ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NINH VĂN TUẤN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 VÀ LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019 HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NINH VĂN TUẤN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 VÀ LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019 HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG

Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LỢI

Thái Nguyên, năm 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu

trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công

trình nào.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã

được cảm ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 26 tháng 6 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ninh Văn Tuấn

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp

quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.

Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thị Lợi - Giảng viên Đại

học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian

thực hiện đề tài.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa

Quản lý tài nguyên, Phòng đào tạo - Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều

kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn

UBND huyện Yên Minh, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên

Minh, tỉnh Hà giang đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài trên địa bàn. Tôi

xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã động

viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong qua trình thực hiện đề tài này.

Do hạn chế về mặt thời gian và điều kiện nghiên cứu, nên luận văn này của

tôi chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý

kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để

luận văn được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 26 tháng 6 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ninh Văn Tuấn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3

1.3. Ý nghĩa của đề tài; ...................................................................................... 3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4

1.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài.......................................................... 4

1.1.1. Cơ sở khoa học và lý luận về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........... 4

1.1.2. Các căn cứ pháp lý của đề tài .................................................................. 8

1.1.3. Các quy định về công tác Điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch

hàng năm cấp huyện ........................................................................................ 12

1.2. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài nước .... 16

1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 16

1.2.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 17

CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 25

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 25

2.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 25

2.1.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 25

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25

2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội, tình hình quản lý sử

dụng đất đai của huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang; ........................................ 25

2.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai

đoạn 2011 -2020 huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang:........................................ 25

- Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2011 -2015; ....................................... 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

iv

- Đánh giá phương án điều chỉnh giai đoạn 2016 -2020. ................................ 25

2.2.3. Đánh giá công tác lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Yên

Minh; ............................................................................................................... 25

2.2.4. Đánh giá ý kiến của người dân về một số vấn đề liên quan đến quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Yên Minh; .......................... 25

2.2.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và các giải pháp. ........................ 25

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25

2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ..................................... 25

2.3.2.Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ....................................... 26

2.3.3. Phương pháp xử lý các tài liệu, số liệu thống kê thu thập được

phục vụ cho nghiên cứu đề tài ......................................................................... 27

2.3.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích và viết báo cáo .................. 27

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 28

3.1. Kết quả đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của huyện Yên Minh ....... 28

3.1.1. Đánh giá sơ lược điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội huyện Yên

Minh. ............................................................................................................... 28

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội. ................................................... 35

3.1.3. Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện một số nội dung quản lý

nhà nước về đất đai ......................................................................................... 45

3.2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác Điều chỉnh quy hoạch sử dụng

đất giai đoạn 2011 - 2020 cho huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang .................... 47

3.2.1 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn

2011- 2015 của huyện Yên Minh .................................................................... 47

3.2.2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Minh từ năm

2011 – 2015 ..................................................................................................... 52

3.2.2. Đánh giá kết quả điều chỉnh phân bổ, xác định nhu cầu sử dụng

đất đai cho các mục đích trên địa bàn huyện Yên Minh giai đoạn 2016 -

2020 ................................................................................................................. 58

3.2.3. Xác định, phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các đơn vị xã, thị trấn

trên địa bàn huyện Yên Minh giai đoạn 2016 -2020 ...................................... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

v

3.3. Đánh giá kết quả lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Yên

Minh ................................................................................................................ 70

3.3.1. Đánh giá thực trạng sử dụng đất năm 2018 huyện Yên Minh .............. 70

3.3.2. Đánh giá kết quả lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Yên

Minh ................................................................................................................ 72

3.4. Điều tra khảo sát đánh giá ý kiến người dân về tình hình Điều chỉnh

và thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Yên Minh................ 75

3.4.1. Ý kiến đánh giá của người dân về tình hình thực hiện quy hoạch

sử dụng đất trên địa bàn huyện Yên Minh giai đoạn 2011 -2015 ................... 75

Để thấy được hiệu quả sử dụng đất cho các mục theo quy hoạch trong

giai đoạn 2011 -2015 trên địa bàn huyện Yên Minh, chúng tôi tiến hành

lập phiếu điều tra ý kiến của người dân tại các xã và thị trấn trên địa bàn

huyện Yên Minh, kết quả đạt được qua bảng tổng hợp như sau: ................... 75

3.4.2. Ý kiến đánh giá của người dân về phương án Điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 -2020 huyện Yên Minh ............................ 76

3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp....................... 78

3.5.1. Những thuận lợi..................................................................................... 78

3.5.2. Những khó khăn .................................................................................... 78

3.5.3. Một số giải pháp .................................................................................... 79

1. KẾT LUẬN ............................................................................................. 82

2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Biến động các loại đất huyện Yên Minh giai đoạn 2010 - 2015 ................................................................................................................. 48 Bảng 3.2: Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011- 2015 ................................................................................................................. 52 Bảng 3.4: Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp giai đoạn 2011 -2015 huyện Yên Minh .............................................. 55 Bảng 3.5: Hệ thống chỉ tiêu phân bổ, xác định sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Minh đến năm 2020 .................................................. 59 Bảng 3.6: Hệ thống chỉ tiêu phân bổ, xác định sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Minh đến năm 2020 ...................................... 61 Bảng3.7: Kết quả phân bổ diện tích vào mục đích nhóm đất nông nghiệp cho các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Yên Minh giai đoạn 2016 -2020 ....................................................................................... 65 Bảng 3.8: Kết quả phân bổ diện tích vào mục đích nhóm đất phi nông nghiệp cho các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Yên Minh giai đoạn 2016 -2020 ....................................................................................... 66 Bảng 3.9: Kết quả xác định quỹ đất phân bổ theo các Khu chức năng trên địa bàn huyện Yên Minh giai đoạn 2016 -2020 ...................................... 67 Bảng 3. 10: Kết quả biến động đất đai theo chỉ tiêu phân bổ trong kỳ điều chỉnh quy hoạch đến 2020 của huyện Yên Minh .................................... 68 Bảng 3.11: Kết quả thực hiện chỉ tiêu các loại đất trong KHSDĐ năm 2018 ................................................................................................................. 70 Bảng 3.13: Kết quả lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Yên Minh ................................................................................................................ 72 Bảng 3.17: Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về tính hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 huyện Yên Minh ............. 75 Bảng 3.18: Tổng hợp kết quả ý kiến đánh giá của người dân về phương án Điều chỉnh quy hoạch các khu chức năng giai đoạn 2016 -2020 huyện Yên Minh .............................................................................................. 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Quá trình phát triển kinh tế của một địa phương luôn gắn liền với chiến

lược phát triển kinh tế xã hội trong một thời kỳ nhất định, trong đó quy hoạch

sử dụng đất là một nội dung quan trọng không thể thiếu. Việc sử dụng đất liên

quan chặt chẽ đến mọi hoạt động của từng ngành, từng lĩnh vực, quyết định

đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của người dân cũng như vận mệnh của

cả quốc gia. Vì vậy quy hoạch sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt quan trọng

để sắp xếp quỹ đất cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng hợp lý, có hiệu quả

phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh, tránh sự

chồng chéo gây lãng phí trong việc sử dụng đất, hạn chế sự hủy hoại đất, phá

vỡ môi trường sinh thái, không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Chính vì vậy

Đảng và Nhà nước ta luôn coi đây là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu, một

nội dung quan trọng để quản lý Nhà nước về đất đai. Hiến pháp quy định đất

đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất

quản lý. Nhà nước có quyền định đoạt về đất đai và điều tiết các nguồn thu từ

việc sử dụng đất.

Theo Điều 3, Luật đất đai năm 2013 “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ

và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh

tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu

trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với

từng vùng kinh tế-xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác

định”. Luật Đất đai năm 2013 tại Điều 22 Khoản 4 quy định "Quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất là một trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai". Công tác

lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên phạm vi cả nước luôn được

quan tâm triển khai rộng khắp và đã đạt được một số kết quả nhất định trong những

năm gần đây, đặc biệt là sau khi Luật Đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 đi vào

cuộc sống.

Luật Đất đai năm 2013 khẳng định việc lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

là một trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Nội dung quy hoạch, kế

2

hoạch sử dụng đất còn được cụ thể hóa trong Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15

tháng 5 năm 2014, Thông tư 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của

Bộ Tài nguyên và Môi Trường về Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm

định Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

Trong 3 cấp lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì cấp huyện có vai trò

đặc biệt quan trọng: là cấp xác định cụ thể các chỉ tiêu sử dụng đất cũng như vị trí

các công trình dự án đến địa bàn cấp xã (phường, thị trấn).

Trên cơ sở Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ

đầu (2011 – 2015) huyện Yên Minh đã được Ủy ban nhân tỉnh Hà Giang phê duyệt

theo Quyết định số 2796/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của UBND tỉnh Hà Giang,

Ủy ban nhân dân huyện Yên Minh đã tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước

về đất đai theo Quy hoạch và kế hoạch. Trong kỳ kế hoạch nhiều công trình, dự án

đã và đang được triển khai, việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đã góp phần phát

triển kinh tế - xã hội của huyện. Tuy nhiên do điều kiện nguồn vốn còn hạn chế

hoặc do một số nguyên nhân khác có một số công trình dự án chưa được triển khai

hay chậm tiến độ từ đó ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Do

vậy điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Yên Minh nhằm đánh

giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 – 2015) của huyện qua

đó xác định đưa ra khỏi Quy hoạch những công trình, dự án không có tính khả thi,

điều chỉnh quy mô các dự án cho phù hợp với khả năng nguồn vốn và tình hình cụ

thể của địa phương, bổ sung những công trình, dự án có nhu cầu cấp bách để phát

triển kinh tế - xã hội và phục vụ đời sống dân sinh.

Xuất phát từ tình hình thực tiễn của địa phương, để thấy được những thuận

lợi, khó khăn trong công tác Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất của huyện Yên

Minh và giúp cho công tác lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện được tốt

hơn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả thực hiện công tác Điều

chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -2020 và Lập Kế hoạch sử dụng đất

năm 2019 huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang”, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Tiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sĩ Nguyễn Thị Lợi – Giảng viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

3

1.2. Mục tiêu của đề tài

Đánh giá được kết quả thực hiện công tác Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

giai đoạn 2011 -2020 và lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019 cho huyện Yên Minh,

tỉnh Hà Giang. Nhằm thấy được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp

giúp cho huyện Yên Minh trong công tác thực hiện Quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất đạt hiệu quả cao về mọi mặt. Cụ thể:

- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch giai đoạn 2011- 2015 của huyện Yên

Minh, tỉnh Hà Giang;

- Đánh giá phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện Yên

Minh giai đoạn 2016 -2020;

- Đánh giá kết quả lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Yên Minh;

- Đánh giá kết quả thực hiện Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn

2011-2020 trên địa bàn huyện Yên Minh qua khảo sát ý kiến của người dân;

- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và các giải pháp trong công tác lập và

điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đối với huyện Yên Minh.

1.3. Ý nghĩa của đề tài;

Đề tài có ý nghĩa lớn về mặt khoa học và thực tiễn, là cơ sở cho công tác

thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn. Đồng thời kết

quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho việc sử dụng đất một cách có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiệu quả và tiết kiệm.

4

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài

1.1.1. Cơ sở khoa học và lý luận về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1.1.2.1. Khái niệm:

Theo quy định tại Luật đất đai năm 2013, thì Quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất được quy định như sau (Luật đất đai, 2013):

- Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không

gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo

vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu

sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị

hành chính trong một khoảng thời gian xác định.

- Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian

để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.

1.1.2.2. Một số quy định về công tác Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện nay

* Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Theo quy định tại Luật đất đai năm 2013, thì công tác quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau (Luật đất đai, 2013):

1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội, quốc phòng, an ninh.

2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải

phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp

với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các

vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử

dụng đất của cấp xã.

3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.

4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với

biến đổi khí hậu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

5

6. Dân chủ và công khai.

7. Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích

quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.

8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải

bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước

có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

* Quy định về việc lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện

Theo quy định tại Điều 40, Luật đất đai năm 2013, thì Quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất cấp huyện được quy định như sau(Luật đất đai, 2013):

1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:

a) Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

b) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh, cấp huyện;

c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

d) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử

dụng đất cấp huyện kỳ trước;

đ) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, của cấp xã;

e) Định mức sử dụng đất;

g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.

2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:

a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;

b) Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng

đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;

c) Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị

hành chính cấp xã;

d) Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến từng

đơn vị hành chính cấp xã;

đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch

đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các

điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vị hành chính cấp xã;

6

e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:

a) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;

c) Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của các cấp;

d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:

a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;

b) Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất

cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã

trong năm kế hoạch;

c) Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử

dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế

hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.

Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông

thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để

đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất,

kinh doanh;

d) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các

loại đất phải xin phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật

này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;

đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;

g) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

* Quy định về công tác Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện

Theo quy định tại Điều 46, Luật đất đai năm 2013, thì việc Điều chỉnh Quy

hoạch được quy định như sau(Luật đất đai, 2013):

1. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện trong các trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hợp sau đây:

7

a) Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh

của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội mà sự điều

chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất;

b) Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí,

diện tích sử dụng đất;

c) Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh

hưởng tới quy hoạch sử dụng đất;

d) Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.

2. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có sự điều

chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử

dụng đất.

3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần của quy hoạch sử

dụng đất đã được quyết định, phê duyệt. Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất

là một phần của kế hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt.

Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo quy định tại

các điều 42, 43, 44 và 48 của Luật này.

4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, phê duyệt điều chỉnh

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.

* Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ Tài

nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất cấp quốc gia.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp

tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân dân

cùng cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ

Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

*. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

8

- Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

- Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy

hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế

hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội

đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại

khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm

của cấp huyện.

1.1.2. Các căn cứ pháp lý của đề tài

Căn cứ pháp lý là một trong những điểm mấu chốt và quyết định đến công

tác Lập và Điều chỉnh Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương trên

phạm vi cả nước. Các quy định pháp luật do Nhà nước và chính quyền địa phương

các cấp đề ra là cơ sở pháp lý để tiến hành các hoạt động liên quan đến Quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất. Do vậy những căn cứ pháp lý để tiến hành hoạt động Điều

chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho các địa phương trên cả nước nói

chung và trên địa bàn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang nói riêng được thực hiện

theo quy định các Văn bản pháp luật về đất đai như sau:

- Luật Đất đai năm 2013;

- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

- Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ

về quản lý và phát triển đô thị;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về

thi hành Luật Đất đai;

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

9

- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về

quản lý, sử dụng đất trồng lúa;

- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ

sửa đổi, bổ sung một Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

- Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về

phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ

đầu (2011-2015) của tỉnh Hà Giang;

- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện

trạng sử dụng đất;

- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Thông tư số 01/2017/TT-BTNMT ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở văn hóa, cơ

sở y tế, cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở thể dục thể thao;

- Quyết định số 752/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước tỉnh Hà Giang

đến năm 2020;

- Quyết định số 1547/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực tỉnh Hà Giang;

- Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng

Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng tỉnh Hà Giang đến năm

2025;

- Quyết định số 729/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính

Phủ về phê duyệt quy hoạch cấp nước tỉnh Hà Giang đến năm 2025;

- Quyết định 568/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính

phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Hà

Giang đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 (thay thế quyết định số 101/QĐ-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TTg ngày 22/01/2007);

10

- Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng

Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang

đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;

- Văn bản số 1927/TTg-KTN ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng

Chính phủ về phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp Quốc gia;

- Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020;

- Quyết định số 6493/QĐ-BCT ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Bộ Công

thương về phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực Thành phố giai đoạn đến 2015 có

xét tới 2020;

- Quyết định số 02/2003/QĐ-UB ngày 03 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban

nhân dân TP.HCM về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới trường học ngành giáo

dục và đào tạo Thành phố đến năm 2020;

- Quyết định số 17/2009/QĐ-UB ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban

nhân dân thành phố về phê duyệt quy hoạch định hướng phát triển hệ thống chợ-

siêu thị-trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009-

2015, tầm nhìn 2020;

- Quyết định số 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của UBND

TP.HCM về phê duyệt quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn tỉnh Hà

Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025;

- Quyết định số 768/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban

nhân dân Thành phố về phê duyệt Quy hoạch thủy lợi phục vụ sản xuất nông

nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;

- Quyết định số 1865/2014/QĐ-UB ngày 16 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban

nhân dân tỉnh Hà Giang về phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở vật chất ngành y

tế tỉnh Hà Giang đến năm 2020;

- Quyết định số 35/2016/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban

nhân dân Thành phố quy định về mức thu tiền và quản lý sử dụng khoản tiền bảo vệ,

phát triển đất trồng lúa khi chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

11

- Quyết định số 7006/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban

nhân dân Thành phố về giao vốn đầu tư công năm 2017 (đợt 1) nguồn vốn ngân

sách thành phố, nguồn vốn sổ xố kiến thiết và nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính

thức (ODA);

- Quyết định số 6505/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban

nhân dân tỉnh Hà Giang về phê duyệt Dự án "Quy hoạch phát triển hệ thống cửa

hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2025, định hướng đến năm

2030";

- Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng

nhân dân tỉnh Hà Giang về việc thông qua danh mục các dự án cần thu hồi đất; dự

án có chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên

địa bàn Thành phố;

- Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Hội đồng nhân

dân tỉnh Hà Giang về danh mục bổ sung các dự án cần thu hồi đất; dự án có chuyển mục

đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ trên địa bàn Thành phố;

- Nghị quyết số 122/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng

nhân dân tỉnh Hà Giang về Danh mục các dự án cần thu hồi đất; dự án có chuyển

mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn

Thành phố;

- Văn bản số 4389/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 16 tháng 10 năm 2015 của bộ

Tài nguyên và Môi trường về lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016;

- Kế hoạch số 3573/KH-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân

dân tỉnh Hà Giang về tổ chức thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020) Thành phố và lập kế hoạch sử dụng

đất năm 2016 cấp huyện;

- Văn bản số 9081/STNMT-BĐVT ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Sở Tài

nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang về số liệu thống kê đất đai năm 2015;

- Công văn số 1687/STNMT-QLĐ ngày 23 tháng 02 năm 2017 của Sở tài

nguyên và Môi trường về dự thảo các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh và danh mục dự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

án của các ngành, lĩnh vực đến năm 2020 của tỉnh Hà Giang;

12

- Công văn số 2368/STNMT-QLĐ ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Sở Tài

nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang về dự thảo các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh

đến năm 2020 của tỉnh Hà Giang phân bổ trên địa bàn các quận, huyện;

- Quyết định số 2591/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban

nhân dân tỉnh Hà Giang về duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch

sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của huyện Yên Minh;

- Quy hoạch chung xây dựng đến năm 2025, các quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 ,

quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 trên địa bàn huyện Yên Minh;

- Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Yên Minh lần thứ XI nhiệm kỳ 2015 -2020;

- Báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa

bàn huyện Yên Minh giai đoạn (2011 - 2015); phương hướng phát triển kinh tế - xã

hội giai đoạn (2016 - 2020);

- Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải

pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 huyện Yên Minh;

- Nguồn số liệu, nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020 của các Ban, ngành và

các xã, thị trấn trong địa bàn huyện;

- Niên giám thống kê của huyện Yên Minh và tỉnh Hà Giang qua các năm

2011-2015;

- Các tài liệu, số liệu kiểm kê, thống kê, bản đồ,… về tình hình quản lý, sử

dụng đất đai trên địa bàn huyện Yên Minh.

Từ những căn cứ pháp lý và các nguồn tài liệu như trên, công tác Điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Yên Minh đã được tiến hành và

được tuân thủ nghiêm ngặt.

1.1.3. Các quy định về công tác Điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch hàng năm

cấp huyện

1.1.3.1. Trình tự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất

năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện

Theo quy định tại Điều 59 của Thông tư 29/2014/TT-BTNMT, trình tự Điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chỉnh Quy hoạch sử dụng đất được quy định như sau:

13

- Điều tra, thu thập bổ sung thông tin, tài liệu; phân tích, đánh giá bổ sung

điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; tình hình quản lý, sử dụng đất; kết quả thực hiện

quy hoạch sử dụng đất;

- Xây dựng phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;

- Lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

cấp huyện;

- Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan;

- Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.

*. Điều tra, thu thập bổ sung thông tin, tài liệu; phân tích, đánh giá bổ sung

điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; tình hình quản lý, sử dụng đất; kết quả thực hiện

quy hoạch sử dụng đất

1. Điều tra, thu thập bổ sung các thông tin, tài liệu bao gồm như sau:

- Thu thập bổ sung các thông tin, tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên,

kinh tế, xã hội và môi trường tác động đến việc sử dụng đất; tình hình quản lý, sử

dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất và tiềm năng đất đai;

- Thu thập bổ sung các thông tin, tài liệu về nhu cầu sử dụng đất và các dự án

sử dụng đất do các ngành, lĩnh vực xác định và đề xuất;

- Thu thập bổ sung các thông tin, tài liệu về nhu cầu sử dụng đất do Ủy ban

nhân dân cấp xã xác định;

- Điều tra, khảo sát thực địa.

2. Tổng hợp, xử lý các thông tin, tài liệu và lập báo cáo kết quả điều tra, thu

thập bổ sung các thông tin, tài liệu.

3. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội:

- Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và

hiện trạng môi trường;

- Phân tích, đánh giá bổ sung thực trạng phát triển kinh tế - xã hội;

- Phân tích, đánh giá bổ sung về biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất.

- Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất; biến động sử dụng đất:

- Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình thực hiện một số nội dung quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhà nước về đất đai liên quan đến điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

14

- Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất.

5. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

6. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ điều chỉnh quy hoạch sử

dụng đất.

7. Xây dựng các báo cáo chuyên đề.

8. Hội thảo và chỉnh sửa báo cáo chuyên đề, bản đồ sau hội thảo.

9. Đánh giá, nghiệm thu.

1.1.3.2. Quy trình Lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện

* Trình tự lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện

Việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được thực hiện theo trình

tự sau:

1. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;

2. Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;

3. Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.

* Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước

1. Thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập kế hoạch sử dụng đất

hàng năm cấp huyện.

2. Phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập kế hoạch

sử dụng đất hàng năm cấp huyện.

3. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước.

4. Xây dựng báo cáo chuyên đề.

5. Hội thảo và chỉnh sửa báo cáo chuyên đề sau hội thảo.

6. Đánh giá, nghiệm thu.

*. Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện

1. Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện trong

năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã.

2. Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong năm kế hoạch

và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã gồm:

a) Chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất năm trước chưa thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hết nhưng phải phù hợp với kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp huyện;

15

b) Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn cấp huyện.

3. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử dụng đất

cho các ngành, lĩnh vực trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính

cấp xã.

4. Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích quy định tại các điểm

a, b, c, d và e Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai trong năm kế hoạch đến từng đơn

vị hành chính cấp xã.

5. Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong năm kế hoạch

đến từng đơn vị hành chính cấp xã.

6. Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án; vị trí, diện tích khu vực sử

dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai để

thực hiện thu hồi đất trong năm kế hoạch, bao gồm:

a) Các dự án quy định tại Điều 61 và Khoản 1, 2 Điều 62 của Luật Đất đai và

đã được ghi vốn thực hiện trong năm kế hoạch;

b) Các dự án quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai và đã được ghi

vốn thực hiện trong năm kế hoạch đối với các dự án thực hiện bằng ngân sách nhà

nước; có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền đối với các dự án còn lại;

c) Vùng phụ cận dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị,

khu dân cư nông thôn để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương

mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh trong năm kế hoạch đã có chủ trương bằng văn

bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Xác định diện tích đất cần phải chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện

việc nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử

dụng đất trong năm kế hoạch trên cơ sở xem xét đơn đề nghị của người sử dụng đất.

8. Dự kiến các nguồn thu từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng

đất và các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong năm kế hoạch sử

dụng đất.

9. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

10. Lập hệ thống bảng, biểu số liệu phân tích, sơ đồ, biểu đồ.

16

11. Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được thực hiện

theo quy định tại Khoản 11 Điều 56 của Thông tư này.

12. Xây dựng dự thảo báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất

hàng năm.

13. Nhân sao hồ sơ, tài liệu phục vụ trình duyệt kế hoạch sử dụng đất

hàng năm.

14. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về dự thảo kế hoạch sử dụng đất

hàng năm của cấp huyện; chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu kế hoạch sử

dụng đất trình cấp có thẩm quyền thẩm định.

15. Đánh giá, nghiệm thu.

1.2. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài nước

1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước

* Nhật Bản trong những năm gần đây, tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá

và đô thị tăng đã đặt ra nhu cầu sử dụng đất ngày một lớn cho tiến trình phát triển

kinh tế - xã hội, sự cạnh tranh về mục đích sử dụng đất diễn ra không chỉ ở trong

khu vực đô thị mà còn ở hầu hết trên lãnh thổ đất nước. Trong những thập kỷ vừa

qua cơ cấu sử dụng đất đã có sự thay đổi, bình quân mỗi năm chuyển đổi khoảng

30.000 ha đất sản xuất nông nghiệp sang các mục đích khác...

Giá trị sinh thái, thẩm mỹ của môi trường thường xuyên được nhấn mạnh

trong quy hoạch. Sự phát triển kinh tế đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ việc sử dụng đất

và các xu hướng của xã hội, giải quyết có hiệu quả mối liên kết trung ương và địa

phương trong quản lý môi trường (Vũ Thị Bình, 1999)

* Tiến sĩ Azizi Bin Haji Muda cho rằng “cơ sở của sự phát triển nông thôn là

cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của dân cư nông thôn. Quá trình phát triển kinh tế

(hiện đại hoá nền kinh tế thông qua phát triển công nghiệp) ở Malaysia là nguyên nhân

của những thay đổi sử dụng đất; Kết quả là nhiều đất nông thôn màu mỡ được chuyển

sang các hoạt động phi nông nghiệp, đặc biệt dành cho các ngành công nghiệp sản

xuất, nhà ở và các hoạt động thương mại khác” (Đoàn Công Quỳ và cs, 2006).

* Quá trình phát triển xã hội Đài Loan trước đây cũng giống với hiện trạng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phát triển giai đoạn hiện nay của Việt Nam, tức là xã hội nông nghiệp là chính.

17

Những năm 40 trở lại đây, nền kinh tế Đài Loan có tăng trưởng với tốc độ nhanh,

giới công thương đã trở thành ngành nghề chủ lực của Đài Loan, cũng là sức mạnh

căn bản để phát triển. Hơn nữa, nông nghiệp cùng với sự phát triển của kỹ thuật đã

phát triển theo hướng thâm canh, chuyên sâu.

* Các nước thuộc Liên Xô (cũ) có bước đi tương tự nhau; trước hết là lập sơ đồ

tổng thể phát triển lực lượng sản xuất sau đó tiến hành quy hoạch chi tiết các ngành,

trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất của các ngành để tiến hành quy hoạch sử dụng đất đai.

Tuy nhiên, việc phân bổ các khu chức năng để bảo đảm phát triển bền vững và bảo vệ

môi trường luôn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Một nguyên tắc cơ bản của

các nước này là bảo vệ nghiêm ngặt đất sản xuất, đặc biệt là đất canh tác. Tại các nước

này quy hoạch tổng thể phát triển lực lượng sản xuất do Ủy Ban kế hoạch Nhà nước

đảm trách; quy hoạch đô thị do ngành xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đai do cơ quan

quản lý đất đai thực thi.

Tại Thụy Điển và các nước Đông Âu khác, phân vùng sử dụng đất được lồng

ghép ngay trong khi tiến hành quy hoạch tổng thể không gian. Việc mọi quan tâm

chủ yếu tập trung vào quy hoạch chi tiết phát triển đô thị và vấn đề bảo vệ môi

trường sống luôn được đặt lên hàng đầu.

Nói tóm lại: bước đi, cách làm và tổ chức bộ máy tiến hành của các nước có

khác nhau nhưng tất cả đều có nguyên tắc chung là sử dụng hợp lý tài nguyên đất

đai, bảo vệ được tài nguyên rừng hiện có, duy trì và bảo vệ các khu phố cổ, bảo đảm

phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sống cho hiện tại và thế hệ mai sau.

1.2.2. Các nghiên cứu trong nước

Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách, quy

định pháp luật về công tác quy hoạch nhằm tổ chức lập và thực hiện quy hoạch tốt hơn,

nâng cao chất lượng quy hoạch, nâng cao tính hiệu quả và tính khả thi của các loại quy

hoạch. Tuy nhiên, xét một cách tổng quát, quá trình thực hiện công tác quy hoạch sử

dụng đất ở nước ta có thể phân theo các giai đoạn như sau (Nguyễn Tiến Dũng, 2005):

* Giai đoạn từ 1930 đến trước năm 1960

Ở giai đoạn 1930 - 1945, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành lẻ tẻ ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

một số đô thị, các khu mỏ khai thác tài nguyên khoáng sản, một số vùng đồn điền

18

như cao su, cà phê… theo yêu cầu về nội dung và phương pháp của người Pháp. Từ

năm 1946 đến 1954 là thời kỳ toàn quốc kháng chiến kiến quốc, thực hiện triệt để

khẩu hiệu “người cày có ruộng” (Hội nghị Trung ương lần thứ 5 tháng 11 năm

1953, Đảng ta đã thông qua Cương lĩnh ruộng đất; sau đó Quốc hội thông qua Luật

Cải cách ruộng đất ngày 04 tháng 12 năm 1953). Mục đích cải cách ruộng đất là

tiêu diệt chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất, thực hiện người cày có ruộng, giải

phóng sức sản xuất ở nông thôn, phát triển sản xuất, đẩy mạnh kháng chiến. Phương

châm cải cách ruộng đất là đấu tranh một cách có kế hoạch, làm từng bước, có trật

tự, có lãnh đạo chặt chẽ. “Những ruộng đất tịch thu, trưng thu, trưng mua chia hẳn

cho nông dân, nông dân có quyền sở hữu ruộng đất đó, theo nguyên tắc xã làm đơn

vị, trên cơ sở nguyên canh, theo số lượng, chất lượng, vị trí gần hay xa của ruộng

đất, dùng cách điều chỉnh nhiều bù ít, tốt bù xấu, gần bù xa mà chia; cần chiếu cố

những nông dân trước đã cày trên những ruộng đất ấy”. Làm đầy đủ những nội

dung như vậy thì thực chất là đã tiến hành quy hoạch sử dụng đất đai mà cụ thể là

trong lĩnh vực nông nghiệp.

Ở Miền Nam có những đề án thiết lập quy hoạch sử dụng đất đai về xây dựng các

đồn điền, các khu công nghiệp nhỏ lẻ, các khu vực dân cư đô thị và nông thôn, các khu

vực bến xe, bến cảng phục vụ mục đích quân sự. “Một ví dụ về Quy hoạch sử dụng đất

đai phục vụ giáo dân khá tiêu biểu là đồ án Quy hoạch sử dụng đất đai khu vực xung

quanh Toà Thánh Tây Ninh tiến hành năm 1952” (Võ Tử Can, 2006).

Từ sau khi hoà bình lập lại, ở Miền Bắc thực hiện kế hoạch khôi phục kinh tế

sau chiến tranh, tập trung vào việc hoàn thành cải cách ruộng đất, tiếp đến là cải tạo

xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp và công thương nghiệp tư

bản tư doanh; trong đó khâu chính là cải tạo và phát triển nông nghiệp. Trên toàn

Miền Bắc về căn bản đã giải quyết xong vấn đề người cày có ruộng và hình thành

quan hệ sản xuất mới ở nông thôn và chuẩn bị kế hoạch 5 năm lần thứ nhất với sự

giúp đỡ của các chuyên gia nước ngoài. Đây là thời kỳ quy hoạch sử dụng đất đai

mang tính tự phát, tự túc, khôi phục và kế thừa truyền thống cây trồng vật nuôi,

phong tục tập quán sinh hoạt cộng đồng với nhiều biểu hiện tính tập thể của chế độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xã hội chủ nghĩa.

19

* Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1975 (Nguyên Tiến Dũng, 2005)

Đến cuối năm 1960, khi chuẩn bị xây dựng và công bố kế hoạch 5 năm lần

thứ nhất (1961 - 1965), cả nước đang bước vào thời kỳ hừng hực khí thế xây dựng

đất nước mà trước hết là phải đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, sử dụng tốt quỹ đất

đai. Vì vậy, công tác quy hoạch phân vùng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đã

được đặt ra ngay từ những năm 1960 (chính xác là năm 1962), các bộ ngành chủ

quản, các tỉnh, huyện đã có những điều chỉnh về sử dụng đất cho các mục đích giao

thông, thuỷ lợi, xây dựng kho tàng, trại chăn nuôi, bến bãi, nhà xưởng… mang tính

chất bố trí sắp xếp lại. Việc sử dụng đất cũng chỉ mới được đề cập như một phần nội

dung lồng ghép vào các phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, các phương án

sản xuất hay công trình xây dựng cụ thể nào đó cho những mục đích đơn lẻ .

Trong bối cảnh cả nước trong thời kỳ chiến tranh cho tới khi giải phóng

Miền Nam thống nhất đất nước năm 1975, quy hoạch sử dụng đất đai chưa có điều

kiện tiến hành theo một nội dung, phương pháp, trình tự thống nhất trong phạm vi

một cấp vị lãnh thổ nào đó. Mặc dù vậy với tư cách là một phần nội dung của các

phương án phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng đất đai đã tạo ra

những cơ sở có tính khoa học cho việc tính toán các phương án sản xuất có lợi nhất.

Nó là một yêu cầu không thể thiếu được đối với các nhà quản lý sản xuất nông

nghiệp ngay cả ở cấp vị một Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp trong thời kỳ này.

* Giai đoạn từ năm 1975 đến trước khi có Luật Đất đai 1993

Giai đoạn 1975 - 1981 là thời kỳ triển khai hàng loạt các nhiệm vụ điều tra cơ

bản trên phạm vi cả nước. Vào cuối năm 1978, lần đầu tiên đã xây dựng được các

phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm sản

của cả nước, của 7 vùng kinh tế và của tất cả 44 tỉnh, thành phố thuộc Trung ương

trình Chính phủ xem xét phê duyệt. Trong các tài liệu này đều đã đề cập đến quy

hoạch sử dụng đất đai, coi đó như những căn cứ khoa học quan trọng để luận chứng

các phương án phát triển ngành. Cùng với lĩnh vực nông nghiệp, các khu cụm công

nghiệp, các khu đô thị, các khu đầu mối giao thông… cũng được nghiên cứu xem xét

để cải tạo và xây mới. Thực tế lúc bấy giờ cho thấy các thông tin, số liệu, tư liệu đo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đạc bản đồ phục vụ cho quản lý đất đai nói chung và cho quy hoạch sử dụng đất đai

20

nói riêng là vừa thiếu, vừa tản mạn lại vừa khập khiễng, làm cho độ tin cậy về quy

mô diện tích, vị trí cũng như tính chất đất đai tính toán trong các phương án này

không được bảo đảm. Rất nhiều phương án tính toán diện tích cây trồng chủ lực như

cao su, cà phê, chè, dứa, lạc, đay, đậu đỗ… trong cùng một địa bàn cụ thể có sự

chồng chéo, thiếu tính khả thi. Đây cũng là một trong những yếu tố thúc đẩy việc

thành lập Tổng cục Quản lý ruộng đất (Nghị quyết số 548/NQ/TVQH ngày

24/5/1979 của Uỷ Ban thường vụ Quốc hội về phê chuẩn việc thành lập Tổng cục

Quản lý ruộng đất, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ; Nghị định số 404/CP

ngày 09/11/1979 của Hội đồng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý ruộng đất).

Trước áp lực về lương thực và hàng tiêu dùng, trong giai đoạn này Trung ương

Đảng và Chính phủ đã có những Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định quan trọng nhằm “làm

cho sản xuất bung ra” ví dụ như Quyết định tận dụng đất nông nghiệp (9/1979); xoá bỏ

tình trạng ngăn sông cấm chợ (10/1979); thông báo về “khoán” sản xuất nông nghiệp sau

Hội nghị nông nghiệp ở Đồ Sơn - Hải Phòng (1980). Đặc biệt phải kể đến Chỉ thị số

100/TW ngày 13/01/1981 về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến

nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp. Thời kỳ này xuất hiện

cụm từ “Quy hoạch Hợp tác xã” mà thực chất công tác này tập trung vào quy hoạch

đồng ruộng với nội dung chủ yếu của nó là quy hoạch sử dụng đất đai.

Bước vào thời kỳ 1981 - 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (1982) đã

quyết định: “Xúc tiến công tác điều tra cơ bản, dự báo, lập Tổng sơ đồ phát triển và

phân bố lực lượng sản xuất, nghiên cứu chiến lược kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch

triển vọng để chuẩn bị tích cực cho kế hoạch 5 năm sau (1986 - 1990)”. Trong chương

trình lập Tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất Việt Nam thời kỳ 1986 -

2000 này có 5 vấn đề bao gồm 32 đề tài cấp Nhà nước, trong đó có vấn đề về tài

nguyên thiên nhiên đều đặc biệt chú trọng đến vấn đề quy hoạch sử dụng đất đai; coi

đất đai vừa là nguồn lực sản xuất trực tiếp quan trọng như là vốn, lao động và vừa là

nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá.

Hơn nữa, cũng trong thời kỳ này, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 50 về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của 500 đơn vị hành chính cấp huyện,

21

đây được ví như là 500 “pháo đài” làm cho công tác quy hoạch sử dụng đất đai trên

phạm vi cả nước hết sức sôi động.

Như vậy, đây là giai đoạn có tính bước ngoặt về bố trí sắp xếp lại đất đai mà

thực chất là quy hoạch sử dụng đất đai. Điều này được phản ánh ở chỗ nội dung chủ

yếu của Tổng sơ đồ tập trung vào quy hoạch vùng chuyên môn hoá và các vùng sản

xuất trọng điểm của lĩnh vực nông nghiệp, các vùng trọng điểm của lĩnh vực công

nghiệp, xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng và đô thị.

Khi Luật đất đai năm 1987 ra đời (có hiệu lực thi hành từ tháng 01 năm 1988),

đánh dấu một bước mới nữa về quy hoạch sử dụng đất đai, vì nó được quy định rõ ở

Điều 9 và Điều 11, lúc này quy hoạch sử dụng đất đai có tính pháp lý và là một trong

những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai. Trong thời gian từ

1988 đến 1990, Tổng cục Quản lý ruộng đất đã chỉ đạo một số địa phương lập quy

hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp xã theo quy định của Luật đất đai 1988. Số lượng

các quy hoạch này trên phạm vi cả nước chưa nhiều nhưng qua đó Tổng cục Quản lý

ruộng đất và các địa phương đã trao đổi, hội thảo và rút ra những vấn đề cơ bản về

nội dung và phương pháp quy hoạch sử dụng đất, làm cho quy hoạch sử dụng đất

không chỉ đơn thuần đáp ứng việc sử dụng đất đai mà trở thành một nội dung, đồng

thời là công cụ đắc lực cho công tác quản lý nhà nước về đất đai của các địa phương.

Tuy nhiên, đây lại là thời kỳ bắt đầu công cuộc đổi mới, cả nước vừa trải qua

một thời kỳ triển khai rầm rộ công tác quy hoạch nói chung và quy hoạch sử dụng

đất đai nói riêng, nhưng thực tế nền kinh tế đất nước ta đang đứng trước những khó

khăn lớn. Những thay đổi lớn ở Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu, cùng với nhiều

vấn đề trước mắt thường nhật phải giải quyết làm cho công tác quy hoạch sử dụng

đất đai lại rơi vào trầm lắng.

Thực tế đòi hỏi phải đổi mới nội dung, phương pháp cho phù hợp với yêu cầu của

quá trình chuyển dần sang nền kinh tế cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo

định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổng cục Quản lý ruộng đất lần đầu tiên ban hành Thông

tư số 106/QHKH/RĐ ngày 15/4/1991 hướng dẫn về quy hoạch phân bổ đất đai chủ yếu

đối với cấp xã với những nội dung chính như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Xác định ranh giới về quản lý, sử dụng đất;

22

- Điều chỉnh một số trường hợp về quản lý và sử dụng đất;

- Phân định và xác định ranh giới những khu vực đặc biệt;

- Một số nội dung khác về chu chuyển 5 loại đất, mở rộng diện tích đất sản

xuất, chuẩn bị cho việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng

các văn bản chính sách đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai.

Với những thay đổi lớn về vai trò của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, việc

quản lý sử dụng đất ở khu vực nông thôn nổi lên hết sức quan trọng. Căn cứ theo

Thông tư hướng dẫn có những tỉnh ở đồng bằng đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng

đất đai cho hàng trăm xã (tới một nửa số xã trong toàn tỉnh). Tuy nhiên, do chưa có

quy hoạch từ trên xuống cũng như các tài liệu hướng dẫn về quy trình, định mức,

phương pháp, nội dung thống nhất nên các quy hoạch này bộc lộ nhiều hạn chế. Đại

đa số đều chỉ mới chú trọng tới việc giãn dân là chủ yếu. Vấn đề này có mặt được

nhưng có nhiều mặt không được vì phải cấp đất làm nhà ở với số lượng lớn mà chủ

yếu lấn vào đất ruộng, với những định mức sử dụng đất rất khác nhau, tạo nên nhiều

bất cập phải tiếp tục giải quyết sau này nhất là ở các khu vực ven đô thị.

* Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai năm 1993 đến nay

Luật Đất đai năm 1993 ra đời, tạo được cơ sở pháp lý cho công tác quy hoạch

sử dụng đất đai tương đối đầy đủ hơn. Năm 1994, Tổng cục Địa chính được thành lập

và tới tháng 4 năm 1995, lần đầu tiên tổ chức được một Hội nghị tập huấn về công tác

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cho Giám đốc Sở Địa chính của tất cả các tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương của cả nước tại Tỉnh Hà Giang, từ ngày 03 -

08/04/1995. Sau hội nghị này công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai được triển khai

mạnh mẽ và có bài bản hơn ở cả 4 cấp là: quốc gia, tỉnh, huyện, xã. Một số dự án quy

hoạch sử dụng đất đai vừa triển khai vừa rút kinh nghiệm thí điểm ở 10 tỉnh, 20

huyện đại diện cho các vùng của cả nước đã được Tổng cục Địa chính chỉ đạo và tổ

chức thực hiện. Riêng các huyện điểm đã được tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời tại

Hội nghị Bắc Thái từ ngày 15 - 16/9/1995. Trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm của mấy

chục năm trước đây, đặc biệt là thực tế công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

thời kỳ này, Tổng cục Địa chính đã cho nghiên cứu, soạn thảo và ban hành (tạm thời)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Quyết định số 657/QĐ-ĐC ngày 28/10/1995 về quy trình, định mức và đơn giá điều

23

tra quy hoạch sử dụng đất đai áp dụng trong phạm vi cả nước. Từ đó các địa phương

có cơ sở để tổ chức triển khai thực hiện các dự án quy hoạch sử dụng đất đai theo nội

dung và quy trình tương đối thống nhất, đẩy nhanh tiến độ công tác lập quy hoạch sử

dụng đất đai .

Với những kết quả khả quan thu được, báo cáo “Quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất đai cả nước đến năm 2010” đã được Chính phủ trình Quốc hội khoá IX tại kỳ họp

thứ 10 (15/10 - 12/11/1996) và kỳ họp thứ 11 (02/4 - 10/5/1997); Quốc hội đã ban

hành Nghị quyết số 01/1997/QH9 ngày 10/5/1997 thông qua kế hoạch sử dụng đất

đai đến năm 2000 của cả nước. Căn cứ Nghị quyết này, công tác quy hoạch sử dụng

đất đai tiếp tục được đẩy mạnh. Tiếp theo đó, trong các ngày từ 22 - 26/10/1998, tại

thành phố Đà Nẵng đã diễn ra Hội nghị Tập huấn về công tác quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất đai cả nước nhằm thúc đẩy công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

nhanh, mạnh hơn nữa để đáp ứng yêu cầu nội dung, tiến độ đề ra theo các Nghị quyết

của Quốc hội. Tuy vậy cũng phải sau 7 năm, tức là phải đến năm 2004, tại kỳ họp thứ

5 Quốc hội khoá XI, Quốc hội mới ra Nghị quyết số 29/2004/QH11 thông qua quy

hoạch sử dụng đất đai cả nước đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đai đến năm

2005; Bộ Quốc phòng và Bộ Công an tiến hành công tác rà soát quy hoạch sử dụng

đất an ninh, quốc phòng và đã được Chính phủ phê duyệt.

Khi Luật Đất đai năm 2003 ra đời, nội dung, phương pháp, trình tự lập quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai các cấp đã có những quy định cụ thể, rõ ràng và

mang tính pháp lý: Luật Đất đai năm 2003 quy định tại Mục II Chương II (gồm 10

Điều, từ Điều 21 đến Điều 30), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của

Chính phủ về thi hành Luật Đất đai quy định tại Chương II (gồm 18 Điều, từ Điều 12

đến Điều 29); Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất đai; Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường về ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất. Ngoài ra, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Định mức sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đất; Định mức, đơn giá điều tra, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai các cấp.

24

Ngày 01/7/2014 Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, Thông tư số

29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường

Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.

25

CHƯƠNG II

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -2020 và lập kế hoạch

sử dụng đất năm 2019 cho huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang.

2.1.2. Thời gian nghiên cứu

Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ 10/2017 – 9/2018

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội, tình hình quản lý sử dụng đất đai

của huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang;

2.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -

2020 huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang:

- Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2011 -2015;

- Đánh giá phương án điều chỉnh giai đoạn 2016 -2020.

2.2.3. Đánh giá công tác lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Yên Minh;

2.2.4. Đánh giá ý kiến của người dân về một số vấn đề liên quan đến quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Yên Minh;

2.2.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và các giải pháp.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp

Việc thu thập các tài liệu, số liệu điều tra phục vụ nhu cầu nghiên cứu đề tài

chủ yếu sử dụng phương pháp điều tra, thu thập các số liệu thứ cấp: thu thập và xử

lý các tài liệu, số liệu sẵn có của địa bàn nghiên cứu tại các cơ quan chức năng tại

huyện Yên Minh; UBND huyện Yên Minh, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện

Yên Minh, Chi cục Thống kê. Các tài liệu, số liệu thu thập bao gồm:

+ Tài liệu, số liệu về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên

Minh có liên quan đến công tác quy hoạch sử dụng đất;

+ Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất và các tài liệu, số liệu khác có

liên quan đến đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Minh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giai đoạn 2011 -2015;

26

+ Tài liệu, số liệu, bản đồ về hiện trạng sử dụng đất và thực trạng công tác

lập, thực hiện quy hoạch sử dụng đất;

+ Chỉ tiêu phân bổ kế hoạch sử dụng đất của tỉnh Hà Giang cho các xã trên địa

bàn huyện Yên Minh đến năm 2020;

+ Các dự án đầu tư trung hạn đến 2020 và tầm nhìn 2030 cho các ngành, lĩnh

vực trên địa bàn huyện Yên Minh;

+ Các quy định của Nhà nước, của tỉnh Hà Giang và của huyện Yên Minh

có liên quan đến công tác quy hoạch sử dụng đất.

2.3.2.Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp

Trên cơ sở số liệu thứ cấp thu thập, tiến hành khảo sát thực địa về hiện

trạng sử dụng đất cùng với hệ thống bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa

phương, các công việc điều tra thực địa được tiến hành như sau:

- Xác định hiện trạng sử dụng đất theo ngành, đơn vị cấp xã;

- Xác định vị trí, diện tích theo các danh mục công trình đã có quyết định

bổ sung trong kỳ quy hoạch đến năm 2020 của các cấp các ngành;

- Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích của các ngành trên địa

bàn xã;

- Điều tra lấy ý kiến người dân về một số vấn đề liên quan đến quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Yên Minh.

* Chọn điểm điều tra:

Là một huyện có địa hình tương đối dốc, căn cứ địa hình, điều kiện sinh

thái và kinh tế - xã hội của huyện Yên Minh được chia làm 3 khu vực. Bao gồm:

* Khu vực 1:

Có các thung lũng kín xung quanh là núi thấp như: thị trấn Yên Minh; Thắng

Mố; Phú Lũng; Sủng Cháng. Chọn thị trấn Yên Minh để điều tra với tổng 30 phiếu hỏi.

* Khu vực 2:

Có độ cao thay đổi dưới 900m phân bố ở: xã Mậu Duệ; Na Khê; Bạch Đích;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đông Minh; Sủng Thài; Hữu Vinh. Chọn xã Mậu Duệ để điều tra với tổng 30 phiếu hỏi.

27

* Khu vực 3:

Phân bố ở các xã vùng cao là: xã Lao Và Chải, Ngam La, Ngọc Long, Du

Già; Mậu Long; Đường Thượng; Lũng Hồ; Du Tiến. Chọn xã Đường Thượng để

điều tra với tổng 30 phiếu hỏi.

Tổng số phiếu điều tra lấy ý kiến đánh giá của người dân là 90 phiếu. nội

dung chính của phiếu điều tra người dân là nhằm thu thập thông tin ý kiến đánh

giá về hiệu quả sử thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -2015; Ý kiến

đánh giá về ranh giới, diện tích các hạng mục, công trình được phân bổ quy hoạch

trong giai đoạn 2016 -2020; Ý kiến đánh giá một số vấn đề liên quan đến quy

hoạch các Khu chức năng trên địa bàn huyện;

2.3.3. Phương pháp xử lý các tài liệu, số liệu thống kê thu thập được phục vụ cho

nghiên cứu đề tài

Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành phân nhóm, thống

kê diện tích, công trình, dự án đã thực hiện theo quy hoạch, hoặc chưa thực hiện

theo quy hoạch; tổng hợp phân tích các yếu tố tác động đến kết quả triển khai

thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất.

2.3.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích và viết báo cáo

- Các số liệu, tài liệu thu thập được tổng hợp, xử lý bởi phần mềm Excel;

- Tiến hành so sánh, đối chiếu kết quả thu được với các quy định trong các

văn bản pháp luật ban hành;

- Xử dụng cách thức phân tích dựa trên kết qủa so sánh, đối chiếu có sự liên

hệ tình hình thực tiễn tại huyện Yên Minh;

- Báo cáo được viết theo bố cục cấu trúc quy định đối với Luận văn thạc sĩ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Quản lý đất đai của trường Đại học Nông Lâm, Thái Nguyên.

28

CHƯƠNG III

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của huyện Yên Minh

3.1.1. Đánh giá sơ lược điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội huyện Yên Minh.

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Yên Minh là một huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Hà Giang,

cách Thành phố Hà Giang 100 km về phía Bắc, huyện có 18 đơn vị hành chính gồm

17 xã và 1 thị trấn, tổng diện tích tự nhiên 77.658,79 ha. Tọa độ địa lý nằm trong

khoảng 22016’12” đến 22052’35” Vĩ độ Bắc và 104057’21” đến 105023’15” Kinh độ

Đông. Có vị trí giáp ranh như sau:

- Phía Bắc giáp CHND Trung Hoa.

- Phía Nam giáp tỉnh Cao Bằng và huyện Bắc Mê.

- Phía Đông giáp huyện Đồng Văn và Mèo Vạc.

- Phía Tây giáp huyện Quản Bạ và Vị Xuyên.

Huyện Yên Minh có vị trí địa lý tương đối thuận lợi với hệ thống đường giao

thông liên huyện, liên xã, đường quốc lộ 4C chạy qua là tuyến giao thông quan

trọng trong lưu thông hàng hóa, giao lưu văn hóa, nằm ở trung tâm của Công viên

địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh

tế của huyện. Huyện có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp (như rừng thông, ruộng

bậc thang Sa Lỳ, rừng nguyên sinh Du Già với nhiều hệ động vật, thực vật phong

phú đa dạng, có hệ thống hang động lý tưởng (hang Nà Luông, hang Nà Lèng…) và

có nhiều điểm di tích đã và đang được đầu tư phát triển đã thu hút du khách đến

nghỉ ngơi và tham quan góp phần phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai.

Những đặc điểm về vị trí địa lý, kinh tế nêu trên đã tạo ra những lợi thế đặc

biệt cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện:

- Yên Minh nằm trên trục Quốc lộ 4C kết nối Thành phố Hà Giang, huyện

Quản Bạ, huyện Đồng Văn với Trung Quốc, tạo ra lợi thế về phát triển về dịch vụ,

thương mại, du lịch.

- Cấu trúc địa chất phức tạp, địa hình đa dạng, Yên Minh có thể phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trồng các loại cây trồng chính có giá trị kinh tế như: cây ngô, đậu tương, dong giềng

29

và phát triển cây trồng vụ đông theo hình thức luân canh, một số loại cây ăn quả

(dứa, xoài, lê, hồng không hạt…).

- Có thắng cảnh thiên nhiên đẹp, nhiều điểm du lịch văn hóa, cùng với những lễ

hội truyền thống của đồng bào các dân tộc. Yên Minh được công nhận là 1 trong 4

huyện thuộc Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn.

- Tài nguyên khoảng sản phong phú có giá trị như: Antimon, mangan - Chì

kẽm có thể khai thác và chế biến sâu để tăng giá trị của tài nguyên. Đây là thế mạnh

để huyện phát triển ngành công nghiệp khai khoáng.

3.1.1.2. Đặc điểm địa hình

Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 77.658,79 ha. Yên Minh là huyện nằm

trên cấu trúc địa chất phức tạp, chia cắt mạch, độ dốc lớn, địa hình Yên Minh được

chia thành các vùng:

Địa hình núi cao: Phân bố ở các xã vùng cao là: xã Lao Và Chải, Ngam La,

Ngọc Long, Du Già với độ dốc lớn trên 250.

Địa hình núi thấp: Có độ cao thay đổi dưới 900m phân bố ở: xã Mậu Duệ,

Na Khê, thị trấn Yên Minh, Bạch Đích, một số nơi có địa hình phức tạp và độ dốc

lớn trên 250.

Địa hình thung lũng: Có các thung lũng kín xung quanh là núi thấp như: thị

trấn Yên Minh, Mậu Duệ, Bạch Đích. Các thung lũng này khá bằng phẳng. Đất trên

địa hình này được cấu tạo từ các sản phẩm bồi đắp của Aluvi và Deluvi.

Địa hình castơ: Phân bố ở: xã Thắng Mố, Phú Lũng, Sủng Thài, Sủng Cháng,

Lũng Hồ và Đường Thượng, chủ yếu là các dãy núi đá vôi. Đất hình thành thường

là đất đỏ vàng (Ferasols), tầng đất dày, kết cấu đất tốt.

3.1.1.3. Khí hậu thời tiết

Yên Minh nằm trong vùng khí hậu á nhiệt đới nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của

chế độ gió mùa. Mùa hè trùng với gió mùa Đông Nam, kéo dài từ tháng 5 đến tháng

10, thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều. Mùa đông trùng với gió mùa Đông Bắc kéo theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời tiết lạnh khô và ít mưa.

30

*Nhiệt độ:

Nhiệt độ trung bình năm 15,70C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 20,90C

(tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 8,80C (tháng 1).

- Nhiệt độ tối cao trung bình: 24,60C

- Nhiệt độ tối thấp trung bình: 5,40C

Nhìn chung yếu tố nhiệt độ thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp, đặc biệt

đối với các loại cây ăn quả, cây công nghiệp có nguồn gốc nhiệt đới và một số loại

cây á nhiệt đới sinh trưởng và phát triển.

*Lượng mưa:

Lượng mưa trung bình năm 1.745 mm, đây là một trong vùng có lượng mưa

bình quân năm thấp nhất của tỉnh Hà Giang, nhưng phân bố không đều trong năm:

Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 chiếm 85% tổng lượng mưa cả năm, mùa khô từ

tháng 11 đến tháng 4 năm sau chiếm 15% lượng mưa cả năm.

Tổng số ngày mưa trung bình năm khoảng 175 - 180 ngày, tập trung vào các

tháng 6, 7 và 8 có số ngày mưa cao từ 20 - 22 ngày/tháng và cường độ mưa lớn, làm

xói mòn, rửa trôi đất, nhất là ở các vùng đất trống đồi núi trọc có độ dốc lớn và độ

che phủ của thảm thực vật thấp.

* Một số yếu tố khí hậu khác:

- Độ ẩm không khí bình quân năm: 84%

- Lượng bốc hơi bình quân năm: 63,8%

- Hướng gió thịnh hành: gió Đông Bắc (từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau),

gió Đông Nam (từ tháng 5 đến tháng 11)

- Sương muối và mưa đá chỉ xuất hiện đột xuất, ít ảnh hưởng đến sản xuất và

sinh hoạt của nhân dân.

3.1.1.4. Thuỷ văn

Trên địa bàn huyện có 2 con sông lớn là sông Miện và sông Nhiệm. Sông

Miện bắt nguồn từ Trung Quốc qua Yên Minh đến Thành phố Hà Giang, đổ ra sông

Lô có chiều dài là 48 km, đi qua 6 xã của Yên Minh. Sông Nhiệm chảy qua Yên

Minh - Mèo Vạc và hợp lưu với sông Gâm, có chiều dài trên địa bàn huyện là 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

km. Đây là 2 nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp của huyện.

31

Ngoài ra, hệ thống sông suối nhỏ khá dày đặc. Do địa hình phức tạp, sông, suối có

độ dốc lớn nên khả năng tích trữ giữ nước khó nên thường thiếu nước vào mùa khô,

vào mùa mưa hay gây ra lũ quét.

3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên

*. Tài nguyên đất

Đá mẹ, mẫu chất hình thành đất: Yên Minh có các dạng đá mẹ chính sau:

- Nhóm đá trầm tích: Bao gồm các loại đá phiến sét, phiến sa, cát kết và đá

vôi phân bố ở hầu hết các xã. Quá trình phong hóa sinh ra các loại đất đỏ vàng và

đất xám.

- Nhóm đá biến chất: Chủ yếu là philit và đá phiến mica, phân bố ở xã Ngọc

Long, Mậu Duệ, Yên Minh và Bạch Đích. Khi phong hóa sinh ra các loại đất đỏ

vàng, tầng đất dày, thành phần cơ giới nặng.

Ngoài hai nhóm đá mẹ chính tạo đất, còn có các mẫu chất dốc tụ và phù sa

mới tạo nên các loại đất tầng dày, độ phì nhiêu khá.

Thổ nhưỡng:

Theo kết quả bản đồ thổ nhưỡng huyện Yên Minh tỷ lệ 1/50.000 do Viện Quy

hoạch và Thiết kế Nông nghiệp điều tra xây dựng theo tiêu chuẩn phân loại định

lượng của FAO - UNESCO. Diện tích đất trên được chia thành 5 nhóm (Major Soil

Group), 11 đơn vị (Soil Unit) và 23 đơn vị phụ (Sub - Soil Unit). Những tính chất

chính của từng nhóm đất như sau:

- Nhóm đất phù sa (tên theo FAO - UNESCO là Fluvisols): Diện tích 478 ha,

chiếm 0,61% tổng diện tích đất tự nhiên, phân bố ở các xã Đường Thượng, Du Già,

Lũng Hồ, Ngọc Long và Bạch Đích. Phản ứng của đất ít chua (pHKCl=5,0); độ no

bazơ khá (V% > 50%).

- Nhóm đất Gley (tên theo FAO - UNESCO là Gleysols): Diện tích 815 ha,

chiếm 1,04% diện tích đất tự nhiên, phân bố chủ yếu ở các xã có địa hình thấp

trũng, như thị trấn Yên Minh, Mậu Duệ, Du Già.

- Nhóm đất đen (tên theo FAO - UNESCO là Luvisols): Có diện tích nhỏ

nhất 78,37 ha, chiếm 0,1% diện tích tự nhiên, được hình thành ở vùng ven chân núi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đá vôi có độ dốc thấp, phân bố ở bản Pó Mới.

32

- Nhóm đất xám (tên theo FAO - UNESCO là Acrisols): Diện tích 57.990,23

ha, chiếm 74% diện tích tự nhiên, phân bố trên khắp địa bàn huyện.

- Nhóm đất đỏ (tên theo FAO - UNESCO là Ferralsols): Diện tích 4.607,87

ha, chiếm 5,88% diện tích tự nhiên, được hình thành do sản phẩm phong hóa của đá

vôi với các xã núi đá.

* Tài nguyên nước

Nguồn nước mặt:

Trên địa bàn huyện có hai con sông chính là sông Miện và sông Nhiệm,

ngoài ra còn hệ thống suối, cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp

của nhân dân, nguồn nước cũng là tiềm năng phát triển công nghiệp thủy điện đặc

biệt là thủy điện sông Miện đã và đang hoạt động khá hiệu quả. Tuy nhiên, do địa

hình phức tạp, sông suối có độ dốc lớn nên vào mùa khô chỉ những xã có địa hình

tương đối bằng phẳng mới đủ được đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Ở các xã

núi đá nước dùng cho sinh hoạt cũng thiếu, hầu như không đáp ứng được cho sản

xuất nông nghiệp. Vào mùa mưa, do mưa lớn, độ che phủ của thảm thực vật thấp đã

tạo nên dòng chảy mạnh gây lũ lớn làm ảnh hưởng đến sản xuất và giao thông trong

mùa mưa bão.

Nguồn nước ngầm:

Chưa có tài liệu điều tra khảo sát cụ thể nhưng qua thực tế sử dụng của người

dân trong huyện cho thấy mực nước ngầm ở các xã núi đất có độ sâu trung bình 6 -

10m, chất lượng nước tốt, có thể khai thác phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.

* Tài nguyên rừng

Theo số liệu thống kê đất đất đai năm 2015. Diện tích đất có rừng hiện tại

của huyện là 27.666,61 ha, chiếm 35,63% diện tích đất tự nhiên. Trong đó rừng

phòng hộ 18.748,30 ha, rừng đặc dụng 1.578,60 ha, rừng sản xuất 7.339,71 ha. Có

thể chia tài nguyên rừng thành các khu vực như sau:

- Khu vực phía Bắc của huyện gồm các xã Bạch Đích, Thắng Mố, Sùng

Cháng, Sủng Thài, do địa hình cao dốc, nhiều đá lộ đầu nên diện tích rừng còn ít,

chủ yếu là đất trống đồi núi trọc, cây rừng phần lớn là tre nứa, vầu và một số loài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cây bụi.

33

- Khu vực phía Nam của huyện gồm các xã Du Già, Du Tiến, Lũng Hồ, Ngọc

Long. Đây là khu vực có độ che phủ của rừng nhiều nhất trong toàn huyện, khu vực

này còn rừng nguyên sinh với các loài cây quý hiếm như Pơmu, trai, nghiến…vv.

- Khu vực phía Đông của huyện gồm các xã Đông Minh, Hữu Vinh, Mậu

Long, Mậu Duệ do địa hình phức tạp gồm các dãy núi đất và núi đá vôi xen lẫn nên

diện tích rừng còn ít và không tập trung. Thực vật chủ yếu là một số loài cây bản

địa như kháo, tống qua sử, vầu, trúc, lau lách.

- Khu vực phía Tây của huyện gồm các xã Na Khê, Lao Và Chải, Ngam La,

Đường Thượng, thị trấn Yên Minh. Diện tích rừng tự nhiên còn ở mức trung bình

với các loài cây lấy gỗ và rừng vầu, tre, nứa ở các khu vực ven trục giao thông

chính, rừng trồng chủ yếu là thông, sở.

Ngoài tài nguyên rừng của huyện còn phải kể đến các loại cây khác có tác

dụng che phủ mặt đất, chống xói mòn, rửa trôi là: cây công nghiệp như (chè), cây ăn

quả (xoài, hồng, lê), cây thuốc nam (quế), bên cạnh đó nghề nuôi ong đã góp phần

không nhỏ vào kinh tế vườn rừng và góp phần bảo vệ đất đai và cải thiện môi

trường sinh thái.

* Tài nguyên nhân văn

Yên Minh hiện có 16 dân tộc cùng sinh sống với các nhóm ngôn ngữ khác

nhau, mỗi dân tộc đều có những nét văn hoá đặc trưng riêng, gồm cả văn hoá vật thể

và phi vật thể đã góp phần tạo lên một kho tàng văn hoá phong phú. Có lễ hội

truyền thống của từng dân tộc và được tổ chức hàng năm tạo nên bản sắc văn hóa

quý báu của huyện cần được giữ gìn và bảo tồn. Bản sắc văn hóa của các dân tộc

được bảo tồn và phát huy qua nhiều thế hệ, đó là:

- Dân tộc Tày có 1 nền văn nghệ cổ truyền phong phú, đủ các thể loại thơ,

ca, múa nhạc, có cả múa rối. Tục ngữ ca dao chiếm một khối lượng đáng kể. Các

điệu dân ca cũng phổ biến nhất là hát ru. Ngoài ra, dân tộc Tày còn có văn hóa hát

Then, lễ hội Lồng Tồng, lễ hội Nàng Hai. Đồng bào Nùng có một kho tàng văn hóa

dân gian phong phú và có nhiều làn điệu dân ca đậm đà màu sắc dân tộc. Tiếng Sli

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giao duyên của thanh niên Nùng; Lễ hội nổi tiếng thu hút được nhiều người, nhiều

34

lứa tuổi khác nhau là hội "Lùng tùng" (còn có nghĩa là hội xuống đồng) được tổ

chức vào tháng giêng hàng năm.

- Dân tộc Nùng có Hát Soong Hao là nét đẹp là hình thức sinh hoạt dân ca trữ

tình đối đáp nam nữ của các thế hệ thanh niên dân tộc Nùng.

- Dân tộc H’mông có đời sống văn nghệ khá phong phú đặc biệt là văn học

truyền miệng, tiếng hát tình yêu (Gầu Plềnh), tiếng hát cưới xin (Gầu xuống) mà họ

thường hát khi lao động nương rẫy, trong lúc se sợi dệt vải, những nhạc cụ dân tộc

(sáo, khèn, kèn lá, đàn môi…)..

- Ca hát và sáng tác thơ là nhu cầu sinh hoạt văn nghệ phổ biến của dân tộc

Dao. Dân tộc Dao hát, sáng tác hoặc ứng tác lời hát vào các dịp trai gái đến chơi làng,

trong đám cưới, dịp vào nhà mới, những ngày hội và chợ phiên... Nhạc cụ dân tộc của

người Dao chủ yếu được sử dụng trong các nghi lễ tôn giáo, tín ngưỡng, gồm có

trống, thanh la, chũm choẹ, chuông nhạc và tù và. Ngoài ra, dân tộc Dao còn có các

loại nhạc cụ khác như nhị, sáo, đàn môi...

* Tài nguyên khoáng sản

Qua thăm dò khảo sát, hiện nay trên địa bàn huyện có mỏ Antimon thuộc xã

Mậu Duệ có trữ lượng lớn nhất tỉnh. Ngoài ra trên địa bàn trên huyện Yên Minh còn

có các mỏ: Antimon ở xã Đường Thượng, Chì Kẽm ở xã Du Tiến, mỏ mangan ở xã

Đông Minh và Na Khê.

3.1.1.6. Thực trạng môi trường

Là một huyện vùng cao trên địa bàn có núi, đồi xen kẽ sông, suối kết hợp tạo

nên nhiều khu vực có thể khai thác thành các khu du lịch nghỉ dưỡng với phong

cảnh đẹp tự nhiên tạo cho Yên Minh cảnh quan môi trường phong phú.

Hiện tại môi trường của huyện cũng tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm về nguồn nước

và không gian sống, bởi các nguồn gây ô nhiễm rất đa dạng như: Chất thải của khu

khai thác quặng antimon (xã Mậu Duệ), việc sử dụng thuốc diệt cỏ, bảo vệ thực vật

cho cây trồng ngày càng nhiều của nhân dân, chất thải của bệnh viện, chất thải sinh

hoạt của nhân dân, chất thải của gia súc, gia cầm chưa qua xử lý. Bên cạnh đó tập

quán du canh, du cư vẫn còn xẩy ra đã ảnh hưởng nhất định đến môi trường đất,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nước. Mặt khác, do địa hình bị chia cắt, lượng mưa tương đối lớn, thảm thực vật che

35

phủ đất hiện nay thấp, đất đồi núi, đặc biệt là đất trống đồi núi trọc rễ bị rửa trôi bề

mặt, làm cho đất bị chai cứng, nghèo chất dinh dưỡng, xói mòn trơ sỏi đá. Hiện nay

tác động của biến đổi khí hậu gây nên lũ lụt, nắng nóng ... đã ảnh hưởng trực tiếp

đến sản xuất và đời sống của nhân dân.

Tuy nhiên về tổng thể về môi trường của huyện Yên Minh theo kết quả đo,

phân tích về không khí và tiếng ồn, các khí độc và bụi, môi trường nước ở các khu

vực có nguy cơ ô nhiễm môi trường tại các khu vực: cổng UBND huyện Yên Minh,

khu vực nhà máy tuyển Antimon, khu Bệnh Viện …vv, có chất lượng môi trường

trong nghưỡng tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên cần cảnh báo và tuyên truyền sâu

rộng trong nhân dân và các đơn vị có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường về ý thức

bảo vệ môi trường tránh những hoạt động xấu gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.

3.1.2.1. Dân số, dân tộc

Theo niên giám thống kê năm 2018, dân số toàn huyện là 87.832 người và

17.064 hộ. Mật độ dân số bình quân 113 người/km2, cao hơn so với mức bình quân

chung của tỉnh (98 người /km2), dân cư phân bố không đồng đều. Nơi có mật độ dân

số cao nhất là thị trấn Yên Minh 363km2 (gấp 3,21 lần mật độ dân số chung của

huyện), thấp nhất toàn huyện là xã Ngam La chỉ có 65 người/km2. Dân số ở vùng

nông thôn là 81.565 người chiếm 92,86% và ở vùng đô thị là 6.267 người 7,14%.

Công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình được các cấp, các ngành quan tâm.

Đẩy mạnh công tác truyền thông kết hợp với thực hiện các dịch vụ kế hoạch hoá gia

đình. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2018 là 1,98%.

Về dân tộc, toàn huyện có 16 dân tộc cùng chung sống, trong đó dân tộc Mông,

dân tộc Tày, dân tộc Dao chiếm đa số. Cụ thể như sau: Dân tộc Mông 10.407 người,

dân tộc Tày 11.464 người, dân tộc Dao 12.350 người, dân tộc Kinh 3.113 người, dân

tộc Nùng 4.454 người, dân tộc Giấy 5.482 người. Còn lại là các dân tộc khác 1.498

người. Phần lớn các dân tộc thiểu số sống rải rác ở vùng sâu, vùng xa có trình độ dân

trí thấp, đời sống còn nhiều khó khăn.

3.1.2.2. Nguồn nhân lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tổng số lao động trong toàn huyện là 56.284 người, chiếm 64,08% dân số.

36

Là huyện có nguồn lao động trẻ, khá dồi dào. Đây là một lợi thế lớn trong quá trình

phát triển kinh tế, nhưng cũng là khó khăn trong công tác giải quyết việc làm cho

người lao động của huyện. Hàng năm giải quyết cho khoảng 1.400 lao động, trong 5

năm qua đã đào tạo ngắn hạn cho 7.075 lao động, nâng tỷ lệ lao động nông thôn

được đào tạo nghề lên 41,5%. Người dân ở các xã chủ yếu sống bằng nông nghiệp

mang tính chất mùa vụ, trình độ lao động còn thấp. Do đó, việc phát triển công

nghiệp, tạo ra các ngành nghề sử dụng nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm

cho người lao động là rất cần thiết.

Cùng với việc tạo công ăn việc làm vấn đề đào tạo, nâng cao trình độ chuyên

môn, tay nghề cho người lao động cũng cần phải đặc biệt quan tâm. Trong 05 năm

qua, huyện đã phối hợp với các trường của tỉnh, của khu vực mở 10 lớp đào tạo về

chuyên môn và đào tạo nghề ngắn hạn cho 465 cán bộ, công chức, viên chức các

cấp (phối hợp với Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh liên kết với Trường Đại

học nông – lâm Thái Nguyên mở 02 lớp đại học hệ vừa làm, vừa học dành cho cán

bộ, công chức cấp huyện, cấp xã với 154 học viên; phối hợp với Trường Cao đẳng

nghề Hà Giang mở 04 lớp trung cấp về sửa chữa ô tô, thú y, quản lý dữ liệu cho 155

học viên; phối hợp với trường Cao đẳng nghề Nông – lâm và Công nghệ Phú Thọ

mở 04 lớp trung cấp nghề lâm sinh, khuyến nông, khuyến lâm, hàn, điện cho 126

học viên). Chú trọng đào tạo con em đồng bào các dân tộc, giai đoạn 2011 – 2013

toàn huyện đã có 650 học sinh đi học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp

chuyên nghiệp ở tỉnh, khu vực và Trung Ương, trong đó hệ cử tuyển là 25 học sinh.

3.1.2.3. Đặc điểm dân cư, văn hóa, xã hội

Huyện Yên Minh có 18 xã, thị trấn và có 16 dân tộc cùng sinh sống (trong đó

dân tộc Mông, Tày Nùng, Kinh, Dao và Giấy là chiếm đa số). Đặc điểm đời sống và

tập quán sinh hoạt sản xuất của mỗi dân tộc cũng khác nhau, dân cư sống tập chung

thành từng làng bản theo từng dân tộc, với các nhóm ngôn ngữ khác nhau, mỗi dân

tộc đều có những nét văn hoá đặc trưng riêng, đã tạo nên một sự đa dạng về phong

tục tập quán, văn hoá và lễ hội truyền thống. Nhân dân các dân tộc có tinh thần

đoàn kết, cần cù, chăm chỉ, nỗ lực vượt qua khó khăn để vững bước đi lên; sự gắn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bó, đoàn kết cùng nhau phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống.

37

Trong bối cảnh phát triển mới, cư dân trong huyện vừa cố gắng gìn giữ, phát

triển các nghề truyền thống, vừa tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại với óc sáng

tạo, năng lực cải tiến, hình thành thêm nhiều ngành nghề, tạo ra cục diện mới trong

phân công và sắp xếp lao động, nâng hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập trong hoạt

động sản xuất, kinh doanh. Đồng thời xây dựng đời sống văn hóa mới phù hợp với

phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn phát huy bản sắc và truyền thống của dân tộc.

Một số nơi trên địa bàn tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết vẫn còn tồn tại theo

tục lệ cũ do sự sắp đặt và quyết định của bố mẹ. Tình trạng đã được các cấp Chính

quyền ngăn chặn và thực hiện đồng bộ các giải pháp trong công tác tuyên truyền,

vận động nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số để từng bước xóa bỏ tình

trạng tảo hôn và kết hôn cận huyết thống.

3.1.2.4. Thực trạng phát triển kinh tế

Trong giai đoạn 2015-2018, Yên Minh cơ bản đã hoàn thành nhiều chỉ tiêu

phát triển kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2015-

2019 đề ra. Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững, tổng sản lượng lương

thực năm 2015 đạt 42.322,54 tấn/42.295,8 tấn, đạt 100,06%, lương thực bình quân

đầu người đạt 481,86 kg/người/năm/536 kg/người/năm, đạt 89,90%. Cơ cấu kinh tế

dịch chuyển theo hướng công nghiệp hóa, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp

và thương mại dịch vụ. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội - y tế được đầu tư phát triển

trong đó: Số gia đình văn hoá đạt 7.741/13.000 hộ đạt 59,55%; tỷ lệ giảm nghèo

bình quân đạt 26,73%/24,25% không đạt so với mục tiêu (theo tiêu chí cũ); an ninh

trật tự được giữ vững. Đời sống nhân dân được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh

thần. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 2018 là 36.172/46.000 triệu

đồng đạt 78,63% (Đánh giá theo niên giám thống kê năm 2017 huyện Yên Minh).

Về công nghiệp trên địa bàn huyện chủ yếu là khai thác và chế biến quặng,

đặc biệt là khai thác và chế biến quặng Antimon; Các cơ sở sản xuất thủ công nghiệp

tiếp tục được hình thành và phát triển như: gia công cơ khí, sữa chữa ô tô xe máy,

điện tử; sản xuất gạch các loại; chế biến chè, sản xuất sợi lanh…. Hoạt động khuyến

công cũng được quan tâm chú trọng, hàng năm từ nguồn vốn khuyến công được giao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện đã hỗ trợ cho các cơ sở khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống

38

như: sản xuất nông cụ, dệt lanh,… đồng thời quảng bá và xây dựng thương hiệu hàng

hóa cho một số cơ sở trên địa bàn huyện.

Thương mại, dịch vụ và du lịch đã có những bước phát triển nhất định, mạng

lưới bán lẻ của các hộ cá thể và một số đại lý, của hàng thương nghiệp phát triển từ

huyện lỵ đến các xã và cụm dân cư vùng sâu với các mặt hàng phục vụ đời sống,

vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng. Bên cạnh đó, việc thu hút đầu tư trong lĩnh

vực du lịch ngày càng được chú trọng và phát triển sâu rộng.

3.1.2.5. Ngành Thương mại - Dịch vụ - Du lịch

*. Ngành Thương mại - Dịch vụ

Hoạt động kinh doanh thương mại trên địa bàn huyện những năm qua phát

triển tương đối mạnh. Hệ thống chợ từ huyện lỵ đến các xã được duy trì thường

xuyên theo hình thức chợ phiên và chợ hằng ngày, hàng hóa ngày càng đa dạng và

phong phú về chủng loại, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân. Hàng năm huyện đã

phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức Hội chợ thương mại tại trung tâm huyện

lỵ để giới thiệu sản phẩm hàng hóa địa phương. Thực hiện cuộc vận động “Người

Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, các cơ quan của Tỉnh và của Huyện đã phối

hợp chặt chẽ với các xã tổ chức đưa hàng Việt Nam về nông thôn tại các xã Bạch

Đích, Mậu Duệ, Du Già, Phú Lũng, Sủng Cháng để tuyên truyền, khuyến khích

nhân dân tiêu dùng hàng Việt Nam. Kinh tế mậu biên tiếp tục phát triển mạnh ở hai

xã Bạch Đích và Phú Lũng, đặc biệt là chợ mốc 358 (Bạch Đích) là nơi diễn ra sôi

động các hoạt động trao đổi hàng hóa. Hàng hóa tại đây rất đa dạng, phong phú từ

hàng ăn, quần áo giầy dép, vật dụng gia đình, hàng điện tử, bánh kẹo, thực phẩm

nông thổ sản cho đến máy móc công cụ sản xuất nông nghiệp, máy xay xát, phân

bón, cây giống, con giống... Có thể thấy, chợ vùng biên Bạch Đích không chỉ là nơi

mua bán, trao đổi hàng hóa mà còn là nơi giao lưu, tụ họp của người dân địa

phương, du khách thập phương với người dân phía bên kia biên giới. Vì vậy trong

thời gian tới sẽ tiếp tục quy hoạch, đầu tư mở rộng diện tích chợ, hệ thống nước

phục vụ hàng ăn uống, để hoàn thiện hệ thống chợ, thúc đẩy giao thương địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phương phát triển hơn nữa.

39

Ngoài ra, các chợ gia súc ở một số xã hoạt động tương đối hiệu quả như: chợ

Mậu Duệ, Sủng Thài, Du Già... Trung bình mỗi phiên chợ thường có từ 50 đến 70

gia súc được đem đến đây để trao đổi, buôn bán. Vào những ngày cuối năm, số

lượng gia súc có thể lên đến gần 100 con.

Mạng lưới dịch vụ phát triển sâu rộng, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống

của nhân dân, trong đó có một số dịch vụ phát triển mạnh như: Hàng tiêu dùng, ăn

uống, ngủ nghỉ, vui chơi, giải trí, sửa chữa ô tô, xe máy, viễn thông.

*. Du lịch

Hoạt động du lịch và dịch vụ du lịch trên địa bàn huyện đã có sự chuyển biến

tích cực. Hệ thống các dịch vụ phục vụ du lịch như nhà hàng, cơ sở lưu trú du lịch

phát triển mạnh; bước đầu đã xây dựng được một điểm nhấn du lịch, làng văn hoá

du lịch và hình thành một số sản phẩm du lịch…Nằm ở vị trí trung tâm của Cao

nguyên Đồng Văn, Yên Minh được biết với những giá trị văn hóa lâu đời, với nhiều

cảnh quan thiên nhiên đẹp như rừng Thông xã Lao Và Chải; ruộng bậc thang Sa Lỳ

(xã Ngam La); rừng nguyên sinh xã Du Già với những hệ động, thực vật phong phú

đa dạng, có nhiều hang động cho du khách thăm quan như: Hang Nà Luông xã Mậu

Long, hang Nà Lèng thôn Bục Bản - thị trấn Yên Minh, Động Én xã Bạch

Đích... Hàng năm Yên Minh đã thu hút hàng nghìn du khách tới nghỉ ngơi và thăm

quan du lịch, năm 2015 tổng lượng khách du lịch đến Yên Minh là >17.500 lượt

khách, khách quốc tế 1.200 lượt, khách nội địa >16.300 lượt khách. Yên Minh cũng

là vùng đất giàu truyền thống lịch sử, văn hoá như: Khu di tích Cách mạng Đường

Thượng, Cổng thành Lao Và Chải, di tích kiến trúc nghệ thuật đồn Pháp và Tường

thành Lũng Hồ, khu di tích Sùng Chú Đà; với các lễ hội truyền thống đặc sắc của

các dân tộc như: Lễ hội Gầu tào dân tộc Mông, Lễ hội Lồng Tông dân tộc Tày -

Nùng, Lễ Gọi Trăng của dân tộc Tày, Lễ Cấp sắc dân tộc Dao, Lễ thượng thọ, Lễ

cưới...và nhiều nét đẹp trong sinh hoạt văn hoá của đồng bào, cần được khai thác

trong phát triển du lịch văn hoá cộng đồng.

Tuy nhiên, việc phát triển du lịch trong thời gian qua chưa tương xứng với

tiềm năng, lợi thế, sản phẩm du lịch vẫn còn nghèo nàn, đơn điệu, hệ thống hạ tầng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thiếu đồng bộ, chất lượng thấp; hệ thống cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch đã phát

40

triển nhưng quy mô còn nhỏ, chất lượng thấp, sản phẩm du lịch nhỏ lẻ, chưa đồng

bộ, vận hành chưa chuyên nghiệp, nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát

triển du lịch hiện nay.

*. Giao thông

Do địa hình đa dạng của huyện Yên Minh là núi cao, có các thung lũng, khí

hậu núi cao ẩm ướt. Vì vậy đường giao thông quanh co, hiểm trở, nhiều dốc cao và

quá dài so với qui định. Hiện nay trên địa bàn huyện có: Quốc lộ 4C (đoạn đi qua

địa phận huyện) có chiều dài 37,13 km (đường cấp IV - Miền núi), đã được nâng

cấp mặt láng nhựa, mặt đường rộng 3,5 m, qua các xã Na Khê, Lao Và Chải, thị

trấn Yên Minh và xã Hữu Vinh nối liền Yên Minh với các huyện Quản Bạ, Đồng

Văn, Mèo Vạc;

- Đường tỉnh: Hệ thống đường tỉnh của huyện gồm 4 tuyến chính:

+ Tuyến đường tỉnh Yên Minh - Mèo Vạc (đoạn đi qua địa phận huyện dài

17,68 km đã được nhựa hoá đạt cấp IV).

+ Tuyến đường 176 (Minh Ngọc - Mậu Duệ), đoạn đi qua địa phận huyện dài

44,7 km mặt đá dăm đạt cấp IV. Là một trục nối QL34 (Bắc Mê) lên các huyện phía

Bắc, qua 4 xã, cắt tuyến Cát Tỷ - Đường Thượng nối vào đường tỉnh Yên Minh -

Mèo Vạc tại xã Mậu Duệ.

+ Tuyến đường 181, đoạn đi qua địa phận huyện dài 12,58 km đạt cấp IV

miền núi (đường Tráng Kim - Đường Thượng).

+ Đường từ Km 76 QL4C đi Mốc 358 dài 15 km.

- Đường huyện, liên huyện: Hệ thống đường huyện có 14 tuyến với tổng

chiều dài 167,6 km mà chủ yếu là đường láng nhựa.

- Đường xã: Trên địa bàn huyện hiện nay hệ thống đường xã với tổng chiều

dài 915,93 km (bao gồm đường trục xã là 708,87 km; đường trục thôn là 190,56

km; đường ngõ xóm là 9,25 km; đường nội đồng là 7,25 km).

Đến nay 100% xã có đường nhựa đến trung tâm; 282 thôn, bản có đường ô tô

đến trung tâm. Trong 5 năm qua toàn huyện mở mới, nâng cấp và mở rộng được

829 km đường các loại, trong đó nhân dân đóng góp công sức mở mới được 370 km

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đường giao thông nông thôn, làm được 46,7 km đường bê tông.

41

Tuy đã có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng mạng lưới giao thông trên địa bàn

vẫn còn một số hạn chế: mật độ giao thông đường bộ mặc dù tăng nhanh song chưa

đồng đều giữa các khu vực trong huyện. Khu vực xa khu trung tâm xã, thị trấn mật

độ giao thông còn thưa, chất lượng đường còn thấp; vốn đầu tư xây dựng và bảo trì

còn hạn hẹp chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; hệ thống giao thông nông thôn vùng

núi, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn cho vận tải và nhu cầu đi lại của nhân

dân... hạn chế đến việc khai thác tiềm năng đất đai cho phát triển công nghiệp, nông

lâm nghiệp và du lịch dịch vụ trên địa bàn huyện.

*. Hệ thống lưới điện

Để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện lưới, phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống

sinh hoạt của nhân dân, các nhà máy thuỷ điện được đầu tư xây dựng, các trạm biến

áp, hệ thống đường dây đến từng thôn, bản vùng cao. Hiện tại, huyện Yên Minh

được cấp thông qua đường dây trung thế 35KV lộ 372 E22.1 chạy dọc quốc lộ 4C

từ trạm Hà Giang đi huyện Mèo Vạc. Điện lưới quốc gia đã phủ đến 18/18 xã, thị

trấn. Tỷ lệ số hộ sử dụng điện lưới đạt 98%. Tuy nhiên chất lượng đường điện hạ

thế còn khá thấp, lưới điện đi nổi, tiết diện dây dẫn nhỏ, đường dây quá dài, tổn thất

điện áp và điện năng cao, an toàn cấp điện không đảm bảo, ảnh hưởng đến đời sống

nhân dân và sản xuất. Trong những năm tới cần đầu tư xây dựng hệ thống điện hoàn

thiện hơn để phục vụ đời sống nhân dân.

*. Nước sinh hoạt

Hiện nay trên địa bàn huyện chủ yếu sử dụng hệ thống cấp nước sinh hoạt tự

chảy là chủ yếu, dưới hình thức người dân tự dẫn vòi về bể hoặc bắc máng từ khe

về hộ gia đình, chất lượng nước thường không đảm bảo và thường thiếu nước vào

mùa khô. Hệ thống cấp nước sạch mới chỉ có một số điểm dân cư có nhưng hệ

thống bể thu đầu nguồn, bể chứa và đường ống đã xuống cấp, một số điểm cấp nước

không còn sử dụng được gây ra tình trạng thiếu nước sinh hoạt.

Những năm qua huyện Yên Minh đã quan tâm đặc biệt tới vấn đề nước sạch,

vệ sinh môi trường nông thôn. Trên địa bàn huyện, đã có hàng chục công trình cấp

nước phục vụ nhu cầu sử dụng nước hợp vệ sinh của nhân dân (trong đó có công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình nâng cấp, cải tạo nước sinh hoạt xã Mậu Long với kinh phí trên 7 tỷ đồng cấp

42

nước sinh hoạt cho các thôn Hạt Đạt, Bản Mà, Mùa Lênh). Đến nay toàn huyện có

75,5% tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, 92,2% dân cư thành

thị được sử dụng nước sạch.

Trong thời gian tới, để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu về nước sạch sinh hoạt

cần tiếp tục xây dựng các hồ chứa nước nhằm dự trữ nguồn nước trong mùa mưa,

xây dựng các bể chứa nước đầu nguồn, bể lọc, bể áp lực sau đó dẫn nước về các

thôn bản, đảm bảo nguồn nước sinh hoạt, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống

nhân dân.

*. Giáo dục

Giáo dục - đào tạo có bước chuyển biến tích cực, xây dựng xã hội học tập, hệ

thống trường học của 18 xã, thị trấn với đủ các cấp học, từ mầm non đến trung học phổ

thông đã đáp ứng được nhu cầu học tập. Toàn huyện có 59 trường, trong đó có 4

trường thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo quản lý, 55 trường thuộc phòng Giáo dục - Đào tạo

quản lý (Mầm non 18 trường, tiểu học 19 trường, trung học cơ sở 18 trường).

Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong các trường học cơ bản

đủ về số lượng, cơ cấu giáo viên trong ngành tương đối đồng bộ, trình độ chuyên

môn nghiệp vụ và phẩm chất chính trị ngày được nâng cao (đã cử 654 giáo viên đi

đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, cử 97 cán bộ đi bồi dưỡng về quản lý giáo dục,

quản lý nhà nước, cử 125 cán bộ , giáo viên đi đào tạo về lý luận chính trị…), do

vậy chất lượng giáo dục ở các bậc học ngày càng được nâng lên, số lượng học sinh

thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng ngày càng cao, hàng năm tỷ lệ chuyển cấp,

chuyển lớp đạt từ 85% trở lên; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT và trung học bổ túc

đạt từ 90% trở lên; số lượng học sinh tốt nghiệp THPT thi đỗ vào các trường đại

học, cao đẳng là 75 học sinh đạt 9,6%.

Năm 2015 huyện được công nhận đạt chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục

mầm non 5 tuổi, duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục

THCS các xã, thị trấn. Công tác tuyên truyền, vận động trẻ đi học và duy trì sỹ số học

sinh có sự chuyển biến tích cực, tỷ lệ huy động trẻ từ (0 - 2) tuổi đi nhà trẻ đạt 22,3%,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trẻ từ (3 - 5) tuổi đi mẫu giáo đạt 98%, trẻ từ (6 - 14) tuổi đi học đạt 98%.

43

Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học được đầu tư theo hướng đồng bộ,

chuẩn hóa. Giai đoạn 2011 - 2015 có 7 trường được công nhận đạt chuẩn Quốc gia

mức độ I: Trường tiểu học và THCS thị trấn, trường THCS xã Hữu Vinh, Trường tiểu

học A xã Mậu Duệ, Trường mầm non Hoa Hồng thị trấn Yên Minh, Trường mầm non

xã Bạch Đích và trường mầm non xã Mậu Duệ.

Thực hiện tốt chế độ, chính sách hỗ trợ đối với học sinh là con em đồng bào dân

tộc thiểu số, con em hộ nghèo vùng đặc biệt khó khăn; chăm lo bảo đảm và nâng cao

đời sống cho học sinh nội trú, bán trú. Xã hội hóa giáo dục, phong trào khuyến học,

khuyến tài, gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học… được các cấp, các ngành quan tâm

hơn góp phần huy động sự đóng góp của toàn xã hội cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo.

Đưa vào hoạt động trung tâm học tập cộng đồng ở các xã và thị trấn.

*. Y tế

Trong những năm qua, hoạt động khám, chữa bệnh (KCB) cho người dân ở

huyện Yên Minh gặp rất nhiều hạn chế về nguồn nhân lực, trang thiết bị. Tuy nhiên,

từ việc triển khai Đề án luân chuyển bác sỹ tuyến trên về các cơ sở y tế tuyến dưới

(Đề án 1816) đã mang lại hiệu quả không nhỏ, góp phần nâng cao chất lượng KCB

ở các cơ sở y tế tuyến xã. Từ khi thực hiện Đề án 1816, huyện Yên Minh đã bố trí

cán bộ bác sỹ trình độ đại học từ Bệnh viện Đa khoa và Trung tâm Y tế huyện về hỗ

trợ hoạt động khám chữa bệnh, hướng dẫn cán bộ y tế cơ sở nâng cao nghiệp vụ

theo hướng “cầm tay chỉ việc” để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ cho nhân

dân. Bên cạnh đó, các đơn vị y tế tuyến huyện cũng tích cực hỗ trợ cán bộ tiếp tục

học nâng cao trình độ chuyên môn để bổ sung cho các cơ sở y tế tuyến xã. Đến nay

tổng số cán bộ y tế tuyến huyện và tuyến xã là 301 cán bộ, bác sĩ tăng từ 22 người

(năm 2015) lên 35 người (năm 2018), 100% xã có nữ hộ sinh trung học, 100% thôn

bản có cộng tác viên y tế.

Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Bệnh viện đa khoa khu

vực, Trung tâm y tế, các phòng khám đa khoa khu vực và các trạm y tế xã theo

hướng đồng bộ, hiện đại. Đến nay trên địa bàn huyện có: 3 Phòng khám đa khoa

khu vực do Bệnh viện Đa khoa huyện quản lý, 15 Trạm y tế xã, thị trấn do Trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tâm Y tế huyện quản lý. Trong tổng số 18 cơ sở y tế, đã có 11 cơ sở y tế có bác sỹ

44

trình độ đại học; 7 cơ sở còn lại thuộc các xã: Phú Lũng, Hữu Vinh, Sủng Cháng,

Na Khê, Ngam La, Sủng Thài và thị trấn Yên Minh chưa có bác sỹ trình độ đại học.

Với 7 cơ sở này, thực hiện Đề án 1816, Trung tâm Y tế huyện đã bố trí các bác sỹ ở

trung tâm và các bác sỹ ở các trạm y tế xã liền kề hỗ trợ ít nhất 2 ngày/tuần/xã.

Các cơ sở y tế đã chú trọng nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học,

phương pháp chữa bệnh tiên tiến, trong đó Bệnh viện Đa khoa khu vực Yên Minh

đã ứng dụng thành công nhiều phương pháp chữa bệnh mới, tiên tiến trong khám và

điều trị bệnh; công suất sử dụng giường bệnh nâng cao, bình quân hàng năm đạt

>80%. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của bếp ăn tình thương tại

bệnh viện đa khoa khu vực và các trạm y tế xã.

Các chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế được quan tâm; việc cấp phát,

quản lý, sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng bảo đảm đúng theo quy định,

nhất là đối với trẻ em dưới 6 tuổi, người dân tộc thiểu số: Số trạm y tế xã đạt chuẩn

Quốc gia về y tế là 11/18 xã, thị trấn; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm

xuống còn 22,8%; tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt 97,1%; Số giường bệnh/vạn

dân đạt 22,44 giường; số bác sĩ/vạn dân đạt 4,03 bác sĩ.

Tuyên truyền vận động nhân dân ăn ở hợp vệ sinh phòng chống dịch bệnh;

tăng cường kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm, không để xảy ra dịch bệnh và các

vụ ngộ độc thực phẩm lớn.

Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình được các cấp, các ngành quan tâm.

Đẩy mạnh công tác truyền thông kết hợp với thực hiện tốt các dịch vụ kế hoạch hóa

gia đình; xử lý những trường hợp vi phạm chính sách dân số. Tỷ lệ tăng dân số tự

nhiên là 1,98%.

c. Văn hóa – thể thao

Lĩnh vực văn hoá - thông tin, thể dục thể thao có những chuyển biến rõ nét

cả về chất và lượng. Các phong trào, hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao

quần chúng được phát động thường xuyên và rộng khắp đã góp phần tạo dựng một

sắc thái mới, một bước tiến đáng phấn khởi trong đời sống văn hoá tinh thần của

người dân huyện Yên Minh nói riêng và của toàn tỉnh Hà Giang nói chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Một số lễ hội, ngành nghề truyền thống của các dân tộc được giữ gìn và phát

45

huy như: Lễ hội Xuống Đồng, Gầu Tào, Tết Cá, Cầu Trăng…sản xuất khèn, sáo,

nhạc cụ dân tộc, đan lát, rèn đúc dụng cụ…Duy trì hoạt động của Hội nghệ nhân

dân gian ở 14 xã, thị trấn góp phần bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống của các

dân tộc và từng bước xoá bỏ các thủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan.

3.1.3. Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước

về đất đai

Thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi

trường, trong thời gian từ năm 2013 đến nay, UBND huyện Yên Minh đã ban hành

nhiều quyết định, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn để thực thi pháp luật về

đất đai. Công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện đã đi vào nề nếp, ngày càng

chặt chẽ hơn, quỹ đất đã được giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn

định lâu dài.

3.1.3.1. Xác định, điều chỉnh hồ sơ địa giới hành chính

Thực hiện chỉ thị 364/ HĐBT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ

trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), về việc hoạch định địa giới hành chính ở

cả 3 cấp: xã, huyện, tỉnh.

Hiện tại các đường ranh giới giữa những huyện giáp ranh cũng như các xã đã

ổn định không có tranh chấp.

Hồ sơ, kết quả được nộp lưu trữ, quản lý sử dụng theo đúng quy định pháp

luật. Theo đó, đất đai được quản lý theo đơn vị hành chính trong toàn huyện và 18

xã, thị trấn.

3.1.3.2. Công tác kiểm kê, thống kê đất đai

- Về khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất:

Trong những năm gần đây, huyện đã thực hiện nhiều hoạt động điều tra,

khảo sát, đánh giá đất đai làm cơ sở đề ra và thực thi nhiều chương trình mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội của huyện như:

+ Điều tra đất đang sử dụng của các tổ chức thuộc diện Nhà nước giao đất,

cho thuê đất (theo Chỉ thị 245/CT- TTg của Thủ tướng Chính phủ).

+ Kiểm tra việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Đánh giá đất đai theo hướng địa chất công trình

46

- Công tác lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất:

+ Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính triển khai thực hiện còn chậm.

+ Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện theo quy định

của pháp luật về đất đai, về thời gian định kỳ 5 năm trên phạm vi toàn huyện. Thực

hiện tổng kiểm kê đất đai năm 2014, huyện Yên Minh đã lập được bản đồ hiện trạng

sử dụng đất cho huyện và 18 xã, thị trấn.

3.1.3.3. Công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Thực hiện Luật đất đai năm 2013, các Nghị định của Chính phủ và Thông tư

của bộ Tài nguyên và Môi trường vê công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Trong thời gian qua UBND huyện đã chỉ đạo các ngành chức năng tiến hành làm tốt

công tác điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện .

+ Năm 2010 huyện đã lập quy hoạch sử dụng đất năm 2020 và được UBND

tỉnh Hà Giang phê duyệt tại quyết định số 1417/QĐ-UBND ngày 19/7/2013.

+ Hiện nay đang tiến hành lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện

đến năm 2020.

3.1.3.4. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đến hết 31 tháng 12 năm 2015, đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

thường xuyên cho 8400 hộ gia đình, cá nhân. Công tác giao đất, cho thuê đất trên

địa bàn huyện cơ bản được triển khai theo đúng trình tự, thủ tục theo hướng dẫn của

Bộ Tài nguyên và Môi trường, qua đó đã hạn chế và khắc phục các vi phạm trong

quản lý, sử dụng đất.

Nhìn chung việc giao đất, cho thuê đất ổn định, lâu dài cho các đối tượng sử

dụng là một bước tiến mới trong nhận thức về quản lý đất đai, một giải pháp quan

trọng của nhà nước nhằm khắc phục tình trạng vô chủ, sử dụng đất kém hiệu quả,

đồng thời tạo điều kiện cho các đối tượng yên tâm đầu tư phát triển sản xuất và kinh

doanh. Bước đầu thu hút vốn đầu tư của nhân dân và các thành phần kinh tế, tạo

bước phát triển mới cho các ngành

Theo số liệu thống kê năm 2015, diện tích đất toàn huyện như sau:

- Đất nông nghiệp: 52.796,14ha.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Đất phi nông nghiệp: 1.945,23ha.

47

- Đất chưa sử dụng: 22,917,42ha.

Việc thu hồi đất của các cá nhân và tổ chức sử dụng đất không đúng mục

đích và không đúng thẩm quyền đã được tiến hành thường xuyên liên tục. Song vấn

đề thu hồi đất của các cá nhân để xây dựng và cải tạo thuộc các dự án trọng điểm

vẫn còn chậm do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về định giá đất nông

nghiệp, việc đền bù còn chưa hợp lý và thống nhất, thời gian đền bù kéo dài, nhiều

dự án triển khai cùng một lúc trên địa bàn huyện.

3.2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai

đoạn 2011 - 2020 cho huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang

3.2.1 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011- 2015

của huyện Yên Minh

3.2.1.1. Đánh giá thực trạng sử dụng và biến động đất đai năm 2011 -2015 huyện

Yên Minh

Căn cứ vào tình hình sử dụng đất đai của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện

trong những năm qua và quỹ đất được sử dụng vào các mục đích từ năm 2011 và

2015, ta có thể so sánh và rút ra những vấn đề chung và xu thế biến động đất đai của

huyện như sau:

*. Biến động tổng quỹ đất đai

Theo số liệu thống kê đất năm 2015 của huyện, tổng diện tích tự nhiên của

huyện là 77.658,79 ha, giảm 706,38 ha so với năm 2010, nguyên nhân chủ yếu do

số liệu kiểm kê đất đai năm 2014 với số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2010 có sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khác biệt về “phương pháp thực hiện kiểm kê đất đai” nên có sự chênh lệch về diện tích.

48

Bảng 3.1: Biến động các loại đất huyện Yên Minh giai đoạn 2010 - 2015

Đơn vị tính :ha

So sánh biến động

Diện tích Hiện STT Chỉ tiêu Mã tăng (+) năm 2010 trạng giảm (-) năm 2015

(6) = (5)- (2) (3) (4) (5) (1) (4)

TỔNG DIỆN TÍCH 78.365,17 77.658,79 -706,38

Đất nông nghiệp NNP 65.511,23 52.796,14 -12.715,09 1

1.1 Đất trồng lúa LUA 2.270,90 2.040,71 -230,19

1.2 Đất cỏ dung vào chăn nuôi COC 1.726,20 -1.726,20

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 13.078,45 20.968,21 7.889,76

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.657,04 2.089,61 432,57

1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 22.380,11 18.748,3 -3.631,81

1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 2.703,03 1.578,6 -1.124,43

1.6 Đất rừng sản xuất RSX 21.672,78 7.339,71 -14.333,07

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản 22,73 NTS 29,28 6,55

1.9 Đất nông nghiệp khác NHK 1,73 1,73

2 Đất phi nông nghiệp PNN 1.303,53 1.945,23 641,70

CQP 23,71 34,29 10,58 2.1 Đất quốc phòng

CAN 0,89 0,89 0,00 2.2 Đất an ninh

TMD 1,06 1,06 2.6 Đất thương mại, dịch vụ

Đất cơ sở sản xuất phi nông SKC 17,79 4,51 -13,28 2.7 nghiệp

Đất sử dụng cho hoạt động SKS 39,16 66,50 27,34 2.8 khoáng sản

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc DHT 610,99 774,30 163,31 2.9 gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.9.1 Đất giao thông DGT 519,65 670,89 151,24

49

So sánh biến động

Diện tích Hiện STT Chỉ tiêu Mã tăng (+) năm 2010 trạng giảm (-) năm 2015

2.9.2 Đất thủy lợi DTL 10,31 24,54 14,23

2.9.3 Đất công trình năng lượng DNL 30,07 26,94 -3,13

Đất công trình bưu chính viễn 2.9.4 DBV 1,13 1,00 -0,13 thông

2.9.5 Đất cơ sở văn hóa DVH 1,73 -1,73

2.9.6 Đất cơ sở y tế DYT 4,60 4,70 0,10

2.9.7 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 34,01 39,31 DGD 5,30

2.9.8 Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 1,77 1,37 -0,40

2.9.11 Đất chợ DCH 7,72 5,53 -2,19

2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 3,04 4,65 1,61

2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 574,41 512,18 -62,23

2.14 Đất ở tại đô thị ODT 33,90 35,23 1,33

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 13,71 11,72 -1,99

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, 2.19 NTD 17,94 18,81 0,87 nhà tang lễ, nhà hỏa táng

Đất sản xuất vật liệu xây dựng, 2.20 SKX 1,46 1,63 0,17 làm đồ gốm

2,95 2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 2,95

0,11 2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,11

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, 2.24 SON 424,93 476,40 51,47 suối

3 Đất chưa sử dụng CSD 11.092,01 22.917,42 11.825,41

(Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường huyện Yên Minh)

*. Đất nông nghiệp

So với năm 2010, diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện giảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

12.715,09 ha. Diện tích đất nông nghiệp giảm đi do sử dụng vào mục đích phát triển

50

kinh tế xã hội khi chuyển từ đất sản xuất nông nghiệp sang đất chuyên dùng, đất sản

xuất kinh doanh, đất ở. Mặt khác có sự sai số khi thống kê giữa số liệu hiện trạng sử

dụng đất năm 2010 với số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2014.

- Diện tích đất trồng lúa của huyện năm 2015 là 2.040,71 ha, giảm 230,19ha

so với năm 2010.

- Đất trồng cây hàng năm năm 2015 của huyện có diện tích 20.968,21 ha,

tăng 7.889,76 ha so với năm 2010.

- Đất trồng cây lâu năm năm 2015 của huyện có diện tích 2.089,61 ha, tăng

432,57 ha so với năm 2010.

- Đất rừng phòng hộ năm 2015 của huyện có diện tích 18.748, 3 ha giảm

3.631,81 ha so với năm 2010.

- Đất rừng đặc dụng năm 2015 của huyện có diện tích 1.578,60 ha giảm

1.124,43 ha so với năm 2010.

- Đất rừng sản xuất năm 2015 của huyện có diện tích 7.339,71 ha, giảm

14.333,07 ha so với năm 2010.

- Đất nuôi trồng thuỷ sản năm 2015 là 29,28 ha, tăng 6,55 ha so với năm 2010.

- Đất nông nghiệp khác năm 2014 có diện tích 1,73 ha, tăng 1,73 ha so với

năm 2010.

* Đất phi nông nghiệp

Trong giai đoạn 2010 - 2015 diện tích đất phi nông nghiệp tăng nhằm đáp

ứng nhu cầu để xây dựng các công trình phúc lợi công cộng, hệ thống cơ sở hạ tầng

(giao thông, thuỷ lợi,...) là phù hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Năm 2015 diện tích đất phi nông nghiệp là 1.945,23 ha, tăng 641,70 ha so

với năm 2010. Trên thực tế đất phi nông nghiệp tăng nhanh từ việc đất sản xuất

kinh doanh phi nông nghiệp, đầu tư, mở rộng xây dựng cơ sở hạ tầng như: công

trình giao thông, thuỷ lợi… Tuy nhiên, sự phân bố các loại đất này hiện không đều

giữa các vùng, mới chỉ tập trung nhiều ở thị trấn Yên Minh và khu trung tâm của

các xã. Hệ thống cơ sở hạ tầng ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Cụ thể như sau:

- Đất quốc phòng năm 2015 có 34,29 ha, tăng 10,58 ha so với năm 2010.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Đất an ninh năm 2015 có 0,89 ha, không có sự thay đổi so với năm 2010.

51

- Đất thương mại dịch vụ năm 2015 có 1,06 ha, đây là mã đất mới được tách

ra từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp theo hướng dẫn thống kê, kiểm kê đất

đai tại thông tư 28 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp năm 2015 có 4,51 ha giảm

13,28 ha so với hiện trạng năm 2010.

- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản năm 2015 có diện tích 66,50 ha,

tăng 27,34 ha so với hiện trạng năm 2010.

- Đất phát triển hạ tầng cấp Quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã năm

2015 là 774,30 ha tăng 163,31 ha so với năm 2010, nhằm đáp ứng nhu cầu phát

triển kinh tế - xã hội của toàn huyện.

- Đất bãi thải, xử lý chất thải năm 2015 là 4,65 ha, tăng 1,61 ha so với hiện

trạng năm 2010;

- Đất ở tại nông thôn năm 2015 trên địa bàn toàn huyện là 512,18 ha, giảm

62,23 ha so với năm 2010, nguyên nhân là do có sự sai số trong các kỳ kiểm kê;

- Đất ở tại đô thị năm 2015 trên địa bàn toàn huyện là 35,23 ha, tăng 1,33 ha

so với năm 2010

- Đất trụ sở cơ quan và đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp năm 2015

là 11,72 ha, giảm 1,99 ha so với hiện trạng năm 2010. (Do đo đạc và tính toán lại

diện tích trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2015).

- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng năm 2015 có diện

tích 18,81 ha, tăng 0,87 ha so với năm 2010, nguyên nhân tăng do mở rộng một số

nghĩa trang trên địa bàn huyện.

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm năm 2015 có diện tích 1,63 ha

tăng 0,17 ha so với năm 2010.

- Đất sinh hoạt cộng đồng, đất khu vui chơi giải trí công cộng năm 2015 có

tổng diện tích 2,95 ha. Đây là 2 mã đất mới theo thống kê, kiểm kê đất đai tại thông

tư 28 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Diện tích đất này được tách ra từ mã đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

văn hóa của thông tư hướng dẫn trước đây.

52

- Đất cơ sở tín ngưỡng năm 2015 có diện tích 0,11 ha, tăng 0,11 ha so với

năm 2010. Diện tích tăng lên do việc nâng cấp, sửa chữa, tôn tạo, tu bổ kết hợp với

mở rộng một số công trình được công nhận di tích lịch sử.

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, đất có mặt nước chuyên dùng năm 2015 có

diện tích là 424,93 ha tăng so với năm 2010 là 51,47 ha, diện tích tăng thêm do có

sự sai khác về số liệu thống kê, kiểm kê đất đai qua các năm.

* Đất chưa sử dụng

Diện tích đất chưa sử dụng năm 2015 diện tích 22.917,42 ha, tăng 11.825,41

ha so với năm 2010. Nguyên nhân tăng thêm do có sự sai số khi thống kê giữa số

liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2010 với số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2014.

3.2.2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Minh từ năm 2011 – 2015

Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của huyện Yên Minh đến năm 2015

đã đạt được những kết quả nhất định, giúp cho việc quản lý sử dụng đất trên địa bàn

huyện đi vào quy củ và phục vụ tốt cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong

những năm qua.

Bảng 3.2: Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015

Đơn vị tính: ha

So sánh

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

QH 2015 được duyệt

Diện tích hiện trạng 2015

Tỷ lệ (%)

tăng (+) giảm (-)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)=(5)-(4)

(7) = (5)/(4)*10 0

78.365,17 77.658,79

-706,38

99,10

1

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN Đất nông nghiệp

NNP

73.335,78 52.796,14

-20.539,64

71,99

1.1 Đất trồng lúa

LUA

2.261,39

2.040,71

-220,68

90,24

1.2

HNK

15.532,83 20.968,21

5.435,38

134,99

Đất trồng cây hàng năm khác

1.3 Đất trồng cây lâu năm

CLN

1.904,54

2.089,61

185,07

109,72

1.4 Đất rừng phòng hộ

RPH

32.847,21 18.748,30

-14.098,91

57,08

1.5 Đất rừng đặc dụng

RDD

2.759,49

1.578,60

-1.180,89

57,21

1.6 Đất rừng sản xuất

RSX

18.007,59

7.339,71

-10.667,88

40,76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

53

So sánh

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

QH 2015 được duyệt

Diện tích hiện trạng 2015

Tỷ lệ (%)

tăng (+) giảm (-)

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

22,73

29,28

6,55

128,81

1.8 Đất nông nghiệp khác

1,73

1,73

NKH

2

Đất phi nông nghiệp

2.225,24

1.945,23

-280,01

PNN

87,42

2.1 Đất quốc phòng

103,81

34,29

-69,52

CQP

33,03

2.2 Đất an ninh

3,55

0,89

-2,66

CAN

25,03

2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD

1,06

1,06

2.7

SKC

21,93

4,51

-17,42

20,58

2.8

SKS

148,82

66,50

-82,32

44,68

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

2.9

DHT

809,79

774,30

-35,49

95,62

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

2.10

DDT

-2,00

Đất có di tích lịch sử - văn hóa

2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL

2,00

2.12

DRA

20,54

4,65

-15,89

22,66

Đất bãi thải, xử lý chất thải

2.13 Đất ở tại nông thôn

ONT

603,68

512,18

-91,50

84,84

2.14 Đất ở tại đô thị

ODT

36,37

35,23

-1,14

96,87

2.15

TSC

14,85

11,72

-3,13

78,93

2.19

NTD

19,74

18,81

-0,93

95,31

2.20

SKX

18,16

1,63

-16,53

8,95

Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH

2,95

2,95

TIN

0,11

0,11

2.24

SON

422,00

476,40

54,40

112,89

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất chưa sử dụng

3

CSD

2.804,15 22.917,42

20.113,27

817,27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Yên Minh)

54

3.2.2.2. Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn

2011 -2015 huyện Yên Minh

*. Kết quả thực hiện đất nông nghiệp

Bảng 3.3: Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp

giai đoạn 2011 -2015 huyện Yên Minh

So sánh

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

QH 2015 được duyệt

Diện tích hiện trạng 2015

tăng (+) giảm (-)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)=(5)-(4)

Tỷ lệ (%) (7) = (5)/(4) *100 71,99

1

Đất nông nghiệp

NNP

73.335,78 52.796,14

-20.539,64

1.1 Đất trồng lúa

LUA

2.261,39

2.040,71

-220,68

90,24

Trong đó: Đất chuyên

LUC

585,19

418,46

-166,73

71,51

trồng lúa nước

Đất trồng lúa nước còn lại

LUK

1514,79

1.622,25

107,46

107,09

Đất trồng cây hàng năm

1.2

HNK

15.532,83 20.968,21

5.435,38

134,99

khác

1.3 Đất trồng cây lâu năm

CLN

1.904,54

2.089,61

185,07

109,72

1.4 Đất rừng phòng hộ

RPH

32.847,21 18.748,30

-14.098,91

57,08

1.5 Đất rừng đặc dụng

RDD

2.759,49

1.578,60

-1.180,89

57,21

1.6 Đất rừng sản xuất

RSX

18.007,59

7.339,71

-10.667,88

40,76

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

22,73

29,28

6,55

128,81

1.8 Đất nông nghiệp khác

NKH

1,73

1,73

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Yên Minh)

Kế hoạch được duyệt là 73.335,78 ha. Kết quả thực hiện ước tính đến nay,

diện tích 52.796,14 ha đạt 71,99% so với kế hoạch.

- Đất trồng lúa: Kế hoạch được duyệt là 2.261,39 ha. Kết quả thực hiện đạt

2.040,71 ha đạt 90,24% so với kế hoạch.

- Đất trồng cây lâu năm: Kế hoạch được duyệt là 1.904,54 ha. Kết quả thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện đạt 2.089,61ha, đạt 109,72% so với kế hoạch.

55

- Đất rừng phòng hộ: Kế hoạch được duyệt là 32.847,21 ha. Kết quả thực

hiện đạt 18.748,30 ha, đạt 57,08% so với kế hoạch.

- Đất rừng đặc dụng: Kế hoạch được duyệt là 2.759,49 ha. Kết quả thực hiện

đạt 1.578,6 ha đạt 57,21% so với kế hoạch.

- Đất rừng sản xuất: Kế hoạch được duyệt là 18.007,59 ha. Kết quả thực hiện

là 7.339,71 ha, đạt 40,76% so với kế hoạch.

- Đất nuôi trồng thủy sản: Kế hoạch được duyệt là 22,73 ha. Kết quả thực

hiện đạt 29,28 ha, đạt 128,81% so với kế hoạch.

*. Đất phi nông nghiệp

Bảng 3.4: Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp

giai đoạn 2011 -2015 huyện Yên Minh

So sánh

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

QH 2015 được duyệt

Diện tích hiện trạng 2015

Tỷ lệ (%)

(2)

(3)

(4)

(5)

(1)

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

78.365,17 77.658,79

tăng (+) giảm (-) (6)=(5)- (4) -706,38

(7) = (5)/(4)*100 99,10

PNN

Đất phi nông nghiệp

2.225,24

1.945,23

-280,01

87,42

2

CQP

103,81

34,29

-69,52

33,03

2.1 Đất quốc phòng

CAN

3,55

0,89

-2,66

25,03

2.2 Đất an ninh

TMD

1,06

1,06

2.6 Đất thương mại, dịch vụ

Đất cơ sở sản xuất phi nông

SKC

21,93

4,51

-17,42

20,58

2.7

nghiệp

Đất sử dụng cho hoạt động

SKS

148,82

66,50

-82,32

44,68

2.8

khoáng sản

Đất phát triển hạ tầng cấp

DHT

2.9

quốc gia, cấp tỉnh, cấp

809,79

774,30

-35,49

95,62

huyện, cấp xã

Đất có di tích lịch sử - văn

DDT

2.10

-2,00

hóa

DDL

2.11 Đất danh lam thắng cảnh

2,00

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

56

So sánh

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

QH 2015 được duyệt

Diện tích hiện trạng 2015

Tỷ lệ (%)

DRA

tăng (+) giảm (-) -15,89

2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải

20,54

4,65

22,66

ONT

2.13 Đất ở tại nông thôn

603,68

512,18

-91,50

84,84

ODT

2.14 Đất ở tại đô thị

36,37

35,23

-1,14

96,87

TSC

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

14,85

11,72

-3,13

78,93

Đất làm nghĩa trang, nghĩa

NTD

2.19

địa, nhà tang lễ, nhà hỏa

19,74

18,81

-0,93

95,31

táng

Đất sản xuất vật liệu xây

SKX

2.20

18,16

1,63

-16,53

8,95

dựng, làm đồ gốm

DSH

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng

2,95

2,95

TIN

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng

0,11

0,11

Đất sông, ngòi, kênh, rạch,

SON

2.24

422,00

476,40

54,40

112,89

suối

(Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Yên Minh)

Kế hoạch được duyệt là 2.225,24 ha. Kết quả thực hiện đạt 1.945,23 ha, đạt

87,42%, so với kế hoạch. Thực hiện kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp của

huyện chưa đạt nguyên nhân do chưa chủ động hoặc không xác định được nguồn

vốn phục vụ cho việc triển khai sử dụng đất. Việc bố trí vốn để thực hiện các công

trình, dự án có sử dụng đất chưa đảm bảo đúng tiến độ theo kế hoạch đã được phê

duyệt, nên việc thực hiện chậm so với tiến độ đã đề ra và do số liệu kiểm kê năm

2010 và thống kê 2015 có sự sai khác.

a) Đất quốc phòng

Kế hoạch được duyệt là 103,81 ha. Kết quả thực hiện đạt 34,29 ha, thấp hơn

quy hoạch 69,25 ha, đạt 33,03%, so với kế hoạch. Do chưa thực hiện được các công

trình như: Quy hoạch thao trường huấn luyện và bắn kiểm tra đạn thật của súng

CKC, K44 cho lực lượng dân quân tại các xã; Quy hoạch thao trường bắn chiến đấu

cấp CBB, phục vụ nhiệm vụ luyện tập, diễn tập khu vực phòng thủ huyện xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

SCH, hầm địa đạo, các trận địa chiến đấu.

57

b) Đất an ninh

Kế hoạch được duyệt là 3,55 ha. Kết quả thực hiện đạt 0,89 ha, thấp hơn chỉ

tiêu 2,66 ha, đạt 25,03%, so với kế hoạch. Do chưa thực hiện được các công trình

như: Quy hoạch đồn công an Bạch Đích 2; Quy hoạch công an huyện Yên Minh;

QH nhà tạm giam, tạm giữ công an huyện Yên Minh.

c) Đất thương mại dịch vụ

Theo phương án quy hoạch đến năm 2015 diện tích đất thương mại dịch vụ

không có, tuy nhiên đến năm 2015 diện tích đất này 1,06 ha, nguyên nhân đây là mã

đất mới được tách ra từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp theo thông tư số 28

Bộ Tài nguyên và Môi trường.

d) Đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

Kế hoạch được duyệt là 21,93 ha. Kết quả thực hiện đạt 4,51 ha đạt 20,58%, so

với kế hoạch. Do chưa thực hiện được một số hạng mục quy hoạch cửa hàng xăng dầu

tại các xã. Ngoài ra theo thông tư cũ đây là mã đất gồm 2 mã mới: Đất cơ sở sản xuất

phi nông nghiệp và đất thương mại dịch vụ.

e) Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

Kế hoạch được duyệt là 809,79 ha. Kết quả thực hiện đạt 774,30 ha đạt

95,62%, so với kế hoạch.

f) Đất bãi thải, xử lý chất thải

Theo phương án quy hoạch đến năm 2015 được duyệt là 20,54 ha, kết quả

thực hiện đến năm 2015 là 4,65 ha, đạt 22,66% so với chỉ tiêu quy hoạch đề ra.

Nguyên nhân thấp như vậy là do một số công trình quy hoạch bãi rác ở các xã chưa

thực hiện được trong giai đoạn quy hoạch vì thiếu vốn.

g) Đất ở tại nông thôn

Kế hoạch được duyệt là 637,95 ha. Kết quả thực hiện đạt 512,18 ha đạt

80,29%, so với kế hoạch.

h) Đất ở tại đô thị

Kế hoạch được duyệt là 36,37 ha. Kết quả thực hiện đạt 35,23 ha đạt 96,87%,

so với kế hoạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, trụ sở của tổ chức sự nghiệp

58

Theo phương án quy hoạch đến năm 2015 được duyệt là 14,85 ha, kết quả

thực hiện đến năm 2015 là 11,72 ha, đạt 78,93% so với chỉ tiêu quy hoạch đề ra.

j) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng

Theo phương án quy hoạch đến năm 2015 được duyệt không có, kết quả thực

hiện đến năm 2015 là 0,11 ha.

k) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

Theo phương án quy hoạch đến năm 2015 được duyệt là 19,74 ha, kết quả

thực hiện đến năm 2015 là 18,81 ha, đạt 95,31% so với chỉ tiêu quy hoạch đề ra.

l) Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

Theo phương án quy hoạch đến năm 2015 được duyệt là 18,16 ha, kết quả

thực hiện đến năm 2015 là 1,63 ha, đạt 8,95% so với chỉ tiêu quy hoạch đề ra.

Nguyên nhân là do trong giai đoạn 2010 – 2015 chưa thực hiện được việc quy

hoạch đất khai thác vật liệu dây xựng tại 17/18 xã, thị trấn trên địa bàn toàn huyện.

m) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng

Theo phương án quy hoạch đến năm 2015 được duyệt là 422,0 ha, kết quả

thực hiện đến năm 2015 là 476,4 ha, đạt 112,89% so với chỉ tiêu quy hoạch đề ra.

*. Đất chưa sử dụng

Kế hoạch được duyệt là 2.804,15 ha. Kết quả thực hiện đạt 22.917,42 ha đạt

817,33%, so với kế hoạch. Nguyên nhân đất chưa sử dụng có diện tích lớn như vậy

là do một số công trình lấy vào đất chưa sử dụng chưa thực hiện được trong giai

đoạn quy hoạch và có sự sai khác giữa số liệu kiểm kê năm 2010 và số liệu thống kê

năm 2015.

3.2.2. Đánh giá kết quả điều chỉnh phân bổ, xác định nhu cầu sử dụng đất đai

cho các mục đích trên địa bàn huyện Yên Minh giai đoạn 2016 -2020

Theo quyết định số 3578/UBND – KTN ngày 08/09/2017 của Ủy ban nhân

dân tỉnh Hà Giang về việc phân bổ chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020, kế

hoạch sử dụng đất (2016-2020) cấp tỉnh; Nhu cầu sử dụng đất tại các đơn vị xã, thị

trấn và các ngành trên địa bàn huyện, chỉ tiêu sử dụng đất của huyện Yên Minh như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.2.2.1. Chỉ tiêu nhóm đất nông nghiệp

59

Bảng 3.5: Hệ thống chỉ tiêu phân bổ, xác định sử dụng đất nông nghiệp trên

địa bàn huyện Yên Minh giai đoạn 2016 - 2020

Diện tích cấp tỉnh

Đơn vị tính : ha Diện tích huyện xác

Hiện trạng 2015

phân bổ

định

Chỉ tiêu sử dụng

So

STT

đất

sánh

Cơ cấu

Diện tích

Diện tích

Diện tích

cấu

cấu

(%)

(%)

(%)

(10) =

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(8)-(6)

TỔNG DIỆN

77.658,79 100,00

77.658,79

100,00 77.658,79

100,00

TÍCH

Đất nông nghiệp

NNP

52.796,14

67,98

71.565,30

92,15

71.565,30

92,15

0,00

1

1.1 Đất trồng lúa

LUA

2.040,71

2,63

1.963,32

1.963,32

2,53

0,00

2,53

Đất trồng cây

HNK

20.968,21

27,00

12.443,07

16,02

12.443,07

16,02

0,00

1.2

hàng năm khác

Đất trồng cây lâu

CLN

2.089,61

2,69

2.621,85

3,38

2.621,86

3,38

0,01

1.3

năm

Đất rừng phòng

RPH

18.748,30

24,14

35.550,40

45,78

35.550,40

45,78

0,00

1.4

hộ

1.5 Đất rừng đặc dụng RDD

1.578,60

2.759,50

3,55

2.759,50

3,55

2,03

0,00

1.6 Đất rừng sản xuất

RSX

7.339,71

16.120,90

20,76

16.120,90

20,76

9,45

0,00

Đất nuôi trồng

NTS

29,28

0,04

30,13

0,04

30,13

0,04

0,00

1.7

thủy sản

Đất nông nghiệp

1.8

NKH

1,73

0,00

76,13

0,10

khác

(Nguồn: phòng TN&MT huyện Yên Minh)

Đến năm 2020 đất nông nghiệp của huyện do tỉnh phân bổ là 71.565,30

ha, tăng 18.769,16 ha so với năm 2015 chiếm 92,15% diện tích tự nhiên toàn

huyện, trong đó:

- Đất trồng lúa 1.963,32 ha, chiếm 2,74% diện tích tự nhiên, giảm 77,39

ha so với năm 2015. Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 416,11 ha, chiếm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

0,54% diện tích tự nhiên.

60

- Đất trồng cây hàng năm khác: 12.443,07 ha, chiếm 16,02% diện tích

tự nhiên, giảm 8.525,14 ha so với năm 2015.

- Đất trồng cây lâu năm: 2.621,85 ha, chiếm 3,38% diện tích tự nhiên,

tăng 532,24 ha so với năm 2015.

- Đất rừng sản xuất : 16.120,90 ha, tăng 8.781,19 ha so với năm 2015.

- Đất rừng phòng hộ: 35.550,40 ha, tăng 16.802,10 ha so với năm 2015.

- Đất rừng đặc dụng : 2.759,50 ha, tăng 1.180,90 ha so với năm 2015.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Đất nuôi trồng thủy sản: 30,13 ha, tăng 0,85 ha so với năm 2015.

61

3.2.2. 1. Chỉ tiêu sử dụng nhóm đất phi nông nghiệp

Bảng 3.6: Hệ thống chỉ tiêu phân bổ, xác định sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Minh đến năm 2020

Hiện trạng 2015 Diện tích cấp tỉnh phân bổ Diện tích huyện xác định

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã So sánh

Diện tích Diện tích Diện tích Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)

(1) (2) (3) (4) (6) (7) (8) (9) (5) (10) = (8)-(6)

TỔNG DIỆN TÍCH

Đất phi nông nghiệp

77.658,79 100,00 2,50 1.945,23 0,04 34,29 0,001 0,89 77.658,79 2.870,14 167,80 8,65 0,00 0,00 0,00

PNN CQP CAN SKK SKN TMD 1,06 0,001 25,00 55,00 100,00 77.658,79 2.870,14 3,70 167,80 0,22 8,65 0,01 1,15 25,00 55,00 0,03 0,07 100,00 3,70 0,22 0,01 0,00 0,03 0,07 2 2.1 Đất quốc phòng 2.2 Đất an ninh 2.3 Đất khu công nghiệp 2.5 Đất cụm công nghiệp 2.6 Đất thương mại, dịch vụ 0,00 0,00

SKC 4,51 0,01 37,52 0,05 37,52 0,05 2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 0,00

2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 66,50 0,09 214,26 0,28 214,27 0,28 0,01

2.9 DHT 774,30 1,00 1.142,54 1,47 1.142,54 1,47 0,00 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

0,00

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 2.11 Đất danh lam thắng cảnh 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.13 Đất ở tại nông thôn DDT DDL DRA ONT 4,65 512,18 0,01 0,66 2,00 8,00 15,81 538,58 0,003 0,01 0,02 0,69 2,00 8,00 15,81 538,59 0,003 0,01 0,02 0,69 0,00 0,01

62

Hiện trạng 2015 Diện tích cấp tỉnh phân bổ Diện tích huyện xác định

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã So sánh

Diện tích Diện tích Diện tích Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)

2.14 Đất ở tại đô thị 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan ODT TSC 35,23 11,72 0,05 0,02 46,26 14,64 0,06 0,02 46,26 14,64 0,06 0,02 (10) = (8)-(6) 0,00 0,00

DTS 0,67 2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 0,67 0,001 0,001 0,00

2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 1,00 0,00

2.19 NTD 18,81 0,02 24,20 0,03 24,20 0,03 0,00 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 1,63 0,002 52,08 0,07

2,95 0,004

0,11 476,40 0,00 0,61

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng 2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng 2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng

3 Đất chưa sử dụng DSH DKV TIN SON MNC CSD 3.223,35 4,15 21,13 2,57 4,20 476,40 10,67 3.223,35 0,03 0,00 0,01 0,61 0,01 4,15 0,00 22.917,42 29,51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Yên Minh)

64

Đến năm 2020 diện tích đất phi nông nghiệp của huyện do Tỉnh phân bổ

là 2.870,14 ha, chiếm 3,70% diện tích tự nhiên toàn huyện, tăng 924,91 ha so

với năm 2015, trong đó:

- Đất quốc phòng: 167,80 ha, tăng 133,51 ha so với năm 2015;

- Đất an ninh: 8,65 ha, tăng 7,76 ha so với năm 2015;

- Đất cụm công nghiệp: 25,00 ha, tăng 25,00 ha so với 2015;

- Đất thương mại, dịch vụ: 55,00 ha, tăng 53,94 ha so với năm 2015;

- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: 37,52 ha, tăng 33,01 ha so với

năm 2015;

- Đất khai thác khoáng sản: 214,26 ha, tăng 147,76 ha so với năm 2015;

- Đất phát triển hạ tầng: 1.142,54 ha, chiếm 1,47% diện tích tự nhiên

toàn huyện, tăng 368,24 ha so với năm 2015. Trong đó:

+ Đất cơ sở văn hóa 23,70 ha tăng 23,70 ha so với hiện trạng năm 2015;

+ Đất cơ sở y tế 9,18 ha tăng 4,48 ha so với hiện trạng 2015;

+ Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 50,11 ha tăng 10,80 ha so với hiện trạng 2015;

+ Đất cơ sở thể dục – thể thao 116,46 ha tăng 115,09 ha so với hiện

trạng 2015;

- Đất có di tích lịch sử - văn hóa: 2,00 ha, tăng 2,00 ha so với năm 2015.

- Đất danh lam thắng cảnh: 8,00 ha, tăng 8,00 ha so với năm 2015.

- Đất bãi thải, xử lý chất thải: 15,81 ha, tăng 11,16 ha so với năm 2015.

- Đất ở tại nông thôn: 538,58 ha, tăng 26,40 ha so với năm 2015.

- Đất ở tại đô thị: 46,26 ha, tăng 11,03 ha so với năm 2015.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: 14,64 ha, tăng 2,92 ha so với năm 2015.

- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 0,67 ha, tăng 0,67 ha so với

hiện trạng 2015;

- Đất cơ sở tôn giáo 1,00 ha tăng 1,00 ha so với hiện trạng 2015;

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 24,20 ha, tăng 5,39 ha so với năm 2015.

c. Đất chưa sử dụng

*. Đến năm 2020 đất chưa sử dụng của huyện do tỉnh phân bổ còn

3.223,35ha, chiếm 4,15% diện tích tự nhiên toàn huyện, giảm 19.694,07ha so

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với năm 2015.

65

3.2.3. Xác định, phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các đơn vị xã, thị trấn trên địa

bàn huyện Yên Minh giai đoạn 2016 -2020

3.2.3.1. Phân bổ diện tích vào mục đích nhóm đất nông nghiệp cho các đơn vị hành

chính cấp xã trên địa bàn huyện Yên Minh giai đoạn 2016 -2020

Bảng3.7: Kết quả phân bổ diện tích vào mục đích nhóm đất nông nghiệp cho các

đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Yên Minh giai đoạn 2016 -2020

TT Đơn vị (cấp xã)

Tăng; giảm (ha)

Cơ cấu (%) (7)=(5)/ (3)*100

Tổng diện tích tự nhiên (ha)

2

1 1 Thị trấn Yên Minh

3 1.728,04

Diện tích đất nông nghiệp (ha) Điều Hiện chỉnh đến trạng 2020 2015 5 4 1.336,09 1.323,36

(6) =(5)-(4) 12,73

7 77,32

2 Thắng Mố Phú Lũng 3

1.856,90 1.702,55

1.036,96 977,77

1.685,78 1.382,68

648,82 404.91

90,78 81,21

719,31

4

Sủng Cháng

2.124,32

1.184,20

1.903,51

89,61

5 Bạch Đích

2.898,68

2.764,60

2.711,34

(53,26)

93,54

260,22

6 Na Khê

4.915,96

4.397,92

4.658,14

94,76

490,49

7

Sủng Thài

2.789,47

1.979,55

2.470,04

88,55

72,94

8 Hữu Vinh

2.780,90

2.247,79

2.320,73

83,45

587.95

9 Lao và Chải

6.132,49

5.017,24

5.605,19

91,40

826,66

10 Mậu Duệ

4.114,74

2.753,03

3.579.69

87,00

446,43

11 Đông Minh

2.852,49

1.999,10

2.445,53

85,73

12 Mậu Long

6.734,29

4.681,99

6.289,43

1.607,44

93,39

13 Ngâm La

5.582,95

4.458,00

5.373,00

915,00

96,24

14 Ngọc Long

8.426,09

5.220,69

8.055,37

2.834,68

95,60

15 Đường Thượng

4.940,84

3.383,34

4.598,08

1.214.74

93,06

16 Lũng Hồ

5.384,22

2.219,45

5.040,48

2.821,03

93,62

17 Du Tiến

5.770,19

3.258,38

5.440,33

2.181,95

94,28

18 Du Già

6.923,66

3.892,78

6.660,90

2.768,12

96,20

Tổng cộng

18.760,16

92,14

77.658,78 52.796,15 71.556,31 (Nguồn: phòng TN&MT huyện Yên Minh)

Qua bảng trên cho thấy nhóm đất nông nghiệp của huyện Yên Minh đến năm

2020 được phân bổ đưa vào sử dụng với tổng 71.556,31 ha, tăng 18.760,16 ha so

với hiện trạng năm 2015. So với tổng diện tích tự nhiên chiếm 92,14, như vậy cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thấy Yên Minh là một huyện có nền kinh tế nông nghiệp có nhiều cơ hội phát triển.

66

3.2.3.2. Phân bổ diện tích vào mục đích nhóm đất phi nông nghiệp cho các đơn vị

hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Yên Minh giai đoạn 2016 -2020

Bảng 3.8: Kết quả phân bổ diện tích vào mục đích nhóm đất phi nông nghiệp cho

các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Yên Minh giai đoạn 2016 -2020

TT

Đơn vị (cấp xã)

Cơ cấu (%)

Tăng; giảm (ha)

Tổng diện tích tự nhiên (ha)

2 Thị trấn Yên Minh Thắng Mố Phú Lũng Sủng Cháng Bạch Đích Na Khê Sủng Thài Hữu Vinh Lao và Chải

1 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Mậu Duệ 11 Đông Minh 12 Mậu Long 13 Ngâm La 14 Ngọc Long 15 Đường Thượng 16 Lũng Hồ 17 Du Tiến 18 Du Già

Tổng cộng

Hiện trạng 2015 4 3 139,73 1.728,04 38,87 1.856,90 46,14 1.702,55 60,44 2.124,32 110,51 2.898,68 134,38 4.15,96 79,97 2.789,47 71,21 2.780,90 101,98 6.132,49 191,36 4.114,74 108,64 2.852,49 231,5 6.734,29 67,87 5.582,95 188,65 8.426,09 57,38 4.940,84 107,05 5.384,22 88,23 5.770,19 6.923,66 121,23 77.658,78 1.945,14

Diện tích (ha) Điều chỉnh đến 2020 5 281,07 73,91 65,59 73,69 173,92 172,12 102,8 204,37 175,66 242,49 207,89 260,52 96,09 223,86 90,08 131,00 121,08 173,98 2.870,12

6 =(5)-(4) 141,34 35,04 19,45 13,25 63,41 37,74 22,83 133,16 73,68 51,13 99,25 29,02 28,22 35,21 32,70 23,95 32,85 52,75 924,98

7=(5)/(3)*100 16,27 3,98 3,85 3,47 6,00 3,50 3,69 7,35 2,86 5,89 7,29 3,87 1,72 2,66 1,82 2,43 2,10 2,51 3,70

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Yên Minh)

Qua bảng trên cho thấy quý đất phi nông nghiệp của huyện Yên Minh đên

năm 2020 được phân bổ đưa vào sử dụng với tổng 2.870,12 ha, vượt 924,98 ha so

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với năm 2015. So với tổng diện tích tự nhiên chiếm 3,7%.

67

3.2.3.3. Xác định, phân bổ đất đai cho các khu chức năng trên địa bàn huyện Yên

Minh giai đoạn 2016 -2020

Bảng 3.9: Kết quả xác định quỹ đất phân bổ theo các Khu chức năng trên địa

bàn huyện Yên Minh giai đoạn 2016 -2020

Khu chức năng (ha)

TT

Đơn vị hành chính cấp xã

Khu đô thị

Khu lâm nghiệp

Khu dân cơ nông thôn

Khu sản xuất nông nghiệp

Khu thương mại dịch vụ

Khu bảo tồn thiên nhiên và ĐDSH

Khu phát triển khu công nghiệp

Thị trấn

473,35

996,08

35,00

1.728,05

1

Yên Minh

Thắng Mố

552,80

1.276,25

2

129,22

Phú Lũng

609,03

905,01

3

106,84

Sủng Cháng

790,28

1.277,13

4

127,87

Bạch Đích

1.088,34

1.846,65

5

0,50

204,06

Na Khê

1.943,93

3.093,50

6

184,06

Sủng Thài

1.181,28

1.503,99

7

77,46

Hữu Vinh

1.145,53

1.389,76

8

12,10

180,16

Lao và Chải

1.122,68

4.955,66

9

15,00

2,00

285,47

10 Mậu Duệ

1.147,10

2.750,06

20,00

1,00

481,70

11 Đông Minh

768,68

1.896,93

14,35

333,44

12 Mậu Long

1.630,19

5.178,82

3,50

383,56

13

Ngâm La

1.404,95

4.398,80

423,75

14 Ngọc Long

1.643,05

7.062,43

373,90

Đường

944,42

4.034,87

15

35,78

Thượng

Lũng Hồ

1.210,47

4.245,43

16

39,78

Du Tiến

1.229,04

4.656,49

17

157,88

18

345,91

Du Già

1.376,39

5.827,71 2.921,61

1,00

Tổng cộng

20.261,51 57.295,57 2.921,61

69,45

3.870,84

35,00

1.728,05

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Yên Minh)

Qua bảng trên cho thấy trong phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của huyện Yên Minh, các khu chức năng đã được xác định khoang vùng. Bao gồm:

68

- Khu sản xuất nông nghiệp với tổng diện tích là 20.261,51 ha;

- Khu lâm nghiệp với tổng diện tích là 57.295,57 ha;

- Khu bảo tồn thiên nhiên được khoanh nuôi bảo vệ với tổng diện tích là

2.921,61 ha và quỹ đất này nằm toàn bộ trong xã Du Già;

- Khu phát triển công nghiệp với tổng diện tích là 35 ha;

- Khu thương mại dịch vụ với tổng diện tích là 69,45 ha;

- Khu dân cư nông thôn với tổng diện tích là 3.870,84 ha;

- Khu đô thị với tổng diện tích là 1.720,05 ha.

3.2.3.4. Đánh giá kết quả điều chỉnh phân bổ chỉ tiêu đất đai theo các mục đích

đến năm 2020 huyện Yên Minh

Bảng 3.10: Kết quả biến động đất đai theo chỉ tiêu phân bổ trong kỳ điều chỉnh

quy hoạch đến 2020 của huyện Yên Minh

Diện tích

Diện tích

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

quy hoạch

hiện trạng

Tăng (+);

đến 2020

2015

giảm (-)

1

2

3

4

5

(6)=(4)-(5)

1 Đất nông nghiệp

NNP

71,565,30

52,796.14

18,769.16

1.1 Đất trồng lúa

LUA

1,963,32

2,040.71

(77.39)

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

12,443,07

20,968.21

(8,525.14)

1.3 Đất trồng cây lâu năm

CLN

2,621,86

2,089.61

532.25

1.4 Đất rừng phòng hộ

RPH

35,550,40

18,748.30

16,802.10

1.5 Đất rừng đặc dụng

RDD

2,759,50

1,578.60

1,180.90

1.6 Đất rừng sản xuất

RSX

16,120,90

7,339.71

8,781.19

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

30,13

29.28

0.85

1.9 Đất nông nghiệp khác

NKH

76,13

1.73

74.40

2 Đất phi nông nghiệp

2,870,14

1,945.23

PNN

924.91

2.1 Đất quốc phòng

CQP

167,80

34.29

133.51

2.2 Đất an ninh

CAN

8,65

0.89

7.76

2.3 Đất khu công nghiệp

SKK

1,15

1.15

2.5 Đất cụm công nghiệp

SKN

25,00

25.00

2.6 Đất thương mại, dịch vụ

TMD

55,00

1.06

53.94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

69

Diện tích

Diện tích

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

quy hoạch

hiện trạng

Tăng (+);

đến 2020

2015

giảm (-)

2

3

4

5

(6)=(4)-(5)

1

Đất cơ sở sản xuất phi nông

2.7

SKC

37,52

4,51

nghiệp

33,01

Đất sử dụng cho hoạt động khoáng

2.8

SKS

214,27

66,50

sản

147,77

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc

2.9

DHT

1.142,54

774,30

gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

368,24

2,00

DDT

2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa

2,00

8,00

DDL

2.11 Đất danh lam thắng cảnh

8,00

15,81

4,65

DRA

2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải

11,16

538,59

512,18

ONT

2.13 Đất ở tại nông thôn

26,41

46,26

35,23

ODT

2.14 Đất ở tại đô thị

11,03

14,64

11,72

TSC

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

2,92

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự

0,67

DTS

2.16

nghiệp

0,67

1,00

TON

2.18 Đất cơ sở tôn giáo

1,00

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,

2.19

NTD

24,20

18,81

nhà tang lễ, nhà hỏa táng

5,39

Đất sản xuất vật liệu xây dựng,

1,63

2.2

SKX

52,08

làm đồ gốm

50,45

2,95

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng

DSH

21,13

18,18

Đất khu vui chơi, giải trí công

2.22

DKV

2,57

cộng

2,57

0,11

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

4,20

4,09

SON

2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

476,40

476,40

-

MNC

10,67

2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng

10,67

3 Đất chưa sử dụng

CSD

3.223,35

22.917,42 (19.694,07)

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Yên Minh)

Từ kết quả bảng tren cho thấy phân bổ điều chỉnh sử dụng đất vào các mục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đích đến năm 2020, đem so sánh với năm 2015 có sự biesn động như sau;

70

- Đất nông nghiệp đến năm 2020 có sự biến động tăng 18.769,16 ha;

- Đất phi nông nghiệp đến năm 2020 có sự biến động tăng 924,91 ha;

- Đất chưa sử dụng có sự biến động giảm 19.694,07 ha. Nguyên nhân là do

được quy hoạch đưa vào sử dụng cho nhóm đất nông nghiệp và phi nông nghiệp.

3.3. Đánh giá kết quả lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Yên Minh

3.3.1. Đánh giá thực trạng sử dụng đất năm 2018 huyện Yên Minh

Để có thể thực hiện được công tác lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019, thì

công tác đánh giá kết quả thực hiện sử dụng đất của năm 2018 là hết sức cần thiết.

Từ kết quả điều tra thu thập số liệu, hiện trạng sử dụng đất năm 2018 được thể hiện

qua bảng sau:

Bảng 3.11: Kết quả thực hiện chỉ tiêu các loại đất trong KHSDĐ năm 2018

Kết quả thực hiện

Diện tích

theo KH

D.tích đến

Tăng,

TT

Chỉ tiêu

Tỷ lệ

được

31/12/2018

giảm

(%)

duyệt (ha)

(ha)

(ha)

I

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

77.658,79

77.658,79

0,00

100,00

53.341,37

53.865,33 523,96

100,98

NNP

1 Đất nông nghiệp

2.036,48

2.040,94

4,46

100,22

LUA

1.1 Đất trồng lúa

Đất chuyên trồng lúa nước

417,44

418,45

1,01

100,24

LUC

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

20.947,88

20.981,22

33,34

100,16

1.3 Đất trồng cây lâu năm

2.128,01

2.089,37

-38,63

98,18

CLN

18.859,00

19.039,94 180,94

100,96

RPH

1.4 Đất rừng phòng hộ

1.686,60

1.764,16

77,56

104,60

RDD

1.5 Đất rừng đặc dụng

7.583,66

7.919,09 335,43

104,42

RSX

1.6 Đất rừng sản xuất

29,07

28,85

-0,22

99,26

NTS

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản

-

-

LMU

1.8 Đất làm muối

70,68

1,73

-68,95

2,45

NKH

1.9 Đất nông nghiệp khác

1.969,04

1.925,64

-43,40

97,80

PNN

2 Đất phi nông nghiệp

34,79

34,79

100,00

CQP

2.1 Đất quốc phòng

4,15

0,89

-3,26

21,45

CAN

2.2 Đất an ninh

-

-

-

-

SKK

2.3 Đất khu công nghiệp

-

-

-

-

SKT

2.4 Đất khu chế xuất

--

-

-

-

SKN

2.5 Đất cụm công nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

71

Kết quả thực hiện

Diện tích

theo KH

D.tích đến

Tăng,

TT

Chỉ tiêu

Tỷ lệ

được

31/12/2018

giảm

(%)

duyệt (ha)

(ha)

(ha)

1,95

1,16

-0,79

59,49

TMD

2.6 Đất thương mại dịch vụ

4,51

100,00

Đất cơ sở sản xuất phi nông

4,51

SKC

2.7

nghiệp

Đất sử dụng cho hoạt động khoáng

69,46

-6,00

92,04

SKS

75,46

2.8

sản

776,85

753,16

-23,69

96,95

DHT

2.9 Đất phát triển hạ tầng

-

-

-

DDL

-

2.10 Đất danh lam thắng cảnh

-

-

-

DDT

-

2.11 Đất có di tích lịch sử văn hóa

1,15

1,15

100,00

-

DRA

2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải

519,64

512,30

98,59

-7,34

ONT

2.13 Đất ở tại nông thôn

37,27

35,19

94,42

-2,08

ODT

2.14 Đất ở tại đô thị

12,14

11,50

94,70

-0,64

TSC

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

-

-

-

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự

DTS

-

2.16

nghiệp

-

-

-

DNG

-

2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

-

-

-

TON

-

2.18 Đất cơ sở tôn giáo

NTD

2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa

18,62

18,82

0,20

101,06

Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm

1,63

100,00

SKX

1,63

2.20

đồ gốm

DSH

2,73

2,95

0,22

107,99

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng

0,61

0,61

Đất khu vui chơi giải trí công

DKV

-

2.22

cộng

TIN

0,11

0,11

100,00

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng

SON

476,40

476,38

-0,02

99,99

2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

MNC

1,65

1,05

-0,60

63,64

2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng

PNK

-

-

-

-

2.26 Đất phi nông nghiệp khác

CSD

3 Đất chưa sử dụng

22.348,38

21.867,82

-480,56

102,20

(Nguồn: phòng TN&MT huyện Yên Minh)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Qua bảng trên cho thấy:

72

- Nhóm đất nông nghiệp theo chỉ tiêu kế hoạch được phân bổ sử dụng với

diện tích là 53.341,37 ha, tuy nhiên kết quả thực hiện vượt 523,96 ha đạt 53.865,33 ha;

- Nhóm đất phi nông nghiệp theo chỉ tiêu kế hoạch được phân bổ sử dụng với

diện tích là 1.969,04 ha, tuy nhiên kết quả thực hiện chỉ đạt 1.925,64, thấp hơn so

với chỉ tiêu kế hoạch đề ra là 43,4 ha;

- Nhóm đất chưa sử dụng theo chỉ tiêu kế hoạch 2018 có diện tích là

22.348,38 ha. Hiện trạng báo cáo thống kê hết năm 2018 có diện tích 21.867,82 ha.

Diện tích không đưa vào sử dụng cho các mục đích theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra là

480,56 ha.

3.3.2. Đánh giá kết quả lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Yên Minh

Bảng 3.12: Kết quả lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Yên Minh

Đơn vị:ha

Hiện Kế hoạch Tăng (+); STT Chỉ tiêu Mã trạng năm 2019 giảm (-) năm 2018

1 2 3 4 5 (6)= (5)-(4)

10.042,78 1 Đất nông nghiệp NNP 53.865,33 63.908,11

1.1 Đất trồng lúa LUA 2.040,94 2.033,96 (6,98)

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 20.981,22 20.894,03 (87,19)

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 2.089,37 2.087,61 (1,76)

1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 19.039,94 26.232,30 7.192,36

1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 1.764,16 1.764,16 -

1.6 Đất rừng sản xuất RSX 7.919,09 10.797,11 2.878,02

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản 28,85 28,23 (0,62) NTS

1.8 Đất nông nghiệp khác 1,73 70,68 68,95 NKH

228,12 2 Đất phi nông nghiệp PNN 1.925,64 2.153,76

2.1 Đất quốc phòng 34,79 34,79 - CQP

2.2 Đất an ninh 0,89 3,25 2,36 CAN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.3 Đất thương mại dịch vụ 1,16 1,40 0,24 TMD

73

Hiện Kế hoạch Tăng (+); STT Chỉ tiêu Mã trạng năm 2019 giảm (-) năm 2018

2 3 4 5 (6)= (5)-(4) 1

Đất cơ sở sản xuất phi nông SKC 4,51 4,51 - 2.4 nghiệp

Đất sử dụng cho hoạt động khoáng SKS 69,46 74,81 5,35 2.5 sản

Đất phát triển hạ tầng cấp

2.6 quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, DHT 753,16 975,89 222,73

cấp xã

DRA 1,15 1,55 2.7 Đất bãi thải, xử lý chất thải 0,40

ONT 512,30 522,62 2.8 Đất ở tại nông thôn 10,32

ODT 35,19 38,49 2.9 Đất ở tại đô thị 3,30

11,50 11,82 2.10 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,32

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, 2.11 NTD 18,82 18,63 (0,19) nhà tang lễ, nhà hỏa táng

Đất sản xuất vật liệu xây 2.12 SKX 1,63 4,83 3,20 dựng, làm đồ gốm

2.13 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 2,95 3,08 0,13

Đất khu vui chơi giải trí công DKV 0,61 0,61 - 2.14 cộng

- 2.15 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,11 0,11

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, SON 476,38 455,14 (21,24) 2.16 suối

2.17 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 1,05 2,25 1,20

3 Đất chưa sử dụng CSD 21.867,82 11.596,92 (10.270,90)

(Nguồn: phòng TN&MT huyện Yên Minh)

Qua bảng trên cho thấy kế hoạch sử dụng đất năm 2019 được xác định, phân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bổ chỉ tiêu như sau:

74

*. Nhóm đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp năm 2019 được phân bổ chỉ tiêu

và có kế hoạch sử dụng với tổng diện tích là 63.908,11 ha. Cao hơn so với hiện

trạng 2018 là 10.042,78 ha. Trong đó:

- Đất trồng lúa có chỉ tiêu sử dụng là 2.033,96 ha, giảm thấp hơn so với hiện

trạng 2018 là 6,98 ha;

- Đất trồng cây hang năm có chỉ tiêu sử dụng là 20.894,03 ha, giảm thấp hơn

so với hiện trạng 2018 là 87,19 ha;

- Đất trồng cây lâu năm có chỉ tiêu sử dụng là 2.087,61 ha, giảm thấp hơn so

với hiện trạng 2018 là 1,76 ha;

- Đất rừng phòng hộ có chỉ tiêu sử dụng là 26.232,3 ha, tăng hơn so với hiện

trạng 2018 là 7.192,36 ha;

- Đất rừng đặc dụng có diện tích không thay đổi;

- Đất rừng sản xuất có chỉ tiêu sử dụng là 10.797,11 ha, tăng hơn so với hiện

trạng 2018 là 2.878,02 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản có chỉ tiêu sử dụng là 28,23 ha, giảm hơn so với

hiện trạng 2018 là 0,62 ha;

*. Nhóm đất phi nông nghiệp: Đất phi nông nghiệp năm 2019 được phân bổ

chỉ tiêu và có kế hoạch sử dụng với tổng diện tích là 2.153,76 ha. Cao hơn so với

hiện trạng 2018 là 228,12 ha. Trong đó:

- Đất quốc phòng giữ nguyên hiện trạng về diện tích, không thay đổi;

- Đất an ninh có chỉ tiêu sử dụng là 3,25 ha, tăng hơn so với 2018 là 2,36 ha;

- Đất thương mại dịch vụ có chỉ tiêu sử dụng là 1,4 ha, tăng 0,24 ha so với 2018;

- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản có chỉ tiêu sử dụng là 74,81 ha, tăng

5,35 ha so với 2018;

- Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia có chỉ tiêu sử dụng là 975,89 ha, tăng

222,73 ha sơ với 2018;

- Đất ở nông thôn có chỉ tiêu sử dụng là 522,62 ha, tăng 10,32 ha so với 2018;

- Đất ở đô thị có chỉ tiêu sử dụng là 38,49 ha, tăng 3.3 ha so với 2018;

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan có chỉ tiêu sử dụng là 11,82 ha, tăng 0,32 ha so

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với 2018;

75

- Đất sản xuất vật liệu, xây dựng, làm đồ gốm có chỉ tiêu sử dụng là 4,83 ha,

tăng 3,2 ha so với 2018;

- Đất sinh hoạt cộng đồng có chỉ tiêu sử dụng là 3,08 ha, tăng 0,13 ha sơ với 2018;

3.4. Điều tra khảo sát đánh giá ý kiến người dân về tình hình Điều chỉnh và

thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Yên Minh

3.4.1. Ý kiến đánh giá của người dân về tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng

đất trên địa bàn huyện Yên Minh giai đoạn 2011 -2015

Để thấy được hiệu quả sử dụng đất cho các mục theo quy hoạch trong giai

đoạn 2011 -2015 trên địa bàn huyện Yên Minh, chúng tôi tiến hành lập phiếu điều

tra ý kiến của người dân tại các xã và thị trấn trên địa bàn huyện Yên Minh, kết quả

đạt được qua bảng tổng hợp như sau:

Bảng 3.13: Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về tính hiệu quả của quy

hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 huyện Yên Minh

Ý kiến đánh giá

Tốt Kém TT Chỉ tiêu đánh giá

Số phiếu điều tra Tỷ lệ % Tỷ lệ % Số phiếu Trung bình Tỷ Số lệ % phiếu Số phiếu

1 Hiệu quả sử dụng đất 75 83,3 15 16,7 - 90

2 42 46,7 37 41,1 11 12,2 Hiệu quả thực hiện các dự án theo quy hoạch 90

3 Cảnh quan thay đổi 78 86,7 8,9 4 8 4,4 90

4 85 94,4 5,6 - 5 90

5 4 68 75,6 18 20,0 4,4

90 6 25 52 57,8 27,8 13 14,4 Kinh doanh, thương mại phát triển Thu nhập của người dân tăng Tình hình an ninh ,xã hội

Trung bình 90 90 18 67 20,0 5 5,9

74,1 (Nguồn: Số liệu điều tra)

Từ kết quả như trên cho thấy kết quả đánh giá của người dân như sau:

- Về công tác tổ chức công bố, công khai quy hoạch sử dụng đất giai đoạn

2011 -2015 được hầu hết người dân đánh giá cao đạt tỷ lệ 92,2%;

- Về tính hiệu quả thực hiện các dự án trên địa bàn huyện được người dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đánh giá với tỷ lệ là 72,8%;

76

- Về sự thay đổi và tăng vẻ đẹp cảnh quan trong giai đoạn được người dân

đánh giá với tỷ lệ là 73,4%;

- Về hoạt động kinh doanh, dịch vụ, thương mại phát triển được đánh giá với

tỷ lệ là 72,8%;

- Về tốc độ đô thị hóa trong giai đoạn trên địa bàn được đánh giá với tỷ lệ 70%;

- Về tăng thu nhập người dân đánh giá với tỷ lệ là 67,2%.

3.4.2. Ý kiến đánh giá của người dân về phương án Điều chỉnh quy hoạch sử

dụng đất giai đoạn 2016 -2020 huyện Yên Minh

*. Ý kiến đánh giá về ranh giới, diện tích các hạng mục, công trình được phân bổ

quy hoạch trong giai đoạn 2016 -2020

Để thấy được tính hợp lý, rõ ràng về vị trí, ranh giới cũng như diện tích của

các công trình quy hoạch cho các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện, chúng tôi tiến

hành điều tra ý kiến của người dân qua bộ phiếu hỏi, kết quả được thể hiện qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bảng kết quả như sau:

77

Bảng 3.14: Tổng hợp kết quả ý kiến đánh giá của người dân về phương án Điều

chỉnh quy hoạch các khu chức năng giai đoạn 2016 -2020 huyện Yên Minh

Ý kiến đánh giá (%)

Được thông

Vị trí

Ranh giới

Sự cần thiết

Các khu

Số

báo về QH

TT

chức năng

phiếu

Không

Không

Không

Không

Cần

Biết

Biết

Biết

cần

biết

biết

biết

thiết

thiết

Khu sản xuất

90

94,44

5,56

87,78

12,22

91,11

8,89

97,78

2,22

1

nông nghiệp

Khu lâm

90

83,33

16,67

73,33

26,67

91,11

8,89

81,11

18,89

2

nghiệp

Khu bảo tồn

3

thiên nhiên

90

64,44

35,56

53,33

46,67

90,00

10,00

95,56

4,44

và ĐDSH

Khu phát

4

triển khu

90

61,11

38,89

56,67

43,33

96,67

3,33

85,56

14,44

công nghiệp

Khu thương

90

68,89

31,11

45,56

54,44

90,00

10,00

63,33

36,67

5

mại dịch vụ

Khu dân cơ

90

97,78

2,22

95,56

4,44

94,44

5,56

93,33

6,67

6

nông thôn

83,33

16,67

86,67

14,44

95,56

4,44

90,00

10,00

90

Khu đô thị

7

Trung bình

79,05

20,95

71,27

28,89

92,70

7,30

86,67

13,33

90

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Kết quả đánh giá về phương án quy hoạch sử dụng đất đối với các khu chức

năng giai đoạn 2016 -2020 huyện Yên Minh với tổng số 90 phiếu điều tra, kết quả

được người dân đánh giá như sau:

- Đánh giá về nhận biết đối với vị trí của các khu chức năng thì có 88,7% biết

và 11,3% không biết;

- Đánh giá nhận biết về ranh giới các khu chức năng trên địa bàn thì có 70,55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biết và 30,5% không biết;

78

- Đánh giá về công tác tuyên truyền, thông báo về phương án Điều chihnr

quy hoạch sử dụng đất cho người dân, thì có tới 98,8% biết và 1,2% khoogn biết;

- Đánh giá nhận thức về sự cần thiết của các khu chức năng thì có 83,1% cho

rằng cần thiết và 16,9% cho rằng là không cần thiết.

3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp

3.5.1. Những thuận lợi

- Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện kỳ trước đã tuân thủ

các nguyên tắc, căn cứ và trình tự, nội dung và pháp luật đất đai quy định. Các chỉ

tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở pháp lý để thực hiện công tác quản lý

Nhà nước về đất đai, việc thực hiện quy hoạch đã bám sát và đúng các chỉ tiêu quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

- Thông qua công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhận thức về vị trí,

vai trò và ý thức chấp hành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp chính

quyền và người dân được nâng lên; công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất ngày càng đi vào thực tế, khắc phục tình trạng vi phạm quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần thực hiện tốt hơn công tác

quản lý Nhà nước về đất đai, ổn định tình hình trật tự an toàn xã hội, giảm tranh

chấp và lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai.

3.5.2. Những khó khăn

- Một số nhà đầu tư các cơ sở sản xuất kinh doanh còn rải rác, nên ảnh hưởng

đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật và ảnh hưởng môi trường. Các nhà đầu tư nhu cầu sử

dụng đất, đã tự thoả thuận nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án dẫn đến việc

khó thực hiện các phương án quy hoạch chi tiết, đảm bảo tính kết nối hài hoà đồng

bộ cho toàn khu vực.

- Việc tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

được phê duyệt ở các cấp còn chưa nghiêm và thường xuyên.

- Các chỉ tiêu thực hiện chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông

nghiệp đạt tỉ lệ không cao, thậm chí có một số chỉ tiêu ngược với chỉ tiêu quy hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được duyệt.

79

- Những tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất do nguyên nhân

chủ yếu sau:

+ Còn thiếu tính đồng bộ (về không gian, thời gian) giữa quy hoạch sử dụng

đất với các quy hoạch khác như tuy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy

hoạch xây dựng, quy hoạch các ngành.

+ Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng gặp khó khăn, thời gian thực

hiện kéo dài do người dân chưa đồng thuận với giá bồi thường; các dự án không

nhằm mục đích lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng thì chủ đầu tư phải thỏa thuận

với người đang sử dụng đất để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chủ đầu

tư gặp nhiều khó khăn trong việc thỏa thuận chuyển nhượng đất; năng lực tài chính

của nhiều nhà đầu tư kém, một số trường hợp không có khả năng tài chính để

chuyển nhượng dự án dẫn đến chậm tiến độ triển khai các dự án.

+ Nguồn vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản của huyện phụ thuộc vào ngân

sách Trung ương, Tỉnh nên huyện không chủ động so với kế hoạch đề ra.

+ Do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên khả năng thu hút đầu tư

vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên chưa đạt được kế hoạch ban đầu đề ra.

3.5.3. Một số giải pháp

3.5.3.1. Xác định các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường

- Xác định ranh giới và công khai diện tích trồng lúa của các xã, khoanh định

ranh giới diện tích trồng lúa có chất lượng cần được bảo vệ nghiêm ngặt, hạn chế tối

đa việc chuyển đất lúa sang các mục đích khác.

- Bảo vệ nghiêm ngặt rừng phòng hộ đầu nguồn, khuyến khích trồng rừng,

khoanh nuôi phục hồi rừng, đẩy mạnh phong trào toàn dân trồng cây để nâng cao độ

che phủ về rừng.

- Có chính sách cải tạo đất chưa sử dụng để mở rộng diện tích đất nông

nghiệp, lâm nghiệp nhằm tăng diện tích đất sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi

trường sinh thái.

- Tăng đầu tư hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo lợi ích cho các xã giữ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiều diện tích trồng lúa, diện tích rừng phòng hộ, có biện pháp hỗ trợ về giống, vật

80

tư, phân bón để giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập cho người trồng lúa, trồng

rừng, tạo mọi điều kiện để người dân yên tâm sản xuất.

- Tăng cường công tác điều tra cơ bản về đất đai: Đo đạc, đánh giá đất, xây

dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin về đất đai, quản lý chặt chẽ đi đôi với sử dụng

hợp lý tài nguyên đất, tài nguyên nước trên địa bàn huyện để phát triển bền vững.

3.5.3.2. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất

* Giải pháp tuyên truyền phổ biến

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân về ý thức sử

dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bảo vệ môi trường.

- Sau khi kế hoạch được phê duyệt, tổ chức công bố công khai chỉ tiêu sử

dụng đất đến tất cả các đơn vị hành chính, các tổ chức, cá nhân và nhân dân trong huyện.

* Giải pháp nguồn lực, vốn đầu tư

- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Triển khai có hiệu quả các

giải pháp tạo nguồn thu, chống thất thu, tiết kiệm chi, chống thất thoát trong đầu tư

xây dựng để tạo nguồn phục vụ cho đầu tư phát triển, tăng tỷ lệ tích lũy nội bộ nền

kinh tế địa phương.

- Tăng cường kêu gọi vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài địa

phương để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Huy động tối đa các nguồn vốn sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng từ vốn

ngân sách, vốn của doanh nghiệp, vốn liên doanh liên kết, vốn đầu tư của nước

ngoài, vốn tự có của nhân dân.

- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt, các cấp, các

ngành ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện các công trình dự án, khắc phục tình trạng

treo. Cần ưu tiên đầu tư tập trung cho các công trình, dự án trọng điểm.

- Tăng cường đầu tư đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ chuyên

môn ở tất cả các ngành, các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực quản lý đất đai nhằm đáp

ứng được cho sự nghiệp quản lý và phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Giải pháp cơ chế chính sách

81

- Việc tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất phải thống nhất chặt chẽ từ

huyện đến các xã, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng,

an ninh trên địa bàn huyện.

- Tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt

nhằm đảm bảo tính thống nhất, liên tục trong việc quản lý, sử dụng đất theo đúng

quy hoạch và pháp luật. Lấy kế hoạch làm căn cứ cho việc việc sử dụng đất của các

cấp, các ngành… Các nhu cầu sử dụng đất được giải quyết theo đúng kế hoạch sử

dụng đất đã được duyệt.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch

sử dụng đất, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm, thường xuyên kiểm tra tiến

độ đầu tư của các dự án và thu hồi các dự án chậm triển khai theo quy định của

pháp luật.

- Từng bước tháo gỡ khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng để đảm

bảo tiến độ thực hiện dự án; có chính sách hỗ trợ các hộ có đất bị thu hồi để đảm

bảo sinh kế; hỗ trợ giống cây trồng, chuyển đổi nghề hoặc bố trí đất mới khai hoang.

- Chủ động thu hồi đất theo kế hoạch, trong đó cần phải thu hồi cả phần diện

tích đất bên cạnh công trình kết cấu hạ tầng, vùng phụ cận để tạo nguồn vốn cho

phát triển, tạo quỹ đất đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Ưu tiên cho

người bị thu hồi đất hoặc mua nhà trên diện tích đất đã thu hồi mở rộng theo quy

định của pháp luật. Đẩy mạnh việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử

dụng đất.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND huyện về quản lý

nhà nước đối với đất đai, đề xuất các biện pháp quản lý chặt chẽ tài nguyên đất đai

theo Luật Đất đai hiện hành, hướng dẫn các ngành sử dụng đất có hiệu quả đi đôi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với việc bảo vệ tài nguyên đất và môi trường.

82

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Từ kết quả đánh giá công tác Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn

2016 -2020 và lập lế hoạch sử dụng đất năm 2019 cho huyện Yên Minh, chúng tôi

đưa ra một số kết luận sau;

1. Huyện Yên Minh là một huyện vùng cao thuộc tỉnh Hà Giang, công tác quy

hoạch kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2020 có được kết quả như sau:

1.1. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 đạt được

như sau:

- Đất nông nghiệp kế hoạch được duyệt là 73.335,78 ha. Kết quả thực hiện

ước tính đến nay, diện tích 52.796,14 ha đạt 71,99% so với kế hoạch;

- Đất phi nông nghiệp kế hoạch được duyệt là 2.225,24 ha. Kết quả thực hiện

đạt 1.945,23 ha, đạt 87,42%, so với kế hoạch. Thực hiện kế hoạch sử dụng đất phi

nông nghiệp của huyện chưa đạt nguyên nhân do chưa chủ động hoặc không xác

định được nguồn vốn phục vụ cho việc triển khai sử dụng đất. Việc bố trí vốn để

thực hiện các công trình, dự án có sử dụng đất chưa đảm bảo đúng tiến độ theo kế

hoạch đã được phê duyệt, nên việc thực hiện chậm so với tiến độ đã đề ra và do số

liệu kiểm kê năm 2010 và thống kê 2015 có sự sai khác.

1.2. Kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

huyện Yên Minh đạt được kết quả như sau:

- Đến năm 2020 đất nông nghiệp của huyện do tỉnh phân bổ là

71.565,30 ha, tăng 18.769,16 ha so với năm 2015 chiếm 92,15% diện tích tự

nhiên toàn huyện;

- Đến năm 2020 diện tích đất phi nông nghiệp của huyện do Tỉnh phân bổ là

2.870,14 ha, chiếm 3,70% diện tích tự nhiên toàn huyện, tăng 924,91 ha so với năm 2015.

2. Kết quả lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019 đạt kết quả như sau:

- Đất nông nghiệp năm 2019 được phân bổ chỉ tiêu và có kế hoạch sử dụng

với tổng diện tích là 63.908,11 ha. Cao hơn so với hiện trạng 2018 là 10.042,78 ha;

- Đất phi nông nghiệp năm 2019 được phân bổ chỉ tiêu và có kế hoạch sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dụng với tổng diện tích là 2.153,76 ha. Cao hơn so với hiện trạng 2018 là 228,12 ha.

83

3. Ý kiến đánh giá của người dân về hoạt động quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

trên địa bần huyện Yên Minh như sau:

- Đánh giá về hiệu quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -

2015 như sau: Về công tác tổ chức công bố, công khai quy hoạch sử dụng đất giai

đoạn 2011 -2015 được hầu hết người dân đánh giá cao đạt tỷ lệ 92,2%; Về tính hiệu

quả thực hiện các dự án trên địa bàn huyện được người dân đánh giá với tỷ lệ là

72,8%; Về sự thay đổi và tăng vẻ đẹp cảnh quan trong giai đoạn được người dân

đánh giá với tỷ lệ là 73,4%; Về hoạt động kinh doanh, dịch vụ, thương mại phát

triển được đánh giá với tỷ lệ là 72,8%; Về tốc độ đô thị hóa trong giai đoạn trên địa bàn

được đánh giá với tỷ lệ 70%; Về tăng thu nhập người dân đánh giá với tỷ lệ là 67,2%.

- Đánh giá về phương án quy hoạch sử dụng đất đối với các khu chức năng

giai đoạn 2016 -2020 huyện Yên Minh với tổng số 90 phiếu điều tra, kết quả được

người dân đánh giá như sau: Đánh giá về nhận biết đối với vị trí của các khu chức

năng thì có 88,7% biết và 11,3% không biết; Đánh giá nhận biết về ranh giới các

khu chức năng trên địa bàn thì có 70,55 biết và 30,5% không biết; Đánh giá về công

tác tuyên truyền, thông báo về phương án Điều chihnr quy hoạch sử dụng đất cho

người dân, thì có tới 98,8% biết và 1,2% khoogn biết; Đánh giá nhận thức về sự cần

thiết của các khu chức năng thì có 83,1% cho rằng cần thiết và 16,9% cho rằng là

không cần thiết.

2. KIẾN NGHỊ

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất nhằm đưa ra các giải pháp điều chỉnh kịp thời kế hoạch sử dụng đất. Kiểm

tra thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch theo Nghị định

43/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

- Ủy ban nhân dân huyện phối hợp, giám sát chặt chẽ chủ đầu tư của các

công trình, dự án cùng với Ban bồi thường và giải phóng mặt bằng của huyện để

thực hiện đo đạc, tổ chức cắm mốc xác định ranh giới các công trình xây dựng,

kiểm đếm tài sản, cây cối, hoa màu trên đất,… Lập thủ tục chuyển mục đích sử

dụng đất, giao đất kịp thời cho các chủ đầu tư để triển khai thực hiện dự án. Cần có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các chính sách ưu tiên để tạo sức thu hút phát triển công nghiệp, các ngành dịch vụ,

84

du lịch, các chính sách đền bù thỏa đáng, kịp thời đối với đất đai cần thu hồi.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất trên địa bàn. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm kế hoạch sử dụng đất được

duyệt. Thường xuyên kiểm tra tiến độ đầu tư dự án, thu hồi những dự án, công trình

chủ đầu tư không có khả năng thực hiện, những dự án chậm triển khai thực hiện; xử

phạt nghiêm đối với các hành vi vi phạm về đất đai.

- Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quy hoạch phát triển các khu công

nghiệp, cụm công nghiệp, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Việc sử dụng đất cho

mục đích sản xuất phi nông nghiệp phải thực hiện theo hướng sử dụng có kế hoạch,

tiết kiệm, hiệu quả.

- Chủ động triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo mục

tiêu phát triển đô thị và phát triển kinh tế - xã hội bằng cách tăng cường việc phát

triển quỹ đất, cung ứng cho nhà đầu tư theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đề

ra với nhiều phương thức (đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án, đổi đất,...),

từng bước giảm bớt phương thức giao đất, cho thuê đất theo ranh giới đất mà nhà

đầu tư đã thỏa thuận chuyển nhượng với người sử dụng đất để tránh trình trạng phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển tự phát.

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Vũ Thị Bình (1999), Giáo trình quy hoạch phát triển nông thôn, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

2. Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng, Nguyễn Quang Học (2006),

Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, NXB Nông nghiệp.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02

tháng 6 năm 2014 Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất, Hà Nội.

4. Võ Tử Can (2006), Nghiên cứu phương pháp luận và chỉ tiêu đánh giá tính khả thi và

hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, Hà Nội.

5. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thi hành

Luật Đất đai, Hà Nội.

6. Quốc hội (1993), Luật Đất đai, Hà Nội.

7. Quốc hội (2003), Luật Đất đai, Hà Nội.

8. Quốc hội (2013), Luật Đất đai, Hà Nội

9. Nguyễn Dũng Tiến (2005) “Quy hoạch sử dụng đất - Nhìn lại quá trình phát triển ở nước ta

từ năm 1930 đến nay”, Tạp chí Địa chính, Số 3 tháng 6/2005, Hà Nội.

10. Viện Điều tra Quy hoạch Đất đai, Tổng cục Địa chính (1998), Cơ sở lý luận

khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai, Hà Nội.

11. Thế Hà (2013), Xây dựng nông thôn mới - Kinh nghiệm từ Hà Giang

http://baothainguyen.org.vn/tin-tuc/kinh-te/xay-dung-nong-thon-moi-kinh-

nghiem-tu-ha-giang-209400-108.html, ngày 28/5/2013.

12. Vũ Trọng Khải (2008), Phát triển nông thôn Việt Nam từ làng xã truyền

thống đến văn minh thời hiện đại. NXB Nông nghiệp Hà Nội - Đại học Nông

Nghiệp I Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

---------oOo---------

PHIẾU ĐIỀU TRA

Họ và tên chủ hộ:

Địa chỉ: Thôn/bản:............................. SXã/thị trấn: ......................................

Huyện: ........ Tỉnh:..................................................

Họ và tên điều tra viên:

Ngày điều tra: ……/……/..........

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ ĐIỀU TRA:

1. Họ và tên chủ hộ: ............................................................................

2. Dân tộc: .......................................................... Giới tính: Nam □ Nữ □

3. Trình độ văn hóa: .......................................................................

4. Ngành nghề chính:

+ Buôn bán, kinh doanh, dịch vụ □ + Thuần nông □

+ Tiểu thủ công nghiệp + Ngành nghề khác: □ □

5. Kinh tế hộ gia đình:

+ Giàu □ + Trung bình □

+ Khá □ + Nghèo □

6. Tổng số nhân khẩu của hộ: ............ nhân khẩu

Tổng số lao động: .............. lao động, trong đó: + Lao động nông nghiệp: ......................

+ Lao động phi nông nghiệp: ..................

II. Ý KIẾN CỦA HỘ GIA ĐÌNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ

DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2016 -2018

1. Hộ gia đình có biết tới QHSDĐ, điều chỉnh QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất hàng

năm ở địa phương không?

□ Không □ Có

2. Quá trình lập QHSDĐ, điều chỉnh QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất của địa phương

nơi Ông (Bà) sinh sống, có được đưa ra lấy ý kiến nhân dân không?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

□ Không □ Có

Nếu “Có”, Ông (Bà) có được tham gia ý kiến không?

Có □ Không □

3. Ông (Bà) có ủng hộ việc thực hiện QHSDĐ, điều chỉnh QHSDĐ, kế hoạch sử dụng

đất hàng năm của địa phương không?

Ủng hộ □ Không ủng hộ □

4. Nếu việc thực hiện QHSDĐ, điều chỉnh QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của

địa phương có phương án sử dụng đất lấy vào đất Ông (Bà) đang sử dụng thì có ủng hộ

không?

Đồng ý Sẵn sàng hiến đất □ □

Phải bồi thường Không đồng ý □ Ý kiến khác □ □

Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống):

.................................................................................................................................

5. Bản QHSDĐ, điều chỉnh QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất hàng năm có được chính

quyền công bố công khai không?

Có Không □ □

6. Việc tra cứu thông tin về QHSDĐ, điều chỉnh QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất hàng

năm như thế nào?

Dễ dàng Tạm được □ Khó tìm □

7. Ông (Bà) có lo ngại về QHSDĐ, điều chỉnh QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất hàng năm

thay đổi không?

Có □ Không □ Ý kiến khác □

Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống):

.................................................................................................................................

8. Ông (Bà) có lo ngại về nguồn thu nhập thay đổi khi QHSDĐ, điều chỉnh

QHSDĐ, kế hoạch SDĐ hàng năm được thực hiện không ?

Có □ Không □ Ý kiến khác □

Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống):

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

....................................................................................................................................................

9. Ông (bà) có được biết về danh mục các dự án được phê duyệt giai đoạn 2016 -

2018 trong phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện không?

Có □ Không □ Ý kiến khác □

Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống):

................................................................................................................................

10. Ông (bà) cho biết trong giai đoạn 2016 -2018 cảnh quan và cơ sở hạ tầng của

địa phương có thay đổi không?

Có □ Không □ Ý kiến khác □

Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống):

...............................................................................................................................

11. Ông (bà) cho biết trong giai đoạn 2016 -2018 tình hình kinh doanh, thương mại,

dịch vụ trên địa bàn huyện có thay đổi và phát triển tốt hơn không?

Có □ Không □ Ý kiến khác □

Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống):

.................................................................................................................................

12. Ông (bà) cho biết tình hình kinh tế của gia đình nói riêng và của người dân

trong xã nói chung trong giai đoạn 2016 -2018 có phát triển tốt lên không?

Có □ Không □ Ý kiến khác □

Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống):

....................................................................................................................................

13. Ông (bà) cho biết việc thu hồi đất để thực hiện các dự án trong giai đoạn 2016 -2018

trên địa bàn (xã) có cần thiết không?

Có □ Không □ Ý kiến khác □

Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống):

...................................................................................................................................

14. Ông (bà) cho biết tình hình giao thông đi lại trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2016

-2018 có tốt hơn không?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Có □ Không □ Ý kiến khác □

Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống):

................................................................................................................................

15. Ông (bà) có ý kiến đánh giá gì thêm về tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn

(xã) mình không?

Có □ Không □ Ý kiến khác □

Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống):

..................................................................................................................................................

Xác nhận của chủ hộ Điều tra viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)