ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TỐNG VĂN NINH
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ THỰC HIỆN MỘT SỐ DỰ ÁN TẠI THỊ XÃ BỈM SƠN TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TỐNG VĂN NINH
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ THỰC HIỆN MỘT SỐ DỰ ÁN TẠI THỊ XÃ BỈM SƠN TỈNH THANH HÓA
Ngành: Quản lý đất đai Mã ngành: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Đình Binh
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Tống Văn Ninh
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, được sự
quan tâm của nhà trường toàn thể các thầy, cô giáo, đến nay em đã hoàn thành đề
tài nghiên cứu: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ,hỗ trợ tái
định cư thực hiện một sơ dự án tại thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa”
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu, Phòng đào tạo
cùng các thầy giáo, cô giáo người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn em và đặc
biệt là thầy giáo PGS.TS. Phan Đình Binh, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp một cách
tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các lãnh đạo và cán bộ UBND thị xã Bỉm
Sơn, UBND phường Phú Sơn, UBND xã Quang Trung đã nhiệt tình giúp đỡ
em trong quá trình hoàn thiện Luận Văn
Do thời gian, kinh nghiệm và năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế
nên luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong được nhận những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy, cô giáo và bạn
bè để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn
Tống Văn Ninh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về thực tiễn chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất .................................................................. 4
1.2. Tổng quan về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ....................... 4
1.2.1. Thu hồi đất ...................................................................................... 4
1.2.2. Bồi thường giải phóng mặt bằng ..................................................... 4
1.2.3. Hỗ trợ .............................................................................................. 5
1.2.4. Tái định cư ...................................................................................... 6
1.2.5. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ...... 7
1.3. Đặc điểm và các yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng ........................................................................................... 10
1.4. Một số văn bản, Nghị định của nhà nước hướng dẫn về công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng ................................................................ 11
1.4.1. Giai đoạn Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực .............................. 11
1.4.2. Giai đoạn Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực .............................. 13
1.4.3. Giai đoạn Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay ................. 15
1.5. Một số văn bản chỉ đạo về công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng của tỉnh Thanh Hóa ............................................................................ 16
iv
1.6. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở
Việt Nam .................................................................................................... 17
1.6.1. Kinh nghiệm thu hồi đất; các chính sách bồi thường, hỗ trợ
GPMB của một số nước trên thế giới ..................................................... 17
1.6.2. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam .............. 26
1.7. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực của đề tài .......................... 32
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 35
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 35
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 35
2.2.1. Mô tả về hai dự án nghiên cứu ...................................................... 35
2.2.2. Các văn bản pháp lý có liên quan đến hai dự án ........................... 35
2.2.3. Đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB của 2 dự án
nghiên cứu ............................................................................................... 35
2.2.4. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống của người dân ....... 35
2.2.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ GPMB trên
địa bàn thị xã Bỉm Sơn ............................................................................ 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 35
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ............................. 35
2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu thông tin sơ cấp ............................. 36
2.3.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp .................................................. 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC THẢO LUẬN ............... 37
3.1. Giới thiệu khái quát về hai dự án nghiên cứu và các chính sách có
liên quan ...................................................................................................... 37
3.1.1. Khu dân cư Bắc Lương Đình Của. ................................................ 38
3.1.2. Dự án cầu vượt đường sắt xã Quang Trung .................................. 38
3.2.1. Xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường ....................... 40
3.3. Kết quả bồi thường, hỗ trợ của 2 dự án nghiên cứu ............................. 48
3.3.1. Kết quả bồi thường về đất của 2 dự án ......................................... 48
v
3.3.2. Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất của 2 dự án .......... 50
3.3.3. Kết quả hỗ trợ của 2 dự án ............................................................ 51
3.4. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống của người dân .............. 52
3.4.1. Đánh giá công tác bồi thường GPMB qua ký kiến của người
dân ........................................................................................................... 52
3.4.2.Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ .............. 52
3.4.3.Tác động tài chính của bồi thường GPMB đến tài sản sở hữu
của hộ dân bị thu hồi đất ......................................................................... 53
3.4.4. Tác động đến tình hình ổn định cuộc sống của hộ gia đình ......... 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 58
1. Kết luận .................................................................................................. 58
2. Kiến nghị ................................................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 61
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Các chữ viết tắt
BTGPMB : Bồi thường giải phóng mặt bằng
: Bồi thường, hỗ trợ BTHT
: Chính Phủ CP
CN-TTCN : Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
: Giải phóng mặt bằng GPMB
: Hội đồng nhân dân HĐND
: Hồ sơ địa chính HSĐC
: Khu dân cư KDC
: Nghị định NĐ
: Quyết định QĐ
: Quyền sử dụng đất QSDĐ
: Sử dụng đất SDĐ
: Tái định cư TĐC
: Uỷ ban nhân dân UBND
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả xác định đối tượng được bồi thường và không được
bồi thường của 2 dự án ................................................................... 46
Bảng 3.2: Quan điểm của người có đất bị thu hồi đất về việc xác định
đối tượng và điều kiện được bồi thường của 2 dự án .................... 47
Bảng 3.3: Giá trị bồi thường về đất của 2 dự án .............................................. 49
Bảng 3.4: Giá trị bồi thường thiệt hại về các tài sản trên đất của 2 dự
án .................................................................................................... 50
Bảng 3.5: Các khoản hỗ trợ thực hiện tại 2 dự án ............................................ 51
Bảng 3.6: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân
thuộc 2 dự án .................................................................................. 52
Bảng 3.7: Tài sản sở hữu của các hộ điều tra phỏng vấn tại 2 dự án
trước và sau khi thu hồi đất ............................................................ 53
Bảng 3.8: Kế hoạch sử dụng tiền bồi thường của người dân sau khi bị
thu hồi đất sản xuất ........................................................................ 54
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh quốc phòng. Đất đai là tài sản do Nhà nước thống nhất quản lý.
Đất đai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn nhân lực cơ bản để phát
triển kinh tế đất nước, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Đất đai được coi là
một loại bất động sản, là một hàng hoá đặc biệt, vì những tính chất của nó như
cố định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng và trong
quá trình sử dụng nếu sử dụng đất đai một cách hợp lý thì giá trị của đất
không những mất đi mà còn tăng lên.
Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường đất đai,
giải phóng mặt bằng (GPMB), tái định cư (TĐC) là hiện tượng mà Nhà nước
phải đối mặt như một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi. Đây là
một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời sống kinh
tế - chính trị - xã hội.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng cao, nhịp
độ phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu GPMB càng trở nên cấp thiết và trở
thành một thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế, chính trị - xã hội trên
phạm vi vùng, quốc gia. Vấn đề bồi thường GPMB trở thành điều kiện tiên
quyết để thực hiện dự án phát triển, nếu không được xử lý tốt thì sẽ trở thành
vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội, bởi vậy đòi hỏi phải có sự quan tâm
đúng mức và giải quyết triệt để.
Ngày nay đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế, công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự
2
án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ đất. Sự
phát triển đô thị, khu dân cư, an ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất đều cần có
qũy đất. Việc GPMB, thu hồi đất đang diễn ra ở mọi nơi song gặp nhiều khó
khăn trong công tác bồi thường, tái định cư làm ảnh hưởng đến tiến độ và thời
gian thi công công trình, gây nhiều thiệt hại cho Nhà nước. Việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư hiện nay được thực hiện theo các quy định của nhà nước như:
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-
CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước
thu hồi đất và Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Trong quá trình CNH - HĐH việc GPMB tạo quỹ đất sạch thực hiện
các dự án nhằm phát triển kinh tế và cho các mục đích xây dựng cơ sở hạ
tầng, công nghiệp, xây dựng, đô thị hóa, đặc biệt cho việc phát triển hệ thống
giao thông phục vụ các hoạt động xã hội là điều không tránh khỏi. Trong điều
kiện quỹ đất có hạn nhu cầu đất đai để thực hiện CNH - HĐH trong đó có nhu
cầu phát triển, xây dựng hạ tầng cơ sở ngày càng tăng làm cho đất đai ngày
càng hiếm và có giá từ đó dẫn đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất đang trở thành vấn đề lớn, bức xúc, đối với cả người dân có
đất bị thu hồi cũng như gây áp lực với các cấp chính quyền và các tổ chức có
liên quan.
Vì những lý do nêu trên, để nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thường,
GPMB, hỗ trợ và tái định cư ở thị xã Bỉm Sơn - Thanh Hoá, được sự phân
công của khoa Quản lý đất đai, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo - PGS.TS
Phan Đình Binh, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi
thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư thực hiện một số dự án tại thị xã Bỉm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa”, nhằm điều tra, tìm hiểu thực trạng và tìm ra nguyên
3
nhân gây cản trở, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh
tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đáp ứng được yêu cầu cải
cách hành chính của Nhà nước.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng
và tiến độ thực hiện dự án khu dân cư Bắc Lương Đình Của và dự án cầu vượt
đường sắt xã Quang Trung
- Phân tích tác động của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm, thu nhập
của người dân bị thu hồi đất tại thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất ý kiến, góp phần hoàn thiện và đẩy mạnh công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại thị xã Bỉm Sơn
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về thực tiễn chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.2. Tổng quan về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.2.1. Thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo
quy định của Luật Đất đai năm 2013.
Mục đích của công tác thu hồi đất là nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng
hợp pháp, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục tình trạng tùy tiện
trong quản lý, sử dụng đất, vi phạm luật đất đai. Ngoài ra còn đáp ứng nhu
cầu sử dụng đất phục vụ lợi ích quốc gia khi cần thiết.
1.2.2. Bồi thường giải phóng mặt bằng
Theo từ điển tiếng Việt thì: "Bồi thường" hay “ đền bù” có nghĩa là trả
lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một
hành vi của chủ thể khác. “GPMB” có nghĩa là di dời, di dân đi nơi khác để
lấy mặt bằng xây dựng công trình.
Điều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản đều bồi thường bằng tiền là xong mà chủ thể
đó phải được đảm bảo về lợi ích hợp pháp.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà
nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái định cư.
+ Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vốn là điều hoà sự "hi sinh" không chỉ là một sự bồi thường
ngang giá tuyệt đối.
5
Việc bồi thường có thể vô hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường bằng
tiền, bằng vật chất khác), có thể do các quy định của pháp luật điều tiết, hoặc
do thỏa thuận giữa các chủ thể.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo tính dân chủ,
khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng theo quy định của pháp
luật (Điều 74 Luật Đất đai năm 2013).
1.2.3. Hỗ trợ
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì có một hình thức
bồi thường khác gọi là việc hỗ trợ.
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Hỗ trợ là giúp thêm vào” (Khang
Việt, 2009).
Hỗ trợ là một hành động thể hiện tinh thần đoàn kết tương thân, tương ái
thông qua sự hỗ trợ về vật chất và tinh thần để giúp đỡ một thành viên hoặc
một nhóm người trong xã hội có thể vượt qua những khó khăn hay những rủi
ro mà họ gặp phải để sớm ổn định cuộc sống.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam, 2013).
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, lâm nghiệp, vừa là
tư liệu tiêu dùng của con người. Do vậy, khi Nhà nước thu hồi đất thì người
sử dụng đất sẽ mất tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng dẫn đến hiện tượng
người SDĐ lâm vào hoàn cảnh khó khăn như mất công ăn việc làm, mất nơi
sinh sống, mất đi nền tảng văn hóa nơi sinh sống ... buộc người dân phải thích
nghi với những thay đổi sau khi bị thu hồi đất. Để giúp cho họ vượt qua khó
khăn, ổn định sản xuất và ổn định đời sống thì bên cạnh việc bồi thường, Nhà
nước thực hiện hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất và tạo việc làm cho người có
đất bị thu hồi.
6
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế
được quy định tại Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Từ đó có thể hiểu bản chất của
công tác bồi thường, GPMB trong tình hình hiện nay không đơn thuần là bồi
thường về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo được lợi ích của người dân phải
di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc
tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển
đổi nghề nghiệp để tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định.
1.2.4. Tái định cư
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Tái định cư được hiểu là đến một nơi nhất
định để sinh sống lần thứ hai (lại một lần nữa)”(Khang Việt, 2009).
Mặc dù thuật ngữ tái định cư được pháp Luật Đất đai đề cập nhưng lại chưa
có quy định nào giải thích cụ thể nội hàm của khái niệm này. Luật Đất đai năm
2013 chỉ quy định: “Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
được UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải
thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự
kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ
sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và
tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương
án bố trí tái định cư...trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà
tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được
Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một xuất tái định cư tối thiểu...” (Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, 2013).
7
Như vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về
kinh tế - xã hội đối với bộ phận dân cư phải gánh chịu vì sự phát triển
chung. Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan
trọng trong chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Các dự án tái định
cư cũng được coi là dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án
phát triển khác.
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để
sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh
khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng dụng đất đai để thực hiện các dự án
phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về
kinh tế - xã hội đối với bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
1.2.5. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
- Bước 1:
+ Tiếp nhận các hồ sơ pháp lý của dự án từ phía Chủ đầu tư.
+ Tham mưu cho cấp có thẩm quyền Văn bản chủ trương thu hồi đất.
+ Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thành lập Tổ
tư vấn giúp việc cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trường hợp
thấy cần thiết).
+ Xây dựng kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng trình UBND
thị xã phê duyệt theo quy định.
+ Lập đo vẽ trích đo, trích lục hoặc trích lục đo vẽ bổ sung bản đồ địa
chính khu đất quy hoạch thực hiện dự án.
8
- Bước 2:
+ Công khai chủ trương thu hồi đất; phạm vi, vị trí khu đất thu hồi và các
chế độ chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định đến toàn thể các chủ sử
dụng đất trong khu vự quy hoạch dự án.
+ Hình thức công khai: Xây dựng Pano khẩu hiệu tại khu quy hoạch dự
án; Thông báo trên đài phát thanh, truyền hình tại địa phương; Tổ chức Hội
nghị công khai tại trụ sở UBND xã phường có dự án đi qua.
- Bước 3:
+ Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi.
+ Xác định giá đất bồi thường cụ thể của các thửa đất bị ảnh hưởng phải
thu hồi đất.
+ Kê khai, thống kê sơ bộ số hộ, số nhân khẩu, số lao động, đất đai, Tài
sản cay cối, hoa màu, mồ mả, nhà cửa và các công trình kiến trúc khác nằm
trong khu vực quy hoạch dự án để lập phương án tổng thể.
- Bước 4:
+ Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Trình thẩm định, phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
- Bước 5:
+ Phát mẫu tự khai của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng (có
mẫu quy định).
+ Thu thập các Giấy tờ liên quan về đất nếu có.
- Bước 6:
+ Xác định nguồn gốc đất đai; Kê khai, thống kê kiểm đếm chi tiết hiện
trạng các tài sản trên đất (cây trồng, hoa màu, mồ mả, nhà ở và các công trình
kiến trúc có liên quan) và lập Biên bản kiểm kê hiện trạng để tiến hành lập hồ
sơ chi tiết bồi thường GPMB cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng
đất bị ảnh hưởng.
9
+ Lập dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
+ Niêm yết, công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa khu dân cư nơi có đất thu hồi trong
thời hạn ít nhất 20 ngày (trừ các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 17
Nghị định 47/NĐ-CP).
+ Kết thúc công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, lập Biên bản ghi rỗ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý,
sô lượng ý kiến khác đối với dự thảo phương án đã niêm yết.
- Bước 7:
+ Trên cơ sở ý kiến của người bị thu hồi đất, căn cứ các quy định hiện
hành tiến hành hoàn chỉnh lại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
(trường hợp cần phải điều chỉnh, bổ sung thì chỉnh sửa lại cho phù hợp).
+ Trình các cấp, ngành có thẩm quyền đề nghị thu hồi đất, thẩm định và
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều
66 Luật Đất đai 2013.
+ Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Bước 8:
+ Công khai Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Thông báo thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian
xét giao đất tái định cư và thời hạn bàn giao mặt bằng.
+ Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí đất ở được bồi thường.
+ Cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) khi đã thực hiện đầy đủ mọi chế độ đối
với chủ sử dụng đất.
+ Bàn giao đất cho Chủ đầu tư dự án.
10
- Bước 9: Giải quyết khiếu nại đối với Quyết định thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có).
1.3. Đặc điểm và các yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng
- Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện
kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Do vậy, quá trình bồi thường
GPMB cũng mang những đặc điểm riêng biệt.
- Do đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống
kinh tế, xã hội của người dân.
- Công tác quản lý đất đai ở một số địa phương còn yếu kém, hạn chế,
nhiều vướng mắc trong quan hệ quản lý và sử dụng đất đai để tồn đọng kéo dài.
- Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động mang tính định
hướng từ lúc hình thành dự án đến khi GPMB và tái định cư.
- Trong quá trình áp dụng cụ thể, tình trạng một số chính sách có nhiều
Văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai chưa được hướng
dẫn, chưa được khắc phục hiệu quả triệt để.
- Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này.
- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp
lý nhằm xác lập quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng đất trên các thửa
đất cụ thể.
- Các yếu tố về giá đất và định giá đất cũng bất cập.
- Việc bồi thường GPMB gắn nhiều đến quyền lợi về tài chính nên rất dễ
có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu hợi bất chính. Vì vậy các cấp
chính quyền cấp trên phảo có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện
những sai phạm để xử lý tạo niềm tin cho nhân dân.
11
- Theo kết quả thống kê của Cơ quan thanh tra nhà nước cho thấy hơn
80% số vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng nằm liên quan đến đất đai, đặc
biệt là khiếu kiện về bồi thường thiệt hại chưa thỏa đáng, không công bằng...
1.4. Một số văn bản, Nghị định của nhà nước hướng dẫn về công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng
1.4.1. Giai đoạn Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực
Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thay thế
cho Luật Đất đai năm 1987. Đây là văn bản pháp luật quan trọng nhất đối với
việc thu hồi đất và bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Luật Đất đai
1993 quy định các loại đất sử dụng, các nguyên tắc sử dụng từng loại đất,
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Một thủ tục rất quan trọng và là cơ
sở pháp lý cho người sử dụng đất là họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu nhà. Chính điều này làm căn cứ cho quyền được bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Để xác định nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với Nhà nước, Điều 12
Luật Đất đai 1993 đã quy định: “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính
thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất. Tính
giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất. Chính phủ quy định
khung giá các loại đất đối với từng vùng theo thời gian”. Điều 27 quy định:
“Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người thu hồi đất
được bồi thường thiệt hại”.
Để thực hiện Luật Đất đai 1993 được ban hành, Nhà nước đã ban hành rất
nhiều các văn bản dưới Luật như Nghị định, Thông tư và các văn bản pháp quy
khác về quản lý đất đai nhằm cụ thể hoá các điều luật để thực hiện các văn bản đó,
bao gồm:
12
- Nghị định 90/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 quy định cụ thể các
chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý để xem xét tính
hợp pháp của thửa đất để lập kế hoạch bồi thường GPMB theo quy định khi
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng và mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng.
- Nghị định 87/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ về việc
ban hành khung giá các loại đất.
- Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14 tháng 11 năm 1994 của Liên bộ
Tài chính - Xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng
dẫn thi hành Nghị định 87/NĐ-CP.
- Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ,
thay thế Nghị định 90/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001.
- Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 1998, 2001. Luật sửa
đổi một số điều của Luật Đất đai năm 1998 được Quốc hội thông qua ngày
02/12/1998. Về cơ bản, Luật Đất đai sửa đổi năm 1998 vẫn dựa trên nền tảng
cơ bản của Luật cũ, chỉ một số điều được bổ sung thêm cho phù hợp thực tế.
- Tháng 10/1999, Cục quản lý Công sản - Bộ Tài chính đã tiến hành dự
thảo lần thứ nhất về sửa đổi bổ sung Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998
về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Trong đó, một số điều cơ
bản đã được đề nghị sửa đổi như xác định mức đất để tính bồi thường, giá bồi
thường, lập khu tái định cư, quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải
chuyển đến nơi ở mới, các chính sách hỗ trợ và các điều kiện bắt buộc phải có
của khu tái định cư, Hội đồng bồi thường GPMB và thẩm định phương án bồi
thường GPMB.
- Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định 22/1998/NĐ-CP bao gồm các phương
pháp xác định hệ số K, nội dung và chế độ quản lý, phương án bồi thường và
một số nội dung khác.
13
- Văn bản số 4448/TC-QLCS ngày 04 tháng 9 năm 1999 của Cục quản
lý Công sản, Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý một số vướng mắc trong công tác
bồi thường GPMB.
- Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 2001. Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29 ngày 6 năm 2001 quy định cụ thể
hơn về việc bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng.
1.4.2. Giai đoạn Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực
Sau Luật Đất đai năm 1993 đến Luật Đất đai năm 2003 ra đời đã có rất
nhiều các văn bản dưới luật hướng dẫn chi tiết, cụ thể và phù hợp hơn với tình
hình thực tế hiện nay, cụ thể:
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 07/12/2004 về
việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT của liên Bộ Tài
chính và Bộ TNMT ngày 31/1/2008 hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định 84/2007/NĐ-CP.
14
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên
và môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự,
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa
có dự án đầu tư thì Nhà nước quyết định thu hồi đất và giao cho tổ chức phát
triển quỹ đất do UBND cấp tỉnh thành lập để thực hiện việc thu hồi đất, bồi
thường, GPMB và quản lý quỹ đất thu hồi.
Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng được
UBND cấp tỉnh quy định và cống bố hàng năm, không bồi thường theo giá
đất sẽ chuyển mục đích sử dụng. Giá đất do Nhà nước quy định đảm bảo
nguyên tắc sát với giá chuyển nhượng QSD đất thực tế trên thị trường trong
điều kiện bình thường.
Điều kiện để được bồi thường về đất: Người bị thu hồi đất có đủ các điều
kiện phù hợp với quy định tại Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP (trừ khoản 6 và
khoản 8 đã được Nghị định 84/2007/NĐ-CP bãi bỏ) thì được bồi thường về đất.
Chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Nghị
định 84/2007/NĐ-CP bao gồm: Hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ di chuyển. Đối với các hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp sẽ được giao đất
dịch vụ có thu tiền để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, nếu
có đất để giao thì những thành viên trong gia đình còn trong độ tuổi lao động
được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp hoặc người bị thu hồi đất không
có nguyện vọng nhận bồi thường bằng đất sản xuất kinh doanh dịch vụ thì
được bồi thường bằng giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư
15
hoặc vị trí trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch; Đối với các hộ gia đình,
cá nhân thuộc diện hộ nghèo thì được hỗ trợ để vượt qua hộ nghèo.
Tuy nhiên khi Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 ra đời đã bãi
bỏ các quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và sửa lại bao gồm các khoản hỗ trợ như
sau (Chính phủ, 2009):
+ Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở;
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và
tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp;
+ Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao
không được công nhận là đất ở;
+ Hỗ trợ khác.
Tái định cư: UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án
tái định cư, các khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ
đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ; việc bố
trí tái định cư phải gắn với tạo việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp.
1.4.3. Giai đoạn Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay
Ngày 29 tháng 11 năm 2013, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa VIII, Quốc
hội đã biểu quyết thông qua Luật Đất đai năm 2013. Luật Đất đai năm 2013
có 14 chương với 212 điều trong đó có 14 điều (từ Điều 74 đến Điều 87) quy
định về chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất (Luật
Đất đai, 2013).
Sau khi Luật Đất đai 2013 được ban hành, Nhà nước đã ban hành nhiều
các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các điều luật về giá
đất, bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất, cụ thể:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai.
16
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
1.5. Một số văn bản chỉ đạo về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
của tỉnh Thanh Hóa
- Quyết định số 2072/2010/QĐ-UBND ngày 11/6/2010 của chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa V/v ban hành quy định vể trình tự, thủ tục thu hồi đất
, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- Quyết định số 3218/QĐ-UBND ngày 21/9/2009 củ UBND tỉnh Thanh
Hóa về việc phê duyệt Danh mục dự án đầu tư xây dựng các khu dân cư trên
địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Quyết định số 1529/QĐ-UBND ngày 6/5/2016 của UBND tỉnh Thanh
Hóa về việc giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư Tiểu ban dự án GPMB dự án: Cầu
vượt tại nút giao tuyến đường Bỉm Sơn- Phố Cát- Thạch Quảng và Quôc lộ
1A, đường sắt Bắc Nam, tỉnh Thanh Hóa.
- Quyết định 3644/2011/QĐ-UBND ngày 04/11/2011 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây, hoa màu
trên đất trong bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
17
- Quyết định 3638/QĐ-UBND ngày 04/11/2011 của UBND tỉnh Thanh
Hóa về việc ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, vật kiến trúc
trong bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- Quyết định số 3738/2009/QĐ- UBND ngày 23/10/2009 của UBND
tỉnh Thanh Hóa về việc quy định chính sách hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- Quyết định số 4515/2013/QĐ- UBND ngày 18/12/2013 của UBND
tỉnh Thanh Hóa về việc phân định vị trí áp giá nhóm đất nông nghiệp trên địa
bàn thị xã Bỉm Sơn.
1.6. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở
Việt Nam
1.6.1. Kinh nghiệm thu hồi đất; các chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB của
một số nước trên thế giới
1.6.1.1. Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia có điều kiện tự nhiên và phong tục tập quán
tương đối giống Việt Nam. Là nước đông dân nhất thế giới, với trên 1.3 tỷ người
nhưng cũng giống như Việt Nam, gần 70% dân số Trung Quốc vẫn sống ở khu
vực nông thôn, hàng năm có tới hơn 10 triệu lao động đến tuổi tham gia vào lực
lượng lao động. Vì thế nhu cầu giải quyết việc làm càng trở nên gay gắt. Sau cải
cách và mở cửa nền kinh tế năm 1978, Trung Quốc thực hiện phương châm “Ly
nông bất ly hương” thông qua chính sách khuyến khích phát triển mạnh mẽ công
nghiệp Hương Trấn nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công
lao động xã hội ở nông thôn, từ đó rút ngắn khoảng cách nông thôn và thành thị.
Trung Quốc coi việc phát triển công nghiệp nông thôn là con đường giải quyết
vấn đề việc làm và sinh kế của người dân. Quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá
đã thu hút lực lượng lao động dôi dư ở nông thôn. Bên cạnh đó, chính sách
khuyến khích đầu tư của nhà nước cùng với sự đầu tư của kinh tế tư nhân vào
18
khu vực phi nông nghiệp đã thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp địa
phương. Trong những năm đầu đã có đến 20% thậm chí có nơi 50% tổng thu
nhập của người dân nông thôn là từ các doanh nghiệp địa phương.
Cùng với việc đưa ra các chính sách phát triển thì nhà nước cũng đẩy
mạnh xây dựng CSHT nông thôn, tạo điều kiện cho các hộ nông dân sản xuất
hàng hoá, thu mua bảo trợ hàng hoá nông nghiệp, tạo điều kiện cho người dân
tiếp cận thị trường tín dụng.
Chỉ trong vòng hơn 10 năm (từ 1978 đến 1991) Trung Quốc đã thu hút
được 96 triệu lao động vào các xí nghiệp Hương Trấn (bằng 13.8% lực lượng
lao động ở nông thôn), tạo ra được 1162 tỷ nhân dân tệ (chiếm đến 60% giá
trị sản phẩm khu vực nông thôn, 1/3 giá trị sản lượng công nghiệp và 1/4
GDP cả nước). Đây là một thành công lớn, nó đã làm cho tỷ lệ lao động nông
nghiệp giảm từ trên 70% (năm 1978) xuống còn dưới 50% (năm 1991).
Trong những năm gần đây, vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân
(vấn đề tam nông) vẫn được chú trọng phát triển ở Trung Quốc. Những chính
sách nhằm nâng cao thu nhập cho nông dân luôn được coi trọng. Trong đó
đặc biệt chú trọng việc nâng cao thu nhập, cải thiện sinh kế cho người nghèo
bằng việc mở mang các ngành nghề dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, chính sách
vốn, tín dụng...
Từ thực tiễn phát triển công nghiệp và giải quyết vấn đề sinh kế cho
người dân nông thôn Trung Quốc trong thời gian qua có thể rút ra một số bài
học kinh nghiệm sau:
- Thứ nhất: Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đa dạng
hoá ngành nghề, khuyến khích nông dân đầu tư dài hạn để phát triển sản xuất,
mở mang hoạt động phi nông nghiệp... đã góp phần lớn tạo nên tốc độ phát
triển kinh tế và làm đa dạng mô hình sinh kế cho người dân nông thôn, thu
hút nhiều lao động vào các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn.
19
- Thứ hai: Trong một giai đoạn nhất định, nhà nước bảo hộ sản xuất
trong nước. Điều này giải quyết vấn đề lao động, việc làm ở nông thôn. Từ đó
sinh kế của người dân cũng được cải thiện hơn.
- Thứ ba: Việc hạn chế lao động di chuyển giữa các vùng, miền làm hạn
chế sinh kế của người dân nông thôn. Do các doanh nghiệp sẽ gây khó dễ
trong việc trả lương hoặc hạn chế trong việc sử dụng tay nghề của người dân.
1.6.1.2. Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ
ạt từ các vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với tình trạng
thiếu đất định cư trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở cho dân nhập
cư, chính quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận.
Việc bồi thường được thực hiện thông qua các công cụ chính sách như hỗ trợ tài
chính, cho quyền mua căn hộ do thành phố quản lý và chính sách TĐC (Nguyễn
Thắng Lợi, 2008).
Luật bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất của Hàn Quốc được chia thành
hai thể chế. Một là “đặc lệ” liên quan đến bồi thường thiệt hại cho đất công
cộng đã đạt được theo thủ tục thương lượng của pháp luật được lập vào năm
1962. Hai là luật “sung công đất” theo thủ tục quy định cưỡng chế của công
pháp được lập vào năm 1975. Tuy nhiên, dưới hai thể chế luật và trong quá
trình thực hiện luật “đặc lệ” thương lượng không đạt được thoả thuận thì luật
“sung công đất” được thực hiện bằng cách cưỡng chế nhưng như thế thì được
lặp đi lặp lại và đôi khi bị trùng hợp cho nên thời gian có thể kéo dài và chi
phí bồi thường sẽ tăng lên.
Đặc trưng của luật bồi thường: Thực hiện luật bồi thường của Hàn Quốc
thực hiện theo ba giai đoạn:
Thứ nhất: Định giá theo quy định tức là tiền bồi thường đất đai sẽ được
giám định viên công cộng đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi
20
đất phục vụ cho công trình công cộng. Mỗi năm, Hàn Quốc cho thi hành
đánh giá đất hơn 27 triệu địa điểm trên toàn quốc và chỉ định 470.000 địa
điểm làm tiêu chuẩn và thông qua đánh giá của giám định để dựa theo đó
hình thành giá quy định cho việc đền bù. Giá quy định không dựa vào những
lợi nhuận khai thác, do đó có thể bảo đảm khách quan trong việc bồi thường.
Thứ hai: Pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sở hữu đất trong quá trình thương lượng chấp nhận thu hồi đất. Quy trình
chấp nhận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất đai,
thương lượng chấp nhận thu hồi.
Thứ ba: Đối với trường hợp tái định cư, ngoài khoản bồi thường, người
bị di dời có thể chọn khu vực nhà, nhà ở hoặc khoản trợ cấp di dời. Một khu
vực tái định cư phải có đầy đủ dịch vụ do chủ dự án chi trả kể cả chi phí di
chuyển. Đất cấp cho người tái định cư có mức giá bằng 80% chi phí phát triển
(mức này thấp hơn rất nhiều so với mức giá thị trường. Kết quả là phần lớn
đất cho người tái định cư được bán lại ngay) (Nguyễn Thị Nga, 2011).
Luật Bồi thường của Hàn Quốc được thực hiện theo ba nguyên tắc trên
đối với đất đai, bất động sản và các quyền kinh doanh, nông nghiệp, ngư
nghiệp, khoáng sản... để cung cấp tiền bồi thường và chi phí di dời.
Chế độ và luật khi thu hồi đất GPMB: Theo luật sung công đất đai thì nếu
như đã trả hoặc đặt cọc tiền bồi thường xong nhưng không chịu di dời thì được
xem như gây hại cho lợi ích công cộng do đó phải thi hành cưỡng chế giải toả thì
được thực hiện quyền thi hành theo luật thực hiện thi hành hành chính và quyền
thi hành này phải theo thủ tục pháp lệnh cảnh cáo theo quy định. Thực chất biện
pháp GPMB thường bị các thường dân hoặc các người ở thuê phản đối và chống
trả quyết liệt gây ảnh hưởng xấu đến xã hội cho nên tốt nhất là phải có sự nghiên
cứu tìm ra biện pháp cho dân tự nguyện di dời là hay hơn cả (Phạm Phương
Nam, 2012).
21
1.6.1.3. Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu
Á, quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều
do cơ chế thị trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ
quản lý, việc bồi thường được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến
người dân; định giá đền bù.
Giá bồi thường phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án
mang tính chiến lược quốc gia thì nhà nước bồi thường với giá rất cao so với
giá thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá
nhân đầu tư đều bồi thường với mức cao hơn giá thị trường (Đào Trung
Chính, 2014).
Pháp Luật Đất đai Thái Lan cho phép tồn tại hình thức sở hữu tư nhân về
đất đai. Do vậy nguyên tắc khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất để làm bất
kỳ một dự án nào, công trình nào đều phải có sự thoả thuận về sử dụng đất
giữa chủ dự án và chủ sở hữu khu đất trên cơ sở một hợp đồng.
Năm 1987, Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất động sản áp dụng
cho việc trưng dụng đất phục vụ vào các mục đích xây dựng công cộng, an
ninh quốc phòng. Luật quy định những nguyên tắc thu hồi đất, nguyên tắc
tính giá trị bồi thường các loại tài sản được bồi thường, trình tự lập dự án,
duyệt dự án, lên kế hoạch bồi thường trình các cấp phê duyệt. Luật còn quy
định thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường TĐC, trình tự
đàm phán, nhận tiền bồi thường, trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình
tự đưa ra tòa án.
Ở Thái Lan việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng bị di dời
được thực hiện rất tốt, gần như ngay từ đầu, xấp xỉ 100% các hộ dân đã hiểu
và chấp hành các chính sách bồi thường, GPMB của Nhà nước (Đào Trung
Chính, 2014).
22
Về giá đất làm căn cứ bồi thường thiệt hại: căn cứ vào giá do một Uỷ ban
của Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá trên thị trường chuyển nhượng bất
động sản. Việc bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt. Nếu phải di chuyển nhà đến
nơi mới, Uỷ ban này sẽ chỉ đạo cho người dân biết mình đến đâu, phải trả tiền
một lần, được cho thuê hay mua trả góp... Tuy nhiên cũng có trường hợp bên bị
thu hồi không chấp nhận, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra, xem xét
một lần nữa xem đã hợp lý chưa và dù đúng hay không nếu người bị thu hồi
không chuyển đi sẽ bị cưỡng chế thực hiện. Việc khiếu nại sẽ tiếp tục do toà án
giải quyết.
1.6.1.4. Singapore
CafeLand - Quy hoạch được coi là vấn đề quan trọng hàng đầu trong việc
phát triển ổn định thị trường bất động sản. Phương thức quy hoạch của Singapore
rất bài bản và có những điểm khác với cách mà Việt Nam đang làm, đặc biệt là
trong thu hồi đất, đền bù và giải quyết tái định cư. Đây được xem là một trong những mô hình mà Việt Nam có thể áp dụng trong tương lai.
Ở Singapore, nhà nước chịu trách nhiệm thu hồi đất, sau đó cung cấp
cho các đơn vị để thực hiện dự án theo quy hoạch (bán hoặc cho thuê). Giải
pháp này giúp Singapore tránh được tình trạng đối đầu giữa nhà đầu tư và
chủ đất trong quá trình đền bù giải phóng mặt bằng. Ảnh: Bloomberg.
Cụ thể, về thu hồi đất, sau khi có quy hoạch chi tiết và có dự án cụ thể,
nhà nước tiến hành thu hồi đất để triển khai thực hiện. Nhà nước toàn quyền
quyết định trong vấn đề thu hồi đất, người dân có nghĩa vụ phải tuân thủ (theo
Luật về thu hồi đất – Land Acquisition Act).
Công tác thu hồi đất dựa trên nguyên tắc thu hồi đất bắt buộc phục vụ cho
việc phát triển cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và chỉnh trang đô thị. Hạn chế thu hồi
đất tư nhân, chỉ thu hồi khi thực sự cần thiết. Công tác thu hồi đất phải được sự
cho phép bởi Chính phủ và các thành viên trong Nội các Chính phủ, sau khi đã
23
thảo luận và tham khảo ý kiến cộng đồng.Việc thu hồi đất được tiến hành theo
từng bước chặt chẽ và có thông báo trước cho người dân từ 2 – 3 năm. Nếu người
dân không chịu di dời, Nhà nước sẽ áp dụng cưỡng chế hoặc phạt theo Luật xâm
chiếm đất công (State Lands Encroachment Act).
Về chính sách đền bù, mức đền bù thiệt hại căn cứ vào giá trị bất động
sản của chủ sở hữu và các chi phí tháo dỡ, di chuyển hợp lý… Nếu người dân
không tin tưởng Nhà nước, có thể thuê một tổ chức định giá tư nhân để định
giá lại và chi phí do Nhà nước chịu. Kinh nghiệm xác định giá đền bù cho
thấy: Nhà nước Singapore đền bù giá thấp hơn giá hiện tại, vì giá bất động
sản hiện tại đã bao gồm giá trị gia tăng do nhà nước đầu tư hạ tầng, do đó nhà
nước điều tiết một phần giá trị đã đầu tư. Nhà nước không thể đáp ứng yêu
cầu đền bù theo giá trong tương lai.
Ngoài ra, các yếu tố sau đây cũng được xem xét khi đền bù: giá trị bất
động sản gia tăng do công trình công cộng đi ngang qua, nhà nước sẽ điềt tiết.
Ngược lại, công trình công cộng ảnh hưởng xấu đến mảnh đất (như tiếng ồn,
khói bụi, người ngoài có thể nhìn vào nhà…), nhà nước sẽ tăng đền bù. Tuy
nhiên, cũng có những yếu tố không chấp nhận khi tính mức đền bù, đó là: đòi
được thưởng để di dời sớm hoặc đầu tư thêm vào căn nhà sau khi đã có quyết
định giải tỏa để đòi bồi thường.
Phương thức thanh toán khi đền bù là trả trước 20% khi chủ nhà thực
hiện việc tháo dỡ, phần còn lại trả khi hoàn tất việc di dời. Nếu hộ gia đình có
nhu cầu cấp bách về nhà ở, sẽ thu xếp cho thuê với giá phù hợp. Ngoài ra, nhà
nước Singapore còn có các chính sách hỗ trợ khác đảm bảo quyền lợi của chủ
bất động sản phải di dời. Trong quá trình đền bù, chủ bất động sản có quyền
khiếu kiện về giá trị đền bù. Hội đồng đền bù sẽ là tổ chức quyết định giá trị
đền bù đối với người khởi kiện. Nếu chủ bất động sản vẫn không đồng ý có
thể đưa vụ việc lên Tòa Thượng thẩm.
24
Vấn đề tái định cư, chính sách tái định cư của Singapore gắn liền với bố
trí nhà ở công – loại nhà do nhà nước xây dựng và cung cấp giá rẻ kèm theo
một số điều kiện. Đây là một điểm đặc thù và rất độc đáo của thị trường bất
động sản tại Singapore. Singapore thiết lập một cơ quan tập trung thực hiện
việc cung cấp nhà ở công cho người dân trong đó chủ yếu phục vụ tái định cư
– Cục Phát triển Nhà (HDB). Được thành lập từ năm 1960, cho đến nay với
khoảng 8.000 nhân viên, HDB đã cung cấp nhà cho 85% dân số Singapore,
trong đó có 2% thuê căn hộ (năm 2001).
Có 3 bước để chuẩn bị cho công tác tái định cư ở Singapore. Bước
đầu, các nhân viên của HDB tiến hành điều tra xã hội học kĩ lưỡng về hộ
gia đình trước khi triển khai việc tái định cư, trong đó lưu ý các chi tiết về
số thành viên trong gia đình, kể cả con cái, nguồn thu nhập. Việc điều tra tỉ
mỉ, thận trọng sẽ tạo bằng chứng chắc chắn cho việc hỗ trợ tái định cư
chính xác, công bằng.
Bước tiếp theo là xác định điều kiện tái định cư. Điều kiện để được tái
định cư tại các căn hộ do HDB cung cấp là được cơ quan quản lý đất
Singapore (SLA) bảo lãnh và làm thủ tục giới thiệu. Chính sách cung cấp nhà
ở công của HDB cũng có phân biệt các trường hợp cụ thể, trong đó ưu tiên
công dân Singapore. Nếu không sử dụng nhà do HDB cung cấp sẽ được nhà
nước hỗ trợ thêm tiền (khoảng 1.200 đôla Singapore).
Bước cuối là giới thiệu nhiều loại nhà ở để người dân chọn. HDB chủ
yếu cung cấp các căn hộ trong các tòa nhà cao tầng. Có 5 loại căn hộ cơ bản
là: Loại căn hộ 1 phòng 26 - 33 đô la singapore/tháng, loại 2 phòng giá 44 -
75 đô la/tháng, loại 3 phòng 85 m2 giá 126.000 đô la, loại 4 phòng 110 -
203.000 đô la và loại 5 phòng 110 m2 - 203.000 đô la. Trong đó, chủ yếu các
căn hộ có 1 - 2 phòng dành cho những người thu nhập thấp thuê, các căn hộ 4
25
- 5 phòng chủ yếu để bán. Ngoài ra, còn có các căn hộ hạng sang (Executive)
hoặc các căn hộ cho người già (Studio Apartment).
Để hạn chế tình trạng mua đi bán lại và đầu cơ, Chính phủ quy định khi
mua nhà của HDB phải ở 5 năm mới được bán và sau 10 năm (kể từ khi bán
căn nhà thứ nhất) mới được mua căn nhà thứ hai của HDB.
Cung cấp nhà ở công với giá ưu đãi là một đặc điểm riêng của
Singapore, do đó nhà nước có chính sách về tài chính tương ứng để hỗ trợ
chương trình này. Có 2 phương thức chủ yếu. Một là HDB vay nhà nước,
các ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu (bond) để phát triển các khu dân
cư, bán cho người dân và thu hồi vốn để hoàn trả vốn vay. Hai là, chính
phủ hỗ trợ vốn cho người dân mua nhà trả góp của HDB (có Thế chấp nhà),
thông qua phát hành trái phiếu kho bạc từ Quỹ Tiết kiệm Trung ương.
Ngoài ra HDB còn vay mượn từ thị trường vốn (trái phiếu trung hạn) và
các thể chế tài chính khác.
1.6.1.5. Australlia
Luật Đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu Nhà
nước và sở hữu tư nhân. Luật Đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của
chủ sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp,
thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ đất đai.
Theo Luật về thu hồi tài sản của Australia năm 1989 có hai loại thu hồi đất,
đó là thu đất bắt buộc và thu đất tự nguyện. Trong đó: Thu hồi đất tự nguyện
được tiến hành khi chủ đất cần được thu hồi đất. Trong thu đất tự nguyên
không có quy định đặc biệt nào được áp dụng mà việc thoả thuận đó là
nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần được thu hồi và người thu hồi đất sẽ
thoả thuận giá bồi thường đất trên tinh thần đồng thuận và căn cứ vào thị
trường. Không có bên nào có quyền hơn bên nào trong thoả thuận và cũng
26
không bên nào được áp đặt đối với bên kia; thu hồi đất bắt buộc được Nhà
nước Australia tiến hành khi Nhà nước có nhu cầu sử dụng đất cho các mục
đích công cộng và các mục đích khác. Thông thường, nhà nước có được đất
đai thông qua đàm phán.
Nguyên tắc của bồi thường được quy định tại điều 55 Đạo luật quản lý
đất đai như sau: giá trị đặc biệt do sở hữu hoặc việc SDĐ bị thu hồi; thiệt hại
về tiếng ổn hoặc các thiệt hại khác; không tính đến phần giá trị tài sản tăng
thêm hay giảm đi do bị thu hồi. Giá tính mức bồi thường là giá thị trường hiện
tại, được quyết định với cơ quan quản lý với sự tư vấn của người đứng đầu cơ
quan định giá. Giá thị trường được xác định là mức tiền mà tài sản đó có thể
bán được một cách tự nguyện, sẵn sàng ở một thời điểm nhất định giá là công
bằng và theo giá thị trường (Bộ Tài nguyên và môi trường, 2012).
Theo Luật về thu hồi tài sản năm 1989 và Luật quản lý đất đai
WA1997 Australia chỉ có một hình thức bồi thường duy nhất là bồi
thường bằng tiền mặt.
1.6.2. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
1.6.2.1. Phương án bồi thường
Theo quy định Điều 69 Luật đất đai 2013, phương án bồi thường, hỗ trợ
tái đinh cư cần niêm yết công khai lấy ý kiến của nhân dân.
Sau khi phương án chi tiết được lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất
thu hồi tổ chức lấy ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất.
Hình thức lấy ý kiến là: tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có
đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi
có đất thu hồi.
27
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại
diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQVN cấp xã, đại diện những người
có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách
nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng
ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu
hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ
quan có thẩm quyền.
Căn cứ Khoản 2 Điều 69 Luật đất đai 2013 quy định về lập, thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia định bị thu hồi đất, trên cơ sở
tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin liên quan của từng trường hợp;
áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản trên đất.
Khoản 1 Điều 68 Luật đất đai 2013 quy định tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi: Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai,
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Phương án tái định cư: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái
định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng
vùng, miền. Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư
28
trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. Khu tái
định cư được lập cho một hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu tái định cư
được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với
các mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.
Căn cứ Khoản 2 Điều 69 Luật đất đai 2013 quy định về lập, thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu
vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
+ Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của
đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
+ Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách
nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý,
số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ
quan có thẩm quyền;
- Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu
hồi đất.
29
- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 Luật đất đai
2013 quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư:
- Cần phải xác định các trường hợp áp dụng biện pháp Nhà nước thu hồi
đất: Cần phải làm rõ quy định “Nhà nước thu hồi đất vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng” là những trường hợp nào;
Cần xác định chỉ áp dụng biện pháp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích phát triển kinh tế trong trường hợp dự án đó được đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước theo như kinh nghiệm của Hàn Quốc.
- Tăng cường vai trò của cơ quan hành chính nhà nước trong trường hợp
chủ đầu tư tự thỏa thuận với người dân để có đất thực hiện dự án đầu tư: Thực
tế trong quá trình thương lượng, thỏa thuận với người dân, nhà đầu tư thường
gặp khó khăn trong việc tìm được tiếng nói đồng thuận tuyệt đối mà luôn có
một bộ phận người không muốn hợp tác với nhà đầu tư để chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của họ. Từ đó, dẫn đến tình trạng dự án không triển khai
được, phá vỡ quy hoạch đã được duyệt. Đối với trường hợp này có thể áp
dụng bài học từ Hàn Quốc, sau khi đã thỏa thuận được với đa số người dân
(Hàn Quốc quy định là 85%) thì đối với trường hợp còn lại sẽ bị cưỡng chế
thu hồi đất và áp dụng giá bồi thường đã thỏa thuận được với đa số.
1.6.2.2. Bồi thường, hỗ trợ về đất
* Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được
bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích
sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
30
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ,
* Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là
Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà
không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có
đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận
31
hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà
chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng
đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền
nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có
Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc
có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
*Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích
được cấp.
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
32
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp
đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại
khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử
dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ
trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối
với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối.
1.6.2.3. Bồi thường về tài sản trên đất thu hồi
- Bồi thường, hỗ trợ nhà và công trình.
- Bồi thường cây trồng, vật nuôi.
- Bồi thường, hỗ trợ khi di chuyển mồ mả.
1.6.2.4. Các chính sách hỗ trợ khác khi thu hồi đất
- Hỗ trợ di chuyển.
- Hỗ trợ thuê nhà.
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
- Hỗ trợ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Hỗ trợ khác.
1.6.2.5. Tái định cư và cơ sở hạ tầng khu TĐC
1.7. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực của đề tài
Trong những năm gần đây, việc xây dựng các KCN diễn ra ngày càng
nhiều. Vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, đảm bảo sinh kế bền
33
vững cho người nông dân, đặc biệt là những hộ dân bị thu hồi đất nông
nghiệp đang là vấn đề bức xúc được các cấp ngành và nhiều người quan tâm.
Ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề sinh kế hộ nông dân,
cụ thể là sinh kế của hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp như:
- Sinh kế của hộ nông dân sau khi mất đất sản xuất nông nghiệp do xây
dựng KCN ở xã Nghĩa Hiệp, Yên Mỹ, Hưng Yên. ThS. Nguyễn Trọng Đắc -
ThS. Nguyễn Thị Minh Thu – ThS. Nguyễn Viết Đăng. 2007.
- Nghiên cứu sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại
thôn Thọ Đa, xã Kim Nỗ, huyện Đông Anh, Hà Nội. Đỗ Thị Nâng, Nguyễn
Văn Ga. 2008.
- Sinh kế của người dân ven KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh - Thực trạng
và giải pháp. Luận văn thạc sỹ, năm 2008, Nguyễn Duy Hoàn.
- Ảnh hưởng của xây dựng KCN đến sinh kế của người dân ven khu
công nghiệp Nam Sách - Hải Dương. Luận văn tốt nghiệp đại học, năm
2008, Đỗ Thị Dung.
- Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến sản xuất và đời sống
của các hộ nông dân xã Tứ Minh – thành phố Hải Phòng. Luận văn tốt nghiệp
đại học, năm 2005, Vũ Tiến Quang.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mất đất nông nghiệp do xây dựng KCN Bắc
Phú Cát đến sinh kế của nông dân xã Phú Cát, Quốc Oai, Hà Tây. Luận văn
tốt nghiệp đại học, năm 2008, Ngô Văn Hoàng.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thu hồi đất do xây dựng khu công nghiệp
tập trung đến đời sống kinh tế - xã hội của nông dân xã Phương Liễu - Quế Võ -
Bắc Ninh. Luận văn tốt nghiệp đại học, năm 2005, Trần Thị Thoa.
- Tác động của thu hồi đất nông nghiệp đến sản xuất và đời sống của
hộ dân xã Yên Sơn - Quốc Oai - Hà Tây. Luận văn tốt nghiệp đại học, năm
2006, Nguyễn Thị Xuân.
34
- Nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Vân, Ảnh hưởng của một số dự án
đầu tư đến đời sống, việc làm của người dân bị thu hồi đất nông nghiệp
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Các nghiên cứu này đều tìm hiểu sinh kế của người dân sau khi bị thu
hồi đất nông nghiệp, ứng xử của họ. Nói lên ảnh hưởng của việc thu hồi đất
hay ảnh hưởng của KCN đến sinh kế của người dân. Hầu hết các nghiên cứu
cho rằng việc thu hồi đất để xây dựng KCN có ảnh hưởng đến sinh kế của
người dân, mặc dù nó tạo cơ hội việc làm mới cho nông dân nhưng do trình
độ của người dân thấp nên không thể đáp ứng được nhu cầu lao động chất
lượng cao của nhà các công ty đóng trên địa bàn. Dẫn đến tình trạng thất
nghiệp và khả năng kiếm sống của người dân.
35
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu, văn bản, chính sách có liên quan đến công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng của Nhà nước và UBND tỉnh Thanh Hóa đã
được áp dụng khi nhà nước thu hồi đất.
- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi để thực hiện dự án:
- Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại 2 dự án
nghiên cứu:
Dự án 1: Khu dân cư bắc đường Lương Đình Của.
Dự án 2: Dự án cầu vượt đường sắt xã Quang Trung
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Mô tả về hai dự án nghiên cứu
2.2.1.1. Khu dân cư Bắc Lương Đình Của.
2.2.1.2. Dự án cầu vượt đường sắt xã Quang Trung
2.2.2. Các văn bản pháp lý có liên quan đến hai dự án
2.2.3. Đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB của 2 dự án nghiên cứu
2.2.4. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống của người dân
- Tình hình, thu nhập, lao động và việc làm của người dân.
- Tình hình chuyển đổi cơ cấu ngành nghề.
2.2.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ GPMB trên địa bàn thị
xã Bỉm Sơn
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu có sẵn từ các cơ quan Nhà nước như: UBND thị xã
Bỉm Sơn; Phòng Tài nguyên và Môi trường; Ban QLDA thị xã ; Chi cục
thống kê, Phòng lao động thương binh và xã hội.....
36
- Các hệ thống được lưu chữ như các bảng biểu cũ, các giấy tờ có liên
quan, bản vẽ, bản đồ
2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu thông tin sơ cấp
- Phỏng vấn 03 cán bộ quản lý và 02 cán bộ chuyên môn phụ trách về
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư về công tác thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thực hiện các dự án trên địa bàn thị xã .
- Phỏng vấn 60/60 hộ dân có đất bị thu hồi trên tổng số 60 hộ dân bị thu
hồi đất tại 02 dự án thông qua các câu hỏi trong phiếu điều tra.
- Ngoài ra, còn phỏng vấn 20 hộ dân ở gần các hộ bị ảnh hưởng nhưng
không thuộc diện phải thu hồi đất.
2.3.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp
- Tổng hợp các mẫu điều tra.
- Thống kê các phản ánh trong phiếu điều tra.
- Thống kê các trường hợp bị thu hồi toàn bộ diện tích đất đang sử dụng
- Thống kê các trường hợp bị thu hồi một phần diện tích đất.
Trên cơ sở số liệu tổng hợp, thống kê phân tích đánh giá các trường hợp
đặc trưng cho từng dự án.
37
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC THẢO LUẬN
3.1. Giới thiệu khái quát về hai dự án nghiên cứu và các chính sách có
liên quan
* Hiện trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án trên
tỉnh Thanh Hóa:
Đang gặp khó khan kéo dài ví dụ như dự án Tiêu úng Đông Sơn có
tổng mức đầu tư lê tới 733 tỷ đồng
Số hộ bị ảnh hưởng lên tới gần 3.000 hộ, chủ yếu thuộc địa bàn thành
phố. Dự án được triển khai từ năm 2007 nhưng đến nay mới chỉ hoàn thành
được 30% dự án với kinh phí giải ngân gần 226 tỷ đồng. Nguyên nhân do
phạm vi triển khai dự án rộng, số hộ bị ảnh hưởng lớn. Việc xây dựng các khu
tái định cư để bố trí chỗ ở cho gần 3.000 hộ bị ảnh hưởng cũng gặp rất nhiều
khó khăn về quỹ đất, nguồn vốn, tiến độ thi công. Bên cạnh đó, trong quá
trình kiểm kê tài sản có rất nhiều hộ sử dụng đất không có giấy tờ, hoặc đất có
yếu tố lấn chiếm. Việc xác định nguồn gốc đất cũng mất rất nhiều thời gian.
Ngoài ra, nguồn vốn cấp trên rót xuống để chi trả cho bồi thường còn chậm.
Nhiều nhà thầu năng lực yếu kém, không tích cực nên tiến độ thi công chậm.
Để tháo gỡ khó khăn, hiện thành phố đang chỉ đạo các ban, ngành chức năng
của thành phố rà soát lại để thu hồi tạm ứng đối với các nhà thầu không đủ
năng lực, thực hiện thanh lý hợp đồng đối với các đơn vị chưa hoàn trả tạm
ứng trước ngày 30-6-2018, đồng thời giải quyết những vướng mắc của các hộ
bị ảnh hưởng để các gói thầu tiếp tục được triển khai thực hiện.
* Hiện trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại thị xã Bỉm
Sơn:
Có thể nói cùng với khó khăng trung của tỉnh, cũng như của cả nước
công tác giải phóng mặt bằng của thị xã Bỉm Sơn cũng có những hạn chế một
38
mặt do chế độ chính sách đơn giá trong giải phóng mặt bằng thấp. Một số
Doanh nghiệp có năng lực lớn vào ngoài tiền bồi thường GPMB Doanh
nghiệp còn hỗ trợ thêm cho người bi thu hồi đất, điều này vô hình dung đã
thành thông tin tuyên truyền đối với các dự án khác khi GPMB thì mức tối
thiểu cũng phải thực hiện như dự án của các Doanh Nghiệp lớn có điều kiện.
3.1.1. Khu dân cư Bắc Lương Đình Của.
Dự án khu dân cư Bắc Lương Đình Của thực hiện theo quyết định số
4215/QĐ-UBND ngày 15/12/2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc thu hồi
đất tại phường Phú Sơn,thị xã Bỉm Sơn cho UBND thị xã Bỉm Sơn để tổ chức
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện dự án xây dựng khu dân cư Bắc
đường Lương Đình Của.
Tổng diện tích thu hồi 37.752,8m2 Trong đó: Thu hồi 3.193,5m2 đất do
UBND phường Phú Sơn quản lý gồm ( Đất trụ sở UBND phường Phú Sơn
8,6m2, đất trường Mầm non phường Phú Sơn 7,0m2; Đất giao thông
2.725,7m2; Đất thủy lợi 452,2m2 )
Vị trí, ranh giới khu đất được xác định theo bản trích đo địa chính số
40/TĐBĐ, tỷ lệ 1/500 do công ty cổ phần Tư vấn khảo sát trắc địa Thanh Hà
thực hiện, được sở tài nguyên và môi trường duyệt ngày 17/6/2011. 3.1.2. Dự án cầu vượt đường sắt xã Quang Trung
Dự án cầu vượt đường sắt xã Quang Trung được thực hiện tại Quyết định số
1320/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Bộ Giao Thông Vận Tải về việc
phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình cầu vượt tại nút giao tuyến Bỉm Sơn-
Phố Cát – Thạch Quảng và Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam, tỉnh Thanh Hóa.
Tổng diện tích quy hoạch thực hiện dự án là: 82.088,7m2; Địa điểm thực hiện
dự án: Thôn 3,4,5,6 xã Quang Trung , thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa.
Trong đó:
Đất ở (ONT): 2.300m2
Đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở: 3.077,2m2
39
Đất lúa (LUA): 47.570,8 m2
Đất công ích của UBND xã (CHN): 22.140,7m2
Đất giao thông thủy lợi: 7.000,0m2
Tổng kinh phí khái toán bồi thường, hỗ trợ GPMB là 30.455.299.772 đ
( Theo phương án số 1380/PA-HĐBTGPMB ngày 30 tháng 6 năm 2016)
3.1.3. Các Văn bản pháp lý có liên quan đến hai dự án * Dự án cầu vượt đường sắt xã Quang Trung
Phương án số 1380/PA-HĐBTGPMB của UBND thị xã Bỉm Sơn ngày 30
tháng 6 năm 2016 về việc khái toán bồi thường, hỗ trơ, tái định cư GPMB Dự án: Dự án cầu vượt đường sắt xã Quang Trung
Quyết định số 3706/QĐ-BGTVT Củ bộ giao thông vận tải ngày 29 tháng 12
năm 2017 về vệc phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công bổ sung một số hạng mục thuộc
dự án đầu tư xây dựng công trình cầu vượt tại nút giao thông tuyến đường Bỉm Sơn-
Phố cát- Thạch Quảng và QL1A, đường sắt Bắc Nam, tỉnh Thanh Hóa.
Quyết định 1320/QĐ-BGTVT của Bộ giao thông vận tải ngày 28 tháng 4 năm
2016 về việc phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình cầu vượt tại nút giao thông
tuyến đường Bỉm Sơn- Phố cát- Thạch Quảng và QL1A, đường sắt Bắc Nam, tỉnh
Thanh Hóa. * Khu dân cư Bắc Lương Đình Của. Thông báo số 539/TB-UBND của UBND thị xã Bỉm Sơn về việc thu hồi đất
thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu dân cư Bắc Lương Đình Cửa, phường Phú Sơn,
thị xã Bỉm Sơn.
Công văn số 728/UBND – GPMB của UBND thị xã Bỉm Sơn về việc giao
nhiệm vụ thực hiện giải phóng mặt bằng dự án: Khu dân cư Bắc lương Đình Của
Quyết định số 38/QĐ-UBND của UBND thị xã Bỉm Sơn ngày 9 tháng 8 năm
2013 về việc thành lập Ban kiểm kê Bồi thường GPMB dự án khu dân cư Bắc
Lương Đình Của phường Phú Sơn.
40
3.2. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư của hai dự án
nghiên cứu
3.2.1. Xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường
3.2.1.1. Đối tượng được hưởng bồi thường và tái định cư
Đối tượng và điều kiện được bồi thường được thực hiện theo Nghị định
197/2004/NĐ-CP; Nghị định 17/2006/NĐ-CP; Nghị định 84/2007/NĐ-CP; Nghị
định 188/2004/NĐ-CP; Quyết định số 829/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Điều 2 Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND (thực hiện Điều 2 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định số 84/2004/NĐ-CP) quy định đối
tượng áp dụng:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu
hồi đất).
- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
(sau đây gọi chung là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất).
3.2.1.2. Điều kiện để được bồi thường về đất, tài sản trên đất
Điều 7 Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND (thực hiện Điều 8 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP, khoản 4 Điều 14 và điểm b khoản 2 Điều 67 Nghị định
số 84/2004/NĐ-CP) quy định điều kiện để được bồi thường về đất:
Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì
được bồi thường:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
41
- Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) xác nhận không có
tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính
sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là
đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo
quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác,
kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của
các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa
42
thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật,
nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không
có tranh chấp và không thuộc một trong các trường hợp tại thời điểm bắt đầu
sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền
xét duyệt và công khai;
+ Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có
thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức,
cộng đồng dân cư quản lý;
+ Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được
công bố, cắm mốc;
+ Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;
+ Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất
của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản
ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được pháp luật công nhận về
quyền sử dụng đất mà trước thời điểm Luật Đất đai năm 1987 có hiệu lực,
Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất
đai nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá nhân đó
vẫn sử dụng.
43
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền,
chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được UBND cấp xã nơi có đất bị thu
hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
- Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất
đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
+ Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả
cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
+ Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
- Các trường hợp sử dụng đất quy định tại:
+ Điểm c khoản 1 Điều 18 và Điều 19 của bản quy định này;
+ Điểm a khoản 1 Điều 18, Điều 23 của bản quy định này nhưng các
trường hợp này phải khấu trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
vào số tiền được bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của bản quy
định này.
Điều 8 Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND (thực hiện khoản 2 Điều 42,
Điều 6 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, khoản 1 Phần II Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính) quy định
nguyên tắc bồi thường về đất:
- Trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất được bồi
thường chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo
quy định của pháp luật thì phải khấu trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định hiện hành vào số tiền được bồi thường để hoàn trả
ngân sách nhà nước.
44
- Người được Nhà nước giao sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của
pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường
theo giá đất nông nghiệp.
- Người được Nhà nước giao sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo giá đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản
3 Điều 14 của bản quy định này).
3.2.1.3. Điều kiện không được bồi thường về đất, tài sản trên đất
Điều 9 Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND (thực hiện Điều 7 Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP) quy định những trường hợp thu hồi đất không
được bồi thường:
- Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 của bản
quy định này.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm;
đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định sau:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể,
phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
+ Sử dụng đất không đúng mc đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
45
+ Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
+ Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền
(trừ trường hợp quy định tại Điều 19 của bản quy định này);
+ Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây: đất chưa sử dụng bị
lấn, chiếm; đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
Đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; cá nhân
sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; người sử dụng đất tự nguyện trả
lại đất; người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết
thời hạn; đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai
tháng liền (12 tháng); đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời
hạn mười tám tháng liền (18 tháng); đất trồng rừng không được sử dụng trong
thời hạn hai mươi bốn tháng liền (24 tháng); đất được Nhà nước giao, cho
thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười
hai tháng liền (12 tháng) hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn
tháng (24 tháng) so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao
đất trên thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với
các trường hợp bị thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
- Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại
46
Điều 7 của quy định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Bảng 3.1: Kết quả xác định đối tượng được bồi thường và không được
bồi thường của 2 dự án
Số người sử dụng đất nằm trong diện thu hồi
GPMB (chủ thể)
Loại đất
Tổng thể (chủ thể)
Được bồi thường (chủ thể)
Không được bồi thường (chủ thể)
Dự án khu dân cư Bắc Lương Đình Của
36
1. Đất ở
36
49
2. Đất nông nghiệp
49
1
3. Đất công ích và đất khác
1
86
86
Cộng
Dự án Cầu vượt đường sắt xã Quang Trung
5
1. Đất ở
5
241
2. Đất nông nghiệp
241
3. Đất công ích và đất khác
16
16
262
262
Cộng
(Nguồn: Ban GPMB thị xã Bỉm Sơn)
Qua bảng thống kê thu thập tại ban giải phóng mặt bằng tổng số hộ cần
giải phòng mặt bằng hai dự án là 348 hộ. Trong đó đất ở là 41 hộ; đất nông
nghiệp là 290 hộ; đất công ích và đất khác là 17 hộ
Dự án số hộ ảnh hưởng đến giải phóng mặt bằng là dự án Cầu vượt
đường sắt chủ yếu là đất nông nghiệp, đất ở ít nên việc bố trí tái định cư là
không nhiều
47
Dự án khu dân cư Bắc Lương đình của số hộ dân là 36 thu hồi và tái
định cư tại chỗ cho các hộ dân
3.2.1.4. Ý kiến của người bị thu hồi đất về việc xác định đối tượng và điều
kiện được bồi thường của dự án
Bảng 3.2: Quan điểm của người có đất bị thu hồi đất về việc xác định đối
tượng và điều kiện được bồi thường của 2 dự án
TT
Loại đất
Số phiếu phát ra
Tỷ lệ % đồng ý
Số phiếu thu về
Số hộ đồng ý (hộ)
Tỷ lệ % không đồng ý
Số hộ không đồng ý (hộ)
Dự án khu dân cư Bắc Lương Đình Của
1 Đất ở
19/36
19
18
01
94.7
5.3
2 Đất nông nghiệp
10/49
10
10
0
100
0
3 Đất công ích và đất khác
1
1
1
0
100
0
Cộng
86
30
Dự án Cầu vượt đường sắt xã Quang Trung
4
5
1 Đất ở
5/5
80
20
1
7
9
2 Đất nông nghiệp
9/241
77.7
22.3
2
3 Đất công ích và đất khác
16/16
16
16
100
Cộng
262
30
(Nguồn: Ban GPMB thị xã Bỉm Sơn)
48
Qua phát phiếu điều tra 60 phiếu đối với hai dự án thuộc các hộ nằm
trong diện trực tiếp phải giải phóng mặt bằng cho thấy, sự đồng thuận là
tương đối cao, tuy nhiên vẫn có 4/60 hộ không đồng ý về đơn giá bồi thường
GPMB. Qua giải thích tuyên truyền cũng như đã vận dụng áp dụng tối đa đơn
giá của Nhà nước, các chế độ hỗ trợ cho người dân nên các hộ đã đồng thuận
ký biên bản bồi thường và thống nhất đơn giá của Nhà nước áp dụng.
Số phiếu đồng thuận cho 2 dự án đối với hai dự án là: Đất ở đồng thuận
là 22 hộ/41 hộ; đât nông nghiệp đồng thuận 17/290 hộ; đất công ích và đất
khác đồng thận 100/100.
Các hộ ban đầu không đồng thuận về đơn giá bồi thường lý do thấp hơn
so với thực tế, qua giải thích của ban giải phóng mặt bằng các hộ đã thống
nhất chủ trương và ký hồ sơ kiểm kê áp giá bồi thường để bàn giao mặt bằng
cho nhà nước.
3.3. Kết quả bồi thường, hỗ trợ của 2 dự án nghiên cứu 3.3.1. Kết quả bồi thường về đất của 2 dự án
- Căn cứ Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
"Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì
mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là
Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
49
định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này mà chưa được cấp".
Bảng 3.3: Giá trị bồi thường về đất của 2 dự án
Loại đất
Diện tích (m2)
T T
Tiền bồi thường (triệu đồng)
Giá đất do UBND tỉnh quy định
Giá đất cụ thể bồi thường
1 Đất ở
2.500.000 2.500.000
4.723,9
11.809
2 Đất nông nghiệp
47.000
117.500
28.397,7
3.336
3 Đất công ích và đất khác
47.000
47.000
1.437,7
67
Dự án khu dân cư Bắc Lương Đình Của
34.559,3
15.212
Cộng
1 Đất ở
3.000.000 3.000.000
2.300,0
6.900
2 Đất nông nghiệp
47.000
117.500
47.570,8
5.589
3 Đất công ích và đất khác
47.000
47.000
32.217,9
1.514
Dự án Cầu vượt đường sắt xã Quang Trung
82.088,7
14.003
Cộng
(Nguồn: Ban GPMB thị xã Bỉm Sơn)
Theo số liệu thu thập thống kê trên cơ bản đơn giá bồi thường GPMB
được áp dụng theo bảng đơn giá đất thời kỳ 2015-2019 trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số 4545/2014/QĐ-UBND ngày
18/12/2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
50
Tuy nhiên các hộ vẫn thác mắc đơn giá bồi thường về đất nông nghiệp
thấp so với một số dự án đã bồi thường trước đây như Công ty ximang Long
Sơn Bỉm Sơn.( Công ty Long Sơn ngoài chế độ nhà nước bồi thường hỗ trợ
công ty còn bồi thường thêm bình quân 90 triệu đồng /sào đất nông nghiệp)
Đối với đất ở đơn giá thấp chỉ bằng ½ giá trị đất của thị trường mua bán
trao đổi được giao dịch tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
3.3.2. Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất của 2 dự án
Bảng 3.4: Giá trị bồi thường thiệt hại về các tài sản trên đất của 2 dự án
Tên tài sản
Diện tích (m2)
Tiền bồi thường (triệu đồng)
Đơn giá bồi thường (đồng/m2)
Dự án khu dân cư Bắc Lương Đình Của
4.950.000 1.800 8.910 1. Nhà ở ( 36 hộ x 50m2)
2. Các công trình phụ trợ 2.130.000 2.500 5.325
3. Cây trồng 4.500 19.023,4 85
4. Hoa màu 47.000 10.524,5 494
7.131.500 33.847,9 14.814 Cộng
Dự án Cầu vượt đường sắt xã Quang Trung
4.950.000 416,87 2.063 1. Nhà ở
2. Các công trình phụ trợ 2.130.000 186,0 396
3. Cây trồng 4.500 3.423,0 15
4. Hoa màu 47.000 4.564,0 214
7.131.500 8.589,87 2.688 Cộng
(Nguồn: Ban GPMB thị xã Bỉm Sơn)
51
Các công trình nhà ở trên diện tích giải phóng mặt bằng của của hai dự
án hầu như là các công trình cũ xây dựng đã lâu, nếu tính về khấu hao tài sản
theo thời gian thì coi như không còn, tuy nhiên nhà ở của các hộ hàng năm
được đàu tư cải tạo tu sửa để ở nên khi áp dụng đơn giá để bồi thường tại thị
xã Bỉm Sơn theo bộ đơn giá của tỉnh Thanh Hóa là hơi thấp, vi dụ đơn giá xây
nhà ở là 4.950.000đ/m2 Đối với nhà ở xây tường gạch mái đổ bê tông tại chỗ,
khung cột chịu lực.
Công trình phụ trợ được áp giá để bồi thường bằng một nửa số tiền của
công trình nhà ở kiên cố. Cả hai dự án bà con đều cho giá bồi thường thấp so
với thực tế đầu tư xây dựng. Qua qua giải thích vận động các hộ đã ủng hộ
nhà nước tháo dỡ công trình để thực hiện dự án đúng tiến độ
3.3.3. Kết quả hỗ trợ của 2 dự án
Bảng 3.5: Các khoản hỗ trợ thực hiện tại 2 dự án
(Điều 210 LĐĐ 2013, khoản 3 ,điều 34 Nghị định 47/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014)
Đơn vị Mức hỗ trợ Mức hỗ trợ TT Loại hỗ trợ tính tại dự án 1 tại dự án 2
1 Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất Đồng 76.246.480 159.601.190
2 Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo Đồng 110.400.000 320.636.040 việc làm
3 Hỗ trợ di chuyển nhà ở Đồng 7.000.000 5.000.000
4 Hỗ trợ thuê nhà ở Đồng 48.182.500 27.000.000
241.828.980 512.237.230 Cộng
(Nguồn: Ban GPMB thị xã Bỉm Sơn)
52
Thu nhập của các hộ tăng lên, nhưng tăng không đáng kế sau khi Nhà
nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp là vì một số hộ đã sử dụng tiền bồi
thường, hỗ trợ hợp lý, đầu tư sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp hoặc nhiều
lao động chuyển qua các ngành nghề khác cho thu nhập cao hơn. Tuy nhiên,
vẫn còn một số hộ cho rằng thu nhập của họ sau khi bị thu hồi đất thấp hơn so
với trước đó do họ chưa biết sử dụng số tiền bồi thường, hỗ trợ một cách đúng
mục đích, những hộ này chủ yếu là những hộ sử dụng tiền để sửa chữa hoặc
xây mới nhà cửa và sắm những trang thiết bị đắt tiền nhưng không phục vụ
cho mục đích kinh doanh.
3.4. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống của người dân
3.4.1. Đánh giá công tác bồi thường GPMB qua ký kiến của người dân
3.4.2.Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ
Bảng 3.6: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân
thuộc 2 dự án
TT Chỉ tiêu Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tổng số hộ Tổng số tiền hỗ trợ (triệu đồng)
Tổng số 348 754
1 Đầu tư SXKD dịch vụ 8 2.29 25 3.31
2 Xây dựng, sửa chữa nhà cửa 12 3.44 16 2.12
3 Mua sắm đồ dùng 9 2.58 35 4.64
4 Học nghề, cho con học hành 2 0.5 50 6.89
5 Mục đích khác
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ)
53
Qua bản điều tra trên ta thấy tỷ lệ các hộ sử dụng vào các mực đích như
đầu tư vào sản xuất kinh doanh dịch vụ, xây dựng sửa chữa nhà ở, mua sắm
đồ dùng, học nghề và mục đích khác tỉ lệ không cao
Đa số tiền còn lại các hộ để gửi ngân hàng
3.4.3.Tác động tài chính của bồi thường GPMB đến tài sản sở hữu của hộ dân
bị thu hồi đất
Bảng 3.7: Tài sản sở hữu của các hộ điều tra phỏng vấn tại 2 dự án trước
và sau khi thu hồi đất
ĐVT: hộ, cái
Tăng (+), giảm (-)
STT
Chỉ tiêu điều tra
Trước thu hồi đất
Sau thu hồi đất
(số lượng)
I
Số hộ điều tra
60 60
85 17 102 1 Số xe máy
05 01 06 2 Số ô tô
50 03 53 3 Số tivi
25 02 27 4 Số tủ lạnh
16 04 20 5 Số máy giặt
05 02 07 6 Số máy vi tính
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ)
Nhìn vào biểu tổng hợp trên ta thấy bình quân số trang thiết bị chia theo
tổng số hộ của sau khi thu hồi đất là có tăng hơn so với lúc chưa thu hồi. Tài
sản tang sau giải phóng mặt bằng chủ yếu các họ mua thêm xe máy làm
phương tiện giao thông trong gia đình
54
3.4.4. Tác động đến tình hình ổn định cuộc sống của hộ gia đình
Bảng 3.8: Kế hoạch sử dụng tiền bồi thường của người dân sau khi bị thu
hồi đất sản xuất
STT Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) Tổng số người
Số lao động mất đất sản xuất 290
Thu nhập sau khi bị thu hồi đất 1
Cao hơn - 5,8 17
Không đổi -
Kém đi -
2 Dự định chuyển đổi nghề nghiệp 6,8 20
Đã có dự định - 10,3 30
Chưa có dự định - 3,7 11
Cơ cấu lao động sau khi thu hồi đất 3
Làm nông nghiệp - 17,2 50
Làm việc trong các doanh nghiệp - 6,8 20
Buôn bán nhỏ, dịch vụ -
Công chức nhà nước - 0,3 01
Làm nghề khác -
Chưa có việc làm - 5,5 16
4 Kế hoạch sử dụng tiền bồi thường
Đầu tư cho con cái học hành - 7,9 23
Học nghề - 5,1 15
Làm vốn kinh doanh, buôn bán - 0,6 02
- Mua sắm 3,1 9
Kế hoạch khác - 6,8 20
55
Kế hoạch sử dụng tiền bồi thường giải phóng mặt bằng sau khi các hộ
dân nhân của ban quản lý dự án đa số các đã có các dự kiến tỏng việc sử dụng
đồng tiền, trong đó dự kiến cao nhất và có ý định sử dụng tiền để đầu tư vào
sản xuất nông nghiệp là cao nhất, thấp nhất là chuyển đổi cơ cấu lao động như
công chức nhà nước là thấp nhất
3.5. Những đề xuất và kiến nghị giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến
độ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Để có giải pháp trong khâu giải phóng mặt bằng cần khắc phục các tồn
tại hiện nay đó là:
Thứ nhất, công tác phối hợp tuyên truyền giữa các cấp, các ngành để vận
động nhân dân chấp hành chủ trương thu hồi đất, hiểu rõ quy định bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư chưa cụ thể và kịp thời.
Thứ hai, do nguồn kinh phí bồi thường cấp chưa kịp thời so với nhu cầu
nên ảnh hưởng đến tiến độ triển khai dự án. Chính sách, pháp luật đất đai về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thường xuyên thay đổi, gây tâm lý trông chờ,
so bì trong nhân dân.
Thứ ba là chính sách cho phép địa phương được điều chỉnh giá đất bồi
thường cho phù hợp với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong
điều kiện bình thường, nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể và trên thực tế khó
thực hiện.
Thứ tư, do nhiều dự án chưa có sẵn quỹ đất tái định cư, nên khi giải tỏa
không chủ động được việc bố trí tái định cư và nhu cầu đất ở, chuyển đổi
nghề nghiệp. Chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, chuyển đổi nghề chủ yếu
thực hiện việc chi trả bằng tiền, chưa có giải pháp cụ thể để ổn định đời sống,
chuyển đổi nghề, nhất là các hộ bị thu hồi hết đất nông nghiệp, nên thường
dẫn đến tình trạng người dân chưa đồng ý với mức giá bồi thường, hỗ trợ và
cho rằng giá bồi thường chưa đúng với giá thị trường, nên khiếu nại kéo dài,
56
ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Bên cạnh đó, công tác quản lý đất đai,
xây dựng tại cấp xã còn buông lỏng, chưa xử lý kiên quyết, kịp thời, nghiêm
minh, dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất, chuyển mục đích, chuyển nhượng,
xây dựng trái phép nên khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường, dẫn
đến việc không chấp hành bàn giao mặt bằng.
Thứ năm một số chủ đầu tư do không đủ năng lực thực hiện dự án, cố
tình trì hoãn kéo dài. Có trường hợp chỉ còn vài hộ chưa đền bù giải tỏa được
nhưng chủ đầu tư không tích cực phối hợp với cơ quan chức năng để giải
quyết, lấy cớ đó để không triển khai dự án. Hồ sơ kỹ thuật quản lý đất đai
thiếu cập nhật biến động kịp thời nên việc quy chủ, xác nhận nguồn gốc đất
đai chậm và thiếu chính xác, dẫn đến công tác thẩm định và phê duyệt
phương án bồi thường một số dự án còn chậm so với quy định. Các cấp thẩm
quyền còn thiếu kiên quyết trong việc xử lý một số trường hợp cố tình dây
dưa, chây ỳ không bàn giao mặt bằng.
* Hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai
- Về thay thế giá đất cụ thể theo quy định cho phù hợp với thực tế.
- Thay đổi một số chính sách cho phù hợp hơn với tình hình thực tế.
* Kiện toàn chính sách về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Chính sách bồi thường thiệt hại về đất.
- Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất bị thu hồi.
- Chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.
* Tăng cường vai trò cộng đồng trong việc tham gia công tác GPMB
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người dân thực hiện các
chính sách của nhà nước và Tỉnh nhà về GPMB.
- Đẩy mạnh công tác công khai hóa, dân chủ hóa trong công tác GPMB.
57
* Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
- Tiếp tục hoàn thiện quy chế hoạt động; nhiệm vụ, chức năng của Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Tạo mọi điều kiện và phương tiện kỹ thuật cần thiết để đẩy nâng cao
trình độ chuyên môn.
- Có chế độ chính sách đãi ngộ đối với những cán bộ, công chức chuyên
trách làm công tác GPMB.
- Tổ chức tập huấn, bồi thưỡng kiến thức quản lý nhà nước và các chế độ
chính sách có liên quan đến GPMB.
58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường: Căn cứ vào mặt
bằng quy hoạch đã được phê duyệt, ban giải phóng mặt bằng đã phối hợp với
đơn vị nhà thầu thi công, cấp chính quyền sở tại có đất đã tiến hành cắm mốc
giới, đồng thời tổ chức thống kê tất cả tài sản vật kiến trúc có trong danh giới
bị thu hồi
- Việc thực hiện và áp dụng giá bồi thường: Thực hiện nghiêm túc và áp
dụng đầy đủ các chế độ chính sách của nhà nươc quy định
- Các chính sách hỗ trợ và tái định cư: Hỗ trợ đúng người đúng đối
tượng và thực hiện chính xác
- Công tác tổ chức và trình tự thực hiện của các cấp các ngành trong
công tác bồi thường GPMB: Có sự phối hợp tốt giã các cấp các ngành và
sự vào cuộc tuyên truyền của cấp đoàn thể chính trị, trong quá trình vận
đông tuyên truyên phân ra được các nhóm đối tượng như đối tượng GPMB
là đảng viên, là cán bộ công chức viên chức nhà nước, người có uy tín cao
trong nhân dân.
- Dự án 1: Dự án khu dân cư Bắc Lương Đình Của Kết thúc dự án đã giải phóng được toàn bộ diện tích 37.752,8m2 với tổng
số tiền là: 30.050.828.980,0 đ (Trong đó: Tiền hỗ trợ là 24.828.980 đ; Bồi
thường tài sản trên đất là 1.4 tỷ đồng; Bồi thường về đất là 15 tỷ đồng)
- Dự án 2: Dự án Cầu vượt đường sắt xã Quang Trung Kết thúc dự án đã giải phóng được toàn bộ diện tích 82.088,7m2 với tổng
số tiền là: 17.203.327.230,0đ,0 đ (Trong đó: Tiền hỗ trợ là 512.327.230 đ;
Bồi thường tài sản trên đất là 2.688.000.000đ; Bồi thường về đất là
14.003.000.000đ )
Tổng 2 dự án là: 47.254.156.210,0 đ
59
Kết quả đánh giá công tác giải phóng mặt bằng tại hai dự án nghiên cứu
đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, GPMB
theo quy định. Quy trình tổ chức thực hiện, trình tự thủ tục cũng liên tục được
cải tiến đảm bảo việc thực hiện, hiệu quả, dân chủ, công bằng, công khai
minh bạch.
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn có nhiều tiến
triển, đảm bảo đúng tiến độ đề ra.
- Chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và việc làm, hỗ trợ di chuyển, thưởng bàn giao mặt bằng trước thời
hạn đã được thực hiện đầy đủ đảm bảo cho người bị thu hồi đất có cuộc sống
bằng hoặc tốt hơn trước khi dự án được triển khai.
2. Kiến nghị
Tăng cường công tác truyền thông, phổ biến nhận thức của nhân dân
trong lĩnh vực đất đai để người sử dụng đất hiểu được hết quyền hạn và nghĩa
vụ của mình trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Khi tiến hành bồi thường cần thực hiện chính sách bồi thường hợp lý,
phù hợp với giá trị thiệt hại cuả người bị thu hồi đất. Việc xác định diện tích
đất bị thu hồi phải chính xác để đảm bảo cho người dân không bị thiệt thòi,
tránh những khiếu nại của người dân liên quan đến diện tích đất không đúng
với thực tế sử dụng. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cần thông
thoáng hơn và linh hoạt hơn, giúp tạo điều kiện cho quá trình tiến hành bồi
thường được nhanh hơn và giảm bớt các thủ tục, bám sát với thực tế của
người dân.
Đối với hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, gia đình neo đơn, hộ đông con
cần có thêm khoản hỗ trợ và cần có sự quan tâm đặc biệt từ phía chính quyền
vì đây là các hộ đễ bị các đối tượng xấu lợi dụng để thực hiện các hành vi gây
rối cản trở công tác thu hồi đất giải phóng mặt bằng.
60
Đối với vấn đề tái định cư: Cần chú trọng vào công tác bố trí tái định cư
sau quá trình giải phóng mặt bằng để đảm bảo đời sống an cư cho người dân
sau khi bị mất đất.
Để chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng phù hợp với tình hình
thực tiễn, tạo điều kiện cho các địa phương trong quá trình thực hiện, đảm bảo
hài hoà lợi ích của Nhà nước và người bị thu hồi đất, tôi xin kiến nghị:
Điều chỉnh bảng khung giá các loại đất hàng năm trên địa bàn Thành phố
phù hợp, sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường và đúng theo quy
định đối với vùng giáp ranh.
Đẩy mạnh công tác quy hoạch và công khai quy hoạch, quản lý chặt
chẽ việc sử dụng đất đúng mục đích được giao, việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, ngăn chặn kịp thời việc chuyển đổi mục đích sử dụng
đất trái pháp luật../.
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Báo cáo kiểm tra thi hành Luật Đất
đai, Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Hội nghị kiểm điểm công tác quản lý
Nhà nước về tài nguyên và môi trường 27/02/2007, Hà Nội.
3. Care Quốc tế tại Việt Nam- Liên hiệp cá Hội khoa học và kỹ thuật Việt
Nam (2005), quản lý và sử dụng đất đai ở nông thôn Miền Bắc nước ta,
NXB Lao động-xã hội.
4. Hội Khoa học kỹ thuật Xây dựng Việt Nam- Bộ Xây dựng (2002), Kỷ yếu hội
thảo đền bù và giải phóng mặt bằng các dự án xây dựng Việt Nam, Hà Nội.
5. Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
6.Ánh Tuyết (2002), Kinh nghiệm bồi thường, giải phóng mặt bằng ở một số
nước, Thời báo Tài chính Việt Nam, số 131 (872), ngày 01/11/2002.
7.Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Báo cáo kiểm tra thi hành luật đất
đai, Hà Nội.
8.Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Hội nghị kiểm điểm công tác quản lý
nhà nước về Tài nguyên và Môi trường 27/02/2007, Hà Nội.
9. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2004), Bài giảng Pháp luật đất đai, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.
10. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2008), Bài giảng Giao đất, thu hồi đất, Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
11. Đặng Hùng Võ (2004), cơ chế bồi thường, GPMB, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất, http://vietbao.vn/Nha-dat/, ngày truy cập 20/04/2014.
12. Ngân hàng phát triển Châu Á (2005), Dự án nâng cao hiệu quả thị trường
cho người nghèo.
62
13. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số: 30/2014/TT-BTNMT
ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
14. Bùi Cư (2010), Khiếu nại và sự thật, Báo Tiếng nói Việt Nam, ngày
14/01/2010, trang số 10.
15.Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
16.Thông tư số 30/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất;
17.Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND ngày 08/9/2014 của UBND tỉnh quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh ;
18. Quyết định số 970./QĐ-BGTVT ngày 31/03/2016 của Bộ giai thông vận
tải về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình cầu
vượt tại nút giao thông tuyến Bỉm Sơn – Phố Cát- Thạch Quảng và Quốc
lộ 1A, đường sắt Bắc –Nam, tỉnh Thanh Hóa
19.Quyết định số 1320/QĐ-BGTVT ngày 28/4/2016 của Bộ giao thông vân
tải về phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình cầu vượt tại nút
giao thông tuyến Bỉm Sơn – Phố cát- Thạch Quảng và Quốc lộ 1A,
đường sắt Bắc – nam , tỉnh Thanh Hóa.
20.Quyết định số 4545/QĐ-UBND ngày 18/12/2014 của UBND tỉnh Thanh
Hóa ban hành bảng đơn giá cây trồng, vật nuôi là thủy sản và di chuyển
mồ mả trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2014-2019.
21.Chính phủ (2014),Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
22.Ngân hàng phát triển Châu Á (2006), Cẩm nang về Tái định cư (hướng dẫn
thực hành).
63
23.Nguyễn Minh (2005), Những điều cần biết về giá đất, bồi thường, hỗ trợ
thu hồi đất, NXB Tư pháp.
24.Phạm Sỹ Liêm (2009), Chính sách thu hồi đất đô thị, Hội thảo Khoa học
chính sách đất đai với nông dân, nông nghiệp, nông thôn, Hội Khoa học
đất Việt Nam.
25.Quốc hội (2013)Luật Đất đai số: 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
26.Thủ tướng Chính phủ (1959), Nghị định số 151/NĐ-TTg ngày 15/04/1959,
quy định tạm thời về thể lệ trưng dụng ruộng đất.
27.Tôn Gia Huyên, Nguyễn Đình Bồng (2006), Quản lý đất đai và thị trường
đất đai, NXB Bản đồ, Trung tâm điều tra quy hoạch - Bộ tài nguyên và
Môi trường, Hà Nội.
28.Tổng cục Địa chính - Viện nghiên cứu Địa chính (2003), Điều tra nghiên
cứu xã hội học về chính sách bồi thường GPMB và TĐC.
29.UBND tỉnh Quảng Ninh (2011), Niên gián thống kê
30.UBND tỉnh Quảng Ninh(2014)Quyết định số: 1766/2014/QĐ-UBND ngày
13/08/2014 về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
31.UBND tỉnh Quảng Ninh(2012) Quyết định số 398/2012/QĐ-UBND ngày
27/02/2012 về việc ban hành Bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào
đất khi Nhà nước thu hồi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
32.World Bank (2009), Báo cáo chính sách, kiến nghị về đổi mới chính sách
đất đai có liên quan đến cơ chế chuyển đổi đất đai không tự nguyện
PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
I. THÔNG TIN VỀ HỘ GIA ĐÌNH
Họ và tên chủ hộ: Ông (bà)…………… ………………………
Địa chỉ:……………… ……………………………………………….
Tuổi:……………Nghề nghiệp:……… …………………………….
Dân tộc:…………… ……………………………………………………..
Trình độ văn hóa:………………… ………..............................................
Tổng số nhân khẩu:………………… …………………………………...
- Dưới 16 tuổi:……………………(người)
- Trên 16 tuổi……………………..(người)
Trình độ dân trí của gia đình:
+ ĐH,CĐ,TH,CN……….................(người)
+ THPT, THCS……………………(người)
II. ĐÁNH GIÁ SỰ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI DÂN VỀ CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG GPMB
Câu 1: Sau khi thu hồi đất gia đình ông/bà có được hỗ trợ gì không?
Có Không
Nếu có thì gia đình được hỗ trợ gì?
- Hỗ trợ ổn định cuộc sống
- Hỗ trợ ổn định sản xuất
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
- Hỗ trợ thuê nhà
- Hỗ trợ di chuyển
- Hỗ trợ hộ nghèo
- Thưởng bàn giao mặt bằng
Câu 2: Gia đình ông/bà có đồng ý với chính sách hỗ trợ đó không?
Có Không
Nếu không thì tại sao gia đình ông/bà không đồng ý?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 3: Diện tích đất thu hồi của gia đình ông/bà thuộc loại đất gì?
Đất nông nghiệp Đất ở
Câu 4: Diện tích đất nông nghiệp trước khi thu hồi của gia đình ông/bà là
bao nhiêu?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 5: Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi của gia đình ông/bà là bao
nhiêu?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 6: Số tiền được bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp của gia đình
ông/bà là bao nhiêu?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 7: Thu nhập bình quân 1 năm của gia đình ông/bà trước khi thu hồi
là bao nhiêu?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 8: Thu nhập bình quân 1 năm của gia đình ông/bà sau khi thu hồi là
bao nhiêu?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 9: Ông/bà hãy cho biết trước khi thu hồi đất tình hình việc làm của
các lao động trong gia đình như thế nào?
Đủ việc làm Thiếu việc làm Không có việc làm
Câu 10: Ông/bà hãy cho biết sau khi thu hồi đất tình hình việc làm của
các lao động trong gia đình như thế nào?
Đủ việc làm Thiếu việc làm Không có việc làm
Câu 11: Ông/bà hãy cho biết tình hình trật tự an ninh sau khi thu hồi đất
như thế nào?
Tốt hơn Không đổ i Kém đi
Câu 12: Việc sử dụng các công trình công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội như điện, đường, trường, trạm sau khi thu hồi đất như thế nào?
Tốt hơn Không đổi Kém đi
III. Ý KIẾN CỦA GIA ĐÌNH:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn Ông (bà) !
Quảng Ninh, ngày….tháng….năm 20…
CHỦ HỘ/NGƯỜI TRẢ LỜI
(Ký, ghi rõ họ tên)
® i s« n g t a m ® iÖp
® i s« n g t a m ® iÖp
® i s« n g t a m ® iÖp
® i s« n g t a m ® iÖp
589300.5976 2220871.8695
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HAI DỰ ÁN
m3
589307.2421 2220861.5829
®.t r Çn q uý c¸ p ®.t r Çn q uý c¸ p
589461.7746 2220838.9724
k Ý h i Öu :
m4
® - ê n g d © y c Êp ®iÖn
589297.9825 2220815.9121
589449.9920 2220832.4469
® - ê n g è n g c Ê p n - í c d 110
® - ê n g è n g c Ê p n - í c d 50
589440.7020 2220786.8845
h ä n g c ø u h o ¶
589289.1640 2220772.3602
589431.7835 2220743.2872
589280.1959 2220728.1841
589278.8964 2220721.7746
589269.3376 2220718.7131
n h µ t ¸ i ® Þn h c -
589278.8964 2220721.7746
589261.9850 2220706.0903
589422.7843 2220699.1962
® i q u è c l é 1a
n h µ v - ê n
n h µ c h i a l «
. 382 589240.6380 2220673.0120
589272.6392 2220690.3821
589259.3013 2220669.5408
n h µ v ¨ n h ã a
v h
a 2 a 2
589267.9484 2220667.7759
®.n a m bØm s¬ n 1
®.n a m bØm s¬ n 1
m2
® i q u è c l é 1a
589410.4844 2220638.6836
589254.7017 2220647.0054
®iÓm ®Êu nè i
m1 M1
U B ND P h- êng
Qu a n g T r u n g (§ang XD)
589308.9220 2220615.9630
589415.8788 2220614.1084
® i kh u d ©n c -
® i kh u d ©n c -
g h i c h ó
* t æ n g d iÖn t Ýc h k h u ® Ê t q u y ho ¹ c h x©y d ùn g k hu d ©n c -
b ¾c ® - ê n g l - ¬ n g ® ×n h c ñ a x ·
q u a n g t r u n g thÞ x · bØm s¬ n = 37 752.75 m2
t r o n g ®ã :
- d iÖn t Ýc h ® Ê t x ©y d ùn g n hµ
= 15 016.25 m2
- d iÖn t Ýc h n h µ v ¨ n hã a k hu, c ©y xa n h
= 787.5 m2
- t æ n g d iÖn t Ýc h ®Êt g ia o th« n g
= 21 949.0 m2
* g ií
i h ¹ n k h u ® Ê t q u y h o ¹ c h x © y d ù n g k hu d ©n c - b¾c ®- ê n g l - ¬ n g ®×n h c ña
® i k h u t r un g t©m
g å m 178 h é ( 20 c ¨ n n h µ v - ê n , 158 c ¨ n c hia l « )
+ h é sè
1, 24, 26, 48 = 108.375 m 2/ h é x 4 = 433.5 m2
a 1 a 1
+ h é sè
131, 153, 155, 177 = 103.0 m 2/ h é x 4 = 412.0 m2
+ h é sè
2, 25, 154, 178 = 118.25 m 2/ h é x 4 = 473.0 m2
+ h é sè
49, 66 = 167.5 m 2/ h é x 2 = 335.0 m2
+ h é sè
67, 84, 85, 107, 108, 130 = 162.125 m 2/ h é x 6 = 972.75 m2
+ h é sè
3 ® Õn 23, 27 ® Õn 47, 50 ® Õn 65 = 80.0 m 2/ h é x 58 = 4 640.0 m2
+ h é sè
68 ® Õn 83 = 77.5 m 2/ h é x 16 = 1 240.0 m2
® i k h u t r un g t©m
+ h é sè
86 ® Õn 106, 109 ® Õn 129 = 77.5 m 2/ h é x 42 = 3 255.0 m2
+ h é sè
132 ® Õn 152, 155 ® Õn 176 = 77.5 m 2/ h é x 42 = 3 255.0 m2
x · q u a n g tr un g - th Þ x ·
b Øm s ¬ n
* m Ë t ® é x © y d ù n g n h µ v - ê n : 76.0 %; tÇn g c a o tõ 2 ®Õn 3 tÇn g
k hu d ©n c - b¾c ®- ê n g l - ¬ n g ®×n h c ña
* m Ë t ® é x © y d ù n g n h µ l iÒn k Ò, n h µ c h ia l « : 90.0 %; tÇn g c a o tõ 2 tÇn g tr ë l ªn
ht : .. ..../ ..... .......
t r Þnh t uÊn anh
g i¸ m ®èc
* d é v - ¬ n b a n c « n g t è i ®a : 1.2 (m)
* ® è i v í
i n h µ v - ê n k h o ¶ n g l ï i t è i t h iÓu ® è i ví
i tr ôc ®- ê n g c hÝn h : 3.0 (m)
mÆt b»ng q uy ho ¹ ch x©y dùng
c hñ t r ×
ng uy Ôn v ¨ n v- î ng
* c h iÒu c a o n h µ : t Ç n g 1 : 3.9 ( m ); t Ç n g 2 tr ë l ªn : 3.6(m)
i - n h µ ® Ê t p h ô c v ô t h - ¬ n g m ¹ i g å m c ã : 147 l « d iÖn tÝc h : 12588,25 m2
t hi Õt kÕ
l ¹ i k h¾c chÝ
t .k .q.h
t Ø l Ö
ii - n h µ ® Ê t p h ô c v ô t ¸ i ® Þn h c - g å m c ã : 31 l « tõ l « sè 121 ®Õn l « 129
b¶n v Ï q uy ho¹ c h
q .l . k.t
v µ t õ l « s è 131 ® Õn l « s è 152 d iÖn tÝc h : 2428 m2
ho µng t hÞ chóc
1/500
h t : ....../............
s è t ê : t ê s è :
Ảnh 1: Tổng mặt bằng khu dân cư bắc Lương Đình Của
Ảnh 2 : Dự án dân cư bắc Lương Đình Của hoàn thành
t r Ýc h ®o b ¶ n ®å ®Þa c h Ýn h k h u ®Êt
(§ o vÏ theo hiÖn tr¹ ng sö dông ®Êt) Sè: ...........................
Tû lÖ 1: 500
Tª n c«ng tr×nh: § Çu t- x©y dùng c«ng tr×nh cÇu v- î t t¹ i nót giao ®- êng s¾t chuyª n dông cña nhµ m¸ y xi m¨ ng BØm S¬n ví i Quèc Lé 1A, thÞ x· BØm S¬n, tØnh Thanh Hãa Thuéc tê b¶n ®å ®Þa chÝnh: DC58, DC67. B¶n ®å ®ÞachÝnh ph- êng Ngäc Tr¹ o, vµ tê DC132, DC167 B¶n ®å ®Þa chÝnh ph- êng Ba D×nh duyÖt c«ng nhËn n¨ m 2011
Ph- êng Ngäc Tr¹ o, ph- êng Ba § ×nh, thÞ x· BØm S¬n, tØnh Thanh Hãa
Ph - ê n g Ng ä c Tr ¹ o
Ph - ê n g Ba § ×n h
(66.4)
n
¬
1
ODT
g B Øm S
Ph - ê n g B¾c S¬ n
371.1
(4.4)
(296.6)
(120.1)
µ m¸ y xi m¨ n
h
3
ODT
(70.1)
o n
2
192.3
2. 3
µ
4
1
O D T
g s ¾t v
6
8. 4
(0.2)
n
(165.6)
6
0
1
§ - ê
g2
O D T
(22.0)
c t - 1
(144.8)? ? M? ? ? ? ? ? M174
g
t (1.3)
(25.4)
GPMB
t (2.5)
5
(
CLN
374.2
2 1. 1)
(
(13.3)
c p-14
3 2. 8)
g2
Qu è c L é 1 A
8
ODT
c p-13
246.9
(200.8)
Ë p
uy T
(
(288.8)
SON
11 1148.1
7
(
30. 8)
g
ODT
(
110.5
g
27. 5)
§ - ê ng H µ H
13
9
ODT
CLN
1311.4
52. 2) c t -
135.2
(423.0)
(1.7)
11
(1020.9)
( 5. 4)
(54.4)
(7. 0)
ODT
10 164.2 12
(49.3) g
ODT
( 3. 7)
307.3
g
(56.7)
ODT
( 2. 9)
14
(7. 4) (8. 1)
ODT
c p-15
(
(
692.3
ODT
(47.5)
2.4)
48 59.6 49 58.7
Su èi ®o ®¹ c
i
(387.0)
(
(278.2)
ODT
(41.7)
36 52.7
1.8)
8.8) (9. 2)
D· ph©n
g2
(
c¸ c h
4.6)
(20.5)
(27.1)
ODT
15 444.6
16
ODT
(419.5)
462.6 g
(266.0)
34.6)
(
(161.8)
g2
(104.9)
c p-16
17
ODT
163.1
c t -12
g
(
(43.4)
g
ODT
22 89.2
(
(42.5)
ODT
21 76.7
(36.9)
ODT
(33.7) g2 (28.7) g2 (29.2)
(
SKC
37.0)
o ¹
(
23 614.4
g2
c p-17 ODT
(611.5)
20 77.5 19 100.8
(
(49.5)
ODT
14.8) 13.0) (11.1) 11.4) 13.9) (9.0)
(37.4) g2 (26.9)
18 74.5
(38.6)
(4.5)
g Ba §×nh
(210.9)
g2
24
êng Ngäc Tr
ODT
ng
(37.9)
118.3
Ph-
(68.0)
n ê Ph-
g2 (25.9)
(
25 69.6
(36.9)
26
(12.4) 6.8) ODT (6.3) ODT 69.7
(36.5)
hiÖn tr¹ êng d©n c-
4
29
SON
ODT
(2.9)
3447.5
§-
109.7
g2 (26.9) g2 (45.7) (8.8)
c
(55.2)
c t -13
p-18 27 93.7
(44.9)
28
110.6 (65.4)
g
31
Ph - ê n g Ng ä c Tr ¹ o
ODT
457.7
DGT
30 10008.1
(84.5)
(210.9)
(8423.2)
c p-19
g2
(162.3)
g
32
ODT
259.1
(141.1)
(37.4)
(80.6)
i ph©n c¸ch
35
ODT
D·
230.2
g
33
DGT
255.8
c p-20
(124.5)
c t -14
34
(24.5)
ODT
(81.2)
(2.3)
231.2
(136.6)
c p-21
(308.6)
(92.3)
38
ODT
g
439.3
(6646.5)
(130.7)
37
SKC
C« n g a n PCCC sè 3 - C« n g a n t Øn h Th a n h Hã a
c p-22
7040.5
g2
39
CA N
Ph - ê n g Ba § ×n h
6495.1
¬ng bª t«ng
(5863.4)
m-
c t -15
(631.7)
Quèc Lé 1A
c p-23
g
g
Suèi ®o ®¹c
(394.0)
g
m-¬ng bª t«ng
Tr u n g t ©m t h - ¬ n g m¹ i s¶ n x u Êt ®å g ç mü n g h Ö Ph ó Th Þn h
c t -16
40
SK C
2372.0
41
DGT
2320.8
(1923.7)
c p-24
S©n
g
Ch i Cô c Th u Õ BØm S¬ n
42
TSK
2343.5M? ? M? ? ? ? ? ? M Th
c t -17
g
g6
g2
(52.0)
©n c¸c h
g
43
ODT
p-25
459.6
D·i p h
(7.6)
c
3.0)
(11.8)
(400.0)
( 1
44
ODT
(13.5)
164.4
(32.1)
(139.6)
45
ODT
(3.5)
8
330.7
(285.1)
p-26
-1
c
c t
(43.3)
g2
(82.9)
BÕn x e k h ¸ c h BØm S¬ n
(355.3)
(3.0)
46
ODT
b ¶ n g g h i c h ó
402.1
GPMB
Ghi chó, mèc gi¶i phãng mÆt b»ng QL .1A
-1 9
c t -18
Ghi chó, mèc gi¶i phãng mÆt b»ng dù ¸ n cÇu v- î t
ct
Q uèc L é 1 A
g2
K ý hiÖu nhµ vµ lo¹ i nhµ.
g2
47
Nh· n thöa trª n b¶n ®å.
ODT
47
ODT
1367.1
1367.1 (3.0) (32.1) (398.6)
(1281.2)
DiÖn tÝch thu håi thùc hiÖn dù ¸ n cÇu v- î t DiÖn tÝch ®· GPMB QL.1A n¨m 2010 DiÖn tÝch cßn l¹ i sau khi GPMB § - êng s¾t
§ - êng ®Þa gií i hµnh chÝnh
Ph - ê n g Ng ä c Tr ¹ o
Ph - ê n g Ba § ×n h
X ¸ c nhËn ®o vÏ phï hî p hiÖn tr¹ ng
X¸ c nhËn ®o vÏ phï hî p hi Ön tr¹ ng
Thµnh 02 tê
KiÓm tra th¸ ng n¨ m 2017
Ngµy th¸ ng n¨ m 2017
Ngµy th¸ ng n¨ m 2017
C«ng nhËn th¸ ng n¨ m 2017 Chñ ®Çu t-
Tê sè 2
§ o vÏ th¸ ng n¨ m 2017 C¬ quan ®o vÏ : C«ng ty Cæ phÇn Tr¾c ®Þa TNMT Ph- ¬ng Hµ
Chñ tÞch UBND ph- êng Ngäc Tr¹ o
Chñ tÞch UBND ph- êng Ba § ×nh
DuyÖt ngµy th¸ ng n¨ m 201 Gi¸ m ®èc Së Tµi nguyª n vµ M«i tr- êng (Ký tª n, ®ãng dÊu)
C¬ quan kiÓm tra : Phßng § o ®¹ c b¶n ®å Së Tµi nguyª n M «i tr- êng Thanh Hãa
Tæng sè thöa : 49
TØ l Ö 1:500 1 cm trªn b¶n ®å b»ng 5 m trªn thùc ®Þa
(Ký tª n, ®ãng dÊu)
(Ký tª n, ®ãng dÊu)
10m
5
0
10
20
30
40m
Ảnh 3" Trụ sở làm việc UBND phường Phú Sơn liền kề dự án
Ảnh 4 : Dự án cầu vượt đường sắt xã Quang Trung
Ảnh 5: Dự án cầu vượt đường sắt xã Quang Trung hoàn thành
Ảnh 6 : Dự án cầu vượt đường sắt xã Quang Trung hoàn thành
Ảnh 7: Điểm nút giao Dự án cầu vượt đường sắt xã Quang Trung hoàn thành
Ảnh 8 Dự án cầu vượt đường sắt xã Quang Trung hoàn thành