ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI VĂN NGUY

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

GIAI ĐOAN 2011 - 2015, HAI NĂM 2016, 2017 VÀ

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020

HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI VĂN NGUY

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOAN 2011 – 2015, HAI NĂM 2016, 2017 VÀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết

quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong

bất kì công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã

được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Bùi Văn Nguy

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được đề tài, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:

Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo,

Khoa Quản lý tài nguyên, cùng các Thày, Cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt kiến

thức cho tôi trong suốt thời gian tôi tham gia khóa học của trường.

GS.TS Nguyễn Thế Đặng đã hết lòng quan tâm, trực tiếp hướng dẫn tôi trong

quá trình thực hiện đề tài.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp

đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên và đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình

học tập và hoàn thành đề tài.

Tác giả luận văn

Bùi Văn Nguy

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................. 3

3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 4

1.1.1. Đất đai và một số lý luận về đất đai .................................................................. 4

1.1.2. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất ...................................................... 10

1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ..................................................................................... 11

1.2.1. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất ..................................................... 11

1.2.2. Phân loại quy hoạch sử dụng đất theo các cấp ................................................ 13

1.2.3. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất ..... 16

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................... 18

1.3.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên Thế giới .............................. 18

1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam .............................. 19

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 23

2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 23

2.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu ........................................................................ 23

2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 23

iv

2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Ngọc Lặc ảnh hưởng đến quy

hoạch sử dụng đất ...................................................................................................... 23

2.3.2. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc giai đoạn

2011 – 2015 và 2 năm 2016, 2017 ............................................................................ 23

2.3.3. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc đến năm 2020 .............. 23

2.3.4. Đánh giá của người sử dụng đất về kế hoạch 2011 – 2015, 2 năm 2016, 2017

và quy hoạch sử dụng đất đến 2020 của huyện Ngọc Lặc ........................................ 23

2.3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất ...................................................................................................... 23

2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 24

2.4.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu ....................................................... 24

2.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát ....................................................................... 24

2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh ....................................................................... 24

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính .................................... 24

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 25

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Ngọc Lặc ảnh hưởng đến quy

hoạch sử dụng đất ...................................................................................................... 25

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 25

3.1.2. Các nguồn tài nguyên ...................................................................................... 28

3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .............................................................. 32

3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội .................................... 33

3.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc

giai đoạn 2011 – 2015 và hai năm 2016 – 2017 ....................................................... 34

3.2.1. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc

giai đoạn 2011 – 2015 ............................................................................................... 34

3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc

hai năm 2016 – 2017 ................................................................................................. 51

3.2.3. Đánh giá chung kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện

Ngọc Lặc giai đoạn 2011 – 2015 và hai năm 2016 – 2017 ....................................... 56

v

3.3. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kỳ cuối huyện Ngọc Lặc giai đoạn 2016 -

2020 ........................................................................................................................... 57

3.3.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Ngọc Lặc được phê

duyệt .......................................................................................................................... 57

3.3.2. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kỳ cuối huyện Ngọc Lặc đến năm 2020 .. 59

3.4. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo ý kiến người sử dụng ..... 61

3.4.1. Đánh giá công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ......................... 61

3.4.2. Đánh giá về kết quả thực hiện so với khi xây dựng quy hoạch sử dụng đất... 62

3.4.3. Đánh giá về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất so với giá thị trường khi thực

hiện thu hồi đất thực hiện quy hoạch sử dụng đất năm 2011 - 2020 ....................... 63

3.4.4. Đánh giá về chính sách tái định cư khi thu hồi đất ......................................... 64

3.4.5. Đánh giá về ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử dụng đất đến sự phát

triển kinh tế và các vấn đề xã hội của địa phương .................................................... 66

3.4.6. Đánh giá về những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ và

áp dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ theo ý kiến của cán bộ ngành tài

nguyên và môi trường ............................................................................................... 67

3.5. Những tồn tại và các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của đề án

quy hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc đến năm 2020 ........................................... 69

3.5.1. Những khó khăn, tồn tại trong quản lý và thực hiện quy hoạch sử dụng đất . 69

3.5.2. Những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện của đề án quy

hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc đến năm 2020 .................................................. 70

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 73

1. Kết luận ................................................................................................................. 73

2. Đề nghị .................................................................................................................. 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 75

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Các chữ viết tắt

1 QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất

2 QSDĐ Quyền sử dụng đất

3 TM&MT Tài nguyên và Môi trường

4 UBND Ủy ban nhân dân

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015.......................... 36 Bảng 3.2. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2011 .................................. 39 Bảng 3.3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2012 .................................. 41 Bảng 3.4. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2013 .................................. 43 Bảng 3.5. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2014 .................................. 45 Bảng 3.6. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2015 .................................. 48

Bảng 3.7. Kết quả so sánh kỳ cuối và kỳ đầu thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc giai đoạn 2011 - 2015 ............................................................. 50 Bảng 3.8. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 .................................. 52 Bảng 3.9. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017 .................................. 54 Bảng 3.10. Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 .................................. 58 Bảng 3.11. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 .................................. 60

Bảng 3.12. Tính hợp lý và việc quản lý quy hoạch của huyện Ngọc Lặc theo ý kiến người dân trên địa bàn ............................................................................. 62

Bảng 3.13. Chính sách bố trí tái định cư khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo phiếu điều tra ........................................................................................... 65

Bảng 3.14. Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ và áp dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ ......................................... 68

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Bản đồ huyện Ngọc Lặc ............................................................................ 25

Hình 3.2. Đánh giá kết quả thực hiện so với khi xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất ................................................................................................... 63

Hình 3.3. Đánh giá đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất so với giá thị trường khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo nhóm đối tượng sử dụng ..................... 64

Hình 3.4. Ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử dụng đất đến sự phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội của địa phương ................................................... 66

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việc sử dụng đất liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng ngành và

từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng người dân

cũng như vận mệnh của cả quốc gia. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi

đây là vấn đề bức xúc cần được quan tâm hàng đầu. Hiến pháp nước Cộng hoà xã

hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai

theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu

quả”.(Chương II, Điều 18)[1]. Luật Đất đai năm 2013 quy định nội dung, trách

nhiệm, thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch sử dụng đất. Luật đất đai 2013 quy

định rất rõ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Bên cạnh đó trong quá trình xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất còn

bộc lộ nhiều bất cập. Thủ tướng cũng thẳng thắn chỉ rõ: “Việc lập, thẩm định, xét

duyệt, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các kế hoạch có sử dụng đất

chưa tốt. Chất lượng quy hoạch chưa cao, nhiều trường hợp chưa sát thực tế, tính

khả thi thấp. Tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”, nhiều vướng mắc trong

công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đang gây bức xúc trong dư luận xã hội,

ảnh hưởng xấu đến ổn định sản xuất, đời sống của nhân dân ở nhiều nơi, làm chậm

tiến độ triển khai nhiều dự án đầu tư và gây lãng phí đất đai. Hiện tượng vi phạm

pháp luật về đất đai còn nhiều, nhất là trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất”.

Ngọc Lặc là một huyện miền núi, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thanh Hóa.

Trong thời gian qua được sự đầu tư của Nhà nước, huyện Ngọc Lặc luôn quan tâm

và chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai.

Tuy nhiên là một huyện miền núi, có nhiều dân tộc sinh sống, phong tục tập quán

khác nhau, trình độ dân trí không đồng đều, việc nhận thức và chấp hành pháp luật

đất đai còn hạn chế. Do đó việc khai thác, sử dụng đối với một số loại đất vẫn còn

2

một số tồn tại sau: Tổng quỹ đất tự nhiên của huyện chưa được khai thác triệt để,

tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, không có hoặc không theo quy hoạch

vẫn xảy ra; sử dụng đất phân tán, manh mún còn phổ biến; do nhu cầu phát triển

kinh tế - xã hội và dân sinh nên vẫn phải chuyển một số diện tích đất chuyên trồng

lúa nước sang sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây

dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các khu dân cư mới làm thu hẹp diện tích của các

loại đất có giá trị đặc biệt này.

Trong quá trình sử dụng đất, việc quản lý và sử dụng đất đai trong thời gian

qua chưa được chặt chẽ, một số trường hợp tùy tiện phá vỡ mặt bằng canh tác, lấn

chiếm và chuyển mục đích sử dụng đất không xin phép; công tác giải quyết chậm

hoặc thiếu kiên quyết trong xử lý, giải quyết các vấn đề tồn đọng sau kết luận thanh

tra còn kéo dài, chưa dứt điểm. Bên cạnh đó, chính sách bồi thường tái định cư thiếu

đồng bộ, thực hiện chưa thống nhất cũng là nguyên nhân gây nhiều khó khăn khi Nhà

nước thu hồi đất, đặc biệt khi thu hồi đất vào mục đích phát triển kinh tế xã hội.

Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự chuyển dịch cơ cấu kinh

tế và phân công lại lao động làm tăng nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực

do đó cần phải phân bổ lại quỹ đất đai là rất cần thiết, tạo đà cho thúc đẩy phát triển

kinh tế - xã hội cho huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.

Tuy nhiên phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 cũng bộc

lộ những thiếu sót nhất định. Nên các quan điểm định hướng, một số chỉ tiêu chưa

theo kịp với tiến trình đổi mới cả về tầm nhìn, về cơ chế mà sự phát triển kinh tế -

xã hội đòi hỏi, đặc biệt là quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô thị hoá.

Do yêu cầu cấp thiết như đã nêu ở trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài

“Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015, hai năm

2016, 2017 và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Ngọc Lặc,

tỉnh Thanh Hóa” để phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ngọc Lặc ảnh

hưởng đến quy hoạch sử dụng đất.

- Đánh giá được việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015,

hai năm 2016 - 2017 của huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.

- Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Ngọc Lặc, tỉnh

Thanh Hóa.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3.1. Ý nghĩa khoa học

Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ

sở dữ liệu trong đánh giá tình hình thực hiện công tác kế hoạch sử dụng đất cấp

huyện và xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả của đề tài sẽ đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc đang

đặt ra hiện nay ở huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa; ngoài ra kết quả nghiên cứu còn

là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng điều kiện tương tự.

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Đất đai và một số lý luận về đất đai

1.1.1.1. Những chức năng chủ yếu của đất đai

Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới tự

nhiên. Sự nhận thức này không ngừng thay đổi theo thời gian. Trong vòng 30 năm

trở lại đây, trên nhiều diễn đàn người ta đã thừa nhận, đối với con người đất đai có

những chức năng chủ yếu sau đây (Nguyễn Thế Đặng và cs, 2014) [4]:

* Chức năng môi trường sống

Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa thông qua việc

cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và gien di truyền để bảo tồn cho thực

vật, động vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt đất.

* Chức năng sản xuất

Đất đai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống con người qua quá

trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm sinh vật khác

cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cầm và các

loại thuỷ hải sản.

* Chức năng cân bằng sinh thái

Đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm thảm xanh, hình thành một thể

cân bằng năng lượng trái đất, sự phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng

xạ từ mặt trời và của tuần hoàn khí quyển địa cầu.

* Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước

Đất đai là kho tàng lưu trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác động mạnh

tới chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nước rất to lớn.

* Chức năng dự trữ

Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng của

con người.

5

* Chức năng không gian sự sống

Đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi trường đệm và làm thay đổi

hình thái, tính chất của các chất thải độc hại.

* Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử

Đất đai là trung gian để bảo vệ, bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hoá của

loài người, là nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả

về việc sử dụng đất đai trong quá khứ.

* Chức năng vật mang sự sống

Đất đai là không gian cho sự chuyển vận của con người, cho đầu tư, sản xuất

và cho sự dịch chuyển của động vật, thực vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh

thái tự nhiên.

1.1.1.2. Đất đai và sự phát triển kinh tế, xã hội

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là

nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu

của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh

tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã

hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Điều đó đã được khẳng

định trong luật đất đai (Luật đất đai, 2013)[5] .

Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời

sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng, khoáng sản trong lòng đất, rừng và

mặt nước chiếm vị trí đặc biệt. Đất là điều kiện đầu tiên và là nền tảng tự nhiên của

bất kỳ một quá trình sản xuất nào.

Các Mác cho rằng, đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp

các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể. Khi nói về

vai trò và ý nghĩa của đất đối với nền sản xuất xã hội, Mác đã khẳng định: "Lao

động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ - như

William Petti đã nói - Lao động chỉ là cha của của cải vật chất, còn đất là mẹ".

Chúng ta đều biết rằng, không có đất thì không thể có sản xuất, cũng như

không có sự tồn tại của con người. Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước

6

con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Đất tồn tại như một vật thể lịch

sử - tự nhiên.

Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con người

còn thấp, công năng chủ yếu của đất là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt

trong sản xuất nông nghiệp. Khi xã hội phát triển ở mức độ cao hơn, công năng của

đất từng bước được mở rộng, sử dụng đất cũng phức tạp hơn. Đất đai không chỉ

cung cấp cho con người các tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển mà còn cung

cấp các điều kiện cần thiết để hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của

nhân loại.

Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho mối

quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng trở nên căng thẳng. Những sai lầm (có

ý thức hoặc vô ý thức) của con người trong quá trình sử dụng đất cùng với sự tác

động của thiên nhiên đã và đang làm huỷ hoại môi trường đất, một số công năng

của đất đai bị suy yếu đi. Vấn đề tổ chức sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và

phát triển bền vững càng trở nên quan trọng, bức xúc và mang tính toàn cầu. Cùng

với sự phát triển không ngừng của sức sản xuất, công năng của đất cần được nâng

cao theo hướng đa dạng, nhiều tầng nấc để truyền lại lâu dài cho các thế hệ mai sau.

1.1.1.3. Những yếu tố quan hệ đến việc sử dụng đất

Việc sử dụng đất được xây dựng trên cơ sở một hệ thống các yếu tố tự nhiên

và kinh tế, xã hội (Nguyễn Thế Đặng và cs, 2014) [4]:

- Về yếu tố tự nhiên:

+ Điều kiện khí hậu: Đất được hình thành và phát triển trong từng điều kiện

khí hậu cụ thể, do đó sử dụng đất theo vùng, theo mùa.

+ Điều kiện địa hình: Đất cũng được hình thành và phát triển trong điều kiện

địa hình cụ thể, theo độ cao, do đó sử dụng đất theo điều kiện địa hình, theo độ cao.

+ Điều kiện thổ nhưỡng: Đất có những tính chất hoá học, lý học, sinh học

nhất định, đối tượng sử dụng đất có những nhu cầu sử dụng đất riêng biệt, do đó sử

dụng đất dựa theo kết quả đánh giá, phân hạng đất thích hợp.

7

+ Điều kiện thuỷ văn: Mỗi vùng đều có hệ thống và chế độ thuỷ văn, thuỷ địa

chất cụ thể, quyết định nguồn nước cung cấp cho các yêu cầu sử dụng đất, do đó sử

dụng đất theo các đặc điểm của nguồn nước và chịu sự chuyển đổi của nguồn nước.

+ Điều kiện không gian: Sử dụng đất căn cứ vào đặc điểm địa hình, quy mô

diện tích, hình thể mảnh đất.

+ Vị trí địa lý: Vị trí địa lý của vùng sẽ tạo ra những lợi thế so sánh, tạo ra

tiền đề sử dụng đất.

- Về yếu tố kinh tế xã hội:

+ Điều kiện dân số và lao động: Dân số và lao động là nguồn lực, điều kiện để

sử dụng đất, song trình độ lao động phản ánh trình độ thâm canh sử dụng, cải tạo đất.

+ Điều kiện vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất xã hội: Vốn và cơ sở

vật chất kỹ thuật quyết định quy mô, tốc độ và trình độ thâm canh sử dụng đất.

+ Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất: Hình thức quản lý và tổ chức sản

xuất dựa trên cơ sở trình độ phát triển của công nghiệp. Do đó cũng quyết định hình

thức và mức độ khai thác sử dụng đất.

+ Sự phát triển của khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: Tiềm năng đất đai

phụ thuộc vào sự phát triển khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.

+ Chế độ kinh tế, xã hội: Chế độ kinh tế, xã hội phản ánh trình độ phát triển

phương thức sản xuất, quy định mục đích sử dụng đất cho lợi ích của tầng lớp nào, do

đó quy định cả phương thức khai thác và hiệu quả sử dụng đất.

1.1.1.4. Xu thế phát triển trong tiến trình sử dụng đất

Trong thời đại hiện nay, tiến trình sử dụng đất phát triển theo các xu thế sau

(Nguyễn Đình Bồng, 2006) [2]:

- Khai thác tiềm năng đất đai theo cả hai chiều rộng và sâu: mở rộng quy mô

và diện tích đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế, sử dụng đất ổn định và bền vững.

- Xây dựng cơ cấu sử dụng đất theo hướng đa dạng hóa trong mục đích sử

dụng đất.

- Sử dụng đất theo hướng xã hội hóa và tăng cường sự kiểm soát của Nhà nước.

- Sử dụng đất theo xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa, khu vực hóa và toàn

cầu hóa.

8

- Sử dụng đất trong hệ cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường.

1.1.1.5. Quan điểm sử dụng đất

Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là điều

kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển, vì vậy việc sử dụng thật

tốt tài nguyên quốc gia này không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền kinh tế đất

nước, mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Xã

hội càng phát triển thì giá trị của đất đai sẽ càng cao và yêu cầu về sử dụng đất càng

phải tốt hơn với hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn.

Đặng Hùng Võ (2007) [40] cho rằng: Đất đai vốn là tặng vật của thiên nhiên

cho con người, được các dân tộc bảo vệ để trở thành đất nước của mình, vốn mang

trong đó tính bình đẳng về quyền và quyền lợi giữa mọi người. Chính sách đất đai

hợp lý tạo nên tính bền vững xã hội, bảo đảm quyền lợi hợp lý của từng gia đình,

từng cá nhân, đồng thời bảo đảm quyền lợi của cộng đồng, của toàn dân tộc. Sử dụng

đất hợp lý là một tác nhân trực tiếp tạo nên tính bền vững trong quá trình phát triển bền

vững của đất nước, của dân tộc

Quy hoạch sử dụng đất là biện pháp quản lý không thể thiếu trong việc tổ chức

sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương. Phương án quy hoạch

sử dụng đất là kết quả hoạt động thực tiễn của bộ máy quản lý Nhà nước kết hợp với

những dự báo có cơ sở khoa học cho tương lai. Quản lý đất đai thông qua quy hoạch

và kế hoạch sử dụng đất vừa đảm bảo tính thống nhất của quản lý Nhà nước về đất

đai vừa tạo điều kiện để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất

để đạt đến mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.

Về kinh tế, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên đất đai cho nhiệm vụ

phát triển sản xuất nông nghiệp, vừa đảm bảo an toàn lương thực quốc gia, vừa thoả

mãn nhu cầu nông sản phẩm cho toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp. đồng

thời phải cân đối quỹ đất thích hợp với nhiệm vụ công nghiệp hóa đất nước, nâng

cao độ phì nhiêu và hệ số sử dụng đất, vừa mở rộng diện tích để đạt ít nhất 10 triệu

ha đất sản xuất nông nghiệp và 40 triệu tấn lương thực. Đối với đất công nghiệp,

phải vừa sắp xếp lại các cơ sở hiện có, vừa nhanh chóng hình thành các khu công

nghiệp mới phù hợp với nhịp độ phát triển.

9

Về mặt xã hội và môi trường, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo độ che

phủ thực vật của các hệ sinh thái bền vững, phải đáp ứng được nhu cầu tăng lên về

đất ở và chất lượng của môi trường sống, đặc biệt chú ý đến tác động của môi

trường của quá trình sử dụng đất để công nghiệp hoá và đô thị hoá, nhất là ở các

khu vực mới phát triển. Quy hoạch sử dụng đất đai phải phản ánh được xu hướng

cân đối giữa các vùng phát triển và phần còn lại của lãnh thổ để không phát sinh

nhiều chênh lệch quá xa trên cùng một địa bàn.

Quy hoạch sử dụng đất để phát triển hệ thống đường sá, sân bay, bến cảng,

các công trình năng lượng, cấp thoát nước, dịch vụ công cộng…sẽ làm cho giá trị

đất tăng lên và tạo thêm giá trị mới về sử dụng đất, đồng thời còn nâng cao hiệu quả

sử dụng đất. Do đó, các phương án quy hoạch sử dụng đất đều phải cân đối quỹ đất

cho nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng.

Đến sau những năm 20 của thế kỷ tới, khi đất nước đã cơ bản hoàn thành

công nghiệp hóa, phát triển dân số đã đến mức ổn định (126 - 130 triệu người) thì

bức tranh toàn cảnh về sử dụng đất sẽ là:

- Hơn một nửa lãnh thổ (18 triệu ha) được che phủ bằng cây rừng với một

môi trường trong lành và hệ sinh thái bền vững.

- Trên 19 triệu ha đất nông nghiệp (có 3,8 - 4,0 triệu ha đất trồng lúa và 3

triệu ha đất trồng cây công nghiệp lâu năm), đáp ứng được yêu cầu an toàn lương

thực, nhu cầu thực phẩm của toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

- Gần 3 triệu ha sử dung vào các mục đích chuyên dùng, thỏa mãn các nhu

cầu về công nghiệp, dịch vụ, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.

- Hơn 3% lãnh thổ (1,1 triệu ha) dùng để xây dựng khu dân cư, về cơ bản đã

được đô thị hoá (0,7 - 0,8 triệu ha, kể cả các thị tứ) đảm bảo một mức sống có chất

lượng cao cho toàn dân.

- Cả nước chỉ còn lại 1,7 triệu ha, chủ yếu là sông suối và núi đá trọc, là tồn tại dưới

dạng hoàn toàn tự nhiên với nhiệm vụ đảm bảo cảnh quan, môi trường.

10

1.1.2. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất

1.1.2.1. Khái niệm chung về quy hoạch

Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm năng đất và nước một cách

có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn ra phương

án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất là lựa chọn và đưa ra

phương án đã lựa chọn vào thực tiễn để đáp ứng nhu cầu của con người một cách

tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết

phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người và điều kiện thực tế sử dụng đất

thay đổi nên phải nâng cao kỹ năng sử dụng đất.

Theo Đoàn Công Quỳ và cs. (2006) [8], cho rằng:

- Quy hoạch là sự chuyển hóa tư duy hiện tại thành hành động tương lai

nhằm đạt những mục tiêu nhất định.

- Quy hoạch là kế hoạch hóa trong không gian, thực hiện những quyết định

của Nhà nước trên một lãnh thổ nhất định.

Quy hoạch mang tính hướng dẫn, tạo ra khả năng thực hiện các chính sách

phát triển, kiểm soát các hoạt động sử dụng nguồn lực, tạo ra sự cân bằng sinh thái

trong môi trường sống, sự công bằng trong đời sống xã hội.

1.1.2.2. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất

Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất được xác định theo những quan điểm sau:

- Xét trên quan điểm đất đai là địa điểm của một quá trình sản xuất, là tư liệu

sản xuất gắn với quy hoạch sản xuất về sở hữu và sử dụng, với lực lượng sản xuất

và tổ chức sản xuất xã hội thì quy hoạch sử dụng đất nằm trong phạm trù kinh tế -

xã hội ; có thể xác định khái niệm quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện

pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, hiệu quả

thông qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng và định hướng tổ chức sử

dụng đất trong các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức đơn vị và người sử dụng đất

nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện đường lối kinh tế của Nhà nước

trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái, bền vững.

11

- Xét trên quan điểm đất đai là tài nguyên quốc gia, một yếu tố cơ bản của sản

xuất xã hội, là nguồn lực quan trọng của sự phát triển kinh tế - xã hội thì quy hoạch sử

dụng đất là một hệ thống đánh giá tiềm năng đất đai, những loại hình sử dụng đất và

những dữ kiện kinh tế – xã hội nhằm lựa chọn các giải pháp sử dụng đất tối ưu, đáp

ứng với nhu cầu của con người trên cơ sở bảo vệ các nguồn tài nguyên lâu dài.

- Xét trên quan điểm chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước, đất đai là tài

sản quốc gia được sử dụng trong sự điều khiển và kiểm soát của Nhà nước thì quy

hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp bố trí và sử dụng đất, thực hiện

chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia theo lãnh thổ các cấp và theo các

ngành kinh tế - xã hội.

1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài

1.2.1. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất

Trong bất kỳ một quốc gia nào, đất đai đều giữ vai trò quan trọng, trong đó hình

thức sở hữu đất đai là cơ sở cho mối quan hệ đất của mỗi chế độ xã hội.

Ở nước ta với chế độ sở hữu đất đai toàn dân do Nhà nước quản lý, được qui

định trong các văn bản pháp luật. Tại điều 18 chương II Hiến pháp nước Cộng hoà

xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã xác định: "Đất đai là sở hữu toàn dân do

Nhà nước thống nhất quản lý sử dụng. Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai

theo qui hoạch và theo pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.

Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài".

Căn cứ vào Luật tổ chức chính quyền địa phương, Luật đất đai 2013 đã xác

định rõ tầm quan trọng của công tác quy hoạch sử dụng đất. Tại Điều 6 quy định

quy hoạch sử dụng đất là một trong các nội dung của quản lý Nhà nước về đất đai.

Tại chương IV quy định căn cứ nội dung, trách nhiệm và thẩm quyền xét duyệt quy

hoạch sử dụng đất.

Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất có ý nghĩa rất lớn trong quản lý

và sử dụng đất. Ngoài việc đảm bảo cho việc sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm,

đảm bảo các mục tiêu nhất định phù hợp với các quy định của Nhà nước, cần phải

đồng thời tạo ra cho Nhà nước theo dõi, giám sát quá trình sử dụng đất.

12

Để thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương và Luật đất đai, Quốc hội,

Chính phủ, các Bộ, Ngành đã ban hành hàng loạt các văn bản dưới luật dưới dạng

các nghị định, chỉ thị, thông tư, hướng dẫn của ngành, liên ngành để chỉ đạo công

tác quy hoạch sử dụng đất các cấp.

Các văn bản hiện hành của Chính phủ và các Bộ bao gồm:

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành mmọt số điều của Luật Đất đai.

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về

giá đất.

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về tu

tiền sử dụng đất.

- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền

thuê đất, thuê mặ nước

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Quyết định số 1819/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày

24/7/2015 ban hành về việc phê duyệt dự án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2016 - 2020 cấp quốc gia.

- Thông tư số 19/2016/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của ngày

27/6/2016 về việc hướng dẫn chi tiết Điều 4 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13

tháng 4 năm 2015 về quản lý sử dụng đất trồng lúa và hướng dẫn chuyển đổi cơ cấu

cây trồng trên đất trồng lúa sang trồng cây lâu năm theo quy định tại Nghị định số

01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị

định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

Các nghị quyết, quyết định do Hội đồng nhân dân, UBND cấp tỉnh, huyện

ban hành cũng là những văn bản mang tính pháp lý để chỉ đạo việc xây dựng quy

hoạch sử dụng đất ở địa phương.

13

1.2.2. Phân loại quy hoạch sử dụng đất theo các cấp

Luật đất đai năm 2013 quy định: Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo

các cấp lãnh thổ:

Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

* Quy hoạch tổng thể sử dụng đất cả nước:

Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia là chỗ dựa của quy hoạch sử dụng đất đai

cấp tỉnh, được xây dựng căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, kế hoạch dài

hạn phát triển kinh tế, xã hội, trong đó xác định phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ

sử dụng đất cả nước nhằm điều hoà quan hệ sử dụng đất giữa các ngành, các tỉnh và

thành phố trực thuộc trung ương; đề xuất các chính sách, biện pháp, bước đi để khai

thác, sử dụng, bảo vệ và nâng cao hệ số sử dụng đất, điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất

và thực hiện quy hoạch (Đoàn Công Quỳ và CS.,2006)[8].

1.2.2.1. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

Đất đai cấp tỉnh là cầu nối quan trọng giữa các ngành sử dụng đất trên địa

bàn tỉnh đồng thời là bước định hướng quan trọng tới các qui hoạch cụ thể trên địa

bàn huyện, các vùng trọng điểm để xây dựng kế hoạch giao cấp đất, tiếp nhận đầu

tư lao động. thiếu quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh sẽ vừa không phát huy được vai

trò quan trọng của chính quyền trong hệ thống quản lý, quy hoạch sử dụng đất vừa

có thể gây ra những quyết định sai lầm về sử dụng đất của các ngành và gây thiệt

hại cho lợi ích toàn xã hội (Nguyễn Tiến Dũng và CS., 1998)[3].

Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh còn là một công cụ quan trọng để Nhà nước

quản lý thống nhất toàn bộ đất đai của tỉnh, thông qua tổ chức pháp quyền cấp tỉnh.

Mặt khác quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh sẽ tạo ra những cơ sở có tầm quan trọng

đặc biệt trong việc tiếp nhận những cơ hội của các đối tượng từ bên ngoài đầu tư

vào phát triển

14

Do đó qui hoạch sử dụng đất cấp tỉnh có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng và

cần thiết trong hệ thống qui hoạch sử dụng đất nhằm đưa công tác quản lý đất đai có

nề nếp mang lại hiệu quả trên nhiều mặt cho xã hội, đất nước.

Theo Luật đất đai và các văn bản theo luật định khác, quản lý thống nhất toàn

bộ đất đai của các tổ chức quản lý pháp quyền tập trung chủ yếu ở hai cấp: Chính

phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Qui hoạch sử dụng đất cấp tỉnh do UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo xây dựng và

được Chính phủ trực tiếp phê duyệt. Trong hệ thống 4 cấp lập qui hoạch sử dụng

đất, thì cấp tỉnh có vị trí trung tâm và là khung sườn trung gian giữa vĩ mô và vi mô,

giữa tổng thể và cụ thể, giữa Trung ương và địa phương.

Qui hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất

của các Bộ, Ngành, các vùng trọng điểm, các huyện và một số dự án quy hoạch

phân bổ sử dụng đất cấp tỉnh vừa cụ thể hoá thêm, vừa bổ sung toàn diện quy hoạch

sử dụng đất cả nước để tăng thêm sự ổn định của hệ thống quy hoạch sử dụng đất.

Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh còn có vai trò định hướng sử dụng đất cho

huyện và cấp xã. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh chừng nào đó mang tính chất tổng thể

vĩ mô do đó căn cứ vào qui hoạch sẽ cụ thể hoá một bước nữa trên địa bàn cụ thể.

Trong hệ thống chính quyền, cấp tỉnh có đầy đủ quyền lực huy động vốn đầu

tư, lao động và đất đai để xây dựng kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh một cách mạnh

mẽ, vững chắc và ổn định lâu dài.

Chính quyền cấp tỉnh có đầy đủ thẩm quyền phê duyệt quy hoạch kế hoạch

sử dụng đất trong địa bàn tỉnh và là cấp trực tiếp được Chính phủ giao quyền quản

lý đất đai trên lãnh thổ tỉnh Luật đất đai và các văn bản sau luật đều qui định cụ thể

quyền hạn quản lý, sử dụng đất đai của chính quyền cấp tỉnh.

Có thể đưa ra sơ đồ biểu diễn quan hệ trong hệ thống quy hoạch phân bổ sử

dụng đất hiện nay.

1.2.2.2. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện

Qui hoạch sử dụng đất cấp huyện dưới sự chỉ đạo của qui hoạch cấp tỉnh, căn

cứ vào đặc tính của nguồn tài nguyên đất và mục tiêu dài hạn phát triển kinh tế xã

hội để xác định nội dung qui hoạch:

15

+ Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và phương châm cơ bản sử

dụng đất của huyện.

+ Xác định qui mô, cơ cấu và bố cục sử dụng đất của các ngành

+ Xác định bố cục, cơ cấu và phạm vi dùng đất của các công trình hạ tầng

chủ yếu, đất dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, giao thông, đô thị, khu

dân cư nông thôn, xí nghiệp công nghiệp, du lịch và nhu cầu đất đai cho các nhiệm

vụ đặc biệt. Đề xuất chỉ tiêu có tính khống chế sử dụng các loại đất.

Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phân chia các khu đất và đề xuất phương

hướng, nguyên tắc biện pháp quản lý và thực hiện sử dụng đất của các khu vực khác

nhau. Đồng thời phân chia các chỉ tiêu làm cơ sở sử dụng đất cho các xã trong

huyện. Phân chia các khu đất sử dụng và dùng nó để khống chế bố cục sử dụng đất

các loại và điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, là vấn đề cốt lõi của qui hoạch sử dụng

đất cấp huyện.

Trọng điểm của qui hoạch sử dụng đất cấp huyện là:

+ Phân chia loại đất sử dụng cho các xã và thể hiện trên từng mảnh đất cụ thể.

+ Xác định vị trí các qui mô của điểm dân cư tại các xã và tiến hành điều hoà

giữa các xã.

+ Hoạch định khu bảo vệ nông nghiệp, những khu vực đã được xác định là

khu bảo vệ cần phải được liền khoảnh, thể hiện diện tích, vị trí, ranh giới và biện

pháp quản lý vào thuyết minh qui hoạch và bản đồ.

Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là cơ sở, thông qua việc khoanh định cụ

thể các khu vực sử dụng với những công năng khác nhau, trực tiếp khống chế và

thực hiện nhu cầu sử dụng đất của các dự án cụ thể, cũng là điểm mấu chốt thực

hiện quy hoạch của cấp tỉnh và cả nước.

Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ở nước ta là một cấp cơ bản trong hệ thống

quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở và kéo dài của quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cả

nước, có tác dụng trực tiếp chỉ đạo và khống chế quy hoạch sử dụng đất của nội bộ

các ngành, các xí nghiệp, kế thừa cấp trên và gợi ý cho cấp dưới. Do đó, phải được

tổ chức dưới sự chỉ đạo chủ chốt của cấp huyện, do phòng Tài nguyên và môi

16

trường thực hiện, có sự tham gia của nhiều ngành, nhiều nhà khoa học, thực hiện

một cách thiết thực, làm cho quy hoạch có tính khoa học, tính tiên tiến, tính thực tế,

tính khả thi cao.

1.2.3. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất

1.2.3.1. Mức độ phù hợp của các phương án quy hoạch sử dụng đất

Mức độ phù hợp của các phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến lược, quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước; quy hoạch

phát triển của các ngành và các địa phương được thể hiện qua từng cấp như sau:

- Đối với quy hoạch sử dụng đất của cả nước thì đánh giá mức độ phù hợp

của quy hoạch sử dụng đất của cả nước với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước, quy hoạch phát triển của các

ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Đối với quy hoạch sử dụng đất của tỉnh thì đánh giá mức độ phù hợp của

quy hoạch sử dụng đất của tỉnh với quy hoạch sử dụng đất của cả nước, quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển của các ngành tại

địa phương và các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh.

Trường hợp chưa có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

thì đánh giá mức độ phù hợp của quy hoạch sử dụng đất với định hướng phát triển

kinh tế - xã hội của tỉnh được thể hiện trong Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ, Nghị

quyết của Hội đồng nhân dân.

- Đối với quy hoạch sử dụng đất của huyện thì đánh giá mức độ phù hợp của

quy hoạch sử dụng đất của huyện với quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện, định hướng phát triển của các đơn vị

hành chính cấp xã thuộc huyện.

Trường hợp chưa có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện

thì đánh giá mức độ phù hợp của quy hoạch sử dụng đất với định hướng phát triển

kinh tế - xã hội của huyện được thể hiện trong nghị quyết của Đại hội Đảng bộ, nghị

quyết của Hội đồng nhân dân.

17

- Đối với quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã thì đánh giá mức độ phù hợp

của quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã với quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện,

định hướng phát triển của xã được thể hiện trong nghị quyết của Đại hội Đảng bộ,

nghị quyết của Hội đồng nhân dân.

- Đối với quy hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao, khu kinh tế thì

đánh giá mức độ phù hợp của quy hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao,

khu kinh tế với mục tiêu phát triển khu kinh tế, khu công nghệ cao đã được xét duyệt.

1.2.3.2. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường

Thẩm định việc khái quát hiệu quả phát triển kinh tế nông nghiệp, công nghiệp

và dịch vụ trên mặt bằng sử dụng đất theo từng phương án quy hoạch sử dụng đất.

Thẩm định việc đánh giá hiệu quả kinh tế đất của từng phương án quy hoạch

sử dụng đất theo dự kiến các nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục

đích sử dụng đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và chi phí cho việc bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư; theo dự kiến thu ngân sách từ việc đấu giá thuê đất nông

nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã và chi phí cho quản lý đất đai tại xã.

Thẩm định yêu cầu bảo đảm an ninh lương thực của từng phương án quy

hoạch sử dụng đất.

Thẩm định việc đánh giá hiệu quả xã hội của từng phương án quy hoạch sử

dụng đất đối với việc giải quyết quỹ nhà ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ

dân phải di dời chỗ ở, số lao động mất việc làm do bị thu hồi đất, số việc làm mới

được tạo ra từ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất.

Thẩm định sự phù hợp của từng phương án quy hoạch sử dụng đất đối với

yêu cầu khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đánh giá tác động đến môi trường.

Thẩm định yêu cầu phát triển diện tích phủ rừng của từng phương án quy hoạch

sử dụng đất nhằm bảo vệ môi trường thiên nhiên và bảo tồn hệ sinh thái.

Thẩm định yêu cầu tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo

tồn văn hoá các dân tộc của từng phương án quy hoạch sử dụng đất.

1.2.3.3. Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất

Thẩm định tính khả thi của từng phương án quy hoạch sử dụng đất gồm khả

năng thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, khả năng thu hồi đất, khả năng

18

đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích; cơ sở khoa học và thực tiễn

của các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.3.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên Thế giới

Ở Đài Loan: tháng 8 năm 1984, Uỷ ban Xây dựng kinh tế của Viện Hành

Chính hoàn thành dự thảo đề án “Luật Kế hoạch phát triển tổng hợp đất đai quốc

gia” và tháng 12 năm 1985 Uỷ ban pháp quy Bộ Nội Chính thẩm tra hoàn công. Dự

án Luật nói trên đã vận dụng tinh thần của các ý tưởng về giấy phép khai thác của

Anh và quản lý tăng trưởng của Mỹ. Trong tương lai nếu được cơ quan lập pháp

thông qua có ảnh hưởng to lớn đến việc khai thác đất đai quốc gia và phát triển xây

dựng kinh tế xã hội đất nước. Quy hoạch sử dụng đất thực hiện gắn với quy hoạch

phát triển và chỉnh trang đô thị các thành phố Đài Bắc, Đài Trung, Cao Hùng trên

nền bản đồ Địa chính 1/10.000 được lập từ ảnh hàng không.

Ở Anh: Để bắt tay vào công việc xây dựng lại sau chiến tranh, năm 1947 chính

phủ Anh đã sửa đổi và công bố Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn, trong đó xác lập

chế độ quốc hữu về quyền phát triển và xây dựng chế độ cho phép khai thác. Quy

định mọi loại đất đều phải đưa vào chế độ quản lý, mọi người nếu muốn khai thác đất

đai, trước hết phải được cơ quan quy hoạch địa phương cho phép, chế độ cho phép

khai thác trở thành biện pháp chủ yếu của chế độ quản lý quy hoạch đất đai.

Cộng hoà Liên bang Đức: Trong vòng 40 năm trở lại đây, diện tích khu vực

dân cư đã tăng lên gần như gấp đôi tại các bang cũ, tại các thành phố trung tâm của

nhiều khu đô thị tập trung, các khu dân cư thường chiếm hơn 50% tổng diện tích đô

thị. Diện tích đất giao thông tăng đặc biệt cao từ giữa tới giữa thập kỷ 80, đất

thương mại, dịch vụ, quản lý hành chính phát triển một cách không cân đối đã làm

giảm đi diện tích đất nông nghiệp, mỗi ngày trung bình là 133 ha. Quy hoạch không

gian liên bang liên quan đến việc tổng hợp sự phát triển giữa các vùng và các ngành

của toàn bộ lãnh thổ Cộng hoà Liên bang Đức. Chính quyền liên bang đưa ra một

khung quy định về nội dung và trình tự thủ tục (thông qua Luật Quy hoạch Không

gian Liên bang). Các bang có trách nhiệm tuân theo, cụ thể hoá và triển khai thực

19

hiện. Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận của quy hoạch không gian, do chính

quyền địa phương thực hiện ở mức độ chi tiết tương ứng với cấp quận, trên nền bản

đồ địa chính 1/10.000 (Đoàn Công Quỳ và CS.,2006)[8].

1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam

1.3.2.1. Thời kỳ trước Luật Đất đai năm 1993

Quy hoạch sử dụng đất đai chưa được coi là công tác của ngành Quản lý đất

đai mà chỉ được thực hiện như một phần của quy hoạch phát triển ngành nông - lâm

nghiệp. Các phương án phân vùng nông – lâm nghiệp đã đề cập tới phương hướng

sử dụng tài nguyên đất trong đó có tính toán đến quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp

và coi đây là phần quan trọng. Tuy nhiên, do còn thiếu các tài liệu điều tra cơ bản

và chưa tính được khả năng đầu tư nên tính khả thi của phương án còn thấp.

Từ năm 1981 đến năm 1986 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc

lần thứ V, hầu hết các quận huyện trong cả nước đã xây dựng quy hoạch tổng thể

cấp huyện. Từ năm 1987 đến trước Luật Đất đai năm 1993, công tác quy hoạch sử

dụng đất đai đã có cơ sở pháp lý quan trọng, thời kỳ này công cuộc đổi mới nông

thôn diễn ra sâu sắc, quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã nổi lên như một vấn đề cấp

bách về giao đất, cấp đất. Đây là mốc đầu tiên triển khai quy hoạch sử dụng đất đai

cấp xã trên phạm vi toàn quốc.

1.3.2.2. Thời kỳ thực hiện Luật Đất đai từ năm 1993 đến năm 2003

Sau Đại hội Đảng lần thứ VII năm 1992, Nhà nước ta triển khai công tác

nghiên cứu chiến lược phát triển, quy hoạch tổng thể kinh tế, xã hội ở hầu hết các

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các vùng kinh tế. Đây là mốc bắt đầu của

thời kỳ đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp.

Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần đảm bảo tính thống

nhất trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Thông qua quy hoạch sử dụng đất,

Nhà nước thực hiện quyền định đoạt về đất đai, nắm được quỹ đất đai đến từng loại,

bảo đảm cơ sở pháp lý cho việc giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,

gắn chuyển mục đích sử dụng đất với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, có cơ sở

để điều chỉnh chính sách đất đai tại mỗi địa phương, chủ động giành quỹ đất hợp lý

20

cho phát triển các ngành, các lĩnh vực, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, vừa đảm bảo ổn định các mục tiêu xã hội vừa đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từng bước chủ động dành quỹ đất hợp lý cho xây

dựng cơ sở hạ tầng xã hội, phát triển kết cấu hạ tầng cho công nghiệp, dịch vụ, đô thị.

Qua công tác quy hoạch sử dụng đất đai, UBND các cấp nắm chắc được quỹ đất đai

của địa phương mình, có dự tính được nguồn thu từ đất cho ngân sách nhà nước.

Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được quy định trong Luật

Đất đai 1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 68/NĐ-CP ngày 01/10/2001

quy định nội dung cụ thể về lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

của các cấp địa phương. Từ năm 1994, Chính phủ đã cho triển khai xây dựng

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cả nước đến năm 2010. Chính phủ đã chỉ

đạo rà soát quy hoạch sử dụng đất đối với tất cả các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc

phòng và Bộ Công an, đến nay đã hoàn thành trên phạm vi cả nước.

Theo Nguyễn Đình Bồng, 2006 [2]: “Quy hoạch sử dụng đất ở nước ta được

pháp luật quy định là một trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về

đất đai. Tổ chức triển khai quy hoạch sử dụng đất ở nước ta trong giai đoạn từ 1994

đến nay đã cơ bản hoàn thành QHSDĐ cả nước, QHSDĐ cấp tỉnh; QHSDĐ đã góp

phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, phục vụ phát triển

kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trong quá trình CNH - HĐH đất nước. Tồn tại

chủ yếu: QHSDĐ ở nước ta mới thực hiện chủ yếu ở mức độ khái quát, mang tính

định hướng (QHSDĐ cả nước, QHSDĐ cấp tỉnh và gần 60% QHSDĐ cấp huyện),

còn thiếu quy hoạch chi tiết (QHSDĐ cấp xã mới đạt 34%); về phương pháp và quy

trình thực hiện còn nhiều bất cập chưa có quy trình QHSDĐ mang tính đặc thù đối

với đô thị; sự phối hợp giữa quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế xã hội các cấp, quy hoạch các ngành chưa đồng bộ, đặc biệt là quy

hoạch đô thị chi tiết. Do những nguyên nhân trên chất lượng và tính hiệu quả

QHSDĐ được đánh giá thấp, QHSDĐ “treo” còn tồn tại phổ biến”.

Quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt là

cơ sở để xác định cơ cấu sử dụng đất hợp lý và tiến hành thực hiện các văn bản hiện

21

hành có liên quan đến Luật Đất đai quy định. Những áp lực đối với đất đai như hiện

nay cho thấy nguồn tài nguyên đất đai ngày càng khan hiếm và có giới hạn, dân số

thế giới gia tăng nhanh, đòi hỏi phải có sự đối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng

đất đai và loại đất đai để đạt được khả năng tối đa về sản xuất ổn định và an toàn

lương thực, đồng thời cũng bảo vệ được vùng đất đai nông nghiệp và môi trường

sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là nền tảng trong tiến trình này.

1.3.2.3. Thời kỳ sau Luật Đất đai năm 2013

Nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội nói chung và đòi hỏi về công tác

quản lý đất đai nói riêng; Luật Đất đai năm 2013 đã được Quốc hội nước Cộng hoà

xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11

năm 2013. Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014. Khung pháp lý đối

với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định rõ. Luật Đất đai 2013,

với 17 điều, Thông tư 29/2014/TT-TNMT quy định chi tiết về lập, điều chỉnh quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ nội dung việc lập quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất các cấp. Đối với kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm và kỳ kế hoạch là 5

năm. Việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là 5 năm một lần gắn với việc kiểm kê

đất đai để phục vụ cho công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được tốt

hơn. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được lập 10 năm một lần gắn với kỳ quy hoạch

sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã phải được lập trên nền bản đồ

địa chính. Ngoài ra, để cho việc quản lý đất đai được thuận lợi hơn, đất đai được

chia thành 3 nhóm đất chính: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và

nhóm đất chưa sử dụng.

Những nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu:

Đất nước ta đang phát triển trên đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để

đưa đất đai thực sự trở thành nguồn vốn, nguồn thu hút cho các đầu tư phát triển thì

việc quy hoạch sử dụng đất là hết sức cần thiết và duy nhất.

22

Khi tiến hành quy hoạch sử dụng đất, đã cố gắng dựa vào các căn cứ thực tế

của các địa phương để nhằm xây dựng được một bản quy hoạch khả thi. Tuy nhiên,

cho đến nay các bản quy hoạch sử dụng đất của các địa phương vẫn chưa thật sự

đảm bảo tính khả thi.

Vì vậy rất cần phải đánh giá, rà soát lại các bản quy hoạch nhằm điều chỉnh

cho phù hợp với sự phát triển của địa phương sử dụng đất.

23

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2011 – 2015, hai năm 2016

– 2017 và đề xuất điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Ngọc

Lặc, tỉnh Thanh Hóa.

2.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu

- Phạm vi: Kế hoạch và quy hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc giai đoạn 2011 -

2015, hai năm 2016 - 2017 và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.

- Thời gian nghiên cứu: 4/2017 - 6/2018

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Ngọc Lặc ảnh hưởng đến

quy hoạch sử dụng đất

- Điều kiện tự nhiên

- Điều kiện kinh tế, xã hội

2.3.2. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc giai đoạn

2011 – 2015 và 2 năm 2016, 2017

- Đánh giá thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2011 – 2015

- Đánh giá thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2016 – 2017

2.3.3. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc đến năm 2020

- Khái quát quy hoạch sử dụng đất 2016 – 2020

- Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

2.3.4. Đánh giá của người sử dụng đất về kế hoạch 2011 – 2015, 2 năm 2016,

2017 và quy hoạch sử dụng đất đến 2020 của huyện Ngọc Lặc

- Đánh giá tình hình quản lý quy hoạch.

- Đánh giá quá trình thực hiện quy hoạch.

2.3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất

24

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu

Để xây dựng báo cáo, nhiều tài liệu phục vụ cho phần nghiên cứu tổng quan

và nghiên cứu về địa phương được kế thừa, chọn lọc nhằm làm rõ cho các nội dung

được trình bày trong báo cáo. Đó là các nghiên cứu cùng đề tài của các tác giả đi

trước, được thực hiện ở các địa phương khác. Kết quả nghiên cứu chuyên sâu về thổ

nhưỡng, về khí hậu thời tiết chi tiết của huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa cũng

được kế thừa sử dụng, để làm rõ các đặc điểm của địa phương. Đồng thời, các tài

liệu khác về địa phương như các số liệu thống kê về kinh tế, xã hội, các bản đồ gốc

của địa phương cũng được thu thập, sử dụng phục vụ tốt nhất cho đề tài nghiên cứu.

2.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát

Đây là phương pháp được dùng để thu thập số liệu, thông tin cần thiết phục

vụ cho đề tài nghiên cứu. Một số phương pháp cụ thể đó là:

- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Được tiến hành thu thập tại các cơ

quan hữu quan: Sở TN&MT tỉnh Thanh Hóa, Phòng TN&MT huyện Ngọc Lặc,

Phòng Thống kê…và các xã, thị trấn của huyện Ngọc Lặc.

- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra phỏng vấn các nhà quản lý,

cán bộ (20 người) và người dân trên địa bàn huyện Ngọc Lặc (100 người) thuộc

10/22 xã thị trấn, mỗi xã/thị trấn 10 người, chọn ngẫu nhiên theo từng khu. Tiêu chí

chọn mẫu điều tra: Là các nông dân đại diện cho từng nhóm hộ có mức sống khá,

trung bình và kém. Việc lựa chọn hộ điều tra được thực hiện với sự kết hợp với

UBND xã/thị trấn để đảm bảo tính đại diện và khách quan.

2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh

Để phân tích đưa ra kết luận, đề tài dựa vào số liệu quy hoạch đã được phê

duyệt, số liệu đánh giá của người sử dụng đất và số liệu thực hiện quy hoạch, từ đó

rút ra những chỉ tiêu đã đạt và chưa đạt theo quy hoạch và kế hoạch của huyện.

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính

Các số liệu thu thập được phân tích, xử lý, tổng hợp với sự hỗ trợ hiệu quả của

các phần mềm vi tính, đặc biệt là excel.

25

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Ngọc Lặc ảnh hưởng đến quy

hoạch sử dụng đất

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Hình 3.1. Bản đồ huyện Ngọc Lặc

Ngọc Lặc là huyện miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa, có vị trí địa lý từ

19055' đến 20017' vĩ độ Bắc, từ 105031' đến 104055' kinh độ Đông.

Toàn huyện có 22 đơn vị hành chính (Gồm 21 xã và 1 thị trấn huyện). Có

ranh giới tiếp giáp như sau:

Phía Bắc giáp huyện Cẩm Thủy, Bá Thước.

Phía Nam giáp huyện Thường Xuân, huyện Thọ Xuân.

26

Phía Đông giáp huyện Yên Định, Thọ Xuân, Cẩm Thủy.

Phía Tây giáp huyện Lang Chánh, huyện Thường Xuân.

Trung tâm huyện là thị trấn Ngọc Lặc, cách thành phố Thanh Hóa 76 km về

phía Tây Bắc, nằm trên đầu mối giao thông quan trọng của tỉnh và cả nước, có

đường Hồ Chí Minh chạy qua dài 30,7 km thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng

miền trong cả nước và đường Quốc lộ 15 qua huyện dài 16,7 km đi nước Lào, rất

thuận tiện cho giao lưu, phát triển.

3.1.1.2. Địa hình, đất đai

Là một huyện miền núi, Ngọc Lặc có địa hình tương đối phức tạp. Đất đai

chủ yếu được hình thành tại chỗ. Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam,

địa hình bị chia cắt nhưng không quá phức tạp, khả năng khai thác sử dụng đất trên

90 % tổng diện tích. Địa hình dốc trên 150 chiếm khoảng 50 % diện tích; một số

vùng quá dốc, gây khó khăn cho bố trí cây trồng, bảo vệ đất và đầu tư xây dựng cơ

sở hạ tầng; càng lên phía Tây Bắc địa hình càng bị chia cắt và được chia thành 4

tiểu vùng:

+ Vùng núi cao gồm 5 xã phía Tây, Tây Bắc: Thạch Lập, Thuý Sơn, Mỹ

Tân, Cao Ngọc, Vân Am có địa hình dốc, bị chia cắt bởi nhiều khe, suối không

thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Tổng diện tích 17.087,91 ha, chiếm 34,80 %

diện tích toàn huyện.

+ Vùng đồi cao, núi vừa và thấp: gồm 5 xã nằm phía Nam huyện là Phùng

Giáo, Phùng Minh, Nguyệt Ấn, Phúc Thịnh, và Kiên Thọ, diện tích 11.024,55 ha,

chiếm 22,45 % tổng diện tích tự nhiên. Là vùng có độ dốc không lớn, chất lượng

đất đai khá tốt, tầng canh tác dầy, riêng xã Kiên Thọ chủ yếu là đất đỏ vàng trên đá

mác ma trung tính.

+ Vùng đồi: gồm 10 xã phía Đông và Đông Nam của huyện gồm các xã:

Quang Trung, Đồng Thịnh, Lộc Thịnh, Cao thịnh, Ngọc Trung, Ngọc Liên, Ngọc

Sơn, Lam Sơn, Minh Tiến, Minh Sơn với diện tích 17.732,22 ha chiếm 36,11 %

tổng diện tích toàn huyện. Đất đai chủ yếu là đất đỏ vàng phát triển trên đá sét biến

chất và đất đỏ vàng trên phù sa cổ; riêng 3 xã: Lam Sơn, Minh Sơn, Minh Tiến địa

27

hình chủ yếu là đồi thoải xen kẽ với nhiều vùng đất phẳng, đất đai vùng này chủ yếu

là đất đỏ vàng trên đá mác ma trung tính, tầng đất dầy.

+ Vùng trung tâm: gồm 2 đơn vị hành chính là: Xã Ngọc Khê và Thị trấn

Ngọc Lặc, diện tích 3.254,08 ha chiếm 6,63 % tổng diện tích đất đai toàn huyện.

Địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho bố trí quy hoạch phát triển đô thị.

- Phân loại độ dốc:

+ Đất có dốc từ 150 trở lên chiếm 24.770,32 ha, bằng 50,46 % tổng diện tích

tự nhiên, là đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất, phần lớn đất quốc phòng, đất đồi núi

chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây..., có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sử

dụng đất, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, chống xói mòn, rửa trôi.

+ Đất có độ dốc dưới 150 là đất để phát triển nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ

tầng, giao thông, thủy lợi, khu dân cư..., diện tích 23.508,05 ha, chiếm 47,88 % tổng

diện tích tự nhiên.

+ Đất có độ dốc dạng hỗn hợp, diện tích 814,02 ha chiếm 1,66%.

- Địa mạo có 3 dạng cơ bản: địa hình rửa trôi 42.299,09 ha chiếm 86,16%,

địa hình bồi lấp 884,26 ha chiếm 1,80 %, địa hình nhân sinh 5.095,02 ha chiếm

10,38 %. Ngoài ra, có khoảng trên 814,02 ha – dạng hỗn hợp, chiếm 1,66%.

Do địa hình không đồng nhất, địa mạo phức tạp, phần lớn đất đai ở đây bị

xói mòn, bạc màu.

3.1.1.3. Khí hậu, thời tiết

Ngọc Lặc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: mùa hè nóng ẩm, mưa

nhiều và chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng (gió Lào); mùa đông lạnh ít

mưa. Do nằm ở trung phần khí hậu trung du miền núi (vùng II) nên mức độ các ảnh

hưởng trên giảm hơn so với các huyện vùng cao và vùng biển.

Nhiệt độ không khí trung bình năm là 23,20C. Tổng tích ôn trong năm

8.100oC – 8.500oC.

Tổng lượng mưa trong năm 1.600 – 1.700 mm/năm. Mùa mưa kéo dài 6 tháng,

từ tháng 5 đến tháng 10 nhưng tập trung chủ yếu vào tháng 6 đến tháng 9 chiếm 62 %

tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

28

Ngọc Lặc chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc vào mùa Đông, gió Đông -

Nam vào mùa hè, tốc độ gió yếu trung bình 1 - 1,5m/s, ảnh hưởng của bão ít, tốc độ

không quá 30m/s.

3.1.1.4. Thủy văn, nguồn nước

Ngọc Lặc nằm trong vùng thủy văn sông Cầu Chày, sông Hép, sông Âm,

sông Chu, có mùa mưa lũ vào tháng 6 và kết thúc vào tháng 10, mùa khô từ tháng

11 đến tháng 5 năm sau.

Trên địa bàn huyện có 3 sông chính chảy qua: Sông Âm bắt nguồn từ đỉnh núi

Bù Kang, biên giới Việt - Lào, chảy qua Ngọc Lặc đổ ra sông Chu, chiều dài 79 km,

diện tích lưu vực 707 km2; Sông Cầu Chày: bắt nguồn từ dãy núi Đèn huyện Bá

Thước - Thanh Hóa, chảy qua Ngọc Lặc ra sông Mã tại ngã Ba Bông, chiều dài 76

km, diện tích lưu vực 565 km2; Sông Hép bắt nguồn từ dãy núi Bà Trêm, thượng

nguồn hồ Trung Tọa, Quang Trung, huyện Ngọc Lặc dài 28,5 km, đổ ra sông Cầu

Chày diện tích lưu vực 120 km2.

Để cung cấp nước cho các sông, còn hàng trăm con suối lớn nhỏ phân bố

rộng khắp huyện.

3.1.2. Các nguồn tài nguyên

3.1.2.1. Tài nguyên đất

Căn cứ số liệu điều tra đất năm 2000 của tỉnh Thanh Hoá theo phương pháp

FAO - UNESCO, trên địa bàn huyện có 5 nhóm đất chính sau:

- Đất phù sa (Fluvisols). Ký hiệu FL:

Diện tích 3.376 ha, được phân thành 4 loại chính:

+ Đất phù sa glây (Gleyic Fluvi sols). Ký hiệu FLg-d: Diện tích 154 ha,

phân bố dọc theo các triền sông: Sông Cầu Chày, sông Chu, sông Hép thuộc xã

Ngọc Khê, Vân Am, Phúc Thịnh, Kiên Thọ, Phùng Minh. Đất được hình thành do

quá trình lắng đọng phù sa các con sông. Tiểu địa hình bằng phẳng (<30), tầng đất

dày, thành phần cơ giới chủ yếu là cát pha và thịt nhẹ, đất chua đến chua ít, mùn

tổng số nghèo đến trung bình, đạm tổng số khá, lân trung bình, kali tổng số giàu

trung bình. Cây trồng thích hợp trên loại đất này là cây lúa. Cần bố trí thời vụ thích

hợp tránh lụt và ngay cả lụt tiểu mãn vào cuối vụ chiêm xuân.

29

+ Đất phù sa biến đổi (Cam bic Fluvi sols). Ký hiệu FLc: Diện tích 2.485ha,

nằm dọc hai bên triền các sông (sông Âm, sông Cầu Chày, sông Hép, sông Chu),

thuộc các xã Lộc Thịnh, Cao Thịnh, Ngọc Trung. Đất nằm ở địa hình vàn, vàn cao;

dáng đất tương đối bằng phẳng (<80), tầng đất dày, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ

đến thịt trung bình, đất từ chua ít đến ít chua. Mùn tổng số từ trung bình đến nghèo,

đạm tổng số khá, đất mặt khá tơi xốp. Nơi có địa hình vàn, vàn cao phù hợp với các

loại cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày. Nơi có địa hình vàn thấp, nếu chủ động

nước thì cấy được 2 vụ lúa/năm.

+ Đất phù sa chua (Dy st ric Fluvi sols): Ký hiệu FLd: Diện tích 32 ha, phân

bố ở xã Phùng Minh, là đất phù sa không được bồi hàng năm, địa hình cao. Qua quá

trình canh tác và sử dụng, tầng đất từ 20 cm trở xuống kết von sắt và mangan, thành

phần cơ giới ở lớp mặt là thịt trung bình. Đất thường xuyên bị hạn, chua, nghèo

dinh dưỡng. Là loại đất khai thác từ lâu, một số diện tích cấy 1 vụ lúa, số còn lại

trồng màu hoặc cây công nghiệp ngắn ngày như mía.

+ Đất phù sa bão hoà bazơ (Entric Fluvisols). Ký hiệu FLe: Diện tích 1.105

ha, phân bố ở các xã Cao Thịnh, Kiên Thọ, Vân Am, Nguyệt Ấn, Phúc Thịnh và

Phùng Minh. Đất phân bố ở địa hình vàn, vàn thấp, thời gian ngập nước trong năm

khá dài. Thành phần cơ giới từ thịt nặng đến thịt trung bình. Mức độ Glây từ trung

bình đến mạnh, đất chua. Mùn tổng số trong đất ở trung bình đến nghèo, đạm tổng

số khá, lân tổng số nghèo, lân dễ tiêu rất nghèo. Đây là loại đất được cấy 2 vụ lúa

trong năm. Từ khi có các công trình thủy lợi, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật

vào sản xuất, loại đất này đã dần thay đổi về tính chất, đã có kết cấu, độ chua giảm;

có nơi cây được 2 vụ lúa và làm màu vụ đông.

- Đất glây (Gleysols). Ký hiệu GL:

Diện tích 867 ha, được phân bố rải rác ở 16 xã trong huyện (riêng các xã Mỹ

Tân, Ngọc Liên, Phúc Thịnh, Phùng Giáo không có).

Là loại đất được hình thành do quá trình tích tụ sản phẩm rửa trôi, lắng đọng ở

các thung lũng hẹp, bị ngập úng thường xuyên, địa hình lòng chảo, tầng đế không xác

định, tầng mặt lầy thụt, nhiều chất hữu cơ chưa phân giải, màu sắc tầng đất xám xanh,

30

thành phần cơ giới thịt nặng. Đất bị Glây mạnh, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong

đất không cân đối: mùn, đạm khá đến giàu; lân, kali nghèo, rất chua. Hiện tại đang

được cải tạo để cấy 2 vụ lúa trong năm, một phần chỉ cấy được vụ chiêm.

- Đất đen (Luvi sol) Ký hiệu LV:

Diện tích 27,80 ha, chiếm 0,06% diện tích điều tra, phân bố ở 2 xã Ngọc Khê

và Minh Tiến.

Đất được hình thành do quá trình tích lũy xác hữu cơ từ các sườn đồi, núi,

đọng lại ở các thung lũng. Thành phần chính là xác hữu cơ phân giải trong điều kiện

yếm khí, dáng đất bằng phẳng, địa hình thấp, khó thoát nước. Đất có màu đen,

không kết cấu.

Tính chất đất: Đất chua nhiều, mùn, đạm tổng số trung bình đến khá; lân,

kali tổng số nghèo.

Hiện loại đất này đang được cấy 2 vụ lúa bằng giống địa phương trên một số

diện tích.

- Đất xám (Acrisol). Ký hiệu AC:

Diện tích 14.265,00 ha, được phân bố rải rác ở các xã: Ngọc Khê, Mỹ Tân,

Ngọc Sơn, Kiên Thọ, Phúc Thịnh, Nguyệt Ấn.

Đất được hình thành do tích tụ sản phẩm rửa trôi đồi núi, song lại bị rửa trôi

các chất dinh dưỡng trong đất liên tục vào mùa mưa, làm cho đất bạc màu, tầng mặt

có màu xám sáng, độ dốc dưới 150. Thành phần cơ giới lớp đất mặt chủ yếu cát pha

hoặc thịt nhẹ, kết cấu kém; đất chua, nghèo dinh dưỡng.

Hiện đang được bố trí cấy 2 vụ lúa hoặc 1 vụ lúa mùa và các cây màu công

nghiệp: mía; màu, lương thực: ngô, khoai.

- Đất đỏ (Feralsols). Ký hiệu FR:

Diện tích 18.350 ha. Phân bố hầu hết trên địa bàn các xã trong huyện.

Nhóm đất này được hình thành trên đá mẹ khác nhau, kết hợp với sự tác

động của con người nên bị biến đổi.

Là loại đất được hình thành do quá trình phong hóa đá bazan và các đá

macma bazơ khác, màu sắc đỏ vàng (ở nơi tầng mặt nhiều xác hữu cơ phân giải, có

màu đen nhạt), tầng đất dày và khá đồng nhất.

31

Đất có độ dốc từ 15 - 200, phân bố thành từng vùng lớn, gồm các dãy núi liên

tiếp hoặc độc lập. Thành phần cơ giới thịt trung bình, giữ phân tốt. Ở nơi địa hình

dốc, bị rửa trôi, xói mòn rất mạnh. Đất chua đến chua nhiều; mùn, đạm tổng số từ

trung bình đến khá; lân, kali tổng số nghèo. Đất thích hợp với loại cây công nghiệp

dài và ngắn ngày, cây ăn quả, trồng rừng.

3.1.2.2. Tài nguyên nước

Ngọc Lặc có nhiều sông suối (đã nêu ở trên). Nguồn nước ở đây nhiều vào mùa

mưa, nghèo kiệt vào mùa đông. Ngoài ra, còn có hệ thống ao hồ như: Hồ Cống Khê tại

xã Ngọc Khê, Hồ Bai Manh, Hồ Trung Toạ tại xã Quang Trung, Hồ Bai Lim, Bai Ao,

Hồ Bai Sơn tại xã Đồng Thịnh, Hồ Cũm Mút xã Nguyệt Ấn, Hồ Tiến Thành xã Phùng

Minh…, làm nơi dự trữ nước phục vụ dân sinh và sản xuất nông nghiệp.

Cho đến nay, chưa có một đánh giá nào về tiềm năng nước dưới đất (nước

ngầm) đối với huyện Ngọc Lặc.

3.1.2.3. Tài nguyên rừng

- Thảm thực vật: Rừng tự nhiên, ở các vùng có độ dốc lớn, xa, hẻo lánh có

các loài cây chính: nghiến, chò chỉ, de, chẹo tía: Diện tích 4.510,09 ha, Trữ lượng

không nhiều. Rừng trồng, cây trồng chủ yếu là luồng, bạch đàn, keo...Diện tích

15.245,27 ha.

- Động vật: Từ những năm 1980 rừng bị cạn kiệt, các loài động vật dần bị

hủy diệt. Hiện nay, do chính sách đầu tư của Nhà nước, rừng đang phục hồi, các

loài động vật như khỉ, sơn dương, gà rừng, mèo rừng và các loài bò sát... đang xuất

hiện trở lại.

3.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản

- Khoáng sản phi kim loại gồm: đá làm vật liệu xây dựng, đá vôi, sét xi

măng, sét gạch ngói, cát... Hiện nay, có một số doanh nghiệp đang khai thác đá làm

vật liệu xây dựng ở các xã như : Lộc Thịnh, Cao Thịnh, Cao Ngọc, gạch ngói tại xã

Kiên Thọ...

- Khoáng sản kim loại gồm : sắt, Mangan... thuộc địa phận các xã Cao Ngọc,

Vân Am, Minh Sơn, Nguyệt Ấn, Phúc Thịnh, huyện Ngọc Lặc, diện tích 382,10 ha.

32

3.1.2.5. Tài nguyên nhân văn, du lịch

Là huyện giàu truyền thống văn hoá với 4 dân tộc sinh sống gồm Mường,

Kinh, Dao, Thái. Huyện Ngọc Lặc có các khu di tích, danh thắng để phục vụ cho

dân cư của huyện và cả tỉnh. Các hoạt động văn hóa của các dân tộc khá đa dạng và

phổ biến.

Là huyện có nhiều tiềm năng phát triển du lịch, được đầu tư xây dựng sẽ

cùng các điểm khác của các huyện bạn tạo ra tour du lịch hấp dẫn.

3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

Tốc độ tăng giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) ước đạt 14,3 %; trong đó,

nông, lâm, thủy sản tăng 5,1 %; công nghiệp, xây dựng tăng 16,7 %; dịch vụ,

thương mại tăng 19,6 %.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; tỷ trọng ngành nông, lâm,

thủy sản chiếm 35,2 %, giảm 2,6 % so với năm 2016; ngành công nghiệp, xây dựng

chiếm 20,4 %, tăng 0,8 %; ngành dịch vụ, thương mại chiếm 44,4 %, tăng 1,8 %.

Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 28,1 triệu đồng, tăng 13,7 % so với

năm 2016.

Đời sống dân cư nhìn chung ổn định, công tác giải quyết việc làm tiếp tục

được quan tâm thực hiện; năm 2017, giải quyết việc làm mới cho 1.860 lao động,

vượt 3,3 % so với kế hoạch (trong đó, xuất khẩu 187 người, vượt 3,9 %); tỷ lệ lao

động được đào tạo ước đạt 30,6 %. Công tác giảm nghèo đạt kết quả tích cực; tỷ lệ

hộ nghèo giảm 2,55 % so với năm 2016 (từ 16,55 % xuống còn 14,0 %).

- Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư:

Các khu dân cư nông thôn huyện Ngọc Lặc, phần lớn được hình thành từ rất

lâu đời, tập trung thành các làng bản với tính cộng đồng rất cao. Những năm gần

đây, các khu dân cư có sự đầu tư, quản lý, đã làm bộ mặt nông thôn thực sự thay

đổi. Hệ thống giao thông nông thôn đang dần được đầu tư, vệ sinh môi trường được

chú trọng.

Việc phát triển mở rộng các khu dân cư nông thôn những năm gần đây hầu

hết là quy hoạch các khu vực giãn dân và quy hoạch các mặt bằng khu dân cư để tổ

chức đấu giá quyền sử dụng đất.

33

Nhà ở ở các làng bản là nhà bán kiên cố, nhà tạm.

Khu dân cư đô thị: Thị trấn Ngọc Lặc được hình thành từ năm 1988. Dân cư

sống thành 09 khu phố dọc 2 bên Quốc lộ 15A. Những năm gần đây, các khu dân cư

có sự đầu tư, quản lý, bộ mặt thực sự thay đổi. Hệ thống giao thông đang dần được

đầu tư (tỷ lệ km đường trong các khu dân cư được cứng hóa 56,0 %, không lầy lội

vào mùa mưa 70,0 % ), công tác vệ sinh môi trường được chú trọng (tổ chức thu

gom rác thải, phát động các phong trào vệ sinh môi trường, quản lý việc xử lý chất

thải của các hộ giết mổ gia súc, gia cầm...), số hộ dùng nước hợp vệ sinh chiếm

95,0%, số hộ có công trình vệ sinh đạt yêu cầu 87,0 % . Việc phát triển mở rộng các

khu dân cư những năm gần đây hầu hết là ở 09 khu phố dọc Quốc lộ 15A. Chất

lượng nhà ở dân cư đô thị về cơ bản là kiên cố, đã hình thành nhiều khu nhà cao

tầng, đảm bảo cuộc sống và sản xuất, kinh doanh, dịch vụ...

3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

3.1.4.1. Thuận lợi

- Điều kiện tự nhiên:

Vị trí địa lý, có nhiều thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa với bên ngoài.

Tuy là huyện Miền núi, nhưng đất có độ dốc dưới 150 chiếm 47,88 % tổng

diện tích tự nhiên, tỷ lệ cao so các huyện Miền núi khác. Ảnh hưởng của khí hậu,

thời tiết, thuỷ văn... tới sản xuất và đời sống dân cư ở huyện không đáng kể.

Tài nguyên đất, bình quân đầu người 3.737,00 m2, cao hơn so với bình quân

chung cả tỉnh (khoảng 3.440,00 m2) là 297,00 m2. Như vậy, Ngọc Lặc có lợi thế về

tiềm năng đất đai (về mặt số lượng). Có tiềm năng nhất định trong phát triển du

lịch, du lịch sinh thái cộng đồng và tổ chức các tour du lịch.

- Điều kiện kinh tế xã hội:

Kinh tế phát triển mạnh trong những năm qua. Công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh

tế, giải quyết công ăn, việc làm cho người lao động. Tỷ lệ tăng dân số ở mức thấp

(0,95 %). Do đó, đời sống người dân không ngừng được cải thiện.

Khu dân cư nông thôn có nhiều thay đổi theo hướng văn minh.

34

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thường xuyên được chăm lo, ngày

càng đầy đủ về số lượng, chất lượng.

- Môi trường cơ bản trong lành.

3.1.4.2. Khó khăn

- Vị trí địa lý, tạo cơ hội cho Ngọc Lặc lập Quy hoạch xây dựng Đô thị

Trung tâm vùng Miền núi phía Tây của tỉnh, nhưng khó khăn trong việc tìm kiếm

nguồn vốn đầu tư ở mức độ lớn, thường xuyên... để xây dựng, tuy đã có Quyết định

số 2309/2005/QĐ-UB ngày 24/8/2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh

Hóa phê duyệt Quy hoạch chung Đô thị Trung tâm vùng Miền núi phía Tây tỉnh

Thanh Hóa, đến năm 2020 là hoàn thành.

Phần lớn đất đai của huyện bị xói mòn, bạc màu do độ đố lớn, chất lượng độ

phì của đất kém.

Tiềm năng đất đai, khoáng sản, du lịch... khai thác chưa triệt để hoặc chưa

được khai thác.

- Kinh tế phát triển theo hướng thị trường chưa vững chắc, chưa có nhiều cơ

sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

Tỷ lệ tăng dân số còn cao hơn các huyện đồng bằng và nhất là so với nhu cầu

nâng cao đời sống người dân.

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhu cầu đầu tư còn rất lớn.

- Do sự phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

bắt đầu có sự thay đổi về cảnh quan, môi trường theo chiều hướng xấu tại một số

chỗ, một số nơi.

3.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Ngọc

Lặc giai đoạn 2011 – 2015 và hai năm 2016 – 2017

3.2.1. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Ngọc

Lặc giai đoạn 2011 – 2015

3.2.1.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015

Theo báo cáo quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 của huyện Ngọc

Lặc được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phương án quy hoạch sử dụng đất được thể

hiện trong bảng 3.1.

35

Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp:

Năm 2011, huyện Ngọc Lặc có 37.471,16 ha đất nông nghiệp, chiếm 76,33%

diện tích tự nhiên của huyện, trong kỳ quy hoạch nhóm đất nông nghiệp giảm

410,37 ha để sử dụng vào các mục đích khác, chủ yếu là cho đất phi nông nghiệp.

Đến năm 2015 diện tích nhóm đất nông nghiệp toàn huyện có 37.068,09 ha

chiếm 75,51 % diện tích tự nhiên.

Số liệu quy hoạch cho thấy hầu như các loại đất nông nghiệp giảm trong kỳ

quy hoạch. Chủ yếu là đất trồng cây nông nghiệp ngắn ngày, còn diện tích đất lâm

nghiệp không giảm mà có xu thế tăng lên, nhất là đất rừng sản xuất. Quy hoạch này

cũng hợp lý vì cũng tuân thủ theo quy luật phát triển của xã hội nói chung và của

tỉnh Thanh Hóa nói riêng.

Quy hoạch sử dụng nhóm đất phi nông nghiệp:

Hiện trạng năm 2011 diện tích đất phi nông nghiệp toàn huyện có

8.489,81ha, chiếm 17,29 % diện tích tự nhiên toàn huyện. Nhưng quy hoạch đến

năm 2015 là 9.857,28 ha, tăng 561,70 ha, và chiếm 18,41 % diện tích tự nhiên.

Số liệu quy hoạch chi tiết cho thấy:

- Đất ở nông thôn và đất ở đô thị đều tăng nhiều, tăng từ 2,14 – 78,26 % so

với đầu kỳ quy hoạch. Nguyên nhân chính là sự gia tăng dân số đã kéo theo nhu cầu

đất ở tăng cao.

- Đất chuyên dùng cũng tăng theo kỳ quy hoạch, đáng chú ý là đất phát triển

cơ sở hạ tầng, đất cơ sở kinh doanh và đất khu công nghiệp.

36

Bảng 3.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015

ĐVT: ha

Theo năm

STT Mã Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 Diện tích hiện trạng năm 2010

49.092,39 49.092,39 49.092,39 49.092,39 49.092,39 49.092,39 Tổng diện tích tự nhiên

1 NNP 37.478,46 37.471,16 37.475,14 37.430,83 37.320,97 37.068,09 Đất nông nghiệp

1.1 Đất lúa nước DLN 5.093,68 5.083,70 5.052,49 5.019,27 4.934,86 4.805,68

1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại 6.748,58 6.736,28 6.604,97 6.418,33 6.007,61 5.402,67 HNK

1.4 Đất trồng cây lâu năm CLN 4.055,19 4.052,46 4.054,59 4.049,62 4.068,45 4.100,19

1.5 Đất rừng phòng hộ RPH 2.894,80 2.894,80 2.894,80 2.894,80 2.894,80 2.894,80

1.7 Đất rừng sản xuất RSX 18.310,21 18.322,72 18.476,40 18.645,04 18.972,67 19.364,24

1.8 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 370,39 370,39 373,73 376,08 385,55 395,39

1.10 Đất nông nghiệp khác NKH 5,61 10,81 18,16 27,69 57,03 105,12

2 PNN 8.476,63 8.489,81 8.510,57 8.585,37 8.722,62 9.038,33 Đất phi nông nghiệp

CTS 2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, CTSN 35,85 36,10 36,48 39,31 42,62 43,85

2.2 Đất quốc phòng CQP 797,57 797,57 797,57 797,57 797,57 800,57

2.3 Đất an ninh CAN 0,28 0,28 0,28 0,28 0,28 6,28

2.4 Đất khu công nghiệp SKK 35,54 35,54 35,54 35,54 41,20 75,00

37

Theo năm

STT Mã Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 Diện tích hiện trạng năm 2010

SKC SKS SKX

67,94 75,55 1,20 93,95 0,30 0,01 197,21 1.333,84 1.771,73 0,03 4.009,41 56,22 72,47 79,59 1,08 93,95 0,30 0,01 198,47 1.338,50 1.772,62 0,53 4.026,96 56,22 79,00 81,21 0,93 94,23 0,30 0,01 200,74 1.345,15 1.817,95 1,03 4.039,76 52,36 98,93 83,95 0,36 96,51 1,30 0,01 202,50 1.330,68 1.899,09 2,15 4.044,67 80,80 127,80 113,16 0,36 90,17 2,30 0,01 203,21 1.287,47 2.090,45 2,15 4.095,33 100,22

Đất chưa sử dụng

3.106,68 374,48 2343,52 388,68 3.076,19 380,17 2307,34 388,68 3.048,80 401,51 2258,61 388,68 2.985,97 439,98 2157,31 388,68 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 2.6 Đất cho hoạt động khoáng sản 2.7 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 2.8 Đất di tích danh thắng 2.9 Đất xử lý, chôn lấp rác thải 2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.12 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng 2.13 Đất phát triển hạ tầng 2.14 Đất phi nông nghiệp khác 2.15 Đất ở nông thôn 2.16 Đất ở đô thị 3 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 3.3 Đất núi đá không có rừng cây DDT DRA TTN NTD SMN DHT PNK ONT ODT DCS BCS DCS NCS 3.137,30 376,15 2372,47 388,68 70,50 78,09 1,20 93,95 0,30 0,01 197,21 1.333,84 1.777,19 0,03 4.011,78 56,22 3.131,42 370,27 2372,47 388,68

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Ngọc Lặc)

38

Quy hoạch đưa vào sử dụng đất chưa sử dụng:

Trong kỳ quy hoạch, diện tích đất chưa sử dụng sẽ giảm 151,33 ha bao gồm

cả đất đất bằng chưa sử dụng và đất đồi núi chưa sử dụng.

3.2.1.2. Đánh giá thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015

Trên cơ sở số liệu quy hoạch và kế hoạch sử dung đất 5 năm 2011 – 2015,

địa phương đã triển khai thực hiện, số liệu kết quả thực hiện được trình bày từng

năm tại các bảng 3.2 đến 3.7.

a, Đánh giá thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2011

Từ số liệu thống kê bảng 3.2 cho thấy:

- Đất nông nghiệp:

Diện tích đất nông nghiệp theo phương án quy hoạch đến năm 2011 được

phê duyệt là 37.478,46 ha, kết quả đã thực hiện được 37.471,16 ha đạt 99,98 % so

với quy hoạch được duyệt, cụ thể:

+ Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất lúa nước, đất trồng cây hàng năm

và lâu năm đều không thực hiện được theo kế hoạch, chỉ đạt 99,82 – 99,93 % so kế

hoạch. Giảm do chuyển sang đất phi nông nghiệp.

+ Đất lâm nghiệp, nhất là đất rừng sản xuất được phê duyệt là 18.310,21 ha,

kết quả đã thực hiện đạt 18.322,72 ha đạt 100,07 %.

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản được phê duyệt là 370,39 ha, kết quả đã thực hiện

được 370,39 ha đạt 100 %.

10,81 ha đạt 192,69 %.

+ Đất nông nghiệp khác được phê duyệt là 5,61 ha, kết quả đã thực hiện được

Như vậy, các chỉ tiêu quy hoạch thực hiện năm 2011 so với phương án quy

hoạch được duyệt của đất nông nghiệp đa số đều không đạt và thấp, nguyên do là

một số dự án đầu tư triển khai trên diện tích đất nông nghiệp.

- Đất phi nông nghiệp:

Diện tích đất phi nông nghiệp theo phương án quy hoạch đến năm 2011 được

phê duyệt là 8.476,63 ha, kết quả đã thực hiện được 8.489,81 ha đạt 100,16 % so

với quy hoạch được duyệt. Cụ thể:

39

Bảng 3.2. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2011

ĐVT: ha

TT

Loại đất

Tỷ lệ (%)

Diện tích theo kế hoạch

Thực hiện được

Đất nông nghiệp

Đất chưa sử dụng

370,27

Tổng diện tích tự nhiên 1 1.1 Đất lúa nước 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.4 Đất trồng cây lâu năm 1.5 Đất rừng phòng hộ 1.7 Đất rừng sản xuất 1.8 Đất nuôi trồng thủy sản 1.10 Đất nông nghiệp khác 2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, CTSN 2.2 Đất quốc phòng 2.3 Đất an ninh 2.4 Đất khu công nghiệp 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 2.6 Đất cho hoạt động khoáng sản 2.7 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 2.8 Đất di tích danh thắng 2.9 Đất xử lý, chôn lấp rác thải 2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.12 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng 2.13 Đất phát triển hạ tầng 2.14 Đất phi nông nghiệp khác 2.15 Đất ở nông thôn 2.16 Đất ở đô thị 3 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 3.3 Đất núi đá không có rừng cây

NNP DLN HNK CLN RPH RSX NTS NKH PNN CTS CQP CAN SKK SKC SKS SKX DDT DRA TTN NTD SMN DHT PNK ONT ODT DCS BCS DCS NCS

49.092,39 49.092,39 100,00 99,98 37.478,46 37.471,16 99,80 5.083,70 5.093,68 99,82 6.736,28 6.748,58 99,93 4.052,46 4.055,19 2.894,80 100,00 2.894,80 18.310,21 18.322,72 100,07 370,39 100,00 10,81 192,69 8.489,81 100,16 36,10 100,70 797,57 100,00 0,28 100,00 35,54 100,00 70,50 103,77 78,09 103,36 1,20 100,00 93,95 100,00 0,30 100,00 0,01 100,00 197,21 100,00 1.333,84 100,00 1.777,19 100,31 0,03 100,00 4.011,78 100,06 56,22 100,00 3.131,42 99,81 98,44 2.372,47 100,00 388,68 100,00

370,39 5,61 8.476,63 35,85 797,57 0,28 35,54 67,94 75,55 1,20 93,95 0,30 0,01 197,21 1.333,84 1.771,73 0,03 4.009,41 56,22 3.137,30 376,15 2.372,47 388,68

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Ngọc Lặc)

40

+ Đất ở nông thôn và đất ở đô thị đều thực hiện đạt và vượt so với diện tích

được phê duyệt. Đây cũng là điểm đáng lưu ý trong công tác quy hoạch đất phi

nông nghiệp.

+ Tất cả các loại đất phi nông nghiệp khác ngoài đất ở đều thực hiện đúng

với quy hoạch và có một số chỉ tiêu tăng hơn. Điều đặc biệt là không có hạng mục

đất nào thực hiện thấp hơn kế hoạch đã phê duyệt.

Như vậy toàn bộ các chỉ tiêu quy hoạch đất phi nông nghiệp năm 2011 đều

thực hiện tốt nhưng có một số chỉ tiêu lại vượt. Điều này nói lên nhu cầu sử dụng

đất phi nông nghiệp tăng cao hơn so với kế hoạch.

- Đất chưa sử dụng:

Đất chưa sử dụng theo kế hoạch năm 2011 là 3.137,30 ha, trong năm đã khai

thác được trên 6 ha nhóm đất này.

b, Đánh giá thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2012

Từ số liệu thống kê bảng 3.3 cho thấy:

- Đất nông nghiệp:

Diện tích đất nông nghiệp theo phương án quy hoạch đến năm 2012 được

phê duyệt là 37.471,16 ha, kết quả đã thực hiện được 37.475,14 ha đạt 100,01 % so

với quy hoạch được duyệt, cụ thể:

+ Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất lúa nước, đất trồng cây hàng năm

và lâu năm đều không thực hiện được theo kế hoạch, chỉ đạt 98,05 – 99,39 % so kế

hoạch. Giảm do chuyển sang đất phi nông nghiệp.

+ Đất lâm nghiệp, nhất là đất rừng sản xuất được phê duyệt là 18.322,72 ha,

kết quả đã thực hiện đạt 18.476,40 ha đạt 100,84 %.

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản được phê duyệt là 370,39 ha, kết quả đã thực hiện

được 373,73 ha đạt 100,90 %.

+ Đất nông nghiệp khác được phê duyệt là 10,81 ha, kết quả đã thực hiện

được 18,16 ha đạt 167,99 %.

41

Bảng 3.3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2012

ĐVT: ha

TT

Loại đất

Tỷ lệ (%)

Thực hiện được

Diện tích theo kế hoạch

Đất nông nghiệp

5.083,70 6.736,28 4.052,46 2.894,80

49.092,39 49.092,39 37.471,16 37.475,14 5.052,49 6.604,97 4.054,59 2.894,80 18.322,72 18.476,40 373,73 18,16 8.510,57 36,48 797,57 0,28 35,54 72,47 79,59 1,08 93,95 0,30 0,01 198,47 1.338,50 1.772,62

Đất chưa sử dụng

Tổng diện tích tự nhiên 1 1.1 Đất lúa nước 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.4 Đất trồng cây lâu năm 1.5 Đất rừng phòng hộ 1.7 Đất rừng sản xuất 1.8 Đất nuôi trồng thủy sản 1.10 Đất nông nghiệp khác 2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, CTSN 2.2 Đất quốc phòng 2.3 Đất an ninh 2.4 Đất khu công nghiệp 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 2.6 Đất cho hoạt động khoáng sản 2.7 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 2.8 Đất di tích danh thắng 2.9 Đất xử lý, chôn lấp rác thải 2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.12 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng 2.13 Đất phát triển hạ tầng 2.14 Đất phi nông nghiệp khác 2.15 Đất ở nông thôn 2.16 Đất ở đô thị 3 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 3.3 Đất núi đá không có rừng cây

NNP DLN HNK CLN RPH RSX NTS NKH PNN CTS CQP CAN SKK SKC SKS SKX DDT DRA TTN NTD SMN DHT PNK ONT ODT DCS BCS DCS NCS

370,39 10,81 8.489,81 36,10 797,57 0,28 35,54 70,50 78,09 1,20 93,95 0,30 0,01 197,21 1.333,84 1.777,19 0,03 4.011,78 56,22 3.131,42 370,27 2.372,47 388,68

100,00 100,01 99,39 98,05 100,05 100,00 100,84 100,90 167,99 100,24 101,05 100,00 100,00 100,00 102,79 101,92 90,00 100,00 100,00 100,00 100,64 100,35 99,74 0,53 1766,67 100,38 100,00 99,21 101,14 98,78 100,00

4.026,96 56,22 3.106,68 374,48 2.343,52 388,68

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Ngọc Lặc)

42

Như vậy, các chỉ tiêu quy hoạch thực hiện năm 2012 so với phương án quy

hoạch được duyệt của đất nông nghiệp, nhất là đất sản xuất nông nghiệp đều không đạt

và thấp, nguyên do là một số dự án đầu tư triển khai trên diện tích đất nông nghiệp.

- Đất phi nông nghiệp:

Diện tích đất phi nông nghiệp theo phương án quy hoạch đến năm 2012 được

phê duyệt là 8.489,81 ha, kết quả đã thực hiện được 8.510,57 ha đạt 100,24 % so

với quy hoạch được duyệt. Cụ thể:

+ Đất ở nông thôn và đất ở đô thị đều thực hiện đạt và vượt so với diện tích

được phê duyệt. Đây cũng là điểm đáng lưu ý trong công tác quy hoạch đất phi

nông nghiệp.

+ Tất cả các loại đất phi nông nghiệp khác ngoài đất ở đều thực hiện đúng

với quy hoạch và có một số chỉ tiêu tăng hơn. Điều đặc biệt là không có hạng mục

đất nào thực hiện thấp hơn kế hoạch đã phê duyệt.

Như vậy toàn bộ các chỉ tiêu quy hoạch đất phi nông nghiệp năm 2012 đều

thực hiện tốt nhưng có một số chỉ tiêu lại vượt. Điều này nói lên nhu cầu sử dụng

đất phi nông nghiệp tăng cao hơn so với kế hoạch.

- Đất chưa sử dụng:

Đất chưa sử dụng theo kế hoạch năm 2012 là 3.131,42 ha, trong năm đã khai

thác được 24,74 ha nhóm đất này.

c, Đánh giá thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2013

Từ số liệu thống kê bảng 3.4 cho thấy:

- Đất nông nghiệp:

Diện tích đất nông nghiệp theo phương án quy hoạch đến năm 2013 được

phê duyệt là 37.475,14 ha, kết quả đã thực hiện được 37.430,83 ha đạt 99,88 % so

với quy hoạch được duyệt, cụ thể:

+ Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất lúa nước, đất trồng cây hàng năm

và lâu năm đều không thực hiện được theo kế hoạch, chỉ đạt 97,17 – 99,88 % so kế

hoạch. Giảm do chuyển sang đất phi nông nghiệp.

43

Bảng 3.4. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2013

ĐVT: ha

TT

Loại đất

Tỷ lệ (%)

Thực hiện được

Diện tích theo kế hoạch

Đất nông nghiệp

5.052,49 6.604,97 4.054,59 2.894,80

0,93

52,36

2.307,34

Tổng diện tích tự nhiên 49.092,39 49.092,39 100,00 99,88 NNP 37.475,14 37.430,83 1 1.1 Đất lúa nước 99,34 5.019,27 DLN 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại 97,17 6.418,33 HNK 1.4 Đất trồng cây lâu năm 99,88 4.049,62 CLN 1.5 Đất rừng phòng hộ RPH 2.894,80 100,00 1.7 Đất rừng sản xuất RSX 18.476,40 18.645,04 100,91 1.8 Đất nuôi trồng thủy sản 376,08 100,63 NTS 1.10 Đất nông nghiệp khác NKH 27,69 152,48 8.585,37 100,88 PNN 2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, CTSN 39,31 107,76 CTS 2.2 Đất quốc phòng 797,57 100,00 CQP 2.3 Đất an ninh 0,28 100,00 CAN 2.4 Đất khu công nghiệp 35,54 100,00 SKK 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 79,00 109,01 SKC 2.6 Đất cho hoạt động khoáng sản 81,21 102,04 SKS 2.7 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ SKX 86,11 2.8 Đất di tích danh thắng 94,23 100,30 DDT 2.9 Đất xử lý, chôn lấp rác thải 0,30 100,00 DRA 2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,01 100,00 TTN 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 200,74 101,14 2.12 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng 1.345,15 100,50 SMN 2.13 Đất phát triển hạ tầng 1.817,95 102,56 DHT 2.14 Đất phi nông nghiệp khác PNK 1,03 194,34 2.15 Đất ở nông thôn 4.039,76 100,32 ONT 2.16 Đất ở đô thị ODT 93,13 3.076,19 99,02 DCS 3 Đất chưa sử dụng 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 380,17 101,52 BCS 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 98,46 3.3 Đất núi đá không có rừng cây 388,68 100,00 NCS

373,73 18,16 8.510,57 36,48 797,57 0,28 35,54 72,47 79,59 1,08 93,95 0,30 0,01 198,47 1.338,50 1.772,62 0,53 4.026,96 56,22 3.106,68 374,48 2.343,52 388,68

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Ngọc Lặc)

44

+ Đất lâm nghiệp, nhất là đất rừng sản xuất được phê duyệt là 18.476,40 ha,

kết quả đã thực hiện vượt lên thành 18.645,04 ha đạt 100,84 %.

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản được phê duyệt là 373,73 ha, kết quả đã thực hiện

được 376,08 ha đạt 100,63 %.

+ Đất nông nghiệp khác được phê duyệt là 18,16 ha, kết quả đã thực hiện

được 27,69 ha đạt 152,48 %.

Như vậy, các chỉ tiêu quy hoạch thực hiện năm 2013 so với phương án quy

hoạch được duyệt của đất sản xuất nông nghiệp đều không đạt và thấp. Còn đất lâm

nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản cũng như đất nông nghiệp khác đều đạt và vượt kế

hoạch. Nguyên nhân là một số dự án đầu tư triển khai trên diện tích đất nông nghiệp.

- Đất phi nông nghiệp:

Diện tích đất phi nông nghiệp theo phương án quy hoạch đến năm 2013 được

phê duyệt là 8.510,57 ha, kết quả đã thực hiện được 8.585,37 ha đạt 100,88 % so

với quy hoạch được duyệt. Cụ thể:

+ Đất ở nông thôn thực hiện đạt và vượt so với diện tích được phê duyệt.

Nhưng đất ở đô thị chỉ đạt 93,13 % so với kế hoạch. Đây cũng là điểm đáng lưu ý

trong công tác quy hoạch đất phi nông nghiệp.

+ Tất cả các loại đất phi nông nghiệp khác ngoài đất ở đều thực hiện đúng

với quy hoạch và có một số chỉ tiêu tăng hơn, trừ đất sản xuất vật liệu xây dựng,

gốm sứ là không đạt.

Như vậy hầu như toàn bộ các chỉ tiêu quy hoạch đất phi nông nghiệp năm

2013 đều thực hiện tốt nhưng có một số chỉ tiêu lại vượt. Điều này nói lên nhu cầu

sử dụng đất phi nông nghiệp tăng cao hơn so với kế hoạch.

- Đất chưa sử dụng:

Đất chưa sử dụng theo kế hoạch năm 2013 là 3.106,68 ha, trong năm đã khai

thác được 30,49 ha nhóm đất này.

d, Đánh giá thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2014

Từ số liệu thống kê bảng 3.5 cho thấy:

45

Bảng 3.5. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2014

ĐVT: ha

TT

Loại đất

Tỷ lệ (%)

Diện tích theo kế hoạch

Thực hiện được

Đất nông nghiệp

5.019,27 6.418,33 4.049,62 2.894,80

Đất chưa sử dụng

Tổng diện tích tự nhiên 1 1.1 Đất lúa nước 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.4 Đất trồng cây lâu năm 1.5 Đất rừng phòng hộ 1.7 Đất rừng sản xuất 1.8 Đất nuôi trồng thủy sản 1.10 Đất nông nghiệp khác 2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, CTSN 2.2 Đất quốc phòng 2.3 Đất an ninh 2.4 Đất khu công nghiệp 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 2.6 Đất cho hoạt động khoáng sản 2.7 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 2.8 Đất di tích danh thắng 2.9 Đất xử lý, chôn lấp rác thải 2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.12 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng 2.13 Đất phát triển hạ tầng 2.14 Đất phi nông nghiệp khác 2.15 Đất ở nông thôn 2.16 Đất ở đô thị 3 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 3.3 Đất núi đá không có rừng cây

49.092,39 49.092,39 NNP 37.430,83 37.320,97 4.934,86 DLN 6.007,61 HNK 4.068,45 CLN RPH 2.894,80 RSX 18.645,04 18.972,67 385,55 376,08 NTS 27,69 NKH 57,03 8.722,62 8.585,37 PNN 42,62 39,31 CTS 797,57 797,57 CQP 0,28 CAN 0,28 41,20 35,54 SKK 98,93 79,00 SKC 83,95 81,21 SKS 0,36 SKX 0,93 96,51 94,23 DDT 1,30 0,30 DRA 0,01 TTN 0,01 200,74 NTD 202,50 1.330,68 1.345,15 SMN 1.899,09 1.817,95 DHT PNK 2,15 1,03 4.044,67 4.039,76 ONT 52,36 ODT 80,80 3.048,80 3.076,19 DCS 401,51 380,17 BCS 2.258,61 2.307,34 DCS 388,68 388,68 NCS

100,00 99,71 98,32 93,60 100,46 100,00 101,76 102,52 205,96 101,60 108,42 100,00 100,00 115,93 125,23 103,37 38,71 102,42 433,33 100,00 100,88 98,92 104,46 208,74 100,12 154,32 99,11 105,61 97,89 100,00

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Ngọc Lặc)

46

- Đất nông nghiệp:

Diện tích đất nông nghiệp theo phương án quy hoạch đến năm 2014 được

phê duyệt là 37.430,83 ha, kết quả đã thực hiện được 37.320,97 ha đạt 99,71 % so

với quy hoạch được duyệt, cụ thể:

+ Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất lúa nước và đất trồng cây hàng năm

không thực hiện được theo kế hoạch, chỉ đạt 93,60 – 98,32 % so kế hoạch. Giảm rõ

do chuyển sang đất trồng cây lâu năm và đất phi nông nghiệp. Đất trồng cây lâu

năm vượt kế hoạch và đạt 100,46 %.

+ Đất lâm nghiệp, nhất là đất rừng sản xuất được phê duyệt là 18.645,04 ha,

kết quả đã thực hiện vượt lên thành 18.972,67 ha đạt 101,76 %.

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản được phê duyệt là 376,08 ha, kết quả đã thực hiện

được 385,55 ha đạt 102,52 %.

+ Đất nông nghiệp khác được phê duyệt là 27,69 ha, kết quả đã thực hiện

được 57,03 ha đạt 205,96 %.

Như vậy, các chỉ tiêu quy hoạch thực hiện năm 2014 so với phương án quy

hoạch được duyệt của đất sản xuất nông nghiệp đều đạt thấp. Còn đất lâm nghiệp và

đất nuôi trồng thủy sản cũng như đất nông nghiệp khác đều đạt và vượt kế hoạch.

Nguyên nhân là một số dự án đầu tư triển khai trên diện tích đất nông nghiệp.

- Đất phi nông nghiệp:

Diện tích đất phi nông nghiệp theo phương án quy hoạch đến năm 2014 được

phê duyệt là 8.585,37 ha, kết quả đã thực hiện được 8.722,62 ha đạt 101,60 % so

với quy hoạch được duyệt. Cụ thể:

+ Đất ở nông thôn thực hiện đạt và vượt so với diện tích được phê duyệt. Đặc

biệt trong năm 2014 đất ở đô thị tăng rất cao, từ 52,36 ha theo kế hoạch vượt lên

80,80 ha, đạt 154,32 % so với kế hoạch. Đây cũng là điểm đáng lưu ý trong công

tác quy hoạch đất phi nông nghiệp.

+ Tất cả các loại đất phi nông nghiệp khác ngoài đất ở đều thực hiện đúng

với quy hoạch và có một số chỉ tiêu tăng hơn, trừ đất sản xuất vật liệu xây dựng,

gốm sứ và đất sông suối, mặt nước chuyên dùng là không đạt.

47

Như vậy hầu như toàn bộ các chỉ tiêu quy hoạch đất phi nông nghiệp năm

2014 đều thực hiện tốt nhưng có một số chỉ tiêu lại vượt. Điều này nói lên nhu cầu

sử dụng đất phi nông nghiệp tăng cao hơn so với kế hoạch.

- Đất chưa sử dụng:

Đất chưa sử dụng theo kế hoạch năm 2014 là 3.076,19 ha, trong năm đã khai

thác được 27,39 ha nhóm đất này.

e, Đánh giá thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2015

Từ số liệu thống kê bảng 3.6 cho thấy:

- Đất nông nghiệp:

Diện tích đất nông nghiệp theo phương án quy hoạch đến năm 2015 được

phê duyệt là 37.320,97 ha, kết quả đã thực hiện được 37.068,09 ha đạt 99,32 % so

với quy hoạch được duyệt, cụ thể:

+ Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất lúa nước và đất trồng cây hàng năm

không thực hiện được theo kế hoạch, chỉ đạt 89,93 – 97,38 % so kế hoạch. Giảm rõ

do chuyển sang đất trồng cây lâu năm và đất phi nông nghiệp. Đất trồng cây lâu

năm vượt kế hoạch và đạt 100,46 %.

+ Đất lâm nghiệp, nhất là đất rừng sản xuất được phê duyệt là 18.972,67 ha,

kết quả đã thực hiện vượt lên thành 19.364,24 ha đạt 102,06 %.

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản được phê duyệt là 385,55 ha, kết quả đã thực hiện

được 395,39 ha đạt 102,55 %.

+ Đất nông nghiệp khác được phê duyệt là 57,03 ha, kết quả đã thực hiện

được 57,03 ha đạt 184,32 %.

Như vậy, các chỉ tiêu quy hoạch thực hiện năm 2015 so với phương án quy

hoạch được duyệt của đất sản xuất nông nghiệp đều đạt thấp. Còn đất lâm nghiệp và

đất nuôi trồng thủy sản cũng như đất nông nghiệp khác đều đạt và vượt kế hoạch.

Nguyên nhân là một số dự án đầu tư triển khai trên diện tích đất nông nghiệp.

48

Bảng 3.6. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2015

ĐVT: ha

TT

Loại đất

Tỷ lệ (%)

Thực hiện được

Diện tích theo kế hoạch

Đất nông nghiệp

4.934,86 6.007,61 4.068,45 2.894,80

Tổng diện tích tự nhiên 49.092,39 49.092,39 NNP 37.320,97 37.068,09 1 1.1 Đất lúa nước 4.805,68 DLN 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại 5.402,67 HNK 1.4 Đất trồng cây lâu năm 4.100,19 CLN 1.5 Đất rừng phòng hộ RPH 2.894,80 1.7 Đất rừng sản xuất RSX 18.972,67 19.364,24 1.8 Đất nuôi trồng thủy sản 395,39 385,55 NTS 1.10 Đất nông nghiệp khác 105,12 57,03 NKH 9.038,33 8.722,62 PNN 2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, CTSN 43,85 42,62 CTS 2.2 Đất quốc phòng 797,57 CQP 800,57 2.3 Đất an ninh CAN 0,28 2.4 Đất khu công nghiệp 41,20 SKK 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 98,93 SKC 2.6 Đất cho hoạt động khoáng sản 83,95 SKS 2.7 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ SKX 0,36 2.8 Đất di tích danh thắng 96,51 DDT 2.9 Đất xử lý, chôn lấp rác thải 1,30 DRA 2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0,01 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 202,50 NTD 2.12 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng 1.330,68 SMN 2.13 Đất phát triển hạ tầng 1.899,09 DHT 2.14 Đất phi nông nghiệp khác PNK 2,15 2.15 Đất ở nông thôn 4.044,67 ONT 2.16 Đất ở đô thị ODT 80,80 DCS 3 Đất chưa sử dụng 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 3.3 Đất núi đá không có rừng cây NCS

75,00 127,80 113,16 0,36 90,17 2,30 0,01 203,21 1.287,47 2.090,45 2,15 4.095,33 100,22 3.048,80 2.985,97 439,98 2.157,31 388,68

100,00 99,32 97,38 89,93 100,78 100,00 102,06 102,55 184,32 103,62 102,89 100,38 6,28 2.243,86 182,04 129,18 134,79 100,00 93,43 176,92 100,00 100,35 96,75 110,08 100,00 101,25 124,03 97,94 109,58 95,51 100,00

401,51 2.258,61 388,68

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Ngọc Lặc)

49

- Đất phi nông nghiệp:

Diện tích đất phi nông nghiệp theo phương án quy hoạch đến năm 2015 được

phê duyệt là 8.722,62 ha, kết quả đã thực hiện được 9.038,33 ha đạt 103,62 % so

với quy hoạch được duyệt. Cụ thể:

+ Đất ở nông thôn thực hiện đạt và vượt so với diện tích được phê duyệt. Đặc

biệt trong năm 2015 đất ở đô thị tăng rất cao, từ 80,80 ha theo kế hoạch vượt lên

100,22 ha, đạt 124,03 % so với kế hoạch. Đây cũng là điểm đáng lưu ý trong công

tác quy hoạch đất phi nông nghiệp.

+ Tất cả các loại đất phi nông nghiệp khác ngoài đất ở đều thực hiện đúng

với quy hoạch và có một số chỉ tiêu tăng hơn, trừ đất di tích danh thắng và đất sông

suối, mặt nước chuyên dùng là không đạt.

Như vậy hầu như toàn bộ các chỉ tiêu quy hoạch đất phi nông nghiệp năm

2015 đều thực hiện tốt nhưng có một số chỉ tiêu lại vượt. Điều này nói lên nhu cầu

sử dụng đất phi nông nghiệp tăng cao hơn so với kế hoạch.

- Đất chưa sử dụng:

Đất chưa sử dụng theo kế hoạch năm 2015 là 3.048,80 ha, đã thực hiện trong

năm là 2.985,97 ha, vậy đã khai thác được 62,83 ha nhóm đất này.

Để thấy rõ hơn việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015

của huyện Ngọc Lặc, đề tài đã tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch đến năm 2015

tại bảng 3.7. Số liệu tổng hợp cho thấy:

- Đất sản xuất nông nghiệp giảm nhanh hơn so với phương án quy hoạch.

Trong đất sản xuất nông nghiệp chỉ giảm diện tích trồng cây hàng năm, còn

đất trồng cây lâu năm không giảm so quy hoạch.

- Đất lâm nghiệp tăng rõ ở đất rừng sản xuất, đây cũng là điểm lưu ý cho

điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 của địa phương.

- Đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác cũng tăng hơn rất nhiều so

với quy hoạch ban đầu.

- Đất phi nông nghiệp cơ bản đều tăng, trong đó đáng chú ý là đất ở đô thị, đất

xây dựng trụ sở cơ quan, đất sản xuất kinh doanh...tăng rất nhiều so với quy hoạch.

50

Bảng 3.7. Kết quả so sánh kỳ cuối và kỳ đầu thực hiện quy hoạch sử dụng đất

huyện Ngọc Lặc giai đoạn 2011 - 2015

ĐVT: ha

TT

Loại đất

Tỷ lệ %

Diện tích hiện trạng năm 2010

Đã thực hiện đến năm 2015

Diện tích QHSDĐ đến năm 2015

Tổng diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp

5.093,68 6.748,58 4.055,19 2.894,80

0,36

42,62 797,57 0,28 41,2 98,93 83,95 0,36 96,51 1,30 0,01 202,50

2,15

80,80

3.048,80 2.985,97

401,51

2.258,61 2.157,31

49.092,39 49.092,39 49.092,39 100,00 98,91 NNP 37.478,46 37.320,97 37.068,09 1 1.1 Đất lúa nước 4.934,86 4.805,68 94,35 DLN 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại 6.007,61 5.402,67 80,06 HNK 1.4 Đất trồng cây lâu năm 4.068,45 4.100,19 101,11 CLN 1.5 Đất rừng phòng hộ 2.894,80 2.894,80 100,00 RPH 1.7 Đất rừng sản xuất RSX 18.310,21 18.972,67 19.364,24 105,76 1.8 Đất nuôi trồng thủy sản 395,39 106,75 385,55 NTS 1.10 Đất nông nghiệp khác 105,12 1.873,80 57,03 NKH 8.722,62 9.038,33 106,63 PNN 2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, CTSN 43,85 122,32 CTS 2.2 Đất quốc phòng 800,57 100,38 CQP 2.3 Đất an ninh 6,28 2.242,85 CAN 2.4 Đất khu công nghiệp 75,00 211,03 SKK 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 127,80 188,11 SKC 2.6 Đất cho hoạt động khoáng sản 113,16 149,78 SKS 2.7 Đất S.xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ SKX 30,00 2.8 Đất di tích danh thắng 90,17 95,58 DDT 2.9 Đất xử lý, chôn lấp rác thải 2,30 766,67 DRA 2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,01 100,00 TTN 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 203,21 103,04 NTD 2.12 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng SMN 1.330,68 1.287,47 96,52 2.13 Đất phát triển hạ tầng 1.899,09 2.090,45 117,99 DHT 2.14 Đất phi nông nghiệp khác 2,15 7.166,67 PNK 2.15 Đất ở nông thôn 4.044,67 4.095,33 102,14 ONT 2.16 Đất ở đô thị 100,22 178,26 ODT 95,18 DCS Đất chưa sử dụng 3 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 439,98 116,96 BCS 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 90,93 3.3 Đất núi đá không có rừng cây 388,68 100,00 NCS

370,39 5,61 8.476,63 35,85 797,57 0,28 35,54 67,94 75,55 1,20 93,95 0,30 0,01 197,21 1.333,84 1.771,73 0,03 4.009,41 56,22 3.137,30 376,15 2.372,47 388,68

388,68

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Ngọc Lặc)

51

- Việc quy hoạch đất chưa sử dụng: Tổng số thì giảm so quy hoạch, nhưng

có điều bất hợp lý trong bản quy hoạch là loại đất bằng chưa sử dụng lại tăng lên.

Tóm lại, với phân tích thực trạng ở trên cho thấy phương án quy hoạch sử

dụng đất 5 năm 2011 – 2015 của huyện Ngọc Lặc chưa thật sự khả thi, trong đó

đáng chú ý là diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang bị thu hẹp, diện tích đất phi

nông nghiệp tăng vượt quy hoạch rõ ràng. Đặc biệt là quy hoạch đất chưa sử dụng

còn quá lớn.

3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Ngọc

Lặc hai năm 2016 – 2017

Để có thêm căn cứ cho việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện

Ngọc Lặc đến năm 2020, đề tài tiến hành đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử

dụng đất hai năm 2016 và 2017.

a, Đánh giá thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016

Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Ngọc Lặc được

trình bày tại bảng 3.8, cho thấy:

- Đất nông nghiệp:

Diện tích đất nông nghiệp theo phương án quy hoạch đến năm 2016 được

phê duyệt là 37.020,97 ha, kết quả đã thực hiện được 36.691,09 ha đạt 99,11 % so

với quy hoạch được duyệt, cụ thể:

+ Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất lúa nước và đất trồng cây hàng năm

vẫn không thực hiện được theo kế hoạch, chỉ đạt 93,43 – 94,62 % so kế hoạch.

Giảm rõ do chuyển sang đất trồng cây lâu năm và đất phi nông nghiệp.

+ Đất trồng cây lâu năm thực hiện vượt kế hoạch và đạt 100,78 %.

+ Đất lâm nghiệp, nhất là đất rừng sản xuất được phê duyệt là 18.972,67 ha,

kết quả đã thực hiện vượt lên thành 19.184,24 ha đạt 101,12 %.

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản được phê duyệt là 385,55 ha, kết quả đã thực hiện

được 395,39 ha đạt 102,55 %.

+ Đất nông nghiệp khác được phê duyệt là 57,03 ha, kết quả đã thực hiện

được 105,12 ha đạt 184,32 %.

52

Bảng 3.8. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016

ĐVT: ha

TT

Loại đất

Tỷ lệ (%)

Thực hiện được

Diện tích theo kế hoạch

Đất nông nghiệp

4.934,86 5.707,61 4.068,45 2.894,80

Tổng diện tích tự nhiên 49.092,39 49.092,39 NNP 37.020,97 36.691,09 1 1.1 Đất lúa nước 4.610,68 DLN 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại 5.400,67 HNK 1.4 Đất trồng cây lâu năm 4.100,19 CLN 1.5 Đất rừng phòng hộ RPH 2.894,80 1.7 Đất rừng sản xuất RSX 18.972,67 19.184,24 1.8 Đất nuôi trồng thủy sản 395,39 385,55 NTS 1.10 Đất nông nghiệp khác 105,12 57,03 NKH 9.415,33 8.982,62 PNN 2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, CTSN 53,85 43,85 CTS 2.2 Đất quốc phòng 900,57 750,56 CQP 2.3 Đất an ninh 6,28 6,28 CAN 2.4 Đất khu công nghiệp 77,00 75,00 SKK 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 137,80 127,50 SKC 2.6 Đất cho hoạt động khoáng sản 123,16 113,16 SKS 2.7 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ SKX 0,36 0,36 2.8 Đất di tích danh thắng 90,17 90,17 DDT 2.9 Đất xử lý, chôn lấp rác thải 2,30 2,30 DRA 2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,01 TTN 0,01 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 203,21 203,21 NTD 2.12 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng 1.297,47 1.287,07 SMN 2.13 Đất phát triển hạ tầng 2.191,45 2.085,45 DHT 2.14 Đất phi nông nghiệp khác 2,15 PNK 2,15 2.15 Đất ở nông thôn 4.217,33 4.095,33 ONT 2.16 Đất ở đô thị 112,22 100,22 ODT 2.985,97 3.088,80 DCS 3 Đất chưa sử dụng 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 437,98 440,51 BCS 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 2.159,31 2.259,61 DCS 3.3 Đất núi đá không có rừng cây 388,68 388,68 NCS

100,00 99,11 93,43 94,62 100,78 100,00 101,12 102,55 184,32 104,82 122,81 119,99 100,00 102,67 108,08 108,84 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,81 105,08 100,00 102,98 111,97 97,94 99,43 95,56 100,00

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Ngọc Lặc)

53

Như vậy, các chỉ tiêu quy hoạch thực hiện năm 2016 so với phương án quy

hoạch được duyệt của đất sản xuất nông nghiệp đều đạt thấp. Còn đất lâm nghiệp và

đất nuôi trồng thủy sản cũng như đất nông nghiệp khác đều đạt và vượt kế hoạch.

Nguyên nhân là một số dự án đầu tư triển khai trên diện tích đất nông nghiệp.

- Đất phi nông nghiệp:

Diện tích đất phi nông nghiệp theo phương án quy hoạch đến năm 2016 được

phê duyệt là 8.982,62 ha, kết quả đã thực hiện được 9.415,33 ha đạt 104,82 % so

với quy hoạch được duyệt. Cụ thể:

+ Đất ở nông thôn thực hiện đạt và vượt so với diện tích được phê duyệt. Đặc

biệt trong năm 2016 đất ở đô thị tăng rất cao, từ 100,22 ha theo kế hoạch vượt lên

112,22 ha, đạt 111,97 % so với kế hoạch. Đây cũng là điểm đáng lưu ý trong công

tác quy hoạch đất phi nông nghiệp.

+ Tất cả các loại đất phi nông nghiệp khác ngoài đất ở đều thực hiện đúng

với quy hoạch và có một số chỉ tiêu tăng cao hơn.

Như vậy hầu như toàn bộ các chỉ tiêu quy hoạch đất phi nông nghiệp năm

2016 đều thực hiện tốt nhưng có một số chỉ tiêu lại vượt. Điều này nói lên nhu cầu

sử dụng đất phi nông nghiệp tăng cao hơn so với kế hoạch.

- Đất chưa sử dụng:

Đất chưa sử dụng theo kế hoạch năm 2016 là 3.088,80 ha, đã thực hiện trong

năm là 2.985,97 ha, vậy đã khai thác được 102,83 ha nhóm đất này.

b, Đánh giá thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017

Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Ngọc Lặc được

trình bày tại bảng 3.9, cho thấy:

- Đất nông nghiệp:

Diện tích đất nông nghiệp theo phương án quy hoạch đến năm 2017 được

phê duyệt là 37.020,09 ha, kết quả đã thực hiện được 36.691,09 ha đạt 99,11 % so

với quy hoạch được duyệt, cụ thể:

54

Bảng 3.9. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017

ĐVT: ha

TT

Loại đất

Tỷ lệ (%)

Thực hiện được

Diện tích theo kế hoạch

Đất nông nghiệp

4.905,41 5.701,62 4.111,43 2.894,80

Tổng diện tích tự nhiên 1 1.1 Đất lúa nước 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.4 Đất trồng cây lâu năm 1.5 Đất rừng phòng hộ 1.7 Đất rừng sản xuất 1.8 Đất nuôi trồng thủy sản 1.10 Đất nông nghiệp khác 2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, CTSN 2.2 Đất quốc phòng 2.3 Đất an ninh 2.4 Đất khu công nghiệp 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 2.6 Đất cho hoạt động khoáng sản 2.7 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 2.8 Đất di tích danh thắng 2.9 Đất xử lý, chôn lấp rác thải 2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.12 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng 2.13 Đất phát triển hạ tầng 2.14 Đất phi nông nghiệp khác 2.15 Đất ở nông thôn 2.16 Đất ở đô thị 3 Đất chưa sử dụng 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 3.3 Đất núi đá không có rừng cây

49.092,39 49.092,39 NNP 37.020,09 36.391,13 4.404,41 DLN 5.270,21 HNK 4.112,15 CLN RPH 2.894,80 RSX 18.962,57 19.220,25 381,11 385,23 NTS 108,20 59,03 NKH 9.853,34 9.187,84 PNN 53,86 43,87 CTS 900,57 750,56 CQP 6,28 CAN 6,28 77,00 75,20 SKK 139,80 127,50 SKC 123,16 113,16 SKS 0,36 SKX 0,36 90,17 90,17 DDT 2,30 2,30 DRA TTN 0,01 0,01 203,21 203,21 NTD 1.297,47 1.287,07 SMN 2.397,45 2.185,45 DHT PNK 2,15 2,15 4.437,33 4,195,33 ONT ODT 122,22 105,22 2.884,46 2.847,92 DCS 434,55 BCS 2.024,69 DCS 388,68 NCS

440,51 2.055,27 388,68

100,00 99,11 89,79 92,43 100,02 100,00 101,36 99,97 183,30 107,24 122,77 119,99 100,00 102,39 109,65 108,84 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,81 109,70 100,00 105,77 116,16 98,73 98,65 98,51 100,00

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Ngọc Lặc)

55

+ Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất lúa nước và đất trồng cây hàng năm

vẫn không thực hiện được theo kế hoạch, chỉ đạt 89,79 – 92,43 % so kế hoạch.

Giảm rõ do chuyển sang đất trồng cây lâu năm và đất phi nông nghiệp.

+ Đất trồng cây lâu năm thực hiện vượt kế hoạch và đạt 100,02 %.

+ Đất lâm nghiệp, nhất là đất rừng sản xuất được phê duyệt là 18.972,67 ha,

kết quả đã thực hiện vượt lên thành 19.220,25 ha đạt 101,36 %.

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản được phê duyệt là 385,23 ha, kết quả đã thực hiện

được 381,11 ha đạt 99,97 %.

+ Đất nông nghiệp khác được phê duyệt là 57,03 ha, kết quả đã thực hiện

được 108,20 ha đạt 184,32 %.

Như vậy, các chỉ tiêu quy hoạch thực hiện năm 2017 so với phương án quy

hoạch được duyệt của đất sản xuất nông nghiệp đều đạt thấp. Còn đất lâm nghiệp và

đất nông nghiệp khác đều đạt và vượt kế hoạch. Nguyên nhân là một số dự án đầu

tư triển khai trên diện tích đất nông nghiệp.

- Đất phi nông nghiệp:

Diện tích đất phi nông nghiệp theo phương án quy hoạch đến năm 2017 được

phê duyệt là 9.187,84 ha, kết quả đã thực hiện được 9.853,34 ha đạt 107,24 % so

với quy hoạch được duyệt. Cụ thể:

+ Đất ở nông thôn thực hiện đạt và vượt so với diện tích được phê duyệt. Đặc

biệt trong năm 2017 đất ở đô thị tăng rất cao, từ 105,22 ha theo kế hoạch vượt lên

122,22 ha, đạt 116,16 % so với kế hoạch. Đây cũng là điểm đáng lưu ý trong công

tác quy hoạch đất phi nông nghiệp.

+ Tất cả các loại đất phi nông nghiệp khác ngoài đất ở đều thực hiện đúng

với quy hoạch và có một số chỉ tiêu tăng cao hơn.

Như vậy hầu như toàn bộ các chỉ tiêu quy hoạch đất phi nông nghiệp năm

2016 đều thực hiện tốt nhưng có một số chỉ tiêu lại vượt. Điều này nói lên nhu cầu

sử dụng đất phi nông nghiệp tăng cao hơn so với kế hoạch.

56

- Đất chưa sử dụng:

Đất chưa sử dụng theo kế hoạch năm 2017 là 2.884,46 ha, đã thực hiện trong

năm là 2.847,92 ha, vậy đã khai thác được 36,54 ha nhóm đất này.

3.2.3. Đánh giá chung kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện

Ngọc Lặc giai đoạn 2011 – 2015 và hai năm 2016 – 2017

Nhìn chung việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn

2011 – 2015 và hai năm 2016 – 2017 trên địa bàn huyện Ngọc Lặc đã đạt được

những kết quả nhất định. Quá trình sử dụng đất đã cơ bản dựa trên những quan

điểm khai thác sử dụng triệt để, hợp lý và hiệu quả quỹ đất đai, đáp ứng cho yêu cầu

phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị, phù hợp với quan điểm phát triển chung

của huyện và của tỉnh.

Tuy nhiên, qua điều tra, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất của huyện Ngọc Lặc cho thấy, bên cạnh những thành tựu đạt được, việc

thực hiện còn bộc lộ những tồn tại chủ yếu sau:

- Những chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện chưa sát với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt.

- Việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp không theo quy hoạch

vẫn còn diễn ra, nhiều công trình, dự án thực hiện không nằm trong quy hoạch.

- Chưa có kinh nghiệm xây dựng quy hoạch tổng thể mạng lưới các khu,

cụm, điểm công nghiệp.

- Việc thu hồi đất chưa gắn kết với các vấn đề an sinh xã hội.

- Chất lượng lập quy hoạch chưa cao, hạn chế trong công tác tuyên truyền,

công khai, phổ biến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Thiếu vốn để thực hiện quy hoạch sử dụng đất, buông lỏng khâu kiểm tra,

giám sát.

- Khi tiến hành lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch chưa chú trọng đến

vấn đề phản biện xã hội, đặc biệt là ý kiến người dân và các nhà khoa học đóng góp

cho phương án quy hoạch.

Nguyên nhân chính của những tồn tại trên là tình hình phát triển kinh tế, xã

hội những năm qua của huyện Ngọc Lặc có nhiều chuyển biến, tác động mạnh mẽ

57

đến thực tế của địa phương, nên trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đã có

những bước đi mang tính đột phá tác động đến quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế

- xã hội của huyện đến 2015 và định hướng đến năm 2020. Tác động đó đã làm cho

một số chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bị phá vỡ, trở nên lạc hậu, không

còn phù hợp trong thực tế. Mặt khác mức độ đầu tư phát triển trong mọi lĩnh vực

đều tăng lên, đặc biệt sức hút đầu tư trong các lĩnh vực công nghiệp, khai thác tài

nguyên và phát triển đô thị tăng mạnh làm cho các nhu cầu sử dụng đất không

ngừng tăng, tất yếu gây những mâu thuẫn, tồn tại trong quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất. Một nguyên nhân cũng rất quan trọng nữa là vốn để thực hiện theo kế

hoạch, tuy đã dành một quỹ đất đáp ứng nhu cầu cho các ngành, lĩnh vực, nhưng do

thiếu vốn nên nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong xây dựng kết cấu hạ

tầng cụm công nghiệp, xây dựng đô thị..., đã không thực hiện được hoặc thực hiện

với tiến độ chậm. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến một số chỉ tiêu sử dụng đất

không đạt so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt.

3.3. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kỳ cuối huyện Ngọc Lặc giai đoạn

2016 - 2020

3.3.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Ngọc Lặc được

phê duyệt

Phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện Ngọc Lặc đến năm 2020 đã

được phê duyệt được trình bày ở bảng 3.10.

Số liệu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho nhận xét sau:

- Về tổng thể, phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện

Ngọc Lặc đã bám sát vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và quỹ

đất hiện có.

- Tuy nhiên, khi xem xét cụ thể các chỉ tiêu cho thấy tính khả thi của phương

án quy hoạch chưa thật đảm bảo, cụ thể là:

+ Nhóm đất nông nghiệp: Quy hoạch là 36.968,81 ha, nhưng theo đánh giá

việc thực hiện đến năm 2017 thực tế chỉ còn 36.391,13 ha, đã làm giảm mất

577,68ha so với quy hoạch đến 2020. Trong nhóm đất nông nghiệp, quy hoạch đất

lúa nước là 4.650,68 ha là không hợp lý, vì đến năm 2017 chỉ còn 4.404,41 ha.

58

Bảng 3.10. Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

ĐVT: ha

TT

Loại đất

Hiện trạng 2011

Tổng diện tích tự nhiên

Đất nông nghiệp

Đất chưa sử dụng

Quy hoạch đến 31/12/2020 Biến động Diện tích 0,00 49.092,39 -509,65 36.968,81 4.650,68 -443,00 4.827,11 -1.921,47 4.177,19 122,00 2.917,86 23,06 1.521,37 19.831,58 414,39 150,00 9.434,45 54,85 800,57 12,28 150,00 302,70 159,55 0,36 83,17 4,30 0,01 219,31 1.224,09 2.235,27 4,15 4.033,62 150,22 2.689,13 453,26 1.847,19 388,68

44,00 144,39 957,82 19,00 3,00 12,00 114,46 234,76 84,00 -0,84 -10,78 4,00 0,00 22,10 -109,75 463,54 4,12 24,21 94,00 -448,17 77,11 -525,28 0,00

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Ngọc Lặc)

49.092,39 NNP 37.478,46 1 1.1 Đất lúa nước 5.093,68 DLN 1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại 6.748,58 HNK 1.3 Đất trồng cây lâu năm 4.055,19 CLN 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 2.894,80 1.6 Đất rừng sản xuất RSX 18.310,21 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 370,39 NTS 1.9 Đất nông nghiệp khác 5,61 NKH 8.476,63 PNN 2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, CTSN 35,85 CTS 2.2 Đất quốc phòng 797,57 CQP 2.3 Đất an ninh 0,28 CAN 2.4 Đất khu công nghiệp 35,54 SKK 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 67,94 SKC 2.6 Đất cho hoạt động khoáng sản 75,55 SKS 2.7 Đất SXVL xây dựng, gốm sứ 1,20 SKX 2.8 Đất di tích danh thắng 93,95 DDT 2.9 Đất xử lý, chôn lấp rác thải 0,30 DRA 2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,01 TTN 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 197,21 NTD 2.12 Đất sông suôi, mặt nước chuyên dùng SMN 1.333,84 2.13 Đất phát triển hạ tầng 1.771,73 DHT 2.14 Đất phi nông nghiệp khác 0,03 PNK 2.15 Đất ở nông thôn 4.009,41 ONT 2.16 Đất ở đô thị 56,22 ODT 3.137,30 DCS 3 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 376,15 BCS 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 2.372,47 DCS 3.3 Đất núi đá không có rừng cây 388,68 NCS

59

+ Nhóm đất phi nông nghiệp: Quy hoạch là 9.434,45 ha, nhưng theo đánh giá

việc thực hiện đến năm 2017 thực tế đã tăng lên và đạt 9.853,34 ha, đã tăng lên

418,89 ha so với quy hoạch đến 2020. Trong đó đáng lưu ý là diện tích đất ở nông

thôn và đất phát triển hạ tầng quy hoạch khá thấp không đáp ứng được nhu cầu của

địa phương.

- Quy hoạch nhóm đất chưa sử dụng giảm đến năm 2020 chỉ còn là 2.689,13

ha là khá hợp lý.

3.3.2. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kỳ cuối huyện Ngọc Lặc đến năm 2020

Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 –

2015 và hai năm 2016 – 2017, đề tài đề xuất điều chỉnh một số chỉ tiêu trong bản

quy hoạch như sau (Bảng 3.11):

- Nhóm đất nông nghiệp:

+ Giảm 608,66 ha so với quy hoạch ban đầu.

+ Tất cả các loại đất nông nghiệp đều giảm, trừ đất trồng cây hàng năm còn lại.

+ Trong đó đáng lưu ý là giảm đất rừng sản xuất 631,33 ha.

- Nhóm đất phi nông nghiệp:

+ Tăng 418,89 ha so với quy hoạch ban đầu.

+ Tăng đất ở nông thôn thêm 403,71 ha.

+ Tăng đất phát triển hạ tầng thêm 162,18 ha.

+ Tăng đất quốc phòng thêm 100 ha.

+ Giảm đất cơ sở sản xuất kinh doanh 162,90 ha.

+ Giảm đất khu công nghiệp 73,00 ha.

+ Giảm đất cho hoạt động khoáng sản 36,39 ha.

+ Giảm đất ở đô thị 28,00 ha.

- Nhóm đất chưa sử dụng:

+ Tăng 158,79 ha so với quy hoạch ban đầu.

+ Tăng chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng 177,50 ha.

60

Bảng 3.11. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

ĐVT: ha

TT

Loại đất

Tăng Giảm (+) (-)

Diện tích theo quy hoạch gốc

Diện tích điều chỉnh quy hoạch

Tổng diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp

49.092,39 36.360,15 4.304,22 5.280,21 4.100,15 2.894,80 19.200,25 381,10 108,20 9.853,34 53,86 900,57 6,28 77,00 139,80 123,16 0,36 90,17 2,30 0,01 203,21 1.297,47 2.397,45 2,15 4.437,33 122,22

NNP 1 1.1 Đất lúa nước DLN 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 1.4 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.5 Đất rừng phòng hộ RPH 1.7 Đất rừng sản xuất RSX 1.8 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1.10 Đất nông nghiệp khác NKH PNN 2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, CTSN CTS 2.2 Đất quốc phòng CQP 2.3 Đất an ninh CAN 2.4 Đất khu công nghiệp SKK 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 2.6 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 2.7 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ SKX 2.8 Đất di tích danh thắng DDT 2.9 Đất xử lý, chôn lấp rác thải DRA 2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 2.12 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng SMN 2.13 Đất phát triển hạ tầng DHT 2.14 Đất phi nông nghiệp khác PNK 2.15 Đất ở nông thôn ONT 2.16 Đất ở đô thị ODT DCS 3 Đất chưa sử dụng 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 3.3 Đất núi đá không có rừng cây NCS

49.092,39 36.968,81 4.650,68 4.827,11 4.177,19 2.917,86 19.831,58 414,39 150,00 9.434,45 54,85 800,57 12,28 150,00 302,70 159,55 0,36 83,17 4,30 0,01 219,31 1.224,09 2.235,27 4,15 4.033,62 150,22 2.689,13 453,26 1.847,19 388,68

0,00 -608,66 -346,46 453,10 -77,04 -23,06 -631,33 -33,29 -41,80 418,89 -0,99 100,00 -6,00 -73,00 -162,90 -36,39 0,00 7,00 -2,00 0,00 -16,10 73,38 162,18 -2,00 403,71 -28,00 2.847,92 158,79 -18,71 177,50 0,00

434,55 2.024,69 388,68

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Ngọc Lặc và tính toán)

61

3.4. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo ý kiến người sử dụng

3.4.1. Đánh giá công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Qua số liệu bảng 3.12 cho thấy:

Đánh giá về việc công khai quy hoạch: Có 55 % nhận xét phương án quy

hoạch có công khai UBND xã và các khu dân cư. Trung bình có khoảng 45 % nhận

xét phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện Ngọc Lặc đã được công khai ở

UBND các xã và các khu dân cư. Tuy nhiên cũng còn 5 % cho rằng chưa nhìn thấy

công khai ở đâu. Như vậy việc công khai phương án quy hoạch sử dụng đất theo

quy định của pháp luật đã được thực hiện khá tốt trong kỳ quy hoạch.

Đánh giá về tính hợp lý của phương án quy hoạch: Có 40 % nhận xét là rất

hợp lý, có 56 % nhận xét là tương đối hợp lý, chỉ có 4 % số người được điều tra

đánh giá là không hợp lý. Như vậy có thể nói qua sự đánh giá của các nhóm đối

tượng điều tra thì phương án quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2011 – 2020 của huyện

Ngọc Lặc là khá hợp lý.

Đánh giá về việc kiểm tra, giám sát thực hiện phương án quy hoạch: Có 4 %

cho rằng không kiểm tra, giám sát bao giờ. Như vậy, công tác kiểm tra, giám sát

việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện Ngọc Lặc giai đoạn

2011 - 2020 có được thực hiện nhưng diễn ra không thường xuyên. Qua việc đánh

giá chung về quy hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc của đối tượng điều tra cho

thấy: Việc lập quy hoạch, công khai quy hoạch và kiểm tra giám sát khi thực hiện

quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 của huyện Ngọc Lặc đã được thực

hiện khá tốt.

62

Bảng 3.12. Tính hợp lý và việc quản lý quy hoạch của huyện Ngọc Lặc

theo ý kiến người dân trên địa bàn

Phiếu đồng ý Chỉ tiêu đánh giá Tỷ lệ (%)

1. Tính hợp lý của phương án quy hoạch SDĐ

Rất hợp lý 45,0

Tương đối hợp lý 55,0

Không hợp lý 5,0

Hoàn toàn không hợp lý 0,0

100,0 Tổng

2. Việc công khai quy hoạch sử dụng đất

Công khai ở UBND xã và các nơi đông dân 50,0

Chỉ công khai ở UBND các xã 30,0

Công khai ở các nơi đông dân cư 15,0

Không thấy công khai 5,0

100,0 Tổng

3. Việc kiểm tra, giám sát quy hoạch sử dụng đất

Có kiểm tra, giám sát thường xuyên 56,0

Có kiểm tra, giám sát nhưng không thường xuyên 30,0

Có kiểm tra, nhưng không giám sát 10,0

Không thấy kiểm tra, giám sát bao giờ 4,0

100,0 Tổng

(Nguồn: Số liệu điều tra)

3.4.2. Đánh giá về kết quả thực hiện so với khi xây dựng quy hoạch sử dụng đất

Qua hình 3.2 cho thấy kết quả thực hiện so với khi xây dựng phương án quy

hoạch sử dụng đất như sau: Người dân điều tra đều có chung kết quả là phương án

quy hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc giai đoạn 2011 - 2020 chưa đạt tính khả thi

cao, chưa có sự đột phá. 11 % phiếu điều tra cho thấy kết quả thực hiện quy hoạch đạt

63

trên 90 %, có 35 % phiếu điều tra cho kết quả thực hiện quy hoạch đạt từ 70 – 90 %,

có 45 % số phiếu điều tra cho rằng kết quả thực hiện quy hoạch đạt 50 - 70 % và có

từ 9 % phiếu điều tra nhận xét kết quả thực hiện quy hoạch đạt dưới 50 %. Từ kết quả

điều tra trên cho thấy rằng kết quả thực hiện quy hoạch so với khi xây dựng phương

án quy hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc giai đoạn 2011 - 2020 là chưa cao.

Tỷ lệ trả lời (%)

Hình 3.2. Đánh giá kết quả thực hiện so với khi xây dựng phương án

quy hoạch sử dụng đất

(Nguồn: Số liệu điều tra)

3.4.3. Đánh giá về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất so với giá thị trường khi thực

hiện thu hồi đất thực hiện quy hoạch sử dụng đất năm 2011 - 2020

Qua hình 3.3 cho thấy: Người dân điều tra có đánh giá khác nhau về đơn giá

bối thường, hỗ trợ về đất. Không có người dân nào đánh giá là đơn giá cao hơn giá

thị trường, có 45 % đánh giá là bằng giá thị trường, có 50 % đánh giá là thấp hơn thị

trường và chỉ có số ít (5%) đánh giá rất thấp so với giá thị trường.

64

Điều đó cho thấy các nhận xét về đơn giá bồi thường, hỗ trợ của người dân

còn khác nhau, điều đó cho thấy giá bồi thường, hỗ trợ về đất chưa bằng với giá thị

trường, và một phần do các vị trí, và sự hiểu biết của các người dân khác nhau.

Tỷ lệ trả lời (%)

Hình 3.3. Đánh giá đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất so với giá thị trường

khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo nhóm đối tượng sử dụng

(Nguồn: Số liệu điều tra)

3.4.4. Đánh giá về chính sách tái định cư khi thu hồi đất

Qua bảng 3.13 cho thấy:

Đánh giá về đơn giá đất khi bố trí tái định cư cho các hộ dân: Có 95% số

phiếu trả lời là giá thu tiền sử dụng đất khi bố trí tái định cư bằng với giá thị trường

và có 5% số phiếu điều tra nhận định là bằng giá thị trường. Qua đó cho thấy việc

xác định giá thu tiền sử dụng đất khi bố trí chỗ ở tái định cư cho người dân bị thu

hồi đất do thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Ngọc Lặc được thực hiện

đúng theo quy định của Nhà nước và công tác bố trí tái định cư được thực hiện rất tốt.

65

Bảng 3.13. Chính sách bố trí tái định cư khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất

theo phiếu điều tra

Phiếu đồng ý TT Chỉ tiêu đánh giá Tỷ lệ (%)

I Đơn giá đất bố trí tái định cư

Cao hơn giá thị trường 95,0 1

Bằng giá thị trường 5,0 2

Thấp hơn giá thị trường 0,0 3

Rất thấp so với giá thị trường 0,0 4

100,0 Tổng

II Vị trí bố trí khu tái định cư

Thuận tiện để sinh sống hơn chỗ ở cũ 85,0 1

Thuận tiện bằng chỗ ở cũ 15,0 2

Không thuận tiện bằng chỗ ở cũ 0,0 3

Điều kiện thuận tiện kém hơn rất nhiều 0,0 4

100,0 Tổng

III Cơ sở hạ tầng khu đất tái định cư

Tốt hơn nơi bị thu hồi 94,0 1

Bằng nơi bị thu hồi 6,0 2

Xấu hơn nơi bị thu hồi 0,00 3

Rất xấu so với nơi bị thu hồi 0,0 4

100,0 Tổng

IV Điều kiện xét duyệt để được bố trí tái định cư

Rất hợp lý 80,0 1

Tương đối hợp lý 20,0 2

Chưa hợp lý 0,0 3

Hoàn toàn không hợp lý 0,0 4

100,0 Tổng

(Nguồn: Số liệu điều tra)

66

Vị trí khu đất tái định cư: Nhận xét về tính thuận tiện của vị trí khu đất bố trí

tái định cư trong cuộc sống so với nơi ở cũ bị thu hồi thì có 85% số người trả lời

đánh giá rằng vị trí khu đất được bố trí tái định cư có điều kiện đi lại và sinh sống

thuận tiện hơn so với nơi ở cũ. Chỉ có 15 % số người được hỏi trả lời là thuận tiện

như nơi ở cũ. Như vậy, việc chọn khu đất để bố trí tái định cư cho người dân bị thu

hồi đất được huyện Ngọc Lặc thực hiện rất tốt, đáp ứng được nguyện vọng của

người dân bị thu hồi đất.

Cơ sở hạ tầng khu đất bí trí tái định cư: Có 94 % số người được điều tra có

nhận định là cơ sở hạ tầng khu đất được bố trí tái định cư là tốt hơn nơi ở cũ, chí có

6 % trả lời là cơ sở hạ tầng khu tái định cư bằng nơi bị thu hồi. Qua tỷ lệ phiếu điều

tra trên có thể nhận định việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu tái định cư

được huyện Ngọc Lặc đầu tư và thực hiện khá tốt.

Về công tác xét duyệt điều kiện để được bố trí tái định cư thì có bình quân

80% số người được điều tra nhận định là điều kiện xét duyệt được xây dựng tương

đối hợp lý, phù hợp với thực tế và nhu cầu của người dân. 20 % số người cón lại

đánh giá là điều kiện xét duyệt tái đươc xây dựng rất hợp lý.

3.4.5. Đánh giá về ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử dụng đất đến sự phát

triển kinh tế và các vấn đề xã hội của địa phương

Tỷ lệ trả lời (%)

Hình 3.4. Ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử dụng đất đến sự phát triển

kinh tế và các vấn đề xã hội của địa phương

(Nguồn: Số liệu điều tra)

67

Qua hình 3.4 cho thấy việc đánh giá những ảnh hưởng của phương án quy

hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc đến sự phát triển kinh tế địa phương: 40 % trả

lời là kinh tế và các vấn đề xã hội phát triển tốt hơn khi thực hiện quy hoạch. Có

60% trả lới là các vấn đề kinh tế và xã hội của huyện phát triển hơn so với trước ít

hơn. Như vậy có thể đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai

của huyện Ngọc Lặc chưa tạo ra được sự phát triển kinh tế và xã hội mạnh mẽ, đột

phá mới chi gây ảnh hưởng cho phát triển các vấn đề kinh tế - xã hội một ít, tuy

nhiên chưa được thể hiện rõ nét trong đời sống của nhân dân.

3.4.6. Đánh giá về những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ

và áp dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ theo ý kiến của cán bộ ngành

tài nguyên và môi trường

Qua bảng 3.14 cho thấy:

Những yếu tố thuận lợi để thực hiện QHSDĐ và áp dụng văn bản mới liên

quan đến công tác QHSDĐ: Có 20 % ý kiến cho rằng tinh thần đoàn kết của nhân

dân và sự ủng hộ của các ban ngành UBND địa phương, Có 30 % sự tin tưởng vào

chính của Đảng và Nhà nước và tất cả các ý kiến trên, cho chúng ta thấy có rất

nhiều yếu tố thuận lợi cho công tác quy hoạch sử dụng đất của địa phương.

Những khó khăn nào ảnh hưởng đến tính khả thi của việc thực hiện QHSDĐ

của huyện: Có rất nhiều khó khăn ảnh hưởng đến quy hoạch, có 10 % ý kiến cho

rằng trình độ và chính sách còn nhiều bất cập, có 20 % ý kiến cho rằng quy hoạch

chưa sát với thực tế và về vốn và kỹ thuật.

Những khó khăn khi áp dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ: Có

10% ý kiến cho rằng do cấp trên phổ biến xuống còn chậm và trình độ người dân

còn hạn chế, 20 % cho rằng do điều tự nhiên khác nhau, và 30 % ý kiến cho rằng do

công tác tiếp thu, tuyên truyền áp dụng còn chậm và bản thân các văn bản đó có tính

khả thi chưa cao.

68

Bảng 3.14. Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ

và áp dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ

Phiếu đồng ý TT Chỉ tiêu đánh giá Tỷ lệ (%)

I Những yếu tố nào thuận lợi để thực hiện QHSDĐ và áp

dụng văn bản mới liên quan đến công tác QHSDĐ?

Tinh thần đoàn kết của nhân dân 20,0 1

Sự tin tưởng vào chính của đảng và Nhà nước của dân 30,0 2

Sự ủng hộ của các ban ngành UBND địa phương 20,0 3

Tất cả các phương án trên 30,0 4

100,0 Tổng

II Những khó khăn nào ảnh hưởng đến tính khả thi của

việc thực hiện QHSDĐ của huyện

Trình độ người dân chưa đồng đều 10,0 1

Chính sách còn nhiều bất cập 10,0 2

Quy hoạch chưa sát thực, chỉ tiêu quy hoạch quá cao 20,0 3

Vấn đề về vốn và kỹ thuật 20,0 4

Tất cả các phương án trên 40,0 5

100,0 Tổng

III Những khó khăn khi áp dụng các văn bản mới liên

quan đến QHSDĐ?

Do cấp trên phổ biến xuống địa phương còn chậm 10,0 1

Do tuyền truyền, áp dụng của địa phương còn chậm 30,0 2

Trình độ của người dân còn hạn chế 10,0 3

Bản thân các văn bản văn đó tính khả thi chưa cao. 30,0 4

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng địa phương 5 20,0 khác nhau

100,0 Tổng

(Nguồn: Số liệu điều tra)

69

3.5. Những tồn tại và các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của đề

án quy hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc đến năm 2020

3.5.1. Những khó khăn, tồn tại trong quản lý và thực hiện quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong thời gian qua đã thực sự trở thành

công cụ pháp lý cho việc thực hiện công tác quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện

Ngọc Lặc nói chung và các xã, thị trấn nói riêng, góp phần quan trọng vào việc thực

hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện và các xã, thị trấn.

Việc lập, thẩm định và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từ cấp xã đến cấp

huyện đã tuân thủ các nguyên tắc, căn cứ, trình tự, nội dung mà pháp luật đất đai

quy định. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại như sau:

- Công tác quy hoạch sử dụng đất triển khai chậm, quản lý thị trường bất

động sản còn nhiều bất cập, quản lý trật tự xây dựng, ô nhiễm môi trường đang là

vấn đề bức xúc.

- Công tác giải phóng mặt bằng còn nhiều phức tạp và khó khăn. thiếu tập

trung, Công tác xây dựng cơ bản tuy có nhiều chuyển biến, song tiến độ triển khai

một số dự án trọng điểm còn chậm.

- Công tác quy hoạch sử dụng đất còn mang tính định hướng, chưa kết hợp

chặt chẽ được với kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư hạ

tầng và phát triển đô thị chưa sát với thực tế triển khai.

- Các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị khi báo cáo nhu cầu sử dụng đất

không tính toán kỹ lưỡng, đầy đủ nên thiếu tính khả thi của dự án.

- Việc quy hoạch chi tiết và lập dự án đầu tư được ghi trong kế hoạch sử

dụng đất thực hiện chậm, lập dự án chưa kịp thời. Một số nhà đầu tư đăng ký nhu

cầu sử dụng đất còn mang tính chủ quan, chưa lường hết khó khăn trong công tác

đầu tư về nguồn vốn lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết, yêu cầu về bố trí trước các

khu tái định cư nên không đủ điều kiện để được giao đất. Thủ tục quản lý đầu tư

xây dựng cơ bản phức tạp là nguyên nhân làm cho các chỉ tiêu kế hoạch thực hiện

của dự án đấu giá quyền sử dụng đất và các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước

đạt tỷ lệ thành công thấp.

70

3.5.2. Những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện của đề án

quy hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc đến năm 2020

3.5.2.1. Giải pháp về vốn

- Thực hiện tốt chính sách về thuế sử dụng đất và các khoản tiền có liên quan

đến sử dụng đất, có ưu tiên theo ngành nghề, đặc biệt chính sách thuế mở theo

hướng thu hút đầu tư, tạo điều kiện để nông dân dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây

trồng, vật nuôi trên đất sản xuất nông nghiệp, nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai theo pháp luật và chính

sách của nhà nước, nhanh chóng khắc phục những vướng mắc, tồn tại về quản lý đất

đai trên địa bàn toàn huyện, tạo điều kiện cho các chủ đầu tư thực hiện việc khai

thác sử dụng đất có hiệu quả.

- Cương quyết, hạn chế và nhanh chóng chấm dứt việc giao đất đầu tư xây

dựng trong khi chưa có các kế hoạch cụ thể để thực hiện đầu tư hạ tầng. đây là tình

trạng dễ dẫn đến việc xây dựng các khu dân cư không hoàn chỉnh, gây ra những tổn

hại về môi trường do thiếu công trình cơ sở hạ tầng.

- Có chính sách và biện pháp sử dụng hợp lý các loại đất mang tính đặc thù

như; ưu tiên dành đất cho các nhu cầu đặc biệt quốc phòng - an ninh, các công trình

quốc gia, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

- Có chính sách đền bù hợp lý, thoả đáng đúng theo quy định của nhà nước

khi chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích khác bằng các biện

pháp cụ thể như tiền đền bù, hỗ trợ được chuyển sang góp vốn với các đơn vị sử

dụng đất thực hiện các công trình dự án, đào tạo nghề, sử dụng lao động đối với

những người mất việc làm do có đất bị thu hồi.

3.5.2.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư

- Thực hiện đào tạo nghề cho nguồn nhân lực nhàn rỗi trong nông nghiệp để

đáp ứng lao động tại chỗ cho các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh,

thương mại, dịch vụ.

- Tăng cường công tác tổ chức cán bộ ngành tài nguyên và môi trường đủ

mạnh từ huyện đến xã, đảm bảo đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong công tác quản lý

nhà nước về đất đai, chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn và chính sách cho

cán bộ địa chính cấp xã.

71

- Giải pháp huy động vốn đầu tư để đẩy nhanh tiến độ các công trình dự án.

3.5.2.3. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường

- Thực hiện các biện pháp trồng rừng theo hình thức nông - lâm kết hợp trên

đất dốc, hạn chế việc cày xới bề mặt đất trong mùa mưa và khai thác trắng đối với

rừng sản xuất, để chống xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất.

- Không nên sử dụng quá nhiều phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật trong sản

xuất nông - lâm nghiệp, tích cực bồi bổ làm giàu đất, chống ô nhiễm môi trường đất.

- Sử dụng đất khai thác khoáng sản và làm nguyên vật liệu xây dựng phải có

phương án bảo vệ môi trường. Sau khi kết thúc khai thác phải có kế hoạch phục hồi

hiện trạng bề mặt sử dụng đất ban đầu, hoặc trồng rừng để bảo vệ môi trường sinh thái.

- Xây dựng và thực hiện đồng bộ các phương án quy hoạch có liên quan đến

sử dụng đất: Quy hoạch phát triển đô thị, trung tâm cụm xã, khu dân cư nông thôn;

khu cụm công nghiệp, khu sinh thái văn hoá, thương mại, dịch vụ... khai thác triệt để

cả không gian và chiều sâu trong quá trình sử dụng đất như: Xây nhà cao tầng, kết

hợp giao thông với hệ thống cấp thoát nước, chuyển dẫn năng lượng truyền thông...

- Phát triển nông nghiệp nông thôn gắn với phát triển hạ tầng kỹ thuật: Giao

thông, thuỷ lợi, cơ sở chế biến, thị trường tiêu thụ...

- Có kế hoạch khai hoang, phục hoá, lấn biển để tăng quỹ đất sản xuất nông

nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và tạo thêm mặt bằng xây dựng.

- Bằng biện pháp giao đất cụ thể đến các đối tượng trực tiếp sử dụng đất,

phát triển cơ sở hạ tầng (nhất là giao thông) đến các địa bàn còn đất trống, tạo vốn,

nhân lực, vật tư để đẩy mạnh trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng phủ xanh đất

trống đồi núi trọc làm tăng độ che phủ của rừng.

- Tăng cường công tác kiểm tra, xây dựng lực lượng kiểm lâm nhân dân đủ

lực lượng và phương tiện làm việc, giao đất giao rừng tới các tổ chức, hộ gia đình,

cá nhân, nhằm bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn và các vốn

rừng hiện có.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục mọi người dân có ý thức trong

việc sử dụng đất tiệt kiệm, có hiệu quả và bảo vệ môi trường.

72

3.5.2.4. Giải pháp về tổ chức thực hiện

- Sau khi quy hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc đến năm 2020 được UBND

tỉnh phê duyệt, sẽ được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng,

kết hợp với tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai.

- Tổ chức cắm mốc, xác định ranh giới các dự án, công trình trọng điểm, rà

soát điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch ngành. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

cấp xã phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

- Xác định ranh giới trên bản đồ, tổ chức cắm mốc và công khai diện tích đất

trồng lúa, rừng phòng hộ, cần bảo vệ nghiêm ngặt.

- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên việc chuyển đổi

mục đích sử dụng đất trồng lúa sang các loại đất khác, đặc biệt là chuyển sang đất

phi nông nghiệp.

- Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quy hoạch phát triển các khu công

nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư, đô thị tập trung. Việc sử dụng đất cho mục

đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp phải thực hiện theo hướng sử dụng có kế

hoạch, tiết kiệm, hiệu quả.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các vi phạm pháp

luật đất đai, đảm bảo cho việc sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch, thực hiện

nghiêm các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xác định.

- Định kỳ hàng năm Ủy ban nhân dân huyện có báo cáo kết quả thực hiện

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phục vụ chương trình kiểm tra, giám sát của

Hội đồng nhân dân huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh .

3.5.2.5. Giải pháp kỹ thuật

- Áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến phù hợp với tính đa dạng

sinh học trong phát triển nông nghiệp.

- Ưu tiên đón đầu các thành tựu, công nghệ tiên tiến, hiện đại vào đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đô thị và công nghiệp... nhằm tăng hiệu quả sử dụng

đất đai.

73

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

- Ngọc Lặc là một huyện miền núi huyện miền núi phía Tây tỉnh Thanh

Hóa, có ưu thế cho phát triển kinh tế xã hội nói chung và cho sử dụng đất nói

riêng. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng sử dụng đất và tiềm năng

cũng như định hướng phát triển kinh tế xã hội ảnh hưởng rõ rệt đến quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất.

- Qua phân tích kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm

2011 – 2015 và hai năm 2016 – 2017 của huyện Ngọc Lặc cho thấy các chỉ tiêu đất

nông nghiệp trồng lúa và cây ngắn ngày khác đều chỉ đạt 80 – 95% so với kế hoạch

và quy hoạch đã được phê duyệt. Đất lâm nghiệp, đất phi nông nghiệp đa phần vượt

chỉ tiêu quy hoạch. Như vậy bản quy hoạch chưa thật sự khả thi, trong đó đáng chú

ý là diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang bị thu hẹp, diện tích đất phi nông

nghiệp tăng vượt quy hoạch rõ ràng. Đặc biệt là quy hoạch đất chưa sử dụng còn

quá lớn.

- Trên cơ sở đánh giá kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 – 2015 và hai năm

2016 – 2017, cũng như đề án quy hoạch sử dụng đất của huyện Ngọc Lặc đến năm

2020, đề tài dự kiến điều chỉnh cụ thể là: Giảm 608,66 ha nhóm đất nông nghiệp,

tăng 418,89 ha đất phi nông nghiệp (chủ yếu tăng đất ở nông thôn và đất phát triển

hạ tầng), tăng 158,79 ha đất chưa sử dụng so với quy hoạch ban đầu.

- Đánh giá của cán bộ quản lý và người dân đều cho rằng đề án quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất chỉ tương đối hợp lý, nhiều chỉ tiêu chưa hợp lý, nhất là quy

hoạch diện tích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Đề án quy hoạch sử dụng đất

cần phải hợp lý hơn nữa.

- Giải pháp chủ yếu để tăng cường công tác quy hoạch và thực thi kế hoạch

sử dụng đất đến năm 2020 của huyện là cần phân tích đánh giá việc thực hiện kế

hoạch sử dụng đất của giai đoạn 2011 – 2015, hai năm 2016 – 2017 và dựa vào các

yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội cùng với xu hướng phát triển để xây dựng kế hoạch

sử dụng đất mang tính khả thi cao nhất.

74

2. Đề nghị

Đề nghị Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Lặc sớm xây dựng đề án điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020.

Để đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh bền vững, từng bước chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hịên đại hoá, nông -lâm- thuỷ sản, tiểu thủ

công nghiệp, dịch vụ thương mại, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện các

nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài cho huyện để thực hiện đồng bộ các dự án phát triển

kinh tế theo Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 23.

Trong quá trình thực hiện quy hoạch này theo từng giai đoạn cụ thể để phù

hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và những nhiệm vụ quan trọng mang tính

chiến lược, đề nghị được phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất theo quy định của

luật đất đai.

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ NN&PTNT (2007), Công văn bản số: 124/BNN - LN ngày 12/01/2007 V/v

thẩm định kết quả rà soát, quy hoạch 3 loài rừng của tỉnh Thanh Hoá.

2. Nguyễn Đình Bồng (2006), “một số vấn đề về quy hoạch sử dụng đất ở nước ta

trong giai đoạn hiện nay”. Tài nguyên và môi trường, số 9.

3. Nguyễn Tiến Dũng và cs (1998), “cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch sử

dụng đất cấp tỉnh, tiếp cận mới về một số phương pháp nghiên cứu”, Đề tài

nghiên cứu khoa học cấp Tổng cục, số đăng ký 05 - 97, Viện điều tra quy hoạch

đất đai, Hà Nội.

4. Nguyễn Thế Đặng và cs (2014), Giáo trình thổ nhưỡng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Luật Đất đai năm 2013 6. Nghị định 43/2014/NĐCP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai 7. Nghị Quyết số 74/NQ-CP ngày 12/11/2012 của Chính Phủ về quy hoạch sử dụng

đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa. 8. Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng, Nguyễn Quang Học (2006),

Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, NXB Nông nghiệp.

9. Quyết định số 114/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê

duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020; 10. Quyết định số 872/QĐ-TTg của Thủ Tướng chính phủ ngày 17/6/2015 phê

duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa

đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

11. Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về

việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.

12. Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường về quy định lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất.

13. Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử

dụng đất.

76

14. Quyết định số: 3023/2006/QĐ-UBND ngày 24/10/2006 của UBND tỉnh Thanh

Hoá phê duyệt đề án rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị tỉnh

Thanh Hoá đến năm 2020.

15. Quyết định số 2255/QĐ-UBND ngày 25/6/2010 của UBND tỉnh Thanh Hoá về

việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và thương mại tỉnh

Thanh Hóa đến năm 2020.

16. Quyết định số 4123/QĐ-UBND ngày 12/12/2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa về

việc điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh

Thanh Hóa giai đoạn 2010-2020, định hướng đến năm 2030.

17. Quyết định số 1999/QĐ-UBND ngày 19/07/2006 của UBND tỉnh về việc phê

duyệt đề án Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ tỉnh Thanh Hoá đến 2010, định

hướng đến năm 2020.

18. Quyết định số 1190/ QĐ-UBND ngày 23/4/2007 của UBND tỉnh Thanh Hoá về

việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp đến năm 2015 và định

hướng đến năm 2020 tỉnh Thanh Hoá.

19. Quyết định số 980/QĐ-UBND ngày 17/4/2008 của UBND tỉnh Thanh Hoá về

việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Thuỷ sản đến năm 2015 và định

hướng đến năm 2020 tỉnh Thanh Hoá.

20. Quyết định số 880/QĐ-UBND ngày 11/4/2008 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc phê

duyệt Quy hoạch thuỷ lợi vùng Trung du miền núi tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020. 21. Quyết định số 2005/QĐ-UBND ngày 07/6/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh

Thanh Hoá về việc phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hoá

giai đoạn 2010 – 2020, định hướng đến năm 2030.

22. Quyết định số 2253/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa ngày 13 tháng 7

năm 2011 về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội miền núi đến năm 2020.

23. Quyết định số 2191/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa ngày 16 tháng 6 năm

2015 phê duyệt nhiệm vụ và dự toán lập điều chỉnh quy hoạch chung đô thị trung

tâm vùng miền núi phía tây tỉnh thanh hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030

77

24. Quyết định số: 2309/2005/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2005 của UBND

tỉnh Thanh Hóa về phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng đô thị trung tâm vùng

miền núi phía Tây, tỉnh Thanh Hóa

25. Quyết định số: 3615/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2009 của UBND tỉnh

Thanh Hóa về Quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại

tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.

26. Quyết định số: 176/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2010 của UBND

tỉnh Thanh Hóa về Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản vật liệu

xây dựng tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

27. Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 10/01/2012 của UBND tỉnh Thanh Hóa về

việc phê duyệt Đề án xây dựng phát triển đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015,

đạt mục tiêu đô thị hóa 25%.

28. Quyết định số: 1065/QĐ-UBND ngày 14/4/2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa về

việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5

năm kỳ đầu (2010 – 2015) huyện Ngọc Lặc.

29. Quyết định số: 247/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2014 của UBND tỉnh

Thanh Hóa về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội huyện Ngọc Lặc đến năm 2020.

30. Quyết định số: 4064/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2015 của UBND tỉnh

Thanh Hóa về việc phê duyệt kế hoạch lập quy hoạch giai đoạn 2016 – 2020

trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

31. UBND huyện Ngọc Lặc (2010), “Báo cáo tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đai

huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm

2020”, Thanh Hóa.

32. UBND huyện Ngọc Lặc (2010), “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của

huyện Ngọc Lặc đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”, Thanh Hóa.

33. UBND huyện Ngọc Lặc (2012), “Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng

đất đai huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa năm 2011 và kế hoạch năm 2012”,

Thanh Hóa.

78

34. UBND huyện Ngọc Lặc (2013), “Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng

đất đai huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa năm 2012 và kế hoạch năm 2013”,

Thanh Hóa.

35. UBND huyện Ngọc Lặc (2014), “Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng

đất đai huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa năm 2013 và kế hoạch năm 2014”,

Thanh Hóa.

36. UBND huyện Ngọc Lặc (2015), “Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng

đất đai huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa năm 2014 và kế hoạch năm 2015”,

Thanh Hóa.

37. UBND huyện Ngọc Lặc (2016), “Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng

đất đai huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng

đến năm 2020”, Thanh Hóa.

III. Tài liệu từ mạng Internet 38. Nguyễn Đình Bồng (2008), Quy hoạch sử dụng đất đô thị: thực trạng và giải pháp,

http://www.bmktcn.com/.

39. Lê Quang Trí (2005), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất đai, http://www.huaf.edu.vn/. 40. Đặng Hùng Võ (2007), Sử dụng đất cho mục tiêu phát triển bền vững ở nước ta,

http://www.tapchicongsan.org.vn/.