ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHƯƠNG VĂN DŨNG ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN LỌC HÓA DẦU NGHI SƠN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TĨNH GIA - TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHƯƠNG VĂN DŨNG ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN LỌC HÓA DẦU NGHI SƠN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TĨNH GIA - TỈNH THANH HÓA

Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ THANH THỦY

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết

quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và

chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã

được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ

nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 8 năm 2018

Tác giả luận văn

Khương Văn Dũng

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã

nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,

động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính

trọng và biết ơn sâu sắc tới Cô giáo TS. Vũ Thị Thanh Thủy đã tận tình

hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt

quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo,

Khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình

giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phòng Tài

nguyên và Môi trường huyện Tĩnh Gia, Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn, Ban

Giải Phóng Mặt Bằng... đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình

thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo

mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi

hoàn thành luận văn./.

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 8 năm 2018

Học viên

Khương Văn Dũng

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5

1.1. Tổng quan về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện hành ...... 5

1.1.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi

thường GPMB ................................................................................................... 5

1.1.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác

bồi thường GPMB ............................................................................................. 6

1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB .................................................. 7

1.2.1. Khái niệm chung ..................................................................................... 7

1.2.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB ............................................ 8

1.2.3. Một số yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB ........................ 9

1.3. Tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến phát triển

cơ sở hạ tầng và đời sống kinh tế - xã hội. ...................................................... 16

1.3.1. Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng ....................................................... 16

1.3.2. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 17

1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam ....................... 17

1.4.1. Cơ sở pháp lý về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua

các thời kỳ nhà nước Việt Nam ....................................................................... 17

iv

1.4.2. Thực trạng việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước

thu hồi đất....................................................................................................... 21

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 28

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 28

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28

2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ........................................................ 28

2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai .................................................... 28

2.2.3. Kết quả thực hiện công tác giải phóng mặt bằng Khu C thuộc

dự án LHDNS ................................................................................................. 28

2.2.4. Đánh giá ảnh hưởng của các chính sách bồi thường giải phóng

mặt bằng đến đời sống kinh tế - xã hội của các hộ gia đình sau khi bị

thu hồi đất ....................................................................................................... 29

2.2.5. Đánh giá chung về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khu C ... 29

2.2.6. Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác GPMB và tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất ................................................................................. 30

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 30

2.3.2. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 31

2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu .................................................... 31

2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 32

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 33

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Tĩnh Gia .................. 33

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 35

3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Tĩnh Gia ...................... 43

v

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 43

3.2.2. Công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................... 45

3.2.3. Giao đất, cho thuê và thu hồi đất .......................................................... 46

3.2.4. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................................................ 50

3.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật pháp và giải quyết khiếu nại

tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai .......................................................... 53

3.3. Kết quả công tác giải phóng mặt bằng tại khu C dự án lọc hóa dầu

Nghi Sơn .......................................................................................................... 53

3.3.1. Giới thiệu khái quát về dự án lọc hóa dầu Nghi Sơn ............................ 53

3.3.2. Kết quả thực hiện công tác giải phóng mặt bằng .................................. 54

3.4. Đánh giá ảnh hưởng của các chính sách giải phóng mặt bằng đến đời

sống kinh tế xã hội của các hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất ....................... 61

3.4.1. Về việc thực hiện tham vấn cộng đồng và công bố thông tin ............... 61

3.4.2. Về việc thực hiện khảo sát kiểm kê chi tiết .......................................... 62

3.4.3. Về giá thay thế và Bồi thường .............................................................. 63

3.4.4. Về việc sử dụng tiền bồi thường ........................................................... 63

3.4.5. Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) .................. 65

3.4.6. Về mức sống (điều kiện sinh hoạt) ....................................................... 65

3.4.7. Về phục hồi sinh kế ............................................................................... 68

3.4.8. Về giải quyết khiếu nại ......................................................................... 71

3.5. Đánh giá chung về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khu C ...... 71

3.5.1. Các tác động và Chương trình tái định cư ............................................ 71

3.5.2. Đánh giá kết quả mang lại của việc thực hiện chương trình TĐC ....... 72

3.5.3. Kết luận của đánh giá ............................................................................ 75

3.6. Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác GPMB và tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất. ................................................................................ 76

3.6.1. Nhóm giải pháp về hành chính ............................................................. 76

vi

3.6.2. Nhóm giải pháp về tài chính ................................................................. 77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79

1. Kết luận ....................................................................................................... 79

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH ............................................................ 85

vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt

ADB Ngân hàng phát triển châu Á

GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB Giải phóng mặt bằng

GRC Hội đồng giải quyết bức xúc

GRM Cơ chế giải quyết bức xúc

GRU Đơn vị giải quyết bức xúc

KKBT Kiểm kê bồi thường

KKT Khu kinh tế

KT-XH Kinh tế xã hội

PMU Văn phòng ban quản lý dự án

QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất

QLNN Quản lý nhà nước

QLĐĐ Quản lý đất đai

SDD Sử dụng đất

TDC Tái định cư

TW Trung ương

UBND Ủy ban nhân dân

WB Ngân hàng Thế giới

XDCB Xây dựng cơ bản

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cấu trúc khảo sát hộ gia đình ......................................................... 31

Bảng 3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm của huyện Tĩnh Gia ....... 36

Bảng 3.2. Dân số, lao động và cơ cấu sử dụng lao động qua các năm của

huyện Tĩnh Gia ............................................................................... 37

Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tĩnh Gia năm 2018 .................. 43

Bảng 3.4. Tình hình lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn từ năm 2010 đến

năm 2020 của huyện Tĩnh Gia ........................................................ 45

Bảng 3.5. Diện tích đất ở được giao của huyện Tĩnh Gia ............................... 47

Bảng 3.6. Kết quả giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện. ........................ 48

Bảng 3.7. Kết quả thu hồi đất phục vụ thực hiện các dự án huyện Tĩnh Gia ..... 48

Bảng 3.8. Kết quả cấp giấy chứng nhận QSDĐ đến năm 2017 huyện

Tĩnh Gia .......................................................................................... 50

Bảng 3.9. Tình hình xác định các hộ đủ điều kiện TĐC tại khu C ................. 55

Bảng 3.10. Phạm vi thu hồi đất tại khu C ....................................................... 56

Bảng 3.11. Những loại cây trồng chủ yếu bị ảnh hưởng ................................ 57

Bảng 3.12. Thống kê ảnh hưởng đối với nhà ở và các công trình khác ......... 57

Bảng 3.13. Thống kê kết quả bồi thường về đất ............................................. 58

Bảng 3.14. Kết quả bồi thường về nhà ở và công trình vật kiến trúc ............. 59

Bảng 3.15. Kết quả bồi thường về hoa màu trên đất ...................................... 59

Bảng 3.16. Kết quả hỗ trợ di chuyển mồ mả .................................................. 60

Bảng 3.17. Kết quả hỗ trợ di chuyển chỗ ở, chuyển đổi nghề và tạo

việc làm ........................................................................................... 61

Bảng 3.18. Quá trình khảo sát kiểm kê chi tiết và sự tham gia ...................... 62

Bảng3.19. Kết quả khảo sát về việc sử dụng tiền bồi thường ......................... 63

Bảng 3.20. Tình hình chi trả tiền bồi thường .................................................. 64

Bảng 3.21. Tình hình cấp GCNQSDĐ ............................................................ 65

ix

Bảng 3.22. So sánh kích thước nhà ................................................................. 66

Bảng 3.23. Đánh giá cơ sở hạ tầng và chất lượng môi trường ....................... 66

Bảng 3.24. So sánh điều kiện sinh hoạt .......................................................... 68

Bảng 3.25. Thay đổi các hoạt động sinh kế .................................................... 69

Bảng 3.26. Thu nhập bình quân tháng của hộ gia đình................................... 70

Bảng 3.27. Chi tiêu bình quân tháng của hộ gia đình ..................................... 70

Bảng 3.28. Khung thời gian giải quyết khiếu nại ........................................... 71

Bảng 3.29. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ GPMB………. 75

1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc

gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được đối với các

ngành sản xuất nông - lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi

trường sống, là nền tảng cho sự sống của con người và nhiều sinh vật khác, là

địa bàn phân bổ các khu dân cư, kinh tế -xã hội và An ninh quốc phòng.

Luật đất đai qui định về nguyên tắc, căn cứ, nội dung, trình tự tổ chức

thực hiện công tác Bồi thường, GPMB khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện

các dự án. Chính vì vậy, Công tác giải phóng mặt bằng là một trong những

nhiệm vụ quan trọng góp phần thúc đẩy thu hút đầu tư, phát triển kinh

tế. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đầu tư xây

dựng các công trình, các dự án vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì Nhà

nước thực hiện việc thu hồi đất, đồng thời thực hiện công tác bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho người dân có

đất bị thu hồi, người dân có điều kiện sinh sống, sản xuất kinh doanh bằng và

tốt hơn trước, đó là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Để thực hiện

chủ trương đó, Luật Đất đai năm 2003 và mới nhất là Luật Đất đai năm 2013

đã có những quy định cụ thể về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước

thu hồi đất để thực hiện các dự án sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,

lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế xã hội; nhằm cụ thể

chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân có đất bị thu

hồi, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5

năm 2014 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi

đất; các Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản

hướng dẫn về việc thực hiện giá đất, giá nhà, tiền tái định cư áp dụng đối với

người có đất bị nhà nước thu hồi.

2

Tuy nhiên, vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng kéo dài vẫn đang

là vấn đề nổi cộm tại nhiều địa phương, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng

đất, đến người có đất bị thu hồi và tác động xấu đến môi trường đầu tư của

nước ta. Trong giai đoạn hiện nay, tình hình sử dụng đất rất phức tạp và có

nhiều bất cập, với nhiều biến động diễn ra với tốc độ nhanh, công tác thu hồi

đất và giải phóng mặt bằng vẫn còn nhiều bất cập, việc quản lý đất đai còn

chồng chéo, thủ tục hành chính rườm rà, sự thống nhất quản lý chưa cao.

Việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý là hết sức cấp thiết, hạn chế những

mặt tiêu cực, đẩy nhanh tiến trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phát huy

những mặt tích cực của nền kinh tế thị trường, đẩy nhanh tốc độ Công

nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.

Tĩnh Gia là một huyện phía Nam của tỉnh Thanh Hoá, có ưu thế là đất

rộng người đông, có đủ các vùng miền: Đồng bằng, miền núi, bán sơn địa và

có bờ biển dài 42km. Trên thực tế việc quản lý quỹ đất của huyện có rất nhiều

khó khăn, đặt biệt về vấn đề bồi thường giải phóng mặt bằng. Mặc dù trong

những năm qua huyện đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm nâng cao

hiệu quả trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Thời gian gần đây dự án Khu

kinh tế Nghi Sơn nổi lên với tiềm năng thúc đẩy nền kinh tế của huyện phát

triển, việc bồi thường giải phóng mặt bằng ở Khu kinh tế Nghi Sơn, và trên

địa bàn huyện Tĩnh Gia là vấn đề cần thiết được quan tâm góp phần hoàn

thiện chính sách bồi thường đối với người dân bị thu hồi đất nói chung và ở

Tĩnh Gia nói riêng trong việc triển khai các dự án thực tế đang đặt ra nhiều

vấn đề phải nghiên cứu nghiêm túc, từ đó có thể đưa ra các giải pháp đúng và

toàn diện, đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Để rút ra những nguyên nhân, bài học

kinh nghiệm, từng bước tìm ra các giải pháp khắc phục nhằm đẩy nhanh tiến

độ thực hiện của các dự án làm cơ sở cho việc vận dụng chính sách ngày một

phù hợp với thực tế dự án và thực tế địa phương; việc nghiên cứu thực hiện

chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án trên địa bàn huyện Tĩnh

Gia là vấn đề cần thiết.

3

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai tôi tiến hành thực hiện

nghiên cứu đề tài: “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn trên địa bàn huyện Tĩnh Gia,

tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá được kết quả thực hiện chính sách bồi thường, GPMB khi

Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn đầu tư trên

địa bàn huyện.

- Đánh giá được ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường,

giải phóng mặt bằng đến sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất.

- Đề xuất một số giải pháp liên quan dựa trên kết quả nghiên cứu

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

Thông qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài giúp nâng cao năng

lực cũng như rèn luyện kỹ năng của mình, vận dụng được những kiến thức đã

học vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và kỹ năng

tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.

Đề tài nghiên cứu về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và

tái định cư là một lĩnh vực nhạy cảm, mang tính nổi cộm trong quá trình thực

hiện, song kết luận của đề tài sẽ là tiền đề và là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp

theo, đồng thời cũng là cơ sở khoa học để có thể đưa ra những giải pháp hợp lý,

góp phần thiết thực trong việc thực hiện có hiệu quả quá trình CNH - HĐH.

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp đánh giá chung kết quả của

công tác bồi thường, tình hình đời sống việc làm của người dân trước và sau

khi bị Nhà nước thu hồi đất.

Luận văn cũng sẽ là tài liệu tham khảo tốt cho những người quan tâm

trong ngành quản lý đất đai.

4

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Từ quá trình nghiên cứu đề tài, giúp tìm ra được những thuận lợi và

mặt khó khăn của công tác tái định cư để từ đó rút ra những giải pháp

khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng

các dự án khác.

5

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện hành

1.1.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi

thường GPMB

a. Giai đoạn sau 01 tháng 7 năm 2004 đến 01 tháng 7 năm 2014

- Luật Đất đai 2003 (công bố ngày 10 tháng 12 năm 2003 và có hiệu

lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004).

- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính

phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính

phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính

phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài

chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP.

- Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài

chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP.

- Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số

điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai trong đó có Nghị định

197/2004/NĐ-CP cụ thể như sau: Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 3,

sửa đổi Điều 29, bổ sung Khoản 3 vào Điều 36, sửa đổi Khoản 2 Điều 48.

- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ

quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư.

- Thông tư số 14/2008/TTLB - BTC - BTNMT ngày 31/1/2008 của Bộ

Tài Chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều

của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc

6

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng

đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

và giải quyết khiếu nại về đất đai.

b. Giai đoạn từ 01 tháng 7 năm 2014 đến nay:

Hiện nay, pháp luật quy định về vấn đề bồi thường, giải phóng mặt

bằng như:

- Luật đất đai ngày ngày 29/11/2013;

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về Quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy

định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định

về giá đất;

- Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ Sửa đổi,

bổ sung một số Nghị định, quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;

- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,

thu hồi đất;

- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà

nước thu hồi đất;

1.1.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi

thường GPMB

- Quyết định số 3161/2014/QĐ-UBND ngày 26/9/2014 của UBND tỉnh

Thanh Hóa Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà

nước thu hồi đất trên địa bàn Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

- Quyết định số 3162/2014/QĐ-UBND ngày 26/9/2014 của UBND tỉnh

Thanh Hóa về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;

7

- Quyết định số 4545/2014/QĐ-UBND ngày 18/12/2014 của UBND

tỉnh Thanh Hóa về việc quy định Bảng giá đất thời kỳ 2015 - 2019 trên địa

bàn tỉnh Thanh Hóa;

- Quyết định số: 3644/2011/QĐ-UBND ngày 04/11/2011 của UBND tỉnh

Thanh Hóa Về việc ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây, hoa màu trên

đất trong bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá;

- Quyết định số: 3638/2011/QĐ-UBND ngày 04/11/2011 của UBND

tỉnh Thanh Hóa Về việc ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, vật

kiến trúc trong bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá;

- Công văn số 1370/TTg-KTN ngày 21/8/2008 của Thủ tướng Chính

phủ về việc triển khai hạng mục hạ tầng cơ sở dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn

do phía Việt Nam thực hiện;

- Quyết định 345/QĐ-UBND ngày 04/02/2008 của UBND tỉnh Thanh

Hóa về việc thu hồi đất tại các xã: Mai Lâm, Tĩnh Hải, Hải Yến, Hải Hà, và

Hải Thượng, huyện Tĩnh Gia, để UBND huyện Tĩnh Gia tổ chức bồi thường

GPMB phục vụ dự án Nhà máy và mặt bằng Cảng xuất sản phẩm - Dự án Lọc

hóa dầu Nghi Sơn - Tĩnh Gia - Thanh Hóa. 1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB

1.2.1. Khái niệm chung

- Bồi thường là đền bù những tổn thất đã gây ra. Đền bù là trả lại tương

xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá

trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.

- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị

quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi. (Chính

Phủ, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004).[19]

- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị

thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để

di dời đến địa điểm mới.

8

- Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để

sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi

khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.

- Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên

quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất

nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công

trình khác trên diện tích đó.

- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng xác lập từ khi thành lập Hội

đồng giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.

- Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng là hệ thống các quy định,

biện pháp của Nhà nước phản ánh các công việc phải làm và các công việc

không được làm của các cơ quan nhà nước để thực hiện hiệu quả công tác bồi

thường giải phóng mặt bằng. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng chịu

sự chi phối của các điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa và được thể

hiện bởi sự can thiệp của các cơ quan Nhà nước vào quá trình thực hiện công

tác bồi thường giải phóng mặt bằng.[15]

1.2.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB

Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu thành lập hội

đồng giải phóng mặt bằng đến khi bồi thường giải phóng mặt bằng xong và

giao cho chủ đầu tư mới. Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể

hiện sự khác nhau đối với mỗi dự án và liên quan trực tiếp đến lợi ích của các

bên tham gia và của toàn xã hội.

Vì vậy quá trình BT & GPMB có đặc điểm sau:

- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên các vùng đất khác nhau

với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối

với khu vực nội thành, mức độ tập trung cao, ngành nghề của dân cư đa dạng,

giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất

định. Đối với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, nghành nghề

9

dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ… quá trình GPMB cũng có đặc trưng

riêng của nó. Đối với khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của

dân cư là sản xuất nông nghiệp, do đó GPMB cũng được tiến hành với những

đặc điểm riêng biệt. Do vậy, quá trình bồi thường GPMB cũng mang những

đặc điểm riêng biệt của từng dự án. [12]

- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng

trong đời sống kinh tế xã hội đối với mọi người dân. Đối với từng vùng nông

thôn thì đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu trong các hoạt động sản

xuất nông nghiệp, dẫn đến công tác tuyên truyền vận động dân cư tham gia di

chuyển là rất khó khăn. Việc hỗ trợ nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo

đời sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đất đó cũng

đa dạng không được tập trung một loại cây trồng, vật nuôi nhất định nên gây

khó khăn cho công tác định giá bồi thường. [12]

1.2.3. Một số yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB

Dự án được triển khai nhanh hay chậm đó là do công tác bồi thường

GPMB và có rất nhiều yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB:

1.2.3.1. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Các nước trên thế giới đều coi đất đai là một loại tài sản phải đăng ký

quyền sở hữu, quyền sử dụng.

Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất phải đăng

ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt

lập hồ sơ địa chính (HSĐC), cấp GCNQSDĐ. Hệ thống HSĐC và GCNQSDĐ

có liên quan mật thiết với công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và là một

trong những yếu tố quyết định khi xác định nguồn gốc sử dụng đất, đối tượng

và mức bồi thường hỗ trợ. [9]

10

Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống HSĐC có vai trò quan trọng hàng đầu

để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định

tính pháp lý của đất đai.

Trong công tác bồi thường, GPMB thì GCNQSDĐ là căn cứ để xác

định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện

nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác

đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất.

Chính vì vậy mà công tác bồi thường, GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm

tốt công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác bồi thường, GPMB

sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.

1.2.3.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Đất đai là có hạn, không gian sử dụng đất cũng có hạn. Để tồn tại và

duy trì cuộc sống của mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử

dụng đất đai để sinh sống. Quy hoạch sử dụng đất là biện pháp quản lý không

thể thiếu được trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội

và các địa phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác

dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ

CNH-HĐH đất nước nói chung và các địa phương nói riêng.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường

đất đai trên hai khía cạnh:

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan

trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng

đất, mà theo quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được

thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh

hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, từ đó tác động tới giá đất

tính bồi thường.

11

Công tác bồi thường, GPMB liên quan mật thiết với công tác quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất thông qua quyết định thu hồi đất vì:

- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện việc thu hồi đất,

giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

- Căn cứ quyết định thu hồi đất để lập, trình duyệt và thực hiện phương

án bồi thường giải phóng mặt bằng.

Tuy nhiên, chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch sử dụng đất

nói riêng còn thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là

thiếu tính bền vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy

hoạch còn mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy

hoạch theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng

quy hoạch “treo”, dự án “treo".

1.2.3.3. Công tác giao đất, cho thuê đất

Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi

thường, GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào

quy hoạch, kế hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực

hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy

định không rõ ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn

cho công tác bồi thường.

1.2.3.4. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật

đất đai

Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển

của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất

đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính

ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.

Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước trong

mấy thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai

cũng theo đó không ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm

12

2013, Nhà nước đã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản

lý và sử dụng đất. Sau khi quốc hội thông qua Luật Đất đai 2003 và nay là

Luật Đất đai 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh

chóng đi vào cuộc sống [5].

Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB

đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt

bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, do chưa ổn định, chưa

thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường,

GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy

việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất có ảnh

hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, GPMB. Hệ thống văn bản pháp luật

đất đai còn có những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp

cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, thiếu chặt

chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật.

Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất,

việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả

kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường

cho thấy UBND các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về đất

đai nhưng nhận thức về các quy định của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp

cơ sở còn rất yếu. Tại nhiều địa phương, đang tồn tại tình trạng nể nang, trọng

tình hơn chấp hành quy định pháp luật trong giải quyết các mối quan hệ về

đất đai. Cán bộ địa chính, chủ tịch UBND xã nói chung chưa làm tốt nhiệm

vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về

đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật,

gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và đã ảnh hưởng

trực tiếp đến tiến độ GPMB [5].

13

1.2.3.5. Yếu tố giá đất và định giá đất

Thứ nhất, đối với quản lý của Nhà nước: Giá đất là công cụ để Nhà nước

thực hiện công tác quản lý, điều tiết sự hoạt động của thị trường bất động sản nói

chung, thị trường nhà đất nói riêng, giảm và tiến tới xóa bỏ các hiện tượng đầu

cơ đất đai làm nhũng đoạn thị trường nhà đất. Đối với lĩnh bồi thường, giải

phóng mặt bằng thì giá đất có vai trò quan trọng trong việc điều tiết giữa lợi ích

của Nhà nước, lợi ích công cộng, lợi ích của quốc gia với lợi ích của những

người dân bị thu hồi đất. Có thể nói, việc quy định giá đất bồi thường giải phóng

mặt bằng hợp lý sẽ tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và giao

đất cho nhà đầu tư và bắt tay vào thực hiện các công trình trên đất bị thu hồi.

Cùng với công tác đẩy mạnh giải phóng mặt bằng thì Nhà nước phải có chính

sách bồi thường giá trị hợp lý cho những người dân có đất bị hu hồi để người

dân di dời chỗ ở, chuyển đổi công việc khác, hoặc có những phương án khác để

ổn định cuộc sống của mình. Như vậy, Nhà nước vừa phải giải quyết vấn đề giải

phóng mặt bằng vừa phải giải quyết vấn đề an sinh cho những người dân bị thu

hồi đất. Và chính sách về giá đất sẽ có vai trò giải quyết tốt những vấn đề đặt ra.

Do vậy, nhà nước cần phải có chính sách về giá đất thích hợp để tại điều kiện

đẩy nhanh việc giải phóng mặt bằng cũng như giảm khiếu nại, tố cáo về giá đất

trong bồi thường giải phóng mặt bằng.[12]

Giá đất nói chung và giá đất trong bồi thường giải phóng mặt bằng nói

riêng là một loại công cụ tài chính để Nhà nước tiến hành thực hiện quản lý

về đất đai, bên cạnh việc quy định các khoản thu vào ngân sách thì đồng thời

giá đất còn có tác dụng định hướng thị trường. Trên thực tế, bất kỳ Nhà nước

nào cũng có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để thực hiện tốt chức

năng quản lý Nhà nước về đất đai của mình. Đó có thể là biện pháp hành

chính, cũng có thể là biện pháp kinh tế, và đôi khi là sự kết hợp của cả hai

biện pháp trên. Nhà nước ta đã và đang vận dụng một cách có hiệu quả các

quy định của pháp luật trong việc quản lý giá đất.

14

Trong nền kinh tế thị trường, giá đất có cơ chế hình thành và vận hành

riêng theo quy luật khách quan (quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật

cạnh tranh…). Song bên cạnh đó Nhà nước cũng đưa ra những biện pháp

nhằm điều chỉnh, đảm bảo, tạo điều kiện cho các quy luật thị trường vận động

lành mạnh, ổn định, đúng hướng. Một trong những chính sách phải kể đến là

yếu tố về giá đất. Trong điều kiện đổi mới hiện nay ở nước ta, khi mà đất đai

được xác định là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, việc xác

định vai trò quản lý của Nhà nước thông qua cơ chế giá với tư cách là đại diện

chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai càng có ý nghĩa cả về phương diện chính

trị pháp lý, cả về phương diện quản lý kinh tế.

Thứ hai, đối với người dân bị thu hồi đất: Người dân thường có tâm lý

không muốn bị thu hồi đất vì thu hồi đất sẽ tạo nên sự bất ổn trong cuộc sống

hàng ngày đối với những người bị thu hồi đất ở và bất ổn về việc làm đối với

những người bị thu hồi dất nông nghiệp. Cho nên giá đất chính là việc bồi

thường lại giá trị đất đã bị thu hồi cho người dân để người dân bị thu hồi đất

có thể tìm được chỗ ở mới tương đương hoặc tốt hơn nơi ở cũ đã bị thu hồi và

tạo điều kiện cho họ có cơ hội chuyển đổi nghề nghiệp.

Ngoài ra, khi có quy định về giá đất, người có đất bị thu hồi sẽ biết được

mình sẽ được bồi thường bao nhiêu, bồi thường như thế nào, tạo được tâm lý ổn

định hơn cho người có đất bị thu hồi, tránh các trường hợp cơ quan, người có

thẩm quyền lạm quyền ăn chặn đất và tiền bồi thường đất của người dân.

Thứ ba, đối với các nhà đầu tư trong những trường hợp thu hồi đất vì

mục đích kinh tế: Trong thực tế hiện nay, vấn đề giá đất trong bồi thường

giải phóng mặt bằng đối với các nhà đầu tư luôn là một vấn đề nan giải.

Muốn có đất để thực hiện dự án kinh tế thì nhà đầu tư cần phải giải phóng

mặt bằng. Nhưng vấn đề giải phóng mặt bằng đối với các nhà đầu tư còn

phụ thuộc rất nhiều đến những thỏa thuận về giá đất đối với những người

dân bị thu hồi đất. Rất nhiều trường hợp người dân bị thu hồi đất thách giá

15

quá cao khiến cho các nhà đầu tư gặp trở ngại trong việc giải phóng mặt

bằng cũng như tốn khá nhiều chi phí cho việc giải phóng mặt bằng. Trong

khi đó, tâm lý của các nhà đầu tư thường mong muốn tiến hành nhanh

chóng dự án đầu tư của mình nhưng không thỏa thuận được giá cả với

người dân nên nhiều dự án bị kéo dài rất lâu.[8]

Do vậy, một giá đất hợp lý là giải pháp hữu hiệu để các nhà đầu tư có

thể tiếp tục thực hiện dự án đầu tư của mình cũng như bồi thường khoản giá

trị tương ứng cho người có đất bị thu hồi để ổn địh cuộc sống

Việc bồi thường giá đất hợp lý trong giải phóng mặt bằng sẽ góp phần

hạn chế những xung đột, tranh chấp xảy ra khi Nhà nước tiến hành thu hồi

đất. hiện nay, tình trạng khiếu kiện về giá đất diễn ra khá phổ biến trong thực

tế. Việc khiếu kiện đó hầu hết xuất phát từ việc giá đất chi trả cho người dân

có đất bị thu hồi quá thấp khiến cho cuộc sống của họ lâm vào tình cảnh khó

khăn, vừa mất đất, vừa mất việc làm lại chỗ ở bấp bênh... Điều đó làm càng

khẳng định được vai trò của giá đất trong bồi thường giải phóng mặt bằng đối

với công tác anh sinh xã hội của Nhà nước cũng như sự ổn định trong cuộc

sống của người dân bị thu hồi đất.

1.2.3.6. Thị trường bất động sản

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản

ngày càng được hình thành và phát triển. Ngày nay, thị trường bất động sản

đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường

của nền kinh tế quốc dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc

đẩy nền kinh tế đất nước trong thời gian qua và trong tương lai.

Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm

thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể

đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời

người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc cho thuê đất, nhà cửa mà không nhất

thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TĐC và bồi thường.[8]

16

1.3. Tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến phát

triển cơ sở hạ tầng và đời sống kinh tế - xã hội.

1.3.1. Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng

Ở mỗi giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội có một sự phát triển thích

ứng của hạ tầng kinh tế - xã hội. Với tư cách là những phương tiện vật chất kỹ

thuật, hạ tầng kinh tế xã hội lại trở thành lực lượng sản xuất quyết định đến sự

phát triển của nền kinh tế xã hội mà trong đó GPMB là điều kiện bắt buộc để

dự án xây dựng cơ sở hạ tầng có được triển khai là điều kiện quan trọng khi

phát triển kinh tế.

- Về tiến độ hoàn thành của dự án:

+ Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau

như: Tài chính, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên, tuy nhiên cũng phụ

thuộc nhiều vào thời gian tiến hành GPMB.

+ GPMB thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian, chi

phí và sớm thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã

hội. Ngược lại, GPMB kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng các công

trình, ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động cũng như chi phí cho dự án.

- Về kinh tế của dự án: GPMB được thực hiện tốt sẽ giảm chi phí, có

điều kiện tập trung vốn cho mở rộng đầu tư. Ngược lại nếu GPMB kéo dài

dẫn đến chi phí bồi thường lớn, tiến độ hoàn thành dự án lâu làm cho sự quay

vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư

trong nước có nguồn vốn hạn hẹp thì việc quay vòng vốn là cần thiết để đảm

bảo tận dụng các cơ hội đấu thầu các công trình khác.

Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng được

tiến độ đầu tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.

Đối với dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài,

tiến độ thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hưởng tới chất lượng

công trình.

17

- Về bồi thường thiệt hại: Điều tra khảo sát và lập phương án bồi

thường hợp lí đảm bảo giải toả nhanh chóng.

Tuy nhiên, dù thực hiện theo hình thức nào thì Nhà nước cũng phải

quan tâm, quản lí chặt chẽ các hoạt động cũng như tiến độ thực hiện các dự

án, tránh sự tham nhũng trong quá trình thực hiện. Nhà nước cần đề ra mức

bồi thường thiệt hại cụ thể đối với từng dự án. Tránh trường hợp các dự án

của doanh nghiệp muốn đẩy nhanh tiến độ GPMB họ thường chi trả bồi

thường cao hơn các dự án có vốn ngân sách gây ra sự so bì của người dân có

đất bị thu hồi giữa các dự án, gây khó khăn cho GPMB.

1.3.2. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

Công tác GPMB góp phần cải thiện môi trường đầu tư, khai thác các

nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở

nước ta thời gian qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư hầu khắp

các vùng, miền trên cả nước, đặc biệt tại các thành phố lớn đã đóng góp vào

sự thành công bước đầu của công cuộc CNH - HĐH đất nước, thúc đẩy kinh

tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân. Đạt được kết

quả nêu trên công tác bồi thường, GPMB đóng vai trò không nhỏ để các dự án

phát huy hiệu quả.

1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam

1.4.1. Cơ sở pháp lý về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các

thời kỳ nhà nước Việt Nam

1.4.1.1. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993

a. Giai đoạn trước Luật Đất đai 1987 có hiệu lực

Ngày 14/4/1959, Thủ tướng chính phủ ban hành Nghị định 151 - TTg

quy định tạm thời về trưng dụng ruộng đất. Quy định như sau:

- Việc bồi thường thiệt hai do lấy đất gây nên phải bồi thường hai

khoản: Về đất thì bồi thường từ 1 dến 4 năm sản lượng thường niên ruộng đất

bị trưng thu.

18

- Đối với hoa màu thì được bồi thường đúng mức.

- Đối với nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình Phục vụ sinh hoạt

được giúp đỡ xây dựng cái khác.

- Ngoài ra, mồ mả thì căn cứ vào tình hình cụ thể về phong tục tập quán

của địa phương mà giúp cho họ một số tiền làm phí tổn di chuyển.

Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại

trong Nghị định này là đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong

những năm 1960. Các bồi thường như vậy được thực hiện cho đến khi Hiến

pháp 1980 ra đời.

b. Giai đoạn Luật Đất đai 1987 có hiệu lực

Luật đất đai năm 1987 ban hành quy định về bồi thường cũng cơ bản

dựa trên những quy định tại Hiến pháp năm 1980.

Hiến pháp 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, vì vậy việc thực

hiện bồi thường về đất không được thực hiện mà chỉ thực hiện bồi thường những

tài sản có trên đất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi đất gây nên.

Luật đất đai năm 1988, không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước

thu hồi đất, mà chỉ nêu nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 48). Các văn

bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 1988 không hướng dẫn nội dung về

bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chỉ tập trung vào việc bồi thường đất

nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác.

Ngày 31/5/1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số

186/HĐBT về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị

chuyển mục đích sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường. Căn cứ để

tính bồi thường thiệt hại về đất nông nghiệp và đất có rừng theo quyết định

này là diện tích, chất lượng và vị trí đất. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều quy

định giá tối đa, tối thiểu. UBND các tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức bồi

thường thiệt hại của địa phương mình sát với giá đất thực tế ở địa phương

nhưng không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá định mức. Tổ chức, cá nhân

19

được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích

khác thì phải bồi thường về đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước.

Khoản tiền này được nộp vào ngân sách Nhà nước và sử dụng vào việc khai

hoang, phục hóa, trồng rừng, cải tạo đất nông nghiệp, ổn định cuộc sống, định

canh, định cư cho vùng bị lấy đất.

1.4.1.2. Thời kỳ 1993 đến 2003

Hiến pháp năm 1992 đã đặt nền móng cho việc xây dựng chính sách

bồi thường BPMB qua những điều 17, 18, 23.

Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật đất đai năm 1993 được Quốc hội

thông qua và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 với quy định “đất có

giá” và người sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ. Đây là sự đổi mới có ý

nghĩa rất quan trọng đối với công tác bồi thường GPMB.

Những quy định về bồi thường GPMB của Luật đất đai năm 1993 đã

thu được những thành tựu quan trọng trong giai đoạn đầu thực hiện, nhưng

càng về sau, do sự chuyển biến mau lẹ của tình hình kinh tế - xã hội nó đã dần

mất đi vai trò làm động lực thúc đẩy phát triển. Để tạo điều kiện đẩy nhanh

tốc dộ GPMB đây nhanh tiến độ thi công công trình đồng thời đảm bảo quyền

lợi hợp pháp của người sử dụng đất, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của

Luật đất đai đã được thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2001 (Quốc hội nước

CHXHCN VN, 2001).

Để cụ thể hóa các quy định của Luật đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi,

bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001, nhiều văn bản quy định về

chính sách bồi thường GPMB đã được ban hành, bao gồm:

- Nghị định 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy định về việc bồi

thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh,

quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Xét về tính chất và nội dung,

Nghị định 90/CP đã đáp ứng được một số điều yêu cầu nhất định so với các

văn bản trước. Nghị định này là văn bản pháp lý mang tính toàn diện cao và

20

cụ thể hóa việc thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất,

việc đền bù bằng đất cùng mục đích sử dụng, cùng hạng đất...Tuy nhiên trên

thực tế, trong quá trình thực hiện lại cho thấy một số điểm bất cập như việc

người bị ảnh hưởng thu hồi đất gặp rất nhiểu khó khăn.

- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất.

- Nghị định 22/1998/NĐ - CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc

bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc

phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị định này quy định

chi tiết, hoàn chỉnh, toàn diện, tiến bộ và hợp lý hơn Nghị định 90/CP. Chi

tiết hơn vì phạm vi áp dụng quy định thêm một số chính sách hỗ trợ mới về

TĐC, giá đất để tính đền bù thiệt hại được xác định trên cơ sở giá đất của địa

phương ban hành theo quy định Chính phủ nhân với hệ số K.

Tuy nhiên trong quá trình triển khai Nghị định 22/1988/NĐ - CP còn có

những hạn chế nhất định. Nó chưa đáp ứng được các yêu cầu của thực tế,

chưa phù hợp với thực tiễn và gây ra phát sinh nhiều khiếu kiện cho Nhà

nước... Đặc biệt chưa giải quyết được những tồn tại do yếu tố lịch sử để lại

khi thực hiện chính sách đền bù thiệt hại cho chủ sử dụng đất có tài sản, nhà

của nằm trên đất không đủ điều kiện được bồi thường...

1.4.1.3. Thời kỳ 2003 đến 2013

Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật đất đai 2003 vào

ngày 26 tháng 11 năm 2003.

Về cơ bản, chính sách bồi thường GPMB theo Luật Đất đai 2003 đã kế

thừa những ưu điểm của các chính sách trong thời kỳ trước, đồng thời có

những đổi mới, bổ sung nhằm góp phần tháo gỡ các vướng mắc trong việc bồi

thường GPMB.

Do nhu cầu sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư ngày một gia

tăng, kéo theo sự xuất hiện những vướng mắc trong công tác bồi thường

BPMB ngày càng nhiều. Để khắc phục tình hình trên, ngày 13/8/2009 Chính

21

phủ tiếp tục bàn hành Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy

hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Bộ

Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày

01/10/2009 hướng dẫn thực hiện Nghị định 69/2009/NĐ-CP.

1.4.1.4. Thời kỳ khi có Luật Đất đai năm 2013 đến nay

Ngày 29/11/2013 tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII, Quốc hội đã

thông qua Luật đất đai 2013. Có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

Phải nói rằng những năm qua Nhà nước rất đặc biệt quan tâm tới công

tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Cho nên, thời gian qua đã cho ban hành rất

nhiều các văn bản quy phạm pháp luật để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong

giải quyết bồi thường, hỗ trợ.

Nghị định số 47.2014/NĐ-CP đã quy định chi tiết, cụ thể nhiều điểm

mà các nghị định trước chưa thể hiện. Đối với việc hỗ trợ cho các đối tượng

bị thu hồi đất được quan tâm hơn trước, mức hỗ trợ cho các hộ bị ảnh hường

cao hơn, các trường hợp phải tái định cư được hưởng lợi nhiều hơn trước. Đặc

biệt Nghị định đã đưa ra được nhiều giải pháp xử lý các tình huống cụ thể linh

hoạt hơn, phù hợp thực tiễn hơn.

1.4.2. Thực trạng việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước

thu hồi đất

1.4.2.1. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội

Theo Ban chỉ đạo GPMB TP Hà Nội, trong năm 2013, các quận, huyện,

thị xã đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho 22.988 tổ

chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất tại các dự án trên địa bàn TP. [14]

TP đã chi trả hơn 6.127 tỷ đồng tiền bồi thường, hỗ trợ; Phê duyệt bố

trí tái định cư cho 1.390 hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở. Đã thu hồi

và nhận bàn giao mặt bằng cho hơn 1.033 ha đất đai tại 209 dự án. Trong quá

trình GPMB, đã có một số địa bàn quận, huyện có kết quả thực hiện công tác

thu hồi đất GPMB tốt, với diện tích đất đã thu hồi đạt khối lượng cao như:

Cầu Giấy, Từ Liêm, Thạch Thất, Đan Phượng…

22

Đa số người bị thu hồi đất đều nghiêm chỉnh chấp hành quyết định thu

hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và

bàn giao mặt bằng cho dự án.

Để giải phóng mặt bằng được thuận lợi, làm tiền đề đẩy nhanh tiến độ

các dự án, TP sẽ tập trung nâng cao năng lực, hiệu quả và kiện toàn bộ máy,

đội ngũ cán bộ chuyên trách giải phóng mặt bằng; đẩy nhanh tiến độ xây

dựng khu tái định cư, dự án nhà ở tái định cư phục vụ các dự án trọng điểm;

đồng thời bố trí đủ nguồn vốn. Ban Chỉ đạo Giải phóng mặt bằng thành phố

sẽ nghiên cứu, rà soát các quy định của Luật Thủ đô để tham mưu, đề xuất

thành phố ban hành các quy định có liên quan đến giải phóng mặt bằng…

Đặc biệt năm 2013 thành phố đã hoàn thành thu hồi GPMB 49,12 ha

tại các dự án giao thông trọng điểm, đặc biệt là nhưng công trình được

Chính phủ và thành phố chốt tiến độ phải hoàn thành công tác thu hồi đất

GPMB tại nhiều dự án trọng điểm, như đường nối từ cầu Nhật Tân đến sân

bay Nội Bài, quốc lộ 3 mới đoạn Hà Nội - Thái Nguyên, đường cao tốt Hà

Nội - Hải Phòng, đường vành đai 1…khối lượng công tác thu hồi đất

GPMB tại các dự án giao thông trọng điểm năm 2013 tuy không lớn,

khoảng 110 ha, gồm hơn 31 ha đất tại các dự án giao thông trọng điểm của

Bộ GTVT và hơn 79 ha tại các dự án của thành phố, song phần lớn là

những trường hợp có nhiều khó khăn, vướng mắc nhất do chủ yếu là thu

hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân.[14]

Một số quyết định liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư ở TP Hà Nội:

- Quyết định số 199/2004/QĐ-UB ngày 29/12/2004 của UBND Thành

phố Hà Nội về việc ban hành khung giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà

Nội, thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính

phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

23

- Quyết định số 26/2005/QĐ-UB ngày 18/2/2005 của UBND Thành

phố Hà Nội về việc ban hành “Quy định về bồi thường, hỗ trợ, TĐC, tổ chức

thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ khi

Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

- Quyết định số 53/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2009 về Ban

hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng TP Hà Nôị.

- Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 07/01/2013 về việc sửa đổi,

bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo quyết định số

108/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành

phố về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn

Thành phố Hà Nội.

- Quyết định số 51/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 về việc Ban

hành quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2013.

- Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 về việc ban hành

quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố do Luật đất

đai 2013 và các nghị định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.

1.4.2.2. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

UBND thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành các văn bản quy định để thực

hiện công tác: Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2008

của UBND thành phố ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 65/2008/QĐ-UBND ngày

18 tháng 8 năm 2008 của UBND thành phố về sửa đổi bổ sung một số điều

của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày 14

tháng 3 năm 2008 của UBND thành phố ban hành Quy định về bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số

82/2008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2008 của UBND thành phố về sửa

24

đổi bổ sung khoản 2 điều 10 của Quy định bàn hành kèm theo Quyết định số

17/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2008 của UBND thành phố ban

hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Hồ

Chí Minh; Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2010 của

UBND thành phố ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. [14]

Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2010 của

UBND thành phố quy định mức hỗ trợ 300.000 đồng/tháng/nhân khẩu nếu: hộ

gia đình, cá nhân bị thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp được

hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian sáu tháng (nếu không phải di chuyển

chỗ ở) và hỗ trợ trong thời gian 12 tháng (nếu phải di chuyển chỗ ở). Trường

hợp di chuyển chỗ ở đến các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn thì

thời gian hỗ trợ tối đa 24 tháng. Nếu bị thu hồi trên 70% diện tích đất nông

nghiệp đang sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ ổn định đời sống

trong thời gian 12 tháng (nếu không phải di chuyển chỗ ở) và trong 24 tháng

nếu phải di chuyển chỗ ở. Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều

kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó

khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng đây là điểm mới nhất và rất được

người dân ủng hộ. UBND thành phố Hồ Chí Minh cũng có quy định về

thưởng tiến độ đối với tổ chức, hộ gia đình cá nhân thực hiện theo quy định,

bàn giao đúng tiến độ cụ thể mức thưởng: nếu thu hồi toàn bộ diện tích đất

trường hợp thu hồi diện tích đất của tổ chức thì mức thường là 10.000.000

đồng/ lần; đối với hộ gia đình, cá nhân là 5.000.000 đồng/lần; trường hợp thu

hồi một phần diện tích đất thì thưởng 50%.

Trong năm 2013 UBND thành phố hoàn thành công tác thu hồi và tiếp

nhận mặt bằng 09 khu đất, TDT: 5,9600 ha; Phối hợp đơn vị liên quan xử lý

tài sản trên đất 15 khu, TDT: 8,6495; Lập thủ tục đo đạc, cắm mốc, phục hồi

ranh: 16 khu, TDT: 18,6098 ha; Trình UBND Thành phố chấp thuận chủ

25

trương thu hồi các khu đất tạo quỹ thuộc dự án đầu tư xây dựng cầu Bình Tiên

và quỹ đất hoàn vốn xây dựng tuyến đường Vành đai 2 (Sở Tài nguyên và

Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh, 2013).

Thời gian qua, việc thực hiện các dự án xây dựng theo quy hoạch của

thành phố đã gặp một số vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư về nhà đất cho người dân GPMB) ở một số nơi. Mới đây, UBND

TP.HCM đã có văn bản số 1318/UB-ĐB điều chỉnh bổ sung một số nội

dung trong chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành

phố. Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 15/5/2015 về việc ban hành

quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Báo cáo tại cuộc họp chuyên đề về quy hoạch và quản lý đô thị tuần

qua của HĐND TPHCM, UBND TPHCM đã xác nhận: “Phần lớn các dự án

có tiến độ giải phóng mặt bằng và triển khai chậm là các dự án sử dụng vốn

ngân sách. Các dự án sử dụng đất vào mục đích công cộng, mặc dù mục tiêu

thu hồi đất được đa số người dân đồng tình nhưng lại không nhận được sự

đồng tình của nhiều người dân về mức giá bồi thường, hỗ trợ”. UBND

TPHCM cũng cho biết: Các dự án kinh doanh mà chủ đầu tư tự thỏa thuận

mức giá bồi thường với người sử dụng đất.

1.4.2.3. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Thanh Hóa với đặc thù là một trong những tỉnh nghèo của cả nước, nhu

cầu về xây dựng các công trình phục vụ mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích

quốc gia, lợi ích công cộng ngày càng gia tăng, công tác GPMB, thu hồi đất

phải thực hiện trước một bước đang diễn ra ở mọi nơi, trong đó Khu Kinh tế

Nghi Sơn là nơi thực hiện công tác GPMB có khối lượng lớn để thi công

nhiều dự án trọng điểm. Ngoài ra phải thực hiện công tác GPMB để thi công

các Dự án như: nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A; nâng cấp, mở rộng Quốc lộ

47; Đại lộ Nam sông Mã; đường Ngã Ba Voi - Sầm Sơn... [7]

26

Trong thời gian qua, được sự chỉ đạo quyết liệt của UBND tỉnh thông

qua tổ chức những đợt thi đua cao điểm, chiến dịch triển khai, sự quyết tâm

và cố gắng của các ngành theo từng lĩnh vực và sự phối hợp giữa UBND cấp

huyện với chủ đầu tư, nhà thầu, cùng với Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư khi nhà nước thu hồi đất đã dần hoàn thiện, đặc biệt là Nghị định

84/2007/NĐ-CP, Nghị định 69/2009/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn,

công tác kiểm kê, áp giá và chi trả bồi thường, GPMB cơ bản đã hoàn thành

theo kế hoạch đề ra, đảm bảo tiến độ và thời gian thi công công trình.

Trong quá trình GPMB một số tồn tại, vướng mắc của dân đã được giải

thích hướng dẫn, nhưng chưa giải quyết dứt điểm, do đó công tác GPMB vẫn

còn chậm so với tiến độ đề ra.

Đối với thành phố Thanh Hóa, trung tâm Kinh tế - Chính trị của tỉnh, năm

2013 đã triển khai giải phóng mặt bằng 77 dự án, diện tích đất thu hồi 967,45 ha,

với gần 20 nghìn hộ ảnh hưởng, trong đó gần 6 nghìn hộ phải di chuyển.

Thành phố Thanh Hóa đã huy động mọi nguồn lực, triển khai đồng bộ

các giải pháp đẩy mạnh công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Ban GPMB

và tái định cư thành phố đã tập trung chỉ đạo sâu sát, tăng cường kiểm tra tiến

độ và đề ra giải pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc với mục tiêu mỗi

dự án, công tác kiểm kê, GPMB phải được triển khai theo đúng quy định của

pháp luật. Đối với các hộ dân, đơn vị phải di dời đã được UBND thành phố

Thanh Hóa bố trí tái định cư tại các phường, xã trên địa bàn theo hướng nơi ở

mới tốt hơn nơi ở cũ.[7]

Điển hình như công tác GPMB của Tiểu dự án 2 thuộc dự án nâng cấp,

mở rộng Quốc lộ 1A đoạn Dốc Xây - TP Thanh Hóa đã được lãnh đạo UBND

thành phố Thanh Hóa và Ban GPMB và tái định cư thành phố chỉ đạo quyết

liệt, phối hợp cùng với chính quyền địa phương các huyện, xã dự án đi qua để

tuyên truyền, vận động các hộ dân tự tháo dỡ công trình, bàn giao mặt bằng

sạch cho các nhà thầu thi công. Đến ngày 25/12/2013, công tác GPMB của dự

27

án đã hoàn thành đúng tiến độ. Để có được những kết quả này, Ban GPMB

và Tái định cư thành phố Thanh Hóa đã phối hợp với chính quyền phường

Đông Hải và xã Hoằng Quang, các phòng, ban liên quan tổ chức các buổi

giao ban, tiếp xúc đối thoại trực tiếp giữa Chủ tịch UBND thành phố với hàng

trăm hộ dân, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.

Nhiều dự án trọng điểm đang được TP Thanh Hóa tích cực triển khai

hoàn thành đúng tiến độ để tạo điểm nhấn khi TP Thanh Hóa trở thành đô thị

loại một trong năm 2014. Đây cũng sẽ là tiền đề đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng

kinh tế - xã hội của TP Thanh Hóa trong những năm tiếp theo.[7]

28

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Việc thực hiện các chính sách bồi thường, GPMB và TĐC thực hiện dự

án lọc hóa dầu Nghi Sơn trên địa bàn huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

* Phạm vi không gian và thời gian

Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa từ

tháng 6 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018, tập trung nghiên cứu dự án di dời,

GPMB và tái định cư do Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và Công ty

TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn thực hiện từ năm 2013 đến năm 2016.

* Phạm vi nội dung

Đề tài thực hiện, tập trung vào nghiên cứu, đánh giá công tác giải

phóng mặt bằng và tái định cư Khu C thuộc dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn -

Tĩnh Gia - Thanh Hóa.

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

- Điều kiện tự nhiên

- Điều kiện kinh tế - xã hội

2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai

- Tình hình quản lý đất đai

- Tình hình sử dụng đất đai

2.2.3. Kết quả thực hiện công tác giải phóng mặt bằng Khu C thuộc dự án

LHDNS

2.2.3.1. Giới thiệu khái quát về dự án lọc hóa dầu Nghi Sơn

29

2.2.3.2. Kết quả thực hiện công tác giải phóng mặt bằng

- Thực trạng tình hình sở hữu đất đai và ảnh hưởng của dự án tới các hộ

dân tại Khu C

- Ảnh hưởng về đất đai theo cơ cấu, loại hình sử dụng đất

- Ảnh hưởng đối với cây cối, hoa màu

- Ảnh hưởng đối với nhà ở và các công trình khác của hộ gia đình

- Kết quả bồi thường về đất

- Kết quả bồi thường về nhà ở và công trình vật kiến trúc

- Kết quả bồi thường về hoa màu trên đất

- Kết quả hỗ trợ di chuyển mồ mả

- Kết quả hỗ trợ di chuyển chỗ ở, chuyển đổi nghề và tạo việc làm

2.2.4. Đánh giá ảnh hưởng của các chính sách bồi thường giải phóng

mặt bằng đến đời sống kinh tế - xã hội của các hộ gia đình sau khi bị

thu hồi đất

- Về việc thực hiện tham vấn cộng đồng và công bố thông tin

- Về việc thực hiện khảo sát kiểm kê chi tiết

- Giá bồi thường

- Về việc sử dụng tiền bồi thường

- Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Về mức sống (điều kiện sinh hoạt)

- Phục hồi sinh kế

- Giải quyết khiếu nại

2.2.5. Đánh giá chung về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khu C

- Các tác động và Chương trình tái định cư

- Đánh giá kết quả mang lại của việc thực hiện chương trình TĐC

- Kết luận chung

30

2.2.6. Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác GPMB và tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu

2.3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Điều tra thu thập tài liệu, số

liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu.

2.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:

- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Điều tra, khảo sát thực địa về

tình hình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và TĐC của dự án tại Khu C thuộc xã

Hải Yến, huyện Tĩnh Gia.

- Phỏng vấn các chuyên gia tư vấn, các nhà quản lý về lĩnh vực quy

hoạch, quản lý sử dụng đất, đặc biệt là các chuyên gia trong lĩnh vực GPMB

và hỗ trợ TĐC. Phỏng vấn cán bộ địa chính tại các xã, các cán bộ tham gia

giải phóng mặt bằng để tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ giải

phóng mặt bằng (tổng số 22 cán bộ đã được phỏng vấn trong quá trình điều

tra).

- Phương pháp phỏng vấn hộ: Đề tài đã tiến hành phỏng vấn cá nhân

thuộc các gia đình có đất bị thu hồi để tìm hiểu sự ảnh hưởng của việc thực

hiện chính sách giải phóng mặt bằng đến đời sống, việc làm và thu nhập của

họ bằng phiếu điều tra bán cấu trúc. Cụ thể như sau:

+ Thăm hiện trường dự án và các xã bị ảnh hưởng, tham vấn những

người bị di dời chỗ ở và di dời về kinh tế;

+ Tham vấn các nhóm khác nhau trong số những hộ bị ảnh hưởng

thông qua phỏng vấn và thảo luận nhóm tập trung.

+ Khảo sảt 226 hộ gia đình di dời tái định cư. (Đây là quy mô khảo sát

nhằm đạt được độ tin cậy 90% và sai số 5% trong tồng số 1060 hộ tái định cư, và

bổ sung các hộ của thôn Văn Yên (đã di rời từ khi thu hồi GPMB các khu BEJK)).

+ Trước khi đánh giá đã xác định ra 320 hộ gia đình từ cơ sở dữ liệu

của dự án, đây là những hộ có khả năng tham gia vào khảo sát (ngoài ra có

31

một số hộ khác cũng được lựa chọn dự phòng trong trường hợp có những hộ

không thể tham gia khảo sát hoặc không có mặt trong thời gian khảo sát). Các

hộ được chọn bao gồm các nhóm sau:

- Các hộ gia đình bị di dời chỗ ở;

- Các hộ gia đình thuộc danh sách dễ bị tổn thương và/hoặc có nguy cơ;

- Các hộ mất đất trên một lần (ví dụ mất đất đi tái định cư khu BEJK.

và Khu C);

- Các hộ có nghề nghiệp khác nhau (nông dân, ngư dân, kinh doanh,

v.v.); và

- Các hộ thôn Văn Yên (đã di dời về chỗ ở thuộc chương trình tái đinh

cư khu BEJK).

Việc lựa chọn các hộ cũng được cân đối để đảm bảo mỗi thôn được

điều tra khảo sát tương tự như nhau. Như trình bảy ở Bảng 2.1 tổng số 226 hộ

được khảo sát để đạt được khoảng tin cậy và sai số theo quy định.

Bảng 2.1. Cấu trúc hộ gia đình được khảo sát

Chủ hộ STT Thôn

1 Đông Yến 2 Nam Yến 3 Trung Hậu 4 Trung Yến 5 Văn Yên Số người Tỷ trọng phân khảo sát theo thôn theo thôn 427 17,5% 306 22,5% 250 23% 24,6% 77 Không áp dụng

Nam 29 48 33 11 4 125 Nữ 46 21 25 8 1 101 Tổng số được khảo sát 75 69 58 19 5 226 Tổng cộng

2.3.2. Phương pháp chuyên gia

Đề tài có tham khảo ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực nghiên cứu,

đồng thời sử dụng một số kết quả nghiên cứu có liên quan đến phạm trù này

một cách linh hoạt, hợp lý và cần thiết.

2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu

Đề tài sử dụng chức năng thống kê mô tả của phần mềm Microsoft

Excel để thực hiện thống kê diện tích đất bị thu hồi, số tiền đền bù, phân

32

nhóm hộ và lựa chọn hộ điều tra phỏng vấn...

2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu

a. Phương pháp phân tích, so sánh

Các số liệu phân tích được so sánh các chỉ tiêu để thấy được những

thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

b. Phương pháp thống kê mô tả

Các thông tin, số liệu được mô tả, liệt kê rõ ràng theo các phương pháp

thống kê.

33

Chương 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Tĩnh Gia

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Tĩnh Gia là huyện đồng bằng ven biển thuộc tỉnh Thanh Hoá, trung tâm

thị trấn huyện lỵ cách thành phố Thanh Hoá khoảng 40 km về phía Nam theo

quốc lộ 1A, cách khu công nghiệp Nam Thanh Bắc Nghệ khoảng 20 km về

phía Bắc, nằm trong vùng trọng điểm kinh tế của tỉnh Thanh Hoá (khu công

nghiệp Nghi Sơn, vùng kinh tế Tây Nam của tỉnh).

Có tọa độ địa lý: Từ 19017'12’’ đến 19037'52’’ vĩ độ Bắc; từ 104037'51’’

đến 105055'52’’ kinh độ Đông.

Tiếp giáp với các đơn vị hành chính như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá.

- Phía Đông là Vịnh Bắc Bộ.

- Phía Nam giáp huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

- Phía Tây giáp huyện Nông cống, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hoá.

Huyện Tĩnh Gia ở vị trí thuận lợi có đường quốc lộ IA và đường sắt

Bắc Nam chạy qua với chiều dài hơn 35 km. Ngoài ra với hơn 42 km bờ biển,

3 cửa lạch lớn: Lạch Ghép, Lạch Bạng, lạch Hà Nẫm, đặc biệt là có cảng biển

nước sâu Nghi Sơn.

Vị trí địa lý đó đã tạo ra những điều kiện thuận lợi để giao lưu phát

triển kinh tế, văn hoá - xã hội với các huyện trong tỉnh, các tỉnh bạn và quốc

tế; khai thác các tiềm năng nội lực một cách có hiệu quả, từng bước nâng cao

đời sống nhân dân, góp phần làm thay đổi diện mạo nền kinh tế của tỉnh nhà.

Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 45.561,40 ha chiếm 4,12 % diện

tích tự nhiên toàn tỉnh.

34

Toàn huyện có 34 đơn vị hành chính gồm: 33 xã và 01 thị trấn. Diện

tích tự nhiên đứng hàng thứ 12/27 huyện, thị thành phố của tỉnh Thanh Hoá

và đứng hàng thứ nhất của các huyện đồng bằng Thanh Hoá.

3.1.1.2. Địa hình

Theo báo cáo thuyết minh tổng hợp của UBND huyện Tĩnh Gia, tổng

quát địa hình toàn huyện được chia làm 3 tiểu vùng:

- Vùng đồng bằng: Gồm các xã phía Tây và Tây Bắc có địa hình khá

bằng phẳng. Kinh tế nổi bật ở vùng này bao gồm sản xuất nông nghiệp, tiểu

thủ công nghiệp và dịch vụ.

- Vùng ven biển: Gồm các xã phía Đông quốc lộ 1A. Địa hình có dạng

lượn sóng, những dải đất cao và những dải đất trũng xen kẽ nhau. Những dải

đất trũng có dạng hình lòng máng dốc dần theo hướng Bắc - Nam. Kinh tế

vùng này phát triển bao gồm trồng trọt cây lương thực, cây công nghiệp ngắn

ngày, đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp và là

nơi có điều kiện để phát triển kinh tế du lịch, dịch vụ.

- Vùng bán sơn địa: Gồm các xã phía Tây và Tây Nam của huyện. Các

xã này có địa hình cao. Kinh tế bao gồm sản xuất nông lâm nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp, trong đó nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn. Chăn nuôi đại gia súc có

điều kiện phát triển thuận lợi.

3.1.1.3. Tài nguyên đất

* Phân theo mục đích sử dụng: Tĩnh Gia có diện tích tự nhiên

45.561,40 ha, hiện đang được sử dụng vào các mục đích như sau:

- Đất nông nghiệp: 31.130,20 ha.

- Đất phi nông nghiệp: 13.322,82 ha.

- Đất chưa sử dụng: 1.108,38 ha.

35

3.1.1.4. Khí hậu

Theo tài liệu của Trạm Dự báo và phục vụ khí tượng thủy văn Thanh

Hóa, Tĩnh Gia nằm trong tiểu vùng khí hậu ven biển tỉnh Thanh Hóa (tiểu

vùng Ib). Có các đặc trưng về khí hậu như sau:

* Nhiệt độ: Tổng nhiệt độ trong năm từ 8500 - 86000C, biên độ năm 12

- 130C, biên độ nhiệt độ ngày từ 5,5 - 60C. Nhiệt độ trung bình tháng I: 16,5-

170C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối chưa dưới 50C. Nhiệt độ trung bình tháng

VII từ 29 - 29,50C. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối chưa quá 410C.

* Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm 1600 mm - 1800 mm (thuộc

khu vực có lượng mưa trung bình trong vùng), lượng mưa tập trung vào các

tháng VI, VII, VIII, IX, X chiếm đến 80% lượng mưa cả năm. Tháng IX có

lượng mưa lớn nhất, lượng mưa ít nhất vào các tháng XII và I năm sau.

* Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình cả năm 1730 giờ, tổng lượng bức

xạ trung bình ngày đạt mức 280 - 320 cal/cm2/ngày.

* Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình 80%, cao nhất lên tới

86% và cũng có khi xuống 76%.

* Gió, bão: Do nằm ở vị trí gần biển Đông nên là cửa ngõ đón gió bão,

gió mùa Đông Bắc và các luồng gió từ biển Đông tràn vào. Tốc độ gió ở đây

khá mạnh, trung bình năm đạt từ 1,8 - 2,2 m/s. Tốc độ gió mạnh nhất đo được

trong bão lên tới trên 40m/s và trong gió màu Đông Bắc là 25 m/s. Các luồng

gió từ phía Tây tràn đến, nhưng ảnh hưởng ở mức độ yếu hơn.

* Thiên tai: Chủ yếu là gió bão và gió mùa Đông Bắc, đôi khi cũng có

hạn hán xảy ra gây ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế

Trong những năm qua, nền kinh tế của huyện Tĩnh Gia vẫn duy trì

được tốc độ tăng trưởng khá, chất lượng tăng trưởng của một số ngành, lĩnh

vực kinh tế xã hội tiếp tục được cải thiện. Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các

năm được thế hiện trong bảng 3.1:

36

Bảng 3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm của huyện Tĩnh Gia

Đơn vị tính: %

Năm Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017

Tổng số 20,6 22,2 23,7 24,1 24,4

Nông, lâm nghiệp và thủy sản 7,4 6,9 6,6 7,5 7,1

Công nghiệp - xây dựng 25,4 25,7 26,2 26,6 27,6

Dịch vụ, du lịch 16,3 17,6 18,2 19,2 20,7

(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Tĩnh Gia)

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIII với tinh

thần chủ động, tập trung cao, đoàn kết, sáng tạo, phát huy tốt mọi nguồn lực

và cơ hội phát triển Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng bộ và nhân toàn

huyện đã vượt qua những khó khăn, thách thức phấn đấu đạt kết quả rất quan

trọng: Kinh tế tăng trưởng bình quân hằng năm là 23%, trong đó ngành nông,

lâm, thủy sản tăng 7,1%; ngành công nghiệp xây dựng tăng 26,3%; ngành

dịch vụ, du lịch tăng 18,4%. Thu nhập bình quân đẩu người đạt 4.238 USD

gấp 2,9 lần so với năm 2012.

3.1.2.2. Cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng nhanh tỉ trọng công

nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; cơ cấu kinh tế vùng,

phát huy lợi thế của từng vùng và triển khai theo quy hoạch phát triển kinh tế

- xã hội, theo báo cáo thuyết minh tổng hợp của UBND huyện Tinh Gia,

Tỷ trọng các ngành: Nông, Lâm, Thuỷ sản 8,8%; công nghiệp - xây

dựng 81,3%; dịch vụ 9,9%.

- Vùng đồng bằng: Tăng nhanh diện tích lúa lai, tích cực làm vụ đông

trên đất 2 lúa, mở rộng diện tích cây lạc vụ xuân và vụ thu đông, phát triển

chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng gia trại, trang trại với quy mô phù hợp,

đạt kết quả, hiệu quả khá.

37

- Vùng núi, bán sơn địa: Kết hợp phát triển kinh tế nông nghiệp với

trang trại trồng rừng, chăn nuôi, nhất là chăn nuôi đại gia súc.

- Vùng biển: Phát triển mạnh năng lực sản xuất, dịch vụ, nhất là phát

triển phương tiện khai thác xa bờ, trung bờ, chế biến hải sản; kết hợp giữa

khai thác với chế biến, dịch vụ nghề biển và du lịch.

- Vùng khu Kinh tế Nghi Sơn: Nhiều dự án lớn được đầu tư xây dựng,

tạo động lực thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, kinh tế vùng

như xi măng Nghi Sơn, xi măng Công Thanh, Cảng biển.... và nhiều dự án

trọng điểm đang triển khai: Liên hợp Lọc hoá dầu, Trung tâm Nhiệt điện,

Luyện cán thép.... Tổng mức đầu tư và đăng ký đầu tư đạt gần 10 tỷ USD.

Hệ thống kết cấu hạ tầng Khu kinh tế Nghi Sơn triển khai tích cực:

đường ngang nối cảng Nghi Sơn với đường Hồ Chí Minh, đường Đông Tây

2, đường Bắc Nam 3, đường 513 mở rộng, hệ thống điện, nước sạch, các

khu tái định cư...

3.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm

Về dân số, lao động và cơ cấu sử dụng lao động các năm qua của huyện

Tĩnh Gia được thể hiện trong bảng 3.2:

Bảng 3.2. Dân số, lao động và cơ cấu sử dụng lao động

qua các năm của huyện Tĩnh Gia

Năm

Chỉ tiêu

2013

2014

2015

2016

2017

ĐVT

Tổng dân số

Người 216.799 214.420 215.148 224.570 227.920

Dân số thành thị

Người

4.682

4.602

4.693

4.623

4.674

Dân số nông thôn

Người 212.117 209.819 210.455 219.947 223.246

Lao động trong độ tuổi Người 117.368 124.149 123.947 129.352 131.281

Lao động nông nghiệp Người 90.008 82.966 80.871 78.487 78.128

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

%

9,85

8,00

7,50

8,50

13,90

(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Tĩnh Gia)

38

- Dân số

Năm 2017 toàn huyện có khoảng 131.281 người trong độ tuổi lao động.

Trong đó lao động làm việc trong ngành nông nghiệp là chủ yếu. Nhìn chung,

số lao động tham gia vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn

huyện chưa hợp lý, lực lượng tham gia vào các ngành công nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp và xây dựng còn thấp.

Thực hiện chương trình giải quyết việc làm, hàng năm số lao động

trong huyện được giải quyết việc làm ngày càng tăng trong đó có giải quyết

việc làm tại chỗ và đưa lao động ra tỉnh ngoài và xuất khẩu lao động.

Những năm gần đây cơ cấu kinh tế của cả nước nói chung, của tỉnh và

từng địa phương nói riêng đã và đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp

hoá, hiện đại hoá, đó là tỷ trọng GDP của khu vực công nghiệp - xây dựng cơ

bản và dịch vụ ngày càng tăng đã kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động.

Huyện Tĩnh Gia trong những năm gần đây kinh tế phát triển với nhịp

độ cao, việc xuất hiện các công ty, nhà máy ở khu kinh tế Nghi Sơn đã thu hút

và chuyển dịch lực lượng lao động từ nông nghiệp sang các ngành công

nghiệp, xây dựng, dịch vụ.… Công tác giải quyết việc làm cũng được các cấp

các ngành quan tâm thực hiện. Huyện ủy đã có Nghị quyết chuyên đề về giải

quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động, khuyến khích mở rộng

ngành nghề, mở rộng hình thức vay vốn để giải quyết việc làm.

- Lao động và việc làm

Đời sống các tầng lớp dân cư từng bước dần được ổn định và cải thiện

nhiều mặt. Cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, các cấp chính quyền, các tổ

chức xã hội và sự nỗ lực tạo việc làm của từng hộ gia đình, từng người lao

động. Đời sống nông thôn ngày được nâng cao, diện đói nghèo ngày càng

được thu hẹp, số hộ giàu tăng lên, những nhu cầu cơ bản về sinh hoạt của

nhân dân như ăn, ở, mặc, đi lại ngày càng được cải thiện khá hơn. Năm 2017

tỷ lệ hộ nghèo còn 9% giảm 15,02% so với năm 2012.

39

Trong những năm gần đây do sản xuất phát triển đời sống nhân dân đã

ổn định và từng bước được cải thiện. Các phương tiện đi lại, học tập, khám

chữa bệnh, văn hoá thể thao…. của huyện đã đáp ứng nhu cầu của nhân dân

và cao hơn nhiều huyện trong tỉnh, thu nhập bình quân đầu người tăng từ 287

USD/năm 2002 lên 1.471 USD/năm 2012.

3.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

Trong những năm qua, huyện được tỉnh và trung ương tập trung hỗ trợ

giải quyết một số nhu cầu bức thiết về kết cấu hạ tầng. Trong thời gian qua,

huyện đã triển khai chương trình nâng cấp, sửa chữa các trường học, hoàn

thành các công trình chuyển tiếp và các công trình thuộc chương trình 135.

Huyện đã đầu tư xây dựng một số công trình trọng điểm phục vụ sản

xuất và đời sống trên địa bàn như công trình các công trình đường giao thông,

kiên cố hóa kênh mương, cứng hóa các đường giao thông nông thôn.

a. Giao thông

- Hệ thống đường bộ: phân bố tương đối hợp lý, khép kín và liên hoàn

đảm bảo việc giao lưu, vận chuyển hàng hóa đến tận các điểm dân cư trong toàn

huyện. Ngoài quốc lộ 1A dài hơn 35 km, các tuyến đường chính đã được đầu tư

nâng cấp như tuyến từ Chợ Kho đi Nông Cống, tuyến từ Tân Dân đi Yên Mỹ,

tuyến nối từ Quốc lộ 1A đi đường Hồ Chí Minh, tuyến đi khu công nghiệp Nghi

Sơn.... Ngoài ra hệ thống đường nông thôn cũng đã được đầu tư nâng cấp. Về

mật độ và phân bố của mạng lưới giao thông đường bộ toàn huyện là tương đối

hợp lý, đã và đang phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện,

đồng thời góp phần vào tăng thu ngân sách cho địa phương.

Tuy nhiên, để đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông

nghiệp, nông thôn thì hệ thống đường bộ cần được đầu tư nâng cấp nền

đường, mặt đường với chiều rộng đủ lớn, nền đường được cứng hóa bằng

nhựa hoặc bê tông để chống sạt lở nhất là ở vùng đất cát pha thường hay bị

hủy hoại về mùa mưa. Hệ thống kỹ thuật đi kèm như cống rãnh, bến xe cũng

phải được đầu tư.

40

- Giao thông đường thủy: với bờ biển dài hơn 42 km chạy từ Bắc vào

Nam là điều kiện hết sức thuận lợi cho việc phát triển giao thông đường thủy

của huyện. Huyện hiện có các cảng chính:

+ Cảng chuyên dụng của nhà máy xi măng Nghi Sơn.

+ Cảng nước sâu, năng lực bốc xếp 1.000 - 3.000 nghìn tấn/năm.

+ Cảng cá Lạch Bạng.

Đây là một trong những thế mạnh của Tĩnh Gia, tạo tiền đề cho việc

phát triển kinh tế - xã hội.

- Giao thông đường sắt: Tĩnh Gia có tuyến đường sắt Bắc Nam chạy

qua, khổ đường 1,435 m với 3 nhà ga là ga Văn Trai, ga Khoa Trường và ga

Trường Lâm.

Trong những năm tới để đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thì

huyện phải đầu tư mở rộng và nâng cấp mạng lưới giao thông, vì thế mà nhu

cầu về đất giao thông sẽ tăng đáng kể.

b. Thuỷ lợi

Trên địa bàn của huyện, hệ thống kênh mương đã được thiết kế quy

hoạch và đầu tư xây dựng tương đối tốt, đã và đang phục vụ kịp thời cho sản

xuất nông nghiệp. Nguồn nước tưới được lấy từ hồ Yên Mỹ vào các trạm bơm

tạo nguồn. Thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, trong những

năm qua đã đầu tư bê tông hóa được trên 200 km kênh mương các loại. Để

phục vụ việc cung cấp nước thì hệ thống kênh mương của huyện, đặc biệt là

vùng đất cát pha cần phải được đầu tư để kiên cố hóa vì rất dễ bị phá hủy về

mùa mưa và thẩm lậu nước rất lớn.

Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội

Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

trong những năm qua cùng với sự gia tăng dân số, mật độ phân bố dân cư

không đồng đều, mức độ sử dụng đất rất khác nhau trong từng khu vực đã và

41

đang tạo nên những áp lực đối với đất đai của huyện. Trong giai đoạn từ nay

đến năm 2020, cùng với các chính sách hợp lý khuyến khích đầu tư phát triển

các ngành kinh tế; từng bước xây dựng, cải tạo và hoàn thiện hệ thống cơ sở

hạ tầng…. theo dự báo trong tương lai sức ép đối với đất đai của huyện cũng

sẽ rất lớn. Đây là vấn đề có tính bức xúc trong việc bố trí sử dụng đất của

huyện và được thể hiện ở một số mặt sau:

* Thuận lợi

- Kinh tế xã hội huyện những năm vừa qua đã có nhiều chuyển biến

tích cực, giá trị sản xuất các ngành đều tăng cao, 3 chương trình kinh tế trọng

điểm của huyện được tổ chức thực hiện có hiệu quả.

- Các công trình xây dựng cơ bản phần lớn đã được triển khai đúng tiến

độ, đảm bảo chất lượng.

- Công tác kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm về quản lý bảo vệ

rừng được tăng cường, tổ chức được nhiều đợt truy quét lâm tặc trên địa bàn

huyện. Thực hiện tốt công tác phòng chống cháy rừng nên trong những năm

qua chưa có vụ cháy rừng lớn xảy ra.

- Công tác thu chi ngân sách đã có nhiều cố gắng, hàng năm thu ngân sách

đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. Về chi ngân sách hầu hết các xã, thị trấn và các

ban ngành, đơn vị đã thực hiện đúng quy định của luật ngân sách nhà nước, đảm

bảo chi đúng mục đích, có hiệu quả, đúng nguyên tắc chế độ của nhà nước quy

định và thực hiện tốt pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Văn hoá xã hội đã có nhiều tiến bộ. Đặc biệt, đã quan tâm đúng mức

công tác chính sách - xã hội.

- Quốc phòng - An ninh được giữ vững.

- Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật được chú trọng; Mặt trận

các đoàn thể quần chúng đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, tuyên truyền giáo

dục, phổ biến pháp luật.

42

* Khó khăn

Nền kinh tế đã có bước phát triển khá nhưng chưa vững chắc, đời sống

của một số bộ phận nhân dân còn gặp khó khăn.

- Thực hiện 3 chương trình kinh tế trọng điểm đạt hiệu quả còn thấp, sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, tỷ lệ hàng hóa trong sản xuất kinh

doanh thấp, sức cạnh tranh trên thị trường còn hạn chế, ngành nghề mới chưa

được đầu tư phát triển, lao động thiếu việc làm còn nhiều.

- Tiềm năng thế mạnh của địa phương chưa được khai thác triệt để, các

mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả chưa được nhân rộng một cách hợp

lý. Việc chỉ đạo phát triển CN - Tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề ở nông

thôn còn chậm, hiệu quả sản xuất của các hợp tác xã còn thấp, nhất là các

hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp.

- Công tác quản lý bảo vệ rừng tuy đã có nhiều cố gắng nhưng tình

trạng khai thác, vận chuyển, buôn bán lâm sản trái phép vẫn còn xảy ra, một

số địa phương chưa phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng để thực hiện

quản lý, bảo vệ rừng. Công tác bảo vệ, chăm sóc rừng trồng còn yếu, giao đất

giao rừng và tổ chức sử dụng đất rừng chưa có hiệu quả.

- Một số công trình xây dựng cơ bản tiến độ triển khai còn chậm, cá

biệt còn có công trình chất lượng chưa cao.

- Công tác xoá đói giảm nghèo đã được quan tâm chỉ đạo, mỗi năm số

hộ đói nghèo giảm trên 5%, song tình trạng tái nghèo vẫn còn xảy ra.

- Năng lực điều hành của chính quyền cơ sở và một số phòng ban còn

yếu, thiếu năng động sáng tạo trong quá trình tham mưu, thiếu nhạy bén trong

quá trình tổ chức thực hiện và điều hành sản xuất.

- Mặc dù đã có nhiều giải pháp tích cực nhưng tai nạn giao thông vẫn

có chiều hướng gia tăng.

- Ngoài ra, để cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân cũng như để

đáp ứng với nhu cầu đô thị hóa nông thôn, ngoài việc tận dụng nâng cấp, cải

43

tạo các công trình hiện có, cần dành diện tích thỏa đáng để xây dựng thêm các

công trình văn hoá - thể thao, khu vui chơi giải trí…. trong thị trấn Tĩnh Gia

và các điểm dân cư trên địa bàn toàn huyện.

- Với thực trạng phát triển kinh tế - xã hội những năm gần đây cũng

như dự báo phát triển trong tương lai, trong khi quỹ đất của huyện lại có hạn,

thì áp lực đối với đất đai của Tĩnh Gia đã và sẽ ngày càng lớn hơn, dẫn đến sự

thay đổi trên phạm vi rộng lớn và sâu sắc tình trạng sử dụng đất của huyện

hiện nay. Do đó trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội lâu dài huyện cần

phải xem xét một cách nghiêm túc việc khai thác sử dụng đất theo hướng

khoa học trên cơ sở: tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả cao; bố trí sử dụng phải

đáp ứng được nhu cầu về đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội về

hiện tại cũng như lâu dài.

3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Tĩnh Gia

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất

Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tĩnh Gia năm 2018

ĐVT: ha

STT LOẠI ĐẤT Ký hiệu

Tổng diện tích đất tự nhiên 1 Nhóm đất nông nghiệp 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm

1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm

Tổng diện tích các loại đất trong đơn vị hành chính 45561,40 31130,20 12140,38 9649,67 6906,36 2743,31 2490,71 17538,84 13260,21 4278,64

1.2 Đất lâm nghiệp 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.2.3 Đất rừng đặc dụng NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP RSX RPH RDD

44

STT LOẠI ĐẤT Ký hiệu

Tổng diện tích các loại đất trong đơn vị hành chính

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.4 Đất làm muối 1.5 Đất nông nghiệp khác

2 Nhóm đất phi nông nghiệp

2.1 Đất ở

2.1.1 Đất ở tại nông thôn 2.1.2 Đất ở tại đô thị

2.2 Đất chuyên dùng

NTS LMU NKH PNN OCT ONT ODT CDG 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 2.2.3 Đất an ninh CAN 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC TON TIN NTD 2.3 Đất cơ sở tôn giáo 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng 2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, 1246,35 183,25 21,37 13322,82 3541,92 3504,16 37,76 7576,93 24,51 626,62 0,99 181,46 3620,06 3123,29 7,48 13,91 412,59

nhà hỏa táng

1239,12 530,87

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng 2.8 Đất phi nông nghiệp khác 3 Nhóm đất chưa sử dụng

1108,38 768,01 43,22 297,15

3.1 Đất bằng chưa sử dụng 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 3.3 Núi đá không có rừng cây 4 Đất có mặt nước ven biển

SON MNC PNK CSD BCS DCS NCS MVB 4.1 Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thuỷ sản MVT 4.2 Đất mặt nước ven biển có rừng ngập mặn MVR 4.3 Đất mặt nước ven biển có mục đích khác MVK

(Nguồn: Phòng TNMT huyện Tĩnh Gia)

45

3.2.2. Công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

QHSDĐ huyện Tĩnh Gia được UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt tại

Quyết định số 1109/QĐ-UBND ngày 16/4/2014 về việc xét duyệt quy hoạch

sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2010-2015) của

huyện Tĩnh Gia.

Đối với Quy hoạch sử dụng đất cấp xã:

- Có 31/34 xã, thị trấn được xét duyệt quy hoạch sử dụng đất gắn với

quy hoạch nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Có 3/34 xã chưa được triển

khai là: Hải Yến, Hải Thượng, Hải Hà. Các xã chưa được triển khai là những

xã có biến động đất đai lớn và phải di dân tái định cư để phục vụ các dự án.

Bảng 3.4. Tình hình lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn từ năm 2010

đến năm 2020 của huyện Tĩnh Gia

Ghi chú STT Lập Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn Từ năm 2010 đến năm 2020 Đang triển khai Chưa triển khai Đã được duyệt

số đơn vị hành chính Cấp lập quy hoạch (%) (%) (%) Số đơn vị Số đơn vị Số đơn vị

Cấp 1 1 100 0 0 0 0.0 1 huyện

30 xã

được xét

duyệt

2 Cấp xã 34 30 88.2 0 0 3 8.8 theo Quy

hoạch

nông

thôn mới

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường)

46

3.2.3. Giao đất, cho thuê và thu hồi đất

Thực hiện Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ Ban hành

bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng

ổn định lâu dài vào mục đích sử dụng đất Nông nghiệp, đến thời điểm hiện

tại, huyện Tĩnh Gia có 34/34 xã, thị trấn thực hiện giao ruộng ổn định lâu dài

cho hộ gia đình, cá nhân đạt 100% và tiến hành dồn điền đổi thửa.

Nhìn chung, công tác giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân

sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp theo Nghị định

64/CP và tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp đã góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và ổn định đời sống của

người dân.

Tuy nhiên sau giao ruộng ổn định và dồn điền đổi thửa, trên thực tế

vẫn còn nhiều hộ nhận từ 4 - 8 thửa đất, diện tích có tốt, có xấu, có gần, có

xa. Tình trạng manh mún, nhỏ hẹp của thửa đất đã cản trở việc đầu tư sản

xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, phát triển trang trại trong sản xuất

nông nghiệp. Bên cạnh đó, việc giao ruộng đất trước đây chưa thực sự gắn

với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nên làm ảnh hưởng đến việc đầu tư,

áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và sản xuất nông nghiệp cũng như hình

thành mô hình sản xuất tập trung.

a. Kết quả giao đất ở

Thực hiện sự chỉ đạo của UBND huyện Tĩnh Gia về việc giao đất ở

cho các hộ gia đình, cá nhân. Hàng năm các xã, thị trấn trong huyện có nhu

cầu đã lập hồ sơ xin đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất ở cho các hộ gia

đình, cá nhân làm nhà ở. Kết quả giao đất ở trên địa bàn huyện được thể

hiện qua bảng 3.5.

47

Bảng 3.5. Diện tích đất ở được giao của huyện Tĩnh Gia

Diện tích Tổng số tiền thu STT Năm thực hiện Số lô đất (m2) được (đồng)

16.992,0 1 Năm 2012 7.660.694.629 106

65.441,2 2 Năm 2013 89.359.896.178 324

18.303,3 3 Năm 2014 17.864.457.697 111

10.156,4 4 Năm 2015 4.495.575.786 71

23.508,0 5 Năm 2016 17.670.324.834 148

24.783,0 6 Năm 2017 35.380.305.979 180

940 159.183,9 172.431.255.103 Tổng

(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Tĩnh Gia)

Tính từ năm 2012 đến năm 2017, UBND huyện đã tiến hành tổ chức

đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất ở với tổng diện tích 159.183,9 m2 cho các

hộ gia đình, cá nhân trên 34 xã, thị trấn. Công tác đấu giá, giao đất ở được

thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật từ khâu lập hồ sơ

để thẩm định đến giao đất ngoài thực địa. Kết quả giao đất được thực hiện

đúng theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Tuy nhiên do dân số ngày

càng đông, nhu cầu đất ở trên địa bàn ngày càng tăng, trong khi quỹ đất có

hạn nên địa phương chưa đáp ứng được nhu cầu của tất cả các đối tượng trên

địa bàn huyện. Trong thời gian tới để phát huy tiềm năng đất đai, huyện cần

tăng cường khai thác các quỹ đất nông nghiệp xen ghép trong khu dân cư lập

quy hoạch, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn thu cho ngân sách,

đồng thời tránh lấn chiếm.

b. Kết quả cho thuê đất

Từ năm 2012 đến 2017, UBND huyện cũng đã giao đất, cho thuê đất

đối với 04 dự án thu về một khoản ngân sách cho địa phương. Kết quả cho

thuê đất sản xuất kinh doanh được thể hiện qua bảng 3.6

48

Bảng 3.6. Kết quả giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện.

Diện tích Số hộ Thời hạn thuê đất, TT Mục đích sử dụng đất (ha) (hộ) giao đất (năm)

1 Kinh tế trang trại 16,13 02 49

2 Đất Thương mại dịch vụ 0,28 01 50

3 Đất Sản xuất kinh doanh 0,53 01 50

Tổng 16,96 04

(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Tĩnh Gia)

c. Kết quả thu hồi đất

Trong giai đoạn vừa qua, công tác thu hồi đất phục vụ các mục đích an

ninh, quốc phòng, công cộng và phát triển kinh tế được UBND huyện, phòng

Tài nguyên và Môi trường, Ban giải phóng mặt bằng và UBND cấp xã tập

trung thực hiện. Năm 2009, Ban giải phóng mặt bằng huyện Tĩnh Gia được

thành lập nên kết quả của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trên địa bàn

huyện được tổng qua bảng 3.7

Bảng 3.7. Kết quả thu hồi đất phục vụ thực hiện

các dự án huyện Tĩnh Gia

STT Năm thực hiện Diện tích thu hồi (ha) Kinh phí bồi thường, hỗ trợ (tỷ đồng)

Số lượng công trình, dự án 11 Số hộ bị thu hồi, ảnh hưởng 6.838 1.232,44 1 2012 819,57

2 2013 14 344,80 3.192 280,83

3 2014 12 346,93 6.545 860,83

4 2015 17 466,13 6.528 364,40

5 2016 11 308,97 3.287 1.078,45

6 2017 53 558,90 3.547 71,22

Tổng 118 29.937 2.845,30 3.888,17

(Nguồn: Ban giải phóng mặt bằng huyện Tĩnh Gia)

49

Theo kết quả báo cáo của Ban giải phóng mặt bằng huyện Tĩnh Gia,

từ năm 2012-2017, huyện đã tiến hành thu hồi tổng số 2.845,3 ha diện tích

của 29.937 hộ gia đình, cá nhân, tổ chức phục vụ cho thực hiện 118 các

công trình, dự án. Công tác thu hồi đất và giải phóng mặt bằng phục vụ

mục đích an ninh, quốc phòng, làm cụm công nghiệp và làng nghề được

tiến hành khá thuận lợi do được người dân ủng hộ. Tuy nhiên công tác thu

hồi đất ở, giải quyết đền bù thường diễn ra rất chậm, gặp nhiều trở ngại là

do một số tồn tại sau:

- Nguyên nhân chung là việc xác nhận nguồn gốc, loại đất, tài sản trên

đất của các cơ quan chuyên môn còn gặp rất nhiều bất cập, khó khăn làm ảnh

hưởng đến tiến độ và kế hoạch thực hiện dự án;

- Một số dự án do huyện làm chủ đầu tư khi thực hiện đã không xây

dựng kế hoạch giải phóng mặt bằng, không bố trí nguồn kinh phí giải phóng

mặt bằng. Nếu có triển khai thì cũng mang tính chất khắc phục, giải quyết

tình thế nên hiện tại các dự án huyện làm chủ đầu tư nhân dân địa phương rất

bức xúc, công tác giải phóng mặt bằng gặp rất nhiều khó khăn;

- Việc phối kết hợp giữa các cơ quan liên quan đến thực hiện công

tác giải phóng mặt bằng chưa chặt chẽ. Một số chủ đầu tư chậm trễ trong

việc thực hiện giải ngân đền bù giải phóng mặt bằng khiến cho việc kiểm

kê diện tích đã bị thu hồi của từng hộ gặp rất nhiều khó khăn do địa

phương không phối hợp;

- Toàn bộ giá đất các vị trí thuận lợi, trục đường của bảng giá đất

hàng năm đều thấp hơn rất nhiều lần so với thực tế nên công tác bồi

thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng gặp khó khăn khi vấp phải sự phản đối

của người dân về giá đền bù.

50

3.2.4. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất

Kết quả cấp GCNQSDĐ của huyện đến năm 2017 đạt được như sau:

Bảng 3.8. Kết quả cấp giấy chứng nhận QSDĐ

đến năm 2017 huyện Tĩnh Gia

Số giấy cấp lần đầu

Trong đó

TT Xã, Thị trấn Số giấy Số giấy cần Số giấy Tỷ lệ đã cấp cấp lần đầu chưa cấp (%) lần đầu

1 Định Hải 1.211 1.211 0 100,00

2 Anh Sơn 1.190 1.190 0 100,00

3 Bình Minh 1.469 1.467 2 99,86

4 Các Sơn 2.578 2.578 0 100,00

5 Hải An 1.333 1.315 18 98,65

6 Hải Bình 2.754 2.353 401 85,44

7 Hải Châu 2.113 2.099 14 99,34

8 Hải Hà 1.751 1.733 18 98,97

9 Hải Hoà 1.468 1.449 19 98,71

10 Hải Lĩnh 1.290 1.241 49 96,20

11 Hải Nhân 2.390 2.390 0 100,00

12 Hải Ninh 2.057 1.838 219 89,35

13 Hải Thanh 3.006 2.862 144 95,21

14 Hải Thượng 2.323 2.088 235 89,88

15 Hải Yến 1.351 1.349 2 99,85

16 Hùng Sơn 1.135 1.135 0 100,00

17 Mai Lâm 1.620 1.405 215 86,73

51

Số giấy cấp lần đầu

Trong đó

TT Xã, Thị trấn Số giấy Số giấy cần Số giấy Tỷ lệ đã cấp cấp lần đầu chưa cấp (%) lần đầu

18 Ngọc Lĩnh 1.444 1.414 30 97,92

19 Nghi Sơn 1.408 1.358 50 96,45

20 Nguyên Bình 2.013 2.012 1 99,95

21 Ninh Hải 1.301 1.274 27 97,92

22 Phú Lâm 1.175 1.080 95 91,91

23 Phú Sơn 1.105 992 113 89,77

24 Tân Dân 1.435 1.233 202 85,92

25 Tân Trường 2.034 1.879 155 92,38

26 Thanh Sơn 2.180 2.173 7 99,68

27 Thanh Thuỷ 1.431 1.431 0 100,00

28 Thị Trấn TG 1.413 1.408 5 99,65

29 Tùng Lâm 951 898 53 94,43

30 Trường Lâm 2.305 2.254 51 97,79

31 Triêu Dương 953 953 0 100,00

32 Trúc Lâm 1.431 1.387 44 96,93

33 Tĩnh Hải 1.629 1.381 248 84,78

34 Xuân Lâm 1.397 1.389 8 99,43

56.644 54.219 2.425 95,72 Tổng

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tĩnh Gia)

Qua bảng 3.8 cho thấy tình hình đăng ký, cấp GCNQSDĐ của huyện

Tĩnh Gia đến năm 2017 cơ bản đáp ứng được so với nhu cấp, số lượng giấy

chứng nhận QSD đã cấp trên toàn huyện là 54.219 giấy, đạt tỷ lệ cấp giấy

chứng nhận 95,72 %. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa

52

chính, cấp GCNQSDĐ nhằm mục tiêu quản lý đến từng thửa đất, từng chủ

sử dụng đất, tạo điều kiện để người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa

vụ theo đúng quy định của pháp luật, từng bước phát triển thị trường bất

động sản có sự quản lý của Nhà nước. GCNQSDĐ cũng là cơ sở để thiết

lập hồ sơ địa chính, là một tài liệu để chính quyền các cấp nắm chắc được

quỹ đất và quản lý quỹ đất hiệu quả hơn. Đăng ký, cấp GCNQSDĐ được

coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của huyện. UBND huyện đã tập

trung, chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện công tác này trên địa bàn huyện

trong những năm gần đây.

Mặc dù được sự quan tâm, chỉ đạo của UBND tỉnh cũng như những nỗ

lực của địa phương trong công tác cấp GCNQSDĐ thời gian qua tuy nhiên

tiến độ cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện vẫn còn chậm, lượng hồ sơ tồn

đọng còn nhiều. Cụ thể tính đến hết năm 2017, trên địa bàn huyện Tĩnh Gia

còn tồn đọng khoảng 2.425 GCNQSDĐ chưa được cấp giấy chứng nhận QSD

đất lần đầu. Nguyên nhân của tình trạng trên là do:

- Tài liệu hồ sơ địa chính tại địa phương còn thiếu chính xác: bản đồ, sổ

mục kê được lập từ năm 1986 bị hỏng, rách nát, thất lạc; một số xã chưa đo

đạc, thành lập xong bản đồ địa chính chính quy, vẫn đang sử dụng bản đồ đo

đạc từ năm 1996 - 1999 nên gây khó khăn trong công tác xác định nguồn gốc

sử dụng đất;

- Một số xã đã giao đất trái thẩm quyền, thôn xã có phiếu thu tiền sử

dụng đất (dưới hình thức quy thóc, sản lượng hoa màu…) tuy nhiên chưa

được xác nhận và cấp GCNQSDĐ;

- Giấy tờ sử dụng đất của các hộ gia đình cá nhân không có, chỉ có tài liệu

quản lý tại xã gồm sổ mục kê và bản đồ lập năm 1986. Một số trường hợp không

có sổ mục kê mà chỉ có các sổ ghi chép, sổ thu thuế nên khó khăn trong việc xác

nhận chủ sử dụng đất, diện tích để cấp giấy chứng nhận theo quy định;

- Một số trường hợp không đủ tiêu chuẩn để xét cấp giấy chứng do

nhận chuyển quyền sử dụng đất trái phép, đất có tranh chấp, đất không rõ

nguồn gốc...

53

- Ý thức và hiểu biết về việc cấp giấy chứng của nhân dân còn hạn chế,

một bộ phận người dân cho rằng đất mình sử dụng quản lý từ lâu năm, không

tranh chấp nên không cần đi đăng ký, một số khác sợ các thủ tục hành chính

phiền hà nên ảnh hưởng đến công tác cấp giấy chứng nhận chung của huyện.

3.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật pháp và giải quyết khiếu nại

tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai

Thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật đất đai của công chức quản lý

và người SDĐ cũng được sự quan tâm của chính quyền huyện. Trong thời

gian 5 năm số công chức vi phạm kỷ luật phải xử lý của huyện và xã là 03 cán

bộ. Trong đó cấp huyện: 01 và cấp xã: 02. Những con số này cũng phần nào

nói lên sự phức tạp đối với QLNN về đất đai. Huyện Tĩnh Gia cũng như cấp

huyện nói chung, thanh tra, kiểm tra đất đai thường gập những khó khăn như:

Giao trách nhiệm cho chủ tịch UBND huyện, xã tổ chức thanh tra kiểm

tra QLĐĐ tại địa bàn. Quy định này nếu không được giám sát chặt chẽ của

các cấp, các tổ chức và người dân có thể dẫn đến tinh trạng vừa “đá bóng”

vừa “thổi còi”. Để tránh tình trạng này cần tăng cường sự kiểm tra của tỉnh,

Sở Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức chính trị xã hội, người dân.

3.3. Kết quả công tác giải phóng mặt bằng tại khu C dự án lọc hóa dầu

Nghi Sơn

3.3.1. Giới thiệu khái quát về dự án lọc hóa dầu Nghi Sơn

Dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn là dự án liên doanh đầu tư giữa Tập đoàn

Dầu khí quốc gia Việt Nam với Công ty Dầu khí quốc tế Cô-oét, Công ty

Idemitsu Kosan Nhật Bản và Công ty Hóa chất Mitsui Nhật Bản với tổng mức

đầu tư 9 tỷ USD được xây dựng trên địa bàn Khu kinh tế (KKT) Nghi Sơn

thuộc các xã Mai Lâm, Tĩnh Hải và Hải Yến thuộc huyện Tĩnh Gia, tỉnh

Thanh Hóa.

Công tác giải phóng mặt bằng dự án được chính thức bắt đầu khởi động

từ năm 2007. Phạm vi giải phóng mặt bằng dự án bao gồm: Khu mặt bằng

54

Nhà máy, khu đường ống xuất nhập sản phẩm, khu cảng, khu đường gom, bãi

thải… Ngoài ra còn có các công trình phục vụ dự án như Khu nhà ở và dịch

vụ lọc hóa dầu được xây dựng trên địa bàn xã Xuân Lâm, khu tái định cư xây

dựng tại xã Nguyên Bình, Tĩnh Hải và Mai Lâm.

Tổng diện tích thu hồi phục vụ dự án và các hạng mục, công trình có

liên quan là 1.683,97 ha trong đó:

- Mặt bằng nhà máy (khu B): 328 ha.

- Mặt bằng đường ống xuất nhập sản phẩn (khu E): 30 ha.

- Mặt bằng cảng (khu J): 36 ha.

- Khu vực mỏ, bãi thải, đường gom: 275 ha.

- Khu nhà ở và dịch vụ: 25 ha.

- Công trình biển: 913 ha

- Khu TĐC Nguyên Bình (2 giai đoạn): 43,07 ha

- Khu nghĩa trang nhân dân xã Nguyên Bình: 19,1 ha

- Khu tái định cư Tĩnh Hải: 14,8 ha

- Khu C (mặt bằng mở rộng) của Dự án Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi

Sơn có diện tích 110,4 ha, thuộc địa bàn 4 thôn của xã Hải Yến gồm: Trung

Yến, Nam Yến, Trung Hậu và Đông Yến (huyện Tĩnh Gia). Đây là khu đất

kẹp giữa khu B (mặt bằng nhà máy chính), khu E (mặt bằng khu đường ống

dẫn trên bờ) và khu J (mặt bằng khu cảng biển).

Tổng số hộ bị ảnh hưởng: 3.792 hộ gồm 5 xã: Hải Yến 1.042 hộ, Tĩnh

Hải 662 hộ, Mai Lâm 825 hộ, Nguyên Bình 786 hộ, Xuân Lâm 477 hộ.

Tính riêng khu C thì số hộ bị ảnh hưởng theo kết quả khảo sát và thống

kê là 1239 hộ

3.3.2. Kết quả thực hiện công tác giải phóng mặt bằng

3.3.2.1. Thực trạng tình hình sở hữu đất đai và ảnh hưởng của dự án tới các

hộ dân tại Khu C

Theo kết quả khảo sát dự án di dời và tái định cư khu C của dự án lọc

hóa dầu Nghi Sơn cho thấy, trong tổng số 1239 hộ bị ảnh hưởng di rời chỗ ở

55

từ khu C thì có 1060 hộ được UBND Huyện Tĩnh Gia xác định là đủ điều

kiện tái định cư (TĐC). Ngoài ra có 118 hộ bị ảnh hưởng di rời về kinh tế từ

khu C, những hộ này trước đó đã bị di dời chỗ ở thuộc chương trình TĐC các

khu B,J,E,K.

Bảng 3.9. Tình hình xác định các hộ đủ điều kiện TĐC tại khu C

Số hộ chờ thông Số hộ bị Số hộ đủ điều Số hộ đăng ký Thôn báo đủ điều ảnh hưởng kiện TĐC TĐC tự do kiện TĐC

Nam Yến 370 306 14 0

Trung Yến 92 77 3 1

Trung Hậu 298 250 17 1

Đông Yến 479 427 35 0

69 2 1239 1060 Tổng cộng

Các hộ gia đình, cá nhân có đủ các điều kiện sau đây mới được gỉao đất

ở tại khu tái định cư tập trung: có đất ở mà trên đó có nhà ở bị thu hồi, có hộ

khẩu thường trú tại nơi bị thu hổi đất, không có nơi ở nào khác, và phải di

chuyển chỗ ờ. Cụ thể là các trường hợp người sử dụng đất sau:

- Người sử dụng đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ

điều kiện đề được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Người sử dụng đất có quyền sử dụng đất tạm thời hoặc thuê sử dụng

đất, được giao bởi nông trường, lâm trường quốc doanh;

- Người sử dụng đất không có các quyền lợi hợp pháp chính thức và

cũng không có các giấy tờ được công nhận trên mảnh đất đó nhưng có nhà

trên đất, không có tranh chấp về đất và không bị cơ quan Nhà nước có thẩm

quyền lập biên bản ngăn chặn xây nhà trái phép và không có nơi ở nào khác,

được xác nhận bởi cơ quan có thẩm quyền (trước ngày chốt thông báo chủ

trương thu hồi đất, 7/2/2013)

56

3.3.2.2. Ảnh hưởng về đất đai theo cơ cấu, loại hình sử dụng đất

Theo kết quả khảo sát thống kê cho thấy (bảng 3.10), trong tổng số

110,4 ha đất bị ảnh hưởng thì có hơn 79,8ha đất đã xác định chủ sử dụng,

trong đó đất trồng cây hàng năm là hơn 33ha; Đất trồng cây lâu năm là gần

7,9ha; Đất nuôi trồng thủy sản là hơn 2,26ha; Đất thổ cư là hơn 36,6ha.

Vẫn còn tới 11,1ha đất chưa xác định được chủ sử dụng (tính cho đến

thời điểm chốt phương án bồi thường), trong đó đất trồng cây hàng năm là

hơn 2,8ha; Đất trồng cây lâu năm là 6,5ha; Đất nuôi trồng thủy sản là hơn

0,1ha; và Đất thổ cư là hơn 1,6ha.

Trong tổng diện tích đất bị ảnh hưởng tại khu C thì có hơn 19 ha hiện

do UBND xã quản lý.

Bảng 3.10. Phạm vi thu hồi đất tại khu C

STT Loại đất bị thu hồi Diện tích (m2)

798.101,0 1 . Đất đã xác định chủ sử dụng

1.1 Đất trồng cây hàng năm 330.441,7

1.2 Đất trồng cây lâu năm 78.761,3

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 22.661,5

1.4 366.236,5

124.371,9

224.075,8

17.788,8 Đất thổ cư - Đất ở - Đất vườn trước 18/12/1980 - Đất vườn

111.198,0 2. Đất chưa xác định chủ sử dụng

1.1 Đất trồng cây hàng năm 28.008,0

1.2 Đất trồng cây lâu năm 65.579,6

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 1.086,8

1.4 Đất thổ cư 16.523,6

195.001,9 3. Đất UBND Xã quản lý

1.104.300,9 Tổng cộng

57

3.3.2.3. Ảnh hưởng đối với cây cối, hoa màu (Cây hàng năm)

Về cây cối hoa màu (hàng năm) bị ảnh hưởng theo thời vụ được xác

định như sau (bảng 3.11):

Bảng 3.11. Những loại cây trồng chủ yếu bị ảnh hưởng

Mùa xuân Mùa thu Mùa đông

Khoai lang Lúa Rau muống Lạc Ngô Khoai lang Lúa Rau muống Lạc Chuối Mùa hè Khoai lang Lúa Rau muống Lạc Vừng Khoai lang Gạo Rau muống Vừng Ngô

Từ kết quả điều tra thống kê cho thấy, cây cối hoa màu hàng năm tại

khu đất GPMB (khu C) chỉ bao gồm 07 loại cây chính đó là Khoai lang, Lúa,

Rau muống, Lạc, Ngô, Chuối và Vừng.

3.3.2.4. Ảnh hưởng đối với nhà ở và các công trình khác của hộ gia đình

Thống kê ảnh hưởng đối với nhà ở và các công trình khác (bảng 3.12)

cho thấy có tổng số 5843 công trình bị ảnh hưởng, trong đó Nhà ở chính có

935 căn, ngoài ra là các công trình khác.

Bảng 3.12. Thống kê ảnh hưởng đối với nhà ở và các công trình khác

Số lượng chia theo đơn vị

STT Tên công trình Tổng

1 Nhà ở chính 2 Nhà bếp 3 Nhà tắm/ Nhàvệ sinh 4 Nhà tắm 5 Nhà vệ sinh Chuồng trại 6 7 Kho 8 Nhà xưởng 9 Giếng 10 Mồ mả 11 Công trình thủy lợi

Thôn Trung Hậu 245 152 35 147 153 178 9 7 351 221 3 1501 Thôn Trung Yến 62 38 17 36 36 19 12 3 81 10 0 314 Thôn Nam Yến 227 135 28 149 159 176 32 9 317 221 1 1454 Thôn Đông Yến 401 319 41 294 312 343 17 1 560 286 0 2574 935 644 121 626 660 716 70 20 1309 738 4 5843 Tổng số

58

Cũng theo kết quả thống kê thì Thôn Đông Yến có nhiều công trình bị

ảnh hưởng nhất (2574 công trình), Thôn Trung Yến có số công trình bị ảnh

hưởng ít nhất (314 công trình).

3.3.2.5. Kết quả bồi thường về đất

Kết quả thống kê bồi thường về đất (bảng 3.13) cho thấy, dự án di dời

GPMB khu C đã xác định chi trả hơn 612 tỷ đồng bồi thường về đất, trong đó

số tiền chi trả bồi thường về đất ở là hơn 574 tỷ đồng.

Bảng 3.13. Thống kê kết quả bồi thường về đất

Đơn giá BT Diện Thành tiền STT trung bình Loại đất tích (ha) (1000đ) (1000đ)

Đất ở 12,4 15.750.000 195.930.000,0 1

Đất vườn được tính 2 24,1 15.750.000 378.945.000,0 như giá đất ở

3 Đất vườn liền kề cùng 1,8 6.850.000 12.185.328,0 thửa đất ở

Đất trồng cây hàng năm 35,8 550.000 19.714.733,5 4

Đất nuôi trồng thủy sản 2,4 610.000 1.448.646,3 5

Đất trồng cây lâu năm 14,4 270.000 3.897.204,3 6

Đất UBND xã quản lý 19,5 Không phải bồi thường 7

612.120.912,1 Tổng cộng

3.3.2.6. Kết quả bồi thường về nhà ở và công trình vật kiến trúc

Kết quả thống kê bồi thường về nhà ở và công trình vật kiến trúc

(bảng 3.14) cho thấy, dự án di dời GPMB khu C đã xác định chi trả gần

256 tỷ đồng bồi thường về các loại nhà ở và công trình vật kiến trúc cho

người dân, phần này còn chưa tính tới số tiền bồi thường cho các công

trình của cơ quan nhà nước.

59

Bảng 3.14. Kết quả bồi thường về nhà ở và công trình vật kiến trúc

Diện Đơn giá BT Thành tiền STT tích trung bình Loại công trình (1000đ) (m2) (1000đ)

1 Nhà xây mái bằng, đổ 22.680 3.300 74.844.000 bê tông 2 tầng

2 Nhà xây mái lợp ngói, 75.065 2.385 179.030.025 đổ hiên tây

3 Nhà tranh tre, nứa lá 1.660 1.260 2.091.600

255.965.625 Tổng cộng

3.3.2.7. Kết quả bồi thường về hoa màu trên đất

Thống kê kết quả bồi thường về hoa màu trên đất (bảng 3.15) cho thấy,

dự án di dời GPMB khu C đã xác định chi trả gần 16 tỷ đồng bồi thường về

các loại cây cối, hoa màu cho người dân, trong đó phần lớn là bồi thường đối

với cây cối cho thu hoạch hàng năm như các loại cây ăn quả và hoa màu.

Bảng 3.15. Kết quả bồi thường về hoa màu trên đất

Đơn giá BT Số Thành tiền trung bình STT Loại hoa màu ĐVT lượng (1000đ) (1000đ)

Cây lâu năm như 1 15 540.000 36.000 cây bạch đàn

2 Cây hàng năm ha 35,8 37.120 1.328.896

Các cây trồng khác

như cây ăn quả (mít, 3 25,9 537.987,9 13.933.886,7 ha

bưởi, cam, chanh,…

15.802.782,7 Tổng cộng

60

3.3.2.8. Kết quả hỗ trợ di chuyển mồ mả

Thống kê kết quả hỗ trợ về di chuyển mồ mả trên đất (bảng 3.16) cho

thấy, dự án di dời GPMB khu C đã xác định và thực hiện hỗ trợ gần 7,5 tỷ

đồng cho người dân để thực hiện việc di chuyển mồ mả từ khu C đi nơi khác.

Bảng 3.16. Kết quả hỗ trợ di chuyển mồ mả

Đơn giá BT Số Thành tiền STT trung bình Loại mồ mả lượng (1000đ) (1000đ)

1 Mộ đất đã cải táng 250 3.000 750.000

2 Mộ xây 1250 4.650 5.812.500

3 Mộ chưa cải táng 180 5.000 900.000

7.462.500 Tổng cộng

3.3.2.9. Kết quả hỗ trợ di chuyển chỗ ở, chuyển đổi nghề và tạo việc làm

Thống kê kết quả hỗ trợ về di chuyển chỗ ở, chuyển đổi nghề và tạo

việc làm (bảng 3.17) cho thấy, dự án đã xác định hỗ trợ tới hơn 103,4 tỷ đồng

cho người dân để thực hiện việc di chuyển chỗ ở, chuyển đổi nghề nghiệp và

tạo việc làm mới. Đây được xem là nội dung bồi thường chiếm tỷ trọng khá

lớn trong tổng số kinh phí bồi thường của dự án. Điều này cũng chứng tỏ sự

quan tâm của chính quyền và chủ dự án tới khía cạnh ổn định cuộc sống cho

người dân bị ảnh hưởng từ dự án.

Để thực hiện công tác bồi thường và hỗ trợ TĐC của dự án đối với

người dân bị ảnh hưởng tại khu C thuộc Dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn, cơ

quan chức năng đã thực hiện một khối lượng công việc khổng lồ, từ việc khảo

sát, thống kê đến tính toán xác định và thực hiện giải ngân chi trả cho người

dân. Đây là một trong số những dự án di dời được đánh giá cao về tiến độ,

khối lượng và mức độ hoàn thành.

61

Bảng 3.17. Kết quả hỗ trợ di chuyển chỗ ở, chuyển đổi nghề

và tạo việc làm

STT Loại hỗ trợ ĐVT Số lượng Thành tiền (1000đ) Đơn giá BT trung bình (1000đ)

1 Di chuyển chỗ ở (trong Hộ 1.060 3.000 3.180.000 tỉnh)

2 Hỗ trợ ổn định cuộc Khẩu 2.834 9.360 26.526.240 sống, sản xuất

3 Khuyến khích di dời Hộ 1.060 5.000 5.300.000 đúng thời hạn

4 Hỗ trợ thuê nhà, mua vật Hộ 1.060 22.000 23.320.000 liệu, nhân công

5 Hỗ trợ chuyển đổi nghề 45.109.051,3 và tạo việc làm

ha 35,8 990.000 35.486.520,3 - Đất trồng cây hàng năm

ha 14,4 486.000 7.014.967,7 - Đất trồng cây lâu năm

ha 2,4 1.098.000 2.607.563,3 - Đất nuôi trồng thủy sản

103.435.291,3 Tổng cộng

3.4. Đánh giá ảnh hưởng của các chính sách giải phóng mặt bằng đến đời

sống kinh tế xã hội của các hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất

3.4.1. Về việc thực hiện tham vấn cộng đồng và công bố thông tin

Trong quá trình thực hiện công tác bồi thường GPMB, công tác tham

vấn cộng đồng đã tuân theo các quy định của Chính phủ Việt Nam và các

phương pháp được mô tả trong kế hoạch. Các thông tin cần thiết liên quan

đến hoạt động dự án và quyền lợi cho các hộ dân bị ảnh hưởng đã được cung

cấp một cách đầy đủ. Kết quả điều tra hộ gia đình cho thấy, hầu hết các hộ gia

đình bị ảnh hưởng nhận biết về thông tin liên quan đến tái định cư thông qua

các cuộc họp thôn (99%), chính quyền địa phương (80%), cán bộ dự án (53%)

62

hoặc phương tiện truyền thông đại chúng (52%). 98% hộ gia đình có ấn tượng

tích cực về các hoạt động công bố thông tin và tham vấn cộng đồng được dự

án thực hiện.

3.4.2. Về việc thực hiện kiểm kê chi tiết

100% số hộ gia đình được điều tra (226 hộ) xác nhận rằng họ đã được

thông báo về thời gian tiến hành kiểm kê chi tiết và họ cũng tham gia vào quá

trình kiểm kê và ký vào biên bản kiểm kê. Trong số các hộ gia đình được điều

tra, 80% trả lời rằng các kết quả kiểm kê đã phản ánh chính xác tài sản của

mình, có 20% số hộ cho rằng kết quả kiểm kê bị thiếu hoặc phân loại không

chính xác một số tài sản của họ. Trong số 45 hộ có ý kiến về các số liệu kiểm kê

thì có tới 42 hộ đã gửi đơn khiếu nại lên UBND xã, kết quả điều tra cho thấy có

27 hộ trong số các hộ gửi đơn khiếu nại đã được giải quyết. 15 trường hợp vẫn

chưa được giải quyết tính đến thời điểm khảo sát. (Bảng 3.18)

Bảng 3.18. Quá trình khảo sát kiểm kê chi tiết và sự tham gia

STT Thôn

Khiếu nại tới UBND xã Khiếu nại được giải quyết Cho là kết quá khảo sát chưa chính xác Tham gia vào quá trình Thông tin về quá trình khảo sát, kiểm kê

Đông 1 75 75 11 11 11 Yến

Nam 2 69 69 18 18 5 Yến

Trung 3 58 58 13 13 10 Hậu

Trung 4 19 19 3 3 1 Yến

0 0 0 5 Văn Yên 5 5

45 42 27 226 226 Tổng cộng

63

3.4.3. Về giá thay thế và Bồi thường

Theo tiêu chuẩn quy định bồi thường là phải ở mức tương đương với

giá thay thế đầy đủ. Điều đó sẽ giúp cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng có thể

xây được nhà mới mà không cần tìm nguồn kinh phí bổ sung. Tuy nhiên kết

quả điều tra cho thấy: có 96% các hộ bị ảnh hưởng (BAH) trả lời rằng tiền bồi

thường họ nhận được không đủ để cho phép họ xây dựng một ngôi nhà với

kích thước và quy mô tương tự như điều kiện trước khi di dời của họ. Các hộ

BAH cho rằng nguyên nhân không đủ tiền xây nhà là do:

1) Đơn giá bồi thường thấp

2) Công lao động và chi phí nguyên vật liệu xây dựng cao.

3.4.4. Về việc sử dụng tiền bồi thường

Về việc sử dụng tiền bồi thường, tất cả 226 hộ (100%) đều khẳng định

rằng họ đã chi tiền vào việc xây dựng nhà mới, tuy nhiên, có 42 hộ (19%)

cũng nêu rằng họ đã gửi tiết kiệm một thời gian, 8 hộ (4%) đã chi một phần

tiền bồi thường để kinh doanh; và 5 hộ (2%) trả lời rằng họ sử dụng một phần

tiền bồi thường để chi trả chi tiêu trong gia đình.

Để tìm hiểu thêm về việc sử dụng tiền bồi thường và các vấn đề liên

quan khác, nhóm điều tra cũng đã các hỏi hộ gia đình xem họ có vay tiền

trong 12 tháng qua hay không. Kết quả là có 45 hộ (20%) trả lời rằng họ đã

mượn tiền từ bạn bè và người thân trong 12 tháng qua, phần lớn số tiền vay

mượn để sử dụng cho việc xây dựng nhà, một số trường hợp trả lời rằng tiền

vay mượn được sử dụng để đóng tiền học phí cho con hoặc các chi tiêu khác.

Bảng3.19. Kết quả khảo sát về việc sử dụng tiền bồi thường

STT Số hộ Tỷ lệ % Sử dụng tiền bồi thường

1 Chi tiền vào việc xây dựng nhà mới 226 100

2 Gửi tiết kiệm 42 19

3 Chi một phần tiền bồi thường đề kinh doanh 8 4

4 Sử dụng một phần tiền bồi thường để chi trả 5 >2 chi tiêu trong gia đình

64

Theo quy định, các hộ gia đình phải nhận được bồi thường đầy đủ trước

khi di dời để họ thực hiện xây dựng nhà mới thay thế. Nhưng trên thực tế, tiền

bồi thường đã được chi trả thành nhiều đợt, và tính đến thời điểm khảo sát hộ

gia đình vẫn còn các khoản chi trả bồi thường đang tồn đọng. Ban quản lý dự

án di dời đã thông báo rằng tất cả các hộ đã nhận tiền bồi thường hỗ trợ cho

vật kiến trúc trước khi di dời, tuy nhiên có tới 20% các hộ được khảo sát trả

lời rằng họ đã không nhận được tiền bồi thường sau khi việc di dời đã bắt đầu.

Quá trình tái định cư được coi là hoàn thành khi tất cả các khoản bồi

thường được chi trả. Tuy nhiên có 53 hộ (23% số hộ được khảo sát) trả lời rằng

họ chưa nhận được toàn bộ số tiền bồi thường hỗ trợ được hưởng (bảng 3.20)

Bảng 3.20. Tình hình chi trả tiền bồi thường

STT Thôn Tổng số hộ khảo sát

1 Đông Yến 75 Hộ đã nhận đủ tiền bồi thường 64 Hộ chưa nhận đủ tiền bồi thường 11

2 Nam Yến 69 51 18

3 Trung Hậu 58 41 17

4 Trung Yến 19 14 5

5 Văn Yên 5 3 2

226 173 53 Tổng cộng

Theo bảng ma trận quyền lợi được hưởng, các hộ gia đình bị gián đoạn

hoạt động sản xuất kinh doanh do phải di dời là các hộ hội đủ điều kiện nhận

được 30% thu nhập trung bình năm sau thuế (thu nhập trung bình của 3 năm

trước đó). Theo kết quả khảo sát, không có hộ gia đình nào đã nhận được

khoản hỗ trợ này mặc dù thực tế rằng một số hộ gia đình đã đăng ký kinh

doanh và hoàn thuế tại địa điểm trước khi di dời.

Trong số các hộ gia đình được công nhận là đủ điều kiện được hỗ trợ

theo mục “dễ bị tổn thương” (3.000.000 VND) thì 100% đều cho biết họ đã

nhận được khoản tiền hỗ trợ này.

65

3.4.5. Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)

Theo quy định từ ban đầu, các hộ gia đình tái định cư của dự án sẽ

được UBND huyện Tĩnh Gia cấp cấp GCNQSDĐ cho từng hộ gia đình trong

vòng 40 ngày kể từ ngày Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Tĩnh Gia nhận

được hồ sơ xin cấp. Tuy nhiên, việc cấp GCNQSDĐ không kịp thời như cam

kết, có gần 60% số hộ gia đình được khảo sát cho biết họ chưa nhận được

GCNQSDĐ (Bảng 3.21).

Bảng 3.21. Tình hình cấp GCNQSDĐ

Hộ đã được cấp Hộ chưa được cấp STT Thôn GCNQSDĐ GCNQSDĐ

1 Đông Yến 25 50

2 Nam Yến 45 24

3 Trung Hậu 17 41

4 Trung Yến 3 16

5 Văn Yên 5 0

95(42%) 131(58%) Tổng cộng và tỷ lệ

Ngoài ra, tất cả 226 hộ gia đình cho rằng họ bị tính một khoản phí cho

việc cấp GCNQSDĐ (140.000 đồng) và không có biên lai xác nhận đã nộp.

Một số gia đình cho rằng có sự thiếu minh bạch trong chi trả vì theo họ hiểu

là nếu trước đây họ đã có GCNQSDĐ của mảnh đất bị thu hồi thì họ sẽ không

phải trả loại phí nào liên quan đến cấp GCNQSDĐ mới. Điều này có nghĩa là

việc tái cấp sổ đỏ là trách nhiệm của Dự án.

3.4.6. Về mức sống (điều kiện sinh hoạt)

Một trong những yếu tố quyết định quan trọng của mức sống là việc so

sánh các điều kiện trước khi di dời với điều kiện sau di dời. Do điều kiện thời

gian có hạn nên trong quá trình đánh giá chúng tôi đã không tiếp cận đến các

dữ liệu khảo sát kiểm kê chi tiết, hoặc các kết quả khảo sát kinh tế xã hội ở

cấp hộ gia đình, vì vậy không thể đánh giá tình hình bằng cách so sánh với dữ

66

liệu thu thập được trước đó. Để khắc phục điều này, chúng tôi đã hỏi các hộ

gia đình về số phòng ở mà họ có trong ngôi nhà của họ trước khi di dời và số

phòng ở trong ngôi nhà của họ sau khi di dời lên khu tái đình cư.

Phần lớn các hộ gia đình đã trả lời rằng kích thước ngôi nhà tương

đương (đánh giá bằng số lượng phòng ngủ) với các điều kiện trước khi di dời.

Tuy nhiên cũng có 7% số hộ gia đình trả lời rằng nhà của họ ở khu tái định cư

hiện nay nhỏ hơn nhà trước khi di dời, và đây là điều mà dự án cần điều tra

thêm về lý do diện tích nhà giảm đi. (Bảng 3.22)

Bảng 3.22. So sánh kích thước nhà

Nhà ở khu TĐC có Nhà ở khu TĐC có ít Nhà kích thước tương

nhiều phòng ngủ hơn phòng ngủ hơn so với đương(cùng số phòng

so với trước khi di dời trước khi di dời ngủ)

27 16 183

12% 7% 81%

Theo kết quả khảo sát, phần lớn các hộ bị ảnh hưởng thoả mãn với cơ

sở hạ tầng và chất lượng môi trường của khu TĐC mới (Báng 3.23).

Bảng 3.23. Đánh giá cơ sở hạ tầng và chất lượng môi trường

CSHT cơ bản tại khu TĐC Chất lượng môi trường tại khu TĐC STT Thôn

Đầy đủ Chưa đầy đủ Tương tự nơi cũ Tốt hơn nơi cũ Kém hơn nơi cũ

1 Đông Yến 72 3 0 74 1

2 Nam Yến 66 3 0 63 6

3 Trung Hậu 49 9 3 52 3

4 Trung Yến 17 2 0 19 0

5 Văn Yên 5 0 1 4 0

4 209 17 212 10 Tổng cộng

Từ kết quả khảo sát thực tế, chúng tôi đưa ra một số đánh giá chung

như sau:

67

Có 99% hộ gia đình tỏ ra hài lòng hoặc rất hài lòng với khu tái định cư.

Tuy nhiên họ cũng yêu cầu khắc phục mấy vấn đề sau:

- Thôn Đông Yến: 1) vỉa hè ở một số nơi chưa được lát gạch; 2) một số

cống thiếu nắp đậy; và 3) Lô D11. D12, D13 và D15 chưa được kết nối với hệ

thống nước sạch;

- Thôn Nam Yến: 1) Các hệ thống thoát nước thải và nước mặt bị tắc

nghẽn tại một số khu vực ở lô D2, D3. C13, và C14, gây ra ngập rộng, ảnh

hưởng đến các hộ dân và trường tỉểu học; 2) Các lô C6 và C7 dường như

không có hệ thống thoát nước thải; 3) Vỉa hè chưa được lát ở một số nơi; 4)

Các lô C3, C6 và C7 chưa kết nối với hệ thống cấp nước huyện; và 5) Một số

lô chưa được bàn gỉao;

- Thôn Trung Hậu: 1) Đường thoát nước thải gần lô H1 chạy qua các

trường học gần Đông Yến bị tắc nghẽn;

- Thôn Trung Yến: 1) Lô A5 chưa được kết nối với hệ thống cấp

nước sạch.

Ngoài các vấn đề nêu trên, còn có một số biển tín hiệu giao thông được

lắp đặt không đúng; và một số cây xanh đường phố vẫn chưa được trồng.

Hầu hết các hộ gia đình đều hài lòng với cơ sở hạ tầng và chất lượng

môi trường của các khu tái định cư, tuy nhiên có tới 158 hộ gia đình (70%)

cho biết tiêu chuấn sinh hoạt kém hơn nơi cũ (Bảng 3.24). Họ giải thích rằng,

mặc dù điều kiện vật chất là tốt hơn nơi cũ, nhưng vì không có việc làm và

mất đất sản xuất nên họ không có thu nhập, và họ đang phải chi tiêu thường

xuyên lớn hơn thu nhập, từ đó ảnh hưởng tới việc chi trả các dịch vụ sinh hoạt

dẫn tới đánh giá kém hơn trước đây.

68

Bảng 3.24. So sánh điều kiện sinh hoạt

Điều kiện sinh hoạt tại khu TĐC so với trước di dời STT Thôn Tương tự nơi cũ Tốt hơn nơi cũ Kém hơn nơi cũ

1 Đông Yến 8 3 64

2 Nam Yến 18 6 45

3 Trung Hậu 17 6 35

4 Trung Yến 3 3 13

5 Văn Yên 2 2 1

48 20 158 Tổng cộng

Báo cáo khảo sát kinh tế xã hội trước khi thực hiện di dời đã lưu ý rằng

tất cả các hộ gia đình đều có điện trước khi di dời, nguồn nước chính cho các

hộ gia đình trước khi di dời là từ giếng (giếng khoan hoặc giếng khơi). Các

cuộc điều tra hộ gia đình tiến hành vào năm 2017 cũng cho thấy 100% số hộ

có điện sử dụng, phù hợp với tình trạng trước khi di dời. Khu tái định cư đã

được kết nối với hệ thống nước đô thị, các hộ trả tiền để được tiếp cận với

nước sạch. Tuy nhiên, chỉ có 39 hộ gia đình được khảo sát (17%) báo cáo kết

nối với hệ thống này, phần còn lại dựa vào giếng tại nhà. Lý do có ít hộ dân

kết nối với hệ thống cấp nước sạch là vì: 1) hộ gia đình không quen với việc

trả tiền nước; và 2) hệ thống nước chưa sẵn sàng để kết nối với một số hộ gia

đình (như mô tả trong mục trên).

Các hộ gia đình cũng được yêu cầu bình luận về chất lượng của các

dịch vụ chăm sóc sức khỏe. 184 hộ gia đình (81%) được khảo sát trả lời rằng

các dịch vụ y tế tốt hơn so với trước khi di dời, và chỉ có 42 hộ (19%) cho là

tương đương với trước kia.

3.4.7. Về phục hồi sinh kế

Kết quả điều tra hộ gia đình cho thấy hầu hết các hộ gia đình (69%) đã

thay đổi công việc hoặc sinh kế so với trước khi di dời (Bảng 3.25). Nguyên

69

nhân thay đổi sinh kế chủ yếu liên quan đến việc mất đất dẫn đến không thể

làm nông nghiệp trong khu TĐC.

Bảng 3.25. Thay đổi các hoạt động sinh kế

STT Thôn Sinh kế thay đổi Sinh kế không thay đổi

1 Đông Yến 12 63

2 Nam Yến 22 47

3 Trung Hậu 27 31

4 Trung Yến 6 13

5 Văn Yên 2 3

157(69%) 69(31%) Tổng cộng

Để hỗ trợ các hộ gia đình ổn định và tìm nghề nghiệp mới sau khi di

dời. Phía dự án đã đầu tư 12,5 triệu USD vào các chương trình đầu tư xã hội

chiến lược (SSI). Các chương trình này bao gồm bốn loại hình hỗ trợ:

1) Các khoá đào tạo nghề;

2) Đào tạo vừa học vừa làm;

3) Các hoạt động xây dựng năng lực; và

4) Tài trợ đầu tư để mua sắm thiết bị hỗ trợ phát triển cộng đồng.

Trong số các hộ gia đình được khảo sát, có 85 hộ gia đình (dưới 40%

các hộ được khảo sát) trả lời rằng họ đã tham gia vào một hoạt động SSI.

Trong số 85 hộ gia đình đã tham gia các hoạt động SSI, 29 hộ gia đình (34%)

cho rằng việc đào tạo mà họ nhận được hiệu quả trong tìm kiếm việc làm mới

và tăng thu nhập của họ, tuy nhiên có tới 66% cảm thấy rằng đào tạo như vậy

là không hiệu quả.

Về thu nhập và chi tiêu hàng tháng của các hộ. Mặc dù số liệu về thu

nhập và chi phí các hộ tự khai báo thường là không chính xác, nhưng nó cung

70

cấp thông tin liên quan ở cấp độ tổng hợp, cụ thể như sau: (Bảng 3.26 và

3.27)

Có khoảng 50% hộ gia đình thu nhập dưới 4 triệu đồng, nhưng 43%

trong số họ cho biết đã chi phí trên 4 triệu đồng mỗi tháng. Báo cáo khảo sát

kinh tế xã hội được tiến hành trước khi thực hiện di dời cho các hộ gia đình

Khu C cho thấy bình quân 40% hộ gia đình có chi tiêu cao hơn so với thu

nhập, sau khi TĐC thì có 172 hộ (76%) trả lời rằng thu nhập bằng chi tiêu của

họ; 15 hộ gia đình (7%) cho biết họ có thu nhập ít hơn so với chi tiêu; và 39

hộ gia đình (17%) kiếm được thu nhập cao hơn so với chi tiêu của họ.

Bảng 3.26. Thu nhập bình quân tháng của hộ gia đình

Thu nhập bình quân tháng của hộ

Thôn STT

Đông Yến Nam Yến Trung Hậu Trung Yến Văn Yên 1 2 3 4 5

<02 triệu đồng 18 6 12 3 1 40(18%) Từ 02-04 triệu đồng 23 20 19 6 2 70(31%) Từ 04-08 triệu đồng 28 20 16 8 0 72(32%) > 08 triệu đồng 6 23 11 2 2 44(19%) Tổng cộng

Bảng 3.27. Chi tiêu bình quân tháng của hộ gia đình

Chi tiêu bình quân tháng của hộ

Thôn STT

Đông Yến Nam Yến Trung Hậu Trung Yến Văn Yên 1 2 3 4 5

<01 triệu đồng 6 5 4 1 1 17(7,5%) Từ 01-02 triệu đồng 18 3 10 2 1 34(15%) Từ 02-04 triệu đồng 27 27 14 8 1 77(34%) > 04 triệu đồng 24 34 30 8 2 98(43%)

Tổng cộng

Từ số liệu này, có thể thấy rằng tình hình thu nhập của các hộ gia đình

đã được cải thiện kể từ khi chuyển tới khu TĐC Nguyên Bình. Tuy nhiên số

chi tiêu hàng tháng của các hộ lại tăng lên đáng kể. So sánh chi tiêu hàng

71

tháng trước và sau khi TĐC cho thấy: Có 189 hộ (84%) cho rằng chi tiêu của

họ đã tăng lên, 35 hộ (15%) cho rằng tương đương và 2 hộ (1%) cho rằng chi

tiêu của họ đã giảm sau khi tái định cư.

3.4.8. Về giải quyết khiếu nại

Theo quy định của Chính phủ Việt Nam và của dự án thì khiếu nại cần

được giải quyết hoặc đóng trong vòng 30-45 ngày. Kết quả phỏng vấn các hộ

gia đình cho thấy có 66 hộ (29%) trả lời là đã nộp đơn khiếu nại, tuy nhỉên chỉ

có 4 hộ gia đình báo rằng khiếu nại của họ đã được giải quyết đúng tiến độ

(khoảng 3% số khiếu nại được nộp). Như đã nêu (Bảng 3.28), thời gian giải

quyết khiếu nại là lâu hơn so với 30-45 ngày theo yêu cầu của các quy định.

Bảng 3.28. Khung thời gian giải quyết khiếu nại

Thời gian chờ giải quyết khiếu nại Thôn STT 0-3 tháng 3-6 tháng 6-12 tháng >12 tháng

1 Đông Yến 0 3 5 5

2 Nam Yến 0 3 8 16

3 Trung Hậu 0 1 9 10

4 Trung Yến 0 0 3 2

5 Văn Yên 0 0 0 1

0 7 25 34 Tổng cộng

3.5. Đánh giá chung về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khu C

3.5.1. Các tác động và Chương trình tái định cư

Tái định cư Khu C là một quá trình tái định cư không tự nguyện do

Chính phủ thực hiện được khởi động từ năm 2013 có phạm vi ảnh hưởng

tới 5 thôn thuộc xã Hải yến: Trung Yến, Trung Hậu, Đông Yến, Nam Yến

và Văn Yên và với diện tích thu hồi là 110,4 ha. Các hộ tái định cư được

cấp chỗ ở mới ở Khu Tái định cư Nguyên Bình mở rộng (khu TĐC

Nguyên Bình), việc mở rộng Khu TĐC Nguyên Bình yêu cầu thu hồi

72

thêm 26.4ha đất của xã Nguyên Bình (cộng đồng tiếp nhận). Tổng

số 1.239 hộ gia đình đã bị di dời chỗ ở từ Khu C, trong đó 1.060 hộ được

UBND Huyện Tĩnh Gia công bố là đủ điều kiện tái định cư. Trong

số 1.060 hộ đủ điều kiện TĐC, 69 hộ lựa chọn phương án tự tái định cư

(tái định cư tự do), còn lại 991 hộ lựa chọn phương án tái định cư tập

trung tại khu TĐC Nguyên Bình. Ngoài ra có 118 hộ gia đình bị ảnh

hưởng di dời về kinh tế thuộc khu C đã tái định cư ở khu TĐC Nguyên

Bình theo chương trình tái định cư các khu B,E,J,K trước đây. Tổng số

435 hộ thuộc Cộng đồng tiếp nhận xã Nguyên Bình bị ảnh hưởng di dời

về kinh tế do mất đất nông nghiệp để mở rộng khu TĐC Nguyên Bình.

Bênh cạnh đó, việc di dời tái định cư khu C cũng ảnh hướng đến một số

tài sản mang tính văn hoá và công trình hạ tầng cộng đồng.

Kế hoạch hành động tái định cư Khu C (RAP) đã được Ban quản lý

khu kinh tế Nghi Sơn (BQLKKTNS) lập với sự cộng tác của Công ty

TNHH lọc hóa dầu Nghi Sơn (NSRP) vào tháng 8 - 2013. Chi tiết ma trận

quyền lợi bồi thường hỗ trợ tái định cư đã được xây dựng phù hợp với quy

định của Chính phủ Việt Nam và những quyết định bổ sung nhằm xoá bỏ

những khác biệt giữa Luật pháp Việt nam và các yêu cầu cùa Tiêu chuẩn

số 5 của tổ chức tài chính quốc tế (IFC). Các khoản bồi thường hỗ trợ

được chi trả bằng tiền mặt và những hộ gia đình phải di dời chỗ ở đủ điều

kiện nhận được một lô đất tại khu TĐC Nguyên Bình để họ xây dựng nhà

mới cùa mình.

3.5.2. Đánh giá kết quả mang lại của việc thực hiện chương trình TĐC

Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn đã tập hợp được một đội ngũ

nhân vỉên có trình độ năng lực và kĩ năng toàn diện để dẫn dắt mọi mặt

của quá trình tái định cư và đã phát triển mối quan hệ làm việc chặt chẽ

với Chính quyền với tư cách là đối tác thực hiện. Chương trình tái định cư

được thực hiện theo một tiêu chuẩn cao.

73

Nói chung, các hộ gia đình được cung cấp thông tin đầy đủ về quá

trình tái định cư và cảm nhận rằng họ được tham vấn đầy đủ về các

phương án đã đưa ra cho họ. Các khoản bồi thường hỗ trợ cho những thiệt

hại liên quan đến nhà ở được chi trả trước khi di dời đã cho phép các hộ

gia đình có cơ hội xây dựng những ngôi nhà mới của họ trước khi di

dời.Việc chi trả bồi thường hỗ trợ vẫn đang tiếp diễn tuy nhiên, đã hoàn

thành cơ bản chi trả bồi thường hỗ trợ. Hệ thống giải quyết khiếu nại đang

được thực hiện bởi cả hai phía Chính quyền và NSRP. NSRP đã rất nỗ lực

phối hợp để rút ngắn thời gian giải quyết khiếu nại trong cả hai hệ thống.

Điều kiện môi trường ở các khu tái định cư cho thấy có sự cải thiện

đáng kể so với tình trạng trước khi di dời, với các bằng chứng được ghi

nhận là các ảnh chụp và thông qua trả lời khảo sát của hộ gỉa đình. Trong

số 991 hộ gia đình đủ điều kiện được cấp đất tái định cư, 609 hộ đã xây

dựng nhà tính đến ngày báo cáo, và số còn lại được cho là sống chung với

các thành viên khác trong gia đình ở khu tái định cư, hoặc sinh sống ở nơi

khác. Có 15 hộ bị cưỡng chế di dời trong chương trình tái định cư này, và

tất cả đã được xử lý phù hợp với Tiêu chuẩn Thực hiện số 5 của IFC.

NSRP đã thực hiện giám sát chặt chẽ và đánh giá các hộ gia đình bị

di dời về chỗ ở và kinh tế từ Khu C. Cho đến nay, các kết quả từ công

việc này đã đưa ra một số kết quả tích cực cho người bị ảnh hưởng. Tuy

nhiên, có thể phải tăng cường quá trình đánh giá kết quả mang lại để có

thể chứng minh đầy đủ hơn sự thay đổi mức sống đối với các nhóm hộ gia

đình cụ thể trong tập hợp nhóm người bị ảnh hưởng của dự án.

* Đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ GPMB qua ý kiến phỏng

vấn cán bộ

Để đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng làm chậm tiến độ công tác

GPMB, chúng tôi đã tiến hành tham vấn 22 cán bộ quản lý của địa

74

phương và cán bộ trực tiếp tham gia thực hiện dự án. Kết quả thống kê

các ý kiến đánh giá cho thấy: Thủ tục hành chính là yếu tố ảnh hưởng lớn

nhất, những quy định về thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện như

những yêu cầu về giấy tờ, đơn từ, biên bản, xác nhận….vv thực sự làm

chậm quá trình triển khai dự án. Yếu tố tiếp theo là phương pháp thực

hiện (cách tiếp cận, tuyên truyền, vận động…) chưa hợp lý cũng dẫn đến

hiệu quả thấp trong thực hiện GPMB. Tiếp đến là các yếu tố như chính

sách, sự chênh lệch giá bồi thường, chủ sử dụng đất (Bảng 3.29). Vấn đề

vốn và khu TĐC không được coi là yếu tố ảnh hưởng rõ ràng tới tiến độ

GPMB.

Bảng 3.29: Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng

Tổng điểm Xếp loại mức độ

STT Nguyên nhân theo các tiêu quan trọng

chí

1 Chậm tiến độ do thiếu vốn 7 138

2 Do chưa có khu tái định cư 6 128

3 Do phương pháp chưa phù hợp 2 47

4 Do giá cùng khu vực có sự 4

chênh lệch 93

5 Do chính sách chưa phù hợp 3 70

6 Do thủ tục hành chính 1 26

7 Do chủ sử dụng đất 5 114

Ghi chú: Tiêu chí có tổng điểm đánh giá càng nhỏ thì mức độ quan trong càng

lớn (Tổng hợp từ phiếu điều tra cán bộ)

75

3.5.3. Kết luận của đánh giá

Chương trình tái định cư Khu C đã được thực hiện đáng kể nhưng chưa

hoàn thành một cách trọn vẹn. Những hành động chính sau đây đã được xác

định để đánh giá và giải quyết những khác biệt giữa kết quả thực hiện và kế

hoạch dự kiến:

a. Cần phải hoàn thành chi trả bồi thường hỗ trợ còn tồn đọng cho tất cả

các hộ bị di dời về vật chất và kinh tế của Khu C;

b. Một nghiên cứu phân tích mức sống cần được tiến hành cho từng hộ

gia đình để so sánh tình trạng trước và sau khi di dời theo các chỉ số đo lường

chính và chỉ số đo lường đại diện về tiêu chuẩn sống. Cần đặt trọng tâm cụ

thể vào các điều kiện của những hộ gia đình trước đây sinh sống nhờ các hoạt

động đánh bắt hải sản ven bờ; những hộ chưa xây nhà mới tại khu TĐC

Nguyên Bình; những hộ chỉ được bồi thường dưới 13.500 USD và các hộ

trước đây ở khu C xây nhà trên đất không phải là đất ở;

c. Cần hoàn thành việc chi trả hỗ trợ cho người dân bị ảnh hưởng của

thôn Bắc Yến và hoàn thành đánh giá các phương án sinh kế cho người dân

thôn này;

đ. Ít nhất cần nỗ lực một lần liên hệ với các hộ đi tái định cư tự do để

xác định thực trạng đời sống của họ;

e. Hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các hộ

bị di dời chỗ ở;

f. Đánh giá thực trạng của những người dễ bị tổn thương và có nguy cơ

(VARP) để đánh giá liệu có cần hỗ trợ thêm cho họ tại thời điểm này hay không;

g. Biện pháp để giải quyết triệt để vấn đề hệ thống thoát nước ảnh

hưởng trong khu TĐC.

Một số hành động khắc phục nhỏ khác được đưa ra nhằm hỗ trợ hoàn

thành chương trình tái định cư, tuy nhiên chúng đã được NSRP biết rõ và

76

đang được triển khai tích cực. Một số hành động then chốt khác sẽ đòi hỏi

những hành động từ cả hai phía Chính quyền và NSRP và do đó, cần có một

phương pháp thực hiện được cả hai bên đồng thuận và phối hợp với nhau để

cho phép chương trình tái định cư Khu C được coi là hoàn thành toàn bộ.

3.6. Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác GPMB và tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất.

3.6.1. Nhóm giải pháp về hành chính

A. cải cách hành chính

Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai. Phân định rõ

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, ngành, địa phương trong quản lý

nhà nước về đất đai, bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả và không

chồng chéo.

Phân cấp việc quy định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai và gắn

với trách nhiệm giải quyết của từng cấp chính quyền địa phương cho phù hợp

với chủ trương, yêu cầu cải cách thủ tục hành chính và điều kiện cụ thể theo

từng giai đoạn.

Rà soát, sửa đổi thẩm quyền thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho

phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hướng vừa bảo đảm

quyền quản lý thống nhất của Trung ương, vừa phát huy quyền chủ động của

địa phương. Kiểm soát chặt chẽ việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

trồng lúa, đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ sang đất phi nông nghiệp. Điều

chỉnh thẩm quyền của cấp tỉnh, cấp huyện cho phù hợp với yêu cầu cải cách

hành chính.

B. Nâng cao năng lực quản lý đất đai

Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá chất lượng, tiềm năng đất đai đáp

ứng yêu cầu quản lý, sử dụng đất bền vững. Tăng cường phổ biến, giáo dục

chính sách, pháp luật đất đai cho cộng đồng

77

Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ tầng thông tin về đất đai và

tài sản gắn liền với đất theo hướng hiện đại, công khai, minh bạch, phục vụ đa

mục tiêu; từng bước chuyển sang giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai.

Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ, công

chức trong ngành quản lý đất đai; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng

lực đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai.

3.6.2. Nhóm giải pháp về tài chính

A. Chính sách tài chính về đất đai

Đổi mới chính sách tài chính về đất đai, xây dựng cơ chế tăng cường,

đa dạng hoá các nguồn vốn cho quỹ phát triển đất, trong đó có việc trích từ

tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhằm tạo quỹ đất, tạo quỹ nhà tái định cư, quỹ

nhà ở xã hội.

Rà soát các chính sách ưu đãi về thuế, bảo đảm công bằng, thống nhất,

đơn giản, thuận tiện, chống thất thu thuế. Nhà nước thực hiện chính sách thuế

luỹ tiến đối với các dự án đầu tư chậm hoặc bỏ hoang không đưa đất vào sử

dụng đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.

Nghiên cứu ban hành thuế bất động sản (đối tượng chịu thuế phải bao

gồm cả đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất). Người sử dụng nhiều diện

tích đất, nhiều nhà ở, đất bỏ hoang, đất đã giao, đã cho thuê, nhưng chậm đưa

vào sử dụng thì phải chịu mức thuế cao hơn.

B. Giá đất

Giá đất do Nhà nước quy định theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm

định giá, bảo đảm nguyên tắc phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý

của Nhà nước.

Chính phủ quy định phương pháp định giá đất và khung giá đất làm căn

cứ để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành bảng giá đất. Bổ sung quy định về điều

chỉnh khung giá đất, bảng giá đất bảo đảm linh hoạt, phù hợp với từng loại đất,

78

các đối tượng sử dụng đất và các trường hợp giao đất, cho thuê đất. Có cơ chế để

xử lý chênh lệch giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các địa phương.

Kiện toàn cơ quan định giá đất của Nhà nước, nâng cao năng lực đội

ngũ cán bộ làm công tác định giá đất và thẩm định giá đất. Cơ quan tham mưu

xây dựng giá đất và cơ quan thẩm định giá đất là hai cơ quan độc lập; làm rõ

trách nhiệm cơ quan giải quyết khiếu nại về giá đất trong bồi thường giải

phóng mặt bằng.

Làm tốt công tác theo dõi, cập nhật biến động giá đất trên thị trường;

từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất tới từng thửa đất. Có cơ chế giám

sát các cơ quan chức năng và tổ chức định giá đất độc lập trong việc định giá

đất. Điều chỉnh quy định về giá đất nông nghiệp tại các địa phương cho phù

hợp với khả năng sinh lợi của đất. Giá đất do Nhà nước quy định phải bảo

đảm nguyên tắc: sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị

trường trong điều kiện bình thường; các thửa đất liền kề nhau, có điều kiện tự

nhiên, kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng

hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau.

79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Qua nghiên cứu đề tài: “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn trên địa bàn

huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa” có thể rút ra một số kết luận và kiến nghị

như sau:

1. Kết luận

1) Huyện Tĩnh Gia là cửa ngõ phía Nam của tỉnh Thanh Hóa, có điều

kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thuận lợi, là trung tâm của khu công nghiệp Nam

Thanh - Bắc Nghệ. Trong thời gian qua, công tác quản lý đất đai nói chung và

lĩnh vực thu hồi đất và bồi thường GPMB đã đạt những kết quả nhất định,

những dự án trọng điểm đã thực hiện bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư triển

khai thi công công trình, cơ sở hạ tầng phát triển, góp phần phát triển kinh tế,

văn hoá địa phương, tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn tồn tại một

số vướng mắc cần giải quyết, tháo gỡ để công tác GPMB của huyện ngày

càng được hoàn thiện.

2) Kết quả đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC Khu C thuộc

dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn cho thấy, nhìn chung Hội đồng bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư cũng như Chủ đầu tư đã áp dụng đầy đủ, các chế độ chính sách

theo quy định.

Cụ thể: Diện tích GPMB Khu C là 110,4 ha, số hộ bị ảnh là 1239 hộ,

trong đó có 1060 hộ đủ điều kiện tái định cư; dự án đã chi trả hơn 612 tỷ đồng

bồi thường về đất, trong đó số tiền chi trả bồi thường về đất ở là hơn 574 tỷ

đồng; chi trả gần 256 tỷ đồng bồi thường về các loại nhà ở và công trình

vật kiến trúc cho người dân; 103,4 tỷ đồng để thực hiện việc di chuyển chỗ

ở, chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm mới.

3) Kết quả đánh giá ảnh hưởng của việc GPMB và TĐC cho thấy: Có

99% hộ gia đình tỏ ra hài lòng hoặc rất hài lòng với khu tái định cư (về điều

kiện sinh hoạt, môi trường, dịch vụ y tế…); Có 69% số hộ đã thay đổi công

80

việc hoặc sinh kế, thu nhập được cải thiện, tuy nhiên số chi tiêu hàng tháng

của các hộ lại tăng (có 84% số hộ cho rằng chi tiêu của họ đã tăng lên, 15%

cho rằng tương đương và chỉ 1% cho rằng chi tiêu của họ đã đi.

Tuy nhiên, kết quả đánh giá cúng xác định được còn tồn tại một số vấn

đề cần giải quyết như sau: Cần phải hoàn thành việc chi trả bồi thường hỗ trợ

còn tồn đọng cho tất cả các hộ bị di dời về vật chất và kinh tế của Khu C;

Hoàn thành cấp GCN QSDĐ cho tất cả các hộ bị di dời chỗ ở; Cần đánh giá

thực trạng của những người dễ bị tổn thương và có nguy cơ (VARP) để xem

liệu họ có cần hỗ trợ thêm gì không; Cần có biện pháp để giải quyết triệt để

vấn đề hệ thống thoát nước trong khu TĐC.

4) Để công tác thu hồi đất và bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi

đất trên địa bàn huyện được thuận lợi và đúng với tình hình thực tế cần áp

dụng đồng bộ các giải pháp sau: Cải cách thủ tục hành chính; Chính sách bồi

thường, hỗ trợ về đất; Chính sách bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất bị thu

hồi; Chính sách hỗ trợ ổn định đời sống người dân; Giải pháp tuyên truyền,

phổ biến; Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ và Giải pháp công tác tổ chức

chính quyền một cách linh hoạt.

2. Kiến nghị

- Điều chỉnh mức giá bồi thường thiệt hại khi GPMB đối với đất nông

nghiệp với các khu vực trên địa bàn tỉnh, nhằm đáp ứng quyền lợi của nông

dân và công bằng xã hội. Đồng thời kiên quyết xử lý các doanh nghiệp do nôn

nóng trong việc triển khai dự án đã tự ý nâng giá bồi thường.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân dân

nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giao đất cho các dự án. Kịp thời

xử lý dứt điểm các khiếu kiện xung quanh công tác bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát

hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp Luật Đất đai.

Kiên quyết xử lý những trường hợp cố tình không chấp hành công tác bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư.

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT

ngày 01/10/2009 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và

trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất cho thuê đất.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 30/2014/TT- BTNMT

ngày 2/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao

đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT

ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết

phương pháp xác định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định

giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT

ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

5. Lê Kim Chinh (2014). Những điểm mới của Luật đất đai năm 2013 về bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất,

stp.binhdinh.gov.vn

6. Đào Trung Chính (2010). Thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - kinh

nghiệm quốc tế và bài học áp dụng vào Việt Nam. Tổng hợp báo cáo khoa

học “Kỷ niệm 65 năm ngành quản lý đất đai Việt Nam (1945-2010)”. 7. Xuân Hùng (2018) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng các

dự án có sử dụng đất tại Thanh Hóa , http://baothanhhoa.vn

8. Phan Văn Hoàng (2006), Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường

Giải phóng mặt bằng tại một số dự án trên địa bàn Thành phố Hải Phòng. 9. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật đất đai 2013, Nhà xuất

bản chính trị Quốc gia.

10. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2004), Bài giảng Pháp luật đất đai, Trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên.

82

11. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2008), Bài giảng Giao đất, thu hồi đất, Trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

12. Hoàng Thị Nga (2010). Pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng

mặt bằng ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp. Luận văn Thạc sĩ

ngành: Luật Kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.

13. Đào Nguyên (2018) Tăng cường công tác GPMB Khu Kinh tế Nghi Sơn,

http://www.baoxaydung.com.vn/

14. Nguyễn Quang Tuyến (2013). Bàn về thẩm quyền trong giao đất, cho thuê

đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

15. Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng (2005). Giáo trình thị trường

bất động sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 16. Luật Dân sự, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 17. Luật Đất đai (1993), NXB Bản đồ, Hà Nội. 18. Luật đất đai (2003). Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 19. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, Về bồi

thường thiệt hại và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

20. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ, Quy định

bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực

hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai

21. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ

sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư.

22. Thông tư số 116/2004/TT- BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định

197/2004/NĐ-CP về bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 23. Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên - Môi

trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP

ngày 25/5/2007 của Chính phủ.

83

24. Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 2/8/2006 của Bộ tài chính về việc bổ

sung một số điều của Thông tư số 116/TT/-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ

tài chính.

25. Quyết định số 4366/2009/QĐ-UBND ngày 9/12/2009 của UBND tỉnh

Thanh Hóa về việc ban hành chính sách hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu

hồi đất trong KKTNS.

26. Quyết định số 2033/2010/QĐ-UBND ngày 09/6/2010 của UBND tỉnh về

việc bổ sung một số điều trong Quyết định số 4366/2009/QĐ-UBND ngày

9/12/2009 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành chính sách hỗ trợ

và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trong KKTNS.

27. Quyết định số 3644/2011/QĐ-UBND ngày 4/11/2011 của UBND tỉnh

Thanh Hóa về việc ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây, hoa màu

trên đất trong bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.

28. Quyết định số 3638/QĐ-UBND ngày 4/11/2011 của UBND tỉnh Thanh

Hóa về việc ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, vật kiến trúc

trong bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

29. Quyết định số 4293/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của UBND tỉnh

Thanh Hóa về việc quy định các loại đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm

2012.

30. Hướng dẫn số 70/HD-STNMT ngày 08/01/2010 của Sở Tài nguyên và Môi

trường Thanh Hóa về chính sách hỗ trợ cho người di cư, TĐC áp dụng cho

KKTNS.

31. Công văn số 6125/UBND ngày 18/12/2008 của UBND tỉnh Thanh Hóa về

việc giải quyết các vướng mắc trong GPMB thực hiện các dự án trong

KKTNS.

32. Công văn số 577/ UBND-ĐMDN ngày 05/02/2010 của UBND tỉnh Thanh

Hóa về việc giải quyết các vướng mắc trong GPMB trong KKTNS.

84

33. Công văn 2933/UBND-KTTC ngày 10/6/2010 của UBND tỉnh Thanh Hóa

về việc giải quyết các kiến nghị liên quan đến công tác GPMB thực hiện

các dự án tại Khu kinh tế Nghi Sơn.

34. Công văn số 6877/UBND ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh Thanh Hoá về

việc giải quyết vướng mắc trong GPMB trong dự án Lọc hóa dầu Nghi

Sơn.

35. Công văn số 4530/UBND-KTTC ngày 26/8/2010 của UBND tỉnh Thanh

Hóa về việc giải quyết các vướng mắc trong GPMB thực hiện các dự án

trong KKTNS.

85

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH

1. Họ và tên chủ hộ ông (bà): …………………………………………..

2. Địa chỉ: ………………………………………………………………

3. Nghề nghiệp: ………………..…….tuổi…………………………….

4. Dân tộc:...................................

5. Trình độ văn hoá:....................

6. Tổng số nhân khẩu:..................

Dưới 16 tuổi:…………………………………………………(Người)

Từ 16- 60 tuổi:……………………………………………..(Người)

Trên 60 tuổi:………………………………………………….(Người)

7. Gia đình đã có giấy tờ chứng nhận khi nhà nước thu hồi đất:

8. Tổng diện tích đất bị thu hồi: …………………………………...(m2)

Trong đó: Đất nông nghiệp: …………………………………….(m2)

Đất phi nông nghiệp:.....................(m2)

9. Giá bồi thường đất

Trong đó: Đất nông nghiệp:...............................(đồng/m2)

Đất phi nông nhgiệp:................................(đồng/m2)

Theo gia đình với mức bồi thường như vậy đó thoả đáng chưa?

Thoả đáng Chưa thoả đáng

Khác (ghi cụ thể)………………………………………………………

10. Giá bồi thường về cây cối, gia đình thấy thoả đáng chưa:

Thoả đáng Chưa thoả đáng

Khác (ghi cụ thể)………………………………………………………….

11. Việc cung cấp thông tin về kế hoạch và quyền lợi của nười dân khi bị thu

hồi đất và TĐC được thực hiện thế nào?

- Thông qua các cuộc họp thôn ……..,

- Chính quyền địa phương …..,

86

- Cán bộ dự án …….

- Các phương tiện truyền thông đại chúng…….

12. Ông (bà) cho ý kiến đánh giá về các hoạt động công bố thông tin và tham

vấn cộng đồng được dự án thực hiện?

Tốt……………..; Bình thường…………; Không tốt

13. Ông (bà) hãy cho biết các kết quả kiểm kê đã phản ánh chính xác tài sản

của mình hay chưa?

- Chính xác, đầy đủ………….;

- Thiếu, chưa đầy đủ………….;

- Khác (ghi cụ thể)………………………………………………………….

14. Ông (bà) có khiếu nại về kết quả kiểm kê không?

Có……………..; Không………………..

15. Gia đình có được hỗ trợ gì không?

Có Khôkhông

- Mức hỗ trợ bù giá đất:.................................đồng/m2

- Mức hỗ trợ gia đình chính sách:..................................đồng/m2

- Mức hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất: ………..đồng/m2

- Mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp:đồng/m2

- Mức hỗ trợ đào tạo nghề: …………………………...…...đồng/người

- Mức hỗ trợ di chuyển mồ mả:........................đồng/mộ

- Mức hỗ trợ sức khỏe (Nếu có) …………………………………………..

- Hỗ trợ khác………………………………

16. Ông (bà) hãy cho biết số tiền bồi thường nhận được có đủ để xây dựng

một ngôi nhà với kích thước và quy mô tương tự như điều kiện trước khi di

dời không?

Có……………..; Không………………..; nguyên nhân ? (ghi cụ thể)

………………………………………………………………………………….

87

17. Ông (bà) hãy cho biết về việc sử dụng tiền bồi thường:

- Dùng vào việc xây dựng nhà mới………………;

- Dùng gửi tiết kiệm……………………..;

- Dùng vào kinh doanh……………………..;

- Dùng chi tiêu trong gia đình…………..

- Khác (ghi cụ thể)………………………………………………………….

18. Ông (bà) có nhận được đầy đủ tiền bồi thường ngay sau khi bắt đầu việc

di dời hay không?

Có……………..; Không………………..;

19. Ông (bà) hãy cho biết về việc cấp GCNQSDĐ

- Đã nhận được………………..;

- Chưa nhận được…………………;

- Ý kiến khác…………………………………………………………………..

20. Ông (bà) hãy cho biết về kích thước ngôi nhà hiện tại có tương đương

(đánh giá bằng số lượng phòng ngủ) với các điều kiện trước khi di dời hay

không?

- Lớn hơn…………………..;

- Tương đương………………..;

- Nhỏ hơn……………………;

- Ý kiến khác………………………

21. Ông (bà) có thoả mãn với cơ sở hạ tầng và chất lượng môi trường của khu

TĐC mới hay không?

- Hạ tầng đầy đủ…………..; Hạ tầng chưa đầy đủ…………….;

- Môi trường tốt hơn…….; MT tương đương……….; MT kém

hơn………….;

22. Ông (bà) hãy cho biết về điều kiện điện, nước sinh hoạt, học tập, y tế….?

- Có điện…………..; Không có điện…………….;

- Dùng nước máy……………; Nước giếng………………..

88

- khoảng cách tới trường học và trung tâm y tế là gần hơn so với trước

kia……; tương đương trước kia……..; xa hơn trước…………..

- Chất lượng của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe là tốt hơn so với trước

kia……; tương đương trước kia……..; kém hơn trước…………..

- Ý kiến khác………………………

23. Ông (bà) hãy cho biết về việc tham gia các chương trình đầu tư xã hội

chiến lược (SSI)

- Có tham gia……………..;

- Không tham gia…………….;

- Đánh giá chất lượng: Hiệu quả tốt……………..; Không hiệu quả…………;

24. Trước khi thu hồi đất gia đình sống bằng nghề gì (sinh kế)?

..............................................................................................................................

25. Hiện tại gia đình duy trì đời sống bằng nghề gì (sinh kế)?

..............................................................................................................................

26. Ông (bà) hãy cho biết về thu nhập và chi tiêu hàng tháng?

Trước di dời: mức thu nhập……………; mức chi tiêu…………….;

Sau di dời: mức thu nhập……………; mức chi tiêu…………….;

27. Ông (bà) hãy cho biết về việc giải quyết khiếu nại?

- Đã giải quyết………………; (Đúng thời gian quy định……; chậm……..)

- Chưa giải quyết…………….;

28. Gia đình gặp những khó khăn và thuận lợi gì từ khi Nhà nước thu hồi đất?

..............................................................................................................................

29. Gia đình có nguyện vọng gì khác không?

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

Tĩnh Gia, ngày tháng năm 20….

chữ ký của chủ hộ

89

PHIẾU THAM VẤN CÁN BỘ THỰC HIỆN

1. Họ và tên ông (bà):………………………………………….................

2. Địa chỉ:…………………………………………………………………...

3. Nghề Nghiệp:………………..…….tuổi……………………………….

4. Dân tộc:.................................................

5. Trình độ văn hoá:..................................

6. Trình độ chuyên môn:............................

7. Đơn vị công tác:

8. Nhiệm vụ trong khi thực hiện dự án ................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

Theo (ông, bà)……………….. nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tiến độ

GPMB chậm khi thực hiện dự án: (đánh số mức độ quan trọng của các

nguyên nhân theo thứ tự 1,2,3…).

- Chậm tiến độ do thiếu vốn

- Do chưa có khu tái định cư

- Do phương pháp chưa phù hợp

- Do thủ tục hành chính

- Do giá cùng khu vực cú sự chênh lệch

- Do chủ sử dụng đất

- Do chính sách chưa phù hợp

Tĩnh Gia, ngày tháng năm 201.......

Họ tên và chữ ký cán bộ