh;
- Kết hợp chặt chẽ với cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tuyến trên và các
cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật
của cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân (Bệnh viện mắt quốc tế DND; Bệnh viện
Bƣu Điện...).
Thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật
- Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện việc phát triển kỹ thuật chuyên môn.
- Kết hợp với Cơ sở khám chữa khác thực hiện các chƣơng trình về chăm
sóc sức khoẻ ban đầu trong địa bàn tỉnh, thành phố và các ngành, doanh nghiệp.
Truyền thông Giáo Dục sức khỏe và Phòng bệnh
- Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thƣờng xuyên thực hiện nhiệm vụ
phòng bệnh, phòng dịch.
Hoạt động kinh tế y tế
- Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách . Thực hiện nghiêm chỉnh
các quy định của Nhà nƣớc về thu, chi tài chính, từng bƣớc thực hiện hạch
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
- Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ khám chữa bệnh: Cơ sở KCB
tƣ nhân phí, bảo hiểm y tế, đầu tƣ của nƣớc ngoài và các tổ chức kinh tế khác.
Hợp tác quốc tế
Tham mƣu, giúp Giám đốc tại các CS KCB tƣ nhân tổ chức các hoạt
động đối ngoại và hợp tác quốc tế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ
35
sở khám chữa bệnh; là đầu mối liên lạc, giao dịch với các tổ chức, nhà tài trợ
trong và ngoài nƣớc về lĩnh vực y tế.
2.1.3. Kết quả hoạt động của các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân tại
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 – 2019
Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tỉnh Bắc Giang là đơn vị tƣ nhân có thu,
trong những năm qua cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân cũng không ngừng cố
gắng phấn đấu gia tăng số giƣờng bệnh, bác sỹ, cơ sở vật chất nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của bệnh nhân. Trong những năm gần đây, công tác
khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân luôn đƣợc Cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân quan tâm. Tại các Bệnh viên tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang hàng năm luôn tăng quy mô giƣờng bệnh nhằm đảm bảo bệnh nhân
điều trị nội trú không phải nằm ghép.
Bảng 2.2. Thống kê số lƣợng giƣờng thực tế sử dụng tại Cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2019
So sánh (tăng/giảm)
Năm
2016 2017 2018 2019
Chỉ tiêu
1,67
2,8 1,43
1,38
2,18 1,17
15 25 70 100
40 55 120 140
1
3,33
1,2
30 30 100 120
0
0
1,4
0
0
0
0 0 50 70
0 0 0 30
0
0 0 0 70 0 0 Bệnh viện đa khoa Sông Thƣơng Bệnh viện đa khoa Sơn Uyên Bệnh viện đa khoa YHCT Lan Q Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hà Nội - Bắc Giang Bệnh viện Tƣ nhân Mắt quốc tế - DND Bệnh viện đa khoa Hùng Cƣờng
1,29
3,09 1,56
85
110
340
530
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động hằng năm của Cơ sở khám chữa bệnh tư nhân
tỉnh Bắc Giang)
Tổng
36
Trong giai đoạn 2016 - 2019, số giƣờng bệnh thực tế tăng liên tục từ 85
giƣờng bệnh năm 2016 lên 530 giƣờng bệnh năm 2019, tăng gấp 6,2 lần.
Thực tế việc tăng giƣờng bệnh điều trị tại các cơ sở cho thấy việc cơ sở KCB
đầu tƣ và mở rộng quy mô nhằm đảm bảo phục vụ tốt ngƣời bệnh, việc tăng
cũng do sự tác động của quy định khám chữa bệnh BHYT thông tuyến huyện
đƣợc áp dụng từ 01/01/2015 ( luật BHYT sửa đổi năm 2015). Khi các cơ sở
KCB BHYT là bệnh viện tƣ nhân tƣơng đƣơng với tuyến huyện thì việc sẽ
điều trị đƣợc bệnh nhân có đăng ký khám chữa bệnh tuyến tỉnh xuống khám.
Đây là yếu tố góp phần làm giảm tải bệnh nhân cho tuyến tỉnh và tuyến trung
ƣơng. Mặt khác, góp phần khám chữa bệnh kịp thời cho ngƣời bệnh, giảm chi
phí cho ngƣời bệnh, đảm bảo chính sách an sinh.
Hệ thống trang thiết bị y tế đƣợc bổ sung. Nhiều cơ sở KCB trong tỉnh thực
hiện xã hội hoá để đầu tƣ các trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu khám
chữa bệnh. Cũng nhƣ các Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân khác trong ngành y
tế, Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tỉnh Bắc Giang đã nỗ lực vƣợt qua những
khó khăn về cơ sở vật chất và điều kiện nhân lực để thực hiện tốt nhiệm vụ
đƣợc giao. Điều này đƣợc thể hiện trong công tác khám chữa bệnh. Số lần
khám bệnh tăng liên tục năm 2016 điều trị nội trú 243.409 lƣợt nhƣng năm
2019 con số này đã tăng gần gấp 1,7 lần với 411.988 lƣợt điều trị nội trú, tổng
số ngƣời đƣợc khám ngoại trú, điều trị goại trú, điều trị nội trú từ năm 2016
đến năm 2019 là 5.013.726 lƣợt (Biểu đồ 2.1).
Tƣơng ứng với sự tăng lên về số lƣợng ngƣời đƣợc khám chữa bệnh.
Giai đoạn 2016 - 2019 số lƣợng ngƣời đƣợc điều trị cũng tăng. Tổng số ngƣời
đƣợc điều trị giai đoạn 2016 - 2019 là ngƣời, trong đó có 6.612.159 ngƣời
bệnh điều trị ngoại trú và 837.753 ngƣời điều trị nội trú.
37
Biểu đồ 2.1: Số lƣợt bệnh điều trị tại Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tại
Bắc Giang
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động hằng năm của Cơ sở khám chữa
bệnh tư nhân tỉnh Bắc Giang)
Với sự nỗ lực của tất cả các đơn vị trong Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân
trong đáp ứng nhu cầu và tăng cƣờng sự hài lòng của ngƣời bệnh và gia đình
ngƣời bệnh. Số lƣợng ngày điều trị nội trú của Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân
tăng đều qua các năm nếu năm 2016 tổng số ngày điều trị nội trú là 252.793
ngày đến năm 2019 tổng số ngày điều trị nội trú đã tăng lên 576.183 ngày.
Chỉ trong vòng có 03 năm, cùng với sự tăng về số lƣợng cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân kéo theo sự gia tăng gấp đôi về số ngày giƣờng bệnh nhân điều
trị nội trú. Nhìn vào đây, chúng ta có thể thấy chất lƣợng phục vụ tại các cơ
sở khám chữa bệnh tƣ nhân đang đƣợc ngƣời dân dần dần tin tƣởng.
Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân có nhiều trang thiết bị hiện đại, triển khai
đƣợc nhiều kỹ thuật cao ngang tầm với các cơ sở khám chữa bệnh công lập
cùng tuyến điều trị. Đặc biệt có một số DVKT ngang tầm với Bệnh viện đa
khoa tỉnh nhƣ: chụp IMR sọ não ,chụp cắt lớp vi tính 128 dãy, chụp động
38
mạch vành … đã đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân đã có nhiều giải pháp cải cách thủ tục hành chính, giảm
phiền hà cho ngƣời bệnh. Số lƣợng các kỹ thuật lâm sàng và cận lâm sàng
mới đƣợc áp dụng tăng dần hàng năm với chất lƣợng đƣợc đảm bảo ở mức độ
cao. Hiện nay, Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân đã tiên phong đi đầu làm chủ
các kỹ thuật mới trong y học nhƣ: Điều trị Parkison trong phẫu thuật; Thay
thủy tinh thể nhân tạo; phẫu thuật kết hợp xƣơng,phẫu thuật lâý thai, Tái tạo
nhân nhày đĩa đệm bằng sóng cao tần thế hệ mới (IDET); Theo dõi trực tiếp
oxy tổ chức não (Licox); XN Elisa các loại sán; XN đàn hồi co cục máu nội
sinh (INTEM)...Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân đã cứu sống nhiều ngƣời bệnh
thoát khỏi những cơn nguy kịch. Giai đoạn 2016 - 2019, Cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân đã thực hiện 257.454 tổng số ca phẫu thuật, thủ thuật trong đó
có 81.648 ca phẫu thuật cấp cứu.
Bên cạnh những thành tựu của các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân trong
hệ thống y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang là những hạn chế; Giai đoạn 2016-
2019 góp phần làm bội chi quỹ BHYT tại tỉnh Bắc Giang ( bội chi BHYT Bắc
Giang đứng thứ 35; 20; 18 trong 63 tỉnh thành phố trong cả nước). Chúng ta
cùng đi phân tích các số liệu từ kế hoạch chi và số chi BHYT để thấy được
nguyên nhân bội chi BHYT tại các cơ sở KCB BHYT tư nhân trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
39
Bảng 2.3. Kế hoạch chi khám chữa bệnh BHYT
Đơn vị tính: triệu đồng
Kế hoạch 2017 Kế hoạch 2018 Kế hoạch 2019
Số lƣợtKCB BHYT Số lƣợt KCB BHYT Số lƣợt KCB BHYT
Nhóm đối tƣợng tham gia BHYT Số tiền chi KCB BHYT (trđ) Số tiền chi KCB BHYT (trđ) Số tiền chi KCB BHYT (trđ)
60.280 164.391 66.308 180.831 72.938 Nhóm 1 249.447
186.378 268.755 205.015 295.631 225.517 Nhóm 2 244.323
194.497 476.803 213.947 524.483 235.342 Nhóm 3 435.457
68.114 239.188 74.926 263.107 82.418 Nhóm 4 217.484
24.998 6.792 27.498 7.472 30.247 8.219 Nhóm 5
72.463 36.090 79.783 39.699 87.761 83.669 Nhóm 6
1.142.199 552.153 1.256.419 607.368 1.382.061 668.105
Tổng cộng
( Nguồn: BHXH tỉnh Bắc Giang)
Trong đó:
Nhóm 1 là do người lao động và chủ sử dụng lao động đóng.
Nhóm 2 là do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng.
Nhóm 3 là do ngân sách nhà nước đóng.
Nhóm 4 là do ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng.
Nhóm 5 là tham gia theo hộ gia đình (còn gọi là BHYT tự nguyện).
Nhóm 6 do người sử dụng lao động đóng.
Kế hoạch chi đã đƣợc giao cho từng nhóm đối tƣợng tham gia BHYT,
cùng với đó hàng năm cơ sở KCB tƣ nhân đƣợc giao số chi BHYT theo nhóm
đối tƣợng tham gia BHYT, đƣợc xác định bằng nơi đăng ký khám chữa bệnh
ban đầu. Nhƣng thực tế, hàng quý BHXH chuyển 80% chi phí KCB BHYT
cho cơ sở KCB tƣ nhân, số còn lại sẽ quyết toán vào cuối năm.
40
Thực chất dựa vào bảng số liệu này chúng ta chƣa thể thấy đƣợc nguyên
nhân bởi đây là kế hoạch chi theo nhóm đối tƣợng của BHXH tỉnh Bắc Giang
từ 2016 – 2019. Tuy rằng, số liệu có gian tăng theo năm nhƣng thực tế các cơ
sở KCB BHYT công lập cũng nhƣ tƣ nhân luôn sử dụng quỹ BHYT cao hơn
so với kế hoạch. So sánh giữa bảng 2.3 và 2.4 chỉ tính riêng năm 2017 kế
hoạch chi là 55 tỷ đồng nhƣng số tiền cơ sở KCB đề nghị 77 tỷ đồng tức là
vƣợt kế hoạch 22 tỷ đồng; năm 2019 vƣợt gần 60 tỷ đồng.
Bảng 2.4: Tổng hợp số tiền đề nghị thanh toán chi phí KCB BHYT
giai đoạn 2016-2019
Ngoại trú
Nội trú
Tổng cộng
Số
Năm
CSK
Số tiền (
Số tiền (triệu
Số tiền ( triệu
Số lƣợt
Số lƣợt
Số lƣợt
CB
triệu đồng)
đồng)
đồng)
30
2.172.181
243.409
2.415.590
2016
365.300
410.060
775.360
33
2.582.218
272.213
2.854.431
2017
432.566
560.955
993.521
35
2.737.711
322.131
3.059.842
2018
540.200
613.822
1.154.020
40
4.008.882
411.988
5.013.726
2019
582.088
679.600
126.168
( Nguồn phòng giám định BHYT- BHXH tỉnh Bắc Giang )
Qua bảng 2.5 ta thấy quỹ BHYT dành cho chi phí KCB BHYT tăng liên
tục qua các năm; từ 432.203 triệu đồng trong năm 2016 đã tăng lên đến
668.105 triệu đồng vào năm 2019 (tăng gấp 1,54 lần). Nguyên nhân là do
trong năm 2018, Nhà nƣớc có thực hiện điều chỉnh tăng tiền lƣơng tối thiểu
(tăng từ 1.300.000 đồng/tháng lên 1.390.000 đồng/tháng), kéo theo quỹ
BHYT cũng tăng lên tƣơng ứng và do đó phần trích lập quỹ KCB BHYT
cũng đƣợc tăng lên. Trong giai đoạn từ năm 2016 – 2019, mặc dù quỹ dành
cho KCB BHYT tăng liên tục nhƣng vẫn không bù đắp đƣợc phần chi phí
KCB thực tế phát sinh. Năm 2016, quỹ KCB bội chi 343.157 triệu đồng, sang
41
năm 2018 tăng 546.652 triệu đồng và tăng mạnh vào năm 2019 lên tới
593.575 triệu đồng. Tình hình bội chi gia tăng có thể giải thích với nhiều lý
do trong đó có những lý do mang tính khách quan và chủ quan sau:
Bảng 2.5. Số chi thực tế cho hoạt động KCB BHYT tại các
cơ sở tƣ nhân, 2016 – 2019
Quỹ BHYT Chi KCB Bội chi quỹ Tỷ lệ vƣợt Chỉ tiêu đƣợc sử dụng BHYT thực tế BHYT quỹ
Năm (Triệu đồng) (Triệu đồng) (Triệu đồng) ( %)
432.203 775.360 343.157 79.39% 2016
552.153 993.521 441.368 80.10% 2017
607.368 1.154.020 546.652 90.01% 2018
668.105 1.261.680 593.575 88.84% 2019
Nguyên nhân khách quan:
Chi phí thuốc, dịch vụ kỹ thuật ngày càng cao, khoa học tiến bộ nên
ngƣời bệnh đƣợc sử dụng nhiều loại dịch vụ hiện đại, đắt tiền để điều trị, nhất
là đối tƣợng mắc các bệnh hiểm nghèo điều trị tại các tuyến tỉnh và trung
ƣơng trong khi nguồn thu BHYT tăng không đáng kể. Thực tế KCB BHYT
tại các bệnh viện cho thấy, mức đóng bảo hiểm y tế chƣa tƣơng xứng với mức
chi, trong khi quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT đƣợc mở rộng (bỏ mức
trần điều trị nội trú, UBND tỉnh bổ sung dịch vụ kỹ thuật đƣợc thanh toán
BHYT…) cùng với việc lạm dụng dịch vụ kỹ thuật và sử dụng thuốc cho
ngƣời bệnh BHYT một cách lãng phí đã gây bội chi nghiêm trọng quỹ BHYT.
Nguyên nhân chủ quan:
- Cơ sở KCB BHYT cung ứng, sử dụng thuốc đắt tiền. Bên cạnh việc
bệnh viện sử dụng các loại thuốc đắt tiền trong danh mục thuốc BHYT để kê
42
đơn thuốc cho bệnh nhân còn có một thực tế là giá thuốc xuất kho bao giờ cũng
cao hơn giá thuốc trúng thầu từ 5% đến 10%. Kết quả là ngƣời bệnh sử dụng
thuốc đắt tiền hơn trên thị trƣờng và chi phí ấy quỹ BHYT phải gánh chịu.
- Cơ sở KCB BHYT lạm dụng nhiều dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ y tế cho
bệnh nhân BHYT. Các xét nghiệm cận lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh còn
nhiều bất hợp lý và chƣa căn cứ vào yêu cầu chẩn đoán cũng nhƣ kết quả theo
dõi đánh giá quá trình điều trị. Việc chỉ định sử dụng các dịch vụ kỹ thuật cao
nhƣ chụp CT – Scanner, MRI, siêu âm màu… quá rộng rãi không theo yêu cầu
bệnh lý và theo dõi kết quả điều trị. Ngoài ra, việc chỉ định nhiều xét nghiệm
trong khu vực nội trú để kiểm tra tình trạng điều trị khá lãng phí xảy ra phổ biến.
- Bệnh nhân chuyển viện lên tuyến trên sẽ không đƣợc sử dụng kết quả
xét nghiệm ở tuyến dƣới mà phải tiến hành lại gây ra sự lãng phí đôi khi
không cần thiết.
Cán bộ giám định tại đơn vị còn thiếu, trong khi số lƣợng công việc nhiều
nên chƣa thể kiểm soát hết các hình thức lạm dụng của cơ sở khám chữa bệnh.
Tình trạng cán bộ, nhân viên bệnh viện lợi dụng quen biết với phòng giám định
tại bệnh viện cũng gây khó dễ cho công tác giám định tại bệnh viện.
Tất cả chi phí của bệnh nhân có thẻ BHYT đều đƣợc cơ quan BHXH chi
trả. Ngƣời bệnh thuộc đối tƣợng BHYT khi vào viện có đầy đủ giấy tờ, khám
và điều trị đúng quy trình. Khi ra viện chỉ cần thanh toán mục cùng chi trả
(nếu là đối tƣợng cùng chi trả), hoặc trả các loại phí ngoài khác cho cơ sở y
tế. Phần tiền do BHXH chi trả, cơ sở y tế tổng hợp để cuối quý quyết toán với
cơ quan BHXH. Giám định viên cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm
thẩm định chi phí KCB BHYT theo quy trình giám định do Bảo hiểm xã hội
Việt Nam ban hành. Những chi phí hợp lý sẽ đƣợc cơ quan BHXH đồng ý
thanh toán cho cơ sở KCB, những chi phí nào không phù hợp, chỉ định rộng
rãi, không hợp lý hoặc áp sai giá sẽ bị từ chối thanh toán.
43
Bảng 2.6. Số chi thực tế cho hoạt động KCB BHYT tại các cơ sở tƣ nhân
Số chi BHYT
2016
2017
2018
2019
Tổng chi KCB BHYT(triệu
859.476.743
1.151.603.577
1.377.289.408
đồng)
Trong đó:
Chi cho KCB ngoại trú
420.699.038
539.147.397
620.551.709
Chi cho KCB nội trú
438.777.705
612.456.181
756.737.698
Chi tiền dịch vụ KT (bao gồm
cả XN, CĐHA, PT-TT, DVKT
tỷ lệ)
376.091.880
488.150.206
564.209.920
Chi tiền thuốc (máu, hóa chất,
thuốc tỷ lệ)
329.323.603
350.609.951
407.718.401
Chi tiền VTYT (bao gồm cả
VTYT tỷ lệ)
24.767.453
34.469.274
58.278.866
Chi tiền khám
28.905.136
68.868.654
86.231.133
Chi tiền ngày giƣờng
99.817.272
208.718.958
260.016.748
Chi cho vận chuyển
571.399
786.535
834.340
16.127.142.929 57.180.327.386 29.195.269.476
Số tiền từ chối thanh toán
(Nguồn: phòng giám định BHYT- BHXH tỉnh Bắc Giang)
Qua số liệu trên chúng ta việc quản lý chi BHYT tại các cơ sở KCB tƣ
nhân quả là khó khăn. Chi sao cho hiệu quả và tiết kiệm mà vẫn đảm bảo chất
lƣợng trong khám chữa bệnh cho nhân dân. Đặc biệt từ chối thanh toán các
chi phí KCB BHYT của các cơ sở rất khó bởi tính phù hợp với chẩn đoán,
tính hợp lý trong điều trị… tất cả chỉ mang tính chất tƣơng đối. Năm 2018, cơ
quan BHXH đã từ chối 57.180.327.386 tỷ đồng. Sau một năm thực hiện chính
sách thông tuyến huyện BHYT tại tỉnh, chi phí khám chữa bệnh BHYT tăng
44
chóng mặt chủ yếu do các chỉ định cận lâm sàng rộng rãi nhƣ: xét nghiệm
cholesterol, tryglycerid, GOT, GPT, CK-MB, chụp Xquang, siêu âm tim, siêu
âm doppler động mạch cảnh, chụp CT- Scaner, Chụp cộng hƣởng từ… chƣa
kể việc sử dụng thuốc có hàm lƣợng phổ biến nhƣng giá thành cao nhƣ
alphachymotripsin 4,2mg, lạm dụng chế phẩm y học ổ truyền trong điều trị
nhƣ thấp khớp Nam dƣợc; hoạt huyết dƣỡng não…
Từ năm 2015 tất cả các cơ sở y tế có ký hợp đồng BHYT đều đƣợc kết
nối liên thông đến hệ thống giám định BHYT của cơ quan BHXH Việt Nam.
Hệ thống thông tin giám định có 2 phần từ chối: gồm từ chối chủ động và từ
chối tự động. Khi cơ sở KCB đẩy dữ liệu XML đề nghị thanh toán lên hệ
thống mà mã dùng chung không đúng, hoặc mã danh mục chƣa đƣợc cơ quan
BHXH duyệt, do mã thẻ nhập sai thông tin đều bị hệ thống giám định của
BHXH từ động từ chối thanh toán; các cơ sở KCB trong tỉnh Bắc Giang đã
chủ động phối hợp với cơ quan BHXH trong thực hiện kỹ thuật liên thông dữ
liệu KCB BHYT.
Năm 2018 số tiền từ chối toàn tỉnh Bắc Giang là hơn 57 tỷ đồng, năm
2019 là hơn 29 tỷ đồng. Từ chối là số tiền bị từ chối thanh toán do Giám định
viên phát hiện sai sót ở hồ sơ bệnh án, tất cả số tiền từ chối thanh toán đã
đƣợc đẩy lên hệ thống chi tiết từng mục ở từng bệnh nhân với các lý do cụ
thể. Qua đó công khai minh bạch trong thanh quyết toán BHYT, có số liệu
thống kê báo cáo kịp thời cho các cấp có thẩm quyền.
Để nâng cao chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh tại Cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân tỉnh Bắc Giang, cùng với việc ứng dụng và triển khai các kỹ
thuật mới trong chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân, cơ sở khám chữa bệnh tƣ
nhân đã đẩy mạnh việc triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”. Cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân đã nỗ lực xây dựng hình ảnh đẹp của ngƣời cán bộ y tế để
45
mang đến một diện mạo mới cho sự nghiệp chăm sóc sức khỏe toàn dân trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang. Trong đó, “sự hài lòng” của ngƣời bệnh đƣợc coi là
“đích đến”, động lực cạnh tranh về uy tín, thƣơng hiệu, chất lƣợng dịch vụ
khám chữa bệnh giữa các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân lớn trong khu vực.
Đây cũng là cơ hội để mỗi cán bộ y tế, nhân viên ngành y thay đổi nhận thức,
thái độ, phong cách phục vụ ngƣời bệnh, rèn luyện kĩ năng giao tiếp ứng xử,
tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh.
Từ sự đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, ngƣời dân
khi đến khám chữa bệnh tại Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tỉnh Bắc Giang
đều đƣợc đón tiếp tận tình, chu đáo. Đặc biệt, cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân
đã thành lập Tổ Chăm sóc khách hàng thuộc phòng Công tác xã hội. “Từ
những lời chào đầu tiên chúng tôi đã mong muốn mang đến cho ngƣời bệnh
niềm tin, hãy trao trách nhiệm cho chúng tôi, chúng tôi sẽ đƣa bạn đến hành
trình hạnh phúc - làm mẹ an toàn. Bên cạnh đó, toàn bộ cơ sở hạ tầng đƣợc cơ
sở khám chữa bệnh tƣ nhân cải thiện, từ bảng biểu chỉ dẫn, màn hình cơ sở
khám chữa bệnh tƣ nhân… nhằm hỗ trợ bệnh nhân đƣợc tốt nhất”.
Không chỉ vậy, Công đoàn cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân cũng
thƣờng xuyên phát động các phong trào, cuộc thi về công tác đổi mới phong
cách, thái độ phục vụ nhằm hƣớng tới sự hài lòng của ngƣời bệnh. Tất cả các
khoa, phòng, trung tâm, tổ, bộ phận trong cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân cùng
tham gia xây dựng mô hình chăm sóc bệnh nhân. Bên cạnh đó, cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân có cả hệ thống giám sát, có bộ phận chăm sóc sẽ gọi điện
cho những khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ tại cơ sở khám chữa bệnh tƣ
nhân để nghe đánh giá, chấm điểm. Chính những bệnh nhân sẽ là kênh tham
chiếu, cơ hội để họ có thể đánh giá chất lƣợng khám và điều trị tại cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân
46
Bảng 2.7. Đánh giá tỷ lệ nhận thức của quản lý tại Cơ sở KCB tƣ nhân.
Tỷ lệ Nội dung STT
Cách thức giao Quỹ BHYT cho CS KCB theo Luật BHYT hiện 1 100% nay
100% 2 Trách nhiệm của CSKCB với quỹ BHYT
75% 3 Năm 2017, 2018, 2019 có vƣợt quỹ BHYT
83% 4 Lập kế hoạch chi BHYT đầy đủ sau khi nhận Quỹ BHYT
87.5% 5 Nguyên nhân cơ sở KCB vƣợt quỹ BHYT
100% 6 khó khăn chi BHYT theo quỹ đƣợc giao
66.67% 7 Những biện pháp gì để hạn chế vƣợt quỹ
Chi phí điều trị cơ quan BHXH chi trả cho bệnh nhân điều trị 8 100% tại CSKCB đúng quy định
( Nguồn học viên khảo sát)
Qua bảng tổng hợp khảo sát các cơ sở KCB tƣ nhân chúng ta đều thấy
rằng những ngƣời đứng đầu các cơ sở KCB nắm rất rõ Luật BHYT, Chi
BHYT nên tại các CS KCB tƣ nhân chất lƣợng phục vụ luôn đƣợc đặt làm ƣu
tiên bởi phƣơng châm “ Bệnh nhân là khách hàng” vì vậy tuyệt đối không
đƣợc làm bệnh nhân khó chịu trong quá trình khám chữa bệnh nên cùng với
việc đổi mới phong cách thái độ của cán bộ y tế, cơ sở khám chữa bệnh tƣ
nhân cũng chú trọng đến công tác cải cách thủ tục hành chính. TS.BS Lại Phú
Thƣởng - Giám đốc cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân chia sẻ, giảm thời gian
chờ đợi của khách hàng cũng là một trong những mục tiêu quan trọng để có
thể đáp ứng sự hài lòng của ngƣời bệnh. Đây cũng là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm mà cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân hƣớng tới. Cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân có nhiều giải pháp thực hiện những tiêu chí này nhƣ hệ thống
đặt lịch khám cho ngƣời bệnh qua nhiều kênh: đặt khám online, đặt khám qua
tổng đài 19006922…
47
Khi ngƣời bệnh chủ động đƣợc với thời gian khám, chữa bệnh của mình
thì cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân sẽ dễ dàng phân luồng ngƣời bệnh, từ đó
chủ động trong khâu tiếp đón. Tránh tình trạng khi vắng, khi lại quá tải, ngƣời
bệnh sẽ đƣợc chăm sóc tốt nhất. Hơn nữa công tác chuyên môn của cơ sở
khám chữa bệnh tƣ nhân cũng đƣợc cải thiện vì bác sĩ chủ động về mặt thời
gian để có thể chăm sóc cho từng khách hàng một đƣợc tốt nhất.
Nhằm tạo điều kiện tốt nhất, thuận tiện nhất cho khách hàng, Cơ sở
khám chữa bệnh tƣ nhân tỉnh Bắc Giang đã sắp xếp bố trí quy trình khám
thuận tiện, khép kín tại các khoa Khám bệnh. Ngƣời bệnh sẽ lần lƣợt đƣợc
thăm khám, siêu âm, xét nghiệm… ngay tại các khoa Khám bệnh ở nhà B.
Đặc biệt, cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân có cam kết thời gian chờ đợi lấy kết
quả xét nghiệm. Kết quả sẽ đƣợc trả trong vòng 45 phút, với những xét
nghiệm cần có thời gian khi có kết quả nhân viên y tế sẽ gọi điện thông báo
tới khách hàng, khách hàng cũng có thể xem kết quả online trên website của
cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân hoặc quay lại cơ sở KCB tƣ nhân lấy kết quả.
Ngoài ra, để giảm thời gian chờ đợi của ngƣời bệnh, cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân cũng có hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt là quẹt thẻ ngân
hàng hoặc chuyển khoản tại chỗ... Đây là một trong những giải pháp đáng kể để
giảm thiểu thời gian chờ đợi.
Tính đến thời điểm hiện tại, các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tỉnh Bắc
Giang cũng đang trong quá trình nghiên cứu và triển khai hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt, để từ đó nhân rộng mô hình này đến toàn bộ các cơ
sở khám chữa bệnh tƣ nhân trên toàn quốc. Qua khảo sát sự hài lòng của
ngƣời bệnh khi đến khám và sử dụng dịch vụ tại Cơ sở khám chữa bệnh tƣ
nhân tỉnh Bắc Giang từ khu vực nội trú đến ngoại trú luôn đạt trên 90%.
48
2.2. Thực trạng quản lý chi BHYT của các cơ sở khám chữa bệnh tƣ
nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
2.2.1. Lập kế hoạch chi tại BHXH
Bảng 2.8. Đánh giá về xây dựng kế hoạch chi BHYT
Đơn vị: điểm
Chỉ tiêu Điểm Đánh giá
Kế hoạch chi tiết và rõ ràng, phù hợp với tình hình 3,6 Khá thực tế, dữ liệu thu thập để xây dựng chính xác
Tổ chức thực hiện giao nhiệm vụ, cho từng bộ phận,
cá nhân trong tổ chức thực hiện kế hoạch chi KCB 3,7 Khá
BHYT hợp lý, chi KCB BHYT kịp thời
Kiểm soát chi KCB BHYT đã đƣợc xác định rõ
ràng, đa dạng, phù hợp, giám định BHYT đƣợc thực 3,0 Trung bình
hiện nghiêm chỉnh
( Nguồn khảo sát của học viên)
Qua bảng số liệu điều tra trên ta có thể thấy đƣợc rằng việc xây dựng kế
hoạch chi BHYT đã tƣơng đối rõ ràng, cụ thể chi tiết để các bộ phận liên quan
có thể tổ chức thực hiện. Chỉ tiêu cao nhất là “Kế hoạch chi tiết rõ ràng” đạt
3,6 điểm; do kế đƣợc xây dựng trên cơ sở thực tế của những năm trƣớc đó nên
khá phù hợp với tình hình thực tế, chỉ tiêu “phù hợp với thực tế” ; kế hoạch
cũng đƣợc xây dựng công phu, dữ liệu thu thập để xây dựng chính xác” và chỉ
tiêu đạt mức điểm thấp nhất là “ Kiểm soát chi KCB BHYT đã đƣợc xác định
rõ ràng, đa dạng, phù hợp, giám định BHYT đƣợc thực hiện nghiêm chỉnh”
thấp nhất 3,0 điểm. Qua đây ta có thể thấy đƣợc năng lực, trình độ của các
giám định viên chƣa đồng đều, chƣa tƣơng đồng với trình độ của nhân viên y
tế do vậy cần phải thƣờng xuyên đào tạo, bồi dƣỡng, để nâng cao trình độ
49
chuyên môn nghiệp vụ cũng nhƣ tƣ tƣởng chính trị, phƣơng pháp làm việc để
các bộ phận nhận thấy đƣợc sự ràng buộc, trách nhiệm của các bên liên quan
cũng nhƣ trách nhiệm của bản thân trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
2.2.2. Lập kế hoạch chi BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân
2.2.2.1. Căn cứ lập kế hoạch chi BHYT
Hằng năm, căn cứ chế độ, chính sách hiện hành và kế hoạch công tác của
cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân, lập kế hoạch ngân sách, kế hoạch chi BHYT
của cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân. Việc lập kế hoạch chi BHYT và quản lý,
sử dụng đối với từng nguồn kinh phí hiện có. Giám đốc cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân có trách nhiệm báo cáo tổng hợp kế hoạch và quyết toán hàng
quý, hàng năm với Sở y tế.
- Các chế độ, chính sách của Nhà nƣớc hiện hành liên quan tới quản lý
chi BHYT của Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân bao gồm: Nghị định số
85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ quy định về “Cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị tƣ nhân và giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập”; Nghị định số
16/2017/NĐ-CP ngày 14/02/2017 của Chính phủ quy định về “ Quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lâp”; Thông tƣ liên lịch số
37/2017/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2017 liên tịch Bộ Y tế và Bộ Tài chính
về việc “ Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế giữa các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân cùng hạng trên toàn quốc ”; Thông
tƣ số 162/2018/TT-BTC Thông tƣ quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài
sản cố định trong các cơ quan nhà nƣớc, đơn vị tƣ nhân và các tổ chức có sử
dụng ngân sách nhà nƣớc.
- Kế hoạch hoạt động của Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân hằng năm và
tổng kết hoạt động của Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân năm trƣớc nhƣ kết quả
thực hiện thu phí, lệ phí, thu dịch vụ khám chữa bệnh. Đánh giá, phân tích kỹ
50
nguyên nhân ảnh hƣởng chung của nền kinh tế và ngành đến thu ngân sách
của năm trƣớc năm đang lập kế hoạch.
- Tình hình các đối thủ cạnh tranh: là các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân,
trung tâm, phòng khám cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh tƣơng đƣơng; Đội
ngũ cán bộ phục vụ,...
2.2.2.2. Phương pháp lập kế hoạch chi BHYT
Phƣơng pháp lập kế hoạch tại các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân hiện
nay đang thực hiện theo phƣơng pháp gia tăng với quy trình lập từ dƣới lên.
Theo đó, căn cứ vào dự báo nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, Phòng
TCKT lập và thẩm định kế hoạch ƣớc tính tỷ lệ tăng quy mô hoạt động so với
năm trƣớc cùng với các thay đổi về định mức, đơn giá vật tƣ, thuốc chữa bệnh
để làm cơ sở cho các bộ phận xây dựng kế hoạch. Các kế hoạch đƣợc lập với
sự hợp tác và tham gia của lãnh đạo quản lý ở tất cả các cấp từ cấp trách
nhiệm thấp là các khoa, phòng tới các cấp trách nhiệm cao là Hội đồng mua
sắm của Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân trong đó có Ban lãnh đạo của Cơ sở
khám chữa bệnh tƣ nhân và ngƣời quản lý là Giám đốc Cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân.
Đối với kế hoạch chi BHYT, đặc thù Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân là
đơn vị kinh doanh có cung ứng dịch vụ KCB BHYT nên đơn vị luôn đặt ra
mục tiêu về doanh thu và lợi nhuận. Phòng Kế hoạch tổng hợp (KHTH) và
Phòng Tài chính kế toán (TCKT) ƣớc tính số lƣợng bệnh nhân đến khám và
điều trị trong năm tới dựa trên số liệu đã thực hiện từ những năm trƣớc. Căn
cứ vào lộ trình tính cơ cấu giá cơ sở KCB tƣ nhân phí theo quy định của Nhà
nƣớc, Phòng TCKT tính toán, xây dựng kế hoạch nguồn thu từ cơ sở KCB tƣ
nhân phí. Ngoài ra, Phòng TCKT dựa vào các nguồn thu khác theo dữ liệu
năm trƣớc lập kế hoạch các nguồn chi BHYT khác của năm kế hoạch.
51
Phòng Tổ chức cán bộ xây dựng cơ cấu về nhân lực, các phụ cấp ngành
gửi cho Phòng TCKT phục vụ cho công tác lập kế hoạch chi phí về nhân lực.
Phòng TCKT căn cứ vào kế hoạch nguồn chi BHYT, các dự trù của cá
bộ phận liên quan gửi lên, các chi phí phục vụ cho hoạt động của Cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân trong năm trƣớc lập kế hoạch chi trình lên cấp quản lý cao
nhất là Ban lãnh đạo. Ban lãnh đạo đƣa ra cuộc họp có sự tham gia của Phòng
TCKT để đƣa ra bản kế hoạch hoàn chỉnh trình Giám đốc sẽ là nhà quản lý
cấp cao nhất đƣa ra quyết định.
Trình tự lập kế hoạch ngân sách: từ ngày 01/7 đến 20/8 năm ngân sách
hiện hành, Hội đồng làm công tác chuẩn bị và tiến hành lập KHC BHYT năm
kế hoạch của Cơ sở KCB tƣ nhân theo các bƣớc ở sơ đồ 2.2.
+ Bước 1: Hƣớng dẫn lập KHC BHYT và thông báo số kiểm tra
Sau khi nhận đƣợc văn bản hƣớng dẫn lập KHC BHYT năm kế hoạch
của Bộ Y tế, Trƣởng phòng TCKT báo cáo Giám đốc cơ sở khám chữa bệnh
tƣ nhân và nhận chỉ thị của Giám đốc cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân về việc
thực hiện nhiệm vụ lập KHC BHYT năm kế hoạch.
Trên cơ sở kết quả đánh giá tình hình thực hiện năm ngân sách hiện hành
trong đó đi sâu làm rõ những thuận lợi, khó khăn và các giải pháp thực hiện
KHC BHYT, dựa vào những ý kiến chỉ đạo của BGĐ về lập KHC BHYT
năm kế hoạch, Phòng TCKT hƣớng dẫn các đơn vị trong cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân lập KHC BHYT năm. Quy định nội dung, mẫu biểu, thời gian
và gửi KHC BHYT năm về cơ quan nghiệp vụ cấp trên và về Hội động Cơ sở
KCB tƣ nhân để tổng hợp chung kế hoạch của toàn cơ sở khám chữa bệnh tƣ
nhân.
52
GIÁM ĐỐC
CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH TƢ NHÂN
TRUNG TÂM, KHOA, PHÒNG TRONG BỆNH VIỆN
Sơ đồ 2.2: Trình tự lập kế hoạch ngân sách hàng năm của các
cơ sở KCB tƣ nhân
Giải thích sơ đồ:
Thông báo số dự kiến chi BHYT.
Lập kế hoạch chi BHYT gửi cấp trên
Giao kế hoạch ngân sách
+ Bước 2: Lập và thảo luận kế hoạch chi BHYT
Xét về mặt lý luận và theo chế độ quy định, Bộ phận lập kế hoạch sau
khi nhận đƣợc KHC BHYT của các đơn vị trong cơ sở khám chữa bệnh tƣ
nhân; Phòng Tài chính tiến hành nghiên cứu, xem xét. Sau đó cân đối tổng
hợp căn cứ vào các yếu tố quân số, nhiệm vụ, chế độ tiêu chuẩn, định mức và
số kiểm tra; lập KHC BHYT của toàn cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân gửi lên
Bộ Y tế.
Trong quá trình lập KHC BHYT năm, Bộ phận lập kế hoạch thƣờng
xuyên bám sát các chỉ tiêu của Bộ Tài chính, Bộ Y tế và Ban giám đốc cơ sở
53
khám chữa bệnh tƣ nhân để kịp thời có đƣợc những định hƣớng, chỉ thị trong
việc chỉ đạo lập KHC BHYT năm, đồng thời tháo gỡ những khó khăn gặp
phải trong lập KHC BHYT. Bên cạnh đó, bộ phận lập kế hoạch còn phối hợp
chặt chẽ với các đơn vị trong cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân để nắm chắc nhu
cầu thực tế và dự kiến phát sinh trong năm kế hoạch.
+ Bước 3: Phân bổ, giao kế hoạch chi BHYT
Sau khi nhận đƣợc KHC BHYT năm kế hoạch đƣợc giao, Bộ phận lập
kế hoạch với chức năng tham mƣu giúp Ban Giám đốc cơ sở khám chữa bệnh
tƣ nhân thẩm định và trình phƣơng án phân bổ ngân sách cho các đơn vị xem
xét, sau khi có ý kiến phản hồi về nội dung thẩm định và số phân bổ. Sau đó
tổ chức cuộc họp để Giám đốc cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân giao kế hoạch
ngân sách năm cho các đơn vị trong cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân.
Căn cứ vào chỉ tiêu ngân sách năm kế hoạch, các đơn vị trong cơ sở
khám chữa bệnh tƣ nhân tiến hành tính toán cân đối giữa khả năng bảo đảm
tài chính và nhu cầu tài chính cho thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, lập kế hoạch
thu kinh phí trong năm theo quy định gửi bộ phận lập kế hoạch.
Giao dự toán chi khám, chữa bệnh BHYT đòi hỏi lãnh đạo các cơ sở
khám chữa bệnh tư nhân phải có phương thức mới trong công tác quản lý
khám, chữa bệnh BHYT
Từ năm 2018, thực hiện sự chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ, BHXH
Tỉnh và Sở Y tế đã giao dự toán chi khám chữa bệnh BHYT cho tất cả các cơ
sở khám chữa bệnh tƣ nhân có hợp đồng KCB BHYT. Cơ sở để giao dự toán
chi KCB BHYT năm 2019 là căn cứ vào chi phí của mỗi cơ sở y tế đƣợc
quyết toán năm trƣớc để giao dự toán chi phí KCB BHYT cho năm kế tiếp,
đồng thời mức giao tăng hay giảm cho mỗi cơ sở y tế còn dựa trên tình hình
thực tế, năng lực KCB, số lƣợng dịch vụ, số thẻ BHYT,…
Mục đích chính của việc giao dự toán chi của cơ sở khám chữa bệnh tƣ
nhân không phải để khống chế hoạt động KCB BHYT mà để mỗi cơ sở y tế phải
54
chủ động và sử dụng hiệu quả quỹ KCB BHYT. Nếu nhìn ở góc độ này, rõ ràng
là một đòi hỏi mới yêu cầu lãnh đạo các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân phải
quan tâm hơn nữa và đầu tƣ nguồn lực và nhất là phải có phƣơng thức quản lý
mới cho hoạt động quản lý KCB BHYT tại mỗi cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân,
hoạt động quản lý KCB BHYT phải đƣợc xem là hoạt động ƣu tiên, đƣợc triển
khai đồng bộ và thƣờng xuyên tại mỗi cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân.
Nếu cứ để hoạt động KCB BHYT diễn ra tự nhiên - nghĩa là, các khoa
lâm sàng điều trị ngƣời bệnh chỉ chú trọng vào công tác chuyên môn, chờ
BHXH giám định và khi có thông báo xuất toán thì mới giải trình, hoặc khi bị
vƣợt quỹ KCB BHYT hoặc vƣợt trần đa tuyến đến (là những thuật ngũ đƣợc
dùng trƣớc đây, hiện nay không còn khái niệm vƣợt quỹ hay vƣợt trần) thì
báo cáo giải trình và chờ đƣợc giải quyết, thì theo cách phân bổ dự toán chi
nhƣ trong tình hình mới hiện nay chắc chắn rằng các cơ sở khám chữa bệnh tƣ
nhân sẽ rơi vào tình trạng vƣợt dự toán chi và phải tự giải quyết vì kinh phí
KCB BHYT đã đƣợc giao hết theo dự toán, mặc dù quỹ BHYT vẫn đƣợc giữ
lại 10% để điều phối khi có biến động khách quan về tình KCB BHYT giữa
các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân (phát sinh DVKT mới; mở rộng phạm vi
chuyên môn, mở thêm cơ sở KCB,…), không nên trông chờ vào việc bổ sung
quỹ vì qua các bƣớc rất khó khăn và khả năng đƣợc trung ƣơng xem xét điều
chỉnh bổ sung dự toán chi sẽ rất khó khăn.
Khách quan mà nói, với cách giao dự toán chi KCB BHYT của cơ sở
khám chữa bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thay thế cho giao quỹ
KCB BHYT nhƣ trƣớc đây, các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân sẽ gặp thuận
lợi và cả những khó khăn, thách thức mới. Về thuận lợi, cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân không còn bị động với quỹ KCB BHYT đƣợc giao trƣớc đây,
nay là dự toán chi BHYT đƣợc giao, vì không còn bị chuyển quỹ BHYT sang
cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân khác theo đa tuyến đi. Về khó khăn, thách thức
55
cũng không nhỏ, nguy cơ vƣợt dự toán luôn rình rập cơ sở khám chữa bệnh tƣ
nhân khi các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tuyến dƣới chuyển bệnh nhân
nặng đến cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân sẽ theo chiều hƣớng gia tăng vì cơ sở
khám chữa bệnh tƣ nhân tiếp nhận bệnh nhân chuyển đến không còn nhận
trần đa tuyến đến.
2.2.3. Triển khai chi BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân
Nội dung chi tiết chi BHYT tại cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân trên địa bàn:
Tên thủ tục Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Loại thủ tục Bảo hiểm y tế
Lĩnh vực Lĩnh vực thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
Cơ quan thực Cơ sở khám chữa bệnh BHYT
hiện
Trình tự thực Bƣớc 1: Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT
hiện Trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi tháng, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh BHYT gửi hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh của tháng trƣớc cho cơ quan BHXH theo
Mẫu số C79a-HD, C80a-HD, 19/BHYT, 20/BHYT,
21/BHYT (đồng thời gửi kèm theo dữ liệu điện tử qua mạng
Internet);
Bƣớc 2: Đối với cơ quan BHXH
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ báo cáo
quyết toán của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan BHXH
thông báo kết quả giám định và số quyết toán chi phí KCB
56
BHYT bao gồm chi phí khám bệnh, chữa bệnh thực tế trong
phạm vi quyền lợi và mức hƣởng BHYT cho cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh;
- Trong 10 ngày kế tiếp, tổ chức ký biên bản quyết toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo mẫu số C82-HD ban
hành kèm theo Thông tƣ số 178/2012/TT-BTC và hoàn thành
việc thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Cách thức thực - Nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH hoặc qua dịch vụ bƣu chính
hiện (đồng thời chuyển dữ liệu điện tử qua mạng Internet).
- Thực hiện ký biên bản quyết toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh tại trụ sở cơ quan BHXH hoặc tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
Thành phần hồ a) Thành phần hồ sơ bao gồm:
sơ - Danh sách ngƣời bệnh khám bệnh, chữa bệnh BHYT ngoại
trú đề nghị thanh toán (theo Mẫu số C79a-HD)
- Danh sách ngƣời bệnh khám bệnh, chữa bệnh BHYT nội
trú đề nghị thanh toán (theo Mẫu số C80a-HD) đối với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh BHYT có điều trị nội trú.
- Thống kê vật tƣ y tế thanh toán BHYT theo Mẫu số
19/BHYT,
- Thống kê thuốc thanh toán BHYT theo Mẫu số 20/BHYT
- Thống kê dịch vụ kỹ thuật thanh toán BHYT theo Mẫu số
21/BHYT
b) Số lƣợng hồ sơ: 01 (bộ) (kèm theo dữ liệu điện tử )
Số lƣợng hồ sơ 01 bản
57
Thời hạn giải Chậm nhất 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
quyết
Đối tƣợng thực BHXH tỉnh Bắc Giang
hiện Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT
Lệ phí Không
Tên mẫu đơn, - Danh sách đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
mẫu tờ khai bệnh ngoại trú theo Mẫu số C79a-HD, Danh sách đề nghị
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh nội trú theo Mẫu
số C80a-HD (đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT có
điều trị nội trú) ban hành kèm theo Thông tƣ số
178/2012/TT-BTC ngày 28/10/2012 của Bộ Tài chính
hƣớng dẫn kế toán áp dụng cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Thống kê vật tƣ y tế thanh toán BHYT theo mẫu số
19/BHYT, Thống kê thuốc thanh toán BHYT theo mẫu số
20/BHYT , Thống kê dịch vụ kỹ thuật thanh toán BHYT
theo mẫu số 21/BHYT ban hành kèm theo Quyết định số
1399/QĐ-BHXH ngày 22/12/2014 của Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam quy định về tổ chức thực hiện bảo hiểm y
tế trong khám bệnh, chữa bệnh
Mẫu số 19-BHYT.docx (Phụ lục 1)
Mẫu số C79a - HD.docx (phụ lục 2)
Mẫu số C80a - HD.docx (Phụ lục 3)
Mẫu số 20-BHYT.docx (Phụ lục 4)
Mẫu số 21-BHYT.docx (Phụ lục 5)
58
Cơ sở pháp lý - Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm y tế số 01/VBHN-VPQH
ngày 10/7/2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
- Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của
Luật BHYT
- Thông tƣ liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày
24/11/2014 của liên Bộ Y tế - Tài chính hƣớng dẫn thực
hiện bảo hiểm y tế.
- Quyết định số 1399/QĐ-BHXH ngày 22/12/2014 của Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam quy định về tổ chức thực hiện
BHYT trong khám bệnh, chữa bệnh.
- Quyết định số 1018/QĐ-BHXH ngày 10/10/2014 của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam về việc sửa đổi một số nội dung tại
các quyết định ban hành quy định quản lý thu, chi BHYT
Quy trình tạm ứng, thanh toán và quyết toán chi BHYT tại cơ sở khám
chữa bệnh tư nhân trên địa bàn:
Về tạm ứng
Việc tạm ứng kinh phí của tổ chức bảo hiểm y tế cho cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đƣợc thực hiện hằng quý nhƣ sau:
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc báo cáo quyết
toán quý trƣớc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức bảo hiểm y tế tạm
ứng một lần bằng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo báo
cáo quyết toán quý trƣớc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Đối với cơ sở khám bệnh tƣ nhân trên địa bàn lần đầu ký hợp đồng
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế ban đầu, đƣợc tạm ứng 80% nguồn kinh phí đƣợc sử dụng tại cơ sở
khám bệnh tƣ nhân trên địa bàn theo thông báo đầu kỳ của tổ chức bảo hiểm y
59
tế; trƣờng hợp không có đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban
đầu, căn cứ số chi khám bệnh, chữa bệnh sau một tháng thực hiện hợp đồng,
tổ chức bảo hiểm y tế dự kiến và tạm ứng 80% kinh phí khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế trong quý;
Trƣờng hợp kinh phí tạm ứng BHYT cho các cơ sở khám bệnh tƣ nhân
trên địa bàn trên địa bàn tỉnh vƣợt quá số kinh phí đƣợc sử dụng trong quý, tổ
chức bảo hiểm y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng báo cáo với Bảo
hiểm xã hội Việt Nam để bổ sung kinh phí.
Theo nội dung công văn, BHXH Việt Nam yêu cầu BHXH các tỉnh thực
hiện một số nội dung, cụ thể: Chủ động phối hợp với Sở Y tế và các cơ sở KCB
trên địa bàn tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho ngƣời bệnh có thẻ BHYT đƣợc kịp
thời KCB hoặc chuyển tuyến KCB BHYT khi nghi ngờ nhiễm virus Corona.
BHXH các tỉnh thực hiện việc giám định và thanh toán chi phí KCB BHYT theo
đúng quy định của Luật BHYT và các văn bản hƣớng dẫn hiện hành.
Đồng thời, yêu cầu BHXH các tỉnh thực hiện ngay việc tạm ứng kinh phí
cho các cơ sở KCB để đảm bảo hoạt động KCB BHYT trên cơ sở nguồn kinh
phí KCB BHYT của quý I/2020 đã đƣợc BHXH Việt Nam cấp đầy đủ, đặc
biệt là BHXH các tỉnh có ngƣời bệnh đƣợc phát hiện nhiễm hoặc nghi ngờ
nhiễm virus Corona nhƣ: TP. Bắc Giang, TP.Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà
Nẵng, Thanh Hóa, Quảng Ninh, Khánh Hòa…
BHXH Việt Nam đặc biệt lƣu ý, các BHXH tỉnh Bắc Giang kịp thời báo
cáo BHXH Việt Nam những khó khăn vƣớng mắc phát sinh trong quá trình tổ
chức thực hiện để có hƣớng chỉ đạo, giải quyết.
Cụ thể, về tạm ứng, Bộ Y tế nêu rõ, theo quy định tại Điều 32 luật
BHYT: Trong thời 15 ngày đầu mỗi tháng, cơ sở KCB BHYT có trách nhiệm
gửi bản tổng hợp đề nghị thanh toán chi phí KCB BHYT của tháng trƣớc cho
tổ chức BHYT; trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi quý, cơ sở KCB BHYT có
60
trách nhiệm gửi báo quyết toán chi phí KCB BHYT của quý trƣớc cho tổ
chức BHYT;Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc báo cáo quyết
toán quý trƣớc của cơ sở KCB BHYT, tổ chức BHYT có trách nhiệm thông
báo kết quả giám định và số quyết toán chi phí KCB BHYT bao gồm bao gồm
chi phí KCB thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hƣởng BHYT cho cơ sở
KCB; Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thông báo số quyết toán chi phí
KCB BHYT, tổ chức BHYT phải hoàn thành việc thanh toán với cơ sở KCB.
Theo báo cáo và kết quả kiểm tra tại một số địa phƣơng, cơ sở KCB cho thấy,
về cơ bản cơ quan BHXH đã thực hiện tạm ứng kinh phí cho cơ sở KCB đảm
bảo đúng quy định của Luật BHYT, Tuy nhiên, khi thực hiện quyết toán,
thanh toán hàng quý thì xẩy ra tình trạng, cơ sở KCB có phát sinh chi phí
vƣợt quỹ (quỹ KCB BHYT giao cho các đơn vị có đăng ký KCB BHYT),
hoặc nguyên nhân vƣợt trần (tức là tổng mức thanh toán chi phí đối với đơn vị
tiếp nhận ngƣời bệnh từ nơi khác chuyển đến), hoặc số liệu thanh quyết toán
chi phí khám chữa bệnh BHYT chƣa thống nhất giữa hai bên thì cơ quan
BHXH thu lại số tiền đã tạm ứng trƣớc đó, gây rất nhiều khó khăn cho cơ sở
KCB do không có đủ kinh phí để trang trải các hoạt động đã thực hiện (trả
kinh phí mua thuốc, vật tƣ y tế, trả tiền lƣơng, tiền công,…).
Về thanh toán
Trên cơ sở Báo cáo số 406/BC-BYT ngày 22/1/2019 của Bộ Y tế về giải
quyết thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT giữa cơ quan BHXH và các
cơ sở y tế. Chính phủ đã có Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 11/5/2019 của
Chính phủ tại phiên họp thƣờng kỳ tháng 4/2019 về việc giải quyết vƣớng
mắc trong việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT, trong đó,
Chính phủ nhất trí với đề nghị của Bộ Y tế. Bộ Y tế hƣớng dẫn để BHXH
Việt Nam khẩn trƣơng thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho
các cơ sở y tế theo đúng quy định của pháp luật về giá, về BHYT theo số
61
lƣợng dịch vụ đã giám định và mức giá quy định tại Thông tƣ liên tịch số
37/2017/TT-BYT-BTC của Bộ Tài chính và Bộ Y tế và Thông tƣ số
15/2018/TT-BYT của Bộ Y tế.
Quy định về thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại
cơ sở KCB tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nhƣ sau:
(1) Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế với cơ sở khám bệnh tƣ nhân trên địa bàn theo hợp đồng khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
(2) Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế trực tiếp cho ngƣời có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh
trong các trƣờng hợp sau đây:
- Tại cơ sở khám bệnh tư nhân trên địa bàn không có hợp đồng khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
- Trƣờng hợp khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại các điều
28 của Luật này;
- Tại nƣớc ngoài;
- Một số trƣờng hợp đặc biệt khác do Bộ trƣởng Bộ Y tế quy định.
(3) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định thủ tục, mức
thanh toán đối với các trƣờng hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
(4) Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trên
cơ sở cơ sở KCB tƣ nhân phí theo quy định của Chính phủ.
(5) Bộ trƣởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trƣởng Bộ Tài chính quy
định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các cơ
sở khám chữa bệnh tƣ nhân cùng hạng trên toàn quốc.”
Nhƣ vậy, nếu cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân ngƣời bệnh đến điều trị
không có hợp đồng khám chữa bệnh với cơ quan bảo hiểm y tế hoặc rơi vào
các trƣờng hợp quy định tại Điều 28 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi thì cơ quan
62
bảo hiểm y tế tổ chức thanh toán khi ngƣời bệnh cung cấp đầy đủ các hóa
đơn, chứng từ.
Hồ sơ đề nghị thanh toán đƣợc quy định tại Điều 15 thông tƣ liên tịch
41/2014/TTLT-BYT nhƣ sau:
Hồ sơ đề nghị thanh toán
(1) Giấy đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT lập
theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
(2) Các thủ tục, giấy tờ theo quy định tại Điều 8 Thông tƣ này.
(3) Giấy ra cơ sở KCB tƣ nhân.
(4) Bản chính các chứng từ hợp lệ (hóa đơn mua thuốc, hóa đơn thu cơ
sở KCB tƣ nhân phí và các chứng từ có liên quan).
Thanh toán trực tiếp
(1) Ngƣời bệnh hoặc thân nhân của ngƣời bệnh có trách nhiệm nộp hồ
sơ quy định tại Điều 15 Thông tƣ này cho Bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi cƣ
trú.
(2) Tổ chức Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm:
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thanh toán của ngƣời bệnh hoặc thân nhân của
ngƣời bệnh và lập Giấy biên nhận hồ sơ. Những hồ sơ không đầy đủ theo quy
định thì yêu cầu bổ sung cho đủ;
- Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán
phải hoàn thành việc giám định BHYT và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh trực tiếp cho ngƣời bệnh. Trƣờng hợp không thanh toán phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do;
- Tổng hợp số tiền đã thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho
ngƣời bệnh và trừ vào nguồn kinh phí đƣợc sử dụng của cơ sở y tế nơi ngƣời
có thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.
(3) Mức thanh toán BHYT:
63
- Trƣờng hợp ngƣời bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế có
hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT: thanh toán trong phạm vi quyền lợi
và mức hƣởng BHYT theo quy định;
- Trƣờng hợp ngƣời bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế không
có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT: thanh toán theo chi phí thực
tế trong phạm vi quyền lợi và mức hƣởng BHYTnhƣng tối đa không vƣợt quá
mức quy định tại phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tƣ này.
Hồ sơ hƣởng nộp tại cơ quan bảo hiểm xã hội huyện. Mức hƣởng cụ thể
bạn cần xác định bạn đang khám chữa bệnh trái tuyến tuyến nào. Trái tuyến
tuyến trung ƣơng bạn đƣợc thanh toán 40% chi phí điều trị nội trú mức hƣởng
BHYT, trái tuyến tỉnh đƣợc hƣởng 60% chi phí điều trị nội trú mức hƣởng
BHYT.
Vấn đề tạm ứng, thanh quyết toán chi phí KCB BHYT vẫn còn vƣớng
mắc giữa cơ sở KCB BHYT và cơ quan BHXH. Đây là vấn đề tồn tại kéo dài
nhƣng vẫn chƣa có kết quả giải quyết dứt điểm. Một số đại biểu cũng đƣa ra
quan điểm, mức đóng BHYT từ năm 2009 đến nay chƣa đƣợc điều chỉnh
trong khi nhu cầu KCB của ngƣời dân ngày càng tăng cao, giá dịch vụ y tế
đang điều chỉnh theo hƣớng tính đúng, tính đủ, điều này gây khó khăn trong
việc cân đối quỹ BHYT. Chƣa phát triển BHYT thƣơng mại.
Về quyết toán
Để kịp thời thẩm định quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế (KCB BHYT) tại cơ sở KCB tƣ nhân về hình thức đa tuyến đến và
thông báo đa tuyến đến, đi theo quy định, BHXH tỉnh Bắc Giang thực hiện
nhƣ sau:
Trình tự quyết toán
- Xác định số chi đa tuyến đến đƣợc quyết toán
Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện xác định số chi đa tuyến đến năm 2018
tại từng cơ sở y tế đƣợc quyết toán theo hƣớng dẫn tại Công văn này, điều
64
chỉnh số liệu chênh lệch vào quyết toán quý 4 năm 2018 (không điều chỉnh số
liệu đã quyết toán quý 1,2,3 năm 2018).
Ví dụ: cơ sở A trần đa tuyến năm 2018 xác định lại theo hƣớng dẫn là 10
tỷ, trần đa tuyến các quý 1,2,3/2018 đã quyết toán lần lƣợt là 2 tỷ, 3 tỷ, 3 tỷ.
Trần đa tuyến đến đƣa vào quyết toán trong quý 4/2018 là 10-2-3-3 = 2 (tỷ).
- Phân bổ số chi đa tuyến đi theo số đa tuyến đến đƣợc quyết toán
Chi KCB đa tuyến đi thông báo cho cơ sở KCB ban đầu bằng chi đa
tuyến đến đã quyết toán.
Đối với các cơ sở KCB vƣợt trần đa tuyến đến nội tỉnh hoặc vƣợt nguồn
kinh phí: phân bổ số đa tuyến đi nội tỉnh theo từng cơ sở KCB ban đầu bằng
số chi đề nghị quyết toán của ngƣời bệnh đăng ký ban đầu tại cơ sở KCB đó
nhân với số chi KCB đa tuyến đến đƣợc quyết toán chia cho tổng số chi đa
tuyến đến đã đƣợc giám định đƣa vào quyết toán.
Đối với các cơ sở KCB vƣợt trần đa tuyến đến ngoại tỉnh: phân bổ số
đa tuyến đi ngoại tỉnh theo từng cơ sở KCB ban đầu bằng số chi đề nghị
quyết toán của ngƣời bệnh đăng ký ban đầu tại cơ sở KCB đó nhân với trần
đa tuyến đến chia cho tổng số chi đa tuyến đến đã đƣợc giám định đƣa vào
quyết toán.
- Cập nhật trần đa tuyến đến nội, ngoại tỉnh trên Mẫu C81-HD của năm
2018, số chi đa tuyến đi nội tỉnh, ngoại tỉnh đƣợc quyết toán; số chi chƣa
đƣợc quyết toán vào Mẫu C82-HD trên Hệ thống giám định BHYT.
Yêu cầu BHXH tỉnh Bắc Giang khẩn trƣơng tổ chức thực hiện, hoàn
thành cập nhật số liệu quyết toán quý 4/2018 trên Hệ thống (mẫu C81-HD,
C82-HD) trƣớc ngày 25/3/2019.
Việc thanh toán, quyết toán giữa cơ sở khám bệnh tư nhân trên địa bàn
và tổ chức bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:
65
Trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi tháng, cơ sở khám bệnh tƣ nhân trên địa
bàn bảo hiểm y tế có trách nhiệm gửi bản tổng hợp đề nghị thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của tháng trƣớc cho tổ chức bảo hiểm y
tế; trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi quý, cơ sở khám bệnh tƣ nhân trên địa bàn
bảo hiểm y tế có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế của quý trƣớc cho tổ chức bảo hiểm y tế;
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc báo cáo quyết toán quý
trƣớc của cơ sở khám bệnh tƣ nhân trên địa bàn, tổ chức bảo hiểm y tế có
trách nhiệm thông báo kết quả giám định và số quyết toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế bao gồm chi phí khám bệnh, chữa bệnh thực tế trong
phạm vi quyền lợi và mức hƣởng bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh tƣ nhân
trên địa bàn;
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thông báo số quyết toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, tổ chức bảo hiểm y tế phải hoàn thành
việc thanh toán với cơ sở khám bệnh tƣ nhân trên địa bàn;
Việc thẩm định quyết toán năm đối với quỹ bảo hiểm y tế và thanh toán
số kinh phí chƣa sử dụng hết (nếu có) đối với tỉnh Bắc Giang, thành phố trực
thuộc trung ƣơng phải đƣợc thực hiện trƣớc ngày 01 tháng 10 năm sau.
Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của
ngƣời tham gia bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản
2 Điều 31 của Luật này, tổ chức bảo hiểm y tế phải thanh toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh trực tiếp cho các đối tƣợng này.”
Việc thanh toán trực tiếp chi phí khám, chữa bệnh giữa cơ quan bảo
hiểm xã hội và ngƣời tham gia bảo hiểm y tế đƣợc quy định chi tiết tại
Chƣơng VI Nghị định 46/2018/NĐ- CP;
Vậy, theo quy đinh trên bạn có thể tham khảo và tạm ứng phí để sử dụng
thay vì thƣờng xuyên vay vốn bên ngoài để đảm bảo hoạt động kinh doanh.
66
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra chi BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh tư
nhân
Công tác thanh tra, kiểm tra chi BHYT luôn đƣợc BHXH tỉnh Bắc
Giang quan tâm và nỗ lực thực hiện, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả
công tác quản lý chi BHYT của đơn vị, qua đó làm giảm tình trạng trục lợi
về BHYT.
Nhận thức đƣợc vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra là công cụ
giúp cho ngƣời lãnh đạo phát hiện những nhân tố tích cực, phòng ngừa xử
lý những vi phạm nhằm điều chỉnh trong quản lý và hoàn thiện cơ chế quản
lý của mình để đạt hiệu quả cao. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo của BHXH tỉnh Bắc Giang có nhiều thuận lợi. Trƣớc hết,
công tác này luôn nhận đƣợc sự quan tâm sát sao, chỉ đạo kịp thời của
BHXH Việt Nam, UBND tỉnh Bắc Giang và UBND các huyện và của
BHXH tỉnh. Lãnh đạo BHXH tỉnh Bắc Giang luôn xác định công tác thanh
tra, kiểm tra là hoạt động cần thiết, quan trọng hàng đầu, là một công cụ
hữu ích trong công tác quản lý vì vậy luôn quan tâm, chú trọng xây dựng
đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo vừa hồng, vừa
chuyên, chỉ đạo tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện
những hành vi vi phạm để nhắc nhở, uốn nắn, xử lý hoặc kiến nghị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Thực hiện Quyết định thanh tra số 1141/QĐ-SYT ngày 06/8/2019 của
Giám đốc Sở Y tế về việc thanh tra chấp hành pháp luật về khám bệnh, chữa
bệnh; thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với các cơ sở khám bệnh tƣ nhân
trên địa bàn ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2019. Đoàn
thanh tra xây dựng Kế hoạch tiến hành thanh tra số 33/KH-ĐTTr ngày
06/8/2019 đã đƣợc Giám đốc Sở Y tế phê duyệt.
67
Từ ngày 15/8/2019 đến ngày 12/9/2019 Đoàn thanh tra chấp hành pháp luật
về khám bệnh, chữa bệnh; thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2019 đã
thực hiện thanh tra, xác minh tại 18 cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài công lập
gồm: 03 Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân Đa khoa; 15 Phòng khám Đa khoa. Quá
trình thanh tra, Đoàn thanh tra đã làm việc với ngƣời đại diện theo pháp luật,
ngƣời phụ trách chuyên môn và tiến hành kiểm tra, xác minh trực tiếp các nội
dung thanh tra đối với những tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thanh tra chấp hành pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; thực hiện chính
sách BHYT đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài công lập nhằm
đánh giá thực trạng việc chấp hành các quy định của pháp luật về khám bệnh,
chữa bệnh; chính sách BHYT, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và kiến nghị xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật trong khám bệnh, chữa bệnh, thực hiện chính
sách BHYT giúp các tổ chức cá nhân hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trên
địa bàn tỉnh thực hiện đúng các quy định của pháp luật, bảo vệ lợi ích của nhà
nƣớc, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Đối tƣợng đƣợc thanh tra đợt này gồm 18/24 cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã đƣợc Chủ tịch UBND tỉnh
Bắc Giang phê duyệt tại Quyết định số 2050/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 về
việc phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang năm 2019; Kế hoạch số 02/KH-SYT ngày 03/01/2019 của
Sở Y tế tỉnh Bắc Giang về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp thuộc lĩnh vực y
tế năm 2019: 03 Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân đa khoa, 15 phòng khám đa
khoa; 03 cơ sở: Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân YHCT Lan Q, Phòng khám
Đa khoa Anh Quất và Phòng khám Đa khoa chất lƣợng cao Tân Mỹ do các
đơn vị này đã đƣợc đơn vị chức năng tiến hành kiểm tra vì vậy không thanh
tra đợt này. Nội dung trọng tâm thanh tra: Tài liệu pháp lý, công tác tổ chức
68
và nhân sự, hoạt động triển khai thực hiện chính sách BHYT, cơ sở vật chất
trang thiết bị, danh mục thuốc và trang thiết bị y tế, phạm vị hoạt động chuyên
môn, thực hiện quy chế chuyên môn, việc thực hiện các quy định về giá cơ sở
KCB tƣ nhân phí, công tác chống nhiễm khuẩn, kết quả thực hiện chế độ
BHYT, BHXH cho cán bộ nhân viên…
Lực lƣợng tham gia Đoàn thanh tra có sự phối hợp giữa Sở Y tế (Thanh tra
Sở, phòng Nghiệp vụ Y, phòng Quản lý hành nghề y dƣợc tƣ nhân), Bảo hiểm
xã hội tỉnh (phòng Giám định Bảo hiểm Y tế), Phòng Y tế các huyện, thành phố.
Trong quá trình tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra luôn bám sát sự chỉ đạo của
Giám đốc Sở Y tế, kế hoạch tiến hành thanh tra đã đƣợc Giám đốc Sở Y tế phê
duyệt; các tổ chức, cá nhân liên quan và đối tƣợng thanh tra đã thực hiện trách
nhiệm và phối hợp chặt chẽ với các thành viên Đoàn thanh tra.
Kết quả kiểm tra, xác minh:
+ 13/24 đơn vị tổ chức khám chữa bệnh BHYT và ký kết hợp đồng khám
chữa bệnh BHYT với cơ quan BHXH để làm căn cứ thực hiện.
Hiện nay, đã có một số cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân đang chủ động
triển khai theo phƣơng thức trên. Dƣới đây là ví dụ minh hoạ những hoạt
động hữu ích trong công tác quản lý KCB BHYT trƣớc những thách thức mới
trong tình hình mới của cơ sở KCB tƣ nhân, với cách làm này cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân đã chủ động hơn và giảm nguy cơ bị BHXH xuất toán chi
phí KCB BHYT của cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân và giảm nguy cơ vƣợt dự
toán chi KCB BHYT:
(1) Tăng cƣờng giám sát tuân thủ phác đồ điều trị ở tất cả các khoa lâm
sàng, giám sát thời gian thực kê đơn hợp lý.
(2) Phổ biến những quy định pháp luật liên quan đến KCB BHYT đến
các phòng chức năng và các khoa lâm sàng. Tác động đến suy nghĩ và nhận
thức của các trƣởng khoa lâm sàng về chi phí và hiệu quả, nhất là chọn lựa
69
thuốc và vật tƣ y tế tiêu hao vừa đáp ứng yêu cầu về chất lƣợng điều trị nhƣng
phải đảm bảo tiết kiệm chi phí.
(3) Thành lập tổ BHYT chuyên trách, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của tổ
này là một phó giám đốc cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân. Thành viên của tổ
BHYT bao gồm: các bác sĩ và chuyên viên phòng KHTH, chuyên viên tài
chính của P.TCKT, chuyên viên CNTT của phòng CNTT, dƣợc sĩ của khoa
Dƣợc, chuyên viên phòng Vật tƣ – Trang thiết bị y tế, ngoài ra còn có các bác
sĩ trƣởng khoa lâm sàng. Công việc chính của tổ BHYT là đảm bảo chuyển tải
dữ liệu đúng thời gian và đúng quy định lên cổng giám định, ngoài ra tổ
BHYT chịu trách nhiệm cập nhật và tích hợp hệ thống nhắc trên phần mềm
HIS của cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân về các lỗi hay gặp khi BHXH giám
định để không bị xuất toán, nhƣ chỉ định cận lâm sàng không phù hợp chẩn
đoán, ngày nằm cơ sở KCB tƣ nhân kéo dài không phù hợp chẩn đoán,…
(4) Ban Giám đốc cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân yêu cầu Hội đồng thuốc
và điều trị, Hội đồng KHCN rà soát lại danh mục và chủng loại thuốc, vật tƣ y tế
theo hƣớng vẫn đảm bảo chất lƣợng điều trị nhƣng tiết kiệm chi phí.
(5) Hàng tháng, cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân rà soát, đánh giá và phân
tích tình hình sử dụng dự toán chi KCB BHYT, tìm nguyên nhân và chủ động
điều chỉnh và khắc phục các lỗi liên quan đến làm tăng dự toán chi KCB
BHYT so với cùng kỳ.
(6) Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân đang trên lộ trình xây dựng bệnh án
điện tử, sẽ triển khai ứng dụng máy học thẩm định thời gian thực về tuân thủ
các quy định của KCB BHYT khi triển khai bệnh án điện tử.
Trƣớc những yêu cầu từ thực tiễn của hoạt động KCB BHYT, Bộ Y tế
đang triển khai nghiên cứu đánh giá thực trạng triển khai Luật BHYT giai
đoạn 2017-2018. Đồng thời, đề xuất sửa đổi Luật BHYT để tiến tới thực hiện
mục tiêu BHYT toàn dân, công bằng và hiệu quả trong khám chữa bệnh. Theo
70
đó, nghiên cứu tập trung vào các vấn đề nhƣ: đối tƣợng, mức đóng, trách
nhiệm đóng BHYT; phạm vi đƣợc hƣởng; tổ chức KCB BHYT; thanh toán
KCB BHYT; quản lý Nhà nƣớc và tổ chức BHYT.
Ngoài ra, định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất có văn bản báo cáo và xin ý
kiến Tỉnh ủy, UBND tỉnh và thông báo với Sở Y tế về tình hình sử dụng
nguồn dự toán Chính phủ giao tại Quyết định số 22/QĐ-CP, trong đó có đánh
giá, chỉ rõ các các cơ sở KCB có tình trạng gia tăng chi phí bất thƣờng; tăng
chỉ định vào điều trị nội trú (so sánh với tỷ lệ vào cơ sở KCB tƣ nhân bình
quân chung trên địa bàn tỉnh hoặc các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tƣơng
đƣơng cùng mô hình, cùng hạng trên phạm vi toàn quốc); có ngày điều trị nội
trú kéo dài không hợp lý; có tình trạng thu gom ngƣời bệnh, lập khống hồ sơ
thanh toán; giá thuốc, vật tƣ y tế đấu thầu quá cao so với địa phƣơng khác
cùng thời điểm…
Tăng cƣờng công tác giám định BHYT, thực hiện giám định theo đúng
Quy trình giám định BHYT; phân tích, đánh giá, phát hiện các sai sót, các chi
phí KCB BHYT bất thƣờng cần lƣu ý tại tất cả cơ sở KCB BHYT trên địa bàn
tỉnh trƣớc khi tổ chức giám định tập trung tại cơ sở KCB. Đối với các cơ sở
KCB BHYT có hiện tƣợng gia tăng chi phí bất thƣờng, nhiều ngƣời bệnh có
cùng địa chỉ (xã, huyện) đến KCB cùng ngày, BHXH tỉnh bố trí giám định
viên thƣờng trực để kịp thời phát hiện và ngăn chặn tình trạng thu gom ngƣời
bệnh BHYT không đúng quy định, báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý chi BHYT tại các cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân
2.3.1.Chính sách, pháp luật về BHYT
Đây là một trong những nhân tố rất quan trọng và có ảnh hƣởng lớn đến
khoản chi BHYT. Bởi lẽ, BHYT là một chính sách xã hội do Nhà nƣớc thống
nhất ban hành. Chính sách này lại luôn đƣợc bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp
71
với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Nếu trong chính
sách, pháp luật BHYT quy định toàn dân tham gia BHYT thì đối tƣợng tham
gia đóng góp vào quỹ sẽ rất lớn. Hoặc đối tƣợng nào phải tham gia bắt buộc,
đối tƣợng nào phải tham gia tự nguyện, cơ cấu của những đối tƣợng này khi
tham gia cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến sự phát triển của nguồn thu. Tƣơng
tự, nếu trong chính sách, pháp luật quy định mức đóng góp của từng loại đối
tƣợng nhƣ thế nào, sẽ ảnh hƣởng lớn và trực tiếp đến nguồn thu, sự phát triển
của nguồn thu. Chẳng hạn, nếu quy định ngƣời lao động phải đóng góp vào
Quỹ BHYT bắt buộc hàng tháng là 1% tiền lƣơng, tiền công khác với mức
đóng góp 1,5% hay 2% cho chi BHYT...
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Môi trƣờng kinh tế - xã hội là một trong những nhân tố quan trọng tác
động đến các khoản chi BHYT. Nếu nền kinh tế phát triển thì sự đóng góp
của cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tại Bắc Giang, ngƣời lao động, cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân tại Bắc Giang không quá khó khăn. Ngƣợc lại, gặp suy
thoái kinh tế, cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tại Bắc Giang phá sản, ngƣời lao
động không có việc làm, sẽ gây tác động tiêu cực đến khoản chi BHYT. Mặt
khác, còn làm mất ổn định chính trị - xã hội. Vì vậy, tác động của môi trƣờng
kinh tế - xã hội là rất lớn và có tính khách quan đến khoản chi BHYT. Ở Việt
Nam và thế giới, tác động của suy thoái kinh tế làm ảnh hƣởng không nhỏ tới
môi trƣờng kinh tế - xã hội; tuy nhiên, Nhà nƣớc sẽ tác động trực tiếp, hỗ trợ
cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tại Bắc Giang thông qua các công cụ kinh tế vĩ
mô, nhằm bảo đảm cho cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tại Bắc Giang hoạt
động có hiệu quả, thực hiện các nghĩa vụ với ngƣời lao động, trong đó có
đóng BHYT.
2.3.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật BHYT
Công tác tuyên truyền có tác dụng làm chuyển biến nhận thức của đối
tƣợng tham gia BHYT, giúp đối tƣợng, các cơ quan quản lý BHYT... thấy rõ
72
trách nhiệm, nghĩa vụ tham gia BHYT để bảo vệ quyền lợi về chăm sóc sức
khỏe cho bản thân và cộng đồng, góp phần bảo đảm An sinh xã hội quốc gia
và phát triển kinh tế đất nƣớc. Nếu tuyên truyền không tốt sẽ có tác động tiêu
cực, dẫn đến số ngƣời tham gia BHYT thấp và ảnh hƣởng trực tiếp đến khoản
chi BHYT. Vì vậy, công tác tuyên truyền cần đƣợc chú trọng, đầu tƣ đúng
mức để chính sách, pháp luật BHYT đi vào cuộc sống; nhanh chóng gia tăng
đối tƣợng tham gia.
2.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát chi BHYT
Công tác kiểm tra, giám sát chi BHYT theo Luật định là một trong
những yếu tố không thể thiếu trong quá trình tổ chức quản lý chi BHYT của
cơ sở khám chữa bệnh BHYT tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Kiểm tra
việc chấp hành quy định của luật BHYT, biểu dƣơng đơn vị làm tốt, xử lý
nghiêm đơn vị không chấp hành luật pháp theo quy định, trốn đóng BHYT,
đóng không đủ mức đóng theo quy định, giả mạo hồ sơ... Tại tỉnh Bắc Giang,
do chế tài xử phạt còn quá nhẹ, chƣa đủ sức để răn đe, vì vậy tình trạng trốn
đóng, nợ đọng BHYT vẫn diễn ra khá phổ biến.
2.3.5. Công tác quản lý chi BHYT
Mục tiêu của công tác quản lý chi là chi đúng, chi đủ, kịp thời gian,
chống thất thu, chống lạm dụng, không nợ đọng BHYT. Từ mục tiêu cần xác
định về quy trình quản lý đối tƣợng tham gia BHYT, xác định số phải chi để
giao chỉ tiêu, kế hoạch hàng năm cho địa phƣơng. Vì đối tƣợng tham gia
BHYT là bắt buộc nên cần có chỉ tiêu pháp lệnh, đề nghị Thủ tƣớng Chính
phủ giao chỉ tiêu cho UBND các địa phƣơng, coi đây là một chỉ tiêu ổn định
và phát triển kinh tế - xã hội. Xác định số đơn vị, số ngƣời trốn đóng BHYT ở
từng đối tƣợng để xử lý theo quy định của pháp luật nhƣ công bố trên phƣơng
tiện thông tin đại chúng; thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm, khởi kiện ra tòa
theo quy định của pháp luật. Xác định số đơn vị, số ngƣời, số tiền nợ đọng để
73
phân loại đơn vị nợ không đòi đƣợc do giải thể, phá sản xử lý, đƣa ra khỏi
danh sách và giải quyết chế độ chốt sổ theo quy định; đơn vị nợ còn khả năng
đòi đƣợc cần áp dụng các biện pháp hành chính để xử lý nợ đọng.
2.3.6.Chất lượng khám, chữa bệnh BHYT
Chất lƣợng khám, chữa bệnh BHYT có tác động rất lớn đến việc mở
rộng đối tƣợng tham gia và từ đó, tác động đến khoản chi BHYT. Chất lƣợng
khám, chữa bệnh liên quan đến giá thuốc, kỹ thuật điều trị, cách cƣ xử, giao
tiếp của đội ngũ y, bác sỹ, thủ tục hành chính, quy trình khám, chữa bệnh...
khi ngƣời dân đến khám, chữa bệnh BHYT. Chất lƣợng khám, chữa bệnh tốt,
ngƣời tham gia BHYT hài lòng, ủng hộ tích cực và ngƣợc lại. Cho dù không
tác động trực tiếp, song chất lƣợng khám, chữa bệnh lại có tác động gián tiếp
rất lớn đến đối tƣợng tham gia và sự phát triển của khoản chi BHYT.
Ngoài những nhân tố định tính nêu trên, còn có một số nhân tố khác
cũng tác động lớn đến sự phát triển của khoản chi BHYT nhƣ phƣơng thức
đóng phí BHYT, gói dịch vụ BHYT...
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý chi BHYT tại các cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
2.4.1. Những thành công đạt được và nguyên nhân
2.4.1.1. Những thành công
Thứ nhất, Trong suốt thời gian qua có thể thấy cơ sở khám chữa bệnh tƣ
nhân đã có nhiều nỗ lực trong cải thiện chất lƣợng công tác quản lý chi
BHYT, vì thế mục tiêu quản lý chi BHYT tại Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân
tỉnh Bắc Giang đã đạt đƣợc và vƣợt chỉ tiêu đề ra, cụ thể:
Thứ hai, Công tác quản lý chi BHYT ngày càng đƣợc chú trọng, kỷ
luật tài chính đang từng bƣớc thắt chặt. Trong quá trình nghiên cứu, tìm
hiểu thực tế về công tác quản lý chi BHYT của cơ sở khám chữa bệnh tƣ
nhân tại tỉnh Bắc Giang, cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân đã đạt đƣợc một số
thành công nhƣ sau:
74
Thứ ba, Việc xây dựng và thực hiện quản lý chi BHYT tại cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân tại tỉnh Bắc Giang đã tuân thủ các chế độ chính sách tài
chính của nhà nƣớc hiện hành;
Thứ tƣ, Hoạt động quản lý chi BHYT đƣợc xây dựng, tổ chức thực hiện
ngày càng phù hợp sát với nhu cầu thực tế;
Thứ năm, Phân bổ hợp lý các khoản chi, tập trung nguồn kinh phí cho
các nội dung hoạt động chính góp phần tăng tự chủ trong chi; Hiệu quả của
hoạt động quản lý chi BHYT góp phần tăng thu nhập cho cán bộ, nhân viên
và ngƣời lao động;
Thứ sáu, Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân đã có một sự biến đổi lới trong
nhận thức của đội ngũ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân;
Thứ bảy, Chủ động đƣợc nguồn kinh phí hoạt động: Những năm trƣớc
đây, nguồn NSNN là nguồn kinh phí chính để cơ sở khám chữa bệnh tƣ
nhân hoạt động, nhƣng theo tinh thần TT107 về tự chủ tài chính thì đã có
nhiều bƣớc tiến đáng mừng, cụ thể: Nguồn thu của cơ sở khám chữa bệnh
tƣ nhân phong phú hơn thông qua các biện pháp nhằm tăng nguồn thu nhƣ:
tăng thu từ cơ sở KCB tƣ nhân phí, các khoản dịch vụ, trung tâm điều trị
theo yêu cầu và quốc tế…Chủ động quản lý chi BHYT và sử dụng kinh phí
hợp lý, tăng nguồn chi BHYT, từng bƣớc giảm dần bao cấp từ phía Nhà
nƣớc, cải thiện đƣợc thu nhập tại đơn vị.
Thứ tám, Sử dụng có hiệu quả các nguồn chi BHYT: Huy động đƣợc
nguồn kinh phí đủ đáp ứng nhu cầu hoạt động của đơn vị đã là một vấn đề
khó, nhƣng để có thể quản lý và sử dụng tốt hiệu quả của nguồn kinh phí này
cũng không phải là dễ dàng. Do đó ban giám đốc cơ sở khám chữa bệnh tƣ
nhân phải chủ động quyết định chi một phần nguồn chi cho các hoạt động của
đơn vị và phải chịu trách nhiệm trƣớc các nguồn chi đó. Từ khi thực hiện
75
TT107 cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân đã bƣớc đầu nắm bắt đƣợc rõ tinh thần
của Nghị Định và đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ. Cụ thể:
+ Xây dựng đƣợc quy chế chi BHYT nội bộ của đơn vị phù hợp với quy
định của Nhà nƣớc và phù hợp với đặc điểm của đơn vị.
+ Sử dụng hiệu quả nguồn chi BHYT mà Thu từ DVKCB, hơn nữa còn
đa dạng một số nguồn thu ngoài ngân sách của cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân
nhƣ cung cấp dịch vụ KCB bên ngoài, nguồn cơ sở KCB tƣ nhân trợ…chú
trọng đến việc đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị KCB từ đó chất lƣợng dịch
vụ ngày càng cao đáp ứng nhu cầu KCB ngày càng cao của ngƣời dân.
+ Hoạt động các nguồn chi BHYT của cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân
đạt kết quả cao, chênh lệch chi BHYT cuối năm ngày càng cao từ đó góp
phần cải thiện đáng kể thu nhập của nhân viên bằng việc trích trả thu nhập
tăng thêm cuối năm.
+ Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân sử dụng hiệu quả nguồn chi BHYT,
xây dựng đƣợc nội dung, cơ cấu chi hợp lý từ đó nâng cao chất lƣợng dịch vụ,
đội ngũ cán bộ nhân viên trong đơn vị có ý thực trách nhiệm trong công việc.
+ Trong quá trình quản lý chi BHYT của đơn vị, cơ sở khám chữa bệnh
tƣ nhân đã thực hiện theo đúng mục lục ngân sách, nội dung chi sát với thực
tế, áp dụng các giải pháp tích cực để tiết kiệm chi, các số liệu quyết toán luôn
sát với thực tế, các số liệu quyết toán hoạt động tài chính luôn chính xác,
minh bạch và đúng với tình hình hoạt động thực tế của cơ sở khám chữa bệnh
tƣ nhân.
Thứ chín, về xây dựng quy chế chi BHYT nội bộ: cơ sở khám chữa bệnh
tƣ nhân đã xây dựng Quy chế chi BHYT nội bộ theo các văn bản hƣớng
dẫn,dựa trên cơ sở chế độ định mức nhà nƣớc ban hành, tình hình thực hiện
và khả năng nguồn ngân sách của đơn vị. Quy chế chi BHYT nội bộ đƣợc
thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai cho toàn thể cán bộ trong cơ sở khám
76
chữa bệnh tƣ nhân và đƣợc nộp lên cho cơ quan chủ quản cấp trên. Các nội
dung, định mức chi đƣợc quy định cụ thể, rõ ràng trong Quy chế chi BHYT
nội bộ.
Thứ mƣời, cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân đã thực hiện tiết kiệm chi tạo
lập nguồn kinh phí phát triển hoạt động sự nghiệp và tăng thu nhập cho ngƣời
lao động. Thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động là một vấn đề đƣợc ban
giám đốc cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân rất quan tâm, mục đích là góp phần
giải quyết khó khăn về đời sống cho ngƣời lao động, khuyến khích, tạo tinh
2.4.1.2. Nguyên nhân của thành công
- Quy trình chi trả hợp lý, áp dụng linh hoạt các phƣơng thức chi trả phù
hợp với điều kiện hiện tại của tỉnh và của các đối tƣợng hƣởng chế độ BHXH
trên địa bàn tỉnh.
- Phân cấp chi trả rõ ràng, quy định cụ thể về việc quản lý nguồn kinh
phí, quản lý ngƣời hƣởng; phân cấp rõ ràng trách nhiệm giữa BHXH tỉnh,
huyện trong công tác quản lý chi, quy định trách nhiệm rõ ràng trong hợp
đồng quản lý đối tƣợng hƣởng.
- Có sự quan tâm, kiểm tra, kiểm soát kịp thời của các cấp trong công tác
chi BHYT.
- Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý chi
BHYT ngày càng đƣợc chú trọng và hoàn thiện.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm chuyên
ngành thay thế cách quản lý thủ công trƣớc đây vào quản lý hồ sơ, quản lý đối
tƣợng một cách hiệu quả giúp cho việc công tác chi BHYT dễ dàng hơn
- Về thay đổi phƣơng thức quản lý, thực hiện Nghị định 16 đã từng bƣớc
giảm bớt sự can thiệp của cơ quan nhà nƣớc đối với hoạt động nội bộ của đơn
vị, trao quyền tự chủ cho đơn vị đồng nghĩa với các quyền hạn và trách nhiệm
của Giám đốc cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tăng lên. Với cơ chế mới, cơ sở
77
khám chữa bệnh tƣ nhân có thể vận dụng linh hoạt các quy định vào hoạt
động, Giám đốc cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân phát huy đƣợc tính năng
động, sáng tạo và khả năng của mình trong quản lý nâng cao chất lƣợng hoạt
động của cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân. Giám đốc cơ sở khám chữa bệnh tƣ
nhân cũng nhận thức rõ rằng quyền hạn thì luôn gắn liền với trách nhiệm nên
sẽ cân nhắc kỹ lƣỡng hơn khi ra quyết định.
- Phƣơng thức phân bổ ngân sách cũng chuyển đổi theo hƣớng khoán
ngân sách Nhà nƣớc, tỷ trọng nguồn chi BHYT từ DVKCB cho Cơ sở KCB
tƣ nhân ngày càng có xu hƣớng tăng, làm giảm gánh nặng về tài chính cho
NSNN.
- Về mặt nhận thức và quan điểm: khi thực hiện cơ chế tự chủ theo
TT107 đã tác động đến nhận thức và quan điểm của một bộ phận không nhỏ
những cán bộ có tƣ tƣởng trông chờ, ỷ lại vào sự bao cấp của Nhà nƣớc, nhờ
nhận thức đúng đắn về ý nghĩa của cơ chế tự chủ tài chính nên các cán bộ
trong cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân đều làm việc với tinh thần trách nhiệm
cao với mong muốn đƣợc đánh giá đúng năng lực, cải thiện thu nhập, nâng
cao đời sống để phục vụ công việc tốt hơn.
- Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân đƣợc quyền tự chủ tài chính nên cơ sở
khám chữa bệnh tƣ nhân đã chủ động mở rộng các hoạt động sự nghiệp, tăng
nguồn thu. Nguồn chi BHYT chủ yếu là BHYT và cơ sở KCB tƣ nhân phí
tăng đều qua các năm cho thấy tính tự chủ của cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân
ngày càng đƣợc nâng cao.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Những hạn chế
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc vẫn còn một số hạn chế cần
khắc phục để hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý chi BHYT tại Cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân tỉnh Bắc Giang.
78
Thứ nhất, về quản lý và khai thác các khoản chi BHYT: cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân mới chỉ trú trọng việc khai thác các nguồn chi BHYT (chi
cơ sở KCB tƣ nhân phí, chi BHYT), còn các nguồn chi khác nhƣ chi dịch vụ
yêu cầu, nguồn chi tham gia liên doanh liên kết với các đơn vị khám chữa
bệnh khác còn thấp nên hoạt động xã hội hóa nguồn chi chƣa thực sự tốt.
Chƣa phát huy đầy đủ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng tài sản để
liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nƣớc trong việc đầu tƣ xây dựng, mua sắm trang thiết bị phục vụ dịch
vụ khám chữa bệnh. các đơn vị liên doanh, liên kết luôn đòi hỏi lợi nhuận cao
nên Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân phải luôn cân nhắc vấn đề lợi nhuận của
mình với hiệu quả kinh tế và mức độ ảnh hƣởng đến nhiệm vụ chuyên môn là
khám chữa bệnh của một Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân. Do vậy đòi hỏi cán
bộ quản lý phải luôn có tình độ năng lực cả về chuyên môn lẫn kế toán quản
trị trong khi đó với năng lực đội ngũ viên chức hiện nay của Cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân chƣa thể đáp ứng đƣợc toàn bộ các yêu cầu này.
Thứ hai, trang thiết bị, cơ sở vật chất đƣợc đầu tƣ bằng nguồn ngân sách,
tuy nhiên còn hạn chế. Kinh phí NSNN cấp hằng năm đang có xu hƣớng
giảm, khó có thể đáp ứng đƣợc với nhu cầu khám chữa bệnh của cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân đang ngày một gia tăng. Hiện tƣợng quá tải bệnh nhân của
Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân ngày càng tăng, tỷ lệ sử dụng giƣờng bệnh lên
tới 150%. Để có thể giảm tải tình trạng quá tải, Cơ sở khám chữa bệnh tƣ
nhân cần đầu tƣ thêm cơ sở vật chất nhƣ phòng bệnh, trang thiết bị, máy móc
khám chữa bệnh,…
Thứ ba, một số định mức chi trong quy chế chi BHYT nội bộ còn hạn
chế, thiếu biện pháp quản lý, tăng thu, tiết kiệm chi, vì vậy hạn chế tính chủ
động và hiệu quả của Quy chế chi BHYT nội bộ. Việc giao tự chủ tài chính
(khoán) cho các Cơ sở KCB tƣ nhân, Trung tâm, Khoa, phòng thực là tạo điều
79
kiện cho các đơn vị chủ động trong nguồn chi đƣợc của đơn vị, sử dụng tiết
kiệm hiệu quả các khoản chi phí, tăng mức công khai minh bạch trong hoạt
động của các khoa phòng để nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên
nhƣng nhiều cá nhân trong và ngoài Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân vẫn cho
đây là khoán trắng gây khó khăn trong công tác điều hành quản lý của đơn vị.
Thứ tƣ, công tác kiểm tra nghiệp vụ chuyên môn, kiểm tra tài chính chƣa
đƣợc chú trọng thực hiện thƣờng xuyên.
Thứ năm, giá cơ sở KCB tƣ nhân phí hiện hành chỉ là giá một phần cơ sở
KCB tƣ nhân phí thu chƣa đúng, chƣa đủ phí dịch vụ.
Thứ sáu, Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân lập kế hoạch chi dựa theo cơ sở
số liệu quá khứ nên mọi hoạt động tiến hành theo kiểu cách, khuôn mẫu cũ
mà không khuyến khích phát triển đƣợc các ý tƣởng sáng tạo.
Thứ bảy, Việc triển khai thực hiện cơ chế quản lý chi BHYT mới tại cơ
sở khám chữa bệnh tƣ nhân còn chậm, thiếu chủ động, sáng tạo.
Thứ tám, Đối tƣợng thụ hƣởng các chế độ chi BHYT ngày càng đông, đa
dạng, phức tạp, việc quản lý đối tƣợng hƣởng các chế độ chi BHYT gặp nhiều
khó khăn.
Thứ chín, Mức chi trả chi BHYT phụ thuộc lớn vào sự biến động của
nền kinh tế và các chính sách của Nhà nƣớc
Thứ mƣời, Tình trạng làm hồ sơ giả để trục lợi quỹ BHXH, một số cơ sở
y tế đã không thực hiện nghiêm túc việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc cho
ngƣời bệnh, chứng nhận khống cho NLĐ để làm hồ sơ hƣởng chế độ BHXH
Thứ mƣời một, Một số đơn vị KCB tƣ nhân thực hiện chƣa tốt công tác
quản lý chi BHYT cho đối tƣợng, buông lỏng công tác quản lý
Thứ mƣời hai, Một số đơn vị KCB tƣ nhân quyết toán kinh phí chi
BHYT thực hiện còn chƣa đƣợc chặt chẽ, còn mang tính hình thức, thủ tục chi
trả có nhiều nơi còn sơ sài.
80
2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
- Địa hình tỉnh Bắc Giang rộng, trải dài từ miền núi đến đồng bằng nên
ảnh hƣởng tới công tác quản lý chi, gây khó khăn trong việc quản lý đối
tƣợng và chi trả cho các đối tƣợng.
- Việc điều chỉnh mức lƣơng tối thiểu nhiều lần gây không ít khó khăn vì
phải điều chỉnh mức chi trả hợp lý.
- Quy chế quản lý chi BHYT thƣờng xuyên thay đổi do vậy việc thay đổi
phƣơng thức, quy trình thực hiện tại nhiều huyện gặp nhiều khó khăn.
- Nhiều vƣớng mắc trong công tác quản lý chi BHYT tại địa phƣơng vẫn
chƣa nhận đƣợc hƣớng dẫn, chỉ đạo kịp thời của BHXH Việt Nam.
- Cán bộ, nhân viên của cơ sở KCB tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
kiêm nhiệm nhiều công việc nên chƣa chú trọng trong công tác quản lý chi
BHYT cũng nhƣ nâng cao trình độ nghiệp vụ trong giải quyết công việc.
Trong những năm vừa qua, công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
chƣa đƣợc BHXH tỉnh Bắc Ninh quan tâm, chú trọng cả nội dung chƣơng
trình lẫn phƣơng thức đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
- Nhận thức của đội ngũ lãnh đạo và các cán bộ, nhân viên về tự chủ tài
chính còn chƣa sâu sắc, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật
còn chƣa cao, một số cán bộ vẫn có tƣ tƣởng bao cấp, ỷ lại, e ngại khi thay
đổi cơ chế gây khó khăn cho việc triển khai nghị định, hay một số cán bộ vẫn
còn hoài nghi, chƣa mạnh dạn đƣa ra các ý kiến đóng phù hợp cho đơn vị. -
Công tác hƣớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra của các cơ quan chuyên ngành cấp trên
chƣa thƣờng xuyên, chƣa kịp thời.
- Năng lực trình độ của cán bộ còn nhiều hạn chế. Nhận thức về tự chủ
còn chƣa thống nhất, kiến thức, kĩ năng về quản lí kinh tế y tế, tài chính y tế,
quản trị cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân còn hạn chế trong khi hệ thống thông
tin, giám sát còn yếu kém, dẫn đến việc triển khai thực hiện ở phần lớn các
đơn vị còn lúng túng.
81
- Kinh phí Ngân sách cho Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân trong tình
trạng bị động. Trong khi đó hƣớng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ y tế về công tác
quản lý chi BHYT BVCL còn chƣa đƣợc tổ chức thƣờng xuyên.
- Cơ chế, chính sách tài chính đối với các cơ sở KCB tƣ nhân còn tồn tại
nhiều bất cập, vƣớng mắc, tính hiệu lực chƣa cao. Nguyên nhân do chậm đổi
mới, hoàn thiện, hệ thống các văn bản pháp quy thiếu đồng bộ nhƣng lại
chồng chéo, các quy định thiếu cụ thể dẫn đến tình trạng các ĐVSN thực hiện
tự chủ tài chính lúng túng khi triển khai thực hiện không kịp thời. Do đó chƣa
phát huy đƣợc tính chủ động sáng tạo tổ chức khai thác các nguồn lực tài
chính và quản lý, phân phối, sử dụng những nguồn chi BHYT có hiệu quả.
Giá cơ sở KCB tƣ nhân phí hiện nay chỉ là một phần cơ sở KCB tƣ nhân
phí, chƣa đƣợc tính đúng, tính đủ, chƣa phản ánh đủ các yếu tố đầu vào theo
quy trình chuyên môn kỹ thuật tiêu chuẩn từ chuẩn đoán đến điều trị, phẫu
thuật và chƣa áp giá hợp lý (chi phí trực tiếp, thuốc, điện, nƣớc, tiền lƣơng,
tin công, khấu hao, vệ sinh môi trƣờng v.v... đối với các dịch vụ khác nhau
của các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân). Thiếu minh bạch trong việc phân
định cái gì do ngân sách Nhà nƣớc trả, cái gì do Bảo hiểm y tế thanh toán và
cái gì do ngƣời bệnh phải đóng góp.
82
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH TƢ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
3.1. Mục tiêu và quan điểm quản lý chi bảo hiểm y tế của cơ sở
khám chữa bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
3.1.1. Mục tiêu cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang
Mục tiêu xuyên suốt trong quản lý chi BHYT cơ sở khám chữa bệnh tƣ
nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang phải đảm bảo hiệu quả, hiệu lực. Quản lý,
sử dụng quỹ chi BHYT theo đúng quy định và có hiệu quả nhằm đảm bảo
nguồn tài chính bền vững để thực hiện có hiệu quả chính sách BHYT toàn
dân, an sinh xã hội theo định hƣớng công bằng và hiệu quả.
Đảm bảo hoạt động quản lý chi BHYT thực hiện an toàn, hiệu quả, đúng
quy định. Danh mục đầu tƣ thực hiện đúng quy định tại Luật BHXH với
những hình thức đầu tƣ an toàn, ít rủi ro. Đƣa quỹ BHYT đã trở thành quỹ tài
chính công có quy mô hàng đầu Việt Nam, góp phần tích cực vào phát triển,
đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Bắc Giang.
Nguồn chi BHYT đƣợc bảo toàn giá trị và phát triển. Quy mô quỹ và
tổng tài sản kết dƣ hằng năm tăng nhanh, lợi nhuận từ đầu tƣ luôn tăng trƣởng
dƣơng. Thông qua đầu tƣ vào trái phiếu chính phủ, hệ thống ngân hàng
thƣơng mại và dự án trọng điểm quốc gia, chi BHYT đã đóng góp tích cực
vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, theo BHXH Bắc Giang hiện các hình
thức đầu tƣ chi BHYT đảm bảo an toàn cao nhƣng chƣa đa dạng, tập trung
chủ yếu vào kênh trái phiếu Chính phủ, đầu tƣ vào dự án trọng điểm quốc gia
mới chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Do đó, thời gian tới, trƣớc đối diện với nguy cơ
83
về già hóa dân số, tuổi thọ sau nghỉ hƣu tăng cao và tỷ lệ sinh giảm…, đòi hỏi
chi BHYT phải đƣợc quản lý, sử dụng, đầu tƣ hiệu quả hơn nữa.
Cụ thể, cần tập trung thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ theo tinh thần
Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng về cải cách
chính sách BHYT hƣớng tới BHYT toàn dân, đa tầng, linh hoạt. Thực hiện
cải cách quản lý đầu tƣ chi BHYT là một trong 11 nội dung cải cách quan
trọng với phƣơng châm: “Đa dạng hóa danh mục, cơ cấu đầu tƣ chi BHYT
theo nguyên tắc an toàn, bền vững, hiệu quả; ƣu tiên đầu tƣ vào trái phiếu
chính phủ, nhất là trái phiế chính phủ dài hạn; nghiên cứu từng bƣớc mở rộng
sang các lĩnh vực có khả năng sinh lời cao; từng bƣớc và có lộ trình đầu tƣ
một phần tiền nhàn rỗi của quỹ thông qua ủy thác đầu tƣ tại thị trƣờng trong
nƣớc và quốc tế”.
Bên cạnh nỗ lực thực hiện tốt các chế độ, chính sách về BHXH, BHYT,
BH thất nghiệp hƣớng tới sự hài lòng của ngƣời dân và doanh nghiệp, BHXH
Việt Nam đang tích cực nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo an toàn tài chính
chi BHYT, hƣớng tới mục tiêu cân đối quỹ trong dài hạn.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý KCB và giám định, thanh
toán BHYT trong toàn ngành, nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
công khai, minh bạch trong cung ứng dịch vụ y tế, trong giám định chi phí và
thanh toán BHYT. Đảm bảo tính kịp thời, minh bạch trong giám định và
thanh toán chi phí; quản lý sử dụng dịch vụ y tế khi có thông tuyến KCB; đảm
bảo kiểm soát việc tiếp cận và cung ứng dịch vụ y tế đối với ngƣời có thẻ
BHYT phù hợp, hiệu quả, tránh bị ngƣời bệnh và ngƣời cung cấp dịch vụ lạm
dụng. Phấn đấu tỷ lệ liên thông dữ liệu toàn quốc hiện đạt 100%. Từng bƣớc
hiện đại hóa phƣơng tiện quản lý, nâng cao hơn nữa việc áp dụng công nghệ
thông tin trong các nghiệp vụ kiểm soát
Xác định việc đảm bảo quyền lợi cho ngƣời có thẻ BHYT khi đi KCB
84
là yếu tố chiến lƣợc trong mục tiêu phát triển BHYT toàn dân, tiếp tục phối
hợp với Sở Y tế tham mƣu cho UBND tỉnh tổ chức hội nghị giao kế hoạch chi
KCB BHYT cho các cơ sở KCB trên địa bàn có ký hợp đồng KCB và xây
dựng phƣơng án nhằm đảm bảo an toàn quỹ KCB BHYT của tỉnh.
Phấn đấu đạt tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế. Tiếp tục đẩy nhanh lộ trình
tiến tới BHYT toàn dân. Nhóm ngƣời lao động tham gia BHYT thuộc khối
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh cá thể; nhóm tham gia BHYT
theo hộ gia đình làm nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp có mức sống trung bình và
nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp. Đây cũng là
những nhóm đối tƣợng cần đƣợc tập trung trong thời gian tới trong nhiệm vụ
mở rộng độ bao phủ BHYT. Làm việc trực tiếp với lãnh đạo UBND tỉnh Phối
hợp với các sở, ban, ngành thống nhất các giải pháp phát triển đối tƣợng tham
gia BHYT phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và tình hình thực tế tại địa
phƣơng.
3.1.2. Quan điểm quản lý chi bảo hiểm y tế của cơ sở khám chữa bệnh
tư nhân
Thứ nhất, quản lý chi BHYT tại cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân phải đảm
bảo tính kinh tế, tính xã hội và phù hợp điều kiện kinh tế xã hội đất nƣớc.
Thứ hai, quản lý chi BHYT tại cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân phải giải
quyết hài hòa quan hệ lợi ích giữa ngƣời tham gia, ngƣời SDLĐ, cơ sở y tế và
Nhà nƣớc.
Thứ ba, quản lý chi BHYT tại cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân phải quán
triệt nguyên tắc BHYT xã hội, tăng cƣờng quản lý rủi ro đảm bảo bảo an toàn,
bền vững tài chính quỹ.
Thứ tư, nâng cao năng lực giám định chi BHYT tại cơ sở khám chữa
bệnh tƣ là yếu tố then chốt đảm bảo quản lý chi BHYT hiệu quả, hiệu lực.
85
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHYT của cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
3.2.1. Giải pháp về lập kế hoạch chi BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh
tư nhân
Các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cần xác
định mục đích chính của việc giao dự toán chi không phải để khống chế hoạt
động KCB BHYT mà để mỗi cơ sở y tế phải chủ động và sử dụng hiệu quả
quỹ KCB BHYT. Nếu nhìn ở góc độ này, rõ ràng là một đòi hỏi mới yêu cầu
lãnh đạo các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tại Bắc Giang phải quan tâm hơn
nữa và đầu tƣ nguồn lực và nhất là phải có phƣơng thức quản lý mới cho hoạt
động quản lý KCB BHYT tại mỗi cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tại Bắc
Giang, hoạt động quản lý KCB BHYT phải đƣợc xem là hoạt động ƣu tiên,
đƣợc triển khai đồng bộ và thƣờng xuyên tại mỗi cơ sở khám chữa bệnh tƣ
nhân tại Bắc Giang.
Không để hoạt động KCB BHYT diễn ra tự nhiên - nghĩa là, các khoa
lâm sàng điều trị ngƣời bệnh chỉ chú trọng vào công tác chuyên môn, chờ
BHXH giám định và khi có thông báo xuất toán thì mới giải trình, hoặc khi bị
vƣợt quỹ KCB BHYT hoặc vƣợt trần đa tuyến đến thì báo cáo giải trình và
chờ đƣợc giải quyết.
Theo cách phân bổ dự toán chi nhƣ trong tình hình mới hiện nay chắc
chắn rằng các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tại Bắc Giang sẽ rơi vào tình
trạng vƣợt dự toán chi và phải tự giải quyết vì kinh phí KCB BHYT đã đƣợc
giao hết theo dự toán, cơ sở KCB tƣ nhân cần thành lập quỹ BHYT và luôn
đƣợc giữ lại 10% để điều phối khi có biến động khách quan về tình KCB
BHYT giữa các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
(phát sinh DVKT mới; mở rộng phạm vi chuyên môn, mở thêm cơ sở
KCB,…), không nên trông chờ vào việc bổ sung quỹ vì qua các bƣớc rất khó
86
khăn và khả năng đƣợc trung ƣơng xem xét điều chỉnh bổ sung dự toán chi sẽ
rất khó khăn.
Các cơ sở KCB tƣ nhân cần chủ động với quỹ KCB BHYT đƣợc giao
trƣớc đây, nay là dự toán chi BHYT đƣợc giao, vì không còn bị chuyển quỹ
BHYT sang cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tại Bắc Giang khác theo đa tuyến
đi. Về khó khăn, thách thức cũng không nhỏ, nguy cơ vƣợt dự toán luôn rình
rập cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang khi các cơ sở
khám chữa bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang tuyến dƣới chuyển bệnh
nhân nặng đến cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang sẽ
theo chiều hƣớng gia tăng vì cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân tại Bắc Giang
tiếp nhận bệnh nhân chuyển đến không còn nhận trần đa tuyến đến.
Thƣờng xuyên tập huấn cho các cán bộ để triển khai tốt các văn bản
mới, những thay đổi về chính sách BHYT, hƣớng dẫn một số hình thức kỹ
năng tuyên truyền, vận động để ngƣời dân nắm đƣợc các chính sách về
BHYT, ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc. Chú trọng đào
tạo, đào tạo lại, đào tạo chuyên sâu, nâng cao ý thực trau dồi trình độ chuyên
môn, năng lực cá nhân của cán bộ, giúp cán bộ cập nhật kiến thức, áp dụng
các giải pháp, công cụ mới hiệu quả vào công tác thực tế…
Quan tâm, tạo điều kiện bổ sung biên chế của phòng Giám định
BHYT, phòng Thanh tra - kiểm tra, rà soát nhân sự, quy hoạch nhân sự kế
cận, tiềm năng.
3.2.2. Giải pháp triển khai chi BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh tư
nhân
Trƣớc những thách thức mới này, đòi hỏi lãnh đạo các cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân và các cơ sở KCB phải rà soát, củng cố hoặc triển khai mới (nếu
chƣa có) các nhóm hoạt động trong khâu lập kế hoạch chi BHYT nhƣ sau:
87
Thứ nhất, chuyển đổi nhận thức đến từng nhân viên trong cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân, xác định rõ trách nhiệm của từng loại hình nhân viên,
trong đó các trƣởng khoa giữ vai trò quyết định, nhất là xây dựng phác đồ
điều trị, quy trình kỹ thuật vừa khoa học, vừa tiết kiệm chi phí nhƣng vẫn đảm
bảo hiệu quả điều trị.
Thứ hai, hình thành “Tổ BHYT” chuyên trách của cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân, thành viên của tổ đƣợc trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết
liên quan đến các quy định chuyên môn và quy định BHYT, đảm bảo có đủ
năng lực tự kiểm tra, rà soát dữ liệu KCB BHYT trƣớc khi chuyển dữ liệu lên
cổng BHXH thẩm định.
Thứ ba, lãnh đạo cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân phải xem công tác quản
lý KCB BHYT là một hoạt động trọng tâm với nhiều phƣơng thức quản lý
khác nhau hƣớng đến mục tiêu không vƣợt dự toán đƣợc giao, giám đốc cơ sở
khám chữa bệnh tƣ nhân hoặc một thành viên trong BGĐ phải nắm vững và
trực tiếp chỉ đạo và điều hành công tác quản lý KCB BHYT, có phân công và
phân quyền cụ thể cho từng bộ phận liên quan đến KCB BHYT. Phải xem dữ
liệu chuyển lên cổng giám định của BHXH cũng là nguồn dữ liệu quan trọng
cung cấp thông tin thƣờng xuyên cho công tác quản lý KCB BHYT của cơ sở
khám chữa bệnh tƣ nhân.
Thứ tư, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý KCB BHYT,
nghiên cứu triển khai ứng dụng máy học trong hệ thống nhắc theo thời gian
thực và hoạt động tự kiểm tra và tự rà soát dữ liệu trƣớc khi chuyển dữ liệu
lên cổng giám định của BHXH.
3.2.3. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra chi BHYT tại các cơ sở khám
chữa bệnh tư nhân
Thứ nhất, cơ sở KCB tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang tăng cƣờng
hoạt động chỉ đạo, giám sát các cơ sở KCB BHYT trên địa bàn tỉnh thực hiện
88
đúng quy định của Bộ Y tế về quy chế chuyên môn, quy trình kỹ thuật cơ sở
khám chữa bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và thực hiện có hiệu quả
kế hoạch nâng cao chất lƣợng công tác KCB trên địa bàn đảm bảo tốt quyền
lợi ngƣời bệnh; chống lạm dụng, trục lợi quỹ KCB BHYT.
Thứ hai, cơ sở KCB tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang tăng cƣờng
kiểm tra và đánh giá hiệu quả công tác KCB BHYT của các cơ sở KCB
BHYT trên địa bàn theo phân cấp quản lý nhà nƣớc, nhất là các cơ sở khám
chữa bệnh tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có sử dụng quỹ BHYT.
Thứ ba, cơ sở KCB tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cần thƣờng
xuyên phối hợp với BHXH tỉnh quy hoạch nơi đăng ký KCB ban đầu cho
ngƣời có thẻ BHYT trên địa bàn tỉnh hợp lý, theo hƣớng phân bổ thẻ về tuyến
huyện, giảm tải và nâng cao chất lƣợng KCB cho tuyến trên, cân đối theo dự
toán chi đƣợc phân bổ cho các cơ sở KCB BHYT.
Thứ tư, thẩm định nguyên nhân vƣợt quỹ KCB BHYT tại các cơ sở KCB
BHYT để báo cáo UBND tỉnh và BHXH Việt Nam xem xét, quyết định việc
bù phần chi phí vƣợt quỹ KCB BHYT đƣợc giao.
Thứ năm, xem xét và cho ý kiến việc thanh toán thủ thuật, phẫu thuật ở
cơ sở KCB tƣ nhân tỉnh Bắc Giang theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 6
Thông tƣ số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ Y tế quy định chi tiết
phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở KCB về phê duyệt
danh mục kỹ thuật lần đầu và phê duyệt bổ sung danh mục của cơ sở KCB
trực thuộc Sở Y tế.
Đáng chú ý, cần tham mƣu, đề xuất các giải pháp để kiểm soát chi phí
KCB, ngăn ngừa tình trạng lạm dụng, trục lợi, đảm bảo chi trong nguồn quỹ
KCB BHYT đƣợc giao.
Thứ sáu, tăng cƣờng giám định hồ sơ chi phí KCB BHYT trên hệ thống
thông tin giám định BHYT để kiểm soát chi phí, chống hiện tƣợng lạm dụng
và trục lợi quỹ KCB BHYT.
89
Thứ bảy, quan tâm thẩm định nguyên nhân vƣợt quỹ KCB BHYT tại các
cơ sở KCB BHYT, báo cáo UBND tỉnh và BHXH Việt Nam xem xét quyết
định việc bù chi phí vƣợt quỹ KCB BHYT đƣợc giao. Báo cáo UBND tỉnh về
tình hình chi quỹ KCB BHYT đƣợc giao và khả năng cân đối quỹ KCB BHYT
tại các cơ sở KCB BHYT của tỉnh.
Thứ tám, tham mƣu, đề xuất các giải pháp kiểm soát chi phí KCB, ngăn
ngừa tình trạng lạm dụng, trục lợi quỹ KCB BHYT để UBND tỉnh và BHXH
Việt Nam xem xét chỉ đạo các đơn vị thực hiện. Kiên quyết dừng hợp đồng
KCB BHYT đối với cơ sở y tế có tình trạng lạm dụng, trục lợi từ quỹ KCB
BHYT khi có kết luận của cấp có thẩm quyền.
Thứ chín, phối hợp với các ngành liên quan tăng cƣờng hoạt động thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là
công tác KCB và thanh toán chi phí KCB BHYT. Quan tâm hơn nữa đối với
việc ban hành các văn bản về xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên.
Thứ mười, đối với giám đốc đơn vị KCB tƣ nhân đƣợc thanh tra cần
nâng cao vai trò, trách nhiệm hơn nữa trong công tác KCB cho ngƣời dân.
Thƣờng xuyên tổ chức hội nghị triển khai các văn bản pháp luật đến đội ngũ
y, bác sĩ nhằm nâng cao trách nhiệm với ngƣời dân trong việc thực hiện KCB
từ quỹ BHYT. Chấn chỉnh các khoa, phòng chuyên môn trong điều trị các
bệnh nhân có thẻ BHYT phải thực hiện đúng theo quy định.
3.2.4. Đề xuất giải pháp đối với các cơ sở khám chữa bệnh và đối tượng đi
khám, chữa bệnh
- Trƣớc hết cơ quan BHXH phải tăng cƣờng phối hợp với Sở Y tế trong
việc kiểm soát chi phí KCB BHYT, hạn chế gia tăng chi phí bất hợp lý, kiên
quyết xử lý sai phạm tại các cơ sở KCB. Tăng cƣờng trách nhiệm của Giám
đốc BHXH các địa phƣơng trong quản lý quỹ KCB BHYT, đảm bảo sử dụng
hiệu quả quỹ KCB BHYT đƣợc phân bổ.
90
- Phối hợp chặt chẽ và cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ, tài liệu, dữ liệu
theo yêu cầu của Đoàn TTKT.
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các Kết luận TTKT, phối hợp với Sở Y
tế và các cơ sở KCB xử lý các trƣờng hợp không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ Kết luận TTKT, kịp thời chấn chỉnh và khắc phục các sai sót,
tồn tại tại các cơ sở KCB trên địa bàn quản lý.
- Tăng cƣờng kiểm tra công tác giám định, thanh quyết toán KCB
BHYT, lập Biên bản từ chối thanh toán, thu hồi về quỹ KCB các nội dung chi
sai quy định tại các cơ sở KCB.
3.3. Kiến nghị đối với cơ quan
Để công tác quản lý chi Quỹ KCB BHYT đạt đƣợc kết quả cao hơn trong
thời gian tới các cấp ngành liên quan cần phải thực hiện các biện pháp sau:
3.3.1. Đối với các Bộ ngành Trung ương
Đề nghị Bộ Y tế ban hành kịp thời các văn bản hƣớng dẫn về thực hiện chế
độ chính sách liên quan đến BHYT nhƣ: Danh mục dịch vụ kỹ thuật tƣơng
đƣơng trong thanh toán theo chế độ BHYT; Quy trình khám bệnh, chữa bệnh;
Quy trình thực hiện các DVKT; Phác đồ điều trị các bệnh, nhóm bệnh,…
Đề nghị Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính
nghiên cứu trình Chính phủ mức hỗ trợ đóng BHYT đối với một số đối tƣợng
cận nghèo, học sinh, sinh viên, hộ gia đình để đảm bảo thực hiện đƣợc mục
tiêu bao phủ BHYT toàn dân. Cụ thể cận nghèo hỗ trợ 100%, học sinh, sinh
viên 50%.
Để hạn chế việc lạm dụng trong KCB dẫn đến bội chi quỹ BHYT nên có
chế tài đủ mạnh để xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng, trục lợi quỹ BHYT và
quy định “gắn trách nhiệm cân đối quỹ BHYT cho các cơ sở KCB”. Tăng cƣờng
công tác tham mƣu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế, công
tác tuyên truyền, giáo dục phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, về
91
khám chữa bệnh. Chú ý đến các nội dung quy định của luật bảo hiểm y tế, Luật
khám bệnh chữa bệnh; Nghị định 146/2018/NĐ- CP ngày 17/10/2018 của Chính
Phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo
hiểm y tế, Nghị định 176/2013/NĐ- CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, Nghị quyết số 05/2019/NQ- HĐTP
ngày 18/08/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao về Hƣớng
dẫn áp dụng Điều 214 về Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
Điều 215 về Tội gian lận bảo hiểm y tế và Điều 216 về Tội trốn đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho ngƣời lao động của Bộ Luật hình
sự và các quy định khác của pháp luật.
3.3.2. Đối với ngành BHXH Việt Nam
Ban hành các văn bản hƣớng dẫn thực hiện BHYT kịp thời, nhất là đối
với lĩnh vực nghiệp vụ thu, chi BHYT. Hoàn thiện các phần mềm nghiệp vụ
quản lý thu, cấp sổ thẻ, đặc biệt là Hệ thống thông tin giám định BHYT (Hệ
thống giám định điện tử) để nâng cao hiệu quả công tác quản lý trong lĩnh vực
BHYT cũng nhƣ công tác quản lý quỹ BHYT đƣợc hiệuquả.
Thƣờng xuyên tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ liên quan
đến BHYT, đặc biệt là nghiệp vụ giám định BHYT để đào tạo nên đội ngũ
giám định viên giỏi, am hiểu đầy đủ, sâu sắc các chế độ, chính sách, quy định
của Đảng và Nhà nƣớc về BHYT, sử dụng thành thạo các chức năng của Hệ
thống thông tin giám định BHYT.
Bảo hiểm xã hội chỉ đạo phối hợp tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; đấu thầu, cung ứng, quản lý và sử dụng
thuốc, hóa chất, vật tƣ y tế và thanh toán chi phí khám bệnh, chuawc bệnh
BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh thuộc quyền quản l; phòng ngừa và kịp
thời phát hiện các hành vi lạm dụng, gian lận, trục lợi quỹ BHYT, báo cáo để
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về BHYT.
92
3.3.3. Đối với UBND tỉnh và các sở, ngành liên quan
Tăng cƣờng chỉ đạo, bố trí ngân sách cho các cơ sở KCB công lập không
bảo đảm bù đắp chi phí từ nguồn thu qua giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
BHYT. Chỉ đạo Sở Tài chính phối hợp với Sở y tế giao phƣơng án tự chủ cho
các cơ sở khám, chữa bệnh phù hợp với khả năng của cở khám chữa bện và lộ
trình kết cấu chi phí vào giá dịch vụ tránh tình trạng cơ sở phải tăng thu bằng
mọi cách để tự chủ, dễ dẫn tới lạm dụng chỉ định dịch vụ kỹ thuật, thuốc và
dịch vụ ngày giƣờng bệnh.
Cần tăng cƣờng phối hợp chỉ đạo trong việc thực hiện BHYT, đặc biệt là
vai trò to lớn của UBND tỉnh trong việc quyết định hỗ trợ ngân sách Nhà
nƣớc đối với các nhóm đối tƣợng nhƣ hộ nghèo, cận nghèo, trẻ em dƣới 6
tuổi. Sự phối hợp tuyên truyền của ngành giáo dục và đào tạo trong triển khai
thu đóng BHYT học sinh, sinh viên.
3.3.4. Đối với ngành y tế, hiệp hội cơ sở KCB tư nhân
Từng bƣớc nâng cao chất lƣợng KCB, đặc biệt là nâng cao chất lƣợng
cán bộ y tế, bố trí sử dụng cán bộ một cách ổn định; thành lập bộ phận nghiên
cứu, tƣ vấn và hƣớng dẫn, chỉ đạo thực hiện chế độ, chính sách về BHYT,
tăng cƣờng thanh tra y tế về KCB BHYT để kịp thời phát hiện những tồn tại,
hạn chế đồng thời có biện pháp khắc phục, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
đảm bảo nguồn quỹ BHYT đƣợc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
Có kế hoạch kiểm tra, giám sát, chấn chỉnh công tác khám, chữa bệnh
BHYT đặc biệt chú trọng đến nội dung sau:
- Chỉ định dịch vụ khám, chữa bệnh nhằm phát hiện, ngăn chặn tình
trạng lạm dụng chỉ định điều trị nội trứ, chỉ định DVKT cận lâm sàng, kê đơn
thuốc quá mức cần thiết, ghi tên DVKT, tên chẩn đoán không đúng với tình
trạng bệnh nhằm đƣợc chi trả giá dịch vụ cao hơn.
93
- Công tác lập hồ sơ bệnh án, kê đơn, cấp thuốc bảo hiểm y tế: không để
xảy ra tình trạng lập hồ sơ bệnh àn khống, kê đơn thuốc khống, cấp thuốc
không đầy đủ cho ngƣời bệnh để chiếm dụng thuốc và tiền thuốc của quỹ
BHYT.
- Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách thủ tục hành chính
trong khám bệnh, chữa bệnh; đảm bảo công khai, minh bạch các danh mục
DVKT và giá DVKT y tế, nghiên cứu tổ chức thực hiện triển khai thanh toán
viện phí không dùng tiền mặt.
Ngành Y tế cần khảo sát, đánh giá và công khai những thông tin liên
quan đến tình hình KCB trong phạm vi toàn quốc hàng năm nhƣ: mô hình cơ
cấu bệnh tật, tình hình nâng cấp cơ sở hạ tầng bệnh viện, tổng kinh phí chi
KCB tại các cơ sở y tế lớn, chỉ số bình quân KCB nội, ngoại trú, bình quân số
ngày điều trị nội trú, công khai giá thuốc, giám sát việc thực hiện quy trình
chuyên môn, quy chế bệnh viện… để làm cơ sở hoạch định, cân đối Quỹ
BHYT./.
94
KẾT LUẬN
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phƣơng pháp, hệ thống hoá lý luận và
phân tích thực tiễn, một phần nào chúng ta nhìn nhận ra vấn đề “Quản lý chi
BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân” là một vấn đề đang rất nóng
không chỉ tại tỉnh Bắc Giang mà còn trên cả nƣớc. Vì vậy, cần sự chung tay
của toàn Đảng, toàn dân để Bảo hiểm Y tế mang lại lợi ích công bằng cho
ngƣời tham gia BHYT.
Nghiên cứu đã thực hiện đƣợc:
(i) Hệ thống hoá và hoàn thiện cơ sở lý luận về BHYT, quản lý chi
BHYT;
(ii) Phân tích, minh chứng trong những đánh giá cụ thể, chi tiết thực
trạng chi BHYT tại tỉnh Bắc Giang năm 2016 – 2019;
(iii) Trên cơ sở đã đƣợc phân tích đƣa ra mục tiêu, quan điểm quản lý chi
BHYT và giải pháp quản lý chi KCB BHYT tại tỉnh Bắc Giang.
Nghiên cứu có đề xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
công tác quản lý quỹ BHYT tại BHXH tỉnh Bắc Giang, bao gồm:
• Tăng cƣờng công tác truyền thông về chính sách BHYT;
• Mở rộng đối tƣợng tham gia BHYT;
• Hoàn thiện quá trình quản lý thu, chi quỹ BHYT;
• Hoàn thiện công tác giám định chi phí KCB BHYT tại các cơ sở KCB
BHYT;
• Nâng cao chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh BHYT tại tuyến cơ sở.
Nghiên cứu cũng đƣa ra một vài đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản
lý quỹ BHYT đƣợc tốt hơn, hƣớng đến mục tiêu BHYT toàn dân theo Nghị
quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác BHYT./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân Bắc Giang (2018), Quy chế chi tiêu nội bộ.
2. Cơ sở khám chữa bệnh tƣ nhân Bắc Giang (2018), Bảng cân đối kế toán.
3. Bộ Tài chính (2014), Chế độ Kế toán doanh nghiệp, Nxb Tài chính,
Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2014), Hệ thống văn bản quy định chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan Nhà nước, cơ sở khám chữa
bệnh tư nhân khoa học và công nghệ công lập, chính sách khuyến khích phát
triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập, Nxb Tài chính, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính (2014), Chế độ kế toán doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà
Nội.
6. Bộ Tài chính (2003), Kế toán doanh nghiệp áp dụng cho các cơ sở
khám chữa bệnh tư nhân, Nxb Thống kê, Hà Nội.
7. Bộ Tài chính (2009), Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp qua
sơ đồ tài khoản và các quy định mới nhất về kế toán, tài chính, thuế, kiểm
toán, thanh tra, kiểm tra tài chính, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
8. Bộ Tài chính (2014), Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính), Nxb Tài chính, Hà Nội.
9. Bộ Y tế (2014), Tài liệu đào tạo liên tục quản lý chất lượng cơ sở
khám chữa bệnh tư nhân, NXB Y học, Hà Nội.
10. Chính phủ (2012), Nghị định 85/2012/NĐ-CP, quy định về cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính đối với các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân y tế công lập
và giá dịch vụ khám bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
11. Chính phủ (2017), Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 14/2/2017 quy
định cơ chế tự chủ của cơ sở khám chữa bệnh tư nhân.
12. Khoa học tổ chức và quản lý một số vấn đề lý luận và thực tiễn
(1999), Nxb Thống kê, Hà Nội.
13. Vũ Thị Thu Phƣợng (2011), “Tổ chức công tác kế toán trong cơ sở
khám chữa bệnh tư nhân trực thuộc bộ y tế trên địa bàn thành phố Bắc Giang”,
Luận văn Thạc sĩ Trƣờng Đại học Thƣơng mại.
14. Đồng Thị Kim Xuyến (2015), “ Nâng cao hiệu quả công tác giám
định bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015- 2020”; Luận
15. Hà Văn Sự (2015), Giáo trình Kinh tế thƣơng mại Đại cƣơng< NXB
Thống kê
16. Báo cáo thành tích của BHXH tỉnh Bắc Giang từ năm 2015 đến 2019.
17. Điều lệ BHYT năm 2005 ban hành kèm theo Nghị định 63/2005/NĐ-
CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ.
18. Giáo trình Kinh tế Bảo hiểm, Nhà xuất bản Thống kê – Trƣờng Đại học
Kinh tế quốc dân năm 2005.
19. Luật BHXH ban hành ngày 29/6/2006 của Quốc hội nƣớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
20. Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014.
21. Luật BHYT số 25/2008/QH12 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14/11/2008.
22. Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật BHYT.
23. Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT.
24. Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT.
25. Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy
định chi tiết và hƣớng dẫn biện pháp thi hành một số điều của BHYT.
26. Quyết định số 1399/QĐ-BHXH ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy định về việc tổ chức thực
hiện khám chữa bệnh BHYT.
văn Thạc sỹ, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân.
27. Quyết định 1456/QĐ-BHXH ngày 01/12/2015 của Tổng giám đốc
BHXH Việt Nam ban hành quy trình giám định BHYT.
28. Thông tƣ liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của
liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực hiện BHYT.
29. Thông tƣ số 40/2015/TT-BYT ngày 16/11/2015 quy định đăng ký
khám chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám chữa bệnh BHYT.
30. Nguyễn Hoài Phong (2018), “Hoàn thiện công tác quản lý quỹ Bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng trị”; Luận văn Thạc sỹ, Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Huế.
31. Nguyễn Trung Dũng (2018), “Quản lý quỹ khám chữa bệnh bằng thẻ
BHYT tại BHXH huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam”, Luận văn Thạc sĩ Đại học
Thƣơng mại.
32. Phạm Thu Huyền (2018), “ Quản lý quỹ Bảo Hiểm y tế tại Việt Nam”;
Luận án Tiến sỹ; Học Viện Tài Chính.
Hiểm Xã Hội tỉnh Sơn La Tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh ”; Luận văn
Thạc sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân.
33. Nguyễn Thị Hải Vân ( 2019), “ Giám định Bảo hiểm y tế của Bảo
Mẫu số 19/BHYT
…….Tên cơ sở y tế:….
Mã cơ sở y tế: ……
Phụ lục 1: THỐNG KÊ VẬT TƢ Y TẾ THANH TOÁN BHYT
Tháng…..Quý..…. Năm……..
Số lƣợng
Tên
Mã
số
VTYT
Giá
theo
theo
Giá mua
thanh
Thành
danh
Tên
Đơn
vị
danh
STT
mục do
thƣơng
Quy cách
vào
toán
tiền
Ngoại
Nội
tính
mục do
(đồng)
BHYT
(đồng)
BYT
mại
trú
trú
BYT
(đồng)
ban
ban
hành
hành
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
1955.1
1955.2
III. TỔNG CỘNG
……., ngày .... tháng ..... năm……
Ngƣời lập biểu
(Ký, họ tên)
Trƣởng phòng ……
Giám đốc
Tên cơ sở khám, chữa bệnh:…………........... Mã số ………………
Mẫu số: C79a – HD (Ban hành theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính)
Phụ lục 2 : DANH SÁCH NGƢỜI BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ KHÁM CHỮA BỆNH NGOẠI TRÚ ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Tháng ........... Quý ............. Năm ........... (Gửi cùng với file dữ liệu hàng tháng) Đơn vị: đồng
TỔNG CHI PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH BHYT
Chi phí đề nghị BHXH thanh toán
Năm sinh
Không áp dụng tỷ lệ thanh toán
thanh toán theo tỷ lệ
STT
Họ và tên
Mã thẻ BHYT
Mã ĐKBĐ
Mã bệnh
Ngày khám
Ngƣời bệnh chi trả
Tổng cộng
Tiền khám
Vận chuyển
Tổng cộng
Nam Nữ
Thuốc Máu TTPT VTYT DVKT Thuốc VTYT
Xét nghiệm
CĐHA TDCN
(4)
(5)
(6)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
Trong đó chi phí ngoài quỹ định suất (15)
A
C
D
H
G
E
(1)
(2)
(3)
(7)
A
B I BỆNH NHÂN NỘI TỈNH KHÁM, CHỮA BỆNH BAN ĐẦU
BỆNH NHÂN NỘI TỈNH ĐẾN
BỆNH NHÂN NGOẠI TỈNH ĐẾN x
x
1 2 … B 1 2 … C 1 2 …
Tổng cộng AXBXC
Số tiền đề nghị thanh toán (viết bằng chữ)....................................................................
........, ngày ....... tháng ......... năm.....
Ngƣời lập
Trƣởng phòng KHTH
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
biểu
Thủ trƣởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số: C80a – HD
Tên cơ sở khám, chữa bệnh:…………...........
(Ban hành theo Thông tư số
Mã số ………………
178/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của
Bộ Tài chính)
Phụ lục 3: DANH SÁCH NGƢỜI BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ KHÁM CHỮA BỆNH NỘI TRÚ ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Tháng ........... Quý .............năm ...........
(Gửi cùng với file dữ liệu hàng tháng) Đơn vị: đồng
CHI PHÍ KHÁM CHỮA BỆNH BHYT
Năm sinh
Không áp dụng tỷ lệ thanh toán
thanh toán theo tỷ lệ
Chi phí đề nghị BHXH thanh toán
STT
Họ và tên
Mã thẻ BHYT
Mã ĐKBĐ
Mã bệnh
Ngày vào
Ngày ra
Ngƣời bệnh chi trả
Tổng cộng
Tiền giƣờng
Vận chuyển
Số ngày điều trị
Nam Nữ
Thuốc Máu
VTYT DVKT Thuốc VTYT
Xét nghiệm
CĐHA TDCN
Tổng cộng
Thủ thuật Phẫu thuật
Trong đó ngoài quỹ định suất
B
C
D
E
G
H
K
L
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
A
I
A
BỆNH NHÂN NỘI TỈNH KCB BAN ĐẦU
1
B
BỆNH NHÂN NỘI TỈNH ĐẾN
1
C
BỆNH NHÂN NGOẠI TỈNH ĐẾN
1
x
x
x
x
x
Tổng cộng AXBXC
Tổng số tiền đề nghị thanh toán (viết bằng chữ): ...............................................................................
........., ngày ....... tháng ......... năm.....
Ngƣời lập biểu
Trƣởng phòng KHTH
Kế toán trƣởng
Thủ trƣởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số 20/BHYT
Phụ lục 4:
…….Tên cơ sở y tế:….
Mã cơ sở y tế: ……
THỐNG KÊ THUỐC THANH TOÁN BHYT
Tháng….Quý …. Năm …..
Số lƣợng
STT
Đƣờng dùng, dạng bào chế
Đơn vị tính
Đơn giá (đồng)
Thành tiền (đồng)
Nội trú
STT theo DMT của BYT
Tên hoạt chất
Tên thuốc thành phẩm
Số đăng ký hoặc số GPNK
(3)
(4)
(1) (2) 1. Thuốc tân dƣợc 1956.1 1956.100 2. Chế phẩm y học cổ truyền 3. Vị thuốc YHCT
Hàm lƣợng/ nồng độ (6)
(7)
(5)
Ngoại trú (9)
(8)
(10)
(11)
(12)
……, ngày .... tháng ..... năm……
Ngƣời lập biểu
Trƣởng khoa Dƣợc
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số 21/BHYT
Phụ lục 5: …….Tên cơ sở y tế:…. Mã cơ sở y tế: ……
Đơn giá (đồng)
Thành tiền (đồng)
STT
Mã số theo danh mục BYT
Tên dịch vụ y tế
(2)
(3)
04.2.B3.1.K 04.2.B3.1.K.2 04.2.B3.1.K.3
THỐNG KÊ DỊCH VỤ KỸ THUẬT THANH TOÁN BHYT Đối với ngƣời bệnh BHYT đăng ký ban đầu/đa tuyến đến Tháng….Quý.…. Năm ….. Số lƣợng Ngoại trú (4)
Nội trú (5)
(6)
(7)
(1) I. Khám bệnh 1001.1 04.1 II. Giƣờng bệnh 1001.2 1001.2 1001.2 …. III. Xét nghiệm ...... IV. Chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng V. Thủ thuật, phẫu thuật ....... TỔNG CỘNG (IXIIX….XV)
Ngƣời lập biểu (Ký, họ tên)
Trƣởng phòng …… (Ký, họ tên)
……., ngày .... tháng ..... năm…… Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC 1
Bảng tỷ lệ thanh toán chi phí KCB theo Luật BHYT mới
Tỷ lệ thanh toán
Điều kiện và đối tƣợng hƣởng
100%
- Chi phí đối với trẻ em dƣới 6 tuổi:
Một số đối tƣợng ngƣời có công, lực
lƣợng Công an nhân dân
- Một số đối tƣợng ngƣời có công
KCB đúng
nhƣng không quá 40 tháng lƣơng tối
tuyến
thiểu
- Khám chữa bệnh tại tuyến xã và chi
phí cho 1 lần KCB thấp hơn 15% mức
lƣơng tối thiểu ( 97.500 VNĐ)
90%
- Đối với đối tƣợng hƣu trí, MSLĐ;
ngƣời nghèo; bảo trợ xã hội nhƣng
không quá 40 tháng lƣơng tối thiểu
80%
- Với các đối tƣợng còn lại nhƣng
không quá 40 tháng lƣơng tối thiểu
30%
- Chi phí đối với cơ sở KCB hạng I,
KCB không
Đặc biệt
đúng tuyến
50%
- Chi phí đối với cơ sở KCB hạng II
70%
- Chi phí đối với trƣờng hợp KCB tại
cơ sở khám chữa bệnh hạng III
Mức thanh toán không quá 40 tháng lƣơng tối thiểu cho mỗi lần sử
dụng DVKT cao, chi phí lớn.
( Nguồn : Luật BHYT sửa đổi 2015)
PHỤ LỤC 2
Số
STT Đối tƣợng điều tra phiếu
1 Cán bộ quản lý phòng giám định BHYT – BHXH tỉnh Bắc Giang 02
2 Cán bộ quản lý phòng kế hoạch tài chính - BHXH tỉnh Bắc Giang 01
3 Cán bộ phòng Thanh tra kiểm tra BHYT - BHXH tỉnh Bắc Giang 01
4 Cán bộ làm công tác tổng hợp chi BHYT phòng giám định - 01
BHXH tỉnh Bắc Giang
5 Cán bộ làm công tác giám định BHYT tại các cơ sở KCB tƣ nhân 01
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang – phòng giám định BHYT, BHXH
tỉnh Bắc Giang
6 Giám đốc - Bệnh Viện Đa khoa Sông Thƣơng 01
7 Kế toán trƣởng - Bệnh viện Đa khoa Sơn Uyên 01
8 Phụ trách quyết toán BHYT - Bệnh viện YHCT LAN Q 01
9 Kế toán BHYT - Bệnh Viện Mắt Quốc tế DND 01
10 Trƣởng phòng Kế hoạch tổng hợp – Bệnh Viện Đa Khoa Quốc tế 01
Hà Nội – Bắc Giang
11 Bác sĩ KCB BHYT – Bệnh Viện Đa khoa Hùng Cƣờng 03
12 Phòng khám Đa khoa Bảo Minh 02
13 Phòng khám Đa khoa Chất lƣợng cao Tân Mỹ 02
14 Phòng khám Đa khoa Sông Thƣơng 02
15 Phòng khám Đa khoa Chất lƣợng cao Bích Động 02
16 Phòng khám Đa khoa Anh Quất 02
17 Phòng khám Đa khoa Ngọc Thiện 02
18 Phòng khám Đa khoa Tân Dân 02
19 Phòng khám Đa khoa Đức Giang 02
20 Phòng khám Đa khoa Khu công nghiệp Việt Yên 02
21 Phòng khám Đa khoa Xuân Mai 02
22 Phòng khám Đa khoa Thanh Xuân 02
23 Phòng khám Đa khoa Bắc Thăng Long – Lục Ngạn 02
24 Phòng khám Đa khoa 108 Thăng Long 02
25 Phòng khám Đa khoa Hợp Nhất 02
26 Phòng khám Đa khoa 103 Việt Yên 02
27 Phòng khám Đa khoa Y cao Hà Nội – Bắc Giang 02
28 Phòng khám Đa khoa An Việt 02
29 Phòng khám Đa khoa Chất lƣợng cao Bố Hạ 02
Tổng cộng 30 50
PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHẢO SÁT
(Áp dụng cho cán bộ quản lý về Chi BHYT tại BHXH tỉnh Bắc Giang)
Kính thưa anh/chị!
Nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản lý chi KCB BHYT tại Bảo hiểm
xã hội tỉnh Bắc Giang, chúng tôi rất mong nhận đƣợc thông tin đánh giá từ
các Anh/Chị thông qua việc trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát này. Mọi
thông tin mà Anh/chị cung cấp sẽ đƣợc giữ bí mật và chỉ phục vụ mục đích
nghiên cứu.
Anh/chị vui lòng chọn một phƣơng án trả lời duy nhất cho mỗi nhận
định dƣới đây bằng cách đánh (x) vào các ô tƣơng ứng với quy ƣớc:
1- Rất không đồng ý 4- Đồng ý
2- Không đồng ý 5- Rất đồng ý
3- Bình Thƣờng
I. Thông tin chung về ngƣời đƣợc phỏng vấn:
Họ và tên ngƣời đƣợc phỏng vấn: ………………………………………
Năm sinh: ……………………………………………………………….
Trình độ học vấn: ……………………………………………………….
II. Nội dung nghiên cứu:
Xin Anh/chị hãy đánh dấu (X) vào vào các ô tƣơng ứng.
Rất Khôn
không g Bình Đồn Rất ST Phát biểu đồng đồng thƣờng g ý đồng ý T
ý ý
I- Kế hoạch
BHXH tỉnh đã phân định rõ
chức năng, nhiệm vụ, quyền
1 hạn cho từng bộ phận, cá
nhân trong tổ chức thực hiện
kế hoạch chi KCB BHYT
Nhân lực thực hiện kế hoạch
2 chi KCB BHYT của BHXH
tỉnh đủ về số lƣợng
Nhân lực thực hiện kế hoạch
3 chi KCB BHYT của BHXH
tỉnh có năng lực tốt
II - Tổ chức thực hiện
BHXH tỉnh giao nhiệm vụ,
cho từng bộ phận, cá nhân
1 trong tổ chức thực hiện kế
hoạch chi KCB BHYT là
hợp lý
Nhân lực thực hiện chi KCB 2 BHYT là đủ về số lƣợng
Năng lực của nhân lực thực 3 hiện chi KCB BHYT là tốt
BHXH tỉnh đã ban hành các
văn bản hƣớng dẫn, chỉ đạo 4 nhiệm vụ chi KCB BHYT
kịp thời
Luật và chính sách BHYT
đƣợc truyền thông tới cơ sở
KCB, cán bộ nhân viên của 5 bệnh viện, đối tƣợng có thẻ
BHYT đƣợc thực hiện
thƣờng xuyên, hiệu quả
Quy trình chi KCB BHYT 6 luôn đƣợc tuân thủ
III - Kiểm soát
Các chủ thể kiểm soát chi
1 KCB BHYT đã đƣợc xác
định rõ ràng
Các hình thức kiểm soát chi 2 KCB BHYT là đa dạng
Các công cụ kiểm soát chi 3 KCB BHYT là phù hợp
Quy trình kiểm soát chi,
4 giám định BHYT đƣợc thực
hiện nghiêm chỉnh
Xin cảm ơn những ý kiến đóng góp của Anh/chị!
PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHẢO SÁT
(Áp dụng cho người quản lý cơ sở KCB BHYT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang)
Kính thưa các Anh/Chị!
Nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản lý chi KCB BHYT tại Bảo hiểm
xã hội tỉnh Bắc Giang, chúng tôi rất mong nhận đƣợc thông tin đánh giá từ
các Anh/Chị thông qua việc trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát này. Mọi
thông tin mà Anh/chị cung cấp sẽ đƣợc giữ bí mật và chỉ phục vụ mục đích
nghiên cứu.
Trân trọng cám ơn quý Anh/Chị về những ý kiến đóng góp.
I. Thông tin chung về ngƣời đƣợc phỏng vấn:
1, Họ và tên: ……………………………………………………………..
2, Địa chỉ: ……………....................................................…..……………
II. Kiến thức, nhận thức về BHYT của ngƣời dân
a) Câu hỏi đóng: Anh/chị vui lòng chọn một phƣơng án trả lời duy nhất
cho mỗi nhận định dƣới đây bằng cách đánh dấu (X) vào các ô tƣơng ứng.
1. Anh/chị cho biết cách thức giao Quỹ BHYT cho CS KCB theo Luật
BHYT hiện nay không?
Biết đầy đủ Có biết Không biết gì
2. Anh/chị cho biết nhận thức của anh/chị về trách nhiệm của CSKCB
với quỹ BHYT
Biết đầy đủ Có biết Không biết gì
3. Anh/chị cho biết CS KCB của anh chị năm 2017, 2018, 2019 có vƣợt
quỹ BHYT không ?
2017 2018 2019
4. Anh/chị cho biết CSKCB của anh chị có lập kế hoạch chi BHYT đầy
đủ sau khi nhận Quỹ BHYT không?
Không Không đầy đủ Đầy đủ
b) Câu hỏi mở: Anh/chị vui lòng trả lời những câu hỏi dƣới đây theo
hiểu biết của anh/chị.
5. Anh/chị có biết nguyên nhân cơ sở KCB của anh chi quản lý vƣợt quỹ
BHYT không ?
6. Là ngƣời quản lý cơ sở KCB tƣ nhân Anh chị thấy việc chi BHYT
theo quỹ đƣợc giao có điểm gì khó khăn ?
7. Anh/ chị đã có những biện pháp gì để hạn chế chi BHYTkhông vƣợt
quỹ đƣợc giao ?
8. Chi phí điều trị cơ quan BHXH chi trả cho bệnh nhân điều trị tại
CSKCB của Anh chị có thỏa đáng, đúng quy định không ?