ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN MẠNH TUÂN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
LỜ I
THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN MẠNH TUÂN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8.62.01.16
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông
THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn
là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước Nhà trường
và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Tuân
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu tại huyện Bà Vì, TP Hà Nội, tôi đã hoàn thành
xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường,
các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo
cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ, tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Bà Vì; Phòng
Nông nghiệp và PTNT huyện; Chi cục Thống kê huyện; Phòng Lao động -
TB&XH huyện, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Ba Vì, các hộ gia đình trên
địa bàn điều tra… đã tạo mọi điều kiện thuận lợi có thể để tôi hoàn thành đề tài
luận văn này.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ..... tháng ........ năm 2020
Học viên
iv
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN............................................................................................x
MỞ ĐẨU ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................2
3.2.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................2
4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................................3
4.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .......................................................4
1.1.Cơ sở lý luận ...........................................................................................................4
1.1.1.Các khái niệm cơ bản ...........................................................................................4
1.1.2. Khái lược một số mô hình lý thuyết về tạo việc làm ........................................12
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động
nông thôn ....................................................................................................................15
1.2.Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................19
1.2.1.Tình hình lao động và việc làm ở nông thôn nước ta hiện nay .........................19
1.2.2. Kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Hiệp Hòa
tỉnh Bắc Giang ............................................................................................................20
1.2.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Quảng
Trạch tỉnh Quảng Bình................................................................................................21
1.2.4. Kinh nghiệm tạo việc làm ở huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương ...................22
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................23
MỤC LỤC
v
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
tại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội ............................................................................26
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........28
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...............................................................................28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................28
2.1.2. Ðiều kiện kinh tế xã hội ....................................................................................29
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .30
2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................................32
2.3.Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................33
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................................33
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................36
3.1.Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội ........................................................................................................36
3.1.1.Một số chính sách giải quyết việc làm của Trung ương và thành phố ..............36
3.1.2.Thực trạng việc làm của người lao động huyện Ba Vì ......................................37
3.2.Thực trạng giải quyết việc làm lao động nông thôn thông qua phát triển kinh tế
huyện Ba Vì thành phố ...............................................................................................45
3.2.1. Giải quyết việc làm thông qua thu hút đầu tư và phát triển khu công nghiệp .......45
3.2.2. Giải quyết việc làm thông qua phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ................47
3.2.3.Giải quyết việc làm thông qua phát triển làng nghề truyền thống tạo việc làm
cho người lao động nông thôn ....................................................................................49
3.2.4. Giải quyết việc làm thông qua tăng cường đào tạo nghề có định hướng, đẩy
mạnh phát triển kinh tế, xúc tiến .................................................................................50
3.2.5. Giải quyết việc làm thông qua việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài ....51
3.2.6. Giải quyết việc làm thông qua phối hợp, vận hành, khai thác sàn giao dịch việc
làm vệ tinh ...................................................................................................................52
3.2.7.Giải quyết việc làm thông qua vay vốn quốc gia giải quyết việc làm ..............53
3.3. Phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ...........................................55
3.3.1.Thế mạnh trong vấn đề giải quyết việc làm tại huyện Ba Vì ............................55
vi
3.3.2.Điểm yếu trong vấn đề giải quyết việc làm tại địa phương ...............................56
3.3.3.Những cơ hội trong vấn đề giải quyết việc làm tại huyện Ba Vì thành phố Hà
Nội ...............................................................................................................................57
3.3.4.Những thách thức trong vấn đề giải quyết việc làm tại huyện Ba Vì ................58
3.4. Dự báo xu thế và quan điểm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
ở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ...............................................................................60
3.4.1. Dự báo xu thế ....................................................................................................60
3.4.2.Quan điểm giải quyết việc làm cho người lao động ..........................................61
3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội .............................................................................63
3.5.1.Dân số và cơ cấu dân số .....................................................................................63
3.5.2. Tiến bộ khoa học - công nghệ ...........................................................................63
3.5.3. Tài nguyên thiên nhiên .....................................................................................64
3.5.4. Xuất khẩu lao động ...........................................................................................64
3.5.5.Chính sách giải quyết việc làm của Đảng và Nhà nước ....................................65
3.6. Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thô tại huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội ........................................................................................................66
3.6.1. Nhóm giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tạo việc làm ................66
3.6.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .....................................67
3.6.3. Nhóm giải pháp phát triển thị trường lao động và giải quyết việc làm ............67
3.6.4. Nhóm giải pháp về tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động ........................69
3.6.5. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động vay vốn giải quyết việc làm
từ nguồn ngân sách Thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội
.....................................................................................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................72
1.Kết luận ....................................................................................................................72
2.Kiến nghị ..................................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................74
vii
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất của huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019 ........................... 30
Bảng 2.2: Phân vùng chọn mẫu điều tra ..................................................................... 34
Bảng 3.1: Tình trạng việc làm của huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019 .................... 37
Bảng 3.2: Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm chia
theo khu vực và giới tính của huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019 ............................ 38
Bảng 3.3: Quy mô và cơ cấu lao động nông thôn làm việc
theo ngành kinh tế của huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019 ...................................... 40
Bảng 3.4: Quy mô và cơ cấu lao động nông thôn có việc làm
qua các năm chia theo thành phần kinh tế của huyện Ba Vì ...................................... 42
Bảng 3.5: Lao động nông thôn phân theo vị thế việc làm của huyện Ba Vì
giai đoạn 2017 – 2019 ................................................................................................. 43
Bảng 3.6: Thu nhập bình quân của người lao động nông thôn huyện Ba Vì ............. 45
Bảng 3.7: Quy mô lao động nông thôn làm việc trong khu công nghiệp
huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019 ........................................................................... 46
Bảng 3.8: Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Ba Vì
giai đoạn 2017 - 2019 ................................................................................................. 47
Bảng 3.9: Số lao động nông thôn trong các doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế
của huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019 ..................................................................... 48
Bảng 3.10: Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019 ........................................................................... 50
Bảng 3.11: Tình hình sử dụng quỹ quốc gia giải quyết việc làm
huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019 ........................................................................... 53
Bảng 3.12: Điểm yếu giải quyết việc làm tại huyện Ba Vì ........................................ 56
Bảng 3.13. Các cơ hội trong vấn đề giải quyết việc làm ............................................ 57
Bảng 3.14. Ma trận SWOT giải quyết việc làm tại các xã nghiên cứu ...................... 58
DANH MỤC BẢNG
viii
Hình 3.1. Thế mạnh giải quyết việc làm tại các xã nghiên cứu (% ý kiến) ................ 55
Hình 3.2. Những thách thức trong vấn đề giải quyết việc làm ................................... 58
DANH MỤC HÌNH
ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCKT Cơ cấu kinh tế
Công nghiệp hóa CNH
Dịch vụ DV
Hiện đại hóa HĐH
Người lao động NLD
Hợp tác xã HTX
LĐNT Lao động nông thôn
LĐTBXH Lao động - Thương binh - Xã hội
Lực lương lao động LLLĐ
Ủy ban nhân dân UBND
Việt Nam đồng VND
Xây dựng XD
x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá giải quyết việc làm của lao động nông thôn tại huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội
- Phân tích thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến vấn đề giải giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp giải giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
2. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm của người dân nông thôn tại
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội như: Số lượng lao động, việc làm theo ngành
nghề, việc làm theo thời gian làm việc;
- Xác định, phân tích những thuận lợi, khó khăn đối với giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- Đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho người dân nông thôn trên địa
bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội giai đoạn 2020 – 2025
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các
thông tin, số liệu có sẵn. Trong phạm vi nghiên cứu này, phương pháp thu thập
thông tin thứ cấp sử dụng để có được các số liệu về điều kiện tự nhiên - kinh
tế - xã hội của huyện và các xã.
- Số liệu sơ cấp
Được thu thập thông qua các bảng hỏi. Nội dung bảng hỏi gồm những
xi
thông tin chung của hộ, thực trạng về nguồn nhân lực của hộ, khó khăn trong
sản xuất, thực trạng việc làm theo các ngành nghề. Điều tra hộ: Đầu tiên các
xã được lựa chọn bằng phương pháp phi ngẫu nhiên, có tính đến tính đại diện
cho các khu vực kinh tế của huyện. Tại các xã, các hộ được lựa chọn ngẫu
nhiên theo danh sách xã cung cấp. Trong luận văn tác giả lựa chọn 3 xã đặc
trưng của huyện Ba Vì làm điểm nghiên cứu.
3.2.Phương pháp phân tích xử lý số liệu
- Các thông tin số liệu thứ cấp được tổng hợp, phân tích và sử dụng theo
các phương pháp phân tích tài liệu thông dụng như so sánh.
- Số liệu điều tra bảng hỏi được nhập vào máy tính (Excel), rồi tiến
hành xử lý và phân tích số liệu.
3.3.Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Nhóm các chỉ tiêu về lao động như: Số và chất lượng lao động;
- Nhóm chỉ tiêu về việc làm: việc làm theo ngành nghề, việc làm phi
nông nghiệp, việc làm theo thời gian làm việc;
- Nhóm chỉ tiêu về giải quyết việc làm.
4. Kết quả đạt được
Trong quá trình nghiên cứu luận văn tác giả đã nhận thấy Theo kết quả
điều tra lao động việc làm của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2019 thì tỷ
trọng lao động có việc làm trong tổng số lực lượng lao động tương đối cao, sự
biến động qua các năm ít. Tỷ lệ bán thất nghiệp năm 2017 là 11% đã giảm dần
qua các năm và đến năm 2019 chỉ còn 8%. Giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn thại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội có ý nghĩa rất quan trong trong
việc đảm bảo phát triển kinh tế và an sinhh xã hội.Những thuận lợi trong công
tác giải quyết việc làm là: các cấp lãnh đạo địa phương đã quan tâm đúng mức
đến vấn đề tạo việc làm cho lao động tại địa phương; các xã có Trung tâm học
tập cộng đồng tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các lớp đào tạo, tập
huấn nghề nghiệp; địa phương có nhiều doanh nghiệp và làng nghề, mở ra cơ
xi
hội tạo việc làm cho lao động tại địa phương; địa phương nằm trên các giao lộ
giao thông thuận tiện, là cơ hội tốt để tạo việc làm cho lao động trên địa bàn
huyện; nông nghiệp trên địa bàn đang chuyển dịch theo hướng ứng dụng công
nghệ hiện đại, mở ra nhiều cơ hội mới cho lao động địa phương; các xã thuần
nông của huyện đang chuyển dịch sang hướng làng nghề và đoàn thanh niên
hoạt động tích cực là những cơ hội tốt giúp cho việc giải quyết việc làm cho lao
động địa bàn thuận lợi.
1
MỞ ĐẨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi
quốc gia bởi nó không chỉ tác động đối với sự phát triển kinh tế mà còn đối với
đời sống xã hội quốc gia đó. Đối với nước ta giải quyết việc làm còn là giải
quyết một vấn đề cấp thiết trong xã hội đồng thời là tiền đề quan trọng để sử
dụng có hiệu quả nguồn lực lao động, góp phần chuyển đổi cơ cấu lao động đáp
ứng nhu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế,
là yếu tố quyết định để phát huy nguồn lực con người.
Việt Nam là một đất nước có khoảng hơn 60% dân số sinh sống ở nông
thôn, lao động ở nông thôn cũng chiếm hơn 60% lực lượng lao động của cả
nước. Trong những năm qua, xu hướng đô thị hóa đang gia tăng. Theo báo cáo
của Ngân hàng phát triển Châu á tỷ lệ thanh niên Việt Nam thất nghiệp năm
2020 có thể lên tới 13,2% cao gần gấp đôi năm 2019 là 6,9 % (Báo cáo việc
làm, 2020). Đặc biệt ở các vùng nông thôn chủ yếu là tình trạng thiếu việc làm
do bình quân ruộng đất thấp cộng với tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp,
nguồn vốn hạn chế, trình độ dân trí thấp, không có khả năng tự tạo việc làm,
trình độ phân công lao động chưa phát triển, cơ cấu kinh tế lạc hậu. Do vậy, thu
nhập của người lao động rất thấp. Việc làm và thu nhập đối với người lao động
không những là vấn đề bức xúc mà còn là vấn đề xã hội to lớn trong nông thôn
cần phải giải quyết, nhằm xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, duy trì và
bảo tồn những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc.
Nằm cách trung tâm thủ đô Hà Nội hơn 60 km về phía Tây Bắc huyện Ba
Vì có vai trò, vị trí chiến lược vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố Hà Nội Trong những năm qua, huyện đã tập trung khai thác
thế mạnh từ sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn bằng việc quy hoạch các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung, phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền
thống của địa phương, bên cạnh đó huyện cũng tạo điều kiện thuận lợi để thu
2
hút các doanh nghiệp bên ngoài vào sản xuất trên địa bàn, tạo ra nhiều công ăn
việc làm cho người dân địa phương, đặc biệt là những lao động trẻ, khoẻ, năng
động. Từ năm 2016 đến nay, huyện Ba Vì đã tổ chức 214 lớp đào tạo nghề cho
7.452 lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng
nông thôn được triển khai theo quy hoạch phát triển nghề có thế mạnh ở địa
phương, giải quyết việc làm cho lao động. Trong đó, các nghề được người lao động
chọn học nhiều là may công nghiệp, trồng cây ăn quả, chăn nuôi thú y…Tuy
Chính phủ (UBND huyện Ba Vì, 2019). Các mô hình dạy nghề cho lao động
nhiên, hàng năm có đến 10 tháng 30% lao động nông thôn tại huyện Ba Vì phải
đi ra các tỉnh khác, huyện khác trong tỉnh tìm việc làm. Để đánh giá được thưc
trạng việc làm cho lao động nông thôn của huyện Ba Vì như thế nào? Và các
giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ra sao? Là nội dung chính
của đề tài: “Đánh giá thực trạng và giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp giải giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan việc làm của
lao động nông thôn tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- Đối tượng điều tra là những lao động nông thôn tại huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội
3.2.Phạm vi nghiên cứu
3
Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội
- Phạm vi thời gian:
+ Số liệu thứ cấp chủ yếu thu thập trong 3 năm (2017-2019).
+ Số liệu sơ cấp chủ yếu thu thập trong năm 2020.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề về số lượng, chất
lượng của lao động và việc làm toàn thời gian, việc làm bán thời gian của lao
động nông thôn tại các hộ gia đình nông thôn trên địa bàn nghiên cứu.
4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản của việc làm, thiếu việc làm, thất
nghiệp, tạo việc làm cũng như ảnh hưởng của những vấn đề này
- Đánh giá thực trạng tình hình iệc làm theo các tiêu chí trên địa bàn
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phản ánh thực trạng việc làm của lao động nông thôn và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến vấn đề giải giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết tốt hơn việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên
cứu có thể là một tài liệu tham khảo cho địa phương.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.Các khái niệm cơ bản
- Việc làm
1.1.1.1.Việc làm, tạo việc làm, giải quyết việc làm
Việc làm là vấn đề được nghiên cứu và đề cập dưới nhiều khía cạnh khác
nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng được nhìn
nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm: “Người có việc làm là
những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những
người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì
thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật”.
Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm được quy định trong Bộ luật lao động
sửa đổi bổ sung năm 2012. Tại Điều 9, Chương II chỉ rõ: “Việc làm là hoạt động
lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm ”.
Như vậy, việc làm được hiểu đầy đủ như sau: “Việc làm là hoạt động lao
động của con người nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia đình
hoặc cho toàn xã hội, các hoạt động này không bị pháp luật cấm”.
Nội dung của việc làm rất mở rộng và cho thấy khả năng to lớn để giải
phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. NLĐ được tự
do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh; tự do thuê mướn
lao động theo quy định của pháp luật nếu có nhu cầu. Đồng thời qua đây cho thấy,
việc làm là một phạm trù lịch sử, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia trong các giai đoạn phát triển khác nhau. Việc mở rộng hay thu hẹp
việc làm, phát huy hay kìm hãm năng lực tạo việc làm phụ thuộc vào yếu tố kinh
tế - chính trị - xã hội của quốc gia, địa phương hay doanh nghiệp.
- Tạo việc làm
Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu (2013), giáo trình kinh tế nguồn nhân lực,
Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân: “Tạo việc làm là quá trình tạo điều
5
kiện kinh tế xã hội cần thiết để người lao động có thể kết hợp giữa sức lao động
và tư liệu sản xuất, nhằm tiến hành quá trình lao động, tạo ra hàng hóa và dịch
vụ theo yêu cầu thị trường”
“Tạo việc làm là một quá trình tạo ra môi trường hình thành các chỗ làm
việc và sắp xếp người lao động phù hợp với chỗ làm việc để có các việc làm
chất lượng, đảm bảo nhu cầu của cả người lao động và người sử dụng lao động
đồng thời phải đáp ứng được mục tiêu phát triển đất nước”
“Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để
tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hóa
và dịch vụ theo yêu cầu của thị trường”. (Nguyễn Thị Thơm, 2009)
Có thể hiểu tạo việc làm là tổng hợp những hoạt động cần thiết để tạo ra
những chỗ làm việc mới, giúp người lao động chưa có việc làm có được việc làm;
tạo thêm việc làm cho những NLĐ đang thiếu việc làm và giúp NLĐ tự tạo việc
- Về phía NLĐ: NLĐ muốn tìm việc làm phù hợp có thu nhập cao thì phải
làm. Cơ chế tạo việc làm là cơ chế ba bên gồm có:
có kế hoạch thực hiện và đầu tư phát triển sức lao động, phải tự mình hoặc dựa
vào các nguồn tài trợ từ gia đình, từ các tổ chức xã hội.....để tham gia đào tạo,
- Về phía người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động bao gồm các
phát triển, nắm vững một nghề nghiệp nhất định.
doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, các tổ chức kinh tế xã hội cần có thông tin về thị trường đầu vào
và đầu ra, cần có vốn để mua nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, sức
lao động để sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Ngoài ra người sử dụng lao động
cần có kinh nghiệp, sự quản lý khoa học và nghệ thuật, sự hiểu biết về các chính
sách của nhà nước nhằm vận dụng linh hoạt, mở rộng sản xuất, nâng cao sự thỏa
mãn của NLĐ, khơi dậy động lực làm việc, không chỉ tạo ra chỗ làm việc mà
- Về phía Nhà nước: Ban hành các luật, cơ chế chính sách liên quan trực
còn duy trì và phát triển chỗ làm việc.
tiếp đến NLĐ và người sử dụng lao động, tạo ra môi trường pháp lý kết hợp lao
động với tư liệu sản xuất.
6
Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm
và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và
xã hội.
Như vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của một
con người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Chính vì
vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao
động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trong đó
quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc nuôi sống bản thân và gia đình góp
phần phát triển quê hương đất nước.
Chỉ khi nào trên thị trường người lao động và người sử dụng lao động gặp
gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm được hình thành. Giải quyết việc làm
phải được xem xét ở cả phía người lao động, người sử dụng lao động và vai trò
nhà nước.
Vì vậy “giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế,
1.1.1.1. Lao động và lao động nông thôn và đặc điểm của lao động nông thôn
xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến người lao động có thể có việc làm”
Lao động là hoạt động có ý thức của con người, đó là quá trình con người
sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động cải biến nó tạo ra sản
phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình và xã hội.
Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra
của cải vật chất của những người lao động nông thôn. Do đó, lao động nông
thôn bao gồm: lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn,
dịch vụ nông thôn…
Đặc điểm của lao động nông thôn
Thứ nhất: Là mang tính chất thời vụ cao và không thể xóa bỏ được tính
chất này. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ bởi
các qui luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (khí hậu, đất đai,…).
Do đó, quá trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao động không đồng
7
đều. Chính vì tính chất này đã làm cho việc sử dụng lao động ở các vùng nông
thôn trở nên phức tạp hơn.
Thứ hai: Lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có thích
ứng lớn. Do đó, việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lực lao động có ý nghĩa
rất quan trọng và phức tạp, đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức quản lý lao động
tốt để tăng cường lực lượng lao động cho sản xuất nông nghiệp.
Thứ ba: Lao động nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ thấp. Sản
xuất nông nghiệp có nhiều việc gồm các khâu với các tính chất khác nhau. Hơn
nữa mức độ áp dụng máy móc thiết bị vào sản xuất còn thấp vì thế mà sản xuất
nông nghiệp chỉ đòi hỏi về sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao
động có thể đảm nhận nhiều công việc khác nhau nên lao động nông thôn ít
chuyên sâu hơn lao động trong các ngành công nghiệp và một số ngành khác.
Bên cạnh đó, phần lớn lao động nông nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào
tạo, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm và sức khỏe, tổ chức lao động
đơn giản, công cụ lao động cũng thô sơ mang tính tự chế cao. Lực lượng chuyên
sâu, lành nghề, lao động chất xám không đáng kể, phân bố lao động không đồng
đều, vì vậy mà hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong việc tiếp thu công nghiệp
hiện đại vào sản xuất.
1.1.1.3.Nông thôn, đặc trưng và vai trò của nông thôn
- Nông thôn
Cho đến nay, gần như chưa có định nghĩa nào về nông thôn được chấp nhận
rộng rãi. Nếu cho rằng nông thôn là địa bàn có mật độ dân số thấp hơn thành thị
thì chưa thoả đáng vì chỉ tiêu này khác nhau giữa các nước và ngay ở nước ta thì
một số vùng nông thôn so với nhiều thị xã thì mật độ dân số không thấp hơn.
Có nhiều ý kiến cho rằng nông thôn là địa bàn mà ở đó dân cư sống chủ
yếu bằng nông nghiệp. Đây là ý kiến có tính thuyết phục hơn nhưng chưa đầy
đủ vì có nhiều vùng dân cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ,
thu nhập từ nông nghiệp trở thành thứ yếu, chiếm một tỷ trọng rất thấp trong
tổng thu nhập của dân cư. Một số nhà khoa học đưa ra khái niệm về nông thôn
8
như sau:
“Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một cộng đồng chủ
yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém
phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn”
Đây là khái niệm dùng nhiều chỉ tiêu để đánh giá giữa nông thôn và thành
thị vì vậy nó mang tính toàn diện hơn và được nhiều người chấp nhận hơn.
Với khái niệm về nông thôn như trên, chúng ta có thể phân tích những đặc
trưng chủ yếu của vùng nông thôn và so sánh với thành thị.
Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ
yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các hoạt động kinh tế
chủ yếu nhằm phục vụ cho nông nghiệp và cộng đồng cư dân nông thôn. Đây là
đặc trưng rất cơ bản của vùng nông thôn. Với mọi vùng nông thôn thì nông
nghiệp luôn là ngành có vai trò quan trọng (kể cả lâm và ngư nghiệp). Kể cả
những vùng mà TTCN và dịch vụ phát triển rất mạnh thì nông nghiệp vẫn có vai
trò quan trọng. Bên cạnh đó, nông nghiệp còn thu hút nhiều ngành phát triển
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai, nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng kém hơn thành thị, có trình độ
tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá kém hơn. Đối với mọi quốc gia thì chỉ
tiêu này là khá rõ ràng. Vùng nông thôn có địa bàn rộng lớn, địa hình phức tạp,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp hơn nên hệ thống cơ sở hạ tầng và trình
độ phát triển sản xuất hàng hoá cũng thấp hơn.
Thứ ba, nông thôn là vùng có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn
hoá, khoa học và công nghệ thấp hơn thành thị vì thành thị thường là trung tâm
văn hoá và kinh tế của một vùng, do vậy cơ cấu kinh tế phát triển hơn, mức độ
đầu tư cao hơn. Hơn nữa do điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hoá - khoa học
và kỹ thuật mà thành thị tạo nên sức hút rất lớn đối với nguồn lao động tinh tuý,
có trình độ cao ở nông thôn ra lập nghiệp, điều đó cũng góp phần hình thành
trung tâm văn hoá, khoa học và công nghệ ở thành thị.
Thứ tư, nông thôn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã hội, đa
9
dạng về quy mô và trình độ phát triển…giữa các vùng khác nhau thì tính đa
dạng cũng khác nhau.
Thứ năm, một đặc trưng khác của vùng nông thôn mà cũng có ý nghĩa
quan trọng trong việc phân biệt giữa thành thị và nông thôn đó là tính cộng
đồng làng - xã - thôn - bản rất chặt chẽ. Phần lớn các vùng nông thôn có lịch
sử phát triển lâu đời hơn thành thị, do đó tính cộng đồng làng xã rất vững chắc.
Mỗi làng, mỗi thôn bản hay mỗi vùng nông thôn đều có phong tục tập quán
và bản sắc văn hoá riêng. Điều đó giống như pháp luật bất thành văn mà mọi
cư dân phải tuân theo. Dân cư thành thị chủ yếu là từ nhiều nơi đến lập nghiệp
nên phong tục tập quán và bản sắc văn hoá phong phú đa dạng, không đồng
nhất, còn nông thôn, những bản sắc văn hoá của mỗi làng bản được duy trì
vững chắc hơn. Điều đó tạo nên truyền thống văn hoá của mỗi vùng, mỗi
làng quê ở nông thôn, nó in đậm trong đời sống tâm hồn của mỗi con người
sinh ra và lớn lên ở đó. (Nguyễn Tiệp,2007)
Với những đặc trưng như vậy, ta thấy nông thôn có vai trò to lớn trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, do:
Thứ nhất, nông thôn là nơi cung cấp những sản phẩm tối cần thiết và không
thể thay thế cho cuộc sống của con người, do vậy nó đảm bảo sự ổn định và
phát triển của xã hội. Karx Marx đã từng nói: Con người ta trước hết cần ăn,
uống, mặc và ở, trước khi lo đến làm chính trị, khoa học nghệ thuật hay tôn
giáo. Thiếu những điều kiện ấy, mọi hoạt động xã hội sẽ bị rối loạn. Nông thôn
còn là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
phát triển. Hệ thống kinh tế nông thôn bao gồm Nông - Lâm - Ngư nghiệp -
Tiểu thủ công nghiệp và Dịch vụ tạo ra nguồn sản phẩm hàng hoá dồi dào phục
vụ cho đời sống của nhân dân và cho xuất khẩu, nguồn tiềm năng chưa được
khai thác trong nông thôn nước ta còn rất to lớn. Đặc biệt, trong tương lai không
xa, với sự tiến bộ của công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, nông nghiệp
sẽ trở thành ngành sản xuất mang tính chất công nghiệp và phát triển dịch vụ
10
hiện đại có năng suất và hiệu quả cao, tạo ra giá trị gia tăng lớn. Nông nghiệp
sẽ trở thành một ngành quan trọng của nền kinh tế tri thức. Như vậy, phát triển
kinh tế nông thôn sẽ góp phần đảm bảo sự thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nước.
Thứ hai, nông thôn nước ta với 70% lao động sống và làm việc, chiếm
phần lớn trong tổng lao động xã hội. Vì vậy, nông thôn là nơi cung cấp nguồn
lao động chủ yếu cho phát triển công nghiệp và các ngành khác. Ngày nay, thời
kỳ cả nước đang đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá, không
chỉ các hoạt động trong nông thôn mà cả các ngành khác luôn đòi hỏi chất lượng
của người lao động ngày càng cao. Điều đó chỉ có thể được đáp ứng khi nông
thôn được phát triển một cách toàn diện.
Thứ ba, với 70% dân số sống ở nông thôn, Đây không những là thị trường
rộng lớn cho phát triển công nghiệp mà còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong
củng cố an ninh và quốc phòng, giữ dìn trật tự và an toàn xã hội. Trong chiến
lược quốc phòng toàn dân, mỗi người dân là một người lính. Hơn nữa, khả năng
cung cấp hậu cần tại chỗ cũng có vai trò hết sức quang trọng trong củng cố an
ninh và quốc phòng.
Thứ tư, nông thôn chiếm giữ tuyệt đại bộ phận tài nguyên của đất nước,
từ rừng núi sông biển với các loại thuỷ hải sản, động thực vật tới các loại khoáng
sản…Vì vậy, nông thôn có vai trò to lớn trong việc quản lý, khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên để phát triển đất nước. Bên cạnh việc
quản lý và khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên, nông thôn còn có vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc giữ dìn, bảo vệ môi trường sinh thái nhằm
phát triển kinh tế một cách bền vững. Như vậy, nông thôn còn là nơi nghỉ ngơi
lý tưởng, đưa con người về gần với tự nhiên trong lành, góp phần nâng cao sức
khoẻ cho con người cả về thể chất và tinh thần.
1.1.1.4.Thất nghiệp, thiếu việc làm
11
Thất nghiệp
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi
một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được
việc làm ở mức tiền công thịnh hành”. Như vậy người thất nghiệp là những người
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động trong tuần lễ điều tra không có việc
làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và có đăng ký tìm việc theo quy định.
Thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội,
nó mang nghĩa ngược với có việc làm. Nói đến thất nghiệp là nói đến sự khó khăn
cho việc hoạch định chính sách của các quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ thất
nghiệp ở mức hợp lý là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Vì vậy cần phải
giữ mức tỷ lệ thất nghiệp sao cho hợp lý với trình độ phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia.
Thiếu việc làm
“Thiếu việc làm hay còn gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá
hình là những người làm việc ít hơn mức mà mình mong”
Thiếu việc làm là việc làm không tạo điều kiện, không đòi hỏi NLĐ sử
dụng hết thời gian lao động làm việc theo chế độ và mang lại thu nhập dưới mức
tối thiểu.
Người thiếu việc làm là người trong tuần lễ điều tra có số giờ làm việc
dưới mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm.
- Thiếu việc làm vô hình: Là khi thời gian sử dụng cho sản xuất kinh
Thiếu việc làm có hai dạng :
doanh không có hiệu quả dẫn đến thu nhập thấp, NLĐ phải làm việc bổ sung
thêm để tăng thu nhập. Người thiếu việc làm vô hình là người có thời gian làm
việc tuy đủ hoặc vượt mức chuẩn quy định về đủ số giờ làm việc trong tuần lễ
điều tra nhưng việc làm có năng suất thấp, thu nhập thấp, công việc không phù
hợp với chuyên môn nghiệp vụ và họ có nhu cầu tìm việc làm thêm.
Thiếu việc làm hữu hình: Là khi thời gian làm việc thấp hơn mức bình thường.
12
Người thiếu việc làm hữu hình là người có việc làm nhưng số giờ làm việc trong
tuần lễ điều tra ít hơn mức quy định chuẩn và họ có nhu cầu làm việc thêm.
Tình trạng thiếu việc làm hiện nay tồn tại ở rất nhiều nước nhất là ở những
nước đang phát triển như Việt Nam. Việc giải quyết vấn đề này phải có sự kết
hợp của nhiều cấp, nhiều ngành và rất nan giải. (Nguyễn Sinh Cúc (2003)
1.1.2. Khái lược một số mô hình lý thuyết về tạo việc làm
1.1.2.1. Lý thuyết tạo việc làm của John Maynard Keynes
J.M. Keynes (1883- 1946) là nhà kinh tế người Anh. Tác phẩm nổi tiếng
của ông là cuốn "Lý luận chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ" xuất bản năm
1936. Trong tác phẩm này, J.M Keynes xem xét việc làm trong mối quan hệ
giữa sản lượng - thu nhập - tiêu dùng - đầu tư - tiết kiệm- việc làm. Theo ông,
trong một nền kinh tế, khi sản lượng tăng, thu nhập tăng, đầu tư tăng thì việc
làm tăng và ngược lại. Tâm lý của quần chúng là khi tổng thu nhập tăng thì
cũng tăng tiêu dùng, nhưng tốc độ tăng tiêu dùng chậm hơn so với tăng thu
nhập và có khuynh hướng tiết kiệm một phần thu nhập, làm cho cầu tiêu dùng
có hiệu quả hay cầu tiêu dùng thực tế giảm tương đối so với thu nhập dẫn đến
một bộ phận hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng không có khả năng bán được. Thừa
hàng hóa là nguyên nhân gây ra khủng hoảng, ảnh hưởng tới quy mô sản xuất
ở chu kỳ tiếp theo, nên việc làm giảm, thất nghiệp tăng. Mặt khác, trong nền
kinh tế thị trường, khi quy mô đầu tư tư bản tăng thì hiệu quả giới hạn của tư
bản đầu tư có xu hướng giảm sút tạo nên giới hạn chật hẹp về thu nhập của
doanh nhân trong đầu tư tương lai. Doanh nhân chỉ tích cực mở rộng đầu tư
khi hiệu quả giới hạn của tư bản lớn hơn lãi suất. Còn khi hiệu quả giới hạn
của tư bản nhỏ hơn hoặc bằng lãi suất thì họ không tích cực đầu tư nên quy mô
sản xuất bị thu hẹp, dẫn đến việc làm giảm, thất nghiệp tăng. Theo Keynes, để
tăng việc làm, giảm thất nghiệp, phải tăng tổng cầu của nền kinh tế. Chính phủ
có vai trò kích thích tiêu dùng (tiêu dùng sản xuất và phi sản xuất) để tăng
tổng cầu thông qua tăng trực tiếp các khoản chi tiêu của chính phủ, hoặc
13
thông qua các chính sách của Chính phủ nhằm khuyến khích đầu tư của tư
nhân, của các tổ chức kinh tế xã hội. Keynes còn sử dụng các biện pháp: hạ lãi
suất cho vay, giảm thuế, trợ giá đầu tư, in thêm tiền giấy để cấp phát cho ngân
sách nhà nước nhằm tăng đầu tư và bù đắp các khoản chi tiêu của Chính phủ.
Ông chủ trương tăng tổng cầu của nền kinh tế bằng mọi cách, kể cả khuyến
khích đầu tư vào các hoạt động ăn bám nền kinh tế như: sản xuất vũ khí đạn
- Lý thuyết về việc làm của J.M Keynes được xây dựng dựa trên các giả
dược, chạy đua vũ trang, quân sự hoá nền kinh tế.
định đúng với các nước phát triển, nhưng không hoàn toàn phù hợp với các nước
đang phát triển. Bởi vì hầu hết các nước nghèo, nguyên nhân khó khăn cơ bản
để gia tăng sản lượng, tạo việc làm không phải do tổng cầu không đủ cao. Ở các
nước đang phát triển, khi tổng cầu tăng sẽ kéo theo tăng giá cả, dẫn đến lạm
phát. Vì thế, biện pháp tăng tổng cầu để tăng quy mô sản xuất, tạo việc làm
không đúng với mọi quốc gia, trong mọi thời kỳ. Mặt khác, nếu tạo việc làm
cho khu vực thành thị và một số trung tâm công nghiệp bằng cách tăng tổng
cầu sẽ tạo ra làn sóng di dân từ nông thôn ra thành thị và tỷ lệ thất nghiệp ở đô
thị gia tăng. Điều này có thể làm suy giảm việc làm và sản lượng quốc dân của
cả nước. (Trần Việt Tiến (2012 )
- Theo Harry Toshima, nhà kinh tế học Nhật Bản, ông nghiên cứu mối quan
1.1.2.2. Lý thuyết của Harry Toshima
hệ giữa hai khu vực nông nghiệp và công nghiệp dựa trên những đặc điểm khác
biệt của các nước đang phát triển châu Á- gió mùa. Đó là nền nông nghiệp lúa
nước có tính thời vụ cao. Nền nông nghiệp lúa nước vẫn thiếu lao động lúc đỉnh
cao của thời vụ và chỉ dư thừa lao động trong mùa nhàn rỗi. Vì vậy, ông cho
rằng cần giữ lại lao động nông nghiệp và chỉ tạo thêm việc làm trong những
tháng nhàn rỗi bằng cách tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi...Đồng thời,
sử dụng lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp vào các ngành sản xuất công
nghiệp cần nhiều lao động. Việc tạo thuận lợi hơn nữa để có việc làm đầy đủ
14
cho mọi thành viên gia đình nông dân trong những tháng nhàn rỗi sẽ nâng cao
mức thu nhập hàng năm của họ và sẽ mở rộng được thị trường trong nước cho
các ngành công nghiệp và dịch vụ. Như vậy, lực lượng lao động sẽ được sử
dụng hết.
1.1.2.3.Lý thuyết về tạo việc làm bằng chuyển giao lao động giữa hai khu vực
của nền kinh tế
Lý thuyết này của Athur Lewis - nhà kinh tế học Jamaica ra đời vào những
năm 50 của thế kỷ XX, được giải thưởng Nobel 1979. Tư tưởng cơ bản của lý
thuyết này là chuyển số lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp sang khu vực
công nghiệp hiện đại do hệ thống tư bản nước ngoài đầu tư vào các nước lạc
hậu. Quá trình này sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Bởi vì trong khu
vực nông nghiệp, đất đai chật hẹp, lao động lại quá dư thừa. Ngoài số lao động
cần đủ cho sản xuất nông nghiệp, còn có lao động thừa làm các ngành nghề lặt
vặt, buôn bán nhỏ, phục vụ trong gia đình và lao động phụ nữ. Số lao động dôi
dư này không có công ăn việc làm. Nói cách khác, họ không có tiền lương và
thu nhập. Vì vậy, việc di chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực
công nghiệp có hai tác dụng. Một là, chuyển bớt lao động ra khỏi lĩnh vực nông
nghiệp, chỉ để lại lượng lao động đủ để tạo ra sản lượng cố định. Từ đó nâng cao
sản lượng theo đầu người đồng thời tạo việc làm cho số lao động dôi dư trong nông
nghiệp. Mặt khác, việc di chuyển này sẽ làm tăng lợi nhuận trong lĩnh vực công
(Trần Đình Chín, 2014)
nghiệp, tạo điều kiện nâng cao sức tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung.
1.1.2.4.Lý thuyết về tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Harris Todaro
Lý thuyết của Todaro ra đời vào thập kỷ 60-70 của thế kỷ XX, nghiên cứu
việc làm bằng sự di chuyển lao động trên cơ sở thực hiện điều tiết thu nhập, tiền
lương giữa các khu vực kinh tế khác nhau. Theo ông, những người lao động ở
khu vực nông thôn có thu nhập trung bình thấp. Họ lựa chọn quyết định di
chuyển lao động từ vùng có thu nhập thấp sang khu vực thành thị có thu nhập
cao hơn. Như vậy, quá trình di chuyển lao động mang tính tự phát, phụ thuộc
15
vào sự lựa chọn, quyết định của các cá nhân. Điều này làm cho cung cầu về lao
động ở từng vùng không ổn định, gây khó khăn cho chính phủ trong việc quản
lý lao động và nhân khẩu.
Mô hình Harris Todaro cho phép giải thích được lý do tồn tại tình trạng
thất nghiệp ở các đô thị tại các nước đang phát triển, và tại sao người dân lại
chuyển tới các thành phố mặc dù đang tồn tại nan giải vấn đề thất nghiệp. Để
giải quyết vấn đề này, mô hình Harris – Todaro thừa nhận sự tồn tại của khu
vực kinh tế phi chính thức. Đó là khu vực kinh tế bao gồm các hoạt động, không
hoàn toàn là bất hợp pháp, nhưng thường cũng không được sự thừa nhận chính
thức của xã hội và hầu hết các hoạt động này đều không đăng ký với nhà nước.
Chẳng hạn như lao động phục vụ gia đình, hành nghề tự do, xe ôm, bán hàng
rong, mài dao kéo, dịch vụ ăn uống vỉa hè, thu lượm ve chai đồng nát, đánh giày
v.v...
Nhìn chung, các lý thuyết về việc làm này đều tập trung nghiên cứu, xác
định mối quan hệ cung cầu lao động tác động đến việc làm. Những lý luận đó tuy
chưa làm rõ vai trò của Chính phủ thông qua hệ thống các chính sách kinh tế kết
hợp với chính sách xã hội để tạo việc làm ổn định cho nền kinh tế, nhưng có tác
dụng gợi mở cho chúng ta khi phân tích thực trạng việc làm và đề ra những giải
pháp phù hợp tạo việc làm cho người lao động ở Việt Nam nói chung và lao động
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội nói riêng. (Trần Đình Chín)
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động
nông thôn
1.1.3.1. Các nhân tố tự nhiên
Thu nhập của lao động nông thôn một phần rất lớn là thu từ nông nghiệp,
do đó các yếu tố về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất
nông nghiệp, từ đó ảnh hưởng lớn đến thu nhập của lao động nông thôn.
Các yếu tố về điều kiện tự nhiên gồm:
+ Vị trí địa lý
Những vùng thuận lợi là những vùng gần các trung tâm đô thị, các trung
16
tâm kinh tế và văn hoá sẽ thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các thông tin khoa
học kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ cũng như mua sắm các tư
liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngược lại, những vùng nông thôn
sâu, cách xa các trung tâm kinh tế và văn hoá sẽ rất khó khăn trong việc phát
triển sản xuất hàng hoá, sản xuất thuần nông là chính, trình độ sản xuất hạn chế
dẫn tới thu nhập thấp.
+ Điều kiện về đất đai, địa hình
Những vùng trung du và miền núi (đặc biệt là miền núi) có địa hình hiểm
trở bị chia cắt do đó rất khó khăn trong việc phát triển giao thông và thuỷ lợi.
Việc áp dụng máy móc kỹ thuật cũng rất hạn chế do đất đai bị chia cắt manh
mún. Vì vậy, năng suất lao động thấp, hạn chế trong khả năng giao lưu kinh tế
và tiếp cận với thị trường, với các thông tin về văn hoá, khoa học kỹ thuật do
vậy cũng hạn chế quá trình sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến thu nhập.
+ Điều kiện khí hậu, thuỷ văn. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những
cơ thể sống mà cơ thể và môi trường là một thể thống nhất. Do vậy các điều kiện
về khí hậu và thuỷ văn có vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển nông
nghiệp. Các vùng có khí hậu thuận lợi, điều kiện tưới tiêu thuận lợi sẽ có năng
suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp cao mang lại thu nhập cao cho nông
dân. Ngược lại những vùng có nhiều yếu tố bất lợi về thời tiết khí hậu, khan hiếm
nguồn nước sẽ khó khăn trong phát triển sản xuất và từ đó ảnh hưởng tới thu nhập
và đời sống của dân cư. ở nước ta, những vùng có điều kiện khó khăn điển hình là
vùng miền Trung, miền núi và trung du Bắc Bộ. Các sự biến đổi thất thường của
thời tiết như hạn hán, bão, lũ lụt, sương muối...luôn gây những thiệt hại to lớn
cho sản xuất và đời sống. Để hạn chế thiệt hại của những hiện tượng này cần
phải có hệ thống thông tin dự báo hiện đại để có phương án phòng chống có hiệu
quả.
1.1.3.2.Các nhân tố kinh tế – xã hội
Nhóm các nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của
lao động nông thôn bao gồm:
17
- Mức độ hoàn thiện của hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
Đây là yếu tố có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trước hết là hệ thống giao
thông, thuỷ lợi, hệ thống thông tin và năng lượng. Hệ thống giao thông thuận lợi
sẽ giảm chi phí vận tải, thuận lợi cho giao lưu kinh tế và văn hoá với các vùng
khác từ đó hình thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá và phát triển các ngành
nghề phi nông nghiệp. Hệ thống điện, thông tin giúp cho người dân có khả năng
trang bị máy móc kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động, thuận lợi
trong việc tiếp thu những thành tựu mới về khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí
được nâng cao. Hệ thống trường học, bệnh viện có vai trò quan trọng trong việc
chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và đào tạo nhân lực. Vì vậy, hệ thống cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội tác động một cách tổng hợp tới quá trình phát triển kinh tế xã
hội và mức sống của dân cư.
- Trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật của người lao động.
Con người với tư cách là chủ thể của mọi sáng tạo, mọi hoạt động lao động,
vì vậy, chất lượng của nguồn lao động quyết định hiệu quả của hoạt động lao
động. Trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá hiện nay, con người được
coi là nguồn lực của mọi nguồn lực cho phát triển. Do đó, trình độ văn hoá, trình
độ khoa học kỹ thuật của người lao động có ảnh hưởng quyết định đến phát
triển kinh tế. Điều đó đòi hỏi không ngừng đào tạo, tập huấn cho nông dân,
phát triển mạnh giáo dục ở các vùng nông thôn để hình thành một lực lượng lao
động có chất lượng ngày càng cao.
- Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất là yếu tố quan trọng.
Để phát triển kinh tế phải có nguồn vốn đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất và
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Với trình độ
phát triển kinh tế ở nông thôn hiện nay, hầu hết các hộ nông dân đều thiếu vốn
sản xuất. Với các hộ gia đình trẻ mới tách hộ thì tình trạng thiếu vốn càng trầm
trọng. Do vậy, để tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn thì cần
phải giúp đỡ người nông dân có khả năng huy động mọi nguồn vốn vào sản xuất,
18
đồng thời mở lớp tập huấn cho người nông dân nâng cao khả năng quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó nhà nước
cũng cần cung cấp vốn cho nông dân qua nhiều hình thức để mở rộng sản xuất
kinh doanh và tăng thu nhập.
- Truyền thống văn hoá, phong tục tập quán của từng địa phương, từng
dân tộc.
Mỗi địa phương có những phong tục tập quán riêng, có truyền thống văn
hoá riêng. Mỗi dân tộc cũng có những truyền thống, những phong tục tập quán
riêng. Có những phong tục tập quán truyền thống tốt đẹp có ảnh hưởng tích cực
đến sự phát triển kinh tế xã hội và ngược lại cũng có những phong tục tập quán,
lạc hậu trở thành vật cản cho sự tiến bộ xã hội. Truyền thống giúp đỡ nhau trong
đời sống hàng ngày, trong làm ăn kinh tế, trong khuyến học...là những truyền
thống tốt đẹp. Có những làng xã người dân xây dựng thành các nhóm, hội kinh
doanh rất hiệu quả, có làng khuyến khích người dân làm kinh tế và báo cáo kết
quả trong ngày hội làng...đã có tác động thúc đẩy kinh tế phát triển và thu nhập
của người dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, cũng có những hủ tục
như ma chay cưới xin linh đình, công việc xong trả nợ hàng năm mới hết. Các
tệ nạn mê tín dị đoan...thói quen sống và làm việc mang tính tự nhiên không tính
toán...là lực cản vô cùng to lớn cho sự tiến bộ xã hội. Vì vậy, các giải pháp giải
quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn cần xem xét kỹ
đến các yếu tố về phong tục tập quán của mỗi vùng, mỗi địa phương, mỗi dân
tộc, từ đó mỗi giải pháp mới có tính khả thi và hiệu quả.
1.1.3.3.Các nhân tố thuộc về cơ chế chính sách
Chính sách của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của lao động
nông thôn. Người nông dân không thể có khả năng làm mọi việc mình muốn.
Họ có quyền tự chủ khá lớn trên mảnh đất của họ, tuy nhiên vẫn phải phù hợp
với quy định của pháp luật. Ví dụ: Không được tự ý chuyển đổi mục đích sử
dụng đất...Còn những điều kiện khác cho phát triển sản xuất thì chủ yếu phải do
19
chính sách của nhà nước như: Chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp và nông
thôn, chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ nhằm mở rộng thị trường tiêu
thụ nông sản ...Đều phải dựa vào vai trò của nhà nước và nó có tác động to lớn
2009)
và lâu dài tới phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn. (Nguyễn Thị Thơm,
1.2.Cơ sở thực tiễn
1.2.1.Tình hình lao động và việc làm ở nông thôn nước ta hiện nay
Việt Nam là nước có quy mô dân số lớn, tháp dân số tương đối trẻ và bắt
đầu bước vào thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” với nguồn nhân lực dồi dào nhất từ
trước đến nay. Tính đến hết năm 2017, dân số nước ta đạt 96,02 triệu người,
trong đó nữ chiếm khoảng 48,94%. Gia tăng dân số trong những năm qua kéo
theo gia tăng về lực lượng lao động. Nhìn chung, mỗi năm Việt Nam có khoảng
gần 1 triệu người bước vào độ tuổi lao động, đây là một lợi thế cạnh tranh quan
trọng của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư nước ngoài góp phần phát triển
kinh tế - xã hội.
Xét cơ cấu lực lượng lao động theo giới tính, tỷ lệ lao động nam lại nhiều
hơn nữ với trên 50% lao động là nam giới. Tuy nhiên, sự chênh lệch này không
đáng kể và cho thấy lao động nữ chiếm một lượng đông đảo. Tỷ lệ thất nghiệp
của lao động nữ khá cao so với lao động nam do hạn chế về sức khỏe, những
mâu thuẫn giữa sinh đẻ và làm việc, cơ hội tìm được việc làm vừa ý sau khi sinh
là thấp.
Hiện nay, lực lượng lao động vẫn tập trung đông nhất ở khu vực Đồng bằng
sông Hồng (chiếm trên 22%), tiếp đến là khu vực Bắc trung bộ, Duyên hải miền
Trung (trên 21%) và Đồng bằng sông Cửu Long. Đây là các khu vực có diện
tích đất rộng, tập trung nhiều thành phố lớn, khu đô thị và nhiều khu công nghiệp,
thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh nên thu hút đông đảo lao động tập trung
ở những khu vực này. Những khu vực chiếm tỷ lệ thấp, là những khu vực có
20
diện tích đất hẹp, nhiều đồi núi, ít khu đô thị và khu công nghiệp nên không thu
hút nhiều lao động đến đây.
Cơ cấu lực lượng lao động phân theo 2 khu vực thành thị và nông thôn cũng
có sự chênh lệch lớn. Nhìn chung, lực lượng lao động ở nước ta chủ yếu tập
trung ở khu vực nông thôn, chiếm khoảng gần 70%. Con số này có xu hướng
giảm qua các năm nhưng vẫn ở mức cao. Cả nước hiện có khoảng 17 triệu thanh
niên nông thôn có độ tuổi từ 15-30, chiếm 70% số thanh niên và 60% lao động
nông thôn. Tuy nhiên, 80% trong số này chưa qua đào tạo chuyên môn. Đặc
điểm này là trở ngại lớn cho lao động nông thôn trong tìm kiếm việc làm. Tính
đến năm 2017, dân số trong độ tuổi lao động của Việt Nam là hơn 72,04 triệu
người (chiếm khoảng 75% tổng dân số cả nước), trong đó, tỷ lệ tham gia lực
lượng lao động đạt 75,5%, với 54,4 triệu người. So với năm 2010 (tỷ lệ tham gia
lực lượng lao động là 75%), lực lượng lao động tính đến năm 2017 tăng cả về tỷ
lệ và số lượng tuyệt đối. (Báo cáo việc làm, 2009)
1.2.2. Kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Hiệp Hòa
tỉnh Bắc Giang
Hiệp Hòa là một huyện trung du thuộc thành phố Hà Nội, nằm ở phía
Tây Nam của thành phố Hà Nội, cách thành phố Bắc Giang 30 km và cách thủ
đô Hà Nội 50 km theo đường bộ. Phía Đông Bắc giáp huyện Tân Yên, phía
Đông giáp huyện Việt Yên, phía Nam giáp vùng đồng bằng châu thổ Yên
Phong của tỉnh Bắc Ninh, phía Tây Nam giáp huyện Sóc Sơn của Hà Nội, phía
Tây Bắc giáp các thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình của tỉnh Thái Nguyên.
Với lợi thế về địa bàn và giao thông thuận tiện, lại tiếp giáp với các vùng
kinh tế lớn trong và ngoài tỉnh, Hiệp Hòa đã sử dụng nhiều cơ chế, chính sách
nhằm tìm kiếm, thu hút, tạo điều kiện về cơ chế chính sách để phát triển kinh tế
- xã hội huyện, đặc biệt là phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ, góp phần
tạo nhiều chỗ làm việc mới:
Kinh nghiệm tạo việc làm ở huyện Hiệp Hòa là:
- Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp theo hướng sản xuất
21
hàng hóa lớn. Từ đó, chuyển dịch cơ cấu lao động sang làm việc trong ngành
- Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tạo ra
công nghiêp – xây dựng và dịch vụ.
- Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngành nghề dịch vụ để thu hút
được nhiều việc làm tại chỗ.
- Thực hiện tốt công tác giáo dục - đào tạo nghề cho người lao động, dạy
lực lượng lao động có chất lượng.
nghề gắn với nhu cầu của thị trường lao động trong và ngoài tỉnh.
1.2.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện
Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình
Xác định đào tạo nghề, giải quyết việc làm là điều kiện quan trọng để góp
phần bảo đảm an sinh xã hội và phát triển kinh tế bền vững, thời gian qua, huyện
Quảng Trạch đã triển khai đồng bộ các giải pháp, chính sách hỗ trợ nhằm tạo
việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn.
Cùng với việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, gắn công tác đào tạo nghề
với giải quyết việc làm, chú trọng hoạt động giới thiệu việc làm và hỗ trợ cho lao
động sau đào tạo tìm được việc làm, huyện đã tận dụng thế mạnh từ các mô hình
kinh tế tập thể, tổ hợp tác, HTX để giải quyết việc làm cho rất nhiều lao địa phương.
Từ năm 2016 đến nay, toàn huyện đã có trên 24.600 lao động được giải
quyết việc làm; trong đó, có 9.500 người được tạo thêm việc làm, trên 15.000
lao động thiếu việc làm được tạo việc làm mới. Ở các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh, HTX, tổ hợp tác, việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm đã gắn
với bao tiêu sản phẩm.
Nhận thức vai trò của công tác đào tạo nghề và tạo việc làm cho lao động
nông thôn trong việc giảm nghèo bền vững, thời gian qua, cấp ủy, chính quyền
các cấp, ngành đã quan tâm triển khai thực hiện và đạt được những kết quả đáng
ghi nhận. Từ năm 2016-2019, toàn huyện đã tổ chức đào tạo nghề cho 2.281 lao
động nông thôn; trong đó, đào tạo theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg cho 1.011
22
lao động nông thôn, với kinh phí 2.428 triệu đồng, hỗ trợ đào tạo nghề cho lao
động nông thôn bị ảnh hưởng sự cố môi trường biển cho 1.270 lao động, với
kinh phí 7.090 triệu đồng. Theo đó, hiệu quả sau đào tạo, giải quyết việc làm
cũng được nâng lên, thu nhập của nhiều lao động tăng, nhiều gia đình đã thoát
nghèo và trở thành hộ khá, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đến
hết năm 2020 đạt 38,5%.
Cùng với công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, để giúp người lao
động có nguồn vốn phát triển kinh tế, huyện còn có chương trình hỗ trợ cho vay
vốn tạo việc làm cho người lao động. Đến cuối năm 2019, tổng nguồn vốn cho
vay từ chương trình cho vay giải quyết việc làm thông qua Ngân hàng Chính
sách xã hội đạt 20.109 triệu đồng, với 585 lượt khách hàng vay vốn. Ngân hàng
Chính sách xã hội cũng đã quan tâm chỉ đạo giải ngân nguồn vốn vay xuất khẩu
lao động. Kết quả, trong 4 năm qua, đã giải ngân được 500 triệu đồng, cho 8
khách hàng vay vốn ưu đãi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
1.2.4. Kinh nghiệm tạo việc làm ở huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương
Thanh Miện là một huyện của tỉnh Hải Dương. Nằm cách thành phố Hải
Dương 30km và cách thủ đô Hà Nội hơn 50km, có nhiều đường quốc lộ chạy
qua. Huyện là đầu mối giao lưu giữa các huyện thị trong tỉnh và các tỉnh Hưng
Yên, Thái bình. Vị trí địa lý của huyện rất thuận lợi cho sự phát triển kinh tế -
xã hội, tạo được nhiều việc làm cho người lao động thông qua buôn bán hàng
hóa - dịch vụ. Với vị trí như vậy thì đồng nghĩa với việc chính quyền huyện
phải giải quyết tốt việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Thanh Miện xác định: Ổn định quy mô dân số, phát triển dân số phải căn
Kinh nghiệm tạo việc làm của huyện Thanh Miện, Hải Dương:
cứ và xuất phát từ sự phát triển của kinh tế và khả năng tạo việc làm. Đồng thời,
có các chính sách hỗ trợ cho người lao động vay vốn nhằm phát triển các làng
nghề truyền thống, các cơ sở dịch vụ - việc làm, phát triển kinh tế vườn, kinh tế
23
- Đào tạo nghề cho người lao động, điều chỉnh cơ cấu nghề hợp lý, đảm
hộ gia đình.
bảo cân đối lao động qua đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động. Tăng
cường sự quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực đào tạo, dạy nghề, nhằm hạn
- Phát triển dịch vụ - việc làm: Thanh Miện đã đẩy mạnh công tác tư vấn
chế những tiêu cực.
lập các dự án tạo việc làm hoặc dự án tạo thêm việc làm như tư vấn cho người
lao động và người sử dụng lao động lập các dự án vay vốn với lãi suất ưu đãi để
đầu tư cho sản xuất nhằm tạo mở việc làm cho người lao động, tư vấn các vấn
đề luật lao động liên quan đến việc làm như: vấn đề tuyển dụng và sử dụng lao
động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, kỷ luật lao động và các chế độ chính
- Tăng cường xuất khẩu lao động: giải quyết việc làm theo hướng xuất khẩu
sách liên quan đến người lao động.
lao động được nhiều nước trên thế giới áp dụng rất thành công. Huyện
Thanh Miện cũng đã rất thành công trong việc thực hiện tốt công tác này,
nó không những góp phần giải quyết một phần lực lượng lao động thất nghiệp
mà còn là một hướng đào tạo nghề hiệu quả, đồng thời góp phần tạo nguồn ngoại
tệ và phát triển kinh tế của huyện Thanh Miện trong thời gian vừa qua.
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là một trong những vấn đề đã
được nhiều tác giả, nhiều đề tài nghiên cứu đề cập đến ở các khía cạnh khác
nhau như:
Đề án về “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Đề án
được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định (số: 1956/QĐ-TTg) phê duyệt. Đề án
đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nông
thôn và hoàn thành mục tiêu chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Mục tiêu đến năm 2020 sẽ dạy nghề cho gần 17 triệu lao động nông thôn nhằm
mở ra nhiều cơ hội việc làm và tạo thu nhập cho người lao động, góp phần
24
chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH
nông thôn.
Nghiên cứu của tác giả Thái Ngọc Tịnh (2003) trong nghiên cứu “Những
giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn Hà Tĩnh” đã hệ thống
hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm, thực trạng giải quyết việc
làm ở nông thôn Hà Tĩnh đồng thời đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Hà Tĩnh.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Vân (2012), trong nghiên cứu “Tác động
của đô thị hóa đối với lao động việc làm ở nông thôn ngoại thành Hà Nội” đã
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tác động của quá trình đô thị hóa tới lao
động, việc làm nông thôn nói chung, phân tích và đánh giá thực trạng tác động
của đô thị hóa tới lao động, việc làm nông thôn ngoại thành Hà Nội và các giải
pháp cơ bản cho vấn đề này.
Tác giải Nguyễn Thị Kim Hồng (2013) Nghiên cứu một số giải pháp giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Tác
giả đã làm rõ cơ sở lý luận về vấn đề việc làm và đưa ra những kinh nghiệm giải
quyết việc làm của một số nước trên thế giới cũng như một vài địa phương ở
Việt Nam. Ưu điểm của luận văn là tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu thực tế
bằng phương pháp điều tra, phỏng vấn tại 3 xã trên địa bàn huyện, để từ đó đề
xuất phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
một cách phù hợp nhất đối với địa phương.
Tác giả Nguyễn Thị Hải (2009), trong nghiên cứu “Giải pháp giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2009-2015”. Tác
giả đã đi sâu vào nghiên cứu về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
ngoại thành Hà Nội, trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra những dự báo về xu thế phát
triển, đô thị hóa, dân số và lao động khu vực nông thôn ngoại thành Hà Nội đến
năm 2015. Tác giả dự báo xu thế đô thị hóa của Hà Nội là quá trình đô thị hóa theo
chiều rộng, trong những năm tới tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh ở khu vực nông
25
thôn, vì vậy luận văn đã đưa ra những giải pháp giải quyết việc làm cụ thể, đáp ứng
nhu cầu thực tiễn của khu vực ngoại thành Hà Nội.
Luận án tiến sĩ “Giải quyết việc làm cho người lao động trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Phạm Thị Ngọc Vân.
Tác giả đã hệ thống hóa và góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản về thực tiễn
việc làm và giải quyết việc làm nói chung. Phân tích thực trạng việc làm và giải
quyết việc làm cho lao động tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời đánh giá được những
việc đã làm được, tồn tại và nguyên nhân. Qua nghiên cứu thực trạng kết hợp
định hướng và quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc làm và giải quyết việc
làm cho lao động tỉnh Thái Nguyên tác giả đã đưa ra được 6 nhóm gải pháp phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Tác giả mới
chủ yếu phân tích, đánh giá thực trạng và các giải pháp việc làm cho lao động ở
phạm vi tỉnh Thái Nguyên.
Luận án tiến sĩ “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh
Bình trong thời quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa” của tác giả Phạm Mạnh
Hà. Kết quả nghiên cứu của luận án đã làm rõ những căn cứ khoa học và đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cho lao động nông
thôn, đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn tỉnh Ninh Bình trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng
thời luận án đã đề xuất quan điểm, mục tiêu, phương hướng giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020
Nhìn chung, tác giả của những công trình nghiên cứu trên đã có những
cách tiếp cận khác nhau hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp vấn đề việc làm của lao
động nông thôn trong những năm gần đây. Đó là những nguồn tài liệu vô cùng
quý giá giúp tác giả có được những thông tin cần thiết để kế thừa và phát triển
trong luận văn của mình. Tuy nhiên, trong số các công trình đã nghiên cứu trên
chưa có công trình nào nghiên cứu về việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Đây chính là khoảng trống mà luận văn
26
thạc sĩ “ Đánh giá thực trạng và giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội “sẽ cố gắng nghiên cứu vấn
đề một cách cơ bản và hệ thống về giải quyết việc làm phù hợp với mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn tại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội
Từ những kinh nghiệm tạo việc làm ở một số huyện, địa phương trong
nước vận dụng vào điều kiện cụ thể của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội có thể
thấy rằng bài học quan trọng nhất cho huyện Ba Vì là cần tập trung phát triển
- Huyện vẫn phải chú trọng tới phát triển ngành nông nghiệp để chuyển
kinh tế nhằm tạo việc làm cho người lao động huyện, cụ thể như sau:
dịch cơ cấu sản xuất, đồng thời chuyển dịch cơ cấu lao động sang làm việc trong
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đồng thời phát triển tiểu thủ công
các ngành công nghiệp, dịch vụ;
nghiệp vì đây chính là khu vực tạo được nhiều việc làm và việc làm có chất
- Thúc đẩy xuất khẩu lao động thông qua chính sách hỗ trợ cho người lao
lượng, tăng thu nhập cho NLĐ.
động vay vốn để đi XKLĐ, hoặc chính sách hỗ trợ khi NLĐ đi XKLĐ trở về
- Hỗ trợ thành lập các tổ chức kinh tế như tổ hợp tác, HTX, các DN vừa và
nước.
nhỏ tạo việc làm dựa trên phát huy các lợi thế đặc trưng của địa phương
Bên cạnh đó, trên cơ sở chương trình mục tiêu quốc gia về tạo việc làm,
gắn tạo việc làm với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
để tạo nhiều việc làm, thu hút nhiều lao động như: tăng trưởng kinh tế, hoàn
thiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiêp và dịch
vụ, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Tạo môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp trên địa bàn huyện mở rộng sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư . Khuyến
27
khích người lao động tự do làm ăn, tự tạo việc làm cho mình và cho người khác
theo đúng pháp luật, phát huy đến mức cao nhất nhân tố con người.
Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề cho người lao động, dạy nghề gắn với
phát triển thị trường lao động. Đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
Để công tác tạo việc làm đạt hiệu quả cao thì các cơ quan quản lý nhà nước ở
địa phương cần phải xác định tạo việc làm là một nội dung quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội, cần có chính sách hỗ trợ tạo việc làm hợp lý nhằm
giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.
28
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Ba Vì là huyện tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội, cách trung tâm thủ đô
Hà Nội khoảng 60 km. Huyện có vị trí địa lý như sau:
Phía Bắc giáp huyện Vĩnh Tường của tỉnh Vĩnh Phúc và thành phố Việt Trì
của tỉnh Phú Thọ;
Phía Đông giáp huyện Thạch Thất và thị xã Sơn Tây;
Phía Nam giáp huyện Lương Sơn và Kỳ Sơn của tỉnh Hòa Bình;
Phía Tây giáp huyện Ba Vì, Lâm Thao và huyện Thanh Thủy của tỉnh Phú
Thọ.
Huyện Ba Vì có 31 đơn vị hành chính cấp xã gồm 30 xã và 1 thị trấn với
tổng diện tích tự nhiên là 42.300,5ha.
Trên địa bàn huyện có tuyến đường Quốc lộ 32 quan trọng chạy qua giúp
cho Ba Vì trở thành đầu mối và cầu nối giao thương quan trọng giữa Thủ Đô với
- Đặc điểm địa hình
các tỉnh thành đồng bằng Bắc Bộ và các tỉnh vùng Tây Bắc.
Huyện Ba Vì thuộc vùng bán sơn địa ở phía Tây Bắc thành phố Hà Nội.
Địa hình của huyện thấp dần từ phía Tây Nam sang phía Đông Bắc được chia
làm ba vùng rõ rệt: Vùng núi, vùng đồi gò, vùng đồng bằng ven sông. Vùng núi
chiếm 47,5% diện tích, có các núi cao trên 700m, trong đó cao nhất là Tản Viên
cao 1,296m, đỉnh Vua và Ngọc Hoa cao trên 1000m. Vùng đồng bằng lại được
bao bọc bởi hai con sông là sông Hồng và sông Đà nên đất đai rất phì nhiêu,
- Đặc điểm khí hậu, thời tiết
màu mỡ. Huyện có hồ Suối Hai rất lớn và vườn quốc gia Ba Vì.
Ba Vì cùng chung vùng khí hậu của thành phố Hà Nội với đặc điểm là khí
hậu nhiệt đới gió mùa. Rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng,
29
lạnh: Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa; từ tháng 11 đến tháng 3 năm
sau là mùa đông thời tiết khô ráo. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp
(tháng 4 và tháng 10).
- Mùa nóng (từ tháng 5 đến tháng 10): khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều, hướng
gió chủ đạo là Đông Nam, nhiệt độ trung bình là 27-290C, mùa mưa tháng 7-9,
lượng mưa trung bình là 1.676mm.
- Mùa lạnh (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau): thời kỳ đầu khô lạnh, nhưng
cuối mùa lại mưa ẩm ướt, hướng gió chủ đạo là Đông Bắc, nhiệt độ trung bình là
230C tháng thấp nhất là 6-80C, độ ẩm thấp nhất 84%, cao nhất 95 %.
- Đặc điểm thuỷ văn
Huyện Ba Vì là nơi có mạng lưới thủy văn hết sức độc đáo, xung quanh
gần như được bao bọc bởi hai dòng sông lớn là sông Hồng và sông Đà. Ngoài
ra, trong khu vực còn có nhiều các dòng suối nhỏ bắt nguồn từ trên đỉnh núi
xuống, mừa mưa lượng nước lớn tạo ra các thác nước đẹp như thác Ao Vua, thác
Ngà, thác Khoang Xanh… Đứng trên đỉnh núi Ba Vì ta có thể quan sát được
toàn cảnh non nước của vùng. Phía Tây là dòng sông Đà chảy sát chân núi, phía
Bắc là hồ Suối Hai, xa hơn là dòng sông Hồng. Tất cả tạo nên cảnh trí non nước
hữu tình thơ mộng hiếm có của vùng núi Ba Vì.
2.1.2. Ðiều kiện kinh tế xã hội
Những năm gần đây, nền kinh tế của huyện Ba Vì đã có mức tăng trưởng
cao. Năm 2019, tổng giá trị sản xuất đạt 27.120 tỷ đồng, bằng 103% kế hoạch,
tăng 15% so với cùng kỳ; Cơ cấu kinh tế theo giá trị sản xuất: Nhóm ngành dịch
vụ - du lịch chiếm 41,2%; Nông, lâm nghiệp chiếm 36,6%; Công nghiệp - xây
dựng chiếm 22,2%. Cụ thể:
Nhóm ngành Nông, lâm nghiệp, thủy sản ước đạt 9.940 tỷ đồng, bằng
103% KH, tăng 11% so với năm 2018;
Nhóm ngành dịch vụ - du lịch ước đạt 11.170 tỷ đồng, bằng 101% KH,
tăng 17,6% so với năm 2018;
30
Nhóm ngành Công nghiệp - xây dựng ước đạt 6.010 tỷ đồng, bằng 104%
KH, tăng 19% so với năm 2018.
Mạng lưới chợ nông thôn được đầu tư phát triển rộng khắp ở các khu vực
tập trung ở các khu đông dân cư ở các xã, đảm bảo nhu cầu giao lưu buôn bán,
trao đổi hàng hóa của nhân dân.
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất của huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị tính:Tỷ đồng
Đơn vị Chỉ tiêu
Tổng giá trị sản xuất Năm 2017 100 Năm 2018 100 Năm 2019 100 %
Nông -lâm -ngư 50,5 37,8 36,6 %
CN -xây dựng 16,8 21,6 22,2 %
Dịch vụ 32,7 40,6 41,2 %
8,6 GDP/người (giá thực tế) Tr.đồng
Nguồn: Báo cáo UBND huyện Ba Vì năm 2019
Từ năm 2017 -2019 Ba Vì đã tạo thêm bình quân khoảng 3.700 -4.800
việc làm mới. Nếu không tính những người không có khả năng lao động, đang
đi học, nội trợ và không có nhu cầu lao động thì tỷ lệ lao động không có việc
làm chỉ trên dưới 2%. Đây là chỉ tiêu khá tích cực đối với nền kinh tế còn nặng
về sản xuất nông nghiệp như Ba Vì.
Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 17,1 triệu đồng năm 2010 đến 30,1
triệu đồng năm 2018. Nhờ thu nhập tăng nên mức chi tiêu cho tiêu dùng bình quân
tăng theo các năm, mức sống được cải thiện như tỷ lệ học sinh đến trường, tỷ lệ
người lớn biết chữ, các chỉ tiêu về y tế, giáo dục, sức khỏe cộng đồng.
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn
* Thuận lợi:
Quỹ đất của Ba Vì là lợi thế hàng đầu của huyện trong quá trình đô thị hóa
và phát triển toàn diện kinh tế - xã hội. Vị trí của Ba Vì là điều kiện thuận lợi
31
để huyện hợp tác, giao lưu với các quận, huyện khác của Hà Nội và với các tỉnh
phía Bắc trong phát triển kinh tế.
Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy của Ba Vì rất thuận
lợi với các tuyến đường quốc lộ, đường cao tốc chạy trên địa bàn. Ba Vì liền kề
với sân bay quốc tế Nội Bài, là đầu mối giao thông hàng không lớn nhất khu
vực phía Bắc, cửa ngõ giao lưu quốc tế của thủ đô và đất nước. Đó là những
thuận lợi to lớn để phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
xã hội của huyện.
Nguồn lao động khá dồi dào, nhiệt huyết là yếu tố thuận lợi để Ba Vì thu
hút đầu tư, phát triển các ngành nghề, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
huyện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tiềm năng về thị trường hàng hóa, dịch vụ của huyện khá lớn, nhất là trong
điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập kinh tế quốc tế. Đây là nhân tố có tính động lực trong thu hút đầu tư, thúc
đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện.
* Khó khăn
Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện còn yếu kém, chưa tương
xứng với tiềm năng khiến cho xuất phát điểm của huyện khá thấp trong quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, đô thị hóa.
Nguồn lao động của Ba Vì khá đông đảo nhưng chất lượng lao động không
cao, chậm thích nghi với cơ chế thị trường, chưa đáp ứng được yêu cầu của các
ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới. Điểm hạn chế này có thể khiến Ba
Vì mất đi lợi thế trong thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, nhất là các
nhà đầu tư lớn.
Quá trình tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa mang tính tự phát thời gian
qua đang đặt ra những thách thức không nhỏ đối với Ba Vì. Kinh tế tăng trưởng
là kết quả của các hoạt động sản xuất gia tăng, nhưng sự gia tăng các hoạt động
sản xuất nhất là tại các làng nghề mà thiếu sự kiểm soát đã dẫn đến môi trường
32
sinh thái, nguồn nước bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng
cuộc sống của người dân và sự phát triển bền vững kinh tế xã hội tại các khu vực
này.
Quá trình đô thị hóa mặc dù chỉ mới bắt đầu ở Ba Vì nhưng do thiếu các định
hướng quy hoạch và chậm xử lý các vấn đề phát sinh nên đang phải đối mặt với
nhiều vấn đề xã hội phức tạp, đặc biệt là vấn đề người dân không có việc làm, nảy
sinh nhiều tệ nạn xã hội sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp. Đây là thách thức lớn
đối với Ba Vì trong quá trình đô thị hóa những năm tới nếu mà không được giải
quyết sẽ xóa nhòa những thành quả của quá trình phát triển là lợi thế hàng đầu của
huyện trong quá trình đô thị hóa và phát triển toàn diện kinh tế - xã hội. Vị trí của
Ba Vì là điều kiện thuận lợi để huyện hợp tác, giao lưu với các quận, huyện khác
của Hà Nội và với các tỉnh phía Bắc trong phát triển kinh tế.
Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy của Ba Vì rất thuận
lợi với các tuyến đường quốc lộ, đường cao tốc chạy trên địa bàn. Ba Vì liền kề
với sân bay quốc tế Nội Bài, là đầu mối giao thông hàng không lớn nhất khu
vực phía Bắc, cửa ngõ giao lưu quốc tế của thủ đô và đất nước. Đó là những
thuận lợi to lớn để phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
xã hội của huyện.
Nguồn lao động khá dồi dào, nhiệt huyết là yếu tố thuận lợi để Ba Vì thu
hút đầu tư, phát triển các ngành nghề, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
huyện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tiềm năng về thị trường hàng hóa, dịch vụ của huyện khá lớn, nhất là trong
điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập kinh tế quốc tế. Đây là nhân tố có tính động lực trong thu hút đầu tư, thúc
đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu 3 nội dung chủ yếu sau đây:
- Thực trạng về việc làm của lao động nông thôn tại huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội
33
- Những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc
làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội
2.3.Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin
a, Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập và tính toán từ những số liệu của các cơ quan thống kê Trung
ương, Tỉnh, huyện Ba Vì; các báo cáo chuyên ngành và những báo cáo khoa học
đã được công bố, các tài liệu do các cơ quan thành phố Hà Nội cung cấp (Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục thống kê), của huyện và các xã; những
số liệu này chủ yếu được thu thập ở Chi cục Thống kê, Phòng Nông nghiệp,
phòng Tổ chức Lao động Thương binh và Xã hội, Phòng địa chính, Phòng Môi
trường.
b, Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
* Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
- Chọn vùng nghiên cứu: Phân ra 3 vùng;
- Vùng phía Bắc : có lợi thế về sản xuất lâm nghiệp và chăn nuôi
- Vùng phía Tây: có thế mạnh về sản xuất cây công nghiệp và nuôi trồng thủy
- Vùng phía Nam : chủ yếu là những vùng đất bằng phẳng có lợi thế về
phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Chọn xã nghiên cứu: Huyện có 31 xã và 1 thị trấn, chọn những xã mang
tính đặc trưng nhất của vùng.
+ Xã Vặn Thắng đại diện cho vùng phía Bắc
+ Xã Ba Vì đại diện cho vùng phía Tây
+ Xã Khánh Thượng đại diện cho vùng phía Nam
- Chọn hộ nghiên cứu: Chọn hộ điều tra trong xã và mang tính đặc trưng,
số phiếu mỗi vùng là 30 phiếu.
34
* Phương pháp chọn mẫu điều tra
Áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên: Chọn địa điểm, chọn hộ, chọn ngành tiến
hành lựa chọn từ các đơn vị điều tra trong vùng được chọn, tổng số hộ điều tra
là 90. Trong đó tỷ lệ dân tộc, tôn giáo, tỷ lệ lao động có việc làm, không có việc
làm trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ. Chọn hộ điều tra đại diện cho cả huyện theo tỷ lệ hộ giàu, trung bình, hộ
nghèo và hộ thuần nông, hộ nông nghiệp kiêm ngành nghề, hộ ngành nghề
chuyên kiêm dịch vụ buôn bán, hộ nông nghiệp kiêm dịch vụ buôn bán.
- Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia: Tiếp xúc với
người dân tại địa điểm nghiên cứu:
+ Phỏng vấn cá nhân.
+ Phỏng vấn người cung cấp thông tin chủ ếu.
+ Phỏng vấn theo nhóm.
+ Thảo luận nhóm có trọng tâm.
Thông qua phương pháp này để hiểu biết thực trạng, những thuận lợi, khó
khăn, nghiên cứu về việc làm của người lao động. Từ đó đề xuất những giải pháp
giải quyết việc làm cho người lao động góp phần cho sự phát triển kinh tế nông
thôn.
- Phương pháp điều tra: Nhằm thu thập số liệu về các yếu tố về đời sống
vật chất, về việc làm, về hoạt động sản xuất, văn hoá tư tưởng, nghiên cứu của
hộ nông dân thông qua phương pháp điều tra việc làm hộ nông dân khu vực
nông thôn.
Kết hợp 2 phương pháp trên tôi đưa ra kết quả chọn hộ điều tra như sau:
Bảng 2.2: Phân vùng chọn mẫu điều tra
Đvt: hộ
Số lượng 30 30 30 90
Tên xã Vạn Thắng Ba Vì Khánh thượng Tổng 2.3.1.2. Phương pháp xử lý thông tin
35
- Đối với thông tin thứ cấp: Số liệu được phân nhóm theo nội dung của đề
tài, từ đó tính toán các chỉ tiêu tùy theo mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Đối với thông tin sơ cấp: Phân nhóm theo các tiêu thức phân tổ và tính
toán các chỉ tiêu phân tích trên bảng tính Excel.
2.3.1.3. Phương pháp phân tích thông tin
- Phương pháp phân tích so sánh: Sử dụng phương pháp dãy số thời gian
và so sánh các chỉ tiêu tính toán giữa các ngành, giữa các vùng, giữa các nhóm
lao động có ưu thế và ngược lại, từ đó có những giải pháp cụ thể.
- Phương pháp thống kê mô tả: Đây là phương pháp phổ biến trong phân
tích kinh tế. Dựa vào các số liệu thống kê được, mô tả sự biến động và xu hướng
phát triển của một hiện tượng kinh tế xã hội. Từ đó rút ra những kết luận cần
thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu và ứng dụng.
- Phương pháp dự báo thống kê: Dựa vào tốc độ phát triển bình quân hàng
năm của các chỉ tiêu nghiên cứu và các điều kiện kinh tế xã hội có thể diễn ra
trong thời gian tới, từ đó đưa ra dự báo cho các chỉ tiêu nghiên cứu trong các
năm tiếp theo.
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Nhóm chỉ tiêu về danh tính của hộ: Tuổi, giới tính, quan hệ với chủ hộ,
học vấn, phân loại kinh tế, trình độ của hộ, nhân khẩu...
- Nhóm các chỉ tiêu về lao động: số lượng lao động, chất lượng lao động
(được đào tạo, chưa đào tạo, đạo tạo nghề...)
- Nhóm chỉ tiêu về việc làm: việc làm theo ngành nghề (nông nghiệp, phi
nông nghiệp), việc làm phi nông nghiệp (thương mại, làng nghề, dịch vụ sản
xuất, dịch vụ đời sống, làm thuê...), việc làm theo thời gian làm việc (toàn bộ
thời gian, một phần thời gian),
- Nhóm chỉ tiêu về giải quyết việc làm: số lao động được tạo việc làm
mới, lao động làm đúng ngành nghề sau đào tạo...
36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1.Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội
3.1.1.Một số chính sách giải quyết việc làm của Trung ương và thành phố
- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giáo dục nghề nghiệp, việc làm và an toàn lao động 2016 -2020
Mục tiêu chung: Hỗ trợ phát triển giáo dục nghề nghiệp; thúc đẩy phát triển
thị trường lao động; nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động; tạo việc làm,
tăng cường xuất khẩu lao động, an toàn, vệ sinh lao động đáp ứng yêu cầu xây
dựng, phát triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế; thúc đẩy việc làm bền
vững gắn với tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu
nhập và phòng ngừa tai nạn lao động.
- Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 27/11/2009
phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
Mục tiêu: Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm,
tăng thu nhập của lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và
cơ cáu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn
- Ngày 26/01/2015, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã có kế hoạch
số 185/KH-SLĐTBXH triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển mạng lưới
trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề thành phố Hà
Nội đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Mục đích tập trung nguồn lực
đầu tư, xây dựng cơ sở dạy nghề để thực hiện đồng bộ, có hiệu quả hoạt động
dạy nghề đáp ứng nhu cầu thực tế về nguồn nhân lực chất lượng cao, yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Kế hoạch số 08/KH-UBND, ngày 9/1/2020, UBND thành phố Hà Nội về
việc giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội năm
2020
Với mục tiêu tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các giải
pháp giải quyết việc làm cho người lao động nhằm khai thác tối đa tiềm năng,
37
lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn lực lao động vào sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội, khắc phục sự lãng phí nguồn nhân lực lao động, tạo nguồn thu nhập,
làm giàu cho người lao động, cho gia đình, cho phát triển cộng đồng - xã hội,
góp phần giảm nghèo bền vững, nâng cao cuộc sống, giảm tỷ lệ lao động thất
nghiệp và tăng cường an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn Thành phố.
Yêu cầu: Các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội các cấp phải
xác định giải quyết việc làm cho người lao động là nhiệm vụ trọng tâm gắn với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố. Các Sở, ban, ngành,
UBND các quận, huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động
xây dựng kế hoạch và các biện pháp cụ thể để giải quyết việc làm cho người lao
động.
3.1.2.Thực trạng việc làm của người lao động huyện Ba Vì
Theo kết quả điều tra lao động việc làm của huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội năm 2019 thì tỷ trọng lao động có việc làm trong tổng số lực lượng lao động
tương đối cao, sự biến động qua các năm ít. Tỷ lệ bán thất nghiệp năm 2017 là
11% đã giảm dần qua các năm và đến năm 2019 chỉ còn 8%. Số liệu cụ thể được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.1: Tình trạng việc làm của huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Tốc độ phát triển bình quân (%)
Tổng số lao động
Người
170.711
172.297
173.601
100,84
Lao động không có việc làm
Người
18.779
17.230
13.889
86,00
Lao động đang làm việc
Người
151.932
155.067
159.712
102,53
Tỷ lệ bán thất nghiệp
%
11
10
8
Thất nghiệp hoàn toàn
%
0,5
0,45
0,4
Nguồn: phòng LĐTB&XH Huyện Ba Vì
Số liệu trên cũng cho thấy lao động đang àm việc của huyện có xu hướng
tăng lên qua các năm và tăng ở mức độ ổn định, gần như sự biến động không
nhiều. Lao động có việc làm năm 2017 là 151.932 người và đến năm 2019 là
38
159.712 người. Tương ứng lực lượng lao động của huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội đã có nhiều biến động trong giai đoạn 2017 – 2019 lực lượng lao động năm
2017 của huyện Ba Vì là 170711 người đến năm 2019 đã tăng lên là 173.601
người tăng 2890 người. Như vậy qua bảng ta thấy trong giai đoạn 2017 – 2019
huyện Ba Bì thành phố Hà Nội tỷ lệ lao động nông thôn không có việc làm còn
khá cao và chủ yếu là lao động nông nghiệp. Nguyên nhân là do tỷ lệ lao động
nông thôn chưa được đào tạo về chuyên môn kỹ thuật còn cao nên khả năng
tìm kiếm việc làm cũng như tạo việc làm còn hạn chế
3.1.2.1. Việc làm phân theo khu vực và giới tính
Trong giai đoạn vừa qua, số lao động có việc làm theo khu vực có sự biến
động rõ nét giữa hai khu vực thành thị và nông thôn của huyện Ba Vì được thể
hiện qua bảng 3.2
Bảng 3.2: Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm chia
theo khu vực và giới tính của huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019
Chỉ tiêu
Năm 2019
Tốc độ phát triển bình quân(%)
Năm Năm 2017 2018 151.932 155.067 159.712
102,53
Số lao động có việc làm I. Phân theo khu vực (người)
1. Thành thị
11.938
11.725
12.092
100,64
2. Nông thôn
139.994
143.342
147.620
102,69
100
100
100
Cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực (%) 1. Thành thị
7,86
7,56
7,57
2. Nông thôn
92,14
92,44
92,43
34.884 32.960 30.190 121.742 122.107 124.828
107,49 101,26
100
100
100
II. Phân theo giới tính (người ) 1. Nam 2. Nữ Cơ cấu lao động có việc làm theo giới tính (%) 1. Nam 2. Nữ
19,87 80,13
21,26 78,74
21,84 78,16 Nguồn: Phòng LĐTB&XH Huyện Ba Vì
39
Số lao động có việc làm ở khu vực thành thị và số lao động có việc làm
của nông thôn tăng rong giai đoạn này, cụ thể: Năm 2019 số lao động có việc
làm ở khu vực thành thị chiếm 7,57 % là 12.092 người tăng 154 người so với
năm 2017. Nguyên nhân là do tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, dân cư sống ở
khu vực nông thôn có xu hướng chuyển dần ra sinh sống và làm việc ở đô thị.
Hơn nữa, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được thành lập và phát triển ở
các khu đô thị hoặc ven đô nhiều hơn là ở các khu vực nông thôn do thuận lợi
trong việc vận chuyển hàng hóa và giao thông đi lại.
Trong giai đoạn vừa qua, lao động là nữ giới vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn
so với lao động là nam giới. Năm 2017, số lao động nữ cao hơn lao động nam là
91552 người; sự chênh lệch này đã giảm hơn những năm sau đó. Và cho đến
năm 2019, số lao động nữ cao hơn lao động nam giới là 89944 người. Nhìn
chung, lao động nữ luôn cao hơn lao động nam. Nguyên nhân là do dân số của
huyện vẫn tiếp tục tăng cao và do sự mất cân bằng giới tính. Sự chênh lệch giữa
lao động nam và nữ ở huyện cũng là do nam giới huyện có xu hướng đi xuất
khẩu lao động nhiều hơn nữ giới, hoặc làm việc ở các khu công nghiệp ngoài địa
bàn huyện.
3.1.2.2.Việc làm phân theo ngành kinh tế:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo ngành kinh tế của huyện
qua bảng 3.3 cho thấy cơ cấu lao động chuyển dần từ nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ.
Sự chuyển dịch lao động có biến động lớn nhất ở hai ngành nông nghiệp
và CN - XD. Đây là một xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động tích cực đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện cũng như công tác tạo việc làm cho lao
động nông thôn của huyện trong những năm qua. Cơ cấu lao động trong ngành
nông nghiệp có xu hướng giảm dần, năm 2017 có 117.699 lao động nông thôn
làm việc trong ngành nông nghiệp chiếm 84,07% tổng số đến năm 2019
40
giảm xuống còn 112.329 lao động nông thôn có việc làm chiếm tỷ lệ 76,09%.
Bảng 3.3: Quy mô và cơ cấu lao động nông thôn làm việc
theo ngành kinh tế của huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Tốc độ phát triển bình quân (%)
I
143.342
147.620
102,69
Người 139.994
Lao động nông thôn làm việc trong các ngànhkinh tế 1 Nông nghiệp 2 CN - XD 3 Dịch vụ
Người 117.699 111.557 112.329 23.779 Người 11.512 Người
20.610 11.175
12.103 10.192
97,69 140,17 106,28
II
%
100
100
100
Cơ cấu lao động nông thôn theo ngành
1 Nông nghiệp 2 CN - XD 3 Dịch vụ
% % %
84,07 8,65 7,28
77,83 14,38 7,8
76,09 16,11 7,8
Nguồn: Phòng LĐTB&XH Huyện Ba Vì
Công nghiệp là ngành ngày càng thu hút lao động huyện làm việc đồng
nghĩa với việc ngày càng tạo ra nhiều chỗ làm việc mới. Số lao động làm việc
trong ngành công nghiệp tăng khá nhanh qua các năm. Cụ thể năm 2017 là
12.103 người đến năm 2019 là 23.779 người chiếm 16,11% so với tổng số lao
động có việc làm. Đây là ngành thu hút và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người
lao động do huyện đã thực hiện rất nhiều chính sách thu hút vốn đầu tư, xây
dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Cơ cấu việc làm đã có sự chuyển
dịch từ ngành nông nghiệp, ngành dịch vụ sang ngành công nghiệp xây dựng,
điều đó được giải thích bởi chính sách thu hút đầu tư của thành phố. Dịch vụ là
ngành có đóng góp số lao động làm việc là thấp nhất. Song số liệu cho thấy số
lao động làm việc trong ngành này là tăng qua các năm và tăng với tốc độ chậm
nhất so với hai ngành kia, chỉ tăng 0,52% trong giai đoạn 3 năm 2017 - 2019.
Cụ thể năm 2017 số lao động làm việc trong ngành này là 10.192 người (chiếm
41
7,28% tổng số lao động có việc làm) đến năm 201 là 11.512 người (chiếm 7,8%
tổng số lao động có việc làm). Qua đây ta thấy đang có sự chuyển dịch cơ cấu
lao động từ ngành nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ. Đó là dấu
hiệu tốt cho sự phát triển kinh tế - xã hội và tạo việc làm cho người lao động của
huyện trong thời gian tới.
Nhìn chung, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tác động không nhỏ tới sự
chuyển dịch cơ cấu lao động huyện Ba Vì trong thời gian qua. Số lao động được
tạo việc làm trong toàn huyện có sự biến động không đồng đều giữa các năm
nhưng có thể nói đây là sự biến động theo chiều hướng tích cực và cần phải được
phát huy nhiều hơn nữa.
3.1.2.3.Việc làm lao động nông thôn phân theo thành phần kinh tế:
Huyện Ba Vì là một huyện mà lao động chủ yếu lao động làm việc trong
khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Những năm gần đây do huyện chú trọng phát
triển nông nghiệp thông qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng
sản xuất hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ phát
triển đa dạng nhiều thành phần – từ đó giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại dịch vụ ngày càng được nâng cao. Mà chủ yếu những
ngành này thuộc thành phần kinh tế khu vực ngoài nhà nước nên lao động thuộc
thành phần kinh tế này tăng lên đáng kể. Bảng 3.4 thể hiện rõ hơn thực trạng
việc làm của lao động huyện theo thành phần kinh tế.
Số liệu cho thấy về quy mô số lao động nông thôn làm việc trong các thành
phần kinh tế có sự tăng giảm khác nhau. Cụ thể, số lao động làm việc trong thành
phần kinh tế khu vực trong nhà nước năm 2017 là 2.625 người (1,88% so với
tổng số lao động có việc làm), từ các năm 2018 đến 2019 số lao động làm việc
trong khu vực này giảm đi 47 người tương ứng giảm 47 chỗ việc làm. Điều này
là do cơ hội việc làm trong khu vực kinh tế nhà nước không nhiều.
Bảng 3.4: Quy mô và cơ cấu lao động nông thôn có việc làm
42
qua các năm chia theo thành phần kinh tế của huyện Ba Vì
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2019
Năm 2017
Năm 2018
Tốc độ phát triển bình quân (%)
102,69
139.994
143.342
147.620
người
99,10
2.625
2.558
2.578
Số lao động nông thôn có việc làm Kinh tế nhà nước
người
102,72
Kinh tế ngoài nhà nước
134.968 138.178
142.397
người
Người
2.401
2.606
2.645
104,96
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
%
100
100
100
Cơ cấu lao động nông thôn có việc làm theo thành phần kinh tế
Kinh tế nhà nước
%
1,88
1,78
1,75
Kinh tế ngoài nhà nước
%
96,41
96,4
96,46
%
1,72
1,82
1,79
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
Nguồn: phòng LĐTB&XH Huyện Ba Vì
Đối với thành phần kinh tế ngoài nhà nước, hàng năm số lao động làm
việc trong khu vực này không ngừng tăng lên, số lao động được tạo việc làm ở
khu vực ngoài nhà nước là chủ yếu chiếm đến hơn 95% tổng số người có việc
làm. Cụ thể năm 2017 số lao động làm việc trong khu vực này là 134.968 lao
động đến năm 2019 là 142.397 người, tăng 7429 người. Nhìn chung, tỷ lệ lao
động làm việc trong khu vực này so với tổng số lao động có việc làm cũng ổn
định và không đổi trong giai đoạn này. Nguyên nhân là do các khu công nghiệp
được hình thành và phát triển nhanh chóng. Bên cạnh khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài cũng ngày càng thu hút lao động hơn, năm 2019 tăng 0,07% so với
năm 2017, tương ứng tăng 244 người. Sự gia tăng trong khu vực này không
những góp phần tạo việc làm cho NLĐ địa bàn mà còn giúp NLĐ có trình độ,
tay nghề tìm kiếm được việc làm, tăng thu nhập hơn so với trước đây. Theo số
liệu thống kê về số lao động làm việc trong các loại hình doanh nghiệp của chi
cục thống kê huyện Ba Vì trong những năm qua cho biết các doanh nghiệp ngoài
43
nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng thu hút nhiều
lao động trên địa bàn làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
mà cụ thể là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, trong khi lao động làm việc
trong các doanh nghiệp nhà nước ngày càng ít đi. Điều này chứng tỏ rằng huyện
đã thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh, có thể khẳng định rằng lực lượng lao động địa phương đã và
đang đáp ứng được yêu cầu về tay nghề và trình độ chuyên môn kỹ thuật của
các doanh nghiệp nước ngoài, đồng thời đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống.
Bên cạnh đó, khu vực kinh tế ngoài nhà nước là những cơ sở sản xuất kinh
doanh của các làng nghề - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn như: mây tre đan,
tăm lụa, mộc, tương..., khu vực này không đòi hỏi khắt khe về trình độ CMKT
của người lao động, nên thu hút được nhiều đối tượng lao động là người già,
ngoài trẻ - người ngoài tuổi lao động.
Như vậy, trong ba khu vực thì khu vực kinh tế ngoài nhà nước vẫn thu hút
nhiều lao động hơn so với hai khu vực còn lại. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước
ngày càng thu hút nhiều lao động vào làm việc cho thấy đây là dấu hiệu đáng
mừng và cần được phát huy trong những năm tới.
3.1.2.4. Việc làm phân theo vị thế:
Qua các cuộc điều tra dân số, lao động và việc làm năm 2019 cho ta thấy: Tỷ
trọng của nhóm “làm công ăn lương” chiếm tỷ trọng khá cao so với tổng số lao
động đang làm việc. Tỷ trọng của nhóm này tăng nhanh hơn so với loại hình khác,
trong 03 gần đây nhóm lao động làm công ăn lương tăng 1.955 người so với các
nhóm khác; Tuy nhiên, nhóm chiếm tỷ trọng lao động cao nhất là nhóm “tự làm”
và vẫn có xu hướng tăng trong giai đoạn này. Đến năm 2017 nhóm này chiếm
48,36% so với tổng số lao động có việc làm phân theo vị thế. Đồng thời, số lao
động vẫn tiếp tục tăng khoảng 3582 người so với năm 2017.
Bảng 3.5: Lao động nông thôn phân theo vị thế việc làm
của huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019
44
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Vị thế việc làm
Tổng số (%)
Tổng số (%)
Tổng số (%)
Tốc độ phát triển bình quân (%)
LĐ có việc làm (người)
LĐ nông thôn có việc làm (người)
Tổng số
Chủ cơ sở Tự làm Lao động gia đình Làm công ăn lương Khác
100 3,61 48,36 25,55 22,34 0,14
139.994 5.058 67.705 35.765 31.275 191
100 4,06 48,29 25,11 22,51 0,04
147.620 5.987 71.287 37.061 33.230 55
102,69 108,80 102,61 101,80 103,08 53,66
LĐ có việc làm (người) 100 143.342 5.141 3,59 68.806 48 36.710 25,61 32.618 22,76 67 0,05 Nguồn: Phòng LĐTB&XH Huyện Ba Vì
Trong khi đó nhóm “chủ cơ sở” lại có xu hướng tăng chậm. Nguyên nhân
là do huyện Ba Vì phát triển thị trường lao động theo hướng phát triển kinh tế
thị trường. Hơn nữa, với việc hình thành và phát triển nhanh chóng các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp trong thời gian qua giúp các doanh nghiệp trên địa bàn
thu hút một lượng lớn lao động ở khu vực nông thôn đang làm việc trong ngành
nông lâm thủy sản vào làm việc tại các doanh nghiệp, công ty như: may mặc,
điện tử…mà các doanh nghiệp này lại không đòi hỏi người lao động phải có
trình độ chuyên môn kỹ thuật,hoặc tay nghề cao, chủ yếu là sử dụng lao động
phổ thông.
3.1.2.5. Tình hình thu nhập của lao động nông thôn huyện Ba Vì
Tình hình việc làm của huyện Ba Vì có ảnh hưởng nhất định đến thu nhập
của người lao động huyện. Nhìn chung, thu nhập của người lao động tăng lên
qua các năm. Từ 40,45 triệu đồng vào năm 2017 tăng lên 45,87 triệu đồng vào
năm 2018, tăng lên 50,12 triệu đồng vào năm 2019; tăng cao nhất là lao động
làm việc trong ngành dịch vụ, sau đó là ngành công nghiệp, nông nghiệp là ngành
tăng chậm nhất và có mức thu nhập thấp nhất. Nguyên nhân là do quá trình đô
thị hóa tạo cơ hội, điều kiện cho người lao động có thể mở rộng sản xuất kinh
doanh, tăng thu nhập cho NLĐ. Số liệu cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
45
Bảng 3.6: Thu nhập bình quân của người lao động nông thôn huyện Ba Vì
ĐVT: triệu đồng/người/năm
Thu nhập phân theo ngành kinh tế
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Tốc độ phát triển bình quân
Bình quân chung
40,45
45,87
50,12
111,31
Lao động nông nghiệp
38,33
40,45
45,76
109,26
Lao động công nghiệp
52,56
56,87
58,64
105,63
Lao động dịch vụ
55,76
57,45
59,64
103,42
Nguồn: Phòng LĐTB&XH huyện Ba Vì
Sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao động làm
việc trong ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động làm việc trong
ngành nông nghiệp góp phần tăng thu nhập của người lao động. Tuy nhiên, việc
chuyển đổi đòi hỏi nông dân phải được đào tạo để có trình độ chuyên môn kỹ
thuật thích ứng với yêu cầu mới, nhằm tăng chất lượng việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động huyện.
3.2.Thực trạng giải quyết việc làm lao động nông thôn thông qua phát
triển kinh tế huyện Ba Vì thành phố
3.2.1. Giải quyết việc làm thông qua thu hút đầu tư và phát triển khu công nghiệp
Trong thời gian vừa qua, nhằm khai thác hiệu quả lợi thế trong phát triển
kinh tế, những năm qua Huyện ủy, UBND huyện đã tranh thủ sự quan tâm, ủng
hộ của Trung ương, của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập các khu,
cụm công nghiệp trên địa bàn, điển hình như Khu công nghiệp Cam Thượng và
các cụm công nghiệp khác.Đồng thời tập trung tuyên truyền, quảng bá tiềm
năng, lợi thế của địa phương, cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh cải cách
hành chính, tạo sự thân thiện, tin tưởng đối với nhà đầu tư, vận dụng linh hoạt
các chính sách, thủ tục liên quan đến thu hút đầu tư làm chuyển biến nhận thức
của cán bộ, nhân dân về vai trò quan trọng của công tác thu hút đầu tư vào địa
bàn, để mọi người cùng đồng thuận ủng hộ và dành quỹ đất giải phóng mặt bằng
46
bàn giao đất cho nhà đầu tư.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn huyện trong giai đoạn vừa qua là
98.511,09 tỷ đồng, tăng 2,1 lần so với chỉ tiêu đề ra. Từ năm 2017 đến nay,
đã thu hút được 34 dự án, trong đó có 29 dự án đầu tư trong nước với vốn đăng ký
93.711 tỷ đồng; 3 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với vốn đăng ký trên 5
triệu USD, nâng tổng số dự án đầu tư vào địa bàn lên 178 dự án với tổng số vốn
đăng ký 84.313 tỷ đồng và gần 112,5 triệu USD. Đến nay, đã có 124 dự án đi vào
hoạt động sản xuất. Các dự án đầu tư vào địa bàn đã có sự chọn lọc theo hướng ưu
tiên công nghệ cao, ít có nguy cơ ô nhiễm môi trường.
Kết quả của việc thu hút đầu tư, phát triển các khu công nghiệp là tạo ra
nhiều việc làm hơn cho người lao động huyên, quy mô lao động làm việc trong
khu công nghiệp ngày khá nhanh trong giai đoạn này, thể hiện qua bảng số liệu
sau đây:
Bảng 3.7: Quy mô lao động nông thôn làm việc trong khu công nghiệp
huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: người, %
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
2.537 2.689 2.702
Tổng số lao động làm việc trong khu công nghiệp Trong đó nữ (người) 2.067 2.084 2.062
Tỷ trọng (%) 81,47 77,50 76,31
Nguồn: Phòng LĐTB&XH huyện Ba Vì
Nhìn chung, quy mô lao động làm việc trong khu công nghiệp của huyện
ngày càng tăng cao. Lao động làm việc trong khu công nghiệp năm 2017 là 2.537
người năm 2018 là 2.689 người và năm 2019 là 2.702 người. Cũng giống như
cơ cấu lao động của huyện, tỷ trọng lao động nữ vẫn cao hơn so với nam. Nguyên
nhân là do trong thời gian vừa qua, huyện đã phát huy được các lợi thế, tiềm
năng nhằm thu hút đầu tư, phát triển các cụm công nghiệp, KCN trên địa bàn,
đặc biệt là nguồn lao động dồi dào, nhân công giá rẻ góp phần tạo việc làm cho
47
lao động trên địa bàn huyện.
3.2.2. Giải quyết việc làm thông qua phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
Một trong những ưu tiên hàng đầu trong phát kinh tế của Huyện Ba Vì là
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, hàng năm các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn huyện góp phần tạo việc làm cho hàng ngàn lao động huyện. Trong thời
gian qua, huyện đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi, thông thoáng, minh bạch;
cải cách thủ tục hành chính theo “cơ chế một cửa, một cửa liên thông”, rút ngắn
thời gian giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính nhằm tiết kiệm kinh phí và
thời gian cho mọi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, tạo cơ chế thuận lợi cho hoạt
động và sự phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện. Chính vì vậy
số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Ba Vì đã tăng lên đáng
kể, thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.8: Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
huyện Ba Vì giai đoạn 2017 - 2019
ĐVT: doanh nghiệp
Năm
2017
2018
2019
Tốc độ phát triển bình quân (%)
TỔNG SỐ Nông, lâm và thủy sản Khai khoáng
103 19 0
124 20 0
130 21 0
112,34 105,13 0,00
Công nghiệp chế biến, chế tạo
33
34
36
104,45
Sản xuất và phân phối Điện, khí đốt,
5
5
5
100,00
0
0
0
0
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý
Xây dựng
16
18
18
106,07
Bán buôn và Bán lẻ; Sửa Chữa ..
22
34
36
127,92
Khác
8
13
14
132,29
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Ba Vì
Số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ của huyện trong thời gian qua đều
tăng, đã thu hút và giải quyết một số lượng lớn việc làm cho người lao động
48
huyện Ba Vì mỗi năm. Việc phát triển các doanh nghiệp đồng nghĩa với cơ hội
tạo việc làm cho người lao động, hơn nữa phát triển doanh nghiệp theo ngành
kinh tế nào thì cơ hội việc làm của người lao động trong ngành đó lớn hơn. Tuy
nhiên, việc thu hút lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngành nông lâm
thủy sản hiện nay tương đối thấp hơn so với các doanh nghiệp ngành khác, năm
2019 số lượng các doanh nghiệp trong ngành nông lâm thủy sản cao hơn 03
doanh nghiệp so với ngành xây dựng. Nhưng người lao động làm việc trong
ngành xây dựng lại cao 319 người so với ngành nông lâm thủy sản, thể hiện cụ
thể trong bảng số liệu sau:
Bảng 3.9: Số lao động nông thôn trong các doanh nghiệp
phân theo ngành kinh tế của huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: người
Tốc độ phát
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
TỔNG SỐ
triển bình quân (%)
139.994
143.342
147.620
102,69
Nông, lâm và thủy sản
84.136
85.742
81.878
98,65
Khai khoáng
57
59
56
99,12
Công nghiệp chế biến
51.010
52.923
60.681
109,07
63
61
58
95,95
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt
120
136
145
108,56
Cung cấp nước; Hoạt động quản lý và xử lý
Xây dựng
2477
2370
2711
104,62
1235
1262
1226
99,63
Bán buôn và Bán lẻ; Sửa Chữa ..
Khác
896
789
865
98,25
Nguồn: Chi cục thống kê Huyện Ba Vì
Qua bảng 3.9 ta thấy số lượng lao động nông thôn được làm việc thông
qua các ngành kinh tế của huyện người lao động được tạo việc làm từ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, trong đó năm 2019 có 60.681 người lao động làm việc trong
49
các doanh nghiệp về công nghiệp chế biến, chế tạo, 2711 người đuợc tạo việc
làm trong các doanh nghiệp về xây dựng, 81.878 người được tạo việc làm trong
các doanh nghiệp về nông, lâm, thủy sản. Tạo việc làm trong các DNVVN ở
huyện Ba Vì đều tăng, so với các loại hình doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp
về chế biến chế tạo vẫn tạo được nhiều việc làm cho người lao động huyện nhất.
Việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất quan trọng đối với huyện Ba Vì,
nhưng quan trọng hơn là huyện cần lựa chọn phát triển các doanh nghiệp tạo ra
nhiều cơ hội việc làm cho người lao động huyện mới thực sự quan trọng và hiệu
quả, Bên cạnh đó, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng mang lại cơ hội việc
làm cho hàng ngàn người lao động không chỉ trên địa bàn huyện mà còn thu hút
lao động ở các địa phương khác tới làm việc. Qua đây cũng thấy rằng các chính
sách thu hút đầu tư của huyện đã mang lại hiệu quả trong công tác tạo việc làm
cho lao động địa phương.
3.2.3.Giải quyết việc làm thông qua phát triển làng nghề truyền thống tạo việc
làm cho người lao động nông thôn
Huyện Ba Vì là một huyện có làng nghề truyền thống phát triển của thành
phố Hà Nội với những làng nghề truyền thống tồn tại hàng trăm năm nay cùng
với những thăng trầm của nền kinh tế đất nước. Để theo kịp xu hướng phát triển
của cả nước, những năm gần đây làng nghề truyền thống của huyện đã dần được
khôi phục trở lại những ngành nghề bị mai một, những nghề đang phát triển thì
được đầu tư phát triển hơn. Trong thời gian qua, tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề được hỗ trợ đầu tư khá nhiều
Hiện nay trên địa bàn huyện có các làng nghề làm nón như làng nghề nón
thôn Liêu Châu, làng nghề nón Phú Xuyên, làng nghề nón phong Châu Sự phát
triển của các làng nghề này đã đem lại nguồn thu chủ yếu cho các hộ gia đình và
đóng góp đáng kể vào thu nhập của địa phương. Bên cạnh đó thì sự phát triển
của các làng nghề truyền thống này cũng gây ra hiện tượng ô nhiễm môi trường
nặng nề và hạn chế sự phát triển của sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đối với
trồng trọt. Hiện nay tại các làng nghề mỗi lao động nông thôn có thu nhập từ 4
50
triệu đến 5 triệu 1 tháng
Trên địa bàn toàn thành phố Hà Nội số lượng làng nghề đang phát triển
mạnh mẽ, những làng nghề được hình thành trên cơ sở tiếp thu và học hnhững
kinh nghiệm, những truyển thống của các làng nghề đã có trên địa bàn. Trước
đây do chưa được công nhận khi quy mô chưa đủ lớn. Làng nghề hình thành,
giải quyết vấn đề lao động nhàn rỗi trong nông thôn, việc làm và thu nhập tăng
lên, xây dựng kinh thế nông thôn dần chuyển dịch theo hướng tích cực, phát triển
công nghiệp – TTCN và thương mại.
3.2.4. Giải quyết việc làm thông qua tăng cường đào tạo nghề có định hướng,
đẩy mạnh phát triển kinh tế, xúc tiến
Tiếp tục triển khai Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết
định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Chính phủ giai đoạn 2016-2020,
quy hoạch phát triển dạy nghề đến năm 2020, phấn đấu đào tạo 14000 lao động,
bình quân đào tạo 2700 lao động/năm.
Công tác đào tạo nghề cho lao động Nông thôn giai đoạn 2017-2019 theo
bảng dưới đây:
Bảng 3.10: Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019
Số lớp, số lao động Lớp Lao động Năm
2017 80 2800
2018 78 2730
2019 75 2625
Cộng: 338 13.580
Dự kiến tổng kinh phí: 40.000.000.000 đồng
Nguồn: Phòng LĐTB&XH huyện Ba Vì
Đổi mới công tác tuyển sinh, đào tạo theo địa chỉ, phân loại lao động trước
khi đào tạo và đào tạo nghề sát với thực tế công việc của thị trường “Cầu “ lao
51
động thông qua điều tra cung cầu lao động hàng năm.
Liên kết với trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội đào tạo đạt chuẩn khu vực
và quốc tế, đảm bảo được kiểm định nghề và đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh
vực thế mạnh của huyện tạo ra nguồn nhân lực dịch vụ, du lịch chất lượng cao
cung ứng cho địa bàn Hà Nội và Quốc tế.
Đào tạo theo yêu cầu của phía đối tác nước ngoài thông qua các tổ chức
được cấp phép tuyển lao động làm việc tại nước ngoài. Việc đào tạo cần được
áp dụng cả trước và sau khi trúng tuyển để người lao động có thể nhanh chóng
tiếp cận với công việc mới khi sang nước ngoài.
Quan tâm hỗ trợ đào tạo cho lao động thuộc địa bàn các 4 xã bị thu hồi đất
xây dựng nghĩa trang Yên Kỳ, 8 xã thu hồi đất khai thông dòng Sông tích. Hàng
năm bố trí phân loại nguồn, ưu đãi, hỗ trợ dạy nghề cho các đối tượng con em
gia đình chính sách, bộ đội xuất ngũ, người nghèo, người sau cai nghiện ma túy
có nghề và tìm được việc làm ổn định theo quy định hiện hành.
Duy trì mối liên hệ chặt chẽ với Trung tâm Giới thiệu việc làm thông qua
Sàn giao dịch việc làm vệ tinh tiếp cận thông tin, thị trường lao động của các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động và các Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố,
kết nối với các xã, thị trấn trong huyện thông qua mô hình “Cộng tác viên công
tác lao động việc làm “ để tăng cường giải quyết việc làm tại chỗ và đẩy mạnh
tạo nguồn xuất khẩu lao động.
3.2.5. Giải quyết việc làm thông qua việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài
Theo số liệu điều tra số lao động của huyện đang làm việc tại nước ngoài
đầu năm 2015 là 1552 người; đầu năm 2016 là 1.857 lao động, tăng 335 người
chiếm tỷ lệ 1,15% số lao động trong độ tuổi; bình quân hàng năm có khoảng
300 đến 400 lao động đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng.
Giai đoạn 2016-2020 đưa 2.500 lao động sang làm việc ở nước ngoài.
(năm 2016 là 450 lao động, năm 2017 là 500 lao động, năm 2018 là 500 lao
52
động, năm 2019 là 500 lao động, năm 2020 là 550 lao động). Trong đó, mỗi năm
ít nhất có 200 lao động đã qua đào tạo nghề.
Với mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu lao động có chọn lọc thị trường và
nhóm ngành nghề, giảm số lao động không có tay nghề, nâng cao chất lượng và
giá trị lao động, đào tạo nghề kết hợp với tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao
động khi về nước, tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, có chiều hướng phát triển,
định hướng học nghề, giáo dục nghề nghiệp cho lao động Nông thôn.
Tiếp tục duy trì các thị trường truyền thống có nhu cầu về trình độ công
nhân kỹ thuật, có thu nhập cao, hạn chế thị trường có nhiều rủi ro. Trước hết tập
trung vào các thị trường xuất khẩu lao động như Hàn Quốc, Nhật Bản, đồng
thời, tăng cường tham gia thị trường lao động khu vực các nước ASEAN. Phấn
đấu đưa 80% lao động sang làm việc tại Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan,
Malaysia, mở rộng thị trường lao động sang Liên bang Nga, Đức, và Châu Âu.
3.2.6. Giải quyết việc làm thông qua phối hợp, vận hành, khai thác sàn giao
dịch việc làm vệ tinh
Trên cơ sở mạng lưới quy hoạch theo nghị định số 196/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013 của Chính phủ quy định thành lập và hoạt động của Trung tâm dịch
vụ việc làm, UBND thành phố đã ban hành Quyết định số 4883/QĐ-UBND,
ngày 22/3/2014 về việc phê duyệt đề án tổ chức nâng cao hiệu quả hoạt động
Sàn giao dịch việc làm thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2015 và định hướng
đến năm 2020 theo đó năm 2016-2017, Sở Lao động Thương binh xã hội sẽ đề
xuất thành lập Sàn giao dịch việc làm vệ tinh của huyện Ba Vì để tổ chức cung cấp
thông tin cung, cầu lao động và giao dịch việc làm của địa phương và khu vực lân
cận cũng như dự báo với độ tin cậy cao về thông tin thị trường lao động trên địa
bàn thủ đô phục vụ công tác phát triển thị trường lao động.
Hàng năm huyện xây dựng Chương trình giải quyết việc làm trên cơ sở
số liệu điều tra cung cầu lao động của năm trước, giao nhiệm vụ, chỉ tiêu cho
năm sau, đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, phấn đấu cung cấp thông tin dịch vụ
việc làm hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng cùng với hoạt động của Trung tâm
53
DVVL Hà Nội kết hợp với, các phương tiện thông tin, kết nối cung cầu lao động
đồng bộ với nhiệm vụ chính là:
Tổ chức công tác dịch vụ việc làm, tư vấn cho 15.000 - 17.000 lao
động/năm, tổ chức tư vấn ngoại khóa về lao động việc làm, xuất khẩu lao động
và tư vấn về pháp luật cho người lao động, học sinh các trường THPT cấp 3 trên
địa bàn để định hướng phát triển nguồn nhân lực.
Tổ chức các phiên giao dịch việc làm định kỳ, định kỳ mỗi tháng 1 lần, tổ
chức phiên giao dịch di động ít nhất 1 lần/năm kết hợp tuyên truyền nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành các xã, thị trấn về việc làm, dạy nghề và học
nghề, thị trường lao động.
Điều tra, xây dựng lược đồ lao động để thông tin trên cổng thông tin điện
tử của huyện phục vụ công tác quản lý, điều tra về cầu lao động đối với doanh
nghiệp và người lao động.
Tổ chức công tác dự báo về thị trường lao động định kỳ trên địa bàn huyện
thông qua điều tra về cung cầu lao động để định hướng phát triển và có chính
sách phát triển thị trường lao động theo hướng tích cực,thực hiện các nhiệm vụ
khác do Trung tâm dịch vụ việc làm thành phố giao cho.
3.2.7.Giải quyết việc làm thông qua vay vốn quốc gia giải quyết việc làm
Vốn quốc gia giải quyết việc làm đã và đang góp phần không nhỏ vào giải
quyết việc làm cho người lao động huyện Ba Vì. Trước đây, người lao động
thường không chủ động, chưa hiểu rõ về nguồn vốn vay và các thủ tục vay vốn
nhưng đến nay lao động huyện đã chủ động hơn, tự tìm hiểu các thông tin để
hiểu rõ hơn về các thủ tục cho vay và các dự án được vay nhằm đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế hộ gia đình góp phần nâng cao đời sống
và ổn định thu nhập của người lao động.
Bảng 3.11 : Tình hình sử dụng quỹ quốc gia giải quyết việc làm
huyện Ba Vì giai đoạn 2017 – 2019
54
ĐVT: dự án, tỷ đồng, người
Năm Toàn thành phố Huyện Ba Vì
Dự án 385 35
2017 Vốn 35.163 4.845
Lao động 14.115 2.512
Dự án 296 38
2018 Vốn 16.819 3.921
Lao động 9.433 1.763
Dự án 284 41
2019 Vốn 28.755 5.814
Lao động 6.743 1.900
Nguồn: Sở LĐTB$XH thành phố Hà Nội
Trong 3 năm qua, Quỹ quốc gia về việc làm đã giúp cho khoảng 2.085 lao
động có việc làm với thu nhập bình quân từ 2 - 5 triệu đồng/người/tháng, góp
phần tạo việc làm, ổn định sản xuất, cải thiện thu nhập và đời sống của người
lao động. Từ nguồn vốn vay, các hộ đã đầu tư nhiều mô hình phát triển kinh tế
hiệu quả với các dự án vốn vay như: vay vốn phát triển làng nghề, phát triển
kinh tế trang trại, chăn nuôi gà, chăn nuôi lợn, vốn vay cho người lao động đi
XKLĐ... góp phần giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp. Cơ cấu lao động được chuyển
dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng lao động thuộc các ngành công nghiệp,
xây dựng, dịch vụ, thương mại, giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp.
Bên cạnh đó, việc phân bổ vốn mục tiêu quốc gia vào các chương trình,
dự án sao cho phù hợp và hiệu quả cũng rất quan trọng. Trong thời gian qua,
huyện tập trung và chú trọng vào phân bổ vốn MTQG về việc làm và dạy nghề.
Với việc phân bổ nguồn vốn như vậy, chứng tỏ trong giai đoạn vừa qua, huyện
đã rất chú trọng vào công tác dạy nghề, nâng cao chất lượng lao động, giúp
người lao động có nhiều cơ hội việc làm hơn không chỉ trong địa bàn huyện mà
có thể làm việc ở các tỉnh thành khác. Tuy nhiên, việc cho vay vốn Quỹ quốc
gia về việc làm trên địa bàn huyện còn một số tồn tại. Đó là, nguồn vốn vay còn
ít, chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của người dân. Công tác vay vốn mới tập
55
trung ở các hộ gia đình, số cơ sở sản xuất, kinh doanh được vay vốn còn hạn
chế; mức cho vay thấp, chưa phù hợp với nhu cầu đầu tư, tạo việc làm, tăng thu
nhập ở một số lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh, thương mại, tiểu thủ
công nghiệp. Một số dự án sử dụng vốn vay chưa đúng mục đích, chưa thực sự
tạo việc làm cho người lao động. Hơn nữa, việc kiểm tra, đánh giá tình hình sử
dụng vốn chưa được chú trọng nên cũng chưa có đánh giá chính xác về tính hiệu
quả của quỹ vốn vay đó.
3.3. Phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng thiếu việc làm cũng những thuận
lợi cũng như khó khăn trong công tác tạo việc làm tại địa phương, phương pháp
phân tích SWOT đã được tiến hành đối với các bên liên quan như các hộ gia
đình, các tổ chức chính trị, xã hội tại địa phương, cán bộ quản lý địa phương,
các tổ chức đào tạo nghề, các doanh nghiệp sử dụng lao động và các chuyên gia
trong lĩnh vực giải quyết việc làm. Kết quả được trình bày cụ thể dưới đây.
3.3.1.Thế mạnh trong vấn đề giải quyết việc làm tại huyện Ba Vì
11.11
Lãnh đạo quan tâm đến giải
quyết việc làm
88.89
Có Trung tâm học tập cộng
đồng thường tổ chức dạy nghề
Thế mạnh giải quyết việc làm (% ý kiến)
Hình 3.1. Thế mạnh giải quyết việc làm tại các xã nghiên cứu (% ý kiến)
(Nguồn: Tính toán và thiết kế từ số liệu điều tra)
Các ý kiến cho rằng tại địa phương chỉ có hai thế mạnh chủ yếu trong vấn đề
giải quyết việc làm. Cụ thể, 88, 89% cho rằng các cấp lãnh đạo địa phương đã quan
tâm đúng mức đến vấn đề tạo việc làm cho lao động tại địa phương. Có 11,11% ý
kiến cho rằng việc có Trung tâm học tập cộng đồng tại các xã tạo điều kiện thuận
lợi cho việc triển khai các lớp đào tạo, tập huấn nghề nghiệp.
56
3.3.2.Điểm yếu trong vấn đề giải quyết việc làm tại địa phương
Chiếm tỷ lệ 92,22% là các ý kiến cho rằng lao động tại địa phương chủ yếu
chưa qua đào tạo, tay nghề thấp, không đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng của
các doanh nghiệp cũng như các làng nghề. Chiếm đến 97,78% là ý kiến các hộ
thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh vì vậy đãn đến việc giải quyết việc làm khó
khăn. Mặc dù có thể lao động đã được đào tạo nhưng vấn đề hỗ trợ việc làm cho
người lao động thấp. Kết hợp với những khó khăn trong vấn đề tiếp cận nguồn
vốn vay, lãi suất cho vay, thời gian vay và quy định vay (đa số các ngân hàng
đều yêu cầu thế chấp sổ đỏ).
Bảng 3.12: Điểm yếu giải quyết việc làm tại huyện Ba Vì
ĐVT: %
TT
Ý Kiến
Số lượng đồng ý (phiếu)
1 2 3 4 5 6 7
Tỷ lệ (%) 77,78 50,00 81,11 60,00 82,22 86,67 47,78
70 45 73 54 74 78 43
8
92,22
83
9
Chưa làm tốt công tác giải quyết việc làm Chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu tư Công tác Tư vấn việc làm yếu Dạy nghề chưa chú trọng chất lượng Chưa làm tốt công tác hỗ trợ người dân Hỗ trợ việc làm sau đào tạo yếu Khảo sát nhu cầu đào tạo nghề chưa tốt Lao động chủ yếu chưa qua đào tạo nên tay nghề thấp Thiếu vốn sản xuất kinh doanh
97,78
88
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Nhóm các yếu tố liên quan đến công tác đào tạo nghề và hỗ trợ việc
làm cũng rất phổ biến. Cụ thể, 86,87 % ý kiến cho rằng địa phương và các tổ
chức đào tạo nghề cũng như các nhà tuyển dụng chưa làm tốt công tác hỗ trợ
việc làm sau đào tạo. 81,11% cho rằng công tác tư vấn việc làm tại địa phương
yếu, cùng tỷ lệ này là các ý kiến cho rằng công tác khảo sát nhu cầu phục vụ cho
việc đào tạo nghề chưa được thực hiện tổt, chưa sát với nhu cầu. Hậu quả là
nhiều lao động sau khi đào tạo nghề xong thì không hoặc chưa tìm được việc
57
làm. Trong khi đó, có một số nghề xã hội có nhu cầu thì lại chưa được đào tạo.
Cùng tỷ lệ như vậy là các ý kiến cho rằng công tác đào tạo nghề còn chạy theo
số lượng, chưa chú trọng vào chất lượng nên lao động đào tạo ra chưa đáp ứng
được yêu cầu của các nhà tuyển dụng.
3.3.3.Những cơ hội trong vấn đề giải quyết việc làm tại huyện Ba Vì thành
phố Hà Nội
Bảng 3.13. Các cơ hội trong vấn đề giải quyết việc làm
TT
Ý Kiến
Tỷ lệ (%)
Số lượng đồng ý (phiếu)
1
Có nhiều doanh nghiệp
68
75,56
2
Có nhiều làng nghề
36
40,00
3
Giao thông thuận lợi
76
84,44
4
58
64,44
Nông nghiệp đang chuyển dịch theo hướng hiện đại
5
79
87,78
Các xã thuần nông đang chuyển dịch cơ cấu trang phi nông nghiệp
6
Hoạt động của đoàn thanh niên mạnh
43
47,78
7
Lực lượng lao động trẻ
67
74,44
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Trong tổng số các ý kiến đề cập đến các cơ hội cho giải quyết việc làm thì
có 75,56 % cho rằng địa phương có nhiều doanh nghiệp, mở ra cơ hội tạo việc
làm cho lao động tại địa phương. Tương tự, có đến 40% ý kiến cho rằng việc
có nhiều làng nghề tạo ra nhiều cơ hội cho lao động trên địa bàn “ly nông” nhằm
cải thiện thu nhập, nhưng không “ly hương” để giúp quản lý gia đình, con cái tốt
hơn. 84,84% cho rằng địa phương nằm trên các giao lộ giao thông thuận tiện, là
cơ hội tốt để tạo việc làm cho lao động trên địa bàn huyện. Có 64,44% ý kiến
cho rằng nông nghiệp trên địa bàn đang chuyển dịch theo hướng ứng dụng công
nghệ hiện đại, mở ra nhiều cơ hội mới cho lao động địa phương. Có những ý
58
kiến rằng các xã thuần nông của huyện đang chuyển dịch sang hướng làng nghề
và đoàn thanh niên hoạt động tích cực là những cơ hội tốt giúp cho việc giải
quyết việc làm cho lao động địa bàn thuận lợi.
3.3.4.Những thách thức trong vấn đề giải quyết việc làm tại huyện Ba Vì
37.5
Lao động chủ yếu hoạt động trong
62.5
nông nghiệp có tính thời vụ cao
Lao động ở địa phương chủ yếu là
người cao tuổi và phụ nữ
Đơn vị: % ý kiến
Theo các ý kiến khảo sát thu được, những thách thức đối với vấn đề giải
Hình 3.2. Những thách thức trong vấn đề giải quyết việc làm
quyết lao động tại địa phương chủ yếu đến từ hai nguồn chính là lĩnh vực nông
nghiệp có tính thời vụ cao. Khi vào thời vụ thì vấn đề việc làm là tạm đủ, thậm
chí đối với một số gia đình còn phải thuê mướn bên ngoài. Tuy nhiên, lúc nông
nhàn, việc làm thêm để ổn định thu nhập lại trở nên một vấn đề bức xúc. Ngoài
ra, phần lớn lao động trẻ thường đi ra thành phố hoặc tìm đến các khu công
nghiệp để tìm việc làm, ở lại địa phương chủ yếu là các lao động cao tuổi và phụ
nữ. Những lao động này không thuộc đối tượng tuyển dụng của các doanh nghiệp
vì vấn đề tuổi tác và sức khoẻ.
58
Bảng 3.14. Ma trận SWOT giải quyết việc làm tại các xã nghiên cứu
Điểm mạnh
Điểm yếu
Có Trung tâm học tập cộng đồng thường
- Lãnh đạo quan tâm tạo việc làm - Các cấp, ngành tại địa phương chưa làm tốt công tác giải quyết việc làm
xuyên tổ chức các lớp dạy nghề
- Chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu tư
- Công tác đào tạo nghề yếu
- Dạy nghề chưa chú trọng chất lượng
- Chưa làm tốt công tác hỗ trợ người dân tiêu thụ sản phẩm
- Hỗ trợ việc làm sau đào tạo yếu
- Khảo sát nhu cầu để đào tạo nghề chưa tốt
- Lao động chủ yếu chưa qua đào tạo nên tay nghề thấp
- Thiếu vốn
Cơ hội
- Tư vấn việc làm yếu
Giải pháp (phát huy điểm mạnh để
Giải pháp (khắc phục các điểm yếu để nắm bắt cơ hội)
- Khảo sát nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp để
nắm bắt cơ hội)
- Phát huy vai trò của đoàn thanh niên
có kế hoạch đào tạo nghề phù hợp cho lao động. Từ đó có
- Địa phương có nhiều làng nghề
và tận dụng sự quan tâm của lãnh đạo
thể gắn kết việc giải quyết việc
cấu sang nghề
địa phương để khuyến khích lao động
làm sau đào tạo với trách nhiệm của doanh nghiệp
- Các xã thuần nông đang chuyển dịch cơ
tại địa phương phát triển các làng nghề
- Đoàn thanh niên hoạt động mạnh
hoặc khởi nghiệp theo hướng nông
- Giao thông thuận lợi
nghiệp hiện đại hoặc hữu cơ
- Kinh tế phát triển
59
- Nhiều doanh nghiệp - Xây dựng các chuỗi sản phẩm gắn kết doanh
- Nông nghiệp đang chuyển nghiệp với người sản xuất nhằm tạo việc làm và
dịch theo hướng hiện đại giải quyết bài toán đầu ra cho sản phẩm
- Phát huy vai trò của thanh niên và các doanh
nghiệp để làm tốt công tác
tư vấn đào tạo nghề cho lao động tại địa phương
Thách thức Giải pháp (phát huy điểm mạnh để Giải pháp (khắc phục các điểm yếu để tránh
- Lao động chủ yếu trong lĩnh tránh những thách thức) những thách thức)
vực nông nghiệp, có tính thời vụ - Các lĩnh vực ngành nghề đào tạo cần nghiên
cứu kỹ đặc thù của nông nghiệp địa phương
- Việc thiết kế nội dung, phương pháp, thời
gian và địa điểm của các lớp đào tạo nghề cần
chú trọng vào đối tượng người cao tuổi
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
60
3.4. Dự báo xu thế và quan điểm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
ở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
3.4.1. Dự báo xu thế
Đô thị hoá là một quá trình tất yếu, quá trình này diễn ra nhanh hay chậm
tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Đô thị hoá không đơn thuần
chỉ là phát triển về không gian đô thị mà còn đem lại những nhân tố ảnh hưởng
mới, tạo điều kiện phát triển thị trường, tăng trưởng kinh tế, đem lại lợi ích xã hội,
tăng cường chất lượng cuộc sống cho người dân.
Tuy nhiên, phát triển đô thị nếu không được quản lý tốt với các chính sách
phù hợp và sự kiểm soát chặt chẽ sẽ dẫn đến tình trạng tự phát, gây hậu quả khó
khắc phục về quy hoạch và kiến trúc đô thị, về giải quyết việc làm của dân cư
cũng như nảy sinh các vấn đề xã hội và môi trường. Đô thị hoá được xem là quá
trình tổ chức lại môi trường sống của người dân. Nghĩa là, bên cạnh mặt dân số,
kinh tế địa lý, môi trường còn có mặt xã hội, trong đó, sự gia tăng dân số là chỉ
báo quan trọng cho quá trình đô thị hoá.
Xu hướng tất yếu của quá trình đô thị hóa, nhất là với các nước đang phát
triển cũng đang diễn ra với nước ta. Các đô thị ở nước ta, trong đó có Hà Nội đang
tiếp tục phát triển và đô thị hóa mạnh với biểu hiện rõ nhất là sự gia tăng dân số
cơ học rất nhanh. Quá trình đô thị hoá của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội nằm
trong quá trình đô thị hoá của Hà Nội. Các vấn đề đặt ra trong quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, trong cơ chế, chính sách phát triển của huyện không chỉ
đáp ứng các yêu cầu đô thị hoá của huyện mà còn phải đáp ứng được những yêu
cầu chung của Thủ đô.
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây
dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050, Ba Vì thành phố Hà Nội
nằm trong khu vực đô thị hóa mạnh, sẽ được xây dựng trở thành một khu vực đô
thị lớn và hoàn chỉnh. Đến năm 2030, khoảng một nửa đến 2/3 diện tích đất tự
nhiên của huyện sẽ được chuyển sang phát triển các khu công nghiệp tập trung,
61
khu đô thị mới hiện đại của Thủ đô ở phía bắc sông Hồng.
Quá trình đô thị hoá cần được coi trọng đặc biệt trong quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của huyện nhằm đảm bảo tận dụng tối đa những lợi thế của đô
thị hoá, tạo thế chủ động trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và quản lý
đô thị, quản lý dân cư, nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn đi liền với đóng
góp hơn nữa cho phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô Hà Nội.
Quá trình đô thị hoá giúp nâng cao chất lượng, điều kiện sống nhưng kèm
với đó là những đòi hỏi về chi phí đầu tư phát triển, chi phí dịch vụ, chi phí quản
lý,... Phải đối mặt với vấn đề nghèo đói đô thị, những vấn đề về vệ sinh môi
trường, an ninh trật tự, tắc nghẽn và tai nạn giao thông, giải quyết việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất...
Cùng với quá trình đô thị hoá, việc tăng dân số tự nhiên, tăng dân số cơ học,
vấn đề lao động nông nghiệp dôi dư sẽ tạo sức ép rất lớn, có thể làm cho lực lượng
lao động dư thừa, thất nghiệp ngày càng tăng, dẫn tới nhiều tệ nạn xã hội. Các sức
ép khác của quá trình đô thị hóa cũng ngày càng tăng đòi hỏi phải có các biện pháp
giải quyết kịp thời nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa, bền vững.
3.4.2 .Quan điểm giải quyết việc làm cho người lao động
3.4.2.1.Giải quyết việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, doanh nghiệp, toàn
xã hội và bản thân người lao động
Nhà nước có vai trò hỗ trợ rất quan trọng trong việc giải quyết việc làm
cho người lao động. Điều 13 của Bộ luật Lao động quy định: “Giải quyết việc
làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là
trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và của toàn xã hội”. Nhà nước
thông qua cơ chế chính sách, khung pháp lý điều chỉnh các hoạt động kinh doanh
như cơ cấu đầu tư đảm bảo hỗ trợ cho các gia đình, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
lao động tạo nhiều việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn.
Đa dạng hóa trong hoạt động giải quyết việc làm không chỉ giới hạn trong
các cơ quan Nhà nước, mà chủ yếu ở các thành phần kinh tế và trong mỗi gia
62
đình. Vì vậy, giải quyết việc làm phải hướng vào phát triển và sử dụng có hiệu
quả nguồn nhân lực.
3.4.2.2.Giải quyết việc làm gắn liền với việc không ngừng nâng cao chất lượng
lao động
Người lao động muốn có việc làm và thu nhập ổn định đòi hỏi phải có trình
độ nhất định về tay nghề, kỹ năng. Lao động có tay nghề cao thì cơ hội việc làm
sẽ nhiều hơn, cho nên giải quyết việc làm cho người lao động phải gắn với việc
không ngừng nâng cao chất lượng. Vì vậy, Huyện cần phải có kế hoạch cụ thể
trong công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu giải
quyết việc làm, nâng cao năng suất lao động và cải thiện thu nhập cho người lao
động.
3.4.3.3.Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn phải gắn với công tác đào
tạo nghề
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải xuất phát từ nhu cầu sử dụng
lao động thật sự của các doanh nghiệp trên địa bàn, đồng thời dựa trên nhu cầu thực
tế về nghề nghiệp của người dân, chứ không phải là các hoạt động có tính phong
trào, nhất thời. Vì vậy, cần nắm chắc được các nhu cầu (theo từng nghề, nhóm nghề,
vị trí công việc…) của người dân trên địa bàn huyện.
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giảm nghèo và góp phần
bảo đảm an sinh xã hội ở nông thôn, gắn với xây dựng nông thôn mới. Vì vậy
trong quá trình thực hiện, cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa
phương, các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp.
3.4.2.4.Giải quyết việc làm ở nông thôn trong giai đoạn mới phải gắn liền với
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo hướng CNH - HĐH
Muốn làm được điều này trước hết cần phải có quy hoạch phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn và các chính sách, giải pháp đồng bộ để tạo môi trường
pháp lý thuận lợi thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại.
63
Tạo việc làm cho lao động nông thôn phải đặt trong tổng thể và là một
trong những nội dung cơ bản của chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn,
chiến lược xóa đói giảm nghèo…Dưới tác động ngày càng mạnh của toàn cầu
hóa nền kinh tế, để đảm bảo được tính ổn định thường xuyên cũng như hiệu quả
và chất lượng của việc làm phải tính đến các yêu cầu có tính quy luật của nền kinh
tế thị trường, đặc biệt là thị trường lao động.
3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thô
tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
3.5.1.Dân số và cơ cấu dân số
Số lượng, tốc độ gia tăng và cơ cấu dân số có ảnh hưởng lớn tới nguồn lao
động và vấn đề giải quyết việc làm của mỗi quốc gia. Dân số tăng nhanh dẫn
tới việc phân bố dân cư không hợp lý, không gắn kết được lao động với các
nguồn lực khác (đất đai, tài nguyên thiên nhiên, vốn…) khiến cho việc tạo việc
làm mới càng khó khăn, thất nghiệp càng cao.
Dân số gia tăng sẽ buộc ngân sách Nhà nước nói chung, xã hội nói riêng
phải giảm chi cho đầu tư phát triển, tăng chi cho tiêu dùng. Vì vậy, đầu tư cho
phát triển nguồn nhân lực để nâng cao chất lượng nguồn lao động giảm xuống,
cơ hội để tìm việc làm càng gặp khó khăn. Tình trạng di dân tự do từ nông thôn
đổ ra đô thị để tìm việc làm kiếm sống gây ra sức ép khó khăn việc làm cho các
đô thị, mặt khác, giảm tốc độ tăng dân số sẽ dẫn đến việc “già hoá” dân số, tỷ
lệ người cao tuổi tăng lên và đòi hỏi các chi phí về bảo hiểm xã hội và an sinh
xã hội tăng lên…, ảnh hưởng lớn tới cơ cấu và chất lượng của dân số.
Từ những thực tế trên đây, vấn đề đặt ra là cần hướng tới việc “Bảo tồn
tính cân bằng, ổn định bên trong của sự phát triển dân số” nhằm đạt được mục
tiêu ổn định tỷ lệ sinh hợp lý, nâng cao chất lượng dân số, trên cơ sở đó mà
phát triển nguồn lực lao động cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng được nhu
cầu đòi hỏi ngày càng cao của thị trường sức lao động.
3.5.2. Tiến bộ khoa học - công nghệ
64
Tiến bộ của khoa học - công nghệ (KH-CN) sẽ làm tăng yêu cầu việc làm
cho lao động phức tạp, có kỹ thuật và ngược lại, làm giảm việc làm đối với lao
động giản đơn. Quá trình phát triển của mỗi quốc gia ngày nay được cấu trúc lại
dựa trên những lợi thế của nguồn lực con người với hàm lượng trí tuệ ngày một
gia tăng. Nhờ có sự tiến bộ của khoa học công nghệ mà phần tỷ lệ lao động chân
tay kết tinh vào sản phẩm ngày một giảm rõ rệt, hàm lượng lao động “chất xám”
kết tinh vào sản phẩm ngày càng cao.
Như vậy, sự phát triển của KH - CN mang lại nhiều cơ hội tạo ra việc làm,
nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức. Xu hướng chung hiện nay là tăng lao động
phức tạp, có kỹ thuật cao, giảm lao động giản đơn. Như vậy, vấn đề giải quyết
việc làm của mỗi quốc gia phụ thuộc vào chất lượng nguồn lao động.
Ngày nay, KH - CN phát triển như vũ bão, là lực lượng trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất vật chất. Vì vậy, đòi hỏi người lao động có phẩm chất trí
tuệ cao, có năng lực sáng tạo áp dụng những thành tựu của khoa học, công nghệ
tiên tiến, khả năng biến tri thức của mình thành kỹ năng nghề nghiệp trình độ
tay nghề thành thạo, chuyên môn nghiệp vụ giỏi, làm chủ được công nghệ, hoàn
thành tốt công việc đảm nhiệm.
3.5.3. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vì nó vừa
là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động, là cơ sở quan trọng hàng đầu của
sản xuất vật chất, tạo ra việc làm cho người lao động.
Lịch sử phát triển cho thấy ở đâu có điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên
phong phú thì ở đó có điều kiện thuận lợi hơn đối với vấn đề giải quyết việc làm
và cơ cấu việc làm ở những nơi này cũng phong phú đa dạng hơn so với những
nơi khác.
3.5.4. Xuất khẩu lao động
Giải quyết việc làm giảm thiểu thất nghiệp trên thực tế là giải quyết mối
65
quan hệ giữa cung và cầu về lao động trên thị trường sức lao động. Theo nghĩa
đó, xuất khẩu lao động là hướng đi quan trọng vừa tăng nhu cầu lao động, giải
quyết việc làm, tạo ra thu nhập cho người lao động, tăng thu nhập cho ngân
sách nhà nước... Ở nước ta, công tác xuất khẩu lao động đã đạt được một số kết
quả đáng kể, số lượng lao động xuất khẩu đã tăng dần hàng năm và đang có xu
hướng gia tăng. Chúng ta đã mở ra nhiều thị trường mới có thu nhập tương đối
cao như: Nhật Bản, Hàn Quốc,…
Tuy nhiên, công tác xuất khẩu lao động cũng còn nhiều hạn chế, kết quả
xuất khẩu lao động chưa tương xứng với tiềm năng lao động và nhu cầu của
đất nước, sức ép về lao động, việc làm vẫn hết sức bức bách. Trong thời gian
tới, chúng ta phải đẩy mạnh hơn nữa công tác xuất khẩu lao động, phát triển
và mở rộng hơn nữa thị trường lao động để giải quyết được số lao động dôi dư
hiện có, tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động, đáp ứng nguyện vọng
chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân.
3.5.5.Chính sách giải quyết việc làm của Đảng và Nhà nước
Để giải quyết việc làm, vấn đề quan trọng hàng đầu là Nhà nước phải tạo
ra các điều kiện thuận lợi để người lao động có thể tự tạo việc làm thông qua
những chính sách KT - XH cụ thể. Các chính sách tác động đến việc làm có
nhiều loại, có loại tác động trực tiếp, có loại tác động gián tiếp tạo thành một hệ
thống chính sách hoàn chỉnh, đồng bộ có quan hệ tác động qua lại, bổ sung cho
nhau hướng vào phát triển cả cung lẫn cầu về lao động; đồng thời làm cho cung
và cầu về lao động xích lại gần nhau, phù hợp với nhau thực chất là tạo ra sự
phù hợp giữa cơ cấu lao động với cơ cấu kinh tế. Chính sách giải quyết việc làm
rất đa dạng, trong đó các chính sách chủ yếu thường được đề cập đến là chính
sách đất đai, chính sách giáo dục và đào tạo, chính sách công nghiệp, chính sách
phát triển nghề truyền thống... Ngoài ra còn các nhân tố khác ảnh hưởng đến vấn
đề giải quyết việc làm như: trình độ kỹ năng, phẩm chất, tính kỷ luật lao động,
sức khoẻ, thể chất... của người lao động. Phong tục, tập quán, thói quen, trình
66
độ dân trí, ý thức chấp hành pháp luật, trình độ văn minh của xã hội...
3.6. Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thô tại huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội
3.6.1. Nhóm giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tạo việc làm
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp tái cơ cấu và phát triển ngành công
nghiệp: Phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu, thúc đẩy đổi mới công
nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động. Tiếp tục
tổ chức triển khai có hiệu quả các Chương trình, Đề án lĩnh vực công nghiệp; tăng
cường thu hút đầu tư các dự án vào các khu công nghiệp. Thúc đẩy phát triển làng
nghề theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
- Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành công nghiệp, thúc đẩy phát triển nông nghiệp
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ gắn với thị trường tiêu thụ một cách hiệu
quả, bền vững.
- Triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh;
tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, giải quyết triệt để các kiến
nghị của doanh nghiệp, đặc biệt là thủ tục hành chính, dịch vụ công, lãi suất vốn
vay, thủ tục hoàn thuế, giải pháp mặt bằng, đấu thầu,...
- Tổ chức thực hiện tốt các giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư và nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa giai đoạn 2016 - 2020; phát triển mạnh doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo.
- Tăng cường hợp tác, liên kết phát triển sản phẩm du lịch với các doanh
nghiệp, các ngành, địa phương trong nước và các quốc gia có tiềm năng hợp tác
phát triển du lịch. Xây dựng các tuyến, tour du lịch kết nối Hà Nội với các nước
trong khu vực và thế giới; tuyến, tour du lịch Hà Nội với các địa phương trong
nước và các tuyến, tour du lịch trong Hà Nội.
67
3.6.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp, chú trọng đào tạo nghề chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của Thành phố gắn kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao
động, việc làm bền vững trong đó tập trung:
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý của các cơ sở dạy nghề thuộc Thành phố.
- Phát triển chương trình, giáo dục theo hướng chuẩn hóa theo quy định và
tiếp cận dần với trình độ tiên tiến khu vực và Quốc tế. Phối hợp, gắn kết doanh
nghiệp cùng tham gia vào quá trình biên soạn chương trình, giáo trình.
- Đẩy mạnh thực hiện đào tạo nghề gắn với doanh nghiệp. Phát triển mô
hình gắn kết giữa doanh nghiệp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo theo
địa chỉ sử dụng để phát triển nguồn lao động có trình độ chuyên môn, có năng
lực nghề nghiệp, thành thạo kỹ năng đáp ứng quá trình sản xuất, kinh doanh của
đơn vị sử dụng lao động.
- Triển khai hiệu quả công tác dạy nghề cho lao động nông thôn; đổi mới
phương thức và nâng cao hiệu quả giáo dục nghề nghiệp; đáp ứng nhu cầu của
thị trường lao động.
- Sắp xếp lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc Thành phố
theo hướng giảm đầu mối, nâng cao chất lượng đào tạo, hiệu quả hoạt động.
Tăng cường cao sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong công tác đào tạo tại mỗi
đơn vị. Sát nhập, giải thể các đơn vị hoạt động kém hiệu quả. Tập trung đầu tư
các đơn vị có năng lực tốt hơn, có ngành nghề đào tạo phù hợp định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của Thành phố trong công tác đào tạo nguồn nhân lực;
hướng đến chuẩn quốc gia, quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực.
3.6.3. Nhóm giải pháp phát triển thị trường lao động và giải quyết việc làm
- Tăng cường công tác tuyên truyền các chính sách pháp luật về lao động
việc làm. Cung cấp đầy đủ và phổ biến rộng rãi thông tin, số liệu về thị trường
68
lao động dưới nhiều hình thức đa dạng như: cổng thông tin điện tử về việc làm,
bản tin, website, các phương tiện thông tin đại chúng... đến người lao động,
người sử dụng lao động, các cơ sở giáo dục đào tạo, các cơ quan quản lý Nhà
nước Trung ương và địa phương nhằm phục vụ các giao dịch việc làm thuận lợi,
tạo cơ sở dự báo nhu cầu đào tạo nghề và nâng cao hiệu quả hoạch định các
chính sách phát triển thị trường lao động.
- Đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, tăng cường tư vấn, giới
thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động; nâng cao hiệu quả hoạt động của
hệ thống các Sàn giao dịch việc làm vệ tinh trên địa bàn Thành phố tạo điều kiện
cho người lao động và người sử dụng lao động tra cứu, kết nối thông tin trên hệ
thống cơ sở dữ liệu thị trường lao động đã được thu thập, lưu trữ trong cơ sở dữ
liệu cung - cầu lao động trên địa bàn Thành phố.
- Ứng dụng công nghệ thông tin tăng hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành
hệ thống Sàn giao dịch việc làm, phát triển Website “vieclamhanoi.net” thành
Cổng thông tin điện tử về lao động việc làm Thành phố.
- Đẩy mạnh triển khai và đa dạng hóa các dịch vụ cung ứng nhân lực cho
các doanh nghiệp trên địa bàn. Cập nhật và nắm bắt đầy đủ tình hình biến động
về lao động tại các doanh nghiệp để đưa ra các biện pháp hỗ trợ kịp thời, gắn
kết hoạt động thực hiện chính sách Bảo hiểm thất nghiệp với giao dịch việc làm
nhằm nhanh chóng đưa người lao động quay trở lại thị trường lao động.
- Đẩy mạnh công tác dự báo thị trường lao động ngắn hạn và dài hạn về
nguồn nhân lực; Xây dựng cơ sở dữ liệu về thông tin thị trường lao động trên
địa bàn Thành phố; mạng lưới thu thập và cung cấp thông tin thị trường lao động
từ Thành phố tới địa phương thông qua các hoạt động của hệ thống Sàn giao
dịch việc làm; hệ thống báo cáo thị trường lao động như: Bản tin cập nhật thị
trường lao động hàng quý và Báo cáo thường niên về xu hướng Việc làm - Dạy
nghề, các ngành nghề phát triển thu hút nguồn nhân lực tác động từ cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, nhằm hỗ trợ tối đa cho các đối tượng tham gia vào
69
thị trường lao động; Tiếp tục thực hiện thu thập thông tin biến động Cung - Cầu
lao động trên địa bàn Thành phố theo Thông tư số 27/TT-BLĐTBXH ngày
24/7/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thu
thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động sau khi cập nhật để phục vụ
công tác phân tích, dự báo thị trường lao động trên địa bàn, hỗ trợ các quận,
huyện, thị xã trong việc quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu Cung - Cầu lao
động.
3.6.4. Nhóm giải pháp về tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động
- Khai thác tối đa nhu cầu lao động tại các thị trường mới tiềm năng cũng
như các thị trường truyền thống. Bên cạnh đó, đẩy mạnh khai thác nhu cầu lao
động trong các lĩnh vực và các nghề mới, đòi hỏi trình độ cao cả về tay nghề và
ngoại ngữ, các nghề trong lĩnh vực y tế, dịch vụ... triển khai các biện pháp ngăn
ngừa lao động bỏ hợp đồng, lao động hết hạn hợp đồng không về nước, ở lại
làm việc bất hợp pháp. Kiên quyết xử lý các vi phạm của cá nhân và doanh
nghiệp để chấn chỉnh hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, nhằm
hạn chế nạn cò mồi, lừa đảo, nhằm giảm chi phí cho người lao động.
- Tăng tần suất và đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền phổ
biến chính sách về xuất khẩu lao động đến tận xã, phường, thị trấn trên địa bàn
Thành phố như: Phát hành tờ rơi, áp phích, sổ tay hỏi đáp về xuất khẩu lao động;
thông tin thường xuyên về chính sách mới và tình hình lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài trên các phương tiện thông tin đại chúng... để người lao
động có đủ thông tin chủ động trang bị cho mình các điều kiện khi muốn đi làm
việc ở nước ngoài, đặc biệt là về kiến thức pháp luật, tay nghề và ngoại ngữ.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu lao động tuyển chọn người lao động
trên địa bàn Thành phố đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; khảo sát nhu
cầu xuất khẩu lao động, nhu cầu việc làm của người lao động sau khi hoàn thành
hợp đồng lao động trở về nước để tổ chức giới thiệu việc làm phù hợp với khả
năng, nguyện vọng của người lao động; rà soát số lao động đang thực hiện hợp
70
đồng làm việc ở nước ngoài, số lao động hết hạn hợp đồng về nước đúng thời hạn;
giảm tỷ lệ lao động cư trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc và các nước.
- Hỗ trợ cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, dân tộc thiểu
số, thân nhân của người có công với cách mạng, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp
có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Học nghề, ngoại ngữ, hiểu
biết phong tục tập quán, pháp luật của Việt Nam và nước tiếp nhận lao động; chi
phí làm thủ tục hộ chiếu, thị thực, khám sức khỏe, lý lịch tư pháp trước khi đi làm
việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật; đào tạo lao động trình độ cao về kỹ
năng nghề, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của nước tiếp nhận lao động.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và nghiêm khắc xử lý vi
phạm của các doanh nghiệp trong hoạt động đưa người Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài; nắm tình hình người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
bỏ hợp đồng ra ngoài làm việc bất hợp pháp hoặc bỏ trốn ở lại để có các biện
pháp xử lý phù hợp, giữ vững các thị trường xuất khẩu lao động.
3.6.5. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động vay vốn giải quyết việc
làm từ nguồn ngân sách Thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính
sách xã hội
- Đảm bảo nguồn vốn vay giải quyết việc làm từ nguồn ngân sách Thành
phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội; trong trường hợp không
đáp ứng đủ nguồn lực cần có cơ chế linh hoạt tạo thuận lợi cho Chi nhánh Ngân
hàng chính sách xã hội huy động các nguồn lực để tăng nguồn vốn vay; tăng
cường nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác cho vay hỗ trợ tạo việc làm qua
Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội.
- Tập trung các nguồn lực Trung ương và địa phương triển khai có hiệu
quả, chất lượng tín dụng ưu đãi trên địa bàn, đảm bảo 100% hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác trên địa bàn Thành phố có nhu cầu và đủ điều kiện đều
được vay vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
71
- Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, chính sách của
Nhà nước đến nhân dân; hướng dẫn cho vay đúng đối tượng, sử dụng vốn vay
đúng mục đích và quản lý, giám sát thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát kịp thời phát hiện, ngăn ngừa
những tiêu cực có nguy cơ xảy ra, chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại hạn chế
phát sinh. Đảm bảo quy trình chặt chẽ trong các khâu thẩm định, xét duyệt việc
sử dụng nguồn vốn, hạn chế tới mức thấp nhất tỷ lệ nợ quá hạn góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm.
72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn thại huyện Ba Vì thành phố
Hà Nội có ý nghĩa rất quan trong trong việc đảm bảo phát triển kinh tế và an
sinhh xã hội.Những thuận lợi trong công tác giải quyết việc làm là: các cấp lãnh
đạo địa phương đã quan tâm đúng mức đến vấn đề tạo việc làm cho lao động
tại địa phương; các xã có Trung tâm học tập cộng đồng tạo điều kiện thuận lợi
cho việc triển khai các lớp đào tạo, tập huấn nghề nghiệp; địa phương có nhiều
doanh nghiệp và làng nghề, mở ra cơ hội tạo việc làm cho lao động tại địa
phương; địa phương nằm trên các giao lộ giao thông thuận tiện, là cơ hội tốt để
tạo việc làm cho lao động trên địa bàn huyện; nông nghiệp trên địa bàn đang
chuyển dịch theo hướng ứng dụng công nghệ hiện đại, mở ra nhiều cơ hội mới
cho lao động địa phương; các xã thuần nông của huyện đang chuyển dịch sang
hướng làng nghề và đoàn thanh niên hoạt động tích cực là những cơ hội tốt giúp
cho việc giải quyết việc làm cho lao động địa bàn thuận lợi. Bên cạnh đó, còn
có nhiều khó khăn, thách thức tron vấn đề giải quyết việc làm tại địa phương
như: lao động tại địa phương chủ yếu chưa qua đào tạo, tay nghề thấp, không
đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp cũng như các làng
nghề; địa phương chưa làm tốt công tác hỗ trợ cho các hộ gia đình trong vấn đề
tiêu thụ sản phẩm; thiếu vốn để sản xuất, kinh doanh; địa phương và các tổ
chức đào tạo nghề cũng như các nhà tuyển dụng chưa làm tốt công tác hỗ trợ
việc làm sau đào tạo; công tác tư vấn việc làm tại địa phương yếu; công tác
khảo sát nhu cầu phục vụ cho việc đào tạo nghề chưa được thực hiện tổt, chưa
sát với nhu cầu; công tác đào tạo nghề tại địa phương là yếu, còn chạy theo số
lượng, chưa chú trọng vào chất lượng nên lao động đào tạo ra chưa đáp ứng
được yêu cầu của các nhà tuyển dụng; lĩnh vực nông nghiệp có tính thời vụ cao
và phần lớn lao động trẻ thường đi ra thành phố hoặc tìm đến các khu công
nghiệp để tìm việc làm, ở lại địa phương chủ yếu là các lao động cao tuổi và
phụ nữ.
73
2.Kiến nghị
Chính quyền địa phương cần phối kết hợp tốt hơn nữa với các đơn vị sử
dụng lao động để nắm bắt tốt hơn nhu cầu của các đơn vị này để có hướng và kế
hoạch đào tạo lao động tại địa phương. Kết nối thông tin nhu cầu việc làm đến
người lao động và các đơn vị đào tạo ngành nghề cho người lao động. Tạo ra
một cổng thông tin về việc làm là một việc trong tầm tay của huyện.
Các đơn vị đào tạo ngành nghề cho người lao động cần làm tốt hơn nữa
việc đánh giá nhu cầu lao động xã hội. Cụ thể, cần có sự phối kết hợp với các
đơn vị sử dụng lao động cũng như bản thân người lao động để nắm bắt nhu cầu
cả về số lẫn chất lượng, phối kết hợp với chính quyền địa phương để nắm bắt
được các chính sách và chương trình hỗ trợ việc làm để thiết kế các chương trình
đào tạo ngành nghề cho phù hợp.
Bản thân người lao động cần chủ động hơn nữa trong việc tìm việc làm.
Chủ động học tập, đào tạo, tự đào tạo, bổ sung thêm những kiến thức chuyên
môn và kỹ năng mềm. Chủ động khởi nghiệp nếu có thể.
74
1. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2011), Cuốn sách trắng về doanh nghiệp nhỏ và
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2010), hệ thống văn bản về người
vừa Việt Nam năm 2011.
lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng lao động,
3. Bộ Luật lao động 2012 (sửa đổi, bổ sung), Luật sửa đổi, bổ sung một số
NXB Lao động Xã hội, Hà Nội.
điều Bộ luật lao động (sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007, 2012) hiệu
4. Tổng cục thống kê, Báo cáo việc làm, năm 2020, Hà Nội
5. Nghị định số 03/2014/NĐ-CP, Quy định chi tiết thi hành một số điều của
lực từ 01/5/2013, NXB giao thông vận tải, Hà Nội.
6. Niên giám thống kê huyện Yên Dũng giai đoạn 2010-2014.
7. Nguyễn Thị Thơm, ThS. Phí Thị Hằng (2009), Giải quyết việc làm cho lao
Bộ luật lao động về việc làm.
động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa, NXB Chính Trị quốc gia, Hà
8. Nguyễn Tiệp (2007), Giáo trình thị trường lao động, NXB Lao động - Xã
Nội.
9. Nguyễn Tiệp (2008), Giáo trình Nguồn nhân lực, NXB Lao động
hội, Hà Nội.
10. Nguyễn Sinh Cúc (2003), “Con số và sự kiện”, Giải quyết việc làm ở
- Xã hội, Hà Nội.
11. Trần Xuân Cầu (2013), giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học
nông thôn và những vấn đề đặt ra, (8).
12. Phòng Lao động – TB&XH, Các văn bản báo cáo tình hình thực hiện
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
13. Quyết định số 1201/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
nhiệm vụ công tác ngành LĐ-TBXH từ năm 2010 đến năm 2014.
Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012 – 2015.
14. Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về việc
làm;
15. Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều
hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về việc làm.
16. Trần Việt Tiến (2012 ), “Tạp chí kinh tế và phát triển”, Chính sách việc làm ở
Việt Nam: Thực trạng và định hướng hoàn thiện, (181).
17. Phạm Đức Chính (2005), Thị trường lao động cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt
Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Trần Đình Chín, ThS. Nguyễn Dũng Anh (2014), “Việc làm cho người lao động
bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở vùng kinh tế trọng
điểm Trung bộ”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
75