ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN THỊ MAI HANH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HỌC TẬP
TRONG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN HỆ TỪ XA CỦA CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 9 14 01 14
HÀ NỘI – 2018
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN THỊ MAI HANH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HỌC TẬP
TRONG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN HỆ TỪ XA CỦA CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 9 14 01 14
Cán bộ hướng dẫn: 1. PGS.TS. Lê Đức Ngọc
2. PGS.TS. Ngô Kim Khôi
HÀ NỘI - 2018
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu khoa học này là của riêng tôi. Các
kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, chưa từng được công bố trong bất
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận án
Trần Thị Mai Hanh
kỳ công trình nào của các tác giả khác.
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận án, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ
của PGS. TS Lê Đức Ngọc và PGS.TS Ngô Kim Khôi là những nhà khoa học đã
hướng dẫn giúp tôi trong quá trình nghiên cứu luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới toàn thể Ban Giám hiệu, giảng viên và cán bộ
quản lý của Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin chân thành cảm ơn tới Đảng ủy, Ban Giám hiệu Viện Đại học Mở Hà
Nội, các cơ quan hữu quan, các đồng nghiệp và các nhà khoa học đã giúp đỡ tạo
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận án
Trần Thị Mai Hanh
điều kiện để tôi hoàn thiện luận án này.
ii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Cán bộ CB
Cán bộ Quản lý CBQL
Cơ sở vật chất CSVC
Cử nhân CN
Giảng viên GV
Giáo dục GD
Giáo dục đại học GDĐH
Đào tạo ĐT
Đào tạo từ xa ĐTTX
Đánh giá ĐG
Đánh giá thành quả học tập ĐG TQHT
Đại học ĐH
Điểm trung bình ĐTB
Giáo dục mở GDM
Hội đồng HĐ
Kiểm tra đánh giá KTĐG
Quản lý QL
Sinh viên SV
Thành quả học tập TQHT
Trung bình TB
Từ xa TX
Xã hội XH
Xếp loại XL
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 4
5. Giới hạn của luận án ............................................................................................. 4
6. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 4
7. Giả thuyết khoa học.............................................................................................. 5
8. Những luận điểm cần bảo vệ ................................................................................ 5
9. Những đóng góp mới của Luận án ....................................................................... 5
10. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 6
11. Cấu trúc của luận án ........................................................................................... 8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
THÀNH QUẢ HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN HỆ TỪ XA ............... 9
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 9
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 9
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước .................................................................. 16
1.1.3. Nhận xét chung ............................................................................................. 21
1.2. Các khái niệm cơ bản ..................................................................................... 22
1.2.1. Khái niệm về đào tạo từ xa và đặc điểm của đào tạo từ xa .......................... 22
1.2.2. Đánh giá thành quả học tập .......................................................................... 31
1.2.3. Quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập ............................................ 37
1.3. Quản lý theo khung tham chiếu ...................................................................... 43
iv
1.3.1. Khái niệm khung tham chiếu ...................................................................... 43
1.3.2. Mục đích và vai trò của khung tham chiếu .................................................. 43
1.3.3. Nguyên tắc xây dựng khung tham chiếu của các chủ thể ............................ 44
1.3.4. Các yêu cầu đối với khung tham chiếu quản lý của các chủ thể ................. 46
1. 4. Nội dung hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ
xa ............................................................................................................................ 46
1.4.1. Xác định mục tiêu đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ
xa ............................................................................................................................ 46
1.4.2. Phương pháp và hình thức đánh giá ............................................................ 48
1.4.3. Tổ chức hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ
xa ............................................................................................................................ 49
1.5. Nội dung quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân
hệ từ xa ................................................................................................................... 54
1.5.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử
nhân hệ từ xa .......................................................................................................... 55
1.5.2. Tổ chức triển khai hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử
nhân hệ từ xa .......................................................................................................... 57
1.5.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử
nhân hệ từ xa .......................................................................................................... 59
1.5.4. Kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử
nhân hệ từ xa .......................................................................................................... 60
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động đánh giá thành quả học
tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa ......................................................................... 63
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HỌC TẬP VÀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO
CỬ NHÂN HỆ TỪ XA CỦA MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM ........ 67
v
2.1. Kinh nghiệm đánh giá thành quả học tập trên thế giới ................................... 67
2.1.1. Kinh nghiệm trên thế giới ............................................................................ 67
2.1.2. Tình hình đào tạo từ xa ở Việt Nam............................................................. 77
2.2. Những vấn đề chung về khảo sát thực trạng ................................................... 82
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ......................................................................................... 82
2.2.2. Nội dung và đối tượng khảo sát: .................................................................. 83
2.2.3. Bộ công cụ và mẫu khảo sát ......................................................................... 87
2.2.4. Phương pháp khảo sát .................................................................................. 88
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................ 88
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ
xa ............................................................................................................................ 89
2.3.1. Xác định mục tiêu đánh giá thành quả học tập ........................................... 89
2.3.2. Phương pháp và hình thức đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử
nhân hệ từ xa .......................................................................................................... 89
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử
nhân hệ từ xa ........................................................................................................ 100
2.4.1. Xây dựng kế hoạch đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ
xa .......................................................................................................................... 100
2.4.2. Thực trạng việc tổ chức triển khai hoạt động đánh giá thành quả học tập
trong đào tạo cử nhân hệ từ xa ............................................................................. 105
2.4.3. Thực trạng việc chỉ đạo hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo
cử nhân hệ từ xa ................................................................................................... 112
2.4.4. Thanh tra, giám sát hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử
nhân hệ từ xa ........................................................................................................ 117
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập
trong đào tạo cử nhân hệ từ xa ............................................................................. 120
vi
2.5.1. Những ưu điểm cơ bản .............................................................................. 120
2.5.2. Những hạn chế .......................................................................................... 120
2.5.3. Nguyên nhân những ưu điểm và hạn chế ................................................... 122
2.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập
trong đào tạo cử nhân hệ từ xa ............................................................................. 124
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ THÀNH
QUẢ HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN HỆ TỪ XA CỦA CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM ....................................................................... 129
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp quản lý hoạt động đánh giá thành quả học
tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa ....................................................................... 129
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học .............................................................................. 129
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................... 130
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống ............................................................................... 130
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa và khả thi ................................................................ 131
3.2. Các giải pháp quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử
nhân hệ từ xa ở Việt Nam .................................................................................... 132
3.2.1. Nhóm giải pháp 1: Xây dựng cơ chế, quy định và kế hoạch về tổ chức quản
lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa ............ 132
3.2.2. Nhóm giải pháp 2: Đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý
hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa ................ 143
3.2.3. Nhóm giải pháp 3: Đổi mới mô hình quản lý hoạt động đánh giá thành quả
học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa ................................................................ 159
3.2.4. Nhóm giải pháp 4: Khung tham chiếu quy trình quản lý hoạt động đánh giá
thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa. ............................................... 167
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp .................................................................... 175
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm giải pháp ............ 175
vii
3.4.1 Khảo sát mức độ cấp thiết của các giải pháp .............................................. 176
3.4.2. Khảo sát mức độ khả thi của các giải pháp ................................................ 177
3.5. Thử nghiệm các giải pháp đã đề xuất............................................................ 179
3.5.1. Mục tiêu thử nghiệm .................................................................................. 179
3.5.2. Đối tượng thử nghiệm ................................................................................ 179
3.5.3. Nội dung thử nghiệm.................................................................................. 179
3.5.4. Phương pháp thử nghiệm ........................................................................... 179
3.5.5. Triển khai thử nghiệm ................................................................................ 180
3.5.6. Kết quả thử nghiệm và đánh giá ................................................................ 181
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 190
1. Kết luận ............................................................................................................ 190
2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 193
2.1. Đối với Nhà nước, Chính phủ ....................................................................... 193
2.2. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ................................................................... 193
2.3. Đối với các cơ sở đào tạo .............................................................................. 194
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................. 196
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 197
I. Tài liệu tiếng Việt ............................................................................................. 197
II. Tài liệu tiếng Anh ............................................................................................ 202
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 206
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh việc dạy TX và dạy chính quy ......................................................... 28
Bảng 1.2: So sánh việc học TX và học chính quy ......................................................... 28
Bảng 1.3. So sánh kiểm tra đánh giá lấy kết quả học tập làm trọng tâm với kiểm tra đánh giá lấy quá trình dạy - học làm trọng tâm ............................................................. 33
Bảng 1.4: So sánh việc ĐG TQHT ................................................................................ 35
Bảng 1.5: So sánh cách tiếp cận QL hoạt động ĐG TQHT .......................................... 36
Bảng 2.1. Các phương pháp, hình thức ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ....................... 89
Bảng 2.2. Các phương pháp, hình thức ĐG TQHT được SV hệ ĐTTX ủng hộ ........... 90
Bảng 2.3. Những nội dung môn học được đề cập đến trong ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ....................................................................................................................................... 93
Bảng 2.4. Đánh giá về công tác ra đề thi để ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ............... 94
Bảng 2.5. Đánh giá công tác tổ chức coi thi trong ĐTCN hệ TX ................................. 97
Bảng 2.6. Đánh giá công việc chấm bài kiểm tra, thi trong ĐTCN hệ TX ................... 98
Bảng 2.7. Xây dựng kế hoạch ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX .................................. 101
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ hài lòng về CSVC từ phía GV và CBQL ....................... 102
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ hài lòng về CSVC từ phía (598) SV hệ TX .................... 103
Bảng 2.10. Công tác bồi dưỡng cho CBQL nghiệp vụ về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ................................................................................................................................ 104
Bảng 2.11. Công tác bồi dưỡng cho GV nghiệp vụ về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX . 105
Bảng 2.12. Quản lí hoạt động ra đề thi .......................................................................... 106
Bảng 2.13. Thực hiện các qui định về tổ chức thi trong ĐTCN hệ TX ...................... 107
Bảng 2.14. Quản lí hoạt động chấm thi trong ĐTCN hệ TX ........................................ 108
Bảng 2.15. Quản lý hoạt động cung cấp thông tin phản hồi trong ĐTCN hệ TX ............ 109
Bảng 2.16. Đánh giá công tác QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ........... 114
Bảng 2.17. Công tác thanh tra, giám sát thực hiện hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ........................................................................................................................... 117
Bảng 2.18. Nguyên nhân của những bất cập về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ........................................................................................................................... 122
Bảng 2.19. Các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động ĐG trong ĐTCN hệ TX .......... 124
Bảng 3.1. Khung tham chiếu QL hoạt động ĐG TQHT của các chủ thể ................... 161 ix
Bảng 3.2. Giá trị thống kê đo đầu nhận thức giữa 2 nhóm đối tượng khảo sát ........... 175
Bảng 3.3. Kết quả kiểm định về đo đầu nhận thức của 2 nhóm đối tượng khảo sát ... 176
Bảng 3.4. Giá trị thống kê so sánh ý thức tham gia học tập của 2 nhóm đối tượng khảo sát ................................................................................................................................. 179
Bảng 3.5. Kết quả kiểm định so sánh ý thức tham gia học tập của 2 nhóm đối tượng khảo sát ........................................................................................................................ 180
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ quy mô sinh viên phân theo nhóm ngành ........................................ 78
Biểu đồ 2.2. Số lượng ngành ĐTTX phân theo nhóm ngành ........................................ 79
Biểu đồ 2.3. Đánh giá mức độ phù hợp của phương pháp ĐG trong ĐTCN hệ TX ...... 92
Biểu đồ 2.4. Đánh giá công tác coi thi trong ĐTCN hệ TX .......................................... 96
Biểu đồ 2.5. Mức độ nhà trường phản hồi đối với bài kiểm tra của sinh viên hệ ĐTTX ... 100
Biểu đồ 2.6. Các hình thức phổ biến quy chế, quy định cho sinh viên hệ TX ............ 113
Biểu đồ 2.7. Mức độ thẩm định đề kiểm tra kết thúc môn học ................................... 119
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các giải pháp quản lý ................ 176
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các giải pháp quản lý ................... 178
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Vị trí của kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy - học .................................. 33
Hình 1.2. Quy trình quản lý hoạt động ĐG TQHT của SV từ xa...........................41
x
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam khóa VIII đã chỉ rõ: "Mở rộng các hình thức học tập thường xuyên, đặc biệt
là hình thức học từ xa", nhằm tạo điều kiện để người dân có cơ hội học tập thường
xuyên, suốt đời. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI tiếp tục xác
định: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt;
có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm
các điều kiện nâng cao chất lượng”. Đồng thời, xác định giáo dục mở, xây dựng xã hội
học tập là một trong những giải pháp cốt lõi để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Giáo dục mở, đào tạo từ xa đã và sẽ là các hình thức để người học có thể học tập
suốt đời và đào tạo nhân lực theo hướng tiếp cận mới. Bởi, đào tạo từ xa là một quá
trình đào tạo, mà ở đó có sự giãn cách giữa người dạy và người học cả về mặt không
gian và mặt thời gian. Vì thế, ĐTTX có những ưu điểm riêng so với các loại hình đào
tạo khác, như: phù hợp với mọi đối tượng, học mọi lúc mọi nơi, giúp cơ sở đào tạo
giảm áp lực về nguồn lực cơ sở vật chất... Với những ưu thế về phương thức đào tạo,
đào tạo từ xa đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực,
đáp ứng nhu cầu học tập của nhiều tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Để triển khai đào tạo đại học theo hình thức từ xa, năm 1993, Chính phủ đã có
quyết định thành lập Viện Đại học Mở Hà Nội và Trường ĐH Bán công TP Hồ Chí
Minh (nay là ĐH Mở TP Hồ Chí Minh) với chức năng chủ yếu là đào tạo theo hình
thức từ xa nhằm phát triển mạnh mẽ đào tạo từ xa tại Việt Nam. Đến nay, cả nước đã
có 21 trường có đào tạo loại hình này. Thực tế, một số cơ sở đào tạo vẫn chưa đảm bảo
đủ các điều kiện bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, nguồn tài liệu,... phục vụ cho
việc dạy và học; một bộ phận người học có tư tưởng học đối phó, ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo; tâm lý xã hội vẫn còn phân biệt đối xử với người có bằng tốt nghiệp loại
hình ĐTTX nên đây là một trong những nguyên nhân người học khó xin việc...
1
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng chất lượng GDĐH từ xa chưa
cao là do khâu ĐG chưa thực sự phát huy hết vai trò quan trọng của mình và một trong
những nguyên nhân của những hạn chế trong ĐG là công tác tổ chức và QL hoạt động
ĐG chưa tốt. Do đó, chuẩn hoá hoạt động ĐG làm cho ĐG giữ đúng vai trò của mình
là một nhu cầu đảm bảo và nâng cao chất lượng ĐT của từng cấp học, bậc học trong hệ
thống GD quốc dân nói chung và chất lượng đào tạo từ xa nói riêng. Trước thực tế đó,
việc QL hoạt động ĐG hay thi cử trong GDĐH đã và đang được Đảng, Nhà nước và
Bộ GDĐT quan tâm chỉ đạo. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã xác định: “Hoàn
thiện hệ thống đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Cải tiến nội dung và
phương pháp thi cử nhằm đánh giá đúng trình độ tiếp thu tri thức, khả năng học tập.
Khắc phục những mặt yếu kém và tiêu cực trong giáo dục”. Cụ thể hơn, khắc phục
những tiêu cực trong dạy thêm, học thêm, thi cử, tuyển sinh, đánh giá kết quả học tập
và cấp chứng chỉ, văn bằng đã được Đảng xác định là nhiệm vụ quan trọng cần thực
hiện trong kế hoạch phát triển KT - XH 5 năm 2006-2010. Nghị quyết số
37/2004/QH11 của Quốc hội nhấn mạnh: “...tiếp tục cải tiến công tác thi cử theo hướng
gọn nhẹ, hiệu quả, thiết thực” [53]. Chiến lược phát triển GD Việt Nam 2001-2010 yêu
cầu các cơ quan tổ chức và quản lý nhà nước cần triển khai một số nhiệm vụ cấp bách,
một trong những nhiệm vụ đó là “đổi mới về quan niệm, quy trình và phương pháp thi
cử, kiểm tra đánh giá (bao gồm cả công tác tuyển sinh), hạn chế tối đa những tiêu cực
nảy sinh, tạo động lực cho việc thay đổi phương pháp dạy và học” [13, tr. 44]. Nghị
quyết 14/2005/NQ-CP của Chính phủ về Đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt
Nam giai đoạn 2006 - 2020] định hướng GDĐH chuyển từ ĐT theo niên chế sang ĐT
theo học chế tín chỉ và đề ra yêu cầu: “...phải tiến hành đổi mới từ mục tiêu, qui trình,
nội dung đến phương pháp dạy và học, phương thức đánh giá kết quả học tập...” [14].
ĐG TQHT của người học trong các trường ĐH là nhiệm vụ không chỉ của GV,
của các nhà chuyên môn mà đây cũng là nhiệm vụ và công việc quan trọng của các nhà
quản lý. Bộ phận quản lý chịu trách nhiệm điều hành, giám sát và tạo điều kiện để triển
khai công việc góp phần quan trọng làm cho hoạt động ĐG đạt được hiệu quả cao. Mọi
khâu trong hoạt động ĐG phải được vận hành theo quy chế, quy định, chủ trương,
chính sách của các cấp quản lý và sự sáng tạo của các trường ĐH. Nói một cách khác,
2
chất lượng của ĐG chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi công tác quản lý. Vì vậy, QL hoạt
động ĐG TQHT nói chung và đối với đào tạo cử nhân hệ từ xa của các trường đại học
để đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp, khả thi nhằm cải tiến hoạt động ĐG theo
hướng phù hợp với bối cảnh, đặc điểm phát triển của GDĐH nói chung và của GDĐH
từ xa nói riêng, đảm bảo chất lượng và hiệu quả là vấn đề quan trọng và cấp thiết.
Từ phân tích trên, có thể khẳng định rằng một trong những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng chất lượng đào tạo từ xa chưa cao, chuẩn đầu ra của đào tạo từ xa chưa được
bảo đảm là do công tác quản lý chất lượng đào tạo, trong đó có hoạt động quản lý ĐG
chưa tốt. Do đó, chuẩn hoá hoạt động QL đánh giá làm cho chất lượng đào tạo ngày một
nâng cao chính là một yêu cầu quan trọng để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo,
đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực có trình độ đại học đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
Trước thực tế đó, việc cải tiến tổ chức và QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ từ xa
đã và đang được Đảng, Nhà nước cùng Bộ Giáo dục và Đào tạo quan tâm chỉ đạo.
Với những lý do nêu trên, NCS chọn đề tài “Quản lý hoạt động đánh giá thành
quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa ở các trường đại học Việt Nam” là hết
sức cần thiết trong lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên việc nghiên cứu cơ sở lý luận và các vấn đề của thực tiễn về hoạt động
ĐG TQHT và QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX để đề xuất hệ thống các
giải pháp QL nhằm cải tiến hoạt động ĐG sao cho kết quả ĐG phản ánh đúng chất
lượng đào tạo từ xa; tạo động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy và học, đồng thời
khắc phục các hiện tượng tiêu cực, gian lận trong thi cử,... góp phần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đào tạo từ xa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội ở nước ta và tạo tiền đề cho việc xây dựng XH học tập, thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã đề ra.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về ĐG TQHT và vận dụng khoa học quản lý vào
lĩnh vực này.
- Xác định/Đánh giá thực trạng hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở
Việt Nam.
3
- Xác định/Đánh giá thực trạng QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở
Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở
Việt Nam.
- Đề xuất khung tham chiếu về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
cho các chủ thể trên từng khía cạnh của hoạt động ĐG
- Đánh giá và thử nghiệm một số giải pháp đề xuất.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX của các trường đại học Việt Nam.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở các trường ĐH Việt Nam
5. Giới hạn của luận án
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu: QL hoạt động ĐG thành quả học tập trong
ĐTCN hệ TX của các trường ĐH Việt Nam bao gồm nhiều cấp QL; trong luận án này
Nghiên cứu sinh đã vận dụng cấp QL nhà nước và QL nhà trường để QL hoạt động ĐG
TQHT trong ĐTCN hệ TX.
- Giới hạn phạm vi khảo sát: Luận án tiến hành khảo sát ở một số trường ĐH
lớn có ĐTTX;
- Giới hạn đối tượng khảo sát: Liên quan đến QL hoạt động ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX là một lực lượng rất đông đảo bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Đối
tượng được lựa chọn để khảo sát là GV, CBQL và SV hệ ĐTTX.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX hiện nay như thế
nào? Đâu là nguyên nhân của các bất cập, hạn chế về QL hoạt động ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX hiện nay?
- Khung tham chiếu về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được xây
dựng trên cơ sở lý luận và thực trạng nào?
4
- Cần có những giải pháp quản lý hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX nào
để giúp cho các trường ĐH có ĐTTX ở Việt Nam đạt được bản chất và ý nghĩa thực sự
của hoạt động ĐG TQHT?
7. Giả thuyết khoa học
QL hoạt động đánh giá TQHT trong ĐTCN hệ TX ở các trường ĐH Việt Nam
vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và bất cập về quan điểm, nội dung và phương pháp QL
trước yêu cầu đổi mới giáo dục. Nếu xây dựng được hệ thống các giải pháp có căn cứ
khoa học, tính đồng bộ và khả thi cao về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
như: Xây dựng cơ chế, quy định và kế hoạch về tổ chức QL hoạt động ĐG TQHT, đổi
mới mô hình QL...; Đồng thời xây dựng được khung tham chiếu đánh giá nhiệm vụ,
hoạt động của các chủ thể liên quan đến QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX,
hướng tới mục tiêu đánh giá chính xác thành quả học tập của người học, phát huy tính
tích cực của các chủ thể tham gia vào công tác QL hoạt động ĐG TQHT, sẽ góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo trong GDĐH đặc biệt là trong ĐTCN hệ TX ở Việt Nam.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
Luận điểm 1: QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX cần phải thực hiện
dựa trên các mục tiêu, yêu cầu của hoạt động ĐG TQHT. ĐG TQHT trong ĐTCN hệ
TX là một khâu trong quá trình ĐT, giúp xác nhận trình độ của người học, đồng thời
cung cấp thông tin phản hồi điều chỉnh việc học tập của người học, việc dạy học của
GV và QL hoạt động ĐG góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng ĐTTX.
Luận điểm 2: Các giải pháp quản lý được đề xuất trong luận án sẽ góp phần
giảm thiểu các hạn chế hiện nay trong QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo từ xa ở nước ta.
Luận điểm 3: Khung tham chiếu các chủ thể liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến
QL hoạt động ĐG TQHT là công cụ phù hợp để QL và đánh giá.
9. Những đóng góp mới của Luận án
9.1. Về lý luận
- Tổng hợp và hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX và vận dụng khoa học quản lý vào QL hoạt động ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX.
5
- Xây dựng khung tham chiếu làm công cụ quản lý và đánh giá công việc của
các chủ thể liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình QL hoạt động ĐG TQHT
trên cơ sở thực tiễn và lý luận QL hoạt động ĐG
9.2. Về thực tiễn
- Khảo sát và đánh giá thực trạng về hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX và
QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở một số cơ sở đào tạo ĐH và chỉ ra những
yêu cầu phải đổi mới công tác QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.
- Xây dựng hệ thống các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
của QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX của các trường ĐH ở Việt Nam có
tính khả thi và phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam hiện nay.
10. Phương pháp nghiên cứu
10.1. Cách tiếp cận cơ bản để nghiên cứu vấn đề
10.1.1. Tiếp cận hệ thống
Quản lý hoạt động ĐG TQHT là một tập hợp các thành tố có quan hệ tương tác
nhằm thực hiện những mục tiêu xác định của quá trình ĐG TQHT. Luận án sử dụng
cách tiếp cận hệ thống để xem xét các mối quan hệ của thành tố QL hoạt động ĐG
TQHT trong ĐTCN hệ TX.
10.1.2. Tiếp cận lịch sử/logic
Luận án sẽ tiến hành nghiên cứu thực trạng QL hoạt động ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ từ xa trong điều kiện lịch sử cụ thể của các trường được chọn làm mẫu nghiên
cứu. Trên cơ sở đó tìm ra những mặt còn hạn chế, nguyên nhân, thành tựu và triển vọng
của thực trạng trên cơ sở mang tính logic của quá trình phát triển. Vận dụng cách tiếp
cận lịch sử/logic trong luận án sẽ giúp cho NCS xác định được các luận cứ thực tiễn
nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
10.1.3. Tiếp cận so sánh
Tiếp cận so sánh sẽ cho phép xem xét quá trình QL hoạt động ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ từ xa ở Việt Nam so sánh với các nước trên thế giới. Từ đó rút ra kinh
nghiệm để triển khai QL hoạt động ĐG TQHT phù hợp với các trường ĐH có ĐT từ xa
ở Việt Nam.
6
10.2. Các phương pháp nghiên cứu
10.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các nguồn tài liệu có liên quan về ĐG TQHT
và công tác QL hoạt động ĐG TQHT. Nghiên cứu chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các
văn bản pháp quy của Nhà nước và của ngành; các tài liệu, sách, tạp chí và báo cáo
khoa học có liên quan đến QL hoạt động ĐG TQHT.
10.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Mẫu 1: Phiếu xin ý kiến CBQL và GV ở 03 trường ĐH có ĐTCN hệ TX về thực
trạng hoạt động ĐG TQHT; thực trạng QL hoạt động ĐG TQHT và các yếu tố ảnh
hưởng đến QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.
- Mẫu 2: Phiếu khảo sát SV ở 03 trường ĐH có ĐTCN hệ TX về thực trạng hoạt
động ĐG TQHT; thực trạng QL hoạt động ĐG TQHT và các yếu tố ảnh hưởng đến QL
hoạt động ĐG TQHT ở các trường có ĐTCN hệ TX.
- Mẫu 3 Phiếu trưng cầu ý kiến của CBQL & GV về các giải pháp QL hoạt động
ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở các trường ĐH có ĐTCN hệ TX
- Mẫu 4: Phiếu phỏng vấn trực tiếp CBQL, GV & SV về thực trạng hoạt động ĐG
TQHT trong ĐTCN hệ TX và thực trạng QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.
- Mẫu 5: Thực nghiệm một số giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN
hệ TX ở trường ĐH có ĐTCN hệ TX.
10.2.3. Tham khảo ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến của một số nhà khoa học thuộc lĩnh vực QLGD về các giải
pháp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX và một số vấn đề có liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
10.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Thông qua các hình thức như tổ chức hội thảo, trao đổi... để tổng kết kinh
nghiệm QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở các trường ĐH nói chung.
7
10.2.5. Phương pháp thực nghiệm tác động
Thực nghiệm một số giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở
Viện ĐH Mở Hà Nội.
10.2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng các công thức toán thống kê như tính giá trị trung bình, hệ số tương
quan, kiểm định độ tin cậy của các con số %, với sự hỗ trợ của phần mềm tin học SPSS
phiên bản 22.0 trong môi trường Window để xử lý, định lượng các số liệu và kết quả
nghiên cứu nhằm xác định mức độ tin cậy của việc điều tra và phân tích kết quả nghiên
cứu của đề tài.
11. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả
liên quan đến đề tài luận án đã được công bố, phụ lục và tài liệu tham khảo Luận án
gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong
đào tạo cử nhân hệ từ xa
Chương 2. Thực trạng hoạt động đánh giá thành quả học tập và quản lý hoạt động
đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa của một số trường đại học ở
Việt Nam
Chương 3. Các giải pháp quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào
tạo cử nhân hệ từ xa của các trường đại học Việt Nam
8
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
THÀNH QUẢ HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN HỆ TỪ XA
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động đánh giá thành quả học tập
Kiểm tra ĐG TQHT của sinh viên là vấn đề được nhiều nhà khoa học nghiên
cứu và được giảng dạy ở các trường đại học:
Năm 1956, Benjamin S. Bloom và các cộng sự của mình đã tiến hành phân loại
mục tiêu giáo dục trong lĩnh vực nhận thức và có tác dụng trong lý luận đánh giá giáo
dục và hoàn thiện việc học tập. Bloom đã trình bày chi tiết về 6 cấp độ nhận thức: Kiến
thức, Lĩnh hội, Áp dụng, Phân tích, Tổng hợp và Đánh giá [10]. Cuốn sách này như là
kim chỉ nam trong việc phân loại mục tiêu giáo dục để xây dựng quy trình đánh giá
giáo dục cho đến tận bây giờ.
Năm 1966, mô hình CIPP của L.D. Stufflebean được hình thành dựa trên sự kết
hợp của đánh giá bối cảnh, đánh giá đầu vào, đánh giá quá trình, đánh giá kết quả. Năm
1967, M. Scriven đưa ra mô hình đánh giá không theo mục tiêu. Tiếp theo là sự ra đời
của mô hình đáp ứng câu hỏi do R.E.Stake khởi xướng.
Từ sau thập niên 1970 đến nay một lý thuyết trắc nghiệm hiện đại ra đời và phát
triển nhanh nhờ khả năng tính toán bằng máy tính điện tử dựa trên IRT. Các thành tựu
quan trọng của IRT đã nâng độ chính xác của phép đo lường trong tâm lý và giáo dục
lên tầm cao mới về chất so với lý thuyết trắc nghiệm cổ điển. Từ đây người ta có thể
đưa ra các quy trình để xây dựng ngân hàng câu hỏi, chủ động thiết kế các trắc nghiệm
theo các mục tiêu mong muốn, đánh giá đúng năng lực của người học [59].
Năm 1971, B.S. Bloom cùng George F. Madaus và J. Thomas Hastings cho ra
đời cuốn sách “Evaluation to improve Learning” (Đánh giá để thúc đẩy học tập). Cuốn
sách này dành cho giáo viên, viết về kỹ thuật đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Nếu được áp dụng đúng cách, việc đánh giá học sinh sẽ giúp giáo viên hỗ trợ học sinh
9
cải thiện khả năng học tập. Thông qua việc liên kết các kỹ thuật đánh giá tốt nhất, cuốn
sách nhằm hỗ trợ các giáo viên sử dụng đánh giá như một công cụ để cải tiến cả quy
trình dạy và học [70].
Cụ thể hơn là các nghiên cứu về ĐGKQHT trong môi trường lớp học
(classroom assessment) mang tính ứng dụng - thực hành để qua đó có thể hỗ trợ tốt
nhất cho giảng viên trong công tác giảng dạy và ĐGKQHT SV [67], [73]. Kết quả
nghiên cứu về ĐGKQHT trong lớp học cho thấy chúng như là một thành tố của hoạt
động giảng dạy, có mối liên hệ tích hợp với tất cả các quá trình diễn ra trong lớp học
đồng thời ĐG KQHT không chỉ là vấn đề thực hiện các bài trắc nghiệm, cho điểm,
phân loại dựa trên các tiêu chí mà còn liên quan đến việc tổ chức, xây dựng kế hoạch
và thực thi các chiến lược giảng dạy, đào tạo của giảng viên nữa.
Ngày nay, sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học đánh giá ở cả trên
phương diện lý thuyết và thực hành. Để đánh giá chất lượng giáo dục, người ta nghĩ
ngay đến việc ĐG TQHT của người học. Phương pháp, kỹ thuật đánh giá ngày một
phát triển hơn. Các nghiên cứu về đánh giá giáo dục phát triển rất mạnh mẽ, người ta
sử dụng phương pháp ĐG TQHT của SV cả về định tính và định lượng.
- Nghiên cứu lý thuyết chung về kiểm tra đánh giá trong lớp học như công
trình của C.A. Paloma và cộng sự đã mô tả các chương trình đánh giá và đưa ra
phương pháp ĐG hiệu quả nhất trong thực hành. Tác giả đã hướng dẫn và cung cấp
các phương pháp hiện tại để phát triển các chương trình ĐG, ĐG khái quát từ bước
đầu tiên đến bước cuối cùng. Xây dựng các kế hoạch và mục đích phù hợp với nhu
cầu của từng trường; khuyến khích sự tham gia và hỗ trợ của sinh viên, giảng viên,
cựu sinh viên và nhân viên; chọn phương pháp hữu ích và phương pháp tiếp cận; sử
dụng các biện pháp thực hiện thuận lợi nhất; phát triển các bài kiểm đánh giá trong
lớp học; lựa chọn các cuộc điều tra thích hợp và các nhóm tập trung; đánh giá chính
xác giáo dục phổ thông, và kinh nghiệm của sinh viên; phân tích, báo cáo và sử dụng
có hiệu quả kết quả đánh giá [71].
10
Những lý luận cơ bản của đánh giá trong lớp học, cách lập kế hoạch đánh giá,
cách đánh giá, cho điểm,… được D.S. Frith và H.G. Macintosh viết trong cuốn
“A Teacher’s Guide to Assessment” [75].
Trong cuốn tài liệu của UNESCO “Monitoring Educational Achievement” viết
về đánh giá giáo dục trong đó có bàn đến công tác ĐG KQHT của học sinh tại Việt
Nam với các nhóm tiêu chí được đánh giá và một số vấn đề đặt ra đối với các nhà quản
lý giáo dục [76].
Cuốn tài liệu quan trọng thể hiện xu hướng đánh giá hiện đại đang thịnh hành
của Anthony J.Nitko, ĐH Arizona ở Mỹ “Educational Assessment of Students” có đề
cập đến nội dung của ĐG KQHT gồm: Phát triển các kế hoạch giảng dạy kết hợp với
đánh giá, các đánh giá về mục tiêu, hiệu quả, đánh giá học sinh… và các bài kiểm tra
thành tích đã được chuẩn hóa [68].
1.1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập
Có nhiều tài liệu nghiên cứu về công tác QL hoạt động đánh giá giáo dục như:
cuốn Monitoring Educational Achivement (giám sát kết quả giáo dục) của Robert L.
Ebel [78] cuốn Monitoring Evaluation (Giám sát giáo dục); Some Tools, Methods and
Approches (Một số công cụ, phương pháp và cách tiếp cận) do Wordbank phát hành
(2004); cuốn “Mười bước tiến tới hệ thống giám sát và đánh giá dựa trên kết quả” của
Jody Zall Kusek, Ray C.Rist (2005),… Các tài liệu này đã chỉ cho ta thấy được các
nghiệp vụ quản lý cần thực hiện như thế nào để QL hoạt động ĐG đạt kết quả cao nhất.
Cuốn sách “Rethinking Classroom Assessment with Purpose in Mind” của Dr.
Lorna Earl and Dr. Steven Katz cho rằng đánh giá từ quan điểm của mục đích chứ
không phải là phương pháp đặt trọng tâm vào kết quả cuối cùng. Đánh giá lớp học
được sử dụng cho các mục đích khác nhau: đánh giá vì hoạt động học tập, đánh giá như
hoạt động học tập, và đánh giá kết quả học tập. Mỗi mục đích đòi hỏi một vai trò khác
nhau cho giảng viên, lập kế hoạch khác nhau, và đặt ra vấn đề chất lượng khác nhau.
Chính vì vậy, nhà quản lý cần phải coi hoạt động đánh giá nhằm mục đích gì để có kế
hoạch chỉ đạo phù hợp với yêu cầu đặt ra.
11
Một số tác giả như Badders, W, Dunn, K.E & Mulvenon, S.W đã nghiên cứu
phân tích và minh họa việc vận dụng các phương pháp, chiến lược ĐG TQHT khác
nhau như đánh giá quá trình, đánh giá hướng vào người học, đánh giá theo năng lực
thực hiện, Đánh giá xác thực, Đánh giá thúc đẩy học tập… Qua đó nêu lên một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các loại đánh giá này [77].
Trong bài “New tools for assessment in distance education” của Liane Tarouco
và Luciano Hack đã mô tả một chiến lược để nâng cao chất lượng đánh giá giáo dục từ
xa với một tập hợp các công cụ bổ sung để giúp vào việc đánh giá quá trình. Hình thức
đánh giá thường xuyên việc học tập được phân tích theo mô hình Kirkpatrick (mô hình
đánh giá hiệu quả đào tạo của Kirkpatrick) cho đánh giá được mô tả cũng như một bộ
công cụ để cung cấp khả năng áp dụng theo mô hình này. Tập hợp các công cụ bổ sung
bao gồm sự đồng thuận, theo dõi, biểu quyết và tự đánh giá [108].
Trong cuốn sách Evaluation in Distance Education and E-learning của Valerie
Ruhe and Bruno D. Zumbo, đã mô tả về sự cần thiết tại sao chúng ta cần phải có một
cách tiếp cận mới để đánh giá trong đào tạo từ xa và E-Learning? Nghiên cứu lý thuyết
và thực tiễn đánh giá về Đào tạo Từ xa và E-Learning. Tác giả đã cung cấp một cái
nhìn tổng quan ngắn gọn chung về mô hình đánh giá trong ĐTCN hệ TX và E-learning
và phân loại chúng. Đồng thời tác giả cũng nghiên cứu về các phương pháp tiếp cận
toàn diện để đánh giá phản ánh trong mô hình diễn ra là một cách tiếp cận chuyên
nghiệp mà có thể áp dụng cho cả hai hình thức ĐTTX và E-learning [78].
Trong cuốn sách Self, Peer and Group Assessment in E-Learning của Tim
S.Roberts đã nghiên cứu các thực hành đánh giá có thể được sử dụng như thế nào để hỗ
trợ và cải tiến quá trình học tập? Cuốn sách này cố gắng trả lời câu hỏi này bằng cách tập
hợp 13 đóng góp từ các nhà nghiên cứu và các nhà thực hành nổi tiếng tham gia tích cực
vào tất cả các khía cạnh của tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng và đánh giá theo nhóm.
Hai yếu tố - việc sử dụng máy tính ngày càng tăng nhanh trong giáo dục nói
chung và cung cấp các khóa học trực tuyến thông qua Web - đã tạo ra một sự quan tâm
đặc biệt giữa các nhà giáo dục trong các phương pháp phi truyền thống.
12
Các trường đại học Đông Nam Á đưa ra 8 tiêu chí để đánh giá QL hoạt động
ĐG TQHT, trong đó quan tâm đến các vấn đề sau: quy trình ĐG đảm bảo độ giá trị, độ
tin cậy và công bằng; có quy định hợp lý về thủ tục khiếu nại kết quả ĐG; GV cần sử
dụng nhiều hình thức ĐG đa dạng dựa trên nguyên tắc minh bạch, nhất quán, mềm dẻo
và phù hợp với mục tiêu; các tiêu chí ĐG cần phổ biến rõ ràng cho SV; ĐG phù hợp
với mục đích và nội dung của chương trình; thường xuyên thẩm định độ tin cậy và tính
giá trị của các phương pháp ĐG; các phương pháp ĐG mới thường xuyên được phát
triển và thử nghiệm [74].
* Quản lý hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX trong GDĐH ở Anh
Cơ quan kiểm định chất lượng GDĐH của Anh được thành lập từ năm 1977
(Quality Assurance Agency for Higher Education, viết tắt là QAA). Theo QAA thì ĐG
TQHT của sinh viên nhằm nhiều mục đích khác nhau:
- Cung cấp thông tin phản hồi về sự tiến bộ của sinh viên, đánh giá kiến thức, sự
hiểu biết và kỹ năng của sinh viên. Cho điểm dựa trên thành tích đã đạt được của sinh
viên từ đó thúc đẩy việc học tập của sinh viên, giúp sinh viên nâng cao thành tích trong
học tập.
Ngoài đánh giá khả năng của sinh viên thì ĐG TQHT còn cung cấp thông tin cho
XH và các nhà QLGD về mức độ kiến thức đã đạt được của sinh viên có phù hợp với tiêu
chuẩn đặt ra hay không (chuẩn của trường và của quốc gia)
Căn cứ vào mục đích đã đề ra, cơ quan kiểm định chất lượng GDĐH ở Anh
(QAA) đã xây dựng bộ chỉ số gồm 15 tiêu chí nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo thông
qua đánh giá công tác quản lý hoạt động ĐG TQHT của sinh viên phù hợp với những
tiêu chí về đảm bảo chất lượng của châu Âu trong lĩnh vực GDĐH, liên quan đến nhiều
khía cạnh như: quy định, quy trình; quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận và cá nhân
liên quan; việc phổ biến các quy định và thông tin liên quan đến cán bộ và sinh viên;
phương pháp ĐG TQHT; cơ chế chấm điểm, xử lý điểm, lưu giữ thông tin và dữ liệu;
việc công bố điểm cho sinh viên đảm bảo đánh giá hiệu quả kết quả học tập của sinh
viên; phải đảm bảo tính chính xác, công bằng, trung thực và khách quan; khuyến khích
13
được sinh viên nâng cao thành tích học tập của mình đồng thời cung cấp thông tin phản
hồi kịp thời cho sinh viên và không gây áp lực cho sinh viên [82]. Bộ tiêu chuẩn này là
cơ sở và tiền đề để QAA kiểm định chất lượng của các trường Đại học.
Ở trường Đại học Nottingham của Anh có biện pháp tiếp cận quản lý ĐG TQHT
từ vai trò của người lãnh đạo cấp Khoa và cho rằng chiến lược ĐG TQHT của sinh
viên phụ thuộc vào quy mô của Khoa và những mong muốn hoặc văn hóa vốn có của
họ. Nhiệm vụ của người lãnh đạo cấp Khoa là đảm bảo chiến lược vận hành tốt [69].
Trường Đại học Oxford đã xây dựng yêu cầu và mô hình quản lý Kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của sinh viên bao gồm:
- Khuyến khích sinh viên tổng hợp, đào sâu kiến thức môn học và phát triển các
kỹ năng, nhận thức bậc cao.
- Cho phép SV chứng tỏ được năng lực của họ ở tất cả các nội dung môn học.
- Sinh viên cần có khả năng làm chủ áp lực, QL thời gian và xác định các ưu tiên.
- Cho phép GV và SV tự do khám phá môn học để tiếp thu kiến thức với áp lực
lớn của KTĐG.
Xác định yêu cầu như vậy, nên KTĐG kết quả học tập của SV ở ĐH Oxford chủ
yếu là KTĐG tổng kết nhằm đánh giá các kiến thức có tính chất tổng hợp. GV dạy môn
học chịu trách nhiệm đối với KTĐG quá trình nhằm cung cấp thông tin phản hồi kịp
thời cho SV nhưng không tính điểm. Việc thiếu vắng những bài KTĐG định kỳ để tính
điểm môn học, một mặt làm tăng tầm quan trọng của kỳ thi, mặt khác gây áp lực đối
với sinh viên. QAA cho rằng cách làm của ĐH Oxford chưa chắc đánh giá được đầy đủ
các mục tiêu môn học nhưng CBQL của trường phản đối lợi ích của KTĐG định kỳ vì
họ cho rằng nó sẽ làm gia tăng đáng kể các tiêu cực [84].
* Ở trường Đại học Mở Vương Quốc Anh, (OU-UK), Milton Keynes, Anh [108]
OU-UK thực hiện cả đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết với trọng tâm là đánh giá
tổng kết và ít chú trọng hơn vào đánh giá quá trình. Bài tập lớn, bài thi cuối kỳ, bài tập
nhóm, thảo luận nhóm, theo dõi hồ sơ, các bài tập thực tế; công tác thực địa, các buổi
tiếp xúc, hoạt động ngoại khóa là thành phần phổ biến của việc đánh giá sinh viên.
14
* Ở Trường đại học Mở Trung Quốc (OUC), Beijing, China [108] mỗi người
học có không gian học tập riêng và được hưởng các dịch vụ hỗ trợ cá nhân. Quá trình
học tập có thể được đánh giá liên tục, đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết được sử
dụng với nhau để đảm bảo chất lượng học tập. OUC điều hành một ngân hàng tín chỉ
với các chức năng ĐG công nhận tín chỉ, chuyển đổi tín chỉ và tích lũy tín chỉ. Các
ngân hàng sẽ giúp học viên thiết lập danh mục tích lũy học tập suốt đời và công nhận
hoặc cấp chứng chỉ khác nhau. Các ngân hàng thực hiện việc công nhận và chuyển đổi
các khoản tín chỉ giữa các loại bằng cấp, và là cầu nối các kết quả học tập khác nhau.
* Tại Ấn Độ, cải cách hệ thống kiểm tra được kết nối với khung chương trình
giảng dạy quốc gia (NCERT, 2005) cho thấy một sự thay đổi của nội dung dựa trên thử
nghiệm để giải quyết vấn đề và đánh giá dựa trên năng lực, kiểm tra trong khoảng thời
gian ngắn hơn, thời hạn linh hoạt, kiểm tra cuốn sách mở; tự đánh giá, đánh giá và ý
kiến phản hồi, duy trì nhật ký hàng ngày, chú trọng vào đánh giá liên tục và sử dụng
công nghệ thông tin. NCERT (2005) cũng cho thấy các công cụ đánh giá khác nhau
như quan sát, nhiệm vụ, dự án, danh mục đầu tư, danh mục đầu tư điện tử, danh sách
kiểm tra, thang đánh giá, hồ sơ, v.v... Những đề nghị của NCERT (2005) và các công
cụ mô tả ở trên đang được sử dụng để đánh giá hiệu suất của sinh viên.
* Đại học Mở Quốc Gia IndiraGandhi (IGNOU), NewDelhi, Ấn Độ [110].
IGNOU tiến hành một hệ thống ba cấp đánh giá: bài tập tự đánh giá, đánh giá liên tục
qua các bài thi (thầy giáo chấm điểm và máy tính chấm điểm), và bài kiểm tra cuối kỳ.
Bài tập chiếm 30% và bài kiểm tra cuối kì chiếm 70%. Đánh giá quá trình bao gồm các
bài tập, các chương trình tương tác cá nhân và các hoạt động hội thảo liên quan như
thực hành, dạy nhóm nhỏ, sự tham gia của cộng đồng, kinh nghiệm thực tế, các hoạt
động ở trường, hội thảo, thảo luận nhóm, v.v… đánh giá tổng kết bao gồm kiểm tra
cuối kỳ, bài tập lớn và đánh giá luận văn/luận án.
Như vậy, QL hoạt động ĐG TQHT là một vấn đề đã được các nước có nền
GDĐH phát triển trên thế giới quan tâm nghiên cứu, những nghiên cứu này đã làm rõ
những vấn đề của QL hoạt động ĐG TQHT ở những nội dung sau: Thông qua QL hoạt
15
động ĐG TQHT để nhà QL biết được chất lượng đào tạo của nhà trường, chất lượng
của SV được đào tạo có đáp ứng được với yêu cầu thực tiễn của xã hội không; đồng
thời, thông qua QL hoạt động ĐG TQHT để biết được chất lượng giảng dạy của đội
ngũ GV và thực trạng ĐG TQHT đã đảm bảo các tiêu chí của hoạt động ĐG TQHT
của SV chưa?
Những nghiên cứu này đã chỉ ra ý nghĩa, vai trò của QL hoạt động ĐG TQHT
của SV đối với sự phát triển của mỗi nhà trường gắn với nhu cầu xã hội và sự tiến bộ
trong học tập của cá nhân mỗi SV, cũng như trách nhiệm của người GV trong việc ĐG
TQHT để mang lại hiệu quả cao nhất. Nhưng điểm hạn chế của các nghiên cứu trên thể
hiện ở chỗ chưa chỉ ra được cụ thể việc ĐG TQHT phải làm như thế nào? Dùng công
cụ gì để ĐG và tiêu chí nào cho thấy sự ĐG sẽ đảm bảo được hết các yêu cầu của ĐG.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Với sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và của Bộ GDĐT, nhiều trường
ĐH trong nước đã có những việc làm tích cực để nâng cao chất lượng hoạt động ĐG.
Nhiều hội thảo đã được tổ chức trên quy mô toàn quốc về vấn đề này như Hội thảo
Nâng cao chất lượng ĐT lần thứ I và III được tổ chức tại ĐH Quốc gia Hà Nội năm
2000, 2002; Hội thảo ĐT nguồn nhân lực đo lường - ĐG do Trung tâm Đảm bảo chất
lượng ĐT và Phát triển GD, ĐH Quốc gia Hà Nội tổ chức năm 2003; Hội thảo Nâng
cao chất lượng ĐT lần thứ IV tại ĐH Sư phạm Hà Nội năm 2003; Hội thảo Đổi mới
phương pháp dạy học và Phương pháp đánh giá đối với GD phổ thông, CĐ và ĐH sư
phạm do Trường ĐH Sư phạm Hà Nội tổ chức năm 2006; Hội thảo Kiểm định, đánh
giá và quản lý chất lượng ĐT ĐH được tổ chức ở Trường ĐH Khoa học XH và Nhân
văn, ĐH Quốc gia Hà Nội năm 2008… Các đại biểu đã nhận thức rõ yếu kém, bất cập
của hoạt động ĐG trong GDĐH và có những đề xuất cải tiến. Tuy nhiên, mỗi báo cáo
tham luận đề cập đến một hoặc một số khía cạnh của vấn đề: cải tiến cách ra đề thi, đổi
mới phương pháp, hình thức ĐG, xây dựng đội ngũ cán bộ,… và cũng có những đại
biểu đề cập đến những kinh nghiệm cải tiến công tác ĐG ở một trường ĐH cụ thể. Bên
cạnh đó, liên quan đến hoạt động ĐG trong GDĐH cũng có một số đề tài triển khai
16
nghiên cứu như: Đề tài cấp ĐH Quốc gia Hà Nội “Xây dựng quy trình, nội dung và
hình thức ĐG kiến thức, kỹ năng của SV ĐH Sư phạm” do GS. Phạm Hữu Tòng chủ trì
(năm 1998), Đề tài “Tiếp tục đổi mới ĐG trong dạy - học” do nhóm các GV của Khoa
Sư phạm, ĐH Quốc gia Hà Nội thực hiện năm 2008…
Các trường ĐH như ĐH Khoa học Xã hội & Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội đã
đổi mới phương pháp, hình thức ĐG TQHT của sinh viên thông qua việc sử dụng trắc
nghiệm khách quan trên máy tính. Quy mô ĐT ngày càng tăng đòi hỏi ĐH Khoa học
Xã hội & Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội phải đổi mới phương pháp, hình thức ĐG
TQHT trong ĐTCN hệ TX sao cho vừa đánh giá được toàn diện và chính xác kiến thức
của SV, vừa đảm bảo thời gian dành cho giảng dạy và học tập. Trắc nghiệm khách
quan trên máy tính có những lợi thế đáp ứng những yêu cầu trên nên đã được nhà
trường lựa chọn.
1.1.2.1. Nghiên cứu về đánh giá thành quả học tập
Tác giả Dương Thiệu Tống, Đặng Bá Lãm, Trần Thị Tuyết Oanh… đã có các
công trình nghiên cứu về lý luận và ứng dụng đo lường ĐG TQHT của người học qua
các loại hình, công cụ chính yếu là trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận [62].
Tác giả Lê Đức Ngọc viết cuốn “Kiểm tra đánh giá trong dạy học” trong đó
trình bày các phương pháp và công cụ kiểm tra đánh giá trong dạy học, với hai cách
tiếp cận chính là đánh giá kết quả học tập và đánh giá hoạt động học tập thông qua các
loại câu hỏi viết hay vấn đáp, các loại phiếu khảo sát đánh giá qua quan sát…[49].
Nghiên cứu về lý luận và ứng dụng các kỹ thuật đo lường - ĐG TQHT của
người học qua các loại hình, công cụ ĐG TQHT vào các môn học cụ thể của Trần Thị
Tuyết Oanh, Nguyễn Đức Chính (2000), Đặng Bá Lãm (2003), Lê Đức Ngọc (2004,
2006), Nguyễn Phương Nga (2005, 2007), Phạm Xuân Thanh (2007) [41] [50].
Một số tài liệu về ĐG TQHT được ra đời, như “Phương pháp trắc nghiệm trong
kiểm tra và đánh giá kết quả học tập” do tác giả Nguyễn Phụng Hoàng chủ biên, sách
gồm 15 chương viết về đại cương đo lường, đánh giá và các phương pháp đo, soạn bài
trắc nghiệm; tài liệu “Trắc nghiệm và đo lường cơ bản trong giáo dục” của tác giả
17
Nghiêm Xuân Nùng đề cập đến các nội dung: trắc nghiệm trong lớp học, lý thuyết đo
lường, các bài tập và ứng dụng của trắc nghiệm; Tài liệu “Giáo dục học Đại học” của
Khoa Sư phạm, ĐHQGHN có đề cập đến đo lường và đánh giá kết quả học tập ở
trường đại học [40].
Tài liệu “Đánh giá và đo lường trong khoa học xã hội” của tác giả Nguyễn Công
Khanh đã trình bày phương pháp luận, quy trình, các nguyên tắc thiết kế công cụ đo
lường, đánh giá độ tin cậy, độ hiệu lực, cũng như các bước cơ bản thực hành xử lý số
liệu,…[38].
Trong cuốn sách “Giáo dục đại học: chất lượng và đánh giá”, tác giả Nguyễn
Thị Minh Cảnh nghiên cứu phương pháp kiểm tra ĐG KQHT của SV khoa tiếng nước
ngoài đã đề xuất biện pháp và khẳng định “cùng với việc đổi mới phương pháp dạy -
học thì việc nghiên cứu đổi mới phương pháp ĐG KQHT của SV là việc làm không thể
thiếu và đặc biệt quan trọng trong xu thế đổi mới giáo dục và đáp ứng yêu cầu của xã
hội hiện nay”. Tác giả Trần Thị Bích Liễu trong bài viết “Để ĐG KQHT của SV có
chất lượng” đã đề cập đến các yếu kém trong ĐG KQHT của SV, từ đó phân tích
nguyên nhân của thực trạng này và đưa ra 5 tiêu chí “đánh giá đúng”. Tác giả Nguyễn
Quý Thanh đã bàn về Một số dạng hành vi học tập đặc trưng của SV có ảnh hưởng
không nhỏ đến KQHT của người học. Vì vậy, GV cần đặc biệt quan tâm đến những
hành vi đặc trưng nảy trong quá trình dạy học và ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX [63].
1.1.2.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập
Tác giả Lê Quang Sơn đề cập đến một số biện pháp quản lý họat động ĐG
KQHT của SV trong bài viết “Những vấn đề của quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở
trường ĐHSP”. Tác giả cho rằng, đánh giá là một thành tố cấu trúc của hoạt động đào
tạo. Thông qua kết quả đánh giá giúp cho nhà trường xác định được mục tiêu đào tạo
có phù hợp hay không, hoạt động giảng dạy của GV có thành công hay không và hoạt
động học tập của SV có đạt hiệu quả như mong muốn hay không. Để đánh giá có thể
hoàn thành tốt các vai trò và chức năng của mình, cần phải xây dựng hệ thống công cụ
18
và quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách toàn diện, chính
xác và khách quan [55].
Luận án của tác giả Cấn Thị Thanh Hương (năm 2011) về nghiên cứu quản lý
ĐG KQHT trong GDĐH đã tổng hợp những lý luận cơ bản, quan trọng nhất về kiểm
tra đánh giá kết quả học tập; Vận dụng khoa học quản lý vào quản lý kiểm tra đánh giá
kết quả học tập trong giáo dục đại học. Với việc kết hợp giữa lý luận về quản lý và lý
luận về kiểm tra đánh giá, luận án đã xây dựng cơ sở lý luận về quản lý kiểm tra đánh
giá kết quả học tập trong giáo dục đại học; Triển khai đánh giá thực trạng quản lý kiểm
tra đánh giá kết quả học tập trong GDDH Việt Nam ở một số nội dung như quy trình
ĐG, quản lý cấp nhà nước, quản lý cấp trường Đại học và đội ngũ những người liên
quan đến quản lý ĐG KQHT trong GDĐH; Từ đó tác giả đã đề xuất 3 nhóm giải pháp
với 9 giải pháp, bao gồm: (1) Hoàn thiện chính sách về ĐG KQHT làm cơ sở pháp lý
cho đổi mới quản lý ĐG KQHT trong hệ thống giáo dục ĐH nói chung và trong trường
ĐH nói riêng; (2) Thay đổi môi trường ĐG trong trường ĐH bao gồm nâng cao nhận
thức về ĐG, đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động ĐG,
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và thành lập trung tâm khảo thí chuyên trách về
ĐG; (3) Đổi mới mô hình quản lý ĐG KQHT trong GDĐH nhằm tạo sự chuyển biến
tích cực về chất lượng ĐG và thuận lợi cho người học. Kết quả khảo nghiệm cho thấy
các giải pháp đề xuất có tính khả thi, qua thực tiễn triển khai ở ĐH Quốc gia Hà Nội
cho thấy mô hình đề xuất là phù hợp với xu hướng phát triển của GDĐH, góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động ĐG và đặc biệt, mô hình này thật sự thuận lợi cho
người học khi tham gia vào ĐG. Các kết quả nghiên cứu đã đạt được có khả năng ứng
dụng trong các trường ĐH nói riêng và trong hệ thống GDĐH nói chung để khắc phục
những hạn chế hiện nay trong quản lý ĐG KQHT và góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển
của GDĐH.
Với công trình nghiên cứu “Xây dựng quy trình đánh giá kết quả học tập của
học sinh Trung học cơ sở” (năm 2012), tác giả Lê Thị Mỹ Hà đã hệ thống hóa lý luận
19
và đề xuất khái niệm, thuật ngữ về lĩnh vực đánh giá, quản lý công tác đánh giá giáo
dục. Đề xuất quy trình đánh giá tiêu chuẩn hóa quy mô lớn KQHT của học sinh THCS
và đưa ra các biện pháp tổ chức thực hiện quy trình hợp lý góp phần phát triển lý luận
đánh giá giáo dục nói chung và ĐG KQHT nói riêng.
Tác giả Nguyễn Thành Nhân đã nghiên cứu và đưa ra mô hình ĐG KQHT qua
môn học theo định hướng phát triển năng lực của SV trong hệ thống đào tạo tín chỉ,
xác định rõ đặc điểm bản chất, cấu trúc cũng như khía cạnh kỹ thuật phản ánh cơ chế
vận hành của mô hình này trong quá trình áp dụng vào việc tổ chức dạy học và ĐG
TQHT qua môn học của SV [45].
Nhằm nâng cao chất lượng đánh giá giáo dục cần nâng cao năng lực đánh giá
của cán bộ quản lý, tác giả Vũ Thị Phương Anh đã đề xuất bộ chuẩn năng lực đánh giá
giáo dục dành cho cán bộ quản lý gồm các năng lực: Lập kế hoạch đánh giá; Thiết kế
công cụ đánh giá; Tổ chức thực hiện đánh giá (bao gồm cả tổ chức chấm điểm và công
bố điểm); phân tích, diễn giải ý nghĩa của điểm số và báo các thành quả của kỳ thi; Sử
dụng kết quả đánh giá để giám sát chất lượng giáo dục và tham mưu chính sách [2].
Những công trình nghiên cứu, các hội thảo khoa học, hội nghị về lĩnh vực kiểm
tra ĐG TQHT trong giáo dục đại học ở nước ta tập trung vào các hướng nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu lý luận về kiểm tra đánh giá thành quả giáo dục theo các khía
cạnh: các quan điểm về hoạt động kiểm tra đánh giá giáo dục, các khái niệm cơ bản,
quan hệ giữa đánh giá và các thành tố của quá trình dạy học, cách phân loại mục tiêu
đánh giá.
- Nghiên cứu về ứng dụng những lý luận trên vào quá trình dạy học, vào kiểm
tra ĐG TQHT môn học, ngành học. Với những khía cạnh cơ bản gồm: kỹ thuật đo
lường thành quả học tập môn học/ngành học, phương pháp, kỹ thuật xử lý thông tin
giáo dục định tính, định lượng và cách sử dụng thành quả đánh giá để nâng cao chất
lượng giáo dục.
- Nghiên cứu kinh nghiệm đánh giá, trong đó tập trung vào: giới thiệu các mô
hình ứng dụng lý luận vào đánh giá môn học, đánh giá giờ học của các nước tiên tiến,
20
phân tích thực trạng kiểm tra ĐG TQHT ở Việt Nam, đề xuất cách sử dụng thành quả
kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học, xác nhận sự tiến bộ của sinh
viên, điều chỉnh chính sách giáo dục,…
1.1.3. Nhận xét chung
Nhìn chung, kết quả các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước ta thấy rằng
có rất nhiều nhà khoa học, cơ sở giáo dục đã nghiên cứu về QL hoạt động ĐG TQHT
của SV hệ chính quy nói chung và của SV hệ TX nói riêng luôn được kế thừa và phát
triển ngày một hiệu quả hơn. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu về ĐG TQHT học tập
của SV thường chủ yếu tập trung trên phương diện kỹ thuật cụ thể; trên phương diện
QL hành chính; trên phương diện áp dụng cho một ngành học, cơ sở đào tạo cụ thể
trong đó nhấn mạnh đến các hướng tiếp cận đánh giá khác nhau như nêu trên, khẳng
định rõ sự cần thiết của việc gắn kết giữa giảng dạy- học tập và đánh giá theo mục tiêu
của môn học hay chương trình đào tạo. Những vấn đề mà các tác giả quan tâm là:
- Nghiên cứu lý thuyết chung về KTĐG trong lớp học
- Một số công cụ, phương pháp và cách tiếp cận trong ĐG GD
- Xu hướng ĐG hiện đại đang thịnh hành.
- Chiến lược để nâng cao chất lượng ĐG trong GDTX
- Cách tiếp cận mới trong ĐTCN hệ TX và E-Learning
- Phương pháp tiếp cận toàn diện để ĐG TQHT
Tuy nhiên, nghiên cứu về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX thì hầu
hết các cơ sở đào tạo đại học, đặc biệt ở các trường đại học có ĐTTX ở nước ta chưa
có một cải cách đáng kể hay nghiên cứu cụ thể về ĐG TQHT của người học. Mặt khác,
mỗi cơ sở đào tạo, CBQL, GV tiếp cận theo một khía cạnh khác nhau nên chưa đề xuất
được những giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX một cách đồng bộ
và có hệ thống. Nhìn chung, kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học trong và
ngoài nước về ĐG TQHT luôn mang tính kế thừa và phát triển. Đồng thời, việc đổi
mới giáo dục đại học ở Việt Nam đặt ra những yêu cầu cấp thiết có liên quan đến hoạt
động ĐG TQHT của sinh viên.
21
Từ tổng quan trên cho thấy:1) Các công trình nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào
nghiên cứu về ĐG TQHT, ĐG chương trình nghiên cứu về QL chất lượng, QL hoạt
động dạy học của GV và hoạt động học tập của SV; 2) Các công trình nghiên cứu về
QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX còn có ít. Mặt khác, mỗi nghiên cứu lại
tiếp cận theo một khía cạnh khác nhau, không thể áp dụng hoàn toàn cho khối các
trường có đào tạo từ xa với những đặc thù riêng.
Trên cơ sở những thành quả nghiên cứu trên của các nước trên thế giới và trong
nước, tác giả luận án sẽ kế thừa để nghiên cứu lí luận về QL hoạt động ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX để làm cơ sở nghiên cứu thực tiễn và vận dụng để xây dựng các
giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX của các trường ĐH Việt Nam
nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới GDĐH.
Từ kết quả nghiên cứu tổng quan, luận án tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản
sau đây:
- Nghiên cứu giải quyết những vấn đề lý luận về QL hoạt động ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX, đặc biệt làm rõ đặc điểm của ĐTTX, vai trò của ĐG trong ĐTCN hệ
TX, các nội dung QL hoạt động ĐG TQHT và các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động
ĐG TQHT.
- Làm rõ cơ sở thực tiễn và nghiên cứu, đề xuất các giải pháp QL hoạt động ĐG
TQHT trong ĐTCN hệ TX để hoàn thiện hơn về QL hoạt động ĐG TQHT của các loại
hình ĐT trong giáo dục ĐH hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về đào tạo từ xa và đặc điểm của đào tạo từ xa
1.2.1.1. Đào tạo Từ xa
Hiện nay có nhiều thuật ngữ được dùng để mô tả khái niệm ĐTTX, ví dụ như
giáo dục mở, giáo dục từ xa, dạy từ xa, học từ xa, ĐTTX hoặc giáo dục ở xa... Cho dù
với khái niệm nào thì bản chất quá trình dạy và học phải bao hàm yếu tố có sự tách biệt
giữa người dạy và người học về không gian, thời gian hoặc cả hai.
22
Khái niệm đào tạo từ xa có thể xuất hiện lần đầu tiên trong Bản mục lục năm
1892 của trường Đại học Wisconsin và thường được hiệu trưởng trường Đại học
Wisconsin - Extension sử dụng năm 1906. Sau đó khái niệm giáo dục từ xa được nhà
giáo dục người Đức Otto Peter phổ biến rộng rãi ở Đức vào những năm 1960 và 1970
và được sử dụng như là tựa đề cho các cơ sở giảng dạy từ xa của Pháp. Khái niệm giáo
dục từ xa được Bjorn Holmberg và Michael Morre sử dụng lại ở Mỹ trong cuộc họp
của hội đồng quốc tế về giáo dục hàm thụ.
Một số nhà nghiên cứu về ĐTTX trên thế giới thì cho rằng: ĐTTX được hiểu là quá
trình ĐT mà trong đó người dạy và người học cách xa nhau về mặt địa lý và bởi vậy họ dựa
vào các phương tiện điện tử và các giáo trình in ấn để tổ chức quá trình học tập.[22, tr.19]
Hiệp hội học từ xa Hoa Kỳ (USDA: United States Distance Learning
Asociation) định nghĩa giáo dục từ xa như sau: “Trong khái niệm cơ bản, giáo dục từ
xa bao hàm cả việc giảng dạy qua việc sử dụng các công nghệ thông tin liên lạc mà nó
truyền tải và tiếp nhận vô vàn thông tin thông qua tiếng nói, nghe nhìn và dữ liệu. Thí
dụ, các công nghệ nhị phân và sóng cơ học bao gồm các khóa giảng truyền hình từ xa,
các hội nghị truyền hình và truyền thanh từ xa, các hệ phát thanh gần và hệ TV cáp,
sóng cực ngắn và dịch vụ truyền giảng cố định qua tivi, các loại video nén và mở, các
loại cáp quang, các hệ ghi truyền âm, thư viện video tương tác, mạng máy tính và vệ
tinh” [64].
Theo định nghĩa của UNESCO: “Theo cách đơn giản nhất, dạy học từ xa (hay
còn gọi là giáo dục viễn thông - télé enseignement) có thể định nghĩa như tổng thể hoạt
động do một cơ sở giáo dục đảm nhận nhằm khuyến khích sự học cho người không tới
trường học hoặc không có điều kiện tới trường học” [12]. Để đạt được mục tiêu những
người đó phải có các phương tiện khác nhau để sử dụng cá nhân hoặc theo nhóm nhỏ.
Giáo dục từ xa do bản chất của nó được coi có vai trò giáo dục thường xuyên. Sau đó
theo tài liệu này đã đưa ra một “định nghĩa mới” về dạy học từ xa, được coi như “một
hệ thống dựa trên việc sử dụng các phương tiện truyền thông dạy học truyền thống
hoặc mới dùng xúc tiến quy trình tự học và tự đào tạo, giúp đạt tới mục tiêu dạy học
23
riêng, với khu vực địa lý rộng mở hơn khu vực của dạy học truyền thống theo kiểu mặt
đối mặt, tức là lớp học có thầy và trò”. Như vậy định nghĩa này xem giáo dục từ xa như
một hệ thống bao gồm các thành tố luôn tương tác với nhau trong một thể thống nhất
(như giáo viên, sinh viên, các phương tiện và tài liệu được sử dụng…).
- ĐTTX là một quá trình giáo dục, mà ở đó phần lớn có sự giãn cách giữa GV
và SV cả về mặt không gian và thời gian. Người học theo hình thức giáo dục từ xa chủ
yếu tự học qua học liệu như giáo trình, băng hình, băng tiếng, đĩa CD, phần mềm vi
tính, bằng việc sử dụng các phương tiện nghe - nhìn cá nhân, phát thanh, truyền hình,
các tổ hợp truyền thông đa phương tiện, mạng Internet dưới sự tổ chức, trợ giúp của
nhà trường (Bộ GDĐT, 2003).
Hiện nay phương thức ĐT chính trong ĐTCN hệ TX mà các trường ĐH có
ĐTTX đang áp dụng là:
Phương thức ĐTTX truyền thống (hay còn gọi là ĐT trực tiếp): Người học chủ
yếu tự học qua hệ thống học liệu (gồm giáo trình và tài liệu hướng dẫn tự học) được
các đơn vị dày công biên tập, xây dựng, kết hợp với việc nghe bài giảng trên sóng phát
thanh (hoặc nghe qua băng cassette) người học có thể thực hiện việc học vào thời gian
thuận tiện nhất. Sau đó người học sẽ được GV hướng dẫn trực tiếp trên lớp trước khi
kết thúc môn học.
Phương thức ĐTTX qua công nghệ trực tuyến (E-Learning): Đây là một phương
thức ĐT tiên tiến và có rất nhiều lợi ích, nhất là trong điều kiện hạ tầng viễn thông và
công nghệ thông tin phát triển như hiện nay thì những ưu thế của phương thức này
ngày càng được khẳng định. Phương thức này hướng tới việc cung cấp khả năng học
tập mọi nơi, mọi lúc trên máy tính cá nhân và thiết bị di động có kết nối internet.
Phương thức ĐTTX kết hợp giữa truyền thống và (E-learning): Đây là phương
thức ĐT kết hợp từ hai phương thức trên. Người học vừa sử dụng công nghệ thông tin,
học liệu điện tử đồng thời vẫn được GV hướng dẫn trực tiếp trên lớp trước khi kết thúc
khóa học.
24
Tựu trung lại, hình thức ĐTTX là một quá trình giáo dục thuộc phương thức
giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân. ĐTTX lấy tự học là chính,
đòi hỏi người học phải có tính tự giác, có tính kiên trì và phải thật sự quyết tâm thì mới
hoàn thành được chương trình học tập của mình.
1.2.1.2. Đặc điểm của Đào tạo từ xa
Thứ nhất, có khoảng cách địa lý giữa thầy và trò: Trong đào tạo từ xa, người dạy
và người học ở cách xa nhau. Khoảng cách địa lý ngăn cách người dạy và người học là
đặc điểm đầu tiên để phân biệt giáo dục từ xa với các phương thức giáo dục truyền thống
khác. Đào tạo từ xa không chỉ cần khắc phục khoảng cách về địa lí mà còn có thể phải
khắc phục khoảng cách về tâm lí. Có nhiều yếu tố góp phần ngăn cách con người thuộc
các giới khác nhau với các nhà trường truyền thống, đó là tuổi tác, hoàn cảnh làm việc,
không muốn đi lại thường xuyên, hoàn cảnh của môi trường đào tạo. Như vậy đào tạo từ
xa phải khắc phục được mọi trở ngại về khoảng cách địa lí và tâm lí.
Thứ hai, trong đào tạo từ xa, người học tự học là chủ yếu. Vắng mặt giáo viên ở
nơi học tập, cách biệt với các sinh viên khác, ở xa cơ sở đào tạo, sinh viên học từ xa
thường chủ yếu là tự học. Việc tự học tiến hành chủ yếu trên tài liệu học tập và tài liệu
hướng dẫn. Đó là các ấn phẩm và các phương tiện thông tin. Để giúp sinh viên tự học
tốt, họ cần được khuyến khích động viên và được nhận thức rằng việc học có thể nâng
cao vốn kiến thức của mình khi có ý chí và quyết tâm học tập, biết phát huy năng lực
tự học của mình, đồng thời có nghị lực vượt qua mọi khó khăn trong học tập. Giải pháp
này dựa trên cơ sở tâm lí sư phạm, trong đó điều quan trọng là chỉ ra cho người học
cách tự học có hiệu quả để sự thành công trong học tập ngày càng củng cố và nâng cao
lòng tự tin của người học. Như vậy trước hết phải tạo ra môi trường học tập trong đó
người học được rèn luyện thói quen thường xuyên học tập, dần dần trở thành người
biết tự học. Bên cạnh đó cũng đòi hỏi ở các nhà sư phạm, các chuyên gia kỹ thuật …
phải có sự đóng góp tích cực cho các sinh viên tự học. Điều đó phải được thực hiện ở
tất cả các khâu trong quá trình dạy học như: xây dựng chương trình, tổ chức hoạt động,
lựa chọn thiết kế, sản xuất và vận hành sử dụng các phương tiện, học liệu… Mặt khác,
25
để khắc phục sự học một cách đơn điệu, người học có thể kết hợp với nhau thành các
nhóm học tập. Trong các nhóm này, họ phải tự học, nhưng có thể trao đổi và giúp đỡ
lẫn nhau. Đó là cách thể hiện mối quan hệ trò - trò trong ĐTCN hệ TX nhằm phát huy
tác dụng đối thoại trong học tập. Tuy nhiên không được tuyệt đối hóa vai trò của học
nhóm, càng không lấy học nhóm thay thế cho tự học. Tự học, học nhóm có quan hệ
tương hỗ. Chúng là bản chất của ĐTTX, nhưng tự học vẫn là bản chất nổi trội. Vì đặc
điểm này của ĐTTX nên tài liệu in viết cho người học phải khác tài liệu giáo khoa
dùng trong dạy học truyền thống. Đó là các tài liệu tự học mà nếu được viết tốt sẽ
không những có ích cho người học từ xa mà còn có ích cho người học trong dạy học
truyền thống.
Thứ ba, sử dụng phương tiện kỹ thuật, nguồn học liệu và công nghệ hiện đại
trong đào tạo: Trong ĐTCN hệ TX người ta thường phải sử dụng các phương tiện
công nghiệp hoặc cận công nghiệp. Đây chính là các phương tiện làm cầu nối giữa
giảng viên và sinh viên trong khi giữa họ có khoảng cách. Chính nhờ các phương tiện
này mà bài học được truyền tải đến sinh viên một cách gián tiếp, nó thể hiện mối liên
hệ thầy trò trong dạy học từ xa. Tùy theo phương tiện khác nhau mà mối liên hệ này
được thực hiện qua kênh chữ hay kênh lời nói. Chẳng hạn như trong lớp hàm thụ dùng
thư có mối liên hệ bằng chữ, trong các lớp học có băng hình, băng tiếng có mối liên hệ
bằng lời. Cũng tùy theo phương tiện khác nhau và cách thức tổ chức khác nhau, mối
liên hệ này là một chiều hay hai chiều. Chẳng hạn như học hàm thụ bằng thư tác động
qua thầy và trò là ít còn học từ xa theo phương tiện Skype hai chiều thì nghe nhìn giữa
thầy và trò tích cực hơn.
Thứ tư, trong đào tạo từ xa mỗi khóa học không hạn định số lượng người học:
Đặc tính này không thể có trong dạy học truyền thống vì thông thường ở mỗi lớp học
truyền thống số học sinh phụ thuộc vào chỗ ngồi trong lớp. Khác với dạy học truyền
thống, dạy học từ xa nhận học viên theo số lượng bất kỳ ở các trung tâm đào tạo từ xa.
Có thể nói rằng không bao giờ có sự quá tải đối với dạy học từ xa, vì không bị hạn chế
26
ở không gian hạn hẹp của một lớp học thông thường mà hoàn toàn có thể tự học ở nhà
một mình.
Thứ năm, có tính tương tác trong đào tạo: Sự giãn cách giữa sinh viên với giảng
viên và nhóm/lớp trong quá trình học tập là đặc trưng của hình thức ĐTTX, khác hẳn
so với hình thức ĐT chính quy. Do vậy sự tương tác giữa người dạy và người học hay
người học với nhau là một yêu cầu thiết yếu trong ĐTCN hệ TX. Sự tương tác này hình
thành thông qua học liệu, các phương tiện và môi trường công nghệ. Sự giáp mặt giữa
thầy và trò là cơ hội để có sự tương tác nhanh nhất, hiệu quả nhất. Tuy nhiên, sử dụng
“phương tiện, công nghệ” để thông tin hai chiều mới là đặc tính cơ bản của ĐTTX. Xã
hội công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại cho phép sự tương tác giữa các thành
viên trong nhóm, giữa nhóm với thầy càng thuận lợi.
Thứ sáu, có tính công nghiệp trong ĐT: Các nhà nghiên cứu giáo dục cũng nhất
trí khi đưa yếu tố công nghiệp vào đặc điểm của ĐTTX, bởi lẽ ĐTTX kéo theo những
biến đổi sâu sắc trong tổ chức lao động của đội ngũ sư phạm và các nhà quản lý. Ở đây
người ta phải áp dụng những quy trình giống như quy trình sản xuất công nghiệp từ tổ
chức sản xuất các loại học liệu đến phát hành điều phối, quản lý quá trình đào tạo, công
nghệ KTĐG tới số lượng SV từ xa lớn và đa dạng. Bên cạnh việc tập hợp được đông
đảo đội ngũ GV thì trong ĐTCN hệ TX đòi hỏi tính logic, khoa học, nhịp nhàng ăn
khớp từng khâu. Cấu trúc bộ máy QL theo thứ bậc, kiểm soát quá trình ĐT theo
nguyên tắc kiểm soát chất lượng tổng thể. Sự ứng dụng những logic ấy bắt nguồn từ
tính công nghiệp với chuyên môn hóa cao.
Thứ bảy, có tính cá thể trong ĐT: Cá thể hóa trong quá trình học tập là đặc điểm
cuối cùng của ĐTTX. Do sự giãn cách về khoảng cách với thầy, do không tập trung
thường xuyên học tập cùng với nhóm, mà người học thường học trong môi trường
tương đối độc lập. Điều này có thuận lợi cho người học: Chủ động về thời gian, điều
kiện của bản thân. Tuy nhiên học một mình cũng có ảnh hưởng đến tâm lý, môi trường
sư phạm của quá trình học tập. Do vậy SV học TX cần phải có sự hỗ trợ, động viên từ
phía các cơ sở ĐT thông qua đội ngũ cố vấn học tập và môi trường công nghệ.
27
Như vậy, với các đặc điểm thể hiện tính mở, tính thích ứng, thế mạnh dựa vào
công nghệ và học liệu, hiệu quả kinh tế do quy mô giáo dục lớn và hệ thống mang tính
công nghiệp… trong ĐTCN hệ TX đã tạo nên sự khác biệt trong tổ chức ĐT của hình
thức ĐT này so với các hình thức ĐT khác.
Mặt khác, ĐTTX có hai hoạt động dạy và hoạt động học không trực tiếp, không
trong một không gian và không trong một thời gian như dạy học truyền thống. Ngoài
sự khác nhau giữa ĐTTX và giáo dục truyền thống, các hoạt động dạy và học của hai
hệ thống giáo dục này có sự khác nhau. Sau đây là hai bảng so sánh giữa ĐTTX và
giáo dục truyền thống:
Bảng 1.1: So sánh việc dạy từ xa và dạy chính quy: [80, tr.23-24-25.]
Dạy từ xa Dạy chính quy
- GV sử dụng phương tiện truyền thông - GV dạy bằng lời và viết ra bảng
- GV hướng dẫn và giải đáp thắc mắc - GV giảng bài (truyền thụ kiến thức)
(dạy cách học) - Tính đối thoại giữa thầy và trò là trực
- Tính đối thoại giữa thầy và trò thực hiện tiếp bằng lời, bị hạn chế bởi quy mô SV
tùy thuộc vào khả năng của phương tiện,
không bị hạn chế bởi quy mô SV.
Bảng 1.2: So sánh việc học từ xa và học trên lớp chính quy: [80, tr.23-24-25.]
Học từ xa Học trên lớp chính quy
- Học tập trung đông trên lớp. - Học trong một khoảng thời gian xác
- Tự học theo cá nhân hoặc nhóm. - Tự chọn thời gian và môn học - Khả năng tự chiếm lĩnh/kiến tạo kiến định và học theo đúng thời khóa biểu.
thức cao - Khả năng tự chiếm lĩnh/kiến tạo kiến
- Dễ gian lận trong kiểm tra và thi cử. thức phụ thuộc vào GV
- Kiểm tra thi cử chính xác, khách quan
1.2.1.3. Xu thế đổi mới trong đào tạo từ xa
Trước những thay đổi nhanh chóng của XH hiện đại, các tổ chức, các chuyên
gia về GD đã rất quan tâm đến xu thế phát triển của giáo dục đại học trong thế kỷ thứ
21. Trong Hội nghị thế giới về GDĐH diễn ra từ 5 – 8/7/2009 quy tụ hơn 1.000 người
28
từ 150 quốc gia tham dự do Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp Quốc
(UNESCO) tổ chức, Giám đốc Quỹ Charles Leopold Mayer, ông Pierre Calame cho
rằng: “ĐH thế kỷ 21 nên tập trung vào con người, có trách nhiệm với XH và thể hiện
sự gắn kết với cộng đồng” [64]. Trong xu thế đó, GD mở và từ xa (GDM & TX) với
nguyên lý: Giáo dục phải được mở cho tất cả mọi người (Education for All, EFA) là
một hình thức lý tưởng để thực hiện ý tưởng cá thể hóa giáo dục, đáp ứng nhu cầu độc
lập của người học, đồng thời nó cũng mang lại những lợi ích thiết thực cho XH, cho
cộng đồng.
Trải qua hơn bốn thập niên phát triển tính từ thời điểm ĐH Mở Anh Quốc ra đời
1963 (Perraton) đến nay hình thức GDM&TX đã có những tiến bộ không ngừng của
KH&CN, cũng những ý tưởng, những kinh nghiệm được rút ra trong quá trình phát triển
đến nay hệ thống GDM&TX ngày càng phát triển mạnh mẽ và ngày càng mở rộng khái
niệm “mở” theo cách hiểu trước đây. Khái niệm “mở” được hiểu rộng hơn đó là việc xây
dựng nguồn tài nguyên giáo dục mở phong phú hơn, xây dựng các khóa học mở đại
chúng hơn. Dưới đây là xu thế phát triển của GDM&TX trên thế giới hiện nay
1. Xu thế sử dụng các hình thức của Công nghệ thông tin truyền thông (ICT) và
công nghệ số (Digital Technologies)
Sự phát triển của công nghệ thông tin truyền thông (ICT) nhanh chóng làm thay
đổi thế giới. Việc sử dụng phổ biến mạng internet cùng với cuộc cách mạng số tạo nên
hệ thống liên kết thế giới thực, thế giới ảo và thế giới sinh vật cho phép thông tin, kiến
thức, tri thức của nhân loại được phổ biến rộng rãi cho mọi người tra cứu. Internet
được sử dụng như là một công cụ hữu hiệu làm gia tăng khả năng tiếp cận giáo dục đối
với mọi người trên thế giới. Sự kết nối này, kết nối vạn vật (Internet of things – IoT) là
nền tảng hình thành Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0), nó đã tác động
mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống xã hội trên toàn cầu.
Tận dụng ưu thế của ICT, các trường ĐH đã nhanh chóng Xây dựng các mô
hình hoạt động giáo dục đa dạng, biến ICT thành công cụ hữu hiệu để thực hiện triết lý
của GDM là mang kiến thức đến với mọi người, với mọi tầng lớp trong cộng đồng XH
29
ở mọi vùng miền của đất nước, để họ có thể học mọi lúc, mọi nơi với triết lý học tập
suốt đời.
+ E – Learning: Việc sử dụng kỹ thuật thông tin và truyền thông ngày càng phát
triển phổ biến. Các trường ĐH đã áp dụng và kết hợp các hình thức của ĐT trực tuyến
(E – Learning), một hình thức ĐT tận dụng ưu thế của mạng Internet để truyền tải
thông tin, tương tác và quản lý quá trình học tập.
+ M – Learning: Một xu hướng áp dụng tiến bộ của công nghệ ODL là hình thức
mobile learning (M – Learning). M – learning thật sự đã tạo cơ hội đầy hứa hẹn và làm
cho việc học trở lên hết sức linh hoạt và tiện dụng cho nhiều nhóm đối tượng khác
nhau trong việc thực hiện triết lý “học suốt đời”.
2. Xu thế thiết lập và sử dụng nguồn tài nguyên giáo dục mở (OER)
Phong trào xây dựng nguồn tài nguyên GD mở (The open Educational Resources
– OER) phát triển theo trào lưu chung của GDM&TX và sự hình thành và phát triển
của các hiệp hội GDM&TX. Theo Tony Bates, GDM hướng đến một nền GD cho mọi
người, một nền GD hướng đến mọi tầng lớp trong XH. Cũng với việc dễ tiếp cận các
chương trình và các khóa học, GDM ngày nay còn bao gồm cả nguồn học liệu mở,
cách tiếp cận học tập, nghiên cứu mở và nguồn dữ liệu mở.
3. Xây dựng các khóa học mở trực tuyến đại chúng (MOOCs)
4. Xu thế hợp tác và chia sẻ
Xu thế này được thể hiện khá rõ nét trong GDM&TX. Để chia sẻ kinh nghiệm
và hợp tác với nhau trong việc phát triển hình thức GDM&TX trên thế giới đã hình
thành các hiệp hội cấp quốc tế, cấp khu vực như sau: Tổ chức giáo dục, khoa học và
văn hóa liên hiệp quốc (UNESCO), Hội đồng quốc tế về GDM&TX (ICDE), Khối
thịnh vượng chung về GDM (COL), Hiệp hội GDTX Phi Châu (ADLA), Hiệp hội các
trường ĐH Mở Châu Á (AAOU), Hiệp hội GDTX Canada (CADE), Hiệp hội các
trường ĐH GDTX Châu Âu (EADTU), Hiệp hội GDM&TX Úc (OALAA), Hiệp hội
GDTX Hoa Kỳ và Trung tâm khu vực về GDM&TX thuộc tổ chức Bộ trưởng GD các
nước Đông Nam Á (SEAMOLEC).
30
1.2.2. Đánh giá thành quả học tập
1.2.2.1. Khái niệm
Đánh giá là một hoạt động rất quan trọng của quá trình GD và ĐT. Có rất
nhiều quan điểm khác nhau về đánh giá trong lĩnh vực GD, mỗi quan điểm lại nhấn
mạnh đến một khía cạnh khác nhau cần đánh giá (đối tượng của đánh giá). Tất cả
những người tham gia vào quá trình GD, tất cả các bộ phận cấu thành của quá trình
GD đều là đối tượng để đánh giá. Mỗi đối tượng được xem xét theo những tiêu
chuẩn, tiêu chí riêng phù hợp. Trong GD, người ta thường tiến hành nhiều đánh giá
khác nhau như đánh giá hệ thống GD, đánh giá nhà trường, đánh giá hoạt động dạy
học của người dạy, đánh giá hoạt động học tập của người học, đánh giá chương trình
GD, đánh giá chất lượng GD, đánh giá mục tiêu GD, ... Một cách khái quát, đánh giá
là quá trình tiến hành có hệ thống để xác định mức độ mà đối tượng đạt được các mục
tiêu giáo dục nhất định [43, tr. 9].
Thành quả là kết quả quý giá đạt được của cả một quá trình hoạt động, đấu
tranh của con người [27].
Kết quả là cái đạt được, thu được trong một công việc, hoặc một quá trình tiến
triển của sự vật [27].
Thành quả học tập (achievement): thường được hiểu là kết quả của một quá
trình tích lũy đối với một hoạt động học tập nào đó. Đánh giá thành quả học tập mang
ý nghĩa là "đánh giá quá trình" đó chính là ĐG vì sự tiến bộ của người học (assessment
for learnning). ĐG vì người học, dùng KTĐG để dạy học (assessment as learnning),
dạy cách học, dạy cách chiếm lĩnh kiến thức – kỹ năng – phẩm chất (nhớ, hiểu biết, áp
dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo), ĐG TQHT chính là ĐG thành tựu của người
học từng bước một.
Kết quả học tập (learned results ): Kết quả học tập thường được hiểu là kết quả
của việc đánh giá cuối kỳ của một hoạt động học tập nào đó . ĐG kết quả học tập mang
ý nghĩa "đánh giá tổng kết" - đánh giá thành tích.
31
Đánh giá thành quả học tập xác định mức độ nắm được kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo của học sinh so với yêu cầu của chương trình đề ra [27, tr.73].
Theo tác giả Dương Thiệu Tống: “ĐG TQHT là quá trình thu thập, phân tích và
giải thích thông tin một cách có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt đến các mục tiêu
giảng huấn về phía học sinh. ĐG có thể thực hiện bằng phương pháp định lượng (đo
lường) hay định tính (phỏng vấn, quan sát)” [62].
Trong các đánh giá GD, ĐG TQHT của người học là quan trọng nhất bởi vì chất
lượng hoạt động học tập của người học thể hiện chất lượng của hoạt động dạy học, một
chức năng cơ bản của nhà trường.
Trong phạm vi luận án này, Nghiê cứu sinh đã dùng khái niệm ĐG TQHT để
phân biệt thành tích học tập vì bản chất của thành quả chính là thành tích, dùng ĐG
TQHT để phát hiện thành tựu của quá trình (hay chính là đánh giá vì sự tiến bộ của
người học).
Do xu hướng đổi mới hoạt động ĐG, trước đây hoạt động ĐG lấy mục tiêu ĐG
KQHT (Assessment of learning) làm chính. Ngày nay do quan niệm mới ĐG trước tiên
phải nhằm hỗ trợ người học, điều chỉnh các hoạt động học tập của người học. Vì hoạt
động giáo dục đào tạo đã thay đổi từ dạy làm chính sang học làm chính nên mục tiêu
ĐG hiện nay là ĐG như hoạt động học tập (Assessment as learning) làm chính, do đó
cần phải có nhiều thông tin và giải pháp hỗ trợ việc học trong suốt quá trình học tập.
Từ các phân tích đã trình bày ở trên, luận án đưa ra khái niệm về ĐG TQHT như
sau: ĐG TQHT là quá trình thu thập và xử lý thông tin từ hoạt động học tập của người
học, so sánh với mục tiêu đã đề ra nhằm xác nhận thành quả học tập của người học sau
một thời gian nghiên cứu, học tập và cung cấp thông tin phản hồi đến người học đồng
thời giúp cải thiện việc dạy và học để đạt kết quả tốt hơn.
1.2.2.2. Vai trò của đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
Theo quan điểm truyền thống, ĐG TQHT là một quá trình độc lập với quá trình
dạy - học, hoạt động ĐG TQHT được thực hiện sau khi quá trình dạy - học kết thúc.
Quan điểm mới cho rằng ĐG TQHT là một phần không thể tách rời quá trình dạy -
học, được thực hiện liên tục và đan xen trong quá trình dạy - học, ĐG TQHT cũng là
một hình thức dạy - học và các phương pháp ĐG TQHT cũng là phương pháp dạy -
32
học và thường rất hiệu quả. Chính vì vậy, bản chất của quá trình dạy - học là một hệ
thống các yếu tố có sự tác động qua lại với nhau, như: mục tiêu môn học, nội dung
chương trình môn học, hình thức tổ chức dạy - học, phương pháp dạy của GV, phương
pháp học tập của SV và phương pháp ĐG môn học.
Thực tế ta thấy rằng ĐG không những là khâu cuối cùng mà là một bộ phận hợp
thành quan trọng, không thể thiếu của quá trình dạy - học. Tiếp sau quá trình dạy - học,
ĐG để xác định tình hình nhận thức, sự thành thạo các kỹ năng của người học đáp ứng
mục tiêu môn học, mục tiêu học tập và kết quả ĐG sẽ là căn cứ để khởi đầu một chu
trình tiếp theo với chất lượng cao hơn. Trong quá trình dạy - học, ĐG sẽ cung cấp
thông tin phản hồi có ý nghĩa quan trọng đối với cả người dạy và người học. Người dạy
và người học sẽ phát hiện ra thực trạng học tập của người học cũng như nguyên nhân
dẫn đến kết quả đó. Đây là cơ sở để người dạy điều chỉnh hoạt động dạy và người học
điều chỉnh hoạt động học.
Hình 1.1. Vị trí của đánh giá trong quá trình dạy - học
Mục tiêu môn học
Nội dung chương trình
Phương pháp KTĐG Phương pháp
dạy (quá trình) học
KTĐG (Tổng kết)
Như vậy, có thể nói, ĐG TQHT theo quan điểm mới đã thay đổi trọng tâm từ
kết quả học tập sang quá trình dạy - học. So sánh hai quan điểm về ĐG, ĐG lấy kết quả
học tập làm trọng tâm (quan điểm cũ) và ĐG lấy quá trình dạy - học làm trọng tâm
(quan điểm mới), như ở hình 1.1 đã cho thấy rõ vị trí rất quan trọng của ĐG trong quá
trình dạy - học.
33
Bảng 1.3. So sánh đánh giá lấy kết quả học tập làm trọng tâm với đánh giá lấy
quá trình dạy - học làm trọng tâm Nguồn [46].
ĐG lấy kết quả học tập làm trọng tâm (ĐG tổng kết) ĐG lấy quá trình dạy - học làm trọng tâm (ĐG thường xuyên)
Dạy và ĐG tách rời nhau Dạy và ĐG đan xen với nhau tâm
ĐG để theo dõi học tập ĐG để thúc đẩy và phán đoán việc học tập
Trọng tâm là việc đưa ra các câu trả Trọng tâm là việc đưa ra các câu hỏi hay
lời đúng hơn và việc học hỏi rút ra từ những sai sót
Việc học tập được ĐG gián tiếp thông Việc học tập được ĐG trực tiếp thông qua
qua việc sử dụng các bài kiểm tra các bài viết, đồ án, công việc, hồ sơ
được chấm điểm khách quan thành tích SV,...
Văn hoá là cạnh tranh và chủ nghĩa cá nhân Văn hoá là phối hợp, hợp tác và hỗ trợ
Chỉ có SV được xem là người học GV và SV cùng học hỏi
Về vị trí quan trọng của ĐG, nhiều học giả trên thế giới đã khẳng định như sau:
- ĐG TQHT là khâu then chốt không thể thiếu trong quy trình ĐT (quá trình dạy
- học), có chức năng ĐT và thẩm định chất lượng ĐT.
- ĐG TQHT là đầu tàu kéo cả quy trình ĐT đi lên tạo ra đổi mới về chất lượng
đào tạo. ĐG TQHT còn là nhân tố tích cực và hiệu quả để điều chỉnh chương trình
giảng dạy, phương pháp giảng dạy và phương pháp học tập.
Do đó, ĐG TQHT của SV cần phải được xem như một bộ phận nội tại của quá
trình dạy - học, mục đích cuối cùng của nó là giúp người học học tập tốt. ĐG không chỉ
được sử dụng để ĐG TQHT của người học mà quan trọng hơn ĐG để cung cấp thông
tin phản hồi tới người học, tới người dạy và tới nhà quản lý nhằm thúc đẩy tính tích
cực của người học, giúp người học điều chỉnh hoạt động học, giúp GV điều chỉnh hoạt
động dạy, giúp nhà trường đánh giá chất lượng GD và điều chỉnh công tác quản lý dạy
và học của mình. Do vậy mà trong Luận án này NCS đã nghiên cứu theo hình thức ĐG
quá trình hay ĐG thường xuyên.
ĐG TQHT của sinh viên là một công tác quan trọng đối với tất cả các phương
thức ĐT. Hiện nay, với phương thức ĐT ĐH truyền thống, việc ĐG TQHT được tổng
34
hợp từ ba yếu tố là mức độ chuyên cần, kiểm tra giữa kỳ và kỳ thi kết thúc học phần.
ĐG không chỉ cung cấp thông tin về mặt tiến bộ của sinh viên mà còn cung cấp về hiệu
quả của các chương trình đào tạo: Như học liệu, phương tiện và phương pháp. Đối với
ĐTTX thì việc đánh giá SV đại học từ xa hơi khác với SV đại học truyền thống mặt -
giáp - mặt do có sự khác nhau về tương tác giữa thầy và trò trong môi trường ĐTTX.
Trong đào tạo truyền thống thì giáo viên có nhiều chỉ số để đánh giá sự học tập của
sinh viên ngoài những bài kiểm tra trên giấy. Sự chuyên cần nghe giảng và chất lượng
các câu hỏi có thể quan sát được, cũng như ngôn ngữ cử chỉ khi thấy một cái nhìn lúng
túng hoặc tạm dừng bút để ghi chép. Trong ĐTCN hệ TX các chỉ số để đánh giá sự học
tập của SV ít hơn, cơ chế đánh giá chính thức thông qua các bài tập và bài kiểm tra
bằng văn bản thường được áp dụng để đánh giá chất lượng SV. Đặc biệt trong ĐTCN
hệ TX thì SV phải tự xác định được mục tiêu học tập của mình, đồng thời tự ĐG
TQHT. Đây chính là sự khác biệt cơ bản về ĐG trong ĐTCN hệ TX và ĐG trong ĐT
truyền thống. Bảng 1.4: So sánh về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX và ĐT chính quy [80, tr. 23-24-25]
ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ĐG TQHT trong ĐT chính quy
- Có ít chỉ số để kiểm tra ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. - Dễ gian lận trong kiểm tra và thi cử. - Đánh giá dựa trên nhiều yếu tố và khắt khe hơn - Tự kiểm tra thông qua quá trình tự học - GV khó đánh giá được năng lực nhận thức và tư duy của SV - GV không cung cấp thông tin phản hồi - Sinh viên tự lĩnh hội thông tin phản hồi và tự điều chỉnh quá trình nhận thức
- Có nhiều chỉ số để kiểm tra ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. - Kiểm tra thi cử nghiêm túc và chất lượng cao - Đánh giá dựa trên ba yếu tố: Chuyên cần, giữa kỳ và bài thi kết thúc học phần - GV đánh giá thông qua quá trình tự học trên lớp - GV cung cấp thông tin phản hồi tương ứng cho SV và có sự điều chỉnh thích hợp
Tóm lại, do ĐTTX mang tính mở và tính TX trong công tác dạy và học, khiến
cho việc ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX khi so sánh với hoạt động ĐG TQHT thông
thường, thì bất luận là đánh giá về mặt nội dung hay phạm vi đều có rất nhiều điểm độc
35
đáo/khác biệt. Nếu xem nhẹ những đặc điểm này sẽ làm mất đi tính khách quan và tính
khoa học của ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.
1.2.2.3. Xu hướng phát triển của đánh giá thành quả học tập
Cùng với sự phát triển kinh tế, sự thay đổi của xã hội, đòi hỏi giáo dục phải có sự
thay đổi. Xu hướng đổi mới kiểm tra ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX tập trung theo các
hướng sau:
- Chuyển từ chủ yếu sử dụng đánh giá thành quả cuối môn học, khóa học (đánh
giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng đa dạng các loại hình
đánh giá, coi trọng đánh giá thường xuyên, định kì sau từng phần, từng chương nhằm
mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình giảng dạy và học tập (đánh giá quá trình).
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của
người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức… (đánh
giá kiểu truyền thống) sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của
thực tiễn cuộc sống (đánh giá hiện đại - phi truyền thống), đặc biệt chú trọng đánh giá
các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo, siêu nhận thức (nghĩ về cách suy nghĩ).
- Chuyển từ đánh giá một chiều (giáo viên đánh giá), sang đánh giá đa chiều
(không chỉ giáo viên đánh giá mà sinh viên cùng tham gia đánh giá - tự đánh giá, đánh giá
lẫn nhau);
- Chuyển từ đánh giá một hoạt động độc lập với quá trình dạy học sang việc tích
hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá là một phương thức dạy học;
- Sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giá: sử dụng các phần mềm
thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ (độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt, độ giá
trị) và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải thành quả đánh giá.
Từ giữa những năm 1980, trên thế giới đã nổ một cuộc cách mạng thực sự về
ĐG với những xu hướng thay đổi cơ bản về triết lý, quan điểm, phương pháp, và các
hoạt động cụ thể. Những thay đổi trong xu hướng ĐG TQHT có thể tóm lược trong
bảng sau:
36
Bảng 1.5: So sánh cách tiếp cận QL hoạt động ĐG TQHT
Tiếp cận truyền thống (cũ) Tiếp cận mới
(Cung ứng đào tạo, bằng cấp) (Tạo cơ hội học tập và phát triển năng lực
thích ứng)
Theo quy định của hệ thống GV và người học chủ động
Các bài thi trên giấy được thực hiện Nhiều bài tập hay nhiệm vụ học tập đa dạng
vào giữa và cuối kỳ được thực hiện trong suốt quá trình học để
thường xuyên đo mức độ đạt mục tiêu
Các vấn đề/câu hỏi (ma trận mục Các vấn đề/câu hỏi (ma trận mục tiêu/đề thi)
tiêu/đề thi) và tiêu chí đánh giá không và tiêu chí đánh giá được nêu rõ từ trước
được nêu trước
Tạo sự cạnh tranh Tạo sự hợp tác và chia sẻ
Chú trọng mục tiêu cuối cùng của việc giảng dạy Chú trọng đến kinh nghiệm học tập và sự tiến bộ của người học
Chú trọng sản phẩm Chú trọng quá trình
Tập trung vào kiến thức sách vở Tập trung vào năng lực thực tế
Tóm lại, ĐG TQHT là một bộ phận quan trọng của quá trình dạy - học, không
thể tách rời quá trình dạy - học. Quy trình ĐG bao gồm kiểm tra và đánh giá đan xen
nhau: kiểm tra thu thập thông tin để cho đánh giá xử lý thông tin. Cơ sở để ĐG là mục
tiêu học tập và công cụ để ĐG là các phương pháp ĐG. ĐG phải nhằm hai mục đích,
đó là xác nhận TQHT của người học và cung cấp thông tin phản hồi giúp cải thiện hoạt
động dạy và học. Mục đích thứ nhất đã và đang chiếm ưu thế trong GD, song mục đích
thứ hai đang ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Vì sự tiến bộ của người học, đó là
nguyên nhân thúc đẩy các nhà GD không ngừng nghiên cứu để đưa ra những đổi mới
quan trọng trong ĐG TQHT.
1.2.3. Quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập
1.2.3.1. Khái niệm về quản lý
37
Theo F.Taylor: “Quản lý là biết rõ ràng, chính xác điều bạn muốn người khác
làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành tốt công việc như thế nào, bằng
phương pháp tốt nhất, rẻ nhất” [20, tr 89].
F. Taylor cùng các cộng sự đã đưa ra 4 nguyên tắc quản lý mà cho đến ngày nay
vẫn còn được nhiều tác giả nhắc đến:
+ Nhà quản lý phải lựa chọn nhân viên một cách khoa học, cho học hành để họ
phát triển hết khả năng của mình
+ Nhà quản lý phải am hiểu khoa học (khoa học tự nhiên, khoa học xã hội -
nhân văn) để đảm bảo bố trí lao động một cách khoa học.
+ Nhà quản lý phải cộng tác với nhân viên theo một nguyên tắc khoa học 18
+ Trách nhiệm và công việc được phân chia rõ ràng giữa nhà quản lý và nhân
viên. Nhà quản lý phải chịu trách nhiệm toàn bộ công việc của mình.
Theo Mary Parker Pollet: “Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc được
thực hiện thông qua người khác” [20, tr.125]
Tiếp cận dưới góc độ hoạt động của một tổ chức: Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý tới những người lao động nói chung là khách thể
quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến [55].
Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [17].
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ
chức, có kế hoạch và hệ thống của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý dựa trên
những thông tin về tình trạng của đối tượng hình thành một môi trường phát huy một
cách hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của cá nhân và tổ chức để đạt được mục tiêu
đã đề ra.
Quản lý là sự điều khiển có tổ chức và đáp ứng được các yêu cầu, mục tiêu đã
đề ra, chứ không mang tính áp đặt, bắt buộc. Tùy từng trường hợp cụ thể mà nhà QL có
38
những chính sách, biện pháp QL phù hợp nhất để luôn đạt được kết quả như mong đợi
đồng thời phải làm cho tổ chức ngày càng phát triển mạnh mẽ.
1.2.3.2. Các chức năng của quản lý
Theo lý thuyết về QL thì hoạt động của QL về bản chất là quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách thực hiện các chức năng QL. Chức năng của QL là hình
thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của chủ thể QL lên đối tượng QL và khách thể
QL [43] .
- Chức năng lập kế hoạch: Lập kế hoạch là quá trình xác định các công việc và
phương thức, biện pháp thực hiện các khối lượng công việc từ lúc bắt đầu đến khi kết
thúc nhằm thực hiện mục đích, mục tiêu đã được xác định [43].
- Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình thiết kế, sắp xếp, liên kết một cách hợp lý
các yếu tố công việc, con người, bộ máy, phương tiện để đảm bảo thực thi kế hoạch. [42].
- Chức năng lãnh đạo: Lãnh đạo là quá trình định hướng, điều phối, tác động
đến hệ thống tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, giải quyết những vướng mắc
để bộ máy tổ chức bộ máy hoạt động thông suốt, nhịp nhàng, hiệu quả. Hoạt động lãnh
đạo là làm việc với con người, cá nhân, nhóm, tập thể [43].
- Chức năng kiểm tra, giám sát: Kiểm tra, giám sát là quá trình theo dõi, xem sét
sự vận hành của bộ máy tổ chức trong quá trình triển khai kế hoạch có khớp/phù hợp với
những dự định không; những bước đi và thành quả có phù hợp/đáp ứng với mục tiêu đề
ra không; phân tích những điều kiện đảm bảo, những khó khăn, vướng mắc để kịp thời
điều chỉnh kế hoạch và các tác động quản lý để đạt tới các mục tiêu đã xác định.
Tóm lại, lãnh đạo là quá trình quản lý nhấn mạnh đến tính định hướng, chức năng
hoạch định. Còn trong quá trình quản lý thì lãnh đạo là một chức năng, ở đó nhấn mạnh
đến chức năng tổ chức thực hiện, chỉ đạo là hình thức của lãnh đạo.
Khái niệm quản lý rộng hơn lãnh đạo nhưng khó có thể nói rằng lãnh đạo cao
hơn quản lý, đó là hai khái niệm gắn bó mật thiết với nhau.
39
1.2.3.3. Quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập
ĐG TQHT là một trong những hoạt động quan trọng của trường ĐH, nó có vai
trò quan trọng trong việc xác nhận thành quả học tập của người học cũng như giúp
người học nâng cao chất lượng học tập, nâng cao chất lượng ĐT của nhà trường. Do
đó, QL hoạt động ĐG TQHT trong GDĐH nói chung và trong trường ĐH nói riêng là
tất yếu và đây được coi là chức năng quản lý cơ bản của trường ĐH. Trên cơ sở lý luận
về quản lý kết hợp với lý luận về ĐG, ta có thể đưa ra khái niệm về quản lý ĐG TQHT
như sau: QL hoạt động ĐG TQHT là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra quá trình ĐG TQHT nhằm thực hiện tốt nhất những mục tiêu đánh giá đã đề ra. Nói
cách khác, QL hoạt động ĐG TQHT là tổng thể các công việc của cán bộ quản lý,
giảng viên và người học, bao gồm việc đề ra cơ chế, chính sách, đề ra các giải pháp
thực hiện, phân bổ nguồn lực, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra để thực hiện một
cách tốt nhất tất cả các khâu trong quá trình kiểm tra đánh giá nhằm đánh giá chính xác
thành quả học tập của người học và giúp cải thiện việc dạy và học.
Có thể nói rằng, QL hoạt động ĐG TQHT có vai trò quan trọng trong quản lý
chất lượng của một trường ĐH. Hoạt động ĐG được quản lý tốt sẽ góp phần nâng cao
chất lượng ĐT bởi vì mục tiêu của QL hoạt động ĐG là đánh giá chính xác thành quả
học tập của người học, cung cấp thông tin phản hồi giúp cho người học điều chỉnh hoạt
động học, không những thế thông tin phản hồi còn giúp GV điều chỉnh hoạt động dạy,
giúp nhà quản lý đánh giá chất lượng chương trình ĐT để có những điều chỉnh hợp lý.
Có thể mô tả các yếu tố của quản lý ĐG như sau:
- Yếu tố trung tâm của QL hoạt động ĐG TQHT là quá trình ĐG được tiến hành
theo một quy trình từ xác định mục tiêu học tập hay chuẩn đầu ra, xác định phương
pháp ĐG, sử dụng các phương pháp ĐG để thu thập và xử lý thông tin về việc học của
người học đến thông báo thành quả và cung cấp thông tin phản hồi để cải tiến việc dạy
và học. QL hoạt động ĐG phải theo sát toàn bộ các khâu trong quy trình ĐG. Mỗi khâu
được quản lý tốt thì cả quá trình mới đạt được thành quả tốt.
40
Quy trình ĐG TQHT là công việc hết sức cụ thể do GV và SV thực hiện trực
tiếp nhằm mục đích đo lường thành quả học tập của SV và giúp SV nâng cao chất
lượng học tập. Trong đó mục tiêu học tập và phương pháp ĐG ở mức độ chương trình
được thiết kế và quy định thống nhất, còn mục tiêu học tập và phương pháp ĐG ở mức
độ môn học phải do GV hoặc một nhóm GV cùng giảng dạy môn học xác định và đảm
bảo tính thống nhất, đảm bảo độ tin cậy, độ giá trị và tính công bằng của ĐG. Đối với
ĐG tổng kết, trên cơ sở mục tiêu, phương pháp ĐG đã xác định, GV và SV cùng thực
hiện các bước tiếp theo để hoàn thiện một quy trình ĐG. Công việc của GV là đưa ra
vấn đề hay còn gọi là ra đề, yêu cầu hướng dẫn SV thực hiện, chấm điểm và cung cấp
thông tin phản hồi cho SV; công việc của SV là thực hiện bài kiểm tra. Đối với ĐG quá
trình, trên cơ sở mục tiêu của môn học, của chương trình, GV cùng SV thực hiện toàn
bộ quy trình ĐG với các mục tiêu trung gian và các phương pháp ĐG phù hợp với các
thiết kế chung ở mức độ môn học cũng như chương trình đào tạo. Để thực hiện những
công việc này, GV và SV phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định, quy chế do các
cấp có thẩm quyền ban hành.
Quản lý việc sử dụng PP và hình
thức ĐG
Quản lý việc xác
Quản lý việc tổ
Quản lý quy trình
định mục tiêu ĐG
chức hoạt động
ĐG TQHT
TQHT
ĐG
Quản lý việc cung cấp thông tin phản
hồi
Hình 1.2. Quy trình quản lý hoạt động ĐG TQHT của SV từ xa
41
- Chủ thể quản lý là người lãnh đạo (người đề ra cơ chế, phê duyệt chính sách,
quy chế, quy định về ĐG, quyết định phân bổ nguồn lực phục vụ ĐG, chỉ đạo tổ chức
thực hiện và thanh tra, kiểm tra) và CBQL chuyên trách (vừa quản lý công việc của
CBQL cấp dưới, của GV, của người học thông qua việc chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức
thực hiện, thanh tra, kiểm tra nhưng cũng vừa thực hiện trực tiếp những công việc do
người lãnh đạo phân công); Đối tượng bị quản lý (những người tham gia thực hiện
những công việc liên quan đến ĐG bao gồm CBQL chuyên trách với các công việc như
soạn thảo văn bản, lập danh sách SV dự thi, xếp lịch thi, xếp phòng thi, sao đề thi, tổ
chức coi thi, tổ chức chấm thi, nhập điểm, quản lý điểm, thông báo điểm,…; GV với
các công việc chủ yếu là xác định mục tiêu môn học, lựa chọn phương pháp ĐG, ra đề,
chấm thi, cung cấp thông tin phản hồi cho người học và người học là đối tượng bị đánh
giá). Mỗi người tham gia vào QL hoạt động ĐG có một chức năng, nhiệm vụ cụ thể
phù hợp với năng lực và vị trí của họ. Lưu ý rằng, mặc dù, người học vừa là đối tượng
bị quản lý vừa là đối tượng bị đánh giá nhưng theo xu hướng hiện nay, người học cũng
cần được xem là chủ thể đánh giá đối với kiến thức, kỹ năng của chính mình cũng như
của người học khác. Vì vậy, người học cần được trang bị kỹ năng đánh giá và tự đánh
giá, người quản lý cần quan tâm tạo điều kiện giúp người học chủ động chứ không bị
động trong ĐG.
- Môi trường và điều kiện của QL hoạt động ĐG, đó là XH, hệ thống GDĐH,
trường ĐH, trang thiết bị, thời gian, không gian, kinh phí, ... Quản lý ĐG cần thiết phải
có trang thiết bị, thời gian, cơ sở vật chất, kinh phí,… và cần thiết phải xem xét quản lý
ĐG trong bối cảnh của XH nói chung và của hệ thống GDĐH nói riêng.
Nhưng QL hoạt động ĐG chỉ có thể thực hiện được vai trò của mình trong mối
quan hệ ràng buộc với các chức năng quản lý khác như: quản lý chương trình ĐT, QL
hoạt động dạy - học, quản lý nhân sự, quản lý tài chính,... Chương trình ĐT đề ra mục
tiêu và nội dung cho ĐG; hoạt động dạy - học và quá trình ĐG phải cùng dựa trên mục
tiêu và nội dung của chương trình ĐT hay nói cách khác chương trình ĐT là cơ sở để
dạy - học và ĐG; Trong giảng dạy, GV sử dụng phương pháp ĐG như là một phương
42
pháp giảng dạy hiệu quả, ĐG cung cấp thông tin phản hồi để giúp điều chỉnh quá trình
dạy và học; một yếu tố rất quan trọng để thực hiện tốt quá trình ĐG đó là nguồn nhân
lực: cán bộ phải được phân công công việc hợp lý, phù hợp với năng lực và chức năng
được ĐT, bồi dưỡng về nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của ĐG; tài chính cũng cần thiết để
động viên, khuyến khích cán bộ và đầu tư trang thiết bị cho ĐG.
1.3. Quản lý theo khung tham chiếu
1.3.1. Khái niệm khung tham chiếu
Khái niệm tham chiếu (reference) là việc sử dụng nguồn thông tin để làm rõ vấn
đề nào đó [83]. Điều khoản tham chiếu (Terms of Reference - ToR) là tài liệu trình bày
một cách tổng quan về yêu cầu và mong đợi của việc đánh giá. Nó được cung cấp một
thông báo rõ ràng về mục đích của khách hàng đánh giá và những nguồn lực phục vụ
cho việc kiểm tra đánh giá [83].
Khung tham chiếu (Frame of Reference) được định nghĩa là một tập hợp các giả
định cơ bản hoặc các tiêu chuẩn để xác định và xử phạt hành vi [83]. Hoặc một tập hợp
của các khái niệm, các giá trị, phong tục, quan điểm,… Để đánh giá cá nhân hay một
nhóm người, hoặc để điều chỉnh hành vi…
Từ các khái niệm về tham chiếu, điều khoản tham chiếu và khung tham chiếu
chúng ta có thể nhận định rằng: Khung tham chiếu là tập hợp các hệ thống các yêu cầu,
quy định, các mong muốn… để làm cơ sở xác định, đánh giá, điều chỉnh một nội dung,
hoạt động hoặc một công việc nào đó.
1.3.2. Mục đích và vai trò của khung tham chiếu
Khung tham chiếu được xem là là công cụ chia sẻ kiến thức nền tảng và cung
cấp cơ sở hợp lý cho hoạt động đánh giá và xem xét lại những hoạt động, công việc mà
tổ chức hay cá hay nhân đang thực hiện để nhằm thực hiện thành công tất cả các giai
đoạn của dự án hay chương trình. Việc xây dựng và tiến hành sử dụng khung tham
chiếu được thực hiện trong những bối cảnh như sau: [85]
1. Cần đánh giá
2. Nghiên cứu tiền khả thi
43
3. Nghiên cứu khả thi
4. Đánh giá nhận thức bao gồm việc KT sự thể hiện và đánh giá sự ảnh hưởng.
5. Nhiệm vụ đánh giá của cá nhân
6. Xác định nhiệm vụ
7. Xem xét hoạt động và chương trình
8. Báo cáo độc lập
9. Kiểm toán
10. Nhóm tư vấn kỹ thuật
Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của luận án với mục đích và vai trò của khung
tham chiếu thì việc xây dựng khung tham chiếu nhằm thực hiện việc xác định nhiệm vụ
của các đối tượng liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến QL hoạt động ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX và ĐG việc thực hiện công việc của các đối tượng này là phù hợp và hữu
ích nhất.
1.3.3. Nguyên tắc xây dựng khung tham chiếu của các chủ thể
Có thể nói QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX có vai trò rất quan
trọng trong việc đảm bảo chất lượng "đầu ra"; đặc biệt khi mà quy trình ĐG áp dụng
theo xu hướng mới với nhiều thách thức; thì cần phải xác lập ra những khung tham
chiếu nhằm làm công cụ để xem xét, đánh giá và quản lý, từ đó có những bước chuyển
biến tích cực về các chính sách, biện pháp, quy định… phù hợp với yêu cầu thực tế.
Chính vì vậy cần phải có có một khung tham chiếu đáp ứng được đặc điểm, yêu cầu
của ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.
Trước hết có thể khẳng định rằng việc đề xuất khung tham chiếu cho QL hoạt
động của các chủ thể trong ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX phải dựa trên (1) đặc trưng
của hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, (2) yêu cầu của ĐG TQHT trong ĐTCN
hệ TX, (3) trách nhiệm, nhiệm vụ của các chủ thể trong QL hoạt động ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX và (4) đáp ứng được quy trình, yêu cầu của xây dựng khung tham chiếu.
Ngoài ra, nhằm đảm bảo nguyên tắc này đạt được mục đích đánh giá khách
quan xác thực, toàn diện cho từng khía cạnh của hoạt động QL hoạt động ĐG TQHT
44
trong ĐTCN hệ TX thì việc xây dựng nội dung của khung tham chiếu đối với chủ thể
QL cần phải tuân thủ một số nguyên tắc sau
Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính khoa học
Nội dung đánh giá QL hoạt động KTĐG kết quả học tập trong ĐTCN hệ TX
gồm nhiều khía cạnh, công việc của KTĐG. Chính vì vậy các nội dung tham chiếu phải
dựa trên cơ sở lý luận của QL hoạt động KTĐG và thực tiễn/đặc điểm của môi trường
áp dụng. Mỗi nội dung phải phản ánh được một hoặc một số khía cạnh liên quan đến
hoạt động QL KTĐG. Việc xác định các mức độ mỗi tham chiếu phải hợp lý, rõ ràng
và phải kết hợp được hai hình thức đánh giá định tính và định lượng, tuy nhiên phải
tránh sự trùng lặp
Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính chính xác
Mỗi nội dung hoạt động tham chiếu phải được thể hiện rõ ràng, cụ thể, ngôn
ngữ diễn đạt phải chính xác, dễ hiểu không đa nghĩa, tránh trùng lặp nhằm đảm bảo
tính chính xác các thông tin được thu thập. Các tham chiếu phải được trình bày rõ ràng,
logic và phân biệt về độ chênh lệch giữa các mức đánh giá
Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính khả thi
Để khung tham chiếu QL hoạt động KTĐG kết quả học tập của SV đối với các
chủ thể có tính khả thi cao, phù hợp với thực tiễn, khi xây dựng bộ tiêu chí cần phải
cân nhắc 3 vấn đề sau;
- Các tiêu chí không quá phức tạp và khó khăn trong việc thu thập và xử lý
thông tin cho những đánh giá viên.
- Tiêu chí đánh giá phải chú ý đến đối tượng được đánh giá là các chủ thể quản
lý ở phân cấp, nhiệm vụ khác nhau.
- Các tiêu chí đánh giá không được trái với các văn bản pháp qui về KTĐG kết
quả học tập trong ĐTCN hệ TX và các cấp có thẩm quyền liên quan
Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính toàn diện
Để đảm bảo tính toàn diện khi xây dựng khung tham chiếu của các chủ thể thì
các nhiệm vụ và hoạt động của mỗi chủ thể phải bao quát được từng khía cạnh của hoạt
45
động KTĐG kết quả học tập của SV từ QL mục tiêu, xây dựng kế hoạch, QL việc ra
đề, coi thi, chấm thi… đến quản lý nguồn lực phục vụ cho hoạt động KTĐG kết quả
học tập trong ĐTCN hệ TX. Điều này, có nghĩa là các tham chiếu nhiệm vụ trách
nhiệm của mỗi chủ thể phải đảm bảo mỗi thành tố, khía cạnh QL hoạt động KTĐG kết
quả học tập trong ĐTCN hệ TX phải được xem xét và đánh giá.
1.3.4. Các yêu cầu đối với khung tham chiếu quản lý của các chủ thể
QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Đảm bảo các nguyên tắc quản lý giáo dục.
- Hoạt động QL phải tôn trọng các đặc điểm của ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.
- Hoạt động QL phải dựa trên thực tế ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX của từng
trường ĐH.
- Có những phương pháp, công cụ QL phù hợp với các đặc điểm và tình trạng
thực tế áp dụng ĐG hiện nay của các trường ĐH.
- Các công cụ QL, biện pháp QL phải được thẩm định trước khi sử dụng.
Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của luận án với mục đích và vai trò của khung
tham chiếu quản lý của các chủ thể thì việc xây dựng khung tham chiếu nhằm thực
hiện việc xác định nhiệm vụ của các đối tượng liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của SV hệ từ xa và đánh giá việc thực hiện
công việc của các đối tượng này là phù hợp và hữu ích nhất.
1. 4. Nội dung hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
1.4.1. Xác định mục tiêu đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
1.4.1.1. Yêu cầu về việc xác định mục tiêu ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
Có thể nói việc xây dựng mục tiêu ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX có vai trò rất
quan trọng trong việc hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ của SV đồng thời việc xây
dựng mục tiêu học tập là cơ sở để giúp cho việc ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX đi
đúng hướng và đạt hiệu quả cao nhất. Cụ thể là:
- Xây dựng các mục tiêu về phân loại SV: Yêu cầu SV phải nắm vững các yếu
tố đơn lẻ, phải thông hiểu các kiến thức ấy, phải biết cách tìm kiếm và thu nhận được
46
các kiến thức cần thiết nhờ các công cụ khác nhau. Các mục tiêu cụ thể về nhận thức
này có thể bao gồm hai cấp độ đầu của thang nhận thức Bloom (nhận biết, thông hiểu).
- Các mục tiêu về suy luận: yêu cầu SV phải biết suy luận để giải quyết vấn đề
hoặc phải biết phân tích lí lẽ, phán xét độ tin cậy của nguồn thông tin để quyết định
hành động. Các mục tiêu cụ thể về suy luận có thể bao gồm bốn mức độ sau của thang
nhận thức Bloom (áp dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá)
- Các mục tiêu về kỹ năng; yêu cầu SV phải có năng lực thể hiện một loại hành
vi nào đó. Để đạt được kỹ năng thường cần hai điều kiện: (1) Người học cần nắm vững
quy trình; (2) Người học cần có năng lực suy luận và sử dụng kiến thức thích hợp để
thể hiện hành vi. Tuy nhiên hai mục tiêu điều kiện đó chỉ là nền tảng của kỹ năng. Các
mục tiêu cụ thể về kỹ năng có thể bao gồm trong lĩnh vực kỹ năng theo cấp độ, chẳng
hạn theo phân loại của Dave (bắt trước thụ động, thao tác theo, tự làm đúng, khớp nối
được và thao tác thành thạo).
1.4.1.2. Nội dung việc xác định mục tiêu ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.
+ Chủ thể QL BGH cần phải định hướng, chỉ đạo đường lối xây dựng được mục
tiêu ĐG TQHT. Sau khi SV học xong môn học đó thì phải lĩnh hội được kiến thức, kĩ
năng, thái độ mà mục tiêu ĐG TQHT đã quy định: Phân loại SV, SV phải có khả năng
làm việc để đáp ứng được yêu cầu của XH. Căn cứ vào yêu cầu đối với hoạt động xác
định mục tiêu ĐG đạt thành quả cao thì trước hết các chủ thể QL ở cấp độ ban giám
hiệu cần tuyển dụng, phân công hoặc xây dựng kế hoạch ĐG. Cần phân công việc,
nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể cho từng vị trí công tác cũng như hệ thống hóa, cập
nhật các tài liệu, quy định và thông báo có liên quan đến hoạt động ĐG.
+ Chủ thể QL ở cấp độ Khoa phụ trách và Khoa chuyên ngành: Ban CN Khoa
chỉ đạo các GV cùng CBQL có thể mời thêm các chuyên gia giỏi để xây dựng mục tiêu
môn học làm tiền đề cho hoạt động ĐG đạt thành quả cao.
Chủ thể QL là BCN Khoa có nhiệm vụ xác định mục tiêu ĐG TQHT ở mức độ
môn học và tích hợp ở mức độ chương trình đạt hiệu quả cao. Phải có biện pháp đổi
47
mới kịp thời về mục tiêu học tập ở mức độ môn học và chương trình đào tạo để đáp
ứng được yêu cầu phát triển nguồn nhân lực.
+ Chủ thể QL ở cấp độ môn học là GV - Chủ thể QL trực tiếp thực hiện mục
tiêu ĐG TQHT: Các GV phải xác định đảm bảo tính thống nhất giữa các GV cùng dạy
một môn học, phải đảm bảo được lượng kiến thức cần thiết, cần phải lên kế hoạch và
điều chỉnh hoạt động giảng dạy
Trên cơ sở mục tiêu đã đề ra chủ thể QL là GV và SV phải cùng nhau thực hiện
để đảm bảo được mục tiêu ĐG TQHT.
- Các chủ thể QL cần phải xác định mục tiêu quan trọng của ĐG TQHT là đưa
ra các phản hồi và khích lệ SV. Ý kiến phản hồi chính xác về sự thể hiện kỹ năng học
tập rất cần thiết để thúc đẩy SV tiến bộ. GV cần thiết lập các mục tiêu, kế hoạch cho
các hoạt động ĐG ở từng học kỳ, năm học và môn học, đối tượng cụ thể để đáp ứng
nhu cầu của người học và đảm bảo cho tổ chức kế hoạch ĐG vận hành một cách khoa
học, chặt chẽ, linh hoạt. Vì hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX là khâu then chốt
trong việc xác định mục tiêu học tập đạt được ở mức độ như thế nào.
1.4.2. Phương pháp và hình thức đánh giá
1.4.2.1. Yêu cầu về phương pháp và hình thức đánh giá:
- Xây dựng được phương pháp ĐG ở cấp độ môn học, đảm bảo độ giá trị, độ tin
cậy và tính khách quan/công bằng của ĐG
- Lựa chọn phương pháp ĐG phải đảm bảo đáp ứng được mục tiêu học tập và
nhu cầu của người học; phù hợp với mục đích, nội dung, đối tượng, hình thức ĐG cùng
với điều kiện thực tế cho phép. Các phương pháp thường được sử dụng trong hoạt động
ĐG TQHT là phương pháp ĐG tổng kết và phương pháp ĐG quá trình.
- Xác định hình thức ĐG: Để ĐG toàn diện, chính xác cần sử dụng đồng bộ, có
hiệu quả các hình thức ĐG; cần đảm bảo sử dụng nhiều hình thức ĐG cho từng mục
tiêu học tập. Cần căn cứ vào mục đích, nội dung học tập và đặc điểm của đối
tượng/môn học/học phần để lựa chọn hình thức ĐG cho phù hợp (như kiểm tra viết,
kiểm tra vấn đáp, kiểm tra thực hành…). Các hình thức có thể được lựa chọn cho từng
48
bài kiểm tra, các loại câu hỏi để kiểm tra; theo mục tiêu các loại công việc thực hành,
thực hiện bài tập, kiểm tra hồ sơ học tập, thực hành/thí nghiệm/thực tập …
1.4.2.2. Nội dung về phương pháp và hình thức đánh giá:
- Các chủ thể QL ở cấp độ BGH yêu cầu BCN Khoa và các Phòng ban chức
năng có liên quan đến hoạt động ĐG cần rà soát, bổ sung các thông báo, văn bản, quy
định, lựa chọn phương pháp và hình thức ĐG để đáp ứng được mục tiêu học tập và nhu
cầu của người học.
- Chủ thể Ban chủ nhiệm Khoa, tổ trưởng tổ bộ môn là những chủ thể QL chịu
trách nhiệm gián tiếp đối với việc lựa chọn phương pháp và hình thức ĐG cần phải QL.
- Chủ thể QL GV là chủ thể chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc lựa chọn
phương pháp ĐG đồng thời là người chịu trách nhiệm cao nhất về thành quả của ĐG
của SV.
- Với hoạt động QL chuẩn bị cho quá trình xác định phương pháp và hình thức
ĐG (khi ra đề) các chủ thể QL cần có những hoạt động sau
Có những hoạt động, thái độ động viên, khuyến khích GV thực hiện các yêu cầu
trong việc xác định phương pháp, hình thức ĐG để phát huy được tính tích cực, chủ
động sáng tạo của SV trong hoạt động ĐG
Tăng cường tổ chức các buổi tập huấn, trao đổi chia sẻ kinh nghiệm về phương
pháp và hình thức ĐG để có sự phát triển phù hợp với việc ĐG TQHT trong ĐTCN hệ
TX và xu hướng phát triển của ĐG trên thế giới.
1.4.3. Tổ chức hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
1.4.3.1. Hoạt động ra/biên soạn đề thi
•Yêu cầu về hoạt động ra/biên soạn đề thi:
- Đề thi phải đảm bảo được mục tiêu môn học đã xác định.
- Đề thi phải bao quát được toàn bộ nội dung môn học.
- Đề thi đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, tính chính xác
- Đề thi phải đảm bảo được khả năng ghi nhớ, thông hiểu, vận dụng, phân tích
và tổng hợp và khả năng sáng tạo của sinh viên
49
- Phải phân loại được chất lượng của SV
- Phải đảm bảo sự cân đối giữa các phần và phù hợp với từng đối tượng SV
- Đáp án và biểu điểm của đề thi phải chi tiết, chính xác và khoa học
• Nội dung của hoạt động ra/biên soạn đề thi:
- Căn cứ vào yêu cầu đối với hoạt động ra đề thi thì trước hết chủ thể QL ở cấp
độ BGH cần phải có kế hoạch xây dựng mục tiêu chương trình môn học phù hợp với
đối tượng ĐTTX.
- Tuyển dụng đội ngũ giảng viên có chuyên môn, phân công GV giảng dạy môn
học hợp lý hoặc xây dựng kế hoạch ĐG có hiệu quả. Cần phân công việc, nhiệm vụ và
trách nhiệm cụ thể cho từng vị trí công tác cũng như hệ thống hóa, cập nhật các tài liệu
liên quan đến chương trình đào tạo của từng môn học, các quy định, thông báo… có
liên quan đến hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.
- Các chủ thể QL trực tiếp hoạt động ra/biên soạn đề thi là GV phải cần thiết lập
các mục tiêu, kế hoạch cho hoạt động ra đề thi ở từng học kỳ, năm học và môn học, đối
tượng cụ thể đáp ứng nhu cầu của người học và đảm bảo cho kế hoạch ra đề thi vận hành
một cách khoa học, chặt chẽ linh hoạt. Vì hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX đòi
hỏi mỗi SV phải tự xây dựng cho mình một kế hoạch học tập và tự ĐG sao cho phù hợp.
Bên cạnh đó cần phải thực hiện các kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo cho đội ngũ ra
đề thi vì năng lực của người ra đề thi ảnh hưởng trực tiếp đến TQHT của người học.
- Dựa vào vai trò, yêu cầu của hoạt động ra đề thi cũng như mục tiêu kế hoạch
của QL hoạt động ra đề thi.
- Cần phải xây dựng quy trình ra đề thi một cách khoa học cả về thời gian, nội
dung KT, đặc điểm, phương pháp và hình thức ĐG.
- Tổ chức các lớp tập huấn cho đội ngũ GV về quy trình ra đề thi, quy trình bảo
mật đề thi,...
1.4.3.2. Hoạt động coi thi
• Yêu cầu về hoạt động coi thi:
50
Tổ chức thi là tổ chức cho SV làm bài KT hoặc thực hiện các thao tác cần thiết
theo đề bài yêu cầu để thu thập thông tin về thành quả học tập của SV.
Hoạt động coi thi chỉ thuần túy liên quan đến công tác tổ chức không liên quan
đến công tác chuyên môn nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của hoạt động
ĐG TQHT của SV. Công tác này thực hiện tốt sẽ góp phần làm cho ĐG đạt được sự
công bằng đồng thời làm cho thành quả ĐG chính xác, khách quan, phản ánh đúng
thực chất chất lượng bài làm của SV. Đặc biệt trong ĐTCN hệ TX thì khâu tổ chức coi
thi và QL hoạt động này hiệu quả thì sẽ tạo được niềm tin với sinh viên và xã hội.
• Nội dung của hoạt động coi thi:
Dựa vào yêu cầu, đặc điểm của hoạt động tổ chức coi thi chủ thể QL BGH cần
phải có kế hoạch, chuẩn bị các điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, đội ngũ làm công tác
coi thi trong hoạt động ĐG.
Chủ thể QL BCN Khoa thường xuyên mở các lớp tập huấn, cho đội ngũ cán bộ,
GV làm công tác coi thi
Thường xuyên phổ biến quy chế, quy định về ĐG TQHT cho GV và SV
Nhân sự cho hoạt động tổ chức coi thi cần được đào tạo phù hợp với yêu cầu
đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ, xử lý kịp thời các tình huống xảy ra, sắp xếp kế
hoạch hợp lý. Chính vì vậy cần phải có kế hoạch và thực hiện kế hoạch tập huấn bồi
dưỡng nhân viên phục vụ công tác tổ chức coi thi.
Vì hoạt động ĐG trong đào tạo Từ xa có tính chất đặc thù nên chủ thể QL cần
phải xây dựng được quy chế, quy định riêng cho đội ngũ cán bộ làm công tác coi thi,
thường xuyên tổ chức tập huấn, phổ biến quy định, quy chế cho đội ngũ làm công tác
coi thi.
14.3.3. Hoạt động chấm thi
• Yêu cầu hoạt động chấm thi:
Tổ chức việc chấm bài thi đúng qui chế, qui định nhằm đảm bảo tính chính xác,
khách quan và công bằng. Cần có thang điểm và đáp án chi tiết theo hướng tập trung
51
vào đánh giá nội dung kiến thức đạt được và năng lực thực hiện của SV trong bài kiểm
tra để có hướng sửa chữa và điều chỉnh.
- Phải có đáp án và thang điểm chi tiết, chính xác theo hướng tập trung vào đánh
giá nội dung kiến thức đạt được và năng lực thực hiện của SV trong bài kiểm tra để có
hướng sửa chữa và điều chỉnh phù hợp.
• Nội dung của hoạt động chấm thi:
- Chủ thể QL ở cấp độ BGH cần xây dựng và ban hành quy chế, thành lập Hội
đồng chấm thi, giám sát quy trình chấm thi đồng thời cung cấp đáp án và thang điểm
chi tiết, chính xác cho đội ngũ chấm thi.
- Chủ thể QL ở cấp độ BCN Khoa phụ trách về ĐTTX và các Phòng ban có liên
quan tổ chức cho đội ngũ GV và CB làm công tác chấm thi học tập quy chế chấm thi,
phân công GV chấm thi, dọc phách, ghép phách, thảo luận đáp án, thang điểm, tiến
hành chấm thử, chấm kiểm tra.
- Chủ thể QL trực tiếp làm nhiệm vụ chấm thi và CB phục vụ cần phải nắm chắc
quy chế chấm thi sao cho thành quả công khai, minh bạch và có sự độc lập chấm thi
giữa CB chấm thi 1 và 2
1.4.3.4. Hoạt động cung cấp thông tin phản hồi
• Yêu cầu của hoạt động cung cấp thông tin phản hồi:
Trên cơ sở thành quả thu được sau khi đánh giá kiến thức của SV, nhà trường
cần tiến hành phân tích toàn bộ để xác định giá trị tổng thể đạt được. Các chỉ số thống
kê cần xem xét bao gồm: Phân bố điểm số, độ khó của câu hỏi, độ phân biệt của bài
kiểm tra, phân tích đáp án… Tổng hợp lại tìm nguyên nhân của thành quả đạt được, là
cơ sở để phát huy những mặt mạnh và khắc phục những mặt yếu. Từ đó đánh giá lại đề
thi thông qua thành quả bài KT như: độ tin cậy, độ giá trị để so sánh thành quả đạt
được với dự đoán ban đầu của GV.
Mặt khác SV cũng cần phải tự đánh giá được thành quả học tập của mình. Đây
là một bước rất quan trọng của mỗi SV đặc biệt là SV hệ từ xa, điều đó thể hiện sự chủ
động và nhu cầu tiến bộ của họ trong học tập và khả năng tự đánh giá của bản thân. SV
52
tự ĐG TQHT của mình chính là một lần được bổ sung kiến thức rèn luyện kỹ năng
đánh giá. Cần khuyến khích động viên và hướng dẫn SV những kỹ thuật đánh giá sao
cho việc tự đánh giá đó ngày càng chính xác.
- Công bố thành quả ĐG cho CBGV, SV biết bao gồm: Thành quả đánh giá,
phân loại, xếp hạng (nếu có) và những điều cần nhắc nhở. Những thành quả thu được
phải thông báo trong thời gian sớm nhất, có tổng hợp và phân loại chi tiết. Đây chính là
bước cung cấp thông tin phản hồi đến người học, giúp SV chuẩn bị tâm lý và kiến thức
tích cực hơn cho họ học tập và tham gia ĐG ở những lần tiếp theo để đạt thành quả tốt
hơn, để SV rút được kinh nghiệm và điều chỉnh hoạt động học tập của bản thân.
Nhân sự cho hoạt động công bố thành quả và thông tin phản hồi cần được tập
huấn, đào tạo phù hợp với yêu cầu công việc. Đặc biệt việc sử dụng phần mềm công bố
thành quả học tập và xử lý kịp thời các tình huống xảy ra, sắp xếp kế hoạch một cách
hợp lý. Chính vì vậy cần phải có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nhân viên phục vụ công
tác công bố thành quả học tập và thông tin phản hồi của SV.
- Các chủ thể QL rà soát, bổ sung các văn bản, quy định, thông báo…phục vụ
cho việc tổ chức kế hoạch công bố thành quả học tập và thông tin phản hồi một cách
hợp lý giữa các đơn vị chịu trách nhiệm trong nhà trường.
Phân tích đề thi, thống kê thành quả thi để thấy được những mặt còn hạn chế
trong công tác giảng dạy, hướng dẫn ôn tập và giải đáp thắc mắc cho SV, việc ra đề thi,
chấm thi và coi thi. Đây chính là một trong những cơ sở để điều chỉnh nội dung chương
trình, hoạt động dạy - học và đặc biệt là hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.
- Ra quyết định mới, định hướng cho giai đoạn dạy, học tiếp theo của GV và
SV. GV cần thấy được những mặt tích cực và hạn chế trong hoạt động dạy của mình để
định hướng cho việc tự điều chỉnh ở các giai đoạn tiếp theo; SV cần nhận thấy những
mặt ưu điểm của mình để phát huy và hạn chế những yếu kém; cần đầu tư thời gian hay
sự chuyên cần để nghiên cứu tài liệu cho một lĩnh vực nào đó. Nếu không phân tích
thành quả, tìm nguyên nhân của thành quả đó sẽ không định hướng được những vấn đề
53
cần điều chỉnh cả ở GV và SV, khi đó hoạt động học tập diễn ra bình thường như chưa
hề có hoạt động ĐG.
Tóm lại, ĐG TQHT là công đoạn quyết định chất lượng của quá trình giảng dạy và
học tập, giúp GV biết được hiệu quả và chất lượng giảng dạy, giúp SV biết được chất
lượng học tập của mình đồng thời giúp nhà QL điều chỉnh chương trình đào tạo, tổ chức
giảng dạy cũng như ra quyết định về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX một cách chính xác
và tin cậy.
• Nội dung hoạt động cung cấp thông tin phản hồi:
- Dựa vào yêu cầu của hoạt động thực hiện kế hoạch lên điểm và thông tin phản
hồi, các nhà QL phải tổ chức các kế hoạch hoạt động lên điểm, chuẩn bị các điều kiện cụ
thể cho đội ngũ làm công tác lên điểm và cung cấp thông tin phản hồi được thường
xuyên để đáp ứng được nhu cầu của người học.
- Chủ thể QL ở cấp độ BGH và BCN Khoa Phụ trách khi nhận được thông tin từ
thành quả ĐG cần có hướng điều chỉnh về cách thức tổ chức học tập, đội ngũ GV và nội
dung ĐG có phù hợp với mục tiêu môn học không.
- Có sự phối hợp và tích hợp cao ở các cấp độ trường như mối quan hệ giữa
Khoa/Phòng đào tạo và các Phòng chức năng khác như: Phòng ĐT, Phòng khảo thí &
đảm bảo chất lượng, Phòng thanh tra pháp chế và các bộ phận có liên quan.
- Các chủ thể QL như Khoa ĐTTX, Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng cần
phải xem xét lại việc phân bổ nguồn nhân lực trong hoạt động lên điểm và cung cấp
thông tin thành quả thi đến BGH và người dạy/người học thông tin phản hồi một cách
một cách hợp lý đáp ứng được yêu cầu học tập của SV.
1.5. Nội dung quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử
nhân hệ từ xa
QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX là một công việc phức tạp bao
gồm một loạt các hoạt động, chức năng, chính sách. Đây không phải là vấn đề quan
tâm của riêng một cá nhân nào mà là công việc có sự tham gia của hầu hết các cá nhân,
bộ phận trong và ngoài trường ĐH như người học, GV, nhà quản lý, người lãnh đạo,
54
người làm chính sách, nhân viên, bộ phận quản lý chương trình ĐT, quản lý tài chính,
quản lý cán bộ,… Trước những đặc điểm và yêu cầu của ĐG, các nhà nghiên cứu giáo
dục trong và ngoài nước đã chỉ ra những thay đổi cơ bản cần phải có đối với hoạt động
ĐG trong trường đại học. Tuy nhiên những thay đổi này chưa được trình bày một cách
hệ thống hoặc các thông tin liên quan đến sự thay đổi tồn tại chưa rõ ràng. Để tránh
những hạn chế trên và phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài là tiếp cận QL hoạt động
ĐG TQHT theo hướng trách nhiệm của các chủ thể; tác giả đã dựa trên cơ sở lý luận
hoạt động quản lý, các khái niệm công cụ đã được xác định và dựa vào đặc trưng và
những yêu cầu của hoạt động ĐG TQHT của sinh viên; bên cạnh những nghiên của của
nhiều nhà khoa học giáo dục khác, chúng tôi sẽ làm rõ và hệ thống các nội dung, công
việc quản lý ở các khía cạnh khác nhau của hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
mà mỗi chủ thể cần phải thực hiện.
1.5.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử
nhân hệ từ xa
Nhà trường có trách nhiệm cụ thể hóa quy định chung về hoạt động ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX được thể hiện trong quy chế đào tạo ĐHTX thành những quy định
cụ thể phù hợp với phương thức tổ chức hoạt động dạy - học và hoạt động ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX; phổ biến, hướng dẫn cho CB, GV, SV nhận thức và thực hiện đúng
quy định đó.
Kế hoạch hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX là một bộ phận của kế
hoạch đào tạo. Nội dung cụ thể của việc xây dựng kế hoạch hoạt động ĐG TQHT
chung cho toàn khóa học căn cứ vào chương trình GD của ngành học. Do có giá trị
phản hồi thông tin, góp phần điều chỉnh hoạt động chuyên môn giảng dạy của GV và
học tập của SV nên kế hoạch ĐG TQHT trong ĐTCN phải được thực hiện một cách
khoa học chặt chẽ.
• Trên cơ sở kế hoạch chung và lịch công tác của nhà trường từng kỳ, từng năm
để xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX trong
từng kỳ học, năm học. Kế hoạch cụ thể (việc tổ chức ra đề thi, tổ chức thi, tổ chức
55
chấm điểm và thông báo thành quả) và (kế hoạch về nguồn nhân lực, về tài chính, cơ
sở vật chất) theo khung thời gian quy định.
Muốn thực hiện được như vậy, ta cần phải nắm vững và hiểu biết các vấn đề sau
đây: về các loại hình, mục tiêu, phương pháp và đặc điểm của từng loại hình đánh giá;
về quy trình ĐG cho hai loại hình chính đó là ĐG trong lớp học và ĐG qua thi cử; về
chủ trương và các quy định của nhà nước và từng địa phương liên quan đến công tác
ĐG GD; Lựa chọn đúng loại hình, phương pháp đánh giá cho từng mục tiêu và đối
tượng riêng biệt; Lập kế hoạch ĐG trên diện rộng với tính khả thi, sự phù hợp với điều
kiện thực tế của từng địa phương và quy định chung của nhà.
• Tất cả các kế hoạch về hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX phải được
thông báo rộng rãi và công khai đến mọi CB, GV và SV. Kế hoạch ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX là một trong những cơ sở công tác QL chuyên môn, dựa vào đó nhà
trường giám sát tiến độ và chất lượng hoạt động của GV.
Theo lý luận, lý thuyết về hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX từ xa trong
nhà trường ĐH thì các chủ thể QL trực tiếp và gián tiếp hoạt động xây dựng kế hoạch
ĐG bao gồm;
- Chủ thể thứ nhất: Giảng viên và Sinh viên là người trực tiếp thực hiện kế
hoạch ĐG. Do quá trình thực hiện kế hoạch ĐG TQHT là một hệ thống vừa có tính
chất điều khiển được vừa có khả năng tự điều khiển, nên giảng viên vừa là đối tượng bị
quản lý đồng thời vừa là chủ thể quản lý. Nói một cách khác giảng viên là người thực
hiện kế hoạch, đồng thời cũng là người trực tiếp quản lý điều hành tất cả công việc liên
quan đến kế hoạch ĐG. Như vậy chủ thể quản lý - giảng viên cần thực hiện các chức
năng QL trên tất cả các khâu, công đoạn của kế hoạch ĐG.
- Chủ thể thứ hai: Ban chủ nhiệm Khoa ĐTTX, các khoa chuyên ngành, tổ trưởng
tổ bộ môn QL việc xây dựng kế hoạch ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.
- Chủ thể thứ ba: Phòng thanh tra pháp chế, Phòng KT & ĐBCL quản lý việc
ĐG, kiểm soát thời gian việc xây dựng kế hoạch ĐG theo quy định và mục tiêu đề ra
56
Do đặc điểm, yêu cầu của ĐTTX nên vai trò của người GV trong nhà trường
ĐH là người cố vấn (facilitator), hướng dẫn tự học hơn là người trực tiếp giảng dạy
truyền đạt kiến thức. Chính vì vậy năng lực QL hoạt động nhận thức của người GV
càng trở nên quan trọng
1.5.2. Tổ chức triển khai hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử
nhân hệ từ xa
Dựa vào khái niệm tổ chức “là quá trình sắp xếp con người và các nguồn lực để
cùng nhau làm việc nhằm đạt tới một mục tiêu cụ thể” [43] và khái niệm ĐG đã xác
định ở trên. Căn cứ vào kế hoạch chung của khóa học và từng năm học để xây dựng
quy trình tổ chức thực hiện từng khâu: thành lập ngân hàng đề, ra đề, xây dựng đáp án
biểu điểm, sao in đề; tổ chức coi, chấm, xử lý thành quả, phúc khảo; tổng hợp, thống kê
kết quả, đánh giá chất lượng.
Thông báo các văn bản hành chính, quy trình mang tính pháp lý về hoạt động ĐG
Nếu ở cấp QL vĩ mô, công tác QL hoạt động ĐG TQHT và QL quá trình dạy
học được chia tách thành hai cơ quan hoặc hai bộ phận có chức năng nhiệm vụ độc lập,
thì trong nhà trường việc tổ chức hoạt động dạy học và hoạt động ĐG thành quả dạy
học được tiến hành ngay trong một vòng nhỏ khép kín dưới sự QL chung của Hiệu
trưởng. Việc phân công nhân sự thực hiện nhiệm vụ trong ban kiểm tra chuyên môn
như trên là nhằm đảm bảo sự vận hành thường xuyên chặt chẽ giữa các khâu dạy học -
kiểm tra thành quả dạy học - điều chỉnh tổ chức dạy học.
Điều quan trọng đó là sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các khâu sao cho tiến
độ thực hiện đảm bảo đúng với kế hoạch đề ra cũng như đáp ứng mục tiêu yêu cầu của
giáo dục trong nhà trường. Trong mỗi công đoạn của quy trình đều phải có những quy
định riêng để cho mọi thành viên chấp hành đầy đủ, đảm bảo tính nghiêm túc và công
bằng của công tác ĐG TQHT của Sinh viên.
QL hoạt động ĐG TQHT của sinh viên hệ TX là một hoạt động quản lý giáo
dục thuần về chuyên môn nghiệp vụ nên đòi hỏi sự tuân thủ đúng quy định, tính chặt
chẽ của quy trình, các bước thực hiện và tiến độ triển khai công việc. Trong quá trình
57
tiến hành, việc xây dựng các yêu cầu của công việc cùng với sự lựa chọn, sắp xếp khoa
học, hợp lý cần được chú ý thực hiện. Đặc biệt là quy trình tổ chức hoạt động phải phù
hợp với đối tượng được đào tạo và hình thức đào tạo. Nội dung cụ thể là:
- Thiết kế công cụ ĐG [35] căn cứ vào sự hiểu biết của các công cụ ĐG, các đặc
điểm của một công cụ ĐG tốt và các bước thiết kế công cụ ĐG; hiểu biết về ma trận
ĐG và các loại thang điểm; lựa chọn đúng công cụ ĐG cho từng mục tiêu, đối tượng và
môn học riêng biệt.
Tuy nhiên cần chú ý rằng, không cần chú trọng năng lực thực hiện việc thiết kế
các công cụ đánh giá, vì đây là việc làm của các chuyên gia môn học, tức là việc của
đối tượng GV, những người trực tiếp phụ trách môn học và nắm rõ nội dung cũng như
các chuẩn kiến thức và chuẩn thực hiện của môn học.
- Tổ chức thực hiện hoạt động ĐG TQHT của Sinh viên:
+ Hiểu biết về quy trình tổ chức thực hiện một đợt ĐG nói chung và những yêu
cầu đặc thù cho từng môn học;
+ Hiểu biết về các yếu tố bên ngoài không liên quan đến năng lực của người học có
khả năng ảnh hưởng đến thành quả ĐG;
+ Hiểu biết về các sự cố và rủi ro có thể xảy ra trong khi đang diễn ra một kỳ thi
hoặc một đợt ĐG diện rộng;
+ Phán đoán đúng và ngăn ngừa được các sự cố và rủi ro có thể xảy ra trong một
kỳ thi hoặc một đợt ĐG trên diện rộng;
+ Quản lý các khâu trong quá trình triển khai hoạt động ĐG TQHT của sinh viên:
Các chủ thể QL ở các tổ bộ môn, Khoa, Phòng ban và nhà trường rà soát, bổ sung
các văn bản, quy định pháp lý về hoạt động ĐG đầy đủ và thống nhất.
Các chủ thể QL có các hoạt động điều phối để liên kết giữa các đơn vị trong nhà
trường để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ĐG.
Chủ thể QL cần phải có các văn bản, biểu mẫu… để thông báo, phổ biến đến
được với người học để thành quả của hoạt động ĐG đạt thành quả cao
58
- Chủ thể quản lý cấp cao nhất trong nhà trường là BGH, ở đó nguồn lực được
phân bổ, các nguyên tắc, chính sách, quy chế được ban hành. Ở cấp này, vai trò cá
nhân của người đứng đầu như Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng,… rất quan trọng. Họ có
ảnh hưởng rất lớn đến chính sách, chiến lược ĐG và cả công việc cụ thể của GV, SV
và CBQL ở các phòng ban chức năng chịu trách nhiệm trực tiếp trong hoạt động ĐG.
- Chủ thể QL trực tiếp việc tổ chức hoạt động ĐG TQHT chính là chủ nhiệm
khoa và chủ nhiệm bộ môn. Ở đó người ta quyết định hỗ trợ về nghiệp vụ cho GV, phổ
biến đến GV, SV và chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách, quy định, hướng dẫn
của bộ môn, khoa, nhà trường và quản lý cấp nhà nước. Chủ nhiệm bộ môn chỉ đạo các
GV cùng với CBQL, có thể mời thêm các chuyên gia giỏi xây dựng mục tiêu môn học
làm cơ sở cho ĐG TQHT môn học, xác định phương pháp ĐG tương ứng với các mục
tiêu. Chủ nhiệm Khoa chỉ đạo các GV, CBQL, Các chuyên gia trong lĩnh vực chương
trình tích hợp mục tiêu học tập, phương pháp ĐG của từng môn học trong tổng thể
chương trình ĐT
1.5.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử
nhân hệ từ xa
- Nhà trường phải chỉ đạo việc thực hiện công tác ĐG một cách chặt chẽ, xây
dựng nề nếp ổn định thường xuyên.
- Việc cải tiến quy trình, bổ sung sửa đổi các quy định về tổ chức ĐG phải được
cân nhắc thật kỹ lưỡng và phải luôn phù hợp với yêu cầu của toàn ngành.
- Đảm bảo thông tin hai chiều giữa các bộ phận tham gia QL hoạt động ĐG với
BGH về tiến độ thực hiện cũng như thành quả đạt được sau các công đoạn của quá
trình ĐG (Khâu ra đề thi, tổ chức thi và thông báo thành quả thi) một cách thường
xuyên. Điều này sẽ góp phần theo dõi, đôn đốc tiến độ giúp BGH nhanh chóng xử lý
và giải quyết các tình huống QL phát sinh trong quá trình QL hoạt động ĐG để hoạt
động này đạt thành quả cao.
- Các chủ thể QL ở cấp độ BGH có các văn bản chỉ đạo đổi mới hoạt động ĐG
TQHT.
59
- Có văn bản phù hợp về việc cải tiến quy trình, bổ sung sửa đổi các quy định
về ĐG.
- Thường xuyên kết nối thông tin giữa các bộ phận tham gia các công đoạn của
hoạt động ĐG.
- BGH nhà trường cần chỉ đạo QL chặt chẽ nguồn nhân lực tham gia hoạt động
ĐG, kích thích động viên mọi thành viên tích cực thực hiện nhiệm vụ bằng nhiều biện
pháp hỗ trợ thiết thực, hiệu quả. Đây là một khâu có tính quyết định, đòi hỏi sự tập
trung cao độ để tránh sai sót vì vậy chế độ chính sách đối với người thừa hành phải
được đảm bảo đầy đủ, phù hợp và kịp thời
1.5.4. Kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử
nhân hệ từ xa
Mục đích của kiểm tra giám sát việc thực hiện là nhằm QL việc chấp hành đầy
đủ, chính xác, nghiêm túc kế hoạch ĐG cùng với các định mức, tiêu chuẩn, chỉ số công
việc, phương pháp đánh giá cụ thể. Căn cứ pháp lý của kiểm tra, giám sát thực hiện các
quy chế, quy định về tổ chức ĐG TQHT. Các biện pháp QL được tiến hành nhằm đảm
bảo sự vận hành an toàn của quy trình đã được thống nhất trong nội bộ.
Gắn liền với chỉ đạo và ĐG còn có chức năng trung gian gọi là giám sát
(monitoring) vì qua việc thực hiện các chức năng này, chủ thể QL sẽ có các tập hợp dữ
liệu, các bằng chứng về sự vận hành chung của công việc mà mình QL và dựa vào đó
để theo dõi được các hoạt động đang diễn ra và mức độ của công việc.
Giám sát hiện nay là một khái niệm đa nghĩa, đó có thể là chức năng QL (như
Ngân hàng thế giới đưa ra, có thể là hoạt động quản lý (như cách hiểu trong từ điển), có
thể là hoạt động của cấp trên đối với cấp dưới. Theo nghĩa thông thường và chung nhất,
giám sát là một hình thức hoạt động của cơ quan Nhà nước hoặc của một tổ chức xã hội
nhằm đảm bảo pháp chế hoặc sự chấp hành những quy tắc chung nào đó (theo Từ điển
Bách Khoa). Quan niệm của OECD được Ngân hàng Thế giới sử dụng về giám sát như
sau: “Giám sát là một chức năng liên tục trong đó sử dụng tập hợp dữ liệu có hệ thống về
những chỉ số nhất định nhằm cung cấp cho bên quản lý và các bên liên đới chủ yếu đang
60
tham gia một phương thức can thiệp phát triển các cảnh báo về mức độ tiến bộ, mức độ
đạt được các mục tiêu và sự tiến bộ sử dụng các nguồn lực đầu tư” [36].
Xét trong hệ thống QL đánh giá GD, thì giám sát ít nhất có hai nghĩa: (1) Là
hoạt động sử dụng, khai thác tập hợp thông tin, dữ liệu, bằng chứng về ĐG TQHT tức
là theo dõi toàn bộ hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX cấp trường và cấp quốc
gia dựa trên các thành quả ĐG (Monitering); (2) Là các hoạt động đôn đốc, động viên
nhắc nhở, cảnh báo… trực tiếp gắn với công việc và nhân sự cụ thể nhằm đảm bảo tiến
độ và thành quả đạt được đúng mục tiêu (Supervising). Công tác giám sát hoạt động
ĐG TQHT của sinh viên cần làm tốt cả hai nghĩa này, điều đó mang lại hiệu quả và
chất lượng cho công việc, trong đó, nghĩa thứ hai thường nghiêng về chuyên môn.
- Hiểu biết về mối liên hệ giữa thành quả đánh giá với năng lực người học, nội
dung chương trình và các hoạt động giáo dục.
- Hiểu biết về khái niệm giải trình (accountability) và ra quyết định dựa trên dữ
liệu (data-driven decision making hay DDDM) trong GD;
- Phân tích so sánh những thay đổi hoặc sự khác biệt về năng lực của từng cá
nhân, nhóm cá nhân, hoặc một cơ sở giáo dục, một địa phương và xác định được những
nguyên nhân của sự thay đổi/khác biệt;
- Đề xuất được những biện pháp hoặc chính sách phù hợp để nâng cao chất
lượng GD dựa trên thành quả đánh giá.
Việc thanh tra, giám sát cũng phải được thực hiện nghiêm túc ở tất cả các khâu
trong từng quá trình.
Như vậy, QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX là hoạt động phức tạp vì
nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ngoài ra quá trình này còn phụ thuộc vào hoạt động quá
khứ như quá trình giảng dạy của GV, trình độ được đánh giá trước đó của SV. Khi tác
động vào một yếu tố, không thể không tính đến các yếu tố khác, phụ thuộc vào sự phối
hợp có hay không hiệu quả giữa các yếu tố tham dự. Nội dung QL hoạt động ĐG
TQHT trong ĐTCN hệ TX là căn cứ để các cấp QL đưa ra các nhiệm vụ và biện pháp
QL cụ thể cho từng nội dung công việc tương ứng tiếp theo.
61
Thanh tra, giám sát là một trong những hoạt động cơ bản của hoạt động ĐG
TQHT. Thành quả thanh tra, giám sát giúp GV và nhà trường xác định được mục tiêu
ĐG có phù hợp hay không, việc hướng dẫn và giải đáp thắc mắc của GV có đạt mục
tiêu đề ra hay không và hoạt động học tập của SV có đạt hiệu quả hay không. Hoạt
động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX là vấn đề cốt lõi của nhà trường có đào tạo theo
hình thức này
- Phòng thanh tra, pháp chế - Chủ thể quản lý trực tiếp thứ nhất trong hoạt động
thanh tra, giám sát hoạt động ĐG TQHT. Hoạt động thanh tra, giám sát được xem là một
công việc quan trọng trong hoạt động ĐG TQHT. Hoạt động này diễn ra thường xuyên
nhưng lại ít mang tính chính thức nên danh giới giữa hoạt động giám sát và hoạt động
ĐG bị mờ đi. Chính vì vậy để hoạt động thanh tra, giám sát đánh giá tốt được quá trình
ĐG thì chủ thể quản lý trực tiếp cần phải thực hiện các công việc sau:
- Quá trình lập kế hoạch cho việc thanh tra, giám sát hoạt động ĐG TQHT được
cụ thể rõ ràng.
- Quá trình thực thi hoạt động thanh tra, giám sát cũng chính là quá trình đánh giá
hoạt động ĐG TQHT có đạt hiệu quả hay không? Hoạt động này có chính xác, công
bằng không, có đảm bảo được mục tiêu đề ra không?
- Hoạt động thanh tra, giám sát quá trình ĐG TQHT cần được cụ thể hóa bằng
các tiêu chí, quy định để đo sự tiến bộ trong hoạt động ĐG TQHT.
- Hình thức thanh tra, giám sát hoạt động ĐG TQHT phải được xác định rõ ngay
khi thiết kế mục tiêu, nội dung, chương trình thanh tra, đặc biệt phải có quy định rõ và
thông báo công khai ngay khi có kết quả để hoạt động ĐG TQHT điều chỉnh kịp thời
đảm bảo công khai, minh bạch và đảm bảo quyền lợi cho người học.
Ban chủ nhiệm khoa, tổ trưởng bộ môn: Những chủ thể QL gián tiếp hoạt động
thanh tra, giám sát có những hoạt động khuyến khích GV thực hiện triệt để hoạt động
ĐG. Tổ chức các buổi tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm về hoạt động ĐG. Lên kế hoạch
chủ động trong việc đánh giá việc thực hiện ĐG TQHT của GV
62
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập
trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
1. Nhận thức về vai trò của hoạt động ĐG TQHT của các đối tượng trực tiếp
hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt động này:
Các đối tượng liên quan trực tiếp đó là CBQL, GV và SV; các đối tượng liên
quan gián tiếp là xã hội, người sử dụng lao động.
2. Nghiệp vụ của CB tham gia hoạt động ĐG TQHT:
GV là người đảm nhiệm nhiều công việc trong hoạt động ĐG TQHT như KT
thường xuyên, định kỳ, KT kết thúc môn học, trong đó công việc chủ yếu mà họ phải
đảm nhiệm là ra đề và chấm bài. Ra đề phải bám vào mục tiêu môn học để đảm bảo
ĐG TQHT được chính xác và toàn diện năng lực của SV; chấm thi phải chính xác,
khách quan, công bằng; ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX phải đảm bảo cung cấp thông
tin phản hồi đầy đủ, kịp thời và hợp lý để tạo động cơ thúc đẩy SV học tập tốt hơn.
CBQL cần có nghiệp vụ để thực hiện hoặc tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến hoạt động ĐG TQHT, hơn nữa họ phải ĐG được hiệu quả công việc của GV,
của quy trình ĐG.
3. Các chế độ, chính sách của Nhà nước và qui định của nhà trường:
Hoạt động ĐG TQHT được quy định chung bởi quy chế của Bộ GDĐT, các quy
chế này cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng để có sự thay đổi phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. Cần có các qui định về chế độ tài
chính, về cơ sở vật chất, về yêu cầu đối với đội ngũ tham gia hoạt động này; cần có các
hình thức khen thưởng, kỷ luật thích hợp để khuyến khích CB, GV.
4. Công tác chỉ đạo hoạt động thanh kiểm tra của các cấp quản lý:
Để đảm bảo ĐG chính xác và toàn diện năng lực trong ĐTCN hệ TX thì cần có sự
thanh kiểm tra tất cả các nội dung trong quá trình tổ chức hoạt động ĐG TQHT để đảm
bảo các điều kiện cho hoạt động này; đảm bảo sự minh bạch, khách quan và công bằng.
5. Tác động của xã hội:
63
Một đối tượng đông đảo không trực tiếp tham gia vào hoạt động ĐG TQHT
nhưng có tác động mạnh mẽ đến hoạt động là người sử dụng lao động. Các cơ sở sử
dụng lao động quan tâm đến học lực, hệ ĐT ghi trên văn bằng mà ít quan tâm đến năng
lực thực sự, hiện tượng sính bằng cấp trong tuyển dụng và đề bạt cán bộ sẽ gián tiếp
dẫn đến tiêu cực trong hoạt động ĐG TQHT.
6. Ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế:
Nền kinh tế hiện nay đòi hỏi GDĐH phải cung cấp cho các doanh nghiệp, các
cơ sở sản xuất, các cơ quan QL, những cán bộ và người lao động có đạo đức nghề
nghiệp, tay nghề cao, có kiến thức hiện đại cập nhật. Các cơ sở đào tạo muốn đào tạo
được nguồn nhân lực chất lượng cao phải thông qua việc QL hoạt động ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX một cách có hiệu quả. Cơ sở GD nào đào tạo có chất lượng, đáp
ứng được yêu cầu xã hội sẽ đắt hàng, người học sẽ đến học nhiều, khi đó uy tín của cơ
sở GD đó sẽ cao và cơ sở giáo dục đó sẽ có sự phát triển mạnh. Giới hạn chất lượng
đào tạo ở hoạt động ĐG TQHT đã và đang đặt ra cho ngành GD nói chung, các trường
có ĐTTX nói riêng phải chú trọng lãnh đạo, tổ chức và quản lý tốt hoạt động ĐG
TQHT trong ĐTCN hệ TX trong từng khâu, từng phần và toàn cục. Đây chính là vấn
đề xây dựng thương hiệu cho mỗi nhà trường.
Công tác xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập tạo điều kiện cho mọi
người được học tập, học tập suốt đời, học theo cách phù hợp với hoàn cảnh và nhu cầu
cá nhân (học chính qui, vừa làm vừa học, liên thông, học từ xa, tự học); học mọi nơi,
mọi lúc đòi hỏi sự QL có hiệu quả hoạt động ĐG TQHT nhằm đảm bảo công bằng, tạo
cơ hội cho mọi người tham gia vào GDĐH để những người được cấp bằng tốt nghiệp
phải thực sự có đủ kiến thức, kỹ năng theo chuẩn đầu ra.
Tiểu kết chương 1:
Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX của luận án
tập trung phân tích, làm tường minh và hệ thống các vấn đề cơ bản sau.
64
Với hướng nghiên cứu về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX nên các
khái niệm liên quan đến ĐTTX, đặc điểm của ĐTTX và ĐG trong ĐTTX cũng được hệ
thống một cách tường minh.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tổng quan về ĐG TQHT ở trong nước cũng như
một số nước trong khu vực và trên thế giới, luận án tập trung nghiên cứu giải quyết
những vấn đề lý luận về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, đặc biệt làm rõ
đặc điểm của ĐTTX, vai trò của ĐG trong ĐTCN hệ TX, các nội dung ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX và QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX và các yếu tố ảnh
hưởng đến QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX; Quy trình ĐG bao gồm kiểm
tra và đánh giá đan xen nhau: kiểm tra thu thập thông tin để cho đánh giá xử lý thông
tin. Cơ sở để ĐG là mục tiêu học tập và công cụ để ĐG là các phương pháp ĐG. ĐG
phải nhằm hai mục đích, đó là xác nhận thành quả học tập của người học và cung cấp
thông tin phản hồi giúp cải thiện hoạt động dạy và học. Mục đích thứ nhất đã và đang
chiếm ưu thế trong GD, song mục đích thứ hai đang ngày càng được quan tâm nhiều
hơn. Vì sự tiến bộ của người học, đó là nguyên nhân thúc đẩy các nhà GD không
ngừng nghiên cứu để đưa ra những đổi mới quan trọng trong ĐG TQHT.
Một vấn đề lý luận khác cũng được làm sáng tỏ trong chương này đó là nghiên
cứu, phân tích, hệ thống và tập trung phát triển lý thuyết QL hoạt động ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX với hướng tiếp cận các chủ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp trên
4 phương diện nội dung của QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX bao gồm:
Xây dựng kế hoạch QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX; Tổ chức triển khai
hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX; Chỉ đạo thực hiện hoạt động ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX và Kiểm tra, giám sát hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX).
Cũng như các hoạt động khác, ĐG thành quả học tập của người học phải được
quản lý để đảm bảo đạt được tốt nhất những mục tiêu do ĐG đề ra đồng thời đáp ứng
yêu cầu của XH, của GDĐH. Nội dung về QL hoạt động ĐG TQHT, bao gồm khái
niệm, các cách tiếp cận được trình bày trong chương 1 là sự kết hợp lý thuyết về khoa
học quản lý với lý luận về ĐG thành quả học tập. Tiếp cận quản lý ĐG theo chức năng
đòi hỏi các cấp quản lý phải thực hiện tốt 4 chức năng quản lý, đó là lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra. Quản lý hoạt động ĐG TQHT có sự tham gia của nhiều đối
65
tượng (CBQL, GV) và đối tượng của ĐG, của QL hoạt động ĐG TQHT là một lực
lượng đông đảo người học, hơn nữa kết quả QL hoạt động ĐG TQHT là mối quan tâm
không những của người học mà của toàn XH cho nên nhà quản lý cần phải quan tâm
toàn diện đến các nội dung được trình bày trong chương 1.
QL hoạt động ĐGTQHT trong ĐTCN hệ TX cần phải thực hiện dựa trên các
mục tiêu, yêu cầu của hoạt động ĐG TQHT vì ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX là một
khâu của quá trình ĐT, giúp xác nhận trình độ của người học, đồng thời cung cấp
thông tin phản hồi để điều chỉnh việc học tập của người học, việc hệ thống hóa kiến
thức của GV và QL hoạt động ĐG góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng ĐTTX từ
đó nâng cao được chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc xây dựng đất
nước theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
66
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HỌC TẬP VÀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN
HỆ TỪ XA CỦA MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM
2.1. Kinh nghiệm đánh giá thành quả học tập trên thế giới
2.1.1. Kinh nghiệm trên thế giới
2.1.1.1. Quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong giáo dục đại học ở Mỹ
Hệ thống tín chỉ được áp dụng ở Mỹ từ rất sớm đã tạo điều kiện cho SV có thể
chuyển tiếp giữa các trường. SV có thể lấy bằng cử nhân sau 4 năm bằng cách trước tiên
tích lũy tín chỉ tại trường ĐH 2 năm hoặc ngày càng nhiều SV ở Mỹ theo học với thời
gian dài hệ thống tín chỉ cho phép SV học bán thời gian và có thể tạm thời nghỉ học, sau
đó mang tín chỉ đã tích lũy để xin học tiếp và lấy bằng tốt nghiệp. Có thể nói, nền
GDĐH của Mỹ là nền giáo dục đại chúng và Mỹ sẽ tiến tới phổ cập GDĐH, do đó, hệ
thống GDĐH ở Mỹ được thiết kế để đáp ứng được nhu cầu rất lớn của người dân [105].
Tương ứng với phương thức đào tạo theo tín chỉ rất mềm dẻo, ở Mỹ có một mô
hình quản lý KTĐG kết quả học tập của người học rất linh hoạt.
Trong GDĐH của Mỹ, ĐG TQHT được thực hiện không những ở các trường ĐH
mà còn ở các trung tâm KTĐG. Các trung tâm ĐG tổ chức rất nhiều kỳ thi như kỳ thi
ACT hoặc SAT (thi tuyển sinh vào ĐH), GRE (tuyển sinh SĐH), LSAT (dành cho
người học thuộc nhóm ngành Luật), NBPTS (dành cho những người học thuộc nhóm
các ngành sư phạm), CLEP (chương trình thi các môn học đại cương),… Các kỳ thi
này tổ chức theo nhu cầu của người học. Trung tâm ĐG hầu hết thuộc các trường ĐH,
CĐ hoặc thuộc Hiệp hội ĐG quốc gia (NCTA-National College Testing Association).
Trong các kỳ thi trên, đặc biệt có CLEP đem lại cho người học nhiều thuận lợi
trong việc tích lũy các tín chỉ một số môn học có trong chương trình đào tạo ĐH nhằm
tiết kiệm thời gian và tài chính…CLEP là chương trình của Hiệp hội các trường ĐH
(College Board) và có sự hỗ trợ về kỹ thuật của công ty ETS [78].
67
Nội dung chương trình thi CLEP là chương trình quốc gia bao gồm 34 môn học
thuộc khối kiến thức GD đại cương, những môn học được dạy trong hai năm đầu ở các
trường ĐH Mỹ, thuộc các lĩnh vực về kinh tế (luật kinh doanh, kế toán tài chính,…),
văn học (văn học Mỹ, văn học Anh,…), ngoại ngữ (tiếng pháp, tiếng Đức,…), lịch sử
và khoa học xã hội (tâm lý giáo dục, lịch sử Mỹ, xã hội học,…), toán và khoa học tự
nhiên (Sinh học, Hóa học, Đại số, Hình học,…), CLEP được Hội đồng GD Mỹ (ACE-
American Council on Education) thẩm định và chấp nhận từ năm 1965. ACE quy định
điểm số tối thiểu để nhận được tín chỉ môn học là điểm C. Dựa trên quy định của ACE,
từng trường ĐH có quy định riêng về số tín chỉ được tích lũy và điểm số cần đạt đối
với mỗi môn thi. Hầu hết các trường ĐH đều chấp nhận tín chỉ CLEP, nhưng không
phải trường nào cũng yêu cầu số tín chỉ và các môn thi như nhau.
Đối tượng dự thi CLEP cũng rất đa dạng, đó là tất cả mọi người có nhu cầu,
không hạn chế độ tuổi, trình độ. Họ có thể là người trong độ tuổi học ĐH (đang học tại
các trường ĐH hoặc đang theo đuổi việc học tập với nhiều hình thức khác nhau như tự
học, học bất kỳ ở đâu, lúc nào,…), là người đã đi làm quay trở lại trường học, là người
đã và đang phục vụ trong quân đội, là SV nước ngoài muốn chuyển đổi tín chỉ với các
trường của Mỹ, là người muốn nâng cao trình độ nghề nghiệp
Thời gian tổ chức thi rất linh hoạt. Các trung tâm tổ chức thi quanh năm theo nhu
cầu của người dự thi. Có trung tâm tổ chức thi 3 buổi /tuần (Trung tâm KTĐG của
trường CĐ Cộng đồng Austin), có trung tâm tổ chức 3 – 6 buổi/tháng (Trung tâm
KTĐG của trường ĐH Arizona),… Thí sinh được lựa chọn ngày, giờ thi trong những
ngày quy định của trung tâm.
Đăng ký dự thi bằng cách hoàn thành đơn theo mẫu có sẵn trên website của trung
tâm và gửi đến trung tâm qua e-mail, fax hoặc điện thoại. Trước khi đăng ký dự thi, thí
sinh cần tìm hiểu về trường ĐH mình dự định học có chấp nhận tín chỉ CLEP hay
không, chấp nhận những môn học nào và yêu cầu điểm số như thế nào.
68
Về hình thức thi, tất cả các môn thi được thực hiện trên máy tính bằng bài thi trắc
nghiệm khách quan với câu hỏi nhiều lựa chọn, trừ môn viết luận tiếng anh (English
Composition) có thêm một phần tự luận. Ngoài ra một số môn thi có phần tự luận lựa
chọn, thí sinh chọn phần này nếu trường ĐH yêu cầu. Những bài thi về ngoại ngữ kiểm
tra cả kỹ năng đọc và nghe. Trong số những môn thi trắc nghiệm khách quan trên máy
tính có 14 môn thi vẫn có thể tổ chức thi trên giấy nếu thí sinh yêu cầu nhưng với lệ phí
cao hơn. Thời gian cho mỗi môn thi là 90 phút. Bài thi môn Viết luận Tiếng anh gồm 2
phần: 45 phút thi trắc nghiệm khách quan và 45 phút thi tự luận.
Kết quả bài thi trên máy được công bố ngay sau khi kết thúc buổi thi, kết quả bài
thi trắc nghiệm khách quan trên giấy hoặc tự luận sẽ được công bố sau khoảng 3 tuần.
Nếu thí sinh muốn gửi kết quả thi tới trường ĐH thì đăng ký địa chỉ, trung tâm sẽ gửi
trực tiếp trong vòng 2 – 3 tuần, nếu không đăng ký trung tâm sẽ gửi bảng điểm cho thí
sinh. Trong vòng 20 năm, kết quả dự thi CLEP vẫn được chuyển đến trường ĐH theo
yêu cầu của thí sinh.
Thí sinh có thể đăng ký dự thi lại nhưng phải sau 6 tháng. Nếu thi lại sớm hơn,
kết quả không được công nhận và không được trả lại lệ phí thi.
Với mô hình KTĐG như vậy, CLEP đã thực sự mang lại rất nhiều lợi ích cho
người học:
1. Tiết kiệm thời gian. CLEP cho phép người học sử dụng những kiến thức thu
nhận được ở ngoài nhà trường – có thể bằng con đường tự học, vừa học vừa làm, học
từ xa,… để làm bài kiểm tra, không nhất thiết phải học môn đó ở trường ĐH. Trình độ
của người học được chứng minh bởi kết quả của bài kiểm tra. Với tín chỉ đã tích lũy
được trước khi vào ĐH, họ có thể được miễn học một số môn học ở trường và do đó
rút ngắn thời gian học ĐH.
2. Tiết kiệm tiền. Đối với các tín chỉ CLEP, người học chỉ phải nộp lệ phí dự thi,
có thể chỉ là 80 USD, có thể là 140 USD hoặc thậm chí là 1000 USD thì đó vẫn là số
tiền nhỏ hơn rất nhiều so với số tiền họ phải bỏ ra cho học phí học ĐH.
69
3. Làm cho việc học ĐH thú vị hơn bằng việc bỏ qua một số môn học đại cương,
những môn học mà họ nắm vững kiến thức từ trước. Những nghiên cứu khảo sát cho
thấy, những SV có trước những tín chỉ CLEP cảm thấy thích thú với việc học ĐH hơn
những người phải hoàn thành chương trình ĐH trong 4 năm.
4. Thuận lợi cho người học. Người học có thể lựa chọn dự thi tại các trung tâm
thuận lợi cho việc đi lại và lịch thi được sắp xếp phù hợp với nhu cầu cá nhân.
5. Tăng thêm cơ hội cho người học. Với thời gian tiết kiệm được người học có thể
sử dụng để học thêm chuyên ngành khác hoặc học tiếp ở bậc cao hơn.
Theo kết quả khảo sát ở 12 trường ĐH ở Mỹ cho thấy SV tích lũy tín chỉ qua
CLEP học rất tốt những môn học tiếp theo ở trường ĐH. Những SV này thường tốt
nghiệp ĐH với tỉ lệ cao hơn những SV tích lũy tín chỉ tại trường.
Mô hình CLEP của Mỹ chỉ áp dụng với các môn học trong chương trình GD đại
cương, một phần của chương trình ĐT ĐH nhưng quan trọng là nó đã tạo cơ hội cho
người học hoàn thành chương trình ĐT để nhận bằng tốt nghiệp sớm, tiết kiệm thời
gian và chi phí.
Mô hình CLEP tạo điều kiện thuận lợi cho người học trong việc xếp lịch thi và
lựa chọn trung tâm dự thi phù hợp với điều kiện cá nhân, cho phép người học dự thi
không cần học tại trường ĐH và có thể thi trước khi vào ĐH – Đó là mô hình KTĐG
của GDĐH đại chúng – mô hình KTĐG của xã hội học tập.
Tuy vậy CLEP cũng có một số bất lợi đối với người học:
- Chưa nhận được sự ủng hộ tuyệt đối của xã hội. Một số cơ sở sử dụng lao động
và những cơ sở ĐT chấp nhận kết quả CLEP một cách miễn cưỡng (vì không thu được
học phí).
- Người học thường bị bỏ lỡ những cơ hội nhận được học bổng như đối với SV
của trường ĐH.
Còn việc ĐG kết quả học tập của SV trong các trường ĐH của Mỹ do các GV
chịu trách nhiệm trên cơ sở các tiêu chuẩn cụ thể về những gì SV phải biết và có khả
70
năng làm được sau khi học xong một môn học hoặc một năm học do các Khoa quy
định. GV quyết định cách tốt nhất để đánh giá được kết quả học tập của SV một cách
chính xác nhất. Cùng một môn học nhưng các GV khác nhau có thể sử dụng các
phương pháp và hình thức KTĐG khác nhau: Có GV chỉ yêu cầu một bài kiểm tra, có
GV yêu cầu SV viết tiểu luận, có GV yêu cầu SV làm 2 bài tiểu luận và một dự án
nhóm. Trong GD nói chung và trong hoạt động KTĐG nói riêng, ở Mỹ người ta chú
trọng tới trách nhiệm cá nhân và các cấp quản lý có nhiều phương pháp để đánh giá
chất lượng công việc của GV [34].
2.1.1.2. Quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập ở Úc
Bộ chỉ số của Úc về quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong GDĐH
đã được Hội đồng giảng dạy các trường ĐH ở Úc đã xây dựng những nguyên tắc cơ
bản gồm 16 chỉ số liên quan đến việc quản lý hoạt động ĐG của SV ở các trường ĐH
như sau:
+ Xác định hoạt động ĐG TQHT của sinh viên là nhiệm vụ trọng tâm trong toàn
bộ quá trình dạy học chứ không phải là khâu cuối cùng trong quá trình dạy học.
Hoạt động ĐG TQHT phải bám sát mục tiêu học tập (nội dung dạy học và kiến thức
nào sẽ được kiểm tra đánh giá), nhằm tránh tạo nên sức ép đối với sinh viên; phải đánh
giá được khả năng phân tích, tổng hợp thông tin và kiến thức của sinh viên chứ không
chỉ là khả năng ghi nhớ thông tin đã học và những kỹ năng đơn giản.
+ Có sự cân bằng giữa ĐG trong quá trình và ĐG tổng kết để có được những
thông tin phản hồi có hiệu quả giúp sinh viên tiến bộ trong học tập; có quy định rõ ràng
vả có sự giám sát chặt chẽ hoạt động ĐG TQHT nhằm mục đích đảm bảo tính công
bằng, khách quan và ĐG đúng chất lượng đào tạo
+ Đơn vị QL cần phải có quy định rõ ràng và phải có văn bản hướng dẫn hoạt
động ĐG TQHT và việc ĐG TQHT phải được thiết kế nhằm thúc đẩy việc học tập của
sinh viên.
71
* Các nghiên cứu cải tiến QL hoạt động ĐG TQHT. Bên cạnh việc xây dựng các
bộ tiêu chí để quản lý, các trường ĐH còn nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để cải
tiến QL hoạt động ĐG TQHT. Một đề án của Trung tâm nghiên cứu về GDĐH của Úc
đã được triển khai và tìm các giải pháp cho một số vấn đề nổi bật trong ĐG TQHT của
các trường ĐH ở Úc cụ thể:
1. Nắm bắt tiềm năng của ĐG trực tuyến: ĐG trực tuyến phải được bắt đầu từ
việc xây dựng mục tiêu học tập rõ ràng và trước hết triển khai với quy mô nhỏ, sau khi
có kinh nghiệm sẽ tiếp tục nhân rộng. Họ nhấn mạnh đến chất lượng hơn là số lượng
2. Thiết kế phương pháp ĐG hiệu quả cho lớp đông SV nhằm 5 mục tiêu:
+ Tránh việc kiểm tra học thuộc lòng bằng cách kết hợp nhiều phương pháp ĐG
và đưa ra các câu hỏi kiểm tra có nhiều cách trả lời
+ Cung cấp thông tin phản hồi hiệu quả, phù hợp với từng người học bằng nhiều
phương pháp như ĐG sớm để có thời gian cho việc cung cấp thông tin phản hồi; Cung
cấp trước cho SV tiêu chí đánh giá rõ ràng; Chuẩn bị một danh sách các câu trả lời phổ
biến và đặc thù nhất; sử dụng một bảng phản hồi chuẩn kết hợp chặt chẽ với các tiêu
chí; Sử dụng trợ giúp trực tuyến nếu có điều kiện; Sử dụng website để cung cấp thông
tin về ĐG và trả lời những câu hỏi liên quan; Sau khi kiểm tra và chấm điểm bài trắc
nghiệm nhiều lựa chọn, cung cấp cho SV những lập luận, giải thích cho các câu trả lời
và những nguồn tra cứu.
+ ĐG công bằng đối với nhiều đối tượng sinh viên: Yêu cầu sinh viên năm thứ
nhất học một môn học cơ bản để phát triển những kỹ năng cần thiết; Điều tra sinh viên
để chỉ ra những bất lợi của họ trong ĐG và có kế hoạch trợ giúp cho họ; Bồi dưỡng cho
SV về kỹ năng viết luận hoặc những kỹ năng cần thiết khác; Thiết kế đánh giá phù hợp
với từng nhóm sinh viên.
+ Quản lý việc chấm điểm và phối hợp giữa các GV: công bố rõ ràng các tiêu
chí chấm điểm cho sinh viên; Công bố đề thi và đáp án chấm điểm sau khi kiểm tra.
+ Chống các gian lận trong thi cử
72
3. Chống các hiện tượng gian lận trong thi cử và xây dựng chính sách đẩy mạnh
sự trung thực trong ĐG TQHT của sinh viên thông qua 36 giải pháp chia thành 7
nhóm: dạy SV về bản quyền tác giả và cách tránh đạo văn; Chống gian lận thông qua
việc thiết kế ĐG; Yêu cầu sinh viên đưa ra bằng chứng để chứng tỏ họ không đạo văn;
Sử dụng phần mềm phát hiện và ngăn chặn đạo văn; Phản ứng kịp thời các hiện tượng
gian lận.
4. Sử dụng ĐG để hướng dẫn kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả
5. Kiểm tra đánh giá phù hợp với sinh viên nước ngoài
2.1.1.3. Quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
ở Đại học Mở Inđônêxia
ĐG có thể đo được kiến thức, năng lực học tập, và khả năng ứng dụng thực tiễn
của sinh viên (Gomez et al..,1998). Nó có thể được sử dụng để đo mức độ hoàn thành
các mục tiêu trong quá trình học tập (ĐG quá trình) hoặc sau đó (ĐG kết thúc). Các
phương pháp ĐG phải được thiết kế sao cho các thế mạnh và điểm yếu của sinh viên
được bộc lộ rõ ràng. Kết quả của việc ĐG cũng có thể giúp người thầy xác định được
mức độ hiệu quả giảng dạy của họ. Hầu hết các dạng bài tập sử dụng trong giáo dục
mặt – giáp mặt có thể sử dụng được trong GDTX. Tuy nhiên việc lựa chọn phương
pháp ra bài tập cần được tính toán kỹ vì khả năng tiếp cận của phương tiện và mức độ
sẵn có về nguồn học liệu, và thời gian của sinh viên. Trong GDTX ĐG quá trình được
tiến hành dưới hình thức các bài kiểm tra giữa kỳ, tự ĐG và các câu hỏi trắc nghiệm
trên trang web. Giảng viên có thể sử dụng phương pháp hỏi - đáp trực tuyến để trao đổi
với sinh viên về sự tiến bộ của họ trong quá trình học tập hoặc về những phần trong
học liệu mà sinh viên cho là dễ dàng hoặc khó khăn. ĐG cuối kì có thể được tiến hành
dưới hình thức tiểu luận, thi hết môn hoặc công việc thực hành.
Điều quan trọng là cần phải phổ biến trước cho sinh viên về quy trình ĐG, để
đảm bảo rằng họ hiểu được các yêu cầu cho việc hoàn thành môn học. Thông tin phải
được cung cấp để giúp sinh viên lập kế hoạch cho các việc liên quan đến:
- Thể loại bài được giao
73
- Mục đích của ĐG
- Tính chất và phạm vi các chủ đề;
- Độ dài (Số lượng từ hoặc trang);
- Phong cách và tham khảo
- Tiêu chí trình bày, các tiêu chuẩn
- Thời hạn nộp bài
- Hình phạt nếu nộp muộn; và
- Cách thức nhận được sự hướng dẫn và các thông tin phản hồi
Số lượng các bài tập trong mỗi môn học phụ thuộc vào các chủ đề và lịch học
tập. Quá nhiều bài tập sẽ làm cho cả thầy và trò khó khăn trong việc đối phó với số
lượng công việc, đặc biệt quan điểm của GDTX nhấn mạnh các hình thức đánh giá qua
các bài viết. Quá nhiều bài tập cũng có thể gây ra chậm trễ trong việc cung cấp cho
sinh viên các thông tin phản hồi, và có thể làm giảm lợi ích của nó. Đối với giảng viên
chấm bài là nhiệm vụ đặc biệt nghiêm túc đối với nhóm sinh viên có số lượng lớn.
Lượng thời gian sinh viên cần để có tư liệu cần thiết cho bài làm của họ cũng phải
được dự liệu. Có thể mất nhiều thời gian hơn giáo dục chính quy, nơi mà thư viện các
trung tâm học liệu khác ở trong tầm tay.
ĐG sinh viên tại đại học Mở Inđônexia (UT) bao gồm ĐG trong quá trình và
ĐG khi kết thúc môn học. ĐG trong quá trình được tiến hành qua các bài kiểm tra dưới
các dạng văn bản về tất cả các phần trong học liệu. Ngoài ra sinh viên được cung cấp
các bài kiểm tra trực tuyến và được hồi âm về kết quả bài làm. Họ phải hoàn thành tất
cả các bài kiểm tra trực tuyến trước khi được dự kỳ thi hết môn; do đó, sinh viên có thể
tự mình quyết định cách thức học tập qua học liệu môn học. Thi kết thúc thực hiện ở
hai cấp độ:
- Cấp độ chương trình, sinh viên phải trải qua một kì thi toàn diện để được cấp
bằng tốt nghiệp; và
- Cấp độ môn học, trong đó, điểm thi hết môn được tính theo kết quả điểm các bài
tập của thầy hướng dẫn giao cho, các báo cáo, điểm thực hành, và điểm thi hết môn.
74
Vì phụ đạo trực tiếp là không bắt buộc, điểm môn học của sinh viên có thể chỉ là
kết quả của điểm thi hết môn. Kỳ thi hết môn nhằm đo lường mức độ sinh viên đạt
được về nội dung đã được nêu trong mục tiêu của các môn học. Kỳ thi hết môn được
tiến hành giám sát hai kỳ trong một năm, diễn ra đồng thời trên khắp Inđônêxia vào
cuối mỗi học kỳ. Chúng bao gồm các bài thi viết dưới dạng tự luận hoặc bài thi trắc
nghiệm (lựa chọn đa phương án), và một số môn học về ngôn ngữ có bài kiểm tra vấn
đáp. Ngoài ra có các bài thi trên máy tính dành cho các sinh viên, với nhiều lý do khác
nhau, không thể dự thi theo lịch. Thi trực tuyến cho phép sinh viên dự thi hết môn được
tổ chức một cách linh hoạt, nhưng không thể thay thế được hoàn toàn hệ thống thi trực
tiếp. kết quả thi trực tuyến hoặc thi trực tiếp có giá trị cụ thể như nhau.
Các câu hỏi thi – kiểm tra được chọn từ ngân hàng câu hỏi theo các tiêu chí cụ
thể. Ngân hàng câu hỏi do các Khoa chuyên ngành xây dựng và phát triển, hoặc xây
dựng bằng cách thuê chuyên gia từ các trường đại học khác, và được lưu giữ trong
ngân hàng câu hỏi của UT, phân loại theo mục tiêu hướng dẫn đề ra. Đề thi do trung
tâm Khảo thí tại trụ sở chính xây dựng, lựa chọn từ các mục cho mục tiêu môn học.
Sau đó chúng được nhân viên an ninh của UT đưa đến các địa phương một cách an
toàn hoặc gửi qua bưu điện bằng thư bảo đảm, phong bì được niêm phong và chỉ được
mở tại phòng thi trước sự chứng kiến của sinh viên. Bài thi được trung tâm địa phương
đóng gói và gửi về trung tâm khảo thí xử lý cho quy trình chấm điểm.
Hệ thống ngân hàng đề thi cũng cho phép UT tiến hành thi trực tuyến an toàn.
Các đề thi được chuẩn bị tại trụ sở chính của UT, và các quản trị viên được chỉ định
của Trung tâm địa phương tải xuống qua mạng Internet một ngày trước ngày thi. Sinh
viên được tiến hành thi thực tuyến thông qua trang web của UT, và khi được chấp
thuận sẽ nhận được mật khẩu qua e-mail để họ có thể truy cập vào bài thi. Điểm tri trực
tuyến được trung tâm khảo thí xử lý. Khi một sinh viên dự các kỳ thi trực tuyến khác
nhau, hai điểm cao nhất được ghi lại. Điểm tổng kết được đưa lên trang web để sinh
viên tra cứu, đồng thời được gửi đến các trung tâm địa phương qua thư điện tử, sau đó
in ra thông báo cho sinh viên. Ngoài ra sinh viên có thể hỏi điểm qua hệ thống điện
75
thoại tương tác (IVR) và các dịch vụ tin nhắn ngắn (SMS). Bất kỳ vấn đề nào phát sinh
từ việc chấm điểm đều được giải quyết thông qua các văn phòng khu vực.
2.1.1.4. Quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
ở Đại học Mở Sukhothai Thammathirat (STOU), Thái Lan.
- Trung tâm thi: Để tạo điều kiện thuận lợi và giảm chi phí cho SV, STOU có ít
nhất một trung tâm thi tại mỗi tỉnh trên khắp đất nước. Trung tâm thi thường ở các
trường Đại học khu vực và trường phổ thông của tỉnh, nơi phục vụ như trung tâm học
tập của STOU ở địa phương. SV có thể dự thi tại các trung tâm địa phương nơi họ sinh
sống hoặc đang tạm trú. Tù nhân ở các trại, những người có hành vi tốt được cục cải
huấn cấp phép đăng ký là SV, có thể dự thi tại các điểm thi tổ chức ngay trong trại.
Nhà trường cũng tạo điều kiện cho SV của STOU cư trú ở nước ngoài dự thi tại đại sứ
quán Hoàng gia Thái Lan hoặc Lãnh sự quán của họ.
- Lịch thi: Nhà trường không muốn những SV phải bỏ công việc của họ hoặc rời
khỏi nhiệm vụ chính của mình để dự thi; do đó các kỳ thi được tổ chức vào các ngày
cuối tuần để họ có thể hoàn thành trong hai ngày
- Giám sát thi: Trong việc tổ chức giám sát thi, STOU tận dụng tối đa các nguồn
lực sẵn có tại địa phương. Cán bộ tại các trung tâm học tập địa phương, những người
không phải là SV của STOU có thể tham gia giám sát tại các trung tâm thi – kiểm tra
cùng với các nhà QL và giảng viên của STOU.
- Hệ thống ĐG: Nhà trường tổ chức đào tạo theo hệ thống hai học kỳ. Kỳ thi được
tổ chức hai lần mỗi học kỳ: kỳ thi cuối kỳ và kỳ thi lại cho SV nào bị trượt hoặc bị nhỡ
kỳ thi cuối. STOU cũng tổ chức một học kỳ đặc biệt để SV có thể tùy chọn đăng ký
cho một môn học.
- Thông báo kết quả thi: Trong vòng 30-45 ngày kể từ ngày thi, Phòng đào tạo và
Kiểm tra đánh giá thông báo kết quả thi của SV qua thư.
Phân tích kinh nghiệm ĐG TQHT của các trường Đại học Mở ở trên, chúng ta
thấy các thành phần chung để ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX là tất cả các trường đại
76
học có một hệ thống hai cấp đánh giá: đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết. Đánh
giá tổng kết được xem trọng hơn để đánh giá hiệu quả học tập của SV.Trong ĐG quá
trình, hầu hết các trường đại học sử dụng trong bài thi viết và các hoạt động tự ĐG.
Trong ĐG tổng kết, hầu hết các trường đại học tổ chức thi cuối kỳ,
Qua xem xét kinh nghiệm của các nước cho thấy quá trình ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX trong GDĐH cũng như QL quá trình này ở các nước trên thế giới rất
được quan tâm và đây được coi là khâu quan trọng để đảm bảo chất lượng đào tạo.
Muốn QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX tốt cần xây dựng được một bộ
chuẩn, quy chuẩn QL đánh giá thành quả học tập cho sinh viên với những chỉ số cụ thể
(như: QAA đã xây dựng bộ chỉ số gồm 15 tiêu chí nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo
thông qua đánh giá công tác quản lý ĐG TQHT của sinh viên phù hợp với những tiêu
chí về đảm bảo chất lượng của châu Âu trong lĩnh vực GDĐH). Bộ chuẩn, quy chuẩn
sẽ làm căn cứ để lập kế hoạch, tổ chức triển khai và cũng là căn cứ để nhà quản lý kiểm
tra việc thực hiện những quy chuẩn đã đề ra.
Những tiêu chí do cơ quan kiểm định chất lượng đặt ra là thước đo hiệu quả hoạt
động quản lý của các tổ chức ĐG và các trường ĐH, do đó, bản thân các tổ chức ĐG
và các trường ĐH phải có những biện pháp QL chặt chẽ để đảm bảo ĐG chính xác,
khách quan. Bộ tiêu chí cũng như các giải pháp và mô hình QL hoạt động ĐG TQHT
của các nước, các trường ĐH đều được đề xuất trên cơ sở thực tiễn của GDĐH của mỗi
quốc gia hoặc của các trường ĐH, do đó chúng không giống nhau mà mang tính đặc
thù của quốc gia.
2.1.2. Tình hình đào tạo từ xa ở Việt Nam
Thực hiện chủ trương đa dạng hóa các loại hình đào tạo, năm 1995 Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã ban hành Quy chế tạm thời về xét tuyển, thi - kiểm tra và cấp chứng chỉ,
văn bằng tốt nghiệp đào tạo từ xa [3]; năm 2003, Bộ GDĐT ban hành Quy chế tổ chức
đào tạo, thi, kiểm tra cấp chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp theo hình thức đào tạo từ xa
77
[4]; năm 2017, Bộ GDĐT đã ban hành quy chế đã tạo từ xa [9] cơ sở pháp lý để các cơ
sở GDĐH triển khai các hoạt động ĐTTX trong những năm qua.
Theo số liệu thống kê, trên phạm vi cả nước có 21 cơ sở GDĐH đã được Bộ
Giáo dục và Đào tạo cho phép tổ chức ĐTTX, nhưng cho đến nay chỉ có 17 cơ sở
GDĐH tuyển sinh được đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh ĐTTX với tổng số là 68.020. Quy
mô là 161.047 SV, 90 chương trình đào tạo thuộc 05 nhóm ngành (chỉ chiếm 6% so với
tổng số SV đại học, cao đẳng toàn quốc).
Qua hơn 10 năm triển khai thực hiện Quy chế 40/2003, số lượng cơ sở GDĐH
tham gia ĐTTX cũng như quy mô SV tăng đáng kể. Các ngành đào tạo chủ yếu tập
trung vào nhóm ngành Kinh tế - Quản trị (33 chương trình). Tiếp đến là Nhóm ngành
sư phạm - đào tạo giáo viên (22 chương trình). Nhóm ngành Kỹ thuật - Công nghệ (14
chương trình) và nhóm Khoa học xã hội (18 chương trình). Thấp nhất là 04 chương
trình đào tạo thuộc nhóm ngành Khoa học tự nhiên.
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ quy mô sinh viên phân theo nhóm ngành
Nguồn:Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2014
78
Biểu đồ 2.2. Số lượng ngành ĐTTX phân theo nhóm ngành
Nguồn:Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2014
Qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, ĐTTX đã đóng góp đáng kể trong việc
mở rộng cơ hội học tập cho những người không có điều kiện theo học các hệ tập trung,
góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Tuy nhiên, ĐTTX ở Việt Nam vẫn đang
ở trong quá trình xây dựng, tiến độ phát triển còn chậm, nhiều hạn chế, yếu kém thể hiện
rõ trong công nghệ và học liệu, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ ĐTTX, quy trình kiểm
tra - đánh giá, huy động nguồn lực phát triển hệ thống ĐTTX. Có thể khẳng định rằng,
ĐTTX ở Việt Nam chưa theo kịp so với các nước trong khu vực.
* Về học liệu và công nghệ sản xuất học liệu:
Người học theo hình thức ĐTTX chủ yếu là tự học qua học liệu (in ấn và điện tử).
Học liệu ĐTTX yêu cầu quy trình biên soạn và phương pháp sư phạm riêng, khác với
học liệu cho sinh viên chính quy tập trung. Nhiều trường chưa có đủ học liệu dành riêng
cho ĐTTX, phải dùng giáo trình hệ ĐT chính quy tập trung cho loại hình ĐTTX. Việc
học liệu không đáp ứng yêu cầu của người học đã dẫn đến tình trạng SV gặp khó khăn
trong quá trình tự học, thiếu chủ động trong học tập. Việc sử dụng các phương tiện nghe-
79
nhìn và ứng dụng công nghệ thông tin để triển khai các chương trình ĐTTX chưa được
các trường chú trọng, quan tâm đúng mức. Sự phối hợp với đài phát thanh, truyền hình
và các cơ quan truyền thông trong việc sản xuất, chuyển tải các chương trình ĐTTX
chưa được thường xuyên dẫn đến hiệu quả chưa cao. Nhìn chung, so với tiêu chuẩn
quốc tế hầu hết học liệu do các trường biên soạn chưa phù hợp với ĐTTX.
* Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ĐTTX:
Việc sử dụng các thiết bị nghe nhìn và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để
triển khai các chương trình ĐTTX chưa được các nhà trường thực sự quan tâm. Điều
kiện về cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin và phần mềm chuyên dụng chưa đầy đủ, còn
thiếu đồng bộ. Do vậy, một số trường có ĐTTX phải liên kết với doanh nghiệp công
nghệ giáo dục Edutop64 nếu không tự phát triển phần mềm chuyên dụng hoặc phần
mềm mã nguồn mở như Moodle được áp dụng rộng rãi trên thế giới vì giảm chi phí
đầu tư và có thể mau chóng cập nhật những công cụ mới qua cộng đồng mã nguồn mở.
* Về quy trình kiểm tra, đánh giá:
Công tác tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá TQHT của SV thường được tiến hành
theo hình thức tự luận và tổ chức thi tại các đơn vị liên kết. Vì vậy, tuỳ nơi và tuỳ lúc,
việc tổ chức thi, kiểm tra đánh giá chưa bảo đảm tính nghiêm túc, khách quan.
Một chỉ số khác phản ánh chất lượng ĐTTX là tỷ lệ số học viên tốt nghiệp trên
tổng số học viên nhập học năm đầu. Theo thống kê của các trường tiến hành ĐTTX, ở
một số trường như Đại học Mở TP Hồ Chí Minh, Viện ĐH Mở Hà Nội, ĐH Thái
Nguyên tỷ lệ SV tốt nghiệp trên số nhập học khoảng 70%-80%. Theo kinh nghiệm
ĐTTX trên thế giới, quá trình sàng lọc và đánh giá kết quả học tập của SV rất khắt khe
trên cơ sở ý thức tự học của SV. Thông thường tỷ lệ SV tốt nghiệp đúng thời hạn chỉ
chiếm tỷ lệ thấp hơn 50%. Kết quả ở Việt Nam cho thấy việc đánh giá và quản lý chất
lượng các chương trình ĐTTX vẫn chưa khách quan.
* Về huy động nguồn lực:
Các trường triển khai ĐTTX phải tự cân đối kinh phí từ nguồn thu học phí nên
đầu tư cho việc phát triển công nghệ và biên soạn học liệu còn rất khiêm tốn. Tại nhiều
80
trường, nguồn nhân lực để triển khai các hoạt động đào tạo và quản lý còn nhiều bất
cập. Đa số các trường sử dụng đội ngũ GV giảng dạy hệ chính quy truyền thống ít có
nghiệp vụ và phương pháp sư phạm trong dạy ĐTTX để tham gia biên soạn học liệu và
giảng dạy cho học viên TX, điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng biên soạn
giáo trình, thiết kế học liệu dành riêng cho ĐTTX cũng như chất lượng trong đào tạo
cử nhân hệ TX.
* Nguyên nhân của những tồn tại trên là
- Các cơ sở ĐTTX chưa chủ động xây dựng bộ học liệu gốc theo chuẩn khu vực,
đặc biệt chưa chú trọng đầu tư xây dựng học liệu điện tử, học liệu đa phương tiện và sử
dụng thiết bị công nghệ thông tin để chuyển tải các chương trình. Các cơ sở tiếp nhận
chương trình ĐTTX ở các đơn vị liên kết đào tạo chưa được trang bị đầy đủ học liệu và
phương tiện hỗ trợ cho SV hệ TX.
- Nhiều SV chưa có khả năng trang bị các phương tiện để tự học tại nhà, chưa
có thói quen và phương pháp tự học, trong khi phải vừa đi học vừa đi làm, nên dễ bị
chi phối bởi điều kiện công tác và hoàn cảnh gia đình.
- Công tác quản lý từ Trung ương đến cơ sở còn nhiều yếu kém, bất cập, thiếu hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật chặt chẽ để quản lý, điều hành các hoạt động, thiếu
chế tài xử lý các trường hợp vi phạm Quy chế.
- Chưa có sự đầu tư ban đầu thích đáng của Nhà nước cho sự phát triển ĐTTX về
công nghệ, học liệu, nghiên cứu, v.v…
- Quy trình và công nghệ ĐG chưa đồng bộ, chưa tương thích với yêu cầu
đảm bảo chất lượng, chưa được coi trọng ngang hàng với ĐT chính quy. Các trường
chưa xây dựng được hệ thống khảo thí độc lập, với ngân hàng câu hỏi dành riêng
cho hệ ĐTTX.
- Công tác tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, GV về
chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp sư phạm, đặc biệt là phương pháp giảng dạy
trong ĐTCN hệ TX chưa được quan tâm đúng mức.
81
- Thiếu thông tin về phương pháp luận và công nghệ ĐTTX, nhiều cơ sở tiến hành
theo cảm nhận chủ quan, theo kinh nghiệm, chưa theo tiêu chí, tiêu chuẩn về ĐTTX khu
vực và quốc tế.
* Những cải tiến, đổi mới cho sự phát triển của ĐTTX:
+ Một số hạng mục quan trọng về trang thiết bị và công nghệ ĐTTX được đầu tư
tập trung trọng điểm, không dàn trải;
+ Giao cho một số đơn vị (được đầu tư) chủ trì xây dựng, thiết kế và sản xuất học
liệu gốc theo chuẩn quốc tế để dùng chung cho cả nước. Qua đó, giảm chi phí, đồng bộ
hóa công nghệ và tránh chồng chéo trong đầu tư, vận hành;
+ Các cơ sở ĐTTX bù đắp chi phí thường xuyên và tái đầu tư từ nguồn thu học
phí của người học và sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
+ Đối với các chương trình nâng cao dân trí, phổ biến kiến thức không cấp văn
bằng và không thu phí sẽ được Nhà nước cấp kinh phí để xây dựng chương trình, học
liệu, chuyển tải qua các phương tiện thông tin đại chúng;
+ Cần tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý và GV phục vụ công tác ĐTTX về
năng lực và nghiệp vụ quản lý, về phương pháp và kỹ năng biên soạn chương trình,
thiết kế học liệu, phương pháp giảng dạy trên các phương tiện kỹ thuật nghe - nhìn,
thiết bị công nghệ thông tin, và kiểm tra đánh giá;
+ Xây dựng quy trình và công nghệ kiểm tra - đánh giá đầu ra đảm bảo khách
quan, chất lượng tương đương với đào tạo chính quy tập trung;
+ Các địa phương huy động vốn đầu tư về hạ tầng CNTT, thiết bị cho phòng
máy đa phương tiện;
+ Khuyến khích và phối hợp với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong và
ngoài nước huy động nguồn lực cho phát triển ĐTTX.
2.2. Những vấn đề chung về khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN
82
hệ TX ở các trường ĐH.
2.2.2. Nội dung và đối tượng khảo sát:
Nhằm đạt được các mục tiêu trên, luận án đã xây dựng và tiến hành khảo sát
những nội dung cơ bản sau:
- ĐG của GV và CBQL trong 03 trường ĐH có ĐTCN hệ TX về thực trạng ĐG
TQHT và QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.
-Tự đánh giá của SV về hoạt động ĐG TQHT và QL hoạt động ĐG TQHT.
Đối tượng khảo sát thực trạng là 600 SV đang học ĐH hệ TX, 180 GV và 150
CBQL tại 3 trường ĐH có ĐTTX.
Chọn mẫu cho nghiên cứu
Chọn 03 trường ĐH công lập là những cơ sở có truyền thống ĐTTX có nhiều
sinh viên theo học và đại diện cho 03 miền trong cả nước (miền Bắc 01 trường, miền
Trung 01 trường và miền Nam 01 trường).
Chọn mẫu cho nghiên cứu định lượng
Số lượng khảo sát sau khi đã xử lý thô số liệu
Trường Cán bộ quản lý Giảng viên Sinh viên
ĐH1 65 85 300
ĐH2 35 40 100
ĐH3 50 55 200
Tổng 150 180 600
Cách chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện. Tại mỗi cơ sở đào tạo (ĐH)
tác giả chọn nhóm CBQL (cấp khoa, phòng, ban trung tâm), GV tham gia trực tiếp vào
quá trình ĐTTX và sinh viên đang theo học ĐH hệ ĐTTX.
Tác giả đã liên hệ với cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ QL ĐTTX để hướng dẫn
việc phát phiếu khảo sát (phát phiếu, điền phiếu và thu phiếu khảo sát). Cán bộ tham
83
gia khảo sát đã trực tiếp khảo sát hoặc tiếp tục thông qua giảng viên, CBQL để tiến
hành điều tra.
Chọn mẫu cho nghiên cứu định tính
Tại mỗi trường ĐH, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu một số đối tượng như sau:
Trường CBQL GV SV
ĐH1 5 5 7
ĐH2 3 3 5
ĐH 3 2 2 5
Tổng 10 10 17
- Cách chọn mẫu: tác giả chọn mẫu ngẫu nhiên để phỏng vấn CBQL nhà trường
bằng cách trao đổi trực tiếp với Phó Hiệu trưởng trực tiếp quản lý ĐTTX, lãnh đạo đơn
vị chuyên trách (trưởng phòng đào tạo/phòng khảo thí và ĐBCL), trưởng/phó khoa
chuyên môn, giảng viên tương ứng mẫu định lượng liên quan đến hoạt động quản lý
kiểm tra, đánh giá trong ĐTCN hệ TX. Đối với phỏng vấn bổ sung, thực hiện từ tháng
5 đến tháng 9 năm 2016, số lượng các đối tượng được phỏng vấn tương ứng như phỏng
vấn lần đầu. Nghiên cứu sinh bố trí tiếp xúc với các nhóm chọn mẫu vào thời điểm
thích hợp, khi họ cảm thấy thoải mái nhất để có được thông tin chính xác, khách quan
nhất có thể nhằm thu thập thông tin bổ sung cho các phiếu khảo sát, khai thác sâu
những thông tin liên quan để làm rõ thực trạng quản lý hoạt động đánh giá thành quả
học tập bên trong cơ sở đào tạo. Thời gian phỏng vấn, trao đổi từ 35 đến 45 phút.
Giới thiệu về cơ sở đào tạo chọn mẫu khảo sát
Trường ĐH1, là một trong những đơn vị đầu tiên trên cả nước thực hiện nhiệm
vụ ĐTTX, được Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết thành lập năm 1993 với chức năng
là cơ sở đào tạo đại học và nghiên cứu các loại hình đào tạo mở, đào tạo từ xa, đào tạo
tại chỗ nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội, góp phần tăng tiềm lực cán bộ khoa
học - kỹ thuật cho đất nước; là một đơn vị hoạt động trong hệ thống các trường đại học
84
do Bộ GDĐT trực tiếp quản lý và được hưởng mọi quy chế của một trường đại học
công lập. Trường là thành viên ban lãnh đạo trong Hiệp hội các trường đại học mở
Châu Á và là thành viên Hội đồng quản trị Trung tâm đào tạo Mở và Từ xa các nước
Đông Nam Á thuộc Hội đồng Bộ trưởng giáo dục (SEAMEO – SEAMOLEC).
Với phương thức đào tạo từ xa, Trường ĐH1 đã mang lại cơ hội học tập đến với
nhiều người dân trên mọi miền đất nước, từ đồng bằng đến miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt cho những người có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, những người khuyết tật,… góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội
học tập, học tập suốt đời.
Luôn nhận thức rõ tầm quan trọng của phương thức đào tạo từ xa trong chiến
lược phát triển giáo dục và sẵn sàng đáp ứng nguyện vọng theo học ngày càng tăng cả
về số lượng và chất lượng, Trường ĐH1 một mặt không ngừng nâng cao, đổi mới công
tác quản lý đào tạo, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, mặt khác thường xuyên tăng
cường hợp tác với các cơ sở liên kết đào tạo. Viện đã liên kết với 75 cơ sở đào tạo
thuộc hơn 40 tỉnh, thành phố từ Bắc đến Nam để mở các cơ sở đào tạo từ xa. Vì vậy,
đào tạo từ xa của Viện ngày càng thu được những thành tựu đáng kể. Riêng trong năm
học 2015-2016 có 20.287 người theo học tại 7 chuyên ngành. Kết quả này đã từng
bước khẳng định được uy tín của Trường ĐH1 trong việc đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của xã hội.
Tổng số GV cơ hữu và thỉnh giảng tham gia ĐTTX là: 2155 GV, trong đó GS:
15, PGS: 186, TS: 758, ThS: 1107 và ĐH: 89, với số CBQL là: 358 CBQL kiêm GV
Trường ĐH 2: Trường Đại học 2 được thành lập năm 1959 theo Nghị định số
375/NĐ ngày 16/7/1959 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục.
Trải qua 52 năm xây dựng và phát triển, Trường đã đạt được những thành tựu to
lớn và quan trọng trên nhiều lĩnh vực, tạo nên vị thế xứng đáng của một trường đại học
đa ngành ở khu vực bắc Trung bộ.
85
Nhà trường đã đào tạo các bậc học từ THPT, đại học, sau đại học. Trong hơn
nửa thế kỷ qua, Trường ĐH 2 đã đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp cho hơn 33.000 sinh
viên hệ chính qui, hơn 23.000 học viên hệ vừa làm vừa học, hơn 20.000 học viên cao
học, gần 100 nghiên cứu sinh và gần 5.000 học sinh trung học phổ thông. Nhiều cựu
sinh viên của Trường đã trở thành các nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành, cán bộ
quản lí tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, các viện nghiên cứu, các trung tâm khoa học,
công nghệ, kinh tế lớn trong nước và quốc tế.
Xuất phát từ nhu cầu và đặc điểm của từng loại đối tượng học từ xa, Nhà trường đã
tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo cho phù hợp với hình thức ĐTTX.
Chương trình đào tạo có nội dung, khối lượng và cấu trúc kiến thức theo quy định như đối
với hệ đào tạo chính quy tương ứng, phù hợp với chương trình khung do Bộ Giáo dục Đào
tạo ban hành. Các học phần bắt buộc của hai khối kiến thức này đều có nội dung, khối
lượng và cấu trúc kiến thức giống như các học phần bắt buộc của hệ chính quy.
Ngày 12 tháng 01 năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Quyết định số
159/QĐ-BGD ĐT về việc giao cho Trường ĐH2 được đào tạo trình độ đại học hệ từ xa
các ngành Kế toán, Giáo dục mầm non và Luật. Cho đến nay Trường ĐH 2 có hơn
10.000 SV đang theo học hệ ĐTTX với số lượng GV cơ hữu và thỉnh giảng hiện đang
tham gia giảng dạy là: 840 GV trong đó GS: 2, PGS: 62, TS: 170, ThS: 391 và ĐH:
215, số lượng CBQL là 218.
Trường ĐH 3 được thành lập từ những năm 90 của thế kỷ XX, là cơ sở đào tạo
từ xa, đào tạo tại chỗ, đào tạo tại các điểm vệ tinh, … nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa
dạng của xã hội, góp phần tăng cường đội ngũ khoa học – kỹ thuật cho đất nước. Đối
tượng tuyển sinh hình thức đào tạo từ xa được thực hiện trên cơ sở các Quy chế hiện
hành do Bộ GDĐT ban hành. Trong 05 năm (2008-2012), Trường đã có nhiều nỗ lực
vượt bậc triển khai kế hoạch tuyển sinh để bảo đảm số lượng xét tuyển hàng năm. Nhà
trường tổ chức tuyển sinh linh hoạt và chủ động phối hợp với các Trạm từ xa đặt ở các
địa phương (Khu vực Miền Trung-Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ và Khu
86
vực Thành phố HCM) để khai thác nguồn học viên đầu vào, mặc dù có sự cạnh tranh
gay gắt giữa các trường tại các địa phương, nhưng do mối liên kết uy tín lâu năm của
Nhà Trường được các địa phương ủng hộ và phối hợp tốt nên kết quả đạt được khá tốt.
Tổng số lượng tuyển sinh học viên hình thức học từ xa từ năm 2008 đến 2012 là
43,594 học viên, bình quân đạt 98,23% so với tổng chỉ tiêu được giao. Cụ thể: Từ năm
2008 đến năm 2010: Chỉ tiêu Bộ GDĐT giao hàng năm là 10,000 chỉ tiêu. Thực tiễn
hàng năm trường tuyển sinh đạt chỉ tiêu đề ra, năm cao nhất là 119,90%, năm thấp nhất
là 94,81%. Bình quân trong 3 năm thực hiện đạt tỷ lệ 107,74%. Đây là số lượng học
viên nộp hồ sơ xét tuyển ban đầu đủ điều kiện học từ xa. Số học viên thực học so với
số xét tuyển ban đầu đạt khoảng 83%. Từ 2011 đến 2012: Bộ GDĐT giao chỉ tiêu mỗi
năm 8,000 chỉ tiêu, thực hiện đạt 76,58% ( 2011) và 64.30% ( năm 2012) , Bình quân
trong 2 năm tuyển sinh đạt 70.44% so với chỉ tiêu được giao. Số sinh viên thực học so
với số sinh viên xét tuyển chênh lệch không đáng kể, do trường thay đổi cách thức thu
học phí ngay từ đầu khi học viên trúng tuyển và triển khai tổ chức học ngay khi sĩ số
cho phép mở lớp một cách linh hoạt hơn. Vì nguồn học viên ở các địa phương giảm sút
so với trước đây.
Tổng số GV cơ hữu và thỉnh giảng tham gia ĐTTX của nhà trường là: 697GV
trong đó PGS: 15, TS: 121, ThS: 528, ĐH: 33. Tổng số CBQL tham gia QL về ĐTTX:
431 CBQL kiêm GV
2.2.3. Bộ công cụ và mẫu khảo sát
Để thu thập thông tin cho các nội dung nghiên cứu thực trạng trên đây, tác giả
luận án đã thiết kế các bộ công cụ khảo sát sau:
Thứ nhất: Đối với nội dung khảo sát (1) đánh giá của GV và CBQL về thực trạng ĐG
TQHT và QL hoạt động ĐG TQHT và (2) tự đánh giá của SV về thực trạng hoạt động
ĐG TQHT và QL hoạt động ĐG TQHT, chúng tôi thiết kế Phiếu điều tra về thực trạng
hoạt động ĐG TQHT và QL hoạt động ĐG TQHT của SV (Phụ lục 1, Phụ lục 2,)
Trong đó, bộ phiếu điều tra của CBQL, GV gồm 20 câu hỏi và phiếu điều tra của SV
gồm 10 câu hỏi được sắp xếp theo tiến trình nội dung khảo sát; có các câu hỏi được
87
thiết kế theo dạng câu hỏi đóng với 05 khả năng lựa chọn thể hiện ở 05 mức độ từ cao
xuống thấp cụ thể như sau:
- Mức độ quan trọng: Rất quan trọng (5điểm), khá quan trọng (4 điểm), quan
trọng (3điểm), không quan trọng (2 điểm) và hoàn toàn không quan trọng (1 điểm).
- Mức độ tần suất của hành vi: Rất thường xuyên (5điểm), Khá thường xuyên(4
điểm), Thường xuyên (3 điểm), Không thường xuyên (2 điểm), Hoàn toàn không
thường xuyên (1 điểm).
- Mức độ phù hợp: Rất phù hợp (5điểm); Khá phù hợp (4 điểm), Phù hợp (3
điểm), Không phù hợp (2 điểm); Hoàn toàn không phù hợp (1 điểm).
Thứ hai, để khẳng định và làm sáng tỏ thêm những nội dung của phiếu điều tra trên,
tác giả luận án cũng thiết kế Phiếu phỏng vấn SV, GV và CBQL gồm 6 câu hỏi về thực
trạng hoạt động ĐG TQHT và QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX (Phụ lục 4).
2.2.4. Phương pháp khảo sát
Điền phiếu điều tra: Hướng dẫn SV và GV, CBQL điền phiếu điều tra, chỉ dừng
lại khi tất cả các đối tượng khảo sát đã hiểu đầy đủ nội dung của phiếu, thời gian hoàn
thành phiếu điều tra là 45 phút. Đối với phiếu điều tra GV và CBQL, tác giả không yêu
cầu ghi thông tin cá nhân.
Phỏng vấn sâu: Phỏng vấn CBQL, GV, SV làm sâu sắc hơn kết quả điều tra bằng
bảng hỏi.
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả điểm được tính toán và xử lý bằng toán thống kê. Số liệu thu được sau
khảo sát được xử lý trong phần mềm SPSS phiên bản 22.0 trong môi trường Window
để phục vụ cho các phân tích của tác giả. Các phép toán thống kê được sử dụng trong
nghiên cứu này là phân tích thống kê mô tả và thống kê suy luận.
- Tính điểm trung bình của các bảng theo công thức;
(trong đó: điểm trung bình, Xi: điểm mức độ, ni: số người cho
điểm Xi, N: tổng số người tham gia đánh giá) Xi có giá trị từ 5 đến 1 đối với các biến
khảo sát theo 5 mức độ (giảm dần từ cao đến thấp).
88
- Tính thức bậc: Thực hiện theo hàm Rank (number, ref, order) của bảng tính Exel. Hầu hết các câu hỏi điều tra được thiết kế dưới dạng câu hỏi đóng để việc nhập
số liệu được thuận lợi hơn [48].
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
2.3.1. Xác định mục tiêu đánh giá thành quả học tập
Đánh giá về việc xác định mục tiêu ĐG TQHT của các trường ĐH có đào tạo từ
xa, các nhà khoa học chỉ ra rằng việc thực hiện ĐG TQHT vì các mục tiêu khác nhau
như: Phân loại SV, lên kế hoạch và tiến hành giảng dạy; phản hồi và khích lệ; phán
đoán, xếp hạng việc học tập và mức độ tiến bộ của SV. Mục tiêu ĐG TQHT quá sơ sài
thể hiện người xây dựng kế hoạch ĐG không chú trọng nhiều đến công việc thiết kế
mục tiêu, một công việc quan trọng khi tiến hành xây dựng chương trình, có tính quyết
định đến chất lượng của chương trình dạy - học nói chung và ĐG TQHT trong ĐTCN
hệ TX nói riêng. Đặc biệt đối với ĐTTX thì việc xác định được mục tiêu ĐG TQHT rất
quan trọng. Hiện nay phần trình bày mục tiêu ĐG TQHT ở nhiều cơ sở Đào tạo ĐHTX
còn rất chung chung, chưa cụ thể về từng yếu tố cấu thành như: kiến thức, kỹ năng, thái
độ và khả năng làm việc của SV từ xa sau khi tốt nghiệp. Chính từ việc xác định mục
tiêu chương trình không tốt dẫn đến việc xác định mục tiêu ĐG TQHT không đạt yêu
cầu làm ảnh hưởng đến các khâu tiếp theo của ĐG.
Tóm lại ĐG TQHT có những mục đích và mục tiêu khác nhau, mỗi loại mục
đích, mục tiêu cụ thể đòi hỏi sử dụng tương ứng những loại hình ĐG phù hợp. Mỗi loại
hình ĐG chỉ có ưu thế và thích hợp cho một loại mục đích, mục tiêu ĐG nào đó. Do
vậy người thầy cần phải hiểu rõ mục đích, mục tiêu cho từng nhiệm vụ ĐG để chọn lựa
loại hình, công cụ ĐG cho phù hợp.
2.3.2. Phương pháp và hình thức đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân
hệ từ xa
Tác giả Vũ Văn Hóa đã chỉ ra một trong năm yếu kém của việc ĐG TQHT là:
“Phương pháp kiểm tra đơn giản, chủ yếu là thi viết nên độ tin cậy thấp, chưa đem lại
sự tin tưởng cho người học và XH” [41, tr.184 - 193, tr.185-186]. Qua phân tích số liệu
89
thực tế thì ta thấy rằng nhận định này vẫn còn đúng mặc dù xu hướng hiện nay, nhiều
nhà QL, GV đã quan tâm đổi mới phương pháp và hình thức ĐG TQHT.
Theo kết quả khảo sát ta thấy, các bài kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đánh giá
định kỳ trong quá trình ĐTCN hệ TX đã được thực hiện bằng nhiều hình thức khác
nhau như: giao ngân hàng câu hỏi, đánh giá chuyên cần, làm bài thu hoạch, tự luận,
trắc nghiệm khách quan, vấn đáp, thực hành.
Bảng 2.1. Các phương pháp và hình thức ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
Tự luận
163
91,57
513
86,51
Trắc nghiệm khách quan trên giấy
95
53,37
154
25,97
Trắc nghiệm khách quan trên máy
25
14,04
105
17,71
Vấn đáp
31
17,42
51
8,60
Thực hành
14
7,87
27
4,55
Đánh giá chuyên cần
158
88,76
501
84,49
Làm bài thu hoạch
145
81.46
417
70.32
Giao làm ngân hàng câu hỏi
11
6,18
81
13,66
GV (178) SV (593) Hình thức kiểm tra SL % SL %
Qua phân tích số liệu thực tế, chúng tôi nhận thấy trong các hình thức mà luận
án đã đề cập, có 88,76% GV cho biết họ có sử dụng hình thức đánh giá chuyên cần,
53,37% số GV có sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan trên giấy. Tuy nhiên,
kiểm tra theo câu hỏi tự luận vẫn được GV sử dụng nhiều nhất trong ĐG thường xuyên
và định kỳ (91,57% GV được hỏi đã sử dụng phương pháp này).
Kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan trên giấy là phương pháp phổ biến
trong kỳ thi kết thúc môn. Kết quả khảo sát cho thấy, kiểm tra trắc nghiệm khách quan
trên máy và kiểm tra thực hành để đánh giá kỹ năng của SV hệ TX trong quá trình học
tập cũng như thi kết thúc môn học hầu như không được sử dụng, đặc biệt đối với hình
thức giao ngân hàng câu hỏi có 6,18% GV được hỏi là có giao ngân hàng câu hỏi cho
SV, thực chất đây là một phương pháp tự ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX rất tốt nhưng
lại không được GV quan tâm và sử dụng.
90
Bảng 2.2. Các phương pháp và hình thức ĐG TQHT được SV hệ TX ủng hộ
SV (597)
Hình thức kiểm tra
SL
%
Tự luận
124
20.77
Trắc nghiệm khách quan trên giấy
479
80.23
Trắc nghiệm khách quan trên máy
510
85.43
Vấn đáp
124
20.77
Thực hành
85
14.24
Đánh giá chuyên cần
53
8.88
Làm bài thu hoạch
47
7.87
Giao làm ngân hàng câu hỏi
536
89.79
Tất cả các hình thức ĐG đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, các hình
thức đó đều nhận được sự ủng hộ khác nhau của SV. Trong đó hình thức SV hệ TX tự
ĐG bằng cách GV giao ngân hàng câu hỏi được 89,79% SV ủng hộ vì SV từ xa ít có
thời gian đến lớp và được GV chữa bài tập. Chính vì vậy việc giao ngân hàng câu hỏi
có vai trò hết sức quan trọng giúp SV tự trao dồi kiến thức và kiểm tra kết quả học tập
của bản thân. Những hình thức ĐG nhận được sự ủng hộ ít nhất của SV là đánh giá thái
độ tham gia thảo luận, đánh giá chuyên cần, trong đó, hình thức “Đánh giá chuyên
cần” chỉ có 8,88% SV ủng hộ. Có nhiều SV được hỏi cho rằng không nên sử dụng hình
thức “Đánh giá chuyên cần” vì rõ ràng hình thức này không liên quan đến ĐG năng
lực của SV vì SV hệ TX tự học là chủ yếu mà không nhất thiết phải đến lớp, còn việc
“làm bài thu hoạch” nhiều khi không đánh giá đúng chất lượng của SV (có một số SV
đã nhờ người khác làm hộ, việc chấm bài thu hoạch cũng không khách quan - Ý kiến
của GV & CBQL). SV Trường ĐH 3, nữ, 37 tuổi đã kiến nghị như sau: “Mỗi hình thức
kiểm tra đánh giá phù hợp với một môn học không nên bỏ qua hình thức nào. Tuy
nhiên nên hạn chế việc đánh giá chuyên cần/làm bài thu hoạch vì đây là một hình thức
kiểm tra không hiệu quả đôi khi còn mang tính chất chống đối. SV hệ TX chủ yếu là tự
học, không nên bị QL quá chặt chẽ về thời gian như vậy”. Trong các hình thức ĐG
thường xuyên, khi trả lời phỏng vấn, một số SV cho biết điểm số của nó không đánh
giá chính xác năng lực của SV vì SV thường chép bài của nhau, thậm chí còn nhờ
91
người khác làm hộ. Phương pháp và hình thức ĐG do GV lựa chọn đã phần nào đáp
ứng được yêu cầu, bên cạnh đó vẫn có một số hình thức ĐG chưa thực sự phù hợp.
Có những hình thức ĐG được SV hệ TX đánh giá là rất hiệu quả nhưng trên
thực tế thì ngược lại không phải do bản thân hình thức đó không đáp ứng yêu cầu mà
nguyên nhân xuất phát từ phía những người thực hiện. (Nam, 42 tuổi, SV năm thứ 3 ở
trường ĐH 1) cho biết: “Theo em, kiểm tra vấn đáp là một phương pháp rất tốt để
đánh giá năng lực của sinh viên nhưng hiện nay có rất nhiều tiêu cực nên không chính
xác, thiếu công bằng” hoặc “Việc giao ngân hàng câu hỏi cho sinh viên là hết sức quan
trọng, nó giúp sinh viên hệ thống hóa được kiến thức và khả năng tự học của mình. Tuy
nhiên hình thức này thực tế chưa được GV cũng như nhà trường quan tâm”.
Biểu đồ 2.3. Đánh giá mức độ phù hợp của phương pháp ĐG trong ĐTCN hệ TX
Qua kết quả khảo sát nghiên cứu thực trạng về đánh giá mức độ phù hợp của
phương pháp ĐG trong ĐTCN hệ TX ta thấy, có trên 25,97% GV, CBQL và SV cho
rằng phương pháp ĐG TQHT rất phù hợp và 49,14% số người được hỏi cho rằng nhà
trường đã dùng phương pháp phù hợp trong ĐG TQHT, Bên cạnh đó có 10,75% ý kiến
của CBQL, GV và SV cho rằng không phù hợp. Sự hạn chế trong khâu này cũng thể
hiện rất rõ: Do đơn điệu và lạc hậu về phương pháp, hình thức dẫn đến hiệu quả chưa
cao vì kiểm tra tự luận vẫn chiếm đa số và có một số ý kiến cho rằng các phương pháp,
hình thức ĐG ít phù hợp hoặc không phù hợp với môn học, đặc biệt như đánh giá
chuyên cần hay làm bài thu hoạch đây là một hình thức mà SV cho rằng làm không
92
hiệu quả, mang tính chất đối phó; những phương pháp đòi hỏi thời gian chuẩn bị và
thời gian thực hiện cũng như đầu tư công sức của GV thì rất ít hoặc hầu như không có.
Nguyên nhân là có một số GV lựa chọn phương pháp ĐG TQHT theo mục tiêu môn học
hay theo nội dung môn học hay theo quy định chung của nhà trường, bên cạnh đó cũng có
một số GV lại lựa chọn theo tiêu chí chấm điểm nhanh, dễ ra đề và cũng có thể do điều
kiện cơ sở vật chất của nhà trường cũng như khả năng áp dụng công nghệ thông tin của
GV chưa đáp ứng yêu cầu nên những phương pháp ĐG TQHT mà phải áp dụng khoa học
kỹ thuật như phương pháp trắc nghiệm khách quan trên máy tính thì hầu như ít được sử
dụng. Một nguyên nhân khác là do đặc thù của GV giảng dạy từ xa chủ yếu là thỉnh giảng,
nên trách nhiệm của một số GV còn chưa cao: dạy cho xong hoặc chấm điểm cho xong
thậm chí có GV còn chấm điểm bằng cách cho SV “qua” để khỏi phải chấm lại.
2.3.2.1. Thực trạng hoạt động ra đề thi
Có thể nói rằng, khâu ra đề thi để ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX trong toàn bộ
quá trình học là khâu quan trọng nhất. Thực tế cho thấy “Công tác kiểm tra đánh giá
hiện nay kém nhất ở khâu ra đề. Một bộ phận giảng viên không biết cách ra đề nên đề
kiểm tra thường yêu cầu sinh viên học thuộc máy móc, không kiểm tra được năng lực
tư duy sáng tạo của sinh viên và không phân loại được SV. Việc biên soạn đề thi không
căn cứ vào mục tiêu môn học, cho nên có những câu hỏi mà câu trả lời là cả một mục
lớn trong bài học, có những đề kiểm tra nội dung chỉ ở một vấn đề khi SV làm sai câu
đầu tiên sẽ kéo theo cả bài cùng sai. Mặt khác sinh viên có xu hướng quay cóp bài của
nhau. Điều này làm cho kiểm tra đánh giá trở lên không chính xác, không công bằng”.
(Nữ, 43 tuổi từng làm công tác quản lý ĐT ở trường ĐH 1 đã nói như vậy). Một CBQL
nữ 38 tuổi ở trường ĐH 1 cho biết “Đề thi ra theo hình thức mở, tuy nhiên nội dung
được trình bày đầy đủ trong giáo trình, sinh viên chỉ cần mở giáo trình ra là chép mà
không cần có sự tư duy, sáng tạo”. (Nam 35 tuổi, SV trường ĐH 1) cho biết “Đề thi
trắc nghiệm chỉ dừng lại ở mức nhận biết, đọc hiểu mà không có sự vận dụng kiến thức
nội dung môn học, mặc dù đề thi ra theo dạng trắc nghiệm nhưng đáp án chỉ là câu hỏi
đúng hoặc sai. Đề thi ra sơ sài, mang tính chất hình thức”.
93
Bảng 2.3. Những nội dung môn học được đề cập đến trong ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
ĐG
thường xuyên
ĐG kết thúc môn học
Nội dung ĐG TQHT
SL (597) %
SL (597) %
Những vấn đề quan trọng trong chương trình môn học
83.92
435
72.86
501
Những vấn đề quy định trước trong đề cương môn học
21.27
305
51.09
127
Những vấn đề GV nhấn mạnh trong quá trình giảng dạy
27.30
247
41.37
163
Những vấn đề GV chọn một cách tuỳ tiện
14.24
151
25.29
85
Theo kết quả khảo sát về nội dung môn học được đề cập đến hoạt động ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX, phần lớn SV cho rằng đề kiểm tra thường xuyên (bằng cách làm
bài thu hoạch) và đề thi kết thúc môn học thường hỏi về những vấn đề quan trọng trong
chương trình môn học hoặc những vấn đề được GV nhấn mạnh trong quá trình lên lớp
hệ thống hóa kiến thức và giải đáp thắc mắc hoặc những vấn đề được quy định trong đề
cương môn học. Cụ thể có 83,92% và 72,86% SV cho rằng bài ĐG thường xuyên và
bài ĐG định kỳ có nội dung kiểm tra là những vấn đề quan trọng trong nội dung môn
học. Bên cạnh đó cũng có 14,24% ý kiến của SV cho rằng việc lựa chọn nội dung đề
thi ĐG thường xuyên một cách tuỳ tiện và 25,29% ý kiến của SV cho rằng việc lựa
chọn nội dung đề thi kết thúc môn học cũng chưa được đầu tư đúng mực mà do GV lựa
chọn tùy tiện (bảng 2.3).
Lý giải rằng vì sao sinh viên lại đánh giá như vậy, vì trong giảng dạy cho SV hệ
từ xa thì việc lên lớp của GV rất ít, ngân hàng câu hỏi để ôn tập thì không có, có nhiều
kiến thức mà GV chưa thể đề cập đến được, việc ra đề thi cho SV không dựa trên tiêu
chí cụ thể nào. SV tự học và tự nghiên cứu tài liệu là chủ yếu.
Bảng 2.4. Đánh giá về công tác ra đề thi để ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
Nội dung đánh giá
GV (179) CBQL (145) Tổng (324)
SL %
SL %
SL %
Nội dung bảo đảm mục tiêu môn học
158 88.27 136
93.79 294 90.74
132 73.74
98
67.59 230 70.99
Nội dung đề thi phù hợp với nội dung môn học
94
Kiến thức, kỹ năng có ý nghĩa thực tiễn
98
54.75
65
44.82 163 50.31
Thi gì dạy nấy
80
44.69
64
44.14 144 44.44
Không đáp ứng được các yêu cầu trên
55
30.73
39
26.90
94 29.01
Phần lớn ý kiến của GV (88.27%) và CBQL(93.79%) đều cho rằng đề thi, kiểm
tra phù hợp với nội dung, mục tiêu môn học và đề thi, ĐG cũng quan tâm đến những nội
dung kiến thức, kỹ năng có ý nghĩa thực tiễn, ý kiến của GV là 54.75%, còn CBQL là
44.82%. Tuy nhiên vẫn còn 30,73% ý kiến của GV và 26,90% ý kiến của CBQL cho
rằng đề thi không đáp ứng được các yêu cầu đặt ra nhưng với sự tồn tại những đề thi như
vậy sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của hoạt động ĐG TQHT.
Theo Nguyễn Thị Thu Hằng [25, tr. 142-143], ĐG có một số bất cập sau liên
quan đến khâu ra đề thi:
“- Do vừa dạy, vừa ra đề, vừa tổ chức chấm thi nên giảng viên thường có xu
hướng tuỳ tiện thi gì dạy nấy. Giảng viên không đào sâu suy nghĩ cải tiến nội dung,
chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học để nâng cao chất lượng đào
tạo. Vì vậy, việc ĐG chưa đảm bảo được tính khách quan và chưa phản ánh được tính
chính xác việc nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của SV.
- Vì đánh giá như vậy nên làm cho người học thường học theo kiểu đối phó, học
tủ, học lệch. Đặc biệt, nội dung ĐG chưa kích thích được tính chủ động, tính sáng tạo,
tính tích cực và tính độc lập của SV, chưa làm cho việc dạy học phát triển theo hướng
nghiên cứu, tìm tòi và khám phá”.
“Thi gì dạy nấy” là ý kiến của 44.69% GV, 44.14% CBQL, chiếm tỷ lệ 44.44%
số người được hỏi. Trong số các hiện tượng tiêu cực của ĐG thì đây là hiện tượng có
nhiều ý kiến đồng tình nhất.
Chính vì cách nhận thức về ĐG TQHT như vậy, nhà trường và GV chưa thật sự
quan tâm đến chất lượng đề thi, do đó chất lượng của SV ĐTTX chưa được đảm bảo và đây
cũng là một trong những lí do mà XH còn băn khoăn với chất lượng trong ĐTCN hệ TX.
2.3.2.2. Thực trạng hoạt động coi thi
95
Mặc dù công tác coi thi chỉ đơn thuần là công tác tổ chức, không liên quan đến
chuyên môn nhưng nó cũng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả ĐG. Công tác coi thi
thực hiện tốt sẽ góp phần làm cho ĐG đạt được sự công bằng, làm cho kết quả ĐG
chính xác, khách quan, phản ánh đúng thực tế chất lượng bài làm của SV và tạo được
niềm tin đối với SV và XH. Kết quả tổng hợp các ý kiến đánh giá về công tác coi thi
được thể hiện như sau.
Biểu đồ 2.4. Đánh giá công tác coi thi trong ĐTCN hệ TX
Kết quả khảo sát cho thấy có 16.17% SV hệ ĐTTX được hỏi là đánh giá mức độ
coi thi rất nghiêm túc. Có 26.33% SV đánh giá ở mức độ khá nghiêm túc và có một số
ý kiến 10.56 GV, 4.00% CBQL và 11.83% SV cho rằng công tác coi thi chưa nghiêm
túc, việc coi thi không nghiêm túc là một trong những tiêu cực của ĐG. Trong các ý
kiến trên thì ý kiến của đội ngũ CBQL những người đơn thuần làm công tác quản lý
trong đánh giá tiêu cực này phản ánh công tác coi thi chưa nghiêm túc là thấp nhất chỉ
có 4.00%. Điều đó cho thấy rằng đội ngũ CBQL chưa thực sự sâu sát với nhiệm vụ
được giao hoặc chưa có cái nhìn thật sự khách quan trong hoạt động coi thi. Nữ, 30
tuổi, SV trường ĐH 2, phản ánh: “Công tác coi thi hệ từ xa hiện nay chưa thực sự
nghiêm túc nên còn nhiều hiện tượng tiêu cực. Em đã chứng kiến có nhiều môn thi,
giám thị không nghiêm túc nên có hiện tượng trao đổi bài, quay cóp, thậm chí có hiện
tượng để SV dùng điện thoại trong phòng thi”. Nguyên nhân của việc coi thi không
nghiêm túc một phần do năng lực của giám thị còn hạn chế (nhiều giám thị là CB của
96
các phòng ban, khi làm nhiệm vụ coi thi không được tập huấn, thậm chí có một số CB
coi thi còn chưa nắm được quy chế, quy trình tổ chức thi. Mặt khác còn một phần nữa
do ý thức của SV (đây là ý kiến của nhiều SV) và SV cũng đã thẳng thắn kiến nghị
trong thời gian tới công tác coi thi cần nghiêm túc hơn để đảm bảo đúng mục đích của
hoạt động ĐG.
Ngoài việc đánh giá về thái độ của SV trong phòng thi và tính nghiêm túc trong
phòng thi và trong hoạt động coi thi, còn một số đánh giá khác về các điều kiện và
công tác tổ chức đánh giá như: Tổ chức coi thi đúng quy chế, phương thức và mức độ
xử lý các tình huống phát sinh, các điều kiện an toàn thi, các điều kiện bình thường cho
sinh viên dự thi,...
Bảng 2.5. Đánh giá công tác tổ chức coi thi trong ĐTCN hệ TX
Mức độ đánh giá
TB
Nội dung đánh giá
5
4
3
2
1
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
18
12,00
16
10,67
101
67,33
15
10,00
0
3,25
0
CBQL
21
11,67
20
11,11
64
35,56
68
37,38
4,35 2,89
7
Tổ chức coi thi đúng quy chế
GV
30
5,00
23
3,83
350
58,33
187
31,17
10
1,67 2,79
SV
8
5,33
6
4,00
85
56,67
51
34,00
0
2,81
0
CBQL
19
10,56
13
7,22
105
58,33
43
23,89
0
3,04
0
Khả năng đáp ứng, xử lý tình
GV
55
9,17
50
8,33
303
50,50
189
31,5
0,5
2,94
3
huống phát sinh
SV
13
8,67
9
6,00
76
50,67
52
34,67
0
2,89
0
CBQL
27
15,00
4
2,22
102
56,67
45
25,00
1,11 3,05
2
Điều kiện an toàn tổ chức thi
GV
30
5,00
61
10,17
294
49,00
201
33,50
14
2,33 2,82
SV
Kết quả khảo sát đánh giá công tác tổ chức coi thi thể hiện trong bảng 2.5. Ở các
tiêu chí tổ chức coi thi đúng quy chế, đối tượng CBQL có ĐTB là 3,25 cao hơn so với ĐG
của GV là 2,89 và SV là 2,79, lý giải tại sao CBQL lại có ĐTB cao nhất là do khi tổ chức
coi thi thì CBQL là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ nên ĐG cao như vậy. Về nội dung
đáp ứng xử lý tình huống và điều kiện an toàn tổ chức thi thì GV đánh giá có ĐTB cao
nhất là 3,04 còn CBQL và SV lần lượt là 2,81 và 2,94, giải thích vì sao có sự chênh lệch
giữa các đối tượng ĐG là vì GV hầu như không tham gia vào quá trình tổ chức coi thi của
97
SV mà chủ yếu là CBQL và SV là hai đối tượng tham gia trực tiếp. Điều này cho thấy sự
tin tưởng và hài lòng trong công tác tổ chức coi thi của SV là chưa cao: SV chưa có được
điều kiện thi, ĐG tốt nhất.
2.3.2.3. Thực trạng hoạt động chấm thi.
Để đánh giá đúng thực trạng của công tác chấm thi, tác giả đã đánh giá công
việc chấm bài của GV trên 3 tiêu chuẩn chính xác, công bằng và khách quan được thể
hiện trong bảng 2.6 dưới đây.
Bảng 2.6. Đánh giá công việc chấm bài kiểm tra, thi trong ĐTCN hệ TX
Mức độ
GV
CBQL
SV
Tổng
SL %
SL %
SL
%
SL %
Chính xác
40
22.22 20
13.33
95
15.83
155
16.67
Rất chính xác
Tương đối chính xác
128 71.11 124 82.67
315
52.50
567
60.97
2.78
1.33
5
170
28.33
177
19.03
Không chính xác
2
3.89
2.67
7
20
3.34
31
3.33
Không có ý kiến
4
Công bằng
159
26.50
230
24.73
Rất công bằng
56
31.11 15
10.00
391
65.17
622
66.88
Tương đối công bằng
116 64.44 115 76.67
1.67
12
8.00
3
43
7.17
58
6.24
Không công bằng
2.78
5.33
5
7
1.16
20
2.15
Không có ý kiến
8
Khách quan
187
31.17
296
31.83
58
32.22 51
34.00
Rất khách quan
394
65.67
606
65.16
Tương đối khách quan
116 64.44 96
64.00
5
9
1.49
16
1.72
Không khách quan
2,78
1.33
2
1
10
1.67
12
1.29
Không có ý kiến
0,56
0.67
1
Cũng như công tác coi thi, công tác chấm thi cũng được đa số ý kiến của GV,
CBQL và SV đánh giá ở mức độ tương đối chính xác (60.97%), tương đối công bằng
(66.88%) và tương đối khách quan (65.16%). Vẫn còn một số ý kiến của GV, CBQL
và SV cho rằng đánh giá ở mức không chính xác, không công bằng, không khách quan.
98
Đó là ý kiến của những người liên quan trực tiếp đến công việc này: GV trực tiếp chấm
thi, CBQL phụ trách trực tiếp và SV nhận được kết quả chấm cho bài làm của họ.
Có 2.78% ý kiến của GV, 1.33% ý kiến của CBQL và 28.33% ý kiến của SV
cho rằng chấm bài không chính xác là một trong những tiêu cực của ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX hiện nay.
- Giảng viên “thương” sinh viên nên nhẹ tay khi chấm điểm. Bên cạnh đó, có hiện
tượng một số GV có quan niệm rằng nếu chấm trượt thì mình phải chấm lại, mất thời
gian và không muốn chấm lại nên cho qua để “cho xong” - Một số giảng viên có quan
niệm “kết quả của trò” phản ánh “kiến thức và năng lực của thầy”, nên có tình trạng
giảng viên muốn khẳng định mình bằng cách cho điểm sinh viên thật cao.
- Cũng không loại trừ bệnh thành tích có ảnh hưởng đến kết quả ĐG TQHT của SV.
2.3.2.4. Thực trạng hoạt động cung cấp thông tin phản hồi
Thông tin phản hồi trong hoạt động ĐG TQHT rất cần thiết cho sự tiến bộ của
người học. Nó giúp cho SV kiểm soát và định hướng lại việc học tập của mình đồng thời
khuyến khích SV tích cực học tập hơn và giúp SV điều chỉnh lại phương pháp học tập
của bản thân, ngoài ra thông tin phản hồi còn có tác dụng điều chỉnh hoạt động giảng dạy
của GV và hoạt động quản lý ĐT của nhà trường. Thực tế cho thấy, “Kiểm tra đánh giá
hiện nay chưa thực sự cung cấp được những thông tin chính xác, đáng tin cậy cho người
được đánh giá, cho giảng viên và các cán bộ quản lý, lãnh đạo khoa và nhà trường và
do đó, đánh giá chưa nhận được những thông tin phản hồi cần thiết ngoại trừ điểm số
mà các em được thông báo. Giảng viên và lãnh đạo khoa, lãnh đạo nhà trường cũng
không có được những thông tin về chất lượng học tập và giảng dạy của sinh viên, của
giảng viên” [41, tr.184 - 193, tr. 186]. Khi được hỏi, một SV Nam, 40 tuổi , trường ĐH 2
đã xác nhận: “Thực tế trong hoạt động ĐG TQHT đối với SV hệ từ xa, hầu như không có
nhận xét của GV sau khi có kết quả. Thông tin phản hồi thuần túy chỉ là hình thức báo
điểm cho SV”. Về vấn đề này, GV trường ĐH 2 đã nhận xét như sau:
“Đánh giá TQHT trong ĐTCN hệ TX chủ yếu là chú trọng đến điểm số mà chưa
quan tâm đến việc cung cấp thông tin phản hồi cho người học, điều đó chỉ là một trong
99
những vai trò của kiểm tra đánh giá, một vai trò nữa quan trọng hơn đó là kiểm
tra đánh giá vì học tập (Assessment for learning) thì không được quan tâm”.
Biểu đồ 2.5. Mức độ nhà trường phản hồi đối với ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
Thực tế trong loại hình ĐTTX thì việc cung cấp thông tin phản hồi hiện nay hầu
như chưa được thực hiện. Kết quả khảo sát ở biểu đồ 2.5 cho thấy: Đối với thi kết thúc
môn học 98,5% SV cho biết nhà trường không cung cấp thông tin phản hồi cho SV mà
chỉ đơn thuần thông báo kết quả kiểm tra cho SV, SV không có thông tin gì ngoại trừ
điểm số của mình.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử
nhân hệ từ xa
2.4.1. Xây dựng kế hoạch đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
Lập kế hoạch ĐG TQHT cho SV hệ ĐTTX là công việc đầu tiên mỗi trường
ĐH phải thực hiện. Tuy nhiên, đánh giá việc lập kế hoạch của nhà trường không chỉ
căn cứ trên văn bản mà phải xem xét trên thực tế kế hoạch đó có được phổ biến đầy đủ
đến những người thực hiện hay không. Kết quả khảo sát cho thấy, có nhiều GV không
nhận được kế hoạch ĐG.
- Đối với SV, nhà trường tổ chức nhiều hình thức để phổ biến quy chế, quy định
cho họ như phát văn bản, tổ chức các buổi phổ biến, đưa thông tin về ĐG lên trang web
của nhà trường. Bên cạnh đó, nhà trường cũng thông báo đến SV bằng hình thức dán quy
chế, quy định trên bảng tin của trường, của khoa và ở cả các đơn vị có liên kết đào tạo.
100
Mặt khác, kế hoạch phổ biến Quy chế, quy định về ĐG cho SV chưa hợp lý. Vì
nhà trường thường phổ biến kế hoạch vào buổi khai giảng, mà đặc thù của loại hình
ĐTTX là tuyển sinh liên tục trong năm nên có nhiều SV vào học muộn không nắm
được quy trình của ĐG. Kết quả là chỉ một bộ phận nhỏ SV nhận được thông báo về kế
hoạch ĐG, đa số SV chỉ được phổ biến về Quy chế, nội quy thi vào đầu khoá học. Mặt
khác, GV tham gia giảng dạy TX đa số là GV thỉnh giảng, được mời gọi từ các trường
có uy tín hàng đầu nhưng việc phổ biến kế hoạch ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX đến
đội ngũ GV cũng không được đầy đủ và thường xuyên. Đây là lời giải thích cho việc
có những GV không thực hiện theo kế hoạch chung của nhà trường mà họ thực hiện
theo kế hoạch cá nhân mang hình thức chính quy nhiều hơn và nhiều SV không nắm
vững quy định về ĐG.
Bảng 2.7. Xây dựng kế hoạch ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
Mức độ thực hiện
Nội dung ĐG
XT
5
4
3
2
1
TB
SL SL SL SL SL
Xây dựng KH chung cho hoạt động ĐG
29
31 239 18 2,33
13
7
Xây dựng kế hoạch từng năm cho hoạt động ĐG
42 172 84
14 2,89
18
5
Kế hoạch về việc tổ chức ra đề thi
52 187 49
7
3,18
35
2
Kế hoạch về việc tổ chức thi
94 197 15
3
3,35
21
1
Kế hoạch về việc tổ chức chấm thi
37
98 158 25 2,55
12
6
25
Kế hoạch về việc chuẩn bị nguồn nhân lực
31 192 59
23 3.13
3
Kế hoạch về công tác tài chính
8
15
34 247 26 2,18
8
Kế hoạch về việc chuẩn bị các điều kiện về CSVC
19
45 183 75
8
2.96
4
Qua số liệu phân tích ở trên ta thấy có đến GV và CBQL cho rằng việc xây
dựng kế hoạch chung cho hoạt động ĐG chưa tốt xếp thứ 7 với mức điểm TB là 2,33,
thấp nhất là kế hoạch về công tác tài chính đứng thứ 8. Tuy nhiên việc xây dựng kế
hoạch tổ chức thi thì được đánh giá cao xếp thứ 1 với điểm TB là 3,35. Bên cạnh đó kế
hoạch về việc tổ chức ra đề thi cũng được GV và CBQL đánh giá cao, xếp thứ 2 với
mức điểm TB là 3,18.
101
Quá trình phỏng vấn trao đổi ý kiến với CBQL về hoạt động ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX, chúng tôi nhận được ý kiến trao đổi như sau: “Công tác xây dựng kế
hoạch cho hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX hiện nay mới tập trung vào kế
hoạch thi học phần, thi tốt nghiệp hàng năm, việc lập kế hoạch cho các yếu tố tham gia
vào hoạt động ĐG TQHT chưa được thực hiện, chủ yếu dựa vào kế hoạch nhân lực, tài
chính chung của toàn trường” (N.T.B - Trường Đại học 3): Việc lập kế hoạch ĐG
TQHT trong ĐTCN hệ TX hiện nay là lập kế hoạch dựa trên nhiệm vụ đào tạo của
từng năm học, các kế hoạch dài hạn chủ yếu được thể hiện ở kế hoạch, định hướng
phát triển chung của toàn trường (B.T.H - Trường ĐH 2); “QL kế hoạch ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX hiện nay chưa có cơ chế, chức năng nhiệm vụ rõ ràng cho một chức
danh cụ thể, đây là công việc nằm trong hoạt động QL chung của CBQL phòng đào
tạo ở cấp độ nhà trường và của Ban chủ nhiệm Khoa ở các khoa đào tạo”.
Như vậy, qua phân tích ở trên ta thấy đối với công tác QL hoạt động ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX, ở khâu đầu tiên mang tính chất định hướng - xây dựng kế hoạch
cho hoạt động ĐG ở các trường ĐH có ĐTTX hiện nay đã được quan tâm, chỉ đạo thực
hiện, nhưng vẫn chưa đi vào nền nếp, còn có nhiều hạn chế, bất cập.
2.4.1.1. Thực trạng quản lý nguồn lực cho hoạt động đánh giá thành quả học tập trong
đào tạo cử nhân hệ từ xa
Để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, công việc QL nguồn lực phục vụ cho hoạt
động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX của các chủ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp
đến hoạt động này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát các đối tượng liên quan trực tiếp là
GV, CBQL và SV theo thang đánh giá về sự hài lòng theo 5 thang đo để từ đó có đánh
giá một cách khách quan việc thực hiện công việc của các đối tượng QL các hoạt động
ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ hài lòng về CSVC từ phía GV và CBQL
Mức độ hài lòng
Đánh giá về cơ sở vật chất phục vụ cho việc ĐG TQHT
TB
XT
5
4
3
2
1
SL
SL
SL
SL
SL
102
Nguồn tài liệu
15
21
76
218
2,49 2
Phòng thi và các thiết bị hỗ trợ ĐG
35
42
159
94
3,02 1
Hệ thống quản lý thông tin về ĐG
7
15
48
201
59
2,12
5
Hệ thống học liệu phục vụ cho ĐG
5
16
57
199
53
2,15
4
Hệ thống thư viện
25
84
213
8
2,38
3
7
59
187
77
1,99
6
Kinh phí đầu tư cho hoạt động ĐG TQHT
Theo kết quả khảo sát ở bảng 2.8 thì GV và CBQL có mức độ hài lòng về kinh
phí đầu tư cho hoạt động ĐG TQHT là thấp nhất đứng thứ 6 với điểm TB là 1,99, đối
với ĐG về phòng thi và các thiết bị hỗ trợ cho ĐG xếp thứ nhất với điểm TB là 3,02,
giải thích lý do vì sao có kết quả khả quan như vậy là do cơ sở vật chất về phòng thi
đều ở các ĐVLK với các trường có ĐTTX, ở đó được các tỉnh đầu tư về CSVC tương
đối tốt. Đối với hệ thống học liệu phục vụ cho hoạt động ĐG được CBQL và GV hài
lòng ở mức độ thấp với điểm TB là 2,15 xếp thứ 4, điều này có ảnh hưởng rất lớn đến
sự nhận thức của SV, dẫn đến chất lượng ĐTTX chưa đáp ứng được yêu cầu của XH,
hệ thống thư viện và kinh phí cho hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX thì mức độ
hài lòng cũng rất thấp.
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ hài lòng về CSVC từ phía (598) SV hệ TX
Mức độ hài lòng
Đánh giá về cơ sở vật chất phục vụ cho việc ĐG TQHT
5
4
3
2
1
TB
XT
SL
SL
SL
SL
SL
Nguồn tài liệu
57
485
2,00
5
56
Phòng thi và các thiết bị hỗ trợ ĐG
32
389
173
2,75
1
4
Hệ thống quản lý thông tin về ĐG
17
89
456
2,15
2
36
Hệ thống học liệu phục vụ cho ĐG
84
503
2,13
3
13
Hệ thống thư viện
36
560
2,06
4
2
Theo KQ khảo sát trên thì số SV hài lòng về phòng thi và các thiết bị hỗ trợ ĐG
cũng XT 1 với ĐTB là 2,75. Đa số SV hệ ĐTTX chưa hài lòng về cơ sở vật chất phục
vụ cho ĐG, cụ thể: Có đến 485 SV không hài lòng về nguồn tài liệu với điểm TB là
103
2,00 xếp thứ 5. Tương tự kết quả như vậy đối với nguồn học liệu và hệ thống thư viện
cũng không được SV đánh giá thấp với điểm TB là 2,06 XT 4.
Để lý giải cho việc hài lòng thấp về cơ sở vật chất phục vụ cho ĐG, chúng tôi
tiến hành phỏng vấn sâu và kết quả thu được như sau:
Một GV nữ, 50 tuổi, trường ĐH 1 cho biết “Hiện nay, hệ thống học liệu phục vụ
cho SV hệ từ xa đáp ứng chưa tốt, nhiều môn chưa có học liệu do đó SV chưa có cơ hội
để tự học, tự nghiên cứu điều này trái với quy định về ĐTTX”. Ý kiến của SV trường
ĐH 1 thì cho rằng: “Nhà trường đã trang bị cho đơn vị liên kết thư viện, nhưng thực
chất thư viện toàn đóng cửa, SV chưa được sử dụng nguồn tài liệu đó để học tập, vì
vậy việc trang bị thư viện chỉ là hình thức còn hiệu quả thì không cao”
Qua phân tích thực trạng về đánh giá mức độ hài lòng về cơ sở vật chất của GV,
CBQL và SV chúng tôi nhận thấy mức độ hài lòng về CSVC chưa cao, điều này ảnh
hưởng không nhỏ đề kết quả ĐG dẫn đến chất lượng ĐTTX còn hạn chế.
2.4.1.2. Quản lý trong công tác bồi dưỡng nghiệp vụ về đánh giá thành quả học
tập cho cán bộ, giảng viên
Việc trang bị những kiến thức để tăng cường hiểu biết và kỹ năng nghiệp vụ là
nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác QL của nhà trường nói chung và của CB phụ
trách công tác đào tạo của nhà trường nói riêng. Qua khảo sát về thực trạng việc QL
trong công tác bồi dưỡng nghiệp vụ về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, chúng tôi thu
được kết quả qua bảng 2.10.
Bảng 2.10. Công tác bồi dưỡng cho CBQL nghiệp vụ về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
Nội dung đánh giá Mức độ thực hiện
TB XT 5 4 3 2 1
Tự tìm hiểu và tự rút kinh nghiệm
5
34
97
11
3
SL SL SL SL SL
3,18
1
Trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp
9
28
92
20
1
3,16
2
Tổ chức các hội thảo về ĐG
7
29
114
2,29
3
104
35
113
2
2,22
5
Tổ chức lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho CBQL về ĐG
Cử CBQL tham gia các hội thảo về ĐG
34
116
2,23
4
Bảng 2.11. Công tác bồi dưỡng cho GV nghiệp vụ về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
Nội dung đánh giá
Mức độ thực hiện
TB
XT
5
4
3
1
2
SL
SL
SL
SL
SL
Tự tìm hiểu và tự rút kinh nghiệm
28
6
57
89
3,56
1
Trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp
5
12
27
125
11
2,17
4
Tổ chức các hội thảo về ĐG
3
7
31
139
2,3
3
Tổ chức lớp bồi dưỡng ngắn hạn về ĐG cho GV
157
23
1,87
5
5
2
Cử GV tham gia các hội thảo về ĐG
13
21
141
2,34
Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.10 và 2.11 cho thấy công tác QL về bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX cho CBQL và GV vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn, chưa có cơ chế chính sách đầy đủ, hợp lý. Tìm hiểu sâu
hơn về nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, khi được hỏi về khó khăn trong hoạt động ĐG
TQHT trong ĐTCN hệ TX, đa số GV cũng như CBQL đều cho rằng tự tìm hiểu và rút
kinh nghiệm về nghiệp vụ ĐG xếp thứ 1 với ĐTB của CBQL là 3,18, còn ĐTB của GV
là 3,56. Theo kết quả khảo sát, số GV được bồi dưỡng nghiệp vụ thông qua các hội
thảo khoa học hay các lớp, khóa học xếp vị trí thứ 2 với ĐTB là 2,34, còn đối với
CBQL ít được tham gia các hội thảo về ĐG hơn XT 4 với ĐTB là 2,23; đa số GV và
CBQL không được tham dự các lớp bồi dưỡng ngắn hạn cùng XT 5. Như vậy, hoạt
động bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBQL và GV trong ĐG TQHT hầu như chưa được
quan tâm đúng mức ở các trường có ĐTTX.
2.4.2. Thực trạng việc tổ chức triển khai hoạt động đánh giá thành quả học tập
trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
2.4.2.1. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động ra đề thi
QL hoạt động ra đề ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX có những cấp độ khác nhau,
từ cấp độ tổ chuyên môn ở từng khoa, Ban chủ nhiệm khoa (đối với hoạt động ĐG
105
TQHT học phần đào tạo theo từng ngành đào tạo) và cấp độ cao nhất là Ban giám hiệu
nhà trường (đối với kỳ ĐG cuối khóa tốt nghiệp của SV các ngành).
Bảng 2.12. Quản lí hoạt động ra đề thi trong ĐTCN hệ TX
CBQL (145)
GV (179)
STT Các hình thức QL việc ra đề thi
SL
%
SL
%
1
GV tự QL hoạt động ra đề thi
112
77.24
137
76.54
2
Tổ chuyên môn có nhiệm vụ QL ra đề thi
125
86.20
58
32.40
3
BCN các khoa, Phòng KT QL ra đề thi
137
94.48
127
70.95
4
BGH QL việc ra đề thi
56
38.62
49
27.37
5
141
97.24
162
90.50
Cần có sự phối hợp chặt chẽ ở các cấp độ khác nhau từ tổ bộ môn đến nhà trường
Việc QL hoạt động ra đề thi được khảo sát trên đối tượng là CBQL và GV được
thể hiện qua bảng số liệu 2.12. cho thấy: có đến 77,24% CBQL cho rằng GV tự QL đề
thi, 76,54% GV cho rằng GV tự QL đề thi, đối với hình thức QL việc ra đề cần có sự
phối hợp chặt chẽ ở các cấp độ khác nhau từ tổ bộ môn đến nhà trường cả CBQL và
GV đều nhất trí cao với tỉ lệ trên 90%. Điều này đã phán ánh khách quan kết quả điều
tra về thực trạng việc ra đề ĐG TQHT đã phân tích ở trên, mặt khác đã phản ánh tâm lý
phổ biến theo truyền thống của các trường việc ra đề thi thường được nhà trường mời
GV dạy môn học đảm nhiệm. Hiện nay các trường đều có ngân hàng đề thi nhưng việc
thực hiện còn mang tính chất hình thức, mặc dù coi là ngân hàng đề thi nhưng mỗi môn
chỉ có mấy chục đề và được dùng đi dùng lại nhiều lần ở nhiều lớp, nhiều địa phương
khác nhau, nguyên nhân là kinh phí đầu tư cho hoạt động này chưa được chú trọng và
chưa có đội ngũ CB có đủ năng lực đảm nhiệm công việc này. Hơn nữa đội ngũ GV
tham gia giảng dạy từ xa chủ yếu là GV thỉnh giảng đến từ các trường ĐH khác, họ
không có tính ràng buộc về mặt pháp lý ở những trường này nên trách nhiệm của GV
trong việc nâng cao chất lượng của SV chưa cao.
Như vậy, công tác QL việc ra đề ĐG TQHT hiện nay ở các trường có ĐTTX còn
nhiều hạn chế, bất cập. Điều đó làm cho hiệu quả và chất lượng hoạt động ĐG TQHT
106
cho SV hệ ĐTTX chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới GDĐH trong giai đoạn hiện
nay và thực tế cũng không nhận được sự đồng thuận cao của XH.
2.4.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động coi thi
Công tác QL thực hiện các qui định về tổ chức ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
được thực hiện chặt chẽ, khoa học sẽ mang lại hiệu quả cao, nghiêm túc và chính xác
cho hoạt động ĐG TQHT hoặc ngược lại.
Bảng 2.13. Thực hiện các qui định về tổ chức thi trong ĐTCN hệTX
Mức độ thực hiện
Nội dung đánh giá
3
2
1
TB XT
5
4
2.98
2
Thực hiện các quy định về công tác coi thi
180
71
12
21
46
2.58
6
Lựa chọn CB làm công tác coi thi
146
109
37
6
32
3.15
1
Tổ chức quán triệt qui chế, qui định về coi thi
185
43
6
9
87
2.34
7
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ coi thi
54
241
5
3
27
2.62
5
Thực hiện các qui định về chấm thi
210
69
37
3
11
2.66
4
Thực hiện các qui định về công bố kết quả thi
98
105
43
84
2.82
3
Thực hiện qui định về quản lý kết quả thi
172
81
18
59
Tìm hiểu thực trạng này, chúng tôi đã thu được kết quả ở bảng số liệu 2.13 cho
thấy thực trạng công tác tổ chức quán triệt qui chế, quy định về coi thi được CBQL và
GV đánh giá rất tốt, XT 1 với điểm TB là 3,15, việc thực hiện các quy định về công tác
coi thi cũng được CBQL & GV ĐG cao, XT 2 với ĐTB là 2,98. Tuy nhiên vẫn còn có
71 số CBQL & GV được hỏi cho rằng thực hiện chưa tốt và có đến 12 CBQL & GV
cho rằng hoàn toàn không thực hiện tốt. Đặc biệt đa số GV & CBQL cho rằng nhà
trường chưa thực hiện tốt việc tập huấn nghiệp vụ coi thi xếp thứ 7 với ĐTB là 2,34
đây chính là lý do dẫn đến hoạt động ĐG còn chưa công bằng và khách quan. Đối với
nội dung lựa chọn CB làm công tác coi thi cũng không được ĐG cao, XT 6 với ĐTB là
2,58. Với nội dung này nhà trường cần phải kiểm tra lại vì đây cũng chính là một trong
những nguyên nhân dẫn đến chất lượng ĐG chưa chính xác, chưa đảm bảo được mục
tiêu của ĐG TQHT. Lí giải điều này là do nhà trường còn cử CBQL ở các phòng ban đi
coi thi, họ chưa được đứng lớp tham gia giảng dạy và tập huấn về nghiệp vụ coi thi,
107
cách làm là học hỏi và bắt trước đồng nghiệp. Đối với nội dung thực hiện các quy định
về công bố kết quả thi XT 4 với ĐTB 2,66, về vấn đề này nhà trường cần phải xem xét
lại có đúng như phản ánh không và có biện pháp giải quyết dứt điểm tình trạng này để
việc QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX có hiệu quả. Đối với nội dung thực
hiện việc quản lý kết quả thi đa số GV&CBQL đánh giá rất tốt, do đó nội dung này nhà
trường cần phát huy để đạt hiệu quả tốt hơn nữa.
Qua phỏng vấn sâu chúng tôi đã nhận được các ý kiến trao đổi trong ĐTCN hệ
TX cho rằng: “Việc tổ chức thi chưa hợp lý, thi dồn dập trong thời gian ngắn, các môn
thi liên tục, đặc biệt trong kì thi lại còn tổ chức 2 ngày 8 ca; việc coi thi chưa thật sự
công bằng ở tất cả các giám thị”.
2.4.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động chấm thi
Bảng 2.14. Quản lí hoạt động chấm thi trong ĐTCN hệ TX
Nội dung GV (178) CBQL (147)
SL % SL %
Không quản lý, giao cho GV dạy lớp nào chấm lớp đó 50 28.09 19 12.67
Chưa quản lý chặt chẽ việc đánh phách 42 23.33 29 19.33
Chưa quản lý chặt chẽ việc 2 GV chấm độc lập 155 86.11 140 95.24
Chưa quản lý chặt chẽ việc chấm thi lại 159 88.33 138 92.00
Qua kết quả khảo sát ta thấy: Đa số các trường đã quản lý chặt chẽ việc đánh
phách bài thi chỉ có 23.33% GV và 19.33% CBQL cho rằng chưa quản lý chặt chẽ nội
dung này. Tuy nhiên: hầu như khoa, trường giao khoán việc chấm bài cho GV, chỉ có thi
tốt nghiệp mới tổ chức chấm tại nhà trường. Đối với bài thi hết/kết thúc học phần thì vẫn
còn hiện tượng GV mang bài về nhà chấm và hầu như không thực hiện việc chấm hai
vòng độc lập (điều này nếu có chỉ thể hiện trên hình thức). Cụ thể có đến 86.11% GV và
95.24% CBQL cho rằng hiện nay nhà trường chưa quản lý chặt chẽ việc 2 GV chấm bài
108
độc lập. Đối với việc quản lý chấm bài thi lại cũng vậy có đến trên 88.33% GV &
92.00% CBQL khẳng định nhà trường chưa quản lý tốt việc chấm bài thi lại.
2.4.2.4. Thực trạng quản lý hoạt động cung cấp thông tin phản hồi
Bảng 2.15. Quản lý hoạt động cung cấp thông tin phản hồi trong ĐTCN hệ TX
Mức độ thực hiện
Số người trả lời
2
5
158
165
330
XT 5 2 1 4 3 TB
1.52
8
Kết quả ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được nhà trường thống kê, tổng kết & thông báo cho CB, GV
ĐGKQ giảng dạy của GV
8
301
16
325
1.98
5
Thông báo để CB, GV biết
51
279
330
2.15
3
ĐG việc đạt được mục tiêu của môn học
32
8
12
275
327
2.38
2
ĐG chất lượng ĐT của nhà trường
10
278
42
330
1.90
6
Chữa lại bài kiểm tra
330
330
1.00
9
Thông báo tổng hợp về KQ, về ưu nhược điểm
280
40
320
1.88
7
Tổng hợp những lỗi thường mắc của người học
330
330
1.00
9
Hướng dẫn SV cách làm từng nội dung
330
330
1.00
9
Chỉ thông báo kết quả của từng người học
51
189
90
330
3.88
1
KT lại khi KQ khi chúng quá thấp
61
215
54
330
2.02
4
Qua kết quả khảo sát cho thấy hoạt động cung cấp thông tin phản hồi trong
ĐTCN hệ TX chủ yếu là thông báo kết quả đến từng người học với điểm TB ở mức
3,88 XT 1, có đến 158 số GV & CBQL và 165 số GV & CBQL được hỏi trả lời rằng
nhà trường không thường xuyên và chưa bao giờ thống kê, tổng kết, và thông báo cho
GV & CBQL về kết quả ĐG TQHT của SV, với tỉ lệ như vậy nên nội dung này đạt
ĐTB là 1,52 XT 8. Cũng tương tự như vậy nhà trường rất ít khi đánh giá chất lượng
giảng dạy của GV. Đặc biệt có một số nội dung đánh giá như chữa lại bài kiểm tra,
tổng hợp những lỗi thường mắc của người học hay hướng dẫn cách SV làm từng nội
dung thì được thực hiện rất ít và không thường xuyên, cả ba nội dung này cùng XT 9.
Đây chính là những bất cập rất lớn nó cản trở cho việc tự học, tự nghiên cứu và nâng
cao chất lượng của ĐTTX. Với bản chất là tự học, tự kiểm tra trình độ của bản thân là
109
chính nhưng SV không biết dựa vào đâu để phân biệt được kiến thức này đúng hay sai,
nếu sai thì cần phải hiểu như thế nào cho đúng. Đây là một lỗ hổng rất lớn mà nhà
trường cần phải quan tâm, phải cải tiến để việc cung cấp thông tin phản hồi đến người
học sao cho hiệu quả, tạo động lực thúc đẩy việc học tập của SV từ đó mới có thể nâng
cao chất lượng của GDĐT từ xa.
Đối với loại hình ĐTTX việc cung cấp thông tin phản hồi cho GV để GV biết
được kết quả giảng dạy của mình hầu như là không có, điều này mâu thuẫn với vai trò
của ĐG, chỉ có ĐG một chiều mà chưa có đánh giá ngược, thậm chí nhà trường cũng
không thể biết được chất lượng GV như thế nào? Và cũng không có kênh thông tin để
đánh giá chất lượng GV.
Việc thi cử như vậy “không đảm bảo thu được những tín hiệu ngược trong và
ngược ngoài để từ đó GV có thể xem xét tính đúng đắn của mục tiêu, nội dung môn học
cũng như sự phù hợp của chương trình đào tạo” [43, tr. 142 - 144]. Một trong những lý
do nhà trường không cung cấp được thông tin phản hồi đến SV là vì:
- Đa số các GV tham gia hệ thống hóa kiến thức và giải đáp thắc mắc cho SV hệ
ĐTTX là GV thỉnh giảng của các trường ĐH khác.
Thời lượng lên lớp trong ĐTCN hệ TX là rất ít, mà chủ yếu là SV tự học là chính.
Sau khi thi hết môn học xong SV hầu như không có cơ hội gặp lại GV đã giảng
dạy và cũng không có cơ hội kiểm tra lại kiến thức đã học của môn vừa thi. Trong
trường hợp phải thi lại thì SV phải tự ôn, thậm chí không biết bài thi trước của mình sai
ở đâu và sai như thế nào. Không có ngân hàng đề thi để tự ĐG TQHT của mình
Theo kết quả khảo sát trên thì GV và lãnh đạo khoa, lãnh đạo nhà trường cũng
không có được những thông tin về chất lượng học tập của SV và chất lượng giảng dạy
của GV. Khi được hỏi, nhiều SV đều có chung ý kiến: “Sau khi thi xong mỗi học phần,
đến một thời gian quy định cụ thể nào đó, SV sẽ được báo điểm thi, nếu học phần đó
trượt thì sẽ đăng ký thi lại, thậm chí còn không hiểu mình làm bài sai ở chỗ nào”; nhiều
GV, CBGV đã và đang là nhà QL cũng có nhận xét như sau: "Hoạt động ĐG TQHT hiện
nay chủ yếu chú trọng đến điểm số mà hoàn toàn chưa quan tâm đến việc cung cấp
110
thông tin phản hồi đến người học". Điều đó là hoàn toàn không đúng bởi vì đó chỉ là một
trong những vai trò của hoạt động ĐG TQHT, còn vai trò quan trọng hơn đó là ĐG
TQHT vì học tập (Assenssment for learning) thì chưa được quan tâm đúng mức.
Qua kết quả khảo sát ta thấy rằng, trong hình thức ĐTTX thì việc cung cấp thông
tin phản hồi chưa được nhà trường quan tâm đúng mực. Do đó trách nhiệm của GV mới
chỉ dừng lại ở việc hệ thống kiến thức và giải đáp thắc mắc mà chưa có trách nhiệm cụ thể
trong việc cung cấp thông tin phản hồi đến SV. Đây có thể là do đặc thù của ĐTTX vì GV
chỉ lên lớp xong là hết nhiệm vụ, các khâu còn lại là do bộ phận khác đảm trách. Điều đó
chứng tỏ chưa có sự liên thông/phân công trách nhiệm, phối hợp công tác giữa các bộ
phận/đơn vị quản lý trong nhà trường. ĐG hình thức, đối phó cũng là một trong những
hiện tượng tiêu cực trong hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. Nhưng điều đáng nói
là sự chênh lệch về cách nhìn nhận cho thấy hoặc là CBQL thực hiện việc thống kê hình
thức, hoặc là GV chưa chú ý đến kết quả thống kê. Vì vậy, việc thống kê và thông báo kết
quả học tập của SV mới chỉ mang tính hình thức, chưa thực sự phát huy được vai trò và ý
nghĩa của hoạt động này. Chính vì vậy mà hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TXTX
không có tác dụng điều chỉnh công việc của GV cũng như điều chỉnh chương trình ĐT,
nói cách khác ĐG không có tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng ĐT.
Từ trước đến nay, việc xử lí thông tin thu được sau khi thi chủ yếu là thi tốt
nghiệp: tỉ lệ SV khá, giỏi, trên và dưới trung bình mà không quan tâm đến việc ra đề
thi (như: độ khó của đề thi so với năng lực của SV, chất lượng đề thi, nội dung đề thi
phần kiến thức nào SV chưa nắm chắc…). Do đó, hầu như GV không điều chỉnh nội
dung chương trình giảng dạy cho các khóa học sau dựa vào kết quả thi.
Kết quả điều tra cho thấy GV hầu như không sử dụng kết quả đánh giá/phân tích
kết quả thi để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Qua phỏng vấn một số GV có sử dụng
kết quả này, họ xác lập các đề thi/kiểm tra ĐG TQHT từ đầu học phần. Giúp cho việc
xác định các mục tiêu đạt được nhờ việc SV cung cấp thông tin phản hồi qua việc thảo
luận các câu hỏi sau khi thi. Từ việc phân tích câu hỏi và đề thi sẽ giúp GV biết được
câu nào gây ra nhiều khó khăn cho SV. Nếu có rất nhiều SV trả lời sai câu này, mà GV
111
xem xét câu hỏi không có vấn đề về lỗi kĩ thuật thì cần dành nhiều thời gian hơn để
làm rõ các nội dung kiến thức mà câu hỏi đó đề cập. GV cần tăng thêm thời gian và
thay đổi phương pháp giảng dạy cho những phần kiến thức nào mà người học chưa đạt
mục tiêu đề ra. Đồng thời qua hoạt động ĐG TQHT, GV xem xét lại mục tiêu học
phần, nội dung kiến thức để điều chỉnh bảng trọng số cho những lần thi sau nhằm thu
được kết quả ĐG khách quan hơn, công bằng hơn, toàn diện hơn và phù hợp với năng
lực của SV hơn. Mặt khác, hoạt động ĐG TQHT, GV lựa chọn được các câu hỏi tốt để
giữ lại đưa vào ngân hàng câu hỏi TNKQ; những câu hỏi chưa tốt, có thể loại bỏ hoặc
chỉnh sửa để làm tăng độ tin cậy và độ giá trị của đề thi. Ngoài ra, GV còn so sánh
được năng lực trung bình của SV so với độ khó của các câu hỏi trong đề thi, từ đó có
sự điều chỉnh, bổ sung các câu hỏi có độ khó bao phủ kiến thức của SV khi tham gia
làm đề thi TNKQ.
2.4.3. Thực trạng việc chỉ đạo hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo
cử nhân hệ từ xa
2.4.3.1. Quản lý việc phổ biến qui chế và việc thực hiện các qui định về tổ chức thi
Để các đối tượng tham gia vào hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX thực
hiện đúng và nghiêm túc các qui định, nhà trường đã có các hình thức phổ biến qui chế,
qui định về ĐG TQHT cho GV, CBQL và SV. Đối với GV, các văn bản mà họ thường
nhận được từ nhà trường là quy chế ĐTTX, trong đó có quy định về ra đề thi, coi thi,
chấm thi, cách tính điểm môn học và kế hoạch ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. Tìm
hiểu thực trạng công tác quản lý trong phổ biến qui chế, qui định về tổ chức ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX qua các kỳ thi chúng tôi nhận được kết quả như sau: các ý kiến SV
cho thấy nhà trường chưa tổ chức được nhiều hình thức để phổ biến qui chế, qui định
cho SV (như: phát văn bản, tổ chức các buổi học phổ biến, đưa thông tin trên trang
Web của trường.
112
Biểu đồ 2.6. Các hình thức phổ biến quy chế, quy định cho sinh viên hệ TX
Kết quả khảo sát thể hiện như sau: Có 20.56% GV cho rằng nhà trường có phát
văn bản phổ biến quy chế, quy định về ĐG cho SV, 23.33% là số CBQL đồng ý với
quan điểm này, nhưng thực tế chỉ có 8.17% số SV là có nhận được văn bản hướng dẫn.
Lý giải điều này đây là kế hoạch của nhà trường, CBQL làm nhiệm vụ phát văn bản,
nhưng thực chất các văn bản này chưa đến tay của SV hoặc vì do tuyển sinh liên tục
nên những SV vào sau không nhận được văn bản hướng dẫn này.
Đối với hình thức tổ chức các buổi phổ biến quy chế có đến 62.67% CBQL cho
rằng có tổ chức vào đầu khóa học, cụ thể là vào buổi khai giảng. Thực tế chỉ có 59.83%
SV được nghe phổ biến quy chế với lý do cũng tương tự như trên.
Đối với hình thức phổ biến thông qua website của nhà trường thì có 14% CBQL
cho rằng có phổ biến, nhưng đồng quan điểm này có 32% SV đồng ý. Giải thích điều
này qua phỏng vấn sâu, SV trả lời như sau:
Nhà trường có đưa thông tin lên trang web, nhưng không thường xuyên. Hơn
nữa nhiều bạn SV ở vùng sâu thuộc nhóm dân tộc thiểu số không cập nhật website của
nhà trường nên không nắm bắt được thông tin một cách kịp thời.
Qua trao đổi với CBQL làm công tác ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, các ý kiến
đều nêu nhận định chung là hiện nay nhà trường đã có kế hoạch đưa thông tin đến
người học bằng nhiều hình thức nhưng chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, việc
quản lý phổ biến qui chế, qui định kiểm tra trước các hoạt động KT (các kỳ thi) chưa
113
được quản lý mang tính hệ thống, toàn bộ trong suốt năm học mà chỉ diễn ra vào những
thời điểm riêng lẻ của từng đợt thi. Việc quản lý cũng diễn ra một cách chung chung,
giao cho cá nhân được phân công làm chủ tịch hội đồng thi và những cá nhân tham gia
làm nhiệm vụ trong kỳ thi đó. Do đó SV tiếp cận với quy chế, quy định về ĐG TQHT
còn hạn chế dẫn đến việc tổ chức các đợt ĐG chưa nghiêm, chưa bảo đảm thực chất,
kết quả ĐG thiếu khách quan, chưa tạo động lực thúc đẩy sinh viên học tập, do đó chất
lượng ĐT chưa cao.
2.4.3.2. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
Đánh giá một cách khái quát về công tác tổ chức và chỉ đạo của nhà trường đối
với hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
Bảng 2.16. Đánh giá công tác QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
Mức độ thực hiện
5
4
3
2
1
Nội dung đánh giá
XT
TB
SL
SL
SL
SL
SL
Việc duyệt đề thi
15
50
216 25
2,36
24
7
Việc tổ chức in ấn đề thi
208 97
2,78
25
3
Thực hiện các qui định về công tác coi thi
231 35
3,09
64
1
Việc lựa chọn CB coi thi, chấm thi
8
157 103 38
2,59
24
5
Việc tổ chức quán triệt qui chế, qui định về coi thi, chấm thi
189 117 5
2,67
19
4
Việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ coi, chấm thi
112 207 11
2,31
8
Việc thực hiện các qui định về chấm thi
51
124 155
2,38
6
Việc thực hiện các qui định về công bố KQ thi
73
244 13
2,18
9
Việc thực hiện qui định về quản lí kết quả thi
251 46
2,94
24
5
4
2 Qua kết quả khảo sát thực trạng về việc QL thực hiện các qui định về tổ chức thi
đối với hệ ĐTTX, tác giả luận án thấy rằng trong các nội dung ĐG trên thì việc thực
hiện quy định về công tác coi thi thì nhà trường thực hiện tốt nhất với điểm TB là 3,09
XT1. Nội dung thực hiện kém nhất là thực hiện quy định công bố KQ thi với điểm TB
là 2,18 XT9, nội dung tổ chức tập huấn nghiệp vụ coi thi, chấm thi thực hiện cũng chưa
tốt, đạt điểm TB là 2,31 XT8. Đối với việc quản lý tổ chức duyệt đề thi chưa được nhà
trường quan tâm đúng mực với điểm TB là 2,36 XT7, nếu có duyệt đề thì chỉ mang
114
tính hình thức, điều này cho thấy trách nhiệm của những người làm công tác duyệt đề
thi cần phải củng cố và xem xét lại, tránh tình trạng đề sai sót cả về nội dung và mặt
hình thức. Đối với việc tổ chức in ấn đề thi được cho rằng nhà trường đã thực hiện
tương đối tốt đạt điểm TB là 2,78 XT3.
Như vậy khi đánh giá công tác QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
cần phát huy nội dung thực hiện các quy định về công tác tổ chức coi thi,QL kết quả thi
và khắc phục tình trạng QL hoạt động cung cấp thông tin phản hồi.
2.4.3.3. Đội ngũ những người liên quan đến quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập
trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
Các đối tượng liên quan trực tiếp đến QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ
TX là CBQL, GV và SV; đối tượng liên quan gián tiếp là XH, trong đó chủ yếu là nhà
sử dụng lao động. Họ có ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ĐG ở các mức độ khác nhau.
Trong phần này, luận án sẽ xem xét những yếu tố thuộc về CBQL, GV, SV và XH tác
động đến lĩnh vực hoạt động này bao gồm nhận thức của CBQL, GV, SV và XH; trình
độ nghiệp vụ của CBQL và GV.
* Về nhận thức
Nhận thức luôn phải đi trước một bước bởi vì có nhận thức đúng thì người ta
mới hành động đúng, vì vậy, nhận thức của các đội ngũ liên quan có thể coi là yếu tố
ảnh hưởng quan trọng nhất đến quản lý nói chung và quản lý ĐG TQHT trong ĐTCN
hệ TX nói riêng. Do nhận thức của họ không đúng đắn đã kéo theo hàng loạt những
hành động không đúng như CBQL, GV có tư tưởng bệnh thành tích; GV dễ dãi với
SV; CBQL, GV và SV không nghiêm túc thực hiện quy định, quy chế; SV đối phó với
ĐG; XH coi trọng thi cử, bằng cấp, vì vậy kết quả ĐG thường không phản ánh đúng
chất lượng đào tạo, thiếu khách quan.
Tư tưởng, nhận thức của SV từ xa cũng là một trong những nguyên nhân quan
trọng dẫn đến các bất cập trong ĐG. SV là đối tượng của ĐG nên họ thường có tư tưởng
cho rằng họ bị kiểm tra, bị đánh giá và họ coi điểm số là quan trọng. Bên cạnh đó có một
số SV có tư tưởng học để lấy “tấm bằng”, do đó, nhiều ý kiến cho rằng SV còn có tư
115
tưởng đối phó với ĐG và một số SV có thái độ không nghiêm túc trong ĐG thể hiện ở
việc không nghiêm túc trong phòng thi, “chạy” điểm, thi hộ… Ngoài ra, trong số những
SV được hỏi có tới trên 50% SV cho rằng họ chưa hiểu đầy đủ về Quy chế ĐG, đây cũng
là một lý do làm cho SV có tư tưởng, thái độ chưa đúng đắn như trên.
Một đối tượng đông đảo không trực tiếp tham gia vào quản lý ĐG nhưng lại có
liên quan và có tác động mạnh mẽ đến ĐG đó là người sử dụng lao động,… XH coi
trọng thi cử và bằng cấp.
Cơ sở sử dụng lao động quan tâm trước hết đến học lực/xếp loại học tập ghi trên
văn bằng mà ít quan tâm đến trình độ/ năng lực thực sự của người học, đó là sức ép lớn
đối với SV. Hiện tượng sính bằng cấp trong tuyển dụng và đề bạt cán bộ hiện nay rất phổ
biến. Đây chính là nguyên nhân gián tiếp dẫn đến tiêu cực trong thi cử.
Qua phân tích ở trên, chúng ta thấy rằng ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX chịu tác
động của các đối tượng trực tiếp (CBQL, GV, SV) và gián tiếp (XH) liên quan đến ĐG
và một bộ phận trong họ có nhận thức và tư tưởng chưa đúng về ĐG. Nhận thức và tư
tưởng không đúng là nguyên nhân đầu tiên và quan trọng làm nảy sinh các hiện tượng
tiêu cực và bất cập trong ĐG như tác giả luận án đã phân tích ở trên.
* Về nghiệp vụ ĐG của đội ngũ cán bộ
Nghiệp vụ ĐG của đội ngũ cán bộ, chủ yếu là GV và CBQL cũng là yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng của quá trình ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX và do đó, ảnh
hưởng đến hiệu quả quản lý ĐG. GV là người đảm nhiệm nhiều công việc trong quy
trình ĐG như ĐG thường xuyên, định kỳ, ĐG kết thúc môn học, trong đó công việc
chủ yếu mà họ phải đảm nhiệm là ra đề và chấm bài, đánh giá SV. Ra đề phải bám sát
mục tiêu môn học đảm bảo đánh giá được chính xác và toàn diện năng lực của SV;
chấm thi phải chính xác, khách quan, công bằng; đánh giá việc học tập của SV phải
đảm bảo cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, kịp thời và hợp lý để tạo động cơ thúc
đẩy SV học tập tốt hơn. CBQL cần có nghiệp vụ để thực hiện hoặc tổ chức thực hiện
các công việc liên quan đến ĐG, hơn nữa họ phải đánh giá được hiệu quả công việc
của GV, của quy trình ĐG. Thực tế cho thấy, Đối với loại hình ĐTTX phần lớn GV
116
được mời từ các trường có ĐT chính quy là chủ yếu do đó họ không được ĐT nghiệp
vụ về giảng dạy từ xa; Đội ngũ CBQL được lựa chọn từ GV thậm chí từ cử nhân không
có chuyên môn về nghiệp vụ sư phạm nên không ít trong số họ gặp khó khăn không
nhỏ trong công tác quản lý [43 tr. 62].
Như vậy, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, cả GV và CBQL, không phải do được
ĐT một cách bài bản mà chủ yếu do kinh nghiệm được tích luỹ trong quá trình giảng
dạy và quản lý
2.4.4. Thanh tra, giám sát hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử
nhân hệ từ xa
Theo mô tả về hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX thì việc ĐG thường
xuyên, ĐG định kỳ và công tác tổ chức coi thi, chấm thi và lên điểm, công bố điểm cho
Bảng 2.17. Công tác thanh tra, giám sát thực hiện hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
SV trong quá trình giảng dạy được nhà trường giao cho Khoa ĐTTX phụ trách.
Mức độ thực hiện
Hình thức thanh tra
XT
5
4
3
2
1
TB
SL
SL
SL
SL
SL
Thanh tra công tác ra đề, duyệt đề và in đề thi
8
15
17
236 54
1,93
7
Thanh tra công tác coi thi
31
42
187 58
12
3,07
1
Thanh tra công tác chấm thi
24
32
165 78
31
2,82
3
Thanh tra việc vào điểm thi trên bảng điểm và trên máy
29
35
174 69
23
2,93
2
Thanh tra việc tính điểm TB theo học kì, năm, khóa
17
26
75
149 63
2,16
6
Thanh tra việc thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo
9
16
37
253 15
2,25
5
15
27
39
217 32
2,32
4
Thanh tra việc QL hồ sơ hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
Qua kết quả khảo sát nghiên cứu thực trạng cho thấy: Trong các hình thức thanh
tra hiện nay thì việc thanh tra, giám sát công tác coi thi là thực hiện tốt nhất với ĐTB:
3,07 XT1, tiếp theo là thanh tra việc vào điểm thi trên bảng điểm và trên máy, nội dung
này XT2. Hiện nay việc thanh tra công tác ra đề, duyệt đề và in đề thi là kém nhất với
ĐTB: 1,93 XT7 có đến 236 số GV và CBQL cho rằng công tác này thực hiện chưa
thường xuyên, một số ít GV và CBQL cho rằng có thực hiện hoạt động này khi có yêu
117
cầu của nhà trường, bên cạnh đó có 54 số GV và CBQL cho rằng hoạt động thanh tra,
giám sát việc ra đề thi, duyệt đề và in sao đề hoàn toàn không thường xuyên. Thanh tra
khâu hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX mới chỉ tổ chức thanh tra, giám sát
được ở một số khâu như: Coi thi, chấm thi, vào điểm trên bảng điểm, các khâu còn lại
thực hiện chưa tốt, một CB phòng thanh tra của ĐH 1 cho biết: “Do đội ngũ làm công
tác thanh tra còn hạn chế, nên chưa tổ chức thanh tra, giám sát được hết các khâu
trong hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX”. Điều này dẫn đến chất lượng các
khâu còn lại trong hoạt động ĐG chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
Như vậy trong nhà trường hoạt động thanh tra, giám sát chủ yếu tập trung vào
công tác coi thi). Đối với hoạt động thanh tra công tác chấm thi thì hoạt động này thực
hiện chưa đều, mới chủ yếu thanh tra khâu chấm thi tốt nghiệp mà chưa thực hiện tốt
được ở những bài thi hết học phần, lý do là nhà trường tổ chức hoạt động này chưa tốt
còn để GV mang bài về nhà chấm mà chưa tổ chức chấm tại trường do vậy mà công tác
thanh tra chưa đảm bảo. Đối với hoạt động thanh tra việc tính điểm ít được thực hiện
với lý do hiện nay việc tính điểm trung bình bằng phần mềm nên độ chính xác cao do
đó khâu này có thể giảm bớt để tập trung vào các hoạt động khác. Tóm lại, tất cả các
khâu trong hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX đều được thanh tra. Trong các
khâu tổ chức của một kỳ thi, coi thi là công việc thuần tuý chỉ mang tính chất nghiệp
vụ và huy động nhiều người tham gia nhất nên rất cần được thanh tra và thực tế hiện
nay ở các trường thì khâu này được chú trọng nhất trong công tác thanh tra. Nói như
vậy, không có nghĩa là các khâu khác không cần thanh tra mà ngược lại, bởi vì: Ra đề,
chấm thi là hai khâu có tính chất chuyên môn, chủ yếu do GV thực hiện, đòi hỏi GV
vừa phải có chuyên môn vừa phải có nghiệp vụ và hai khâu này có ảnh hưởng nhiều
nhất đến chất lượng ĐG; Các khâu sao in đề hay quản lý điểm là công việc nghiệp vụ
nhưng chỉ có sự tham gia của một số ít cán bộ của bộ phận quản lý nên rất dễ xảy ra
tiêu cực mà khó được phát hiện. Để đảm bảo đánh giá chính xác và toàn diện năng lực
của SV thì cần quan tâm đến công tác ra đề và chấm thi; để đảm bảo sự minh bạch,
khách quan và công bằng cần phải quan tâm đến các khâu tổ chức như coi thi, in sao
118
đề, quản lý điểm. Qua kết quả khảo sát thì những khâu ra đề, in sao đề, quản lý điểm ít
được thanh tra, giám sát.
Việc ra đề thi thường được nhà trường mời GV dạy học phần đó ra đề và lập
thành ngân hàng đề. Trong quy chế cũng như quy định của nhà trường thì đề thi kết
thúc môn học phải do Hội đồng thẩm định đề thi là các nhà khoa học có chuyên môn
sâu thẩm định trước khi nộp cho Phòng Khảo thí & đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên,
trên thực tế, quy định này được thực hiện không triệt để, còn mang tính hình thức (biểu
đồ 2.7). Có 65,33% CBQL và 47,22% GV cho rằng đề thi không bao giờ được thẩm
định và có 24,67% CBQL và 31,67% GVcho rằng đề thi ít khi được thẩm định. Việc
thẩm định đề thi thường giao cho CBQL phụ trách việc mời gọi GV làm đề thi. Công
việc thẩm định chủ yếu về mặt hình thức: cụ thể xem GV đã ra đề đúng mẫu quy định
chưa chưa hay kiểm tra lỗi chính tả chứ chưa thẩm định được về nội dung đề thi.
Biểu đồ 2.7. Mức độ thẩm định đề kiểm tra kết thúc môn học
(Một CBQL, trường ĐH 3) khi được hỏi về công tác thanh tra, kiểm tra của một
trường đã cho biết như sau: “Việc thẩm định đề thi do giảng viên biên soạn đề có đúng
form không, có lỗi chính tả không, chứ họ chưa thẩm định về nội dung của đề vì không
ai dám sửa đề của các thầy, nhất là của các giáo sư. Cũng như vậy, không ai dám kiểm
tra các thầy trong công tác chấm thi, nên thanh tra chỉ là hình thức”.
Ngoài thanh, kiểm tra của nhà trường thì hiện tại Bộ GDĐT chưa có khả năng
kiểm soát hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX của các trường ĐH. “Kiểm định
cấp nhà nước còn đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình thiết lập với một số tiềm
119
năng phát triển” [11, tr. 22]. Đối với hệ ĐTTX thì hoạt động này còn kém hơn. Bộ
GDĐT chỉ thanh tra khi có đơn thư khiếu nại chứ chưa có kế hoạch chủ động thanh tra
hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. Đây cũng chính là một trong những nguyên
nhân làm cho chất lượng đào tạo từ xa chưa cao.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập
trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
2.5.1. Những ưu điểm cơ bản
1. CBQL, GV và SV đều đã nhận thức được vai trò, tầm quan trọng và ý nghĩa
của QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
2. Thực trạng công tác QL trong việc lập kế hoạch ĐG TQHT ở các trường ĐH
có đào tạo Từ xa đã tập trung vào việc lập kế hoạch ngắn hạn gắn liền với nhiệm vụ
đào tạo của năm học, của toàn khóa học và các yếu tố tham gia vào quá trình ĐG như
kế hoạch về nguồn lực, tài chính, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động ĐG.
3. Thực trạng công tác QL trong việc thực hiện kế hoạch ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX là: việc quản lý thực hiện kế hoạch đã làm tốt ở công tác QL trong việc
ra đề thi, coi thi, chấm thi.
4. Thực trạng công tác QL trong việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch ĐG TQHT
đã cho thấy việc điều chỉnh, bổ sung hình thức thực hiện ở việc ra đề, coi thi. Trong đó
những vấn đề quan trọng, then chốt nhất là về nội dung, chất lượng của đề ĐG đã được
chú trọng và điều chỉnh theo hướng nâng cao yêu cầu chất lượng theo yêu cầu đổi mới.
2.5.2. Những hạn chế
Đánh giá chung về công tác QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở cấp độ
khoa cũng như cấp độ trường đều chưa thực sự quan tâm đến việc phân tích TQHT của
SVTX để ĐG hiệu quả của nhà trường, để cải tiến chương trình ĐT và chương trình môn
học nhằm chất lượng giảng dạy và học tập cũng như cải tiến chất lượng GD. Cụ thể:
1- Việc QL mục tiêu và nội dung đề thi chưa chặt chẽ. Trong số các hiện tượng
tiêu cực của ĐG thì đây là hiện tượng có nhiều ý kiến đồng tình nhất.
120
2- Đa số các ý kiến trả lời cho rằng công tác QL hoạt động ĐG TQHT của nhà
trường chưa sát sao, văn bản hướng dẫn của nhà trường chưa đầy đủ. Như trên đã phân
tích, chủ yếu những tài liệu mà nhà trường phát cho GV là qui chế ĐT, qui định về ra
đề KT/thi, qui định về coi thi/chấm thi, qui định về cách tính điểm môn học, kế hoạch
ĐG. Ngoài ra, những tài liệu tham khảo để nâng cao nghiệp vụ cho GV thì ít được nhà
trường cung cấp. GV tự tìm tài liệu tham khảo là ý kiến của đa số CBGV, các ý kiến
đều cho rằng họ không có tài liệu tham khảo.
3- Đặc biệt một nguyên nhân rất quan trọng làm ảnh hưởng đến ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX đó là việc cung cấp thông tin phản hồi của nhà trường cho SV còn
rất hạn chế, nên không đánh giá được chất lượng của GV, dẫn đến chất lượng SV rất
thấp nên không đáp ứng được yêu cầu của XH
4- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận và cá nhân tham gia vào
công tác ĐG chưa được qui định rõ ràng. Đa số CBQL kiến nghị phải qui định rõ ràng
trách nhiệm của GV trong việc tính điểm giữa kỳ, nếu qui chế không qui định thì GV
không làm, như vậy thì việc QL hoạt động ĐG TQHT thường xuyên sẽ kém hiệu quả.
Qui chế thường có xu hướng tránh qui định quá cụ thể để dành cho các trường ĐH, CĐ
sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của mình nhưng cũng xảy ra những bất cập như
trên bởi vì qui định của nhà trường cũng không đề cập đến việc này và những người
thực hiện lại đối chiếu với qui chế và qui định và họ sẽ thắc mắc nếu như không có qui
định hay qui chế.
5- Các trường chưa tổ chức các khóa tập huấn, mở lớp bồi dưỡng để tăng cường
năng lực về xây dựng đề thi theo các yêu cầu kĩ thuật. Hầu hết các GV đều tự ra các đề
thi tự luận, vấn đáp, thực hành. Thời gian gần đây, GV bắt đầu quan tâm đến những câu
hỏi TNKQ nhưng chưa chú ý đúng mức, vì vậy GV nào muốn xây dựng đề TNKQ thì tự
đọc tài liệu và dựa theo các đề thi có trong tài liệu bán trên thị trường để biên soạn. Việc
soạn thảo từng câu hỏi để đáp ứng tính cân đối về nội dung, về thời gian trong một đề thi
chưa đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật. Chính vì vậy có đề thi thường bao gồm các câu hỏi
đơn giản, có câu hỏi tối nghĩa nên SV thường làm bài một cách thụ động, chỉ dừng lại ở
121
mức độ nhận thức biết, hiểu, phân tích là chính. Có đề thi vừa dài vừa khó dẫn đến SV
không hiểu, khi gần hết giờ đối với các câu còn lại nên đã chọn lung tung mà không kịp
suy nghĩ. Thậm chí có những đề thi trắc nghiệm khách quan CBQL còn chưa biết cách
trộn đề. Với cách biên soạn đề thi như hiện nay, việc ĐG TQHT chưa đánh giá chính xác
năng lực của SV. Không đảm bảo mục tiêu học phần đã đề ra cũng như không có khả
năng bao phủ nội dung kiến thức của học phần quy định.
Bảng 2.18. Nguyên nhân của những bất cập về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
2.5.3. Nguyên nhân những ưu điểm và hạn chế
Mức độ thực hiện (%)
Nội dung đánh giá
5
4
3
2
1
Số người
trả lời
CB, GV, SV nhận thức về tầm quan trọng
4,55 20,30 26,06 42,42 6,67
330
của hoạt động ĐG
CB, GV nắm vững nghiệp vụ ĐG
3,96 16,16 27,44 48,78 3,66
328
1,52 18,48 22,42 57,58
330
CB, GV được bồi dưỡng, cập nhật nghiệp vụ ĐG
Các văn bản qui định về chức năng, nhiệm
7,6
14,26 27,05 48,02
329
vụ của cá nhân, các bộ phận chức năng
Các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện
3,95 27,05 24,62 71,43
329
13,11 29,27 32,01 25,61
328
Cơ chế phối hợp trong quản lí giữa các bộ phận chức năng trong nhà trường
Hình thức xử lý đối với vi phạm của SV
15,85 19,21 64,94
328
Hình thức xử lý với vi phạm của CBGV
24,09 38,22 37,69
328
Hình thức động viên, khen thưởng chưa thỏa
4,56 36,78 55,93 2,73
329
đáng với thành tích của CBGV
Kinh phí đầu tư cho hoạt động ĐG TQHT
14,63 26,22 31,71 26,52 0,92
328
Ảnh hưởng từ ngoài xã hội với tư tưởng coi trọng thi
8,23 19,51 10,67 61,59
328
cử, bằng cấp, “chạy điểm”…
Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐG
17,99 18,90 21,65 41,46
328
TQHT
122
1. Nguyên nhân thuộc về nhận thức: Kết quả phân tích ở phần trên cho thấy một
trong những nguyên nhân yếu kém trong QL hoạt động ĐG TQHT là do nhận thức
chưa đầy đủ của các đối tượng trực tiếp (là CBQL, GV và SV) và gián tiếp (là xã hội,
người sử dụng lao động).
2. Nguyên nhân thuộc về chính sách, qui định của nhà trường: Những chính
sách, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra ĐG TQHT trong ĐTCN hệ
TX tuy đã được thực hiện, nhưng đều còn ở mức độ thấp.
Do nhận thức của người thực hiện chưa kịp thay đổi theo quy chế của Bộ GDĐT
nên dẫn đến hạn chế trong việc ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX:
3. Nguyên nhân thuộc về nghiệp vụ của CB tham gia hoạt động ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX:
GV chưa được bồi dưỡng về việc biên soạn đề thi, cách thiết kế/viết câu hỏi
TNKQ đạt yêu cầu kĩ thuật, cách xây dựng đề thi TNKQ để ĐG TQHT, thiếu thời gian
soạn bộ câu hỏi TNKQ, thiếu kĩ năng phân tích, tâm lí ngại thay đổi... GV hiểu về kĩ
thuật xây dựng câu hỏi TNKQ đến đâu thì biên soạn đến đó, thông thường, sau khi dạy
xong một học phần với các nội dung theo đề cương chi tiết cụ thể của học phần đó. GV
nghĩ rằng SV nắm vững các yêu cầu về nội dung kiến thức, kĩ năng nào thì họ sẽ ra đề
với các câu hỏi kiểm tra vào phần đó để cho kết quả SV đạt được kết quả thi, kiểm tra
một cách tương đối. Bởi vậy trong một học phần có những mục tiêu GV kiểm tra được
SV nhưng cũng có những mục tiêu mà học phần đề ra GV không thể biết được SV có
đạt hay không và đạt ở mức độ nào. Với cách ra đề thi và kiểm tra như vậy, điểm số
thu được từ bài thi và kiểm tra không phản ánh được mức độ đạt mục tiêu về kiến thức
và kĩ năng của học phần đã quy định.
Đội ngũ CBQL được lựa chọn từ GV có uy tín, nhưng nghiệp vụ rất hạn chế,
nên không ít trong số họ gặp khó khăn về nghiệp vụ trong công tác QL hoạt động ĐG
TQHT.
4. Nguyên nhân thuộc về việc tổ chức thực hiện các khâu trong qui trình của
hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX: Việc tổ chức thi chưa hợp lý;việc chấm bài
123
còn giao khoán cho GV và chưa thực hiện tốt việc chấm hai vòng độc lập;công tác QL
hồ sơ trong hoạt động ĐG TQHT chưa được thực hiện chặt chẽ; hoạt động ĐG TQHT
hiện nay chưa thực sự cung cấp được những thông tin chính xác, đáng tin cậy cho
người được đánh giá, cho GV và các CBQL, lãnh đạo khoa và trường.
5. Nguyên nhân thuộc về công tác chỉ đạo thanh tra kiểm tra của các cấp quản
lý: Để đảm bảo ĐG chính xác và toàn diện năng lực của SV thì cần quan tâm đến công
tác ra đề và chấm thi; để đảm bảo sự minh bạch khách quan và công bằng cần phải
quan tâm đến các khâu tổ chức như coi thi, in sao đề, quản lý điểm. Qua kết quả khảo
sát thì những khâu ra đề, chấm thi, in sao đề, quản lý điểm ít được thanh tra, KT.
6. Ngoài ra, còn có nguyên nhân mang tính xã hội: Một đối tượng đông đảo
không trực tiếp tham gia vào hoạt động ĐG TQHT trong số người được hỏi nhưng lại
có liên quan và có tác động mạnh mẽ đến hoạt động là người sử dụng lao động. Xã hội
coi trọng thi cử và bằng cấp là ý kiến của 41,11% ý kiến trả lời phiếu khảo sát. Các cơ
sở sử dụng lao động quan tâm trước hết đến học lực và loại hình đào tạo ghi trên văn
bằng mà ít quan tâm đến năng lực thực sự, hiện tượng sính bằng cấp trong tuyển dụng
và đề bạt cán bộ hiện nay rất phổ biến. Đó là nguyên nhân gián tiếp dẫn đến tiêu cực
trong hoạt động ĐG TQHT. Ngoài ra còn có một số các nguyên nhân khác do ảnh
hưởng của nền kinh tế thị trường.
2.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập
trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
Để tìm ra các nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp, tác giả luận án đã khảo sát
các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
Bảng 2.19. Các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động ĐG trong ĐTCN hệ TX
Mức độ quan trọng (%)
Nội dung đánh giá
5
4
3
2
1
34,85 36,67 22,73 3,03
1,52
Số người trả lời 330
Qui định chức năng nhiệm vụ các đơn vị tham gia quản lí hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Qui định về nội dung, yêu cầu và qui trình tổ chức 49,21 30,79 20,00 4,76
315
124
0,92
75,99 16,11 7,9 46,77 50,77 1,54 77,27 15,15 7,58
329 325 330
34,25 47,40 12,23 16,81 1,53
327
17,63 45,90 36,47
329
34,66 29,75 35,58
326
0,61
32,31 60,00 7,08
325
1,9
17,46 26,67 53,97
315
61,52 38,48 14,68 46,79 35,17 3,36
330 327
27,02 33,54 7,76
0,62
322
42,68 45,73 11,59
328
11,21 60,00 28,79
330
19,70 30,30 42,42 6,06 3,03
330
324 326
25,91 41,16 30,49 1,52 0,91
328
33,33 27,24 36,86 2,56
312
17,58 10,61 71,82
330
các hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Xây dựng qui trình ra đề thi, in ấn và quản lí đề thi Qui định về điều kiện được tham gia KT-ĐG Công bố công khai đáp án, thang điểm và kết quả thi (Trên bảng tin, trang WEB…) Có chế độ theo dõi hoạt động ĐG thường xuyên, có hiệu quả Có qui định cụ thể về chế độ tài chính đối với hoạt động kiểm tra ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Có kế hoạch và thực hiện việc đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ CB chuyên trách Có kế hoạch và tổ chức tốt việc thanh kiểm tra các khâu trong qui trình thực hiện Tăng cường trang thiết bị phục vụ cho hoạt động ĐG Tổ chức tốt việc xây dựng ngân hàng đề thi Tăng cường việc phối kết hợp giữa các đơn vị, chủ thể tham gia quản lí hoạt động ĐG Xây dựng và công bố công khai chuẩn đầu ra của các ngành học Cung cấp đầy đủ thông tin về ĐG và công bố công khai Nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của CB tham gia hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Nâng cao ý thức trách nhiệm của CBGV tham gia hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Nâng cao ý thức trách nhiệm của SV tham gia ĐG 25,92 32,72 41,36 7,62 48,16 44,17 Tăng cường vai trò tham gia quản lí của khoa, tổ bộ môn và các phòng ban có liên quan Xây dựng kế hoạch ĐG cụ thể trong đề cương môn học Tăng cường sự kết nối giữa nhà trường và cơ sở thực hành, thực tập trong hoạt động kiểm tra ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Tăng cường sự kết nối giữa nhà trường và đơn vị sử dụng nguồn nhân lực trong đánh giá chất lượng đào tạo
Qua khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX có 77,27% CBQL và GV cho rằng việc công bố công khai đáp án, thang
điểm và kết quả thi (Trên bảng tin, trang WEB…) là rất quan trọng. Bên cạnh đó là việc xây
125
dựng qui trình ra đề thi, in ấn và quản lí đề thi có 75,99 % CBQL và GV cũng đồng ý
rằng đây là một yếu tố ảnh hưởng rất quan trọng. Bên cạnh đó vẫn còn 3.03% CBQL &
GV cho rằng việc nâng cao ý thức trách nhiệm của CBGV tham gia hoạt động ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX là hoàn toàn không quan trọng, đây chính là sự nhận thức kém của
đội ngũ QLĐT dẫn đến chất lượng ĐTTX còn bị xem nhẹ. Thực tế việc QL hoạt động
ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX hiện nay chưa phản ánh toàn diện năng lực của người
học và ít có tác dụng điều chỉnh quá trình dạy và học.
Tóm lại, ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX đồng thời cải thiện việc học tập của
SV, ĐG phải đáp ứng các yêu cầu:
- ĐG phải chính xác, khách quan, công bằng, đúng mục tiêu môn học, phản ánh
đúng năng lực của SV, đánh giá toàn diện cả quá trình học tập của SV.
- ĐG phải thúc đẩy hoạt động học tập của SV, điều chỉnh động cơ học tập của SV,
đồng thời điều chỉnh phương pháp giảng dạy của GV và phương pháp học tập của SV để
phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu tài liệu, năng lực làm việc theo nhóm của SV, từ
đó phát hiện ra những khó khăn mà SV gặp phải để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Tiểu kết chương 2
Trên cơ sở nghiên cứu quản lý hoạt động ĐG TQHT trong giáo dục đại học ở
một số nước trên thế giới như Mỹ, Úc, đặc biệt ở một số trường đại học mở như: Đại
học Mở Inđônêxia, Đại học Mở Sukhothai Thammathirat (STOU), Thái Lan; tình hình
thực tiễn tại Việt Nam và dựa vào cơ sở lý luận về ĐG, QL hoạt động ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX và những văn bản pháp lý về chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước,
các trường có ĐTTX và thực tế QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở các
trường có ĐTTX; có thể thấy rằng các nhà trường đã đạt một số thành công trong
những bước đầu áp dụng, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn thử thách và những việc
chưa làm được. Với mục tiêu xây dựng được các biện pháp QL phù hợp và thiết thực
để QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX đạt hiệu quả và phát huy được các ưu
điểm, cũng như đạt được mục tiêu của tổ chức, thì việc tìm hiểu, đánh giá đúng thực
trạng QL hoạt động ĐG TQHT là một việc hết sức quan trọng.
126
Việc đánh giá thực trạng hoạt động ĐG TQHT và QL hoạt động ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX nhằm thực hiện các mục tiêu: Khảo sát, đánh giá việc thực hiện các
nhiệm vụ, trách nhiệm, yêu cầu đối với các chủ thể liên quan đến các khía cạnh QL
hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX; hệ thống những nhiệm vụ, trách nhiệm, hoạt
động mà mỗi chủ thể đáp ứng và chưa đáp ứng được yêu cầu công việc; khảo sát và
nghiên cứu để chỉ ra nguyên nhân của các vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, từ đó có những biện pháp
khắc phục những hạn chế, yếu kém và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp.
Nhằm đạt được các mục tiêu trên, luận án đã xây dựng và tiến hành khảo sát,
đánh giá 150 CBQL, 180 GV và 600 SV đang theo học hệ đào tạo từ xa của một số
trường ĐH có ĐTTX về thực trạng ĐG TQHT của sinh viên hệ TX và QL hoạt động
ĐG TQHT của sinh viên hệ TX; tự đánh giá trong ĐTCN hệ TX về hoạt động ĐG
TQHT và QL hoạt động ĐG TQHT.
Kết quả phân tích số liệu, đánh giá cho thấy chức năng lập kế hoạch đã được các
trường ĐH có ĐTTX thực hiện tốt ở các kế hoạch đơn lẻ, còn kế hoạch chung, tổng
quát mang tính vĩ mô thì chưa được quan tâm đúng mực. Đây cũng chính là một trong
những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng trong ĐTCN hệ TX; công tác tổ chức
triển khai hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX (ra đề, coi thi, chấm thi) còn nhiều
bất cập làm cho hiệu quả và chất lượng hoạt động ĐG TQHT cho SV hệ ĐTTX chưa
đáp ứng được với yêu cầu đổi mới GDĐH trong giai đoạn hiện nay và thực tế cũng
không nhận được sự đồng thuận cao của XH; việc chỉ đạo hoạt động ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX; công tác QL trong việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch ĐG TQHT đã cho
thấy việc điều chỉnh, bổ sung hình thức thực hiện ở việc ra đề, coi thi. Trong đó những
vấn đề quan trọng, then chốt nhất là về nội dung, chất lượng của đề ĐG đã được chú
trọng và điều chỉnh theo hướng nâng cao yêu cầu chất lượng theo yêu cầu đổi mới.
1.CBQL, GV, SV đều đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động ĐG
TQHT trong ĐTCN hệ TX, nó không chỉ giúp người làm công tác QL hoạt động đào
tạo nắm bắt được chất lượng đào tạo của nhà trường thể hiện qua chất lượng giảng dạy
và chất lượng học tập trong ĐTCN hệ TX.
127
Các trường ĐH có ĐTTX đã làm tốt ở hoạt động chuẩn bị tốt cho người được
đánh giá về tâm thế và nội dung sẽ ĐG TQHT. Nội dung ĐG TQHT hiện nay chủ yếu
tập trung vào yêu cầu SV nhớ được kiến thức lý thuyết của môn học mà chưa chú trọng
đến khả năng ứng dụng, thực hành, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn
đề của thực tiễn. Hình thức ĐG TQHT hiện nay còn chưa phong phú, đa dạng, chủ yếu
là hình thức thi tự luận. Công tác coi thi và chấm thi đã được các nhà trường thực hiện
khá nghiêm túc theo đúng qui chế đào tạo.
2. CBQL,GV và SV ở các trường ĐH có ĐTTX hiện nay đã nhận thức được tầm
quan trọng của công tác QL hoạt động ĐG TQHT đối với việc nâng cao chất lượng đào
tạo của SV từ xa theo yêu cầu đổi mới GDĐH.Việc lập kế hoạch ĐG TQHT của các
trường hiện nay chưa được chú trọng, chủ yếu là kế hoạch ngắn hạn căn cứ theo nhiệm vụ
năm học của nhà trường mà chưa có kế hoạch quản lí mang tính chất dài hạn, tổng thể.
Thực trạng QL việc thực hiện kế hoạch ĐG TQHT cũng cho thấy: Các trường
ĐH có ĐTTX hiện nay đã QL tốt ở khâu ra đề thi, thực hiện các qui định về tổ chức thi
theo đúng kế hoạch, qui chế, công tác quản lí điểm thi sau ĐG cũng đã được chú trọng
và thực hiện tốt. Nhưng, công tác QL về việc bồi dưỡng nghiệp vụ ĐG TQHT còn
nhiều hạn chế, chưa phù hợp.
3. Nguyên nhân thực trạng QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX trong
các nhà trường hiện nay còn nhiều hạn chế, bất cập bao gồm:
- Nguyên nhân thuộc về nhận thức của các đối tượng tham gia ĐG TQHT và
người được đánh giá TQHT chưa nhận thức được sâu sắc của việc ĐG TQHT có ý
nghĩa quyết định trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng đào tạo trước yêu cầu đổi mới
hiện nay.
- Nghiệp vụ của cán bộ tham gia làm công tác QL hoạt động ĐG TQHT hiện
nay ở các trường ĐH có ĐTTX hiện nay chưa được bồi dưỡng thường xuyên.
- Các chính sách của nhà trường dành cho công tác quản lí, chỉ đạo ĐG TQHT
chưa phù hợp tạo điều kiện cần và đủ để làm tốt công tác quản lí ĐG TQHT.
128
Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ
HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN HỆ TỪ XA CỦA
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp quản lý hoạt động đánh giá thành quả học
tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học
Tính khoa học của các giải pháp được thể hiện ở sự vận dụng sáng tạo những
kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về ĐG và QL hoạt động ĐG TQHT của người
học. Đáp ứng được nguyên tắc này, hoạt động ĐG TQHT sẽ đạt được các yêu cầu đặt
ra là đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng trong hoạt động ĐG TQHT và
mục đích cuối cùng là giúp SV cải thiện quá trình học tập của mình. Theo các nghiên
cứu, hoạt động ĐG TQHT cần phải thay đổi theo hướng chuyển từ việc quan tâm đánh
giá đầu ra đến đánh giá quá trình, chuyển từ ĐG trong sang ĐG ngoài và tự ĐG,
chuyển từ việc giữ kín các tiêu chuẩn, tiêu chí ĐG sang công khai các tiêu chuẩn, tiêu
chí ĐG, chuyển từ ĐG các kỹ năng riêng lẻ sang ĐG các kỹ năng tổng hợp và kỹ năng
vận dụng kiến thức, chuyển từ ĐG dựa trên ít thông tin sang ĐG dựa trên nhiều thông
tin đa dạng khác nhau.
Để đạt được mục đích đặt ra đối với ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX thì nhất
thiết phải có hoạt động quản lý. Quản lý cũng là một khoa học và phải đảm bảo 4 chức
năng chính là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra [43]. Vận dụng khoa học
quản lý vào lĩnh vực ĐG TQHT để quản lý tốt hoạt động này thì người quản lý không
những phải nắm vững kỹ năng quản lý mà còn phải nắm vững kỹ năng về ĐG.
Chính vì vậy, những giải pháp được đề xuất phải đảm bảo tính khoa học và khả
thi, điều này có nghĩa là phải vận dụng sự sáng tạo những lý luận cơ bản về ĐG và về
quản lý các hoạt động đó đồng thời các lý luận đó là cơ sở để giải thích tính hợp lý của
các giải pháp.
129
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Hoạt động ĐG hiện nay tuy đã có một số đổi mới theo hướng tích cực song vẫn
còn tồn tại một số bất cập trong nhiều khâu, từ khâu ra đề (đề thi chưa phù hợp với
mục tiêu đào tạo), coi thi (coi thi chưa thực sự nghiêm túc), chấm thi (chấm thi chưa
thực sự chính xác, khách quan, công bằng), quản lí điểm (công bố điểm chưa kịp thời,
chưa cung cấp đầy đủ thông tin phản hồi cho SV, KQHT của SV chưa được thường
xuyên thống kê...). Những bất cập này làm cho hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ
TX không đáp ứng được các mục tiêu và yêu cầu đặt ra. Do đó, việc nghiên cứu tìm
hiểu để phát hiện đúng và đầy đủ các nguyên nhân của những hạn chế và bất cập trong
hoạt động ĐG TQHT của SV và QL hoạt động này như đã phân tích ở chương 2 là cơ
sở vững chắc để đề xuất các giải pháp QL và ngược lại các giải pháp đề ra phải tập
trung vào việc khắc phục các nguyên nhân làm nảy sinh các bất cập hiện tại, đáp ứng
được những đòi hỏi theo yêu cầu đổi mới GDĐH.
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống
Hệ thống là tập hợp các phần tử có mối quan hệ tương tác với nhau để thực hiện
một mục tiêu đã đề ra. Các giải pháp phải được thực hiện một cách toàn diện và đồng
bộ, bởi các giải pháp có quan hệ biện chứng với nhau, hỗ trợ, tạo động lực cho nhau
trong một chỉnh thể thống nhất để đạt mục tiêu đề ra. Tính hệ thống còn được thể hiện
ở tính thống nhất, cùng hướng tới mục tiêu chung của các biện pháp Quản lý, hướng
tới sự nhất quán trong các văn bản, qui chế hướng dẫn triển khai…; đảm bảo sự hài
hòa các mối quan hệ của các đối tượng có liên quan đến hoạt động này như: sự nhận
thức, trách nhiệm của GV, CB QLGD, SV đối với hoạt động để so sánh đối chiếu và
xem xét với các mối quan hệ xung quanh.
Các giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX phải gắn kết với
nhau thành một hệ thống giải pháp liên quan có tác dụng hỗ trợ nhau, tác động và quy
định lẫn nhau, khi triển khai đồng bộ sẽ có tác dụng làm thay đổi chất lượng GD một
cách tổng thể. Nhận thức đúng về tầm quan trọng của hoạt động ĐG thì GV, CBQL
mới có ý thức nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của mình; Nhà trường cũng
130
cần phải có cơ chế, chính sách hợp lý thì sẽ có tác dụng khuyến khích, động viên đội
ngũ GV và CBQL phấn đấu nâng cao năng lực chuyên môn cũng như nghiệp vụ của
bản thân. Do đó, để có thể đổi mới hoạt động ĐG TQHT thì phải đổi mới đồng bộ về
nhận thức, đổi mới về cơ chế, chính sách; nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm
công tác ĐG; tăng cường giám sát thực hiện. Hơn nữa, hoạt động ĐG phải được coi là
một bộ phận trong hoạt động GD - ĐT, quản lý hoạt động ĐG là một nhiệm vụ của
quản lý GD. Nó liên quan đến các nhiệm vụ khác trong một trường ĐH và có ảnh
hưởng đến cả các đối tượng khác ngoài trường ĐH. Vì vậy, các giải pháp cũng phải
quan tâm đến các hoạt động trong trường như quản lý tài chính, quản lý giảng dạy,
quản lý cơ sở vật chất... và những đối liên quan như phụ huynh, người sử dụng lao
động,... Đồng thời, các trường ĐH, các trung tâm Khảo thí phải có liên hệ với nhau và
được quản lý một cách thống nhất. Tức là, các giải pháp đề xuất trong luận án phải
đảm bảo được tính hệ thống.
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa và khả thi
Quản lý hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX cần tạo ra một mô hình ĐG
trong đó đạt được các tiêu chuẩn, mục tiêu đề ra: ĐG thật sự chính xác, khách quan,
công bằng và đặc biệt quan tâm đến người bị đánh giá (người học) làm sao để tạo được
những điều kiện thuận lợi nhất cho người học. Có thể nói, đây chính là giải pháp khó
khăn nhất và cần nhiều thời gian nhất. Do đó các giải pháp mà luận án sẽ đề xuất được
xem như các giải pháp thành phần có tính khả thi cần thực hiện trước. Khi bắt đầu với
một giải pháp nào đó cần tính đến điều kiện hiện tại của trường ĐH, của hệ thống
GDĐH để đảm bảo tính khả thi của giải pháp đó. Giải pháp tiếp theo lại bắt đầu từ kết
quả thực hiện và tiền đề của các giải pháp trước đó. Như vậy, sự kế thừa những gì sẵn
có và kế thừa những cái mới từ việc triển khai các giải pháp trước đó thì tính khả thi
của mỗi giải pháp sẽ được đảm bảo. Mỗi một giải pháp cụ thể hướng tới một mục tiêu
cụ. Khi các mục tiêu cụ thể đã đạt được thì chắc chắn mô hình quản lý ĐG mà luận án
mong muốn sẽ được thiết lập và vận hành tốt.
131
3.2. Các giải pháp quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử
nhân hệ từ xa ở Việt Nam
3.2.1. Nhóm giải pháp 1: Xây dựng cơ chế, quy định và kế hoạch về tổ chức quản lý
hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
3.2.1.1. Giải pháp 1: Xây dựng các quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
các tổ chức và cá nhân có liên quan đến đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử
nhân hệ từ xa
a. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức và cá nhân có
liên quan trong hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX là căn cứ để qui trách nhiệm,
tránh chồng chéo và đánh giá xếp loại cho các lực lượng tham gia hoạt động này.
Các qui định về chức năng nhiệm vụ của các lực lượng tham gia hoạt động ĐG
TQHT trong ĐTCN hệ TX sẽ cho biết những nguyên tắc, những việc được làm, cần làm
và không được làm để CB, GV và SV hệ ĐTTX nắm được một cách đầy đủ các qui
định, tránh sự hiểu sai hoặc cố tình hiểu sai dẫn đến sự vi phạm, đồng thời là căn cứ để
QL chặt chẽ hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, có cơ sở pháp lí để khen thưởng
và xử lý các hành vi vi phạm đối với cá nhân và tập thể khi tham gia hoạt động này.
b. Nội dung và cách thức triển khai giải pháp
Để kết quả của ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được phản ánh đúng, khách quan
chất lượng đào tạo và là con số có ý nghĩa thực sự trong ĐTCN hệ TX thì cần phải tách
khâu khảo thí độc lập với khâu giảng dạy, vì nếu không người ra đề, chấm thi cũng là
người tham gia giảng dạy, điều này sẽ không tránh khỏi sự thiếu khách quan và công
tâm trong đánh giá. Vì vậy phải xây dựng quy trình ĐG TQHT cụ thể, thành lập bộ
phận chuyên trách cho công tác này và qui định chức năng nhiệm vụ cho từng lực
lượng tham gia hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. Cụ thể:
• Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giám hiệu
132
- Phê duyệt kế hoạch triển khai hoạt động ĐG do đơn vị ĐTTX xây dựng bao
gồm kế hoạch ĐG trong năm học, toàn khóa học, kế hoạch xây dựng và cập nhật ngân
hàng đề, kế hoạch triển khai các phương pháp và kỹ thuật ĐG mới,..
- QL và thanh, kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị có ĐTTX và Phòng KT&
ĐBCL; đảm bảo về mặt tài chính, cơ sở vật chất và nhân lực cho các đơn vị trên;
- Chỉ đạo điều chỉnh hoạt động dạy- học, chương trình ĐT của hệ TX trên cơ sở
kết quả ĐG và ngược lại, thông tin về chương trình ĐT để định hướng hoạt động cho
Khoa ĐTTX và Phòng KT&ĐBCL.
- Chỉ đạo phối hợp các bộ phận, cá nhân trong trường cùng với phòng
KT&ĐBCL thực hiện tốt công tác ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.
- Căn cứ theo qui chế, ban hành các văn bản qui định cụ thể của trường về hoạt
động ĐG, cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học theo đúng qui định của Nhà nước và
của ngành.
- Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm, các khiếu nại tố cáo
có liên quan.
- Báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền về hoạt động ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX trong nhà trường.
• Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng KT& ĐBCL
- Chức năng của phòng KT&ĐBCL: Là đơn vị giúp Hiệu trưởng QL hoạt động
ĐG TQHTcủa SV; chịu trách nhiệm tổ chức mọi hoạt động liên quan đến ĐG TQHT:
Lưu giữ đề thi, bốc đề thi từ ngân hàng đề, dọc phách, lên điểm và phối hợp với các
đơn vị chức năng khác.
- Quyền hạn của phòng KT&ĐBCL là:
+ Căn cứ các văn bản qui định của cơ quan QL cấp trên, tổ chức xây dựng và
trình Hiệu trưởng ban hành các văn bản hướng dẫn, qui định cụ thể về hoạt động ĐG
TQHT. Hướng dẫn và theo dõi thực hiện các văn bản này đối với các đơn vị trong nhà
trường, các bộ phận và cá nhân có liên quan. Phối hợp với các đơn vị trong nhà trường
133
xây dựng qui trình và công cụ ĐG thống nhất, phù hợp với từng ngành học, môn học
để đảm bảo chất lượng, khách quan, đặc biệt là chuyên môn hóa cao.
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động liên quan đến ĐG
TQHT trong ĐTCN hệ TX trên cơ sở kế hoạch chung của nhà trường đã được phê
duyệt. Lập kế hoạch tổ chức thi tốt nghiệp hàng năm trên cơ sở kế hoạch của các khoa
- Nhiệm vụ của phòng KT&ĐBCL:
+ Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX như: Nhận và QL đề thi đã được duyệt từ các khoa, tổ chức bốc thăm đề
thi chính thức, nhân đề thi, bàn giao đề thi cho Ban coi thi; bảo quản bài thi, tổ chức
chấm thi; xử lý và QL điểm, cung cấp bảng điểm cho các đơn vị, cá nhân liên quan;
Công bố công khai kết quả thi và đánh giá học phần cho người học; Bảo quản tài liệu
liên quan theo qui định như: Quản lí và lưu trữ các văn bản, hồ sơ liên quan đến tuyển
sinh, đào tạo và thi tốt nghiệp, bài thi tuyển sinh và tốt nghiệp theo Qui chế của Bộ
Giáo dục và Đào tạo; Báo cáo về diễn biến kết quả từng kỳ thi và những đề nghị cần
xử lý.
+ Tổ chức quản lí bài thi: Khoa chuyên môn nhận bài thi từ Phòng KT&ĐBCL,
tổ chức chấm, lên điểm và quản lí bài thi theo qui chế đào tạo.
+ Tổ chức xây dựng ngân hàng đề, câu hỏi thi làm cơ sở để xây dựng đề thi:
Hợp đồng với các chuyên gia và GV, tổ chức xây dựng và quản lí ngân hàng đề thi làm
cơ sở để xây dựng đề thi đối với tất cả các môn.
- Đội ngũ của Phòng KT&ĐBCL phải là một đội ngũ có chuyên môn và trình
độ về nghiệp vụ, gồm hai bộ phận:
+ CB chuyên trách làm công việc điều hành, quản lí hồ sơ, sổ sách, kết quả ĐG
và tổ chức ĐG. CB chuyên trách cần phải đủ về số lượng, có năng lực về chuyên môn
và nghiệp vụ cao, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, vô tư được biên chế làm việc
theo giờ hành chính.
+ CB tham gia làm công tác khảo thí: Đội ngũ này có thể làm công tác giảng
dạy trong và ngoài trường hay nghiên cứu trong các viện, bao gồm các nhà khoa học,
134
GV có trình độ chuyên ngành cao đồng thời được bồi dưỡng nghiệp vụ ĐG để làm
công tác ra đề và chấm thi.
• Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Quản lí Đào tạo
- Phê duyệt đề cương ôn tập, nội dung thi, hình thức thi và tổ chức ôn tập.
Thông báo và tổ chức cho SV đăng ký hình thức và các nội dung thi.
- Duyệt điều kiện dự thi; lập danh sách SV dự thi học kỳ lần 1, lần 2; danh sách
học lại và thi lại (nếu có) chuyển cho Phòng KT&ĐBCL.
- Căn cứ lịch thi (theo kế hoạch của Phòng KT&ĐBCL) bố trí phòng thi và điều
động cán bộ coi thi.
- Nhận Bảng điểm đánh giá học phần từ các khoa (bản gốc), kiểm tra, sửa sai và
quản lí để: Tính ĐTB chung học tập; lập Bảng điểm học kỳ, Bảng điểm tổng kết học
kỳ, năm học và thông báo kết quả cho SV và khoa đào tạo; lập Bảng điểm và Sổ điểm
khóa học gửi cho phòng KT&ĐBCL.
- Công bố danh sách SV thi lại và kế hoạch thi lại; soạn thảo Quyết định xét
điều kiện học tiếp năm sau, bảo lưu kết quả tuyển sinh, kết quả học tập, xét công nhận
tốt nghiệp trình BGH duyệt.
- Lưu giữ các Bảng điểm học phần, Bảng điểm tổng kết học kỳ, năm học và
TQHT trong 1 năm sau khi khóa học kết thúc (quản lí và lưu giữ Sổ điểm khóa học các
ngành, hệ và trình độ lâu dài). Trong quá trình học, nếu người học có nhu cầu cấp
chứng nhận TQHT, lãnh đạo phòng ký và trình BGH xác nhận.
• Chức năng và quyền hạn của Khoa ĐTTX và Khoa chuyên ngành
- Duyệt danh sách SV được dự thi theo đề nghị của GV bộ môn (người học vắng
thi được coi là có lý do chính đáng khi đơn được gửi trước ngày thi và được Trưởng
khoa duyệt).
- Quy định nội dung thi, hình thức ôn tập và hình thức thi kết thúc học phần, thi
tốt nghiệp theo các qui chế của Bộ GDĐT để trình BGH ký duyệt (qua Phòng QL Đào
tạo); công bố nội dung các môn thi vào đầu học kỳ I năm cuối khóa; qui định nhiệm vụ
135
của GV hướng dẫn và trách nhiệm của bộ môn đối với SV trong thời gian làm bài tập
nghiên cứu khoa học thay cho môn thi tốt nghiệp và ôn thi tốt nghiệp.
- Xây dựng đề cương ôn thi: Đề cương ôn thi do Trưởng khoa chỉ định và ký
duyệt, Trưởng khoa chuyên môn xác nhận (đề cương ôn thi được gửi cho Phòng QL
Đào tạo); Phòng QL Đào tạo trình duyệt BGH, thông báo đề cương ôn thi cho người
học và gửi cho Phòng KT&ĐBCL.
- Phối hợp tổ chức và điều hành các kì thi kết thúc các học phần theo kế hoạch
đã được BGH duyệt, gồm: Thông báo cho người học hình thức thi các học phần đã
được duyệt chậm nhất 01 tháng sau ngày đầu tiên của mỗi học kỳ (giai đoạn học tập);
đề xuất và gửi về Phòng QL Đào tạo kế hoạch thi các học phần được phân công giảng
dạy; điều động cán bộ coi thi, chấm thi, cán bộ giám sát phòng thi trong phạm vi quản
lí của khoa theo yêu cầu của Phòng KT&ĐBCL.
• Nhiệm vụ và quyền hạn của CBQL, GV, NV tham gia hoạt động ĐG TQHT
- Nhiệm vụ và quyền hạn của GV
+ Đảm nhiệm công tác ĐG thường xuyên, định kỳ trong quá trình giảng dạy
theo qui định trong đề cương môn học và gửi kết quả cho Phòng KT&ĐBCL.
+ Tham gia xây dựng ngân hàng đề thi để ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, ra đề thi,
coi thi, chấm thi theo đề nghị Phòng KT&ĐBCL hoặc yêu cầu của lãnh đạo phụ trách;
+ Thường xuyên cập nhật những thông tin phản hồi từ hoạt động ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX để điều chỉnh hoạt động giảng dạy của mình và định hướng hoạt
động cho SV.
+ Thường xuyên cập nhật những phương pháp và kỹ thuật ĐG tiên tiến để ĐG
chính xác năng lực của người học và giúp người học cải thiện việc học của mình.
+ GV bộ môn nhận Bảng điểm thi hết học phần tại khoa chuyên môn, tính điểm
đánh giá học phần và ghi điểm vào Bảng điểm học phần theo mẫu thống nhất của
Trường (Bảng điểm học phần phải có đủ chữ ký của GV giảng dạy học phần, Trưởng
môn và Trưởng khoa).
136
+ Được tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về ĐG để phục vụ cho
công việc được phân công; được trả thù lao tương xứng với nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của nhân viên:
+ Tham gia một số công việc phù hợp với năng lực và vị trí công tác liên quan
đến ĐG theo đề nghị của trung tâm hoặc phân công của lãnh đạo bộ phận (coi thi,
chuẩn bị cơ sở vật chất,...). CBQL, phụ trách các bộ phận có trách nhiệm tạo điều kiện
thuận lợi và phối hợp với Phòng KT&ĐBCL trong hoạt động ĐG theo chức năng của
mình (trực tiếp tham gia; điều động cán bộ, GV, NV của bộ phận; tạo điều kiện về cơ
sở vật chất, trang thiết bị,...)
+ Tham dự tập huấn nghiệp vụ về công tác thi (ra đề thi, coi thi, chấm thi ...).
• Quyền và trách nhiệm của thí sinh (SV, người học)
- Thí sinh có trách nhiệm: Tìm hiểu đầy đủ thông tin về môn học, nội dung KT
trước khi đăng ký; thực hiện đúng qui định, qui chế và hướng dẫn của trường.
- Thí sinh có các quyền sau: được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến ĐG:
qui chế, qui định, hướng dẫn, đề cương môn học,…; được cấp chứng chỉ hoặc xác
nhận kết quả KT đối với những môn học đã dự KT tại trung tâm; được khiếu nại về đề
thi, kết quả chấm thi và tố cáo về những vi phạm qui chế, qui định và được giải đáp
công khai; được cấp văn bằng tốt nghiệp khi đáp ứng đủ các yêu cầu theo qui định của
một trường ĐH.
- Mọi người học đều có quyền tham dự ĐG, người học dù học theo hình thức
nào (chính quy, từ xa,...) đều được/phải ĐG như nhau, ngang nhau và văn bằng tốt
nghiệp cũng không phân biệt hình thức ĐT. Quy định này góp phần đạt được mục tiêu
mà ngành GD đặt ra trong giai đoạn 2006-2020 là “Xoá bỏ sự khác biệt giữa 2 loại văn
bằng chính quy và không chính quy” [5].
c, Điều kiện thực hiện để giải pháp khả thi
- Phòng KT&ĐBCL, Phòng QL đào tạo và các Khoa chuyên ngành phải chuẩn
bị đầy đủ các điều kiện cần thiết trong quá trình tổ chức ĐG; GV và SV phải có ý thức
137
trong việc nâng cao hiểu biết của mình về ĐG như nắm vững các quy chế, quy định về
ra đề, coi thi, chấm thi, vai trò, trách nhiệm của người coi thi, của thí sinh…
- Phải có sự đồng thuận trong nhận thức của CBQL, GV và SV về các vấn đề
liên quan đến ĐG; mọi cá nhân tham gia hoạt động ĐG phải nghiêm túc thực hiện qui
chế, qui định và các văn bản liên quan; mọi hành vi vi phạm qui định, qui chế đều phải
bị xử lý kỷ luật theo qui định.
- Bộ GDĐT cần ban hành Quy chế riêng trong đó quy định thật đầy đủ những
nội dung liên quan. Bổ sung chính sách đối với người học đòi hỏi các trường phải có
kế hoạch và đội ngũ và cơ sở vật chất để có thể tổ chức những kỳ kiểm tra, thi tương
đối lớn vì số người dự kiểm tra, thi sẽ tăng cao, bao gồm những sinh viên của trường
và những người không là SV của trường; những người học theo các hình thức khác
nhau. Vì vậy, đây là vấn đề chính và rất quan trọng song cũng cần phải có thời gian để
cho các trường có ĐH có ĐT từ xa chuẩn bị đủ các điều kiện cần thiết về đội ngũ, cơ
sở vật chất và đặc biệt các trường cần phải xây dựng được một phương thức quản lý, tổ
chức khoa học hợp lý và mang tính đặc thù của ĐTTX.
3.2.1.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện quy chế về đánh giá thành quả học tập trong đào tạo
cử nhân hệ từ xa.
a. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp
Với một hệ thống các văn bản pháp quy đầy đủ, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các
cơ sở GDĐH, bộ phận chuyên trách/trung tâm Khảo thí, các GV, CBQL, người học và
XH trong việc tham gia vào quá trình ĐG, đồng thời tạo hành lang pháp lý và cơ sở để
đánh giá, thẩm định tư cách pháp nhân của tổ chức và cá nhân liên quan.
Chính sách có vai trò rất quan trọng trong quản lý, vì nó quy định những việc
được làm và không được làm. Nếu không có các chế tài này thì các công việc sẽ được
thực hiện một cách tuỳ tiện, không theo một nguyên tắc nào và kết quả đạt được sẽ
không chính xác. Đối với QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX cũng vậy, đối
tượng liên quan rất đa dạng và kết quả của nó ảnh hưởng rất lớn đến XH và mỗi người
học. Một chính sách về ĐG TQHT dựa trên cơ sở khoa học và các tiêu chí minh bạch
138
sẽ có tác dụng rất lớn đảm bảo cho ĐG TQHT đạt được các nguyên tắc đề ra và hạn
chế những tiêu cực. Khi một ai đó bị sức ép của quan hệ cá nhân, văn bản pháp quy sẽ
là căn cứ giúp họ xử lý công việc một cách minh bạch, khách quan.
Mặt khác, chính sách còn tạo điều kiện thuận lợi cả về mặt vật chất và tinh thần
cho các đối tượng liên quan trong công tác ĐG TQHT. Quy định nghĩa vụ, trách nhiệm
của họ thì phải có chính sách hỗ trợ họ. Chính sách còn là cơ sở để khuyến khích, ràng
buộc các đối tượng liên quan phát huy tính tự chủ, độc lập và sáng tạo, tạo môi trường
thuận lợi hơn cho việc triển khai hoạt động ĐG TQHT đạt kết quả cao.
b. Nội dung và cách thức triển khai giải pháp
Khi có một quy chế riêng về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX sẽ giúp cho CBQL,
GV, SV và những người có liên quan dễ dàng thực hiện và kiểm chứng. Đồng thời,
việc ban hành một quy chế này còn thể hiện tầm quan trọng của việc QL hoạt động ĐG
TQHT đối với ĐTTX.
Quy chế về ĐG TQHT cần quy định đầy đủ các nội dung liên quan và chỉ
đưa ra nguyên tắc, không quy định quá chi tiết, cụ thể về cách thức thực hiện dành
chỗ cho các trường ĐH có ĐTTX phát huy tính tự chủ, chủ động và sáng tạo tuỳ theo
đặc thù mỗi trường.
- Nhiệm vụ của ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX;
- Tiêu chuẩn, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức cá nhân liên
quan (Cơ sở ĐT, bộ phận chuyên trách/trung tâm Khảo thí, CBQL, GV, cán bộ tham
gia các công việc có liên quan, người học);
- Yêu cầu đối với từng khâu trong quy trình ĐG TQHT: Xác định mục tiêu, ra
đề, coi thi, chấm thi, cung cấp thông tin phản hồi, quản lý kết quả, hồ sơ;
- Quy định về điều kiện tốt nghiệp, quy định về cấp văn bằng, chứng chỉ,…;
- Chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với SV, CBQL, GV;
- Chính sách tài chính.
c. Điều kiện để giải pháp khả thi
- Trong ĐTCN hệ TX, người học được cấp bằng tốt nghiệp ĐH khi tích lũy đủ
139
một khối lượng kiến thức theo quy định đối với ngành học và quy định cấp bằng tốt
nghiệp của cơ sở ĐT. Chúng tôi đồng ý rằng, trước khi kết thúc khóa học, người học
cần tích lũy một số môn học có tính chất tổng hợp hoặc làm một bài tiểu luận thay thế
và chỉ nên coi đây là những môn học cần tích lũy như các môn học khác.
- Quy định về phúc khảo bài thi kết thúc môn học. Quy định này được các
trường ĐH trên thế giới rất quan tâm đảm bảo sự chính xác, khách quan, công bằng,
công khai trong đánh giá. Việc chấm thi khó tránh khỏi có những sai sót do khách
quan hoặc chủ quan. Người học có quyền đề nghị chấm lại bài làm của mình và các
trường ĐH hay bộ phận chuyên trách/trung tâm Khảo thí cần đáp ứng yêu cầu của
họ vì việc làm này thể hiện sự tôn trọng người học và vì người học, tạo cho họ sự
tin tưởng khi tham gia ĐG. Hiện nay do khó khăn trong quản lý nên chấm phúc
khảo không được đưa vào quy chế. Để việc chấm thi và chấm phúc khảo được thực
hiện nghiêm túc, cần quy trách nhiệm và xử lý kỷ luật đối với cán bộ chấm không
chính xác (cán bộ chấm lần thứ nhất hoặc chấm phúc khảo) nếu bài làm của SV có sự
thay đổi điểm.
- Quy định về công bố thang điểm, đáp án bài kiểm tra/thi làm cơ sở cho SV tự
ĐG bài làm của mình và đối chiếu với kết quả do GV chấm. Ngoài ra, việc công bố
này còn giúp cho SV biết được những thiếu sót, những nhận thức chưa đúng về nội
dung môn học và có thể coi đây là thông tin phản hồi cần thiết cho SV. Nó giúp cho
công tác chấm điểm và phúc khảo bài thi được công bằng.
3.2.1.3. Giải pháp 3: Bổ sung chính sách đối với sinh viên hệ đào tạo từ xa.
- Thực hiện Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản toàn diện trong giáo dục, Đảng
và Nhà nước ta chủ trương xây dựng một XH học tập: mọi người đều có quyền học
tập, tạo điều kiện cho người dân học ở mọi nơi, mọi lúc, kể cả tự học và học tập suốt
đời. Thực tế hiện nay, nếu người dân tự học thì không được công nhận kết quả. Để
được tham dự kỳ kiểm tra xác nhận trình độ học tập trong GDĐH, người học phải
trúng tuyển vào một trường ĐH nào đó và mức độ chuyên cần cũng là một tiêu chí để
đánh giá người học, cho nên đối với những gia đình nghèo, thì việc học phải trả học
140
phí cũng gây khó khăn cho họ.
- Mặt khác việc thi gì học nấy là hiện tượng bị phê phán gay gắt trong ĐG vì nó
làm cho ĐG thiếu khách quan, không đánh giá toàn diện được khả năng học tập của
người học. Bên cạnh đó, quản lý hoạt động ĐG còn tồn tại hiện tượng ĐG theo hình
thức ĐT. Hiện nay, GDĐH ở nước ta có hai hình thức ĐT: GD chính quy và GD
thường xuyên (vừa làm vừa học, liên thông, từ xa,... , thường gọi là không chính quy).
Mỗi hệ ĐT có một Quy chế riêng: Hệ chính quy thực hiện theo Quy chế 25 (đối với
các trường tổ chức ĐT theo niên chế) và Quy chế 43 (đối với các trường tổ chức ĐT
theo tín chỉ); Hệ ĐTTX thực hiện theo Quy định 40/2003/QĐ-BGDĐT về ĐT ĐHTX,
từ tháng 6/2017 thực hiện theo Thông tư số 10/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 4 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [4]. Trên thực tế, ĐG giữa các loại hình
này cũng có sự khác nhau, đó là sự khác nhau về độ khó của đề kiểm tra, hình thức
kiểm tra, mức độ nghiêm túc,... mà thường những mặt không tốt thuộc về hình thức
không chính quy trong đó có ĐTTX. Do đó, trong GDĐH nói riêng và trong XH nói
chung, người ta quan niệm rằng người tốt nghiệp ĐH hệ từ xâ kém hơn người tốt
nghiệp ĐH hệ chính quy. Thực tế, sự phân biệt này gây khó khăn cho người được cấp
bằng tốt nghiệp hệ từ xa trong việc tìm kiếm việc làm vì người ta thường đặt ra tiêu
chuẩn cho ứng viên là tốt nghiệp ĐH chính quy. Từ những phân tích trên, để tránh
những tiêu cực có thể nảy sinh và đảm bảo công bằng, chính sách không phân biệt hình
thức ĐT trong ĐG là rất cần thiết.
a. Mục tiêu và ý nghĩa của giải pháp
Giải pháp này nhằm giải quyết hai vấn đề mâu thuẫn hiện nay trong GDDH, đó là:
- Mâu thuẫn giữa quyền được học và quyền được ĐG;
Khi hai mâu thuẫn trên được giải quyết sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi và
bình đẳng cho người dân tham gia vào GDĐH Từ xa, từ đó góp phần xây dựng một xã
hội học tập ở nước ta.
b. Nội dung và cách thức triển khai của giải pháp
Trong quá trình hoàn thiện chính sách ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, Bộ
141
GDĐT cần quan tâm đến các quyền chính đáng của người học, đó là quyền được ĐG
và được đánh giá một cách công bằng, đồng thời được công nhận kết quả ĐG đó tương
đương như hệ chính quy. Cụ thể, Bộ GD & ĐT cần quy định:
- Mọi người học đều được quyền tham gia ĐG
Chính sách cho phép mọi người có kiến thức đều có thể dự kiểm tra để nhận
chứng chỉ môn học và kết quả đó được sử dụng để đề nghị một cơ sở ĐT công nhận và
cấp bằng tốt nghiệp khi hội đủ các điều kiện theo quy định sẽ có nhiều ích lợi: Người
học tiết kiệm được thời gian và chi phí; XH có được nguồn nhân lực dồi dào, chất
lượng cao. Chính sách này sẽ góp phần động viên người dân tích cực học tập, tích luỹ
kiến thức và tạo tiền đề xây dựng thành công XH học tập. ĐG không phân biệt hình
thức ĐT
Mọi người học đều có quyền tham dự ĐG nhưng cũng dễ nảy sinh tiêu cực nếu
ĐG có sự phân biệt về hình thức ĐT.
c. Điều kiện để giải pháp khả thi.
Để tạo điều kiện cho các trường ĐH đổi mới môi trường quản lý ĐG, Bộ GD và
ĐT cần ban hành ngay một Quy chế trong đó quy định thật đầy đủ những nội dung liên
quan. Bổ sung chính sách đối với sinh viên hệ từ xa đòi hỏi các trường phải có kế
hoạch và đội ngũ và cơ sở vật chất để có thể tổ chức những kỳ kiểm tra, thi tương đối
lớn vì số người dự kiểm tra, thi sẽ tăng cao, bao gồm những sinh viên của trường và
những người không là SV của trường; những người học theo các hình thức khác nhau.
Vì vậy, đây là vấn đề chính và rất quan trọng song cũng cần phải có thời gian để cho
các trường có ĐH có ĐT từ xa chuẩn bị đủ các điều kiện cần thiết về đội ngũ, cơ sở vật
chất và đặc biệt các trường cần phải xây dựng được một phương thức quản lý, tổ chức
khoa học hợp lý và mang tính đặc thù của ĐTTX.
142
3.2.2. Nhóm giải pháp 2: Đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý
hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
3.2.2.1. Giải pháp 4: Nâng cao nhận thức, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chuyên
trách và đội ngũ giảng viên về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX theo yêu cầu
đổi mới GDĐH
a. Mục tiêu và ý nghĩa của giải pháp:
ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX thường được hiểu là khâu cuối cùng trong quá
trình dạy - học. Đến thời điểm quy định, người học phải dự kiểm tra/thi để có điểm.
Người GV có nhiệm vụ đưa ra đề kiểm tra/thi để kiểm tra kiến thức của người học. ĐG
chỉ có tác dụng xác nhận trình độ của người học mà có thể không chính xác, việc đạt
được điểm số cao hay thấp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Để đánh giá chính xác,
khách quan và công bằng, các nhà GD học cũng đã đưa ra nhiều quan điểm đánh giá
khác nhau phù hợp với trình độ phát triển của XH. Hiện nay ĐG đang có xu hướng
chuyển đổi từ đánh giá ngoài sang tự đánh giá, từ đánh giá tổng kết sang đánh giá quá
trình, từ việc giữ kín tiêu chuẩn, tiêu chí ĐG sang công khai tiêu chuẩn, tiêu chí đánh
giá, từ ĐG kỹ năng riêng lẻ sang ĐG các kỹ năng tổng hợp và kỹ năng vận dụng kiến
thức, từ ĐG dựa trên ít thông tin sang ĐG dựa trên nhiều thông tin đa dạng. Nhà quản
lý GD cũng như GV, SV và cả XH cần phải nắm bắt được những xu hướng đổi mới
này để có những quyết sách phù hợp với tình hình thực tiễn.
Thực tế hiện nay, hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, còn một số vấn đề
bất cập về ĐG như: chưa có sự nhận thức đúng và đồng thuận của những người làm
công tác ĐG; có một bộ phận GV, CBQL còn chưa nhận thức đúng về vai trò và tầm
quan trọng của hoạt động ĐG TQHT đối với quá trình dạy- học nên dẫn đến họ có tư
tưởng đối phó trong quá trình triển khai công việc; SV nhận thức còn chưa đúng, họ
luôn cho rằng mình bị kiểm tra, bị ĐG nên một số SV tích cực thì chăm chỉ học tập,
một bộ phận lười học thì nghĩ ra nhiều cách tiêu cực để cùng đạt được mục đích là
vượt qua kỳ kiểm tra, thi. XH cũng vậy, người sử dụng lao động,…còn đề cao việc thi
cử, bằng cấp nên tạo ra áp lực lớn đối với người học. Từ những tư tưởng nhận thức
143
chưa đúng này đã làm nảy sinh rất nhiều bất cập trong ĐG như CBQL, GV có tư tưởng
bệnh thành tích, dễ dãi với SV, nâng đỡ cho SV, chưa nghiêm túc thực hiện các quy
định, quy chế; SV cũng chưa thực hiện nghiêm túc các quy định về ĐG TQHT,.... Do
đó, nâng cao nhận thức của đội ngũ làm công tác ĐG TQHT là khâu then chốt và cấp
thiết để khắc phục những bất cập và tạo tiền đề cho triển khai các giải pháp tiếp theo.
Với hệ thống thông tin đầy đủ về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX , kết hợp với
các hình thức, phương tiện truyền thông phù hợp, giải pháp này sẽ tác động rộng khắp
đến các đối tượng làm công tác ĐG (người lãnh đạo, CBQL, GV, SV…) nhằm xác lập
nhận thức mới đúng đắn về ĐG TQHT, đạt được sự đồng thuận cao trong trường ĐH
có ĐTTX nói riêng và toàn XH nói chung.
Đào tạo đội ngũ CB chuyên trách và chuẩn hóa năng lực của CB, GV nhằm
giúp cho người QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX có đủ lực lượng, năng
lực và kinh nghiệm tham gia vào công tác ĐG TQHT và đáp ứng được yêu cầu chất
lượng của hoạt động này.
b. Nội dung và cách thức triển khai của giải pháp.
Để đổi mới sâu sắc, căn bản tư duy quản lý về hoạt động ĐG thành qủa học tập
trước hết phải đạt được sự đồng thuận của CBQL và GV, nếu người ta thấy rằng đó là
vấn đề sống còn, là lợi ích của SV, vì tương lai của nhà trường thì người ta mới nỗ lực
để đổi mới hoạt động ĐG theo cách tiếp cận năng lực. Đây là vấn đề rất khó đòi hỏi
cần phải có nhiều thời gian để làm cho CBGV hiểu được triết lý đánh giá và quá trình
đánh giá diễn ra thuận lợi, điều quan trọng nhất là sự thay đổi nhận thức của CBQL và
GV, cần có sự hỗ trợ của nhóm chuyên gia, được dư luận XH ủng hộ và phải có đầy đủ
các điều kiện về tinh thần và vật chất nhất định.
ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX là một khâu trong quá trình dạy học, sau khi kết
thúc mỗi học phần và toàn khóa học. ĐG hiện nay đang có xu hướng chuyển đổi từ ĐG
ngoài sang tự ĐG, từ ĐG tổng kết sang ĐG quá trình; từ việc giữ kín tiêu chuẩn, tiêu chí
đánh giá sang công khai tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá; từ ĐG kỹ năng riêng lẻ, các sự kiện
sang ĐG các kỹ năng tổng hợp và kỹ năng vận dụng kiến thức; từ đánh giá dựa trên ít
144
thông tin sang đánh giá dựa trên nhiều thông tin đa dạng để hoạt động đánh giá được
chính xác, khách quan và công bằng. Do đó, CBQL, GV, SV cần phải nắm bắt được
những chuẩn mực cũng như quan điểm trên để có những nhận thức đầy đủ, đúng đắn về
mục đích và vai trò của hoạt động ĐG.
Các đối tượng có liên quan đến hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
(CBQL, GV, SV) cần phải có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về các mục tiêu và nội
dung của hoạt động này như: tầm quan trọng của ĐG, vai trò của ĐG, mục đích của
ĐG, nội quy, quy chế, quy định về ĐG. Bên cạnh đó, họ còn phải nhận thức được rằng
những hành động tiêu cực, không đúng của họ sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng ĐT và quan trọng hơn là không đáp ứng được đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực
của XH. Những thông tin về xu hướng mới trong ĐG TQHT, những bất cập trong thực
tế khi triển khai công tác này, những vấn đề cần khắc phục, những kinh nghiệm trong
nước và trên thế giới cần phải được thông tin đầy đủ đến với các đối tượng liên quan
để tạo cơ sở cho việc thực hiện hoạt động ĐG đạt kết quả cao. Vì vậy, cần phải xác
định được vai trò của các lực lượng tham gia hoạt động ĐG TQHT.
- Đối với nhà trường, khoa, phòng: Cần làm cho mỗi CB, GV nhận thức đầy đủ
về tầm quan trọng của công tác đổi mới ĐG TQHT là động lực để thúc đẩy đổi mới
phương pháp dạy học thông qua các buổi họp, buổi rút kinh nghiệm để góp ý cho CB,
GV thực hiện nghiêm túc nghị quyết của nhà trường.
- Cần quan tâm chỉ đạo đổi mới hoạt động ĐG TQHT, tập trung vào việc phòng
chống tiêu cực trong thi cử, đặc biệt là các hiện tượng dùng điểm để khống chế SV. Chủ
trương này cần được tuyên truyền sâu rộng trong toàn trường. Đồng thời cần phải có
những chính sách động viên, khích lệ đội ngũ làm công tác QL hoạt động ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX nghiên cứu triển khai những giải pháp tổng thể kết hợp với kỹ thuật
mới, hiện đại trong ĐG. Để thực hiện được nhiệm vụ này, lãnh đạo nhà trường, khoa,
phòng cần phải thật sự có tư duy đổi mới, mạnh dạn áp dụng những giải pháp đột phá
nhằm đạt được những thay đổi mang tính cách mạng trong ĐG TQHT.
+ Đối với GV: Cần xác định được mục tiêu giáo dục không phải tạo ra sản
145
phẩm là “những tờ giấy mang tên bằng đại học” mà phải đó là những thực thể có đầy
đủ những tri thức và kỹ năng. Do đó, GV cần phải phát huy vai trò gương mẫu trong
hoạt động ĐG TQHT, cần nêu cao gương sáng cho SV noi theo, nghiêm khắc khi học
trò của mình có những hành vi tiêu cực. Điều này sẽ góp phần làm cho SV có thái độ
đúng đắn trong học tập và thi cử, sớm từ bỏ các ý nghĩa tiêu cực hoặc không thể thực
hiện được hành vi dối trá, tiêu cực của mình, nghĩa là nhờ đó mà hành những hành vi
tiêu cực trong học tập, thi cử không có điều kiện và môi trường để tồn tại và lây lan.
Hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX có hiệu quả hay không còn phụ thuộc
nhiều ở phía người học. Người học có thông suốt, có ủng hộ sự đổi mới, có chủ động,
tự giác tham gia quá trình ĐG TQHT của mình hay không chính là chấp nhận ĐG
chính xác năng lực, trình độ của họ. Cần phải phát huy vai trò tự ĐG của SV, GV phải
hướng dẫn cho SV biết tự ĐG kiến thức của mình, biết ĐG cho bạn mình
- Cung cấp, phổ biến các quy định, quy chế, hướng dẫn,… cho người học đăng
ký dự ĐG; nghiên cứu và áp dụng các cách thức tổ chức, phương pháp, kỹ thuật ĐG
tiên tiến trên thế giới; cập nhật những thay đổi trong GDĐT và thực tiễn XH để điều
chỉnh nội dung ĐG đối với môn học không thuộc khối kiến thức chung
- Chuẩn bị tâm thế, tâm lý ĐG cho các đối tượng có liên quan: Quá trình ĐG
liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau, trong đó có 3 đối tượng liên quan mật thiết
đến quá trình này là CBQL, GV và SV.
- Đào tạo đội ngũ CB chuyên trách
Đội ngũ CB chuyên trách về ĐG TQHT cần phải được trang bị kiến thức toàn
diện về ĐG, đặc biệt là ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. Họ cần phải được trang bị kiến
thức đầy đủ để có năng lực tham gia vào quá trình nghiên cứu và xây dựng chính sách;
quản lý, điều hành hoạt động ĐG; tổ chức xây dựng ngân hàng câu hỏi; thiết kế các
phiếu điều tra khảo sát; phân tích dữ liệu đánh giá; ĐT nghiệp vụ và tư vấn về ĐG
1. Đối với đào tạo ngắn hạn: Cử một số CB làm công tác ĐG tham gia các lớp
học trong khoảng thời gian từ 3 - 6 tháng. Kết thúc khóa học, nếu đạt, họ sẽ được cấp
chứng chỉ nghiệp vụ khảo thí
146
2. Đối với đào tạo dài hạn: Cử một số CB đi học sau ĐH về ĐG ở trong nước
hoặc nước ngoài
Việc làm này nếu được quan tâm tiến hành thường xuyên thì chỉ trong một thời
gian ngắn nhà trường sẽ có một đội ngũ CB khảo thí vững mạnh có khả năng đảm
nhiệm toàn bộ công tác điều hành, QL hoạt động ĐG đáp ứng được mục tiêu đề ra.
- Chuẩn hóa năng lực ĐG của đội ngũ GV
Người GV được trang bị nghiệp vụ thì việc biên soạn đề thi/kiểm tra, chấm bài,
cung cấp thông tin phản hồi cho người học sẽ có tác dụng tích cực đối với người học;
kết hợp với phương pháp giảng dạy: hệ thống hóa kiến thức, hướng dẫn giải đáp thắc
mắc, ĐG TQHT sẽ giúp cho việc nâng cao chất lượng ĐT. GV cần phải có năng lực ra
đề, chấm thi, lựa chọn phương pháp, hình thức ĐG phù hợp, kỹ năng kết hợp phương
pháp ĐG với phương pháp giảng dạy… Đa số các GV đều có chuyên môn vững vàng,
trình độ cao cho nên việc đào tạo dài hạn đối với họ là không hợp lý vì các GV này đã
dành rất nhiều thời gian cho việc trau dồi kiến thức chuyên môn, nghiên cứu khoa học.
Tuy nhiên đối với GV tham gia giảng dạy từ xa bên cạnh kiến thức chuyên môn thì
nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng giảng dạy từ xa cũng rất quan trọng bởi vì nhiệm vụ
chính của họ là hệ thống hóa kiến thức và giải đáp thắc mắc cho sinh viên đồng thời
hướng dẫn SV cách tự học, tự nghiên cứu tài liệu sao cho lĩnh hội được kiến thức một
cách hiệu quả nhất. GV phải có nghiệp vụ sư phạm, phương pháp giảng dạy TX trong
đó có nghiệp vụ ĐG thì người GV mới ĐG được chính xác khả năng của người học từ
đó có các giải pháp đúng đắn để giúp người học cải thiện việc học của mình. Có hai
hình thức thực hiện nội dung này như sau:
+ Cử GV tham gia các khóa học ngắn hạn để trang bị cho họ những kiến thức cơ
bản nhất về ĐG: mục tiêu môn học, vai trò của ĐG, hình thức ĐG, các nguyên tắc của
ĐG, thực tiễn và kinh nghiệm trong nước, ngoài nước… Ưu điểm của hình thức này là
có thể áp dụng được với số đông GV và không tốn kém về kinh phí nhưng hiệu quả
không cao. Theo kinh nghiệm từ thực tế tổ chức các lớp bồi dưỡng và hội thảo cho
thấy, số người tham dự thường vơi dần qua từng buổi hoặc không tập trung theo dõi
147
bài giảng; chuyên gia giảng bài thường sử dụng phương pháp thuyết trình là chính. Để
công tác ĐT, bồi dưỡng đạt được hiệu quả cao, chúng ta cần đổi mới nội dung chương
trình và phương pháp đào tạo.
+ Đào tạo thông qua nghiên cứu khoa học: Đây là hình thức đào tạo, bồi dưỡng
hiệu quả nhất. Nhà trường đầu tư kinh phí hợp đồng triển khai các đề tài, GV phải tìm
hiểu tài liệu, ĐG thực tiễn, đưa ra các quan điểm, giải pháp phù hợp với công việc của
mình. Cách làm này không những tạo được sự chủ động cho GV tự học, tự nghiên cứu
mà còn thực sự hiệu quả khi GV đem những nghiên cứu của mình ứng dụng ngay vào
thực tiễn công tác.
c. Điều kiện để giải pháp khả thi:
- Xây dựng quy trình ĐG TQHT cụ thể và phổ biến đến từng CB, GV và SV, từ
việc xác định mục tiêu đánh giá cho việc xây dựng câu hỏi để ĐG và sử dụng kết quả
đó để hoạt động ĐG thực sự là một khâu then chốt trong quá trình đào tạo.
- Quán triệt sâu sắc chủ trương và các biện pháp nâng cao hiệu quả QL hoạt
động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX với sự theo dõi, giám sát của Đảng ủy, Hội đồng
trường, Ban giám hiệu, các phòng chức năng có liên quan đến từng CB, GV và SV.
- Tổ chức nhiều khóa đào tạo, bồi dưỡng, lớp tập huấn bắt buộc về tất cả những
vấn đề quan trọng trong hoạt động ĐG TQHT (như phương pháp ĐG, kỹ thuật xây
dựng đề kiểm tra, đề thi, v.v…); cử CBQL, GV đi đào tạo về hoạt động ĐG để có đội
ngũ có trình độ chuyên môn giỏi thực hiện hoạt động này cho nhà trường.
- Cung cấp tài liệu về việc ĐG TQHT theo quá trình cho CB, GV và SV; tổ
chức các buổi phổ biến quy chế về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được hiệu quả: cách
tính điểm và trọng số của từng học phần, cách tính số lượng bài kiểm tra thường
xuyên, cách sử dụng phần mềm để nhập điểm thi của SV...
+ Tổ chức các hội thảo khoa học về ĐG TQHT, những buổi thuyết trình mời các
chuyên gia trong và ngoài nước nói chuyện, trao đổi kinh nghiệm cho CB, GV về ĐG
TQHT trong ĐTCN hệ TX. Tổ chức các buổi hội thảo về ĐG có sự tham gia của cả SV
nhằm thông qua các hội thảo làm thay đổi quan niệm cho rằng ĐG chỉ để cho điểm số
148
của SV, đặc biệt làm cho SV nhận thức đúng đắn về vai trò của ĐG đối với sự tiến bộ
của người học.
+ Tập huấn kỹ năng nghiệp vụ cho CB làm công tác coi thi, chấm thi: phổ biến
kỹ thuật về quy chế, quy trình và kỹ năng thực hiện cho CB coi thi và chấm thi. Ngoài
ra, CB chấm thi còn được phổ biến và trao đổi về đáp án, thang điểm trước khi chấm.
+ Để nâng cao nhận thức về ĐG và đạt được sự đồng thuận từ các đối tượng liên
quan trực tiếp hay gián tiếp, các trường ĐH có ĐT từ xa cần có kế hoạch phổ biến,
tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp.
+ Trước hết, cần đạt được sự đồng thuận từ người lãnh đạo nhà trường, người đề ra
chủ trương và ban hành chính sách. Để làm được điều đó, người lãnh đạo phải tự nhận
thức tầm quan trọng của QL hoạt động ĐG, mặt khác, các bộ phận, cá nhân liên quan phải
thường xuyên tác động đến nhận thức của lãnh đạo thông qua tư vấn và thuyết phục để họ
thật sự có tư duy đổi mới, mạnh dạn cho phép áp dụng những giải pháp đột phá nhằm tạo
ra những thay đổi mang tính cách mạng trong QL hoạt động ĐG TQHT.
+ Sử dụng đa dạng các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, phát thanh,
truyền hình, internet,... để tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân một cách bền bỉ và liên
tục, tạo sự chuyển biến về nhận thức đối với việc đổi mới hoạt động ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX làm cho họ hiểu tầm quan trọng của ĐG; ĐG cần đảm bảo công bằng,
khách quan và chính xác; mọi hiện tượng tiêu cực trong thi cử cần bị lên án và cần thiết
phải xây dựng một môi trường ĐG thật sự lành mạnh trong các trường ĐH có ĐTTX nói
riêng và trong GDĐH nói chung.
+ Cần phổ biến đến SV hệ TX và các lực lượng có liên quan đến các quy định
trong Quy chế; đặc biệt hơn, nhà trường cần phải giải thích cho họ hiểu ý nghĩa của những
quy định này và mục đích, vai trò của hoạt động ĐG TQHT. Các hình thức nhà trường có
thể sử dụng bao gồm:
- Tổ chức các buổi phổ biến về quy chế cho SV. Để đạt được hiệu quả, nhà
trường cần phổ biến kế hoạch đến các lớp SV và yêu cầu SV đặt câu hỏi thắc mắc gửi
cho nhà trường trước buổi giải đáp. Như vậy, SV phải tìm hiểu về quy chế và nhà
149
trường cũng có thời gian chuẩn bị nên chất lượng sẽ tốt hơn.
- Phổ biến các văn bản pháp quy (quy chế, quy định) đến SV bằng cách in, đóng
quyển, phát văn bản cho SV vào đầu khóa học; khi có văn bản thay đổi thì phải cập
nhật kịp thời, phát bổ sung cho SV. Đồng thời, đưa nội dung văn bản lên website của
nhà trường (Có thể gửi trực tiếp vào email cho từng SV). Trước mỗi kỳ thi, quy chế,
quy định phải luôn thường trực trên trang web của trường cùng với những thông tin và
bài viết liên quan đến hoạt động ĐG TQHT. Cùng với việc phổ biến quy định, quy chế,
nhà trường cần hướng dẫn SV tìm hiểu các thông tin và cung cấp cho SV những địa
chỉ cần liên hệ để giải đáp thắc mắc liên quan đến hoạt động ĐG.
- Mở các diễn đàn trên các báo chuyên ngành, báo hàng ngày, báo của trường,... để
đăng tải những bài tham luận của các nhà khoa học, nhà quản lý, nhà giáo, SV, người sử
dụng lao động hoặc đưa tin về các hoạt động liên quan đến hoạt động ĐG TQHT.
- Thông tin cần được công khai hóa và minh bạch hóa để XH giám sát.
- Đặc biệt, đối với SV hệ TX thì nhà trường cần phải trang bị phương tiện, kỹ
năng đánh giá và tự đánh giá vì kỹ năng này rất quan trọng đối với hoạt động học tập
của SV, đồng thời khích lệ SV tự ĐG TQHT của mình nhằm làm cho SV từ người bị
động trở thành chủ động trong hoạt động ĐG. Do đó thay đổi quan niệm của SV cho
rằng mình là đối tượng bị đánh giá.
Tham khảo ý kiến của nhà sử dụng lao động trong quá trình xác định mục tiêu
đào tạo và xây dựng quy trình ĐG để qua đó, các nhà sử dụng lao động có cái nhìn
đúng hơn về ĐG, làm sao để họ nhận thấy điểm số không phải là yếu tố quan trọng
nhất mà quan trọng là sự tiến bộ của người học.
Cần quán triệt đến GV, CBQL đầy đủ những văn bản, thông tin về ĐG làm cho
họ nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của những quyết định của mình, yêu cầu họ
thực hiện đầy đủ, đúng đắn các quy định và khích lệ, động viên họ sáng tạo, đổi mới
bằng các hình thức sau:
- Tổ chức các buổi thảo luận chuyên đề ở khoa, bộ môn. Nội dung thảo luận có
thể là các bài viết, các kinh nghiệm trong nước và thế giới; nêu các gương điển hình;...
150
- Ban hành và phổ biến các văn bản quy định về công tác ĐG, hướng dẫn đến
từng GV và CBQL làm công tác này;
- Đối với mỗi môn học, nhà trường cần phê duyệt đề cương môn học và quy
định bắt buộc GV phải thực hiện đúng kế hoạch ĐG đã ban hành trong đề cương môn
học. Đây là yêu cầu bắt buộc trước tiên đối với GV;
- Động viên, khích lệ GV, CBQL, sáng tạo trong ĐG. Nhà trường dành kinh phí
xứng đáng để khen thưởng đối với các GV, CBQL thực hiện các đổi mới có giá trị như
áp dụng phương pháp, hình thức ĐG mới, áp dụng kỹ thuật quản lý mới, đồng thời nhà
trường ưu tiên dành kinh phí, trang thiết bị để thực hiện những đề xuất đó; đồng thời
cũng có những giải pháp kiên quyết nhằm ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm
trong ĐG.
- Tổ chức cho GV, CBQL thảo luận về chính sách khen thưởng, kỷ luật trong
ĐG và QL hoạt động ĐG. Hiểu được các hình thức, mức độ hay khen thưởng kỷ luật,
các GV, CBQL sẽ hiểu được mình phải làm gì và không được làm gì. Để quy định trở
thành bắt buộc và GV, CBQL thực hiện một cách nghiêm túc thì bên cạnh chính sách
khen thưởng thỏa đáng phải có một chế tài xử lý kỷ luật thật nghiêm đối với mọi biểu
hiện vi phạm quy định như GV hoặc CBQL không thực hiện đúng đề cương môn học,
chấm thi có sai sót, thực hiện các công việc không đúng thời hạn quy định, coi thi
không nghiêm túc, nhập điểm không chính xác, xử lý điểm không đúng, làm lộ đề thi,
không cung cấp thông tin phản hồi cho SV và có các biểu hiện tiêu cực khác.
- Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm hay chứng nhận đã chủ trì một đề tài cấp cơ sở
về ĐG là tiêu chuẩn bắt buộc đối với GV, do đó: Nhà trường phải có biện pháp cương
quyết để GV phải đăng ký một trong hai hình thức ĐT trên; nêu yêu cầu, nhiệm vụ đối
với CB làm công tác ĐG TQHT phải tự đào tạo, bồi dưỡng năng lực ĐG TQHT.
- Xây dựng chính sách hợp lý đào tạo nguồn nhân lực kế cận thường xuyên
trong công tác ĐG TQHT
3.2.2.2. Giải pháp 5: Đổi mới tổ chức hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào
tạo cử nhân hệ từ xa.
151
a. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp.
Tổ chức triển khai hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX là một trong những
khâu rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng ĐTTX. Để tổ chức hoạt động ĐG
TQHT được hiệu quả thì các bước trong khâu tổ chức này gồm: QL hoạt động ra đề thi,
QL hoạt động coi thi, QL hoạt động chấm thi và QL hoạt động cung cấp thông tin phản
hồi cũng phải được nhà QL quan tâm chỉ đạo, đổi mới đồng bộ các khâu hướng đến mục
đích nâng cao chất lượng ĐTTX đáp ứng được yêu cầu của XH
* Quản lý hoạt động ra đề thi.
Ra đề thi là một bước hết sức quan trọng trong hoạt động ĐG TQHT. Việc QL ra
đề thi nhằm bảo đảm tính khách quan, trung thực(ĐG được các kiến thức và kĩ năng cơ
bản của SV, bảo đảm được tính toàn diện và phát triển trong ĐG …); nhằm đáp ứng
được các yêu cầu đổi mới ĐG theo yêu cầu đổi mới GDĐH.
Quản lí ra đề thi, kiểm tra để khắc phục tình trạng tùy tiện của GV trong khi ra đề
và tình trạng học tủ, học đối phó của SV.
* Quản lý hoạt động coi thi.
Mục đích coi thi nhằm đảm bảo sự khách quan, công bằng cho những người tham
gia dự thi, qua đó có thể thu được thông tin từ người học một cách chính xác, phục vụ
cho việc đánh giá.
Công tác coi thi chỉ thuần túy liên quan đến công tác tổ chức, không liên quan
đến chuyên môn nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ĐG TQHT của SV đặc
biệt là ĐG TQHT của SV hệ TX. Công tác này thực hiện tốt sẽ góp phần làm cho hoạt
động ĐG TQHT đạt được sự công bằng và tạo được niềm tin đối với SV và toàn XH. Dù
các khâu khác có làm tốt đến đâu nhưng coi thi không nghiêm thì quá trình ĐG cũng
không đạt được mục đích.
* Quản lý hoạt động chấm thi.
Chấm thi là một khâu quan trọng vào bậc nhất trong quá trình ĐG.Chấm thi nhằm
định lượng được TQHT của SV để từ đó có những đánh giá phù hợp về quá trình đào
tạo. Chấm thi tức là bước đầu đưa ra thông tin ĐG TQHT ở góc độ định lượng.
* Quản lý hoạt động cung cấp thông tin phản hồi.
Kết quả ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX thể hiện kết quả của quá trình đào tạo.
152
Công bố kết quả ĐG TQHT là nhằm giúp cho GV, SV thu tín hiệu ngược, qua đó điều
chỉnh việc dạy của GV đặc biệt là việc học của SV, vì SV hệ TX hầu như tự học là
chính, việc tương tác giữa GV à SV là rất ít. Công bố kết quả ĐG còn thể hiện sự ghi
nhận của nhà trường đối với quá trình học tập của SV, đồng thời khẳng định được chất
lượng đào tạo của nhà trường và sản phẩm đào tạo có đáp ứng được xã hội hay không.
b. Nội dung và cách thức triển khai giải pháp.
* Quản lý hoạt động ra đề thi
- Yêu cầu đề thi, kiểm tra phải ĐG được toàn diện SV; ĐG được các kiến thức và
kĩ năng trọng tâm trong chương trình; bao quát được nội dung chương trình quy định,
đảm bảo các yêu cầu về độ khó, độ phù hợp, tính sư phạm…Đề thi phải đa dạng, kết hợp
các hình thức như thi tự luận, thi trắc nghiệm, thi thực hành, thi lí thuyết…
- Đề thi, kiểm tra phải bảo đảm các yêu cầu về thời gian, thời lượng phù hợp với
nội dung ĐG tương ứng, phù hợp với mục đích đề ra là ĐG thường xuyên hay định kì,
hay ĐG cuối năm, cuối khóa…
- Yêu cầu đề thi phải có đáp án rõ ràng, các biểu điểm phải cụ thể, tường minh
giữa các phần, các ý, tránh sự hiểu lập lờ về thang điểm, đánh giá.
- CBQL của nhà trường, khoa, bộ môn chịu trách nhiệm về việc mời GV ra đề thi
và yêu cầu họ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung khoa học và tính phù hợp của
đề thi.
- GV ra đề thi phải là người nắm chắc nội dung, chương trình; có uy tín về chuyên
môn, được mọi người tin tưởng; có tính cẩn thận, nghiêm túc, hiểu biết về đối tượng SV
tham gia thi.
Việc chỉ định người ra đề thi phải cẩn thận, phải có biên bản xác định nội dung và
yêu cầu ra đề thi và những cam kết pháp lí giữa các bên liên quan…
- Sau khi đề thi được GV ra đề hoàn thành, yêu cầu họ niêm phong và bàn giao
cho CBQL có trách nhiệm và phải có biên bản bàn giao. Đề thi phải được bảo đảm bí
mật tuyệt đối, ngoài người ra đề không ai có quyền biết đề trước khi thi và người ra đề
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về bí mật đề thi
* Quản lý hoạt động coi thi.
- Lựa chọn CB coi thi phù hợp với quy chế và lập danh sách CB coi thi. CB coi
153
thi thông thường phải là GV, CBQL có nghiệp vụ sư phạm về coi thi, có tinh thần, thái
độ nghiêm túc nhưng không quá khắt khe.
- Tổ chức phổ biến nội quy, quy chế cho các đối tượng có liên quan.
Tùy vào kì thi, để các CB có thẩm quyền ở các cấp (nhà trường, phòng đào tạo,
lãnh đạo khoa…) tổ chức phổ biến nội quy, quy chế thi; nhắc nhở một số điều cần thiết
có liên quan trong phòng thi và xử lí tình huống xảy ra. Quá trình phổ biến phải bảo
đảm tính nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy chế. Phổ biến xong phải lắng nghe và giải đáp
cặn kẽ các thắc mắc có thể có từ các đối tượng, không nên làm có tính chất thông báo
chiếu lệ. Không nôn nóng tự ý bỏ qua khâu này, mặc dù có cán bộ coi thi đã được nghe
phổ biến nhiều lần. Một số điều đặc biệt cần lưu ý có thể in ra gián bên ngoài phòng thi
hoặc lên bảng.
- Phân công CB coi thi: Mỗi phòng thi phải có tối thiểu 2 cán bộ coi thi theo đúng
quy chế (những người có cha, mẹ, con, anh chị em ruột dự thi không được tham gia coi
thi). Những phòng quá lớn sẽ bố trí nhiều hơn 2 cán bộ coi thi, tùy vào điều kiện cụ thể.
Ngoài cán bộ thanh tra, phải có cán bộ giám sát phòng thi.
Tổ chức thi thực hành vẫn phải có CB giám sát quá trình thi và chấm thi.
Yêu cầu CB coi thi đánh số báo danh theo đúng quy định, gọi SV vào phòng thi,
kiểm tra các giấy tờ tùy thân cần thiết, nhắc nhở SV ngồi đúng vị trí theo số báo danh.
Trong những trường hợp có sự điều chỉnh chỗ ngồi thì phải thực hiện điều chỉnh hợp lí
và phải báo cáo với Ban chỉ đạo thi.
Khi CB coi thi đã lên phòng thi, CBQL phải có biện pháp giám sát các phòng thi.
Nhắc nhở CB coi thi ngồi đúng vị trí, nghiêm cấm làm việc riêng trong lúc coi thi. Thái
độ coi thi phải hài hòa, không quá khắt khe, nhưng cũng không quá suồng sã. Bảo đảm
không khí phòng thi bình thường để SV làm bài một cách tốt nhất.
Quản lí thu bài và nộp bài: Hết giờ làm bài, CB coi thi phải thực hiện nghiêm túc
các qui định (như: không để thí sinh tiếp tục làm bài, nộp bài và kí vào danh sách thu
bài, ghi rõ số tờ giấy thi, …); những trường hợp vi phạm quy chế thi phải được thông
báo cụ thể trước toàn phòng thi (có biên bản SV vi phạm quy chế thi).
Cả hai CB coi thi đều phải có trách nhiệm trong quá trình nộp bài thi, kiểm soát
lại số bài thi và số tờ giấy thi đối chiếu với danh sách thu bài, bàn giao bài thi và niêm
154
phong bài thi theo đúng quy định. Thư kí phải kiểm soát bài thi (ghi đầy đủ thông tin,
chữ kí của hai CB coi thi trên tờ giấy thi; danh sách thu bài có đầy đủ chữ kí của SV và
trên bao bì đựng bài thi phải ghi đầy đủ các thông tin cần thiết như số bài thi, số tờ, SV
vắng mặt, SV bị xử lí…) đầy đủ mới cho về.
Bài thi phải được niêm phong cẩn thận trước khi bàn giao cho CB chấm thi. Tùy
theo kì thi để tổ chức dồn túi, đánh phách, rọc phách. Công việc này đòi hỏi sự cẩn thận,
chính xác, bí mật, bảo đảm quy trách nhiệm cho từng cá nhân (tức là cá nhân phải chịu
trách nhiệm về công việc được giao; khi có sự cố xảy ra có thể biết chính xác cá nhân có
liên quan và nguyên nhân của nó).Việc bảo vệ bài thi phải có ít nhất 3 người.
* Quản lý hoạt động chấm thi.
- Bài thi phải được rọc phách trước khi chấm, việc làm phách giao cho Phòng
Khảo thí & ĐBCL thực hiện. Bài thi hết học kỳ lưu trữ trong 1 năm.
- Biên bản chấm thi (theo mẫu thống nhất) do hai CB chấm trực tiếp ghi, điểm
phải ghi cả bằng chữ và bằng số, có đủ chữ ký, ghi rõ họ tên và có chữ ký xác nhận của
Trưởng khoa chuyên môn. CB chấm thi chịu trách nhiệm về tính chính xác của Biên bản
chấm thi. Biên bản chấm thi, Bảng điểm thi phải được ghi rõ ràng, không tẩy xóa. (nếu
có sửa chữa phải có chữ ký xác nhận của CB chấm thi, không dùng bút xóa để chữa
điểm); phải được nhân bản và lưu giữ tại khoa chuyên môn, khoa có ngành đào tạo (nếu
có), Phòng QL Đào tạo (bản gốc), Phòng KT&ĐBCL(để thông báo cho người học).
Bảng điểm phải có đủ chữ ký của cán bộ coi thi (đối với thi viết), cán bộ chấm thi (đối
với thi vấn đáp), người đọc điểm, người ghi điểm, Trưởng bộ môn và Trưởng khoa.
- Công bố công khai thang điểm, đáp án bài thi làm cơ sở cho SV tự ĐG bài làm
của mình và đối chiếu với kết quả do GV chấm. Việc công bố thang điểm, đáp án bài thi
còn giúp cho SV biết được những thiếu sót, những nhận thức chưa đúng về nội dung
môn học, đây có thể coi là thông tin phản hồi cần thiết cho SV. Nó giúp cho công tác
chấm điểm và phúc khảo được sự chính xác, khách quan, công bằng và công khai.
- Qui định về phúc khảo bài thi kết thúc môn học nhằm quyền lợi và thể hiện sự
tôn trọng người học và vì người học, tạo cho họ sự tin tưởng khi tham gia ĐG. Việc
chấm thi khó tránh khỏi có những sai sót khách quan hoặc chủ quan, do đó người học có
quyền đề nghị chấm lại bài làm của mình khi cảm thấy kết quả chưa đúng theo thang
155
điểm và đáp án.
- Tính điểm và nhập điểm ĐG học phần theo phần mềm quản lý chung.
Đối với thi hết học phần, thi tốt nghiệp, có các nội dung chung sau đây:
- Quản lí việc chấm chung và thảo luận đáp án của tổ chấm trước khi chấm chính
thức. Đây là bước hết sức quan trọng nhằm đảm bảo sự khách quan và công bằng trong
chấm thi.
- Quản lí, tổ chức chấm thi: Sau khi thảo luận đáp án và chấm chung sẽ triển khai
chấm thi. Cần đảm bảo chấm hai vòng độc lập. Những trường hợp tranh luận khi khớp
điểm giữa hai người chấm độc lập phải yêu cầu người thứ ba chấm độc lập.Trong quá
trình chấm, yêu cầu CB chấm thi thực hiện đúng theo yêu cầu, qui định chung.
Tùy vào loại hình thi để tổ chức chấm cho phù hợp.Chấm thi xong phải tổ chức
lên điểm.Lên điểm là ghi lại kết quả chấm điểm của những số phách tương ứng với từng
bài thi.
Sau khi hai CB đã chấm độc lập xong thì tổ chức khớp điểm. Nếu có sự chênh
lệch quá mức cho phép thì cho đối chất.Nếu không có sự thống nhất thì mời người thứ
ba, thậm chí thứ tư chấm lại.
Nếu thi đánh giá thường xuyên thì giáo viên chủ động chấm thi, lấy kết quả, kết
hợp với kết quả các kì thi khác để đánh giá…
- Tổ chức quản lí lên điểm và khớp phách: Khớp phách nhằm xác định số báo
danh, tên SV tương ứng với số phách và kết quả chấm điểm. Nói cụ thể hơn, khớp phách
là việc xác định kết quả thi của các SV dự thi.Việc lên điểm, khớp phách phải có 3 người
(một người đọc, một người ghi và một người theo dõi).Bảng điểm phải nhân ba bản (GV
dạy, khoa và phòng đào tạo) để đối chiếu khi cần thiết.
- Chấm phúc khảo là chấm lại đối với những trường hợp SV làm đơn xin được
chấm lại bài thi. Đối với trường hợp có đơn xin phúc khảo thì phải thành lập lại Hội
đồng chấm và đề nghị 2 GV khác chấm lại một cách độc lập. Nếu thống nhất với điểm
số ban đầu thì kí xác nhận vào biên bản; nếu có những khác biệt với hai người chấm
trước thì phải có những giải trình và có sự đối chất; nếu đối chất không đi đến sự thống
nhất thì mời cặp chấm thứ ba chấm lại sau đó đi đến thống nhất.
* Quản lý hoạt động cung cấp thông tin phản hồi.
156
Thống nhất quan điểm mới về chất lượng trên cơ sở thể chế hoá các nguyên tắc,
tiêu chí và qui trình đánh giá, dựa trên một mô hình phù hợp. ĐG phải làm sao để SV
không sợ hãi, không bị thương tổn, từ đó thúc đẩy SV nỗ lực, hình thành sự tự tin. Muốn
vậy, phải cung cấp những thông tin phản hồi để mỗi SV biết mình tiến bộ đến đâu, biết
mình làm chủ được kiến thức, kỹ năng này ở mức nào và phần nào còn hổng, những sai
sót nào trong nhận thức thường mắc… để qua đó điều chỉnh quá trình dạy và học; trong
ĐTTX việc cung cấp thông tin phản hồi không giống như giáo dục chính quy, do đó SV
phải được nhà trường phản hồi sau mỗi lần ĐG, được hướng dẫn cách thức tự ĐG. Có
như vậy, SV mới tự phản hồi với bản thân xem kết quả học tập của mình đến đâu, tốt
hay chưa tốt như thế nào; ĐG đó mới hình thành năng lực của SV, cái mà chúng ta đang
rất mong muốn.
Việc chấm bài kiểm tra điều kiện phải thông báo ngay cho SV để có những điều
chỉnh. SV có thể làm lại bài hoặc thực hiện một nhiệm vụ học tập nào đó thay cho kiểm
tra.Việc công bố điểm phải công khai, minh bạch trước tập thể lớp.
- Công bố điểm thi hết môn: Sau khi chấm thi hết môn, Khoa phải công bố kết
quả cho SV (Có thể công bố trên mạng hoặc đưa bảng điểm đến tận từng SV). Phải công
bố sớm để SV chủ động học tập; đối với những SV chưa đủ điểm họ có thể chủ động
học lại để tham gia thi đợt sau (Đối với trường hợp thi vấn đáp thì cuối buổi thi phải
công bố điểm ngay cho SV; Điểm thực hành, thực tập cũng giống như điểm bài thi cần
phải được công bố rõ ràng và kịp thời).
- Công bố TQHT cuối kì là hình thức công bố điểm để ĐG một giai đoạn học tập
của SV để họ có biện pháp điều chỉnh phương pháp và nhịp độ học tập của mình.
- Công bố thành quả học tập cuối năm: Đối với việc học theo tín chỉ hiện nay thì
việc công bố điểm cuối năm là hết sức quan trọng để SV lựa chọn tốc độ và nhịp độ học
tập của mình cho phù hợp với bản thân.
c. Điều kiện để giải pháp khả thi.
* Quản lý hoạt động ra đề thi
CBQL, GV phải nắm vững các quy chế, quy định, quy trình về ra đề thi trong quá
trình ĐG TQHT. Đặc biệt, CBQL, GV phải nắm vững những yêu cầu đổi mới giáo dục
trong hoạt động ĐG để vận dụng vào khâu ra đề thi.
157
- GV ra đề thi phải nắm vững nội dung, chương trình đào tạo và đối tượng SV dự
thi. CBQL, GV phải hiểu rõ mục đích, yêu cầu của từng kì thi, hình thức thi để từ đó xác
định cấu trúc đề thi cho phù hợp.
- Nhà trường phải có những tài liệu học tập tối thiểu, các điều kiện về cơ sở vật
chất cho việc ra đề và bảo quản đề; có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng KT&ĐBCL,
phòng đào tạo, các Khoa chuyên ngành trên cơ sở quy định chức năng, nhiệm vụ của
từng đơn vị.
* Quản lý hoạt động coi thi.
- CB coi thi, SV phải được phổ biến quy chế thi đầy đủ, phải bảo đảm chắc chắn
mọi đối tượng liên quan đều nắm vững quy chế thi, quy trình coi thi. Một số quy định
quan trọng phải được dán ở phòng thi và một số nơi cần thiết để SV dễ dàng quan sát.
- Cán bộ coi thi phải đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng.
- Điều kiện bàn, ghế, ánh sáng…trong phòng thi phải đảm bảo. Không gian, địa
điểm thi phải đảm bảo an toàn, thuận lợi cho việc làm bài.
* Quản lý hoạt động chấm thi.
- Có những quy định rõ ràng về quy trình chấm thi để yêu cầu mọi người thực
hiện nghiêm túc.
- CB chấm thi phải có chuyên môn vững vàng, có đức tính cẩn thận, nghiêm túc;
CBQL phải thường xuyên có sự giám sát, nhắc nhở. Đối với thi vấn đáp thì phải có đầy
đủ CB hỏi thi, mỗi bàn hỏi thi phải đảm bảo có 2 GV.
- Không gian chấm thi phải đủ rộng, các điều kiện chấm phải đảm bảo tối thiểu về
ánh sáng, sự yên tĩnh, bàn ghế…
* Quản lý hoạt động cung cấp thông tin phản hồi.
- CB phòng đào tạo, các khoa phải nắm vững quy trình ĐG TQHT trong ĐTCN
hệ TX trong đó có khâu quan trọng là công bố kết quả kịp thời, chính xác đến từng đối
tượng người học.
- Nhà trường nối mạng internet và mạng LAN để dễ dàng công bố điểm cho SV
trên hệ thống mạng; có các địa điểm thuận lợi để thông báo kết quả ĐG TQHT cho SV
được biết.
158
3.2.3. Nhóm giải pháp 3: Đổi mới mô hình quản lý hoạt động đánh giá thành quả
học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
3.2.3.1. Giải pháp 6: Phân cấp quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong
đào tạo cử nhân hệ từ xa
a. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp
Mô hình QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được phân cấp hợp lý để
đồng thời giải quyết được hai mục tiêu: (1) ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX của các
trường ĐH Việt Nam một cách chính xác, khách quan, công bằng; (2) Tạo cơ hội cho
mọi người được học ĐH.
Việc hình thành trung tâm Khảo thí trong các trường ĐH và việc phân cấp và
quản lý thống nhất hệ thống các trung tâm Khảo thí góp phần làm thay đổi một cách cơ
bản công tác QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX của các trường ĐH Việt
Nam trong toàn bộ hệ thống các trường ĐH nói chung, góp phần thiết thực xây dựng
XH học tập (toàn dân học tập, học tập qua bất kỳ hình thức nào, học liên tục, học suốt
đời và người học được đánh giá trình độ học vấn kịp thời).
b. Nội dung và cách thức triển khai của giải pháp
Phân cấp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX do Bộ GDĐT quy định
như sau:
Vụ Giáo dục Đại học và các trung tâm Khảo thí chỉ thực hiện chức năng về
quản lý ĐG, còn chức năng kiểm định chất lượng GD phải do một đơn vị hay bộ phận
độc lập với các đơn vị này đảm nhiệm để đảm bảo tính khách quan. Đơn vị kiểm định
chất lượng GD độc lập (NGO) cấp nhà nước do Chính phủ thành lập và không thuộc
Bộ GDĐT, bộ phận kiểm định chất lượng GD cấp trường do trường ĐH thành lập.
- Vụ Giáo dục Đại học chịu sự quản lý của Bộ GDĐT.
- Trung tâm nội bộ chịu sự quản lý trực tiếp của trường ĐH và chịu sự quản lý
về nghiệp vụ khảo thí của Vụ Giáo dục Đại học; trung tâm ngoài chịu sự quản lý trực
tiếp của Vụ Giáo dục Đại học.
159
- Tuỳ theo năng lực, trình độ, cơ chế quản lý, trung tâm có thể tổ chức ĐG và
cấp chứng chỉ một hay một số môn học thuộc một hay một số lĩnh vực nào đó sau khi
được phép của trường ĐH (đối với trung tâm nội bộ) hoặc Cục Khảo thí (đối với trung
tâm ngoài).
+ Tất cả các trung tâm (trung tâm nội bộ và trung tâm ngoài) đều có thể tổ chức
ĐG đối với những môn học thuộc khối kiến thức chung. Ngân hàng câu hỏi thi, đề thi
và phần mềm tổ hợp đề do Vụ Giáo dục Đại học tổ chức xây dựng chung và cung cấp
cho tất cả các trung tâm. Nhờ đó sẽ không có sự phân biệt nào đối với kết quả mà
người học đạt được và kết quả ĐG được tất cả các trường ĐH chấp nhận.
+ Ngoài ra, trung tâm Khảo thí nội bộ còn tổ chức ĐG đối với những môn học
trong chương trình ĐT của trường ĐH đó khi được Hiệu trưởng giao nhiệm vụ. Bộ
GDĐT quy định chức năng, nhiệm vụ của Vụ Giáo dục Đại học và của trường ĐH;
trường ĐH quy định chức năng, nhiệm vụ của trung tâm nội bộ; Cục Khảo thí quy định
chức năng, nhiệm vụ của trung tâm ngoài về quản lý ĐG.
c. Điều kiện để giải pháp khả thi.
Để việc phân cấp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được khả thi,
các trung tâm khảo thí trong các trường đại học phải thực hiện theo đúng chức năng,
nhiệm vụ được phân công.
* Chức năng, nhiệm vụ của trường ĐH trong QL hoạt động ĐG TQHT
- Chức năng:
Quản lý toàn bộ hoạt động thuộc lĩnh vực ĐG của trường.
- Nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Căn cứ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước, ban hành các văn bản quy
định cụ thể của trường về hoạt động ĐG, cấp văn bằng, chứng chỉ;
+ Thẩm định và cấp giấy phép hoạt động cho trung tâm Khảo thí của trường;
+ Phê duyệt kế hoạch triển khai và phát triển ĐG do trung tâm Khảo thí xây
dựng, bao gồm kế hoạch ĐG trong năm học, kế hoạch xây dựng và cập nhật ngân hàng
câu hỏi thi/kiểm tra, kế hoạch triển khai các kỹ thuật mới,...;
160
+ QL hoạt động của trung tâm; thanh tra, kiểm tra hoạt động của trung tâm. Kết
quả thanh tra, kiểm tra của trường cùng với kết quả thanh tra, kiểm tra của Vụ Giáo
dục Đại học và kết quả kiểm định của cơ quan kiểm định trong và ngoài trường là cơ
sở để trường ĐH đánh giá hoạt động của trung tâm Khảo thí và chỉ đạo kịp thời đảm
bảo trung tâm hoạt động đúng quy chế, quy định;
+ Hỗ trợ về mặt tài chính, cơ sở vật chất và nhân lực cho trung tâm;
+ Chỉ đạo điều chỉnh hoạt động dạy - học, chương trình ĐT trên cơ sở kết quả
ĐG và ngược lại, thông tin về chương trình ĐT để định hướng hoạt động của trung tâm
Khảo thí;
+ Chỉ đạo phối hợp các bộ phận, cá nhân trong trường cùng với trung tâm Khảo thí
thực hiện tốt công tác ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX nói riêng và người học nói chung;
+ Cấp bằng tốt nghiệp cho người học và SV đáp ứng đầy đủ yêu cầu về cấp văn
bằng của trường;
+ Báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền về hoạt động ĐG của trường.
* Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm khảo thí
- Chức năng:
Các trung tâm Khảo thí ngoài là đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức ĐG và cấp
chứng chỉ môn học, chủ yếu là các môn học thuộc khối kiến thức chung cho người
học đảm bảo đúng quy chế, quy định. Các trung tâm Khảo thí nội bộ là đơn vị giúp
Hiệu trưởng trường ĐH QL hoạt động ĐG của trường.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
Đối với tất cả các trung tâm Khảo thí (trung tâm nội bộ và trung tâm ngoài):
+ Căn cứ các văn bản quy định của cơ quan quản lý cấp trên, tổ chức xây dựng
và trình cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt các văn bản quy định cụ thể về hoạt động
ĐG, cấp văn bằng, chứng chỉ. Hướng dẫn và theo dõi thực hiện các văn bản này đối
với các bộ phận và cá nhân liên quan;
+ Xây dựng kế hoạch ĐG, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt và tổ chức
triển khai các hoạt động liên quan đến ĐG theo kế hoạch đã được phê duyệt;
161
+ Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ liên quan: lập danh sách thí sinh, in sao đề, tổ
chức coi thi, tổ chức chấm thi, công bố điểm, xử lý và quản lý điểm, cung cấp bảng điểm
cho các đơn vị, cá nhân liên quan và cấp chứng chỉ môn học theo quy định;
+ Bảo quản tài liệu liên quan theo quy định;
+ Thường xuyên đề xuất và áp dụng những giải pháp cải tiến thi, đánh giá
TQHT nhằm nâng cao chất lượng ĐT;
+ Tham dự hoặc tổ chức các hội thảo, lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng
lực nghiệp vụ khảo thí cho GV, CBQL;
+ Liên kết với các tổ chức, trường ĐH trong và ngoài nước để trao đổi thông tin
và kinh nghiệm về ĐG, quản lý ĐG;
+ Tổ chức và thực hiện các hoạt động NCKH thuộc lĩnh vực khảo thí;
+ Cung cấp, phổ biến các quy định, quy chế, hướng dẫn,... cho người học đăng
ký dự ĐG;
+ Nghiên cứu và áp dụng các cách thức tổ chức, kỹ thuật ĐG tiên tiến trong
nước và trên thế giới;
+ Thực hiện tổng hợp và báo cáo định kỳ cho cơ quan quản lý cấp trên về công
tác thi, kết quả các kỳ thi, đánh giá chất lượng ĐT.
* Riêng đối với trung tâm nội bộ
+ Phối hợp với các đơn vị trong trường xây dựng quy trình và công cụ đánh giá
thống nhất, phù hợp với từng ngành học, môn học đảm bảo chất lượng, khách quan, đặc
biệt là chuyên môn hoá cao đối với các môn học không thuộc khối kiến thức chung;
+ Hợp đồng với các chuyên gia và GV, tổ chức xây dựng và quản lý ngân hàng
câu hỏi kiểm tra, thi làm cơ sở để xây dựng đề kiểm tra, đề thi đối với các môn học
không thuộc khối kiến thức chung;
+ Phối hợp với các GV để tổ chức ĐG thường xuyên, định kỳ đối với các lớp
môn học đạt hiệu quả;
+ Thống kê, phân tích kết quả học tập của người học trên cơ sở đó giúp cho
trường ĐH định hướng quá trình dạy và học, điều chỉnh chương trình ĐT;
162
+ Theo dõi và cập nhật những thay đổi trong GD - ĐT và thực tiễn XH để điều
chỉnh nội dung ĐG đối với các môn học không thuộc khối kiến thức chung.
GV vẫn đóng vai trò quan trọng trong ĐG thường xuyên và các công việc liên
quan đến kiến thức chuyên môn để thúc đẩy việc học tập của người học.
3.2.3.2. Giải pháp 7: Hình thành mạng lưới các trung tâm khảo thí độc lập trong đào
tạo cử nhân hệ từ xa
a. Mục tiêu và ý nghĩa của giải pháp
Việc thành lập một mạng lưới các trung tâm Khảo thí sẽ là điều kiện tốt để các
trung tâm Khảo thí trao đổi thông tin, kinh nghiệm và hợp tác với nhau trong lĩnh vực
ĐG và quản lý ĐG. Giải pháp này nhằm tạo mối liên kết theo chiều ngang giữa các
trung tâm Khảo thí với nhau.
b. Nội dung và cách thức triển khai của giải pháp
Mạng lưới các trung tâm Khảo thí hoạt động trên tinh thần bình đẳng, hợp tác và
cùng có lợi nên cần khuyến khích tất cả các trung tâm tham gia. Những người sáng lập
mạng lưới có thể là lãnh đạo của một hoặc một số trung tâm và cử ra Ban liên lạc. Ban
liên lạc được bầu theo nhiệm kỳ. Các trung tâm tham gia tự nguyện đóng góp quỹ.
Hàng năm, Ban liên lạc cùng nhau bàn bạc và mời một trung tâm đăng cai tổ chức một số các hoạt động như hội thảo, tập huấn, tham quan các trung tâm điển hình,... Thông
qua các hoạt động này, mạng lưới các trung tâm Khảo thí sẽ là nơi để các thành viên
chia sẻ kinh nghiệm, đề nghị sự giúp đỡ, ký kết hợp tác và thống nhất với nhau trong
một số hoạt động. Việc thành lập mạng lưới này mang lại nhiều ích lợi cho người học,
các trung tâm và cả các trường ĐH.
Các trung tâm Khảo thí sẽ có cơ hội bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, học tập được kinh nghiệm và có thể nhận được sự hỗ trợ, hợp tác từ các trung tâm khác nên có điều kiện để cải tiến hoạt động của mình. Hơn nữa, các trung tâm có thể
tư vấn để lãnh đạo các trường ký kết công nhận kết quả ĐG lẫn nhau.
Người học sẽ là người được hưởng lợi nhiều nhất từ việc hợp tác giữa các trung tâm Khảo thí. Một mặt, do chất lượng hoạt động của các trung tâm được nâng cao nên người học có cơ hội được đánh giá chính xác, khách quan hơn và thuận lợi hơn. Mặt khác, do các trường ĐH ký kết công nhận kết quả ĐG lẫn nhau, người học sẽ thuận lợi hơn trong tích lũy tín chỉ. Để đạt văn bằng, người học không nhất thiết phải dự kiểm tra/thi tất cả các
163
môn học ở cùng một trung tâm mà thay vào đó, người học được lựa chọn một số trung tâm phù hợp với điều kiện cá nhân (phù hợp về địa điểm và thời gian).
Tóm lại, với hai giải pháp trong nhóm giải pháp thứ 3, một mô hình quản lý ĐG
TQHT mới đã hình thành trong GDĐH. Mô hình ĐG TQHT này có thể có những ưu
điểm và nhược điểm như sau:
- Ưu điểm:
+ Thuận lợi cho người học: Người học được lựa chọn trung tâm dự thi phù hợp
với điều kiện cá nhân.
+ Tạo cơ hội đạt văn bằng ĐH cho tất cả mọi người: Người học không nhất thiết
phải là SV của một trường ĐH hay của một loại hình đào tạo nào.
+ Đảm bảo tính công bằng, khách quan, chính xác do các nguyên nhân sau: có
sự độc lập tương đối giữa dạy - học và ĐG; sử dụng kỹ thuật hiện đại trong việc ra đề,
chấm thi; người đánh giá là những GV, chuyên gia có chuyên môn, uy tín và hoạt động
ĐG được chuyên môn hoá cao.
Với các ưu điểm trên, mô hình quản lý ĐG TQHT này đáp ứng được sự mềm
dẻo của phương thức ĐT theo tín chỉ mà tương lai sẽ ngày càng hoàn thiện và áp dụng
rộng rãi trong GDĐH ở nước ta thông qua các hình thức ĐT tại trường, ĐT từ xa, ĐT
qua mạng,...
- Nhược điểm:
+ Có người cho rằng do việc tách biệt giữa ĐG với giảng dạy sẽ làm cho mối
quan hệ thầy trò trở nên xa cách. Trong thực tế, ĐT theo học chế tín chỉ hay từ xa, thì
nhược điểm này đã tồn tại. Trong nền kinh tế thị trường, để tránh những tiêu cực có
thể, tốt hơn hết, chúng ta nên nhấn mạnh đến quan hệ giữa nhà trường với XH, quan hệ giữa nhà trường với các nhà sử dụng lao động.
+ Do thói quen và tính độc tôn của ĐG TQHT của người học, nên một số người, nhất là GV không muốn trao quyền ĐG cho người khác với những lí do không vô tư, thiếu
khách quan.
+ Người học chưa có đủ cơ sở thực tiễn để sẵn sàng hưởng ứng. Trong nhóm giải pháp này không thể thiếu vai trò chỉ đạo của Bộ GDĐT và sự
phối hợp triển khai của các trường ĐH có ĐTTX. 3.2.3.3. Giải pháp 8: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa.
164
a. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp:
Có thể nói rằng CNTT ngày nay đang thâm nhập và làm thay đổi nội dung, công
cụ, phương thức và hiệu quả của QL hoạt động ĐG TQHT, chính vì vậy cần phải có
một hệ thống CNTT phát triển thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới
QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX bằng CNTT có vai trò quan trọng là
trung tâm của quá trình GD, đặc biệt là đảm bảo ĐG TQHT chính xác, khách quan góp phần nâng cao chất lượng ĐTTX
Việc ứng dụng CNTT đóng vai trò rất lớn cho hoạt động đảm bảo chất lượng,
ĐG TQHT, hệ thống CNTT này phải đảm bảo hai chiều, trao đổi, phối hợp với các đối tượng liên quan trực tiếp và gián tiếp như giữa người học, nhu cầu của XH và nhà
trường, giữa các cá nhân, khoa và phòng ban với nhau và ngược lại. Chính vì CNTT có
vai trò quan trọng như vậy nên chúng ta cần phải cải tiến việc ứng dụng CNTT vào QL
hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX để đáp ứng nhu cầu, mong muốn tìm hiểu
cho các đối tượng đặc biệt là trong ĐTCN hệ TX
b. Nội dung và cách thức triển khai các giải pháp:
Đánh giá lại hệ thống CNTT về cả nội dung và phương thức hoạt động ở tất cả
các phân cấp trong hệ thống QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.
Cấu trúc và hệ thống lại hệ thống CNTT về các nội dung và các hình thức QL
hoạt động ĐG TQHT ở tất cả các cấp độ trong hệ thống, đảm bảo sự đầy đủ, thống
nhất, thuận tiện cho người học với những nội dung công việc cụ thể.
Xây dựng phần mềm quản lý đào tạo từ xa bao gồm: quản lý lập kế hoạch học tập và
giảng dạy; quản lý việc tổ chức thi, ĐG TQHT của sinh viên….
Triển khai và áp dụng công nghệ hiện đại vào ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
nhằm bảo đảm tính công bằng, khách quan và thuận lợi cho việc quản lý cũng như học tập của SV như: Phần mềm thi trực tuyến E-EXAM; Hệ thống cổng kiểm soát; Phần
mềm quản lý học tập, quản lý đề thi ( quy trình thi trực tuyến, quy trình sản xuất đề thi trên giấy, quy trình xử lý kết quả thi); Hệ thống điều khiển thiết bị và phần mềm chấm điểm tự động, xử lý kết quả thi ACADMS…, … Các quy trình này đều mang tính khoa học cao và đã được một số Trung tâm khảo thí ở những nước tiên tiến (có nền giáo dục hiện đại) áp dụng vào thực tế. Tuy nhiên, việc áp dụng này phải bảo đảm khi được tích
165
hợp thành 1 thể thống nhất và có quy chế thi cử hoàn thiện thống nhất (thi đến bao giờ đạt mới cấp chứng chỉ tích lũy môn học/học phần).
Xây dựng cổng thông tin điện tử và tổ chức thi, ôn tập kiến thức đã học nghiên cứu
thông qua việc thi trắc nghiệm trực tuyến: Người học sẽ được luyện tập bằng bài trắc
nghiệm trực tuyến theo từng nội dung kiến thức (giống như việc ôn tập thi GIẤY PHÉP LÁI XE hiện nay).
Tuyên truyền thông báo vai trò của việc sử dụng CNTT trong QL hoạt động ĐG
TQHT trong ĐTCN hệ TX và XH
Định kỳ khảo sát để bổ sung điều chỉnh việc ứng dụng CNTT cho phù hợp với
điều kiện thực tế.
Tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng việc sử dụng CNTT vào QL hoạt động ĐG
TQHT cho đội ngũ CB làm công tác ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX trong nhà trường
c. Điều kiện để giải pháp khả thi:
- Xây dựng chiến lược phát triển ĐTTX rõ ràng theo hướng tận dụng sự phát
triển của cuộc CMCN 4.0, theo đó xác định rõ mục tiêu nâng cao kỹ năng của nguồn
nhân lực được đào tạo.
- Quy hoạch lại mạng lưới các trường tham gia ĐTTX, đặt ra tiêu chí cụ thể đối
với các trường tham gia ĐTTX như học liệu, đội ngũ GV, ngân hàng đề thi…để đảm
bảo việc thực hiện nghiêm túc, đảm bảo chất lượng.
- Cần có chính sách đầu tư hạ tầng kỹ thuật công nghệ cho các trường có ĐTTX,
đặc biệt tạo điều kiện cho hai trường ĐH Mở thực hiện tốt sứ mạng của mình đối với
ĐTTX.
- Tăng cường hợp tác quốc tế để trao đổi kinh nghiệm trong tổ chức ĐT, biên soạn học liệu, áp dụng các công nghệ mới trong đào tạo, nhận hỗ trợ tài chính từ các
nước, các tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực ĐTTX.
- Tham gia các hệ thống MOOCs Châu Á (Asian MOOCs), Đại học Cyber
ASEAN (ACU)… để nâng cao năng lực đội ngũ, theo kịp trình độ quốc tế.
Nhận thức được vai trò của việc ứng dụng CNTT trong QL hoạt động ĐG
TQHT trong ĐTCN hệ TX.
Có hệ thống phần mềm QL hoạt động ĐG TQHT phù hợp với yêu cầu về đặc
điểm trong ĐTCN hệ TX.
166
Xây dựng đội ngũ QL việc ứng dụng CNTT và hoạt động xây dựng & QL phần
mềm về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX trong các trường ĐH.
3.2.4. Nhóm giải pháp 4: Khung tham chiếu quy trình quản lý hoạt động đánh giá
thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa.
a. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp
Khung tham chiếu được xem là công cụ để chia sẻ kiến thức nền tảng và cung cấp
cơ sở khoa học cho hoạt động ĐG, xem xét lại những hoạt động, công việc mà tổ chức hay cá nhân đang thực hiện; để nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu của QL hoạt động ĐG
TQHT. Như vậy, khung tham chiếu sẽ là phương tiện, công cụ để xác định đánh giá các
nhiệm vụ và hoạt động mà các chủ thể đang thực hiện chịu trách nhiệm ở mức độ như thế nào; để từ đó có những thay đổi, cải tiến… để đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đặt ra ở mỗi
vị trí công việc
Với chức năng, vai trò của Khung tham chiếu thì nó có thể được xem là công cụ,
cách thức để phát huy tính dân chủ trong QL hoạt động ĐG TQHT. Vì để thực hiện
được dân chủ trong giáo dục thì cần có sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm ở mỗi
cấp và có sự quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ nhằm tạo ra sự chủ động, sáng
tạo trong công việc và khai thác tiềm năng của các đối tượng liên quan trực tiếp và gián
tiếp đến hoạt động kiểm tra đánh giá.
Đặc biệt, hiện nay hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở các trường Đại
học ở Việt Nam chưa đáp ứng được đầy đủ các điều kiện cần thiết, thì chúng ta rất cần một bộ Khung tham chiếu cho từng vị trí nhiệm vụ của mỗi cá nhân hoặc nhóm chủ thể
chịu trách nhiệm đảm nhiệm để có cơ sở phân công thực hiện và thay đổi cải thiện để
đáp ứng được công việc.
Như vậy Khung tham chiếu đánh giá nhiệm vụ, hoạt động của các chủ thể liên quan đến QL hoạt động ĐG TQHT không chỉ nhằm xác định nhiệm vụ công việc của
mỗi chủ thể mà còn đánh giá, xem xét hoạt động các chủ thể liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động ĐG TQHT. b. Nội dung và cách thức triển khai giải pháp
Dựa vào cơ sở lý luận của hoạt động quản lý và đặc điểm, yêu cầu của ĐG TQHT, Khung tham chiếu được xây dựng bao gồm bốn nhóm nội dung cơ bản tương đương với 4 nhiệm vụ lớn trong hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX (xây dựng kế hoạch ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, Tổ chức triển khai hoạt động ĐG TQHT, Chỉ
167
đạo thực hiện hoạt động ĐG TQHT và Thanh tra giám sát hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX). Trong mỗi nhiệm vụ, các đối tượng chủ thể, nhóm chủ thể được xác
định cho các vị trí công việc và nhiệm vụ, hoạt động cụ thể như các bảng sau:
Bảng 3.1: Khung tham chiếu QL hoạt động ĐG TQHT của các chủ thể.
Nội dung quản lý
Chủ thể quản lý
1. Xây dựng kế hoạch đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
Xây dựng chiến lược phát triển nhân lực, vật lực đáp ứng yêu
Ban giám hiệu chỉ đạo
cầu của hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
Xây dựng kế hoạch ĐG phù hợp với xu hướng phát triển của
Khoa ĐTTX chịu trách
ĐG.Tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo, chia sẻ trao đổi
nhiệm thực hiện chính,
thông tin về ĐG để hoạt động QL có hiệu quả
Phòng KT&ĐBCL phối
Đầu tư CSVC như học liệu, CNTT phục vụ cho QL hoạt động
hợp
BGH nhà trường chỉ đạo
ĐG TQHT
- Phát triển hệ thống QL thông tin về ĐG TQHT trong ĐTCN
Khoa ĐTTX
hệ TX
Xây dựng nội dung kế hoạch chung về QL hoạt động ĐG
Khoa ĐTTX chịu trách
TQHT trong ĐTCN hệ TX cho toàn khóa học.
nhiệm thực hiện chính,
Khoa chuyên ngành phối
hợp
Cụ thể hóa kế hoạch QL hoạt động ĐG TQHT theo từng năm
Khoa ĐTTX chịu
trách
nhiệm
thực hiện chính,
học, kỳ học
Khoa chuyên ngành phối
hợp.
Có kế hoạch tổ chức phổ biến quy chế về ĐG TQHT trong
Khoa ĐTTX xây dựng kế
hoạch
ĐTCN hệ TX
2. Tổ chức triển khai hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ
từ xa
Tổ chức rà soát, bổ sung các văn bản, quy định pháp lý về
Phòng QL Đào tạo chịu
hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
trách nhiệm
thực hiện
chính, Khoa ĐTTX và
168
Phòng KT&ĐBCL phối
hợp.
Tổ chức phân bổ các nguồn lực, ban hành quy chế, chính sách
Ban giám hiệu chịu trách
và chiến lược về ĐG TQHT
nhiệm thực hiện
Tổ chức triển khai chính sách quy định về ĐG TQHT
Khoa ĐTTX thực hiện
- Tổ chức quản lý, lưu trữ kết quả ĐG TQHT
Phòng KT&ĐBCL chịu
trách nhiệm
thực hiện,
Khoa ĐTTX phối hợp.
2.1. QL hoạt động ra đề thi trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
- Lên kế hoạch nội dung ra đề thi. - Xác định phương thức kiểm tra cho từng nội dung cụ thể.
- Phòng KT & ĐBCL - BGH chỉ đạo các đơn vị
- Cân nhắc để đưa ra quyết định sử dụng hình thức ĐG nào để phát huy được tính tích cực, chủ động của người học.
liên quan - Các chủ thể QL như
Khoa ĐTTX, QLĐT, Khoa
Phòng chuyên
ngành Phòng KT&ĐBCL phối
- Lựa chọn hình thức ĐG phù hợp nhất với nội dung môn học - Tuyển dụng, phân công, đào tạo đội ngũ GV đảm bảo các vị
hợp thực hiện GV
trí công việc - Đưa ra các yêu cầu đối với đề thi, kiểm tra
BGH chỉ đạo thực hiện
- Chỉ định người ra đề thi.
Phòng KT & ĐBCL Khoa ĐTTX cung cấp
- Nghiệm thu, thẩm định: Việc nghiệm thu, thẩm định đề thi rất quan trọng, đây chính là bước quyết định chất lượng đề thi
danh sách GV tham gia giảng dạy. Căn cứ vào
có phù hợp với yêu cầu không? Những đề thi nào không đáp ứng được mục tiêu của ĐG sẽ bị Hội đồng nghiệm thu ở ngay
danh sách GV tham gia phòng dạy, giảng
khâu này. - Quản lí đề thi.
KT&ĐBCL sẽ mời GV ra đề thi, báo cáo Phòng
QLĐT Hội đồng khoa học chịu
Nội dung QL việc ra đề thi - Thành lập ngân hàng đề thi, kiểm tra.
trách nhiệm nghiệm thu đề thi
Ngân hàng đề thi phải được bổ sung và thay thế liên tục sao cho bao quát được toàn bộ nội dung chương trình,
169
- Bố trí chéo GV giữa các lớp trong giảng dạy và ra đề thi, GV dạy lớp nào thì không được ra đề thi cho lớp đó.
- Tổ chức trộn đề thi:
Phòng KT&ĐBCL chịu trách nhiệm quản lý đề thi,
Khoa ĐTTX và Khoa chuyên ngành phối hợp
Phòng KT&ĐBCL
Phòng KT &ĐBCL theo dõi, bổ sung kịp thời
Phòng KT &ĐBCL phối hợp với Khoa ĐTTX
Phòng KT&ĐBCL chịu
trách nhiệm
trong việc
trộn đề thi
2.2. Quản lý hoạt động coi thi trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các điều kiện cụ thể về cơ sở vật
Khoa ĐTTX chịu trách
chất và đội ngũ làm công tác coi thi
nhiệm chính
- Xây dựng kế hoạch thông báo lịch thi hết học phần :
Khoa ĐTTX
- Tổ chức phổ biến quy chế, yêu cầu, nhiệm vụ cho CB coi thi
Điểm trưởng điểm thi chịu
trước khi tổ chức thi;
trách nhiệm chính
- Phân công cán bộ coi thi về các phòng thi đúng quy chế,
Điểm trưởng điểm thi
đúng thời gian, địa điểm để tiến hành đánh số báo danh đúng
quy định và tiến hành gọi sinh viên vào phòng thi.
Cán bộ coi thi
- Tổ chức phát đề thi và quy định thời gian bóc đề hoặc theo hiệu lệnh chung.
Khoa ĐTTX phối hợp với
- Lựa chọn CB coi thi phù hợp với quy chế và lập danh sách CB coi thi. CB coi thi thông thường phải là GV, có nghiệp vụ
các đơn vị
trong nhà
trường
lập danh
sách
sư phạm về coi thi, có tinh thần, thái độ nghiêm túc nhưng không quá khắt khe.
CBCT
- Phân công CB coi thi: Mỗi phòng thi phải có tối thiểu 2 cán
Hội đồng thi
bộ coi thi theo đúng quy chế (những người có cha, mẹ, con,
170
anh chị em ruột dự thi không được tham gia coi thi).Những
phòng quá lớn sẽ bố trí nhiều hơn 2 cán bộ coi thi, tùy vào
điều kiện cụ thể. Ngoài cán bộ thanh tra, phải có cán bộ giám
sát phòng thi.
Hội đồng thi
Tổ chức thi thực hành vẫn phải có CB giám sát quá trình thi
và chấm thi.
Điểm trưởng điểm thi chỉ
đạo
- Quản lí quá trình coi thi. - Quản lí bài thi sau khi thu bài
Điểm trưởng điểm thi
Bài thi phải được niêm phong cẩn thận trước khi bàn giao cho Trưởng Ban coi thi.
2.3. Quản lý hoạt động chấm thi trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
- Tùy theo kì thi để tổ chức dồn túi, đánh phách, rọc phách. Công việc này đòi hỏi sự cẩn thận, chính xác, bảo mật, bảo
Phòng KT & ĐBCL chịu thực hiện, trách nhiệm
đảm quy trách nhiệm cho từng cá nhân
Khoa ĐTTX và Khoa chuyên ngành phối hợp
- Bài thi phải được rọc phách trước khi chấm, việc làm phách giao cho Phòng KT&ĐBCL. Phách bài thi do Trưởng phòng
thực hiện Phòng KT & ĐBCL chịu
hoặc người được Trưởng phòng uỷ quyền giữ. Bài thi hết học kỳ lưu trữ trong 2 năm. - Công bố công khai thang điểm, đáp án bài thi làm cơ sở cho
trách nhiệm thực hiện Khoa ĐTTX chịu
trách
SV tự ĐG bài làm của mình và đối chiếu với kết quả do GV chấm.
nhiệm, Khoa chuyên ngành và Phòng KT&ĐBCL phối
- Xây dựng qui định về phúc khảo bài thi kết thúc môn học
hợp. Phòng QLĐT chịu trách
nhằm quyền lợi và thể hiện sự tôn trọng người học và vì người học, tạo cho họ sự tin tưởng khi tham gia ĐG .
nhiệm xây dựng quy trình
- Tính điểm và nhập điểm ĐG học phần theo phần mềm quản lý chung.
Khoa ĐTTX chịu trách nhiệm thực hiện (CBQL)
2.4. QL hoạt động cung cấp thông tin phản hồi trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
Kết quả ĐG thể hiện kết quả của quá trình đào tạo. Công bố
Chủ
thể QL
là Khoa
kết quả ĐG là nhằm giúp cho GV, SV thu tín hiệu ngược, qua
ĐTTX
đó điều chỉnh việc dạy và học cho phù hợp.
- Công bố điểm kiểm tra đánh giá thường xuyên .
171
- Công bố điểm thi hết môn:
Khoa ĐTTX
- Công bố TQHT cuối kì là hình thức công bố điểm để ĐG
Khoa ĐTTX
một giai đoạn học tập của SV để họ có biện pháp điều chỉnh
Khoa ĐTTX
phương pháp và nhịp độ học tập của mình.
- Công bố kết học tập cuối năm: Đối với việc học theo tín chỉ
hiện nay thì việc công bố điểm cuối năm là hết sức quan trọng
Khoa ĐTTX
để SV lựa chọn tốc độ và nhịp độ học tập của mình cho phù
hợp với bản thân.
- Xây dựng và ban hành Qui định về xử lí TQHT nhằm tạo sự
Khoa ĐTTX
thống nhất trong việc tiếp nhận các yêu cầu, xử lý và lưu trữ
kết quả học tập của sinh viên tại các đơn vị quản lý điểm thi
trong quá trình đào tạo; tạo sự công bằng, minh bạch và góp
phần nâng cao chất lượng quản lý, chất lượng đào tạo của nhà
BGH nhà
trường giao
trường
nhiệm vụ cho Phòng
- Công bố trực tiếp cho mỗi SV và tập thể SV:
QLĐT thực hiện
- Công bố trên mạng:
- Niêm yết kết quả ĐG lên bảng thông tin để SV xem.
Khoa ĐTTX
- CB phòng đào tạo, các khoa phải nắm vững quy trình ĐG
trong đó có khâu quan trọng là công bố kết quả kịp thời, chính
Khoa ĐTTX
xác đến đối tượng.
Khoa ĐTTX phối hợp với
- Nhà trường nối mạng internet và mạng LAN để dễ dàng
Trung tâm CNTT của nhà
công bố điểm cho SV trên hệ thống mạng; có các địa điểm
trường và CBQL ở các
thuận lợi để dán kết quả ĐG cho SV xem.
ĐVLK
3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
- Chỉ đạo việc thực hiện công tác ĐG TQHT chặt chẽ, xây
BGH chỉ đạo các đơn vị
dựng môi trường ĐG lành mạnh.
phụ trách: Khoa ĐTTX,
Phòng KT&ĐBCL
- Cải tiến quy trình, bổ sung sửa đổi các quy định về tổ chức
Phòng KT&ĐBCL chịu
hoạt động ĐG
trách nhiệm chính
- Đảm bảo thông tin hai chiều, giải quyết các tình huống phát
Phòng KT&ĐBCL, Phòng
172
sinh trong QL hoạt động ĐG
QL Đào
tạo và Khoa
- Quản lý chặt chẽ nguồn nhân lực tham gia hoạt động ĐG
ĐTTX
- Tổ chức quản lý, lưu trữ kết quả ĐG
Phòng KT&ĐBCL chịu
trách nhiệm, Khoa ĐTTX
phối hợp
4. Thanh tra, giám sát hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.
- Lên kế hoạch cho quá trình thanh tra, giám sát hoạt động
Ban giám hiệu chỉ đạo cho
ĐG TQHT
Phòng thanh tra, pháp chế
- Thanh tra khâu ra đề KT & nghiệm thu để thi hết học phần
chịu trách nhiệm thực hiện
Thanh tra khâu tổ chức thi
Khâu chấm thi
Phản hồi kết quả
Thực thi hoạt động thanh tra, giám sát hoạt động ĐG
Phòng Thanh tra pháp chế
chịu trách nhiệm thực hiện
Ghi lại kết quả thanh tra, giám sát bằng hệ thống các tiêu chí,
Phòng Thanh tra pháp chế
cột điểm … để đo lường đánh giá kết quả của hoạt động ĐG
- Kế hoạch thanh tra, giám sát cần được thông báo cho bộ
Phòng thanh tra pháp chế
phận làm công tác ĐG ngay từ khi bắt đầu môn học.
chịu
trách nhiệm
thực
hiện, Khoa ĐTTX phối
Kết quả thanh tra cần được phản hồi nhanh và một cách tường
hợp
minh
Phòng thanh tra pháp chế
Công tác ĐG TQHT bao gồm nhiều khâu như: chuẩn bị về cơ
chịu trách nhiệm thực hiện
sở vật chất, ra đề thi, tổ chức hoạt động coi thi, chấm thi, quản
Khoa ĐTTX chuần bị,
lí điểm thi. Công tác kiểm tra, giám sát chất lượng ĐG TQHT
Phòng thanh tra, pháp chế
nhằm đạt được mục tiêu sau đây:
KT giám sát
- Phát hiện kịp thời các sai sót, tiêu cực trong ĐG để xử lý kịp
Phòng Thanh tra Pháp chế
thời nhằm đảm bảo công tác ĐG là khách quan, công bằng và
chính xác.
Phòng Thanh tra Pháp chế
- KT, xác nhận sự hoạt động của các Phòng KT&ĐBCL. Qua
173
đó khẳng định chất lượng của trung tâm và có những điều
Phòng Thanh tra Pháp chế
chỉnh phù hợp.
- Thông tin phản hồi tới các cơ sở ĐT về kết quả thanh tra,
giám sát và định hướng cho người học vào các cơ sở ĐT và
trung tâm khảo thí đảm bảo chất lượng.
- Cần xây dựng cơ chế KT lẫn nhau trong từng bộ phận và
giữa các bộ phận đảm bảo mọi hoạt động KTĐG được phối
hợp đồng bộ, chính xác và khách quan.
Cách thức triển khai
Các yêu cầu khi triển khai Khung tham chiếu
* Trong quá trình sử dụng Khung tham chiếu, căn cứ vào từng hạng mục, nhiệm
vụ và hoạt động của mỗi chủ thể, các nhà QL cần phải tập trung vào những nhiệm vụ
sau đây:
- Mô tả, làm rõ thực trạng nhiệm vụ, hoạt động của các chủ thể
- Xác định mức độ thực trạng thực hiện nhiệm vụ và hoạt động
- Phân tích, giải thích, so sánh, đối chiếu yêu cầu công việc và thực trạng để chỉ
ra được những nhiệm vụ, hoạt động thực hiện được và chưa đáp ứng, để từ đó có những giải pháp nhằm giải quyết những hạn chế và đáp ứng, yêu cầu, mục tiêu của
nhiệm vụ hoạt động
* Khung tham chiếu là công cụ để xác định và ĐG nhiệm vụ hoạt động cũng như
mức độ thực hiện cho chính tự mỗi chủ thể QL và mỗi bộ phận, tổ chức, nên đòi hỏi sự
chủ động tham gia và hợp tác của mỗi cá nhân, các bộ phận, tổ chức trong nhà trường.
* Khi sử dụng Khung tham chiếu đòi hỏi sự tự ĐG, khách quan, trung thực và
sự cầu tiến của mỗi cá nhân, tổ chức để đáp ứng nhiệm vụ, hoạt động đề ra.
Điều kiện thực hiện
- Nhận thức đầy đủ vai trò của Khung tham chiếu trong tất cả các đối tượng liên quan trực tiếp và gián tiếp đến QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, đặc biệt là BGH các trường có ĐTTX.
- Có sự đồng thuận, ủng hộ từ lãnh đạo của nhà trường trong việc thực hiện đánh giá dựa trên Khung tham chiếu, có những thay đổi, điều chỉnh để khắc phục
những hạn chế.
- Quá trình đánh giá phải trung thực, khách quan và minh bạch.
174
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp
Các giải pháp nêu trên có mối quan hệ biện chứng, bổ sung và hỗ trợ cho nhau,
giúp nhau cùng phát triển, tạo nên một chỉnh thể thống nhất hoàn chỉnh, hướng tới mục
tiêu hoàn thiện hệ thống QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX hệ đào ĐTTX.
Trong từng giai đoạn, hoàn cảnh cụ thể khác nhau mà mỗi giải pháp có vị trí, vai trò
khác nhau trong hệ thống, tùy theo từng thời điểm và điều kiện cụ thể của mỗi nhà
trường. Mỗi giải pháp giải quyết những hạn chế mà các trường ĐH có ĐTTX đang gặp
khó khăn, thách thức trong QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, nhưng các
giải pháp này đều hướng đến thực hiện được bản chất của hoạt động ĐG TQHT đó là
đánh giá được chất lượng của người học.
Khung tham chiếu là công cụ, là “chiếc gương” để mỗi cá nhân, mỗi tổ chức
“soi” vào để xác định, đánh giá và có những thay đổi, điều chỉnh nhằm thực hiện đầy
đủ và có chất lượng công việc đã được giao phó. Những giải pháp cụ thể (Nhóm giải
pháp xây dựng cơ chế, quy định và kế hoạch về tổ chức QL hoạt động ĐG TQHT trong
ĐTĐH từ xa; Nhóm giải pháp đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tham
gia làm công tác QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX; Nhóm giải pháp đổi
mới mô hình QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐT ĐHTX) là những thay đổi, những
điều chỉnh dựa trên khung tham chiếu được tiến hành khảo sát, nghiên cứu các tổ chức,
cá nhân thực hiện quá trình QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.
Các giải pháp nêu trên, nếu được phối hợp, triển khai thực hiện một cách đồng
bộ, linh hoạt sẽ tạo ra được những bước chuyển biến rõ rệt, có tính đột phá phát huy
được những ưu điểm của QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX nhằm góp phần
nâng cao chất lượng ĐT của loại hình này.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm giải pháp
Với mục đích đánh giá mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các giải pháp
được đề xuất trên đây, phương pháp điều tra Anket được chúng tôi sử dụng để tiến
hành khảo sát với 256 CBQL và GV tham gia QL và giảng dạy hệ ĐTTX. Phiếu điều
175
tra đánh giá các biện pháp trên với 5 cấp độ: Rất cần thiết (tính khả thi cao), Cần thiết
(có tính khả thi), và không cần thiết (không có tính khả thi). Nhằm phản ánh được
chính xác mức độ đánh giá, trước khi tiến hành khảo sát chúng tôi đã giới thiệu vai trò,
ý nghĩa nội dung cách thức tiến hành và cũng như những điều kiện khả thi đối với giải
pháp được tiến hành đánh giá mức độ cần thiết và khả thi trong quá trình thực hiện.
Kết quả khảo nghiệm cho thấy, hầu hết các giải pháp mà luận án đề xuất đều được
số đông lựa chọn. Điều đó chứng tỏ các giải pháp đưa ra là cần thiết được triển khai trong
thời gian tới. Tuy nhiên, mức độ cần thiết của mỗi giải pháp không giống nhau và cũng
không giống nhau đối với từng loại đối tượng GV, CBQL hay SV. Trong mỗi nhóm giải
pháp có một số giải pháp được đối tượng tham gia khảo nghiệm đánh giá cao.
3.4.1 Khảo sát mức độ cấp thiết của các giải pháp
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết của các giải pháp quản lý
Các giải pháp luận án đề xuất, qua số liệu đều được đánh giá là cấp thiết, qua mức
điểm trung bình về độ cấp thiết của các giải pháp tương đối cao. Trong đó có 3 giải
pháp được đánh giá có tính cấp thiết nhất là “Nâng cao nhận thức, đào tạo, chuẩn hóa đội
ngũ cán bộ chuyên trách và đội ngũ giảng viên về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN
hệ TX theo yêu cầu đổi mới GDĐH”, “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TXTX” và “Khung tham chiếu đánh giá nhiệm vụ, trách
176
nhiệm của các chủ thể QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX”. Giải pháp có tỉ
lệ đánh giá cho là mức cấp thiết thấp là 3 giải pháp: “Đổi mới tổ chức hoạt động đánh
giá TQHT trong ĐTCN hệ TX”, “Xây dựng các quy định về chức năng, quyền hạn của
các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động ĐG KQHT” và “Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX”.
Qua số liệu khảo sát chúng ta thấy rằng các ý kiến đều có sự thống nhất cho rằng
cần thiết phải “Nâng cao nhận thức và tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ tăng cường năng lực
cho các đối tượng làm công tác ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX theo yêu cầu đổi mới
GDĐH” về nâng cao nhận thức cho những đội ngũ liên quan được khảo nghiệm thông
qua 3 giải pháp bao gồm phổ biến quy định, quy chế cho cán bộ, GV và SV thường
xuyên hơn, nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, SV và nâng cao nhận thức cho XH bằng
cách tuyên truyền trong XH về ĐG khách quan, chính xác, công bằng. Trong đó, nâng
cao nhận thức cho CBQL, GV và SV thông qua việc phổ biến quy định, quy chế cho họ
thường xuyên hơn là rất cần thiết vì có tới 81,9% số người ủng hộ. Giải pháp nâng cao
nhận thức cho CBQL, GV, SV, điều này cũng đồng nghĩa với việc CBQL, GV cho rằng
nâng cao nhận thức của XH (phụ huynh SV, người sử dụng lao động) là cần thiết hơn
việc nâng cao nhận thức của CBQL, GV và SV. Kết quả này nhất quán với quan điểm
cho rằng khi nhận thức của XH được nâng cao thì tiêu cực trong ĐG sẽ giảm bởi vì
nhiều trường hợp tiêu cực xuất phát từ nhu cầu của XH.
Bên cạnh đó giải pháp “Sử dụng Khung tham chiếu đánh giá nhiệm vụ, trách
nhiệm của các chủ thể QL hoạt động ĐG TQHT” cũng được đánh giá là giải pháp được
đánh giá cao (xếp thứ 3). Theo ý kiến của tác giả luận án thì giải pháp này được xem là
công cụ rất quan trọng để đánh giá thực trạng, cũng như là công cụ cho nhà quản lý có
những thay đổi điều chỉnh các vị trí nhân sự liên quan đến QL hoạt động ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX.
3.4.2. Khảo sát mức độ khả thi của các giải pháp
177
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các giải pháp quản lý
Các giải pháp luận án đề xuất, qua số liệu khảo sát đều được đánh giá là có tính khả thi
cao cũng tương ứng với việc đánh giá mức cần thiết của các giải pháp đề xuất: “Nâng
cao nhận thức, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chuyên trách và đội ngũ giảng viên về
QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX theo yêu cầu đổi mới GDĐH” Thứ bậc 1),
“Khung tham chiếu đánh giá nhiệm vụ, trách nhiệm của các chủ thể QL hoạt động kiểm
tra đánh giá kết quả học tập” (Thứ bậc 3) và “Bổ sung chính sách đối với sinh viên hệ từ
xa” (Thứ bậc 2).
Giải pháp được đánh giá có tính khả thi chưa cao đó là: “Đổi mới tổ chức hoạt
động đánh giá TQHT trong ĐTCN hệ TX” vì đây là giải pháp đòi hỏi phải có sự đầu tư
đồng bộ giũa các khâu và sự nhận thức của CB, GV làm công tác ĐG trong QL hoạt
động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.
Mặc dù giải pháp đẩy mạnh công nghệ thông tin có tính cấp thiết cao, tuy nhiên
mức độ khả thi lại ở thứ bậc thấp (thứ bậc 7). Để lý giải điều này, tác giả luận án đã
phỏng vấn một CBQL và nhận được câu trả lời như sau: Hiện nay việc ứng dụng
CNTT vào ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX rất quan trọng, nhưng do điều kiện về
CSVC, về nhân lực chưa đủ khả năng để đáp ứng được yêu cầu đổi mới.
Tóm lại, phân tích kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của
các giải pháp cho ta thấy rằng những giải pháp đưa ra trong luận án rất cần thiết được
triển khai trong thời gian tới, đặc biệt giải pháp nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ
178
cũng như XH cần thiết phải quan tâm triển khai trước tiên. Có thể coi nhóm giải pháp
thứ nhất là tiền đề, là cơ sở pháp lý cho nhóm giải pháp thứ hai và thứ ba; giải pháp
(Nâng cao nhận thức về ĐG của những đối tượng liên quan) là then chốt; nhóm giải pháp
thứ ba là nhóm giải pháp đột phá phải cần nhiều thời gian nhất và được triển khai trên cơ
sở kết quả của các nhóm giải pháp thứ nhất và thứ hai. Để tiến hành song song với nhóm
giải pháp thứ 3 thì việc áp dụng khung tham chiếu vào quá trình QL sẽ đạt được kết quả
cao hơn.
3.5. Thử nghiệm các giải pháp đã đề xuất
3.5.1. Mục tiêu thử nghiệm
- Bước đầu xác định sự tác động của một số giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX.
- Khẳng định tính khoa học, thực tiễn của các giải pháp đưa ra.
3.5.2. Đối tượng thử nghiệm
Công tác QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở Viện Đại học Mở Hà
Nội. Bao gồm lãnh đạo nhà trường, lãnh đạo các phòng QLĐT, lãnh đạo Phòng KT&
ĐBCL, lãnh đạo các khoa, bộ môn, GV và cán bộ lớp. Tổng số 175 CBQL, GV và 258 SV
3.5.3. Nội dung thử nghiệm
Do thời gian có hạn, luận án chỉ đi vào thực hiện đối với nhóm giải pháp: Khung
tham chiếu đánh giá nhiệm vụ, trách nhiệm của các chủ thể QL hoạt động ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX.
Phân tích các kết quả đạt được thông qua thực hiện nhóm giải pháp đưa ra và so
sánh sự nhận thức của đội ngũ CBQL và GV trước và sau khi thử nghiệm. Đồng thời
đánh giá một số kết quả học tập rèn luyện của SV giữa các lớp, khóa có thử nghiệm và
các lớp, Khóa học bình thường. Đồng thời so sánh kiểm chứng bằng các kết quả ĐG
sau mỗi bài thi hết học phần & thi TN.
3.5.4. Phương pháp thử nghiệm
- Chọn lớp thử nghiệm
- Quan sát, ghi chép, tập hợp, thống kê, phân tích số liệu.
179
- Thực hiện phương pháp so sánh đối chứng kết quả ĐG giữa các lớp, khóa học,
thông qua việc áp dụng hệ thống các giải pháp QL hoạt động ĐG KQHT.
3.5.5. Triển khai thử nghiệm
Xây dựng quy trình triển khai thử nghiệm: Trên cơ sở kết quả khảo sát đánh giá
về thành quả học tập của sinh viên; đánh giá của cán bộ GV, cán bộ QL và sinh viên
đang học về những mặt hạn chế của quá trình QL hoạt động ĐG ảnh hưởng đến TQHT
của SV dẫn đến ảnh hưởng chất lượng của SV, NCS đã đưa ra và thực hiện các giải
pháp: QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX và đổi mới cách thức ĐG theo
cách sử dụng Khung tham chiếu đánh giá nhiệm vụ, trách nhiệm của các chủ thể QL
hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX đối với các lớp học từ xa của Viện ĐH Mở
Hà Nội, trong đó đưa ra quy trình thực hiện cho từng giải pháp như:
+ Để tăng cường đổi mới hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, NCS đã
hướng dẫn cho GV rà soát lại nội dung ĐG TQHT để bám sát vào vào mục tiêu đào tạo
trong tình hình mới; tổ chức trao đổi phương pháp ra đề thi, phương pháp ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX.
+ Để tập trung mọi giải pháp đổi mới ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, coi đó là
khâu quan trọng để tạo động lực cho toàn bộ quá trình đào tạo, NCS đã tổ chức hướng
dẫn biên soạn nội dung ĐG phù hợp với từng môn học, nội dung ra đề thi phải bao quát
được toàn bộ chương trình môn học và bám sát các yêu cầu về kỹ năng thực hành, hướng
dẫn thực hiện các quy trình thi KT, ĐG khách quan, chính xác; tổ chức thi nghiêm túc,
chấm thi khách quan, chính xác tránh mọi tiêu cực xảy ra dưới bất kỳ hình thức nào.
+ Thống nhất với các chủ thể tham gia thử nghiệm QL hoạt động ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX: Trên cơ sở các nội dung cụ thể được đặt ra tại các nhóm giải pháp
thử nghiệm, NCS đã xác định phạm vi triển khai, đối tượng triển khai và các chủ thể
tham gia vào quá trình triển khai các giải pháp đồng thời thống nhất với các chủ thể về
mục đích yêu cầu của việc thử nghiệm; nội dung cách thức thực hiện các giải pháp tiến
hành thử nghiệm.
180
+ Tập huấn các nội dung cần thiết cho những người trực tiếp tham gia: Lựa chọn
đối tượng tham gia và tập huấn cách thức thực hiện một số giải pháp như đổi mới cách
ra đề thi chuyển từ đề thi dạng tự luận sang đề thi dạng trắc nghiệm hoàn toàn, cách rèn
luyện các kỹ năng, năng lực nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, cách
đánh giá người học theo mục tiêu chất lượng.
+ Hướng dẫn các bộ phận thực hiện đúng yêu cầu thử nghiệm: Quán triệt yêu
cầu thử nghiệm đối với từng bộ phận cụ thể như GV, CBQL và SV đồng thời yêu cầu
các bộ phận thực hiện đúng.
+ Thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai thử nghiệm: Quá trình triển khai
thử nghiệm có nhiều thuận lợi như nhà trường và XH đang bức xúc về vấn đề đổi mới
cách thức tổ chức QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, có nhiều GV, CBQL
và SV nhiệt tình tham gia thử nghiệm nên NCS triển khai được đồng bộ các giải pháp;
tuy nhiên thời gian thử nghiệm còn dài, việc ghi chép kết quả thông qua nhiều bộ phận
nên một số kết quả rút ra chưa có tính định lượng cao.
3.5.6. Kết quả thử nghiệm và đánh giá
3.5.6.1. Đo đầu nhận thức của CBQL & GV trong nhóm ĐC và nhóm TN
Bảng 3.2: Giá trị thống kê đo đầu nhận thức giữa 2 nhóm đối tượng khảo sát
Paired Samples Statistics
Duyệt đề thi
Tổ chức in ấn
Quy định công tác coi thi
Mean N 3.9314 175 4.3314 175 3.5886 175 4.4171 175 3.5829 175 4.5886 175
Std. Deviation 1.18704 .99070 1.29183 .90512 1.38661 .72070
Std. Error Mean .08973 .07489 .09765 .06842 .10482 .05448
nhóm đối chứng nhóm thực nghiệm nhóm đối chứng nhóm thực nghiệm nhóm đối chứng nhóm thực nghiệm nhóm đối chứng
3.9714 175
1.16179
.08782
Lựa chọn cán bộ coi thi, chấm thi
nhóm thực nghiệm
4.7143 175
.64199
.04853
nhóm đối chứng
3.4457 175
1.36717
.10335
Quán triệt quy chế, quy định về coi thi, chấm thi
181
nhóm thực nghiệm
4.7886 175
.63053
.04766
nhóm đối chứng
3.3257 175
1.39876
.10574
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ coi, chấm thi
nhóm thực nghiệm
4.6171 175
.79996
.06047
Thực hiện quy định chấm thi
nhóm đối chứng
3.7314 175
1.24193
.09388
nhóm thực nghiệm
4.5371 175
.89542
.06769
nhóm đối chứng
3.18 175
1.406
.106
Các quy định cung cấp thông tin phản hồi
nhóm thực nghiệm
4.4171 175
1.06822
.08075
nhóm đối chứng
3.2571 175
1.25357
.09476
Thực hiện quy định về quản lý kết quả thi
nhóm thực nghiệm
4.2571 175
1.00980
.07633
Bảng 3.3: Kết quả kiểm định về đo đầu nhận thức của 2 nhóm đối tượng khảo sát
Paired Samples Test
Paired Differences
95% Confidence Interval of the Difference
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
Lower
Upper
t
df
Sig. (2- tailed)
Duyệt
Nhóm
đề thi
đối
chứng
-.40000
.49130
.03714
-.47330
-.32670
-10.770
174
.000
– nhóm
thực
nghiệm
Tổ
Nhóm
chức
đối
in ấn
chứng
-.82857
.68169
.05153
-.93028
-.72687
-16.079
174
.000
– nhóm
thực
nghiệm
182
Quy
Nhóm
định
đối
công
chứng
-
tác coi
– nhóm
.88081
.06658
-1.13713
-.87430
-15.105
174
.000
1.00571
thi,
thực
chấm
nghiệm
thi
Lựa
Nhóm
chọn
đối
cán bộ
chứng
-.74286
.77840
.05884
-.85899
-.62672
-12.625
174
.000
coi thi,
– nhóm
chấm
thực
thi
nghiệm
Quán
Nhóm
triệt
đối
quy
chứng
chế,
– nhóm
quy
thực
-
1.13317
.08566
-1.51192
-1.17379
-15.677
174
.000
định
nghiệm
1.34286
về coi
thi,
chấm
thi
Tổ
Nhóm
chức
đối
tập
chứng
-
huấn
– nhóm
1.00039
.07562
-1.44068
-1.14217
-17.077
174
.000
1.29143
nghiệp
thực
vụ coi
nghiệm
thi,
183
chấm
thi
Thực
Nhóm
hiện
đối
quy
chứng
-.80571
.69230
.05233
-.90900
-.70243
-15.396
174
.000
định
– nhóm
chấm
thực
thi thi
nghiệm
Các
Nhóm
quy
đối
định
chứng
cung
– nhóm
-
cấp
thực
1.01538
.07676
-1.38578
-1.08279
-16.081
174
.000
1.23429
thông
nghiệm
tin
phản
hồi thi
Thực
Nhóm
hiện
đối
quy
chứng
định
– nhóm
-
về
thực
.77311
.05844
-1.11535
-.88465
-17.111
174
.000
1.00000
quản
nghiệm
lý kết
quả thi
thi
Kết quả phân tích cho thấy, mức đánh giá bình quân về duyệt đề thi của nhóm
đối chứng là 3.9314; nhóm thực nghiệm 4.3314. Mức ý nghĩa của kiểm định về sự khác
biệt bằng 0.000 (Sig= 0.000<0.05) phản ánh có sự khác biệt trong đánh giá về duyệt đề
184
thi giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. Cụ thể, mức đánh giá bình quân về
duyệt đề thi của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng.
Đối với nhóm nội dung tổ chức in ấn đề thi thì mức đánh giá bình quân của
nhóm đối chứng là 3.5886; nhóm thực nghiệm là 4.4171. Mức ý nghĩa của kiểm định
về sự khác biệt bằng 0.000 (Sig= 0.000<0.05) phản ánh có sự khác biệt trong đánh giá
về Tổ chức in ấn đề thi giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. Cụ thể, mức đánh
giá bình quân về nội dung tổ chức in ấn đề thi của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm
đối chứng.
Đối với các nội dung còn lại chúng ta nhận thấy: ĐTB chung về nhận thức, kỹ
năng và nghiệp vụ coi thi và chấm thi của CB, GV, quán triệt quy chế, quy định, tập
huấn về công tác coi thi, chấm thi, cung cấp thông tin phản hồi và quản lý điểm thi trong
hoạt động ĐG TQHT của nhóm TN đều cao hơn ĐTB chung nhận thức của nhóm ĐC
sau thời gian thực nghiệm (điểm ĐTB chung của nhóm TN so với nhóm ĐC trong từng
nội dung lần lượt là: 4.5886 điểm so với 3.5829 điểm; 4.7143 điểm so với 3.9714 điểm
và 4.7886 điểm so với 3.4457 điểm…), Mức ý nghĩa của kiểm định về sự khác biệt
bằng 0.000 (Sig= 0.000<0.05) phản ánh có sự khác biệt trong đánh giá giữa nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm điều đó cho thấy sự đồng đều và ổn định hơn trong đánh
giá, độ tin cậy cao hơn.
Như vậy, việc tăng điểm nhận thức, kỹ năng và nghiệp vụ coi thi và chấm thi
trong hoạt động ĐG TQHT của SV hệ TX, ta thấy nhóm TN mang nhiều ý nghĩa hơn
so với nhóm ĐC cho thấy hiệu quả của giải pháp thực nghiệm đã mang lại kết quả tốt
hơn cho nhóm TN, hay còn có thể hiểu là giải pháp này đã mang đến hiệu quả tốt, đủ
cơ sở để kết luận và áp dụng thực tiễn.
3.5.6.2. So sánh ý thức tham gia học tập của SV trước và sau thực nghiệm
Bảng 3.4. Giá trị thống kê so sánh ý thức tham gia học tập của 2 nhóm đối tượng khảo sát
Paired Samples Statistics
Mean N
Std. Deviation
Std. Error Mean
185
Khả năng tự học của sinh viên
đối
3.7946 258
1.25396
.07807
thực
4.6589 258
.76394
.04756
đối
4.0349 258
1.21066
.07537
Số sinh viên vi phạm quy chế thi
thực
2.9302 258
1.35627
.08444
đối
3.5620 258
1.13916
.07092
Sử dụng mạng Internet để tra cứu tài liệu
thực
4.6279 258
.84217
.05243
đối
3.0426 258
1.17452
.07312
Kết quả thi thông qua các môn học từ khá trở lên
thực
3.7132 258
1.01884
.06343
Nhóm chứng Nhóm nghiệm Nhóm chứng Nhóm nghiệm Nhóm chứng Nhóm nghiệm Nhóm chứng Nhóm nghiệm
Bảng 3.5. Kết quả kiểm định so sánh ý thức tham gia học tập của 2 nhóm đối tượng khảo sát
Paired Samples Test
Paired Differences
95% Confidence Interval of the Difference
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
Lower
Upper
t
df
Sig. (2- tailed)
-.86434
.81392
.05067
-.96413
-.76456 -17.058 257
.000
Khả năng tự học của sinh viên
Nhóm đối chứng – nhóm thực nghiệm Nhóm
đối chứng
1.10465
.90862
.05657
.99326 1.21605 19.528 257
.000
– nhóm thực
Số sinh viên vi phạm quy chế thi
nghiệm
186
Nhóm đối
-1.06589
.88190
.05490
-1.17401
-.95777 -19.414 257
.000
chứng – nhóm
Sử dụng mạng Internet để tra cứu tài liệu
thực nghiệm
Nhóm đối
-.67054
.54735
.03408
-.73765
-.60344 -19.677 257
.000
chứng – nhóm
thực nghiệm
Kết quả thi thông qua các môn học từ khá trở lên
Theo kết quả phân tích cho thấy, mức đánh giá bình quân về khả năng tự học
của SV của nhóm đối chứng là 3.7946; nhóm thực nghiệm 4.65894. Mức ý nghĩa của
kiểm định về sự khác biệt bằng 0.000 (Sig= 0.000<0.05) phản ánh có sự khác biệt
trong đánh giá về khả năng tự học của SV giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.
Cụ thể, mức đánh giá bình quân về khả năng tự học của SV của nhóm thực nghiệm cao
hơn nhóm đối chứng.
Đối với nhóm nội dung số SV vi phạm quy chế thi thì mức đánh giá bình quân
của nhóm đối chứng là 3.7946; nhóm thực nghiệm là 4.6589. Mức ý nghĩa của kiểm
định về sự khác biệt bằng 0.000 (Sig= 0.000<0.05) phản ánh có sự khác biệt trong đánh
giá về số SV vi phạm quy chế thi giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. Cụ thể,
mức đánh giá bình quân về nội dung số SV vi phạm quy chế thi của nhóm thực nghiệm
cao hơn nhóm đối chứng.
Đối với các nội dung còn lại ta thấy ĐTB của nhóm thực nghiệm đều cao hơn ĐTB của
nhóm đối chứng sau thời gian thực nghiệm, điều đó chứng tỏ giải pháp này đã mang
đến hiệu quả tốt, đủ cơ sở để kết luận và áp dụng thực tiễn.
3.5.6.3. Nhận xét đánh giá.
Tinh thần trách nhiệm, ý thức về ĐG TQHT của SV được nâng cao.
Phương pháp ĐG TQHT được các chủ thể tham gia được thay đổi theo yêu cầu
và đạt hiệu quả cao.
187
Quản lý hoạt động ra đề, coi thi, chấm thi và cung cấp thông tin phản hồi cũng
được quan tâm và đạt hiệu quả rõ rệt.
Những kết quả thử nghiệm trên đây tuy mới chỉ khẳng định bước đầu, nhưng có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc khẳng định kết quả tác động của các giải pháp đối với
chất lượng hiệu quả trong việc QL hoạt động ĐG.
Tiểu kết chương 3
Để nâng cao chất lượng QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX của các
trường ĐH Việt Nam, thì một trong những việc cần phải thực hiện hàng đầu đó là QL
hoạt động ĐG phải đáp ứng được yêu cầu của XH và môi trường của tổ chức.
Từ cơ sở của lý luận của QL hoạt động ĐG TQHT, kinh nghiệm QL hoạt động
ĐG của các trường ĐH trên thế giới và dựa trên cơ sở phân tích thực trạng QL hoạt
động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở Việt Nam ở Chương 1 và Chương 2, NCS đã đề
xuất 04 nhóm giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở Việt Nam. Đây
là công cụ QL và đánh giá từng nhiệm vụ, công việc của các chủ thể liên quan trực
tiếp, gián tiếp đến hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, bao gồm: (1) Nhóm giải
pháp 1: Xây dựng cơ chế, quy định và kế hoạch về tổ chức QL hoạt động ĐG TQHT
trong đào tạo ĐH hệ TX (Xây dựng các quy định về chức năng, quyền hạn của các tổ
chức và cá nhân có liên quan; Hoàn thiện quy chế về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX)
và bổ sung chính sách đối với người học; (2) Nhóm giải pháp 2: Đào tạo, bồi dưỡng và
chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tham gia làm công tác ĐG TQHT của sinh viên hệ ĐTTX (
Gồm: Nâng cao nhận thức, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chuyên trách và đội ngũ
giảng viên về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX theo yêu cầu đổi mới GDĐH;
Đổi mới tổ chức hoạt động đánh giá TQHT trong ĐTCN hệ TX); (3) Nhóm giải pháp
3: Đổi mới mô hình QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX (Gồm: Phân cấp
quản lý hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX; Hình thành mạng lưới các trung tâm
Khảo thí; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong QL hoạt động ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TXTX); (4) Đề xuất khung tham chiếu đánh giá nhiệm vụ, trách nhiệm
của các chủ thể QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.
188
Việc thực hiện các nhóm giải pháp trên đã được nhóm nghiên cứu thử nghiệm
cho các đối tượng gồm: Lãnh đạo nhà trường, Lãnh đạo các phòng QLĐT, lãnh đạo
Phòng Khảo thí & ĐBCL, lãnh đạo các khoa, bộ môn, GV và cán bộ lớp số lượng là:
175 CBQL, GV và 258 SV.
Kết quả thử nghiệm tuy mới chỉ khẳng định bước đầu, nhưng có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc khẳng định kết quả tác động của các giải pháp đối với chất lượng
hiệu quả trong việc QL hoạt động ĐG thành quả học tập của sinh viên ĐTTX và về cơ
bản các giải pháp đưa ra là phù hợp với mục tiêu khảo sát và những giải pháp khi được
triển khai sẽ góp phần nâng cao chất lượng ĐTTX.
Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp trên sẽ giải quyết các vấn đề hạn chế hiện
nay ở các trường ĐH nâng cao được chất lượng đào tạo từ xa đáp ứng được mục tiêu
đề ra và yêu cầu của xã hội.
189
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua tìm hiểu cơ sở lý luận về ĐG, QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ
TX, phân tích thực trạng QL hoạt động ĐG TQHTtrong ĐTCN hệ TX trong một số
trường ĐH ở Việt Nam hiện nay, tìm hiểu kinh nghiệm QL hoạt động ĐG của một số
trường ĐH trong và ngoài nước để đề xuất một số giải pháp quản lý ĐG TQHTtrong
ĐTCN hệ TX trong các trường ĐH ở Việt Nam, NCS đã rút ra một số kết luận sau đây:
Do có vị trí và vai trò rất quan trọng đối với GD nói chung và quá trình dạy -
học nói riêng nên ĐG TQHTcủa người học được nhiều nhà tâm lý học, GD học, quản
lý GD,… quan tâm nghiên cứu, do đó, lĩnh vực ĐG đã phát triển và đạt được những
thành tựu đáng kể. Đặc biệt phải kể đến tiến bộ về nhận thức của những người tham
gia công tác ĐG. Quan niệm cho rằng ĐG chỉ để xác nhận kết quả học tập của người
học không còn phù hợp nữa. Thay vào đó là quan niệm cho rằng ĐG vừa giúp xác
nhận TQHT của người học vừa giúp nâng cao chất lượng học tập của người học. Hơn
nữa, trong GDĐH, kết quả của ĐG có ảnh hưởng rất lớn không chỉ đối với người học
mà đối với cả XH vì đây là cơ sở đầu tiên xác nhận TQHT của người học đồng thời
khẳng định trình độ và chất lượng nguồn nhân lực của XH cho nên mọi nỗ lực nghiên
cứu đổi mới ĐG, đổi mới quản lý ĐG trong GDĐH đều phải tập trung hướng đến mục
tiêu đánh giá chính xác TQHT của người học và nâng cao chất lượng học tập của
người học đặc biệt là đối với SV hệ ĐTTX thì điều này càng quan trọng
Về lý luận, luận án đã phân tích, làm tường minh cũng như hệ thống những khái
niệm, thuật ngữ liên quan đến hoạt động nghiên cứu lý luận QL hoạt động ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX, chúng tôi nghiên cứu làm tường minh các khái niệm, bản chất,
đặc điểm của ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. Những lý luận được làm sáng tỏ và hệ
thống, làm cơ sở cho việc xem chúng là công cụ để chứng minh, giải thích cho các giả
thuyết và luận điểm đặt ra liên quan đến QL hoạt động ĐG TQHTtrong ĐTCN hệ TX
theo hướng tiếp cận của luận án là xây dựng khung tham chiếu cho các chủ thể liên
quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX.
190
Về thực trạng, nghiên cứu thực trạng Quản lý ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
trong các trường ĐH ở Việt Nam hiện nay đã có những chuyển biến đáng kể: ĐG
thường xuyên, định kỳ trong quá trình dạy học đã trở thành quy định bắt buộc đối với
tất cả các môn học; GV đã quan tâm đến đổi mới phương pháp, hình thức ĐG. Tuy
nhiên, hoạt động này vẫn còn rất nhiều bất cập, hạn chế đó là: ĐG ít có tác dụng điều
chỉnh hoạt động học tập của SV, hoạt động giảng dạy của GV; chưa ĐG được chính
xác, toàn diện năng lực của SV; vẫn còn tình trạng cho điểm số để đối phó với quy
định của nhà trường; mục tiêu học tập còn sơ sài chưa đáp ứng yêu cầu đề ra; phương
pháp ĐG ít phù hợp với nội dung môn học; đề thi chưa thực sự phù hợp với mục tiêu
môn học; chấm thi chưa thực sự khách quan, công bằng, chính xác; và vẫn còn có các
hiện tượng tiêu cực. Nguyên nhân của những bất cập đó xuất phát từ nhiều phía (GV,
CBQL, SV, XH), thể hiện ở: nhận thức về tầm quan trọng của ĐG của người làm công
tác đánh giá, của người bị đánh giá và XH chưa thật sự đúng đắn và đầy đủ; nghiệp vụ
của những người làm công tác đánh giá chưa đáp ứng yêu cầu; công tác chỉ đạo của
nhà trường chưa sát sao, chặt chẽ; chính sách quản lý chưa đầy đủ, ít tác dụng khuyến
khích cán bộ, GV thực hiện nghiêm túc và tích cực đổi mới trong ĐG. Thực trạng trên
cùng với xu hướng phát triển của GDĐH là cơ sở thực tiễn quan trọng để tác giả đề
xuất các giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở Việt Nam.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đã nghiên cứu một cách tường minh, khoa
học, logic về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, tác giả đã đề xuất 4 nhóm
giải pháp (Nhóm giải pháp 1: Nhóm giải pháp xây dựng cơ chế, quy định và kế hoạch
về tổ chức QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. Nhóm giải pháp 2: Nhóm
giải pháp đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tham gia làm công tác ĐG
TQHT trong ĐTCN hệ TX. Nhóm giải pháp 3: Nhóm giải pháp đổi mới mô hình QL
hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX. Nhóm giải pháp 4; Đề xuất khung tham
chiếu đánh giá nhiệm vụ, trách nhiệm của các chủ thể QL hoạt động ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX. Một số kết quả nghiên cứu đã được khảo sát và kiểm chứng như công
cụ khung tham chiếu đã thực hiện được vai trò, hoạt động của chúng trong việc xác
191
định nhiệm vụ, trách nhiệm của các chủ thể, cũng như đánh giá được mức độ tần xuất
và mức độ thực hiện một cách có tính khoa học đối với các chủ thể liên quan trực tiếp
và gián tiếp, luận án khẳng định rằng các giải pháp mà luận án đưa ra có khả năng cải
tiến QL hoạt động ĐG TQHTtrong ĐTCN hệ TX theo hướng nâng cao chất lượng ĐT
đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Do ở phạm vi một luận án, được thực hiện bởi một cá nhân tác giả nên việc
triển khai thử nghiệm các giải pháp này một cách khoa học và triệt để là điều khó có
thể thực hiện được nếu không có sự hỗ trợ, động thuận cùng tham gia nghiên cứu, làm
việc nhóm của nhiều đối tượng liên quan. Chính vì vậy đây là hạn chế của luận án
nhưng cũng là những hướng mở rộng phát triển luận án ở các cách tiếp cận như thử
nghiệm các giải pháp đề xuất, so sánh, đánh giá, điều chỉnh với các giải pháp ở cấp độ
đề tài cấp trường, cấp bộ…Tính khả thi của các giải pháp như đã phân tích là rõ ràng,
song trong thực tế còn phụ thuộc rất nhiều vào sự ủng hộ, không ngại khó khăn và sự
quan tâm đến người học của những người đứng đầu, những người lãnh đạo và các cấp
có thẩm quyền.
Kết quả luận án đã đạt được, đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đặt ra, cụ thể:
Thứ nhất: Khẳng định tầm quan trọng và ý nghĩa của ĐG và QL hoạt động ĐG
đối với GDĐH nói chung và đào tạo đại học từ xa nói riêng,...
Thứ hai: Về lý luận, luận án đã hệ thống hóa, làm rõ các khái niệm, thuật
ngữ,… có liên quan về ĐG và QL hoạt động ĐG,…
Thứ ba: Về thực tiễn, luận án đã khảo sát thực trạng QL hoạt động ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX và phân tích thực trạng
Thứ tư: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, luận án đã đề
xuất các giải pháp đổi mới ĐG và QL hoạt động ĐG,…
Thứ năm: Trên cơ sở hệ thống các giải pháp luận án đã khảo nghiệm tính cần
thiết và tính khả thi của các giải pháp
192
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Nhà nước, Chính phủ
Có chính sách, cơ chế hỗ trợ kinh phí, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho các cơ
sở giáo dục đại học phục vụ đào tạo từ xa. Trong giai đoạn hiện nay, tình hình kinh tế
còn nhiều khó khăn, ngân sách nhà nước hạn hẹp, việc đầu tư không dàn trải mà tập
trung vào các hạng mục trọng điểm, sau đó chuyển giao công nghệ cho các cơ sở đào
tạo khác. Có cơ chế để phát triển Viện Đại học Mở Hà Nội và Trường Đại học Mở
thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm dẫn đầu về nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ đào tạo từ xa, công nghệ phát triển và sản xuất học liệu cho các cơ sở đào
tạo từ xa trên phạm vi cả nước;
2.2. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Để hoàn thiện hệ thống chính sách về ĐG và xây dựng thành công một mô hình
mới về quản lý ĐG như luận án đề xuất, luận án có một số khuyến nghị với Bộ GDĐT
như sau:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển đào tạo từ xa, đặc biệt
tập trung nâng cao chất lượng của các chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng thông
qua việc rà soát, bổ sung và hoàn thiện quy định áp dụng đối với các cơ sở giáo dục đại
học cung cấp các chương trình đào tạo từ xa, trong đó quy định chặt chẽ các điều kiện
cho phép hoạt động đào tạo từ xa và điều kiện cho phép thực hiện chương trình đào tạo
từ xa cấp văn bằng; có chính sách khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học đầu tư và
sử dụng công nghệ đào tạo từ xa tiên tiến để triển khai các chương trình đào tạo từ xa
cấp văn bằng. Đồng thời triển khai xây dựng và ban hành bộ tiêu chuẩn, tiêu chí và
quy trình kiểm định chất lượng chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng để làm cơ sở
triển khai công tác kiểm định các chương trình đào tạo từ xa đã được cấp phép.
- Ban hành Quy chế riêng về ĐG trong đào tạo từ xa song song với Quy chế
ĐT, trong đó nghiên cứu, xem xét việc triển khai một số chính sách mới phù hợp với
đào tạo theo học chế tín chỉ và tình hình thực tiễn;
193
- Chỉ đạo sát sao các cơ sở giáo dục đại học có thực hiện đào tạo từ xa thực hiện
nghiêm túc công tác ĐG và QL hoạt động ĐG;
- Yêu cầu các trường ĐH có đào tạo từ xa ban hành đầy đủ các quy định, tạo cơ
chế phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa các đơn vị, xây dựng lực lượng cũng như cơ sở
vật chất để đáp ứng yêu cầu về đổi mới ĐG ;
- Ban hành một bộ tiêu chí đầy đủ và cụ thể hơn để kiểm định công tác ĐG ở
các trường ĐH.;
- Quan tâm đến công tác tuyên truyền sâu, rộng trong XH.
- Triển khai kiểm định các chương trình đào tạo từ xa, trước hết cần tập trung
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kiểm định viên để triển khai thực hiện đánh giá, kiểm định
các chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng; và lộ trình trong giai đoạn 2015-2020 sẽ
triển khai kiểm định đối với tất cả các chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng đã được
cấp phép bởi các tổ chức kiểm định của Việt Nam đã được cấp phép hoạt động đồng
thời khuyến khích các cơ sở giáo dục và đào tạo kiểm định bởi tổ chức kiểm định quốc
tế có uy tín được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
2.3. Đối với các cơ sở đào tạo
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của ĐG cho đội ngũ cán bộ và SV,
đồng thời mở rộng tuyên truyền thường xuyên trong XH;
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình đổi mới công tác quản lý ĐG của trường và thực
hiện chế độ công khai, minh bạch trong ĐG;
- Xây dựng quy trình và công cụ đánh giá thống nhất, phù hợp với từng đối
tượng, từng ngành học, môn học đảm bảo chất lượng, khách quan.
- Áp dụng khung tham chiếu và các giải pháp mà luận án đề xuất như cơ sở để
đánh giá và có những thay đổi, giải pháp phù hợp với tổ chức của mỗi nhà trường.
- Xây dựng lại bộ đề thi theo ngân hàng câu hỏi dưới dạng trắc nghiệm khách
quan, thay đổi lại cấu trúc đề thi dưới dạng trắc nghiệm khách quan,
- Rà soát xây dựng lại chương trình đào tạo từ xa, giáo trình, học liệu theo
hướng có cả “GIÁO” và “TRÌNH” bảo đảm mỗi môn học, học phần, chương có đầy đủ
194
các cấu phần: nội dung môn học, yêu cầu, mục tiêu môn học; hệ thống các câu hỏi và
tài liệu tham khảo để sinh viên có điều kiện tự nghiên cứu, học tập.
- Quan tâm đầu tư kinh phí ĐT, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tuỳ theo vị trí
công tác, chức năng, nhiệm vụ của họ và đầu tư kinh phí cho cơ sở vật chất, thiết bị
phục vụ ĐG;
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm
túc các hiện tượng gian lận, tiêu cực;
- Tăng cường việc kiểm tra, chấm bài điều kiện để yêu cầu SV học tập và
nghiên cứu thực thụ.
- Phối hợp với các GV để tổ chức ĐG quá trình, định kỳ đối với các lớp môn
học đạt hiệu quả;
- Thống kê, phân tích kết quả học tập của người học trên cơ sở đó giúp cho các
cơ sở ĐTTX định hướng quá trình dạy và học, điều chỉnh chương trình ĐT;
- Hợp đồng với các chuyên gia và GV, tổ chức xây dựng và quản lý ngân hàng
câu hỏi kiểm tra, thi làm cơ sở để xây dựng đề kiểm tra, đề thi đối với các môn học.
- Tích cực triển khai kiểm định các chương trình đào tạo từ xa, phấn đấu đến
năm 2020 sẽ triển khai kiểm định đối với tất cả các chương trình đào tạo từ xa cấp văn
bằng đã được cấp phép bởi các tổ chức kiểm định của Việt Nam đã được cấp phép hoạt
động hướng đến năm 2025 các cơ sở giáo dục và đào tạo kiểm định bởi tổ chức kiểm
định quốc tế có uy tín được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
195
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Bài tạp chí khoa học
[1] Trần Thị Mai Hanh (2012), “Đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng Đào tạo Đại học Từ
xa đáp ứng nhu cầu xã hội”, Tạp chí quản lý giáo dục, tháng 8/ 2012(39), tr 21 - 24
[2] Trần Thị Mai Hanh (2014), “Xu hướng và cách tiếp cận của Kiểm tra, đánh giá
TQHTtrong giáo dục đại học hiện nay”, Tạp chí khoa học Viện Đại học Mở Hà
Nội, tháng 11/2014 (08), tr24-33.
[3] Trần Thị Mai Hanh (2015), “Phát triển đội ngũ giảng viên đại học đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục”, Tạp chí khoa học Viện Đại học Mở
Hà Nội, tháng 8/2015 (13), tr.36-47
[4] Trần Thị Mai Hanh (2015), “Renewal of evalution and assessment of learning
outcomes of open and distance learning towards model approach”, Kỷ yếu Hội thảo
quốc tế về ĐTTX: “Distance Education in Human Resource development”. Nha
Trang City The Socialist Republic of Vietnam, tháng 9/2015.
[5] Trần Thị Mai Hanh (2016), “Thực trạng và giải pháp đổi mới hoạt động kiểm tra,
đánh giá TQHTcủa sinh viên hệ từ xa”, Tạp chí khoa học, Viện Đại học Mở Hà
Nội, tháng 11/2016 (25), tr.7-18.
[6] Trần Thị Mai Hanh (2016), “Vai trò của cố vấn học tập trong đào tạo theo tín
chỉ”, Tạp chí khoa học, Viện Đại học Mở Hà Nội, tháng 12/2016 (26), tr.24-31.
[7] Trần Thị Mai Hanh (2017), “Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong đào
tạo từ xa theo hướng tiếp cận năng lực”, Tạp chí giáo dục, tháng 9/2017
2. Đề tài nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá TQHTcủa sinh viên ở Khoa
đào tạo từ xa Viện đại học Mở Hà Nội, Đề tài NC cấp trường năm 2014.
- Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên ở Khoa Đào tạo Từ xa – Viện Đại học Mở
Hà Nội, Đề tài NC cấp trường năm 2015.
- Xây dựng mô hình cố vấn học tập trong đào tạo tín chỉ theo phương thức từ xa
ở Viện Đại học Mở Hà Nội, Đề tài NC cấp trường năm 2016.
- Xây dựng quy trình phối hợp quản lý đào tạo từ xa giữa Viện Đại học Mở Hà
Nội với các cơ sở liên kết đào tạo, Đề tài NC cấp trường năm 2013.
196
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Amena Begum và Bà Jesmin Pervin (Bangladesh), Vấn đề đảm bảo chất
lượng trong đào tạo từ xa và đào tạo mở: Bối cảnh quốc gia và Tham vọng Quốc tế,
Kỷ yếu Hội nghị thường niên năm 2009 của Mạng lưới chất lượng Châu Á-Thái Bình
Dương, Hà Nội, tháng 3/2009.
2. Vũ Phương Anh, Chuẩn năng lực đánh giá dành cho đối tượng quản lý giáo dục
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995), Quyết định số 1860/GD-ĐT ngày 25/5/1995
ban hành Quy chế tạm thời về xét tuyển, thi - kiểm tra và cấp chứng chỉ, văn bằng tốt
nghiệp đào tạo từ xa.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Quyết định số 40/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày
08/8/2003 về việc ban hành quy chế tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, cấp chứng chỉ, văn
bằng tốt nghiệp theo hình thức giáo dục từ xa.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Đề án Đổi mới Giáo dục đại học Việt Nam
giai đoạn 2006-2020, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục
trường đại học, Quyết định số 65/2007/QĐ-GDĐT ngày 01/11/2007, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia về giáo
dục mở và từ xa, Nxb Thế giới.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Kỷ yếu hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo
từ xa theo xu thế phát triển của khu vực và thế giới, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Thông tư số 10/2017/TT-BGDĐT ngày
28/4/2017 ban hành quy chế đào tạo đại học từ xa.
10. Benjamin S. Bloom và các cộng sự (1994), Nguyên tắc phân loại mục tiêu
giáo dục: Lãnh vực nhận thức, người dịch: Đoàn văn Điểu, Đại học Sư phạm TP. Hồ
Chí Minh, Tủ sách Tâm lý - Giáo dục.
11. Các đoàn Khảo sát thuộc Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ (2006), Những
quan sát về Giáo dục đại học trong các ngành CNTT, Kỹ thuật ĐT-ĐT-VT và Vật lý tại
một số trường ĐH Việt Nam.
197
12. Các quan niệm và khái niệm cơ bản về giáo dục không chính quy. Biên dịch
theo tài liệu của UNESCO và các tập International Encyclopedia of Education. Trường
ĐHSP Hà Nội, Đề tài NCKH-B2004-CTGD-06, 2004
13. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2001), Chiến lược phát triển giáo dục
2001-2010, Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001, Hà Nội.
14. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2005), Nghị quyết 14/2005/NQ-CP
ngày 02/11/2005 của Chính phủ về Đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt Nam giai
đoạn 2006 – 2020, Hà Nội.
15. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2015) Quyết định số 1559/QĐ-TTg ngày
10/9/2015 của về việc phê duyệt Đề án “Phát triển Đào tạo từ xa giai đoạn 2015 – 2020”.
16. Nguyễn Hữu Châu (2006), Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng giáo dục
và đánh giá chất lượng giáo dục – Đề tài cấp nhà nước, Viện Chiến lược và Chương
trình giáo dục, Hà Nội
17. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương về khoa học
quản lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
18. Nguyễn Đức Chính (2000), Tổng quan chung về đảm bảo và kiểm định chất
lượng đào tạo trong giáo dục đại học, Nxb ĐHQG Hà Nội
19. Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học,
Nxb ĐHQG, Hà Nội
20. Nguyễn Thị Doan (1996), Các học thuyết quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
21. Vũ Văn Dụ (2008), “Các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập”, Kỷ
yếu hội thảo Kiểm định, đánh giá và quản lý chất lượng đào tạo đại học, Nxb ĐH
Quốc gia Hà Nội.
22. Lê Tiến Dũng (Biên dịch) (2006), Đào tạo Từ xa Lý luận và thực tiễn, Nxb
ĐH quốc gia Hà Nội.
23. Lê Thị Mỹ Hà (2012) “Xây dựng quy trình đánh giá kết quả học tập của học
sinh Trung học cơ sở”, Luận án TS Quản lý giáo dục.
198
24. Vũ Ngọc Hải (2006), “Giáo dục đại học với tư cách động lực phát triển kinh
tế xã hội”, Tạp chí Khoa học giáo dục, số (12).
25. Nguyễn Thị Thu Hằng (2002), Cải tiến công tác kiểm tra đánh giá - Một biện
pháp quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đại học, Kỷ yếu Nâng cao chất
lượng đào tạo toàn quốc lần III, ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
26. Harold Koontz, Cyril O’Donnell và Heinz Weihrich (1992), Những điều cốt
yếu của quản lý, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
27. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ
điển Giáo dục học, Nxb Bách khoa, Hà Nội.
28. Đặng Thành Hưng (2012), Bản chất và điều kiện của việc tự học, Tạp chí
Khoa học giáo dục, số 78, tháng 3.
29. Cấn Thị Thanh Hương (2008), Phương pháp dạy, học và kiểm tra, đánh giá
trong học chế tín chỉ, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 36, tháng 9, tr 25-28.
30. Cấn Thị Thanh Hương, Vương Thị Phương Thảo (2009), Đổi mới phương
thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở Đại học Quốc gia Hà Nội, Tạp
chí khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 25, tr 26 – 32.
31. Cấn Thị Thanh Hương (2011), Nghiên cứu quản lí kiểm tra ĐG KQHT trong
giáo dục đại học ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục.
32. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2001), Chiến lược phát triển giáo dục
2001-2010, Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001, tr. 44
33. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2005), Đổi mới cơ bản và toàn diện
GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006-2020, Nghị quyết số 14/2005/NQ- CP ngày
2/11/2005.
34. Charles Waugh (2005), “Giáo dục đại học tại Hoa Kỳ: Một mô hình để so
sánh”, Giáo dục đại học, chất lượng và đánh giá, Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào
tạo và nghiên cứu phát triển giáo dục, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội, tr.433-435
35. Jack R. Fraenkel, Norman E. Wallen, Phương pháp thiết kế và đánh giá
trong nghiên cứu giáo dục, Đại học San Francisco. Tái bản lần thứ 5.
199
36. Jody Zall Kusek, Ray C.Rist (2005), Mười bước tiến tới hệ thống giám sát
và đánh giá dựa trên kết quả, Ngân hàng thế giới, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
37. Phan Văn Kha (2007), Quản lý nhà nước về giáo dục, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
38. Nguyễn Công Khanh (2004), Đánh giá và đo lường trong khoa học xã hội,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
39. Nguyễn Công Khanh (2014), chủ biên, Giáo trình kiểm tra đánh giá trong
giáo dục theo tiếp cận năng lực, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
40. Khoa Sư phạm, ĐHQGHN (2003), Giáo dục học Đại học, Hà Nội.
41. Đặng Bá Lãm (2003), KT-ĐG trong dạy học đại học, Nxb Giáo dục, Hà Nội
42. Trần Thị Bích Liễu (2005),“ Để đánh giá kết quả học tập của sinh viên
một cách có chất lượng”, Giáo dục đại học, chất lượng và đánh giá, Trung tâm
Đảm bảo chất lượng Đào tạo và Nghiên cứu phát triển giáo dục, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
43. Nguyễn Lộc, Mạc Văn Trang, Nguyễn Công Giáp (2009), Cơ sở lí luận
quản lí trong tổ chức giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
44. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý giáo dục: Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
45. Nguyễn Thành Nhân (2012), Mô hình đánh giá kết quả học tập của sinh viên
trong hệ thống đào tạo tín chỉ, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện KHGD Việt Nam.
46. Hồ Tuấn Nhựt và Đoàn Thị Minh Trinh (Biên dịch) (2009), Cải cách và xây
dựng chương trình đào tạo kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO, Nxb ĐH Quốc
gia TP.Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh.
47. Lê Đức Ngọc (2005), Giáo dục đại học: Chất lượng và đánh giá, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
48. Lê Đức Ngọc (2015), Nhập môn thống kê trong giáo dục, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
49. Lê Đức Ngọc - Sái Công Hồng - Lê Thái Hưng - Lê Thị Hoàng Hà (2017),
Kiểm tra đánh giá trong dạy học, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
200
50. Trần Thị Tuyết Oanh (2007), Đánh giá và đo lường kết quả học tập, Nxb
Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
51. Trần Thị Tuyết Oanh (2013), Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong nhà trường phổ thông, Tạp chí
Khoa học giáo dục, số 92, tháng 5/2013.
52. Trần Thị Tuyết Oanh (2014), Đánh giá kết quả học tập, Nxb Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
53. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2004), Nghị quyết số
37/2004/QH11 của Quốc hội thông qua ngày 03/12/2004, Hà Nội.
54. Subir Chowdhury (2006), Quản lý trong thế kỷ 21, Nxb Giao thông vận tải,
Hà Nội
55. Lê Quang Sơn (2010), “Những vấn đề của quản lý đào tạo theo học chế tín
chỉ ở trường ĐHSP”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số (6(41)).
56. Tian Belawati, Thực tiễn của hệ thống bảo đảm chất lượng trong giáo dục
mở và từ xa, Tạp chí Tổng luận Quốc tế về nghiên cứu khoa học trong giáo dục mở và
từ xa (IRRODL), Vol. 8, số 1, 2007.
57. Trịnh Khắc Thẩm (2005), “Đổi mới phương pháp dạy – học và kiểm tra,
đánh giá - giải pháp hàng đầu để nâng cao chất lượng đào tạo”, Giáo dục đại học, chất
lượng và đánh giá, Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu phát triển
giáo dục, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội.
58. Lâm Quang Thiệp, Phillip G. Altbach, D. Bruch Jonhstone (2006), Giáo dục
đại học Hoa Kỳ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
59. Lâm Quang Thiệp (2006), Lý thuyết và thực hành về đo lường và đánh giá
trong giáo dục, Tài liệu tập huấn, Edtech, Hà Nội.
60. Lâm Quang Thiệp (2010), Đo lường trong giáo dục, lý thuyết và ứng dụng,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
61. Nguyễn Thị Thu Thủy (2017), “Đổi mới kiểm tra, Đánh giá kết quả học tập
của học sinh hướng vào mục tiêu phát triển năng lực”, Tạp chí Giáo dục, số (397).
62. Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập:
phương pháp thực hành, Nxb Khoa học xã hội.
201
63. Trung tâm Đảm bảo chất lượng Đào tạo và Nghiên cứu phát triển giáo dục
(2005) Giáo dục đại học: chất lượng và đánh giá, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
64. Nguyễn Văn Tuấn (17/4/2008), “Chiến lược giáo dục từ xa hiện đại”, Nhân
dân điện tử.
65. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2004), Các quan niệm và khái niệm cơ
bản về giáo dục không chính quy, Biên dịch theo tài liệu của UNESCO và các tập
International Encyclopedia of Education, Trường ĐHSP Hà Nội, Đề tài NCKH-B2004-
CTGD-06.
66. Richard Lewis (Anh), Đảm bảo chất lượng trong đào tạo mở và từ xa, Kỷ
yếu Hội nghị thường niên năm 2009 của Mạng lưới chất lượng Châu Á-Thái Bình
Dương, Hà Nội, tháng 3/2009
II. Tài liệu tiếng Anh
67. Angelo , T. A., Cross K. P. (1993), Classroom Assessment Techniques: A
Handbook for Faculty, Jossey-Bass Publishers, San Francisco.
68. Anthony J.Nitko (2004), Educational Assessment of Students, Pearson
Education, INC.
69. Alistair Mutch & George Brown (2001), Assessmen: Aguide for heads of
department, LTSN Generic Centre.
70. Benjamin S. Bloom, George F.Madaus and J. Thomas Hastings (1981),
Evaluation to Improve Learning, by Mc.Graw- Hill Book Company, New York.
71. C.A. paloma, T.W. Banta (1999), Assesment in Higher Education, Jossey-
Bas Publishers, USA.
72. Carol Anne Dwyer (2008), The future of Assessment – Shaping teaching and learning, Lawrence Eribaum Assciates, Taylor & Francis Group, New York London.
73. Cross, K.P. & Angelo, T.A. (1988), Classroom Assessment Techniques,
NCRIPTAL, 1988.
74. German Rectors’Conference (2006). Asean University Network Quality-
Assurance, Manual for the implementation of the Guidelines.
202
75. D.S. Frith, H.G. Macintosh (1988), A Teacher’s Guide to Assessment,
Stanley Thornes Ltd.
76. T.N. Postlethwaite (2004), Monitoring Educational Achievement, Paris,
UNESCO.
77. W, Dunn, K.E & Mulvenon, S.W (2009), A criticalReview of Research on
Fomative Assessment: The Limited Scientific Evidence of the Impact of Formative
Assessment in Education, Practical Assessment Research & Evaluation, Volume14,
Number7.
78. Education Testing Services, T 62-67,74
79. Evaluation in Distance Education and E-learning, Valerie Ruhe and Bruno
D. Zumbo.
80. France Henri and Anthony Kaye (1996), Kiến thức tại nhà sư phạm học và
các vấn đề của ĐTĐHTX, bản dịch từ Tiếng Pháp, NBX Đại học Từ xa Quebec-
Canada , tr. 23-24-25]
81. Herbert J Walberg, Geneva D Haertel (1990), The International
Encyclopedia of Educational Evaluation, Pergamon Press, USA.
82. Quality Asurance Agency for Higher Education (2006), Code of practice for
the asurance of acadimic quality and standards in higher education-Section 6:
Assessment of student,
83. Oxford Dictionary language matter, Truy cập tại: http://www.
oxforddictionaries.com/ defenition/english/reference.
84. Oxford university, Regulation for the conduct of University examinations,
http://www.admin.ox.ac.uk
85. Roberts D, Khattri N. & Wessal A. (2011), Writing terms of Reference for
an evaluation - a how-to Guide, Word Bank/Independent Evaluation Group.
86. Ulf-Daniel Ehlers “Open Learning Cultures” A Guide to Quality,
Evaluation, and Assessment for Future Learning
87. New tools for assessment in distance education, Liane Tarouco Graduate
Program Informatics on Education University Federal of Santa Catarina Brazil
203
Liane@penta.ufrgs.br. Luciano Hack Graduate Program on Comuter Science
University Federal of Rio Grande do Sul Brazil
88. Tim S. Roberts Central Queensland University, Bundaberg, Australia. “Self,
peer, and Group Assessment in E - Learning”
89. Assessment in Open and Distance Learning System (ODL): A Challenge (S.
V. S. Chaudhary & Niradhar Dey School of Education, Indira Gandhi National Open
University, New Delhi (India) Open Praxis, vol. 5 issue 3, July-September 2013, pp.
207-216 Special theme: Learning assessment in open, distance and flexible education
90. Matthew prinneas and Marie Cini “Assessing learing in online Education
The Role of Technology in Improving Student Outcome”.
91. D. Randy Garrison, Terry Anderson, and Walter Archer “Critical Thinking,
Cognitive Presence, and Computer Conferencing in Distance Education”
92. Working Paper No. 1 October, 2002 “Assessment and Accountability Issues
in Distance Education for Adult Learners”
93. Baggaley, J. & Belawati, T. (Eds.) (2007) Distance Education Technology
in Asia. Part 9. Past and Present. Lahore: Virtual University of Pakistan.
94. Baggaley, J. & Belawati, T. (Eds.) (2008) Distance Education Technology
in Asia. Part 10. Present and Future. Lahore: Virtual University of Pakistan.
95. Gaffar, A. & Sangi, N. (1998) Online Examination System Software.
Karachi: SZABIST.
96. Marais, E., von Solms, B. & Argles, D. (2006) Identifying and Protecting
eLearning Systems From Corrupt Use and Plagiarism. 3rd International Conference
on eLearning for Knowledge-Based Society, Bangkok.
97. Qualifications & Curriculum Authority (2007) Draft Regulatory Principles
for E-Assessment. Online: www.qca.org.uk/qca_7814.aspx
98. Quellmalz, E. & Moody, M. (2004) Models for Multi-Level State Science
Assessment Systems. Washington: National Academy of Sciences. Online:
www.nationalacademies.org/bota/Multi Level%20State%20Assessment.html
204
99. Ridgway, J., McCusker, S. & Pead, D. (2004) Literature Review of E-
Assessment. Bristol: Futurelab. Online:
www.futurelab.org.uk/resources/publications_reports_articles/literature_reviews/Litera
ture_Review204/
100. Samaranayake, V.K. & nine co-authors (2007) Accessibility, Acceptance
and Effects of Distance Education in South Asia. In J. Baggaley & T. Belawati (Eds.)
Distance Education Technology in Asia. Part 1: Past & Present. Lahore: Virtual
University of Pakistan.
101. Sangi, N. (2007) E-Assessment methods and models for students evaluation
in Asia. In J. Baggaley & T. Belawati (Eds.) (2007) Distance Education Technology in
Asia. Part 1: Past and Present. Lahore: Virtual University, Pakistan.
102. Lorna Earl and Steven Katz “Rethinking Classroom Assessment with
Purpose in Mind”
103. Beverly Farr, Carol Studier, Laurel Sipes, Norman Coombs, August 2008.
“A Needs Assessment of the Accessibility of Distance Education in the California
Community College System”
104. William Wiersma, Stephen G. Jurs, Educational Measurement and
Tesing, SecondEdition, Allyn and Bacon, Boston-Lodon-Sydney- Toronto, 1990.
105. UNESCO (2002). Open and Distance Learning Trends, Policy and Stategy
Considerations.
106. http://www.edtech.com.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=34&I
temid=39
107.http://star.ucc.nau.edu/nauweb98/papers/dirks.html.
108.www.open.ac.uk
109.http://en.crtvu.edu.cn
110.www.ignou.ac.in
205
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 1
VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HỆ TỪ XA
(Dành cho giảng viên và cán bộ quản lý đào tạo từ xa)
Để đánh giá đúng thực trạng QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX và
có cơ sở để đưa ra các giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX, chúng tôi xin Thầy (Cô) vui lòng cho ý kiến qua việc đánh dấu (X) các phương án mà Thầy
(Cô) cho là hợp lý.
Xin chân thành cảm ơn Thầy (Cô).
Lưu ý:
- Mức độ quan trọng: Rất quan trọng (5), quan trọng (4), ít quan trọng (3),
không quan trọng (2) và hoàn toàn không quan trọng (1).
- Mức độ tần suất của hành vi: Rất thường xuyên (5), Thường xuyên (4), Ít
thường xuyên (3), Không thường xuyên (2), Hoàn toàn không thường xuyên (1).
- Mức độ phù hợp: Rất phù hợp (5); Phù hợp (4), Ít phù hợp (3), Không phù hợp
(2); Hoàn toàn không phù hợp (1).
Câu 1: Theo Thầy (Cô), mục tiêu của hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX đã đáp
ứng được những yêu cầu dưới đây ở mức độ như thế nào?
Yêu cầu Mức độ
(5) (4) (3) (2) (1)
Đánh giá chính xác
Đánh giá khách quan
Đánh giá công bằng
Đánh giá đúng mục tiêu môn học
Đánh giá toàn diện cả quá trình học tập của sinh viên
Đánh giá đúng năng lực của sinh viên
Thúc đẩy sinh viên tích cực học tập
Điều chỉnh mục đích học tập của sinh viên
Điều chỉnh nội dung môn học
Điều chỉnh phương pháp giảng dạy của giảng viên
206
Điều chỉnh phương pháp học tập của sinh viên
Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu của sinh viên
Giúp nhà trường quản lý chất lượng giảng dạy
Phát hiện những khó khăn, vướng mắc của sinh viên
Câu 2: Theo Thầy (Cô) hiện nay các hình thức ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được
thực hiện ở mức độ như thế nào?
Mức độ phù hợp Hình thức KT (5) (4) (3) (2) (1)
Tự luận
Trắc nghiệm khách quan trên giấy
Trắc nghiệm khách quan trên máy
Vấn đáp
Thực hành
Đánh giá chuyên cần/bài thu hoạch
Bài tập lớn hoặc tiểu luận
Giao ngân hàng câu hỏi
Câu 3: Theo Thầy (Cô) hiện nay hình thức ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được thực
hiện ở mức độ như thế nào? a. Rất phù hợp b. Phù hợp c. Ít phù hợp d. Không phù hợp e. Hoàn toàn không phù hợp Câu 4: Theo Thầy (Cô) những nội dung thường được GV quan tâm trong hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được thực hiện ở mức độ như thế nào?
Nội dung đánh giá Mức độ
(5) (4) (3) (2) (1)
Những vấn quan trọng trong chương trình môn học
Những vấn quy định trước trong đề cương
Những vấn đề GV nhấn mạnh trong quá trình giảng dạy
207
Những vấn đề GV chọn một cách tùy tiện
Câu 5: Theo Thầy (Cô) hiện nay công tác ra đề thi để ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
được thực hiện ở mức độ như thế nào?
Nội dung đánh giá Mức độ
(5) (4) (3) (2) (1)
Nội dung bảo đảm mục tiêu môn học
Nội dung đề thi phù hợp với nội dung môn học
Kiến thức, kỹ năng có ý nghĩa thực tiễn
Thi gì dạy nấy
Không đáp ứng được các yêu cầu trên
Câu 6: Theo Thầy (Cô) hiện nay công tác coi thi và chấm thi để ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX được thực hiện ở mức độ như thế nào?
- Công tác coi thi:
Mức độ Nội dung đánh giá (5) (4) (3) (2) (1)
Tổ chức coi thi đúng quy chế
Khả năng đáp ứng, xử lý tình huống phát
sinh trong kỳ thi
Điều kiện an toàn tổ chức thi
- Công tác chấm bài thi của giảng viên:
Mức độ Nội dung đánh giá (5) (4) (3) (2) (1)
Đảm bảo độ chính xác
Đảm bảo tính công bằng
Đảm bảo tính khách quan
Câu 7: Theo Thầy (Cô) hiện nay công tác chuẩn bị trước khi tiến hành ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được thực hiện ở mức độ như thế nào?
Nội dung đánh giá Mức độ
(5) (4) (3) (2) (1)
208
Chuẩn bị nguồn tài liệu
Chuẩn bị phòng thi và các thiết bị hỗ trợ ĐG TQHT
Chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động ĐG
Chuẩn bị hệ thống học liệu, giáo trình phục vụ hoạt động ĐG TQHT
Chuẩn bị ngân hàng đề thi để đánh giá
Chuẩn bị kinh phí đầu tư cho hoạt động ĐG TQHT
Câu 8: Theo Thầy (Cô) việc phổ biến quy chế, quy định về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở mức độ như thế nào?
Nội dung đánh giá Mức độ
(5) (4) (3) (2) (1)
Phát văn bản cho SV
Tổ chức các buổi phổ biến
Đưa thông tin lên trang website của nhà trường
* Ý kiến khác: .
……………………………………………………………………………………………
……………………………….…………………………………………………………..
Câu 9: Theo thầy (cô) hiện nay công tác coi thi của CBQL trong hoạt động ĐG TQHT
trong ĐTCN hệ TX đạt mức độ như thế nào? a. Rất nghiêm túc b. Nghiêm túc c. Ít nghiêm túc d. Chưa nghiêm túc e. Hoàn toàn không nghiêm túc Câu 10: Theo Thầy (Cô), thái độ của sinh viên trong phòng thi hiện nay được thể hiện ở mức độ như thế nào: a. Rất nghiêm túc c. Chỉ một số ít có thái độ nghiêm túc b. Nghiêm túc d. Chưa nghiêm túc Câu 11: Theo thầy (cô) hiện nay nhà trường có cung cấp thông tin phản hồi cho SV không?
209
a. Có phản hồi b. Chỉ đơn thuần thông báo KQĐG * Ý kiến khác:
……………………………………………………………………………………………
……………………………….………………………………………………………….. Câu 12: Theo Thầy (Cô) hiện nay các công tác công bố kết quả ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX được thực hiện ở mức độ như thế nào?
Mức độ Nội dung đánh giá (5) (4) (3) (2) (1)
Kết quả ĐG TQHTcủa sinh viên được nhà trường thống kê,
tổng kết và thông báo cho cán bộ, giảng viên
Đánh giá kết quả giảng dạy của giảng viên
Thông báo để cán bộ, giảng viên biết
Đánh giá việc đạt được mục tiêu của môn học
Đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường
Chữa lại bài kiểm tra
Thông báo tổng hợp về kết quả, về ưu nhược điểm
Tổng hợp những lỗi thường mắc của người học
Hướng dẫn sinh viên cách làm từng nội dung
Chỉ thông báo kết quả của từng người học
Kiểm tra lại khi kết quả khi chúng quá thấp
*Ý kiến khác: ……………………………………………………………………………………………
……………………………….………………………………………………………….. Câu 13: Theo Thầy (Cô) việc lập kế hoạch cho hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX hiện nay được thực hiện ở mức độ như thế nào?
Nội dung đánh giá Mức độ
(5) (4) (3) (2) (1)
Xây dựng kế hoạch chung cho hoạt động KT, ĐG
Xây dựng kế hoạch từng năm cho hoạt động KT,ĐG
210
Kế hoạch về việc tổ chức ra đề thi
Kế hoạch về việc tổ chức thi
Kế hoạch về việc tổ chức chấm thi
Kế hoạch về việc chuẩn bị nguồn nhân lực
Kế hoạch về công tác tài chính
Kế hoạch về việc chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất
Câu 14: Theo Thầy (Cô) việc quản lí thực hiện các qui định về tổ chức thi được thực
hiện ở mức độ như thế nào?
Mức độ thực hiện Nội dung đánh giá (5) (4) (3) (2) (1)
Việc duyệt đề thi
Việc tổ chức in ấn đề thi
Thực hiện các qui định về công tác coi thi
Việc lựa chọn CB coi thi, chấm thi
Việc tổ chức quán triệt qui chế, qui định về coi thi, chấm thi
Việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ coi, chấm thi
Việc thực hiện các qui định về chấm thi
Việc thực hiện các qui định về công bố kết quả thi
Việc thực hiện qui định về quản lí kết quả thi
Câu 15: Theo Thầy (Cô) các hình thức QL hoạt động ra đề thi trong ĐTCN hệ TX
được thực hiện ở mức độ như thế nào?
Mức độ thực hiện Các hình thức QL (5) (4) (3) (2) (1)
GV tự QL việc ra đề thi
Tổ chuyên môn có nhiệm vụ QL đề thi
BCN các Khoa, Phòng KT&ĐBCL QL đề thi
BGH QL việc ra đề thi
Cần có sự phối hợp chặt chẽ ở các cấp độ khác nhau từ tổ bộ môn đến nhà trường
Câu 16: Theo Thầy (Cô) việc QL hoạt động chấm thi trong ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở mức độ như thế nào?
211
Nội dung đánh giá Mức độ
(5) (4) (3) (2) (1)
Không QL, giao cho GV dạy lớp nào chấm lớp đó
Chưa QL chặt chẽ việc đánh phách
Chưa QL chặt chẽ việc 2 Gv chấm độc lập
Chưa QL chặt chẽ việc chấm thi lại
Câu 17: Theo Thầy (Cô) thực trạng công tác kiểm tra, giám sát thực hiện hoạt động
ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được thực hiện ở mức độ như thế nào?
Mức độ thực hiện Hình thức thanh tra (5) (4) (3) (2) (1)
Thanh tra công tác ra đề, duyệt đề và in đề thi
Thanh tra công tác coi thi
Thanh tra công tác chấm thi
Thanh tra việc vào điểm thi trên bảng điểm và trên máy
Thanh tra việc tính điểm trung bình theo học kì, năm, khóa
Thanh tra việc thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo
Thanh tra việc quản lí hồ sơ hoạt động ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX
*Ý kiến khác:
……………………………………………………………………………………………
……………………………….…………………………………………………………..
Câu 18. Theo Thầy (Cô) những hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX cho CB, GV đạt mức độ như thế nào?
Mức độ thực hiện Nội dung đánh giá (5) (4) (3) (2) (1)
Tự tìm hiểu và tự rút kinh nghiệm
Trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp
Tổ chức các hội thảo về ĐG
Tổ chức lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho CBQL về công tác ĐG
Cử CB tham gia các hội thảo về ĐG
212
*Ý kiến khác: …………………………………………………………………………………………… ……………………………….………………………………………………………….. Câu 19: Theo Thầy (Cô) nguyên nhân của những bất cập trong QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở mức độ như thế nào?
Mức độ thực hiện Nội dung đánh giá (5) (4) (3) (2) (1)
CB, GV, SV nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động ĐG
CB, GV nắm vững nghiệp vụ ĐG
CB, GV được bồi dưỡng, cập nhật nghiệp vụ ĐG
Các văn bản qui định về chức năng, nhiệm vụ của cá nhân,
các bộ phận chức năng
Các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện
Cơ chế phối hợp trong quản lí giữa các bộ phận chức năng
trong nhà trường
Hình thức xử lý đối với vi phạm của SV
Hình thức xử lý với vi phạm của CBGV
Hình thức động viên, khen thưởng chưa thỏa đáng với thành tích của CBGV
Kinh phí đầu tư cho hoạt động ĐG TQHT
Ảnh hưởng từ ngoài xã hội với tư tưởng coi trọng thi cử,
bằng cấp, “chạy điểm”…
Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐG TQHT
*Ý kiến khác: …………………………………………………………………………………………… ……………………………….………………………………………………………….. Câu 20: Theo Thầy (Cô) mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QL hoạt động ĐG
TQHT trong ĐTCN hệ TX?
Nội dung đánh giá
Mức độ ảnh hưởng (5) (4) (3) (2) (1)
Qui định chức năng nhiệm vụ các đơn vị tham gia quản lí hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Qui định về nội dung, yêu cầu và qui trình tổ chức các hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
213
Xây dựng qui trình ra đề thi, in ấn và quản lí đề thi Qui định về điều kiện được tham gia KT-ĐG Công bố công khai đáp án, thang điểm và kết quả thi (Trên bảng tin, trang WEB…) Có chế độ theo dõi hoạt động ĐG thường xuyên, có hiệu quả Có qui định cụ thể về chế độ tài chính đối với hoạt động kiểm tra ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Có kế hoạch và thực hiện việc đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ CB chuyên trách Có kế hoạch và tổ chức tốt việc thanh kiểm tra các khâu trong qui trình thực hiện Tăng cường trang thiết bị phục vụ cho hoạt động ĐG Tổ chức tốt việc xây dựng ngân hàng đề thi Tăng cường việc phối kết hợp giữa các đơn vị, chủ thể tham gia quản lí hoạt động ĐG Làm tốt công tác tư vấn, phân tích thông tin và khuyến nghị về ĐG Xây dựng và công bố công khai chuẩn đầu ra của các ngành học Cung cấp đầy đủ thông tin về ĐG và công bố công khai Nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của CB tham gia hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Nâng cao ý thức trách nhiệm của CBGV tham gia hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Nâng cao ý thức trách nhiệm của SV tham gia ĐG Tăng cường vai trò tham gia quản lí của khoa, tổ bộ môn Tăng cường vai trò tham gia quản lí của phòng Đào tạo Xây dựng kế hoạch ĐG cụ thể trong đề cương môn học Tăng cường sự kết nối giữa nhà trường và cơ sở thực hành, thực tập trong hoạt động kiểm tra ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Tăng cường sự kết nối giữa nhà trường và đơn vị sử dụng nguồn nhân lực trong đánh giá chất lượng đào tạo *Ý kiến khác: …………………………………………………………………………………………… ……………………………….…………………………………………………………..
214
PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2 VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
THÀNH QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HỆ TỪ XA
(Dành cho sinh viên đào tạo từ xa)
Để đánh giá đúng thực trạng QL hoạt động ĐG TQHT của sinh viên hệ từ xa và có cơ sở để đưa ra các giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT của sinh viên hệ từ xa, chúng tôi
xin anh (chị) vui lòng cho ý kiến qua việc đánh dấu (X) các phương án mà Anh (Chị) cho là hợp lý.
Xin chân thành cảm ơn anh (chị).
Lưu ý:
- Mức độ quan trọng: Rất quan trọng (5), quan trọng (4), ít quan trọng (3),
không quan trọng (2) và hoàn toàn không quan trọng (1).
- Mức độ tần suất của hành vi: Rất thường xuyên (5), Thường xuyên (4), Ít
thường xuyên (3), Không thường xuyên (2), Hoàn toàn không thường xuyên (1).
- Mức độ phù hợp: Rất phù hợp (5); Phù hợp (4), Ít phù hợp (3), Không phù hợp
(2); Hoàn toàn không phù hợp (1).
Câu 1: Theo Anh (Chị), ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX đã đáp ứng được những yêu
cầu dưới đây ở mức độ như thế nào?
Yêu cầu Mức độ
(5) (4) (3) (2) (1)
Đánh giá chính xác
Đánh giá khách quan
Đánh giá công bằng
Đánh giá đúng mục tiêu môn học
Đánh giá toàn diện cả quá trình học tập của sinh viên
Đánh giá đúng năng lực của sinh viên
Thúc đẩy sinh viên tích cực học tập
Điều chỉnh mục đích học tập của sinh viên
Điều chỉnh nội dung môn học
Điều chỉnh phương pháp giảng dạy của giảng viên
Điều chỉnh phương pháp học tập của sinh viên
Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu của sinh viên
215
Giúp nhà trường quản lý chất lượng giảng dạy
Phát hiện những khó khăn, vướng mắc của sinh viên
Có đủ điểm theo quy định
Câu 2: Theo Anh (Chị) hiện nay các hình thức ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được
thực hiện ở mức độ như thế nào?
Mức độ phù hợp Hình thức KT (5) (4) (3) (2) (1)
Tự luận
Trắc nghiệm khách quan trên giấy
Trắc nghiệm khách quan trên máy
Vấn đáp
Thực hành
Đánh giá chuyên cần/bài thu hoạch
Bài tập lớn hoặc tiểu luận
Giao ngân hàng câu hỏi
Câu 3: Theo Anh (Chị) hiện nay hình thức ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được thực
hiện ở mức độ như thế nào? a. Rất phù hợp b. Phù hợp c. Ít phù hợp d. Không phù hợp e. Hoàn toàn không phù hợp Câu 4: Theo Anh (Chị) những nội dung thường được GV quan tâm trong hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được thực hiện ở mức độ như thế nào?
Nội dung đánh giá Mức độ
(5) (4) (3) (2) (1)
Những vấn quan trọng trong chương trình môn học
Những vấn quy định trước trong đề cương
Những vấn đề GV nhấn mạnh trong quá trình giảng dạy
216
Những vấn đề GV chọn một cách tùy tiện
Câu 5: Theo Anh (Chị) hiện nay công tác coi thi và chấm thi để ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX được thực hiện nghiêm túc ở mức độ như thế nào? - Công tác coi thi:
Mức độ Nội dung đánh giá (5) (4) (3) (2) (1)
Tổ chức coi thi đúng quy chế
Khả năng đáp ứng, xử lý tình huống phát
sinh trong kỳ thi
Điều kiện an toàn tổ chức thi
- Công tác chấm bài thi của giảng viên:
Mức độ Nội dung đánh giá (5) (4) (3) (2) (1)
Đảm bảo độ chính xác
Đảm bảo tính công bằng
Đảm bảo tính khách quan
Câu 6: Theo Anh (Chị) việc phổ biến quy chế, quy định về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ
TX ở mức độ như thế nào?
Nội dung đánh giá Mức độ
(5) (4) (3) (2) (1)
Phát văn bản cho SV
Tổ chức các buổi phổ biến
Đưa thông tin lên trang website của nhà trường
* Ý kiến khác: .
…………………………………………………………………………………………… ……………………………….………………………………………………………….. Câu 7: Theo Anh (Chị) hiện nay công tác coi thi của CBQL trong hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX đạt mức độ như thế nào? a. Rất nghiêm túc b. Nghiêm túc c. Ít nghiêm túc
217
d. Chưa nghiêm túc e. Hoàn toàn không nghiêm túc Câu 8: Theo Anh (Chị), thái độ của sinh viên trong phòng thi hiện nay được thể hiện ở
mức độ như thế nào: a. Rất nghiêm túc c. Chỉ một số ít có thái độ nghiêm túc b. Nghiêm túc d. Chưa nghiêm túc Câu 9: Theo Anh (Chị), hiện nay nhà trường có cung cấp thông tin phản hồi cho SV không? a. Có phản hồi b. Chỉ đơn thuần thông báo KQĐG * Ý kiến khác:
……………………………………………………………………………………………
……………………………….…………………………………………………………..
Câu 10: Theo Anh (Chị) hiện nay các công tác công bố kết quả ĐG TQHT trong
ĐTCN hệ TX được thực hiện ở mức độ như thế nào?
Mức độ Nội dung đánh giá (5) (4) (3) (2) (1)
Kết quả ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX được nhà trường
thống kê, tổng kết và thông báo cho cán bộ, giảng viên
Đánh giá kết quả giảng dạy của giảng viên
Thông báo để cán bộ, giảng viên biết
Đánh giá việc đạt được mục tiêu của môn học
Đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường
Chữa lại bài kiểm tra
Thông báo tổng hợp về kết quả, về ưu nhược điểm
Tổng hợp những lỗi thường mắc của người học
Hướng dẫn sinh viên cách làm từng nội dung
Chỉ thông báo kết quả của từng người học
Kiểm tra lại khi kết quả chung quá thấp
* Ý kiến khác: …………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………
218
PHỤ LỤC 3 Phiếu trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý và giảng viên về các giải pháp quản lý
hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX của các trường ĐH Việt Nam
Để có cơ sở đề xuất các giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ, chúng tôi
xin Thầy (Cô) vui lòng cho ý kiến qua việc chọn các phương án đưa ra mà đồng chí cho là đúng. Xin chân thành cảm ơn Thầy (Cô).
Phần I. Trưng cầu ý kiến về các quan điểm và các giải pháp Câu 1: Trong mối quan hệ giữa ĐG và quá trình giảng dạy, Thầy (Cô) ủng hộ quan
điểm nào dưới đây? (Chọn 1 phương án)
1. Giảng viên chịu trách nhiệm đối với các bài kiểm tra thường xuyên trong quá trình dạy môn học và trường/khoa tổ chức kiểm tra kết thúc môn học
2. Trường/khoa tổ chức kiểm tra thường xuyên trong quá trình dạy môn học và kiểm
tra kết thúc môn học
3. Giảng viên được quyền chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch ĐG môn học
(kiểm tra thường xuyên trong quá trình dạy môn học và kiểm tra kết thúc môn học) cho
lớp môn học mà mình phụ trách và nộp điểm cho trường
Khác:
Câu 2: Trong mối quan hệ giữa ĐG và hình thức đào tạo, Thầy (Cô) ủng hộ quan
điểm nào dưới đây? (Chọn 1 phương án)
1. ĐG không phụ thuộc vào hình thức đào tạo (chính quy, tại chức, từ xa, tự học,...)
2. ĐG có sự phân biệt giữa các hình thức đào tạo (chính quy, tại chức, từ xa, tự học,...)
Khác: ...............................................................................................................................
......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................
Câu 3. Để công tác ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX đạt hiệu quả cao hơn nữa, những giải pháp nào cần phải được triển khai trong thời gian tới? (Có thể có nhiều lựa chọn)
1. Phổ biến các quy định, quy chế liên quan đến ĐG cho cán bộ, giảng viên và sinh viên vào đầu năm học và trước kỳ thi 2. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho giảng viên, cán bộ quản lý thông qua các khóa bồi dưỡng ngắn hạn 3. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho giảng viên, cán bộ quản lý thông qua các khóa bồi dưỡng dài hạn
219
4. Nâng cao nhận thức của giảng viên và cán bộ quản lý thông qua các hội thảo khoa học
5. Tuyên truyền trong xã hội về ĐG khách quan, chính xác, công bằng
6. Rà soát và hoàn chỉnh hệ thống các văn bản quy định về ĐG
7. Gắn đổi mới ĐG với đổi mới phương pháp giảng dạy 8. Sắp xếp và phân công công việc hợp lý
9. Quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của những cán bộ liên quan 10. Thành lập một bộ phận chuyên trách (Trung tâm khảo thí của trường)
11. Xây dựng ngân hàng câu hỏi thi/kiểm tra
12. Tăng cường trắc nghiệm khách quan đối với những môn học thuộc khối kiến thức chung
13. Tăng cường trắc nghiệm khách quan đối với tất cả các môn học
14. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
15. Có hình thức khen thưởng, kỷ luật thích đáng đối với giảng viên và cán bộ quản lý
16. Đầu tư kinh phí hợp lý
17. Giao quyền chủ động và yêu cầu tự chịu trách nhiệm nhiều hơn đối với giảng viên
Các giải pháp khác (rất mong Thầy (Cô) đề xuất những giải pháp tiếp theo).
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
220
PHỤ LỤC 4 PHIẾU HỎI PHỎNG VẤN TRỰC TIẾP
Câu 1: Thầy/Cô đánh giá như thế nào về thực trạng hoạt động ĐG TQHT của sinh viên
ở các trường ĐH có đào tạo từ xa hiện nay? Câu 2: Công tác QL hoạt động ĐG TQHT của sinh viên ở các trường ĐH có đào tạo từ
xa được thực hiện như thế nào? Câu 3: Thầy/Cô đánh giá như thế nào về công tác ra đề thi hiện nay?
Câu 4: Để tổ chức ĐG TQHT của sinh viên hiện nay nên điều chỉnh bổ sung qui chế
đào tạo những điểm gì? Câu 5: Đề nghị Thầy/Cô đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động đánh
giá TQHT cho SV hệ ĐTTX.
Câu 6: Đề nghị Thầy/Cô đề xuất giải pháp QL hoạt động ĐG TQHT cho SV hệ
ĐTTX.
221
PHỤ LỤC 5 PHIẾU HỎI VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP
(Của CBQL & GV)
Câu 1: Thầy/Cô đánh giá như thế nào về tính cấp thiết của các giải pháp QL hoạt động
ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở các trường ĐH có đào tạo từ xa hiện nay?
Xây dựng các quy định về chức năng, quyền hạn của các tổ chức và cá nhân có liên quan
Hoàn thiện quy chế về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
Bổ sung chính sách đối với sinh viên hệ đào tạo từ xa
Nâng cao nhận thức, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chuyên trách và đội ngũ giảng viên về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX theo yêu cầu đổi mới GDĐH
Đổi mới tổ chức hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa.
Phân cấp quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
Hình thành mạng lưới các trung tâm Khảo thí độc lập về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TXTX
Mức độ Nội dung giải pháp (5) (4) (3) (2) (1)
Khung tham chiếu đánh giá nhiệm vụ, trách nhiệm của các chủ thể QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX Câu 2: Thầy/Cô đánh giá như thế nào về tính khả thi của các giải pháp QL hoạt động
ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX ở các trường ĐH có đào tạo từ xa hiện nay?
Xây dựng các quy định về chức năng, quyền hạn của các tổ chức và cá nhân có liên quan
Hoàn thiện quy chế về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
Bổ sung chính sách đối với sinh viên hệ đào tạo từ xa
Nâng cao nhận thức, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chuyên trách và đội ngũ giảng viên về QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX theo yêu cầu đổi mới GDĐH
Mức độ Nội dung giải pháp (5) (4) (3) (2) (1)
222
Đổi mới tổ chức hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa.
Phân cấp quản lý hoạt động đánh giá thành quả học tập trong đào tạo cử nhân hệ từ xa
Hình thành mạng lưới các trung tâm Khảo thí về ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
Khung tham chiếu đánh giá nhiệm vụ, trách nhiệm của các chủ thể QL hoạt động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX
Câu 3: Đo đầu nhận thức của CBQL & GV trong nhóm ĐC và nhóm TN trong hoạt
động ĐG TQHT trong ĐTCN hệ TX trước và thực nghiệm
Việc duyệt đề thi
Việc tổ chức in ấn đề thi
Thực hiện các qui định về công tác coi thi
Việc lựa chọn CB coi thi, chấm thi
Việc tổ chức quán triệt qui chế, qui định về coi thi, chấm thi
Việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ coi, chấm thi
Việc thực hiện các qui định về chấm thi
Việc thực hiện các qui định về công bố kết quả thi
Việc thực hiện qui định về quản lí kết quả thi
Mức độ Nội dung thực nghiệm (5) (4) (3) (2) (1)
Câu 4. So sánh ý thức tham gia học tập của SV trước và sau thực nghiệm
Mức độ Nội dung thực nghiệm (5) (4) (3) (2) (1)
Khả năng tự học của sinh viên
Số sinh viên vi phạm quy chế thi
Sử dụng mạng Internet để tra cứu tài liệu
Kết quả thi thông qua các môn học từ khá trở lên
223