ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ MAI HANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HỌC TẬP

TRONG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN HỆ TỪ XA CỦA CÁC

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số: 9 14 01 14

HÀ NỘI – 2018

i

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ MAI HANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HỌC TẬP

TRONG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN HỆ TỪ XA CỦA CÁC

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số: 9 14 01 14

Cán bộ hướng dẫn: 1. PGS.TS. Lê Đức Ngọc

2. PGS.TS. Ngô Kim Khôi

HÀ NỘI - 2018

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu khoa học này là của riêng tôi. Các

kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, chưa từng được công bố trong bất

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

Tác giả luận án

Trần Thị Mai Hanh

kỳ công trình nào của các tác giả khác.

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận án, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ

của PGS. TS Lê Đức Ngọc và PGS.TS Ngô Kim Khôi là những nhà khoa học đã

hướng dẫn giúp tôi trong quá trình nghiên cứu luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới toàn thể Ban Giám hiệu, giảng viên và cán bộ

quản lý của Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ và tạo

điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.

Xin chân thành cảm ơn tới Đảng ủy, Ban Giám hiệu Viện Đại học Mở Hà

Nội, các cơ quan hữu quan, các đồng nghiệp và các nhà khoa học đã giúp đỡ tạo

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

Tác giả luận án

Trần Thị Mai Hanh

điều kiện để tôi hoàn thiện luận án này.

ii

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

Cán bộ CB

Cán bộ Quản lý CBQL

Cơ sở vật chất CSVC

Cử nhân CN

Giảng viên GV

Giáo dục GD

Giáo dục đại học GDĐH

Đào tạo ĐT

Đào tạo từ xa ĐTTX

Đánh giá ĐG

Đánh giá thành quả học tập ĐG TQHT

Đại học ĐH

Điểm trung bình ĐTB

Giáo dục mở GDM

Hội đồng HĐ

Kiểm tra đánh giá KTĐG

Quản lý QL

Sinh viên SV

Thành quả học tập TQHT

Trung bình TB

Từ xa TX

Xã hội XH

Xếp loại XL

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 3

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 4

5. Giới hạn của luận án ............................................................................................. 4

6. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 4

7. Giả thuyết khoa học.............................................................................................. 5

8. Những luận điểm cần bảo vệ ................................................................................ 5

9. Những đóng góp mới của Luận án ....................................................................... 5

10. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 6

11. Cấu trúc của luận án ........................................................................................... 8

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ

THÀNH QUẢ HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN HỆ TỪ XA ............... 9

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 9

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 9

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước .................................................................. 16

1.1.3. Nhận xét chung ............................................................................................. 21

1.2. Các khái niệm cơ bản ..................................................................................... 22

1.2.1. Khái niệm về đào tạo từ xa và đặc điểm của đào tạo từ xa .......................... 22

1.2.2. Đánh giá thành quả học tập .......................................................................... 31

1.2.3. Quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập ............................................ 37

1.3. Quản lý theo khung tham chiếu ...................................................................... 43

iv

1.3.1. Khái niệm khung tham chiếu ...................................................................... 43

1.3.2. Mục đích và vai trò của khung tham chiếu .................................................. 43

1.3.3. Nguyên tắc xây dựng khung tham chiếu của các chủ thể ............................ 44

1.3.4. Các yêu cầu đối với khung tham chiếu quản lý của các chủ thể ................. 46

1. 4. Nội dung hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ

xa ............................................................................................................................ 46

1.4.1. Xác định mục tiêu đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ

xa ............................................................................................................................ 46

1.4.2. Phương pháp và hình thức đánh giá ............................................................ 48

1.4.3. Tổ chức hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ

xa ............................................................................................................................ 49

1.5. Nội dung quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân

hệ từ xa ................................................................................................................... 54

1.5.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử

nhân hệ từ xa .......................................................................................................... 55

1.5.2. Tổ chức triển khai hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử

nhân hệ từ xa .......................................................................................................... 57

1.5.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử

nhân hệ từ xa .......................................................................................................... 59

1.5.4. Kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử

nhân hệ từ xa .......................................................................................................... 60

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động đánh giá thành quả học

tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa ......................................................................... 63

Chương 2. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HỌC TẬP VÀ QUẢN

LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO

CỬ NHÂN HỆ TỪ XA CỦA MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM ........ 67

v

2.1. Kinh nghiệm đánh giá thành quả học tập trên thế giới ................................... 67

2.1.1. Kinh nghiệm trên thế giới ............................................................................ 67

2.1.2. Tình hình đào tạo từ xa ở Việt Nam............................................................. 77

2.2. Những vấn đề chung về khảo sát thực trạng ................................................... 82

2.2.1. Mục tiêu khảo sát ......................................................................................... 82

2.2.2. Nội dung và đối tượng khảo sát: .................................................................. 83

2.2.3. Bộ công cụ và mẫu khảo sát ......................................................................... 87

2.2.4. Phương pháp khảo sát .................................................................................. 88

2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................ 88

2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ

xa ............................................................................................................................ 89

2.3.1. Xác định mục tiêu đánh giá thành quả học tập ........................................... 89

2.3.2. Phương pháp và hình thức đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử

nhân hệ từ xa .......................................................................................................... 89

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử

nhân hệ từ xa ........................................................................................................ 100

2.4.1. Xây dựng kế hoạch đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ

xa .......................................................................................................................... 100

2.4.2. Thực trạng việc tổ chức triển khai hoạt động đánh giá thành quả học tập

trong đào tạo cử nhân hệ từ xa ............................................................................. 105

2.4.3. Thực trạng việc chỉ đạo hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo

cử nhân hệ từ xa ................................................................................................... 112

2.4.4. Thanh tra, giám sát hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử

nhân hệ từ xa ........................................................................................................ 117

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập

trong đào tạo cử nhân hệ từ xa ............................................................................. 120

vi

2.5.1. Những ưu điểm cơ bản .............................................................................. 120

2.5.2. Những hạn chế .......................................................................................... 120

2.5.3. Nguyên nhân những ưu điểm và hạn chế ................................................... 122

2.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập

trong đào tạo cử nhân hệ từ xa ............................................................................. 124

Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ THÀNH

QUẢ HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN HỆ TỪ XA CỦA CÁC

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM ....................................................................... 129

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp quản lý hoạt động đánh giá thành quả học

tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa ....................................................................... 129

3.1.1. Đảm bảo tính khoa học .............................................................................. 129

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................... 130

3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống ............................................................................... 130

3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa và khả thi ................................................................ 131

3.2. Các giải pháp quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử

nhân hệ từ xa ở Việt Nam .................................................................................... 132

3.2.1. Nhóm giải pháp 1: Xây dựng cơ chế, quy định và kế hoạch về tổ chức quản

lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa ............ 132

3.2.2. Nhóm giải pháp 2: Đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý

hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa ................ 143

3.2.3. Nhóm giải pháp 3: Đổi mới mô hình quản lý hoạt động đánh giá thành quả

học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa ................................................................ 159

3.2.4. Nhóm giải pháp 4: Khung tham chiếu quy trình quản lý hoạt động đánh giá

thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa. ............................................... 167

3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp .................................................................... 175

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm giải pháp ............ 175

vii

3.4.1 Khảo sát mức độ cấp thiết của các giải pháp .............................................. 176

3.4.2. Khảo sát mức độ khả thi của các giải pháp ................................................ 177

3.5. Thử nghiệm các giải pháp đã đề xuất............................................................ 179

3.5.1. Mục tiêu thử nghiệm .................................................................................. 179

3.5.2. Đối tượng thử nghiệm ................................................................................ 179

3.5.3. Nội dung thử nghiệm.................................................................................. 179

3.5.4. Phương pháp thử nghiệm ........................................................................... 179

3.5.5. Triển khai thử nghiệm ................................................................................ 180

3.5.6. Kết quả thử nghiệm và đánh giá ................................................................ 181

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 190

1. Kết luận ............................................................................................................ 190

2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 193

2.1. Đối với Nhà nước, Chính phủ ....................................................................... 193

2.2. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ................................................................... 193

2.3. Đối với các cơ sở đào tạo .............................................................................. 194

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................. 196

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 197

I. Tài liệu tiếng Việt ............................................................................................. 197

II. Tài liệu tiếng Anh ............................................................................................ 202

PHỤ LỤC ............................................................................................................. 206

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: So sánh việc dạy TX và dạy chính quy ......................................................... 28

Bảng 1.2: So sánh việc học TX và học chính quy ......................................................... 28

Bảng 1.3. So sánh kiểm tra đánh giá lấy kết quả học tập làm trọng tâm với kiểm tra đánh giá lấy quá trình dạy - học làm trọng tâm ............................................................. 33

Bảng 1.4: So sánh việc ĐG TQHT ................................................................................ 35

Bảng 1.5: So sánh cách tiếp cận QL hoạt động ĐG TQHT .......................................... 36

Bảng 2.1. Các phương pháp, hình thức ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ....................... 89

Bảng 2.2. Các phương pháp, hình thức ĐG TQHT được SV hệ ĐTTX ủng hộ ........... 90

Bảng 2.3. Những nội dung môn học được đề cập đến trong ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ....................................................................................................................................... 93

Bảng 2.4. Đánh giá về công tác ra đề thi để ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ............... 94

Bảng 2.5. Đánh giá công tác tổ chức coi thi trong ĐTCN hệ TX ................................. 97

Bảng 2.6. Đánh giá công việc chấm bài kiểm tra, thi trong ĐTCN hệ TX ................... 98

Bảng 2.7. Xây dựng kế hoạch ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX .................................. 101

Bảng 2.8. Đánh giá mức độ hài lòng về CSVC từ phía GV và CBQL ....................... 102

Bảng 2.9. Đánh giá mức độ hài lòng về CSVC từ phía (598) SV hệ TX .................... 103

Bảng 2.10. Công tác bồi dưỡng cho CBQL nghiệp vụ về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ................................................................................................................................ 104

Bảng 2.11. Công tác bồi dưỡng cho GV nghiệp vụ về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX . 105

Bảng 2.12. Quản lí hoạt động ra đề thi .......................................................................... 106

Bảng 2.13. Thực hiện các qui định về tổ chức thi trong ĐTCN hệ TX ...................... 107

Bảng 2.14. Quản lí hoạt động chấm thi trong ĐTCN hệ TX ........................................ 108

Bảng 2.15. Quản lý hoạt động cung cấp thông tin phản hồi trong ĐTCN hệ TX ............ 109

Bảng 2.16. Đánh giá công tác QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ........... 114

Bảng 2.17. Công tác thanh tra, giám sát thực hiện hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ........................................................................................................................... 117

Bảng 2.18. Nguyên nhân của những bất cập về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ........................................................................................................................... 122

Bảng 2.19. Các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động ĐG trong ĐTCN hệ TX .......... 124

Bảng 3.1. Khung tham chiếu QL hoạt động ĐG TQHT của các chủ thể ................... 161 ix

Bảng 3.2. Giá trị thống kê đo đầu nhận thức giữa 2 nhóm đối tượng khảo sát ........... 175

Bảng 3.3. Kết quả kiểm định về đo đầu nhận thức của 2 nhóm đối tượng khảo sát ... 176

Bảng 3.4. Giá trị thống kê so sánh ý thức tham gia học tập của 2 nhóm đối tượng khảo sát ................................................................................................................................. 179

Bảng 3.5. Kết quả kiểm định so sánh ý thức tham gia học tập của 2 nhóm đối tượng khảo sát ........................................................................................................................ 180

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ quy mô sinh viên phân theo nhóm ngành ........................................ 78

Biểu đồ 2.2. Số lượng ngành ĐTTX phân theo nhóm ngành ........................................ 79

Biểu đồ 2.3. Đánh giá mức độ phù hợp của phương pháp ĐG trong ĐTCN hệ TX ...... 92

Biểu đồ 2.4. Đánh giá công tác coi thi trong ĐTCN hệ TX .......................................... 96

Biểu đồ 2.5. Mức độ nhà trường phản hồi đối với bài kiểm tra của sinh viên hệ ĐTTX ... 100

Biểu đồ 2.6. Các hình thức phổ biến quy chế, quy định cho sinh viên hệ TX ............ 113

Biểu đồ 2.7. Mức độ thẩm định đề kiểm tra kết thúc môn học ................................... 119

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các giải pháp quản lý ................ 176

Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các giải pháp quản lý ................... 178

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Vị trí của kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy - học .................................. 33

Hình 1.2. Quy trình quản lý hoạt động ĐG TQHT của SV từ xa...........................41

x

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản

Việt Nam khóa VIII đã chỉ rõ: "Mở rộng các hình thức học tập thường xuyên, đặc biệt

là hình thức học từ xa", nhằm tạo điều kiện để người dân có cơ hội học tập thường

xuyên, suốt đời. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI tiếp tục xác

định: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt;

có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm

các điều kiện nâng cao chất lượng”. Đồng thời, xác định giáo dục mở, xây dựng xã hội

học tập là một trong những giải pháp cốt lõi để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Giáo dục mở, đào tạo từ xa đã và sẽ là các hình thức để người học có thể học tập

suốt đời và đào tạo nhân lực theo hướng tiếp cận mới. Bởi, đào tạo từ xa là một quá

trình đào tạo, mà ở đó có sự giãn cách giữa người dạy và người học cả về mặt không

gian và mặt thời gian. Vì thế, ĐTTX có những ưu điểm riêng so với các loại hình đào

tạo khác, như: phù hợp với mọi đối tượng, học mọi lúc mọi nơi, giúp cơ sở đào tạo

giảm áp lực về nguồn lực cơ sở vật chất... Với những ưu thế về phương thức đào tạo,

đào tạo từ xa đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực,

đáp ứng nhu cầu học tập của nhiều tầng lớp nhân dân trong xã hội.

Để triển khai đào tạo đại học theo hình thức từ xa, năm 1993, Chính phủ đã có

quyết định thành lập Viện Đại học Mở Hà Nội và Trường ĐH Bán công TP Hồ Chí

Minh (nay là ĐH Mở TP Hồ Chí Minh) với chức năng chủ yếu là đào tạo theo hình

thức từ xa nhằm phát triển mạnh mẽ đào tạo từ xa tại Việt Nam. Đến nay, cả nước đã

có 21 trường có đào tạo loại hình này. Thực tế, một số cơ sở đào tạo vẫn chưa đảm bảo

đủ các điều kiện bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, nguồn tài liệu,... phục vụ cho

việc dạy và học; một bộ phận người học có tư tưởng học đối phó, ảnh hưởng đến chất

lượng đào tạo; tâm lý xã hội vẫn còn phân biệt đối xử với người có bằng tốt nghiệp loại

hình ĐTTX nên đây là một trong những nguyên nhân người học khó xin việc...

1

Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng chất lượng GDĐH từ xa chưa

cao là do khâu ĐG chưa thực sự phát huy hết vai trò quan trọng của mình và một trong

những nguyên nhân của những hạn chế trong ĐG là công tác tổ chức và QL hoạt động

ĐG chưa tốt. Do đó, chuẩn hoá hoạt động ĐG làm cho ĐG giữ đúng vai trò của mình

là một nhu cầu đảm bảo và nâng cao chất lượng ĐT của từng cấp học, bậc học trong hệ

thống GD quốc dân nói chung và chất lượng đào tạo từ xa nói riêng. Trước thực tế đó,

việc QL hoạt động ĐG hay thi cử trong GDĐH đã và đang được Đảng, Nhà nước và

Bộ GDĐT quan tâm chỉ đạo. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã xác định: “Hoàn

thiện hệ thống đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Cải tiến nội dung và

phương pháp thi cử nhằm đánh giá đúng trình độ tiếp thu tri thức, khả năng học tập.

Khắc phục những mặt yếu kém và tiêu cực trong giáo dục”. Cụ thể hơn, khắc phục

những tiêu cực trong dạy thêm, học thêm, thi cử, tuyển sinh, đánh giá kết quả học tập

và cấp chứng chỉ, văn bằng đã được Đảng xác định là nhiệm vụ quan trọng cần thực

hiện trong kế hoạch phát triển KT - XH 5 năm 2006-2010. Nghị quyết số

37/2004/QH11 của Quốc hội nhấn mạnh: “...tiếp tục cải tiến công tác thi cử theo hướng

gọn nhẹ, hiệu quả, thiết thực” [53]. Chiến lược phát triển GD Việt Nam 2001-2010 yêu

cầu các cơ quan tổ chức và quản lý nhà nước cần triển khai một số nhiệm vụ cấp bách,

một trong những nhiệm vụ đó là “đổi mới về quan niệm, quy trình và phương pháp thi

cử, kiểm tra đánh giá (bao gồm cả công tác tuyển sinh), hạn chế tối đa những tiêu cực

nảy sinh, tạo động lực cho việc thay đổi phương pháp dạy và học” [13, tr. 44]. Nghị

quyết 14/2005/NQ-CP của Chính phủ về Đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt

Nam giai đoạn 2006 - 2020] định hướng GDĐH chuyển từ ĐT theo niên chế sang ĐT

theo học chế tín chỉ và đề ra yêu cầu: “...phải tiến hành đổi mới từ mục tiêu, qui trình,

nội dung đến phương pháp dạy và học, phương thức đánh giá kết quả học tập...” [14].

ĐG TQHT của người học trong các trường ĐH là nhiệm vụ không chỉ của GV,

của các nhà chuyên môn mà đây cũng là nhiệm vụ và công việc quan trọng của các nhà

quản lý. Bộ phận quản lý chịu trách nhiệm điều hành, giám sát và tạo điều kiện để triển

khai công việc góp phần quan trọng làm cho hoạt động ĐG đạt được hiệu quả cao. Mọi

khâu trong hoạt động ĐG phải được vận hành theo quy chế, quy định, chủ trương,

chính sách của các cấp quản lý và sự sáng tạo của các trường ĐH. Nói một cách khác,

2

chất lượng của ĐG chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi công tác quản lý. Vì vậy, QL hoạt

động ĐG TQHT nói chung và đối với đào tạo cử nhân hệ từ xa của các trường đại học

để đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp, khả thi nhằm cải tiến hoạt động ĐG theo

hướng phù hợp với bối cảnh, đặc điểm phát triển của GDĐH nói chung và của GDĐH

từ xa nói riêng, đảm bảo chất lượng và hiệu quả là vấn đề quan trọng và cấp thiết.

Từ phân tích trên, có thể khẳng định rằng một trong những nguyên nhân dẫn đến

tình trạng chất lượng đào tạo từ xa chưa cao, chuẩn đầu ra của đào tạo từ xa chưa được

bảo đảm là do công tác quản lý chất lượng đào tạo, trong đó có hoạt động quản lý ĐG

chưa tốt. Do đó, chuẩn hoá hoạt động QL đánh giá làm cho chất lượng đào tạo ngày một

nâng cao chính là một yêu cầu quan trọng để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo,

đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực có trình độ đại học đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.

Trước thực tế đó, việc cải tiến tổ chức và QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ từ xa

đã và đang được Đảng, Nhà nước cùng Bộ Giáo dục và Đào tạo quan tâm chỉ đạo.

Với những lý do nêu trên, NCS chọn đề tài “Quản lý hoạt động đánh giá thành

quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa ở các trường đại học Việt Nam” là hết

sức cần thiết trong lý luận và thực tiễn.

2. Mục đích nghiên cứu

Dựa trên việc nghiên cứu cơ sở lý luận và các vấn đề của thực tiễn về hoạt động

ĐG TQHT và QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX để đề xuất hệ thống các

giải pháp QL nhằm cải tiến hoạt động ĐG sao cho kết quả ĐG phản ánh đúng chất

lượng đào tạo từ xa; tạo động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy và học, đồng thời

khắc phục các hiện tượng tiêu cực, gian lận trong thi cử,... góp phần nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực đào tạo từ xa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp phát triển

kinh tế xã hội ở nước ta và tạo tiền đề cho việc xây dựng XH học tập, thực hiện Nghị

quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã đề ra.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về ĐG TQHT và vận dụng khoa học quản lý vào

lĩnh vực này.

- Xác định/Đánh giá thực trạng hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở

Việt Nam.

3

- Xác định/Đánh giá thực trạng QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở

Việt Nam.

- Đề xuất một số giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở

Việt Nam.

- Đề xuất khung tham chiếu về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

cho các chủ thể trên từng khía cạnh của hoạt động ĐG

- Đánh giá và thử nghiệm một số giải pháp đề xuất.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX của các trường đại học Việt Nam.

4.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở các trường ĐH Việt Nam

5. Giới hạn của luận án

- Giới hạn phạm vi nghiên cứu: QL hoạt động ĐG thành quả học tập trong

ĐTCN hệ TX của các trường ĐH Việt Nam bao gồm nhiều cấp QL; trong luận án này

Nghiên cứu sinh đã vận dụng cấp QL nhà nước và QL nhà trường để QL hoạt động ĐG

TQHT trong ĐTCN hệ TX.

- Giới hạn phạm vi khảo sát: Luận án tiến hành khảo sát ở một số trường ĐH

lớn có ĐTTX;

- Giới hạn đối tượng khảo sát: Liên quan đến QL hoạt động ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX là một lực lượng rất đông đảo bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Đối

tượng được lựa chọn để khảo sát là GV, CBQL và SV hệ ĐTTX.

6. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng quản lý hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX hiện nay như thế

nào? Đâu là nguyên nhân của các bất cập, hạn chế về QL hoạt động ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX hiện nay?

- Khung tham chiếu về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được xây

dựng trên cơ sở lý luận và thực trạng nào?

4

- Cần có những giải pháp quản lý hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX nào

để giúp cho các trường ĐH có ĐTTX ở Việt Nam đạt được bản chất và ý nghĩa thực sự

của hoạt động ĐG TQHT?

7. Giả thuyết khoa học

QL hoạt động đánh giá TQHT trong ĐTCN hệ TX ở các trường ĐH Việt Nam

vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và bất cập về quan điểm, nội dung và phương pháp QL

trước yêu cầu đổi mới giáo dục. Nếu xây dựng được hệ thống các giải pháp có căn cứ

khoa học, tính đồng bộ và khả thi cao về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

như: Xây dựng cơ chế, quy định và kế hoạch về tổ chức QL hoạt động ĐG TQHT, đổi

mới mô hình QL...; Đồng thời xây dựng được khung tham chiếu đánh giá nhiệm vụ,

hoạt động của các chủ thể liên quan đến QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX,

hướng tới mục tiêu đánh giá chính xác thành quả học tập của người học, phát huy tính

tích cực của các chủ thể tham gia vào công tác QL hoạt động ĐG TQHT, sẽ góp phần

nâng cao chất lượng đào tạo trong GDĐH đặc biệt là trong ĐTCN hệ TX ở Việt Nam.

8. Những luận điểm cần bảo vệ

Luận điểm 1: QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX cần phải thực hiện

dựa trên các mục tiêu, yêu cầu của hoạt động ĐG TQHT. ĐG TQHT trong ĐTCN hệ

TX là một khâu trong quá trình ĐT, giúp xác nhận trình độ của người học, đồng thời

cung cấp thông tin phản hồi điều chỉnh việc học tập của người học, việc dạy học của

GV và QL hoạt động ĐG góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng ĐTTX.

Luận điểm 2: Các giải pháp quản lý được đề xuất trong luận án sẽ góp phần

giảm thiểu các hạn chế hiện nay trong QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX,

góp phần nâng cao chất lượng đào tạo từ xa ở nước ta.

Luận điểm 3: Khung tham chiếu các chủ thể liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến

QL hoạt động ĐG TQHT là công cụ phù hợp để QL và đánh giá.

9. Những đóng góp mới của Luận án

9.1. Về lý luận

- Tổng hợp và hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX và vận dụng khoa học quản lý vào QL hoạt động ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX.

5

- Xây dựng khung tham chiếu làm công cụ quản lý và đánh giá công việc của

các chủ thể liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình QL hoạt động ĐG TQHT

trên cơ sở thực tiễn và lý luận QL hoạt động ĐG

9.2. Về thực tiễn

- Khảo sát và đánh giá thực trạng về hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX và

QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở một số cơ sở đào tạo ĐH và chỉ ra những

yêu cầu phải đổi mới công tác QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.

- Xây dựng hệ thống các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả

của QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX của các trường ĐH ở Việt Nam có

tính khả thi và phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam hiện nay.

10. Phương pháp nghiên cứu

10.1. Cách tiếp cận cơ bản để nghiên cứu vấn đề

10.1.1. Tiếp cận hệ thống

Quản lý hoạt động ĐG TQHT là một tập hợp các thành tố có quan hệ tương tác

nhằm thực hiện những mục tiêu xác định của quá trình ĐG TQHT. Luận án sử dụng

cách tiếp cận hệ thống để xem xét các mối quan hệ của thành tố QL hoạt động ĐG

TQHT trong ĐTCN hệ TX.

10.1.2. Tiếp cận lịch sử/logic

Luận án sẽ tiến hành nghiên cứu thực trạng QL hoạt động ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ từ xa trong điều kiện lịch sử cụ thể của các trường được chọn làm mẫu nghiên

cứu. Trên cơ sở đó tìm ra những mặt còn hạn chế, nguyên nhân, thành tựu và triển vọng

của thực trạng trên cơ sở mang tính logic của quá trình phát triển. Vận dụng cách tiếp

cận lịch sử/logic trong luận án sẽ giúp cho NCS xác định được các luận cứ thực tiễn

nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

10.1.3. Tiếp cận so sánh

Tiếp cận so sánh sẽ cho phép xem xét quá trình QL hoạt động ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ từ xa ở Việt Nam so sánh với các nước trên thế giới. Từ đó rút ra kinh

nghiệm để triển khai QL hoạt động ĐG TQHT phù hợp với các trường ĐH có ĐT từ xa

ở Việt Nam.

6

10.2. Các phương pháp nghiên cứu

10.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu tài liệu:

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các nguồn tài liệu có liên quan về ĐG TQHT

và công tác QL hoạt động ĐG TQHT. Nghiên cứu chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các

văn bản pháp quy của Nhà nước và của ngành; các tài liệu, sách, tạp chí và báo cáo

khoa học có liên quan đến QL hoạt động ĐG TQHT.

10.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Mẫu 1: Phiếu xin ý kiến CBQL và GV ở 03 trường ĐH có ĐTCN hệ TX về thực

trạng hoạt động ĐG TQHT; thực trạng QL hoạt động ĐG TQHT và các yếu tố ảnh

hưởng đến QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.

- Mẫu 2: Phiếu khảo sát SV ở 03 trường ĐH có ĐTCN hệ TX về thực trạng hoạt

động ĐG TQHT; thực trạng QL hoạt động ĐG TQHT và các yếu tố ảnh hưởng đến QL

hoạt động ĐG TQHT ở các trường có ĐTCN hệ TX.

- Mẫu 3 Phiếu trưng cầu ý kiến của CBQL & GV về các giải pháp QL hoạt động

ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở các trường ĐH có ĐTCN hệ TX

- Mẫu 4: Phiếu phỏng vấn trực tiếp CBQL, GV & SV về thực trạng hoạt động ĐG

TQHT trong ĐTCN hệ TX và thực trạng QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.

- Mẫu 5: Thực nghiệm một số giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN

hệ TX ở trường ĐH có ĐTCN hệ TX.

10.2.3. Tham khảo ý kiến chuyên gia

Tham khảo ý kiến của một số nhà khoa học thuộc lĩnh vực QLGD về các giải

pháp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX và một số vấn đề có liên quan đến

đề tài nghiên cứu.

10.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Thông qua các hình thức như tổ chức hội thảo, trao đổi... để tổng kết kinh

nghiệm QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở các trường ĐH nói chung.

7

10.2.5. Phương pháp thực nghiệm tác động

Thực nghiệm một số giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở

Viện ĐH Mở Hà Nội.

10.2.6. Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng các công thức toán thống kê như tính giá trị trung bình, hệ số tương

quan, kiểm định độ tin cậy của các con số %, với sự hỗ trợ của phần mềm tin học SPSS

phiên bản 22.0 trong môi trường Window để xử lý, định lượng các số liệu và kết quả

nghiên cứu nhằm xác định mức độ tin cậy của việc điều tra và phân tích kết quả nghiên

cứu của đề tài.

11. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả

liên quan đến đề tài luận án đã được công bố, phụ lục và tài liệu tham khảo Luận án

gồm 3 chương.

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong

đào tạo cử nhân hệ từ xa

Chương 2. Thực trạng hoạt động đánh giá thành quả học tập và quản lý hoạt động

đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa của một số trường đại học ở

Việt Nam

Chương 3. Các giải pháp quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào

tạo cử nhân hệ từ xa của các trường đại học Việt Nam

8

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ

THÀNH QUẢ HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN HỆ TỪ XA

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động đánh giá thành quả học tập

Kiểm tra ĐG TQHT của sinh viên là vấn đề được nhiều nhà khoa học nghiên

cứu và được giảng dạy ở các trường đại học:

Năm 1956, Benjamin S. Bloom và các cộng sự của mình đã tiến hành phân loại

mục tiêu giáo dục trong lĩnh vực nhận thức và có tác dụng trong lý luận đánh giá giáo

dục và hoàn thiện việc học tập. Bloom đã trình bày chi tiết về 6 cấp độ nhận thức: Kiến

thức, Lĩnh hội, Áp dụng, Phân tích, Tổng hợp và Đánh giá [10]. Cuốn sách này như là

kim chỉ nam trong việc phân loại mục tiêu giáo dục để xây dựng quy trình đánh giá

giáo dục cho đến tận bây giờ.

Năm 1966, mô hình CIPP của L.D. Stufflebean được hình thành dựa trên sự kết

hợp của đánh giá bối cảnh, đánh giá đầu vào, đánh giá quá trình, đánh giá kết quả. Năm

1967, M. Scriven đưa ra mô hình đánh giá không theo mục tiêu. Tiếp theo là sự ra đời

của mô hình đáp ứng câu hỏi do R.E.Stake khởi xướng.

Từ sau thập niên 1970 đến nay một lý thuyết trắc nghiệm hiện đại ra đời và phát

triển nhanh nhờ khả năng tính toán bằng máy tính điện tử dựa trên IRT. Các thành tựu

quan trọng của IRT đã nâng độ chính xác của phép đo lường trong tâm lý và giáo dục

lên tầm cao mới về chất so với lý thuyết trắc nghiệm cổ điển. Từ đây người ta có thể

đưa ra các quy trình để xây dựng ngân hàng câu hỏi, chủ động thiết kế các trắc nghiệm

theo các mục tiêu mong muốn, đánh giá đúng năng lực của người học [59].

Năm 1971, B.S. Bloom cùng George F. Madaus và J. Thomas Hastings cho ra

đời cuốn sách “Evaluation to improve Learning” (Đánh giá để thúc đẩy học tập). Cuốn

sách này dành cho giáo viên, viết về kỹ thuật đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Nếu được áp dụng đúng cách, việc đánh giá học sinh sẽ giúp giáo viên hỗ trợ học sinh

9

cải thiện khả năng học tập. Thông qua việc liên kết các kỹ thuật đánh giá tốt nhất, cuốn

sách nhằm hỗ trợ các giáo viên sử dụng đánh giá như một công cụ để cải tiến cả quy

trình dạy và học [70].

Cụ thể hơn là các nghiên cứu về ĐGKQHT trong môi trường lớp học

(classroom assessment) mang tính ứng dụng - thực hành để qua đó có thể hỗ trợ tốt

nhất cho giảng viên trong công tác giảng dạy và ĐGKQHT SV [67], [73]. Kết quả

nghiên cứu về ĐGKQHT trong lớp học cho thấy chúng như là một thành tố của hoạt

động giảng dạy, có mối liên hệ tích hợp với tất cả các quá trình diễn ra trong lớp học

đồng thời ĐG KQHT không chỉ là vấn đề thực hiện các bài trắc nghiệm, cho điểm,

phân loại dựa trên các tiêu chí mà còn liên quan đến việc tổ chức, xây dựng kế hoạch

và thực thi các chiến lược giảng dạy, đào tạo của giảng viên nữa.

Ngày nay, sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học đánh giá ở cả trên

phương diện lý thuyết và thực hành. Để đánh giá chất lượng giáo dục, người ta nghĩ

ngay đến việc ĐG TQHT của người học. Phương pháp, kỹ thuật đánh giá ngày một

phát triển hơn. Các nghiên cứu về đánh giá giáo dục phát triển rất mạnh mẽ, người ta

sử dụng phương pháp ĐG TQHT của SV cả về định tính và định lượng.

- Nghiên cứu lý thuyết chung về kiểm tra đánh giá trong lớp học như công

trình của C.A. Paloma và cộng sự đã mô tả các chương trình đánh giá và đưa ra

phương pháp ĐG hiệu quả nhất trong thực hành. Tác giả đã hướng dẫn và cung cấp

các phương pháp hiện tại để phát triển các chương trình ĐG, ĐG khái quát từ bước

đầu tiên đến bước cuối cùng. Xây dựng các kế hoạch và mục đích phù hợp với nhu

cầu của từng trường; khuyến khích sự tham gia và hỗ trợ của sinh viên, giảng viên,

cựu sinh viên và nhân viên; chọn phương pháp hữu ích và phương pháp tiếp cận; sử

dụng các biện pháp thực hiện thuận lợi nhất; phát triển các bài kiểm đánh giá trong

lớp học; lựa chọn các cuộc điều tra thích hợp và các nhóm tập trung; đánh giá chính

xác giáo dục phổ thông, và kinh nghiệm của sinh viên; phân tích, báo cáo và sử dụng

có hiệu quả kết quả đánh giá [71].

10

Những lý luận cơ bản của đánh giá trong lớp học, cách lập kế hoạch đánh giá,

cách đánh giá, cho điểm,… được D.S. Frith và H.G. Macintosh viết trong cuốn

“A Teacher’s Guide to Assessment” [75].

Trong cuốn tài liệu của UNESCO “Monitoring Educational Achievement” viết

về đánh giá giáo dục trong đó có bàn đến công tác ĐG KQHT của học sinh tại Việt

Nam với các nhóm tiêu chí được đánh giá và một số vấn đề đặt ra đối với các nhà quản

lý giáo dục [76].

Cuốn tài liệu quan trọng thể hiện xu hướng đánh giá hiện đại đang thịnh hành

của Anthony J.Nitko, ĐH Arizona ở Mỹ “Educational Assessment of Students” có đề

cập đến nội dung của ĐG KQHT gồm: Phát triển các kế hoạch giảng dạy kết hợp với

đánh giá, các đánh giá về mục tiêu, hiệu quả, đánh giá học sinh… và các bài kiểm tra

thành tích đã được chuẩn hóa [68].

1.1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập

Có nhiều tài liệu nghiên cứu về công tác QL hoạt động đánh giá giáo dục như:

cuốn Monitoring Educational Achivement (giám sát kết quả giáo dục) của Robert L.

Ebel [78] cuốn Monitoring Evaluation (Giám sát giáo dục); Some Tools, Methods and

Approches (Một số công cụ, phương pháp và cách tiếp cận) do Wordbank phát hành

(2004); cuốn “Mười bước tiến tới hệ thống giám sát và đánh giá dựa trên kết quả” của

Jody Zall Kusek, Ray C.Rist (2005),… Các tài liệu này đã chỉ cho ta thấy được các

nghiệp vụ quản lý cần thực hiện như thế nào để QL hoạt động ĐG đạt kết quả cao nhất.

Cuốn sách “Rethinking Classroom Assessment with Purpose in Mind” của Dr.

Lorna Earl and Dr. Steven Katz cho rằng đánh giá từ quan điểm của mục đích chứ

không phải là phương pháp đặt trọng tâm vào kết quả cuối cùng. Đánh giá lớp học

được sử dụng cho các mục đích khác nhau: đánh giá vì hoạt động học tập, đánh giá như

hoạt động học tập, và đánh giá kết quả học tập. Mỗi mục đích đòi hỏi một vai trò khác

nhau cho giảng viên, lập kế hoạch khác nhau, và đặt ra vấn đề chất lượng khác nhau.

Chính vì vậy, nhà quản lý cần phải coi hoạt động đánh giá nhằm mục đích gì để có kế

hoạch chỉ đạo phù hợp với yêu cầu đặt ra.

11

Một số tác giả như Badders, W, Dunn, K.E & Mulvenon, S.W đã nghiên cứu

phân tích và minh họa việc vận dụng các phương pháp, chiến lược ĐG TQHT khác

nhau như đánh giá quá trình, đánh giá hướng vào người học, đánh giá theo năng lực

thực hiện, Đánh giá xác thực, Đánh giá thúc đẩy học tập… Qua đó nêu lên một số giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các loại đánh giá này [77].

Trong bài “New tools for assessment in distance education” của Liane Tarouco

và Luciano Hack đã mô tả một chiến lược để nâng cao chất lượng đánh giá giáo dục từ

xa với một tập hợp các công cụ bổ sung để giúp vào việc đánh giá quá trình. Hình thức

đánh giá thường xuyên việc học tập được phân tích theo mô hình Kirkpatrick (mô hình

đánh giá hiệu quả đào tạo của Kirkpatrick) cho đánh giá được mô tả cũng như một bộ

công cụ để cung cấp khả năng áp dụng theo mô hình này. Tập hợp các công cụ bổ sung

bao gồm sự đồng thuận, theo dõi, biểu quyết và tự đánh giá [108].

Trong cuốn sách Evaluation in Distance Education and E-learning của Valerie

Ruhe and Bruno D. Zumbo, đã mô tả về sự cần thiết tại sao chúng ta cần phải có một

cách tiếp cận mới để đánh giá trong đào tạo từ xa và E-Learning? Nghiên cứu lý thuyết

và thực tiễn đánh giá về Đào tạo Từ xa và E-Learning. Tác giả đã cung cấp một cái

nhìn tổng quan ngắn gọn chung về mô hình đánh giá trong ĐTCN hệ TX và E-learning

và phân loại chúng. Đồng thời tác giả cũng nghiên cứu về các phương pháp tiếp cận

toàn diện để đánh giá phản ánh trong mô hình diễn ra là một cách tiếp cận chuyên

nghiệp mà có thể áp dụng cho cả hai hình thức ĐTTX và E-learning [78].

Trong cuốn sách Self, Peer and Group Assessment in E-Learning của Tim

S.Roberts đã nghiên cứu các thực hành đánh giá có thể được sử dụng như thế nào để hỗ

trợ và cải tiến quá trình học tập? Cuốn sách này cố gắng trả lời câu hỏi này bằng cách tập

hợp 13 đóng góp từ các nhà nghiên cứu và các nhà thực hành nổi tiếng tham gia tích cực

vào tất cả các khía cạnh của tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng và đánh giá theo nhóm.

Hai yếu tố - việc sử dụng máy tính ngày càng tăng nhanh trong giáo dục nói

chung và cung cấp các khóa học trực tuyến thông qua Web - đã tạo ra một sự quan tâm

đặc biệt giữa các nhà giáo dục trong các phương pháp phi truyền thống.

12

Các trường đại học Đông Nam Á đưa ra 8 tiêu chí để đánh giá QL hoạt động

ĐG TQHT, trong đó quan tâm đến các vấn đề sau: quy trình ĐG đảm bảo độ giá trị, độ

tin cậy và công bằng; có quy định hợp lý về thủ tục khiếu nại kết quả ĐG; GV cần sử

dụng nhiều hình thức ĐG đa dạng dựa trên nguyên tắc minh bạch, nhất quán, mềm dẻo

và phù hợp với mục tiêu; các tiêu chí ĐG cần phổ biến rõ ràng cho SV; ĐG phù hợp

với mục đích và nội dung của chương trình; thường xuyên thẩm định độ tin cậy và tính

giá trị của các phương pháp ĐG; các phương pháp ĐG mới thường xuyên được phát

triển và thử nghiệm [74].

* Quản lý hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX trong GDĐH ở Anh

Cơ quan kiểm định chất lượng GDĐH của Anh được thành lập từ năm 1977

(Quality Assurance Agency for Higher Education, viết tắt là QAA). Theo QAA thì ĐG

TQHT của sinh viên nhằm nhiều mục đích khác nhau:

- Cung cấp thông tin phản hồi về sự tiến bộ của sinh viên, đánh giá kiến thức, sự

hiểu biết và kỹ năng của sinh viên. Cho điểm dựa trên thành tích đã đạt được của sinh

viên từ đó thúc đẩy việc học tập của sinh viên, giúp sinh viên nâng cao thành tích trong

học tập.

Ngoài đánh giá khả năng của sinh viên thì ĐG TQHT còn cung cấp thông tin cho

XH và các nhà QLGD về mức độ kiến thức đã đạt được của sinh viên có phù hợp với tiêu

chuẩn đặt ra hay không (chuẩn của trường và của quốc gia)

Căn cứ vào mục đích đã đề ra, cơ quan kiểm định chất lượng GDĐH ở Anh

(QAA) đã xây dựng bộ chỉ số gồm 15 tiêu chí nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo thông

qua đánh giá công tác quản lý hoạt động ĐG TQHT của sinh viên phù hợp với những

tiêu chí về đảm bảo chất lượng của châu Âu trong lĩnh vực GDĐH, liên quan đến nhiều

khía cạnh như: quy định, quy trình; quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận và cá nhân

liên quan; việc phổ biến các quy định và thông tin liên quan đến cán bộ và sinh viên;

phương pháp ĐG TQHT; cơ chế chấm điểm, xử lý điểm, lưu giữ thông tin và dữ liệu;

việc công bố điểm cho sinh viên đảm bảo đánh giá hiệu quả kết quả học tập của sinh

viên; phải đảm bảo tính chính xác, công bằng, trung thực và khách quan; khuyến khích

13

được sinh viên nâng cao thành tích học tập của mình đồng thời cung cấp thông tin phản

hồi kịp thời cho sinh viên và không gây áp lực cho sinh viên [82]. Bộ tiêu chuẩn này là

cơ sở và tiền đề để QAA kiểm định chất lượng của các trường Đại học.

Ở trường Đại học Nottingham của Anh có biện pháp tiếp cận quản lý ĐG TQHT

từ vai trò của người lãnh đạo cấp Khoa và cho rằng chiến lược ĐG TQHT của sinh

viên phụ thuộc vào quy mô của Khoa và những mong muốn hoặc văn hóa vốn có của

họ. Nhiệm vụ của người lãnh đạo cấp Khoa là đảm bảo chiến lược vận hành tốt [69].

Trường Đại học Oxford đã xây dựng yêu cầu và mô hình quản lý Kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập của sinh viên bao gồm:

- Khuyến khích sinh viên tổng hợp, đào sâu kiến thức môn học và phát triển các

kỹ năng, nhận thức bậc cao.

- Cho phép SV chứng tỏ được năng lực của họ ở tất cả các nội dung môn học.

- Sinh viên cần có khả năng làm chủ áp lực, QL thời gian và xác định các ưu tiên.

- Cho phép GV và SV tự do khám phá môn học để tiếp thu kiến thức với áp lực

lớn của KTĐG.

Xác định yêu cầu như vậy, nên KTĐG kết quả học tập của SV ở ĐH Oxford chủ

yếu là KTĐG tổng kết nhằm đánh giá các kiến thức có tính chất tổng hợp. GV dạy môn

học chịu trách nhiệm đối với KTĐG quá trình nhằm cung cấp thông tin phản hồi kịp

thời cho SV nhưng không tính điểm. Việc thiếu vắng những bài KTĐG định kỳ để tính

điểm môn học, một mặt làm tăng tầm quan trọng của kỳ thi, mặt khác gây áp lực đối

với sinh viên. QAA cho rằng cách làm của ĐH Oxford chưa chắc đánh giá được đầy đủ

các mục tiêu môn học nhưng CBQL của trường phản đối lợi ích của KTĐG định kỳ vì

họ cho rằng nó sẽ làm gia tăng đáng kể các tiêu cực [84].

* Ở trường Đại học Mở Vương Quốc Anh, (OU-UK), Milton Keynes, Anh [108]

OU-UK thực hiện cả đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết với trọng tâm là đánh giá

tổng kết và ít chú trọng hơn vào đánh giá quá trình. Bài tập lớn, bài thi cuối kỳ, bài tập

nhóm, thảo luận nhóm, theo dõi hồ sơ, các bài tập thực tế; công tác thực địa, các buổi

tiếp xúc, hoạt động ngoại khóa là thành phần phổ biến của việc đánh giá sinh viên.

14

* Ở Trường đại học Mở Trung Quốc (OUC), Beijing, China [108] mỗi người

học có không gian học tập riêng và được hưởng các dịch vụ hỗ trợ cá nhân. Quá trình

học tập có thể được đánh giá liên tục, đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết được sử

dụng với nhau để đảm bảo chất lượng học tập. OUC điều hành một ngân hàng tín chỉ

với các chức năng ĐG công nhận tín chỉ, chuyển đổi tín chỉ và tích lũy tín chỉ. Các

ngân hàng sẽ giúp học viên thiết lập danh mục tích lũy học tập suốt đời và công nhận

hoặc cấp chứng chỉ khác nhau. Các ngân hàng thực hiện việc công nhận và chuyển đổi

các khoản tín chỉ giữa các loại bằng cấp, và là cầu nối các kết quả học tập khác nhau.

* Tại Ấn Độ, cải cách hệ thống kiểm tra được kết nối với khung chương trình

giảng dạy quốc gia (NCERT, 2005) cho thấy một sự thay đổi của nội dung dựa trên thử

nghiệm để giải quyết vấn đề và đánh giá dựa trên năng lực, kiểm tra trong khoảng thời

gian ngắn hơn, thời hạn linh hoạt, kiểm tra cuốn sách mở; tự đánh giá, đánh giá và ý

kiến phản hồi, duy trì nhật ký hàng ngày, chú trọng vào đánh giá liên tục và sử dụng

công nghệ thông tin. NCERT (2005) cũng cho thấy các công cụ đánh giá khác nhau

như quan sát, nhiệm vụ, dự án, danh mục đầu tư, danh mục đầu tư điện tử, danh sách

kiểm tra, thang đánh giá, hồ sơ, v.v... Những đề nghị của NCERT (2005) và các công

cụ mô tả ở trên đang được sử dụng để đánh giá hiệu suất của sinh viên.

* Đại học Mở Quốc Gia IndiraGandhi (IGNOU), NewDelhi, Ấn Độ [110].

IGNOU tiến hành một hệ thống ba cấp đánh giá: bài tập tự đánh giá, đánh giá liên tục

qua các bài thi (thầy giáo chấm điểm và máy tính chấm điểm), và bài kiểm tra cuối kỳ.

Bài tập chiếm 30% và bài kiểm tra cuối kì chiếm 70%. Đánh giá quá trình bao gồm các

bài tập, các chương trình tương tác cá nhân và các hoạt động hội thảo liên quan như

thực hành, dạy nhóm nhỏ, sự tham gia của cộng đồng, kinh nghiệm thực tế, các hoạt

động ở trường, hội thảo, thảo luận nhóm, v.v… đánh giá tổng kết bao gồm kiểm tra

cuối kỳ, bài tập lớn và đánh giá luận văn/luận án.

Như vậy, QL hoạt động ĐG TQHT là một vấn đề đã được các nước có nền

GDĐH phát triển trên thế giới quan tâm nghiên cứu, những nghiên cứu này đã làm rõ

những vấn đề của QL hoạt động ĐG TQHT ở những nội dung sau: Thông qua QL hoạt

15

động ĐG TQHT để nhà QL biết được chất lượng đào tạo của nhà trường, chất lượng

của SV được đào tạo có đáp ứng được với yêu cầu thực tiễn của xã hội không; đồng

thời, thông qua QL hoạt động ĐG TQHT để biết được chất lượng giảng dạy của đội

ngũ GV và thực trạng ĐG TQHT đã đảm bảo các tiêu chí của hoạt động ĐG TQHT

của SV chưa?

Những nghiên cứu này đã chỉ ra ý nghĩa, vai trò của QL hoạt động ĐG TQHT

của SV đối với sự phát triển của mỗi nhà trường gắn với nhu cầu xã hội và sự tiến bộ

trong học tập của cá nhân mỗi SV, cũng như trách nhiệm của người GV trong việc ĐG

TQHT để mang lại hiệu quả cao nhất. Nhưng điểm hạn chế của các nghiên cứu trên thể

hiện ở chỗ chưa chỉ ra được cụ thể việc ĐG TQHT phải làm như thế nào? Dùng công

cụ gì để ĐG và tiêu chí nào cho thấy sự ĐG sẽ đảm bảo được hết các yêu cầu của ĐG.

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước

Với sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và của Bộ GDĐT, nhiều trường

ĐH trong nước đã có những việc làm tích cực để nâng cao chất lượng hoạt động ĐG.

Nhiều hội thảo đã được tổ chức trên quy mô toàn quốc về vấn đề này như Hội thảo

Nâng cao chất lượng ĐT lần thứ I và III được tổ chức tại ĐH Quốc gia Hà Nội năm

2000, 2002; Hội thảo ĐT nguồn nhân lực đo lường - ĐG do Trung tâm Đảm bảo chất

lượng ĐT và Phát triển GD, ĐH Quốc gia Hà Nội tổ chức năm 2003; Hội thảo Nâng

cao chất lượng ĐT lần thứ IV tại ĐH Sư phạm Hà Nội năm 2003; Hội thảo Đổi mới

phương pháp dạy học và Phương pháp đánh giá đối với GD phổ thông, CĐ và ĐH sư

phạm do Trường ĐH Sư phạm Hà Nội tổ chức năm 2006; Hội thảo Kiểm định, đánh

giá và quản lý chất lượng ĐT ĐH được tổ chức ở Trường ĐH Khoa học XH và Nhân

văn, ĐH Quốc gia Hà Nội năm 2008… Các đại biểu đã nhận thức rõ yếu kém, bất cập

của hoạt động ĐG trong GDĐH và có những đề xuất cải tiến. Tuy nhiên, mỗi báo cáo

tham luận đề cập đến một hoặc một số khía cạnh của vấn đề: cải tiến cách ra đề thi, đổi

mới phương pháp, hình thức ĐG, xây dựng đội ngũ cán bộ,… và cũng có những đại

biểu đề cập đến những kinh nghiệm cải tiến công tác ĐG ở một trường ĐH cụ thể. Bên

cạnh đó, liên quan đến hoạt động ĐG trong GDĐH cũng có một số đề tài triển khai

16

nghiên cứu như: Đề tài cấp ĐH Quốc gia Hà Nội “Xây dựng quy trình, nội dung và

hình thức ĐG kiến thức, kỹ năng của SV ĐH Sư phạm” do GS. Phạm Hữu Tòng chủ trì

(năm 1998), Đề tài “Tiếp tục đổi mới ĐG trong dạy - học” do nhóm các GV của Khoa

Sư phạm, ĐH Quốc gia Hà Nội thực hiện năm 2008…

Các trường ĐH như ĐH Khoa học Xã hội & Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội đã

đổi mới phương pháp, hình thức ĐG TQHT của sinh viên thông qua việc sử dụng trắc

nghiệm khách quan trên máy tính. Quy mô ĐT ngày càng tăng đòi hỏi ĐH Khoa học

Xã hội & Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội phải đổi mới phương pháp, hình thức ĐG

TQHT trong ĐTCN hệ TX sao cho vừa đánh giá được toàn diện và chính xác kiến thức

của SV, vừa đảm bảo thời gian dành cho giảng dạy và học tập. Trắc nghiệm khách

quan trên máy tính có những lợi thế đáp ứng những yêu cầu trên nên đã được nhà

trường lựa chọn.

1.1.2.1. Nghiên cứu về đánh giá thành quả học tập

Tác giả Dương Thiệu Tống, Đặng Bá Lãm, Trần Thị Tuyết Oanh… đã có các

công trình nghiên cứu về lý luận và ứng dụng đo lường ĐG TQHT của người học qua

các loại hình, công cụ chính yếu là trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận [62].

Tác giả Lê Đức Ngọc viết cuốn “Kiểm tra đánh giá trong dạy học” trong đó

trình bày các phương pháp và công cụ kiểm tra đánh giá trong dạy học, với hai cách

tiếp cận chính là đánh giá kết quả học tập và đánh giá hoạt động học tập thông qua các

loại câu hỏi viết hay vấn đáp, các loại phiếu khảo sát đánh giá qua quan sát…[49].

Nghiên cứu về lý luận và ứng dụng các kỹ thuật đo lường - ĐG TQHT của

người học qua các loại hình, công cụ ĐG TQHT vào các môn học cụ thể của Trần Thị

Tuyết Oanh, Nguyễn Đức Chính (2000), Đặng Bá Lãm (2003), Lê Đức Ngọc (2004,

2006), Nguyễn Phương Nga (2005, 2007), Phạm Xuân Thanh (2007) [41] [50].

Một số tài liệu về ĐG TQHT được ra đời, như “Phương pháp trắc nghiệm trong

kiểm tra và đánh giá kết quả học tập” do tác giả Nguyễn Phụng Hoàng chủ biên, sách

gồm 15 chương viết về đại cương đo lường, đánh giá và các phương pháp đo, soạn bài

trắc nghiệm; tài liệu “Trắc nghiệm và đo lường cơ bản trong giáo dục” của tác giả

17

Nghiêm Xuân Nùng đề cập đến các nội dung: trắc nghiệm trong lớp học, lý thuyết đo

lường, các bài tập và ứng dụng của trắc nghiệm; Tài liệu “Giáo dục học Đại học” của

Khoa Sư phạm, ĐHQGHN có đề cập đến đo lường và đánh giá kết quả học tập ở

trường đại học [40].

Tài liệu “Đánh giá và đo lường trong khoa học xã hội” của tác giả Nguyễn Công

Khanh đã trình bày phương pháp luận, quy trình, các nguyên tắc thiết kế công cụ đo

lường, đánh giá độ tin cậy, độ hiệu lực, cũng như các bước cơ bản thực hành xử lý số

liệu,…[38].

Trong cuốn sách “Giáo dục đại học: chất lượng và đánh giá”, tác giả Nguyễn

Thị Minh Cảnh nghiên cứu phương pháp kiểm tra ĐG KQHT của SV khoa tiếng nước

ngoài đã đề xuất biện pháp và khẳng định “cùng với việc đổi mới phương pháp dạy -

học thì việc nghiên cứu đổi mới phương pháp ĐG KQHT của SV là việc làm không thể

thiếu và đặc biệt quan trọng trong xu thế đổi mới giáo dục và đáp ứng yêu cầu của xã

hội hiện nay”. Tác giả Trần Thị Bích Liễu trong bài viết “Để ĐG KQHT của SV có

chất lượng” đã đề cập đến các yếu kém trong ĐG KQHT của SV, từ đó phân tích

nguyên nhân của thực trạng này và đưa ra 5 tiêu chí “đánh giá đúng”. Tác giả Nguyễn

Quý Thanh đã bàn về Một số dạng hành vi học tập đặc trưng của SV có ảnh hưởng

không nhỏ đến KQHT của người học. Vì vậy, GV cần đặc biệt quan tâm đến những

hành vi đặc trưng nảy trong quá trình dạy học và ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX [63].

1.1.2.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập

Tác giả Lê Quang Sơn đề cập đến một số biện pháp quản lý họat động ĐG

KQHT của SV trong bài viết “Những vấn đề của quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở

trường ĐHSP”. Tác giả cho rằng, đánh giá là một thành tố cấu trúc của hoạt động đào

tạo. Thông qua kết quả đánh giá giúp cho nhà trường xác định được mục tiêu đào tạo

có phù hợp hay không, hoạt động giảng dạy của GV có thành công hay không và hoạt

động học tập của SV có đạt hiệu quả như mong muốn hay không. Để đánh giá có thể

hoàn thành tốt các vai trò và chức năng của mình, cần phải xây dựng hệ thống công cụ

18

và quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách toàn diện, chính

xác và khách quan [55].

Luận án của tác giả Cấn Thị Thanh Hương (năm 2011) về nghiên cứu quản lý

ĐG KQHT trong GDĐH đã tổng hợp những lý luận cơ bản, quan trọng nhất về kiểm

tra đánh giá kết quả học tập; Vận dụng khoa học quản lý vào quản lý kiểm tra đánh giá

kết quả học tập trong giáo dục đại học. Với việc kết hợp giữa lý luận về quản lý và lý

luận về kiểm tra đánh giá, luận án đã xây dựng cơ sở lý luận về quản lý kiểm tra đánh

giá kết quả học tập trong giáo dục đại học; Triển khai đánh giá thực trạng quản lý kiểm

tra đánh giá kết quả học tập trong GDDH Việt Nam ở một số nội dung như quy trình

ĐG, quản lý cấp nhà nước, quản lý cấp trường Đại học và đội ngũ những người liên

quan đến quản lý ĐG KQHT trong GDĐH; Từ đó tác giả đã đề xuất 3 nhóm giải pháp

với 9 giải pháp, bao gồm: (1) Hoàn thiện chính sách về ĐG KQHT làm cơ sở pháp lý

cho đổi mới quản lý ĐG KQHT trong hệ thống giáo dục ĐH nói chung và trong trường

ĐH nói riêng; (2) Thay đổi môi trường ĐG trong trường ĐH bao gồm nâng cao nhận

thức về ĐG, đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động ĐG,

tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và thành lập trung tâm khảo thí chuyên trách về

ĐG; (3) Đổi mới mô hình quản lý ĐG KQHT trong GDĐH nhằm tạo sự chuyển biến

tích cực về chất lượng ĐG và thuận lợi cho người học. Kết quả khảo nghiệm cho thấy

các giải pháp đề xuất có tính khả thi, qua thực tiễn triển khai ở ĐH Quốc gia Hà Nội

cho thấy mô hình đề xuất là phù hợp với xu hướng phát triển của GDĐH, góp phần

nâng cao chất lượng hoạt động ĐG và đặc biệt, mô hình này thật sự thuận lợi cho

người học khi tham gia vào ĐG. Các kết quả nghiên cứu đã đạt được có khả năng ứng

dụng trong các trường ĐH nói riêng và trong hệ thống GDĐH nói chung để khắc phục

những hạn chế hiện nay trong quản lý ĐG KQHT và góp phần nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực đáp ứng sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển

của GDĐH.

Với công trình nghiên cứu “Xây dựng quy trình đánh giá kết quả học tập của

học sinh Trung học cơ sở” (năm 2012), tác giả Lê Thị Mỹ Hà đã hệ thống hóa lý luận

19

và đề xuất khái niệm, thuật ngữ về lĩnh vực đánh giá, quản lý công tác đánh giá giáo

dục. Đề xuất quy trình đánh giá tiêu chuẩn hóa quy mô lớn KQHT của học sinh THCS

và đưa ra các biện pháp tổ chức thực hiện quy trình hợp lý góp phần phát triển lý luận

đánh giá giáo dục nói chung và ĐG KQHT nói riêng.

Tác giả Nguyễn Thành Nhân đã nghiên cứu và đưa ra mô hình ĐG KQHT qua

môn học theo định hướng phát triển năng lực của SV trong hệ thống đào tạo tín chỉ,

xác định rõ đặc điểm bản chất, cấu trúc cũng như khía cạnh kỹ thuật phản ánh cơ chế

vận hành của mô hình này trong quá trình áp dụng vào việc tổ chức dạy học và ĐG

TQHT qua môn học của SV [45].

Nhằm nâng cao chất lượng đánh giá giáo dục cần nâng cao năng lực đánh giá

của cán bộ quản lý, tác giả Vũ Thị Phương Anh đã đề xuất bộ chuẩn năng lực đánh giá

giáo dục dành cho cán bộ quản lý gồm các năng lực: Lập kế hoạch đánh giá; Thiết kế

công cụ đánh giá; Tổ chức thực hiện đánh giá (bao gồm cả tổ chức chấm điểm và công

bố điểm); phân tích, diễn giải ý nghĩa của điểm số và báo các thành quả của kỳ thi; Sử

dụng kết quả đánh giá để giám sát chất lượng giáo dục và tham mưu chính sách [2].

Những công trình nghiên cứu, các hội thảo khoa học, hội nghị về lĩnh vực kiểm

tra ĐG TQHT trong giáo dục đại học ở nước ta tập trung vào các hướng nghiên cứu sau:

- Nghiên cứu lý luận về kiểm tra đánh giá thành quả giáo dục theo các khía

cạnh: các quan điểm về hoạt động kiểm tra đánh giá giáo dục, các khái niệm cơ bản,

quan hệ giữa đánh giá và các thành tố của quá trình dạy học, cách phân loại mục tiêu

đánh giá.

- Nghiên cứu về ứng dụng những lý luận trên vào quá trình dạy học, vào kiểm

tra ĐG TQHT môn học, ngành học. Với những khía cạnh cơ bản gồm: kỹ thuật đo

lường thành quả học tập môn học/ngành học, phương pháp, kỹ thuật xử lý thông tin

giáo dục định tính, định lượng và cách sử dụng thành quả đánh giá để nâng cao chất

lượng giáo dục.

- Nghiên cứu kinh nghiệm đánh giá, trong đó tập trung vào: giới thiệu các mô

hình ứng dụng lý luận vào đánh giá môn học, đánh giá giờ học của các nước tiên tiến,

20

phân tích thực trạng kiểm tra ĐG TQHT ở Việt Nam, đề xuất cách sử dụng thành quả

kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học, xác nhận sự tiến bộ của sinh

viên, điều chỉnh chính sách giáo dục,…

1.1.3. Nhận xét chung

Nhìn chung, kết quả các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước ta thấy rằng

có rất nhiều nhà khoa học, cơ sở giáo dục đã nghiên cứu về QL hoạt động ĐG TQHT

của SV hệ chính quy nói chung và của SV hệ TX nói riêng luôn được kế thừa và phát

triển ngày một hiệu quả hơn. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu về ĐG TQHT học tập

của SV thường chủ yếu tập trung trên phương diện kỹ thuật cụ thể; trên phương diện

QL hành chính; trên phương diện áp dụng cho một ngành học, cơ sở đào tạo cụ thể

trong đó nhấn mạnh đến các hướng tiếp cận đánh giá khác nhau như nêu trên, khẳng

định rõ sự cần thiết của việc gắn kết giữa giảng dạy- học tập và đánh giá theo mục tiêu

của môn học hay chương trình đào tạo. Những vấn đề mà các tác giả quan tâm là:

- Nghiên cứu lý thuyết chung về KTĐG trong lớp học

- Một số công cụ, phương pháp và cách tiếp cận trong ĐG GD

- Xu hướng ĐG hiện đại đang thịnh hành.

- Chiến lược để nâng cao chất lượng ĐG trong GDTX

- Cách tiếp cận mới trong ĐTCN hệ TX và E-Learning

- Phương pháp tiếp cận toàn diện để ĐG TQHT

Tuy nhiên, nghiên cứu về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX thì hầu

hết các cơ sở đào tạo đại học, đặc biệt ở các trường đại học có ĐTTX ở nước ta chưa

có một cải cách đáng kể hay nghiên cứu cụ thể về ĐG TQHT của người học. Mặt khác,

mỗi cơ sở đào tạo, CBQL, GV tiếp cận theo một khía cạnh khác nhau nên chưa đề xuất

được những giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX một cách đồng bộ

và có hệ thống. Nhìn chung, kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học trong và

ngoài nước về ĐG TQHT luôn mang tính kế thừa và phát triển. Đồng thời, việc đổi

mới giáo dục đại học ở Việt Nam đặt ra những yêu cầu cấp thiết có liên quan đến hoạt

động ĐG TQHT của sinh viên.

21

Từ tổng quan trên cho thấy:1) Các công trình nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào

nghiên cứu về ĐG TQHT, ĐG chương trình nghiên cứu về QL chất lượng, QL hoạt

động dạy học của GV và hoạt động học tập của SV; 2) Các công trình nghiên cứu về

QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX còn có ít. Mặt khác, mỗi nghiên cứu lại

tiếp cận theo một khía cạnh khác nhau, không thể áp dụng hoàn toàn cho khối các

trường có đào tạo từ xa với những đặc thù riêng.

Trên cơ sở những thành quả nghiên cứu trên của các nước trên thế giới và trong

nước, tác giả luận án sẽ kế thừa để nghiên cứu lí luận về QL hoạt động ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX để làm cơ sở nghiên cứu thực tiễn và vận dụng để xây dựng các

giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX của các trường ĐH Việt Nam

nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới GDĐH.

Từ kết quả nghiên cứu tổng quan, luận án tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản

sau đây:

- Nghiên cứu giải quyết những vấn đề lý luận về QL hoạt động ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX, đặc biệt làm rõ đặc điểm của ĐTTX, vai trò của ĐG trong ĐTCN hệ

TX, các nội dung QL hoạt động ĐG TQHT và các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động

ĐG TQHT.

- Làm rõ cơ sở thực tiễn và nghiên cứu, đề xuất các giải pháp QL hoạt động ĐG

TQHT trong ĐTCN hệ TX để hoàn thiện hơn về QL hoạt động ĐG TQHT của các loại

hình ĐT trong giáo dục ĐH hiện nay.

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Khái niệm về đào tạo từ xa và đặc điểm của đào tạo từ xa

1.2.1.1. Đào tạo Từ xa

Hiện nay có nhiều thuật ngữ được dùng để mô tả khái niệm ĐTTX, ví dụ như

giáo dục mở, giáo dục từ xa, dạy từ xa, học từ xa, ĐTTX hoặc giáo dục ở xa... Cho dù

với khái niệm nào thì bản chất quá trình dạy và học phải bao hàm yếu tố có sự tách biệt

giữa người dạy và người học về không gian, thời gian hoặc cả hai.

22

Khái niệm đào tạo từ xa có thể xuất hiện lần đầu tiên trong Bản mục lục năm

1892 của trường Đại học Wisconsin và thường được hiệu trưởng trường Đại học

Wisconsin - Extension sử dụng năm 1906. Sau đó khái niệm giáo dục từ xa được nhà

giáo dục người Đức Otto Peter phổ biến rộng rãi ở Đức vào những năm 1960 và 1970

và được sử dụng như là tựa đề cho các cơ sở giảng dạy từ xa của Pháp. Khái niệm giáo

dục từ xa được Bjorn Holmberg và Michael Morre sử dụng lại ở Mỹ trong cuộc họp

của hội đồng quốc tế về giáo dục hàm thụ.

Một số nhà nghiên cứu về ĐTTX trên thế giới thì cho rằng: ĐTTX được hiểu là quá

trình ĐT mà trong đó người dạy và người học cách xa nhau về mặt địa lý và bởi vậy họ dựa

vào các phương tiện điện tử và các giáo trình in ấn để tổ chức quá trình học tập.[22, tr.19]

Hiệp hội học từ xa Hoa Kỳ (USDA: United States Distance Learning

Asociation) định nghĩa giáo dục từ xa như sau: “Trong khái niệm cơ bản, giáo dục từ

xa bao hàm cả việc giảng dạy qua việc sử dụng các công nghệ thông tin liên lạc mà nó

truyền tải và tiếp nhận vô vàn thông tin thông qua tiếng nói, nghe nhìn và dữ liệu. Thí

dụ, các công nghệ nhị phân và sóng cơ học bao gồm các khóa giảng truyền hình từ xa,

các hội nghị truyền hình và truyền thanh từ xa, các hệ phát thanh gần và hệ TV cáp,

sóng cực ngắn và dịch vụ truyền giảng cố định qua tivi, các loại video nén và mở, các

loại cáp quang, các hệ ghi truyền âm, thư viện video tương tác, mạng máy tính và vệ

tinh” [64].

Theo định nghĩa của UNESCO: “Theo cách đơn giản nhất, dạy học từ xa (hay

còn gọi là giáo dục viễn thông - télé enseignement) có thể định nghĩa như tổng thể hoạt

động do một cơ sở giáo dục đảm nhận nhằm khuyến khích sự học cho người không tới

trường học hoặc không có điều kiện tới trường học” [12]. Để đạt được mục tiêu những

người đó phải có các phương tiện khác nhau để sử dụng cá nhân hoặc theo nhóm nhỏ.

Giáo dục từ xa do bản chất của nó được coi có vai trò giáo dục thường xuyên. Sau đó

theo tài liệu này đã đưa ra một “định nghĩa mới” về dạy học từ xa, được coi như “một

hệ thống dựa trên việc sử dụng các phương tiện truyền thông dạy học truyền thống

hoặc mới dùng xúc tiến quy trình tự học và tự đào tạo, giúp đạt tới mục tiêu dạy học

23

riêng, với khu vực địa lý rộng mở hơn khu vực của dạy học truyền thống theo kiểu mặt

đối mặt, tức là lớp học có thầy và trò”. Như vậy định nghĩa này xem giáo dục từ xa như

một hệ thống bao gồm các thành tố luôn tương tác với nhau trong một thể thống nhất

(như giáo viên, sinh viên, các phương tiện và tài liệu được sử dụng…).

- ĐTTX là một quá trình giáo dục, mà ở đó phần lớn có sự giãn cách giữa GV

và SV cả về mặt không gian và thời gian. Người học theo hình thức giáo dục từ xa chủ

yếu tự học qua học liệu như giáo trình, băng hình, băng tiếng, đĩa CD, phần mềm vi

tính, bằng việc sử dụng các phương tiện nghe - nhìn cá nhân, phát thanh, truyền hình,

các tổ hợp truyền thông đa phương tiện, mạng Internet dưới sự tổ chức, trợ giúp của

nhà trường (Bộ GDĐT, 2003).

Hiện nay phương thức ĐT chính trong ĐTCN hệ TX mà các trường ĐH có

ĐTTX đang áp dụng là:

Phương thức ĐTTX truyền thống (hay còn gọi là ĐT trực tiếp): Người học chủ

yếu tự học qua hệ thống học liệu (gồm giáo trình và tài liệu hướng dẫn tự học) được

các đơn vị dày công biên tập, xây dựng, kết hợp với việc nghe bài giảng trên sóng phát

thanh (hoặc nghe qua băng cassette) người học có thể thực hiện việc học vào thời gian

thuận tiện nhất. Sau đó người học sẽ được GV hướng dẫn trực tiếp trên lớp trước khi

kết thúc môn học.

Phương thức ĐTTX qua công nghệ trực tuyến (E-Learning): Đây là một phương

thức ĐT tiên tiến và có rất nhiều lợi ích, nhất là trong điều kiện hạ tầng viễn thông và

công nghệ thông tin phát triển như hiện nay thì những ưu thế của phương thức này

ngày càng được khẳng định. Phương thức này hướng tới việc cung cấp khả năng học

tập mọi nơi, mọi lúc trên máy tính cá nhân và thiết bị di động có kết nối internet.

Phương thức ĐTTX kết hợp giữa truyền thống và (E-learning): Đây là phương

thức ĐT kết hợp từ hai phương thức trên. Người học vừa sử dụng công nghệ thông tin,

học liệu điện tử đồng thời vẫn được GV hướng dẫn trực tiếp trên lớp trước khi kết thúc

khóa học.

24

Tựu trung lại, hình thức ĐTTX là một quá trình giáo dục thuộc phương thức

giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân. ĐTTX lấy tự học là chính,

đòi hỏi người học phải có tính tự giác, có tính kiên trì và phải thật sự quyết tâm thì mới

hoàn thành được chương trình học tập của mình.

1.2.1.2. Đặc điểm của Đào tạo từ xa

Thứ nhất, có khoảng cách địa lý giữa thầy và trò: Trong đào tạo từ xa, người dạy

và người học ở cách xa nhau. Khoảng cách địa lý ngăn cách người dạy và người học là

đặc điểm đầu tiên để phân biệt giáo dục từ xa với các phương thức giáo dục truyền thống

khác. Đào tạo từ xa không chỉ cần khắc phục khoảng cách về địa lí mà còn có thể phải

khắc phục khoảng cách về tâm lí. Có nhiều yếu tố góp phần ngăn cách con người thuộc

các giới khác nhau với các nhà trường truyền thống, đó là tuổi tác, hoàn cảnh làm việc,

không muốn đi lại thường xuyên, hoàn cảnh của môi trường đào tạo. Như vậy đào tạo từ

xa phải khắc phục được mọi trở ngại về khoảng cách địa lí và tâm lí.

Thứ hai, trong đào tạo từ xa, người học tự học là chủ yếu. Vắng mặt giáo viên ở

nơi học tập, cách biệt với các sinh viên khác, ở xa cơ sở đào tạo, sinh viên học từ xa

thường chủ yếu là tự học. Việc tự học tiến hành chủ yếu trên tài liệu học tập và tài liệu

hướng dẫn. Đó là các ấn phẩm và các phương tiện thông tin. Để giúp sinh viên tự học

tốt, họ cần được khuyến khích động viên và được nhận thức rằng việc học có thể nâng

cao vốn kiến thức của mình khi có ý chí và quyết tâm học tập, biết phát huy năng lực

tự học của mình, đồng thời có nghị lực vượt qua mọi khó khăn trong học tập. Giải pháp

này dựa trên cơ sở tâm lí sư phạm, trong đó điều quan trọng là chỉ ra cho người học

cách tự học có hiệu quả để sự thành công trong học tập ngày càng củng cố và nâng cao

lòng tự tin của người học. Như vậy trước hết phải tạo ra môi trường học tập trong đó

người học được rèn luyện thói quen thường xuyên học tập, dần dần trở thành người

biết tự học. Bên cạnh đó cũng đòi hỏi ở các nhà sư phạm, các chuyên gia kỹ thuật …

phải có sự đóng góp tích cực cho các sinh viên tự học. Điều đó phải được thực hiện ở

tất cả các khâu trong quá trình dạy học như: xây dựng chương trình, tổ chức hoạt động,

lựa chọn thiết kế, sản xuất và vận hành sử dụng các phương tiện, học liệu… Mặt khác,

25

để khắc phục sự học một cách đơn điệu, người học có thể kết hợp với nhau thành các

nhóm học tập. Trong các nhóm này, họ phải tự học, nhưng có thể trao đổi và giúp đỡ

lẫn nhau. Đó là cách thể hiện mối quan hệ trò - trò trong ĐTCN hệ TX nhằm phát huy

tác dụng đối thoại trong học tập. Tuy nhiên không được tuyệt đối hóa vai trò của học

nhóm, càng không lấy học nhóm thay thế cho tự học. Tự học, học nhóm có quan hệ

tương hỗ. Chúng là bản chất của ĐTTX, nhưng tự học vẫn là bản chất nổi trội. Vì đặc

điểm này của ĐTTX nên tài liệu in viết cho người học phải khác tài liệu giáo khoa

dùng trong dạy học truyền thống. Đó là các tài liệu tự học mà nếu được viết tốt sẽ

không những có ích cho người học từ xa mà còn có ích cho người học trong dạy học

truyền thống.

Thứ ba, sử dụng phương tiện kỹ thuật, nguồn học liệu và công nghệ hiện đại

trong đào tạo: Trong ĐTCN hệ TX người ta thường phải sử dụng các phương tiện

công nghiệp hoặc cận công nghiệp. Đây chính là các phương tiện làm cầu nối giữa

giảng viên và sinh viên trong khi giữa họ có khoảng cách. Chính nhờ các phương tiện

này mà bài học được truyền tải đến sinh viên một cách gián tiếp, nó thể hiện mối liên

hệ thầy trò trong dạy học từ xa. Tùy theo phương tiện khác nhau mà mối liên hệ này

được thực hiện qua kênh chữ hay kênh lời nói. Chẳng hạn như trong lớp hàm thụ dùng

thư có mối liên hệ bằng chữ, trong các lớp học có băng hình, băng tiếng có mối liên hệ

bằng lời. Cũng tùy theo phương tiện khác nhau và cách thức tổ chức khác nhau, mối

liên hệ này là một chiều hay hai chiều. Chẳng hạn như học hàm thụ bằng thư tác động

qua thầy và trò là ít còn học từ xa theo phương tiện Skype hai chiều thì nghe nhìn giữa

thầy và trò tích cực hơn.

Thứ tư, trong đào tạo từ xa mỗi khóa học không hạn định số lượng người học:

Đặc tính này không thể có trong dạy học truyền thống vì thông thường ở mỗi lớp học

truyền thống số học sinh phụ thuộc vào chỗ ngồi trong lớp. Khác với dạy học truyền

thống, dạy học từ xa nhận học viên theo số lượng bất kỳ ở các trung tâm đào tạo từ xa.

Có thể nói rằng không bao giờ có sự quá tải đối với dạy học từ xa, vì không bị hạn chế

26

ở không gian hạn hẹp của một lớp học thông thường mà hoàn toàn có thể tự học ở nhà

một mình.

Thứ năm, có tính tương tác trong đào tạo: Sự giãn cách giữa sinh viên với giảng

viên và nhóm/lớp trong quá trình học tập là đặc trưng của hình thức ĐTTX, khác hẳn

so với hình thức ĐT chính quy. Do vậy sự tương tác giữa người dạy và người học hay

người học với nhau là một yêu cầu thiết yếu trong ĐTCN hệ TX. Sự tương tác này hình

thành thông qua học liệu, các phương tiện và môi trường công nghệ. Sự giáp mặt giữa

thầy và trò là cơ hội để có sự tương tác nhanh nhất, hiệu quả nhất. Tuy nhiên, sử dụng

“phương tiện, công nghệ” để thông tin hai chiều mới là đặc tính cơ bản của ĐTTX. Xã

hội công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại cho phép sự tương tác giữa các thành

viên trong nhóm, giữa nhóm với thầy càng thuận lợi.

Thứ sáu, có tính công nghiệp trong ĐT: Các nhà nghiên cứu giáo dục cũng nhất

trí khi đưa yếu tố công nghiệp vào đặc điểm của ĐTTX, bởi lẽ ĐTTX kéo theo những

biến đổi sâu sắc trong tổ chức lao động của đội ngũ sư phạm và các nhà quản lý. Ở đây

người ta phải áp dụng những quy trình giống như quy trình sản xuất công nghiệp từ tổ

chức sản xuất các loại học liệu đến phát hành điều phối, quản lý quá trình đào tạo, công

nghệ KTĐG tới số lượng SV từ xa lớn và đa dạng. Bên cạnh việc tập hợp được đông

đảo đội ngũ GV thì trong ĐTCN hệ TX đòi hỏi tính logic, khoa học, nhịp nhàng ăn

khớp từng khâu. Cấu trúc bộ máy QL theo thứ bậc, kiểm soát quá trình ĐT theo

nguyên tắc kiểm soát chất lượng tổng thể. Sự ứng dụng những logic ấy bắt nguồn từ

tính công nghiệp với chuyên môn hóa cao.

Thứ bảy, có tính cá thể trong ĐT: Cá thể hóa trong quá trình học tập là đặc điểm

cuối cùng của ĐTTX. Do sự giãn cách về khoảng cách với thầy, do không tập trung

thường xuyên học tập cùng với nhóm, mà người học thường học trong môi trường

tương đối độc lập. Điều này có thuận lợi cho người học: Chủ động về thời gian, điều

kiện của bản thân. Tuy nhiên học một mình cũng có ảnh hưởng đến tâm lý, môi trường

sư phạm của quá trình học tập. Do vậy SV học TX cần phải có sự hỗ trợ, động viên từ

phía các cơ sở ĐT thông qua đội ngũ cố vấn học tập và môi trường công nghệ.

27

Như vậy, với các đặc điểm thể hiện tính mở, tính thích ứng, thế mạnh dựa vào

công nghệ và học liệu, hiệu quả kinh tế do quy mô giáo dục lớn và hệ thống mang tính

công nghiệp… trong ĐTCN hệ TX đã tạo nên sự khác biệt trong tổ chức ĐT của hình

thức ĐT này so với các hình thức ĐT khác.

Mặt khác, ĐTTX có hai hoạt động dạy và hoạt động học không trực tiếp, không

trong một không gian và không trong một thời gian như dạy học truyền thống. Ngoài

sự khác nhau giữa ĐTTX và giáo dục truyền thống, các hoạt động dạy và học của hai

hệ thống giáo dục này có sự khác nhau. Sau đây là hai bảng so sánh giữa ĐTTX và

giáo dục truyền thống:

Bảng 1.1: So sánh việc dạy từ xa và dạy chính quy: [80, tr.23-24-25.]

Dạy từ xa Dạy chính quy

- GV sử dụng phương tiện truyền thông - GV dạy bằng lời và viết ra bảng

- GV hướng dẫn và giải đáp thắc mắc - GV giảng bài (truyền thụ kiến thức)

(dạy cách học) - Tính đối thoại giữa thầy và trò là trực

- Tính đối thoại giữa thầy và trò thực hiện tiếp bằng lời, bị hạn chế bởi quy mô SV

tùy thuộc vào khả năng của phương tiện,

không bị hạn chế bởi quy mô SV.

Bảng 1.2: So sánh việc học từ xa và học trên lớp chính quy: [80, tr.23-24-25.]

Học từ xa Học trên lớp chính quy

- Học tập trung đông trên lớp. - Học trong một khoảng thời gian xác

- Tự học theo cá nhân hoặc nhóm. - Tự chọn thời gian và môn học - Khả năng tự chiếm lĩnh/kiến tạo kiến định và học theo đúng thời khóa biểu.

thức cao - Khả năng tự chiếm lĩnh/kiến tạo kiến

- Dễ gian lận trong kiểm tra và thi cử. thức phụ thuộc vào GV

- Kiểm tra thi cử chính xác, khách quan

1.2.1.3. Xu thế đổi mới trong đào tạo từ xa

Trước những thay đổi nhanh chóng của XH hiện đại, các tổ chức, các chuyên

gia về GD đã rất quan tâm đến xu thế phát triển của giáo dục đại học trong thế kỷ thứ

21. Trong Hội nghị thế giới về GDĐH diễn ra từ 5 – 8/7/2009 quy tụ hơn 1.000 người

28

từ 150 quốc gia tham dự do Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp Quốc

(UNESCO) tổ chức, Giám đốc Quỹ Charles Leopold Mayer, ông Pierre Calame cho

rằng: “ĐH thế kỷ 21 nên tập trung vào con người, có trách nhiệm với XH và thể hiện

sự gắn kết với cộng đồng” [64]. Trong xu thế đó, GD mở và từ xa (GDM & TX) với

nguyên lý: Giáo dục phải được mở cho tất cả mọi người (Education for All, EFA) là

một hình thức lý tưởng để thực hiện ý tưởng cá thể hóa giáo dục, đáp ứng nhu cầu độc

lập của người học, đồng thời nó cũng mang lại những lợi ích thiết thực cho XH, cho

cộng đồng.

Trải qua hơn bốn thập niên phát triển tính từ thời điểm ĐH Mở Anh Quốc ra đời

1963 (Perraton) đến nay hình thức GDM&TX đã có những tiến bộ không ngừng của

KH&CN, cũng những ý tưởng, những kinh nghiệm được rút ra trong quá trình phát triển

đến nay hệ thống GDM&TX ngày càng phát triển mạnh mẽ và ngày càng mở rộng khái

niệm “mở” theo cách hiểu trước đây. Khái niệm “mở” được hiểu rộng hơn đó là việc xây

dựng nguồn tài nguyên giáo dục mở phong phú hơn, xây dựng các khóa học mở đại

chúng hơn. Dưới đây là xu thế phát triển của GDM&TX trên thế giới hiện nay

1. Xu thế sử dụng các hình thức của Công nghệ thông tin truyền thông (ICT) và

công nghệ số (Digital Technologies)

Sự phát triển của công nghệ thông tin truyền thông (ICT) nhanh chóng làm thay

đổi thế giới. Việc sử dụng phổ biến mạng internet cùng với cuộc cách mạng số tạo nên

hệ thống liên kết thế giới thực, thế giới ảo và thế giới sinh vật cho phép thông tin, kiến

thức, tri thức của nhân loại được phổ biến rộng rãi cho mọi người tra cứu. Internet

được sử dụng như là một công cụ hữu hiệu làm gia tăng khả năng tiếp cận giáo dục đối

với mọi người trên thế giới. Sự kết nối này, kết nối vạn vật (Internet of things – IoT) là

nền tảng hình thành Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0), nó đã tác động

mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống xã hội trên toàn cầu.

Tận dụng ưu thế của ICT, các trường ĐH đã nhanh chóng Xây dựng các mô

hình hoạt động giáo dục đa dạng, biến ICT thành công cụ hữu hiệu để thực hiện triết lý

của GDM là mang kiến thức đến với mọi người, với mọi tầng lớp trong cộng đồng XH

29

ở mọi vùng miền của đất nước, để họ có thể học mọi lúc, mọi nơi với triết lý học tập

suốt đời.

+ E – Learning: Việc sử dụng kỹ thuật thông tin và truyền thông ngày càng phát

triển phổ biến. Các trường ĐH đã áp dụng và kết hợp các hình thức của ĐT trực tuyến

(E – Learning), một hình thức ĐT tận dụng ưu thế của mạng Internet để truyền tải

thông tin, tương tác và quản lý quá trình học tập.

+ M – Learning: Một xu hướng áp dụng tiến bộ của công nghệ ODL là hình thức

mobile learning (M – Learning). M – learning thật sự đã tạo cơ hội đầy hứa hẹn và làm

cho việc học trở lên hết sức linh hoạt và tiện dụng cho nhiều nhóm đối tượng khác

nhau trong việc thực hiện triết lý “học suốt đời”.

2. Xu thế thiết lập và sử dụng nguồn tài nguyên giáo dục mở (OER)

Phong trào xây dựng nguồn tài nguyên GD mở (The open Educational Resources

– OER) phát triển theo trào lưu chung của GDM&TX và sự hình thành và phát triển

của các hiệp hội GDM&TX. Theo Tony Bates, GDM hướng đến một nền GD cho mọi

người, một nền GD hướng đến mọi tầng lớp trong XH. Cũng với việc dễ tiếp cận các

chương trình và các khóa học, GDM ngày nay còn bao gồm cả nguồn học liệu mở,

cách tiếp cận học tập, nghiên cứu mở và nguồn dữ liệu mở.

3. Xây dựng các khóa học mở trực tuyến đại chúng (MOOCs)

4. Xu thế hợp tác và chia sẻ

Xu thế này được thể hiện khá rõ nét trong GDM&TX. Để chia sẻ kinh nghiệm

và hợp tác với nhau trong việc phát triển hình thức GDM&TX trên thế giới đã hình

thành các hiệp hội cấp quốc tế, cấp khu vực như sau: Tổ chức giáo dục, khoa học và

văn hóa liên hiệp quốc (UNESCO), Hội đồng quốc tế về GDM&TX (ICDE), Khối

thịnh vượng chung về GDM (COL), Hiệp hội GDTX Phi Châu (ADLA), Hiệp hội các

trường ĐH Mở Châu Á (AAOU), Hiệp hội GDTX Canada (CADE), Hiệp hội các

trường ĐH GDTX Châu Âu (EADTU), Hiệp hội GDM&TX Úc (OALAA), Hiệp hội

GDTX Hoa Kỳ và Trung tâm khu vực về GDM&TX thuộc tổ chức Bộ trưởng GD các

nước Đông Nam Á (SEAMOLEC).

30

1.2.2. Đánh giá thành quả học tập

1.2.2.1. Khái niệm

Đánh giá là một hoạt động rất quan trọng của quá trình GD và ĐT. Có rất

nhiều quan điểm khác nhau về đánh giá trong lĩnh vực GD, mỗi quan điểm lại nhấn

mạnh đến một khía cạnh khác nhau cần đánh giá (đối tượng của đánh giá). Tất cả

những người tham gia vào quá trình GD, tất cả các bộ phận cấu thành của quá trình

GD đều là đối tượng để đánh giá. Mỗi đối tượng được xem xét theo những tiêu

chuẩn, tiêu chí riêng phù hợp. Trong GD, người ta thường tiến hành nhiều đánh giá

khác nhau như đánh giá hệ thống GD, đánh giá nhà trường, đánh giá hoạt động dạy

học của người dạy, đánh giá hoạt động học tập của người học, đánh giá chương trình

GD, đánh giá chất lượng GD, đánh giá mục tiêu GD, ... Một cách khái quát, đánh giá

là quá trình tiến hành có hệ thống để xác định mức độ mà đối tượng đạt được các mục

tiêu giáo dục nhất định [43, tr. 9].

Thành quả là kết quả quý giá đạt được của cả một quá trình hoạt động, đấu

tranh của con người [27].

Kết quả là cái đạt được, thu được trong một công việc, hoặc một quá trình tiến

triển của sự vật [27].

Thành quả học tập (achievement): thường được hiểu là kết quả của một quá

trình tích lũy đối với một hoạt động học tập nào đó. Đánh giá thành quả học tập mang

ý nghĩa là "đánh giá quá trình" đó chính là ĐG vì sự tiến bộ của người học (assessment

for learnning). ĐG vì người học, dùng KTĐG để dạy học (assessment as learnning),

dạy cách học, dạy cách chiếm lĩnh kiến thức – kỹ năng – phẩm chất (nhớ, hiểu biết, áp

dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo), ĐG TQHT chính là ĐG thành tựu của người

học từng bước một.

Kết quả học tập (learned results ): Kết quả học tập thường được hiểu là kết quả

của việc đánh giá cuối kỳ của một hoạt động học tập nào đó . ĐG kết quả học tập mang

ý nghĩa "đánh giá tổng kết" - đánh giá thành tích.

31

Đánh giá thành quả học tập xác định mức độ nắm được kiến thức, kỹ năng, kỹ

xảo của học sinh so với yêu cầu của chương trình đề ra [27, tr.73].

Theo tác giả Dương Thiệu Tống: “ĐG TQHT là quá trình thu thập, phân tích và

giải thích thông tin một cách có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt đến các mục tiêu

giảng huấn về phía học sinh. ĐG có thể thực hiện bằng phương pháp định lượng (đo

lường) hay định tính (phỏng vấn, quan sát)” [62].

Trong các đánh giá GD, ĐG TQHT của người học là quan trọng nhất bởi vì chất

lượng hoạt động học tập của người học thể hiện chất lượng của hoạt động dạy học, một

chức năng cơ bản của nhà trường.

Trong phạm vi luận án này, Nghiê cứu sinh đã dùng khái niệm ĐG TQHT để

phân biệt thành tích học tập vì bản chất của thành quả chính là thành tích, dùng ĐG

TQHT để phát hiện thành tựu của quá trình (hay chính là đánh giá vì sự tiến bộ của

người học).

Do xu hướng đổi mới hoạt động ĐG, trước đây hoạt động ĐG lấy mục tiêu ĐG

KQHT (Assessment of learning) làm chính. Ngày nay do quan niệm mới ĐG trước tiên

phải nhằm hỗ trợ người học, điều chỉnh các hoạt động học tập của người học. Vì hoạt

động giáo dục đào tạo đã thay đổi từ dạy làm chính sang học làm chính nên mục tiêu

ĐG hiện nay là ĐG như hoạt động học tập (Assessment as learning) làm chính, do đó

cần phải có nhiều thông tin và giải pháp hỗ trợ việc học trong suốt quá trình học tập.

Từ các phân tích đã trình bày ở trên, luận án đưa ra khái niệm về ĐG TQHT như

sau: ĐG TQHT là quá trình thu thập và xử lý thông tin từ hoạt động học tập của người

học, so sánh với mục tiêu đã đề ra nhằm xác nhận thành quả học tập của người học sau

một thời gian nghiên cứu, học tập và cung cấp thông tin phản hồi đến người học đồng

thời giúp cải thiện việc dạy và học để đạt kết quả tốt hơn.

1.2.2.2. Vai trò của đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

Theo quan điểm truyền thống, ĐG TQHT là một quá trình độc lập với quá trình

dạy - học, hoạt động ĐG TQHT được thực hiện sau khi quá trình dạy - học kết thúc.

Quan điểm mới cho rằng ĐG TQHT là một phần không thể tách rời quá trình dạy -

học, được thực hiện liên tục và đan xen trong quá trình dạy - học, ĐG TQHT cũng là

một hình thức dạy - học và các phương pháp ĐG TQHT cũng là phương pháp dạy -

32

học và thường rất hiệu quả. Chính vì vậy, bản chất của quá trình dạy - học là một hệ

thống các yếu tố có sự tác động qua lại với nhau, như: mục tiêu môn học, nội dung

chương trình môn học, hình thức tổ chức dạy - học, phương pháp dạy của GV, phương

pháp học tập của SV và phương pháp ĐG môn học.

Thực tế ta thấy rằng ĐG không những là khâu cuối cùng mà là một bộ phận hợp

thành quan trọng, không thể thiếu của quá trình dạy - học. Tiếp sau quá trình dạy - học,

ĐG để xác định tình hình nhận thức, sự thành thạo các kỹ năng của người học đáp ứng

mục tiêu môn học, mục tiêu học tập và kết quả ĐG sẽ là căn cứ để khởi đầu một chu

trình tiếp theo với chất lượng cao hơn. Trong quá trình dạy - học, ĐG sẽ cung cấp

thông tin phản hồi có ý nghĩa quan trọng đối với cả người dạy và người học. Người dạy

và người học sẽ phát hiện ra thực trạng học tập của người học cũng như nguyên nhân

dẫn đến kết quả đó. Đây là cơ sở để người dạy điều chỉnh hoạt động dạy và người học

điều chỉnh hoạt động học.

Hình 1.1. Vị trí của đánh giá trong quá trình dạy - học

Mục tiêu môn học

Nội dung chương trình

Phương pháp KTĐG Phương pháp

dạy (quá trình) học

KTĐG (Tổng kết)

Như vậy, có thể nói, ĐG TQHT theo quan điểm mới đã thay đổi trọng tâm từ

kết quả học tập sang quá trình dạy - học. So sánh hai quan điểm về ĐG, ĐG lấy kết quả

học tập làm trọng tâm (quan điểm cũ) và ĐG lấy quá trình dạy - học làm trọng tâm

(quan điểm mới), như ở hình 1.1 đã cho thấy rõ vị trí rất quan trọng của ĐG trong quá

trình dạy - học.

33

Bảng 1.3. So sánh đánh giá lấy kết quả học tập làm trọng tâm với đánh giá lấy

quá trình dạy - học làm trọng tâm Nguồn [46].

ĐG lấy kết quả học tập làm trọng tâm (ĐG tổng kết) ĐG lấy quá trình dạy - học làm trọng tâm (ĐG thường xuyên)

Dạy và ĐG tách rời nhau Dạy và ĐG đan xen với nhau tâm

ĐG để theo dõi học tập ĐG để thúc đẩy và phán đoán việc học tập

Trọng tâm là việc đưa ra các câu trả Trọng tâm là việc đưa ra các câu hỏi hay

lời đúng hơn và việc học hỏi rút ra từ những sai sót

Việc học tập được ĐG gián tiếp thông Việc học tập được ĐG trực tiếp thông qua

qua việc sử dụng các bài kiểm tra các bài viết, đồ án, công việc, hồ sơ

được chấm điểm khách quan thành tích SV,...

Văn hoá là cạnh tranh và chủ nghĩa cá nhân Văn hoá là phối hợp, hợp tác và hỗ trợ

Chỉ có SV được xem là người học GV và SV cùng học hỏi

Về vị trí quan trọng của ĐG, nhiều học giả trên thế giới đã khẳng định như sau:

- ĐG TQHT là khâu then chốt không thể thiếu trong quy trình ĐT (quá trình dạy

- học), có chức năng ĐT và thẩm định chất lượng ĐT.

- ĐG TQHT là đầu tàu kéo cả quy trình ĐT đi lên tạo ra đổi mới về chất lượng

đào tạo. ĐG TQHT còn là nhân tố tích cực và hiệu quả để điều chỉnh chương trình

giảng dạy, phương pháp giảng dạy và phương pháp học tập.

Do đó, ĐG TQHT của SV cần phải được xem như một bộ phận nội tại của quá

trình dạy - học, mục đích cuối cùng của nó là giúp người học học tập tốt. ĐG không chỉ

được sử dụng để ĐG TQHT của người học mà quan trọng hơn ĐG để cung cấp thông

tin phản hồi tới người học, tới người dạy và tới nhà quản lý nhằm thúc đẩy tính tích

cực của người học, giúp người học điều chỉnh hoạt động học, giúp GV điều chỉnh hoạt

động dạy, giúp nhà trường đánh giá chất lượng GD và điều chỉnh công tác quản lý dạy

và học của mình. Do vậy mà trong Luận án này NCS đã nghiên cứu theo hình thức ĐG

quá trình hay ĐG thường xuyên.

ĐG TQHT của sinh viên là một công tác quan trọng đối với tất cả các phương

thức ĐT. Hiện nay, với phương thức ĐT ĐH truyền thống, việc ĐG TQHT được tổng

34

hợp từ ba yếu tố là mức độ chuyên cần, kiểm tra giữa kỳ và kỳ thi kết thúc học phần.

ĐG không chỉ cung cấp thông tin về mặt tiến bộ của sinh viên mà còn cung cấp về hiệu

quả của các chương trình đào tạo: Như học liệu, phương tiện và phương pháp. Đối với

ĐTTX thì việc đánh giá SV đại học từ xa hơi khác với SV đại học truyền thống mặt -

giáp - mặt do có sự khác nhau về tương tác giữa thầy và trò trong môi trường ĐTTX.

Trong đào tạo truyền thống thì giáo viên có nhiều chỉ số để đánh giá sự học tập của

sinh viên ngoài những bài kiểm tra trên giấy. Sự chuyên cần nghe giảng và chất lượng

các câu hỏi có thể quan sát được, cũng như ngôn ngữ cử chỉ khi thấy một cái nhìn lúng

túng hoặc tạm dừng bút để ghi chép. Trong ĐTCN hệ TX các chỉ số để đánh giá sự học

tập của SV ít hơn, cơ chế đánh giá chính thức thông qua các bài tập và bài kiểm tra

bằng văn bản thường được áp dụng để đánh giá chất lượng SV. Đặc biệt trong ĐTCN

hệ TX thì SV phải tự xác định được mục tiêu học tập của mình, đồng thời tự ĐG

TQHT. Đây chính là sự khác biệt cơ bản về ĐG trong ĐTCN hệ TX và ĐG trong ĐT

truyền thống. Bảng 1.4: So sánh về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX và ĐT chính quy [80, tr. 23-24-25]

ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ĐG TQHT trong ĐT chính quy

- Có ít chỉ số để kiểm tra ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. - Dễ gian lận trong kiểm tra và thi cử. - Đánh giá dựa trên nhiều yếu tố và khắt khe hơn - Tự kiểm tra thông qua quá trình tự học - GV khó đánh giá được năng lực nhận thức và tư duy của SV - GV không cung cấp thông tin phản hồi - Sinh viên tự lĩnh hội thông tin phản hồi và tự điều chỉnh quá trình nhận thức

- Có nhiều chỉ số để kiểm tra ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. - Kiểm tra thi cử nghiêm túc và chất lượng cao - Đánh giá dựa trên ba yếu tố: Chuyên cần, giữa kỳ và bài thi kết thúc học phần - GV đánh giá thông qua quá trình tự học trên lớp - GV cung cấp thông tin phản hồi tương ứng cho SV và có sự điều chỉnh thích hợp

Tóm lại, do ĐTTX mang tính mở và tính TX trong công tác dạy và học, khiến

cho việc ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX khi so sánh với hoạt động ĐG TQHT thông

thường, thì bất luận là đánh giá về mặt nội dung hay phạm vi đều có rất nhiều điểm độc

35

đáo/khác biệt. Nếu xem nhẹ những đặc điểm này sẽ làm mất đi tính khách quan và tính

khoa học của ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.

1.2.2.3. Xu hướng phát triển của đánh giá thành quả học tập

Cùng với sự phát triển kinh tế, sự thay đổi của xã hội, đòi hỏi giáo dục phải có sự

thay đổi. Xu hướng đổi mới kiểm tra ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX tập trung theo các

hướng sau:

- Chuyển từ chủ yếu sử dụng đánh giá thành quả cuối môn học, khóa học (đánh

giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng đa dạng các loại hình

đánh giá, coi trọng đánh giá thường xuyên, định kì sau từng phần, từng chương nhằm

mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình giảng dạy và học tập (đánh giá quá trình).

- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của

người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức… (đánh

giá kiểu truyền thống) sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của

thực tiễn cuộc sống (đánh giá hiện đại - phi truyền thống), đặc biệt chú trọng đánh giá

các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo, siêu nhận thức (nghĩ về cách suy nghĩ).

- Chuyển từ đánh giá một chiều (giáo viên đánh giá), sang đánh giá đa chiều

(không chỉ giáo viên đánh giá mà sinh viên cùng tham gia đánh giá - tự đánh giá, đánh giá

lẫn nhau);

- Chuyển từ đánh giá một hoạt động độc lập với quá trình dạy học sang việc tích

hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá là một phương thức dạy học;

- Sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giá: sử dụng các phần mềm

thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ (độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt, độ giá

trị) và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải thành quả đánh giá.

Từ giữa những năm 1980, trên thế giới đã nổ một cuộc cách mạng thực sự về

ĐG với những xu hướng thay đổi cơ bản về triết lý, quan điểm, phương pháp, và các

hoạt động cụ thể. Những thay đổi trong xu hướng ĐG TQHT có thể tóm lược trong

bảng sau:

36

Bảng 1.5: So sánh cách tiếp cận QL hoạt động ĐG TQHT

Tiếp cận truyền thống (cũ) Tiếp cận mới

(Cung ứng đào tạo, bằng cấp) (Tạo cơ hội học tập và phát triển năng lực

thích ứng)

Theo quy định của hệ thống GV và người học chủ động

Các bài thi trên giấy được thực hiện Nhiều bài tập hay nhiệm vụ học tập đa dạng

vào giữa và cuối kỳ được thực hiện trong suốt quá trình học để

thường xuyên đo mức độ đạt mục tiêu

Các vấn đề/câu hỏi (ma trận mục Các vấn đề/câu hỏi (ma trận mục tiêu/đề thi)

tiêu/đề thi) và tiêu chí đánh giá không và tiêu chí đánh giá được nêu rõ từ trước

được nêu trước

Tạo sự cạnh tranh Tạo sự hợp tác và chia sẻ

Chú trọng mục tiêu cuối cùng của việc giảng dạy Chú trọng đến kinh nghiệm học tập và sự tiến bộ của người học

Chú trọng sản phẩm Chú trọng quá trình

Tập trung vào kiến thức sách vở Tập trung vào năng lực thực tế

Tóm lại, ĐG TQHT là một bộ phận quan trọng của quá trình dạy - học, không

thể tách rời quá trình dạy - học. Quy trình ĐG bao gồm kiểm tra và đánh giá đan xen

nhau: kiểm tra thu thập thông tin để cho đánh giá xử lý thông tin. Cơ sở để ĐG là mục

tiêu học tập và công cụ để ĐG là các phương pháp ĐG. ĐG phải nhằm hai mục đích,

đó là xác nhận TQHT của người học và cung cấp thông tin phản hồi giúp cải thiện hoạt

động dạy và học. Mục đích thứ nhất đã và đang chiếm ưu thế trong GD, song mục đích

thứ hai đang ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Vì sự tiến bộ của người học, đó là

nguyên nhân thúc đẩy các nhà GD không ngừng nghiên cứu để đưa ra những đổi mới

quan trọng trong ĐG TQHT.

1.2.3. Quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập

1.2.3.1. Khái niệm về quản lý

37

Theo F.Taylor: “Quản lý là biết rõ ràng, chính xác điều bạn muốn người khác

làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành tốt công việc như thế nào, bằng

phương pháp tốt nhất, rẻ nhất” [20, tr 89].

F. Taylor cùng các cộng sự đã đưa ra 4 nguyên tắc quản lý mà cho đến ngày nay

vẫn còn được nhiều tác giả nhắc đến:

+ Nhà quản lý phải lựa chọn nhân viên một cách khoa học, cho học hành để họ

phát triển hết khả năng của mình

+ Nhà quản lý phải am hiểu khoa học (khoa học tự nhiên, khoa học xã hội -

nhân văn) để đảm bảo bố trí lao động một cách khoa học.

+ Nhà quản lý phải cộng tác với nhân viên theo một nguyên tắc khoa học 18

+ Trách nhiệm và công việc được phân chia rõ ràng giữa nhà quản lý và nhân

viên. Nhà quản lý phải chịu trách nhiệm toàn bộ công việc của mình.

Theo Mary Parker Pollet: “Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc được

thực hiện thông qua người khác” [20, tr.125]

Tiếp cận dưới góc độ hoạt động của một tổ chức: Quản lý là tác động có mục

đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý tới những người lao động nói chung là khách thể

quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến [55].

Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý

(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm

cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [17].

Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ

chức, có kế hoạch và hệ thống của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý dựa trên

những thông tin về tình trạng của đối tượng hình thành một môi trường phát huy một

cách hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của cá nhân và tổ chức để đạt được mục tiêu

đã đề ra.

Quản lý là sự điều khiển có tổ chức và đáp ứng được các yêu cầu, mục tiêu đã

đề ra, chứ không mang tính áp đặt, bắt buộc. Tùy từng trường hợp cụ thể mà nhà QL có

38

những chính sách, biện pháp QL phù hợp nhất để luôn đạt được kết quả như mong đợi

đồng thời phải làm cho tổ chức ngày càng phát triển mạnh mẽ.

1.2.3.2. Các chức năng của quản lý

Theo lý thuyết về QL thì hoạt động của QL về bản chất là quá trình đạt đến mục

tiêu của tổ chức bằng cách thực hiện các chức năng QL. Chức năng của QL là hình

thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của chủ thể QL lên đối tượng QL và khách thể

QL [43] .

- Chức năng lập kế hoạch: Lập kế hoạch là quá trình xác định các công việc và

phương thức, biện pháp thực hiện các khối lượng công việc từ lúc bắt đầu đến khi kết

thúc nhằm thực hiện mục đích, mục tiêu đã được xác định [43].

- Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình thiết kế, sắp xếp, liên kết một cách hợp lý

các yếu tố công việc, con người, bộ máy, phương tiện để đảm bảo thực thi kế hoạch. [42].

- Chức năng lãnh đạo: Lãnh đạo là quá trình định hướng, điều phối, tác động

đến hệ thống tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, giải quyết những vướng mắc

để bộ máy tổ chức bộ máy hoạt động thông suốt, nhịp nhàng, hiệu quả. Hoạt động lãnh

đạo là làm việc với con người, cá nhân, nhóm, tập thể [43].

- Chức năng kiểm tra, giám sát: Kiểm tra, giám sát là quá trình theo dõi, xem sét

sự vận hành của bộ máy tổ chức trong quá trình triển khai kế hoạch có khớp/phù hợp với

những dự định không; những bước đi và thành quả có phù hợp/đáp ứng với mục tiêu đề

ra không; phân tích những điều kiện đảm bảo, những khó khăn, vướng mắc để kịp thời

điều chỉnh kế hoạch và các tác động quản lý để đạt tới các mục tiêu đã xác định.

Tóm lại, lãnh đạo là quá trình quản lý nhấn mạnh đến tính định hướng, chức năng

hoạch định. Còn trong quá trình quản lý thì lãnh đạo là một chức năng, ở đó nhấn mạnh

đến chức năng tổ chức thực hiện, chỉ đạo là hình thức của lãnh đạo.

Khái niệm quản lý rộng hơn lãnh đạo nhưng khó có thể nói rằng lãnh đạo cao

hơn quản lý, đó là hai khái niệm gắn bó mật thiết với nhau.

39

1.2.3.3. Quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập

ĐG TQHT là một trong những hoạt động quan trọng của trường ĐH, nó có vai

trò quan trọng trong việc xác nhận thành quả học tập của người học cũng như giúp

người học nâng cao chất lượng học tập, nâng cao chất lượng ĐT của nhà trường. Do

đó, QL hoạt động ĐG TQHT trong GDĐH nói chung và trong trường ĐH nói riêng là

tất yếu và đây được coi là chức năng quản lý cơ bản của trường ĐH. Trên cơ sở lý luận

về quản lý kết hợp với lý luận về ĐG, ta có thể đưa ra khái niệm về quản lý ĐG TQHT

như sau: QL hoạt động ĐG TQHT là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm

tra quá trình ĐG TQHT nhằm thực hiện tốt nhất những mục tiêu đánh giá đã đề ra. Nói

cách khác, QL hoạt động ĐG TQHT là tổng thể các công việc của cán bộ quản lý,

giảng viên và người học, bao gồm việc đề ra cơ chế, chính sách, đề ra các giải pháp

thực hiện, phân bổ nguồn lực, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra để thực hiện một

cách tốt nhất tất cả các khâu trong quá trình kiểm tra đánh giá nhằm đánh giá chính xác

thành quả học tập của người học và giúp cải thiện việc dạy và học.

Có thể nói rằng, QL hoạt động ĐG TQHT có vai trò quan trọng trong quản lý

chất lượng của một trường ĐH. Hoạt động ĐG được quản lý tốt sẽ góp phần nâng cao

chất lượng ĐT bởi vì mục tiêu của QL hoạt động ĐG là đánh giá chính xác thành quả

học tập của người học, cung cấp thông tin phản hồi giúp cho người học điều chỉnh hoạt

động học, không những thế thông tin phản hồi còn giúp GV điều chỉnh hoạt động dạy,

giúp nhà quản lý đánh giá chất lượng chương trình ĐT để có những điều chỉnh hợp lý.

Có thể mô tả các yếu tố của quản lý ĐG như sau:

- Yếu tố trung tâm của QL hoạt động ĐG TQHT là quá trình ĐG được tiến hành

theo một quy trình từ xác định mục tiêu học tập hay chuẩn đầu ra, xác định phương

pháp ĐG, sử dụng các phương pháp ĐG để thu thập và xử lý thông tin về việc học của

người học đến thông báo thành quả và cung cấp thông tin phản hồi để cải tiến việc dạy

và học. QL hoạt động ĐG phải theo sát toàn bộ các khâu trong quy trình ĐG. Mỗi khâu

được quản lý tốt thì cả quá trình mới đạt được thành quả tốt.

40

Quy trình ĐG TQHT là công việc hết sức cụ thể do GV và SV thực hiện trực

tiếp nhằm mục đích đo lường thành quả học tập của SV và giúp SV nâng cao chất

lượng học tập. Trong đó mục tiêu học tập và phương pháp ĐG ở mức độ chương trình

được thiết kế và quy định thống nhất, còn mục tiêu học tập và phương pháp ĐG ở mức

độ môn học phải do GV hoặc một nhóm GV cùng giảng dạy môn học xác định và đảm

bảo tính thống nhất, đảm bảo độ tin cậy, độ giá trị và tính công bằng của ĐG. Đối với

ĐG tổng kết, trên cơ sở mục tiêu, phương pháp ĐG đã xác định, GV và SV cùng thực

hiện các bước tiếp theo để hoàn thiện một quy trình ĐG. Công việc của GV là đưa ra

vấn đề hay còn gọi là ra đề, yêu cầu hướng dẫn SV thực hiện, chấm điểm và cung cấp

thông tin phản hồi cho SV; công việc của SV là thực hiện bài kiểm tra. Đối với ĐG quá

trình, trên cơ sở mục tiêu của môn học, của chương trình, GV cùng SV thực hiện toàn

bộ quy trình ĐG với các mục tiêu trung gian và các phương pháp ĐG phù hợp với các

thiết kế chung ở mức độ môn học cũng như chương trình đào tạo. Để thực hiện những

công việc này, GV và SV phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định, quy chế do các

cấp có thẩm quyền ban hành.

Quản lý việc sử dụng PP và hình

thức ĐG

Quản lý việc xác

Quản lý việc tổ

Quản lý quy trình

định mục tiêu ĐG

chức hoạt động

ĐG TQHT

TQHT

ĐG

Quản lý việc cung cấp thông tin phản

hồi

Hình 1.2. Quy trình quản lý hoạt động ĐG TQHT của SV từ xa

41

- Chủ thể quản lý là người lãnh đạo (người đề ra cơ chế, phê duyệt chính sách,

quy chế, quy định về ĐG, quyết định phân bổ nguồn lực phục vụ ĐG, chỉ đạo tổ chức

thực hiện và thanh tra, kiểm tra) và CBQL chuyên trách (vừa quản lý công việc của

CBQL cấp dưới, của GV, của người học thông qua việc chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức

thực hiện, thanh tra, kiểm tra nhưng cũng vừa thực hiện trực tiếp những công việc do

người lãnh đạo phân công); Đối tượng bị quản lý (những người tham gia thực hiện

những công việc liên quan đến ĐG bao gồm CBQL chuyên trách với các công việc như

soạn thảo văn bản, lập danh sách SV dự thi, xếp lịch thi, xếp phòng thi, sao đề thi, tổ

chức coi thi, tổ chức chấm thi, nhập điểm, quản lý điểm, thông báo điểm,…; GV với

các công việc chủ yếu là xác định mục tiêu môn học, lựa chọn phương pháp ĐG, ra đề,

chấm thi, cung cấp thông tin phản hồi cho người học và người học là đối tượng bị đánh

giá). Mỗi người tham gia vào QL hoạt động ĐG có một chức năng, nhiệm vụ cụ thể

phù hợp với năng lực và vị trí của họ. Lưu ý rằng, mặc dù, người học vừa là đối tượng

bị quản lý vừa là đối tượng bị đánh giá nhưng theo xu hướng hiện nay, người học cũng

cần được xem là chủ thể đánh giá đối với kiến thức, kỹ năng của chính mình cũng như

của người học khác. Vì vậy, người học cần được trang bị kỹ năng đánh giá và tự đánh

giá, người quản lý cần quan tâm tạo điều kiện giúp người học chủ động chứ không bị

động trong ĐG.

- Môi trường và điều kiện của QL hoạt động ĐG, đó là XH, hệ thống GDĐH,

trường ĐH, trang thiết bị, thời gian, không gian, kinh phí, ... Quản lý ĐG cần thiết phải

có trang thiết bị, thời gian, cơ sở vật chất, kinh phí,… và cần thiết phải xem xét quản lý

ĐG trong bối cảnh của XH nói chung và của hệ thống GDĐH nói riêng.

Nhưng QL hoạt động ĐG chỉ có thể thực hiện được vai trò của mình trong mối

quan hệ ràng buộc với các chức năng quản lý khác như: quản lý chương trình ĐT, QL

hoạt động dạy - học, quản lý nhân sự, quản lý tài chính,... Chương trình ĐT đề ra mục

tiêu và nội dung cho ĐG; hoạt động dạy - học và quá trình ĐG phải cùng dựa trên mục

tiêu và nội dung của chương trình ĐT hay nói cách khác chương trình ĐT là cơ sở để

dạy - học và ĐG; Trong giảng dạy, GV sử dụng phương pháp ĐG như là một phương

42

pháp giảng dạy hiệu quả, ĐG cung cấp thông tin phản hồi để giúp điều chỉnh quá trình

dạy và học; một yếu tố rất quan trọng để thực hiện tốt quá trình ĐG đó là nguồn nhân

lực: cán bộ phải được phân công công việc hợp lý, phù hợp với năng lực và chức năng

được ĐT, bồi dưỡng về nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của ĐG; tài chính cũng cần thiết để

động viên, khuyến khích cán bộ và đầu tư trang thiết bị cho ĐG.

1.3. Quản lý theo khung tham chiếu

1.3.1. Khái niệm khung tham chiếu

Khái niệm tham chiếu (reference) là việc sử dụng nguồn thông tin để làm rõ vấn

đề nào đó [83]. Điều khoản tham chiếu (Terms of Reference - ToR) là tài liệu trình bày

một cách tổng quan về yêu cầu và mong đợi của việc đánh giá. Nó được cung cấp một

thông báo rõ ràng về mục đích của khách hàng đánh giá và những nguồn lực phục vụ

cho việc kiểm tra đánh giá [83].

Khung tham chiếu (Frame of Reference) được định nghĩa là một tập hợp các giả

định cơ bản hoặc các tiêu chuẩn để xác định và xử phạt hành vi [83]. Hoặc một tập hợp

của các khái niệm, các giá trị, phong tục, quan điểm,… Để đánh giá cá nhân hay một

nhóm người, hoặc để điều chỉnh hành vi…

Từ các khái niệm về tham chiếu, điều khoản tham chiếu và khung tham chiếu

chúng ta có thể nhận định rằng: Khung tham chiếu là tập hợp các hệ thống các yêu cầu,

quy định, các mong muốn… để làm cơ sở xác định, đánh giá, điều chỉnh một nội dung,

hoạt động hoặc một công việc nào đó.

1.3.2. Mục đích và vai trò của khung tham chiếu

Khung tham chiếu được xem là là công cụ chia sẻ kiến thức nền tảng và cung

cấp cơ sở hợp lý cho hoạt động đánh giá và xem xét lại những hoạt động, công việc mà

tổ chức hay cá hay nhân đang thực hiện để nhằm thực hiện thành công tất cả các giai

đoạn của dự án hay chương trình. Việc xây dựng và tiến hành sử dụng khung tham

chiếu được thực hiện trong những bối cảnh như sau: [85]

1. Cần đánh giá

2. Nghiên cứu tiền khả thi

43

3. Nghiên cứu khả thi

4. Đánh giá nhận thức bao gồm việc KT sự thể hiện và đánh giá sự ảnh hưởng.

5. Nhiệm vụ đánh giá của cá nhân

6. Xác định nhiệm vụ

7. Xem xét hoạt động và chương trình

8. Báo cáo độc lập

9. Kiểm toán

10. Nhóm tư vấn kỹ thuật

Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của luận án với mục đích và vai trò của khung

tham chiếu thì việc xây dựng khung tham chiếu nhằm thực hiện việc xác định nhiệm vụ

của các đối tượng liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến QL hoạt động ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX và ĐG việc thực hiện công việc của các đối tượng này là phù hợp và hữu

ích nhất.

1.3.3. Nguyên tắc xây dựng khung tham chiếu của các chủ thể

Có thể nói QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX có vai trò rất quan

trọng trong việc đảm bảo chất lượng "đầu ra"; đặc biệt khi mà quy trình ĐG áp dụng

theo xu hướng mới với nhiều thách thức; thì cần phải xác lập ra những khung tham

chiếu nhằm làm công cụ để xem xét, đánh giá và quản lý, từ đó có những bước chuyển

biến tích cực về các chính sách, biện pháp, quy định… phù hợp với yêu cầu thực tế.

Chính vì vậy cần phải có có một khung tham chiếu đáp ứng được đặc điểm, yêu cầu

của ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.

Trước hết có thể khẳng định rằng việc đề xuất khung tham chiếu cho QL hoạt

động của các chủ thể trong ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX phải dựa trên (1) đặc trưng

của hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, (2) yêu cầu của ĐG TQHT trong ĐTCN

hệ TX, (3) trách nhiệm, nhiệm vụ của các chủ thể trong QL hoạt động ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX và (4) đáp ứng được quy trình, yêu cầu của xây dựng khung tham chiếu.

Ngoài ra, nhằm đảm bảo nguyên tắc này đạt được mục đích đánh giá khách

quan xác thực, toàn diện cho từng khía cạnh của hoạt động QL hoạt động ĐG TQHT

44

trong ĐTCN hệ TX thì việc xây dựng nội dung của khung tham chiếu đối với chủ thể

QL cần phải tuân thủ một số nguyên tắc sau

Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính khoa học

Nội dung đánh giá QL hoạt động KTĐG kết quả học tập trong ĐTCN hệ TX

gồm nhiều khía cạnh, công việc của KTĐG. Chính vì vậy các nội dung tham chiếu phải

dựa trên cơ sở lý luận của QL hoạt động KTĐG và thực tiễn/đặc điểm của môi trường

áp dụng. Mỗi nội dung phải phản ánh được một hoặc một số khía cạnh liên quan đến

hoạt động QL KTĐG. Việc xác định các mức độ mỗi tham chiếu phải hợp lý, rõ ràng

và phải kết hợp được hai hình thức đánh giá định tính và định lượng, tuy nhiên phải

tránh sự trùng lặp

Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính chính xác

Mỗi nội dung hoạt động tham chiếu phải được thể hiện rõ ràng, cụ thể, ngôn

ngữ diễn đạt phải chính xác, dễ hiểu không đa nghĩa, tránh trùng lặp nhằm đảm bảo

tính chính xác các thông tin được thu thập. Các tham chiếu phải được trình bày rõ ràng,

logic và phân biệt về độ chênh lệch giữa các mức đánh giá

Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính khả thi

Để khung tham chiếu QL hoạt động KTĐG kết quả học tập của SV đối với các

chủ thể có tính khả thi cao, phù hợp với thực tiễn, khi xây dựng bộ tiêu chí cần phải

cân nhắc 3 vấn đề sau;

- Các tiêu chí không quá phức tạp và khó khăn trong việc thu thập và xử lý

thông tin cho những đánh giá viên.

- Tiêu chí đánh giá phải chú ý đến đối tượng được đánh giá là các chủ thể quản

lý ở phân cấp, nhiệm vụ khác nhau.

- Các tiêu chí đánh giá không được trái với các văn bản pháp qui về KTĐG kết

quả học tập trong ĐTCN hệ TX và các cấp có thẩm quyền liên quan

Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính toàn diện

Để đảm bảo tính toàn diện khi xây dựng khung tham chiếu của các chủ thể thì

các nhiệm vụ và hoạt động của mỗi chủ thể phải bao quát được từng khía cạnh của hoạt

45

động KTĐG kết quả học tập của SV từ QL mục tiêu, xây dựng kế hoạch, QL việc ra

đề, coi thi, chấm thi… đến quản lý nguồn lực phục vụ cho hoạt động KTĐG kết quả

học tập trong ĐTCN hệ TX. Điều này, có nghĩa là các tham chiếu nhiệm vụ trách

nhiệm của mỗi chủ thể phải đảm bảo mỗi thành tố, khía cạnh QL hoạt động KTĐG kết

quả học tập trong ĐTCN hệ TX phải được xem xét và đánh giá.

1.3.4. Các yêu cầu đối với khung tham chiếu quản lý của các chủ thể

QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

- Đảm bảo các nguyên tắc quản lý giáo dục.

- Hoạt động QL phải tôn trọng các đặc điểm của ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.

- Hoạt động QL phải dựa trên thực tế ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX của từng

trường ĐH.

- Có những phương pháp, công cụ QL phù hợp với các đặc điểm và tình trạng

thực tế áp dụng ĐG hiện nay của các trường ĐH.

- Các công cụ QL, biện pháp QL phải được thẩm định trước khi sử dụng.

Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của luận án với mục đích và vai trò của khung

tham chiếu quản lý của các chủ thể thì việc xây dựng khung tham chiếu nhằm thực

hiện việc xác định nhiệm vụ của các đối tượng liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến

quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của SV hệ từ xa và đánh giá việc thực hiện

công việc của các đối tượng này là phù hợp và hữu ích nhất.

1. 4. Nội dung hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

1.4.1. Xác định mục tiêu đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

1.4.1.1. Yêu cầu về việc xác định mục tiêu ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

Có thể nói việc xây dựng mục tiêu ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX có vai trò rất

quan trọng trong việc hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ của SV đồng thời việc xây

dựng mục tiêu học tập là cơ sở để giúp cho việc ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX đi

đúng hướng và đạt hiệu quả cao nhất. Cụ thể là:

- Xây dựng các mục tiêu về phân loại SV: Yêu cầu SV phải nắm vững các yếu

tố đơn lẻ, phải thông hiểu các kiến thức ấy, phải biết cách tìm kiếm và thu nhận được

46

các kiến thức cần thiết nhờ các công cụ khác nhau. Các mục tiêu cụ thể về nhận thức

này có thể bao gồm hai cấp độ đầu của thang nhận thức Bloom (nhận biết, thông hiểu).

- Các mục tiêu về suy luận: yêu cầu SV phải biết suy luận để giải quyết vấn đề

hoặc phải biết phân tích lí lẽ, phán xét độ tin cậy của nguồn thông tin để quyết định

hành động. Các mục tiêu cụ thể về suy luận có thể bao gồm bốn mức độ sau của thang

nhận thức Bloom (áp dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá)

- Các mục tiêu về kỹ năng; yêu cầu SV phải có năng lực thể hiện một loại hành

vi nào đó. Để đạt được kỹ năng thường cần hai điều kiện: (1) Người học cần nắm vững

quy trình; (2) Người học cần có năng lực suy luận và sử dụng kiến thức thích hợp để

thể hiện hành vi. Tuy nhiên hai mục tiêu điều kiện đó chỉ là nền tảng của kỹ năng. Các

mục tiêu cụ thể về kỹ năng có thể bao gồm trong lĩnh vực kỹ năng theo cấp độ, chẳng

hạn theo phân loại của Dave (bắt trước thụ động, thao tác theo, tự làm đúng, khớp nối

được và thao tác thành thạo).

1.4.1.2. Nội dung việc xác định mục tiêu ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.

+ Chủ thể QL BGH cần phải định hướng, chỉ đạo đường lối xây dựng được mục

tiêu ĐG TQHT. Sau khi SV học xong môn học đó thì phải lĩnh hội được kiến thức, kĩ

năng, thái độ mà mục tiêu ĐG TQHT đã quy định: Phân loại SV, SV phải có khả năng

làm việc để đáp ứng được yêu cầu của XH. Căn cứ vào yêu cầu đối với hoạt động xác

định mục tiêu ĐG đạt thành quả cao thì trước hết các chủ thể QL ở cấp độ ban giám

hiệu cần tuyển dụng, phân công hoặc xây dựng kế hoạch ĐG. Cần phân công việc,

nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể cho từng vị trí công tác cũng như hệ thống hóa, cập

nhật các tài liệu, quy định và thông báo có liên quan đến hoạt động ĐG.

+ Chủ thể QL ở cấp độ Khoa phụ trách và Khoa chuyên ngành: Ban CN Khoa

chỉ đạo các GV cùng CBQL có thể mời thêm các chuyên gia giỏi để xây dựng mục tiêu

môn học làm tiền đề cho hoạt động ĐG đạt thành quả cao.

Chủ thể QL là BCN Khoa có nhiệm vụ xác định mục tiêu ĐG TQHT ở mức độ

môn học và tích hợp ở mức độ chương trình đạt hiệu quả cao. Phải có biện pháp đổi

47

mới kịp thời về mục tiêu học tập ở mức độ môn học và chương trình đào tạo để đáp

ứng được yêu cầu phát triển nguồn nhân lực.

+ Chủ thể QL ở cấp độ môn học là GV - Chủ thể QL trực tiếp thực hiện mục

tiêu ĐG TQHT: Các GV phải xác định đảm bảo tính thống nhất giữa các GV cùng dạy

một môn học, phải đảm bảo được lượng kiến thức cần thiết, cần phải lên kế hoạch và

điều chỉnh hoạt động giảng dạy

Trên cơ sở mục tiêu đã đề ra chủ thể QL là GV và SV phải cùng nhau thực hiện

để đảm bảo được mục tiêu ĐG TQHT.

- Các chủ thể QL cần phải xác định mục tiêu quan trọng của ĐG TQHT là đưa

ra các phản hồi và khích lệ SV. Ý kiến phản hồi chính xác về sự thể hiện kỹ năng học

tập rất cần thiết để thúc đẩy SV tiến bộ. GV cần thiết lập các mục tiêu, kế hoạch cho

các hoạt động ĐG ở từng học kỳ, năm học và môn học, đối tượng cụ thể để đáp ứng

nhu cầu của người học và đảm bảo cho tổ chức kế hoạch ĐG vận hành một cách khoa

học, chặt chẽ, linh hoạt. Vì hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX là khâu then chốt

trong việc xác định mục tiêu học tập đạt được ở mức độ như thế nào.

1.4.2. Phương pháp và hình thức đánh giá

1.4.2.1. Yêu cầu về phương pháp và hình thức đánh giá:

- Xây dựng được phương pháp ĐG ở cấp độ môn học, đảm bảo độ giá trị, độ tin

cậy và tính khách quan/công bằng của ĐG

- Lựa chọn phương pháp ĐG phải đảm bảo đáp ứng được mục tiêu học tập và

nhu cầu của người học; phù hợp với mục đích, nội dung, đối tượng, hình thức ĐG cùng

với điều kiện thực tế cho phép. Các phương pháp thường được sử dụng trong hoạt động

ĐG TQHT là phương pháp ĐG tổng kết và phương pháp ĐG quá trình.

- Xác định hình thức ĐG: Để ĐG toàn diện, chính xác cần sử dụng đồng bộ, có

hiệu quả các hình thức ĐG; cần đảm bảo sử dụng nhiều hình thức ĐG cho từng mục

tiêu học tập. Cần căn cứ vào mục đích, nội dung học tập và đặc điểm của đối

tượng/môn học/học phần để lựa chọn hình thức ĐG cho phù hợp (như kiểm tra viết,

kiểm tra vấn đáp, kiểm tra thực hành…). Các hình thức có thể được lựa chọn cho từng

48

bài kiểm tra, các loại câu hỏi để kiểm tra; theo mục tiêu các loại công việc thực hành,

thực hiện bài tập, kiểm tra hồ sơ học tập, thực hành/thí nghiệm/thực tập …

1.4.2.2. Nội dung về phương pháp và hình thức đánh giá:

- Các chủ thể QL ở cấp độ BGH yêu cầu BCN Khoa và các Phòng ban chức

năng có liên quan đến hoạt động ĐG cần rà soát, bổ sung các thông báo, văn bản, quy

định, lựa chọn phương pháp và hình thức ĐG để đáp ứng được mục tiêu học tập và nhu

cầu của người học.

- Chủ thể Ban chủ nhiệm Khoa, tổ trưởng tổ bộ môn là những chủ thể QL chịu

trách nhiệm gián tiếp đối với việc lựa chọn phương pháp và hình thức ĐG cần phải QL.

- Chủ thể QL GV là chủ thể chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc lựa chọn

phương pháp ĐG đồng thời là người chịu trách nhiệm cao nhất về thành quả của ĐG

của SV.

- Với hoạt động QL chuẩn bị cho quá trình xác định phương pháp và hình thức

ĐG (khi ra đề) các chủ thể QL cần có những hoạt động sau

Có những hoạt động, thái độ động viên, khuyến khích GV thực hiện các yêu cầu

trong việc xác định phương pháp, hình thức ĐG để phát huy được tính tích cực, chủ

động sáng tạo của SV trong hoạt động ĐG

Tăng cường tổ chức các buổi tập huấn, trao đổi chia sẻ kinh nghiệm về phương

pháp và hình thức ĐG để có sự phát triển phù hợp với việc ĐG TQHT trong ĐTCN hệ

TX và xu hướng phát triển của ĐG trên thế giới.

1.4.3. Tổ chức hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

1.4.3.1. Hoạt động ra/biên soạn đề thi

•Yêu cầu về hoạt động ra/biên soạn đề thi:

- Đề thi phải đảm bảo được mục tiêu môn học đã xác định.

- Đề thi phải bao quát được toàn bộ nội dung môn học.

- Đề thi đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, tính chính xác

- Đề thi phải đảm bảo được khả năng ghi nhớ, thông hiểu, vận dụng, phân tích

và tổng hợp và khả năng sáng tạo của sinh viên

49

- Phải phân loại được chất lượng của SV

- Phải đảm bảo sự cân đối giữa các phần và phù hợp với từng đối tượng SV

- Đáp án và biểu điểm của đề thi phải chi tiết, chính xác và khoa học

• Nội dung của hoạt động ra/biên soạn đề thi:

- Căn cứ vào yêu cầu đối với hoạt động ra đề thi thì trước hết chủ thể QL ở cấp

độ BGH cần phải có kế hoạch xây dựng mục tiêu chương trình môn học phù hợp với

đối tượng ĐTTX.

- Tuyển dụng đội ngũ giảng viên có chuyên môn, phân công GV giảng dạy môn

học hợp lý hoặc xây dựng kế hoạch ĐG có hiệu quả. Cần phân công việc, nhiệm vụ và

trách nhiệm cụ thể cho từng vị trí công tác cũng như hệ thống hóa, cập nhật các tài liệu

liên quan đến chương trình đào tạo của từng môn học, các quy định, thông báo… có

liên quan đến hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.

- Các chủ thể QL trực tiếp hoạt động ra/biên soạn đề thi là GV phải cần thiết lập

các mục tiêu, kế hoạch cho hoạt động ra đề thi ở từng học kỳ, năm học và môn học, đối

tượng cụ thể đáp ứng nhu cầu của người học và đảm bảo cho kế hoạch ra đề thi vận hành

một cách khoa học, chặt chẽ linh hoạt. Vì hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX đòi

hỏi mỗi SV phải tự xây dựng cho mình một kế hoạch học tập và tự ĐG sao cho phù hợp.

Bên cạnh đó cần phải thực hiện các kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo cho đội ngũ ra

đề thi vì năng lực của người ra đề thi ảnh hưởng trực tiếp đến TQHT của người học.

- Dựa vào vai trò, yêu cầu của hoạt động ra đề thi cũng như mục tiêu kế hoạch

của QL hoạt động ra đề thi.

- Cần phải xây dựng quy trình ra đề thi một cách khoa học cả về thời gian, nội

dung KT, đặc điểm, phương pháp và hình thức ĐG.

- Tổ chức các lớp tập huấn cho đội ngũ GV về quy trình ra đề thi, quy trình bảo

mật đề thi,...

1.4.3.2. Hoạt động coi thi

• Yêu cầu về hoạt động coi thi:

50

Tổ chức thi là tổ chức cho SV làm bài KT hoặc thực hiện các thao tác cần thiết

theo đề bài yêu cầu để thu thập thông tin về thành quả học tập của SV.

Hoạt động coi thi chỉ thuần túy liên quan đến công tác tổ chức không liên quan

đến công tác chuyên môn nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của hoạt động

ĐG TQHT của SV. Công tác này thực hiện tốt sẽ góp phần làm cho ĐG đạt được sự

công bằng đồng thời làm cho thành quả ĐG chính xác, khách quan, phản ánh đúng

thực chất chất lượng bài làm của SV. Đặc biệt trong ĐTCN hệ TX thì khâu tổ chức coi

thi và QL hoạt động này hiệu quả thì sẽ tạo được niềm tin với sinh viên và xã hội.

• Nội dung của hoạt động coi thi:

Dựa vào yêu cầu, đặc điểm của hoạt động tổ chức coi thi chủ thể QL BGH cần

phải có kế hoạch, chuẩn bị các điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, đội ngũ làm công tác

coi thi trong hoạt động ĐG.

Chủ thể QL BCN Khoa thường xuyên mở các lớp tập huấn, cho đội ngũ cán bộ,

GV làm công tác coi thi

Thường xuyên phổ biến quy chế, quy định về ĐG TQHT cho GV và SV

Nhân sự cho hoạt động tổ chức coi thi cần được đào tạo phù hợp với yêu cầu

đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ, xử lý kịp thời các tình huống xảy ra, sắp xếp kế

hoạch hợp lý. Chính vì vậy cần phải có kế hoạch và thực hiện kế hoạch tập huấn bồi

dưỡng nhân viên phục vụ công tác tổ chức coi thi.

Vì hoạt động ĐG trong đào tạo Từ xa có tính chất đặc thù nên chủ thể QL cần

phải xây dựng được quy chế, quy định riêng cho đội ngũ cán bộ làm công tác coi thi,

thường xuyên tổ chức tập huấn, phổ biến quy định, quy chế cho đội ngũ làm công tác

coi thi.

14.3.3. Hoạt động chấm thi

• Yêu cầu hoạt động chấm thi:

Tổ chức việc chấm bài thi đúng qui chế, qui định nhằm đảm bảo tính chính xác,

khách quan và công bằng. Cần có thang điểm và đáp án chi tiết theo hướng tập trung

51

vào đánh giá nội dung kiến thức đạt được và năng lực thực hiện của SV trong bài kiểm

tra để có hướng sửa chữa và điều chỉnh.

- Phải có đáp án và thang điểm chi tiết, chính xác theo hướng tập trung vào đánh

giá nội dung kiến thức đạt được và năng lực thực hiện của SV trong bài kiểm tra để có

hướng sửa chữa và điều chỉnh phù hợp.

• Nội dung của hoạt động chấm thi:

- Chủ thể QL ở cấp độ BGH cần xây dựng và ban hành quy chế, thành lập Hội

đồng chấm thi, giám sát quy trình chấm thi đồng thời cung cấp đáp án và thang điểm

chi tiết, chính xác cho đội ngũ chấm thi.

- Chủ thể QL ở cấp độ BCN Khoa phụ trách về ĐTTX và các Phòng ban có liên

quan tổ chức cho đội ngũ GV và CB làm công tác chấm thi học tập quy chế chấm thi,

phân công GV chấm thi, dọc phách, ghép phách, thảo luận đáp án, thang điểm, tiến

hành chấm thử, chấm kiểm tra.

- Chủ thể QL trực tiếp làm nhiệm vụ chấm thi và CB phục vụ cần phải nắm chắc

quy chế chấm thi sao cho thành quả công khai, minh bạch và có sự độc lập chấm thi

giữa CB chấm thi 1 và 2

1.4.3.4. Hoạt động cung cấp thông tin phản hồi

• Yêu cầu của hoạt động cung cấp thông tin phản hồi:

Trên cơ sở thành quả thu được sau khi đánh giá kiến thức của SV, nhà trường

cần tiến hành phân tích toàn bộ để xác định giá trị tổng thể đạt được. Các chỉ số thống

kê cần xem xét bao gồm: Phân bố điểm số, độ khó của câu hỏi, độ phân biệt của bài

kiểm tra, phân tích đáp án… Tổng hợp lại tìm nguyên nhân của thành quả đạt được, là

cơ sở để phát huy những mặt mạnh và khắc phục những mặt yếu. Từ đó đánh giá lại đề

thi thông qua thành quả bài KT như: độ tin cậy, độ giá trị để so sánh thành quả đạt

được với dự đoán ban đầu của GV.

Mặt khác SV cũng cần phải tự đánh giá được thành quả học tập của mình. Đây

là một bước rất quan trọng của mỗi SV đặc biệt là SV hệ từ xa, điều đó thể hiện sự chủ

động và nhu cầu tiến bộ của họ trong học tập và khả năng tự đánh giá của bản thân. SV

52

tự ĐG TQHT của mình chính là một lần được bổ sung kiến thức rèn luyện kỹ năng

đánh giá. Cần khuyến khích động viên và hướng dẫn SV những kỹ thuật đánh giá sao

cho việc tự đánh giá đó ngày càng chính xác.

- Công bố thành quả ĐG cho CBGV, SV biết bao gồm: Thành quả đánh giá,

phân loại, xếp hạng (nếu có) và những điều cần nhắc nhở. Những thành quả thu được

phải thông báo trong thời gian sớm nhất, có tổng hợp và phân loại chi tiết. Đây chính là

bước cung cấp thông tin phản hồi đến người học, giúp SV chuẩn bị tâm lý và kiến thức

tích cực hơn cho họ học tập và tham gia ĐG ở những lần tiếp theo để đạt thành quả tốt

hơn, để SV rút được kinh nghiệm và điều chỉnh hoạt động học tập của bản thân.

Nhân sự cho hoạt động công bố thành quả và thông tin phản hồi cần được tập

huấn, đào tạo phù hợp với yêu cầu công việc. Đặc biệt việc sử dụng phần mềm công bố

thành quả học tập và xử lý kịp thời các tình huống xảy ra, sắp xếp kế hoạch một cách

hợp lý. Chính vì vậy cần phải có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nhân viên phục vụ công

tác công bố thành quả học tập và thông tin phản hồi của SV.

- Các chủ thể QL rà soát, bổ sung các văn bản, quy định, thông báo…phục vụ

cho việc tổ chức kế hoạch công bố thành quả học tập và thông tin phản hồi một cách

hợp lý giữa các đơn vị chịu trách nhiệm trong nhà trường.

Phân tích đề thi, thống kê thành quả thi để thấy được những mặt còn hạn chế

trong công tác giảng dạy, hướng dẫn ôn tập và giải đáp thắc mắc cho SV, việc ra đề thi,

chấm thi và coi thi. Đây chính là một trong những cơ sở để điều chỉnh nội dung chương

trình, hoạt động dạy - học và đặc biệt là hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.

- Ra quyết định mới, định hướng cho giai đoạn dạy, học tiếp theo của GV và

SV. GV cần thấy được những mặt tích cực và hạn chế trong hoạt động dạy của mình để

định hướng cho việc tự điều chỉnh ở các giai đoạn tiếp theo; SV cần nhận thấy những

mặt ưu điểm của mình để phát huy và hạn chế những yếu kém; cần đầu tư thời gian hay

sự chuyên cần để nghiên cứu tài liệu cho một lĩnh vực nào đó. Nếu không phân tích

thành quả, tìm nguyên nhân của thành quả đó sẽ không định hướng được những vấn đề

53

cần điều chỉnh cả ở GV và SV, khi đó hoạt động học tập diễn ra bình thường như chưa

hề có hoạt động ĐG.

Tóm lại, ĐG TQHT là công đoạn quyết định chất lượng của quá trình giảng dạy và

học tập, giúp GV biết được hiệu quả và chất lượng giảng dạy, giúp SV biết được chất

lượng học tập của mình đồng thời giúp nhà QL điều chỉnh chương trình đào tạo, tổ chức

giảng dạy cũng như ra quyết định về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX một cách chính xác

và tin cậy.

• Nội dung hoạt động cung cấp thông tin phản hồi:

- Dựa vào yêu cầu của hoạt động thực hiện kế hoạch lên điểm và thông tin phản

hồi, các nhà QL phải tổ chức các kế hoạch hoạt động lên điểm, chuẩn bị các điều kiện cụ

thể cho đội ngũ làm công tác lên điểm và cung cấp thông tin phản hồi được thường

xuyên để đáp ứng được nhu cầu của người học.

- Chủ thể QL ở cấp độ BGH và BCN Khoa Phụ trách khi nhận được thông tin từ

thành quả ĐG cần có hướng điều chỉnh về cách thức tổ chức học tập, đội ngũ GV và nội

dung ĐG có phù hợp với mục tiêu môn học không.

- Có sự phối hợp và tích hợp cao ở các cấp độ trường như mối quan hệ giữa

Khoa/Phòng đào tạo và các Phòng chức năng khác như: Phòng ĐT, Phòng khảo thí &

đảm bảo chất lượng, Phòng thanh tra pháp chế và các bộ phận có liên quan.

- Các chủ thể QL như Khoa ĐTTX, Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng cần

phải xem xét lại việc phân bổ nguồn nhân lực trong hoạt động lên điểm và cung cấp

thông tin thành quả thi đến BGH và người dạy/người học thông tin phản hồi một cách

một cách hợp lý đáp ứng được yêu cầu học tập của SV.

1.5. Nội dung quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử

nhân hệ từ xa

QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX là một công việc phức tạp bao

gồm một loạt các hoạt động, chức năng, chính sách. Đây không phải là vấn đề quan

tâm của riêng một cá nhân nào mà là công việc có sự tham gia của hầu hết các cá nhân,

bộ phận trong và ngoài trường ĐH như người học, GV, nhà quản lý, người lãnh đạo,

54

người làm chính sách, nhân viên, bộ phận quản lý chương trình ĐT, quản lý tài chính,

quản lý cán bộ,… Trước những đặc điểm và yêu cầu của ĐG, các nhà nghiên cứu giáo

dục trong và ngoài nước đã chỉ ra những thay đổi cơ bản cần phải có đối với hoạt động

ĐG trong trường đại học. Tuy nhiên những thay đổi này chưa được trình bày một cách

hệ thống hoặc các thông tin liên quan đến sự thay đổi tồn tại chưa rõ ràng. Để tránh

những hạn chế trên và phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài là tiếp cận QL hoạt động

ĐG TQHT theo hướng trách nhiệm của các chủ thể; tác giả đã dựa trên cơ sở lý luận

hoạt động quản lý, các khái niệm công cụ đã được xác định và dựa vào đặc trưng và

những yêu cầu của hoạt động ĐG TQHT của sinh viên; bên cạnh những nghiên của của

nhiều nhà khoa học giáo dục khác, chúng tôi sẽ làm rõ và hệ thống các nội dung, công

việc quản lý ở các khía cạnh khác nhau của hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

mà mỗi chủ thể cần phải thực hiện.

1.5.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử

nhân hệ từ xa

Nhà trường có trách nhiệm cụ thể hóa quy định chung về hoạt động ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX được thể hiện trong quy chế đào tạo ĐHTX thành những quy định

cụ thể phù hợp với phương thức tổ chức hoạt động dạy - học và hoạt động ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX; phổ biến, hướng dẫn cho CB, GV, SV nhận thức và thực hiện đúng

quy định đó.

Kế hoạch hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX là một bộ phận của kế

hoạch đào tạo. Nội dung cụ thể của việc xây dựng kế hoạch hoạt động ĐG TQHT

chung cho toàn khóa học căn cứ vào chương trình GD của ngành học. Do có giá trị

phản hồi thông tin, góp phần điều chỉnh hoạt động chuyên môn giảng dạy của GV và

học tập của SV nên kế hoạch ĐG TQHT trong ĐTCN phải được thực hiện một cách

khoa học chặt chẽ.

• Trên cơ sở kế hoạch chung và lịch công tác của nhà trường từng kỳ, từng năm

để xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX trong

từng kỳ học, năm học. Kế hoạch cụ thể (việc tổ chức ra đề thi, tổ chức thi, tổ chức

55

chấm điểm và thông báo thành quả) và (kế hoạch về nguồn nhân lực, về tài chính, cơ

sở vật chất) theo khung thời gian quy định.

Muốn thực hiện được như vậy, ta cần phải nắm vững và hiểu biết các vấn đề sau

đây: về các loại hình, mục tiêu, phương pháp và đặc điểm của từng loại hình đánh giá;

về quy trình ĐG cho hai loại hình chính đó là ĐG trong lớp học và ĐG qua thi cử; về

chủ trương và các quy định của nhà nước và từng địa phương liên quan đến công tác

ĐG GD; Lựa chọn đúng loại hình, phương pháp đánh giá cho từng mục tiêu và đối

tượng riêng biệt; Lập kế hoạch ĐG trên diện rộng với tính khả thi, sự phù hợp với điều

kiện thực tế của từng địa phương và quy định chung của nhà.

• Tất cả các kế hoạch về hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX phải được

thông báo rộng rãi và công khai đến mọi CB, GV và SV. Kế hoạch ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX là một trong những cơ sở công tác QL chuyên môn, dựa vào đó nhà

trường giám sát tiến độ và chất lượng hoạt động của GV.

Theo lý luận, lý thuyết về hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX từ xa trong

nhà trường ĐH thì các chủ thể QL trực tiếp và gián tiếp hoạt động xây dựng kế hoạch

ĐG bao gồm;

- Chủ thể thứ nhất: Giảng viên và Sinh viên là người trực tiếp thực hiện kế

hoạch ĐG. Do quá trình thực hiện kế hoạch ĐG TQHT là một hệ thống vừa có tính

chất điều khiển được vừa có khả năng tự điều khiển, nên giảng viên vừa là đối tượng bị

quản lý đồng thời vừa là chủ thể quản lý. Nói một cách khác giảng viên là người thực

hiện kế hoạch, đồng thời cũng là người trực tiếp quản lý điều hành tất cả công việc liên

quan đến kế hoạch ĐG. Như vậy chủ thể quản lý - giảng viên cần thực hiện các chức

năng QL trên tất cả các khâu, công đoạn của kế hoạch ĐG.

- Chủ thể thứ hai: Ban chủ nhiệm Khoa ĐTTX, các khoa chuyên ngành, tổ trưởng

tổ bộ môn QL việc xây dựng kế hoạch ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.

- Chủ thể thứ ba: Phòng thanh tra pháp chế, Phòng KT & ĐBCL quản lý việc

ĐG, kiểm soát thời gian việc xây dựng kế hoạch ĐG theo quy định và mục tiêu đề ra

56

Do đặc điểm, yêu cầu của ĐTTX nên vai trò của người GV trong nhà trường

ĐH là người cố vấn (facilitator), hướng dẫn tự học hơn là người trực tiếp giảng dạy

truyền đạt kiến thức. Chính vì vậy năng lực QL hoạt động nhận thức của người GV

càng trở nên quan trọng

1.5.2. Tổ chức triển khai hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử

nhân hệ từ xa

Dựa vào khái niệm tổ chức “là quá trình sắp xếp con người và các nguồn lực để

cùng nhau làm việc nhằm đạt tới một mục tiêu cụ thể” [43] và khái niệm ĐG đã xác

định ở trên. Căn cứ vào kế hoạch chung của khóa học và từng năm học để xây dựng

quy trình tổ chức thực hiện từng khâu: thành lập ngân hàng đề, ra đề, xây dựng đáp án

biểu điểm, sao in đề; tổ chức coi, chấm, xử lý thành quả, phúc khảo; tổng hợp, thống kê

kết quả, đánh giá chất lượng.

Thông báo các văn bản hành chính, quy trình mang tính pháp lý về hoạt động ĐG

Nếu ở cấp QL vĩ mô, công tác QL hoạt động ĐG TQHT và QL quá trình dạy

học được chia tách thành hai cơ quan hoặc hai bộ phận có chức năng nhiệm vụ độc lập,

thì trong nhà trường việc tổ chức hoạt động dạy học và hoạt động ĐG thành quả dạy

học được tiến hành ngay trong một vòng nhỏ khép kín dưới sự QL chung của Hiệu

trưởng. Việc phân công nhân sự thực hiện nhiệm vụ trong ban kiểm tra chuyên môn

như trên là nhằm đảm bảo sự vận hành thường xuyên chặt chẽ giữa các khâu dạy học -

kiểm tra thành quả dạy học - điều chỉnh tổ chức dạy học.

Điều quan trọng đó là sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các khâu sao cho tiến

độ thực hiện đảm bảo đúng với kế hoạch đề ra cũng như đáp ứng mục tiêu yêu cầu của

giáo dục trong nhà trường. Trong mỗi công đoạn của quy trình đều phải có những quy

định riêng để cho mọi thành viên chấp hành đầy đủ, đảm bảo tính nghiêm túc và công

bằng của công tác ĐG TQHT của Sinh viên.

QL hoạt động ĐG TQHT của sinh viên hệ TX là một hoạt động quản lý giáo

dục thuần về chuyên môn nghiệp vụ nên đòi hỏi sự tuân thủ đúng quy định, tính chặt

chẽ của quy trình, các bước thực hiện và tiến độ triển khai công việc. Trong quá trình

57

tiến hành, việc xây dựng các yêu cầu của công việc cùng với sự lựa chọn, sắp xếp khoa

học, hợp lý cần được chú ý thực hiện. Đặc biệt là quy trình tổ chức hoạt động phải phù

hợp với đối tượng được đào tạo và hình thức đào tạo. Nội dung cụ thể là:

- Thiết kế công cụ ĐG [35] căn cứ vào sự hiểu biết của các công cụ ĐG, các đặc

điểm của một công cụ ĐG tốt và các bước thiết kế công cụ ĐG; hiểu biết về ma trận

ĐG và các loại thang điểm; lựa chọn đúng công cụ ĐG cho từng mục tiêu, đối tượng và

môn học riêng biệt.

Tuy nhiên cần chú ý rằng, không cần chú trọng năng lực thực hiện việc thiết kế

các công cụ đánh giá, vì đây là việc làm của các chuyên gia môn học, tức là việc của

đối tượng GV, những người trực tiếp phụ trách môn học và nắm rõ nội dung cũng như

các chuẩn kiến thức và chuẩn thực hiện của môn học.

- Tổ chức thực hiện hoạt động ĐG TQHT của Sinh viên:

+ Hiểu biết về quy trình tổ chức thực hiện một đợt ĐG nói chung và những yêu

cầu đặc thù cho từng môn học;

+ Hiểu biết về các yếu tố bên ngoài không liên quan đến năng lực của người học có

khả năng ảnh hưởng đến thành quả ĐG;

+ Hiểu biết về các sự cố và rủi ro có thể xảy ra trong khi đang diễn ra một kỳ thi

hoặc một đợt ĐG diện rộng;

+ Phán đoán đúng và ngăn ngừa được các sự cố và rủi ro có thể xảy ra trong một

kỳ thi hoặc một đợt ĐG trên diện rộng;

+ Quản lý các khâu trong quá trình triển khai hoạt động ĐG TQHT của sinh viên:

Các chủ thể QL ở các tổ bộ môn, Khoa, Phòng ban và nhà trường rà soát, bổ sung

các văn bản, quy định pháp lý về hoạt động ĐG đầy đủ và thống nhất.

Các chủ thể QL có các hoạt động điều phối để liên kết giữa các đơn vị trong nhà

trường để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ĐG.

Chủ thể QL cần phải có các văn bản, biểu mẫu… để thông báo, phổ biến đến

được với người học để thành quả của hoạt động ĐG đạt thành quả cao

58

- Chủ thể quản lý cấp cao nhất trong nhà trường là BGH, ở đó nguồn lực được

phân bổ, các nguyên tắc, chính sách, quy chế được ban hành. Ở cấp này, vai trò cá

nhân của người đứng đầu như Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng,… rất quan trọng. Họ có

ảnh hưởng rất lớn đến chính sách, chiến lược ĐG và cả công việc cụ thể của GV, SV

và CBQL ở các phòng ban chức năng chịu trách nhiệm trực tiếp trong hoạt động ĐG.

- Chủ thể QL trực tiếp việc tổ chức hoạt động ĐG TQHT chính là chủ nhiệm

khoa và chủ nhiệm bộ môn. Ở đó người ta quyết định hỗ trợ về nghiệp vụ cho GV, phổ

biến đến GV, SV và chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách, quy định, hướng dẫn

của bộ môn, khoa, nhà trường và quản lý cấp nhà nước. Chủ nhiệm bộ môn chỉ đạo các

GV cùng với CBQL, có thể mời thêm các chuyên gia giỏi xây dựng mục tiêu môn học

làm cơ sở cho ĐG TQHT môn học, xác định phương pháp ĐG tương ứng với các mục

tiêu. Chủ nhiệm Khoa chỉ đạo các GV, CBQL, Các chuyên gia trong lĩnh vực chương

trình tích hợp mục tiêu học tập, phương pháp ĐG của từng môn học trong tổng thể

chương trình ĐT

1.5.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử

nhân hệ từ xa

- Nhà trường phải chỉ đạo việc thực hiện công tác ĐG một cách chặt chẽ, xây

dựng nề nếp ổn định thường xuyên.

- Việc cải tiến quy trình, bổ sung sửa đổi các quy định về tổ chức ĐG phải được

cân nhắc thật kỹ lưỡng và phải luôn phù hợp với yêu cầu của toàn ngành.

- Đảm bảo thông tin hai chiều giữa các bộ phận tham gia QL hoạt động ĐG với

BGH về tiến độ thực hiện cũng như thành quả đạt được sau các công đoạn của quá

trình ĐG (Khâu ra đề thi, tổ chức thi và thông báo thành quả thi) một cách thường

xuyên. Điều này sẽ góp phần theo dõi, đôn đốc tiến độ giúp BGH nhanh chóng xử lý

và giải quyết các tình huống QL phát sinh trong quá trình QL hoạt động ĐG để hoạt

động này đạt thành quả cao.

- Các chủ thể QL ở cấp độ BGH có các văn bản chỉ đạo đổi mới hoạt động ĐG

TQHT.

59

- Có văn bản phù hợp về việc cải tiến quy trình, bổ sung sửa đổi các quy định

về ĐG.

- Thường xuyên kết nối thông tin giữa các bộ phận tham gia các công đoạn của

hoạt động ĐG.

- BGH nhà trường cần chỉ đạo QL chặt chẽ nguồn nhân lực tham gia hoạt động

ĐG, kích thích động viên mọi thành viên tích cực thực hiện nhiệm vụ bằng nhiều biện

pháp hỗ trợ thiết thực, hiệu quả. Đây là một khâu có tính quyết định, đòi hỏi sự tập

trung cao độ để tránh sai sót vì vậy chế độ chính sách đối với người thừa hành phải

được đảm bảo đầy đủ, phù hợp và kịp thời

1.5.4. Kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử

nhân hệ từ xa

Mục đích của kiểm tra giám sát việc thực hiện là nhằm QL việc chấp hành đầy

đủ, chính xác, nghiêm túc kế hoạch ĐG cùng với các định mức, tiêu chuẩn, chỉ số công

việc, phương pháp đánh giá cụ thể. Căn cứ pháp lý của kiểm tra, giám sát thực hiện các

quy chế, quy định về tổ chức ĐG TQHT. Các biện pháp QL được tiến hành nhằm đảm

bảo sự vận hành an toàn của quy trình đã được thống nhất trong nội bộ.

Gắn liền với chỉ đạo và ĐG còn có chức năng trung gian gọi là giám sát

(monitoring) vì qua việc thực hiện các chức năng này, chủ thể QL sẽ có các tập hợp dữ

liệu, các bằng chứng về sự vận hành chung của công việc mà mình QL và dựa vào đó

để theo dõi được các hoạt động đang diễn ra và mức độ của công việc.

Giám sát hiện nay là một khái niệm đa nghĩa, đó có thể là chức năng QL (như

Ngân hàng thế giới đưa ra, có thể là hoạt động quản lý (như cách hiểu trong từ điển), có

thể là hoạt động của cấp trên đối với cấp dưới. Theo nghĩa thông thường và chung nhất,

giám sát là một hình thức hoạt động của cơ quan Nhà nước hoặc của một tổ chức xã hội

nhằm đảm bảo pháp chế hoặc sự chấp hành những quy tắc chung nào đó (theo Từ điển

Bách Khoa). Quan niệm của OECD được Ngân hàng Thế giới sử dụng về giám sát như

sau: “Giám sát là một chức năng liên tục trong đó sử dụng tập hợp dữ liệu có hệ thống về

những chỉ số nhất định nhằm cung cấp cho bên quản lý và các bên liên đới chủ yếu đang

60

tham gia một phương thức can thiệp phát triển các cảnh báo về mức độ tiến bộ, mức độ

đạt được các mục tiêu và sự tiến bộ sử dụng các nguồn lực đầu tư” [36].

Xét trong hệ thống QL đánh giá GD, thì giám sát ít nhất có hai nghĩa: (1) Là

hoạt động sử dụng, khai thác tập hợp thông tin, dữ liệu, bằng chứng về ĐG TQHT tức

là theo dõi toàn bộ hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX cấp trường và cấp quốc

gia dựa trên các thành quả ĐG (Monitering); (2) Là các hoạt động đôn đốc, động viên

nhắc nhở, cảnh báo… trực tiếp gắn với công việc và nhân sự cụ thể nhằm đảm bảo tiến

độ và thành quả đạt được đúng mục tiêu (Supervising). Công tác giám sát hoạt động

ĐG TQHT của sinh viên cần làm tốt cả hai nghĩa này, điều đó mang lại hiệu quả và

chất lượng cho công việc, trong đó, nghĩa thứ hai thường nghiêng về chuyên môn.

- Hiểu biết về mối liên hệ giữa thành quả đánh giá với năng lực người học, nội

dung chương trình và các hoạt động giáo dục.

- Hiểu biết về khái niệm giải trình (accountability) và ra quyết định dựa trên dữ

liệu (data-driven decision making hay DDDM) trong GD;

- Phân tích so sánh những thay đổi hoặc sự khác biệt về năng lực của từng cá

nhân, nhóm cá nhân, hoặc một cơ sở giáo dục, một địa phương và xác định được những

nguyên nhân của sự thay đổi/khác biệt;

- Đề xuất được những biện pháp hoặc chính sách phù hợp để nâng cao chất

lượng GD dựa trên thành quả đánh giá.

Việc thanh tra, giám sát cũng phải được thực hiện nghiêm túc ở tất cả các khâu

trong từng quá trình.

Như vậy, QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX là hoạt động phức tạp vì

nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ngoài ra quá trình này còn phụ thuộc vào hoạt động quá

khứ như quá trình giảng dạy của GV, trình độ được đánh giá trước đó của SV. Khi tác

động vào một yếu tố, không thể không tính đến các yếu tố khác, phụ thuộc vào sự phối

hợp có hay không hiệu quả giữa các yếu tố tham dự. Nội dung QL hoạt động ĐG

TQHT trong ĐTCN hệ TX là căn cứ để các cấp QL đưa ra các nhiệm vụ và biện pháp

QL cụ thể cho từng nội dung công việc tương ứng tiếp theo.

61

Thanh tra, giám sát là một trong những hoạt động cơ bản của hoạt động ĐG

TQHT. Thành quả thanh tra, giám sát giúp GV và nhà trường xác định được mục tiêu

ĐG có phù hợp hay không, việc hướng dẫn và giải đáp thắc mắc của GV có đạt mục

tiêu đề ra hay không và hoạt động học tập của SV có đạt hiệu quả hay không. Hoạt

động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX là vấn đề cốt lõi của nhà trường có đào tạo theo

hình thức này

- Phòng thanh tra, pháp chế - Chủ thể quản lý trực tiếp thứ nhất trong hoạt động

thanh tra, giám sát hoạt động ĐG TQHT. Hoạt động thanh tra, giám sát được xem là một

công việc quan trọng trong hoạt động ĐG TQHT. Hoạt động này diễn ra thường xuyên

nhưng lại ít mang tính chính thức nên danh giới giữa hoạt động giám sát và hoạt động

ĐG bị mờ đi. Chính vì vậy để hoạt động thanh tra, giám sát đánh giá tốt được quá trình

ĐG thì chủ thể quản lý trực tiếp cần phải thực hiện các công việc sau:

- Quá trình lập kế hoạch cho việc thanh tra, giám sát hoạt động ĐG TQHT được

cụ thể rõ ràng.

- Quá trình thực thi hoạt động thanh tra, giám sát cũng chính là quá trình đánh giá

hoạt động ĐG TQHT có đạt hiệu quả hay không? Hoạt động này có chính xác, công

bằng không, có đảm bảo được mục tiêu đề ra không?

- Hoạt động thanh tra, giám sát quá trình ĐG TQHT cần được cụ thể hóa bằng

các tiêu chí, quy định để đo sự tiến bộ trong hoạt động ĐG TQHT.

- Hình thức thanh tra, giám sát hoạt động ĐG TQHT phải được xác định rõ ngay

khi thiết kế mục tiêu, nội dung, chương trình thanh tra, đặc biệt phải có quy định rõ và

thông báo công khai ngay khi có kết quả để hoạt động ĐG TQHT điều chỉnh kịp thời

đảm bảo công khai, minh bạch và đảm bảo quyền lợi cho người học.

Ban chủ nhiệm khoa, tổ trưởng bộ môn: Những chủ thể QL gián tiếp hoạt động

thanh tra, giám sát có những hoạt động khuyến khích GV thực hiện triệt để hoạt động

ĐG. Tổ chức các buổi tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm về hoạt động ĐG. Lên kế hoạch

chủ động trong việc đánh giá việc thực hiện ĐG TQHT của GV

62

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập

trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

1. Nhận thức về vai trò của hoạt động ĐG TQHT của các đối tượng trực tiếp

hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt động này:

Các đối tượng liên quan trực tiếp đó là CBQL, GV và SV; các đối tượng liên

quan gián tiếp là xã hội, người sử dụng lao động.

2. Nghiệp vụ của CB tham gia hoạt động ĐG TQHT:

GV là người đảm nhiệm nhiều công việc trong hoạt động ĐG TQHT như KT

thường xuyên, định kỳ, KT kết thúc môn học, trong đó công việc chủ yếu mà họ phải

đảm nhiệm là ra đề và chấm bài. Ra đề phải bám vào mục tiêu môn học để đảm bảo

ĐG TQHT được chính xác và toàn diện năng lực của SV; chấm thi phải chính xác,

khách quan, công bằng; ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX phải đảm bảo cung cấp thông

tin phản hồi đầy đủ, kịp thời và hợp lý để tạo động cơ thúc đẩy SV học tập tốt hơn.

CBQL cần có nghiệp vụ để thực hiện hoặc tổ chức thực hiện các công việc liên

quan đến hoạt động ĐG TQHT, hơn nữa họ phải ĐG được hiệu quả công việc của GV,

của quy trình ĐG.

3. Các chế độ, chính sách của Nhà nước và qui định của nhà trường:

Hoạt động ĐG TQHT được quy định chung bởi quy chế của Bộ GDĐT, các quy

chế này cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng để có sự thay đổi phù hợp nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. Cần có các qui định về chế độ tài

chính, về cơ sở vật chất, về yêu cầu đối với đội ngũ tham gia hoạt động này; cần có các

hình thức khen thưởng, kỷ luật thích hợp để khuyến khích CB, GV.

4. Công tác chỉ đạo hoạt động thanh kiểm tra của các cấp quản lý:

Để đảm bảo ĐG chính xác và toàn diện năng lực trong ĐTCN hệ TX thì cần có sự

thanh kiểm tra tất cả các nội dung trong quá trình tổ chức hoạt động ĐG TQHT để đảm

bảo các điều kiện cho hoạt động này; đảm bảo sự minh bạch, khách quan và công bằng.

5. Tác động của xã hội:

63

Một đối tượng đông đảo không trực tiếp tham gia vào hoạt động ĐG TQHT

nhưng có tác động mạnh mẽ đến hoạt động là người sử dụng lao động. Các cơ sở sử

dụng lao động quan tâm đến học lực, hệ ĐT ghi trên văn bằng mà ít quan tâm đến năng

lực thực sự, hiện tượng sính bằng cấp trong tuyển dụng và đề bạt cán bộ sẽ gián tiếp

dẫn đến tiêu cực trong hoạt động ĐG TQHT.

6. Ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế:

Nền kinh tế hiện nay đòi hỏi GDĐH phải cung cấp cho các doanh nghiệp, các

cơ sở sản xuất, các cơ quan QL, những cán bộ và người lao động có đạo đức nghề

nghiệp, tay nghề cao, có kiến thức hiện đại cập nhật. Các cơ sở đào tạo muốn đào tạo

được nguồn nhân lực chất lượng cao phải thông qua việc QL hoạt động ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX một cách có hiệu quả. Cơ sở GD nào đào tạo có chất lượng, đáp

ứng được yêu cầu xã hội sẽ đắt hàng, người học sẽ đến học nhiều, khi đó uy tín của cơ

sở GD đó sẽ cao và cơ sở giáo dục đó sẽ có sự phát triển mạnh. Giới hạn chất lượng

đào tạo ở hoạt động ĐG TQHT đã và đang đặt ra cho ngành GD nói chung, các trường

có ĐTTX nói riêng phải chú trọng lãnh đạo, tổ chức và quản lý tốt hoạt động ĐG

TQHT trong ĐTCN hệ TX trong từng khâu, từng phần và toàn cục. Đây chính là vấn

đề xây dựng thương hiệu cho mỗi nhà trường.

Công tác xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập tạo điều kiện cho mọi

người được học tập, học tập suốt đời, học theo cách phù hợp với hoàn cảnh và nhu cầu

cá nhân (học chính qui, vừa làm vừa học, liên thông, học từ xa, tự học); học mọi nơi,

mọi lúc đòi hỏi sự QL có hiệu quả hoạt động ĐG TQHT nhằm đảm bảo công bằng, tạo

cơ hội cho mọi người tham gia vào GDĐH để những người được cấp bằng tốt nghiệp

phải thực sự có đủ kiến thức, kỹ năng theo chuẩn đầu ra.

Tiểu kết chương 1:

Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX của luận án

tập trung phân tích, làm tường minh và hệ thống các vấn đề cơ bản sau.

64

Với hướng nghiên cứu về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX nên các

khái niệm liên quan đến ĐTTX, đặc điểm của ĐTTX và ĐG trong ĐTTX cũng được hệ

thống một cách tường minh.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tổng quan về ĐG TQHT ở trong nước cũng như

một số nước trong khu vực và trên thế giới, luận án tập trung nghiên cứu giải quyết

những vấn đề lý luận về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, đặc biệt làm rõ

đặc điểm của ĐTTX, vai trò của ĐG trong ĐTCN hệ TX, các nội dung ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX và QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX và các yếu tố ảnh

hưởng đến QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX; Quy trình ĐG bao gồm kiểm

tra và đánh giá đan xen nhau: kiểm tra thu thập thông tin để cho đánh giá xử lý thông

tin. Cơ sở để ĐG là mục tiêu học tập và công cụ để ĐG là các phương pháp ĐG. ĐG

phải nhằm hai mục đích, đó là xác nhận thành quả học tập của người học và cung cấp

thông tin phản hồi giúp cải thiện hoạt động dạy và học. Mục đích thứ nhất đã và đang

chiếm ưu thế trong GD, song mục đích thứ hai đang ngày càng được quan tâm nhiều

hơn. Vì sự tiến bộ của người học, đó là nguyên nhân thúc đẩy các nhà GD không

ngừng nghiên cứu để đưa ra những đổi mới quan trọng trong ĐG TQHT.

Một vấn đề lý luận khác cũng được làm sáng tỏ trong chương này đó là nghiên

cứu, phân tích, hệ thống và tập trung phát triển lý thuyết QL hoạt động ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX với hướng tiếp cận các chủ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp trên

4 phương diện nội dung của QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX bao gồm:

Xây dựng kế hoạch QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX; Tổ chức triển khai

hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX; Chỉ đạo thực hiện hoạt động ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX và Kiểm tra, giám sát hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX).

Cũng như các hoạt động khác, ĐG thành quả học tập của người học phải được

quản lý để đảm bảo đạt được tốt nhất những mục tiêu do ĐG đề ra đồng thời đáp ứng

yêu cầu của XH, của GDĐH. Nội dung về QL hoạt động ĐG TQHT, bao gồm khái

niệm, các cách tiếp cận được trình bày trong chương 1 là sự kết hợp lý thuyết về khoa

học quản lý với lý luận về ĐG thành quả học tập. Tiếp cận quản lý ĐG theo chức năng

đòi hỏi các cấp quản lý phải thực hiện tốt 4 chức năng quản lý, đó là lập kế hoạch, tổ

chức, lãnh đạo và kiểm tra. Quản lý hoạt động ĐG TQHT có sự tham gia của nhiều đối

65

tượng (CBQL, GV) và đối tượng của ĐG, của QL hoạt động ĐG TQHT là một lực

lượng đông đảo người học, hơn nữa kết quả QL hoạt động ĐG TQHT là mối quan tâm

không những của người học mà của toàn XH cho nên nhà quản lý cần phải quan tâm

toàn diện đến các nội dung được trình bày trong chương 1.

QL hoạt động ĐGTQHT trong ĐTCN hệ TX cần phải thực hiện dựa trên các

mục tiêu, yêu cầu của hoạt động ĐG TQHT vì ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX là một

khâu của quá trình ĐT, giúp xác nhận trình độ của người học, đồng thời cung cấp

thông tin phản hồi để điều chỉnh việc học tập của người học, việc hệ thống hóa kiến

thức của GV và QL hoạt động ĐG góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng ĐTTX từ

đó nâng cao được chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc xây dựng đất

nước theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

66

Chương 2

THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HỌC TẬP VÀ QUẢN LÝ HOẠT

ĐỘNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN

HỆ TỪ XA CỦA MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM

2.1. Kinh nghiệm đánh giá thành quả học tập trên thế giới

2.1.1. Kinh nghiệm trên thế giới

2.1.1.1. Quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong giáo dục đại học ở Mỹ

Hệ thống tín chỉ được áp dụng ở Mỹ từ rất sớm đã tạo điều kiện cho SV có thể

chuyển tiếp giữa các trường. SV có thể lấy bằng cử nhân sau 4 năm bằng cách trước tiên

tích lũy tín chỉ tại trường ĐH 2 năm hoặc ngày càng nhiều SV ở Mỹ theo học với thời

gian dài hệ thống tín chỉ cho phép SV học bán thời gian và có thể tạm thời nghỉ học, sau

đó mang tín chỉ đã tích lũy để xin học tiếp và lấy bằng tốt nghiệp. Có thể nói, nền

GDĐH của Mỹ là nền giáo dục đại chúng và Mỹ sẽ tiến tới phổ cập GDĐH, do đó, hệ

thống GDĐH ở Mỹ được thiết kế để đáp ứng được nhu cầu rất lớn của người dân [105].

Tương ứng với phương thức đào tạo theo tín chỉ rất mềm dẻo, ở Mỹ có một mô

hình quản lý KTĐG kết quả học tập của người học rất linh hoạt.

Trong GDĐH của Mỹ, ĐG TQHT được thực hiện không những ở các trường ĐH

mà còn ở các trung tâm KTĐG. Các trung tâm ĐG tổ chức rất nhiều kỳ thi như kỳ thi

ACT hoặc SAT (thi tuyển sinh vào ĐH), GRE (tuyển sinh SĐH), LSAT (dành cho

người học thuộc nhóm ngành Luật), NBPTS (dành cho những người học thuộc nhóm

các ngành sư phạm), CLEP (chương trình thi các môn học đại cương),… Các kỳ thi

này tổ chức theo nhu cầu của người học. Trung tâm ĐG hầu hết thuộc các trường ĐH,

CĐ hoặc thuộc Hiệp hội ĐG quốc gia (NCTA-National College Testing Association).

Trong các kỳ thi trên, đặc biệt có CLEP đem lại cho người học nhiều thuận lợi

trong việc tích lũy các tín chỉ một số môn học có trong chương trình đào tạo ĐH nhằm

tiết kiệm thời gian và tài chính…CLEP là chương trình của Hiệp hội các trường ĐH

(College Board) và có sự hỗ trợ về kỹ thuật của công ty ETS [78].

67

Nội dung chương trình thi CLEP là chương trình quốc gia bao gồm 34 môn học

thuộc khối kiến thức GD đại cương, những môn học được dạy trong hai năm đầu ở các

trường ĐH Mỹ, thuộc các lĩnh vực về kinh tế (luật kinh doanh, kế toán tài chính,…),

văn học (văn học Mỹ, văn học Anh,…), ngoại ngữ (tiếng pháp, tiếng Đức,…), lịch sử

và khoa học xã hội (tâm lý giáo dục, lịch sử Mỹ, xã hội học,…), toán và khoa học tự

nhiên (Sinh học, Hóa học, Đại số, Hình học,…), CLEP được Hội đồng GD Mỹ (ACE-

American Council on Education) thẩm định và chấp nhận từ năm 1965. ACE quy định

điểm số tối thiểu để nhận được tín chỉ môn học là điểm C. Dựa trên quy định của ACE,

từng trường ĐH có quy định riêng về số tín chỉ được tích lũy và điểm số cần đạt đối

với mỗi môn thi. Hầu hết các trường ĐH đều chấp nhận tín chỉ CLEP, nhưng không

phải trường nào cũng yêu cầu số tín chỉ và các môn thi như nhau.

Đối tượng dự thi CLEP cũng rất đa dạng, đó là tất cả mọi người có nhu cầu,

không hạn chế độ tuổi, trình độ. Họ có thể là người trong độ tuổi học ĐH (đang học tại

các trường ĐH hoặc đang theo đuổi việc học tập với nhiều hình thức khác nhau như tự

học, học bất kỳ ở đâu, lúc nào,…), là người đã đi làm quay trở lại trường học, là người

đã và đang phục vụ trong quân đội, là SV nước ngoài muốn chuyển đổi tín chỉ với các

trường của Mỹ, là người muốn nâng cao trình độ nghề nghiệp

Thời gian tổ chức thi rất linh hoạt. Các trung tâm tổ chức thi quanh năm theo nhu

cầu của người dự thi. Có trung tâm tổ chức thi 3 buổi /tuần (Trung tâm KTĐG của

trường CĐ Cộng đồng Austin), có trung tâm tổ chức 3 – 6 buổi/tháng (Trung tâm

KTĐG của trường ĐH Arizona),… Thí sinh được lựa chọn ngày, giờ thi trong những

ngày quy định của trung tâm.

Đăng ký dự thi bằng cách hoàn thành đơn theo mẫu có sẵn trên website của trung

tâm và gửi đến trung tâm qua e-mail, fax hoặc điện thoại. Trước khi đăng ký dự thi, thí

sinh cần tìm hiểu về trường ĐH mình dự định học có chấp nhận tín chỉ CLEP hay

không, chấp nhận những môn học nào và yêu cầu điểm số như thế nào.

68

Về hình thức thi, tất cả các môn thi được thực hiện trên máy tính bằng bài thi trắc

nghiệm khách quan với câu hỏi nhiều lựa chọn, trừ môn viết luận tiếng anh (English

Composition) có thêm một phần tự luận. Ngoài ra một số môn thi có phần tự luận lựa

chọn, thí sinh chọn phần này nếu trường ĐH yêu cầu. Những bài thi về ngoại ngữ kiểm

tra cả kỹ năng đọc và nghe. Trong số những môn thi trắc nghiệm khách quan trên máy

tính có 14 môn thi vẫn có thể tổ chức thi trên giấy nếu thí sinh yêu cầu nhưng với lệ phí

cao hơn. Thời gian cho mỗi môn thi là 90 phút. Bài thi môn Viết luận Tiếng anh gồm 2

phần: 45 phút thi trắc nghiệm khách quan và 45 phút thi tự luận.

Kết quả bài thi trên máy được công bố ngay sau khi kết thúc buổi thi, kết quả bài

thi trắc nghiệm khách quan trên giấy hoặc tự luận sẽ được công bố sau khoảng 3 tuần.

Nếu thí sinh muốn gửi kết quả thi tới trường ĐH thì đăng ký địa chỉ, trung tâm sẽ gửi

trực tiếp trong vòng 2 – 3 tuần, nếu không đăng ký trung tâm sẽ gửi bảng điểm cho thí

sinh. Trong vòng 20 năm, kết quả dự thi CLEP vẫn được chuyển đến trường ĐH theo

yêu cầu của thí sinh.

Thí sinh có thể đăng ký dự thi lại nhưng phải sau 6 tháng. Nếu thi lại sớm hơn,

kết quả không được công nhận và không được trả lại lệ phí thi.

Với mô hình KTĐG như vậy, CLEP đã thực sự mang lại rất nhiều lợi ích cho

người học:

1. Tiết kiệm thời gian. CLEP cho phép người học sử dụng những kiến thức thu

nhận được ở ngoài nhà trường – có thể bằng con đường tự học, vừa học vừa làm, học

từ xa,… để làm bài kiểm tra, không nhất thiết phải học môn đó ở trường ĐH. Trình độ

của người học được chứng minh bởi kết quả của bài kiểm tra. Với tín chỉ đã tích lũy

được trước khi vào ĐH, họ có thể được miễn học một số môn học ở trường và do đó

rút ngắn thời gian học ĐH.

2. Tiết kiệm tiền. Đối với các tín chỉ CLEP, người học chỉ phải nộp lệ phí dự thi,

có thể chỉ là 80 USD, có thể là 140 USD hoặc thậm chí là 1000 USD thì đó vẫn là số

tiền nhỏ hơn rất nhiều so với số tiền họ phải bỏ ra cho học phí học ĐH.

69

3. Làm cho việc học ĐH thú vị hơn bằng việc bỏ qua một số môn học đại cương,

những môn học mà họ nắm vững kiến thức từ trước. Những nghiên cứu khảo sát cho

thấy, những SV có trước những tín chỉ CLEP cảm thấy thích thú với việc học ĐH hơn

những người phải hoàn thành chương trình ĐH trong 4 năm.

4. Thuận lợi cho người học. Người học có thể lựa chọn dự thi tại các trung tâm

thuận lợi cho việc đi lại và lịch thi được sắp xếp phù hợp với nhu cầu cá nhân.

5. Tăng thêm cơ hội cho người học. Với thời gian tiết kiệm được người học có thể

sử dụng để học thêm chuyên ngành khác hoặc học tiếp ở bậc cao hơn.

Theo kết quả khảo sát ở 12 trường ĐH ở Mỹ cho thấy SV tích lũy tín chỉ qua

CLEP học rất tốt những môn học tiếp theo ở trường ĐH. Những SV này thường tốt

nghiệp ĐH với tỉ lệ cao hơn những SV tích lũy tín chỉ tại trường.

Mô hình CLEP của Mỹ chỉ áp dụng với các môn học trong chương trình GD đại

cương, một phần của chương trình ĐT ĐH nhưng quan trọng là nó đã tạo cơ hội cho

người học hoàn thành chương trình ĐT để nhận bằng tốt nghiệp sớm, tiết kiệm thời

gian và chi phí.

Mô hình CLEP tạo điều kiện thuận lợi cho người học trong việc xếp lịch thi và

lựa chọn trung tâm dự thi phù hợp với điều kiện cá nhân, cho phép người học dự thi

không cần học tại trường ĐH và có thể thi trước khi vào ĐH – Đó là mô hình KTĐG

của GDĐH đại chúng – mô hình KTĐG của xã hội học tập.

Tuy vậy CLEP cũng có một số bất lợi đối với người học:

- Chưa nhận được sự ủng hộ tuyệt đối của xã hội. Một số cơ sở sử dụng lao động

và những cơ sở ĐT chấp nhận kết quả CLEP một cách miễn cưỡng (vì không thu được

học phí).

- Người học thường bị bỏ lỡ những cơ hội nhận được học bổng như đối với SV

của trường ĐH.

Còn việc ĐG kết quả học tập của SV trong các trường ĐH của Mỹ do các GV

chịu trách nhiệm trên cơ sở các tiêu chuẩn cụ thể về những gì SV phải biết và có khả

70

năng làm được sau khi học xong một môn học hoặc một năm học do các Khoa quy

định. GV quyết định cách tốt nhất để đánh giá được kết quả học tập của SV một cách

chính xác nhất. Cùng một môn học nhưng các GV khác nhau có thể sử dụng các

phương pháp và hình thức KTĐG khác nhau: Có GV chỉ yêu cầu một bài kiểm tra, có

GV yêu cầu SV viết tiểu luận, có GV yêu cầu SV làm 2 bài tiểu luận và một dự án

nhóm. Trong GD nói chung và trong hoạt động KTĐG nói riêng, ở Mỹ người ta chú

trọng tới trách nhiệm cá nhân và các cấp quản lý có nhiều phương pháp để đánh giá

chất lượng công việc của GV [34].

2.1.1.2. Quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập ở Úc

Bộ chỉ số của Úc về quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong GDĐH

đã được Hội đồng giảng dạy các trường ĐH ở Úc đã xây dựng những nguyên tắc cơ

bản gồm 16 chỉ số liên quan đến việc quản lý hoạt động ĐG của SV ở các trường ĐH

như sau:

+ Xác định hoạt động ĐG TQHT của sinh viên là nhiệm vụ trọng tâm trong toàn

bộ quá trình dạy học chứ không phải là khâu cuối cùng trong quá trình dạy học.

Hoạt động ĐG TQHT phải bám sát mục tiêu học tập (nội dung dạy học và kiến thức

nào sẽ được kiểm tra đánh giá), nhằm tránh tạo nên sức ép đối với sinh viên; phải đánh

giá được khả năng phân tích, tổng hợp thông tin và kiến thức của sinh viên chứ không

chỉ là khả năng ghi nhớ thông tin đã học và những kỹ năng đơn giản.

+ Có sự cân bằng giữa ĐG trong quá trình và ĐG tổng kết để có được những

thông tin phản hồi có hiệu quả giúp sinh viên tiến bộ trong học tập; có quy định rõ ràng

vả có sự giám sát chặt chẽ hoạt động ĐG TQHT nhằm mục đích đảm bảo tính công

bằng, khách quan và ĐG đúng chất lượng đào tạo

+ Đơn vị QL cần phải có quy định rõ ràng và phải có văn bản hướng dẫn hoạt

động ĐG TQHT và việc ĐG TQHT phải được thiết kế nhằm thúc đẩy việc học tập của

sinh viên.

71

* Các nghiên cứu cải tiến QL hoạt động ĐG TQHT. Bên cạnh việc xây dựng các

bộ tiêu chí để quản lý, các trường ĐH còn nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để cải

tiến QL hoạt động ĐG TQHT. Một đề án của Trung tâm nghiên cứu về GDĐH của Úc

đã được triển khai và tìm các giải pháp cho một số vấn đề nổi bật trong ĐG TQHT của

các trường ĐH ở Úc cụ thể:

1. Nắm bắt tiềm năng của ĐG trực tuyến: ĐG trực tuyến phải được bắt đầu từ

việc xây dựng mục tiêu học tập rõ ràng và trước hết triển khai với quy mô nhỏ, sau khi

có kinh nghiệm sẽ tiếp tục nhân rộng. Họ nhấn mạnh đến chất lượng hơn là số lượng

2. Thiết kế phương pháp ĐG hiệu quả cho lớp đông SV nhằm 5 mục tiêu:

+ Tránh việc kiểm tra học thuộc lòng bằng cách kết hợp nhiều phương pháp ĐG

và đưa ra các câu hỏi kiểm tra có nhiều cách trả lời

+ Cung cấp thông tin phản hồi hiệu quả, phù hợp với từng người học bằng nhiều

phương pháp như ĐG sớm để có thời gian cho việc cung cấp thông tin phản hồi; Cung

cấp trước cho SV tiêu chí đánh giá rõ ràng; Chuẩn bị một danh sách các câu trả lời phổ

biến và đặc thù nhất; sử dụng một bảng phản hồi chuẩn kết hợp chặt chẽ với các tiêu

chí; Sử dụng trợ giúp trực tuyến nếu có điều kiện; Sử dụng website để cung cấp thông

tin về ĐG và trả lời những câu hỏi liên quan; Sau khi kiểm tra và chấm điểm bài trắc

nghiệm nhiều lựa chọn, cung cấp cho SV những lập luận, giải thích cho các câu trả lời

và những nguồn tra cứu.

+ ĐG công bằng đối với nhiều đối tượng sinh viên: Yêu cầu sinh viên năm thứ

nhất học một môn học cơ bản để phát triển những kỹ năng cần thiết; Điều tra sinh viên

để chỉ ra những bất lợi của họ trong ĐG và có kế hoạch trợ giúp cho họ; Bồi dưỡng cho

SV về kỹ năng viết luận hoặc những kỹ năng cần thiết khác; Thiết kế đánh giá phù hợp

với từng nhóm sinh viên.

+ Quản lý việc chấm điểm và phối hợp giữa các GV: công bố rõ ràng các tiêu

chí chấm điểm cho sinh viên; Công bố đề thi và đáp án chấm điểm sau khi kiểm tra.

+ Chống các gian lận trong thi cử

72

3. Chống các hiện tượng gian lận trong thi cử và xây dựng chính sách đẩy mạnh

sự trung thực trong ĐG TQHT của sinh viên thông qua 36 giải pháp chia thành 7

nhóm: dạy SV về bản quyền tác giả và cách tránh đạo văn; Chống gian lận thông qua

việc thiết kế ĐG; Yêu cầu sinh viên đưa ra bằng chứng để chứng tỏ họ không đạo văn;

Sử dụng phần mềm phát hiện và ngăn chặn đạo văn; Phản ứng kịp thời các hiện tượng

gian lận.

4. Sử dụng ĐG để hướng dẫn kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả

5. Kiểm tra đánh giá phù hợp với sinh viên nước ngoài

2.1.1.3. Quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

ở Đại học Mở Inđônêxia

ĐG có thể đo được kiến thức, năng lực học tập, và khả năng ứng dụng thực tiễn

của sinh viên (Gomez et al..,1998). Nó có thể được sử dụng để đo mức độ hoàn thành

các mục tiêu trong quá trình học tập (ĐG quá trình) hoặc sau đó (ĐG kết thúc). Các

phương pháp ĐG phải được thiết kế sao cho các thế mạnh và điểm yếu của sinh viên

được bộc lộ rõ ràng. Kết quả của việc ĐG cũng có thể giúp người thầy xác định được

mức độ hiệu quả giảng dạy của họ. Hầu hết các dạng bài tập sử dụng trong giáo dục

mặt – giáp mặt có thể sử dụng được trong GDTX. Tuy nhiên việc lựa chọn phương

pháp ra bài tập cần được tính toán kỹ vì khả năng tiếp cận của phương tiện và mức độ

sẵn có về nguồn học liệu, và thời gian của sinh viên. Trong GDTX ĐG quá trình được

tiến hành dưới hình thức các bài kiểm tra giữa kỳ, tự ĐG và các câu hỏi trắc nghiệm

trên trang web. Giảng viên có thể sử dụng phương pháp hỏi - đáp trực tuyến để trao đổi

với sinh viên về sự tiến bộ của họ trong quá trình học tập hoặc về những phần trong

học liệu mà sinh viên cho là dễ dàng hoặc khó khăn. ĐG cuối kì có thể được tiến hành

dưới hình thức tiểu luận, thi hết môn hoặc công việc thực hành.

Điều quan trọng là cần phải phổ biến trước cho sinh viên về quy trình ĐG, để

đảm bảo rằng họ hiểu được các yêu cầu cho việc hoàn thành môn học. Thông tin phải

được cung cấp để giúp sinh viên lập kế hoạch cho các việc liên quan đến:

- Thể loại bài được giao

73

- Mục đích của ĐG

- Tính chất và phạm vi các chủ đề;

- Độ dài (Số lượng từ hoặc trang);

- Phong cách và tham khảo

- Tiêu chí trình bày, các tiêu chuẩn

- Thời hạn nộp bài

- Hình phạt nếu nộp muộn; và

- Cách thức nhận được sự hướng dẫn và các thông tin phản hồi

Số lượng các bài tập trong mỗi môn học phụ thuộc vào các chủ đề và lịch học

tập. Quá nhiều bài tập sẽ làm cho cả thầy và trò khó khăn trong việc đối phó với số

lượng công việc, đặc biệt quan điểm của GDTX nhấn mạnh các hình thức đánh giá qua

các bài viết. Quá nhiều bài tập cũng có thể gây ra chậm trễ trong việc cung cấp cho

sinh viên các thông tin phản hồi, và có thể làm giảm lợi ích của nó. Đối với giảng viên

chấm bài là nhiệm vụ đặc biệt nghiêm túc đối với nhóm sinh viên có số lượng lớn.

Lượng thời gian sinh viên cần để có tư liệu cần thiết cho bài làm của họ cũng phải

được dự liệu. Có thể mất nhiều thời gian hơn giáo dục chính quy, nơi mà thư viện các

trung tâm học liệu khác ở trong tầm tay.

ĐG sinh viên tại đại học Mở Inđônexia (UT) bao gồm ĐG trong quá trình và

ĐG khi kết thúc môn học. ĐG trong quá trình được tiến hành qua các bài kiểm tra dưới

các dạng văn bản về tất cả các phần trong học liệu. Ngoài ra sinh viên được cung cấp

các bài kiểm tra trực tuyến và được hồi âm về kết quả bài làm. Họ phải hoàn thành tất

cả các bài kiểm tra trực tuyến trước khi được dự kỳ thi hết môn; do đó, sinh viên có thể

tự mình quyết định cách thức học tập qua học liệu môn học. Thi kết thúc thực hiện ở

hai cấp độ:

- Cấp độ chương trình, sinh viên phải trải qua một kì thi toàn diện để được cấp

bằng tốt nghiệp; và

- Cấp độ môn học, trong đó, điểm thi hết môn được tính theo kết quả điểm các bài

tập của thầy hướng dẫn giao cho, các báo cáo, điểm thực hành, và điểm thi hết môn.

74

Vì phụ đạo trực tiếp là không bắt buộc, điểm môn học của sinh viên có thể chỉ là

kết quả của điểm thi hết môn. Kỳ thi hết môn nhằm đo lường mức độ sinh viên đạt

được về nội dung đã được nêu trong mục tiêu của các môn học. Kỳ thi hết môn được

tiến hành giám sát hai kỳ trong một năm, diễn ra đồng thời trên khắp Inđônêxia vào

cuối mỗi học kỳ. Chúng bao gồm các bài thi viết dưới dạng tự luận hoặc bài thi trắc

nghiệm (lựa chọn đa phương án), và một số môn học về ngôn ngữ có bài kiểm tra vấn

đáp. Ngoài ra có các bài thi trên máy tính dành cho các sinh viên, với nhiều lý do khác

nhau, không thể dự thi theo lịch. Thi trực tuyến cho phép sinh viên dự thi hết môn được

tổ chức một cách linh hoạt, nhưng không thể thay thế được hoàn toàn hệ thống thi trực

tiếp. kết quả thi trực tuyến hoặc thi trực tiếp có giá trị cụ thể như nhau.

Các câu hỏi thi – kiểm tra được chọn từ ngân hàng câu hỏi theo các tiêu chí cụ

thể. Ngân hàng câu hỏi do các Khoa chuyên ngành xây dựng và phát triển, hoặc xây

dựng bằng cách thuê chuyên gia từ các trường đại học khác, và được lưu giữ trong

ngân hàng câu hỏi của UT, phân loại theo mục tiêu hướng dẫn đề ra. Đề thi do trung

tâm Khảo thí tại trụ sở chính xây dựng, lựa chọn từ các mục cho mục tiêu môn học.

Sau đó chúng được nhân viên an ninh của UT đưa đến các địa phương một cách an

toàn hoặc gửi qua bưu điện bằng thư bảo đảm, phong bì được niêm phong và chỉ được

mở tại phòng thi trước sự chứng kiến của sinh viên. Bài thi được trung tâm địa phương

đóng gói và gửi về trung tâm khảo thí xử lý cho quy trình chấm điểm.

Hệ thống ngân hàng đề thi cũng cho phép UT tiến hành thi trực tuyến an toàn.

Các đề thi được chuẩn bị tại trụ sở chính của UT, và các quản trị viên được chỉ định

của Trung tâm địa phương tải xuống qua mạng Internet một ngày trước ngày thi. Sinh

viên được tiến hành thi thực tuyến thông qua trang web của UT, và khi được chấp

thuận sẽ nhận được mật khẩu qua e-mail để họ có thể truy cập vào bài thi. Điểm tri trực

tuyến được trung tâm khảo thí xử lý. Khi một sinh viên dự các kỳ thi trực tuyến khác

nhau, hai điểm cao nhất được ghi lại. Điểm tổng kết được đưa lên trang web để sinh

viên tra cứu, đồng thời được gửi đến các trung tâm địa phương qua thư điện tử, sau đó

in ra thông báo cho sinh viên. Ngoài ra sinh viên có thể hỏi điểm qua hệ thống điện

75

thoại tương tác (IVR) và các dịch vụ tin nhắn ngắn (SMS). Bất kỳ vấn đề nào phát sinh

từ việc chấm điểm đều được giải quyết thông qua các văn phòng khu vực.

2.1.1.4. Quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

ở Đại học Mở Sukhothai Thammathirat (STOU), Thái Lan.

- Trung tâm thi: Để tạo điều kiện thuận lợi và giảm chi phí cho SV, STOU có ít

nhất một trung tâm thi tại mỗi tỉnh trên khắp đất nước. Trung tâm thi thường ở các

trường Đại học khu vực và trường phổ thông của tỉnh, nơi phục vụ như trung tâm học

tập của STOU ở địa phương. SV có thể dự thi tại các trung tâm địa phương nơi họ sinh

sống hoặc đang tạm trú. Tù nhân ở các trại, những người có hành vi tốt được cục cải

huấn cấp phép đăng ký là SV, có thể dự thi tại các điểm thi tổ chức ngay trong trại.

Nhà trường cũng tạo điều kiện cho SV của STOU cư trú ở nước ngoài dự thi tại đại sứ

quán Hoàng gia Thái Lan hoặc Lãnh sự quán của họ.

- Lịch thi: Nhà trường không muốn những SV phải bỏ công việc của họ hoặc rời

khỏi nhiệm vụ chính của mình để dự thi; do đó các kỳ thi được tổ chức vào các ngày

cuối tuần để họ có thể hoàn thành trong hai ngày

- Giám sát thi: Trong việc tổ chức giám sát thi, STOU tận dụng tối đa các nguồn

lực sẵn có tại địa phương. Cán bộ tại các trung tâm học tập địa phương, những người

không phải là SV của STOU có thể tham gia giám sát tại các trung tâm thi – kiểm tra

cùng với các nhà QL và giảng viên của STOU.

- Hệ thống ĐG: Nhà trường tổ chức đào tạo theo hệ thống hai học kỳ. Kỳ thi được

tổ chức hai lần mỗi học kỳ: kỳ thi cuối kỳ và kỳ thi lại cho SV nào bị trượt hoặc bị nhỡ

kỳ thi cuối. STOU cũng tổ chức một học kỳ đặc biệt để SV có thể tùy chọn đăng ký

cho một môn học.

- Thông báo kết quả thi: Trong vòng 30-45 ngày kể từ ngày thi, Phòng đào tạo và

Kiểm tra đánh giá thông báo kết quả thi của SV qua thư.

Phân tích kinh nghiệm ĐG TQHT của các trường Đại học Mở ở trên, chúng ta

thấy các thành phần chung để ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX là tất cả các trường đại

76

học có một hệ thống hai cấp đánh giá: đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết. Đánh

giá tổng kết được xem trọng hơn để đánh giá hiệu quả học tập của SV.Trong ĐG quá

trình, hầu hết các trường đại học sử dụng trong bài thi viết và các hoạt động tự ĐG.

Trong ĐG tổng kết, hầu hết các trường đại học tổ chức thi cuối kỳ,

Qua xem xét kinh nghiệm của các nước cho thấy quá trình ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX trong GDĐH cũng như QL quá trình này ở các nước trên thế giới rất

được quan tâm và đây được coi là khâu quan trọng để đảm bảo chất lượng đào tạo.

Muốn QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX tốt cần xây dựng được một bộ

chuẩn, quy chuẩn QL đánh giá thành quả học tập cho sinh viên với những chỉ số cụ thể

(như: QAA đã xây dựng bộ chỉ số gồm 15 tiêu chí nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo

thông qua đánh giá công tác quản lý ĐG TQHT của sinh viên phù hợp với những tiêu

chí về đảm bảo chất lượng của châu Âu trong lĩnh vực GDĐH). Bộ chuẩn, quy chuẩn

sẽ làm căn cứ để lập kế hoạch, tổ chức triển khai và cũng là căn cứ để nhà quản lý kiểm

tra việc thực hiện những quy chuẩn đã đề ra.

Những tiêu chí do cơ quan kiểm định chất lượng đặt ra là thước đo hiệu quả hoạt

động quản lý của các tổ chức ĐG và các trường ĐH, do đó, bản thân các tổ chức ĐG

và các trường ĐH phải có những biện pháp QL chặt chẽ để đảm bảo ĐG chính xác,

khách quan. Bộ tiêu chí cũng như các giải pháp và mô hình QL hoạt động ĐG TQHT

của các nước, các trường ĐH đều được đề xuất trên cơ sở thực tiễn của GDĐH của mỗi

quốc gia hoặc của các trường ĐH, do đó chúng không giống nhau mà mang tính đặc

thù của quốc gia.

2.1.2. Tình hình đào tạo từ xa ở Việt Nam

Thực hiện chủ trương đa dạng hóa các loại hình đào tạo, năm 1995 Bộ Giáo dục

và Đào tạo đã ban hành Quy chế tạm thời về xét tuyển, thi - kiểm tra và cấp chứng chỉ,

văn bằng tốt nghiệp đào tạo từ xa [3]; năm 2003, Bộ GDĐT ban hành Quy chế tổ chức

đào tạo, thi, kiểm tra cấp chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp theo hình thức đào tạo từ xa

77

[4]; năm 2017, Bộ GDĐT đã ban hành quy chế đã tạo từ xa [9] cơ sở pháp lý để các cơ

sở GDĐH triển khai các hoạt động ĐTTX trong những năm qua.

Theo số liệu thống kê, trên phạm vi cả nước có 21 cơ sở GDĐH đã được Bộ

Giáo dục và Đào tạo cho phép tổ chức ĐTTX, nhưng cho đến nay chỉ có 17 cơ sở

GDĐH tuyển sinh được đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh ĐTTX với tổng số là 68.020. Quy

mô là 161.047 SV, 90 chương trình đào tạo thuộc 05 nhóm ngành (chỉ chiếm 6% so với

tổng số SV đại học, cao đẳng toàn quốc).

Qua hơn 10 năm triển khai thực hiện Quy chế 40/2003, số lượng cơ sở GDĐH

tham gia ĐTTX cũng như quy mô SV tăng đáng kể. Các ngành đào tạo chủ yếu tập

trung vào nhóm ngành Kinh tế - Quản trị (33 chương trình). Tiếp đến là Nhóm ngành

sư phạm - đào tạo giáo viên (22 chương trình). Nhóm ngành Kỹ thuật - Công nghệ (14

chương trình) và nhóm Khoa học xã hội (18 chương trình). Thấp nhất là 04 chương

trình đào tạo thuộc nhóm ngành Khoa học tự nhiên.

Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ quy mô sinh viên phân theo nhóm ngành

Nguồn:Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2014

78

Biểu đồ 2.2. Số lượng ngành ĐTTX phân theo nhóm ngành

Nguồn:Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2014

Qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, ĐTTX đã đóng góp đáng kể trong việc

mở rộng cơ hội học tập cho những người không có điều kiện theo học các hệ tập trung,

góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Tuy nhiên, ĐTTX ở Việt Nam vẫn đang

ở trong quá trình xây dựng, tiến độ phát triển còn chậm, nhiều hạn chế, yếu kém thể hiện

rõ trong công nghệ và học liệu, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ ĐTTX, quy trình kiểm

tra - đánh giá, huy động nguồn lực phát triển hệ thống ĐTTX. Có thể khẳng định rằng,

ĐTTX ở Việt Nam chưa theo kịp so với các nước trong khu vực.

* Về học liệu và công nghệ sản xuất học liệu:

Người học theo hình thức ĐTTX chủ yếu là tự học qua học liệu (in ấn và điện tử).

Học liệu ĐTTX yêu cầu quy trình biên soạn và phương pháp sư phạm riêng, khác với

học liệu cho sinh viên chính quy tập trung. Nhiều trường chưa có đủ học liệu dành riêng

cho ĐTTX, phải dùng giáo trình hệ ĐT chính quy tập trung cho loại hình ĐTTX. Việc

học liệu không đáp ứng yêu cầu của người học đã dẫn đến tình trạng SV gặp khó khăn

trong quá trình tự học, thiếu chủ động trong học tập. Việc sử dụng các phương tiện nghe-

79

nhìn và ứng dụng công nghệ thông tin để triển khai các chương trình ĐTTX chưa được

các trường chú trọng, quan tâm đúng mức. Sự phối hợp với đài phát thanh, truyền hình

và các cơ quan truyền thông trong việc sản xuất, chuyển tải các chương trình ĐTTX

chưa được thường xuyên dẫn đến hiệu quả chưa cao. Nhìn chung, so với tiêu chuẩn

quốc tế hầu hết học liệu do các trường biên soạn chưa phù hợp với ĐTTX.

* Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ĐTTX:

Việc sử dụng các thiết bị nghe nhìn và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để

triển khai các chương trình ĐTTX chưa được các nhà trường thực sự quan tâm. Điều

kiện về cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin và phần mềm chuyên dụng chưa đầy đủ, còn

thiếu đồng bộ. Do vậy, một số trường có ĐTTX phải liên kết với doanh nghiệp công

nghệ giáo dục Edutop64 nếu không tự phát triển phần mềm chuyên dụng hoặc phần

mềm mã nguồn mở như Moodle được áp dụng rộng rãi trên thế giới vì giảm chi phí

đầu tư và có thể mau chóng cập nhật những công cụ mới qua cộng đồng mã nguồn mở.

* Về quy trình kiểm tra, đánh giá:

Công tác tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá TQHT của SV thường được tiến hành

theo hình thức tự luận và tổ chức thi tại các đơn vị liên kết. Vì vậy, tuỳ nơi và tuỳ lúc,

việc tổ chức thi, kiểm tra đánh giá chưa bảo đảm tính nghiêm túc, khách quan.

Một chỉ số khác phản ánh chất lượng ĐTTX là tỷ lệ số học viên tốt nghiệp trên

tổng số học viên nhập học năm đầu. Theo thống kê của các trường tiến hành ĐTTX, ở

một số trường như Đại học Mở TP Hồ Chí Minh, Viện ĐH Mở Hà Nội, ĐH Thái

Nguyên tỷ lệ SV tốt nghiệp trên số nhập học khoảng 70%-80%. Theo kinh nghiệm

ĐTTX trên thế giới, quá trình sàng lọc và đánh giá kết quả học tập của SV rất khắt khe

trên cơ sở ý thức tự học của SV. Thông thường tỷ lệ SV tốt nghiệp đúng thời hạn chỉ

chiếm tỷ lệ thấp hơn 50%. Kết quả ở Việt Nam cho thấy việc đánh giá và quản lý chất

lượng các chương trình ĐTTX vẫn chưa khách quan.

* Về huy động nguồn lực:

Các trường triển khai ĐTTX phải tự cân đối kinh phí từ nguồn thu học phí nên

đầu tư cho việc phát triển công nghệ và biên soạn học liệu còn rất khiêm tốn. Tại nhiều

80

trường, nguồn nhân lực để triển khai các hoạt động đào tạo và quản lý còn nhiều bất

cập. Đa số các trường sử dụng đội ngũ GV giảng dạy hệ chính quy truyền thống ít có

nghiệp vụ và phương pháp sư phạm trong dạy ĐTTX để tham gia biên soạn học liệu và

giảng dạy cho học viên TX, điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng biên soạn

giáo trình, thiết kế học liệu dành riêng cho ĐTTX cũng như chất lượng trong đào tạo

cử nhân hệ TX.

* Nguyên nhân của những tồn tại trên là

- Các cơ sở ĐTTX chưa chủ động xây dựng bộ học liệu gốc theo chuẩn khu vực,

đặc biệt chưa chú trọng đầu tư xây dựng học liệu điện tử, học liệu đa phương tiện và sử

dụng thiết bị công nghệ thông tin để chuyển tải các chương trình. Các cơ sở tiếp nhận

chương trình ĐTTX ở các đơn vị liên kết đào tạo chưa được trang bị đầy đủ học liệu và

phương tiện hỗ trợ cho SV hệ TX.

- Nhiều SV chưa có khả năng trang bị các phương tiện để tự học tại nhà, chưa

có thói quen và phương pháp tự học, trong khi phải vừa đi học vừa đi làm, nên dễ bị

chi phối bởi điều kiện công tác và hoàn cảnh gia đình.

- Công tác quản lý từ Trung ương đến cơ sở còn nhiều yếu kém, bất cập, thiếu hệ

thống văn bản quy phạm pháp luật chặt chẽ để quản lý, điều hành các hoạt động, thiếu

chế tài xử lý các trường hợp vi phạm Quy chế.

- Chưa có sự đầu tư ban đầu thích đáng của Nhà nước cho sự phát triển ĐTTX về

công nghệ, học liệu, nghiên cứu, v.v…

- Quy trình và công nghệ ĐG chưa đồng bộ, chưa tương thích với yêu cầu

đảm bảo chất lượng, chưa được coi trọng ngang hàng với ĐT chính quy. Các trường

chưa xây dựng được hệ thống khảo thí độc lập, với ngân hàng câu hỏi dành riêng

cho hệ ĐTTX.

- Công tác tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, GV về

chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp sư phạm, đặc biệt là phương pháp giảng dạy

trong ĐTCN hệ TX chưa được quan tâm đúng mức.

81

- Thiếu thông tin về phương pháp luận và công nghệ ĐTTX, nhiều cơ sở tiến hành

theo cảm nhận chủ quan, theo kinh nghiệm, chưa theo tiêu chí, tiêu chuẩn về ĐTTX khu

vực và quốc tế.

* Những cải tiến, đổi mới cho sự phát triển của ĐTTX:

+ Một số hạng mục quan trọng về trang thiết bị và công nghệ ĐTTX được đầu tư

tập trung trọng điểm, không dàn trải;

+ Giao cho một số đơn vị (được đầu tư) chủ trì xây dựng, thiết kế và sản xuất học

liệu gốc theo chuẩn quốc tế để dùng chung cho cả nước. Qua đó, giảm chi phí, đồng bộ

hóa công nghệ và tránh chồng chéo trong đầu tư, vận hành;

+ Các cơ sở ĐTTX bù đắp chi phí thường xuyên và tái đầu tư từ nguồn thu học

phí của người học và sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

+ Đối với các chương trình nâng cao dân trí, phổ biến kiến thức không cấp văn

bằng và không thu phí sẽ được Nhà nước cấp kinh phí để xây dựng chương trình, học

liệu, chuyển tải qua các phương tiện thông tin đại chúng;

+ Cần tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý và GV phục vụ công tác ĐTTX về

năng lực và nghiệp vụ quản lý, về phương pháp và kỹ năng biên soạn chương trình,

thiết kế học liệu, phương pháp giảng dạy trên các phương tiện kỹ thuật nghe - nhìn,

thiết bị công nghệ thông tin, và kiểm tra đánh giá;

+ Xây dựng quy trình và công nghệ kiểm tra - đánh giá đầu ra đảm bảo khách

quan, chất lượng tương đương với đào tạo chính quy tập trung;

+ Các địa phương huy động vốn đầu tư về hạ tầng CNTT, thiết bị cho phòng

máy đa phương tiện;

+ Khuyến khích và phối hợp với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong và

ngoài nước huy động nguồn lực cho phát triển ĐTTX.

2.2. Những vấn đề chung về khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục tiêu khảo sát

Tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN

82

hệ TX ở các trường ĐH.

2.2.2. Nội dung và đối tượng khảo sát:

Nhằm đạt được các mục tiêu trên, luận án đã xây dựng và tiến hành khảo sát

những nội dung cơ bản sau:

- ĐG của GV và CBQL trong 03 trường ĐH có ĐTCN hệ TX về thực trạng ĐG

TQHT và QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.

-Tự đánh giá của SV về hoạt động ĐG TQHT và QL hoạt động ĐG TQHT.

Đối tượng khảo sát thực trạng là 600 SV đang học ĐH hệ TX, 180 GV và 150

CBQL tại 3 trường ĐH có ĐTTX.

Chọn mẫu cho nghiên cứu

Chọn 03 trường ĐH công lập là những cơ sở có truyền thống ĐTTX có nhiều

sinh viên theo học và đại diện cho 03 miền trong cả nước (miền Bắc 01 trường, miền

Trung 01 trường và miền Nam 01 trường).

Chọn mẫu cho nghiên cứu định lượng

Số lượng khảo sát sau khi đã xử lý thô số liệu

Trường Cán bộ quản lý Giảng viên Sinh viên

ĐH1 65 85 300

ĐH2 35 40 100

ĐH3 50 55 200

Tổng 150 180 600

Cách chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện. Tại mỗi cơ sở đào tạo (ĐH)

tác giả chọn nhóm CBQL (cấp khoa, phòng, ban trung tâm), GV tham gia trực tiếp vào

quá trình ĐTTX và sinh viên đang theo học ĐH hệ ĐTTX.

Tác giả đã liên hệ với cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ QL ĐTTX để hướng dẫn

việc phát phiếu khảo sát (phát phiếu, điền phiếu và thu phiếu khảo sát). Cán bộ tham

83

gia khảo sát đã trực tiếp khảo sát hoặc tiếp tục thông qua giảng viên, CBQL để tiến

hành điều tra.

Chọn mẫu cho nghiên cứu định tính

Tại mỗi trường ĐH, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu một số đối tượng như sau:

Trường CBQL GV SV

ĐH1 5 5 7

ĐH2 3 3 5

ĐH 3 2 2 5

Tổng 10 10 17

- Cách chọn mẫu: tác giả chọn mẫu ngẫu nhiên để phỏng vấn CBQL nhà trường

bằng cách trao đổi trực tiếp với Phó Hiệu trưởng trực tiếp quản lý ĐTTX, lãnh đạo đơn

vị chuyên trách (trưởng phòng đào tạo/phòng khảo thí và ĐBCL), trưởng/phó khoa

chuyên môn, giảng viên tương ứng mẫu định lượng liên quan đến hoạt động quản lý

kiểm tra, đánh giá trong ĐTCN hệ TX. Đối với phỏng vấn bổ sung, thực hiện từ tháng

5 đến tháng 9 năm 2016, số lượng các đối tượng được phỏng vấn tương ứng như phỏng

vấn lần đầu. Nghiên cứu sinh bố trí tiếp xúc với các nhóm chọn mẫu vào thời điểm

thích hợp, khi họ cảm thấy thoải mái nhất để có được thông tin chính xác, khách quan

nhất có thể nhằm thu thập thông tin bổ sung cho các phiếu khảo sát, khai thác sâu

những thông tin liên quan để làm rõ thực trạng quản lý hoạt động đánh giá thành quả

học tập bên trong cơ sở đào tạo. Thời gian phỏng vấn, trao đổi từ 35 đến 45 phút.

Giới thiệu về cơ sở đào tạo chọn mẫu khảo sát

Trường ĐH1, là một trong những đơn vị đầu tiên trên cả nước thực hiện nhiệm

vụ ĐTTX, được Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết thành lập năm 1993 với chức năng

là cơ sở đào tạo đại học và nghiên cứu các loại hình đào tạo mở, đào tạo từ xa, đào tạo

tại chỗ nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội, góp phần tăng tiềm lực cán bộ khoa

học - kỹ thuật cho đất nước; là một đơn vị hoạt động trong hệ thống các trường đại học

84

do Bộ GDĐT trực tiếp quản lý và được hưởng mọi quy chế của một trường đại học

công lập. Trường là thành viên ban lãnh đạo trong Hiệp hội các trường đại học mở

Châu Á và là thành viên Hội đồng quản trị Trung tâm đào tạo Mở và Từ xa các nước

Đông Nam Á thuộc Hội đồng Bộ trưởng giáo dục (SEAMEO – SEAMOLEC).

Với phương thức đào tạo từ xa, Trường ĐH1 đã mang lại cơ hội học tập đến với

nhiều người dân trên mọi miền đất nước, từ đồng bằng đến miền núi, hải đảo, vùng

sâu, vùng xa thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt cho những người có hoàn cảnh đặc

biệt khó khăn, những người khuyết tật,… góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội

học tập, học tập suốt đời.

Luôn nhận thức rõ tầm quan trọng của phương thức đào tạo từ xa trong chiến

lược phát triển giáo dục và sẵn sàng đáp ứng nguyện vọng theo học ngày càng tăng cả

về số lượng và chất lượng, Trường ĐH1 một mặt không ngừng nâng cao, đổi mới công

tác quản lý đào tạo, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, mặt khác thường xuyên tăng

cường hợp tác với các cơ sở liên kết đào tạo. Viện đã liên kết với 75 cơ sở đào tạo

thuộc hơn 40 tỉnh, thành phố từ Bắc đến Nam để mở các cơ sở đào tạo từ xa. Vì vậy,

đào tạo từ xa của Viện ngày càng thu được những thành tựu đáng kể. Riêng trong năm

học 2015-2016 có 20.287 người theo học tại 7 chuyên ngành. Kết quả này đã từng

bước khẳng định được uy tín của Trường ĐH1 trong việc đáp ứng yêu cầu ngày càng

cao của xã hội.

Tổng số GV cơ hữu và thỉnh giảng tham gia ĐTTX là: 2155 GV, trong đó GS:

15, PGS: 186, TS: 758, ThS: 1107 và ĐH: 89, với số CBQL là: 358 CBQL kiêm GV

Trường ĐH 2: Trường Đại học 2 được thành lập năm 1959 theo Nghị định số

375/NĐ ngày 16/7/1959 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục.

Trải qua 52 năm xây dựng và phát triển, Trường đã đạt được những thành tựu to

lớn và quan trọng trên nhiều lĩnh vực, tạo nên vị thế xứng đáng của một trường đại học

đa ngành ở khu vực bắc Trung bộ.

85

Nhà trường đã đào tạo các bậc học từ THPT, đại học, sau đại học. Trong hơn

nửa thế kỷ qua, Trường ĐH 2 đã đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp cho hơn 33.000 sinh

viên hệ chính qui, hơn 23.000 học viên hệ vừa làm vừa học, hơn 20.000 học viên cao

học, gần 100 nghiên cứu sinh và gần 5.000 học sinh trung học phổ thông. Nhiều cựu

sinh viên của Trường đã trở thành các nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành, cán bộ

quản lí tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, các viện nghiên cứu, các trung tâm khoa học,

công nghệ, kinh tế lớn trong nước và quốc tế.

Xuất phát từ nhu cầu và đặc điểm của từng loại đối tượng học từ xa, Nhà trường đã

tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo cho phù hợp với hình thức ĐTTX.

Chương trình đào tạo có nội dung, khối lượng và cấu trúc kiến thức theo quy định như đối

với hệ đào tạo chính quy tương ứng, phù hợp với chương trình khung do Bộ Giáo dục Đào

tạo ban hành. Các học phần bắt buộc của hai khối kiến thức này đều có nội dung, khối

lượng và cấu trúc kiến thức giống như các học phần bắt buộc của hệ chính quy.

Ngày 12 tháng 01 năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Quyết định số

159/QĐ-BGD ĐT về việc giao cho Trường ĐH2 được đào tạo trình độ đại học hệ từ xa

các ngành Kế toán, Giáo dục mầm non và Luật. Cho đến nay Trường ĐH 2 có hơn

10.000 SV đang theo học hệ ĐTTX với số lượng GV cơ hữu và thỉnh giảng hiện đang

tham gia giảng dạy là: 840 GV trong đó GS: 2, PGS: 62, TS: 170, ThS: 391 và ĐH:

215, số lượng CBQL là 218.

Trường ĐH 3 được thành lập từ những năm 90 của thế kỷ XX, là cơ sở đào tạo

từ xa, đào tạo tại chỗ, đào tạo tại các điểm vệ tinh, … nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa

dạng của xã hội, góp phần tăng cường đội ngũ khoa học – kỹ thuật cho đất nước. Đối

tượng tuyển sinh hình thức đào tạo từ xa được thực hiện trên cơ sở các Quy chế hiện

hành do Bộ GDĐT ban hành. Trong 05 năm (2008-2012), Trường đã có nhiều nỗ lực

vượt bậc triển khai kế hoạch tuyển sinh để bảo đảm số lượng xét tuyển hàng năm. Nhà

trường tổ chức tuyển sinh linh hoạt và chủ động phối hợp với các Trạm từ xa đặt ở các

địa phương (Khu vực Miền Trung-Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ và Khu

86

vực Thành phố HCM) để khai thác nguồn học viên đầu vào, mặc dù có sự cạnh tranh

gay gắt giữa các trường tại các địa phương, nhưng do mối liên kết uy tín lâu năm của

Nhà Trường được các địa phương ủng hộ và phối hợp tốt nên kết quả đạt được khá tốt.

Tổng số lượng tuyển sinh học viên hình thức học từ xa từ năm 2008 đến 2012 là

43,594 học viên, bình quân đạt 98,23% so với tổng chỉ tiêu được giao. Cụ thể: Từ năm

2008 đến năm 2010: Chỉ tiêu Bộ GDĐT giao hàng năm là 10,000 chỉ tiêu. Thực tiễn

hàng năm trường tuyển sinh đạt chỉ tiêu đề ra, năm cao nhất là 119,90%, năm thấp nhất

là 94,81%. Bình quân trong 3 năm thực hiện đạt tỷ lệ 107,74%. Đây là số lượng học

viên nộp hồ sơ xét tuyển ban đầu đủ điều kiện học từ xa. Số học viên thực học so với

số xét tuyển ban đầu đạt khoảng 83%. Từ 2011 đến 2012: Bộ GDĐT giao chỉ tiêu mỗi

năm 8,000 chỉ tiêu, thực hiện đạt 76,58% ( 2011) và 64.30% ( năm 2012) , Bình quân

trong 2 năm tuyển sinh đạt 70.44% so với chỉ tiêu được giao. Số sinh viên thực học so

với số sinh viên xét tuyển chênh lệch không đáng kể, do trường thay đổi cách thức thu

học phí ngay từ đầu khi học viên trúng tuyển và triển khai tổ chức học ngay khi sĩ số

cho phép mở lớp một cách linh hoạt hơn. Vì nguồn học viên ở các địa phương giảm sút

so với trước đây.

Tổng số GV cơ hữu và thỉnh giảng tham gia ĐTTX của nhà trường là: 697GV

trong đó PGS: 15, TS: 121, ThS: 528, ĐH: 33. Tổng số CBQL tham gia QL về ĐTTX:

431 CBQL kiêm GV

2.2.3. Bộ công cụ và mẫu khảo sát

Để thu thập thông tin cho các nội dung nghiên cứu thực trạng trên đây, tác giả

luận án đã thiết kế các bộ công cụ khảo sát sau:

Thứ nhất: Đối với nội dung khảo sát (1) đánh giá của GV và CBQL về thực trạng ĐG

TQHT và QL hoạt động ĐG TQHT và (2) tự đánh giá của SV về thực trạng hoạt động

ĐG TQHT và QL hoạt động ĐG TQHT, chúng tôi thiết kế Phiếu điều tra về thực trạng

hoạt động ĐG TQHT và QL hoạt động ĐG TQHT của SV (Phụ lục 1, Phụ lục 2,)

Trong đó, bộ phiếu điều tra của CBQL, GV gồm 20 câu hỏi và phiếu điều tra của SV

gồm 10 câu hỏi được sắp xếp theo tiến trình nội dung khảo sát; có các câu hỏi được

87

thiết kế theo dạng câu hỏi đóng với 05 khả năng lựa chọn thể hiện ở 05 mức độ từ cao

xuống thấp cụ thể như sau:

- Mức độ quan trọng: Rất quan trọng (5điểm), khá quan trọng (4 điểm), quan

trọng (3điểm), không quan trọng (2 điểm) và hoàn toàn không quan trọng (1 điểm).

- Mức độ tần suất của hành vi: Rất thường xuyên (5điểm), Khá thường xuyên(4

điểm), Thường xuyên (3 điểm), Không thường xuyên (2 điểm), Hoàn toàn không

thường xuyên (1 điểm).

- Mức độ phù hợp: Rất phù hợp (5điểm); Khá phù hợp (4 điểm), Phù hợp (3

điểm), Không phù hợp (2 điểm); Hoàn toàn không phù hợp (1 điểm).

Thứ hai, để khẳng định và làm sáng tỏ thêm những nội dung của phiếu điều tra trên,

tác giả luận án cũng thiết kế Phiếu phỏng vấn SV, GV và CBQL gồm 6 câu hỏi về thực

trạng hoạt động ĐG TQHT và QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX (Phụ lục 4).

2.2.4. Phương pháp khảo sát

Điền phiếu điều tra: Hướng dẫn SV và GV, CBQL điền phiếu điều tra, chỉ dừng

lại khi tất cả các đối tượng khảo sát đã hiểu đầy đủ nội dung của phiếu, thời gian hoàn

thành phiếu điều tra là 45 phút. Đối với phiếu điều tra GV và CBQL, tác giả không yêu

cầu ghi thông tin cá nhân.

Phỏng vấn sâu: Phỏng vấn CBQL, GV, SV làm sâu sắc hơn kết quả điều tra bằng

bảng hỏi.

2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu

Kết quả điểm được tính toán và xử lý bằng toán thống kê. Số liệu thu được sau

khảo sát được xử lý trong phần mềm SPSS phiên bản 22.0 trong môi trường Window

để phục vụ cho các phân tích của tác giả. Các phép toán thống kê được sử dụng trong

nghiên cứu này là phân tích thống kê mô tả và thống kê suy luận.

- Tính điểm trung bình của các bảng theo công thức;

(trong đó: điểm trung bình, Xi: điểm mức độ, ni: số người cho

điểm Xi, N: tổng số người tham gia đánh giá) Xi có giá trị từ 5 đến 1 đối với các biến

khảo sát theo 5 mức độ (giảm dần từ cao đến thấp).

88

- Tính thức bậc: Thực hiện theo hàm Rank (number, ref, order) của bảng tính Exel. Hầu hết các câu hỏi điều tra được thiết kế dưới dạng câu hỏi đóng để việc nhập

số liệu được thuận lợi hơn [48].

2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

2.3.1. Xác định mục tiêu đánh giá thành quả học tập

Đánh giá về việc xác định mục tiêu ĐG TQHT của các trường ĐH có đào tạo từ

xa, các nhà khoa học chỉ ra rằng việc thực hiện ĐG TQHT vì các mục tiêu khác nhau

như: Phân loại SV, lên kế hoạch và tiến hành giảng dạy; phản hồi và khích lệ; phán

đoán, xếp hạng việc học tập và mức độ tiến bộ của SV. Mục tiêu ĐG TQHT quá sơ sài

thể hiện người xây dựng kế hoạch ĐG không chú trọng nhiều đến công việc thiết kế

mục tiêu, một công việc quan trọng khi tiến hành xây dựng chương trình, có tính quyết

định đến chất lượng của chương trình dạy - học nói chung và ĐG TQHT trong ĐTCN

hệ TX nói riêng. Đặc biệt đối với ĐTTX thì việc xác định được mục tiêu ĐG TQHT rất

quan trọng. Hiện nay phần trình bày mục tiêu ĐG TQHT ở nhiều cơ sở Đào tạo ĐHTX

còn rất chung chung, chưa cụ thể về từng yếu tố cấu thành như: kiến thức, kỹ năng, thái

độ và khả năng làm việc của SV từ xa sau khi tốt nghiệp. Chính từ việc xác định mục

tiêu chương trình không tốt dẫn đến việc xác định mục tiêu ĐG TQHT không đạt yêu

cầu làm ảnh hưởng đến các khâu tiếp theo của ĐG.

Tóm lại ĐG TQHT có những mục đích và mục tiêu khác nhau, mỗi loại mục

đích, mục tiêu cụ thể đòi hỏi sử dụng tương ứng những loại hình ĐG phù hợp. Mỗi loại

hình ĐG chỉ có ưu thế và thích hợp cho một loại mục đích, mục tiêu ĐG nào đó. Do

vậy người thầy cần phải hiểu rõ mục đích, mục tiêu cho từng nhiệm vụ ĐG để chọn lựa

loại hình, công cụ ĐG cho phù hợp.

2.3.2. Phương pháp và hình thức đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân

hệ từ xa

Tác giả Vũ Văn Hóa đã chỉ ra một trong năm yếu kém của việc ĐG TQHT là:

“Phương pháp kiểm tra đơn giản, chủ yếu là thi viết nên độ tin cậy thấp, chưa đem lại

sự tin tưởng cho người học và XH” [41, tr.184 - 193, tr.185-186]. Qua phân tích số liệu

89

thực tế thì ta thấy rằng nhận định này vẫn còn đúng mặc dù xu hướng hiện nay, nhiều

nhà QL, GV đã quan tâm đổi mới phương pháp và hình thức ĐG TQHT.

Theo kết quả khảo sát ta thấy, các bài kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đánh giá

định kỳ trong quá trình ĐTCN hệ TX đã được thực hiện bằng nhiều hình thức khác

nhau như: giao ngân hàng câu hỏi, đánh giá chuyên cần, làm bài thu hoạch, tự luận,

trắc nghiệm khách quan, vấn đáp, thực hành.

Bảng 2.1. Các phương pháp và hình thức ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

Tự luận

163

91,57

513

86,51

Trắc nghiệm khách quan trên giấy

95

53,37

154

25,97

Trắc nghiệm khách quan trên máy

25

14,04

105

17,71

Vấn đáp

31

17,42

51

8,60

Thực hành

14

7,87

27

4,55

Đánh giá chuyên cần

158

88,76

501

84,49

Làm bài thu hoạch

145

81.46

417

70.32

Giao làm ngân hàng câu hỏi

11

6,18

81

13,66

GV (178) SV (593) Hình thức kiểm tra SL % SL %

Qua phân tích số liệu thực tế, chúng tôi nhận thấy trong các hình thức mà luận

án đã đề cập, có 88,76% GV cho biết họ có sử dụng hình thức đánh giá chuyên cần,

53,37% số GV có sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan trên giấy. Tuy nhiên,

kiểm tra theo câu hỏi tự luận vẫn được GV sử dụng nhiều nhất trong ĐG thường xuyên

và định kỳ (91,57% GV được hỏi đã sử dụng phương pháp này).

Kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan trên giấy là phương pháp phổ biến

trong kỳ thi kết thúc môn. Kết quả khảo sát cho thấy, kiểm tra trắc nghiệm khách quan

trên máy và kiểm tra thực hành để đánh giá kỹ năng của SV hệ TX trong quá trình học

tập cũng như thi kết thúc môn học hầu như không được sử dụng, đặc biệt đối với hình

thức giao ngân hàng câu hỏi có 6,18% GV được hỏi là có giao ngân hàng câu hỏi cho

SV, thực chất đây là một phương pháp tự ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX rất tốt nhưng

lại không được GV quan tâm và sử dụng.

90

Bảng 2.2. Các phương pháp và hình thức ĐG TQHT được SV hệ TX ủng hộ

SV (597)

Hình thức kiểm tra

SL

%

Tự luận

124

20.77

Trắc nghiệm khách quan trên giấy

479

80.23

Trắc nghiệm khách quan trên máy

510

85.43

Vấn đáp

124

20.77

Thực hành

85

14.24

Đánh giá chuyên cần

53

8.88

Làm bài thu hoạch

47

7.87

Giao làm ngân hàng câu hỏi

536

89.79

Tất cả các hình thức ĐG đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, các hình

thức đó đều nhận được sự ủng hộ khác nhau của SV. Trong đó hình thức SV hệ TX tự

ĐG bằng cách GV giao ngân hàng câu hỏi được 89,79% SV ủng hộ vì SV từ xa ít có

thời gian đến lớp và được GV chữa bài tập. Chính vì vậy việc giao ngân hàng câu hỏi

có vai trò hết sức quan trọng giúp SV tự trao dồi kiến thức và kiểm tra kết quả học tập

của bản thân. Những hình thức ĐG nhận được sự ủng hộ ít nhất của SV là đánh giá thái

độ tham gia thảo luận, đánh giá chuyên cần, trong đó, hình thức “Đánh giá chuyên

cần” chỉ có 8,88% SV ủng hộ. Có nhiều SV được hỏi cho rằng không nên sử dụng hình

thức “Đánh giá chuyên cần” vì rõ ràng hình thức này không liên quan đến ĐG năng

lực của SV vì SV hệ TX tự học là chủ yếu mà không nhất thiết phải đến lớp, còn việc

“làm bài thu hoạch” nhiều khi không đánh giá đúng chất lượng của SV (có một số SV

đã nhờ người khác làm hộ, việc chấm bài thu hoạch cũng không khách quan - Ý kiến

của GV & CBQL). SV Trường ĐH 3, nữ, 37 tuổi đã kiến nghị như sau: “Mỗi hình thức

kiểm tra đánh giá phù hợp với một môn học không nên bỏ qua hình thức nào. Tuy

nhiên nên hạn chế việc đánh giá chuyên cần/làm bài thu hoạch vì đây là một hình thức

kiểm tra không hiệu quả đôi khi còn mang tính chất chống đối. SV hệ TX chủ yếu là tự

học, không nên bị QL quá chặt chẽ về thời gian như vậy”. Trong các hình thức ĐG

thường xuyên, khi trả lời phỏng vấn, một số SV cho biết điểm số của nó không đánh

giá chính xác năng lực của SV vì SV thường chép bài của nhau, thậm chí còn nhờ

91

người khác làm hộ. Phương pháp và hình thức ĐG do GV lựa chọn đã phần nào đáp

ứng được yêu cầu, bên cạnh đó vẫn có một số hình thức ĐG chưa thực sự phù hợp.

Có những hình thức ĐG được SV hệ TX đánh giá là rất hiệu quả nhưng trên

thực tế thì ngược lại không phải do bản thân hình thức đó không đáp ứng yêu cầu mà

nguyên nhân xuất phát từ phía những người thực hiện. (Nam, 42 tuổi, SV năm thứ 3 ở

trường ĐH 1) cho biết: “Theo em, kiểm tra vấn đáp là một phương pháp rất tốt để

đánh giá năng lực của sinh viên nhưng hiện nay có rất nhiều tiêu cực nên không chính

xác, thiếu công bằng” hoặc “Việc giao ngân hàng câu hỏi cho sinh viên là hết sức quan

trọng, nó giúp sinh viên hệ thống hóa được kiến thức và khả năng tự học của mình. Tuy

nhiên hình thức này thực tế chưa được GV cũng như nhà trường quan tâm”.

Biểu đồ 2.3. Đánh giá mức độ phù hợp của phương pháp ĐG trong ĐTCN hệ TX

Qua kết quả khảo sát nghiên cứu thực trạng về đánh giá mức độ phù hợp của

phương pháp ĐG trong ĐTCN hệ TX ta thấy, có trên 25,97% GV, CBQL và SV cho

rằng phương pháp ĐG TQHT rất phù hợp và 49,14% số người được hỏi cho rằng nhà

trường đã dùng phương pháp phù hợp trong ĐG TQHT, Bên cạnh đó có 10,75% ý kiến

của CBQL, GV và SV cho rằng không phù hợp. Sự hạn chế trong khâu này cũng thể

hiện rất rõ: Do đơn điệu và lạc hậu về phương pháp, hình thức dẫn đến hiệu quả chưa

cao vì kiểm tra tự luận vẫn chiếm đa số và có một số ý kiến cho rằng các phương pháp,

hình thức ĐG ít phù hợp hoặc không phù hợp với môn học, đặc biệt như đánh giá

chuyên cần hay làm bài thu hoạch đây là một hình thức mà SV cho rằng làm không

92

hiệu quả, mang tính chất đối phó; những phương pháp đòi hỏi thời gian chuẩn bị và

thời gian thực hiện cũng như đầu tư công sức của GV thì rất ít hoặc hầu như không có.

Nguyên nhân là có một số GV lựa chọn phương pháp ĐG TQHT theo mục tiêu môn học

hay theo nội dung môn học hay theo quy định chung của nhà trường, bên cạnh đó cũng có

một số GV lại lựa chọn theo tiêu chí chấm điểm nhanh, dễ ra đề và cũng có thể do điều

kiện cơ sở vật chất của nhà trường cũng như khả năng áp dụng công nghệ thông tin của

GV chưa đáp ứng yêu cầu nên những phương pháp ĐG TQHT mà phải áp dụng khoa học

kỹ thuật như phương pháp trắc nghiệm khách quan trên máy tính thì hầu như ít được sử

dụng. Một nguyên nhân khác là do đặc thù của GV giảng dạy từ xa chủ yếu là thỉnh giảng,

nên trách nhiệm của một số GV còn chưa cao: dạy cho xong hoặc chấm điểm cho xong

thậm chí có GV còn chấm điểm bằng cách cho SV “qua” để khỏi phải chấm lại.

2.3.2.1. Thực trạng hoạt động ra đề thi

Có thể nói rằng, khâu ra đề thi để ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX trong toàn bộ

quá trình học là khâu quan trọng nhất. Thực tế cho thấy “Công tác kiểm tra đánh giá

hiện nay kém nhất ở khâu ra đề. Một bộ phận giảng viên không biết cách ra đề nên đề

kiểm tra thường yêu cầu sinh viên học thuộc máy móc, không kiểm tra được năng lực

tư duy sáng tạo của sinh viên và không phân loại được SV. Việc biên soạn đề thi không

căn cứ vào mục tiêu môn học, cho nên có những câu hỏi mà câu trả lời là cả một mục

lớn trong bài học, có những đề kiểm tra nội dung chỉ ở một vấn đề khi SV làm sai câu

đầu tiên sẽ kéo theo cả bài cùng sai. Mặt khác sinh viên có xu hướng quay cóp bài của

nhau. Điều này làm cho kiểm tra đánh giá trở lên không chính xác, không công bằng”.

(Nữ, 43 tuổi từng làm công tác quản lý ĐT ở trường ĐH 1 đã nói như vậy). Một CBQL

nữ 38 tuổi ở trường ĐH 1 cho biết “Đề thi ra theo hình thức mở, tuy nhiên nội dung

được trình bày đầy đủ trong giáo trình, sinh viên chỉ cần mở giáo trình ra là chép mà

không cần có sự tư duy, sáng tạo”. (Nam 35 tuổi, SV trường ĐH 1) cho biết “Đề thi

trắc nghiệm chỉ dừng lại ở mức nhận biết, đọc hiểu mà không có sự vận dụng kiến thức

nội dung môn học, mặc dù đề thi ra theo dạng trắc nghiệm nhưng đáp án chỉ là câu hỏi

đúng hoặc sai. Đề thi ra sơ sài, mang tính chất hình thức”.

93

Bảng 2.3. Những nội dung môn học được đề cập đến trong ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

ĐG

thường xuyên

ĐG kết thúc môn học

Nội dung ĐG TQHT

SL (597) %

SL (597) %

Những vấn đề quan trọng trong chương trình môn học

83.92

435

72.86

501

Những vấn đề quy định trước trong đề cương môn học

21.27

305

51.09

127

Những vấn đề GV nhấn mạnh trong quá trình giảng dạy

27.30

247

41.37

163

Những vấn đề GV chọn một cách tuỳ tiện

14.24

151

25.29

85

Theo kết quả khảo sát về nội dung môn học được đề cập đến hoạt động ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX, phần lớn SV cho rằng đề kiểm tra thường xuyên (bằng cách làm

bài thu hoạch) và đề thi kết thúc môn học thường hỏi về những vấn đề quan trọng trong

chương trình môn học hoặc những vấn đề được GV nhấn mạnh trong quá trình lên lớp

hệ thống hóa kiến thức và giải đáp thắc mắc hoặc những vấn đề được quy định trong đề

cương môn học. Cụ thể có 83,92% và 72,86% SV cho rằng bài ĐG thường xuyên và

bài ĐG định kỳ có nội dung kiểm tra là những vấn đề quan trọng trong nội dung môn

học. Bên cạnh đó cũng có 14,24% ý kiến của SV cho rằng việc lựa chọn nội dung đề

thi ĐG thường xuyên một cách tuỳ tiện và 25,29% ý kiến của SV cho rằng việc lựa

chọn nội dung đề thi kết thúc môn học cũng chưa được đầu tư đúng mực mà do GV lựa

chọn tùy tiện (bảng 2.3).

Lý giải rằng vì sao sinh viên lại đánh giá như vậy, vì trong giảng dạy cho SV hệ

từ xa thì việc lên lớp của GV rất ít, ngân hàng câu hỏi để ôn tập thì không có, có nhiều

kiến thức mà GV chưa thể đề cập đến được, việc ra đề thi cho SV không dựa trên tiêu

chí cụ thể nào. SV tự học và tự nghiên cứu tài liệu là chủ yếu.

Bảng 2.4. Đánh giá về công tác ra đề thi để ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

Nội dung đánh giá

GV (179) CBQL (145) Tổng (324)

SL %

SL %

SL %

Nội dung bảo đảm mục tiêu môn học

158 88.27 136

93.79 294 90.74

132 73.74

98

67.59 230 70.99

Nội dung đề thi phù hợp với nội dung môn học

94

Kiến thức, kỹ năng có ý nghĩa thực tiễn

98

54.75

65

44.82 163 50.31

Thi gì dạy nấy

80

44.69

64

44.14 144 44.44

Không đáp ứng được các yêu cầu trên

55

30.73

39

26.90

94 29.01

Phần lớn ý kiến của GV (88.27%) và CBQL(93.79%) đều cho rằng đề thi, kiểm

tra phù hợp với nội dung, mục tiêu môn học và đề thi, ĐG cũng quan tâm đến những nội

dung kiến thức, kỹ năng có ý nghĩa thực tiễn, ý kiến của GV là 54.75%, còn CBQL là

44.82%. Tuy nhiên vẫn còn 30,73% ý kiến của GV và 26,90% ý kiến của CBQL cho

rằng đề thi không đáp ứng được các yêu cầu đặt ra nhưng với sự tồn tại những đề thi như

vậy sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của hoạt động ĐG TQHT.

Theo Nguyễn Thị Thu Hằng [25, tr. 142-143], ĐG có một số bất cập sau liên

quan đến khâu ra đề thi:

“- Do vừa dạy, vừa ra đề, vừa tổ chức chấm thi nên giảng viên thường có xu

hướng tuỳ tiện thi gì dạy nấy. Giảng viên không đào sâu suy nghĩ cải tiến nội dung,

chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học để nâng cao chất lượng đào

tạo. Vì vậy, việc ĐG chưa đảm bảo được tính khách quan và chưa phản ánh được tính

chính xác việc nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của SV.

- Vì đánh giá như vậy nên làm cho người học thường học theo kiểu đối phó, học

tủ, học lệch. Đặc biệt, nội dung ĐG chưa kích thích được tính chủ động, tính sáng tạo,

tính tích cực và tính độc lập của SV, chưa làm cho việc dạy học phát triển theo hướng

nghiên cứu, tìm tòi và khám phá”.

“Thi gì dạy nấy” là ý kiến của 44.69% GV, 44.14% CBQL, chiếm tỷ lệ 44.44%

số người được hỏi. Trong số các hiện tượng tiêu cực của ĐG thì đây là hiện tượng có

nhiều ý kiến đồng tình nhất.

Chính vì cách nhận thức về ĐG TQHT như vậy, nhà trường và GV chưa thật sự

quan tâm đến chất lượng đề thi, do đó chất lượng của SV ĐTTX chưa được đảm bảo và đây

cũng là một trong những lí do mà XH còn băn khoăn với chất lượng trong ĐTCN hệ TX.

2.3.2.2. Thực trạng hoạt động coi thi

95

Mặc dù công tác coi thi chỉ đơn thuần là công tác tổ chức, không liên quan đến

chuyên môn nhưng nó cũng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả ĐG. Công tác coi thi

thực hiện tốt sẽ góp phần làm cho ĐG đạt được sự công bằng, làm cho kết quả ĐG

chính xác, khách quan, phản ánh đúng thực tế chất lượng bài làm của SV và tạo được

niềm tin đối với SV và XH. Kết quả tổng hợp các ý kiến đánh giá về công tác coi thi

được thể hiện như sau.

Biểu đồ 2.4. Đánh giá công tác coi thi trong ĐTCN hệ TX

Kết quả khảo sát cho thấy có 16.17% SV hệ ĐTTX được hỏi là đánh giá mức độ

coi thi rất nghiêm túc. Có 26.33% SV đánh giá ở mức độ khá nghiêm túc và có một số

ý kiến 10.56 GV, 4.00% CBQL và 11.83% SV cho rằng công tác coi thi chưa nghiêm

túc, việc coi thi không nghiêm túc là một trong những tiêu cực của ĐG. Trong các ý

kiến trên thì ý kiến của đội ngũ CBQL những người đơn thuần làm công tác quản lý

trong đánh giá tiêu cực này phản ánh công tác coi thi chưa nghiêm túc là thấp nhất chỉ

có 4.00%. Điều đó cho thấy rằng đội ngũ CBQL chưa thực sự sâu sát với nhiệm vụ

được giao hoặc chưa có cái nhìn thật sự khách quan trong hoạt động coi thi. Nữ, 30

tuổi, SV trường ĐH 2, phản ánh: “Công tác coi thi hệ từ xa hiện nay chưa thực sự

nghiêm túc nên còn nhiều hiện tượng tiêu cực. Em đã chứng kiến có nhiều môn thi,

giám thị không nghiêm túc nên có hiện tượng trao đổi bài, quay cóp, thậm chí có hiện

tượng để SV dùng điện thoại trong phòng thi”. Nguyên nhân của việc coi thi không

nghiêm túc một phần do năng lực của giám thị còn hạn chế (nhiều giám thị là CB của

96

các phòng ban, khi làm nhiệm vụ coi thi không được tập huấn, thậm chí có một số CB

coi thi còn chưa nắm được quy chế, quy trình tổ chức thi. Mặt khác còn một phần nữa

do ý thức của SV (đây là ý kiến của nhiều SV) và SV cũng đã thẳng thắn kiến nghị

trong thời gian tới công tác coi thi cần nghiêm túc hơn để đảm bảo đúng mục đích của

hoạt động ĐG.

Ngoài việc đánh giá về thái độ của SV trong phòng thi và tính nghiêm túc trong

phòng thi và trong hoạt động coi thi, còn một số đánh giá khác về các điều kiện và

công tác tổ chức đánh giá như: Tổ chức coi thi đúng quy chế, phương thức và mức độ

xử lý các tình huống phát sinh, các điều kiện an toàn thi, các điều kiện bình thường cho

sinh viên dự thi,...

Bảng 2.5. Đánh giá công tác tổ chức coi thi trong ĐTCN hệ TX

Mức độ đánh giá

TB

Nội dung đánh giá

5

4

3

2

1

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

18

12,00

16

10,67

101

67,33

15

10,00

0

3,25

0

CBQL

21

11,67

20

11,11

64

35,56

68

37,38

4,35 2,89

7

Tổ chức coi thi đúng quy chế

GV

30

5,00

23

3,83

350

58,33

187

31,17

10

1,67 2,79

SV

8

5,33

6

4,00

85

56,67

51

34,00

0

2,81

0

CBQL

19

10,56

13

7,22

105

58,33

43

23,89

0

3,04

0

Khả năng đáp ứng, xử lý tình

GV

55

9,17

50

8,33

303

50,50

189

31,5

0,5

2,94

3

huống phát sinh

SV

13

8,67

9

6,00

76

50,67

52

34,67

0

2,89

0

CBQL

27

15,00

4

2,22

102

56,67

45

25,00

1,11 3,05

2

Điều kiện an toàn tổ chức thi

GV

30

5,00

61

10,17

294

49,00

201

33,50

14

2,33 2,82

SV

Kết quả khảo sát đánh giá công tác tổ chức coi thi thể hiện trong bảng 2.5. Ở các

tiêu chí tổ chức coi thi đúng quy chế, đối tượng CBQL có ĐTB là 3,25 cao hơn so với ĐG

của GV là 2,89 và SV là 2,79, lý giải tại sao CBQL lại có ĐTB cao nhất là do khi tổ chức

coi thi thì CBQL là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ nên ĐG cao như vậy. Về nội dung

đáp ứng xử lý tình huống và điều kiện an toàn tổ chức thi thì GV đánh giá có ĐTB cao

nhất là 3,04 còn CBQL và SV lần lượt là 2,81 và 2,94, giải thích vì sao có sự chênh lệch

giữa các đối tượng ĐG là vì GV hầu như không tham gia vào quá trình tổ chức coi thi của

97

SV mà chủ yếu là CBQL và SV là hai đối tượng tham gia trực tiếp. Điều này cho thấy sự

tin tưởng và hài lòng trong công tác tổ chức coi thi của SV là chưa cao: SV chưa có được

điều kiện thi, ĐG tốt nhất.

2.3.2.3. Thực trạng hoạt động chấm thi.

Để đánh giá đúng thực trạng của công tác chấm thi, tác giả đã đánh giá công

việc chấm bài của GV trên 3 tiêu chuẩn chính xác, công bằng và khách quan được thể

hiện trong bảng 2.6 dưới đây.

Bảng 2.6. Đánh giá công việc chấm bài kiểm tra, thi trong ĐTCN hệ TX

Mức độ

GV

CBQL

SV

Tổng

SL %

SL %

SL

%

SL %

Chính xác

40

22.22 20

13.33

95

15.83

155

16.67

Rất chính xác

Tương đối chính xác

128 71.11 124 82.67

315

52.50

567

60.97

2.78

1.33

5

170

28.33

177

19.03

Không chính xác

2

3.89

2.67

7

20

3.34

31

3.33

Không có ý kiến

4

Công bằng

159

26.50

230

24.73

Rất công bằng

56

31.11 15

10.00

391

65.17

622

66.88

Tương đối công bằng

116 64.44 115 76.67

1.67

12

8.00

3

43

7.17

58

6.24

Không công bằng

2.78

5.33

5

7

1.16

20

2.15

Không có ý kiến

8

Khách quan

187

31.17

296

31.83

58

32.22 51

34.00

Rất khách quan

394

65.67

606

65.16

Tương đối khách quan

116 64.44 96

64.00

5

9

1.49

16

1.72

Không khách quan

2,78

1.33

2

1

10

1.67

12

1.29

Không có ý kiến

0,56

0.67

1

Cũng như công tác coi thi, công tác chấm thi cũng được đa số ý kiến của GV,

CBQL và SV đánh giá ở mức độ tương đối chính xác (60.97%), tương đối công bằng

(66.88%) và tương đối khách quan (65.16%). Vẫn còn một số ý kiến của GV, CBQL

và SV cho rằng đánh giá ở mức không chính xác, không công bằng, không khách quan.

98

Đó là ý kiến của những người liên quan trực tiếp đến công việc này: GV trực tiếp chấm

thi, CBQL phụ trách trực tiếp và SV nhận được kết quả chấm cho bài làm của họ.

Có 2.78% ý kiến của GV, 1.33% ý kiến của CBQL và 28.33% ý kiến của SV

cho rằng chấm bài không chính xác là một trong những tiêu cực của ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX hiện nay.

- Giảng viên “thương” sinh viên nên nhẹ tay khi chấm điểm. Bên cạnh đó, có hiện

tượng một số GV có quan niệm rằng nếu chấm trượt thì mình phải chấm lại, mất thời

gian và không muốn chấm lại nên cho qua để “cho xong” - Một số giảng viên có quan

niệm “kết quả của trò” phản ánh “kiến thức và năng lực của thầy”, nên có tình trạng

giảng viên muốn khẳng định mình bằng cách cho điểm sinh viên thật cao.

- Cũng không loại trừ bệnh thành tích có ảnh hưởng đến kết quả ĐG TQHT của SV.

2.3.2.4. Thực trạng hoạt động cung cấp thông tin phản hồi

Thông tin phản hồi trong hoạt động ĐG TQHT rất cần thiết cho sự tiến bộ của

người học. Nó giúp cho SV kiểm soát và định hướng lại việc học tập của mình đồng thời

khuyến khích SV tích cực học tập hơn và giúp SV điều chỉnh lại phương pháp học tập

của bản thân, ngoài ra thông tin phản hồi còn có tác dụng điều chỉnh hoạt động giảng dạy

của GV và hoạt động quản lý ĐT của nhà trường. Thực tế cho thấy, “Kiểm tra đánh giá

hiện nay chưa thực sự cung cấp được những thông tin chính xác, đáng tin cậy cho người

được đánh giá, cho giảng viên và các cán bộ quản lý, lãnh đạo khoa và nhà trường và

do đó, đánh giá chưa nhận được những thông tin phản hồi cần thiết ngoại trừ điểm số

mà các em được thông báo. Giảng viên và lãnh đạo khoa, lãnh đạo nhà trường cũng

không có được những thông tin về chất lượng học tập và giảng dạy của sinh viên, của

giảng viên” [41, tr.184 - 193, tr. 186]. Khi được hỏi, một SV Nam, 40 tuổi , trường ĐH 2

đã xác nhận: “Thực tế trong hoạt động ĐG TQHT đối với SV hệ từ xa, hầu như không có

nhận xét của GV sau khi có kết quả. Thông tin phản hồi thuần túy chỉ là hình thức báo

điểm cho SV”. Về vấn đề này, GV trường ĐH 2 đã nhận xét như sau:

“Đánh giá TQHT trong ĐTCN hệ TX chủ yếu là chú trọng đến điểm số mà chưa

quan tâm đến việc cung cấp thông tin phản hồi cho người học, điều đó chỉ là một trong

99

những vai trò của kiểm tra đánh giá, một vai trò nữa quan trọng hơn đó là kiểm

tra đánh giá vì học tập (Assessment for learning) thì không được quan tâm”.

Biểu đồ 2.5. Mức độ nhà trường phản hồi đối với ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

Thực tế trong loại hình ĐTTX thì việc cung cấp thông tin phản hồi hiện nay hầu

như chưa được thực hiện. Kết quả khảo sát ở biểu đồ 2.5 cho thấy: Đối với thi kết thúc

môn học 98,5% SV cho biết nhà trường không cung cấp thông tin phản hồi cho SV mà

chỉ đơn thuần thông báo kết quả kiểm tra cho SV, SV không có thông tin gì ngoại trừ

điểm số của mình.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử

nhân hệ từ xa

2.4.1. Xây dựng kế hoạch đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

Lập kế hoạch ĐG TQHT cho SV hệ ĐTTX là công việc đầu tiên mỗi trường

ĐH phải thực hiện. Tuy nhiên, đánh giá việc lập kế hoạch của nhà trường không chỉ

căn cứ trên văn bản mà phải xem xét trên thực tế kế hoạch đó có được phổ biến đầy đủ

đến những người thực hiện hay không. Kết quả khảo sát cho thấy, có nhiều GV không

nhận được kế hoạch ĐG.

- Đối với SV, nhà trường tổ chức nhiều hình thức để phổ biến quy chế, quy định

cho họ như phát văn bản, tổ chức các buổi phổ biến, đưa thông tin về ĐG lên trang web

của nhà trường. Bên cạnh đó, nhà trường cũng thông báo đến SV bằng hình thức dán quy

chế, quy định trên bảng tin của trường, của khoa và ở cả các đơn vị có liên kết đào tạo.

100

Mặt khác, kế hoạch phổ biến Quy chế, quy định về ĐG cho SV chưa hợp lý. Vì

nhà trường thường phổ biến kế hoạch vào buổi khai giảng, mà đặc thù của loại hình

ĐTTX là tuyển sinh liên tục trong năm nên có nhiều SV vào học muộn không nắm

được quy trình của ĐG. Kết quả là chỉ một bộ phận nhỏ SV nhận được thông báo về kế

hoạch ĐG, đa số SV chỉ được phổ biến về Quy chế, nội quy thi vào đầu khoá học. Mặt

khác, GV tham gia giảng dạy TX đa số là GV thỉnh giảng, được mời gọi từ các trường

có uy tín hàng đầu nhưng việc phổ biến kế hoạch ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX đến

đội ngũ GV cũng không được đầy đủ và thường xuyên. Đây là lời giải thích cho việc

có những GV không thực hiện theo kế hoạch chung của nhà trường mà họ thực hiện

theo kế hoạch cá nhân mang hình thức chính quy nhiều hơn và nhiều SV không nắm

vững quy định về ĐG.

Bảng 2.7. Xây dựng kế hoạch ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

Mức độ thực hiện

Nội dung ĐG

XT

5

4

3

2

1

TB

SL SL SL SL SL

Xây dựng KH chung cho hoạt động ĐG

29

31 239 18 2,33

13

7

Xây dựng kế hoạch từng năm cho hoạt động ĐG

42 172 84

14 2,89

18

5

Kế hoạch về việc tổ chức ra đề thi

52 187 49

7

3,18

35

2

Kế hoạch về việc tổ chức thi

94 197 15

3

3,35

21

1

Kế hoạch về việc tổ chức chấm thi

37

98 158 25 2,55

12

6

25

Kế hoạch về việc chuẩn bị nguồn nhân lực

31 192 59

23 3.13

3

Kế hoạch về công tác tài chính

8

15

34 247 26 2,18

8

Kế hoạch về việc chuẩn bị các điều kiện về CSVC

19

45 183 75

8

2.96

4

Qua số liệu phân tích ở trên ta thấy có đến GV và CBQL cho rằng việc xây

dựng kế hoạch chung cho hoạt động ĐG chưa tốt xếp thứ 7 với mức điểm TB là 2,33,

thấp nhất là kế hoạch về công tác tài chính đứng thứ 8. Tuy nhiên việc xây dựng kế

hoạch tổ chức thi thì được đánh giá cao xếp thứ 1 với điểm TB là 3,35. Bên cạnh đó kế

hoạch về việc tổ chức ra đề thi cũng được GV và CBQL đánh giá cao, xếp thứ 2 với

mức điểm TB là 3,18.

101

Quá trình phỏng vấn trao đổi ý kiến với CBQL về hoạt động ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX, chúng tôi nhận được ý kiến trao đổi như sau: “Công tác xây dựng kế

hoạch cho hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX hiện nay mới tập trung vào kế

hoạch thi học phần, thi tốt nghiệp hàng năm, việc lập kế hoạch cho các yếu tố tham gia

vào hoạt động ĐG TQHT chưa được thực hiện, chủ yếu dựa vào kế hoạch nhân lực, tài

chính chung của toàn trường” (N.T.B - Trường Đại học 3): Việc lập kế hoạch ĐG

TQHT trong ĐTCN hệ TX hiện nay là lập kế hoạch dựa trên nhiệm vụ đào tạo của

từng năm học, các kế hoạch dài hạn chủ yếu được thể hiện ở kế hoạch, định hướng

phát triển chung của toàn trường (B.T.H - Trường ĐH 2); “QL kế hoạch ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX hiện nay chưa có cơ chế, chức năng nhiệm vụ rõ ràng cho một chức

danh cụ thể, đây là công việc nằm trong hoạt động QL chung của CBQL phòng đào

tạo ở cấp độ nhà trường và của Ban chủ nhiệm Khoa ở các khoa đào tạo”.

Như vậy, qua phân tích ở trên ta thấy đối với công tác QL hoạt động ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX, ở khâu đầu tiên mang tính chất định hướng - xây dựng kế hoạch

cho hoạt động ĐG ở các trường ĐH có ĐTTX hiện nay đã được quan tâm, chỉ đạo thực

hiện, nhưng vẫn chưa đi vào nền nếp, còn có nhiều hạn chế, bất cập.

2.4.1.1. Thực trạng quản lý nguồn lực cho hoạt động đánh giá thành quả học tập trong

đào tạo cử nhân hệ từ xa

Để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, công việc QL nguồn lực phục vụ cho hoạt

động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX của các chủ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp

đến hoạt động này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát các đối tượng liên quan trực tiếp là

GV, CBQL và SV theo thang đánh giá về sự hài lòng theo 5 thang đo để từ đó có đánh

giá một cách khách quan việc thực hiện công việc của các đối tượng QL các hoạt động

ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.

Bảng 2.8. Đánh giá mức độ hài lòng về CSVC từ phía GV và CBQL

Mức độ hài lòng

Đánh giá về cơ sở vật chất phục vụ cho việc ĐG TQHT

TB

XT

5

4

3

2

1

SL

SL

SL

SL

SL

102

Nguồn tài liệu

15

21

76

218

2,49 2

Phòng thi và các thiết bị hỗ trợ ĐG

35

42

159

94

3,02 1

Hệ thống quản lý thông tin về ĐG

7

15

48

201

59

2,12

5

Hệ thống học liệu phục vụ cho ĐG

5

16

57

199

53

2,15

4

Hệ thống thư viện

25

84

213

8

2,38

3

7

59

187

77

1,99

6

Kinh phí đầu tư cho hoạt động ĐG TQHT

Theo kết quả khảo sát ở bảng 2.8 thì GV và CBQL có mức độ hài lòng về kinh

phí đầu tư cho hoạt động ĐG TQHT là thấp nhất đứng thứ 6 với điểm TB là 1,99, đối

với ĐG về phòng thi và các thiết bị hỗ trợ cho ĐG xếp thứ nhất với điểm TB là 3,02,

giải thích lý do vì sao có kết quả khả quan như vậy là do cơ sở vật chất về phòng thi

đều ở các ĐVLK với các trường có ĐTTX, ở đó được các tỉnh đầu tư về CSVC tương

đối tốt. Đối với hệ thống học liệu phục vụ cho hoạt động ĐG được CBQL và GV hài

lòng ở mức độ thấp với điểm TB là 2,15 xếp thứ 4, điều này có ảnh hưởng rất lớn đến

sự nhận thức của SV, dẫn đến chất lượng ĐTTX chưa đáp ứng được yêu cầu của XH,

hệ thống thư viện và kinh phí cho hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX thì mức độ

hài lòng cũng rất thấp.

Bảng 2.9. Đánh giá mức độ hài lòng về CSVC từ phía (598) SV hệ TX

Mức độ hài lòng

Đánh giá về cơ sở vật chất phục vụ cho việc ĐG TQHT

5

4

3

2

1

TB

XT

SL

SL

SL

SL

SL

Nguồn tài liệu

57

485

2,00

5

56

Phòng thi và các thiết bị hỗ trợ ĐG

32

389

173

2,75

1

4

Hệ thống quản lý thông tin về ĐG

17

89

456

2,15

2

36

Hệ thống học liệu phục vụ cho ĐG

84

503

2,13

3

13

Hệ thống thư viện

36

560

2,06

4

2

Theo KQ khảo sát trên thì số SV hài lòng về phòng thi và các thiết bị hỗ trợ ĐG

cũng XT 1 với ĐTB là 2,75. Đa số SV hệ ĐTTX chưa hài lòng về cơ sở vật chất phục

vụ cho ĐG, cụ thể: Có đến 485 SV không hài lòng về nguồn tài liệu với điểm TB là

103

2,00 xếp thứ 5. Tương tự kết quả như vậy đối với nguồn học liệu và hệ thống thư viện

cũng không được SV đánh giá thấp với điểm TB là 2,06 XT 4.

Để lý giải cho việc hài lòng thấp về cơ sở vật chất phục vụ cho ĐG, chúng tôi

tiến hành phỏng vấn sâu và kết quả thu được như sau:

Một GV nữ, 50 tuổi, trường ĐH 1 cho biết “Hiện nay, hệ thống học liệu phục vụ

cho SV hệ từ xa đáp ứng chưa tốt, nhiều môn chưa có học liệu do đó SV chưa có cơ hội

để tự học, tự nghiên cứu điều này trái với quy định về ĐTTX”. Ý kiến của SV trường

ĐH 1 thì cho rằng: “Nhà trường đã trang bị cho đơn vị liên kết thư viện, nhưng thực

chất thư viện toàn đóng cửa, SV chưa được sử dụng nguồn tài liệu đó để học tập, vì

vậy việc trang bị thư viện chỉ là hình thức còn hiệu quả thì không cao”

Qua phân tích thực trạng về đánh giá mức độ hài lòng về cơ sở vật chất của GV,

CBQL và SV chúng tôi nhận thấy mức độ hài lòng về CSVC chưa cao, điều này ảnh

hưởng không nhỏ đề kết quả ĐG dẫn đến chất lượng ĐTTX còn hạn chế.

2.4.1.2. Quản lý trong công tác bồi dưỡng nghiệp vụ về đánh giá thành quả học

tập cho cán bộ, giảng viên

Việc trang bị những kiến thức để tăng cường hiểu biết và kỹ năng nghiệp vụ là

nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác QL của nhà trường nói chung và của CB phụ

trách công tác đào tạo của nhà trường nói riêng. Qua khảo sát về thực trạng việc QL

trong công tác bồi dưỡng nghiệp vụ về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, chúng tôi thu

được kết quả qua bảng 2.10.

Bảng 2.10. Công tác bồi dưỡng cho CBQL nghiệp vụ về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

Nội dung đánh giá Mức độ thực hiện

TB XT 5 4 3 2 1

Tự tìm hiểu và tự rút kinh nghiệm

5

34

97

11

3

SL SL SL SL SL

3,18

1

Trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp

9

28

92

20

1

3,16

2

Tổ chức các hội thảo về ĐG

7

29

114

2,29

3

104

35

113

2

2,22

5

Tổ chức lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho CBQL về ĐG

Cử CBQL tham gia các hội thảo về ĐG

34

116

2,23

4

Bảng 2.11. Công tác bồi dưỡng cho GV nghiệp vụ về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

Nội dung đánh giá

Mức độ thực hiện

TB

XT

5

4

3

1

2

SL

SL

SL

SL

SL

Tự tìm hiểu và tự rút kinh nghiệm

28

6

57

89

3,56

1

Trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp

5

12

27

125

11

2,17

4

Tổ chức các hội thảo về ĐG

3

7

31

139

2,3

3

Tổ chức lớp bồi dưỡng ngắn hạn về ĐG cho GV

157

23

1,87

5

5

2

Cử GV tham gia các hội thảo về ĐG

13

21

141

2,34

Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.10 và 2.11 cho thấy công tác QL về bồi dưỡng

chuyên môn nghiệp vụ ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX cho CBQL và GV vẫn chưa đáp

ứng được yêu cầu thực tiễn, chưa có cơ chế chính sách đầy đủ, hợp lý. Tìm hiểu sâu

hơn về nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, khi được hỏi về khó khăn trong hoạt động ĐG

TQHT trong ĐTCN hệ TX, đa số GV cũng như CBQL đều cho rằng tự tìm hiểu và rút

kinh nghiệm về nghiệp vụ ĐG xếp thứ 1 với ĐTB của CBQL là 3,18, còn ĐTB của GV

là 3,56. Theo kết quả khảo sát, số GV được bồi dưỡng nghiệp vụ thông qua các hội

thảo khoa học hay các lớp, khóa học xếp vị trí thứ 2 với ĐTB là 2,34, còn đối với

CBQL ít được tham gia các hội thảo về ĐG hơn XT 4 với ĐTB là 2,23; đa số GV và

CBQL không được tham dự các lớp bồi dưỡng ngắn hạn cùng XT 5. Như vậy, hoạt

động bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBQL và GV trong ĐG TQHT hầu như chưa được

quan tâm đúng mức ở các trường có ĐTTX.

2.4.2. Thực trạng việc tổ chức triển khai hoạt động đánh giá thành quả học tập

trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

2.4.2.1. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động ra đề thi

QL hoạt động ra đề ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX có những cấp độ khác nhau,

từ cấp độ tổ chuyên môn ở từng khoa, Ban chủ nhiệm khoa (đối với hoạt động ĐG

105

TQHT học phần đào tạo theo từng ngành đào tạo) và cấp độ cao nhất là Ban giám hiệu

nhà trường (đối với kỳ ĐG cuối khóa tốt nghiệp của SV các ngành).

Bảng 2.12. Quản lí hoạt động ra đề thi trong ĐTCN hệ TX

CBQL (145)

GV (179)

STT Các hình thức QL việc ra đề thi

SL

%

SL

%

1

GV tự QL hoạt động ra đề thi

112

77.24

137

76.54

2

Tổ chuyên môn có nhiệm vụ QL ra đề thi

125

86.20

58

32.40

3

BCN các khoa, Phòng KT QL ra đề thi

137

94.48

127

70.95

4

BGH QL việc ra đề thi

56

38.62

49

27.37

5

141

97.24

162

90.50

Cần có sự phối hợp chặt chẽ ở các cấp độ khác nhau từ tổ bộ môn đến nhà trường

Việc QL hoạt động ra đề thi được khảo sát trên đối tượng là CBQL và GV được

thể hiện qua bảng số liệu 2.12. cho thấy: có đến 77,24% CBQL cho rằng GV tự QL đề

thi, 76,54% GV cho rằng GV tự QL đề thi, đối với hình thức QL việc ra đề cần có sự

phối hợp chặt chẽ ở các cấp độ khác nhau từ tổ bộ môn đến nhà trường cả CBQL và

GV đều nhất trí cao với tỉ lệ trên 90%. Điều này đã phán ánh khách quan kết quả điều

tra về thực trạng việc ra đề ĐG TQHT đã phân tích ở trên, mặt khác đã phản ánh tâm lý

phổ biến theo truyền thống của các trường việc ra đề thi thường được nhà trường mời

GV dạy môn học đảm nhiệm. Hiện nay các trường đều có ngân hàng đề thi nhưng việc

thực hiện còn mang tính chất hình thức, mặc dù coi là ngân hàng đề thi nhưng mỗi môn

chỉ có mấy chục đề và được dùng đi dùng lại nhiều lần ở nhiều lớp, nhiều địa phương

khác nhau, nguyên nhân là kinh phí đầu tư cho hoạt động này chưa được chú trọng và

chưa có đội ngũ CB có đủ năng lực đảm nhiệm công việc này. Hơn nữa đội ngũ GV

tham gia giảng dạy từ xa chủ yếu là GV thỉnh giảng đến từ các trường ĐH khác, họ

không có tính ràng buộc về mặt pháp lý ở những trường này nên trách nhiệm của GV

trong việc nâng cao chất lượng của SV chưa cao.

Như vậy, công tác QL việc ra đề ĐG TQHT hiện nay ở các trường có ĐTTX còn

nhiều hạn chế, bất cập. Điều đó làm cho hiệu quả và chất lượng hoạt động ĐG TQHT

106

cho SV hệ ĐTTX chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới GDĐH trong giai đoạn hiện

nay và thực tế cũng không nhận được sự đồng thuận cao của XH.

2.4.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động coi thi

Công tác QL thực hiện các qui định về tổ chức ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

được thực hiện chặt chẽ, khoa học sẽ mang lại hiệu quả cao, nghiêm túc và chính xác

cho hoạt động ĐG TQHT hoặc ngược lại.

Bảng 2.13. Thực hiện các qui định về tổ chức thi trong ĐTCN hệTX

Mức độ thực hiện

Nội dung đánh giá

3

2

1

TB XT

5

4

2.98

2

Thực hiện các quy định về công tác coi thi

180

71

12

21

46

2.58

6

Lựa chọn CB làm công tác coi thi

146

109

37

6

32

3.15

1

Tổ chức quán triệt qui chế, qui định về coi thi

185

43

6

9

87

2.34

7

Tổ chức tập huấn nghiệp vụ coi thi

54

241

5

3

27

2.62

5

Thực hiện các qui định về chấm thi

210

69

37

3

11

2.66

4

Thực hiện các qui định về công bố kết quả thi

98

105

43

84

2.82

3

Thực hiện qui định về quản lý kết quả thi

172

81

18

59

Tìm hiểu thực trạng này, chúng tôi đã thu được kết quả ở bảng số liệu 2.13 cho

thấy thực trạng công tác tổ chức quán triệt qui chế, quy định về coi thi được CBQL và

GV đánh giá rất tốt, XT 1 với điểm TB là 3,15, việc thực hiện các quy định về công tác

coi thi cũng được CBQL & GV ĐG cao, XT 2 với ĐTB là 2,98. Tuy nhiên vẫn còn có

71 số CBQL & GV được hỏi cho rằng thực hiện chưa tốt và có đến 12 CBQL & GV

cho rằng hoàn toàn không thực hiện tốt. Đặc biệt đa số GV & CBQL cho rằng nhà

trường chưa thực hiện tốt việc tập huấn nghiệp vụ coi thi xếp thứ 7 với ĐTB là 2,34

đây chính là lý do dẫn đến hoạt động ĐG còn chưa công bằng và khách quan. Đối với

nội dung lựa chọn CB làm công tác coi thi cũng không được ĐG cao, XT 6 với ĐTB là

2,58. Với nội dung này nhà trường cần phải kiểm tra lại vì đây cũng chính là một trong

những nguyên nhân dẫn đến chất lượng ĐG chưa chính xác, chưa đảm bảo được mục

tiêu của ĐG TQHT. Lí giải điều này là do nhà trường còn cử CBQL ở các phòng ban đi

coi thi, họ chưa được đứng lớp tham gia giảng dạy và tập huấn về nghiệp vụ coi thi,

107

cách làm là học hỏi và bắt trước đồng nghiệp. Đối với nội dung thực hiện các quy định

về công bố kết quả thi XT 4 với ĐTB 2,66, về vấn đề này nhà trường cần phải xem xét

lại có đúng như phản ánh không và có biện pháp giải quyết dứt điểm tình trạng này để

việc QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX có hiệu quả. Đối với nội dung thực

hiện việc quản lý kết quả thi đa số GV&CBQL đánh giá rất tốt, do đó nội dung này nhà

trường cần phát huy để đạt hiệu quả tốt hơn nữa.

Qua phỏng vấn sâu chúng tôi đã nhận được các ý kiến trao đổi trong ĐTCN hệ

TX cho rằng: “Việc tổ chức thi chưa hợp lý, thi dồn dập trong thời gian ngắn, các môn

thi liên tục, đặc biệt trong kì thi lại còn tổ chức 2 ngày 8 ca; việc coi thi chưa thật sự

công bằng ở tất cả các giám thị”.

2.4.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động chấm thi

Bảng 2.14. Quản lí hoạt động chấm thi trong ĐTCN hệ TX

Nội dung GV (178) CBQL (147)

SL % SL %

Không quản lý, giao cho GV dạy lớp nào chấm lớp đó 50 28.09 19 12.67

Chưa quản lý chặt chẽ việc đánh phách 42 23.33 29 19.33

Chưa quản lý chặt chẽ việc 2 GV chấm độc lập 155 86.11 140 95.24

Chưa quản lý chặt chẽ việc chấm thi lại 159 88.33 138 92.00

Qua kết quả khảo sát ta thấy: Đa số các trường đã quản lý chặt chẽ việc đánh

phách bài thi chỉ có 23.33% GV và 19.33% CBQL cho rằng chưa quản lý chặt chẽ nội

dung này. Tuy nhiên: hầu như khoa, trường giao khoán việc chấm bài cho GV, chỉ có thi

tốt nghiệp mới tổ chức chấm tại nhà trường. Đối với bài thi hết/kết thúc học phần thì vẫn

còn hiện tượng GV mang bài về nhà chấm và hầu như không thực hiện việc chấm hai

vòng độc lập (điều này nếu có chỉ thể hiện trên hình thức). Cụ thể có đến 86.11% GV và

95.24% CBQL cho rằng hiện nay nhà trường chưa quản lý chặt chẽ việc 2 GV chấm bài

108

độc lập. Đối với việc quản lý chấm bài thi lại cũng vậy có đến trên 88.33% GV &

92.00% CBQL khẳng định nhà trường chưa quản lý tốt việc chấm bài thi lại.

2.4.2.4. Thực trạng quản lý hoạt động cung cấp thông tin phản hồi

Bảng 2.15. Quản lý hoạt động cung cấp thông tin phản hồi trong ĐTCN hệ TX

Mức độ thực hiện

Số người trả lời

2

5

158

165

330

XT 5 2 1 4 3 TB

1.52

8

Kết quả ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được nhà trường thống kê, tổng kết & thông báo cho CB, GV

ĐGKQ giảng dạy của GV

8

301

16

325

1.98

5

Thông báo để CB, GV biết

51

279

330

2.15

3

ĐG việc đạt được mục tiêu của môn học

32

8

12

275

327

2.38

2

ĐG chất lượng ĐT của nhà trường

10

278

42

330

1.90

6

Chữa lại bài kiểm tra

330

330

1.00

9

Thông báo tổng hợp về KQ, về ưu nhược điểm

280

40

320

1.88

7

Tổng hợp những lỗi thường mắc của người học

330

330

1.00

9

Hướng dẫn SV cách làm từng nội dung

330

330

1.00

9

Chỉ thông báo kết quả của từng người học

51

189

90

330

3.88

1

KT lại khi KQ khi chúng quá thấp

61

215

54

330

2.02

4

Qua kết quả khảo sát cho thấy hoạt động cung cấp thông tin phản hồi trong

ĐTCN hệ TX chủ yếu là thông báo kết quả đến từng người học với điểm TB ở mức

3,88 XT 1, có đến 158 số GV & CBQL và 165 số GV & CBQL được hỏi trả lời rằng

nhà trường không thường xuyên và chưa bao giờ thống kê, tổng kết, và thông báo cho

GV & CBQL về kết quả ĐG TQHT của SV, với tỉ lệ như vậy nên nội dung này đạt

ĐTB là 1,52 XT 8. Cũng tương tự như vậy nhà trường rất ít khi đánh giá chất lượng

giảng dạy của GV. Đặc biệt có một số nội dung đánh giá như chữa lại bài kiểm tra,

tổng hợp những lỗi thường mắc của người học hay hướng dẫn cách SV làm từng nội

dung thì được thực hiện rất ít và không thường xuyên, cả ba nội dung này cùng XT 9.

Đây chính là những bất cập rất lớn nó cản trở cho việc tự học, tự nghiên cứu và nâng

cao chất lượng của ĐTTX. Với bản chất là tự học, tự kiểm tra trình độ của bản thân là

109

chính nhưng SV không biết dựa vào đâu để phân biệt được kiến thức này đúng hay sai,

nếu sai thì cần phải hiểu như thế nào cho đúng. Đây là một lỗ hổng rất lớn mà nhà

trường cần phải quan tâm, phải cải tiến để việc cung cấp thông tin phản hồi đến người

học sao cho hiệu quả, tạo động lực thúc đẩy việc học tập của SV từ đó mới có thể nâng

cao chất lượng của GDĐT từ xa.

Đối với loại hình ĐTTX việc cung cấp thông tin phản hồi cho GV để GV biết

được kết quả giảng dạy của mình hầu như là không có, điều này mâu thuẫn với vai trò

của ĐG, chỉ có ĐG một chiều mà chưa có đánh giá ngược, thậm chí nhà trường cũng

không thể biết được chất lượng GV như thế nào? Và cũng không có kênh thông tin để

đánh giá chất lượng GV.

Việc thi cử như vậy “không đảm bảo thu được những tín hiệu ngược trong và

ngược ngoài để từ đó GV có thể xem xét tính đúng đắn của mục tiêu, nội dung môn học

cũng như sự phù hợp của chương trình đào tạo” [43, tr. 142 - 144]. Một trong những lý

do nhà trường không cung cấp được thông tin phản hồi đến SV là vì:

- Đa số các GV tham gia hệ thống hóa kiến thức và giải đáp thắc mắc cho SV hệ

ĐTTX là GV thỉnh giảng của các trường ĐH khác.

Thời lượng lên lớp trong ĐTCN hệ TX là rất ít, mà chủ yếu là SV tự học là chính.

Sau khi thi hết môn học xong SV hầu như không có cơ hội gặp lại GV đã giảng

dạy và cũng không có cơ hội kiểm tra lại kiến thức đã học của môn vừa thi. Trong

trường hợp phải thi lại thì SV phải tự ôn, thậm chí không biết bài thi trước của mình sai

ở đâu và sai như thế nào. Không có ngân hàng đề thi để tự ĐG TQHT của mình

Theo kết quả khảo sát trên thì GV và lãnh đạo khoa, lãnh đạo nhà trường cũng

không có được những thông tin về chất lượng học tập của SV và chất lượng giảng dạy

của GV. Khi được hỏi, nhiều SV đều có chung ý kiến: “Sau khi thi xong mỗi học phần,

đến một thời gian quy định cụ thể nào đó, SV sẽ được báo điểm thi, nếu học phần đó

trượt thì sẽ đăng ký thi lại, thậm chí còn không hiểu mình làm bài sai ở chỗ nào”; nhiều

GV, CBGV đã và đang là nhà QL cũng có nhận xét như sau: "Hoạt động ĐG TQHT hiện

nay chủ yếu chú trọng đến điểm số mà hoàn toàn chưa quan tâm đến việc cung cấp

110

thông tin phản hồi đến người học". Điều đó là hoàn toàn không đúng bởi vì đó chỉ là một

trong những vai trò của hoạt động ĐG TQHT, còn vai trò quan trọng hơn đó là ĐG

TQHT vì học tập (Assenssment for learning) thì chưa được quan tâm đúng mức.

Qua kết quả khảo sát ta thấy rằng, trong hình thức ĐTTX thì việc cung cấp thông

tin phản hồi chưa được nhà trường quan tâm đúng mực. Do đó trách nhiệm của GV mới

chỉ dừng lại ở việc hệ thống kiến thức và giải đáp thắc mắc mà chưa có trách nhiệm cụ thể

trong việc cung cấp thông tin phản hồi đến SV. Đây có thể là do đặc thù của ĐTTX vì GV

chỉ lên lớp xong là hết nhiệm vụ, các khâu còn lại là do bộ phận khác đảm trách. Điều đó

chứng tỏ chưa có sự liên thông/phân công trách nhiệm, phối hợp công tác giữa các bộ

phận/đơn vị quản lý trong nhà trường. ĐG hình thức, đối phó cũng là một trong những

hiện tượng tiêu cực trong hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. Nhưng điều đáng nói

là sự chênh lệch về cách nhìn nhận cho thấy hoặc là CBQL thực hiện việc thống kê hình

thức, hoặc là GV chưa chú ý đến kết quả thống kê. Vì vậy, việc thống kê và thông báo kết

quả học tập của SV mới chỉ mang tính hình thức, chưa thực sự phát huy được vai trò và ý

nghĩa của hoạt động này. Chính vì vậy mà hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TXTX

không có tác dụng điều chỉnh công việc của GV cũng như điều chỉnh chương trình ĐT,

nói cách khác ĐG không có tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng ĐT.

Từ trước đến nay, việc xử lí thông tin thu được sau khi thi chủ yếu là thi tốt

nghiệp: tỉ lệ SV khá, giỏi, trên và dưới trung bình mà không quan tâm đến việc ra đề

thi (như: độ khó của đề thi so với năng lực của SV, chất lượng đề thi, nội dung đề thi

phần kiến thức nào SV chưa nắm chắc…). Do đó, hầu như GV không điều chỉnh nội

dung chương trình giảng dạy cho các khóa học sau dựa vào kết quả thi.

Kết quả điều tra cho thấy GV hầu như không sử dụng kết quả đánh giá/phân tích

kết quả thi để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Qua phỏng vấn một số GV có sử dụng

kết quả này, họ xác lập các đề thi/kiểm tra ĐG TQHT từ đầu học phần. Giúp cho việc

xác định các mục tiêu đạt được nhờ việc SV cung cấp thông tin phản hồi qua việc thảo

luận các câu hỏi sau khi thi. Từ việc phân tích câu hỏi và đề thi sẽ giúp GV biết được

câu nào gây ra nhiều khó khăn cho SV. Nếu có rất nhiều SV trả lời sai câu này, mà GV

111

xem xét câu hỏi không có vấn đề về lỗi kĩ thuật thì cần dành nhiều thời gian hơn để

làm rõ các nội dung kiến thức mà câu hỏi đó đề cập. GV cần tăng thêm thời gian và

thay đổi phương pháp giảng dạy cho những phần kiến thức nào mà người học chưa đạt

mục tiêu đề ra. Đồng thời qua hoạt động ĐG TQHT, GV xem xét lại mục tiêu học

phần, nội dung kiến thức để điều chỉnh bảng trọng số cho những lần thi sau nhằm thu

được kết quả ĐG khách quan hơn, công bằng hơn, toàn diện hơn và phù hợp với năng

lực của SV hơn. Mặt khác, hoạt động ĐG TQHT, GV lựa chọn được các câu hỏi tốt để

giữ lại đưa vào ngân hàng câu hỏi TNKQ; những câu hỏi chưa tốt, có thể loại bỏ hoặc

chỉnh sửa để làm tăng độ tin cậy và độ giá trị của đề thi. Ngoài ra, GV còn so sánh

được năng lực trung bình của SV so với độ khó của các câu hỏi trong đề thi, từ đó có

sự điều chỉnh, bổ sung các câu hỏi có độ khó bao phủ kiến thức của SV khi tham gia

làm đề thi TNKQ.

2.4.3. Thực trạng việc chỉ đạo hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo

cử nhân hệ từ xa

2.4.3.1. Quản lý việc phổ biến qui chế và việc thực hiện các qui định về tổ chức thi

Để các đối tượng tham gia vào hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX thực

hiện đúng và nghiêm túc các qui định, nhà trường đã có các hình thức phổ biến qui chế,

qui định về ĐG TQHT cho GV, CBQL và SV. Đối với GV, các văn bản mà họ thường

nhận được từ nhà trường là quy chế ĐTTX, trong đó có quy định về ra đề thi, coi thi,

chấm thi, cách tính điểm môn học và kế hoạch ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. Tìm

hiểu thực trạng công tác quản lý trong phổ biến qui chế, qui định về tổ chức ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX qua các kỳ thi chúng tôi nhận được kết quả như sau: các ý kiến SV

cho thấy nhà trường chưa tổ chức được nhiều hình thức để phổ biến qui chế, qui định

cho SV (như: phát văn bản, tổ chức các buổi học phổ biến, đưa thông tin trên trang

Web của trường.

112

Biểu đồ 2.6. Các hình thức phổ biến quy chế, quy định cho sinh viên hệ TX

Kết quả khảo sát thể hiện như sau: Có 20.56% GV cho rằng nhà trường có phát

văn bản phổ biến quy chế, quy định về ĐG cho SV, 23.33% là số CBQL đồng ý với

quan điểm này, nhưng thực tế chỉ có 8.17% số SV là có nhận được văn bản hướng dẫn.

Lý giải điều này đây là kế hoạch của nhà trường, CBQL làm nhiệm vụ phát văn bản,

nhưng thực chất các văn bản này chưa đến tay của SV hoặc vì do tuyển sinh liên tục

nên những SV vào sau không nhận được văn bản hướng dẫn này.

Đối với hình thức tổ chức các buổi phổ biến quy chế có đến 62.67% CBQL cho

rằng có tổ chức vào đầu khóa học, cụ thể là vào buổi khai giảng. Thực tế chỉ có 59.83%

SV được nghe phổ biến quy chế với lý do cũng tương tự như trên.

Đối với hình thức phổ biến thông qua website của nhà trường thì có 14% CBQL

cho rằng có phổ biến, nhưng đồng quan điểm này có 32% SV đồng ý. Giải thích điều

này qua phỏng vấn sâu, SV trả lời như sau:

Nhà trường có đưa thông tin lên trang web, nhưng không thường xuyên. Hơn

nữa nhiều bạn SV ở vùng sâu thuộc nhóm dân tộc thiểu số không cập nhật website của

nhà trường nên không nắm bắt được thông tin một cách kịp thời.

Qua trao đổi với CBQL làm công tác ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, các ý kiến

đều nêu nhận định chung là hiện nay nhà trường đã có kế hoạch đưa thông tin đến

người học bằng nhiều hình thức nhưng chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, việc

quản lý phổ biến qui chế, qui định kiểm tra trước các hoạt động KT (các kỳ thi) chưa

113

được quản lý mang tính hệ thống, toàn bộ trong suốt năm học mà chỉ diễn ra vào những

thời điểm riêng lẻ của từng đợt thi. Việc quản lý cũng diễn ra một cách chung chung,

giao cho cá nhân được phân công làm chủ tịch hội đồng thi và những cá nhân tham gia

làm nhiệm vụ trong kỳ thi đó. Do đó SV tiếp cận với quy chế, quy định về ĐG TQHT

còn hạn chế dẫn đến việc tổ chức các đợt ĐG chưa nghiêm, chưa bảo đảm thực chất,

kết quả ĐG thiếu khách quan, chưa tạo động lực thúc đẩy sinh viên học tập, do đó chất

lượng ĐT chưa cao.

2.4.3.2. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện

Đánh giá một cách khái quát về công tác tổ chức và chỉ đạo của nhà trường đối

với hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

Bảng 2.16. Đánh giá công tác QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

Mức độ thực hiện

5

4

3

2

1

Nội dung đánh giá

XT

TB

SL

SL

SL

SL

SL

Việc duyệt đề thi

15

50

216 25

2,36

24

7

Việc tổ chức in ấn đề thi

208 97

2,78

25

3

Thực hiện các qui định về công tác coi thi

231 35

3,09

64

1

Việc lựa chọn CB coi thi, chấm thi

8

157 103 38

2,59

24

5

Việc tổ chức quán triệt qui chế, qui định về coi thi, chấm thi

189 117 5

2,67

19

4

Việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ coi, chấm thi

112 207 11

2,31

8

Việc thực hiện các qui định về chấm thi

51

124 155

2,38

6

Việc thực hiện các qui định về công bố KQ thi

73

244 13

2,18

9

Việc thực hiện qui định về quản lí kết quả thi

251 46

2,94

24

5

4

2 Qua kết quả khảo sát thực trạng về việc QL thực hiện các qui định về tổ chức thi

đối với hệ ĐTTX, tác giả luận án thấy rằng trong các nội dung ĐG trên thì việc thực

hiện quy định về công tác coi thi thì nhà trường thực hiện tốt nhất với điểm TB là 3,09

XT1. Nội dung thực hiện kém nhất là thực hiện quy định công bố KQ thi với điểm TB

là 2,18 XT9, nội dung tổ chức tập huấn nghiệp vụ coi thi, chấm thi thực hiện cũng chưa

tốt, đạt điểm TB là 2,31 XT8. Đối với việc quản lý tổ chức duyệt đề thi chưa được nhà

trường quan tâm đúng mực với điểm TB là 2,36 XT7, nếu có duyệt đề thì chỉ mang

114

tính hình thức, điều này cho thấy trách nhiệm của những người làm công tác duyệt đề

thi cần phải củng cố và xem xét lại, tránh tình trạng đề sai sót cả về nội dung và mặt

hình thức. Đối với việc tổ chức in ấn đề thi được cho rằng nhà trường đã thực hiện

tương đối tốt đạt điểm TB là 2,78 XT3.

Như vậy khi đánh giá công tác QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

cần phát huy nội dung thực hiện các quy định về công tác tổ chức coi thi,QL kết quả thi

và khắc phục tình trạng QL hoạt động cung cấp thông tin phản hồi.

2.4.3.3. Đội ngũ những người liên quan đến quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập

trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

Các đối tượng liên quan trực tiếp đến QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ

TX là CBQL, GV và SV; đối tượng liên quan gián tiếp là XH, trong đó chủ yếu là nhà

sử dụng lao động. Họ có ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ĐG ở các mức độ khác nhau.

Trong phần này, luận án sẽ xem xét những yếu tố thuộc về CBQL, GV, SV và XH tác

động đến lĩnh vực hoạt động này bao gồm nhận thức của CBQL, GV, SV và XH; trình

độ nghiệp vụ của CBQL và GV.

* Về nhận thức

Nhận thức luôn phải đi trước một bước bởi vì có nhận thức đúng thì người ta

mới hành động đúng, vì vậy, nhận thức của các đội ngũ liên quan có thể coi là yếu tố

ảnh hưởng quan trọng nhất đến quản lý nói chung và quản lý ĐG TQHT trong ĐTCN

hệ TX nói riêng. Do nhận thức của họ không đúng đắn đã kéo theo hàng loạt những

hành động không đúng như CBQL, GV có tư tưởng bệnh thành tích; GV dễ dãi với

SV; CBQL, GV và SV không nghiêm túc thực hiện quy định, quy chế; SV đối phó với

ĐG; XH coi trọng thi cử, bằng cấp, vì vậy kết quả ĐG thường không phản ánh đúng

chất lượng đào tạo, thiếu khách quan.

Tư tưởng, nhận thức của SV từ xa cũng là một trong những nguyên nhân quan

trọng dẫn đến các bất cập trong ĐG. SV là đối tượng của ĐG nên họ thường có tư tưởng

cho rằng họ bị kiểm tra, bị đánh giá và họ coi điểm số là quan trọng. Bên cạnh đó có một

số SV có tư tưởng học để lấy “tấm bằng”, do đó, nhiều ý kiến cho rằng SV còn có tư

115

tưởng đối phó với ĐG và một số SV có thái độ không nghiêm túc trong ĐG thể hiện ở

việc không nghiêm túc trong phòng thi, “chạy” điểm, thi hộ… Ngoài ra, trong số những

SV được hỏi có tới trên 50% SV cho rằng họ chưa hiểu đầy đủ về Quy chế ĐG, đây cũng

là một lý do làm cho SV có tư tưởng, thái độ chưa đúng đắn như trên.

Một đối tượng đông đảo không trực tiếp tham gia vào quản lý ĐG nhưng lại có

liên quan và có tác động mạnh mẽ đến ĐG đó là người sử dụng lao động,… XH coi

trọng thi cử và bằng cấp.

Cơ sở sử dụng lao động quan tâm trước hết đến học lực/xếp loại học tập ghi trên

văn bằng mà ít quan tâm đến trình độ/ năng lực thực sự của người học, đó là sức ép lớn

đối với SV. Hiện tượng sính bằng cấp trong tuyển dụng và đề bạt cán bộ hiện nay rất phổ

biến. Đây chính là nguyên nhân gián tiếp dẫn đến tiêu cực trong thi cử.

Qua phân tích ở trên, chúng ta thấy rằng ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX chịu tác

động của các đối tượng trực tiếp (CBQL, GV, SV) và gián tiếp (XH) liên quan đến ĐG

và một bộ phận trong họ có nhận thức và tư tưởng chưa đúng về ĐG. Nhận thức và tư

tưởng không đúng là nguyên nhân đầu tiên và quan trọng làm nảy sinh các hiện tượng

tiêu cực và bất cập trong ĐG như tác giả luận án đã phân tích ở trên.

* Về nghiệp vụ ĐG của đội ngũ cán bộ

Nghiệp vụ ĐG của đội ngũ cán bộ, chủ yếu là GV và CBQL cũng là yếu tố ảnh

hưởng đến chất lượng của quá trình ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX và do đó, ảnh

hưởng đến hiệu quả quản lý ĐG. GV là người đảm nhiệm nhiều công việc trong quy

trình ĐG như ĐG thường xuyên, định kỳ, ĐG kết thúc môn học, trong đó công việc

chủ yếu mà họ phải đảm nhiệm là ra đề và chấm bài, đánh giá SV. Ra đề phải bám sát

mục tiêu môn học đảm bảo đánh giá được chính xác và toàn diện năng lực của SV;

chấm thi phải chính xác, khách quan, công bằng; đánh giá việc học tập của SV phải

đảm bảo cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, kịp thời và hợp lý để tạo động cơ thúc

đẩy SV học tập tốt hơn. CBQL cần có nghiệp vụ để thực hiện hoặc tổ chức thực hiện

các công việc liên quan đến ĐG, hơn nữa họ phải đánh giá được hiệu quả công việc

của GV, của quy trình ĐG. Thực tế cho thấy, Đối với loại hình ĐTTX phần lớn GV

116

được mời từ các trường có ĐT chính quy là chủ yếu do đó họ không được ĐT nghiệp

vụ về giảng dạy từ xa; Đội ngũ CBQL được lựa chọn từ GV thậm chí từ cử nhân không

có chuyên môn về nghiệp vụ sư phạm nên không ít trong số họ gặp khó khăn không

nhỏ trong công tác quản lý [43 tr. 62].

Như vậy, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, cả GV và CBQL, không phải do được

ĐT một cách bài bản mà chủ yếu do kinh nghiệm được tích luỹ trong quá trình giảng

dạy và quản lý

2.4.4. Thanh tra, giám sát hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử

nhân hệ từ xa

Theo mô tả về hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX thì việc ĐG thường

xuyên, ĐG định kỳ và công tác tổ chức coi thi, chấm thi và lên điểm, công bố điểm cho

Bảng 2.17. Công tác thanh tra, giám sát thực hiện hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

SV trong quá trình giảng dạy được nhà trường giao cho Khoa ĐTTX phụ trách.

Mức độ thực hiện

Hình thức thanh tra

XT

5

4

3

2

1

TB

SL

SL

SL

SL

SL

Thanh tra công tác ra đề, duyệt đề và in đề thi

8

15

17

236 54

1,93

7

Thanh tra công tác coi thi

31

42

187 58

12

3,07

1

Thanh tra công tác chấm thi

24

32

165 78

31

2,82

3

Thanh tra việc vào điểm thi trên bảng điểm và trên máy

29

35

174 69

23

2,93

2

Thanh tra việc tính điểm TB theo học kì, năm, khóa

17

26

75

149 63

2,16

6

Thanh tra việc thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo

9

16

37

253 15

2,25

5

15

27

39

217 32

2,32

4

Thanh tra việc QL hồ sơ hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

Qua kết quả khảo sát nghiên cứu thực trạng cho thấy: Trong các hình thức thanh

tra hiện nay thì việc thanh tra, giám sát công tác coi thi là thực hiện tốt nhất với ĐTB:

3,07 XT1, tiếp theo là thanh tra việc vào điểm thi trên bảng điểm và trên máy, nội dung

này XT2. Hiện nay việc thanh tra công tác ra đề, duyệt đề và in đề thi là kém nhất với

ĐTB: 1,93 XT7 có đến 236 số GV và CBQL cho rằng công tác này thực hiện chưa

thường xuyên, một số ít GV và CBQL cho rằng có thực hiện hoạt động này khi có yêu

117

cầu của nhà trường, bên cạnh đó có 54 số GV và CBQL cho rằng hoạt động thanh tra,

giám sát việc ra đề thi, duyệt đề và in sao đề hoàn toàn không thường xuyên. Thanh tra

khâu hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX mới chỉ tổ chức thanh tra, giám sát

được ở một số khâu như: Coi thi, chấm thi, vào điểm trên bảng điểm, các khâu còn lại

thực hiện chưa tốt, một CB phòng thanh tra của ĐH 1 cho biết: “Do đội ngũ làm công

tác thanh tra còn hạn chế, nên chưa tổ chức thanh tra, giám sát được hết các khâu

trong hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX”. Điều này dẫn đến chất lượng các

khâu còn lại trong hoạt động ĐG chưa đạt hiệu quả như mong muốn.

Như vậy trong nhà trường hoạt động thanh tra, giám sát chủ yếu tập trung vào

công tác coi thi). Đối với hoạt động thanh tra công tác chấm thi thì hoạt động này thực

hiện chưa đều, mới chủ yếu thanh tra khâu chấm thi tốt nghiệp mà chưa thực hiện tốt

được ở những bài thi hết học phần, lý do là nhà trường tổ chức hoạt động này chưa tốt

còn để GV mang bài về nhà chấm mà chưa tổ chức chấm tại trường do vậy mà công tác

thanh tra chưa đảm bảo. Đối với hoạt động thanh tra việc tính điểm ít được thực hiện

với lý do hiện nay việc tính điểm trung bình bằng phần mềm nên độ chính xác cao do

đó khâu này có thể giảm bớt để tập trung vào các hoạt động khác. Tóm lại, tất cả các

khâu trong hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX đều được thanh tra. Trong các

khâu tổ chức của một kỳ thi, coi thi là công việc thuần tuý chỉ mang tính chất nghiệp

vụ và huy động nhiều người tham gia nhất nên rất cần được thanh tra và thực tế hiện

nay ở các trường thì khâu này được chú trọng nhất trong công tác thanh tra. Nói như

vậy, không có nghĩa là các khâu khác không cần thanh tra mà ngược lại, bởi vì: Ra đề,

chấm thi là hai khâu có tính chất chuyên môn, chủ yếu do GV thực hiện, đòi hỏi GV

vừa phải có chuyên môn vừa phải có nghiệp vụ và hai khâu này có ảnh hưởng nhiều

nhất đến chất lượng ĐG; Các khâu sao in đề hay quản lý điểm là công việc nghiệp vụ

nhưng chỉ có sự tham gia của một số ít cán bộ của bộ phận quản lý nên rất dễ xảy ra

tiêu cực mà khó được phát hiện. Để đảm bảo đánh giá chính xác và toàn diện năng lực

của SV thì cần quan tâm đến công tác ra đề và chấm thi; để đảm bảo sự minh bạch,

khách quan và công bằng cần phải quan tâm đến các khâu tổ chức như coi thi, in sao

118

đề, quản lý điểm. Qua kết quả khảo sát thì những khâu ra đề, in sao đề, quản lý điểm ít

được thanh tra, giám sát.

Việc ra đề thi thường được nhà trường mời GV dạy học phần đó ra đề và lập

thành ngân hàng đề. Trong quy chế cũng như quy định của nhà trường thì đề thi kết

thúc môn học phải do Hội đồng thẩm định đề thi là các nhà khoa học có chuyên môn

sâu thẩm định trước khi nộp cho Phòng Khảo thí & đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên,

trên thực tế, quy định này được thực hiện không triệt để, còn mang tính hình thức (biểu

đồ 2.7). Có 65,33% CBQL và 47,22% GV cho rằng đề thi không bao giờ được thẩm

định và có 24,67% CBQL và 31,67% GVcho rằng đề thi ít khi được thẩm định. Việc

thẩm định đề thi thường giao cho CBQL phụ trách việc mời gọi GV làm đề thi. Công

việc thẩm định chủ yếu về mặt hình thức: cụ thể xem GV đã ra đề đúng mẫu quy định

chưa chưa hay kiểm tra lỗi chính tả chứ chưa thẩm định được về nội dung đề thi.

Biểu đồ 2.7. Mức độ thẩm định đề kiểm tra kết thúc môn học

(Một CBQL, trường ĐH 3) khi được hỏi về công tác thanh tra, kiểm tra của một

trường đã cho biết như sau: “Việc thẩm định đề thi do giảng viên biên soạn đề có đúng

form không, có lỗi chính tả không, chứ họ chưa thẩm định về nội dung của đề vì không

ai dám sửa đề của các thầy, nhất là của các giáo sư. Cũng như vậy, không ai dám kiểm

tra các thầy trong công tác chấm thi, nên thanh tra chỉ là hình thức”.

Ngoài thanh, kiểm tra của nhà trường thì hiện tại Bộ GDĐT chưa có khả năng

kiểm soát hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX của các trường ĐH. “Kiểm định

cấp nhà nước còn đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình thiết lập với một số tiềm

119

năng phát triển” [11, tr. 22]. Đối với hệ ĐTTX thì hoạt động này còn kém hơn. Bộ

GDĐT chỉ thanh tra khi có đơn thư khiếu nại chứ chưa có kế hoạch chủ động thanh tra

hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. Đây cũng chính là một trong những nguyên

nhân làm cho chất lượng đào tạo từ xa chưa cao.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập

trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

2.5.1. Những ưu điểm cơ bản

1. CBQL, GV và SV đều đã nhận thức được vai trò, tầm quan trọng và ý nghĩa

của QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

2. Thực trạng công tác QL trong việc lập kế hoạch ĐG TQHT ở các trường ĐH

có đào tạo Từ xa đã tập trung vào việc lập kế hoạch ngắn hạn gắn liền với nhiệm vụ

đào tạo của năm học, của toàn khóa học và các yếu tố tham gia vào quá trình ĐG như

kế hoạch về nguồn lực, tài chính, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động ĐG.

3. Thực trạng công tác QL trong việc thực hiện kế hoạch ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX là: việc quản lý thực hiện kế hoạch đã làm tốt ở công tác QL trong việc

ra đề thi, coi thi, chấm thi.

4. Thực trạng công tác QL trong việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch ĐG TQHT

đã cho thấy việc điều chỉnh, bổ sung hình thức thực hiện ở việc ra đề, coi thi. Trong đó

những vấn đề quan trọng, then chốt nhất là về nội dung, chất lượng của đề ĐG đã được

chú trọng và điều chỉnh theo hướng nâng cao yêu cầu chất lượng theo yêu cầu đổi mới.

2.5.2. Những hạn chế

Đánh giá chung về công tác QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở cấp độ

khoa cũng như cấp độ trường đều chưa thực sự quan tâm đến việc phân tích TQHT của

SVTX để ĐG hiệu quả của nhà trường, để cải tiến chương trình ĐT và chương trình môn

học nhằm chất lượng giảng dạy và học tập cũng như cải tiến chất lượng GD. Cụ thể:

1- Việc QL mục tiêu và nội dung đề thi chưa chặt chẽ. Trong số các hiện tượng

tiêu cực của ĐG thì đây là hiện tượng có nhiều ý kiến đồng tình nhất.

120

2- Đa số các ý kiến trả lời cho rằng công tác QL hoạt động ĐG TQHT của nhà

trường chưa sát sao, văn bản hướng dẫn của nhà trường chưa đầy đủ. Như trên đã phân

tích, chủ yếu những tài liệu mà nhà trường phát cho GV là qui chế ĐT, qui định về ra

đề KT/thi, qui định về coi thi/chấm thi, qui định về cách tính điểm môn học, kế hoạch

ĐG. Ngoài ra, những tài liệu tham khảo để nâng cao nghiệp vụ cho GV thì ít được nhà

trường cung cấp. GV tự tìm tài liệu tham khảo là ý kiến của đa số CBGV, các ý kiến

đều cho rằng họ không có tài liệu tham khảo.

3- Đặc biệt một nguyên nhân rất quan trọng làm ảnh hưởng đến ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX đó là việc cung cấp thông tin phản hồi của nhà trường cho SV còn

rất hạn chế, nên không đánh giá được chất lượng của GV, dẫn đến chất lượng SV rất

thấp nên không đáp ứng được yêu cầu của XH

4- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận và cá nhân tham gia vào

công tác ĐG chưa được qui định rõ ràng. Đa số CBQL kiến nghị phải qui định rõ ràng

trách nhiệm của GV trong việc tính điểm giữa kỳ, nếu qui chế không qui định thì GV

không làm, như vậy thì việc QL hoạt động ĐG TQHT thường xuyên sẽ kém hiệu quả.

Qui chế thường có xu hướng tránh qui định quá cụ thể để dành cho các trường ĐH, CĐ

sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của mình nhưng cũng xảy ra những bất cập như

trên bởi vì qui định của nhà trường cũng không đề cập đến việc này và những người

thực hiện lại đối chiếu với qui chế và qui định và họ sẽ thắc mắc nếu như không có qui

định hay qui chế.

5- Các trường chưa tổ chức các khóa tập huấn, mở lớp bồi dưỡng để tăng cường

năng lực về xây dựng đề thi theo các yêu cầu kĩ thuật. Hầu hết các GV đều tự ra các đề

thi tự luận, vấn đáp, thực hành. Thời gian gần đây, GV bắt đầu quan tâm đến những câu

hỏi TNKQ nhưng chưa chú ý đúng mức, vì vậy GV nào muốn xây dựng đề TNKQ thì tự

đọc tài liệu và dựa theo các đề thi có trong tài liệu bán trên thị trường để biên soạn. Việc

soạn thảo từng câu hỏi để đáp ứng tính cân đối về nội dung, về thời gian trong một đề thi

chưa đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật. Chính vì vậy có đề thi thường bao gồm các câu hỏi

đơn giản, có câu hỏi tối nghĩa nên SV thường làm bài một cách thụ động, chỉ dừng lại ở

121

mức độ nhận thức biết, hiểu, phân tích là chính. Có đề thi vừa dài vừa khó dẫn đến SV

không hiểu, khi gần hết giờ đối với các câu còn lại nên đã chọn lung tung mà không kịp

suy nghĩ. Thậm chí có những đề thi trắc nghiệm khách quan CBQL còn chưa biết cách

trộn đề. Với cách biên soạn đề thi như hiện nay, việc ĐG TQHT chưa đánh giá chính xác

năng lực của SV. Không đảm bảo mục tiêu học phần đã đề ra cũng như không có khả

năng bao phủ nội dung kiến thức của học phần quy định.

Bảng 2.18. Nguyên nhân của những bất cập về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

2.5.3. Nguyên nhân những ưu điểm và hạn chế

Mức độ thực hiện (%)

Nội dung đánh giá

5

4

3

2

1

Số người

trả lời

CB, GV, SV nhận thức về tầm quan trọng

4,55 20,30 26,06 42,42 6,67

330

của hoạt động ĐG

CB, GV nắm vững nghiệp vụ ĐG

3,96 16,16 27,44 48,78 3,66

328

1,52 18,48 22,42 57,58

330

CB, GV được bồi dưỡng, cập nhật nghiệp vụ ĐG

Các văn bản qui định về chức năng, nhiệm

7,6

14,26 27,05 48,02

329

vụ của cá nhân, các bộ phận chức năng

Các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện

3,95 27,05 24,62 71,43

329

13,11 29,27 32,01 25,61

328

Cơ chế phối hợp trong quản lí giữa các bộ phận chức năng trong nhà trường

Hình thức xử lý đối với vi phạm của SV

15,85 19,21 64,94

328

Hình thức xử lý với vi phạm của CBGV

24,09 38,22 37,69

328

Hình thức động viên, khen thưởng chưa thỏa

4,56 36,78 55,93 2,73

329

đáng với thành tích của CBGV

Kinh phí đầu tư cho hoạt động ĐG TQHT

14,63 26,22 31,71 26,52 0,92

328

Ảnh hưởng từ ngoài xã hội với tư tưởng coi trọng thi

8,23 19,51 10,67 61,59

328

cử, bằng cấp, “chạy điểm”…

Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐG

17,99 18,90 21,65 41,46

328

TQHT

122

1. Nguyên nhân thuộc về nhận thức: Kết quả phân tích ở phần trên cho thấy một

trong những nguyên nhân yếu kém trong QL hoạt động ĐG TQHT là do nhận thức

chưa đầy đủ của các đối tượng trực tiếp (là CBQL, GV và SV) và gián tiếp (là xã hội,

người sử dụng lao động).

2. Nguyên nhân thuộc về chính sách, qui định của nhà trường: Những chính

sách, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra ĐG TQHT trong ĐTCN hệ

TX tuy đã được thực hiện, nhưng đều còn ở mức độ thấp.

Do nhận thức của người thực hiện chưa kịp thay đổi theo quy chế của Bộ GDĐT

nên dẫn đến hạn chế trong việc ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX:

3. Nguyên nhân thuộc về nghiệp vụ của CB tham gia hoạt động ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX:

GV chưa được bồi dưỡng về việc biên soạn đề thi, cách thiết kế/viết câu hỏi

TNKQ đạt yêu cầu kĩ thuật, cách xây dựng đề thi TNKQ để ĐG TQHT, thiếu thời gian

soạn bộ câu hỏi TNKQ, thiếu kĩ năng phân tích, tâm lí ngại thay đổi... GV hiểu về kĩ

thuật xây dựng câu hỏi TNKQ đến đâu thì biên soạn đến đó, thông thường, sau khi dạy

xong một học phần với các nội dung theo đề cương chi tiết cụ thể của học phần đó. GV

nghĩ rằng SV nắm vững các yêu cầu về nội dung kiến thức, kĩ năng nào thì họ sẽ ra đề

với các câu hỏi kiểm tra vào phần đó để cho kết quả SV đạt được kết quả thi, kiểm tra

một cách tương đối. Bởi vậy trong một học phần có những mục tiêu GV kiểm tra được

SV nhưng cũng có những mục tiêu mà học phần đề ra GV không thể biết được SV có

đạt hay không và đạt ở mức độ nào. Với cách ra đề thi và kiểm tra như vậy, điểm số

thu được từ bài thi và kiểm tra không phản ánh được mức độ đạt mục tiêu về kiến thức

và kĩ năng của học phần đã quy định.

Đội ngũ CBQL được lựa chọn từ GV có uy tín, nhưng nghiệp vụ rất hạn chế,

nên không ít trong số họ gặp khó khăn về nghiệp vụ trong công tác QL hoạt động ĐG

TQHT.

4. Nguyên nhân thuộc về việc tổ chức thực hiện các khâu trong qui trình của

hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX: Việc tổ chức thi chưa hợp lý;việc chấm bài

123

còn giao khoán cho GV và chưa thực hiện tốt việc chấm hai vòng độc lập;công tác QL

hồ sơ trong hoạt động ĐG TQHT chưa được thực hiện chặt chẽ; hoạt động ĐG TQHT

hiện nay chưa thực sự cung cấp được những thông tin chính xác, đáng tin cậy cho

người được đánh giá, cho GV và các CBQL, lãnh đạo khoa và trường.

5. Nguyên nhân thuộc về công tác chỉ đạo thanh tra kiểm tra của các cấp quản

lý: Để đảm bảo ĐG chính xác và toàn diện năng lực của SV thì cần quan tâm đến công

tác ra đề và chấm thi; để đảm bảo sự minh bạch khách quan và công bằng cần phải

quan tâm đến các khâu tổ chức như coi thi, in sao đề, quản lý điểm. Qua kết quả khảo

sát thì những khâu ra đề, chấm thi, in sao đề, quản lý điểm ít được thanh tra, KT.

6. Ngoài ra, còn có nguyên nhân mang tính xã hội: Một đối tượng đông đảo

không trực tiếp tham gia vào hoạt động ĐG TQHT trong số người được hỏi nhưng lại

có liên quan và có tác động mạnh mẽ đến hoạt động là người sử dụng lao động. Xã hội

coi trọng thi cử và bằng cấp là ý kiến của 41,11% ý kiến trả lời phiếu khảo sát. Các cơ

sở sử dụng lao động quan tâm trước hết đến học lực và loại hình đào tạo ghi trên văn

bằng mà ít quan tâm đến năng lực thực sự, hiện tượng sính bằng cấp trong tuyển dụng

và đề bạt cán bộ hiện nay rất phổ biến. Đó là nguyên nhân gián tiếp dẫn đến tiêu cực

trong hoạt động ĐG TQHT. Ngoài ra còn có một số các nguyên nhân khác do ảnh

hưởng của nền kinh tế thị trường.

2.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập

trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

Để tìm ra các nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp, tác giả luận án đã khảo sát

các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

Bảng 2.19. Các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động ĐG trong ĐTCN hệ TX

Mức độ quan trọng (%)

Nội dung đánh giá

5

4

3

2

1

34,85 36,67 22,73 3,03

1,52

Số người trả lời 330

Qui định chức năng nhiệm vụ các đơn vị tham gia quản lí hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Qui định về nội dung, yêu cầu và qui trình tổ chức 49,21 30,79 20,00 4,76

315

124

0,92

75,99 16,11 7,9 46,77 50,77 1,54 77,27 15,15 7,58

329 325 330

34,25 47,40 12,23 16,81 1,53

327

17,63 45,90 36,47

329

34,66 29,75 35,58

326

0,61

32,31 60,00 7,08

325

1,9

17,46 26,67 53,97

315

61,52 38,48 14,68 46,79 35,17 3,36

330 327

27,02 33,54 7,76

0,62

322

42,68 45,73 11,59

328

11,21 60,00 28,79

330

19,70 30,30 42,42 6,06 3,03

330

324 326

25,91 41,16 30,49 1,52 0,91

328

33,33 27,24 36,86 2,56

312

17,58 10,61 71,82

330

các hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Xây dựng qui trình ra đề thi, in ấn và quản lí đề thi Qui định về điều kiện được tham gia KT-ĐG Công bố công khai đáp án, thang điểm và kết quả thi (Trên bảng tin, trang WEB…) Có chế độ theo dõi hoạt động ĐG thường xuyên, có hiệu quả Có qui định cụ thể về chế độ tài chính đối với hoạt động kiểm tra ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Có kế hoạch và thực hiện việc đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ CB chuyên trách Có kế hoạch và tổ chức tốt việc thanh kiểm tra các khâu trong qui trình thực hiện Tăng cường trang thiết bị phục vụ cho hoạt động ĐG Tổ chức tốt việc xây dựng ngân hàng đề thi Tăng cường việc phối kết hợp giữa các đơn vị, chủ thể tham gia quản lí hoạt động ĐG Xây dựng và công bố công khai chuẩn đầu ra của các ngành học Cung cấp đầy đủ thông tin về ĐG và công bố công khai Nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của CB tham gia hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Nâng cao ý thức trách nhiệm của CBGV tham gia hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Nâng cao ý thức trách nhiệm của SV tham gia ĐG 25,92 32,72 41,36 7,62 48,16 44,17 Tăng cường vai trò tham gia quản lí của khoa, tổ bộ môn và các phòng ban có liên quan Xây dựng kế hoạch ĐG cụ thể trong đề cương môn học Tăng cường sự kết nối giữa nhà trường và cơ sở thực hành, thực tập trong hoạt động kiểm tra ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Tăng cường sự kết nối giữa nhà trường và đơn vị sử dụng nguồn nhân lực trong đánh giá chất lượng đào tạo

Qua khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX có 77,27% CBQL và GV cho rằng việc công bố công khai đáp án, thang

điểm và kết quả thi (Trên bảng tin, trang WEB…) là rất quan trọng. Bên cạnh đó là việc xây

125

dựng qui trình ra đề thi, in ấn và quản lí đề thi có 75,99 % CBQL và GV cũng đồng ý

rằng đây là một yếu tố ảnh hưởng rất quan trọng. Bên cạnh đó vẫn còn 3.03% CBQL &

GV cho rằng việc nâng cao ý thức trách nhiệm của CBGV tham gia hoạt động ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX là hoàn toàn không quan trọng, đây chính là sự nhận thức kém của

đội ngũ QLĐT dẫn đến chất lượng ĐTTX còn bị xem nhẹ. Thực tế việc QL hoạt động

ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX hiện nay chưa phản ánh toàn diện năng lực của người

học và ít có tác dụng điều chỉnh quá trình dạy và học.

Tóm lại, ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX đồng thời cải thiện việc học tập của

SV, ĐG phải đáp ứng các yêu cầu:

- ĐG phải chính xác, khách quan, công bằng, đúng mục tiêu môn học, phản ánh

đúng năng lực của SV, đánh giá toàn diện cả quá trình học tập của SV.

- ĐG phải thúc đẩy hoạt động học tập của SV, điều chỉnh động cơ học tập của SV,

đồng thời điều chỉnh phương pháp giảng dạy của GV và phương pháp học tập của SV để

phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu tài liệu, năng lực làm việc theo nhóm của SV, từ

đó phát hiện ra những khó khăn mà SV gặp phải để có biện pháp khắc phục kịp thời.

Tiểu kết chương 2

Trên cơ sở nghiên cứu quản lý hoạt động ĐG TQHT trong giáo dục đại học ở

một số nước trên thế giới như Mỹ, Úc, đặc biệt ở một số trường đại học mở như: Đại

học Mở Inđônêxia, Đại học Mở Sukhothai Thammathirat (STOU), Thái Lan; tình hình

thực tiễn tại Việt Nam và dựa vào cơ sở lý luận về ĐG, QL hoạt động ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX và những văn bản pháp lý về chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước,

các trường có ĐTTX và thực tế QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở các

trường có ĐTTX; có thể thấy rằng các nhà trường đã đạt một số thành công trong

những bước đầu áp dụng, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn thử thách và những việc

chưa làm được. Với mục tiêu xây dựng được các biện pháp QL phù hợp và thiết thực

để QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX đạt hiệu quả và phát huy được các ưu

điểm, cũng như đạt được mục tiêu của tổ chức, thì việc tìm hiểu, đánh giá đúng thực

trạng QL hoạt động ĐG TQHT là một việc hết sức quan trọng.

126

Việc đánh giá thực trạng hoạt động ĐG TQHT và QL hoạt động ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX nhằm thực hiện các mục tiêu: Khảo sát, đánh giá việc thực hiện các

nhiệm vụ, trách nhiệm, yêu cầu đối với các chủ thể liên quan đến các khía cạnh QL

hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX; hệ thống những nhiệm vụ, trách nhiệm, hoạt

động mà mỗi chủ thể đáp ứng và chưa đáp ứng được yêu cầu công việc; khảo sát và

nghiên cứu để chỉ ra nguyên nhân của các vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, từ đó có những biện pháp

khắc phục những hạn chế, yếu kém và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp.

Nhằm đạt được các mục tiêu trên, luận án đã xây dựng và tiến hành khảo sát,

đánh giá 150 CBQL, 180 GV và 600 SV đang theo học hệ đào tạo từ xa của một số

trường ĐH có ĐTTX về thực trạng ĐG TQHT của sinh viên hệ TX và QL hoạt động

ĐG TQHT của sinh viên hệ TX; tự đánh giá trong ĐTCN hệ TX về hoạt động ĐG

TQHT và QL hoạt động ĐG TQHT.

Kết quả phân tích số liệu, đánh giá cho thấy chức năng lập kế hoạch đã được các

trường ĐH có ĐTTX thực hiện tốt ở các kế hoạch đơn lẻ, còn kế hoạch chung, tổng

quát mang tính vĩ mô thì chưa được quan tâm đúng mực. Đây cũng chính là một trong

những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng trong ĐTCN hệ TX; công tác tổ chức

triển khai hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX (ra đề, coi thi, chấm thi) còn nhiều

bất cập làm cho hiệu quả và chất lượng hoạt động ĐG TQHT cho SV hệ ĐTTX chưa

đáp ứng được với yêu cầu đổi mới GDĐH trong giai đoạn hiện nay và thực tế cũng

không nhận được sự đồng thuận cao của XH; việc chỉ đạo hoạt động ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX; công tác QL trong việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch ĐG TQHT đã cho

thấy việc điều chỉnh, bổ sung hình thức thực hiện ở việc ra đề, coi thi. Trong đó những

vấn đề quan trọng, then chốt nhất là về nội dung, chất lượng của đề ĐG đã được chú

trọng và điều chỉnh theo hướng nâng cao yêu cầu chất lượng theo yêu cầu đổi mới.

1.CBQL, GV, SV đều đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động ĐG

TQHT trong ĐTCN hệ TX, nó không chỉ giúp người làm công tác QL hoạt động đào

tạo nắm bắt được chất lượng đào tạo của nhà trường thể hiện qua chất lượng giảng dạy

và chất lượng học tập trong ĐTCN hệ TX.

127

Các trường ĐH có ĐTTX đã làm tốt ở hoạt động chuẩn bị tốt cho người được

đánh giá về tâm thế và nội dung sẽ ĐG TQHT. Nội dung ĐG TQHT hiện nay chủ yếu

tập trung vào yêu cầu SV nhớ được kiến thức lý thuyết của môn học mà chưa chú trọng

đến khả năng ứng dụng, thực hành, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn

đề của thực tiễn. Hình thức ĐG TQHT hiện nay còn chưa phong phú, đa dạng, chủ yếu

là hình thức thi tự luận. Công tác coi thi và chấm thi đã được các nhà trường thực hiện

khá nghiêm túc theo đúng qui chế đào tạo.

2. CBQL,GV và SV ở các trường ĐH có ĐTTX hiện nay đã nhận thức được tầm

quan trọng của công tác QL hoạt động ĐG TQHT đối với việc nâng cao chất lượng đào

tạo của SV từ xa theo yêu cầu đổi mới GDĐH.Việc lập kế hoạch ĐG TQHT của các

trường hiện nay chưa được chú trọng, chủ yếu là kế hoạch ngắn hạn căn cứ theo nhiệm vụ

năm học của nhà trường mà chưa có kế hoạch quản lí mang tính chất dài hạn, tổng thể.

Thực trạng QL việc thực hiện kế hoạch ĐG TQHT cũng cho thấy: Các trường

ĐH có ĐTTX hiện nay đã QL tốt ở khâu ra đề thi, thực hiện các qui định về tổ chức thi

theo đúng kế hoạch, qui chế, công tác quản lí điểm thi sau ĐG cũng đã được chú trọng

và thực hiện tốt. Nhưng, công tác QL về việc bồi dưỡng nghiệp vụ ĐG TQHT còn

nhiều hạn chế, chưa phù hợp.

3. Nguyên nhân thực trạng QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX trong

các nhà trường hiện nay còn nhiều hạn chế, bất cập bao gồm:

- Nguyên nhân thuộc về nhận thức của các đối tượng tham gia ĐG TQHT và

người được đánh giá TQHT chưa nhận thức được sâu sắc của việc ĐG TQHT có ý

nghĩa quyết định trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng đào tạo trước yêu cầu đổi mới

hiện nay.

- Nghiệp vụ của cán bộ tham gia làm công tác QL hoạt động ĐG TQHT hiện

nay ở các trường ĐH có ĐTTX hiện nay chưa được bồi dưỡng thường xuyên.

- Các chính sách của nhà trường dành cho công tác quản lí, chỉ đạo ĐG TQHT

chưa phù hợp tạo điều kiện cần và đủ để làm tốt công tác quản lí ĐG TQHT.

128

Chương 3

CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ

HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN HỆ TỪ XA CỦA

CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp quản lý hoạt động đánh giá thành quả học

tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

3.1.1. Đảm bảo tính khoa học

Tính khoa học của các giải pháp được thể hiện ở sự vận dụng sáng tạo những

kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về ĐG và QL hoạt động ĐG TQHT của người

học. Đáp ứng được nguyên tắc này, hoạt động ĐG TQHT sẽ đạt được các yêu cầu đặt

ra là đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng trong hoạt động ĐG TQHT và

mục đích cuối cùng là giúp SV cải thiện quá trình học tập của mình. Theo các nghiên

cứu, hoạt động ĐG TQHT cần phải thay đổi theo hướng chuyển từ việc quan tâm đánh

giá đầu ra đến đánh giá quá trình, chuyển từ ĐG trong sang ĐG ngoài và tự ĐG,

chuyển từ việc giữ kín các tiêu chuẩn, tiêu chí ĐG sang công khai các tiêu chuẩn, tiêu

chí ĐG, chuyển từ ĐG các kỹ năng riêng lẻ sang ĐG các kỹ năng tổng hợp và kỹ năng

vận dụng kiến thức, chuyển từ ĐG dựa trên ít thông tin sang ĐG dựa trên nhiều thông

tin đa dạng khác nhau.

Để đạt được mục đích đặt ra đối với ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX thì nhất

thiết phải có hoạt động quản lý. Quản lý cũng là một khoa học và phải đảm bảo 4 chức

năng chính là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra [43]. Vận dụng khoa học

quản lý vào lĩnh vực ĐG TQHT để quản lý tốt hoạt động này thì người quản lý không

những phải nắm vững kỹ năng quản lý mà còn phải nắm vững kỹ năng về ĐG.

Chính vì vậy, những giải pháp được đề xuất phải đảm bảo tính khoa học và khả

thi, điều này có nghĩa là phải vận dụng sự sáng tạo những lý luận cơ bản về ĐG và về

quản lý các hoạt động đó đồng thời các lý luận đó là cơ sở để giải thích tính hợp lý của

các giải pháp.

129

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn

Hoạt động ĐG hiện nay tuy đã có một số đổi mới theo hướng tích cực song vẫn

còn tồn tại một số bất cập trong nhiều khâu, từ khâu ra đề (đề thi chưa phù hợp với

mục tiêu đào tạo), coi thi (coi thi chưa thực sự nghiêm túc), chấm thi (chấm thi chưa

thực sự chính xác, khách quan, công bằng), quản lí điểm (công bố điểm chưa kịp thời,

chưa cung cấp đầy đủ thông tin phản hồi cho SV, KQHT của SV chưa được thường

xuyên thống kê...). Những bất cập này làm cho hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ

TX không đáp ứng được các mục tiêu và yêu cầu đặt ra. Do đó, việc nghiên cứu tìm

hiểu để phát hiện đúng và đầy đủ các nguyên nhân của những hạn chế và bất cập trong

hoạt động ĐG TQHT của SV và QL hoạt động này như đã phân tích ở chương 2 là cơ

sở vững chắc để đề xuất các giải pháp QL và ngược lại các giải pháp đề ra phải tập

trung vào việc khắc phục các nguyên nhân làm nảy sinh các bất cập hiện tại, đáp ứng

được những đòi hỏi theo yêu cầu đổi mới GDĐH.

3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống

Hệ thống là tập hợp các phần tử có mối quan hệ tương tác với nhau để thực hiện

một mục tiêu đã đề ra. Các giải pháp phải được thực hiện một cách toàn diện và đồng

bộ, bởi các giải pháp có quan hệ biện chứng với nhau, hỗ trợ, tạo động lực cho nhau

trong một chỉnh thể thống nhất để đạt mục tiêu đề ra. Tính hệ thống còn được thể hiện

ở tính thống nhất, cùng hướng tới mục tiêu chung của các biện pháp Quản lý, hướng

tới sự nhất quán trong các văn bản, qui chế hướng dẫn triển khai…; đảm bảo sự hài

hòa các mối quan hệ của các đối tượng có liên quan đến hoạt động này như: sự nhận

thức, trách nhiệm của GV, CB QLGD, SV đối với hoạt động để so sánh đối chiếu và

xem xét với các mối quan hệ xung quanh.

Các giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX phải gắn kết với

nhau thành một hệ thống giải pháp liên quan có tác dụng hỗ trợ nhau, tác động và quy

định lẫn nhau, khi triển khai đồng bộ sẽ có tác dụng làm thay đổi chất lượng GD một

cách tổng thể. Nhận thức đúng về tầm quan trọng của hoạt động ĐG thì GV, CBQL

mới có ý thức nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của mình; Nhà trường cũng

130

cần phải có cơ chế, chính sách hợp lý thì sẽ có tác dụng khuyến khích, động viên đội

ngũ GV và CBQL phấn đấu nâng cao năng lực chuyên môn cũng như nghiệp vụ của

bản thân. Do đó, để có thể đổi mới hoạt động ĐG TQHT thì phải đổi mới đồng bộ về

nhận thức, đổi mới về cơ chế, chính sách; nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm

công tác ĐG; tăng cường giám sát thực hiện. Hơn nữa, hoạt động ĐG phải được coi là

một bộ phận trong hoạt động GD - ĐT, quản lý hoạt động ĐG là một nhiệm vụ của

quản lý GD. Nó liên quan đến các nhiệm vụ khác trong một trường ĐH và có ảnh

hưởng đến cả các đối tượng khác ngoài trường ĐH. Vì vậy, các giải pháp cũng phải

quan tâm đến các hoạt động trong trường như quản lý tài chính, quản lý giảng dạy,

quản lý cơ sở vật chất... và những đối liên quan như phụ huynh, người sử dụng lao

động,... Đồng thời, các trường ĐH, các trung tâm Khảo thí phải có liên hệ với nhau và

được quản lý một cách thống nhất. Tức là, các giải pháp đề xuất trong luận án phải

đảm bảo được tính hệ thống.

3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa và khả thi

Quản lý hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX cần tạo ra một mô hình ĐG

trong đó đạt được các tiêu chuẩn, mục tiêu đề ra: ĐG thật sự chính xác, khách quan,

công bằng và đặc biệt quan tâm đến người bị đánh giá (người học) làm sao để tạo được

những điều kiện thuận lợi nhất cho người học. Có thể nói, đây chính là giải pháp khó

khăn nhất và cần nhiều thời gian nhất. Do đó các giải pháp mà luận án sẽ đề xuất được

xem như các giải pháp thành phần có tính khả thi cần thực hiện trước. Khi bắt đầu với

một giải pháp nào đó cần tính đến điều kiện hiện tại của trường ĐH, của hệ thống

GDĐH để đảm bảo tính khả thi của giải pháp đó. Giải pháp tiếp theo lại bắt đầu từ kết

quả thực hiện và tiền đề của các giải pháp trước đó. Như vậy, sự kế thừa những gì sẵn

có và kế thừa những cái mới từ việc triển khai các giải pháp trước đó thì tính khả thi

của mỗi giải pháp sẽ được đảm bảo. Mỗi một giải pháp cụ thể hướng tới một mục tiêu

cụ. Khi các mục tiêu cụ thể đã đạt được thì chắc chắn mô hình quản lý ĐG mà luận án

mong muốn sẽ được thiết lập và vận hành tốt.

131

3.2. Các giải pháp quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử

nhân hệ từ xa ở Việt Nam

3.2.1. Nhóm giải pháp 1: Xây dựng cơ chế, quy định và kế hoạch về tổ chức quản lý

hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

3.2.1.1. Giải pháp 1: Xây dựng các quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của

các tổ chức và cá nhân có liên quan đến đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử

nhân hệ từ xa

a. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp

Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức và cá nhân có

liên quan trong hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX là căn cứ để qui trách nhiệm,

tránh chồng chéo và đánh giá xếp loại cho các lực lượng tham gia hoạt động này.

Các qui định về chức năng nhiệm vụ của các lực lượng tham gia hoạt động ĐG

TQHT trong ĐTCN hệ TX sẽ cho biết những nguyên tắc, những việc được làm, cần làm

và không được làm để CB, GV và SV hệ ĐTTX nắm được một cách đầy đủ các qui

định, tránh sự hiểu sai hoặc cố tình hiểu sai dẫn đến sự vi phạm, đồng thời là căn cứ để

QL chặt chẽ hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, có cơ sở pháp lí để khen thưởng

và xử lý các hành vi vi phạm đối với cá nhân và tập thể khi tham gia hoạt động này.

b. Nội dung và cách thức triển khai giải pháp

Để kết quả của ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được phản ánh đúng, khách quan

chất lượng đào tạo và là con số có ý nghĩa thực sự trong ĐTCN hệ TX thì cần phải tách

khâu khảo thí độc lập với khâu giảng dạy, vì nếu không người ra đề, chấm thi cũng là

người tham gia giảng dạy, điều này sẽ không tránh khỏi sự thiếu khách quan và công

tâm trong đánh giá. Vì vậy phải xây dựng quy trình ĐG TQHT cụ thể, thành lập bộ

phận chuyên trách cho công tác này và qui định chức năng nhiệm vụ cho từng lực

lượng tham gia hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. Cụ thể:

• Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giám hiệu

132

- Phê duyệt kế hoạch triển khai hoạt động ĐG do đơn vị ĐTTX xây dựng bao

gồm kế hoạch ĐG trong năm học, toàn khóa học, kế hoạch xây dựng và cập nhật ngân

hàng đề, kế hoạch triển khai các phương pháp và kỹ thuật ĐG mới,..

- QL và thanh, kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị có ĐTTX và Phòng KT&

ĐBCL; đảm bảo về mặt tài chính, cơ sở vật chất và nhân lực cho các đơn vị trên;

- Chỉ đạo điều chỉnh hoạt động dạy- học, chương trình ĐT của hệ TX trên cơ sở

kết quả ĐG và ngược lại, thông tin về chương trình ĐT để định hướng hoạt động cho

Khoa ĐTTX và Phòng KT&ĐBCL.

- Chỉ đạo phối hợp các bộ phận, cá nhân trong trường cùng với phòng

KT&ĐBCL thực hiện tốt công tác ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.

- Căn cứ theo qui chế, ban hành các văn bản qui định cụ thể của trường về hoạt

động ĐG, cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học theo đúng qui định của Nhà nước và

của ngành.

- Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm, các khiếu nại tố cáo

có liên quan.

- Báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền về hoạt động ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX trong nhà trường.

• Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng KT& ĐBCL

- Chức năng của phòng KT&ĐBCL: Là đơn vị giúp Hiệu trưởng QL hoạt động

ĐG TQHTcủa SV; chịu trách nhiệm tổ chức mọi hoạt động liên quan đến ĐG TQHT:

Lưu giữ đề thi, bốc đề thi từ ngân hàng đề, dọc phách, lên điểm và phối hợp với các

đơn vị chức năng khác.

- Quyền hạn của phòng KT&ĐBCL là:

+ Căn cứ các văn bản qui định của cơ quan QL cấp trên, tổ chức xây dựng và

trình Hiệu trưởng ban hành các văn bản hướng dẫn, qui định cụ thể về hoạt động ĐG

TQHT. Hướng dẫn và theo dõi thực hiện các văn bản này đối với các đơn vị trong nhà

trường, các bộ phận và cá nhân có liên quan. Phối hợp với các đơn vị trong nhà trường

133

xây dựng qui trình và công cụ ĐG thống nhất, phù hợp với từng ngành học, môn học

để đảm bảo chất lượng, khách quan, đặc biệt là chuyên môn hóa cao.

+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động liên quan đến ĐG

TQHT trong ĐTCN hệ TX trên cơ sở kế hoạch chung của nhà trường đã được phê

duyệt. Lập kế hoạch tổ chức thi tốt nghiệp hàng năm trên cơ sở kế hoạch của các khoa

- Nhiệm vụ của phòng KT&ĐBCL:

+ Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX như: Nhận và QL đề thi đã được duyệt từ các khoa, tổ chức bốc thăm đề

thi chính thức, nhân đề thi, bàn giao đề thi cho Ban coi thi; bảo quản bài thi, tổ chức

chấm thi; xử lý và QL điểm, cung cấp bảng điểm cho các đơn vị, cá nhân liên quan;

Công bố công khai kết quả thi và đánh giá học phần cho người học; Bảo quản tài liệu

liên quan theo qui định như: Quản lí và lưu trữ các văn bản, hồ sơ liên quan đến tuyển

sinh, đào tạo và thi tốt nghiệp, bài thi tuyển sinh và tốt nghiệp theo Qui chế của Bộ

Giáo dục và Đào tạo; Báo cáo về diễn biến kết quả từng kỳ thi và những đề nghị cần

xử lý.

+ Tổ chức quản lí bài thi: Khoa chuyên môn nhận bài thi từ Phòng KT&ĐBCL,

tổ chức chấm, lên điểm và quản lí bài thi theo qui chế đào tạo.

+ Tổ chức xây dựng ngân hàng đề, câu hỏi thi làm cơ sở để xây dựng đề thi:

Hợp đồng với các chuyên gia và GV, tổ chức xây dựng và quản lí ngân hàng đề thi làm

cơ sở để xây dựng đề thi đối với tất cả các môn.

- Đội ngũ của Phòng KT&ĐBCL phải là một đội ngũ có chuyên môn và trình

độ về nghiệp vụ, gồm hai bộ phận:

+ CB chuyên trách làm công việc điều hành, quản lí hồ sơ, sổ sách, kết quả ĐG

và tổ chức ĐG. CB chuyên trách cần phải đủ về số lượng, có năng lực về chuyên môn

và nghiệp vụ cao, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, vô tư được biên chế làm việc

theo giờ hành chính.

+ CB tham gia làm công tác khảo thí: Đội ngũ này có thể làm công tác giảng

dạy trong và ngoài trường hay nghiên cứu trong các viện, bao gồm các nhà khoa học,

134

GV có trình độ chuyên ngành cao đồng thời được bồi dưỡng nghiệp vụ ĐG để làm

công tác ra đề và chấm thi.

• Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Quản lí Đào tạo

- Phê duyệt đề cương ôn tập, nội dung thi, hình thức thi và tổ chức ôn tập.

Thông báo và tổ chức cho SV đăng ký hình thức và các nội dung thi.

- Duyệt điều kiện dự thi; lập danh sách SV dự thi học kỳ lần 1, lần 2; danh sách

học lại và thi lại (nếu có) chuyển cho Phòng KT&ĐBCL.

- Căn cứ lịch thi (theo kế hoạch của Phòng KT&ĐBCL) bố trí phòng thi và điều

động cán bộ coi thi.

- Nhận Bảng điểm đánh giá học phần từ các khoa (bản gốc), kiểm tra, sửa sai và

quản lí để: Tính ĐTB chung học tập; lập Bảng điểm học kỳ, Bảng điểm tổng kết học

kỳ, năm học và thông báo kết quả cho SV và khoa đào tạo; lập Bảng điểm và Sổ điểm

khóa học gửi cho phòng KT&ĐBCL.

- Công bố danh sách SV thi lại và kế hoạch thi lại; soạn thảo Quyết định xét

điều kiện học tiếp năm sau, bảo lưu kết quả tuyển sinh, kết quả học tập, xét công nhận

tốt nghiệp trình BGH duyệt.

- Lưu giữ các Bảng điểm học phần, Bảng điểm tổng kết học kỳ, năm học và

TQHT trong 1 năm sau khi khóa học kết thúc (quản lí và lưu giữ Sổ điểm khóa học các

ngành, hệ và trình độ lâu dài). Trong quá trình học, nếu người học có nhu cầu cấp

chứng nhận TQHT, lãnh đạo phòng ký và trình BGH xác nhận.

• Chức năng và quyền hạn của Khoa ĐTTX và Khoa chuyên ngành

- Duyệt danh sách SV được dự thi theo đề nghị của GV bộ môn (người học vắng

thi được coi là có lý do chính đáng khi đơn được gửi trước ngày thi và được Trưởng

khoa duyệt).

- Quy định nội dung thi, hình thức ôn tập và hình thức thi kết thúc học phần, thi

tốt nghiệp theo các qui chế của Bộ GDĐT để trình BGH ký duyệt (qua Phòng QL Đào

tạo); công bố nội dung các môn thi vào đầu học kỳ I năm cuối khóa; qui định nhiệm vụ

135

của GV hướng dẫn và trách nhiệm của bộ môn đối với SV trong thời gian làm bài tập

nghiên cứu khoa học thay cho môn thi tốt nghiệp và ôn thi tốt nghiệp.

- Xây dựng đề cương ôn thi: Đề cương ôn thi do Trưởng khoa chỉ định và ký

duyệt, Trưởng khoa chuyên môn xác nhận (đề cương ôn thi được gửi cho Phòng QL

Đào tạo); Phòng QL Đào tạo trình duyệt BGH, thông báo đề cương ôn thi cho người

học và gửi cho Phòng KT&ĐBCL.

- Phối hợp tổ chức và điều hành các kì thi kết thúc các học phần theo kế hoạch

đã được BGH duyệt, gồm: Thông báo cho người học hình thức thi các học phần đã

được duyệt chậm nhất 01 tháng sau ngày đầu tiên của mỗi học kỳ (giai đoạn học tập);

đề xuất và gửi về Phòng QL Đào tạo kế hoạch thi các học phần được phân công giảng

dạy; điều động cán bộ coi thi, chấm thi, cán bộ giám sát phòng thi trong phạm vi quản

lí của khoa theo yêu cầu của Phòng KT&ĐBCL.

• Nhiệm vụ và quyền hạn của CBQL, GV, NV tham gia hoạt động ĐG TQHT

- Nhiệm vụ và quyền hạn của GV

+ Đảm nhiệm công tác ĐG thường xuyên, định kỳ trong quá trình giảng dạy

theo qui định trong đề cương môn học và gửi kết quả cho Phòng KT&ĐBCL.

+ Tham gia xây dựng ngân hàng đề thi để ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, ra đề thi,

coi thi, chấm thi theo đề nghị Phòng KT&ĐBCL hoặc yêu cầu của lãnh đạo phụ trách;

+ Thường xuyên cập nhật những thông tin phản hồi từ hoạt động ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX để điều chỉnh hoạt động giảng dạy của mình và định hướng hoạt

động cho SV.

+ Thường xuyên cập nhật những phương pháp và kỹ thuật ĐG tiên tiến để ĐG

chính xác năng lực của người học và giúp người học cải thiện việc học của mình.

+ GV bộ môn nhận Bảng điểm thi hết học phần tại khoa chuyên môn, tính điểm

đánh giá học phần và ghi điểm vào Bảng điểm học phần theo mẫu thống nhất của

Trường (Bảng điểm học phần phải có đủ chữ ký của GV giảng dạy học phần, Trưởng

môn và Trưởng khoa).

136

+ Được tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về ĐG để phục vụ cho

công việc được phân công; được trả thù lao tương xứng với nhiệm vụ được giao.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của nhân viên:

+ Tham gia một số công việc phù hợp với năng lực và vị trí công tác liên quan

đến ĐG theo đề nghị của trung tâm hoặc phân công của lãnh đạo bộ phận (coi thi,

chuẩn bị cơ sở vật chất,...). CBQL, phụ trách các bộ phận có trách nhiệm tạo điều kiện

thuận lợi và phối hợp với Phòng KT&ĐBCL trong hoạt động ĐG theo chức năng của

mình (trực tiếp tham gia; điều động cán bộ, GV, NV của bộ phận; tạo điều kiện về cơ

sở vật chất, trang thiết bị,...)

+ Tham dự tập huấn nghiệp vụ về công tác thi (ra đề thi, coi thi, chấm thi ...).

• Quyền và trách nhiệm của thí sinh (SV, người học)

- Thí sinh có trách nhiệm: Tìm hiểu đầy đủ thông tin về môn học, nội dung KT

trước khi đăng ký; thực hiện đúng qui định, qui chế và hướng dẫn của trường.

- Thí sinh có các quyền sau: được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến ĐG:

qui chế, qui định, hướng dẫn, đề cương môn học,…; được cấp chứng chỉ hoặc xác

nhận kết quả KT đối với những môn học đã dự KT tại trung tâm; được khiếu nại về đề

thi, kết quả chấm thi và tố cáo về những vi phạm qui chế, qui định và được giải đáp

công khai; được cấp văn bằng tốt nghiệp khi đáp ứng đủ các yêu cầu theo qui định của

một trường ĐH.

- Mọi người học đều có quyền tham dự ĐG, người học dù học theo hình thức

nào (chính quy, từ xa,...) đều được/phải ĐG như nhau, ngang nhau và văn bằng tốt

nghiệp cũng không phân biệt hình thức ĐT. Quy định này góp phần đạt được mục tiêu

mà ngành GD đặt ra trong giai đoạn 2006-2020 là “Xoá bỏ sự khác biệt giữa 2 loại văn

bằng chính quy và không chính quy” [5].

c, Điều kiện thực hiện để giải pháp khả thi

- Phòng KT&ĐBCL, Phòng QL đào tạo và các Khoa chuyên ngành phải chuẩn

bị đầy đủ các điều kiện cần thiết trong quá trình tổ chức ĐG; GV và SV phải có ý thức

137

trong việc nâng cao hiểu biết của mình về ĐG như nắm vững các quy chế, quy định về

ra đề, coi thi, chấm thi, vai trò, trách nhiệm của người coi thi, của thí sinh…

- Phải có sự đồng thuận trong nhận thức của CBQL, GV và SV về các vấn đề

liên quan đến ĐG; mọi cá nhân tham gia hoạt động ĐG phải nghiêm túc thực hiện qui

chế, qui định và các văn bản liên quan; mọi hành vi vi phạm qui định, qui chế đều phải

bị xử lý kỷ luật theo qui định.

- Bộ GDĐT cần ban hành Quy chế riêng trong đó quy định thật đầy đủ những

nội dung liên quan. Bổ sung chính sách đối với người học đòi hỏi các trường phải có

kế hoạch và đội ngũ và cơ sở vật chất để có thể tổ chức những kỳ kiểm tra, thi tương

đối lớn vì số người dự kiểm tra, thi sẽ tăng cao, bao gồm những sinh viên của trường

và những người không là SV của trường; những người học theo các hình thức khác

nhau. Vì vậy, đây là vấn đề chính và rất quan trọng song cũng cần phải có thời gian để

cho các trường có ĐH có ĐT từ xa chuẩn bị đủ các điều kiện cần thiết về đội ngũ, cơ

sở vật chất và đặc biệt các trường cần phải xây dựng được một phương thức quản lý, tổ

chức khoa học hợp lý và mang tính đặc thù của ĐTTX.

3.2.1.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện quy chế về đánh giá thành quả học tập trong đào tạo

cử nhân hệ từ xa.

a. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp

Với một hệ thống các văn bản pháp quy đầy đủ, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các

cơ sở GDĐH, bộ phận chuyên trách/trung tâm Khảo thí, các GV, CBQL, người học và

XH trong việc tham gia vào quá trình ĐG, đồng thời tạo hành lang pháp lý và cơ sở để

đánh giá, thẩm định tư cách pháp nhân của tổ chức và cá nhân liên quan.

Chính sách có vai trò rất quan trọng trong quản lý, vì nó quy định những việc

được làm và không được làm. Nếu không có các chế tài này thì các công việc sẽ được

thực hiện một cách tuỳ tiện, không theo một nguyên tắc nào và kết quả đạt được sẽ

không chính xác. Đối với QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX cũng vậy, đối

tượng liên quan rất đa dạng và kết quả của nó ảnh hưởng rất lớn đến XH và mỗi người

học. Một chính sách về ĐG TQHT dựa trên cơ sở khoa học và các tiêu chí minh bạch

138

sẽ có tác dụng rất lớn đảm bảo cho ĐG TQHT đạt được các nguyên tắc đề ra và hạn

chế những tiêu cực. Khi một ai đó bị sức ép của quan hệ cá nhân, văn bản pháp quy sẽ

là căn cứ giúp họ xử lý công việc một cách minh bạch, khách quan.

Mặt khác, chính sách còn tạo điều kiện thuận lợi cả về mặt vật chất và tinh thần

cho các đối tượng liên quan trong công tác ĐG TQHT. Quy định nghĩa vụ, trách nhiệm

của họ thì phải có chính sách hỗ trợ họ. Chính sách còn là cơ sở để khuyến khích, ràng

buộc các đối tượng liên quan phát huy tính tự chủ, độc lập và sáng tạo, tạo môi trường

thuận lợi hơn cho việc triển khai hoạt động ĐG TQHT đạt kết quả cao.

b. Nội dung và cách thức triển khai giải pháp

Khi có một quy chế riêng về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX sẽ giúp cho CBQL,

GV, SV và những người có liên quan dễ dàng thực hiện và kiểm chứng. Đồng thời,

việc ban hành một quy chế này còn thể hiện tầm quan trọng của việc QL hoạt động ĐG

TQHT đối với ĐTTX.

Quy chế về ĐG TQHT cần quy định đầy đủ các nội dung liên quan và chỉ

đưa ra nguyên tắc, không quy định quá chi tiết, cụ thể về cách thức thực hiện dành

chỗ cho các trường ĐH có ĐTTX phát huy tính tự chủ, chủ động và sáng tạo tuỳ theo

đặc thù mỗi trường.

- Nhiệm vụ của ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX;

- Tiêu chuẩn, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức cá nhân liên

quan (Cơ sở ĐT, bộ phận chuyên trách/trung tâm Khảo thí, CBQL, GV, cán bộ tham

gia các công việc có liên quan, người học);

- Yêu cầu đối với từng khâu trong quy trình ĐG TQHT: Xác định mục tiêu, ra

đề, coi thi, chấm thi, cung cấp thông tin phản hồi, quản lý kết quả, hồ sơ;

- Quy định về điều kiện tốt nghiệp, quy định về cấp văn bằng, chứng chỉ,…;

- Chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với SV, CBQL, GV;

- Chính sách tài chính.

c. Điều kiện để giải pháp khả thi

- Trong ĐTCN hệ TX, người học được cấp bằng tốt nghiệp ĐH khi tích lũy đủ

139

một khối lượng kiến thức theo quy định đối với ngành học và quy định cấp bằng tốt

nghiệp của cơ sở ĐT. Chúng tôi đồng ý rằng, trước khi kết thúc khóa học, người học

cần tích lũy một số môn học có tính chất tổng hợp hoặc làm một bài tiểu luận thay thế

và chỉ nên coi đây là những môn học cần tích lũy như các môn học khác.

- Quy định về phúc khảo bài thi kết thúc môn học. Quy định này được các

trường ĐH trên thế giới rất quan tâm đảm bảo sự chính xác, khách quan, công bằng,

công khai trong đánh giá. Việc chấm thi khó tránh khỏi có những sai sót do khách

quan hoặc chủ quan. Người học có quyền đề nghị chấm lại bài làm của mình và các

trường ĐH hay bộ phận chuyên trách/trung tâm Khảo thí cần đáp ứng yêu cầu của

họ vì việc làm này thể hiện sự tôn trọng người học và vì người học, tạo cho họ sự

tin tưởng khi tham gia ĐG. Hiện nay do khó khăn trong quản lý nên chấm phúc

khảo không được đưa vào quy chế. Để việc chấm thi và chấm phúc khảo được thực

hiện nghiêm túc, cần quy trách nhiệm và xử lý kỷ luật đối với cán bộ chấm không

chính xác (cán bộ chấm lần thứ nhất hoặc chấm phúc khảo) nếu bài làm của SV có sự

thay đổi điểm.

- Quy định về công bố thang điểm, đáp án bài kiểm tra/thi làm cơ sở cho SV tự

ĐG bài làm của mình và đối chiếu với kết quả do GV chấm. Ngoài ra, việc công bố

này còn giúp cho SV biết được những thiếu sót, những nhận thức chưa đúng về nội

dung môn học và có thể coi đây là thông tin phản hồi cần thiết cho SV. Nó giúp cho

công tác chấm điểm và phúc khảo bài thi được công bằng.

3.2.1.3. Giải pháp 3: Bổ sung chính sách đối với sinh viên hệ đào tạo từ xa.

- Thực hiện Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản toàn diện trong giáo dục, Đảng

và Nhà nước ta chủ trương xây dựng một XH học tập: mọi người đều có quyền học

tập, tạo điều kiện cho người dân học ở mọi nơi, mọi lúc, kể cả tự học và học tập suốt

đời. Thực tế hiện nay, nếu người dân tự học thì không được công nhận kết quả. Để

được tham dự kỳ kiểm tra xác nhận trình độ học tập trong GDĐH, người học phải

trúng tuyển vào một trường ĐH nào đó và mức độ chuyên cần cũng là một tiêu chí để

đánh giá người học, cho nên đối với những gia đình nghèo, thì việc học phải trả học

140

phí cũng gây khó khăn cho họ.

- Mặt khác việc thi gì học nấy là hiện tượng bị phê phán gay gắt trong ĐG vì nó

làm cho ĐG thiếu khách quan, không đánh giá toàn diện được khả năng học tập của

người học. Bên cạnh đó, quản lý hoạt động ĐG còn tồn tại hiện tượng ĐG theo hình

thức ĐT. Hiện nay, GDĐH ở nước ta có hai hình thức ĐT: GD chính quy và GD

thường xuyên (vừa làm vừa học, liên thông, từ xa,... , thường gọi là không chính quy).

Mỗi hệ ĐT có một Quy chế riêng: Hệ chính quy thực hiện theo Quy chế 25 (đối với

các trường tổ chức ĐT theo niên chế) và Quy chế 43 (đối với các trường tổ chức ĐT

theo tín chỉ); Hệ ĐTTX thực hiện theo Quy định 40/2003/QĐ-BGDĐT về ĐT ĐHTX,

từ tháng 6/2017 thực hiện theo Thông tư số 10/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 4 năm

2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [4]. Trên thực tế, ĐG giữa các loại hình

này cũng có sự khác nhau, đó là sự khác nhau về độ khó của đề kiểm tra, hình thức

kiểm tra, mức độ nghiêm túc,... mà thường những mặt không tốt thuộc về hình thức

không chính quy trong đó có ĐTTX. Do đó, trong GDĐH nói riêng và trong XH nói

chung, người ta quan niệm rằng người tốt nghiệp ĐH hệ từ xâ kém hơn người tốt

nghiệp ĐH hệ chính quy. Thực tế, sự phân biệt này gây khó khăn cho người được cấp

bằng tốt nghiệp hệ từ xa trong việc tìm kiếm việc làm vì người ta thường đặt ra tiêu

chuẩn cho ứng viên là tốt nghiệp ĐH chính quy. Từ những phân tích trên, để tránh

những tiêu cực có thể nảy sinh và đảm bảo công bằng, chính sách không phân biệt hình

thức ĐT trong ĐG là rất cần thiết.

a. Mục tiêu và ý nghĩa của giải pháp

Giải pháp này nhằm giải quyết hai vấn đề mâu thuẫn hiện nay trong GDDH, đó là:

- Mâu thuẫn giữa quyền được học và quyền được ĐG;

Khi hai mâu thuẫn trên được giải quyết sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi và

bình đẳng cho người dân tham gia vào GDĐH Từ xa, từ đó góp phần xây dựng một xã

hội học tập ở nước ta.

b. Nội dung và cách thức triển khai của giải pháp

Trong quá trình hoàn thiện chính sách ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, Bộ

141

GDĐT cần quan tâm đến các quyền chính đáng của người học, đó là quyền được ĐG

và được đánh giá một cách công bằng, đồng thời được công nhận kết quả ĐG đó tương

đương như hệ chính quy. Cụ thể, Bộ GD & ĐT cần quy định:

- Mọi người học đều được quyền tham gia ĐG

Chính sách cho phép mọi người có kiến thức đều có thể dự kiểm tra để nhận

chứng chỉ môn học và kết quả đó được sử dụng để đề nghị một cơ sở ĐT công nhận và

cấp bằng tốt nghiệp khi hội đủ các điều kiện theo quy định sẽ có nhiều ích lợi: Người

học tiết kiệm được thời gian và chi phí; XH có được nguồn nhân lực dồi dào, chất

lượng cao. Chính sách này sẽ góp phần động viên người dân tích cực học tập, tích luỹ

kiến thức và tạo tiền đề xây dựng thành công XH học tập. ĐG không phân biệt hình

thức ĐT

Mọi người học đều có quyền tham dự ĐG nhưng cũng dễ nảy sinh tiêu cực nếu

ĐG có sự phân biệt về hình thức ĐT.

c. Điều kiện để giải pháp khả thi.

Để tạo điều kiện cho các trường ĐH đổi mới môi trường quản lý ĐG, Bộ GD và

ĐT cần ban hành ngay một Quy chế trong đó quy định thật đầy đủ những nội dung liên

quan. Bổ sung chính sách đối với sinh viên hệ từ xa đòi hỏi các trường phải có kế

hoạch và đội ngũ và cơ sở vật chất để có thể tổ chức những kỳ kiểm tra, thi tương đối

lớn vì số người dự kiểm tra, thi sẽ tăng cao, bao gồm những sinh viên của trường và

những người không là SV của trường; những người học theo các hình thức khác nhau.

Vì vậy, đây là vấn đề chính và rất quan trọng song cũng cần phải có thời gian để cho

các trường có ĐH có ĐT từ xa chuẩn bị đủ các điều kiện cần thiết về đội ngũ, cơ sở vật

chất và đặc biệt các trường cần phải xây dựng được một phương thức quản lý, tổ chức

khoa học hợp lý và mang tính đặc thù của ĐTTX.

142

3.2.2. Nhóm giải pháp 2: Đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý

hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

3.2.2.1. Giải pháp 4: Nâng cao nhận thức, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chuyên

trách và đội ngũ giảng viên về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX theo yêu cầu

đổi mới GDĐH

a. Mục tiêu và ý nghĩa của giải pháp:

ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX thường được hiểu là khâu cuối cùng trong quá

trình dạy - học. Đến thời điểm quy định, người học phải dự kiểm tra/thi để có điểm.

Người GV có nhiệm vụ đưa ra đề kiểm tra/thi để kiểm tra kiến thức của người học. ĐG

chỉ có tác dụng xác nhận trình độ của người học mà có thể không chính xác, việc đạt

được điểm số cao hay thấp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Để đánh giá chính xác,

khách quan và công bằng, các nhà GD học cũng đã đưa ra nhiều quan điểm đánh giá

khác nhau phù hợp với trình độ phát triển của XH. Hiện nay ĐG đang có xu hướng

chuyển đổi từ đánh giá ngoài sang tự đánh giá, từ đánh giá tổng kết sang đánh giá quá

trình, từ việc giữ kín tiêu chuẩn, tiêu chí ĐG sang công khai tiêu chuẩn, tiêu chí đánh

giá, từ ĐG kỹ năng riêng lẻ sang ĐG các kỹ năng tổng hợp và kỹ năng vận dụng kiến

thức, từ ĐG dựa trên ít thông tin sang ĐG dựa trên nhiều thông tin đa dạng. Nhà quản

lý GD cũng như GV, SV và cả XH cần phải nắm bắt được những xu hướng đổi mới

này để có những quyết sách phù hợp với tình hình thực tiễn.

Thực tế hiện nay, hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, còn một số vấn đề

bất cập về ĐG như: chưa có sự nhận thức đúng và đồng thuận của những người làm

công tác ĐG; có một bộ phận GV, CBQL còn chưa nhận thức đúng về vai trò và tầm

quan trọng của hoạt động ĐG TQHT đối với quá trình dạy- học nên dẫn đến họ có tư

tưởng đối phó trong quá trình triển khai công việc; SV nhận thức còn chưa đúng, họ

luôn cho rằng mình bị kiểm tra, bị ĐG nên một số SV tích cực thì chăm chỉ học tập,

một bộ phận lười học thì nghĩ ra nhiều cách tiêu cực để cùng đạt được mục đích là

vượt qua kỳ kiểm tra, thi. XH cũng vậy, người sử dụng lao động,…còn đề cao việc thi

cử, bằng cấp nên tạo ra áp lực lớn đối với người học. Từ những tư tưởng nhận thức

143

chưa đúng này đã làm nảy sinh rất nhiều bất cập trong ĐG như CBQL, GV có tư tưởng

bệnh thành tích, dễ dãi với SV, nâng đỡ cho SV, chưa nghiêm túc thực hiện các quy

định, quy chế; SV cũng chưa thực hiện nghiêm túc các quy định về ĐG TQHT,.... Do

đó, nâng cao nhận thức của đội ngũ làm công tác ĐG TQHT là khâu then chốt và cấp

thiết để khắc phục những bất cập và tạo tiền đề cho triển khai các giải pháp tiếp theo.

Với hệ thống thông tin đầy đủ về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX , kết hợp với

các hình thức, phương tiện truyền thông phù hợp, giải pháp này sẽ tác động rộng khắp

đến các đối tượng làm công tác ĐG (người lãnh đạo, CBQL, GV, SV…) nhằm xác lập

nhận thức mới đúng đắn về ĐG TQHT, đạt được sự đồng thuận cao trong trường ĐH

có ĐTTX nói riêng và toàn XH nói chung.

Đào tạo đội ngũ CB chuyên trách và chuẩn hóa năng lực của CB, GV nhằm

giúp cho người QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX có đủ lực lượng, năng

lực và kinh nghiệm tham gia vào công tác ĐG TQHT và đáp ứng được yêu cầu chất

lượng của hoạt động này.

b. Nội dung và cách thức triển khai của giải pháp.

Để đổi mới sâu sắc, căn bản tư duy quản lý về hoạt động ĐG thành qủa học tập

trước hết phải đạt được sự đồng thuận của CBQL và GV, nếu người ta thấy rằng đó là

vấn đề sống còn, là lợi ích của SV, vì tương lai của nhà trường thì người ta mới nỗ lực

để đổi mới hoạt động ĐG theo cách tiếp cận năng lực. Đây là vấn đề rất khó đòi hỏi

cần phải có nhiều thời gian để làm cho CBGV hiểu được triết lý đánh giá và quá trình

đánh giá diễn ra thuận lợi, điều quan trọng nhất là sự thay đổi nhận thức của CBQL và

GV, cần có sự hỗ trợ của nhóm chuyên gia, được dư luận XH ủng hộ và phải có đầy đủ

các điều kiện về tinh thần và vật chất nhất định.

ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX là một khâu trong quá trình dạy học, sau khi kết

thúc mỗi học phần và toàn khóa học. ĐG hiện nay đang có xu hướng chuyển đổi từ ĐG

ngoài sang tự ĐG, từ ĐG tổng kết sang ĐG quá trình; từ việc giữ kín tiêu chuẩn, tiêu chí

đánh giá sang công khai tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá; từ ĐG kỹ năng riêng lẻ, các sự kiện

sang ĐG các kỹ năng tổng hợp và kỹ năng vận dụng kiến thức; từ đánh giá dựa trên ít

144

thông tin sang đánh giá dựa trên nhiều thông tin đa dạng để hoạt động đánh giá được

chính xác, khách quan và công bằng. Do đó, CBQL, GV, SV cần phải nắm bắt được

những chuẩn mực cũng như quan điểm trên để có những nhận thức đầy đủ, đúng đắn về

mục đích và vai trò của hoạt động ĐG.

Các đối tượng có liên quan đến hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

(CBQL, GV, SV) cần phải có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về các mục tiêu và nội

dung của hoạt động này như: tầm quan trọng của ĐG, vai trò của ĐG, mục đích của

ĐG, nội quy, quy chế, quy định về ĐG. Bên cạnh đó, họ còn phải nhận thức được rằng

những hành động tiêu cực, không đúng của họ sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất

lượng ĐT và quan trọng hơn là không đáp ứng được đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực

của XH. Những thông tin về xu hướng mới trong ĐG TQHT, những bất cập trong thực

tế khi triển khai công tác này, những vấn đề cần khắc phục, những kinh nghiệm trong

nước và trên thế giới cần phải được thông tin đầy đủ đến với các đối tượng liên quan

để tạo cơ sở cho việc thực hiện hoạt động ĐG đạt kết quả cao. Vì vậy, cần phải xác

định được vai trò của các lực lượng tham gia hoạt động ĐG TQHT.

- Đối với nhà trường, khoa, phòng: Cần làm cho mỗi CB, GV nhận thức đầy đủ

về tầm quan trọng của công tác đổi mới ĐG TQHT là động lực để thúc đẩy đổi mới

phương pháp dạy học thông qua các buổi họp, buổi rút kinh nghiệm để góp ý cho CB,

GV thực hiện nghiêm túc nghị quyết của nhà trường.

- Cần quan tâm chỉ đạo đổi mới hoạt động ĐG TQHT, tập trung vào việc phòng

chống tiêu cực trong thi cử, đặc biệt là các hiện tượng dùng điểm để khống chế SV. Chủ

trương này cần được tuyên truyền sâu rộng trong toàn trường. Đồng thời cần phải có

những chính sách động viên, khích lệ đội ngũ làm công tác QL hoạt động ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX nghiên cứu triển khai những giải pháp tổng thể kết hợp với kỹ thuật

mới, hiện đại trong ĐG. Để thực hiện được nhiệm vụ này, lãnh đạo nhà trường, khoa,

phòng cần phải thật sự có tư duy đổi mới, mạnh dạn áp dụng những giải pháp đột phá

nhằm đạt được những thay đổi mang tính cách mạng trong ĐG TQHT.

+ Đối với GV: Cần xác định được mục tiêu giáo dục không phải tạo ra sản

145

phẩm là “những tờ giấy mang tên bằng đại học” mà phải đó là những thực thể có đầy

đủ những tri thức và kỹ năng. Do đó, GV cần phải phát huy vai trò gương mẫu trong

hoạt động ĐG TQHT, cần nêu cao gương sáng cho SV noi theo, nghiêm khắc khi học

trò của mình có những hành vi tiêu cực. Điều này sẽ góp phần làm cho SV có thái độ

đúng đắn trong học tập và thi cử, sớm từ bỏ các ý nghĩa tiêu cực hoặc không thể thực

hiện được hành vi dối trá, tiêu cực của mình, nghĩa là nhờ đó mà hành những hành vi

tiêu cực trong học tập, thi cử không có điều kiện và môi trường để tồn tại và lây lan.

Hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX có hiệu quả hay không còn phụ thuộc

nhiều ở phía người học. Người học có thông suốt, có ủng hộ sự đổi mới, có chủ động,

tự giác tham gia quá trình ĐG TQHT của mình hay không chính là chấp nhận ĐG

chính xác năng lực, trình độ của họ. Cần phải phát huy vai trò tự ĐG của SV, GV phải

hướng dẫn cho SV biết tự ĐG kiến thức của mình, biết ĐG cho bạn mình

- Cung cấp, phổ biến các quy định, quy chế, hướng dẫn,… cho người học đăng

ký dự ĐG; nghiên cứu và áp dụng các cách thức tổ chức, phương pháp, kỹ thuật ĐG

tiên tiến trên thế giới; cập nhật những thay đổi trong GDĐT và thực tiễn XH để điều

chỉnh nội dung ĐG đối với môn học không thuộc khối kiến thức chung

- Chuẩn bị tâm thế, tâm lý ĐG cho các đối tượng có liên quan: Quá trình ĐG

liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau, trong đó có 3 đối tượng liên quan mật thiết

đến quá trình này là CBQL, GV và SV.

- Đào tạo đội ngũ CB chuyên trách

Đội ngũ CB chuyên trách về ĐG TQHT cần phải được trang bị kiến thức toàn

diện về ĐG, đặc biệt là ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. Họ cần phải được trang bị kiến

thức đầy đủ để có năng lực tham gia vào quá trình nghiên cứu và xây dựng chính sách;

quản lý, điều hành hoạt động ĐG; tổ chức xây dựng ngân hàng câu hỏi; thiết kế các

phiếu điều tra khảo sát; phân tích dữ liệu đánh giá; ĐT nghiệp vụ và tư vấn về ĐG

1. Đối với đào tạo ngắn hạn: Cử một số CB làm công tác ĐG tham gia các lớp

học trong khoảng thời gian từ 3 - 6 tháng. Kết thúc khóa học, nếu đạt, họ sẽ được cấp

chứng chỉ nghiệp vụ khảo thí

146

2. Đối với đào tạo dài hạn: Cử một số CB đi học sau ĐH về ĐG ở trong nước

hoặc nước ngoài

Việc làm này nếu được quan tâm tiến hành thường xuyên thì chỉ trong một thời

gian ngắn nhà trường sẽ có một đội ngũ CB khảo thí vững mạnh có khả năng đảm

nhiệm toàn bộ công tác điều hành, QL hoạt động ĐG đáp ứng được mục tiêu đề ra.

- Chuẩn hóa năng lực ĐG của đội ngũ GV

Người GV được trang bị nghiệp vụ thì việc biên soạn đề thi/kiểm tra, chấm bài,

cung cấp thông tin phản hồi cho người học sẽ có tác dụng tích cực đối với người học;

kết hợp với phương pháp giảng dạy: hệ thống hóa kiến thức, hướng dẫn giải đáp thắc

mắc, ĐG TQHT sẽ giúp cho việc nâng cao chất lượng ĐT. GV cần phải có năng lực ra

đề, chấm thi, lựa chọn phương pháp, hình thức ĐG phù hợp, kỹ năng kết hợp phương

pháp ĐG với phương pháp giảng dạy… Đa số các GV đều có chuyên môn vững vàng,

trình độ cao cho nên việc đào tạo dài hạn đối với họ là không hợp lý vì các GV này đã

dành rất nhiều thời gian cho việc trau dồi kiến thức chuyên môn, nghiên cứu khoa học.

Tuy nhiên đối với GV tham gia giảng dạy từ xa bên cạnh kiến thức chuyên môn thì

nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng giảng dạy từ xa cũng rất quan trọng bởi vì nhiệm vụ

chính của họ là hệ thống hóa kiến thức và giải đáp thắc mắc cho sinh viên đồng thời

hướng dẫn SV cách tự học, tự nghiên cứu tài liệu sao cho lĩnh hội được kiến thức một

cách hiệu quả nhất. GV phải có nghiệp vụ sư phạm, phương pháp giảng dạy TX trong

đó có nghiệp vụ ĐG thì người GV mới ĐG được chính xác khả năng của người học từ

đó có các giải pháp đúng đắn để giúp người học cải thiện việc học của mình. Có hai

hình thức thực hiện nội dung này như sau:

+ Cử GV tham gia các khóa học ngắn hạn để trang bị cho họ những kiến thức cơ

bản nhất về ĐG: mục tiêu môn học, vai trò của ĐG, hình thức ĐG, các nguyên tắc của

ĐG, thực tiễn và kinh nghiệm trong nước, ngoài nước… Ưu điểm của hình thức này là

có thể áp dụng được với số đông GV và không tốn kém về kinh phí nhưng hiệu quả

không cao. Theo kinh nghiệm từ thực tế tổ chức các lớp bồi dưỡng và hội thảo cho

thấy, số người tham dự thường vơi dần qua từng buổi hoặc không tập trung theo dõi

147

bài giảng; chuyên gia giảng bài thường sử dụng phương pháp thuyết trình là chính. Để

công tác ĐT, bồi dưỡng đạt được hiệu quả cao, chúng ta cần đổi mới nội dung chương

trình và phương pháp đào tạo.

+ Đào tạo thông qua nghiên cứu khoa học: Đây là hình thức đào tạo, bồi dưỡng

hiệu quả nhất. Nhà trường đầu tư kinh phí hợp đồng triển khai các đề tài, GV phải tìm

hiểu tài liệu, ĐG thực tiễn, đưa ra các quan điểm, giải pháp phù hợp với công việc của

mình. Cách làm này không những tạo được sự chủ động cho GV tự học, tự nghiên cứu

mà còn thực sự hiệu quả khi GV đem những nghiên cứu của mình ứng dụng ngay vào

thực tiễn công tác.

c. Điều kiện để giải pháp khả thi:

- Xây dựng quy trình ĐG TQHT cụ thể và phổ biến đến từng CB, GV và SV, từ

việc xác định mục tiêu đánh giá cho việc xây dựng câu hỏi để ĐG và sử dụng kết quả

đó để hoạt động ĐG thực sự là một khâu then chốt trong quá trình đào tạo.

- Quán triệt sâu sắc chủ trương và các biện pháp nâng cao hiệu quả QL hoạt

động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX với sự theo dõi, giám sát của Đảng ủy, Hội đồng

trường, Ban giám hiệu, các phòng chức năng có liên quan đến từng CB, GV và SV.

- Tổ chức nhiều khóa đào tạo, bồi dưỡng, lớp tập huấn bắt buộc về tất cả những

vấn đề quan trọng trong hoạt động ĐG TQHT (như phương pháp ĐG, kỹ thuật xây

dựng đề kiểm tra, đề thi, v.v…); cử CBQL, GV đi đào tạo về hoạt động ĐG để có đội

ngũ có trình độ chuyên môn giỏi thực hiện hoạt động này cho nhà trường.

- Cung cấp tài liệu về việc ĐG TQHT theo quá trình cho CB, GV và SV; tổ

chức các buổi phổ biến quy chế về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được hiệu quả: cách

tính điểm và trọng số của từng học phần, cách tính số lượng bài kiểm tra thường

xuyên, cách sử dụng phần mềm để nhập điểm thi của SV...

+ Tổ chức các hội thảo khoa học về ĐG TQHT, những buổi thuyết trình mời các

chuyên gia trong và ngoài nước nói chuyện, trao đổi kinh nghiệm cho CB, GV về ĐG

TQHT trong ĐTCN hệ TX. Tổ chức các buổi hội thảo về ĐG có sự tham gia của cả SV

nhằm thông qua các hội thảo làm thay đổi quan niệm cho rằng ĐG chỉ để cho điểm số

148

của SV, đặc biệt làm cho SV nhận thức đúng đắn về vai trò của ĐG đối với sự tiến bộ

của người học.

+ Tập huấn kỹ năng nghiệp vụ cho CB làm công tác coi thi, chấm thi: phổ biến

kỹ thuật về quy chế, quy trình và kỹ năng thực hiện cho CB coi thi và chấm thi. Ngoài

ra, CB chấm thi còn được phổ biến và trao đổi về đáp án, thang điểm trước khi chấm.

+ Để nâng cao nhận thức về ĐG và đạt được sự đồng thuận từ các đối tượng liên

quan trực tiếp hay gián tiếp, các trường ĐH có ĐT từ xa cần có kế hoạch phổ biến,

tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp.

+ Trước hết, cần đạt được sự đồng thuận từ người lãnh đạo nhà trường, người đề ra

chủ trương và ban hành chính sách. Để làm được điều đó, người lãnh đạo phải tự nhận

thức tầm quan trọng của QL hoạt động ĐG, mặt khác, các bộ phận, cá nhân liên quan phải

thường xuyên tác động đến nhận thức của lãnh đạo thông qua tư vấn và thuyết phục để họ

thật sự có tư duy đổi mới, mạnh dạn cho phép áp dụng những giải pháp đột phá nhằm tạo

ra những thay đổi mang tính cách mạng trong QL hoạt động ĐG TQHT.

+ Sử dụng đa dạng các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, phát thanh,

truyền hình, internet,... để tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân một cách bền bỉ và liên

tục, tạo sự chuyển biến về nhận thức đối với việc đổi mới hoạt động ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX làm cho họ hiểu tầm quan trọng của ĐG; ĐG cần đảm bảo công bằng,

khách quan và chính xác; mọi hiện tượng tiêu cực trong thi cử cần bị lên án và cần thiết

phải xây dựng một môi trường ĐG thật sự lành mạnh trong các trường ĐH có ĐTTX nói

riêng và trong GDĐH nói chung.

+ Cần phổ biến đến SV hệ TX và các lực lượng có liên quan đến các quy định

trong Quy chế; đặc biệt hơn, nhà trường cần phải giải thích cho họ hiểu ý nghĩa của những

quy định này và mục đích, vai trò của hoạt động ĐG TQHT. Các hình thức nhà trường có

thể sử dụng bao gồm:

- Tổ chức các buổi phổ biến về quy chế cho SV. Để đạt được hiệu quả, nhà

trường cần phổ biến kế hoạch đến các lớp SV và yêu cầu SV đặt câu hỏi thắc mắc gửi

cho nhà trường trước buổi giải đáp. Như vậy, SV phải tìm hiểu về quy chế và nhà

149

trường cũng có thời gian chuẩn bị nên chất lượng sẽ tốt hơn.

- Phổ biến các văn bản pháp quy (quy chế, quy định) đến SV bằng cách in, đóng

quyển, phát văn bản cho SV vào đầu khóa học; khi có văn bản thay đổi thì phải cập

nhật kịp thời, phát bổ sung cho SV. Đồng thời, đưa nội dung văn bản lên website của

nhà trường (Có thể gửi trực tiếp vào email cho từng SV). Trước mỗi kỳ thi, quy chế,

quy định phải luôn thường trực trên trang web của trường cùng với những thông tin và

bài viết liên quan đến hoạt động ĐG TQHT. Cùng với việc phổ biến quy định, quy chế,

nhà trường cần hướng dẫn SV tìm hiểu các thông tin và cung cấp cho SV những địa

chỉ cần liên hệ để giải đáp thắc mắc liên quan đến hoạt động ĐG.

- Mở các diễn đàn trên các báo chuyên ngành, báo hàng ngày, báo của trường,... để

đăng tải những bài tham luận của các nhà khoa học, nhà quản lý, nhà giáo, SV, người sử

dụng lao động hoặc đưa tin về các hoạt động liên quan đến hoạt động ĐG TQHT.

- Thông tin cần được công khai hóa và minh bạch hóa để XH giám sát.

- Đặc biệt, đối với SV hệ TX thì nhà trường cần phải trang bị phương tiện, kỹ

năng đánh giá và tự đánh giá vì kỹ năng này rất quan trọng đối với hoạt động học tập

của SV, đồng thời khích lệ SV tự ĐG TQHT của mình nhằm làm cho SV từ người bị

động trở thành chủ động trong hoạt động ĐG. Do đó thay đổi quan niệm của SV cho

rằng mình là đối tượng bị đánh giá.

Tham khảo ý kiến của nhà sử dụng lao động trong quá trình xác định mục tiêu

đào tạo và xây dựng quy trình ĐG để qua đó, các nhà sử dụng lao động có cái nhìn

đúng hơn về ĐG, làm sao để họ nhận thấy điểm số không phải là yếu tố quan trọng

nhất mà quan trọng là sự tiến bộ của người học.

Cần quán triệt đến GV, CBQL đầy đủ những văn bản, thông tin về ĐG làm cho

họ nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của những quyết định của mình, yêu cầu họ

thực hiện đầy đủ, đúng đắn các quy định và khích lệ, động viên họ sáng tạo, đổi mới

bằng các hình thức sau:

- Tổ chức các buổi thảo luận chuyên đề ở khoa, bộ môn. Nội dung thảo luận có

thể là các bài viết, các kinh nghiệm trong nước và thế giới; nêu các gương điển hình;...

150

- Ban hành và phổ biến các văn bản quy định về công tác ĐG, hướng dẫn đến

từng GV và CBQL làm công tác này;

- Đối với mỗi môn học, nhà trường cần phê duyệt đề cương môn học và quy

định bắt buộc GV phải thực hiện đúng kế hoạch ĐG đã ban hành trong đề cương môn

học. Đây là yêu cầu bắt buộc trước tiên đối với GV;

- Động viên, khích lệ GV, CBQL, sáng tạo trong ĐG. Nhà trường dành kinh phí

xứng đáng để khen thưởng đối với các GV, CBQL thực hiện các đổi mới có giá trị như

áp dụng phương pháp, hình thức ĐG mới, áp dụng kỹ thuật quản lý mới, đồng thời nhà

trường ưu tiên dành kinh phí, trang thiết bị để thực hiện những đề xuất đó; đồng thời

cũng có những giải pháp kiên quyết nhằm ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm

trong ĐG.

- Tổ chức cho GV, CBQL thảo luận về chính sách khen thưởng, kỷ luật trong

ĐG và QL hoạt động ĐG. Hiểu được các hình thức, mức độ hay khen thưởng kỷ luật,

các GV, CBQL sẽ hiểu được mình phải làm gì và không được làm gì. Để quy định trở

thành bắt buộc và GV, CBQL thực hiện một cách nghiêm túc thì bên cạnh chính sách

khen thưởng thỏa đáng phải có một chế tài xử lý kỷ luật thật nghiêm đối với mọi biểu

hiện vi phạm quy định như GV hoặc CBQL không thực hiện đúng đề cương môn học,

chấm thi có sai sót, thực hiện các công việc không đúng thời hạn quy định, coi thi

không nghiêm túc, nhập điểm không chính xác, xử lý điểm không đúng, làm lộ đề thi,

không cung cấp thông tin phản hồi cho SV và có các biểu hiện tiêu cực khác.

- Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm hay chứng nhận đã chủ trì một đề tài cấp cơ sở

về ĐG là tiêu chuẩn bắt buộc đối với GV, do đó: Nhà trường phải có biện pháp cương

quyết để GV phải đăng ký một trong hai hình thức ĐT trên; nêu yêu cầu, nhiệm vụ đối

với CB làm công tác ĐG TQHT phải tự đào tạo, bồi dưỡng năng lực ĐG TQHT.

- Xây dựng chính sách hợp lý đào tạo nguồn nhân lực kế cận thường xuyên

trong công tác ĐG TQHT

3.2.2.2. Giải pháp 5: Đổi mới tổ chức hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào

tạo cử nhân hệ từ xa.

151

a. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp.

Tổ chức triển khai hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX là một trong những

khâu rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng ĐTTX. Để tổ chức hoạt động ĐG

TQHT được hiệu quả thì các bước trong khâu tổ chức này gồm: QL hoạt động ra đề thi,

QL hoạt động coi thi, QL hoạt động chấm thi và QL hoạt động cung cấp thông tin phản

hồi cũng phải được nhà QL quan tâm chỉ đạo, đổi mới đồng bộ các khâu hướng đến mục

đích nâng cao chất lượng ĐTTX đáp ứng được yêu cầu của XH

* Quản lý hoạt động ra đề thi.

Ra đề thi là một bước hết sức quan trọng trong hoạt động ĐG TQHT. Việc QL ra

đề thi nhằm bảo đảm tính khách quan, trung thực(ĐG được các kiến thức và kĩ năng cơ

bản của SV, bảo đảm được tính toàn diện và phát triển trong ĐG …); nhằm đáp ứng

được các yêu cầu đổi mới ĐG theo yêu cầu đổi mới GDĐH.

Quản lí ra đề thi, kiểm tra để khắc phục tình trạng tùy tiện của GV trong khi ra đề

và tình trạng học tủ, học đối phó của SV.

* Quản lý hoạt động coi thi.

Mục đích coi thi nhằm đảm bảo sự khách quan, công bằng cho những người tham

gia dự thi, qua đó có thể thu được thông tin từ người học một cách chính xác, phục vụ

cho việc đánh giá.

Công tác coi thi chỉ thuần túy liên quan đến công tác tổ chức, không liên quan

đến chuyên môn nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ĐG TQHT của SV đặc

biệt là ĐG TQHT của SV hệ TX. Công tác này thực hiện tốt sẽ góp phần làm cho hoạt

động ĐG TQHT đạt được sự công bằng và tạo được niềm tin đối với SV và toàn XH. Dù

các khâu khác có làm tốt đến đâu nhưng coi thi không nghiêm thì quá trình ĐG cũng

không đạt được mục đích.

* Quản lý hoạt động chấm thi.

Chấm thi là một khâu quan trọng vào bậc nhất trong quá trình ĐG.Chấm thi nhằm

định lượng được TQHT của SV để từ đó có những đánh giá phù hợp về quá trình đào

tạo. Chấm thi tức là bước đầu đưa ra thông tin ĐG TQHT ở góc độ định lượng.

* Quản lý hoạt động cung cấp thông tin phản hồi.

Kết quả ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX thể hiện kết quả của quá trình đào tạo.

152

Công bố kết quả ĐG TQHT là nhằm giúp cho GV, SV thu tín hiệu ngược, qua đó điều

chỉnh việc dạy của GV đặc biệt là việc học của SV, vì SV hệ TX hầu như tự học là

chính, việc tương tác giữa GV à SV là rất ít. Công bố kết quả ĐG còn thể hiện sự ghi

nhận của nhà trường đối với quá trình học tập của SV, đồng thời khẳng định được chất

lượng đào tạo của nhà trường và sản phẩm đào tạo có đáp ứng được xã hội hay không.

b. Nội dung và cách thức triển khai giải pháp.

* Quản lý hoạt động ra đề thi

- Yêu cầu đề thi, kiểm tra phải ĐG được toàn diện SV; ĐG được các kiến thức và

kĩ năng trọng tâm trong chương trình; bao quát được nội dung chương trình quy định,

đảm bảo các yêu cầu về độ khó, độ phù hợp, tính sư phạm…Đề thi phải đa dạng, kết hợp

các hình thức như thi tự luận, thi trắc nghiệm, thi thực hành, thi lí thuyết…

- Đề thi, kiểm tra phải bảo đảm các yêu cầu về thời gian, thời lượng phù hợp với

nội dung ĐG tương ứng, phù hợp với mục đích đề ra là ĐG thường xuyên hay định kì,

hay ĐG cuối năm, cuối khóa…

- Yêu cầu đề thi phải có đáp án rõ ràng, các biểu điểm phải cụ thể, tường minh

giữa các phần, các ý, tránh sự hiểu lập lờ về thang điểm, đánh giá.

- CBQL của nhà trường, khoa, bộ môn chịu trách nhiệm về việc mời GV ra đề thi

và yêu cầu họ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung khoa học và tính phù hợp của

đề thi.

- GV ra đề thi phải là người nắm chắc nội dung, chương trình; có uy tín về chuyên

môn, được mọi người tin tưởng; có tính cẩn thận, nghiêm túc, hiểu biết về đối tượng SV

tham gia thi.

Việc chỉ định người ra đề thi phải cẩn thận, phải có biên bản xác định nội dung và

yêu cầu ra đề thi và những cam kết pháp lí giữa các bên liên quan…

- Sau khi đề thi được GV ra đề hoàn thành, yêu cầu họ niêm phong và bàn giao

cho CBQL có trách nhiệm và phải có biên bản bàn giao. Đề thi phải được bảo đảm bí

mật tuyệt đối, ngoài người ra đề không ai có quyền biết đề trước khi thi và người ra đề

phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về bí mật đề thi

* Quản lý hoạt động coi thi.

- Lựa chọn CB coi thi phù hợp với quy chế và lập danh sách CB coi thi. CB coi

153

thi thông thường phải là GV, CBQL có nghiệp vụ sư phạm về coi thi, có tinh thần, thái

độ nghiêm túc nhưng không quá khắt khe.

- Tổ chức phổ biến nội quy, quy chế cho các đối tượng có liên quan.

Tùy vào kì thi, để các CB có thẩm quyền ở các cấp (nhà trường, phòng đào tạo,

lãnh đạo khoa…) tổ chức phổ biến nội quy, quy chế thi; nhắc nhở một số điều cần thiết

có liên quan trong phòng thi và xử lí tình huống xảy ra. Quá trình phổ biến phải bảo

đảm tính nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy chế. Phổ biến xong phải lắng nghe và giải đáp

cặn kẽ các thắc mắc có thể có từ các đối tượng, không nên làm có tính chất thông báo

chiếu lệ. Không nôn nóng tự ý bỏ qua khâu này, mặc dù có cán bộ coi thi đã được nghe

phổ biến nhiều lần. Một số điều đặc biệt cần lưu ý có thể in ra gián bên ngoài phòng thi

hoặc lên bảng.

- Phân công CB coi thi: Mỗi phòng thi phải có tối thiểu 2 cán bộ coi thi theo đúng

quy chế (những người có cha, mẹ, con, anh chị em ruột dự thi không được tham gia coi

thi). Những phòng quá lớn sẽ bố trí nhiều hơn 2 cán bộ coi thi, tùy vào điều kiện cụ thể.

Ngoài cán bộ thanh tra, phải có cán bộ giám sát phòng thi.

Tổ chức thi thực hành vẫn phải có CB giám sát quá trình thi và chấm thi.

Yêu cầu CB coi thi đánh số báo danh theo đúng quy định, gọi SV vào phòng thi,

kiểm tra các giấy tờ tùy thân cần thiết, nhắc nhở SV ngồi đúng vị trí theo số báo danh.

Trong những trường hợp có sự điều chỉnh chỗ ngồi thì phải thực hiện điều chỉnh hợp lí

và phải báo cáo với Ban chỉ đạo thi.

Khi CB coi thi đã lên phòng thi, CBQL phải có biện pháp giám sát các phòng thi.

Nhắc nhở CB coi thi ngồi đúng vị trí, nghiêm cấm làm việc riêng trong lúc coi thi. Thái

độ coi thi phải hài hòa, không quá khắt khe, nhưng cũng không quá suồng sã. Bảo đảm

không khí phòng thi bình thường để SV làm bài một cách tốt nhất.

Quản lí thu bài và nộp bài: Hết giờ làm bài, CB coi thi phải thực hiện nghiêm túc

các qui định (như: không để thí sinh tiếp tục làm bài, nộp bài và kí vào danh sách thu

bài, ghi rõ số tờ giấy thi, …); những trường hợp vi phạm quy chế thi phải được thông

báo cụ thể trước toàn phòng thi (có biên bản SV vi phạm quy chế thi).

Cả hai CB coi thi đều phải có trách nhiệm trong quá trình nộp bài thi, kiểm soát

lại số bài thi và số tờ giấy thi đối chiếu với danh sách thu bài, bàn giao bài thi và niêm

154

phong bài thi theo đúng quy định. Thư kí phải kiểm soát bài thi (ghi đầy đủ thông tin,

chữ kí của hai CB coi thi trên tờ giấy thi; danh sách thu bài có đầy đủ chữ kí của SV và

trên bao bì đựng bài thi phải ghi đầy đủ các thông tin cần thiết như số bài thi, số tờ, SV

vắng mặt, SV bị xử lí…) đầy đủ mới cho về.

Bài thi phải được niêm phong cẩn thận trước khi bàn giao cho CB chấm thi. Tùy

theo kì thi để tổ chức dồn túi, đánh phách, rọc phách. Công việc này đòi hỏi sự cẩn thận,

chính xác, bí mật, bảo đảm quy trách nhiệm cho từng cá nhân (tức là cá nhân phải chịu

trách nhiệm về công việc được giao; khi có sự cố xảy ra có thể biết chính xác cá nhân có

liên quan và nguyên nhân của nó).Việc bảo vệ bài thi phải có ít nhất 3 người.

* Quản lý hoạt động chấm thi.

- Bài thi phải được rọc phách trước khi chấm, việc làm phách giao cho Phòng

Khảo thí & ĐBCL thực hiện. Bài thi hết học kỳ lưu trữ trong 1 năm.

- Biên bản chấm thi (theo mẫu thống nhất) do hai CB chấm trực tiếp ghi, điểm

phải ghi cả bằng chữ và bằng số, có đủ chữ ký, ghi rõ họ tên và có chữ ký xác nhận của

Trưởng khoa chuyên môn. CB chấm thi chịu trách nhiệm về tính chính xác của Biên bản

chấm thi. Biên bản chấm thi, Bảng điểm thi phải được ghi rõ ràng, không tẩy xóa. (nếu

có sửa chữa phải có chữ ký xác nhận của CB chấm thi, không dùng bút xóa để chữa

điểm); phải được nhân bản và lưu giữ tại khoa chuyên môn, khoa có ngành đào tạo (nếu

có), Phòng QL Đào tạo (bản gốc), Phòng KT&ĐBCL(để thông báo cho người học).

Bảng điểm phải có đủ chữ ký của cán bộ coi thi (đối với thi viết), cán bộ chấm thi (đối

với thi vấn đáp), người đọc điểm, người ghi điểm, Trưởng bộ môn và Trưởng khoa.

- Công bố công khai thang điểm, đáp án bài thi làm cơ sở cho SV tự ĐG bài làm

của mình và đối chiếu với kết quả do GV chấm. Việc công bố thang điểm, đáp án bài thi

còn giúp cho SV biết được những thiếu sót, những nhận thức chưa đúng về nội dung

môn học, đây có thể coi là thông tin phản hồi cần thiết cho SV. Nó giúp cho công tác

chấm điểm và phúc khảo được sự chính xác, khách quan, công bằng và công khai.

- Qui định về phúc khảo bài thi kết thúc môn học nhằm quyền lợi và thể hiện sự

tôn trọng người học và vì người học, tạo cho họ sự tin tưởng khi tham gia ĐG. Việc

chấm thi khó tránh khỏi có những sai sót khách quan hoặc chủ quan, do đó người học có

quyền đề nghị chấm lại bài làm của mình khi cảm thấy kết quả chưa đúng theo thang

155

điểm và đáp án.

- Tính điểm và nhập điểm ĐG học phần theo phần mềm quản lý chung.

Đối với thi hết học phần, thi tốt nghiệp, có các nội dung chung sau đây:

- Quản lí việc chấm chung và thảo luận đáp án của tổ chấm trước khi chấm chính

thức. Đây là bước hết sức quan trọng nhằm đảm bảo sự khách quan và công bằng trong

chấm thi.

- Quản lí, tổ chức chấm thi: Sau khi thảo luận đáp án và chấm chung sẽ triển khai

chấm thi. Cần đảm bảo chấm hai vòng độc lập. Những trường hợp tranh luận khi khớp

điểm giữa hai người chấm độc lập phải yêu cầu người thứ ba chấm độc lập.Trong quá

trình chấm, yêu cầu CB chấm thi thực hiện đúng theo yêu cầu, qui định chung.

Tùy vào loại hình thi để tổ chức chấm cho phù hợp.Chấm thi xong phải tổ chức

lên điểm.Lên điểm là ghi lại kết quả chấm điểm của những số phách tương ứng với từng

bài thi.

Sau khi hai CB đã chấm độc lập xong thì tổ chức khớp điểm. Nếu có sự chênh

lệch quá mức cho phép thì cho đối chất.Nếu không có sự thống nhất thì mời người thứ

ba, thậm chí thứ tư chấm lại.

Nếu thi đánh giá thường xuyên thì giáo viên chủ động chấm thi, lấy kết quả, kết

hợp với kết quả các kì thi khác để đánh giá…

- Tổ chức quản lí lên điểm và khớp phách: Khớp phách nhằm xác định số báo

danh, tên SV tương ứng với số phách và kết quả chấm điểm. Nói cụ thể hơn, khớp phách

là việc xác định kết quả thi của các SV dự thi.Việc lên điểm, khớp phách phải có 3 người

(một người đọc, một người ghi và một người theo dõi).Bảng điểm phải nhân ba bản (GV

dạy, khoa và phòng đào tạo) để đối chiếu khi cần thiết.

- Chấm phúc khảo là chấm lại đối với những trường hợp SV làm đơn xin được

chấm lại bài thi. Đối với trường hợp có đơn xin phúc khảo thì phải thành lập lại Hội

đồng chấm và đề nghị 2 GV khác chấm lại một cách độc lập. Nếu thống nhất với điểm

số ban đầu thì kí xác nhận vào biên bản; nếu có những khác biệt với hai người chấm

trước thì phải có những giải trình và có sự đối chất; nếu đối chất không đi đến sự thống

nhất thì mời cặp chấm thứ ba chấm lại sau đó đi đến thống nhất.

* Quản lý hoạt động cung cấp thông tin phản hồi.

156

Thống nhất quan điểm mới về chất lượng trên cơ sở thể chế hoá các nguyên tắc,

tiêu chí và qui trình đánh giá, dựa trên một mô hình phù hợp. ĐG phải làm sao để SV

không sợ hãi, không bị thương tổn, từ đó thúc đẩy SV nỗ lực, hình thành sự tự tin. Muốn

vậy, phải cung cấp những thông tin phản hồi để mỗi SV biết mình tiến bộ đến đâu, biết

mình làm chủ được kiến thức, kỹ năng này ở mức nào và phần nào còn hổng, những sai

sót nào trong nhận thức thường mắc… để qua đó điều chỉnh quá trình dạy và học; trong

ĐTTX việc cung cấp thông tin phản hồi không giống như giáo dục chính quy, do đó SV

phải được nhà trường phản hồi sau mỗi lần ĐG, được hướng dẫn cách thức tự ĐG. Có

như vậy, SV mới tự phản hồi với bản thân xem kết quả học tập của mình đến đâu, tốt

hay chưa tốt như thế nào; ĐG đó mới hình thành năng lực của SV, cái mà chúng ta đang

rất mong muốn.

Việc chấm bài kiểm tra điều kiện phải thông báo ngay cho SV để có những điều

chỉnh. SV có thể làm lại bài hoặc thực hiện một nhiệm vụ học tập nào đó thay cho kiểm

tra.Việc công bố điểm phải công khai, minh bạch trước tập thể lớp.

- Công bố điểm thi hết môn: Sau khi chấm thi hết môn, Khoa phải công bố kết

quả cho SV (Có thể công bố trên mạng hoặc đưa bảng điểm đến tận từng SV). Phải công

bố sớm để SV chủ động học tập; đối với những SV chưa đủ điểm họ có thể chủ động

học lại để tham gia thi đợt sau (Đối với trường hợp thi vấn đáp thì cuối buổi thi phải

công bố điểm ngay cho SV; Điểm thực hành, thực tập cũng giống như điểm bài thi cần

phải được công bố rõ ràng và kịp thời).

- Công bố TQHT cuối kì là hình thức công bố điểm để ĐG một giai đoạn học tập

của SV để họ có biện pháp điều chỉnh phương pháp và nhịp độ học tập của mình.

- Công bố thành quả học tập cuối năm: Đối với việc học theo tín chỉ hiện nay thì

việc công bố điểm cuối năm là hết sức quan trọng để SV lựa chọn tốc độ và nhịp độ học

tập của mình cho phù hợp với bản thân.

c. Điều kiện để giải pháp khả thi.

* Quản lý hoạt động ra đề thi

CBQL, GV phải nắm vững các quy chế, quy định, quy trình về ra đề thi trong quá

trình ĐG TQHT. Đặc biệt, CBQL, GV phải nắm vững những yêu cầu đổi mới giáo dục

trong hoạt động ĐG để vận dụng vào khâu ra đề thi.

157

- GV ra đề thi phải nắm vững nội dung, chương trình đào tạo và đối tượng SV dự

thi. CBQL, GV phải hiểu rõ mục đích, yêu cầu của từng kì thi, hình thức thi để từ đó xác

định cấu trúc đề thi cho phù hợp.

- Nhà trường phải có những tài liệu học tập tối thiểu, các điều kiện về cơ sở vật

chất cho việc ra đề và bảo quản đề; có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng KT&ĐBCL,

phòng đào tạo, các Khoa chuyên ngành trên cơ sở quy định chức năng, nhiệm vụ của

từng đơn vị.

* Quản lý hoạt động coi thi.

- CB coi thi, SV phải được phổ biến quy chế thi đầy đủ, phải bảo đảm chắc chắn

mọi đối tượng liên quan đều nắm vững quy chế thi, quy trình coi thi. Một số quy định

quan trọng phải được dán ở phòng thi và một số nơi cần thiết để SV dễ dàng quan sát.

- Cán bộ coi thi phải đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng.

- Điều kiện bàn, ghế, ánh sáng…trong phòng thi phải đảm bảo. Không gian, địa

điểm thi phải đảm bảo an toàn, thuận lợi cho việc làm bài.

* Quản lý hoạt động chấm thi.

- Có những quy định rõ ràng về quy trình chấm thi để yêu cầu mọi người thực

hiện nghiêm túc.

- CB chấm thi phải có chuyên môn vững vàng, có đức tính cẩn thận, nghiêm túc;

CBQL phải thường xuyên có sự giám sát, nhắc nhở. Đối với thi vấn đáp thì phải có đầy

đủ CB hỏi thi, mỗi bàn hỏi thi phải đảm bảo có 2 GV.

- Không gian chấm thi phải đủ rộng, các điều kiện chấm phải đảm bảo tối thiểu về

ánh sáng, sự yên tĩnh, bàn ghế…

* Quản lý hoạt động cung cấp thông tin phản hồi.

- CB phòng đào tạo, các khoa phải nắm vững quy trình ĐG TQHT trong ĐTCN

hệ TX trong đó có khâu quan trọng là công bố kết quả kịp thời, chính xác đến từng đối

tượng người học.

- Nhà trường nối mạng internet và mạng LAN để dễ dàng công bố điểm cho SV

trên hệ thống mạng; có các địa điểm thuận lợi để thông báo kết quả ĐG TQHT cho SV

được biết.

158

3.2.3. Nhóm giải pháp 3: Đổi mới mô hình quản lý hoạt động đánh giá thành quả

học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

3.2.3.1. Giải pháp 6: Phân cấp quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong

đào tạo cử nhân hệ từ xa

a. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp

Mô hình QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được phân cấp hợp lý để

đồng thời giải quyết được hai mục tiêu: (1) ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX của các

trường ĐH Việt Nam một cách chính xác, khách quan, công bằng; (2) Tạo cơ hội cho

mọi người được học ĐH.

Việc hình thành trung tâm Khảo thí trong các trường ĐH và việc phân cấp và

quản lý thống nhất hệ thống các trung tâm Khảo thí góp phần làm thay đổi một cách cơ

bản công tác QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX của các trường ĐH Việt

Nam trong toàn bộ hệ thống các trường ĐH nói chung, góp phần thiết thực xây dựng

XH học tập (toàn dân học tập, học tập qua bất kỳ hình thức nào, học liên tục, học suốt

đời và người học được đánh giá trình độ học vấn kịp thời).

b. Nội dung và cách thức triển khai của giải pháp

Phân cấp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX do Bộ GDĐT quy định

như sau:

Vụ Giáo dục Đại học và các trung tâm Khảo thí chỉ thực hiện chức năng về

quản lý ĐG, còn chức năng kiểm định chất lượng GD phải do một đơn vị hay bộ phận

độc lập với các đơn vị này đảm nhiệm để đảm bảo tính khách quan. Đơn vị kiểm định

chất lượng GD độc lập (NGO) cấp nhà nước do Chính phủ thành lập và không thuộc

Bộ GDĐT, bộ phận kiểm định chất lượng GD cấp trường do trường ĐH thành lập.

- Vụ Giáo dục Đại học chịu sự quản lý của Bộ GDĐT.

- Trung tâm nội bộ chịu sự quản lý trực tiếp của trường ĐH và chịu sự quản lý

về nghiệp vụ khảo thí của Vụ Giáo dục Đại học; trung tâm ngoài chịu sự quản lý trực

tiếp của Vụ Giáo dục Đại học.

159

- Tuỳ theo năng lực, trình độ, cơ chế quản lý, trung tâm có thể tổ chức ĐG và

cấp chứng chỉ một hay một số môn học thuộc một hay một số lĩnh vực nào đó sau khi

được phép của trường ĐH (đối với trung tâm nội bộ) hoặc Cục Khảo thí (đối với trung

tâm ngoài).

+ Tất cả các trung tâm (trung tâm nội bộ và trung tâm ngoài) đều có thể tổ chức

ĐG đối với những môn học thuộc khối kiến thức chung. Ngân hàng câu hỏi thi, đề thi

và phần mềm tổ hợp đề do Vụ Giáo dục Đại học tổ chức xây dựng chung và cung cấp

cho tất cả các trung tâm. Nhờ đó sẽ không có sự phân biệt nào đối với kết quả mà

người học đạt được và kết quả ĐG được tất cả các trường ĐH chấp nhận.

+ Ngoài ra, trung tâm Khảo thí nội bộ còn tổ chức ĐG đối với những môn học

trong chương trình ĐT của trường ĐH đó khi được Hiệu trưởng giao nhiệm vụ. Bộ

GDĐT quy định chức năng, nhiệm vụ của Vụ Giáo dục Đại học và của trường ĐH;

trường ĐH quy định chức năng, nhiệm vụ của trung tâm nội bộ; Cục Khảo thí quy định

chức năng, nhiệm vụ của trung tâm ngoài về quản lý ĐG.

c. Điều kiện để giải pháp khả thi.

Để việc phân cấp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được khả thi,

các trung tâm khảo thí trong các trường đại học phải thực hiện theo đúng chức năng,

nhiệm vụ được phân công.

* Chức năng, nhiệm vụ của trường ĐH trong QL hoạt động ĐG TQHT

- Chức năng:

Quản lý toàn bộ hoạt động thuộc lĩnh vực ĐG của trường.

- Nhiệm vụ, quyền hạn:

+ Căn cứ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước, ban hành các văn bản quy

định cụ thể của trường về hoạt động ĐG, cấp văn bằng, chứng chỉ;

+ Thẩm định và cấp giấy phép hoạt động cho trung tâm Khảo thí của trường;

+ Phê duyệt kế hoạch triển khai và phát triển ĐG do trung tâm Khảo thí xây

dựng, bao gồm kế hoạch ĐG trong năm học, kế hoạch xây dựng và cập nhật ngân hàng

câu hỏi thi/kiểm tra, kế hoạch triển khai các kỹ thuật mới,...;

160

+ QL hoạt động của trung tâm; thanh tra, kiểm tra hoạt động của trung tâm. Kết

quả thanh tra, kiểm tra của trường cùng với kết quả thanh tra, kiểm tra của Vụ Giáo

dục Đại học và kết quả kiểm định của cơ quan kiểm định trong và ngoài trường là cơ

sở để trường ĐH đánh giá hoạt động của trung tâm Khảo thí và chỉ đạo kịp thời đảm

bảo trung tâm hoạt động đúng quy chế, quy định;

+ Hỗ trợ về mặt tài chính, cơ sở vật chất và nhân lực cho trung tâm;

+ Chỉ đạo điều chỉnh hoạt động dạy - học, chương trình ĐT trên cơ sở kết quả

ĐG và ngược lại, thông tin về chương trình ĐT để định hướng hoạt động của trung tâm

Khảo thí;

+ Chỉ đạo phối hợp các bộ phận, cá nhân trong trường cùng với trung tâm Khảo thí

thực hiện tốt công tác ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX nói riêng và người học nói chung;

+ Cấp bằng tốt nghiệp cho người học và SV đáp ứng đầy đủ yêu cầu về cấp văn

bằng của trường;

+ Báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền về hoạt động ĐG của trường.

* Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm khảo thí

- Chức năng:

Các trung tâm Khảo thí ngoài là đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức ĐG và cấp

chứng chỉ môn học, chủ yếu là các môn học thuộc khối kiến thức chung cho người

học đảm bảo đúng quy chế, quy định. Các trung tâm Khảo thí nội bộ là đơn vị giúp

Hiệu trưởng trường ĐH QL hoạt động ĐG của trường.

- Nhiệm vụ và quyền hạn:

Đối với tất cả các trung tâm Khảo thí (trung tâm nội bộ và trung tâm ngoài):

+ Căn cứ các văn bản quy định của cơ quan quản lý cấp trên, tổ chức xây dựng

và trình cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt các văn bản quy định cụ thể về hoạt động

ĐG, cấp văn bằng, chứng chỉ. Hướng dẫn và theo dõi thực hiện các văn bản này đối

với các bộ phận và cá nhân liên quan;

+ Xây dựng kế hoạch ĐG, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt và tổ chức

triển khai các hoạt động liên quan đến ĐG theo kế hoạch đã được phê duyệt;

161

+ Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ liên quan: lập danh sách thí sinh, in sao đề, tổ

chức coi thi, tổ chức chấm thi, công bố điểm, xử lý và quản lý điểm, cung cấp bảng điểm

cho các đơn vị, cá nhân liên quan và cấp chứng chỉ môn học theo quy định;

+ Bảo quản tài liệu liên quan theo quy định;

+ Thường xuyên đề xuất và áp dụng những giải pháp cải tiến thi, đánh giá

TQHT nhằm nâng cao chất lượng ĐT;

+ Tham dự hoặc tổ chức các hội thảo, lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng

lực nghiệp vụ khảo thí cho GV, CBQL;

+ Liên kết với các tổ chức, trường ĐH trong và ngoài nước để trao đổi thông tin

và kinh nghiệm về ĐG, quản lý ĐG;

+ Tổ chức và thực hiện các hoạt động NCKH thuộc lĩnh vực khảo thí;

+ Cung cấp, phổ biến các quy định, quy chế, hướng dẫn,... cho người học đăng

ký dự ĐG;

+ Nghiên cứu và áp dụng các cách thức tổ chức, kỹ thuật ĐG tiên tiến trong

nước và trên thế giới;

+ Thực hiện tổng hợp và báo cáo định kỳ cho cơ quan quản lý cấp trên về công

tác thi, kết quả các kỳ thi, đánh giá chất lượng ĐT.

* Riêng đối với trung tâm nội bộ

+ Phối hợp với các đơn vị trong trường xây dựng quy trình và công cụ đánh giá

thống nhất, phù hợp với từng ngành học, môn học đảm bảo chất lượng, khách quan, đặc

biệt là chuyên môn hoá cao đối với các môn học không thuộc khối kiến thức chung;

+ Hợp đồng với các chuyên gia và GV, tổ chức xây dựng và quản lý ngân hàng

câu hỏi kiểm tra, thi làm cơ sở để xây dựng đề kiểm tra, đề thi đối với các môn học

không thuộc khối kiến thức chung;

+ Phối hợp với các GV để tổ chức ĐG thường xuyên, định kỳ đối với các lớp

môn học đạt hiệu quả;

+ Thống kê, phân tích kết quả học tập của người học trên cơ sở đó giúp cho

trường ĐH định hướng quá trình dạy và học, điều chỉnh chương trình ĐT;

162

+ Theo dõi và cập nhật những thay đổi trong GD - ĐT và thực tiễn XH để điều

chỉnh nội dung ĐG đối với các môn học không thuộc khối kiến thức chung.

GV vẫn đóng vai trò quan trọng trong ĐG thường xuyên và các công việc liên

quan đến kiến thức chuyên môn để thúc đẩy việc học tập của người học.

3.2.3.2. Giải pháp 7: Hình thành mạng lưới các trung tâm khảo thí độc lập trong đào

tạo cử nhân hệ từ xa

a. Mục tiêu và ý nghĩa của giải pháp

Việc thành lập một mạng lưới các trung tâm Khảo thí sẽ là điều kiện tốt để các

trung tâm Khảo thí trao đổi thông tin, kinh nghiệm và hợp tác với nhau trong lĩnh vực

ĐG và quản lý ĐG. Giải pháp này nhằm tạo mối liên kết theo chiều ngang giữa các

trung tâm Khảo thí với nhau.

b. Nội dung và cách thức triển khai của giải pháp

Mạng lưới các trung tâm Khảo thí hoạt động trên tinh thần bình đẳng, hợp tác và

cùng có lợi nên cần khuyến khích tất cả các trung tâm tham gia. Những người sáng lập

mạng lưới có thể là lãnh đạo của một hoặc một số trung tâm và cử ra Ban liên lạc. Ban

liên lạc được bầu theo nhiệm kỳ. Các trung tâm tham gia tự nguyện đóng góp quỹ.

Hàng năm, Ban liên lạc cùng nhau bàn bạc và mời một trung tâm đăng cai tổ chức một số các hoạt động như hội thảo, tập huấn, tham quan các trung tâm điển hình,... Thông

qua các hoạt động này, mạng lưới các trung tâm Khảo thí sẽ là nơi để các thành viên

chia sẻ kinh nghiệm, đề nghị sự giúp đỡ, ký kết hợp tác và thống nhất với nhau trong

một số hoạt động. Việc thành lập mạng lưới này mang lại nhiều ích lợi cho người học,

các trung tâm và cả các trường ĐH.

Các trung tâm Khảo thí sẽ có cơ hội bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, học tập được kinh nghiệm và có thể nhận được sự hỗ trợ, hợp tác từ các trung tâm khác nên có điều kiện để cải tiến hoạt động của mình. Hơn nữa, các trung tâm có thể

tư vấn để lãnh đạo các trường ký kết công nhận kết quả ĐG lẫn nhau.

Người học sẽ là người được hưởng lợi nhiều nhất từ việc hợp tác giữa các trung tâm Khảo thí. Một mặt, do chất lượng hoạt động của các trung tâm được nâng cao nên người học có cơ hội được đánh giá chính xác, khách quan hơn và thuận lợi hơn. Mặt khác, do các trường ĐH ký kết công nhận kết quả ĐG lẫn nhau, người học sẽ thuận lợi hơn trong tích lũy tín chỉ. Để đạt văn bằng, người học không nhất thiết phải dự kiểm tra/thi tất cả các

163

môn học ở cùng một trung tâm mà thay vào đó, người học được lựa chọn một số trung tâm phù hợp với điều kiện cá nhân (phù hợp về địa điểm và thời gian).

Tóm lại, với hai giải pháp trong nhóm giải pháp thứ 3, một mô hình quản lý ĐG

TQHT mới đã hình thành trong GDĐH. Mô hình ĐG TQHT này có thể có những ưu

điểm và nhược điểm như sau:

- Ưu điểm:

+ Thuận lợi cho người học: Người học được lựa chọn trung tâm dự thi phù hợp

với điều kiện cá nhân.

+ Tạo cơ hội đạt văn bằng ĐH cho tất cả mọi người: Người học không nhất thiết

phải là SV của một trường ĐH hay của một loại hình đào tạo nào.

+ Đảm bảo tính công bằng, khách quan, chính xác do các nguyên nhân sau: có

sự độc lập tương đối giữa dạy - học và ĐG; sử dụng kỹ thuật hiện đại trong việc ra đề,

chấm thi; người đánh giá là những GV, chuyên gia có chuyên môn, uy tín và hoạt động

ĐG được chuyên môn hoá cao.

Với các ưu điểm trên, mô hình quản lý ĐG TQHT này đáp ứng được sự mềm

dẻo của phương thức ĐT theo tín chỉ mà tương lai sẽ ngày càng hoàn thiện và áp dụng

rộng rãi trong GDĐH ở nước ta thông qua các hình thức ĐT tại trường, ĐT từ xa, ĐT

qua mạng,...

- Nhược điểm:

+ Có người cho rằng do việc tách biệt giữa ĐG với giảng dạy sẽ làm cho mối

quan hệ thầy trò trở nên xa cách. Trong thực tế, ĐT theo học chế tín chỉ hay từ xa, thì

nhược điểm này đã tồn tại. Trong nền kinh tế thị trường, để tránh những tiêu cực có

thể, tốt hơn hết, chúng ta nên nhấn mạnh đến quan hệ giữa nhà trường với XH, quan hệ giữa nhà trường với các nhà sử dụng lao động.

+ Do thói quen và tính độc tôn của ĐG TQHT của người học, nên một số người, nhất là GV không muốn trao quyền ĐG cho người khác với những lí do không vô tư, thiếu

khách quan.

+ Người học chưa có đủ cơ sở thực tiễn để sẵn sàng hưởng ứng. Trong nhóm giải pháp này không thể thiếu vai trò chỉ đạo của Bộ GDĐT và sự

phối hợp triển khai của các trường ĐH có ĐTTX. 3.2.3.3. Giải pháp 8: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa.

164

a. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp:

Có thể nói rằng CNTT ngày nay đang thâm nhập và làm thay đổi nội dung, công

cụ, phương thức và hiệu quả của QL hoạt động ĐG TQHT, chính vì vậy cần phải có

một hệ thống CNTT phát triển thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới

QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX bằng CNTT có vai trò quan trọng là

trung tâm của quá trình GD, đặc biệt là đảm bảo ĐG TQHT chính xác, khách quan góp phần nâng cao chất lượng ĐTTX

Việc ứng dụng CNTT đóng vai trò rất lớn cho hoạt động đảm bảo chất lượng,

ĐG TQHT, hệ thống CNTT này phải đảm bảo hai chiều, trao đổi, phối hợp với các đối tượng liên quan trực tiếp và gián tiếp như giữa người học, nhu cầu của XH và nhà

trường, giữa các cá nhân, khoa và phòng ban với nhau và ngược lại. Chính vì CNTT có

vai trò quan trọng như vậy nên chúng ta cần phải cải tiến việc ứng dụng CNTT vào QL

hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX để đáp ứng nhu cầu, mong muốn tìm hiểu

cho các đối tượng đặc biệt là trong ĐTCN hệ TX

b. Nội dung và cách thức triển khai các giải pháp:

Đánh giá lại hệ thống CNTT về cả nội dung và phương thức hoạt động ở tất cả

các phân cấp trong hệ thống QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.

Cấu trúc và hệ thống lại hệ thống CNTT về các nội dung và các hình thức QL

hoạt động ĐG TQHT ở tất cả các cấp độ trong hệ thống, đảm bảo sự đầy đủ, thống

nhất, thuận tiện cho người học với những nội dung công việc cụ thể.

Xây dựng phần mềm quản lý đào tạo từ xa bao gồm: quản lý lập kế hoạch học tập và

giảng dạy; quản lý việc tổ chức thi, ĐG TQHT của sinh viên….

Triển khai và áp dụng công nghệ hiện đại vào ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

nhằm bảo đảm tính công bằng, khách quan và thuận lợi cho việc quản lý cũng như học tập của SV như: Phần mềm thi trực tuyến E-EXAM; Hệ thống cổng kiểm soát; Phần

mềm quản lý học tập, quản lý đề thi ( quy trình thi trực tuyến, quy trình sản xuất đề thi trên giấy, quy trình xử lý kết quả thi); Hệ thống điều khiển thiết bị và phần mềm chấm điểm tự động, xử lý kết quả thi ACADMS…, … Các quy trình này đều mang tính khoa học cao và đã được một số Trung tâm khảo thí ở những nước tiên tiến (có nền giáo dục hiện đại) áp dụng vào thực tế. Tuy nhiên, việc áp dụng này phải bảo đảm khi được tích

165

hợp thành 1 thể thống nhất và có quy chế thi cử hoàn thiện thống nhất (thi đến bao giờ đạt mới cấp chứng chỉ tích lũy môn học/học phần).

Xây dựng cổng thông tin điện tử và tổ chức thi, ôn tập kiến thức đã học nghiên cứu

thông qua việc thi trắc nghiệm trực tuyến: Người học sẽ được luyện tập bằng bài trắc

nghiệm trực tuyến theo từng nội dung kiến thức (giống như việc ôn tập thi GIẤY PHÉP LÁI XE hiện nay).

Tuyên truyền thông báo vai trò của việc sử dụng CNTT trong QL hoạt động ĐG

TQHT trong ĐTCN hệ TX và XH

Định kỳ khảo sát để bổ sung điều chỉnh việc ứng dụng CNTT cho phù hợp với

điều kiện thực tế.

Tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng việc sử dụng CNTT vào QL hoạt động ĐG

TQHT cho đội ngũ CB làm công tác ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX trong nhà trường

c. Điều kiện để giải pháp khả thi:

- Xây dựng chiến lược phát triển ĐTTX rõ ràng theo hướng tận dụng sự phát

triển của cuộc CMCN 4.0, theo đó xác định rõ mục tiêu nâng cao kỹ năng của nguồn

nhân lực được đào tạo.

- Quy hoạch lại mạng lưới các trường tham gia ĐTTX, đặt ra tiêu chí cụ thể đối

với các trường tham gia ĐTTX như học liệu, đội ngũ GV, ngân hàng đề thi…để đảm

bảo việc thực hiện nghiêm túc, đảm bảo chất lượng.

- Cần có chính sách đầu tư hạ tầng kỹ thuật công nghệ cho các trường có ĐTTX,

đặc biệt tạo điều kiện cho hai trường ĐH Mở thực hiện tốt sứ mạng của mình đối với

ĐTTX.

- Tăng cường hợp tác quốc tế để trao đổi kinh nghiệm trong tổ chức ĐT, biên soạn học liệu, áp dụng các công nghệ mới trong đào tạo, nhận hỗ trợ tài chính từ các

nước, các tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực ĐTTX.

- Tham gia các hệ thống MOOCs Châu Á (Asian MOOCs), Đại học Cyber

ASEAN (ACU)… để nâng cao năng lực đội ngũ, theo kịp trình độ quốc tế.

Nhận thức được vai trò của việc ứng dụng CNTT trong QL hoạt động ĐG

TQHT trong ĐTCN hệ TX.

Có hệ thống phần mềm QL hoạt động ĐG TQHT phù hợp với yêu cầu về đặc

điểm trong ĐTCN hệ TX.

166

Xây dựng đội ngũ QL việc ứng dụng CNTT và hoạt động xây dựng & QL phần

mềm về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX trong các trường ĐH.

3.2.4. Nhóm giải pháp 4: Khung tham chiếu quy trình quản lý hoạt động đánh giá

thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa.

a. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp

Khung tham chiếu được xem là công cụ để chia sẻ kiến thức nền tảng và cung cấp

cơ sở khoa học cho hoạt động ĐG, xem xét lại những hoạt động, công việc mà tổ chức hay cá nhân đang thực hiện; để nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu của QL hoạt động ĐG

TQHT. Như vậy, khung tham chiếu sẽ là phương tiện, công cụ để xác định đánh giá các

nhiệm vụ và hoạt động mà các chủ thể đang thực hiện chịu trách nhiệm ở mức độ như thế nào; để từ đó có những thay đổi, cải tiến… để đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đặt ra ở mỗi

vị trí công việc

Với chức năng, vai trò của Khung tham chiếu thì nó có thể được xem là công cụ,

cách thức để phát huy tính dân chủ trong QL hoạt động ĐG TQHT. Vì để thực hiện

được dân chủ trong giáo dục thì cần có sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm ở mỗi

cấp và có sự quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ nhằm tạo ra sự chủ động, sáng

tạo trong công việc và khai thác tiềm năng của các đối tượng liên quan trực tiếp và gián

tiếp đến hoạt động kiểm tra đánh giá.

Đặc biệt, hiện nay hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở các trường Đại

học ở Việt Nam chưa đáp ứng được đầy đủ các điều kiện cần thiết, thì chúng ta rất cần một bộ Khung tham chiếu cho từng vị trí nhiệm vụ của mỗi cá nhân hoặc nhóm chủ thể

chịu trách nhiệm đảm nhiệm để có cơ sở phân công thực hiện và thay đổi cải thiện để

đáp ứng được công việc.

Như vậy Khung tham chiếu đánh giá nhiệm vụ, hoạt động của các chủ thể liên quan đến QL hoạt động ĐG TQHT không chỉ nhằm xác định nhiệm vụ công việc của

mỗi chủ thể mà còn đánh giá, xem xét hoạt động các chủ thể liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động ĐG TQHT. b. Nội dung và cách thức triển khai giải pháp

Dựa vào cơ sở lý luận của hoạt động quản lý và đặc điểm, yêu cầu của ĐG TQHT, Khung tham chiếu được xây dựng bao gồm bốn nhóm nội dung cơ bản tương đương với 4 nhiệm vụ lớn trong hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX (xây dựng kế hoạch ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, Tổ chức triển khai hoạt động ĐG TQHT, Chỉ

167

đạo thực hiện hoạt động ĐG TQHT và Thanh tra giám sát hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX). Trong mỗi nhiệm vụ, các đối tượng chủ thể, nhóm chủ thể được xác

định cho các vị trí công việc và nhiệm vụ, hoạt động cụ thể như các bảng sau:

Bảng 3.1: Khung tham chiếu QL hoạt động ĐG TQHT của các chủ thể.

Nội dung quản lý

Chủ thể quản lý

1. Xây dựng kế hoạch đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

Xây dựng chiến lược phát triển nhân lực, vật lực đáp ứng yêu

Ban giám hiệu chỉ đạo

cầu của hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

Xây dựng kế hoạch ĐG phù hợp với xu hướng phát triển của

Khoa ĐTTX chịu trách

ĐG.Tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo, chia sẻ trao đổi

nhiệm thực hiện chính,

thông tin về ĐG để hoạt động QL có hiệu quả

Phòng KT&ĐBCL phối

Đầu tư CSVC như học liệu, CNTT phục vụ cho QL hoạt động

hợp

BGH nhà trường chỉ đạo

ĐG TQHT

- Phát triển hệ thống QL thông tin về ĐG TQHT trong ĐTCN

Khoa ĐTTX

hệ TX

Xây dựng nội dung kế hoạch chung về QL hoạt động ĐG

Khoa ĐTTX chịu trách

TQHT trong ĐTCN hệ TX cho toàn khóa học.

nhiệm thực hiện chính,

Khoa chuyên ngành phối

hợp

Cụ thể hóa kế hoạch QL hoạt động ĐG TQHT theo từng năm

Khoa ĐTTX chịu

trách

nhiệm

thực hiện chính,

học, kỳ học

Khoa chuyên ngành phối

hợp.

Có kế hoạch tổ chức phổ biến quy chế về ĐG TQHT trong

Khoa ĐTTX xây dựng kế

hoạch

ĐTCN hệ TX

2. Tổ chức triển khai hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ

từ xa

Tổ chức rà soát, bổ sung các văn bản, quy định pháp lý về

Phòng QL Đào tạo chịu

hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

trách nhiệm

thực hiện

chính, Khoa ĐTTX và

168

Phòng KT&ĐBCL phối

hợp.

Tổ chức phân bổ các nguồn lực, ban hành quy chế, chính sách

Ban giám hiệu chịu trách

và chiến lược về ĐG TQHT

nhiệm thực hiện

Tổ chức triển khai chính sách quy định về ĐG TQHT

Khoa ĐTTX thực hiện

- Tổ chức quản lý, lưu trữ kết quả ĐG TQHT

Phòng KT&ĐBCL chịu

trách nhiệm

thực hiện,

Khoa ĐTTX phối hợp.

2.1. QL hoạt động ra đề thi trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

- Lên kế hoạch nội dung ra đề thi. - Xác định phương thức kiểm tra cho từng nội dung cụ thể.

- Phòng KT & ĐBCL - BGH chỉ đạo các đơn vị

- Cân nhắc để đưa ra quyết định sử dụng hình thức ĐG nào để phát huy được tính tích cực, chủ động của người học.

liên quan - Các chủ thể QL như

Khoa ĐTTX, QLĐT, Khoa

Phòng chuyên

ngành Phòng KT&ĐBCL phối

- Lựa chọn hình thức ĐG phù hợp nhất với nội dung môn học - Tuyển dụng, phân công, đào tạo đội ngũ GV đảm bảo các vị

hợp thực hiện GV

trí công việc - Đưa ra các yêu cầu đối với đề thi, kiểm tra

BGH chỉ đạo thực hiện

- Chỉ định người ra đề thi.

Phòng KT & ĐBCL Khoa ĐTTX cung cấp

- Nghiệm thu, thẩm định: Việc nghiệm thu, thẩm định đề thi rất quan trọng, đây chính là bước quyết định chất lượng đề thi

danh sách GV tham gia giảng dạy. Căn cứ vào

có phù hợp với yêu cầu không? Những đề thi nào không đáp ứng được mục tiêu của ĐG sẽ bị Hội đồng nghiệm thu ở ngay

danh sách GV tham gia phòng dạy, giảng

khâu này. - Quản lí đề thi.

KT&ĐBCL sẽ mời GV ra đề thi, báo cáo Phòng

QLĐT Hội đồng khoa học chịu

Nội dung QL việc ra đề thi - Thành lập ngân hàng đề thi, kiểm tra.

trách nhiệm nghiệm thu đề thi

Ngân hàng đề thi phải được bổ sung và thay thế liên tục sao cho bao quát được toàn bộ nội dung chương trình,

169

- Bố trí chéo GV giữa các lớp trong giảng dạy và ra đề thi, GV dạy lớp nào thì không được ra đề thi cho lớp đó.

- Tổ chức trộn đề thi:

Phòng KT&ĐBCL chịu trách nhiệm quản lý đề thi,

Khoa ĐTTX và Khoa chuyên ngành phối hợp

Phòng KT&ĐBCL

Phòng KT &ĐBCL theo dõi, bổ sung kịp thời

Phòng KT &ĐBCL phối hợp với Khoa ĐTTX

Phòng KT&ĐBCL chịu

trách nhiệm

trong việc

trộn đề thi

2.2. Quản lý hoạt động coi thi trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các điều kiện cụ thể về cơ sở vật

Khoa ĐTTX chịu trách

chất và đội ngũ làm công tác coi thi

nhiệm chính

- Xây dựng kế hoạch thông báo lịch thi hết học phần :

Khoa ĐTTX

- Tổ chức phổ biến quy chế, yêu cầu, nhiệm vụ cho CB coi thi

Điểm trưởng điểm thi chịu

trước khi tổ chức thi;

trách nhiệm chính

- Phân công cán bộ coi thi về các phòng thi đúng quy chế,

Điểm trưởng điểm thi

đúng thời gian, địa điểm để tiến hành đánh số báo danh đúng

quy định và tiến hành gọi sinh viên vào phòng thi.

Cán bộ coi thi

- Tổ chức phát đề thi và quy định thời gian bóc đề hoặc theo hiệu lệnh chung.

Khoa ĐTTX phối hợp với

- Lựa chọn CB coi thi phù hợp với quy chế và lập danh sách CB coi thi. CB coi thi thông thường phải là GV, có nghiệp vụ

các đơn vị

trong nhà

trường

lập danh

sách

sư phạm về coi thi, có tinh thần, thái độ nghiêm túc nhưng không quá khắt khe.

CBCT

- Phân công CB coi thi: Mỗi phòng thi phải có tối thiểu 2 cán

Hội đồng thi

bộ coi thi theo đúng quy chế (những người có cha, mẹ, con,

170

anh chị em ruột dự thi không được tham gia coi thi).Những

phòng quá lớn sẽ bố trí nhiều hơn 2 cán bộ coi thi, tùy vào

điều kiện cụ thể. Ngoài cán bộ thanh tra, phải có cán bộ giám

sát phòng thi.

Hội đồng thi

Tổ chức thi thực hành vẫn phải có CB giám sát quá trình thi

và chấm thi.

Điểm trưởng điểm thi chỉ

đạo

- Quản lí quá trình coi thi. - Quản lí bài thi sau khi thu bài

Điểm trưởng điểm thi

Bài thi phải được niêm phong cẩn thận trước khi bàn giao cho Trưởng Ban coi thi.

2.3. Quản lý hoạt động chấm thi trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

- Tùy theo kì thi để tổ chức dồn túi, đánh phách, rọc phách. Công việc này đòi hỏi sự cẩn thận, chính xác, bảo mật, bảo

Phòng KT & ĐBCL chịu thực hiện, trách nhiệm

đảm quy trách nhiệm cho từng cá nhân

Khoa ĐTTX và Khoa chuyên ngành phối hợp

- Bài thi phải được rọc phách trước khi chấm, việc làm phách giao cho Phòng KT&ĐBCL. Phách bài thi do Trưởng phòng

thực hiện Phòng KT & ĐBCL chịu

hoặc người được Trưởng phòng uỷ quyền giữ. Bài thi hết học kỳ lưu trữ trong 2 năm. - Công bố công khai thang điểm, đáp án bài thi làm cơ sở cho

trách nhiệm thực hiện Khoa ĐTTX chịu

trách

SV tự ĐG bài làm của mình và đối chiếu với kết quả do GV chấm.

nhiệm, Khoa chuyên ngành và Phòng KT&ĐBCL phối

- Xây dựng qui định về phúc khảo bài thi kết thúc môn học

hợp. Phòng QLĐT chịu trách

nhằm quyền lợi và thể hiện sự tôn trọng người học và vì người học, tạo cho họ sự tin tưởng khi tham gia ĐG .

nhiệm xây dựng quy trình

- Tính điểm và nhập điểm ĐG học phần theo phần mềm quản lý chung.

Khoa ĐTTX chịu trách nhiệm thực hiện (CBQL)

2.4. QL hoạt động cung cấp thông tin phản hồi trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

Kết quả ĐG thể hiện kết quả của quá trình đào tạo. Công bố

Chủ

thể QL

là Khoa

kết quả ĐG là nhằm giúp cho GV, SV thu tín hiệu ngược, qua

ĐTTX

đó điều chỉnh việc dạy và học cho phù hợp.

- Công bố điểm kiểm tra đánh giá thường xuyên .

171

- Công bố điểm thi hết môn:

Khoa ĐTTX

- Công bố TQHT cuối kì là hình thức công bố điểm để ĐG

Khoa ĐTTX

một giai đoạn học tập của SV để họ có biện pháp điều chỉnh

Khoa ĐTTX

phương pháp và nhịp độ học tập của mình.

- Công bố kết học tập cuối năm: Đối với việc học theo tín chỉ

hiện nay thì việc công bố điểm cuối năm là hết sức quan trọng

Khoa ĐTTX

để SV lựa chọn tốc độ và nhịp độ học tập của mình cho phù

hợp với bản thân.

- Xây dựng và ban hành Qui định về xử lí TQHT nhằm tạo sự

Khoa ĐTTX

thống nhất trong việc tiếp nhận các yêu cầu, xử lý và lưu trữ

kết quả học tập của sinh viên tại các đơn vị quản lý điểm thi

trong quá trình đào tạo; tạo sự công bằng, minh bạch và góp

phần nâng cao chất lượng quản lý, chất lượng đào tạo của nhà

BGH nhà

trường giao

trường

nhiệm vụ cho Phòng

- Công bố trực tiếp cho mỗi SV và tập thể SV:

QLĐT thực hiện

- Công bố trên mạng:

- Niêm yết kết quả ĐG lên bảng thông tin để SV xem.

Khoa ĐTTX

- CB phòng đào tạo, các khoa phải nắm vững quy trình ĐG

trong đó có khâu quan trọng là công bố kết quả kịp thời, chính

Khoa ĐTTX

xác đến đối tượng.

Khoa ĐTTX phối hợp với

- Nhà trường nối mạng internet và mạng LAN để dễ dàng

Trung tâm CNTT của nhà

công bố điểm cho SV trên hệ thống mạng; có các địa điểm

trường và CBQL ở các

thuận lợi để dán kết quả ĐG cho SV xem.

ĐVLK

3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

- Chỉ đạo việc thực hiện công tác ĐG TQHT chặt chẽ, xây

BGH chỉ đạo các đơn vị

dựng môi trường ĐG lành mạnh.

phụ trách: Khoa ĐTTX,

Phòng KT&ĐBCL

- Cải tiến quy trình, bổ sung sửa đổi các quy định về tổ chức

Phòng KT&ĐBCL chịu

hoạt động ĐG

trách nhiệm chính

- Đảm bảo thông tin hai chiều, giải quyết các tình huống phát

Phòng KT&ĐBCL, Phòng

172

sinh trong QL hoạt động ĐG

QL Đào

tạo và Khoa

- Quản lý chặt chẽ nguồn nhân lực tham gia hoạt động ĐG

ĐTTX

- Tổ chức quản lý, lưu trữ kết quả ĐG

Phòng KT&ĐBCL chịu

trách nhiệm, Khoa ĐTTX

phối hợp

4. Thanh tra, giám sát hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.

- Lên kế hoạch cho quá trình thanh tra, giám sát hoạt động

Ban giám hiệu chỉ đạo cho

ĐG TQHT

Phòng thanh tra, pháp chế

- Thanh tra khâu ra đề KT & nghiệm thu để thi hết học phần

chịu trách nhiệm thực hiện

Thanh tra khâu tổ chức thi

Khâu chấm thi

Phản hồi kết quả

Thực thi hoạt động thanh tra, giám sát hoạt động ĐG

Phòng Thanh tra pháp chế

chịu trách nhiệm thực hiện

Ghi lại kết quả thanh tra, giám sát bằng hệ thống các tiêu chí,

Phòng Thanh tra pháp chế

cột điểm … để đo lường đánh giá kết quả của hoạt động ĐG

- Kế hoạch thanh tra, giám sát cần được thông báo cho bộ

Phòng thanh tra pháp chế

phận làm công tác ĐG ngay từ khi bắt đầu môn học.

chịu

trách nhiệm

thực

hiện, Khoa ĐTTX phối

Kết quả thanh tra cần được phản hồi nhanh và một cách tường

hợp

minh

Phòng thanh tra pháp chế

Công tác ĐG TQHT bao gồm nhiều khâu như: chuẩn bị về cơ

chịu trách nhiệm thực hiện

sở vật chất, ra đề thi, tổ chức hoạt động coi thi, chấm thi, quản

Khoa ĐTTX chuần bị,

lí điểm thi. Công tác kiểm tra, giám sát chất lượng ĐG TQHT

Phòng thanh tra, pháp chế

nhằm đạt được mục tiêu sau đây:

KT giám sát

- Phát hiện kịp thời các sai sót, tiêu cực trong ĐG để xử lý kịp

Phòng Thanh tra Pháp chế

thời nhằm đảm bảo công tác ĐG là khách quan, công bằng và

chính xác.

Phòng Thanh tra Pháp chế

- KT, xác nhận sự hoạt động của các Phòng KT&ĐBCL. Qua

173

đó khẳng định chất lượng của trung tâm và có những điều

Phòng Thanh tra Pháp chế

chỉnh phù hợp.

- Thông tin phản hồi tới các cơ sở ĐT về kết quả thanh tra,

giám sát và định hướng cho người học vào các cơ sở ĐT và

trung tâm khảo thí đảm bảo chất lượng.

- Cần xây dựng cơ chế KT lẫn nhau trong từng bộ phận và

giữa các bộ phận đảm bảo mọi hoạt động KTĐG được phối

hợp đồng bộ, chính xác và khách quan.

Cách thức triển khai

Các yêu cầu khi triển khai Khung tham chiếu

* Trong quá trình sử dụng Khung tham chiếu, căn cứ vào từng hạng mục, nhiệm

vụ và hoạt động của mỗi chủ thể, các nhà QL cần phải tập trung vào những nhiệm vụ

sau đây:

- Mô tả, làm rõ thực trạng nhiệm vụ, hoạt động của các chủ thể

- Xác định mức độ thực trạng thực hiện nhiệm vụ và hoạt động

- Phân tích, giải thích, so sánh, đối chiếu yêu cầu công việc và thực trạng để chỉ

ra được những nhiệm vụ, hoạt động thực hiện được và chưa đáp ứng, để từ đó có những giải pháp nhằm giải quyết những hạn chế và đáp ứng, yêu cầu, mục tiêu của

nhiệm vụ hoạt động

* Khung tham chiếu là công cụ để xác định và ĐG nhiệm vụ hoạt động cũng như

mức độ thực hiện cho chính tự mỗi chủ thể QL và mỗi bộ phận, tổ chức, nên đòi hỏi sự

chủ động tham gia và hợp tác của mỗi cá nhân, các bộ phận, tổ chức trong nhà trường.

* Khi sử dụng Khung tham chiếu đòi hỏi sự tự ĐG, khách quan, trung thực và

sự cầu tiến của mỗi cá nhân, tổ chức để đáp ứng nhiệm vụ, hoạt động đề ra.

Điều kiện thực hiện

- Nhận thức đầy đủ vai trò của Khung tham chiếu trong tất cả các đối tượng liên quan trực tiếp và gián tiếp đến QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, đặc biệt là BGH các trường có ĐTTX.

- Có sự đồng thuận, ủng hộ từ lãnh đạo của nhà trường trong việc thực hiện đánh giá dựa trên Khung tham chiếu, có những thay đổi, điều chỉnh để khắc phục

những hạn chế.

- Quá trình đánh giá phải trung thực, khách quan và minh bạch.

174

3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp

Các giải pháp nêu trên có mối quan hệ biện chứng, bổ sung và hỗ trợ cho nhau,

giúp nhau cùng phát triển, tạo nên một chỉnh thể thống nhất hoàn chỉnh, hướng tới mục

tiêu hoàn thiện hệ thống QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX hệ đào ĐTTX.

Trong từng giai đoạn, hoàn cảnh cụ thể khác nhau mà mỗi giải pháp có vị trí, vai trò

khác nhau trong hệ thống, tùy theo từng thời điểm và điều kiện cụ thể của mỗi nhà

trường. Mỗi giải pháp giải quyết những hạn chế mà các trường ĐH có ĐTTX đang gặp

khó khăn, thách thức trong QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, nhưng các

giải pháp này đều hướng đến thực hiện được bản chất của hoạt động ĐG TQHT đó là

đánh giá được chất lượng của người học.

Khung tham chiếu là công cụ, là “chiếc gương” để mỗi cá nhân, mỗi tổ chức

“soi” vào để xác định, đánh giá và có những thay đổi, điều chỉnh nhằm thực hiện đầy

đủ và có chất lượng công việc đã được giao phó. Những giải pháp cụ thể (Nhóm giải

pháp xây dựng cơ chế, quy định và kế hoạch về tổ chức QL hoạt động ĐG TQHT trong

ĐTĐH từ xa; Nhóm giải pháp đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tham

gia làm công tác QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX; Nhóm giải pháp đổi

mới mô hình QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐT ĐHTX) là những thay đổi, những

điều chỉnh dựa trên khung tham chiếu được tiến hành khảo sát, nghiên cứu các tổ chức,

cá nhân thực hiện quá trình QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.

Các giải pháp nêu trên, nếu được phối hợp, triển khai thực hiện một cách đồng

bộ, linh hoạt sẽ tạo ra được những bước chuyển biến rõ rệt, có tính đột phá phát huy

được những ưu điểm của QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX nhằm góp phần

nâng cao chất lượng ĐT của loại hình này.

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm giải pháp

Với mục đích đánh giá mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các giải pháp

được đề xuất trên đây, phương pháp điều tra Anket được chúng tôi sử dụng để tiến

hành khảo sát với 256 CBQL và GV tham gia QL và giảng dạy hệ ĐTTX. Phiếu điều

175

tra đánh giá các biện pháp trên với 5 cấp độ: Rất cần thiết (tính khả thi cao), Cần thiết

(có tính khả thi), và không cần thiết (không có tính khả thi). Nhằm phản ánh được

chính xác mức độ đánh giá, trước khi tiến hành khảo sát chúng tôi đã giới thiệu vai trò,

ý nghĩa nội dung cách thức tiến hành và cũng như những điều kiện khả thi đối với giải

pháp được tiến hành đánh giá mức độ cần thiết và khả thi trong quá trình thực hiện.

Kết quả khảo nghiệm cho thấy, hầu hết các giải pháp mà luận án đề xuất đều được

số đông lựa chọn. Điều đó chứng tỏ các giải pháp đưa ra là cần thiết được triển khai trong

thời gian tới. Tuy nhiên, mức độ cần thiết của mỗi giải pháp không giống nhau và cũng

không giống nhau đối với từng loại đối tượng GV, CBQL hay SV. Trong mỗi nhóm giải

pháp có một số giải pháp được đối tượng tham gia khảo nghiệm đánh giá cao.

3.4.1 Khảo sát mức độ cấp thiết của các giải pháp

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết của các giải pháp quản lý

Các giải pháp luận án đề xuất, qua số liệu đều được đánh giá là cấp thiết, qua mức

điểm trung bình về độ cấp thiết của các giải pháp tương đối cao. Trong đó có 3 giải

pháp được đánh giá có tính cấp thiết nhất là “Nâng cao nhận thức, đào tạo, chuẩn hóa đội

ngũ cán bộ chuyên trách và đội ngũ giảng viên về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN

hệ TX theo yêu cầu đổi mới GDĐH”, “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong

ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TXTX” và “Khung tham chiếu đánh giá nhiệm vụ, trách

176

nhiệm của các chủ thể QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX”. Giải pháp có tỉ

lệ đánh giá cho là mức cấp thiết thấp là 3 giải pháp: “Đổi mới tổ chức hoạt động đánh

giá TQHT trong ĐTCN hệ TX”, “Xây dựng các quy định về chức năng, quyền hạn của

các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động ĐG KQHT” và “Đẩy mạnh ứng

dụng công nghệ thông tin trong ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX”.

Qua số liệu khảo sát chúng ta thấy rằng các ý kiến đều có sự thống nhất cho rằng

cần thiết phải “Nâng cao nhận thức và tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ tăng cường năng lực

cho các đối tượng làm công tác ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX theo yêu cầu đổi mới

GDĐH” về nâng cao nhận thức cho những đội ngũ liên quan được khảo nghiệm thông

qua 3 giải pháp bao gồm phổ biến quy định, quy chế cho cán bộ, GV và SV thường

xuyên hơn, nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, SV và nâng cao nhận thức cho XH bằng

cách tuyên truyền trong XH về ĐG khách quan, chính xác, công bằng. Trong đó, nâng

cao nhận thức cho CBQL, GV và SV thông qua việc phổ biến quy định, quy chế cho họ

thường xuyên hơn là rất cần thiết vì có tới 81,9% số người ủng hộ. Giải pháp nâng cao

nhận thức cho CBQL, GV, SV, điều này cũng đồng nghĩa với việc CBQL, GV cho rằng

nâng cao nhận thức của XH (phụ huynh SV, người sử dụng lao động) là cần thiết hơn

việc nâng cao nhận thức của CBQL, GV và SV. Kết quả này nhất quán với quan điểm

cho rằng khi nhận thức của XH được nâng cao thì tiêu cực trong ĐG sẽ giảm bởi vì

nhiều trường hợp tiêu cực xuất phát từ nhu cầu của XH.

Bên cạnh đó giải pháp “Sử dụng Khung tham chiếu đánh giá nhiệm vụ, trách

nhiệm của các chủ thể QL hoạt động ĐG TQHT” cũng được đánh giá là giải pháp được

đánh giá cao (xếp thứ 3). Theo ý kiến của tác giả luận án thì giải pháp này được xem là

công cụ rất quan trọng để đánh giá thực trạng, cũng như là công cụ cho nhà quản lý có

những thay đổi điều chỉnh các vị trí nhân sự liên quan đến QL hoạt động ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX.

3.4.2. Khảo sát mức độ khả thi của các giải pháp

177

Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các giải pháp quản lý

Các giải pháp luận án đề xuất, qua số liệu khảo sát đều được đánh giá là có tính khả thi

cao cũng tương ứng với việc đánh giá mức cần thiết của các giải pháp đề xuất: “Nâng

cao nhận thức, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chuyên trách và đội ngũ giảng viên về

QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX theo yêu cầu đổi mới GDĐH” Thứ bậc 1),

“Khung tham chiếu đánh giá nhiệm vụ, trách nhiệm của các chủ thể QL hoạt động kiểm

tra đánh giá kết quả học tập” (Thứ bậc 3) và “Bổ sung chính sách đối với sinh viên hệ từ

xa” (Thứ bậc 2).

Giải pháp được đánh giá có tính khả thi chưa cao đó là: “Đổi mới tổ chức hoạt

động đánh giá TQHT trong ĐTCN hệ TX” vì đây là giải pháp đòi hỏi phải có sự đầu tư

đồng bộ giũa các khâu và sự nhận thức của CB, GV làm công tác ĐG trong QL hoạt

động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.

Mặc dù giải pháp đẩy mạnh công nghệ thông tin có tính cấp thiết cao, tuy nhiên

mức độ khả thi lại ở thứ bậc thấp (thứ bậc 7). Để lý giải điều này, tác giả luận án đã

phỏng vấn một CBQL và nhận được câu trả lời như sau: Hiện nay việc ứng dụng

CNTT vào ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX rất quan trọng, nhưng do điều kiện về

CSVC, về nhân lực chưa đủ khả năng để đáp ứng được yêu cầu đổi mới.

Tóm lại, phân tích kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của

các giải pháp cho ta thấy rằng những giải pháp đưa ra trong luận án rất cần thiết được

triển khai trong thời gian tới, đặc biệt giải pháp nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ

178

cũng như XH cần thiết phải quan tâm triển khai trước tiên. Có thể coi nhóm giải pháp

thứ nhất là tiền đề, là cơ sở pháp lý cho nhóm giải pháp thứ hai và thứ ba; giải pháp

(Nâng cao nhận thức về ĐG của những đối tượng liên quan) là then chốt; nhóm giải pháp

thứ ba là nhóm giải pháp đột phá phải cần nhiều thời gian nhất và được triển khai trên cơ

sở kết quả của các nhóm giải pháp thứ nhất và thứ hai. Để tiến hành song song với nhóm

giải pháp thứ 3 thì việc áp dụng khung tham chiếu vào quá trình QL sẽ đạt được kết quả

cao hơn.

3.5. Thử nghiệm các giải pháp đã đề xuất

3.5.1. Mục tiêu thử nghiệm

- Bước đầu xác định sự tác động của một số giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX.

- Khẳng định tính khoa học, thực tiễn của các giải pháp đưa ra.

3.5.2. Đối tượng thử nghiệm

Công tác QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở Viện Đại học Mở Hà

Nội. Bao gồm lãnh đạo nhà trường, lãnh đạo các phòng QLĐT, lãnh đạo Phòng KT&

ĐBCL, lãnh đạo các khoa, bộ môn, GV và cán bộ lớp. Tổng số 175 CBQL, GV và 258 SV

3.5.3. Nội dung thử nghiệm

Do thời gian có hạn, luận án chỉ đi vào thực hiện đối với nhóm giải pháp: Khung

tham chiếu đánh giá nhiệm vụ, trách nhiệm của các chủ thể QL hoạt động ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX.

Phân tích các kết quả đạt được thông qua thực hiện nhóm giải pháp đưa ra và so

sánh sự nhận thức của đội ngũ CBQL và GV trước và sau khi thử nghiệm. Đồng thời

đánh giá một số kết quả học tập rèn luyện của SV giữa các lớp, khóa có thử nghiệm và

các lớp, Khóa học bình thường. Đồng thời so sánh kiểm chứng bằng các kết quả ĐG

sau mỗi bài thi hết học phần & thi TN.

3.5.4. Phương pháp thử nghiệm

- Chọn lớp thử nghiệm

- Quan sát, ghi chép, tập hợp, thống kê, phân tích số liệu.

179

- Thực hiện phương pháp so sánh đối chứng kết quả ĐG giữa các lớp, khóa học,

thông qua việc áp dụng hệ thống các giải pháp QL hoạt động ĐG KQHT.

3.5.5. Triển khai thử nghiệm

Xây dựng quy trình triển khai thử nghiệm: Trên cơ sở kết quả khảo sát đánh giá

về thành quả học tập của sinh viên; đánh giá của cán bộ GV, cán bộ QL và sinh viên

đang học về những mặt hạn chế của quá trình QL hoạt động ĐG ảnh hưởng đến TQHT

của SV dẫn đến ảnh hưởng chất lượng của SV, NCS đã đưa ra và thực hiện các giải

pháp: QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX và đổi mới cách thức ĐG theo

cách sử dụng Khung tham chiếu đánh giá nhiệm vụ, trách nhiệm của các chủ thể QL

hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX đối với các lớp học từ xa của Viện ĐH Mở

Hà Nội, trong đó đưa ra quy trình thực hiện cho từng giải pháp như:

+ Để tăng cường đổi mới hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, NCS đã

hướng dẫn cho GV rà soát lại nội dung ĐG TQHT để bám sát vào vào mục tiêu đào tạo

trong tình hình mới; tổ chức trao đổi phương pháp ra đề thi, phương pháp ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX.

+ Để tập trung mọi giải pháp đổi mới ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, coi đó là

khâu quan trọng để tạo động lực cho toàn bộ quá trình đào tạo, NCS đã tổ chức hướng

dẫn biên soạn nội dung ĐG phù hợp với từng môn học, nội dung ra đề thi phải bao quát

được toàn bộ chương trình môn học và bám sát các yêu cầu về kỹ năng thực hành, hướng

dẫn thực hiện các quy trình thi KT, ĐG khách quan, chính xác; tổ chức thi nghiêm túc,

chấm thi khách quan, chính xác tránh mọi tiêu cực xảy ra dưới bất kỳ hình thức nào.

+ Thống nhất với các chủ thể tham gia thử nghiệm QL hoạt động ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX: Trên cơ sở các nội dung cụ thể được đặt ra tại các nhóm giải pháp

thử nghiệm, NCS đã xác định phạm vi triển khai, đối tượng triển khai và các chủ thể

tham gia vào quá trình triển khai các giải pháp đồng thời thống nhất với các chủ thể về

mục đích yêu cầu của việc thử nghiệm; nội dung cách thức thực hiện các giải pháp tiến

hành thử nghiệm.

180

+ Tập huấn các nội dung cần thiết cho những người trực tiếp tham gia: Lựa chọn

đối tượng tham gia và tập huấn cách thức thực hiện một số giải pháp như đổi mới cách

ra đề thi chuyển từ đề thi dạng tự luận sang đề thi dạng trắc nghiệm hoàn toàn, cách rèn

luyện các kỹ năng, năng lực nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, cách

đánh giá người học theo mục tiêu chất lượng.

+ Hướng dẫn các bộ phận thực hiện đúng yêu cầu thử nghiệm: Quán triệt yêu

cầu thử nghiệm đối với từng bộ phận cụ thể như GV, CBQL và SV đồng thời yêu cầu

các bộ phận thực hiện đúng.

+ Thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai thử nghiệm: Quá trình triển khai

thử nghiệm có nhiều thuận lợi như nhà trường và XH đang bức xúc về vấn đề đổi mới

cách thức tổ chức QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, có nhiều GV, CBQL

và SV nhiệt tình tham gia thử nghiệm nên NCS triển khai được đồng bộ các giải pháp;

tuy nhiên thời gian thử nghiệm còn dài, việc ghi chép kết quả thông qua nhiều bộ phận

nên một số kết quả rút ra chưa có tính định lượng cao.

3.5.6. Kết quả thử nghiệm và đánh giá

3.5.6.1. Đo đầu nhận thức của CBQL & GV trong nhóm ĐC và nhóm TN

Bảng 3.2: Giá trị thống kê đo đầu nhận thức giữa 2 nhóm đối tượng khảo sát

Paired Samples Statistics

Duyệt đề thi

Tổ chức in ấn

Quy định công tác coi thi

Mean N 3.9314 175 4.3314 175 3.5886 175 4.4171 175 3.5829 175 4.5886 175

Std. Deviation 1.18704 .99070 1.29183 .90512 1.38661 .72070

Std. Error Mean .08973 .07489 .09765 .06842 .10482 .05448

nhóm đối chứng nhóm thực nghiệm nhóm đối chứng nhóm thực nghiệm nhóm đối chứng nhóm thực nghiệm nhóm đối chứng

3.9714 175

1.16179

.08782

Lựa chọn cán bộ coi thi, chấm thi

nhóm thực nghiệm

4.7143 175

.64199

.04853

nhóm đối chứng

3.4457 175

1.36717

.10335

Quán triệt quy chế, quy định về coi thi, chấm thi

181

nhóm thực nghiệm

4.7886 175

.63053

.04766

nhóm đối chứng

3.3257 175

1.39876

.10574

Tổ chức tập huấn nghiệp vụ coi, chấm thi

nhóm thực nghiệm

4.6171 175

.79996

.06047

Thực hiện quy định chấm thi

nhóm đối chứng

3.7314 175

1.24193

.09388

nhóm thực nghiệm

4.5371 175

.89542

.06769

nhóm đối chứng

3.18 175

1.406

.106

Các quy định cung cấp thông tin phản hồi

nhóm thực nghiệm

4.4171 175

1.06822

.08075

nhóm đối chứng

3.2571 175

1.25357

.09476

Thực hiện quy định về quản lý kết quả thi

nhóm thực nghiệm

4.2571 175

1.00980

.07633

Bảng 3.3: Kết quả kiểm định về đo đầu nhận thức của 2 nhóm đối tượng khảo sát

Paired Samples Test

Paired Differences

95% Confidence Interval of the Difference

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

Lower

Upper

t

df

Sig. (2- tailed)

Duyệt

Nhóm

đề thi

đối

chứng

-.40000

.49130

.03714

-.47330

-.32670

-10.770

174

.000

– nhóm

thực

nghiệm

Tổ

Nhóm

chức

đối

in ấn

chứng

-.82857

.68169

.05153

-.93028

-.72687

-16.079

174

.000

– nhóm

thực

nghiệm

182

Quy

Nhóm

định

đối

công

chứng

-

tác coi

– nhóm

.88081

.06658

-1.13713

-.87430

-15.105

174

.000

1.00571

thi,

thực

chấm

nghiệm

thi

Lựa

Nhóm

chọn

đối

cán bộ

chứng

-.74286

.77840

.05884

-.85899

-.62672

-12.625

174

.000

coi thi,

– nhóm

chấm

thực

thi

nghiệm

Quán

Nhóm

triệt

đối

quy

chứng

chế,

– nhóm

quy

thực

-

1.13317

.08566

-1.51192

-1.17379

-15.677

174

.000

định

nghiệm

1.34286

về coi

thi,

chấm

thi

Tổ

Nhóm

chức

đối

tập

chứng

-

huấn

– nhóm

1.00039

.07562

-1.44068

-1.14217

-17.077

174

.000

1.29143

nghiệp

thực

vụ coi

nghiệm

thi,

183

chấm

thi

Thực

Nhóm

hiện

đối

quy

chứng

-.80571

.69230

.05233

-.90900

-.70243

-15.396

174

.000

định

– nhóm

chấm

thực

thi thi

nghiệm

Các

Nhóm

quy

đối

định

chứng

cung

– nhóm

-

cấp

thực

1.01538

.07676

-1.38578

-1.08279

-16.081

174

.000

1.23429

thông

nghiệm

tin

phản

hồi thi

Thực

Nhóm

hiện

đối

quy

chứng

định

– nhóm

-

về

thực

.77311

.05844

-1.11535

-.88465

-17.111

174

.000

1.00000

quản

nghiệm

lý kết

quả thi

thi

Kết quả phân tích cho thấy, mức đánh giá bình quân về duyệt đề thi của nhóm

đối chứng là 3.9314; nhóm thực nghiệm 4.3314. Mức ý nghĩa của kiểm định về sự khác

biệt bằng 0.000 (Sig= 0.000<0.05) phản ánh có sự khác biệt trong đánh giá về duyệt đề

184

thi giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. Cụ thể, mức đánh giá bình quân về

duyệt đề thi của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng.

Đối với nhóm nội dung tổ chức in ấn đề thi thì mức đánh giá bình quân của

nhóm đối chứng là 3.5886; nhóm thực nghiệm là 4.4171. Mức ý nghĩa của kiểm định

về sự khác biệt bằng 0.000 (Sig= 0.000<0.05) phản ánh có sự khác biệt trong đánh giá

về Tổ chức in ấn đề thi giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. Cụ thể, mức đánh

giá bình quân về nội dung tổ chức in ấn đề thi của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm

đối chứng.

Đối với các nội dung còn lại chúng ta nhận thấy: ĐTB chung về nhận thức, kỹ

năng và nghiệp vụ coi thi và chấm thi của CB, GV, quán triệt quy chế, quy định, tập

huấn về công tác coi thi, chấm thi, cung cấp thông tin phản hồi và quản lý điểm thi trong

hoạt động ĐG TQHT của nhóm TN đều cao hơn ĐTB chung nhận thức của nhóm ĐC

sau thời gian thực nghiệm (điểm ĐTB chung của nhóm TN so với nhóm ĐC trong từng

nội dung lần lượt là: 4.5886 điểm so với 3.5829 điểm; 4.7143 điểm so với 3.9714 điểm

và 4.7886 điểm so với 3.4457 điểm…), Mức ý nghĩa của kiểm định về sự khác biệt

bằng 0.000 (Sig= 0.000<0.05) phản ánh có sự khác biệt trong đánh giá giữa nhóm đối

chứng và nhóm thực nghiệm điều đó cho thấy sự đồng đều và ổn định hơn trong đánh

giá, độ tin cậy cao hơn.

Như vậy, việc tăng điểm nhận thức, kỹ năng và nghiệp vụ coi thi và chấm thi

trong hoạt động ĐG TQHT của SV hệ TX, ta thấy nhóm TN mang nhiều ý nghĩa hơn

so với nhóm ĐC cho thấy hiệu quả của giải pháp thực nghiệm đã mang lại kết quả tốt

hơn cho nhóm TN, hay còn có thể hiểu là giải pháp này đã mang đến hiệu quả tốt, đủ

cơ sở để kết luận và áp dụng thực tiễn.

3.5.6.2. So sánh ý thức tham gia học tập của SV trước và sau thực nghiệm

Bảng 3.4. Giá trị thống kê so sánh ý thức tham gia học tập của 2 nhóm đối tượng khảo sát

Paired Samples Statistics

Mean N

Std. Deviation

Std. Error Mean

185

Khả năng tự học của sinh viên

đối

3.7946 258

1.25396

.07807

thực

4.6589 258

.76394

.04756

đối

4.0349 258

1.21066

.07537

Số sinh viên vi phạm quy chế thi

thực

2.9302 258

1.35627

.08444

đối

3.5620 258

1.13916

.07092

Sử dụng mạng Internet để tra cứu tài liệu

thực

4.6279 258

.84217

.05243

đối

3.0426 258

1.17452

.07312

Kết quả thi thông qua các môn học từ khá trở lên

thực

3.7132 258

1.01884

.06343

Nhóm chứng Nhóm nghiệm Nhóm chứng Nhóm nghiệm Nhóm chứng Nhóm nghiệm Nhóm chứng Nhóm nghiệm

Bảng 3.5. Kết quả kiểm định so sánh ý thức tham gia học tập của 2 nhóm đối tượng khảo sát

Paired Samples Test

Paired Differences

95% Confidence Interval of the Difference

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

Lower

Upper

t

df

Sig. (2- tailed)

-.86434

.81392

.05067

-.96413

-.76456 -17.058 257

.000

Khả năng tự học của sinh viên

Nhóm đối chứng – nhóm thực nghiệm Nhóm

đối chứng

1.10465

.90862

.05657

.99326 1.21605 19.528 257

.000

– nhóm thực

Số sinh viên vi phạm quy chế thi

nghiệm

186

Nhóm đối

-1.06589

.88190

.05490

-1.17401

-.95777 -19.414 257

.000

chứng – nhóm

Sử dụng mạng Internet để tra cứu tài liệu

thực nghiệm

Nhóm đối

-.67054

.54735

.03408

-.73765

-.60344 -19.677 257

.000

chứng – nhóm

thực nghiệm

Kết quả thi thông qua các môn học từ khá trở lên

Theo kết quả phân tích cho thấy, mức đánh giá bình quân về khả năng tự học

của SV của nhóm đối chứng là 3.7946; nhóm thực nghiệm 4.65894. Mức ý nghĩa của

kiểm định về sự khác biệt bằng 0.000 (Sig= 0.000<0.05) phản ánh có sự khác biệt

trong đánh giá về khả năng tự học của SV giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.

Cụ thể, mức đánh giá bình quân về khả năng tự học của SV của nhóm thực nghiệm cao

hơn nhóm đối chứng.

Đối với nhóm nội dung số SV vi phạm quy chế thi thì mức đánh giá bình quân

của nhóm đối chứng là 3.7946; nhóm thực nghiệm là 4.6589. Mức ý nghĩa của kiểm

định về sự khác biệt bằng 0.000 (Sig= 0.000<0.05) phản ánh có sự khác biệt trong đánh

giá về số SV vi phạm quy chế thi giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. Cụ thể,

mức đánh giá bình quân về nội dung số SV vi phạm quy chế thi của nhóm thực nghiệm

cao hơn nhóm đối chứng.

Đối với các nội dung còn lại ta thấy ĐTB của nhóm thực nghiệm đều cao hơn ĐTB của

nhóm đối chứng sau thời gian thực nghiệm, điều đó chứng tỏ giải pháp này đã mang

đến hiệu quả tốt, đủ cơ sở để kết luận và áp dụng thực tiễn.

3.5.6.3. Nhận xét đánh giá.

Tinh thần trách nhiệm, ý thức về ĐG TQHT của SV được nâng cao.

Phương pháp ĐG TQHT được các chủ thể tham gia được thay đổi theo yêu cầu

và đạt hiệu quả cao.

187

Quản lý hoạt động ra đề, coi thi, chấm thi và cung cấp thông tin phản hồi cũng

được quan tâm và đạt hiệu quả rõ rệt.

Những kết quả thử nghiệm trên đây tuy mới chỉ khẳng định bước đầu, nhưng có

ý nghĩa rất quan trọng trong việc khẳng định kết quả tác động của các giải pháp đối với

chất lượng hiệu quả trong việc QL hoạt động ĐG.

Tiểu kết chương 3

Để nâng cao chất lượng QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX của các

trường ĐH Việt Nam, thì một trong những việc cần phải thực hiện hàng đầu đó là QL

hoạt động ĐG phải đáp ứng được yêu cầu của XH và môi trường của tổ chức.

Từ cơ sở của lý luận của QL hoạt động ĐG TQHT, kinh nghiệm QL hoạt động

ĐG của các trường ĐH trên thế giới và dựa trên cơ sở phân tích thực trạng QL hoạt

động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở Việt Nam ở Chương 1 và Chương 2, NCS đã đề

xuất 04 nhóm giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở Việt Nam. Đây

là công cụ QL và đánh giá từng nhiệm vụ, công việc của các chủ thể liên quan trực

tiếp, gián tiếp đến hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, bao gồm: (1) Nhóm giải

pháp 1: Xây dựng cơ chế, quy định và kế hoạch về tổ chức QL hoạt động ĐG TQHT

trong đào tạo ĐH hệ TX (Xây dựng các quy định về chức năng, quyền hạn của các tổ

chức và cá nhân có liên quan; Hoàn thiện quy chế về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX)

và bổ sung chính sách đối với người học; (2) Nhóm giải pháp 2: Đào tạo, bồi dưỡng và

chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tham gia làm công tác ĐG TQHT của sinh viên hệ ĐTTX (

Gồm: Nâng cao nhận thức, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chuyên trách và đội ngũ

giảng viên về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX theo yêu cầu đổi mới GDĐH;

Đổi mới tổ chức hoạt động đánh giá TQHT trong ĐTCN hệ TX); (3) Nhóm giải pháp

3: Đổi mới mô hình QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX (Gồm: Phân cấp

quản lý hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX; Hình thành mạng lưới các trung tâm

Khảo thí; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong QL hoạt động ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TXTX); (4) Đề xuất khung tham chiếu đánh giá nhiệm vụ, trách nhiệm

của các chủ thể QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.

188

Việc thực hiện các nhóm giải pháp trên đã được nhóm nghiên cứu thử nghiệm

cho các đối tượng gồm: Lãnh đạo nhà trường, Lãnh đạo các phòng QLĐT, lãnh đạo

Phòng Khảo thí & ĐBCL, lãnh đạo các khoa, bộ môn, GV và cán bộ lớp số lượng là:

175 CBQL, GV và 258 SV.

Kết quả thử nghiệm tuy mới chỉ khẳng định bước đầu, nhưng có ý nghĩa rất

quan trọng trong việc khẳng định kết quả tác động của các giải pháp đối với chất lượng

hiệu quả trong việc QL hoạt động ĐG thành quả học tập của sinh viên ĐTTX và về cơ

bản các giải pháp đưa ra là phù hợp với mục tiêu khảo sát và những giải pháp khi được

triển khai sẽ góp phần nâng cao chất lượng ĐTTX.

Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp trên sẽ giải quyết các vấn đề hạn chế hiện

nay ở các trường ĐH nâng cao được chất lượng đào tạo từ xa đáp ứng được mục tiêu

đề ra và yêu cầu của xã hội.

189

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua tìm hiểu cơ sở lý luận về ĐG, QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ

TX, phân tích thực trạng QL hoạt động ĐG TQHTtrong ĐTCN hệ TX trong một số

trường ĐH ở Việt Nam hiện nay, tìm hiểu kinh nghiệm QL hoạt động ĐG của một số

trường ĐH trong và ngoài nước để đề xuất một số giải pháp quản lý ĐG TQHTtrong

ĐTCN hệ TX trong các trường ĐH ở Việt Nam, NCS đã rút ra một số kết luận sau đây:

Do có vị trí và vai trò rất quan trọng đối với GD nói chung và quá trình dạy -

học nói riêng nên ĐG TQHTcủa người học được nhiều nhà tâm lý học, GD học, quản

lý GD,… quan tâm nghiên cứu, do đó, lĩnh vực ĐG đã phát triển và đạt được những

thành tựu đáng kể. Đặc biệt phải kể đến tiến bộ về nhận thức của những người tham

gia công tác ĐG. Quan niệm cho rằng ĐG chỉ để xác nhận kết quả học tập của người

học không còn phù hợp nữa. Thay vào đó là quan niệm cho rằng ĐG vừa giúp xác

nhận TQHT của người học vừa giúp nâng cao chất lượng học tập của người học. Hơn

nữa, trong GDĐH, kết quả của ĐG có ảnh hưởng rất lớn không chỉ đối với người học

mà đối với cả XH vì đây là cơ sở đầu tiên xác nhận TQHT của người học đồng thời

khẳng định trình độ và chất lượng nguồn nhân lực của XH cho nên mọi nỗ lực nghiên

cứu đổi mới ĐG, đổi mới quản lý ĐG trong GDĐH đều phải tập trung hướng đến mục

tiêu đánh giá chính xác TQHT của người học và nâng cao chất lượng học tập của

người học đặc biệt là đối với SV hệ ĐTTX thì điều này càng quan trọng

Về lý luận, luận án đã phân tích, làm tường minh cũng như hệ thống những khái

niệm, thuật ngữ liên quan đến hoạt động nghiên cứu lý luận QL hoạt động ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX, chúng tôi nghiên cứu làm tường minh các khái niệm, bản chất,

đặc điểm của ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. Những lý luận được làm sáng tỏ và hệ

thống, làm cơ sở cho việc xem chúng là công cụ để chứng minh, giải thích cho các giả

thuyết và luận điểm đặt ra liên quan đến QL hoạt động ĐG TQHTtrong ĐTCN hệ TX

theo hướng tiếp cận của luận án là xây dựng khung tham chiếu cho các chủ thể liên

quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.

190

Về thực trạng, nghiên cứu thực trạng Quản lý ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

trong các trường ĐH ở Việt Nam hiện nay đã có những chuyển biến đáng kể: ĐG

thường xuyên, định kỳ trong quá trình dạy học đã trở thành quy định bắt buộc đối với

tất cả các môn học; GV đã quan tâm đến đổi mới phương pháp, hình thức ĐG. Tuy

nhiên, hoạt động này vẫn còn rất nhiều bất cập, hạn chế đó là: ĐG ít có tác dụng điều

chỉnh hoạt động học tập của SV, hoạt động giảng dạy của GV; chưa ĐG được chính

xác, toàn diện năng lực của SV; vẫn còn tình trạng cho điểm số để đối phó với quy

định của nhà trường; mục tiêu học tập còn sơ sài chưa đáp ứng yêu cầu đề ra; phương

pháp ĐG ít phù hợp với nội dung môn học; đề thi chưa thực sự phù hợp với mục tiêu

môn học; chấm thi chưa thực sự khách quan, công bằng, chính xác; và vẫn còn có các

hiện tượng tiêu cực. Nguyên nhân của những bất cập đó xuất phát từ nhiều phía (GV,

CBQL, SV, XH), thể hiện ở: nhận thức về tầm quan trọng của ĐG của người làm công

tác đánh giá, của người bị đánh giá và XH chưa thật sự đúng đắn và đầy đủ; nghiệp vụ

của những người làm công tác đánh giá chưa đáp ứng yêu cầu; công tác chỉ đạo của

nhà trường chưa sát sao, chặt chẽ; chính sách quản lý chưa đầy đủ, ít tác dụng khuyến

khích cán bộ, GV thực hiện nghiêm túc và tích cực đổi mới trong ĐG. Thực trạng trên

cùng với xu hướng phát triển của GDĐH là cơ sở thực tiễn quan trọng để tác giả đề

xuất các giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở Việt Nam.

Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đã nghiên cứu một cách tường minh, khoa

học, logic về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, tác giả đã đề xuất 4 nhóm

giải pháp (Nhóm giải pháp 1: Nhóm giải pháp xây dựng cơ chế, quy định và kế hoạch

về tổ chức QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. Nhóm giải pháp 2: Nhóm

giải pháp đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tham gia làm công tác ĐG

TQHT trong ĐTCN hệ TX. Nhóm giải pháp 3: Nhóm giải pháp đổi mới mô hình QL

hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. Nhóm giải pháp 4; Đề xuất khung tham

chiếu đánh giá nhiệm vụ, trách nhiệm của các chủ thể QL hoạt động ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX. Một số kết quả nghiên cứu đã được khảo sát và kiểm chứng như công

cụ khung tham chiếu đã thực hiện được vai trò, hoạt động của chúng trong việc xác

191

định nhiệm vụ, trách nhiệm của các chủ thể, cũng như đánh giá được mức độ tần xuất

và mức độ thực hiện một cách có tính khoa học đối với các chủ thể liên quan trực tiếp

và gián tiếp, luận án khẳng định rằng các giải pháp mà luận án đưa ra có khả năng cải

tiến QL hoạt động ĐG TQHTtrong ĐTCN hệ TX theo hướng nâng cao chất lượng ĐT

đáp ứng được yêu cầu của xã hội.

Do ở phạm vi một luận án, được thực hiện bởi một cá nhân tác giả nên việc

triển khai thử nghiệm các giải pháp này một cách khoa học và triệt để là điều khó có

thể thực hiện được nếu không có sự hỗ trợ, động thuận cùng tham gia nghiên cứu, làm

việc nhóm của nhiều đối tượng liên quan. Chính vì vậy đây là hạn chế của luận án

nhưng cũng là những hướng mở rộng phát triển luận án ở các cách tiếp cận như thử

nghiệm các giải pháp đề xuất, so sánh, đánh giá, điều chỉnh với các giải pháp ở cấp độ

đề tài cấp trường, cấp bộ…Tính khả thi của các giải pháp như đã phân tích là rõ ràng,

song trong thực tế còn phụ thuộc rất nhiều vào sự ủng hộ, không ngại khó khăn và sự

quan tâm đến người học của những người đứng đầu, những người lãnh đạo và các cấp

có thẩm quyền.

Kết quả luận án đã đạt được, đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đặt ra, cụ thể:

Thứ nhất: Khẳng định tầm quan trọng và ý nghĩa của ĐG và QL hoạt động ĐG

đối với GDĐH nói chung và đào tạo đại học từ xa nói riêng,...

Thứ hai: Về lý luận, luận án đã hệ thống hóa, làm rõ các khái niệm, thuật

ngữ,… có liên quan về ĐG và QL hoạt động ĐG,…

Thứ ba: Về thực tiễn, luận án đã khảo sát thực trạng QL hoạt động ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX và phân tích thực trạng

Thứ tư: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, luận án đã đề

xuất các giải pháp đổi mới ĐG và QL hoạt động ĐG,…

Thứ năm: Trên cơ sở hệ thống các giải pháp luận án đã khảo nghiệm tính cần

thiết và tính khả thi của các giải pháp

192

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Nhà nước, Chính phủ

Có chính sách, cơ chế hỗ trợ kinh phí, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho các cơ

sở giáo dục đại học phục vụ đào tạo từ xa. Trong giai đoạn hiện nay, tình hình kinh tế

còn nhiều khó khăn, ngân sách nhà nước hạn hẹp, việc đầu tư không dàn trải mà tập

trung vào các hạng mục trọng điểm, sau đó chuyển giao công nghệ cho các cơ sở đào

tạo khác. Có cơ chế để phát triển Viện Đại học Mở Hà Nội và Trường Đại học Mở

thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm dẫn đầu về nghiên cứu và chuyển giao

công nghệ đào tạo từ xa, công nghệ phát triển và sản xuất học liệu cho các cơ sở đào

tạo từ xa trên phạm vi cả nước;

2.2. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Để hoàn thiện hệ thống chính sách về ĐG và xây dựng thành công một mô hình

mới về quản lý ĐG như luận án đề xuất, luận án có một số khuyến nghị với Bộ GDĐT

như sau:

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển đào tạo từ xa, đặc biệt

tập trung nâng cao chất lượng của các chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng thông

qua việc rà soát, bổ sung và hoàn thiện quy định áp dụng đối với các cơ sở giáo dục đại

học cung cấp các chương trình đào tạo từ xa, trong đó quy định chặt chẽ các điều kiện

cho phép hoạt động đào tạo từ xa và điều kiện cho phép thực hiện chương trình đào tạo

từ xa cấp văn bằng; có chính sách khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học đầu tư và

sử dụng công nghệ đào tạo từ xa tiên tiến để triển khai các chương trình đào tạo từ xa

cấp văn bằng. Đồng thời triển khai xây dựng và ban hành bộ tiêu chuẩn, tiêu chí và

quy trình kiểm định chất lượng chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng để làm cơ sở

triển khai công tác kiểm định các chương trình đào tạo từ xa đã được cấp phép.

- Ban hành Quy chế riêng về ĐG trong đào tạo từ xa song song với Quy chế

ĐT, trong đó nghiên cứu, xem xét việc triển khai một số chính sách mới phù hợp với

đào tạo theo học chế tín chỉ và tình hình thực tiễn;

193

- Chỉ đạo sát sao các cơ sở giáo dục đại học có thực hiện đào tạo từ xa thực hiện

nghiêm túc công tác ĐG và QL hoạt động ĐG;

- Yêu cầu các trường ĐH có đào tạo từ xa ban hành đầy đủ các quy định, tạo cơ

chế phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa các đơn vị, xây dựng lực lượng cũng như cơ sở

vật chất để đáp ứng yêu cầu về đổi mới ĐG ;

- Ban hành một bộ tiêu chí đầy đủ và cụ thể hơn để kiểm định công tác ĐG ở

các trường ĐH.;

- Quan tâm đến công tác tuyên truyền sâu, rộng trong XH.

- Triển khai kiểm định các chương trình đào tạo từ xa, trước hết cần tập trung

đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kiểm định viên để triển khai thực hiện đánh giá, kiểm định

các chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng; và lộ trình trong giai đoạn 2015-2020 sẽ

triển khai kiểm định đối với tất cả các chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng đã được

cấp phép bởi các tổ chức kiểm định của Việt Nam đã được cấp phép hoạt động đồng

thời khuyến khích các cơ sở giáo dục và đào tạo kiểm định bởi tổ chức kiểm định quốc

tế có uy tín được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

2.3. Đối với các cơ sở đào tạo

- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của ĐG cho đội ngũ cán bộ và SV,

đồng thời mở rộng tuyên truyền thường xuyên trong XH;

- Xây dựng kế hoạch, lộ trình đổi mới công tác quản lý ĐG của trường và thực

hiện chế độ công khai, minh bạch trong ĐG;

- Xây dựng quy trình và công cụ đánh giá thống nhất, phù hợp với từng đối

tượng, từng ngành học, môn học đảm bảo chất lượng, khách quan.

- Áp dụng khung tham chiếu và các giải pháp mà luận án đề xuất như cơ sở để

đánh giá và có những thay đổi, giải pháp phù hợp với tổ chức của mỗi nhà trường.

- Xây dựng lại bộ đề thi theo ngân hàng câu hỏi dưới dạng trắc nghiệm khách

quan, thay đổi lại cấu trúc đề thi dưới dạng trắc nghiệm khách quan,

- Rà soát xây dựng lại chương trình đào tạo từ xa, giáo trình, học liệu theo

hướng có cả “GIÁO” và “TRÌNH” bảo đảm mỗi môn học, học phần, chương có đầy đủ

194

các cấu phần: nội dung môn học, yêu cầu, mục tiêu môn học; hệ thống các câu hỏi và

tài liệu tham khảo để sinh viên có điều kiện tự nghiên cứu, học tập.

- Quan tâm đầu tư kinh phí ĐT, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tuỳ theo vị trí

công tác, chức năng, nhiệm vụ của họ và đầu tư kinh phí cho cơ sở vật chất, thiết bị

phục vụ ĐG;

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm

túc các hiện tượng gian lận, tiêu cực;

- Tăng cường việc kiểm tra, chấm bài điều kiện để yêu cầu SV học tập và

nghiên cứu thực thụ.

- Phối hợp với các GV để tổ chức ĐG quá trình, định kỳ đối với các lớp môn

học đạt hiệu quả;

- Thống kê, phân tích kết quả học tập của người học trên cơ sở đó giúp cho các

cơ sở ĐTTX định hướng quá trình dạy và học, điều chỉnh chương trình ĐT;

- Hợp đồng với các chuyên gia và GV, tổ chức xây dựng và quản lý ngân hàng

câu hỏi kiểm tra, thi làm cơ sở để xây dựng đề kiểm tra, đề thi đối với các môn học.

- Tích cực triển khai kiểm định các chương trình đào tạo từ xa, phấn đấu đến

năm 2020 sẽ triển khai kiểm định đối với tất cả các chương trình đào tạo từ xa cấp văn

bằng đã được cấp phép bởi các tổ chức kiểm định của Việt Nam đã được cấp phép hoạt

động hướng đến năm 2025 các cơ sở giáo dục và đào tạo kiểm định bởi tổ chức kiểm

định quốc tế có uy tín được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

195

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Bài tạp chí khoa học

[1] Trần Thị Mai Hanh (2012), “Đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng Đào tạo Đại học Từ

xa đáp ứng nhu cầu xã hội”, Tạp chí quản lý giáo dục, tháng 8/ 2012(39), tr 21 - 24

[2] Trần Thị Mai Hanh (2014), “Xu hướng và cách tiếp cận của Kiểm tra, đánh giá

TQHTtrong giáo dục đại học hiện nay”, Tạp chí khoa học Viện Đại học Mở Hà

Nội, tháng 11/2014 (08), tr24-33.

[3] Trần Thị Mai Hanh (2015), “Phát triển đội ngũ giảng viên đại học đáp ứng yêu

cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục”, Tạp chí khoa học Viện Đại học Mở

Hà Nội, tháng 8/2015 (13), tr.36-47

[4] Trần Thị Mai Hanh (2015), “Renewal of evalution and assessment of learning

outcomes of open and distance learning towards model approach”, Kỷ yếu Hội thảo

quốc tế về ĐTTX: “Distance Education in Human Resource development”. Nha

Trang City The Socialist Republic of Vietnam, tháng 9/2015.

[5] Trần Thị Mai Hanh (2016), “Thực trạng và giải pháp đổi mới hoạt động kiểm tra,

đánh giá TQHTcủa sinh viên hệ từ xa”, Tạp chí khoa học, Viện Đại học Mở Hà

Nội, tháng 11/2016 (25), tr.7-18.

[6] Trần Thị Mai Hanh (2016), “Vai trò của cố vấn học tập trong đào tạo theo tín

chỉ”, Tạp chí khoa học, Viện Đại học Mở Hà Nội, tháng 12/2016 (26), tr.24-31.

[7] Trần Thị Mai Hanh (2017), “Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong đào

tạo từ xa theo hướng tiếp cận năng lực”, Tạp chí giáo dục, tháng 9/2017

2. Đề tài nghiên cứu khoa học

- Nghiên cứu đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá TQHTcủa sinh viên ở Khoa

đào tạo từ xa Viện đại học Mở Hà Nội, Đề tài NC cấp trường năm 2014.

- Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên ở Khoa Đào tạo Từ xa – Viện Đại học Mở

Hà Nội, Đề tài NC cấp trường năm 2015.

- Xây dựng mô hình cố vấn học tập trong đào tạo tín chỉ theo phương thức từ xa

ở Viện Đại học Mở Hà Nội, Đề tài NC cấp trường năm 2016.

- Xây dựng quy trình phối hợp quản lý đào tạo từ xa giữa Viện Đại học Mở Hà

Nội với các cơ sở liên kết đào tạo, Đề tài NC cấp trường năm 2013.

196

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Amena Begum và Bà Jesmin Pervin (Bangladesh), Vấn đề đảm bảo chất

lượng trong đào tạo từ xa và đào tạo mở: Bối cảnh quốc gia và Tham vọng Quốc tế,

Kỷ yếu Hội nghị thường niên năm 2009 của Mạng lưới chất lượng Châu Á-Thái Bình

Dương, Hà Nội, tháng 3/2009.

2. Vũ Phương Anh, Chuẩn năng lực đánh giá dành cho đối tượng quản lý giáo dục

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995), Quyết định số 1860/GD-ĐT ngày 25/5/1995

ban hành Quy chế tạm thời về xét tuyển, thi - kiểm tra và cấp chứng chỉ, văn bằng tốt

nghiệp đào tạo từ xa.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Quyết định số 40/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày

08/8/2003 về việc ban hành quy chế tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, cấp chứng chỉ, văn

bằng tốt nghiệp theo hình thức giáo dục từ xa.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Đề án Đổi mới Giáo dục đại học Việt Nam

giai đoạn 2006-2020, Hà Nội.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục

trường đại học, Quyết định số 65/2007/QĐ-GDĐT ngày 01/11/2007, Hà Nội.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia về giáo

dục mở và từ xa, Nxb Thế giới.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Kỷ yếu hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo

từ xa theo xu thế phát triển của khu vực và thế giới, Hà Nội.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Thông tư số 10/2017/TT-BGDĐT ngày

28/4/2017 ban hành quy chế đào tạo đại học từ xa.

10. Benjamin S. Bloom và các cộng sự (1994), Nguyên tắc phân loại mục tiêu

giáo dục: Lãnh vực nhận thức, người dịch: Đoàn văn Điểu, Đại học Sư phạm TP. Hồ

Chí Minh, Tủ sách Tâm lý - Giáo dục.

11. Các đoàn Khảo sát thuộc Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ (2006), Những

quan sát về Giáo dục đại học trong các ngành CNTT, Kỹ thuật ĐT-ĐT-VT và Vật lý tại

một số trường ĐH Việt Nam.

197

12. Các quan niệm và khái niệm cơ bản về giáo dục không chính quy. Biên dịch

theo tài liệu của UNESCO và các tập International Encyclopedia of Education. Trường

ĐHSP Hà Nội, Đề tài NCKH-B2004-CTGD-06, 2004

13. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2001), Chiến lược phát triển giáo dục

2001-2010, Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001, Hà Nội.

14. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2005), Nghị quyết 14/2005/NQ-CP

ngày 02/11/2005 của Chính phủ về Đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt Nam giai

đoạn 2006 – 2020, Hà Nội.

15. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2015) Quyết định số 1559/QĐ-TTg ngày

10/9/2015 của về việc phê duyệt Đề án “Phát triển Đào tạo từ xa giai đoạn 2015 – 2020”.

16. Nguyễn Hữu Châu (2006), Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng giáo dục

và đánh giá chất lượng giáo dục – Đề tài cấp nhà nước, Viện Chiến lược và Chương

trình giáo dục, Hà Nội

17. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương về khoa học

quản lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội

18. Nguyễn Đức Chính (2000), Tổng quan chung về đảm bảo và kiểm định chất

lượng đào tạo trong giáo dục đại học, Nxb ĐHQG Hà Nội

19. Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học,

Nxb ĐHQG, Hà Nội

20. Nguyễn Thị Doan (1996), Các học thuyết quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia,

Hà Nội.

21. Vũ Văn Dụ (2008), “Các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập”, Kỷ

yếu hội thảo Kiểm định, đánh giá và quản lý chất lượng đào tạo đại học, Nxb ĐH

Quốc gia Hà Nội.

22. Lê Tiến Dũng (Biên dịch) (2006), Đào tạo Từ xa Lý luận và thực tiễn, Nxb

ĐH quốc gia Hà Nội.

23. Lê Thị Mỹ Hà (2012) “Xây dựng quy trình đánh giá kết quả học tập của học

sinh Trung học cơ sở”, Luận án TS Quản lý giáo dục.

198

24. Vũ Ngọc Hải (2006), “Giáo dục đại học với tư cách động lực phát triển kinh

tế xã hội”, Tạp chí Khoa học giáo dục, số (12).

25. Nguyễn Thị Thu Hằng (2002), Cải tiến công tác kiểm tra đánh giá - Một biện

pháp quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đại học, Kỷ yếu Nâng cao chất

lượng đào tạo toàn quốc lần III, ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

26. Harold Koontz, Cyril O’Donnell và Heinz Weihrich (1992), Những điều cốt

yếu của quản lý, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

27. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ

điển Giáo dục học, Nxb Bách khoa, Hà Nội.

28. Đặng Thành Hưng (2012), Bản chất và điều kiện của việc tự học, Tạp chí

Khoa học giáo dục, số 78, tháng 3.

29. Cấn Thị Thanh Hương (2008), Phương pháp dạy, học và kiểm tra, đánh giá

trong học chế tín chỉ, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 36, tháng 9, tr 25-28.

30. Cấn Thị Thanh Hương, Vương Thị Phương Thảo (2009), Đổi mới phương

thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở Đại học Quốc gia Hà Nội, Tạp

chí khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 25, tr 26 – 32.

31. Cấn Thị Thanh Hương (2011), Nghiên cứu quản lí kiểm tra ĐG KQHT trong

giáo dục đại học ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục.

32. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2001), Chiến lược phát triển giáo dục

2001-2010, Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001, tr. 44

33. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2005), Đổi mới cơ bản và toàn diện

GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006-2020, Nghị quyết số 14/2005/NQ- CP ngày

2/11/2005.

34. Charles Waugh (2005), “Giáo dục đại học tại Hoa Kỳ: Một mô hình để so

sánh”, Giáo dục đại học, chất lượng và đánh giá, Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào

tạo và nghiên cứu phát triển giáo dục, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội, tr.433-435

35. Jack R. Fraenkel, Norman E. Wallen, Phương pháp thiết kế và đánh giá

trong nghiên cứu giáo dục, Đại học San Francisco. Tái bản lần thứ 5.

199

36. Jody Zall Kusek, Ray C.Rist (2005), Mười bước tiến tới hệ thống giám sát

và đánh giá dựa trên kết quả, Ngân hàng thế giới, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.

37. Phan Văn Kha (2007), Quản lý nhà nước về giáo dục, Nxb Đại học Quốc gia

Hà Nội, Hà Nội.

38. Nguyễn Công Khanh (2004), Đánh giá và đo lường trong khoa học xã hội,

Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

39. Nguyễn Công Khanh (2014), chủ biên, Giáo trình kiểm tra đánh giá trong

giáo dục theo tiếp cận năng lực, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

40. Khoa Sư phạm, ĐHQGHN (2003), Giáo dục học Đại học, Hà Nội.

41. Đặng Bá Lãm (2003), KT-ĐG trong dạy học đại học, Nxb Giáo dục, Hà Nội

42. Trần Thị Bích Liễu (2005),“ Để đánh giá kết quả học tập của sinh viên

một cách có chất lượng”, Giáo dục đại học, chất lượng và đánh giá, Trung tâm

Đảm bảo chất lượng Đào tạo và Nghiên cứu phát triển giáo dục, Nxb Đại học Quốc gia

Hà Nội, Hà Nội.

43. Nguyễn Lộc, Mạc Văn Trang, Nguyễn Công Giáp (2009), Cơ sở lí luận

quản lí trong tổ chức giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

44. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý giáo dục: Một số vấn đề lý luận và

thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

45. Nguyễn Thành Nhân (2012), Mô hình đánh giá kết quả học tập của sinh viên

trong hệ thống đào tạo tín chỉ, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện KHGD Việt Nam.

46. Hồ Tuấn Nhựt và Đoàn Thị Minh Trinh (Biên dịch) (2009), Cải cách và xây

dựng chương trình đào tạo kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO, Nxb ĐH Quốc

gia TP.Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh.

47. Lê Đức Ngọc (2005), Giáo dục đại học: Chất lượng và đánh giá, Nxb Đại

học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

48. Lê Đức Ngọc (2015), Nhập môn thống kê trong giáo dục, Nxb Đại học Quốc

gia Hà Nội, Hà Nội.

49. Lê Đức Ngọc - Sái Công Hồng - Lê Thái Hưng - Lê Thị Hoàng Hà (2017),

Kiểm tra đánh giá trong dạy học, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

200

50. Trần Thị Tuyết Oanh (2007), Đánh giá và đo lường kết quả học tập, Nxb

Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

51. Trần Thị Tuyết Oanh (2013), Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong nhà trường phổ thông, Tạp chí

Khoa học giáo dục, số 92, tháng 5/2013.

52. Trần Thị Tuyết Oanh (2014), Đánh giá kết quả học tập, Nxb Đại học Sư

phạm, Hà Nội.

53. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2004), Nghị quyết số

37/2004/QH11 của Quốc hội thông qua ngày 03/12/2004, Hà Nội.

54. Subir Chowdhury (2006), Quản lý trong thế kỷ 21, Nxb Giao thông vận tải,

Hà Nội

55. Lê Quang Sơn (2010), “Những vấn đề của quản lý đào tạo theo học chế tín

chỉ ở trường ĐHSP”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số (6(41)).

56. Tian Belawati, Thực tiễn của hệ thống bảo đảm chất lượng trong giáo dục

mở và từ xa, Tạp chí Tổng luận Quốc tế về nghiên cứu khoa học trong giáo dục mở và

từ xa (IRRODL), Vol. 8, số 1, 2007.

57. Trịnh Khắc Thẩm (2005), “Đổi mới phương pháp dạy – học và kiểm tra,

đánh giá - giải pháp hàng đầu để nâng cao chất lượng đào tạo”, Giáo dục đại học, chất

lượng và đánh giá, Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu phát triển

giáo dục, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội.

58. Lâm Quang Thiệp, Phillip G. Altbach, D. Bruch Jonhstone (2006), Giáo dục

đại học Hoa Kỳ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

59. Lâm Quang Thiệp (2006), Lý thuyết và thực hành về đo lường và đánh giá

trong giáo dục, Tài liệu tập huấn, Edtech, Hà Nội.

60. Lâm Quang Thiệp (2010), Đo lường trong giáo dục, lý thuyết và ứng dụng,

Đại học Quốc gia Hà Nội.

61. Nguyễn Thị Thu Thủy (2017), “Đổi mới kiểm tra, Đánh giá kết quả học tập

của học sinh hướng vào mục tiêu phát triển năng lực”, Tạp chí Giáo dục, số (397).

62. Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập:

phương pháp thực hành, Nxb Khoa học xã hội.

201

63. Trung tâm Đảm bảo chất lượng Đào tạo và Nghiên cứu phát triển giáo dục

(2005) Giáo dục đại học: chất lượng và đánh giá, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

64. Nguyễn Văn Tuấn (17/4/2008), “Chiến lược giáo dục từ xa hiện đại”, Nhân

dân điện tử.

65. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2004), Các quan niệm và khái niệm cơ

bản về giáo dục không chính quy, Biên dịch theo tài liệu của UNESCO và các tập

International Encyclopedia of Education, Trường ĐHSP Hà Nội, Đề tài NCKH-B2004-

CTGD-06.

66. Richard Lewis (Anh), Đảm bảo chất lượng trong đào tạo mở và từ xa, Kỷ

yếu Hội nghị thường niên năm 2009 của Mạng lưới chất lượng Châu Á-Thái Bình

Dương, Hà Nội, tháng 3/2009

II. Tài liệu tiếng Anh

67. Angelo , T. A., Cross K. P. (1993), Classroom Assessment Techniques: A

Handbook for Faculty, Jossey-Bass Publishers, San Francisco.

68. Anthony J.Nitko (2004), Educational Assessment of Students, Pearson

Education, INC.

69. Alistair Mutch & George Brown (2001), Assessmen: Aguide for heads of

department, LTSN Generic Centre.

70. Benjamin S. Bloom, George F.Madaus and J. Thomas Hastings (1981),

Evaluation to Improve Learning, by Mc.Graw- Hill Book Company, New York.

71. C.A. paloma, T.W. Banta (1999), Assesment in Higher Education, Jossey-

Bas Publishers, USA.

72. Carol Anne Dwyer (2008), The future of Assessment – Shaping teaching and learning, Lawrence Eribaum Assciates, Taylor & Francis Group, New York London.

73. Cross, K.P. & Angelo, T.A. (1988), Classroom Assessment Techniques,

NCRIPTAL, 1988.

74. German Rectors’Conference (2006). Asean University Network Quality-

Assurance, Manual for the implementation of the Guidelines.

202

75. D.S. Frith, H.G. Macintosh (1988), A Teacher’s Guide to Assessment,

Stanley Thornes Ltd.

76. T.N. Postlethwaite (2004), Monitoring Educational Achievement, Paris,

UNESCO.

77. W, Dunn, K.E & Mulvenon, S.W (2009), A criticalReview of Research on

Fomative Assessment: The Limited Scientific Evidence of the Impact of Formative

Assessment in Education, Practical Assessment Research & Evaluation, Volume14,

Number7.

78. Education Testing Services, T 62-67,74

79. Evaluation in Distance Education and E-learning, Valerie Ruhe and Bruno

D. Zumbo.

80. France Henri and Anthony Kaye (1996), Kiến thức tại nhà sư phạm học và

các vấn đề của ĐTĐHTX, bản dịch từ Tiếng Pháp, NBX Đại học Từ xa Quebec-

Canada , tr. 23-24-25]

81. Herbert J Walberg, Geneva D Haertel (1990), The International

Encyclopedia of Educational Evaluation, Pergamon Press, USA.

82. Quality Asurance Agency for Higher Education (2006), Code of practice for

the asurance of acadimic quality and standards in higher education-Section 6:

Assessment of student,

83. Oxford Dictionary language matter, Truy cập tại: http://www.

oxforddictionaries.com/ defenition/english/reference.

84. Oxford university, Regulation for the conduct of University examinations,

http://www.admin.ox.ac.uk

85. Roberts D, Khattri N. & Wessal A. (2011), Writing terms of Reference for

an evaluation - a how-to Guide, Word Bank/Independent Evaluation Group.

86. Ulf-Daniel Ehlers “Open Learning Cultures” A Guide to Quality,

Evaluation, and Assessment for Future Learning

87. New tools for assessment in distance education, Liane Tarouco Graduate

Program Informatics on Education University Federal of Santa Catarina Brazil

203

Liane@penta.ufrgs.br. Luciano Hack Graduate Program on Comuter Science

University Federal of Rio Grande do Sul Brazil

88. Tim S. Roberts Central Queensland University, Bundaberg, Australia. “Self,

peer, and Group Assessment in E - Learning”

89. Assessment in Open and Distance Learning System (ODL): A Challenge (S.

V. S. Chaudhary & Niradhar Dey School of Education, Indira Gandhi National Open

University, New Delhi (India) Open Praxis, vol. 5 issue 3, July-September 2013, pp.

207-216 Special theme: Learning assessment in open, distance and flexible education

90. Matthew prinneas and Marie Cini “Assessing learing in online Education

The Role of Technology in Improving Student Outcome”.

91. D. Randy Garrison, Terry Anderson, and Walter Archer “Critical Thinking,

Cognitive Presence, and Computer Conferencing in Distance Education”

92. Working Paper No. 1 October, 2002 “Assessment and Accountability Issues

in Distance Education for Adult Learners”

93. Baggaley, J. & Belawati, T. (Eds.) (2007) Distance Education Technology

in Asia. Part 9. Past and Present. Lahore: Virtual University of Pakistan.

94. Baggaley, J. & Belawati, T. (Eds.) (2008) Distance Education Technology

in Asia. Part 10. Present and Future. Lahore: Virtual University of Pakistan.

95. Gaffar, A. & Sangi, N. (1998) Online Examination System Software.

Karachi: SZABIST.

96. Marais, E., von Solms, B. & Argles, D. (2006) Identifying and Protecting

eLearning Systems From Corrupt Use and Plagiarism. 3rd International Conference

on eLearning for Knowledge-Based Society, Bangkok.

97. Qualifications & Curriculum Authority (2007) Draft Regulatory Principles

for E-Assessment. Online: www.qca.org.uk/qca_7814.aspx

98. Quellmalz, E. & Moody, M. (2004) Models for Multi-Level State Science

Assessment Systems. Washington: National Academy of Sciences. Online:

www.nationalacademies.org/bota/Multi Level%20State%20Assessment.html

204

99. Ridgway, J., McCusker, S. & Pead, D. (2004) Literature Review of E-

Assessment. Bristol: Futurelab. Online:

www.futurelab.org.uk/resources/publications_reports_articles/literature_reviews/Litera

ture_Review204/

100. Samaranayake, V.K. & nine co-authors (2007) Accessibility, Acceptance

and Effects of Distance Education in South Asia. In J. Baggaley & T. Belawati (Eds.)

Distance Education Technology in Asia. Part 1: Past & Present. Lahore: Virtual

University of Pakistan.

101. Sangi, N. (2007) E-Assessment methods and models for students evaluation

in Asia. In J. Baggaley & T. Belawati (Eds.) (2007) Distance Education Technology in

Asia. Part 1: Past and Present. Lahore: Virtual University, Pakistan.

102. Lorna Earl and Steven Katz “Rethinking Classroom Assessment with

Purpose in Mind”

103. Beverly Farr, Carol Studier, Laurel Sipes, Norman Coombs, August 2008.

“A Needs Assessment of the Accessibility of Distance Education in the California

Community College System”

104. William Wiersma, Stephen G. Jurs, Educational Measurement and

Tesing, SecondEdition, Allyn and Bacon, Boston-Lodon-Sydney- Toronto, 1990.

105. UNESCO (2002). Open and Distance Learning Trends, Policy and Stategy

Considerations.

106. http://www.edtech.com.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=34&I

temid=39

107.http://star.ucc.nau.edu/nauweb98/papers/dirks.html.

108.www.open.ac.uk

109.http://en.crtvu.edu.cn

110.www.ignou.ac.in

205

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 1

VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HỆ TỪ XA

(Dành cho giảng viên và cán bộ quản lý đào tạo từ xa)

Để đánh giá đúng thực trạng QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX và

có cơ sở để đưa ra các giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, chúng tôi xin Thầy (Cô) vui lòng cho ý kiến qua việc đánh dấu (X) các phương án mà Thầy

(Cô) cho là hợp lý.

Xin chân thành cảm ơn Thầy (Cô).

Lưu ý:

- Mức độ quan trọng: Rất quan trọng (5), quan trọng (4), ít quan trọng (3),

không quan trọng (2) và hoàn toàn không quan trọng (1).

- Mức độ tần suất của hành vi: Rất thường xuyên (5), Thường xuyên (4), Ít

thường xuyên (3), Không thường xuyên (2), Hoàn toàn không thường xuyên (1).

- Mức độ phù hợp: Rất phù hợp (5); Phù hợp (4), Ít phù hợp (3), Không phù hợp

(2); Hoàn toàn không phù hợp (1).

Câu 1: Theo Thầy (Cô), mục tiêu của hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX đã đáp

ứng được những yêu cầu dưới đây ở mức độ như thế nào?

Yêu cầu Mức độ

(5) (4) (3) (2) (1)

Đánh giá chính xác

Đánh giá khách quan

Đánh giá công bằng

Đánh giá đúng mục tiêu môn học

Đánh giá toàn diện cả quá trình học tập của sinh viên

Đánh giá đúng năng lực của sinh viên

Thúc đẩy sinh viên tích cực học tập

Điều chỉnh mục đích học tập của sinh viên

Điều chỉnh nội dung môn học

Điều chỉnh phương pháp giảng dạy của giảng viên

206

Điều chỉnh phương pháp học tập của sinh viên

Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu của sinh viên

Giúp nhà trường quản lý chất lượng giảng dạy

Phát hiện những khó khăn, vướng mắc của sinh viên

Câu 2: Theo Thầy (Cô) hiện nay các hình thức ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được

thực hiện ở mức độ như thế nào?

Mức độ phù hợp Hình thức KT (5) (4) (3) (2) (1)

Tự luận

Trắc nghiệm khách quan trên giấy

Trắc nghiệm khách quan trên máy

Vấn đáp

Thực hành

Đánh giá chuyên cần/bài thu hoạch

Bài tập lớn hoặc tiểu luận

Giao ngân hàng câu hỏi

Câu 3: Theo Thầy (Cô) hiện nay hình thức ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được thực

hiện ở mức độ như thế nào? a. Rất phù hợp  b. Phù hợp  c. Ít phù hợp  d. Không phù hợp  e. Hoàn toàn không phù hợp  Câu 4: Theo Thầy (Cô) những nội dung thường được GV quan tâm trong hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được thực hiện ở mức độ như thế nào?

Nội dung đánh giá Mức độ

(5) (4) (3) (2) (1)

Những vấn quan trọng trong chương trình môn học

Những vấn quy định trước trong đề cương

Những vấn đề GV nhấn mạnh trong quá trình giảng dạy

207

Những vấn đề GV chọn một cách tùy tiện

Câu 5: Theo Thầy (Cô) hiện nay công tác ra đề thi để ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

được thực hiện ở mức độ như thế nào?

Nội dung đánh giá Mức độ

(5) (4) (3) (2) (1)

Nội dung bảo đảm mục tiêu môn học

Nội dung đề thi phù hợp với nội dung môn học

Kiến thức, kỹ năng có ý nghĩa thực tiễn

Thi gì dạy nấy

Không đáp ứng được các yêu cầu trên

Câu 6: Theo Thầy (Cô) hiện nay công tác coi thi và chấm thi để ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX được thực hiện ở mức độ như thế nào?

- Công tác coi thi:

Mức độ Nội dung đánh giá (5) (4) (3) (2) (1)

Tổ chức coi thi đúng quy chế

Khả năng đáp ứng, xử lý tình huống phát

sinh trong kỳ thi

Điều kiện an toàn tổ chức thi

- Công tác chấm bài thi của giảng viên:

Mức độ Nội dung đánh giá (5) (4) (3) (2) (1)

Đảm bảo độ chính xác

Đảm bảo tính công bằng

Đảm bảo tính khách quan

Câu 7: Theo Thầy (Cô) hiện nay công tác chuẩn bị trước khi tiến hành ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được thực hiện ở mức độ như thế nào?

Nội dung đánh giá Mức độ

(5) (4) (3) (2) (1)

208

Chuẩn bị nguồn tài liệu

Chuẩn bị phòng thi và các thiết bị hỗ trợ ĐG TQHT

Chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động ĐG

Chuẩn bị hệ thống học liệu, giáo trình phục vụ hoạt động ĐG TQHT

Chuẩn bị ngân hàng đề thi để đánh giá

Chuẩn bị kinh phí đầu tư cho hoạt động ĐG TQHT

Câu 8: Theo Thầy (Cô) việc phổ biến quy chế, quy định về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở mức độ như thế nào?

Nội dung đánh giá Mức độ

(5) (4) (3) (2) (1)

Phát văn bản cho SV

Tổ chức các buổi phổ biến

Đưa thông tin lên trang website của nhà trường

* Ý kiến khác: .

……………………………………………………………………………………………

……………………………….…………………………………………………………..

Câu 9: Theo thầy (cô) hiện nay công tác coi thi của CBQL trong hoạt động ĐG TQHT

trong ĐTCN hệ TX đạt mức độ như thế nào? a. Rất nghiêm túc  b. Nghiêm túc  c. Ít nghiêm túc  d. Chưa nghiêm túc  e. Hoàn toàn không nghiêm túc  Câu 10: Theo Thầy (Cô), thái độ của sinh viên trong phòng thi hiện nay được thể hiện ở mức độ như thế nào: a. Rất nghiêm túc  c. Chỉ một số ít có thái độ nghiêm túc  b. Nghiêm túc  d. Chưa nghiêm túc  Câu 11: Theo thầy (cô) hiện nay nhà trường có cung cấp thông tin phản hồi cho SV không?

209

a. Có phản hồi  b. Chỉ đơn thuần thông báo KQĐG  * Ý kiến khác:

……………………………………………………………………………………………

……………………………….………………………………………………………….. Câu 12: Theo Thầy (Cô) hiện nay các công tác công bố kết quả ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX được thực hiện ở mức độ như thế nào?

Mức độ Nội dung đánh giá (5) (4) (3) (2) (1)

Kết quả ĐG TQHTcủa sinh viên được nhà trường thống kê,

tổng kết và thông báo cho cán bộ, giảng viên

Đánh giá kết quả giảng dạy của giảng viên

Thông báo để cán bộ, giảng viên biết

Đánh giá việc đạt được mục tiêu của môn học

Đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường

Chữa lại bài kiểm tra

Thông báo tổng hợp về kết quả, về ưu nhược điểm

Tổng hợp những lỗi thường mắc của người học

Hướng dẫn sinh viên cách làm từng nội dung

Chỉ thông báo kết quả của từng người học

Kiểm tra lại khi kết quả khi chúng quá thấp

*Ý kiến khác: ……………………………………………………………………………………………

……………………………….………………………………………………………….. Câu 13: Theo Thầy (Cô) việc lập kế hoạch cho hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX hiện nay được thực hiện ở mức độ như thế nào?

Nội dung đánh giá Mức độ

(5) (4) (3) (2) (1)

Xây dựng kế hoạch chung cho hoạt động KT, ĐG

Xây dựng kế hoạch từng năm cho hoạt động KT,ĐG

210

Kế hoạch về việc tổ chức ra đề thi

Kế hoạch về việc tổ chức thi

Kế hoạch về việc tổ chức chấm thi

Kế hoạch về việc chuẩn bị nguồn nhân lực

Kế hoạch về công tác tài chính

Kế hoạch về việc chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất

Câu 14: Theo Thầy (Cô) việc quản lí thực hiện các qui định về tổ chức thi được thực

hiện ở mức độ như thế nào?

Mức độ thực hiện Nội dung đánh giá (5) (4) (3) (2) (1)

Việc duyệt đề thi

Việc tổ chức in ấn đề thi

Thực hiện các qui định về công tác coi thi

Việc lựa chọn CB coi thi, chấm thi

Việc tổ chức quán triệt qui chế, qui định về coi thi, chấm thi

Việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ coi, chấm thi

Việc thực hiện các qui định về chấm thi

Việc thực hiện các qui định về công bố kết quả thi

Việc thực hiện qui định về quản lí kết quả thi

Câu 15: Theo Thầy (Cô) các hình thức QL hoạt động ra đề thi trong ĐTCN hệ TX

được thực hiện ở mức độ như thế nào?

Mức độ thực hiện Các hình thức QL (5) (4) (3) (2) (1)

GV tự QL việc ra đề thi

Tổ chuyên môn có nhiệm vụ QL đề thi

BCN các Khoa, Phòng KT&ĐBCL QL đề thi

BGH QL việc ra đề thi

Cần có sự phối hợp chặt chẽ ở các cấp độ khác nhau từ tổ bộ môn đến nhà trường

Câu 16: Theo Thầy (Cô) việc QL hoạt động chấm thi trong ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở mức độ như thế nào?

211

Nội dung đánh giá Mức độ

(5) (4) (3) (2) (1)

Không QL, giao cho GV dạy lớp nào chấm lớp đó

Chưa QL chặt chẽ việc đánh phách

Chưa QL chặt chẽ việc 2 Gv chấm độc lập

Chưa QL chặt chẽ việc chấm thi lại

Câu 17: Theo Thầy (Cô) thực trạng công tác kiểm tra, giám sát thực hiện hoạt động

ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được thực hiện ở mức độ như thế nào?

Mức độ thực hiện Hình thức thanh tra (5) (4) (3) (2) (1)

Thanh tra công tác ra đề, duyệt đề và in đề thi

Thanh tra công tác coi thi

Thanh tra công tác chấm thi

Thanh tra việc vào điểm thi trên bảng điểm và trên máy

Thanh tra việc tính điểm trung bình theo học kì, năm, khóa

Thanh tra việc thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo

Thanh tra việc quản lí hồ sơ hoạt động ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX

*Ý kiến khác:

……………………………………………………………………………………………

……………………………….…………………………………………………………..

Câu 18. Theo Thầy (Cô) những hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX cho CB, GV đạt mức độ như thế nào?

Mức độ thực hiện Nội dung đánh giá (5) (4) (3) (2) (1)

Tự tìm hiểu và tự rút kinh nghiệm

Trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp

Tổ chức các hội thảo về ĐG

Tổ chức lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho CBQL về công tác ĐG

Cử CB tham gia các hội thảo về ĐG

212

*Ý kiến khác: …………………………………………………………………………………………… ……………………………….………………………………………………………….. Câu 19: Theo Thầy (Cô) nguyên nhân của những bất cập trong QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở mức độ như thế nào?

Mức độ thực hiện Nội dung đánh giá (5) (4) (3) (2) (1)

CB, GV, SV nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động ĐG

CB, GV nắm vững nghiệp vụ ĐG

CB, GV được bồi dưỡng, cập nhật nghiệp vụ ĐG

Các văn bản qui định về chức năng, nhiệm vụ của cá nhân,

các bộ phận chức năng

Các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện

Cơ chế phối hợp trong quản lí giữa các bộ phận chức năng

trong nhà trường

Hình thức xử lý đối với vi phạm của SV

Hình thức xử lý với vi phạm của CBGV

Hình thức động viên, khen thưởng chưa thỏa đáng với thành tích của CBGV

Kinh phí đầu tư cho hoạt động ĐG TQHT

Ảnh hưởng từ ngoài xã hội với tư tưởng coi trọng thi cử,

bằng cấp, “chạy điểm”…

Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐG TQHT

*Ý kiến khác: …………………………………………………………………………………………… ……………………………….………………………………………………………….. Câu 20: Theo Thầy (Cô) mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QL hoạt động ĐG

TQHT trong ĐTCN hệ TX?

Nội dung đánh giá

Mức độ ảnh hưởng (5) (4) (3) (2) (1)

Qui định chức năng nhiệm vụ các đơn vị tham gia quản lí hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Qui định về nội dung, yêu cầu và qui trình tổ chức các hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

213

Xây dựng qui trình ra đề thi, in ấn và quản lí đề thi Qui định về điều kiện được tham gia KT-ĐG Công bố công khai đáp án, thang điểm và kết quả thi (Trên bảng tin, trang WEB…) Có chế độ theo dõi hoạt động ĐG thường xuyên, có hiệu quả Có qui định cụ thể về chế độ tài chính đối với hoạt động kiểm tra ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Có kế hoạch và thực hiện việc đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ CB chuyên trách Có kế hoạch và tổ chức tốt việc thanh kiểm tra các khâu trong qui trình thực hiện Tăng cường trang thiết bị phục vụ cho hoạt động ĐG Tổ chức tốt việc xây dựng ngân hàng đề thi Tăng cường việc phối kết hợp giữa các đơn vị, chủ thể tham gia quản lí hoạt động ĐG Làm tốt công tác tư vấn, phân tích thông tin và khuyến nghị về ĐG Xây dựng và công bố công khai chuẩn đầu ra của các ngành học Cung cấp đầy đủ thông tin về ĐG và công bố công khai Nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của CB tham gia hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Nâng cao ý thức trách nhiệm của CBGV tham gia hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Nâng cao ý thức trách nhiệm của SV tham gia ĐG Tăng cường vai trò tham gia quản lí của khoa, tổ bộ môn Tăng cường vai trò tham gia quản lí của phòng Đào tạo Xây dựng kế hoạch ĐG cụ thể trong đề cương môn học Tăng cường sự kết nối giữa nhà trường và cơ sở thực hành, thực tập trong hoạt động kiểm tra ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Tăng cường sự kết nối giữa nhà trường và đơn vị sử dụng nguồn nhân lực trong đánh giá chất lượng đào tạo *Ý kiến khác: …………………………………………………………………………………………… ……………………………….…………………………………………………………..

214

PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2 VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ

THÀNH QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HỆ TỪ XA

(Dành cho sinh viên đào tạo từ xa)

Để đánh giá đúng thực trạng QL hoạt động ĐG TQHT của sinh viên hệ từ xa và có cơ sở để đưa ra các giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT của sinh viên hệ từ xa, chúng tôi

xin anh (chị) vui lòng cho ý kiến qua việc đánh dấu (X) các phương án mà Anh (Chị) cho là hợp lý.

Xin chân thành cảm ơn anh (chị).

Lưu ý:

- Mức độ quan trọng: Rất quan trọng (5), quan trọng (4), ít quan trọng (3),

không quan trọng (2) và hoàn toàn không quan trọng (1).

- Mức độ tần suất của hành vi: Rất thường xuyên (5), Thường xuyên (4), Ít

thường xuyên (3), Không thường xuyên (2), Hoàn toàn không thường xuyên (1).

- Mức độ phù hợp: Rất phù hợp (5); Phù hợp (4), Ít phù hợp (3), Không phù hợp

(2); Hoàn toàn không phù hợp (1).

Câu 1: Theo Anh (Chị), ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX đã đáp ứng được những yêu

cầu dưới đây ở mức độ như thế nào?

Yêu cầu Mức độ

(5) (4) (3) (2) (1)

Đánh giá chính xác

Đánh giá khách quan

Đánh giá công bằng

Đánh giá đúng mục tiêu môn học

Đánh giá toàn diện cả quá trình học tập của sinh viên

Đánh giá đúng năng lực của sinh viên

Thúc đẩy sinh viên tích cực học tập

Điều chỉnh mục đích học tập của sinh viên

Điều chỉnh nội dung môn học

Điều chỉnh phương pháp giảng dạy của giảng viên

Điều chỉnh phương pháp học tập của sinh viên

Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu của sinh viên

215

Giúp nhà trường quản lý chất lượng giảng dạy

Phát hiện những khó khăn, vướng mắc của sinh viên

Có đủ điểm theo quy định

Câu 2: Theo Anh (Chị) hiện nay các hình thức ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được

thực hiện ở mức độ như thế nào?

Mức độ phù hợp Hình thức KT (5) (4) (3) (2) (1)

Tự luận

Trắc nghiệm khách quan trên giấy

Trắc nghiệm khách quan trên máy

Vấn đáp

Thực hành

Đánh giá chuyên cần/bài thu hoạch

Bài tập lớn hoặc tiểu luận

Giao ngân hàng câu hỏi

Câu 3: Theo Anh (Chị) hiện nay hình thức ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được thực

hiện ở mức độ như thế nào? a. Rất phù hợp  b. Phù hợp  c. Ít phù hợp  d. Không phù hợp  e. Hoàn toàn không phù hợp  Câu 4: Theo Anh (Chị) những nội dung thường được GV quan tâm trong hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được thực hiện ở mức độ như thế nào?

Nội dung đánh giá Mức độ

(5) (4) (3) (2) (1)

Những vấn quan trọng trong chương trình môn học

Những vấn quy định trước trong đề cương

Những vấn đề GV nhấn mạnh trong quá trình giảng dạy

216

Những vấn đề GV chọn một cách tùy tiện

Câu 5: Theo Anh (Chị) hiện nay công tác coi thi và chấm thi để ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX được thực hiện nghiêm túc ở mức độ như thế nào? - Công tác coi thi:

Mức độ Nội dung đánh giá (5) (4) (3) (2) (1)

Tổ chức coi thi đúng quy chế

Khả năng đáp ứng, xử lý tình huống phát

sinh trong kỳ thi

Điều kiện an toàn tổ chức thi

- Công tác chấm bài thi của giảng viên:

Mức độ Nội dung đánh giá (5) (4) (3) (2) (1)

Đảm bảo độ chính xác

Đảm bảo tính công bằng

Đảm bảo tính khách quan

Câu 6: Theo Anh (Chị) việc phổ biến quy chế, quy định về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ

TX ở mức độ như thế nào?

Nội dung đánh giá Mức độ

(5) (4) (3) (2) (1)

Phát văn bản cho SV

Tổ chức các buổi phổ biến

Đưa thông tin lên trang website của nhà trường

* Ý kiến khác: .

…………………………………………………………………………………………… ……………………………….………………………………………………………….. Câu 7: Theo Anh (Chị) hiện nay công tác coi thi của CBQL trong hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX đạt mức độ như thế nào? a. Rất nghiêm túc  b. Nghiêm túc  c. Ít nghiêm túc 

217

d. Chưa nghiêm túc  e. Hoàn toàn không nghiêm túc  Câu 8: Theo Anh (Chị), thái độ của sinh viên trong phòng thi hiện nay được thể hiện ở

mức độ như thế nào: a. Rất nghiêm túc  c. Chỉ một số ít có thái độ nghiêm túc  b. Nghiêm túc  d. Chưa nghiêm túc  Câu 9: Theo Anh (Chị), hiện nay nhà trường có cung cấp thông tin phản hồi cho SV không? a. Có phản hồi  b. Chỉ đơn thuần thông báo KQĐG  * Ý kiến khác:

……………………………………………………………………………………………

……………………………….…………………………………………………………..

Câu 10: Theo Anh (Chị) hiện nay các công tác công bố kết quả ĐG TQHT trong

ĐTCN hệ TX được thực hiện ở mức độ như thế nào?

Mức độ Nội dung đánh giá (5) (4) (3) (2) (1)

Kết quả ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được nhà trường

thống kê, tổng kết và thông báo cho cán bộ, giảng viên

Đánh giá kết quả giảng dạy của giảng viên

Thông báo để cán bộ, giảng viên biết

Đánh giá việc đạt được mục tiêu của môn học

Đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường

Chữa lại bài kiểm tra

Thông báo tổng hợp về kết quả, về ưu nhược điểm

Tổng hợp những lỗi thường mắc của người học

Hướng dẫn sinh viên cách làm từng nội dung

Chỉ thông báo kết quả của từng người học

Kiểm tra lại khi kết quả chung quá thấp

* Ý kiến khác: …………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………

218

PHỤ LỤC 3 Phiếu trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý và giảng viên về các giải pháp quản lý

hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX của các trường ĐH Việt Nam

Để có cơ sở đề xuất các giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ, chúng tôi

xin Thầy (Cô) vui lòng cho ý kiến qua việc chọn các phương án đưa ra mà đồng chí cho là đúng. Xin chân thành cảm ơn Thầy (Cô).

Phần I. Trưng cầu ý kiến về các quan điểm và các giải pháp Câu 1: Trong mối quan hệ giữa ĐG và quá trình giảng dạy, Thầy (Cô) ủng hộ quan

điểm nào dưới đây? (Chọn 1 phương án)

1. Giảng viên chịu trách nhiệm đối với các bài kiểm tra thường xuyên trong quá trình dạy môn học và trường/khoa tổ chức kiểm tra kết thúc môn học

2. Trường/khoa tổ chức kiểm tra thường xuyên trong quá trình dạy môn học và kiểm

tra kết thúc môn học

3. Giảng viên được quyền chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch ĐG môn học

(kiểm tra thường xuyên trong quá trình dạy môn học và kiểm tra kết thúc môn học) cho

lớp môn học mà mình phụ trách và nộp điểm cho trường

Khác:

Câu 2: Trong mối quan hệ giữa ĐG và hình thức đào tạo, Thầy (Cô) ủng hộ quan

điểm nào dưới đây? (Chọn 1 phương án)

1. ĐG không phụ thuộc vào hình thức đào tạo (chính quy, tại chức, từ xa, tự học,...)

2. ĐG có sự phân biệt giữa các hình thức đào tạo (chính quy, tại chức, từ xa, tự học,...)

Khác: ...............................................................................................................................

......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................

Câu 3. Để công tác ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX đạt hiệu quả cao hơn nữa, những giải pháp nào cần phải được triển khai trong thời gian tới? (Có thể có nhiều lựa chọn)

1. Phổ biến các quy định, quy chế liên quan đến ĐG cho cán bộ, giảng viên và sinh viên vào đầu năm học và trước kỳ thi 2. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho giảng viên, cán bộ quản lý thông qua các khóa bồi dưỡng ngắn hạn 3. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho giảng viên, cán bộ quản lý thông qua các khóa bồi dưỡng dài hạn

219

4. Nâng cao nhận thức của giảng viên và cán bộ quản lý thông qua các hội thảo khoa học

5. Tuyên truyền trong xã hội về ĐG khách quan, chính xác, công bằng

6. Rà soát và hoàn chỉnh hệ thống các văn bản quy định về ĐG

7. Gắn đổi mới ĐG với đổi mới phương pháp giảng dạy 8. Sắp xếp và phân công công việc hợp lý

9. Quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của những cán bộ liên quan 10. Thành lập một bộ phận chuyên trách (Trung tâm khảo thí của trường)

11. Xây dựng ngân hàng câu hỏi thi/kiểm tra

12. Tăng cường trắc nghiệm khách quan đối với những môn học thuộc khối kiến thức chung

13. Tăng cường trắc nghiệm khách quan đối với tất cả các môn học

14. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra

15. Có hình thức khen thưởng, kỷ luật thích đáng đối với giảng viên và cán bộ quản lý

16. Đầu tư kinh phí hợp lý

17. Giao quyền chủ động và yêu cầu tự chịu trách nhiệm nhiều hơn đối với giảng viên

Các giải pháp khác (rất mong Thầy (Cô) đề xuất những giải pháp tiếp theo).

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

220

PHỤ LỤC 4 PHIẾU HỎI PHỎNG VẤN TRỰC TIẾP

Câu 1: Thầy/Cô đánh giá như thế nào về thực trạng hoạt động ĐG TQHT của sinh viên

ở các trường ĐH có đào tạo từ xa hiện nay? Câu 2: Công tác QL hoạt động ĐG TQHT của sinh viên ở các trường ĐH có đào tạo từ

xa được thực hiện như thế nào? Câu 3: Thầy/Cô đánh giá như thế nào về công tác ra đề thi hiện nay?

Câu 4: Để tổ chức ĐG TQHT của sinh viên hiện nay nên điều chỉnh bổ sung qui chế

đào tạo những điểm gì? Câu 5: Đề nghị Thầy/Cô đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động đánh

giá TQHT cho SV hệ ĐTTX.

Câu 6: Đề nghị Thầy/Cô đề xuất giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT cho SV hệ

ĐTTX.

221

PHỤ LỤC 5 PHIẾU HỎI VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP

(Của CBQL & GV)

Câu 1: Thầy/Cô đánh giá như thế nào về tính cấp thiết của các giải pháp QL hoạt động

ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở các trường ĐH có đào tạo từ xa hiện nay?

Xây dựng các quy định về chức năng, quyền hạn của các tổ chức và cá nhân có liên quan

Hoàn thiện quy chế về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

Bổ sung chính sách đối với sinh viên hệ đào tạo từ xa

Nâng cao nhận thức, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chuyên trách và đội ngũ giảng viên về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX theo yêu cầu đổi mới GDĐH

Đổi mới tổ chức hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa.

Phân cấp quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

Hình thành mạng lưới các trung tâm Khảo thí độc lập về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TXTX

Mức độ Nội dung giải pháp (5) (4) (3) (2) (1)

Khung tham chiếu đánh giá nhiệm vụ, trách nhiệm của các chủ thể QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Câu 2: Thầy/Cô đánh giá như thế nào về tính khả thi của các giải pháp QL hoạt động

ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở các trường ĐH có đào tạo từ xa hiện nay?

Xây dựng các quy định về chức năng, quyền hạn của các tổ chức và cá nhân có liên quan

Hoàn thiện quy chế về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

Bổ sung chính sách đối với sinh viên hệ đào tạo từ xa

Nâng cao nhận thức, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chuyên trách và đội ngũ giảng viên về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX theo yêu cầu đổi mới GDĐH

Mức độ Nội dung giải pháp (5) (4) (3) (2) (1)

222

Đổi mới tổ chức hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa.

Phân cấp quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa

Hình thành mạng lưới các trung tâm Khảo thí về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

Khung tham chiếu đánh giá nhiệm vụ, trách nhiệm của các chủ thể QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX

Câu 3: Đo đầu nhận thức của CBQL & GV trong nhóm ĐC và nhóm TN trong hoạt

động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX trước và thực nghiệm

Việc duyệt đề thi

Việc tổ chức in ấn đề thi

Thực hiện các qui định về công tác coi thi

Việc lựa chọn CB coi thi, chấm thi

Việc tổ chức quán triệt qui chế, qui định về coi thi, chấm thi

Việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ coi, chấm thi

Việc thực hiện các qui định về chấm thi

Việc thực hiện các qui định về công bố kết quả thi

Việc thực hiện qui định về quản lí kết quả thi

Mức độ Nội dung thực nghiệm (5) (4) (3) (2) (1)

Câu 4. So sánh ý thức tham gia học tập của SV trước và sau thực nghiệm

Mức độ Nội dung thực nghiệm (5) (4) (3) (2) (1)

Khả năng tự học của sinh viên

Số sinh viên vi phạm quy chế thi

Sử dụng mạng Internet để tra cứu tài liệu

Kết quả thi thông qua các môn học từ khá trở lên

223