ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN CHÍ CÔNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN CHÍ CÔNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI THÀNH PHỐ HÀ GIANG TỈNH HÀ GIANG, GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Đình Binh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019
Tác giả Luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Chí Công
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới PGS.TS. Phan Đình Binh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều
kiện để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu
nhà trường, Phòng Đào tạo (Sau đại học), khoa Quản lý Tài nguyên và các
phòng ban trong Trường Đại học Nông Lâm đã giảng dạy, đóng góp ý kiến,
tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ các phòng chuyên môn
của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang, Văn phòng đăng ký đấy đai
tỉnh Hà Giang, phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Hà Giang đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình thu thập tài liệu thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và những người bạn, những
người đã cùng tôi chia sẻ những khó khăn trong thời gian học tập, đặc biệt là
trong thời gian thực hiện đề tài này.
Thái nguyên, tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Chí Công
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn .......................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Khái quát về đăng ký đất đai, VPĐKĐĐ ................................................ 5
1.1.1. Đất đai, bất động sản ............................................................................... 5
1.1.2. Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất ............................. 7
1.1.3. Văn phòng đăng ký đất đai ..................................................................... 8
1.2. Quy định về văn phòng đăng ký đất đai ................................................. 9
1.2.1. Cơ sở pháp lý về VPĐKĐĐ .................................................................... 9
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng đăng ký đất đai .......................... 12
1.2.3. Cơ chế phối hợp .................................................................................... 15
1.2.4. Thực trạng VPĐKĐĐ đất đai ở Việt Nam ............................................ 16
1.3. Mô hình đăng ký đất đai của một số nước trên thế giới và Việt Nam .. 19
1.3.1. Australia: Đăng ký quyền (hệ thống Toren) ......................................... 19
1.3.2. Thụy điển .............................................................................................. 21
1.3.3. Cộng hòa Pháp ...................................................................................... 23
1.3.4. Hệ thống đăng ký đất đai và VPĐKĐĐ ở Việt Nam ............................ 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.4. Thực trạng hoạt động của VPĐKĐĐ tỉnh Hà Giang ............................ 27
iv
1.4.1. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 27
1.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của VPĐKĐĐ .................................................... 28
1.4.3. Tình hình hoạt động của VPĐKĐĐ tỉnh Hà Giang .............................. 29
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 32
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32
2.1.1. Đối tượng .............................................................................................. 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 32
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 32
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ..................................... 32
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ...................................... 33
2.3.3. Phương pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu ................................ 34
2.3.4. Phương pháp so sánh, tổng hợp ............................................................ 34
2.3.5. Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia và các cơ quan liên quan ... 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 35
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, thực trạng quản lý đất đai của
thành phố Hà Giang .............................................................................. 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 37
3.2. Thực trạng, kết quả hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố
Hà Giang giai đoạn 2016 - 2018 ........................................................... 47
3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức ................................................... 47
3.2.2. Cơ chế hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang ....... 49
3.2.3. Kết quả hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang
giai đoạn 2016 - 2018 ........................................................................... 51
3.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố
Hà Giang ............................................................................................... 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.3.1. Mức độ công khai các thủ tục hành chính ............................................ 58
v
3.3.2. Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính ......................................... 59
3.3.3. Thái độ phục vụ và mức độ hướng dẫn của cán bộ Chi nhánh VPĐKĐĐ ... 61
3.3.4. Cơ sở vật chất ........................................................................................ 63
3.3.5. Các khoản lệ phí .................................................................................... 64
3.3.6. Các ý kiến đánh giá khác ...................................................................... 65
3.3.7. Nhận xét về hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang ....... 67
3.4. Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh
VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang .............................................................. 73
3.4.1. Giải pháp chính sách ............................................................................. 74
3.4.2. Giải pháp tổ chức, cơ chế hoạt động, nhân lực ..................................... 74
3.4.3. Giải pháp về cơ sở vật chất, trang thiết bị ............................................. 75
3.4.4. Giải pháp về công nghệ, kỹ thuật .......................................................... 75
3.4.5. Giải pháp về tài chính .......................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 78
1. Kết luận ....................................................................................................... 78
2. Đề nghị ........................................................................................................ 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KÍ HIỆU CHÚ GIẢI
BĐĐC Bản đồ địa chính
BĐS Bất động sản
ĐKĐĐ Đăng ký đất đai
HĐND Hội đồng nhân dân
HSĐC Hồ sơ địa chính
GCN Giấy chứng nhận
GCN QSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
KTXH Kinh tế xã hội
QL Quốc lộ
QLĐĐ Quản lý đất đai
QSDĐ Quyền sử dụng đất
QSH Quyền sở hữu
SDĐ Sử dụng đất
TĐC Tái định cư
TP Thành phố
TTHC Thủ tục hành chính
UBND Uỷ ban nhân dân
VPĐKĐĐ Văn phòng đăng ký đất đai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
XHCN Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích, dân số, mật độ phân theo xã, phường ........................ 37
Bảng 3.2. Hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất của TP Hà Giang tính đến
31/12/2017 .................................................................................. 43
Bảng 3.3. Nhân sự của VPĐKĐĐ Chi nhánh thành phố Hà Giang ............ 48
Bảng 3.4. Kết quả công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất giai đoạn 2016 - 2018 ........... 53
Bảng 3.5. Hệ thống hồ sơ địa chính thành phố Hà Giang ........................... 54
Bảng 3.6. Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính giai đoạn 2016 - 2018 ... 56
Bảng 3.7. Mức độ công khai thủ tục hành chính ........................................ 59
Bảng 3.8. Thời gian thực hiện các TTHC ................................................... 60
Bảng 3.9. Thái độ, mức độ hướng dẫn của cán bộ tiếp nhận hồ sơ ............ 62
Bảng 3.10. Đánh giá điều kiện cơ sở vật chất ............................................... 63
Bảng 3.11. Đánh giá của người sử dụng đất về hoạt động của Chi nhánh
VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang .................................................. 65
Bảng 3.12. Ý kiến đánh giá của viên chức, người lao động đang công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang ................................. 66
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Vị trí hệ thống văn phòng đăng ký đất đai ...................................... 13
Hình 1.2. Mô hình tổ chức Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Hà Giang .......... 28
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính thành phố Hà Giang ........................................... 35
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế thành phố Hà Giang ................................................ 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.3. Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Giang .................... 44
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó
cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và
các sinh vật khác trên trái đất, là tài nguyên thiên nhiên không tái tạo, đất đai có
tính cố định vị trí, không thể di chuyển được, tính cố định vị trí quyết định
tính giới hạn về quy mô theo không gian và chịu sự chi phối của các yếu tố
môi trường nơi có đất. Việc quản lý nhà nước về đất đai nhằm nắm chắc các
thông tin về đất đai, hiện trạng công tác quản lý, sử dụng đất đai với mục đích
bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người sử dụng đất. Một trong những nội dung quan trọng của công tác
quản lý nhà nước về đất đai là Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ
sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hệ thống đăng ký đất đai ở nước ta được xây dựng trên cơ sở thực tiễn
và kế thừa thành quả, kinh nghiệm của các thế hệ trước, đồng thời tiếp thu các
thành tựu khoa học công nghệ hiện đại về đăng ký đất đai của thế giới.
Hệ thống VPĐKĐĐ theo Luật Đất đai năm 2003, bao gồm hai cấp
VPĐKĐĐ cấp tỉnh trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; VPĐKĐĐ cấp
huyện trực thuộc các Phòng Tài nguyên và Môi trường. Mô hình VPĐKĐĐ
này đã khắc phục nhiều khó khăn về nhân lực, chuyên môn góp phần nâng
cao hiệu quả của công tác cải cách thủ tục hành chính. Tuy nhiên, mô hình
cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập trong quản lý vận hành, đó là: Chưa có sự
quản lý điều hành tập trung, chưa đảm bảo việc thực hiện theo một quy trình
thống nhất gây khó khăn cho việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, xây
dựng vận hành cơ sở dữ liệu địa chính chưa đồng bộ.
Quy định của Luật Đất đai năm 2013 việc đăng ký đất đai, cấp GCN
được thực hiện tại VPĐKĐĐ. VPĐKĐĐ một cấp tỉnh Hà Giang được thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lập trên cơ sở hợp nhất Văn phòng QSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi
2
trường và 11 Văn phòng đăng ký QSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường các huyện, thành phố. Hiện nay, VPĐKĐĐ tỉnh Hà Giang đặt tại Sở
Tài nguyên và Môi trường và 11 Chi nhánh tại địa bàn các huyện, thành phố.
Văn phòng và các Chi nhánh có chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống
nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và
cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
Mô hình VPĐKĐĐ một cấp của tỉnh Hà Giang được hoạt động từ năm
2016. Sau khi đi vào hoạt động, việc thực hiện các thủ tục hành chính về đất
đai có sự quản lý, điều hành tập trung, thống nhất trên toàn tỉnh, qua đó kịp
thời phát hiện những sai sót, chồng chéo; có sự thống nhất cao về chuyên
môn, đúng quy định của pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ tại
chi nhánh các huyện, thành phố.
Mô hình cũng bảo đảm giải quyết TTHC về đất đai đơn giản, thuận
tiện theo cơ chế “một cửa”. Hồ sơ đất đai được nộp tại Chi nhánh VPĐKĐĐ
cấp huyện (thông qua Trung tâm hành chính công của thành phố Hà Giang),
được kiểm tra chặt chẽ về tính pháp lý, cơ sở dữ liệu địa chính, giải quyết kịp
thời nhiều vướng mắc chuyên môn, quản lý tốt biến động đất đai, nhất là việc
tách thửa, không để xảy ra tình trạng chia cắt manh mún, không đúng quy
định; việc cập nhật các biến động, quản lý dữ liệu địa chính đã đi vào nề nếp.
Chất lượng thực hiện thủ tục cấp GCN được nâng cao, bảo đảm sự thống nhất
trong toàn tỉnh do VPĐKĐĐ một cấp kiểm tra trước khi trình ký lãnh đạo Sở
Tài nguyên và Môi trường ký, cấp GCN rồi trả về Chi nhánh VPĐK cấp
huyện trao cho người dân.
Hiện nay, VPĐKĐĐ tỉnh Hà Giang đã được kiện toàn đảm bảo sự
thống nhất trong công tác chỉ đạo điều hành từ UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và
Môi trường, VPĐKĐĐ tỉnh và đến Chi nhánh VPĐKĐĐ các huyện, thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phố. Bên cạnh những kết quả đạt được, do bước đầu đi vào hoạt động theo mô
3
hình một cấp và điều hành theo mô hình mới nên vẫn còn một số hạn chế,
thách thức cần được chấn chỉnh, khắc phục như công tác giải quyết thủ tục
hành chính vẫn còn tình trạng trễ hẹn do việc luân chuyển hồ sơ từ Chi nhánh
VPĐKĐĐ cấp huyện về VPĐKĐĐ cấp tỉnh và ngược lại, ngoài ra Chi nhánh
VPĐKĐĐ cấp huyện không sử dụng bộ thủ tục hành chính chung của UBND
cấp huyện.
Nhằm đánh giá thực trạng, phân tích hiệu quả của mô hình VPĐKĐĐ
tỉnh Hà Giang nói chung và Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang và đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của VPĐKĐĐ đáp ứng các nhu
cầu của người sử dụng đất tiến tới xây dựng mô hình quản lý đất đai hiệu quả
phù hợp với công nghệ hiện đại. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang giai đoạn
2016 - 2018”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà
Giang giai đoạn 2016 - 2018.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà
Giang giai đoạn 2016 - 2018.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động của Chi
nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang.
- Đánh giá được đúng thực trạng hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ
thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất các giải pháp có khả năng thực thi, đáp ứng được các yêu cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản lý nhà nước về đất đai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về đăng ký đất đai, VPĐKĐĐ
1.1.1. Đất đai, bất động sản
1.1.1.1. Khái nhiệm về đất đai
Theo Luật đất đai năm 1993, đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau:
“đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu,
bề mặt, thổ nhưỡng, dáng địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm lầy,…).
Các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng
đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những
kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước
hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa ...)” (Thư viện học liệu mở
Việt Nam).
Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các
thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự
đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của
các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa
mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của
con người (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012).
Đất đai theo Luật đất đai 2013, Thửa đất là phần diện tích đất được giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
6
1.1.1.2. Khái niệm bất động sản
Trên thế giới có nhiều tiêu chí phân loại bất động sản, tuy nhiên đều
thống nhất xác định bất động sản không chỉ là đất đai, của cải trong lòng đất
mà còn là tất cả những gì được tạo ra do sức lao động của con người trên
mảnh đất. Bất động sản bao gồm các công trình xây dựng, mùa màng, cây
trồng… và tất cả những gì liên quan đến đất đai hay gắn liền với đất đai,
những vật trên mặt đất cùng với những bộ phận cấu thành lãnh thổ.
Hệ thống pháp luật của mỗi nước cũng có những nét đặc thù riêng thể
hiện ở quan điểm phân loại và tiêu chí phân loại:
- Điều 520 Luật Dân sự Pháp quy định “mùa màng chưa gặt, trái cây
chưa bứt khỏi cây là BĐS. Quy định này cũng được thể hiện ở Luật Dân sự
Nhật Bản, Bộ luật Dân sự Bắc Kỳ và Sài Gòn cũ.
- Điều 100 Luật Dân sự Thái Lan quy định: “BĐS là đất đai và những
vật gắn liền với đất đai, bao gồm cả những quyền gắn với việc sở hữu đất
đai”. Luật Dân sự Đức đưa ra khái niệm BĐS bao gồm đất đai và các tài sản
gắn với đất.
- Luật Dân sự Nga năm 1994 quy định về BĐS đã có những điểm khác
biệt đáng chú ý so với các Luật Dân sự truyền thống. Điều 130 của Luật
này một mặt, liệt kê tương tự theo cách của các Luật Dân sự truyền thống;
mặt khác, đưa ra khái niệm chung về BĐS là “những đối tượng mà dịch
chuyển sẽ làm tổn hại đến giá trị của chúng”. Bên cạnh đó, Luật này còn liệt
kê những vật không liên quan gì đến đất đai như “tàu biển, máy bay, phương
tiện vũ trụ…” cũng là các BĐS.
- Theo Bộ luật Dân sự năm 2005 của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam,
tại Điều 174 có quy định: “BĐS là các tài sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công
trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công
trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp luật quy định” (Thông Tin Pháp Luật dân sự, 2008).
7
1.1.2. Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
1.1.2.1. Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy
đủ và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối
quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà
nước quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người sử dụng đất.
- Theo Khoản 5, Điều 13, Luật đất đai năm 2013: Đăng ký đất đai, nhà
ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý
về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và
quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
- Theo Điều 95, Luật đất đai năm 2013: Đăng ký đất đai là bắt buộc đối
với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần
đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ
quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử
và có giá trị pháp lý như nhau.
Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời
điểm đăng ký vào Sổ địa chính.
1.1.2.2. Đối tượng đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
Các đối tượng sử dụng đất phải thực hiện đăng ký đất đai được quy
định tại Điều 5 của Luật Đất đai 2013 gồm:
- Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (gọi
8
chung là tổ chức); Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ
gia đình, cá nhân);
- Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên
cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư
tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
- Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh
đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của
tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
quốc tịch;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
1.1.3. Văn phòng đăng ký đất đai
Khoản 1 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số
45/2013/QH13 quy định về VPĐKĐĐ được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4
Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 6/01/2017 về sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai như sau:
- Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài
9
nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách
pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo
quy định của pháp luật.
Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và
tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền
theo quy định; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ
địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông
tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các
dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy
định của pháp luật.
- Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Kinh phí hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy
định của pháp luật về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
1.2. Quy định về văn phòng đăng ký đất đai
1.2.1. Cơ sở pháp lý về VPĐKĐĐ
1.2.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính
Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX (tháng
4/2001), đã xác định mục tiêu xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ,
trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hoá, chủ trương tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện cải cách hành chính trong đó có giải pháp tách cơ quan hành chính
công quyền với tổ chức sự nghiệp. “Đổi mới và hoàn thiện thể chế, thủ tục
hành chính, kiên quyết chống tệ cửa quyền, sách nhiễu, “xin - cho” và sự tắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trách vô kỷ luật trong công việc”.
10
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước. Mục tiêu là cải
cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, chú trọng cải cách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ,
công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng
cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
- Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
1.2.1.2. Căn cứ pháp lý về tổ chức và hoạt động của VPĐKĐĐ
- Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực từ 01/7/2014;
- Luật tổ chức chính phủ 2015 có hiệu lực từ 01/01/2016;
- Bộ Luật dân sự 2015 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2017;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật đất đai;
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí
trước bạ;
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 6/01/2017 về sửa đổi, bổ sung một
số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
- Nghị định 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phù sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Thông
tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thông
11
tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính; Thông
tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về bản đồ địa chính.
- Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài Chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 giữa
Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục
tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử
dụng đất.
- Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày
04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt
động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
1.2.1.3. Nhận xét chung
Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến VPĐKĐĐ tương đối
đầy đủ, đây là căn cứ pháp lý để VPĐKĐĐ thành lập và đi vào hoạt động, tuy
nhiên các văn bản pháp lý liên quan đến VPĐKĐĐ còn một số các hạn chế:
- Chính quyền các cấp chưa nhận thức đầy đủ vai trò, vị trí và tác dụng
của tổ chức này đối với nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai.
- Thiếu các quy định hướng dẫn tổ chức hoạt động của VPĐKĐĐ và
việc phổ biến, tổ chức tập huấn cho công tác này chưa được tiến hành đồng bộ.
- Số lượng chỉ tiêu biên chế được giao ít, ảnh hưởng đến đến tư tưởng
của cán bộ, làm cho nhiều người không yên tâm công tác. Ngoài ra cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị làm việc còn hạn chế gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc
cập nhật hồ sơ đăng ký vào cơ sở dữ liệu.
- Cơ chế tài chính của Văn phòng và các chi nhánh còn chưa phù hợp.
Nguồn thu từ hoạt động của văn phòng còn hạn chế, việc giao chỉ tiêu biên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chế kèm quỹ lương cho văn phòng và các chi nhánh còn quá thấp. Các quy
12
định về thu phí, lệ phí khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai hiện hành
còn chưa phù hợp do phần lớn các trường hợp đăng ký của người dân ở nông
thôn được miễn hoặc giảm thu phí, lệ phí; mức thu một số khoản phí, lệ phí
còn thấp hơn rất nhiều so với chi phí thực tế.
Tình hình trên cho thấy việc hoàn thiện cơ chế, chính sách đưa VPĐKĐĐ
đi vào hoạt động hiệu quả là nhiệm vụ bức thiết nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, sử
dụng đất phục vụ phát triển kinh tế đất nước thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng đăng ký đất đai
1.2.2.1. Vị trí, chức năng
Theo Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày
04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động vủa Văn phòng
đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường như sau:
- Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường, có chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất
hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp
thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Văn phòng đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng;
được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc và mở tài khoản theo
quy định của pháp luật.
Vị trí của VPĐKĐĐ trong hệ thống quản lý nhà nước về đất đai thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện theo hình sau:
13
Chính phủ
Bộ Tài nguyên & Môi trường
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Sở Tài nguyên & Môi trường
UBND quận, huyện, TP, thị xã thuộc tỉnh
Văn phòng đăng ký đất đai
Phòng Tài nguyên & Môi trường quận, huyện, TP
UBND xã, phường, thị trấn
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn
Hình 1.1. Vị trí hệ thống văn phòng đăng ký đất đai
1.2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
là Giấy chứng nhận).
14
- Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao
quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận,
quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
- Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng,
quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính.
- Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận.
- Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với
năng lực theo quy định của pháp luật.
- Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn
phòng đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công
tác được giao.
Văn phòng đăng ký đất đai hoạt động trên cơ sở văn phòng một cấp
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chi nhánh tại các quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
Cơ cấu tổ chức của VPĐKĐĐ bao gồm:
a. Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Lãnh đạo Văn phòng đăng ký đất đai.
15
- Phòng Hành chính - Tổng hợp.
- Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Phòng Đăng ký và cấp giấy chứng nhận.
- Phòng Thông tin - Lưu trữ;
- Phòng Kỹ thuật địa chính;
b. Các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại các quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh là đơn vị hạch toán phụ thuộc; có con dấu riêng và được Nhà
nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc theo quy định của pháp luật.
Chi nhánh có: Giám đốc, Phó Giám đốc và các bộ phận chuyên môn.
1.2.3. Cơ chế phối hợp
- Việc phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
huyện), cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên
quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng
đăng ký đất đai theo các nguyên tắc sau:
+ Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai,
minh bạch;
+ Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện;
chế độ thông tin, báo cáo;
+ Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.
- Cơ chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
liên quan thực hiện theo Quy chế phối hợp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
16
hành đảm bảo nguyên tắc theo quy định và hướng dẫn của liên Bộ: Tài chính,
Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận,
luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về
đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015, Thông Tư liên tịch
15/2015/TTLT -BTNMT-BNV-BTC).
1.2.4. Thực trạng VPĐKĐĐ đất đai ở Việt Nam
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013; Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC
ngày 04/4/2015 của liên Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt
động của Văn phòng Đăng ký đất đai, Tổng cục Quản lý đất đai đã tập trung
chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương thực hiện việc kiện toàn Văn
phòng đăng ký đất đai một cấp theo quy định của Luật Đất đai và chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ.
Về tình hình thành lập: tính đến hết tháng 12/2018 đã có 55/63 tỉnh
đã thành lập VPĐKĐĐ và đi vào hoạt động (Lê Minh Thùy, 2018). Còn 8
tỉnh, thành phố còn lại đã xây dựng Đề án, đang trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt.
Theo Tổng cục Quản lý đất đai, sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực,
Tổng cục đã chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương thực hiện việc kiện
toàn Văn phòng đăng ký đất đai, đồng thời, thực hiện rà soát việc tổng hợp
báo cáo kết quả thành lập và tình hình hoạt động động của các Văn phòng.
VPĐKĐĐ đã giúp đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa ngành quản lý đất đai,
thực hiện cải cách hành chính một cách mạnh mẽ trong lĩnh vực đất đai liên
quan đến người dân, doanh nghiệp như số lượng, thời gian thực hiện thủ tục
hành chính giảm, tiến độ cấp Giấy chứng nhận tăng đáng kể, các VPĐKĐĐ
đã có điều kiện hơn về lực lượng chuyên môn, chủ động hơn trong việc điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phối nguồn nhân lực trong toàn hệ thống; người dân, doanh nghiệp và các tổ
17
chức được tiếp cận với hệ thống tổ chức chuyên nghiệp, thuận lợi và linh hoạt
khi có nhu cầu thực hiện các giao dịch về đất đai (Lê Minh Thùy, 2018).
Về hiệu quả hoạt động: Việc thành lập Văn phòng đăng ký đất đai đã
khắc phục được tình trạng không thống nhất về hồ sơ thủ tục, trình tự giải
quyết ở các địa bàn khác nhau trên cùng một tỉnh, thành phố, rút ngắn thời
gian thực hiện thủ tục. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận đã giảm từ 05 - 25 ngày so với trước đây; thời gian giải quyết hồ sơ giao
dịch về đất đai đảm bảo đạt 90 - 95% so với quy định, tình trạng tồn đọng hồ
sơ quá hạn đã cơ bản chấm dứt. Ngoài ra, hệ thống Văn phòng đăng ký đất
đai đã cung cấp thông tin đất đai cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu là
322.042 lượt (Lê Minh Thùy, 2018).
Văn phòng Đăng ký đất đai thể hiện rõ hơn tính chuyên nghiệp trong tổ
chức thực hiện nhiệm vụ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận với bộ máy tổ
chức được sắp xếp theo các nhóm chuyên môn và theo từng vị trí công việc
chuyên sâu; quy trình giải quyết công việc đã được thực hiện thống nhất,
nhiều nơi đã được thực hiện gắn với hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai đã xây dựng.
Hoạt động đăng ký đất đai đã có sự quản lý, điều hành tập trung, thống
nhất. Chất lượng thực hiện giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
được nâng cao, bảo đảm sự thống nhất trong toàn tỉnh, thành phố do Văn
phòng đăng ký đất đai đã thường xuyên kiểm soát, phát hiện những sai sót để
điều chỉnh, hướng dẫn các Chi nhánh. Thực hiện thủ tục giải quyết thủ tục
hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã đảm bảo được tiến độ theo
quy định,tình trạng tồn đọng hồ sơ quá hạn đã cơ bản chấm dứt.
Việc thành lập Văn phòng đăng ký đất đai là cơ sở nền tảng cho việc
liên thông dữ liệu với các ngành khác, tiến tới Chính phủ điện tử. Các Văn
phòng đăng ký đất đai đã có điều kiện hơn về lực lượng chuyên môn, chủ
động hơn trong việc điều phối nguồn nhân lực trong toàn hệ thống, đã quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tâm, chăm lo nhiều hơn cho việc xây dựng, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
18
của địa phương, nhất là việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính; đồng thời tăng
cường kiểm tra, chỉ đạo việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính ở các cấp
huyện, xã để bảo đảm sự thống nhất của hồ sơ địa chính theo quy định.
Nhiều Văn phòng Đăng ký đất đai hiện nay hoạt động khá tốt với cơ
cấu tổ chức lên đến hơn nghìn cán bộ như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội...
một số Văn phòng Đăng ký đất đai đã thực hiện tốt hoạt động cung cấp dịch
vụ công với doanh thu lên đến hàng chục tỷ đồng một năm như Đồng Nai,
Đăk Lắk, Vĩnh Long (Kết quả thành lập và hoạt động của VPĐKĐĐ, 2017).
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích có được, do mới thành lập nên hoạt
động của Văn phòng đăng ký cũng có những khó khăn như như kinh phí hoạt
động của Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh, trụ sở hoạt động của
chi nhánh, trang thiết bị, việc luân chuyển hồ sơ do còn có hạn chế về hạ tầng
cơ sở dữ liệu chưa hoàn thiện, việc giải quyết khối lượng hồ sơ công việc lớn
cũng tạo áp lực cho một số vị trí.
Cơ sở hạ tầng của các Chi nhánh VPĐKĐĐ cũng gặp một số khó khăn
do trước đây trực thuộc Phòng Tài nguyên Môi trường nên trụ sở và trang
thiết bị làm việc đều dùng chung. Sau khi tách ra phần lớn các Chi nhánh
thường phải mượn lại trụ sở làm việc và kho lưu trữ hồ sơ, tình trạng thiếu
thốn trang thiết bị để hoạt động còn phổ biến. Về nhân sự, phần lớn còn hạn
chế, nhất là tại các tỉnh miền núi phía bắc, nhân lực tại các Văn phòng cấp
tỉnh trung bình chỉ có 10 - 20 người, chi nhánh 5 - 7 người.
Việc xử lý các thủ tục hành chính về đất đai theo hướng hiện đại phụ
thuộc rất nhiều vào cơ sở dữ liệu đất đai, mặc dù, trong thời gian qua, Bộ
TN&MT đã rất quyết liệt trong việc chỉ đạo các địa phương tập trung xây
dựng để làm nền tảng cho việc vận hành của hệ thống Văn phòng nói riêng và
việc thực hiện chính phủ điện tử. Song, việc triển khai thực hiện xây dựng
Chính phủ địa chính còn hạn chế, đến nay, cả nước mới chỉ có 18 tỉnh, thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phố cơ bản hoàn thành và đang được khai thác sử dụng có hiệu quả ở cấp huyện.
19
Về cơ chế tài chính có các Văn phòng Đăng ký theo quy định còn gặp
nhiều vướng mắc. Theo đó, chức năng của Văn phòng là dịch vụ công nhưng
lại qua thu phí, lệ phí có mức thu thấp, nhiều nơi người tham gia giao dịch lại
được miễn, trong khi Văn phòng chỉ được sử dụng một phần nên không đủ
cho việc hoạt động thời xuyên.
Ngoài ra, hầu hết các Văn phòng trong thời gian mới thành lập với lý
do việc bàn giao kế hoạch, dự toán ngân sách của các địa phương từ cấp
huyện lên cấp tỉnh còn chậm. Số lượng Văn phòng được địa phương đảm bảo
kinh phí hoạt động thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ còn hạn chế.
1.3. Mô hình đăng ký đất đai của một số nước trên thế giới và Việt Nam
Trên thế giới có nhiều hệ thống đăng ký quyền khác nhau. Tuy nhiên,
chúng chỉ khác nhau về quy trình pháp lý còn về bản chất thì cơ bản như
nhau. Việc phân loại các hệ thống đăng ký quyền thường dựa trên các yếu tố
về mức độ bảo hiểm của Nhà nước đối với quyển được đăng ký, nguyên tắc
chỉnh lý hồ sơ và hệ thống bản đồ sử dụng trong đăng ký và phương pháp
thiết lập hồ sơ ban đầu.
1.3.1. Australia: Đăng ký quyền (hệ thống Toren)
Công tác quản lý nhà nước, bao gồm công tác đăng ký quyền sở hữu
đất đai và các dịch vụ liên quan đến đất đai do cơ quan quản lý đất đai của các
Bang giữ nhiệm vụ chủ trì. Các cơ quan này đều phát triển theo hướng sử
dụng một phần đầu tư của chính quyền bang và chuyển dần sang cơ chế tự
trang trải chi phí.
Ban đầu Giấy chứng nhận được cấp thành 2 bản, 1 bản giữ lại Văn
phòng đăng ký và 1 bản giao chủ sở hữu giữ. Từ năm 1990, việc cấp Giấy
chứng nhận dần chuyển sang dạng số. Bản gốc của GCN được lưu giữ trong
hệ thống máy tính và bản giấy được cấp cho chủ sở hữu. Ngày nay, tại Văn
phòng GCN, người mua có thể kiểm tra GCN của BĐS mà mình đang có nhu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cầu mua.
20
Những đặc điểm chủ yếu của Hệ thống ĐKĐĐ và bất động sản của Úc:
- GCN được đảm bảo bởi Nhà nước
- Hệ thống đăng ký đơn giản, an toàn và tiện lợi
- Mỗi trang của sổ đăng ký là một tài liệu duy nhất đặc trưng cho hồ sơ
hiện hữu về quyền và lợi ích được đăng ký và dự phòng cho đăng ký biến
động lâu dài.
- GCN đất là một văn bản được trình bày dễ hiểu cho công chúng
- Sơ đồ trích lục thửa đất trong bằng khoán có thể dễ dàng kiểm tra,
tham khảo
- Giá thành của hệ thống hợp lý, tiết kiệm được chi phí và thời gian
xây dựng.
- Hệ thống được xây dựng trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại,
dễ dàng cập nhật, tra cứu cũng như phát triển đáp ứng yêu cầu quản lý và sử
dụng (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012, Kinh nghiệm nước ngoài về quản
lý và pháp luật đất đai).
1.3.1.1. Văn phòng đăng ký đất đai của Northern Territory
Văn phòng đăng ký quyền đất đai tại Northern Territory là một bộ phận
của văn phòng đăng ký trung ương, nhiệm vụ của Văn phòng thực hiện quyền
đăng ký đất đai theo hệ thống Toren bao gồm cả các phương tiện tra cứu hệ
thống thông tinh đất đai và các nhiệm vụ đăng ký khác. Hiện nay, tất cả bất
động sản đã đăng ký tại Northern Territory đều thuộc hình thức đăng ký
quyền theo Toren. Trong hệ thống Toren, sổ đăng ký là tập hợp của các bản
ghi đăng ký và các bản ghi này lại là bản lưu của GCN quyền. Các loại giao
dịch phải đăng ký vào hệ thống là thế chấp, mua bán, cho thuê cũng được ghi
trên các GCN này. Từ 01/12/2000 bản lưu GCN không còn được in ra dưới
dạng bản giấy mà lưu ở dạng điện tử trừ trường hợp chủ sở hữu yêu cầu in ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
để phục vụ cho giao dịch thế chấp.
21
1.3.1.2. Cơ quan đăng ký đất đai Bang New Suoth Wales
Việc đăng ký đất đai của Bang New Suoth Wales do cơ quan đăng ký
đất đai của Bang thực hiện. Cơ cấu tổ chức gồm các bộ phận như: Đo đạc và
bản đồ; Bảo vệ tài nguyên đất; Quản lý đất công; Định giá. Hệ thống Toren
được đưa vào Bang New Suoth Wales theo luật BĐS 1863. Hiện tại hệ thống
hồ sơ đăng ký đất đai của Bang gồm 2 loại hồ sơ cũ (lập từ 1863 đến 1961) và
hồ sơ mới (lập từ năm 1961). Việc chuyển đồi từ hồ sơ cũ sang hồ sơ mới
không thực hiện đồng loạt mà được thực hiện dần khi có giao dịch hoặc thay
đổi được đăng ký vào hệ thống. Các hồ sơ cũ được thay thế được bảo quản
làm tư liệu lịch sử và được sao chụp lưu dưới dạng điện tử để thuận tiện cho
việc tra cứu.
Quy trình đăng ký đất đai đã được tin học hóa bằng hệ thống đăng ký
quyền đất đai tự động năm 1983 hiện nay được thay thế bằng hệ thống đăng
ký quyền tích hợp năm 1999. Đây là hệ thống Toren được tin học hóa đầu tiên
trên thế giới. Từ ngày 04/6/2001 mục lục tên chủ mua trên Microfiche được
tích hợp lên hệ thống đăng ký đất đai tự động (Nguyễn Văn Chiến, 2006).
1.3.1.3. Cơ quan đăng ký đất đai của Bang Victoria
Cơ quan ĐKĐĐ đai của Bang Victoria được thành lập theo luật chuyển
nhượng đất đai 1958. Hệ thống ĐKĐĐ của Bang Victoria là hệ thống Toren.
Cơ quan ĐKĐĐ của Bang Victoria gồm các bô phận: Đăng ký quyền;
Trung tâm thông tin đất đai; Bộ phận đo đạc; Bộ phận tách hợp thửa; Văn phòng
định giá viên trưởng. Các quyền giao dịch và biến động phải đăng ký là quyền sở
hữu, chuyển quyền, thế chấp, tách nhập, quyền địa dịch, quyền giám sát việc sử
dụng đất của các bất động sản liên quan (Nguyễn Văn Chiến, 2006).
1.3.2. Thụy điển
ĐKĐĐ được thực hiện ở Thụy Điển từ thế kỷ thứ 16 và đã trở thành
một thủ tục không thể thiếu trong các giao dịch mua bán hoặc thế chấp. Hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thống ĐKĐĐ ở Thụy Điển cơ bản được hoàn chỉnh từ đầu thế kỷ 20 nhưng
22
vẫn tiếp tục phát triển và hiện đại hoá. Về bản chất hệ thống này là hệ thống
đăng ký quyền tương tự hệ thống Torrens.
Về mô hình tổ chức, ĐKĐĐ và đăng ký BĐS do các cơ quan khác nhau
thực hiện, cả hai hệ thống này hợp thành hệ thống địa chính. Cơ quan đăng ký
tài sản do Tổng cục quản lý đất đai (National Land Survey - NLS) thuộc Bộ
Môi trường Thụy Điển. Cơ quan đăng ký tài sản Trung ương có 53 Văn
phòng đăng ký BĐS đặt tại các địa phương khác nhau. Ngoài ra còn có một số
Văn phòng đăng ký tài sản trực thuộc chính quyền tỉnh.
Cơ quan ĐKĐĐ trực thuộc Toà án Trung ương, trong cơ cấu của Bộ Tư
pháp. Cơ quan ĐKĐĐ có 93 Văn phòng ĐKĐĐ; mỗi văn phòng ĐKĐĐ trực
thuộc Toà án cấp quận. Để phối hợp đồng bộ thông tin về đất đai và tài sản
trên đất, việc xây dựng cơ sở dữ liệu tích hợp được giao cho Ban quản lý dữ
liệu BĐS Trung ương trực thuộc Bộ Môi trường và phát triển. Cơ quan này
chịu trách nhiệm xây dựng và quản trị Hệ thống ngân hàng dữ liệu đất đai. Hệ
thống dữ liệu này quản lý toàn bộ thông tin đăng ký BĐS và ĐKĐĐ. Ban
quản lý dữ liệu BĐS Trung ương phối hợp chặt chẽ Tổng cục Trắc địa - Bản
đồ quốc gia và Toà án.
Hệ thống địa chính Thụy Điển có sự chuyên môn hoá rất cao, mỗi cơ
quan chịu trách nhiệm riêng về một lĩnh vực chuyên môn hẹp nhưng trong
hoạt động có sự phối hợp rất chặt chẽ. Các cơ quan ĐKĐĐ, đăng ký BĐS, cơ
quan xây dựng và quản trị hệ thống ngân hàng thông tin đất đai đều hoạt động
theo chế độ tự chủ tài chính dựa trên việc thu phí dịch vụ. Hệ thống ngân
hàng dữ liệu đất đai có 20.000 cổng thông tin phục vụ truy cập dữ liệu trực
tuyến cho các đối tượng khác nhau. Thông tin được cung cấp trực tuyến hoặc
qua điện thoại không phải trả phí. Người sử dụng chỉ phải trả phí cho các tài
liệu in.
Những quyền, trách nhiệm hoặc giao dịch phải đăng ký quyền sở hữu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giao dịch thế chấp, quyền sử dụng (của người thuê), quyền địa dịch (quyền đi
23
qua), quyền hưởng lợi (săn bắn, khai thác lâm sản)… Để thực hiện việc đăng
ký, đất đai được chia thành các đơn vị đất, mỗi đơn vị đất có mã số duy nhất.
Việc xác định đơn vị đất như tách, hợp một phần diện tích đất, lập đơn vị đất
mới thuộc trách nhiệm của Cục Trắc địa - Bản đồ quốc gia. Việc đăng ký quyền,
đăng ký thế chấp, đăng ký chuyển quyền… do cơ quan ĐKĐĐ thực hiện theo
trình tự thủ tục chặt chẽ (Nguyễn Văn Chiến, 2006).
1.3.3. Cộng hòa Pháp
Chế độ pháp lý chung về đăng ký BĐS được đưa vào Bộ luật Dân sự
1804. Bộ luật này quy định nguyên tắc về tính không có hiệu lực của việc
chuyển giao quyền sở hữu đối với người thứ ba khi giao dịch chưa được
công bố.
Luật ngày 28 tháng 3 năm 1895 là đạo luật đầu tiên quy định một cách
có hệ thống việc đăng ký tất cả các quyền đối với BĐS, kể cả những quyền
không thể thế chấp (quyền sử dụng BĐS liền kề, quyền sử dụng và quyền sử
dụng làm chỗ ở) và một số quyền đối nhân liên quan đến BĐS (thuê dài hạn).
Luật này cũng quy định cơ chế công bố công khai tất cả các hợp đồng, giao
dịch giữa những người còn sống về việc chuyển nhượng quyền đối với BĐS.
Trình tự Đăng ký BĐS: Việc đăng ký BĐS được thực hiện thông qua
các mối liên hệ giữa Công chứng viên - Nhân viên đăng ký thuộc Văn phòng
đăng ký - Cơ quan địa chính.
Nguyên tắc giao dịch:
- Hợp đồng, giao dịch phải do Công chứng viên lập
Đây là điều kiện tiên quyết. Điều kiện này không những đảm bảo thực
hiện tốt các thủ tục đăng ký về sau mà còn đảm bảo sự kiểm tra của một viên
chức công quyền đối với tính xác thực và hợp pháp của hợp đồng, giao dịch.
Nhờ những đặc tính riêng của văn bản công chứng (ngày tháng hiệu lực chắc
chắn và giá trị chứng cứ), điều kiện này còn đem lại sự an toàn pháp lý cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thiết để sở hữu chủ có thể thực hiện quyền sở hữu của mình mà không bị bất
24
kỳ sự tranh chấp nào.
- Tuân thủ dây chuyền chuyển nhượng
Đây chính là nguyên tắc đảm bảo tính nối tiếp trong việc đăng ký: Mọi
hợp đồng, giao dịch đều không được phép đăng ký nếu như giấy tờ xác nhận
quyền của sở hữu chủ trước đó chưa được đăng ký. Sở dĩ phải đặt ra nguyên
tắc này là vì để thông tin đầy đủ cho người thứ ba thì nhất thiết phải đảm bảo
khả năng tái lập một cách dễ dàng thứ tự của các lần chuyển nhượng quyền sở
hữu trước đó. Nguyên tắc này có phạm vi áp dụng chung, vì vậy, nếu chủ thể
quyền đối với một BĐS nào đó quên đăng ký quyền của mình thì mọi hành vi
định đoạt hoặc xác lập quyền về sau này đối với BĐS đó sẽ không được phép
đăng ký để có thể phát sinh hiệu đối với người thứ ba.
- Thông tin về chủ thể
Các hệ thống công bố công khai thông tin về đất đai điều hành một vị
trí quan trọng cho mục thông tin về sở hữu chủ. Do vậy cần xác định một hợp
đồng, văn bản đem đăng ký đều phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ nơi cư trú, ngày
tháng năm sinh, nơi sinh, họ tên của vợ hoặc chồng, chế độ tài sản trong hôn
nhân của các cá nhân tham gia vào hợp đồng, giao dịch, cho dù họ trực tiếp có
mặt hay tham gia thông qua người đại diện. Mọi hợp đồng, văn bản liên quan
đến một pháp nhân đều phải ghi rõ tên gọi, hình thức pháp lý, địa chỉ trụ sở,
thông tin đăng ký kinh doanh của pháp nhân đó, kèm theo họ, tên và địa chỉ
nơi cư trú của người đại diện của pháp nhân đó. Đối với pháp nhân cũng như
cá nhân thì ở phần cuối của hợp đồng, văn bản đều phải có lời chứng thực của
công chứng viên.
- Thông tin về bất động sản
Kể từ cuộc cải cách năm 1955, mọi tài liệu đem đăng ký đều phải có
đầy đủ thông tin cụ thể về BĐS. Trường hợp có nhiều giao dịch tiếp nối nhau
đối với cùng một BĐS thì thông tin đó phải luôn luôn giống nhau. Đối với
một BĐS được đem chuyển nhượng, xác lập quyền sở hữu hoặc thừa kế, cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tặng, đi tặng, thông tin về BĐS đó phải hoàn toàn phù hợp với thông tin trích
25
lục từ hồ sơ địa chính.
Để phân biệt BĐS đó với các BĐS khác thì những thông tin sau đây
được coi là không thể thiếu: tên xã nơi có BĐS, số thửa trên bản đồ địa chính. Bên
cạnh các thông tin này, trong thực tiễn, người ta còn ghi thêm: tính chất của BĐS,
nội dung địa chính và tên thường gọi (ví dụ: nhà gốc đa, quán cây sồi,…).
Pháp luật còn đưa ra một số quy định đặc biệt đối với các phần có thể
phân chia của nhà chung cư, cũng như đối với các phần của BĐS đã phân chia
giữa nhiều chủ sở hữu, nhằm mục đích xác định rõ các phần đó. Trong hợp
đồng, giao dịch cần phải ghi rõ số lô của tài sản được giao dịch, bằng cách mô
tả tình trạng phân chia của BĐS chung nếu là nhà chung cư hoặc kèm theo hồ
sơ chia lô (nếu là đất chia lô) (Nguyễn Văn Chiến, 2006).
1.3.4. Hệ thống đăng ký đất đai và VPĐKĐĐ ở Việt Nam
1.3.4.1. Trước Luật Đất đai năm 2003:
- Chỉ thị 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ “về việc
đo đạc và đăng ký thống kê ruộng đất” đã lập được hệ thống hồ sơ đăng ký
cho toàn bộ đất nông nghiệp và một phần diện tích đất thuộc khu dân cư
nông thôn.
- Luật Đất đai 1988 đến 1993: Khi được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền giao đất, cho phép chuyển quyền sử dụng, thay đổi mục đích sử dụng
hoặc đang sử dụng đất hợp pháp mà chưa đăng ký phải xin ĐKĐĐ tại cơ quan
Nhà nước - Uỷ ban nhân dân quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và
UBND xã thuộc huyện lập, giữ sổ địa chính, vào sổ địa chính cho người SDĐ
và tự mình đăng ký đất chưa sử dụng vào sổ địa chính”.
Thời kỳ này đất đai ít biến động, Nhà nước nghiêm cấm việc mua, bán,
lấn, chiếm đất đai, phát canh thu tô dưới mọi hình thức và với phương thức
quản lý đất đai theo cơ chế bao cấp nên hoạt động ĐKĐĐ ít phức tạp.
- Luật Đất đai năm 1993 đến năm 2003: ĐKĐĐ, lập và quản lý sổ địa
chính, quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất, cấp GCN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Người đang sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn nào thì phải đăng ký tại
26
xã, phường, thị trấn đó - UBND xã, phường, thị trấn lập và quản lý sổ địa
chính, đăng ký vào sổ địa chính đất chưa sử dụng và sự biến động về việc sử
dụng đất”.
Luật sửa đổi bổ sung Luật Đất đai (1998, 2001) tiếp tục phát triển các
quy định về ĐKĐĐ của Luật Đất đai 1993, công tác ĐKĐĐ được chấn chỉnh
và bắt đầu có chuyển biến tốt. Chính quyền các cấp ở địa phương đã nhận
thức được vai trò quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nhiệm vụ ĐKĐĐ với
công tác quản lý đất đai, tìm các giải pháp khắc phục, chỉ đạo sát sao nhiệm
vụ này (Nguyễn Văn Nghĩa, 2016).
1.3.4.2. Từ Luật Đất đai năm 2003 đến Luật Đất đai năm 2013
Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và
quản lý HSĐC, cấp GCN”. “Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận
quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào HSĐC nhằm
xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất”.
Luật Đất đai năm 2013 quy định : “Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ
so địa chính, cấp GCN QSDĐ”. “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất
đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”.
Luật dành riêng một chương quy định các thủ tục hành chính trong
quản lý và sử dụng đất đai theo phương châm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
người sử dụng đất hợp pháp thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ sử dụng đất
của mình.
- Hệ thống ĐKĐĐ có hai loại là đăng ký ban đầu và đăng ký biến động:
+ Đăng ký ban đầu được thực hiện khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
cấp GCN cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân;
+ Đăng ký biến động - đăng ký những biến động đất đai trong quá trình
sử dụng do thay đổi diện tích (tách, hợp thửa đất, sạt lở, bồi lấp…), do thay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đổi mục đích sử dụng, do thay đổi quyền và các hạn chế về quyền sử dụng đất.
27
- Cơ quan ĐKĐĐ: Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương có VPĐK là
cơ quan dịch vụ công thực hiện chức năng quản lý HSĐC gốc, chỉnh lý thống
nhất HSĐC, phục vụ người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ”
(Nguyễn Văn Nghĩa, 2016).
1.4. Thực trạng hoạt động của VPĐKĐĐ tỉnh Hà Giang
1.4.1. Cơ cấu tổ chức
Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Hà Giang được thành lập theo Quyết định số 1871/QĐ-UBND ngày
25/9/2015 của UBND tỉnh Hà Giang trên cơ sở hợp nhất VPĐK quyền sử
dụng đất và phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Giang
và văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi
trường các huyện, thành phố.
Cơ cấu tổ chức của VPĐKĐĐ trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Hà Giang gồm: Lãnh đạo VPĐKĐĐ (01 Giám đốc; 02 Phó giám đốc); 04
phòng chuyên môn (gồm: Phòng Hành chính - Tổng hợp; Phòng Thông tin -
Lưu trữ; Phòng Đăng ký và Cấp giấy chứng nhận; Phòng Phát triển quỹ đất);
11 chi nhánh VPĐKĐĐ /11 huyện, thành phố.
Giám đốc VPĐKĐĐ tỉnh
Các phó giám đốc VPĐKĐĐ tỉnh
Phòng HC-TH
Phòng Đăng ký và Cấp GCN Phòng Thông tin – Lưu Trữ Phòng Phát triển quỹ đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11 chi nhánh/11 huyện, thành phố
28
Hình 1.2. Mô hình tổ chức Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Hà Giang
1.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của VPĐKĐĐ
Theo Quyết định số 1871/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 về việc thành lập
Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, nhiệm
vụ, quyền hạn của VPĐKĐĐ tỉnh Hà Giang bao gồm:
- Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại GCN QSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao
quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận,
quản lý việc sử dụng phôi GCN theo quy định của pháp luật.
- Cập nhật, chỉnh lý đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai xây dựng hệ
thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc kiểm kê, thống kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính.
- Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra xác nhận sơ đồ nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng
ký cấp GCN.
- Thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
- Quản lý quỹ đất do Nhà nước đã thu hồi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Nhận quyền chuyển nhượng sử dụng đất trong khu vực có quy hoạch
29
phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đi nơi khác khi Nhà
nước có quyết định thu hồi.
- Giới thiệu địa điểm đầu tư, vận động đầu tư vào quỹ đất được giao
quản lý. Lập kế hoạch sử dụng đất đối với đất được giao để quản lý trình
UBND tỉnh xét duyệt.
- Bàn giao đất đang quản lý cho người được giao đất, cho thuê đất theo
quyết định của UBND tỉnh.
- Sử dụng đất được giao quản lý để làm quỹ đất dự trữ để điều tiết các
nhu cầu về đất đai theo quyết định của UBND tỉnh, phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
- Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với
năng lực theo quy định của pháp luật.
- Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc VPĐKĐĐ
theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành
và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao.
1.4.3. Tình hình hoạt động của VPĐKĐĐ tỉnh Hà Giang
Mô hình VPĐKĐĐ một cấp của tỉnh Hà Giang được hoạt động từ năm
2016. Sau khi đi vào hoạt động, việc thực hiện các TTHC về đất đai có sự
quản lý, điều hành tập trung, thống nhất trên toàn tỉnh, qua đó kịp thời phát
hiện những sai sót, chồng chéo; có sự thống nhất cao về chuyên môn, đúng
quy định của pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ tại chi nhánh các
huyện, thành phố.
Sau 03 năm đi vào hoạt động đến 31/12/2018, VPĐKĐĐ tỉnh Hà
Giang, Chi nhánh các huyện, thành phố đã thực hiện tiếp nhận 455 hồ sơ của
225 tổ chức, 58.805 hồ sơ của cá nhân. Đã cấp hơn 16.056 GCN, đăng ký
biến động cho 31.562 hồ sơ, số còn lại chủ yếu giao dịch đảm bảo (Sở Tài
nguyên và Môi trường, 2018; Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Hà Giang,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2016, 2017, 2018).
30
VPĐKĐĐ tỉnh đã đầu tư trang thiết bị và ứng dụng Công nghệ thông
tin vào công tác quản lý, thực hiện chuyên môn; từng bước hiện đại hóa bộ
máy Hành chính công; tham mưu trình UBND tỉnh Hà Giang ban hành các
văn bản chỉ đạo về việc đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận, thời gian
thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai được rút ngắn (từ 1- 15 ngày) so
với Luật định, nâng cao chất lượng giải quyết hồ sơ, thống nhất chuyên môn
từ Văn phòng tỉnh đến các Chi nhánh.
Cơ cấu, tổ chức, bộ máy của Văn phòng Đăng ký đất đai được kiện
toàn thống nhất từ tỉnh xuống các huyện, thành phố. Đảm bảo giải quyết các
thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn giản, thuận tiện, rút ngắn
thời gian theo cơ chế “Một cửa”, bản đồ địa chính toàn tỉnh được số hóa; kết
quả thống kê đất đai định kỳ hàng năm và kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm đạt chất lượng theo quy định và độ chính
xác cao. Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai được xây dựng thống nhất,
đồng bộ 03 cấp tỉnh, huyện, xã…
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động vẫn tồn tại một số hạn chế ảnh
hưởng trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của VPĐKĐĐ:
Công tác phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai với các phòng
chuyên môn, cơ quan, đơn vị của UBND huyện, TP trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VPĐKĐĐ còn hạn chế, chưa đồng bộ, thiếu
tính chuyên nghiệp;
Cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ nhiệm vụ trong thực hiện thủ
tục hành chính còn thiếu, diện tích phòng làm việc còn nhỏ thậm chí còn cợ
nới dưới gầm cầu thang, không có kho lưu trữ hồ sơ địa chính đảm bảo, nhiều
Chi nhánh VPĐKĐĐ không có máy đo đạc, máy phô tô, máy in A3.
Điều kiện nhân lực của VPĐKĐĐ còn rất thiếu về số lượng, kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệm, năng lực công tác còn hạn chế đây là nguyên nhân cơ bản gây ảnh
31
hưởng đến việc thực hiện các thủ tục hành chính, cũng như trong việc cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
VPĐKĐĐ tỉnh phải tự đảm bảo một phần kinh phí để hoạt động, hàng
năm VPĐKĐĐ phải xây dựng và thực hiện tinh giảm biên chế theo đề án tinh
giảm biên chế của UBND tỉnh Hà Giang dẫn đến một số cán bộ có tâm lý
không yên tâm công tác, đặc biệt là các cán bộ chỉ được hợp đồng năm một và
thực hiện tinh giảm hàng năm.
VPĐKĐĐ chưa thực hiện tốt các nhiệm vụ theo quy định nhất là việc
chỉnh lý, biến động hồ sơ địa chính do hệ thống bản đồ được xây dựng qua
nhiều thời kỳ, quá trình chuyển giao từ phòng Tài nguyên Môi trường về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
VPĐKĐĐ một số tài liệu bị thất lạc.
32
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng
Hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang giai đoạn
2016 - 2018. Các đối tượng khác có liên quan đến hoạt động của của Chi
nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang.
- Phạm vi thời gian: số liệu được thu thập: từ 2016- 31/12/2018.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng quản lý
đất đai của thành phố Hà Giang.
- Nội dung 2: Thực trạng, kết quả hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ
thành phố Hà Giang giai đoạn 2016 - 2018.
+ Thực trạng hoạt động.
+ Hiệu quả hoạt động: Đánh giá chung, đánh giá của cán bộ, công dân
trên địa bàn thành phố Hà Giang.
- Nội dung 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động của
Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập các tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật liên quan quy định
về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, cơ chế tài chính của
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Thu thập tại phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các số liệu, tài liệu về hiện trạng sử dụng đất, tình hình quản lý sử dụng đất.
33
- Thu thập nguồn thông tin, số liệu báo cáo về hoạt động của văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2018 phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
- Trên cơ sở các tài liệu, số liệu, các báo cáo tổng kết thực hiện các
nhiệm vụ của UBND tỉnh, UBND thành phố Hà Giang, VPĐKĐĐ từ năm
2016 - 2018 có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của đề tài được chọn lọc và
xử lý theo yêu cầu đề tài.
- Tham khảo các công trình đã nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu của các tác giả tham khảo trên internet và các nguồn khác.
- Thu nhập và tham khảo các tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa
học liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp
- Tiến hành khảo sát, thu thập ý những đối tượng liên quan đến hoạt
động của VPĐKĐĐ như: Lãnh đạo, chuyên viên VPĐKĐĐ cấp tỉnh và Chi
nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang.
- Thu thập các ý kiến của người dân đến làm các thủ tục đăng ký đất đai
tại Chi nhánh VPĐK thành phố Hà Giang thông qua phiếu điều tra.
- Căn cứ vào tình hình thực tế trên địa bàn thành phố Hà Giang, tại một
số xã/phường (Trần Phú, Minh Khai) trước đây đã được đo đạc cấp GCN nên
việc sử dụng đất đai là tương đối ổn định, hoạt động giao dịch chủ yếu là
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giao dịch bảo đảm. Để đánh giá hiệu quả
hoạt động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Hà Giang theo
các chức năng nhiệm vụ nên phải điều tra, thu thập số liệu sơ cấp trên tất cả
địa bàn các xã/phường. Ngoài ra, căn cứ vào hoạt động đăng ký, giao dịch đất
đai, tình hình đo đạc lập bản đồ địa chính, vị trí, phong tục tập quán của địa
phương, nhu cầu đăng ký, cấp GCN của người dân để lựa chọn khu vực, số
lượng phiếu điều tra.
Thông qua việc khảo sát, điều tra, thu thập số liệu sơ cấp có thể nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định được mức độ công khai, thời gian thực hiện, thái độ và mức độ hướng
34
dẫn của cán bộ làm việc tại Chi nhánh VPĐKĐĐ đối với người dân. Phát
phiếu lấy ý kiến của 09 viên chức, lao động hợp đồng tại Chi nhánh
VPĐKĐĐ thành phố và 150 phiếu ý kiến của người dân đã đến giao dịch tại Chi
nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang.
2.3.3. Phương pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu
- Các thông tin, số liệu, tài liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Excel.
- Kiểm tra độ chính xác của dữ liệu nhập.
- Phân tích thống kê mô tả.
- Sử dụng phần mềm để thống kê so sánh.
- Hệ thống hoá các kết quả thu được thành thông tin tổng thể, để từ đó tìm
ra những nét đặc trưng, những tính chất cơ bản của đối tượng nghiên cứu.
2.3.4. Phương pháp so sánh, tổng hợp
Sử dụng để so sánh, tổng hợp các nguồn tài liệu, số liệu có liên quan đến
Luận văn, nhằm đánh giá những khó khăn vướng mắc trong hoạt động của Chi
nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang, qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao
hoạt động của VPĐKĐĐ.
2.3.5. Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia và các cơ quan liên quan
Trong quá trình thực hiện luận văn tham vấn ý kiến các chuyên gia và các
cơ quan liên quan có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu trao đổi về
cách nhìn nhận, đánh giá cũng như những gợi ý đề xuất và giải pháp nhằm hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thiện Luận văn.
35
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, thực trạng quản lý đất đai của
thành phố Hà Giang
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Hà Giang là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Hà Giang,
được thành lập ngày 27/9/2010 trên cơ sở mở rộng và nâng cấp thị xã Hà
Giang, nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh với tổng diện tích tự nhiên là
135,33 km². Địa giới hành chính tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc, Tây và Nam giáp với huyện Vị Xuyên
- Phía Đông giáp huyện Bắc Mê.
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính thành phố Hà Giang
Thành phố Hà Giang là đô thị loại III gồm 8 đơn vị hành chính cấp xã
(gồm 5 phường và 3 xã: Phường Trần Phú, Minh Khai, Nguyễn Trãi, Quang
Trung, Ngọc Hà, xã Ngọc Đường, Phương Thiện, Phương Độ) cách biên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giới Việt Nam - Trung Quốc 23 km về phía Bắc và cách Hà Nội 318 km về
36
phía Nam. TP Hà Giang có đường QL 2 chạy qua và là cửa ngõ của QL 4C
nối TP Hà Giang với các huyện vùng cao phía bắc, cửa ngõ của công viên địa
chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn. Với các lợi thế có được TP Hà Giang
có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị, xã hội và quốc phòng an
ninh. TP Hà Giang có nhiều ưu thế phát triển ngành công nghiệp, thương mại
và du lịch.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo, khí hậu thủy văn
Địa hình tỉnh Hà Giang được chia thành ba vùng với những điều kiện tự
nhiên, kinh tế và xã hội khác biệt, mỗi vùng có tiềm năng và thế mạnh riêng:
- Vùng I: Là vùng cao núi đá phía Bắc gồm 4 huyện: Đồng Văn, Mèo
Vạc, Yên Minh và Quản Bạ. Diện tích toàn vùng là 2.352,7 km2, do điều kiện
khí hậu rét đậm về mùa đông, mát mẻ về mùa hè nên rất thích hợp với việc
phát triển các loại cây ôn đới; Cây ăn quả (mận, đào, lê, táo...); Cây lương
thực chính ở vùng này là cây ngô. Chăn nuôi chủ yếu là bò, dê, ngựa và nuôi ong.
- Vùng II: Là vùng cao núi đất phía tây gồm các huyện Hoàng Su Phì
và Xín Mần. Diện tích tự nhiên 1.211,3 km2, dân số chiếm 15,9%. Điều kiện
tự nhiên vùng này thích hợp cho việc phát triển cây trẩu và cây thông lấy
nhựa. Cây lương thực chính vùng này là lúa nước và ngô. Chăn nuôi chủ yếu
là trâu, ngựa, dê và các loại gia cầm.Vùng này là vùng đất của chè Shan tuyết
và chủ nhân lâu đời của nó là người Dao - Một dân tộc có kinh nghiệm trồng
và chăm sóc cây chè núi lâu đời.
- Vùng III: Là vùng núi thấp gồm các huyện: Bắc Quang, Vị Xuyên,
Bắc Mê, Quang Bình và TP Hà Giang là vùng trọng điểm kinh tế của Hà
Giang. Diện tích tự nhiên 4.320,3 km2, Điều kiện tự nhiên thích hợp với các
loại cây nhiệt đới, thuận lợi cho việc phát triển nghề rừng, trồng các loại cây
nguyên liệu giấy như bồ đề, mỡ, thông và đây cũng là vùng tre, nứa, vầu,
luồng lớn nhất trong tỉnh,... Ngoài ra đây còn là vùng trồng các loại cây ăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả có múi như cam, quýt, chanh,... Khí hậu: mang đặc điểm nhiệt đới gió
37
mùa vùng cao, mang nhiều sắc thái khí hậu ôn đới.
Trên địa bàn TP Hà Giang có 2 hệ thống sông chảy qua:
Sông Lô bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam - Trung Quốc chảy vào địa phận
Việt Nam qua xã Thanh Thủy, huyện Vị Xuyên, Sông Chảy qua địa phận TP
Hà Giang có chiều dài khoảng 14km.
Sông Miện bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam - Trung Quốc chảy vào địa phận
Việt Nam qua 4 huyện vùng cao (Quản Bạ, Yên Minh, Vị Xuyên), chảy qua
địa phận TP Hà Giang có chiều dài khoảng 7km và nhập vào Sông Lô tại khu
vực cầu Gạc đi phường Quang Trung.
Ngoài ra, trên địa bàn TP Hà Giang cũng có rất nhiều hệ thống suối nhỏ
bắt nguồn từ các khe từ trên núi xuống.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Dân số, lao động
a) Dân số
Tính đến 31/12/2017 dân số của TP Hà Giang là 56.426 người, mật độ trung bình là 423 người/km2. Mật độ dân số phân bố đồng đều ở các xã,
phường, dân số tập trung đông nhất chủ yếu ở các phường Trung tâm (Trần
Phú, Minh Khai, Nguyễn Trãi). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 12,84%.
Bảng 3.1. Diện tích, dân số, mật độ phân theo xã, phường
Dân số trung TT Đơn vị hành chính Diện tích (km2) bình (người) Mật độ dân số(người/km2)
1 Phường Trần Phú 2,5703 8.914 3.468
2 Phường Minh Khai 5,9696 12.908 2.162
3 Phường Nguyễn Trãi 4,4343 11.108 2.505
4 Phường Ngọc Hà 3,7152 5.090 1.335
5 Phường Quang Trung 11,3783 4.958 447
6 Xã Ngọc Đường 28,1429 3.763 134
7 Xã Phương Thiện 32,2703 4.292 133
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8 Xã Phương Độ 44,9781 5.393 120
38
Dân số trung TT Đơn vị hành chính Diện tích (km2) bình (người) Mật độ dân số(người/km2)
Tổng 133.459 56.426 423
(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hà Giang 2017)
b) Lao động
Thành phố Hà Giang là khu trung tâm hành chính- chính trị, văn hoá,
du lịch- dịch vụ, bệnh viện… của tỉnh nên tập trung khá nhiều nhân lực làm
ngành nghề phi nông nghiệp. Tính đến 31/12/2017 trên địa bàn thành phố Hà
Giang có 39.471 người trong độ tuổi lao động chiếm 69,3% dân số. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, lao
động phi nông nghiệp tăng dần. đây chính động lực to lớn để đạt các mục tiêu
về tăng trưởng tế của thành phố nói chung và của tỉnh nói riêng nhằm nâng
cao thu nhập bình quân/người/năm.
3.1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua cơ cấu kinh tế của thành phố chuyển dịch đúng
hướng đạt được các chỉ tiêu đề ra. Cụ thể, cơ cấu kinh tế năm 2018: Thương
mại - dịch vụ chiếm 77,07%; Công nghiệp - xây dựng chiếm 14,24%; Nông
lâm nghiệp - thủy sản chiếm 8,69%. Thu ngân sách trên địa bàn ước đạt
351,528 tỷ đồng, trong đó thuế và phí ước đạt 332,278 tỷ đồng. Huy động vốn
đầu tư phát triển đạt 2.146,3 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người đạt 43,5
tr. đồng/người/ năm (tăng 4,5 tr. đồng/người/năm so với năm 2017). Tỷ lệ hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghèo giảm còn 0,47%. (UBND thành phố Hà Giang, 2018).
39
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế thành phố Hà Giang
a) Thương mại, dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước thực hiện 3.274,4 tỷ đồng, đạt 102,3%
so với KH, (tăng 13,4 % so với năm 2017). Doanh thu dịch vụ ăn uống và lưu
trú ước đạt 567,3 tỷ đồng đạt 103,15% KH (tăng 12,43% so với năm 2017).
Hạ tầng thương mại, dịch vụ tiếp tục được đầu tư nâng cấp, mở rộng; Hệ
thống siêu thị gia đình, nhà hàng, khách sạn tiếp tục phát triểntổng số siêu thị
gia đình, cửa hàng tiện ích trên địa bàn là 90 cơ sở. Các hoạt động xúc tiến
thương mại được triển khai tích cực.
Hoạt động du lịch có nhiều khởi sắc, các hoạt động quảng bá du lịch
được triển khai tích cực thông qua các lễ hội thành phố, các sự kiện của Tỉnh
diễn ra trên địa bàn. Tiếp tục triển khai xây dựng làng văn hóa du lịch tiêu
biểu gắn với xây dựng nông thôn mới. Các loại hình du lịch phát triển mới thu
hút du khách như khám phá vùng chè cổ thụ, tự hái và sao chè tại Công ty
TNHH Thành Sơn; trải nghiệm việc sản xuất, canh tác tại xã Phương Thiện.
Lượng khách đến thăm quan du lịch đạt 360.100 lượt khách (tăng 71.800 lượt
khách so với cùng kỳ năm trước); Doanh thu đạt 252,07 tỷ đồng.
b) Công nghiệp, thủ công nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Giá trị sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp đạt 713,8 tỷ đồng, đạt
40
101,97% KH, tăng 9,34% so với năm 2017. Sản phẩm khai thác chủ yếu là
vật liệu xây dựng (khai thác đá, sản xuất gạch không nung), gia công cơ khí,
chế biến nông, lâm sản, đồ mộc, thủ công mỹ nghệ, may mặc. Một số thương
hiệu sản phẩm như: chè Thành Sơn, chè Nà Thác, đồ gỗ thủ công mỹ nghệ
tiêu thụ tốt trên thị trường trong và ngoài Tỉnh.
c) Nông - Lâm nghiệp - Xây dựng nông thôn mới
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản thực hiện 304,6 tỷ đồng,
tăng 13,9% so với năm 2017. Tổng diện tích cây trồng cây hàng năm đạt
1.783 ha. Sản lượng lương thực có hạt đạt 4.564,4 tấn, đạt 104,54% kế hoạch.
Tổng đàn gia súc 21.846 con, tăng 6,92% so với cùng kỳ; gia cầm
110.340 con, tăng 12,88% so với cùng kỳ; kiểm soát giết mổ gia súc 5.531
gia súc; thu phí 39,1 triệu đồng.
Triển khai trồng rừng mới 90 ha, trồng cây phân tán 75.000 cây.
Triển khai chương trình phát động thi đua phong trào ra quân làm
đường GTNT; Phát động cán bộ, công chức, viên chức đóng góp ủng hộ xây
dựng nông thôn mới.
3.1.2.3. Cơ sở hạ tầng
a) Giao thông, thủy lợi
Hệ thống giao thông của thành phố Hà Giang phân bố đều khắp, hầu
hết các tuyến đường đã được dải nhựa, đổ bê tông theo tiêu chuẩn. Trong
những năm gần đây hệ thống giao thông trên địa bàn thành phố đã được đầu
tư, mở rộng, làm mới khá đồng bộ. Các công trình đã hoàn thành gồm: Tuyến
Đường nối từ QL2 với khu quy hoạch quỹ đất cho phát triển dịch vụ tại xã
Phương Thiện; Hệ thống rãnh thoát nước dọc theo đường QL 2 đoạn đi qua
địa bàn Thành phố (những đoạn chưa có rãnh dọc); Cải tạo, nâng cấp mặt
đường, cống rãnh trên tuyến đường QL 4C với tổng chiều dài tuyến là 6,5km;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hoàn thiện đưa Cầu Yên Biên mới vào sử dụng. Triển khai thi công kè chống
41
sạt lở khu vực TĐC giáp ranh giữa 2 xã (giai đoạn 2); Nâng cấp, cải tạo đưa
tuyến đường Hà Giang - Phong Quang vào sử dụng.
b) Hệ thống chợ
TP Hà Giang đã xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý các
chợ trên địa bàn: chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác chợ Trung tâm; Tổ
chức hoạt động Chợ quê xã Ngọc Đường, Phương Độ, Phương Thiện góp
phần phục vụ nhu cầu mua sắm, trao đổi hàng hóa của nhân dân và du khách.
c) Hệ thống điện
Hệ thống điện cua thành phố sử dụng hệ thống mạng lưới điện quốc
gia. Trên địa bàn thành phố đã đầu tư xây dựng, nâng cấp nhà máy thủy
điện như thủy điện Sông Miện 6, thủy điện 302 nhằm tăng sản lượng điện
thương phẩm.
d) Văn hóa, giáo dục, đào tạo
Hiện nay, với tốc độ phát triển kinh tế, dân số và đô thị hóa, quỹ đất
ngày càng hạn hep, nhu cầu sinh hoạt vui chơi công cộng tăng lên, hội trường
thôn, tổ dân phố đã được đầu tư xây dưng đáp ứng tốt nhu cầu vui chơi của
người dân. Thực hiện đề án xây dựng thành phố Hà Giang trở thành Trung
tâm du lịch của tỉnh trình tỉnh trong những năm qua thành phố đã hoàn thành
xây dựng 02 làng văn hóa du lịch cộng đồng.
Công tác giáo dục ngày càng được quan tâm, các điều kiện về cơ sở vật
chất, sắp xếp cán bộ quản lý, giáo viên trong các nhà trường đáp ứng yêu cầu
đào tạo, các trường thực hiện nghiêm túc việc đưa giáo dục kỹ năng sống và
văn hóa truyền thống dân tộc vào giảng dạy. Tính đến 31/12/2017 trên địa bàn
thành phố Hà Giang có 34 trường đạt chuẩn Quốc gia của các bậc học.
e) Y tế
UBND thành phố đã phê duyệt và triển khai mô hình bác sĩ gia đình,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phòng khám bác sĩ gia đình tại trạm y tế xã và phòng khám bác sĩ gia đình
42
trên địa bàn thành phố Hà Giang từ tháng 4/2018. Cử 45 cán bộ Trạm y tế xã,
phường tham gia các lớp đào tạo, tập huấn bác sĩ gia đình; rà soát nhân lực,
trang thiết bị, thuốc các trạm y tế; triển khai hồ sơ quản lý sức khỏe cho người
dân theo nguyên lý y học gia đình và mô hình Phòng khám bác sĩ gia đình tại
Phường Trần Phú, xã Phương Độ, Phương Thiện. Thực hiện tốt công tác
chăm sóc sức khỏe sinh sản và cung cấp các gói dịch vụ kế hoạch hóa gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đình trên địa bàn.
43
3.1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất
Bảng 3.2. Hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất của TP Hà Giang
tính đến 31/12/2017
STT Loại đất Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên
1 Đất nông nghiệp 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 1.2 Đất lâm nghiệp 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 1.4 Đất nông nghiệp khác 2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất ở 2.2 Đất chuyên dùng 2.3 Đất cơ sở tôn giáo 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng 2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.6 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 2.7 Đất phi nông nghiệp khác 3 Đất chưa sử dụng 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 3.3 Núi đá không có rừng cây Diện tích (ha) 13.345,89 11.155,56 1.655,23 9.437,58 61,2 1,55 1.410,8 377,47 712,19 0,38 0,28 49,7 269,32 1,47 779,53 709,97 29,97 100 83,59 12,4 70,72 0,46 0,01 10,57 2,83 5,34 0,0 0,0 0,37 2,02 0,01 5,84 5,32 0,22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hà Giang 2017)
44
Hình 3.3. Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Giang
Hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất của thành phố Hà Giang thể hiện thông
qua bảng 3.1 và hình 3.3. Tổng diện tích tự nhiên của thành phố Hà Giang là
13.345,89 ha. Trong đó:
- Nhóm đất nông nghiệp: tổng diện tích là 11.155,56 ha, chiếm 83,59 %
tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố. Diện tích, cơ cấu nhóm đất nông
nghiệp cụ thể như sau: Đất sản xuất nông nghiệp là 1.655,23 ha, chiếm 12,4%
tổng diện tích đất tự nhiên; Đất lâm nghiệp là 9.437,58 ha, chiếm 70,72%
tổng diện tích đất tự nhiên; Đất nuôi trồng thủy sản là 61,2 ha, chiếm 0,46 %
tổng diện tích đất tự nhiên; Đất nông nghiệp khác là 1,55 ha, chiếm 0,01 tổng
diện tích đất tự nhiên.
- Nhóm đất phi nông nghiệp: tổng diện tích là 1410,8 ha, chiếm 10,6%
tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố. Diện tích, cơ cấu nhóm đất phi
nông nghiệp cụ thể như sau: Đất ở là 377,47 ha, chiếm 2,68% tổng diện tích
đất tự nhiên; Đất chuyên dùng là 712,19 ha, chiếm 5,34% tổng diện tíc đất tự
nhiên; Đất cơ sở tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng là 0,66 ha, chiếm 0,005% tổng
diện tích đất tự nhiên; Đất nghĩa trang, nghĩa địa là 49,7 ha, chiếm 0,37%
tổng diện tíc đất tự nhiên; Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 269,32
ha, chiếm 2,02% tổng diện tích đất tự nhiên; Đất phi nông nghiệp khác là 1,47
ha, chiếm 0,01% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Nhóm đất chưa sử dụng: tổng diện tích là 779,53 ha, chiếm 5,84 %
tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố. Diện tích, cơ cấu nhóm đất chưa
sử dụng cụ thể như sau: Đất đồi núi chưa sử dụng là 709,97 ha, chiếm
5,32%; Núi đá không có rừng cây là 29,97 ha, chiếm 0,22% tổng diện tích
đất tự nhiên.
3.1.3.2. Tình hình quản lý đất đai của thành phố Hà Giang
Để đưa Luật Đất đai 2013 đi vào đời sống, góp phần tích cực vào phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển kinh tế - xã của tỉnh nói chung và của thành phố Hà Giang nói riêng,
45
trong những năm vừa qua cấp ủy chính quyền thành phố Hà Giang đã quan
tâm chú trọng tới công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Ngay từ khi Luật đất
đai 2013 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn có hiệu lực UBND thành phố
đã chỉ đạo các phòng chức năng lập kế hoạch tuyên truyền phổ biến giáo dục
pháp luật cho người dân bằng nhiều hình thức như lồng ghép công tác phổ
biến giáo dục pháp luật đất đai thông qua các hội nghị tiếp xúc cử tri; diễn
đàn “Chiều thứ 6 nghe dân nói”; hệ thống loa PM trên địa bàn thành phố.
Ngoài ra, UBND thành phố còn ban hành các văn bản quản lý về đất đai với
mục tiêu sử dụng đất một cách hợp lý, phù hợp với chiến lược phát triển kinh
tế chung của cả tỉnh, thu hút nhiều dự án đầu tư. Những năm vừa qua, công
tác quản lý, sử dụng đất của thành phố đạt được một số kết quả như sau:
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Quy hoạch sử dụng đất của thành phố đến 2020 và kế hoạch sử dụng
đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) đã được triển khải, thực hiện và được UBND
tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1573/QĐ-UBND ngày 20/8/2013.
Để đảm bảo phát triển kinh tế xã hội phù hợp với xu thế phát triển hiện
nay, UBND thành phố đã tiến hành lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 theo đúng quy định và đúng với phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất của
tỉnh, các danh mục công trình, dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất đã được UBND thành phố trình HĐND tỉnh thông qua.
- Công tác giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
Trong những năm qua thành phố Hà Giang đã triển khai thực hiện công
tác này rất tốt, đảm bảo phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Trong năm 2018, UBND thành phố đã thực hiện giao đất tái
định cư cho 426 hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án
trên địa bàn thành phố với tổng diện tích giao đất là 7,1145ha; thực hiện việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho thuê đất đối với 04 hộ gia đình, cá nhân với tổng diện tích là 0,1206ha.
46
Nhằm phục vụ nhu cầu về đất ở của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
thành phố, giai đoạn 2014 đến 2017, UBND thành phố đã cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất là 101.945,6 m2, chủ yếu là chuyền mục đích sử dụng
đất là nông nghiệp (không phải là đất lúa) sang mục đích sử dụng là đất ở.
- Công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất được
thực hiện theo đúng quy định. Từ khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực, UBND
thành phố đã thực hiện thu hồi đất để thực hiện 11 dự án với tổng diện tích là
60,5269 ha (trong đó đất nông nghiệp là 30,908 ha, đất phi nông nghiệp là
29,6189ha).
- Việc đo đạc, đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCN
QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Công tác đo đạc
thành lập BĐĐC trên địa bàn các phường Trần Phú, Minh Khai, Nguyễn Trãi,
Quang Trung được UBND tỉnh Hà Giang lập từ năm 1997 theo dạng số với
hệ tọa độ HN72 (được tính chuyển sang hệ VN 2000 từ năm 2001); xã Ngọc
Đường, phường Ngọc Hà lập từ năm 2004; xã Phương Độ, Phương Thiện
được lập từ năm 2012. Từ năm 2015 Sở Tài nguyên và Môi trường đang triển
khai thực hiện dự án đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính, thực hiện lập hồ sơ cấp đổi, cấp lại trên địa bàn 4 phường Trần Phú,
Quang Trung, Nguyễn Trãi, Minh Khai và một phần Phường Ngọc Hà.
- Công tác chỉnh lý biến động đất đai, hồ sơ địa chính đang triển khai
thực hiện, bước đầu đang thực hiện việc cập nhật vào hồ sơ địa chính mới
(đối với trường hợp cấp GCN lần đầu và cấp GCN do chuyển quyền sử dụng
đất) chưa thực hiện việc chỉnh lý trên hồ sơ địa chính cũ.
- Công tác thống kê đất đai đã hoàn thành theo chỉ đạo của Bộ Tài
nguyên, Sở Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo thực hiện đúng theo các quy
định của pháp luật.
- Công tác quản lý tài chính về giá đất: từ năm 2014 đến 2017 UBND
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thành phố Hà Giang thực hiện đấu giá 01 dự án bán đấu giá quyền sử dụng
47
đất để thực hiện dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị tại tổ 7 phường Quang Trung.
Việc thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất đảm bảo thực hiện theo đúng
quy định. Hiện nay, UBND thành phố đã hoàn tất hồ sơ về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chung, lập và phê duyệt quy hoạch
chi tiết để bán đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng Trung
tâm thương mại, khách sạn và nhà thương mại tại sân vận động C10 thành
phố Hà Giang.
- Công tác kiểm tra, giám sát, quản lý về đất đai, việc chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, đất dùng cho mục đích công cộng; xử lý vi phạm pháp luật
về đất đai: Thực hiện đề án tăng cường xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất
theo Kế hoạch 06/KH-UBND của UBND tỉnh, từ quý IV/2016 - 2017 UBND
thành phố thực hiện 03 cuộc thanh tra việc thực hiện TTHC về đất đai tại
phường Minh Khai, Nguyễn Trãi, Trần Phú qua đó đã chấn chỉnh và yêu cầu
khắc phục những tồn tại, hạn chế. Ngoài ra, UBND thành phố đã ban hành
các Kế hoạch kiểm tra, rà soát việc sử dụng đất đai và xây dựng công trình
trên đất, qua kiểm tra 939 trường hợp đã phát hiện 185 trường hợp vi phạm,
theo đó UBND thành phố đã ban hành các quyết định xử lý và hướng dẫn
người dân thực hiện các thủ tục về đất đai theo quy định.
Việc giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo trong quản lý sử
dụng đất, UBND thành phố đã giải quyết 33 đơn theo đúng thẩm quyền và
quy định của Luật đất đai. (UBND thành phố Hà Giang, 2018).
3.2. Thực trạng, kết quả hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố
Hà Giang giai đoạn 2016 - 2018
3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
3.2.1.1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang gồm: 01 Giám
đốc; 01 Phó giám cốc; Các bộ phận chuyên môn của chi nhánh gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Hành chính tổng hợp:
48
- Đăng ký đất đai, tài sản;
- Quản lý hồ sơ.
3.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang gồm:
- Chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đối với hộ gia đình cá nhân;
- Xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và
cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai;
- Cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
3.2.1.3. Nguồn nhân lực
Bảng 3.3. Nhân sự của VPĐKĐĐ Chi nhánh thành phố Hà Giang
TT Hạng mục Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Tổng nhân sự 9 100
I Trình độ học vấn Sau đại học 1 2 Đại học 3 Trung cấp 1 6 2 11,11 66,67 22,22
II Giới tính
1 Nam 2 Nữ III Độ tuổi 1 Dưới 35 tuổi 2 Trên 35 tuổi IV Chuyên ngành 1 Quản lý đất đai 4 5 6 3 9 44,44 55,56 66,67 33,33 100
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai)
Nhân lực của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang được điều
chuyển từ phòng Tài nguyên Môi trường thành phố sang và một phần từ Văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất và phát triển quỹ đất. Trong quá trình thực
49
hiện nhiệm vụ chuyên môn của chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang với
số lượng nhận sự ít không đủ để giải quyết công việc nên thường xuyên phải
có sự điều động, tăng cường con người từ văn phòng trung tâm và hợp đồng
thêm lao động để đáp ứng yêu cầu công việc đảm bảo thực hiện các TTHC
theo quy định. Tuy nhiên với số lượng nhân lực hiện nay của Chi nhánh
VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang vẫn còn thiếu do vậy gặp không ít khó khăn
trong việc giải quyết các TTHC về đất đai.
3.2.1.4. Cơ sở vật chất
Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang được UBND thành phố bố
trí 01 nhà làm việc với tổng diện tích là 105 m2, gồm 03 phòng và 01 kho lưu
trữ. Ngoài ra, Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang còn được bố trí 07
máy vi tính, 07 máy in, 02 máy scan để phục vụ thực hiện công tác chuyên
môn của Chi nhánh.
Mặc dù Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang đã được bố trí nhà
làm việc và trang thiết bị máy móc để phục vụ công việc, tuy nhiên nhà làm
việc đã xuống cấp, diện tích phòng làm việc đều chật hẹp, kho lưu trữ nhỏ
không thuận tiện cho việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ lâu dài ảnh hưởng đến việc
tra cứu, khai thác cập nhật HSĐC, kho lưu trữ không được trang bị máy hút
ẩm, máy điều hòa theo quy định của kho lưu trữ. Trang thiết bị máy móc để
phục vụ công việc chuyên môn một số máy tính được trang bị mới, còn lại là
chuyển từ phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố sang (máy đã cũ, cấu
hình không đảm bảo) và cá nhân tự trang bị. Các trang thiết bị khác như máy
in, máy phô tô, scan thường xuyên hỏng hóc nên ảnh hưởng đến quá trình giải
quyết công việc của Chi nhánh.
3.2.2. Cơ chế hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang
Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang là đơn vị hoạch toán phụ
thuộc; có con dấu riêng và được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
việc theo quy định của pháp luật.
50
- Lãnh đạo Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai: Giám đốc Chi nhánh
là người đứng đầu và là người đại diện theo pháp luật của Chi nhánh văn
phòng đăng ký đất đai, chịu trách nhiệm trước Giám đốc văn phòng đăng ký
đất đai và pháp luật về toàn bộ nhiệm, quyền hạn của chi nhánh theo quy định
của nhà nước.
Quyền hạn và trách nhiệm của chi nhánh:
+ Quản lý, chỉ đạo, điều hành chi nhánh thực hiện toàn bộ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của chi nhánh theo quy định; Tự chịu trách nhiệm trong
quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao về nội dung, chất lượng
đúng, phù hợp với các quy định của pháp luật mới ký theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ký. Trường hợp hồ sơ có vấn đề gì đó chưa rõ,
chưa có cơ sở pháp luật cụ thể để giải quyết phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo,
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền trước khi ký hoặc trình ký;
+ Điều hành, phối hợp mọi hoạt động của chi nhánh với chính quyền
cấp xã, cấp huyện trên địa bàn đảm bảo rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn,
nghĩa vụ và lợi ích (nếu có) để thực thi nhiệm vụ đồng bộ, thông suốt tránh
đùn đẩy, ách tắc; Giúp giám đốc văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp huyện theo thẩm quyền và
nhiệm vụ được giao, chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo và hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ của Văn phòng đăng ký đất đai và Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Thực hiện nhiệm vụ thu phí và lệ phí theo quy định và nộp vào tài
khoản tiền gửi của Văn phòng đăng ký đất đai tại Kho bạc nhà nước tỉnh Hà
Giang định kỳ vào cuối tháng, quản lý tài sản và cơ sở vật chất của chi nhánh
theo quy định của pháp luật;
+ Quản lý đội ngũ viên chức và người lao động theo nội quy, quy chế
làm việc của Văn phòng đăng ký đất đai; Thực hiện lập sổ theo dõi, phiếu
giao việc cụ thể về thời gian, về chất lượng và về sản phẩm đối với từng tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhóm, cá nhân người lao động;
51
+ Thực hiện phân công, phân quyền cho các phó giám đốc, các bộ phận
chuyên môn để chi nhánh hoạt động nhịp nhàng, hợp lý và có hiệu quả;
+ Thực hiện nhiệm vụ khác khi Giám đốc văn phòng đăng ký đất đai giao.
- Các bộ phận chuyên môn:
+ Hành chính tổng hợp: Thực hiện công việc hành chính, tổng hợp,
báo cáo.
+ Đăng ký đất đai, tài sản: Giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện các dịch vụ công
trong lĩnh vực đất đai, lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính,
trích đo địa chính thửa đất.
+ Quản lý hồ sơ: Xây dựng và vận hành hệ thống thông tin đất đai, cập
nhật chỉnh lý biến động, lưu trữ hồ sơ, trích lục địa chính, cung cấp thông tin
thống kê và kiểm kê đất đai trên địa bàn, đăng ký giao dịch bảo đảm cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư (Sở Tài nguyên và Môi trường, 2016,
Quyết định 69/QĐ-STNMT).
3.2.3. Kết quả hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang
giai đoạn 2016 - 2018
VPĐKĐĐ tỉnh Hà Giang chính thức đi vào hoạt động từ 01/01/2016,
kể từ khi thành lập để đảm bảo bộ máy của VPĐKĐĐ được vận hành một
cách xuyên suốt, đồng bộ từ văn phòng trung tâm đến chi nhánh các huyện,
thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Quyết định số 69/QĐ-
STNMT ngày 7/4/2016 về việc Ban hành Quy chế hoạt động của VPĐKĐĐ
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang. Việc ban hành Quyết
định trên đã làm rõ nhiệm vụ cụ thể của từng phòng, chi nhánh thuộc
VPĐKĐĐ góp phần nâng cao hiệu quả công việc, hoàn thành tốt các nhiệm
vụ được giao.
Ngoài ra, nhằm nâng cao tính chủ động trong công tác phối hợp, đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thời đảm bảo trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện theo các quy định của pháp
52
luật hiện hành và cập nhật các quy định mới trong quá trình giải quyết công
việc UBND tỉnh Hà Giang đã ban hành Quyết định số 1410/QĐ-UBND ngày
01/7/2016 về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa VPĐKĐĐ trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang với các phòng chuyên môn, cơ quan
đơn vị của huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan trong việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VPĐKĐĐ. Quy chế này quy định
cụ thể về trách nhiệm phối hợp giữa VPĐKĐĐ tỉnh Hà Giang với các phòng
Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị
trấn; Cơ quan tài chính, cơ quan thuế, các cơ quan đơn vị khác có liên quan và
hộ gia đình, cá nhân trong việc giải quyết TTHC về đăng ký đất đai, cấp GCN
QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cập nhật, chỉnh lý HSĐC, xây dựng
CSDL đất đai; Thống kê, kiểm kê đất đai; Giải quyết kiến nghị, khiếu nại,
tranhg chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Trên cơ sở các quy định về chức năng, nhiệm vụ, các quy chế phối hợp
VPĐKĐĐ chi nhánh thành phố Hà Giang đã đẩy nhanh công tác cấp GCN
QSDĐ, đăng ký biến động đất đai, cập nhật, chỉnh lý HSĐC, Thống kê, kiểm
kê đất đai… đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất
đai, kết quả thực hiện cụ thể như sau:
3.2.3.1. Công tác đăng ký, cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
Công tác đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh nói chung và địa thành phố
Hà Giang nói riêng đến nay vẫn chưa triển khai đăng ký bắt buộc.
Kết quả cấp GCN cho hộ gia đình cá nhân giai đoạn 2016 - 2018:
- Cấp giấy chứng nhận lần đầu: đã giải quyết 318 hồ sơ.
- Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế: đã giải quyết 5.632 hồ sơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Cấp đổi, cấp lại: đã giải quyết 770 hồ sơ.
53
- Tách thửa, hợp thửa: đã giải quyết 1.852 hồ sơ.
Trong 3 tháng đầu năm 2019 VPĐKĐĐ chi nhánh thành phố Hà Giang
đã tiếp nhận và giải quyết 739 hồ sơ (cấp mới 42 hồ sơ; chuyển nhượng, tặng
cho, thừa kế 495 hồ sơ; cấp đổi, cấp lại 58 hồ sơ; tách thửa, hợp thửa 144 hồ sơ).
Bảng 3.4. Kết quả công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất giai đoạn 2016 - 2018
ĐVT: hồ sơ
Kết quả
STT Công tác đăng ký, cấp GCN
Tổng 2016 2017 2018
1 Đăng ký cấp GCN lần đầu 62 107 147 318
2 Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế 1.824 2.079 5.632 1.729
3 Cấp đổi, cấp lại 180 275 315 770
4 Tách thửa, hợp thửa 505 678 669 1.852
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai)
3.2.3.2. Công tác chỉnh lý biến động
Từ khi mô hình VPĐKĐĐ một cấp chính thức đi vào hoạt động dưới sự
chỉ đạo của Ban giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, VPĐKĐĐ tỉnh việc
cập nhật, chỉnh lý, quản lý HSĐC của chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà
Giang được thực hiện thường xuyên và kịp thời.
Số lượng chỉnh lý HSĐC từ khi thành lập đến nay là: 16.185 hồ sơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(chỉnh lý trên bản đồ là 3.434 thửa, chỉnh lý hồ sơ địa chính là 12.751 hồ sơ).
54
3.2.3.3. Công tác quản lý hồ sơ địa chính
Bảng 3.5. Hệ thống hồ sơ địa chính thành phố Hà Giang
Hệ thống bản đồ(tờ)
Sổ sách (quyển)
Sổ
Sổ theo
Giải
Lâm
Sổ địa
Sổ cấp
STT Đơn vị hành chính
BĐĐC
mục
dõi biến
thửa
nghiệp
chính
GCN
kê
động
Phường Minh Khai
1
46
2
2
34
4
1
Phường Trần Phú
1
53
1
2
27
4
2
Phường Quang Trung
1
53
2
4
17
1
3
Phường Nguyễn Trãi
1
54
1
3
34
3
4
Phường Ngọc Hà
16
1
41
2
2
8
6
5
6 Xã Ngọc Đường
21
2
98
4
1
22
6
7 Xã Phương Thiện
16
1
77
2
1
11
1
8 Xã Phương Độ
30
2
105
5
1
2
1
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai)
Hệ thống bản đồ địa chính thành phố Hà Giang được thành lập từ năm
1997 với hệ tọa độ HN72 và năm 2000 được chuyển sang hệ tọa độ VN200,
trong thời gian dài qua nhiều giai đoạn phát triển đất đai biến động nhiều, tài
liệu HSĐC bị thất lạc và không được cập nhật thường xuyên theo quy định
nên gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của
Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình giải quyết
TTHC theo quy định.
Từ khi thành lập Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang đã tiếp
nhận hệ thống bản đồ, hồ sơ, sổ sách từ phòng Tài nguyên và Môi trường
thành phố, tuy nhiên các hồ sơ bị thất lạc, rách nát nhiều, hiện nay Chi nhánh
VPĐKĐĐ thành phố chỉ mới tiếp nhận các hồ sơ từ vài năm trở về đây, còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các hồ sơ khác phòng Tài nguyên và Môi trường chưa sắp xếp để bàn giao
55
được, đây cũng là nguyên nhân làm ảnh hưởng tới quá trình giải quyết các
TTHC của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố. Để đảm bảo việc theo dõi, quản
lý HSĐC theo quy định Sở Tài nguyên và Môi trường đang triển khai dự án đo
đạc chỉnh lý, bổ sung lập HSĐC trên địa bàn các xã, phường của thành phố.
3.2.3.4. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Giai đoạn 2016 - 2018, Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang đã
thực hiện công tác thống kê đất đai theo quy định, đảm bảo thời gian và chất
lượng theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Hà Giang. Kết quả thống kê đất đai được UBND thành phố
ký xác nhận định kỳ trước ngày 15/3 hàng năm.
3.2.3.5. Công tác đăng ký giao dịch đảm bảo
Trong những năm qua công tác đăng ký giao dịch đảm bảo bằng quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất luôn được chi nhánh VPĐKĐĐ thành
phố quan tâm, chú trọng. Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố cử 01 cán bộ làm
công tác kiêm nghiệm đăng ký giao dịch đảm bảo. Về trình tự, thủ tục và thời
gian thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo được thực hiện theo đúng hướng
dẫn tại Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23/6/2016
của Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường, các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai và Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của
Chính phủ. Hồ sơ đăng ký giao dịch đảm bảo được tiếp nhận và trả kết quả tại
bộ phận 1 cửa của Trung tâm hành chính công thành phố thông qua phần
mềm dịch vụ hành chính công - một cửa điện tử, hồ sơ tiếp nhận trước 15 giờ trả
kết quả trong ngày, hồ sơ tiếp nhận sau 15 giờ trả kết quả vào ngày hôm sau.
Trong giai đoạn 2016-2018, chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố đã thực
hiện việc đăng ký giao dịch đảm bảo cho 5.671 hồ sơ (Trong đó: năm 2016 là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.349 hồ sơ; năm 2017 là 2.057 hồ sơ; năm 2018 là 2.265 hồ sơ).
56
3.2.3.6. Công tác tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính
Bảng 3.6. Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính giai đoạn 2016 - 2018
Hồ sơ tiếp nhận
Kết quả tiếp nhận và giải quyết các thủ
STT
tục hành chính
2016
2017
2018
Thủ tục hành chính
4.168
5.618
6.332
I
Đăng ký cấp GCN lần đầu
62
109
147
1
Đăng ký biến động
2.577
3.177
3.605
2
Chuyển nhượng quyền SDĐ
893
1.186
1.641
-
Tặng cho quyền SDĐ
544
341
-
Thừa kế
94
97
-
Tách thửa, hợp thửa đất
678
505
669
-
Chuyển mục đích sử dụng đất
356
1.179
390
-
Gia hạn sử dụng đất
137
147
-
Đính chính GCN
40
8
-
Các biến động khác
142
312
-
3
Cấp đổi, cấp lại
275
180
315
4 Giao dịch bảo đảm
1.349
2.057
2.265
II Kết quả giải quyết
4.168
5.618
6.332
Đã giải quyết xong
4.097
5.173
6.190
1
Trước hạn
1.642
1.928
2.096
-
Đúng hạn
2.331
2.851
3.844
-
Sau hạn
124
394
250
-
2 Hồ sơ đang giải quyết
71
445
142
Trong hạn
64
-
Quá hạn
7
-
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai)
Qua bảng trên ta thấy các loại hình biến động đất đai từ năm 2016 đến
2018 trên địa bàn thành phố Hà Giang chủ yếu là chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, nhu cầu sử dụng đất của người dân chủ yếu là định cư tại chỗ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
qua việc tặng cho quyền sử dụng đất, tách hợp thửa đất. Cũng qua bảng trên
57
thấy được việc giải quyết TTHC của chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố được
thực đảm bảo thời gian, chất lượng theo quy định. Trong 3 năm từ 2016 đến
209 hồ sơ giải quyết sau hạn là tương đối thấp so với tổng số hồ sơ tiếp nhận
(năm 2016 có 131 hồ sơ giải quyết sau hạn, chiếm 3,14%; năm 2017 có 394
hồ sơ giải quyết sau hạn, chiếm 7,01%; năm 2018 có 250 hồ sơ giải quyết sau
hạn, chiếm 3,95%). Theo kết quả nghiên cứu và ý kiến của lãnh đạo chi nhánh
VPĐKĐĐ thành phố thì việc tiếp nhận hồ sơ qua một cửa tại trung tâm hành
chính công của thành phố đã được kiểm soát chất lượng hồ sơ từ khâu đầu
vào, các hồ sơ không hợp lệ sẽ được cán bộ tiếp nhận kiểm tra và hướng dẫn
người dân bổ sung hoàn thiện. Số lượng hồ sơ giải quyết sau hạn chủ yếu là
do hồ sơ tiếp nhận nhiều trong khi đó lực lượng cán bộ của chi nhánh mỏng
nên thời gian giải quyết hồ sơ không thực hiện theo đúng quy định. Ngoài ra,
hệ thống HSĐC bị thất lạc, không được cập nhật chỉnh lý kịp thời, hình thể,
diện tích thửa đất bị biến động so với GCN đã cấp, số lượng thửa đất trên một
GCN nhiều không khớp với hệ thống bản đồ vì vậy việc xác minh thông tin
thửa đất mất nhiều thời gian. Còn một số trường hợp do công tác phối hợp với
phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang chưa được nhịp nhàng dẫn
đến một số hồ sơ chuyển mục đích không đảm bảo thời gian theo quy định.
3.2.3.7. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ khác
Ngoài thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định chi nhánh
VPĐKĐĐ thành phố còn thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy chế phối hợp
và phục vụ công tác chính trị của thành phố Hà Giang: Phối hợp rà soát quỹ
đất công đô thị; Phối hợp tốt với các đơn vị liên quan quản lý chặt chẽ và giải
quyết vướng mắc đối với các thửa đất quỹ đất công đô thị đã được tiếp nhận
không để xẩy ra tình trạng lấn chiếm quỹ đất công; Phối hợp kiểm tra, đánh
giá công tác đăng ký giao dịch đảm bảo bằng quền sử dụng đất và tài sản trên
đất; Quản lý, sử dụng phôi GCN theo đúng quy định tại Thông tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
58
3.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang
Việc đánh giá thực trạng hoạt động của chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố
Hà Giang là rất khó khăn, phức tạp, việc đánh giá kết quả hoạt động của chi
nhánh VPĐKĐĐ thành phố chủ yếu mang ý nghĩa định tính. Việc áp dụng
phương pháp điều tra xã hội học để đánh giá hoạt động của chi nhánh
VPĐKĐĐ thành phố dựa vào ý kiến của 150 người sử dụng đất trên địa bàn
thành phố tại một số khu vực có nhiều biến động về đất đai và 09 cán bộ của
VPĐKĐĐ tỉnh Hà Giang trực tiếp làm việc tại chi nhánh VPĐKĐĐ thành
phố, cán bộ tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trên địa bàn thành phố, kết quả đánh
giá như sau:
3.3.1. Mức độ công khai các thủ tục hành chính
Tính công khai, minh bạch trong giải quyết TTHC là nguyên tắc cơ bản
trong công tác cải cách hành chính. Việc thực hiện nguyên tắc này đảm bảo
chất lượng và hiệu quả giúp tăng chỉ số tiếp cận đất đai trên địa bàn tỉnh nói
chung và thành phố Hà Giang nói riêng, củng cố niềm tin của người dân đối
với Đảng và Nhà nước trong thực hiện cải cách TTHC đối với lĩnh vực đất
đai. Để đảm bảo cho hoạt động của chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố thực hiện
theo đúng quy định, bộ TTHC về đất đai được UBND tỉnh Hà Giang bàn
hành đã được niêm yết, công khai tại trung tâm hành chính công của thành
phố; Các bản hướng dẫn kê khai, các mẫu đơn... cho công dân đến giao dịch,
trình tự thủ tục, thời hạn nhận kết quả, các khoản lệ phí phải nộp cũng được
công khai, đặc biệt tại trung tâm Hành chính công của thành phố cũng được
trang bị hệ thống máy tính với màn hình lớn qua đó người dân có thể dễ dàng
tra cứu trực tiếp các TTHC chính. Ngoài ra, trên trang web của Trung tâm
hành chính công, Sở Tài nguyên và Môi trường cũng công khai bộ TTHC về
lĩnh vực đất đai giúp cho người dân có thể tra cứu ở mọi nơi mà không cần
phải đến Trung tâm Hành chính công. Tại Trụ sở UBND các xã, phường trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
địa bàn cũng được công khai, đồng thời niêm yết số điện thoại đường dây
59
nóng kết nối trược tiếp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà
Giang, Giám đốc VPĐKĐĐ tỉnh.
Mức độ công khai TTHC của chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 3.7. Mức độ công khai thủ tục hành chính
Đánh giá mức độ công khai
Số
phiếu
Không
STT Đơn vị hành chính
Công
Tỷ lệ
Tỷ lệ
điều
công
khai
(%)
(%)
tra
khai
1
Phường Minh Khai
20
20
100,0
0
0,0
2
Phường Trần Phú
20
20
100,0
0
0,0
3
Phường Quang Trung
20
19
95,0
1
5,0
4
Phường Nguyễn Trãi
20
20
100,0
0
0,0
5
Phường Ngọc Hà
20
19
95,0
1
5,0
6 Xã Ngọc Đường
20
18
90,0
2
10,0
7 Xã Phương Thiện
20
17
85,0
3
15,0
8 Xã Phương Độ
10
8
80,0
2
20,0
94,0
9
6,00
Tổng
150
141
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua bảng trên cho thấy, khi người dân đến thực hiện các TTHC về đất
đai tại Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố có 94,00 % ý kiến cho rằng việc bộ
TTHC về đất đai đã được niêm yết, công khai, minh bạch. Qua đó cho thấy
việc thành lập VPĐKĐĐ một cấp đã góp phần đáp ứng yêu cầu của công tác
cải cách TTHC về lĩnh vực đất đai nhăm đáp ứng yêu cầu, đảm bảo quyền lợi
của người sử dụng đất góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố cũng như của tỉnh Hà Giang.
3.3.2. Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính
Hiện nay, với số lượng cán bộ làm việc tại chi nhánh VPĐKĐĐ rất ít,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
số lượng hồ sơ tiếp nhận nhiều, các TTHC do UBND tỉnh ban hành giảm 1/3
60
thời gian giải quyết so với quy định của pháp luật, nên việc giải quyết TTHC
về đất đai tại chi nhánh gặp rất nhiều áp lực về mặt thời gian. Ngoài ra, hệ
thống HSĐC chưa đảm bảo ứng được yêu cầu của công tác quản lý đất đai vì
vậy nhiều hồ sơ tiếp nhận cần phải kiểm tra, xác minh nên kéo dài thời gian
thực hiện TTHC.
Kết quả điều tra về thời gian thực hiện các TTHC tại chi nhánh
VPĐKĐĐ thành phố thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 3.8. Thời gian thực hiện các TTHC
Thời gian giải quyết TTHC
Số
phiếu
Không
STT Đơn vị hành chính
Bình
điều
Nhanh
Chậm
theo quy
thường
tra
định
1
Phường Minh Khai
20
12
6
1
1
2
Phường Trần Phú
20
9
8
3
0
3
Phường Quang Trung
20
11
7
2
0
4
Phường Nguyễn Trãi
20
13
6
1
0
5
Phường Ngọc Hà
20
15
2
3
0
6
Xã Ngọc Đường
20
13
6
1
0
7
Xã Phương Thiện
20
7
8
5
0
8
Xã Phương Độ
10
6
4
0
0
Tổng
150
86
1
47
16
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Kết quả điều tra cho thấy có 86 phiếu (chiếm 57,33%) ý kiến của người
dân cho rằng thời gian giải quyết các TTHC là nhanh. Tuy nhiên, vẫn có 16
phiếu (chiếm 10,67%) ý kiến cho rằng thời gian giải quyết chậm, có 01 phiếu
(chiếm 0,67%) ý kiến cho rằng thời gian giải quyết TTHC không theo quy
định. Nguyên nhân là do khối lượng hồ sơ quá lớn nhưng thiếu nhân lực làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
việc; TTHC về đất đai tương đối nhiều chiếm 27/32 thủ tục giải quyết tại Chi
61
nhánh VPĐKĐĐ và khá phức tạp, nếu thiếu tập trung, làm sai sót hồ sơ phải
làm đi, làm lại gây lãng phí thời gian và tiền của của Nhà nước và nhân dân;
sự phối hợp của UBND cấp xã trong việc xác minh nguồn gốc sử dụng đất,
tình trạng tranh chấp đất đai, quy hoạch còn hạn chế làm ảnh hưởng đến quá
trình giải quyết nhất là về thời gian, tiến độ.
Trong thời gian tới Sở TNMT, VPĐKĐĐ tỉnh cần phải điều động, bổ
sung từ cho Chi nhánh VPĐKĐĐ từ 2 đến 3 cán bộ để giải quyết hồ sơ;
tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi quy chế phối hợp giữa VPĐKĐĐ với
UBND thành phố Hà Giang, phòng TNMT thành phố và UBND các xã,
phường và các đơn vị khác có liên quan nhằm tăng cường công tác phối
hợp trong giải quyết TTHC về đất đai để đảm bảo thời gian thực hiện
TTHC theo quy định.
3.3.3. Thái độ phục vụ và mức độ hướng dẫn của cán bộ Chi nhánh VPĐKĐĐ
Thái độ, năng lực của cán bộ là yếu tố quyết định đối với hoạt động của
Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang. Việc nắm chắc được các quy định
của pháp luật, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc và có thái
độ cư xử đúng mực, không cửa quyền, sách nhiễu người sử dụng đất đến giao
dịch giúp cho việc hướng dẫn, giải thích cho người sử dụng đất đến giao dịch
tại Chi nhánh VPĐKĐĐ có tâm lý thỏa mái, có tinh thần hợp tác cao, thành
phần, chất lượng hồ sơ giao dịch được đảm bảo theo đúng quy định của pháp
luật. Việc kiểm tra, hướng dẫn, yêu cầu người dân đến giao dịch bổ sung hoàn
thiện hồ sơ chỉ được thực hiên một lần duy nhất tránh việc người dân phải đi
lại nhiều lần để hoàn thiện hồ sơ. Kết quả điều tra về thái độ, mức độ
hướng dẫn của cán bộ tiếp nhận hồ sơ khi người dân đến thực hiện các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TTHC tại Chi nhánh VPĐKĐĐ thể hiện qua bảng 3.8.
62
Bảng 3.9. Thái độ, mức độ hướng dẫn của cán bộ tiếp nhận hồ sơ
Thái độ
Mức độ hướng dẫn
a r t
STT
u ế i h p
Đơn vị hành chính
u ề i đ
ố S
n ậ T
c á h k
, h n ì t
h n ì B
ủ đ y ầ đ
n ế i k Ý
g n ô h K
g n ô h K
ủ đ y ầ Đ
g n ờ ư h t
h n ì t n ậ t
o á đ u h c
o á đ u h c
P. Minh Khai P. Trần Phú P. Quang Trung P. Nguyễn Trãi P. Ngọc Hà Xã Ngọc Đường Xã Phương Thiện Xã Phương Độ
13 15 18 17 10 19 16 7 115
1 2 3 4 5 6 7 8
Tổng
20 20 20 20 20 20 20 10 150
6 5 2 2 10 1 3 2 31
1 0 0 1 0 0 1 1 4
19 19 20 19 19 20 19 10 145
0 1 0 0 1 0 1 0 3
1 0 0 1 0 0 0 0 2
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua bảng trên cho thấy thái độ phục vụ và mức độ hướng dẫn của cán
bộ tiếp nhận hồ sơ khi người dân thực hiện các TTHC về đất đai phản ánh
được chất lượng phục vụ và mức độ hài lòng của người dân. Cụ thể:
- Thái độ phục vụ: có 115 phiếu (chiếm 76,67 %) ý kiến cho rằng thái
độ phục vụ của cán bộ tiếp nhận là tận tình, chu đáo; có 31 phiếu (chiếm
20,67 %) ý kiến cho rằng thái độ phục vụ của cán bộ tiếp nhận là bình
thường; có 04 phiếu (chiếm 2,67 %) ý kiến cho rằng thái độ phục vụ của cán
bộ tiếp nhận là không tận tình, chu đáo.
- Mức độ hướng dẫn của cán bộ tiếp nhận hồ sơ: có 145 phiếu (chiếm
96,67 %) ý kiến cho rằng mức độ hướng dẫn của cán bộ tiếp nhận là đầy đủ;
có 03 phiếu (chiếm 2 %) ý kiến cho rằng mức độ hướng dẫn của cán bộ tiếp
nhận là không đầy đủ; có 02 phiếu (chiếm 1,33 %) có ý kiến khác.
Từ kết quả trên phản ảnh được công tác tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một
cửa của Trung tâm Hành chính công thành phố Hà Giang do cán bộ Chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhánh VPĐKĐĐ thành phố tiếp nhận và hướng dẫn đã cơ bản đáp ứng được
63
yêu cầu của công tác cải cách TTHC. Tuy nhiên, vẫn còn một số ý kiến cho
rằng thái độ phục vụ, mức độ hướng dẫn của cán bộ tiếp nhận hồ sơ không tận
tình chu đáo, hướng dẫn chưa đầy đủ. Để đảm bảo mô hình VPĐKĐĐ hoạt
động trơn chu, hiệu quả hơn thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ cần có năng lực về
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp tốt, có tinh thần tiếp thu các ý kiến
đóng góp của công dân nhằm đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
3.3.4. Cơ sở vật chất
Đánh giá điều kiện cơ sở, vật chất, trang thiết bị làm việc của Chi
nhánh VPĐKĐĐ thông qua các tiêu chí như: Số phòng làm việc, diện tích; số
lượng, chất lượng máy tính/cán bộ; các loại máy in, máy quét, phô tô, máy đo
đạc…; kho lưu trữ tài liệu, hồ sơ địa chính để đảm bảo đáp ứng yêu cầu công
việc và phục vụ nhu cầu giao dịch về đất đai của người dân.
Kết quả điều tra về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác chuyên
môn của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố thể hiện theo bảng sau:
Bảng 3.10. Đánh giá điều kiện cơ sở vật chất
Điều kiện cơ sở vật chất Số
phiếu Đáp Chưa đáp STT Đơn vị hành chính Bình điều ứng yêu ứng yêu thường tra cầu cầu
1 Phường Minh Khai 20 8 9 3
2 Phường Trần Phú 20 13 5 2
3 Phường Quang Trung 20 7 9 4
4 Phường Nguyễn Trãi 20 9 5 6
5 Phường Ngọc Hà 20 11 7 2
6 Xã Ngọc Đường 20 12 4 4
7 Xã Phương Thiện 20 9 8 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8 Xã Phương Độ 10 5 3 2
64
Điều kiện cơ sở vật chất Số
phiếu Đáp Chưa đáp STT Đơn vị hành chính Bình điều ứng yêu ứng yêu thường tra cầu cầu
150 74 50 26 Tổng
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua bảng trên cho thấy phần lớn ý kiến đánh giá về cơ sở vật chất của
Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang đảm bảo đáp ứng được yêu cầu
của công việc, đảm bảo yêu cầu trong giải quyết TTHC, tuy nhiên vẫn còn
có ý kiến cho rằng điều kiện cơ sở vật chất của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành
phố chưa đáp ứng yêu cầu của công việc 26/150 phiếu (17,33%) đây là một
trong những nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện thủ TTHC còn chập so với
quy định.
Qua khảo sát tại Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang, hiện nay
Chi nhánh VPĐKĐĐ được UBND thành phố Hà Giang bố trí 01 nhà làm việc
(đã xuống cấp) gồm 03 phòng làm việc với tổng diện tích 80 m2 (01 phòng
Giám đốc; 01 phòng phó Giám đốc; 01 phòng làm việc của cán bộ Chi
nhánh); 01 kho lưu trữ khoảng 25 m2. Trang thiết bị làm việc: Máy tính được
trang bị 7 máy/9 người, có kết nối mạng Lan và internet, tuy nhiên một số
máy tính (do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên
và Môi trường thành phố trước kia để lại) qua sử dụng đã lâu, cấu hình không
đảm bảo nên có những ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả giải quyết công việc
của Chi nhánh. Ngoài ra tình trạng máy in, máy phô tô và các trang thiết bị
khác thường xuyên hỏng hóc, phải thường xuyên sửa chữa nên ảnh hưởng đến
chất lượng in GCN và tiến độ giải quyết công việc theo TTHC.
3.3.5. Các khoản lệ phí
Theo kết quả, điều tra đánh giá của người sử dụng đất đến thực hiện các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TTHC tại Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang thì các khoản phí, lệ phí
65
phải đóng được Chi nhánh VPĐKĐĐ thu đúng theo quy định của pháp luật
hiện hành và Nghị quyết số 142/NQ-HĐND ngày 30/9/2014 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hà Giang về Quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí địa
chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang, Nghị quyết số 72/2017/NQ-HĐND ngày
24/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang Quy định về Lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản khác gắn liền với
đất (có hiệu lực từ ngày 4/5/2017 và thay thế Nghị quyết số 142/NQ-HĐND),
qua đó người dân khi đến Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố thực hiện các
TTHC về đất đai không phải đóng thêp bất kỳ chi phí nào khác ngoài các
khoản phí, lệ phí theo quy định.
3.3.6. Các ý kiến đánh giá khác
3.3.6.1. Đánh giá của người sử dụng đất về hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ,
mức độ phức tạp của TTHC
Bảng 3.11. Đánh giá của người sử dụng đất về hoạt động của Chi nhánh
VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang
Tìm hiểu TTHC Nhận xét hoạt động của VPĐK Mức độ phức tạp của TTHC
Đ ơ n
T r u n g
TT Đơn vị hành chính
C ó
Y ế u
T ố t
B ì n h
K h á c
K h ô n g
t h ư ờ n g
P h ứ c t ạ p
g i ả n
b ì n h
Số phiếu điều tra
1 P. Minh Khai 2 P.Trần Phú 3 P. Quang Trung 4 P. Nguyễn Trãi 5 P. Ngọc Hà 6 Xã Ngọc Đường 7 Xã Phương Thiện 8 Xã Phương Độ 17 19 13 19 13 13 16 3
Tổng 20 20 20 20 20 20 20 10 150 3 1 7 1 7 7 4 7 113 37 0 0 0 0 0 0 0 0 0 11 9 15 8 7 11 12 10 83 1 17 9 2 18 11 4 16 5 1 18 12 4 16 13 5 15 9 2 18 8 0 0 10 67 128 19 2 0 0 1 0 0 0 0 3 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Số liệu điều tra)
66
Qua bảng kết quả trên cho thấy đa số người sử dụng đất trước khi đến
giao dịch tại Chi nhánh VPĐKĐĐ cũng đã có tìm hiểu về các TTHC do vậy
thành phần hồ sơ có liên quan đến TTHC đã được người sử dụng đất chuẩn bị
tương đối đầy đủ. Quá trình giải quyết TTHC của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành
phố đã được người sử dụng đất đánh giá tường đối tốt. Cụ thể, có 128 phiếu
đánh giá tốt (chiếm 85,33%), có 19 phiếu đánh giá trung bình (chiếm 12,67
%), có 03 phiếu đánh giá yếu (chiếm 2,00 %) theo đó quá trình đã phần nảo
phản ánh được hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ là tương đối tốt, đảm bảo
được yêu cầu của người sử dụng đất khi đến giao dịch. Tuy nhiên, vẫn còn
một số ý kiến nhỏ cho rằng hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố
vẫn còn yếu trong thời gian tới cần khắc phục.
3.3.6.2. Đánh giá của viên chức, lao động hợp đồng đang công tác tại Chi
nhánh VPĐKĐĐ
Việc thành lập VPĐKĐĐ một cấp nhằm thực hiện công tác cải cách
TTHC, phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước về đất đai. Ý kiến của 09 viên chức, người lao động đang công tác tại
Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.12. Ý kiến đánh giá của viên chức, người lao động đang công tác
Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang
STT Nội dung đánh giá Có (Phiếu) Không (Phiếu)
Nộp hồ sơ không đầy đủ 2 7
5 4 Chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính Khó khăn khi thẩm định hồ sơ 1
6 3
Sản phẩm đo đạc địa chính có đáp ứng yêu cầu cấp GCN không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2 Cần tuyển thêm cán bộ 9 0
67
3 Hồ sơ trả đúng hẹn 9 0
Đi lại nhiều lần 1 8 4 Khó khăn của người dân Am hiểu pháp luật 8 1
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua bảng kết quả đánh giá và chia sẻ ý kiến của viên chức, lao động
hợp đồng đang công tác tại Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang cho
thấy thành phần hồ sơ trong quá trình tiếp nhận và giải quyết các TTHC
tương đối đảm bảo do bộ tiếp nhận kiểm tra thành phần hồ sơ trước khi viết
phiếu hẹn và trả kết quả, ngoài ra trước khi người dân đến Chi nhánh
VPĐKĐĐ cũng đã tìm hiểu về các TTHC liên quan đến đất đai. Tuy nhiên,
trong quá trình giải quyết TTHC cũng gặp không ít khó khăn như: hệ thống
HSĐC không được chỉnh lý biến động thường xuyên nên chưa đảm bảo yêu
cầu cho công tác cấp GCN QSDĐ, khối lượng hồ sơ tiếp nhận nhiều nên
không đảm bảo thời gian giải quyết TTHC, trong thời gian thới cần bổ sung
thêm con người để đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
3.3.7. Nhận xét về hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang
3.3.7.1. Nhận xét chung
Cải cách TTHC hiện nay luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo
thực hiện quyết liệt, đây là một trong những nội dung quan trọng trong công
cuộc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt,
trong quá trình xây dựng Chính phủ liêm chính, kiến tạo phát triển,
hành động, phục vụ nhân dân. Công tác cải cách TTHC trong lĩnh vực đất đai
luôn là nhiệm vụ trọng tâm đối công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa
bàn tỉnh Hà Giang nhằm đáp ứng tốt các nhu cầu của người sử dụng đất, thu
hút đầu tư của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn để thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc thành lập VPĐKĐĐ một cấp nhằm giúp
cho các hoạt động dịch vụ công về đất đai tập trung, có hiệu quả. Tuy nhiên, để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mô hình này hoạt động có hiệu quả, thực sự tiến bộ cần sự quan tâm của Đảng,
68
nhà nước, các bộ ngành, chính quyền địa phương trong việc tổ chức thực hiện.
Việc xây dựng cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
TTHC là bước ngoặt của công tác cải cách TTHC trong lĩnh vực đất đai, việc
thực hiện TTHC về đất đai được thống nhất, hồ sơ giao dịch về đất đai được
người sử dụng đất lựa chọn nơi nộp hồ sơ theo quy định không cần phải đến
các cơ quan có liên quan (cơ quan thuế, tài chính, Tài nguyên môi trường ...)
để thực hiện nghĩa vụ theo quy định. Qua đó nâng cao việc công khai, minh
bạch trong thực hiện TTHC, giảm bớt tình trạng sách nhiễu, gây khó khăn
phiền hà cho người sử dụng đất khi đến cơ quan Nhà nước làm việc.
Căn cứ kết quả điều tra, nghiên cứu xã hội học từ những người sử dụng
đất đang được hưởng thụ những lợi ích do mô hình VPĐKĐĐ một cấp mang
lại. Các ý kiến đánh giá thể hiện được hiệu quả hoạt động của mô hình, hơn
nữa các thông tin này cũng góp phần đánh giá được những ưu, nhược điểm
của mô hình VPĐKĐĐ một cấp, theo đó có thể đưa ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện bộ máy, nâng cao hoạt động của hệ thống VPĐKĐĐ tỉnh Hà
Giang nói chung và Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang nói riêng.
3.3.7.2. Ưu điểm
VPĐKĐĐ một cấp sau khi được thành lập đã tổ chức hoạt động đăng
ký đất đai có sự quản lý, điều hành, tập trung thống nhất từ tỉnh đến các chi
nhánh, đảm bảo việc triển khai thực hiện đăng ký, cấp GCN của địa phương
theo đúng kế hoạch của trung ương và của tỉnh theo yêu cầu nhiệm vụ chính
trị, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng đất góp phần quan trọng trong công
tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Hà Giang nói chung và thành
phố Hà Giang nói riêng. Các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi
nhánh VPĐKĐĐ thành phố đều được niên yết, công khai theo quy định, đảm
bảo khách quan, minh bạch, giảm đáng kể số lượng tài liệu không cần thiết, từ
đó giảm chi phí và thời gian của nhân dân và cơ quan công quyền. Việc giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quyết các TTHC về cơ bản đều được thực hiện theo đúng quy định góp phần
69
giải quyết kịp thời, nhanh chóng theo yêu cầu của công việc, tăng long tin của
người dân đối với Đảng và nhà nước.
Sau 3 năm đi vào hoạt động, Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang
đã thể hiện rõ tính chuyên nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, việc
giải quyết các TTHC về đất đai, tài sản gắn liền với đất được thuận tiện, đơn
giản theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đảm bảo về chất lượng và thời
gian theo quy định.
Trong những năm qua, UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường rất
quan tâm, chú trọng đến công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh, những khó
khăn vướng mắc trong việc thực hiện các TTHC về đất đai luôn được rà soát,
cập nhật, báo cáo kịp thời theo đúng quy định. Do vậy, Chi nhánh VPĐKĐĐ
thành phố Hà Giang luôn thực hiện đầy đủ, đồng bộ chức năng, nhiệm vụ theo
quy định phát huy tốt hiệu quả của mô hình VPĐKĐĐ một cấp. Đội ngũ cán
bộ viên chức, người lao động của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố được bố trí
công việc phù hợp, thường xuyên được tập huấn, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ nên trình độ được nâng cao rõ nét, nhất là trong lĩnh vực hành
chính công, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được tập trung, chuyên sâu,
chuyên nghiệp hơn, phục vụ nhân dân tận tình, chu đáo, công tác cải cách
TTHC đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
Thông qua hoạt động hướng dẫn thực hiện TTHC về đất đai của cán bộ
tiếp nhận hồ sơ khi người dân đến giao dịch, cùng với việc niêm yết và đăng
tải các TTHC trên website của Trung tâm hành chính công, của Sở Tài
nguyên và Môi trường thì nhận thức pháp luật về đất đai của nhân dân được
nâng nên.
Công tác phối hợp với các phòng, ban chuyên môn của thành phố thời
gian đầu do mới thành lập và đi vào hoạt động cùng với việc thay đổi cách
thức, trình tự làm việc nên việc phối hợp với các phòng, ban chuyên môn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBND các xã, phường của thành phố còn nhiều khó khăn vướng mắc. Sau
70
khi UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa VPĐKĐĐ trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường với các phòng chuyên môn, cơ quan đơn vị của huyện,
thành phố và các đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn của VPĐKĐĐ thì công tác phối hợp trong việc giải
quyết TTHC về đất đai được nâng lên, đảm bảo hiệu quả cao, tạo thuận lợi
cho người dân và các tổ chức sử dụng đất thực hiện các thủ tục về đất đai
được nhanh chóng và thuận tiện, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của công
tác quản lý nhà nước về đất đai.
3.3.7.3. Tồn tại, hạn chế
Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành
phố Hà Giang còn hạn chế, không gian làm việc cho cán bộ văn phòng tương
đối chật, hẹp, trang thiết bị máy móc cũ và thiếu nên gặp nhiều khó khăn
trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
Công tác cập nhật, chỉnh lý HSĐC gặp nhiều khó khăn do hệ thống bản
đồ được đo vẽ từ năm 1997, qua nhiều giai đoạn phát triển của ngành hệ
thống bản đồ, HSĐC nhiều năm qua không được cập nhật, chỉnh lý theo quy
định, ngoài ra một số HSĐC đã bị thất lạc, việc thực hiện TTHC về đất đai
cần phải đo đạc, xác minh ngoài hiện trường để đảm bảo hồ sơ theo quy định,
vì vậy mất nhiều thời gian giải quyết các TTHC về đất đai. Việc thu thập các
tài liệu liên quan đến công tác đo đạc, đền bù, giải phóng mặt, tài liệu về thu
hồi, chuyển mục đích những năm trước đây gặp rất nhiều khó khăn do hồ sơ
lữu trữ ở nhiều nơi, thậm chí còn thất lạc, hơn nữa công tác cập nhật, chỉnh lý
HSĐC không được quan tâm chú trọng. Công tác cập nhật, chỉnh lý biến động
HSĐC chỉ được quan tâm, chú trọng từ khi VPĐKĐĐ một cấp được thành lập.
Đội ngũ viên chức, người lao động của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố
Hà Giang được tuyển dụng đúng yêu cầu nhiệm vụ, tuy nhiên do tuổi còn trẻ
kinh nghiệm công tác chưa nhiều, chưa linh hoạt trong việc giải quyết hồ sơ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Với số lượng viên chức, người lao động còn hạn chế, khối lượng hồ sơ tiếp
71
nhận nhiều cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tới quá trình giải
quyết công việc chuyên môn.
UBND tỉnh Hà Giang đã ban hành Quy chế phối hợp giữa VPĐKĐĐ
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với các phòng chuyên môn, cơ quan
đơn vị của huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan trong việc thực
hiện chức năng, nghiệm vụ, quyền hạn của VPĐKĐĐ (Quyết định số
1410/QĐ-UBND ngày 01/7/2016). Tuy nhiên, sự phối hợp giữa Chi nhánh
VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang với các cơ quan chuyên môn của Thành phố,
UBND các xã, phường trong việc giải quyết TTHC về đất đai chưa được
thống nhất, xuyên suốt ảnh hưởng đến quá trình giải quyết hồ sơ.
3.3.7.4. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
a) Hệ thống văn bản pháp luật
Hiện nay, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đất đai được ban
hành quá nhiều và những văn bản này luôn thay đổi trong thời gian ngắn, do
vậy người dân không nắm bắt được những quy định về hồ sơ khi thực hiện
các TTHC về đất đai nên phải đi lại nhiều lần.
Một số Điều, khoản quy định trong Luật Đất đai 2013 và các văn bản
hướng dẫn chưa cụ thể hoặc mâu thuẫn về nội dung nên dẫn đến cách hiểu
không thống nhất ảnh hưởng đến quá trình giải quyết công việc.
Ví dụ: Khoản 1 điều 105 Luật Đất đai 2013 và khoản 2, điều 37 Nghị
định 43/2014/NĐ-CP trái về thẩm quyền cấp GCN; Khoản 9, Điều 3 với điều
108 Luật Đất đai và nghị định 45/2014/NĐ-CP về thời điểm xác định nghĩa
vụ tài chính; không thống nhất cách hiểu cùng một nội dung như Khoản 5,
Điều 98 Luật Đất đai 2013; hay khó thực hiện trong thực tế khoản 5, điều 98
Luật Đất đai 2013 hoặc văn bản hướng dẫn trái với quy định của luật như
khoản 2 Điều 9 Thông tư số 09/2016/TTLT-BTP-BTNM với khoản 2, điều 97
Luật Đất đai 2013; Khoản 56 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP quy định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chưa thống nhất với Khoản 3 Điều 6 của Luật đất đai 2013; Khoản 7 Điều 14
72
Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung theo Khoản 11 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP) không thống nhất với Điều 57 Luật đất đai 2013; .v.v ...
b) Cơ cấu tổ chức, nhân lực, cơ chế hoạt động
Khi thành lập Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang được phân bổ
04 chỉ tiêu biên chế, 05 hợp đồng lao động (trong đó: 01 giám đốc, 01 phó
giám đốc), về cơ bản bộ máy tổ chức của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố đã
được kiện toàn, các bộ phận thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, phụ trách địa
bàn đã được phân công cụ thể cho từng viên chức và người lao động. Với
nhân lực ít (09 người, trong đó có 06 người trực tiếp làm công việc chuyên
môn, 01 người trực một cửa tại Trung tâm Hành chính công của thành phố)
khối lượng công việc nhiều, cán bộ chưa có kinh nghiệm thực tế nên việc thực
hiện nhiệm vụ còn gặp nhiều khó khăn. Cán bộ hợp đồng không yên tâm công
tác do thực hiện chủ trương tinh giảm biên chế nên UBND tỉnh Hà Giang theo
lộ trình mỗi năm VPĐKĐĐ tỉnh phải xây dựng kế hoạch giảm 04 cán bộ hợp
đồng trong toàn hệ thống, ngoài ra kinh phí để hợp đồng lao động được lấy từ
nguồn thu của hệ thống VPĐKĐĐ.
Quy chế phối hợp giữa VPĐKĐĐ trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường với các phòng chuyên môn, cơ quan đơn vị của huyện, thành phố và
các đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nghiệm vụ,
quyền hạn của VPĐKĐĐ đã được UBND tỉnh ban hành, tuy nhiên trong quá
trình thực hiện vẫn còn gặp nhiều khó khăn do không phân định thời gian cụ
thể của từng đơn vị liên quan đến TTHC về đất đai dẫn đến thời gian giải
quyết hồ sơ thường kéo dài.
Thực hiện cải cách TTHC về đất đai UBND tỉnh Hà Giang đã công bố
Danh mục các TTHC lĩnh vực thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường quản lý
áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang (Quyết định số 1499/QĐ-UBND ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
16/7/2018 thay thế các Quyết định về thực hiện TTHC ban hành trước đây)
73
theo đó nhiều TTHC có thời gian thực hiện ngắn, cùng với khối lượng hồ sơ
nhiều, hệ thống hồ sơ, tài liệu lưu trữ rất hạn chế, không đồng bộ, không được
cập nhật chỉnh lý trong thời gian dài, cơ sở dữ liệu đất đai chưa được xây
dựng. Do đó, trong quá trình giải quyết các TTHC về đất đai cần phải xác
minh làm rõ, việc kiểm tra thẩm định và phối hợp với cơ quan, đơn vị liên
quan giải quyết hồ sơ cán bộ Chi nhánh VPĐKĐĐ phải trực tiếp đi làm trong
khi đo số lượng cán bộ không đủ nên còn tình trạng quá hạn trả kết quả theo
quy định.
c) Hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị làm việc
Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang đã được UBND thành phố
Hà Giang bố trí nhà làm việc, tuy nhiên đã xuống cấp, diện tích phòng làm
việc, kho lưu trữ nhỏ. Trang thiết bị, máy móc làm việc chủ yếu là nhận từ
phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố trước kia để lại, các trang thiết bị
khác thường xuyên hỏng hóc, phải sửa chữa nên ảnh hưởng đến tiến độ giải
quyết công việc theo TTHC.
Hạ tầng công nghệ thông tin UBND tỉnh đầu tư theo đường công vụ với
mục tiêu luôn chuyển hồ sơ dạng số, liên thông các cơ quan, đơn vị liên quan.
Tuy nhiên, hiện nay hệ thống này chưa đồng bộ, không kết nối hệ thống
VPĐKĐĐ với các phòng ban, cơ quan, đơn vị, chính quyền các cấp. Hiện tại,
việc luôn chuyển hồ sơ của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang theo
cách thủ công nên mất nhiều thời gian.
Hệ thống hồ sơ, tài liệu về đất đai trước đây được lưu trữ ở dạng giấy
và chưa đầu đủ, không theo dõi cập nhật, chỉnh lý biến động thường xuyên
trong thời gian dài, khi VPĐKĐĐ một cấp được thành lập chỉ nhận một phần
hồ sơ, tài liệu về đất đai từ Phòng Tài nguyên và Môi trường nên gặp rất
nhiều khó khăn trong giải quyết TTHC và tra cứu thông tin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.4. Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh
74
VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang
3.4.1. Giải pháp chính sách
Luật Đất đai năm 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
tạo thành một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật khá hoàn chỉnh, thể hiện
những quan điểm đổi mới của Đảng phù hợp với cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước,
góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế, ổn định chính trị, xã hội. Tuy nhiên,
sau khi triển khai thực hiện Luật Đất đai năm 2013 đã phát sinh những hạn
chế, bất cập. Nguyên nhân chủ yếu chính là do Luật Đất đai và các Luật khác
có liên quan còn mâu thuẫn, chồng chéo, không đồng bộ và thống nhất, dẫn
tới không rõ trách nhiệm quản lý, gây khó khăn cho tổ chức thực hiện; một số
nội dung quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn chưa phù hợp
với thực tiễn, có một số nội dung phát sinh mới trong thực tiễn nhưng pháp
luật chưa có quy định điều chỉnh. Để giải quyết vấn đề phát sinh trong quá
trình áp dụng các quy định của pháp luật cần thiết phải rà soát, sửa đổi, hoàn
thiện hệ thống pháp luật về đất đai để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong
hệ thống pháp luật về đất đai và các bộ luật khác có nội dung liên quan đến
đất đai.
3.4.2. Giải pháp tổ chức, cơ chế hoạt động, nhân lực
- Bộ máy của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang đã được kiện
toàn, chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh đã được quy định cụ thể. Tuy nhiên
nhân lực hiện nay của Chi nhánh không đủ để đáp ứng được yêu cầu của công
việc trong thời gian tới cần bổ sung từ 2 đến 3 cán bộ để thực hiện các nhiệm
vụ của Chi nhánh. Ngoài ra, các cấp lãnh đạo cần quan tâm đến công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm việc tại Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố
nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về công nghệ
thông tin, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính chủ động trong công việc, khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng xử lý tình huống trong giải quyết công việc được giao.
75
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, lấy ý kiến đánh giá của người dân về
thái độ phục vụ và mức độ hướng dẫn của cán bộ, viên chức và người lao
động của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố để kịp thời chấn chỉnh, sửa chữa.
- Sửa đổi, hoàn thiện quy chế phối hợp giữa VPĐKĐĐ trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường với các phòng chuyên môn, cơ quan đơn vị của
huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức
năng, nghiệm vụ, quyền hạn của VPĐKĐĐ theo hướng quy định rõ chức
năng, nhiệm vụ của từng đơn vị liên quan, các bước và cách thức thực hiện
từng TTHC về đất đai, phân rõ thời gian giải quyết các bước của của từng đơn
vị liên quan. Xây dựng hệ thống phần mềm theo dõi việc giải quyết TTHC
của từng đơn phối hợp trong việc thực hiện TTHC về đất đai.
- Sửa đổi, hoàn thiện quy chế làm việc của VPĐKĐĐ tỉnh và Chi
nhánh VPĐKĐĐ huyện, thành phố, theo đó quy định rõ chức năng, nhiệm vụ
cụ thể của từng phòng, các chi nhánh, xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn và
sự phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng bộ phận,
từng cán bộ trong Chi nhánh.
- Bổ sung thêm biên chế cho Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố để giải
quyết công việc được nhanh chóng đảm bảo thời gian theo quy định.
3.4.3. Giải pháp về cơ sở vật chất, trang thiết bị
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành
phố thì cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc phải được đảm bảo ở mức tối
thiểu. Do vậy, cần phải đầu tư máy móc, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ
như: máy tính, máy in, máy phô tô, máy đo đạc, hệ thống mạng và các phần
mềm chuyên ngành ... để tạo hạ tầng kỹ thuật cho việc xây dựng CSDL đất
đai trên địa bàn thành phố. Nâng cấp phòng làm việc, kho lưu trữ để đảm bảo
điều kiện làm việc của cán bộ Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.4.4. Giải pháp về công nghệ, kỹ thuật
76
Để đáp ứng tốt yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn tỉnh Hà Giang nói chung và thành phố Hà Giang nói riêng, cần xây
dựng CSDL về đất đai trên địa bàn thành phố nhằm quản lý, cập nhật, xử lý
thông tin đất đai thống nhất giữa 3 cấp. Để xây dựng được CSDL đất đai trên
địa bàn thành phố Hà Giang cần phải có hệ thống bản đồ, hồ sơ địa chính
được chỉnh lý cập nhật thường xuyên, kịp thời. Hiện nay, trên địa bàn thành
phố Hà Giang đang triển khai đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính ở một số
phường tuy nhiên do đất đai trên địa bàn thành phố biến động rất nhanh nên
quá trình đo đạc chỉnh lý, lập HSĐC cần thực hiện một cách khoa học để đạt
hiệu quả, tránh gây lãng phí do vậy cần phải thực hiện quy trình đo đạc, chỉnh
lý đến đâu lập HSĐC, cấp GCN đến đó để đảm bảo tính hiệu quả, pháp lý của
hồ sơ.
Xây dựng thệ thống phần mềm sử dụng chung thống nhất liên quan đến
trách nhiệm, quyền hạn của VPĐKĐĐ và liên thông từ cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã.
3.4.5. Giải pháp về tài chính
VPĐKĐĐ là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
có chức năng đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản
lý, cập nhật chỉnh lý HSĐC và CSDL đất đai; Thống kê, kiểm kê đất đai;
cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Là
đơn vị sự nghiệp được phép hoạt động dịch vụ tuy nhiên phần lớn thời gian và
nhân lực lại phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai do vậy còn hạn
chế về hoạt động sự nghiệp. Hiện nay, VPĐKĐĐ tỉnh Hà Giang chưa thực
hiện cơ chế tự chủ về tài chính nhưng hình thức hoạt động như hiện nay của
VPĐKĐĐ gần như là tự chủ 1 phần do để đảm bảo thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, đảm bảo công tác cải cách TTHC VPĐKĐĐ đã phải hợp đồng
thêm 25 lao động để phục vụ công tác chuyên môn, tuy nhiên lại không được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBND tỉnh cấp kinh phí và phải thực hiện giảm lao động hợp đồng 4
77
người/năm. Để đảm bảo hoạt động của VPĐKĐĐ đáp ứng được yêu cầu quản
lý, công tác cải cách TTHC, trong thời gian tới cần nghiên cứu xây dựng đề
án tự chủ về tài chính theo đó cần đẩy nhanh việc xây dựng bộ đơn giá cung
ứng các dịch vụ về đất đai, dịch vụ tư vấn và hoàn thiện hồ sơ (có thể tư vấn
tại nhà) theo nhu cầu của người sử dụng đất. Trên cơ sở các nguồn thu từ hoạt
động dịch vụ VPĐKĐĐ tạo điều kiện tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức và
người lao động tại đơn vị, qua đó thúc đẩy tinh thần làm việc của cán bộ, viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chức người lao động góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
78
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
VPĐKĐĐ tỉnh Hà Giang được thành lập theo Quyết định số 1871/QĐ-
UBND ngày 25/9/2015 của UBND tỉnh Hà Giang, chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 01/01/2016. Sau 3 năm hoạt động, VPĐKĐĐ tỉnh Hà Giang
cho thấy thấy rõ tính chuyên nghiệp trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
công tác đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ; bảo đảm giải quyết TTHC về đất
đai, tài sản gắn liền với đất đơn giản, thuận tiện; đảm bảo thời gian thực hiện
các TTHC theo quy định. Kết quả thực hiện nhiệm vụ từ khi thành lập
VPĐKĐĐ một cấp thể hiện với 16.056 GCN; 13.940 hồ sơ đăng ký giao dịch
đảm bảo; tiếp nhận 58.805 hồ sơ... chất lượng, thành phần hồ sơ được đảm
bảo theo quy định đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai, góp
phần nâng cao công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh.
Hệ thống bản đồ địa chính của các xã/phường đã được thành lập, hệ
thống hồ sơ sổ sách được lập nhưng không đầy đủ và không được cập nhật
chỉnh lý trong thời gian dài. Từ khi thành lập VPĐKĐĐ một cấp hệ thống
HSĐC đã được cập nhật chỉnh lý theo quy định.
Kết quả hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang đã
phản ánh được tính chuyên nghiệp trong việc thực hiện công tác cải cách
TTHC. Cụ thể, hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang thể
hiện qua kết quả đánh giá của người sử dụng đất khi thực hiện giao dịch tại
Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà Giang:
- Mức độ công khai TTHC: có 94,00 % (141/150 phiếu) cho rằng
TTHC về lĩnh vực đất đai được công khai, minh bạch, rõ ràng.
- Thời gian giải quyết hồ sơ: có 57,33 % (86/150 phiếu) cho rằng thời
giai giải quyết hồ sơ nhanh chóng.
- Thái độ phục vụ có 76,67 % (115/150 phiếu) là tận tình chu đáo, có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
20,67 % (31/150 phiếu) là bình thường; có 2,67 % (4/150 phiếu) là không tận
79
tình chu đáo; Mức độ hướng dẫn của cán bộ tiếp nhận có 96,67% (145/150
phiếu) là hướng dẫn đầy đủ, có 2,0% (3/150 phiếu) là hướng dẫn không đầy
đủ và 1,33% (2/150 phiếu) có ý kiến khác.
Trong quá trình hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Hà
Giang tuy gặp không ít những khó khăn, thách thức về cơ sở vật chất, trang
thiết bị, nhân lực, cơ chế phối hợp nhưng được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao
của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, VPĐKĐĐ tỉnh và các đơn vị
có liên quan Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố đã đạt được những kết quả tích
cực góp phần thực hiện công tác cải cách TTHC về lĩnh vực đất đai trên địa
bàn, nâng cao lòng tin của người dân đối với Đảng và nhà nước.
2. Đề nghị
- Đề nghị UBND tỉnh Hà Giang, Sở Tài nguyên và Môi trường quan tâm
bổ sung biên chế cho Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố đảm bảo thực hiện tốt
chức năng giải quyết TTHC về đất đai.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật - công nghệ,
phần mềm chuyên ngành trụ sở làm việc, kho lưu trữ của cả VPĐKĐĐ tỉnh và
các Chi nhánh, để đảm bảo thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của VPĐKĐĐ
và tạo hạ tầng để xây dựng CSDL đất đai trên địa bàn tỉnh nói chung và thành
phố Hà Giang nói riêng.
- Đề nghị UBND tỉnh ban hành cơ chế thu và sử dụng dịch vụ thu của
đơn vị sự nghiệp áp dụng mức giá của nhà nước ban hành làm cơ sở để
VPĐKĐĐ thực hiện thu tiền cung ứng dịch vụ theo nhu cầu của người sử
dụng đất đảm bảo duy trì hoạt động và hướng tới tự chủ về tài chính.
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai
bằng nhiều hính thức từ đó nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người sử
dụng đất kịp thời đăng ký biến động theo quy định khi có thay đổi thông tin
về thửa đất để cơ quan đăng ký đất đai có cơ sở thực hiện cập nhật, chỉnh lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
HSĐC theo quy định.
80
- Đầu tư kinh phí đo đạc chỉnh lý, bổ sung, lập HSĐC trên địa bàn thành
phố nhằm xây dựng CSDL đất đai, tạo điều kiện để VPĐKĐĐ thực hiện tốt
công tác cải cách TTHC về đất đai, giảm thời gian giải quyết hồ sơ, đảm bảo
sự công khai, minh bạch trong giải quyết TTHC.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của
VPĐKĐĐ tỉnh, Chi nhánh VPĐKĐĐ các huyện, thành phố để đưa ra các
những hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
VPĐKĐĐ, để kịp thời có giải pháp khắc phục, đề xuất về cơ chế chính sách
giúp VPĐKĐĐ hoạt động có hiệu quả đáp ứng tốt yêu cầu công tác quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhà nước về đất đai.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT
quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
quy định về hồ sơ địa chính.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT
quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Thông tư số 14/2012/TT-BTNMT
ngày 26/11/2012, Ban hành quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính (2015), Thông tư
liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT ngày 04/4/2015, Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động vủa Văn phòng
đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý
và pháp Luật Đất đai.
7. Nguyễn Văn Chiến (2006), Nghiên cứu các mô hình và phương thức hoạt
động của tổ chức đăng ký đất đai của một số nước trong khu vực và một
số nước phát triển.
8. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai.
9. Chính phủ (2017), Nghị định số 01/2017/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
10. Chính phủ (2015), Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg Ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chính nhà nước ở địa phương.
82
11. Chi cục Thống kê thành phố Hà Giang (2017), Niên giám thống kê
năm 2017.
12. Nguyễn Văn Nghĩa (2016), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội huyện Đan
Phượng giai đoạn 2011 - 2015, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
13. Quốc Hội Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1987, 1993, 2003;
2013) Luật đất đai năm 1987,1993, 2003, 2013.
14. Sở Tài nguyên và Môi trường (2018), Báo cáo số 240/BC-STNMT ngày
31/5/2018 về tình hình thành lập và hoạt động của Văn phòng đăng ký
đất đai.
15. Sở Tài nguyên và Môi trường (2016), Quyết định số 69/QĐ-STNMT ngày
07/4/2016, Ban hành quy chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
16. UBND tỉnh Hà Giang (2015), Quyết định số 1871/QĐ-UBND ngày
25/9/2015 về việc thành lập Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
17. UBND thành phố Hà Giang (2018), Báo cáo số 856/BC-UBND ngày
7/12/2018 về công tác chỉ đạo điều hành của UBND thành phố; Tình hình
thực hiện nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng - an ninh;
phương hướng nhiệm vụ năm 2019.
18. Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Hà Giang (2016), Báo cáo số 23 /BC-
VPĐKĐ ngày 12/12/2016 về Tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ năm
2016, phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm 2017.
19. Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Hà Giang (2017), Báo cáo số 33 /BC-
VPĐKĐ ngày 15/12/2017 về Tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2017, phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm 2018.
83
20. Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Hà Giang (2016), Báo cáo số 25 /BC-
VPĐKĐ ngày 12/12/2018 về Tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ năm
2018, phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm 2019.
21. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý
và pháp luật đất đai, http://hocday.com/b-ti-nguyn-v-mi-trng-kinh-nghim-
nc-ngoi-v-qun-l-v-php-lut-t-ai.html?page=4.
22. Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (2017), Kết quả thành lập và hoạt
động của VPĐKĐĐ, http://www.tnmtnd.hanoi.gov.vn/index.php?
option=com_content&view=article&id=11986&catid=10&Itemid=130.
23. Thư viện học liệu mở Việt Nam, Vai trò và ý nghĩa của sử dụng đất đai
và khái niệm quy hoạch sử dụng đất đai, https://voer.edu.vn/m/vai-tro-va-
y-nghia-cua-su-dung-dat-dai-va-khainiem-quy-hoach-su-dung-dat-
dai/57f22a1b;
24. Thông Tin Pháp Luật dân sự (2008), Khái niệm, đặc điểm, phân loại bất
động sản, https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2008/01/01/3521/.
25. Lê Minh Thùy (2018), Nâng cao hiệu quả mô hình văn phòng đăng ký đất
đai và tổi chức phát triển quỹ đất,
http://gdla.gov.vn/index.php/news/Dang-ky-dat-dai/Nang-cao-hieu-qua-
mo-hinh-Van-phong-Dang-ky-dat-dai-va-To-chuc-phat-trien-quy-dat-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2341.html.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn