ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN HOÀNG DUY
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
ĐỊA CHÍNH XÃ TRUNG THÀNH THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN HOÀNG DUY
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNGCƠ SỞ DỮ LIỆU
ĐỊA CHÍNH XÃ TRUNG THÀNH THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý Đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ SỸ TRUNG
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Hoàng Duy
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ
bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên. Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS Lê Sỹ
Trung là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Thái Nguyên, Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Phổ
Yên, lãnh đạo và tập thể cán bộ UBND xã Trung Thành đã tạo điều kiện
cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này,
các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên trường Đại học Nông Lâm đã
góp ý trong thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn thạc sỹ.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ
tận tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Hoàng Duy
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU…………………………………. ...................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 3
1.1.1. Thống nhất quản lý về đất đai ................................................................. 3
1.1.2. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai .............................................. 3
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.2.1. Khái niệm hệ thống hồ sơ địa chính ....................................................... 4
1.2.2. Vai trò hệ thống hồ sơ địa chính trong công tác quản lý đất đai ............ 5
1.2.3. Thành phần hồ sơ địa chính .................................................................... 7
1.2.4. Hệ thống hồ sơ địa chính ở nước ta hiện nay .......................................... 7
1.2.5. Hồ sơ địa chính dạng số (cơ sở dữ liệu địa chính số) (Đào Xuân Bái
(2005), Hệ thống hồ sơ địa chính, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, đại học
Quốc gia Hà Nội). ........................................................................................... 12
1.3. Tình hình nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên thế giới và
Việt Nam ......................................................................................................... 13
1.3.1. Hồ sơ địa chính của Hà Lan .................................................................. 13
1.3.2. Hồ sơ địa chính của Nhật Bản ............................................................... 14
1.3.3. Hồ sơ địa chính của Malaysia ............................................................... 14
1.3.5.Xu hướng trong quá trình hoàn thiện hồ sơ địa chính ở Việt Nam ....... 15
1.4. Giới thiệu một số phần mềm phục vụ xây dựng CSDL đất đai .................... 17
1.4.1. Bộ phần mềm Microstation ................................................................... 17
iv
1.4.2. Phần mềm VILIS ................................................................................... 18
1.5 Đánh giá chung ......................................................................................... 23
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 24
2.2.1. Địa điểm ................................................................................................ 24
2.2.2. Thời gian ............................................................................................... 24
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Trung Thành, thị xã Phổ Yên .. 24
2.3.2. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa bàn xã Trung
Thành ............................................................................................................... 24
2.3.3. Đánh giá thực trạng về hệ thống hồ sơ địa chính xã Trung Thành, thị xã
Phổ Yên ........................................................................................................... 24
2.3.4. Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, ứng dụng phần mềm
Vilis lập hồ sơ địa chính dạng số xã Trung Thành ......................................... 25
2.3.5. Giải pháp hoàn thiện hồ sơ địa chính thị xã Phổ Yên ........................... 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................................... 25
2.4.2. Phương pháp xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính .................. 26
......................................................................................................................... 26
2.4.3. Phương pháp kiểm nghiệm thực tế ....................................................... 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 27
3.1. Khái quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................... 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 28
3.1.3. Nhận xét ................................................................................................ 30
3.2. Một số nội dung quản lý đất đai trên địa bàn xã Trung Thành ................ 31
3.2.1.Công tác thống kê, kiểm kê đất đai và quản lý biến động ..................... 32
3.2.2. Thực trạng công tác giải quyết tranh chấp khiếu nại tố cáo về đất đai . 33
v
3.2.3. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Trung Thành ................................... 34
3.2.4.Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2015 - 2019 ............................... 37
4.2.3. Nhóm đất chưa sử dụng: ....................................................................... 41
3.3. Hệ thống hồ sơ địa chính xã Trung Thành ............................................... 41
3.3.1. Công tác thành lập bản đồ địa chính ..................................................... 42
3.3.2. Đánh giá thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính xã Trung Thành ........... 42
3.3.3.Nguyên nhân và khó khăn xuất phát từ hệ thống hồ sơ địa chính không
đầy đủ .............................................................................................................. 43
3.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính dạng số xã Trung Thành .................... 44
3.4.1.Nguồn dữ liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Trung Thành . 45
3.4.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian ...................................................... 45
3.4.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính ........................................................ 47
3.4.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Trung Thành .............................. 53
3.4.5. Kết quả tổng hợp số liệu về cơ sở dữ liệu địa chính xã Trung Thành .. 55
3.4.6. Thử nghiệm ứng dụng phần mềm Vilis trong công tác quản lý đất đai
tại xã Trung Thành .......................................................................................... 56
3.5. Giải pháp hoàn thiện hồ sơ địa chính thị xã Phổ Yên .............................. 74
3.5.1. Giải pháp về kỹ thuật đối với phần mềm quản trị ................................. 74
3.5.2. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................. 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 76
1. Kết luận ....................................................................................................... 76
2. Đề nghị ........................................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
Bộ Tài nguyên và Môi trường BTNMT
Cơ sở dữ liệu CSDL
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Geographic Information System GIS
Ủy ban nhân dân UBND
Viet Nam Land Information System ViLIS
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1.Tổng hợp các hồ sơ đã thực hiện của xã Trung Thành ................... 32
giai đoạn 2016-2019 ........................................................................................ 32
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo ................... 33
Bảng 3.3: Diện tích và cơ cấu các loại đất chính ............................................ 34
của xã Trung Thành năm 2015........................................................................ 34
Bảng 3.4. Kết quả thống kê các dạng biến động đất đai xã Trung Thành ...... 41
giai đoạn (2015-2019) ..................................................................................... 41
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp thông tin về đất đai ................................................. 55
trên bản đồ địa chính xã Trung Thành ............................................................ 55
Bảng 3.6. Kết quả xây dựng các loại tài liệu về hồ sơ địa chính từ cơ sở dữ
liệu địa chính dạng số xã Trung Thành ........................................................... 56
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính .......................... 26
Hình 3.1: Bản đồ Vị trí địa lý xã Trung Thành ............................................... 27
Hình 3.2: Chuyển đổi dữ liệu bản đồ sang Vilis ............................................. 46
Hình 3.3: Kết quả hoàn thiện cơ sở dữ liệu bản đồ xã Trung Thành
thị xã Phổ Yên ................................................................................................. 46
Hình 3.4: Mối quan hệ giữa các thực thể trong cơ sở dữ liệu
thuộc tính của ViLIS ........................................................................................ 48
Hình 3.5: Các bước cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu thuộc tính .............. 49
Hình 3.6: File Excel xây dựng cơ sở dữ liệu đưa vào Vilis ............................ 51
Hình 3.7: Công cụ nhập dữ liệu từ Excel của Vilis ........................................ 52
Hình 3.8: Mô hình thành phần của cơ sở dữ liệu địa chính số ....................... 53
Hình 3.9: Kết quả hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính số xã Trung Thành ..... 54
Hình 3.10: Sơ đồ chức năng của modul Kê khai đăng ký và
lập hồ sơ địa chính .......................................................................................... 57
Hình 3.11: Sơ đồ chức năng của Modul Đăng ký biến động
và quản lý biến động ....................................................................................... 58
Hình 3.12: Quy trình kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận ..................... 59
Hình 3.13: Nhập thông tin chủ sử dụng .......................................................... 60
Hình 3.14: Đơn đăng ký .................................................................................. 61
Hình 3.15: Quản lý và lập các loại sổ ............................................................. 62
Hình 3.16: Lập sổ địa chính ............................................................................ 62
Hình 3.17: Lập sổ mục kê đất đai ................................................................... 63
Hình 3.18: Lập sổ theo dõi biến động ............................................................. 63
Hình 3.19: Lập sổ cấp giấy ............................................................................. 64
Hình 3.20: Giao diện thế chấp......................................................................... 65
Hình 3.21: Giao diện xóa thế chấp .................................................................. 66
ix
Hình 3.22. Công cụ tra cứu thửa trên bản đồ của Vilis 2.0 ............................ 67
Hình 3.23. Tách thửa biến động ...................................................................... 68
Hình 3.24. Chức năng quản lý lịch sử biến động ............................................ 69
Hình 3.25. Menu quản lý biến động ................................................................ 70
Hình 3.26.Giao diện cập nhật biến động ......................................................... 71
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quân trọng, là tài sản
quý giá của quốc gia, đất đai rất cần thiết và phục vụ cho nhiều lợi ích của tất
các ngành, các lĩnh vực song đất đai không phải là nguồn tài nguyên vô hạn vì
vậy việc quản lý sử dụng hợp lý tài nguyên đất là rất cần thiết. Không có đất
đai thì sẽ không có bất kì một ngành sản xuất nào, con người không thể sản
xuất ra của cải vật chất để duy trì nòi giống đến ngày nay, đặc biệt là trong
quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hiện nay, việc sử dụng và
quản lý đất đai là vấn đề bức xúc mà Đảng và Nhà nước đã đặt lên làm vấn đề
quan tâm hàng đầu. Ý thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và sử
dụng đất đai một cách phù hợp và hiệu quả, nhà nước ta đã sớm ban hành và
hoàn thiện các văn bản luật để quản lý tài nguyên quý giá này.
Dưới góc độ kinh tế, đất đai ngày nay không chỉ được coi là tài
nguyên, tài sản mà nó còn được coi là nguồn lực quan trọng đối vời bất kì
quốc gia nào. Đất đai còn được xem như là nguồn vốn của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế, bất cứ nguồn vốn nào cũng đòi hỏi phải được sử dụng
hiệu quả. Qua quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các nhu cầu sử dụng đất
ngày càng gây ra áp lực không nhỏ đến vấn đề đất đai, đòi hỏi phải sử dụng
đất tiết kiệm, hợp lý có hiệu quả.
Trong điều kiện thực tế nước ta chỉ có một phần tư diện tích tự nhiên là
đồng bằng còn lại là đồi núi, do vậy quỹ đất đai của nước ta nhìn chung là hạn
hẹp. Tuy nhiên nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng cả về số lượng và chất
lượng, điều này đã tạo sức ép rất lớn đối với công tác quản lý sử dụng đất đai
cả ở cấp vĩ mô và ở cấp vi mô. Để quản lý đất đai có hiệu quả thì hệ thống hồ
sơ địa chính có một vai trò hết sức quan trọng vì đây là cơ sở pháp lý để thực
hiện các công tác quản lý Nhà nước về đất đai như: đăng ký cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất,
2
đăng ký biến động, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, ...
Hồ sơ địa chính có tầm quan trọng lớn. Tuy nhiên thực trạng xây dựng
hệ thống hồ sơ địa chính của nước ta nói chung và của thị xã Phổ Yên nói
riêng vẫn còn nhiều khó khăn và bất cập cần giải quyết. Đặc biệt xã Trung
Thành là xã trung du, hiện nay bản đồ và hệ thống hồ sơ địa chính kèm theo
còn thiếu chưa đáp ứng được đối với công tác quản lý đất đai.
Với mong muốn góp phần giải quyết vấn đề khó khăn nêu trên, học
viên đã đi đến quyết định lựa chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính xã Trung Thành thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Đánh giá được thực trạng công tác xây dựng hồ sơ địa chính tại
xã Trung Thành.
+ Ứng dụng tin học trong xây dựng cơ sở dữ liệu và khai thác phục vụ
công tác quản lý nhà nước về đất đai.
+ Đề xuất một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm hoàn
thiện hệ thống hồ sơ địa chính dạng số để phục vụ công tác quản lý đất đai trên
địa bàn xã Trung Thành, thị xã Phổ Yên được thuận lợi hơn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để thực hiện việc quản lý nhà
nước về đất đai như: đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký biến động, quy hoạch sử
dụng đất chi tiết,...
- Là tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu có liên quan trong
công tác quản lý đất đai.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.1.1. Thống nhất quản lý về đất đai
Theo Điều 53,54 Hiến pháp 2013; Điều 4 Luật đất đai năm 2013 khẳng
định quan điểm đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước là người đại diện
và thống nhất quản lý
Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
bao gồm các tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức chính trị, hộ gia đình cá nhân, cơ sở tôn giáo…
1.1.2. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Công tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam được quan tâm từ rất
sớm, Nhà nước đã xây dựng được một hệ thống chính sách về đất đai phù hợp
với tình hình sử dụng đất, Nhà nước đã ban hành Luật đất đai với những điều
luật qui định các quyền và nghĩa vụ cần thực hiện để quản lý, sử dụng đất đai
một các hợp lý.
Điều 22 Luật đất đai năm 2013 quy định 15 nội dung quản lý Nhà nước
về đất đai bao gồm:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo đạc; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
4
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
8. Thống kê, kiểm kê đất đai;
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai;
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất;
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất;
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai;
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai;
15. Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất đai.
Đây là cơ sở khoa học, căn cứ pháp lý cho công tác quản lý và sử dụng
đất đai. Thực hiện 15 nội dung này chúng ta đã thiết lập được một cơ chế pháp lý
chặt chẽ, thống nhất từ trung ương tới địa phương đảm bảo việc sử dụng đất đai
một cách hợp lý và hiệu quả.
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài
1.2.1. Khái niệm hệ thống hồ sơ địa chính
1. Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện
thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Luật đất đai 2013).
Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử
dụng đất theo từng đơn vị hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính, sổ địa
5
chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ địa chính được thiết lập, cập nhật trong quá
trình điều tra qua các thời kỳ khác nhau (Thái Thị Quỳnh Như (2007),Hệ
thống hồ sơ địa chính, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, đại học Quốc gia
Hà Nội).
1.2.2. Vai trò hệ thống hồ sơ địa chính trong công tác quản lý đất đai
Hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng đối với công tác quản lý đất
đai điều này được thể hiện thông qua sự trợ giúp của hệ thống đối với các nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho các nhà quản lý trong quá trình
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và tổ
chức thi hành các văn bản đó. Thông qua hệ thống hồ sơ địa chính mà trực
tiếp là sổ đăng ký biến động đất đai nhà quản lý sẽ nắm được tình hình biến
động đất đai và xu hướng biến động đất đai từ cấp vi mô cho đến cấp vĩ mô.
Trên cơ sở thống kê và phân tích xu hướng biến động đất đai kết hợp với định
hướng phát triển kinh tế xã hội của từng cấp nhà quản lý sẽ hoạch định và đưa
ra được các chính sách mới phù hợp với điều kiện thực tế nhằm đẩy phát triển
kinh tế xã hội tại từng cấp.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho công tác thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất. Nếu như bản đồ địa chính được cập nhật thường xuyên thì
nhà quản lý chỉ cần khái quát hóa là thu được nội dung chính của bản đồ hiện
trạng sử dụng đất với độ tin cậy rất cao. Bên cạnh đó, với sự trợ giúp của công
nghệ thông tin thì công việc này trở nên dễ dàng hơn rất nhiều (Đào Xuân Bái
(2005), Hệ thống hồ sơ địa chính, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, đại học
Quốc gia Hà Nội).
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp công tác quy hoạch sử dụng đất. Quy
hoạch sử dụng đất là một trong ba công cụ quan trọng để quản lý sử dụng đất
ở cả cấp vi mô và vĩ mô. Tuy nhiên vấn đề quy hoạch không khả thi hiện nay
6
đang là vấn đề nhức nhối. Nguyên nhân cho thực trạng này thì có nhiều
nhưng một trong số những nguyên nhân chính là do hệ thống hồ sơ địa chính
không cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quy hoạch.
Trong những năm gần đây do các quan hệ về đất đai ngày càng trở nên
phức tạp bởi vậy yêu cầu quản lý các nội dung như: đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng ngày càng trở nên khó khăn. Đặc biệt là vấn đề thu hồi đất đai,
giải phóng mặt bằng để phục vụ cho các dự án liên quan đến đất đai. Nguyên
nhân chính của vấn đề này là do giá đất bồi thường không sát với giá thị
trường. Để giải quyết vấn đề này thì hồ sơ địa chính cần hướng tới quản lý cả
vấn đề giá đất. Một vấn đề khác cũng đang rất nan giải ở các khu vực ven đô,
nơi mà tốc độ đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ đó là tình trạng chuyển mục
đích sử dụng đất trái với quy hoạch: người dân tự ý chuyển đất nông nghiệp, ao
hồ thành đất thổ cư, nhiều trường hợp khi phát hiện thì đã là “chuyện đã rồi”.
Dẫn đến tình trạng này là do cơ quan quản lý đất đai địa phương không có
được hệ thống hồ sơ địa chính phản ánh đúng thực trạng để kịp thời quản lý.
Các cơ quan quản lý đất đai không chỉ có các công tác quản lý Nhà
nước về đất đai mang tính chất định kì như: Quy hoạch sử dụng đất, thống kê
kiểm kê đất đai, mà còn có những công việc mang tính thường xuyên như:
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai. Thực tế có nhiều
trường hợp tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình cá nhân dẫn đến tình trạng
kiện tụng kéo dài và kiếu kiện vượt cấp do phương án giải quyết của chính
quyền không có căn cứ pháp lý rõ ràng và thống nhất. Đây là nguyên nhân
làm cho người tham gia tranh tụng không đồng ý với phương án giải quyết.
Để giải quyết dứt điểm tranh chấp liên quan đến đất đai ở cấp cơ sở thì hệ
thống hồ sơ địa chính phải được hoàn thiện đầy đủ và là cơ sở pháp lý vững
chắc cho những quyết định giải quyết tranh chấp.
7
Hệ thống hồ sơ địa chính còn giúp tạo lập kênh thông tin giữa Nhà
nước và nhân dân. Nhân dân có điều kiện tham gia vào quá trình giám sát các
hoạt động quản lý đất đai của cơ quan Nhà nước và hoạt động sử dụng đất của
các chủ sử dụng đất: Điều này sẽ giúp hạn chế các việc làm sai trái của người
quản lý và của người sử dụng.
1.2.3. Thành phần hồ sơ địa chính
a) Địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa
chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài
liệu sau đây:
- Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê
đất đai;
- Sổ địa chính;
- Bản lưu Giấy chứng nhận.
b) Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính
gồm có:
- Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê
đất đai (nếu có);
- Sổ địa chính;
- Bản lưu Giấy chứng nhận (nếu có);
- Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy
1.2.4. Hệ thống hồ sơ địa chính ở nước ta hiện nay
- Hồ sơ tài liệu gốc, lưu trữ và tra cứu khi cần thiết
Hồ sơ tài liệu gốc là căn cứ pháp lý duy nhất làm cơ sở xây dựng và
quyết định chất lượng hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên trong quản lý.
Nó bao gồm các loại tài liệu sau (Nguyễn Trọng Đợi (2009), Giáo trình hệ
thống hồ sơ địa chính, Trường Đại học Quy Nhơn):
8
+ Các tài liệu gốc hình thành trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa
chính bao gồm: toàn bộ thành quả giao nộp sản phẩm theo thiết kế kĩ thuật -
dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Các tài liệu gốc hình thành trong quá trình đăng ký ban đầu, đăng ký
biến động đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
Các giấy tờ do chủ sử dụng đất giao nộp khi kê khai đăng ký như: đơn
kê khai đăng ký, các giấy tờ pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất (Quyết định
giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp ở những giai đoạn
trước, giấy tờ chuyển nhượng đất đai v.v...) các giấy tờ có liên quan đến nghĩa
vụ tài chính đối với Nhà nước mà người sử dụng đất đã thực hiện v.v...
+ Hồ sơ tài liệu được hình thành trong quá trình thẩm tra xét duyệt đơn
kê khai đăng ký của cấp xã, cấp huyện.
+ Các văn bản pháp lý của cấp có thẩm quyền trong thực hiện đăng ký
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như quyết định thành lập
Hội đồng đăng ký đất đai, biên bản xét duyệt của hội đồng, quyết định cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định xử lý các vi phạm pháp luật
đất đai v.v...
+ Hồ sơ kiểm tra kỹ thuật, nghiệm thu sản phẩm đăng ký đất đai, xét
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên trong quản lý
Bên cạnh hồ sơ gốc dùng lưu trữ và tra cứu khi cần thiết còn có hồ sơ
địa chính phục vụ thường xuyên trong quản lý. Hồ sơ địa chính phục vụ
thường xuyên trong quản lý gồm các loại tài liệu như sau:
* Bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai:
1. Bản đồ địa chính là thành phần của hồ sơ địa chính; thể hiện vị trí,
ranh giới, diện tích các thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành
thửa đất; được lập để đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận và các nội dung
9
khác của quản lý nhà nước về đất đai (Nguyễn Trọng Đợi (2009), Giáo trình
hệ thống hồ sơ địa chính, Trường Đại học Quy Nhơn).
2. Sổ mục kê đất đai là sản phẩm của việc điều tra, đo đạc địa chính, để
tổng hợp các thông tin thuộc tính của thửa đất và các đối tượng chiếm đất
không tạo thành thửa đất gồm: Số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, diện tích,
loại đất, tên người sử dụng đất và người được giao quản lý đất để phục vụ yêu
cầu quản lý đất đai.
3. Bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số và được
lưu giữ trong cơ sở dữ liệu địa chính để sử dụng cho quản lý đất đai ở các
cấp; được in ra giấy để sử dụng ở những nơi chưa hoàn thành việc xây dựng
cơ sở dữ liệu địa chính hoặc chưa có điều kiện để khai thác sử dụng bản đồ
địa chính, sổ mục kê đất đai dạng số.
4. Việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được
thực hiện theo quy định về bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Trường hợp chưa đo đạc lập bản đồ địa chính thì được sử dụng các
loại tài liệu đo đạc khác để thực hiện đăng ký đất đai theo quy định như sau:
- Nơi có bản đồ giải thửa thì phải kiểm tra, đo đạc chỉnh lý biến động
ranh giới thửa đất, loại đất cho phù hợp hiện trạng sử dụng và quy định về
loại đất, loại đối tượng sử dụng đất theo Thông tư này để sử dụng;
- Nơi có bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn thì phải kiểm tra, chỉnh lý cho phù hợp hiện trạng sử
dụng đất và biên tập lại nội dung theo quy định về bản đồ địa chính để sử dụng;
- Trường hợp không có bản đồ giải thửa hoặc bản đồ quy hoạch xây
dựng chi tiết thì thực hiện trích đo địa chính để sử dụng theo quy định về bản
đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Nguyễn Trọng Đợi (2009),
Giáo trình hệ thống hồ sơ địa chính, Trường Đại học Quy Nhơn).
10
* Sổ địa chính:
1. Sổ địa chính được lập để ghi nhận kết quả đăng ký, làm cơ sở để xác
định tình trạng pháp lý và giám sát, bảo hộ các quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được Nhà nước giao
quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Nội dung sổ địa chính bao gồm các dữ liệu sau:
a) Dữ liệu về số hiệu, địa chỉ, diện tích của thửa đất hoặc đối tượng
chiếm đất không tạo thành thửa đất;
b) Dữ liệu về người sử dụng đất, người được Nhà nước giao quản lý đất;
c) Dữ liệu về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất;
d) Dữ liệu về tài sản gắn liền với đất (gồm cả dữ liệu về chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất);
đ) Dữ liệu tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất, quyền quản lý đất;
e) Dữ liệu về sự thay đổi trong quá trình sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn
liền với đất.
3. Sổ địa chính được lập ở dạng số, được Thủ trưởng cơ quan đăng ký đất
đai ký duyệt bằng chữ ký điện tử theo quy định và được lưu giữ trong cơ sở dữ
liệu địa chính theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/TT-BTNMT.
4. Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và chưa có điều
kiện lập sổ địa chính dạng số theo quy định tại Thông tư 24/TT-BTNMT thì
tiếp tục cập nhật vào sổ địa chính dạng giấy đang sử dụng theo quy định tại
Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa
chính; nội dung thông tin ghi vào sổ theo hướng dẫn sửa đổi, bổ sung tại Phụ
lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này (Nguyễn Trọng Đợi (2009), Giáo
trình hệ thống hồ sơ địa chính, Trường Đại học Quy Nhơn).
11
* Bản lưu Giấy chứng nhận
1. Bản lưu Giấy chứng nhận dạng số được quét từ bản gốc Giấy chứng
nhận trước khi trao cho người sử dụng đất để lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính.
2. Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì lập hệ thống
bản lưu Giấy chứng nhận ở dạng giấy, bao gồm:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản màu trắng) được cơ quan
có thẩm quyền ký để lưu theo quy định tại Quyết định số 24/2004/QĐ-
BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 và Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT
ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (bản
màu xanh) được cơ quan có thẩm quyền ký để lưu theo quy định tại Nghị định
số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở tại đô thị;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được sao để lưu theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-
BTNMT và Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do người sử dụng đất
nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động được sao theo hình thức sao y
bản chính, đóng dấu của cơ quan đăng ký đất đai tại trang 1 của bản sao
Giấy chứng nhận để lưu.
3. Khi xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính mà chưa quét bản gốc Giấy chứng
nhận thì quét bản lưu Giấy chứng nhận quy định tại Khoản 2 Điều này; khi thực
hiện đăng ký biến động thì quét bản gốc Giấy chứng nhận để thay thế (Nguyễn
12
Trọng Đợi (2009), Giáo trình hệ thống hồ sơ địa chính, Trường Đại học Quy
Nhơn).
* Sổ theo dõi biến động đất đai
+ Sổ theo dõi biến động đất đai được lập cho từng đơn vị xã, phường,
thị trấn, sổ được lập để theo dõi các trường hợp có thay đổi trong sử dụng đất
gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất, người sử dụng đất, mục đích
sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
+ Sổ theo dõi biến động đất đai gồm các thông tin:
- Tên và địa chỉ của người đăng ký biến động;
- Thời điểm đăng ký biến động;
- Số hiệu thửa đất có biến động;
- Nội dung biến động về sử dụng đất ...
* Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là sổ được lập để theo dõi
các trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất và chủ sử dụng đất
đã đến nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm các thông tin:
- Họ tên người sử dụng đất
- Số phát hành giấy chứng nhận
- Ngày ký giấy chứng nhận
- Ngày giao giấy chứng nhận
- Chữ ký của người nhận giấy chứng nhận (Nguyễn Trọng Đợi (2009),
Giáo trình hệ thống hồ sơ địa chính, Trường Đại học Quy Nhơn).
1.2.5. Hồ sơ địa chính dạng số
Do lượng thông tin cần lưu trữ cho mỗi thửa đất ngày càng tăng bởi vậy
hệ thống hồ sơ địa chính trên giấy tờ đã xuất hiện nhiều bất cập trong quá
trình sử dụng như: khó khăn khi tra cứu thông tin, chỉnh lý biến động, khi
thống kê, kiểm kê... Những khó khăn này sẽ được khắc phục rất nhiều nếu
13
như hệ thống hồ sơ địa chính được tin học hóa. Để tạo hành lang pháp lý mở
đường cho sự phát triển hệ thống hồ sơ địa chính dạng số trên quy mô toàn
quốc, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành thông tư số 24/2014/TT-
BTNMT có quy định về hồ sơ địa chính dạng số như sau:
Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến
động đất đai có nội dung được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số (sau
đây gọi là cơ sở dữ liệu địa chính) để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh,
cấp huyện và được in trên giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã.
Cơ sở dữ liệu địa chính số bao gồm dữ liệu Bản đồ địa chính và các dữ
liệu thuộc tính địa chính.
- Dữ liệu bản đồ địa chính được lập để mô tả các yếu tố tự nhiên có liên
quan đến việc sử dụng đất.
- Dữ liệu thuộc tính địa chính được lập để thể hiện nội dung của Sổ
mục kê đất đai, Sổ địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai.
1.3. Tình hình nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên thế giới
và Việt Nam
Hiện nay trên thế giới việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong
việc xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính ngày càng được triển khai rộng rãi.
Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay Việt
Nam có điều kiện thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều quốc gia trên thế
giới, đây là điều kiện thuận tiện để Việt Nam học hỏi kinh nghiệm tại các
quốc gia phát triển trên nhiều lĩnh vực. Quản lý đất đai tại các nước phát triển
và các nước có nền kinh tế mới nổi như Thụy Điển, Úc, Hà Lan…đã đạt đến
mức độ tương đối hoàn thiện, đây là những mô hình quản lý Việt Nam cần
nghiên cứu để tiếp thu các ưu điểm một cách chọn lọc sao cho phù hợp với
tình hình thực tế hiện nay.
1.3.1. Hồ sơ địa chính của Hà Lan
14
Hà Lan một nước đã phát triển thuộc vùng bắc Âu, Cơ quan đăng ký
đất đai và quản lý hồ sơ địa chính của Hà Lan là Kadaster, đã thiết lập ra hệ
thống Kadaster-on-line được đánh giá là một trong những hệ thống cung cấp
thông tin đất đai thành công nhất trên thế giới với giải thưởng Winner of the
e-Europe Awards for eGovernment 2005. Thông tin được cung cấp qua cổng
Internet với 22 triệu lượt truy cập mỗi
1.3.2. Hồ sơ địa chính của Nhật Bản
Hệ thống quản lý đất đai của Nhật Bản nhìn chung không có sự biến
động nhiều trong suốt quá trình phát triển của đất nước, điều này tạo điều kiện
thuận tiện cho việc kế thừa thành quả của thời kỳ trước và tiếp tục hoàn thiện
vào thời kỳ sau.
Hệ thống địa chính của Nhật Bản có những ưu điểm sau:
- Công nhận quyền sở hữu đất đai của tư nhân và không tách biệt giữa
nhà và đất
- Không quy định hạn điền tạo điều kiện cho người sử dụng đất tích tụ
đất đai để mở rộng quy mô sản xuất theo hướng công nghiệp.
- Khi đã được cấp giấy chứng nhận thì chủ sở hữu sẽ được nhà nước
bảo hộ quyền sở hữu vĩnh viễn.
1.3.3. Hồ sơ địa chính của Malaysia
Nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin đất đai có hiệu quả đã được xác
định ở Malaysia từ những năm 70 của thế kỷ trước. Ngày nay, Malaysia là
một trong những nước có tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhất trong khu vực.
Tuy nhiên, tốc độ phát triển nhanh đã gây ra áp lực lớn đối với việc sử dụng
đất đai và để đảm bảo phát triển bền vững thì một yêu cầu có tính quyết định
được đặt ra là phải xây dựng được một hệ thống thông tin đất đai phục vụ sử
dụng hợp lý tài nguyên đất. Hệ thống NaLIS (National Infrastructure for Land
Information System) được xây dựng nhằm giải quyết các vấn đề đó.
15
Trên cơ sở nghiên cứu những ưu điểm của hệ thống quản lý đất đai, hệ
thống hồ sơ địa chính tại một số nước trên thế giới như trên, kết hợp với tình
hình thực tế của Việt Nam học viên đề xuất một số điểm đổi mới đối với hệ
thống quản lý đất đai và hệ thống hồ sơ địa chính của Việt Nam như sau:
- Triển khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận cho tất cả các thửa đất trên
quy mô toàn quốc trong thời gian sớm nhất.
- Dần dần tăng diện tích hạn điền để đi tới xóa bỏ hoàn toàn.
- Nhanh chóng xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số trên quy mô toàn
quốc, trên cơ sở đó tiến đến xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
1.3.4. Xu hướng trong quá trình hoàn thiện hồ sơ địa chính ở Việt Nam
Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với công tác quản lý Nhà nước
về đất đai và quản lý thị trường bất động sản là vô cùng quan trọng. Hệ thống
hồ sơ địa chính trợ giúp nhà quản lý thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước
về đất đai: ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; trợ giúp công tác lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất; bản đồ quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; giải
quyết tranh chấp kiếu nại, tố cáo;… Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp làm
minh bạch hóa thị trường bất động sản, phát hiện sớm các trường hợp đầu cơ.
+ Ý thức được tầm quan trọng của hệ thống hồ sơ Địa chính, Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã banh hành các văn bản pháp luật (Thông tư số
29/2004/TT-BTNMT, thông tư số 09/2007/TT-BTNMT và gần đây nhất là
thông tư số 24/2014/TT-BTNMT) hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ
Địa chính với mục tiêu hoàn thiện dần hệ thống hồ sơ Địa chính của Việt Nam:
- Với mong muốn hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính Bộ Tài nguyên
và Môi trường đã ban hành thông tư số 24/2014/TT-BTNMT. Thông tư này
quy định hồ sơ Địa chính gồm các loại tài liệu: Tài liệu điều tra đo đạc gồm
bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai; sổ địa chính và bản lưu giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó thông tư cũng quy định về cơ sở dữ liệu
16
địa chính như sau: bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất
đai có nội dung được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số (sau đây gọi
là cơ sở dữ liệu địa chính) để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp
huyện và được in trên giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã.
+ Hệ thống hồ sơ địa chính chỉ thực sự phát huy được vai trò khi nó
được xây dựng một cách đầy đủ và đảm bảo tính cập nhật. Trong điều kiện
hiện tại hệ thống hồ sơ địa chính của Việt Nam nói chung và ở thị xã Phổ Yên
nói riêng còn chưa đầy đủ, đặc biệt là tính cập nhật kém. Bởi vậy hệ thống hồ
sơ hiện tại không phát huy được các vai trò vốn có của hệ thống, thậm chí
trong nhiều trường hợp còn gây cản trở đối với quá trình quản lý đất đai và
vận hành thị trường bất động sản. Để giải quyết vấn đề thì nhu cầu hoàn thiện
hệ thống hồ sơ địa chính của Việt Nam là rất bức thiết. Tuy nhiên xu hướng
nào để hoàn thiện hệ thống? hoàn thiện hệ thống đến mức nào? lộ trình cụ thể
ra sao? Cho phù hợp với điều kiện thực tế lại là vấn đề cần xem xét và cân nhắc.
- Trong thời gian trước mắt chúng ta cần hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa
chính theo quy định mới nhất (thông tư số 24/2014/TT – BTNMT ngày
19/5/2014, Quy định về hồ sơ địa chính) và nội dung thông tin cần đa dạng và
đầy đủ hơn so với quy định hiện hành nhằm mục tiêu phục vụ cho công tác
quản lý Nhà nước về đất đai và thị trường bất động sản ngày một tốt hơn.
Trong các loại tài liệu phục vụ thường xuyên cho quản lý cần đặc biệt đầu tư
để sớm xây dựng được hệ thống bản đồ địa chính chính quy trên quy mô toàn quốc.
- Trong xu hướng điện tử hóa tất cả các hệ thống quản lý, tiến tới xây
dựng chính phủ điện tử thì xu hướng điện tử hóa hệ thống hồ sơ địa chính là một
điều tất yếu. Tuy nhiên để điện tử hóa toàn bộ hệ thống hồ sơ địa chính trên quy
mô toàn quốc sẽ đòi hỏi một khoản đầu tư rất lớn, bởi vậy sẽ ưu tiên xây dựng
cơ sở dữ liệu địa chính dạng số đối với các khu vực đất đai có giá trị cao và
thường xuyên xảy ra biến động, tiếp đó sẽ đến các khu vực đã sẵn có bản đồ địa
chính dạng số, tiến đến xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số cho toàn quốc.
17
- Song song với quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số chúng ta
cần hướng đến xây dựng Hệ thống thông tin đất đai quốc gia. Đây là mức độ
phát triển cao của hệ thống quản lý đất đai bởi Hệ thống thông tin đất đai
quốc gia không chỉ cung cấp thông tin quản lý đất đai mà còn cung cấp thông
tin để quản lý nhiều lĩnh vực khác như môi trường, tai biến thiên nhiên,
khoáng sản, khí hậu.., hiện nay trên một số tỉnh áp dụng một số phần mềm
khác như Elis phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu cho kết quả tốt.
Tóm lại: Hệ thống hồ sơ địa chính là một công cụ quan trọng để quản
lý Nhà nước về đất đai. Tùy theo đặc điểm và tính chất mà hệ thống hồ sơ địa
chính được chia thành hai loại: hồ sơ tài liệu gốc, lưu trữ và tra cứu khi cần
thiết; hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên trong quản lý. Để hoàn thiện hệ
thống hồ sơ địa chính cần kế thừa có chọn lọc kinh nghiệm của các quốc gia
phát triển và xu hướng tin học hóa hệ thống là tất yếu.
1.4. Giới thiệu một số phần mềm phục vụ xây dựng CSDL đất đai
1.4.1. Bộ phần mềm Microstation
- Microstation là một phần mềm trợ giúp thiết kế, có môi trường đồ họa
rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố
bản đồ, Microstation còn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng khác
như: Famis, Geovec, Irasb, MSFC, Mrfclean và eTools, eMap chạy trên đó.
- Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hóa các đối tượng
trên nền ảnh, sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ, Microstation còn
cung cấp công cụ nhập, xuất dữ liệu đồ họa từ phần mềm khác qua các file
(.dxf) hoặc (.dwg).
- Đặc biệt trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào các tính năng
mở của Microstation cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng
điểm, dạng đường, dạng pattern và rất nhiều các phương pháp trình bày bản
đồ được coi là khó sử dụng đối với một số phần mềm khác lại được giải quyết
một cách dễ dàng trong Microstation, ngoài ra các file dữ liệu của các bản đồ
18
cùng loại được tạo dựa trên nền một file chuẩn được định nghĩa đầy đủ các
thông số toán học bản đồ, hệ đơn vị đo được tính theo giá trị thật ngoài thực
địa làm tăng giá trị chính xác và thống nhất giữa các file bản đồ
1.4.2. Phần mềm VILIS
Vilis là một công cụ thực sự hiệu quả trong quá trình xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai và tạo ra một môi trường mới, hiện đại cho các hoạt động
của công tác quản lý đất đai, Vilis được xây dựng dựa trên nền tảng công
nghệ hiện đại của hãng ESRI (Mỹ) quản lý tích hợp cơ sở dữ liệu không
gian và thuộc tính.
1.4.2.1. Công nghệ nền
- Phiên bản Vilis 2.0 được xây dựng dựa trên các phát triển mới nhất
của công nghệ ArcGIS của hãng ESRI và công nghệ thông tin như webGIS,
NET, ASP.NET, PHP.
- Xây dựng trên môi trường .NET của Microsoft, có kiến trNhật Bản
rất mềm dẻo, linh hoạt, có thể dễ dàng mở rộng và hỗ trợ nhiều ứng dụng.
- Sử dụng chuẩn Unicode cho CSDL thuộc tính, hệ tọa độ chuẩn
VN2000 cho CSDL bản đồ.
- Có khả năng chạy độc lập, chạy trên môi trường mạng và một số
modul trên nền web.
- Có khả năng cho phép người sử dụng tự định nghĩa quy trình làm việc.
- Cho phép người sử dụng tự viết phần mở rộng đặc thù tích hợp với
sản phẩm đã được phân phối.
- Được cấu thành từ rất nhiều phân hệ đáp ứng được đặc thù của các địa
phương trong lĩnh vực quản lý đất đai nói riêng và lĩnh vực GIS nói chung.
1.4.2.2. Công nghệ cơ sở dữ liệu
Vilis 2.0 sử dụng công nghệ ánh xạ cơ sở dữ liệu đối tượng tới cơ sở dữ
liệu quan hệ. Công nghệ này cho phép thay đổi hệ quản trị CSDL nền mà
không ảnh hưởng tới ứng dụng chạy trên nó. Do đó Vilis 2.0 có khả năng
19
chạy trên nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau: Oracle, SQL Server,
MySQL, PostgreSQL và rất phù hợp với nhu cầu triển khai ở các địa phương
trên toàn quốc.
1.4.2.3. Công nghệ bản đồ
- Vilis 2.0 sử dụng công nghệ bản đồ ArcGIS Engine của hãng ESRI
lập trình trên môi trường .NET nên có khả năng triển khai trên các máy cài hệ
điều hành Windows, Linux.
- ArcGIS Engine là một bộ thư viện phát triển cho phép tạo các
ứng dụng độc lập, bao gồm tập lõi các thành phần công nghệ trong sản
phẩm ArcGIS Desktop do đó hỗ trợ đầy đủ các chức năng của một hệ
thông tin địa lý.
- Giải pháp sử dụng công nghệ ArcGIS Engine kết hợp với các sản
phẩm khác của ESRI tạo thành một giải pháp toàn diện, dễ dàng triển khai và
mở rộng.
1.4.2.4. Công nghệ bảo mật
- Phiên bản Vilis 2.0 bảo mật rất cao, các dữ liệu nhạy cảm đều được
mã hóa bằng thuật toán RSA đảm bảo tính an toàn, không để lộ thông tin.
Việc truy cập vào hệ thống được phân thành nhiều lớp kiểm tra do đó đảm
bảo an ninh mạng.
- Một số thuật toán áp dụng:
+ Mật khẩu mã hóa 1 chiều (hash password).
+ Sử dụng chính sách mã hóa mật khẩu của Windows Server 2003.2005.
+ Sử dụng xác thực khi truy cập Vilis Portal bằng phương pháp
RSA Token.
+ Riêng phiên bản Vilis 2.0 chạy với hệ quản trị Oracle được sử dụng
thêm công nghệ mã hóa dữ liệu trong suốt.
Qua một quá trình triển khai áp dụng trong thực tế, phần mềm Vilis đã
ngày càng hoàn thiện và đáp ứng tốt hơn các nội dung phức tạp và đa dạng
20
của công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Phần mềm Vilis được định hướng
phát triển trong quá trình hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở
nước ta cũng như bắt kịp sự phát triển của những công nghệ mới hiện nay.
1.4.2.5. Khả năng triển khai
- Phiên bản ViLIS 2.0 Express
Phiên bản ViLIS 2.0 Express trên môi trường.NET sử dụng công nghệ:
- Microsoft SQL Server 2005 Express Edition: Miễn phí
- ArcGIS Engine
Ưu điểm của phiên bản ViLIS 2.0 Express:
- Quản trị CSDL rất đơn giản linh động, khả năng triển khai lớn, giá
thành thấp.
- CSDL bản đồ và thuộc tính được lưu trong hệ quản trị CSDLSQL
Server Express trên máy chủ đảm bảo tính thống nhất, bảo mật và toàn vẹn dữ liệu.
- ViLIS 2.0 có khả năng kết nối, hiển thị, chỉnh sửa trực tiếp CSDLbản
đồ lưu trong SQL Express bằng công nghệ ArcGIS Engine không thông qua
sản phẩm ArcSDE do đó giảm tối đa giá thành triển khai.
- Hiển thị bản đồ nhanh, xử lý bản đồ tập trung theo mô
hìnhClient/Server, tuân theo chuẩn quốc tế.
Một số hạn chế:
- Phụ thuộc giới hạn của bộ Microsoft SQL Server 2005 Express: giới
hạn CSDL 4Gb, chỉ hỗ trợ 1 CPU, 1 Gb RAM
- Phụ thuộc khả năng kết nối ArcGIS Engine tới SQL Express: cho
phép 3 truy nhập đồng thời tới CSDL bản đồ trong đó chỉ cho phép 1 truy
nhập có quyền chỉnh sửa bản đồ.
Bản quyền phần mềm/thư viện kèm theo:
- ArcGIS Engine Runtime (bắt buộc)
- ArcGIS Engine 3D (tùy chọn)
- ArcGIS Engine Spatial (tùy chọn)
21
- Phiên bản ViLIS 2.0 Standard
Phiên bản ViLIS 2.0 Standard chạy trên nền các công nghệ:
- Microsoft SQL Server 2005
- ArcGIS Engine
- ArcSDE for Microsoft SQL Server
Ưu điểm của phiên bản ViLIS 2.0 Standard:
- Quản trị CSDL đơn giản, linh động, dễ triển khai, giá thành hợp lý.
- CSDL bản đồ và thuộc tính được lưu trong hệ quản trị CSDL SQL
Server trên máy chủ đảm bảo tính thống nhất, bảo mật và toàn vẹn dữ liệu.
- Kết nối CSDL bản đồ thông qua công nghệ ArcSDE của hãng ESRI
đảm bảo khả năng tác nghiệp đồng thời với khối lượng dữ liệu lớn.
- Hiển thị, cập nhật bản đồ nhanh, xử lý tập trung theo mô hình
Client/Server, tuân theo chuẩn quốc tế.
Bản quyền phần mềm/thư viện kèm theo:
- Microsoft SQL Server 2005 (bắt buộc)
- ArcGIS Engine Runtime (bắt buộc)
- ArcGIS Engine 3D (tùy chọn)
- ArcGIS Engine Spatial (tùy chọn)
- Phiên bản ViLIS 2.0 Enterprise
Phiên bản ViLIS 2.0 Enterprise chạy trên nền các công nghệ:
- Oracle
- ArcGIS Engine
- ArcSDE for Oracle
Ưu điểm của phiên bản ViLIS 2.0 Enterprise:
- Quản lý CSDL lớn, đa dạng, phù hợp với các đơn vị quản lý dữ
liệuthông tin địa lý (GIS) hoặc triển khai cấp quốc gia.
- CSDL bản đồ và thuộc tính được lưu trong hệ quản trị CSDL
Oracletrên máy chủ đảm bảo tính thống nhất, bảo mật và toàn vẹn dữ liệu.
22
- Kết nối CSDL bản đồ thông qua công nghệ ArcSDE của hãng
ESRIđảm bảo khả năng tác nghiệp đồng thời với khối lượng dữ liệu lớn.
- Hiển thị, cập nhật bản đồ nhanh, xử lý tập trung theo mô
hìnhClient/Server, tuân theo chuẩn quốc tế.
- CSDL được bảo mật tốt nhất bằng thuật toán Transparent
DataEncryption.
Một số hạn chế:
- Quản trị CSDL phức tạp, cần cán bộ quản trị hệ thống có trình đô
caoBản quyền phần mềm/thư viện kèm theo:
- Oracle (bắt buộc)
- ArcGIS Engine Runtime (bắt buộc)
- ArcGIS Engine 3D (tùy chọn)
- ArcGIS Engine Spatial (tùy chọn)
- Các phân hệ của phiên bản ViLIS 2.0
Phiên bản ViLIS 2.0 bao gồm các phân hệ sau:
- Phân hệ quản trị người sử dụng (ViLIS User Management)
- Phân hệ quản trị cơ sở dữ liệu (ViLIS Database Administration)
- Phân hệ quản trị danh mục (ViLIS Catalog Management)
- Phân hệ biên tập bản đồ (ViLIS Map Editor)
- Phân hệ tra cứu tìm kiếm (ViLIS Search)
- Phân hệ kê khai đăng ký QSD đất và tài sản trên đất (ViLIS
ParcelRegistration)
- Phân hệ kê khai đăng ký quyền sở hữu nhà (ViLIS HouseRegistration)
- Phân hệ hồ sơ địa chính (ViLIS Cadastral Document)
- Phân hệ quản lý kho hồ sơ địa chính (ViLIS Cadastral Store)
- Phân hệ biểu đồ thống kê (ViLIS Statistics Diagram)
- Phân hệ trợ giúp quy hoạch và đền bù giải tỏa (ViLIS Land Planning)
- Phân hệ trợ giúp định giá đất (ViLIS Land Value)
23
- Phân hệ quản lý bản đồ trong không gian ba chiều (ViLIS Scene 3D)
1.5 Đánh giá chung
Xây dựng cơ sở dữ liện là một quá trình đa dạng, phức tạp.
Trong quá trình thực hiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu giúp chúng
ta nhận thấy cần phải tập trung hoàn thành xây dựng các quy chế quản lý, cập
nhật, khai thác, bảo trì, bảo mật CSDL quốc gia về đất đai; tổ chức các lớp tập
huấn, đào tạo cho cán bộ ở Trung ương và địa phương về phần mềm quản lý
xây dựng CSDL đất.
Trong quá trình học tập giúp ta có được các kiến thức có liên quan, các
phương pháp luận và trình tự thực hiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu trong
thực tiễn.
24
Chương 2
ĐỐI TƯƠNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu Đề tài ‘‘Xây dựng cơ sử dữ liệu địa chính xã
Trung Thành, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên’’ gồm:
- Thông tin các thửa đất.
- Tài liệu, giấy tờ, sổ sách, hồ sơ địa chính tại xã Trung Thành.
- Cơ sở dữ liệu địa chính được xây dựng và quản lý bằng phần mềm Vilis.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Trong phạm vi địa giới hành chính xã Trung Thành, thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên.
- Đề tài được tiến hành nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên
địa bàn xã Trung Thành, thị xã Phổ Yên đưa vào phục vụ công tác quản lý đất đai.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm
Đề tài được thực hiện tại địa bàn xã Trung Thành, thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên, đồng thời thực hiện tại Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Thái Nguyên
2.2.2. Thời gian
Đề tài được tiến hành trong thời gian từ 1/2019 -8/2020
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Trung Thành, thị xã Phổ Yên
2.3.2. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa bàn xã
Trung Thành
2.3.3. Đánh giá thực trạng về hệ thống hồ sơ địa chính xã Trung Thành,
thị xã Phổ Yên
25
2.3.4. Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, ứng dụng phần mềm
Vilis lập hồ sơ địa chính dạng số xã Trung Thành
- Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số.
-Thử nghiệm ứng dụng phần mềm Vilis lập hồ sơ địa chính phục vụ
quản lý đất đai.
-Nhận xét đánh giá kết quả ứng dụng phần mềm Vilis.
2.3.5. Giải pháp hoàn thiện hồ sơ địa chính thị xã Phổ Yên
- Giải pháp về kỹ thuật với phần mềm quản trị.
- Giải pháp về cơ chế chính sách.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu luận văn đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu chính:
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp.
Tìm hiểu, thu thập, hệ thống hóa và kế thừa các tài liệu đã nghiên cứu
hoặc có liên quan đến mục tiêu của đề tài. Nguồn từ các cơ quan trung ương,
các cơ quan của thành phố, các cơ quan của các huyện và viện nghiên cứu,
trường đại học.
- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của
xã Trung Thành.
- Thu thập các tài liệu về hồ sơ địa chính và các tài liệu liên quan.
- Bản đồ địa chính và các loại bản đồ liên quan đến hồ sơ địa chính.
- Hồ sơ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
sổ theo dõi biến động đất đai.
26
Sử dụng các nguồn số liệu, thông tin từ các trang Web chuyên ngành
quản lý đất đai trên Internet và các sách, báo có liên quan đến vấn đề cần
nghiên cứu nhằm rút ngắn thời gian và kế thừa kết quả nghiên cứu đó.
2.4.2. Phương pháp xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính
Quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu bao gồm hai giai đoạn cơ bản là xây
dựng cơ sở dữ liệu không gian và xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính, quá trình
đó được cụ thể như sau:
- Sử dụng phần mềm Microstation và Famis chuẩn hóa dữ liệu bản đồ
địa chính, xuất file SHP sang Vilis
- Sử dụng phần mềm Excel nhập dữ liệu thuộc tính bản đồ địa chính,
xuất dữ liệu sang DBF chuyển vào Vilis kết nối với bản đồ.
- Sau khi chuyển đổi dữ liệu thành công, tiến hành thiết lập cơ sở dữ liệu,
nhập dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính vào ViLIS., khai thác ứng dụng phục
vụ quản lý đất đai.
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
(Trung tâm Viễn thám - Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Hướng dẫn sử
dụng phần mềm ViLIS 2.0, Hà Nội)
2.4.3. Phương pháp kiểm nghiệm thực tế
Phương pháp kiểm nghiệm thực tế được sử dụng để đánh giá hiệu quả
sử dụng của cơ sở dữ liệu địa chính số khi đưa vào khai thác trong thực tế.
27
Khi thực hiện phương pháp này, ta chọn ngẫu nhiên 15 thửa đất trong số
các thửa đất thuộc các tờ bản đồ khác nhau của xã Trung Thành. Sau khi đã
chọn xong, thì sẽ hiển thị toàn bộ các thông tin có liên quan đến thửa đất như:
chủ sử dụng, diện tích, mục đích sử dụng, vị trí, có tranh chấp hay
không,…sau đó ta đối chiếu với thực tế hiện trạng sử dụng của 15 thửa đất
trên và cho kết quả phù hợp.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Trung Thành.
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:
Hình 3.1: Bản đồ hành chính xã Trung Thành
28
Xã Trung Thành nằm ở phía Nam thị xã Phổ Yên, có tổng diện tích tự
nhiên 904,3 ha, thuộc xã có vị trí chiến lược của thị xã Phổ Yên, có địa giới
hành chính tiếp giáp với các địa phương như sau:
- Phía Bắc giáp xã Tân Hương, xã Nam Tiến;
- Phía Nam giáp xã Thuận Thành;
- Phía Đông giáp xã Đông Cao, xã Tân Phú;
- Phía Tây giáp TP Hà Nội;
- Địa hình
Xã Trung Thành có địa hình tương đối bằng phẳng, trên địa bàn xã
không có đồi, núi. Địa hình của xã mang đặc điểm địa hình vùng trung du
miền núi phía Bắc, có hệ thống sông, suối xen kẽ những cánh đồng. Địa hình
thấp dần về phía Nam.
- Khí hậu thời tiết
Xã Trung Thành nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa.Trong năm
có 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa nóng ẩm bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, gió mùa
chủ yếu là gió mùa Đông Nam và mùa khô lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng
3 năm sau, chủ yếu là gió Đông Bắc. Nhiệt độ trung bình là 240C, độ ẩm
tương đối trung bình là 85 %, số giờ nắng trong năm là 1.700 giờ/năm.
- Thủy văn
Trên địa bàn xã có dòng Sông Cầu chảy dọc qua địa bàn xã và các ao
nhỏ diện tích là 257 ha. Nhìn chung dòng sông, và ao nhỏ của xã là nơi cung
cấp nguồn nước dồi dào để phát triển sản xuất và phục vụ sinh hoạt của người
dân, các ao nhỏ ngoài tác dụng giữ nước để phục vụ sản xuất còn được sử
dụng vào chăn nuôi thủy sản.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Thực trạng phát triển ngành kinh tế nông nghiệp
+ Về nông nghiệp người dân xã Trung Thành đã sản xuất vụ 2 vụ lúa +
1 vụ mầu/năm trên nhiều diện tích đất, tuy nhiên nhiều gia đình đã mạnh dạn
29
thay đổi cơ cấu cây trồng, trồng nhiều loại giống mới cho năng suất tốt mang
lại hiệu quả kinh tế cao. Tư duy sản xuất của bà con đã được thay đổi, lúa ngô
giống mới được đưa vào sản xuất đại trà. Hiện tại lương thực bình quân đầu
người đạt 480 kg/người/năm, sản lượng lương thực đạt 3000 tấn, tăng gần 800
tấn so với năm 2015. Tổng đàn gia súc, gia cầm ổn định với 3.000 con trâu
bò, 7.500 con lợn; 40 nghìn con gia cầm các loại;
Tập trung sản xuất và chăn nuôi đã đóng góp lớn trong phát triển kinh
tế của bà con, bởi thế thời gian tới Trung Thành cần tiếp tục chú trọng vận
động bà con nâng cao kiến thức trong trồng trọt, chăn nuôi nhằm thực hiện
đạt chỉ tiêu chủ yếu trong nhiệm kỳ 2020-2025 như: thu nhập bình quân đạt
50 triệu đồng/người/năm; sản lượng lương thực đạt 3.300 tấn,....
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp- thương mại, dịch vụ
- Số lượng cơ sở chế biến nông, lâm nghiệp trên địa bà xã: 5 cơ sở
- Các mỏ khai thác:
+ Mỏ khai thác cát, sỏi vât liệu xây dựng của công ty TNHH dầu khí
và Đại Hữu, tình trạng đang khai thác.
+ Mỏ khai thác cát, sỏi vât liệu xây dựng của công ty Dũng An Phát,
tình trạng đang khai thác.
- Xã có 2 hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chế biến nông
lâm sản (gỗ), 02 HTX hoạt động trong lĩnh vực môi trường.
- Thực trạng phát triển các khu dân cư
Trên địa bàn xã có tổng số 2.937 hộ sinh sống tại 14 xóm với tổng số
nhân khẩu là 11.419 người. Dân tộc kinh có 11.289 người chiếm 98,9%, dân
tộc khác có 130 người chiếm 1,1%. Mật độ dân số: 1268 người/km2. Quy mô
dân số: 04 người/hộ. Số hộ làm nông nghiệp là 705 hộ chiếm 24%, số hộ phi
nông nghiệp là 2.232 hộ, chiếm 76%, phân bố dọc theo các tuyến Quốc lộ,
liên xã, tập trung tại các trung tâm xã, trung tâm xóm, các khu dân cư được
30
hình thành lâu đời theo tập quán, chưa thành thành khu dân cư tập trung mà
sống thành từng cụm và được mở rộng qua các năm.
- Giao thông:
+ Toàn xã hiện có 30 tuyến giao thông nông thôn, tổng chiều dài 65,74
km (bao gồm chiều dài đường giao thông về đến trung tâm xã và từ trung tâm
xã về đến các xóm, đường liên xóm); trong đó:
+ Quốc lộ: 01 tuyến Quốc lộ 3 cũ chiều dài 2,8 km, nền đường rộng
15m, mặt đường rộng 9m, kết cấu nhựa Apphan.
+ Đường liên xã 01 tuyến chiều dài 2,3 km, nền đường rộng 8m, mặt
đường rộng 6m, kết cấu nhựa Apphan.
+ Đường liên xóm 10 tuyến, tổng chiều dài 34,67 km; nền rộng từ (3-
6)m, 100% các tuyến đều là đường bê tông;
+ Đường ngõ xóm 18 tuyến tổng chiều dài 25,97 km các tuyến đều là
đường bê tông.
+ Đường nội đồng: Các tuyến đường dân sinh đồng thời là đường
nội đồng;
- Thủy lợi
Hệ thống thuỷ lợi của xã đã bảo đảm bảo nước tưới cho nhu cầu sản xuất
nông nghiệp, nguồn nước chính phục vụ cho nông nghiệp là từ sông Công.
+ Hồ, Đầm: Hiện nay trên địa bàn xã có 04 Đầm lớn đó là Đầm Bạc,
Đầm Ri, Đầm Dẽ, Đầm Trầm Bìa đẩm bảo lượng nước phục vụ sản xuất nông
nghiệp của nhân dân, ngoài ra còn có 02 tuyến kênh mương xây lớn đó là
kênh N – 19 và kênh Hồ Núi Cốc cũng đem lại nguồn nước tương đối lớn để
đảm bảo cho việc sản xuất nông nghiệp của nhân dân trong vùng.
+ Trên địa bàn xã có 4 trạm bơm dầu: Trạm bơm thu Lỗ, Xuân Vinh,
Cẩm rà, Tứ Thịnh;
3.1.3. Nhận xét
- Thuận lợi:
31
- Có tiềm năng để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thuận lợi để quy
hoạch phát triển phát triển các vùng sản xuất tập trung (lúa chất lượng cao,
cây ngô,...).
- Khí hậu tự nhiên thuận lợi để trồng lúa sản xuất lúa chất lượng cao,
cây ngô,... tạo điều kiện để nâng cao năng suất, sản lượng lương thực;
- Có dòng sông Công chảy qua nên xã có điều kiện tự nhiên để phát
triển triển kinh tế vườn đồi, kinh tế nông nghiệp đa dạng.
- Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi thì xã Trung Thành còn nhiều khó khăn
thách thức trong quá trình xây dựng nông thôn mới đó là:
- Sản xuất còn nhỏ lẻ mang tính tự cung tự cấp, chưa tạo ra sản
phẩm hàng hóa, còn hạn chế trong khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Giá trị sản phẩm/1ha canh tác còn thấp so với tiềm năng, Cơ sở vật chất
văn hóa của xã, xóm còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu hội họp và sinh
hoạt văn hóa của người dân.
- Hệ thống giao thông nhiều nơi còn chưa thuận lợi nên khó khăn trong
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội đặc biệt là tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp,
phát triển tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ.
- Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật còn chậm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp.
3.2. Một số nội dung quản lý đất đai trên địa bàn xã Trung Thành
Xã Trung Thành là một xã có số hộ Phi nông nghiệp lớn (số hộ phi
nông nghiệp là 2.232 hộ, chiếm 76%) của thị xã Phổ Yên, do đó tình hình sử
dụng đất tương đối ổn định:
- Công tác quản lý đất đai được thực hiện đúng chính sách và tuân theo
pháp luật.
- Thực hiện tốt công tác giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nên đã giảm thiểu mức tối đa hiện tượng tranh chấp, khiếu kiện.
32
3.2.1.Công tác thống kê, kiểm kê đất đai và quản lý biến động
Luật Đất đai năm 2013 được ban hành, có hiệu lực từ ngày 1/7/2014,
kèm theo các Nghị định, văn bản hướng dẫn nhằm cụ thể hóa các quy định
của Luật, việc quản lý Nhà nước đối với đất đai đã có nhiều tiến bộ, mang lại
hiệu quả kinh tế - xã hội và pháp lý, ủy ban nhân dân tỉnh cũng đã ban hành
nhiều quyết định, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương để thực thi pháp
luật về đất đai.
Dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân thị xã Phổ
yên, Uỷ ban nhân dân xã Trung Thành đã được:
- Triển khai lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2020-2030.
- Thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2019 theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ
về việc kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 và
Chỉ thị số: 10/CT-UBND ngày 10/7/2019 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng SD đất năm 2019 trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
Trong giai đoạn 2018 đến năm 2019 được sự quan tâm của UBND thị
xã - Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã cũng như Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho xã Trung Thành được cập nhật
chỉnh lý bản đồ địa chính, cùng với sự nỗ lực thực hiện trong công tác giải
quyết các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai đã đẩy nhanh tiến
độ cũng như số lượng các hồ sơ cần giải quyết liên quan đến đất đai trên địa bàn
xã Trung thành có những tiến bộ đáng kể (bảng 3.1). Tỷ lệ số hồ sơ được giải
quyết so với tổng số hồ sơ đề ra theo kế hoạch năm sau luôn cao hơn năm trước.
Bảng 3.1.Tổng hợp các hồ sơ đã thực hiện của xã Trung Thành
giai đoạn 2015 - 2019
Số hồ sơ KH năm Số lượng Tổng hồ sơ % đạt được Năm chuyển hiện đã giải đã tiếp nhận so với KH năm trước trạng quyết
2015 310 0 300 310 103,3
33
2016 423 400 0 418 104,5
2017 675 620 5 671 108,02
2018 982 870 9 988 113,6
2019 1.173 3 111,9 1.050 1.175
Nguồn: UBND xã Trung Thành, Chi nhánh VPĐK đất đai thị xã Phổ Yên
Nhìn vào bảng 3.1 có thể thấy rằng trong giai đoạn từ 2015 đến năm
2019 tổng số hồ sơ cần giải quyết đã tăng hơn và phần trăm đạt được so với
tổng số cần giải quyết đã tăng qua các năm. Điều này là do từ tháng 4 năm
2016 Chi nhánh VPĐK đất đai đã thực hiện theo chế độ 1 cấp theo quy định
của luật đất đai và hồ sơ lưu trữ, quản lý cũng chặt chẽ hơn.
3.2.2. Thực trạng công tác giải quyết tranh chấp khiếu nại tố cáo về đất đai
Việc giải quyết tranh chấp đất đai là các đơn thư khiếu kiện, tố cáo trên
địa bàn xã Trung Thành trong những năm qua đã có nhiều cố gắng, giải quyết
dứt điểm hợp tình, hợp lý và theo đúng pháp luật. Xã đã đặt giải pháp để cho
các bên tự hoà giải giữa các bên tranh chấp lên hàng đầu, đây là biện pháp
ngăn ngừa tại chỗ các khiếu kiện, tranh chấp về đất đai.
Trong các vụ tranh chấp về đất đai thì UBND xã, cán bộ địa chính,
cán bộ tư pháp – hộ tịch, hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh, mặt
trận tổ quốc, công an xã, người có uy tín trong xóm, thôn thậm chí cả Bí
thư và Chủ tịch xã cũng đã tham gia thuyết phục và giải quyết để hoà giải
cho các bên tranh chấp và khiếu nại.
Những vụ tranh chấp mà không thể hoà giải được thì cán bộ địa chính
xã sẽ nghiên cứu hồ sơ, xem xét thu thập các chứng cứ và tổng hợp lại để
chuyển lên cấp trên để giải quyết theo đúng thẩm quyền quy định.
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo
Đã giải quyết Chưa giải quyết Năm Tổng số đơn Số vụ % Số vụ %
2016 12 12 100 0 0
34
2017 9 9 100 0 0
2018 7 7 100 0 0
2019 6 6 100 0 0
Tổng 34 34 100 0 0
Nguồn: UBND xã Trung Thành
Qua 4 năm gần đây từ năm 2016 đến năm 2019 UBND xã Trung
Thành đã tiếp nhận và giải quyết 34 đơn thư của các đơn vị, các hộ gia
đình, cá nhân. Trong tổng số 34 đơn thư nhận được thì UBND xã đã giải
quyết xong 34 đơn (đạt 100% tổng số đơn thư đã nhận được).
3.2.3. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Trung Thành
Bảng 3.3: Diện tích và cơ cấu các loại đất chính
của xã Trung Thành năm 2019
- Nhóm đất nông nghiệp:
Tỷ lệ (%)
STT
Mục đích sử dụng
Mã
Diện tích (ha)
So với Diện tích tự nhiên
Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp
1 1.1 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước 1.1.1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại 1.1.1.1.3 Đất trồng lúa nương
487,92 463,22 378,58 323,62 241,64 81,98 -
53,96 51,22 41,86 35,79 26,72 9,07 -
So với đất nông nghiệp (NNP) 100 94,94 77,59 66,33 49,52 16,80 -
NNP SXN CHN LUA LUC LUK LUN
1.1.1.2
HNK
54,97
6,08
11,27
1.1.1.2.1
BHK
54,97
6,08
11,27
1.1.1.2.2
NHK
-
-
-
Đất trồng cây hàng năm khác Đất bằng trồng cây hàng năm khác Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 1.2
Đất lâm nghiệp
CLN LNP
84,64 -
9,36 -
17,35 -
35
1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 1.3 1.4 1.5
Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác
RSX RPH RDD NTS LMU NKH
- - - 16,53 - 8,17
- - - 1,83 - 0,90
- - - 3,39 - 1,67
- Nhóm đất phi nông nghiệp:
STT
Mục đích sử dụng
Mã
Diện tích (ha)
Nhóm đất phi nông nghiệp Đất ở
-
-
Tỷ lệ (%) So với So đất với phi Diện nông tích nghiệp tự (PNN) nhiên 416,38 46,04 100 154,07 17,04 37,00 154,07 17,04 37,00 - 169,44 18,74 40,69 0,05 0,03 2,12 0,97 - - 1,05 0,49
0,23 8,81 - 4,39
2.2.4.1
DTS
-
-
-
PNN 2 OCT 2.1 ONT 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ODT 2.1.2 Đất ở tại đô thị CDG Đất chuyên dùng 2.2 TSC 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan CQP 2.2.2 Đất quốc phòng CAN 2.2.3 Đất an ninh 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
2.2.4.2 Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 2.2.4.3 Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội DXH DYT 2.2.4.4 Đất xây dựng cơ sở y tế
- - 0,23
- - 0,03
- - 0,05
2.2.4.5
DGD
4,05
0,45
0,97
2.2.4.6
DTT
0,11
0,01
0,03
2.2.4.7
DKH
-
-
-
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ
2.2.4.8 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
DNG
-
-
-
2.2.4.9
DSK
-
-
-
2.2.5
CSK
83,68
9,25
20,10
Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
36
STT
Mục đích sử dụng
Mã
Diện tích (ha)
2.2.5.1 Đất khu công nghiệp 2.2.5.2 Đất cụm công nghiệp 2.2.5.3 Đất khu chế xuất 2.2.5.4 Đất thương mại, dịch vụ
SKK SKN SKT TMD
43,25 - - 0,42
Tỷ lệ (%) So với Diện tích tự nhiên 4,78 - - 0,05
So với đất phi nông nghiệp (PNN) 10,39 - - 0,10
2.2.5.5
SKC
16,67
1,84
4,00
2.2.5.6
SKS
-
-
-
2.2.5.7
SKX
23,33
2,58
5,60
2.2.6
CCC
72,33
8,00
17,37
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm Đất sử dụng vào mục đích công cộng 2.2.6.01 Đất giao thông 2.2.6.02 Đất thuỷ lợi 2.2.6.03 Đất có di tích lịch sử - văn hoá 2.2.6.04 Đất danh lam thắng cảnh 2.2.6.05 Đất sinh hoạt cộng đồng
DGT DTL DDT DDL DSH
45,81 24,34 - - 1,09
5,07 2,69 - - 0,12
11,00 5,84 - - 0,26
2.2.6.06
DKV
-
-
-
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
2.2.6.07 Đất công trình năng lượng
DNL
0,73
0,08
0,18
2.2.6.08
DBV
0,03
0,00
0,01
Đất công trình bưu chính, viễn thông
DCH DRA DCK TON TIN
0,33 - - 0,09 0,82
0,04 - - 0,01 0,09
0,08 - - 0,02 0,20
2.5
NTD
10,07
1,11
2,42
56,85 25,04 -
6,29 2,77 -
13,65 6,01 -
2.2.6.09 Đất chợ 2.2.6.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.2.6.11 Đất công trình công cộng khác Đất cơ sở tôn giáo 2.3 Đất cơ sở tín ngưỡng 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác
2.6 2.7 2.8
SON MNC PNK
(Nguồn: Số liệu kiểm kê đất đai của UBND xã Trung Thành)
c) Cơ cấu theo đối tượng sử dụng đất:
37
- Hộ gia đình cá nhân trong nước (GDC): 632,15 ha chiếm tỷ lệ 69,90
% so với tổng diện tích tự nhiên toàn xã. Trong đó:
+ Đất nông nghiệp: 475,00 ha (chiếm 52,53%);
+ Đất phi nông nghiệp: 157,16 ha (chiếm 17,37%).
- Tổ chức trong nước (TCC): 116,24 ha chiếm tỷ lệ 12,85% so với tổng
diện tích tự nhiên toàn xã. Trong đó:
+ Tổ chức kinh tế (TKT): 91,87 ha (chiếm 10,16%);
+ Cơ quan, đơn vị của Nhà nước (TCN): 19,55 ha (chiếm 2,16%);
+ Tổ chức sự nghiệp công lập (TSN): 4,82 ha (chiếm 0,53 %)
- Cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo (CDS): 2,00 ha chiếm tỷ lệ
0,22% so với tổng diện tích tự nhiên.
d) Cơ cấu theo đối tượng được giao để quản lý đất:
- Uỷ ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao để quản lý (UBQ):
74,34 ha, chiếm tỷ lệ 8,22% so với tổng diện tích tự nhiên. Trong đó:
- Cộng đồng dân cư và tổ chức khác (TKQ): 79,58 ha, chiếm tỷ lệ
8,80% so với tổng diện tích tự nhiên.
3.2.4.Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2015 - 2019
3.2.4.1. Nhóm đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp được thể hiện chi tiết trong biểu 02/TKĐĐ. Tổng diện
tích đất nông nghiệp năm 2019 là 487,92 ha tăng so với năm 2015 là 4,83 ha.
Cơ cấu được phân tích như sau:
a) Đất sản xuất nông nghiệp: Diện tích là 463,22 ha giảm so với năm
2015 là 10,55 ha. Trong đó:
* Đất trồng cây hàng năm: Diện tích là 378,58 ha giảm so với năm
2015 là 56,64 ha. Nguyên nhân tăng, giảm trong loại đất này như sau:
- Đất trồng lúa: Diện tích là 323,62 ha giảm so với năm 2015 là 41,21
ha do nguyên nhân:
38
+ Diện tích đất lúa chuyển sang các loại đất sau: Đất trồng cây hàng năm
khác là 7,75 ha; đất trồng cây lâu năm 0,34 ha; đất nuôi trồng thuỷ sản 1,62 ha;
đất ở tại nông thôn 11,23 ha; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 3,75 ha;
đất sử dụng vào mục đích công cộng 0,10 ha; đất cơ sở tín ngưỡng 0,18 ha; đất
nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng là 1,28 ha; đất có mặt nước
chuyên dùng 0,99 ha; giảm khác 26.04 ha;
+ Diện tích các loại đất sau chuyển sang đất lúa: Đất trồng cây hàng
năm khác 7,30 ha; đất trồng cây lâu năm 4,50 ha; đất có mặt nước chuyên
dùng 0,28 ha.
- Đất trồng cây hàng năm khác: Diện tích 54,97 ha giảm so với năm
2010 là 15,42 ha do nguyên nhân:
+ Diện tích đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang các loại đất sau:
Đất trồng lúa 7,3 ha; đất nuôi trồng thuỷ sản 0,12 ha; đất ở tại nông thôn 2,08
ha; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 0,26 ha; đất cơ sở tín ngưỡng
0,09 ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 0,1 ha; giảm
khác 18,00 ha;
+ Diện tích các loại đất chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác: Đất
trồng lúa 7,75 ha; đất trồng cây lâu năm 4,12 ha; đất bằng chưa sử dụng 0,67 ha.
- Đất trồng cây lâu năm: Diện tích là 84,64 ha tăng so với năm 2010 là
46,09 ha do nguyên nhân:
+ Diện tích đất trồng cây lâu năm chuyển sang các loại đất sau: Đất
trồng lúa 4,50 ha; đất trồng cây hàng năm khác 4,12 ha; đất nuôi trồng thủy
sản 1,66 ha; đất ở tại nông thôn 0,28 ha; đất xây dựng công trình sự nghiệp
0,04 ha; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0,56 ha, đất công cộng 0,46
ha, đất tín ngưỡng 0,03 ha, đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà hỏa tang 0,04 ha.
+ Diện tích các loại đất sau chuyển sang đất trồng cây lâu năm: Đất trồng
lúa 0,34 ha; đất nuôi trồng thủy sản 0,60 ha; tăng khác 56,84 ha.
39
b) Đất nuôi trồng thuỷ sản: Diện tích là 16,53 ha tăng so với năm 2015
là 7,21 ha do nguyên nhân:
+ Diện tích đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang các loại đất sau: đất
trồng cây lâu năm 0,60 ha; đất có mặt nước chuyên dùng 1,07 ha;
+ Diện tích các loại đất sau chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản: Đất
trồng lúa 1,62 ha; đất trồng cây hàng năm khác 0,12 ha; đất trồng cây lâu năm
1,66 ha; đất có mặt nước chuyên dùng 0,20 ha; tăng khác 5,27 ha.
c) Đất nông nghiệp khác: Diện tích là 8,17 ha tăng so với năm 2010 là
8,17 ha do tăng khác.
3.2.4.2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
Đất phi nông nghiệp được thể hiện chi tiết trong biểu 03/TKĐĐ. Tổng
diện tích đất phi nông nghiệp năm 2014 là 416,38 ha giảm so với năm 2010 là
0,13 ha. Cơ cấu được phân tích như sau:
a) Đất ở: Diện tích là 154,07 ha giảm so với năm 2010 là 7,03 ha.
Nguyên nhân tăng, giảm trong loại đất này như sau:
- Đất ở tại nông thôn: Diện tích 154,07 ha giảm so với năm 2010 là
7,03 ha nguyên nhân:
+ Diện tích Đất ở chuyển sang giảm khác là 20,77 ha;
+ Diện tích các loại đất sau chuyển sang đất ở: Đất trồng lúa 11,23 ha; đất
trồng cây hàng năm khác 2,08 ha; đất trồng cây lâu năm 0,28 ha; đất
bằng chưa sử dụng 0,14 ha.
b) Đất chuyên dùng: Diện tích là 169,44 ha giảm so với năm 2015 là
2,74 ha. Nguyên nhân tăng, giảm trong loại đất này như sau:
- Đất quốc phòng: Diện tích là 8,81 ha giảm so với năm 2015 là 0,96 ha
do nguyên nhân giảm khác 0,96 ha.
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp: Diện tích là 4,39 ha giảm so với
năm 2015 là 1,67 ha do nguyên nhân:
+ Giảm khác 1,71 ha;
40
+ Các loại đất chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp: Đất
trồng cây lâu năm 0,04 ha.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: Diện tích là 83,68 ha tăng so
với năm 2015 là 7,86 ha do nguyên nhân:
+ Các loại đất sau chuyển sang: Đất trồng lúa 3,75 ha; đất trồng cây
hàng năm khác 0,26 ha; đất trồng cây lâu năm 0,56 ha; tăng khác 3,28 ha.
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng: Diện tích 72,33 ha giảm so với
năm 2015 là 7,97 ha do nguyên nhân giảm khác 8,52 ha, các loại đất sau
chuyển sang đất trồng lúa 0,10 ha, đất trồng cây lâu năm 0,46 ha.
- Đất cơ sở tôn giáo: Diện tích là 0,09 ha tăng so với năm 2015 là 0,09
ha do tăng khác 0,09 ha.
- Đất cơ sở tín ngưỡng: Diện tích là 0,82 ha tăng so với năm 2015 là
0,22 ha.
+ Các loại đất khác chuyển sang: Đất trồng lúa 0,18 ha, đất trồng cây
hàng năm khác 0,09 ha, đất trồng cây lâu năm 0,03 ha, giảm khác 0,08 ha.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Diện tích là 10,07 ha giảm so với năm 2010
là 4,16 ha do nguyên nhân:
+ Giảm khác 5,58 ha;
+ Các loại đất khác chuyển sang: Đất trồng lúa 1,28 ha, đất trồng cây
hàng năm khác 0,10 ha; đất trồng cây lâu năm 0,04 ha.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: Diện tích là 56,85 ha tăng so với năm
2015 là 17,00 ha do nguyên nhân do tăng khác 17,00 ha.
- Đất có mặt nước chuyên dùng: Diện tích là 25,04 ha giảm so với năm
2015 là 3,51 ha, nguyên nhân do tăng giảm sau:
+ Chuyển sang các loại đất sau: Đất trồng lúa 0,28 ha; đất nuôi trồng
thủy sản 0,20 ha; giảm khác 5,09 ha.
+ Các loại đất sau chuyển sang: Đất trồng lúa 0,99 ha; đất nuôi trồng
thủy sản 1,07 ha.
41
3.2.4.3. Nhóm đất chưa sử dụng:
Trên địa bàn xã Trung Thành hiện nay không có đất chưa sử dụng.
Đánh giá chung: Do quá trình người sử dụng đất chuyển đổi cơ cấu để
phù hợp với sự phát triển chung của toàn xã hội, việc chuyển từ đất nông
nghiệp sang nhóm đất phi nông nghiệp, chủ yếu nhu cầu đất ở, sản xuất, kinh
doanh và sử dụng vào mục đích công cộng xây dựng các công trình phục vụ
đời sống dân sinh phù hợp với sự quy hoạch chung của cả thị xã.
(Nguồn: Số liệu kiểm kê đất đai của UBND xã Trung Thành)
Tình hình biến động về sử dụng đất từ 1/1/2015 đến 31/12/2020, tổng
diện tích tự nhiên của xã năm 2019 là 6416,11 ha tăng 1,32ha so với năm 2015
do diện tích được xác định chính xác sau khi xã được đo đạc bản đồ địa chính.
Diện tích đất nông nghiệp tăng 471,10ha, đất phi nông nghiệp tăng
20.06 ha. Diện tích đất chưa sử dụng hiện nay không còn.
Tổng quan tình hình biến động đất đai của xã Trung Thành giai đoạn
(2015-2019) thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.4. Kết quả thống kê các dạng biến động đất đai
xã Trung Thành giai đoạn (2015-2019)
Chuyển Chuyển Tặng cho, Cấp đổi, Đăng ký Năm nhượng mục đích thừa kế cấp lại biến động QSDĐ SDĐ QSDĐ GCNQSDĐ
2015 88 17 102 25 98
2016 114 19 125 34 131
2017 148 33 175 54 265
2018 256 47 311 70 298
2019 281 52 366 112 362
(Nguồn: UBND xã Trung Thành, Chi nhánh VPĐK đất đai thị xã Phổ Yên,
Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Phổ Yên)
3.3. Hệ thống hồ sơ địa chính xã Trung Thành
42
3.3.1. Công tác thành lập bản đồ địa chính
Trên địa bàn xã Trung Thành, công tác đo đạc thành lập bản đồ được
thực hiện qua nhiều giai đoạn khác nhau, cụ thể:
- Bản đồ giải thửa 299 được đo vẽ năm 1983 gồm 10 tờ ở tỷ lệ 1:1000,
được triển khai thực hiện theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10/11/1980. Hệ thống
bản đồ này được đo vẽ chủ yếu đối với đất sản xuất nông nghiệp và xen kẽ
một số thửa đất ở, với kỹ thuật đo đạc bản đồ còn nhiều hạn chế nên ranh
giới, diện tích thửa đất có độ chính xác không cao. Hiện nay hệ thống bản đồ
này đã quá cũ kỹ, rách nát, nhiều mảnh không còn nguyên vẹn. Nhiều thửa
đất được chia tách nhưng không thể kẻ trực tiếp lên bản đồ. Trên cơ sở bản đồ
299/TTg được thành lập năm 1983 chỉ là bản đồ giải thửa giấy dạng nên chưa
có hệ thống sổ mục kê kèm theo. Sổ địa chính không có. Đặc biệt sau khi luân
chuyển cán bộ địa chính lại thất lạc hoặc mất mát.
- Bản đồ địa chính 300 với hệ tọa độ VN – 2000 được đo vẽ năm 1991
được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên kiểm tra tháng 12/2005
gồm 16 tờ bản đồ tỷ lệ 1:1000 và 1:2000 tuy đã được đo đạc từ lâu nhưng
hiện nay chỉ có một số ít trường hợp có thay đổi về hiện trạng sử dụng.
Hiện nay đây là hệ thống bản đồ địa chính được dùng để thực hiện giải
quyết các vấn đề liên quan đến đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
quản lý đất đai tại địa phương
3.3.2. Đánh giá thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính xã Trung Thành
+ Hệ thống bản đồ: trên địa bàn xã Trung Thành vào thời điểm hiện tại
đang lưu trữ 2 hệ thống bản đồ.
Bản đồ giải thửa năm 1983 tỷ lệ 1/1000 (dạng giấy) bản đồ này đo giải
thửa nên ranh giới, diện tích thửa đất không chính xác. Đây là tài liệu được
dùng để quản lý đất đai từ năm 1983 đến năm 1991.
- Bản đồ địa chính 300 được đo vẽ năm 1991 sử dụng hệ tọa độ quốc
gia VN – 2000 với các tỷ lệ 1:1000 và 1:2000 (dạng số, dạng giấy), có số
43
thửa, diện tích, loại đất. Đây là hệ thống bản đồ được dùng để thực hiện giải
quyết các vấn đề liên quan đến đất đai kể từ năm 1992 đến nay.
+ Hệ thống hồ sơ
- Các loại sổ của xã cho đến thời điểm hiện tại đang được cập nhật bởi
vậy mới đang phát huy tác dụng trong công tác quản lý đất đai.
- Tổng số hồ sơ thực hiện thủ tục liên quan đến đất đai từ năm 2015 đến
tháng 2019 là 3563 hồ sơ được đo vẽ chỉnh lý và dựa trên hệ thống bản đồ địa
chính dạng số năm 1991.
Để công tác lập hồ sơ địa chính xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai được
thuận lợi và có hiệu quả hơn, UBND các cấp cần đẩy mạnh công tác thành lập
CSDL đất đai bằng cách hoàn thiện hơn về lực lượng chuyên môn, chủ động
hơn trong việc điều phối nguồn nhân lực trong toàn hệ thống, quan tâm, chăm
lo nhiều hơn cho việc xây dựng, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính của địa
phương, nhất là việc xây dựng CSDL địa chính; đồng thời tăng cường kiểm
tra, chỉ đạo việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính ở các cấp huyện, xã để bảo
đảm sự thống nhất của hồ sơ địa chính theo quy định.
Việc triển khai thực hiện rà soát đã xác định cụ thể đối tượng sử dụng
đất; xác định nhu cầu và phạm vi sử dụng đất để phát huy nguồn lực và hiệu
quả sử dụng đất. Địa phương đã cơ bản hoàn thành việc rà soát, xác định
nguồn gốc sử dụng đất, phân định ranh giới thực tế của các đối tượng đang sử
dụng; rà soát, bóc tách được khối lượng lớn diện tích đất bên trong tổ chức đã
được sắp xếp, chuyển đổi để phân biệt rõ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh với
nhiệm vụ công ích…. 3.3.3.Nguyên nhân và khó khăn xuất phát từ hệ thống hồ sơ địa chính
không đầy đủ
Trong quá trình điều tra, thu thập tài liệu nhận thấy hiện trạng hồ sơ
địa chính của huyện còn thiếu xuất phát từ các nguyên nhân:
+ Do công tác quản lý đất đai của các cấp chính quyền trong giai đoạn
trước thời điểm bị buông lỏng, thiếu đồng bộ nên việc thiết lập và quản lý hồ
sơ địa chính chưa được quan tâm đúng mức.
44
+ Chưa được sự quan tâm của tỉnh xem xét bố trí kinh phí phục vụ
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính chính quy.
+ Lực lượng cán bộ quản lý mỏng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
các cán bộ địa chính xã còn hạn chế dẫn đến việc lập sổ sách, cập nhật chỉnh
lý biến động chưa thường xuyên. Mặt khác, cán bộ địa chính phải kiêm nhiệm
nhiều việc khác như giải phóng mặt bằng, xây dựng, giao thông,…
Khó khăn xuất phát từ hệ thống hồ sơ địa chính không đầy đủ. Khi
trong tay nhà quản lý chưa có một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ thì những
khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai là một điều đương nhiên, có
thể kể ra một số khó khăn như sau:
+ Khó khăn đối với quản lý sử dụng đất và tra cứu thông tin đất đai của
từng chủ sử dụng đất.
+ Do cán bộ địa chính phải luân chuyển theo thời gian công tác, nên
xẩy ra việc không bàn giao hoặc bàn giao không hết các trường hợp biến động
và lưu trữ hồ sơ.
+ Khó khăn đối với công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì thời hạn tối đa để cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường hợp đủ điều kiện là 30
ngày làm việc (theo QĐ số: 4104/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên ngày
19/12/2019). Tuy nhiên do hệ thống hồ sơ địa chính của thị xã không đầy đủ
cho nên thời gian trung bình để cấp được giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho các trường hợp đủ điều kiện cũng rất lâu, trung bình khoảng 2 đến 3
tháng. Nguyên nhân của sự chậm trễ này thì có nhiều, tuy nhiên công việc
xác minh nguồn gốc của thửa đất thường chiếm nhiều thời gian nhất; Khó
khăn khi lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất; Khó khăn đối
với việc giải quyết tranh chấp đất đai; Khó khăn đối với công tác thu hồi đất,
giải phóng mặt bằng; Khó khăn đối với công tác thống kê, kiểm kê đất đai.
3.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính dạng số xã Trung Thành
45
3.4.1.Nguồn dữ liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Trung Thành
- Trên địa bàn xã Trung Thành nguồn dữ liệu không gian địa chính
được tổng hợp từ công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính mới.
- Bản đồ địa chính 300 với hệ tọa độ quốc gia VN – 2000 được đo vẽ
năm 1991 được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên kiểm tra
tháng 12/2005 gồm 16 tờ bản đồ tỷ lệ 1:1000 và 1:2000, có độ chính xác cao.
- Bản đồ địa chính với hệ tọa độ quốc gia VN – 2000 được đo vẽ bổ
sung năm 2012 – 2013 phục vụ việc cấp Giấy chứng nhận QSD đất.
- Xã Trung Thành đã tổ chức kê khai đăng ký cho toàn bộ các thửa đất
trên địa bàn xã dựa trên hệ thống bản đồ địa chính số và giấy. Nghĩa là toàn
bộ các thửa đất trên địa bàn xã đã được quy chủ.
- Thu thập các giấy tờ pháp lý của từng thửa đất, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất được chụp ảnh hoặc photo cho toàn bộ chủ sử dụng đất
trên toàn xã.
3.4.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian
- Sau khi tiến hành đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính mới, dùng phần
mềm Microstation và Famis chuẩn hóa dữ liệu bản đồ địa chính, các thửa đất
sẽ được tạo vùng và gán cho thông tin địa chính ban đầu về số hiệu, diện tích,
loại đất, đảm bảo dữ liệu của các thửa đất trên bản đồ không còn lỗi ta sẽ tiến
hành xuất dữ liệu sang ViLIS.
- Sau khi xuất dữ liệu bản đồ với định dạng Shapefile ta sử dụng phần
mềm Gis-Transfomation để chuyển cơ sở dữ liệu bản đồ vào Vilis.
- Lấy SHP file: chọn đến đường dẫn các file bản đồ địa chính dùng
Famis chuyển sang dạng SHP file. Bao gồm các file mẫu chuẩn theo qui định
của chuẩn dữ liệu địa chính. Nếu lấy nhầm file có thể chọn bỏ file, hoặc bỏ
toàn bộ để chọn lại file cần chuyển đổi.
- Chọn mã đơn vị hành chính, sau đó thực hiện chuyển đổi dữ liệu
sang Vilis
46
Hình 3.2: Chuyển đổi dữ liệu bản đồ sang Vilis
- Hoàn tất quá trình chuyển đổi dữ liệu bản đồ địa chính dạng .DGN
sang CSDL bản đồ địa chính, tất cả 16 mảnh bản đồ địa chính của xã Trung
Thành sẽ được gộp lại sau đó xuất sang ViLIS đưới định dạng là một Shape
file (hình 3.4).
Hình 3.3: Kết quả hoàn thiện cơ sở dữ liệu bản đồ xã Trung Thành -
thị xã Phổ Yên
47
Kết thúc bước này đã xây dựng được cơ sở dữ liệu bản đồ (được lưu trữ
dưới dạng Shape file trong Vilis), trong đó mỗi thửa đất đã có sẵn các thông
tin thuộc tính như: số hiệu thửa, diện tích pháp lý.
3.4.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính
Để xây dựng được khối cơ sở dữ liệu thuộc tính cần thực hiện hai việc:
Thiết kế cơ sở dữ liệu thuộc tính để lưu trữ các thông tin thuộc tính cần
thiết cho từng thửa đất.
Cập nhật thông tin thuộc tính cho từng thửa vào cơ sở dữ liệu đã thiết kế.
* Thiết kế cơ sở dữ liệu thuộc tính
+ Trong khuôn khổ của luận văn học viên không đi sâu vào vấn đề thiết
kế cơ sở dữ liệu thuộc tính mà sẽ tận dụng cơ sở dữ liệu thuộc tính đã được
thiết kế sẵn cho phần mềm ViLIS. Cơ sở dữ liệu thuộc tính của phần mềm
ViLIS được thiết kế và xây dựng bằng phần mềm Microsoft Access.
+ Đối với phiên bản ViLIS đầy đủ (có tổng cộng 7 modul) thì cơ sở dữ
liệu đầy đủ sẽ gồm 83 thực thể (83 bảng lưu trữ các thông tin thuộc tính và
được liên kết với nhau). Tuy nhiên đối với phiên bản ViLIS 2.0 (chỉ có 2
modul) mà học viên sử dụng trong luận văn thì cơ sở dữ liệu thuộc tính gồm
26 thực thể (26 bảng lưu trữ các thông tin thuộc tính được liên kết với nhau).
Mối quan hệ giữa các thực thể này được thể hiện tại (hình 3.5).
+ Nội dung thông tin được lưu trữ trong các thực thể như sau:
- Thực thể Thua là thực thể trung tâm trong cơ sở dữ liệu thuộc tính:
lưu trữ các thông tin về thửa đất.
- Thực thể ChuDat: lưu trữ các thông tin về chủ sử dụng.
- Thực thể NguonGoc: lưu trữ thông tin về nguồn gốc thửa đất.
- Thực thể ToBanDo: lưu trữ thông tin về tỷ lệ, số hiệu cũ, số hiệu mới,…
- Thực thể Diadanh: lưu trữ thông tin về địa chỉ của thửa đất.
- Nhóm các thực thể DKSDDat (đăng ký sử dụng đất); DotDK (đợt
đăng ký); DotCapGCN (đợt cấp giấy chứng nhận); GiayCN (giấy chứng
nhận): lưu trữ các thông tin phục vụ công tác kê khai dăng ký, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Nhóm các thực thể DKBienDong (đăng ký biến động); KieuBD(kiểu
48
biến động); DKSDDatBD (đăng ký sử dụng đất biến động); GiayCNBD
(giấy chứng nhận biến động); GiayCNCapDoi (Giấy chứng nhận cấp đổi):
lưu trữ các thông tin phục vụ công tác đăng ký và quản lý biến động.
- Nhóm các thực thể Xa, Huyen, Tinh: lưu trữ các thông tin về đơn
vị hành chính.
- Nhóm các thực thể DTSD (đối tượng sử dụng); MDSD (mục đích
sử dụng): lưu trữ thông tin về đối tượng sử dụng và mục đích sử dụng đất
theo quy định cũ.
- Nhóm các thực thể DTSD (đối tượng sử dụng); MDSD (mục đích sử
dụng): lưu trữ thông tin về đối tượng sử dụng và mục đích sử dụng đất theo
quy định mới của Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT.
- Nhóm các thực thể Quyen (quyền); QuyenSD (quyền sử dụng);
NguoiSD (người sử dụng): lưu trữ thông tin về các nhà quản lý ở các cấp.
- Thực thể QuyetDinh (quyết định): lưu trữ thông tin về căn cứ pháp
lý của các quyết định cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động.
-
Hình 3.4: Mối quan hệ giữa các thực thể trong cơ sở dữ liệu
thuộc tính của ViLIS
49
* Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu thuộc tính
Để cập nhập thông tin thuộc tính về chủ sử dụng đất cho từng thửa đất
Điền đầy đủ các thông tin vào file Convert excel
vào cơ sở dữ liệu thuộc tính cần thực hiện 2 bước (hình 3.6).
Nhập dữ liệu từ file Convert excel vào cơ sở dữ liệu thuộc tính Hình 3.5: Các bước cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu thuộc tính
+ Sau khi đã thiết kế được cơ sở dữ liệu thuộc tính vấn đề đặt ra là cần cập
nhật thông tin vào trong cơ sở dữ liệu đó. Tuy nhiên, nếu nhập dữ liệu một cách
thủ công cho từng thửa đất (mỗi thửa đất có 25 thông tin nhân lên với 17.426
thửa địa chính trên địa bàn xã) thì sẽ là một công việc đòi hỏi rất nhiều công sức
và dễ gây nhầm lẫn. Để giảm thiểu sai sót và tạo thuận lợi khi nhập dữ liệu,
ViLIS cung cấp một file Excel mẫu để nhập dữ liệu có tên là Convert Excel. Cấu
trúc của file Convert Excel gồm tổng cộng 25 cột với nội dung các cột lần lượt
như sau:
- Tên chủ sử dụng đất (chủ hộ)
- Giới tính (chủ hộ)
- Năm sinh (chủ hộ)
- Số chứng minh thư nhân dân
- Ngày cấp, nơi cấp
- Địa chỉ chủ sử dụng (địa chỉ của thửa đất)
- Khu dân cư
- Họ và tên (vợ hoặc chồng chủ hộ)
- Giới tính (vợ hoặc chồng chủ hộ)
- Năm sinh (vợ hoặc chồng chủ hộ)
- Số chứng minh thư nhân dân
- Ngày cấp, nơi cấp
- Số tờ bản đồ
50
- Số hiệu thửa đất
- Số hiệu thửa tạm
- Xứ đồng (địa danh của thửa đất)
- Diện tích pháp lý
- Mã mục đích sử dụng năm 2003
- Thời hạn sử dụng
- Nguồn gốc sử dụng
- Số vào sổ
- Số hiệu giấy chứng nhận
- Căn cứ pháp lý
- Ngàycấp
- Ngày vào sổ
Trong số 25 thông tin thuộc tính nêu trên thì thuộc tính Số tờ bản đồ và
Số hiệu thửa bắt buộc phải có bởi thông tin này sẽ giúp tạo liên kết giữa cơ sở
dữ liệu thuộc tính với cơ sở dữ liệu bản đồ khi tiến hành tích hợp thông tin.
51
Hình 3.6: File Excel xây dựng cơ sở dữ liệu đưa vào Vilis
52
Mỗi dòng trong file ConvertXLS2VILIS.exe sẽ chứa thông tin thuộc tính
cho một thửa đất. Xã Trung Thành có tổng cộng 17.426 thửa đất thì file
ConvertXLS2VILIS.exe sẽ có 17.426 dòng.
+ Sau khi khới động ConvertXLS2VILIS.exe và điền đầy đủ các thông
tin vào fiel ConvertXLS2VILIS.exe ta sẽ kích chuột để chạy phần mềm này
(hình 3.8) toàn bộ dữ liệu thuộc tính gồm 17.426 thửa đất sẽ được chuyển vào
file Data.MDB. Thực chất cơ chế hoạt động của công cụ Nhập dữ liệu từ
Excel là các lệnh copy dữ liệu từ các cột trong file Convert Excel vào các cột,
các bảng đã được thiết kế sẵn trong cơ sở dữ liệu thuộc tính file Data.MDB.
Hình 3.7: Công cụ nhập dữ liệu từ Excel của Vilis
53
Kết thúc bước này đã xây dựng được cơ sở dữ liệu thuộc tính cho tất cả
17.426 thửa đất
3.4.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Trung Thành
Sau khi xây dựng được cơ sở dữ liệu không gian và cơ sở dữ liệu thuộc
tính, phần mềm Vilis sẽ tự động tích hợp dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính, xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính số cho xã Trung Thành. Mỗi thửa
đất trong cơ sở dữ liệu bản đồ sẽ liên kết với một dòng tương ứng trong cơ sở
dữ liệu thuộc tính nhờ thông tin về số hiệu tờ bản đồ và số hiệu thửa. Điều
này đảm bảo tính thống nhất và duy nhất của dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu Địa chính số
Cơ sở dữ liệu không gian
Lưu trữ thông tin của BĐĐC
Cơ sở dữ liệu thuộc tính Lưu trữ thông tin thửa đất: Sổ Địa chính Sổ mục kê Sổ đăng ký biến động Sổ cấp giấy chứng nhận
Hình 3.8: Mô hình thành phần của cơ sở dữ liệu địa chính số
Kết quả hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính số xã Trung Thành như sau:
54
Hình 3.9: Kết quả hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính số xã Trung Thành
55
3.4.5. Kết quả tổng hợp số liệu về cơ sở dữ liệu địa chính xã Trung Thành
Sau khi xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thu được bảng xây dựng cơ sở
dữ liệu về chủ sử dụng đất; về thửa đất; tổng diện tích theo tờ bản đồ địa
chính được thể hiện như sau:
Thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu của UBND xã Trung Thành đã biên tập
được 16/16 tờ bản đồ địa chính cùng 17.436 thửa đất với tổng diện tích
904,3ha xác định được mục đích sử dụng đất là đất nông nghiệp = 487,92 ha
(LUK, LUC, BHK, CLN,...), đất phi nông nghiệp = 416,38 ha (ONT, TSC,
CQP, DYT,...), thu thập được toàn bộ thông tin liên quan đến chủ sử dụng của
các thửa đất.
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp thông tin về đất đai
trên bản đồ địa chính xã Trung Thành
Tổng số thửa
Mảnh bản đồ Tổng số thửa Tổng số chủ sử dụng đất Diện tích (m2)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Trước chỉnh lý 164 638 502 1292 1707 637 1118 2204 2070 571 832 2287 1588 390 240 1186 1.7426 Sau chỉnh lý 164 638 502 1292 1707 637 1118 2204 2070 571 832 2287 1588 390 240 1186 1.7426 164 638 502 1292 1707 637 1118 2204 2070 571 832 2287 1588 390 240 1186 1.7426 24 43 78 157 342 143 248 344 543 243 157 578 338 69 66 214 3.487 13764987 34986479 56863256 86049752 82579414 45632121 75432543 97354343 96465478 32765867 36676787 97445345 82554657 19457674 11765754 34565765 904.360.222 Tổng
56
*Kết quả lập hồ sơ địa chính dạng số phục vụ quản lý đất đai tại xã
Trung Thành
Từ kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai xã Trung Thành dựa trên
phần mềm ViLIS phiên bản 2.0 và kết quả đã xây dựng có thể xuất ra các loại
tài liệu về hồ sơ đất đai theo kết quả tại bảng 3.6.
Bảng 3.6. Kết quả xây dựng các loại tài liệu về hồ sơ địa chính từ cơ sở
dữ liệu địa chính dạng số xã Trung Thành
TT Loại tài liệu Đơn vị tính Số lượng Chất lượng
1 Bản đồ địa chính tờ 16 tốt
Sổ địa chính 2 quyển 04 tốt
Sổ mục kê 3 quyển 03 tốt
Sổ cấp giấy 4 quyển 02 tốt
5 Sổ theo dõi biến động quyển 03 tốt
Như vậy hồ sơ địa chính tại xã Trung Thành được quản lý và lưu trữ
trên các phần mềm tin học ứng dụng và trên hồ sơ giấy tờ, sổ bộ.
3.4.6. Thử nghiệm ứng dụng phần mềm Vilis trong công tác quản lý đất đai
tại xã Trung Thành
3.4.6.1. Ứng dụng phần mềm Vilis trong công tác quản lý đất đai
Dưới đây là hai modul quan trọng thực hiện quản lý đất đai đó là:
- Modul Kê khai đăng ký và lập hồ sơ địa chính (hình 3.11).
- Modul Đăng ký biến động và quản lý biến động (hình 3.12).
57
KÊ KHAI ĐĂNG KÝ VÀ LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
KÊ KHAI ĐĂNG KÝ
LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Đăng ký sử dụng đất
Lập sổ Địa chính
Đăng ký sử dụng chung
Lập sổ mục kê
Đăng ký theo chủ
Lập sổ đăng ký biến động
Lập sổ cấp GCN
Hình 3.10: Sơ đồ chức năng của modul Kê khai
đăng ký và lập hồ sơ địa chính
58
Biến động hồ sơ
QUẢN LÝ BIẾN ĐỘNG
ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ BIẾN ĐỘNG
Chuyển nhượng
Tách thửa
Chuyển cho
Gộp thửa
Cho thuê, kết thúc cho thuê
Thay đổi vị trí góc thửa
Thay đổi hình dạng thửa
Cho thuê lại, kết thúc cho thuê lại
Dịch chuyển thửa
Thế chấp, xóa TC
Dịch chuyển cạnh trên thửa
Góp vốn, chấm dứt góp vốn
Chồng xếp hai thửa
Thừa kế
Cập nhật hàng loạt
Cho tặng
Giao đất, TH đất
Lịch sử biến động
Biến động do thiên tai
Quản lý biến động
Chuyển mục đích SD đất
Thông tin biến động
Cấp lại GCN, thu hồi GNCN
Chỉnh lý tên chủ SD, thuộc tính thửa
Biến động bản đồ
Hình 3.11: Sơ đồ chức năng của Modul Đăng ký biến động
và quản lý biến động
59
Hai modul này giúp giải quyết hai nội dung quản lý đất đai thường
xuyên ở cấp xã hiện nay.
-Phục vụ kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận
ViLIS cung cấp các chức năng phục vụ cho quá trình kê khai đăng ký
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hình 3.13).
Tìm chủ sử dụng đất trong cơ sở dữ liệu
In đơn xin đăng ký QSDĐ
Cập nhật cơ sở dữ liệu
Chỉnh sửa và in giấy chứng nhận
Hình 3.12: Quy trình kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận
Để minh họa cho quy trình kê khai đăng kí cấp giấy chứng nhận, học
viên lấy ví dụ một trường hợp cụ thể như sau: Khi ông Vũ Ngọc Quân đến
UBND xã Trung Thành gặp cán bộ địa chính xin cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tại xóm Thu Lỗ, xã Trung Thành. Để cấp giấy chứng nhận cho
ông Vũ Ngọc Quân sẽ thực hiện các bước sau:
+ Bước 1: Tìm chủ sử dụng đất trong cơ sở dữ liệu
Chọn menu Kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận. Chọn tab 3 (Chủ sử
dụng/sở hữu) đối với trường hợp chưa có thông tin chủ sử dụng trong CSDL.
Đối với chủ đã có trong cơ sở dữ liệu chọn Tìm kiếm (F5).
60
Hình 3.13: Nhập thông tin chủ sử dụng
61
Kết quả tìm kiếm sẽ cho ta biết được các thông tin ban đầu về chủ sử
dụng đất Vũ Ngọc Quân gồm các thông tin: hình dạng thửa, số hiệu thửa, số
hiệu bản đồ, diện tích thửa.
+ Bước 2: In đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất
Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất được in ra, sẽ chứa các thông tin
ban đầu về chủ sử dụng Vũ Ngọc Quân.
Đơn sau khi được in ra sẽ đưa cho chủ sử dụng đất tự điền các thông tin
còn thiếu như: tài sản gắn liền với đất, các giấy tờ kèm theo… và ký xác nhận.
+ Bước 3: Thu lại đơn để cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu (nếu
thông tin ban đầu đã có thì không nhập nữa)
Vilis 2.0 có chức năng cập nhật thông tin mới về chủ sử dụng và tài sản
gắn liền với đất vào cơ sở dữ liệu, các thông tin này gồm: ngày, tháng, năm
sinh của chủ hộ, của vợ hoặc chồng, kết cấu nhà, số tầng…
Hình 3.14: Đơn đăng ký
- Phục vụ lập các loại sổ
ViLIS cung cấp chức năng để lập các loại sổ của hồ sơ địa chính đúng
theo quy định của thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
62
Hình 3.15: Quản lý và lập các loại sổ
+ Lập sổ địa chính
Giao diện lập sổ địa chính cho phép có thể xác định được đối tượng sử
dụng để tạo sổ địa chính: hộ gia đình cá nhân, các tổ chức hoặc UBND xã và
nạp toàn bộ dữ liệu của đối tượng được chọn để lập, ngoài ra có thể cho phép
in toàn bộ danh sách các chủ sử dụng đất tùy theo yêu cầu của người sử dụng
và sửa các thông tin trên sổ
Hình 3.16: Lập sổ địa chính
+ Lập sổ mục kê đất đai
Chương trình sẽ cập nhật danh sách các chủ sử dụng đất trong cơ sơ dữ
liệu, cho phép thống kê tất cả các thửa đất trong từng tờ bản đồ theo mẫu
63
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Sổ mục kê sẽ được in ra tiện cho việc tra cứu
và lưu trữ.
Hình 3.17: Lập sổ mục kê đất đai
+ Lập sổ theo dõi biến động đất đai
Sổ theo dõi biến động đất đai theo dõi được quá trình biến động của
một thửa đất vào thời điểm xảy ra biến động và cả cách thức biến động, sau
khi biến động ta có thể nhập nội dung biến động về đất đai vào sổ đê tiện cho
việc quản lý về sau này
Hình 3.18: Lập sổ theo dõi biến động
64
+ Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều kiện để thực hiện được là đơn vị hành chính làm việc có chủ sử
dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có thể lựa chọn
được các đơn vị hành chính cần tạo sổ cấp giấy chứng nhận, ngoài ra có thể
xác lập ngày cấp giấy vào sổ cấp giấy chứng nhận hay có thể xem và in ra sổ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hình 3.19: Lập sổ cấp giấy
Chức năng của Modul Đăng ký và quản lý biến động:
* Biến động hồ sơ gồm: Chuyển nhượng; cho thuê, kết thúc cho thuê.
Cho thuê lại, kết thúc cho thuê lại; Thế chấp, xóa thế chấp; Góp vốn, chấm
dứt góp vốn; Thừa kế, tặng cho; Giao đất, thu hồi đất; Chuyển loại đất sử
dụng, chuyển mục đích sử dụng, thay đổi thời hạn; Cấp lại giấy chứng nhận,
thu hồi giấy chứng nhận; Chỉnh lý tên chủ sử dụng, chỉnh lý thuộc tính thửa.
-Thế chấp và xóa thế chấp: Thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất của
một chủ sử dụng này cho một chủ sử dụng khác.
65
Hình 3.20: Giao diện thế chấp
66
Xóa thế chấp: Sau khi tiến hành thực hiện thế chấp xong, ta sẽ tiến
hành xóa thế chấp
Hình 3.21: Giao diện xóa thế chấp
67
* Biến động bản đồ gồm: Tách thửa; Gộp thửa; Thay đổi vị trí góc
thửa: Thay đổi hình dạng thửa; Dịch chuyển thửa; Dịch chuyển cạnh trên
thửa; Chồng xếp hai thửa; Cập nhật hàng loạt.
- Tách thửa: Tách thửa đất từ 1 thửa thành 2 thửa do chuyển nhượng,
thừa kế, tặng, cho... một phần thửa đất
Bước 1: Tìm thửa đăng ký biến động trên bản đồ
Dùng công cụ Tra cứu thửa trên bản đồ của Vilis 2.0 (hình 3.23) để
tìm thửa đăng ký biến động trên bản đồ.
Hình 3.22. Công cụ tra cứu thửa trên bản đồ của Vilis 2.0
Bước 2: Tách thửa trên bản đồ
Trước khi tách thửa phải khởi tạo kho số cho thửa tách. Sau đó dùng công
cụ tách thửa thực hiện tách thửa theo yêu cầu của chủ sử dụng đất. Sau khi tách
thửa xong ta cập nhật và quản lý biến động để đưa thửa đất biến động lên bản đồ.
68
Hình 3.23. Tách thửa biến động
69
Bước 3: Sau khi kết thúc quá trình chia tách thửa trên bản đồ, để quản lý
biến động Vilis có cung cấp chức năng Quản lý lịch sử biến động dưới dạng sơ đồ
kèm theo các thông tin chi tiết về biến động.
Hình 3.24. Chức năng quản lý lịch sử biến động
* Quản lý biến động:
70
Trên giao diện Vilis chọn Biến động\Quản lý biến động\Cập nhật thông tin
biến động.
Hình 3.25. Menu quản lý biến động
71
Chương trình sẽ cập nhật biến động trong khoảng thời gian từ ngày bắt
đầu đến ngày kết thúc theo từng loại biến động, kết thúc quá trình đăng ký
biến động cả dữ liệu bản đồ, dữ liệu thuộc tính đều được cập nhật biến động
và đảm bảo sự thống nhất.
Hình 3.26.Giao diện cập nhật biến động
72
Như vậy để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai tại cấp xã,
phường, thị trấn, cấp huyện và cấp tỉnh, phần mềm Vilis 2.0 đã cung cấp đầy
đủ các chức năng để thực hiện hai nội dung:
- Kê khai đăng ký và lập hồ sơ địa chính.
- Đăng ký và quản lý biến động.
3.4.6.2.Đánh giá kết quả ứng dụng phần mềm Vilis trong công tác quản lý đất
đai tại xã Trung Thành
* Những kết quả đạt được
- Xây dựng được dữ liệu không gian và giữ liệu thuộc tính phản ánh
đúng thực trạng tại khu vực nghiên cứu mang tính pháp lý.
- Phục vụ cho các ngành quy hoạch, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất… thuận lợi và chính xác, có chiến lược trong phát triển
kinh tế nhất là đối với nhà quy hoạch.
- Phát huy tính hiệu quả cao nhất của công tác đo đạc thành lập bản đồ
địa chính, chuyển đổi hồ sơ địa chính từ phần thuộc tính sang dạng số, đồng
thời đảm bảo tính đồng bộ của hồ sơ địa chính trong khu đo đạc.
- Sau khi xây dựng xong cơ sở dữ liệu phần mềm giúp cho người quản lý
thực hiện các công việc như: In đơn cấp giấy, đăng ký biến động, tra cứu thông
tin, in các loại sổ trong hồ sơ địa chính, in ấn các loại báo cáo….
- Đối với khu nghiên cứu, tài liệu bàn giao cho các cấp quản lý theo
đúng những quy định do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy định bao gồm:
1. Bộ bản đồ gồm 16 mảnh bản đồ địa chính (in mầu được in làm 3 bộ
gốc) đồng bộ ở ba cấp theo đúng quy định của Bộ Tài Nguyên & Môi Trường.
2. Sổ địa chính 04 quyển(Được in làm 03 bộ)
3. Sổ mục kê đất đai 03 quyển (Được in làm 03 bộ)
4. Bản mô tả ranh giới, mốc giới 07 quyển; hồ sơ kỹ thuật thửa đất 25
quyển (được in làm 3 bộ)
73
* Nhận xét và đánh giá về cơ sở dữ liệu địa chính
Qua quá trình thử nghiệm hệ thống thông tin đất đai cấp cơ sở tại xã
Trung Thành thị xã Phổ Yên, luận văn xin đưa ra một số nhận xét sau:
Hệ thống đã xây dựng được các công cụ chính hỗ trợ công tác quản lý đất đai:
- Nhập và lưu trữ các thông tin cơ bản về các đối tượng quản lý sử dụng đất.
- Các nghiệp vụ quản lý về đất đai đã được cụ thể hóa bằng các chức
năng của phần mềm.
- Hệ thống tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tra cứu thông tin giữa
hai cơ sở dữ liệu: bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính.
- Có khả năng in ra các sổ sách thuộc hệ thống hồ sơ địa chính.
- Phần mềm có thể liên kết chạy cho tất cả các File (Phường, xã) và nó
liên kết lại với nhau thành bản đồ của huyện cho tới bản đồ của cả tỉnh.
* Những khó khăn, tồn tại
- Kinh phí thực hiện còn rất hạn hẹp nên không xây dựng được đồng
loạt tại các xã, thị trấn trong huyện, do vậy công tác quản lý đất đai còn gặp
nhiều khó khăn do tính chất hồ sơ không đồng bộ.
- Do công tác chỉ đạo, đôn đốc và triển khai thực hiện cấp GCN của
UBND các xã chưa thực sự quyết liệt, chưa kị thời giải quyết các vấn đề vướng
mắc tồn tại về đất đai, thực hiện các thủ tục hành chính còn chậm chưa theo quy
định của pháp luật.
- Đội ngũ chuyên môn còn thiếu và hạn chế về năng lực chưa đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Trình độ dân trí của các hộ dân còn thấp nên chưa tự kê khai cấp mới,
cấp đổi giấy chứng nhận được.
- Quá trình đo đạc bản đồ địa chính một số thửa đất bị đo bao dẫn đến việc
xác định vị trí, diện tích thửa đất của một số hộ gia đình cá nhân rất khó khăn.
- Xã Trung Thành là xã trung du của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên,
đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó, việc cấp giấy chứng
74
nhận QSD đất ở sau thời điểm 15/10/1993 phải nộp tiền sử dụng đất là rất khó.
3.5. Giải pháp hoàn thiện hồ sơ địa chính thị xã Phổ Yên
3.5.1. Giải pháp về kỹ thuật trong quá trình thực hiện
- Đố với các nhà quản lý: Đối với Phần mềm Vilis 2.0 xây dựng thêm
những modul tiện ích kết hợp với internet bảo mật nhằm luân chuyển những
biến động về sử dụng đất ở 3 cấp nhanh và kịp thời, cần hoàn thiện và nâng
cấp phần mềm, đáp ứng được nhu cầu tích hợp cơ sở dữ liệu của đơn vị hành
chính lớn hơn, dữ liệu quản lý hồ sơ địa chính cần phải cập nhật thường
xuyên và lưu dữ liệu vào các thiết bị lưu trữ dữ liệu, đồng thời ngăn chặn sự
xâm nhập của virut.
- Đầu tư nâng cấp, khắc phục các lỗi do phần mềm gây ra đáp ứng yêu
cầu trong công tác quản lý đất đai ví dụ như các lỗi trùng, lặp tên, số chứng
minh thư, số giấy chứng nhận mà khi nhập vào file excel không phát hiện ra
được điều này.
- Mở các lớp tập huấn cho cán bộ địa chính nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn về ứng dụng phần mềm Vilis trong quản lý hồ sơ địa chính, cũng
như nâng cao trình độ trong lĩnh vực quản lý đất đai.
- Lãnh đạo của UBND thị xã Phổ Yên cần chỉ đạo và có sự phối hợp
3.5.2. Về tổ chức thực hiện, nguồn nhân lực, kỹ thuật và tài chính:
chặt chẽ giữa các cấp các ngành thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu với chính
quyền địa phương, cấp ủy cơ sở nơi thực hện dự án được triển khai nhanh
nhất đảm bảo đúng và đầy đủ các nội dung cần thực hiện.
- Đối với những vấn đề còn tồn tại do quá trình quản lý hồ sơ địa chính
trước đây phải được khắc phục ngay, bước này rất cần sự phối hợp cả ở ba
cấp quản lý, ví dụ như: Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
những trường hợp (Có sự sai lệch về diện tích hiện trạng và diện tích pháp lý,
số thửa trùng, số thửa đánh theo a,b…) và cấp mới giấy chứng nhận QSD đất.
75
- Đối với những khu vực đã tiến hành đo đạc bản đồ địa chính mới cần
phải xây dựng ngay cơ sở dữ liệu địa chính số nhằm mục đích quản lý, xây
dựng hệ thông tin đất đai được tốt hơn, bản đồ địa chính phải được cập nhật
biến động thường xuyên.
- Về Tài chính cần có những quy định khác nhau về ngân sách cấp cho
địa phương để kịp thời xây dựng bản đồ địa chính chính quy, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và xây dựng cơ sở dữ liệu của các xã trên địa bàn thị
xã Phổ Yên cùng một thời điểm, như vậy mới thống nhất được hệ thống hồ sơ
địa chính của toàn thị xã. Nêu rõ trách nhiệm việc đăng ký biến động sử dụng
đất ở 3 cấp khi cơ sở dữ liệu địa chính số đã được nghiệm thu và đưa vào sử
dụng.
- Nâng cao năng lực cán bộ ở 3 cấp về công tác quản lý đất đai bằng
phần mềm ViLIS để thấy được tầm quan trọng của nó đối với lĩnh vực quản
lý nhà nước về đất đai. Đối với các cán bộ thực hiện trực tiếp công tác xây
dựng cơ sở dữ liệu phải thường xuyên đào tạo trau dồi kiến thức, nâng cao
trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, đạo đức của người cán bộ trong quá
trình thực hiện công việc. Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, đạo đức, sức
khỏe và chuyên môn cao để đảm bảo giải quyết tốt nhất, hợp lý nhất các vấn
đề vướng mắc gặp phải trong khi thực hiện nhiệm vụ. Trong quá trình thực
phải đề xuất các sáng kiến, sáng tạo trong công việc để giúp đẩy nhanh quá
trình làm việc nhưng vẫn phải đảm bảo đúng theo các quy định của pháp luật.
76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thông qua việc thực hiện đề tài:“Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính xã Trung Thành, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” chúng tôi
đưa ra một số kết luận sau:
- Xã Trung Thành là xã trung du có địa hình tương đối bằng phẳng , hệ
thống giao thông thuận lợi, về cơ cấu kinh tế chủ yếu là các họ phi nông
nghiệp phát triển bằng một số nghề như làm gỗ, khai thác vật liệu xây dựng,
sự hiểu biết của bà con nông dân còn hạn chế nên tình trạng chuyển đổi,
chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất... khi chưa được sự cho phép
của chính quyền sở tại vẫn còn diễn ra.
- Hệ thống hồ sơ địa chính xã Trung Thành trước khi xây dựng cơ sở
dữ liệu địa chính, bản đồ là bản đồ giải thửa 299 đo vẽ năm 1983, ranh giới,
diện tích thửa đất có độ chính xác không cao, đã quá cũ kỹ, rách nát, hệ thống
sổ địa chính, sổ mục kê không có, làm cho công tác quản lý đất đai tại địa
phương gặp nhiều khó khăn.
- Sau khi xã Trung Thành được đo đạc thành lập bản đồ địa chính, xã
đã kê khai cấp giấy chứng nhận được 2480 hồ sơ, trong đó có 864 hồ sơ cấp
mới và 1616 hồ sơ cấp đổi, hoàn thành công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính số cho 17.426 thửa trong tổng số 16 tờ bản đồ, in được 04 quyển sổ
địa chính, 03 quyển sổ mục kê, 02 quyển sổ cấp giấy, 3 quyển sổ theo dõi
biến động.
- Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trong những năm qua là bước
khởi đầu để UBND các tỉnh nỗ lực hơn nữa trong việc xây dựng hệ thống
thông tin đất đai đa mục tiêu theo mô hình hiện đại, thông suốt từ Trung ương
đến địa phương nhằm cung cấp và khai thác sử dụng một cách nhanh chóng
kịp thời và thường xuyên đến mọi tổ chức, người dân và doanh nghiệp; đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao về quản lý nhà nước về đất đai, phát triển kinh tế -
77
xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, các nhu cầu khác của xã
hội.
- Việc đo đạc nhiều nhưng diện tích được đưa vào cấp giấy chứng nhận cũng như số lượng thửa đất được cấp giấy chứng nhận còn tồn đọng phần nhiều là các trường hợp khó thực hiện do không có giấy tờ hợp lệ, nguồn gốc sử dụng đất phức tạp hoặc đang có tranh chấp, vi phạm pháp luật đất đai, pháp luật xây dựng không thể giải quyết ngay trong thời gian ngắn.
- Văn phòng đăng ký đất đai ở hầu hết các địa phương đang còn rất thiếu cán bộ chuyên môn so với yêu cầu nhiệm vụ, các điều kiện về nhà làm việc, kho lưu trữ hồ sơ và phương tiện kỹ thuật cần thiết cho hoạt động chuyên môn còn nhiều khó khăn; kinh phí đầu tư thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, xây dựng hồ sơ địa chính của các địa phương còn hạn chế, tiền thu từ đất hàng năm đều phải điều tiết phân chia theo hướng đảm bảo ưu tiên chi phí đầu tư (bao gồm các chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng theo phê duyệt, trích quỹ phát triển quỹ đất).
- Phần mềm Vilis 2.0 cung cấp đầy đủ chức năng nhằm phục vụ công
tác quản lý đất đai tại địa phương được nâng cao, việc kê khai đăng ký và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công cụ tra cứu thửa đất, đăng ký biến
động trên bản đồ, quản lý lịch sử biến động và cập nhật biến động thường
xuyên được thao tác đơn giản qua các Modul Kê khai đăng ký và lập hồ sơ
địa chính, Modul Đăng ký biến động và quản lý biến động.
- Trong công tác quản lý đất đai cấp xã phần mềm Vilis 2.0 đã đáp ứng
tương đối tốt, tuy nhiên cần hoàn thiện nâng cấp phần mềm để đáp ứng được
nhu cầu tích hợp cơ sở dữ liệu của đơn vị hành chính lớn hơn.
2. Đề nghị
- Đặc biệt quan tâm tuyên truyền phổ biến giáo dục phát luật đất đai để
người sử dụng đất hiểu và thực hiện đúng trách nhiệm của người tham gia
giao dịch đất đai, chỉ đạo các cơ quan truyền thông ở địa phương thực hiện
phổ biến thông tin, tuyên truyền phản ánh đầy đủ kịp thời tình hình thực hiện
ở địa phương.
78
- Các tỉnh cần có cơ chế, chính sách và kinh phí hoạt động cho công tác
cấp giấy, đo đạc lập bản đồ địa chính và phân cấp cho huyện và xã cũng như
triển khai kế hoạch hoạt động đăng kí thường xuyên cho các văn phòng đăng
kí trên địa bàn các tỉnh, thành phố trong nước để tình trạng cập nhật, chỉnh lý
biến động hồ sơ địa chính ở địa phương được thường xuyên, liên tục hơn.
- Cần được sự quan tâm hơn nữa của lãnh đạo ngành quản lý đất đai
các cấp từ Trung ương đến địa phương về chủ trương, chính sách, kinh phí,
nhân lực để kiện toàn, thống nhất hơn nữa về công tác lưu trữ tài liệu đất đai.
Sau khi tiến hành thực hiện được việc xây dựng cơ sở dữ liệu, việc
nghiên cứu này sẽ mang lại một số kết quả như sau :
- Giải quyết được tình trạng thiếu số liệu cụ thể; nâng cao hiệu quả
công tác quản lý, xử lý, khai thác dữ liệu đất đai; cung cấp thông tin làm cơ sở
để hoạch định và thực hiện chính sách.
- Cung cấp kịp thời các thông tin liên quan đến việc sử dụng đất trong
phối hợp giải quyết các các vấn đề liên quan đến đất đai đối với một số ngành
có liên quan như: Tòa án, Viện Kiểm sát, Ngân hàng,....
- Giúp chính quyền và cơ quan chuyên môn các cấp nắm được chính
xác tình hình biến động về đất đai, nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả
sử dụng đất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đào Xuân Bái (2005), Hệ thống hồ sơ địa chính, trường Đại học Khoa học
Tự nhiên, đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017),Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày
2/8/2007, Về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ Địa chính.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013),Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT
ngày 24/4/2013, Quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014, Quy định về hồ sơ địa chính.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014, Quy định về bản đồ địa chính.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013), Thông tư số 30/2013/TT-BTNMT
ngày 14/10/2013, Quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc
chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, xây dựng hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu.
7. Lê Thị Giang (2017), Giáo trình cơ sở dữ liệu đất đai, Học viện Nông
Nghiệp Việt Nam
8. Nguyễn Trọng Đợi (2009), Giáo trình hệ thống hồ sơ địa chính, Trường
Đại học Quy Nhơn.
9. Thái Thị Quỳnh Như (2007),Hệ thống hồ sơ địa chính, trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật đất đai năm 2013.
11. Tổng cục Quản lý đất đai (2011), Hướng dẫn số 1159/TCQLĐĐ-CĐKTK
ngày 21/9/2011, Quy địnhvề xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
80
12. Trung tâm Viễn thám - Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Hướng dẫn
sử dụng phần mềm ViLIS 2.0, Hà Nội.
13. Ủy ban nhân dân xã Trung Thành (2014), Lập quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm thời kỳ 2011-2015 xã Trung
Thành - thị xã Phổ Yên.
14 Ủy ban nhân dân xã Trung Thành (2015), Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai
xã Trung Thành, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
15. Ủy ban nhân dân xã Trung Thành (2015), Báo cáo thuyết minh bản đồ
hiện trạng sử dụng đất xã Trung Thành, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên.
16. Ủy ban nhân dân xã Trung Thành (2015), Báo cáo thuyết minh hiện trạng
sử dụng đất xã Trung Thành, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
17. Viện nghiên cứu địa chính - Chương trình hợp tác Việt Nam - Hà Lan về đổi
mới hệ thống địa chính (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm
MicroStation & Mapping Office để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội.
Trang Web
18. Trang wed https://vi.wikipedia.org
19. Trang wed của Bộ tài nguyên và môi trường http://www.monre.gov.vn
20. Trang wed cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên
http://thainguyen.gov.vn
21. Trang wed https://www.google.com.vn