ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ

XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

----------

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC

HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8850103.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Phin

XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn TS. Phạm Thị Phin

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn thạc sĩ khoa học PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

HÀ NỘI - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng

cao hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh” là công trình do chính tác giả tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện.

Những nội dung, ý tưởng của các tác giả khác trong các tài liệu tham

khảo đều được trích dẫn đầy đủ theo đúng quy định.

Tác giả chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực của Luận văn.

Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Vân

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Quý Thầy, cô Khoa Địa Lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu, giúp tôi tiếp cận tư duy khoa học, nghiên cứu, phục vụ công việc.

Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới giảng viên hướng dẫn là TS. Phạm Thị Phin đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.

Cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn

thành tốt nghiên cứu của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Vân

ii

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vi

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................... viii

Mở đầu ........................................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 2

4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 2

5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2

5.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp .................................................... 2

5.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp..................................................................... 3

5.3. Phương pháp phân tích ......................................................................................... 3

5.4. Phương pháp đánh giá, tổng hợp.......................................................................... 4

Chương 1 ..................................................................................................................... 5

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................... 5

1.1. Cơ sở khoa học về thủ tục hành chính trong quản lý đất đai ............................... 5

1.1.1. Khái quát về thủ tục hành chính ........................................................................ 5

1.1.2. Sự cần thiết phải thực hiện thủ tục hành chính ................................................. 6

1.1.3. Cải cách thủ tục hành chính .............................................................................. 9

1.1.4. Sự cần thiết của cải cách thủ tục hành chính ................................................. 10

1.1.5. Thủ tục hành chính trong quản lý đất đai ........................................................ 11

1.2. Cơ sở pháp lý về thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai .............. 14

1.2.1. Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất .. 14

1.2.2. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân; giao đất cho

cộng đồng dân cư đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình

thức đấu giá quyền sử dụng đất ................................................................................. 15

1.2.3. Trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan

nhà nước có thẩm quyền đối với hộ gia đình, cá nhân .............................................. 17

iii

1.2.4. Trình tự thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu ............................................... 18

1.2.5. Trình tự thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất .............. 21

1.3. Tổng quan về nghiên cứu thủ tục hành chính trong quản lý đất đai trên thế giới

và ở Việt Nam ........................................................................................................... 24

1.3.1. Trên thế giới .................................................................................................... 24

1.3.2. Ở Việt Nam ..................................................................................................... 37

Chương 2 ................................................................................................................... 42

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG

QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ

CHÍ MINH ................................................................................................................ 42

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ... 42

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 42

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 46

2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ..................................... 47

2.2. Khái quát tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất tại huyện Nhà Bè,

thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................. 49

2.2.1. Khái quát tình hình quản lý đất đai tại huyện Nhà Bè .................................... 49

2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Nhà Bè ....................................................... 56

2.3. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong đăng ký đất đai tại huyện Nhà

Bè, thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................... 59

2.3.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính

tại huyện Nhà Bè ...................................................................................................... 59

2.3.2. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai trên địa bàn

huyện Nhà Bè ............................................................................................................ 61

2.3.2.1. Khái quát quy trình và tình tình thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn

huyện Nhà Bè ............................................................................................................ 61

2.3.2.2. Khái quát tình hình thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính 9 tháng

đầu năm 2019 trên địa bàn huyện Nhà Bè ................................................................ 62

iv

2.3.2.3. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong giao đất, cho thuê đất,

chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Nhà Bè ........................................ 63

2.3.2.4. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong thu hồi đất .......................... 70

2.4. Đánh giá việc thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai tại huyện Nhà

Bè .............................................................................................................................. 95

2.4.1. Những thuận lợi và kết quả đạt được .............................................................. 95

2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 97

Chương 3 ................................................................................................................. 101

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỞNG THỰC HIỆN THỦ TỤC

HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN NHÀ BÈ .............. 101

3.2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác thực hiện thủ tục hành chính

trong lĩnh vực đất đai tại huyện Nhà Bè ................................................................. 101

3.2.1. Giải pháp về chính sách, pháp luật ............................................................... 101

3.2.2. Giải pháp thành lập tổ tư vấn pháp luật miễn phí và nâng cao hiệu quả tuyên

truyền pháp luật đến người dân ............................................................................... 104

3.2.3. Giải pháp về hoạt động đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức về sự

phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước ............................................................. 106

3.2.4. Giải pháp về việc giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai

theo cơ chế một cửa liên thông thuế điện tử và rà soát, kiểm soát các thủ tục về đất

đai ............................................................................................................................ 106

3.2.5. Giải pháp về áp dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện cải cách thủ

tục hành chính ......................................................................................................... 109

3.2.6. Giải pháp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008

vào hoạt động của Bộ phận “một cửa” huyện Nhà Bè ............................................ 110

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 112

Kết luận ................................................................................................................... 112

Kiến nghị ................................................................................................................. 113

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 114

PHỤ LỤC ................................................................................................................ 116

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Phân loại đất huyện Nhà Bè ..................................................................... 45

Bảng 2.2: Diện tích đất đai phân theo đơn vị hành chính cấp xã huyện Nhà Bè ...... 51

Bảng 2.3: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp 2018 ................................................... 56

Bảng 2.4: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp 2018 ............................................. 57

Bảng 2.5: Thực trạng giải quyết hồ sơ giao đất tại huyên Nhà Bè ........................... 69

Bảng 2.6: Thực trạng giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất tại huyên Nhà Bè .............................................................................................................................. 70

Bảng 2.7: Thực trạng tiến độ thu hồi đất, giải phóng mặt bằng một số dự án điển hình ............................................................................................................................ 71

Bảng 2.8: Tiến độ giải quyết hồ sơ đăng ký đất đai lần đầu cấp giấy chứng nhận tại huyên Nhà Bè ............................................................................................................ 77

Bảng 2.9: Thống kê hồ sơ người sử dụng đất cần bổ sung giấy tờ trong đăng ký đất đai lần đầu, cấp GCN ................................................................................................ 77

Bảng 2.10: Tiến độ giải quyết hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ................................................................ 79

Bảng 2.11: Thông tin về người trả lời phỏng vấn ..................................................... 80

Bảng 2.12: Nơi thực hiện, loại thủ tục và nguồn tìm hiểu quy định về thủ tục hành chính trong quản lý đất đai của công dân .................................................................. 81

Bảng 2.13: Mức độ hài lòng của công dân về thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến đất đai ................................................................................................................. 84

Bảng 2.14: Mức độ hài lòng của công dân về cơ sở vật chất, thái độ và năng lực cán bộ ............................................................................................................................... 86

Bảng 2.15: Thông tin về cơ quan công tác của các cán bộ thực hiện thủ tuc hành chính trong quản lý đất đai tại huyện Nhà Bè ........................................................... 89

Bảng 2.16: Trình độ chuyên môn của các cán bộ thực hiện thủ tuc hành chính trong quản lý đất đai tại huyện Nhà Bè, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại các xã, thị trấn .......... 90

Bảng 2.17: Thời gian làm viêc về thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai của cán bộ được điều tra............................................................................................ 90

Bảng 2.18: Nguồn cập nhật thông tin pháp lý trong các văn bản quy phạm pháp luật ................................................................................................................................... 91

vi

Bảng 2.19: Đánh giá của cán bộ về hình thức tuyên truyền và nội dung văn bản pháp luật có liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai ........ 91

Bảng 2.20: Đánh giá của cán bộ về thời gian thực hiện thủ tục hành chính và sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị,cá nhân trong quá trình thực hiện ...................... 92

Bảng 2.21: Đánh giá của cán bộ về thực trạng xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai tại địa phương ................................................................................................................. 93

Bảng 2.22: Đánh giá của cán bộ về thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện tại địa phương.... 94

DANH MỤC HÌNH

Hình 2. 1. Sơ đồ quy trình thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai huyện

Nhà Bè ....................................................................................................................... 62

Hình 2. 2. So sánh quy trình thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất giữa Luật Đất

đai 2003 và Luật Đất đai 2013 .................................................................................. 68

Hình 2. 3. Quy trình đăng ký đất đai lần đầu, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .......................................... 77

Hình 3. 1. So sánh quy trình thông thường với quy trình liên thông thuế điện tử .. 109

vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Cải cách hành chính: CCHC

Cải cách thủ tục hành chính: CCTTH

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: GCNQSDĐ

Thủ tục hành chính: TTHC

Tiếp nhận và trả kết quả: TN&TKQ

Ủy ban nhân dân: UBND

Văn phòng đăng ký đất đai: VPĐKĐĐ

viii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong đời sống hàng ngày, người dân và doanh nghiệp phải tuân thủ rất nhiều các quy định về thủ tục hành chính phức tạp. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải quyết công việc của người dân, giảm lòng tin của nhân dân đối với nhà nước và bộ máy hành chính nhà nước. Xuất phát từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến quá trình giải quyết công việc cho tổ chức và công dân còn rườm rà, chưa dứt điểm người dân còn phải đi lại nhiều nơi, nhiều lần nhằm bổ sung và chỉnh sửa hồ sơ. Bên cạnh đó biện pháp quản lý chưa chặt chẽ, kiểm soát công việc trong quá trình tác nghiệp còn để xảy ra sai sót, thủ tục hành chính chưa cải tiến theo hướng đơn giản hóa, khoa học.

Lĩnh vực đất đai cũng là một trong nhưng lĩnh vực có những hạn chế, yếu kém trong việc xây dựng hệ thống quản lý đất đai có nề nếp, ổn định, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm công bằng, minh bạch trong các quan hệ về sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất. Các thủ tục thuộc lĩnh vực đất đai như: Cấp giấy chứng nhận sử dụng đất; tách, hợp thửa đất; chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; đăng ký biến động Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... luôn là những vướng mắc mà người dân và doanh nghiệp gặp phải thời gian qua.

Huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chính Minh đang tích cực hướng tới là một huyện ngoại thành năng động hiện đại, xác định cải cách hành chính là một trong những giải pháp hữu hiệu tạo môi trường pháp lý thuận lợi thu hút các nguồn lực đầu tư cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Huyện Nhà Bè đã áp dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính theo đúng chương trình, mục tiêu của thành phố, đồng thời tích cực lấy ý kiến đánh giá của cán bộ và người dân về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai để tăng cường cải cách thủ tục hành chính theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và các doanh nghiệp. Tuy nhiên, mọi thủ tục hành chính muốn thực hiện được tốt cần đảm bảo công khai và tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông hiện đại thì mọi thủ tục hành chính mới đạt được hiệu quả cao.

Trước yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của tình hình mới, công tác cải cách hành chính (CCHC) trong lĩnh vực đất đai của Thành phố vẫn còn nhiều việc phải làm. Các tổ chức doanh nghiệp tư nhân, nhân dân vẫn chưa hài lòng, chủ yếu là về trách nhiệm giải quyết công việc và sự phối hợp của các phòng, ban, ngành như:

1

Tình trạng đùn đẩy, né tránh; hứa hẹn nhưng không giải quyết hoặc chậm giải quyết. Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức có biểu hiện sách nhiễu, không nhiệt tình trong quá trình thực hiện giải quyết TTHC. Việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông còn hạn chế... Do đó, đề tài “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh” là rất cần thiết.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Làm rõ thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Nhà Bè. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai trên địa bàn Huyện Nhà Bè trong thời gian tới.

3. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh

Phạm vi khoa học: Nghiên cứu thủ tục hành chính trong giao đất; chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của UBND huyện Nhà Bè

4. Nội dung nghiên cứu

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn về thủ tục hành chính

trong lĩnh vực quản lý đất đai.

- Đánh giá thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý

đất đai trên địa bàn huyện Nhà Bè.

Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, từ đó tìm ra những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân trên địa bàn huyện Nhà Bè trong thời gian qua

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện thủ

tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa huyện Nhà Bè trong thời gian tới.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp

Thu thập các tài liệu, số liệu về quản lý đất đai nói chung, thực hiện thủ tục hành chính nói riêng tại huyện Nhà Bè: Báo cáo tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại bộ phận một cửa của huyện Nhà Bè; báo cáo công tác quản lý đất đai hàng năm của huyện; số liệu giao đất; cho thuê đất;

2

chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Nhà Bè…

5.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp

- Điều tra, phỏng vấn công dân đến thực hiện thủ tục hành chính tại huyện

Nhà Bè, với tổng số phiếu điều tra là 80 phiếu, các thông tin: nơi đến thực hiện thủ tục hành chính; loại thủ tục hành chính đã thực hiện; phương thức tìm hiểu quy định về thủ tục hành chính đã thực hiện; mức độ hài lòng của công dân; thời gian thực hiện thủ tục hành chính; mức độ hài lòng về cơ sở vật chất; thái độ tiếp đón; năng lực của cán bộ; nghĩa vụ tài chính…

- Điều tra phỏng vấn các cán bộ thực hiện công tác cải cách thủ tục hành

chính trong lĩnh vực đất đai, với tổng số phiếu điều tra là 70 phiếu:

Nội dung điều tra bao gồm: thông tin cá nhân của người được phỏng vấn; đơn vị công tác; trình độ chuyên môn; thời gian công tác; kênh cập nhật thông tin pháp luật về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; nội dung tuyên truyền pháp luật; đánh giá việc áp dụng pháp luật về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai vào thực tiễn; đánh giá về thời gian thực hiện thủ tục hành chính; thực trạng xây dựng hệ thống thông tin đất đai; mức độ ứng dụng tại địa phương; đánh giá chung về việc thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; đề xuất ý kiến cải cách thủ tục hành chính.

5.3. Phương pháp phân tích

a. Phương pháp thống kê mô tả

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, kết quả điều tra sẽ được phân tích thông qua phương pháp thống kê mô tả. Các chỉ tiêu thống kê sẽ được tính toán để mô tả thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn nghiên cứu, qua đó có những đánh giá cụ thể kết quả cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại địa phương.

b. Phương pháp phân tích so sánh

Trên cơ sở các số liệu điều tra, sử dụng phương pháp thống kê so sánh để đánh giá động thái thay đổi của công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai theo thời gian và không gian, so sánh mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.

3

5.4. Phương pháp đánh giá, tổng hợp

Từ kết quả phân tích số liệu, tiến hành đánh giá, tổng hợp để tìm ra những tồn tại, hạn chế về thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai để đưa ra các giải pháp phù hợp và kết luận nội dung nghiên cứu

4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học về thủ tục hành chính trong quản lý đất đai

1.1.1. Khái quát về thủ tục hành chính

Theo quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính Phủ

về kiểm soát thủ tục hành chính [8]:

Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều

kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công

việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.

Trình tự thực hiện là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ

chức .

Hồ sơ là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cần

phải nộp hoặc xuất trình cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục

hành chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một công việc

cụ thể cho cá nhân, tổ chức.

“Yêu cầu, điều kiện” là những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục hành

chính phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ thể.

Như vậy, theo quy định trên thì thủ tục hành chính là giải quyết một công

việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức, tức là thủ tục hành chính giải quyết một công việc

cá biệt, cụ thể. Tuy nhiên, hạn chế của khái niệm này là không bao hàm thủ tục

hành chính trong nội bộ cơ quan, do đó nó không được áp dụng vì theo quy định tại

khoản 2, điều 1 của Nghị định nêu trên thì “Phạm vi điều chỉnh: thủ tục hành chính

trong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân,

tổ chức; thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính

có nội dung bí mật nhà nước”.

Theo tinh thần, nội dung của các văn kiện của Đảng như Nghị quyết Đại hội lần thứ VII, Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần 8, khoá VII, Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII, IX, X và các văn bản pháp luật như Nghị quyết số 38/CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức; Quyết định 136/2001/QĐ-Ttg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình tổng thể cải cách

thủ tục hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 thì thủ tục hành chính có nội dung rộng hơn, gồm: Số lượng các hoạt động cụ thể, mối liên hệ giữa các hoạt động

5

đó; trình tự của các hoạt động cụ thể, mối liên hệ giữa các hoạt động đó; nội dung,

mục đích của các hoạt động cụ thể; cách thức tiến hành, thời hạn tiến hành các hoạt

động cụ thể.

Đây được xem là cách hiểu đầy đủ nhất về thủ tục hành chính. Cách hiểu này

cho phép đánh giá đúng ý nghĩa, vai trò của thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước, tạo điều kiện cho việc tìm hiểu nhu cầu, định ra phương hướng biện pháp

thích hợp để cải cách thủ tục hành chính nhằm xây dựng nền hành chính hiện đại

đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước trong điều kiện hiện nay.

1.1.2. Sự cần thiết phải thực hiện thủ tục hành chính

Mục đích của thủ tục hành chính: nhằm bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ

của chủ thể. Chủ thể của thủ tục hành chính bao gồm: Chủ thể tiến hành và chủ thể

tham gia, chủ thể tiến hành thủ tục là chủ thể có quyền nhân danh nhà nước, được

trao quyền lực để quyết định; chủ thể tham gia là cá nhân, tổ chức có yêu cầu,

nguyên vọng hoặc phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định pháp luật

Hoạt động quản lý nhà nước nào cũng cần những thủ tục nhất định. Kết quả

của hoạt động quản lý phụ thuộc nhiều vào thủ tục tiến hành các hoạt động quản

lý. Thủ tục đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành bộ máy nhà nước cũng

như bảo vệ quyền và lợi ích của người dân. Chính vì vậy thủ tục tiến hành các hoạt

động quản lý được quan tâm dưới mọi góc độ. Các hoạt động khác nhau cần có

những thủ tục khác nhau để tiến hành. Tương ứng với lĩnh vực hành pháp là thủ

tục hành chính

Vai trò của thủ tục hành chính

Là nhân tố bảo đảm sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi, đúng chức năng quản

lý hành chính của bộ máy nhà nước.

Bảo đảm tính toàn diện, khách quan trong việc phân tích vấn đề và nghiên

cứu tình huống của những sự việc cụ thể, giúp các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính sử dụng đúng đắn các quyền và nghĩa vụ của mình.

Thủ tục hành chính giúp hạn chế các tiêu cực phát sinh từ sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ khoa học kĩ thuật cũng như việc mở rộng giao lưu quốc tế và các hiện tượng xã hội, các vấn đề xã hội ngày càng phức tạp.

Xã hội ngày càng phát triển về mọi mặt, do đó có nhiều quyền và nghĩa vụ

mới của công dân xuất hiện, thủ tục hành chính góp phần tạo điều kiện cho các

6

công dân thực hiện các quyền này trên thực tế. Đồng thời tạo điều kiện cho những

người có hoàn cảnh khó khăn được hưởng những ưu đãi của nhà nước.

Giúp phát triển nguyên tắc dân chủ trong quản lý, tính công khai và sự kiểm tra của dư luận xã hội, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào công việc quản lý

nhà nước, chống quan liêu, chống tham nhũng và những vi phạm pháp luật khác.

Tiết kiệm sức lực, phương tiện thời gian và tài chính của nhân dân khi thực

hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

Đề cao trách nhiệm của các chủ thể thực hiện trong quản lý hành chính nhà

nước.

Thủ tục hành chính hợp lý sẽ tạo nên sự hài hoà, thống nhất trong bộ máy

nhà nước, rút ngắn thời gian giải quyết công việc, góp phần thúc đẩy xã hội phát

triển. Thủ tục hành chính bất hợp lý là tạo điều kiện cho tệ tham nhũng, cửa quyền, làm giảm lòng tin của nhân dân vào chính quyền, làm đất nước trì trệ, chậm

phát triển.

Do tính chất đa dạng của hoạt động quản lý hành chính nhà nước nên không

thể có thủ tục hành chính duy nhất mà có rất nhiều thủ tục hành chính khác nhau

tương ứng với từng hoạt động quản lý cụ thể. Tuỳ từng trường hợp mà thủ tục

hành chính được dùng để tổ chức, điều hành các hoạt động mang tính nội bộ trong

bộ máy nhà nước hay để trực tiếp giải quyết các công việc liên quan đến quyền, lợi

ích của các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Do đó, thủ tục hành chính không những

chỉ định cho các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước cách thực hiện nhiệm vụ

trong quá trình giải quyết công việc thuộc thẩm quyền mà còn chỉ ra cho các cá

nhân, tổ chức có liên quan các quyền, nghĩa vụ và cách thức thực hiện những quyền và nghĩa vụ đó trong mối quan hệ với cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước.

Vì vậy, thủ tục hành chính hợp lý sẽ tạo ra sự hài hoà, thống nhất trong bộ máy

nhà nước, rút ngắn thời gian giải quyết công việc, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Thủ tục hành chính bất hợp lý tạo điều kiện cho tệ tham nhũng, cửa quyền, làm giảm lòng tin của nhân dân vào chính quyền.

Thủ tục hành chính có vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Thông qua thủ tục hành chính, cá nhân, tổ chức thực hiện quyền lợi, nghĩa vụ

của mình và đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản

lý nhà nước. Do đó, cải cách thủ tục hành chính liên tục được Chính phủ xác định

7

là nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình cải cách hành chính của nước ta. Vai trò

đó thể hiện trên những nét chủ yếu sau:

Thủ tục hành chính bảo đảm cho các quy phạm vật chất quy định trong các quyết định hành chính được thi hành thuận lợi. Chẳng hạn, trong lĩnh vực xử phạt

vi phạm hành chính về môi trường phải vừa tuân thủ quy định về quản lý môi trường vừa không trái với quy định của Luật Xử phạt vi phạm hành chính.

Thủ tục hành chính bảo đảm cho việc thi hành các quyết định được thống

nhất và có thể kiểm tra được tính hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện các

quyết định hành chính tạo ra. Thủ tục hành chính sẽ làm cho tính chất nghiêm minh của pháp luật được nâng cao. Nó sẽ cho phép các cơ quan hành chính áp

dụng các biện pháp thích hợp và thống nhất để thi hành một công việc nhất định.

Thủ tục hành chính khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý, sẽ tạo

khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được thông qua,

đem lại hiệu quả thiết thực cho quản lý nhà nước. Thủ tục hành chính liên quan

đến quyền lợi của công dân, do vậy khi được xây dựng hợp lý và vận dụng tốt vào

đời sống nó sẽ tạo ra mối quan hệ tốt giữa nhà nước và nhân dân. Trên thực tế, để

giảm nhẹ thủ tục hành chính, các cơ quan nhà nước tập trung vào cơ chế “một

cửa” để giúp người dân tiết kiệm được rất nhiều thời gian, công sức và tiền của khi

có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan nhà nước, ngoài ra, nhờ vào

cơ chế này mà căn bệnh cửa quyền, quan liêu cũng dần được cải thiện, hiệu quả

quản lý nhà nước được nâng cao rõ rệt, công việc được giải quyết đúng hẹn, thuận

lợi hơn cho nhân dân. Mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân cũng dần được cải

thiện.

Thủ tục hành chính cũng là một bộ phận của pháp luật về hành chính nên

việc xây dựng và thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình hoàn thiện hệ

thống pháp luật.

Thủ tục hành chính có ý nghĩa như chiếc cầu nối quan trọng giữa cơ quan nhà nước với công dân và các tổ chức. Nó có khả năng làm bền chặt các mối quan hệ, làm cho nhà nước ta thực sự là của dân, do dân và vì dân. Nhưng nếu xây dựng thiếu khoa học, áp dụng tuỳ tiện vào đời sống thì chính thủ tục hành chính sẽ làm khoảng cách giữa nhà nước và nhân dân ngày càng xa dần. Do đó, đơn giản hoá

thủ tục hành chính là mục tiêu của Chính phủ, của các ngành, các cấp, từ trung

ương đến địa phương, trong đó mục tiêu chính là bảo đảm sự thuận tiện, giảm

8

thiểu được thời gian cũng như chi phí cho nhân dân khi tiến hành thực hiện các thủ

tục hành chính.

1.1.3. Cải cách thủ tục hành chính

- Khái niệm cải cách hành chính: là vấn đề diễn ra ở tất cả các quốc gia và

được coi là yếu tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, là trọng tâm của công việc cải cách bộ máy nhà nước nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ, thống

nhất, có đủ quyền lực, năng lực để thực hiện đúng đường lối của Đảng, pháp luật

của nhà nước, phục vụ đắc lực cho nhân dân (Từ điển Luật học, 2006) [7].

- Nội dung trọng tâm của cải cách hành chính gồm:

Cải cách thể chế - là xây dựng và hoàn thiện các thể chế nhà nước mà trước

hết là thể chế kinh tế trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa, đổi mới quy định xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đảm bảo tổ chức thực thi pháp luật nghiêm của các cơ quan Nhà nước; cải

cách thủ tục hành chính phù hợp;

Cải cách tổ chức bộ máy hành chính - là việc điều chỉnh chức năng, nhiệm

vụ của Chính phủ, các cơ quan Bộ, ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính

quyền địa phương các cấp cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trong tình

hình mới; khắc phục những chồng chéo về chức năng của các cơ quan nhà nước;

chuyển một số công việc sang tổ chức phi chính phủ đối với các công việc dịch vụ;

thực hiện phân cấp quản lý; cải tiến phương thức làm việc của cơ quan hành chính

các cấp; hiện đại hóa nền hành chính;

Đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức gồm việc đổi mới

chế độ quản lý công chức; cải cách chế độ tiền lương của cán bộ công chức; đào tạo; bồi dưỡng cán bộ công chức, nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức của

công chức;

Cải cách tài chính công gồm đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách; bảo đảm quyền quyết định ngân sách địa phương; đổi mới cơ bản cơ chế tài chính đối với khu vực dịch vụ công.

Cải cách hành chính là chủ trương được Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra và thể hiện rõ trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, VIII và Nghị quyết trung ương 3, trung ương 6 (lần thứ 2) và trung ương 7 (khóa VIII) (Từ điển

Luật học, 2006) [7]

9

Cải cách thủ tục hành chính là một trong những biện pháp để cải cách nền

hành chính nhà nước hiện nay.

Cải cách thủ tục hành chính bao gồm cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành

chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp; cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng

cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước

phát triển nhanh, bền vững; cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành

chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định

của pháp luật; công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính; cải cách thủ tục

hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế, mở rộng dân chủ, phát huy vai

trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế,

chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị

của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất

lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của

các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

1.1.4. Sự cần thiết của cải cách thủ tục hành chính

Cải cách thủ tục hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố

mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý Nhà

nước của nhân dân. Cải cách thủ tục được coi là khâu đột phá trong cải cách nền

hành chính Nhà nước. Kết quả quá trình thực hiện công tác cải cách hành chính

giai đoạn 2001-2010 đã được đúc rút và thấy cần thiết phải đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính (CCTTHC) nên đã đưa ra nhiệm vụ này thành một trong 6

nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-

2020. Cải cách thủ tục hành chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cần

 Phải đảm bảo tính thống nhất của hệ thống thủ tục hành chính

 Bảo đảm sự chặt chẽ của hệ thống thủ tục hành chính

 Bảo đảm tính hợp lý của thủ tục hành chính

 Bảo đảm tính khoa học của quy trình thực hiện các thủ tục hành chính đã

thiết trong tiến trình đổi mới, phát triển và hội nhập của nước ta. Những yêu cầu của quá trình cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn hiện nay của nước ta là:

ban hành.

10

 Bảo đảm tính rõ ràng và công khai của các thủ tục hành chính

 Dễ hiểu, dễ tiếp cận

 Có tính khả thi.

 Bảo đảm tính ổn định cần thiết của quy trình thủ tục hành chính.

Để đáp ứng yêu cầu trên, cần phải xây dựng những cơ chế thích hợp cho việc thực hiện các thủ tục hành chính đã ban hành. Ngoài việc ban hành hệ thống

các văn bản hợp lý và đơn giản hóa các thủ tục hành chính, cần thực hiện cải cách

thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và tiến tới một cửa liên

thông hiện đại, thực hiện giao dịch điện tử rộng rãi và phổ biến; xây dựng Chính phủ điện tử; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn VN ISO

9001:2008 đối với các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Tất nhiên, điều quan

trọng nhất là phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngoài trình độ chuyên môn tốt, cần phải có tinh thần, ý thức, trách nhiệm trong giải quyết các thủ

tục hành chính đối với tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; thực sự là những “công

bộc” của dân.

Công tác cải cách thủ tục hành chính về đất đai được thể hiện qua các Nghị

quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính như: Quyết định số:

30/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 01 năm 2007, của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước

giai đoạn 2007 - 2010 (được gọi là Đề án 30); Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08

tháng 11 năm 2011, của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành

chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Nhiệm vụ của chương trình được quy định

tại điều 3 trong đó mục 2 về cải cách thủ tục hành chính quy định lĩnh vực đất đai cũng là một trong số lĩnh vực trọng tâm mà Chính phủ đặt ra yêu cầu cải cách thủ

tục hành chính trong giai đoạn 2011-2015

1.1.5. Thủ tục hành chính trong quản lý đất đai

1.1.5.1. Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai

Theo quy định tại khoản 1 Điều 195 Luật đất đai 2013 [12], thủ tục hành

 Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;

 Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận

chính về đất đai bao gồm 7 nhóm thủ tục sau:

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

11

 Thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng

nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây

 Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất;

 Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế

dựng;

 Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

thi hành quyết định thu hồi đất;

 Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

tại cơ quan hành chính;

1.1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện công tác cải cách thủ tục

hành chính trong lĩnh vực đất đai

Trong quá trình triển khai thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính

trong lĩnh vực đất đai sẽ phát sinh nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổ chức

thực hiện. Có những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp; ảnh hưởng tích cực, tiêu

 Cơ chế chính sách

cực; yếu tố chủ quan, khách quan. Một số nhóm yếu tố ảnh hưởng chính như sau:

Công tác cải cách thủ tục hành chính về đất đai được thể hiện qua các Nghị

quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính như: Quyết định số:

30/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 01 năm 2007, của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước

giai đoạn 2007 - 2010 (được gọi là Đề án 30); Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08

tháng 11 năm 2011, của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành

chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Nhiệm vụ của chương trình được quy định

tại điều 3 trong đó mục 2 về cải cách thủ tục hành chính quy định lĩnh vực đất đai

cũng là một trong số lĩnh vực trọng tâm mà Chính phủ đặt ra yêu cầu cải cách thủ

tục hành chính trong giai đoạn 2011-2015. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ

thị số 07/CT-TTg ngày 22/05/2013 trong đó công tác cải cách thủ tục hành chính

đã được Thủ tướng yêu cầu: “….triển khai mạnh mẽ công tác cải cách thủ tục

hành chính; tiếp tục rà soát, đơn giản hóa và công khai thủ tục hành chính ở tất cả

các ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

thực hiện có hiệu quả việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một

cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại…”.

12

Đứng trước thực trạng các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai là lỗi

bức xúc nhiều nhất và là lĩnh vực nhận được nhiều sự "quan tâm" của người dân,

doanh nghiệp và tổ chức, vì thủ tục còn nhiêu khê, rờm rà, tốn nhiều thời gian, đi

lại nhiều lần, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Do đó, Chính phủ

và các Bộ ngành đã ban hành nhiều văn bản để hướng dẫn thực hiện công tác cải

cách thủ tục đất đai. Tuy nhiên hiện nay hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về

đất đai còn chưa đồng bộ, chồng chéo, chưa quy định rõ quyền lợi, trách nhiệm

 Nguồn nhân lực

của các tổ chức, cá nhân, các chế tài cụ thể trong mỗi trường hợp vi phạm.

Hiện nay, nguồn lực về con người thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước

về công tác cải cách hành chính còn thiếu và yếu, cán bộ quản lý nhà nước về cải

cách hành chính thường phải kiêm nhiệm, không có chuyên môn. Đây là một trong

những khó khăn, thách thức trong quá trình triển khai việc thực hiện công cuộc cải

 Nguồn kinh phí

cách đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Cải cách thủ tục hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính trong

lĩnh vực đất đai nói riêng cần triển khai khá nhiều hoạt động như hoạt động rà soát

các bộ thủ tục, hoạt động lấy ý kiến của cán bộ và người dân có liên quan đến việc

triển khai thực hiện các thủ tục hành chính trong quản lý đất đai...

Việc triển khai các hoạt động này cần có nguồn kinh phí nhất định. Tuy

nhiên trong thực tế với ngân sách hạn hẹp và phải trang trải cho rất nhiều các hoạt

động kinh tế, chính trị, xã hội nên nguồn kinh phí dành cho công cuộc cải cách

hành chính là tương đối hạn chế, không thường xuyên. Điều này có ảnh hưởng

không nhỏ đến tiến độ triển khai các hoạt động cải cách hành chính trong lĩnh vực

 Cơ chế phối hợp của các cơ quan trong việc thực hiện cải cách thủ tục

đất đai.

hành chính của lĩnh vực đất đai

Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai có liên quan đến nhiều

đơn vị, cơ quan trên địa bàn thành phố, từ các đơn vị trong sở TNMT, trong phòng

TNMT đến các đơn vị giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố, đến

các UBND xã, phường.... Chính vì vậy sự phối kết hợp giữa

13

các cơ quan chuyên môn với nhau, giữa các cơ quan chuyên môn với các cơ

quan quản lý hành chính có chặt chẽ, hợp lý hay không có ảnh hưởng quan trọng

đến quá trình triển khai các hoạt động cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực

đất đai.

- Bảo đảm về năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức.

1.2. Cơ sở pháp lý về thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai

1.2.1. Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất

Theo Quyết định số 2555/QĐ-BTNMT năm 2017 về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường [6], quy định:

Thẩm định nhu cầu sử dụng đất để xem xét giao đất, cho thuê đất không

thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng

đồng dân cư [5, 9, 12]

* Trình tự thực hiện:

- Đối với đối tượng thực hiện TTHC: Người xin giao đất, thuê đất nộp hồ

sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường (UBND cấp huyện).

- Đối với cơ quan thực hiện TTHC: Cơ quan tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.

+ Trường hợp đã đầy đủ hồ sơ, cơ quan cấp giấy biên nhận cho đối tượng

thực hiện TTHC.

+ Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối

đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp

hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức cuộc họp thẩm định hoặc gửi xin

ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức

kiểm tra thực địa.

Phòng Tài nguyên và Môi trường có văn bản thẩm định gửi đến người xin

giao đất, thuê đất.

* Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.

* Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thành phần hồ sơ:

+ Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông

tư số 30/2014/TT-BTNMT

14

+ Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất

(Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa

chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất).

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ

* Thời hạn giải quyết: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng

dân cư.

* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp huyện.

- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản thẩm định nhu cầu sử

dụng đất.

1.2.2. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân; giao đất

cho cộng đồng dân cư đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua

hình thức đấu giá quyền sử dụng đất

* Trình tự thực hiện [5, 9, 12].

- Đối với đối tượng thực hiện TTHC: Người xin giao đất, thuê đất lập hồ sơ

xin giao đất, thuê đất nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường (UBND cấp

huyện).

- Đối với cơ quan thực hiện TTHC: Cơ quan tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.

+ Trường hợp đã đầy đủ hồ sơ, cơ quan cấp giấy biên nhận cho đối tượng

thực hiện TTHC.

+ Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối

đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định giao

đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.

Người được giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp

tiền sử dụng đất, người được thuê đất nộp tiền thuê đất.

Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

15

Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức giao đất trên thực địa và trao giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với

đất cho người được giao đất, cho thuê đất.

Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu

đất đai, hồ sơ địa chính.

* Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.

* Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thành phần hồ sơ:

+ Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông

tư số 30/2014/TT-BTNMT

+ Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa

đất (Phòng tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo

địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất);

+ Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất.

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

* Thời hạn giải quyết:

- Không quá 20 ngày (không kể thời gian giải phóng mặt bằng; không kể

thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).

- Không quá 35 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa,

vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng

dân cư.

* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan thực hiện thủ tục: Phòng Tài nguyên và Môi trường.

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp huyện.

* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

- Quyết định giao đất (đối với trường hợp giao đất).

- Quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất).

16

- Giao đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được giao đất, cho thuê

đất.

1.2.3. Trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hộ gia đình, cá nhân

* Trình tự thực hiện:

- Đối với đối tượng thực hiện TTHC: Người sử dụng đất nộp đơn xin phép

chuyển mục đích sử dụng đất tại Phòng Tài nguyên và Môi trường (UBND cấp

huyện).

- Đối với cơ quan thực hiện TTHC: Cơ quan tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.

+ Trường hợp đã đầy đủ hồ sơ, cơ quan cấp giấy biên nhận cho đối tượng

thực hiện TTHC.

+ Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối

đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp

hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh

thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.

Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện

nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định cho

phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông

nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì UBND cấp huyện trình UBND cấp tỉnh chấp thuận trước khi UBND cấp

huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu

đất đai, hồ sơ địa chính.

Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

* Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.

* Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thành phần hồ sơ:

17

+ Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành

kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

* Thời hạn giải quyết:

- Không quá 15 ngày (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của

người sử dụng đất).

- Không quá 30 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa,

vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Hộ gia đình, cá nhân.

* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan thực hiện thủ tục: Phòng Tài nguyên và Môi trường.

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp huyện.

* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định cho phép chuyển mục

đích sử dụng đất [5, 9, 12].

1.2.4. Trình tự thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu

 Người yêu cầu đăng ký đất đai nộp 1 bộ hồ sơ đến UBND xã hoặc chi

- Bước 1: Nộp hồ sơ. [9, 12]

 Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

 Bản sao sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân. Đối với người Việt Nam

nhánh phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ gồm có:

 Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);

 Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định (nếu

định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam ;

 Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật đất đai 2013, Điều 18

có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu);

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (Bản sao chứng thực

– nếu có)

18

 Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong bản sao chứng

 Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có);

 Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất

thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);

 Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu);

 Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đối với

đai theo quy định của pháp luật (nếu có);

trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ).

 Đối chiếu với hồ sơ quản lý đất đai, quy hoạch và quy định tại Quy định

* Bước 2: UBND xã tiến hành các công việc

này để kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc sử dụng đất; thời điểm bắt đầu sử dụng đất

vào mục đích hiện nay; nguồn gốc tạo lập tài sản; thời điểm hình thành tài sản; tình trạng tranh chấp về đất đai, tài sản gắn liền với đất; sự phù hợp với quy hoạch;

sự phù hợp quy định về hành lang bảo vệ an toàn các công trình công cộng; di tích

 Xác nhận và đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ

lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng (nếu có);

 Trích lục bản đồ thửa đất (đối với khu vực đã hoàn thành công tác đo đạc,

đối với các trường hợp có có đơn đề nghị được ghi nợ;

lập bản đồ địa chính); đối với khu vực chưa hoàn thành công tác đo đạc, lập bản

đồ địa chính hoặc trường hợp chưa có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng thì trước

khi thực hiện, UBND cấp xã thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai

và người đề nghị công nhận quyền sử dụng đất thực hiện trích đo địa chính thửa

đất, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng do người sử dụng đất nộp (nếu có) – (thời

 Thông báo công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở UBND cấp xã và tổ dân phố, khu dân cư nơi có thửa đất đối với trường hợp xét thấy đủ điều kiện để trình UBND cấp huyện cấp Quyết định công nhận quyền sử dụng đất trong thời gian 15 ngày;

 Lập biên bản kết thúc công khai; sau thời gian thông báo công khai nếu

gian trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo không quá (10) ngày làm việc và không tính vào thời gian giải quyết thủ tục công nhận quyền sử dụng đất);

không phát sinh khiếu kiện thì lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện (phòng Tài nguyên và Môi trường) đề nghị công nhận quyền sử dụng đất;

19

 Thời gian giải quyết của UBND cấp xã không quá (15) ngày làm việc kể

 Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện hoặc cần giải trình, bổ sung hồ sơ thì trong thời gian (03) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp

từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

xã ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do cho người đề nghị công nhận quyền sử dụng đất biết.

- Bước 3: Phòng tài nguyên môi trường (chi nhánh văn phòng đăng ký đất

 Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa

đai) tiến hành các công việc sau:

đất, kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền

 Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ

với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

 Trường hợp đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất thì lập Tờ trình,

điều kiện hay không đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất.

dự thảo Quyết định của UBND cấp huyện, trình UBND cấp huyện ký Quyết định

 Trường hợp không đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất làm thông

công nhận quyền sử dụng đất.

báo gửi UBND cấp xã và người đề nghị công nhận quyền sử dụng đất biết. Trường

hợp thuộc diện cho thuê đất hàng năm để sử dụng tạm thời theo hiện trạng thì

 Trường hợp người sử dụng đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì

hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân làm thủ tục thuê đất theo quy định.

phòng tài nguyên môi trường gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, trừ trường hợp không

thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của

pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận.

 Nghĩa vụ tài chính bao gồm:

 Lệ phí trước bạ : 0.5% diện tích với giá mảnh đất

- Bước 4: Người yêu cầu đăng ký thực hiện nghĩa vụ tài chính khi nhận được thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính từ chi cục thuế (trong vòng 07 ngày làm việc) và nhận phiếu hẹn trả kết quả thủ tục hành chính (tức nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất).

20

 Lệ phí địa chính : Mức do UBND tỉnh quyết định dựa trên mức tối đa mà

 Tiền phí công nhận quyền sử dụng đất

 Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính

 Thuế sử dụng đất nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp (nếu có)

thông tư 02/2014/TT – BTC

1.2.5. Trình tự thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

* Trình tự thực hiện:

- Đối với đối tượng thực hiện TTHC: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Chi

nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có

nhu cầu.

- Đối với cơ quan thực hiện TTHC: Cơ quan tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.

+ Trường hợp đã đầy đủ hồ sơ, cơ quan cấp giấy biên nhận cho đối tượng

thực hiện TTHC.

+ Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa

03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ

sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

+ Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm

việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn

phòng đăng ký đất đai.

Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết

hợp với đăng ký biến động về các nội dung của thủ tục này thì thực hiện thủ tục này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ

điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

- Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

- Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng

cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép

21

thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của

pháp luật về xây dựng;

- Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo

quy định của pháp luật;

- Xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan

có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài

sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại giấy chứng nhận theo quy

định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp

phải thuê đất;

- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được

cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

* Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai

hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh. Hộ gia đình, cá

nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

* Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thành phần hồ sơ:

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số

09/ĐK;

+ Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp;

+ Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:

Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên.

Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được UBND cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ.

22

Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh quân đội và sổ hộ

khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi

thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận.

Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được UBND cấp xã xác nhận đối

với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên.

Văn bản xác nhận của UBND cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với

trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên.

Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp giấy chứng nhận

đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật.

Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận

quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử

dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi

liên quan, được UBND cấp xã xác nhận.

Bản sao một trong các giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thể

hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với

đất đã ghi trên giấy chứng nhận.

Hợp đồng giao dịch về biến động đó (chuyển đổi, chuyển nhượng,cho

thuê…)

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ

* Thời hạn giải quyết: Do UBND cấp tỉnh quy định nhưng không quá 15

ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh

tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Kết quả giải quyết TTHC phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

* Đối tượng thực hiện TTHC: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở

tại Việt Nam.

23

* Cơ quan thực hiện TTHC:

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai

cấp huyện.

- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực

hiện (nếu có): Không.

- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai

cấp huyện.

- Cơ quan phối hợp (nếu có): UBND cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về

nhà ở, xây dựng, nông nghiệp, thuế, kho bạc.

* Kết quả thực hiện TTHC:

- Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý.

- Giấy chứng nhận.

1.3. Tổng quan về nghiên cứu thủ tục hành chính trong quản lý đất đai trên thế

giới và ở Việt Nam

1.3.1. Trên thế giới

a) Tại Trung Quốc

Trung Quốc xây dựng mô hình phát triển theo hình thái xã hội chủ nghĩa

mang đặc thù của riêng mình. Với dân số đông nhất thế giới (1,386 tỷ người năm

2017) [25], trong đó dân số nông nghiệp chiếm gần 80%. Tổng diện tích đất đai toàn quốc là 9.682.796 km2, trong đó diện tích đất canh tác là trên 100 triệu ha, chiếm 7% diện tích đất canh tác toàn thế giới. Trung Quốc bắt đầu công cuộc công

nghiệp hóa từ năm 1978, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế và cách mạng công

nghiệp, tốc độ đô thị hóa ở Trung Quốc cũng diễn ra rất mạnh mẽ. Vì vậy, việc giải quyết quan hệ xã hội về đất đai ở Trung Quốc được chính quyền nước này quan tâm

hàng đầu. Công tác quản lý đất đai nói chung và thực hiện các thủ tục hành chính nói riêng ở Trung Quốc có một số đặc điểm nổi bật sau:

Về quan hệ sở hữu đất đai: Trung Quốc tiến hành cải cách ruộng đất, chia ruộng đất cho nông dân từ năm 1949, tuy nhiên, hình thức sở hữu tư nhân về đất đai cũng chỉ tồn tại một thời gian ngắn. Sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước về đất đai đã được thiết lập ở Trung Quốc từ thập kỷ 50 của thế kỷ XX. Năm 1978, Trung Quốc

đã khôi phục kinh tế tư nhân, thừa nhận hộ nông dân là một thành phần kinh tế, Nhà

nước tiến hành giao đất cho hộ nông dân để tổ chức sản xuất, thay cho mô hình

24

nông trang tập thể. Điều 10 Hiến pháp năm 1982 của Trung Quốc và Luật quản lý

đất quy định: đất đai ở Trung Quốc thuộc sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể. Trong

đó, toàn bộ đất đai thành thị thuộc về sở hữu nhà nước. Đất nông thôn và ngoại ô thành phố, ngoài đất do pháp luật quy định thuộc về sở hữu nhà nước, còn lại là sở

hữu tập thể.

Hiến pháp năm 1988 (Điều 2) quy định việc Nhà nước giao đất cho tổ chức,

cá nhân sử dụng dưới dạng giao quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất được phép

chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp… Nhà nước chỉ khống chế bằng quy

định mục đích sử dụng đất và thời gian sử dụng đất (tùy từng loại đất mà có thời hạn từ 40 – 70 năm). "Đạo luật tạm thời về bán và chuyển nhượng quyền sử dụng

đất nhà nước tại các thành phố và thị trấn”, ban hành năm 1990 quy định cụ thể điều

kiện để chủ sử dụng đất được phép chuyển nhượng sau khi được giao đất là: nộp đủ

tiền sử dụng đất cho Nhà nước; đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đã

đầu tư vào sử dụng đất theo đúng mục đích được giao (từ 25% trở lên theo dự toán

xây dựng công trình khi lập hồ sơ xin giáo đất). Chủ sử dụng đất nếu không thực

hiện đúng các quy định sẽ bị thu hồi đất.

Về quy hoạch sử dụng đất: Luật pháp Trung Quốc quy định, Nhà nước có

quyền và có trách nhiệm xây dựng quy hoạch sử dụng đất trong phạm vi cả nước và

trong từng cấp chính quyền theo đơn vị hành chính lãnh thổ. Đối với đất đai thành

thị, Nhà nước tiến hành quản lý bằng quy hoạch. Quy hoạch tổng thể thành phố có

tính tổng thể, chiến lược, lâu dài về phát triển kinh tế và xã hội. Quy hoạch sử dụng

đất phải phù hợp với quy hoạch tổng thể của thành phố, bố trí đất để xây dựng các

công trình của thành phố đảm bảo các nội dung sau: (1) Tính chất của thành phố, mục tiêu và quy mô phát triển; (2) Tiêu chuẩn xây dựng chủ yếu và chỉ tiêu định

mức của thành phố; (3) Bố cục chức năng, phân bố phân khu và bố trí tổng thể các

công trình của đất dùng xây dựng thành phố; (4) Hệ thống giao thông tổng hợp và

hệ thống sông hồ, hệ thống cây xanh thành phố; (5) Các quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch xây dựng trước mắt…

Luật cũng quy định cụ thể quy hoạch của cấp dưới phải tuân thủ quy hoạch

của cấp trên và phải được cấp có thẩm quyền phê chuẩn mới được thi hành.

Về công tác thông kê, phân loại đất: Luật quản lý đất đai của Trung Quốc quy định, đất đai được chia làm 3 nhóm đất chính: (1) Đất dùng cho nông nghiệp: là

đất đai trực tiếp sử dụng cho sản xuất nông nghiệp bao gồm đất canh tác, đồng cỏ, đất nuôi trồng thuỷ sản; (2) Đất xây dựng: là đất được sử dụng để xây dựng công

25

trình kiến trúc, nhà cửa đô thị, dùng cho mục đích công cộng, khai thác khoáng sản,

đất sử dụng trong các công trình an ninh quốc phòng; (3) Đất chưa sử dụng: là loại

đất còn lại không thuộc 2 loại đất nêu trên. Nhà nước quy định tổng kiểm kê đất đai 5 năm 1 lần và có thống kê đất đai hàng năm, việc thống kê đất đai hàng năm được

tiến hành ở các cấp quản lý theo đơn vị hành chính từ trung ương đến địa phương. Hồ sơ đất đai được thiết lập đến từng chủ sử dụng đất và cập nhật biến động liên

quan đến từng chủ sử dụng đất, đến từng mảnh đất.

Tài chính về đất đai: Ở Trung Quốc không có hình thức giao đất ổn định lâu

dài không thời hạn. Do đó, Luật quy định Nhà nước thu tiền khi giao đất, người sử dụng đất phải nộp đủ tiền sử dụng đất cho Nhà nước mới được thực hiện các quyền;

Nhà nước coi việc giao đất thu tiền là biện pháp quan trọng để tạo ra nguồn thu

ngân sách đáp ứng nhu cầu về vốn để phát triển.

Do đất nông thôn, ngoại thành là thuộc sở hữu tập thể, vì vậy để phát triển đô

thị, Nhà nước Trung Quốc phải tiến hành trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng

đất nông nghiệp thành đất đô thị. Ngoài việc luôn đảm bảo diện tích đất canh tác để

ổn định an ninh lương thực bằng biện pháp yêu cầu bên được giao đất phải tiến

hành khai thác đất chưa sử dụng, bù vào đúng với diện tích canh tác bị mất đi. Nhà

nước Trung Quốc còn ban hành quy định về phí trưng dụng đất. Đó là các loại chi

phí mà đơn vị sử dụng đất phải trả gồm: Chi phí đền bù đất, do đơn vị phải trả cho

nông dân bị trưng dụng đất, trưng dụng đất không có thu lợi thì không phải đền bù;

chi phí đền bù đầu tư đất: là phí đền bù cho đầu tư bị tiêu hao trên đất, tương tự phí

đền bù tài sản trên đất ở Việt Nam; chi phí đền bù sắp xếp lao động, và phí đền

bù sinh hoạt phải trả cho đơn vị bị thu hồi đất; chi phí quản lý đất.

Công tác giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc tiến hành thuận lợi là do Nhà n-

ước chủ động được vấn đề tái định cư cho người bị thu hồi đất và nhờ có biện pháp

chuyên chính mạnh. Đặc biệt với sự sửa đổi bổ sung Hiến pháp năm 2002, Nhà

nước Trung Quốc đã công nhận quyền sở hữu tư nhân về bất động sản, công nhận và có chính sách để thị trường giao dịch bất động sản hoạt động hợp pháp. Với những quy định mang tính cải cách lớn như vậy, Trung Quốc đã tạo ra được một thị trường bất động sản khổng lồ. Trung Quốc cũng quy định mỗi hộ gia đình ở nông thôn chỉ được phép sử dụng một nơi làm đất ở và không vượt quá hạn mức quy định của cấp tỉnh, thành. Người dân ở nông thôn sau khi đã bán nhà hoặc cho thuê nhà sẽ

không được Nhà nước cấp thêm. Quyền sử dụng đất thuộc sở hữu tập thể không đ- ược phép chuyển nhượng hoặc cho thuê vào mục đích phi nông nghiệp. Tuy nhiên,

26

do đặc thù của quan hệ sở hữu nhà nước về đất đai, ở Trung Quốc nạn tham nhũng

tiêu cực trong quản lý sử dụng đất cũng khá phức tạp và nặng nề như ở Việt Nam,

vì cơ chế xin cho, cấp, phát, đặc biệt là trong việc khai thác đất đai thành thị. Mặc dù Trung Quốc cũng đã quy định để khai thác đất đai thành thị buộc phải thông qua

các công ty dưới dạng đấu thầu hoặc đấu giá.

Các trường hợp thu hồi đất: Đất đai thuộc chế độ công hữu nên lợi ích công

là điều kiện tiền đề để áp dụng quyền thu hồi đất một cách hợp pháp. Việc thu hồi

đất được thực hiện chặt chẽ để tránh sự lạm quyền của chính quyền địa phương.

Phạm vi đất bị thu hồi phục vụ cho lợi ích công gồm: đất phục vụ cho quân sự – quốc phòng; các cơ quan nhà nước và các cơ quan nghiên cứu sự nghiệp; công trình

giao thông, năng lượng; kết cấu hạ tầng công cộng; công trình công ích và phúc lợi

xã hội, công trình trọng điểm quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái và phục vụ cho

các lợi ích công cộng khác theo quy định của pháp luật.

Quy trình thu hồi đất gồm 4 bước: (1) Khảo sát về các điều kiện thu hồi đất

(dân số nông nghiệp, đất canh tác trên thu nhập đầu người, tổng sản lượng hàng

năm, diện tích đất, loại đất và vấn đề sở hữu của khu vực bị ảnh hưởng); (2) Xây

dựng dự thảo kế hoạch thu hồi đất; (3) Cơ quan quản lý đất đai báo cáo với chính

quyền địa phương, trình kế hoạch thu hồi đất và các tài liệu khác lên cấp cao hơn để

kiểm tra, phê duyệt; (4) Thông báo, công bố dự án sau khi dự án được phê duyệt.

Việc công bố phải được thực hiện kịp thời, cụ thể về kế hoạch thu hồi và bồi

thường. Chính quyền địa phương có trách nhiệm thông báo và giải thích các vấn đề

có liên quan. Sau ngày thông báo, các tài sản trong khu vực dự án sẽ không được

cải tạo, mở rộng.

Ở Trung Quốc, chỉ có Chính phủ và chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ýõng mới có thẩm quyền thu hồi đất. Công tác quản lý giải phóng mặt

bằng được giao cho Cục Quản lý tài nguyên đất đai tại các địa phương thực hiện.

Chủ thể được nhận khu đất sau khi được thu hồi sẽ thuê một đõn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó (thông thường là các đõn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất giải tỏa).

Ở Trung Quốc, nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất được xác định là phải bảo đảm cho người bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nõi ở cũ. Bồi thường khi thu hồi đất không căn cứ giá thị trường, mà phụ thuộc vào mục đích sử

dụng ban đầu của khu đất bị thu hồi, cụ thể là: đối với đất nông nghiệp, cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo giá trị tổng sản lượng

27

của đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do nhà nước quy định. Mức

bồi thường được tính bằng 6 đến 10 lần giá trị sản lượng hàng năm trung bình của

ba năm trước khi thu hồi. Trợ cấp tái định cư được tính bằng 4 đến 6 lần giá trị sản lượng hàng năm trung bình. Bồi thường về hoa màu và các công trình hiện có sẽ do

chính quyền địa phương quyết định. Trong trường hợp mức bồi thường không đủ để duy trì mức sống ban đầu, thì có thể tăng thêm, tuy nhiên, tổng mức bồi thường

không vượt quá 30 lần giá trị sản lượng trung bình của 3 năm trước khi thực hiện

thu hồi nếu như các quy định trong luật không đủ duy trì mức sống hiện tại của

người nông dân.

Đối với đất ở, số tiền bồi thường được xác định bao gồm: giá cả xây dựng lại

nhà ở, sự chênh lệch giữa xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; giá đất tiêu chuẩn và trợ

cấp về giá. Giá xây dựng nhà mới được xác định là khoảng cách chênh lệch giữa giá

trị còn lại của nhà cũ và chi phí xây dựng lại nhà mới. Còn giá đất tiêu chuẩn do

Nhà nước quyết định, căn cứ theo giá đất trong cùng khu vực. Việc trợ cấp về giá

cũng do chính quyền xác định. Khoản tiền bồi thường này được tính theo mét

vuông, cộng lại và nhân với diện tích xây dựng của nhà ở. Trường hợp Nhà nước có

nhà ở tái định cư thì người được bồi thường sẽ được phân nhà với diện tích tương

đương số tiền họ đã nhận được bồi thường (Dẫn theo Ban nội chính Trung ương,

2013) [2].

b) Tại Australia:

Quy định pháp lý và thủ tục thu hồi đất: Ở Australia, mỗi bang đều có một

Cục quản lý đất đai và một Cục định giá. Trước đây, các cục này đều là cơ quan

hành chính của Bang. Sau đó, các cơ quan này được chuyển dần sang thành các cơ quan dịch vụ công, thực hiện các dịch vụ về quản lý đất đai và định giá theo yêu cầu

của nhà nước cũng như của thị trường.

Giá tính mức bồi thường là giá thị trường; được xác định là số tiền mà tài sản

đó có thể bán được một cách tự nguyện, sẵn sàng ở một thời điểm nhất định. Nguyên tắc chung khi thực hiện bồi thường là phải thực hiện đàm phán, thỏa thuận về giá vào giai đoạn một; khi không đạt được thỏa thuận giữa tổ chức có thẩm quyền và người có đất thì tổ chức có thẩm quyền áp dụng cơ chế chiếm giữ đất đai bắt buộc vào giai đoạn hai.

Ở Australia, việc thu hồi đất được thực hiện theo quy trình chung, bao gồm 5

bước: (1) Bộ trưởng gửi công vãn chính thức mời người có đất tới thảo luận với Bộ

trưởng về việc bán đất cho Nhà nước; (2) Khi thảo luận không có kết quả thì cơ chế

28

chiếm giữ đất đai bắt buộc được vận hành bằng thông báo chính thức của Nhà nước

về việc sử dụng đất đó vào mục đích công cộng trên Công báo của Chính phủ Bang;

(3) Chủ đất bắt đầu thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường về đất; (4) Các thủ tục định giá đất theo thị trường được tiến hành; (5) Chủ đất có thể yêu cầu Trọng tài

hoặc Tòa án để giải quyết tranh chấp về giá bồi thường.

Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Từ năm 1958, trên toàn Liên bang Úc đã áp dụng thống nhất hệ thống đăng

ký đất đai Torrens (Robert Richard Torrens, 1991) [24]. Đây là hệ thống đăng ký

đất đai bắt nguồn từ Nam Úc và Australia là một trong những quốc gia đầu tiên trên thế giới sử dụng hệ thống hồ sơ địa chính dạng bằng khoán (title system) trong đăng

ký và quản lý đất đai. Hiện nay hệ thống Torrens đang được áp dụng rộng rãi tại

nhiều nước trên thế giới.

Hệ thống Torrens là một cách đăng ký đơn giản đất đai trong hoàn cảnh mở

rộng khai thác và sử dụng đất, mà Nhà nước được coi là người sở hữu nguyên thuỷ

toàn bộ quỹ đất. Hệ thống Torrens có nhiệm vụ thuần tuý pháp lý, nhưng nó chỉ

đảm bảo quyền sở hữu đất đai đã đăng ký và việc đăng ký là không bắt buộc. Tuy

nhiên một khi đã đăng ký thì đó là quyết định cuối cùng, quyền sở hữu trở thành

không ai có thể xâm phạm. Đảm bảo cho quyền sở hữu đất đai là nền tảng cơ bản

của hệ thống Torrens. Giấy đảm bảo quyền sở hữu (giấy chứng nhận) không thể bị

huỷ bỏ do sai lầm trước khi đăng ký. Người sở hữu đất đai đã đăng ký được đảm

bảo quyền sở hữu của mình kể cả khi giấy bị thất lạc.

Khuyến cáo ngăn chặt sai lầm khi đăng ký tài sản (Cavets): được sử dụng để

ngăn chặn cơ quan đăng ký không được ghi chép lưu trữ các thông tin trong sổ đăng ký mà những thông tin này mâu thuẫn với những thông tin được đề cập trong

khuyến cáo. Cavets có thể được sử dụng trong 2 trường hợp: Cavets tác động vào

đơn gốc; Cavets liên quan đến đặc điểm đã được đăng ký. Mục đích của việc thiết

lập một Cavets là tạo một lệnh cấm theo đúng pháp luật, ngăn chặn sự thay đổi tình trạng hiện tại của sổ đăng ký mà người khuyến cáo đã đề xuất.

Hệ thống đăng ký đất đai Torrens đáp ứng được mục đích đăng ký hàng đầu của việc đăng ký đất đai và tài sản trên đất là nhằm hình thành sự đảm bảo chắc chắn tính pháp lý về quyền sở hữu và các quyền khác đối với đất đai. Trong hệ

thống đất đai được đăng ký theo thửa. Mỗi thửa đất đã được đăng ký sẽ được cấp

một giấy chứng nhận quyền sở hữu cho chủ sở hữu mảnh đất đó. Điều này khắc

phục được các thủ tục rườm rà khi thửa đất được chuyển nhượng. Mặt khác hệ

29

thống Torrens đảm bảo cho các thông tin biến động về đất đai được cập nhật một

cách thường xuyên, giúp Nhà nước quản lý tốt quỹ đất đai quốc gia ở tầm vi mô

cũng như vĩ mô. Về kinh tế, hệ thống này đơn giản, chính xác có thể tiết kiệm được kinh phí cho Nhà nước.

Hệ thống hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận:

Sổ đăng ký (Register): Là thành phần quan trọng hàng đầu của hệ thống. Sổ

đăng ký bao gồm “folio”, các văn bản giao dịch đã đăng ký trong đó và những văn

kiện có hiệu lực, hồ sơ tài liệu liên quan đến việc đăng ký. “folio” là một loại giấy

chứng nhận trong hồ sơ đăng ký, trên đó mô tả chi tiết các thông tin về thửa đất, quyền sở hữu và tài sản liên quan đến mảnh đất đó. Cơ quan đăng ký thông qua các

hồ sơ tài liệu, xem xét và cấp giấy chứng nhận sở hữu cho chủ sở hữu. Các chuyển

dịch tiếp theo của đất được lưu giữ trong “folio” này.

Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất đai bao gồm các thông tin:

+ Tên và chi tiết về nguồn sở hữu theo đăng ký. Người chủ sở hữu theo đăng

ký có thể gồm nhiều hay một tư nhân, hoặc một cơ quan.

+ Diện tích miếng đất, mô tả để phân biệt miếng đất đó

+ Mô tả sở hữu miếng đất bằng lời, quyền bảo lưu của Nhà nước, giới hạn

chiều sâu

+ Sơ đồ phác thảo miếng đất

+ Dấu của cơ quan đăng ký

+ Chữ ký của người đăng ký hoặc thư ký

+ Những chi tiết ràng buộc đối với miếng đất đó như là quyền đi lại, thế

chấp, hợp đồng thuê đất, phí thuê hàng năm. Những chi tiết được thực hiện bằng văn bản đăng ký hoặc lệnh giấy bảo đảm hoặc thông báo của toà án, những chứng

từ trên đều có xác nhận trên bản chính (Robert Richard Torrens, 1991) [24].

c) Công tác đăng ký đất đai của Malaixia

- Quản lý và điều phối thị trường đất đai

Theo Đạo luật 1960 “đất cho người không có đất”, những người được giao

đất chia ra làm 2 nhóm đối tượng:

+ Nhóm những người không có đất: Mỗi gia đình được cấp từ 8 đến 10 acre

đất.

30

+ Nhóm những người đã có đất nhưng diện tích quá ít hoặc không có hiệu

quả kinh tế, mỗi gia đình được cấp từ 3 đến 4 acre đất ở khu vực rìa làng.

- Thu hồi đất bắt buộc

Theo Đạo luật thu hồi đất 1960, Chính phủ có thể thu hồi đất đã được giao

cấp bằng biện pháp thu hồi bắt buộc hoặc mua lại từ các chủ sở hữu. Chính quyền Bang có quyền thu hồi bất cứ diện tích đất nào đã cấp để phục vụ cho mục đích

công cộng hoặc giao do bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào dùng vào mục đích mà

theo quan điểm của Chính quyền Bang là có lợi cho sự phát triển kinh tế của đất

nước hoặc cho cộng đồng nói chung hay một tầng lớp xã hội nào đó. Đạo luật này được áp dụng là do gặp rất nhiều khó khăn để đi đến một thoả thuận giữa chủ sở

hữu đất với cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đất. Việc này được giải quyết bởi

Điều 66 của Đạo luật thu hồi đất quy định bất cứ khu đất nào được thu hồi để phục

vụ cho các mục đích như đã nêu ở trên đều được giao cho Chính quyền Bang như là

đất công. Đạo luật này cũng đưa ra các quy định về đền bù cho chủ sở hữu khi bị

thu hồi đất, bất kỳ cá nhân nào không chấp nhận đối với đất bị thu hồi về diện tích,

số tiền đền bù … có thể khiếu nại với cơ quan quản lý đất đai để thẩm vấn và vụ

việc sẽ được chuyển sang toà án.

* Đăng ký đất đai

- Theo Luật đất đai chính quyền Bang có quyền chuyển nhượng đất đai vĩnh

viễn hoặc theo thời hạn không quá 99 năm.

- Các loại bằng khoán mà Bang có thể chuyển nhượng là:

+ Bằng khoán đăng ký và và Bằng khoán Phòng đất đai, là Bằng khoán hoàn

chỉnh, có nghĩa là đất đai đã được đo đạc xong

Các Bằng khoán đăng ký như: giấy chuyển nhượng của Bang và giấy thuê

của Bang thích hợp đối với đất đô thị và đất làng xã; đất nông thôn vượt trên 4 ha

(10 acr); hoặc Chính quyền Bang chỉ định những khu đất nông thôn nhỏ hơn 4 ha nhưng nhất thiết phải có Bằng khoán đăng ký; các khu bãi biển và đáy biển

Bằng khoán Phòng đất đai (ví dụ: giấy chuyển nhượng của Mukim và giấy cho thuê của Mukim) thích hợp đối với đất nông thôn không vượt quá 4 ha. Loại Bằng khoán này còn được cấp cho các chủ tại khu vực định cư theo nhóm (ví dụ: các kế hoạch định cư đất đai của Felda)

+ Bằng khoán hạn chế nghĩa là đất đai chưa được đo hoàn chỉnh, ranh giới

thửa đất là tạm thời

31

- Việc chuyển nhượng đất đai chỉ có hiệu lực khi có sự đăng ký văn bản bằng

khoán đối với đất đai. Bằng khoán hoàn chỉnh sẽ chỉ được cấp khi đã hoàn thành

xong việc đo đạc đất. Khi cấp Bằng khoán hoàn chỉnh thì Bằng khoán hạn chế sẽ được huỷ bỏ

- Chủ sở hữu đất có Bằng khoán hoàn chỉnh sẽ có các quyền: Bằng khoán được cấp là vĩnh viễn; có quyền chia, ngăn hoặc hợp nhất đất đai; có quyền tiến

hành các giao dịch (chuyển nhượng, cho thuê, …) trên đất đai của mình; có quyền

ngăn chia ngôi nhà nào có từ 2 tầng trở lên để có được các Bằng khoán riêng cho

các phần diện tích riêng trong ngôi nhà; có quyền để lại đất hoặc tài sản trên đất theo di chúc

- Chủ sở hữu có Bằng khoán hạn chế cũng có những quyền như chủ sở hữu

có Bằng khoán hoàn chỉnh ngoại trừ ranh giới thửa đất còn tạm thời; chủ sở hữu

không được chia, ngăn hoặc hợp nhất đất đai và không được ngăn chia các ngôi nhà

nhiều tầng trên đất của mình.

- Đăng ký giao dịch:

+ Các loại giao dịch: chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại…

+ Các loại văn kiện giao dịch được xuất trình tại Cơ quan đăng ký bằng

khoán đất (nếu là Bằng khoán đăng ký) hoặc tại Phòng đất đai (nếu là Bằng khoán

Phòng đất đai) để đăng ký.

+ Khi đăng ký Bằng khoán quyền lợi sẽ có giá trị vĩnh viễn (trừ khi phát hiện

có lừa gạt, giả mạo, không trung thực,…).

+ Cán bộ đăng ký (hoặc cán bộ quản lý đất nếu là Bằng khoán Phòng đất đai)

chịu trách nhiệm bảo quản an toàn các Sổ đăng ký Bằng khoán, văn kiện giao dịch đã được đăng ký, sổ sách hoặc các loại hồ sơ khác lưu trữ tại cơ quan đăng ký hoặc

Phòng đất đai.

* Hồ sơ địa chính:

Bộ máy quản lý đất đai duy trì các loại hồ sơ khác nhau, các loại hồ sơ này

được chia thành 2 loại: Hồ sơ theo yêu cầu của luật pháp; hồ sơ dùng để quản lý

 Hồ sơ theo yêu cầu của luật pháp

- Các loại hồ sơ khác nhau cần được duy trì theo các văn bản pháp lý đất đai

tương ứng và các văn bản pháp lý phụ trợ như:

32

+ Bộ luật đất đai: Sổ đăng ký Bằng khoán; sổ đăng ký giao dịch và phi giao

dịch; sổ ghi chép thẩm vấn; sổ ghi chép chỉnh sửa; sổ trình bày.

+ Các quy định về đất đai của Bang: Hồ sơ về đơn từ đất đai; số hiệu của công trình định cư; hồ sơ yêu cầu cho đo đạc; hồ sơ yêu cầu cho Bằng khoán; sổ

bán đấu giá.

+ Các đạo luật đất đai trước đây: Tất cả các sổ đăng ký Bằng khoán vẫn còn

đang sử dụng.

+ Các đạo luật đất đai khác, gồm tất cả hồ sơ, văn bản cần được duy trì theo

các văn bản pháp lý: Đạo luật thu hồi đất, 1960; đạo luật về bất động sản nhỏ phân tán, 1955; luật khai mỏ; đạo luật đất đai (khu vực định cư theo nhóm), 1960; luật

bảo tồn Malay.

 Hồ sơ dùng để quản lý

- Những hồ sơ này được duy trì để tạo thuận lợi cho công việc của Phòng đất

đai, loại hồ sơ này gồm: Hồ sơ bán theo sơ đồ; bản đồ in litô và bản đồ theo tiêu

chuẩn; số hiệu Phòng đất đai; số hiệu thửa; hồ sơ quá trình chuẩn bị, đăng ký và cấp

Bằng khoán; hồ sơ các thông báo về đất đai trong Quận; hồ sơ về đất bảo tồn; sổ

xác định ranh giới ngoại nghiệp; số hiệu Bằng khoán đăng ký; hồ sơ về việc gửi các

Thông báo; hồ sơ địa chỉ các chủ sở hữu; hồ sơ về đơn thư xin cấp Bằng khoán; hồ

sơ văn bản, văn kiện bị trả lại; số hiệu công trình định cư; hồ sơ đơn thư về việc

phân chia, ngăn và hợp nhất đất; hồ sơ đơn thư về việc phân loại tài sản nhỏ; sổ ký

nhận khi cấp văn bản Bằng khoán; sổ trực ban; hồ sơ về việc chuyển các tập hồ sơ;

sổ công văn đi.

* Cùng với việc tin học hoá việc thu thuế tại Phòng đất đai, các loại hồ sơ khác cũng được in ấn nhờ máy vi tính như: bản kê xếp loại hàng ngày, bản kê người

thu, bản kê xếp loại hàng tuần, bản kê xếp loại hàng tháng, danh mục các đối tượng

thu thuế chủ yếu. Các hồ sơ này và đĩa mềm cần phải được cán bộ quản lý đất đai Quận cất giữ an toàn.

d) Kinh nghiệm của Pháp

Pháp là quốc gia phát triển, tuy thể chế chính trị khác nhau, nhưng ảnh hưởng của phương pháp tổ chức quản lý trong lĩnh vực đất đai của Pháp còn khá rõ đối với nước ta. Vấn đề này có thể lý giải vì Nhà nước Việt Nam hiện đang khai thác khá

hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế độ thực dân để lại, đồng thời ảnh

33

hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân còn khá rõ nét trong ý thức của một bộ

phận công dân Việt Nam hiện nay. Quản lý đất đai của Pháp có một số đặc trưng là:

Về chế độ sở hữu trong quan hệ đất đai, Luật pháp quy định quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai có quyền buộc người khác phải

nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện còn tồn tại song hành hai hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu tư nhân về đất đai và sở hữu nhà nước đối với đất đai và công

trình xây dựng công cộng. Tài sản công cộng bao gồm cả đất đai công cộng có đặc

điểm là không được mua và bán. Trong trường hợp cần sử dụng đất cho các mục

đích công cộng, Nhà nước có quyền yêu cầu chủ sở hữu đất đai tư nhân nhường quyền sở hữu thông qua chính sách bồi thường thiệt hại một cách công bằng.

Về công tác quy hoạch đô thị, do đa số đất đai thuộc sở hữu tư nhân, vì vậy

để phát triển đô thị, ở Pháp công tác quy hoạch đô thị được quan tâm chú ý từ rất

sớm và được thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, Pháp đã ban hành Đạo

luật về kế hoạch đô thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân trở lên. Năm 1973

và năm 1977, Nhà nước Pháp đã ban hành các Nghị định quy định các quy tắc về

phát triển đô thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về chính sách đô thị. Đặc biệt, vào năm

1992, ở Pháp đã có Luật về phân cấp quản lý, trong đó có sự xuất hiện của một tác

nhân mới rất quan trọng trong công tác quản lý của Nhà nước về quy hoạch đó là

cấp xã. Cho đến nay, Luật Đô thị ở Pháp vẫn không ngừng phát triển, nó liên quan

đến cả quyền sở hữu tư nhân và sự can thiệp ngày càng sâu sắc hơn của Nhà nước,

cũng như của các cộng đồng địa phương vào công tác quản lý đất đai, quản lý quy

hoạch đô thị. Nó mang ý nghĩa kinh tế rất lớn thông qua việc điều chỉnh mối quan

hệ giữa các ngành khác nhau như bất động sản, xây dựng và quy hoạch lãnh thổ…

Về công tác quản lý nhà nước đối với đất đai, mặc dù là quốc gia duy trì chế

độ sở hữu tư nhân về đất đai, nhưng công tác quản lý về đất đai của Pháp được thực

hiện rất chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa

chính. Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, quy củ và khoa học, mang tính thời sự để quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ, trong đó thông tin về từng thửa đất được mô tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa lý, thông tin về tài nguyên và lợi ích liên quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý của thửa đất. Hệ thống này cung cấp đẩy đủ thông tin về hiện trạng sử dụng đất, phục vụ nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và sử dụng đất có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, đảm bảo cung cấp

thông tin cho hoạt động của ngân hàng và tạo cơ sở xây dựng hệ thống thuế đất và bất động sản công bằng.

34

Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù quy định chế độ sở

hữu đối với đất đai khác nhau, đều có xu hướng ngày càng tăng cường vai trò quản

lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát triển ngày càng đa dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu thế toàn cầu hoá hiện nay. Mục tiêu

của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước, tăng cường khả năng cạnh tranh để phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng

thời có những quy định phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát

triển hợp tác đầu tư giữa các quốc gia thông qua các chế định pháp luật thông

thường, cởi mở nhưng vẫn giữ được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia.

Ở Pháp, đối với các trường hợp sử dụng đất vào mục đích chung như quốc

phòng – an ninh; lợi ích quốc gia; lợi ích công cộng… thì Nhà nước thực hiện

quyền ưu tiên mua đất của chủ sở hữu tư nhân trên cơ sở đàm phán thỏa thuận về

giá. Trường hợp thỏa thuận không đạt hoặc chủ sở hữu tư nhân không muốn bán đất

thì Nhà nước được quyền trưng thu đất đai có bồi thường cho chủ sở hữu

Pháp được đánh giá là một trong những nước có thể chế trưng thu chi tiết và

hoàn chỉnh nhất. Thủ tục trưng thu của Pháp gồm hai giai đoạn: giai đoạn hành

chính (làm các công việc chuẩn bị thu hồi) và giai đoạn tư pháp (liên quan đến

chuyển quyền sở hữu).

Trước hết, bên có nhu cầu thực hiện dự án nộp hồ sơ cho Tỉnh trưởng. Tỉnh

trưởng bổ nhiệm điều tra viên hoặc một hội đồng điều tra để tiến hành điều tra sơ bộ

và chỉ rõ đối tượng, thời hạn điều tra; đồng thời, thông báo trên báo chí, cách thức

để công chúng tìm hiểu, nêu ý kiến về hồ sơ dự án. Trên cơ sở kết quả điều tra được

trình lên, Tỉnh trưởng sẽ thông báo cho chủ dự án, tòa án hành chính và cũng gửi cho tất cả các xã, phường liên quan. Chậm nhất là một năm sau khi kết thúc điều tra

sơ bộ, tùy từng trường hợp theo luật định, Tỉnh trưởng ra quyết định về tính khả

nhượng của các tài sản có trong danh mục trưng thu, chuyển quyết định đó sang tòa

án. Sau khi có lệnh của tòa án, các chủ sở hữu không được chuyển nhượng, thế chấp tài sản. Chủ dự án thông báo dự kiến về mức bồi thường và mời các bên bị trưng thu cho biết yêu cầu của họ trong vòng 15 ngày. Hai bên có một tháng để xử lý những bất đồng, nếu không thống nhất được thì mức bồi thường sẽ do tòa án quyết định, có nêu rõ các khoản bồi thường chính, các khoản bồi thường phụ (như việc làm, hoa màu, di chuyển, kinh doanh…) và cơ sở của việc tính toán. Những khoản

bồi thường này sẽ phải trả đầy đủ tính theo giá trong ngày ra lệnh trưng thu và chủ dự án phải trả chi phí xác định mức bồi thường của tòa án.

35

e) Tại Hà Lan

Hệ thống Kadaster online: Kadaster là một tổ chức sự nghiệp công, thực hiện

các nhiệm vụ của mình như một tổ chức độc lập. Theo luật, thông tin địa chính chỉ được Kadaster thu thập và duy trì. I E. Kadaster là tổ chức duy nhất ở Hà Lan, chịu

trách nhiệm về loại thông tin này. Kadaster online là hệ thống triển khai dịch vụ trực tuyến hoàn chỉnh của riêng mình. Hệ thống cung cấp các sản phẩm trực tuyến

cho chính quyền, doanh nghiệp và công dân gồm:

Bản đồ địa chính trực tuyến và thông tin thuộc tính tương ứng.

Đăng ký bất động sản (đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất). Kadaster tổng hợp dữ liệu về các thuộc tính đã đăng ký vào sổ đăng ký và bản đồ địa chính.

Kadaster cũng cung cấp thông tin này cho công chúng, cung cấp chính xác về

quyền sở hữu các tài sản đã đăng ký và các đặc điểm có liên quan. Vì tất cả các thủ

tục đều thực hiện trực tuyến trên mạng internet và cơ sở dữ liệu khá đầy đủ và chính

xác, nên tốc độ thực hiện rất nhanh chóng. Cụ thể một hồ sơ chuyển nhượng đất đai,

từ khi thực hiện đến lúc đăng ký xong với cơ quan có thẩm quyền chỉ làm trong

vòng 2 tiếng. Kadaster online có khả năng truyền dữ liệu tự động bằng kỹ thuật số.

Kể từ tháng 11 năm 2005, các công chứng viên gửi các hợp đồng và thông tin của

họ đến Kadaster bằng kỹ thuật số dựa trên chữ ký điện tử đã được mã hóa. Trước

đây, nhân viên công chứng phải mang giấy tờ ở dạng giấy đến văn phòng hoặc phải

gửi chúng qua đường bưu điện

Sự tiến bộ của Kadaster online là đã đạt được về tính khả dụng và khả năng

tiếp cận thông tin bất động sản, vì lợi ích của khách hàng. Điều này phù hợp với

tầm nhìn của chính phủ Hà Lan, trong đó tuyên bố rằng chính phủ và các tổ chức công cộng khác nói riêng phải cung cấp các sản phẩm và dịch vụ của họ thông qua

Internet. Mục tiêu quan trọng của chính phủ Hà Lan là 65% dịch vụ được cung cấp

bởi các cơ quan chính phủ có sẵn trên internet. Hình thức cung cấp thông tin này

làm cho chi phí thấp hơn. Kadaster là một tổ chức phi lợi nhuận, thông tin được cung cấp qua Internet với giá rẻ cho khách hàng.

Kadaster online được tự động hóa và các quy trình được tích hợp với nhau thành một thể thống nhất, hoạt động hoàn toàn trên cơ sở công nghệ Internet. Tất cả các sản phẩm có thể được lưu để xử lý thêm. Tất cả các tài liệu email được cung cấp

ở định dạng PDF. Trong hệ thống, người dùng có thể tìm kiếm hoặc chọn sản phẩm

một cách dễ dàng.

36

* Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Hệ thống các văn bản pháp luật phải được ban hành đồng bộ, kịp thời, mang

tính chất ổn định, đồng thời các quy định pháp luật dù có điều chỉnh nhưng vẫn phải đảm bảo tính kế thừa.

Hồ sơ đất đai: Phải xây dựng được hệ thống dữ liệu thông tin đất đai thống nhất, đồng bộ trên cơ sở công nghệ tin học điện tử hiện đại từ trung ương đến địa

phương. Muốn đạt được điều đó cần phải đầu tư đồng bộ để có được hệ thống hồ sơ

địa chính cơ sở (hồ sơ gốc) có độ tin cậy cao ở tất cả các địa phương trong cả nước.

Thống nhất phương pháp phân loại, quản lý hồ sơ đất đai và công khai thông tin từ trung ương đến địa phương. Thực tế cho thấy, hệ thống hồ sơ địa chính được lưu trữ

ở nước ta rất kém, chắp vá, tạp nham không đáp ứng được yêu cầu quản lý. Việc

triển khai lập hồ sơ địa chính ở các địa phương khác nhau đã không được tiến hành

vào cùng một thời điểm như chỉ đạo của trung ương, số liệu tổng hợp của tất cả các

cấp có độ chính xác thấp. Các thông tin về đất (như thay đổi về loại đất, diện tích,

chủ sừ dụng đất, và giá cả của đất trong cùng thời điểm…), không được cập nhật

thường xuyên đầy đủ, vì vậy Nhà nước không thể quản lý chặt chẽ đất đai.

Cần phải xác định việc đăng ký quyền về tài sản không chỉ là lợi ích của

người dân mà đó chính là lợi ích của cả Nhà nước. Để làm tốt việc này cần phải có

những biện pháp mạnh để tạo ra những sự thay đổi về mặt nhận thức của cả bộ máy

quản lý và đội ngũ công chức nhà nước.

Xã hội càng phát triển tính cạnh tranh càng gay gắt, để đảm bảo thế mạnh

trong cạnh tranh, công tác quản lý của Nhà nước phải mạnh và có hiệu lực cao. Tuy

nhiên, tăng cường quyền lực của Nhà nước không có nghĩa là hạn chế quyền của các chủ thể sử dụng đất. Quyền lực Nhà nước phải mạnh, để đảm bảo cho mọi chủ

thể được hoạt động đúng khuôn khổ pháp luật quy định và mọi chủ thể đều được tự

do phát triển. Với các nước có công tác quản lý đất đai tốt, có hiệu quả sử dụng đất

cao, hầu như các vi phạm pháp luật trong quản lý sử dụng đất đều bị xử lý rất nặng và rất triệt để. Đây chính là bài học quan trọng nhất: kỷ cương pháp luật có nghiêm minh thì xã hội mới ổn định và phát triển được

1.3.2. Ở Việt Nam

a) Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai của thành

phố Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang.

37

Thành phố Bắc Giang là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh Bắc

Giang, là nơi tập trung hầu hết các cơ quan hành chính của tỉnh. Một trong những

điểm nhấn quan trọng là công tác cải cách thủ tục hành chính (TTHC) trong đó cải cách TTHC trong của lĩnh vực đất đai là một trong những thủ tục được thành phố

Bắc Giang quan tâm và được thực hiện theo cơ chế một cửa. Thành phố Bắc Giang là địa phương đầu tiên trong tỉnh triển khai thực hiện mô hình "Một cửa điện tử liên

thông" tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả từ tháng 1-2008. Mô hình này là một trong

những điểm sáng của cả nước về thực hiện cải cách TTHC. Cuối năm 2009, thành

phố hoàn thành và đưa vào hoạt động Trang thông tin điện tử. Người dân có thể tra cứu các quy trình, trình tự giải quyết tại bộ phận "một cửa" thành phố, như: thủ tục

hồ sơ; thời gian giải quyết; phí, lệ phí …; tra cứu trực tuyến trạng thái giải quyết

TTHC của mình nộp hồ sơ qua mạng Internet; thành phố Bắc Giang đã áp dụng tiêu

chuẩn ISO vào hoạt động của UBND, được Tổng cục Tiêu chuẩn Ðo lường - Chất

lượng cấp Giấy chứng nhận lần đầu vào tháng 1-2009 và giữ vững cho đến nay. Từ

khi triển khai cải cách TTHC, tất cả các phòng, ban, đơn vị của thành phố và UBND

phường, xã đều phải xác định cụ thể nội dung công việc, phân công rõ trách nhiệm,

tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành...

Những cải cách mạnh mẽ trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ phụ

trách "một cửa", "một cửa liên thông" của thành phố đã mang lại nhiều chuyển biến

ở các phòng, ban cũng như UBND các phường, xã. Năm 2012, thành phố đã xây

dựng và ban hành tiêu chí đánh giá, xếp loại các phường, xã trong thực hiện cơ chế

"một cửa", "một cửa liên thông"; đồng thời tổ chức kiểm tra, đánh giá sáu tháng một

lần đối với các phường, xã đã triển khai thực hiện lấy điển hình để nhân rộng. Cách làm này đã thật sự tác động đến Ðảng ủy, UBND, trực tiếp là Chủ tịch UBND

phường, xã trong việc tổ chức thực hiện công tác cải cách nói chung và hoạt động

của bộ phận "một cửa" nói riêng ở địa phương mình. Qua đó nâng cao vai trò của

người đứng đầu, tinh thần, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân (UBND thành phố Bắc Giang, 2013).

b) Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính tại Quận Ngô Quyền, thành phố

Hải Phòng

Từ năm 2006, quận Ngô Quyền là một trong những đơn vị được UBND thành phố Hải Phòng tổ chức thực hiện thí điểm mô hình "một cửa". Mặc dù quá

trình thực hiện thí điểm còn gặp nhiều khó khăn, nhưng với sự nỗ lực của các đơn vị, mô hình “một cửa” đã bước đầu đạt kết quả khả quan. Với gần 20 công việc,

38

trong đó có 60% thực hiện độc lập, chuyên trách đã được triển khai một cách bài

bản, nhờ đó, các tổ chức và công dân được phục vụ tốt hơn; các thủ tục hành chính

được rà soát đơn giản, thuận tiện, công khai, minh bạch đến mọi người dân. Đặc biệt, bộ phận "một cửa" mẫu, hiện đại cũng được đầu tư kinh phí để áp dụng hệ

thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 và được trang bị hệ thống máy tính nối mạng và ứng dụng các phần mềm tác nghiệp; máy tra cứu

hướng dẫn thủ tục hồ sơ, máy xử lý mã vạch tự động kiểm tra kết quả, hệ thống ca-

me-ra theo dõi tự động. Nhờ đó, những thao tác trong công việc của các cán bộ

được thực hiện nhanh chóng và chính xác hơn, người dân cũng dễ dàng hơn trong việc tìm hiểu các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính, các mẫu đơn, văn bản, tờ

khai hành chính...

Với việc xây dựng mô hình "một cửa" điện tử đã góp phần giảm bớt đáng kể

chi phí đi lại và thời gian chờ đợi. Các thủ tục hành chính và hoạt động của chính

quyền đều được công khai trên website, mọi quy trình thủ tục đều được hướng dẫn

chi tiết để người dân dễ dàng nắm bắt. Đặc biệt, từ năm 2008, quận Ngô Quyền đã

triển khai chính quyền điện tử, với hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện

đại kết nối thông suốt từ văn phòng UBND quận với các phòng ban của quận và các

phường trên địa bàn, nhờ đó, việc triển khai công việc trong quận luôn bảo đảm

phục vụ kịp thời, nhanh chóng, chính xác thông tin tới nhân dân. Cũng nhờ hệ thống

điều hành chính quyền điện tử mà chủ tịch, các phó chủ tịch UBND quận luôn theo

dõi tốt tiến độ triển khai công việc của các đơn vị để từ đó có chỉ đạo kịp thời. Toàn

quận hiện có 11/13 phường đáp ứng liên thông hiện đại ở bộ phận “một cửa”. Đặc

biệt, từ năm 2012, quận triển khai đề án nhắn tin và trả lời tự động để giải đáp những thắc mắc, kiến nghị của người dân liên quan đến thủ tục hành chính. Nhờ đó,

giúp người dân, doanh nghiệp không phải đi lại nhiều lần, tiết kiệm thời gian, chi

phí mà vẫn nắm bắt được tiến độ giải quyết hồ sơ đến đâu, vướng mắc ở công đoạn

nào và thiếu những thủ tục gì, giải quyết ra sao… Đây là một trong những điển nhấn trong cải cách thủ tục hành chính ở quận Ngô Quyền đã nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của nhân dân và các đơn vị bạn về học tập kinh nghiệm (UBND Quận Ngô Quyền, 2013).

c) Khái quát kết quả cải cách thủ tục hành chính tại thành phố Hồ Chí Minh

Theo báo cáo cải cách thủ tục hành chính của Sở Nội vụ (2019) [13], thành

phố Hồ Chí Minh, đến nay một số nội dung nhiệm vụ cải cách hành chính cơ bản đã hoàn thành, công tác cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính

39

được thực hiện chủ động và thường xuyên trên các lĩnh vực, đảm bảo tiến độ và

chất lượng theo quy định. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin theo quy trình kết

nối liên thông đã mang lại hiệu quả thiết thực. Các lãnh đạo đơn vị đã quan tâm hơn đến sáng kiến cải cách hành chính, thực hiện khẩn trương mô hình “Phòng họp

không giấy”, đôn đốc các đơn vị chậm trả lời, không có thời hạn chuyển sang có thời hạn sau 15 ngày nhận hồ sơ phải thông tin tiến độ giải quyết.

Thành phố đã giới thiệu 5 mô hình và 251 giải pháp hay về cải cách hành

chính, nhân rộng mô hình "Bình Thạnh trực tuyến, Hóc Môn trực tuyến” ra nhiều

quận, huyện khác. Ngoài ra, lần đầu tiên thành phố ban hành quy chế phối hợp, quy định thời gian và quy trình cụ thể về giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến các

quận, huyện, sở ngành, thực hiện chi thu nhập tăng thêm gắn với việc hoàn thành

nhiệm vụ của người đứng đầu đơn vị, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp

làm thước đo hiệu quả công việc.

Báo cáo kết quả giữa nhiệm kỳ 2015 - 2020 trong thực hiện Chương trình cải

cách hành chính của Thành phố cho thấy, chỉ số cải cách hành chính (PAR index)

không ngừng được cải thiện, từ vị trí 18/63 tỉnh, thành năm 2015 đã tăng lên thứ

10/63 trong năm 2018.

Trong 6 tháng đầu năm 2019, thành phố rà soát 809 văn bản quy phạm pháp

luật để đề xuất điều chỉnh, sửa đổi 242 văn bản, Chủ tịch UBND thành phố đã công

bố 22 quyết định với 608 thủ tục hành chính. Tổng số dịch vụ công trực tuyến mức

độ 3 được cung cấp là 1.140 hồ sơ, mức độ 4 là 375 hồ sơ.

Từ đầu năm 2019 đến nay cải cách hành chính đã đạt được nhiều kết quả

quan trọng như tổ chức trao “Giải thưởng Sáng tạo năm 2019” trong đó có lĩnh vực cải cách hành chính; triển khai thử nghiệm hệ thống “Phòng họp không giấy”, ứng

dụng “Giao việc tức thời - nhắc việc thông minh”.

Tổng số hồ sơ nhận giải quyết trong 6 tháng năm 2019 hơn 10,6 triệu bộ, trong đó đã giải quyết hơn 10,4 triệu hồ sơ giải quyết đúng hạn (chiếm tỷ lệ 99,69 %). Qua khảo sát đã có 82,33% ý kiến hài lòng đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn thành phố.

Các trung tâm như Kho dữ liệu dùng chung và phát triển hệ sinh thái dữ liệu mở, Trung tâm mô phỏng dự báo xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của

thành phố, Trung tâm điều hành đô thị thông minh, Trung tâm an toàn thông tin

40

thành phố thuộc đề án đô thị thông minh đã đi vào vận hành ổn định, bước đầu có

những kết quả khả quan.

Tinh thần chung của thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới là tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả hơn nữa công tác cải cách thủ tục hành chính, tăng

cường đối thoại, lắng nghe ý kiến người dân. Cải cách hành chính phải đi vào chiều sâu, phục vụ tốt nhất đời sống sinh hoạt của nhân dân và sản xuất - kinh doanh của

doanh nghiệp, lấy sự hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp làm thước đo hiệu quả

trong cải cách hành chính, xem đây là một điểm nhấn quan trọng trong cải cách

hành chính.

41

CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

 Vị trí địa lý

Nhà Bè là huyện ngoại thành nằm về phía Đông Nam của TP.HCM. Phía Bắc

giáp Quận 7, TP.HCM. Phía Nam giáp huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Phía Đông

giáp sông Nhà Bè, ngăn cách với huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai; sông Soài Rạp,

ngăn cách với huyện Cần Giờ. Phía Tây giáp huyện Bình Chánh.

Nhà Bè có tổng diện tích tự nhiên là 100,41 km2. Các đơn vị hành chính thuộc

Huyện gồm thị trấn Nhà Bè và sáu xã nông thôn, gồm: Hiệp Phước, Long Thới,

Nhơn Đức, Phú Xuân, Phước Kiển, Phước Lộc, với vị trí địa lý như sau:

- Tọa độ địa lý:

+ 10o34'20" - 10o42'30" Vỹ Bắc.

+ 106o40'48" - 106o47'10" Kinh Đông.

- Tứ cận:

+ Phía Đông giáp huyện Cần Giờ và huyện Nhơn Trạch (tỉnh Đồng Nai).

+ Phía Bắc giáp Quận 7.

+ Phía Tây giáp huyện Bình Chánh, huyện Cần Giuộc (tỉnh Long An).

+ Phía Nam giáp huyện Cần Giuộc (tỉnh Long An).

Dân số trung bình 73.244 nhân khẩu. Trong đó, số dân cao nhất tập trung ở thị

trấn Nhà bè gồm 17.264 nhân khẩu, ít nhất là xã Phước Lộc với 4.641 nhân khẩu.

Theo thống kê năm 2018, dân số trên địa bàn Huyện là 175.360 người, mật độ 1.754

người/km2.

Với vị trí nằm trên đoạn đường thuỷ huyết mạch từ Biển Đông vào sông Sài

Gòn, phía Đông tiếp giáp với rừng Sác Cần Giờ; phía Tây Nhà Bè có kênh Cây Khô

trên tuyến đường thuỷ từ đồng bằng Sông Cửu Long về TP.HCM. Huyện có một hệ

thống sông ngòi thuận lợi cho việc mở rộng giao thông đường thuỷ đi khắp nơi, có

42

điều kiện xây dựng các cảng nước sâu đủ sức tiếp nhận các tàu có trọng tải lớn cập

cảng. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi và nguồn nhân lực dồi dào, Nhà Bè đóng một

vai trò quan trọng về mặt kinh tế. Bên cạnh đó, Huyện còn được xem là một vị trí

có ý nghĩa đặc biệt về mặt chiến lược.

Huyện được xác định là phát triển theo hướng công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp, thương mại dịch vụ và nông nghiệp. Tuy nhiên, trong tiến trình đô thị hoá

với tốc độ phát triển kinh tế cao, hiện nay kinh tế huyện Nhà Bè đang chuyển dịch

theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành

nông nghiệp. Hiện nay, trên địa bàn Huyện đã và đang hình thành một số khu đô thị

mới và dân cư mới như khu Làng Đại Học, Khu đô thị The Star Village, Khu đô thị

GS Metrocity, Khu đô thị Dragon City, khu dân cư Anh Tuấn... Đồng thời theo quy

hoạch nông thôn mới thì quy hoạch chung của xã Hiệp Phước là Khu công nghiệp

và đô thị cảng, theo đó đã hình thành Khu công nghiệp và các cảng ở nơi đây. Việc

hình thành khu công nghiệp Hiệp Phước [14].

 Địa hình

Huyện Nhà Bè thuộc vùng thấp trũng, hướng nghiêng thấp dần từ phía Bắc

đến phía Nam; độ cao trung bình 1,3m so với mặt nước biển, nơi cao nhất là 1,6m

(khu dân cư 2,0m) và có những khu vực có độ cao rất thấp chỉ đạt 0,6m; ngoài ra

địa hình trên địa bàn huyện còn bị chia cắt bởi các sông rạch, gây rất nhiều khó

khăn trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng [14].

 Địa chất công trình

- Khu vực có cấu tạo nền đất là phù sa mới, thành phần chủ yếu là sét, bùn sét

pha lẫn nhiều tạp chất hữu cơ có màu đen hoặc xám đen.

- Sức chịu tải của nền đất thấp, nhỏ hơn 0,7 kg/cm2.

- Mực nước ngầm không áp nông, cách mặt đất phổ biến ở 0,5 m.

 Khí hậu

Nhà Bè nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với hai mùa

mưa nắng rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng

4 năm sau:

- Nhiệt độ trung bình: 27,50C, cao nhất: 29 – 330C, thấp nhất: 20 – 250C.

43

- Độ ẩm trung bình năm: 77,50%.

- Lượng mưa trung bình năm: 2.100 mm.

- Tổng số giờ nắng trong năm: 2.500 giờ.

- Hướng gió chủ yếu: Tây Nam.

 Các nguồn tài nguyên

- Tài nguyên đất

Nhà Bè có tổng diện tích tự nhiên 10.042,70 ha, bao gồm các nhóm đất chính

sau:

- Nhóm đất phù sa với diện tích 1.136,66 ha, chỉ chiếm 11,32% tổng diện tích

tự nhiên toàn huyện, tập trung ở các xã Phước Kiển, Phước Lộc, thị trấn Nhà Bè và

xã Phú Xuân. Nhìn chung, đây là nhóm đất khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp;

tuy nhiên, do hạn chế bởi nguồn nước mặn, lại bị nhiễm mặn vào mùa khô nên chỉ

canh tác được loại hình lúa một vụ, trồng dừa nước, nuôi trồng thủy sản và có thể

trồng thêm cây ăn trái. Mặc dù đất đai thuận lợi cho canh tác nông nghiệp nhưng

phần lớn đã thuộc các quy hoạch khu dân cư hoặc các dự án nên nhiều diện tích để

trống không canh tác.

- Nhóm đất phèn hoạt động, với đặc điểm mùn ở tầng mặt trung bình, đạm

tổng số trung bình, phèn cao, pH từ 5,5 – 5,8. Bị nhiễm mặn về mùa khô không

canh tác được, nhưng mùa mưa rửa mặn nên có thể cấy lúa được. Tổng diện tích

4.423,31 ha, chiếm 44,05% diện tích tự nhiên toàn huyện, phân bố phía nam xã

Phước Kiển, khu trung tâm xã Nhơn Đức, Phước Lộc và một phần xã Hiệp Phước.

- Nhóm đất phèn tiềm tàng với đặc điểm tầng sinh phèn xuất hiện nông, phèn

nhiều và mặn nhiều, canh tác lúa được về mùa mưa nhưng năng suất không cao và

bấp bênh, phân bố tập trung ở xã Hiệp Phước với diện tích 2.107,10 ha, chiếm

20,98% tổng diện toàn huyện.

Do vậy, để sử dụng đất hiệu quả cần có những chính sách ưu đãi, khuyến

khích, hướng dẫn cụ thể để người dân có thể lựa chọn những loại hình sử dụng đất

thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao mức sống của người dân,

đồng thời bảo vệ đất không bị suy thoái và bảo vệ môi trường.

44

Bảng 2.1: Phân loại đất huyện Nhà Bè

Số Phân loại đất Diện tích Cơ cấu Loại đất Ký hiệu TT Theo Fao/Unesco (ha) (%)

I Đất phèn hoạt động Orthithionic Fluvisols Flto 4.423,31 44,05

II Đất phèn tiềm tàng Protothionic Gleysols GLtp 2.107,10 20,98

III Đất phù sa Cambic Fluvisols FLc 1.136,66 11,32

IV Diện tích đất sông, suối 2.377,52 23,67

Tổng cộng 10.042,70 100

Nguồn: Báo cáo thuyết minh bản đồ đất thành phố Hồ Chí Minh [21]

- Tài nguyên nước

+ Phân khu thủy vực

Toàn huyện có 2.361,68 ha sông, rạch lớn nhỏ, chiếm 23,52% tổng diện tích

tự nhiên của huyện. Hệ thống sông rạch tạo thành bốn khu vực với tính chất khác

nhau và chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều; Vào mùa khô, nước mặn từ biển

Đông theo sông Soài Rạp – Nhà Bè xâm nhập vào sông rạch từ phía Đông, gây khó

khăn cho việc sản xuất nông nghiệp.

+ Phân vùng khu ngập nước

Toàn huyện chia làm ba khu vực với các tính chất như sau:

- Vùng ngập I: Gồm các xã Phước Kiển, Phú Xuân, Nhơn Đức, Phước Lộc và

thị trấn Nhà Bè. Đây là vùng giao hội nước, nhiều sông rạch, các nhân tố gây úng

ngập gồm thủy triều sông và nước nguồn: mức độ ngập sâu và nước chảy mạnh.

- Vùng ngập II: Gồm một phần xã Long Thới và một phần xã Hiệp Phước,

nằm về phía Tây của đường Nguyễn Văn Tạo, các nhân tố ảnh hưởng do thuỷ triều

sông, nước nguồn, mưa nội đồng: mức độ ngập sâu, nước chảy vừa.

- Vùng ngập III: Gồm phần lớn xã Hiệp Phước và một phần còn lại của xã

Long Thới, nằm về phía Đông của đường Nguyễn Văn Tạo hướng ra sông Nhà Bè;

đây là khu vực ven sông lớn, địa hình thấp, tập trung nhiều cửa sông. Yếu tố ảnh

hưởng chủ yếu là thủy triều của biển: mức độ ngập sâu, nước chảy mạnh [14].

45

 Thực trạng môi trường

- Hiện trạng chất lượng nước mặt

Lưu vực thoát nước chính của huyện Nhà Bè là sông Nhà Bè và một số sông

rạch khác như: sông Soài Rạp, sông Kinh, rạch Dinh Ông. Mạng lưới giám sát chất

lượng nước sông Thành phố có trạm quan trắc Nhà Bè nằm trên sông Nhà Bè. Kết

quả quan trắc chất lượng nước kênh rạch huyện Nhà Bè như sau: khu vực tại rạch

Đầu Mắm – xã Phước Kiển bị ô nhiễm vi sinh nặng vượt 9,8*103 lần. Các rạch khác

bị ô nhiễm như rạch Ba Bọng bị ô nhiễm BOD (lượng oxi cần thiết để VSV oxy hóa

các chất hữu cơ), COD (lượng oxi cần thiết để oxi hóa các hợp chất hóa học trong

nước), SS, tổng P, tổng N, dầu và coliform; rạch Tư Hóa có dấu hiệu ô nhiễm các

giá trị BOD, COD, TSS chớm vượt qua giá trị cho phép.

- Hiện trạng chất lượng không khí

Nguồn gây ô nhiễm không khí chủ yếu của huyện Nhà Bè là giao thông và

công nghiệp; Theo kết quả điều tra, khảo sát thực tế về tải lượng, nồng độ chất ô

nhiễm tại các khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố.

Căn cứ vào kết quả phân tích chất lượng không khí nhận thấy hầu hết nồng

độ các chỉ tiêu quan trắc chất lượng không khí xung quanh đều nằm trong giới hạn

cho phép, một số chỉ tiêu vượt chuẩn do lưu lượng xe lưu thông cao và khu cảng

P&O đang trong quá trình san lấp mặt bằng.

So sánh kết quả phân tích chất lượng nước tại các mương xả KCN Hiệp

Phước của Viện Sinh học Nhiệt đới với tiêu chuẩn TCVN 5945:2005 nhận thấy hầu

hết các thông số quan trắc đều nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn xả thải.

Một số tiêu chuẩn như pH, SS, tổng N, COD, vượt tiêu chuẩn xả thải theo TCVN

5945:2005 đối với nguồn loại B [14].

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Tình hình kinh tế - xã hội năm 2018 (theo báo cáo số 332/BC-UBND ngày

14/11/2018 về tình hình thực hiện kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2018 và Kế hoạch

phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2019 của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè)

[17], kết quả đạt được như sau: Các ngành đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra.

46

Tổng giá trị sản xuất năm 2018 ước đạt 12.286,71 tỷ đồng, đạt 100,01% so với kế

hoạch năm (12.285,90 tỷ đồng) tăng 12,15% so với cùng kỳ năm 2017, trong đó:

- Giá trị sản xuất ngành Thương mại - Dịch vụ: Tổng doanh số ước đạt

11.661,99 tỷ đồng, đạt 100,01% so với kế hoạch năm, tăng 12,51% so với cùng kỳ

năm 2017.

- Giá trị sản xuất ngành Công nghiệp - Xây dựng: ước đạt 337,86 tỷ đồng, đạt

100,02% so với kế hoạch năm, tăng 10,56% so với cùng kỳ năm 2017.

- Giá trị sản xuất Nông nghiệp - Thủy sản: ước đạt 286,86 tỷ đồng, đạt

100,01% so với kế hoạch năm và tăng 1,01% so với cùng kỳ năm 2017.

- Dân số huyện Nhà Bè năm 2015 là 139.226 người (Niên giám thống kê

huyện Nhà Bè năm 2015) [16].

- Giải quyết việc làm cho 6.548 lượt lao động (2.908 lao động nữ), đạt

105,62% so với kế hoạch năm; trong đó có việc làm ổn định trong khu công nghiệp,

dịch vụ là 3.437 lượt lao động (1.428 lao động nữ), đạt 114,57% so với kế hoạch

năm.

Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội đã được xác định, thông qua

việc triển khai thực hiện các giải pháp cụ thể, huyện Nhà Bè đã phát huy nội lực,

thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện

Nhà Bè nói riêng và thành phố Hồ Chí Minh nói chung.

2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

 Thuận lợi

- Ưu thế về vị trí: là cửa ngõ phía Nam Thành phố hướng ra biển Đông.

- Hệ thống sông, rạch nhiều (2.361,68 ha), thông ra biển thuận lợi phát triển

cảng biển và giao thông thủy nối liền Thành phố, huyện Cần Giờ và các tỉnh miền

Tây Nam Bộ.

- Huyện có tiềm lực lớn về đất đai: quỹ đất dồi dào đủ khả năng cho việc phát

triển đô thị một cách đồng bộ, hiện còn nhiều khu đất nông nghiệp bị nhiễm phèn,

nhiễm mặn, năng suất thấp. Do vậy việc chuyển đổi chức năng để hình thành các

47

khu dân cư, khu công nghiệp hoàn chỉnh là điều cần thực hiện để nâng cao giá trị sử

dụng đất.

- Tốc độ đô thị bắt nhịp với sự tăng trưởng năng động của Thành phố, trong

đó khu công nghiệp Hiệp Phước - mục tiêu kinh tế trọng điểm phía Nam của Thành

phố đang đi vào hoạt động, đây là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo việc làm

cho lao động trên địa bàn huyện.

- Huyện Nhà Bè có 4.937,36 ha diện tích đất nông nghiệp (chiếm 49,16%

diện tích tự nhiên) và 5.105,34 ha đất phi nông nghiệp (chiếm 50,84% diện tích tự

nhiên), trong đó các mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp chính là: đất ở 957,77 ha

(chiếm 9,54% diện tích tự nhiên), đất phát triển hạ tầng 684,34 ha (chiếm 6,81%

diện tích tự nhiên), đất khu công nghiệp 668,89 ha (chiếm 6,66% diện tích tự

nhiên). Tình hình sử dụng đất cho thấy quỹ đất dành cho công trình giao thông, thủy

lợi, dịch vụ cảng, khu công nghiệp, khu dân cư, khu tái định cư phát triển. Ngoài ra,

quỹ đất nông nghiệp của huyện còn nhiều tạo điều kiện thuận lợi đầu tư phát triển

cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và xây dựng các khu dân cư, khu tái định cư,… tạo

thuận lợi để huyện Nhà Bè phát triển theo đúng định hướng “từng bước xây dựng

Nhà Bè thành huyện có cơ cấu kinh tế thương mại - dịch vụ - công nghiệp phát triển

bền vững”.

 Khó khăn

- Huyện Nhà Bè thuộc vùng thấp trũng, hướng địa hình thấp dần từ phía Bắc

xuống phía Nam; độ cao trung bình 1,3m so với mặt nước biển, nơi cao nhất là

1,6m - 2,0m (thuộc các khu dân cư). Những khu vực trũng có độ cao chỉ đạt 0,6m;

ngoài ra địa hình trên địa bàn huyện còn bị chia cắt bởi các sông rạch, gây khó khăn

và tốn kém trong việc đầu tư xây dựng hệ thống giao thông cầu cống và cơ sở hạ

tầng.

- Hệ thống giao thông đường bộ kết nối với khu vực trung tâm Thành phố

chưa thật sự thuận lợi. Điều này ít nhiều làm giảm đi sự hấp dẫn của các khu dân cư

mới tạo nên một khoảng cách trong sự phát triển về nhiều mặt về kinh tế và đời

sống so với khu vực trung tâm Thành phố. Do đó huyện Nhà Bè cần tiếp tục tập

48

trung đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đặc biệt là hạ tầng giao thông để kết

nối đồng bộ với các công trình hiện tại, với các quận, huyện lân cận, các trung tâm

kinh tế lớn và các đầu mối giao thông cửa ngõ bằng hệ thống giao thông đồng bộ,

năng lực vận tải được nâng cao, giao thông được thông suốt an toàn; đảm bảo cho

phát triển nhanh và bền vững.

 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến việc sử dụng đất

- Nước biển dâng và các ảnh hưởng kèm theo sẽ tác động đến đến nông

nghiệp vùng ven sông, rạch là sự mất đất trồng do đất bị ngập nước, các vấn đề như

bồi lắng, xói mòn và xâm nhập mặn, nước mặn sẽ xâm nhập sâu hơn vào nội địa,

ảnh hưởng đến mùa màng và năng suất cây trồng. Thêm vào đó, nước ở nhiều sông,

hồ và cả nước ngầm cũng sẽ bị mặn, làm cho việc cấp nước sản xuất trở nên khó

khăn.

- Nhiệt độ tăng và mức độ khô hạn gia tăng sẽ làm tăng nguy cơ phát triển

sâu bệnh, dịch bệnh phá hoại cây cối, hoa màu, khi đó hệ sinh thái sẽ bị giảm sút,

ảnh hưởng đến du lịch sinh thái.

- Lượng mưa tăng sẽ làm hư hỏng mặt đường, đặc biệt làm hư hỏng nặng nề

đối với các mặt đường cấp phối đá, các đường hẻm, đường liên ấp, nội ấp, các khu

dân cư. Tiến độ thi công đường cũng bị ảnh hưởng, chất lượng công trình không

đảm bảo khi thi công trong điều kiện mưa, bão kéo dài. Nước biển dâng có thể nhấn

chìm cơ sở hạ tầng giao thông ven biển như đường bộ, bến bãi,...

2.2. Khái quát tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất tại huyện

Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh

2.2.1. Khái quát tình hình quản lý đất đai tại huyện Nhà Bè

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nền kinh tế theo hướng

công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đời sống của nhân dân đã từng bước được cải thiện,

bộ mặt đô thị và nông thôn đã có nhiều thay đổi, nhu cầu sử dụng đất cho các lĩnh

vực kinh tế, đặc biệt cho xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà ở, khu buôn bán nhỏ và hệ

thống chợ phát triển. Tình hình quản lý về đất được quan tâm và giám sát ngày càng

chặt chẽ.

49

Từ khi Luật Đất đai năm 2013 ban hành, cùng với các địa phương trong cả

nước, Đảng bộ và nhân dân huyện Nhà Bè đã quán triệt các chủ trương lớn của Nhà

nước và cấp ngành về quản lý Nhà nước đối với đất đai, từng bước đưa công tác này

đi vào nề nếp ổn định, hạn chế được những tiêu cực phát sinh trong quản lý và sử

dụng đất. Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện nay là đơn vị trực tiếp tham mưu

cho Ủy ban nhân dân Huyện trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về đất đai đã cơ bản

hoàn thành được những nhiệm vụ và kế hoạch của ngành cũng như của thành phố

đề ra (Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 [18]):

 Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật đất đai

Thực hiện Luật đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi

hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh,

Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè đã nghiêm túc mở các lớp tập huấn nhằm triển khai

các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai và hướng dẫn cho các xã, thị trấn thuộc

huyện thực hiện, góp phần quan trọng trong việc đưa Luật Đất đai đi vào cuộc sống,

cũng như tạo hành lang pháp lý cho việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc

sử dụng đất trên địa bàn, phù hợp với điều kiện thực tế của Huyện. Ban hành các

văn bản chỉ đạo và thực hiện việc tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại

chúng để cán bộ và người dân nắm băt kịp thời các chính sách của Nhà nước liên

quan đến đất đai. Ngoài ra Ủy ban nhân dân Huyện còn tổ chức mở các lớp hội nghị

tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ Địa chính - Xây dựng của các xã, thị

trấn; các lớp tuyên truyền, học tập văn bản pháp luật đất đai cho các cán bộ tạo

nguồn của Huyện nhằm không ngừng nâng cao nhận thức về pháp luật đất đai cho

cán bộ, đóng góp tích cực trong việc thực thi các nhiệm vụ của ngành [19].

 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,

lập bản đồ hành chính

Thực hiện Chỉ thị 364/CT-HĐBT ngày 06/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng

(nay là Chính phủ) về việc giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan đến địa

giới hành chính tỉnh, huyện, xã. Đến nay huyện Nhà Bè đã hoàn thành việc phân

50

định ranh giới hành chính giữa các xã, thị trấn trong huyện và với các Quận, huyện

trong Thành phố. Kể từ sau khi tách một phần để thành lập Quận 7 (3.569,56 ha),

ngày 01/4/1997, thì tổng diện tích tự nhiên huyện Nhà Bè (theo số liệu thống kê đất

đai năm 2018) là 10.042,70 ha, gồm 7 đơn vị hành chính cấp cơ sở (7 xã, thị trấn).

Bảng 2.2: Diện tích đất đai phân theo đơn vị hành chính cấp xã huyện Nhà Bè

STT Tên xã, thị trấn Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Toàn huyện 10.042,70 100,00

1 Thị trấn Nhà Bè 599,42 5,97

2 Xã Phú Xuân 1.002,51 9,98

3 Xã Long Thới 1.081,62 10,77

4 Xã Nhơn Đức 1.453,04 14,47

5 Xã Phước Kiển 1.498,95 14,93

6 Xã Hiệp Phước 3.802,34 37,86

7 Xã Phước Lộc 604,82 6,02

Nguồn số liệu thống kê đất đai huyện Nhà Bè, 2018 [20]

Hiện trạng ranh giới hành chính giữa Quận, huyện giáp ranh cũng như các xã,

thị của Huyện được chia theo các tuyến giao thông, sông và kênh rạch, các yếu tố

địa vật cố định hoặc mốc giới trên thực địa và được chuyển vẽ lên bản đồ nên đã ổn

định, rõ ràng, không có tranh chấp.

 Khảo sát, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng

đất;điều tra xây dựng giá đất

Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính của Huyện trải qua 3 giai đoạn:

+ Bản đồ giải thửa theo chỉ thị 299/TTg (10/11/1980), vào thời điểm này

chưa chia tách thành lập Quận 7, sử dụng bản đồ tỷ lệ 1:4000.

+ Bản đồ địa chính theo chỉ thị 02/CT ngày 18/01/1992 (đo chụp không ảnh)

+ Bản đồ địa chính chính quy dạng số được thành lập bằng công nghệ toàn đạc điện tử theo lưới tọa độ quốc gia. Dữ liệu được lưu trữ trên phần mềm

Microtation, phần mềm chuẩn theo quy định của Bộ Tài nguyên – Môi trường.

51

Năm 2004 hệ thống bản đồ địa chính số được đưa vào sử dụng chính thức

trên địa bàn Huyện nhằm phục vụ tốt công tác quản lý đất đai, hỗ trợ tích cực trong

công tác cấp giấy CNQSDĐ, giải quyết tranh chấp, xét duyệt hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ và phát hiện các trường hợp lấn chiếm đất công. Tuy nhiên, do lực lượng

cán bộ của Huyện chủ yếu sử dụng thành thạo phần mềm Autocad, không thành thạo phần mền Microtation, nên dữ liệu đã được chuyển sang lưu trữ trên phần mềm

Autocad cho phù hợp với tình hình quản lý và sử dụng của địa phương.

Công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử

dụng đất:

Hiện tại đã xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện và bản đồ hiện

trạng cấp xã cho 7 xã, thị trấn qua kỳ kiểm kê đất đai năm 2018. Tuy nhiên, thời

gian qua biến động đất đai trên địa bàn là rất lớn nên việc cập nhật bản đồ hiện

trạng chưa được đầy đủ dẫn đến việc trùng ranh, trùng thửa đã xảy ra trên địa bàn

Huyện.

Phòng Tài nguyên và Môi trường thường xuyên phối hợp Ủy ban nhân dân

các xã, thị trấn theo dõi tình hình biến động của giá đất trên địa bàn huyện Nhà Bè.

Trường hợp có biến động, phòng báo cáo về Ban chỉ đạo giá đất huyện Nhà Bè để

xin ý kiến chỉ đạo của Ban chỉ đạo giá đất Thành phố Hồ Chí Minh [19].

 Công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Về công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch

sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch: đã được Ủy ban nhân dân Thành

phố phê duyệt tại Quyết định số 2780/QĐ-UBND ngày 29/6/2019.

- Về công tác lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019: đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt theo Quyết định số 2817/QĐ-UBND ngày 01/7/2019, đã triển

khai kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020.

 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng

đất

* Công tác giao đất, cho thuê đất của huyện Nhà Bè cơ bản được triển khai theo đúng trình tự, thủ tục và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND thành phố Hồ Chí Minh, qua đó đã phần nào hạn chế và khắc phục được các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất.

Nhìn chung việc giao đất, cho thuê đất ổn định, lâu dài cho các đối tượng sử dụng là một bước tiến mới trong nhận thức về quản lý đất đai, một giải pháp quan

52

trọng của Nhà nước nhằm khắc phục tình trạng đất vô chủ, sử dụng đất kém hiệu

quả, đồng thời tạo điều kiện cho các đối tượng yên tâm đầu tư phát triển sản xuất và

kinh doanh. Bước đầu thu hút vốn đầu tư của nhân dân và các thành phần kinh tế, tạo bước phát triển mới cho các ngành.

Theo số liệu thống kê 9 tháng năm 2019:

* Công tác thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất:

- Thu hồi: Nhìn chung vấn đề thu hồi đất của các cá nhân để xây dựng, cải tạo chỉnh trang đô thị thuộc các dự án trên địa bàn huyện vẫn còn chậm do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về định giá đất còn thấp, công tác bồi thường còn chưa hợp lý và thống nhất, thời gian bổi thường, giải tỏa kéo dài làm chậm tiến độ đầu tư và trong cùng một thời gian có nhiều dự án triển khai trên địa bàn với quy mô đáng kể.

- Chuyển mục đích sử dụng đất: trong thời gian vừa qua Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành một số quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân được phép chuyển mục đích, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống và cảnh quan đô thị của huyện.

 Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

Các quy định về bồi thường tái định cư đã từng bước được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với thực tế cơ chế quản lý kinh tế thị trường, đảm bảo tốt hơn quyền lợi hợp pháp của người bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 còn có khó khăn, một số quy định chưa được hướng dẫn cụ thể rõ ràng, chưa có cơ chế phối hợp để đảm bảo quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư dẫn đến việc triển khai thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư trên thực tế còn khó khăn lúng túng.

 Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính được thực hiện theo đúng quy định pháp luật và đã được các cấp ngành địa phương và người dân quan tâm.

Như vậy việc giao đất cho các đối tượng sử dụng đã cơ bản hoàn thành, song việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến hành còn chậm. Vì vậy trong thời gian tới cần đẩy nhanh tốc độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong toàn huyện nhằm hạn chế tình trạng vi phạm hành chính trong sử dụng đất, tạo điều kiện

53

sử dụng đúng mục đích và đem lại hiệu quả cao hơn [19].

 Thống kê, kiểm kê đất đai

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật Đất đai năm 2013 và hướng dẫn chi tiết tại Thông tư số 28/2014/TT- BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

Trong năm 2019, Phòng TNMT đã tham mưu UBND Huyện ban hành kế hoạch, phối hợp với Đơn vị tư vấn triển khai Kế hoạch thực hiện công tác thống kê đất đai năm 2018 trên địa bàn huyện Nhà Bè.

 Quản lý tài chính về đất đai và giá đất

Công tác quản lý tài chính về đất đai được triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật. Việc thực hiện các khoản thu chi liên quan đến đất đai đã được Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, việc thu thuế nhà đất, thuế thu nhập cá nhân, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất căn cứ theo các văn bản của Nhà nước, của Thành phố theo bảng giá các loại đất trên địa bàn huyện do thành phố Hồ Chí Minh ban hành.

Công tác điều tra giá đất thị trường để xác định hệ số điều chỉnh giá đất: đã triển khai thực hiện điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường các loại đất của huyện và đã báo cáo kết quả về Sở Tài chính.

 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân huyện quan tâm thông qua việc quản lý, giám sát các hoạt động chuyển nhượng, cho thuê đất, thu thuế, thu tiền sử dụng đất,...góp phần bảo đảm quyền lợi cho người sử dụng đất và nguồn thu ngân sách.

Tuy nhiên, trong những năm qua là thời điểm thị trường đất đai có nhiều biến động, tình trạng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không đúng theo quy định của pháp luật; tình trạng tự chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền còn xảy ra trên địa bàn; làm cho công tác quản lý nhà nước về đất đai gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, do còn những hạn chế nhất định trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như công tác lập quy hoạch sử dụng đất nên phần nào cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác này [19].

 Kiểm tra, theo dõi việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử

lý vi phạm pháp luật về đất đai

Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy

54

định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đã được thực hiện thường xuyên dưới nhiều hình thức như thanh, kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất... Phòng Tài nguyên và Môi trường của huyện đã phối hợp chặt chẽ với Thanh tra của Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật về đất đai của các tổ chức được giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, kết hợp với chính quyền các xã, thị trấn trong huyện tổ chức nhiều đợt thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm khắc các vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng đất đai, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đất đai cho người quản lý, sử dụng đất, giảm tính chất và mức độ vi phạm các quy định của pháp luật đất đai [19].

 Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai

Trong những năm qua, công tác tuyên truyền, phổ biến - giáo dục pháp luật về đất đai được Ủy ban nhân dân huyện quan tâm và tổ chức thực hiện bằng nhiều hình thức như: tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép với các hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức các lớp tập huấn. Trong năm 2019, phòng TNMT phối hợp với Phòng Tư pháp, Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật Huyện và UBND các xã, thị trấn tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai trên địa bàn Huyện.

 Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý

và sử dụng đất đai

Thực hiện công tác tiếp dân định kỳ tại Văn phòng một cửa của Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện, cơ quan Thanh tra huyện để kịp thời xử lý các vi phạm về công tác quản lý và sử dụng đất. Điều này đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đối với người sử dụng đất, giảm sự vụ, mức độ, tính chất vi phạm các quy định của pháp luật đất đai.

Nhìn chung công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện được thực hiện khá tốt, xử lý kịp thời, dứt điểm các trường hợp vi phạm đất đai. Việc cải tiến quy trình tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, đặc biệt là việc lãnh đạo huyện và các phòng ban chức năng có lịch tiếp công dân, tổ chức theo định kỳ hoặc đột xuất để giải quyết các vấn đề khiếu nại, khiếu tố nhằm hạn chế được những vi phạm trong sử dụng đất: sử dụng đất không đúng mục đích, tranh chấp, lấn chiếm đất đai,... [19]

 Quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai

Trong tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai ở huyện chưa có đơn vị nào có chức năng chuyên về hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai. Hiện tại

55

các hoạt động dịch vụ công về đất đai vẫn được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ người quản lý sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thông qua văn phòng “một cửa” của Huyện. Do vậy, việc thực hiện đăng ký sử dụng đất, đăng ký biến động về đất và thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất ở một số công đoạn chưa theo kịp diễn biến sử dụng đất đai thực tế.

2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Nhà Bè

Theo số liệu thống kê đất đai năm 2018, huyện Nhà Bè có tổng diện tích tự nhiên là 10.042,70 ha, chiếm 4,7% tổng diện tích tự nhiên của Thành phố. Trong đó:

 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

Hiện trạng năm 2018, huyện Nhà Bè có 5.212,57 ha đất nông nghiệp, chiếm 51,90% tổng diện đất tự nhiên toàn huyện. Diện tích đất nông nghiệp phân bố ở 07 xã, thị trấn, song tập trung nhiều nhất ở xã Hiệp Phước, Nhơn Đức và Phước Kiển. Hiện trạng diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp của huyện năm 2018 được thể hiện như sau:

Bảng 2.3: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp 2018

Diện tích Cơ cấu STT Chỉ tiêu Mã (%) (ha)

(1) (2) (3) (4) (5)

Nhóm đất nông nghiệp NNP 5.212,57 100,00

1 Đất trồng lúa LUA 387,90 7,44

3 Đất trồng cây lâu năm CLN 3.275,37 62,84

7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 1.549,30 29,72

Nguồn số liệu thống kê đất đai huyện Nhà Bè, 2018 [20]

- Đất trồng lúa: 387,90 ha, chiếm 7,44% diện tích đất nông nghiệp; tập trung

toàn bộ diện tích đất trồng lúa trên địa bàn xã Hiệp Phước.

- Đất trồng cây lâu năm: 3.275,37 ha, chiếm 62,84% diện tích đất nông nghiệp. Tập trung nhiều nhất trên địa bàn xã Hiệp Phước (1.058,15 ha) và ít nhất ở thị trấn Nhà Bè (122,75 ha).

- Đất nuôi trồng thuỷ sản: 1.549,30 ha, chiếm 29,72% diện tích đất nông nghiệp. Loại đất này phân bố không đều ở 07 xã, thị trấn. Tập trung nhiều nhất trên

56

địa bàn xã Hiệp Phước (815,01 ha), xã Nhơn Đức (269,16 ha), xã Phước Kiển

(202,98 ha) và ít nhất ở thị trấn Nhà Bè (3,18 ha), xã Phú Xuân (5,24 ha).

 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp

Theo số liệu thống kê đất đai năm 2018, huyện Nhà Bè có 4.830,13 ha diện

tích đất phi nông nghiệp, chiếm 48,10% tổng diện tích đất tự nhiên. Cụ thể:

Bảng 2.4: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp 2018

Diện tích Cơ cấu STT Chỉ tiêu Mã (%) (ha)

(1) (2) (3) (4) (5)

Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 4.830,13 100,00

1 Đất quốc phòng CQP 41,02 0,85

2 Đất an ninh CAN 62,56 1,30

3 Đất khu công nghiệp SKK 407,94 8,45

6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 161,41 3,34

7 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp SKC 32,34 0,67

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp 9 DHT 688,40 14,25 huyện, cấp xã

12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 0,37 0,01

13 Đất ở tại nông thôn ONT 801,87 16,60

14 Đất ở tại đô thị ODT 121,90 2,52

15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 13,06 0,27

16 Đất xây dựng trụ sở và các tổ chức sự nghiệp DTS 0,43 0,01

18 Đất cơ sở tôn giáo TON 5,65 0,12

19 NTD 9,55 0,20 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 1,05 0,02

22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 98,56 2,04

57

Diện tích STT Chỉ tiêu Mã Cơ cấu (%) (ha)

(1) (2) (3) (4) (5)

23 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 1,90 0,04

24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 2.377,52 49,22

25 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC

26 Đất phi nông nghiệp khác PNK 4,60 0,10

Nguồn số liệu thống kê đất đai huyện Nhà Bè, 2018 [20]

- Đất quốc phòng: 41,02 ha, chiếm 0,85% diện tích đất phi nông nghiệp, tập

trung toàn bộ diện tích xã Phú Xuân (41,02 ha).

- Đất an ninh: 62,56 ha, chiếm 1,30% diện tích đất phi nông nghiệp. Diện tích

đất an ninh phân bố ở 02 xã Phước Lộc (58,95 ha) và xã Phú Xuân (3,62 ha).

- Đất khu công nghiệp: 407,94 ha, chiếm 8,45% diện tích đất phi nông nghiệp. Diện tích đất khu công nghiệp phân bố ở 02 xã Hiệp Phước (314,76 ha) và xã Long Thới (93,18 ha).

- Đất thương mại - dịch vụ: 161,41 ha, chiếm 3,34% diện tích đất phi nông nghiệp. Diện tích đất thương mại - dịch vụ phân bố ở 06/07 xã, thị trấn; tập trung nhiều nhất trên địa thị trấn Nhà Bè (129,14 ha) và ít nhất ở xã Phước Lộc (0,07 ha).

- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: 32,34 ha, chiếm 0,67% diện tích đất phi nông nghiệp, tập trung nhiều nhất trên địa bàn xã Long Thới (17,61 ha) và ít nhất ở xã Phước Lộc (0,02 ha).

- Đất phát triển hạ tầng: có 688,40 ha, chiếm 14,25% diện tích đất phi nông

nghiệp.

- Đất bãi thải, xử lý chất thải: 0,37 ha, chiếm 0,01% diện tích đất phi nông

nghiệp, tập trung toàn bộ diện tích trên địa bàn xã Phước Kiển.

- Đất ở tại nông thôn: 801,87 ha, chiếm 16,60% diện tích đất phi nông nghiệp; tập trung nhiều nhất trên địa bàn xã Phước Kiển (235,31 ha), xã Phú Xuân (168,91 ha) và ít nhất ở xã Phước Lộc (68,96 ha).

- Đất ở tại đô thị: 121,90 ha, chiếm 2,52% diện tích đất phi nông nghiệp.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: 13,06 ha, chiếm 0,27% diện tích đất phi nông nghiệp, tập trung nhiều nhất trên địa bàn xã Phú Xuân (8,34 ha) và ít nhất ở xã

58

Phước Lộc (0,40 ha).

- Đất xây dựng trụ sở và các tổ chức sự nghiệp: 0,43 ha, chiếm 0,01% diện tích đất phi nông nghiệp, tập trung toàn bộ diện tích trên địa bàn xã Long Thới (0,43 ha).

- Đất cơ sở tôn giáo: 5,65 ha, chiếm 0,12% diện tích đất phi nông nghiệp, tập trung nhiều nhất trên địa bàn xã Phú Xuân (1,60 ha) và ít nhất ở xã Phước Kiển (0,12 ha).

- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: 9,55 ha, chiếm 0,20% diện tích đất phi nông nghiệp, tập trung nhiều nhất trên địa bàn xã Nhơn Đức (5,55 ha) và ít nhất ở xã Hiệp Phước (0,11 ha).

- Đất sinh hoạt cộng đồng: 1,05 ha, chiếm 0,02% diện tích đất phi nông nghiệp, tập trung nhiều nhất trên địa bàn xã Phước Lộc (0,63 ha) và ít nhất ở thị trấn Nhà Bè (0,04 ha).

- Đất khu vui chơi, giải trí công cộng: 98,56 ha, chiếm 2,04% diện tích đất phi nông nghiệp, tập trung nhiều nhất trên địa bàn xã Phước Kiển (47,59 ha) và ít nhất ở xã Hiệp Phước (3,23 ha).

- Đất cơ sở tín ngưỡng: 1,90 ha, chiếm 0,04% diện tích đất phi nông nghiệp, tập trung nhiều nhất trên địa bàn xã Phú Xuân (0,50 ha) và ít nhất ở xã Phước Lộc (0,10 ha).

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: 2.377,52 ha, chiếm 49,22% diện tích đất phi nông nghiệp, tập trung nhiều nhất trên địa bàn xã Hiệp Phước (1.025,40 ha) và ít nhất ở xã Phước Lộc (86,61 ha).

- Đất phi nông nghiệp khác: 4,60 ha, chiếm 0,10% diện tích đất phi nông

nghiệp, tập trung ở 02 xã Phú Xuân (4,06 ha) và xã Long Thới (0,53 ha).

2.3. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong đăng ký đất đai tại huyện

Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh

2.3.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại huyện Nhà Bè

2.3.1.1. Giai đoạn từ trước 2005

Việc sử dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực giải quyết hồ sơ hành chính còn rất nhiều hạn chế. Với số lượng máy móc công nghệ phục vụ cho công tác quản

lý hành chính là có hạn, cấu hình thấp và lỗi thời đã phần nào ảnh hưởng đến chất

lượng công việc.

59

Việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính: UBND Huyện thành lập tổ

tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ khá sớm. Từ những năm 2000, thường trực Hội đồng

nhân dân và UBND Huyện đã chỉ đạo thành lập tổ tiếp nhận của Huyện hoạt động trong một số lĩnh vực như tiếp nhận trả kết quả hồ sơ nhà đất, tư pháp, ... Tuy nhiên

thời điểm này chủ yếu được cán bộ tiếp nhận thực hiện bằng thủ công tức là không có phần mềm tiếp nhận, cán bộ tiếp nhận lập biên nhận hồ sơ bằng cách viết tay, sổ

sách tiếp nhận và trả kết quả, sổ chuyển hồ sơ cho các phòng ban cũng viết tay mà

không có bất kỳ một máy móc công nghệ nào hỗ trợ.

2.3.1.2. Giai đoạn từ 2005 đến nay

Ủy ban nhân dân huyện đã từng bước tiến hành ứng dụng tin học hóa quản lý

hành chính tại các phòng, ban, đơn vị và UBND các xã; xây dựng cơ sở dữ liệu

chuyên ngành; trang bị máy vi tính, máy in, các phần mềm ứng dụng giải quyết

công việc trên từng lĩnh vực chuyên môn tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Ủy

ban nhân dân huyện Nhà Bè đã triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo

tiêu chuẩn ISO 9001:2008 của 17 chức năng hoạt động quản lý nhà nước và giải

quyết thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn ISO với 56 quy trình, các quy trình được

thiết lập trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật và được công khai trên website

của Huyện và tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả của Huyện, các xã và thị trấn huyện

Nhà Bè.

Tính đến nay, UBND Huyện đã trang bị đồng bộ cho các phòng ban các loại

phương tiện làm việc hiện đại như: máy vi tính, máy in, máy scan, đồng thời 100%

cán bộ công chức được đào tạo bồi dưỡng kiến thức tin học văn phòng.

Quy trình, TTHC và các văn bản thực thi được cập nhật, niêm yết công khai đầy đủ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Huyện và tại UBND các xã, thị trấn

và trên Trang thông tin điện tử của Huyện. Phần mềm một cửa điện tử hoạt động tốt

đã góp phần nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo điều hành, xử lý công việc khoa

học hơn, đưa thông tin, thủ tục hành chính đến người dân nhanh chóng, kịp thời. Một vài cơ quan chuyên môn đã thực hiện thí điểm áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong trao đổi công việc, văn bản điện tử, giúp đẩy nhanh tiến độ giải quyết công việc. Từ năm 2017, UBND Huyện không còn gửi thư mời họp và tài liệu kèm theo bằng giấy in. Thay vào đó là tất cả đều được gửi qua email, tin nhắn SMS đồng thời nhiều văn bản chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tăng cường sử dụng văn

bản điện tử, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan, đơn

60

vị; chấn chỉnh việc cập nhật thông tin trong việc giải quyết thủ tục hành chính trên

hệ thống phần mềm.

Các phần mềm đang được quản lý, sử dụng tại cơ quan, đơn vị: Phần mềm ISO điện tử (thông tin giải quyết hồ sơ hành chính); cấp phép kinh doanh hộ cá thể,

lịch công tác; hộ tịch; hệ thống quản lý xây dựng, cụ thể:

- Do Bộ, ngành trung ương cung cấp: Hệ thống quản lý đất đai (Vilis);

- Do Thành phố cung cấp: phần mềm lịch tuần; cấp phép xây dựng; cấp phép

đăng ký kinh doanh; lao động tiền lương; quản lý văn bản; chỉ đạo điều hành; hệ

thống quản lý tình trạng hồ sơ (ISO điện tử); khiếu nại tố cáo; quản lý an toàn thực phẩm; quản lý doanh nghiệp; hội nghị trực tuyến; hệ thống đánh giá hài lòng của

người dân và tổ chức.

- Do cơ quan chủ động xây dựng thực hiện: phần mềm Nhà Bè trực tuyến;

phần mềm lấy số thứ tự tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

2.3.2. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai trên địa bàn

huyện Nhà Bè

2.3.2.1. Khái quát quy trình và tình tình thực hiện thủ tục hành chính trên địa

bàn huyện Nhà Bè

61

Bộ phận tiếp nhận – trả kết quả

Lưu đồ Kết quả thực hiện

- Hồ sơ - Phiếu tiếp nhận và trả kết quả

Nhân viên tổ hành chính VPĐK

Nhân viên thụ lý hồ sơ VPĐK

- Giao nhận hồ sơ - Phân bổ hồ sơ

Nhân viên thẩm tra VPĐK

- Kiểm tra hồ sơ - Lập Tờ trình, dự thảo Quyết định - Nhập cơ sở dữ liệu - In GCN - Thẩm tra hồ sơ

Nhân viên Phòng Tài nguyên và Môi trường

- Trình lãnh đạo ký đơn, Tờ trình

- Thẩm tra hồ sơ - Dự thảo Quyết định - Trình UBND Huyện ban hành Quyết định, ký GCN

Nhân viên thụ lý hồ sơ VPĐK

lập phiếu

Nhân viên chuyển thuế

- Nhận hồ sơ, GCN từ P.TNMT - Chỉnh lý hồ sơ, chuyển thông tin địa chính. - Chuyển hồ sơ cho bộ phận chuyển thuế - Chuyển bộ phận TN – trả KQ - Chuyển lưu trữ

- Chuyển, nhận hồ sơ thuế

Bộ phận TN – trả KQ

- Trả kết quả cho người dân (sau

khi thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu

có)

Hình 2. 1. Sơ đồ quy trình thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai

huyện Nhà Bè

2.3.2.2. Khái quát tình hình thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính 9

tháng đầu năm 2019 trên địa bàn huyện Nhà Bè

- Về niêm yết thủ tục hành chính

62

Huyện đã bỏ niêm yết 39 thủ tục; cập nhật thay thế 22 thủ tục, do đó tổng số

thủ tục hành chính được niêm yết công khai đến thời điểm hiện nay là 201 thủ tục

hành chính chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Huyện trên Trang Thông tin điện tử huyện, hệ thống kiosk thông tin tại nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Việc làm

này đã tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức dễ tiếp cận, tìm hiểu thực hiện và giám sát việc thực hiện, kịp thời phục vụ nhu cầu tra cứu của cá nhân, tổ chức

khi thực hiện thủ tục hành chính [3].

- Về nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập

trung tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả

Kiện toàn Bộ phận một cửa các cấp theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 7 Nghị

định số 61/2018/NĐ-CP và đang lấy ý kiến đóng góp Quy chế tổ chức và hoạt động

của Bộ phận một cửa cấp Huyện.

Tổng số TTHC đang được tiếp nhận tại cơ quan, đơn vị, UBND cấp xã:

+ Số lượng TTHC đã được công bố/chưa được công bố: 201/301 thủ tục.

+ Số lượng TTHC đang thực hiện liên thông: 53 thủ tục.

+ Số lượng TTHC đang thực hiện kết hợp: 0

Thực hiện tiếp nhận, giải quyết TTHC vào ngày thứ Bảy hàng tuần.

Việc tiếp nhận, giải quyết TTHC vào ngày thứ Bảy được duy trì thực hiện tại

UBND Huyện và các xã, thị trấn, số lượng hồ sơ tiếp nhận và giải quyết không

nhiều, so với ngày làm việc bình thường chỉ chiếm 15% - 20% [3].

2.3.2.3. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong giao đất, cho thuê đất,

chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Nhà Bè

Giao đất, cho thuê đất là nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về đất

đai, được hình thành trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện

chủ sở hữu. Nhà nước thực hiện trao quyền sử dụng đất cho các đối tượng có nhu

cầu sử dụng đất thông qua giao đất và cho thuê đất.

Căn cứ vào quy định của pháp luật đất đai 2003, UBND Huyện đã chỉ đạo

Phòng TNMT xây dựng Quy trình Giao đất, cho thuê đất. Năm 2011, UBND huyện

Nhà Bè đã ban hành:

Quyết định số 1080/QĐ-UBND ngày 28/11/2011 về Quy trình Giao đất, cho

thuê đất nông nghiệp;

63

Quyết định số 1081/QĐ-UBND ngày 28/11/2011 về Quy trình Giao đất làm

nhà ở không thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất;

Quyết định số 1082/QĐ-UBND ngày 28/11/2011 về Quy trình Chuyển từ

thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Các quy trình này đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao đất, cho thuê

đất trên địa bàn Huyện. Việc xây dựng quy trình, thủ tục này được căn cứ vào:Luật

Đất đai năm 2003;

Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ vè

thi hành Luật đất đai;

Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ tài

nguyên và Môi trường Quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ

tục hành chính về lĩnh vực đất đai.

Nội dung Quy trình này quy định về phạm vi áp dụng, thành phần các loại

giấy tờ cần nộp, nơi tiếp nhận, người thực hiện, biểu mẫu áp dụng và thời gian thực

hiện quy trình. Nhìn chung quy trình áp dụng đúng quy định pháp luật về thủ tục,

thời gian thực hiện, phòng ban thực hiện. Tuy nhiên, thời gian thực hiện quy trình là

khá dài (tổng số: 46 ngày làm việc đối với trường hợp giao đất ở – trong đó có 6

ngày thực hiện việc tính thuế; 50 ngày làm việc đối với trường hợp giao đất, cho

thuê đất nông nghiệp).

Hiện nay, để thực hiện chính sách giao đất có hiệu quả, đúng mục đích, đúng

đối tượng, Phòng TNMT Huyện căn cứ vào quy định của pháp luật Đất đai 2013, đã

tham mưu cho UBND Huyện ban hành Quy trình thủ tục giao đất, cho thuê đất cho

hộ gia đình, cá nhân; giao đất cho cộng đồng dân cư đối với trường hợp giao đất,

cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất. Việc xây dựng

Quy trình này được thực hiện dựa trên các quy định của pháp luật, cụ thể:

Luật Đất đai năm 2013;

Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;

Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về

sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;

Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

64

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;

Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử

dụng đất, thu hồi đất;

Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2014 của UBND

Thành phố quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa;

Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của UBND

Thành phố Ban hành Quy định về giá các loại đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019;

Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ-

CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;

Quyết định số 1839/QĐ-BTMT ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường về việc công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc

phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Văn bản liên sở số 3100/HDLCQ-TNMT-STC-SXD-CT ngày 15 tháng 5

năm 2015 của Sở TN&MT, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Cục thuế Thành phố về

hướng dẫn áp dụng Bảng giá các loại đất ban hành kèm theo Quyết định số

51/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của UBND Thành phố;

Văn bản số 6840/TNMT-VPĐK ngày 11 tháng 9 năm 2015 của Sở Tài

nguyên và Môi trường về việc thẩm quyền ký duyệt hồ sơ cấp Giấy chứng nhận và

đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất.

Theo đó, điều kiện để được giao đất, cho thuê đất được căn cứ vào: “Kế

hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền phê duyệt. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất,

thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất”.

65

Mục

Theo Luật Đất đai 2003

Theo Luật Đất đai 2013

Thành phần hồ sơ

Tiếp nhận và kiểm tra: - Đơn xin giao đất/thuê đất - Danh sách các trường hợp được giao đất tại UBND xã – thị trấn. - Phương án giao đất đã được HĐND thông qua. - Dự án nuôi trồng thủy sản được cơ quan có thẩm quyền xác nhận (nếu có) - Biên bản xét duyệt của Hội đồng tư vấn giao đất của xã (giao đất ở). - Tờ trình của UBND xã về việc giao đất làm nhà ở (giao đất ở). - Bản vẽ khu đất (giao đất ở) - Đối chiếu CMND, hộ khẩu bản chính của chủ sử dụng đất. - Ghi biên nhận và chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (VPĐKĐ).

- Đơn xin giao đất (theo mẫu số 01 ban hành kèm thông tư 30/2014/TT-BTNMT) - Bản vẽ sơ đồ nhà, đất đã được kiểm tra nội nghiệp theo quy định. - Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc nhận nền tái định cư (trường hợp tái định cư); chấp thuận cấp đất cho cán bộ công nhân viên (trong trường hợp giao đất cho cán bộ công nhân viên) hoặc văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất. - Văn bản cung cấp thông tin số liệu về hẻm của Ủy ban nhân dân xã nơi có đất theo Văn bản liên sở số 3100/HDLCQ-TNMT-STC- SXD-CT ngày 15/5/2015. - Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc không hợp lệ, công chức tiếp nhận viết phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ. Trong phiếu hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng từng loại giấy tờ cần bổ sung, công chức tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao (hoặc gửi) cho người nộp hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, công chức tiếp nhận hồ sơ cấp Biên nhận có ghi rõ ngày trả hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Chuyển hồ sơ đến Phòng TNMT.

Trình tự giải quyết

Thẩm tra hồ sơ thuộc Phòng TNMT: - Hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất; thực hiện nghĩa vụ tài chính. - Trình Ủy ban nhân dân cấp Huyện quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất. - Tổ chức giao đất trên thực địa cho người được giao đất, cho thuê đất. - Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Trường hợp không giải quyết phải có Văn bản rõ lý do và chuyển lại công chức tiếp nhận hồ sơ.

Thẩm tra hồ sơ thuộc VPĐKĐ: 2.1. Nếu không đủ điều kiện (đất đang tranh chấp, đất đã có quyết định thu hồi, đất đã cấp giấy chứng nhận) hoặc có yêu cầu bổ sung thì trong thời hạn (03) ngày phải lập phiếu trả hoặc yêu cầu bổ sung trình lãnh đạo VPĐKĐ ký và chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho công dân. 2.2. Nếu đủ điều kiện thì trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, lập và ký tắt vào đơn đăng ký; lập và ký tắt tờ trình nội bộ, phiếu chuyển thông tin địa chính, tờ trình, dự thảo quyết định giao đất, cho thuê đất, viết vẽ

66

Mục

Theo Luật Đất đai 2003

Theo Luật Đất đai 2013

GCNQSDĐ. Trình lãnh đạo VPĐKĐĐ.

Phòng TNMT: Ký tờ trình giao đất, ký tắt quyết định giao đất, cho thuê đất và GCN. Trình lãnh đạo UBND Huyện.

UBND Huyện: Ký quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.

UBND Huyện: Ký quyết định giao đất, cho thuê đất và GCN. VPĐKĐ: Chuyển hồ sơ sang Chi cục Thuế để thực hiện việc tính thuế.

Chi Cục thuế: Chi cục thuế thực hiện việc tính thuế và chuyển thông báo nộp tiền cho VPĐKĐ. Giao thông báo nộp tiền cho công dân.

Phòng TNMT: Chuyển hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để giao cho công dân sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính.

VPĐKĐ: Chuyển hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để giao cho công dân sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Vào sổ theo dõi, thu phí dịch vụ, lệ phí và chuyển trả giấy chứng nhận cho công dân khi nhận được các chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Vào sổ theo dõi, thu phí dịch vụ, lệ phí và chuyển trả giấy chứng nhận cho công dân khi nhận được các chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.

67

Mục

Theo Luật Đất đai 2003

Theo Luật Đất đai 2013

50 ngày làm việc

20 ngày làm việc

Thời gian thực hiện

Hình 2. 2. So sánh quy trình thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất giữa Luật

Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013

68

So sánh giữa 2 quy trình thực hiện loại thủ tục này thì quy trình mới áp dụng

theo quy định của pháp luật Đất đai 2013 đã có nhiều điểm mới, tiến bộ hơn quy

định trước đây. Theo đó, thủ tục thực hiện đơn giản, rõ ràng, quy định rõ các loại

giấy tờ cần phải có, thời gian thực hiện đã được rút gọn với từng công việc nhằm

thống nhất và công khai hóa thủ tục hành chính trong quản lý đất đai, tạo điều kiện

thuận lợi cho người dân thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, đáp ứng yêu

cầu về cải cách hành chính đồng thời giảm chi phí cũng như thời gian đi lại của

công dân.

Bảng 2.5: Thực trạng giải quyết hồ sơ giao đất tại huyên Nhà Bè

Năm Mục Đơn vị 2017 2018 2016

Số hồ sơ tiếp 11 6 Hồ sơ 15 nhận

Hồ sơ giải

11 6 quyết đúng Hồ sơ 15

hẹn

% 100% 100% 100% Tỉ lệ

Số hồ sơ giải 0 0 Hồ sơ 0 quyết trễ hẹn

0% 0% % Tỉ lệ 0%

Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Nhà Bè (2016, 2017, 2018)

[10]

Các hồ sơ xin giao đất đều giải quyết đúng hẹn, bởi những hồ sơ này đều đầy

đủ giấy tờ theo quy định và cùng với sự cố gắng, phối hợp nhịp nhàng của Phòng tài

nguyên Môi trường và UBND huyện Nhà Bè.

69

Bảng 2.6: Thực trạng giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất tại huyên

Nhà Bè

Năm Mục Đơn vị 2015 2016 2017

Số hồ sơ tiếp 729 1224 1287 Hồ sơ nhận

Hồ sơ giải

quyết đúng Hồ sơ 723 1221 1285

hẹn

99,2 99,8 99,8 Tỉ lệ %

Số hồ sơ giải 6 3 2 Hồ sơ quyết trễ hẹn

0,8 0,2 0,2 Tỉ lệ %

Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Nhà Bè (2016, 2017, 2018)

[10]

Bảng trên cho thấy số lượng hồ sơ tiếp nhận xin chuyển mục đích sử dụng

đất (chủ yếu từ đất nông nghiệp sang đất ở) tương đối nhiều, nhưng số hồ sơ bị trễ

hẹn chiếm tỉ lệ rất nhỏ.

2.3.2.4. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong thu hồi đất

Huyện Nhà Bè có tốc độ đô thị hóa, phát triển nhanh đặc biệt là nhu cầu rất

lớn về đầu tư hạ tầng, quỹ đất phát triển các khu dân cư, công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp,... Trong những năm qua, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa

bàn Huyện nhận được sự quan tâm, hỗ trợ, chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn của Thành ủy, Ủy ban nhân dân dân Thành phố, các sở, ngành liên quan nên công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn Huyện cơ bản đáp ứng được yêu cầu

nhiệm vụ đề ra nhằm tạo điều kiện bàn giao mặt bằng đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, giao thông, các khu công nghiệp, khu dân cư chỉnh trang đô thị, ổn định đời sống người dân, tạo cơ hội và động lực phát triển kinh tế - xã hội của Huyện.

Theo đó, việc thực hiện thủ tục hành chính được Phòng TNMT thực hiện

theo đúng quy định của pháp luật.

70

Bảng 2.7: Thực trạng tiến độ thu hồi đất, giải phóng mặt bằng một số dự án

điển hình

Dự án

Cao tốc Bến Mục Đơn vị Ngầm hóa tuyến điện Metrocity Lức – Long 220KV Nhà Thành Bè – Tao Đàn

Tổng diện tích đất ha 266,0627 49,2265 17,8419 bị thu hồi

ha 263,9791 46,4170 16,1000 Diện tích thu hồi đúng kế hoạch

% 99,2 94,3 90,2 Tỉ lệ

Diện tích thu hồi

chậm so với kế ha 2,0836 2,8095 1,7419

hoạch

Tỉ lệ % 0,8 5,7 9,8

Nguồn: Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Nhà Bè (2019) [1]

Nếu so với các địa phương khác và cả nước, công tác bồi thường, giải phóng

mặt bằng ở huyện Nhà Bè thực hiện khá tốt, diện tích thu hồi bị chậm so với kế

hoạch chiếm tỉ lệ nhỏ, cao nhất là dự án ngầm hóa tuyến điện 220KV Nhà Bè – Tao

Đàn cũng chỉ chiếm 9,8%.

2.3.2.5. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong đăng ký đất đai, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần

đầu

Từ khi Luật Đất đai 2003 [11] có hiệu lực thi hành, để thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (GCN), UBND huyện đã chỉ đạo Phòng Tài nguyên Môi trường tham mưu xây dựng quy trình, thủ tục cấp GCN, và tổ chức công khai minh bạch quy trình này để các cá nhân, tổ chức trên địa bàn huyện được biết và thực hiện. UBND huyện Nhà Bè đã ban hành Quyết định số 1011/QĐ-UBND ngày 28/11/2011 về Quy trình cấp GCN đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công

71

trình xây dựng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Quy trình này đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cấp GCN [15].

Từ ngày 1/7/2014 trở về trở về trước, quy trình cấp GCN được thực hiện theo Luật Đất đai năm 2003 [11]. Đến nay, khi Luật Đất đai năm 2013 [12] và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013 đã có hiệu lực, do đó các quy trình liên quan đến công tác giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai mà Ủy ban nhân dân Huyện ban hành trước đây không còn phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.

Tuy nhiên cho đến năm 2017, Ủy ban nhân dân Thành phố vẫn chưa ban hành quy định cụ thể về thủ tục và thời gian các bước thực hiện thủ tục theo quy định tại Khoản 2, Điều 62 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ [9] quy định: “2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục; thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ quan, đơn vị có liên quan và việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế một cửa cho phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương nhưng không quá tổng thời gian quy định cho từng loại thủ tục quy định tại Nghị định này.”, do đó Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu Ủy ban nhân dân Huyện áp dụng các quy định pháp luật hiện hành để giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho người dân đúng theo quy định. Đồng thời, nhằm phối hợp tốt trong quá trình giải quyết, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân dễ dàng tìm hiểu, thực hiện và giám sát quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức trong khi chờ Thành phố ban hành quy trình thủ tục chính thức, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc kiểm tra, rà soát và đề xuất Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè ban hành các Quy trình tạm thời giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè. Do các quy định pháp luật nên ngày 06/4/2016 Phòng Tài nguyên Môi trường đã có Tờ trình gửi UBND huyện về quy trình áp dụng liên quan đến đất đai, trong đó có quy trình cấp GCN. Với sự chủ động, chỉ đạo tích cực các phòng ban trong việc xây dựng Quy trình đăng ký, cấp GCN của UBND Huyện, đã giải quyết kịp thời nhu cầu về đăng ký, cấp GCN tạo điều kiện thuận lợi cho CBCC và nhân dân trong quá trình thưc hiện các thủ tục hành chính về đất đai.

Đến ngày 02/5/2018, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định số 1774/QĐ-UBND về việc công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai [23], được chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài nguyên và Môi

72

trường tại thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, UBND huyện Nhà Bè đã ban hành quy trình đăng ký và cấp GCN lần đầu.

Quy trình xử lý công việc:

Bước Nội dung thực hiện Biểu mẫu/Kết quả Trách nhiệm Thời gian

1 Người sử dụng đất Giờ hành chính Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận tại Bộ phận TN&TKQ của Chi nhánh VPĐKĐĐ

Bộ phận TN&TKQ của Chi nhánh VPĐKĐĐ kiểm tra hồ sơ: Nếu hồ sơ đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận nhận hồ sơ và cấp Biên nhận cho người nộp hồ sơ, biên nhận phải ghi đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định; Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận giải thích, hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

2 Bộ phận TN&TKQ 1,5 ngày

Trường hợp tiếp nhận hồ sơ nhưng chưa hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ Văn bản yêu cầu bổ sung (nếu có)

Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ phải bằng văn bản, trong thời hạn quy định và chỉ thực hiện không quá một (01) lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.

Tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận

TN&TKQ

3 Chi nhánh VPĐKĐĐ 1,5 ngày Hồ sơ đề nghị công khai, xác nhận

Gửi hồ sơ đến UBND xã, thị trấn để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định

4 UBND xã, thị trấn 17 ngày Xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, sự phù hợp quy hoạch, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tài Hồ sơ đã được công khai và kết quả xác nhận nguồn gốc

73

Bước Nội dung thực hiện Biểu mẫu/Kết quả Trách nhiệm Thời gian

sản gắn liền với đất; niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ.

Gửi kết quả niêm yết và hồ sơ đến Chi nhánh VPĐKDĐ (trong vòng 1 ngày kể từ ngày kết thúc niêm yết)

Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).

Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; cập nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).

5 3 ngày Chi nhánh VPĐKĐĐ

Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh VPĐKĐĐ (trong vòng 02 ngày). Phiếu chuyển thông tin địa chính. Dự thảo Giấy chứng nhận Văn bản trả lời (trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận

Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký; chuyển hồ sơ cho phòng TN & MT kiểm tra, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt điều kiện cấp Giấy chứng nhận.

Lập Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai gửi đến cơ quan thuế và cơ quan tài chính; Cung cấp thông tin và hồ sơ bổ sung theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc cơ quan tài chính đối với trường hợp hồ sơ

74

Bước Nội dung thực hiện Biểu mẫu/Kết quả Trách nhiệm Thời gian

không đủ thông tin hoặc có sai sót để xác định nghĩa vụ tài chính, xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định pháp luật; In Thông báo nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế phát hành và chuyển cho người sử dụng đất.

Trình UBND Huyện ký Giấy chứng nhận hoặc văn bản trả lời người sử dụng đất về việc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.

Phòng TN&MT có ý kiến đối với việc xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận của Chi nhánh VPĐKĐĐ; trình UBND Huyện phê duyệt đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận;

6 1

Phòng TN&MT

Hồ sơ trình phê duyệt đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận

Nếu UBND Huyện phê duyệt đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì Phòng TN&MT chuyển hồ sơ đến Chi nhánh VPĐKĐĐ để lập Phiếu chuyển thông tin cho cơ quan thuế; Nếu UBND Huyện phê duyệt không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì Phòng TN&MT chuyển hồ sơ đến Chi nhánh VPĐKĐĐ để dự thảo văn bản trả lời người sử dụng đất trình UBND Huyện ký và trả kết quả cho người sử dụng đất.

7 1 ngày UBND Huyện Ủy ban nhân dân Huyện phê duyệt đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận

Kết quả phê duyệt đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận

75

Bước Nội dung thực hiện Biểu mẫu/Kết quả Trách nhiệm Thời gian

Chuyển hồ sơ thuế cho Chi cục 8 Chi nhánh VPĐKĐĐ 0.5 ngày Phiếu chuyển thông tin địa chính thuế xác định nghĩa vụ tài chính

Kiểm tra hồ sơ do Chi nhánh VPĐKĐĐ chuyển đến; đề nghị Chi nhánh VPĐKĐĐ xác định hoặc bổ sung thông tin trong trường hợp phát hiện hồ sơ có sai sót hoặc thiếu căn cứ để xác định nghĩa vụ tài chính.

9 4 ngày Chi cục thuế Tiếp nhận thông tin về các khoản người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp do cơ quan tài chính chuyển đến (nếu có – thời hạn thực hiện của cơ quan tài chính là không quá 02 ngày). Thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính

Xác định nghĩa vụ tài chính, phí và lệ phí liên quan đến quản lý, sử dụng đất.

Phát hành Thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính và hướng dẫn người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp theo quy định pháp luật, gửi đến Chi nhánh VPĐKĐĐ để chuyển cho người sử dụng đất.

10 Chi nhánh VPĐKĐĐ 0.5 ngày Nhập thông tin, cho số, lưu hồ sơ và chuyển kết quả cho Bộ phận TN&TKQ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Trả kết quả thực hiện thủ tục hành

chính:

11 Bộ phận TN&TKQ

Người sử dụng đất căn cứ ngày hẹn trong Biên nhận liên hệ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nộp chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) và nhận kết quả. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất - Hoặc văn bản không đủ điều kiện giải quyết nêu rõ lý

76

Bước Nội dung thực hiện Biểu mẫu/Kết quả Trách nhiệm Thời gian

do.

Hình 2. 3. Quy trình đăng ký đất đai lần đầu, cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Bảng 2.8: Tiến độ giải quyết hồ sơ đăng ký đất đai lần đầu cấp giấy chứng nhận tại huyên Nhà Bè

Năm Mục 2015 2016 2017

Số hồ sơ tiếp nhận (hồ sơ) 787 110 115

716 95 101 hồ sơ giải quyết đúng hẹn (hồ sơ)

Tỉ lệ (%) 90,98 86,36 87,83

Số hồ sơ giải quyết trễ hẹn (hồ sơ) 71 15 14

Tỉ lệ (%) 9,02 13,64 12,17

Nguồn: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính trong quản lý

đất đai của UBND huyện Nhà Bè , [4]

Đối với đăng ký đất đai lần đầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xác minh nguồn gốc sử dụng đất. Trong khi đó hệ thống bản đồ và hồ sơ địa chính kém chính xác, không được lưu trữ đầy đủ; nguồn gốc sử dụng đất đa dạng và phức tạp. Vì vậy, việc xác minh nguồn gốc và hiện trạng sử dụng đất gặp khó khăn, mất nhiều thời gian, trong khi đó thời gian thực hiện ngắn. Vì vậy, tỉ lệ hồ sơ trễ hẹn vẫn còn khá cao.

Bảng 2.9: Thống kê hồ sơ người sử dụng đất cần bổ sung giấy tờ trong đăng ký đất đai lần đầu, cấp GCN

Năm Mục 2014 2015 2016 2017 2018

4191 5000 6214 6603 7636 Tổng số hồ sơ giải quyết

77

(hồ sơ)

387 432 512 476 435 Số hồ sơ yêu cầu bổ sung (hồ sơ)

Tỷ lệ phần trăm bổ sung 9,23 8,64 8,24 7,21 5,7 (%)

Nguồn: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính trong quản lý

đất đai của UBND huyện Nhà Bè , [4]

Tỷ lệ hồ sơ trả bổ sung tuy có giảm qua từng năm, nhưng số lượng vẫn còn

khá nhiều. Việc bổ sung này do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó do sự am

hiểu các quy định của pháp luật về đất đai của người dân còn hạn chế, hiểu chưa chính xác, đầy đủ về thủ tục nên khi nộp hồ sơ vẫn thiếu thành phần, sai biểu mẫu.

Bên cạnh đó, một số cán bộ công chức tiếp nhận hồ sơ của người dân chưa cẩn thận

nên cũng còn hồ sơ đã tiếp nhận nhưng chưa đầy đủ theo quy định. Khi cán bộ công

chức tác nghiệp mới biết được hồ sơ không đầy đủ theo quy định nên chưa thể giải

quyết mà yêu cầu người dân đến để bổ sung. Chính những lý do này đã góp phần

làm tăng số lượng hồ sơ trả bổ sung không đáng có. Người dân cũng rất phiền lòng

với những hồ sơ trả bổ sung như thế.

2.3.2.6. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong đăng ký biến động đất đai và

tài sản khác gắn liền với đất

Với tiền thân là Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc phòng Tài

nguyên và Môi trường huyện Nhà Bè, nay theo quy định của Luật đất đai 2013

thành lập Chi nhánh Vãn phòng đăng ký đất đai huyện Nhà Bè trực thuộc Văn

phòng Đăng ký đất đai thành phố Hồ Chí Minh

Để thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký biến động đất đai, năm 2011,

căn cứ vào quy định của pháp luật đất đai 2003, UBND Huyện đã ban hành các quyết định:

Quyết định số 1099/QĐ-UBND ngày 28/11/2011 về ban hành Quy trình cấp đổi GCN (Đối với trường hợp không yêu cầu bổ sung chứng nhận QSH tài sản) áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008;

Từ khi thực hiện Quyết định số 2602/QĐ-UBND ngày 03/6/2015 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh về thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố trực

thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường [22], một số thủ tục hành chính về lĩnh vực đất

78

đai có thay đổi về thẩm quyền ký cấp giấy chứng nhận. Trong giai đoạn đầu triển

khai thực hiện cấp giấy chứng nhận theo phân cấp, đối với loại hồ sơ thuộc thẩm

quyền ký cấp giấy chứng nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường như đăng ký biến động do chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, cấp đổi, cấp lại... quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tất cả đều bị trễ hẹn trung bình từ 03 tuần đến 04 tuần. Nguyên nhân: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện

Nhà Bè đã thực hiện chuyển phiếu chuyển thuế để người dân thực hiện nghĩa vụ tài

chính theo quy định, đúng quy trình ISO, không trễ hẹn. Tuy nhiên, sau khi người

dân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính nộp lại để Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Nhà Bè dự thảo phôi giấy chứng nhận chuyển hồ sơ này về Văn phòng

Đăng ký đất đai Thành phố thẩm định, trình Sở Tài nguyên và Môi trường Thành

phố ký giấy chứng nhận bị trễ hẹn. Dẫn đến tình trạng người dân bức xúc, phàn nàn

rất nhiều ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ của Huyện. Và Văn phòng Hội

đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè phải tổ chức xin lỗi, giải thích

cho người dân hiểu về trình tự, thủ tục theo quy định mới của Luật Đất đai năm

2013.

Bảng 2.10: Tiến độ giải quyết hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Năm Mục 2015 2016 2017 2018

Tổng số 7292 12241 12638 13474

Số hồ sơ giải quyết đúng 6905 11960 12582 13426 hẹn (hồ sơ)

Tỉ lệ (%) 94.7 97.7 99.5 99.6

387 281 56 48 Số hồ sơ giải quyết trễ hẹn (hồ sơ)

Tỉ lệ (%) 5.3 0.3 0.5 0.4

Nguồn: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính trong quản lý

đất đai của UBND huyện Nhà Bè, 2015 – 2018 [4]

79

Về những quy trình có liên quan đến đăng ký biến động đất đai và tài sản

khác được thực hiện tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Nhà Bè. Hiện

tại, Chi nhánh VPĐKĐĐ Huyện chưa có trụ sở riêng nên việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND huyện Nhà

Bè.

Tỉ lệ hồ sơ trễ hẹn từ 2,96 % đến 3,46%. Nguyên nhân dẫn đến trễ hẹn chủ

yếu là do cơ quan nhà nước bị quá tải về công việc, hồ sơ có vướng mắc cần xử lý

khi thực hiện đăng ký biến động.

2.3.3. Đánh giá thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai từ kết quả phỏng vấn cán bộ và công dân

2.3.3.1. Đánh giá thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai từ kết quả phỏng vấn công dân

Bảng 2.11: Thông tin về người trả lời phỏng vấn

Mục Số lượng (phiếu) Tỉ lệ (%)

Tổng số phiếu điều tra

80

100

1. Độ tuổi lao động

80

100

Chưa đến tuổi lao động

0

0

Trong độ tuổi lao động

76

95

Ngoài độ tuổi lao động

4

5

2. Trình độ học vấn

80

100

Từ Phổ thông trung học trở xuống

11

14

Trung cấp

16

20

Đại học trở lên

53

66

Nguồn: Tổng hợp từ 80 phiếu điều tra

80

Công dân đi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai hầu hết ở trong độ tuổi

lao động và có trình độ học vấn tương đối cao, vì thế việc trả lời phỏng vấn có độ

tin cậy.

Bảng 2.12: Nơi thực hiện, loại thủ tục và nguồn tìm hiểu quy định về thủ tục

hành chính trong quản lý đất đai của công dân

Mục Tỉ lệ (%) Số lượng (phiếu)

100 Tổng số phiếu điều tra 80

1. Nơi công dân đến thực hiện thủ tục hành chính 80 100

- Tổ tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND huyện Nhà Bè 67 84

- UBND xã, thị trấn thuộc huyện Nhà Bè 45 56

- Các công ty tư vấn, dịch vụ môi giới 15 19

- Văn phòng công chứng 26 32,5

- Cơ quan thuế 31 39

- Kho bạc nhà nước, điểm thu ngân sách 54 67,5

2. Loại thủ tục hành chính công dân đã thực hiện

- Đăng ký, cấp GCN (lần đầu) 27 34

- Giao đất, thuê đất 2 2,5

- Chuyển mục đích sử dụng đất 22 27,5

- Tách thửa đất 16 20

- Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, trúng đấu giá, giao 51 63,8 dịch bảo đảm

80 3. Nguồn công dân tìm hiểu quy định pháp luật về thủ tục hành chính trong quản lý đất đai

- Nơi tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND xã, thị trấn 22 27,5 nơi có đất

- Nơi tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND Huyện 48 60

- Phương tiện thông tin (Báo, đài, tivi, Internet,…) 16 20

81

7 9 - Qua tuyên truyền pháp luật tại địa phương (các đợt tuyên truyền, loa phát thanh của xã, thị trấn)

- Hỏi người quen làm việc trong lĩnh vực đất đai 23 29

Nguồn: Tổng hợp từ 80 phiếu điều tra

Một phiếu hỏi công dân có thể đến nhiều nơi để thực hiện thủ tục hành chính; có thể thực hiện nhiều loại thủ tục hành chính và có thể tìm hiểu quy định pháp luật về thủ tục hành chính trong quản lý đất đai ở nhiều nguồn khác nhau.

Nơi đến để làm thủ tục hành chính nhiều nhất tại tổ tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND huyện Nhà Bè (chiếm 84%). Đối tượng sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện nhiều thủ tục tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện đa dạng, nhiều trượng hợp như: Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận (đặc biệt là đăng ký biến động: chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, trúng đấu giá, giao dịch bảo đảm); chuyển mục đích sử dụng đất, xin giao đất, thuê đất. Vì vậy, tỉ lệ hồ sơ thực hiện tại đây nhiều.

Số lượng người đến các công ty tư vấn, dịch vụ môi giới chiếm tỉ lệ thấp nhất (19%). Qua điều tra, công dân chưa thực sự tin tưởng vào các công ty môi giới, cũng như không muốn trả các khoản phí, nên ít đến để nhờ dịch vụ này hỗ trợ. Một số công dân có nhu cầu tách thửa, đo đạc đã đến các công ty đo đạc có tư cách pháp nhân để thực hiện.

Những hồ sơ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, công dân phải đến cơ quan thuế để làm thủ tục và đến kho bạc hoặc điểm thu ngân sách để nộp tiền. Nếu được làm thủ tục nộp thuế tại bộ phận một cửa và nộp tiền trực tuyến thì giảm bớt được công đi lại cho công dân.

Loại thủ tục hành chính công dân thực hiện chủ yếu là đăng ký biến động đất đai về chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, trúng đấu giá, giao dịch bảo đảm. Hiện nay, đăng ký đất đai lần đầu không còn nhiều, bởi phần lớn các thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận, các thửa đất còn lại chưa cấp chủ yếu là những hồ sơ khó cấp, vì vậy số lượng hồ sơ này ít hơn nhiều so với đăng ký biến động.

Công dân có nhiều nhu cầu chuyển mục đích sử dụng từ đất ao, vườn gắn liền với đất ở và phù hợp với quy hoạch đất ở sang đất ở, đất nông nghiệp nhưng đã sử dụng ổn định sang đất ở. Trường hợp được xét giao đất ở không nhiều, chủ yếu đối với đối tượng đặc biệt khó khăn, gia đình chính sách. Còn lại đất ở được đem đấu giá quyền sử dụng đất là chủ yếu.

Công dân tìm hiểu quy định pháp luật về thủ tục hành chính trong quản lý đất đai nhiều nhất tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện. Khi cần thực hiện loại thủ tục hành chính nào, công dân đến nơi tiếp nhận tìm hiểu quy trình, các giấy

82

tờ cần thiết trong hồ sơ, nếu không rõ thì nhờ cán bộ hướng dẫn hỗ trợ. Nếu có người quen biết thì trước khi đến làm thủ tục hỏi người quen. Như vậy, công dân ít có thói quen tìm hiểu pháp luật từ các nguồn khác trước khi đến làm thủ tục hành chính, vì vậy khi đến nơi thực hiện chưa có nhiều hiểu biết pháp luật có liên quan đến thủ tục mình cần, dẫn đến phải đi lại nhiều lần để bổ sung hồ sơ do thiếu giấy tờ.

83

Bảng 2.13: Mức độ hài lòng của công dân về thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến đất đai

Mức độ hài lòng

Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng Rất không hài lòng Nội dung

Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Số lượng (người) Số lượng (người) Số lượng (người) Số lượng (người)

20 25 58 72,5 2 2,5 0 0 1. Quy trình thủ tục hành chính được công khai minh bạch, niêm yết đầy đủ.

20 25 57 71,2 3 3,8 0 0 2. Thành phần hồ sơ làm thủ tục do cơ quan nhà nước quy định đơn giản, dễ kê khai.

3. Quy trình, các bước xử lý hồ sơ đã niêm yết là hợp lý. 20 25 51 63,8 8 10 1 1,2

4. Thời gian giải quyết thủ tục hành chính là hợp lý. 19 23,8 52 65 8 10 1 1,2

20 25 42 0 0 5. Không phải đi lại nhiều lần để giải quyết hồ sơ. 52,5 18 22,5

6. Hồ sơ ít sai sót, thất lạc. 18 22,5 57 71,3 5 6,2 0 0

7. Về kết quả giải quyết hồ sơ 20 25 53 66,3 7 8,7 0 0

Nguồn: Tổng hợp từ 80 phiếu điều tra

84

Quy trình thực hiện thủ tục hành chính về quản lý đất đai đều được dán trên

bảng tin, công khai tại nới tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, nên tất cả những công dân

được hỏi đều hài long với sự công khai, minh bạch này. Một số ít người dân không hài long, vì cho rằng chỗ dán quy định thủ tục hành chính chưa hợp lý, đọc lên chưa

thật dễ hiểu

Thành phần hồ sơ làm thủ tục do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định

khá đơn giản, dễ kê khai. Số người không hài lòng chỉ chiếm 3,8%, chủ yếu là

những hồ sơ làm thủ tục phức tạp, cần nhiều loại giấy tờ nhưng công dân không có

để đưa vào hồ sơ

Quy trình xử lý hồ sơ còn 10% số người được hỏi chưa hài lòng, công dân

cho rằng việc xử lý hồ sơ còn thiếu sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan, tổ

chức, cá nhân có liên quan

10% cho rằng thời gian giải quyết thủ tục hành chính chưa hợp lý: Chủ yếu

là những hồ sơ trễ hẹn, những hồ sơ đăng ký đất đai lần đầu khó xác minh nguồn

gốc sử dụng đất, chưa có cơ chế giải quyết…

Công dân phải đi lại nhiều lần để bổ sung hồ sơ, đến các cơ quan khác nhau

để làm thủ tục, nên có đến 22,5% chưa hài lòng đối với tiêu chí này

Hồ sơ ít bị thất lạc, bởi cán bộ, công chức có trách nhiệm bảo quản hồ sơ,

nếu để thất lạc có cơ chế xử lý nghiêm, vì đây là một lỗi lớn trong quá trình thụ lý

và giải quyết hồ sơ

Số công dân không hài lòng với kết quả giải quyết hồ sơ (8%) là những

người có kết quả giải quyết không theo mong muốn của họ.

85

Bảng 2.14: Mức độ hài lòng của công dân về cơ sở vật chất, thái độ và năng lực cán bộ

Mức độ hài lòng

Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng Rất không hài lòng

Nội dung

Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Số lượng (người) Số lượng (người) Số lượng (người)

80 1. Cơ sở vật chất

46 0 0 28 - Phòng tiếp nhận và trả kết quả đầy đủ tiện nghi, rộng rãi và sạch đẹp 57,5 7,5 6 35

47 0 0 29 - Trang thiết bị hiện đại, thuận tiện và dể dàng sử dụng. 58,7 5 4 36,3

45 0 0 29 - Cách bố trí, sắp xếp khu vực chờ hợp lý, thoải mái. 56,2 7,5 6 36,3

80 2. Thái độ phục vụ của cán bộ và kỹ năng giao tiếp

3,7 0 28 35 49 61,3

a. Cán bộ giải quyết công việc có thái độ tiếp dân nhã nhặn, thân thiện, lịch sự và đúng mực. 3 0

86

Mức độ hài lòng

Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng Rất không hài lòng

Nội dung

Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Số lượng (người) Số lượng (người) Số lượng (người)

25 31,3 49 61,3 6 7,4 0 0 b. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ không gây những nhiễu, phiền hà cho người dân.

5 0 31,3 50 62,5 25 6,2 0 c. Cán bộ phục vụ công bằng với tất cả người dân.

4 0 32,5 50 62,5 26 5 0 d. Có trách nhiệm cao đối trong giải quyết hồ sơ cho công dân.

80 3. Năng lực chuyên môn

28 35 49 61,3 3,7 0 3 0 a. Cán bộ giải quyết công việc có thái độ tiếp dân nhã nhặn, thân thiện, lịch sự và đúng mực.

6 0 25 31,3 49 61,3 7,4 0 b. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ không gây những nhiễu, phiền hà cho người dân.

5 0 25 31,3 50 62,5 6,2 0 c. Cán bộ phục vụ công bằng với tất cả người dân.

87

Mức độ hài lòng

Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng Rất không hài lòng

Nội dung

Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Số lượng (người) Số lượng (người) Số lượng (người)

4 0 26 32,5 50 62,5 5 0 d. Có trách nhiệm cao đối trong giải quyết hồ sơ cho công dân.

Nguồn: Tổng hợp từ 80 phiếu điều tra

88

Nhìn chung công dân hài lòng với cơ sở vật chất và trang thiết bị tại nơi đến

làm thủ tục hành chính, số lượng người không hài lòng chiếm tỉ lệ nhỏ

Vẫn còn người được phỏng vấn không hài lòng với thái độ và kỹ năng giao

tiếp của cán bộ khi làm việc với công dân, đặc biệt là cán bộ tiếp nhận hồ sơ

Về năng lực chuyên môn của cán bộ, nhìn chung đánh giá là tốt, nhưng còn

có người chưa hài lòng và cho rằng cán bộ chưa thực sự hiểu biết và áp dụng đúng

quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết công việc

2.3.3.2. Đánh giá thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai từ

kết quả phỏng vấn cán bộ

Bảng 2.15: Thông tin về cơ quan công tác của các cán bộ thực hiện thủ tuc

hành chính trong quản lý đất đai tại huyện Nhà Bè

Số cán bộ được điều tra Cơ quan công tác Tỉ lệ (%) (cán bộ)

Tổng số phiếu điều tra 100 70

- Phòng Tài nguyên và 22,8 16 Môi trường

- Chi nhánh Văn phòng 28,6 20 Đăng ký đất đai

- Cán bộ địa chính, xây 20 14 dựng

- Bộ phận 1 cửa huyện 10 7 Nhà bè

- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ 18,6 13 xã, thị trấn

Nguồn: Tổng hợp từ 70 phiếu điều tra

Các cán bộ được điều tra phỏng vấn làm việc ở tất cả các cơ quan quản lý đất đai trên địa bàn huyện Nhà Bè. Số cán bộ phỏng vấn nhiều nhất làm việc tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai và Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Nhà Bè

89

Bảng 2.16: Trình độ chuyên môn của các cán bộ thực hiện thủ tuc hành chính

trong quản lý đất đai tại huyện Nhà Bè, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại các xã, thị

trấn

Cơ quan công tác Tỉ lệ (%) Số cán bộ được điều tra (cán bộ)

Tổng số phiếu điều tra 70

Tổng số phiếu có thông tin 60 100

1, Hệ phổ thông 1 1,7

2, Hệ trung cấp/Cao đẳng 5 8,3

- Đúng chuyên ngành QLĐĐ 5 8,3

- Không đúng chuyên ngành QLĐĐ 0 0

3, Hệ đại học 53 88,3

- Đúng chuyên ngành QLĐĐ 45 75

- Không đúng chuyên ngành QLĐĐ 8 13,3

4, Hệ sau đại học 1

- Đúng chuyên ngành QLĐĐ 1 1,7

- Không đúng chuyên ngành QLĐĐ 0 0

Nguồn: Tổng hợp từ 70 phiếu điều tra

Trong quá trình phát phiếu phỏng vấn là 70 phiếu, nhưng chỉ có 60 người trả lời thông tin về trình độ học vấn của mình, còn lại 10 người từ chối trả lời. Phần lớn cán bộ đã tốt nghiệp đại học (chiếm 88,3%), tuy vậy có đến 13,3% đào tạo không đúng chuyên ngành quản lý đất đai; hệ đào tạo sau đại học mới có 1 người; 1 cán bộ mới học hết trung học phổ thông, là cán bộ địa chính cơ sở , đã làm việc lâu năm tại địa phương.

Bảng 2.17: Thời gian làm viêc về thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý

đất đai của cán bộ được điều tra

Cơ quan công tác Tỉ lệ (%) Số cán bộ được điều tra (cán bộ)

70 100 Tổng số phiếu điều tra

4 5,7 1. Dưới 5 năm

56 80 2. 5 – 15 năm

10 14,3 3. Trên 15 năm

Nguồn: Tổng hợp từ 70 phiếu điều tra

90

Các cán bộ đảm nhận công việc tại các vị trí đã có thời gian kinh nghiệp

công tác chủ yếu từ 5 năm trở lên, một số năm gần đây, các cơ quan quản lý đất đai ít tuyển dụng người, do đã đủ cán bộ. Tuy có thâm niên công tác lâu năm, nhưng chế độ luân chuyển cán bộ địa chính cấp xã đã làm xáo trộn và khi đã quen với công việc tại địa bàn công tác một thời gian, sau đó lại chuyển đến địa bàn mới và phải tìm hiểu lại từ đầu, dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ đến kinh nghiệm công tác của họ.

Bảng 2.18: Nguồn cập nhật thông tin pháp lý trong các văn bản quy phạm

pháp luật

Tỉ lệ (%) Cơ quan công tác Số phiếu điều tra (cán bộ)

Tổng số phiếu điều tra 70

67 96 Từ các cuộc họp, hội thảo, hội nghị, đường công văn tại cơ quan, đơn vị

63 90 Báo cáo chuyên môn theo định kỳ, tài liệu tham khảo

42 60 Từ phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, internet…),

Nguồn: Tổng hợp từ 70 phiếu điều tra

Mỗi cán bộ có thể tìm hiểu và cập nhật thông tin pháp lý liên quan đến công

việc của mình từ một hoặc nhiều nguồn khác nhau, nhiều nhất là từ các cuộc họp, hội thảo, hội nghị, đường công văn tại cơ quan, đơn vị; ít nhất là từ thông tin đại chúng.

Bảng 2.19: Đánh giá của cán bộ về hình thức tuyên truyền và nội dung văn bản

pháp luật có liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai

Tỉ lệ (%) Cơ quan công tác Số phiếuc điều tra (cán bộ)

Tổng số phiếu điều tra 70

1. Nội dung văn bản pháp luật 70 100

- Dễ hiểu 42 60

- Khó hiểu 28 40

2. Hình thức tuyên truyền 70 100

- Phù hợp 56 80

- Chưa phù hợp 14 20

Nguồn: Tổng hợp từ 70 phiếu điều tra

91

Khi được hỏi đánh giá về nội dung văn bản và hình thức tuyên truyền, còn

đến 40% cán bộ cho rằng văn bản khó hiểu hoặc hướng dẫn chưa cụ thể dẫn đến

khó áp dụng vào thực tiễn

Về hình thức tuyên truyền, còn 20% cho rằng chưa phù hợp như: tuyên

truyền trên cổng thông tin điện tử của địa phương, nhưng ít người dân mở xem. Vì vậy, công dân chưa có hiểu biết về quy định của pháp luật trước khi đi làm thủ tục

hành chính mình muốn thực hiện, họ đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ tìm hiểu và nhờ

cán bộ tiếp đón giải thích hướng dẫn

Bảng 2.20: Đánh giá của cán bộ về thời gian thực hiện thủ tục hành chính và

sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị,cá nhân trong quá trình thực hiện

Cơ quan công tác Tỉ lệ (%) Số phiếu điều tra (cán bộ)

Tổng số phiếu điều tra và thu về 100 70

1. Thời gian thực hiện

Dài 3 2

Vừa phải 10 7

Quá ngắn 87 61

2. Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị,

cá nhân

- Tốt 16 11

- Trung bình 80 56

- Yếu 4 3

Nguồn: Tổng hợp từ 70 phiếu điều tra

Có đến 87% cán bộ cho rằng quy định về thời gian thực hiện thủ tục hành

chính trong quản lý đất đai hiện nay là quá ngắn. Bởi với mức phân bổ cán bộ cho các đơn vị mỏng, số lượng hồ sơ nhiều, đặc biệt là đặc thù của huyện Nhà Bè đang trong quá trình đô thị hóa mạnh gây áp lực lớn cho công tác quản lý đất đai nói chung và thực hiện thủ tục hành chính nói riêng

92

Sự phối hợp giữa các cơ quan như: Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài

nguyên môi trường và UBND chính quyền các cấp, cơ quan thuế chủ yếu đánh giá

ở mức trung bình (chiếm đến 80%), thậm trí ở mứ yếu (4%)

Bảng 2.21: Đánh giá của cán bộ về thực trạng xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai tại địa phương

Cơ quan công tác Số đơn vị thực hiện Tỉ lệ (%) Số lượng cán bộ đánh giá

1. Thực trạng xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai

0 0 0 - Đã hoàn thành

100 70 5 - Đang thực hiện

0 0 0 - Chưa thực hiện

2. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính về quản lý đất đai

100 70 5 - Tổng số cán bộ được trang bị máy tính

80 56 5 - Số cán bộ sử dụng được phần mềm tin học có liên quan đến quản lý đất đai

- Trang bị mạng lan

100 70 3 + Đã có

100 70 2 + Chưa có

- Hệ thống thư điện tử

100 70 3 + Đã có

100 70 2 + Chưa có

- Quản lý văn bản

70 5 + Dạng giấy

70 3

+ Có hệ thống văn bản số dùng chung và được kết nối giữa các cơ quan với nhau từ cấp tỉnh trở xuống

0 0 0 + Có hệ thống văn bản số nhưng chưa có sự kết nối giữa các cơ quan liên quan với nhau

- Ứng dụng phần mềm trong tiếp nhận hồ sơ và

93

tra cứu thông tin

Đã ứng dụng phần mềm 5 70 100

Chưa ứng dụng phần mềm 0 0 0

Nguồn: Tổng hợp từ 70 phiếu điều tra

100% cán bộ được hỏi cho rằng có 5 đơn vị đang thực hiện xây dựng cơ sở

dữ liệu đất đai nhưng chưa hoàn thành; 100% cán bộ được trang bị máy tính, nhưng có 80% số người sử dụng được phần mềm tin học phục vụ cho việc thực hiện thủ

tục hành chính trong quản lý đất đai. Trong 5 đơn vị, đã có 3 đơn vị có mạng lan

nên có hòm thư điện tử và 2 đơn vị chưa có. Mặc dù đã có ứng dụng công nghệ tin

học nhưng cả 5 đơn vị đều quản lý văn bản dạng giấy; có 3 đơn vị có hệ thống văn bản số dùng chung và được kết nối giữa các cơ quan với nhau từ cấp tỉnh trở xuống, nhưng vẫn có hình thức quản lý văn bản dạng giấy. Cả 5 đơn vị đều đã tiếp nhận hồ

sơ bằng phần mềm.

Bảng 2.22: Đánh giá của cán bộ về thực trạng thực hiện thủ tục hành chính

trong quản lý đất đai và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện tại địa

phương

Số phiếu

Cơ quan công tác Tỉ lệ (%) điều tra

(phiếu)

1. Đánh giá chung về thực hiện thủ tục hành 70 100 chính trong quản lý đất đai ở địa phương

- Tốt 53 76

- Khá 14 20

- Trung bình 3 4

- Yếu 0 0

70 100 2. Đề xuất nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai

- Bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc, 70 100 kinh phí

56 80 - Bồi dưỡng cán bộ cả về chuyên môn và tác

94

phong nghề nghiệp

- Hoàn thiện pháp luật 14 20

- Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất 70 100 lượng phục vụ

Nguồn: Tổng hợp từ 70 phiếu điều tra

Đánh giá chung của cán bộ về tình trạng thực hiện thủ tục hành chính trong

quản lý đất đai ở địa phương cho thấy: mứ tốt chiếm 76%, còn lại ở mức khá và

trung bình

Để nâng cao hiệu quả của công tác này cần bổ sung nguồn kinh phí, ứng

dụng công nghệ tin học tôt hơn để nâng cao chất lượng phục vụ công dân. Những cán bộ có trình độ trung cấp trở xuống và đào tạo chưa đúng chuyên ngành quản lý

đất đai, chưa sử dụng được phần mềm tin học cần đào tạo để nâng cao trình độ

chuyên môn.

2.4. Đánh giá việc thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai tại huyện

Nhà Bè

2.4.1. Những thuận lợi và kết quả đạt được

Thứ nhất: về thực hiện cải cách thủ tục hành chính

Bộ thủ tục hành chính về đất đai được UBND Huyện công bố kịp thời, đảm

bảo các quy định pháp luật đất đai, đáp ứng nhu cầu giải quyết hồ sơ hành chính và

có mức chi phí phù hợp với người dân.

Các thủ tục hành chính về đất đai được công khai niêm yết tại trụ sở UBND

huyện, các xã, thị trấn và đăng trên trang thông tin điện tử của Huyện. Bộ phận một

cửa được bố trí phòng làm việc riêng, có đầy đủ cơ sở vật chất và phương tiện làm

việc như máy tính, chương trình phần mềm tiếp nhận và trả kết quả, bàn làm việc và tiếp công dân, ghế ngồi chờ cho người dân; phần lớn bố trí các cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn để giải quyết các công việc cho người dân.

Lĩnh vực đất đai là một trong những lĩnh vực luôn được doanh nghiệp và người dân quan tâm. Thời gian qua, sau khi Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội

ban hành, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã trình Chính phủ ban hành 6 Nghị định, đồng thời Bộ cũng đã phối hợp với các Bộ ngành có liên quan ban hành theo thẩm quyền 35 Thông tư và Thông tư liên tịch quy định chi tiết thi hành Luật đất đai trên

95

tinh thần cải cách TTHC theo hướng đơn giản hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho

người dân và doanh nghiệp, giảm tối đa chi phí tuân thủ TTHC của xã hội.

Với điều kiện thuận lợi về phát triển kinh tế xã hội của Huyện, trong những năm qua việc lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực nói chung,

cải cách thủ tục hành chính nói riêng trên địa bàn Huyện Nhà Bè đã đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận.

Việc giải quyết TTHC về đất đai là một nội dung được UBND huyện Nhà Bè

rất quan tâm và chú trọng. UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản pháp luật tạo

cơ sở pháp lý cho hoạt động thực hiện TTHC. Các văn bản được ban hành dựa trên sự cụ thể hóa các văn bản của Trung ương và thành phố Hồ Chí Minh.

Để thực hiện cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính

trong lĩnh vực đất đai, huyện Nhà Bè đã chú trọng ban hành các kế hoạch. Hàng

năm, UBND huyện đều ban hành kế hoạch cải cách hành chính, trong đó có nội

dung cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. Dựa trên kế hoạch, phòng

Nội vụ đã phối hợp với Phòng Tài nguyên - Môi trường, Văn phòng ĐKĐĐ và Văn

phòng UBND huyện đẩy nhanh và thực hiện nghiêm túc các nội dung cải cách thủ

tục hành chính trong lĩnh vực này.

Về mặt quản lý nhà nước của Phòng Tài nguyên và Môi trường:

Thủ trưởng của Phòng Tài nguyên – Môi trường và Chi nhánh Văn phòng

Đăng ký đất đai tập trung chỉ đạo, đẩy mạnh công tác giải quyết thủ tục hành chính

về đất đai và công tác tuyên truyền, phổ biến quán triệt pháp luật và các văn bản

mới được quan tâm thực hiện, góp phần nâng cao nhận thức, hiểu biết của cán bộ,

công chức, viên chức nhằm phục vụ cho nhân dân tốt hơn, làm việc có hiệu quả

hơn.

Việc rà soát, kiểm soát TTHC, đơn vị đã xây dựng kế hoạch và thực hiện

định kỳ, giúp cho thủ trưởng cơ quan nắm bắt, giải quyết kịp thời, đúng quy định

các yêu cầu chính đáng của dân, đến nay chưa phát hiện trường hợp đặt thêm quy

định gây phiền hà cho tổ chức, công dân đến liên hệ.

Trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân, Phòng đã

thành lập các tổ, nhóm nhằm tuyên truyền những quy định mới về Luật Đất đai và

96

các văn bản hướng dẫn thi hành của Luật này tại các xã và thị trấn với mong muốn

nhân dân tiếp cận được với những quy định của pháp luật hiện hành.

- Về giải quyết thủ tục hành chính và các loại hình dịch vụ công về đất đai

của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai:

Bước chuyển biến trong cải cách thủ tục hành chính về đất đai cho hộ gia

đình, cá nhân là sự ra đời của mô hình VPĐKĐĐ một cấp. Đây được xem là đầu

mối tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính về đất đai đối với hộ gia đình, cá

nhân mà không phải qua nhiều cửa như trước đây. Chất lượng thực hiện TTHC sau

khi thành lập VPĐKĐĐ được nâng cao, bảo đảm sự thống nhất do VPĐKĐĐ thành

phố thường xuyên kiểm tra, quản lý, hướng dẫn các Chi nhánh VPĐKĐĐ thực hiện

nhiệm vụ theo quy định. Đồng thời, quy trình giải quyết, kiểm soát hồ sơ từ khâu

tiếp nhận đến việc luân chuyển giao đến từng cán bộ thụ lý giải quyết hồ sơ đã từng

bước được chuẩn hoá. Điều này được minh chứng bằng kết quả giải quyết thủ tục

hành chính, trả hồ sơ đúng hẹn, tỷ lệ hài lòng của người dân, giảm hồ sơ trả bổ sung

hàng năm đều đạt chỉ tiêu đề ra.

Chi nhánh VPĐKĐĐ Nhà Bè bố trí cán bộ riêng để trực tiếp hướng dẫn, tiếp

nhận hồ sơ đất đai cho nhân dân khi đến giao dịch. Việc này đã tạo nên tính chuyên

nghiệp trong giải quyết hồ sơ về đất đai bởi trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán

bộ đáp ứng được nhu cầu trong lĩnh vực này, góp phần nâng cao tỷ lệ hồ sơ giải

quyết đúng hẹn, đạt kết quả tốt, hạn chế tình trạng hồ sơ bị trả bổ sung nhiều lần.

2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

- Nhận thức, tư duy về quản lý nhà nước, cải cách thủ tục hành chính trong

quản lý đất đai, cung cấp dịch vụ công của một bộ phận cán bộ, công chức trong bộ máy chính quyền chậm được đổi mới, thực thi công vụ còn có tư tưởng “xin – cho”; chưa thấy hết được ý nghĩa, tầm quan trọng và đòi hỏi cấp bách của cải cách TTHC để giải phóng mọi nguồn lực cho mục tiêu phát triển.

- Hiện nay, chúng ta vẫn chưa xây dựng, ban hành được Luật về TTHC nói chung nhằm quy định chặt chẽ việc xây dựng, ban hành và thực hiện TTHC. Hơn nữa, công tác đánh giá cải cách TTHC ở nước ta chưa có những tiêu chí định lượng cụ thể. Do đó, rất khó xác định được kết quả cụ thể cải cách TTHC trong quản lý

97

đất đai. Một số văn bản còn chung chung, khó hiểu, khó áp dụng vào thực tiễn

(đánh giá của 40% cán bộ trả lời phỏng vấn)

- Một số TTHC trong quản lý đất đai hiện nay còn thực hiện cắt khúc, trùng chéo, thiếu tính liên thông và phối hợp trong thực hiện TTHC. Khi có nhu cầu cá

nhân, tổ chức, doanh nghiệp còn phải đến nhiều đầu mối để thực hiện TTHC (bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, cơ quan công chứng, cơ quan thuế, kho bạc). Việc

thiếu chặt chẽ trong xây dựng và thực hiện TTHC là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến

tình trạng tự do, tuỳ tiện của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc giải quyết

các yêu cầu của công dân; tạo điều kiện cho tệ quan liêu, cửa quyền phát triển.

- Hệ thống dịch vụ hỗ trợ (các công ty tư vấn và dịch vụ môi giới) thực hiện

thủ tục hành chính trong quản lý đất đai chưa phát triển, chưa tạo được niềm tin của

công dân và thu phí cao nên số người đến yêu cầu thực hiện dịch vụ thấp. Vì vậy, đã

gây áp lực công việc lên cơ quan nhà nước.

- Công dân chưa chủ động tìm hiểu quy định về thủ tục hành chính mình

muốn thực hiện trước khi đến nơi tiếp nhận hồ sơ, phần lớn khi có nhu cầu thực

hiện thủ tục hành chính thì công dân mới đến tìm hiểu và nhờ cán bộ hướng dẫn tư

vấn, dẫn đến phải đi lại nhiều lần để bổ sung hồ sơ do thiếu giấy tờ.

- Số hồ sơ trễ hẹn còn chiếm đến 10% (đánh giá của công dân trả lời phỏng

vấn).

- Công dân còn phải đi đi lại nhiều lần và đến các cơ quan khác nhau để làm

hồ sơ (22,5% chưa hài lòng đối với tiêu chí này).

- Chưa chuẩn hóa hết được trình độ chuyên môn của cán bộ từ đại học trở lên

và đúng với chuyên ngành đào tạo. 13,3% đã tốt nghiệp đại học nhưng đào tạo không đúng chuyên ngành quản lý đất đai; hệ đào tạo sau đại học mới có 1 người; 1

cán bộ mới học hết trung học phổ thông. Vẫn còn công dân cho rằng năng lực cán

bộ chưa đáp ứng được yêu cầu trong giải quyết công việc.

- Tình trạng luân chuyển cán bộ địa chính cơ sở dẫn đến cán bộ thường xuyên

phải làm quen công việc ở địa bàn mới.

- Cán bộ cập nhật thông tin pháp luật liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính còn thụ động từ các cuộc họp, hội thảo, hội nghị, đường công văn tại cơ quan, đơn vị hoặc báo cáo chuyên môn định kỳ. Chưa có sự chủ động tìm hiểu trên các

phương tiện thông tin đại chúng, sách báo.

98

- Hình thức tuyên truyền pháp luật chưa đa dạng, chủ yếu trên cổng thông tin

điện tử của địa phương, trong khi số người vào trang web còn hạn chế do nhiều lý

do khác nhau.

- Số lượng hồ sơ cần giải quyết nhiều, lực lượng cán bộ mỏng, thời gian quy

định ngắn nên gây áp lực cho cán bộ (đánh giá của 87% cán bộ trả lời phỏng vấn).

- Việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai chưa hoàn thành. Việc ứng dụng công

nghệ mới ở bước đầu, nên vẫn cò tình trạng quản lý văn bản dạng giấy là phổ biến

- Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi

hành luật thì Văn phòng Đăng ký đất đai được thành lập và đi vào hoạt động từ

01/01/2015. Thẩm quyền của cơ quan này là tham mưu cho sở Tài nguyên và môi

trường giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai cho người dân khi thực hiện các

quyền của người sử dụng đất và thực hiện cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận. Mục

tiêu là xây dựng và quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu hành chính và cải cách thủ tục

hành chính về đất đai. Tuy nhiên, thực tế từ khi đi vào hoạt động cho đến nay, Văn

phòng Đăng ký đất đai thành phố Hồ Chí Minh và các chi nhánh tại các huyện, thời

gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai cho các hộ gia đình, cá nhân dài hơn so

với thời gian giải quyết của UBND cấp huyện. Nguyên nhân là do phải tốn thêm

thời gian luân chuyển hồ sơ qua đường bưu điện từ 4 đến 6 ngày.

- Bên cạnh đó, do chưa có quy chế phối hợp giữa Phòng Tài nguyên và Môi

trường, UBND huyện với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai nên trong công

tác thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn như quản lý đất công, đấu giá quyền sử

dụng đất, báo cáo kết quả đăng ký biến động đất đai, cung cấp thông tin đất đai, báo

cáo kết quả cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện... gặp nhiều khó khăn.

- Về các bước người dân phải thực hiện khi tham gia thủ tục đăng ký biến động GCN (chuyển quyền) là quá dài, người dân phải đi lại nhiều lần, liên hệ ở nhiều cơ quan khác nhau để hoàn thành được một TTHC. Cụ thể là đến 9 bước: Bước 1: Liên hệ UBND xã nơi có đất xác nhận vị trí nhà, đất (đối với những trường hợp có thu tiền lệ phí trước bạ nhà, đất); Bước 2: Nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND Huyện; Bước 3: Liên hệ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để

nhận phiếu chuyển thông tin địa chính kèm giấy tờ cần thiết chuyển qua cơ quan

thuế; Bước 4: Nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế Huyện; Bước 5: Sau 5 ngày làm việc, trở

lại Chi cục Thuế nhận thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính; Bước 6: Nộp tiền tại

99

các Ngân hàng có liên kết với Kho bạc nhà nước; Bước 7: Nộp biên lai đóng tiền tại

Chi cục Thuế để Chi cục Thuế xác nhận Phiếu báo đã hoàn thành nghĩa vụ tài

chính; Bước 8: Liên hệ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Huyện để nộp hồ sơ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính; Bước 9: Sau 5 ngày làm việc, liên hệ bộ phận tiếp nhận và

trả kết quả Huyện để nhận kết quả.

100

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỞNG

THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG Q UẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN NHÀ BÈ

3.1. Định hướng của việc đề xuất giải pháp

Một là: Rà soát, cắt giảm và đơn giản hóa liên quan tới người dân, doanh

nghiệp; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC về lĩnh vực đất đai theo

quy định của pháp luật; công khai, minh bạch tất cả các TTHC về lĩnh vực đất đai.

Thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải trả khi giải quyết

các TTHC về lĩnh vực đất đai tại cơ quan hành chính nhà nước.

Hai là: Cải cách chế độ công vụ, công chức, viên chức.

Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ công

chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý; thực hiện Đề án Đào

tạo nguồn nhân lực đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của thành phố; hoàn

thiện chế độ tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực,

sở trường của công chức

Ba là: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động cải cách thủ

tục hành chính theo cơ chế một cửa.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý quy trình công việc, trong giao dịch

với các tổ chức và cá nhân; xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong

giao dịch giữa cơ quan hành chính, tổ chức và cá nhân đáp ứng yêu cầu đơn giản,

minh bạch và thuận tiện; công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên môi

trường mạng thông tin điện tử của thành phố.

3.2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác thực hiện thủ tục hành chính

trong lĩnh vực đất đai tại huyện Nhà Bè

Để tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai của

huyện Nhà Bè tôi xin đưa ra một số giải pháp cụ thể là:

3.2.1. Giải pháp về chính sách, pháp luật

Định hướng hoàn thiện, xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật

về đất đai

- Ban hành và hoàn thiện các văn bản pháp luật về đất đai, trước mắt, cần hệ

thống hoá các quy định pháp luật về quản lý đất đai, cung cấp thông tin nhằm tập

101

hợp, sắp xếp lại và loại bỏ những văn bản mâu thuẫn, chồng chéo, không có tính

khả thi. Từ đó, xem xét xây dựng một hệ thống văn bản pháp luật có tính thống

nhất, rõ ràng, dễ thực hiện với giá trị pháp lý cao về ĐKĐĐ như pháp lệnh hoặc

nghị định để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu điều chỉnh quan hệ.

- Nghiên cứu hướng tới ban hành quy định pháp luật về quản lý và cung cấp

thông tin: Cần có quy định cụ thể về trách nhiệm, quyền lợi và xử lý trách nhiệm

của các cơ quan cung cấp nguồn thông tin cho hệ thống, cơ quan quản lý và cung

cấp dịch vụ thông tin cho chủ thể có nhu cầu; quy định về giá trị pháp lý của thông

tin theo từng hình thức cung cấp khác nhau.

- Trong công tác xây dựng và ban hành văn bản pháp luật, các cơ quan liên

quan phải đảm bảo pháp luật khi đã được ban hành thì hiệu lực và việc đảm bảo

hiệu lực pháp lý của nó phải được tuân thủ nghiêm ngặt. Luật phải cụ thể nhưng

ngắn gọn, dễ thực hiện, để khi có hiệu lực thì có thể thi hành ngay, hạn chế đến

mức thấp nhất việc chờ đợi văn bản hướng dẫn chi tiết.

- Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban hành văn bản phải

sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp

luật do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản mới ngay trong văn bản

mới đó; trong trường hợp chưa thể sửa đổi, bổ sung ngay thì phải xác định rõ trong

văn bản đó danh mục văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật

do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới có

hiệu lực. Những văn bản hết hiệu lực phải được công khai các văn bản đó bằng

hình thức thuyên truyền để người dân nắm bắt được và hiểu được những văn bản

đó không còn áp dụng được nữa

* Ban hành và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật

- Ban hành Luật thủ tục hành chính công theo nguyên tắc: Bình đẳng, công

khai, minh bạch, khách quan, không phân biệt đối xử; tôn trọng các quyền và lợi

ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý,

điều hành hành chính ở các cấp, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho

cá nhân, cơ quan, tổ chức. Thực hiện xã hội hóa cung ứng dịch vụ công; công khai

danh mục dịch vụ công; bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng, sự hài lòng

của cá nhân, tổ chức trong hoạt động dịch vụ công. Tạo lập, duy trì hệ thống hạ

tầng cơ sở dữ liệu dùng chung; bảo đảm kết nối, liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu

102

và hồ sơ trong các cơ quan hành chính các cấp, thực hiện hành chính điện tử theo

quy định của pháp luật.

Nguyên tắc quy định thủ tục hành chính phải đảm bảo nguyên tắc::Đơn

giản, dễ hiểu, dễ thực hiện; gắn với ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

hành chính nhà nước. Tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định

về thủ tục hành chính; phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trên

cơ sở bảo đảm tính liên thông giữa các thủ tục hành chính liên quan, thực hiện

phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý. Đảm bảo quyền bình đẳng của

các đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.

Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính: Công khai, minh bạch; khách

quan, công bằng; kết nối, liên thông, kịp thời, chính xác, không gây phiền hà; bảo

đảm quyền được phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức đối với thực hiện

thủ tục hành chính; đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong giải quyết

công việc cho cá nhân, tổ chức; bảo đảm sự chủ động, phối hợp liên ngành, liên

vùng; phân cấp, ủy quyền trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ

chức, cá nhân có thẩm quyền.

- Đối với cán bộ công chức địa chính cấp xã không nên quy định phải luận

chuyển, bởi do đặc thù công việc cần sự am hiểu về đị bàn, hồ sơ địa chính, nguồn

gốc sử dụng đất mang tính liên tục

- Thẩm quyền cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận nên quy định ủy quyền cho

giàm đốc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai, để giảm áp lực công việc cho lãm

đạo sở tài nguyên và môi trường, hồ sơ không mất thời gian luân chuyển. Như

vậy, thời gian giải quyết sẽ được rút ngắn, giảm chi phí.

- Ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn và UBND các

cấp, đặc biệt là giữa Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai với Phòng tài nguyên và

Môi trường, UBND cấp huyện. Sau khi thành lập văn phòng đăng ký đất đai một

cáp, Chinh nhánh văn phòng thuộc thẩm quyền quản lý và hoạt động chuyên môn

của Văn phòng đăng ký đất đai thuộc sở tài nguyên và môi trường, nên mối liên

kết trong công việc giữa Chi nhánh văn phòng đăng ký với Phòng tài nguyên Môi

trương và UBND huyện thiếu chặt chẽ, không có sự phối hợp nhịp nhàng như

trước đây.

103

3.2.2. Giải pháp thành lập tổ tư vấn pháp luật miễn phí và nâng cao hiệu quả

tuyên truyền pháp luật đến người dân

3.2.2.1. Thành lập và tổ chức tuyên truyền pháp luật miễn phí

Thành lập Tổ tư vấn giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện

Nhà Bè, theo đó phân công rõ từng phòng ban trực tư vấn về thủ tục hành chính, cử

công chức, viên chức thực hiện tư vấn pháp luật về đất đai, giải quyết những trường

hợp làm thủ tục hành chính về đất đai mà người dân gặp khó khăn nhưng cán bộ

tiếp nhận không đủ thời gian cũng như chuyên môn để giải đáp, giải thích cho

người dân. Chính những việc làm này đã góp phần rất lớn trong việc giải quyết hồ

sơ hành chính cho người dân được nhanh chóng, có chất lượng và đúng quy định

của pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người dân, tạo niềm tin cho

nhân dân vào những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà

nước, hạn chế việc đi lại nhiều lần của người dân, giảm phiền hà, tránh nhũng

nhiễu, tạo sự hài lòng thực sự của người dân.

Tổ tư vấn pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai

miễn phí tại cơ sơ. Hình thức tuyên truyền không chỉ áp dụng theo kiểu truyền

thống mà các phòng ban chuyên môn như Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài

nguyên môi trường, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tư pháp… phối hợp với cán bộ tư

pháp các xã, thị tuyên truyền bằng cách tổ chức các buổi tư vấn pháp luật miễn phí

trên địa bàn từng xã. Hướng dẫn các loại TTHC cho bà con và việc làm này cũng

nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình từ phía người dân.

3.2.2.2. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tuyên truyền pháp luật đến người dân

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biển cải cách thủ tục hành chính trong

lĩnh vực đất đai tại huyện Nhà Bè để người dân hiểu sâu rộng về tầm quan trọng, ý

nghĩa, mục tiêu và tác động của nó đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói

chung và địa phương nói riêng.

Nâng cao công tác tuyên tuyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là phổ

biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tình hình triển khai cải

cách thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, các Luật, nghị định và các văn bản

hướng dẫn thi hành Luật đất đai, tuyên truyền về Bộ thủ tục hành chính trong lĩnh

vực đất đai, các quy định về thủ tục hành chính trong giải quyết công việc giữa cơ

quan hành chính nhà nước với người dân, doanh nghiệp, tuyên truyền về tình hình

104

triển khai và kết quả, hiệu quả của việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa

liên thông để giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, nhằm giúp người

dân nhận thức rõ hơn về lợi ích của mình liên quan đến đất đai để bảo vệ quyền lợi

của mình đồng thời tập trung tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Chương

trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 đã được ban

hành tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ: Cải cách thể

chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;

xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách

tài chính công; hiện đại hóa hành chính nhà nước.

Lập kế hoạch cũng như việc đề ra các biện pháp, hình thức triển khai tuyên

truyền Bộ thủ tục hành chính về đất đai. Đồng thời, tuyên truyền bằng hình thức

dưới dạng câu chuyện gần gũi với đời sống hàng ngày, thiết thực với người dân

như vấn đề về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng, tặng cho,

thừa kế quyền sử dụng đất, …

Tăng cường tổ chức đối thoại, tọa đàm có sự tham gia của lãnh đạo thành

phố, các sở, ban, ngành và UBND các cấp thông qua các chương trình truyền hình,

truyền thanh để bình luận các chủ đề liên quan đến cải cách thủ tục hành chính

trong lĩnh vực đất đai mà đang được dư luận xã hội quan tâm và đưa ra những biện

pháp hay lời hứa thực hiện, qua đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy

hành chính và dần rút ngắn khoảng cách giữa chính quyền với nhân dân.

Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước với các cơ quan

thông tấn, báo chí để tuyên truyền cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ

tục hành chính trong lĩnh vực đất đai nói riêng trong việc khai thác thông tin để

đưa tin, bài hoặc làm phóng sự chuyên đề liên quan đến cải cách hành chính.

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về phương pháp đo lường sự

hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà

nước bằng các hình thức:

Tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ biến cho đội ngũ công chức về mục

tiêu, ý nghĩa, nội dung của phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ

chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.

105

Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng các nhận

thức cho người dân và xã hội về mục tiêu, ý nghĩa của việc đo lường sự hài lòng

của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.

Các hình thức tuyên truyền khác: thông qua hội thảo, hội nghị, điều tra xã

hội học, công bố chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính.

3.2.3. Giải pháp về hoạt động đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức về sự

phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước

Hàng năm lập kế hoạch tập huấn chuyên đề về kỹ năng giao tiếp ứng xử

trong giải quyết công việc cho cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết và tiếp nhận

hồ sơ liên quan đến thủ tục hành chính trong cơ quan nhà nước nói chung và trong

lĩnh vực đất đai nói riêng.

Tăng cường sự đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà

nước bằng việc triển khai công tác tập huấn về phương pháp đo lường sự hài lòng

của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước nhằm

nâng cao tinh thần trách nhiệm của lãnh đạo các ngành, các cấp, của công chức

trong việc tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính, vì lợi ích của người dân, tổ chức.

Thông qua đó, nhằm nâng cao nhận thức về quyền, lợi ích, trách nhiệm của người

dân, tổ chức trong việc theo dõi, giám sát, đánh giá chất lượng phục vụ của cơ

quan hành chính nhà nước.

Lập kế hoạch tổ chức điều tra xã hội học để khảo sát sự hài lòng của người

dân, tổ chức về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai bảo đảm khách

quan, trung thực để phản ánh đúng mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với

các dịch vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước cung cấp.

3.2.4. Giải pháp về việc giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai

theo cơ chế một cửa liên thông thuế điện tử và rà soát, kiểm soát các thủ tục về đất đai

3.2.4.1. Giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai theo cơ chế một

cửa liên thông thuế điện tử

a) Thực hiện đúng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và một

cửa liên thông

106

Tăng cường thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/06/2007 của

Thủ tướng chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên

thông” tại các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương.

Tăng cường thực hiện giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai

theo cơ chế một cửa tạo cho nền hành chính trở nên dân chủ, minh bạch, có tính

chuyên nghiệp hơn; mang lại sự thuận lợi cho người dân giúp người dân không

phải cầm hồ sơ đi từ cơ quan này tới cơ quan khác. Khắc phục tình trạng người

dân vẫn phải đi đến nhiều lần và nhiều cơ quan như hiện nay.

Tăng cường đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan hành chính

Nhà nước, nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ, công chức Nhà nước

bằng cách xác định rõ trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan các cấp và của từng

cán bộ, công chức, góp phần tăng cường năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công

chức; kỹ năng nghiệp vụ hành chính cũng như tinh thần thái độ phục vụ nhân dân

của đội ngũ cán bộ công chức được nâng cao. Mối quan hệ giữa các cơ quan

hành chính nhà nước trong việc giải quyết công việc cho nhân dân ngày càng thắt

chặt. Việc tiếp nhận, thụ lý và trả kết quả tại Bộ phận một cửa nhằm ngăn chặn

tình trạng sách nhiễu nhân dân như trước đây. Mặt khác giúp các phòng ban có

điều kiện tập trung và chủ động giải quyết công việc thuộc thẩm quyền chuyên

môn.

Thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai theo cơ

chế một cửa để tăng cường tạo lập niềm tin của nhân dân vào cơ quan nhà nước.

Sự đổi mới hoạt động của cơ quan hành chính và thái độ phục vụ thân thiện của

cán bộ, công chức đã đem đến sự hài lòng cho nhân dân khi giải quyết công việc.

Sự công khai minh bạch mọi thủ tục hành chính, thời gian giải quyết và các loại

phí đã hạn chế tình trạng quan liêu, tham nhũng. Đồng thời đảm bảo cho mỗi

người dân có thể tham gia vào hoạt động giám sát và quản lý hành chính nhà

nước.

b) Giải pháp về liên thông thuế điện tử

Theo quy chế này thì khi người dân nộp hồ sơ đăng ký, cấp GCN sẽ không

phải đến cơ quan thuế để kê khai thuế mà công đoạn này sẽ được chi nhánh

VPĐKĐĐ phối hợp với cơ quan thuế bằng phần mềm điện tử để xác định nghĩa vụ

107

thuế mà người dâ phải nộp. Người dân chỉ cần đến bộ phận một cửa để nộp hồ sơ

đăng ký, cấp GCN, nhận thông báo thuế phải đóng và nhận GCN.

Các bước quy trình bình thường Các bước theo quy trình liên

thông thuế điện tử

Bước 1: Liên hệ UBND xã nơi có đất xác nhận Bước 1: Liên hệ UBND

vị trí nhà, đất (đối với những trường hợp có thu tiền xã nơi có đất xác nhận vị trí

lệ phí trước bạ nhà, đất). nhà, đất (đối với những

trường hợp có thu tiền lệ phí

trước bạ nhà, đất).

Bước 2: Nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả Bước 2: Nộp hồ sơ làm

thủ tục đăng ký và thủ tục kết quả của UBND Huyện.

thuế tại bộ phận tiếp nhận và

trả kết quả của UBND Huyện.

Bước 3: Liên hệ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Bước 3: Liên hệ bộ phận

để nhận phiếu chuyển thông tin địa chính kèm giấy tiếp nhận và trả kết quả để

tờ cần thiết chuyển qua cơ quan thuế. nhận thông báo thuế, nộp thuế

và nhận kết quả.

Bước 4: Nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế Huyện.

Bước 5: Sau 5 ngày làm việc, trở lại Chi cục

Thuế nhận thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Bước 6: Nộp tiền tại các Ngân hàng có liên kết

với Kho bạc nhà nước.

Bước 7: Nộp biên lai đóng tiền tại Chi cục Thuế

để Chi cục Thuế xác nhận Phiếu báo đã hoàn thành

nghĩa vụ tài chính.

Bước 8: Liên hệ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả

Huyện để nộp hồ sơ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Bước 9: Sau 5 ngày làm việc, liên hệ bộ phận

108

Các bước quy trình bình thường Các bước theo quy trình liên

thông thuế điện tử

tiếp nhận và trả kết quả Huyện để nhận kết quả.

Hình 3. 1. So sánh quy trình thông thường với quy trình liên thông thuế điện tử

3.2.4.2. Giải pháp về rà soát, kiểm soát các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất

đai

Lập kế hoạch rà soát, kiểm soát các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai

hàng năm nhằm phát hiện những quy định, thủ tục không đáp ứng những tiêu chí về sự cần thiết phù hợp, tính hợp hiến, hợp pháp; phát hiện những thủ tục còn

rườm rà, phức tạp, những thủ tục còn mâu thuẫn, chồng chéo không phân định rõ

cơ quan thực hiện gây khó khăn cản trở cho quá trình giải quyết công việc đối với

các cá nhân, tổ chức để kiến nghị với cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi, bãi bỏ

những TTHC không phù hợp để Bộ TTHC về lĩnh vực đất đai được hoàn thiện

hơn.

Thực hiện tốt kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo quy định tại

Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục

hành chính.

Công khai thủ tục hành chính: Tiếp tục niêm yết công khai Bộ thủ tục hành

chính về đất tại trụ sở cơ quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực

đất đai. Công khai Bộ thủ tục hành chính về đất đai trên website của UBND

huyện, xã và các thôn xóm.

3.2.5. Giải pháp về áp dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện cải cách thủ

tục hành chính

Tăng cường áp dụng tin học hóa quản lý hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng phần mềm “một cửa liên thông” đưa vào sử dụng để xác định rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân và cho phép tiếp nhận thông tin công việc nhanh nhất, công khai nhất. Phần mềm dễ sử dụng, phục vụ tốt công tác xử lý hồ sơ, tra cứu và lưu trữ tài liệu. Khi cán bộ “một cửa” cập nhật thông tin thì lãnh đạo thành phố, phòng chuyên môn kịp thời nắm bắt ngay để chỉ đạo kịp thời và triển khai nhiệm vụ. Đồng thời thông qua đó, thường trực HĐND, UBND thành phố cũng có thể kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ đến từng phòng chuyên môn thành phố.

109

Việc ứng dụng hạ tầng CNTT vào hoạt động tại bộ phận “Một cửa” đã góp phần nâng cao chất lượng công việc, giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo tính công khai, minh bạch trong giải quyết các thủ tục hành chính công. Ứng dụng hạ tầng CNTT đã trực tiếp thâm nhập vào quá trình giải quyết thủ tục hành chính, chiếm vai trò không thể thiếu trong quá trình hoạt động, giao dịch của bộ phận “ Một cửa”.

Ứng dụng tốt hạ tầng CNTT sẽ đem lại hiệu quả rõ rệt, thời gian giải quyết thủ tục nhanh, gọn, chính xác và cho phép cá nhân, tổ chức trực tiếp tra cứu và kiểm tra tình trạng hồ sơ thông qua hệ thống máy quét mã vạch cho thấy sự công khai, minh bạch trong việc cung cấp giải quyết thủ tục hành chính. Từ đó đã gây dựng được lòng tin của nhân dân đối với chính quyền, thể hiện rõ trách nhiệm của chính quyền trong việc phục vụ nhân dân.

Việc ứng dụng CNTT sẽ tạo điều kiện cho người dân có thể ở bất cứ nơi nào có Internet là có thể vào mạng để kiểm tra hồ sơ của mình đã được giải quyết đến khâu nào.

3.2.6. Giải pháp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của Bộ phận “một cửa” huyện Nhà Bè

ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế ban hành, có thể áp dụng cho mọi đối tượng, kể cả dịch vụ hành chính. Việc áp dụng ISO 9000 vào dịch vụ hành chính ở một số nước trên thế giới trong nhiều năm qua đã tạo được cách làm việc khoa học, loại bỏ được nhiều thủ tục rườm rà, rút ngắn thời gian và giảm chi phí, đồng thời làm cho năng lực, trách nhiệm cũng như ý thức phục vụ của công chức nâng lên rõ rệt, quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với dân được cải thiện…Chính nhờ những tác dụng ấy mà ISO 9000 hiện nay được xem là một trong những giải pháp hay và cần thiết để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, đảm bảo chất lượng dịch vụ hành chính, giảm nhẹ bộ máy và nâng cao năng lực đội ngũ công chức.

Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong dịch vụ hành chính vận động theo mô hình tiếp cận quá trình, tức là quá trình chuyển hóa từ các yếu tố đầu vào (các yêu cầu và mong đợi của khách hàng, các nguồn lực và các yếu tố khác) thành các kết quả đầu ra (các dịch vụ thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng và các yêu cầu chính đáng khác).

Tăng cường áp dụng thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO

110

9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính Nhà nước và Thông tư số 26/2014/TT-BKHCN ngày 10/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học công nghệ về việc quy định chi tiết thi hành Quyết định số 19/2014/QĐ- TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính Nhà nước.

111

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Huyện Nhà Bè là huyện ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh, đang trong quá trình đô thị hóa rất mạnh, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, khoa

học kỹ thuật, đầu mối giao lưu quan trọng là động lực phát triển của huyện Nhà Bè. So với các huyện khác của công cuộc cải cách nền hành chính thì vấn đề cải

cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai của huyện Nhà Bè được xem như là

khâu đột phá trong tiến trình cải cách hành chính, vấn đề thủ tục hành chính trong

lĩnh vực đất đai thường xuyên được các cấp chính quyền huyện Nhà Bè quan tâm. Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai đã được công khai, đơn giản hóa với

khoảng thời gian thực hiện giảm dần. Công tác tuyên truyền được phổ biến đến

người dân, qua đó người dân nắm bắt được các thông tin cơ bản liên quan đến lĩnh

vực đất đai. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả liên quan đến thủ tục hành

chính đã xác định được tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục hành chính

trong lĩnh vực đất đai với mục đích là nhằm giảm được các giấy tờ và thời gian

trong quá trình giao dịch của tổ chức và cá nhân. Đồng thời, nâng cao năng lực của

cán bộ và hiệu quả công tác của các cán bộ làm công tác chuyên môn cũng như

cán bộ làm công tác cải cách hành chính của huyện Nhà Bè.

Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, công tác cải cách thủ tục hành

chính trong lĩnh vực đất đai tại huyện Nhà Bè còn có những hạn chế: Một số văn

bản còn chung chung, khó hiểu, khó áp dụng vào thực tiễn (đánh giá của 40% cán

bộ trả lời phỏng vấn); số hồ sơ trễ hẹn còn chiếm đến 10%; công dân còn phải đi

đi lại nhiều lần và đến các cơ quan khác nhau để làm hồ sơ (22,5% số người phỏng vấn chưa hài lòng đối với tiêu chí này); chưa chuẩn hóa hết được trình độ chuyên

môn của cán bộ từ đại học trở lên và đúng với chuyên ngành đào tạo, 13,3% đã tốt

nghiệp đại học nhưng đào tạo không đúng chuyên ngành quản lý đất đai…

Để nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Nhà Bè, một số giải pháp được đề xuất gồm: Hoàn thiện chính sách pháp luật có liên quan; thành lập tổ tư vấn pháp luật miễn phí và nâng cao hiệu quả tuyên truyền pháp luật đến người dân; thường xuyên điều tra đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành

chính nhà nước; giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai theo cơ

chế một cửa liên thông thuế điện tử và rà soát, kiểm soát các thủ tục về đất đai; áp

dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính; áp

112

dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của

Bộ phận “một cửa” huyện Nhà Bè.

Kiến nghị

Thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai có tác động mạnh đến

công dân và sự phát triển của xã hội. Vì vậy, cần mở rộng nghiên cứu để hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thủ tục hành chính trong quản

lý đất đai

UBND huyện Nhà Bè cần thực hiện các giải pháp với phương châm vận

dụng sáng tạo với tinh thần dân chủ, trách nhiệm và tổ chức thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững của địa phương vì mục tiêu phát triển

kinh tế, xã hội liên quan đến lĩnh vực đất đai

UBND huyện Nhà Bè cần quan tâm công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật đất đai nhằm nâng cao nhận thức cho người sử dụng đất trong quá

trình thực hiện các quyền và nghĩa vụ; thường xuyên thanh tra, kiểm tra kịp thời

xử lý những vi phạm của cán bộ, người sử dụng đất trong quá trình thực hiện các

thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.

UBND huyện và thành phố Hồ Chí Minh đầu tư kinh phí để áp dụng công

nghệ thông tin vào công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai để

thực hiện tốt hệ thống một cửa liên thông.

113

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Nhà Bè (2019), "Báo cáo tiến độ thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số dự án trên địa bàn huyện Nhà Bè".

2.

Ban nội chính Trung ương (2013), Kinh nghiệm thu hồi đất của một số quốc gia trên thế giới, Hà Nội.

3.

Bộ phận tiếp nhận và trả kêt quả huyện Nhà Bè (2019), Báo cáo công tác cải cách thủ tục hành chính 9 tháng đầu năm 2019 trên địa bàn huyện Nhà Bè, huyện Nhà Bè.

4.

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai của UBND huyện Nhà Bè (2012 - 2016), Báo cáo thống kê tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại huyện Nhà Bè từ 2012 - 2016, Thành phố Hồ Chí Minh.

5.

Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, Hà Nội.

6.

Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017), Quyết định số 2555/QĐ-BTNMT về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường., Hà Nội.

7. Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, NXB Từ điển Bách khoa, ed, Hà Nội.

8.

Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính, Hà Nội.

9.

Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai, Hà Nội.

10.

Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Nhà Bè (2016, 2017, 2018), Báo cáo tổng hợp hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, huyện Nhà Bè.

11. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật đất đai,

NXB Chính trị Quốc gia, chủ biên, Hà Nội.

12. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật đất đai,

NXB Chính trị Quốc gia, chủ biên, Hà Nội.

114

13.

Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh (2019), Báo cáo cải cách thủ tục hành chính, Thành phố Hồ Chí Minh.

14. UBND huyện Nhà Bè (2011), Báo cáo quy hoạch sử dụng đất huyện Nhà Bè

2010 - 2020, huyện Nhà Bè.

15. UBND huyện Nhà Bè (2011), Quyết định số 1011/QĐ-UBND ngày 28/11/2011 về Quy trình cấp GCN đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, huyện Nhà Bè.

16. UBND huyện Nhà Bè (2015), Niên giám thống kê huyện Nhà Bè Thành phố

Hồ Chí Minh.

17. UBND huyện Nhà Bè (2018), Báo cáo số 332/BC-UBND ngày 14/11/2018 về tình hình thực hiện kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2018 và Kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2019 của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.

18. UBND huyện Nhà Bè (2018), Báo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng

đất năm 2019, huyện Nhà Bè.

19. UBND huyện Nhà Bè (2018), Báo cáo công tác quản lý đất đai huyện Nhà

Bè, huyện Nhà Bè.

20. UBND huyện Nhà Bè (2018), Báo cáo thống kê đất đai huyện Nhà Bè, thành

phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

21. UBND thành phố Hồ Chí Minh Bản đồ đất, Thành phố Hồ Chí Minh.

22. UBND thành phố Hồ Chí Minh (2015), Quyết định số 2602/QĐ-UBND ngày 03/6/2015 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh về thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thành phố Hồ Chí Minh.

23. UBND thành phố Hồ Chí Minh (2018), Quyết định số 1774/QĐ-UBND về

việc công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai Thành phố Hồ Chí Minh.

24. Robert T.J. Morgaret A. et al. (1991), Torrens Title. Butteworth, Butteworth,

Sydney, Melbourne.

25. Cookies policy (2018), Population China 2018 truy cập ngày, tại trang web

https://countryeconomy.com/demography/population/china.

115

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT

Mã số phiếu

Ý kiến của công dân về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn

huyện Nhà Bè

Nhằm góp phần cải cách và hoàn thiện dần thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, rất mong Ông/Bà bớt chút thời gian giúp chúng tôi hoàn thành phiếu khảo sát này. Sự giúp đỡ của Ông/Bà góp phần quan trọng vào việc hoàn thành đề tài “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh”. Những thông tin mà Ông/Bà cung cấp sẽ được giữ bí mật tuyệt đối và chỉ áp dụng cho đề tài.

I. Thông tin cá nhân:

Ông/Bà vui lòng khoanh tròn 1 chữ cái với các câu hỏi dưới đây

1. Họ và tên người được phỏng vấn:

2. Địa chỉ thường trú:

3. Tuổi của Ông/Bà?

A. Dưới 22 B. Từ 22 đến dưới 40 C. Từ 40 đến dưới 55

D. Từ 55

3. Nghề nghiệp?

A. Công nhân B. Nông dân C. Kinh doanh D . Nghề nghiệp

khác (vui lòng ghi rõ) ……………………………………………

4. Trình độ học vấn?

A. Phổ thông B. Trung cấp C. Đại học trở lên

II. Thông tin liên quan đến thủ tục hành chính về đất đai:

1. Ông/Bà từng đến đơn vị nào dưới đây để liên hệ giải quyết hồ sơ liên

quan đến đất đai?

A. Tổ tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND huyện Nhà Bè.

B. UBND xã, thị trấn thuộc huyện Nhà Bè.

116

C. Các công ty tư vấn, dịch vụ môi giới.

D. Văn phòng công chứng

E. Cơ quan thuế

F. Kho bạc nhà nước, điểm thu ngân sách…

G. Đơn vị khác (vui lòng ghi rõ) ……………………………

2. Loại thủ tục Ông/Bà liên hệ

A. Đăng ký, cấp GCN (lần đầu)

B. Giao đất, cho thuê đất

C. Chuyển mục đích sử dụng đất

D. Tách thửa đất

E. Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, trúng đấu giá, giao dịch bảo đảm

F. Khác (vui lòng ghi rõ)………………......................................

3. Ông/Bà tìm hiểu quy định các thủ tục hành chính liên quan đến nhu cầu

của mình từ đâu?

A. Nơi tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND xã, thị trấn nơi có đất.

B. Nơi tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND Huyện.

C. Phương tiện thông tin (Báo, đài, tivi, Internet,…).

D. Qua tuyên truyền pháp luật tại địa phương (các đợt tuyên truyền, loa phát

thanh của xã, thị trấn).

E. Hỏi người quen làm việc trong lĩnh vực đất đai.

F. Ý kiến khác (vui lòng ghi rõ) ..................................................................

4. Mức độ hài lòng của Ông/Bà về thủ tục hành chính liên quan đến đất

đai:

Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu “X” vào ô “”

117

Nội dung Mức độ hài lòng

Rất hài Hài Chưa hài Không hài

lòng lòng lòng lòng

a. Quy trình thủ tục hành chính

được công khai minh bạch, niêm    

yết đầy đủ.

b. Thành phần hồ sơ làm thủ tục

do cơ quan nhà nước quy định    

đơn giản, dễ kê khai.

c. Quy trình, các bước xử lý hồ sơ     đã niêm yết là hợp lý.

d. Thời gian giải quyết thủ tục     hành chính là hợp lý.

e. Không phải đi lại nhiều lần để     giải quyết hồ sơ.

f. Hồ sơ ít sai sót, thất lạc.    

g. Về kết quả giải quyết hồ sơ    

Ông (bà) cho biết lý do:

a:..............................................................................................................................

b:..............................................................................................................................

c:..............................................................................................................................

d:..............................................................................................................................

e:..............................................................................................................................

118

f:...............................................................................................................................

.

g:..............................................................................................................................

..

5. Ông/bà đánh giá thế nào về thời gian giải quyết thủ tục hành chính

trong lĩnh vực đất đai?

A. Sớm hơn lịch hẹn.

B. Đúng lịch hẹn.

C. Trể hơn lịch hẹn.

D. Ý

đề kiến xuất:………………………………………………………………………........

6. Ý kiến đóng góp khác của Ông/Bà để hoàn thiện thủ tục hành chính

trong lĩnh vực đất đai: ………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

7. Ông/bà đánh giá thế nào về Cơ sở vật chất

Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu “X” vào ô “”

Nội dung Mức độ hài lòng

Rất hài Hài Chưa hài Không hài

lòng lòng lòng lòng

- Phòng tiếp nhận và trả kết quả

đầy đủ tiện nghi, rộng rãi và sạch    

đẹp

- Trang thiết bị hiện đại, thuận     tiện và dể dàng sử dụng.

- Cách bố trí, sắp xếp khu vực     chờ hợp lý, thoải mái.

119

III. Thái độ, năng lực của cán bộ phục vụ:

Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu “X” vào ô “”

1. Mức độ hài lòng của Ông/Bà về thái độ phục vụ của cán bộ:

Nội dung Mức độ hài lòng

Rất hài Hài Chưa hài Không hài

lòng lòng lòng lòng

- Cán bộ giải quyết công việc có

thái độ tiếp dân nhã nhặn, thân    

thiện, lịch sự và đúng mực.

- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ không

gây những nhiễu, phiền hà cho    

người dân.

- Cán bộ phục vụ công bằng với     tất cả người dân.

- Có trách nhiệm cao đối trong     giải quyết hồ sơ cho công dân.

2. Ông/Bà đánh giá thế nào về năng lực phục vụ của cán bộ?

Nội dung Mức độ hài lòng

Rất hài Hài Chưa hài Không hài

lòng lòng lòng lòng

- Cán bộ nắm vững nghiệp vụ

chuyên môn và tuân thủ theo     đúng quy trình giải quyết công

việc.

- Cán bộ tiếp nhận có khả năng    

120

giao tiếp tốt, tư vấn, giải quyết

thỏa đáng, kịp thời những vướng

mắc của công dân.

- Cán bộ hướng dẫn thực hiện dễ

hiểu, rõ ràng, có trách nhiệm, tận    

tình, chu đáo.

- Cán bộ giải quyết hồ sơ linh     hoạt, kịp thời.

3. Ý kiến đóng góp khác của Ông/Bà về cán bộ phục vụ:

……………………………………………………………………....................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

IV. Đánh giá về mức thu nghĩa vụ tài chính và chi phí thực hiện thủ tục

hành chính

1. Thuế thu nhập cá nhân 4. Tiền sử dụng đất

  Cao  Trung bình Cao  Trung bình

Thấp  Thấp 

2. Lệ phí trước bạ 5. Tiền thuê đất

  Cao  Trung bình Cao  Trung bình

Thấp  Thấp 

3. Phí thẩm định hồ sơ 6. Phí đo đạc

  Cao  Trung bình Cao  Trung bình

Thấp  Thấp 

121

7. Các khoản phí khác……………..

Trân trọng cám ơn ý kiến đóng góp của Ông/Bà.

122

PHIẾU KHẢO SÁT

Ý kiến của cán bộ công tác lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Nhà Bè

Nhằm góp phần cải cách và hoàn thiện dần thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, rất mong Ông/Bà bớt chút thời gian giúp chúng tôi hoàn thành phiếu khảo sát này. Sự giúp đỡ của Ông/Bà góp phần quan trọng vào việc hoàn thành đề tài “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh”.

V. Thông tin cá nhân:

1. Họ tên: …………………………………………………………………..

2. Địa chỉ: . ……………………………………………………………

3. Đơn vị công tác:

B. Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Vị trí công tác: ………………………………………………

C. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.

Vị trí công tác:………………………………………………

D. Cán bộ địa chính, xây dựng.

E. Bộ phận 1 cửa huyện Nhà bè.

F. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ xã, phường……………………………………….

4. Trình độ chuyên môn:

A. Hệ phổ thông

B. Hệ trung cấp/Cao đẳng

Tên trường:

Chuyên ngành đào tạo

C. Đại học

Tên trường:

123

Chuyên ngành đào tạo

D. Sau đại học

Tên trường:

Chuyên ngành đào tạo

5. Thời gian làm việc tại đơn vị:

A. Dưới 5 năm B. 5 – 15 năm C. Trên 15 năm

VI. Thông tin liên quan đến thủ tục hành chính về đất đai:

8. Ông/Bà cập nhật những văn bản liên quan đến thủ tục hành chính thông

qua những kênh nào?

A. Từ các cuộc họp, hội thảo, hội nghị, đường công văn tại cơ quan, đơn vị.

B. Báo cáo chuyên môn theo định kỳ, tài liệu tham khảo.

C. Từ phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, internet…).

9. Ông/Bà đánh giá thế nào về nội dung tuyên truyền quy định của Luật

Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này?

G. Dể hiểu, dể vận dụng.

H. Khó hiểu.

I. Ý kiến khác (vui lòng ghi rõ): .....................................................................

……………………………………………………………………………

10. Ông/Bà đánh giá thế nào về hình thức tuyên truyền các thủ tục hành

chính liên quan đến đất đai:

A. Phù hợp

B. Chưa phù hợp

…………………………………………………………………………………………………………..

C. Ý kiến đề xuất: …….……………………………………………………

124

11. Ông/bà đánh giá thế nào về thời gian giải quyết thủ tục hành chính

trong lĩnh vực đất đai?

E. Dài.

F. Vừa phải.

G. Quá ngắn.

H. Ý kiến đề xuất: ……………………………………………………

…………………………………………………………………………………

12. Ông/bà có đề xuất gì để hoàn thiện quy trình thực hiện (thành phần hồ

sơ, các bước thực hiện…) thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai

không?

A. Không

B. Có

Nếu có thì nêu rõ ý kiến đề xuất của ông (bà) cho từng quy trình cụ thể (đăng ký đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư……….)

……………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

13. Ông bà đánh giá thế nào về sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính về đất đai (Cán bộ tiếp nhận tại bộ phận một cửa với cán bộ địa chính cấp xã, chi nhánh văn phòng đăng ký, phòng tại nguyên môi trường, sở tài nguyên; UBND các cấp xã, huyện, tỉnh; cơ quan thuê; văn phòng công chứng…)

A. Tốt (có sự phối hợp nhịp nhàng trong giải quyết công việc)

B. Trung bình (Có 1-2 bộ phận thiếu sự phối hợp nhịp nhàng khi giải quyết

công việc)

C. Yếu (Từ 3 cơ quan, cá nhân thiết sự phối hợp nhịp nhàng trở lên)

125

trong giải quyết thủ

Ông (bà) hãy trình bày những hạn chế về sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân tục hành chính về đất đai ………. ……………………………………………………………………………………. .

14. Ông (bà) cho biết thực trạng xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai tại địa phương

7.1. Thực trạng xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai

A. Đã hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai

B. Đang thực hiện

C. Chưa thực hiện

15. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành

chính tại địa phương

8.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ứng dụng thông tin trong thực hiện thủ tục

hành chính quản lý đất đai:

- Tổng số máy tính tại đơn vị ông (bà) công tác: …............chiếc, chiếm ….. %

- Tổng số cán bộ công chức, viên chức được trang bị máy tính: …................ người;

Tỷ lệ: …………%

- Số cán bộ sử dụng được phần mềm tin học có liên quan đến quản lý đất đai……… người; Tỉ lệ ………..(%)

8.2. Địa phương ông (bà) đã có mạng lan cục bộ hoặc kết nối mạng diện rộng chưa?

A. Có

B. Chưa

8.3. Hệ thống thư điện tử và quản lý văn bản

* Cơ quan ông (bà) có hệ thống thư điện tử và được cấp tài khoản riêng chưa?

A. Có

B. Chưa

* Việc quản lý văn bản bằng cách nào

126

A. Văn bản dạng giấy chuyển theo đường văn thư

B. Có hệ thống văn bản số dùng chung và được kết nối giữa các cơ quan với nhau từ cấp tỉnh trở xuống

C. Có hệ thống văn bản số nhưng mới kết nối được một số cơ quan đơn vị với nhau

D. Có hệ thống văn bản số nhưng chưa có sự kết nối giữa các cơ quan liên quan với nhau

8.3. Tình hình tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa: Cơ quan ông (bà) có sử dụng phần mềm và máy tính để thực hiện tiếp nhận hồ sơ, tra cứu thông tin và trả kết quả không?

A. Có

B. Không

16. Ông/Bà vui lòng đánh giá chung về công tác thực hiện thủ tục hành

chính về lĩnh vực đất đai ở địa phương mình hiện nay:

H. Tốt

I. Khá

J. Trung bình

D. Yếu

17. Ông/Bà có đề xuất gì để thực hiện tốt thủ tục hành chính trong lĩnh vực

đất đai: ………………………………………………………................

a. Bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc, kinh phí

b. Bồi dưỡng cán bộ cả về chuyên môn và tác phong nghề nghiệp

c. Hoàn thiện pháp luật

d. Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng phục vụ

e. ……………………………………………………………..

Trân trọng cám ơn ý kiến đóng góp của Ông/Bà.

127