ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ ĐÌNH PHÙNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG

MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH

GIAI ĐOẠN 2017 - 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ ĐÌNH PHÙNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG

MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH

GIAI ĐOẠN 2017 - 2019

Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi

Thái Nguyên - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung

thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng

được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận

bởi “Hội đồng Đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý đất đai”

Tác giả luận văn

Vũ Đình Phùng

ii

DANH TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nội dung từ viết tắt

GPMB

Giải phóng mặt bằng

UBND

Ủy ban nhân dân

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CN QSD

Chứng nhận quyền sử dụng đất

KCN

Khu công nghiệp

TĐC

Tái định cư

KT-XH

Kinh tế xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân

iii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan

tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã

tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới TS. Nguyễn Thị Lợi, Khoa Quản lý tài

Nguyên, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong

suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.

Tôi xin cảm ơn sự góp ý, giúp đỡ chân thành của các Thầy, Cô giáo

Khoa quản lý tài nguyên, Phòng đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và tập thể cán bộ Phòng Tài

nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê; Ban Bồi thường GPMB&QLDA

huyện Nam Trực đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực

hiện luận văn tại địa phương.

Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè

đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.

Tôi xin trân thành cảm ơn !

Tác giả luận văn

Vũ Đình Phùng

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 1

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2

3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 2

CHƯƠNG 1 ...................................................................................................... 3

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................... 3

1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu đề tài .............................................................. 3

1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 3

1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .......................................................................... 9

1.2.1. Chính sách giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới ........... 10

1.2.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay ............................ 15

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 28

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28

2.2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Nam Trực ......................... 28

2.2.2. Đánh giá kết quả của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại 02

dự án. ............................................................................................................... 28

2.2.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp ................................ 29

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 29

2.3.2. Phương pháp so sánh, tổng hợp, xử lí, đánh giá và phân tích số liệu ... 30

v

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 31

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Nam Trực ........................ 31

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện

Nam Trực ........................................................................................................ 39

3.1.3. Tình hình sử dụng đất của huyện Nam Trực ........................................ 41

3.2. Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại 02 dự án trên địa

bàn huyện Nam Trực ....................................................................................... 45

3.2.1. Đánh giá tổng quát về tình hình chung của việc thực hiện giải phóng

mặt bằng trên địa bàn huyện Nam Trực ......................................................... 45

3.2.2. Đánh giá thực trạng trạng công tác GPMB, bồi thường, hỗ trợ tái định

cư tại 02 dự án ................................................................................................. 46

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực) ....................... 47

3.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và giải pháp đối với công tác

GPMB khi nhà nước thu hồi đất đối với 02 dự án .......................................... 64

3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 64

3.3.2. Một số tồn tại, khó khăn ........................................................................ 65

3.3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác

GPMB, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Nam Trực ........... 65

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 68

1. Kết luận ....................................................................................................... 68

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng đất huyện Nam Trực năm 2019 ............................ 42

Bảng 3.2. Tổng hợp diện tích đất thu hồi giai đoạn 2015 - 2019 ................... 45

Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích đất thu hồi ở Dự án 1 ....................................... 47

Bảng 3.4. Tổng hợp diện tích đất thu hồi ở Dự án 2 ....................................... 48

Bảng 3.5. Xác định đối tượng được bồi thường của 2 dự án .......................... 49

Bảng 3.6. Xác định diện tích đất được bồi thường của 2 dự án ...................... 50

Bảng 3.7: Tổng hợp ý kiến cá nhân, tổ chức về đối tượng được bồi thường, hỗ

trợ và không được bồi thường, hỗ trợ ............................................................. 51

Bảng 3.8. Giá bồi thường về đất ở .................................................................. 53

Bảng 3.9. Giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp .................................................... 53

Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến của người bị thu hồi đất về giá đất tính bồi

thường .............................................................................................................. 54

Bảng 3.11: Tổng hợp đơn giá bồi thường về tài sản, công trình hoa màu gắn

liền trên đất ...................................................................................................... 55

Bảng 3.12: Tổng hợp ý kiến của người bị thu hồi đất về giá bồi thường tài

sản, công trình hoa màu gắn liền trên đất ....................................................... 57

Bảng 3.13: Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân được hưởng chính sách hỗ trợ

của dự án bị thu hồi đất ................................................................................... 58

Bảng 3.14: Tổng hợp ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện

các chính sách hỗ trợ ....................................................................................... 60

Bảng 3.15: Mục đích sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của người dân bị thu

hồi đất .............................................................................................................. 61

Bảng 3.16: Những ảnh hưởng của việc bị thu hồi đất và tình hình hỗ trợ việc

làm đến đời sống của người dân bị thu hồi đất tại dự án I và dự án II ........... 62

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia và không

thể thay thế được trong đời sống, trong quá trình sản xuất của con người.

Trong những năm gần đây nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về

sự gia tăng dân số làm cho diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp, đồng thời

quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá trị kinh tế

cao và nhu cầu về mặt bằng lớn để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Để có

mặt bằng thực hiện các dự án chúng ta phải thu hồi và chuyển mục đích sử

dụng đất đai.

Trước thực trạng như vậy, công tác bồi thường GPMB là một trong

những công việc hết sức khó khăn, phức tạp và được xã hội đặc biệt quan

tâm, bồi thường GPMB không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các

tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có đất bị thu hồi mà còn ảnh hưởng rất lớn đến

tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương sau khi tái định cư cho

người dân. Bồi thường GPMB là lĩnh vực nhạy cảm và gặp rất nhiều khó

khăn trong quá trình thực hiện như thương lượng giá đền bù hợp lý với người

dân, tái định cư và giải quyết hậu quả sau giải phóng mặt bằng...Do vậy cần

áp dụng linh hoạt các quy định của pháp luật vào điều kiện thực tế của địa

phương. Trước những khó khăn như vậy, việc đánh giá công tác GPMB để

đưa ra những phương án khả thi giải quyết những khó khăn khi bồi thường

GPMB đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội.

Xuất phát từ thực tế đó, được sự nhất trí của Khoa Quản lý Tài nguyên,

Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của

cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: "Đánh giá công

tác bồi thường, giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn huyện Nam

Trực, tỉnh Nam Định giai đoạn 2017 -2019”.

2

2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của các dự án, tìm

ra những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng

của các dự án. Từ đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi cho công tác bồi

thường, giải phóng mặt bằng của địa phương trong thời gian tới góp phần đẩy

nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội một cách hiệu quả và bền vững.

- Xác định và đánh giá những ảnh hưởng của công tác bồi thường, giải

phóng mặt bằng đến đời sống của người dân trong khu vực giải phóng mặt

bằng, nhằm giúp các dự án sớm được triển khai thực hiện hiệu quả, ổn định

cuộc sống của người dân thuộc diện giải phóng mặt bằng, góp phần phát triển

kinh tế xã hội của huyện.

3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

- Ý nghĩa khoa học

+ Sử dụng kiến thức đã học áp dụng vào thực tế nâng cao tính thực tiễn,

chiều sâu của kiến thức ngành học cho bản thân.

+ Nghiên cứu vấn đề còn tồn tại trong thực tiễn để tìm ra cái mới cho lý

thuyết từ đó quay trở lại áp dụng cho thực tiễn.

- Ý nghĩa thực tiễn

Giúp địa phương nắm được thực trạng công tác GPMB, bồi thường, hỗ

trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn, nêu bật những hạn chế

và nguyên nhân làm ảnh hưởng đến công tác GPMB. Từ đó có những định

hướng trong Quản lý Nhà nước về đất đai cũng như ban hành những chính

sách, quy định hợp lý mang tính hiệu quả trong thực tế.

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu đề tài

1.1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1.1. Một số khái niệm giải phóng mặt bằng

Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến

việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư

trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc

xây dựng một công trình mới.

Quá trình giải phóng mặt bằng (GPMB) được tính từ thời điểm bắt đầu

hình thành hội đồng GPMB đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư

mới. Đây là quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự

án và liên quan đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia và cả của xã hội.

Công tác GPMB mang tính quyết định đến tiến độ của các dự án, là

khâu đầu tiên thực hiện dự án.

Bồi thường thiệt hại

Bồi thường thiệt hại là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất

và tài sản bị thiệt hại với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.

Đền bù trả bằng tiền hoặc hiện vật thay thế cho các thiệt hại về đất đai,

tài sản thu nhập và các tài sản khác liên quan do tác động của dự án."Bồi

thường" hay “đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho

một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. Bồi thường

về đất khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng

đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.

Có 2 loại bồi thường: bồi thường thiệt hại về đất và bồi thường thiệt

hại về tài sản.

+ Bồi thường thiệt hại về đất là biện pháp để phân bố lại tài nguyên trên

4

quan điểm lấy bao nhiêu bù bấy nhiêu.

+ Bồi thường thiệt hại về tài sản gồm: nhà, công trình, vật kiến trúc, cây

cối hoa màu, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn với đất đai bị thu hồi.

Tái định cư

Tái định cư (TĐC) là quá trình định cư, ổn định và khôi phục cuộc sống

cho những người dân sau khi nhà nước thu hồi đất hoặc bị mất chỗ sinh sống

do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Ngoài ra còn bao gồm các hoạt

động nhằm hỗ trợ cho những người bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án gây

ra khôi phục và cải thiện mức sống cũng như những cơ sở kinh tế và văn hóa -

xã hội.

TĐC trong bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất được hiểu là

việc di chuyển người có đất bị thu hồi đất đến sinh sống ổn định tại một nơi

mới thông qua các hoạt động hỗ trợ của nhà nước nhằm giúp người bị thu hồi

đất ổn định đời sống, sản xuất tại khu tái định cư.

Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi

Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu

hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời

đến địa điểm mới. Chính sách này thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với

người dân trong khu vực giải tỏa, đặt con người vào vị trí then chốt trong quá

trình thực hiện, góp phần tích cực đẩy nhanh tốc độ GPMB, thời gian thi công

được đảm bảo.

1.1.1.2. Các yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng

Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta hiện nay

còn nhiều vấn đề bất cập và vướng mắc, đã tác động không nhỏ tới công tác

BT, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ các mục tiêu quốc gia. Vấn đề

đặt ra ở đây đó chính là phải tích cực đẩy manh công tác quản lý Nhà nước về

đất đai, nâng cao năng lực pháp lý, tăng cường thể chế là những nội dung hết

sức quan trọng trong việc giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Điều này ảnh

5

hưởng không nhỏ đến quá trình thực hiện công tác GPMB, BT khi nhà nước

thu hồi đất.

1) Việc ban hành văn bản và thực hiện các văn bản

Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993 đến nay, Chính Phủ đã

bốn lần trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai

năm 1998, 2001, 2003 và 2013 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã

hội đất nước. Theo đó, chính sách bồi thường, GPMB cũng luôn được Chính

phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển

khai. Với những đổi mới về pháp Luật Đất đai, đã cơ bản đáp ứng được tính ổn

định, thống nhất của pháp Luật Đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường,

GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy

việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng

rất lớn đến công tác bồi thường, GPMB.

Việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc

tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra

thi hành Luật Đất đai năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy:

- Nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ

quản lý đất đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế;

trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt.

- Nhận thức pháp luật của một số người dân còn hạn chế, cùng với đó là

việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai, công bằng ở các địa

phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất

lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp đến tiến

độ GPMB.

2) Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Đất đai là tài nguyên không tái tạo được và là điều kiện không thể thiếu

được trong mọi quá trình phát triển. Quy hoạch sử dụng đất được xem là giải

pháp tổng thể định hướng cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của

6

nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các

quan hệ đất đai, khắc phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết

những vấn đề mà quá trình phát triển đang đặt ra.

Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để

tổ chức việc bồi thường, GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng

mà Nhà nước đóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB

nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các

yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử

dụng đất không chỉ là công cụ cho thị trường mà còn là phương tiện quan

trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hoá về công bằng, dân

chủ, văn minh trong bồi thường GPMB và cũng là công việc mà hoạt động

quản lý Nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường

GPMB trên hai phương diện:

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan

trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng

đất, mà theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, việc giao đất, cho thuê đất

chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh

hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, từ đó tác động tới giá đất

tính bồi thường.

3) Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền

sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư

pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân

đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các

quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền

7

sử dụng đất. Trong công tác bồi thường GPMB, giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất (GCNQSDĐ) là căn cứ để xác định loại đất, diện tích đất, đối tượng

tính bồi thường. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.

4) Yếu tố giá đất và định giá đất

Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường,

GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.

Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy

định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy

định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành trong các

trường hợp sau đây:

- Do UBND các tỉnh, huyện (gọi chung là UBND cấp tỉnh) quy định

(căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung gia đất do

Chính phủ quy định) và được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.

- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên

quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử

dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có

những hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương pháp kinh

tế nhằm tính toán lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm

khi chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định

giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái

tiền tệ cho một mục đích cụ thể đã được xác định tại một thời điểm xác định.

Khi định giá đất người định giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của

từng loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho

phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng một số

phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương

8

pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.

Tình hình phổ biến hiện nay là giá đất cho các địa phương quy định và

công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc

về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện. Kết quả kiểm tra thi hành Luật

Đất đai năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy trong 17.480

đơn tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai thì có tới 12.348 trường hợp là

khiếu nại về bồi thường GPMB chiếm 70,64%. Trong các trường hợp khiếu

nại về bồi thường, GPMB thì có tới 70% là khiếu nại về giá đất nông nghiệp

bồi thường quá thấp so với giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường hoặc

giá đất ở được giao tại nơi TĐC lại quá cao so với giá đất ở đã được bồi

thường tại nơi bị thu hồi.

Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường GPMB không được

làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng đầu tư,

làm chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.

5) Thị trường bất động sản

Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất

động sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và

phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để

thực hiện các dự án đầu tư do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai

thông qua các giao dịch trên thị trường, đồng thời người bị thu hồi đất có thể

tự mua hoặc thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà

nước thực hiện chính sách bồi thường và TĐC.

Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác

động tới giá đất tính bồi thường.

1.1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Mỗi dự án liên quan đến giải phóng mặt bằng có một đặc điểm riêng,

liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.

GPMB là quá trình mang tính đa dạng và phức tạp.

9

- Tính đa dạng

Mỗi dự án được thể hiện trên một địa điểm khác nhau với điều kiện tự

nhiên, kinh tế xã hội, trình độ dân trí nhất định. Do đó, giá trị của đất và các

tài sản gắn liền với đất ở các khu vực khác nhau là khác nhau dẫn đến công

tác BT, GPMB sẽ có những nét đặc trưng riêng, nhất định cho từng vùng,

từng khu vực.

- Tính phức tạp

Thứ nhất, do tình hình GPMB luôn gặp nhiều khó khăn vì giá cả thị

trường luôn biến động do đó giá bồi thường ở mỗi thời điểm có khác nhau.

Thực tế cho thấy một số dự án đã tiến hành xong khâu kiểm định nhưng

không thực hiện tiếp được vì thiếu vốn. Chính những yếu tố trên khiến người

dân luôn có một tâm lý hoang mang khi được bồi thường. Mặt khác trong quá

trình thực hiện thường hay xảy ra các vấn đề bất cập như: số hộ phát sinh,

người dân xây mới các công trình trên đất đang thực hiện công tác GPMB...

đã gây trở ngại cho tiến độ thực hiện dự án.

Thứ hai, đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống kinh tế -

xã hội nên khi GPMB cũng gặp nhiều khó khăn. GPMB được thực hiện chủ

yếu ở các khu dân cư có đời sống kinh tế và trình độ dân trí chưa cao nên rất

phức tạp, tâm lý của người dân là không muốn di chuyển đi nơi khác.

Thứ ba, tính phức tạp còn gặp phải khi thực hiện công tác GPMB là do

nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau, giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng

đất chưa đầy đủ, hợp pháp.

1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài

- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013.

- Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định

về giá đất;

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy

10

định về thu tiền sử dụng đất khi thi hành Luật Đất đai năm 2013.

- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy

định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số: 23/2014/TT-

BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số: 24/2014/TT-

BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số: 25/2014/TT-

BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về bản đồ địa chính.

- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ Quy

định về khung giá.

- Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLTBTP-BTNMT ngày 23 tháng 6 năm

2016 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đăng ký thế chấp

quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày

15/05/2014 về đất đai của Chính phủ.

- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều

chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.

- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy

định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

1.2.1. Chính sách giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới

Đối với mọi quốc gia trên thế giới, đất đai là nguồn lực cơ bản, quan

trọng nhất đối với mọi hoạt động trong đời sống KT-XH. Vì vậy, nhiều nước

trên thế giới đang cố gắng không ngừng trong việc hoàn thiện chính sách

pháp luật về đất đai, trong đó có chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC của cơ

11

quan quản lý Nhà nước. Dưới đây là một số kinh nghiệm trong công tác quản

lý Nhà nước về đất đai của một số nước trên thế giới, đồng thời giúp cho

chúng ta có cái nhìn tổng quát hơn về công tác bồi thường giải phóng mặt

bằng (Trương Ánh Tuyết, 2002).

* Trung Quốc

Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và

sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà

nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể nông

dân lao động. Theo quy định của Luật Đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai

thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các

hình thức giao đất không thu tiền sử dụng (cấp đất), giao đất có thu tiền sử

dụng đất (xuất nhượng đất) và cho thuê đất (Đặng Thái Sơn, 2002).

Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai

Trung Quốc quy định như sau:

Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính

quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi đất.

Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha

trở lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi. Đất nông nghiệp sau khi

thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước.

Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật Trung Quốc quy định, người nào

sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Tiền bồi thường bao gồm

các khoản như lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả

cho người có đất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy

định mức nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao

tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp,

khoảng 442.000 - 2.175.000 nhân dân tệ/ha.

Về phương thức đền bù thiệt hại: Nhà nước thông báo cho người sử

12

dụng đất biết trước việc họ sẽ thu hồi đất trong thời hạn một năm, người dân

có quyền lựa chọn các hình thức đền bù thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại

khu ở mới. Tại Thủ đô Bắc Kinh và Thành phố Thượng Hải, người dân

thường lựa chọn đền bù thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với

nơi làm việc của mình.

Về giá đền bù thiệt hại, tiêu chuẩn và giá thị trường: Mức giá này cũng

được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được

điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác

động điều chỉnh lại thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, đền bù thiệt hại

theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).

Về tái định cư: Các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ

và kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với nhu cầu sử

dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý

điều kiện về làm việc, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước

có chính sách riêng (Website:http://www.tapchicongsan.org.vn).

* Hàn Quốc

Bắt đầu từ những năm 1962, để thực hiện những mục tiêu phát triển

kinh tế xã hội, đất nước xứ sở Kim chi đã liên tục đúc rút kinh nghiệm và

hoàn thiện công tác giải phóng mặt bằng. Bộ luật bồi thường thiệt hại của Hàn

Quốc được thực hiện theo 3 giai đoạn:

- Thứ nhất tiền bồi thường đất đai sẽ được giám định viên công cộng

đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho công trình

công cộng. Giá quy định không dựa vào những lợi nhuận khai thác do đó có

thể đảm bảo sự khách quan trong việc bồi thường.

- Thứ hai pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho người có

quyền sử hữu đất trong quá trình thương lượng chấp nhận thu hồi đất. Quy

trình chấp nhận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất

đai, thương lượng chấp nhận thu hồi.

13

- Thứ ba biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Chế độ này được

Nhà nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt của con

người, cung cấp đất đai cho những người phải chuyển nơi cư trú do thực hiện

công trình công cộng cần thiết của Nhà nước

(Website:http://www.tapchicongsan.org.vn)

* Australia (Úc)

Luật đất đai của Úc quy định: đất đai thuộc sở hữu Nhà nước và sở hữu

tư nhân. Luật đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu

đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhương, thế chấp, thừa kế theo

di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất đai (Mai Mộng

Hùng, 2008).

Luật đất đai năm 1989 của Úc quy định, có hai loại thu hồi đất:

- Thu hồi đất bắt buộc

- Thu hồi đất tự nguyện

Thu hồi đất tự nguyện được nước Úc tiến hành khi chủ đất cần được

thu hồi đất. Trong thu hồi đất tự nguyện không có quy định đặc biệt nào được

áp dụng mà việc thỏa thuận đó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần

được thu hồi vốn và người thu hồi đất sẽ thỏa thuận giá bồi thường đất trên

tinh thần đồng thuận và căn cứ vào thị trường.

Thu hồi đất bắt buộc được nước Úc tiến hành khi Nhà nước có nhu cầu

sử dụng đất cho các mục đích công cộng và các mục đích khác. Thông

thường, Nhà nước có được đất đai thông qua đàm phán.

Trình tự thu hồi đất bắt buộc được thực hiện như sau:

- Nhà nước gửi cho các chủ đất một văn bản trong đó nêu rõ mục tiêu

thu hồi đất vì các mục đích công cộng. Văn bản này gồm các nội dung chính

như cơ quan muốn thu hồi đất, miêu tả chi tiết mảnh đất, mục đích sừ dụng

đất sau khi thu hồi và các giải thích vì sao mảnh đất đó phù hợp với mục tiêu

công cộng đó.

14

- Chủ sở hữu mảnh đất có thể yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tài chính và quản

lý xem xét lại vấn đề thu hồi đất. Nếu chủ sở hữu vẫn chưa hài lòng thì có thể

tiếp tục yêu cầu trọng tài phúc thẩm hành chính phán xử. Trọng tài phúc thẩm

hành chính không thể xem xét tính đúng đắn về quyết định của Chính phủ

nhưng có thể xem xét các vấn đề liên quan khác.

- Nhà nước thông báo rộng rãi quyết định thu hồi đất và chủ sở hữu đất

phải thông báo cho bất kỳ ai muốn mua mảnh đất đó về quyết định thu hồi đất

của Chính phủ. Sau đó, Nhà nước sẽ ban hành quyết định thu hồi đất và thông

báo trên báo chí.

- Chủ sở hữu đất nhận được thông báo tiến hành các thủ tục yêu cầu bồi

thường. Ngay sau khi có quyết định thu hồi đất, chủ đất có thể yêu cầu Nhà

nước bồi thường.

Nguyên tắc của BT của quốc gia này đó là công bằng và theo giá thị

trường. Theo đó, các yếu tố sẽ được tính toán trong quá trình bồi thường đó là

giá thị trường, giá đặc biệt đối với chủ sở hữu, các chi phí liên quan như phí

di chuyển, chi phí TĐC (Mai Mộng Hùng, 2008).

* Nhận xét, đánh giá về chính sách GPMB của một số nước trên thế giới.

Việc xây dựng và phát triển các công trình xây dựng, công trình dân

dụng đều cần có đất. Do đất đai có hạn, vì thế mọi Nhà nước đều phải sử dụng

quyền lực của mình để thu hồi đất hoặc trưng thu của người đang sở hữu,

đang sử dụng để phục vụ cho nhu cầu xây dựng các công trình phục vụ lợi ích

công cộng, lợi ích quốc gia. Ở mỗi quốc gia, quyền lực thu hồi, trưng thu đất

được ghi trong hiến pháp hoặc tại Bộ luật đất đai hoặc một bộ luật khác. Nếu

việc thu hồi, trưng thu đã phù hợp với quy định của pháp luật mà người sở

hữu hoặc sử dụng đất không thực hiện thì Nhà nước có quyền chiếm hữu đất

đai. Việc thu hồi đất, trưng thu đất và bồi thường thiệt hại về đất tại mỗi quốc

gia đều được thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước đó quy định

(Website:http://www.tapchicongsan.org.vn).

15

Qua tìm hiểu chính sách bồi thường GPMB của một số nước trên thế

giới, nước ta cần học hỏi một số kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện chính

sách bồi thường GPMB.

1.2.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay

Vai trò của đất đai đối với quá trình phát triển KT-XH ngày càng được

nhìn nhận đầy đủ, toàn diện và khoa học, đặc biệt là trong thời kỳ CNH-HĐH

đất nước. Với những đổi mới tích cực, trong những năm qua, việc thực hiện

chính sách bồi thường, GPMB ở Việt Nam đã và đang đạt được những hiệu

quả nhất định. Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đã góp phần rất quan

trọng để phát triển KT-XH nhưng đây cũng là một trong những vấn đề nổi

cộm nhất trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai hiện nay.

Trong năm 2016, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết hợp với

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức hội thảo đánh giá tình hình thu hồi

đất để thực hiện CNH-HĐH.

* Về diện tích đất nông nghiệp, đất ở bị thu hồi để phát triển các KCN, đô thị

và các công trình công cộng.

Trong 5 năm qua, từ năm 2010-2015, tổng diện tích đất nông nghiệp đã

thu hồi là 366,44 nghìn ha (chiếm gần 4% tổng diện tích đất nông nghiệp cả

nước). Trong đó diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi để xây dựng các KCN

và CCN là 39,56 nghìn ha, xây dựng đô thị là 70,32 nghìn ha và xây dựng kết

cấu hạ tầng là 136,17 nghìn ha.

Các vùng kinh tế trọng điểm và khu vực có diện tích đất nông nghiệp

thu hồi lớn nhất, chiếm khoảng 50% diện tích đất thu hồi trên toàn quốc.

Những địa phương có diện tích đất thu hồi lớn là Tiền Giang (20,38 ha), Hà

Nội (77,76 ha), Quảng Nam (11,82 ha)…Theo số liệu điều tra của Bộ Nông

nghiệp và phát triển nông thôn tại 16 tỉnh trọng điểm về thu hồi đất, diện tích

đất nông nghiệp bị thu hồi chiếm khoảng 89% và diện tích thổ cư chiếm 11%.

16

Đồng bằng sông Hồng là vùng có diện tích bị thu hồi lớn nhất, chiếm 4,4%

tổng diện tích đất nông nghiệp của cả nước, tỷ lệ này ở Đông Nam Bộ là

2,1%, ở nhiều vùng khác là dưới 0,5%.

Mặc dù diện tích đất nông nghiệp, đất ở bị thu hồi tại mỗi tỉnh chiếm tỷ

lệ nhỏ trong tổng số diện tích đất tự nhiên của địa phương nhưng lại tập trung

vào một số huyện, xã có mật độ dân số cao. Diện tích bình quân đầu người thấp,

có xã diện tích đất bị thu hồi chiếm tới 70-80% diện tích đất canh tác.

* Về đời sống, lao động và việc làm của các hộ nông dân bị thu hồi đất

Theo báo cáo cho thấy việc thu hồi đất nông nghiệp trong 5 năm qua đã

tác động đến đời sống của trên 627.000 hộ gia đình với khoảng 959.000 lao

động và 2,5 triệu người. Trung bình mỗi ha đất bị thu hồi ảnh hưởng tới việc

làm của trên 10 lao động nông nghiệp. Vùng đồng bằng sông Hồng có số hộ

bị ảnh hưởng do thu hồi đất lớn nhất: khoảng 300 nghìn hộ; Đông Nam Bộ

khoảng 108 nghìn hộ, số hộ bị thu hồi đất ở các vùng khác thấp hơn: Tây

Nguyên chỉ có trên 138.291 hộ. Mặc dù quá trình thu hồi đất, các địa phương

đã ban hành nhiều chính sách cụ thể đối với người dân bị thu hồi đất về các

vấn đề như bồi thường, hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề

nghiệp, hỗ trợ tái định cư,…Tuy nhiên trên thực tế có tới 67% lao động nông

nghiệp vẫn giữ nguyên nghề cũ sau khi bị thu hồi đất, 13% chuyển sang nghề

mới và khoảng 20% không có việc làm hoặc có việc làm nhưng không ổn

định.( Lê Du Phong, 2007)

Như vậy nông nghiệp vẫn là chỗ dựa của phần lớn số hộ bị mất đất. Số

lao động bị mất việc làm do mất đất nhiều như Hà Tây 37.703 người, Vĩnh

Phúc 22.880 người, Nam Định 4.130 người,… Thực trạng này dẫn đến 53%

số hộ dân bị thu hồi đất có thu nhập giảm so với trước đây, chỉ có khoảng

13% số hộ có thu nhập cao hơn trước.

Kết quả kiểm tra thi hành Luật đất đai năm 2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường cho thấy việc thu hồi đất ở phần lớn các địa phương đang ách tắc,

17

làm chậm tiến độ triển khai nhiều dự án đầu tư, gây nên những bức xúc cho cả

người sử dụng đất, nhà đầu tư và cơ quan chính quyền có tránh nhiệm thu hồi đất.

* Kết quả thực hiện chính sách bồi thường GPMB tại các địa phương ở

nước ta:

- Người nhận đền bù cảm thấy thỏa đáng, tình trạng khiếu kiện, khiếu

nại dần ít đi và việc cản trở công tác giải phóng mặt bằng cải thiên rõ rệt.

- Người dân sau khi tái định cư đã ổn định về đời sống và sản xuất, dần

trở lại với cuộc sống bình thường trước đây và có thể khôi phục lại tài sản bị mất.

- Sức ép cho các cơ quan hành chính trong quá trình thu hồi đất đã

được giảm đi nhiều.

- Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện công tác bồi thường,

tái định cư đạt hiệu quả, giảm thiểu nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình giải

phóng mặt bằng,bồi thường và tái định cư.

- Đã giảm bớt tác động tiêu cực đối với người dân cũng như đối với dự

án, nhất là xây dựng các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao,

các dự án trọng điểm của Nhà nước, góp phần chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế,

ổn định đời sống sản xuất cho người có đất bị thu hồi.

* Nguyên nhân của thành công

- Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ngày càng được xác

định đầy đủ chính xác, phù hợp với tình hình thực tế của đất nước, giúp cho

công tác quản lý đất đai của Nhà nước được nâng cao.

- Mức bồi thường hỗ trợ ngày càng cao tạo điều kiện cho người dân bị

thu hồi đất có thể khôi phục lại tài sản bị mất. Một số biện pháp hỗ trợ đã

được bổ sung và quy định rất rõ ràng, thể hiện được tinh thần đổi mới của

Đảng và Nhà nước.

- Việc bổ sung quy định về quyền tự thỏa thuận của các nhà đầu tư cần

đất với người sử dụng đất.

- Trình tự thủ tục tiến hành bồi thường hỗ trợ tái định cư đã giải quyết

18

được nhiều khúc mắc trong thời gian qua.

- Nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa nhân văn cũng như tính chất

phức tạp của vấn đề thu hồi đất, tái định cư của các nhà quản lý, hoạch định

chính sách, của chính quyền địa phương được nâng lên. Chính phủ đã có

nhiều nỗ lực để tạo điều kiện vật chất và kỹ thuật trong việc bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư.

- Nhờ những cải thiện về quy định pháp luật về phương pháp tổ chức,

về năng lực cán bộ thực thi giải phóng mặt bằng, tiến độ giải phóng mặt bằng

trong các dự án đầu tư gần đây đã được rút ngắn hơn so với các dự án cũ, góp

phần giảm bớt tác động tiêu cực đối với người dân cũng như đối với dự án.

Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã giúp cho đất nước

ta xây dựng cơ sở vật chất, phát triển kết cấu hạ tầng, xây dựng khu chế xuất,

khu công nghiệp, khu công nghệ cao, các dự án trọng điểm của Nhà nước,

cũng như góp phần chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, ổn định đời sống sản xuất

cho người có đất bị thu hồi (Tạp chí Cộng sản, 2007)

* Những mặt thiếu sót, yếu kém và vướng mắc

- Vấn đề giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất thực hiện chưa

tốt, đặc biệt là đối với những người dân không còn hoặc còn rất ít đất để sản

xuất và những người dân không còn việc làm sau khi chuyển tới nơi ở mới.

- Chưa giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích giữa nhà đầu tư cần sử

dụng đất với người có đất bị thu hồi. Việc quy định giá đất quá thấp so với giá

chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tuy có tác động tích

cực tới việc khuyến khích nhà đầu tư nhưng lại gây ra những phản ứng gay

gắt của những người có đất bị thu hồi.

- Một số trường hợp bị thu hồi đất ở thì tiền bồi thường trong nhiều

trường hợp không đủ để nhận chuyển nhượng lại đất ở tương đương hoặc nhà

ở mới tại khu tái định cư.

- Việc xác định tính hợp thức về quyền sử dụng đất để tính toán mức

19

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đang là một vấn đề nổi cộm trong thực tế.

- Nhiều dự án chưa có khu TĐC đã thực hiện thu hồi đất ở. Nhìn chung

các địa phương chưa coi trượng việc lập khu TĐC chung cho các dự án tại địa

bàn, một số khu TĐC đã lập nhưng không đảm bảo điều kiện tốt hơn hoặc

bằng nơi ở cũ, có trường hợp người có đất bị thu hồi phải đi thuê nhà ở 4 năm

nay mà vẫn chưa được bố trí vào khu TĐC (Hoàng Thị Nga, 2010).

* Nguyên nhân của tồn tại

- Vấn đề bồi thường, hỗ trợ tái định cư là lĩnh vực vô cùng phức tạp

phát sinh do cơ chế, chính sách của Nhà nước tới nay dù đã sửa đổi, thay thế

liên tục nhưng nhìn chung vẫn chưa hợp lý. Việc sửa đổi thường xuyên các

quy phạm pháp luật cũng vẫn chưa bao quát hết mọi vấn đề của nền kinh tế

thị trường, trong đó đất đai được coi là hành hóa đặc biệt nên đã tạo ra nhiều

khoảng trống, thậm chí bất hợp lý trong việc điều tết các quan hệ đất đai.

- Việc thu hồi đất được tiến hành theo dự án, công trình khi đã được

Nhà nước phê duyệt thì người bị thu hồi đất, nhất là đất nông nghiệp lại coi

đất đang sử dụng như đất phi nông nghiệp (là loại hàng hóa thị trường) theo

dự án đang triển khai. Nhưng trong quá trình xây dựng cơ chế, chính sách, các

cơ quan nhà nước lại quá nhấn mạnh tính chất hàng hóa liên quan đến đất đai,

chủ trương định giá đất đền bù sát giá thị trường mà quên đi tính chất hết sức

đặc biệt, đặc thù của đất đai.

- Trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước

thu hồi đất, nhà đầu tư thường phải làm việc với nhiều đối tác để thực hiện

việc bồi thường, hỗ trợ…. Bên cạnh đó, việc thu hồi đất để thực hiện những

dự án như xây dựng nhà ở sinh thái, nhiều địa phương cũng không ưu tiên trả

bằng đất mà trả bằng tiền làm cho người dân mất thêm thời gian đi tìm, mua

đất để định cư nên cũng gặp nhiều khó khăn.

- Khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm thực hiện

các dự án, công trình như: mở rộng đường giao thông thuộc khu dân cư; xây

20

dựng nhà ở để kinh doanh,v.v… thì thường xảy ra trường hợp có người đang

sử dụng đất ở vị trí thuận lợi nay bị thu hồi toàn bộ phải tái định cư phải ở nơi

khác, thì cũng khó có thể mua được một mảnh đất như cũ để định cư. Hoặc

ngược lại.

- Trong quá trình thu hồi đất cho nhiều dự án, công trình còn mang

nặng cơ chế bao cấp, cho nên nhà quy hoạch không đưa yếu tố kinh tế vào

việc làm quy hoạch (Hoàng Thị Nga, 2010).

1.2.2.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Hà Nội

Năm 2009, công tác GPMB ngoài mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội của thành phố, bảo đảm tiến độ các công trình trọng

điểm, còn góp phần thiết thực trong việc thực hiện các nhóm giải pháp kích

cầu của Chính phủ. Với những nỗ lực và giải pháp đồng bộ, kịp thời, năm

2009 thành phố đã hoàn thành toàn bộ và phân kỳ công tác GPMB của 428 dự

án, bàn giao 1.987 ha đất, chi trả hơn 5.911 tỷ đồng và bố trí tái định cư cho

2.681 hộ, trong đó có nhiều dự án còn tồn đọng qua nhiều năm như đường

vành đai 3, đường 32, khu liên cơ Vân Hồ, đường Láng Hoà Lạc, quốc lộ 3

mới Hà nội - Thái Nguyên, đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Lào

Cai, mở rộng khu xử lý rác thải Nam Sơn...Trong 5 năm (2005-2010) thành

phố Hà Nội đã GPMB 5.567 ha của 1.217 dự án, chi trả số tiền hơn 17.679 tỷ

đồng cho gần 161 nghìn tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bố trí tái định cư cho

11.722 hộ dân.

Năm 2010, trên địa bàn thành phố còn có chín dự án trong danh mục

các công trình trọng điểm chào mừng Kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà

Nội chưa đủ điều kiện triển khai thu hồi đất GPMB. Thành phố đặt mục tiêu

tiếp tục quán triệt trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức chính trị xã hội

trong thực hiện nhiệm vụ GPMB, coi nhiệm vụ này là tiêu chí đánh giá kết

quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, bình xét thi đua, đánh giá cán bộ (Nguyễn

Duy Thạch, 2007).

21

1.2.2.2. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Thành phố Hồ Chí Minh

Vẫn còn rất nhiều vướng mắc trong công tác tái định cư, tình trạng

thiếu nhà ở, đất ở tái định cư hoặc thiếu nguồn vốn dành cho việc xây dựng

các khu tái định cư. Chất lượng các khu tái định cư chưa bảo đảm, đặc biệt

đối với các nhà ở tái định cư là chung cư. Đây là một vấn đề nhức nhối đáng

báo động đối với công tác quản lý việc xây dựng các khu tái định cư không

chỉ ở TP. Hồ Chí Minh mà trên cả nước ta hiện nay. Ngoài ra, vấn đề giải

quyết việc làm cho người dân tái định cư vừa khó khăn đối với người dân,

vừa là bài toán khó đối với các cấp chính quyền nhằm ổn định cuộc sống cho

người dân sau tái định cư. Đáng lưu ý, tình trạng mua bán suất tái định cư còn

diễn ra khá phổ biến, nhất là các khu bố trí tái định cư bằng nhà ở thì tình

trạng mua bán suất tái định cư đáng báo động. Tiến độ lập hồ sơ, thẩm định

phương án và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn chậm

so với yêu cầu. Điều này gây nên bức xúc trong dư luận quần chúng. Việc lập

hồ sơ bồi thường, giải phóng mặt bằng của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư ở một số dự án xây dựng khu đô thị mới, chỉnh trang đô thị ở TP. Hồ

Chí Minh còn chậm, không đầy đủ, làm đối phó cho qua. Một số trường hợp

việc xác định nguồn gốc sử dụng đất không chính xác nên không có cơ sở để

thẩm định. Những hậu quả xã hội sau thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư như việc làm, sử dụng tiền bồi thường đúng mục đích, lối sống văn hóa...

còn nhiều bất cập, hạn chế, khác xa so với kế hoạch ban đầu. (nguồn: trang

thông tin tcdcpl.moj.gov.vn)

1.2.2.3. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng ở Quảng Ninh

Vài năm trở lại đây tỉnh Quảng Ninh là một trong những điểm sáng trên

nhiều lĩnh vực, trong đó tiêu biểu là việc thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn.

Để có được kết quả đó, cấp uỷ, chính quyền các cấp xác định rõ công tác đền

bù, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch thu hút các nhà đầu tư chiến lược là

nhiệm vụ hết sức quan trọng. Tính riêng trong năm 2016, tỉnh Quảng Ninh đã

22

giải phóng mặt bằng để thực hiện 64 dự án, tổng diện tích đền bù 291.094,8

ha, ảnh hưởng tới 12.036 hộ dân - đây là con số đền bù, giải phóng mặt bằng

lớn nhất từ trước đến nay ở địa phương.

Để triển khai được nhiệm vụ trên, thời gian qua địa phương cũng gặp

không ít trở ngại, khó khăn. Đặc biệt là chế độ, chính sách bồi thường, giải

phóng mặt bằng thường xuyên thay đổi; một bộ phận người dân hiểu biết về

chính sách còn hạn chế, vì thế đòi hỏi mức đền bù vượt mức quy định của

Nhà nước; một số hộ vì lợi ích cá nhân, mặc dù đã có thông báo thu hồi đất

nhưng vẫn cố tình lấn chiếm, mở rộng đất đai, xây dựng công trình, trồng cây

cối, hoa màu làm cho việc kiểm đến gặp nhiều trở ngại... Với quyết tâm cao

nhất để hoàn thành tiến độ đền bù, giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án,

tỉnh Quảng Ninh đã thành lập các Ban Chỉ đạo để phối hợp với chủ đầu tư

làm tốt công tác kiểm đếm, xây dựng phương án đền bù, hỗ trợ. Các cơ quan

chức năng của tỉnh cũng chủ động bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ,

phẩm chất đạo đức tham gia công tác kiểm đếm, lập danh sách các hộ ảnh

hưởng. Cùng với đó, UBND tỉnh Quảng Ninh đã chỉ đạo tổ chức tốt các hội

nghị để công khai quy hoạch và triển khai công tác đền bù, giải phóng mặt

bằng đến các hộ dân. Năm 2016, tỉnh đã tổ chức 91 hội nghị về công tác này;

tiến hành 265 cuộc đối thoại, tuyên truyền, vận động, giải thích cho các hộ bị

chiếm dụng đất. Kết quả là đã tổ chức chi trả gần 3.313 tỷ đồng cho các hộ

dân bị ảnh hưởng, cơ bản hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng thuộc các

dự án. Tiêu biểu nhất là Dự án đường nối TP Hạ Long với đường cao tốc Hạ

Long - Hải Phòng đã hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng toàn bộ phần

đường và hạng mục mặt bằng cầu vượt, nút giao thông và công trình phụ trợ

trên toàn tuyến dài 20,6km, diện tích thu hồi 171,41ha với 1.150 hộ dân, 5 tổ

chức bị ảnh hưởng, số tiền chi trả trong năm 2016 là 105 tỷ đồng...

Năm 2017, trên địa bàn tiếp tục triển khai nhiều dự án trọng điểm. Do

đó, để phát huy những thành tích đạt được trong công tác đền bù, giải phóng

23

mặt bằng, tỉnh Quảng Ninh đã và đang tập trung công bố công khai các quy

hoạch, đồng thời xây dựng phương án vận động, tuyên truyền, tạo sự đồng

thuận cao của nhân dân đối với các dự án sắp triển khai (Quang Minh).

1.2.2.4. Những nghiên cứu và kết quả về giải phóng mặt bằng ở thành phố

Thanh Hóa

Thành phố Thanh Hóa có tốc độ hút đầu tư phát triển công nghiệp

mạnh nhất của tỉnh Thanh Hóa. Việc đưa thành phố Thanh Hóa trở thành một

trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa phát triển trong tương lai là nhiệm vụ hết

sức to lớn của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân địa phương trong việc thu hút

đầu tư, phát huy nguồn lực từ bên ngoài; một trong những nhân tố quan trọng

góp phần tạo nên sự thành công đó, là những nỗ lực của địa phương, đặc biệt là

ngành Tài nguyên và Môi trường trong công tác bồi thường GPMB phục vụ phát

triển công nghiệp, đồng thời có những chính sách xã hội nhằm giúp đỡ các hộ

dân có đất thu hồi ổn định cuộc sống, sản xuất.

Thực tế cũng như các địa phương khác, công tác GPMB của Thành phố

Thanh Hóa gặp phải không ít khó khăn. Một trong những khó khăn lớn nhất

đó là nhân dân có tâm lý trông chờ về giá (không đồng tình với đơn giá bồi

thường, hỗ trợ của Nhà nước). Hầu hết các doanh nghiệp đầu tư vào Thành

phố Thanh Hóa là lĩnh xây dựng cơ sở hạ tầng, còn lại là vực khai thác, chế

biến khoáng sản, việc tuyển chọn nhân công tại địa phương với trình độ thấp

không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp cũng gây rất nhiều khó khăn

cho thành phố Thanh Hóa trong công tác bồi thường GPMB. Ngoài ra, để

thuận lợi cho công tác GPMB, một số doanh nghiệp tự ý thoả thuận về giá đất

với người dân (cao hơn khung giá của tỉnh) cũng như hỗ trợ không đồng bộ

cũng gây những khó khăn không nhỏ trong công tác bồi.

Theo Phạm Văn Hùng (2015) cho thấy: Công tác GPMB trên địa bàn

tỉnh Thanh Hóa vẫn còn chậm so với tiến độ đề ra với nhiều nguyên nhân.

Công tác quản lý Nhà nước về đất đai còn buông lỏng, nhiều vướng

24

mắc còn tồn đọng khá dai dẳng nhưng không kịp thời giải quyết. Không ít các

trường hợp Nhà nước phải mặc nhiên công nhận quyền sử dụng đất cho các

chủ sử dụng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp

luật đất đai. Việc điều tra, đo đạc, lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính còn nhiều

hạn chế. Những hạn chế của công tác này làm ảnh hưởng đến công tác xây

dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Những nơi chưa có quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, công tác quản lý đất đai

yếu kém, số liệu không đảm bảo độ tin cậy, việc khoanh định các loại đất,

định hướng sử dụng không sát với thực tế thì ở đó công tác GPMB gặp nhiều

khó khăn phức tạp, hiệu quả thấp. Các văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề

quản lý nhà nước về đất đai nói chung, trong công tác bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư nói riêng thiếu tính thực tế, không ổn định và chưa thực sự hoàn

chỉnh. Chính quyền các cấp không có đầy đủ hồ sơ quản lý, không cập nhật

biến động thường xuyên và không quản lý được những vụ việc mua bán,

chuyển nhượng đất đai trái phép. Chính điều này gây khó khăn cho người thi

hành đồng thời làm mất lòng tin trong dân. Là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến

sự chậm trễ, ách tắc trong công tác giải quyết các mối quan hệ đất đai nói

chung và GPMB nói riêng.

Việc giao đất, cho thuê đất trái thẩm quyền, tình trạng quản lý đất đai

thiếu chặt chẽ, diện tích thực tế chênh lệch nhiều so với diện tích ghi trong

giấy tờ quyền sử dụng đất và các hiện tượng tiêu cực trong giao đất, thuê đất

đã làm ảnh hưởng đến việc đền bù chưa hợp lý. Đây là một trong những

nguyên nhân gây khiếu kiện trong dân khi tiến hành GPMB. Cấp Giấy

CNQSD đất còn chậm và thiếu chính xác vì vậy, việc xem xét tính pháp lý đất

đai khi giải phóng mặt bằng gặp không ít khó khăn.

Việc xác định loại đường, vị trí để áp giá các loại đất trên cơ sở khung

giá của UBND tỉnh của UBND cấp huyện là nguyên nhân gây nên sự tuỳ tiện

trong việc xác định giá đất, không phù hợp với giá chuyển nhượng thực tế.

25

Hậu quả là người dân không tự giác di dời làm chậm tiến độ thi công;

Một số người làm công tác GPMB không được đào tạo nghiệp vụ,

không nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành, họ thực hiện nhiệm vụ

chủ yếu là dựa vào khả năng cá nhân và kinh nghiệm công tác. Đây là nguyên

nhân dẫn đến những sai sót trong công tác lập phương án bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư; Bên cạnh đó mô hình tổ chức bộ máy thực hiện công tác giải

phóng mặt bằng và cơ chế phối hợp chưa đáp ứng được yêu cầu và tiến độ

của các chủ đầu tư, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trì trệ trong

việc lập và xây dựng phương án cũng như việc đề xuất cấp có thẩm quyền

giải quyết vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.

1.2.3. Tình hình chung về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại

tỉnh Nam Định

Trong thời gian qua, UBND tỉnh Nam Định đã ban hành các văn bản

quy phạm pháp luật liên quan đến bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi

Nhà nước thu hồi đất theo đúng quy định của Luật Đất đai và các Nghị định

cua Chính phủ như: Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 27/11/2009 của

UBND tỉnh Nam Định về ban hành cụ thể một số nội dụng về bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định, Quyết

định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 24/3/2015 của UBND tỉnh Nam Định về

việc ban hành quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định

Công tác bồi thường GPMB và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu

TĐC, quy hoạch dân cư tạo quỹ đất sạch luôn được Tỉnh uỷ, HĐND, UBND

Tỉnh quan tâm chỉ đạo sát sao. Trước đây, việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Nam Định được thực

hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, Nghị định 197/2004/NĐ-CP,

Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ,

Thông tư số 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư số 14/2009/TT-

26

BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường; nay được thực hiện theo quy định

của Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ và

Thông tư số 37/2014/TTBTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Để thực hiện tốt công tác GPMB,UBND tỉnh Nam Định đã ra những

văn bản, liên quan đến công tác, bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước

thu hồi đất, thể hiện đúng tinh thần đổi mới của Đảng và Nhà nước, phù hợp

với Luật đất đai hiện hành và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan của

Chính phủ.Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng được giao cho Trung

tâm Phát triển Quỹ đất thực hiện đúng theo quy trình, trình tự thủ tục của

pháp luật và đảm bảo công khai dân chủ bên cạnh đó công tác tuyên truyền

cũng được sự thống nhất từ chính quyền cấp địa phương và các ban nghành

đoàn thể thực hiện sâu rộng trong nhân dân, do vậy đã đạt được những hiệu

quả nhất định.

* Thuận lợi: Giải phóng mặt bằng là bước quan trọng của sự phát triển

kinh tế vùng, các văn bản từ Trung ương đến địa phương đều được quy định

cụ thể về trình tự thủ tục thu hồi đất cũng như chính sách về bồi thường hỗ trợ

và tái định cư, mặt khác đều được ủng hộ của người dân về chủ trương, chính

sách thu hồi đất của nhà nước nhằm phát triển kinh tế của địa phương.

* Khó khăn: Để có mặt bằng xây dựng dự án thì công việc bồi thường,

giải phóng mặt bằng là bước đầu gặp nhiều khó khăn từ công tác phổ biến

chính sách của nhà nước chưa sát với chính sách của người dân. Mặt khác

phải đảm bảo cuộc sống cho người dân sau khi thu hồi đất có cuộc sống tốt

hơn trước.

1.2.4. Đánh giá chung

Qua nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước

thu hồi đất của Việt Nam và của tỉnh Nam Định qua các thời kỳ cho thấy vấn

đề bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã được đặt ra từ rất sớm, các chính sách đều

xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và được điều chỉnh tích cực để phù hợp hơn với

27

xu hướng phát triển của đất nước. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi

Nhà nước thu hồi đất trong những năm gần đây đã có nhiều điểm đổi mới

khắc phục những bất cập về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy

vậy, vẫn còn một số tồn tại, bất cập chủ yếu như:

- Các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thường xuyên thay

đổi dẫn tới tình trạng so bì, khiếu nại của người có đất bị thu hồi qua các dự

án nhưng thực hiện thu hồi đất qua nhiều năm. Tình trạng khiếu kiện về thu

hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, TĐC vẫn là chủ yếu.

- Từ thực tế tình hình quản lý Nhà nước và các chính sách bồi thường

hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất qua các thời kỳ và hiện tại, chúng tôi

nhận thấy rằng việc tiếp tục sửa đổi, bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ,

TĐC khi Nhà nước thu hồi đất là cần thiết nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ

GPMB, hạn chế thấp nhất khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ tái định cư,

ổn định an ninh chính trị, bảo đảm đời sống nhân dân.

28

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Thực trạng bồi thường, giải phóng mặt bằng được áp dụng trên địa

huyện Nam Trực.

- Các hộ dân bị thu hồi đất chịu sự ảnh hưởng của quá trình thu hồi đất dự án

tại 02 dự án: Dự án xây dựng khu dân cư tập trung tại xã Nam Tiến, huyện

Nam Trực và Dự án xây dựng tuyến đường trục trung tâm phía nam thành

phố Nam Định đoạn đi qua địa phận xã Nam Mỹ, huyện Nam Trực.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định

- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ năm 2015 đến năm 2019

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Nam Trực

- Điều kiện tự nhiên;

- Tình hình phát triển kinh tế xã hội;

- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Nam Trực.

2.2.2. Đánh giá kết quả của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại

02 dự án.

- Giới thiệu khái quát hai dự án nghiên cứu.

- Kết quả bồi thường đất đai, tài sản, vật kiến trúc, cây trồng trên đất

của hai dự án.

- Đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ.

- Đánh giá thông qua phiếu điều tra.

29

2.2.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp

- Những thuận lợi.

- Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân.

- Một số giải pháp khắc phục.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu

2.3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Thu thập số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của

huyện Nam Trực tại các Phòng, Ban chức năng, UBND huyện; Các văn bản,

chính sách có liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở các

dự án như: giá đất; đơn giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc, cây trồng; chế độ

chính sách bồi thường, hỗ trợ, biên bản xét duyệt nguồn gốc đất, nhân khẩu

tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ban GPMB huyện, UBND xã Nam Mỹ,

xã Nam Tiến nơi triển khai 2 dự án.

2.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

- Trong quá trình khảo sát, ngoài việc thu thập thông tin từ phỏng vấn

còn dùng phương pháp quan sát và ghi chép để chọn các hộ điều tra phù hợp

với nội dung nghiên cứu và có tính đại diện cao.

- Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và phiếu điều tra để thu

thập thông tin từ cán bộ làm công tác BT&GPMB và người dân.

- Phỏng vấn bằng phiếu điều tra ngẫu nhiên các hộ dân bị ảnh hưởng

của 02 dự án. Do đối tượng điều tra ở đây là hộ dân bị thu hồi đất và số hộ

dân bị thu hồi đất tại mỗi dự án là không nhiều nên tôi lựa chọn phương pháp

điều tra ngẫu nhiên, trực tiếp một số hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất. Tổng

số phiếu điều tra là 70 hộ, trong đó: Dự án xây dựng tuyến đường trục trung

tâm phía nam thành phố Nam Định đoạn đi qua địa phận xã Nam Mỹ liên

quan đến 73 hộ dân nên tiến hành điều tra 45 hộ và dự án xây dựng khu dân

30

cư tập trung tại xã Nam Tiến, huyện Nam Trực liên quan đến 35 hộ dân nên

tiến hành điều tra 25 hộ.

Tiêu chí để xác định:

+ Mức độ hợp lý về giá bồi thường về đất và tài sản trên đất;

+ Mục đích sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ;

+ Việc công khai, dân chủ;

+ Mức bồi thường hỗ trợ đã đảm bảo ổn định đời sống chưa;

+ Đơn thư trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

+ Một số nội dung khác.

2.3.2. Phương pháp so sánh, tổng hợp, xử lí, đánh giá và phân tích số liệu

Phương pháp xử lí số liệu: Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập

được, dùng phần mềm xử lý số liệu Excel, thống kê theo nhóm số phiếu điều

tra, xử lý số liệu điều tra.

Phương pháp phân tích đánh giá kết quả nghiên cứu: Việc phân tích

đánh các nguồn số liệu sơ cấp và thứ cấp trên cơ sở so sánh đối chiếu, số liệu

được phân tích sát sao, đúng đắn khoa học đảm bảo minh bạch chính xác.

Phương pháp so sánh: So sánh giá thị trường, giá bồi thường, hệ số

chênh lệch, so sánh việc thực hiện với chính sách Nhà nước quy định để qua

đó đưa ra các đánh giá cụ thể về các nội dung nghiên cứu.

31

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUVÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Nam Trực

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Nam Trực là cửa ngõ phía Nam thành phố Nam Định, có vị trí như sau:

- Phía Bắc giáp với thành phố Nam Định;

- Phía Đông giáp với huyện Vũ Thư (tỉnh Thái Bình);

- Phía Tây giáp với huyện Vụ Bản, huyện Nghĩa Hưng và huyện Ý Yên;

- Phía Nam giáp với huyện Trực Ninh;

Huyện Nam Trực có diện tích tự nhiên 16.388,96 ha. Dân số năm 2018

có 194.082 người, Mật độ dân số bình quân 1.184 người/km2 gồm 20 đơn vị

hành chính 19 xã và 1 thị trấn. Thị trấn Nam Giang là trung tâm chính trị kinh

tế văn hóa của huyện;

3.1.1.2. Địa hình

Địa hình Nam Trực rất thuận lợi cho sự phát triển của ngành nông

nghiệp. Phía bắc và phía nam là vùng trũng, thuận lợi cho việc trồng lúa nước,

vùng giữa huyện từ tây sang đông, dọc theo con đường Vàng thuận lợi cho

việc phát triển các loại hoa màu và cây công nghiệp. Vùng đồng bãi chạy dọc

theo đê sông Đào dài 15 km phía tây huyện và theo đê sông Hồng 14 km phía

đông huyện thuận lợi cho việc phát triển rau màu và nghề trồng dâu nuôi tằm.

Chạy dọc từ bắc xuống nam là sông Châu Thành cùng với các nhánh sông

khác, thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và phát triển giao thông

đường thuỷ; sông Hồng, sông Đào là nguồn cung cấp nước chính phục vụ cho

sản xuất nông nghiệp và dân sinh trên địa bàn huyện.

3.1.1.3. Khí hậu và thuỷ văn

Nam Trực mang đầy đủ những đặc điểm của tiểu khí hậu vùng đồng

32

bằng sông Hồng, là khu vực nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có 4

mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông);

- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23-25oC, số tháng có nhiệt

độ trung bình lớn hơn 20oC từ tháng 8 đến tháng 9. Mùa đông, nhiệt độ trung

bình là 19,2oC, tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1 năm sau. Mùa hạ, nhiệt

độ trung bình là 29oC, tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7;

- Độ ẩm: Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình trong năm từ 80-

85%, giữa tháng có độ ẩm lớn nhất và nhỏ nhất không chênh lệch nhiều,

tháng có độ ẩm cao nhất 90% là (tháng 4), tháng có độ ẩm thấp nhất 76% là

(tháng 11);

- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình trong năm từ 1.700-1.800 mm,

phân bố tương đối đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ của huyện. Lượng mưa

phân bố không đều trong năm, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa

chiếm gần 80% lượng mưa cả năm, các tháng mưa nhiều là tháng 7, 8, 9. Do

lượng mưa nhiều, tập trung nên gây ngập úng, làm thiệt hại cho sản xuất nông

nghiệp, nhất là khi mưa lớn kết hợp với triều cường, nước sông lên cao. Mùa

khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chiếm 20% lượng mưa cả

năm. Các tháng ít mưa nhất là tháng 12 và tháng 1, 2 năm sau, có tháng hầu

như không có mưa. Tuy nhiên, có những năm mưa muộn ảnh hưởng đến việc

gieo trồng cây vụ đông và mưa sớm ảnh hưởng đến thu hoạch vụ chiêm xuân;

Điều kiện khí hậu Nam Trực rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất

nông nghiệp, việc gieo trồng có thể tiến hành quanh năm.

- Thủy văn:

Chế độ thuỷ văn của huyện chịu ảnh hưởng chính của các sông: sông

Hồng, sông Đào và chế độ thuỷ triều. Nam Trực có hệ thống sông ngòi khá

dầy đặc với mật độ mạng lưới sông ngòi vào khoảng 0,7- 0,9 km/km2. Hiện

tại sông Hồng, sông Đào là nguồn cung cấp nước chính phục vụ cho sản xuất

nông nghiệp và dân sinh trên địa bàn, qua các cống dưới đê như: cống Vị Khê

33

- Điền Xá, cống Bái Hạ - Nghĩa An, cống Thứ Nhất - Nam Hồng, cống

Cổ Lễ - Nam Thanh, cống Kinh Lũng - Nam Giang, cống Sa Lung, Dương

Độ - Đồng Sơn... Sông ngòi Nam Trực được phân làm hai loại là các sông

chính và sông nội đồng.

3.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên

(1). Tài nguyên đất

Nam Trực có tổng diện tích đất tự nhiên là 16.389 ha, về thổ nhưỡng

đất đai gồm các nhóm đất có diện tích lớn nhất là nhóm đất phù sa trẻ

(Fluvisols) chiếm 62,5% diện tích tự nhiên, tiếp đến là nhóm đất cát chiếm 5

% và đất phèn 2,5%. Nhìn chung đất đai của Nam Trực chủ yếu là đất phù sa sông

bồi lắng, có nhiều tính chất tốt thích hợp cho nhiều loại thực vật phát triển;

Theo kết quả điều tra, khảo sát, phân loại đất theo tiêu chuẩn Quốc tế

(FAO-UNESCO) đất Nam Trực bao gồm 3 nhóm nhóm, đơn vị phụ như sau:

- Đất cát - Arenosols (AR): diện tích khoảng trên 800 ha, chiếm 5%

diện tích tự nhiên và phân bố ở Nam Giang, Nam Dương, Nam Hoa, Nam

Hùng (các xã đồng màu).

- Đất phèn - Thionic Fluvisols (FLt): diện tích khoảng 400 ha, chiếm

2,48 % diện tích tự nhiên và phân bố ở các xã Hồng Quang, Nghĩa An, Nam

Toàn và Nam Cường;

- Đất phù sa - Fluvisols (FL): diện tích khoảng trên 10.100 ha, chiếm

62,5% diện tích tự nhiên của huyện và phân bố ở tất cả các xã trong huyện;

Đây là nhóm đất có diện tích lớn nhất trong các nhóm đất của huyện Nam

Trực; Nhóm đất phù sa được hình thành do quá trình lắng đọng các vật liệu

phù sa của hệ thống sông Hồng. Hệ thống đê của các dòng sông chia đất phù

sa thành 2 vùng: Vùng đất ngoài đê được bồi đắp phù sa hàng năm và vùng

đất trong đê rộng lớn không được bồi hàng năm;

Nhìn tổng quát, trên địa bàn huyện có sự phong phú về chủng loại đất

nên quá trình khai thác sử dụng có thể cho phép đa dạng hóa các loại hình sử

34

dụng theo hướng đa dạng sinh học với thế mạnh là các loại cây rừng ven biển,

cây ăn trái và các loại cây công nghiệp ngắn ngày;

Khả năng sử dụng: Đất phù sa nâu rất thích hợp cho việc canh tác lúa 2 - 3

vụ và nuôi trồng thủy sản… Hiện tại đất đã được khai thác trồng lúa 2 vụ đạt năng

suất từ 5 - 7 tấn/ha.

(2). Tài nguyên nước

Nam Trực có cả nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm khá dồi dào và

phân bố tương đối đều giữa các vùng trong huyện;

- Nguồn nước mặt: Có nhiều sông lớn chảy qua, nguồn nước mặt có trữ

lượng lớn từ các con sông như Sông Hồng, Sông Đào có khả năng cung cấp

nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong huyện;

- Nước mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm lớn (1.700-1.800 mm)

nhưng phân bố không đều trong năm, tập trung vào các tháng 7, 8, 9 tới 80%

lượng mưa cả năm góp phần bổ sung nguồn tài nguyên nước cho huyện, song

mùa mưa thường gây ra úng lụt cục bộ ở nhiều nơi;

- Nguồn nước ngầm: Chủ yếu nằm trong tầng lỗ hổng Plutôxen phân bố

đều khắp trên địa bàn huyện, hàm lượng Cl < 200 mg/l, tầng khai thác phổ

biến ở độ sâu từ 10-120 m. Tuy nhiên, khi khai thác ở độ sâu 40 m, chất

lượng nước còn nhiều Fe và tạp chất. Vì vậy khi sử dụng cần có biện pháp xử

lý để loại trừ Fe và các tạp chất;

- Chất lượng nước: Nhìn chung, nước sông trong hệ thống sông còn

sạch, có thể đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất cây, nông nghiệp và sinh hoạt

dân sinh.

(3). Tài nguyên khoáng sản

Theo tài liệu điều tra của cục Địa chất cho thấy khoáng sản Nam Định

nói chung và Nam Trực nói riêng nghèo về chủng loại và trữ lượng, chủ yếu

là: Cát xây dựng; tập trung ở các vùng lòng sông Hồng, sông Đào. Trữ lượng

35

không ổn định, hàng năm được bồi lắng tự nhiên. Sét làm bột mầu ở Nam

Hồng trữ lượng không nhiều nhưng chất lượng khá.

(4). Tài nguyên nhân văn

Từ ngàn xưa, nhân dân Nam Trực đã có truyền thống hiếu học. Trong

các khóa thi do các triều đại phong kiến tổ chức, Nam Trực có 18 người đạt

học vị tiến sỹ (trong khi cả tỉnh có 62 người đỗ tiến sỹ và phó bảng), 3/5 trạng

nguyên của tỉnh Nam Định là người Nam Trực. Riêng làng Cổ Chử có Trần

Văn Bảo đỗ trạng nguyên, con là Trần Đình Huyên đỗ tiến sỹ. Đặc biệt, ở đời

nhà Trần, Nguyễn Hiền quê ở Dương A (xã Nam Thắng) đỗ trạng nguyên khi

mới 13 tuổi - trạng nguyên nhỏ tuổi nhất trong lịch sử khoa bảng Việt Nam;

Với bản chất cần cù, khéo léo, người Nam Trực xưa đã nắm được bí

quyết sản xuất trong nhiều nghề, sau này được lưu truyền và phát triển thành

các nghề nổi tiếng như: nghề rèn Vân Chàng (xã Nam Giang), nghề đúc đồng

ở Đồng Quỹ (xã Nam Tiến), nghề làm bánh kẹo ở Thượng Nông (xã Bình

Minh), nghề trồng hoa cây cảnh ở Vị Khê (xã Nam Điền), nghề sản xuất vật

liệu xây dựng, dệt vải, làm hoa ở Báo Đáp (xã Hồng Quang), nghề trồng dâu

nuôi tằm ở Nam Thắng, nghề xây nổi tiếng ở Vũ Lao (Tân Thịnh), nghề mộc

ở Nam Cường;

Người dân Nam Trực yêu quê hương, đất nước, trong các cuộc đấu

tranh chống giặc ngoại xâm đã xuất hiện nhiều tấm gương anh dũng như:

Trịnh Thị Cực, Nguyễn Tấn, Vũ Đình Dung, Đoàn Danh Chẩn, Tú Cao, Vũ

Đình Lộc, Đặng Trần Sửa, Vũ Hữu Lợi, Vũ Văn Báo, Nguyễn Văn Triết, Vũ

Ngọc Thuỵ... Ngày nay, trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước,

những người con quê hương Nam Trực đang gắng sức dựng xây, góp phần

không nhỏ thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra,

xây dựng quê hương Nam Trực ngày càng văn minh, giàu đẹp;

Huyện Nam Trực có các khu điểm tham quan du lịch: Chùa Đại Bi (thị

trấn Nam Giang), đền Din (xã Nam Dương), đền thờ trạng nguyên Nguyễn

36

Hiền (xã Nam Thắng), đình Hát (xã Hồng Quang), làng nghề cây cảnh Vị

Khê (xã Nam Điền), làng nghề đúc đồng Đồng Quỹ (xã Nam Tiến);

Lễ hội tiêu biểu: Chợ Viềng Nam Giang, hội chùa Bi, hội đền Din, hội

đình Hát, hội đền Y Lư, hội đình Tám,...

Loại hình nghệ thuật dân gian đặc sắc: Rối nước làng Rạch (xã Hồng

Quang), rối cạn (thị trấn Nam Giang);

Đặc sản: Phở Giao Cù, kẹo lạc Thượng Nông...

Tóm lại, tài nguyên nhân văn của Nam Trực rất phong phú, chứa đựng

những nét độc đáo, đặc trưng. Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế, xã

hội, các giá trị nhân văn cũng đang được phục hồi và phát triển, các di tích

được bảo vệ tôn tạo, các sinh hoạt văn hoá truyền thống được khôi phục lại.

3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội

3.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

a, Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

- Tăng trưởng kinh tế: Thời kỳ 2011-2015 nền kinh tế của huyện Nam

Trực có bước tăng trưởng khá và ổn định, cơ cấu kinh tế đang được tiếp tục

chuyển dịch theo hướng tích cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai

đoạn 2005-2010 tăng bình quân 10,2%, giai đoạn 2011 - 2015 là 12,5%/năm

(giai đoạn 2005-2010 là 10,2%/năm);

- Cơ cấu kinh tế năm 2015 (theo giá hiện hành);

+ Nông nghiệp - thuỷ sản chiếm 23 % (giai đoạn 2005-2010 là 32,6%);

+ Công nghiệp - xây dựng - dịch vụ chiếm 77% (giai đoạn 2005-2010

là 67,4%);

b, Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

* Khu vực kinh tế nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp phát triển khá toàn diện; cơ giới hóa 100% khâu

làm đất, 70% khâu thu hoạch đã góp phần chủ động sản xuất, tiết kiệm chi phí

và đảm bảo tốt nhất thời vụ reo cấy; bỏ tập quán reo mạ dược sang reo mạ

37

nền, tăng nhanh tỷ lệ reo sạ vụ xuân; xây dựng 01 cánh đồng liên kết; 36 cánh

đồng mẫu lớn với tổng diện tích 1.384 ha; gieo cấy 70% diện tích lúa chất

lượng cao.

Cùng với việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa trong sản xuất,

việc thực hiện khảo nghiệm, lựa chọn các loại giống lúa có năng suất, chất

lượng cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt vào reo trồng nên nhưng năm

qua diện tích lúa giảm nhưng vẫn duy trì sản lượng bình quân lương thực đầu

người, đảm bảo an ninh lương thực. Giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác đạt 100

triệu đồng; tổng sản lượng lương thực bình quân 108.000 tấn/năm tỷ trọng

ngành trồng trọt giảm từ 58,37% xuống còn 49,24%.

Chăn nuôi tiếp tục phát triển theo hướng giảm chăn nuôi nhỏ lẻ, tăng

chăn nuôi trang trại, gia trại (toàn huyện đến nay có 449 trang trại, gia trại).

Tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng từ 28,48% lên 35,77%. Sản lượng thị hơi xuất

chuồng đạt 16.525 tấn, tăng 25,5% so với năm 2010. Diện tích nuôi trồng

thủy sản ổn định, giá trị sản xuất tăng bình quân 3,7%.

* Khu vực kinh tế công nghiệp

Giai đoạn 2011-2015 công nghiệp tiếp tục giữ vững nhịp độ tăng trưởng trên

20% với ba ngành chủ lực cơ khí, dệt may - da dày, vật liệu xây dựng.

Quy hoạch, đầu tư phát triển các cụm, điểm công nghiệp tập trung với

cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo tốt hơn về môi trường; kêu gọi, tạo điều kiện

thuận lợi để các doanh nghiệp lớn vào đầu tư sản xuất kinh doanh đã tác động rõ

rệt hơn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho lao động.

Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) đạt 2.718 tỷ đồng, tăng

1.563 tỷ đồng so với năm 2011 (giá so sánh năm 2010 đạt 5.200 tỷ đồng);

trong đó các ngành chủ yếu như: ngành cơ khí đạt 3.821 tỷ, tăng 23,8%, dệt

may đạt 1.155 tỷ đồng, tăng 23,5%, ngành sản xuất vật liệu xây dựng đạt 845

tỷ đồng, tăng 24% ...

38

* Khu vực kinh tế dịch vụ

Giá trị gia tăng ngành dịch vụ có xu hướng tăng nhanh dần trong những

gần đây. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2015 đạt 1.000

tỷ đồng. Mạng lưới viễn thông được nâng cấp, mở rộng, doanh thu bưu chính

viễn thông tăng bình quân 19% năm. Công tác quản lý nhà nước đối với các

hoạt động thương mại, dịch vụ có tiến bộ; công tác kiểm tra, kiểm soát thị

trường được thực hiện thường xuyên, có hiệu quả, góp phần tích cực đấu

tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại.

3.1.2.2. Dân số lao động và việc làm

a) Dân số và nguồn lực

Dân số của Nam Trực năm 2019 là 194.213 người mật độ dân số là

1.209 người/km2. Dân cư phân bố theo các thôn xóm. Khu vực thị trấn Nam

Gang có mật độ dân cư tập trung đông nhất với 2.704 người/km2 khu vực có

dân cư thưa thớt nhất là xã Nam Thắng với 856 người/km2;

Cơ cấu dân số chia theo giới tính: nam 96.623 người, nữ 97.608 người;

Cơ cấu dân số theo khu vực: Thành thị 21.646 người chiếm 11,14% dân

số toàn huyện, nông thôn 172.585 người chiếm 88,86% dân số toàn huyện.

b) Lao động, việc làm

* Lao động việc làm trong các ngành kinh tế: Số người làm việc trong

nền kinh tế 112.619 người chiếm 58% dân số tự nhiên, bao gồm:

- Nông, Lâm nghiệp, thuỷ sản 75.249 người;

- Công nghiệp và xây dựng 19.433 người;

- Dịch vụ 17.937 người;

c) Thu nhập

Trong công cuộc đổi mới đời sống của nhân dân đang dần được nâng

cao, những nhu cầu về ăn, mặc, học hành, khám chữa bệnh được đáp ứng

ngày càng tốt hơn. Thu nhập bình quân đầu người những năm gần đây đã có

nhiều chuyển biến năm năm 2015 là 30 triệu đồng; năm 2019 là 34,4 triệu đồng

39

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện

Nam Trực

3.1.3.1. Lợi thế

Tiếp cận với TP. Nam Định - một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa

của tỉnh, tạo điều kiện cho Nam Trực tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật và

liên kết về nhiều mặt kinh tế, văn hóa, xã hội;

Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, được sự quan

tâm giúp đỡ của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các Sở ngành của tỉnh; dưới sự

lãnh đạo sát sao của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo linh hoạt của các cấp chính

quyền, sự giám sát của HĐND, sự phối hợp của MTTQ và hoạt động tích cực

của các Phòng, ngành, đoàn thể, sự nỗ lực của toàn dân và doanh nghiệp; kinh

tế xã hội huyện tiếp tục ổn định và tăng trưởng hơn so với cùng kỳ năm 2018.

- Hoạt động kinh tế của huyện trong các năm qua đã có bước phát triển

khá, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Các mặt giáo

dục, y tế văn hóa xã hội được quan tâm hơn, tệ nạn xã hội được ngăn chặn và

đẩy lùi từng bước. Đời sống dân cư được cải thiện rõ nét theo xu thế chung

của tỉnh;

Chương trình xây dựng nông thôn mới được tập trung chỉ đạo quyết liệt

từ huyện tới cơ sở, với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các

ngành và sự hưởng ứng tích cực của các tầng lớp nhân dân. Kết quả đến

31/7/2019, Thủ tướng Chính phủ đã Quyết định công nhận huyện Nam Trực

đạt chuẩn nông thôn mới năm 2018, về đích sớm hơn 1,5 năm so với mục tiêu

Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXV và được tặng thưởng Huân chương Lao

động hạng Ba. Với nhiều điểm nhấn nổi bật: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

khu vực nông thôn, nhất là hạ tầng giao thông được quan tâm đầu tư, nâng

cấp hoàn thiện; môi trường, cảnh quan và diện mạo nông thôn sáng - xanh -

sạch - đẹp thay đổi rõ nét; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông

thôn được nâng lên; an ninh trật tự nông thôn được giữ vững. Công tác xây

40

dựng nông thôn mới nâng cao tại 3 xã đang được tập trung hoàn thiện để đề

nghị các sở ngành thẩm định. Thu từ kinh tế trên địa bàn đạt và vượi so với

kế hoạch.

- Trên cơ sở nguồn nguyên liệu nông, thuỷ sản, vật liệu xây dựng tại

địa phương, Nam Trực có điều kiện để phát triển mạnh các ngành công

nghiệp chế biến, vật liệu xây dựng. Ngoài ra, huyện Nam Trực còn có thể

phát triển ngành công nghiệp cơ khí đóng và sửa chữa các phương tiện vận tải

thuỷ, bộ, sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ cho các ngành sản xuất trên địa

bàn huyện. Bên cạnh đó, nhiều làng nghề truyền thống của Nam Trực có thể

mở rộng, phát triển, tạo sản phẩm công nghiệp hàng hoá;

- Về điều kiện đất đai: Với 86% diện tích tự nhiên là đất phù sa ngọt và

các điều kiện về thời tiết, khí hậu thuận lợi tạo điều kiện đa dạng hóa cây

trồng. Thổ nhưỡng, tính chất cơ lý của đất không quá bất lợi cho xây dựng và

phát triển đô thị;

- Phát triển dân số và nguồn nhân lực: Là huyện có nguồn lao động

phong phú, chất lượng nguồn lao động cao, Nam Trực đã phát huy lợi thế về

nguồn nhân lực để phát triển ngành nghề phù hợp với các đối tượng để duy

trì tăng trưởng kinh tế cao.

3.1.3.2. Hạn chế

- Cơ cấu kinh tế của huyện hiện nay nông nghiệp là ngành có vai trò rất

quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của huyện, sự chuyển hướng kinh tế mới

là bước đầu;

- Chưa phát huy được lợi thế vị trí địa lý, để tạo được động lực mạnh

mẽ cho việc thu hút vốn đầu tư, công nghệ, lao động cho quá trình phát triển.

Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. Kiến trúc đô thị còn thấp và quản

lý chưa chặt chẽ, mặt trái của quá trình đô thị hóa như: Trật tự công cộng, vệ

sinh môi trường chưa kịp thời giải quyết;

41

- Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, nhất là hệ thống giao thông,

thủy lợi;

- Thu ngân sách từ kinh tế địa phương chưa có nguồn thu lớn và ổn định;

- Quá trình đào tạo nguồn nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu phát triển

hiện nay, nguồn lao động có trình độ khoa học còn thiếu, chưa đáp ứng đủ

nhu cầu;

- Tiềm lực kinh tế của Nam Trực chưa lớn, điểm xuất phát thấp là một

trong những khó khăn để huyện thay đổi công nghệ sản xuất cũng như tập

quán và suy nghĩ trong sản xuất theo cơ chế mới;

- Việc bố trí dân cư trong thời gian qua, phần lớn mang tính tự phát,

nên bộ mặt huyện còn thiếu nét văn minh đô thị;

- Còn tiềm ẩn những bất ổn trong xã hội như khiếu kiện đất đai, gây

mất trật tự xã hội... ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh

3.1.3. Tình hình sử dụng đất của huyện Nam Trực

Kế hoạch sử dung đất năm 2019 của huyện Nam Trực đã được UBND

tỉnh Nam Định phê duyệt tại Quyết định số 865/QĐ-UBND ngày 25/4/2019;

phê duyệt bổ sung tại Quyết định số 1421/QĐ-UBND ngày 08/7/2019; Quyết

định số 1776/QĐ-UBND ngày 23/8/2019; Quyết định số 2524/QĐ-UBND

ngày 13/11/2019. Uỷ Ban nhân dân huyện đã có thông báo công khai kế

hoạch sử dụng đất được phê duyệt năm 2019 như sau:

42

Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng đất huyện Nam Trực năm 2019

Năm 2019

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích

Cơ cấu

(ha)

(%)

(2)

(1)

(4)

(5)

Tổng diện tích tự nhiên

16.388,96

100.00

1

Đất nông nghiệp

11.528,25

70,34

1.1 Đất trồng lúa

8.368,39

51,06

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

8.077,07

49,29

1.2 Đất bằng trồng cây hàng năm khác

1.798,54

10,97

1.3 Đất trồng cây lâu năm

606,27

3,70

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản

749,85

4,57

1.9 Đất nông nghiệp khác

10,20

0,06

2

Đất phi nông nghiệp

4.801,67

29,30

2.1 Đất quốc phòng

3,76

0,02

2.2 Đất an ninh

0,41

0.00

2.3 Đất khu công nghiệp

2.4 Đất khu chế xuất

2.5 Đất cụm công nghiệp

38,84

0,23

2.6 Đất thương mại, dịch vụ

17,45

0,11

Đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông

2.7

73,33

0,45

nghiệp

2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp

2.9

2.438,91

14,88

tỉnh, cấp huyện, cấp xã

2.9.1 Đất xây dựng cơ sở văn hóa

1,33

0,01

2.9.2 Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội

0,57

0

2.9.3 Đất xây dựng cơ sở y tế

9,68

0,06

2.9.4 Đất xây dựng cơ sở giáo dục đào tạo

73,06

0,44

2.9.5 Đất cơ sở thể dục thể thao

0,99

0,006

2.9.6 Đất xây dựng cơ sở KH và công nghệ

6,78

2.9.7 Đất giao thông

1.111,38

43

Năm 2019

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích

Cơ cấu

(ha)

(%)

(1)

(2)

(4)

(5)

2.9.8 Đất thủy lợi

1.219,50

7,44

2.9.9 Đất công trình năng lượng

2,26

0,01

2.9.10 Đất công trình bưu chính, viễn thông

1,09

0,007

2.9.11 Đất chợ

8,40

0,05

2.9.12 Đất công trình công cộng khác

2.10 Đất có di tích lịch sử văn hóa

2.11 Đất danh lam thắng cảnh

2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải

19,51

0,12

2.13 Đất ở tại nông thôn

1.038,65

6,34

2.14 Đất ở tại đô thị

75,74

0,46

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

18,14

0,11

2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

2.18 Đất cơ sở tôn giáo

71,12

0,43

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,

2.19

225,76

1,38

nhà hỏa táng

2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

95,15

0,58

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng

7,37

0,04

2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

17,02

0,10

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng

26,98

0,16

2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

496,50

3,03

2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng

131,26

0,80

2.26 Đất phi nông nghiệp khác

12,78

0,08

3

Đất chưa sử dụng

59,04

0,36

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực)

Căn cứ kết quả thống kê đất đai năm 2019 diện tích tự nhiên của toàn

huyện là 16.388,96 ha. Diện tích, cơ cấu từng loại đất cụ thể như sau:

44

* Đất nông nghiệp:

* Diện tích 11.528,24 ha, chiếm 70,34% diện tích tự nhiên, gồm:

- Đất trồng lúa: 8..368,39 ha chiếm 51,06% (trong đó: đất chuyên trồng

lúa nước 8.077,07 ha).

- Đất bằng trồng cây HN khác: 1.798,54 ha, chiếm tỷ lệ 10,97%

- Đất trồng cây lâu năm: 606,27 ha, chiếm tỷ lệ 3,70%

- Đất nuôi trồng thuỷ sản: 749,85 ha, chiếm tỷ lệ 4,57%

- Đất nông nghiệp khác: 10,20 ha, chiếm tỷ lệ 0,06%

* Đất phi nông nghiệp:

* Diện tích 4.801,67 ha, chiếm 29,30% diện tích tự nhiên, gồm:

- Đất quốc phòng 3,76 ha, chiếm 0,02%

- Đất an ninh 0,41 ha.

- Đất cụm công nghiệp 38,84 ha, chiếm tỷ lệ 0,23%

- Đất thương mại, dịch vụ 17,45 ha, chiếm tỷ lệ 0,11%

- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 73,33 ha, chiếm tỷ lệ 0,45%

- Đất phát triển hạ tầng 2.438,91 ha, chiếm tỷ lệ 14,88%

- Đất bãi thải, xử lý chất thải 19,51 ha, chiếm tỷ lệ 0,12%

- Đất ở tại nông thôn 1.038,65 ha, chiếm tỷ lệ 6,34%

- Đất ở tại đô thị 75,74 ha.=, chiếm tỷ lệ 0,46%

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan 18,14 ha, chiếm tỷ lệ 0,11%

- Đất cơ sở tôn giáo 71,12 ha, chiếm 0,43%

- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa 225,76 ha, chiếm tỷ lệ 1,38%

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng 95,15 ha, chiếm 0,58%

- Đất sinh hoạt cộng đồng 7,37 ha, chiếm 0,04%

- Đất khu vui chơi giải trí công cộng 17,02ha, chiếm 0,10%

- Đất cơ sở tín ngưỡng 26,98 ha, chiếm 0,16%

- Đất sông, ngòi 496,50 ha, chiếm 3,03%

- Đất có mặt nước chuyên dùng 131,26 ha, chiếm 0,80%

45

- Đất phi nông nghiệp khác 12,78 ha, chiếm 0,08%

* Đất chưa sử dụng:

* Diện tích 59,04 ha chiếm 0,36 % diện tích tự nhiên.

3.2. Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại 02 dự án trên

địa bàn huyện Nam Trực

3.2.1. Đánh giá tổng quát về tình hình chung của việc thực hiện giải phóng

mặt bằng trên địa bàn huyện Nam Trực

Bảng 3.2. Tổng hợp diện tích đất thu hồi giai đoạn 2015 - 2019

Loại đất, diện tích thu hồi Số hộ

Đất phi Đất Số Tổng gia đình Đất nông Năm thực nông chưa sử STT lượng DT bị thu nghiệp hiện nghiệp dụng dự án (ha) hồi đất (ha) (ha) (ha) (hộ)

1 Năm 2015 01 5,18 2,12 0 7,30 278

2 Năm 2016 03 3,58 0,22 0 3,80 134

3 Năm 2017 4 Năm 2018 5 Năm 2019 Tổng cộng 06 04 01 15 3,81 6,34 9,41 28,32 0,10 1,32 0 3,76 0 0 0 0 3,91 7,66 9,41 32,08 150 267 403 1.232

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực)

Căn cứ vào bảng số liệu 3.2 cho thấy: Trong giai đoạn 2015 - 2019 trên

địa bàn huyện Nam Trực có tổng số 15 dự án được phê duyệt với tổng diện

tích bị thu hồi 32,08ha, trong đó diện tích bị thu hồi nhiều nhất đó là diện tích

đất nông nghiệp tổng diện tích bị thu hồi là 28,32ha, đất phi nông nghiệp là

3,76ha. Cụ thể:

Năm có số lượng dự án nhiều nhất là năm 2017 với số lượng 06 dự án

gồm các dự án Công trình xây dựng trụ sở UBND xã Nghĩa An; Công trình

xây dựng Trường Mầm non Nam Giang; Công trình xây dựng Trường THCS

46

Hoàng Ngân; Công trình mở rộng Trường Mầm non Nam Minh; Công trình

mở rộng trường THCS Đồng Sơn; Dự án xây dựng khu dân cư tập trung xã

Nam Thái. Tổng diện tích đất của 6 dự án tại năm 2017 bị thu hồi là 3,91 ha

và số hộ bị thu hồi đất là 150 hộ. Tiếp theo đến năm 2018 với tổng số dự án là

04 công trình, dự án, tổng diện tích bị thu hồi là 7,66 ha, số hộ bị thu hồi đất

cho dự án là 267 hộ, trong đó loại đất bị thu hồi nhiều nhất là đất nông nghiệp

với số diện tích là 6,34ha, đất phi nông nghiệp là 12,48ha, đất chưa sử dụng là

1,32ha; các dự án của năm 2018 là: Dự án đường trục trung tâm phía Nam

Định (đoạn qua địa phận xã Nam Mỹ); Dự án xây dựng khu dân cư tập trung

thôn Nội - xã Nam Thanh; Dự án xây dựng khu dân cư tập trung phía Bắc

UBND xã Nam Dương và Dự án xây dựng khu dân cư tập trung xã Nam

Tiến. Năm 2015 và năm 2019 đều có 01 dự án, nhưng năm 2019 là năm dự án

có số lượng diện tích đất bị thu hồi nhiều nhất so với các năm là 9,41ha. Tuy

nhiên, Dự án xây dựng khu dân cư tập trung phía Nam UBND xã Nam Dương

và khu trung tâm thể thao thu hồi với diện tích lớn, số lương hộ bị thu hồi đất

là 403 hộ, diện tích đất bị thu hồi 100% đất nông nghiệp.

Như vậy chúng ta có thể nhận thấy được công tác thu hồi đất và số

lượng các dự án trên địa bàn huyện Nam Trực tỉnh Nam Định trong các năm

2015 - 2019 phát triển mạnh mẽ. Số lượng dự án tăng lên theo các năm, điều

đó chúng tỏ sự phát triển về cơ cấu hạ tầng cũng như sự đầu tư phát triển kinh

tế và thu hút vốn đầu tư của huyện ngày càng cao. Loại đất bị thu hồi tại

huyện Nam Trực chủ yếu là đất nông nghiệp, có dự án thu hồi 100% đất

nông nghiệp.

3.2.2. Đánh giá thực trạng trạng công tác GPMB, bồi thường, hỗ trợ tái

định cư tại 02 dự án

3.2.2.1. Giới thiệu khái quát hai dự án nghiên cứu

a, Dự án xây dựng tuyến đường trục trung tâm phía nam thành phố

Nam Định đoạn đi qua địa phận xã Nam Mỹ huyện Nam Trực tỉnh Nam Định

47

Căn cứ vào Quyết định số 1768/QĐ-UBND, ngày 29/8/2016 của tỉnh

Nam Định về việc phê duyệt dự án đầu tư Xây dựng tuyến đường trục trung

tâm phía Nam thành phố Nam Định (đoạn nối từ Tỉnh lộ 490C đến vị trí giao

với đường dẫn cầu Tân Phong).

Tổng mức đầu tư của dự án : 341.900.376.000 đồng

Trong đó:

- Chi phí xây dựng : 240.106.139.000 đồng

- Chi phí thiết bị : 149.699.000 đồng

- Chi phí quản lý dự án : 2.784.784.000 đồng

- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng : 7.931.080.000 đồng

- Chi phí khác : 13.420.961.000 đồng

- Chi phí bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư: 58.447.270.000 đồng

- Chi phí dự phòng : 19.606.443.000 đồng

Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích đất thu hồi ở Dự án 1

TT Loại đất Đối tượng sử dụng Tỷ lệ đạt (%) Diện tích đã thu hồi (ha) Diện tích thu hồi theo phương án (ha)

Đất ở nông thôn 0,09 0,09 100

Đất trồng lúa 0,33 0,33 100 1 Hộ gia đình

Mặt nước chuyên dùng 0,41 0,41 100

2 UBND Xã Nam Mỹ

0,68 1,04 0,45 3,00 100 100 100 100 0,68 1,04 0,45 3,00 Đất giao thông Đất thủy lợi Đất khác Tổng cộng

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực)

Qua kết quả tại bảng 3.3 cho thấy: Dự án xây dựng tuyến đường trục

trung tâm phía nam thành phố Nam Định đoạn đi qua địa phận xã Nam Mỹ

huyện Nam Trực tỉnh Nam Định với tổng diện tích đất thu hồi là 3,0 ha, số

diện tích đã thu hồi được đạt tỷ lệ 100%. Trong đó, diện tích đất thu hồi của

48

các hộ gia đình gồm đất ở nông thôn 0,09ha, đất trồng lúa 0,33ha, đất mặt

nước chuyên dùng là 0,41ha. Đối với đất UBND xã Nam Mỹ bị thu hồi nhiều

nhất là đất thủy lợi với tổng diện tích đất thu hồi là 1,04ha, tiếp theo là đất

giao thông 0,41ha và cuối cùng là các loại đất khác là 0,45ha.

b, Dự án xây dựng khu dân cư tập trung xã Nam Tiến, huyện Nam

Trực, tỉnh Nam Định

Căn cứ vào Quyết định số 1267/QĐ-UBND, ngày 18/12/2018 của

Huyện Nam Trực về việc phê duyệt phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ giải

phóng mặt bằng công trình: xây dựng khu dân cư tập trung xã Nam Tiến,

huyện Nam Trực cụ thể:

- Tổng diện tích dự án xây dựng khu dân cư tập trung xã Nam Tiến,

huyện Nam Trực với diện tích khoảng 26.000m2

- Tổng đầu tư dự kiện khoảng 29,5 tỷ đồng

Trong đó kinh phí chi công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là

5.019.665.000 đồng.

- Kinh phí bồi thường hỗ trợ: 4.921.240.000 đồng

Trong đó:

+ Bồi thường về đất cho hộ gia đình, cá nhân: 1.183.585.000 đồng

+ Hỗ trợ chuyển đổi nghề, đào tạo và tìm kiếm việc làm: 3.550.755.000 đồng

+ Hỗ trợ ổn định đời sống cho hộ gia đình, cá nhân 186.900.000 đồng

- Kinh phí tổ chức thực hiện (2%): 98.425.000 đồng

Bảng 3.4. Tổng hợp diện tích đất thu hồi ở Dự án 2

STT Loại đất

Đối tượng quản lý, sử dụng Tỷ lệ đạt (%) Diện tích đã thu hồi (ha) Diện tích thu hồi theo phương án (ha)

1 Đất nông nghiệp 2,6 2,6 100

2,6 2,6 100 Hộ gia đình cá nhân Cộng

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực)

49

Qua kết quả lại bảng số liệu 3.4 cho thấy: Dự án xây dựng khu du dân

cư tập trung xã Nam Tiến, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định với tổng diện

tích đất thu hồi theo phương án là 2,6 ha đến nay dự án đã thu hồi đạt 100%

diện tích. Loại đất bị thu hồi tại dự án 100% là đất nông nghiệp.

3.2.2.2. Kết quả bồi thường đất đai, tài sản, vật kiến trúc, cây trồng trên đất

của hai dự án

a, Kết quả xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ

Bảng 3.5. Xác định đối tượng được bồi thường của 2 dự án

Số hộ gia đình, tổ chức bị thu hồi GPMB các dự án

STT

Loại đất

Được bồi thường

Tổng số (hộ, tổ chức)

Không được bồi thường

Tỷ lệ được bồi thường (%)

A. Dự án 1: Xây dựng tuyến đường trục trung tâm phía nam thành phố Nam Định 1 2

Đất ở Đất nông nghiệp

100 92,68

13 41

0 03

13 38

3

12

12

0

100

Đất mặt nước chuyên dùng

4

Đất xây dựng hạ tầng

07

06

01

85,71

Cộng

73

69

04

94,52

B. Dự án 2: Xây dựng khu dân cư tập trung xã Nam Tiến

1

Đất nông nghiệp Cộng

94,28 94,28

35 35

02 02

33 33 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực)

- Xác định các đối tượng được bồi thường và không được bồi thường về

đất thực hiện theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 quy định "

Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc

phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng".

50

Dự án 1: Theo bảng 3.5 ta biết được tại dự án xây dựng tuyến đường

trục trung tâm phía nam thành phố Nam Định có 73 hộ và tổ chức bị thu hồi

đất với tổng diện tích đất bị thu hồi là 3,0ha, trong đó:

+ Số hộ bị thu hồi đất ở là 13 hộ và 100% số hộ này đủ điều kiện được

bồi thường.

+ Số hộ và tổ chức bị thu hồi đất nông nghiệp là 41 hộ, trong đó có 38 hộ

được bồi thường đạt tỷ lệ 92,68%.

+ Số hộ và tổ chức bị thu hồi đất mặt nước chuyên dùng là 12 hộ (tổ

chức), trong đó 100% số hộ và tổ chức được bồi thường.

+ Số tổ chức bị thu hồi đất xây dựng cơ sở hạ tầng, trong đó có 06 tổ

chức đủ điều kiện được bồi thường đạt tỷ lệ 85,71%.

Dự án 2: Xây dựng khu du dân cư tập trung xã Nam Tiến với tổng số hộ

và tổ chức bị thu hồi đất là 35 hộ. Trong đó, số hộ được bồi thường là 33 hộ,

chiếm tỷ lệ 94,28%.

b, Tổng diện tích đất được đền bù, hỗ trợ

Bảng 3.6. Xác định diện tích đất được bồi thường của 2 dự án

Diện tích đất được bị thu hồi GPMB được đền bù hỗ trợ tại các dự án

STT

Loại đất

Tổng số (ha)

Được bồi thường

Không được bồi thường

Tỷ lệ được bồi thường (%) A. Dự án 1: Xây dựng tuyến đường trục trung tâm phía nam thành phố Nam Định 1 2

Đất ở Đất nông nghiệp

100 93,94

0,09 0,33

0,09 0,31

0 0,02

Đất mặt nước chuyên dùng

0,41

0,41

0

100

3

Đất xây dựng hạ tầng

2,17

2,12

0,05

97,69

4

Cộng

3,0

2,93

0,07

97,67

B. Dự án 2: Xây dựng khu dân cư tập trung xã Nam Tiến

1

Đất nông nghiệp Cộng

92,31 92,31

2,6 2,6

0,2 0,2

2,4 2,4 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực)

51

Qua bảng số liệu 3.6 cho thấy: Tỷ lệ diện tích đất được đủ điều kiện

được bồi thường đạt tỷ lệ cao trên 90% tại hai dự án. Cụ thể:

Tại dự án I: Tổng diện tích đất thu hồi là 3,0 ha. Trong đó, diện tích đất

được bồi thường là 2,93 ha, chiếm tỷ lệ 97,69ha. Diện tích đất không được

đền bù là 0,07 ha.

Tại dự án II. Tổng diện tích đất thu hồi là 2,6ha. Trong dó điện tích đất

đủ điều kiện được bồi thường là 2,4 ha chiếm tỷ lệ 92,31%. Diện tích đất

không được đền bù là 0,2 ha.

Như vậy, tại 2 dự án ở huyện Nam Trực có số lượng diện tích không đủ

điều kiện được bồi thường là 0,27 ha, những trường hợp không được đền bù

chủ yếu do hồ sơ bị thất lạc không đủ căn cứ để thực hiện đền bù.

Bảng 3.7: Tổng hợp ý kiến cá nhân, tổ chức về đối tượng được

bồi thường, hỗ trợ và không được bồi thường, hỗ trợ

Ý kiến của các hộ điều tra

STT

Nội dung điều tra

Số phiếu điều tra

Đồng ý

Tỷ lệ (%)

Không đồng ý

Tỷ lệ (%)

I

tượng được bồi

1.1

80,0

20,0

04

01

05

1.2

86,67

13,33

26

04

30

1.3

100

05

0

0

05

Dự án 1: Xây dựng tuyến đường trục trung tâm phía nam thành phố Nam Định Đối thường về đất ở Đối tượng được bồi thường về đất nông nghiệp Đất mặt nước chuyên dùng

04

01

20,0

05

1.4 Đất xây dựng hạ tầng 80,0 II Dự án 2: Xây dựng khu dân cư tập trung xã Nam Tiến

2.2

24

96,0

01

4,0

25

tượng được bồi Đối thường về đất nông nghiệp

(Nguồn số liệu: Nguồn số liệu điều tra)

Tại bảng số liệu 3.7 cho thấy: Tại dự án I, tổng số phiếu điều tra là 45

phiếu. Trong đó:

Tổng số 05 phiếu điều tra ý kiến của các hộ về quá trình bồi thường và

hỗ trợ về đất ở thì có 04 hộ đồng ý, chiếm tỷ lệ 80%; 01 hộ không đồng ý với

quá trình bồi thường và hỗ trợ về đất ở, chiếm tỷ lệ 20%.

52

Đối với đất nông nghiệp: trên tổng số 30 phiếu điều tra thì có 26 phiếu

đồng ý với quá trình bồi thường và hỗ trợ, chiếm tỷ lệ 86,67%; 04 phiếu

không đồng ý, chiếm tỷ lệ 13,33%.

Đối với đất mặt nước chuyên dùng trên tổng số phiếu điều tra là 05 phiếu

thì 05 phiếu đồng ý đạt tỷ lệ 100%.

Đối với đất xây dựng hạ tầng với tổng số phiếu điều tra là 05 phiếu thì có

04 phiếu đồng ý với quá trình bồi thường chiếm tỷ lệ 80%; 01 hộ không đồng

ý với quá trình bồi thường và hỗ trợ về đất, chiếm tỷ lệ 20%.

+ Tại dự án II:

Trong tổng số 25 phiếu điều tra về mức độ bồi thường của dự án. Đối

với dự án II loại đất bị thu hồi 100% là đất nông nghiệp nên tiến hành điều tra

đối với 25 hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp cho kết quả: 24 hộ dân đồng ý

với kết quả đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và đối tượng không được bồi

thường hỗ trợ tại dự án, chiếm tỷ lệ 96,0%.

Như vậy, quá trình bồi thường và hỗ trợ đối với các hộ gia gia định bị

thu hồi đất nông nghiệp có ý kiến đồng ý với mức bồi thường và hỗ trợ chiếm

tỷ lệ rất cao.

b, Xác định giá đất để tính bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

Để xác định giá đất tính bồi thường về đất cho người sử dụng đất khi

Nhà nước thu hồi đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện

xác định giá đất tính bồi thường theo quy định:

Trong 2 dự án trong đó dự án 1: Xây dựng tuyến đường trục trung tâm

phía Nam thành phố Nam Định thu hồi đất ở. Đối với dự án 2 loại đất bị thu

hồi cho dự án 100% đất nông nghiệp nên kết quả giá bồi thường về đất ở tại

bảng 3.8 cho thấy kết quả bổi thường về đất ở tại dự án 1 như sau:

53

Bảng 3.8. Giá bồi thường về đất ở

Đơn vị tính: đồng

Đơn giá theo bảng Đơn giá Tỷ lệ so TT Đoạn đường, Vị trí

giá (đồng/m2) đất cụ thể với bảng

Dự án 1: Xây dựng tuyến đường trục trung tâm phía nam thành phố giá 4,64 (đồng/m2) 6.500.000đ 1 Đất ở vị trí 1 1.400.000đ Nam Định

4.100.000đ 5,85 2 Đất ở vị trí 2 700.000đ

3.500.000đ 5,83 3 Đất ở vị trí 3 (lô 3) 600.000đ

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực)

Qua bảng 3.8 cho thấy giá bồi thường về đất ở tại dự án 1 có sự chênh

lệch về giá như nhau: Trong đó: Gía đất bồi thường đối với đất ở tại vị trí có

đơn giá theo bảng giá là 1.400.000đ/m2 nhưng đơn giá đất cụ thể là

6.500.000đ/m2 có sự chênh lệch 4,64 lần giữa đơn giá đất cụ thể và đơn giá

đất theo bảng giá. Đối với vị trí 2 đơn giá đất cụ thể là 4.100.00đ/m2 cao gấp

5,85 lần so với đơn giá theo bảng giá 700.000đ/m2. Đất ở vị trí 3 có đơn giá

cụ thể là 3.500.000 đ/m2 cao hấp 5,83 lần so với đơn giá theo bảng giá.

Như vậy, qua kết quả giá bồi thường về đất ở chúng ta nhận thấy giá

đất ở của dự án 1 có sự lênh lệch rất lớn giữa các vị trí đất với nhau và giữa

giá trị đơn giá giữa giá đất cụ thể và giá đất theo bảng giá.

Bảng 3.9. Giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp

Đơn vị tính: đồng

TT Loại đất Giá đất

1 Đất trồng lúa 2 Đất trồng cây lâu năm (đất 3 Đất nuôi trồng thủy sản (đất vườn) 4 Đất thủy lợi ao) 5 Đất giao thông 200.000đ/m2 200.000đ/m2 200.000đ/m2 500.000đ/m2 1.500.000đ/m2

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực)

Gía đất bồi thường đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn

huyện Nam Trực đối với 2 dự án tại xã Nam Mỹ và xã Nam Tiến đều giống

54

nhau: Đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản được bồi

thường là 200.000đ/m2; đất thủy lợi 500.000đ/m2; đất giao thông

1.500.000đ/m2

Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến của người bị thu hồi đất

về giá đất tính bồi thường

Ý kiến của các hộ điều tra Số Tên Loại đất phiếu Tỷ lệ Không Tỷ lệ dự án Đồng ý điều tra (%) đồng ý (%)

Đất ở 05 04 80 0 20

Đất nông nghiệp 30 27 90 03 10

Dự án Đất mặt nước 5 4 80 01 20

1 chuyên dùng

Đất xây dựng hạ 5 5 100 0 0

tầng

Đất nông nghiệp 25 23 92,0 02 8,0 Dự án

2

Tại hai dự án số hộ không đồng ý với mức giá bồi thường về đất ở đang

còn chiếm tỷ lệ cao. Sở dĩ như vậy, là do mức giá bồi thường về đất ở còn quá

thấp so với mức giá đất trên thị trường. Tuy nhiên đa phần các hộ đều chấp

hành chủ trương giải phóng mặt bằng của nhà nước và đồng ý di chuyển để

thực hiện dự án.

c, Kết quả bồi thường tài sản, cây trồng, vật nuôi trên đất

55

Bảng 3.11: Tổng hợp đơn giá bồi thường về tài sản, công trình

hoa màu gắn liền trên đất

Đơn vị Giá bồi thường STT Loại đất Loại tài sản tính (đồng)

I Dự án 1

Nhà cấp 3 đồng/m2 5.055.000 1.1 Đất ở Nhà cấp 4 đồng/m2 4.735.000

Lúa nếp đồng/m2 10.000

Đỗ tương đồng/m2 5.000

Rau muống đồng/m2 18.500

Ngô hạt đồng/m2 4.500 Đất nông 1.2 nghiệp Lạc đồng/m2 5.000

Dâu tằm đồng/m2 4.000

Cây hàng năm đồng/m2 100.000 - 350.000

Ao đồng/m2 135.000

1.3 Đất xây 200.000đ - Đất thủy lợi đồng/m2 dựng hạ tầng 1.000.000đ

Đất đường giao thông đồng/m2 1.500.000đ

II Dự án II

Lúa nếp đồng/m2 10.000

Đỗ tương đồng/m2 5.000

Rau muống đồng/m2 18.500

đồng/m2 4.500 Ngô hạt Đất nông 1 nghiệp đồng/m2 5.000 Lạc

Dâu tằm đồng/m2 4.000

Cây hàng năm đồng/m2 135.000

Đất đường giao thông đồng/m2 1.500.000đ

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực)

56

Khi giải phóng mặt bằng phục vụ dự án UBND huyện Nam Trực đã ban

hành các văn bản quy phạm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất:

- Dự án I: Giá đất ở bị thu hồi trên đó có xây dựng các công trình như

nhà ở giá bồi thường đối với loại tài sản như sau: Đất ở có xây dựng nhà cấp 3

giá bồi thường 5.055.000 đồng/m2; đất ở có xây dựng nhà cấp 4 với mức giá

bồi thường là 4.735.000 đồng/m2.

+ Đối với đất nông nghiệp: đơn giá bồi thường cho đất nông nghiệp đó

là: 135.000 đồng/m2; tiền bồi thường, hỗ trợ hoa màu trồng trên diện tích đất

nông nghiệp bị thu hồi: Đối với lúa nếp là 10.000 đồng/m2, đỗ tương là 5.000

đồng/m2; rau muống chuyên canh 18.500 đồng/m2; ngô hạt 4.500 đồng/m2;

lạc 5.000 đồng/m2; dâu tằm 4.000 đồng/m2.

+ Đối với cây hàng năm như các loại cây ăn quả phải có được trồng từ

10 năm trở lên: như cây roi 250.000 đồng/cây; cây xoài 350.000 đồng/cây.

Đối với cây ăn quả như chuối 35.000 đồng/buồng.

+ Diện tích đất mặt nước như ao: giá bồi thường là 135.000 đồng/m2.

+ Đất xây dựng hạ tầng: đất thủy lợi bị thu hồi sẽ được bồi thường từ

200.000đ - 1.000.000đ/m2 tùy thuộc vào hệ thống thủy lợi bị thu hồi. Đất

đường giao thông bị thu hồi với giá 1.500.000đ/m2

- Dự án II:

Tại dự án 2 loại đất bị thu hồi 100% là đất nông nghiệp nên giá bồi

thường cho tài sản và, công trình gắn trên đất như sau:

+ Diện tích đất nông nghiệp bồi thường: đơn giá bồi thường cho đất

nông nghiệp đó là: 135.000 đồng/m2; tiền bồi thường, hỗ trợ hoa màu trồng

trên diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi: Đối với lúa nếp là 8.000 đồng/m2,

đỗ tương là 4.500 đồng/m2; rau muống chuyên canh 18.000 đồng/m2; ngô hạt

4.5000 đồng/m2; lạc 4.500 đồng/m2; dâu tằm 3.500 đồng/m2

+ Đối với cây hàng năm giá bồi thường là 135.000 đồng/m2

57

Bảng 3.12: Tổng hợp ý kiến của người bị thu hồi đất về giá bồi thường tài

sản, công trình hoa màu gắn liền trên đất

Ý kiến của các hộ điều tra Số Tên phiếu Loại đất dự Đồng Tỷ lệ Không Tỷ lệ điều án ý (%) đồng ý (%) tra

Đất ở (Nhà ở, vật 05 03 60 02 40 kiến trúc khác)

Đất nông nghiệp 30 24 80 06 20 Dự (Cây trồng, hoa màu) án I Đất mặt nước chuyên 05 04 80 01 20 dùng

Đất xây dựng hạ tầng

Đất nông nghiệp Dự 25 22 88 03 12 (Cây trồng, hoa màu) án II

(Nguồn số liệu:Nguồn số liệu điều tra)

Từ bảng tổng hợp phiếu điều tra trên cho thấy: Số hộ bị thu hồi đất ở

đồng ý với mức giá bồi thường tài sản, công trình gắn liền trên đất đạt tỷ lệ

cao hơn so với số hộ có ý kiến không đồng ý. Tại dự án I số hộ đồng ý về giá

bồi thường về tài sản gắn liều trên đất ở chiếm tỷ lệ 60%. Số hộ có đất nông

nghiệp (cây trồng, hoa màu) đồng ý với mức bồi thường các tài sản gắn liền

trên đất chiếm tỷ lệ cao ở cả 2 dự án là trên 80%. Số hộ đồng ý với giá bồi

thường đối với các tài sản trên đất xây dựng cơ sở hạ tầng tại dự án 1 đều

chiếm tỷ lệ 60%. Vẫn có những ý kiến của người dân không đồng ý với giá

bồi thường tài sản, công trình hoa màu gắn liền trên đất bởi gì quá trình xây

dựng quy hoạch và rà soát để đền bù một số hộ không có giấy tờ về quyền sử

dụng đất, một số hộ lại để sảy ra tình trạng diện tích đất được quy hoạch là

58

diện tích không nằm trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Từ đó, dẫn

đến quá trình định giá về tài sản trên đất rất khó khăn.

3.2.2.3. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ

Bảng 3.13: Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân được hưởng chính sách hỗ

trợ của dự án bị thu hồi đất

TT Loại hình hỗ trợ Số hộ Đơn vị Mức hỗ trợ

tính

Dự án I

Hỗ trợ tiền thuê nhà Đồng/hộ 3.000.000 2 1

Thưởng tiến độ Đồng/Hộ 3.000.000 48 2

Hỗ trợ ổn định đời sống và 62 Kg/Khẩu 30 kg 3 sản xuất

Hộ trợ di chuyển chỗ ở Đồng/hộ 3.000.000 02 4

Hỗ trợ gia đình chính sách Đồng/hộ 4.000.000 01 5

Hỗ trợ khác Đồng/hộ 500.000 11 6

Hỗ trợ chuyển đổi nghề, 05 lần giá đất đào tạo và tìm kiếm việc 75 Đồng/hộ 7 nông nghiệp làm

Dự án II

Thưởng tiến độ Đồng/Hộ 3.000.000 29 1

Hỗ trợ ổn định đời sống và 26 Kg/Khẩu 30 kg 2 sản xuất

Hỗ trợ gia đình chính sách Đồng/hộ 4.000.000 02 3

Hỗ trợ khác Đồng/hộ 500.000 07 4

Hỗ trợ chuyển đổi nghề, 35 05 lần giá đất đào tạo và tìm kiếm việc Đồng/hộ 5 nông nghiệp làm

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực)

59

- Tại dự án I: Số hộ được được hỗ trợ tiền thuê nhà là 2 hộ với mức hỗ

trợ là 3.000.000 đồng/hộ. Thưởng tiến độ có 48 hộ bàn giao đất cho dự án

đúng thời gian quy định nên được hưởng chế độ với mức là thưởng là

3.000.000 đồng/hộ.

Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất là 62 hộ với mứa hỗ trợ là 30 kg/1

khẩu. Hỗ trợ di chuyển chỗ ở là 02 hộ với mức hỗ trợ trong quá trình di

chuyển là 3.000.000đ/1 hộ. Mức hỗ trợ gia đình chính sách là 4.000.000đ/1

hộ , tại dự án có 01 gia đình được hưởng chế độ. Hỗ trợ khác là 11 hộ với

mức hỗ trợ là 500.000 đồng/hộ. Hỗ trợ chuyển đổi nghề, đào tạo và tìm kiếm

việc làm tại dự án là 75 hộ với mức hỗ trợ gấp 5 lần giá đất nông nghiệp

- Tại dự án II: Tại dự án có 29 hộ gia đình đã tích cực bàn giao đất sau

khi có Thông báo thu hồi đất của huyện Nam Trực nên được hưởng tiền số

tiền 3.000.000 đồng/hộ khi bàn giao đất đúng tiến độ. Hỗ trợ chuyển đổi

nghề, đào tạo và tìm kiếm việc làm tại dự án là 35 hộ với mức hỗ trợ gấp 5 lần

giá đất nông nghiệp.

Diện tích đất bị thu hồi 100% là đất nông nghiệp... nên sau khi bị thu hồi

đất sẽ ảnh hưởng một phần không nhỏ tới đời sống của người dân, vì vậy tại

dự án II có 26 hộ được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất là 30 kg/khẩu

giúp phần nào ổn định cuộc sống sau khi bị thu hồi đất; 02 hộ thuộc vào gia

đình chính sách nên mức hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình là 4.000.000 đồng/hộ; 07

hộ gia đình được hỗ trợ với mức 500.000 đồng/hộ.

Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy tại 2 dự án tại Huyện Nam Trực các

chính sách hỗ trợ đời sống, hỗ trợ học nghề.... cho các gia đình bị thu hồi đất

được đã được quan tâm và thực hiện rất đầy đủ.

60

Bảng 3.14: Tổng hợp ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực

hiện các chính sách hỗ trợ

Dự án 1 Dự án 2

TT Chỉ tiêu Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

phiếu (%) phiếu (%)

Tổng số phiếu

1 Đơn giá hỗ trợ

Phù hợp Chưa phù hợp Phù hợp Trình tự thực hiện công tác 45 39 06 41 100 86,67 13,33 91,11 25 22 03 23 100 88 12 92 2

hỗ trợ đã phù hợp chưa Công tác hỗ trợ của Nhà Chưa phù hợp Minh bạch 04 44 8,89 97,78 02 25 8 100 3

nước đã minh bạch chưa Khiếu lại lên các cấp có 4 Chưa minh Có bạch Không 01 0 45 2,22 0 100 0 0 25 0 0 100 thẩm quyền trong quá trình

(Nguồn số liệu: Số liệu điều tra)

thực hiện dự án Qua bảng 3.14 cho thấy đa số các hộ dân đều đồng tình với chính sách hỗ

trợ; vì ngoài đền bù cho số đất bị thu hồi người dân còn được hỗ trợ tiền thuê nhà

trong thời gian chưa bố trí được nơi ở; hỗ trợ khi người dân chuyển chỗ ở.....

những chính sách hỗ trợ người dân giúp người dân nhanh có cuộc sống tốt nhất,

dần đi vào ổn định. Ngoài ra, vẫn có một số ý kiến người dân đánh giá đơn giá

hỗ trợ chưa phù hợp vẫn chiếm tỷ lệ 13,33% ở dự án I và 12% ở dự án II.

Nguyên nhân chủ yếu để rảy ra tình trạng này là do quá trình rà soát lại số

sách một số hộ có diện tích thực tế chênh lệch nhiều so với diện tích trong

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong khi đó, quá trình đền bù hỗ trợ chỉ

căn cứ vào diện tích thực có trong chứng nhận quyền sử dụng đất để đền bù

hỗ trợ nên dẫn đến một số hộ dân ko đồng tình với đơn giá hỗ trợ. Ngoài ra

công tác quản lý hồ sơ sổ sách không đầy đủ dẫn đến công tác xây dựng kế

hoạch đền bù gặp nhiều khó khăn….

61

Các ý kiến của người dân về trình tự thực hiện công tác hỗ trợ tại 2 dự án

vẫn có kiến của hộ dân cho rằng quy trình thực hiện công tác hỗ trợ chưa phù

hợp tại dự án 1 là 04 ý kiến, chiếm tỷ lệ 8,89% và dự án 2 là 02 ý kiến, chiếm

tỷ lệ 8%. Sở dĩ vẫn có ý kiến của người dân đánh giá quy trình thực hiện công

tác hỗ trợ chưa phù hợp là do nguồn kinh phí của dự án được rót về chậm so

với kế hoạch đề ra của dự án dẫn đến việc chi trả cho người dân chậm hơn so

với kế hoạch và thông báo đã gửi đến người dân.

Tại 2 dự án không để rảy ra tình trạng khiếu nại lên các cấp có thẩm quyền

trong quá trình thực hiện dự án.

3.2.2.4. Đánh giá về ảnh hưởng của chính sách bồi thường hỗ trợ đối với

người dân bị thu hồi đất tại dự án nghiên cứu

Sau khi các hộ gia đình bị thu hồi đất bàn giao đất cho các chủ đầu tư dự

án thì được bồi thường, hỗ trợ một khoản kinh phí không hề nhỏ, mục đich sử

dụng tiền sau khi được bồi thường, hỗ trợ của người dân bị thu hồi đất như sau:

Bảng 3.15: Mục đích sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của người dân

bị thu hồi đất

Hộ bị điều tra STT Mục đích sử dụng của người dân

Dự án I Để mua đất mới Để đầu tư sản xuất Để đầu tư kinh doanh Gửi ngân hàng Chưa có ý định gì Dự án II Để mua đất mới Để đầu tư sản xuất Để đầu tư kinh doanh Gửi ngân hàng Chưa có ý định gì Số hộ 45 02 18 12 05 8 25 02 9 07 03 04 Tỷ lệ (%) 100 4,44 40 26,67 11,11 17,78 100 8 36 28 12 16 I 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 II 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5

(Nguồn số liệu: Số liệu điều tra)

62

Tại bảng 3.15 cho thấy: Tại dự án I số hộ gia đình để số tiền được bồi

thường để mua đất mới khi bị thu hồi đất là 02 hộ, chiếm 4,44%. Số hộ bị thu

hồi đất để tiền được bồi thường để đầu tư sản xuất là 18 hộ, chiếm tỷ lệ 40%.

Số hộ bị thu hồi đất để tiền được bồi thường đầu tư kinh doanh là 12 hộ,

chiếm tỷ lệ 26,67%. Số hộ gửi tiền ngân hàng chiếm đối với hộ bị thu hồi đất

chiếm 11,11 %. Số hộ chưa có ý định gì sau khi bị thu hồi đất là 17,78%.

Tại dự án II số hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp để tiền bồi thường

mua đất mới là 02 hộ, chiếm 8%; để đầu tư đầu tư sản xuất là 9 hộ, chiếm

36%; để kinh doanh là 07 hộ, chiếm 28%; để gửi ngân hàng là 3hộ, chiếm

12% và chưa có dự định nào là 04 hộ, chiếm 16%.

Qua đó, chúng ta có thể nhận thấy được số hộ sử dụng tiền được bồi thường

hỗ trợ sau khi bị thu hồi đất đề sản xuất, kinh doanh tại 2 dự án còn thấp.

Sau khi người dân bị thu hồi đất dù là đất nông nghiệp hay đất ở thì đều

bị ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của mọi người. Đối với hộ bị thu hồi

đất nông nghiệp họ sẽ không còn đất để canh tác, nuôi trồng, sản xuất. Đối

với các hộ bi thu hồi đất ở, cuộc sống bị đảo lộn rất nhiều. Tại bảng số liệu

3.16 cho chúng ta thấy những ảnh hưởng của việc thu hồi đất tại dự án I và II

như sau:

Bảng 3.16: Những ảnh hưởng của việc bị thu hồi đất và tình hình hỗ trợ

việc làm đến đời sống của người dân bị thu hồi đất tại dự án I và dự án II

Hộ bị thu hồi đất STT Các ảnh hưởng Số hộ Tỷ lệ (%)

Sự thay đổi về tài sản 70 100 I

Tài sản tăng lên 32 45,71 1.1

Tài sản không đổi 27 38,57 1.2

Tài sản giảm 11 15,71 1.3

Sự thay đổi về kinh tế 70 100 II

Thu nhập ổn định 25 35,71 2.1

63

Hộ bị thu hồi đất STT Các ảnh hưởng Số hộ Tỷ lệ (%)

2.2 Thu nhập tương đối ổn định 35 50

2.3 Thu nhập chưa ổn định 10 14,28

III Tình trạng hỗ trợ việc làm 70 100

3.1 Có hỗ trợ việc làm 63 90

3.2 Không hỗ trợ việc làm 07 10

IV Tình trạng việc làm 70 100

4.1 Có việc làm 58 82,86

4.2 Thất nghiệp 12 17,14

(Nguồn số liệu:Số liệu điều tra)

+ Theo như các hộ dân bị thu hồi đất cho hai dự án thì có 32 hộ bị thu

hồi đất có tài sản tăng lên, chiếm 45,71%; 27 hộ có số tài sản không đổi,

chiếm 38,57% và 11 hộ có số tài sản giảm xuống, chiếm 15,71%.

+ Sự thay đổi về kinh tế: Sau khi bị thu hồi đất thì có 25 hộ có thu nhập

ổn định hơn lúc chưa bị thu hồi đất, chiếm 35,71% ; có 35 hộ có thu nhập

tương đối ổn định với thời gian trước khi bị thu hồi đất, chiếm 50% và có 10

hộ có thu nhập chưa ổn định, chiếm 14,28%. Sở dĩ thu nhập của các hộ gia

đình có thu nhập thấp hơn so với thời gian trước khi bị thu hồi đất, vì người

các hộ dân sống chủ yếu vào nông nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi..... sau khi bị

thu hồi đất người dân không còn đất để trồng trọt nữa, chính vì vậy mà những

hộ gia đình sau bị thu hồi đất nông nghiệp thường có thu nhập thấp đi.

+ Tình trạng hỗ trợ việc làm: vấn đề hỗ trợ việc làm cho người dân sau

khi bị thu hồi đất là rất quan trọng, nhằm ổn định cuộc sống của người dân,

đáp ứng nhu cầu cuộc sống sau khi bị thu hồi đất. Trong đó có 63 hộ sau khi

bị thu hồi đất nông nghiệp được hỗ trợ việc làm, chiếm 90%.

64

+ Tình trạng việc làm trong tổng số 70 hộ bị thu hồi đất thì có 58 hô có

việc làm sau khi bị thu hồi đất chiếm tỷ lệ 82,86% và 12 hộ không có việc

làm chiếm tỷ lệ 17,14%.

3.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và giải pháp đối với

công tác GPMB khi nhà nước thu hồi đất đối với 02 dự án

3.3.1. Thuận lợi

Dự án là hai dự án trọng điểm của huyện Nam Trực góp phần thúc đẩy sự

phát triển kinh tế của huyện nói riêng và cả tỉnh nói chung. Nên khi thực hiện

dự án được các ban ngành, lãnh đạo quan tâm giúp đỡ và luôn luôn giám sát

nhắc nhở ngay từ những bước đầu thực hiện.

Qua thực tế triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án

trên địa bàn Huyện Nam Trực; Ban chỉ đạo, các liên ngành, UBND huyện Nam

Trực đã giải quyết rất nhanh các vấn đề còn vướng mắc, phát sinh đến GPMB

nên việc GPMB trên địa bàn huyện được giải quyết kịp thời. Sự quan tâm chỉ

đạo vào quyết liệt của UBND, HĐND huyện cũng như sự vào cuộc của cả hệ

thống chính trị từ huyện đến các xã ngay từ bước đầu triển khai dự án. Trong

quá trình thực hiện công tác GPMB chính quyền cùng Chủ đầu tư luôn luôn có

sự phối hợp, giải quyết những khó khăn gặp phải.

Thường xuyên đối thoại, trả lời và giải quyết kịp thời những đơn thư, kiến

nghị của người dân có đất bị thu hồi. Những trường hợp kiến nghị vượt thẩm

quyền giải quyết, UBND xã báo cáo UBND huyện xem xét giải quyết để đảm

bảo quyền lợi chính đáng của những người dân nên đại đa số người dân hợp

tác, đồng thuận trong công tác GPMB.

Đồng thời, trong quá trình triển khai GPMB, để đảm bảo khách quan,

công bằng, phương châm chỉ đạo của huyện là cái gì có lợi cho người dân thì

vận dụng thực hiện nhưng phải theo đúng tiến độ của Nhà nước để nhân dân

hưởng ứng và đồng thuận cao. Đối với những hộ gia đình trong quá trình vận

động giải tỏa, di rời gặp khó khăn, chưa thông suốt, các ngành cùng vào cuộc,

65

có sự phối hợp chặt chẽ để tập trung tuyên truyền, đối thoại nhằm giải quyết

dứt điểm từng hộ bị thu hồi đất

3.3.2. Một số tồn tại, khó khăn

- Tại hai dự án đều gặp phải vấn đề khó khăn trong GPMB lại tập trung

chủ yếu là vốn (không đảm bảo được yêu cầu kế hoạch tiến độ GPMB của dự án).

- Tại các địa phương của huyện Nam Trực khi tiến hành GPMB cho thấy

việc giao đất, cho thuê đất với hạn mức không rõ ràng, diện tích thực tế chênh

lệch nhiều so với diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lấn chiếm

đất công và các hiện tượng tiêu cực trong quan hệ đất đai đã làm ảnh hưởng

đến việc xây dựng khung giá đền bù cho các hộ dân bị thu hồi đất.

- Hệ thống hồ sơ sổ sách địa chính lưu trữ không đẩy đủ làm ảnh hưởng

trực tiếp và làm chậm trễ trong việc xác nhận nguồn gốc đất đại làm căn cứ xây

dựng phương án bồi thường, hỗ trợ về đất đai của huyện.

- Công tác tuyên truyền về pháp luật đến từng hộ dân còn yếu, chưa đầy

đủ, các chính sách mới về pháp luật đất đai còn chưa được các tổ chứ làm

nhiệm vụ bồi thường GPMB quan tâm phổ biến đến người dân. Dẫn đến tình

trạng chính sách pháp luật về đất đai chưa thực sự đi vào đời sống của người

dân, các tổ chức. Việc tổ chức tập huấn, bồi thường, hướng dẫn, trao đổi

chuyên môn, nghiệp vụ về bồi thường, hỗ trợ tại huyện, xã và các tổ chức, đoàn

thể chính trị - xã hội của huyện Nam Trực chưa được tổ chức bài bản thành hệ

thống. Có nơi cán bộ làm công tác GPMB chưa nhận thức được đầy đủ về pháp

luật đất đai mới, sự nhạy cảm và tính chính trị trong GPMB dẫn đến tình

trạng nhiều địa phương dân bức xúc, khiếu kiện đông người, không hợp

tác với chính quyền.

3.3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác

GPMB, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Nam Trực

+ Đối với cấp tỉnh

- Đẩy mạnh công tác giải ngân cho các dự án khi đã được phê duyệt.

66

- Rà soát sửa đổi, bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục, các chế độ

chính sách liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cho chặt

chẽ, bổ sung một số nội dung còn thiếu trên cơ sở đảm bảo các quy định của

pháp luật và phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương như: chính sách hỗ

trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm

khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, hỗ trợ tái định cư,; các chính sách giải

quyết việc làm ngoài hỗ trợ bằng tiền, cơ hội sản xuất kinh doanh .

+ Đối với cấp huyện

- Tăng cường công tác tuyên truyền chủ trương chính sách pháp luật của

Đảng và Nhà nước đối với cán bộ và nhân dân, nhất là những nơi nhân dân có

liên quan đến công tác thu hồi đất bồi thường GPMB;

- Mở các lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách ở các

phòng, ban về quản lý hồ sơ sổ sách đất đai tránh tình trạng thất lạc, mất hồ sơ

dẫn đến khó khăn trong quá trình đền bù, hỗ trợ..

- Tăng cường hơn nữa công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn,

đặc biệt là ở cấp cơ sở. Trong đó tập trung vào việc quản lý, thực hiện tốt quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan

có thẩm quyền phê duyệt; làm tốt công tác đăng ký, cập nhật kịp thời biến động

đất đai, kiên quyết chấm dứt tình trạng sử dụng đất tự phát, chuyển đổi mục

đích sử dụng đất không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tăng cường công

tác tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật, đặc biệt là pháp luật về đất đai

đến các tầng lớp nhân dân, các đối tượng sử dụng đất;

- Tăng cường công tác quản lý xây dựng, đặc biệt tại các khu vực đã có

quy hoạch, nằm trong vùng giải phóng mặt bằng để tránh việc chia tách đất,

xây dựng trái phép công trình để được bồi thường, hỗ trợ. Những khu vực đã

có quy hoạch, kế hoạch thu hồi đất, cần ưu tiên bố trí vốn, tập trung triển khai

dứt điểm công tác GPMB, tránh tình trạng kéo dài gây khó khăn cho việc thu

hồi đất để xây dựng công trình.

67

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện xây dựng các

công trình, xử lý nghiêm các sai phạm (mua bán, chuyển nhượng đất trái phép;

xây dựng không phép, sai phép…)

68

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1) Huyện Nam Trực có tổng diện tích đất tự nhiên là 16.388,97 ha với 19

xã và 01 thị trấn. Nam Trực có nhiều lợi thế vị trí, tiềm năng và thế mạnh có

khả năng thu hút thị trường, chuyển dịch kinh tế, cơ cấu cây trồng trong quá

trình phát triển kinh tế - xã hội. Số lượng các dự án trong giai đoạn 2015 - 2019

là 15 dự án với tổng số hộ bị thu hồi đất là 1.232 hộ.

2) Kết quả công tác đền bù GPMB, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên

địa bàn huyện Nam Trực tại 02 đề án như sau:

Dự án I: Dự án xây dựng tuyến đường trục trung tâm phía nam thành

phố Nam Định đoạn đi qua địa phận xã Nam Mỹ huyện Nam Trực tỉnh Nam

Định thu hồi tổng diện tích đất là 3,0 ha trong đó: diện tích đất ở nông thôn là

bị thu hồi là 0,09 ha với 13 hộ gia đình bị thu hồi; diện tích đất nông nghiệp là

0,33 ha với 41 hộ bị ảnh hưởng; đất mặt nước chuyên dùng 0,41ha với 07 hộ;

đất xây dựng hạ tầng 0,41ha với 7 hộ; đất khác 0,45ha.

Dự án II: Xây dựng khu du dân cư tập trung xã Nam Tiến. Có tổng 35

hộ dân bị thu hồi đất với tổng diện tích đất bị thu hồi là 2,6ha, trong đó diện

tích đất bị thu hồi 100% là đất sản xuất nông nghiệp.

3) Từ kết quả điều tra, khảo sát cho thấy:

Nhìn chung tất cả các dự án đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp,

các ngành bám sát những chủ trương về chế độ chính sách của Nhà nước.

Tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB về cơ bản đã đảm bảo

giải quyết được lợi ích của Nhà nước, của Chủ đầu tư và lợi ích của người bị

thu hồi đất đảm bảo công khai, minh bạch. Đặc biệt là bố trí tái định cư sớm

nhất để các hộ gia đình bị thu hồi đất sớm ổn định đời sống, sản xuất.

Từ kết quả điều tra, nhiên cứu cho thấy cần điều chỉnh giá đất bồi

thường cho phù hợp với thực tế; nâng cao các khoản hỗ trợ cho người dân;

69

công tác quản lý hồ sơ về đất đai cần được chú trọng hơn, kinh phí cho dự án

cần được triển khai theo đúng kế hoạch tránh tình trạng thu hồi đất mà kinh

phí bồi thường, hỗ trợ chưa chi trả được cho người dân.

Công tác hỗ trợ việc làm ổn đình đời sống cho người dân cần được triển

khai tốt hơn, nhằm tạo cuộc sống ổn định cho những hộ gia đình sau khi bị

thu hồi đất nông nghiệp, không còn đất canh tác.

2. Kiến nghị

Nhà nước, các bộ ban nhành liên quan xây dựng và ban hành văn bản

hướng dẫn chi tiết, sát thực tế, cụ thể hơn nữa để UBND các cấp thuận lợi trong

quá trình áp dụng Luật để người dân hiểu và tạo ra sự đồng thuận quá trình triển

khai thực hiện dự án.

Điều chỉnh lại giá bồi thường cho phù hợp với thị trường để tránh gây bức

xúc với người dân bị thu hồi đất. Khu tái định cư cần hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng

kỹ thuật, hạ tầng xã hội bằng hoặc tốt hơn nơi cũ để người dân thuận tiện trong

sinh hoạt, sớm ổn định đời sống, sản xuất.

Kịp thời xử lý các khiếu kiện, vướng mắc phát sinh trong khi thực hiện dự

án; đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện ngăn

chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai; kiên quyết

xử lý những trường hợp cố tình không chấp hành công tác GPMB. Rút ngắn

thời gian thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư để đẩy

nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch GPMB chung của dự án.

Xây dựng đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện dự án thực sự có phẩm chất

đạo đức, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm cao để thực hiện chính

sách đền bù, trợ cấp cho nhân dân đảm bảo tính rõ ràng, công khai, minh

bạch.... Điều này sẽ ảnh hưởng nhiều đến đời sống và niềm tin của nhân dân

trước mắt và lâu dài./.

70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2015), Báo cáo tình hình triển

khai công tác thu hồi đất phục vụ CNH-HĐH 5 năm 2010-2015.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày

15/6/2007 của Bộ TN&MT về hướng dẫn thực hiện một số điều của

Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.

3. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của

Chính phủ về thi hành Luật đất đai.

4. Chính phủ (2004), Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của

Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

5. Chính phủ (2007), Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính

phủ về quy định bổ sung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu

hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất.

6. Chính phủ (2009). Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính

phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

7. Chính phủ (2014). Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính

phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

8. Đào Trung Chính, Đặng Hùng Võ, Nguyễn Thanh Trà (2013), Đánh giá

thực tiễn triển khai công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

theo quy định của pháp luật, Tạp chí khoa học và phát triển 2013, tr.

328-336.

9. Mai Mộng Hùng (2008), ''Tìm hiểu pháp luật đất đai của một số nước trên

thế giới'', tạp chí Địa chính số 1, tháng 1/2008.

10. Nguyễn Văn Hùng (2015), Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường

thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện

Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, Học viện

71

Nông nghiệp Việt Nam.

11. Hoàng Thị Nga (2010), Pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng

mặt bằng ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp, Luận văn

Thạc sĩ ngành: Luật Kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội

12. Đặng Thái Sơn (2002), Đề tài nghiên cứu xã hội học về chính sách đền bù

giải phóng mặt bằng và tái định cư, Viện nghiên cứu Địa chính - Tổng

cục Địa chính.

13. Hoàng Phê (2010), Từ điển tiếng Việt, Nxb Hồng Đức.

14. Lê Du Phong (2007), Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu

hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh

tế - xã hội, các công trình công cộng, phục vụ lợi ích quốc gia, Nxb

Chính trị Quốc Gia, Hà Nội - 2007.

15. Nguyễn Duy Thạch (2007), Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất (qua thực tiễn thi hành tại TP Hà Nội), Luận văn

Thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội.

16. Trương Ánh Tuyết (2002), Kinh nghiệm đền bù giải phóng mặt bằng ở

một số nước, Thời báo Tài chính Việt Nam, số 131(872), ngày

01/11/2002;

17. Tạp chí Cộng sản (2007). Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số

nước trong khu vực và Việt Nam, http://www.tapchicongsan.vn.

18. Quốc hội nước CHXHCHN Việt Nam (1946), Hiến pháp năm 1946.

19. Quốc hội nước CHXHCHN Việt Nam (1980), Hiến pháp năm 1980.

20. Quốc hội nước CHXHCHN Việt Nam (1992), Hiến pháp năm 1992.

21. Quốc hội nước CHXHCHN Việt Nam (2013), Hiến pháp năm 2014.

22. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật đất đai 2003.

23. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật đất đai 2013.

24. UBND tỉnh Nam Định (2016). Quyết định số 1768/QĐ-UBND ngày

29/8/2016 của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt dự án đầu tư: xây

72

dựng tuyến đường trục trung tâm phía Nam TP Nam Định (đoạn nối từ

Tỉnh lộ 490C đến vị trí giao đường dẫn cầu Tân Phong) qua địa phận xã

Nam Mỹ, huyện Nam Trực.

25. UBND tỉnh Nam Định (2018). Quyết định số 1141/QĐ-UBND ngày

01/6/2018 của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt chủ trương đầu tư

dự án xây dựng khu dân cư tập trung xã Nam Tiến, huyện Nam Trực.

26. UBND tỉnh Nam Định (2015). Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày

24/3/2015 của UBND tỉnh Nam Định về việc ban hành quy định cụ thể

một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi

đất trên địa bàn tỉnh Nam Định.

27. UBND tỉnh Nam Định (2018). Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày

02/7/2018 của UBND tình Nam Định về việc ban hành quy định cụ thể

một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi

đất trên địa bàn tỉnh Nam Định.

28. UBND tỉnh Nam Định (2017). Quyết định số 2537/QĐ-UBND ngày

07/11/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt giá đất cụ thể phục vụ việc

bồi thường, hỗ trợ GPMB Dự án đầu tư: Xây dựng tuyến đường trục trung tâm

phía Nam thành phố Nam Định; đoạn qua địa xã Nam Mỹ, huyện Nam Trực.

29. UBND tỉnh Nam Định (2018). Quyết định số 1408/QĐ-UBND ngày

10/7/2018 của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt giá đất cụ thể

phục vụ GPMB thực hiện các Dự án đầu tư xây dựng khu dân cư tập trung

xã Nam Tiến huyện Nam Trực.

30. UBND tỉnh Nam Định (2014). Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày

30/12/2014 của UBND tỉnh Nam Định ban hành bảng giá đất trên địa bàn

tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2020.

31. UBND tỉnh Nam Định (2012). Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về đơn giá

bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc khi Nhà nước

thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định.

73

32. UBND tỉnh Nam Định (2016). Quyết định 22/2016/QĐ-UBND đơn giá

bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với

đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định.

33. UBND tỉnh Nam Định (2017). Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy định

đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn

liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định.

34. UBND tỉnh Nam Định (2015). Quyết định 13/2015/QĐ-UBND về đơn giá

bồi thường, hỗ trợ di chuyển cây trồng đặc thù để lập phương án bồi

thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án xây dựng cầu Tân

Phong trên địa bàn thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.

35. UBND tỉnh Nam Định (2016). Quyết định 37/2016/QĐ-UBND quy định

đơn giá bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) phục

vụ công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Nam Định.

41.Website:http://noichinh.vn/ho-so-tu-lieu/201309/kinh-nghiem-thu-hoi-dat-

cuamot-so-quoc-gia-tren-the-gioi-292298/

42.Website:http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/NghiencuuTraodoi/2009/

866/Chinh-sach-den-bu-khi-thu-hoi-dat-cua-mot-so-nuoc.aspx

Phiếusố:……/……

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN

MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH CÁ NHÂN

Tên dự án:

Xã, phường, thị trấn:

Thôn, xóm:

I. THÔNG TIN VỀ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

1. Họ và tên chủ hộ:........................................................ Nam Nữ Tuổi: …….

2. Trình độ học vấn:

Cấp 1

Cấp 3

Cao đẳng, Đại học

Cấp 2

TH chuyên nghiệp

Khác: …………………

3. Tổng số nhân khẩu: ….…..người. Số người trong độ tuổi lao động:.....…người

II. TÌNH HÌNH THU HỒI ĐẤT

1. Diện tích đất bị thu hồi của hộ: ………………………….m2

Trong đó:

- Đất ở:…………..m2 Đơn giá bồi thường:…………………....đồng/m2.

- Đất nông nghiệp:…………m2 Đơn giá bồi thường:…………………đồng/m2.

2. Ông(bà) có được hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án không ?

Không

- Các loại hỗ trợ mà ông (bà) được nhận :

Hỗ trợ chuyển đổi nông nghiệp tạo việc làm

Hỗ trợ công vượt lập

Hỗ trợ di chuyển mồ mả

Hỗ trợ đầu tư vào đất

Hỗ trợ thu hồi diện tích đất nông nghiệp

Hỗ trợ đất công ích

Hỗ trợ khác :…………………………………………………………………..

3.Ông(bà) cho biết đơn giá bồi thường về đất, cây cối hoa màu, tài sản,vật kiến

trúc…của Nhà nước đã phù hợp chưa?

Phù hợp Chưa phù hợp

- Lý do chưa phù hợp :…………………………………………………………..

4. Ông (bà) cho biết đơn giá hỗ trợ của Nhà nước đã phù hợp chưa?

Phù hợp

Chưa phù hợp

- Lý do chưa phù hợp :…………………………………………………………..

- Lý do :………………………………………….................................................

5. Thay đổi kinh tế của gia đình ông (bà) như thế nào so với trước khi thu hồi

đất?

Thu nhập ổn định

Thu nhập tương đối ổn định Thu nhập chưa ổn định

6. Thay đổi tài sản của gia đình ông (bà) như thế nào so với trước khi thu hồi

đất?

Tài sản tăng lên

Tài sản không đổi Tài sản giảm

7. Tình trạng hỗ trợ việc làm của gia đình ông (bà) như thế nào sau khi thu hồi

đất?

Có hỗ trợ việc làm

Không hỗ trợ việc làm

8. Sau khi được bồi thường gia đình ông (bà) sử dụng kinh phí như thế nào?

Đầu tư mua đất mời

Đầu tư sản xuất

Đầu tư kinh doanh

Gửi ngân hàng

Chưa có ý định gì

9. Ông (bà) nhận thấy trình tự, thủ tục về công tác bồi thường, hỗ trợ đã phù hợp

chưa?

Phù hợp Chưa phù hợp

- Chưa phù hợp thì ở đâu:……………………………………………………….

………………………..…………………………………………………….……

………..………………………………………………………………………….

10. Ông(bà) cho biết việc bồi thường, hỗ trợ của Nhà nước đã minh bạch chưa?

Minh bạch

Chưa minh bạch

11.Trong quá trình bồi thường, hỗ trợ của Nhà nước ông (bà) có gửi khiếu nại lên

các cấp có thẩm quyền về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ không?

Không

12. Ý kiến của ông bà để công tác bồi thường, hỗ trợ được hoàn thiện hơn: .. ................................................................................................................................ .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ..................................................................................................................................

Nam Trực, ngày....tháng....năm 2019

Chủ hộ ký tên