BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

.…/…. …./…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG THANH TUYỀN

BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN

CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN

CẤP HUYỆN, TỈNH LÀO CAI THEO NHU CẦU

CÔNG VIỆC

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG

Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ THÀNH CAN

HÀ NỘI, NĂM 2018

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới

PGS. TS. Ngô Thành Can đã tận tâm giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá trình

nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Em xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc Học viện Hành chính

Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng toàn thể quý Thầy giáo, Cô giáo của Học

viện đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho Em hoàn thành luận văn này.

Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, công chức, viên chức trƣờng

Chính trị tỉnh Lào Cai đã giúp và tạo điều kiện cho Em để hoàn thành luận

văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai, UBND

các huyện, thành phố Lào Cai, các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện tỉnh Lào Cai đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi có thông tin, tƣ liệu để

hoàn thành luận văn.

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù Em đã có

nhiều cố gắng, nỗ lực nhƣng do sự hiểu biết còn hạn chế nên kết quả nghiên

cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến góp ý

của quý Thầy giáo, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn của Em đƣợc

hoàn thiện hơn.

Em xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày .…. tháng 3 năm 2018

Tác giả luận văn

Hoàng Thanh Tuyền

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết luận đƣợc sử dụng trong luận văn này là trung thực, có nguồn trích

dẫn rõ ràng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Hoàng Thanh Tuyền

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT NGHĨA

UBND Ủy ban nhân dân

HĐND Hội đồng nhân dân

CNH Công nghiệp hóa

HĐH Hiện đại hóa

NQ Nghị Quyết

TW Trung Ƣơng

CB Cán bộ

CC Công chức

QLNN Quản lý nhà nƣớc

ANQP An ninh quốc phòng

XHCN Xã hội chủ nghĩa

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP HUYỆN ............................. 9 1.1. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện .............. 9 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ....................................................................................... 9 1.1.2. Khái niệm bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ..................................................................................... 13 1.1.3. Vai trò của Bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, ..................................................................................... 14 1.1.4. Yêu cầu bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo yêu cầu công việc .............................................................. 15 1.2. Bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc ................................................................................ 17 1.2.1. Xác định nhu cầu bồi dƣỡng công chức ........................................... 18 1.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng công chức ........................................ 20 1.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng công chức ........................... 25 1.2.4. Đánh giá kết quả bồi dƣỡng công chức ............................................ 26

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc ........................................... 27 Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 30 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP HUYỆN Ở TỈNH LÀO CAI ......... 31 2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Lào Cai ......................................................... 31 2.2. Công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện thuộc tỉnh Lào Cai ........... 32 2.3. Cơ sở pháp lý về bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc ..................................................... 36 2.4. Đánh giá thực trạng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc ............................... 37

2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc trong bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc ........................................................................................................... 37 2.4.2. Những hạn chế yếu kém trong bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc ........................................................................................................... 61 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế yếu kém trong bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc ..................................................................................... 67 Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 69 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP HUYỆN Ở TỈNH LÀO CAI THEO NHU CẦU CÔNG VIỆC ........... 70 3.1. Phƣơng hƣớng ....................................................................................... 70 3.1.1. Phƣơng hƣớng chung ..................................................................... 70 3.1.2. Chủ trƣơng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ở tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc .......................... 72

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP HUYỆN Ở TỈNH LÀO CAI THEO NHU CẦU CÔNG VIỆC ................................................ 80 3.2.1. Nhóm giải pháp chung ................................................................... 80 3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể về bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ở tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc ........ 84 3.3. Kiến nghị............................................................................................... 93 3.3.1. Đối với Bộ Nội vụ .......................................................................... 93 3.3.2. Đối với UBND tỉnh Lào Cai .......................................................... 93 3.3.3. Đối với UBND các huyện, thành phố ........................................... 94 Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 95 KẾT LUẬN .................................................................................................... 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1. Đánh giá nhu cầu việc bồi dưỡng nâng cao năng lực trình độ cho

công chức ........................................................................................................ 45

Bảng 2. Tổng hợp công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015 ......................... 46

Bảng 3. Kết quả bồi dưỡng nhóm công chức làm công tác lãnh đạo, quản lý

các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011

- 2015 ............................................................................................................... 49

Bảng 4: Đánh giá mức độ truyền đạt kiến thức của giảng viên ..................... 52

Bảng 5: Sử dụng phương pháp dạy học đạt được hiệu quả nhất ................... 54

Bảng 6: Thời gian các khóa bồi dưỡng........................................................... 54

Bảng 7: Kết quả điều tra về thực tế áp dụng kiến thức, kỹ năng, tài liệu được

bồi dưỡng vào thực hiện công việc của công chức ......................................... 55

Bảng 8: Nhu cầu tham gia bồi dưỡng và mức độ đạt yêu cầu ........................ 57

trong công tác bồi dưỡng công chức .............................................................. 57

Bảng 9: Nhu cầu tham gia các khóa bồi dưỡng trong thời gian tới ............... 57

Bảng 10: Nội dung các khóa bồi dưỡng có phù hợp với công việc của ông bà

đang công tác .................................................................................................. 63

Bảng 2. Tổng hợp công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn

Biểu đồ 1: Mức độ phù hợp của phương pháp giảng dạy với người học ....... 53

thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015 ......................... 65

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ở Việt Nam, trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ

nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, trong quá trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, một trong những vấn đề quan trọng là đào tạo, bồi

dƣỡng CBCC. Hội nghị lần thứ tƣ Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI

xác định “công tác cán bộ” là một trong những nhiệm vụ cấp bách cần tập

trung giải quyết.

Sinh thời, trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”, Chủ tịch Hồ Chí

Minh đã đánh giá cao vai trò của cán bộ, Ngƣời coi "Cán bộ là những ngƣời

đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và

thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho

Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng. Cán bộ là cái gốc của mọi

công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém, có

cán bộ tốt thì việc gì cũng xong. Vì vậy huấn luyện là công việc gốc của

Đảng” [tr.269]. Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ khi giành

đƣợc chính quyền cho đến nay, Đảng và Nhà nƣớc luôn luôn chăm lo đến

công tác cán bộ.

Theo quy định của Hiến pháp, đơn vị hành chính của nƣớc ta đƣợc chia

thành bốn cấp: Trung ƣơng, tỉnh, huyện, xã. Trong đó quận, huyện, thị xã,

thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) là cấp chính quyền rất quan

trọng trong hệ thống chính quyền nhà nƣớc, là cầu nối giữa chính quyền cấp

tỉnh với chính quyền cấp xã, thực hiện giải quyết và bảo đảm trên thực tế việc

phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý nhà nƣớc, quyền và lợi ích

hợp pháp của nhân dân có đƣợc tôn trọng và bảo đảm thực hiện hay không,

trƣớc hết phải đƣợc thể hiện ở hoạt động của chính quyền cấp huyện, mà thông

1

qua đó là việc bồi dƣỡng cán bộ, công chức nói chung và công chức các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện nói riêng để thực hiện các chức

năng của chính quyền cấp huyện.

Cho đến nay, chủ trƣơng bồi dƣỡng CBCC đã đạt đƣợc nhiều thành tựu

đáng kể. Thực tiễn đã minh chứng, nơi đâu bồi dƣỡng đƣợc CBCC vững

mạnh thì nơi đó tình hình chính trị, xã hội ổn định; kinh tế, văn hóa phát triển;

quốc phòng, an ninh đƣợc giữ vững. Ngƣợc lại, nơi nào CBCC không đƣợc

thƣờng xuyên tham gia bồi dƣỡng sẽ không đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,

thì địa phƣơng đó sẽ gặp khó khăn, kinh tế - xã hội chậm phát triển.

Nƣớc ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, đòi hỏi phải có CBCC nói chung và đội

ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện

nói riêng có cả đức và tài, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới nằm phía Tây Bắc Việt Nam, đơn vị

hành chính của tỉnh bao gồm 1 thành phố và 8 huyện, với 164 xã, phƣờng, thị

trấn, trong đó có 138 xã vùng sâu, vùng xa, biên giới. Địa bàn tỉnh cũng là nơi

sinh sống và cƣ trú của 13 dân tộc với 25 nhóm ngành khác nhau, trong đó

đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 64,09 % dân số. Nhìn chung, các dân tộc anh

em cùng chung sống hoà thuận, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng phát triển.

Trong những năm qua, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện ở Lào Cai đã đƣợc quan tâm, tham gia bồi dƣỡng và đƣợc

kiện toàn qua đó phát huy đƣợc vai trò, trách nhiệm trong hoạt động quản lý

nhà nƣớc, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội

của địa phƣơng, đƣa Lào Cai trở thành một tỉnh có chỉ số phát triển thuộc loại

khá trong nƣớc. Tuy nhiên trên thực tế, kể cả phạm vi cả nƣớc không chỉ

riêng tỉnh Lào Cai, trƣớc yêu cầu nhiệm vụ mới của đất nƣớc, của địa

phƣơng, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ở Lào

2

Cai còn bộc lộ không ít những bất cập, hạn chế nhƣ: Trình độ chuyên môn

chƣa thật sự đáp ứng yêu cầu của công việc, sắp xếp, bố trí công chức vào vị

trí việc làm đôi khi không đúng với chuyên ngành mà họ đƣợc đào tạo, trình

độ lý luận chính trị còn thấp, trình độ tin học, ngoại ngữ và kiến thức quản lý

nhà nƣớc chƣa đảm bảo, cơ cấu về giới tính giữa nam và nữ còn chênh lệch

khá cao... Đây là một vấn đề rất lớn đặt ra cho các cơ quan có thẩm quyền

trong tỉnh Lào Cai yêu cầu về tiêu chuẩn công chức, những đòi hỏi về chất

lƣợng công chức ngày càng trở nên bức thiết và quan trọng hơn bao giờ hết.

Do vậy việc bồi dƣỡng, kiện toàn công chức nói chung và công chức các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện đƣợc ƣu tiên trên hết. Bên cạnh

những hạn chế trên, một bộ phận không nhỏ công chức do tác động tiêu cực

của kinh tế thị trƣờng, đã có biểu hiện suy thoái về phẩm chất, đạo đức, sống

xa dân, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gia trƣởng độc đoán, mất dân chủ,

cục bộ, kèn cựa địa vị, cơ hội, ý thức tổ chức kỷ luật kém, phát ngôn và làm

việc tùy tiện; lợi dụng chức quyền làm trái các nguyên tắc quản lý, làm giàu

bất chính, lãng phí của công, bán và sang nhƣợng đất trái phép, thậm chí bớt

xét tham ô tiền của nhà nƣớc,... gây tổn hại không nhỏ đến uy tín và làm giảm

sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nƣớc, đáng chú ý là những

biểu hiện tiêu cực này đang có chiều hƣớng phát triển, làm xói mòn bản chất

cách mạng của cán bộ, làm suy giảm uy tín của Đảng và Nhà. Nhiều cán bộ

lãnh đạo không nghiêm túc tự phê bình và tiếp thu phê bình, tính chiến đấu

kém. Có tình trạng nể nang, né tránh, không nói thẳng, nói thật với nhau, bằng

mặt mà không bằng lòng…

Bên cạnh đó việc tổng kết, đánh giá một cách có hệ thống và thƣờng

xuyên về công tác bồi dƣỡng công chức nói chung và công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc nói

riêng ít đƣợc tiến hành. Cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu trực

3

tiếp về vấn đề bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

cấp huyện theo nhu cầu công việc.

Chính vì lý do đó em xin chọn đề tài “ bồi dưỡng công chức các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công

việc” làm luận văn tốt nghiệp với hy vọng sẽ góp phần nhỏ bé của mình vào

việc bồi dƣỡng, kiện toàn công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

cấp huyện ở Lào Cai, góp phần xây dựng địa phƣơng vững mạnh trong giai

đoạn hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Do tầm quan trọng của cán bộ, công chức nhà nƣớc nói chung và công

chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện nói riêng cho đến nay

đã có nhiều công trình đƣợc công bố dƣới những góc độ, mức độ, khía cạnh,

hình thức thể hiện khác nhau đã đƣợc đăng tải và công bố trên một số sách,

báo, tạp chí ở trung ƣơng và địa phƣơng, nhƣ:

- Ban Chấp hành TW Đảng, Nghị quyết về chiến lược cán bộ thời kỳ

đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước (NQ TW3, khoá VII; NQTW3 và NQTW7

khoá VIII); Nghị quyết xác định mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công

chức các cấp từ trung ƣơng đến cơ sở, đặc biệt là cán bộ đứng đầu, có phẩm

chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trƣờng giai

cấp công nhân, đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo sự chuyển tiếp

liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán bộ nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm

vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giữ vững độc lập tự chủ, đi lên chủ nghĩa

xã hội. Phấn đấu đến năm 2020 số ngƣời có trình độ đại học, cao đẳng trở lên

bằng khoảng 4% dân số cả nƣớc.

- Lê Thị Vân Hạnh: Đào tạo, bồi dƣỡng công chức để nâng cao năng

lực thực thi (Tạp chí quản lý nhà nƣớc số 103/2004), tác giả đã nêu thực trạng

thực thi công vụ của công chức và đƣa ra đƣợc giải pháp nâng cao năng lực

thực thi của công chức.

4

- Ngô Thành Can: Đổi mới nâng cao hiệu quả, đào tạo, bồi dƣỡng cán

bộ, công chức ((Tạp chí quản lý nhà nƣớc số 175 – 8/2010), tác giả nhấn

mạnh mục tiêu trong công tác đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, công chức. Thực

trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức. Đồng thời đƣa ra đƣợc một số

biện đổi mới nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng.

- Ngô Thành Can: Quy trình đào tạo, bồi dƣỡng hiệu quả nâng cao năng

lực thực thi công vụ cho cán bộ, công chức (Tạp chí quản lý nhà nƣớc số 206

– 3/2013), tác giả đã trình bày quy trình đào tạo, bồi dƣỡng hiệu quả nâng cao

năng lực thực thi cho cán bộ công chức, đồng thời tác giả đƣa ra giải pháp để

thực hiện tốt quy trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, công chức.

- Ngô Thành Can (2014): Đào tạo, bồi dƣỡng phát triển nguồn nhân lực

trong khu vực công, Nxb Lao động, tác giả nêu vị trí, vai trò, tầm quan trọng

trong đào tạo, bồi dƣỡng đối với nguồn nhân lực trong khu vực công. Đồng

thời tác giả trình bày quy trình trong việc đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực,

phƣơng pháp, trang thiết bị cần thiết phục vụ trong đào tạo, bồi dƣỡng trong

khu vực công.

- Bùi Đức Kháng chủ nhiệm (2010), Đổi mới phương thức và nâng cao

chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ - công chức nhà nước đáp ứng

yêu cầu hội nhập, Đề tài khoa học cấp bộ, TP Hồ Chí Minh. Đề tài đã trình bày

cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức, đánh giá thực

trạng chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức. Bên cạnh đó tác giả đƣa

ra đƣợc quan điểm, giải pháp cơ bản để đổi mới phƣơng thức nâng cao đƣợc

chất lƣợng đào tạo cán bộ, công chức nhà nƣớc đáp ứng yêu cầu hội nhập.

- Trần Nhi Hòa (2016), Xây dựng đội ngũ công chức hành chính cấp

huyện ở tỉnh Lào Cai hiện nay, Luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị - Hành

chính quốc gia Hồ Chí Minh. Trong Luận văn này tác giả đã hệ thống đƣợc

cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ công chức hành chính cấp huyện ở tỉnh Lào

5

Cai, đánh giá đƣợc thực trạng và đề ra đƣợc các quan điểm, giải pháp cơ bản

để nâng cao hiệu quả công tác xây dựng đội ngũ công chức hành chính cấp

huyện ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay

Những công trình khoa học này cung cấp nhiều tƣ liệu quý báu về cơ sở

lý luận, kinh nghiệm và thực tiễn trong bồi dƣỡng cán bộ, công chức nhà

nƣớc nói chung và bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện nói riêng để tác giả tham khảo trong quá trình nghiên cứu

đề tài của mình.

Tuy nhiên, trƣớc yêu cầu đổi mới của sự nghiệp xây dựng công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nƣớc thì vấn đề bồi dƣỡng cán bộ, công chức luôn là vấn

đề mang tính thời sự cấp thiết cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn

thiện. Cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về vấn đề bồi

dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện của tỉnh

Lào Cai theo nhu cầu công việc. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này

mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần xây dựng, kiện toàn công chức

các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai theo nhu cầu

công việc trong giai đoạn hiện nay.

3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích của luận văn: Làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và

đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc.

3.2. Nhiệm vụ của luận văn: Từ mục đích đã xác định, luận văn có

nhiệm vụ:

- Luận giải cơ sở lý luận của bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND chính cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc.

- Phân tích, đánh giá thực trạng bồi dƣỡng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc.

6

- Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng chất lƣợng bồi dƣỡng công chức

các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu

công việc.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề bồi

dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào

Cai theo nhu cầu công việc.

- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác bồi dƣỡng công

chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu

cầu công việc trong 05 năm, từ năm 2011 đến năm 2015.

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin

lịch sử; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đƣờng lối của Đảng về công tác

cán bộ, chất lƣợng CBCC nói chung và chất lƣợng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND huyện nói riêng.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn đƣợc thực hiện bởi phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật

biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phƣơng pháp khác nhƣ: phƣơng pháp

phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp lịch sử và lôgic, phƣơng pháp thống kê,

so sánh… để phân tích và làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.

- Kế thừa có chọn lọc để phát huy những kết quả các công trình nghiên

cứu của các tác giả khác liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu nhƣ: Luận án,

luận văn, các đề tài nghiên cứu, các bài viết đăng trên các báo, tạp chí…

6. Đóng góp khoa học của luận văn

- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi dƣỡng công

chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu

cầu công việc trong giai đoạn hiện nay

7

- Làm rõ thực trạng về công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc.

Rút ra những mặt mạnh, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, từ đó

làm tiền đề để nâng cao công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc.

- Đề xuất và đƣa ra những giải pháp phù hợp, có tính khả thi nhằm

tăng cƣờng công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu

tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng, 8 tiết.

8

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN

CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP HUYỆN

1.1. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp huyện

1.1.1.1. Khái niệm công chức

Công chức là thuật ngữ chỉ những ngƣời đƣợc các cơ quan nhà nƣớc

tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc thƣờng xuyên trong các cơ quan công

quyền và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. Tất cả các nhà nƣớc trên thế

giới đều xây dựng công chức của mình có khả năng và điều kiện để đảm

nhiệm các công việc của các nhà nƣớc đó [28]. Lịch sử các triều đại phong

kiến ngày xƣa ở nhiều nƣớc, đã có chế độ tuyển lựa, bồi dƣỡng, sử dụng, đãi

ngộ đội ngũ quan lại, nha dịch của các triều đại đó. Ở nƣớc ta, sau khi giành

đƣợc chính quyền năm 1945 đã hình thành đội ngũ công chức của nƣớc Việt

Nam Dân chủ Cộng hoà. Chủ tịch Hồ Chí Minh kí Sắc lệnh số 76/SL ngày

20.5.1950 ban hành quy chế công chức nêu rõ: "Những công dân Việt Nam

đƣợc chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thƣờng xuyên trong các

cơ quan chính phủ, ở trong hay ở ngoài nƣớc, đều là CC theo quy chế này, trừ

những trƣờng hợp riêng biệt do Chính phủ quy định";[5] "ngƣời CC phải đem

tất cả sức lực và tâm trí, theo đúng đƣờng lối của Chính phủ và nhằm lợi ích

của nhân dân mà làm việc". Quy chế quy định rõ nghĩa vụ, quyền lợi, chế độ

tuyển dụng, khen thƣởng, kỉ luật, nghỉ, sử dụng ngạch của CC. Chế độ CC

Việt Nam sau này đƣợc thực hiện theo lộ trình từ Pháp lệnh CB, CC do Uỷ

ban Thƣờng vụ Quốc hội ban hành 1998, bổ sung, sửa đổi một số điều năm

2003. Hiện nay, dự thảo Luật Công vụ mới ra đời thay thế cho Pháp lệnh CB,

9

CC (2003), đang đƣợc đông đảo các tổ chức, cơ quan, cá nhân khắp cả nƣớc

tham gia góp ý kiến để sớm ban hành và áp dụng vào cuộc sống.

Theo Pháp lệnh CB, CC (2003) thì đối tƣợng điều chỉnh là CB và CC,

trong đó CB là khái niệm rộng hơn và đƣợc hiểu một cách chung nhất. Cán

bộ, CC quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế, bao

gồm:

- Những ngƣời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong

cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở TW; ở tỉnh,

thành phố trực thuộc TW, ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

- Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đƣợc giao nhiệm vụ

thƣờng xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở

TW, cấp tỉnh, cấp huyện;

- Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch CC hoặc

giao giữ một công vụ thƣờng xuyên trong các cơ quan nhà nƣớc ở TW, cấp

tỉnh, cấp huyện;

- Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức

hoặc giao giữ một nhiệm vụ thƣờng xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà

nƣớc, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội;

- Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân;

- Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đƣợc giao nhiệm vụ

thƣờng xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà

không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm

việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan,

hạ sỹ quan chuyên nghiệp;

- Những ngƣời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo theo nhiệm

kỳ trong Thƣờng trực HĐND, UBND; Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng uỷ; ngƣời

đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội xã, phƣờng, thị trấn;

10

- Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn

nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã [57].

Đến Luật số: 22/2008/QH12, Luật cán bộ, công chức ngày 13/11/2008.

Có hiệu lực thực hiện từ ngày 01/01/2010 quy định công chức nhƣ sau: “Công

chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch chức danh

trong cơ quan Đảng Công sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở

trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân

dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc

phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ

quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị

sự nghiệp công lập của Đảng Công sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị

- xã hội (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng

lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản

lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn

vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” .

Để hƣớng dẫn thi hành Luật cán bộ, công chức, ngày 25/01/2010,

Chính phủ ban hành Nghị định số 06/2010/NĐ-CP quy định những ngƣời là

công chức. Theo Nghị định này, căn cứ để xác định công chức gồm: “Là công

dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh,

trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ

quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm

việc trong các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã

hội, trong Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà

nước, trong các cơ quan Bộ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ thành lập, trong các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện,

trong hệ thống Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, trong cơ quan, đơn

vị của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo,

quản lý đơn vị sự nghiệp công lập”.

11

1.1.1.2. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện

Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có

nhiệm vụ tham mƣu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng

quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo

sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật, góp

phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ

trung ƣơng đến địa phƣơng.

Theo Nghị định Số: 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định tổ chức

cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ban hành ngày 05/5/2014 và có

hiệu lực ngày 20/6/2014. Theo đó các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện bao gồm những cơ quan sau: Phòng Nội vụ; Phòng Tƣ pháp; Phòng

Tài chính - Kế hoạch; Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng; Phòng Lao động -

Thƣơng binh và Xã hội; Phòng Văn hóa và Thông tin; Phòng Giáo dục và

Đào tạo; Phòng Y tế; Thanh tra huyện; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy

ban nhân dân.

Ngoài 10 cơ quan chuyên môn đƣợc tổ chức thống nhất ở tất cả các

quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại Điều 7 của Nghị định

này, tổ chức một số cơ quan chuyên môn để phù hợp với từng loại hình đơn

vị hành chính cấp huyện nhƣ sau: Ở các quận (phòng Kinh tế; Phòng Quản lý

đô thị); ở các thị xã, thành phố thuộc tỉnh (phòng Kinh tế; phòng Quản lý đô

thị); ở các huyện ( phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;phòng Kinh tế

và Hạ tầng); phòng Dân tộc:

1.1.1.3. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện

Từ khái niệm công chức nhà nƣớc theo luật Cán bộ, Công chức năm

2008 thì công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là

những ngƣời đang làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện (các phòng ban), là một bộ phận nhân lực của hệ thống chính trị, gồm

12

những ngƣời đƣợc tuyển dụng, hoặc giao giữ một công vụ thƣờng xuyên

trong hệ thống hành chính công quyền, đƣợc phân theo trình độ đào tạo,

ngành chuyên môn, đƣợc xếp vào một ngạch hành chính.

Có thể hiểu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện là một bộ phận của công chức, đang làm việc trong các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND cấp huyện theo Nghị định Số: 37/2014/NĐ-CP của Chính

phủ quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ban hành

ngày 05/5/2014 và có hiệu lực ngày 20/6/2014

1.1.1.4. Đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

cấp huyện

Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là chủ thể

của nền công vụ, là những ngƣời thực thi công vụ và đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo

các điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và yên tâm thực

thi công vụ

Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tƣơng đối

ổn định, mang tính kế thừa, nhƣng luôn đòi hỏi không ngừng nâng cao về chất

lƣợng

Là lực lƣợng lao động chuyên nghiệp, có tỉnh chuyên môn hóa cao

Hoạt động của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện diễn ra thƣờng xuyên, liên tục trên phạm vi rộng và mang tính phức tạp

Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trung

thành với Đảng, với Chính phủ, với Tổ quốc và nhân dân địa phƣơng

1.1.2. Khái niệm bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp huyện

Khái niệm “bồi dƣỡng” theo cuốn Đại từ điển Tiếng Việt của Giáo sƣ

Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên (Nxb. Văn hoá - Thông tin, Hà Nội 1998) có 2 nghĩa

chính: Làm cho khoẻ thêm, mạnh thêm; làm cho tốt hơn, giỏi hơn. Còn theo

13

cuốn từ điển tiếng việt do Giáo sƣ Hoàng Phê chủ biên (Nxb. Từ điển bách khoa,

Hà Nội 2010) “bồi dƣỡng” đó là làm cho tăng thêm sức mạnh của cơ thể bằng

chất bổ và tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất.

Còn theo Nghị định số: 18/2010/NĐ-CP của chính phủ quy định về Đào

tạo, bồi dƣỡng công chức ban hành ngày 05/8/2010, bồi dƣỡng công chức đƣợc

hiểu nhƣ sau: Bồi dƣỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ

năng làm việc; bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng

hoạt động theo chƣơng trình quy định cho ngạch công chức; bồi dƣỡng theo vị

trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp cần thiết để

làm tốt công việc đƣợc giao.

Theo TS. Trƣơng Tiến Hƣng, Trƣờng chính trị tỉnh Ninh Thuận thì bồi

dƣỡng công chức theo nhu cầu công việc là việc trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ

năng, phƣơng pháp mới, cần thiết theo nhu cầu công việc để giúp công chức

nâng cao năng lực hoạt động và làm tốt công việc đƣợc giao.

Để bồi dƣỡng công chức nói chung và công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc có năng

lực, phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ đáp ứng yêu cầu công việc cũng

nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng cần xác định chủ trƣơng, mục tiêu bồi dƣỡng,

tiêu chuẩn, đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, sử dụng công chức… từ đó có kế

hoạch bồi dƣỡng công chức ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện

theo nhu cầu công việc đạt đƣợc kết quả tạo ra công chức “vừa hồng, vừa

chuyên”

1.1.3. Vai trò của Bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp huyện,

Sự thành công hay thất bại của các cơ quan hành chính nhà nƣớc nói

chung và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện nói riêng chủ yếu

phụ thuộc vào công chức. Việc bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn

14

thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc góp phần xây dựng hệ thống

chính trị ở địa phƣơng, cơ sở vững mạnh toàn diện và là một trong những nhân

tố chủ yếu quyết định sự thành công hay thất bại của sự nghiệp đổi mới. Vì

hoạt động của hệ thống chính trị ở cấp huyện có chất lƣợng, hiệu quả hay không

phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ cơ sở vật chất, phƣơng tiện làm việc, tính khoa

học, hợp lý trong thiết kế và tổ chức hoạt động của cán bộ, công chức. Do vậy,

việc bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là

hoạt động rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay.

1.1.4. Yêu cầu bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện theo yêu cầu công việc

Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi

tiêu chuẩn công chức nói chung, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện nói riêng phải thƣờng xuyên đƣợc đi bồi dƣỡng, tập huấn để

nâng cao năng lƣc, trình độ, phẩm chất, đạo đức... tạo sự chuyển biến mạnh mẽ

về chất lƣợng và hiệu quả công việc, hƣớng đến xây dựng công chức chuyên

nghiệp đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, phục vụ sự phát triển của địa phƣơng,

do vậy việc bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện cần phải đáp ứng những yêu cầu sau:

- Yêu cầu bồi dƣỡng về phẩm chất chính trị:

Đây là yếu tố cơ bản, cực kỳ quan trọng đối với tất cả các công chức các

cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, việc bồi dƣỡng về phẩm chất

chính trị yêu cầu mỗi công chức sau khi đƣợc bồi dƣỡng, bản lĩnh chính trị vững

vàng, tin tƣởng tuyệt đối đƣờng lối đổi mới của Đảng, chính sách, pháp luật nhà

nƣớc, có bản lĩnh và kiên định mục tiêu lý tƣởng của Đảng, hiểu và vận dụng

sáng tạo những quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính sách của nhà nƣớc vào

thực thi công vụ, biến nhận thức chính trị của mình thành nhận thức của mọi

ngƣời, tạo lòng tin và lôi cuốn mọi ngƣời tham gia;

15

- Yêu cầu bồi dƣỡng về phẩm chất đạo đức, lối sống:

Đạo đức cách mạng là nền tảng, là gốc, là sức mạnh của ngƣời làm công

chức, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng viết “ cây phải có gốc không có gốc thì cây

héo, ngƣời cách mạng phải có đạo đức cách mạng, không có đạo đức cách mạng

thì tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo đƣợc nhân dân” [21, tr 252-253]. Đối với

ngƣời thực thi công vụ, nếu thiếu hoặc yếu về đạo đức thì không thể làm tốt

đƣợc công việc đƣợc giao, đạo đức là hết sức cần thiết cho mọi ngƣời, đặc biệt là

cho những ngƣời làm công chức. Bên cạnh ngƣời công chức sống và làm việc

theo Hiến pháp và Pháp luật còn phải trách nhiệm với bản thân, với công việc

với nhân dân, với phƣơng châm hết lòng phục vụ nhân dân đó là tiêu chuẩn đạo

đức cơ bản. Nếu công chức có phẩm chất đạo đức không tốt sẽ dễ dẫn đến việc

lợi dụng chức vụ, quyền hạn, những nhiễu hạch sách nhân dân nhằm thu lợi cho

cá nhân. Chính vì vậy, việc rèn luyện đạo đức trong sạch, liêm khiết, không vụ

lợi, là ngƣời khiêm tốn, trung thực, thẳng thắn, trách nhiệm với công việc đƣợc

là một trong những yêu cầu quan trọng đối với mỗi một công chức.

- Yêu cầu bồi dƣỡng về năng lực chuyên môn:

Công chức muốn hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ của mình đòi hỏi

công chức phải có trình độ năng lực chuyên môn trong thực thi nhiệm vụ, nếu

thiếu kiến thức sẽ dẫn đến việc công chức sẽ lúng túng trong xử lý công việc,

dẫn đến hiệu quả công việc không cao, hoặc trong thực thi công việc những kiến

thức đã không còn phù hợp với hiện tại, lỗi thời không đƣợc bồi dƣỡng cập nhật

thƣờng xuyên sẽ làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng và hiệu quả công việc. Do vậy

việc bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn cho công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc là yếu tố vô cùng cần thiết đây

chính là điểm mấu chốt để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức.

- Yêu cầu về bồi dƣỡng các kỹ năng

Hiệu quả của mỗi hoạt động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó kỹ năng

góp phần quan trọng để khẳng định cái “tôi” của mỗi cá nhân trong xã hội. Cùng

16

đƣợc đào tạo chuyên môn, cùng một môi trƣờng công tác nhƣ nhau nhƣng họ

khác nhau về phƣơng pháp làm việc, về cách thức đạt đƣợc kết quả dẫn tới hiệu

quả công việc của họ rất khác nhau.

Kỹ năng là sự thành thạo trong thực hiện có kết quả một tác nghiệp; nó

đƣợc hình thành qua quá trình học hỏi, đào tạo và tích luỹ kinh nghiệm. Kỹ năng

đối với công chức nói chung đƣợc hiểu là, “khả năng vận dụng một cách thuần

thục những kiến thức, kinh nghiệm thu nhận đƣợc trong một lĩnh vực (công vụ)

nào đó vào thực tiễn nhằm tăng hiệu lực, hiệu qủa công việc”. Do vậy việc bồi

dƣỡng kỹ năng cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện

là yếu tố cần thiết để họ có thêm kinh nghiệm áp dụng vào thực thi công vụ một

trong số các kỹ năng cần thiết đó là: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ

năng viết báo cáo, kỹ năng thu thập, xử lý thông tin…Đây là những kỹ năng cơ

bản để giúp công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện thực hiện tốt nhiệm

vụ chuyên môn của mình

Ngoài yêu cầu bồi dƣỡng những nội dung trên còn phải bồi dƣỡng trình

độ ngoại ngữ, tin học , khoa học công nghệ, đặc biệt hiện nay trong cuộc cách

mạng công nghiệp 4.0 càng đòi hỏi công chức không chỉ giỏi về chuyên môn

mà còn giỏi về ngoại ngữ, công nghệ... để công chức có thể sử dụng tốt các

phƣơng tiện khoa học kỹ thuật hiện đại và thực hiện tốt việc giao dịch với các dự

án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai

1.2. Bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

cấp huyện theo nhu cầu công việc

Bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện

theo nhu cầu công việc là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý phát

triển nguồn nhân lực ở các phòng ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Để

đảm phát triển công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện

thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, trung thành với Nhà nƣớc vầ tận tụy với

17

công việc phục vụ nhân dân, đòi hỏi quá trình bồi dƣỡng phải tuân thủ đúng quy

trình. Chỉ khi tuân thủ đúng quy trình một cách logic, khoa học thì mới có đƣợc

kết quả cao trong công tác bồi dƣỡng.

Quy trình bồi dƣỡng công chức bao gồm 4 thành tố sau: Xác định nhu cầu

bồi dƣỡng; xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng, tổ chức thực hiện bồi dƣỡng; đánh giá

kết quả bồi dƣỡng.

1.2.1. Xác định nhu cầu bồi dƣỡng công chức

Để thực hiện bồi dƣỡng công chức cho cơ quan, đơn vị một cách hiệu quả

thì việc xác định đƣợc nhu cầu bồi dƣỡng cần phải đƣợc thực hiện đầu tiên mà

ngƣời làm công tác trong tổ chức cần quan tâm.

Xác định nhu cầu bồi dƣỡng là khâu vô cùng quan trọng vì nó làm căn cứ

xác định mục tiêu, nội dung chƣơng trình, kế hoạch bồi dƣỡng.. cho mỗi một cơ

quan đơn vị. Xác định nhu cầu bồi dƣỡng là xác định khi nào, ở bộ phận nào

cần đƣợc bồi dƣỡng, bồi dƣỡng kỹ năng gì, cho loại hoạt động nào và xác định

số ngƣời cần bồi dƣỡng. Nhu cầu bồi dƣỡng đƣợc xác định dựa trên những phân

tích nhu cầu của cá nhân, của tổ chức, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng mới cho

việc nâng cao năng lực làm việc thực tế cho công chức theo từng vị trí công việc.

Quá trình bồi dƣỡng không chỉ làm nhiệm vụ lấp đầy, khắc phục những hẫng hụt

về năng lực công tác của công chức mà còn thỏa mãn các nhu cầu phát triển các

kỹ năng, tăng cƣờng năng lực để công chức đảm nhiệm thêm công việc và có thể

quy hoạch vào đội ngũ lãnh đạo kế cận trong tƣơng lai. Do đó để xác định đƣợc

nhu cầu bồi dƣỡng thì ngƣời làm công tác bồi dƣỡng phải dựa trên các cơ sở sau:

Phân tích tổ chức: Bao gồm các vấn đề nhƣ phân tích cơ cấu, điểm mạnh,

điểm yếu, cơ hội, thách thức của tổ chức nhằm làm rõ tầm nhìn, nhiệm vụ, mục

đích của tổ chức, kế hoạch phát triển…đồng thời xem xét, đánh giá lại vai trò

trách nhiệm của của các cơ quan và đề xuất phƣơng hƣớng, chính sách để bồi

dƣỡng công chức.

18

Phân tích cơ cấu tổ chức: Cần phân tích toàn diện về phƣơng hƣớng, mục

tiêu nhiệm vụ của tổ chức từ đó đƣa ra hƣớng phát triển chung và riêng liên quan

đến nguồn nhân lực ở cơ quan, đơn vị bao gồm việc rà soát lại chức năng nhiệm

vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy, xem xét đánh giá các kế hoạch, chiến lƣợc và kế

hoạch thực hiện liên quan đến phát triển nguồn nhân lực của tổ chức đồng thời

xác định trách nhiệm cho từng cơ quan và từng cá nhân trong cơ quan đó. Khi

phân tích cơ cấu tổ chức cần chú ý đến các vấn đề về giới tính, độ tuổi, dân tộc..

Phân tích công việc: Phân tích những yêu cầu để thực hiện công việc

trong tổ chức, cần chú trọng đến những công việc có tính chất quan trọng và

trọng tâm. Công việc đƣợc phân tích phải chỉ ra đƣợc những kỹ năng và kiến

thức gì mà ngƣời lao động chƣa biết, chƣa làm đƣợc từ đó phải bồi dƣỡng, trang

bị bổ sung để họ có thể làm đƣợc theo yêu cầu. Khi phân tích công việc nhằm

xác định nhu cầu bồi dƣỡng cần thực hiện về nội dung công việc trên cơ sở đối

chiếu với kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch chiến lƣợc, xác định và liệt kê các

nhiệm vụ hoặc trách nhiệm cần phải thực hiện cho mỗi công việc liên quan đến

yêu cầu hiện tại và tƣơng lai, xác định các thứ tự ƣu tiên của các nhiệm vụ theo

mức độ quan trọng và xác định các năng lực cần có cho từng công chức để thực

hiện từng nhiệm vụ ƣu tiên.

Phân tích công chức: Sau khi phân tích công việc thì phải phân tích công

chức thực thi công vụ về năng lực cần thiết cho từng vị trí công việc, các vị trí

chức danh công chức, năng lực công chức cần có về kiến thức, các kỹ năng cần

có để thực hiện công việc đang làm hoặc sẽ có thể làm trong tƣơng lai. Từ đó

xác định số công chức còn thiếu, cần chú trọng bồi dƣỡng những kỹ năng và

kiến thức nào trong quá trình làm việc. Bên cạnh đó, cơ quan, đơn vị cũng cần

tìm hiểu nhu cầu cá nhân của công chức cần bồi dƣỡng những nội dung nào.

Khi các tiêu chuẩn cho nghề nghiệp (phân tích công việc) rất khác so với

kết quả thực hiện của công chức (phân tích cá nhân), thì điều đó có nghĩa là đang

19

tồn tại khoảng cách về kết quả thực hiện công việc. Trong trƣờng hợp này cần

trả lời một số câu hỏi: Có phải do ngƣời lao động thiếu kiến thức, kỹ năng, thái

độ hay do chế độ lƣơng thƣởng chƣa hợp lý, không có ý kiến đóng góp phù hợp

của ngƣời lãnh đạo, quản lý trực tiếp hay ngƣời lao động có khó khăn,.. Khi trả

lời đƣợc những câu hỏi đó, ta sẽ xác định đƣợc đối tƣợng thực sự cần bồi dƣỡng

để từ đó xác định phƣơng pháp, nội dung bồi dƣỡng.

1.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng công chức

Xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng là khâu thứ hai trong chu trình bồi dƣỡng

gồm bốn khâu. Trên cơ sở kết quả đánh giá, xác định nhu cầu bồi dƣỡng chúng

ta tiến hành lập kế hoạch bồi dƣỡng phát triển công chức, đây là vấn đề cực kỳ

quan trọng trong công tác bồi dƣỡng công chức, có ảnh hƣởng rất lớn đến tiến

trình thực hiện các chƣơng trình bồi dƣỡng. đây là chức năng có tầm quan nhất

đối với các nhà quản lý ở mọi cấp vì nó liên quan, gằn liền với xác định mục tiêu

và lựa chọn các chƣơng trình hoạt động. Xây dựng kế hoạch thực chất là xác

định trƣớc phải làm gì, làm nhƣ thế nào, vào khi nào và ai sẽ làm. Do vậy đòi

hỏi quá trình phải đƣợc đầu tƣ nhiều thời gian và công sức, đòi hỏi những ngƣời

tham gia phải có trình độ, có năng lực, có hiểu biết, có đánh giá thận trọng. Bởi

vì, nếu kế hoạch đƣợc xây dựng phù hợp với hoàn cảnh thực tế sẽ là động lực

thúc đẩy quá trình bồi dƣỡng đạt đƣợc mục tiêu đã định. Ngƣợc lại, nếu kế

hoạch không sát thực, thiếu khả thi sẽ ảnh hƣởng xấu tới kết quả bồi dƣỡng, gây

ra sự mất cân đối giữa quá trình bồi dƣỡng và sử dụng.

Xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng công chức phải dựa trên kết quả nghiên

cứu, xác định nhu cầu bồi dƣỡng. Căn cứ vào bảng tổng hợp nhu cầu bồi dƣỡng,

lên dự thảo kế hoạch, bao gồm: Tổ chức lớp học, số lƣợng học viên, địa điểm,

thời gian tổ chức, dự trù kinh phí, phân công giảng viên, cán bộ quản lý lớp…

Tuy nhiên, bản dự thảo kế hoạch còn chịu ảnh hƣởng bởi nhiều nhân tố nhƣ các

mục tiêu trong kế hoạch lập ra gồm mục tiêu hiện tại, mục tiêu trong tƣơng lai,

20

các hoạt động , các chƣơng trình, các nguồn lực và quá trình tổ chức thực hiện,

trong đó quan trọng là nguồn lực đây là nhân tố đóng vai trò quan trọng và quyết

định đến thành công trong bồi dƣỡng công chức đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong

công tác. Sự tác động của các nhân tố này buộc cơ sở đào tạo phải lựa chọn nội

dung bổi dƣỡng hợp lý, tránh lãng phí, đảm bảo tính khả thi và đáp ứng tốt yêu

cầu thực tiễn. Bản kế hoạch cuối cùng đƣợc họp thống nhất giữa các bên liên

quan về nội dung, thời gian, cách thức thực hiện. Sau đó, cơ sở đào tạo có trách

nhiệm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bản kế hoạch đƣợc phê duyệt là căn

cứ để thực hiện các chƣơng trình bồi dƣỡng trong năm của cơ sở đào tạo.

Việc lập kế hoạch bồi dƣỡng cho công chức đƣợc thực hiện theo các

bƣớc sau:

* Xác định mục tiêu bồi dưỡng

Với mỗi chƣơng trình bồi dƣỡng, cần xác định rõ mục tiêu của từng

khóa bồi dƣỡng. Cụ thể là việc xác định các kết quả cần đạt đƣợc và các tiêu

chuẩn để thực hiện.

Mục tiêu bồi dƣỡng công chức là nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, thái

độ thực hiện công việc; trong đó, cung cấp những kiến thức, lý luận cơ bản,

trang bị kỹ năng, cách thức hoạt động thực thi công việc và thái độ thực hiện

công việc thể hiện sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của ngƣời cán bộ công

chức. Qua đó, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn,

năng lực công tác, chất lƣợng và hiệu quả làm việc của công chức; hƣớng tới

mục tiêu tạo đƣợc sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn.

Căn cứ vào mục đích, tính chất của từng khóa học, cơ sở đào tạo lựa

chọn hoặc nhấn mạnh mục tiêu mà mình mong muốn đạt đƣợc.

* Xác định đối tượng bồi dưỡng

Là xác định đối tƣợng nào, số lƣợng bao nhiêu ngƣời cần đƣợc bồi

dƣỡng cho từng khóa đào tạo. Việc xác định đối tƣợng có ảnh hƣởng rất lớn

đến kết quả của chƣơng trình bồi dƣỡng.

21

Căn cứ vào kế hoạch đƣợc phê duyệt, đơn vị làm công tác đào tạo xác

định cụ thể đối tƣợng cho từng khóa học, lớp học. Việc làm này phải dựa trên

nghiên cứu xác định nhu cầu của công chức và căn cứ vào nhu cầu của đơn vị

sử dụng công chức. Hiện nay, công chức trƣớc khi đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm

vào một vị trí hoặc chức danh nào đó, họ đã đƣợc đào tạo ở một trình độ nhất

định. Vì vậy cần nắm chắc trình độ đào tạo của họ để lựa chọn đối tƣợng đi bồi

dƣỡng phù hợp. Bên cạnh đó, xác định đối tƣợng bồi dƣỡng phải căn cứ vào

nhu cầu của đơn vị sử dụng công chức, đảm bảo sau khi bồi dƣỡng công chức

đƣợc bố trí sử dụng hợp lý, phát huy hiệu quả công tác.

Khi công bố đối tƣợng bồi dƣỡng, đơn vị làm công tác đào tạo cần mô tả

chi tiết theo bản mô tả công việc, tránh nhầm lẫn cho đơn vị cử công chức đi

tham dự các khóa bồi dƣỡng.

* Xác định chương trình bồi dưỡng

Khi xác định đƣợc nhu cầu bồi dƣỡng, mục tiêu bồi dƣỡng, đối tƣợng

bồi dƣỡng, Sở Nội vụ cần xác định chƣơng trình bồi dƣỡng phù hợp cho công

chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện bổ sung kiến thức, nâng

cao trình độ và tránh trùng lặp khối lƣợng kiến thức đã đƣợc bồi dƣỡng.

Xác định chƣơng trình bồi dƣỡng là việc xác định một cách hệ thống các

môn học, các chuyên môn nào cần đƣợc đào tạo; các kĩ năng, kiến thức nào cần

đƣợc dạy, cùng với đó là xác định thời gian, địa điểm. Nội dung chƣơng trình

bồi dƣỡng và hệ thống giáo trình, bài giảng đƣợc xác định và xây dựng trên cơ

sở yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và ngạch công chức. Chƣơng trình bồi dƣỡng

hiện nay của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện chủ

yếu đƣợc phân loại:

Chƣơng trình bồi dƣỡng về lý luận chính trị

Chƣơng trình bồi dƣỡng kiến thức và kỹ năng chuyên môn

Chƣơng trình bồi dƣỡng kiến thức QLNN

22

Chƣơng trình bồi dƣỡng kiến thức ANQP

Chƣơng trình bồi dƣỡng kiến thức bổ trợ

* Xác định nội dung, tài liệu bồi dưỡng:

Sau khi xác định đƣợc mục tiêu bồi dƣỡng, đối tƣợng bồi dƣỡng, cần xây

dựng nội dung, tài liệu bồi dƣỡng cho từng khóa bồi dƣỡng phù hợp với mỗi

nhóm đối tƣợng nhằm bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ cho công chức,

tránh trùng lặp.

Xây dựng nội dung, tài liệu bồi dƣỡng là việc xác định một cách hệ

thống các môn học phù hợp với chuyên môn cần đƣợc bồi dƣỡng; các kỹ năng,

kiến thức cần đƣợc dạy và phân bổ thời gian hợp lý cho từng nội dung. Tùy

từng đối tƣợng bồi dƣỡng để lựa chọn nội dung, tài liệu bồi dƣỡng sao cho phù

hợp; cùng một nội dung, sử dụng cho các nhóm đối tƣợng khác nhau thì thời

lƣợng giảng dạy và mức độ kiến thức là khác nhau. Trong bồi dƣỡng công

chức, nội dung, tài liệu các khóa bồi dƣỡng và hệ thống giáo trình, bài giảng

đƣợc xác định cũng nhƣ xây dựng dựa trên cơ sở yêu cầu tiêu chuẩn chức danh

và ngạch công chức, yêu cầu của vị trí việc làm mà các công chức đảm nhiệm.

* Xác định giảng viên tham gia bồi dưỡng

Sau khi xác định đƣợc nội dung khóa học bồi dƣỡng với những chuyên

đề cụ thể, Sở Nội vụ cần tham mƣu cho UBND tỉnh tiến hành lựa chọn, bố trí

giảng viên tham gia các lớp bồi dƣỡng. Các giảng viên chịu trách nhiệm về

từng mảng nội dung khóa học bồi dƣỡng. Giảng viên đƣợc phân công có trách

nhiệm soạn giáo án, bài giảng phù hợp với nội dung chuyên đề theo khung

chƣơng trình và tài liệu chung đƣợc ban hành.

Việc lựa chọn giảng viên tham gia bồi dƣỡng các khóa học cần chủ động

lựa chọn giảng viên vững về chuyên môn nghiệp vụ, có thâm niên và kinh

nghiệm công tác, hiểu rõ nội dung bài giảng thuộc phạm vi chuyên môn mình

phụ trách, nắm vững tình hình thực tế của hoạt động chuyên môn đang diễn ra.

23

* Xác định các nguồn lực

Trong hoạt động bồi dƣỡng công chức khi lập kế hoạch bồi dƣỡng chủ

thể cần phải xác định các nguồn lực phù hợp cả về số lƣợng và chất lƣợng. xác

định nguồn lực đó cần tập trung và mấy nội dung chính sau:

Về nhân lực: Trong quá trình bồi dƣỡng công chức nguồn nhân lực đáp

ứng việc thực hiện nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp giảng dạy, kiểm tra

đánh giá. Đây là nguồn lực quan trọng nhất trong hoạt động bồi dƣỡng, để có

thể bố trí, sử dụng nguồn lực này một cách hợp lý, đạt mục tiêu đào tạo, bồi

dƣỡng ở mức cao nhất cần phải nắm bắt chính xác, kịp thời năng lực của nguồn

lực này, đồng thời nắm bắt đƣợc nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp giảng

dạy, kiểm tra đánh giá nhƣ nào. Có nhƣ vậy mới bố trí nguồn lực không lãng

phí nguồn nhân lực vào các hoạt động bồi dƣỡng, mà vẫn đạt đƣợc mục tiêu

chƣơng trình, tránh trƣờng hợp bố trí nhân lực không phù hợp với yêu cầu về

nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá gây ra rình

trạng vừa thiếu lại vừa thừa.

Về tài lực: Khi xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng công chức luôn luôn phải

tính đến khả năng chi trả tài chính trong mọi hoạt động sử dụng các nguồn lực.

Nhiều khi vấn đề tài chính lại trở thành yếu tố quyết định sự thành công hay

thất bại trong việc tổ chức bồi dƣỡng công chức.

Về vật lực: Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đây là nguồn lực hữu

hạn. nhƣng đây là yếu tố không thể thiếu trong quá trình bồi dƣỡng công chức.

Do vậy việc nắm bắt nguồn lực này là yêu cầu quan trọng trong việc xây dựng

kê hoạch bồi dƣỡng. sắp xếp kế hoạch bồi dƣỡng nếu không tính đến sử dụng

hợp lý nguồn lực này sẽ gây lãng phí, đồng thời không phát huy đƣợc hiệu quả

cao trong dạy học

Về thời gian: Đối với quá trình bồi dƣỡng công chức việc xác định thời

gian là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo yêu cầu bồi dƣỡng. Thời gian phù hợp

24

giúp giúp cho công chức giảm đƣợc gánh nặng công việc, tập trung, chuyên

tâm cho học tập. Do vậy đơn vị đào tạo cần lựa chọn thời gian thích hợp cho

từng loại đối tƣợng bồi dƣỡng. Với những nhóm đối tƣợng thực hiện công việc

có tính chất thƣờng xuyên dồn đọng vào cuối tháng, cuối quý cần bố trí thời

gian học vào đầu tháng, đầu quý và ngƣợc lại. Việc tổ chức bồi dƣỡng cần tập

trung cần xem xét ngoài yếu tố thời gian cần xem xét thêm đến địa điểm. Nhóm

những đối tƣợng có cùng địa điểm hoặc gần về mặt địa lý để tổ chức cùng một

khóa bồi dƣỡng.

Trong quá trình xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng công chức các nguồn lực

này cần phải đƣợc kết hợp hài hòa với nhau để đảm báo tính hợp lý, khả thi và

hiệu quả.

1.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng công chức

Tổ chức thực hiện là giai đoạn thứ ba trong quá trình quản lý bồi dƣỡng.

Nó có vai trò quan trọng trong hiện thực hóa các mục tiêu của hoạt động đƣợc

đề ra trong khi lập kế hoạch bồi dƣỡng. Kết quả của quá trình lập kế hoạch bồi

dƣỡng là đƣa ra một bản kế hoạch đƣợc cấp có thẩm quyền thông qua. Nhƣng

tổ chức thực hiện nhƣ thế nào thì lại hoàn toàn phụ thuộc vào giai đoạn này, có

thể nói tất cả những mặt mạnh, những tồn tại yếu kém của quá trình bồi dƣỡng

đều đƣợc thể hiện, bộc lộ ra trong quá trình thực hiện kế hoạch. Và trong tình

hình thực tế ta có thể linh động điều chỉnh các hoạt động và kế hoạch cho phù

hợp. khi tiến hành tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng nào cũng cần tiến

hành các bƣớc sau:

* Tổ chức điều phối các nguồn lực một cách hợp lý, kịp thời, đảm bảo

tiến bộ

Tổ chức thực hiện kế hoạch cần chú trọng đến phân công trách nhiệm

của từng cơ quan, tổ chức trong mối quan hệ phối hợp chung và thời gian thực

hiện các công việc. Nhƣng không phải việc phối hợp giữa các đơn vị lúc nào

25

cũng tốt, điều đó ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả công tác bồi dƣỡng. Do

vậy trong sự phối hợp vấn đề quan trọng là sự phân công công việc, xác định rõ

trách nhiệm của mỗi một cơ quan, đơn vị. Cần có sự cam kết giữa các bên cùng

tham gia, phân công cán bộ chịu trách nhiệm tổ chức theo dõi, phối hợp các

hoạt động chung, tổ chức các nguồn lực theo tiến độ, theo dõi kết quả thực hiện

so với mục tiêu đề ra, tập trung theo dõi các đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện

những công việc chính trong kế hoạch, đồng thời chú trọng giải quyết các vấn

đề liên quan trực tiếp đến hoạt động bồi dƣỡng về cơ sở vật chất, đội ngũ giảng

viên, chƣơng trình, tài liệu, phƣơng pháp và cách thức tổ chức khóa bồi

dƣỡng…

* Tổ chức theo dõi, giám sát và có những điều chỉnh thích hợp trong

quá trình thực hiện

Trong quá trình theo dõi, giám sát thực hiện kế hoạch cần phát hiện kịp

thời sai sót để có những giải pháp tốt nhằm điều chỉnh phù hợp về mặt tổ chức

thực hiện. Trách nhiệm này thuộc về các đơn vị có thẩm quyền. Hoạt động này

cần phải đƣợc thực hiện một cách thƣờng xuyên để khi phát hiện những không

hợp lý trong kế hoạch bồi dƣởng để điều chỉnh, thay đổi kịp thời đem lại hiệu

quả cao trong công tác bồi dƣỡng.

* Thường xuyên cập nhật thông tin về tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch

bồi dưỡng và báo cáo lãnh đạo

Thƣờng xuyên cập nhật thông tin, đảm bảo các nguồn thông tin hai chiều

phải chính xác, báo cáo thƣờng xuyên với lãnh đạo về tiến độ và kết quả thực

hiện kế hoạch. Nếu trong quá trình thực hiện nếu thấy cần thiết phải điều chỉnh

hoàn thiện công tác bồi dƣỡng thì phải báo cáo xin ý kiến lãnh đạo.

1.2.4. Đánh giá kết quả bồi dƣỡng công chức

Đây là bƣớc cuối cùng của quá trình bồi dƣỡng thƣờng đƣợc thực hiện

vào cuối năm nhằm xác định mức độ đạt đƣợc các mục tiêu, giúp nhà quản

26

lý đƣa ra các quyết định phù hợp cho công tác bồi dƣỡng công chức. Về bản

chất, đánh giá chính là việc so sánh những kết quả đạt đƣợc với kế hoạch đặt

ra trƣớc đó. Với ý nghĩa phát triển, đánh giá đƣợc xem nhƣ là việc kiểm tra,

xem xét độc lập và có hệ thống của một chƣơng trình để xác định kết quả,

hiệu quả của khóa bồi dƣỡng. Bên cạnh đó, việc đánh giá lại quá trình công

tác bồi dƣỡng còn giúp cơ sở đào tạo phát hiện ra những khiếm khuyết hay

những điểm chƣa phù hợp trong quy trình bồi dƣỡng để từ đó có những bổ

sung, điều chỉnh cho phù hợp.

Đánh giá công tác bồi dƣỡng bên cạnh ý nghĩa tổng kết, rút kinh nghiệm

còn cần xem xét hiệu quả của chƣơng trình bồi dƣỡng, nhằm cung cấp thông tin

về mức độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức sau

khi bồi dƣỡng.

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc

- Ảnh hƣởng về chính trị

Ảnh hƣởng về chính trị là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng

trong việc bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện theo nhu cầu công việc. Vì tất các cơ quan nhà nƣớc nói chung và cơ quan

hành chính nhà nƣớc nói riêng trong đó có công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp huyện đều phải tuân thủ các quy định về quyền và nghĩa vụ

của ngƣời công chức đƣợc Hiến pháp và pháp luật ghi nhận. Trong đó công tác

bồi dƣỡng công chức phải đƣợc ƣu tiên lên hàng đầu và phải đƣợc tiến hành theo

đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo tính khách quan, chính xác theo nhu

cầu công việc của công chức khi đƣợc đi bồi dƣỡng.

- Ảnh hƣởng về pháp luật:

Hệ thống pháp luật về cán bộ, công chức ở nƣớc ta hiện nay đang ngày

đồng bộ, hoàn chỉnh. Đến nay đã hình thành một hệ thống văn bản quy phạm

27

pháp luật đảm bảo tốt cho công tác quản lý công chức trong khu vực hành

chính. Nếu các văn bản quy phạm pháp luật ở nƣớc ta hiện nay còn yếu và

thiếu trong lĩnh vực quản lý công chức hành chính nói chung và công chức

các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện nói riêng sẽ làm ảnh hƣởng

đến quá trình quản lý, thực thi công vụ, chất lƣợng và hiệu quả công việc của

đội ngũ sẽ không đƣợc hiệu quả, thậm chí không tạo đƣợc sự động lực, sự

cống hiến của những công chức có năng lực, có ý chí phấn đấu mà ngƣợc lại

còn để cho một số đối tƣợng lợi dụng pháp luật để cố ý làm sai, làm trái các

quy định của nhà nƣớc trong thực hiện nhiệm vụ.

Vì vậy, trên cơ sở các văn bản, các quy định hiện hành cần ban hành,

hoàn thiện các quy định đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện, để quản lý tốt nhất, phát huy hết khả năng, sự cống hiến

của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Để đạt đƣợc hiệu quả

cần phải thực hiện hoạt động cụ thể nhƣ:

Các cơ quan chuyên môn theo trực tiếp quản lý công chức (các Phòng

ban) phải kịp thời tham mƣu cho các cơ quan, ngƣời có thẩm quyền ban hành

các văn bản quy phạm pháp luật, các quyết định quản lý để tổ chức quản lý

đội ngũ công chức thuộc phòng ban mình quản lý đặc biệt là hoạt động bồi

dƣỡng để nâng cao năng lực và trình độ.

Trong quá trình thực thi công vụ, nếu thấy các văn bản quy phạm pháp

luật chƣa phù hợp với thực tế địa phƣơng, còn khó khăn, chồng chéo thì công

chức cần tham mƣu cho lãnh đạo cơ quan để lãnh đạo cơ quan ban hành

hoạch tham mƣu cho các ngành, các cấp hoàn thiện thể chế pháp luật sao cho

phù hợp mà vẫn đúng quy định của pháp luật hoặc có những văn bản quy

phạm pháp luật mới mà chƣa có hƣớng dẫn hoặc đã có hƣớng dẫn nhƣng khó

hiểu cũng đề nghị ngƣời thủ trƣởng cơ quan tham mƣu cho cấp trên có thẩm

quyền cho đi tập huấn hoặc đi bồi dƣỡng thêm về nghiệp vụ chuyên môn.

28

- Ảnh hƣởng về cán bộ, công chức làm công tác xây dựng kế hoạch bồi

dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo nhu

cầu công việc:

Theo quy định của pháp luật hiện nay cán bộ, công chức trực tiếp xây

dựng kế hoạch bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

cấp huyện theo nhu cầu công việc là những ngƣời có thẩm quyền đang công

tác trong Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Nội vụ và lãnh

đạo các Phòng ban nơi các công chức làm việc, công tác.

Trong quá trình xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc đòi hỏi những

ngƣời có thẩm quyền, trách nhiệm phải thực hiện các chính sách, biện pháp,

theo đúng các quy định của pháp luật, khách quan, công bằng, khoa học. Nếu

quá trình xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng không khách quan, công bằng, khoa

học, không theo nhu cầu công việc hoặc trái các quy định của pháp luật thì sẽ

không tạo ra đƣợc một công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện đáp ứng các yêu cầu về chất lƣợng, số lƣợng trong thực hiện các nhiệm

vụ của cơ quan, đơn vị.

- Ảnh hƣởng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực tài chính.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực tài chính đóng một vai trò

hết sức quan trọng trong công tác bồi dƣỡng cán bộ, công chức nói chung và

công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu

công việc nói riêng. Bởi vì, trƣớc hết cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực

tài chính phục vụ trực tiếp cho công tác bồi dƣỡng nhằm nâng cao trình độ, nhận

thức cho ngƣời công chức; tạo các điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý công

chức. Vì vậy, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện phải thật chú

trọng, quan tâm đến việc tạo các điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất, trang thiết bị

và nguồn lực tài chính cho công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND cấp huyện bằng các nguồn lực khác nhau.

29

Kết luận chƣơng 1

Trƣớc yêu cầu chung của đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay, việc bồi

dƣỡng công chức nói chung và công chức thuộc các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc là một nhiệm vụ thƣờng

xuyên, cấp bách có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao trình độ chuyên

môn, chất lƣợng và hiệu quả làm việc. Bồi dƣỡng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc phải chú trọng

đến yêu cầu của từng vị trí công tác và trình độ cũng nhƣ nhu cầu của các

phòng ban chuyên môn.

Luật Cán bộ, công chức 2008 ra đời đánh dấu một bƣớc hoàn thiện

trong pháp luật về cán bộ, công chức. Trên cơ sở đó đã làm rõ đƣợc các khái

niệm “cán bộ”, “công chức”, “viên chức” tạo cơ sở pháp lý để nghiên cứu các

chế định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức; từ đó đƣa ra

đặc điếm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, vai trò

của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Chƣơng 1

cũng làm rõ khái niệm và nội hàm của việc bồi dƣỡng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, đồng thời chỉ ra các nội dung cần bồi

dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Đây là cơ

sở lý luận căn bản để nghiên cứu các vấn đề ở các chƣơng tiếp theo.

30

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN

CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP HUYỆN Ở TỈNH LÀO CAI

2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Lào Cai

Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới, cách thủ đô Hà Nội 250 km về

phí tây bắc. Phía Bắc Lào Cai giáp Trung Quốc, phía Tây giáp tỉnh Lai Châu

có diện tích tự nhiên 6.383.9km2, gồm 1 thành phố và 8 huyện, dân số toàn

tỉnh là 656.900 ngƣời với 25 dân tộc nhƣ: Hmông, Dao, Kinh, Xá phó, Tày,

Giáy…Với hai vùng khí hậu đặc trƣng là nhiệt đới và ôn đới, vì vậy rất phù

hợp với việc phát triển các cây trồng, vật nuôi đặc hữu, mang lại giá trị kinh

tế cao. Tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nƣớc và rừng rất phong phú và đa

dạng, trong đó có nhiều loại có chất lƣợng cao, trữ lƣợng lớn. Lào Cai là tỉnh

đƣợc đánh giá là tỉnh có tốc độ phát triển công nghiệp nhanh nhất ở khu vực

Tây Bắc, đặc biệt là công nghiệp khai khoáng và tuyển khoáng. Lào Cai là

miền đất có nhiều danh lam, thắng cảnh đẹp, hấp dẫn (Sa Pa, Bắc Hà), có

nhiều di tích lịch sử, văn hóa lâu đời (Đền Bảo Hà, Dinh thự Hoàng A

Tƣởng…).

Về giáo dục đào tạo tỉnh Lào Cai là một trong những tỉnh hoàn thành

mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở sớm

trong cả nƣớc, đồng thời duy trì đƣợc kết quả phổ cập giáo dục và đạt chất

lƣợng giáo dục cao. Tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông, học sinh thi đỗ vào

các trƣờng đại học, cao đẳng nhiều góp phần nâng cao trình độ dân trí cho

nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh.

Hệ thống Y tế đƣợc củng cố và mở rộng, cơ sở vật chất và trang thiết bị

đƣợc đầu tƣ hiện đại, chất lƣợng y tế ngày càng đƣợc nâng cao, công tác

khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo ngày càng đƣợc chú trọng.

31

Nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà Nghị quyết đại hội Đảng

toàn quốc và Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra, tỉnh Lào Cai đã xây dựng

và tổ chức thực hiện các chính sách, giải pháp về đào tạo, bồi dƣỡng, xây

dựng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nƣớc, phát triển

kinh tế, văn hóa – xã hội, giáo dục, quốc phòng an ninh ở địa phƣơng. Có thể

kể đến đề án số 02 của Tỉnh ủy Lào Cai về xây dựng cán bộ, công chức giai

đoạn 2000 – 2005; Đề án số 06 của Tỉnh ủy Lào cai về xây dựng cán bộ, công

chức giai đoạn 2005 – 2010 và 7 chƣơng trình công tác trọng tâm toàn khóa,

nhiệm kỳ 2010 – 2015, với 27 đề án của Tỉnh ủy Lào Cai, trong đó đề án thứ

18 về quy hoạch và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ quản lý, chuyên

môn và kỹ thuật và đề án đề án số 19 về Quy hoạch và nâng cao chất lƣợng

đào tạo cán bộ, công chức đảng, chính quyền và hệ thống chính trị.

2.2. Công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện thuộc tỉnh

Lào Cai

Hiện nay, theo thống kê của Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai, tính đến

31/12/2015 tổng số công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện là: 935 ngƣời.

- Về cơ cấu công chức:

+ Số công chức là nữ: 344 ngƣời, chiếm tỷ lệ 36,79 %

+ Số công chức là đảng viên là 737 ngƣời, chiếm 77,82 %

+ Số công chức là dân tộc thiểu số 181 ngƣời, chiếm 19,35 %.

- Về ngạch công chức:

+ Chuyên viên cao cấp và tƣơng đƣơng: 0 ngƣời, chiếm 0 %;

+ Chuyên viên chính và tƣơng đƣơng: 24 ngƣời, chiếm 2,57 %;

+ Chuyên viên và tƣơng đƣơng: 750 ngƣời, chiếm 80,21 %;

+ Cán sự và tƣơng đƣơng: 161 ngƣời, chiếm, chiếm 17,22 %;

- Về trình độ lý luận chính trị.

32

+ Cử nhân: 12 ngƣời, chiếm 1,28 %;

+ Cao cấp: 139 ngƣời, chiếm 14,86%;

+ Trung cấp: 195 ngƣời, chiếm 20,8%

+ Sơ cấp: 69 ngƣời, chiếm 7,37%.

- Về trình độ đào tạo:

+ Tiến sĩ: 1 ngƣời, chiếm 0,10%;

+ Thạc sỹ: 23 ngƣời, chiếm 2,47 %;

+ Đại học: 750 ngƣời, chiếm 80.21 %;

+ Cao đẳng: 161 ngƣời, chiếm 17.22 %;

- Về trình độ tin học:

+ Trung cấp trở lên: 20 ngƣời, chiếm 2,13%;

+ Chứng chỉ: 733 ngƣời, chiếm 78,39%.

- Về trình độ ngoại ngữ:

+ Tiếng Anh:

* Trình độ đại học trở lên: 3 ngƣời, chiếm 0,32%;

* Chứng chỉ A, B, C: 722 ngƣời, chiếm 77,21%.

+ Ngoại ngữ khác:

* Trình độ đại học trở lên: 3 ngƣời, chiếm 0,32%;

* Chứng chỉ A, B, C: 26 ngƣời, chiếm 2,78%.

- Theo độ tuổi:

+ Dƣới 30 tuổi: 177 ngƣời, chiếm 18,93%;

+ Từ 31 tuổi đến 50 tuổi: 633 ngƣời, chiếm 67,70%;

+ Từ 51 tuổi đến 60 tuổi: 125 ngƣời, chiếm 13,37%

Trên cơ sở công tác xây dựng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND cấp huyện của tỉnh Lào Cai thì trình độ, năng lực của ngƣời

công chức đƣợc nâng lên một bƣớc, đáp ứng cơ bản các yêu cầu quản lý nhà

nƣớc của địa phƣơng, cần tiếp tục chú trọng, đổi mới công tác bồi dƣỡng công

33

chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện của tỉnh Lào Cai theo

nhu cầu công việc, nhằm xây dựng công chức có đủ năng lực chuyên môn,

phẩm chất chính trị, đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện

đại hóa đất nƣớc đúng nhƣ tinh thần của Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ XII đề ra đó là:“Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán

bộ cấp chiến lược, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ”.

Tuy nhiên, công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc ở tỉnh Lào Cai hiện nay chƣa có đề

án, chƣơng trình cụ thể, riêng biệt mà gộp chung vào chƣơng trình bồi dƣỡng

đội ngũ công chức của toàn tỉnh. Chính vì vậy, công tác bồi dƣỡng công chức

các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc

chƣa thật sự đi vào chiều sâu, chƣa đánh giá hết nhu cầu bồi dƣỡng, đôi khi

công tác bồi dƣỡng, luân chuyển, nâng ngạch công chức làm theo kế hoạch.

Vì thế, cần xây dựng và thực hiện một đề án về bồi dƣỡng công chức các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc trên địa

bàn tỉnh Lào Cai cần cụ thể, riêng biệt, qua đó thực hiện đúng sự chỉ đạo đƣợc

nêu trong Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020:

“Xây dựng cán bộ, công chức đủ mạnh đáp ứng yếu cầu phát triển kinh tế,

văn hóa – xã hội và các nhiệm vụ quốc phòng an ninh của địa phương” và sự

chỉ đạo trong 4 chƣơng trình công tác trọng tâm toàn khóa 2015 – 2020 với 19

đề án của Tỉnh ủy Lào Cai, trong đó Đề án thứ 16: “Xây dựng và củng cố hệ

thống chính trị vững mạnh về tổi chức, mạnh về đội ngũ, nâng cao năng lực,

sức chiến đấu của tổ chức Đảng, đảng viên”. Việc bồi dƣỡng công chức các

cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc ở tỉnh

Lào Cai hiện nay nếu không đƣợc thực hiện một cách đúng đắn, kịp thời,

chính xác có thể sẽ dẫn đến tình trạng không phát huy hoặc không phát huy

hết đƣợc khả năng, năng lực của ngƣời công chức; ....làm mất đi động lực

phấn đấu của từng cá nhân và có thể làm xáo trộn tâm lý của cả tập thể.

34

Đối với thành phố Lào Cai và 08 huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai, đã

tiến hành tổng kết việc thực hiện đề án số 18 trong 07 chƣơng trình công tác

trọng tâm của Tỉnh ủy Lào Cai về Quy hoạch và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu

số, cán bộ quản lý, chuyên môn và kỹ thuật (nhiệm kỳ 2010- 2015); đề án số

19 về Quy hoạch và nâng cao chất lƣợng đào tạo cán bộ, công chức đảng,

chính quyền và hệ thống chính trị (nhiệm kỳ 2010- 2015); Quyết định số 1374

/QĐ-TTg ngày 21/8/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt kế

hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011- 2015:

“Công tác quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh đã

được thực hiện theo đúng lộ trình, đạt được những kết quả rất khả quan. Tuy

nhiên, cần đi vào chiều sâu, thực chất hơn...”.

Để khắc phục các hạn chế trên, Đề án số 16: Xây dựng và củng cố hệ

thống chính trị vững mạnh về tổ chức, nâng cao năng lực, sức chiến đấu của

tổ chức Đảng, đảng viên của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai (nhiệm kỳ

2015- 2020) đã đƣa ra số giải pháp chủ yếu là:

- Triển khai đồng bộ cải cách hành chính trong các cơ quan Đảng, Nhà

nƣớc, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, gắn với việc nâng

cao chất lƣợng, hiệu quả công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ,

công chức hợp lý; chủ động đƣợc nguồn cán bộ cho lâu dài. Thực hiện tốt

việc đánh giá cán bộ, công chức hàng năm và trƣớc khi quy hoạch, luân

chuyển, điều động, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử; thƣờng xuyên bồi dƣỡng, cập

nhật kiến thức mới về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị; rà soát, sửa

đổi, bổ sung các văn bản của tỉnh về quản lý công chức phù hợp với tình hình

thực tế và yêu cầu xây dựng nền hành chính nhà nƣớc.

- Tăng cƣờng giám sát của nhân dân đối với cán bộ các cấp, các lực

lƣợng công an, kiểm lâm, thanh tra...Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra,

giám sát đối với việc thực hiện các nhiệm vụ trong công tác công tác xây

dựng Đảng, xây dựng tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức.

35

- Rà soát, sửa đổi quy định về tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo, quản lý từ

phó trƣởng phòng và tƣơng đƣơng cấp huyện trở lên.

- Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức gắn với

quy hoạch, luân chuyển và đề bạt, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử.

- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá và phân loại cán bộ, công chức,

viên chức theo Nghị định số 56/2015 NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ.

Thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên

- Thí điểm thực hiện thi tuyển công chức lãnh đạo, quản lý trƣởng

chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ.

phòng cấp tỉnh và tƣơng đƣơng.

Mặt khác, trƣớc yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới đất

nƣớc, Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đã xác định: “Tiếp tục đổi

mới công tác cán bộ. Xây dựng và thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách

phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ. Làm tốt công tác quy

hoạch và tạo nguồn cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý bảo

đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển, có cơ cấu hài hoà, hợp lý”.

2.3. Cơ sở pháp lý về bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc

Pháp luật và chính sách đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý nói

chung và công tác bồi dƣỡng công chức nói riêng. Pháp luật và chính sách tạo cơ

sở pháp lý để điều chỉnh các hành vi của các tổ chức, công chức trong việc tham

gia hoạt động bồi dƣỡng. Pháp luật và chính sách về bồi dƣỡng công chức là hệ

thống các văn bản pháp quy của nhà nƣớc, của các bộ, ban ngành nhà nƣớc liên

quan đến thực hiện chức năng quản lý công tác bồi dƣỡng. Bên cạnh đó các quy

định của pháp luật còn bao gồm hệ thống các quy định của các tổ chức đơn vị

giao nhiệm vụ trực tiếp tổ chức công tác bồi dƣỡng công chức. Một trong cơ sở

pháp lý về bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

36

huyện theo nhu cầu công việc nhƣ : Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng

3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng công chức; Quyết định số

1374 /QĐ-TTg ngày 21/8/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt

kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011-

2015; Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ

về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức; Thông tƣ số 139/2010/TT-

BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí

đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Nhà nƣớc. Bên cạnh đó UBND tỉnh ban

hành Quyết định số 29/QĐ-UBND ngày 20/7/2012 về việc ban hành quy định

về quản lý nhà nƣớc đối với công tác đào tạo,bồi dƣỡng cán bộ, công chức

trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để đảm bảo công

tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện,

tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc.

2.4. Đánh giá thực trạng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc

2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc trong bồi dƣỡng công chức các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu

công việc

2.4.1.1 Khái quát chung

Xác định rõ chất lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện có tính quyết định đến việc thực hiện, hoàn thành chức

năng, nhiệm vụ của cơ quan và của chính quyền cấp huyện, trong những năm

qua Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chức năng của các huyện trên

địa bàn tỉnh Lào Cai rất quan tâm, chú trọng đến công tác bồi dƣỡng công

chức các cơ quan chuyên môn theo nhu cầu công việc.

Về bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện theo nhu cầu công việc: Tính từ đầu năm 2011 đến hết tháng 12/2015,

37

Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Lào Cai đã cử rất nhiều lƣợt công

chức đi bồi dƣỡng về chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, kiến thức, kỹ

năng chuyên ngành, quản lý nhà nƣớc. Những kết quả bồi dƣỡng đƣợc sở Nội

Vụ thống kê (bảng 2 kèm theo). Thông qua kết quả của công tác bồi dƣỡng đã

góp phần tạo ra công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện

có trình độ chuyện môn và trình độ lý luận chính trị vững vàng, đáp ứng yêu

cầu của công việc.

Nhƣ vậy, công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai đã tạo đƣợc sự chuyển biến tích cực trong

nhận thức, trình độ nghiệp vụ chuyên môn, đặc biệt là vấn đề lý luận, đây là

điều hết sức cần thiết đối với cán bộ, công chức nói chung và công chức các

cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện của tỉnh nói riêng.

Việc bồi dƣỡng thƣờng xuyên đối với công chức công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là một trong những giải pháp làm tăng

chất lƣợng, hiệu quả trong hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc ở địa

phƣơng của công chức các cơ quan chuyên môn. Qua công tác bồi dƣỡng đã

giáo dục thêm bản lĩnh, dũng khí cho công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Lào Cai để đảm nhận và thực hiện các

nhiệm vụ đƣợc giao một cách đầy đủ, chính xác, qua đó thực hiện hết chức

trách nhiệm vụ của mình, hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

Về kiến thức bồi dƣờng hiện nay xuất phát từ yêu cầu của vị trí

công tác và nhiệm vụ của cơ quan phần lớn là những nội dung liên quan

đến chuyên môn nhiệp vụ, lý luận chính trị, xây dựng Đảng, điều này là

cần thiết nhƣng để hoàn thành toàn diện nhiệm vụ cần phải gửi công chức

đi bồi dƣỡng theo các chuyên ngành khác để phục vụ công tác chuyên

môn mà các Phòng ban chức năng của huyện đảm nhận theo quy định của

pháp luật.

38

2.4.1.2. Xác định nhu cầu bồi dưỡng

Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là

nguồn lực quan trọng của công chức nhà nƣớc, có mối liên hệ rất chặt

chẽ và không thể thiếu đối với hệ thống các cơ quan hành chính, là yếu tố

chính bảo đảm hiệu quả và chất lƣợng của nền hành chính, có vai trò ảnh

hƣởng quyết định tới việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan đơn vị trong

thực thi nền công vụ của quốc gia. công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp huyện là một nhân tố quan trọng bảo đảm nguồn nhân

lực của mỗi nƣớc thông qua việc cung cấp hiệu quả các dịch vụ công đến

ngƣời dân trên địa bàn. Là lực lƣợng chủ yếu trong thực thi công vụ ở cấp

huyện, công chức các cơ quan chuyên môn luôn xác định vai trò, nhiệm

vụ của mình ngày càng lớn, cần chú trọng, nâng cao về mọi mặt trong

công tác đào tạo, bồi dƣỡng.

Để xác định nhu cầu bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn

phù hợp với năng lực, trình độ và vị trí công tác, UBND cấp huyện tiến hành

thực hiện các bƣớc sau:

UBND huyện giao cho phòng Nội vụ thực hiện quá trình bồi dƣỡng

công chức theo nhu cầu công việc, phòng Nội vụ gửi công văn đến các

phòng ban chuyên môn ở huyện để xác định số lƣợng và nhu cầu bồi dƣỡng.

Trong công văn đề nghị các đơn vị cung cấp thông chi tiết về nội dung cần

bồi dƣỡng. Các phòng ban chuyên môn sau khi nhận đƣợc công văn, căn cứ

tình hình công tác thực tế của mình, gửi công văn trở lại phòng Nội vụ để

cung cấp thông tin theo yêu cầu.

Phòng Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu bồi dƣỡng của các

phòng ban chuyên môn của huyện và phân loại nhu cầu bồi dƣỡng. Hiện tại,

nhu cầu bồi dƣỡng nói chung của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện đƣợc phân loại chủ yếu nhƣ sau:

39

Nhu cầu bồi dƣỡng cho công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Tập

trung vào bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn, bồi dƣỡng kiến thức quản lý nhà nƣớc,

chƣơng trình chuyên viên chính, kỹ năng lãnh đạo quản lý. Ngoài ra, các

trƣởng phó phòng và tƣơng đƣơng cũng cần đƣợc bồi dƣỡng về kiến thức

chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị.

Nhu cầu bồi dƣỡng theo vị trí việc làm: Do công chức đƣợc đào

tạo từ nhiều chuyên ngành khác nhau trong các cơ sở đào tạo trên cả

nƣớc; Bên cạnh đó, do đƣợc hình thành từ nhiều nguồn nên chất lƣợng

công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện không đồng

đều, sự am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế. Vì vậy, xuất hiện

nhu cầu lớn về bồi dƣỡng chuyên môn theo từng vị trí việc làm nhằm

nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn và cập nhật những vấn đề mới

phục vụ công tác.

2.4.1.3. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

Để nâng cao chất lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc, trong thời gian qua, các cấp ủy

đảng, chính quyền trong tỉnh và huyện luôn chú trọng đẩy mạnh công tác bồi

dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện. Hàng năm, kế hoạch bồi dƣỡng các công chức cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc đƣợc sở Nội vụ

xây dựng, bám sát mục tiêu đã định hƣớng và dựa trên kết quả tổng hợp xác

định nhu cầu đào tạo mà các phòng ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện

xây dựng. Việc xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND cấp huyện đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau: Xác định

mục tiêu bồi dƣỡng, xác định đối tƣợng bồi dƣỡng; xác định nội dung bồi

dƣỡng, xác định các nguồn lực để bồi dƣỡng.

40

- Xác định mục tiêu bồi dưỡng

Xác định rõ vị trí, vai trò quan trọng của công tác bồi dƣỡng công

chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công

việc trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vì vậy trong những năm qua

tỉnh Lào Cai luôn đề cao công tác bồi dƣỡng cán bộ, công chức nhằm nâng

cao năng lực trình độ, tạo ra cán bộ, công chức “vừa hồng vừa chuyên” là

một trong những chủ trƣơng và chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc đã đề

ra. Bồi dƣỡng công chức là một quá trình không thể thiếu cho sự tồn tại phát

triển của các cơ quan nhà nƣớc nói chung, và các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện nói riêng. Vì vậy, hàng năm UBND tỉnh Lào Cai mở các

lớp bồi dƣỡng cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện xem đó là nhu cầu thiết yếu và góp phần tạo nên uy tín, niềm tin của

nhân dân và doanh nghiệp đối với công chức trong thực thi công vụ. Các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai luôn

đƣợc UBND tỉnh chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, cũng nhƣ đạo

đức ngƣời cán bộ, công chức trong thực thi công vụ. Những công chức ở các

cơ quan chuyên môn không những giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ còn luôn

ý thức về đạo đức trong phục vụ nhân dân.

- Xác định đối tượng bồi dưỡng:

Căn cứ vào nhu cầu và mục tiêu bồi dƣỡng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc mà UBND tỉnh

Lào Cai lựa chọn đối tƣợng bồi dƣỡng cho phù hợp với nội dung bồi dƣỡng.

Với nhu cầu bồi dƣỡng về lý luận chính trị, về kiến thức chuyên

môn hay bồi dƣỡng kiến thức quản lý nhà nƣớc thì xác định đối tƣợng

bồi dƣỡng là tất cả công chức ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

cấp huyện dù là công chức lãnh đạo, hay công chức chuyên môn bởi vì

những kiến thức trong quá trình bồi dƣỡng đều cần thiết cho đội ngũ

công chức này.

41

Còn nhu cầu bồi dƣỡng công chức giữ vị trí lãnh đạo trong các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện thì một số chuyên đề bồi dƣỡng

dành riêng cho đối tƣợng này nhƣ: Bồi dƣỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý, bồi

dƣỡng chuyên viên chính, bồi dƣỡng kiến thức quản lý nhà nƣớc về An ninh

– Quốc phòng (đối tƣợng 3), nghiệp vụ đánh giá công chức… (Có phụ lục

kèm theo bảng số 3)

Nhu cầu bồi dƣỡng công chức chuyên môn chủ yếu tập trung bồi

dƣỡng vào lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ, chƣơng trình chuyên viên, kiến

thức quản lý nhà nƣớc về An ninh – Quốc phòng (đối tƣợng 4), kỹ năng thực

thi công vụ, kỹ năng thu thập thông tin, báo cáo thống kê, kỹ năng xây dựng

hƣơng ƣớc, quy ƣớc… (có phụ lục kèm theo bảng số 2)

- Xác định nội dung bồi dưỡng

Để nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc, trong thời gian qua

các cấp ủy đảng, chính quyền từ cấp huyện đến cấp tỉnh luôn quan tâm,

chú trọng đẩy mạnh công tác bồi dƣỡng những kiến thức về chủ trƣơng,

Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, kiến thức, kĩ

năng quản lý nhà nƣớc, quản lý chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ…,

đồng thời lãnh đạo từ cấp huyện đến cấp tỉnh luôn động viên, khuyến

khích mỗi cán bộ, công chức tự giác nâng cao bồi dƣỡng nghiệp vụ

chuyên môn thông qua việc tự học, tự nghiên cứu, đồng thời sắp sếp, bố

trí hợp lý về thời gian và kinh phí để công chức các cơ quan chuyên môn

đƣợc đi bồi dƣỡng đúng nhu cầu công việc để phục vụ cho vị trí công

việc hiện tại cũng nhƣ quy hoạch trong tƣơng lai.

- Xác định các nguồn lực:

Trong quá trình lên kế hoạch bồi dƣỡng công chức nói chung và công

chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công

42

việc cần phải xác định các nguồn lực phù hợp về số lƣợng và chất lƣợng

trong công tác bồi dƣỡng. Việc xác định các nguồn lực tập trung vào các nội

dung sau:

Trƣớc hết về nhân lực và cơ sở, trang thiết bị kỹ thuật: Việc lựa chọn

giảng viên và cơ sở bồi dƣỡng đối với công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp huyện gắn với nhu cầu công việc của các công chức lãnh

đạo, công chức chuyên môn phải phù hợp với từng lĩnh vực, chuyên ngành

mà giảng viên đó đƣợc đào tạo, bên cạnh đó mỗi giảng viên tự rèn luyện cho

mình trong công tác chuyên môn, cũng nhƣ trong cuộc sống để luôn phấn

đấu về ý thức đạo để trở thành tấm gƣơng sáng trong mỗi khóa bồi dƣỡng,

đồng thời lựa chọn những cơ sở bồi dƣỡng uy tín, trách nhiệm, trang bị đầy

đủ giáo trình, phƣơng tiện, thiết bị dạy học, phòng hội thảo, để áp dụng

phƣơng pháp giảng dạy tích cực, lấy ngƣời học làm trung tâm để việc bồi

dƣỡng đạt kết quả cao.

Ngoài ra còn xác định thời gian và kinh phí bồi dƣỡng: Thông thƣờng

các lớp bồi dƣỡng cho công chức thƣờng kéo dài từ 3 đến 5 ngày, chỉ một số

ít lớp với nội dung chuyên ngành bồi dƣỡng là kéo dài trên 10 ngày (có phụ

lục kèm theo bảng số 5) do vậy trong quá trình mở các lớp bồi dƣỡng cho

công chức vẫn đảm bảo công chức hoàn thành chức trách nhiệm vụ của mình

đƣợc giao. Bên cạnh đó nguồn kinh phí các lớp bồi dƣỡng công chức các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc chủ yếu

trích từ ngân sách nhà nƣớc, từ đó công chức yên tâm tham gia các lớp bồi

dƣỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, ngoài kinh phí cấp từ ngân sách

nhà nƣớc ra còn huy động xã hội hóa nguồn kinh phí từ đối tƣợng ngƣời học

theo một số nội dung bồi dƣỡng cụ thể từ đó đảm bảo thực hiện đƣợc đúng

kế hoạch bồi dƣỡng công chức.

43

2.4.1.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng

Sau khi tổng hợp đƣợc nhu cầu bồi dƣỡng công chức từ các cơ quan

trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Sở Nội vụ xây dựng đƣợc kế hoạch bồi dƣỡng rồi

trình lên UBND tỉnh phê duyệt, kế hoạch đƣợc phê duyệt là căn cứ để tiến

hành tổ chức triển khai các lớp bồi dƣỡng công chức trong đó có công chức

các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc

trên cơ sở tổng hợp những nguồn lực, tình hình thực hiện chức năng nhiệm

vụ, nhu cầu thực tế từ các phòng ban chuyên môn để bố trí, lựa chọn công

chức đi bồi dƣỡng những khóa học phù hợp với vị trí công tác, phù hợp với

chuyên môn đảm nhiệm. Trong giai đoạn 2011 đến 2015 UBND tỉnh Lào

Cai đã tiến hành tổ chức triển khai các lớp bồi dƣỡng cho công chức theo

đúng kế hoạch đề ra. Việc bồi dƣỡng công chức không chỉ về lý luận chính

trị mà còn về kiến thức chuyên ngành, kiến thức kỹ năng lãnh đạo quản lý,

tổ chức thực thi công vụ đồng thời còn bồi dƣỡng kiến thức an ninh quốc

phòng và quản lý nhà nƣớc với mỗi năm hàng chục lớp với tổng số công

chức đƣợc đi bồi dƣỡng có năm trên mƣời nghìn lƣợt công chức trong đó

công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có năm nhiều

nhất là 1791 lƣợt công chức đƣợc đi bồi dƣỡng (năm 2014) và năm ít nhất

cũng đƣợc 960 lƣợt công chức (năm 2011).

2.4.1.5. Đánh giá kết quả bồi dưỡng

Để có đánh giá một cách toàn diện và khách quan về công tác bồi

dƣỡng công chức trên địa bàn tỉnh Lào Cai, trƣớc hết em dự vào số liệu của

sở Nội vụ tỉnh Lào Cai về công tác bồi dƣỡng công chức giai đoạn 2011 đến

2015, đồng thời em còn sử dụng phƣơng pháp điều tra xã hội học, phƣơng

pháp phỏng vấn thông qua 200 phiếu khảo sát đến một số cơ quan chuyên

môn thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

44

Bảng 1. Đánh giá nhu cầu việc bồi dƣỡng nâng cao năng lực trình độ

cho công chức

Tỷ lệ (%) Số lƣợng (người)

Ông (bà) đánh giá nhƣ nào về việc bồi dƣỡng nâng cao năng lực trình độ cho CC

Rất quan trọng 153 76.5

47 23.5

Quan trọng

Không quan trọng 0 0

Tổng 200 100

(Nguồn:Điều tra khảo sát)

Thông qua 200 phiếu khảo sát về nhu cầu bồi dƣỡng đối với công

chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện về đánh giá việc bồi

dƣỡng nâng cao năng lực, trình độ cho công chức thì 76,5 % cho rằng việc

bồi dƣỡng là rất quan trọng và 23.5% ý kiến cho rằng quan trọng. Nhƣ vậy

có thể thấy đối với công chức việc đƣợc tham gia các lớp bồi dƣỡng để nâng

cao năng lực, trình độ, kỹ năng để phục vụ công việc là vô cùng quan trọng.

Nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng chính đáng của công chức trên địa bàn tỉnh

Lào Cai về việc bồi dƣỡng nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp

vụ, những kỹ năng lãnh đạo quản lý... nên trong giai đoạn 2011 đến 2015

Tỉnh Ủy, UBND tỉnh, các cơ quan, các cấp ngành luôn quan tâm, tạo điều

kiện để công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện nói

riêng và công chức trên địa bàn tỉnh Lào Cai nói chung đƣợc tham gia bồi

nâng cao chất lƣợng, hiệu quả trong thực thi công vụ đáp ứng nhu cầu,

nguyện vọng của nhân dân đƣợc tốt hơn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh

45

tế - xã hội của tỉnh. Trên tinh thần quyết tâm đó, dù còn gặp nhiều khó khăn,

hạn chế các điều kiện và nguồn lực nhƣ cơ sở vật chất, kinh phí…nhƣng với

sự nỗ lực, quyết tâm của cán bộ, công chức trong toàn tỉnh nên trong giai

đoạn (2011 – 2015) UBND tỉnh Lào Cai đã đạt đƣợc kết quả bồi dƣỡng

công chức nhƣ sau:

Bảng 2. Tổng hợp công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015

Năm Lớp bồi dƣỡng Ghi chú

Tổng số lƣợt CC tham gia bồi dƣỡng trong toàn tỉnh số lƣợt CC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện

Kiến thức QLNN 1556 185

Kiến thức chuyên ngành 4665 240

2011 3842 535 Kiến thức lý luận chính trị

Tổng 10063 960

Kiến thức QLNN 1231 155

Kiến thức chuyên ngành 270 780

2012

5220 670 Kiến thức lý luận chính trị

Tổng 7231 1095

Kiến thức QLNN 510 100

Kiến thức chuyên ngành 4665 628 2013

3842 535 Kiến thức lý luận chính trị

46

Tổng 9017 1263

Kiến thức QLNN 1815 360

Kiến thức chuyên ngành 4211 861 2014

Kiến thức lý luận chính trị 6010 570

Tổng 12036 1791

Kiến thức QLNN 2160 180

Kiến thức chuyên ngành 4110 745

2015

Kiến thức lý luận chính trị 5800 550

Tổng 12070 1475

Tổng cộng các năm 50417 6584

( Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai)

Qua bảng 2. Cho thấy, trong 5 năm UBND tỉnh Lào Cai đã tổ

chức bồi dƣỡng đƣợc 50.417 lƣợt công chức trong đó công chức các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là 6.584 lƣợt. Qua số liệu

cho thấy số lƣợng công chức đƣợc bồi dƣỡng nhiều chủ yếu là kiến thức

chuyên ngành và kiến thức lý luận chính trị, đặc biệt số lƣợt công chức

đƣợc bồi dƣỡng tăng nhanh trong những năm 2013, 2014, 2015, đặc

biệt vào năm 2014 số lƣợt công chức các cơ quan chuyên môn cấp

huyện đƣợc đi đào tạo tăng nhanh từ số lƣợt 960 (2011) lên đến 1791

(2014) tăng gần gấp đôi. Sở dĩ số lƣợt công chức đƣợc đi bồi dƣỡng

trên địa bàn tỉnh Lào Cai nói chung và công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND cấp huyện tăng nhanh trong năm 2014 xuất phát từ

47

chủ trƣơng của Chính phủ ban hành Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày

22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.

Để tổ chức thực hiện đúng tinh thần Nghị định trên của Chính Phủ,

UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quyết định số 66/2013/QĐ- UBND ngày

22/12/3013 của tỉnh Lào Cai về Ban hành Quy định về quản lý biên chế

công chức, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các

cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện với mục tiêu sắp xếp lại vị trí

việc làm, cơ cấu công chức đối với các cơ hành chính cấp tỉnh, cấp

huyện, đồng thời tăng cƣờng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,

kiến thức quản lý nhà nƣớc cho công chức đáp ứng cao hơn trong công

việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, thông qua kế hoạch tổ chức

mở các lớp bồi dƣỡng, các lớp tập huấn.

Trong giai đoạn 2011 đến 2015 UBND tỉnh Lào Cai tiến hành bồi

dƣỡng nhóm công chức làm công tác lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan

chuyên môn.

Nhằm trang bị những kiến thức cơ bản, cập nhật những kiến thức

mới về quản lý, điều hành công tác cho công chức giữ vị trí lãnh đạo,

quản lý, UBND tỉnh Lào Cai liên tục tổ chức các lớp bồi dƣỡng về kỹ

năng lãnh đạo quản lý, kiến thức quản lý An ninh – Quốc phòng (đối

tƣợng 3) với mục đích nâng cao hoàn thiện những kiến thức, kỹ năng

lãnh đạo quản lý để hoàn thành tốt hơn trong thực thi nhiệm vụ đƣợc

giao. Cụ thể kết quả đạt đƣợc nhƣ sau:

48

Bảng 3. Kết quả bồi dƣỡng nhóm công chức làm công tác lãnh đạo, quản

lý các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai giai

đoạn 2011 - 2015

Số lƣợt CC lãnh đạo

Số lƣợt CClãnh đạo,

quản lý các cơ quan

quản lý tham gia bồi

chuyên môn thuộc

Năm

Lớp Bồi dƣỡng

UBND cấp huyện tham

dƣỡng trong toàn tỉnh

gia bồi dƣỡng

Kỹ năng lãnh đạo quản lý

80

20

2011

Kiến thức QLNN về QP -AN

0

0

(đối tƣợng 3)

Kỹ năng lãnh đạo quản lý

70

30

2012

Kiến thức QLNN về QP -AN

0

0

(đối tƣợng 3)

Kỹ năng lãnh đạo quản lý

200

40

2013

Kiến thức QLNN về QP -AN

190

40

(đối tƣợng 3)

Kỹ năng lãnh đạo quản lý

400

70

2014

Kiến thức QLNN về QP -AN

0

0

(đối tƣợng 3)

80

Kỹ năng lãnh đạo quản lý

250

2015

Kiến thức QLNN về QP -AN

0

0

(đối tƣợng 3)

Tổng

1190

280

cộng

(Nguồn Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai)

49

Qua bảng 3 cho thấy trong 5 năm (2011 – 2015) với tổng số 280 lƣợt

công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn tham gia các lớp bồi

dƣỡng, năm sau cao hơn năm trƣớc điều đó thể hiện sự quan tâm của lãnh

đạo của tỉnh Ủy, UBND tỉnh trong việc nâng cao chất lƣợng, kỹ năng lãnh

đạo, quản lý của công chức giữ vị trí lãnh đạo.Bên cạnh đó, công tác bồi

dƣỡng công chức lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện

còn đƣợc bồi dƣỡng thông qua các lớp bồi dƣỡng về chuyên ngành về lĩnh

vực công tác, đồng thời tham gia bồi dƣỡng lớp về chƣơng trình chuyên viên

hoặc chuyên viên chính theo quy định nhà nƣớc hoặc khi công chức đó có

nhu cầu, nguyện vọng tham gia bồi dƣỡng

Nhu cầu bồi dƣỡng theo vị trí việc làm: đây là nhóm đối tƣợng chính

cần thƣờng xuyên duy trì bồi dƣỡng để trang bị, cập nhật những kiến thức

chuyên ngành, những quy định mới của pháp luật liên quan trong thực thi

hoạt động công vụ với mục đích cuối cùng là từng bƣớc nâng cao kỹ năng

thực hiện nghiệp vụ của bản thân mỗi công chức; giúp họ nắm đƣợc các kỹ

năng nghiệp vụ khác đảm bảo khả năng giải quyết công việc; Bên cạnh đó,

việc bồi dƣỡng khối kiến thức bổ trợ (kỹ năng giao tiếp, ứng xử, chức trách,

nhiệm vụ của công chức…) nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức

nghề nghiệp trong thực thi công vụ, đảm bảo văn minh công sở trong giao

tiếp ứng xử của công chức trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mình.

Qua số liệu ở bảng 2 ta thấy trong giai đoạn (2011 – 2015) có tổng số

6584 lƣợt công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện đƣợc đi bồi dƣỡng

kể cả kiến thức chuyên ngành, kiến thức quản lý nhà nƣớc và kiến thức lý

luận chính trị trong đó số lƣợt công chức lãnh đạo, quản lý đi bồi dƣỡng là

280 lƣợt. Nhƣ vậy số còn lại là công chức chuyên môn theo vị trí việc làm.

Điều này xuất phát từ nhu cầu công tác thực tế: Do năng lực chuyên môn

nghiệp vụ của một số công chức chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu công việc, ảnh

50

hƣởng đến chất lƣợng tiến độ trong thực thi nhiệm vụ, đồng thời trong giai

đoạn đó một số quy định của pháp luật liên quan đến một số lĩnh vực có thay

đổi cần phải cập nhật những quy định mới để giải quyết công việc cho đúng,

bên cạnh đó chủ trƣơng của UBND tỉnh Lào Cai là tiến hành cải cách hành

chính đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng nền hành chính

điện tử vào công việc để phục vụ nhân dân và doanh nghiệp đƣợc tốt hơn.

Mặt khác, sự hiểu biết và trình độ dân trí của ngƣời dân ngày càng cao, đòi

hỏi công chức thực thi nhiệm vụ chuyên môn ngày phải nâng cao về trình

độ, năng lực công tác cũng nhƣ các kiến thức, kỹ năng để thực thi công việc

đảm bảo đạt đƣợc hiệu quả cao trong công việc. Do vậy số lƣợt công chức

tham gia vào bồi dƣỡng ngày càng tăng trong các năm không chỉ nhiều

chuyên ngành khác nhau mà còn bồi dƣỡng về lý luận chính trị và quản lý

nhà nƣớc.

Trong quá trình bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai, ngoài số liệu của Sở Nội vụ tỉnh Lào

Cai, em còn sử dụng điều tra xã hội học, phỏng vấn, hỏi đáp thông qua 200

phiếu khảo sát với giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn, thâm niên công

tác…để có những đánh giá khách quan về sự phù hợp một số nội dung trong

chƣơng trình bồi dƣỡng nhƣ về thời gian, nội dung, phƣơng pháp… cụ thể

nhƣ sau:

Về năng lực của giảng viên: Năng lực của giảng viên thể hiện ở kiến

thức, kỹ năng và thái độ, tác phong sƣ phạm của ngƣời giảng viên. Thông

qua khảo sát mức độ truyền đạt kiến thức có thể đánh giá phần nào năng lực

của giảng viên.

51

Bảng 4: Đánh giá mức độ truyền đạt kiến thức của giảng viên

Số lƣợng Mức độ truyền đạt kiến Tỷ lệ (%)

(người) thức của giảng viên

Tốt 81 40.5

Khá 76 38

Trung bình 43 21.5

Kém 0 0

Tổng 200 100

(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát)

Theo kết quả khảo sát về mức độ truyền đạt kiến thức của giảng viên,

các ý kiến tập trung vào mức độ tốt là 40.5%; 38% cho rằng mức độ này là

khá; 21.5 % cho rằng trung bình. Với kết quả khảo sát nhƣ trên có thể thấy

rằng năng lực, trình độ của giảng viên rất tốt đƣợc sự đánh giá từ phía học

viên rất cao về kiến thức, đồng thời còn đƣợc thể hiện ở khả năng vận dụng

phƣơng pháp giảng dạy phù hợp với nội dung chƣơng trình và ngƣời học.

Kết quả khảo sát về mức độ phù hợp của phƣơng pháp giảng dạy với nội

dung chƣơng trình và ngƣời học đƣợc thể hiện trong biểu đồ sau:

52

Biểu đồ 1: Mức độ phù hợp của phƣơng pháp giảng dạy với ngƣời học

(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát)

Biểu đồ 1 cho thấy, 72.5% công chức cho rằng phƣơng pháp giảng dạy

phù hợp với nội dung chƣơng trình, điều này đƣợc chứng minh khi đa số học

viên nắm bắt tốt kiến thức, kỹ năng đƣợc học (53% nắm bắt đƣợc nhiều,

34.5% nắm bắt đƣợc khá nhiều và 12.5% nắm bắt ở mức trung bình). Phƣơng

pháp giảng dạy khá phù hợp nên có đến 34.5% học viên nắm bắt kiến thức ở

mức khá nhiều, phản ánh mức độ truyền đạt kiến thức của giảng viên tƣơng

đối tốt. Tƣơng tự, 72.5 % học viên cho rằng phƣơng pháp giảng dạy phù hợp

với nội dung chƣơng trình cho kết quả tƣơng ứng với 53% học viên nắm bắt

đƣợc nhiều kiến thức, kỹ năng; 18.5% học viên cho rằng phƣơng pháp bồi

dƣỡng khá phù hợp với nội dung chƣơng trình phản ánh ở 34,5% học viên

nắm bắt đƣợc khá nhiều kiến thức, kỹ năng. Có đƣợc kết quả nhƣ vậy giảng

viên đã sử dụng phƣơng pháp giảng dạy tích cực vào nội dung chƣơng trình

bồi dƣỡng, 74% học viên lựa chọn phƣơng pháp giảng viên lựa chọn hiệu quả

nhất là phƣơng pháp thuyết trình, vấn đáp, trao đổi thảo luận; 5% lựa chọn

phƣơng pháp thuyết trình truyền thống; 12% lựa chọn phƣơng pháp kết hợp lý

thuyết và thực hành; 9% lựa chọn phƣơng pháp khác (bảng 7)

53

Bảng 5: Sử dụng phƣơng pháp dạy học đạt đƣợc hiệu quả nhất

Phƣơng pháp dạy học hiệu quả Số lƣợng Tỷ lệ

nhất các khóa bồi dƣỡng? (ngƣời) (%)

Thuyết trình, vấn đáp, trao đổi thảo 148 74 luận

Thuyết trình truyền thống 10 5

Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành 24 12

Ý kiến khác 18 9

Tổng 200 100

(Nguồn: Điều tra khảo sát)

Bên cạnh đó thời gian các khóa bồi dƣỡng cũng là yếu tố quan trọng

để các khóa bồi dƣỡng đạt đƣợc kết quả cao. Muốn vậy thì thời gian của các

lớp bồi dƣỡng phải phù hợp với nội dung, chƣơng trình bồi dƣỡng. thông

qua khảo sát thì có 84% ý kiến là thời gian bồi dƣỡng phù hợp với nội dung,

chƣơng trình, giúp công chức có kế hoạch sắp sếp bố trí công việc ở cơ quan

để tham gia các lớp bồi dƣỡng qua đó mức độ áp dụng kiến thức vào công

việc cũng đạt đƣợc hiệu quả

Bảng 6: Thời gian các khóa bồi dƣỡng

Thời gian các khóa bồi Số lƣợng Tỷ lệ (%)

dƣỡng (ngƣời)

168 84 Phù hợp

32 16 Không phù hợp

(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát)

54

Để đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng và khả năng áp dụng

vào công việc của công chức, bên cạnh câu hỏi trực tiếp, có thể thông qua

mức độ sử dụng tài liệu đƣợc cung cấp trong khóa bồi dƣỡng dùng tra cứu

phục vụ công việc để phản ánh tác dụng của khóa bồi dƣỡng đối với thực tế

làm việc của công chức. Bên cạnh đó cùng với việc bố trí hớp lý về thời

gian, phƣơng pháp giảng dạy tích cực phù hợp với nội dung chƣơng trình bồi

dƣỡng nên học viên khi kết thúc các lớp bồi dƣỡng đã áp dụng đƣợc rất

nhiều những kiến thức và kỹ năng từ những lớp bồi dƣỡng vào công việc

điều đó đƣợc thể hiện qua các số liệu sau:

Bảng 7: Kết quả điều tra về thực tế áp dụng kiến thức, kỹ năng, tài liệu

đƣợc bồi dƣỡng vào thực hiện công việc của công chức

Mức độ nắm bắt Mức độ áp dụng Mức độ sử dụng tài kiến thức, kỹ Mức độ kiến thức, kỹ năng liệu của khóa học để năng đánh giá vào thực tế thực tra cứu phục vụ của ngƣời học hiện công việc công việc

Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ (%)

(người) (%) (người) (%) (người)

Nhiều 106 53 62 31 36 18

69 34,5 84 42 84 42

Khá nhiều

Trung bình 25 12.5 38 19 47 23.5

Ít 0 0 16 8 33 16.5

Tổng 200 100 200 100 200 100

(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát)

55

Khảo sát trên cho thấy phần lớn học viên nắm bắt kiến thức kỹ năng ở

mức nhiều và khá nhiều. Cụ thể, 53% học viên nắm bắt đƣợc nhiều; 34.5%

nắm bắt đƣợc khá nhiều. Điều này tƣơng ứng phản ánh ở mức độ áp dụng

vào thực tế thực hiện công việc cũng chủ yếu là nhiều và khá nhiều: 31% áp

dụng nhiều; 42% áp dụng khá nhiều. Nhƣ vậy, nếu tỷ lệ nắm bắt kiến thức,

kỹ năng trả lời cho câu hỏi về mức độ phù hợp của phƣơng pháp bồi dƣỡng

thì đến lƣợt tỷ lệ áp dụng kiến thức, kỹ năng vào công việc trả lời cho câu

hỏi về mức độ nắm bắt kiến thức, kỹ năng. Việc nắm bắt đƣợc nhiều kiến

thức, kỹ năng thì áp dụng vào thực tế công việc đƣợc nhiều và điều này cũng

đƣợc qua minh chứng về số liệu khảo sát cho thấy ở mức độ đánh giá nhiều

và khá nhiều trong việc áp dụng vào thực hiện công việc. Điều này chứng tỏ

tính sát thực của nội dung bồi dƣỡng với thực tế công việc của công chức

nên tần suất (mức độ) áp dụng cao.

Về mức độ sử dụng tài liệu đƣợc cung cấp từ khóa học để tra cứu

phục vụ công việc của công chức tập trung vào nhiều (18%) và khá nhiều

(42%). Điều này chứng tỏ tài liệu của khóa bồi dƣỡng đã đáp ứng đƣợc cơ

bản nhu cầu bồi dƣỡng của công chức.

Đánh giá về công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND huyện theo nhu cầu công việc trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã đáp

ứng tốt so với yêu cầu đặt ra 87% công chức đƣợc khảo sát cho rằng đạt yêu

cầu, số còn lại 13% cho rằng chƣa đạt yêu cầu. Điều đó chứng tỏ việc bồi

dƣỡng công chức là nhiệm vụ quan trọng để nâng cao chất lƣợng chuyên

môn, nghiệp vụ cũng nhƣ những kỹ năng lãnh đạo quản lý để phục vụ cho sự

phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Nên khi đƣợc hỏi công chức có

nhu cầu tham gia vào các lớp bồi dƣỡng thì 95.5% có nhu cầu tham gia các

lớp bồi dƣỡng và trong thời gian tới công chức có mong muốn đƣợc tham

gia các lớp bồi dƣỡng với những kiến thức, chuyên môn khác cụ thể:

56

Bảng 8: Nhu cầu tham gia bồi dƣỡng và mức độ đạt yêu cầu

trong công tác bồi dƣỡng công chức

Công tác bồi dƣỡng công Ông (bà) có nhu cầu Mức độ chức có đạt yêu cầu tham gia các khóa đánh giá không? bồi dƣỡng đó không?

Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ

(người) (người) (%) (%)

Có 174 87 191 95.5

Không 26 13 9 4.5

Tổng 200 100 200 100

(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát)

Bảng 9: Nhu cầu tham gia các khóa bồi dƣỡng trong thời gian tới

Tỷ lệ (%) Số lƣợng Lƣợt Trong thời gian tới Ông (bà) có nhu cầu bồi dƣỡng về lĩnh vực nào

83.5 167

Chuyên môn (200 lƣợt = 100%)

Lý luận chính trị (200 lƣợt = 100%) 43.5 87

Tin học (200 lƣợt = 100%) 28.5 57

Ngoại ngữ (200 lƣợt = 100%) 21.5 43

62 124 Kỹ năng lãnh đạo, quản lý (200 lƣợt = 100%)

(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát)

57

Qua số liệu khảo sát thì nhu cầu đƣợc đi bồi dƣỡng trong những năm

tới đƣợc công chức hết sức quan tâm và tỉ lệ mong muốn đƣợc bồi dƣỡng về

chuyên môn là cao nhất chiếm 83.5%; tiếp theo là đƣợc bồi dƣỡng về kỹ

năng lãnh đạo, quản lý 62%; bồi dƣỡng về lý luận chính trị 43,5% sau đó

đến tin học và ngoại ngữ. Điều này làm cơ sở, căn cứ để cấp có thẩm quyền

xem xét trong thời gian tới bố trí các nguồn lực để công chức đƣợc đi bồi

dƣỡng nâng cao năng lực, trình độ, kỹ năng trong thực thi nhiệm vụ.

2.4.1.6. Chất lượng bồi dưỡng công chức

Trong những năm qua, Lào Cai luôn xác định mục tiêu dài hạn là

không ngừng nâng cao chất lƣợng công chức trong toàn tỉnh. Chính nhờ sự

quan tâm, chú trọng của lãnh đạo các cấp, các ngành mà công tác bồi dƣỡng

công chức trên địa bàn tỉnh nói chung và công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND các cấp đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn, đáp ứng tốt trong

thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Có đƣợc kết quả nhƣ trên đó là nhờ việc

bồi dƣỡng công chức đã đảm bảo đúng quy trình bồi dƣỡng từ việc xác định

đúng nhu cầu bồi dƣỡng từ khâu khảo sát nhu cầu của công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện cần phải bồi dƣỡng về những nội dung

gì để nâng cao năng lực kỹ năng cho công chức. Sau khi xác định đƣợc nhu

cầu bồi dƣỡng thì xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng. Việc xây dựng kế hoạch bồi

dƣỡng đều bám sát vào mục tiêu đã xác định và dựa trên kết quả tổng hợp từ

việc xác định nhu cầu bồi dƣỡng từ các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

cấp huyện, trong quá trình xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng cần phải xác định

đƣợc mục tiêu, đối tƣợng, nội dung, các nguồn lực cho việc bồi dƣỡng.

Khi đã xây dựng đƣợc kế hoạch bồi dƣỡng thì tiến hành tổ chức thực

hiện kế hoạch bồi dƣỡng theo nội dung đã xây dựng. trong quá trình tổ chức

thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng cần thƣờng xuyên theo dõi, giám sát và có

những điều chỉnh để phù hợp với nội dung, chƣơng trình bồi dƣỡng và cần

58

báo cáo lãnh đạo về kết quả trong quá trình bồi dƣỡng công chức. Sau khi

kết thúc các lớp bồi dƣỡng cần phải tiến hành đánh giá, tổng kết công tác bồi

dƣỡng công chức để từ đó rút ra những kinh nghiệm để việc bồi dƣỡng

những khóa tiếp theo đƣợc tốt hơn.

Thông qua việc bồi dƣỡng công chức thƣờng xuyên, đảm bảo đúng

quy trình nên năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện ngày càng đƣợc nâng cao hơn. Tạo ra đƣợc những công chức có phẩm

chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có trình độ, năng lực, có tính chuyên

nghiệp cao… chính những yếu tố đó giúp công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND cấp huyện luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, đạt

hiệu quả cao trong công việc để phục vụ nhân dân, góp phần xây dựng, phát

triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.

2.4.1.7. Nguyên nhân của những kết quả đạt

* Nguyên nhân khách quan

- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành

hữu quan trong việc xây dựng và thực hiện các đề án, chƣơng trình, kế hoạch

bồi dƣỡng và phát triển công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện theo nhu cầu công việc

- Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, thủ trƣởng các cơ quan đơn vị trong tỉnh đặc

biệt quan tâm chỉ đạo công tác bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực

của tỉnh nói chung và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện theo nhu cầu công việc nói riêng

- Sự phân cấp trong đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức theo Nghị

định 18/2010/NĐ-CP và những đổi mới trong xây dựng chƣơng trình, nội

dung đào tạo, bồi dƣỡng đã giúp địa phƣơng chủ động, thực hiện hiệu quả

hơn công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức

- Sự đầu tƣ của nhà nƣớc và của tỉnh cho công tác bồi dƣỡng công chức

các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc

59

- Sự hỗ trợ về tài chính, kinh nghiệm, kỹ thuật của các tổ chức nƣớc

ngoài trong công tác bồi dƣỡng, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ

- Các cơ chế, chính sách về bồi dƣỡng cán bộ, công chức đƣợc ban

hành khá đồng bộ, kịp thời tạo cơ sở thuận lợi để thực hiện tốt các mục tiêu,

nhiệm vụ về đào tạo, bồi dƣỡng.

- Tạo đƣợc phong trào học tập, nâng cao trình độ, đặc biệt là bồi dƣỡng

kiến thức quản lý nhà nƣớc các chƣơng trình chuyên viên, chuyên viên chính.

Từ đó đã bổ sung đáng kể số lƣợng cán bộ, công chức có trình độ cao về

chuyên môn và quản lý nhà nƣớc vào nguồn nhân lực của các cơ quan, đơn vị

trong tỉnh. Việc tăng cƣờng bồi dƣỡng theo vị trí việc làm đã cải thiện kỹ

năng làm việc của cán bộ, công chức chuyên nghiệp hơn, hiệu quả hơn.

* Nguyên nhân chủ quan

- Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện rất quan tâm, chú trọng đến công

tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện

theo nhu cầu công việc, làm tốt công tác tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, đề

bạt, bố nhiệm cán bộ, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,

trình độ lý luận chính trị cho công chức trên cơ sở các văn bản, chỉ thị, nghị

quyết của Đảng, Luật Cán bộ, công chức 2008 và các nghị định, hƣớng dẫn

thực hiện luật công chức về đào tạo, bồi dƣỡng, tiếp nhận, nâng ngạch, quy

hoạch, bổ nhiệm cán bộ của Chính phủ.

- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan chức năng đã tiếp

thu và thực hiện nghiêm chỉnh các chỉ đạo của cấp trên của các ngành trong

công tác công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo

nhu cầu công việc

- Các quy định của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc, hƣớng dẫn của các

cơ quan chức năng về công tác cán bộ, công chức đều đƣợc Ủy ban nhân dân

huyện và các Phòng ban chức năng thực hiện nghiêm túc và đƣợc cụ thể hóa

60

bằng các quy định, quyết định phù hợp với hoạt động của các cơ quan quản lý

công chức. Việc tiếp nhận, đào tạo, bồi dƣỡng, bổ nhiệm, luân chuyển công

chức đều đƣợc thực hiện theo đúng các quy định, tiêu chí, quy trình chặt chẽ

đảm bảo công khai, khách quan, vô tƣ, dân chù.

- Các Phòng ban trực tiếp quản lý công chức luôn chủ động trong việc

quản lý, giao việc, giúp đỡ, tạo điều kiện và thƣờng xuyên để đội ngũ công

chức phấn đấu trong công tác

- Các công chức đang công tác trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân cấp huyện luôn nỗ lực trong công tác, chấp hành nghiêm chỉnh

các quy định của cơ quan và của nhà nƣớc trong công tác xây dựng cán bộ,

công chức.

2.4.2. Những hạn chế yếu kém trong bồi dƣỡng công chức các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu

công việc

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác bồi dƣỡng công chức các

cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc còn

nhiều hạn chế cần khắc phục. Cụ thể là:

- Một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện còn bị động

trong công tác lập kế hoạch, chủ yếu chỉ tiêu phân bổ bồi dƣỡng thƣờng do

cấp trên giao xuống buộc cấp dƣới phải chấp hành, có trƣờng hợp cơ quan

chuyên môn lập kế hoạch tổng hợp nhu cầu bồi dƣỡng cho công chức ở cơ

quan mình đi bồi dƣỡng nhƣng khi tổng hợp lên cấp trên có thể do không đủ

số lƣợng để mở lớp bồi dƣỡng hoặc cũng do cấp trên chƣa tổ chức, bố trí kịp

thời để mở lớp bồi dƣỡng theo nguyện vọng của cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện. Bên cạnh đó, việc lập kế hoạch cũng chỉ phản ánh đƣợc

phần nào nhu cầu bồi dƣỡng, chƣa sát yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị

và thực trạng năng lực, trình độ của công chức; chƣa quan tâm đến bồi

61

dƣỡng công chức có trình độ, năng lực cao để kế cận vị trí lãnh đạo sau này.

Vì vậy, những năm qua mặc dù việc bồi dƣỡng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc luôn hoàn

thành kế hoạch hằng năm nhƣng thực tế vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu bồi

dƣỡng và chƣa phát huy đƣợc hết tiềm lực của mình.

- Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện chủ yếu

vừa học vừa làm, việc bồi dƣỡng thƣờng kéo dài liên tục từ khi mở lớp đến

kết thúc lớp bồi dƣỡng nên ít nhiều ảnh hƣởng đến quá trình thực thi công vụ

của công chức. Đặc biệt là vào dịp cuối năm công việc nhiều, tiến hành tổng

kết cơ quan, cá biệt có những cơ quan chuyên môn vào dịp cuối năm thƣờng

hay đi kiểm tra, thanh tra hoặc là đối tƣợng bị cơ quan cấp trên đến thanh tra

kiểm tra, điều này cũng ảnh hƣởng đến việc cử công chức tham gia bồi

dƣỡng, bên cạnh đó một số công chức có tâm lý e ngại việc bồi dƣỡng nhất là

công chức ngƣời dân tộc, vùng sâu, vùng xa, công chức có tuổi, có hoàn cảnh

kinh tế khó khăn ngại tham gia các lớp bồi dƣỡng

- Công tác bồi dƣỡng tuy có nhiều cố gắng nhƣng còn chạy theo số

lƣợng, chƣa cử đúng đối tƣợng tham gia bồi dƣỡng, học chƣa đúng chuyên

ngành cần đào tạo, vì thế chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của cơ quan. Việc bồi

dƣỡng và việc sử dụng công chức chƣa cân đối, nhiều trƣờng hợp công chức

đƣợc cử đi bồi dƣỡng lại không đúng theo chuyên môn mình học.

- Nội dung và chất lƣợng bồi dƣỡng chƣa cao, chƣa phù hợp với vị trí

công tác của công chức, qua khảo sát vẫn còn 4.5% ý kiến cho rằng nội dung

bồi dƣỡng cho công chức ít phù hợp với công việc công chức đang đảm

nhiệm (bảng 10); đồng thời tài liệu bồi dƣỡng tuy đã đƣợc cải tiến song vẫn

còn 19% ý kiến cho rằng tài liệu chỉ đạt ở mức trung bình trong các khóa bồi

dƣỡng để phục vụ công tác và 16.5% ý kiến cho rằng tài liệu đƣợc phát khi

tham gia bồi dƣỡng ít phục trong công tác chuyên môn của công chức (bảng

62

6). Ngoài ra phƣơng thức truyền đạt kiến thức bồi dƣỡng chƣa đa dạng, phong

phú, vẫn còn 7.5% cho rằng phƣơng pháp ít phù hợp và 1.5% cho rằng

phƣơng pháp chƣa phù hợp với nội dung bồi dƣỡng.

Bảng 10: Nội dung các khóa bồi dƣỡng có phù hợp với công việc của ông

bà đang công tác

Nội dung các khóa bồi

dƣỡng có phù hợp với công Số lƣợng Tỷ lệ (%) việc của ông bà đang công (ngƣời)

tác

Phù hợp 127 63.5

64 32 Khá phù hợp

9 4.5 Ít Phù hợp

0 0 Chƣa phù hợp

(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát)

- Công tác tiếp nhận, tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp huyện theo vị trí việc làm của tỉnh Lào Cai hiện nay chủ

yếu mới thông qua hình thức thức tiếp nhận những công chức đã có thời gian

công tác nhất định từ các địa phƣơng, và từ các ngành khác, còn trƣờng hợp

thi tuyển để tuyển dụng các thi sinh tự do đã có nhƣng rất hạn chế vì chủ

trƣơng trong giai đoạn đó là tinh giảm biên chế trong các cơ quan hành chính

nhà nƣớc. Nếu trong thời gian tới không có sự thay đổi mà cứ theo phƣơng

thức tiếp nhận này thì cũng sẽ có mặt tích cực là sẽ lựa chọn đƣợc những

công chức có kinh nghiệm thực tế, nên chỉ trong một thời gian tiếp cận công

việc sẽ sớm bắt nhịp vào nhiệm vụ. Tuy nhiên, cũng sẽ có những hạn chế nhất

63

định đó là chất lƣợng của một số công chức khó thẩm định đƣợc và có nhiều

trƣờng hợp do muốn thay đồi môi trƣờng công tác và hợp lý hóa gia đình, nên

chất lƣợng công việc bị hạn chế. Hơn nữa, nếu chủ yếu theo phƣơng thức tiếp

nhận công chức mà không thƣờng xuyên tổ chức việc tuyển dụng qua hình

thức thi tuyển tự do thì sẽ không chọn dƣợc lớp cán bộ trẻ thay thế và đến

một giai đoạn nào thì độ tuổi trung bình của công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND cấp huyện của tỉnh sẽ “già hóa” khó tìm ngƣời lãnh đạo kế

cận có trình độ và trẻ tuổi.

- Công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

cấp huyện theo nhu cầu công việc của tỉnh trong thời gian qua không cân đối

các năm, có năm ít, năm nhiều (bảng 2) năm 2011 có 960 lƣợt công chức

tham gia bồi dƣỡng, nhƣng đến năm 2014 số lƣợt công chức đi tham gia bồi

dƣỡng tăng gần gấp 2 với 1791 lƣợt công chức tham gia bồi dƣỡng. Vì vậy,

có thời kỳ công chức đi học nhiều, lại tập trung vào một số cơ quan, đơn vị

nên có lúc ảnh hƣởng đến công việc của các cơ quan, đơn vị. Việc cử công

chức bồi dƣỡng, học tập ở trung ƣơng để nâng cao trình độ còn ít và mới bồi

dƣỡng trong tỉnh với điều kiện vật chất, trang thiết bị kỹ thuật hạn chế. Nội

dung bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện

theo nhu cầu công việc hiện nay mới chủ yếu là về lý luận chính trị, kiến thức

chuyên ngành, chƣơng trình chuyên viên, chƣa thật chú trọng bồi dƣỡng đến

kiến thức thực tiễn, việc cập nhật các kiến thức liên quan đến các lĩnh vực cụ

thể nhƣ quản lý đầu tƣ xây dựng, quản lý đất đai, ngân sách nhà nƣớc, các kỹ

năng (kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp...),

việc bồi dƣỡng công chức theo các chuyên đề còn hạn chế, do đó khó đáp áp

ứng yêu câù quản lý nhà nƣớc trên các lĩnh vực trong đời sống xã hôi ở địa

phƣơng. Những vấn đề lợi ích nhóm, cố ý làm trái trong lĩnh vực quản lý đất

đai, thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng, tình trạng thoái hóa về phẩm chất

64

đạo đức lối sống, thờ ơ, vô cảm trƣớc sự đau khố, đói nghèo, trƣớc tệ nạn xã

hội đang càng lan rộng, hơn nữa tình trạng tham nhũng với hành vi ngày càng

tinh vi, khó tìm và khó quy trách nhiệm lại thƣờng xảy ra ở cấp huyện.

Bảng 11. Tổng hợp công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015

Số lƣợt CC các Tổng số lƣợt cơ quan chuyên CC tham gia Ghi môn thuộc Năm Lớp bồi dƣỡng bồi dƣỡng chú UBND cấp trong toàn tỉnh huyện

Kiến thức QLNN 1556 185

Kiến thức chuyên ngành 4665 240 2011 Kiến thức lý luận chính trị 3842 535

Tổng 10063 960

Kiến thức QLNN 1231 155

Kiến thức chuyên ngành 270 780 2012 Kiến thức lý luận chính trị 5220 670

Tổng 7231 1095

Kiến thức QLNN 510 100

Kiến thức chuyên ngành 4665 628 2013 Kiến thức lý luận chính trị 3842 535

Tổng 9017 1263

Kiến thức QLNN 1815 360

Kiến thức chuyên ngành 4211 861 2014 Kiến thức lý luận chính trị 6010 570

Tổng 12036 1791

65

Kiến thức QLNN 2160 180

Kiến thức chuyên ngành 4110 745 2015 Kiến thức lý luận chính trị 5800 550

Tổng 12070 1475

Tổng cộng các năm 50417 6584

Nguồn: Sở Nội vụ

- Công tác đánh giá chất lƣợng công chức vẫn chƣa cao, một số trƣờng

hợp do nể nang, thiếu dân chủ nên đánh giá chƣa chính xác, còn tình trạng

xuê xoa trong công tác đánh giá công chức dẫn đến hạn chế tính tích cực khi

tham gia hoạt động bồi dƣỡng của công chức.

- Một số công chức trong các cơ quan có phần nào sa sút về phẩm chất

đạo đức, có biểu hiện thiếu tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác, còn đùn

đẩy né tránh trong thực hiện nhiệm vụ. Tác phong làm việc còn chƣa hoạt

bát, chậm đƣợc đổi mỏi, nên chƣa ngang tầm với đòi hỏi của nhiệm vụ trong

thời kỳ mới. Còn có trƣờng hợp tính chiến đấu chƣa cao, thể hiện ở việc chƣa

nghiêm túc tự phê bình và phê bình, tiếp thu ý kiến phê bình góp ý, còn có

tình trạng nể nang, né tránh, không dám nói thẳng, nói thật

- Tuy số liệu thống kê cho thấy đa số công chức đạt tiêu chuẩn về trình

độ đào tạo và có ngạch bậc chuyên môn cao nhƣng còn tồn tại mâu thuẫn do

chƣa tƣơng xứng với chất lƣợng công việc, tham mƣu cho lãnh đạo thực hiện

nhiệm vụ chuyên môn chƣa cao, thậm chí bị kéo dài và phải làm lại. Tồn tại

điều này là do một bộ phận công chức chƣa bố trí đúng vị trí, phù hợp với

chuyên ngành đào tạo và sở trƣờng công tác, một phần do một bộ phận công

chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện khi đƣợc tuyển dụng

vào vị trí công tác đã không đúng với chuyên ngành đào tạo nhƣng khi đƣợc

tuyển dụng vào vị trí mới lại không đƣợc cử đi bồi dƣỡng chuyên môn

nghiệp vụ đúng vị trí mình đang công tác, do vậy một số công chức các cơ

66

quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện còn thiếu kiến thức cơ bản về

quản lý nhà nƣớc, quản lý kinh tế, kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng xử lý tình

huống trong công việc…

- Việc bồi dƣỡng công chức còn chƣa gắn với việc quy hoạch và bổ

nhiệm công chức.

- Trong quá trình mở các lớp bồi dƣỡng. Chƣa có lớp bồi dƣỡng nào

rành riêng cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện

theo nhu cầu công việc. Mà chủ yếu là bồi dƣỡng lồng nghép vào công chức

trong toàn tỉnh (gồm công chức thuộc cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) cũng ảnh

hƣỡng đến chất lƣợng trong quá trình bồi dƣỡng các cơ quan chuyên môn

theoo vị trí việc làm.

- Chất lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện còn bộc lộ một số hạn chế nhƣ: Một bộ phận công chức chƣa đáp ứng

đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ; số khác công chức không làm tròn công vụ, có biểu

hiện nhũng nhiễu, vòi vĩnh; một số sao nhãng với công việc, ít có sự đầu tƣ

công sức cho nhiệm vụ đƣợc giao. Điều này đƣợc thể hiện thông qua phiếu

khảo sát có 13% ý kiến cho rằng công tác bồi dƣỡng công chức hiện nay của

tỉnh Lào Cai không đạt yêu cầu trong thực thi công vụ (bảng 7)

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế yếu kém trong bồi dƣỡng

công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai

theo nhu cầu công việc

* Nguyên nhân khách quan

- Chƣa có đề án, chƣơng trình cụ thể, riêng cho công tác bồi dƣỡng

công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ở tỉnh Lào cai

theo nhu cầu công việc;

- Chủ chƣơng trong luân chuyển công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc chƣa thật sự thỏa đáng và

đúng đắn;

67

- Quy chế về tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện hiện nay chƣa thực sự đảm bảo cho việc tuyển chọn sẽ

đúng ngƣời phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển.Việc này cũng xuất phát từ

nguyên nhân sâu xa là các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng hiện nay còn nhiều bất

cập; kiến thức giữa nhà trƣờng và thực tế còn có khoảng cách khá khác biệt

nên sinh viên ra trƣờng khó có thể đáp ứng ngay đƣợc yêu cầu công việc.

- Chính sách hỗ trợ bồi dƣỡng đối với công chức cấp huyện nói chung và

công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ở tỉnh Lào cai

theo nhu cầu công việc nói riêng trên địa bàn tỉnh còn quá thấp, chƣa có tác

dụng động viên, khích lệ kịp thời công chức tham gia đào tạo, bồi dƣỡng. Công

tác phối hợp giữa các sở ngành, UBND các huyện, thành phố trong bồi dƣỡng

thƣờng xuyên cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ở

tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc chƣa tốt.

- Nội dung bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng cho công chức lãnh đạo quản

lý cấp phòng mới đƣợc Bộ Nội vụ ban hành chƣơng trình, tài liệu bồi dƣỡng

từ cuối năm 2012, do vậy chỉ tiêu này chƣa đạt tỷ lệ theo kế hoạch.

* Nguyên nhân chủ quan

- Công tác lãnh đạo của một số cơ quan chức năng trong việc xác định

vị trí việc làm của cơ quan mình đôi lúc còn lúng túng, dẫn đến việc luân

chuyển, tiếp nhận, bổ nhiệm đôi khi còn chƣa thực sự phù hợp với nhu cầu

công việc. nguyên nhân một phần từ một số quy định của pháp luật và quy

định cụ thể hóa của Ủy ban nhân dân huyện còn chƣa đáp ứng sự thay đổi liên

tục của thực tế công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện

theo nhu cầu công việc đảm bảo cả hiện tại và tạo nguồn tƣơng lai.

- Các cơ quan chức năng chƣa quán triệt chặt chẽ một số khâu trong

công tác bồi dƣỡng công chức dẫn tới việc chƣa thực hiện mạnh mẽ việc điều

động động, luân chuyển công chức giữa các cơ quan, các cấp đặc biệt là việc

luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý.

68

Kết luận chƣơng 2

Trên cơ sở những vấn đề lý luận đã đƣợc làm rõ lại Chƣơng 1, Chƣơng

2 đi vào đánh gía về thực trạng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc theo các nội

dung bồi dƣỡng công chức. Dựa trên các số liệu điều tra và số liệu thống kê

của các cơ quan chức năng trên địa bản tỉnh nhƣ Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở

Nội vụ một cách toàn diện về nội dung bồi dƣỡng công chức. Chƣơng 2 đã

đi sâu phân tích các nội dung trên, từ đó chỉ ra những kết quả đạt đƣợc; tồn

tại, hạn chế chủ yếu, chỉ ra nguyên nhân của kết quả và tồn tại, hạn chế làm

cơ sở đƣa ra các giải pháp để hoạt động bồi dƣỡng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc tốt

hơn nữa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.

69

Chƣơng 3

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BỒI DƢỠNG

CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP

HUYỆN Ở TỈNH LÀO CAI THEO NHU CẦU CÔNG VIỆC

3.1. Phƣơng hƣớng

3.1.1. Phƣơng hƣớng chung

Thực hiện Quyết định số 1374/QĐ - TTg ngày 12/8/2011 của Thủ

tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,

công chức giai đoạn 2011 – 2015. UBND tỉnh ban hành Quyết định số

29/QĐ-UBND ngày 20/7/2012 về quy định về quản lý nhà nƣớc đối với công

tác đào tạo,bồi dƣỡng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Trong quá trình tổ chức triển khai, thực hiện, các cơ quan, đơn vị bảo

đảm đúng yêu cầu về đối tƣợng và nội dung bồi dƣỡng, có những chế độ, chính

sách khuyến khích, hỗ trợ công chức tham gia học tập, nâng cao trình độ.

Các cơ quan chuyên môn và UBND các huyện thành phố cần tập trung

bồi dƣỡng cho đội ngũ công chức bảo đảm hoàn thành mục tiêu: Đáp ứng

tiêu chuẩn quy định về ngạch công chức và yêu cầu công việc theo chức vụ

lãnh đạo, quản lý, vị trí việc làm của công chức. Với lƣợng thời gian thực

hành, làm bài tập tình huống, trao đổi, thảo luận nhóm, minh hoạ, hƣớng dẫn

bằng hình ảnh trực quan chiếm thời lƣợng lớn. Giảng viên, báo cáo viên mời

tham gia giảng dạy phần lớn là giảng viên có học hàm, học vị, có kinh

nghiệm và phƣơng pháp giảng dạy tích cực, truyền đạt nội dung sát với thực

tế đã phát huy đƣợc vai trò chủ động của học viên trong lĩnh hội, vận dụng

ngay kiến thức, kỹ năng đã học vào công việc đang đảm nhận tại các cơ quan

chuyên môn.

Có thể thấy, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy và

70

trong hoạt động thi hành công vụ. Do đó, công tác bồi dƣỡng nâng cao trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện là nhiệm vụ cần thiết và cần đƣợc đẩy mạnh thực hiện liên

tục nhằm đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính trong giai đoạn mới.

Trên cơ sở nâng cao năng lực, chất lƣợng trong thực thi công vụ trên

địa bàn tỉnh Lào Cai, năm 2011 Tỉnh ủy Lào Cai đã ban hành đề án số 18:

Quy hoạch và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ quản lý, chuyên môn và

kỹ thuật của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai (nhiệm kỳ 2010- 2015), và

đề án số 19: Quy hoạch và nâng cao chất lƣợng đào tạo cán bộ, công chức

đảng, chính quyền và hệ thống chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào

Cai (nhiệm kỳ 2010- 2015), với mục tiêu “thiếu gì học nấy”, nhằm tạo ra đội

ngũ cán bộ, công chức “thạo một việc, biết nhiều việc”. Đến nay, đề án đƣợc

thực hiện có hiệu quả trên toàn tỉnh, tạo sự chủ động trong công tác bồi

dƣỡng cán bộ, công chức về mặt chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị.

Hàng năm, Sở Nội vụ tham mƣu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh

ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng công chức trên địa bàn

tỉnh. Đồng thời từng bƣớc đổi mới cả về hình thức, nội dung và chất lƣợng để

góp phần nâng cao chất công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện theo nhu cầu công việc.

Phấn đấu đến năm 2020 công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp huyện đạt đƣợc chỉ tiêu:

100% công chức có trình độ chuyên môn từ có trình độ từ Cao đẳng,

đại học và trên đại học

100% công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có trình độ trung cấp lý

luận chính trị - hành chính trở lên và đƣợc bồi dƣỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý

100% công chức đƣợc bồi dƣỡng chƣơng trình quản lý nhà nƣớc

(chƣơng trình bồi dƣỡng chuyên viên)

71

70% công chức chuyên môn có trình độ trung cấp lý luận chính trị -

hành chính.

3.1.2. Chủ trƣơng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp huyện ở tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc

3.1.2.1. Thực hiện bổi dưỡng theo chủ trương của Đảng về công tác

cán bộ.

Công tác cán bộ luôn giữ vai trò then chốt trong tổ chức bộ máy nhà

nƣớc. Việc bồi dƣỡng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc đòi hỏi phải theo

đúng đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng về công tác cán bộ. Điều này đã đƣợc

minh chứng trong lịch sử Việt Nam từ kế từ khi có Đảng, Đảng Cộng sản Việt

Nam đã lãnh đạo nhân dân ta kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ

và giành thắng lợi hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân. Sau

khi đất nƣớc thống nhất, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân ta đi lên chủ nghĩa xã

hội, thực hiện sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Vị trí, vai

trò của Đảng đã đƣợc khẳng định trong Hiến pháp, tại Điều 4, Hiến pháp 2013

quy định: Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân,

đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam,

đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của

cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm nền tảng

tƣ tƣởng, là lực lƣợng lãnh đạo Nhà nƣớc và xã hội. Đặc biệt sự lãnh đạo của

Đảng đƣợc khẳng định sau khi thống nhất miền nam thống nhất đất nƣớc và

tiến trình công cuộc đổi mới gần 30 năm, Đảng đã khẳng định vai trò lãnh đạo

tối cao, toàn diện của Đảng đối với

với sự nghiệp cách mạng, xây dựng tổ quốc. Qua các thời kỳ Đại hội

Đảng đã khẳng định cơ chế “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân

làm chủ”. Công tác lãnh đạo của Đảng đƣợc thực hiện trên các phƣơng

72

diện: Đề ra chủ trƣơng, đƣờng lối, chỉ thị, nghị quyết để lãnh đạo nhà

nƣớc và xã hội và lãnh đạo để chức thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối,

chỉ thị, nghị quyết Đảng đề ra; Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm tra và

công tác cán bộ.

Việc bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc phải nhất quán

nguyên tắc Đảng lãnh đạo công tác cán bộ. Đảng thống nhất lãnh đạo công

tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ đồng

thời phát huy trách nhiệm của các thành viên trong hệ thống chính trị. Đảng

phải trực tiếp chăm lo xây dựng công chức cho hệ thống chính trị và trên mọi

lĩnh vực.

Nhƣ vậy, việc bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc là một

phần trong công tác xây dựng lực lƣợng cán bộ, công chức của hệ thống

chính trị. Việc bồi dƣỡng công chức của hệ thống chính trị phải đƣợc thực

hiện trên cơ sở đƣờng lối, chính sách cán bộ của Đảng, những quan điểm, tiêu

chuẩn chung về cán bộ và công tác cán bộ của Đảng.

Muốn vậy, chúng ta phải cụ thể hóa nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh

đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ đi đôi với phát huy trách

nhiệm của tổ chức, ngƣời đứng đầu của tố chức trong hệ thống chính trị về

công tác cán bộ. Đổi mới chính sách cán hộ và công tác quản lý cán bộ

trong đó có công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên

địa bàn tỉnh Lào Cai hƣớng tới một chế độ công vụ rõ ràng, minh bạch, đội

ngũ cán bộ, công chức có đủ năng lực, phẩm chất gắn với chế độ, chính sách

thỏa đáng và công bằng. Trong đó các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

cấp huyện tỉnh Lào Cai thực hiện đầy đủ nguyên tắc công khai, minh bạch,

công bằng, dân chủ, văn minh.

73

Vì vậy, việc bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc phải đƣợc

thực hiện trên cơ sở có một hệ thống pháp luật công vụ hoàn chỉnh và đầy

đủ, đáp ứng tốt năng lực, sở trƣờng của công chức trong quá trình thực thi

công vụ. Nhƣng đồng thời phải có sự điều chỉnh phù hợp tạo ra động lực

thúc đẩy công chức các cơ quan chuyên môn để họ tiếp tục phấn đấu, cống

hiến phục vụ cho nhân dân, gƣơng mẫu trong việc chấp hành các quy định

của pháp luật, nội quy quy chế của cơ quan đơn vị, thực sự là ngƣời “đầy

tớ” trung thành của nhân dân. Do vậy cần bồi dƣỡng, sử dụng công chức

đúng nhu cầu công việc đảm bảo công chức đƣợc bố trí đúng việc, đúng

chuyên môn ngành nghề đƣợc đào tạo, có những hỗ trợ, chính sách khuyến

khích, tạo động lực để công chức đƣợc đi bồi dƣỡng để nâng cao trình độ,

năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đồng thời chấp hành kỷ luật trong thực thi

công việc, gắn quyền hạn với trách nhiệm và chịu trách nhiệm với những

quyết định và hành vi của mình trong thực thi công vụ.

Từ những quan điểm nhận thức chung đó, việc bồi dƣỡng công chức

các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai

theo nhu cầu công việc cần phải gắn với quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối,

- Phải bám sát quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp

các nguyên tắc về công tác cán bộ của Đảng, cụ thể là:

luật của nhà nƣớc về công tác cán bộ nhƣ: Chiến lƣợc, yêu cầu về công tác

cán bộ thể hiện trong các Văn kiện Đại hội Đảng qua các kỳ đại hội, nhất là

từ sau khi có chiến lƣợc công tác cán bộ đƣợc đề ra từ Hội nghị Trung ƣơng

III, khóa VIII đến nay. Tỉnh ủy Lào cai, huyện ủy các huyện, thành phố trên

địa bàn tỉnh Lào Cai, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các

huyện trực tiếp quản lý sử dụng công chức phải quán triệt và thực hiện nghiêm

chỉnh các quan điểm của Đảng thể hiện trong các Nghị quyết 42-NQ/TW về

74

công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp

hóa, hiện đại hóa. Nghị quyết 11-NQ/TW về luân chuyển, đánh giá, quy

hoạch cán bộ.

Trên cơ sở các quan điểm của Đảng, Tỉnh ủy Lào Cai đã xây dựng và

thực hiện 7 chƣơng trình, 27 đề án công tác trọng tâm nhiệm kỳ 2010 - 2015,

trong đó có Đề án số 18: Quy hoạch và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ

quản lý, chuyên môn và kỹ thuật của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai

(nhiệm kỳ 2010- 2015); Đề án số 19: Quy hoạch và nâng cao chất lƣợng đào tạo

cán bộ, công chức đảng, chính quyền và hệ thống chính trị của Ban Chấp hành

Đảng bộ tỉnh Lào Cai (nhiệm kỳ 2010- 2015). Hiện nay, Tỉnh ủy Lào Cai tiếp

tục xây dựng và thực hiện 4 chƣơng trình, 19 đề án công tác trọng tâm nhiệm kỳ

2010 - 2015, trong đó có Đề án số 16: Xây dựng và củng cố hệ thống chính trị

vững mạnh về tổ chức, nâng cao năng lực, sức chiến đấu của tổ chức Đảng, đảng

- Trong quá trình bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

viên của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai (nhiệm kỳ 2015- 2020).

UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc, các cơ

quan các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện phải ngày một chính

quy, hiện đại, công chức phải có năng lực chuyên cao đáp ứng nhu cầu và yêu

cầu của công việc, có phẩm chất chính trị vững vàng, trung thành với Đảng,

có bản lĩnh và dũng khí đấu tranh với hành vi vi phạm Điều lệ Đảng, vi phạm

quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đàng, chính sách pháp luật của nhà

nƣớc, đấu tranh với hành vi tham ô, nhũng nhiễu, hách dịch, cửa quyền với

nhân dân.

3.1.2.2. Thực hiện bồi dưỡng theo các quy pháp luật về cán bộ,

công chức

Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là một bộ

phận của công chức trong cả nƣớc, mặc dù có những đặc điểm, vai trò riêng

75

nhƣng đều là đối tƣợng điều chỉnh của Luật cán bộ, công chức, nên phải tuân

thủ nghiêm Luật cán bộ, công chức và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện Luật

cán bộ, công chức về chế độ tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm, luân

chuyển, đánh giá, khen thƣởng, xử phạt... công chức. Ngoài việc giống nhƣ

công chức hành chính nhà nƣớc các cấp, công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai còn chịu sự lãnh chỉ đạo

trực tiếp của Huyện ủy, ủy ban nhân dân huyện trên cơ sở các chủ trƣơng,

quy định cụ thể, các quy định trong Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04

tháng 04 năm 2014 của Chính phủ về các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban

nhân dân cấp huyện.

Trên cơ sở các văn bản quy định của pháp luật nhà nƣớc về công tác

cán bộ, công chức, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên địa

bàn tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc trực tiếp quản lý, sử dụng đội ngũ

công chức hành chính đã nghiên cứu tham mƣu và xây dựng, ban hành các

văn bản, quyết định, quy định để cụ thể hóa việc tiếp nhận, điều động, quy

hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, đào tạo, bồi dƣỡng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Trong những

năm qua, nhất là từ năm 2011 đến nay (2015), công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã thực hiện nghiêm

các văn bản của nhà nƣớc và các văn bản của UBND tỉnh, UBND huyện, của

các cơ quan chức năng về bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp huyện thuộc cấp mình quản lý.

Hệ thống các quy định trên là cơ sở pháp lý cho toàn bộ công tác bồi

dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên địa

bàn tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc trong thời gian qua. Thực tế cho

thấy, việc thực hiện các quy định đó gắn với thực hiện nguyên tắc, phƣơng

hƣớng, phƣơng châm, dân chủ, công khai và làm tốt công tác tƣ tƣởng trong

76

việc điều động, bố trí, sắp xếp, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ nên các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai đã xây dựng đƣợc một công

chức chuyên môn cơ bản có phẩm chất đạo đức lốt, bản lĩnh chính trị vừng

vàng, không bị sa ngã bởi cám dỗ của mặt trái cơ chế thị trƣờng, năng lực của

công chức ngày càng đƣợc nâng cao, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ

chính trị mà Đảng, nhà nƣớc và nhân dân giao phó. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu

cầu hoàn thành nhiệm vụ chính trị Đảng giao trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, thời kỳ đất nƣớc ta đã, đang hội nhập

sâu rộng vào nền kinh tế và các mối quan hệ quốc tế. Đặc biệt trƣớc yêu cầu

xây dựng, hoàn thiện nhà nƣớc pháp quyền XHCN và yêu cầu xây dựng chính

Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng 4 (Khóa XI) về "Một số vấn đề

cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” nhằm ngăn chặn, đấy lùi tình trạng suy

thoái phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán

bộ, đảng viên, đấu tranh phòng chống tham những, lãng phí, thực hành tiết

kiệm; công tác quản lý hành chính nhà nƣớc trên các lĩnh vực của đời sống xã

hội và công tác kiểm tra hành chính, qua đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản

lý hành chính nhà nƣớc cũng phải có đổi mới để đáp ứng yêu cầu phục vụ

nhiệm vụ chính trị của Đảng. Theo đó, trƣớc hết các các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải đổi mới, tăng cƣờng

nâng cao chất lƣợng công chức để đội ngũ công chức này đủ sức tham mƣu,

giúp việc cho Ủy ban nhân dân huyện trong thời kỳ mới. Trƣớc hết là phối hợp

với các ban, ngành chức năng trên địa bàn huyện nghiên cứu để tham mƣu cho

Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định hiện nay, đồng

thời nghiên cứu, tham mƣu để cấp có thẩm quyền sửa đổi những nội dung

không còn phù hợp, bổ sung nhƣng nội dung mới về công tác cán bộ cho phù

hợp với thực tiễn, điều kiện hiện nay.

Tham mƣu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;

Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện kiện toàn, xây dựng,

77

bổ sung quy chế hoạt động của các thành viên ủy ban nhân đồng thời là ngƣời

đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân theo Luật Tổ chức

chính quyền địa phƣơng năm 2015.

Chủ động rà soát, xây dựng những quy định mới để tiếp tục cụ thể hóa

các quy định về công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc trên

cơ sở pháp luật về cán bộ, công chức và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy

ban nhân dân tỉnh; Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan chức

năng về công tác cán bộ nhƣ việc bổ nhiệm các Trƣởng, Phó phòng ban, quy

định tiếp nhận đồng thời bổ nhiệm. Kịp thời sửa đổi những nội dung không

còn phù hợp, bổ sung những nội dung mới về công tác tiếp nhận, quy hoạch,

bổ nhiệm cho sát đúng. Qua thực hiện cho thấy, việc tiếp nhận công chức

hiện nay đang đƣợc tiến hành tại các cơ quan hành chính cấp huyện tại tỉnh

Lào Cai Chủ yếu là tiếp nhận các công chức có thâm niên công tác lâu năm,

có kinh nhiệm công tác, chƣa mạnh rạn tiếp nhận các công chức có thâm niên

công tác ít năm, tuổi đời còn trẻ và mới chủ yếu tiếp nhận công chức đang

công tác trên địa bàn cấp huyện. Vì vậy, cần đổi mới việc tiếp nhận công

chức về đối tƣợng và diện tiếp nhận.

Nhà nƣớc ta là nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của nhân dân,

do nhân dân, vì nhân dân. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai là một bộ phận của công chức cả nƣớc,

hệ thống pháp luật nhà nƣớc về cán bộ, công chức đã có những bƣớc tiến

đáng kể trong nhũng năm gần đây cả về chất lƣợng và sự phổ quát của các

quy định. Trên cơ sở đó, quan điểm việc bồi dƣỡng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện của tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc

hành chính cấp huyện tỉnh Lào Cai phải dựa trên cơ sở hệ thống pháp luật

về công chức yêu cầu:

78

- Pháp luật về cán bộ, công chức luôn là căn cứ cứ áp dụng, giải quyết

các vấn đề liên quan đến cán bộ, công chức để đảm bảo đúng, chính xác theo

quy định của pháp luật. Các quan hệ xã hội chƣa đƣợc pháp luật cán bộ, công

chức điều chỉnh, hoặc quy định chƣa rõ ràng cần xin ý kiến hƣớng dẫn của cơ

quan chuyên ngành hoặc vận dụng đều phải trong khuôn khổ, phạm vi, phù

hợp và đảm bảo tính thống nhất trong pháp luật về cán bộ, công chức nói

chung và hệ thống pháp luật về công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

- Ban hành các văn bản về bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn

UBND cấp huyện nói riêng.

thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc để cụ

thể hóa đƣờng lối chỉ đạo của Đảng và tình hình thự tế cần phải đảm bảo phù hợp

với các quy định về pháp luật cán bộ, công chức và các quy định của pháp luật có

- Chủ động áp dụng các quy định pháp luật về bồi dƣỡng công chức

giá trị pháp lý cao hơn nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và đầy đủ.

hành chính nhà nƣớc nói chung và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai nói riêng để đảm bảo các quy

định đi vào thực tiễn và đảm bảo quyền và lợi ích của công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

3.1.2.3. Thực hiện bồi dưỡng từ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai.

Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn

tỉnh Lào Cai thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong việc

quản lý nhà nƣớc trên các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phƣơng, đƣợc quy

định trong các văn bản quy phạm pháp luật do nhà nƣớc ban hành. Do đó,

nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện tỉnh Lào Cai gắn liền với từng nhiệm kỳ qua các kỳ Đại hội Đại biểu toàn

quốc của Đảng. Đặc điểm này là một căn cứ, yêu cầu quan trọng để các cơ quan

79

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai xác định mục tiêu, tiêu

chuẩn, biện pháp để bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc đáp ứng yêu

cầu hoàn thành tốt nhiệm vụ Đảng giao phó trong mỗi giai đoạn cụ thể của lịch

sử cách mạng. Qua các kỳ đại hội Đảng đã thông qua Điều lệ Đảng, trong đó

nhiệm vụ, chức năng, thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nƣớc nói

chung và cơ các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh

Lào Cai nói riêng đều có sự thay đổi, bổ sung cho phù hợp.

3.1.2.4. Thực hiện bồi dƣỡng đảm bảo hợp lý về cơ cấu, số lƣợng,

trình độ và độ tuổi

Trong hệ thống chính trị, bất cứ tổ chức nào thì vấn đề cơ cấu bộ máy

luôn chiếm vai trò quan trọng, bởi vì nó liên quan đến việc bố trí công chức

để công chức thực hiện sự vận hành trôi chảy bộ máy tổ chức. Việc bố trí

đúng ngƣời, đúng việc, bố trí một cách khoa học, hợp lý chính là điều kiện cơ

bản, có tính chi phối quyết định hiệu quả, chất lƣợng hoạt động của bộ máy,

tổ chức vì chất lƣợng, hiệu quả đó chính là sự tổng hợp từ chất lƣợng, hiệu

quả hoạt động cá thể của cán bộ, công chức thuộc bộ máy đó. Do vậy, việc bố

trí, sắp xếp cán bộ, công chức hợp lý về cơ cấu, số lƣợng, trình độ và độ tuổi

là yêu cầu khách quan của tất cả các cơ quan nhà nƣớc, trong đó có các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC

CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP HUYỆN Ở TỈNH LÀO CAI

THEO NHU CẦU CÔNG VIỆC

3.2.1. Nhóm giải pháp chung

3.2.1.1. Hoàn thiện pháp luật về công tác bồi dưỡng công chức các

cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ở tỉnh Lào Cai

Để bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc trong giai đoạn hiện

80

nay nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính trị đƣợc Đảng và Nhà nƣớc giao,

đƣợc cấp trên phân công công việc, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ phát

triển kinh tế, văn hóa - xã hội trên địa bàn mình quản lý, góp phần vào sự

nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc. Trƣớc hết chính quyền cấp huyện, các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện đang trực tiếp quản lý công chức

phải chủ động tham mƣu cho cấp trên, các cơ quan chức năng, cũng nhƣ tự

định hƣớng xây dựng, hoàn thiện và thực hiện nghiêm các quy định, quyết

định về công tác bồi dƣỡng công chức theo nhu cầu công việc. Đây là điều

kiện tiên quyết, đảm bảo và cũng là giải pháp đầu tiên, là cơ sở pháp lý, là nền

tảng pháp luật để thực hiện công tác xây dựng công chức. Trên cơ sở các văn

bản Chỉ thị, Nghị quyết, kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ và các quy

định của pháp luật về công chức, chính quyền cấp huyện ban hành một hệ

thống toàn diện các quy định để đỉều chỉnh các hoạt động quản lý công chức

nhƣ: Đào tạo, bồi dƣỡng, tiếp nhận, điều dộng, quy hoạch, luân chuyển, đánh

giá, đề bạt, bổ nhiệm, khen thƣởng đối với công chức.

Thực tế cho thấy, trong những năm qua công tác bồi dƣỡng công chức

các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai

theo nhu cầu công việc đã quán triệt một cách nghiêm túc giải pháp trên, qua

đó bảo đảm sự hoạt động có hiệu quả của bộ máy hành chính cấp huyện, của

đội ngũ công chức bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc đáp ứng

yêu cầu của công cuộc CNH - HĐH đất nƣớc. Để công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai thật sự chính

quy, chuyên nghiệp, hiện đại, tạo điều kiện cho các cá nhân cũng nhƣ toàn thể

công chức phát huy đƣợc trình độ, năng lực nhằm hoàn thành nhiệm vụ chính

trị đƣợc Đảng và Nhà nƣớc giao, nhân dân tin tƣởng. Ngoài ra, để hoạt động

bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên

địa bàn tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc đƣợc tiến hành có hiệu quả nhất

81

đòi hỏi các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong việc ban hành các quy

định để đảm bảo cho hoạt động bồi dƣỡng của công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai ngày càng đi vào

chính quy, hiện đại, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả thì vấn đề đặt ra là các cơ

quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành pháp luật về quản lý, bồi dƣỡng công

chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào

Cai theo nhu cầu công việc phải thƣờng xuyên kiểm tra, đánh gía, rà soát

những quy định đó để phát hiện, sửa đổi, bổ sung kịp thời những quy định

nhằm đảm bảo cho các quy định phù hợp với thực tế hoạt động của các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện đang quản lý công chức. Đây là

một yêu câu đòi hỏi các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phải

tham mƣu để Ủy ban nhân dân và các cơ quan chức năng có thẩm quyền

quyết định .

3.2.1.2. Hoàn thiện các chế độ, chính sách đối với công chức các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức nói chung có vai

trò, ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó tạo tiền đề, điều kiện, động lực để cán bộ,

công chức thực hiện và thực hiện tốt các nhiệm vụ đƣợc giao, cũng nhƣ tác

động, kích thích phát huy sức lao động, khả năng sáng tạo, cống hiến của

ngƣời cán bộ, công chức.

Đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện

trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc hiện nay, vấn đề chế độ,

chính sách đã và đang đƣợc quan tâm và ngày càng hoàn thiện nhƣ:

- Chế độ đào tạo, bồi dƣỡng. Tỉnh ủy, Ủy ban nhan dân tỉnh rất quan tâm

đến công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, điều này

đƣợc thể hiện trong các đề án đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức của tỉnh

luôn đặt công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện vào quá

82

trình phân kỳ đào tạo, bồi dƣỡng thƣờng xuyên để nâng cao trình độ chuyên

môn, phẩm chất chính trị cho đội ngũ công chức hành chính cấp huyện.

- Chính sách ƣu đãi với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện đang công tác tại các huyện đặc biệt khó khăn, các huyện

vùng biên giới cũng đƣợc Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và chính quyền cấp

huyện quan tâm đúng mực nhƣ phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên công tác.

- Chế độ bổ nhiệm, tiếp nhận, đề bạt, điều động, nâng nghạch đối với

công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện cũng đƣợc quan

tâm và thực hiện nghiêm túc.

Ngoài ra, các chế độ, chính sách khác đối với công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện cũng luôn đƣợc Tỉnh ủy, ủy ban nhân

dân tỉnh và chính quyền cấp huyện xem xét, vận dụng, tổ chức thực hiện có

hiệu quả nhƣ chính sách đối với công chức là ngƣời dân tộc thiểu số, gia đình

chính sách...

Tuy nhiên, trong điều kiện là tỉnh mới tái lập và còn nhiều khó khăn

công tác bồi dƣỡng cán bộ, công chức nói chung và bồi dƣỡng công chức các

cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện nói riêng của tỉnh Lào Cai vẫn

còn những tồn tại, hạn chế, bất cập nhất định nhƣ: Chƣa có chƣơng trình, đề

án riêng cho việc bồi dƣỡng công chức hành chính cấp huyện mà việc bồi

dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn còn lồng ghép cùng công chức

thuộc các sở và các xã trong tỉnh. Chính vì vậy, để công tác bồi dƣỡng công

chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào

Cai theo nhu cầu công việc đạt đƣợc hiệu quả cao nhất đòi hỏi các cơ quan

chức năng phải chú ý và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với công

chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện nhƣ:

- Xây dựng và thực hiện chƣơng trình, đề án riêng về bồi dƣỡng đối với

công chức các cơ quan chuyên môn, nhƣ việc xây dựng và thực hiện các đề án

83

riêng đối với cán bộ, công chức cấp xã hiện nay. Đây là vấn đề rất quan trọng,

bởi vì công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện hiện nay

có thể nói là vẫn còn hạn chế về trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ,

trình độ lý luận chính trị.

- Thực hiện việc tuyển dụng, đề bạt, luân chuyển, bổ nhiệm, nâng

ngạch đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện

một cách hiệu quả trên cơ sở phân tích, đánh giá chính xác nhu cầu vị trí việc

làm, việc sử dụng công chức của cơ quan các cơ quan chuyên môn ở địa

phƣơng cũng nhƣ tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về tuyển

dụng, đề bạt, luân chuyển, bổ nhiệm, nâng ngạch công chức.

- Thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ công chức trong bồi dƣỡng

nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị.

- Thực hiện chế độ chính sách ƣu đãi đối với công chức công tác trong

các ngành nghề đòi hỏi cƣờng độ lao động cao, độc hại, hoạch tính chất công

việc phức tạp, cũng nhƣ ƣu đãi đối với công chức đang công tác tại các huyện

đặc biệt khó khăn.

3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể về bồi dƣỡng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ở tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc

3.2.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong bồi

dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ở tỉnh

Lào Cai theo nhu cầu công việc

Công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

cấp huyện theo nhu cầu công việc nói chung và bồi dƣỡng công chức các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ở tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công

việc nói riêng phải luôn đặt dƣới sự lãnh đạo và tranh thủ sự lãnh đạo của các

cấp uỷ đảng. Điều này đƣợc thể hiện là luôn thực hiện nghiêm chỉnh Nghị

quyết Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2015-2020 vói nội dung:

84

"Quy hoạch và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị tỉnh

Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015” Thực hiện nghiêm chỉnh sự lãnh chỉ đạo của

huyện ủy trong công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện ở tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc trên cơ sở tinh thần

Nghị quyết đại hội Đảng bộ các huyện. Cấp ủy đảng các cơ quan chuyên môn

đang trực tiếp quản lý, sử dụng công chức phải lãnh đạo tốt công tác đáng giá

phân loại đảng viên, công chức hàng năm; đề cao thẩm quyền, trách nhiệm

của ngƣời đứng đầu.

3.2.2.2. Đổi mới việc xác định nhu cầu bồi dưỡng

Định kỳ hàng năm các bộ phận chức năng của các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp huyện cần tiến hành phân tích công việc để xác định nhu

cầu phát sinh do những vấn đề liên quan đến kết quả công việc. Cần so sánh

kết quả thực hiện công việc thực tế so với yêu cầu đặt ra cho từng công chức

chuyên môn. Việc so sánh phải có các tiêu chuẩn để đánh giá kết quả thực

hiện công việc chẳng hạn nhƣ số lƣợng và chất lƣợng công việc hoàn thành,

tinh thần thái độ, phong cách làm việc của công chức…Qua đó xác định

những khiếm khuyết và yếu kém của công chức. Trên cơ sở đó tìm hiểu

những nguyên nhân gây ra tình trạng trên và những biểu hiện gây ra do chƣa

đƣợc bồi dƣỡng để tiến hành xác định nhu cầu bồi dƣỡng công chức cho

chính xác.

Đồng thời cần xác định đúng đối tƣợng tham gia bồi dƣỡng là những

công chức đang công tác tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện. Đặc biệt là công chức thuộc các bộ phận chuyên môn. Các bộ phận

cần rà soát lại để xác định những công chức chuyên môn còn thiếu kiến thức,

kỹ năng gì cần đƣợc bổ sung để đáp ứng yêu cầu mới trong công việc. Việc

xác định đối tƣợng bồi dƣỡng và thời gian bồi dƣỡng cụ thể đối với từng chức

danh công chức.

85

3.2.2.3. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

Ủy ban nhân dân tỉnh sớm ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế

hoạch bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện

theo nhu cầu công việc. Cải tiến đồng bộ nội dung, phƣơng pháp bồi dƣỡng.

Tăng cƣờng và đổi mới công tác quản lý bồi dƣỡng ở tỉnh. Dành nguồn lực

ngân sách nhà nƣớc thỏa đáng cho công tác này, đồng thời đẩy mạnh xã hội

hóa trong bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn.

Rà soát, đánh giá đúng trình độ công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp huyện ở tỉnh Lào Cai. Từ đó xác định nhu cầu bồi dƣỡng,

xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng cụ thể theo từng năm và cả nhiệm kỳ. Trên

cơ sở quy hoạch và nhu cầu thực tiễn sử dụng công chức của cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ở tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công

việc, các cấp ủy xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng cán bộ cụ thể, phù hợp với

từng chức danh, ngạch, bậc; quan tâm bồi dƣỡng công chức thâm niên công

tác ít, công chức là nữ, công chức là ngƣời dân tộc thiểu số. Đồng thời chú

trọng việc bồi dƣỡng những kỹ năng, nghiệp vụ để tạo ra những công chức

không chỉ giỏi về chuyên môn mà còn giỏi về những kỹ năng cở bản trong

thực thi công vụ. Ngoài ra còn đẩy mạnh việc thu hút công chức có trình

độ, sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi, có trình độ chuyên môn phù hợp

dể tuyển dụng vào các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo

đúng nhu cầu công việc.

Việc bồi dƣỡng công chức phải gắn với việc bố trí, sử dụng; tránh tình

trạng bồi dƣỡng không đúng chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ. Ngƣời

đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện phải chịu trách nhiệm

trong việc thực hiện quy hoạch bồi dƣỡng và sử dụng cán bộ. Phải quản lý

chặt chẽ cán bộ cử đi học tập bồi dƣỡng. Phải tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh

trong khâu nâng ngạch, bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý. Đây chính là

86

động lực thúc đẩy sự phấn đấu nâng cao năng lực của công chức, khắc phục

đƣợc tình trạng trì trệ của chế độ công vụ theo hệ thống chức nghiệp. Nghiên

cứu, từng bƣớc vận dụng hình thức thi theo vị trí, chức danh của chế độ công

vụ theo hệ thống “việc làm” trong việc đề bạt, bổ nhiệm công chức.

Việc bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn cần phải theo vị trí

việc làm; cần đổi mới nội dung, chƣơng trình bồi dƣỡng công chức theo

hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Cần tập trung bồi dƣỡng trình độ chuyên

môn, kiến thức về khoa học lãnh đạo, quản lý; năng lực dự báo và định hƣớng

sự phát triển; kỹ năng để nâng cao năng lực thực thi công vụ cho công chức

nhƣ: bồi dƣỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý; các kiến thức kỹ năng chuyên

ngành; kiến thức quản lý nhà nƣớc theo ngạch công chức; kiến thức quốc

phòng – an ninh, tiếng dân tộc thiểu số…

3.2.2.4. Đổi mới công tác tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng

Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng công chức phải

dựa trên cơ sở xác định nhu cầu bồi dƣỡng, kế hoạch bồi dƣỡng công chức

trong đó tập trung vào việc:

Đổi mới nội dung bồi dưỡng:

Đổi mới nội dung và phƣơng thức bồi dƣỡng cần dựa trên kế hoạch của

cấp trên và điều kiện thực tế tại các huyện, thành phố. Việc bồi dƣỡng công

chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trong giai đoạn hiện

nay cần đổi mới về nội dung bồi dƣỡng: Cần phải đƣa nội dung bồi dƣỡng

theo đúng tiêu chuẩn quy định của công chức; bồi dƣỡng công chức phải

trang bị đầy đủ kỹ năng nghiệp vụ cho công chức nhƣ: Kỹ năng lãnh đạo,

quản lý; kiến thức chuyên ngành, kiến thức về kỹ năng thực thi công vụ…

Nội dung bồi dƣỡng phải gắn với vị trí công tác, nhu cầu công việc, đúng

trọng tâm với vị trí công chức đang đảm nhiệm. Đặc biệt với công chức đang

đảm nhiệm vị trí chuyên môn và đƣợc quy hoạch vào vị trí chức danh công

chức lãnh đạo quản lý.

87

Đổi mới phương thức bồi dưỡng:

Tiếp tục thực hiện theo hƣớng tăng cƣờng, mở rộng và đa dạng hoá các

loại hình bồi dƣỡng nhƣ: Tiếp tục duy trì các hình thức bồi dƣỡng theo hƣớng

tập trung nhằm tận dụng tối đa khả năng bồi dƣỡng và nhu cầu học tập của

công chức nhƣng phải trên cơ sở xác định nhu cầu bồi dƣỡng và kế hoạch bồi

dƣỡng làm căn cứ bố trí, sử dụng công chức cho đúng nhu cầu công việc.

Cần đổi mới phƣơng thức bồi dƣỡng công chức chuyên môn phù hợp

cho nhu cầu công việc để đảm bảo mỗi công chức đảm nhiệm vị trí công tác

đƣợc tham gia tập huấn, bồi dƣỡng riêng để nâng cao kiến thức, trình độ

chuyên ngành phù hợp với nhu cầu công việc. Cần mở những lớp bồi dƣỡng

cho từng vị trí chức danh và chuyên môn riêng cho công chức để đảm bảo

công chức đang công tác ở vị trí nào sẽ đƣợc bồi dƣỡng về kiến thức chuyên

ngành đƣợc sâu hơn trách trùng lặp, tạo cảm giác nhàm chán cho ngƣời học.

Thực hiện phƣơng châm bồi dƣỡng chuyên sâu, không hình thức, tránh phô

trƣơng, chống lãng phí về thời gian và tiền bạc để thực hiện nhiệm vụ tốt hơn

trong công việc.

Ngoài ra cần khuyến khích phƣơng thức tự rèn luyện và tự học trên cơ

sở có sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan chức năng. Công chức nếu không

thƣờng xuyên tiếp cận với thông tin, kiến thức mới, tự thoã mãn với những

hiểu biết phổ thông hoặc những kiến thức cơ bản đƣợc học trên ghế nhà trƣờng

sẽ nhanh chóng lạc hậu và không đáp ứng kịp yêu cầu nhiệm vụ công việc. Do

đó, tự học là phƣơng thức hiệu quả và quan trọng nhất đối với công chức.

3.2.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng thông

qua hoạt động xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá và hình thức thi

Công tác bồi dƣỡng công chức cần đƣợc đánh giá thƣờng xuyên. Việc

đánh giá kết quả bồi dƣỡng công chức theo nhu cầu công việc cần phải đƣợc cơ

quan quản lý xây dựng đƣợc hệ thống các tiêu chí đánh giá từ đó mới có cơ sở

88

pháp lý cho việc đánh giá công chức. Đồng thời việc đánh giá công chức phải

đƣợc các cơ quan đơn vị cần tổ chức đánh giá ngay, trong và sau khi kết thúc

quá trình bồi dƣỡng. Bên cạnh đó các cơ sở bồi dƣỡng cũng cần đánh giá việc

học tập của công chức thông qua thời gian học tập đặc biệt là kết quả thi của

công chức. Để đảm bảo đánh giá công chức một cách khách quan cần đổi mới

nội dung và hình thức thi cho phù hợp với mỗi khóa bồi dƣỡng.

3.2.2.6. Đổi mới công tác đề bạt, bổ nhiệm đối với công chức các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ở tỉnh Lào Cai.

Từ khi Đảng ta ra đời đến nay, Đảng biết lựa chọn và có cán bộ đáp

ứng yêu cầu trong từng giai đoạn cách mạng mà công lao lớn nhất là Chủ tịch

Hồ Chí Minh, ngƣời vừa kết tinh truyền thống, phƣơng sách dùng ngƣời của

ông cha ta, vừa phát triển lên một bƣớc mới, phù hợp với thời đại mới. Bác

Hồ dạy chúng ta về phẩm chất đạo đức của ngƣời cán bộ, phƣơng pháp lựa

chọn ngƣời cán bộ cách mạng. Bác dạy: Ngƣời cán bộ cách mạng dù bất kỳ ở

cƣơng vị nào cũng phải là ngƣời “có tài và có đức”, phải là ngƣời “vừa hồng

vừa chuyên”. Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, có cán bộ tốt việc gì cũng

xong. Muốn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Đó là

những lời dạy sâu sắc, là phƣơng châm chỉ đạo và đƣờng lối cán bộ của Đảng

ta. Đảng ta đã tổng kết và chỉ rõ: Sau khi có đƣờng lối đúng thì cán bộ là khâu

then chốt, có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng.

Trong những năm qua, Đảng ta đã không ngừng nghiên cứu, vận dụng

những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin và Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh

về công tác cán bộ, tổng kết thực tiễn, rút kinh nghiệm, đề ra chủ trƣơng, biện

pháp xây dựng đội ngũ cán bộ trong từng giai đoạn cách mạng. Tuy nhiên,

công tác cán bộ nói chung, lựa chọn để đề bạt, bổ nhiệm cán bộ nói riêng còn

những hạn chế, yếu kém: Không ít trƣờng hợp đánh giá, bố trí cán bộ chƣa thật

công tâm, khách quan, không vì yêu cầu công việc, bố trí không đúng sở

89

trƣờng, năng lực, ảnh hƣởng đến uy tín cơ quan lãnh đạo, sự phát triển của

ngành, địa phƣơng và cả nƣớc. Thực tế cho thấy trong lựa chọn cán bộ để đề

bạt, bổ nhiệm còn thiếu dân chủ, công khai và chƣa bảo đảm tiêu chuẩn nên sau

khi đƣợc đề bạt, bổ nhiệm, một số cán bộ không phát huy đƣợc năng lực, chất

lƣợng, hiệu quả công việc đƣợc giao đạt thấp, thậm chí còn vi phạm khuyết

điểm phải xử lý kỷ luật. Nạn chạy chức, chạy quyền có nguy cơ hiển hiện.

Trên cơ sở hiểu sâu sắc các nội dung trên, việc đề bạt, bổ nhiệm đối với

công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ở tỉnh Lào Cai theo

nhu cầu công việc nói cần quán triệt:

Thực hiện tốt việc đánh giá để phát hiện, lựa chọn đƣợc ngƣời công

chức có phẩm chất tốt. Đây là khâu quan trọng vì muốn có công chức đủ năng

lực đáp ứng yêu cầu đặt ra thì phải từ thực tiễn, từ phong trào, thông qua tổng

kết các phong trào, kết quả công tác và sự suy tôn hằng năm của cán bộ, nhân

viên trong cơ quan, từ ý kiến nhận xét, đánh giá của các cơ quan chuyên môn

để xem xét giới thiệu đƣa vào dự nguồn. Hằng năm, cơ quan chuyên môn bỏ

phiếu đánh giá cán bộ trên các mặt: Kết quả thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao,

phẩm chất chính trị, phong cách, lối sống sinh hoạt của cán bộ, tín nhiệm đối

với quần chúng nhân dân và cơ quan đơn vị, cuối cùng phải khẳng định đƣợc

ngƣời cán bộ đó có khả năng vƣơn lên giữ chức vụ cao hơn hay không. Đồng

thời phải coi trọng khâu cá nhân tự đánh giá, phân loại. Từ thực tiễn đó cấp

ủy và lãnh đạo cơ quan chuyên môn tập hợp nguồn, lựa chọn công chức của

đơn vị mình để đƣa vào diện quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm.

Trên cơ sở nguồn công chức đƣợc phát hiện, cần lựa chọn để đƣa vào

danh sách quy hoạch. Để thực hiện tốt việc lập quy hoạch phải thăm dò bằng

hình thức bỏ phiếu công khai. Những công chức đƣợc đƣa vào quy hoạch phải

đƣợc công khai trong cơ quan, đơn vị để mọi ngƣời tham gia góp ý. Đồng

thời, phải có kế hoạch bồi dƣỡng đối với từng chức danh: Ai cần bồi dƣỡng

90

về mặt nào, thời gian ngắn hay dài, tập trung hay bán tập trung… cần phải

đƣợc công khai để cán bộ biết. Tùy theo từng chức vụ, vị trí, nhu cầu công

việc mà luân chuyển, phân công giao việc thử thách trƣớc khi đề bạt.

- Lựa chọn công chức để đề bạt, bổ nhiệm

Thực hiện nghiêm túc quy trình đề bạt, bổ nhiệm do Trung ƣơng hƣớng

dẫn, trong đó coi trọng việc lấy phiếu tín nhiệm để đề bạt theo hƣớng mở rộng

đối tƣợng tham gia, bảo đảm những ngƣời tham gia bỏ phiếu phải là những

ngƣời biết việc, hiểu ngƣời, tránh bè phái, cục bộ, định kiến, hẹp hòi, thiếu

tính xây dựng. Trƣớc khi bỏ phiếu tín nhiệm để đề bạt, bổ nhiệm, công chức

đƣợc dự kiến đề bạt, bổ nhiệm phải trình bày đề án hoặc chƣơng trình hành

động của mình. Nên thực hiện thí điểm việc thi tuyển, tiến cử, chế độ tập sự

đối với công chức lãnh đạo, quản lý. Nếu làm tốt sẽ là khâu đột phá thúc đẩy

quá trình đổi mới, nâng cao chất lƣợng công chức. Thành lập hội đồng tuyển

chọn, ban giám khảo bao gồm những ngƣời có trình độ chuyên môn, có năng

lực lãnh đạo, quản lý, có phẩm chất đạo đức, có ý thức trách nhiệm… Đồng

thời, phải có kế hoạch chỉ đạo sát với thực tiễn thì mới đạt chất lƣợng hiệu

quả. Thủ trƣởng cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giới thiệu lên cấp trên

có thẩm quyền để đề bạt, bổ nhiệm cấp phó. Điều đó đòi hỏi thủ trƣởng cơ

quan chuyên môn phải có ý thức trách nhiệm, công tâm, khách quan, phải vì

lợi ích chung và thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, coi trọng

ý kiến của tập thể. Nếu không chỉ đạo thực hiện tốt, sẽ dẫn đến cục bộ, bè

phái, gia trƣởng, độc đoán, mất dân chủ, chạy quyền, chạy chức trong đề bạt

và bổ nhiệm cán bộ. Qua thực tiễn rút kinh nghiệm, chấn chỉnh những hạn chế

để thực hiện quy trình có nền nếp.

- Chỉ đạo thực hiện tốt tiêu chuẩn hoá cán bộ

Đây là thƣớc đo trong quá trình lựa chọn công chức để đề bạt, bổ

nhiệm. Trung ƣơng và các ngành đã ban hành bộ tiêu chuẩn chức danh cán

91

bộ, công chức, viên chức nhà nƣớc. Tuy nhiên, cần hoàn thiện và bổ sung,

điều chỉnh để mọi chức danh đều có tiêu chuẩn cụ thể. Trên cơ sở đó, mỗi

công chức tích cực phấn đấu đạt tiêu chuẩn, đồng thời cũng là cơ sở để cơ

quan đơn vị lựa chọn đề bạt, bổ nhiệm. Những công chức không đủ tiêu

chuẩn kiên quyết không đƣa vào quy hoạch, không đề bạt, bổ nhiệm.

3.2.2.7. Lựa chọn và đào tạo giảng viên có chất lượng cao

UBND tỉnh Lào Cai nên xem xét việc lựa chọn giảng viên có đủ năng

lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ sƣ phạm… để tham gia bồi

dƣỡng cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.

Trong quá trình lựa chọn giảng viên kết hợp giảng viên là cán bộ công chức

có thâm niên công tác trong các sở ban ngành đƣợc đào tạo và công tác

chuyên môn trong chuyên đề bồi dƣỡng để tận dụng những ƣu điểm, những

kinh nghiệm, kiến thức chuyên ngành, đồng thời kết hợp những giảng viên

chính, giảng viên cao cấp trong tỉnh phù hợp với chuyên môn đƣợc bồi

dƣỡng để đảm bảo chất lƣợng về nội dung kiến thức cùng với kỹ năng

nghiệp vụ sƣ phạm trong quá trình bồi dƣỡng. Ngoài ra Sở Nội vụ cần tham

mƣu cho UBND tỉnh mời các chuyên gia uy tín về trao đổi, thảo luận với

công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện để tăng thêm

hiểu biết sâu rộng và cập nhật những kiến thức mới, bắt kịp sự phát triển của

thời đại có nhƣ vậy mới công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện mới đảm bảo việc cập nhật những kiến thức, kỹ năng để hoàn thành

tốt công việc đƣợc giao.

3.2.2.8. Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống các trường bồi

dưỡng công chức đáp ứng yêu cầu hiện đại

Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả của quá

trình bồi dƣỡng. Cơ sở vật chất tốt tạo điều kiện cho ngƣời học có thể học

tập tốt hơn cả về lý thuyết lẫn thực hành. Hiện nay cơ sở vật chất cho việc

92

bồi dƣỡng công chức còn chƣa đầy đủ nên cần đƣợc trang bị các máy móc

hiện đại hơn.

Đồng thời các cơ sở bồi dƣỡng cần đổi mới hơn nữa các giáo án, tài

liệu, dụng cụ… trong quá trình học tập. Thay đổi cách học chỉ chú trọng vào

lý thuyết sang học thêm từ thực tế, thúc đẩy học viên tự học, tự tìm hiểu rồi

thảo luận với giảng viên… nhƣ vậy sẽ giúp cho các học viên phát huy đƣợc

tính sáng tạo, tự giác trong lớp.

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Đối với Bộ Nội vụ

Bộ Nội vụ cần nghiên cứu tham mƣu cho Chính Phủ ban hành chính

sách bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện

theo nhu cầu công việc. Trong đó cần thống nhất, đồng bộ từ mục tiêu, quan

điểm, nội dung đến các giải pháp trong bồi dƣỡng. Đồng thời cần nghiên cứu

ban hành chƣơng trình bồi dƣỡng riêng cho công chức các cơ quan chuyên

môn theo nhu cầu công việc theo từng vị trí công tác để đảm bảo công chức

các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện luôn đƣợc trang bị đầy đủ

kiến thức chuyên ngành cũng nhƣ trình độ lý luận chính trị và những kỹ năng

cần thiết để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đƣợc giao đáp ứng yêu cầu hội

nhập hóa, toàn cầu hóa góp phần quan trọng cho sự thành công trong sự

nghiệp đổi mới của đất nƣớc.

3.3.2. Đối với UBND tỉnh Lào Cai

Sau khi có các văn bản hƣớng dẫn của Bộ Nội vụ về công tác bồi

dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện thì cần

sớm ban hành các văn bản hƣớng dẫn cụ thể, tổ chức triển khai, quán triệt để

các huyện, thành phố thực hiện.

Cần xây dựng chƣơng trình bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND cấp huyện phù hợp với điều kiện đặc thù của tỉnh Lào Cai

93

trong đó cần đặc biệt quan tâm ở những huyện vùng sâu vùng xa, vùng biên

giới, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn. Đồng thời cần hỗ trợ, bổ

sung và nghiên cứu tăng kinh phí bồi dƣỡng đối với công chức các cơ quan

chuyên môn cho phù hợp với điều kiện hiện nay.

3.3.3. Đối với UBND các huyện, thành phố

Cần tiếp tục chú trọng và đẩy mạnh hơn nữa công tác bồi dƣỡng công

chức các cơ quan chuyên môn theo nhu cầu công việc. Phải đặt công tác bồi

dƣỡng công chức trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội để

phục vụ nhân dân, phục vụ tổ quốc.

Khi thực hiện bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn theo

nhu cầu công việc cần có chính sách phù hợp, tạo động lực để khuyến

khích đội ngũ tham gia quá trình bồi dƣỡng. Bên cạnh đó cần phải xây

dựng kế hoạch, có mục tiêu, bƣớc đi cụ thể để thực hiện việc chuẩn hóa

công chức các cơ quan chuyên môn theo nhu cầu công việc để chuẩn hóa

theo vị trí việc làm. Đồng thời tăng kinh phí cho công tác bồi dƣỡng và

thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá chất lƣợng hiệu quả sau khi công chức đã

tham gia vào công tác bồi dƣỡng

94

Kết luận chƣơng 3

Chƣơng 3 đã đƣa ra các quan điểm giải pháp về bồi dƣỡng công chức

các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai theo nhu cầu

công việc trong giai đoạn hiện nay. Các giải pháp đã đƣa ra các phƣơng

hƣớng, tiêu chí, biện pháp để bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp huyện theo nhu cầu công việc đƣợc tốt hơn trong thời gian

tới. Để thực hiện có hiệu quả nhất đòi hỏi phải có sự quan tâm đồng bộ tất cả

các giải pháp, trong đó cần chú trọng đến việc hoàn thiện các quy định của

pháp luật, quy định của các cơ quan sử dụng công chức đảm bảo thực hiện

đúng, chặt chẽ tất cả các khâu từ tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí, sử dụng đến

bồi dƣỡng... công chức là việc làm rất quan trọng tạo đƣợc động cơ, động lực

phấn đấu trong sáng cho công chức các cơ quan chuyên môn, triệt tiêu những

mầm mống tiêu cực, có thể ảnh hƣởng đến chất lƣợng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ở tỉnh Lào Cai, qua đó đảm bảo sự lành

mạnh, hoạt dộng bình thƣờng trong các cơ quan chuyên môn. Với mỗi điều

kiện lịch sử, kinh tế, xã hội... cụ thể cần nghiên cứu để thực hiện tốt hơn nữa

các giải pháp trên, đồng thời đòi hỏi bổ sung những giải pháp mới đế việc bồi

dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào

Cai theo nhu cầu công việc luôn kịp thời đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.

95

KẾT LUẬN

Thực hiện công cuộc xây dựng đất nƣớc, đáp ứng lòng mong mỏi của

nhân dân hƣớng tới xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của

nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, Đảng ta đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị

quyết về công tác cán bộ: Từ Nghị quyết Đại hội VII, Nghị quyết Trung ƣơng

8, khóa VII, tiếp đó là Nghị quyết Trung ƣơng 3 và Nghị quyết Trung ƣơng 7,

khóa VIII đến các Đại hội IX, X, XI của Đảng tiếp tục khẳng định cải cách

nền hành chính nhà nƣớc là nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể: Xây dựng một nền

hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa,

hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã

hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công

chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng,

phát triển đất nước.

Trong mục tiêu cải cách nền hành chính nhà nƣớc, ngoài việc cải cách

tổ chức bộ máy, cải cách thể chế hành chính, thì nâng cao năng lực, trình độ

cán bộ, công chức nhà nƣớc có một vị trí hết sức quan trọng “cán bộ là cái

gốc của mọi việc...” càng cấp thiết hơn trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế.

Thực tiễn việc bồi dƣỡng công chức nhà nƣớc nói chung bồi dƣỡng

công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai

theo nhu cầu công việc nói riêng ngày càng là đòi hỏi cấp bách, đặt ra nhiều

nhiệm vụ mới cần phải có quan điểm, phƣơng pháp đánh giá đúng đắn, chuẩn

xác về khái niệm, đặc điểm làm căn cứ xác định vị trí pháp lý, vai trò, đƣa ra

chế độ, chính sách đãi ngộ thỏa đáng và phù hợp.

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề về bồi dƣỡng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc,

luận văn đã đƣa ra khái niệm, đặc điểm, vai trò của việc bồi dƣỡng công chức

96

các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai theo nhu cầu

công việc. Đây là cơ sở lý luận để trên cơ sở đó luận văn phân tích và đánh

giá thực trạng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

cấp huyện tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc những năm vừa qua (2011-

2015), rút ra đƣợc những kết quả, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề ra

phƣơng hƣớng, giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng, trình độ,

năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh

Lào Cai theo nhu cầu công việc những năm tới.

Để thực hiện đƣợc các giải pháp tăng cƣờng bồi dƣỡng công chức các

cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công

việc thành công thì đòi hỏi phải có sự quan tâm của các cấp ủy đảng, các cơ

quan chức năng hữu quan. Đặc biệt, toàn bộ hệ thống chính trị trên địa bàn

tỉnh Lào Cai phải chung vai, nỗ lực không ngừng đế thực hiện quyết tâm

chính trị cao độ của Đảng và nhà nƣớc nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ về

chất lƣợng công chức toàn tỉnh nói chung và công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc nói riêng

nhằm thực hiện tốt nhất nhiệm vụ Đảng và nhà nƣớc giao, tạo niềm tin sâu

sắc đối với nhân dân.

Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ, em đã vận dụng kiến thức lý

luận đƣợc tiếp thu từ tài liệu, nhà trƣờng, đi sâu tìm hiểu, khảo sát thực tiễn

một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào

Cai. Tuy vậy, không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, rất mong nhận đƣợc

sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo và những ngƣời quan tâm đến vấn

đề này. Em xin tiếp thu và trân trọng cảm ơn!

97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Nội vụ (2011), Thông tư 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 hướng

dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày

05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, Hà Nội.

2. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của

Chính phủ Quy định những người là Công chức, Hà Nội.

3. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 về đào

tạo, bồi dưỡng công chức, Hà Nội.

4. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính

phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, Hà Nội.

5. Chính phủ (2013), Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của

Chính phủ Về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, Hà Nội.

6. Chính phủ (2015), Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của

Chính phủ Quy định về đánh giá phân loại Cán bộ, Công chức, Viên

chức, Hà Nội.

7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp

hành Trung ương Đảng khóa IX số 12-NQ/TW, ngày 02/3, Hà Nội.

8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần

thứ X của Đảng, Hà Nội.

9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần

thứ XII của Đảng, Hà Nội.

10. Nguyễn Trọng Điều (chủ biên) (2007), Về chế độ công vụ Việt Nam,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

11. PGS.TS Ngô Thành Can: Những yêu cầu cải cách công tác đào tạo, bồi

dƣỡng cán bộ, công chức (Tạp chí tổ chức nhà nƣớc số 05 – 2007)

Đổi mới công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức (Tạp chí Lao

12.

động và Xã hội số 338 – 7/2008)

13. PGS.TS Ngô Thành Can: Nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng

nguồn nhân lực ở khu vƣc công (Tạp chí nghiên cứu con ngƣời số

1(52)- 2011)

14. PGS.TS Ngô Thành Can Đổi mới nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dƣơng

cán bộ, công chức ((Tạp chí quản lý nhà nƣớc số 175 – 8/2010),

15. PGS.TS Ngô Thành Can: Quy trình đào tạo, bồi dƣỡng hiệu quả nâng

cao năng lực thực thi công vụ cho cán bộ, công chức (Tạp chí quản lý

nhà nƣớc số 206 – 3/2013),

16. Bùi Đức Kháng (chủ nhiệm) (2010), Đổi mới phương thức và nâng cao

chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ - công chức nhà nước

đáp ứng yêu cầu hội nhập, Đề tài khoa học cấp bộ, TP Hồ Chí Minh.

17. Hồ Chí Minh (1947), Sửa đổi lối làm việc, Nxb Sự thật, Hà Nội.

18. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phƣơng (2004), Xây dựng đội ngũ cán bộ,

công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

của dân, do dân, vì dân, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

19. - Trần Nhi Hòa (2016), Xây dựng đội ngũ công chức hành chính cấp

huyện ở tỉnh Lào Cai hiện nay, Luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị -

Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.

20. Nguyễn Minh Phƣơng (2003), “Xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở đáp ứng

yêu cầu của thời kỳ mới”, Tạp chí Lý luận chính trị, (7).

21. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật số

22/2008/QH12 Quốc hội ban hành ngày 31/11/2008: Luật Cán bộ,

Công chức, Hà Nội.

22. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Hà Nội.

23. Tỉnh ủy Lào Cai (2010), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lào Cai

lần thứ XIV (nhiệm kỳ 2010 - 2015), Lào Cai.

24. Tỉnh ủy Lào Cai (2011), Đề án số 18: Quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán

bộ dân tộc thiểu số, cán bộ quản lý, chuyên môn và kỹ thuật của Ban

Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai (nhiệm kỳ 2010- 2015), Lào Cai.

25. Tỉnh ủy Lào Cai (2011), Đề án số 19: Quy hoạch và nâng cao chất lượng

đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức đảng, chính quyền và hệ thống

chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai (nhiệm kỳ 2010-

2015), Lào Cai.

26. Tỉnh ủy Lào Cai (2015), 4 Chương trình, 19 Đề án của Đảng bộ tỉnh Lào

Cai (nhiệm kỳ 2015-2020), Lào Cai.

27. Tỉnh ủy Lào Cai (2015), Đề án số 16: Xây dựng và củng cố hệ thống

chính trị vững mạnh về tổ chức, mạnh về đội ngũ, nâng cao năng lực,

sức chiến đấu của tổ chức Đảng, đảng viên của Ban Chấp hành Đảng

bộ tỉnh Lào Cai (nhiệm kỳ 2015- 2020), Lào Cai.

28. Tỉnh ủy Lào Cai (2015), Đề án số 19: Đẩy mạnh cải cách hành chính

đồng bộ, toàn diện hệ thống chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh

Lào Cai (nhiệm kỳ 2015- 2020), Lào Cai.

29. Tỉnh ủy Lào Cai (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lào Cai

lần thứ XV (nhiệm kỳ 2015 - 2020), Lào Cai.

30. Ủy ban nhân dân huyện Bắc Hà (2015), Báo cáo số 434/BC-UBND ngày

31/12/2015 về Tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức, viên chức giai đoạn 2011-2015, Lào Cai.

31. Ủy ban nhân dân huyện Bảo Thắng (2015), Báo cáo số 669/BC-UBND

ngày 30/12/2015 về Tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức, viên chức giai đoạn 2011-2015, Lào Cai.

32. Ủy ban nhân dân huyện Bảo Yên (2016), Báo cáo số 10/BC-UBND ngày

08/01/2016 về Tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức, viên chức giai đoạn 2011-2015, Lào Cai.

33. Ủy ban nhân dân huyện Bát Xát (2016), Báo cáo số 07/BC-UBND ngày

07/01/2016 về Tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức, viên chức giai đoạn 2011-2015, Lào Cai.

34. Ủy ban nhân dân huyện Mƣờng Khƣơng (2015), Báo cáo số 635/BC-

UBND ngày 18/12/2015 về Tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011-2015, Lào Cai.

35. Ủy ban nhân dân huyện Sa Pa (2016), Báo cáo số 12/BC-UBND ngày

15/01/2016 về Tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức, viên chức giai đoạn 2011-2015, Lào Cai.

36. Ủy ban nhân dân huyện Si Ma Cai (2015), Báo cáo số 469/BC-UBND

ngày 30/12/2015 về Tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức, viên chức giai đoạn 2011-2015, Lào Cai.

37. Ủy ban nhân dân huyện Văn Bàn (2015), Báo cáo số 594/BC-UBND ngày

31/12/2015 về Tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức, viên chức giai đoạn 2011-2015, Lào Cai.

38. Ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai (2015), Báo cáo số 639/BC-UBND

ngày 31/12/2015 về Tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức, viên chức giai đoạn 2011-2015, Lào Cai.

39. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (2012), Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND

ngày 17/1/2012 của UBND tỉnh Lào Cai quyết định về việc quy định

chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở tham gia học tập tại các

cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh Lào Cai, Lào Cai.

40. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (2012), Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND

ngày 20/7/2012 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy định về quản lý

nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên

địa bàn tỉnh Lào Cai, Lào Cai.

41. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (2012), Quyết định số 62/2012/QĐ-UBND

ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Bản quy định về

đánh giá công chức tỉnh Lào Cai, Lào Cai.

42. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (2014), Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND

ngày 11/8/2014 của UBND tỉnh Lào Cai về Ban hành Quy định về ưu

tiên tuyển dụng người dân tộc thiểu số vào các cơ quan Đảng, Nhà

nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể trên địa bàn tỉnh Lào Cai, Lào Cai.

43. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (2015), Công văn số 863/UBND-NC về việc

báo cáo kết quả đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức năm

2015, Lào Cai.

44. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (2015), Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND

ngày 21/8/2015 của UBND tỉnh Lào Cai về sửa đổi, bổ sung một số

diều Quyết định số 62/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND

tỉnh Lào Cai ban hành Bản quy định về đánh giá công chức tỉnh Lào

Cai, Lào Cai.

45. Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.

46. Nguyễn Văn Vịnh (2015), Lào Cai 25 năm tái lập, đổi mới, phát triển

(1991-2015) Tầm nhìn và hành động, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

47. Hồ Đức Việt (2010), “Đổi mới công tác tổ chức, cán bộ đáp ứng yêu cầu

đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc”, Tạp chí Lý luận

chính trị, (2).

48. Nguyễn Nhƣ Ý (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa - Thông tin,

Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, Hà Nội.