ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------
TRẦN VĂN TUYẾN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------
TRẦN VĂN TUYẾN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể, cá nhân đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Trần
Văn Điền là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình trong suốt
thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo phòng Đào tạo sau đại
học, khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Nam
Trực, Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Nam Định, Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Chi cục Thống kê, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Nam
Trực đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để
thực hiện luận văn này.
Cảm ơn gia đình, các anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã động viên và giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Trần Văn Tuyến
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về công tác đăng ký đất đai, cấp GCN và
lập hồ sơ địa chính ............................................................................................. 4
1.1.1. Những vấn đề về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai ....................... 4
1.1.2. Những vấn đề về công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
lập hồ sơ địa chính .............................................................................................. 7
1.2. Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 8
1.2.1. Các văn bản pháp lý ................................................................................ 8
1.2.2. Các quy định về công tác đăng ký đất đai, cấp GCN và
lập hồ sơ địa chính ........................................................................................... 12
1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 29
1.3.1. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyến sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của một số nước
trên thế giới ..................................................................................................... 29
1.3.2. Kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyến
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở Việt Nam ............................. 33
1.3.2. Kết quả đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính tại
huyện Nam Trực ............................................................................................. 37
iv
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯƠNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 38
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 38
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 38
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38
2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nam Trực, tỉnh
Nam Định ........................................................................................................ 38
2.3.2. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của huyện Nam Trực,
tỉnh Nam Định ................................................................................................. 38
2.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyến sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định giai đoạn 2017 – 2019 .............................. 38
2.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả trong công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyến sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Nam
Trực, tỉnh Nam Định. ...................................................................................... 39
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 39
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 39
2.4.3. Phương pháp tham vấn .......................................................................... 40
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 41
2.4.5. Phương pháp thống kê, so sánh ............................................................. 41
CHƯƠNG III.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................. 42
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định ... 42
3.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 42
3.3.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 43
3.2. Thực trạng quản lý, sử dụng đất đai của huyện Nam Trực,
tỉnh Nam Định. ................................................................................................ 47
v
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ...................................................................... 47
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 huyện Nam Trực,
tỉnh Nam Định ................................................................................................ 52
3.3. Kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyến
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất huyện Nam Trực,
tỉnh Nam Định ................................................................................................. 53
3.3.1. Quy trình, thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đối với hộ gia đình,
cá nhân trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định .................................. 53
3.3.2. Kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất huyện Nam Trực ..................... 55
3.3.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Nam Trực ..... 68
3.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác cấp GCN tại huyện Nam Trực .......................................................... 75
3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 75
3.4.2 Khó khăn và hạn chế .............................................................................. 76
3.4.3. Giải pháp ............................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79
1. Kết luận..... .................................................................................................. 79
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2019 ............................................. 52
Bảng 3.2: Tổng hợp số giấy chứng nhận đất ở đã được cấp ........................... 56
Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích đất ở đã được cấp GCN ................................... 57
Bảng 3.4: Tổng hợp số giấy chứng nhận đất chuyên dùng đã được cấp ........ 58
Bảng 3.5. Tổng hợp diện tích đất chuyên dùng đã được cấp GCNQSDĐ ..... 59
Bảng 3.6: Tổng hợp số giấy chứng nhận đất sản xuất nông nghiệp đã được
cấp GCNQSDĐ ............................................................................................... 60
Bảng 3.7. Tổng hợp diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã được cấp
GCNQSDĐ ...................................................................................................... 61
Bảng 3.8. Tổng hợp số giấy chứng nhận đất lâm nghiệp đã được cấp
GCNQSDĐ ...................................................................................................... 62
Bảng 3.9: Tổng hợp diện tích đất lâm nghiệp đã được cấp GCNQSDĐ ........ 63
Bảng 3.10: Tổng hợp số giấy chứng nhận đất nuôi trồng thủy sản đã được cấp
GCNQSDĐ ...................................................................................................... 66
Bảng 3.11: Tổng hợp diện tích đất nuôi trồng thủy sản đã được cấp GCN .... 67
Bảng 3.12. Thống kê tổng hợp việc cấp GCNQSDĐ tại huyện Nam Trực .... 68
Bảng 3.13. Tổng hợp số GCNQSDĐ tồn đọng chưa được cấp ...................... 70
Bảng 3.14: Tổng hợp kết quả cấp GCN đối với các loại đất chính tại huyện
Nam Trực ........................................................................................................ 72
Bảng 3.16. Kết quả lấy ý kiến của người dân về công tác cấp GCN của ....... 74
huyện Nam Trực giai đoạn 2017 - 2019 ......................................................... 74
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Trang 1 - 4 Mẫu GCN ban hành theo Thông tư 23/2014/TT-
BTNMT ........................................................................................................... 25
Hình 1.2. Trang 2 - 3 Mẫu GCN ban hành theo Thông tư 23/2014/TT-
BTNMT ........................................................................................................... 26
Hình 3.1 : Cơ cấu sử dụng đất huyện Nam Trực năm 2019 ........................... 53
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐĐC : Bản đồ địa chính
:Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
GCN và tài sản khác gắn liền với đất
HĐND : Hội đồng nhân dân
HSĐC : Hồ sơ địa chính
QLĐĐ : Quản lý đất đai
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
TNMT : Tài nguyên và Môi trường
TTHC : Thủ tục hành chính
UBND : Uỷ ban nhân dân
VPĐK : Văn phòng Đăng ký đất đai
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt không thể thay thế, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, các cơ sở kinh tế, xã hội và
an ninh, quốc phòng. Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng nền tảng cho sự
sống và mọi hoạt động sản xuất của con người đều bắt nguồn từ đất đai. Đất
đai là yếu tố cấu thành nên lãnh thổ của mỗi quốc gia, là một tư liệu sản xuất
đặc biệt, là nguồn lực, nguồn vốn vô cùng to lớn của đất nước.
Mục tiêu đặt ra đến năm 2020, nước ta về cơ bản là một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại hóa (Đảng cộng sản VN, 2006). Để đạt được
mục tiêu trên thì nước ta phải có sự chuyển đổi mạnh mẽ, đúng hướng cơ
cấu kinh tế, trong đó vẫn đề cốt lõi là chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
sang công nghiệp và dịch vụ. Hàng loạt các nhà máy xí nghiệp, các khu
công nghiệp mọc lên, đất nông nghiệp bị thu hẹp rất nhanh, nhiều cánh
đồng màu mỡ đang bị lấn chiếm mất dần, nhường chỗ cho những xa lộ
lớn và đô thị. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với Đảng và Nhà nước ta là làm
thế nào để sử dụng một cách tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững nguồn
tài nguyên đất đai này. Do đó, công tác quản lý đất đai ngày càng quan
trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thực tế cho thấy rằng, quan hệ đất đai phức tạp và luôn biến động nên
việc quản lý còn rất nhiều bất cập. Trong quá trình sử dụng đất vẫn còn xảy ra
nhiều tranh chấp, tình trạng sử dụng đất không đúng quy hoạch... Bên cạnh
đó, sự kiểm tra giám sát của một bộ phận cán bộ, cơ quan quản lý nhà nước
chưa nghiêm trong lĩnh vực đất đai.
Theo Luật Đất đai năm 2013: “Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân
về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất
đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ
2
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Ngày nay, sự phát triển của
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng mạnh dẫn đến nhu cầu sử
dụng đất ngày càng tăng, làm cho việc phân bổ đất đai vào các mục đích khác
nhau ngày càng trở nên khó khăn, do đó vấn đề quản lý đất đai trở nên phức
tạp hơn. Vậy nên, để khắc phục tình trạng nêu trên thì công tác đăng kí đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính đóng vai
trò sức quan trọng và là 1 trong 15 nội dung của công tác quản lý Nhà nước
về đất đai, là cơ sở để nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai trong phạm
vi cả nước, đảm bảo đất được sử dụng hợp lý, đầy đủ và hiệu quả nhất, góp
phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của đất nước.
Nam Trực là một huyện của tỉnh Nam Định, trong những năm qua các
cơ quan Nhà nước đã đầu tư xây dựng phát triển kinh tế, tiến hành xóa đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhân dân. Cùng với sự phát triển kinh tế
và sự gia tăng dân số thì nhu cầu sử dụng đất đai của mỗi người dân ngày
càng tăng cao, do đó, công tác quản lý đất đai ngày càng có vai trò quan
trọng, đặc biệt là công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và lập hồ sơ địa chính trên địa bàn.
Được sự nhất trí, đồng ý của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình đăng kí đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất trên địa bàn huyện Nam Trực - tỉnh Nam Định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng quản lý và sử dụng đất đai của huyện Nam
Trực, tỉnh Nam Định.
- Đánh giá được kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất huyện Nam
Trực, tỉnh Nam Định
3
- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học:
Công tác phân tích, đánh giá tình hình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là một trong những bước quan trọng cho việc phục vụ quản lý nhà nước về
đất đai, bằng cách đề ra các giải pháp nâng cao tiến độ công tác cấp giấy
chứng nhận.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Với kết qua đề tài là bước đầu cho việc tìm ra những mặt được, mặt
chưa được, những tồn tại và hạn chế của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận từ đó đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính đúng
hẹn, phục vụ tốt cho người dân và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về đất đai, đề ra kế hoạch cấp giấy chứng nhận hàng năm, đúng tiến độ
và giải quyết một số vướng mắc trong việc thực hiện công tác cấp giấy chứng
nhận QSD đất.
4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về công tác đăng ký đất đai, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính
1.1.1. Những vấn đề về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai
a. Đối với đời sống của con người
1.1.1.1. Vị trí và vai trò của đất đai
Đất đai là một sản phẩm tự nhiên, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của các sinh vật trên trái đất nói chung và con
người nói riêng. Trong tiến trình lịch sử phát triển của xã hội loài người, con
người và đất đai ngày càng trở nên gắn bó mật thiết với nhau. Đất đai đã trở
thành nguồn của cải vô tận của con người, con người dựa vào nó để nuôi sống
mình. Đất đai luôn luôn là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, không có đất đai thì không thể có sự sống. Các Mác đã viết “Đất đai là
tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để sinh tồn”. Đất đai chính là
địa bàn sống của con người. Nó là địa điểm xây dựng các thành phố, làng
b. Đối với sự phát triển của xã hội
mạc, nhà ở và các công trình phục vụ cho đời sống của con người.
Đất đai có trước lao động và ngày càng trở thành yếu tố vô cùng quan
trọng đối với sự phát triển của các ngành kinh tế. Đất đai tham gia vào tất cả
các ngành sản xuất vật chất xã hội như là một tư liệu sản xuất đặc biệt. Có thể
nói đất đai là nguồn gốc của của cải vật chất như Adam Smith đã chỉ ra: “Đất
đai là mẹ còn lao động là cha của của cải vật chất”. Tuy nhiên vai trò của đất
đai đối với mỗi ngành sản xuất khác nhau trong nền kinh tế thì lại thể hiện
khác nhau. Đặc biệt đối với ngành sản xuất nông nghiệp, đất đai có một vị trí
vô cùng quan trọng. Nó là yếu tố hàng đầu của ngành sản xuất này. Bởi vì đất
đai không chỉ là chỗ dựa, chỗ đứng để lao động mà còn là nguồn cung cấp
thức ăn cho cây trồng và thông qua đó tạo nguồn thức ăn cung cấp cho ngành
chăn nuôi. Mọi tác động của con người vào cây trồng đều dựa vào đất đai và
5
thông qua đất đai. Trong trường hợp này đất đai còn đóng vai trò như là một
công cụ sản xuất của con người. (Nguyễn Thanh Trà và cs, 2005)
Mặt khác, trong quá trình tiến hành sản xuất của mình thì con người tác
động vào ruộng đất nhằm làm thay đổi chất lượng của đất, tạo điều kiện thuận
lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Tức là thông qua hoạt động của
mình con người đã cải tạo, biến đổi từ những mảnh đất kém màu mỡ thành
những mảnh đất màu mỡ hơn. Trong quá trình này thì đất đai đóng vai trò như
một đối tượng lao động. Bởi vậy có thể nói đối với nông nghiệp không có đất
đai thì không thể có các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đất đai là tư liệu sản
xuất đặc biệt, chủ yếu và không thể thay thế được. Đất đai vừa là đối tượng
lao động vừa là công cụ lao động của con người.
Đối với các ngành sản xuất khác thì đất đai là nơi xây dựng công
xưởng, nhà máy, kho tàng, bến bãi và là địa điểm để tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Đất đai còn là nơi cung cấp nguyên nhiên vật liệu trực
tiếp, chủ yếu cho ngành công nghiệp khai thác và gián tiếp cho công nghiệp
chế biến thông qua ngành nông nghiệp. Với ngành du lịch thì đặc thù tự
nhiên, địa hình, địa thế của đất đai đóng một vai trò khá quan trọng.
Do đất đai là có hạn trong khi dân số ngày càng tăng nên vai trò của đất
đai ngày càng trở nên quan trọng đối với xã hội loài người. Vì vậy, trong sử
dụng đất đai phải tiết kiệm và có hiệu quả. (Đinh Dũng Sỹ, 2003)
1.1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Luật đất đai năm 2013 ra đời, mở ra nhiều điểm sáng mới cho việc
thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai, tạo thuận tiện cho người dân khi
làm các thủ tục liên quan đến đất đai. Ngoài vấn đề quy định những điểm
mới, luật đất đai 2013 còn giữ lại những nguyên tắc cốt lõi, đặc biết là vấn
để quản lý đất đai, nhà nước luôn thống nhất quản lý. Điều này được thể hiện
rõ trong điều 4, Luật đất đai 2013 "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
6
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này".
Nội dung quản lý đất đai, được quy định rõ tại điều 22, luật đất đai 2013
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
Điều 22. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
và tổ chức thực hiện văn bản đó.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng
chính, lập bản đồ hành chính.
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
tra xây dựng giá đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
dụng đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. (Quốc Hội, 2013)
quản lý và sử dụng đất đai.
7
1.1.2. Những vấn đề về công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lập hồ sơ
địa chính
* Khái niệm đăng ký đất đai:
1.1.1.3. Khái niệm
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy
đủ và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối
quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước
quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
* Khái niệm Giấy chứng nhận:
người sử dụng đất. (Luật đất đai. 2013)
Khoản 16, điều 3, luật đất đai 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư
pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
1.1.1.4. Vai trò của công tác đăng ký đất đai, cấp GCN
Đối với nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất
quản lý. Nhà nước giao cho các tố chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài và mọi người sử dụng đất đều phải tiến hành đăng ký quyền sử
dụng đất. Đây là một yêu cầu bắt buộc phải thực hiện đối với mọi đối tượng
sử dụng đất trong các trường hợp như: đang sử dụng đất chưa đăng ký, mới
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển
quyền sử dụng đất hoặc thay đổi những nội dung quyền sử dụng đất đã đăng
* Vai trò đối với Nhà nước
ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng ký và cấp GCN bởi vì:
Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu, thống nhất quản lý. Việc ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập HSĐC giúp
Nhà nước nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, cụ thể:
8
- Là cơ sở để quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất
- Là cơ sở để bảo vệ quyền sở hữu đất đai cho từng đối tượng sở hữu;
- Là nền tảng quản lý việc tạo lập các tài sản của chủ sở hữu gắn liền
và tài sản gắn liền với đất;
- Tạo công bằng trong quá trình quản lý với các đối tượng sử dụng đất;
- Tăng nguồn thu từ tài nguyên đất cho ngân sách nhà nước thông qua:
với đất;
công nhận quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất như: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
- Cơ sở để thực hiện công tác quản lý đất đai chi tiết khác như: bồi
tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh;
* Vai trò đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản và xã hội
- Là chứng thư pháp lý xác lập và bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của
thường giải phóng mặt bằng, quy hoạch...
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản, để họ có thể yên tâm sử dụng và đầu
- Là cơ sở cho việc thực hiện các quyền: chuyển nhượng, thừa kế, thế
tư vào đất đai một cách hợp lý và hiệu quả;
chấp, cho thuê quyền sử dụng đất, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
- Là cơ sở để người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các
một cách thuận tiện;
nghĩa vụ đối với Nhà nước, như: nộp thuế trước bạ, thuế sử dụng đất, thuế
- Giảm các tranh chấp về đất đai. (Phạm Phương Nam và cs, 2014)
chuyển quyền sử dụng đất.;
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1. Các văn bản pháp lý
1.2.1.1. Từ Luật đất đai 2003 đến Luật đất đai 2013
Luật đất đai 2003 số 13/2003/QH11 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ
họp thứ 4 Quốc hội khoa XI.
9
Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng chính phủ
về việc địa phương phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trong năm 2005.
Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi
trường ban hành quy định về GCN.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành luật đất đai 2003.
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa LUật đất đai về việc thu tiền
sử dụng đất khi cấp GCN.
Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Thủ tướng
chính phủ về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng
dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
Thông tư 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/3006 hướng dẫn việc
chuyển hợp đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển công ty nhà nước thành công
ty cổ phần hóa ; trong đó hướng dẫn cấp GCN cho công ty đã cổ phần hóa.
Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên môi
trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
10
Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cáp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
Nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Nghị định 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010.về sửa đổi, bổ sung một
số điều của nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của
chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên môi
trường quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.2.1.2. Từ Luật đất đai 2013 đến nay
Luật đất đai 2013 số: 45/2013/QH13 thông qua ngày 29/11/2013 tại kỳ
họp Quốc hội khóa XIII, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2014.
Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013, quy định về chế độ sở hữu đất đai,
quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất
đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất (Có hiệu lực từ
01/07/2014).
Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất (Có hiệu
lực từ 01/07/2014).
11
Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
(Có hiệu lực từ 01/07/2014).
Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25/07/2013 của Chính phủ quy định
về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử dụng
đất(Có hiệu lực từ 01/08/2014).
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính;
Thông tư số 26/2014/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật
xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường; Thông tư số 28/2014/TT-
BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
12
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây
dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ- CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ. quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
1.2.2. Các quy định về công tác đăng ký đất đai, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính
1.2.2.1. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Theo điều 98, Luật đất đai 2013 quy định:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn
mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên
của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường
13
hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng
nhận và trao cho người đại diện.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi
tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng
14
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn
nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo
đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần
diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định tại Điều 99 của Luật này. (Quốc Hội, 2013)
1.2.2.2. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân
Được quy định rõ tại điều 100 và 101 luật đất đai 2013:
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các
đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách
đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng
lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước
nghĩa Việt Nam;
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
ngày 15 tháng 10 năm 1993;
15
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
theo quy định của Chính phủ.
quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm
theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên
quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó
không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
1. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản
công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho
thực hiện theo quy định của pháp luật.
thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi
hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
16
trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định
3. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu,
của pháp luật.
am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của
Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu
mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có
hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không
có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định
ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với
nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (Quốc Hội, 2013)
17
1.2.2.3. Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
a. Chứng nhận quyền sử dụng đất
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 99 Luật đất đai năm 2013 quy định về trường hợp người sử dụng
đất được cấp giấy chứng nhận như sau:
- Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
+ Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
+ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành;
+ Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ;
+ Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
+ Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
+ Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
+ Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
+ Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
18
+ Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có;
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này. (Quốc hội, 2013)
+ Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
b. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
Căn cứ vào điều 31 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất
đai về việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở như sau:
Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của
pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:
+ Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây
dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng
được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh
hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và
kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
+ Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại
đoàn kết;
+ Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời
kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo
19
quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của
Quốc hội khóa XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong
quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã
hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-
UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá
trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ
nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
+ Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế
nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của
pháp luật về nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì
phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
+ Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu
lực pháp luật;
+ Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một
trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này mà
trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua
bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006
có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước
ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận
tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải
20
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế nhà ở đó.
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một
trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này mà
hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp
với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận như quy định tại
Điểm h Khoản này;
+ Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy
tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này thì phải có giấy tờ xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây
dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị,
quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp
nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì
phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc
trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch
như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp
nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có
giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà
ở đó.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam
phải có các giấy tờ sau:
+ Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc
được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về
nhà ở;
+ Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại Khoản 1 và
Khoản 3 Điều này.
21
- Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện
dự án
đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo
quy định sau:
+ Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh thì phải có một
trong những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh doanh (quyết định phê
duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đầu tư);
+ Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở
hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có
giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở;
+ Trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản này thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan
có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng
giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy
- Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở
hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các
Khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn
hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử
dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai. (Luật đất đai, 2013)
1.2.2.3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo Điều 105, Luật đất đai 2013 quy định:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
22
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1.2.2.4. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất
Mẫu giấy chứng nhận được quy định tại Điều 3 Thông tư 23 - 2014
BTNMT:
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một
mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04
trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy
chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x
265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
+ Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in
màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
23
liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt
và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
+ Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây
dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng
năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp
Giấy chứng nhận;
+ Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy
chứng nhận";
+ Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được
cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;
+ Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ
"Trang bổ sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng
nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp
Giấy chứng nhận" như trang 4 của Giấy chứng nhận;
+ Nội dung của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ
Khoản này do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành
lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
- Nội dung và hình thức cụ thể của Giấy chứng nhận quy định tại các
nhận đã cấp.
Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này được thể hiện theo Mẫu ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm:
Điều 4. In ấn, phát hành và quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận
24
+ Tổ chức việc in ấn, phát hành phôi Giấy chứng nhận cho Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp sử dụng;
+ Lập và quản lý sổ theo dõi phát hành phôi Giấy chứng nhận;
+ Kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
các địa phương.
+ Lập kế hoạch sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương gửi về
Tổng cục Quản lý đất đai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;
+ Kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở địa phương;
+ Tổ chức tiêu hủy phôi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã in hoặc
viết bị hư hỏng theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
+ Báo cáo định kỳ tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận
- Phòng Tài nguyên và Môi trường ở nơi chưa thành lập Văn phòng
của địa phương về Tổng cục Quản lý đất đai trước ngày 25 tháng 12 hàng năm.
đăng ký
đất đai có trách nhiệm:
+ Lập kế hoạch về sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương gửi
về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng 10 hàng năm;
+ Kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận đối với Văn
- Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
đất các cấp có trách nhiệm:
+ Báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường về nhu cầu sử dụng phôi
Giấy chứng nhận trước ngày 15 tháng 10 hàng năm;
+ Tiếp nhận, quản lý, lập sổ theo dõi nhận, cấp phát và sử dụng phôi
Giấy chứng nhận đã phát hành về địa phương;
25
+ Kiểm tra thường xuyên việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận
trong đơn vị để bảo đảm sự thống nhất giữa sổ theo dõi và phôi Giấy chứng
nhận thực tế đang quản lý, đã sử dụng;
+ Tập hợp, quản lý các phôi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã in
hoặc viết bị hư hỏng để tiêu hủy;
+ Báo cáo tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận
về Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ 06 tháng trước ngày 20 tháng 6,
định kỳ hàng năm trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
- Nội dung và hình thức Sổ theo dõi phát hành phôi Giấy chứng nhận;
Sổ theo dõi nhận, cấp phát và sử dụng phôi Giấy chứng nhận; Báo cáo tình
hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo mẫu tại Phụ lục
số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. (Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2014)
Hình 1.1. Trang 1 - 4 Mẫu GCN ban hành theo
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT
26
Hình 1.2. Trang 2 - 3 Mẫu GCN ban hành theo
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT
1.2.2.5. Trình tự, thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định tại Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi
3. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục
tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau:
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
đăng ký.
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều
27
100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc
và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với
quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài
sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có
giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận
tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng
thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải
cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ
nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các
pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn
15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và
5. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại
gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi
kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh
giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do
người sử dụng đất nộp (nếu có);
28
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức
trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có
xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần
động đo đạc bản đồ;
thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
vào đơn đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ
hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32,
33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước
đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan
quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ
văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số
liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài
chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc
được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài
nguyên và môi trường trình ký cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp
29
hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban
6. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký
quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
7. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của
quy định của pháp luật.
pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường
thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyến sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của một số nước trên
thế giới
a) Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ở Thụy Điển
Tại Thụy Điển, pháp luật đất đai về cơ bản là dựa trên việc sở hữu tư
nhân về đất đai và nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, sự giám sát chung của xã
hội tồn tại trên rất nhiều lĩnh vực, ví dụ như phát triển đất đai và bảo vệ môi
trường. Hoạt động giám sát là một hoạt động phổ biến trong tất cả các nền kinh
tế thị trường cho dù hệ thống pháp luật về chi tiết được hình thành khác nhau.
30
Hệ thống pháp luật về đất đai của Thụy Điển gồm có rất nhiều các luật,
đạo luật, pháp lệnh phục vụ cho các hoạt động đo đạc địa chính và quản lý đất
đai. Các hoạt động cụ thể như hoạt động địa chính, quy hoạch sử dụng đất,
đăng ký đất đai, bất động sản và việc xây dựng ngân hàng dữ liệu đất đai…
đều được luật hóa. (Nguyễn Thị Dung, 2010)
Việc đăng ký quyền sở hữu khi thực hiện chuyển nhượng đất đai: Tòa
án thực hiện đăng ký quyền sở hữu khi có các chuyển nhượng đất đai. Người
mua phải đăng ký quyền sở hữu của mình trong vòng 3 tháng sau khi mua.
Bên mua nộp hợp đồng chuyển nhượng để xin đăng ký. Tòa án sẽ xem xét,
đối chiếu với Sổ đăng ký đất đai. Nếu xét thấy hợp pháp, sẽ tiến hành đăng ký
quyền sở hữu để người mua là chủ sở hữu mới. Các bản sao của hợp đồng
chuyển nhượng sẽ lưu tại tòa án, bản gốc được trả lại cho người mua. Tòa án
cũng xem xét các hạn chế về chuyển nhượng của bên bán (ví dụ cấm bán).
Đăng ký đất là bắt buộc nhưng hệ quả pháp lý quan trọng lại xuất phát
từ hợp đồng chứ không phải từ việc đăng ký. Vì việc chuyển nhượng là một
hợp đồng cá nhân (không có sự làm chứng về mặt pháp lý và không có xác
nhận của cơ quan công chứng) nên rất khó kiểm soát việc đăng ký. Nhưng ở
Thụy Điển, hầu như tất cả các chuyển nhượng đều được đăng ký. Vì việc
đăng ký sẽ tăng thêm sự vững chắc về quyền sở hữu của chủ mới, tạo cho chủ
sở hữu mới quyền được ưu tiên khi có tranh chấp với một bên thứ ba nào đó
và quan trọng hơn, quyền sở hữu được đăng ký rất cần thiết khi thế chấp.
b) Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng quyến sử dụng đất, quyến sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ở Ôxtrâylia
Về hình thức sở hữu, luật pháp của Ôxtrâylia quy định Nhà nước và tư
nhân đều có quyền sở hữu bất động sản trên mặt đất, không phân chia giữa
nhà và đất. Về phạm vi, người sở hữu có quyền sở hữu khoảng không và độ
sâu được quyền sử dụng có thể từ 12 đến 60 mét (theo quy định cụ thể của
pháp luật). Toàn bộ khoáng sản có trong lòng đất như: bạc, vàng, đồng, chì,
31
kẽm, sắt, ngọc, than đá, dầu mỏ,… đều thuộc sở hữu Nhà nước (Sắc lệnh về
đất đai 1933); nếu Nhà nước thực hiện khai thác khoáng sản phải ký hợp đồng
thuê đất với chủ đất và phải đền bù thiệt hại tài sản trên đất.
Về quyền lợi và nghĩa vụ, luật pháp Ôxtrâylia thừa nhận quyền sở hữu
tuyệt đối, không bắt buộc phải sử dụng đất. Chủ sở hữu có quyền chuyển
nhượng, thế chấp, cho thuê hoặc chuyển quyền theo di chúc mà không có sự
trói buộc hoặc ngăn trở nào.
Nhà nước có quyền trưng dụng đất để xây dựng hoặc thiết lập các công
trình công cộng phục vụ quốc kế dân sinh (Điều 10, Sắc lệnh về đất đai 1902)
nhưng chủ sở hữu được Nhà nước bồi thường. Việc sử dụng đất phải tuân
theo quy hoạch, phân vùng và đất phải được đăng kí chủ sở hữu, khi chuyển
nhượng phải nộp phí trước bạ và đăng kí tại cơ quan có thẩm quyền (Cục
quản lý đất đai Ôxtrâylia - DOLA). (Nguyễn Thị Dung, 2010)
c) Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất, quyến
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ở Cộng hòa Liên bang Đức
Ở Đức, quyền có nhà ở của công dân được quy định trong Liên bang.
Theo đó, đất và nhà không tách rời, nhà đất được mua-bán theo nguyên tắc
của thị trường.
Hiến pháp Cộng hòa Liên Bang Đức (Điều XIV) quy định quyền sở
hữu đất và quyền thừa kế xây dựng được Nhà nước bảo đảm, tuy nhiên, chủ
sở hữu có nghĩa vụ sử dụng không đi ngược với lợi ích của toàn xã hội. Khái
niệm về sở hữu đất và nhà ở Đức là thống nhất với ngoại lệ là: thứ nhất,
quyền thừa kế xây dựng với quyền này người được hưởng quyền thừa kế xây
dựng có thể xây dựng và sử dụng công trình trên mảnh đất của chủ khác, bên
giao quyền thừa kế xây dựng theo hợp đồng được phép ký cho một thời hạn
tối đa là 99 năm. Người mua quyền có nghĩa vụ phải trả hàng năm cho chủ
đất khoản tiền bằng 6 - 7% giá trị của mảnh đất. Quyền thừa kế xây dựng
được thế chấp và hết hạn hợp đồng thì chủ đất mua lại nhà; hai là, sở hữu
32
từng phần áp dụng trong trường hợp một người mua căn hộ trong một tòa nhà
thì được quyền sở hữu căn hộ và một phần đất trong khuôn viên tòa nhà. Phần
đất này được quy định theo tỷ lệ phần trăm của toàn bộ diện tích đất, mặc dù
không chỉ rõ ở vị trí cụ thể nào. Tỷ lệ này phụ thuộc vào diện tích và vị trí
không gian của căn hộ trong tòa nhà. (Nguyễn Thị Dung, 2010)
d) Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng quyến sử dụng đất, quyến sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ở Pháp
Tại Pháp, cũng như các nước thuộc nhóm G7 khác, chế độ sở hữu đất
đai gồm hai dạng: Thứ nhất là đất đai thuộc sở hữu nhà nước và thứ hai là đất
đai thuộc sở hữu tư nhân. Đối với đất đai thuộc sở hữu tư nhân thì Nhà nước
bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể sở hữu và khi Nhà nước lấy đất
thì phải trả cho chủ đất tiền theo giá quy định. Bộ phận đất đai thuộc sở hữu
nhà nước bao gồm nhà nước trung ương và chính quyền các địa phương
(Nguyễn Đình Bồng, 2014).
Nước Pháp đã thiết lập được hệ thống thông tin, được nối mạng truy
cập từ trung ương đến địa phương. Đó là hệ thống tin học hoàn chỉnh (phục
vụ trong quản lý đất đai). Nhờ hệ thống này mà họ có thể cập nhật các thông
tin về biến động đất đai một cách nhanh chóng, thường xuyên, phù hợp và
cũng có thể cung cấp thông tin chính xác, kịp thời đến từng khu vực, từng
thửa đất.
Tuy nhiên, nước Pháp không tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền đối
với đất đai mà họ tiến hành quản lý đất đai bằng tư liệu đã được tin học hoá
và tư liệu trên giấy, bao gồm: Các chứng thư bất động sản và sổ địa chính.
Ngoài ra, mỗi chủ sử dụng đất được cấp một trích lục địa chính cho phép
chứng thực chính xác của các dữ liệu địa chính đối với bất kỳ bất động sản
nào cần đăng ký (Nguyễn Đình Bồng, 2014).
33
e) Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất, quyến sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ở Thái Lan
Thái Lan đã tiến hành cấp GCNQSDĐ và GCN quyền sử dụng đất ở
được chia thành 3 loại: Đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp và mảnh đất
không có tranh chấp thì được cấp bìa đỏ; đối với các chủ sử dụng đất sở hữu
các mảnh đất có nguồn gốc chưa rõ ràng cần xác minh lại thì được cấp bìa
xanh; đối với các chủ sử dụng mảnh đất không có giấy tờ thì được cấp bìa
vàng. Tuy nhiên, sau đó, họ sẽ xem xét tất cả các trường hợp sổ bìa xanh, nếu
xác minh được rõ ràng họ sẽ chuyển sang cấp bìa đỏ. Đối với trường hợp bìa
vàng thì Nhà nước sẽ xem xét các quyết định xử lý cho phù hợp và nếu hợp
pháp thì sẽ chuyển sang cấp bìa đỏ (Nguyễn Đình Bồng, 2014).
1.3.2. Kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyến sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở Việt Nam
Tính đến hết năm 2018, cả nước đã cơ bản hoàn thành việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu với 46,8 triệu giấy, tổng diện tích 23,7
triệu ha, đạt 96,5% diện tích đất đang sử dụng cần cấp và đạt 95,7% tổng số
trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận lần
đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như:
đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản
xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm
nghiệp còn 12 địa phương. Một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả
cấp Giấy chứng nhận lần đầu thấp dưới 70% như Lạng Sơn, Hà Nội, Bình
Định, Kon Tum, Thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang…
Để tăng cường quản lý đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai bền
vững và bảo đảm tăng tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận đối với những địa phương
có loại đất cấp Giấy chứng nhận đạt thấp, Chính phủ yêu cầu các địa phương
đẩy mạnh việc đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp đổi Giấy chứng nhận, xây
34
dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc hội;
trong hai năm 2014 - 2015, ưu tiên tập trung các nguồn lực để thực hiện và
hoàn thành cơ bản việc cấp đổi Giấy chứng nhận ở những nơi đã có bản đồ
địa chính, đồng thời hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cho mỗi tỉnh ít
nhất một đơn vị cấp huyện để làm mẫu nhằm rút kinh nghiệm để triển khai
diện rộng trong những năm tới. Phó Thủ tướng chỉ đạo các địa phương rà soát
tình hình sử dụng đất, xác định ranh giới, mốc giới và đo đạc lập bản đồ địa
chính, giao đất, cấp Giấy chứng nhận cho các công ty nông, lâm nghiệp để
quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất của các công ty và xử lý dứt điểm các tồn
tại, vi phạm đất nông, lâm trường. Các địa phương còn loại đất chưa hoàn
thành (dưới 85%) tiếp tục thực hiện các giải pháp để nâng cao tỷ lệ cấp Giấy
chứng nhận trong năm 2014. (Đặng Ngọc Tiến, 2019)
Chính phủ giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì hướng dẫn để các
tổ chức trong nước đủ năng lực tham gia thực hiện hình thức xã hội hóa việc
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại các địa phương. Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các Bộ Xây dựng và Tài chính thành lập đoàn
kiểm tra việc cấp Giấy chứng nhận tại các dự án phát triển nhà ở, nhất là ở các
thành phố lớn nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy mạnh công
tác cấp Giấy chứng nhận đối với các dự án phát triển nhà ở.
*Tình hình Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận ở Thái Nguyên
Thực hiện Nghị quyết số 30/QH của Quốc hội khóa XIII; Chỉ thị số 32-
CT/TU ngày 12/4/2015 của Tỉnh uỷ Thái Nguyên về công tác cấp GCNQSD
đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên năm 2013; Quyết định số 790/QĐ-UBND ngày 26/4/2015 phê duyệt
Kế hoạch cấp GCN quyền sử dụng đất lần đầu năm 2015, tỉnh Thái Nguyên
phấn đấu hoàn thành cơ bản cấp GCN QSD đất lần đầu đạt trên 85% diện tích
cần cấp.
35
Tính đến hết năm 2018, dưới sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của các
Cấp, các Ngành trên địa bàn toàn Tỉnh, kết quả cấp GCN lần đầu đạt trên
243,157 ha, đạt 92,36% diện tích cần cấp, tăng 18,36% so với năm 2016, vượt
7,36% so với kế hoạch, trong đó: nhóm đất nông nghiệp cấp được 222,979 ha,
đạt 92,26%; nhóm đất phi nông nghiệp cấp được 20.178,47, đạt 93,47% diện
tích cần cấp. (Đặng Ngọc Tiến, 2019)
* Tình hình Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận ở Cao Bằng
Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng đã tập trung chỉ đạo quyết liệt và tính
đến ngày 31/12/2018, trên địa bàn toàn tỉnh đã cấp được 442.529 giấy chứng
nhận. Trong đó:
Cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình cá nhân:
- Đất sản xuất nông nghiệp cấp được 218.315 giấy chứng nhận với diện
tích 79.706,76 ha đạt 86,78 % diện tích cần cấp.
- Đất ở nông thôn cấp được 92.167 giấy chứng nhận với diện tích
3.541,01 ha đạt 96,54% diện tích cần cấp.
- Đất ở đô thị cấp được 26.939 giấy chứng nhận với diện tích 706,12 ha
đạt 93,5 % diện tích cần cấp.
- Đất lâm nghiệp cấp được 103.875 giấy chứng nhận với diện tích
399.503,59 ha đạt 90,12 % diện tích cần cấp.
Cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức:
% Đất chuyên dùng: 941 giấy chứng nhận với diện tích 1.200,56 ha đạt
81,05 diện tích cần cấp.
- Đất lâm nghiệp: 285 giấy chứng nhận với diện tích 35.912,64 ha đạt
99,37 % diện tích cần cấp.
- Các loại đất khác: 5 giấy chứng nhận với diện tích 42,32 ha.
* Tình hình Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận ở Phú Thọ
Tính đến năm 2019, toàn tỉnh Phú Thọ đã cấp được 12.265 giấy chứng
nhận lần đầu cho các loại đất (trong đó: cấp 1 thửa/1 giấy chứng nhận là
36
10.739 giấy chứng nhận, cấp nhiều thửa/1 giấy chứng nhận là 1.526 giấy
chứng nhận).
Cụ thể: Huyện Đoan Hùng cấp được 2.403 giấy chứng nhận huyện Tân
Sơn cấp được 590 giấy chứng nhận, huyện Hạ Hòa cấp được 4.257 giấy
chứng nhận, huyện Lâm Thao cấp được 870 giấy chứng nhận, huyện Tam
Nông cấp được 954 giấy chứng nhận, huyện Thanh Thủy cấp được 339 giấy
chứng nhận, huyện Thanh Sơn cấp được 362 giấy chứng nhận, huyện Thanh
Ba cấp được 734 giấy chứng nhận, huyện Cẩm Khê cấp được 1.756 giấy
chứng nhận. (Đặng Ngọc Tiến, 2019)
* Tình hình Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận ở Yên Bái
Theo số liệu thống kê từ Sở Tài nguyên và Môi trường, tính đến ngày
31/12/2019 toàn tỉnh đã cấp được 555.366 giấy chứng nhận, đạt 94,7% diện
tích đủ điều kiện cấp. Cụ thể:
- Đất ở, toàn tỉnh đã cấp được 236.712 giấy với diện tích 3.625,2ha, đạt
94,5% diện tích đủ điều kiện cấp.
- Đất sản xuất nông nghiệp, đã cấp được 228.599 giấy với diện tích
53.364,5ha, 95,2% diện tích đủ điều kiện cấp.
- Đất lâm nghiệp, đã cấp được 80.755 giấy với diện tích 271.126,5ha,
đạt 94,8% diện tích đủ điều kiện cấp.
- Đất chuyên dùng đã cấp được 3.702 giấy với diện tích 8.615,6ha, đạt
93,6% diện tích đủ điều kiện cấp.
- Đất tôn giáo tín ngưỡng đã cấp 60 giấy với diện tích 33,9 ha, đạt
95,7% diện tích đủ điều kiện cấp.
- Đất phi nông nghiệp khác đã cấp 47 giấy với diện tích 23,5 ha, đạt
94,8% diện tích đủ điều kiện cấp.
37
1.3.2. Kết quả đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính
tại huyện Nam Trực
Về kiện toàn tổ chức bộ máy Văn phòng đăng ký đất đai: Thực hiện
điều 5 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Đã tập
trung hoàn thành công tác kiện toàn tổ chức bộ máy; tiếp nhận và bàn giao tổ
chức bộ máy, biên chế, kinh phí hoạt động, trang thiết bị làm việc, hồ sơ, tài
liệu của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và
Môi trường từ UBND huyện;
Xây dựng quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường và
UBND huyện trình UBND thành phố ban hành;
Tham mưu trình Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn phòng Đăng ký
đất đai và các Chi nhánh; ban hành quy chế làm việc của Văn phòng Đăng ký
đất đai và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014:
Thực hiện điều 34 Luật Đất đai năm 2013; Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày
01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 02/KH-BTNMT ngày
16/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014; UBND huyện kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014. (UBND huyện Nam Trực, 2014)
Lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai: Hướng
dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn huyện. Có 9 đơn vị cấp xã đã
xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, trong đó có 4 đơn vị cấp xã có cơ sở dữ liệu
quản lý tập trung và đưa vào khai thác sử dụng; nhập thông tin 27.815 thửa
đất vào cơ sở dữ liệu, quét hồ sơ và cơ sở dữ liệu và tích hợp vào cơ sở dữ
liệu cấp huyện. (Chi nhánh VP đăng ký đất đai huyện Nam Trực, 2018).
38
CHƯƠNG II
ĐỐI TƯƠNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyến sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các cá nhân, hộ
gia đình và tổ chức trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyến sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất tại 19 xã, 01 thị trấn thuộc huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định;
- Phạm vi về thời gian: Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyến sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liến
với đất tại địa bàn nghiên cứu giai đoạn 2017 - 2019.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nam Trực, tỉnh
Nam Định
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế - xã hội
2.3.2. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định
- Tình hình quản lý đất đai
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 huyện Nam Trực
2.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyến sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định giai đoạn 2017 – 2019
- Quy trình, thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đối với hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
39
- Kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất huyện Nam Trực.
- Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Nam Trực
2.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả trong công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyến sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
- Thuận lợi
- Khó khăn
- Giải pháp
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập và tìm hiểu các văn bản pháp luật, Thông tư, Nghị định
về ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,
huyện Nam Trực và tỉnh Nam Định ban hành;
- Từ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực, thu thập số
liệu và tình hình quản lý, sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất của địa phương.
- Thu thập số liệu liên quan đến đề tài từ các phòng ban chức năng của
huyện như. Thống kê. Tài chính. Y tế. Giáo dục về tình hình phát triển kinh tế
xã hội của địa phương.
- Từ Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Nam Trực về số liệu liên
quan đến kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận giai đoạn 2017 – 2019.
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Điều tra khảo sát tình hình ĐKĐĐ, cấp GCN của các hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất thông qua phiếu điều tra. Đối tượng điều tra là hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất, cán bộ chuyên môn, quản lý. Được tiến hành như sau:
*Đối với đối tượng điều tra là cán bộ quản lý:
- Số phiếu điều tra: 25 phiếu.
40
- Địa điểm điều tra: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam trực
(2 phiếu); Văn phòng Đăng ký đất Chi nhánh huyện Nam Trực (3 phiếu);
UBND các xã, thị trấn thuộc huyện (20 phiếu).
- Đối tượng được chọn điều tra là các cán bộ đã có kinh nghiệm, trực
tiếp tham gia quản lý, thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và giữ các chức vụ
lãnh đạo liên quan đến công tác đăng ký đất đai, cấp GCN cho các hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn.
- Nội dung điều tra: Đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ của Văn phòng
Đăng ký đất đai (bao gồm cả Chi nhánh); Đánh giá trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của cán bộ Văn phòng Đăng ký đất đai; Đánh giá mức độ, thái độ
hướng dẫn của cán bộ Văn phòng Đăng ký đất đai khi thực hiện thủ tục hành
chính; Đánh giá nguyên nhân khó khăn trong công tác cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân.
* Đối với đối tượng điều tra là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất:
- Số phiếu điều tra: 80 phiếu.
- Địa điểm điều tra: Trên địa bàn huyện Nam trực, 04 phiếu/xã, thị trấn.
- Đối tượng được chọn điều tra: Là đại diện ngẫu nhiên các hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất thuộc các đơn vị hành chính nêu trên.
- Nội dung điều tra: Nguồn gốc sử dụng đất; việc thực hiện đăng ký đất
đai, cấp GCN của các thửa đất đang sử dụng; tình hình sử dụng đất; Đánh giá
tiến độ giải quyết hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai (bao gồm cả Chi
nhánh); Đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ, mức độ hướng dẫn và thái
độ của cán bộ Văn phòng Đăng ký đất đai; Đánh giá nguyên nhân khó khăn
trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình,
cá nhân.
2.4.3. Phương pháp tham vấn
Tham vấn các cán bộ làm việc tại Phòng Tài nguyên và Môi trường,
VPĐKĐĐ huyện Nam Trực, công chức địa chính xã về kết quả, những tồn
41
tại, khó khăn trong công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, quyến sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện.
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Trên cơ sở các số liệu sơ cấp thu thập được tiến hành xử lý bằng phần
mềm Microsoft Excel. Kết quả được trình bầy bằng các bảng số liệu và biểu đồ.
2.4.5. Phương pháp thống kê, so sánh
Sau khi dùng phương pháp điều tra, thu thập tổng hợp và xử lý tài liệu
số liệu hiện có, tiến hành thống kê, so sánh một số chỉ tiêu đã tổng hợp được.
Áp dụng phương pháp so sánh để đánh giá việc áp dụng các chính sách
về quản lý đất đai cho các tổ chức sử dụng đất cũng như tác động của chính
sách quản lý của Nhà nước đến việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức để
đánh giá được khách quan hơn.
42
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Huyện Nam Trực có diện tích tự nhiên 163,89 km2, dân số 194,112
người, 20 đơn vị hành chính (19 xã và 01 thị trấn). Thị trấn Nam Giang là
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện, cách thành phố Nam
Định 10 km, có tọa độ địa lý:
- Phía Bắc giáp thành phố Nam Định
- Phía Nam giáp huyện Trực Ninh và huyện Nghĩa Hưng
- Phía Đông giáp sông Hồng (bên kia là huyện Vũ thư, Thái Bình)
- Phía Tây giáp sông Đào (bên kia là huyện Vụ Bản)
b) Địa hình
Địa hình huyện Nam Trực phía Bắc và phía Nam là vùng trũng thích
hợp cho việc trồng lúa nước. Vùng đồng bãi chạy dọc theo 2 tuyến đê sông
Đào dài 15,2 km và sông Hồng 14,5 km, địa hình thuận lợi cho phát triển
nông nghiệp.
c) Khí hậu
Nam Trực đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mùa hè
nóng mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10, mùa đông lạnh và khô hanh từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Nam Trực nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa
nhiều, có 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông); nguồn cung cấp nước chính cho
sản xuất nông nghiệp và dân sinh sống trên địa bàn được cung cấp nước từ
sông Hồng, sông Đào.
43
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23-240C, số tháng có nhiệt
độ trung bình lớn hơn 200C từ 8-9 tháng. Mùa đông nhiệt độ trung bình là
18,90C, tháng lạnh nhất là tháng 7 và tháng 8; nhiệt độ cao nhất đến 400C.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình hàng năm từ 80-
85%, độ ẩm gần như không có sự chênh lệch lớn giữa các tháng, tháng có độ
ẩm cao nhất là 90% (tháng 3), thấp nhất là 82% (tháng 11).
- Lượng mưa trung bình trong năm từ 1.450-1.550 mm diễn ra từ tháng
5 đến tháng 10. Lượng mưa chiếm gần 80% cả năm tập chung vào các tháng
7,8,9,10. Do lượng mưa nhiều, nên hay gây nên ngập úng làm ảnh hưởng
không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp, nhất là khi mưa lớn kết hợp với triều
cường và ảnh hưởng của việc xả lũ của các hồ thủy điện làm nước trên các
triều sông lên cao, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, các tháng có
lượng mưa thấp là tháng 12, 1, 2.
- Nắng: Hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng, tổng số giờ nắng
từ 1650-1700 giờ. Vụ hè thu có số giờ nắng cao khoảng 1.100-1.200 giờ,
chiếm 70% số giờ nắng trong năm.
- Gió: Hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, tốc độ gió trung bình
cả năm là 2 - 2,3 m/s. Vùng ven biển còn chịu ảnh hưởng của gió đất (hướng
thịnh hành là là tây và tây nam), gió biển (hướng thịnh hành là đông nam).
- Bão: Do nằm trong vùng Vịnh Bắc Bộ, nên hàng năm thường chịu
ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 4-6 cơn/năm. Cơn
bão số 5 (tháng 9/1998) có sức gió giật trên cấp 12, là trận bão lớn nhất trong
khoảng 100 năm trở lại đây.
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
* Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2017 - 2019 đạt
11,02%/năm. Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2019 đạt 30 triệu
đồng/người (Niên giám thống kê, 2019).
44
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ: Năm 2018 tỷ
trọng các ngành công nghiệp xây dựng 35,6 %; Dịch vụ 31,1 %; Năm 2019 tỷ
trọng các Công nghiệp, xây dựng – dịch vụ - nông, lâm, thủy sản là : 40,5% -
34,5% - 25% (Niên giám thống kê, 2019).
* Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
- Khu vực kinh tế nông nghiệp
Các ngành nông, lâm, ngư nghiệp trong thời gian qua có một bước phát
triển khá. Tổng giá trị sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp bình quân đạt 748 tỷ
đồng tốc độ tăng trưởng đạt 6%.
Sản xuất nông nghiệp tiếp tục được xác định là một lĩnh vực quan trọng
trong phát triển kinh tế, đã đạt được kết quả khá toàn diện về năng suất, chất
lượng và hiệu quả sản xuất. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng bình
quân 3,0%/năm và đạt bình quân 500 tỷ đồng/năm, tổng sản lượng lượng thực
đạt bình quân 138.000 tấn (Niên giám thống kê, 2019).
- Trồng trọt: Những năm qua đẩy mạnh sản xuất vụ đông trên chân đất
2 lúa, trồng màu, trồng cây công nghiệp và chuyển đổi những diện tích trồng
lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, trồng màu. Nhiều mô hình sản
xuất vụ đông, chuyển đổi nuôi trồng thủy sản, trồng màu đạt hiệu quả kinh tế
cao. Giá trị sản phẩm/ha canh tác đến năm 2019 đạt 70 triệu đồng (Niên giám
thống kê, 2019).
Năng suất lúa hàng năm ổn định, bình quân đạt khoảng 124 tạ/ha/năm,
so với năm 2017 tăng 22,0 tạ/ha. Lương thực bình quân đầu người đạt khoảng
816 kg/người/năm. Sản lượng lương thực đảm bảo an ninh lương thực, nhu
cầu thức ăn cho chăn nuôi (Niên giám thống kê, 2019).
- Chăn nuôi: Tuy chịu ảnh hưởng của các đợt dịch cúm gia cầm, nhưng
vẫn tiếp tục phát triển về số lượng với chất lượng khá. Chăn nuôi chủ yếu
45
bằng hình thức tận dụng thu hẹp dần, chăn nuôi theo phương pháp công
nghiệp và bán công nghiệp được các gia trại, trang trại và nhiều hộ gia đình
áp dụng.
Tổng đàn trâu bò có 3.563 con. Đàn lợn tăng nhanh về số lượng và chất
lượng sản lượng tổng số đàn lợn có 92.088 con. Sản lượng thịt hơi xuất
chuồng bán năm 2016 đạt 12.537 tấn, tổng đàn gia cầm có 779.230 con (Niên
giám thống kê, 2019).
- Nuôi trồng thủy sản: Tốc độ tăng trưởng đạt 15,2%/năm, tổng sản
lượng nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản đến năm 2019 đạt 23.000 tấn.
- Lâm nghiệp: hàng năm trồng mới 256.000 cây và 50 ha phi lao, sú
vẹt, bần.
- Nghề muối: Sản xuất muối đạt kết quả khá, sản lượng muối ráo bình
quân năm đạt trên 4.000 tấn/năm.
* Khu vực kinh tế công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản
bình quân năm 2019 đạt 563 tỷ đồng, tăng 409 tỷ đồng so với năm 2017. Tỷ
trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản đến năm 2019
chiếm 20,69% tổng giá trị sản xuất (Niên giám thống kê, 2019).
* Khu vực kinh tế dịch vụ
Phát huy lợi thế của huyện về giao thông, các trung tâm dịch vụ thương
mại phát triển nhanh và khá ổn định đa dạng về loại hình, phong phú về mặt
hàng và lĩnh vực dịch vụ. Giá trị sản xuất ngành thương mại-dịch vụ bình
quân giai đoạn 2017-2019 đạt 426 tỷ đồng, tốc độ tăng 12,42%/năm (Niên
giám thống kê, 2019).
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát
triển mạnh dịch vụ bán lẻ hàng hóa, hầu hết các xã trong huyện đều hình
thành các điểm dịch vụ và buôn bán hàng hóa, nâng cấp hệ thống chợ nông
thôn, hoạt động tài chính, ngân hàng, kho bạc bước đầu đã có chuyển biến,
46
góp phần quan trọng trong việc kiềm chế lạm phát. Ngành tín dụng ngân hàng
tích cực huy động các nguồn vốn cho vay tạo điều kiện cho các ngành kinh tế
có vốn phát triển sản xuất - kinh doanh.
* Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
- Dân số, lao động và việc làm: Trong 3 năm tỷ lệ tăng dân số của
huyện giảm từ 1,03% (năm 2017) xuống còn 0,9% năm 2019. Mật độ dân số
709 người//km2 thấp hơn bình quân của tỉnh (Niên giám thống kê, 2019).
- Tổng lao động đến năm 2019 đang làm việc trong các ngành nghề
kinh tế là: 101.995 người, trong đó số người có khả năng lao động: 89.665
người, mất khả năng lao động: 3.624 người; Người có khả năng lao động
nhưng không có việc làm: 577 người (Niên giám thống kê, 2019). Phân bổ lao
động theo các ngành kinh tế như sau:
- Lao động nông nghiệp, thủy sản: 78.083 người bằng 76,56% tổng
lao động.
- Lao động CN -TTCN và xây dựng: 14.143 người, bằng 13,87% tổng
lao động.
- Thương mại, dịch vụ: 9.769 người, bằng 9,57% tổng lao động.
Như vậy, người dân thu nhập từ phi nông nghiệp năm 2019 so với năm
2017 đã tăng nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp.
- Năm 2017 đạt 2,7 triệu đồng/khẩu. Năm 2019 thu nhập bình quân đầu
người (giá hiện hành) đạt 11 triệu đồng/năm.
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tác động
đến việc sử dụng đất đai, cấp GCNQSD đất
- Huyện có vị trí nằm ngay ở cửa ngõ phía Nam của thành phố Nam
Định, Phía Bắc tiếp giáp với thành phố Nam Định, địa bàn huyện có tuyến
giao thông huyết mạch chạy qua tạo nhiều cơ hội cho huyện đón nhận đầu tư
và ứng dụng thành tựu khoa học trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội.
47
- Địa hình đa dạng, núi đồi, đồng bằng, sông ngòi và cảnh quan thiên
nhiên phong phú, khí hậu ôn hoà, nguồn nước dồi dào, môi trường trong lành
là những lợi thế đáng kể để Nam Trực chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế trong tương lai.
- Giàu tiềm năng về nuôi trồng thủy sản, nghề muối, thiên nhiên tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế du lịch.
- Huyện đang có nhiều lợi thế trong phát triển kinh tế-xã hội. Trên địa bàn
huyện có nhiều cơ sở sản xuất lớn đang hoạt động, đã tác động mạnh mẽ đến nền
kinh tế của huyện, tạo ra những thuận lợi cho việc tăng trưởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, đồng thời cũng gây áp lực không nhỏ đến việc sử dụng quỹ đất trên
địa bàn.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường không lớn nhưng đã ảnh hưởng đến cuộc
sống dân cư. Nguyên nhân gây ô nhiễm chủ yếu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, rác thải sinh hoạt, nuôi trồng thủy hải sản.
- Sản xuất công nghiệp địa phương còn nhỏ bé, hiệu quả sản xuất và sức
cạnh tranh chưa cao, tương lai cần thiết phải có hướng đầu tư trọng điểm,
thiết thực để đẩy mạnh phát triển công nghiệp vừa và nhỏ ở các vùng nông
thôn, tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
công nghiệp hoá, đòi hỏi phải có quỹ đất thích hợp cho các hoạt động này.
3.2. Thực trạng quản lý, sử dụng đất đai của huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai
- Về ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
và tổ chức thực hiện:
Luật đất đai năm 2013 đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong quản
lý, sử dụng đất đai, đưa công tác quản lý đất đai ngày càng đi vào trật tự, kỷ
cương. UBND huyện đã tập trung chỉ đạo các ngành, các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện và UBND các xã, thị trấn tổ chức triển
khai thực hiện Chỉ thị số: 01/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về triển khai
48
thi hành Luật đất đai năm 2013 kèm theo là trong năm 2014 Bộ Tài nguyên và
Môi Trường chủ trì trình Chính Phủ ban hành 5 Nghị định và phố hợp cùng
Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành 2 Nghị định cụ thể là: 5 Nghị định
được ban hành ngày15/5/2014 có hiệu lực từ 01/7/2014 là Nghị định số
43/2014/NĐ-CP quy định thi hành một số điều của Luật đất đai, Nghị định số
44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất, Nghị đinh 45/2014/NĐ-CP quy định về
tiền sử dụng đất, Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước và Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi Nhà nước thu hồi; 2 Nghị định còn lại là Nghị định
102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính, và Nghị định
104/2014/NĐ-CP quy định về khung giá đất. Cấp tỉnh đã tổ chức 3 hội nghị
quy mô lớn toàn tỉnh về triển khai thi hành Luật đất đai năm 2014 và các Nghị
định thi hành Luật đất đai.
Huyện Nam Trực đã tổ chức quán triệt và triển khai Luật đất đai năm
2013 và các Nghị định thi hành Luật tới cán bộ chủ chốt huyện, lãnh đạo và
cán bộ chuyên môn UBND cấp xã. Ở xã đã tổ chức quán triệt đến bí thư Chi
bộ, xóm trưởng và các ban, ngành, đoàn thể xã; tổ chức tuyên truyền trên đài
phát thanh, truyền thanh của huyện, xã.
- Về xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
Thực hiện Chỉ thị 364/CT-HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ), huyện Nam Trực đã hoàn thành việc hoạch định ranh giới
hành chính ở 2 cấp huyện, xã. Các tuyến ranh giới ở 2 cấp đều được xác định,
thống nhất rõ ràng bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc các điểm mốc giới và
được triển vẽ lên bản đồ địa hình đã giúp cho công tác quản lý Nhà nước về
địa giới ổn định thống nhất.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
49
Được sự quan tâm giúp đỡ của Sở Tài nguyên và Môi trường, toàn
Huyện Nam Trực đã xây dựng xong lưới địa chính cấp 1.
Đã có 100% xã, thị trấn của huyện đã đo đạc lập bản đồ địa chính.
Trong đó, đo ở tỷ lệ 1/1000 được 3.703,81 ha, tỷ lệ 1/2000 được 18.172,54
ha, tỷ lệ 1/10.000 được 5.783,5 ha (Niên giám thống kê, 2019).
Đo chỉnh lý bản đồ địa chính, lập hồ sơ cấp GCN QSD đất: Thời gian
qua, huyện Nam Trực tiếp tục triển khai đo đạc mới bản đồ địa chính theo
công nghệ mới hiện đại để phục vụ cho công tác lập hồ sơ đề nghị cấp GCN
QSD đất cho các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp và hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn huyện.
Đo chỉnh lý khu dân cư: Từ năm 2005-2018 huyện Nam Trực đã triển
khai đo đạc, chỉnh lý bản đồ tỷ lệ: 1/1000 và tỷ lệ: 1/2000 cho các xã để phục
vụ cho công tác lập hồ sơ đề nghị cấp GCN QSD đất cho các tổ chức và hộ
gia đình, cá nhân.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thực hiện quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản quy
định, hướng dẫn công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và thực hiện
Công văn số 1094/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 13 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
về việc triển khai công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm 2011- 2015 đối với 3 cấp tỉnh, huyện, xã. Đến nay
trên địa bàn huyện Nam Trực có 100% xã, thị trấn hoàn thành công tác tác lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2010 - 2020 đã được UBND huyện
phê duyệt. Hàng năm các xã, thị trấn căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt để lập kế hoạch sử dụng đất trình thông qua HĐND xã, thị trấn
và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
50
Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Huyện Nam Trực
tính đến 31/12/2019 toàn huyện đã cấp GCN đất cho được 102.026 giấy,
trong đó cấp cho hộ gia đình, cá nhân được101.942 giấy, cấp cho tổ chức
được 84giấy.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện đã
cấp cơ bản. Diện tích đất nông nghiệp các xã, thị trấn đã cơ bản hoàn thành việc
cấp đổi 67.736 giấy chứng nhận đất nông nghiệp của hộ sau dồn điền đổi thửa.
- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê, kiểm kê được tiến hành theo đúng Thông tư
28/2014/TT-BTNMT, số liệu thống kê và kiểm kê đất đai các năm đã phục vụ
kịp thời cho việc quản lý đất đai và phát triển kinh tế, xã hội của huyện.
Triển khai, hướng dẫn, tập huấn cho 100% xã, thị trấn thực hiện công
tác thống kê kiểm kê năm 2014 theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014
của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của
các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. UBND huyện đã chỉ đạo
thực hiện kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn của huyện đảm bảo chất lượng và
đúng thời gian quy định.
- Tình hình quản lý tài chính về đất đai
Công tác quản lý tài chính về đất đai được triển khai thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật.
Về việc thực hiện các khoản thu, chi liên quan đến đất đai, được UBND
huyện đã chỉ đạo Phòng Tài chính kết hợp với Phòng Tài nguyên và Môi
trường cùng các phòng, ban ngành và UBND các cấp thực hiện theo hướng
dẫn của tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các văn bản của huyện.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản
Việc chuyển quyền sử dụng đất được ngành tích cực thực hiện nhằm
51
thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển. Trong năm qua các xã, thị trấn đã
làm thủ tục xác nhận chuyển quyền sử dụng đất theo luật định tạo điều kiện
thực hiện tốt các quyền của người sử dụng đất và quản lý đất đai theo pháp luật.
Thị trường chuyển quyền sử dụng đất vận hành đã góp phần tạo nguồn
thu cho ngân sách và trở thành một trong những nguồn lực quan trọng cho
phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Trước đây, công tác quản lý, giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất chưa được quan tâm đúng mức. Đây là nguyên nhân chính
dẫn đến kết quả thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai chưa cao.
Thi hành các quy định về pháp luật đất đai hiện nay, huyện đã quan tâm
bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ngày càng
đầy đủ và tốt hơn.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm về đất đai.
Để đưa công tác quản lý và sử dụng đất đai đi dần vào nề nếp, khắc
phục những sai sót tồn tại và ngăn chặn kịp thời những vi phạm có thể phát
sinh. Ngoài việc tích cực tuyên truyền giáo dục pháp luật sâu rộng trong nhân
dân bằng nhiều hình thức, UBND huyện còn tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra đất đai ở các đơn vị địa phương, hộ gia đình sử dụng đất.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất đai.
Công tác giải quyết đơn thư về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất
đai đã được chính quyền các xã, thị trấn và huyện quan tâm giải quyết dứt
điểm. Các vụ việc phát sinh ở cơ sở đã được giải quyết kịp thời, không để
đơn thư vượt cấp và tồn đọng kéo dài. Một số vụ tranh chấp đất đai tại xã
do tính chất từng vụ việc phức tạp, hồ sơ địa chính bất cập, phải mất nhiều
thời gian, công sức để thanh tra, kiểm tra, xác minh và kết luận giải quyết
vụ việc khách quan và thấu tình, đạt lý.
52
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2019
TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên
69,40 72,33 15,74 5,30 6,55
1 Đất nông nghiệp 1.1 Đất trồng lúa 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.3 Đất trồng cây lâu năm 1.4 Đất nuôi trồng thủy sản 1.5 Đất nông nghiệp khác 2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất quốc phòng 2.2 Đất an ninh 2.3 Đất cụm công nghiệp 2.4 Đất thương mại, dịch vụ 2.5 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 2.6 Đất phát triển hạ tầng 2.7 Đất có di tích lịch sử văn hóa 2.8 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.9 Đất ở tại nông thôn 2.10 Đất ở tại đô thị 2.11 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.12 Đất cơ sở tôn giáo 2.13 Đất nghĩa trang, nghĩa địa LUA HNK CLN NTS NKH CQP CAN SKN TMD SKC DHT DDT DRA ONT ODT TSC TON NTD Diện tích 2019 (ha) 16.388,97 11.373,88 8.226,43 1.789,78 602,26 745,21 10,20 4.956,45 3,76 0,41 41,84 26,99 111,2 2.475,57 11,3 22,42 1.076,72 88,97 18,79 60,54 226,64 30,24 0,08 0,01 0,84 0,54 2,24 49,95 0,23 0,45 21,72 1,80 0,38 1,22 4,57
2.14 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
2.15 Đất sinh hoạt cộng đồngDSH 2.16 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 2.17 Đất cơ sở tín ngưỡng 2.18 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2.19 Đất có mặt nước chuyên dùng 2.20 Đất phi nông nghiệp khác
95,15 9,31 22,2 26,65 496,43 129,58 11,98 58,65 SKX DKV TIN SON MNC PNK CSD 3 Đất chưa sử dụng
1,92 0,19 0,45 0,54 10,02 2,61 0,24 0,36 (Nguồn: Phòng TN và MT huyện Nam Trực, 2019)
53
Hình 3.1 : Cơ cấu sử dụng đất huyện Nam Trực năm 2019
Qua bảng 3.1 và hình 3.1 cho thấy cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn
huyện Nam Trực năm 2019 như sau: cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp chiếm
69,40%, đất phi nông nghiệp chiếm 30,24 % và đất chưa sử dụng chiếm
0,36% diện tích toàn huyện.
3.3. Kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất huyện Nam Trực,
tỉnh Nam Định
3.3.1. Quy trình, thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đối với hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định
- Đối tượng: Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư.
- Thành phần hồ sơ được thực hiện theo Thông tư số 24/2014/TT-
BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường “Quy định về hồ
sơ địa chính”.
54
Bao gồm:
- Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký cấp GCN lần đầu, gồm có:
+ Đơn đăng ký cấp GCN theo Mẫu số 04/ĐK;
+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và
Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây
gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử
dụng đất;
+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất.
+ Bản photo sổ hộ khẩu thường trú, CMND; Đối với người Việt Nam
định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng sở
hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam (bản sao).
+ Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận (bản chính nếu có).
+ Một số giấy tờ khác có liên quan đến hồ sơ cấp GCN (bản chính).
- Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn
liền với đất
+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số
09/ĐK;
+ Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động;
+ Bản photo sổ hộ khẩu thường trú, CMND;
- Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận:
+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số
10/ĐK;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
55
- Thời gian xử lý hồ sơ được thực hiện theo Quyết định số 1271/QĐ-
UBND ngày 6/7/2015 của chủ tịch UBND tỉnh Nam Định về việc công bố thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường
trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Thời gian đăng ký và cấp GCN lần đầu là không quá 40 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
- Thời gian đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển chượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. quyền
sở hữu nhà ở à tài sản khác gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất. quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành tài sản
chung của vợ và chồng là không quá 15 ngày làm việc.
3.3.2. Kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất huyện Nam Trực
3.3.2.1. Đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp được cấp GCN trên địa bàn huyện gồm có đất ở là
chủ yếu, đất chuyên dùng và đất phi nông nghiệp khác chiếm tỷ lệ ít hơn, vì
đối tượng sử dụng đất chuyên dùng và đất phi nông nghiệp khác chiếm tỷ lệ
thấp.
a. Đất ở
Kết quả cấp GCN đối với diện tích đất ở trên địa bàn huyện Nam Trực
được thể hiện qua các bảng sau:
56
Bảng 3.2: Kết quả cấp GCNQSD đất đối với đất ở
Số GCN đã cấp được qua các năm
STT Tỷ lệ (%) Đơn vị hành chính Số GCN còn lại 2017 2018 2019 Số GCN cần cấp Tổng số GCN đã cấp
1.031 965 892 762 464 476 321 208 239 232 298 277 274 211 252 248 977 919 871 733 94,76 95,23 97,65 96,19 54 46 21 29
5 394 17 1.318 521 386 1.301 98,71
767 558 696 724 1.135 645 1.014 681 524 1.062 1.935 881 1.026 736 731 97,91 751 97,49 544 96,84 674 696 96,13 1.096 96,56 97,21 627 96,45 978 664 97,50 97,14 509 1.021 96,14 1.866 96,43 97,84 862 96,49 990 96,88 713 96,03 702 354 309 281 297 508 207 432 259 98 402 845 298 396 306 282 251 126 132 256 352 181 264 181 158 361 517 263 358 276 183
1 Nam Giang 2 Nam Toàn Nam Mỹ 3 4 Nghĩa An Hồng Quang 6 Nam Cường 7 Nam Thắng 8 Điền Xá 9 Nam Hùng 10 Nam Hoa 11 Nam Dương 12 Nam Hồng 13 Tân Thịnh 14 Bình Minh 15 Nam Tiến 16 Đồng Sơn 17 Nam Thái 18 Nam Lợi 19 Nam Hải 20 Nam Thanh Tổng 146 16 109 14 261 22 143 28 236 39 239 18 282 36 224 17 253 15 258 41 504 69 301 19 236 36 131 23 29 237 18.083 7.264 5.291 4.939 17.494 96,78 589
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Nam Trực, 2017, 2018, 2019)
Qua bảng 3.2 cho thấy từ năm 2017 - 2019 toàn huyện đã cấp được
17.494 GCN đất ở chiếm 96,78% tổng số GCN đất ở của toàn huyện. Số giấy
chứng nhận đã được cấp qua các năm và giữa các địa phương diễn ra không
đồng đều; đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa, những xã đặc biệt khó khăn.
Đơn vị có số lượng GCN cấp được nhiều nhất là xã Đồng Sơn với 1.866 GCN,
đơn vị có số lượng GCN cấp được ít nhất là xã Bình Minh với 509 GCN.
57
Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích đất ở đã được cấp GCN
Đơn vị tính: ha
Diện tích đã cấp được qua các năm Tỷ lệ (%) STT Đơn vị hành chính Diện tích đã cấp Diện tích còn lại 2017 2018 2019 Diện tích cần cấp
5,11 5,24 3,43 2,29 3,35 3,15 4,17 3,88 4,21 3,17 3,68 3,72 12,67 95,13 0,65 11,55 95,44 0,55 11,28 97,82 0,25 96,60 0,35 9,89 13,32 12,10 11,54 10,23
16,56 5,73 5,21 5,41 16,36 98,77 0,20 5
3,69 3,40 3,09 3,27 5,59 2,28 4,75 2,75 1,08 4,42 9,02 3,18 4,06 3,27 2,91 3,41 1,76 1,85 3,58 4,83 2,53 3,70 2,53 2,21 4,85 7,04 3,68 5,01 3,66 2,46
98,02 0,19 9,50 2,39 9,69 97,66 0,17 7,00 1,84 7,17 97,04 0,26 8,65 3,72 8,92 96,44 0,34 9,10 2,25 9,43 14,16 96,80 0,47 3,74 14,62 8,40 97,49 0,22 3,59 8,61 12,68 96,70 0,43 4,23 13,11 97,69 0,20 8,64 3,36 8,85 7,24 97,57 0,18 3,95 7,42 13,15 96,39 0,49 3,87 13,64 23,51 96,60 0,83 7,46 24,34 11,38 98,03 0,23 4,52 11,60 12,61 96,69 0,43 3,54 13,04 96,99 0,28 8,90 1,97 9,17 9,28 96,25 0,35 8,93 3,56 232,64 78,54 72,88 74,14 225,57 97,01 7,07 1 Nam Giang 2 Nam Toàn 3 Nam Mỹ 4 Nghĩa An Hồng Quang 6 Nam Cường 7 Nam Thắng 8 Điền Xá 9 Nam Hùng 10 Nam Hoa 11 Nam Dương 12 Nam Hồng 13 Tân Thịnh 14 Bình Minh 15 Nam Tiến 16 Đồng Sơn 17 Nam Thái 18 Nam Lợi 19 Nam Hải 20 Nam Thanh Tổng
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Nam Trực,
2017, 2018, 2019
Qua bảng 3.3 cho thấy diện tích đất ở được cấp giấy chứng nhận qua
các năm tương đối lớn, từ năm 2017 đến năm 2019 trên địa bàn toàn huyện đã
cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở lần đầu, chỉ
còn một số xã vùng cao, vùng đồng bào dân tộc tiểu số là tỷ lệ diện tích đất ở
58
chưa cấp vẫn còn nhiều. Điều này, đã đặt ra những khó khăn trong công tác
quản lý và sử dụng đất tại địa phương.
Từ năm 2017 đến 2019 tổng diện tích đất ở đã được cấp GCN là 225,57
ha trong tổng số 232.64 ha tổng diện tích đất ở cần cấp GCN trên địa bàn toàn
huyện chiếm 97,01 %. Diện tích đất ở chưa được cấp GCN trên địa bàn huyện
là 7,07 ha.
b. Đất chuyên dùng
Bảng 3.4: Kết quả cấp GCNQSD đất đối với đất chuyên dùng
Số GCN đã cấp được qua các năm Tỷ lệ (%) ST T Đơn vị hành chính Số GCN còn lại Số GCN cần cấp 2018 2019 Tổng số GCN đã cấp
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 Nam Giang 2 Nam Toàn 3 Nam Mỹ 4 Nghĩa An 5 Hồng Quang 6 Nam Cường 7 Nam Thắng 8 Điền Xá 9 Nam Hùng 10 Nam Hoa 11 Nam Dương 12 Nam Hồng 13 Tân Thịnh 14 Bình Minh 15 Nam Tiến 16 Đồng Sơn 17 Nam Thái 18 Nam Lợi 19 Nam Hải 20 Nam Thanh Tổng 2017 8 3 5 2 3 5 3 4 1 0 3 4 2 3 2 7 5 3 4 2 69 17 10 9 11 6 15 10 7 8 6 7 8 8 14 11 22 10 7 8 7 201 5 2 2 5 1 3 3 2 3 2 0 2 3 5 4 9 2 3 1 0 57 4 5 2 4 2 7 4 1 4 4 4 2 3 6 5 6 3 1 3 5 75 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 17 10 9 11 6 15 10 7 8 6 7 8 8 14 11 22 10 7 8 7 201
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Nam Trực, 2017, 2018, 2019)
59
Qua bảng 3.4 cho thấy, kết quả cấp GCNQSD đất đối với đất chuyên dùng
trên địa bàn huyện Nam Trực từ 2017 – 2019 là 201, đạt tỷ lệ 100% so với số
GCNQSD đất cần cấp. Năm 2017 cấp được 69 GCNQSD đất, năm 2018 là 57
GCNQSD đất và năm 2019 là 75 GCNQSD đất. Đất chuyên dùng này chủ
yếu tập trung vào đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, hoặc có mục đích
công cộng.
Bảng 3.5. Tổng hợp diện tích đất chuyên dùng đã được cấp GCNQSDĐ
Đơn vị tính: ha
Diện tích đã cấp được qua các năm
STT Tỷ lệ (%) Đơn vị hành chính Diện tích đã cấp Diện tích còn lại 2017 2018 2019 Diện tích cần cấp
5,08 6,60 3,84 2,08 4,35 3,65 2,08 0,97 3,73 5,03 5,68 5,96 2,91 3,78 2,64 3,12
19,14 100,00 0,00 4,60 9,46 19,14 1 Nam Giang 12,82 100,00 0,00 1,24 4,98 12,82 2 Nam Toàn 14,01 100,00 0,00 7,54 2,63 14,01 Nam Mỹ 3 10,72 100,00 0,00 2,60 6,04 4 Nghĩa An 10,72 12,82 100,00 0,00 2,95 5,52 5 Hồng Quang 12,82 10,95 100,00 0,00 4,51 2,79 10,95 6 Nam Cường 100,00 0,00 6,06 2,59 1,39 6,06 7 Nam Thắng 5,87 100,00 0,00 5,87 8 Điền Xá 1,82 3,08 19,72 100,00 0,00 19,72 11,92 4,07 9 Nam Hùng 8,87 100,00 0,00 3,84 0,00 8,87 10 Nam Hoa 10,33 100,00 0,00 0,00 4,65 10,33 11 Nam Dương 11,28 100,00 0,00 3,24 2,08 11,28 12 Nam Hồng 10,98 100,00 0,00 4,53 3,54 10,98 13 Tân Thịnh 10,51 100,00 0,00 2,66 4,07 10,51 14 Bình Minh 6,77 100,00 0,00 2,08 2,05 6,77 15 Nam Tiến 6,68 5,64 15,44 16 Đồng Sơn 15,44 100,00 0,00 3,24 10,56 16,78 100,00 0,00 2,98 16,78 17 Nam Thái 11,90 100,00 0,00 1,83 3,56 11,90 18 Nam Lợi 6,51 4,52 8,78 17,22 19 Nam Hải 17,22 100,00 0,00 3,92 17,65 100,00 0,00 8,67 3,96 5,02 17,65 20 Nam Thanh 249,84 90,18 68,50 91,16 249,84 100,00 0,00 Tổng
60
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Nam Trực, 2017, 2018, 2019)
Qua bảng 3.5 cho thấy giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019, toàn
huyện đã Cấp được 201 GCN đất chuyên dùng, với diện tích 249,84 ha, đạt
100% số hộ có nhu cầu cấp và 100% diện tích đất chuyên dùng cần cấp, tập
trung vào diện tích đất sản xuất kinh doanh và đất sản xuất nguyên vật liệu
xây dựng.
3.3.2.2. Đất nông nghiệp
Kết quả cấp GCN đối với diện tích đất sản xuất nông nghiệp được thể
hiện tại bảng 3.6 và 3.7 như sau:
Bảng 3.6: Tổng hợp số giấy chứng nhận đất sản xuất nông nghiệp
đã được cấp GCNQSDĐ
Số GCN đã cấp được qua các năm
STT Tỷ lệ (%) Đơn vị hành chính Số GCN còn lại 2017 2018 2019 Số GCN cần cấp Tổng số GCN đã cấp
1 Nam Giang 2 Nam Toàn 3 Nam Mỹ 4 Nghĩa An 5 Hồng Quang 6 Nam Cường 7 Nam Thắng 8 Điền Xá 9 Nam Hùng 10 Nam Hoa 11 Nam Dương 12 Nam Hồng 13 Tân Thịnh 14 Bình Minh 15 Nam Tiến 16 Đồng Sơn 94 111 78 90 76 77 60 47 86 95 75 61 88 106 75 76 17 31 12 15 14 12 9 15 28 33 11 19 17 16 14 8 29 42 28 34 28 36 16 13 33 28 26 11 24 39 31 26 41 35 34 39 31 27 32 17 24 31 36 28 45 48 27 41 87 108 74 88 73 75 57 45 85 92 73 58 86 103 72 75 92,55 97,30 94,87 97,78 96,05 97,40 95,00 95,74 98,84 96,84 97,33 95,08 97,73 97,17 96,00 98,68 7 3 4 2 3 2 3 2 1 3 2 3 2 3 3 1
61
17 Nam Thái 18 Nam Lợi 19 Nam Hải 20 Nam Thanh Tổng 97,14 68 26 95,95 71 32 96,92 63 26 25 94,59 70 645 1.523 96,45 70 74 65 74 1.578 9 21 9 14 324 2 3 2 4 55
33 18 28 31 554 (Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Nam Trực, 2017, 2018, 2019)
Qua bảng 3.6 cho thấy từ năm 2017 đến năm 2019 đã cấp được 1.523
GCN trong tổng số 1.578 GCN đất nông nghiệp cần cấp trên địa bàn toàn
huyện chiếm 96,45%. Nhìn chung, công tác cấp GCN đối với diện tích đất sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện cơ bản đã hoàn thành, diện tích cấp còn
lại tập trung vào đất lâm nghiệp. Số giấy chứng nhận đã được cấp đối với diện
tích đất sản xuất nông nghiệp qua các năm còn lại rất ít.
Bảng 3.7. Tổng hợp diện tích đất sản xuất nông nghiệp
đã được cấp GCNQSDĐ
Đơn vị tính: ha
Diện tích đã cấp được qua các năm STT Đơn vị hành chính Tỷ lệ (%) 2017 2018 2019
1 Nam Giang 2 Nam Toàn Nam Mỹ 3 4 Nghĩa An 5 Hồng Quang 6 Nam Cường 7 Nam Thắng 8 Điền Xá 9 Nam Hùng 10 Nam Hoa 11 Nam Dương 12 Nam Hồng 13 Tân Thịnh 14 Bình Minh 15 Nam Tiến 16 Đồng Sơn Diện tích cần cấp 22,34 23,31 13,89 13,74 8,58 13,48 6,96 7,87 8,01 8,41 5,46 12,42 9,04 12,42 16,39 9,27 2,94 11,62 7,30 6,96 9,35 6,71 5,12 6,57 1,68 4,78 7,90 0,83 3,74 2,57 1,77 4,51 8,02 0,63 3,79 1,90 0,86 3,95 2,73 0,83 3,34 1,85 2,54 4,74 1,57 1,82 3,02 1,46 0,61 6,57 0,92 4,05 5,52 1,34 1,94 5,69 5,18 0,84 8,51 6,74 0,77 7,30 1,46 0,44 Diện Diện tích tích còn đã lại cấp 21,86 97,85 0,48 23,02 98,76 0,29 13,37 96,26 0,52 13,51 98,33 0,23 8,07 94,06 0,51 13,16 97,63 0,32 94,11 0,41 6,55 95,42 0,36 7,51 96,51 0,28 7,73 96,55 0,29 8,12 5,08 93,04 0,38 11,53 92,83 0,89 8,80 97,34 0,24 11,71 94,28 0,71 16,02 97,74 0,37 99,14 0,08 9,19
62
17 Nam Thái 18 Nam Lợi 19 Nam Hải 20 Nam Thanh Tổng 8,80 97,24 0,25 3,46 9,05 4,85 0,50 18,96 97,63 0,46 2,79 19,42 14,16 2,01 95,32 0,32 6,52 2,46 3,57 0,50 6,84 12,94 11,91 92,04 1,03 2,40 5,74 3,77 239,82 48,14 87,32 95,94 231,40 96,10 8,42
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Nam Trực, 2017, 2018, 2019)
Qua bảng 3.7 cho thấy toàn huyện Nam Trực cấp được 231,40 ha diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong tổng số 239,82 ha đất sản xuất nông nghiệp, chiếm 96,10% diện tích cần cấp. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn tồn đọng là 8,42 ha. Nguyên nhân, do ở một số xã vùng cao, vùng khó khăn, họ nhận thức vấn đề cấp GCNQSDĐ còn hạn chế, họ chưa thấy được quyền lợi và nghĩa vụ trong việc đăng ký cấp giấy chứng nhận.
* Đất lâm nghiệp Kết quả cấp GCN đối với diện tích đất lâm nghiệp được thể hiện tại
bảng 3.8 và 3.9 như sau:
Bảng 3.8. Kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất lâm nghiệp
Số GCN đã cấp được qua các năm STT Tỷ lệ (%) Đơn vị hành chính 2017 2018 2019
1 Nam Giang 2 Nam Toàn 3 Nam Mỹ 4 Nghĩa An 5 Hồng Quang 6 Nam Cường 7 Nam Thắng 8 Điền Xá 9 Nam Hùng 10 Nam Hoa 11 Nam Dương 12 Nam Hồng 13 Tân Thịnh 14 Bình Minh 15 Nam Tiến 16 Đồng Sơn 17 Nam Thái 18 Nam Lợi Số GCN cần cấp 553 470 917 431 605 412 237 294 666 272 509 334 310 402 336 533 425 536 106 89 235 69 227 171 75 59 195 97 116 86 76 162 87 138 84 216 Tổng số GCN đã cấp 532 454 892 417 592 400 225 285 652 250 497 317 295 393 325 517 408 513 96,20 96,60 97,27 96,75 97,85 97,09 94,94 96,94 97,90 91,91 97,64 94,91 95,16 97,76 96,73 97,00 96,00 95,71 Số GCN còn lại 21 16 25 14 13 12 12 9 14 22 12 17 15 9 11 16 17 23 192 164 283 185 198 105 97 124 241 69 205 132 93 103 69 194 123 145 234 201 374 163 167 124 53 102 216 84 176 99 126 128 169 185 201 152
63
134 89 96 147
19 Nam Hải 20 Nam Thanh Tổng 146 385 405 162 9.032 2.511 2.965 3.262
9 97,66 376 398 7 98,27 8.738 96,51 294 (Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Nam Trực, 2017, 2018, 2019)
Qua bảng 3.8 cho thấy, kết quả cấp GCNQSD đất đối với đất lâm nghiệp trên
địa bàn huyện Nam Trực từ 2017 – 2019 là 8.738, đạt tỷ lệ trung bình 96,51%
so với số GCNQSD đất cần cấp (9.032 GCN cần cấp). Năm 2017 cấp được
2.511 GCNQSD đất, năm 2018 là 2.965 GCNQSD đất và năm 2019 là 3.262
GCNQSD đất. Đất lâm nghiệp này chủ yếu tập trung vào đất rừng sản xuất và
rừng phòng hộ.
Bảng 3.9: Tổng hợp diện tích đất lâm nghiệp đã được cấp GCNQSDĐ
Đơn vị tính: ha
Diện tích đã cấp được qua
Diện
Diện
Tỷ lệ
Đơn vị hành
Diện tích
các năm
tích đã
tích
STT
(%)
chính
cần cấp
còn lại
cấp
2017
2018
2019
1 Nam Giang
319,88
46,38
116,92
129,76
293,06
91,62
26,82
2 Nam Toàn
167,70
24,47
39,64
88,64
152,75
91,09
14,95
3
Nam Mỹ
503,02
94,05
153,58
229,36
476,99
94,83
26,03
4 Nghĩa An
278,62
35,87
102,16
129,32
267,35
95,96
11,27
5 Hồng Quang
531,31
212,34
182,48
126,88
521,70
98,19
9,61
6 Nam Cường
221,31
89,33
45,32
79,34
213,99
96,69
7,32
7 Nam Thắng
90,44
21,25
27,21
33,92
82,38
91,09
8,06
8 Điền Xá
120,02
16,57
32,23
65,28
114,08
95,05
5,94
9 Nam Hùng
340,66
103,85
82,66
138,24
324,75
95,33
15,91
10 Nam Hoa
170,70
57,31
42,94
53,73
153,98
90,21
16,72
11 Nam Dương
228,48
71,65
53,30
97,64
222,59
97,42
5,89
12 Nam Hồng
150,44
19,78
58,32
63,37
141,47
94,04
8,97
13 Tân Thịnh
126,99
17,42
22,18
74,64
114,24
89,96
12,75
14 Bình Minh
538,76
246,26
126,79
151,92
524,97
97,44
13,79
64
15 Nam Tiến
220,73
20,01
17,94
168,16
206,11
93,38
14,62
16 Đồng Sơn
182,40
39,74
45,44
79,40
164,58
90,23
17,82
17 Nam Thái
356,19
119,72
121,98
98,64
340,34
95,55
15,85
18 Nam Lợi
145,13
49,68
28,70
47,28
125,66
86,58
19,47
19 Nam Hải
107,58
29,82
44,96
25,42
100,20
93,14
7,38
20 Nam Thanh
366,29
108,47
158,22
93,68
360,37
98,38
5,92
Tổng
5.166,65 1.423,97 1.502,97 1.974,62 4.901,56 93,81 265,09
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Nam Trực, 2017, 2018, 2019)
Qua bảng 3.8 và 3.9 cho thấy từ năm 2017 đến 2019 toàn huyện đã cấp
được 8.738 giấy chứng nhận trong tổng số 9.032 giấy chứng nhận cần cấp đối
với diện tích đất lâm nghiệp (chiếm 96,51%). Với số giấy chứng nhận đất lâm
nghiệp đã được cấp chiếm tỷ lệ tương đối lớn, cơ bản đã giải quyết được nhu
cầu cấp giấy chứng nhận của các hộ gia đình, cá nhân. Tuy vậy, số trường hợp
chưa được cấp giấy chứng nhận vẫn còn nhiều với 294 trường hợp. Nguyên
nhân là do trình độ nhận thức của một số người sử dụng đất còn hạn chế, chưa
thấy được quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc sử dụng đất. Trình độ
của cán bộ địa chính các xã còn yếu kém về chuyên môn, lực lượng cán bộ
còn mỏng, trình độ chuyên môn còn có hạn chế, do vậy đã ảnh hưởng đến tiến
độ cấp giấy chứng nhận.
Diện tích đất lâm nghiệp trên toàn huyện được cấp GCN là 4.901,56 ha
trên tổng 5.166,65 ha đất lâm nghiệp cần cấp GCN, chiếm 93,81%. Phần diện
tích đất lâm nghiệp chưa được cấp giấy chứng nhận còn lại 265,09 ha. Đến
nay trên toàn huyện đã cơ bản đã hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận đất
lâm nghiệp lần đầu, tạo điều kiện cho người sử dụng đất thực hiện quyền lợi
và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
* Đất nuôi trồng thủy sản
Kết quả cấp GCN đối với diện tích đất nuôi trồng thủy sản thể hiện tại
bảng 3.10 và 3.11 như sau:
65
Giai đoạn 2017 - 2019 công tác cấp GCN đối với diện tích đất nuôi
trồng thủy sản trên địa bàn huyện đã cấp được 138 giấy chứng nhận đạt 100%
số GCN cần cấp về đất nuôi trồng thủy sản trên địa bàn toàn huyện.
66
Bảng 3.10: Kết quả cấp GCNQSDĐ đối với đất nuôi trồng thủy sản
Số GCN đã cấp được qua các năm
Tỷ lệ (%) STT Đơn vị hành chính Số GCN còn lại 2017 2018 2019 Số GCN cần cấp Tổng số GCN đã cấp
2 2 1 100,00 0 5 1 Nam Giang 5
3 2 2 100,00 0 7 2 Nam Toàn 7
2 1 100,00 0 3 3 Nam Mỹ 3
1 3 4 100,00 0 8 4 Nghĩa An 8
1 2 - 100,00 0 3 5 Hồng Quang 3
3 1 1 100,00 0 5 6 Nam Cường 5
3 3 - 100,00 0 6 7 Nam Thắng 6
8 Điền Xá 13 13 100,00 6 2 5 0
- 3 1 100,00 0 4 9 Nam Hùng 4
2 5 2 100,00 0 9 10 Nam Hoa 9
2 2 1 100,00 0 5 11 Nam Dương 5
3 1 5 100,00 0 9 12 Nam Hồng 9
- 3 2 100,00 0 5 13 Tân Thịnh 5
- 1 2 100,00 0 3 14 Bình Minh 3
1 3 1 100,00 0 5 15 Nam Tiến 5
3 5 2 100,00 0 10 16 Đồng Sơn 10
1 1 1 100,00 0 3 17 Nam Thái 3
4 12 8 100,00 0 24 18 Nam Lợi 24
- 2 4 100,00 0 6 19 Nam Hải 6
1 2 2 100,00 0 5 20 Nam Thanh 5
Tổng 100,00 138 138 45 38 0
55 (Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Nam Trực, 2017, 2018, 2019)
Qua bảng 3.10 cho thấy, kết quả cấp GCNQSD đất đối với đất nuôi
trồng thủy sản trên địa bàn huyện Nam Trực từ 2017 – 2019 là 138, đạt tỷ lệ
67
100% so với số GCNQSD đất cần cấp. Năm 2017 cấp được 38 GCNQSD đất,
năm 2018 là 55 GCNQSD đất và năm 2019 là 45 GCNQSD đất. Số lượng
GCNQSD đất nuôi trồng thủy sản tại xã Nam Lợi là lớn nhất (24 GCNQSD
đất).
Bảng 3.11: Tổng hợp diện tích đất nuôi trồng thủy sản đã được cấp GCN
Đơn vị tính: ha
Diện tích đã cấp Diện Diện Diện được qua các năm tích Tỷ lệ Đơn vị tích tích STT còn (%) hành chính cần đã cấp lại 2017 2018 2019 cấp
1 Nam Giang 0,45 0,29 0,08 0,08 0,45 100,00 0
2 Nam Toàn 1,39 0,85 0,35 0,19 1,39 100,00 0
3 Nam Mỹ 0,48 0,44 - 0,04 0,48 100,00 0
4 Nghĩa An 1,07 0,07 0,18 0,82 1,07 100,00 0
5 Hồng Quang 0,20 0,11 0,09 - 0,20 100,00 0
6 Nam Cường 1,18 0,93 0,12 0,13 1,18 100,00 0
7 Nam Thắng 1,32 0,69 0,63 - 1,32 100,00 0
8 Điền Xá 2,86 1,43 0,41 1,02 2,86 100,00 0
9 Nam Hùng 1,43 - 1,28 0,15 1,43 100,00 0
10 Nam Hoa 1,89 0,26 1,36 0,27 1,89 100,00 0
0,34 0 11 Nam Dương 0,04 0,24 0,06 0,34 100,00
12 Nam Hồng 2,34 0,93 0,09 1,32 2,34 100,00 0
13 Tân Thịnh 1,13 - 0,82 0,31 1,13 100,00 0
14 Bình Minh 0,61 - 0,09 0,52 0,61 - -
15 Nam Tiến 1,18 0,23 0,71 0,24 1,18 100,00 0
16 Đồng Sơn 1,82 1,07 0,58 0,17 1,82 100,00 0
17 Nam Thái 0,33 0,08 0,13 0,12 0,33 100,00 0
18 Nam Lợi 4,13 0,89 2,18 1,06 4,13 100,00 0
19 Nam Hải 0,67 - 0,25 0,42 0,67 100,00 0
68
20 Nam Thanh 0,61 0,15 0,32 0,14 0,61 100,00 0
Tổng 25,43 8,46 9,91 7,06 25,43 100,00 0,00
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Nam Trực, 2017, 2018, 2019)
Qua bảng trên cho thấy: Huyện Nam Trực đã cơ bản hoàn thành việc
cấp giấy chứng nhận đất nuôi trồng thủy sản, với tổng diện tích đất nuôi trồng
thủy sản được cấp GCN trong giai đoạn này là 25,43 ha. Xã Nam Lợi là đơn
vị có diện tích đất nuôi trồng thủy sản được cấp giấy chứng nhận lớn nhất là
4,13 ha.
3.3.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Nam Trực
3.3.3.1. Đánh giá chung tình hình cấp GCNQSDĐ
Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước thì
kinh tế huyện Nam Trực cũng đã có sự chuyển biến mạnh mẽ. Cùng với đó là
sự phát triển mạnh của các loại thị trường, trong đó có thị trường bất động
sản, nhu cầu về đất ở, các hoạt động dịch vụ liên quan đến lĩnh vực đất đai
diễn ra khá sôi nổi như chuyển nhượng, cho thuê đất...
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, Văn phòng đăng ký đất đai
đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn toàn huyện. Trước sự
chỉ đạo mạnh mẽ của huyện, sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn của sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định, Văn phòng đăng ký đất đai đã dần
đi vào hoạt động có hiệu quả, công tác cấp giấy chứng nhận cũng đã đạt được
một số kết quả nhất định.
Bảng 3.12. Thống kê tổng hợp việc cấp GCNQSDĐ tại huyện Nam Trực
Năm Tổng số GCN đã được cấp Tổng diện tích đã được cấp (ha)
10.206 1.649,29 2017
8.922 1.741,59 2018
8.966 2.242,92 2019
28.094 5.633,8 Tổng
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Nam Trực, 2017, 2018, 2019)
69
Qua bảng 3.12 cho thấy công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn
huyện Nam trực giai đoạn 2017 -2019 diễn ra khá ổn định giữa các năm.
Tổng số hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận giữa các năm gần đây
có sự chênh lệch theo xu hướng giảm dần. Nhìn chung, đến nay huyện đã cơ
bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với các loại đất.
Tuy nhiên việc cấp giấy chứng nhận vẫn còn tồn đọng, song số lượng
không còn lớn. Nguyên nhân là do công tác cấp giấy chứng nhận vẫn chưa
được quan tâm nhiều tới các xã vùng cao, vùng khó khăn, thủ tục cấp giấy
chứng nhận rườm rà, người dân cũng chưa nhận thức được những quyền lợi
trong việc cấp giấy chứng nhận, cho nên công tác cấp giấy của huyện vẫn còn
một số các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận các loại đất. Diện tích
đất chưa được cấp GCN chủ yếu tập trung vào 3 loại đất chính đó là: Đất ở,
đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.
70
Bảng 3.13. Tổng hợp số GCNQSDĐ tồn đọng chưa được cấp
(Tính từ ngày 1/1/2017 đến ngày 31/12/2019)
Số lượng tồn đọng không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ
Số lượng tồn
Tổng số
đọng đủ điều
Nguyên nhân
lượng tồn
kiện cấp
Tổng số
Tranh
Lấn
Chuyển sai
Hồ sơ chưa
Nguyên nhân
đọng
Loại đất đang
GCNQSDĐ
TT
chấp
chiếm
mục đích
đầy đủ
khác
sử dụng
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
giấy
giấy
giấy
giấy
giấy
giấy
giấy
giấy
(ha)
(ha)
(ha)
(ha)
(ha)
(ha)
(ha)
(ha)
CN
CN
CN
CN
CN
CN
CN
CN
1 Đất ở
589
7,07
553
6,53
36
0,54
33 0,48
3
0,06
0
0
0
0
0
0
Đất SX nông
2
55
8,42
51
7,21
4
1,21
4
1,21
0
0
0
0
0
0
0
0
nghiệp
Đất lâm
3
294 265,09 275 254,73
19
10,36
14 8,22
3
1,28
2
0,86
0
0
0
0
nghiệp
Tổng
938 280,58 879 268,47
59
12,11
51 9,91
6
1,34
2
0,86
0
0
0
0
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Nam Trực, 2017, 2018, 2019)
71
Qua bảng 3.13 cho thấy tính từ ngày 1/1/2017 đến ngày 31/12/2019
toàn huyện còn 938 giấy chứng nhận chưa được cấp với diện tích 280,58 ha
(bao gồm: số lượng tồn đọng đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận nhưng chưa
được cấp giấy và số lượng tồn đọng không đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận). trong đó:
Số lượng tồn đọng đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận nhưng không được
cấp giấy chứng nhận là 879 trường hợp với diện tích 268,47 ha; nguyên nhân:
- Về phía người sử dụng đất: chưa có nhu cầu cấp GCN hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Về phía cơ quan quản lý Nhà nước: chưa thực hiện tốt việc tuyên
truyền, giải thích với người dân về các chính sách, quyền và lợi ích của người
sử dụng đất sau khi thực hiện các nghĩa vụ.
Số lượng tồn đọng không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận là 59
trường hợp với diện tích 12,11 ha. được chia ra với các lý do chính như sau:
- Đang có tranh chấp: 51 trường hợp với diện tích 9,91 ha;
- Lấn chiếm đất đai: 06 trường hợp với diện tích 1,34 ha;
- Chuyển mục đích trái phép không phù hợp với quy hoạch: 02 trường
hợp với diện tích 0,86 ha.
72
Bảng 3.14: Tổng hợp kết quả cấp GCN đối với các loại đất chính
tại huyện Nam Trực
(Tính từ 1/1/2017 đến ngày 31/12/2019)
Đã cấp Tổng Tổng
Mục đích sử GCN diện Diện TT Số Tỷ lệ Tỷ lệ dụng đất cần tích cần tích GCN (%) (%) cấp cấp (ha) (ha)
1 Đất ở 18.083 232,64 17.494 96,74 225,57 96,96
Đất chuyên 2 201 249,84 201 100,00 249,84 100,00 dùng
Đất SX nông 3 1578 239,82 1.523 96,51 231,40 96,49 nghiệp
Đất Lâm 4 9032 5.166,65 8.738 96,74 4.901,56 94,87 nghiệp
Đất nuôi trồng 5 138 25,43 138 100,00 25,43 100,00 thủy sản
Tổng 29.032 5.914,38 28.094 96,77 5.633,80 95,26
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Nam Trực, 2017, 2018, 2019)
Qua bảng 3.14 tính từ ngày 1/1/2017 đến ngày 31/12/2019, toàn huyện
Nam Trực đã cấp được 28.094 giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân
trong toàn huyện trong tổng số 29.032 giấy chứng nhận cần cấp, với diện tích
đã cấp là 5.633,80 ha trong tổng số 5.914,38 ha diện tích cần cấp giấy chứng
nhận. Trong đó: Đất ở (bao gồm đất ở nông thôn và đất ở đô thị) là loại đất có
số lượng giấy chứng nhận được cấp lớn nhất là 17.494 giấy chứng nhận. với
diện tích 225,57 ha; đất sản xuất nông nghiệp đã cấp 1.523 giấy chứng nhận
với diện tích 231,40 ha; Đất lâm nghiệp đã cấp 8.738 trường hợp, với diện
tích 4.901,56 ha; Đất nuôi trồng thủy sản cấp được 138 trường hợp với diện
tích 25,43 ha; đất chuyên dùng đã cấp 201 trường hợp với diện tích là 249,84 ha.
73
3.3.3.2. Đánh giá công tác cấp GCN của huyện Nam Trực giai đoạn 2017 –
2019 thông qua lấy ý kiến của cán bộ quản lý đất đai và người dân
* Ý kiến của cán bộ quản lý đất đai
Bảng 3.15. Kết quả lấy ý kiến của cán bộ quản lý đất đai về công tác
cấp GCN của huyện Nam Trực
Đúng Sai Không biết Tổng hợp nội dung TT Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ phỏng vấn Phiếu Phiếu Phiếu (%) (%) (%)
Những hiểu biết 25 100,00 0,00 0,00 1 0,00 0 chung về GCN
Về điều kiện cấp 24 96,00 1,00 4,00 0,00 2 0 GCN
Về trình tự, thủ tục 25 100,00 0,00 0,00 0,00 3 0 cấp GCN
Về nội dung ghi 4 25 100,00 0,00 0,00 0,00 0 trên GCN
5 Về ký hiệu 25 100,00 0,00 0,00 0,00 0
6 Về cấp mới 23 92,00 2,00 8,00 0,00 0
Về thẩm quyền cấp 7 25 100,00 0,00 0,00 0,00 0 GCN
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2019)
Qua bảng 3.15 cho thấy:
+ Mức độ hiểu biết chung về GCN có đến 100% số phiếu trả lời đúng.
+ Về điều kiện cấp GCN: số phiếu trả lời đúng cũng chiếm tỷ lệ cao
đạt 96%; số câu trả lời sai là 4%.
+ Về trình tự, thủ tục cấp GCN: Có 100% số phiếu đã trả lời đúng
những câu hỏi về trình tự, thủ tục cấp giấy.
+ Về nội dung ghi trên GCN: 100% số phiếu được phỏng vấn trả lời đúng.
74
+ Về kí hiệu loại đất: Số người trả lời đúng đạt 100%. Tất cả cán bộ
quản lý đất đai đều nắm rõ về kí hiệu loại đất.
+ Về cấp mới: Số phiếu trả lời đúng chiếm 92,00%.
+ Về thẩm quyền cấp GCNQSDĐ: 100% số phiếu đã trả lời đúng.
Qua bảng 3.15 cho thấy ở mỗi chỉ tiêu khác nhau thì mức độ hiểu biết
của cán bộ quản lý cũng khác nhau. Nhưng về mặt bằng chung tất cả cán bộ
quản lý đều nắm rõ về các nội dung của công tác cấp GCN; thực hiện có hiệu
quả trong mọi khâu của công tác quản lý nhà nước về đất đai.
* Ý kiến của người dân
Bảng 3.16. Kết quả lấy ý kiến của người dân về công tác cấp GCN của
huyện Nam Trực giai đoạn 2017 - 2019
Đúng Sai Không biết Tổng hợp nội dung TT Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ phỏng vấn Phiếu Phiếu Phiếu (%) (%) (%)
Những hiểu biết chung về 61 76,25 6,00 7,50 13 16,25 1 GCN
2 Về điều kiện cấp GCN 51 63,75 11,00 13,75 18 22,50
Về trình tự, thủ tục cấp 49 61,25 10,00 12,50 21 26,25 3 GCN
4 Về nội dung ghi trên GCN 55 68,75 9,00 11,25 16 20,00
5 Về ký hiệu 46 57,50 21,00 26,25 13 16,25
6 Về cấp mới 52 65,00 6,00 7,50 22 27,50
7 Về thẩm quyền cấp GCN 58 72,50 5,00 6,25 17 21,25
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2019)
Qua bảng 3.16 cho thấy:
- Kết quả mức độ hiểu biết chung về GCN có 76,25% người dân trả lời
đúng; số phiếu sai là 7,5%; số phiếu người dân không biết là 16,25%.
75
- Về điều kiện cấp GCN: số hộ trả lời đúng đạt 63,75%; số câu trả lời
sai là 13,75%; số phiếu không biết là 22,50%.
- Về trình tự, thủ tục cấp GCN: Có 61,25% hộ đã trả lời đúng, 12,50%
hộ trả lời sai; 26,25% số phiếu trả lời không biết.
- Về nội dung ghi trên GCN: 68,75% các hộ được phỏng vấn trả lời
đúng, 11,25% số phiếu trả lời sai, 20% số phiếu trả lời không biết.
- Về kí hiệu loại đất: Số hộ trả lời đúng đạt 57,50%; 26,25% trả lời sai
và 16,25% trả lời không biết.
- Về cấp mới: Số hộ trả lời đúng chỉ chiếm 65%, số phiếu trả lời sai là
6,50%, số phiếu trả lời không biết là 27,50% .
- Về thẩm quyền cấp GCN: 72,50% số hộ đã trả lời đúng, 6,25% số
phiếu trả lời sai, 21,25% số phiếu trả lời không biết.
Qua bảng 3.18 cho thấy ở mỗi chỉ tiêu khác nhau thì mức độ hiểu biết
của người dân cũng khác nhau. Để đẩy nhanh tiến độ của công tác cấp
GCNQSDĐ cần phải tích cực hơn nữa trong công tác tuyên truyền cho nhân
dân về công tác cấp giấy nói riêng và văn bản pháp luật nói chung.
3.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác cấp GCN tại huyện Nam Trực
3.4.1. Thuận lợi
Nhận thức của cán bộ và nhân dân về pháp luật đất đai nói chung và
chính sách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất nói riêng ngày càng được nâng cao.
Các loại giấy tờ liên quan đến cấp GCN đã được sử dụng theo mẫu
thống nhất nên đã tạo nhiều thuận lợi cho người sử dụng đất đi đăng ký cấp
GCN và các cán bộ thực hiện công tác này.
Niêm yếu công khai trình tự, thủ tục ngoài việc rút ngắn được thời gian
làm thủ tục thì cũng giảm bớt được gánh nặng cho đội ngũ chuyên viên, cán
bộ văn phòng để từ đó tập trung hơn vào chuyên môn, công tác của mình.
76
Công tác quản lý đất đai từ cấp xã cơ sở đến huyện ngày càng chặt chẽ,
UBND huyện đã quan tâm nhiều hơn đến công tác cấp GCN cho người sử
dụng đất.
Công tác tuyên truyền pháp luật cũng được chú trọng, giúp cho nhiều
người dân ngày càng hiểu rõ hơn về pháp luật đất đai và thủ tục hành chính
trong công tác cấp GCN cũng như đã ý thức được quyền và nghĩa vụ của việc
đăng ký cấp GCN, đặc biệt là lợi ích của GCN đem lại.
Cơ sở vật chất và kĩ thuật của huyện được nhà nước bổ sung và cập
nhật các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin mới giúp cho công tác cấp
GCN giảm bớt gánh nặng và thời gian các thủ tục được rút ngắn, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người sử dụng đất.
3.4.2 Khó khăn và hạn chế
Nguồn nhân lực rất mỏng mà khối lượng công việc chuyên môn hàng
ngày nhiều là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ triển khai
công việc.
Sự nhận thức của công dân về công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy
chứng nhận còn chưa đầy đủ ảnh hưởng không hề nhỏ tới chất lượng của công
tác cấp GCN.
Phần lớn các thửa đất chưa được cấp GCN lần đầu thường có nguồn
gốc không rõ ràng; đất đang tranh chấp hoặc có một phần thưả đất đang lấn
chiếm mà chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết, xử lý nên không đủ
cơ sở pháp lý để cấp GCN.
Phần mềm phục vụ công tác chưa sử dụng được: UBND xã đã nhận
được mã phần mềm, tuy nhiên phần mềm sử dụng không ổn định, chưa nhập
được số liệu.
Các trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận chủ yếu là những hồ sơ
tồn đọng, kéo dài trong nhiều năm, hồ sơ vướng mắc, công dân không bổ
sung được giấy tờ, hồ sơ không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo văn
77
bản pháp luật hiện hành (như không phù hợp quy hoạch, tranh chấp…) hoặc
hồ sơ mất giấy tờ chứng minh đã nộp nghĩa vụ tài chính dẫn đến những khó
khăn trong việc xem xét nghĩa vụ tài chính của công dân khi cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Trình độ chuyên môn, năng lực công tác của cán bộ địa chính cấp xã
còn hạn chế về chuyên môn và công nghệ thông tin.
3.4.3. Giải pháp
- Đối với những điểm nóng có tỷ lệ và số lượng cấp GCN thấp cần
tuyên truyền cho người dân nắm được vai trò quan trọng của GCN và huy
động nguồn nhân lực hoặc ký hợp đồng thêm nhân lực để giải quyết cục bộ
trong công tác thực thi công việc.
- Xây dựng kế hoạch cần cấp GCN cụ thể cho cơ sở trên địa bàn xã
theo chỉ tiêu phân bổ của UBND huyện và yêu cầu kê khai cấp GCN của
người dân để phân khai cụ thể cho từng quý, từng tháng trong năm.
- Thủ tục kê khai cấp GCN càng đơn giản, gọn nhẹ thì nhân dân mới
hăng hái thực hiện. Vì vậy cần giảm bớt những thủ tục rườm rà gây phiền hà
cho nhân dân, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để nhân dân thực hiện việc kê
khai đăng ký.
- Bổ sung thêm viên chức học chuyên ngành quản lý đất đai, có thời
gian thâm niên công tác trong lĩnh vực đất đai để kiện toàn tổ chức cho
phòng, ban thực hiện nhằm hoàn thành tiến độ cấp GCN và giải quyết những
vướng mắc trong quá trình cấp GCN theo quy định của Nhà nước.
- Hoàn thiện và cập nhật hồ sơ sổ sách theo đúng quy định, đồng thời
hoàn chỉnh và bổ sung cập nhật các dữ liệu địa chính để quản lý trên hệ thống
máy tính qua các phần mềm đang sử dụng như Microstasion, Vlis...
- Tích cực áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến vào
công tác cấp GCN ở địa phương, ưu tiên đón đầu các thành tựu khoa học công
78
nghệ tiên tiến nhằm tăng hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai. Ứng dụng công
nghệ thông tin để quản lý và cập nhật những biến động trong lĩnh vực đất đai.
Với những diện tích đất tồn đọng khác chưa được cấp GCN thì phải
tiến hành giải quyết nhanh không kéo dài thời gian. Để giải quyết các tồn
đọng, tranh chấp khiếu nại thì phải bám sát luật đất đai và những quy định cụ
thể của huyện. Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu nại phải công khai minh
bạch, có thể giải quyết trực tiếp, có thể trả lời bằng các đơn thư cho người sử
dụng đất…
79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Công tác cấp GCN là nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý
Nhà nước về đất đai, vì vậy công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện đã
và đang được triển khai theo đúng quy trình mà Nhà nước quy định. Được sự
quan tâm chỉ đạo của UBND huyện Nam Trực đã được cấp GCNQSDĐ trong
phạm 20 đơn vị hành chính. Tính đến 31/12/2019 đạt kết quả như sau:
* Cơ cấu sử dụng đất năm 2019 huyện Nam Trực: Đất nông nghiệp
chiếm 64,90%, đất phi nông nghiệp chiếm 30,24%, đất chưa sử dụng chiếm
0,36%.
* Kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
- Số giấy chứng nhận đã được cấp trên toàn huyện là 28.094 GCN
chiếm 96,77% tổng số GCN cần cấp trên địa bàn huyện.
- Diện tích đất đã được cấp GCN là 5.633.80 ha chiếm 95,26% so với
tổng diện tích đất cần cấp trên địa bàn huyện.
+ Đất ở: Đã cấp được 17.494 GCN với diện tích là 225,57 ha.
+ Đất sản xuất nông nghiệp: Đã cấp được 1.523 GCN với diện tích là
231,4 ha.
+ Đất lâm nghiệp: Đã cấp được 8.738 GCN với diện tích là 4.901,56 ha.
+ Đất nuôi trồng thủy sản: Đã cấp được 138 GCN với diện tích là 25,43 ha.
+ Đất chuyên dùng: đã cấp được 201 GCN với diện tích là 249,84 ha.
- Số lượng tồn đọng không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận là 59
trường hợp với diện tích 12,11 ha.
* Công tác cấp giấy chứng nhận qua ý kiến của cán bộ quản lý và
người dân: Cho thấy ở mỗi chỉ tiêu khác nhau thì mức độ hiểu biết của cán
80
bộ quản lý và người dân cũng khác nhau. Nhưng về mặt bằng chung tất cả cán
bộ quản lý và người dân đều nắm rõ về các nội dung của công tác cấp GCN.
2. Kiến nghị
- Đối với những trường hợp hồ sơ tranh chấp, lấn chiếm, chưa đủ điều
kiện giấy tờ cấp GCNQSDĐ: thì thẩm định lại diện tích, xác định phần diện
tích lấn chiếm, hướng dẫn bổ sung và hoàn thiện giấy tờ còn thiếu để cấp giấy
chứng nhận cho hộ đó.
- Phải tăng cường công tác quản lý, giám sát việc thực hiện các quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đúng mục đích,
đúng định hướng chủ trương của đảng và Nhà nước về quản lý và sử dụng đất.
- Tập trung bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý, cán bộ chuyên
trách nhằm nâng cao trình độ chuyên môn sâu để phục vụ nhà nước, phục vụ
nhân dân. Bên cạnh đó phải thường xuyên quán triệt thái độ làm việc nghiêm
túc của các cán bộ với người dân. Đồng thời thường xuyên tuyên truyền luật
đất đai cho nhân dân để nắm vững luật đất đai, trình tự thủ tục cấp
GCNQSDĐ.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày
01/11/2004 ban hành quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 2004.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư số 09/2007/TT-TNMT ngày
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư 06/2007/TT-TNMT ngày
08/02/2007 về việc hướng dẫn chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính, 2007.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008) Báo cáo tình hình chấp hành pháp
02/07/2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/NĐ-CP.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009) Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày
luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
21/10/2009 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014) Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
19/5/2014 quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính (2015), Thông tư
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC Hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký
8. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm
đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu
9. Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai huyện Nam Trực, Báo cáo kết quả
tiền thuê đất, thuê mặt nước.
công tác năm 2018, 2019.
82
10. Chính phủ (1993) Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 quy định về giao
đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích nông
11. Chính phủ (2013) Nghị định 43/2014/NĐ - CP ngày 29/10/2004 về thi
nghiệp.
12. Chính phủ (2007) Nghị định 84/NĐ-CP ngày 25/05/2007 quy định bổ sung
hành Luật đất đai.
về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
13. Chính phủ (2009) Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy
hồi đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
14. Chính phủ (2011) Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/2011 về việc thực hiện
với đất.
một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận
15. Nguyễn Thị Dung (2010). Đảm bảo minh bạch của thị trường bất động sản-
Pháp luật một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí Luật học
số 08 (123).
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
16. Luật Đất đai (2013), Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
17. Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
18. Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất
19. Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn Đình Bồng (2005). Giáo trình thị trường bất
động sản, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Đặng Ngọc Tiến (2019), luận văn thạc sỹ Quản lý đất đai về đánh giá thực trạng
công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắp liền với đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí
83
Minh.
21. Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
22. Phạm Phương Nam, Nguyễn Văn Quân (2014). Giải pháp nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng đất đai trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Hà
Nội, ngày 01 tháng 8 nãm 2014.
23. Quốc Hội (2013), luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 thông qua ngày
29/11/2013 tại kỳ họp Quốc hội khóa XIII, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/07/2014.
24. Đinh Dũng Sỹ (2003). Bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai và quyền
sử dụng đất của người sử dụng đất: Thực trạng và kiến nghị, Tạp chí Nhà
25. UBND tỉnh Nam Định (2014), Quyết định số 32/2014QĐ-UBND ngày
nước và Pháp luật, (10/2003).
30/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành bảng giá các loại đất
26. UBND tỉnh Nam Định (2018), Quyết định số 301 QĐ-UBND ngày
trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2020.
1/2/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất
27. UBND huyện Nam Trực, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã
năm 2018 huyện Nam Trực.
hội, An ninh - Quốc phòng năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ, giải pháp
28. UBND huyện Nam Trực (2018), Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng đất
năm 2019.
29. UBND huyện Nam Trực (2019), Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng đất
năm 2018.
84
năm 2019.
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
(Dùng chung cho cán bộ quản lý đất đai và người dân)
Phục vụ đề tài: “Đánh giá tình hình đăng kí đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyến sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất trên địa bàn huyện Nam Trực – tỉnh Nam Định”.
Họ và tên:……………………………………………………………..
Địa chỉ:………………………………………………………………..
Nghề nghiệp:………………………………………………………….
Xin ông (bà) vui lòng cho biết những ý kiến của mình về các vấn đề
cấp GCNQSDĐ theo Luật Đất đai 2013 bằng cách lựa chọn một trong các
phương án trả lời cho mỗi câu hỏi sau đây:
I. Đánh giá hiểu biết chung về GCN
1. Theo ông (bà) hiện nay nhà nước ta đang thi hành luật đất đai nào?
a. 2003 b. 2013 c. Không biết
2. Người sử dụng đất được nhận GCNQSDĐ khi nào?
a. Sau đăng ký
b. Khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
c. Trước khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính d. Không biết
3. Trên GCNQSDĐ có ghi thời hạn sử dụng đất không?
a. Có b. Không c. Không biết
4. Khi nhận GCN thì người sử dụng đất cần phải sử dụng đúng mục
đích mảnh đất đó như thế nào?
a. Đúng b. Sai c. Không biết
5. Thời gian thực hiện thủ tục cấp GCN kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ là
bao lâu?
a. Không quá 20 ngày đối với trường hợp cấp GCN lần đầu
b. Không quá 30 ngày đối với trường hợp cấp GCN lần đầu
c. Không quá 50 ngày đối với trường hợp cấp GCN lần đầu
d. Không biết
II. Về điều kiện cấp GCN
1. Nếu nhà ông/bà sử dụng đất sai mục đích thì có được cấp GCN
không?
a. Có b. Không c. Không biết
2. Chỉ có đất nông nghiệp mới được phép cấp GCN?
a. Đúng b. Sai c. Không biết
3. Trong hồ sơ cấp GCN phải có kèm theo CMND và sổ hộ khẩu
không?
b.
a. Có Không c. Không biết
4. Khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì có được
cấp GCN không?
b.
a. Có Không c. Không biết
5. Khi được thừa kế quyền sử dụng đất thì có được cấp
GCN không?
a. Có b. Không c. Không biết
6. Khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì có được cấp
GCN không?
a. Có b. Không c. Không biết
7. Khi chưa hoàn thiện hồ sơ thì người sử dụng đất có được
cấp GCN không?
a. Có b. Không c. Không biết
III. Về trình tự, thủ tục cấp GCN
1. Cấp GCN bao gồm có các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, thừa kế?
a. Đúng b. Sai c. Không biết
2. Cấp GCN có phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ
không?
a. Có b. Không c. Không biết
3. Hồ sơ cấp GCN của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn nộp tại UBND
xã, thị trấn nơi có đất?
a. Đúng b. Sai c. Không biết
4. Trường hợp được cấp giấy GCN phải nộp tiền lệ phí thì nộp trước hay
nộp sau?
a. Trước b. Sau c. Không biết
IV. Về nội dung ghi trên GCN
1. Trên GCN có ghi các tài sản gắn liền với đất không?
a. Có b. Không c. Không biết
2. Trên GCN có ghi thời hạn sử dụng đất không?
a. Có b. Không c. Không biết
3. Sơ đồ thửa đất có thể hiện trên GCN không?
a. Có b. Không c. Không biết
4. Diện tích đất có thể hiện trên GCN không?
a. Có b. Không c. Không biết
5. Khi đất đai là tài sản chung của hai vợ chồng, theo ông/bà GCN sẽ
ghi rõ họ tên ai?
a. Vợ b. Chồng c. Cả hai d. Không biết
a.
6. Mục đích sử dụng đất có được ghi trên GCN không?
Có b. Không c. Không biết
V. Về ký hiệu
1. Đất ở nông thôn được ký hiệu như thế nào?
a. ONT b. ODT c. DON d. Không biết
2. Đất trồng cây lâu năm được ký hiệu như thế nào?
a. LUA b. CLN c.LUM d. Không biết
3. Đất rừng sản xuất được ký hiệu như nào?
a. RTS b.RST c. RSX d. Không biết
4. Đất trồng lúa nước được ký hiệu như nào?
a. LUA b. LUC c. LUB d. Không biết
VI. Về cấp mới
1. Khi GCN bị ố nhoè, rách hoặc bị mất có được cấp GCN mới không?
a. Phải b. Không phải c. Không biết
2. Theo ông/bà cấp mới GCN và cấp lần đầu có phải là một không?
a. Phải b. Không phải c. Không biết
3. Khi hợp nhiều thửa đất thành một thửa thì có phải cấp mới
GCN không?
a. Phải b. Không phải c. Không biết
4. Khi tách một thửa đất thành nhiều thửa có phải làm cấp mới
GCN không?
a. Phải b. Không phải c. Không biết
VII. Về thẩm quyền cấp GCN
1. Thẩm quyền xét duyệt GCN là văn phòng đăng ký đúng hay sai?
a. Đúng b. Sai c. Không biết
2 . GCN của gia đình ông (bà) do UBND cấp nào có thẩm quyền cấp?
a. Cấp xã b. Cấp huyện c. Cấp tỉnh d. Không biết
3. GCN của UBND do cấp nào có thẩm quyền cấp?
a. Cấp xã b. Cấp huyện c. Cấp tỉnh d. Không biết
4. GCN của trường học, bênh viện, nhà văn hóa do cấp nào có thẩm
quyền cấp?
a. Cấp xã b. Cấp huyện c. Cấp tỉnh d. Không biết
Xin chân thành cảm ơn ông (bà)!
Người được điều tra