ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ ĐÌNH PHÙNG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH
GIAI ĐOẠN 2017 - 2019
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ ĐÌNH PHÙNG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH
GIAI ĐOẠN 2017 - 2019
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi
Thái Nguyên - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung
thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng
được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận
bởi “Hội đồng Đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý đất đai”
Tác giả luận văn
Vũ Đình Phùng
ii
DANH TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung từ viết tắt
GPMB
Giải phóng mặt bằng
UBND
Ủy ban nhân dân
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CN QSD
Chứng nhận quyền sử dụng đất
KCN
Khu công nghiệp
TĐC
Tái định cư
KT-XH
Kinh tế xã hội
HĐND
Hội đồng nhân dân
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới TS. Nguyễn Thị Lợi, Khoa Quản lý tài
Nguyên, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý, giúp đỡ chân thành của các Thầy, Cô giáo
Khoa quản lý tài nguyên, Phòng đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và tập thể cán bộ Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê; Ban Bồi thường GPMB&QLDA
huyện Nam Trực đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực
hiện luận văn tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè
đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân thành cảm ơn !
Tác giả luận văn
Vũ Đình Phùng
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 2
CHƯƠNG 1 ...................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu đề tài .............................................................. 3
1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 3
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .......................................................................... 9
1.2.1. Chính sách giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới ........... 10
1.2.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay ............................ 15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
2.2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Nam Trực ......................... 28
2.2.2. Đánh giá kết quả của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại 02
dự án. ............................................................................................................... 28
2.2.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp ................................ 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 29
2.3.2. Phương pháp so sánh, tổng hợp, xử lí, đánh giá và phân tích số liệu ... 30
v
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Nam Trực ........................ 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện
Nam Trực ........................................................................................................ 39
3.1.3. Tình hình sử dụng đất của huyện Nam Trực ........................................ 41
3.2. Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại 02 dự án trên địa
bàn huyện Nam Trực ....................................................................................... 45
3.2.1. Đánh giá tổng quát về tình hình chung của việc thực hiện giải phóng
mặt bằng trên địa bàn huyện Nam Trực ......................................................... 45
3.2.2. Đánh giá thực trạng trạng công tác GPMB, bồi thường, hỗ trợ tái định
cư tại 02 dự án ................................................................................................. 46
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực) ....................... 47
3.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và giải pháp đối với công tác
GPMB khi nhà nước thu hồi đất đối với 02 dự án .......................................... 64
3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 64
3.3.2. Một số tồn tại, khó khăn ........................................................................ 65
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác
GPMB, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Nam Trực ........... 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 68
1. Kết luận ....................................................................................................... 68
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng đất huyện Nam Trực năm 2019 ............................ 42
Bảng 3.2. Tổng hợp diện tích đất thu hồi giai đoạn 2015 - 2019 ................... 45
Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích đất thu hồi ở Dự án 1 ....................................... 47
Bảng 3.4. Tổng hợp diện tích đất thu hồi ở Dự án 2 ....................................... 48
Bảng 3.5. Xác định đối tượng được bồi thường của 2 dự án .......................... 49
Bảng 3.6. Xác định diện tích đất được bồi thường của 2 dự án ...................... 50
Bảng 3.7: Tổng hợp ý kiến cá nhân, tổ chức về đối tượng được bồi thường, hỗ
trợ và không được bồi thường, hỗ trợ ............................................................. 51
Bảng 3.8. Giá bồi thường về đất ở .................................................................. 53
Bảng 3.9. Giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp .................................................... 53
Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến của người bị thu hồi đất về giá đất tính bồi
thường .............................................................................................................. 54
Bảng 3.11: Tổng hợp đơn giá bồi thường về tài sản, công trình hoa màu gắn
liền trên đất ...................................................................................................... 55
Bảng 3.12: Tổng hợp ý kiến của người bị thu hồi đất về giá bồi thường tài
sản, công trình hoa màu gắn liền trên đất ....................................................... 57
Bảng 3.13: Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân được hưởng chính sách hỗ trợ
của dự án bị thu hồi đất ................................................................................... 58
Bảng 3.14: Tổng hợp ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện
các chính sách hỗ trợ ....................................................................................... 60
Bảng 3.15: Mục đích sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của người dân bị thu
hồi đất .............................................................................................................. 61
Bảng 3.16: Những ảnh hưởng của việc bị thu hồi đất và tình hình hỗ trợ việc
làm đến đời sống của người dân bị thu hồi đất tại dự án I và dự án II ........... 62
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia và không
thể thay thế được trong đời sống, trong quá trình sản xuất của con người.
Trong những năm gần đây nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về
sự gia tăng dân số làm cho diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp, đồng thời
quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá trị kinh tế
cao và nhu cầu về mặt bằng lớn để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Để có
mặt bằng thực hiện các dự án chúng ta phải thu hồi và chuyển mục đích sử
dụng đất đai.
Trước thực trạng như vậy, công tác bồi thường GPMB là một trong
những công việc hết sức khó khăn, phức tạp và được xã hội đặc biệt quan
tâm, bồi thường GPMB không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có đất bị thu hồi mà còn ảnh hưởng rất lớn đến
tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương sau khi tái định cư cho
người dân. Bồi thường GPMB là lĩnh vực nhạy cảm và gặp rất nhiều khó
khăn trong quá trình thực hiện như thương lượng giá đền bù hợp lý với người
dân, tái định cư và giải quyết hậu quả sau giải phóng mặt bằng...Do vậy cần
áp dụng linh hoạt các quy định của pháp luật vào điều kiện thực tế của địa
phương. Trước những khó khăn như vậy, việc đánh giá công tác GPMB để
đưa ra những phương án khả thi giải quyết những khó khăn khi bồi thường
GPMB đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự nhất trí của Khoa Quản lý Tài nguyên,
Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của
cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: "Đánh giá công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn huyện Nam
Trực, tỉnh Nam Định giai đoạn 2017 -2019”.
2
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của các dự án, tìm
ra những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
của các dự án. Từ đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi cho công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng của địa phương trong thời gian tới góp phần đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội một cách hiệu quả và bền vững.
- Xác định và đánh giá những ảnh hưởng của công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng đến đời sống của người dân trong khu vực giải phóng mặt
bằng, nhằm giúp các dự án sớm được triển khai thực hiện hiệu quả, ổn định
cuộc sống của người dân thuộc diện giải phóng mặt bằng, góp phần phát triển
kinh tế xã hội của huyện.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học
+ Sử dụng kiến thức đã học áp dụng vào thực tế nâng cao tính thực tiễn,
chiều sâu của kiến thức ngành học cho bản thân.
+ Nghiên cứu vấn đề còn tồn tại trong thực tiễn để tìm ra cái mới cho lý
thuyết từ đó quay trở lại áp dụng cho thực tiễn.
- Ý nghĩa thực tiễn
Giúp địa phương nắm được thực trạng công tác GPMB, bồi thường, hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn, nêu bật những hạn chế
và nguyên nhân làm ảnh hưởng đến công tác GPMB. Từ đó có những định
hướng trong Quản lý Nhà nước về đất đai cũng như ban hành những chính
sách, quy định hợp lý mang tính hiệu quả trong thực tế.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Một số khái niệm giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến
việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư
trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc
xây dựng một công trình mới.
Quá trình giải phóng mặt bằng (GPMB) được tính từ thời điểm bắt đầu
hình thành hội đồng GPMB đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư
mới. Đây là quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự
án và liên quan đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia và cả của xã hội.
Công tác GPMB mang tính quyết định đến tiến độ của các dự án, là
khâu đầu tiên thực hiện dự án.
Bồi thường thiệt hại
Bồi thường thiệt hại là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất
và tài sản bị thiệt hại với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Đền bù trả bằng tiền hoặc hiện vật thay thế cho các thiệt hại về đất đai,
tài sản thu nhập và các tài sản khác liên quan do tác động của dự án."Bồi
thường" hay “đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. Bồi thường
về đất khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Có 2 loại bồi thường: bồi thường thiệt hại về đất và bồi thường thiệt
hại về tài sản.
+ Bồi thường thiệt hại về đất là biện pháp để phân bố lại tài nguyên trên
4
quan điểm lấy bao nhiêu bù bấy nhiêu.
+ Bồi thường thiệt hại về tài sản gồm: nhà, công trình, vật kiến trúc, cây
cối hoa màu, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn với đất đai bị thu hồi.
Tái định cư
Tái định cư (TĐC) là quá trình định cư, ổn định và khôi phục cuộc sống
cho những người dân sau khi nhà nước thu hồi đất hoặc bị mất chỗ sinh sống
do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Ngoài ra còn bao gồm các hoạt
động nhằm hỗ trợ cho những người bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án gây
ra khôi phục và cải thiện mức sống cũng như những cơ sở kinh tế và văn hóa -
xã hội.
TĐC trong bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất được hiểu là
việc di chuyển người có đất bị thu hồi đất đến sinh sống ổn định tại một nơi
mới thông qua các hoạt động hỗ trợ của nhà nước nhằm giúp người bị thu hồi
đất ổn định đời sống, sản xuất tại khu tái định cư.
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời
đến địa điểm mới. Chính sách này thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với
người dân trong khu vực giải tỏa, đặt con người vào vị trí then chốt trong quá
trình thực hiện, góp phần tích cực đẩy nhanh tốc độ GPMB, thời gian thi công
được đảm bảo.
1.1.1.2. Các yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng
Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta hiện nay
còn nhiều vấn đề bất cập và vướng mắc, đã tác động không nhỏ tới công tác
BT, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ các mục tiêu quốc gia. Vấn đề
đặt ra ở đây đó chính là phải tích cực đẩy manh công tác quản lý Nhà nước về
đất đai, nâng cao năng lực pháp lý, tăng cường thể chế là những nội dung hết
sức quan trọng trong việc giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Điều này ảnh
5
hưởng không nhỏ đến quá trình thực hiện công tác GPMB, BT khi nhà nước
thu hồi đất.
1) Việc ban hành văn bản và thực hiện các văn bản
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993 đến nay, Chính Phủ đã
bốn lần trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai
năm 1998, 2001, 2003 và 2013 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội đất nước. Theo đó, chính sách bồi thường, GPMB cũng luôn được Chính
phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển
khai. Với những đổi mới về pháp Luật Đất đai, đã cơ bản đáp ứng được tính ổn
định, thống nhất của pháp Luật Đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường,
GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy
việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng
rất lớn đến công tác bồi thường, GPMB.
Việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc
tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra
thi hành Luật Đất đai năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy:
- Nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ
quản lý đất đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế;
trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt.
- Nhận thức pháp luật của một số người dân còn hạn chế, cùng với đó là
việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai, công bằng ở các địa
phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất
lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp đến tiến
độ GPMB.
2) Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là tài nguyên không tái tạo được và là điều kiện không thể thiếu
được trong mọi quá trình phát triển. Quy hoạch sử dụng đất được xem là giải
pháp tổng thể định hướng cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của
6
nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các
quan hệ đất đai, khắc phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết
những vấn đề mà quá trình phát triển đang đặt ra.
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để
tổ chức việc bồi thường, GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng
mà Nhà nước đóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB
nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các
yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử
dụng đất không chỉ là công cụ cho thị trường mà còn là phương tiện quan
trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hoá về công bằng, dân
chủ, văn minh trong bồi thường GPMB và cũng là công việc mà hoạt động
quản lý Nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường
GPMB trên hai phương diện:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, mà theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, việc giao đất, cho thuê đất
chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, từ đó tác động tới giá đất
tính bồi thường.
3) Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền
sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư
pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các
quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền
7
sử dụng đất. Trong công tác bồi thường GPMB, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (GCNQSDĐ) là căn cứ để xác định loại đất, diện tích đất, đối tượng
tính bồi thường. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
4) Yếu tố giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường,
GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy
định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy
định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành trong các
trường hợp sau đây:
- Do UBND các tỉnh, huyện (gọi chung là UBND cấp tỉnh) quy định
(căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung gia đất do
Chính phủ quy định) và được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có
những hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương pháp kinh
tế nhằm tính toán lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm
khi chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định
giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái
tiền tệ cho một mục đích cụ thể đã được xác định tại một thời điểm xác định.
Khi định giá đất người định giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của
từng loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho
phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng một số
phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương
8
pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Tình hình phổ biến hiện nay là giá đất cho các địa phương quy định và
công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc
về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện. Kết quả kiểm tra thi hành Luật
Đất đai năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy trong 17.480
đơn tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai thì có tới 12.348 trường hợp là
khiếu nại về bồi thường GPMB chiếm 70,64%. Trong các trường hợp khiếu
nại về bồi thường, GPMB thì có tới 70% là khiếu nại về giá đất nông nghiệp
bồi thường quá thấp so với giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường hoặc
giá đất ở được giao tại nơi TĐC lại quá cao so với giá đất ở đã được bồi
thường tại nơi bị thu hồi.
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường GPMB không được
làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng đầu tư,
làm chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.
5) Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất
động sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và
phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để
thực hiện các dự án đầu tư do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai
thông qua các giao dịch trên thị trường, đồng thời người bị thu hồi đất có thể
tự mua hoặc thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà
nước thực hiện chính sách bồi thường và TĐC.
Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
động tới giá đất tính bồi thường.
1.1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Mỗi dự án liên quan đến giải phóng mặt bằng có một đặc điểm riêng,
liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
GPMB là quá trình mang tính đa dạng và phức tạp.
9
- Tính đa dạng
Mỗi dự án được thể hiện trên một địa điểm khác nhau với điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội, trình độ dân trí nhất định. Do đó, giá trị của đất và các
tài sản gắn liền với đất ở các khu vực khác nhau là khác nhau dẫn đến công
tác BT, GPMB sẽ có những nét đặc trưng riêng, nhất định cho từng vùng,
từng khu vực.
- Tính phức tạp
Thứ nhất, do tình hình GPMB luôn gặp nhiều khó khăn vì giá cả thị
trường luôn biến động do đó giá bồi thường ở mỗi thời điểm có khác nhau.
Thực tế cho thấy một số dự án đã tiến hành xong khâu kiểm định nhưng
không thực hiện tiếp được vì thiếu vốn. Chính những yếu tố trên khiến người
dân luôn có một tâm lý hoang mang khi được bồi thường. Mặt khác trong quá
trình thực hiện thường hay xảy ra các vấn đề bất cập như: số hộ phát sinh,
người dân xây mới các công trình trên đất đang thực hiện công tác GPMB...
đã gây trở ngại cho tiến độ thực hiện dự án.
Thứ hai, đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống kinh tế -
xã hội nên khi GPMB cũng gặp nhiều khó khăn. GPMB được thực hiện chủ
yếu ở các khu dân cư có đời sống kinh tế và trình độ dân trí chưa cao nên rất
phức tạp, tâm lý của người dân là không muốn di chuyển đi nơi khác.
Thứ ba, tính phức tạp còn gặp phải khi thực hiện công tác GPMB là do
nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau, giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng
đất chưa đầy đủ, hợp pháp.
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013.
- Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định
về giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
10
định về thu tiền sử dụng đất khi thi hành Luật Đất đai năm 2013.
- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số: 23/2014/TT-
BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số: 24/2014/TT-
BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số: 25/2014/TT-
BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về bản đồ địa chính.
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ Quy
định về khung giá.
- Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLTBTP-BTNMT ngày 23 tháng 6 năm
2016 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 về đất đai của Chính phủ.
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1.2.1. Chính sách giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới
Đối với mọi quốc gia trên thế giới, đất đai là nguồn lực cơ bản, quan
trọng nhất đối với mọi hoạt động trong đời sống KT-XH. Vì vậy, nhiều nước
trên thế giới đang cố gắng không ngừng trong việc hoàn thiện chính sách
pháp luật về đất đai, trong đó có chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC của cơ
11
quan quản lý Nhà nước. Dưới đây là một số kinh nghiệm trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai của một số nước trên thế giới, đồng thời giúp cho
chúng ta có cái nhìn tổng quát hơn về công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng (Trương Ánh Tuyết, 2002).
* Trung Quốc
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và
sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà
nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể nông
dân lao động. Theo quy định của Luật Đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai
thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các
hình thức giao đất không thu tiền sử dụng (cấp đất), giao đất có thu tiền sử
dụng đất (xuất nhượng đất) và cho thuê đất (Đặng Thái Sơn, 2002).
Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai
Trung Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi đất.
Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha
trở lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi. Đất nông nghiệp sau khi
thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật Trung Quốc quy định, người nào
sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Tiền bồi thường bao gồm
các khoản như lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả
cho người có đất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy
định mức nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao
tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp,
khoảng 442.000 - 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Về phương thức đền bù thiệt hại: Nhà nước thông báo cho người sử
12
dụng đất biết trước việc họ sẽ thu hồi đất trong thời hạn một năm, người dân
có quyền lựa chọn các hình thức đền bù thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại
khu ở mới. Tại Thủ đô Bắc Kinh và Thành phố Thượng Hải, người dân
thường lựa chọn đền bù thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với
nơi làm việc của mình.
Về giá đền bù thiệt hại, tiêu chuẩn và giá thị trường: Mức giá này cũng
được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được
điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác
động điều chỉnh lại thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, đền bù thiệt hại
theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
Về tái định cư: Các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ
và kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý
điều kiện về làm việc, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước
có chính sách riêng (Website:http://www.tapchicongsan.org.vn).
* Hàn Quốc
Bắt đầu từ những năm 1962, để thực hiện những mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội, đất nước xứ sở Kim chi đã liên tục đúc rút kinh nghiệm và
hoàn thiện công tác giải phóng mặt bằng. Bộ luật bồi thường thiệt hại của Hàn
Quốc được thực hiện theo 3 giai đoạn:
- Thứ nhất tiền bồi thường đất đai sẽ được giám định viên công cộng
đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho công trình
công cộng. Giá quy định không dựa vào những lợi nhuận khai thác do đó có
thể đảm bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
- Thứ hai pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sử hữu đất trong quá trình thương lượng chấp nhận thu hồi đất. Quy
trình chấp nhận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất
đai, thương lượng chấp nhận thu hồi.
13
- Thứ ba biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Chế độ này được
Nhà nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt của con
người, cung cấp đất đai cho những người phải chuyển nơi cư trú do thực hiện
công trình công cộng cần thiết của Nhà nước
(Website:http://www.tapchicongsan.org.vn)
* Australia (Úc)
Luật đất đai của Úc quy định: đất đai thuộc sở hữu Nhà nước và sở hữu
tư nhân. Luật đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu
đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhương, thế chấp, thừa kế theo
di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất đai (Mai Mộng
Hùng, 2008).
Luật đất đai năm 1989 của Úc quy định, có hai loại thu hồi đất:
- Thu hồi đất bắt buộc
- Thu hồi đất tự nguyện
Thu hồi đất tự nguyện được nước Úc tiến hành khi chủ đất cần được
thu hồi đất. Trong thu hồi đất tự nguyện không có quy định đặc biệt nào được
áp dụng mà việc thỏa thuận đó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần
được thu hồi vốn và người thu hồi đất sẽ thỏa thuận giá bồi thường đất trên
tinh thần đồng thuận và căn cứ vào thị trường.
Thu hồi đất bắt buộc được nước Úc tiến hành khi Nhà nước có nhu cầu
sử dụng đất cho các mục đích công cộng và các mục đích khác. Thông
thường, Nhà nước có được đất đai thông qua đàm phán.
Trình tự thu hồi đất bắt buộc được thực hiện như sau:
- Nhà nước gửi cho các chủ đất một văn bản trong đó nêu rõ mục tiêu
thu hồi đất vì các mục đích công cộng. Văn bản này gồm các nội dung chính
như cơ quan muốn thu hồi đất, miêu tả chi tiết mảnh đất, mục đích sừ dụng
đất sau khi thu hồi và các giải thích vì sao mảnh đất đó phù hợp với mục tiêu
công cộng đó.
14
- Chủ sở hữu mảnh đất có thể yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tài chính và quản
lý xem xét lại vấn đề thu hồi đất. Nếu chủ sở hữu vẫn chưa hài lòng thì có thể
tiếp tục yêu cầu trọng tài phúc thẩm hành chính phán xử. Trọng tài phúc thẩm
hành chính không thể xem xét tính đúng đắn về quyết định của Chính phủ
nhưng có thể xem xét các vấn đề liên quan khác.
- Nhà nước thông báo rộng rãi quyết định thu hồi đất và chủ sở hữu đất
phải thông báo cho bất kỳ ai muốn mua mảnh đất đó về quyết định thu hồi đất
của Chính phủ. Sau đó, Nhà nước sẽ ban hành quyết định thu hồi đất và thông
báo trên báo chí.
- Chủ sở hữu đất nhận được thông báo tiến hành các thủ tục yêu cầu bồi
thường. Ngay sau khi có quyết định thu hồi đất, chủ đất có thể yêu cầu Nhà
nước bồi thường.
Nguyên tắc của BT của quốc gia này đó là công bằng và theo giá thị
trường. Theo đó, các yếu tố sẽ được tính toán trong quá trình bồi thường đó là
giá thị trường, giá đặc biệt đối với chủ sở hữu, các chi phí liên quan như phí
di chuyển, chi phí TĐC (Mai Mộng Hùng, 2008).
* Nhận xét, đánh giá về chính sách GPMB của một số nước trên thế giới.
Việc xây dựng và phát triển các công trình xây dựng, công trình dân
dụng đều cần có đất. Do đất đai có hạn, vì thế mọi Nhà nước đều phải sử dụng
quyền lực của mình để thu hồi đất hoặc trưng thu của người đang sở hữu,
đang sử dụng để phục vụ cho nhu cầu xây dựng các công trình phục vụ lợi ích
công cộng, lợi ích quốc gia. Ở mỗi quốc gia, quyền lực thu hồi, trưng thu đất
được ghi trong hiến pháp hoặc tại Bộ luật đất đai hoặc một bộ luật khác. Nếu
việc thu hồi, trưng thu đã phù hợp với quy định của pháp luật mà người sở
hữu hoặc sử dụng đất không thực hiện thì Nhà nước có quyền chiếm hữu đất
đai. Việc thu hồi đất, trưng thu đất và bồi thường thiệt hại về đất tại mỗi quốc
gia đều được thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước đó quy định
(Website:http://www.tapchicongsan.org.vn).
15
Qua tìm hiểu chính sách bồi thường GPMB của một số nước trên thế
giới, nước ta cần học hỏi một số kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện chính
sách bồi thường GPMB.
1.2.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay
Vai trò của đất đai đối với quá trình phát triển KT-XH ngày càng được
nhìn nhận đầy đủ, toàn diện và khoa học, đặc biệt là trong thời kỳ CNH-HĐH
đất nước. Với những đổi mới tích cực, trong những năm qua, việc thực hiện
chính sách bồi thường, GPMB ở Việt Nam đã và đang đạt được những hiệu
quả nhất định. Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đã góp phần rất quan
trọng để phát triển KT-XH nhưng đây cũng là một trong những vấn đề nổi
cộm nhất trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai hiện nay.
Trong năm 2016, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức hội thảo đánh giá tình hình thu hồi
đất để thực hiện CNH-HĐH.
* Về diện tích đất nông nghiệp, đất ở bị thu hồi để phát triển các KCN, đô thị
và các công trình công cộng.
Trong 5 năm qua, từ năm 2010-2015, tổng diện tích đất nông nghiệp đã
thu hồi là 366,44 nghìn ha (chiếm gần 4% tổng diện tích đất nông nghiệp cả
nước). Trong đó diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi để xây dựng các KCN
và CCN là 39,56 nghìn ha, xây dựng đô thị là 70,32 nghìn ha và xây dựng kết
cấu hạ tầng là 136,17 nghìn ha.
Các vùng kinh tế trọng điểm và khu vực có diện tích đất nông nghiệp
thu hồi lớn nhất, chiếm khoảng 50% diện tích đất thu hồi trên toàn quốc.
Những địa phương có diện tích đất thu hồi lớn là Tiền Giang (20,38 ha), Hà
Nội (77,76 ha), Quảng Nam (11,82 ha)…Theo số liệu điều tra của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tại 16 tỉnh trọng điểm về thu hồi đất, diện tích
đất nông nghiệp bị thu hồi chiếm khoảng 89% và diện tích thổ cư chiếm 11%.
16
Đồng bằng sông Hồng là vùng có diện tích bị thu hồi lớn nhất, chiếm 4,4%
tổng diện tích đất nông nghiệp của cả nước, tỷ lệ này ở Đông Nam Bộ là
2,1%, ở nhiều vùng khác là dưới 0,5%.
Mặc dù diện tích đất nông nghiệp, đất ở bị thu hồi tại mỗi tỉnh chiếm tỷ
lệ nhỏ trong tổng số diện tích đất tự nhiên của địa phương nhưng lại tập trung
vào một số huyện, xã có mật độ dân số cao. Diện tích bình quân đầu người thấp,
có xã diện tích đất bị thu hồi chiếm tới 70-80% diện tích đất canh tác.
* Về đời sống, lao động và việc làm của các hộ nông dân bị thu hồi đất
Theo báo cáo cho thấy việc thu hồi đất nông nghiệp trong 5 năm qua đã
tác động đến đời sống của trên 627.000 hộ gia đình với khoảng 959.000 lao
động và 2,5 triệu người. Trung bình mỗi ha đất bị thu hồi ảnh hưởng tới việc
làm của trên 10 lao động nông nghiệp. Vùng đồng bằng sông Hồng có số hộ
bị ảnh hưởng do thu hồi đất lớn nhất: khoảng 300 nghìn hộ; Đông Nam Bộ
khoảng 108 nghìn hộ, số hộ bị thu hồi đất ở các vùng khác thấp hơn: Tây
Nguyên chỉ có trên 138.291 hộ. Mặc dù quá trình thu hồi đất, các địa phương
đã ban hành nhiều chính sách cụ thể đối với người dân bị thu hồi đất về các
vấn đề như bồi thường, hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề
nghiệp, hỗ trợ tái định cư,…Tuy nhiên trên thực tế có tới 67% lao động nông
nghiệp vẫn giữ nguyên nghề cũ sau khi bị thu hồi đất, 13% chuyển sang nghề
mới và khoảng 20% không có việc làm hoặc có việc làm nhưng không ổn
định.( Lê Du Phong, 2007)
Như vậy nông nghiệp vẫn là chỗ dựa của phần lớn số hộ bị mất đất. Số
lao động bị mất việc làm do mất đất nhiều như Hà Tây 37.703 người, Vĩnh
Phúc 22.880 người, Nam Định 4.130 người,… Thực trạng này dẫn đến 53%
số hộ dân bị thu hồi đất có thu nhập giảm so với trước đây, chỉ có khoảng
13% số hộ có thu nhập cao hơn trước.
Kết quả kiểm tra thi hành Luật đất đai năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường cho thấy việc thu hồi đất ở phần lớn các địa phương đang ách tắc,
17
làm chậm tiến độ triển khai nhiều dự án đầu tư, gây nên những bức xúc cho cả
người sử dụng đất, nhà đầu tư và cơ quan chính quyền có tránh nhiệm thu hồi đất.
* Kết quả thực hiện chính sách bồi thường GPMB tại các địa phương ở
nước ta:
- Người nhận đền bù cảm thấy thỏa đáng, tình trạng khiếu kiện, khiếu
nại dần ít đi và việc cản trở công tác giải phóng mặt bằng cải thiên rõ rệt.
- Người dân sau khi tái định cư đã ổn định về đời sống và sản xuất, dần
trở lại với cuộc sống bình thường trước đây và có thể khôi phục lại tài sản bị mất.
- Sức ép cho các cơ quan hành chính trong quá trình thu hồi đất đã
được giảm đi nhiều.
- Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện công tác bồi thường,
tái định cư đạt hiệu quả, giảm thiểu nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình giải
phóng mặt bằng,bồi thường và tái định cư.
- Đã giảm bớt tác động tiêu cực đối với người dân cũng như đối với dự
án, nhất là xây dựng các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao,
các dự án trọng điểm của Nhà nước, góp phần chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế,
ổn định đời sống sản xuất cho người có đất bị thu hồi.
* Nguyên nhân của thành công
- Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ngày càng được xác
định đầy đủ chính xác, phù hợp với tình hình thực tế của đất nước, giúp cho
công tác quản lý đất đai của Nhà nước được nâng cao.
- Mức bồi thường hỗ trợ ngày càng cao tạo điều kiện cho người dân bị
thu hồi đất có thể khôi phục lại tài sản bị mất. Một số biện pháp hỗ trợ đã
được bổ sung và quy định rất rõ ràng, thể hiện được tinh thần đổi mới của
Đảng và Nhà nước.
- Việc bổ sung quy định về quyền tự thỏa thuận của các nhà đầu tư cần
đất với người sử dụng đất.
- Trình tự thủ tục tiến hành bồi thường hỗ trợ tái định cư đã giải quyết
18
được nhiều khúc mắc trong thời gian qua.
- Nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa nhân văn cũng như tính chất
phức tạp của vấn đề thu hồi đất, tái định cư của các nhà quản lý, hoạch định
chính sách, của chính quyền địa phương được nâng lên. Chính phủ đã có
nhiều nỗ lực để tạo điều kiện vật chất và kỹ thuật trong việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
- Nhờ những cải thiện về quy định pháp luật về phương pháp tổ chức,
về năng lực cán bộ thực thi giải phóng mặt bằng, tiến độ giải phóng mặt bằng
trong các dự án đầu tư gần đây đã được rút ngắn hơn so với các dự án cũ, góp
phần giảm bớt tác động tiêu cực đối với người dân cũng như đối với dự án.
Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã giúp cho đất nước
ta xây dựng cơ sở vật chất, phát triển kết cấu hạ tầng, xây dựng khu chế xuất,
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, các dự án trọng điểm của Nhà nước,
cũng như góp phần chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, ổn định đời sống sản xuất
cho người có đất bị thu hồi (Tạp chí Cộng sản, 2007)
* Những mặt thiếu sót, yếu kém và vướng mắc
- Vấn đề giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất thực hiện chưa
tốt, đặc biệt là đối với những người dân không còn hoặc còn rất ít đất để sản
xuất và những người dân không còn việc làm sau khi chuyển tới nơi ở mới.
- Chưa giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích giữa nhà đầu tư cần sử
dụng đất với người có đất bị thu hồi. Việc quy định giá đất quá thấp so với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tuy có tác động tích
cực tới việc khuyến khích nhà đầu tư nhưng lại gây ra những phản ứng gay
gắt của những người có đất bị thu hồi.
- Một số trường hợp bị thu hồi đất ở thì tiền bồi thường trong nhiều
trường hợp không đủ để nhận chuyển nhượng lại đất ở tương đương hoặc nhà
ở mới tại khu tái định cư.
- Việc xác định tính hợp thức về quyền sử dụng đất để tính toán mức
19
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đang là một vấn đề nổi cộm trong thực tế.
- Nhiều dự án chưa có khu TĐC đã thực hiện thu hồi đất ở. Nhìn chung
các địa phương chưa coi trượng việc lập khu TĐC chung cho các dự án tại địa
bàn, một số khu TĐC đã lập nhưng không đảm bảo điều kiện tốt hơn hoặc
bằng nơi ở cũ, có trường hợp người có đất bị thu hồi phải đi thuê nhà ở 4 năm
nay mà vẫn chưa được bố trí vào khu TĐC (Hoàng Thị Nga, 2010).
* Nguyên nhân của tồn tại
- Vấn đề bồi thường, hỗ trợ tái định cư là lĩnh vực vô cùng phức tạp
phát sinh do cơ chế, chính sách của Nhà nước tới nay dù đã sửa đổi, thay thế
liên tục nhưng nhìn chung vẫn chưa hợp lý. Việc sửa đổi thường xuyên các
quy phạm pháp luật cũng vẫn chưa bao quát hết mọi vấn đề của nền kinh tế
thị trường, trong đó đất đai được coi là hành hóa đặc biệt nên đã tạo ra nhiều
khoảng trống, thậm chí bất hợp lý trong việc điều tết các quan hệ đất đai.
- Việc thu hồi đất được tiến hành theo dự án, công trình khi đã được
Nhà nước phê duyệt thì người bị thu hồi đất, nhất là đất nông nghiệp lại coi
đất đang sử dụng như đất phi nông nghiệp (là loại hàng hóa thị trường) theo
dự án đang triển khai. Nhưng trong quá trình xây dựng cơ chế, chính sách, các
cơ quan nhà nước lại quá nhấn mạnh tính chất hàng hóa liên quan đến đất đai,
chủ trương định giá đất đền bù sát giá thị trường mà quên đi tính chất hết sức
đặc biệt, đặc thù của đất đai.
- Trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất, nhà đầu tư thường phải làm việc với nhiều đối tác để thực hiện
việc bồi thường, hỗ trợ…. Bên cạnh đó, việc thu hồi đất để thực hiện những
dự án như xây dựng nhà ở sinh thái, nhiều địa phương cũng không ưu tiên trả
bằng đất mà trả bằng tiền làm cho người dân mất thêm thời gian đi tìm, mua
đất để định cư nên cũng gặp nhiều khó khăn.
- Khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm thực hiện
các dự án, công trình như: mở rộng đường giao thông thuộc khu dân cư; xây
20
dựng nhà ở để kinh doanh,v.v… thì thường xảy ra trường hợp có người đang
sử dụng đất ở vị trí thuận lợi nay bị thu hồi toàn bộ phải tái định cư phải ở nơi
khác, thì cũng khó có thể mua được một mảnh đất như cũ để định cư. Hoặc
ngược lại.
- Trong quá trình thu hồi đất cho nhiều dự án, công trình còn mang
nặng cơ chế bao cấp, cho nên nhà quy hoạch không đưa yếu tố kinh tế vào
việc làm quy hoạch (Hoàng Thị Nga, 2010).
1.2.2.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Hà Nội
Năm 2009, công tác GPMB ngoài mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố, bảo đảm tiến độ các công trình trọng
điểm, còn góp phần thiết thực trong việc thực hiện các nhóm giải pháp kích
cầu của Chính phủ. Với những nỗ lực và giải pháp đồng bộ, kịp thời, năm
2009 thành phố đã hoàn thành toàn bộ và phân kỳ công tác GPMB của 428 dự
án, bàn giao 1.987 ha đất, chi trả hơn 5.911 tỷ đồng và bố trí tái định cư cho
2.681 hộ, trong đó có nhiều dự án còn tồn đọng qua nhiều năm như đường
vành đai 3, đường 32, khu liên cơ Vân Hồ, đường Láng Hoà Lạc, quốc lộ 3
mới Hà nội - Thái Nguyên, đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Lào
Cai, mở rộng khu xử lý rác thải Nam Sơn...Trong 5 năm (2005-2010) thành
phố Hà Nội đã GPMB 5.567 ha của 1.217 dự án, chi trả số tiền hơn 17.679 tỷ
đồng cho gần 161 nghìn tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bố trí tái định cư cho
11.722 hộ dân.
Năm 2010, trên địa bàn thành phố còn có chín dự án trong danh mục
các công trình trọng điểm chào mừng Kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà
Nội chưa đủ điều kiện triển khai thu hồi đất GPMB. Thành phố đặt mục tiêu
tiếp tục quán triệt trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức chính trị xã hội
trong thực hiện nhiệm vụ GPMB, coi nhiệm vụ này là tiêu chí đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, bình xét thi đua, đánh giá cán bộ (Nguyễn
Duy Thạch, 2007).
21
1.2.2.2. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Thành phố Hồ Chí Minh
Vẫn còn rất nhiều vướng mắc trong công tác tái định cư, tình trạng
thiếu nhà ở, đất ở tái định cư hoặc thiếu nguồn vốn dành cho việc xây dựng
các khu tái định cư. Chất lượng các khu tái định cư chưa bảo đảm, đặc biệt
đối với các nhà ở tái định cư là chung cư. Đây là một vấn đề nhức nhối đáng
báo động đối với công tác quản lý việc xây dựng các khu tái định cư không
chỉ ở TP. Hồ Chí Minh mà trên cả nước ta hiện nay. Ngoài ra, vấn đề giải
quyết việc làm cho người dân tái định cư vừa khó khăn đối với người dân,
vừa là bài toán khó đối với các cấp chính quyền nhằm ổn định cuộc sống cho
người dân sau tái định cư. Đáng lưu ý, tình trạng mua bán suất tái định cư còn
diễn ra khá phổ biến, nhất là các khu bố trí tái định cư bằng nhà ở thì tình
trạng mua bán suất tái định cư đáng báo động. Tiến độ lập hồ sơ, thẩm định
phương án và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn chậm
so với yêu cầu. Điều này gây nên bức xúc trong dư luận quần chúng. Việc lập
hồ sơ bồi thường, giải phóng mặt bằng của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư ở một số dự án xây dựng khu đô thị mới, chỉnh trang đô thị ở TP. Hồ
Chí Minh còn chậm, không đầy đủ, làm đối phó cho qua. Một số trường hợp
việc xác định nguồn gốc sử dụng đất không chính xác nên không có cơ sở để
thẩm định. Những hậu quả xã hội sau thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư như việc làm, sử dụng tiền bồi thường đúng mục đích, lối sống văn hóa...
còn nhiều bất cập, hạn chế, khác xa so với kế hoạch ban đầu. (nguồn: trang
thông tin tcdcpl.moj.gov.vn)
1.2.2.3. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng ở Quảng Ninh
Vài năm trở lại đây tỉnh Quảng Ninh là một trong những điểm sáng trên
nhiều lĩnh vực, trong đó tiêu biểu là việc thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn.
Để có được kết quả đó, cấp uỷ, chính quyền các cấp xác định rõ công tác đền
bù, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch thu hút các nhà đầu tư chiến lược là
nhiệm vụ hết sức quan trọng. Tính riêng trong năm 2016, tỉnh Quảng Ninh đã
22
giải phóng mặt bằng để thực hiện 64 dự án, tổng diện tích đền bù 291.094,8
ha, ảnh hưởng tới 12.036 hộ dân - đây là con số đền bù, giải phóng mặt bằng
lớn nhất từ trước đến nay ở địa phương.
Để triển khai được nhiệm vụ trên, thời gian qua địa phương cũng gặp
không ít trở ngại, khó khăn. Đặc biệt là chế độ, chính sách bồi thường, giải
phóng mặt bằng thường xuyên thay đổi; một bộ phận người dân hiểu biết về
chính sách còn hạn chế, vì thế đòi hỏi mức đền bù vượt mức quy định của
Nhà nước; một số hộ vì lợi ích cá nhân, mặc dù đã có thông báo thu hồi đất
nhưng vẫn cố tình lấn chiếm, mở rộng đất đai, xây dựng công trình, trồng cây
cối, hoa màu làm cho việc kiểm đến gặp nhiều trở ngại... Với quyết tâm cao
nhất để hoàn thành tiến độ đền bù, giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án,
tỉnh Quảng Ninh đã thành lập các Ban Chỉ đạo để phối hợp với chủ đầu tư
làm tốt công tác kiểm đếm, xây dựng phương án đền bù, hỗ trợ. Các cơ quan
chức năng của tỉnh cũng chủ động bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ,
phẩm chất đạo đức tham gia công tác kiểm đếm, lập danh sách các hộ ảnh
hưởng. Cùng với đó, UBND tỉnh Quảng Ninh đã chỉ đạo tổ chức tốt các hội
nghị để công khai quy hoạch và triển khai công tác đền bù, giải phóng mặt
bằng đến các hộ dân. Năm 2016, tỉnh đã tổ chức 91 hội nghị về công tác này;
tiến hành 265 cuộc đối thoại, tuyên truyền, vận động, giải thích cho các hộ bị
chiếm dụng đất. Kết quả là đã tổ chức chi trả gần 3.313 tỷ đồng cho các hộ
dân bị ảnh hưởng, cơ bản hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng thuộc các
dự án. Tiêu biểu nhất là Dự án đường nối TP Hạ Long với đường cao tốc Hạ
Long - Hải Phòng đã hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng toàn bộ phần
đường và hạng mục mặt bằng cầu vượt, nút giao thông và công trình phụ trợ
trên toàn tuyến dài 20,6km, diện tích thu hồi 171,41ha với 1.150 hộ dân, 5 tổ
chức bị ảnh hưởng, số tiền chi trả trong năm 2016 là 105 tỷ đồng...
Năm 2017, trên địa bàn tiếp tục triển khai nhiều dự án trọng điểm. Do
đó, để phát huy những thành tích đạt được trong công tác đền bù, giải phóng
23
mặt bằng, tỉnh Quảng Ninh đã và đang tập trung công bố công khai các quy
hoạch, đồng thời xây dựng phương án vận động, tuyên truyền, tạo sự đồng
thuận cao của nhân dân đối với các dự án sắp triển khai (Quang Minh).
1.2.2.4. Những nghiên cứu và kết quả về giải phóng mặt bằng ở thành phố
Thanh Hóa
Thành phố Thanh Hóa có tốc độ hút đầu tư phát triển công nghiệp
mạnh nhất của tỉnh Thanh Hóa. Việc đưa thành phố Thanh Hóa trở thành một
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa phát triển trong tương lai là nhiệm vụ hết
sức to lớn của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân địa phương trong việc thu hút
đầu tư, phát huy nguồn lực từ bên ngoài; một trong những nhân tố quan trọng
góp phần tạo nên sự thành công đó, là những nỗ lực của địa phương, đặc biệt là
ngành Tài nguyên và Môi trường trong công tác bồi thường GPMB phục vụ phát
triển công nghiệp, đồng thời có những chính sách xã hội nhằm giúp đỡ các hộ
dân có đất thu hồi ổn định cuộc sống, sản xuất.
Thực tế cũng như các địa phương khác, công tác GPMB của Thành phố
Thanh Hóa gặp phải không ít khó khăn. Một trong những khó khăn lớn nhất
đó là nhân dân có tâm lý trông chờ về giá (không đồng tình với đơn giá bồi
thường, hỗ trợ của Nhà nước). Hầu hết các doanh nghiệp đầu tư vào Thành
phố Thanh Hóa là lĩnh xây dựng cơ sở hạ tầng, còn lại là vực khai thác, chế
biến khoáng sản, việc tuyển chọn nhân công tại địa phương với trình độ thấp
không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp cũng gây rất nhiều khó khăn
cho thành phố Thanh Hóa trong công tác bồi thường GPMB. Ngoài ra, để
thuận lợi cho công tác GPMB, một số doanh nghiệp tự ý thoả thuận về giá đất
với người dân (cao hơn khung giá của tỉnh) cũng như hỗ trợ không đồng bộ
cũng gây những khó khăn không nhỏ trong công tác bồi.
Theo Phạm Văn Hùng (2015) cho thấy: Công tác GPMB trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa vẫn còn chậm so với tiến độ đề ra với nhiều nguyên nhân.
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai còn buông lỏng, nhiều vướng
24
mắc còn tồn đọng khá dai dẳng nhưng không kịp thời giải quyết. Không ít các
trường hợp Nhà nước phải mặc nhiên công nhận quyền sử dụng đất cho các
chủ sử dụng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật đất đai. Việc điều tra, đo đạc, lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính còn nhiều
hạn chế. Những hạn chế của công tác này làm ảnh hưởng đến công tác xây
dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Những nơi chưa có quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, công tác quản lý đất đai
yếu kém, số liệu không đảm bảo độ tin cậy, việc khoanh định các loại đất,
định hướng sử dụng không sát với thực tế thì ở đó công tác GPMB gặp nhiều
khó khăn phức tạp, hiệu quả thấp. Các văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề
quản lý nhà nước về đất đai nói chung, trong công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư nói riêng thiếu tính thực tế, không ổn định và chưa thực sự hoàn
chỉnh. Chính quyền các cấp không có đầy đủ hồ sơ quản lý, không cập nhật
biến động thường xuyên và không quản lý được những vụ việc mua bán,
chuyển nhượng đất đai trái phép. Chính điều này gây khó khăn cho người thi
hành đồng thời làm mất lòng tin trong dân. Là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
sự chậm trễ, ách tắc trong công tác giải quyết các mối quan hệ đất đai nói
chung và GPMB nói riêng.
Việc giao đất, cho thuê đất trái thẩm quyền, tình trạng quản lý đất đai
thiếu chặt chẽ, diện tích thực tế chênh lệch nhiều so với diện tích ghi trong
giấy tờ quyền sử dụng đất và các hiện tượng tiêu cực trong giao đất, thuê đất
đã làm ảnh hưởng đến việc đền bù chưa hợp lý. Đây là một trong những
nguyên nhân gây khiếu kiện trong dân khi tiến hành GPMB. Cấp Giấy
CNQSD đất còn chậm và thiếu chính xác vì vậy, việc xem xét tính pháp lý đất
đai khi giải phóng mặt bằng gặp không ít khó khăn.
Việc xác định loại đường, vị trí để áp giá các loại đất trên cơ sở khung
giá của UBND tỉnh của UBND cấp huyện là nguyên nhân gây nên sự tuỳ tiện
trong việc xác định giá đất, không phù hợp với giá chuyển nhượng thực tế.
25
Hậu quả là người dân không tự giác di dời làm chậm tiến độ thi công;
Một số người làm công tác GPMB không được đào tạo nghiệp vụ,
không nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành, họ thực hiện nhiệm vụ
chủ yếu là dựa vào khả năng cá nhân và kinh nghiệm công tác. Đây là nguyên
nhân dẫn đến những sai sót trong công tác lập phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư; Bên cạnh đó mô hình tổ chức bộ máy thực hiện công tác giải
phóng mặt bằng và cơ chế phối hợp chưa đáp ứng được yêu cầu và tiến độ
của các chủ đầu tư, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trì trệ trong
việc lập và xây dựng phương án cũng như việc đề xuất cấp có thẩm quyền
giải quyết vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
1.2.3. Tình hình chung về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại
tỉnh Nam Định
Trong thời gian qua, UBND tỉnh Nam Định đã ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất theo đúng quy định của Luật Đất đai và các Nghị định
cua Chính phủ như: Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 27/11/2009 của
UBND tỉnh Nam Định về ban hành cụ thể một số nội dụng về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định, Quyết
định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 24/3/2015 của UBND tỉnh Nam Định về
việc ban hành quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định
Công tác bồi thường GPMB và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu
TĐC, quy hoạch dân cư tạo quỹ đất sạch luôn được Tỉnh uỷ, HĐND, UBND
Tỉnh quan tâm chỉ đạo sát sao. Trước đây, việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Nam Định được thực
hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, Nghị định 197/2004/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ,
Thông tư số 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư số 14/2009/TT-
26
BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường; nay được thực hiện theo quy định
của Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ và
Thông tư số 37/2014/TTBTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Để thực hiện tốt công tác GPMB,UBND tỉnh Nam Định đã ra những
văn bản, liên quan đến công tác, bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất, thể hiện đúng tinh thần đổi mới của Đảng và Nhà nước, phù hợp
với Luật đất đai hiện hành và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan của
Chính phủ.Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng được giao cho Trung
tâm Phát triển Quỹ đất thực hiện đúng theo quy trình, trình tự thủ tục của
pháp luật và đảm bảo công khai dân chủ bên cạnh đó công tác tuyên truyền
cũng được sự thống nhất từ chính quyền cấp địa phương và các ban nghành
đoàn thể thực hiện sâu rộng trong nhân dân, do vậy đã đạt được những hiệu
quả nhất định.
* Thuận lợi: Giải phóng mặt bằng là bước quan trọng của sự phát triển
kinh tế vùng, các văn bản từ Trung ương đến địa phương đều được quy định
cụ thể về trình tự thủ tục thu hồi đất cũng như chính sách về bồi thường hỗ trợ
và tái định cư, mặt khác đều được ủng hộ của người dân về chủ trương, chính
sách thu hồi đất của nhà nước nhằm phát triển kinh tế của địa phương.
* Khó khăn: Để có mặt bằng xây dựng dự án thì công việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng là bước đầu gặp nhiều khó khăn từ công tác phổ biến
chính sách của nhà nước chưa sát với chính sách của người dân. Mặt khác
phải đảm bảo cuộc sống cho người dân sau khi thu hồi đất có cuộc sống tốt
hơn trước.
1.2.4. Đánh giá chung
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước
thu hồi đất của Việt Nam và của tỉnh Nam Định qua các thời kỳ cho thấy vấn
đề bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã được đặt ra từ rất sớm, các chính sách đều
xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và được điều chỉnh tích cực để phù hợp hơn với
27
xu hướng phát triển của đất nước. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi
Nhà nước thu hồi đất trong những năm gần đây đã có nhiều điểm đổi mới
khắc phục những bất cập về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy
vậy, vẫn còn một số tồn tại, bất cập chủ yếu như:
- Các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thường xuyên thay
đổi dẫn tới tình trạng so bì, khiếu nại của người có đất bị thu hồi qua các dự
án nhưng thực hiện thu hồi đất qua nhiều năm. Tình trạng khiếu kiện về thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, TĐC vẫn là chủ yếu.
- Từ thực tế tình hình quản lý Nhà nước và các chính sách bồi thường
hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất qua các thời kỳ và hiện tại, chúng tôi
nhận thấy rằng việc tiếp tục sửa đổi, bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ,
TĐC khi Nhà nước thu hồi đất là cần thiết nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ
GPMB, hạn chế thấp nhất khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ tái định cư,
ổn định an ninh chính trị, bảo đảm đời sống nhân dân.
28
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng bồi thường, giải phóng mặt bằng được áp dụng trên địa
huyện Nam Trực.
- Các hộ dân bị thu hồi đất chịu sự ảnh hưởng của quá trình thu hồi đất dự án
tại 02 dự án: Dự án xây dựng khu dân cư tập trung tại xã Nam Tiến, huyện
Nam Trực và Dự án xây dựng tuyến đường trục trung tâm phía nam thành
phố Nam Định đoạn đi qua địa phận xã Nam Mỹ, huyện Nam Trực.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định
- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ năm 2015 đến năm 2019
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Nam Trực
- Điều kiện tự nhiên;
- Tình hình phát triển kinh tế xã hội;
- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Nam Trực.
2.2.2. Đánh giá kết quả của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại
02 dự án.
- Giới thiệu khái quát hai dự án nghiên cứu.
- Kết quả bồi thường đất đai, tài sản, vật kiến trúc, cây trồng trên đất
của hai dự án.
- Đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ.
- Đánh giá thông qua phiếu điều tra.
29
2.2.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp
- Những thuận lợi.
- Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân.
- Một số giải pháp khắc phục.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
huyện Nam Trực tại các Phòng, Ban chức năng, UBND huyện; Các văn bản,
chính sách có liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở các
dự án như: giá đất; đơn giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc, cây trồng; chế độ
chính sách bồi thường, hỗ trợ, biên bản xét duyệt nguồn gốc đất, nhân khẩu
tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ban GPMB huyện, UBND xã Nam Mỹ,
xã Nam Tiến nơi triển khai 2 dự án.
2.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Trong quá trình khảo sát, ngoài việc thu thập thông tin từ phỏng vấn
còn dùng phương pháp quan sát và ghi chép để chọn các hộ điều tra phù hợp
với nội dung nghiên cứu và có tính đại diện cao.
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và phiếu điều tra để thu
thập thông tin từ cán bộ làm công tác BT&GPMB và người dân.
- Phỏng vấn bằng phiếu điều tra ngẫu nhiên các hộ dân bị ảnh hưởng
của 02 dự án. Do đối tượng điều tra ở đây là hộ dân bị thu hồi đất và số hộ
dân bị thu hồi đất tại mỗi dự án là không nhiều nên tôi lựa chọn phương pháp
điều tra ngẫu nhiên, trực tiếp một số hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất. Tổng
số phiếu điều tra là 70 hộ, trong đó: Dự án xây dựng tuyến đường trục trung
tâm phía nam thành phố Nam Định đoạn đi qua địa phận xã Nam Mỹ liên
quan đến 73 hộ dân nên tiến hành điều tra 45 hộ và dự án xây dựng khu dân
30
cư tập trung tại xã Nam Tiến, huyện Nam Trực liên quan đến 35 hộ dân nên
tiến hành điều tra 25 hộ.
Tiêu chí để xác định:
+ Mức độ hợp lý về giá bồi thường về đất và tài sản trên đất;
+ Mục đích sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ;
+ Việc công khai, dân chủ;
+ Mức bồi thường hỗ trợ đã đảm bảo ổn định đời sống chưa;
+ Đơn thư trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
+ Một số nội dung khác.
2.3.2. Phương pháp so sánh, tổng hợp, xử lí, đánh giá và phân tích số liệu
Phương pháp xử lí số liệu: Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập
được, dùng phần mềm xử lý số liệu Excel, thống kê theo nhóm số phiếu điều
tra, xử lý số liệu điều tra.
Phương pháp phân tích đánh giá kết quả nghiên cứu: Việc phân tích
đánh các nguồn số liệu sơ cấp và thứ cấp trên cơ sở so sánh đối chiếu, số liệu
được phân tích sát sao, đúng đắn khoa học đảm bảo minh bạch chính xác.
Phương pháp so sánh: So sánh giá thị trường, giá bồi thường, hệ số
chênh lệch, so sánh việc thực hiện với chính sách Nhà nước quy định để qua
đó đưa ra các đánh giá cụ thể về các nội dung nghiên cứu.
31
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUVÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Nam Trực
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Nam Trực là cửa ngõ phía Nam thành phố Nam Định, có vị trí như sau:
- Phía Bắc giáp với thành phố Nam Định;
- Phía Đông giáp với huyện Vũ Thư (tỉnh Thái Bình);
- Phía Tây giáp với huyện Vụ Bản, huyện Nghĩa Hưng và huyện Ý Yên;
- Phía Nam giáp với huyện Trực Ninh;
Huyện Nam Trực có diện tích tự nhiên 16.388,96 ha. Dân số năm 2018
có 194.082 người, Mật độ dân số bình quân 1.184 người/km2 gồm 20 đơn vị
hành chính 19 xã và 1 thị trấn. Thị trấn Nam Giang là trung tâm chính trị kinh
tế văn hóa của huyện;
3.1.1.2. Địa hình
Địa hình Nam Trực rất thuận lợi cho sự phát triển của ngành nông
nghiệp. Phía bắc và phía nam là vùng trũng, thuận lợi cho việc trồng lúa nước,
vùng giữa huyện từ tây sang đông, dọc theo con đường Vàng thuận lợi cho
việc phát triển các loại hoa màu và cây công nghiệp. Vùng đồng bãi chạy dọc
theo đê sông Đào dài 15 km phía tây huyện và theo đê sông Hồng 14 km phía
đông huyện thuận lợi cho việc phát triển rau màu và nghề trồng dâu nuôi tằm.
Chạy dọc từ bắc xuống nam là sông Châu Thành cùng với các nhánh sông
khác, thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và phát triển giao thông
đường thuỷ; sông Hồng, sông Đào là nguồn cung cấp nước chính phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp và dân sinh trên địa bàn huyện.
3.1.1.3. Khí hậu và thuỷ văn
Nam Trực mang đầy đủ những đặc điểm của tiểu khí hậu vùng đồng
32
bằng sông Hồng, là khu vực nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có 4
mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông);
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23-25oC, số tháng có nhiệt
độ trung bình lớn hơn 20oC từ tháng 8 đến tháng 9. Mùa đông, nhiệt độ trung
bình là 19,2oC, tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1 năm sau. Mùa hạ, nhiệt
độ trung bình là 29oC, tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7;
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình trong năm từ 80-
85%, giữa tháng có độ ẩm lớn nhất và nhỏ nhất không chênh lệch nhiều,
tháng có độ ẩm cao nhất 90% là (tháng 4), tháng có độ ẩm thấp nhất 76% là
(tháng 11);
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình trong năm từ 1.700-1.800 mm,
phân bố tương đối đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ của huyện. Lượng mưa
phân bố không đều trong năm, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa
chiếm gần 80% lượng mưa cả năm, các tháng mưa nhiều là tháng 7, 8, 9. Do
lượng mưa nhiều, tập trung nên gây ngập úng, làm thiệt hại cho sản xuất nông
nghiệp, nhất là khi mưa lớn kết hợp với triều cường, nước sông lên cao. Mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chiếm 20% lượng mưa cả
năm. Các tháng ít mưa nhất là tháng 12 và tháng 1, 2 năm sau, có tháng hầu
như không có mưa. Tuy nhiên, có những năm mưa muộn ảnh hưởng đến việc
gieo trồng cây vụ đông và mưa sớm ảnh hưởng đến thu hoạch vụ chiêm xuân;
Điều kiện khí hậu Nam Trực rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất
nông nghiệp, việc gieo trồng có thể tiến hành quanh năm.
- Thủy văn:
Chế độ thuỷ văn của huyện chịu ảnh hưởng chính của các sông: sông
Hồng, sông Đào và chế độ thuỷ triều. Nam Trực có hệ thống sông ngòi khá
dầy đặc với mật độ mạng lưới sông ngòi vào khoảng 0,7- 0,9 km/km2. Hiện
tại sông Hồng, sông Đào là nguồn cung cấp nước chính phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp và dân sinh trên địa bàn, qua các cống dưới đê như: cống Vị Khê
33
- Điền Xá, cống Bái Hạ - Nghĩa An, cống Thứ Nhất - Nam Hồng, cống
Cổ Lễ - Nam Thanh, cống Kinh Lũng - Nam Giang, cống Sa Lung, Dương
Độ - Đồng Sơn... Sông ngòi Nam Trực được phân làm hai loại là các sông
chính và sông nội đồng.
3.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
(1). Tài nguyên đất
Nam Trực có tổng diện tích đất tự nhiên là 16.389 ha, về thổ nhưỡng
đất đai gồm các nhóm đất có diện tích lớn nhất là nhóm đất phù sa trẻ
(Fluvisols) chiếm 62,5% diện tích tự nhiên, tiếp đến là nhóm đất cát chiếm 5
% và đất phèn 2,5%. Nhìn chung đất đai của Nam Trực chủ yếu là đất phù sa sông
bồi lắng, có nhiều tính chất tốt thích hợp cho nhiều loại thực vật phát triển;
Theo kết quả điều tra, khảo sát, phân loại đất theo tiêu chuẩn Quốc tế
(FAO-UNESCO) đất Nam Trực bao gồm 3 nhóm nhóm, đơn vị phụ như sau:
- Đất cát - Arenosols (AR): diện tích khoảng trên 800 ha, chiếm 5%
diện tích tự nhiên và phân bố ở Nam Giang, Nam Dương, Nam Hoa, Nam
Hùng (các xã đồng màu).
- Đất phèn - Thionic Fluvisols (FLt): diện tích khoảng 400 ha, chiếm
2,48 % diện tích tự nhiên và phân bố ở các xã Hồng Quang, Nghĩa An, Nam
Toàn và Nam Cường;
- Đất phù sa - Fluvisols (FL): diện tích khoảng trên 10.100 ha, chiếm
62,5% diện tích tự nhiên của huyện và phân bố ở tất cả các xã trong huyện;
Đây là nhóm đất có diện tích lớn nhất trong các nhóm đất của huyện Nam
Trực; Nhóm đất phù sa được hình thành do quá trình lắng đọng các vật liệu
phù sa của hệ thống sông Hồng. Hệ thống đê của các dòng sông chia đất phù
sa thành 2 vùng: Vùng đất ngoài đê được bồi đắp phù sa hàng năm và vùng
đất trong đê rộng lớn không được bồi hàng năm;
Nhìn tổng quát, trên địa bàn huyện có sự phong phú về chủng loại đất
nên quá trình khai thác sử dụng có thể cho phép đa dạng hóa các loại hình sử
34
dụng theo hướng đa dạng sinh học với thế mạnh là các loại cây rừng ven biển,
cây ăn trái và các loại cây công nghiệp ngắn ngày;
Khả năng sử dụng: Đất phù sa nâu rất thích hợp cho việc canh tác lúa 2 - 3
vụ và nuôi trồng thủy sản… Hiện tại đất đã được khai thác trồng lúa 2 vụ đạt năng
suất từ 5 - 7 tấn/ha.
(2). Tài nguyên nước
Nam Trực có cả nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm khá dồi dào và
phân bố tương đối đều giữa các vùng trong huyện;
- Nguồn nước mặt: Có nhiều sông lớn chảy qua, nguồn nước mặt có trữ
lượng lớn từ các con sông như Sông Hồng, Sông Đào có khả năng cung cấp
nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong huyện;
- Nước mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm lớn (1.700-1.800 mm)
nhưng phân bố không đều trong năm, tập trung vào các tháng 7, 8, 9 tới 80%
lượng mưa cả năm góp phần bổ sung nguồn tài nguyên nước cho huyện, song
mùa mưa thường gây ra úng lụt cục bộ ở nhiều nơi;
- Nguồn nước ngầm: Chủ yếu nằm trong tầng lỗ hổng Plutôxen phân bố
đều khắp trên địa bàn huyện, hàm lượng Cl < 200 mg/l, tầng khai thác phổ
biến ở độ sâu từ 10-120 m. Tuy nhiên, khi khai thác ở độ sâu 40 m, chất
lượng nước còn nhiều Fe và tạp chất. Vì vậy khi sử dụng cần có biện pháp xử
lý để loại trừ Fe và các tạp chất;
- Chất lượng nước: Nhìn chung, nước sông trong hệ thống sông còn
sạch, có thể đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất cây, nông nghiệp và sinh hoạt
dân sinh.
(3). Tài nguyên khoáng sản
Theo tài liệu điều tra của cục Địa chất cho thấy khoáng sản Nam Định
nói chung và Nam Trực nói riêng nghèo về chủng loại và trữ lượng, chủ yếu
là: Cát xây dựng; tập trung ở các vùng lòng sông Hồng, sông Đào. Trữ lượng
35
không ổn định, hàng năm được bồi lắng tự nhiên. Sét làm bột mầu ở Nam
Hồng trữ lượng không nhiều nhưng chất lượng khá.
(4). Tài nguyên nhân văn
Từ ngàn xưa, nhân dân Nam Trực đã có truyền thống hiếu học. Trong
các khóa thi do các triều đại phong kiến tổ chức, Nam Trực có 18 người đạt
học vị tiến sỹ (trong khi cả tỉnh có 62 người đỗ tiến sỹ và phó bảng), 3/5 trạng
nguyên của tỉnh Nam Định là người Nam Trực. Riêng làng Cổ Chử có Trần
Văn Bảo đỗ trạng nguyên, con là Trần Đình Huyên đỗ tiến sỹ. Đặc biệt, ở đời
nhà Trần, Nguyễn Hiền quê ở Dương A (xã Nam Thắng) đỗ trạng nguyên khi
mới 13 tuổi - trạng nguyên nhỏ tuổi nhất trong lịch sử khoa bảng Việt Nam;
Với bản chất cần cù, khéo léo, người Nam Trực xưa đã nắm được bí
quyết sản xuất trong nhiều nghề, sau này được lưu truyền và phát triển thành
các nghề nổi tiếng như: nghề rèn Vân Chàng (xã Nam Giang), nghề đúc đồng
ở Đồng Quỹ (xã Nam Tiến), nghề làm bánh kẹo ở Thượng Nông (xã Bình
Minh), nghề trồng hoa cây cảnh ở Vị Khê (xã Nam Điền), nghề sản xuất vật
liệu xây dựng, dệt vải, làm hoa ở Báo Đáp (xã Hồng Quang), nghề trồng dâu
nuôi tằm ở Nam Thắng, nghề xây nổi tiếng ở Vũ Lao (Tân Thịnh), nghề mộc
ở Nam Cường;
Người dân Nam Trực yêu quê hương, đất nước, trong các cuộc đấu
tranh chống giặc ngoại xâm đã xuất hiện nhiều tấm gương anh dũng như:
Trịnh Thị Cực, Nguyễn Tấn, Vũ Đình Dung, Đoàn Danh Chẩn, Tú Cao, Vũ
Đình Lộc, Đặng Trần Sửa, Vũ Hữu Lợi, Vũ Văn Báo, Nguyễn Văn Triết, Vũ
Ngọc Thuỵ... Ngày nay, trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước,
những người con quê hương Nam Trực đang gắng sức dựng xây, góp phần
không nhỏ thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra,
xây dựng quê hương Nam Trực ngày càng văn minh, giàu đẹp;
Huyện Nam Trực có các khu điểm tham quan du lịch: Chùa Đại Bi (thị
trấn Nam Giang), đền Din (xã Nam Dương), đền thờ trạng nguyên Nguyễn
36
Hiền (xã Nam Thắng), đình Hát (xã Hồng Quang), làng nghề cây cảnh Vị
Khê (xã Nam Điền), làng nghề đúc đồng Đồng Quỹ (xã Nam Tiến);
Lễ hội tiêu biểu: Chợ Viềng Nam Giang, hội chùa Bi, hội đền Din, hội
đình Hát, hội đền Y Lư, hội đình Tám,...
Loại hình nghệ thuật dân gian đặc sắc: Rối nước làng Rạch (xã Hồng
Quang), rối cạn (thị trấn Nam Giang);
Đặc sản: Phở Giao Cù, kẹo lạc Thượng Nông...
Tóm lại, tài nguyên nhân văn của Nam Trực rất phong phú, chứa đựng
những nét độc đáo, đặc trưng. Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế, xã
hội, các giá trị nhân văn cũng đang được phục hồi và phát triển, các di tích
được bảo vệ tôn tạo, các sinh hoạt văn hoá truyền thống được khôi phục lại.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
3.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a, Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế: Thời kỳ 2011-2015 nền kinh tế của huyện Nam
Trực có bước tăng trưởng khá và ổn định, cơ cấu kinh tế đang được tiếp tục
chuyển dịch theo hướng tích cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai
đoạn 2005-2010 tăng bình quân 10,2%, giai đoạn 2011 - 2015 là 12,5%/năm
(giai đoạn 2005-2010 là 10,2%/năm);
- Cơ cấu kinh tế năm 2015 (theo giá hiện hành);
+ Nông nghiệp - thuỷ sản chiếm 23 % (giai đoạn 2005-2010 là 32,6%);
+ Công nghiệp - xây dựng - dịch vụ chiếm 77% (giai đoạn 2005-2010
là 67,4%);
b, Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
* Khu vực kinh tế nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp phát triển khá toàn diện; cơ giới hóa 100% khâu
làm đất, 70% khâu thu hoạch đã góp phần chủ động sản xuất, tiết kiệm chi phí
và đảm bảo tốt nhất thời vụ reo cấy; bỏ tập quán reo mạ dược sang reo mạ
37
nền, tăng nhanh tỷ lệ reo sạ vụ xuân; xây dựng 01 cánh đồng liên kết; 36 cánh
đồng mẫu lớn với tổng diện tích 1.384 ha; gieo cấy 70% diện tích lúa chất
lượng cao.
Cùng với việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa trong sản xuất,
việc thực hiện khảo nghiệm, lựa chọn các loại giống lúa có năng suất, chất
lượng cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt vào reo trồng nên nhưng năm
qua diện tích lúa giảm nhưng vẫn duy trì sản lượng bình quân lương thực đầu
người, đảm bảo an ninh lương thực. Giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác đạt 100
triệu đồng; tổng sản lượng lương thực bình quân 108.000 tấn/năm tỷ trọng
ngành trồng trọt giảm từ 58,37% xuống còn 49,24%.
Chăn nuôi tiếp tục phát triển theo hướng giảm chăn nuôi nhỏ lẻ, tăng
chăn nuôi trang trại, gia trại (toàn huyện đến nay có 449 trang trại, gia trại).
Tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng từ 28,48% lên 35,77%. Sản lượng thị hơi xuất
chuồng đạt 16.525 tấn, tăng 25,5% so với năm 2010. Diện tích nuôi trồng
thủy sản ổn định, giá trị sản xuất tăng bình quân 3,7%.
* Khu vực kinh tế công nghiệp
Giai đoạn 2011-2015 công nghiệp tiếp tục giữ vững nhịp độ tăng trưởng trên
20% với ba ngành chủ lực cơ khí, dệt may - da dày, vật liệu xây dựng.
Quy hoạch, đầu tư phát triển các cụm, điểm công nghiệp tập trung với
cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo tốt hơn về môi trường; kêu gọi, tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp lớn vào đầu tư sản xuất kinh doanh đã tác động rõ
rệt hơn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho lao động.
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) đạt 2.718 tỷ đồng, tăng
1.563 tỷ đồng so với năm 2011 (giá so sánh năm 2010 đạt 5.200 tỷ đồng);
trong đó các ngành chủ yếu như: ngành cơ khí đạt 3.821 tỷ, tăng 23,8%, dệt
may đạt 1.155 tỷ đồng, tăng 23,5%, ngành sản xuất vật liệu xây dựng đạt 845
tỷ đồng, tăng 24% ...
38
* Khu vực kinh tế dịch vụ
Giá trị gia tăng ngành dịch vụ có xu hướng tăng nhanh dần trong những
gần đây. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2015 đạt 1.000
tỷ đồng. Mạng lưới viễn thông được nâng cấp, mở rộng, doanh thu bưu chính
viễn thông tăng bình quân 19% năm. Công tác quản lý nhà nước đối với các
hoạt động thương mại, dịch vụ có tiến bộ; công tác kiểm tra, kiểm soát thị
trường được thực hiện thường xuyên, có hiệu quả, góp phần tích cực đấu
tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại.
3.1.2.2. Dân số lao động và việc làm
a) Dân số và nguồn lực
Dân số của Nam Trực năm 2019 là 194.213 người mật độ dân số là
1.209 người/km2. Dân cư phân bố theo các thôn xóm. Khu vực thị trấn Nam
Gang có mật độ dân cư tập trung đông nhất với 2.704 người/km2 khu vực có
dân cư thưa thớt nhất là xã Nam Thắng với 856 người/km2;
Cơ cấu dân số chia theo giới tính: nam 96.623 người, nữ 97.608 người;
Cơ cấu dân số theo khu vực: Thành thị 21.646 người chiếm 11,14% dân
số toàn huyện, nông thôn 172.585 người chiếm 88,86% dân số toàn huyện.
b) Lao động, việc làm
* Lao động việc làm trong các ngành kinh tế: Số người làm việc trong
nền kinh tế 112.619 người chiếm 58% dân số tự nhiên, bao gồm:
- Nông, Lâm nghiệp, thuỷ sản 75.249 người;
- Công nghiệp và xây dựng 19.433 người;
- Dịch vụ 17.937 người;
c) Thu nhập
Trong công cuộc đổi mới đời sống của nhân dân đang dần được nâng
cao, những nhu cầu về ăn, mặc, học hành, khám chữa bệnh được đáp ứng
ngày càng tốt hơn. Thu nhập bình quân đầu người những năm gần đây đã có
nhiều chuyển biến năm năm 2015 là 30 triệu đồng; năm 2019 là 34,4 triệu đồng
39
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện
Nam Trực
3.1.3.1. Lợi thế
Tiếp cận với TP. Nam Định - một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa
của tỉnh, tạo điều kiện cho Nam Trực tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật và
liên kết về nhiều mặt kinh tế, văn hóa, xã hội;
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, được sự quan
tâm giúp đỡ của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các Sở ngành của tỉnh; dưới sự
lãnh đạo sát sao của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo linh hoạt của các cấp chính
quyền, sự giám sát của HĐND, sự phối hợp của MTTQ và hoạt động tích cực
của các Phòng, ngành, đoàn thể, sự nỗ lực của toàn dân và doanh nghiệp; kinh
tế xã hội huyện tiếp tục ổn định và tăng trưởng hơn so với cùng kỳ năm 2018.
- Hoạt động kinh tế của huyện trong các năm qua đã có bước phát triển
khá, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Các mặt giáo
dục, y tế văn hóa xã hội được quan tâm hơn, tệ nạn xã hội được ngăn chặn và
đẩy lùi từng bước. Đời sống dân cư được cải thiện rõ nét theo xu thế chung
của tỉnh;
Chương trình xây dựng nông thôn mới được tập trung chỉ đạo quyết liệt
từ huyện tới cơ sở, với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các
ngành và sự hưởng ứng tích cực của các tầng lớp nhân dân. Kết quả đến
31/7/2019, Thủ tướng Chính phủ đã Quyết định công nhận huyện Nam Trực
đạt chuẩn nông thôn mới năm 2018, về đích sớm hơn 1,5 năm so với mục tiêu
Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXV và được tặng thưởng Huân chương Lao
động hạng Ba. Với nhiều điểm nhấn nổi bật: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
khu vực nông thôn, nhất là hạ tầng giao thông được quan tâm đầu tư, nâng
cấp hoàn thiện; môi trường, cảnh quan và diện mạo nông thôn sáng - xanh -
sạch - đẹp thay đổi rõ nét; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông
thôn được nâng lên; an ninh trật tự nông thôn được giữ vững. Công tác xây
40
dựng nông thôn mới nâng cao tại 3 xã đang được tập trung hoàn thiện để đề
nghị các sở ngành thẩm định. Thu từ kinh tế trên địa bàn đạt và vượi so với
kế hoạch.
- Trên cơ sở nguồn nguyên liệu nông, thuỷ sản, vật liệu xây dựng tại
địa phương, Nam Trực có điều kiện để phát triển mạnh các ngành công
nghiệp chế biến, vật liệu xây dựng. Ngoài ra, huyện Nam Trực còn có thể
phát triển ngành công nghiệp cơ khí đóng và sửa chữa các phương tiện vận tải
thuỷ, bộ, sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ cho các ngành sản xuất trên địa
bàn huyện. Bên cạnh đó, nhiều làng nghề truyền thống của Nam Trực có thể
mở rộng, phát triển, tạo sản phẩm công nghiệp hàng hoá;
- Về điều kiện đất đai: Với 86% diện tích tự nhiên là đất phù sa ngọt và
các điều kiện về thời tiết, khí hậu thuận lợi tạo điều kiện đa dạng hóa cây
trồng. Thổ nhưỡng, tính chất cơ lý của đất không quá bất lợi cho xây dựng và
phát triển đô thị;
- Phát triển dân số và nguồn nhân lực: Là huyện có nguồn lao động
phong phú, chất lượng nguồn lao động cao, Nam Trực đã phát huy lợi thế về
nguồn nhân lực để phát triển ngành nghề phù hợp với các đối tượng để duy
trì tăng trưởng kinh tế cao.
3.1.3.2. Hạn chế
- Cơ cấu kinh tế của huyện hiện nay nông nghiệp là ngành có vai trò rất
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của huyện, sự chuyển hướng kinh tế mới
là bước đầu;
- Chưa phát huy được lợi thế vị trí địa lý, để tạo được động lực mạnh
mẽ cho việc thu hút vốn đầu tư, công nghệ, lao động cho quá trình phát triển.
Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. Kiến trúc đô thị còn thấp và quản
lý chưa chặt chẽ, mặt trái của quá trình đô thị hóa như: Trật tự công cộng, vệ
sinh môi trường chưa kịp thời giải quyết;
41
- Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, nhất là hệ thống giao thông,
thủy lợi;
- Thu ngân sách từ kinh tế địa phương chưa có nguồn thu lớn và ổn định;
- Quá trình đào tạo nguồn nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu phát triển
hiện nay, nguồn lao động có trình độ khoa học còn thiếu, chưa đáp ứng đủ
nhu cầu;
- Tiềm lực kinh tế của Nam Trực chưa lớn, điểm xuất phát thấp là một
trong những khó khăn để huyện thay đổi công nghệ sản xuất cũng như tập
quán và suy nghĩ trong sản xuất theo cơ chế mới;
- Việc bố trí dân cư trong thời gian qua, phần lớn mang tính tự phát,
nên bộ mặt huyện còn thiếu nét văn minh đô thị;
- Còn tiềm ẩn những bất ổn trong xã hội như khiếu kiện đất đai, gây
mất trật tự xã hội... ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh
3.1.3. Tình hình sử dụng đất của huyện Nam Trực
Kế hoạch sử dung đất năm 2019 của huyện Nam Trực đã được UBND
tỉnh Nam Định phê duyệt tại Quyết định số 865/QĐ-UBND ngày 25/4/2019;
phê duyệt bổ sung tại Quyết định số 1421/QĐ-UBND ngày 08/7/2019; Quyết
định số 1776/QĐ-UBND ngày 23/8/2019; Quyết định số 2524/QĐ-UBND
ngày 13/11/2019. Uỷ Ban nhân dân huyện đã có thông báo công khai kế
hoạch sử dụng đất được phê duyệt năm 2019 như sau:
42
Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng đất huyện Nam Trực năm 2019
Năm 2019
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Diện tích
Cơ cấu
(ha)
(%)
(2)
(1)
(4)
(5)
Tổng diện tích tự nhiên
16.388,96
100.00
1
Đất nông nghiệp
11.528,25
70,34
1.1 Đất trồng lúa
8.368,39
51,06
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
8.077,07
49,29
1.2 Đất bằng trồng cây hàng năm khác
1.798,54
10,97
1.3 Đất trồng cây lâu năm
606,27
3,70
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản
749,85
4,57
1.9 Đất nông nghiệp khác
10,20
0,06
2
Đất phi nông nghiệp
4.801,67
29,30
2.1 Đất quốc phòng
3,76
0,02
2.2 Đất an ninh
0,41
0.00
2.3 Đất khu công nghiệp
2.4 Đất khu chế xuất
2.5 Đất cụm công nghiệp
38,84
0,23
2.6 Đất thương mại, dịch vụ
17,45
0,11
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông
2.7
73,33
0,45
nghiệp
2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp
2.9
2.438,91
14,88
tỉnh, cấp huyện, cấp xã
2.9.1 Đất xây dựng cơ sở văn hóa
1,33
0,01
2.9.2 Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội
0,57
0
2.9.3 Đất xây dựng cơ sở y tế
9,68
0,06
2.9.4 Đất xây dựng cơ sở giáo dục đào tạo
73,06
0,44
2.9.5 Đất cơ sở thể dục thể thao
0,99
0,006
2.9.6 Đất xây dựng cơ sở KH và công nghệ
6,78
2.9.7 Đất giao thông
1.111,38
43
Năm 2019
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Diện tích
Cơ cấu
(ha)
(%)
(1)
(2)
(4)
(5)
2.9.8 Đất thủy lợi
1.219,50
7,44
2.9.9 Đất công trình năng lượng
2,26
0,01
2.9.10 Đất công trình bưu chính, viễn thông
1,09
0,007
2.9.11 Đất chợ
8,40
0,05
2.9.12 Đất công trình công cộng khác
2.10 Đất có di tích lịch sử văn hóa
2.11 Đất danh lam thắng cảnh
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải
19,51
0,12
2.13 Đất ở tại nông thôn
1.038,65
6,34
2.14 Đất ở tại đô thị
75,74
0,46
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
18,14
0,11
2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
2.18 Đất cơ sở tôn giáo
71,12
0,43
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,
2.19
225,76
1,38
nhà hỏa táng
2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
95,15
0,58
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng
7,37
0,04
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
17,02
0,10
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng
26,98
0,16
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
496,50
3,03
2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng
131,26
0,80
2.26 Đất phi nông nghiệp khác
12,78
0,08
3
Đất chưa sử dụng
59,04
0,36
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực)
Căn cứ kết quả thống kê đất đai năm 2019 diện tích tự nhiên của toàn
huyện là 16.388,96 ha. Diện tích, cơ cấu từng loại đất cụ thể như sau:
44
* Đất nông nghiệp:
* Diện tích 11.528,24 ha, chiếm 70,34% diện tích tự nhiên, gồm:
- Đất trồng lúa: 8..368,39 ha chiếm 51,06% (trong đó: đất chuyên trồng
lúa nước 8.077,07 ha).
- Đất bằng trồng cây HN khác: 1.798,54 ha, chiếm tỷ lệ 10,97%
- Đất trồng cây lâu năm: 606,27 ha, chiếm tỷ lệ 3,70%
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: 749,85 ha, chiếm tỷ lệ 4,57%
- Đất nông nghiệp khác: 10,20 ha, chiếm tỷ lệ 0,06%
* Đất phi nông nghiệp:
* Diện tích 4.801,67 ha, chiếm 29,30% diện tích tự nhiên, gồm:
- Đất quốc phòng 3,76 ha, chiếm 0,02%
- Đất an ninh 0,41 ha.
- Đất cụm công nghiệp 38,84 ha, chiếm tỷ lệ 0,23%
- Đất thương mại, dịch vụ 17,45 ha, chiếm tỷ lệ 0,11%
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 73,33 ha, chiếm tỷ lệ 0,45%
- Đất phát triển hạ tầng 2.438,91 ha, chiếm tỷ lệ 14,88%
- Đất bãi thải, xử lý chất thải 19,51 ha, chiếm tỷ lệ 0,12%
- Đất ở tại nông thôn 1.038,65 ha, chiếm tỷ lệ 6,34%
- Đất ở tại đô thị 75,74 ha.=, chiếm tỷ lệ 0,46%
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan 18,14 ha, chiếm tỷ lệ 0,11%
- Đất cơ sở tôn giáo 71,12 ha, chiếm 0,43%
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa 225,76 ha, chiếm tỷ lệ 1,38%
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng 95,15 ha, chiếm 0,58%
- Đất sinh hoạt cộng đồng 7,37 ha, chiếm 0,04%
- Đất khu vui chơi giải trí công cộng 17,02ha, chiếm 0,10%
- Đất cơ sở tín ngưỡng 26,98 ha, chiếm 0,16%
- Đất sông, ngòi 496,50 ha, chiếm 3,03%
- Đất có mặt nước chuyên dùng 131,26 ha, chiếm 0,80%
45
- Đất phi nông nghiệp khác 12,78 ha, chiếm 0,08%
* Đất chưa sử dụng:
* Diện tích 59,04 ha chiếm 0,36 % diện tích tự nhiên.
3.2. Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại 02 dự án trên
địa bàn huyện Nam Trực
3.2.1. Đánh giá tổng quát về tình hình chung của việc thực hiện giải phóng
mặt bằng trên địa bàn huyện Nam Trực
Bảng 3.2. Tổng hợp diện tích đất thu hồi giai đoạn 2015 - 2019
Loại đất, diện tích thu hồi Số hộ
Đất phi Đất Số Tổng gia đình Đất nông Năm thực nông chưa sử STT lượng DT bị thu nghiệp hiện nghiệp dụng dự án (ha) hồi đất (ha) (ha) (ha) (hộ)
1 Năm 2015 01 5,18 2,12 0 7,30 278
2 Năm 2016 03 3,58 0,22 0 3,80 134
3 Năm 2017 4 Năm 2018 5 Năm 2019 Tổng cộng 06 04 01 15 3,81 6,34 9,41 28,32 0,10 1,32 0 3,76 0 0 0 0 3,91 7,66 9,41 32,08 150 267 403 1.232
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực)
Căn cứ vào bảng số liệu 3.2 cho thấy: Trong giai đoạn 2015 - 2019 trên
địa bàn huyện Nam Trực có tổng số 15 dự án được phê duyệt với tổng diện
tích bị thu hồi 32,08ha, trong đó diện tích bị thu hồi nhiều nhất đó là diện tích
đất nông nghiệp tổng diện tích bị thu hồi là 28,32ha, đất phi nông nghiệp là
3,76ha. Cụ thể:
Năm có số lượng dự án nhiều nhất là năm 2017 với số lượng 06 dự án
gồm các dự án Công trình xây dựng trụ sở UBND xã Nghĩa An; Công trình
xây dựng Trường Mầm non Nam Giang; Công trình xây dựng Trường THCS
46
Hoàng Ngân; Công trình mở rộng Trường Mầm non Nam Minh; Công trình
mở rộng trường THCS Đồng Sơn; Dự án xây dựng khu dân cư tập trung xã
Nam Thái. Tổng diện tích đất của 6 dự án tại năm 2017 bị thu hồi là 3,91 ha
và số hộ bị thu hồi đất là 150 hộ. Tiếp theo đến năm 2018 với tổng số dự án là
04 công trình, dự án, tổng diện tích bị thu hồi là 7,66 ha, số hộ bị thu hồi đất
cho dự án là 267 hộ, trong đó loại đất bị thu hồi nhiều nhất là đất nông nghiệp
với số diện tích là 6,34ha, đất phi nông nghiệp là 12,48ha, đất chưa sử dụng là
1,32ha; các dự án của năm 2018 là: Dự án đường trục trung tâm phía Nam
Định (đoạn qua địa phận xã Nam Mỹ); Dự án xây dựng khu dân cư tập trung
thôn Nội - xã Nam Thanh; Dự án xây dựng khu dân cư tập trung phía Bắc
UBND xã Nam Dương và Dự án xây dựng khu dân cư tập trung xã Nam
Tiến. Năm 2015 và năm 2019 đều có 01 dự án, nhưng năm 2019 là năm dự án
có số lượng diện tích đất bị thu hồi nhiều nhất so với các năm là 9,41ha. Tuy
nhiên, Dự án xây dựng khu dân cư tập trung phía Nam UBND xã Nam Dương
và khu trung tâm thể thao thu hồi với diện tích lớn, số lương hộ bị thu hồi đất
là 403 hộ, diện tích đất bị thu hồi 100% đất nông nghiệp.
Như vậy chúng ta có thể nhận thấy được công tác thu hồi đất và số
lượng các dự án trên địa bàn huyện Nam Trực tỉnh Nam Định trong các năm
2015 - 2019 phát triển mạnh mẽ. Số lượng dự án tăng lên theo các năm, điều
đó chúng tỏ sự phát triển về cơ cấu hạ tầng cũng như sự đầu tư phát triển kinh
tế và thu hút vốn đầu tư của huyện ngày càng cao. Loại đất bị thu hồi tại
huyện Nam Trực chủ yếu là đất nông nghiệp, có dự án thu hồi 100% đất
nông nghiệp.
3.2.2. Đánh giá thực trạng trạng công tác GPMB, bồi thường, hỗ trợ tái
định cư tại 02 dự án
3.2.2.1. Giới thiệu khái quát hai dự án nghiên cứu
a, Dự án xây dựng tuyến đường trục trung tâm phía nam thành phố
Nam Định đoạn đi qua địa phận xã Nam Mỹ huyện Nam Trực tỉnh Nam Định
47
Căn cứ vào Quyết định số 1768/QĐ-UBND, ngày 29/8/2016 của tỉnh
Nam Định về việc phê duyệt dự án đầu tư Xây dựng tuyến đường trục trung
tâm phía Nam thành phố Nam Định (đoạn nối từ Tỉnh lộ 490C đến vị trí giao
với đường dẫn cầu Tân Phong).
Tổng mức đầu tư của dự án : 341.900.376.000 đồng
Trong đó:
- Chi phí xây dựng : 240.106.139.000 đồng
- Chi phí thiết bị : 149.699.000 đồng
- Chi phí quản lý dự án : 2.784.784.000 đồng
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng : 7.931.080.000 đồng
- Chi phí khác : 13.420.961.000 đồng
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư: 58.447.270.000 đồng
- Chi phí dự phòng : 19.606.443.000 đồng
Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích đất thu hồi ở Dự án 1
TT Loại đất Đối tượng sử dụng Tỷ lệ đạt (%) Diện tích đã thu hồi (ha) Diện tích thu hồi theo phương án (ha)
Đất ở nông thôn 0,09 0,09 100
Đất trồng lúa 0,33 0,33 100 1 Hộ gia đình
Mặt nước chuyên dùng 0,41 0,41 100
2 UBND Xã Nam Mỹ
0,68 1,04 0,45 3,00 100 100 100 100 0,68 1,04 0,45 3,00 Đất giao thông Đất thủy lợi Đất khác Tổng cộng
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực)
Qua kết quả tại bảng 3.3 cho thấy: Dự án xây dựng tuyến đường trục
trung tâm phía nam thành phố Nam Định đoạn đi qua địa phận xã Nam Mỹ
huyện Nam Trực tỉnh Nam Định với tổng diện tích đất thu hồi là 3,0 ha, số
diện tích đã thu hồi được đạt tỷ lệ 100%. Trong đó, diện tích đất thu hồi của
48
các hộ gia đình gồm đất ở nông thôn 0,09ha, đất trồng lúa 0,33ha, đất mặt
nước chuyên dùng là 0,41ha. Đối với đất UBND xã Nam Mỹ bị thu hồi nhiều
nhất là đất thủy lợi với tổng diện tích đất thu hồi là 1,04ha, tiếp theo là đất
giao thông 0,41ha và cuối cùng là các loại đất khác là 0,45ha.
b, Dự án xây dựng khu dân cư tập trung xã Nam Tiến, huyện Nam
Trực, tỉnh Nam Định
Căn cứ vào Quyết định số 1267/QĐ-UBND, ngày 18/12/2018 của
Huyện Nam Trực về việc phê duyệt phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng công trình: xây dựng khu dân cư tập trung xã Nam Tiến,
huyện Nam Trực cụ thể:
- Tổng diện tích dự án xây dựng khu dân cư tập trung xã Nam Tiến,
huyện Nam Trực với diện tích khoảng 26.000m2
- Tổng đầu tư dự kiện khoảng 29,5 tỷ đồng
Trong đó kinh phí chi công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là
5.019.665.000 đồng.
- Kinh phí bồi thường hỗ trợ: 4.921.240.000 đồng
Trong đó:
+ Bồi thường về đất cho hộ gia đình, cá nhân: 1.183.585.000 đồng
+ Hỗ trợ chuyển đổi nghề, đào tạo và tìm kiếm việc làm: 3.550.755.000 đồng
+ Hỗ trợ ổn định đời sống cho hộ gia đình, cá nhân 186.900.000 đồng
- Kinh phí tổ chức thực hiện (2%): 98.425.000 đồng
Bảng 3.4. Tổng hợp diện tích đất thu hồi ở Dự án 2
STT Loại đất
Đối tượng quản lý, sử dụng Tỷ lệ đạt (%) Diện tích đã thu hồi (ha) Diện tích thu hồi theo phương án (ha)
1 Đất nông nghiệp 2,6 2,6 100
2,6 2,6 100 Hộ gia đình cá nhân Cộng
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực)
49
Qua kết quả lại bảng số liệu 3.4 cho thấy: Dự án xây dựng khu du dân
cư tập trung xã Nam Tiến, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định với tổng diện
tích đất thu hồi theo phương án là 2,6 ha đến nay dự án đã thu hồi đạt 100%
diện tích. Loại đất bị thu hồi tại dự án 100% là đất nông nghiệp.
3.2.2.2. Kết quả bồi thường đất đai, tài sản, vật kiến trúc, cây trồng trên đất
của hai dự án
a, Kết quả xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ
Bảng 3.5. Xác định đối tượng được bồi thường của 2 dự án
Số hộ gia đình, tổ chức bị thu hồi GPMB các dự án
STT
Loại đất
Được bồi thường
Tổng số (hộ, tổ chức)
Không được bồi thường
Tỷ lệ được bồi thường (%)
A. Dự án 1: Xây dựng tuyến đường trục trung tâm phía nam thành phố Nam Định 1 2
Đất ở Đất nông nghiệp
100 92,68
13 41
0 03
13 38
3
12
12
0
100
Đất mặt nước chuyên dùng
4
Đất xây dựng hạ tầng
07
06
01
85,71
Cộng
73
69
04
94,52
B. Dự án 2: Xây dựng khu dân cư tập trung xã Nam Tiến
1
Đất nông nghiệp Cộng
94,28 94,28
35 35
02 02
33 33 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực)
- Xác định các đối tượng được bồi thường và không được bồi thường về
đất thực hiện theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 quy định "
Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng".
50
Dự án 1: Theo bảng 3.5 ta biết được tại dự án xây dựng tuyến đường
trục trung tâm phía nam thành phố Nam Định có 73 hộ và tổ chức bị thu hồi
đất với tổng diện tích đất bị thu hồi là 3,0ha, trong đó:
+ Số hộ bị thu hồi đất ở là 13 hộ và 100% số hộ này đủ điều kiện được
bồi thường.
+ Số hộ và tổ chức bị thu hồi đất nông nghiệp là 41 hộ, trong đó có 38 hộ
được bồi thường đạt tỷ lệ 92,68%.
+ Số hộ và tổ chức bị thu hồi đất mặt nước chuyên dùng là 12 hộ (tổ
chức), trong đó 100% số hộ và tổ chức được bồi thường.
+ Số tổ chức bị thu hồi đất xây dựng cơ sở hạ tầng, trong đó có 06 tổ
chức đủ điều kiện được bồi thường đạt tỷ lệ 85,71%.
Dự án 2: Xây dựng khu du dân cư tập trung xã Nam Tiến với tổng số hộ
và tổ chức bị thu hồi đất là 35 hộ. Trong đó, số hộ được bồi thường là 33 hộ,
chiếm tỷ lệ 94,28%.
b, Tổng diện tích đất được đền bù, hỗ trợ
Bảng 3.6. Xác định diện tích đất được bồi thường của 2 dự án
Diện tích đất được bị thu hồi GPMB được đền bù hỗ trợ tại các dự án
STT
Loại đất
Tổng số (ha)
Được bồi thường
Không được bồi thường
Tỷ lệ được bồi thường (%) A. Dự án 1: Xây dựng tuyến đường trục trung tâm phía nam thành phố Nam Định 1 2
Đất ở Đất nông nghiệp
100 93,94
0,09 0,33
0,09 0,31
0 0,02
Đất mặt nước chuyên dùng
0,41
0,41
0
100
3
Đất xây dựng hạ tầng
2,17
2,12
0,05
97,69
4
Cộng
3,0
2,93
0,07
97,67
B. Dự án 2: Xây dựng khu dân cư tập trung xã Nam Tiến
1
Đất nông nghiệp Cộng
92,31 92,31
2,6 2,6
0,2 0,2
2,4 2,4 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực)
51
Qua bảng số liệu 3.6 cho thấy: Tỷ lệ diện tích đất được đủ điều kiện
được bồi thường đạt tỷ lệ cao trên 90% tại hai dự án. Cụ thể:
Tại dự án I: Tổng diện tích đất thu hồi là 3,0 ha. Trong đó, diện tích đất
được bồi thường là 2,93 ha, chiếm tỷ lệ 97,69ha. Diện tích đất không được
đền bù là 0,07 ha.
Tại dự án II. Tổng diện tích đất thu hồi là 2,6ha. Trong dó điện tích đất
đủ điều kiện được bồi thường là 2,4 ha chiếm tỷ lệ 92,31%. Diện tích đất
không được đền bù là 0,2 ha.
Như vậy, tại 2 dự án ở huyện Nam Trực có số lượng diện tích không đủ
điều kiện được bồi thường là 0,27 ha, những trường hợp không được đền bù
chủ yếu do hồ sơ bị thất lạc không đủ căn cứ để thực hiện đền bù.
Bảng 3.7: Tổng hợp ý kiến cá nhân, tổ chức về đối tượng được
bồi thường, hỗ trợ và không được bồi thường, hỗ trợ
Ý kiến của các hộ điều tra
STT
Nội dung điều tra
Số phiếu điều tra
Đồng ý
Tỷ lệ (%)
Không đồng ý
Tỷ lệ (%)
I
tượng được bồi
1.1
80,0
20,0
04
01
05
1.2
86,67
13,33
26
04
30
1.3
100
05
0
0
05
Dự án 1: Xây dựng tuyến đường trục trung tâm phía nam thành phố Nam Định Đối thường về đất ở Đối tượng được bồi thường về đất nông nghiệp Đất mặt nước chuyên dùng
04
01
20,0
05
1.4 Đất xây dựng hạ tầng 80,0 II Dự án 2: Xây dựng khu dân cư tập trung xã Nam Tiến
2.2
24
96,0
01
4,0
25
tượng được bồi Đối thường về đất nông nghiệp
(Nguồn số liệu: Nguồn số liệu điều tra)
Tại bảng số liệu 3.7 cho thấy: Tại dự án I, tổng số phiếu điều tra là 45
phiếu. Trong đó:
Tổng số 05 phiếu điều tra ý kiến của các hộ về quá trình bồi thường và
hỗ trợ về đất ở thì có 04 hộ đồng ý, chiếm tỷ lệ 80%; 01 hộ không đồng ý với
quá trình bồi thường và hỗ trợ về đất ở, chiếm tỷ lệ 20%.
52
Đối với đất nông nghiệp: trên tổng số 30 phiếu điều tra thì có 26 phiếu
đồng ý với quá trình bồi thường và hỗ trợ, chiếm tỷ lệ 86,67%; 04 phiếu
không đồng ý, chiếm tỷ lệ 13,33%.
Đối với đất mặt nước chuyên dùng trên tổng số phiếu điều tra là 05 phiếu
thì 05 phiếu đồng ý đạt tỷ lệ 100%.
Đối với đất xây dựng hạ tầng với tổng số phiếu điều tra là 05 phiếu thì có
04 phiếu đồng ý với quá trình bồi thường chiếm tỷ lệ 80%; 01 hộ không đồng
ý với quá trình bồi thường và hỗ trợ về đất, chiếm tỷ lệ 20%.
+ Tại dự án II:
Trong tổng số 25 phiếu điều tra về mức độ bồi thường của dự án. Đối
với dự án II loại đất bị thu hồi 100% là đất nông nghiệp nên tiến hành điều tra
đối với 25 hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp cho kết quả: 24 hộ dân đồng ý
với kết quả đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và đối tượng không được bồi
thường hỗ trợ tại dự án, chiếm tỷ lệ 96,0%.
Như vậy, quá trình bồi thường và hỗ trợ đối với các hộ gia gia định bị
thu hồi đất nông nghiệp có ý kiến đồng ý với mức bồi thường và hỗ trợ chiếm
tỷ lệ rất cao.
b, Xác định giá đất để tính bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Để xác định giá đất tính bồi thường về đất cho người sử dụng đất khi
Nhà nước thu hồi đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện
xác định giá đất tính bồi thường theo quy định:
Trong 2 dự án trong đó dự án 1: Xây dựng tuyến đường trục trung tâm
phía Nam thành phố Nam Định thu hồi đất ở. Đối với dự án 2 loại đất bị thu
hồi cho dự án 100% đất nông nghiệp nên kết quả giá bồi thường về đất ở tại
bảng 3.8 cho thấy kết quả bổi thường về đất ở tại dự án 1 như sau:
53
Bảng 3.8. Giá bồi thường về đất ở
Đơn vị tính: đồng
Đơn giá theo bảng Đơn giá Tỷ lệ so TT Đoạn đường, Vị trí
giá (đồng/m2) đất cụ thể với bảng
Dự án 1: Xây dựng tuyến đường trục trung tâm phía nam thành phố giá 4,64 (đồng/m2) 6.500.000đ 1 Đất ở vị trí 1 1.400.000đ Nam Định
4.100.000đ 5,85 2 Đất ở vị trí 2 700.000đ
3.500.000đ 5,83 3 Đất ở vị trí 3 (lô 3) 600.000đ
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực)
Qua bảng 3.8 cho thấy giá bồi thường về đất ở tại dự án 1 có sự chênh
lệch về giá như nhau: Trong đó: Gía đất bồi thường đối với đất ở tại vị trí có
đơn giá theo bảng giá là 1.400.000đ/m2 nhưng đơn giá đất cụ thể là
6.500.000đ/m2 có sự chênh lệch 4,64 lần giữa đơn giá đất cụ thể và đơn giá
đất theo bảng giá. Đối với vị trí 2 đơn giá đất cụ thể là 4.100.00đ/m2 cao gấp
5,85 lần so với đơn giá theo bảng giá 700.000đ/m2. Đất ở vị trí 3 có đơn giá
cụ thể là 3.500.000 đ/m2 cao hấp 5,83 lần so với đơn giá theo bảng giá.
Như vậy, qua kết quả giá bồi thường về đất ở chúng ta nhận thấy giá
đất ở của dự án 1 có sự lênh lệch rất lớn giữa các vị trí đất với nhau và giữa
giá trị đơn giá giữa giá đất cụ thể và giá đất theo bảng giá.
Bảng 3.9. Giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp
Đơn vị tính: đồng
TT Loại đất Giá đất
1 Đất trồng lúa 2 Đất trồng cây lâu năm (đất 3 Đất nuôi trồng thủy sản (đất vườn) 4 Đất thủy lợi ao) 5 Đất giao thông 200.000đ/m2 200.000đ/m2 200.000đ/m2 500.000đ/m2 1.500.000đ/m2
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực)
Gía đất bồi thường đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn
huyện Nam Trực đối với 2 dự án tại xã Nam Mỹ và xã Nam Tiến đều giống
54
nhau: Đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản được bồi
thường là 200.000đ/m2; đất thủy lợi 500.000đ/m2; đất giao thông
1.500.000đ/m2
Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến của người bị thu hồi đất
về giá đất tính bồi thường
Ý kiến của các hộ điều tra Số Tên Loại đất phiếu Tỷ lệ Không Tỷ lệ dự án Đồng ý điều tra (%) đồng ý (%)
Đất ở 05 04 80 0 20
Đất nông nghiệp 30 27 90 03 10
Dự án Đất mặt nước 5 4 80 01 20
1 chuyên dùng
Đất xây dựng hạ 5 5 100 0 0
tầng
Đất nông nghiệp 25 23 92,0 02 8,0 Dự án
2
Tại hai dự án số hộ không đồng ý với mức giá bồi thường về đất ở đang
còn chiếm tỷ lệ cao. Sở dĩ như vậy, là do mức giá bồi thường về đất ở còn quá
thấp so với mức giá đất trên thị trường. Tuy nhiên đa phần các hộ đều chấp
hành chủ trương giải phóng mặt bằng của nhà nước và đồng ý di chuyển để
thực hiện dự án.
c, Kết quả bồi thường tài sản, cây trồng, vật nuôi trên đất
55
Bảng 3.11: Tổng hợp đơn giá bồi thường về tài sản, công trình
hoa màu gắn liền trên đất
Đơn vị Giá bồi thường STT Loại đất Loại tài sản tính (đồng)
I Dự án 1
Nhà cấp 3 đồng/m2 5.055.000 1.1 Đất ở Nhà cấp 4 đồng/m2 4.735.000
Lúa nếp đồng/m2 10.000
Đỗ tương đồng/m2 5.000
Rau muống đồng/m2 18.500
Ngô hạt đồng/m2 4.500 Đất nông 1.2 nghiệp Lạc đồng/m2 5.000
Dâu tằm đồng/m2 4.000
Cây hàng năm đồng/m2 100.000 - 350.000
Ao đồng/m2 135.000
1.3 Đất xây 200.000đ - Đất thủy lợi đồng/m2 dựng hạ tầng 1.000.000đ
Đất đường giao thông đồng/m2 1.500.000đ
II Dự án II
Lúa nếp đồng/m2 10.000
Đỗ tương đồng/m2 5.000
Rau muống đồng/m2 18.500
đồng/m2 4.500 Ngô hạt Đất nông 1 nghiệp đồng/m2 5.000 Lạc
Dâu tằm đồng/m2 4.000
Cây hàng năm đồng/m2 135.000
Đất đường giao thông đồng/m2 1.500.000đ
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực)
56
Khi giải phóng mặt bằng phục vụ dự án UBND huyện Nam Trực đã ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất:
- Dự án I: Giá đất ở bị thu hồi trên đó có xây dựng các công trình như
nhà ở giá bồi thường đối với loại tài sản như sau: Đất ở có xây dựng nhà cấp 3
giá bồi thường 5.055.000 đồng/m2; đất ở có xây dựng nhà cấp 4 với mức giá
bồi thường là 4.735.000 đồng/m2.
+ Đối với đất nông nghiệp: đơn giá bồi thường cho đất nông nghiệp đó
là: 135.000 đồng/m2; tiền bồi thường, hỗ trợ hoa màu trồng trên diện tích đất
nông nghiệp bị thu hồi: Đối với lúa nếp là 10.000 đồng/m2, đỗ tương là 5.000
đồng/m2; rau muống chuyên canh 18.500 đồng/m2; ngô hạt 4.500 đồng/m2;
lạc 5.000 đồng/m2; dâu tằm 4.000 đồng/m2.
+ Đối với cây hàng năm như các loại cây ăn quả phải có được trồng từ
10 năm trở lên: như cây roi 250.000 đồng/cây; cây xoài 350.000 đồng/cây.
Đối với cây ăn quả như chuối 35.000 đồng/buồng.
+ Diện tích đất mặt nước như ao: giá bồi thường là 135.000 đồng/m2.
+ Đất xây dựng hạ tầng: đất thủy lợi bị thu hồi sẽ được bồi thường từ
200.000đ - 1.000.000đ/m2 tùy thuộc vào hệ thống thủy lợi bị thu hồi. Đất
đường giao thông bị thu hồi với giá 1.500.000đ/m2
- Dự án II:
Tại dự án 2 loại đất bị thu hồi 100% là đất nông nghiệp nên giá bồi
thường cho tài sản và, công trình gắn trên đất như sau:
+ Diện tích đất nông nghiệp bồi thường: đơn giá bồi thường cho đất
nông nghiệp đó là: 135.000 đồng/m2; tiền bồi thường, hỗ trợ hoa màu trồng
trên diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi: Đối với lúa nếp là 8.000 đồng/m2,
đỗ tương là 4.500 đồng/m2; rau muống chuyên canh 18.000 đồng/m2; ngô hạt
4.5000 đồng/m2; lạc 4.500 đồng/m2; dâu tằm 3.500 đồng/m2
+ Đối với cây hàng năm giá bồi thường là 135.000 đồng/m2
57
Bảng 3.12: Tổng hợp ý kiến của người bị thu hồi đất về giá bồi thường tài
sản, công trình hoa màu gắn liền trên đất
Ý kiến của các hộ điều tra Số Tên phiếu Loại đất dự Đồng Tỷ lệ Không Tỷ lệ điều án ý (%) đồng ý (%) tra
Đất ở (Nhà ở, vật 05 03 60 02 40 kiến trúc khác)
Đất nông nghiệp 30 24 80 06 20 Dự (Cây trồng, hoa màu) án I Đất mặt nước chuyên 05 04 80 01 20 dùng
Đất xây dựng hạ tầng
Đất nông nghiệp Dự 25 22 88 03 12 (Cây trồng, hoa màu) án II
(Nguồn số liệu:Nguồn số liệu điều tra)
Từ bảng tổng hợp phiếu điều tra trên cho thấy: Số hộ bị thu hồi đất ở
đồng ý với mức giá bồi thường tài sản, công trình gắn liền trên đất đạt tỷ lệ
cao hơn so với số hộ có ý kiến không đồng ý. Tại dự án I số hộ đồng ý về giá
bồi thường về tài sản gắn liều trên đất ở chiếm tỷ lệ 60%. Số hộ có đất nông
nghiệp (cây trồng, hoa màu) đồng ý với mức bồi thường các tài sản gắn liền
trên đất chiếm tỷ lệ cao ở cả 2 dự án là trên 80%. Số hộ đồng ý với giá bồi
thường đối với các tài sản trên đất xây dựng cơ sở hạ tầng tại dự án 1 đều
chiếm tỷ lệ 60%. Vẫn có những ý kiến của người dân không đồng ý với giá
bồi thường tài sản, công trình hoa màu gắn liền trên đất bởi gì quá trình xây
dựng quy hoạch và rà soát để đền bù một số hộ không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất, một số hộ lại để sảy ra tình trạng diện tích đất được quy hoạch là
58
diện tích không nằm trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Từ đó, dẫn
đến quá trình định giá về tài sản trên đất rất khó khăn.
3.2.2.3. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ
Bảng 3.13: Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân được hưởng chính sách hỗ
trợ của dự án bị thu hồi đất
TT Loại hình hỗ trợ Số hộ Đơn vị Mức hỗ trợ
tính
Dự án I
Hỗ trợ tiền thuê nhà Đồng/hộ 3.000.000 2 1
Thưởng tiến độ Đồng/Hộ 3.000.000 48 2
Hỗ trợ ổn định đời sống và 62 Kg/Khẩu 30 kg 3 sản xuất
Hộ trợ di chuyển chỗ ở Đồng/hộ 3.000.000 02 4
Hỗ trợ gia đình chính sách Đồng/hộ 4.000.000 01 5
Hỗ trợ khác Đồng/hộ 500.000 11 6
Hỗ trợ chuyển đổi nghề, 05 lần giá đất đào tạo và tìm kiếm việc 75 Đồng/hộ 7 nông nghiệp làm
Dự án II
Thưởng tiến độ Đồng/Hộ 3.000.000 29 1
Hỗ trợ ổn định đời sống và 26 Kg/Khẩu 30 kg 2 sản xuất
Hỗ trợ gia đình chính sách Đồng/hộ 4.000.000 02 3
Hỗ trợ khác Đồng/hộ 500.000 07 4
Hỗ trợ chuyển đổi nghề, 35 05 lần giá đất đào tạo và tìm kiếm việc Đồng/hộ 5 nông nghiệp làm
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực)
59
- Tại dự án I: Số hộ được được hỗ trợ tiền thuê nhà là 2 hộ với mức hỗ
trợ là 3.000.000 đồng/hộ. Thưởng tiến độ có 48 hộ bàn giao đất cho dự án
đúng thời gian quy định nên được hưởng chế độ với mức là thưởng là
3.000.000 đồng/hộ.
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất là 62 hộ với mứa hỗ trợ là 30 kg/1
khẩu. Hỗ trợ di chuyển chỗ ở là 02 hộ với mức hỗ trợ trong quá trình di
chuyển là 3.000.000đ/1 hộ. Mức hỗ trợ gia đình chính sách là 4.000.000đ/1
hộ , tại dự án có 01 gia đình được hưởng chế độ. Hỗ trợ khác là 11 hộ với
mức hỗ trợ là 500.000 đồng/hộ. Hỗ trợ chuyển đổi nghề, đào tạo và tìm kiếm
việc làm tại dự án là 75 hộ với mức hỗ trợ gấp 5 lần giá đất nông nghiệp
- Tại dự án II: Tại dự án có 29 hộ gia đình đã tích cực bàn giao đất sau
khi có Thông báo thu hồi đất của huyện Nam Trực nên được hưởng tiền số
tiền 3.000.000 đồng/hộ khi bàn giao đất đúng tiến độ. Hỗ trợ chuyển đổi
nghề, đào tạo và tìm kiếm việc làm tại dự án là 35 hộ với mức hỗ trợ gấp 5 lần
giá đất nông nghiệp.
Diện tích đất bị thu hồi 100% là đất nông nghiệp... nên sau khi bị thu hồi
đất sẽ ảnh hưởng một phần không nhỏ tới đời sống của người dân, vì vậy tại
dự án II có 26 hộ được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất là 30 kg/khẩu
giúp phần nào ổn định cuộc sống sau khi bị thu hồi đất; 02 hộ thuộc vào gia
đình chính sách nên mức hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình là 4.000.000 đồng/hộ; 07
hộ gia đình được hỗ trợ với mức 500.000 đồng/hộ.
Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy tại 2 dự án tại Huyện Nam Trực các
chính sách hỗ trợ đời sống, hỗ trợ học nghề.... cho các gia đình bị thu hồi đất
được đã được quan tâm và thực hiện rất đầy đủ.
60
Bảng 3.14: Tổng hợp ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực
hiện các chính sách hỗ trợ
Dự án 1 Dự án 2
TT Chỉ tiêu Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
phiếu (%) phiếu (%)
Tổng số phiếu
1 Đơn giá hỗ trợ
Phù hợp Chưa phù hợp Phù hợp Trình tự thực hiện công tác 45 39 06 41 100 86,67 13,33 91,11 25 22 03 23 100 88 12 92 2
hỗ trợ đã phù hợp chưa Công tác hỗ trợ của Nhà Chưa phù hợp Minh bạch 04 44 8,89 97,78 02 25 8 100 3
nước đã minh bạch chưa Khiếu lại lên các cấp có 4 Chưa minh Có bạch Không 01 0 45 2,22 0 100 0 0 25 0 0 100 thẩm quyền trong quá trình
(Nguồn số liệu: Số liệu điều tra)
thực hiện dự án Qua bảng 3.14 cho thấy đa số các hộ dân đều đồng tình với chính sách hỗ
trợ; vì ngoài đền bù cho số đất bị thu hồi người dân còn được hỗ trợ tiền thuê nhà
trong thời gian chưa bố trí được nơi ở; hỗ trợ khi người dân chuyển chỗ ở.....
những chính sách hỗ trợ người dân giúp người dân nhanh có cuộc sống tốt nhất,
dần đi vào ổn định. Ngoài ra, vẫn có một số ý kiến người dân đánh giá đơn giá
hỗ trợ chưa phù hợp vẫn chiếm tỷ lệ 13,33% ở dự án I và 12% ở dự án II.
Nguyên nhân chủ yếu để rảy ra tình trạng này là do quá trình rà soát lại số
sách một số hộ có diện tích thực tế chênh lệch nhiều so với diện tích trong
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong khi đó, quá trình đền bù hỗ trợ chỉ
căn cứ vào diện tích thực có trong chứng nhận quyền sử dụng đất để đền bù
hỗ trợ nên dẫn đến một số hộ dân ko đồng tình với đơn giá hỗ trợ. Ngoài ra
công tác quản lý hồ sơ sổ sách không đầy đủ dẫn đến công tác xây dựng kế
hoạch đền bù gặp nhiều khó khăn….
61
Các ý kiến của người dân về trình tự thực hiện công tác hỗ trợ tại 2 dự án
vẫn có kiến của hộ dân cho rằng quy trình thực hiện công tác hỗ trợ chưa phù
hợp tại dự án 1 là 04 ý kiến, chiếm tỷ lệ 8,89% và dự án 2 là 02 ý kiến, chiếm
tỷ lệ 8%. Sở dĩ vẫn có ý kiến của người dân đánh giá quy trình thực hiện công
tác hỗ trợ chưa phù hợp là do nguồn kinh phí của dự án được rót về chậm so
với kế hoạch đề ra của dự án dẫn đến việc chi trả cho người dân chậm hơn so
với kế hoạch và thông báo đã gửi đến người dân.
Tại 2 dự án không để rảy ra tình trạng khiếu nại lên các cấp có thẩm quyền
trong quá trình thực hiện dự án.
3.2.2.4. Đánh giá về ảnh hưởng của chính sách bồi thường hỗ trợ đối với
người dân bị thu hồi đất tại dự án nghiên cứu
Sau khi các hộ gia đình bị thu hồi đất bàn giao đất cho các chủ đầu tư dự
án thì được bồi thường, hỗ trợ một khoản kinh phí không hề nhỏ, mục đich sử
dụng tiền sau khi được bồi thường, hỗ trợ của người dân bị thu hồi đất như sau:
Bảng 3.15: Mục đích sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của người dân
bị thu hồi đất
Hộ bị điều tra STT Mục đích sử dụng của người dân
Dự án I Để mua đất mới Để đầu tư sản xuất Để đầu tư kinh doanh Gửi ngân hàng Chưa có ý định gì Dự án II Để mua đất mới Để đầu tư sản xuất Để đầu tư kinh doanh Gửi ngân hàng Chưa có ý định gì Số hộ 45 02 18 12 05 8 25 02 9 07 03 04 Tỷ lệ (%) 100 4,44 40 26,67 11,11 17,78 100 8 36 28 12 16 I 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 II 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5
(Nguồn số liệu: Số liệu điều tra)
62
Tại bảng 3.15 cho thấy: Tại dự án I số hộ gia đình để số tiền được bồi
thường để mua đất mới khi bị thu hồi đất là 02 hộ, chiếm 4,44%. Số hộ bị thu
hồi đất để tiền được bồi thường để đầu tư sản xuất là 18 hộ, chiếm tỷ lệ 40%.
Số hộ bị thu hồi đất để tiền được bồi thường đầu tư kinh doanh là 12 hộ,
chiếm tỷ lệ 26,67%. Số hộ gửi tiền ngân hàng chiếm đối với hộ bị thu hồi đất
chiếm 11,11 %. Số hộ chưa có ý định gì sau khi bị thu hồi đất là 17,78%.
Tại dự án II số hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp để tiền bồi thường
mua đất mới là 02 hộ, chiếm 8%; để đầu tư đầu tư sản xuất là 9 hộ, chiếm
36%; để kinh doanh là 07 hộ, chiếm 28%; để gửi ngân hàng là 3hộ, chiếm
12% và chưa có dự định nào là 04 hộ, chiếm 16%.
Qua đó, chúng ta có thể nhận thấy được số hộ sử dụng tiền được bồi thường
hỗ trợ sau khi bị thu hồi đất đề sản xuất, kinh doanh tại 2 dự án còn thấp.
Sau khi người dân bị thu hồi đất dù là đất nông nghiệp hay đất ở thì đều
bị ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của mọi người. Đối với hộ bị thu hồi
đất nông nghiệp họ sẽ không còn đất để canh tác, nuôi trồng, sản xuất. Đối
với các hộ bi thu hồi đất ở, cuộc sống bị đảo lộn rất nhiều. Tại bảng số liệu
3.16 cho chúng ta thấy những ảnh hưởng của việc thu hồi đất tại dự án I và II
như sau:
Bảng 3.16: Những ảnh hưởng của việc bị thu hồi đất và tình hình hỗ trợ
việc làm đến đời sống của người dân bị thu hồi đất tại dự án I và dự án II
Hộ bị thu hồi đất STT Các ảnh hưởng Số hộ Tỷ lệ (%)
Sự thay đổi về tài sản 70 100 I
Tài sản tăng lên 32 45,71 1.1
Tài sản không đổi 27 38,57 1.2
Tài sản giảm 11 15,71 1.3
Sự thay đổi về kinh tế 70 100 II
Thu nhập ổn định 25 35,71 2.1
63
Hộ bị thu hồi đất STT Các ảnh hưởng Số hộ Tỷ lệ (%)
2.2 Thu nhập tương đối ổn định 35 50
2.3 Thu nhập chưa ổn định 10 14,28
III Tình trạng hỗ trợ việc làm 70 100
3.1 Có hỗ trợ việc làm 63 90
3.2 Không hỗ trợ việc làm 07 10
IV Tình trạng việc làm 70 100
4.1 Có việc làm 58 82,86
4.2 Thất nghiệp 12 17,14
(Nguồn số liệu:Số liệu điều tra)
+ Theo như các hộ dân bị thu hồi đất cho hai dự án thì có 32 hộ bị thu
hồi đất có tài sản tăng lên, chiếm 45,71%; 27 hộ có số tài sản không đổi,
chiếm 38,57% và 11 hộ có số tài sản giảm xuống, chiếm 15,71%.
+ Sự thay đổi về kinh tế: Sau khi bị thu hồi đất thì có 25 hộ có thu nhập
ổn định hơn lúc chưa bị thu hồi đất, chiếm 35,71% ; có 35 hộ có thu nhập
tương đối ổn định với thời gian trước khi bị thu hồi đất, chiếm 50% và có 10
hộ có thu nhập chưa ổn định, chiếm 14,28%. Sở dĩ thu nhập của các hộ gia
đình có thu nhập thấp hơn so với thời gian trước khi bị thu hồi đất, vì người
các hộ dân sống chủ yếu vào nông nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi..... sau khi bị
thu hồi đất người dân không còn đất để trồng trọt nữa, chính vì vậy mà những
hộ gia đình sau bị thu hồi đất nông nghiệp thường có thu nhập thấp đi.
+ Tình trạng hỗ trợ việc làm: vấn đề hỗ trợ việc làm cho người dân sau
khi bị thu hồi đất là rất quan trọng, nhằm ổn định cuộc sống của người dân,
đáp ứng nhu cầu cuộc sống sau khi bị thu hồi đất. Trong đó có 63 hộ sau khi
bị thu hồi đất nông nghiệp được hỗ trợ việc làm, chiếm 90%.
64
+ Tình trạng việc làm trong tổng số 70 hộ bị thu hồi đất thì có 58 hô có
việc làm sau khi bị thu hồi đất chiếm tỷ lệ 82,86% và 12 hộ không có việc
làm chiếm tỷ lệ 17,14%.
3.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và giải pháp đối với
công tác GPMB khi nhà nước thu hồi đất đối với 02 dự án
3.3.1. Thuận lợi
Dự án là hai dự án trọng điểm của huyện Nam Trực góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của huyện nói riêng và cả tỉnh nói chung. Nên khi thực hiện
dự án được các ban ngành, lãnh đạo quan tâm giúp đỡ và luôn luôn giám sát
nhắc nhở ngay từ những bước đầu thực hiện.
Qua thực tế triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án
trên địa bàn Huyện Nam Trực; Ban chỉ đạo, các liên ngành, UBND huyện Nam
Trực đã giải quyết rất nhanh các vấn đề còn vướng mắc, phát sinh đến GPMB
nên việc GPMB trên địa bàn huyện được giải quyết kịp thời. Sự quan tâm chỉ
đạo vào quyết liệt của UBND, HĐND huyện cũng như sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị từ huyện đến các xã ngay từ bước đầu triển khai dự án. Trong
quá trình thực hiện công tác GPMB chính quyền cùng Chủ đầu tư luôn luôn có
sự phối hợp, giải quyết những khó khăn gặp phải.
Thường xuyên đối thoại, trả lời và giải quyết kịp thời những đơn thư, kiến
nghị của người dân có đất bị thu hồi. Những trường hợp kiến nghị vượt thẩm
quyền giải quyết, UBND xã báo cáo UBND huyện xem xét giải quyết để đảm
bảo quyền lợi chính đáng của những người dân nên đại đa số người dân hợp
tác, đồng thuận trong công tác GPMB.
Đồng thời, trong quá trình triển khai GPMB, để đảm bảo khách quan,
công bằng, phương châm chỉ đạo của huyện là cái gì có lợi cho người dân thì
vận dụng thực hiện nhưng phải theo đúng tiến độ của Nhà nước để nhân dân
hưởng ứng và đồng thuận cao. Đối với những hộ gia đình trong quá trình vận
động giải tỏa, di rời gặp khó khăn, chưa thông suốt, các ngành cùng vào cuộc,
65
có sự phối hợp chặt chẽ để tập trung tuyên truyền, đối thoại nhằm giải quyết
dứt điểm từng hộ bị thu hồi đất
3.3.2. Một số tồn tại, khó khăn
- Tại hai dự án đều gặp phải vấn đề khó khăn trong GPMB lại tập trung
chủ yếu là vốn (không đảm bảo được yêu cầu kế hoạch tiến độ GPMB của dự án).
- Tại các địa phương của huyện Nam Trực khi tiến hành GPMB cho thấy
việc giao đất, cho thuê đất với hạn mức không rõ ràng, diện tích thực tế chênh
lệch nhiều so với diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lấn chiếm
đất công và các hiện tượng tiêu cực trong quan hệ đất đai đã làm ảnh hưởng
đến việc xây dựng khung giá đền bù cho các hộ dân bị thu hồi đất.
- Hệ thống hồ sơ sổ sách địa chính lưu trữ không đẩy đủ làm ảnh hưởng
trực tiếp và làm chậm trễ trong việc xác nhận nguồn gốc đất đại làm căn cứ xây
dựng phương án bồi thường, hỗ trợ về đất đai của huyện.
- Công tác tuyên truyền về pháp luật đến từng hộ dân còn yếu, chưa đầy
đủ, các chính sách mới về pháp luật đất đai còn chưa được các tổ chứ làm
nhiệm vụ bồi thường GPMB quan tâm phổ biến đến người dân. Dẫn đến tình
trạng chính sách pháp luật về đất đai chưa thực sự đi vào đời sống của người
dân, các tổ chức. Việc tổ chức tập huấn, bồi thường, hướng dẫn, trao đổi
chuyên môn, nghiệp vụ về bồi thường, hỗ trợ tại huyện, xã và các tổ chức, đoàn
thể chính trị - xã hội của huyện Nam Trực chưa được tổ chức bài bản thành hệ
thống. Có nơi cán bộ làm công tác GPMB chưa nhận thức được đầy đủ về pháp
luật đất đai mới, sự nhạy cảm và tính chính trị trong GPMB dẫn đến tình
trạng nhiều địa phương dân bức xúc, khiếu kiện đông người, không hợp
tác với chính quyền.
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác
GPMB, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Nam Trực
+ Đối với cấp tỉnh
- Đẩy mạnh công tác giải ngân cho các dự án khi đã được phê duyệt.
66
- Rà soát sửa đổi, bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục, các chế độ
chính sách liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cho chặt
chẽ, bổ sung một số nội dung còn thiếu trên cơ sở đảm bảo các quy định của
pháp luật và phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương như: chính sách hỗ
trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm
khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, hỗ trợ tái định cư,; các chính sách giải
quyết việc làm ngoài hỗ trợ bằng tiền, cơ hội sản xuất kinh doanh .
+ Đối với cấp huyện
- Tăng cường công tác tuyên truyền chủ trương chính sách pháp luật của
Đảng và Nhà nước đối với cán bộ và nhân dân, nhất là những nơi nhân dân có
liên quan đến công tác thu hồi đất bồi thường GPMB;
- Mở các lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách ở các
phòng, ban về quản lý hồ sơ sổ sách đất đai tránh tình trạng thất lạc, mất hồ sơ
dẫn đến khó khăn trong quá trình đền bù, hỗ trợ..
- Tăng cường hơn nữa công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn,
đặc biệt là ở cấp cơ sở. Trong đó tập trung vào việc quản lý, thực hiện tốt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt; làm tốt công tác đăng ký, cập nhật kịp thời biến động
đất đai, kiên quyết chấm dứt tình trạng sử dụng đất tự phát, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tăng cường công
tác tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật, đặc biệt là pháp luật về đất đai
đến các tầng lớp nhân dân, các đối tượng sử dụng đất;
- Tăng cường công tác quản lý xây dựng, đặc biệt tại các khu vực đã có
quy hoạch, nằm trong vùng giải phóng mặt bằng để tránh việc chia tách đất,
xây dựng trái phép công trình để được bồi thường, hỗ trợ. Những khu vực đã
có quy hoạch, kế hoạch thu hồi đất, cần ưu tiên bố trí vốn, tập trung triển khai
dứt điểm công tác GPMB, tránh tình trạng kéo dài gây khó khăn cho việc thu
hồi đất để xây dựng công trình.
67
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện xây dựng các
công trình, xử lý nghiêm các sai phạm (mua bán, chuyển nhượng đất trái phép;
xây dựng không phép, sai phép…)
68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1) Huyện Nam Trực có tổng diện tích đất tự nhiên là 16.388,97 ha với 19
xã và 01 thị trấn. Nam Trực có nhiều lợi thế vị trí, tiềm năng và thế mạnh có
khả năng thu hút thị trường, chuyển dịch kinh tế, cơ cấu cây trồng trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội. Số lượng các dự án trong giai đoạn 2015 - 2019
là 15 dự án với tổng số hộ bị thu hồi đất là 1.232 hộ.
2) Kết quả công tác đền bù GPMB, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên
địa bàn huyện Nam Trực tại 02 đề án như sau:
Dự án I: Dự án xây dựng tuyến đường trục trung tâm phía nam thành
phố Nam Định đoạn đi qua địa phận xã Nam Mỹ huyện Nam Trực tỉnh Nam
Định thu hồi tổng diện tích đất là 3,0 ha trong đó: diện tích đất ở nông thôn là
bị thu hồi là 0,09 ha với 13 hộ gia đình bị thu hồi; diện tích đất nông nghiệp là
0,33 ha với 41 hộ bị ảnh hưởng; đất mặt nước chuyên dùng 0,41ha với 07 hộ;
đất xây dựng hạ tầng 0,41ha với 7 hộ; đất khác 0,45ha.
Dự án II: Xây dựng khu du dân cư tập trung xã Nam Tiến. Có tổng 35
hộ dân bị thu hồi đất với tổng diện tích đất bị thu hồi là 2,6ha, trong đó diện
tích đất bị thu hồi 100% là đất sản xuất nông nghiệp.
3) Từ kết quả điều tra, khảo sát cho thấy:
Nhìn chung tất cả các dự án đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp,
các ngành bám sát những chủ trương về chế độ chính sách của Nhà nước.
Tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB về cơ bản đã đảm bảo
giải quyết được lợi ích của Nhà nước, của Chủ đầu tư và lợi ích của người bị
thu hồi đất đảm bảo công khai, minh bạch. Đặc biệt là bố trí tái định cư sớm
nhất để các hộ gia đình bị thu hồi đất sớm ổn định đời sống, sản xuất.
Từ kết quả điều tra, nhiên cứu cho thấy cần điều chỉnh giá đất bồi
thường cho phù hợp với thực tế; nâng cao các khoản hỗ trợ cho người dân;
69
công tác quản lý hồ sơ về đất đai cần được chú trọng hơn, kinh phí cho dự án
cần được triển khai theo đúng kế hoạch tránh tình trạng thu hồi đất mà kinh
phí bồi thường, hỗ trợ chưa chi trả được cho người dân.
Công tác hỗ trợ việc làm ổn đình đời sống cho người dân cần được triển
khai tốt hơn, nhằm tạo cuộc sống ổn định cho những hộ gia đình sau khi bị
thu hồi đất nông nghiệp, không còn đất canh tác.
2. Kiến nghị
Nhà nước, các bộ ban nhành liên quan xây dựng và ban hành văn bản
hướng dẫn chi tiết, sát thực tế, cụ thể hơn nữa để UBND các cấp thuận lợi trong
quá trình áp dụng Luật để người dân hiểu và tạo ra sự đồng thuận quá trình triển
khai thực hiện dự án.
Điều chỉnh lại giá bồi thường cho phù hợp với thị trường để tránh gây bức
xúc với người dân bị thu hồi đất. Khu tái định cư cần hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội bằng hoặc tốt hơn nơi cũ để người dân thuận tiện trong
sinh hoạt, sớm ổn định đời sống, sản xuất.
Kịp thời xử lý các khiếu kiện, vướng mắc phát sinh trong khi thực hiện dự
án; đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện ngăn
chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai; kiên quyết
xử lý những trường hợp cố tình không chấp hành công tác GPMB. Rút ngắn
thời gian thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư để đẩy
nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch GPMB chung của dự án.
Xây dựng đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện dự án thực sự có phẩm chất
đạo đức, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm cao để thực hiện chính
sách đền bù, trợ cấp cho nhân dân đảm bảo tính rõ ràng, công khai, minh
bạch.... Điều này sẽ ảnh hưởng nhiều đến đời sống và niềm tin của nhân dân
trước mắt và lâu dài./.
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2015), Báo cáo tình hình triển
khai công tác thu hồi đất phục vụ CNH-HĐH 5 năm 2010-2015.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày
15/6/2007 của Bộ TN&MT về hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
3. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ về thi hành Luật đất đai.
4. Chính phủ (2004), Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
5. Chính phủ (2007), Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính
phủ về quy định bổ sung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất.
6. Chính phủ (2009). Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính
phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
7. Chính phủ (2014). Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
8. Đào Trung Chính, Đặng Hùng Võ, Nguyễn Thanh Trà (2013), Đánh giá
thực tiễn triển khai công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định của pháp luật, Tạp chí khoa học và phát triển 2013, tr.
328-336.
9. Mai Mộng Hùng (2008), ''Tìm hiểu pháp luật đất đai của một số nước trên
thế giới'', tạp chí Địa chính số 1, tháng 1/2008.
10. Nguyễn Văn Hùng (2015), Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện
Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, Học viện
71
Nông nghiệp Việt Nam.
11. Hoàng Thị Nga (2010), Pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp, Luận văn
Thạc sĩ ngành: Luật Kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội
12. Đặng Thái Sơn (2002), Đề tài nghiên cứu xã hội học về chính sách đền bù
giải phóng mặt bằng và tái định cư, Viện nghiên cứu Địa chính - Tổng
cục Địa chính.
13. Hoàng Phê (2010), Từ điển tiếng Việt, Nxb Hồng Đức.
14. Lê Du Phong (2007), Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu
hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, các công trình công cộng, phục vụ lợi ích quốc gia, Nxb
Chính trị Quốc Gia, Hà Nội - 2007.
15. Nguyễn Duy Thạch (2007), Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất (qua thực tiễn thi hành tại TP Hà Nội), Luận văn
Thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
16. Trương Ánh Tuyết (2002), Kinh nghiệm đền bù giải phóng mặt bằng ở
một số nước, Thời báo Tài chính Việt Nam, số 131(872), ngày
01/11/2002;
17. Tạp chí Cộng sản (2007). Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số
nước trong khu vực và Việt Nam, http://www.tapchicongsan.vn.
18. Quốc hội nước CHXHCHN Việt Nam (1946), Hiến pháp năm 1946.
19. Quốc hội nước CHXHCHN Việt Nam (1980), Hiến pháp năm 1980.
20. Quốc hội nước CHXHCHN Việt Nam (1992), Hiến pháp năm 1992.
21. Quốc hội nước CHXHCHN Việt Nam (2013), Hiến pháp năm 2014.
22. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật đất đai 2003.
23. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật đất đai 2013.
24. UBND tỉnh Nam Định (2016). Quyết định số 1768/QĐ-UBND ngày
29/8/2016 của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt dự án đầu tư: xây
72
dựng tuyến đường trục trung tâm phía Nam TP Nam Định (đoạn nối từ
Tỉnh lộ 490C đến vị trí giao đường dẫn cầu Tân Phong) qua địa phận xã
Nam Mỹ, huyện Nam Trực.
25. UBND tỉnh Nam Định (2018). Quyết định số 1141/QĐ-UBND ngày
01/6/2018 của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt chủ trương đầu tư
dự án xây dựng khu dân cư tập trung xã Nam Tiến, huyện Nam Trực.
26. UBND tỉnh Nam Định (2015). Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày
24/3/2015 của UBND tỉnh Nam Định về việc ban hành quy định cụ thể
một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Nam Định.
27. UBND tỉnh Nam Định (2018). Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày
02/7/2018 của UBND tình Nam Định về việc ban hành quy định cụ thể
một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Nam Định.
28. UBND tỉnh Nam Định (2017). Quyết định số 2537/QĐ-UBND ngày
07/11/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt giá đất cụ thể phục vụ việc
bồi thường, hỗ trợ GPMB Dự án đầu tư: Xây dựng tuyến đường trục trung tâm
phía Nam thành phố Nam Định; đoạn qua địa xã Nam Mỹ, huyện Nam Trực.
29. UBND tỉnh Nam Định (2018). Quyết định số 1408/QĐ-UBND ngày
10/7/2018 của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt giá đất cụ thể
phục vụ GPMB thực hiện các Dự án đầu tư xây dựng khu dân cư tập trung
xã Nam Tiến huyện Nam Trực.
30. UBND tỉnh Nam Định (2014). Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày
30/12/2014 của UBND tỉnh Nam Định ban hành bảng giá đất trên địa bàn
tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2020.
31. UBND tỉnh Nam Định (2012). Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về đơn giá
bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định.
73
32. UBND tỉnh Nam Định (2016). Quyết định 22/2016/QĐ-UBND đơn giá
bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với
đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định.
33. UBND tỉnh Nam Định (2017). Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy định
đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn
liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định.
34. UBND tỉnh Nam Định (2015). Quyết định 13/2015/QĐ-UBND về đơn giá
bồi thường, hỗ trợ di chuyển cây trồng đặc thù để lập phương án bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án xây dựng cầu Tân
Phong trên địa bàn thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
35. UBND tỉnh Nam Định (2016). Quyết định 37/2016/QĐ-UBND quy định
đơn giá bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) phục
vụ công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Nam Định.
41.Website:http://noichinh.vn/ho-so-tu-lieu/201309/kinh-nghiem-thu-hoi-dat-
cuamot-so-quoc-gia-tren-the-gioi-292298/
42.Website:http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/NghiencuuTraodoi/2009/
866/Chinh-sach-den-bu-khi-thu-hoi-dat-cua-mot-so-nuoc.aspx
Phiếusố:……/……
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH CÁ NHÂN
Tên dự án:
Xã, phường, thị trấn:
Thôn, xóm:
I. THÔNG TIN VỀ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
1. Họ và tên chủ hộ:........................................................ Nam Nữ Tuổi: …….
2. Trình độ học vấn:
Cấp 1
Cấp 3
Cao đẳng, Đại học
Cấp 2
TH chuyên nghiệp
Khác: …………………
3. Tổng số nhân khẩu: ….…..người. Số người trong độ tuổi lao động:.....…người
II. TÌNH HÌNH THU HỒI ĐẤT
1. Diện tích đất bị thu hồi của hộ: ………………………….m2
Trong đó:
- Đất ở:…………..m2 Đơn giá bồi thường:…………………....đồng/m2.
- Đất nông nghiệp:…………m2 Đơn giá bồi thường:…………………đồng/m2.
2. Ông(bà) có được hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án không ?
Có
Không
- Các loại hỗ trợ mà ông (bà) được nhận :
Hỗ trợ chuyển đổi nông nghiệp tạo việc làm
Hỗ trợ công vượt lập
Hỗ trợ di chuyển mồ mả
Hỗ trợ đầu tư vào đất
Hỗ trợ thu hồi diện tích đất nông nghiệp
Hỗ trợ đất công ích
Hỗ trợ khác :…………………………………………………………………..
3.Ông(bà) cho biết đơn giá bồi thường về đất, cây cối hoa màu, tài sản,vật kiến
trúc…của Nhà nước đã phù hợp chưa?
Phù hợp Chưa phù hợp
- Lý do chưa phù hợp :…………………………………………………………..
4. Ông (bà) cho biết đơn giá hỗ trợ của Nhà nước đã phù hợp chưa?
Phù hợp
Chưa phù hợp
- Lý do chưa phù hợp :…………………………………………………………..
- Lý do :………………………………………….................................................
5. Thay đổi kinh tế của gia đình ông (bà) như thế nào so với trước khi thu hồi
đất?
Thu nhập ổn định
Thu nhập tương đối ổn định Thu nhập chưa ổn định
6. Thay đổi tài sản của gia đình ông (bà) như thế nào so với trước khi thu hồi
đất?
Tài sản tăng lên
Tài sản không đổi Tài sản giảm
7. Tình trạng hỗ trợ việc làm của gia đình ông (bà) như thế nào sau khi thu hồi
đất?
Có hỗ trợ việc làm
Không hỗ trợ việc làm
8. Sau khi được bồi thường gia đình ông (bà) sử dụng kinh phí như thế nào?
Đầu tư mua đất mời
Đầu tư sản xuất
Đầu tư kinh doanh
Gửi ngân hàng
Chưa có ý định gì
9. Ông (bà) nhận thấy trình tự, thủ tục về công tác bồi thường, hỗ trợ đã phù hợp
chưa?
Phù hợp Chưa phù hợp
- Chưa phù hợp thì ở đâu:……………………………………………………….
………………………..…………………………………………………….……
………..………………………………………………………………………….
10. Ông(bà) cho biết việc bồi thường, hỗ trợ của Nhà nước đã minh bạch chưa?
Minh bạch
Chưa minh bạch
11.Trong quá trình bồi thường, hỗ trợ của Nhà nước ông (bà) có gửi khiếu nại lên
các cấp có thẩm quyền về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ không?
Có
Không
12. Ý kiến của ông bà để công tác bồi thường, hỗ trợ được hoàn thiện hơn: .. ................................................................................................................................ .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ..................................................................................................................................
Nam Trực, ngày....tháng....năm 2019