ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THANH BÌNH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN MỤC ĐÍCH

SỬ DỤNG ĐẤT CỦA THỊ XÃ PHỔ YÊN,

TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THANH BÌNH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LƯƠNG VĂN HINH

Thái Nguyên - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn

này là hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được sử dụng để bảo vệ trong

bất kỳ một luận văn nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được

ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Bình

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan

tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể, cá nhân đã tạo

điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lương Văn

Hinh đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề

tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo

Khoa Quản lý Tài nguyên, Phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND thị xã Phổ Yên,Phòng

Tài nguyên và Môi trường thị xã Phổ Yên, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh

thị xã Phổ Yên, các cán bộ xã, phường, các hộ gia đình, cá nhân đã tham gia

phỏng vấn và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu

thực hiện luận văn tại địa phương.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, đồng nghiệp và bạn

bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Bình

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ................................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 9

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 9

2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 10

2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 10

2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 10

3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 11

3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 11

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 11

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................. 12

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 12

1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ......................................................................... 12

1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................ 21

1.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên thế giới và ở Việt

Nam ................................................................................................................. 22

1.2. Khái quát chung về chuyển mục đích sử dụng đất .................................. 14

1.2.1. Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất ......................................... 15

1.2.2. Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất ........................................ 17

1.2.3. Một số quy định chung về chuyển mục đích sử dụng đất ..................... 18

1.2.4. Mục đích của chuyển mục đích sử dụng đất ......................................... 20

1.2.5. Vai trò của chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong quá trình đô thị hoá

và phát triển kinh tế - xã hội............................................................................ 21

iv

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 32

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 32

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 32

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 32

2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................... 33

2.2.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 33

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 33

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 33

2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34

2.4.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu ............................................. 34

2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu .................................................. 34

2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh ............................................................. 35

2.4.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lý số liệu ................................... 36

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội và tình hình sử dụng đất của

thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 36

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ........................................... 36

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 41

3.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .... 44

3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến công tác

chuyển mục đích sử dụng đất của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................... 53

3.2. Đánh giá kết quả công tác chuyển mục đích sử dụng đất tại thị xã Phổ Yên,

tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018 ........................................................ 55

3.2.1. Đánh giá kết quả chuyển mục đích sử dụng đất theo thời gian ............ 55

3.2.2. Đánh giá kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của các đơn vị hành chính

trên địa bàn thị xã Phổ Yên ............................................................................. 59

3.2.3. Đánh giá kết quả chuyển mục đích sử dụng đất theo loại đất .............. 61

v

3.2.4. Tổng hợp kết quả đánh giá của người dân và cán bộ quản lý về việc

chuyển mục đích sử dụng đất tại thị xã Phổ Yên ............................................ 65

3.3. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác chuyển mục đích sử

dụng đất tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018 .......... 70

3.3.1. Yếu tố chủ trương, chính sách .............................................................. 70

3.3.2. Yếu tố dân số và việc làm ..................................................................... 71

3.3.3. Yếu tố phát triển kinh tế - xã hội của địa phương ................................. 73

3.3.4. Yếu tố quy hoạch .................................................................................. 73

3.3.5. Yếu tố về thị trường bất động sản ......................................................... 74

3.3.6. Yếu tố về quy định pháp luật và thủ tục hành chính ............................. 75

3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn vàđề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công

tác chuyển mục đích sử dụng đất cho thị xã Phổ Yên,tỉnh Thái Nguyên trong

thời gian tới ..................................................................................................... 75

3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 75

3.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 76

3.4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chuyển mục đích sử dụng

đất cho thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới ........................ 76

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79

1. Kết luận ....................................................................................................... 79

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UBND Ủy ban nhân dân

KCN Khu công nghiệp

TN&MT Tài nguyên và môi trường

BTNMT Bộ tài nguyên môi trường

CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

MĐSD Mục đích sử dụng

CNQSDĐ Chứng nhận quyền sử dụng đất

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Diện tích rừng trồng mới tập trung phân theo loại rừng

tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016-2018 .......................................................... 40

Bảng 3.2. Tình hình sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2019 .................... 50

Bảng 3.3: Tình hình biến động đất đai của thị xã Phổ Yên

giai đoạn 2016 - 2018 ...................................................................................... 52

Bảng 3.4: Kết quả chuyển mục đích sử dụng đấtcủa thị xã Phổ Yên theo thời

gian giai đoạn 2016 - 2018 .............................................................................. 57

Bảng 3.5: Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của các đơn vị hành chính trên

địa bàn thị xã Phổ Yên, giai đoạn 2016 – 2018 .............................................. 59

Bảng 3.6: Kết quả chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệpsang đất phi

nông nghiệp không phải đất ở của thị xã Phổ Yên,giai đoạn 2016 – 2018 .... 61

Bảng 3.7: Kết quả chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ởcủa thị xã

Phổ Yên, giai đoạn 2016 – 2018 ..................................................................... 63

Bảng 3.8: Kết quả đánh giá của người dân về chuyển mục đíchsử dụng đất tại

thị xã Phổ Yên, giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................ 65

Bảng 3.9: Kết quả đánh giá của cán bộ quản lývề việc chuyển mục đíchsử dụng

đất tại thị xã Phổ Yên, giai đoạn 2016 - 2018 ................................................. 68

Bảng 3.10: Các chỉ số tăng trưởng về dân số ảnh hưởng đến chuyển mục đích

sử dụng đất của thị Phổ Yên giai đoạn 2016 - 2018 ....................................... 72

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình 3.1: Bản đồ hành chính thị xã Phổ Yên.................................................. 37

Hình 3.2. Tỷ trọng các ngành kinh tế của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019

......................................................................................................................... 42

Hình 3.3: Biểu đồ biểu thị tỷ lệ các nhóm đất của thị xã Phổ Yên năm 2019 ........ 51

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việc sử dụng đất liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng ngành

và từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng

người dân cũng như vận mệnh của cả quốc gia. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước

ta luôn coi đây là vấn đề bức xúc cần được quan tâm hàng đầu. Hiến pháp nước

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Nhà nước thống

nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục

đích và có hiệu quả” (Chương II, Điều 18). Luật Đất đai năm 2013 quy định

nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch sử dụng đất.

Luật Đất đai 2013 quy định rất rõ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích

sử dụng đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà

nước có thẩm quyền xét duyệt.

Trong quá trình sử dụng đất, việc quản lý và sử dụng đất đai trong thời

gian qua chưa được chặt chẽ, một số trường hợp tùy tiện phá vỡ mặt bằng canh

tác, lấn chiếm và chuyển mục đích sử dụng đất không xin phép; công tác giải

quyết chậm hoặc thiếu kiên quyết trong xử lý, giải quyết các vấn đề tồn đọng

sau kết luận thanh tra còn kéo dài, chưa dứt điểm. Bên cạnh đó, chính sách bồi

thường tái định cư thiếu đồng bộ, thực hiện chưa thống nhất cũng là nguyên

nhân gây nhiều khó khăn khi Nhà nước thu hồi đất, đặc biệt khi thu hồi đất vào

mục đích phát triển kinh tế xã hội.

Các quan hệ đất đai diễn ra càng phức tạp thì càng cần phải có sự quản

lý chặt chẽ hơn nữa của cơ quan Nhà Nước. Ý thức được điều này Nhà nước ta

đã ban hành luật để quản lý và sử dụng đất cho hợp lý. Chuyển mục đích sử

dụng đất là hoạt động diễn ra đã lâu trong quá trình sử dụng đất của người dân

và cũng là một trong những nội dung quan lý nhà nước về đất đai trong Luật

Đất đai. Đây không phải là nội dung mới trong Luật Đất đai tuy nhiên đến Luật

Đất đai 2003 thì nội dung này mới được hoàn thiện và quy định rõ ràng tại

khoản 5 Điều 22.

Khu vực miền núi phía Bắc của nước ta là khu vực vẫn còn nhiều khó

khăn về điều kiện kinh tế xã hội và đang được nhà nước đầu tư để phát triển.

Đây cũng là khu vực có nhiều thành phần dân tộc sinh sống và làm việc chính

vì vậy việc thi hành Luật Đất đai còn nhiều hạn chế như tình trạng người dân

tự ý chuyển mục đích sử dụng đất mà không xin phép hoặc không có sự cho

phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chuyển mục đích sử dụng đất không

theo quy hoạch của nhà nước gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất, gây khó

khăn cho việc quản lý đất đai của cơ quan nhà nước.

Thị xã Phổ Yên có vị trí địa lý thuận lợi, là một trong những trung tâm

công nghiệp lớn của tỉnh Thái Nguyên. Vì vậy, bước vào thời kỳ công nghiệp

hoá, hiện đại hoá, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm tăng nhu cầu sử dụng đất

do đó chuyển mục đích sử dụng đất là rất cần thiết để tạo đà cho thúc đẩy phát

triển kinh tế - xã hội.

Từ những thực tế trên tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác chuyển

mục đích sử dụng đất của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

2016 - 2018”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá thực trạng công tác chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại thị xã

Phổ Yên trong giai đoạn 2016 - 2018, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến

công tác chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm

nâng cao công tác chuyển đổi mục đích sử đụng đất tại Thị xã Phổ Yên tỉnh

Thái Nguyên.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá công tác chuyển mục đích sử dụng đất tại thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018.

- Xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chuyển mục

đích sử dụng đất trên địa bàn Thị xã.

- Đề xuất định hướng các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên

địa bàn thị xã Phổ Yên.

3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

- Vận dụng và làm sáng tỏ những quy định của pháp luật hiện hành trong

công tác chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bànthị xã Phổ Yên, tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2016 - 2018.

- Đề xuất bổ sung và hoàn thiện những quy định, văn bản pháp luật cho

phù hợp trong việc thực hiện kết quả công tác chuyển mục đích sử dụng đất

trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả của đề tài sẽ đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc

đang đặt ra hiện nay ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Ngoài ra, kết quả

nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng điều kiện.

Chương 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc

biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng

hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng

các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa

kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

(Luật Đất đai 2013).

Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và

đời sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng, khoáng sản trong lòng đất,

rừng và mặt nước chiếm vị trí đặc biệt. Đất là điều kiện đầu tiên và là nền tảng

tự nhiên của bất kỳ một quá trình sản xuất nào.

Các Mác cho rằng, đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung

cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể.

Khi nói về vai trò và ý nghĩa của đất đối với nền sản xuất xã hội, Mác đã khẳng

định: “Lao động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá

trị tiêu thụ”hay như William Petti đã nói:“Lao động chỉ là cha của của cải vật

chất, còn đất là mẹ”.

Chúng ta đều biết rằng, không có đất thì không thể có sản xuất, cũng như

không có sự tồn tại của con người. Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện

trước con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Đất tồn tại như một vật

thể lịch sử - tự nhiên.

Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con

người còn thấp, công năng chủ yếu của đất là tập trung vào sản xuất vật chất,

đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Khi xã hội phát triển ở mức độ cao hơn,

công năng của đất từng bước được mở rộng, sử dụng đất cũng phức tạp hơn.

Đất đai không chỉ cung cấp cho con người các tư liệu vật chất để sinh tồn và

phát triển mà còn cung cấp các điều kiện cần thiết để hưởng thụ và đáp ứng nhu

cầu cho cuộc sống của nhân loại.

Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho

mối quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng trở nên căng thẳng. Những

sai lầm (có ý thức hoặc vô ý thức) của con người trong quá trình sử dụng đất

cùng với sự tác động của thiên nhiên đã và đang làm huỷ hoại môi trường đất,

một số công năng của đất đai bị suy yếu đi. Vấn đề tổ chức sử dụng đất theo

quan điểm sinh thái và phát triển bền vững càng trở nên quan trọng, bức xúc và

mang tính toàn cầu. Cùng với sự phát triển không ngừng của sức sản xuất, công

năng của đất cần được nâng cao theo hướng đa dạng, nhiều tầng nấc để truyền

lại lâu dài cho các thế hệ mai sau.

Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là

điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển, vì vậy việc sử

dụng thật tốt tài nguyên quốc gia này không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền

kinh tế đất nước, mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát

triển xã hội. Xã hội càng phát triển thì giá trị của đất đai sẽ càng cao và yêu cầu

về sử dụng đất càng phải tốt hơn với hiệu qủa kinh tế xã hội cao hơn.

Đất đai vốn là tặng vật của thiên nhiên cho con người, được các dân tộc

bảo vệ để trở thành đất nước của mình, vốn mang trong đó tính bình đẳng về

quyền và quyền lợi giữa mọi người. Chính sách đất đai hợp lý tạo nên tính bền

vững xã hội, bảo đảm quyền lợi hợp lý của từng gia đình, từng cá nhân, đồng

thời bảo đảm quyền lợi của cộng đồng, của toàn dân tộc. Sử dụng đất hợp lý là

một tác nhân trực tiếp tạo nên tính bền vững trong quá trình phát triển bền vững

của đất nước, của dân tộc.

Quy hoạch sử dụng đất là biện pháp quản lý không thể thiếu trong việc

tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương. Phương

án quy hoạch sử dụng đất là kết quả hoạt động thực tiễn của bộ máy quản lý

Nhà nước kết hợp với những dự báo có cơ sở khoa học cho tương lai. Quản lý

đất đai thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất vừa đảm bảo tính thống

nhất của quản lý Nhà nước về đất đai vừa tạo điều kiện để phát huy quyền làm

chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất để đạt đến mục tiêu dân giàu nước

mạnh, xã hội công bằng văn minh.

Về kinh tế, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên đất đai cho

nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, vừa đảm bảo an toàn lương thực

quốc gia, vừa thoả mãn nhu cầu nông sản phẩm cho toàn xã hội và nguyên liệu

cho công nghiệp. đồng thời phải cân đối quỹ đất thích hợp với nhiệm vụ công

nghiệp hóa đất nước, nâng cao độ phì nhiêu và hệ số sử dụng đất, vừa mở rộng

diện tích để đạt ít nhất 10 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp và 40 triệu tấn lương

thực. Đối với đất công nghiệp, phải vừa sắp xếp lại các cơ sở hiện có, vừa nhanh

chóng hình thành các khu công nghiệp mới phù hợp với nhịp độ phát triển.

Về mặt xã hội và môi trường, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo độ

che phủ thực vật của các hệ sinh thái bền vững, phải đáp ứng được nhu cầu tăng

lên về đất ở và chất lượng của môi trường sống, đặc biệt chú ý đến tác động

của môi trường của quá trình sử dụng đất để công nghiệp hoá và đô thị hoá,

nhất là ở các khu vực mới phát triển. Quy hoạch sử dụng đất đai phải phản ánh

được xu hướng cân đối giữa các vùng phát triển và phần còn lại của lãnh thổ

để không phát sinh nhiều chênh lệch quá xa trên cùng một địa bàn.

Quy hoạch sử dụng đất để phát triển hệ thống đường sá, sân bay, bến

cảng, các công trình năng lượng, cấp thoát nước, dịch vụ công cộng…sẽ làm

cho giá trị đất tăng lên và tạo thêm giá trị mới về sử dụng đất, đồng thời còn

nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Do đó, các phương án quy hoạch sử dụng đất

đều phải cân đối quỹ đất cho nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng.

1.1.1.1. Khái quát chung về chuyển mục đích sử dụng đất

a, Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất

Từ ngàn đời nay, mối quan hệ giữa con người và đất nông nghiệp là mối

quan hệ đa chiều, vừa mang tính chất kinh tế, vừa mang tính chất xã hội. Có

thể nói, đất nông nghiệp là trung tâm của các mối quan hệ trong xã hội nông

thôn, là sự kết hợp cộc sống của họ qua nhiều thế hệ. Chuyển đổi mục đích sử

dụng đất nông nghiệp là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, đòi hỏi có

sự giải quyết thấu tình, đạt lý của các cấp lãnh đạo.

Luật đất đai 2003 đã thực sự đi vào cuộc sống, đánh giá chung là việc

xác định quyền sử dụng đã rõ ràng và cụ thể hơn. Việc tham gia của đất đai vào

quá trình tăng trưởng, quá trình chuyển dịch cơ cấu đầu tư… đều mang lại hiệu

quả rất lớn.

Vấn đề đất đai cực kỳ phức tạp không chỉ ở Việt Nam mà ở các nước

đang phát triển. Việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các mục

đích khác như thương mại, công nghiệp, nhà ở lại rất khó khăn. Để làm tốt công

tác này trước hết chúng ta phải có cách đánh giá nhìn nhận một cách khách

quan về kết quả chuyển mục đích sử dụng đất đang diễn ra, từ đó rút ra những

thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý, đồng thời

đòi hỏi người làm trong công tác này phải nắm chắc pháp luật về đất đai và vận

dụng được vào trong thực tiễn quản lý.

Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng của

đất. Chuyển mục đích sử dụng đất còn được hiểu theo các góc độ về mặt pháp

lý, về kinh tế tổ chức.

Về mặt pháp lý, chuyển mục đích sử dụng đất là thay đổi mục đích sử

dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất, được duyệt bằng quyết định hành chính.

Về mặt kinh tế, đất được sử dụng vào tất cả các hoạt động kinh tế và đời

sống kinh tế xã hội.

Việc chuyển mục đích sử dụng đất đã được đề cập từ Luật đất đai năm

1987 và tiếp tục được ghi nhận trong Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai năm

2003, và đã được Luật đất đai năm 2013 tiếp tục kế thừa và phát huy các quy

định này. Tuy nhiên, Luật đất đai năm 1987 chỉ đề cập đến chuyển mục đích

sử dụng đất gián tiếp qua quy định tại Điều 12 về việc quyết định giao đất phải

quyết định vào kế hoạch hàng năm chuyển loại đất từ mục đích sử dụng này

sang mục đích sử dụng khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét

duyệt theo quy định tại Điều 13 Luật đất đai năm 1987 mà chưa có một quy

định riêng nào về khái niệm chuyển mục đích sử dụng đất. Luật đất đai năm

1993 cũng chưa đưa ra khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất mà chỉ quy

định rất sơ sài và gián tiếp về chuyển mục đích sử dụng đất thông qua quy định

về thẩm quyền giao đất để sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông

nghiệp, lâm nghiệp tại Điều 23, quy định tại Điều 33 về việc người sử dụng đất

phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan nhà nước cho

phép thay đổi mục đích sử dụng đất mà chưa đăng ký. Luật sửa đổi, bổ sung

năm 2001 quy định bổ sung Điều 24a, 24b về các trường hợp cho phép chuyển

mục đích sử dụng đất và thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng cũng chưa đưa ra khái niệm

nào về chuyển mục đích sử dụng đất. Trong Luật đất đai năm 2003 cũng chưa

có một khái niệm chính thức về chuyển mục đích sử dụng đất.

Tại quy định mới nhất hiện hành là Luật đất đai năm 2013 cũng không

đưa ra một khái niệm cụ thể về chuyển mục đích sử dụng đất mà chỉ đề cập đến

các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất và một số trường hợp chuyển mục

đích sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích

sử dụng đất thì người sở hữu đất mới được chuyển mục đích sử dụng đất.

Có thể hiểu, chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử

dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp

chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc việc đăng ký biến động đất

đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Việc chuyển mục đích sử dụng đất có thể do yêu cầu phát triển của các ngành

kinh tế hoặc các nhu cầu phát triển đô thị và văn hóa xã hội.

Theo quy định của Luật đất đai hiện hành, chuyển mục đích sử dụng đất

là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hành chính cho phép

chuyển mục đích sử dụng đất với những diện tích đất cụ thể từ mục đích này

sang mục đích khác. Như vậy, chuyển mục đích sử dụng đất là hoạt động mang

tính điều chỉnh về đất đai. Hoạt động này được thực hiện khi tình hình kinh tế,

xã hội có sự biến đổi làm nhu cầu sử dụng đất có sự biến động.

Khác với hình thức giao đất và cho thuê đất, Nhà nước căn cứ vào kế hoạch sử

dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt mà cho phép người sử

dụng đất được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác ngay trên diện tích đất

mà họ đang sử dụng. Nhà nước không phải thu hồi rồi giao lại mà chỉ cần cho

phép người sử dụng được thực hiện nghĩa vụ tài chính và công nhận cho họ

được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác. Như vậy, chuyển mục đích sử

dụng đất là hành vi do người sử dụng đất thực hiện.

1.1.1.2. Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất

Theo pháp luật đất đai hiện hành, có 2 hình thức chuyển mục đích sử

dụng đất bao gồm: chuyển mục đích sử dụng đất không làm thay đổi chủ sử

dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng quyền sử

dụng đất (làm thay đổi chủ sử dụng đất).

Hình thức thứ nhất được thực hiện khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

cho phép nếu thuộc trường hợp phải xin phép còn nếu thuộc trường hợp không

phải xin phép thì phải đăng ký với tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất

hoặc UBND cấp xã.

Hình thức thứ hai được thực hiện khi đủ điều kiện chuyển mục đích sử

dụng đất và điều kiện chuyển nhượng; được UBND cấp có thẩm quyền cho

phép chuyển mục đích sử dụng đất, xác định thời hạn sử dụng đất đồng thời với

việc xét duyệt nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đất nông nghiệp

sang đất phi nông nghiệp.

1.1.1.3. Một số quy định chung về chuyển mục đích sử dụng đất

+ Căn cứ và thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Theo quy định của pháp luật đất đai, căn cứ cho phép chuyển mục đích

sử dụng đất: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan

nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án

đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: UBND cấp tỉnh cho

phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước; UBND cấp

huyện cho phép chuyển mục đích đối với hộ gia đình cá nhân. Trường hợp cho

hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào

mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản

chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định.

+ Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép của cơ quan Nhà

nước có thẩm quyền

- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất

nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước

mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang

sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử

dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng

đất hoặc thuê đất;

- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích

công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển

đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản

xuất phi nông nghiệp.

+ Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Bước 1: Nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất

Người sử dụng đất nộp 01 hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử

dụng đất phải xin phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:

(1) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;

(2) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền

sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Bước 2: Thẩm tra hồ sơ và xác minh thực địa

Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ xin

chuyển mục đích của người sử dụng đất và xác minh thực địa nếu thấy cần thiết.

Bước 3: Thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất

Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính

Cơ quan tài nguyên môi trường hướng dẫn nguời sử dụng đất thực hiện

nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật

Bước 5: Trình hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất

Cơ quan tài nguyên và môi trường lập hồ sơ trình UBND cấp có thẩm

quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, hồ sơ gồm:

- Các giấy tờ quy định tại Bước 1.

- Biên bản xác minh thực địa.

- Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình

cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng

nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với

trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm

định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử

dụng đất đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư

hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền

xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư.

- Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép

chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án không phải trình cơ quan Nhà nước

có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường

hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Trường hợp hộ gia đình,

cá nhân xin chuyển mục đích nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương

mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận

của UBND cấp tỉnh.

- Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

- Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử

dụng đất.

Bước 6: Cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính

Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ

sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của

nguời đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển

nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử

dụng đất.

1.1.1.4. Mục đích của chuyển mục đích sử dụng đất

- Đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thúc

đẩy quá trình đô thị hóa.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

- Đáp ứng được nhu cầu của tất cả các đối tượng sử dụng đất.

- Xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với đối tượng sử dụng đất.

1.1.1.5. Vai trò của chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong quá trình đô thị

hoá và phát triển kinh tế - xã hội

- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đóng vai trò trung tâm để phát triển

kinh tế, chính trị, thương mại, văn hóa của xã hội. Góp phần mở rộng quy mô

sản xuất kinh doanh.

- Chuyển đổi MĐSD tạo nên sức sản xuất mới, góp phần nâng cao hiệu

quả sử dụng đất.

- Chuyển đổi MĐSDĐ có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình thúc

đẩy nền kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa

nhanh chóng.

1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài

- Luật đất đai năm 2013;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy

hoạch 2018;

- Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất;

- Nghị định 62/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản

lý, sử dụng đất trồng lúa;

- Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất,

thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền

thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;

- Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai;

- Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử

dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính

phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;

- Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất;

- Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-

CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi

hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;

- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP

và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban

hành;

- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài

nguyên và Môi trường ban hành;

- Quyết định Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020;

- Quyết định số 4104/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên quyết

định phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đất

đai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện và UBND cấp xã trên đ

bàn tỉnh Thái Nguyên.

1.1.3. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên thế giới và

ở Việt Nam

1.1.3.1. Thực tiễn quá trình chuyển mục đích sử dụng đất trên thế giới

Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới khoảng 510 triệu km2 trong đó

đại dương chiếm 361 triệu km2 (chiếm 71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ

chiếm 149 triệu km2 (chiếm 29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so

với Nam bán cầu. Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế

giới là 3.256 triệu ha (chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất

nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu

Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông

nghiệp trên thế giới là 12.000m2 . Đất trồng trọt toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ

chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai trong đó có 46% đất có khả năng sản xuất

nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai

thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích tự

nhiên (khoảng 1.500 triệu ha) (Minh Quang, 2010).

Phát triển công nghiệp và đô thị là một tiến trình tất yếu diễn ra ở các

quốc gia trên toàn thế giới. Để đáp ứng nhu cầu về đất đai cho quá trình này,

các quốc gia trên thế giới đã thu hồi đất nông nghiệp để chuyển sang sử dụng

vào mục đích khác. Tuy nhiên, tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể về tự nhiên,

kinh tế xã hội, chính sách và chiến lược phát triển nên nhiều nước trên thế giới

đã có cách thực hiện khác nhau để đảm bảo mối quan hệ giữa sử dụng hiệu quả

đất đai và phát triển kinh tế xã hội bền vững. Điều này được thể hiện cụ thể như

sau:

Thứ nhất, Trung Quốc

Với hình thức sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể về đất đai, Trung Quốc

hạn chế tối đa việc thu hồi đất cũng như số người bị ảnh hưởng bởi việc thu

hồi. Tuy nhiên, để đảm bảo quá trình phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn

từ năm 2000 đến tháng 6 năm 2005, Trung Quốc đã thu hồi 7,3 triệu ha đất

canh tác. Việc thu hồi này nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho nhiều mục

đích khác nhau trong đó một phần lớn diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi để

phục vụ cho lợi ích công gồm: đất phục vụ cho quân sự, quốc phòng; các cơ

quan nhà nước và các cơ quan nghiên cứu sự nghiệp; công trình giao thông,

năng lượng; kết cấu hạ tầng công cộng; công trình công ích và phúc lợi xã hội,

công trình trọng điểm quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái và phục vụ cho các

lợi ích công cộng khác theo quy định của pháp luật... Việc thu hồi này đã làm

cho nhiều nông dân ở Trung Quốc bị mất đất sản xuất. Theo dự báo đến năm

2030 số lượng nông dân mất đất của Trung Quốc sẽ lên tới 110 triệu người và

có khoảng trên 50 đến 80 triệu người rơi vào hoàn cảnh mất đất và thất nghiệp.

Đây là nguy cơ tiềm ẩn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định xã hội của Trung

Quốc. Để giải quyết những vấn đề tồn tại trong thu hồi đất nông nghiệp, Chính

phủ Trung Quốc đã đưa ra các giải pháp gồm: cải cách chế độ sở hữu ruộng đất

nông thôn, làm rõ nội hàm của “lợi ích công cộng”, khắc phục tình trạng bất

cập về giá đất, bảo đảm cuộc sống lâu dài cho người nông dân, giải quyết kịp

thời việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất.

Thứ hai, Hàn Quốc

Ở Hàn Quốc mặc dù đất đai là sở hữu tư nhân nhưng trong nhiều trường

hợp Nhà nước có quyền thu hồi đất của người dân. Các trường hợp đó là thu

hồi đất để phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh; dự án đường sắt, đường bộ,

sân bay, đập nước thủy điện, thủy lợi; dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước,

nhà máy điện, viện nghiên cứu; dự án xây dựng trường học, thư viện, bảo tàng;

dự án xây dựng nhà, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới, khu nhà ở

để cho thuê hoặc chuyển nhượng.

Vào những năm 70 của thế kỷ XX, trước tình trạng di dân ồ ạt từ các

vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu

đất định cư trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở cho dân nhập cư,

chính quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận.

Việc bồi thường được thực hiện thông qua các công cụ chính sách như hỗ trợ

tài chính, cho quyền mua căn hộ do thành phố quản lý và chính sách tái định

cư. Việc bồi thường được thực hiện theo phương thức tham vấn và cưỡng chế.

Phương thức tham vấn được thực hiện thông qua việc các cơ quan công quyền

thỏa thuận với người bị thu hồi đất về phương án, cách thức bồi thường. Trong

trường hợp tham vấn bị thất bại, Nhà nước sẽ sử dụng phương thức cưỡng chế.

Theo thống kê của Cục Chính sách đất đai Hàn Quốc, ở Hàn Quốc có 85% tổng

số các trường hợp Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo phương thức tham vấn

và chỉ có 15% các trường hợp thu hồi đất phải sử dụng phương thức cưỡng chế.

Thứ ba, Singapore

Việc thu hồi đất ở Singapore được thực hiện để sử dụng vào mục đích

công cộng như phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng công trình phúc lợi xã hội,

chỉnh trang đô thị... Nhà nước đứng ra thu hồi đất rồi giao hoặc cho các công

ty, nhà đầu tư thuê đất. Công tác thu hồi đất phải được sự cho phép bởi Chính

phủ và các thành viên trong Nội các Chính phủ sau khi đã thảo luận và tham

khảo ý kiến cộng đồng.

Mức bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất được xác định căn cứ vào giá trị

thực tế của bất động sản của chủ sở hữu; các chi phí tháo dỡ, di chuyển chỗ ở

hợp lý; chi phí mua nguyên vật liệu xây dựng nhà ở mới… Trường hợp người

bị thu hồi đất không tán thành với phương án bồi thường thiệt hại do Nhà nước

xác định, họ có quyền thuê một tổ chức định giá tư nhân để tiến hành định giá

lại các chi phí thiệt hại. Nhà nước trả tiền cho công tác định lại giá này.

Việc xác định giá bồi thường được Singapore thực hiện căn cứ vào giá

trị bất động sản do người bị thu hồi đất đầu tư chứ không căn cứ vào giá trị thực

tế của bất động sản. Phần giá trị tăng thêm do sự đầu tư cơ sở hạ tầng của Nhà

nước được bóc tách khỏi giá trị bồi thường của bất động sản. Điều này có nghĩa

là Nhà nước không bồi thường theo giá bất động sản hiện tại mà bồi thường

theo giá thấp hơn do trừ đi phần giá trị bất động sản tăng thêm từ sự đầu tư cơ

sở hạ tầng của Nhà nước.

Thứ tư, Pháp

Đối với các trường hợp sử dụng đất vào mục đích chung như quốc phòng,

an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng... thì Nhà nước thực hiện quyền ưu

tiên mua đất của chủ sở hữu tư nhân trên cơ sở đàm phán thỏa thuận về giá.

Trường hợp thỏa thuận không đạt hoặc chủ sở hữu tư nhân không muốn bán

đất thì Nhà nước được quyền trưng thu đất đai có bồi thường cho chủ sở hữu.

Thủ tục trưng thu đất đai của Pháp gồm hai giai đoạn bao gồm giai đoạn hành

chính (thực hiện các công việc chuẩn bị thu hồi) và giai đoạn tư pháp (liên quan

đến chuyển quyền sở hữu). Đầu tiên, bên có nhu cầu thực hiện dự án nộp hồ sơ

cho tỉnh trưởng. Tỉnh trưởng bổ nhiệm điều tra viên hoặc một hội đồng điều tra

để tiến hành điều tra sơ bộ và chỉ rõ đối tượng, thời hạn điều tra đồng thời thông

báo trên báo chí cách thức để công chúng tìm hiểu, nêu ý kiến về hồ sơ dự án.

Trên cơ sở kết quả điều tra được trình lên, tỉnh trưởng sẽ thông báo cho chủ dự

án, tòa án hành chính và cũng gửi cho tất cả các xã, phường liên quan. Sau khi

có lệnh của tòa án, các chủ sở hữu không được chuyển nhượng, thế chấp tài

sản. Chủ dự án thông báo dự kiến về mức bồi thường và mời các bên bị trưng

thu cho biết yêu cầu của họ trong vòng 15 ngày. Hai bên có một tháng để xử lý

những bất đồng, nếu không thống nhất được thì mức bồi thường sẽ do tòa án

quyết định, có nêu rõ các khoản bồi thường chính, các khoản bồi thường phụ

(như việc làm, hoa màu, di chuyển, kinh doanh...) và cơ sở của việc tính toán.

Những khoản bồi thường này sẽ phải trả đầy đủ tính theo giá trong ngày ra lệnh

trưng thu và chủ dự án phải trả chi phí xác định mức bồi thường của tòa án.

Thứ năm, Ấn Độ

Nhà nước dựa trên giá thị trường của đất và thiệt hại tính ở thời điểm

thông báo để cân nhắc quyết định bồi thường. Ngoài giá thị trường, tòa án sẽ

cộng thêm 30% do cân nhắc bồi thường việc thu hồi bắt buộc. Nguyên tắc định

giá dựa trên giá thị trường của đất ở thời điểm bồi thường. Chuyên gia định giá

sẽ lấy giá trị cao hơn giữa giá trị tối thiểu của khu đất; giá bán trung bình của ít

nhất 50% giao dịch có giá trị cao hơn đối với mảnh đất tương tự của khu vực

đó, hoặc giá bán trung bình của ít nhất 50% các mảnh đất có giá trị cao hơn cho

dự án.

Để phục vụ cho việc xây dựng và mở rộng đô thị, xây dựng cơ sở hạ

tầng, phát triển khu công nghiệp... các nước trên thế giới đều phải tiến hành

chuyển đổi đất đai trong đó có một diện tích lớn là đất nông nghiệp sang sử

dụng vào mục đích khác. Mặc dù được thưc hiện bằng nhiều cách khác nhau

và cơ sở để xác định giá bồi thường là không giống nhau nhưng thực tiễn tại

các nước trên thế giới đều đã cho thấy việc chuyển đổi đất đai là cần thiết và

tất yếu sẽ diễn ra. Lý do dẫn đến điều này là do đất đai là tài nguyên có giới

hạn về số lượng trong khi đó nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế xã hội

lại luôn gia tăng. Bên cạnh đó, quá trình chuyển đổi đất đai trên thế giới cũng

làm nảy sinh những vấn đề cần phải quan tâm như việc bồi thường cho người

dân bị thu hồi đất, vấn đề giải quyết việc làm, ổn định xã hội và phát triển sinh

kế cho người dân.

Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế

độ sở hữu đối với đất đai khác nhau), đều có xu hướng ngày càng tăng cường

vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát

triển ngày càng đa dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng toàn

cầu hóa hiện nay. Mục tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu

quả tài nguyên trong nước, tăng cường khả năng cạnh tranh, để phục vụ cao

nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng thời có những quy định phù hợp với xu

thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu tư giữa các quốc gia

thông qua các chế định pháp luật thông thường, cởi mở nhưng vẫn giữ được ổn

định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia. (Vũ Đình Chuyên, 2008).

1.1.3.2. Thực tiễn quá trình chuyển mục đích sử dụng đất tại Việt Nam

Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.123.077 ha, trong đó đất nông

nghiệp là 27.302.206 ha (chiếm 82,43% tổng diện tích tự nhiên). Diện tích đất

bình quân trên đầu người ở Việt Nam thuộc nhóm thấp nhất thế giới. Ngày nay

với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa kèm theo là những quá trình xói mòn,

rửa trôi bạc màu do mất rừng, mưa lớn, canh tác không hợp lý, chăn thả quá

mức, quá trình chua hóa, mặn hóa, hoang mạc hóa, cát bay, đá lộ đầu, mất cân

bằng dinh dưỡng… cùng với chế độ chăm bón chưa phù hợp, tỷ lệ bón phân N

: P : K trên thế giới là 100 : 33 : 17, còn ở Việt Nam là 100 : 29 : 7 thiếu lân và

kali nghiêm trọng dẫn đến diện tích đất đai nước ta nói chung ngày 10 càng

giảm, đặc biệt là đất nông nghiệp. Tính theo bình quân đầu người thì diện tích

đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%. Vì vậy, để đảm bảo an

ninh lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm

đang là một áp lực rất lớn. Do đó, việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất

nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. (Vũ Đình Chuyên, 2008).

Trong quá trình chúng ta thực hiện Luật Đất đai 1993 đã đạt được khá

nhiều thành tựu đáng kể nhưng cùng với sự phát triển thì một số nội dung của

Luật cần được thay đổi và bổ sung thêm để đáp ứng kịp thời nhu cầu của đất

nước đặt ra. Ngày 29 tháng 11 năm 2013, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật

Đất đai mới - Luật Đất đai 2013. Và trong số các nội dung đổi mới mà Luật đề

cập có nội dung về chuyển mục đích sử dụng đất nói chung và chuyển mục đích

sử dụng đất nông nghiệp nói riêng. Như vậy, Đảng và Nhà nước đã quan tâm

tới việc sử dụng đất đúng theo mục đích cũng như hạn chế việc tự ý chuyển đổi

mục đích đất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Và cho đến

nay chúng ta vẫn đang thực hiện theo Luật Đất đai 2013 cùng với những văn

bản dưới Luật để quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách tốt nhất.

(Nguyễn Thị Dung, 2010).

Do đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nên việc

chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp để ở Việt Nam diễn ra

rất mạnh mẽ. Theo báo cáo không đầy đủ của 49 tỉnh, thành phố, từ ngày 1-7-

2004 đến năm 2011 cả nước đã thu hồi gần 750.000 ha đất để thực hiện hơn

29.000 dự án đầu tư. Trong tổng số đất thu hồi trên có hơn 80% là đất nông

nghiệp. Hiện có khoảng 50% diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nằm trong

các vùng kinh tế trọng điểm, nơi đất đai màu mỡ cho 2 vụ lúa/năm. Những địa

phương có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi lớn là Tiền Giang, Đồng Nai,

Bình Dương, Quảng Nam, Hà Nội... Nhờ có quá trình chuyển đổi này, tính đến

năm 2010 cả nước đã xây dựng được 254 khu công nghiệp. Bên cạnh đó, việc

chuyển đổi này đã làm cho hệ thống cơ sở hạ tầng của Việt Nam ngày càng

được hoàn thiện. Ngoài ra, với việc chuyển đổi này nhiều đô thị của Việt Nam

đã được nâng cấp mở rộng, từng bước thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển

đô thị của Việt Nam do vậy đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện thu

hút, giải quyết việc làm ổn định cho hàng triệu lao động với mức thu nhập khá.

Tuy nhiên, theo điều tra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy

việc thu hồi đất nông nghiệp trong giai đoạn 2003-2008 trên phạm vi cả nước

đã tác động đến đời sống của trên 627.000 hộ gia đình với khoảng 950.000 lao

động và trên 2,5 triệu người. Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Văn Chương và

cộng sự (2012) đã cho thấy việc thu hồi đất nông nghiệp trong giai đoạn 2004-

2009 ở thành phố Hội An tỉnh Quảng Nam đã có những tác động rõ rệt đến đời

sống của người dân có đất bị thu hồi. Cụ thể, sau khi thu hồi đất có 26,30% số

lao động nông nghiệp phải chuyển đổi nghề nghiệp để mưu sinh, trong khi đó

có 69,71% số hộ có thu nhập tăng, 4,41% số hộ có thu nhập không thay đổi và

35,39% số hộ có thu nhập giảm so với trước khi thu hồi đất nông nghiệp.

Theo tác giả Nguyễn Thị Diễn và cộng sự (2012) việc thu hồi đất nông

nghiệp ở tỉnh Hưng Yên đã làm cho 77% số hộ điều tra không tự chủ về lương

thực, 69,60% số hộ điều tra lo ngại về các vấn đề ô nhiễm môi trường.

Ông Trần Thế Vượng - Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho rằng

trong quá trình thực hiện Luật Đất đai (năm 2003) đã bộc lộ nhiều vấn đề phức

tạp cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

Bên cạnh đó, trong quá trình đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH cũng nảy

sinh nhiều vấn đề bất cập như thu hồi đất nông nghiệp, giá cả đền bù, tạo công

ăn việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, tái định cư... Kết quả giám sát của

Quốc hội cho thấy hơn 80% đơn khiếu nại tố cáo liên quan về đất đai cần tiếp

tục xem xét giải quyết.

Còn ông Trần Văn Kiệt - Đại biểu Quốc hội tỉnh Vĩnh Long cho rằng,

một số nơi không cần đất nông nghiệp hoặc sản xuất không hiệu quả cần được

chuyển mục đích thì không được quy hoạch. Nơi đất sản xuất nông nghiệp tốt

thì lại quy hoạch chuyển mục đích, không phải để phát triển công nghiệp, tiểu

thủ công nghiệp, cũng không phải mở rộng đô thị mà quy hoạch để làm sân

golf dẫn đến hàng vạn nông dân mất đất sản xuất, đời sống khó khăn phải đi

tha phương cầu thực, thậm chí đây là một trong những nguyên làm cho tình

hình mất an ninh trật tự, tệ nạn xã hội tăng lên.

Theo tính toán, năm 2020 dân số cả nước sẽ xấp xỉ 100 triệu người, năm

2030 sẽ có khoảng 110 triệu người. Tổng nhu cầu lúa cho năm 2015 là 32,1

triệu tấn, năm 2020 là 35,2 triệu tấn và năm 2030 là 37,3 triệu tấn. Tuy nhiên,

tình trạng ồ ạt chuyển đổi đất nông nghiệp đã khiến sản lượng lúa suy giảm khá

lớn qua mỗi năm, trung bình giảm từ 400.000 - 500.000 tấn/năm. Cục Trồng

trọt báo động, với tốc độ đô thị hóa chóng mặt như hiện nay thì sẽ không còn

lúa gạo để xuất khẩu vào năm 2020. Một số liệu đáng chú ý khác cho thấy, tại

cả hai miền Nam và Bắc, số lượng các khu công nghiệp lấy từ quỹ đất nông

nghiệp đang bị bỏ hoang không ít và hiện chỉ lấp đầy khoảng 50%-70% số

lượng doanh nghiệp hoạt động. Đỗ Thị Lan, 2009).

Như vậy, trong những năm vừa qua diện tích đất nông nghiệp của Việt

Nam bị thu hồi rất lớn để chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác. Quá trình

chuyển đổi này đã mang lại nhiều chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế

xã hội và tạo điều kiện để phát triển đô thị, công nghiệp, cơ sở hạ tầng... ở Việt

Nam. Tuy nhiên, quá trình này cũng đã làm nảy nhiều vấn đề cần giải quyết

trong đó có vấn đề giải quyết việc làm và ổn định sinh kế cho người dân.

1.1.3.3. Tổng quan tình hình chuyển mục đích sử dụng đất tại tỉnh Thái Nguyên

Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói

riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh

tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Diện tích

tự nhiên là 3.562,82 km². Dân số Thái Nguyên khoảng 1,2 triệu người. Tỉnh

Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Thái Nguyên; Thị xã Sông

Công, thị xã Phổ Yên và 6 huyện: Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa,

Đại Từ, Phú Lương.

Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, tỉnh Thái Nguyên đã ban hành nhiều

văn bản quy phạm pháp luật để quy định các nội dung theo quy định của Luật

và các nghị định. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên cơ bản đã đi vào nề nếp, việc sử dụng đất ngày càng đạt hiệu quả, phát

huy được tiềm năng đất đai.

Về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hiện nay Điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020)

tỉnh Thái Nguyên đã được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 51/NQ-CP

ngày 10/5/2018; Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch

sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh

đã được UBND tỉnh quyết định phê duyệt giúp cho công tác quản lý đất đai

ngày càng chặt chẽ theo đúng quy hoạch, kế hoạch và làm cơ sở để thực hiện

hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Tỉnh Thái Nguyên thực hiện tốt công tác giao đất, cho thuê đất và bồi

thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư. Công tác giao đất, cho thuê đất, cho

phép chuyển mục đích sử dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và các quy định của Luật Đất

đai năm 2013, đáp ứng được yêu cầu tiến độ của các công trình, dự án, đặc biệt

là các dự án trọng điểm của tỉnh như: Đường Hồ Chí Minh, Đường Bắc Sơn,

Khu công nghiệp Yên Bình... Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đã đạt

được những kết quả nhất định. Từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực, trên

địa bàn đã có khoảng 70 nghìn hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi công tác

bồi thường, giải phóng mặt bằng, tuy nhiên việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất được tiến hành công khai minh bạch,

đúng quy định do đó không để xảy ra tình trạng khiếu kiện về việc bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.Công tác giao đất, cho thuê đất,

chuyển mục đích sử dụng đất cơ bản đáp ứng được yêu cầu cho phát triển kinh

tế - xã hội. Các địa phương đã kịp thời bố trí quỹ đất tái định cư trước khi thực

hiện các dự án có thu hồi đất, các khu tái định cư được chủ đầu tư quan tâm đầu

tư hạ tầng, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án, ổn định đời sống của người dân.

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác chuyển mục đích sử dụng đất của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2016 - 2018.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn thị

xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

- Phạm vi thời gian: Các số liệu về kết quả hoạt động của đề tài nằm

trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018.

2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu

2.2.1. Thời gian nghiên cứu

Đề tài được thực hiện từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2020.

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu

- Đề tài được triển khai trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

- Đề tài được hoàn thiện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

2.3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1:Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội và tình hình

sử dụng đất của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

- Điều kiện kinh tế - xã hội

- Tình hình quản lý và sử dụng đất của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến

công tác chuyển mục đích sử dụng đất của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Nội dung 2: Đánh giá kết quả công tác chuyển mục đích sử dụng đất

tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018

- Đánh giá kết quả chuyển mục đích sử dụng đất theo thời gian

- Đánh giá kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của các đơn vị hành

chính trên địa bàn thị xã Phổ Yên

- Đánh giá kết quả chuyển mục đích sử dụng đất theo loại đất

- Tổng hợp kết quả đánh giá của người dân và cán bộ quản lý về việc

chuyển mục đích sử dụng đất tại thị xã Phổ Yên

Nội dung 3: Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác chuyển

mục đích sử dụng đất tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 -

2018

- Yếu tố chủ trương, chính sách

- Yếu tố dân số và việc làm

- Yếu tố phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

- Yếu tố quy hoạch

- Yếu tố về thị trường bất động sản

- Yếu tố về quy định pháp luật và thủ tục hành chính

Nội dung 4: Đánh giá thuận lợi, khó khăn vàđề xuất giải pháp nâng

cao hiệu quả công tác chuyển mục đích sử dụng đất cho thị xã Phổ Yên,tỉnh

Thái Nguyên trong thời gian tới

- Thuận lợi

- Khó khăn

- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chuyển mục đích sử dụng

đất cho thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

- Phương pháp chuyên gia: được thực hiện dựa trên cơ sở thu thập ý kiến của các chuyên gia trong từng lĩnh vực, các nhà lãnh đạo, cán bộ quản lý, người sản xuất giỏi có kinh nghiệm, cán bộ kỹ thuật thông qua tài liệu hoặc trao đổi trực tiếp để có kết luận chính xác.

- Phương pháp chuyên khảo: Nghiên cứu các tài liệu mang tính chất lý

luận về đô thị, đô thị hóa và sản nông nghiệp.

2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu

Đây là phương pháp được dùng để thu thập số liệu, thông tin cần thiết

phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Một số phương pháp cụ thể đó là:

2.4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:

Tìm hiểu, thu thập, hệ thống hóa và kế thừa các tài liệu đã nghiên cứu

hoặc có liên quan đến nội dung của đề tài. Nguồn từ các cơ quan của thị xã Phổ

Yên và tỉnh Thái Nguyên và các viện nghiên cứu, trường đại học, các trang

Web,...

- Các sách, báo, tạp chí, các văn kiện Nghị quyết, các chương trình

nghiên cứu đã được xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã được công bố của các

cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nước, các tài liệu trên

internet…

- Tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế, xã hội nông thôn,

kinh tế của các ngành sản xuất, đời sống của các hộ sản xuất nông nghiệp nằm

trong khu vực .... Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các thông tin cần thiết phục

vụ cho công tác nghiên cứu.

2.4.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:

Số liệu sơ cấp là những số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu đề tài.

Những số liệu này được thu thập từ việc điều tra các hộ gia đình tại địa bàn

nghiên cứu và cán bộ quản lý đại chính xã, phường trên địa bàn thị xã Phổ Yên.

Phương pháp điều tra được tiến hành như sau:

+ Đối với cán bộ quản lý: Tiến hành điều tra phỏng vấn 18 cán bộ địa

chính xã, phường và 02 cán bộ trực tiếp làm công tác chuyển đổi mục đích sử

dụng đất tại Phòng TN&MT thị xã Phổ Yên.

+ Đối với các hộ dân: Chọn ngẫu nhiên 10 hộ trong mỗi xã, phường trên

địa bàn thị xã Phổ Yên được Nhà nước đã chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Số lượng mỗi phường, xã điều tra là 10 hộ, tổng điều tra 180 hộ trên địa bàn thị

xã Phổ Yên.

2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh

Để phân tích đưa ra kết luận, đề tài dựa vào số liệu chuyển mục đíchsử

dụng đất đã được phê duyệt, số liệu đánh giá của người sử dụng đất và số liệu

thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất, cần tiến hành nghiên cứu, liệt kê, phân

loại các loại số liệu theo từng tiêu chí, tiến hành so sánh từ đó rút ra những chỉ

tiêu đã đạt và chưa đạt theo kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất của thị xã

Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

2.4.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lý số liệu

Từ các số liệu, biểu bảng có được sẽ tiến hành phân tích để thấy được

mức độ kết quả thực hiện kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất của từng loại

đất; thấy được những khó khăn, trở ngại, là cơ sở đề xuất phương án, giải pháp

cần thực hiện trong thời gian còn lại trong của kế hoạch sử dụng đất và cho

những năm tiếp theo. Kết hợp các yếu tố định tính với định lượng, các vấn đề

vĩ mô và vi mô trong phân tích, mô tả, và đánh giá quy trình, hiệu quả của các

công tác trên. Sử dụng phần mềm Excel để thống kê, so sánh.

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội và tình hình sử dụng đất

của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Phổ Yên là thị xã thuộc vùng bán sơn địa bao gồm 04 phường và 14 xã.

Trung tâm thị xã cách thành phố Thái Nguyên 26 km về phía Nam và cách Hà

Nội 55 km về phía Bắc. Là một trong những cửa ngõ của thủ đô Hà Nội đi các

tỉnh phía Đông Bắc. Thị xã Phổ Yên có các vị trí giáp ranh như sau:

- Phía Bắc giáp thành phố Thái Nguyên và thành phố Sông Công;

- Phía Nam giáp Thủ đô Hà Nội và tỉnh Bắc Giang;

- Phía Đông giáp huyện Phú Bình;

- Phía Tây giáp huyện Đại Từ và tỉnh Vĩnh Phúc.

Hình 3.1: Bản đồ hành chính thị xã Phổ Yên

Điểm nổi bật của thị xã Phổ Yên là có đường Quốc lộ số 3, Đường cao

tốc Hà Nội - Thái Nguyên và đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên chạy dọc từ nam

lên bắc, kết nối khá thuận lợi với các trung tâm kinh tế lớn trong vùng, đồng

thời là vị trí cửa ngõ trung chuyển hàng hóa giữa vùng kinh tế trọng điểm Bắc

Bộ và vùng núi phía Bắc. Thị xã Phổ Yên còn tập trung các nhà máy lớn như

nhà máy Sam Sung tại khu công nghiệp Yên Bình, điều này đã mang lại cho thị

xã nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Thị xã Phổ Yên có địa hình gò đồi và địa hình đồng bằng xen lẫn đồi núi

thoải. Địa hình của thị xã thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và chia làm 2

vùng rõ rệt:

Vùng phía Đông có độ cao trung bình 8-15m, đây là vùng gò đồi thấp

xen kẽ với địa hình bằng.

Vùng phía Tây là vùng núi của thị xã địa hình đồi núi là chính. Độ cao

trung bình ở vùng này là 200-300m.

Cao độ nền cao nhất: 647,6m (dãy núi phía Tây).

Cao độ nền thấp nhất: 6,3 m (bờ sông Công).

Nhìn chung, địa hình của Phổ Yên cũng giống như các huyện khác thuộc

vùng đồi gò và vùng trung tâm của Thái Nguyên có đặc điểm địa hình bằng

phẳng xen lẫn địa hình gò đồi tạo thành hai nhóm cảnh quan.

3.1.1.3. Khí hậu

Theo phân vùng khí hậu thì Phổ Yên chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng

miền núi phía Bắc. Theo tài liệu của trạm khí tượng thủy văn thị xã Phổ Yên

cho thấy các đặc điểm khí hậu thể hiện như sau:

- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,5°C. Nhiệt độ tháng cao

nhất vào mùa hè (Tháng 6) có lúc lên tới 39°C. Nhiệt độ tháng thấp nhất vào

mùa đông (Tháng 12) 8,8°C.

- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm là 1.321 mm. Lượng mưa năm

cao nhất là 1780 mm tập trung vào tháng 6,7,8, lượng mưa năm thấp nhất là

912 mm tập trung chủ yếu vào tháng 12 và tháng 1.

- Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình năm 81,9% cao nhất là 85%, tháng

12 có độ ẩm thấp nhất là 77%.

- Chế độ gió: Phổ Yên có 2 loại gió chính: Gió mùa Đông Bắc và gió

Đông Nam.

+ Gió mùa Đông Bắc kèm theo khí hậu lạnh làm ảnh hưởng tới sự sinh

trưởng và phát triển của cây trồng vụ Đông Xuân, thường xuất hiện vào tháng

12 năm trước đến tháng 3 năm sau.

+ Gió Đông Nam xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 11 trong năm khí hậu

mát mẻ kèm theo mưa nhiều.

Ngoài ra còn gió Tây Nam thường xuyên xuất hiện xen kẽ trong mùa

thịnh hành của gió Đông Nam, mỗi đợt kéo dài từ 2 – 3 ngày, gió Tây Nam

khô, nóng ẩm, độ không khí thấp, đôi khi xuất hiện sương muối.

- Nắng: Số giờ nắng trong năm 1588. Số giờ nắng tháng lớn nhất 187.

Số giờ nắng tháng nhỏ nhất 46.

Tóm lại: Thời tiết và khí hậu có nhiều thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

Lượng mưa thấp, ít sương muối, mưa xuân đến muộn, độ ẩm không khí quá

cao, lượng bức xạ nhiệt trung bình, đó là những yếu tố thuận lợi tạo điều kiện

phát triển nông nghiệp.

3.1.1.4. Thủy văn

Đặc điểm thủy văn các sông qua địa phận Thị xã Phổ Yên phụ thuộc chủ

yếu vào chế độ mưa và khả năng điều tiết của lưu vực sông Công và sông Cầu.

Sông Công còn gọi là sông Giã (Giã Giang) bắt nguồn từ vùng núi Ba

Lá (huyện Định Hóa dài 96 km, diện tích lưu vực 951 km2, cao trung bình 224

m và nằm trong vùng mưa lớn nhất của tỉnh Thái Nguyên. Sông Công chảy qua

huyện Đại Từ, thành phố Sông Công về Thị xã Phổ Yên. Sông Công chảy qua

địa bàn Thị xã Phổ Yên khoảng 25 km, nhập vào sông Cầu ở thôn Phù Lôi, xã

Thuận Thành, Thị xã Phổ Yên. Năm 1975, 1976, hồ Núi Cốc được xây dựng

tạo ra nguồn dự trữ nước và điều hoà dòng chảy của sông. Cảng Đa Phúc trên

sông Công là cảng sông lớn nhất tỉnh Thái Nguyên.

Sông Cầu nằm trong hệ thống sông Thái Bình, lưu vực 3.480 km2, bắt

nguồn từ huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Cạn), chảy qua các huyện Bạch Thông, Chợ

Mới (tỉnh Bắc Cạn), Phú Lương, Đồng Hỷ, thành phố Thái Nguyên, Phú Bình

về Phổ Yên. Trên địa bàn Phổ Yên, sông Cầu chảy theo hướng bắc - đông nam,

lưu lượng nước mùa mưa lên tới 3.500m3/giây.

3.1.1.5. Tài nguyên đất

Theo kết quả điều tra và tổng hợp trên bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/25.000,

thị xã Phổ Yên có 10 loại đất chính. Trong đó có các loại đất phù sa, bạc màu,

dốc tụ và đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa thường có độ dốc thấp, tầng đất dày

> 100 cm, rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhưng loại đất này chỉ chiếm

35% diện tích tự nhiên toàn thị xã. Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét, đất vàng

nhạt trên đá cát, đất nâu vàng trên phù sa cổ có diện tích chiếm 61,6% diện tích

toàn thị xã, hầu hết có độ dốc > 250.

3.1.1.6. Tài nguyên rừng

Theo số liệu tổng kiểm kê năm 2019, diện tích rừng của thị xã là 6.643,91

ha (chiếm 25,66% diện tích tự nhiên), trong đó rừng sản xuất là 4.249,27 ha,

rừng phòng hộ là 2.394,64 ha. Tập đoàn cây rừng chủ yếu là bạch đàn, mỡ, bồ

đề, keo, tre, mai... (tập đoàn cây nhóm 4 - 6). Lượng tăng trưởng đạt 5,5 - 6,5 m3

/ha/năm.

Diện tích rừng trồng mới thể hiện qua bảng 3.1 như sau:

Bảng 3.1: Diện tích rừng trồng mới tập trung phân theo loại rừng

tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016-2018

Chia ra Tổng Năm Rừng Rừng Rừng diện tích (ha) sản xuất phòng hộ đặc dụng

247,95 220,4 27,55 0 2016

202,53 163,49 39,04 0 2017

180,46 150,29 30,17 0 2018

Nguồn: Phòng Thống kê thị xã Phổ Yên

Diện tích rừng trồng mới giảm, năm 2016 đạt 247,95 ha, năm 2017 đạt

202,53 ha và năm 2018 đạt 180,46 ha. Phổ Yên là thị xã chuyển tiếp giữa vùng

núi và vùng đồng bằng nên diện tích đất lâm nghiệp không lớn và tập trung chủ

yếu ở các xã phía Tây của thị xã. Những xã có thảm rừng lớn là Phúc Tân

(2.214,82 ha), Phúc Thuận (2.853,68 ha), Thành Công (1.020,57 ha).

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Dân số, lao động

Theo kết quả thống kê, tính đến hết tháng 12/2019, dân số trung bình của

thị xã Phổ Yên là 220.963 nhân khẩu. Mật độ dân số toàn thị xã là 854

người/km2. Tuy nhiên, mật độ này phân bố không đều trên địa bàn thị xã. Nơi

có mật độ dân số đông là 3 phường và 1 xã (P.Ba Hàng, P. Bãi Bông, P Đồng

Tiến và xã Trung Thành), trong đó phường Đồng Tiến có mật độ dân số đông

nhất 2994 người/km2, nơi thưa nhất là xã Phúc Tân chỉ có 90 người/km2. Thu

nhập bình quân đầu người của thị xã đạt 30 triệu đồng/người/năm.

3.1.2.2. Cơ cấu ngành kinh tế

Trong giai đoạn 2017 - 2019, kinh tế thị xã Phổ Yên chuyển dịch theo

hướng tích cực, giảm tỷ trọng ngành nông, lâm thủy sản, tăng tỷ trọng

ngành công nghiệp, xây dựng.

Hình 3.2. Tỷ trọng các ngành kinh tế của thị xã Phổ Yên giai đoạn

2017 – 2019

Từ hình biểu đồ cho thấy,cơ cấu ngành nông nghiệp giảm từ 16,6% năm

2017 xuống còn 4,9% năm 2019; cơ cấu ngành công nghiệp, xâydựng tăng từ

65,3% năm 2017 lên 73,17% năm 2019; cơ cấu ngành dịch vụ tăng từ 18,1%

năm 2017 lên 22,0% năm 2019.

3.1.2.3. Tốc độ tăng trường kinh tế

Trong giai đoạn2017-2019, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm

của thị xã Phổ Yên là 43% ,trong đó công nghiệp và xây dựng tăng 55%; dịch

vụ tăng 25%; nông, lâm nghiệp tăng 5,8%.

3.1.2.4. Cơ sở hạ tầng

* Giao thông: Mạng lưới đường bộ trên địa bàn thị xã Phổ Yên gần trục

Quốc lộ 3 dài 13 km chạy qua trung tâm thị xã theo hướng Bắc Nam. Từ trục

Quốc lộ 3 này là các đường xương cá đi đến trung tâm các xã, phường và khu

vực dân cư. Tổng chiều dài đường liên thị xã là 27 km, bao gồm các tuyến Ba

Hàng - Tiên Phong, đường 261 (Ba Hàng - Phúc Thuận). Từ Quốc lộ 3 đi Chã

và từ đường 261 đi Thành Công, các tuyến này hiện nay đều là đường cấp phối.

Đường liên xã có khoảng 19 km, liên thôn 30 km. Trong phong trào xây dựng

cơ sở hạ tầng nông thôn hiện nay, nhiều tuyến đã được bê tông hóa theo phương

châm nhà nước và nhân dân cùng làm. Có 2 tuyến giao thông thủy thuộc hệ

thống sông: Sông Công (đoạn qua địa bàn thị xã dài 68 km) và Sông Cầu (dài

17 km).

* Thủy lợi: Công trình đầu mối trên địa bàn thị xã có 3 công trình lớn là

Hồ Suối Lạnh, Bình Sơn và trạm bơm Cống Táo. Ngoài ra, còn có trên 20 trạm

bơm lớn, nhỏ. Kênh Hồ Núi Cốc cấp I với tổng chiều dài trên 18 km đã được

kiên cố hóa, kênh nhánh cấp 2 + 3 dài 240 km, kênh hồ đập dài 36 km kênh

chính, 23 km kênh nhánh tập trung ở các xã Phúc Thuận, Minh Đức, Thành

Công, Vạn Phái. Trong 5 năm qua đã bê tông hóa được 250 km kênh mương

nội đồng, xây dựng thêm được một số trạm bơm dầu, bơm điện. Từ kết quả của

công tác thủy lợi đã đưa diện tích 2 vụ lên gần 4.000 ha.

* Hệ thống điện, thông tin, liên lạc: Hiện nay, 100% số xã, phường trong

thị xã đã được sử dụng điện lưới quốc gia, số hộ dùng điện đạt 100%. Mạng

lưới điện hiện còn bộc lộ nhiều bất cập, chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của sản xuất và sinh hoạt. Hệ thống thông tin liên lạc và viễn thông của thị xã

khá hoàn chỉnh. Đến nay, mạng điện thoại cố định đã phủ 18/18 xã, phường,

sóng điện thoại di động phủ 15/15 xã, phường.

* Hệ thống giáo dục, y tế Sự nghiệp giáo dục - đào tạo của thị xã Phổ

Yên trong những năm qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, thị xã đã

hoàn thành phổ cập giáo dục THCS vào tháng 12/2003, sớm 1 năm so với kế

hoạch, THPT đạt chương trình phổ cập vào tháng 11/2015. Phổ Yên là thị xã

có hệ thống y tế tương đối hoàn chỉnh. Toàn thị xã có 1 bệnh viện, 2 phòng

khám đa khoa, 18 trạm y tế với tổng số 315 giường bệnh, 2.543 cán bộ y tế.

Hiện nay có 2 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, ngành y tế thị xã đang xây dựng

chuẩn quốc gia về y tế xã để nâng cao hơn nữa chất lượng khám chữa bệnh

cho nhân dân.

3.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

3.1.3.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Phổ Yên

Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Phổ Yên được

thể hiện ở 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau:

1) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất

đai và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành

Phòng TN&MT phối hợp với Văn phòng UBND thị xã phổ biến sâu rộng

Luật Đất đai và chỉ đạo thực hiện các văn bản dưới luật, những Thông tư, Chỉ

thị của Bộ TN&MT về công tác triển khai thi hành Luật Đất đai đến các cán bộ

và nhân dân trong thị xã thông qua UBND các xã, phường và các đơn vị phòng

ban trong thị xã.

Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, Phòng Tài nguyên Môi trường đã

tham mưu cho Uỷ ban nhân dân thị xã ban hành các văn bản hướng dẫn thực

hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai phù hợp với thực tiễn của địa phương.

2) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,

lập bản đồ hành chính

Thực hiện Chỉ thị 364/HĐ-BT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là

Thủ tướng Chính phủ), địa giới hành chính của thị xã được đo đạc, cắm mốc

địa giới và bàn giao cho Uỷ ban nhân dân thị xã quản lý. Hồ sơ được quản lý

và sử dụng theo đúng quy định, mốc giới ngoài thực địa thường xuyên được

kiểm tra. từ đó đến nay, địa giới hành chính vẫn được sử dụng ổn định trong

công tác quản lý nhà nước về đất đai của thị xã và không có bất cứ một tranh

chấp nào về địa giới xảy ra.

3)Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính

Trên địa bàn thị xã hiện nay đã tiến hành thành lập bản đồ địa chính,

chính quy có lưới toạ độ chuẩn quốc gia Việt Nam 2000 với các tỷ lệ 1:1.000

cho đất nông nghiệp, đất ở và tỷ lệ 1: 10.000 cho đất lâm nghiệp. Vì vậy ranh

giới, mục đích sử dụng của các thửa đất đã được xác định rõ ràng. Thống kê,

kết quả đo đạc địa chính chính quy trên địa bàn thị xã như sau:

- Đất ở tỷ lệ 1: 500 là 74,66 ha

- Đất nông nghiệp tỷ lệ 1:1000 và tỷ lệ 1:2000 là 12.633,81ha

- Đất lâm nghiệp tỷ lệ 1:1000 và 1:2000 là 3.817,79 ha. Mặc dù trong

công tác đo đạc lập bản đồ địa chính của xã đã được quan tâm, nhưng việc cập

nhật, chỉnh lý biến động, đo đạc bổ xung chưa kịp thời nên việc quản lý và sử

dụng đất đai đạt hiệu quả chưa cao.

4)Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Năm 2010, đã xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đến năm

2020 của toàn thị xã và đã được UBND tỉnh phê duyệt. Sau đó đã xây dựng

quy hoạch sử dụng đất đai của 18 xã, thị trấn và được UBND thị xã Phổ Yên

phê duyệt. Việc lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm

của các xã được kiểm tra, giám sát thường xuyên.

Công tác quản lý quy hoạch của thị xã Phổ Yên trong thời gian qua đã

đáp ứng được nhu cầu công việc.

Trong thời gian qua đã thực hiện được quy hoạch như sau:

+ Đất nông nghiệp thực hiện được: 19.618,76ha

+ Đất phi nông nghiệp thực hiện được: 5742,11ha

+ Đất chưa sử dụng thực hiện được: 306,76ha

5)Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử

dụng đất

Trong những năm gần đây công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,

chuyển mục đích sử dụng đất của thị xã đã được quan tâm. Việc giao đất ổn

định, lâu dài cho các đối tượng sử dụng là một bước tiến mới trong nhận thức

về quản lý đất đai, một giải pháp quan trọng nhằm khắc phục tình trạng vô chủ,

sử dụng kém hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho các đối tượng yên tâm đầu

tư phát triển sản xuất và kinh doanh, bước đầu thu hút vốn đầu tư của nhân dân

và các thành phần kinh tế, tạo bước phát triển mới cho các tổ chức, hộ gia đình

sử dụng đất để phát triển sản xuất kinh doanh.

6)Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất

Thực hiện chỉ thị 18/TTg, ngày 1/7/1999 của thủ tướng Chính phủ, tính

đến ngày 31/12/2019, thị xã Phổ Yên đã triển khai công tác cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, các tổ chức như sau;

Tổng số giấy đã cấp là 63.971 giấy với diện tích được cấp là 14.948,01 ha

Trong đó:

+ Đất ở : Đã cấp được 33.293 bìa với diện tích cấp là 1.895,85 ha;

- Đất ở nông thôn : 30.282 giấy với diện tích là 1.760,18 ha, đạt 95,91%;

- Đất ở đô thị : 3.011 giấy với diện tích là 105,74ha, đạt 100%;

- Đất chuyên dùng: 46 giấy với diện tích là 29,9 ha, đạt 46,75%;

+ Đất sản xuất nông nghiệp : Đã cấp được 30.632 giấy với diện tích là

13.052,29 ha đạt 82,78%.

Trong đó:

- Đất sản xuất nông nghiệp : 26.219 giấy với diện tích là 11.174,68 ha,

đạt 89,76%;

- Đất lâm nghiệp : 1.611 giấy với diện tích là 1.704,34ha, đạt 55,10%;

- Đất nuôi trồng thủy sản : 2.776 giấy với diện tích là 160,36ha, đạt

80,49%;

7)Công tác thống kê, kiểm kê đất đai

Được sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi

trường, công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn thị xã được triển khai

tốt. Đất đai đã được thống kê hàng năm theo quy định của ngành.

Thị xã Phổ Yên đã tiến hành thống kê đất đai hàng năm và tổng kiểm kê

đất đai các năm 1995, 2000, 2005, 2010, 2015.

8)Tình hình quản lý tài chính về đất đai

Trong những năm qua kinh tế của Thái Nguyên có những bước tăng

trưởng khá cao, trong đó tài nguyên đất đai đóng vai trò hết sức quan trọng

trong sự đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Để có cơ sở thực

hiện quản lý tài chính về đất đai nên công tác xác định giá đất được quan tâm

chú trọng.

Phối hợp với các ngành liên quan và UBND các thị xã, TP Thái Nguyên,

thị xã Sông Công triển khai xây dựng bảng giá các loại đất năm 2020 trên địa

bàn tỉnh, trình UBND tỉnh.

Tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt đơn giá đo đạc địa chính, đăng ký

QSD đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy CNQSD đất và đơn giá dự toán sản

phẩm thống kê, kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm

2020.

9)Tình hình quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị

trường bất động sản

Trong những năm qua trên địa bàn thị xã Phổ Yên thị trường bất động

sản nói chung và thị trường quyền sử dụng đất nói riêng trong thực tế đã và

đang diễn ra có lúc rất sôi động song rất khó quản lý, các hoạt động mang tính

tự phát không có cơ quan nhà nước quản lý và định hướng phát triển của thị

trường này. Hiện nay tỉnh chưa có tổ chức phát triển quỹ đất, tổ chức tư vấn

định giá đất để tham gia vào trong quá trình hình thành và phát triển của thị

trường bất động sản.

10)Tình hình quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của

người sử dụng đất

Căn cứ vào quy định của pháp luật nói chung và Luật đất đai nói riêng

trong những năm qua các cấp, các ngành trong tỉnh và thị xã đã và đang quản

lý, giám sát việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ngày

một tốt hơn điều đó thể hiện ở việc đã được các cấp Uỷ đảng, Chính quyền

thường xuyên quan tâm lãnh đạo, ra các Chỉ thị, Nghị quyết và cụ thể hoá các

chủ chương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước để triển khai thực

hiện ở địa phương, đảm bảo mọi quyền lợi hợp pháp của người dân đồng thời

cũng động viên và huy động được nhân dân tham gia đóng góp nghĩa vụ với

nhà nước bằng việc thực hiện tốt các chính sách thuế và nộp tiền sử dụng đất

theo quy định của Pháp luật.

11)Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp

luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

Năm 2013 Luật Đất đai có hiệu lực thi hành. Tỉnh Thái Nguyên đã chỉ

đạo các huyện ngành chức năng tổ chức nhiều đợt thanh tra kiểm tra theo Chỉ

thị 247/TTg, Công điện 554/CP của Thủ tướng Chính Phủ nhằm ngăn chặn và

sử lý các trường hợp vi phạm Luật Đất đai, hành vi vi phạm Luật Đất đai chủ

yếu là giao đất trái thẩm quyền, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, lấn chiếm

đất đai, tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất không qua chính quyền địaphương.

- Hiện nay vẫn còn một số đơn vị sử dụng đất vượt ranh giới được giao,

lấn vào các công trình công cộng như hành lang đường giao thông, một số đơn

vị không lấn chiếm nhưng tự ý đổi đất cho nhau không được cấp có thẩm quyền

cho phép, một số đơn vị mua bán chuyển nhượng trái phép đất nông nghiệp, tự

ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích khác khi chưa

được cấp thẩm quyền cho phép, những trường hợp này cần được kiểm tra và có

biện pháp xử lý.

12)Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi

phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai

- Từ khi Luật đất đai được ban hành, đặc biệt là Luật đất đai năm 2013

và Luật khiếu nại, tố cáo có hiệu lực thì công tác giải quyết đơn thư khiếu nại,

tố cáo về lĩnh vực đất đai đã thay đổi một cách cơ bản. Lãnh đạo các cấp uỷ

Đảng, chính quyền các cấp đã xác định và nhận thức được tầm quan trọng của

việc giải quyết đơn thư, củng cố công tác quản lý nhà nước về đất đai cũng như

ổn định tình hình chính trị xã hội ở địa phương.

- Trong những năm qua, thị xã uỷ và UBND thị xã Phổ Yên trên cơ sở

Luật khiếu nại, tố cáo và Luật đất đai đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết,

Quyết định cho việc tăng cường công tác quản lý đất đai ở địa phương, cũng

như quy định, quy chế liên quan đến công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu

nại, tố cáo ở các cấp, các ngành.

13)Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai

Nhìn chung việc thực hiện đăng ký sử dụng đất, đăng ký biến động về

đất và thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất chưa theo kịp

diễn biến sử dụng đất đai thực tế. Hiện tượng tùy tiện chuyển mục đích sử dụng

đất, chuyển quyền sử dụng đất vẫn còn diễn ra.

Tình hình trên đã có chuyển biến tích cực trong thời gian gần đây khi thị

xã triển khai thực hiện cơ chế "Một cửa", đơn giản thủ tục hành chính, tạo điều

kiện thuận lợi cho người sử dụng đất được thực hiện đầy đủ các quyền theo quy

định của Luật Đất đai.

Tóm lại, công tác quản lý sử dụng đất đai của thị xã Phổ Yên trong thời

gian qua đã đáp ứng được nhu cầu công việc. Vai trò quản lý Nhà nước về đất

đai của chính quyền thị xã và xã được tăng cường. Bên cạnh những kết quả đạt

được trên đây, công tác quản lý đất đai của thị xã vẫn còn những tồn tại sau:

Việc tuyên truyền phổ biến Luật đất đai ở một số địa bàn chưa thường

xuyên nên việc nhận thức về quản lý sử dụng đất còn hạn chế, dẫn đến hiện

tượng vi phạm Luật đất đai vẫn còn.

Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm không cao, đây là tình

hình chung của cả nước vì phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.

Cơ sở vật chất của phòng quản lý chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng

cao của chuyên môn.

Việc ứng dụng các công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý đất đai

còn hạn chế.

3.1.3.2. Tình hình sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2019

Với tổng diện tích đất tự nhiên là 25.888,71 ha, hiện trạng sử dụng đất

của thị xã năm 2019 được thể hiện tại bảng 3.2.

Bảng 3.2. Tình hình sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2019

Diện tích Cơ cấu STT Chỉ tiêu Mã (ha) (%)

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN

25.888,71 100,00 72,42

1 Nhóm đất nông nghiệp

45,73 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

29,58 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm

4.590,64

17,32 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm NNP 18.749,55 SXN 11.837,95 CHN 7.657,31 CLN

6.474,44

25,01 1.2 Đất lâm nghiệp LNP

4.279,81

16,41 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX

2.394,64

9,25 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH

308,65

1,19 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS

0,00 1.4 Đất làm muối LMU

0 128,51

1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 0,50

27,49

2 Nhóm đất phi nông nghiệp

PNN

7.117,49

2.1 Đất ở

OCT

3.285,17

12,69

2.2 Đất chuyên dung

CDG 2.786,49

10,76

2.3 Đất cơ sở tôn giáo

TON

14,64

0,05

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

10,17

0,04

2.5

NTD

143,98

Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa tang

0,06

2.7 Đất có mặt nước chuyên dung

MNC

825,98

3,19

2.8 Đất phi nông nghiệp khác

PNK

50,16

0,19

0,08

3 Nhóm đất chưa sử dụng

CSD

21,67 Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường thị xã Phổ Yên

Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng

Hình 3.3: Biểu đồ biểu thị tỷ lệ các nhóm đất của thị xã Phổ Yên năm 2019

Qua bảng 3.2 và hình 3.3 có thể thấy tổng diện tích tự nhiên của thị xã

Phổ Yên năm 2019 là 25.888,71 ha. Trong đó, nhóm đất nông nghiệp là

18.749,55 ha chiếm 72,42%, nhóm đất phi nông nghiệp 7.117,49 ha chiếm

27,49% và nhóm đất chưa sử dụng là 21,67 ha chiếm 0,08% tổng diện tích tự

nhiên thị xã. Vì là một thị xã có địa hình tương đối bằng phẳng nên đất sản xuất

nông nghiệp đặc biệt là đất trồng cây hàng năm chiếm tỷ lệ lớn trong nhóm đất

nông nghiệp (29,58%). Trong nhóm đất phi nông nghiệp thì đất ở chiếm tỷ lệ

lớn nhất (12,69%) vì trong thời gian này lượng người đổ về làm việc tại các

khu công nghiệp trên địa bàn ngày càng đông, chiếm tỷ lệ 10,76% là diện tích

đất chuyên dụng chủ yếu là đất xây dựng các khu công nghiệp. Đất chưa sử

dụng của thị xã hiện nay không còn nhiều, chỉ chiếm 0,08%.

Như vậy có thể nhận thấy, diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã

Phổ Yên vẫn đang chiếm tỷ lệ nhiều nhất, tiếp đó là diện tích đất phi nông

nghiệp.

3.1.3.3. Tình hình biến động đất đai thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016 – 2018

Bảng 3.3: Tình hình biến động đất đai của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016 - 2018

ĐVT: ha

So với năm 2016

STT Mục đích sử dụng đất

Diện tích năm 2016

Năm 2018

Nhóm đất phi nông nghiệp

25.888,71 25.888,71 19.359,55 19.277,29 12.247,94 12.197,68 7.606,83 7.657,31 4.590,85 4.590,64 6.643,91 6.674,44 4.249,27 4.279,81 2.394,64 2.394,64 307,19 308,65 0 0 128,51 128,51 6.588,75 6.506,48 2.206,66 2.185,17 1.849,38 1.835,82 357,28 349,36 2.716,37 2.656,49 10,01 9,54 529,32 499,87 1,78 1,78 108,36 107,31

Tăng(+) giảm(-) 0 -82,27 -50,26 -50,48 0,21 -30,53 -30,54 0 -1,46 0 0 82,27 21,49 13,56 7,92 59,88 0,47 29,45 0 1,05

644,91

646,29

1,38

2.2.5

CSK

1.393,08

1.420,61

27,53

14,64 7,23

14,79 7,98

0,15 0,75

Tổng diện tích tự nhiên NNP 1 Nhóm đất nông nghiệp SXN 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp CHN 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CLN 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm LNP 1.2 Đất lâm nghiệp RSX 1.2.1 Đất rừng sản xuất RPH 1.2.2 Đất rừng phòng hộ NTS 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản LMU 1.4 Đất làm muối NKH 1.5 Đất nông nghiệp khác PNN 2 OCT 2.1 Đất ở ONT 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ODT 2.1.2 Đất ở tại đô thị CDG 2.2 Đất chuyên dùng TSC 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan CQP 2.2.2 Đất quốc phòng 2.2.3 Đất an ninh CAN 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Đất sử dụng vào mục đích 2.2.6 công cộng 2.3 Đất cơ sở tôn giáo 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng

CCC TON TIN

0

NTD

135,79

135,79

2.5

0

Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

680,02 825,98 1,16 22,67 21,52 1,15

680,02 825,98 1,16 22,67 21,52 1,15

0 0 0 0 0

SON 2.6 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC PNK 2.8 Đất phi nông nghiệp khác CSD Nhóm đất chưa sử dụng 3 BCS 3.1 Đất bằng chưa sử dụng DCS 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng

Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường thị xã Phổ Yên

Giai đoạn 2016 - 2018, tình hình biến động đất đai của thị xã không quá

lớn. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp năm 2018 giảm 86,27 ha so với năm

2016. Nguyên nhân trong giai đoạn nền công nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ

Yên phát triển mạnh mẽ, các KCN mọc lên, kéo theo đó là các cử hàng dịch vụ

phát triển đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn. Chính vì vậy và diện

tích đất phi nông nghiệp năm 2018 tăng 86,27 ha. Nguyên nhân tăng giảm do

thị xã Phổ Yên là trung tâm công nghiệp của tỉnh, ngoài các khu công nghiệp

lớn như Sam Sung, KCN Điềm Thụy, ... thì giai đoạn này thị xã đã quy hoạch

nhiều khu dân cư mới như Khu tái định cư xã Hồng Tiến, khu đô thị Phổ Yên

Riverside,....

Qua kết quả trên chúng ta có thể nhận thấy sự biến động về mục đích sử

dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên, diện tích đất nông nghiệp giảm, diện tích

đất phi nông nghiệp tăng lên trong năm 2018 so với năm 2016.

3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến công

tác chuyển mục đích sử dụng đất của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

3.1.4.1. Thuận lợi

- Phổ Yên có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Với vị

trí địa lý của mình, Phổ Yên có điều kiện mở rộng giao lưu kinh tế và thị trường

với các địa phương khác trong cũng như ngoài tỉnh. Với sự phát triển của mạng

lưới đường giao thông quốc gia và nội tỉnh, Phổ Yên sẽ có những cơ hội mới

phát triển kinh tế theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Phổ Yên tập trung nhiều khu công nghiệp lớn của tỉnh.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội cao, tỷ trọng các ngành có sự chuyển

dịch tích cực theo tăng nhanh giá trị sản xuất của ngành dịch vụ, thương mại và

tiểu thủ công nghiệp. Giảm dần tỷ trọng của sản xuất nông nghiệp. Cơ cấu kinh

tế ngành công nghiệp dịch vụ thương mại chiếm 65%, tiểu thủ công nghiệp và

nông nghiệp giảm dần qua các năm.

- Có các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển các ngành kinh tế,

xây dựng, cải tạo và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng và đặc biệt khi tốc độ

đô thị hoá ngày càng cao.

- Nguồn nhân lực của thị xã Phổ Yên khá dồi dào, chất lượng nguồn nhân

lực vào loại khá. Đây là thế mạnh đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của thị

xã Phổ Yên.

- Phổ Yên là một thị xã Anh hùng có bề dày về lịch sử và văn hoá với

một hệ thống di tích lịch sử, văn hóa, là căn cứ ATK2 tiền khởi nghĩa và có

nhiều cảnh quan đẹp. Nguồn tài nguyên này sẽ giúp Phổ Yên có điều kiện phát

triển du lịch và quy hoạch các khu nghỉ dưỡng, đáp ứng nhu cầu của nhân dân

trong thị xã, tỉnh cũng như các tỉnh lân cận, đặc biệt là thủ đô Hà Nội.

- Một thế mạnh nữa của Phổ Yên là người dân địa phương có truyền

thống cách mạng, yêu nước, cần cù lao động và ham học hỏi. Nhân dân Phổ

Yên luôn một lòng theo Đảng, nhờ vậy đây là địa phương luôn giữ vững ổn

định chính trị, xã hội.

3.1.4.2. Khó khăn

- Thị xã có quy mô dân số lớn, mật độ dân số cao. Vì vậy việc giải quyết

đất để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống nhân dân phải đặt ra

các chỉ tiêu xây dựng trong các khu đô thị mới, chỉnh trang hiện hữu khu đô thị

hiện có, quản lý xây dựng chặt chẽ đảm bảo không gian, kiến trúc đô thị, hệ

thống cơ sở hạ tầng phải được nâng cấp, cải tạo, các công trình công cộng phục

vụ đời sống, văn hóa, giáo dục, thể thao, giải trí, nghỉ ngơi cũng phải được cải

tạo mở rộng kết hợp với việc xây dựng mới theo quy hoạch chung của tỉnh Thái

Nguyên.

- Diện tích tự nhiên của thị xã là trung bình, tuy nhiên nhu cầu sử dụng

đất cho các mục đích phát triển ngành kinh tế công nghiệp có quy mô lớn sẽ

gặp nhiều khó khăn. Vì vậy sử dụng đất trên địa bàn thị xã trong thời gian tới

phải đảm bảo hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.

- Phổ Yên có nguồn lao động dồi dào nhưng hầu hết là lao động giản

đơn, chưa qua đào tạo nghề. Trong cơ cấu lao động của thị xã, lao động nông

nghiệp chiếm đến 78%. Điều đó đang đặt ra thách thức đối với thị xã trong việc đào

tạo, chuyển đổi nghề và tạo việc làm tại địa phương cho người lao động.

- Về cơ bản hiện nay qũy đất của thị xã Phổ Yên đã được khai thác hết.

Qũy đất cho các công trình phúc lợi của địa phương từ xã đến phường đều rất

eo hẹp. Đất đai dành cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Chất lượng

đất nhìn chung xấu, nên năng suất thực tế không cao và tiềm năng tăng năng

suất cây trồng hạn chế. Giá trị sản phẩm trồng trọt/1 ha đất nông nghiệp thấp,

chỉ khoảng 25 triệu đồng.

- Mấy năm gần đây tuy có được Nhà nước quan tâm đầu tư nhưng hệ

thống đường giao thông chưa được cải thiện nhiều, còn cần phải có đầu tư lớn

mới đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của thị xã. Có thể nói phát triển,

nâng cấp đường giao thông là khâu mấu chốt để tạo ra sự bứt phá kinh tế của

thị xã trong những năm tới.

Như vậy, từ thực trạng phát triển kinh tế - xã hội những năm gần đây

cũng như dự báo phát triển trong tương lai, thì áp lực đối với ngành quản lý đất

đai của thị xã đã và sẽ ngày càng gay gắt hơn dẫn đến thay đổi lớn hiện trạng

sử dụng đất của thị xã. Do đó, để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã

hội lâu dài bền vững, cần phải xem xét một cách nghiêm túc việc khai thác và

sử dụng đất theo hướng khoa học trên cơ sở: tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả

cao; bố trí sử dụng phải đáp ứng được nhu cầu về đất sử dụng cho các mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội cũng như phục vụ cho việc đô thị hóa cả hiện tại và

trong tương lai.

3.2. Đánh giá kết quả công tác chuyển mục đích sử dụng đất tại thị xã Phổ

Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018

3.2.1. Đánh giá kết quả chuyển mục đích sử dụng đất theo thời gian

Trong giai đoạn năm 2016 – 2018, diện tích các loại đất trên địa bàn thị

xã Phổ Yên có sự thay đổi tăng giảm khá rõ và đây chính là kết quả của việc

chuyển mục đích sử dụng đất theo thời gian. Kết quả chuyển mục đích sử dụng

đất tại thị xã Phổ Yên, giai đoạn 2016 - 2018 được thể hiện tại bảng 3.4.

Bảng 3.4: Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của thị xã Phổ Yên theo thời gian giai đoạn 2016 - 2018

ĐVT: ha

STT

Mục đích sử dụng đất

(1)

(2)

(3)

Tổng diện tích tự nhiên

Diện tích đất Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 (5) 25.888,71

(4) 25.888,71

(6) 25.888,71 19.277,44

Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp

19.309,60 12.224,32 7.635,71 4.588,61 6.648,27 4.253,63 2.394,64 308,51 0 128,51

NNP SXN CHN CLN LNP RSX RPH NTS LMU NKH PNN

1 1.1 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 1.2 Đất lâm nghiệp 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.3 1.4 1.5 2

Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác Nhóm đất phi nông nghiệp

19.359,55 12.247,94 7.657,31 4.590,64 6.674,44 4.279,81 2.394,64 308,65 0 128,51 6.506,48

12.197,68 7.606,83 4.590,85 6.643,91 4.249,27 2.394,64 307,19 0 128,51 6.588,75

Đất ở

6.556,43 2.194,42 1.843,36 351,06

2.206,66 1.849,38 357,28 2.716,37

Đất chuyên dung

2.185,17 1.835,82 349,36 2.656,49 9,54 499,87 1,78 107,31 644,91 1.393,08 14,64 7,23

2.697,05 10,01 529,32 1,78 108,25 646,02 1.401,68 14,79 7,23

10,01 529,32 1,78 108,36 646,29 1.420,61 14,79 7,98

OCT 2.1 ONT 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ODT 2.1.2 Đất ở tại đô thị CDG 2.2 TSC 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan CQP 2.2.2 Đất quốc phòng CAN 2.2.3 Đất an ninh 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK CCC 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng TON 2.3 TIN 2.4

Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa tang Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Nhóm đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng

NTD SON MNC PNK CSD BCS DCS

2.5 2.6 2.7 2.8 3 3.1 3.2

135,79 680,02 825,98 1,16 22,67 21,52 1,15

135,79 680,02 825,98 1,16 22,67 21,52 1,15

135,79 680,02 825,98 1,16 22,67 21,52 1,15

Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường thị xã Phổ Yên

Qua bảng 3.4 trên ta có thể thấy:

+ Diện tích đất nông nghiệp có sự biến đổi giảm dần qua các năm. Năm

2017 diện tích đất nông nghiệp giảm 49,95 ha so với năm 2016. Năm 2018 diện

tích đất nông nghiệp tiếp tục giảm so với năm 2017 là 32,16 ha.

+ Diện tích đất phi nông nghiệp: Năm 2017 diện tích đất phi nông nghiệp

tăng lên so với năm 2016 là 49,95 ha. Năm 2018 diện tích đất phi nông nghiệp

tăng 32,32 ha so với năm 2017.

+ Diện tích đất chưa sử dụng không có sự biến động qua các năm.

Như vậy, trong nhóm đất nông nghiệp: Trong giai đoạn 03 năm có sự

thay tổi, chủ yếu là giảm theo năm. Các loại đất nông nghiệp chủ yếu giảm dần

qua các năm (đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng cây hằng năm, đất rừng sản

xuất, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản), trong đó tập trung vào đất sản

xuất nông nghiệp. Đất sản xuất nông nghiệp được chuyển sang đất phi nông

nghiệp như đất ở, đất chuyên dùng và đặc biệt là có một số chuyển sang trồng

cây lâu năm. Việc chuyển đất trồng cây ngắn ngày sang đất trồng cây lâu năm

và tổng đất trồng cây lâu năm được duy trì qua các năm chứng tỏ xu hướng

phát triển bền vững trong sản xuất nông nghiệp của địa phương. Đất rừng phòng

hộ và đất nông nghiệp khác duy trì ổn định qua 03 năm.

Nhóm đất phi nông nghiệp tăng dần qua các năm.Trong đó chủ yếu là

các loại đất nông nghiệp như đất ở, đất chuyên dùng. Việc chuyển mục đích sử

dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tăng dần để theo kịp đà phát

triển kinh tế, mở rộng các khu công nghiệp, các khu dân cư, khu đô thị... trên

địa bàn thị xã Phổ Yên. Do tình hình quy hoạch cơ sở hạ tầng và các khu công

nghiệp tại thị xã Phổ Yên ngày càng nhiều và hoàn thiện, cùng với đó là lượng

lao động từ các tỉnh khác chuyển đến đây nên nhu cầu mua đất để ở và kinh

doanh tăng cao.

Nhóm đất chưa sử dụng duy trì ổn định qua 03 năm.

Ta thấy, đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn là tiềm năng để phát triển

nông nghiệp trong tương lai. Thị xã Phổ Yên đang ngày càng phát triển, điều

này thể hiện ở diện tích đất nông nghiệp đang giảm dần và chuyển mục đích

sang đất phi nông nghiệp, phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế.

3.2.2. Đánh giá kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của các đơn vị hành

chính trên địa bàn thị xã Phổ Yên

Thị xã Phổ Yên gồm có 18 xã, phường. Kết quả chuyển mục đích sử

dụng đất của các đơn vị hành chính trên địa bàn thị xã Phổ Yên, giai đoạn 2016

– 2018 được thể hiện ở bảng 3.5 như sau:

Bảng 3.5: Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của các đơn vị hành

chínhtrên địa bàn thị xã Phổ Yên, giai đoạn 2016 – 2018

So với năm 2016

ĐVT: m2 So với năm 2017

TT

Đơn vị hành chính

Tăng (+) giảm (-)

Tăng (+) giảm (-)

Diện tích CMĐ năm 2016

Diện tích CMĐ năm 2017

(6)

(5)= (3)-(4) +91.854,6 +11.946,7 -908,6 -42.365 +18.366,6 +22.110,4 -2.981,2

(2) Thị trấnBa Hàng Thị trấnBắc Sơn Thị trấnBãi Bông Xã Thuận Thành Xã Trung Thành Xã Đông Cao Xã Tân Hương Xã Tiên Phong Xã Tân Phú Xã Đồng Tiến Xã Hồng Tiến Xã Nam Tiến Xã Đắc Sơn Xã Vạn Phái

(1) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Xã Thành Công 16 Xã Minh Đức Xã Phúc Thuận 17 Xã Phúc Tân 18

Diện tích CMĐ năm 2018 (3) 14.629,1 400 6.765 63.178 5.822,19 3.620,6 24.934,6 4..188,6 2460 93.292,6 2.9271 16.409,3 1.906 4.365 3.236,2 973 3.7446 2.190

(4) 106.483,7 12.346,7 5.856,4 2.0813 24.188,79 25.731 21.953,4 88.878,87 +84.690,27 +54.751,4 57.211,4 -93.042,6 250 +9.6717 125.988 +4.277,4 20.686,7 +7.090 8.996 -163,6 4.201,4 +14.420,9 17.657,1 +91.157,7 92.130,7 -29.622 7.824 -1.840 350

(7)= (3)-(6) 120.942,6 +106.313,5 +11.946,7 12.346,7 +2.576 9.341 3.595 -59.583 +28.844,81 34.667 +1.564,7 5.185,3 -16.478,8 8.455,8 +5.031,4 9.220 +2.913 5.373 -76.389,2 16.903,4 +2.922,2 32.193,2 -9.964,3 6.445 +1.791 3.697 +23.18.8 6.683,8 +1.044,9 4.281,1 +30.739,1 31.712,1 -37.046 400 +430 2.620

Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường thị xã Phổ Yên

Từ số liệu bảng 3.5 ta thấy: - Công tác chuyển đổi mục đích sử đụng đất tại xã, phường trên địa bàn thị xã Phổ Yên trong năm năm 2018 so với năm 2016 như sau: Trong đó, thị trấn Ba Hàng có số lượng diện tích chuyển đổi cao nhất 106.483,7 m2 so với năm 2016; tiếp theo là xã Minh Đức tăng 92.130,7 m2; xã Tiên Phong tăng 88.878,87 m2..... so với năm 2016. Xã ít có sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhất là xã Đồng Tiến giảm 93.042,6 m2; xã Thuận Thành giảm 93.042,6 m2; xã Phúc Thuận giảm -29.622 m2 so với năm 2016, giảm thấp nhất là xã Vạn Phái chỉ giảm 163,6 m2 so với năm 2018.

- Công tác chuyển đổi mục đích sử đụng đất tại xã, phường trên địa bàn thị xã Phổ Yên trong năm năm 2018 so với năm 2017: Tại các xã công tác chuyển đổi mục đích sử dụng có sự chênh lệch nhau lớn: Thị trấn Ba Hàng vẫn là đơn vị có diện tích đất chuyển đổi mục đích cao nhất. Trong năm 2018 điện tích đất chuyển đổi tại Thị trấn Ba Hàng tăng lên 106.313,5 m2; tiếp theo là xã Minh Đức tăng 30.739,1 m2; xã Trung Thành tăng với diện tích đất chuyển đổi là 430 m2 so với năm 2017.

Như vậy, có thể nhận thấy tình hình chuyển mục đích sử dụng đất tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016 - 2018 diễn ra rất sôi động. Tuy nhiên, việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa các đơn vị cũng có sự chênh lệch nhau khá lớn. Chỉ một số xã trung tâm mới có diện tích đất nông nghiệp đề nghị chuyểnua đổi lớn. Đặc biệt, một số xã có diện tích chuyển đổi lớn như Đồng Tiến, Nam Tiến, Thuận Thành, Trung Thành, Tân Hương... Một số đơn vị có diện tích chuyển mục đích sử dụng đất thấp như Minh Đức, Bắc Sơn...

Tuy nhiên, sự khác nhau về số diện tích chuyển đổi không hoàn toàn theo quy luật nào. Vì sự phát triển kinh tế của thị xã, vì mức độ và loại hình đầu tư và nhất là khi quỹ đất tới hạn ở các nơi thì các xã còn quỹ đất sẽ được đầu tư và có nghĩa là mức chuyển đổi sử dụng đất sẽ thay đổi.

So sánh giữa 3 năm thì kết quả chuyển mục đích sử dụng đất cũng có sự thay đổi. Hầu hết các đơn vị đều có diện tích chuyển mục đích sử đụng dất tăng dần qua các năm, nhưng cũng có đơn vị giảm.

Sở dĩ có được kết quả như vậy là do đến nay, thị xã đã có hệ thống bản đồ quy hoạch tương đối đầy đủ, nhu cầu của người dân chuyển mục đích sử

dụng đất tăng cao để phục vụ cho việc phát triển kinh tế, đặc biệt là các đơn vị trung tâm thị xã Phổ Yên. Một số đơn vị do cách xa trung tâm thị xã, giao thông còn khó khăn, chưa có nhiều dự án, khu công nghiệp, thị trường bất động sản chưa sôi nổi nên nhu cầu của người dân về việc chuyển mục đích sử dụng đất vẫn còn hạn chế.

Qua số liệu trên có thể thấy rằng, với sự phát triển như hiện nay tại Phổ Yên thì chuyển mục đích sử dụng đất đã tạo đà cho thị trường bất động sản phát triển mạnh và sôi động. Do vậy trong thời gian tới công tác quản lý đất đai tại địa phương cần có nhiều giải pháp cụ thể để quản lý tốt thị trường bất động sản tại đây. 3.2.3. Đánh giá kết quả chuyển mục đích sử dụng đất theo loại đất

Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất theo loại đất trên địa bàn thị xã

Phổ Yên,giai đoạn 2016 - 2018 được thể hiện ở các bảng 3.6 và 3.7 như sau: Bảng 3.6: Kết quả chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp không phải đất ở của thị xã Phổ Yên, giai đoạn 2016 – 2018

ĐVT: m2

Chỉ tiêu

STT

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

sử dụng đất

1

Đất trồng lúa

LUA/PNN

344.441.96

14.859.7

73.934,1

Đất trồng cây hàng năm

2

HNK/PNN

117.393.4

20.362

17.175,19

khác

3

Đất trồng cây lâu năm

CLN/PNN

209.942.93

300

5.498

4

Đất rừng phòng hộ

RPH/PNN

0

0

0

5

Đất rừng đặc dụng

RDD/PNN

0

0

0

6

Đất rừng sản xuất

RSX/PNN

3.839.4

4.355

0

7

Đất nuôi trồng thủy sản NTS/PNN

112.939.6

4.528,9

0

8

Đất nông nghiệp khác

NKH/PNN

0

0

0

Đất nông nghiệp sang

Tổng

NNP/PNN

788.557,29

39.876,7

101.136,19

đất phi nông nghiệp

Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường thị xã Phổ Yên

Thông qua số liệu của bảng 3.6 trên ta có thể thấy rõ tình hình chuyển

mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp không phải đất ở.

Tổng diện tích đất nông nghiệp xin chuyển đổi biến động theo các năm

và cơ bản là tăng giảm không đều nhau.

Năm 2016 là năm có tổng diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp cao nhất (788.557,29 m2), tiếp theo là năm 2018 với tổng diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp là 101.136,19m2 vànăm

2017 là năm có có tổng diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp thấp nhất (39.876,7 m2).

Cụ thể:

+ Năm 2016 diện tích đất trồng lúa có tổng diện tích chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp là cao nhất 344.441.96 m2; tiếp theo là đến đất trồng cây lâu năm 209.942.93 ha; đất trồng cây hàng năm khác là 117.393.4 m2; đất nuôi trồng thủy sản 112.939.6 m2; đất trồng rừng sản xuất 3.839.4 m2, đất rừng

phòng hộ, đất rừng đặc chủng và đất nông nghiệp khác không có diện tích bị

chuyển đổi.

+ Năm 2017 diện tích đất trồng lúa có tổng diện tích chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp là cao nhất 14.859.7 m2; tiếp theo là đến đất cây hàng năm20.362 ha; đất trồng rừng sản xuất 4.355 m2đất trồng cây lâu năm là

300ha;đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc chủng và đất nông nghiệp khác; đất nuôi

trồng thủy sản không có diện tích bị chuyển đổi.

+ Năm 2018 diện tích đất trồng lúa có tổng diện tích chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp là cao nhất 73.934,1 m2; tiếp theo là đến đất cây hàng năm khác 17.175,19 m2; đất trồng cây lâu năm 5.498 m2; đất trồng rừng sản xuất;

đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc chủng và đất nông nghiệp khác; đất nuôi trồng

thủy sản không có diện tích bị chuyển đổi.

Lý do chuyển mục đích sử dụng đất của người dân chủ yếu là do đất

trồng lúc ở gần các khu dân cư, xí nghiệp, cơ quan,... bị ô nhiễm hoặc bồi tụ có

chỗ đất không thể sản xuất được nữa hoặc năng suất rất thấp.

Vì vậy, người dân đã xin chuyển mục đích sang đất trồng cây lâu năm

với hy vọng có thu nhập từ việc trồng cây lâu năm. Một số người dân thì mong

muốn sẽ bán được mảnh đất đó cho những người dân xung quanh có nhu cầu

mua.

Tóm lại, quá trình chuyển mục đích sử dụng các loại đất trong giai đoạn

2016 - 2018 chủ yếu chuyển các loại đất nông nghiệp, mà chủ yếu là đất trồng

lúa, đất trồng cây lâu năm sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở. Việc

khai thác đất chưa sử dụng còn rất hạn chế.

Với những tác động mạnh mẽ của quá trình đô thị hóa và một số nguyên

nhân khác thì diện tích đất nông nghiệp ngày một thu hẹp không chỉ do Nhà

nước thu hồi để sử dụng vào mục đích khác mà còn do người dân xin chuyển

mục đích sử dụng đất ngày một tăng.

Cụ thể kết kết quả chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ở của

thị xã Phổ Yên, giai đoạn 2016 – 2018 được thể hiện qua bảng 3.7 như sau:

Bảng 3.7: Kết quả chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ở

của thị xã Phổ Yên, giai đoạn 2016 – 2018

ĐVT: m2

Chỉ tiêu

Năm

STT

Năm 2016

Năm 2018

sử dụng đất

2017

Đất trồng lúa

LUA/OCT

136.540.7

64.283

205.150,71

1

Đất trồng cây hàng năm

HNK/OCT

33.671.5

18.711.2

30.074,29

2

khác

Đất trồng cây lâu năm

CLN/OCT

110.681.8

28.210.2

30.713,10

3

Đất rừng phòng hộ

RPH/OCT

0

0

0

4

Đất rừng đặc dụng

RDD/OCT

0

0

0

5

Đất rừng sản xuất

RSX/OCT

100

37.746

0

6

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS/OCT

2.526.27

4.373

8.911,9

7

Đất nông nghiệp khác

NKH/OCT

0

0

0

8

Đất nông nghiệp sang đất

Tổng

NNP/OCT

283.520,27 115.577,4

312.596

phi nông nghiệp

Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường thị xã Phổ Yên

Thông qua số liệu của bảng 3.7 trên ta có thể thấy rõ tình hình chuyển

mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở của người dân: Năm 2018 có

tổng diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi sang đất ở là cao nhất với tổng diện

tích là 312.596 m2; tiếp theo là đến năm 2016 với tổng diện tích là 283.520,27

m2 và thấp nhất là năm 2017 với tổng diện tích là 115.577,4 m2.

Lý do chuyển mục đích sử dụng đất của người dân chủ yếu là để xây

nhà sản xuất kinh doanh hoặc chia đất cho các con hoặc để chuyển nhượng.

Có thể thấy diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp

đặc biệt là đất ở ngày một tăng. Lý do là gia tăng dân số của thị xã Phổ Yên

khá nhanh nên nhu cầu đất ở ngày một tăng. Một phần là do người dân có nhu

cầu thay đổi phương thức sản xuất cho thu nhập cao hơn. Một số người dân

cũng do các yếu tố bên ngoài tác động đặc biệt là yếu tố tự nhiên nên người dân

phải chuyển mục đích để phù hợp với hiện trạng đất đai. Còn đa số người dân

vẫn luôn mong muốn sản xuất nông nghiệp ít nhất là đủ lương thực cung cấp

cho gia đình mình để không phải đi mua. Với tình hình chuyển mục đích như

trên trong thời gian tới diện tích đất nông nghiệp của thị xã Phổ Yên sẽ giảm

khá nhanh.

Đánh giá sự ảnh hưởng của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp

sang đất phi nông nghiệp, đặc biệt là đất ở đến đời sống kinh tế - xã hội của

người dân thị xã Phổ Yên. Do thương mại dịch vụ trong khu vực ngày càng

phát triển với nhiều loại hình phong phú đa dạng. Thị xã Phổ Yên có lợi thế đặc

biệt về vị trí địa lý, đường giao thông thuận tiện. Sự phát triển của nền kinh tế

nói chung cũng như các ngành công nghiệp và dịch vụ kéo theo nhu cầu về lao

động ngày càng tăng vì vậy người nông dân dễ dàng tìm kiếm một công việc

làm thêm hơn trước kia. Đặc biệt là quá trình đô thị hóa đang diễn ra khá mạnh

mẽ đã ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực đời sống, văn hóa, xã hội của người dân.

Đô thị hóa đã có ảnh hưởng tích cực đến nhiều lĩnh vực như cơ sở hạ tầng, dịch

vụ, tiếp cận thị trường dễ dàng hơn. Một số người dân đã tận dụng những lợi

thế, cơ hội tốt nên làm ăn thuận lợi vì vậy thu nhập của người dân đã tăng. Một

số khác thì không có đủ điều kiện hoặc chưa nắm bắt được cơ hội nên thu nhập

của hộ vẫn giữ nguyên như cũ. Còn một số hộ khác thì thu nhập giảm do chưa

có những kế hoạch khả quan cũng như gặp rủi ro trong kinh doanh, sản xuất...

sau khi bị thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Cơ sở hạ tầng của thị xã

Phổ Yên cũng ngày một khang khang hơn trước. Vì sau khi nhận tiền bồi

thường thì đa số người dân đầu tư xây dựng hoặc tu sửa nhà cửa, công trình

phụ... Đồng thời diện tích đất mà nhà nước thu hồi đa số để xây dựng khu đô

thị, khu dân cư... Vì vậy cơ sở hạ tầng của thị xã ngày càng được nâng cấp và

cải tạo.

3.2.4. Tổng hợp kết quả đánh giá của người dân và cán bộ quản lý về việc

chuyển mục đích sử dụng đất tại thị xã Phổ Yên

3.2.4.1. Tổng hợp kết quả đánh giá của người dân

Thông qua phương pháp thu thập thông tin qua điều tra bằng bảng hỏi,

với 180 phiếu điều tra được thực hiện thông qua việc phỏng vấn ý kiến người

dân tham gia các hoạt động chuyển mục đích sử dụng đất tại Thị xã Phổ Yên

ta thu được bảng số liệu 3.8 như sau:

Bảng 3.8: Kết quả đánh giá của người dân về chuyển mục đích

sử dụng đất tại thị xã Phổ Yên, giai đoạn 2016 - 2018

Số Tỷ lệ STT Chỉ tiêu đánh giá người (%)

Sự hiểu biết của người dân về quy định chuyển 1 mục đích sử dụng đất

Có 158 87,8

Không 22 12,2

Thái độ của cán bộ quản lý công tác chuyển 2 mục đích sử dụng đất

Chuyên nghiệp 177 98,3

Thiếu chuyên nghiệp 3 1,7

Số Tỷ lệ STT Chỉ tiêu đánh giá người (%)

Việc trả kết quả hồ sơ chuyển mục đích sử 3 dụng đất theo giấy hẹn

Có giấy hẹn 180 100

Không có giấy hẹn 0 0

Sự hiểu biết của người dân về giấy tờ thủ tục 4 chuyển mục đích sử dụng đất

Có 168 93,3

Không 12 6,7

Xã, thị xã có tuyên truyền phổ biến pháp luật 5 đất đai đến người dân

Có 179 99,4

Không 1 0,6

Khó khăn người dân gặp phải trong quá trình 6 chuyển mục đích sử dụng đất

Chưa hiểu rõ quy định giấy tờ hồ sơ 171 95

Đi lại nhiều lần không giải quyết được 9 5

Chuyển mục đích sử dụng đất theo cơ chế một 7 cửa có thuận lợi không

Có 178 98,9

Không 2 1,1

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Về hiểu biết của người dânvề các quy định, thủ tục, giấy tờ chuyển mục

đích sử dụng đất: Hiện nay, trình độ dân trí của người dân đều đã được nâng

cao, đồng nghĩa khi tham gia thực hiện thủ tục hành chính, người dân đã biết

đến các cơ quan có thẩm quyền, hỏi và đọc các hướng dẫn thông qua nhiều

kênh thông tin khác nhau như qua tivi, sách báo, đặc biệt là tìm kiếm thông tin

trên mạng. Biểu hiện là có 87,8% người dân được phỏng vấn đều đã biết đến

quy định về chuyển mục đích sử dụng đất. Chỉ có 12,2% người dân chưa biết

đến các quy định về chuyển mục đích sử dụng đất. Điều này còn thể hiện qua

việc hiểu biết của người dân về giấy tờ thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

Có 93,3% người dân biết rõ các giấy tờ, thủ tục thông qua thông tin được công

khai niêm yết tại các bảng tin. Chỉ có 6,7% người dân chưa biết thủ tục có thể

do yếu tố khách quan như lần đầu thực hiện thủ tục hành chính nên còn gặp

nhiều bỡ ngỡ, nhiều từ ngữ chuyên môn mà người dân đọc khó hiểu. Đây cũng

là khó khăn lớn nhất của người dân gặp phải trong quá trình chuyển mục đích

sử dụng đất.

Về thái độ của cán bộ, viên chức khi hướng dẫn, tiếp nhận và giải quyết

chuyển mục đích sử dụng đất: Do trình độ người dân đến thực hiện giao dịch

không đồng đều, một số bộ phận người dân trình độ còn hạn chế, khả năng tiếp

thu còn chậm, dẫn đến việc khó khăn trong quá trình hướng dẫn hồ sơ, thủ tục

hành chính. Lượng công việc lớn kèm theo yêu cầu công việc ngày càng cao,

đòi hỏi yêu cầu về kỹ năng cũng như thái độ làm việc của cán bộ chuyên môn

ngày càng lớn. Theo điều tra ý kiến của người dân cho thấy, có đến 98,3%

người dân đánh giá cao về thái độ làm việc cũng như tính chuyên nghiệp của

cán bộ khi làm việc. Đa số người dân đều nhận xét cán bộ thực hiện công việc

chuyển mục đích sử dụng đất làm việc nhiệt tình, hăng say, hướng dẫn tận tình,

chu đáo và kịp thời khi công dân có những thắc mắc chưa được giải đáp.

Về thời gian và quy trình giải quyết hồ sơ, thủ tục chuyển mục đích sử

dụng đất: 100% người dân đánh giá việc trả kết quả hồ sơ chuyển mục đích sử

dụng đất theo đúng giấy hẹn. Đây là nỗ lực rất lớn của đội ngũ cán bộ làm công

tác chuyển mục đích sử dụng đất, nhiều hồ sơ phức tạp nhưng cán bộ đã tập

trung xử lý nhanh chóng để trả kết quả cho người dân đúng theo giấy hẹn.

Về việc tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai đến người dân của xã,

thị xã: Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai được các cấp, các

ngành của xã, thị xã quan tâm nhằm nâng cao hiểu biết của người dân về pháp

luật đất đai nói chung và pháp luật về chuyển mục đích sử dụng đất nói riêng.

Tỷ lệ người dân được tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai chiếm 99,4%,

còn lại 0,6% là chưa tiếp cận được hoạt động tuyên truyền pháp luật đất đai.

Về mức độ hài lòng, thuận lợi của người dân khi chuyển mục đích sử

dụng đất theo cơ chế một cửa: Kết quả khảo sát cho thấy đa số người dân tham

gia thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đều đánh giá hài lòng, thuận lợi với

98,9%, mức độ không hài lòng chỉ chiếm 1,1% trong tổng số người trả lời.

3.2.4.2. Tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ quản lý

Khi thực hiện phỏng vấn ý kiến của các cán bộ quản lý, cán bộ địa chính

các xã và cán bộ các cơ quan, đơn vị có liên quan. Với 20 phiếu phát ra, kết quả

đánh giá của cán bộ quản lý về việc chuyển mục đích sự dụng đất tại thị xã Phổ

Yên giai đoạn 2016 - 2018, cụ thể tại bảng 3.9 như sau:

Bảng 3.9: Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý về việc chuyển mục đích

sử dụng đất tại thị xã Phổ Yên, giai đoạn 2016 - 2018

Số Tỷ lệ STT Chỉ tiêu đánh giá người (%)

Việc người dân làm hồ sơ chuyển mục đích sử 1 dụng đất

Có 20 100

Không 0 0

Người dân có hiểu về quy định thủ tục giấy tờ 2 chuyển mục đích sử dụng đất

Đa số hiểu biết 18 90

Ít người hiểu biết 2 10

Tất cả đều không hiểu biết 0 0

Việc người dân sử dụng đúng mục đích sau khi 3 chuyển mục đích sử dụng đất

Số Tỷ lệ STT Chỉ tiêu đánh giá người (%)

Có 100 20

Không 0 0

Kết quả trả hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất 4 cho người dân

Có đúng hạn 100 20

Không đúng hạn 0 0

Tình trạng người dân tự ý chuyển mục đích sử 5 dụng đất mà không xin phép Nhà nước

Có 100 20

Không 0 0

Khó khăn trong việc giải quyết hồ sơ chuyển 6 mục đích sử dụng đất cho người dân

Người dân chưa nắm rõ giấy tờ thủ tục 25 5

Khối lượng công việc nhiều 75 15

Xã, thị xã có tuyên truyền phổ biến pháp luật 7 đất đai đến người dân

Có 100 20

Không 0 0

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Do thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai đến

người dân nên đa số người dân đều có hiểu biết về quy định thủ tục giấy tờ

chuyển mục đích sử dụng đất (90%).

Khó khăn lớn nhất của cán bộ quản lý trong việc giải quyết hồ sơ chuyển

mục đích sử dụng đất cho người dân chủ yếu là do khối lượng công việc nhiều,

chiếm 75%. Tuy nhiên, 100% cán bộ quản lý vẫn nỗ lực để trả kết quả, hồ sơ

chuyển mục đích sử dụng đất cho người dân đúng thời hạn quy định. Việc người

dân chưa nắm rõ giấy tờ thủ tục chỉ chiếm 25%, do người dân sau khi được

hướng dẫn, giải thích thì thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sẽ thuận lợi.

100% người dân đều nghiêm chỉnh chấp hành việc làm hồ sơ chuyển

mục đích sử dụng đất, sử dụng đúng mục đích sau khi chuyển mục đích sử dụng

đất và không hề có tình trạng người dân tự ý chuyển mục đích sử dụng đất mà

không xin phép Nhà nước trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016 – 2018.

3.3. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác chuyển mục đích sử

dụng đất tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018

Công tác chuyển mục đích sử dụng đất chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu

tố. Trong phạm vi của đề tài này chỉ đề cập một số yếu tố tác động mạnh và

trực tiếp đến chuyển mục đích sử dụng đất của thị xã Phổ Yên, giai đoạn 2016

– 2018. Cụ thể như sau:

3.3.1. Yếu tố chủ trương, chính sách

Nằm ở vị trí cửa ngõ phía Nam, tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, thị xã Phổ

Yên có vị trí quan trọng trong tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh. Trong những năm qua được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, của

tỉnh cùng với chính sách điều hành, quản lý năng động của thị xã, Phổ Yên đã

có bước phát triển đột phá về mọi mặt. Nhiều năm liên tục, thị xã luôn nằm

trong tốp đầu toàn tỉnh về tốc độ phát triển kinh tế, giá trị sản xuất công nghiệp,

giá trị xuất khẩu, thu ngân sách, chỉ số về cải cách hành chính… Cùng với đó

là bước tiến dài về xây dựng nông thôn mới, phát triển giáo dục, y tế và công

tác an sinh xã hội. Điều này tạo điều kiện, đồng thời cũng đặt ra yêu cầu hạ

tầng đô thị để xứng tầm với một địa phương phát triển năng động.

Tỉnh Thái Nguyên đã ban hành các văn bản như Quyết định số 3645/QĐ-

UBND ngày 22 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc quy

hoạch chung thị xã Phổ Yên đến năm 2035 đã xác định: Phổ Yên là đô thị công

nghiệp phía Nam, trung tâm tiếp nhận, chuyển giao và lan tỏa công nghệ hiện

đại của tỉnh; kết hợp hài hòa các ngành kinh tế du lịch, dịch vụ, nông - lâm

nghiệp, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.

Việc công bố quy hoạch này cũng nhằm cụ thể hóa tinh thần Nghị quyết

số 05-NQ/TU ngày 8 tháng 8 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái

Nguyên về xây dựng thị xã Phổ Yên trở thành đô thị loại III vào năm 2020. Với

các chủ trương, chính sách như trên đã tạo đà cho việc phát triển kinh tế - xã

hội của thị xã nói chung và lĩnh vực quản lý đất đai nói riêng. Các chính sách

về lĩnh vực đất đai ngày càng hoàn thiện, phù hợp với thực tế và đáp ứng yêu

cầu của công việc như các quy định về giải quyết các thủ tục hành chính tại bộ

phận một cửa được niêm yết công khai, rõ ràng; các đề án quy hoạch phát triển

thị xã được thông báo rộng rãi.

3.3.2. Yếu tố dân số và việc làm

Sự phát triển của ngành Công nghiệp - Xây dựng tại Phổ Yên đã thu hút

một lượng lớn lao động từ các địa phương khác về đây. Với xu hướng chuyển

dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ trong những năm gần đây, đặc biệt kể từ khi tập

đoàn Sam Sung đã quyết định chọn Phổ Yên làm điểm dừng chân đã kéo theo

rất nhiều chuyên gia, lao động về đây sinh sống, nhu cầu về nhà ở đất đai, nhu

cầu sinh hoạt, mua sắm ngày càng lớn tạo đà cho Phổ Yên bước sang trang mới.

Khi bắt đầu đi vào hoạt động, Sam Sung giải quyết việc làm cho 10 nghìn

lao động, còn khoảng 2 năm trở lại đây, con số này đã tăng gấp 7 lần, chiếm

khoảng 45% tổng số lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, công ty trên

địa bàn tỉnh. Trong tổng số lao động của SEVT, có khoảng 19 nghìn lao động

là người Thái Nguyên, với mức thu nhập dao động trung bình khoảng 6-7 triệu

đồng/người/tháng. Trong số này có đến 40% lao động thuộc hộ nghèo của tỉnh.

Chính điều này đã và đang góp phần giúp giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo trên địa

bàn thị xã Phổ Yên nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng.

Cùng với giải quyết việc làm, kể từ khi Samsung chính thức đi vào sản

xuất đã giúp cho Thái Nguyên thành một trong những địa phương dẫn đầu cả

nước về xuất khẩu.

Bảng 3.10: Các chỉ số tăng trưởng về dân số ảnh hưởng đến chuyển mục

đích sử dụng đất của thị Phổ Yên giai đoạn 2016 - 2018

Năm Đơn vị STT Chỉ số tính 2016 2017 2018

1 Tăng trưởng dân số % 0,71 0,82 11,43

2 Dân số trung bình Người 172.530 173.945 193.834

3 Mật độ dân số Người/km2 666 672 749

Diện tích đất dành 4 ha 2.185,17 2.196,26 2.206,66 cho đất ở

Nguồn: Phòng Thống kê thị xã Phổ Yên

Qua bảng số liệu 3.10 cho thấy sự tăng trưởng về dân số như sau:

+ Chỉ số tăng trưởng dân số tại thị xã Phổ Yên tăng lên theo các năm

năm 2017 tỷ lệ tăng trưởng tăng 0,11% so với năm 2016. Trong khi đó năm

2018 tỷ lệ tăng trưởng tăng mạnh 10,61% tăng gấp 12 lần so với năm 2017.

+ Dân số trung bình tại thị xã Phổ Yên tăng dần năm 2018 là 193.834

người tăng 19.889 người so với năm 2017 và tăng 21.304 người so với năm

2016.

+ Mật độ dân số tăng lệ mạnh: Năm 2018 mật độ dân số tăng 1,11 lần so

với năm 2017 và tăng lên 1,12 lần so với năm 2016.

Như vậy, có thể nhận thấy rằng tỷ lệ dân số tại thị xã Phổ Yên trong giai

đoạn 2016 - 2018 có sự tăng trưởng mạnh, đây thực sự là một áp lực tác động

lên nhu cầu đất ở, trong khi quỹ đất chuyên dùng hầu như đã tới hạn. Vì vậy,

tất yếu phải chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở. Vấn đề việc làm cũng là

nguyên nhân gián tiếp làm chuyển mục đích sử dụng đất. Thị xã Phổ Yên là nơi

thu hút một lượng lao động lớn, vì vậy thị xã càng phát triển thì càng lôi cuốn

người lao động đến thị xã làm việc. Điều đó làm tăng dân số cơ học lên rất

nhanh chóng và tất yếu làm tăng yêu cầu đất ở.

3.3.3. Yếu tố phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

Trước năm 2010, Phổ Yên còn là huyện thuần nông, cơ cấu nông lâm

nghiệp chiếm hơn 64%, nhưng hiện nay Phổ Yên đã trở thành thị xã có ba khu

công nghiệp tập trung (Khu công nghiệp Điềm Thụy phần diện tích 180 ha do

Công ty cổ phần APEC làm chủ đầu tư; Khu công nghiệp Yên Bình và Khu

công nghiệp Trung Thành Khu C - Khu công nghiệp Nam Phổ Yên do Công ty

Lệ Trạch (Đài Loan - Trung Quốc) làm chủ đầu tư) và trở thành thị xã công

nghiệp năng động, thu hút hơn 100 nghìn lao động, số người tạm trú trên địa

bàn lên đến 40 nghìn người. Việc tập đoàn Samsung đặt nhà máy trong Khu

công nghiệp Yên Bình, kéo theo đó là các khu công nghiệp phụ trợ đã làm thay

đổi nhanh chóng cơ cấu kinh tế của thị xã. Giá trị sản xuất công nghiệp chiếm

hơn 90% tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh Thái Nguyên, trong khi sản

xuất nông, lâm nghiệp chỉ còn chiếm 3,2% trong cơ cấu kinh tế của Phổ Yên.

Với nhiều dự án và cụm khu công nghiệp phát triển như trên, từ một

huyện nông nghiệp, Phổ Yên trở thành thị xã và trung tâm thu hút nhiều dự án

đầu tư lớn nhất của tỉnh, chỉ trong 5 năm, thị xã đã giải phóng hơn 1.000 ha đất

nông nghiệp, tập trung tại các xã, phường như Hồng Tiến, Đồng Tiến… để

phục vụ cho phát triển công nghiệp - dịch vụ. Cùng với đó nhu cầu về đất ở và

phát triển dịch vụ tăng cao ảnh hưởng đến công tác chuyển quyền sử dụng đất

của thị xã đặc biệt là hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

3.3.4. Yếu tố quy hoạch

Mục tiêu quy hoạch chung của thị xã Phổ Yên thời gian tới là phát triển

đô thị tập trung khu vực trung tâm và các khu vực gắn với khu công nghiệp;

phát triển các khu vực đô thị sinh thái nông nghiệp trên cơ sở cải tạo và nâng

cấp các khu dân cư làng xóm hiện hữu được đô thị hóa. Đối với hạ tầng kỹ

thuật, tập trung cải tạo, nâng cấp các tuyến đường giao thông tạo điều kiện cho

việc đi lại, thông thương hàng hóa của nhân dân

Việc quy hoạch chung thị xã Phổ Yên đến năm 2035 là nhằm phát triển

các khu vực đô thị sinh thái nông nghiệp trên cơ sở cải tạo và nâng cấp các khu

dân cư làng xóm hiện hữu được đô thị hóa; phát triển không gian đô thị tổng

thể của thị xã kết hợp giữa phát triển đô thị tập trung tại các khu vực gắn với

khu công nghiệp và các khu đô thị trung tâm. Về hạ tầng kỹ thuật, tập trung cải

tạo, nâng cấp các tuyến đường giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt

trọng điểm, tạo điều kiện cho việc đi lại, thông thương hàng hóa.

3.3.5. Yếu tố về thị trường bất động sản

Ngay sau khi thông tin thị xã Phổ Yên đạt tiêu chuẩn lên đô thị loại III,

tình hình bất động sản Phổ Yên đã có những dấu hiệu tăng lên nhanh chóng.

Là khu vực tập trung rất nhiều khu công nghiệp, có vị trí liên kết vùng thông

thoáng, giao thông thuận lợi giúp Phổ Yên thu hút hàng trăm doanh nghiệp đầu

tư sản xuất thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế trong vùng, đáng chú ý

nhất là: KCN Nam Phổ Yên, KCN Tây Phổ Yên, KCN Sông Công, đặc biệt

nhất là KCN Samsung… nhờ đó thu hút được rất nhiều cán bộ, chuyên gia hội

tụ về đây sinh sống. Cuộc canh tranh thương mại Trung – Mỹ đã dẫn đến sự

chuyển dịch kinh tế về Việt Nam, bất động sản công nghiệp sẽ lên ngôi trong

năm 2019, Thái Nguyên sẽ là điểm đến của các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt

là khu vực trọng điểm như KCN Phổ Yên. Với việc đạt tiêu chí trở thành đô thị

loại III bất động sản Phổ Yên càng trở nên đắt giá. Từ ngày 01/7/2018, UBND

tỉnh Thái Nguyên đã ký hợp tác với các nhà đầu tư vào Phổ Yên, bao gồm

khoảng 50.000 nghìn tỷ đồng rót vào khu vực phía Tây tạo ra cú hích lớn cho

bất động sản khu vực này.

Song hành cùng với quá trình đưa thị xã Phổ Yên tiến lên thành phố vào

năm 2020, Phổ Yên đã có bước chuyển mình ngoạn mục nhờ sự phát triển sôi

động của thị trường bất động sản với các dự án trọng điểm thúc đẩy nhanh quá

trình đô thị hóa tại thị xã như dự án Khu đô thị Việt Hàn, Khu đô thị Đông Tây

và đáng chú ý hiện nay là Dự án Khu dân cư cao cấp Vinaconex 3 – Phổ Yên

Residence, Khu đô thị Việt Hàn City, Khu đô thị Tân Đại Việt....

Đây là một xu hướng tất yếu, bởi quỹ đất trong trung tâm thành phố có

hạn, giá nhà đất lại cao, trong khi đó dân số cơ học tại Phổ Yên, Thái Nguyên

lại không ngừng tăng lên mỗi năm thì nhu cầu và sức ép về nhà ở tại đây là rất

lớn. Với mức cầu nhiều hơn cung như hiện nay là tín hiệu tích cực cho bất động

sản Phổ Yên không ngừng tăng giá đặc biệt ở phân khúc đất nền bởi nguồn

cung hạn chế. Tất cả các yếu tố trên đã làm cho công tác chuyển mục đích sử

dụng đất tăng nhiều trong giai đoạn 2016 - 2018.

3.3.6. Yếu tố về quy định pháp luật và thủ tục hành chính

Thời gian qua thị xã Phổ Yên đã có nhiều cố gắng, tạo điều kiện cho

người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình, làm cơ sở cho việc quản lý

Nhà nước về đất đai, tài sản theo quy định của pháp luật, góp phần phát triển

kinh tế - xã hội của thị xã.

Mặt khác, nhằm đẩy mạnh và nâng cao chấp lượng công tác cải cách thủ

tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, UBND thị xã đã yêu cầu Phòng Tài

nguyên Môi trường, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thị xã ban hành các

văn bản hướng dẫn các thủ tục hành chính cụ thể cho người dân khi đến làm

các thủ tục liên quan đến đất đai nói chung và chuyển mục đích sử dụng đất nói

riêng. Việc minh bạch hóa thủ tục hành chính đã tạo điều kiện thuận lợi cho

người dân chuyển mục đích sử dụng đất tại thị xã.

3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn vàđề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả

công tác chuyển mục đích sử dụng đất cho thị xã Phổ Yên,tỉnh Thái

Nguyên trong thời gian tới

3.4.1. Thuận lợi

- Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh

tế - xã hội nói chung đã phần nào kéo theo sự thông thoáng trong chính sách

của Nhà nước, đồng thời với sự quan tâm của các cấp, các ngành, công tác quản

lý Nhà nước đã có sự thay đổi lớn. Các thủ tục rườm rà không cần thiết đã được

loại bỏ khiến cho công tác quản lý được dễ dàng hơn không gây phiền hà cho

người dân.

- Sự ra đời của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (1 cửa) phần nào đã góp

phần giúp thị xã trong công tác tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để hạn chế việc

cán bộ phường phải trực tiếp tiếp nhận hồ sơ của người dân.

- Hệ thống hồ sơ địa chính tại thị xã ngày càng được hoàn thiện (có đầy

đủ bản giấy và bản số), thuận lợi cho việc quản lý và cập nhật biến động cũng

như tìm hiểu về nguốn gốc thửa đất.

- Hệ thống thông tin hiện đại, các phương án quy hoạch sử dụng đất, quy

hoạch khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư đều được công khai minh bạch.

3.4.2. Khó khăn

- Là một điểm “nóng” trong đầu tư đất đai, bất động sản nên còn hiện

tượng “đầu cơ” đất đai, “thổi” giá đất... gây khó khăn trong công tác quản lý và

ổn định thị trường bất động sản.

- Tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai gây mất trật tự xã hội còn nhiều.

- Sự am hiểu về pháp luật đất đai và các thủ tục hành chính của người

dân còn nhiều hạn chế.

- Nguồn nhân lực (cán bộ) làm công tác chuyển mục đích sử dụng đất tại

thị xã còn ít, khối lượng công việc nhiều nên hồ số sơ tồn đọng vẫn còn tương

đối cao.

3.4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chuyển mục đích sử dụng

đất cho thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới

3.4.3.1. Tuyên truyền và phổ biến pháp luật về đất đai

Nhằm nâng cao hiệu quả công tác chuyển mục đích sử dụng đất trong

thời gian tới, thị xã Phổ Yên Yên cần:

- Tiếp tục tăng cường việc tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai đến

toàn thể người dân bằng các hình thức phù hợp

- Xây dựng các văn bản hướng dẫn chi tiết, cụ thể và dễ hiểu hơn đối với

các quy định của pháp luật về việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất,

để người dân hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình để đến đăng ký theo quy

định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3.4.3.2. Nâng cao chất lượng và công khai đầy đủ quy hoạch, kế hoạch chuyển

mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp

- Nâng cao chất lượng của phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,

đảm bảo mức độ chi tiết đến từng thửa đất, đảm bảo tính khoa học và tính khả

thi trong triển khai thực hiện. Quy hoạch sử dụng đất cần được thống nhất với

các quy hoạch khác nhằm tránh sự chồng chéo và chú trọng đến nhu cầu phát

triển kinh tế xã hội của địa phương.

- Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp của các cấp, các ngành trong

công tác thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất

cần được đổi mới theo hướng phù hợp với kinh tế thị trường: áp dụng quy hoạch

không gian để đồng bộ với các loại quy hoạch khác và khắc phục tính manh

mún trong sử dụng đất; dựa trên nguyên tắc phân tích chi phí lợi ích nhằm bảo

đảm hiệu quả cao về kinh tế xã hội và môi trường; chia sẻ lợi ích hợp lý giữa

các bên chịu ảnh hưởng của quy hoạch nhằm bảo đảm đồng thuận xã hội.

- Kiên quyết ngăn chặn xử lý nghiêm việc tự ý san lấp mặt bằng, tách

thửa đất làm khu dân cư, khu nhà ở trái quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy

hoạch xây dựng, quy hoạch phân khu chức năng, không có khả năng kết nối hạ

tầng.

- Khi giải quyết thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp

sang đất phi nông nghiệp (trong đó có đất ở) của hộ gia đình, cá nhân phải thực

hiện thẩm định điều kiện, nhu cầu sử dụng đất ở và căn cứ kế hoạch sử dụng

đất hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt để cho phép thực hiện theo quy

định.

3.4.3.3. Công tác cán bộ

- Bổ sung cán bộ và nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ làm

công tác tiếp nhận hồ sơ phải có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao,

có phẩm chất đạo đức tốt và am hiểu về công việc, về pháp luật. Có thái độ

phục vụ ân cần, tận tình, chu đáo với nhân dân.

- Tiếp tục và tăng cường tuyển, thay thế cán bộ năng lực kém, để không

ngừng nâng cao năng lực và trình độ quản lí, chuyên môn của cán bộ.

- Thành lập đường dây nóng để tiếp thu ý kiến phản ánh, kiến nghị của

người dân về thủ tục hành chính, về thái độ phục vụ của cán bộ, công chức,

viên chức thực thi nhiệm vụ hạn chế sự sách nhiễu, phiền hà, tham nhũng của

cán bộ, công chức, viên chức trong khi giải quyết công việc của công dân.

3.4.3.4. Công tác quản lý

Tăng cường công tác nắm tình hình ở cơ sở, duy trì thường xuyên công

tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, trong đó tập trung vào các lĩnh vực sử dụng

đất đai tránh tình trạng lấn chiếm đất đai, hay tình trạng chuộc lợi cá nhân...

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Thị xã Phổ Yên trong giai đoạn 2016 - 2018 đã có những bước phát mạnh

mẽ, nền kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp -

xây dựng, thương mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp,

thủy sản. Sự phát triển đó đã ảnh hưởng mạnh mẽ tới quá trình sử dụng đất của

địa phương, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp.

+ Hiện nay trên địa bàn huyện tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp tương đối

lớn, chiếm 72,42% tổng diện tích tự nhiên (năm 2018). Thực trạng sử dụng đất

trong giai đoạn năm 2016 - 2018 trên địa bàn thị xã có sự biến động, diện tích

đất nông nghiệp giảm 82,27 ha so với năm 2016 và diện tích đất phi nông

nghiệp tăng 82,27ha. Do chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp

sang đất ở và đất phi nông nghiệp không phải đất ở, chủ yếu là đất trồng lúa,

đất trồng cây hàng năm khác và đất trồng cây lâu năm chuyển sang.

+ Qua quá trình điều tra cán bộ quản lý cho thấy: Tỷ lệ người dân trên

địa bàn thị xã am hiểu về quy định thủ tục giấy tờ chuyển mục đích sử dụng đất

chiếm tỷ lệ cao (90%); công tác giải quyết hồ sơ đúng hạn và công tác tuyên

truyền hướng dẫn đến người dân đều đạt tỷ lệ 100%.

+ Công tác chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên

được người dân đánh giá cao đều chiếm tỷ lệ trên 95% về thái độ phục vụ

chuyên nghiệp; việc trả hồ sơ đúng hạn; thực hiện cơ chế một cửa đã giúp cho

người dân thực hiện công tác chuyển đổi mục đích sử dụng đất được thuận tiện

và được người dân đánh giá cao.

Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị

xã: Có 5 nhóm yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất

nông nghiệp, đó là:

+ Yếu tố chủ trưởng, chính sách

+ Yếu tố gia tăng dân số và việc làm

+ Yếu tố phát triển kinh tế của địa phương

+ Yếu tố quy hoạch

+ Yếu tố thị trường bất động sản

Mỗi một yếu tố khác nhau sẽ có tác động khác nhau đến những loại đất

bị chuyển đổi.

Quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị

xã Phổ Yên trong giai đoạn 2016 - 2018 cho thấy: Thị xã Phổ Yên ngày càng

phát triển mạnh mẽ, là nơi thu hút được sự đầu tư của các doanh nghiệp, công

ty trong và ngoài nước, điều đó đồng nghĩa với việc tỷ lệ đất nông nghiệp có

xu hướng ngày càng giảm, đất phi nông nghiệp ngày càng tăng, đồng thời diện

tích đất chưa sử dụng sẽ dần dần được khai thác để phục vụ nhu cầu xã hội, góp

phần phát triển trong tương lai.

2. Kiến nghị

Cần tăng cường hơn nữa về quản lý nhà nước về đất đai nhằm điều hành

đúng hướng sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho phát triển của Thị xã trong

các giai đoạn tiếp theo:

- Đề nghị UBND thị xã Phổ Yên, Phòng Tài Nguyên và Môi trường tăng

cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất, đặc biệt là công

tác chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

- Cần có các chính sách hỗ trợ việc làm cho những người dân bị mất đất

sản xuất, cần thường xuyên chỉ đạo, từng bước cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ

kinh tế của hộ. Đồng thời, cần tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung các chính sách cho

phù hợp hơn với tình hình kinh tế của vùng.

- UBND thị xã Phổ Yên và các ban ngành có liên quan cần có những

giải pháp hợp lý sao cho vừa đẩy nhanh tốc độ ĐTH, vừa cải thiện được môi

trường sinh thái.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Dũng Anh (2014), Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá

trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng, Luận án tiến sĩ

Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Báo cáo số 193/BC-BTNMT ngày

06/9/2012 về việc tổng kết tình hình thi hành Luật Đất đai 2003.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 28/2014-BTNMT về hướng

dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng

sử dụng đất.

4. Đình Chuyên (2008),"Đô thị hóa - nhân tố tác động mạnh tới quản lý, sử

dụng đất đai ở nước ta trong thời kỳ đổi mới”, Tài nguyên và Môi trường,

48- 49-50-53.

5. Chính Phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014

của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2013.

6. Chính Phủ (2014), Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014

của Chính Phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

7. Chính phủ (2017), Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6 tháng 1 năm 2017

của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi

hành Luật đất đai.

8. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thị xã phổ Yên (2016, 2017, 2018),

Kết quả hoạt động của văn phòng ĐKĐĐ thị xã Phổ Yên năm 2016,

2017, 2018.

9. Nguyễn Thị Dung (2010), “Tác động của cơ chế chính sách pháp luật đất đai

đến thị trường bất động sản”, (15), 12-13-14-15

10. Nguyễn Thị Diễn, Vũ Đình Tôn và Philippe Lebailly (2012), Ảnh hưởng

của thu hồi đất nông nghiệp cho công nghiệp hóa đến sinh kế hộ nông

dân ở tỉnh Hưng Yên, Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.

11. Đỗ Thị Lan (2009), “Ảnh hưởng của đô thị hóa đến biến động hiện trạng

sử dụng đất và kinh tế hộ nông dân mất đất nông nghiệp trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên”, báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học cấp

bộ, Mã số B2007-TN03-03, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

12. Luật Đất đai 2013, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

13. Phòng Tài nguyên & Môi trường thị xã Phổ Yên (2016), Báo cáo công tác Quản

lý Tài nguyên và môi trường năm 2016, phương hướng năm 2017.

14. Phòng Tài nguyên & Môi trường thị xã Phổ Yên (2017), Báo cáo công tác Tài

nguyên và môi trường năm 2017, phương hướng hoạt động năm 2018.

15. Phòng Tài nguyên & Môi trường thị xã Phổ Yên (2018), Báo cáo công tác

Tài nguyên và môi trường năm 2018, phương hướng năm 2019.

16. Phòng Thống kê thị xã Phổ Yên (2017, 2018, 2019), Niêm giám thống kê

thị xã Phổ Yên năm 2017, 2018, 2019.

17. Niên giám thống kê thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016-2018.

18. Minh Quang (2010), “Thực trạng quản lý, sử dụng đất lúa ở nước ta”, Tài

nguyên và Môi trường (19), 19-20-21.

19. Thủ tướng Chính Phủ (2009), Quyết định số 445/2009/QĐ-TTg về việc phê

duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô

thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.

20. UBND thị xã Phổ Yên (2010), “Báo cáo tổng hợp quy hoạch sử dụng đất

đai thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2020 và định

hướng đến năm 2020”, Thái Nguyên.

22. UBND thị xã Phổ Yên (2016), “Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng

đất đai thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2020 và định

hướng đến năm 2020”, Thái Nguyên.

23. UBND thị xã Phổ Yên (2018), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội

thị xã Phổ Yên năm 2018.