ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THIỆN THUẤN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2011 – 2017 VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN THỌ XUÂN TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THIỆN THUẤN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2011 – 2017 VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN THỌ XUÂN TỈNH THANH HÓA Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 885. 01. 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đàm Xuân Vận

Thái Nguyên - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân

tôi, công trình được thực hiện đúng thời gian. Các số liệu và kết quả nghiên

cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng cho bảo vệ một

học vị nào.

Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được cảm ơn. Các thông

tin tài liệu trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. ./.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018

Tác Giả

Lê Thiện Thuấn

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận

được rất nhiều sự giúp đỡ của các các nhân và tập thể. Do vậy tôi muốn bày tỏ

lòng cảm ơn tới tất cả các cá nhân, đơn vị đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực

hiện luận văn.

Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đàm Xuân Vận đã

tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Ngoài ra trong suốt quá trình thực hiện luận văn tôi còn nhận được sự

giúp đỡ UBND huyện Thọ Xuân, Phòng Tài nguyên và Môi trường. Nhân dịp

này, cho phép tôi được cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã truyền đạt kiến thức cho tôi

trong suốt quá trình học tập. Xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Phòng

đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận

lợi để tôi hoàn thành luận văn nay.

Cuối cùng xin cảm ơn tới các đồng nghiệp, gia đình, bạn bè và những

người thân đã hết lòng giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện

luận văn này./.

Học viên

Lê Thiện Thuấn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vii

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3

Chương 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4

1.1. Khái niệm và đặc điểm quy hoạch sử dụng đất ...................................... 4

1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất ............................................... 4

1.1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất ............................................... 5

1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về tính khả thi và hiệu quả của quy

hoạch sử dụng đất ........................................................................................... 5

1.2.1. Khái niệm tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương

án quy hoạch sử dụng đất ........................................................................... 5

1.2.2. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất ........ 6

1.2.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất ............ 9

1.3. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai .. 10

1.4. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên Thế

giới và ở Việt Nam ....................................................................................... 12

1.4.1. Quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới ...................... 12

1.4.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam ............. 14

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 18

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 18

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 18

iv

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 18

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 18

2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18

2.3.1. Điều điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thọ Xuân,

tỉnh Thanh Hóa. ........................................................................................ 18

2.3.2. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Thọ

Xuân, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015 ............................................ 18

2.3.3.Đánh giá về công tác QHSDĐ thông qua ý kiến của người dân

trên địa bàn về tình hình thực hiện QHSDĐ giai đoạn 2011 - 2015 của

huyện Thọ Xuân ....................................................................................... 19

2.3.4. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. ........................................................... 19

2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 19

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................ 19

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .............................................. 19

2.4.3. Phương pháp phân tích, thống kê ................................................... 20

2.4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh ..................... 20

2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 21

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 22

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thọ Xuân, tỉnh

Thanh Hóa ................................................................................................... 22

3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 22

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội .............................................. 27

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường ...... 35

3.2. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Thọ

Xuân, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2017 ................................................ 37

3.2.1. Khái quát Quy hoạch sử dụng đất của huyện Thọ Xuân, tỉnh

Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2017 .......................................................... 37

3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện

Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 – 2017 ................................. 39

v

3.3. Đánh giá về công tác QHSDĐ thông qua ý kiến của người dân trên

địa bàn về tình hình thực hiện QHSDĐ giai đoạn 2011 - 2015 của huyện

Thọ Xuân ...................................................................................................... 50

3.3.1. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác quy hoạch

sử dụng đất .............................................................................................. 51

3.3.2. Đánh giá thông qua ý kiến của cán bộ TNMT về tình hình thực

hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn và áp dụng các văn bản mới

liên quan đến quy hoạch sử dụng đất tại huyện Thọ Xuân giai đoạn

2011 - 2017 ............................................................................................... 53

3.3.3. Đánh giá những nguyên nhân trở ngại trong thực hiện quy

hoạch và giải pháp .................................................................................... 54

3.4.Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện

Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa .......................................................................... 57

3.4.1. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 huyện Thọ

Xuân, tỉnh Thanh Hóa .............................................................................. 58

3.4.2. Quy hoạch đất phi nông nghiệp đến năm 2020 huyện Thọ

Xuân, tỉnh Thanh Hóa .............................................................................. 61

3.4.3. Quy hoạch đất chưa sử dụng đến năm 2020 huyện Thọ Xuân,

tỉnh Thanh Hóa ......................................................................................... 63

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 65

1. Kết luận .................................................................................................... 65

2. Kiến nghị .................................................................................................. 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 67

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt

QSDĐ Quyền sử dụng đất

QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất

NTTS Nuôi trồng thủy sản

SDĐ Sử dụng đất

TN&MT Tài nguyên và Môi trường

UBND Ủy ban nhân dân

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế năm 2010 - 2017 (%) ............................................. 28

Bảng 3.2. Diễn biến dân số huyện Thọ Xuân giai đoạn 2014 - 2017 .............. 32

Bảng 3.3. Phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -2017 .............. 39

Bảng 3.4. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Thọ Xuân

giai đoạn 2011 - 2017 ....................................................................... 40

Bảng 3.5. Kết quả thực hiện QHSDĐ đã được duyệt của huyện Thọ

Xuân giai đoạn 2011-2017 ............................................................... 47

Bảng 3.6. Kết quả điều tra chung về sự hiểu biết của người dân về công

tác quy hoạch sử dụng đất ................................................................ 51

Bảng 3.7. Ý kiến của người dân về công tác QHSDĐ giai đoạn 2011 -

2017 của huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa..................................... 52

Bảng 3.8. Bảng tổng hợp kết quả điều tra ........................................................ 53

Bảng 3.9. Phương án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 ...... 58

Bảng 3.10. Phương án quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2020 ...... 61

Bảng 3.11. Phương án quy hoạch đất chưa sử dụng đến năm 2020 ................ 64

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Kết quả thực hiện QHSDĐ huyện Thọ Xuân ................................. 49

Hình 3.2. Kết quả điều tra của người dân về công tác quy hoạch sử dụng đất .... 51

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong các nội dung quan trọng

trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai và đã được quy định trong Luật

Đất đai năm 1987, 1993, 2003 và 2013. Quy hoạch sử dụng đất còn là công cụ,

biện pháp để Nhà nước quản lý, tổ chức sử dụng đất đai có hiệu quả; có ý nghĩa

quan trọng vì đất đai là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá, là thành phần

quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là tư liệu sản xuất đặc biệt không

thể thay thế được của sản xuất nông - lâm nghiệp, là địa bàn phân bố các khu

dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc

phòng... Đất đai là một trong những nguồn lực để phát triển, trong khi đó quỹ

đất lại bị giới hạn, các nhu cầu về đất ngày càng tăng nhất là trong thời kỳ đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Với vai trò của quy hoạch sử dụng đất đối với phát triển kinh tế - xã hội

của cả nước và từng địa phương, trong nhiều năm qua, công tác quy hoạch sử

dụng đất các cấp đã được tăng cường đẩy mạnh cả về quy mô và chất lượng.

Năm 2010, huyện Thọ Xuân đã lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế

hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 - 2015) đã được UBND tỉnh Thanh Hóa phê

duyệt đã góp phần đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý nhà nước

về đất đai, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, giữ vững ổn định tình hình xã

hội đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, đảm bảo sử

dụng đất tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh

thái trong thời gian qua. Tuy nhiên, các chỉ tiêu quy hoạch của huyện đang

dựa theo chỉ tiêu phân bổ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Vì vậy, bên cạnh

những chỉ tiêu phù hợp vẫn còn một số chỉ tiêu không phù hợp cần được bổ

sung thêm hoặc loại bỏ như bổ sung chỉ tiêu quy hoạch để mở rộng thị trấn

Thọ Xuân, đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, thị trấn Xuân Lai hoặc loại bỏ dự án

2

giảm mục đích đất có di tích danh thắng,… Bên cạnh đó công tác lập và xét

duyệt quy hoạch sử dụng đất của các cấp còn chậm so với kỳ quy hoạch; khả

năng dự báo chưa đầy đủ nên chất lượng quy hoạch chưa cao, chưa đáp ứng

nhu cầu thực tế; sự gắn kết giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,

quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành còn chưa đồng

bộ; vị trí và quy mô diện tích của các công trình, dự án trong quy hoạch cũng

thường bị thay đổi do tác động của cơ chế tài chính, chính sách giá đất bồi

thường, giải phóng mặt bằng;...

Cùng với tỉnh Thanh Hóa, huyện Thọ Xuân đang bước vào thời kỳ hội

nhập quốc tế và khu vực, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đang được

đẩy mạnh đòi hỏi sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng các loại đất nhằm đáp ứng

nhu cầu tăng cường cơ sở kết cấu hạ tầng, mở rộng các khu, cụm công

nghiệp; phát triển dịch vụ - du lịch, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội

và thực hiện đô thị hoá…Vì vậy, việc đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện nay

và những năm tiếp theo của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh là rất lớn và

việc chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp là

nhu cầu thực tiễn. Tại Công văn số 4957/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 03 tháng

12 năm 2013 của Tổng cục quản lý đất đai - Bộ Tài nguyên Môi trường và ý

kiến chỉ đạo của Phó chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Thanh Hóa tại Công

văn số 10196/UBND-NN ngày 13 tháng 12 năm 2013 Về việc báo cáo rà

soát, cập nhật quy hoạch, kế hoạch sử dụ.ng đất các cấp theo hướng sử dụng

hiệu quả nguồn đất đai phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của huyện Thọ Xuân

nói riêng và của tỉnh Thanh Hóa.

Xuất phát từ những lý do như trên, Tôi đã thực hiện đề tài “Đánh giá

công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2017 và xây

dựng phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện

Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa”.

3

2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoan 2011-2017

huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

- Xác định những khó khăn và hạn chế còn tồn tại. Đề xuất các biên pháp

thực hiên kế hoạch sử đụng đất hiệu quả hơn.

- Đề xuất phương án điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 huyện Thọ

Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học

Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung

cơ sở dữ liệu trong đánh giá tình hình thực hiện công tác kế hoạch sử dụng đất

cấp huyện và xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả của đề tài sẽ đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc

đang đặt ra hiện nay ở huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa; Ngoài ra kết quả

nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng điều kiện

tương tự.

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái niệm và đặc điểm quy hoạch sử dụng đất

1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế xã hội đặc thù. Đây

là một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý một hệ

thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội được xử lý bằng các phân tích

tổng hợp về sự phân bố địa lý và các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có tính

chất đặc trưng. Từ đó đưa ra các giải pháp định vị cụ thể của việc tổ chức phát

triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định. Cụ thể là đáp ứng nhu

cầu mặt bằng sử dụng đất hiện tại và tương lai của các ngành, các lĩnh vực

cũng như nhu cầu sinh hoạt của mọi thành viên trong xã hội một cách tiết

kiệm, khoa học hợp lý và hiệu quả.

Về mặt bản chất cần được xác định dựa trên quan điểm nhận thức: Đất

đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất, quy hoạch không nằm ở khía

cạnh kỹ thuật cũng không chỉ thuộc về hình thức pháp lý mà còn nằm ở bên

trong việc tổ chức sử dụng đất như một “Tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn với

phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện

- Tính kinh tế: Nhằm khai thác triệt để tiềm năng đất đai.

- Tính kỹ thuật: Các tác nghiệp chuyên môn nghiệp vụ như điều tra, khảo

tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời ba tính chất.

- Tính pháp chế: Xác định tính pháp chế về mục đích và quyền sử dụng

sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu trên cơ sở khoa học kỹ thuật.

đấy nhằm đảm bảo quản lý và sử dụng đất đai theo pháp luật.

Như vậy: “Quy hoạch sử dụng đất đai là một hệ thống các biện pháp kinh

tế, kỹ thuật, pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có

hiệu quả cao thông qua việc phân phối tái phân phối quỹ đất của cả nước, tổ

5

chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với tư liệu sản xuất khác gắn

liền trên mảnh đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ

đất và bảo vệ môi trường” [7].

1.1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất

Đối với nước ta, Luật đất đai năm 2013 từ Điều 35 đến Điều 51 đã quy

định rõ ràng và chi tiết những điều khoản liên quan đến công tác quy hoạch sử

dụng đất, trong đó Điều 36 đã nêu rõ hệ thống quy hoạch kế hoạch sử dụng

1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng.

5. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh[5].

đất như sau:

1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về tính khả thi và hiệu quả của quy

hoạch sử dụng đất

1.2.1. Khái niệm tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án

quy hoạch sử dụng đất

Trước hết, cần giới hạn về khái niệm của “tiêu chí” (hay tiêu chuẩn)

đánh giá trong phạm vi nghiên cứu (đây là vấn đề khó, còn nhiều tranh luận

và chưa có một định nghĩa chính thống nào). Theo từ điển tiếng Việt: “Tiêu

chí là căn cứ để nhận biết, xếp loại các sự vật, các khái niệm...”.

Như vậy, từ khái niệm nêu trên đối với tiêu chí đánh giá tính khả thi và

- Đề nhận biết, cần có một hệ thống các chỉ tiêu: có thể là chỉ tiêu tổng

hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất có thể nhìn nhận như sau:

- Còn để xếp loại (phân mức đánh giá) cần có chuẩn để so sánh: có thể là

hợp hay theo từng yếu tố, chỉ tiêu định tính hoặc định lượng;

một chuẩn mực hay ngưỡng để đánh giá dựa trên các định mức, chỉ số cho

phép, đơn giá hoặc quy ước nào đó được chấp nhận [12].

6

1.2.2. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất

Về mặt bản chất, tính khả thi biểu thị khả năng thực hiện của phương án

quy hoạch sử dụng đất khi hội tụ đủ một số điều kiện hoặc yếu tố nhất định cả

về phương diện tính toán, cũng như trong thực tiễn.

Như vậy, để nhìn nhận một cách đầy đủ về góc độ lý luận, tính khả thi

của phương án quy hoạch sử dụng đất sẽ bao hàm “Tính khả thi lý thuyết”

được xác định và tính toán thông qua các tiêu chí với những chỉ tiêu thích hợp

ngay trong quá trình xây dựng và thẩm định phương án quy hoạch sử dụng

đất; “Tính khả thi thực tế” chỉ có thể xác định dựa trên việc điều tra, đánh giá

kết quả thực tế đã đạt được khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử

dụng đất trong thực tiễn.

Khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trong điều

kiện bình thường, sự khác biệt giữa “Tính khả thi lý thuyết’ và “Tính khả thi

thực tế” thường không đáng kể. Tuy nhiên, không ít trường hợp luôn có

những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện phương án quy

hoạch sử dụng đất do tác động của nhiều yếu tố khó đoán trước được như:

tính kịp thời về hiệu lực thực thi của phương án quy hoạch; nhận thức và tính

nghiêm minh trong thực thi quy hoạch của các nhà chức trách và người sử

dụng đất; các sự cố về khí hậu và thiên tai...

Tính khả thi của phương án quy hoạch có thể được đánh giá và luận

chứng thông qua 5 nhóm tiêu chí sau

* Căn cứ và cơ sở pháp lý để lập quy hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu:

- Các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật;

- Các quyết định, văn bản liên quan đến triển khai thực hiện dự án...

* Việc thực hiện các quy định thẩm định, phê duyệt phương án quy

1. Khả thi về mặt pháp lý, có thể bao gồm các tiêu chí đánh giá về:

- Thành phần hồ sơ và sản phẩm;

hoạch sử dụng đất:

7

- Trình tự pháp lý...

* Cơ sở tính toán và xác định các chỉ tiêu sử dụng đất:

- Tính khách quan của các yếu tố tác động đến việc sử dụng đất: điều

2. Khả thi về phương diện khoa học - công nghệ, bao gồm:

- Sử dụng các định mức, tiêu chuẩn;

- Xây dựng các dự báo theo quy luật phát triển khách quan; căn cứ theo

kiện tự nhiên, định hướng phát triển kinh tế - xã hội;

* Phương pháp công nghệ được áp dụng để xử lý tài liệu, số liệu và xây

mô hình mẫu...

dựng tài liệu bản đồ...

* Mức độ đầy đủ các nội dung chuyên môn theo các bước thực hiện quy

3. Khả thi về yêu cầu chuyên môn - kỹ thuật, gồm các tiêu chí đánh giá về:

* Nguồn tư liệu và độ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào cách thức

hoạch và các nội dung cụ thể của phương án quy hoạch sử dụng đất...

* Tính phù hợp, liên kết (từ trên xuống dưới) của các chỉ tiêu sử dụng đất

thu thập, điều tra, xử lý và đánh giá;

theo quy định trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất các cấp.

4. Khả thi về các biện pháp cần thiết để phương án quy hoạch thực hiện

được. Theo kinh nghiệm, tiêu chí này có thể được đánh giá căn cứ theo đặc

* Nhóm 1: Là các biện pháp về tổ chức lãnh thổ (cần đầu tư kinh phí)

điểm hoặc tính chất đầu tư của nhóm các biện pháp sau đây:

nhằm tạo điều kiện không gian phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất kinh

* Nhóm 2: Bao gồm các biện pháp về xây dựng các hạng mục và thiết bị

doanh và mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp và người sử dụng đất).

công trình trên lãnh thổ (xác định theo đặc điểm của khu vực và định hướng

* Nhóm 3: Bao gồm các biện pháp bảo vệ đất và môi trường sinh thái để

phát triển của doanh nghiệp và người sử dụng đất).

phát triển bền vững.

8

* Nhóm 4: Bao gồm các biện pháp không đòi hỏi vốn đầu tư cơ bản,

nhưng được thực hiện bằng dự toán chi phí sản xuất bổ sung hàng năm của

doanh nghiệp hoặc người sử dụng đất.

5. Khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch,

* Các giải pháp về nguồn lực và kinh tế:

- Huy động các nguồn lực về vốn và lao động để đẩy nhanh tiến độ thực

được đánh giá theo nhóm các giải pháp gồm:

- Giải quyết tốt việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi

hiện các công trình, dự án;

* Các giải pháp về quản lý và hành chính:

- Xác định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc thực hiện và

đất để thực hiện các công trình, dự án...

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch sử

quản lý quy hoạch;

- Kiểm soát chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển đổi đất trồng lúa sang đất

dụng đất đã được quyết định, xét duyệt;

trồng cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản hoặc chuyển sang sử dụng vào các

- Thực hiện tốt việc đào tạo nghề, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề đối

mục đích khác không theo quy hoạch;

* Các giải pháp về cơ chế chính sách

- Tạo điều kiện để nông dân dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật trên

với lao động có đất bị thu hồi...

- Bảo đảm cho đồng bào dân tộc miền núi có đất canh tác và đất ở;

- Tổ chức tốt việc định canh, định cư;

- Ổn định đời sống cho người dân được giao rừng, khoán rừng; khuyến

đất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, phù hợp với nhu cầu thị trường;

khích ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ có liên quan đến sử dụng đất

nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất [12].

9

1.2.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất

Hiệu quả là tổng hoà các lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường mà quy

hoạch sử dụng đất sẽ đem lại khi có thể triển khai thực hiện phương án trong

thực tiễn (với phương án đã được đảm bảo bởi các yếu tố khả thi).

Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh tế

của xã hội. Quá trình lập phương án quy hoạch sử dụng đất khá phức tạp, liên

quan đến nhiều vấn đề và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như các

mối quan hệ sản xuất; hình thức sở hữu đất đai và các tư liệu sản xuất khác.

Với cách tiếp cận như trên, cần phải lưu ý một số vấn đề khi xem xét

1. Hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất phải được đánh giá trên cơ sở hệ

hiệu quả quy hoạch sử dụng đất như sau:

thống các mối quan hệ về kinh tế cùng với việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá

2. Khi xác định hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất cần xem đồng thời

phù hợp;

3. Đất đai là yếu tố của môi trường tự nhiên, vì vậy cần phải chú ý đến

giữa lợi ích của những người sử dụng đất với lợi ích của toàn xã hội;

các yêu cầu bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất, cũng như giữ gìn các

4. Khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả cần tách bạch rõ phần hiệu quả

đặc điểm sinh thái của đất đai;

đem lại của quy hoạch sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu đồng nhất về chất

lượng và có thể so sánh được về mặt số lượng (cần xác định hiệu quả theo

từng nội dung của phương án quy hoạch sử dụng đất và từng đối tượng sử

dụng đất);

5.Phương án quy hoạch sử dụng đất là cơ sở để thực hiện các biện pháp

(sẽ được cụ thể hoá trong các đề án quy hoạch chi tiết) như chuyển đổi cơ cấu

sử dụng đất, cải tạo và bảo vệ đất, xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao

thông, các dự án xây dựng công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh... Vì vậy,

cần tính đến hiệu quả của tất cả các biện pháp có liên quan được thực hiện

10

cho đến khi định hình phương án quy hoạch sử dụng đất (bao gồm chi phí vốn

đầu tư cơ bản và vốn quay vòng, các chi phí cần thiết để bồi thường thiệt hại

và bảo vệ môi trường) [15].

1.3. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

Trong bất kỳ một quốc gia nào, đất đai đều giữ vai trò quan trọng, trong đó

hình thức sở hữu đất đai là cơ sở cho mối quan hệ đất của mỗi chế độ xã hội.

Ở nước ta Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm

2013 đã nêu: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp

luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.

Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ:

+ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.

+ Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai.

+ Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua

các chính sách tài chính về đất đai.

+ Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua

hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với

người đang sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng đất.

Điều 22 Luật Đất đai năm 2013, xác định một trong 15 nội dung quản lý

Nhà nước về đất đai là quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất có ý nghĩa rất lớn trong

quản lý và sử dụng đất. Ngoài việc đảm bảo cho việc sử dụng đất đai hợp

lý và tiết kiệm,đảm bảo các mục tiêu nhất định phù hợp với các quy định của

Nhà nước, cần phải đồng thời tạo ra cho Nhà nước theo dõi, giám sát quá

trình sử dụng đất.

Để thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương và Luật đất đai, Quốc

hội, Chính phủ, các Bộ, Ngành đã ban hành hàng loạt các văn bản dưới luật

dưới dạng các nghị định, chỉ thị, thông tư, hướng dẫn của ngành, liên ngành

để chỉ đạo công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp.

11

Các văn bản hiện hành của Chính phủ và các Bộ bao gồm: - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy

định về giá đất.

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy

định về thu tiền sử dụng đất.

- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu

tiền thuê đất, thuê mặt nước

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy

định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính.

- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính.

-Thông tư 26/2014/TT-BTNMT về Quy trình và Định mức kinh tế - kỹ

- Thông tư 29/2014/TT-BTNMT về Quy định chi tiết việc lập, điều

thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.

- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT về Quy định quy định về hồ sơ giao

chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .

- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy địnsh chi tiết phương pháp định

đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.

giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định

- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bối thường, hỗ trợ

giá đất.

và tại định cư khi nhà nước thu hồi đất.

- Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử

dụng đất.

12

- Thông tư 77/2014/TT- BTC hướng dẫn Nghị định 46 về thu tiền thuê

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất (có hiệu lực từ ngày

đất, thuê mặt nước.

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất

- Thông tư 30/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về

01/07/2014).

- Thông tư số 09/ 2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường

hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

ban hành định mức, kinh tế - kỹ thuật, lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất.

- Thông tư số 29/ 2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi Trường

quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Do vậy công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thống nhất trong

cả nước mà vẫn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng

vùng thì các cấp lãnh đạo cần phải căn cứ vào các quy định của Nhà nước về

thực hiện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều này đã khẳng định tính

pháp chế của nhà nước ta trong việc quản lý và sử dụng đất đai.

1.4. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên Thế

giới và ở Việt Nam

1.4.1. Quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới

Trên thế giới, công tác quy hoạch sử dụng đất được tiến hành từ nhiều

năm trước đây và chiếm vị trí quan trọng trong quản lý tài nguyên đất đai

cũng như quá trình sản xuất, song tuỳ thuộc vào đặc điểm mỗi nước mà các

loại hình, phương pháp quy hoạch có các trường phái sau:

Tiến hành quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội đảm bảo cho sự hài hoà

phát triển đa mục tiêu sau đó mới đi sâu nghiên cứu quy hoạch chuyên ngành,

tiêu biểu cho trường phái này là Đức và Úc.

13

Tiến hành quy hoạch nông nghiệp làm nền tảng, sau đó làm quy hoạch

phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo yêu cầu của kế hoạch hoá tập

trung lao động, đất đai trở thành yếu tố cơ bản của vấn đề nghiên cứu, tiêu

biểu cho trường phái này là Liên Xô cũ và các nước xã hội chủ nghĩa. Ở một

số nước khác còn có các phương pháp quy hoạch mang đặc thù riêng.

Ở Pháp, quy hoạch đất đai được sử dụng theo mô hình ngoài nhằm đạt

hiệu quả kinh tế cao trong việc sử dụng tài nguyên, môi trường và lao động;

bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc và cơ cấu áp dụng bài toán quy

hoạch tuyến tính có cấu trúc sản xuất hợp lý, tăng hiệu quả sản phẩm xã hội.

Ở Đức, quy hoạch đất đai gắn liền với môi trường, xây dựng một hệ

thống quy hoạch tổng thể đảm bảo cảnh quan và sử dụng đất hiệu quả bền

vững, vì vậy quy hoạch sử dụng đất tại các nước này có tính khả thi cao.

Ở Thái Lan, quy hoạch đất đai được được phân bố theo 3 cấp: Quốc gia,

vùng và địa phương. Quy hoạch nhằm thể hiện cụ thể các chương trình kinh

tế xã hội của Hoàng gia Thái Lan gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý

nhà nước phối hợp với chính phủ và chính quyền địa phương. Dự án phát

triển Hoàng gia đã xác định vùng nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng về kinh

tế - xã hội - chính trị của Thái Lan. Các dự án đều tập trung vào vấn đề quan

trọng là nguồn nước, đất đai nông nghiệp, thị trường lao động.

Ở Đài Loan, trong vài thập kỷ gần đây, quá trình đô thị hoá đô thị hoá và

bùng nổ kinh tế đang diễn ra hết sức sôi động, thành phố Cao Hùng (thành

phố phía Nam của Đài Loan) đã phải đối mặt với áp lực tăng dân số đô thị

nhanh chóng, làm thay đổi mạnh mẽ về quy mô lẫn diện mạo của thành phố.

Chính quyền thành phố đã dựa trên kế hoạch, thực thi một cách tích cực dự án

tổng thể nâng cấp đất đô thị với tên gọi là: “Củng cố đất đô thị”, theo đó, trước

khi xây dựng ổn định, vững chắc, những mảnh đất nhỏ nào có hình dạng không

đều và không có giá trị kinh tế sẽ được chuyển sang dạng vuông vắn, có đường

giao thông thuận tiện cho việc sử dụng tối ưu và cho các mục đích xây dựng

14

thông qua việc điều chỉnh lại ranh giới cũ bằng cách hợp nhất, chuyển đổi và

phân chia lại các mảnh đất. Quy trình hoạt động của dự án củng cố đất đô thị

gồm 4 phần nội dung cơ bản: bắt đầu từ khi lựa chọn vùng đất, quyết định

phạm vi đất để sử dụng cho dự án, cho đến khâu quy hoạch thiết kế; điều tra,

cải tạo đất, bồi thường cho những phần bị tháo dỡ tính toán hình dạng của đất

với sự tham gia của các chủ sử dụng đất và giao đất đã được củng cố cho các

ngành, các tập đoàn báo cáo, thông qua kết quả của công tác giao đất, cho đến

việc thực hiện giao dịch đất đai và sắp xếp địa chính.

1.4.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam

a. Thời kỳ trước Luật Đất đai năm 1993

Quy hoạch sử dụng đất đai chưa được coi là công tác của ngành Quản lý

đất đai mà chỉ được thực hiện như một phần của quy hoạch phát triển ngành

nông - lâm nghiệp. Các phương án phân vùng nông – lâm nghiệp đã đề cập

tới phương hướng sử dụng tài nguyên đất trong đó có tính toán đến quỹ đất

nông nghiệp, lâm nghiệp và coi đây là phần quan trọng. Tuy nhiên, do còn

thiếu các tài liệu điều tra cơ bản và chưa tính được khả năng đầu tư nên tính

khả thi của phương án còn thấp.

Từ năm 1981 đến năm 1986 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn

quốc lần thứ V, hầu hết các quận huyện trong cả nước đã xây dựng quy hoạch

tổng thể cấp huyện. Từ năm 1987 đến trước Luật Đất đai năm 1993, công tác

quy hoạch sử dụng đất đai đã có cơ sở pháp lý quan trọng, thời kỳ này công

cuộc đổi mới nông thôn diễn ra sâu sắc, quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã nổi

lên như một vấn đề cấp bách về giao đất, cấp đất. Đây là mốc đầu tiên triển

khai quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã trên phạm vi toàn quốc.

b.Thời kỳ thực hiện Luật Đất đai từ năm 1993 đến năm 2013

Sau Đại hội Đảng lần thứ VII năm 1992, Nhà nước ta triển khai công tác

nghiên cứu chiến lược phát triển, quy hoạch tổng thể kinh tế, xã hội ở hầu hết

các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các vùng kinh tế. Đây là mốc bắt

đầu của thời kỳ đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp.

15

Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần đảm bảo tính

thống nhất trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Thông qua quy hoạch

sử dụng đất, Nhà nước thực hiện quyền định đoạt về đất đai, nắm được quỹ

đất đai đến từng loại, bảo đảm cơ sở pháp lý cho việc giao đất, thuê đất,

chuyển mục đích sử dụng đất, gắn chuyển mục đích sử dụng đất với mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội, có cơ sở để điều chỉnh chính sách đất đai tại mỗi

địa phương, chủ động giành quỹ đất hợp lý cho phát triển các ngành, các lĩnh

vực, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vừa đảm bảo ổn

định các mục tiêu xã hội vừa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá

đất nước. Từng bước chủ động dành quỹ đất hợp lý cho xây dựng cơ sở hạ tầng

xã hội, phát triển kết cấu hạ tầng cho công nghiệp, dịch vụ, đô thị. Qua công tác

quy hoạch sử dụng đất đai, UBND các cấp nắm chắc được quỹ đất đai của địa

phương mình, có dự tính được nguồn thu từ đất cho ngân sách nhà nước [10].

Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được quy định trong

Luật Đất đai 1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 68/NĐ-CP ngày

01/10/2001 quy định nội dung cụ thể về lập và xét duyệt quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất của các cấp địa phương. Từ năm 1994, Chính phủ đã

cho triển khai xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cả nước đến

năm 2010. Chính phủ đã chỉ đạo rà soát quy hoạch sử dụng đất đối với tất

cả các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an, đến nay đã hoàn

thành trên phạm vi cả nước.

Theo TS. Nguyễn Đình Bồng: “Quy hoạch sử dụng đất ở nước ta được

pháp luật quy định là một trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà

nước về đất đai. Tổ chức triển khai quy hoạch sử dụng đất ở nước ta trong

giai đoạn từ 1994 đến nay đã cơ bản hoàn thành QHSDĐ cả nước, QHSDĐ

cấp tỉnh; QHSDĐ đã góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử

dụng đất đai, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trong

quá trình CNH - HĐH đất nước. Tồn tại chủ yếu: QHSDĐ ở nước ta mới thực

16

hiện chủ yếu ở mức độ khái quát, mang tính định hướng (QHSDĐ cả nước,

QHSDĐ cấp tỉnh và gần 60% QHSDĐ cấp huyện), còn thiếu quy hoạch chi

tiết (QHSDĐ cấp xã mới đạt 34%); về phương pháp và quy trình thực hiện

còn nhiều bất cập chưa có quy trình QHSDĐ mang tính đặc thù đối với đô thị;

sự phối hợp giữa quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế xã hội các cấp, quy hoạch các ngành chưa đồng bộ, đặc biệt là quy

hoạch đô thị chi tiết. Do những nguyên nhân trên chất lượng và tính hiệu quả

QHSDĐ được đánh giá thấp, QHSDĐ “treo” còn tồn tại phổ biến”.

Quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt

là cơ sở để xác định cơ cấu sử dụng đất hợp lý và tiến hành thực hiện các văn

bản hiện hành có liên quan đến Luật Đất đai quy định. Những áp lực đối với

đất đai như hiện nay cho thấy nguồn tài nguyên đất đai ngày càng khan hiếm

và có giới hạn, dân số thế giới gia tăng nhanh, đòi hỏi phải có sự đối chiếu

hợp lý giữa các kiểu sử dụng đất đai và loại đất đai để đạt được khả năng tối

đa về sản xuất ổn định và an toàn lương thực, đồng thời cũng bảo vệ được

vùng đất đai nông nghiệp và môi trường sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là

nền tảng trong tiến trình này [10].

c. Thời kỳ sau Luật Đất đai năm 2013

Nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội nói chung và đòi hỏi về công

tác quản lý đất đai nói riêng. Luật Đất đai năm 2013 đã được Quốc hội nước

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày

29 tháng 11 năm 2013. Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.

Khung pháp lý đối với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy

định rõ. Luật Đất đai 2013, với 17 điều, Thông tư 29/2014/TT-TNMT quy

định chi tiết về lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ nội dung việc lập quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất các cấp. Đối với kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm và kỳ kế

hoạch là 5 năm. Việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là 5 năm một lần gắn

17

với việc kiểm kê đất đai để phục vụ cho công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất được tốt hơn. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được lập 10 năm một

lần gắn với kỳ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã

phải được lập trên nền bản đồ địa chính. Ngoài ra, để cho việc quản lý đất đai

được thuận lợi hơn, đất đai được chia thành 3 nhóm đất chính: nhóm đất nông

nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.

18

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2017 huyện

Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa và xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

- Phạm vi thời gian: Năm 2011 - 2017

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thọ Xuân, tỉnh

Thanh Hóa.

- Thời gian thực tập: Từ tháng 6/2017 đến tháng 6/2018

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Điều điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thọ Xuân, tỉnh

Thanh Hóa.

- Điều kiện tự nhiên

- Điều kiện kinh tế - xã hội

2.3.2. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Thọ Xuân,

tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2017

- Khái quát Quy hoạch sử dụng đất của huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

giai đoạn 2011 - 2017.

- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Thọ

Xuân, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 – 2017.

19

2.3.3. Đánh giá về công tác QHSDĐ thông qua ý kiến của người dân trên

địa bàn về tình hình thực hiện QHSDĐ giai đoạn 2011 - 2017 của huyện

Thọ Xuân

- Đánh giá về công tác QHSDĐ thông qua ý kiến của người dân trên địa

bàn về tình hình thực hiện QHSDĐ giai đoạn 2011 - 2017 của huyện Thọ Xuân.

- Đánh giá những nguyên nhân trở ngại trong thực hiện quy hoạch và

giải pháp.

2.3.4. Xây dựng phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020 huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

- Quy hoạch đất nông nghiệp

- Quy hoạch đất Phi nông nghiệp

- Quy hoạch đất chưa sử dụng

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

- Phương pháp này dùng để thu thập tài liệu, số liệu cho việc nghiên cứu.

Được thực hiện ở phòng Tài nguyên và Môi trường Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

- .Điều kiện kinh tế xã hội: Dân số, lao động thực trạng phát triển các

ngành kinh tế, cơ sở hạ tầng.

- Tài liệu về phương án sử dụng đất đai của huyện Thọ Xuân giai

đoạn 2011 - 2017.

- Tài liệu về kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai của huyện Thọ

Xuân giai đoạn 2011 - 2017

- Trên cơ sở các tài liệu, số liệu đã thu thập được trong các phòng ban,

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

tiến hành điều tra ngoài thực địa nhằm thống nhất các tài liệu số liệu đã thu

thập được. Phát hiện và bổ sung những thiếu sót, chênh lệch giữa thực tế và

tài liệu thu thập.

20

- Khảo sát thực địa thu thập số liệu sơ cấp nhằm kiểm chứng các thông

tin, số liệu đã thu thập được từ điều tra nội nghiệp.

+ Số lượng người cần phỏng vấn: Tổng số phiếu điều tra được tiến hành

là 195 phiếu, được tiến hành trên địa bàn huyện Thọ Xuân theo phương pháp

chọn mẫu ngẫu nhiên.

+ Đối tượng phỏng vấn: chia ra làm hai nhóm đối tượng để phỏng vấn

Nhóm 1: Cán bộ phòng TNMT huyện Thọ Xuân (đây là nhóm đối

tượng được đánh giá là có mức độ an hiểu cao về công tác QHSDĐ), phỏng

vấn 15 phiếu.

Nhóm 2: Người dân trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tiến hành phỏng

vấn 180 phiếu trên địa bàn các xã, thị trấn trong huyện.

+ Nội dung phỏng vấn: Theo mẫu phỏng vấn được soạn sẵn (Số khẩu,

trình độ, sự phù hợp của phương án quy hoạch, sự đồng thuận với phương án

quy hoạch, đáp ứng nhu cầu của người dân, phù hợp với điều kiện tự nhiên

của khu vực hay không...). Thông qua đó có thể nhận định được về mức độ

hợp lý, hiệu quả của công tác quy hoạch đất đai tại địa phương.

2.4.3. Phương pháp phân tích, thống kê

Các tài liệu, số liệu được thống kê theo hệ thống các bảng biểu có liên

quan tới chuyên đề nghiên cứu nhằm giúp việc nghiên cứu đạt kết quả tốt.

Đồng thời có thể tiến hành các công tác nội nghiệp nhằm xử lý, chuyển đổi

các số liệu từ phức tạp sang đơn giản tổng quát.

2.4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh

Phương pháp này được tiến hành sau khi đã thu thập thống kê đầy đủ các

tài liệu số liệu cần thiết. Từ đó phân tích, tổng hợp, đánh giá so sánh các dữ

liệu để rút ra nhận xét về mặt thuận lợi khó khăn từ đó đa ra các giải pháp

khắc phục, phương pháp này đòi hỏi phải phân tích kỹ lưỡng.

21

2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu

Đây là khâu quan trọng nhất trong quá trình nghiên cứu đánh giá công

tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất. Các tài liệu, số liệu đã thu thập đòi hỏi

cần chọn lọc loại bỏ những yếu tố không cần thiết, lấy các số liệu hợp lý, có

cơ sở khoa học và đúng với tình hình thực tế ở địa phương.

22

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thọ Xuân, tỉnh

Thanh Hóa

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý;

Huyện Thọ Xuân nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa vùng đồng bằng với vùng

miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hoá, có toạ độ địa lý từ 19050’ - 20000’ vĩ độ

Bắc và 105025’ - 105030’ kinh độ Đông.

Thọ Xuân có ranh giới hành chính tiếp giáp với các huyện như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Ngọc Lặc, Yên Định.

- Phía Đông giáp huyện Thiệu Hoá.

- Phía Tây giáp huyện Thường Xuân, Ngọc Lặc.

- Phía Nam giáp huyện Triệu Sơn.

Thị trấn Thọ Xuân là trung tâm hành chính, chính trị - kinh tế văn hoá

của huyện, cách Thành phố Thanh Hoá 38 km về phía Tây Bắc, cách khu

công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng 20 km về phía Đông; Quốc lộ 47 từ huyện

Triệu Sơn qua huyện lỵ Thọ Xuân nối với khu công nghiệp Lam Sơn và

đường Hồ Chí Minh...

Đường Hồ Chí Minh chạy qua lãnh thổ huyện có chiều dài 12,80 km qua

thị trấn Lam Sơn. Mạng lưới Quốc lộ và Tỉnh lộ cùng các đường liên xã, liên

thôn trong địa bàn huyện đã tạo ra mạng lưới giao thông khá hoàn chỉnh.

Với những lợi thế trên, Thọ Xuân có nhiều khả năng mở rộng giao lưu

đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội trong kỳ quy hoạch.

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo;

23

Thọ Xuân là vùng đồng bằng bán sơn địa nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thanh

Hoá. Địa hình Thọ Xuân được chia làm hai vùng cơ bản: Vùng trung du và

vùng đồng bằng.

Vùng trung du: Gồm 13 xã nằm về phía Tây Bắc và Tây Nam của

huyện. Đây là vùng đồi thoải, thích hợp cho việc trồng các loại cây công

nghiệp, cây ăn quả, phát triển lâm nghiệp.

Diện tích tự nhiên toàn vùng có 18.283,18 ha chiếm 60,33% tổng diện

tích toàn huyện. Vùng này được chia thành hai tiểu vùng:

Tiểu vùng đồi thấp bao quanh phía Tây Bắc của huyện gồm 6 xã: Thọ

Lập, Xuân Thiên, Xuân Châu, Quảng Phú, Thọ Minh, Xuân Lam.

Tiểu vùng đồi bao quanh phía Tây Nam của huyện có 7 xã: Thọ Lâm,

Thọ Xương, Xuân Phú, Xuân Thắng, Xuân Bái, Xuân Sơn, thị trấn Lam Sơn,

thị trấn Sao Vàng.

Địa hình phức tạp, có nhiều đồi thấp bát úp, xen kẽ với đất trồng lúa.

3.1.1.3. Khí hậu;

Là vùng tiếp giáp giữa hai nền khí hậu của vùng đồng bằng Bắc Bộ, khu

Bốn cũ và sự nối tiếp giữa đồng bằng với trung du miền núi, khí hậu của

huyện Thọ Xuân vẫn là nền khí hậu của khu vực nhiệt đới, gió mùa.

a. Chế độ nhiệt: Tổng nhiệt độ năm từ 8500 - 87000C, nhiệt độ không khí

trung bình cả năm là 23,40C. Mùa hè (từ tháng 5 - 9) nhiệt độ trung bình 270 C, cao

tuyệt đối là 39,30 C. Mùa đông (từ tháng 12 - tháng 2 năm sau) nhiệt độ trung bình

16 - 18 0C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 4,40 C.

b. Chế độ mưa: Lượng mưa bình quân năm đạt 1.911 mm; năm cao nhất đạt

2.929 mm; năm thấp nhất đạt 1.459 mm. Mưa ở Thọ Xuân có thể chia làm 2 thời

kỳ: mùa mưa và mùa khô.

- Mùa mưa chính (từ tháng 5 - 10) lượng mưa chiếm 85% tổng lượng mưa cả

năm, mưa nhiều vào các tháng 8, 9, 10; lượng mưa 3 tháng này có thể chiếm 50% -

24

60% tổng lượng mưa cả năm. Mùa mưa phụ (còn gọi là mưa tiểu mãn) từ tháng 5 -

6, xuất hiện mưa dọc dãy núi phía Đông Bắc (thượng nguồn sông Chu, sông Cầu

Chày) gây lũ tiểu mãn.

- Từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau là mùa khô, tổng lượng mưa các

tháng này khoảng 150 mm - 180 mm, chiếm khoảng 10 % - 15 % tổng

lượng mưa cả năm.

c. Độ ẩm không khí: Bình quân năm 86%; trung bình năm cao 97%; Trung

bình năm thấp 60%. Độ ẩm không khí thấp tuyệt đối 18%.

d. Gió bão: Hàng năm Thọ Xuân chịu ảnh hưởng của hai loại gió mùa:

+ Mùa đông: gió mùa Đông Bắc thường rét, khô và hanh; xuất hiện từ tháng 9

đến tháng 3 năm sau.

+ Mùa hè: Có gió Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 8 mang hơi nước từ biển

vào, thường có mưa.

Ngoài ra, trong mùa này có gió Tây Nam (gió Lào) xuất hiện vào tháng 5 đến

tháng 7 gây ra tình trạng nóng và khô hạn.

Hướng gió thịnh hành nhất là Đông và Đông Nam, tốc độ trung bình 1,3 m/s,

lớn nhất là 20m/s.

Từ tháng 7 đến tháng 10 thường có bão đổ bộ từ biển vào, tốc độ gió thường

cấp 8 - 9, cá biệt có cơn cấp 11 - 12 kèm theo mưa to gây tác hại đến cây trồng,

vật nuôi.

3.1.1.4. Thủy văn.

Thọ Xuân nằm trong vùng thuỷ văn sông Chu, có 3 con sông chảy qua:

sông Chu, sông Hoằng, sông Cầu Chày. Ngoài ra, còn có nhiều kênh rạch nội

địa như sông Dừa, khe Trê.

a. Sông Chu: Toàn bộ chiều dài sông là 270 km, diện tích lưu

vực7.500km2: phần chảy qua huyện Thọ Xuân dài 29,4 km. Sông có độ

dốc lớn, bề ngang sông hẹp, dòng chảy uốn khúc. Lưu lượng nước lũ lớn

25

nhất tại Bái Thượng đạt 6000m3/s, lưu lượng trung bình đạt 25m3/s, kiệt

nhất đạt 19m3/s.

Sông Chu có vai trò quan trọng trong giao thông thuỷ, cung cấp nước

cho sản xuất và đời sống của nhân dân trong vùng.

Trong mùa mưa lũ, vấn đề bảo vệ an toàn các tuyến đê sông Chu là

nhiệm vụ hết sức quan trọng nhằm tránh xảy ra vỡ đê, ảnh hưởng đến tính

mạng, tài sản của người dân.

b. Sông Cầu Chày: Bắt nguồn từ dãy núi Ngọc Khê, diện tích lưu vực:

551 km2, trong đó đoạn chảy qua địa phận huyện Thọ Xuân là 24 km, lưu

lượng lũ lớn nhất đạt 136m3/s lưu lượng kiệt đạt 0,7m3/s.

c. Sông Hoằng (sông Nhà Lê): Bắt nguồn từ dãy núi phía Tây nông

trường Sao Vàng, có chiều dài là 81 km, diện tích lưu vực 105 km, lưu lượng

lũ lớn nhất đạt 67,5 m3/s, lưu lượng kiệt nhỏ nhất đạt 0,1 m3/s.

d. Sông Dừa: Là nhánh của sông Hoằng dài 10 km chạy qua các xã Thọ

Nguyên, Xuân Khánh, Xuân Phong, có tác dụng tiêu nước là chủ yếu.

3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên

a. Tài nguyên đất;

- Đất phù sa (P) - Fluvisols (FL):

Đất phù sa có diện tích 14531,03 ha, chiếm 49,56% diện tích tự nhiên.

Phần lớn diện tích phân bố ở các xã thuộc vùng đồng bằng của huyện, một số

diện tích nằm xen trong các vùng đồi núi.

Căn cứ vào hình thái bề ngoài cũng như các kết quả phân tích các đặc

tính hiện tại của đất, đất phù sa của huyện được chia thành các đơn vị đất sau:

- Đất phù sa trung tính ít chua (P) - Eutric Fluvisols (FLe): Diện tích

7189,74 ha, chiếm 24,5% diện tích tự nhiên. Loại đất này phân bố ở các xã

Xuân Thiên, Xuân Phong, Xuân Trường, Xuân Quang, Xuân Thành.

26

Đất có thành phần cơ giới biến động từ cát pha đến sét. Cấu trúc đất

thường ở dạng viên, cục trên chân ruộng trồng màu, còn ở ruộng trồng lúa đất

có cấu trúc dạng tảng.

b Tài nguyên nước;

- Nước mặt: Thọ Xuân có nguồn nước mặt khá phong phú với hệ thống

sông Chu, sông Hoằng, sông Cầu Chày; ngoài ra còn có các kênh rạch nhỏ và

các hồ nước như: hồ Sao Vàng, hồ Cửa Trát. Nguồn nước mặt phục vụ cho

sản xuất nông nghiệp chủ yếu được lấy từ sông Chu, sông Cầu Chày và hệ

thống sông Nông Giang.

- Nước ngầm: Nước ngầm ở Thọ Xuân đặc trưng cho nước ngầm vùng

sông Chu, độ sâu đến tầng nước ngầm khoảng 15 - 20 m. Nước ngầm ít được

khai thác và sử dụng. Gần đây, nước ngầm đã bắt đầu được đưa vào khai thác,

sử dụng phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Đến nay, đã có 90%

số hộ dùng nước hợp vệ sinh, nhiều hộ đã có giếng khoan.

c. Tài Nguyên rừng;

Tài nguyên rừng của Thọ Xuân nghèo, chủ yếu là rừng trồng mới được

khôi phục.

- Hiện tại Thọ Xuân có 3.232,06 ha đất lâm nghiệp, trong đó đất rừng

sản xuất là 3.119,06 ha, rừng phòng hộ là 94,00 ha, rừng đặc dụng là 19,00

ha. Tập trung ở các xã bán sơn địa như: Xuân Phú 1970,77 ha, Xuân Thắng

361,33 ha, Quảng Phú 146,25 ha, Xuân Châu 39,64 ha, Xuân Sơn 169,97 ha.

Diện tích rừng không nhiều nhưng có ý nghĩa rất lớn về môi trường ở tiểu

vùng, đảm bảo cân bằng sinh thái và góp phần quan trọng trong phát triển kinh

tế trang trại nông nghiệp của huyện hiện nay.

- Thảm thực vật: Thảm thực vật tự nhiên chủ yếu là các loại đồng cỏ, cây

lùn, chỉ có ý nghĩa phòng hộ giữ đất, giữ nước hoặc làm bãi chăn thả. Thảm

thực vật trồng chủ yếu là cây mía, cây lương thực các loại và cây lâm nghiệp:

bạch đàn, keo, xoan và cây ăn quả.

27

- Động vật: Do rừng bị khai thác cạn kiệt, cùng với quá trình phát triển

đã làm nhiều loại động vật phải di cư nơi khác hoặc tự tiêu diệt.

d. Tài nguyên khoáng sản;

Khoáng sản ở Thọ Xuân chủ yếu là đá vôi, đá xây dựng, tập trung ở các

xã: Thọ Lâm 52,0 ha, Xuân Phú 22,50 ha, Xuân Thắng 40,20 ha, Xuân Châu

5,5 ha. Ngoài ra, nhiều xã ven sông Chu có thể khai thác đá sỏi, cát xây dựng,

nhiều xã có thể khai thác đất sét làm gạch ngói.

Nhìn chung, tài nguyên khoáng sản của huyện tuy không phong phú và

đa dạng, nhưng là một nguồn lực quan trọng để khai thác phục vụ cho công

cuộc phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội

Những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước,

bằng sự cố gắng nỗ lực của Đảng bộ và nhân dân trong huyện, nền kinh tế

huyện Thọ Xuân có bước phát triển mới, nhanh, toàn diện và vững chắc, kết

cấu hạ tầng xã hội ngày càng hoàn thiện, đời sống nhân dân ngày càng được

nâng lên, các mục tiêu nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ

XXIV, nhiệm kỳ 2010 – 2015 đề ra được hoàn thành, có chỉ tiêu còn hoàn

thành xuất sắc, vượt mức kế hoạch.

3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

- Tăng trưởng kinh tế: Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện

Thọ Xuân lần thứ XXIV, nhiệm kỳ 2015 - 2020, nền kinh tế duy trì được tốc

độ tăng trưởng khá. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 13%;

năm 2010 đạt 13,7%, cao hơn so với nhiệm kỳ 2001 - 2005 là 1,3%. Trong

đó: nông - lâm nghiệp tăng 3,1%; Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây

dựng cơ bản tăng 12,2%; Dịch vụ - thương mại tăng 22,8%.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế huyện có sự dịch chuyển

đúng hướng theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, giảm tỉ trọng ngành

28

nông - lâm nghiệp, tăng tỉ trọng ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp -

xây dựng cơ bản và dịch vụ - thương mại.

Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế năm 2011 - 2017 (%)

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2017

Nông - Lâm - Thuỷ sản 40,40 22,90

CN - TCN - XDCB 23,00 34,20

Dịch vụ - thương mại 36,60 42,90

100,00 100,00 Tổng

(Nguồn số liệu: báo cáo Chính Trị ĐH Đảng bộ huyện)

Kể từ năm 2015 trở lại đây, cơ cấu nền kinh tế của huyện chuyển dịch

mạnh, từ chỗ ngành ngành nông - lâm - thủy sản giữ vai trò chủ đạo trong nền

kinh tế thì đến nay tỉ trọng giảm nhanh từ 40,40% xuống còn 22,90%, giảm

17,3%; nhường chỗ cho sự phát triển của các ngành thuộc khu vực sản xuất

phi vật chất, đáng kể là sự phát triển của ngành dịch vụ - thương mại, tỉ trọng

tăng từ 36,60% lên 42,90%, tăng 6,30%.

3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

- Khu vực kinh tế nông nghiệp: Trong quá trình đổi mới, sản xuất nông

nghiệp trên địa bàn huyện phát triển khá nhanh và toàn diện theo hướng

sản xuất hàng hoá. Thọ Xuân là một trong những huyện dẫn đầu cả tỉnh về

sản xuất nông nghiệp, về sản lượng lương thực, thực phẩm, số lượng gia

súc, gia cầm. Bên cạnh phát triển của ngành trồng trọt, chăn nuôi đang dần

trở thành ngành sản xuất chính, cùng với tăng trưởng mạnh mẽ của dịch vụ

trong nông nghiệp.

Năm 2016, giá trị sản xuất nông nghiệp của toàn huyện đạt 667,2 tỷ

đồng, so với năm 2010 tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 10,87%/năm.

Năm 2017, đạt 890 tỷ đồng, tăng trung bình 5,37%/năm trong giai đoạn

2010 - 2015.

29

* Trồng trọt:

Trồng trọt đóng vai trò chủ đạo trong nền nông nghiệp của huyện.

Trên địa bàn huyện đã hình thành rõ nét các vùng nông nghiệp tập trung,

vùng chuyên canh (vùng mía nguyên liệu, vùng sản xuất lương thực, cánh

đồng năng suất chất lượng cao).

- Cây lúa: là cây lương thực chủ yếu, được trồng tập trung ở các xã đồng

bằng. Những năm gần đây, mặc dù diện tích lúa gieo trồng có xu hướng thu

hẹp nhưng do đẩy mạnh thâm canh và mở rộng diện tích lúa lai nên năng suất

và sản lượng lúa tăng nhanh. Năm 2015, diện tích lúa cả năm là 15.620 ha,

năng suất đạt 64,4 tạ/ha, sản lượng lúa đạt 100.600 tấn. Thọ Xuân là một

trong những vựa lúa lớn của tỉnh. Sản lượng lúa làm ra lớn, không những đủ

cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng tại chỗ của nhân dân trong huyện, mà còn

xuất sang các huyện khác.

- Cây ngô: là cây lương thực không kém phần quan trọng so với lúa,

được trồng rộng khắp ở các xã, góp phần làm phong phú thêm bữa ăn cho

người dân, đồng thời là nguồn thức ăn đáng kể cho chăn nuôi gia súc, gia

cầm. Thọ Xuân thường xuyên dẫn đầu cả tỉnh về diện tích, sản lượng ngô.

Tuy nhiên, sự phát triển của cây ngô không ổn định, có giai đoạn diện tích,

sản lượng ngô sụt giảm nghiêm trọng, do người dân chuyển sang trồng một số

loại cây hiệu quả hơn như rau, đậu tương; điển hình là giai đoạn 2010 - 2015.

- Cây công nghiệp hàng năm:

+ Cây mía: Là cây công nghiệp hàng năm chủ lực của huyện. Năm

2015, diện tích gieo trồng mía cả năm là 3.489 ha, năng suất mía đạt 52,4

tạ/ha, sản lượng mía đạt 232.000 tấn. Đây là nguồn nguyên liệu phục vụ cho

nhu cầu tại chỗ của nhà máy mía đường Lam Sơn. Sự phát triển của cây mía

góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho nhiều hộ dân. Vì vậy,

cần khuyến khích phát triển, hình thành các vùng thâm canh mía, đồng thời

tìm thêm đầu ra cho sản phẩm để nghề trồng mía bền vững hơn.

30

+ Cây công nghiệp hàng năm khác (lạc, đậu tương): Diện tích tăng

chậm hoặc có xu hướng giảm. Năm 2015, diện tích lạc là 650 ha, sản lượng

đạt 1.267 tấn.

* Chăn nuôi:

- Chăn nuôi trâu, bò: phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, chuyển

từ chăn nuôi trâu bò kéo cày sang nuôi trâu bò thịt. Năm 2015, tổng đàn trâu

bò là 28.460 con. Trong đó: đàn trâu là 15.130 con, đàn bò là 13.330 con.

Nhiều chương trình dự án chăn nuôi bò đã được triển khai trên địa bàn và

mang lại hiệu quả thiết thực như: chương trình cải tạo tầm vóc đàn bò,

chương trình chăn nuôi bò thịt chất lượng cao. Riêng chăn nuôi bò sữa đã

được chú ý đầu tư phát triển, nhưng do hiệu quả kinh tế thấp nên chăn nuôi bò

sữa không phát triển.

- Chăn nuôi lợn: Số lượng đàn lợn giảm sút nghiêm trọng do ảnh hưởng

của dịch bệnh. So với năm 2015, đến nay dù đã có dấu hiệu tăng đàn trở lại

nhưng số lượng vẫn chỉ bằng hơn 1/2 so với trước. Năm 2017, tổng đàn lợn là

51.230 con. Hiện nay, trên địa bàn huyện đã xây dựng được 03 trang trại chăn

nuôi lợn ngoại quy mô lớn gồm 02 trang trại nuôi lợn thịt quy mô từ 500 con/

lứa tại Xuân Trường và 01 trang trại quy mô 140 con nái ngoại và 500 con nuôi

thịt tại xã Xuân Thành và nhiều trang trại, gia trại có quy mô nhỏ, vừa phân bổ ở

khắp các xã trong toàn huyện.

- Chăn nuôi gia cầm: Do bị ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm mà chăn

nuôi gia cầm phát triển không ổn định. Năm 2010, đàn gia cầm giảm xuống

thấp nhất còn 774 nghìn con. Đến nay, đàn gia cầm đang tăng trở lại. Năm

2017, tổng đàn là 1,33 triệu con, là mức cao nhất từ trước đến nay. Gần đây,

huyện đã du nhập được các giống gia cầm có năng suất, chất lượng cao như

ngan Pháp, gà siêu thịt, siêu trứng vào chăn nuôi.

Nuôi trồng thuỷ sản: Ngành thủy sản trên địa bàn huyện phát triển khá

khiêm tốn, chủ yếu là tận dụng các diện tích sông ngòi, ao hồ sẵn có để chăn

31

thả và kết hợp nuôi cá - lúa trên một số cánh đồng trũng nước, phục vụ cho

nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong huyện; năm 2016, sản lượng nuôi trồng

đạt 645 tấn.

Một số hộ gia đình đã tận dụng mặt nước ao, hồ để nuôi cá, ếch, ba ba..

có hiệu quả. Tại các xã Xuân Khánh, Tây Hồ, Nam Giang, Xuân Thành...

đang phát triển nghề nuôi cá giống, hiện nay trên địa bàn huyện có 20 bể cá

đẻ nhân tạo, hàng năm sản xuất gần 40 triệu con giống.

Lâm nghiệp: Nhìn chung, diện tích rừng của huyện không lớn và nguồn

thu từ rừng là không đáng kể. Sản phẩm chính khai thác được là gỗ tròn, tre

luồng và nứa làm giấy. Năm 2017, khai thác được 4.943 m3 gỗ tròn, 500

nghìn cây luồng và 218 tấn nứa làm giấy.

Thực hiện chủ trương giao đất giao rừng để phát triển theo hướng lâm

nghiệp xã hội, gần 1.000 ha đồi rừng được giao cho kinh tế hộ quản lý.

Những năm qua, huyện đã chuyển nhanh từ khai thác sang nuôi trồng mới,

phủ xanh đất trống đồi trọc, khoanh nuôi chăm sóc bảo vệ rừng, nâng cao

hiệu quả kinh tế lâm nghiệp, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và đảm bảo

cuộc sống cho đồng bào ở các xã vùng trung du.

Phát triển kinh tế trang trại: Năm 2017, tổng số trang trại toàn huyện

được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại là 414 trang trại, gồm trang trại

trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, gia cầm, trang trại chăn nuôi tổng hợp, trang

trại vườn rừng,.... Tổng diện tích đất đai trang trại đang sử dụng là 31,35 ha.

Tổng vốn đầu tư của các trang trại là 77,9 tỷ đồng. Năm 2017, tổng giá trị

hàng hoá bán ra của các trang trại là 116 tỷ đồng. Tổng số lao động của các

trang trại là 5.472 người.

Việc phát triển trang trại trên địa bàn huyện mang lại nhiều lợi ích như

thúc đẩy phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa, làm tăng giá trị của sản

phẩm, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, bên cạnh những

kết quả đã đạt được, phát triển trang trại còn có những hạn chế nhất định: Phát

32

triển trang trại còn mang tính tự phát, chưa có quy hoạch, quy mô hạn chế,

trình độ quản lý điều hành của chủ trang trại không đồng đều, chính sách tín

dụng cho phát triển trang trại chưa phù hợp.... Dù phát triển trang trại còn gặp

nhiều khó khăn nhưng đây là hướng đi đúng, vì vậy cần khuyến khích phát

triển trong thời gian tới.

3.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

- Dân số: So với các huyện khác trong tỉnh, Thọ Xuân là một huyện đông

dân. Năm 2017, dân số toàn huyện là 213.066 người. Trong đó chủ yếu là dân

tộc Kinh, chiếm khoảng 80% dân số, còn lại dân tộc Mường, Thái chỉ chiếm

20%. Mật độ dân số là 727 người/km2.

Bảng 3.2. Diễn biến dân số huyện Thọ Xuân giai đoạn 2014 - 2017

2014 2015 2016 2017 Hạng mục ĐVT

1. Dân số TB người 220897 218895 214759 213066

Phân theo giới tính

người 109703 108613 106181 105322 Nam

người 111194 110282 108578 107744 Nữ

Phân theo thành thị, nông thôn

người 19519 19730 20641 20609 Thành thị

người 201378 199165 194118 192457 Nông thôn

%o 10,4 10,3 10,3 11,7 2. Tỷ lệ sinh

%o 5,3 4,9 5,3 5,0 3. Tỉ lệ chết

%o 5,1 5,4 5,0 6,7 4. Tỷ lệ tăng DS tự nhiên

( Nguồn: UBND huyện Thọ Xuân)

Huyện Thọ Xuân là một trong những huyện đã thực hiện tốt công tác

dân số - kế hoạch hóa gia đình. Tốc độ tăng dân số tự nhiên của huyện thấp

dưới 1%, cụ thể là năm 2014 là 0,51%, đến năm 2016 là 0,5% và năm 2017

là 0,67%.

33

- Lao động - việc làm: Dân số đông tạo ra nguồn lao động rất dồi dào,

đây là nguồn nhân lực cần thiết phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội

của huyện, nhất là trong thời gian này, ngành dịch vụ - thương mại đang phát

triển rất nhanh. Tính đến năm 2017, số người trong độ tuổi lao động của

huyện là 130 nghìn người, chiếm 61% dân số.

Vấn đề việc làm trên địa bàn huyện được giải quyết tốt. Hàng năm, chính

quyền khai giảng mới các lớp đào tạo nghề, đẩy mạnh phát triển sản xuất để

tạo việc làm tại chỗ cho người dân, đồng thời tạo điều kiện cho lao động đi

xuất khẩu lao động ở nước ngoài. Năm 2017, huyện đã giải quyết được việc

làm cho 3.000 người, mở thêm được 20 lớp đào tạo nghề và xuất khẩu lao

động được 175 người.

Thu nhập và mức sống: Đời sống nhân dân trong huyện ngày càng nâng

cao. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm nhanh, từ 26,2% năm 2010 xuống còn

11,72% năm 2017. Tỷ lệ người dân được ở trong những căn nhà kiên cố ngày

càng tăng lên, điều kiện sinh hoạt được nâng cao. Thu nhập bình quân đầu

người năm 2017 đạt 15,1 triệu đồng/người/năm.

3.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

a. Giao thông

- Đường bộ: Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện được hình thành và

phân bố hợp lý. Thời gian qua bằng nguồn vốn của Nhà nước và của nhân dân

đóng góp để đầu tư nâng cấp mà chất lượng các công trình giao thông được

cải thiện, bộ mặt nông thôn được thay đổi. UBND huyện đã chỉ đạo các xã

thực hiện phong trào làm đường giao thông nông thôn. Đến nay hệ thống giao

thông nông thôn được cải thiện, phục vụ tốt nhu cầu đi lại và giao lưu hàng

hoá của nhân dân.

Trên địa bàn huyện hiện có: 1.209,0 km đường bộ, bao gồm hệ thống

Quốc lộ, đường Tỉnh, đường huyện, đường xã quản lý. Trong đó:

34

- Quốc lộ gồm 3 tuyến: QL47, QL15A và đường Hồ Chí Minh đi qua

huyện với chiều dài 36,2 km.

- Đường Tỉnh lộ: gồm 05 tuyến với tổng chiều dài là 43,1 km, trong đó

đường Tỉnh lộ 506 (Thọ Lộc - thị trấn Thọ Xuân - Bái Thượng) là đường dải

nhựa dài 18 km.

- Đường huyện: 18 tuyến với tổng chiều dài là 123,0 km

- Đường xã quản lý: bao gồm đường liên thôn, đường thôn xóm với tổng

chiều dài là 1.006,70 km.

Hệ thống giao thông nông thôn với tổng chiều dài 684 km, bê tông hoá

được 488,8 km, chiếm 71,46%.

- Hệ thống cầu trên các tuyến: Tổng số 123 cầu các loại với tổng chiều

dài 2.849 m, quy mô vĩnh cửu hoặc bán vĩnh cửu. Ngoài ra, còn có 4 cầu phao

bắc qua sông Chu với tổng chiều dài 800 m bằng luồng và phao LPP.

Đường Quốc lộ, đường Tỉnh lộ trong huyện đã tạo thành hệ thống đường

trục chính, kết hợp với hệ thống đường huyện, đường xã tạo thành mạng lưới

giao thông tương đối hoàn chỉnh.

b. Đường thuỷ nội địa: Trên địa bàn huyện có 2 tuyến sông đi qua gồm:

+ Sông Chu đi qua huyện từ Bái Thượng đến xã Xuân Khánh (giáp

huyện Thiệu Hoá) dài 34 km.

+ Sông Cầu Chày đi qua khu vực phía Bắc huyện từ xã Quảng Phú đến

xã Xuân Vinh dài 39,5 km.

Hoạt động giao thông đường thuỷ đã tham gia tích cực vào quá trình vận

chuyển lưu thông hàng hóa trong và ngoài vùng, đặc biệt là chuyên chở lâm

sản từ miền núi tới vùng ven biển của tỉnh.

c. Đường hàng không: Sân bay Sao Vàng là sân bay quân sự có quy mô

cấp 1A, diện tích 600 ha, với đường băng đã được đầu tư hoàn chỉnh, chiều

dài 3,2 km có thể tiếp nhận được các máy bay vận tải dân sự hạng nặng như

35

Boeing 737, 747, 777 (Quy mô đường băng tương tự quy mô đường băng của

sân bay Nội Bài).

d. Bưu chính viễn thông;

Hiện nay trên địa bàn huyện có 41 xã, thị trấn đã có các điểm bưu cục,

điểm bưu điện văn hoá xã, 100% các Đảng bộ, chi bộ xã, thôn có báo chí phát

trong ngày, các điểm bưu cục đảm nhiệm thêm chức năng chuyển bưu kiện,

chuyển phát nhanh.

Mạng điện thoại cố định và mang điện thoại di động phát triển nhanh

trên địa bàn huyện, hiện nay mạng cố định gồm 20 trạm tổng phục vụ cho 41

xã và thị trấn, trong đó có 6 trạm chuyển mạch có thiết bị DSLAM phục vụ

cho truy cập Internet tốc độ cao. Mạng di động phủ sóng rộng khắp đến các

xã tạo điều kiện thuận lợi về thông tin liên lạc cho nhân dân.

e. Giáo dục - đào tạo:

Thọ Xuân là một trong những huyện có công tác giáo dục đạt kết quả

cao của tỉnh. Cùng với sự phát triển của toàn ngành giáo dục, trình độ dân trí

đã được nâng lên rõ rệt, giáo dục miền núi được quan tâm phát triển, công tác

xây dựng trường lớp gắn liền với chủ trương kiên cố hoá trường học đã đạt

được nhiều thành quả quan trọng. Hệ thống trường lớp từ bậc học Mầm non

đến Trung học cơ sở đã phủ kín trên địa bàn các xã. Công tác xã hội hoá giáo

dục đã thu được nhiều thành quả.

Tính đến năm học 2016 - 2017, toàn huyện có 211 giáo viên giỏi cấp

huyện, 14 giáo viên giỏi cấp tỉnh, 2.249 học sinh giỏi cấp huyện, 215 học

sinh giỏi cấp tỉnh. Đến nay, toàn huyện đã có 56 trường đạt chuẩn Quốc

gia, tăng 18 trường so với năm 2005; có 41/41 xã, thị trấn trong huyện có

trường cao tầng và xây dựng được trung tâm mầm non, trang thiết bị phục

vụ cho giảng dạy và học tập được quan tâm đầu tư phục vụ tốt cho mục

tiêu giáo dục, đào tạo.

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường

36

a. Thuận lợi:

- Nằm ở vị trí thuận lợi, có nhiều tuyến đường quan trọng chạy qua địa

bàn huyện (đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 47), nằm cách không xa trung tâm

kinh tế, chính trị, văn hóa quan trọng của tỉnh là thành phố Thanh Hóa. Vì

vậy, Thọ Xuân rất thuận lợi cho giao lưu, trao đổi hàng hóa với các vùng

miền khác trong tỉnh.

- Nằm trong hành lang kinh tế Đông - Tây của tỉnh, gắn kết khu công

nghiệp, đô thị và các vùng nguyên liệu phụ trợ, làm cơ sở hình thành và phát

triển các trung tâm dịch vụ hỗ trợ khoa học kỹ thuật, đào tạo công nghệ.

- Nằm trong vùng văn hóa lịch sử và nổi bật là khu di tích lịch sử Lam

Kinh, đền thờ Lê Hoàn,... là động lực để phát triển du lịch và dịch vụ

thương mại.

- Đất đai được bồi đắp bởi phù sa của sông Chu nên rất màu mỡ, phì nhiêu,

đồng thời lại phân bố tập trung, vì vậy thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo

hướng hàng hóa, có thể hình thành các vùng thâm canh, chuyên canh. Đây là điều

kiện quan trọng tạo nên vị thế về nông nghiệp như hiện nay cho Thọ Xuân. Hiện

tại, Thọ Xuân là một trong những huyện dẫn đầu cả tỉnh về sản xuất nông nghiệp,

với sản phẩm hàng hóa là lúa gạo, ngô, mía,...

- Tài nguyên nước phong phú, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt và

sản xuất của nhân dân.

- Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước và sự cố gắng nỗ lực của chính

quyền và nhân dân huyện Thọ Xuân.

Vì vậy, những năm gần đây, nền kinh tế của huyện có bước tăng trưởng khá.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tiềm năng đất đai và lao động được huy

động phục vụ phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng ngày càng được đầu tư xây dựng. Đời

sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể,

37

sự nghiệp y tế, văn hoá, giáo dục ngày một phát triển. Bộ mặt nông thôn đang đổi

mới. Các phong tục văn hoá truyền thống tốt đẹp đang được giữ gìn và phát triển,

gây ấn tượng tốt cho khách du lịch. Đô thị ngày càng phát triển với nhiều dự án khu

công nghiệp mở ra thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đảm đương vai trò là trung tâm

văn hoá, chính trị, thương mại.

b. Khó khăn

Tuy nhiên, Thọ Xuân cũng gặp phải một số khó khăn như: thiên tai, lũ

lụt, chất lượng nguồn nhân lực hạn chế, ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế,

thị trường....đã gây cản trở không nhỏ tới sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa

bàn huyện. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế của huyện chưa thật vững chắc, có mặt còn

thấp so với tiềm năng của địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa mạnh, chưa

đồng đều giữa các vùng, ngành nghề phát triển chậm. Thiếu thị trường tiêu thụ, sản

phẩm làm ra có chất lượng chưa cao, chưa được nhiều doanh nghiệp biết đến nên

chưa nâng cao được giá trị về kinh tế cho các sản phẩm. Kết cấu hạ tầng còn thiếu

và yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Hoạt động văn hoá thông tin chưa

đồng đều giữa các vùng, hình thức nội dung chưa phong phú và hấp dẫn. Môi

trường sinh thái ở một số xã, thị trấn có sự tác động của các chất thải, bãi thải

trong khu dân cư. Một số các doanh nghiệp, xí nghiệp chưa thực hiện tốt cam

kết bảo vệ môi trường nên làm ảnh hưởng tới môi trường nước, không khí gần

khu sản xuất. Trong thời gian tới, khi đô thị hoá, công nghiệp hoá phát triển

cần phải chú ý để hạn chế những tác hại, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.

3.2. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Thọ Xuân,

tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2017

3.2.1. Khái quát Quy hoạch sử dụng đất của huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh

Hóa giai đoạn 2011 - 2017

Theo báo cáo quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2017 của huyện

Thọ Xuân được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phương án quy hoạch sử dụng

đất được thể hiện trong bảng 3.1 như sau:

38

* Nhóm đất nông nghiệp:

Năm 2010, huyện Thọ Xuân có 19102,21 ha đất nông nghiệp, chiếm

65,15% diện tích tự nhiên của huyện, theo quy hoạch đến cuối năm 2015 diện

tích đất nông nghiệp là 18971,87 ha (chiếm 64,70% so với tổng diện tích tự

nhiên), giảm 130,3 ha so với năm 2010 để sử dụng vào các mục đích khác,

chủ yếu là sử dụng vào quỹ đất phi nông nghiệp.

Qua Số liệu quy hoạch cho thấy các loại đất nông nghiệp từ năm 2010

đến năm 2017 đều giảm trong kỳ quy hoạch. Quy hoạch này cũng hợp lý vì

phải phục vụ sự phát triển - kinh tế xã hội.

* Đất phi nông nghiệp

Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 diện tích đất phi nông nghiệp trên địa

bàn huyện có 8921,53 ha chiếm 30,43 % tổng diện tích tự nhiện của huyện,

theo quy hoạch đến cuối năm 2015 là 9059,49 ha (chiếm 30,90% so với tổng

diện tích tự nhiên), tăng 137,96 ha so với năm 2010.

Qua số liệu cho ta thấy:

- Đất ở đô thị và đất ở nông thôn đều tăng nhiều, đất ở đô thị theo quy

hoạch đến cuối năm 2015 là 100,95 ha, tăng 1,99 ha so với năm 2010. Đất ở

nông thôn theo quy hoạch cuối năm 2015 là 2921,83 ha, tăng 33,45 ha so với

năm 2010, nguyên nhân tăng là do tăng dân số cũng như nhu cầu sử dụng đất

của người dân tăng lên.

- Đất chuyên dùng cũng tăng theo kỳ quy hoạch, theo quy hoạch đến

cuối năm 2015 là 4221,21 ha, tăng 102,38 ha so với năm 2010. Ngoài ra đất

công cộng cũng tăng lên rất lớn chủ yếu để phục vụ các công trình giao thông

phục vụ sử phát triển của xã hội.

- Đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa không có biến động

qua các kỳ quy hoạch.

39

* Đất chưa sử dụng

Đến cuối năm 2017 diện tích đất chưa sử dụng theo quy hoạch là

1286,85 ha (chiếm 29,32% so với tổng diện tích tự nhiên), giảm 7,63 ha so

với năm 2010.

Bảng 3.3. Phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2013 -2017

Diện tích đến từng năm (ha)

TT

Chỉ tiêu

2013

2014

2015

2016

2017

Tổng diện tích đất tự nhiên Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm

Diện tích hiện trạng năm 2010 (ha) 29318,21 19102,2 15299,32 13335 8960,6 87,33 4287,07 1964,32 3232,06 3119,06 94 19 539,47 - 31,35 8921,53 2987,34 2888,38 98,96 4317,83

1 NNP 1.1 SXN 1.1.1 CHN 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK CLN 1.1.2 LNP 1.2 RSX 1.2.1 RPH 1.2.2 RDD 1.2.3 NTS 1.3 LMU 1.4 NKH 1.5 PNN 2 OTC 2.1 ONT 2.1.1 ODT 2.1.2 CDG 2.2

29318,21 19076,85 15272,78 13309,74 8942,03 87,33 4280,38 1963,04 3232,06 3119,06 94 19 539,44 - 32,57 8946,98 3001,28 2901,14 100,14 4329,34

29318,21 19035,59 15232,47 13269,5 8907,97 87,33 4274,2 1962,97 3232,05 3119,05 94 19 538,5 - 32,57 8988,34 3014,85 2914,71 100,14 4356,22

29318,21 18990,97 15195,44 13234,61 8906,62 78,18 4249,81 1960,83 3229,43 3116,43 94 19 533,53 - 32,57 9074,45 3023,22 2923,1 100,12 4435,71

29318,21 18990,6 15189,9 13227,8 8886,97 87,33 4253,47 1962,12 3231,15 3118,15 94 19 536,95 - 32,57 9029,97 3021,08 2920,94 100,14 4392,39

29318,21 18971,87 15164,51 13202,98 8834,29 87,33 4281,36 1961,53 3237,53 3124,53 94 19 537,26 - 32,57 9059,49 3022,78 2921,83 100,95 4420,21

CTS

2.2.1

49,14

49,15

51,04

51,02

51,04

51,04

712,72 0,45

CQP CAN

2.2.2 2.2.3

712,72 0,45

712,72 0,45

716,46 0,45

712,72 0,45

712,72 0,45

2.2.4

131,46

CSK

132,6

136,43

145,56

143,03

144,83

3424,06 10,83 233

CCC TTN NTD

2.2.5 2.3 2.4

3434,42 10,83 233

3455,58 11,48 233,26

3522,22 11,48 232,75

3485,15 11,48 232,75

3511,17 11,48 232,75

SMN

1364,45

1364,45

1364,45

1363,21

1364,19

1364,19

2.5

Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp Đất rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ Đất rừng đặc dụng Đất nuôi trồng thủy sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất ở Đất ở tại nông thôn Đất ở tại đô thị Đất chuyên dùng Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp Đất quốc phòng Đất an ninh Đất sản xuất, kinh doanh PNN Đất có mục đích công cộng Đất tôn giáo, tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây

PNK CSD BCS DCS NCS

2.6 3 3.1 3.2 3.3

8,08 1294,48 800,75 398,5 95,23

8,08 1294,38 800,65 398,5 95,23

8,08 1252,79 759,08 398,48 95,23

8,08 1297,68 803,95 398,5 95,23

8,08 1294,28 800,55 398,5 95,23

8,08 1286,85 793,12 398,5 95,23 (Nguồn: Phòng TN&MT huyện Thọ Xuân)

40

3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 – 2017 Bảng 3.4. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Thọ Xuân giai đoạn 2011 - 2017

TT

Chỉ tiêu

Tỷ lệ %

Đã thực hiện đến năm 2017

Diện tích QHSDĐ đến 2017 (ha)

Diện tích hiện trạng năm 2011 (ha) 29318,21

29318,21

29318,21

Tổng diện tích đất tự nhiên

100,00

19102,2

NNP

18971,87

19451,06

1

Đất nông nghiệp

102,53

15299,32

SXN

15164,51

15577,76

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

102,73

13335

CHN

13202,98

13430,94

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

101,73

8960,6

LUA

8834,29

9016,26

1.1.1.1 Đất trồng lúa

102,06

87,33

COC

87,33

89,32

1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

102,28

4287,07

HNK

4281,36

4325,36

1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác

101,03

1964,32

CLN

1961,53

2146,82

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

109,45

3232,06

LNP

3237,53

3303,47

1.2

Đất lâm nghiệp

102,04

3119,06

RSX

3124,53

3195,47

1.2.1

Đất rừng sản xuất

102,27

94

RPH

94

94

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

100,00

19

RDD

19

14

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

73,68

NTS

539,47

537,26

537,26

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

100,00

LMU

1.4

Đất làm muối

31,35

NKH

32,57

32,57

1.5

Đất nông nghiệp khác

100,00

8921,53

PNN

9059,49

8473,36

2

Đất phi nông nghiệp

93,53

2987,34

OTC

3022,78

2911,65

2.1

Đất ở

96,32

2888,38

ONT

2921,83

2816,27

2.1.1

Đất ở tại nông thôn

96,39

98,96

ODT

100,95

95,38

2.1.2

Đất ở tại đô thị

94,48

4317,83

CDG

4420,21

3936,02

2.2

Đất chuyên dùng

89,05

CTS

49,14

51,04

55,83

2.2.1

Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

109,38

712,72

CQP

712,72

712,72

2.2.2

Đất quốc phòng

100,00

0,45

CAN

0,45

0,45

2.2.3

Đất an ninh

100,00

131,46

CSK

144,83

153,29

2.2.4

Đất sản xuất, kinh doanh PNN

105,84

3424,06

CCC

3511,17

3013,73

2.2.5

Đất có mục đích công cộng

85,83

2.3

10,83

TTN

11,48

11,48

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

100,00

2.4

233

NTD

232,75

233,86

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

100,48

2.5

100,59

SMN

1364,45

1364,19

1372,27

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

2.6

8,08

PNK

8,08

8,08

Đất phi nông nghiệp khác

100,00

1294,48

CSD

1286,85

1393,79

3

Đất chưa sử dụng

108,31

800,75

BCS

793,12

828,76

Đất bằng chưa sử dụng

3.1

104,49

398,5

DCS

398,5

411,38

Đất đồi núi chưa sử dụng

3.2

103,23

NCS

95,23

153,65

Núi đá không có rừng cây

3.3

95,23 161,35 (Nguồn: Phòng TN&MT huyện Thọ Xuân)

41

Qua bảng 3.4 cho thấy kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm

2017 như sau:

* Đất nông nghiệp: Diện tích nhóm đất nông nghiệp được quy hoạch

chuyển đến năm 2017 được phê duyệt là 198971,21 ha, kết quả đã thực hiện

chuyển được 19451,06 ha đạt 102,53% so với quy hoạch được duyệt.

- Đất sản xuất nông nghiệp thực hiện vượt 413,25 ha, đạt 102,73 % quy

hoạch được duyệt trong đó:

+ Đất lúa nước thực hiện vượt 181,97 ha, đạt 102,06% so với chỉ tiêu

quy hoạch được duyệt.

+ Đất cỏ dùng vào chăn nuôi thực hiện vượt 1,99 ha, đạt 102,28% so với

chỉ tiêu quy hoạch được duyệt.

+ Đất trồng cây lâu năm vượt 185,29 ha, đạt 109,45 % so với chỉ tiêu

quy hoạch được duyệt.

+ Đất trồng cây hàng năm khác vượt 44 ha đạt 101,03 % so với chỉ tiêu

quy hoạch được duyệt.

- Đất lâm nghiệp vượt 65,94 ha, đạt 102,04 % so với chỉ tiêu quy hoạch

được duyệt.

- Đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác đạt 100% so với chỉ

tiêu quy hoạch được duyệt.

Như vậy, các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2015 của huyện Thọ Xuân

không đạt so với kế hoạch sử dụng đất đề ra, một phần do các nhà đầu tư

thiếu kinh phi và do cơ chế chính sách về bồi thường, hỗ trợ người dân cho

rằng không thỏa đáng nên ảnh hưởng đến tiến độ dự án.

42

* Đất phi nông nghiệp: Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp được quy

hoạch chuyển đến năm 2017 được phê duyệt là 9059,49 ha, kết quả đã thực

hiện được 8473,36 ha đạt 93,53% so với quy hoạch được duyệt.

- Đất ở thực hiện được 2911,65 ha, đạt 96,32 % do vướng mắc cơ chế

chính sách bồi thường chưa thỏa đáng, nên dự án đã không thực hiện được.

- Đất chuyên dùng thực hiện được 3936,02 ha, đạt 89,05 % so với chỉ

tiêu quy hoạch được duyệt do một số dự án liên quan đến mở đường giao

thông không thực hiện vì chưa có kinh phí. Bên cạnh đó đến sản xuất kinh

doanh thực hiện được 153,29 ha, đạt 105,84% vượt chỉ tiêu quy hoạch được

duyệt, Đất có mục đích công cộng thực hiện được 3013,73 ha, đạt 85,83% so

với chỉ tiêu quy hoạch, đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp thực hiện

được 55,83 ha, đạt 109,38% so với chỉ tiêu quy hoạch.

- Đất tôn giáo, tín ngưỡng thực hiện được 100% so với chỉ tiêu

quy hoạch.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa thực hiện được 233,86 ha, đạt 100,48% đạt

chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất.

- Đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng thực hiện được 1372,27 ha,

đạt 100,59 % chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất.

Như vậy, việc thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất nhóm đất phi

nông nghiệp tương đối cao, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, tạo công ăn

việc làm cho người dân trong huyện.

* Đất chưa sử dụng: Diện tích nhóm đất chưa sử dụng được quy hoạch

đến năm 2017 được phê duyệt là 1286,85 ha, kết quả đã thực hiện được

1393,79 ha đạt 108,31 % so với quy hoạch được duyệt.

47

Bảng 3.5. Kết quả thực hiện QHSDĐ đã được duyệt của huyện Thọ Xuân giai đoạn 2013-2017

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

TT

Loại đất

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Thực hiện được (ha)

Thực hiện được (ha)

Thực hiện được (ha)

Thực hiện được (ha)

Thực hiện được (ha)

Diện tích theo QHSDĐ đã phê duyệt (ha)

Diện tích theo QHSDĐ đã phê duyệt (ha)

Diện tích theo QHSDĐ đã phê duyệt (ha)

Diện tích theo QHSDĐ đã phê duyệt (ha)

Diện tích theo QHSDĐ đã phê duyệt (ha)

29318,21 29318,2 100,00 29318,21 29318,2 100,00 29318,21 29318,2 100,00

29318,21

29318,21 100,00

29318,21

29318,21 100,00

1

NNP

19076,85 19452,1 101,97 19035,59 19456,8 102,21 18990,97

19462

102,48

18990,6

19374,58 102,02

18971,87

19451,06 102,53

15189,9

SXN

1.1

15272,78 15530,5 101,69 15232,47 15568,9 102,21 15195,44 15535,8 102,24

15500,15 102,04

15164,51

15577,76 102,73

CHN

1.1.1

13309,74 13487,8 101,34

13269,5

13482,1 101,60 13234,61 13529,6 102,23

13227,8

13443,53 101,63

13202,98

13430,94 101,73

Tổng diện tích đất tự nhiên Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm

LUA

8942,03

9083,17 101,58

8907,97

9072,33 101,85

8906,62

9086,85 102,02

8886,97

8982,26

101,07

8834,29

9016,26

102,06

1.1.1.2

COC

87,33

88,29

101,10

87,33

88,05

100,82

78,18

78,97

101,01

87,33

88,68

101,55

87,33

89,32

102,28

HNK

4280,38

1.1.1.3

4316,31 100,84

4274,2

4321,72 101,11

4249,81

4363,82 102,68

4253,47

4372,59

102,80

4281,36

4325,36

101,03

CLN

1963,04

1.1.2

2042,75 104,06

1962,97

2086,84 106,31

1960,83

2006,12 102,31

1962,12

2056,62

104,82

1961,53

2146,82

109,45

3232,06

3232,05

3229,43

3231,15

1.2

LNP

3359,72 103,95

3322,17 102,79

3359,82 104,04

3306,57

102,33

3237,53

3303,47

102,04

RSX

3119,06

1.2.1

3246,72 104,09

3119,05

3209,17 102,89

3116,43

3246,82 104,18

3118,15

3193,57

102,42

3124,53

3195,47

102,27

RPH

94

1.2.2

94

100,00

94

94

100,00

94

94

100,00

94

94

100,00

94

94

100,00

1.2.3

RDD

19

19

100,00

19

19

100,00

19

19

100,00

19

19

100,00

19

14

73,68

539,44

538,5

533,53

536,95

1.3

NTS

529,24

98,11

533,16

99,01

533,85

100,06

535,29

99,69

537,26

537,26

100,00

32,57

32,57

32,57

32,57

NKH

1.4

32,57

100,00

32,57

100,00

32,57

100,00

32,57

100,00

32,57

32,57

100,00

2

8553,82

95,61

8988,34

8550,15

95,12

9074,45

8539,62

94,11

9029,97

8636,4

95,64

9059,49

8473,36

93,53

PNN

8946,98

1.1.1.1 Đất trồng lúa Đất cỏ dùng vào chăn nuôi Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp Đất rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ Đất rừng đặc dụng Đất nuôi trồng thủy sản Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp

3001,28

3014.85

3023.22

3021,08

48

2941,65

98.01

2993.2

99.28

2942.29

97,32

2908,87

96,29

3022,78

2911,65

96,32

OTC

2.1

2901,14

2845,28

98,07

2914,71

2895,64

99,35

2923,1

2845,17

97,33

2920,94

2812,05

96,27

2921,83

2816,27

96,39

2.1.1

ONT

100,14

96,37

96,24

100,14

97,56

97,42

100,12

97,12

97,00

100,14

96,82

96,68

100,95

95,38

94,48

4329,34

4356,22

4435,71

4392,39

3989,48

92,15

3922,31

90,04

4025,97

90,76

4106,11

93,48

4420,21

3936,02

89,05

CDG

2.2

49,15

53,76

109,38

51,04

52,72

103,29

51,02

51,95

101,82

51,04

52,02

101,92

51,04

55,83

109,38

CTS

2.2.1

712,72

712,72

100,00

712,72

712,72

100,00

716,46

716,46

100,00

712,72

712,72

100,00

712,72

712,72

100,00

CQP

2.2.2

0,45

0,45

100,00

0,45

0,45

100,00

0,45

0,45

100,00

0,45

0,45

100,00

0,45

0,45

100,00

CAN

2.2.3

132,6

163,84

123,56

136,43

142,16

104,20

145,56

141,73

97,37

143,03

146,56

102,47

144,83

153,29

105,84

CSK

2.2.4

3434,42

CCC

3058,71

89,06

3455,58

3014,26

87,23

3522,22

3115,38

88,45

3485,15

3194,36

91,66

3511,17

3013,73

85,83

2.2.5

10,83

11,48

11,48

11,48

2.3

TTN

11,48

106,00

11,48

100,00

11,48

100,00

11,48

100,00

11,48

11,48

100,00

233

233,26

232,75

232,75

2.4

231,67

99,43

232,51

99,68

232,75

100,00

232,75

100,00

232,75

233,86

100,48

NTD

1364,45

1364,45

1363,21

1364,19

2.5

1371,46 100,51

1382,57 101,33

1319,05

96,76

1369,11

100,36

1364,19

1372,27

100,59

SMN

8,08

8,08

8,08

8,08

2.6

8,08

100,00

8,08

100,00

8,08

100,00

8,08

100,00

8,08

8,08

100,00

PNK

1294.38

CSD

1312,34 101,39

1294,28

1311,22 101,31

1252,79

1316,59 105,09

1297,68

1307,23

100,74

1286,85

1393,79

108,31

3

800,65

802,64

100,25

800,55

805,13

100,57

759,08

807,01

106,31

803,95

804,05

100,01

793,12

828,76

104,49

BCS

3.1

398,5

DCS

401,61

100,78

398,5

404,83

101,59

398,48

406,17

101,93

398,5

399,26

100,19

398,5

411,38

103,23

3.2

95,23

NCS

108,09

113,50

95,23

101,26

106,33

95,23

103,41

108,59

95,23

103,92

109,13

95,23

153,65

161,35

3.3

Đất ở Đất ở tại nông thôn 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT Đất chuyên dùng Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp Đất quốc phòng Đất an ninh Đất sản xuất, kinh doanh PNN Đất có mục đích công cộng Đất tôn giáo, tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Thọ Xuân)

49

Hình 3.1. Kết quả thực hiện QHSDĐ huyện Thọ Xuân

Qua hình 3.1 Nhìn chung việc thực hiện QHSDĐ trong 05 năm (2011-

2017) trên địa bàn huyện Thọ Xuân đã đạt được những kết quả nhất định. Quá

trình sử dụng đất đã cơ bản dựa trên những quan điểm khai thác sử dụng triệt

để, hợp lý và hiệu quả quỹ đất đai, đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã

hội, phát triển đô thị, phù hợp với quan điểm phát triển chung của huyện và

của tỉnh. Tuy nhiên, qua điều tra, đánh giá kết quả thực hiện QHSDĐ của

huyện Thọ Xuân cho thấy, bên cạnh những thành tựu đạt được, việc thực

hiện QHSDĐ của huyện còn bộc lộ những nguyên nhân chủ yếu sau đây:

- Những chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện chưa sát với chỉ tiêu quy hoạch

được duyệt.

- Việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp không theo quy

hoạch vẫn còn diễn ra, nhiều công trình, dự án thực hiện không nằm trong

quy hoạch.

- Chưa có kinh nghiệm xây dựng quy hoạch tổng thể mạng lưới các

khu, cụm, điểm công nghiệp.

- Việc thu hồi đất chưa gắn kết với các vấn đề an sinh xã hội.

50

- Chất lượng lập quy hoạch chưa cao, hạn chế trong công tác tuyên

truyền, công khai, phổ biến QHSDĐ.

- Thiếu vốn để thực hiện quy hoạch sử dụng đất, buông lỏng khâu kiểm

tra, giám sát.

- Khi tiến hành lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch chưa chú trọng đến

vấn đề phản biện xã hội, đặc biệt là ý kiến người dân và các nhà khoa học

đóng góp cho phương án quy hoạch.

* Đánh giá nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử

dụng đất.

Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2017 đã bộc lộ những tồn tại

nhất định. Đó là:

- Việc đưa ra các phương án, chỉ tiêu quy hoạch quá cao hoặc quá thấp

chỉ phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội hiện tại, chưa phù hợp với

quy luật phát triển dài hạn, dẫn đến việc thực hiện chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch

và một số loại không thực hiện được.

- Một số chỉ tiêu quy hoạch đưa ra chưa phù hợp, chưa đánh giá được hết

tiềm năng đất đai của huyện, chưa đánh giá đúng nhu cầu phát triển đô thị,

khu dân cư nông thôn. Vì vậy, phân bổ diện tích cho một số loại đất chưa đủ,

chỉ tiêu đưa ra thấp, dẫn đến việc thực hiện quy hoạch vượt quá xa chỉ tiêu.

Các chỉ tiêu quy hoạch huyện được duyệt năm 2011 - 2017, có những chỉ

tiêu không phù hợp với tình hình phát triển kinh tế chung tại thời kỳ mới của

huyện. Nền kinh tế của cả tỉnh đang trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại

hoá nên kinh tế huyện Thọ Xuân cũng có những bước phát triển đáng kể.

3.3. Đánh giá về công tác QHSDĐ thông qua ý kiến của người dân trên

địa bàn về tình hình thực hiện QHSDĐ giai đoạn 2011 - 2017 của huyện

Thọ Xuân

Một trong những yếu tố quan trọng để thực hiện công tác quy hoạch

chính là yếu tố con người, sự hiểu biết và ý kiến của người dân về công tác

quy hoạch cũng là một nhân tố quan trọng đưa đến tính khả thi của việc thực

51

hiện quy hoạch sử dụng đất. Từ nguyên nhân này, tôi tiến hành đánh giá

thông qua phiếu điều tra.

3.3.1. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác quy hoạch sử

dụng đất

Đánh giá thông qua phiếu điều tra về sự hiểu biết của người dân về công

tác quy hoạch sử dụng đất bao gồm 11 câu hỏi. Phiếu điều tra bao gồm 180

phiếu, được tiến hành điều tra tại các xã, thị trấn thuộc huyện Thọ Xuân, tỉnh

Thanh Hóa, Bao gồm các nội dung:

- Những hiểu biết về công tác quy hoạch sử dụng đất

- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng

- Công tác thu hồi đất

Bảng 3.6. Kết quả điều tra chung về sự hiểu biết của người dân về công

(Tỷ lệ % trên tổng số 45 phiếu điều tra)

tác quy hoạch sử dụng đất

Kết quả điều tra

STT

Nội dung

1 Công tác QHSDĐ 2 Công tác bồi thường 3 Công tác thu hồi

Hiểu biết (%) 84,44 73,33 64,44

Không hiểu biết (%) 11,12 20,00 24,44

Ý kiến khác (%) 4,44 6,67 11,12

Hình 3.2. Kết quả điều tra của người dân về công tác quy hoạch sử dụng đất

52

Qua bảng 3.6 và hình 3.1 cho ta thấy đa số người dân được điều tra đều

hiểu biết cao về QHSDĐ (chiếm 84,44%), công tác bồi thường (chiếm

73,33%), công tác thu hồi đất (chiếm 64,44%). Bên cạnh đó vẫn còn một bộ

phận nhỏ người dân vẫn chưa hiểu biết nhiều về QHSDĐ (chiếm 11,12%),

công tác bồi thường (chiếm 20%), công tác thu hồi đất (chiếm 24,44%).

Bảng 3.7. Ý kiến của người dân về công tác QHSDĐ giai đoạn 2011 -

2017 của huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

Kết quả điều tra

STT

Nội dung

Số phiếu

Tỷ lệ

(180)

(%)

Có đồng ý với phương án quy hoạch

1

164

91,11

Hoàn toàn đồng ý

12

6,67

Không đồng ý

4

2,22

Ý kiến khác

Có chấp hành thu hồi

2

156

86,67

24

13,33

Không

Lợi ích QHSDĐ với người dân

148

82,22

3

20

11,11

Không

12

6,67

Ý kiến khác

Nguyên nhân thực hiện QHSDĐ không đạt chỉ tiêu

73,33

Do quy hoạch chưa thực sự sát với thực tế địa phương

132

4

28

15,55

Do chỉ tiêu kế hoạch đề ra quá cao

8

4,44

Do hiểu biết của người dân về quy hoạch còn hạn chế

12

6,67

Do chính sách còn nhiều bất cập

Qua bảng 3.7 cho thấy đa số người dân đồng ý với phương án quy hoạch

chiếm 91,11%, không đồng ý là 6,67% và ý kiến khác là 2,2%. Tỷ lệ người

dân chấp hành thu hồi cao chiếm 86,67% và đa số đều đồng ý việc quy hoạch

là có lợi ích cho người dân chiếm 73,33%.

53

3.3.2. Đánh giá thông qua ý kiến của cán bộ TNMT về tình hình thực hiện

quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn và áp dụng các văn bản mới liên quan

đến quy hoạch sử dụng đất tại huyện Thọ Xuân giai đoạn 2011 - 2017

Để tiến hàng công tác đánh giá thông qua ý kiến của cán bộ Tài nguyên

và Môi trường về tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn,

cũng như là những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện những văn bản mới,

tôi tiến hành trực tiếp phỏng vấn cán bộ TNMT bằng 15 phiếu, bao gồm cán

bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường cùng cán bộ địa chính xã. Kết quả điều

tra được tổng hợp ở bảng dưới như sau:

Bảng 3.8. Bảng tổng hợp kết quả điều tra

TT

Chỉ tiêu đánh giá

Tỷ lệ % trả lời (15 phiếu)

I

Những nhân tố thuận lợi để thực hiện QHSDĐ và áp dụng văn bản mới liên quan đến QHSDĐ ?

20

26,67

20

1 Tinh thần đoàn kết của nhân dân 2 Sự tin tưởng vào Đảng và Nhà nước của người dân 3 Sự ủng hộ của các ban nghành và UBND địa phương 4 Tất cả các phương án trên

33,33

II

Những khó khăn ảnh hưởng đến tính khả khi của việc thực hiện QHSDĐ của huyện giai đoạn 2011-2015?

13,33

1 Trình độ của người dân còn hạn chế 2 Chính sách còn nhiều bất cập

13,33

3

20

Quy hoạch chưa sát thực tế, chỉ tiêu quy hoạch quá cao

20

33,34

13,33

26,67

4 Vấn đề về vốn và kỹ thuật 5 Tất cả các phương án trên III Những khó khăn khi áp dụng văn bản mới liên quan đến QHSDĐ? 1 Do cấp trên phổ biến xuống địa phương còn chậm 2 Do công tác tiếp thu, tuyên truyền, áp dụng của địa phương còn chậm 3 Trình độ của người dân còn hạn chế

20

4

20

Chưa phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở địa phương

5 Bản thân các văn bản đó có tính khả thi chưa cao

20

(Nguồn: Số liệu điều tra)

54

Qua bảng 3.8 ta thấy:

- Những nhân tố nào thuận lợi để thực hiện QHSDĐ và áp dụng văn bản

mới liên quan đến công tác QHSDĐ: Có 20% ý kiến cho rằng tinh thần đoàn

kết của nhân dân và sự ủng hộ của các ban ngành UBND địa phương, Có

26,67% sự tin tưởng vào chính của Đảng và Nhà nước và tất cả các ý kiến

trên, cho chúng ta thấy có rất nhiều yếu tố thuận lợi cho công tác quy hoạch

sử dụng đất của địa phương.

- Những khó khăn nào ảnh hưởng đến tính khả thi của việc thực hiện

QHSDĐ của huyện giai đoạn 2011 - 2015 có rất nhiều khó khăn ảnh hưởng

đến quy hoạch có 13,33% ý kiến cho rằng trình độ và chính sách còn nhiều

bất cập, có 20% ý kiến cho rằng quy hoạch chưa sát với thực tế và về vốn và

kỹ thuật.

- Những khó khăn khi áp dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ:

Có 13,33% ý kiến cho rằng do cấp trên phổ biến xuống còn chậm, 20%

cho rằng do điều tự nhiên khác nhau, bản thân các văn bản có tính khả thi

chưa cao và trình độ của người dân còn hạn chế, và 26,67% ý kiến cho rằng

do công tác tiếp thu, tuyên truyền áp dụng còn chậm.

3.3.3. Đánh giá những nguyên nhân trở ngại trong thực hiện quy hoạch và

giải pháp

3.3.3.1. Kết quả đạt được

Nhìn chung, việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất của huyện đã bám sát

Quy hoạch sử dụng đất đến 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-

2015) của huyện Thọ Xuân và đã đạt được những kết quả nhất định:

- Đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai từ

cấp huyện, cấp xã. Làm cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác giao đất, cho

thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất.

- Đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả và gắn với bảo vệ

môi trường sinh thái.

55

- Công tác chỉnh lý biến động đất đai hàng năm chưa kịp thời, một số

3.3.3.2.Những nguyên nhân trở ngại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất

định hướng trong quy hoạch chưa bắt kịp với nhu cầu phát triển chung của toàn

xã hội.

- Một số điểm quy hoạch chưa có tính khả thi cao, do đó không thực

- Kế hoạch sử dụng đất có lúc còn chạy theo kế hoạch tài chính, một số

hiện được tại các vị trí quy hoạch đề ra, mà phải chuyển sang vị trí khác.

loại đất dự kiến đưa vào quy hoạch, nhưng trong quá trình triển khai thực hiện

kinh phí đầu tư không kịp thời nên không thực hiện được hoặc thực hiện đạt tỉ

- Đội ngũ cán bộ Địa chính cơ sở còn hạn chế chuyên môn, nghiệp vụ

lệ chưa cao như cơ sở sản xuất kinh doanh, đất sản xuất vật liệu xây dựng…

- Cơ chế thị trường làm cho đất đai càng có giá trị, một mặt cũng làm

nên chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

khó khăn cho công tác thực hiện quy hoạch.

3.3.3.3.Một số đề xuất nhằm nâng cao khả năng thực hiện quy hoạch sử

dụng đất

Trên cơ sở phân tích nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém trong việc

lập và thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện Thọ

Xuân, tỉnh Thanh Hóa để quy hoạch sử dụng đất của thị trấn trong thời gian

tới có khả năng thực hiện cao hơn cần thực hiện một số giải pháp

- Giải pháp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

Cần rà soát, đánh giá từng dự án, công trình đang bị chậm tiến độ vượt

quá thời gian theo quy định của pháp luật mà vẫn chưa có biện pháp xử lý thì

cần xử lý theo hướng: những dự án, công trình có thể thực hiện sớm thì tập

trung nguồn lực để thực hiện ngay, không để kéo dài, những dự án, công trình

chưa có khả năng thực hiện được thì điều chỉnh mốc thời gian , lộ trình thực

hiện quy hoạch; những dự án, công trình không hợp lý về quy mô diện tích

đất thì phải điều chỉnh quy mô; những quy hoạch bất hợp lý, không có tính

56

khả thi thì phải quyết định hủy bỏ ngay; công bố công khai trên các phương

tiện thông tin đại chúng việc điều chỉnh, hủy bỏ quy hoạch.

Xiết chặt vai trò quản lý nhà nước về đất đai theo quy hoạch và pháp

luật, chấp hành các quy định của pháp luật về điều chỉnh hoặc huỷ bỏ quy

hoạch đối với những khu vực quy hoạch không còn phù hợp với diễn biến của

tình hình thực tế; những khu vực quy hoạch đã quá thời hạn 3 năm mà vẫn chưa

triển khai thực hiện…

- Giải pháp tăng cường vốn đầu tư

Cần tạo mọi điều kiện tốt cho nhà đầu tư, nhưng không nhượng bộ khi

chấp thuận đầu tư

Cần rà soát lại quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu kinh tế, các

khu đô thị cho phù hợp thực tế, có quy chế kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc

thực hiện quy hoạch, tập trung mọi nguồn lực để sử dụng hiệu quả đất trong

các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu đô thị đã triển khai hoặc đã được phê

duyệt nhưng chưa triển khai; hạn chế việc cấp phép mở mới, mở rộng, điều

chỉnh các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu đô thị mới khi còn nhiều các

công trình, dự án đang thực hiện dở hoặc chưa thực hiện

- Giải pháp quản lý thực hiện quy hoạch

Tăng cường công tác kiểm tra , giám sát việc thực hiện quy hoạch sử

dụng đất.

- Giải pháp khắc phục, những kinh nghiệm về sử dụng đất

Để sử dụng đất có hiệu quả hơn, trong những năm tới, thị trấn cần thực

hiện một số biện pháp nhằm giải quyết những tồn tại trong sử dụng đất như

sau: Đẩy nhanh công tác lập quy hoạch sử dụng đất của thị trấn nhằm phân bổ

đất đai hợp lý cho các mục đích sử dụng, đảm bảo hài hoà các yêu cầu phát

triển kinh tế - xã hội, thu hút và kêu gọi đầu tư từ bên ngoài.

Tăng cường công tác điều tra cơ bản, lập hồ sơ địa chính, cập nhật thông

tin, chỉnh lý biến động thường xuyên kịp thời.

57

3.4. Xây dựng phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020 huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

Theo phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử

dụng đất giai đoạn 2011 - 2017 của tỉnh Thanh Hóa, diện tích các loại đất trên

địa bàn huyện Thọ Xuân được phân bổ như sau:

- Đất trồng cây hàng năm: 12514,37 ha

- Đất trồng cây lâu năm: 1820,94 ha.

- Đất rừng sản xuất: 3329,06 ha

- Đất rừng phòng hộ: 94 ha.

- Đất rừng đặc dụng: 19 ha.

- Đất nuôi trồng thủy sản: 515,64 ha.

- Đất nông nghiệp khác: 23,04 ha

* Đất nông nghiệp là 18316.05 ha. Trong đó:

* Đất phi nông nghiệp là 9811,54 ha. Trong đó:

- Đất ở: 3256,26 ha

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 121,15 ha

- Đất an ninh: 10,95 ha.

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: 294,97 ha

- Đất có mục đích công cộng: 3806,28 ha

- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: 10,83 ha.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 237,5 ha.

- Đất có mặt nước chuyên dùng: 1347,84 ha

- Đất phi nông nghiệp khác 13,04

- Đất quốc phòng: 712,72 ha.

* Đất chưa sử dụng là 1190,62 ha. Trong đó:

- Đất bằng chưa sử dụng: 703,93 ha

- Đất đồi núi chưa sử dụng: 391,46 ha

- Núi đá không có rừng cây: 95,23 ha

58

Trên cơ sở diện tích được phân bổ, đề xuất xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Thọ Xuân cho các ngành các lĩnh vực với phương châm “tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả” cho hiện tại và tương lai để phát triển các ngành kinh tế, đạt hiệu quả đồng bộ cả 3 lợi ích: kinh tế, xã hội và môi trường. 3.4.1. Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa Bảng 3.9. Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020

Hiện trạng năm 2017

Phương án quy hoạch 2020

STT

Chỉ tiêu

Tăng (+), giảm (-) so với HT

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

29318,21

100,00

29318,21

100,00

Tổng diện tích đất tự nhiên

NNP

19102,2

65,15

18316,05

62,47

-786,15

1

Đất nông nghiệp

Đất sản xuất nông

SXN

15299,32

52,18

14335,31

48,90

-964,01

1.1

nghiệp

Đất trồng cây hàng

CHN

13335

45,48

12514,37

42,68

-820,63

1.1.1

năm

1.1.1.1 Đất trồng lúa

LUA

8960,6

30,56

8595,03

29,32

-365,57

Đất cỏ dùng vào

1.1.1.2

COC

87,33

0,30

75,17

0,26

-12,16

chăn nuôi

Đất trồng cây hàng

1.1.1.3

HNK

4287,07

14,62

3844,17

13,11

-442,90

năm khác

Đất trồng cây lâu

1.1.2

CLN

1964,32

6,70

1820,94

6,21

-143,38

năm

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP

3232,06

11,02

3442,06

11,74

210,00

1.2.1 Đất rừng sản xuất

RSX

3119,06

10,64

3329,06

11,35

210,00

1.2.2 Đất rừng phòng hộ

RPH

94

0,32

94

0,32

0,00

1.2.3 Đất rừng đặc dụng

RDD

19

0,06

19

0,06

0,00

Đất nuôi trồng thủy

1.3

NTS

539,47

1,84

515,64

1,76

-23,83

sản

Đất nông nghiệp

1.4

NKH

31,35

0,11

23,04

0,08

-8,31

khác

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Thọ Xuân)

59

Qua bảng trên cho thấy phương án quy hoạch sự dụng đất nông nghiệp

đến năm 2020 của huyện là 18.316,05 ha, giảm -786,15 ha so với năm 2017

được phân bố cho các loại hình sử dụng chính như sau:

a. Quy hoạch đất lúa nước.

Diện tích quy hoạch đất trồng lúa nước đến năm 2020 là 8595,03 ha,

giảm 365,57 ha so với năm 2017. Nguyên nhân giảm là do chuyển sang các

mục đích sau: Đất ở 47,85 ha, đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp 1,24 ha,

đất khu công nghiệp 5,89 ha, đất cơ sở sản xuất kinh doanh 45,73 ha, đất sản

xuất vật liệu xây dựng 8,45 ha, đất di tích danh thắng 15,01 ha, đất cơ sở hạ

tầng 111,56 ha và đất nuôi trồng thủy sản 28,39 ha, đất có mục đích công

cộng 105,91 ha.

Bằng các biện pháp thâm canh tăng vụ, áp dụng khoa học kỹ thuật, đến

năm 2020 mặc dù diện tích đất trồng lúa giảm song năng suất và sản lượng

vẫn cao, đảm bảo mức an toàn lương thực cho nhân dân trên địa bàn huyện.

b. Quy hoạch đất trồng cây hàng năm khác

Đến năm 2020 đất trồng cây hàng năm khác giảm 442,90 ha so với năm

2017, được chuyển sang các loại đất sau: Đất rừng sản xuất 195,92 ha, Đất

trồng cây lâu năm 46.70 ha, đất ở nông thôn 78,27 ha, đất ở đô thị 9,62 ha, đất

trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp 12,29 ha, đất cơ sở sản xuất kinh doanh

67,10 ha, đất sản xuất vật liệu xây dựng 16,47 ha, đất bãi rác và xử lý rác thải

6,55 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 9,98 ha. c. Quy hoạch đất trồng cây lâu năm.

Đất trồng cây lâu năm giảm -143,38 ha so với năm 2010. Cụ thể: Do

chuyển sang đất ở 46,18 ha, đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp 3,14 ha,

đất quốc phòng 14,57 ha, đất an ninh 4,60 ha, đất khu công nghiệp 75,17 ha,

đất cơ sở sản xuất kinh doanh 11,25 ha, đất sản xuất vật liệu xây dựng 29,32

ha, đất di tích danh thắng 16,51 ha, đất chôn lấp chất thải 9.16 ha, đất cơ sở

hạ tầng 13.25 ha, đất trồng rừng sản xuất 14.57 ha.

60

Phương án đến năm 2020 đất trồng cây lâu năm có 1820,94 ha, chiếm

6,21% so với diện tích đất tự nhiên.

d. Quy hoạch đất rừng phòng hộ.

Diện tích đất rừng phòng hộ đến năm 2020 là 94 ha, không tăng, giảm so

với năm 2017.

e. Quy hoạch đất rừng đặc dụng.

Diện tích đất rừng đặc dụng đến năm 2020 là 19 ha, không tăng, giảm so

với năm 2017.

f. Quy hoạch đất rừng sản xuất.

Đất rừng sản xuất tăng thêm 210 ha, được lấy từ đất chưa sử dụng 95,42

ha, đất trồng cây hàng năm khác 85,81 ha và đất trồng cây lâu năm 124,63 ha.

Đồng thời giảm đi 95,86 ha do chuyển sang các mục đích sau: Đất ở 9,16 ha,

đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp 3,71 ha, đất cơ sở sản xuất kinh

doanh 39,26 ha, đất sản xuất vật liệu xây dựng 8,42ha, đất trồng cây hàng

năm khác 6,75 ha, đất nông nghiệp khác (Đất trang trại, gia trại) 28.56 ha.

Đến năm 2020 đất rừng sản xuất có 3329,06 ha, thực tăng 210 ha so với

năm 2010.

g. Quy hoạch đất nuôi trồng thủy sản.

Diện tích đất nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 là 515,64 ha, giảm 23,83

ha so với năm 2010. Trong đó:

+ Tăng 35,11 ha, được lấy từ đất trồng lúa nước 18,27 ha và đất trồng

cây hàng năm còn lại 16,84 ha.

+ Giảm 58,94 ha do chuyển sang đất ở 3,56 ha, đất khu công nghiệp

32,73 ha, đất cơ sở sản xuất kinh doanh 6,93 ha, đất cơ sở hạ tầng 15,72 ha.

h. Quy hoạch đất nông nghiệp khác

Đến năm 2020 đất nông nghiệp khác có 23,04 ha, thực giảm 8,31 ha so

với năm 2010.

61

3.4.2. Quy hoạch đất phi nông nghiệp đến năm 2020 huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

Để đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong tỉnh nói chung và trên địa bàn huyện Thọ Xuân nói riêng, trong giai đoạn Phương án quy hoạch huyện tiếp tục chú trọng đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhằm giải quyết những tồn tại, khó khăn trong thực trạng, từng bước thúc đẩy phát triển kinh tế các ngành trên địa bàn huyện. Do vậy, đến năm 2020 diện tích đất phi nông nghiệp cần tăng thêm 890,01 ha, được lấy từ các loại đất sau: Đất trồng lúa 168,73 ha, đất trồng cây hàng năm còn lại 224,42 ha, đất trồng cây lâu năm 162,57 ha, đất trồng rừng sản xuất 193,56 ha, đất nuôi trồng thủy sản 54,86 ha và đất chưa sử dụng 85,87 ha. Bảng 3.10. Phương án quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2020

Hiện trạng năm 2017

Phương án quy hoạch 2020

STT

Chỉ tiêu

Tăng (+), giảm (-) so với HT

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%)

29318,21

100,00

100,00

Tổng diện tích đất tự nhiên

Đất phi nông nghiệp

2 2.1 Đất ở 2.1.1 Đất ở tại nông thôn 2.1.2 Đất ở tại đô thị 2.2 Đất chuyên dùng

PNN OTC ONT ODT CDG

8921,53 2987,34 2888,38 98,96 4317,83

Diện tích (ha) 29318,2 1 9811,54 3256,26 3087,54 168,72 4946,07

33,47 11,11 10,53 0,58 16,87

890,01 268,92 199,16 69,76 628,24

30,43 10,19 9,85 0,34 14,73

2.2.1

CTS

0,41

72,01

49,14

0,17

121,15

712,72 10,95 294,97

2,43 0,04 1,01

0,00 10,50 163,51

2,43 0,002 0,45

712,72 0,45 131,46

Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 2.2.3 Đất an ninh CAN 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh PNN CSK 2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC

3806,28

12,98

382,22

11,68

3424,06

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 2.5 Đất có mặt nước chuyên dùng SMN 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK CSD Đất chưa sử dụng 3 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS

0,00 4,50 -16,61 4,96 -103,86 -96,82 -7,04 0,00

0,04 0,79 4,65 0,03 4,42 2,73 1,36 0,32

0,04 0,81 4,60 0,04 4,06 2,40 1,34 0,32

10,83 10,83 237,5 233 1347,84 1364,45 13,04 8,08 1190,62 1294,48 703,93 800,75 391,46 398,5 95,23 95,23 (Nguồn: Phòng TN&MT huyện Thọ Xuân)

62

Phương án đến năm 2020 diện tích đất phi nông nghiệp có 9811,54 ha,

tăng 890,01 ha so với năm 2017.

a. Quy hoạch đất quốc phòng.

Đến năm 2020 diện tích đất quốc phòng trên địa bàn huyện Thọ Xuân là

712,72 ha, giữ nguyên so với năm 2017.

b. Quy hoạch đất an ninh.

Diện tích đất an ninh đến năm 2020 là 10,95 ha, tăng 10,50 ha so với

năm 2017.

c. Quy hoạch đất ở nông thôn

Đất ở nông thôn tăng 199,16 ha, so với 2017. Trong đó: Diện tích tăng

thêm 199,16 ha, được lấy từ các loại đất sau: Đất trồng lúa 23,11 ha, đất trồng

cây hàng năm còn lại 87,65 ha, đất trồng cây lâu năm 51,19 ha, đất rừng sản

xuất 34,91 ha và đất nuôi trồng thủy sản 2,3 ha. Đến năm 2020 đất ở nông

thôn có 3087,54 ha, chiếm 10,53% diện tích tự nhiên.

d. Quy hoạch đất ở đô thị

Trong giai đoạn Phương án quy hoạch 2018 - 2020 đất ở đô thị tăng

69,76 ha, so với 2017. Trong đó: Diện tích tăng thêm 69,76 ha, được lấy từ

các loại đất sau: Đất trồng lúa 3,15 ha, đất trồng cây hàng năm còn lại 11,59

ha, đất trồng cây lâu năm 14,28 ha, đất rừng sản xuất 4,88 ha và đất ở nông

thôn 35,86 ha. Đến năm 2020 đất ở đô thị có 168,72 ha, chiếm 0,58 % tổng

diện tích đất tự nhiên.

e. Quy hoạch đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp quy hoạch đến năm

2020 là 121,15 ha, tăng thêm 72,01 ha so với năm 2017.

f. Quy hoạch đất tôn giáo, tín ngưỡng.

Đất tôn giáo tín ngưỡng quy hoạch đến năm 2020 là 10,83 ha, giữ

nguyên so với năm 2017.

63

g. Quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa:

Để đảm bảo vệ sinh môi trường và thực hiện nếp sống văn hoá, văn minh

tại các khu dân cư về việc tang lễ, trong thời gian tới cần quy hoạch các nghĩa

địa nhân dân tập trung tại các xã, thị trấn và quy hoạch các nghĩa trang nhân

dân tại các khu vực cần được di dời mồ mả hiện còn trên diện tích đất đã quy

hoạch xây dựng các công trình phi nông nghiệp,... Đồng thời tiếp tục tuyên

truyền vận động nhân dân thực hiện việc chôn cất tại các nghĩa địa đã được

quy hoạch, không chôn cất tùy tiện tại các khu đồi, rừng, trong vườn gia đình.

Đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng 4,5ha, để mở rộng, quy hoạch mới các

nghĩa trang nhân dân tại các xã, thị trấn. Như vậy, diện tích đất nghĩa trang,

nghĩa địa đến năm 2020 là 237,5 ha, tăng 4,5 ha so với năm 2017.

h. Quy hoạch Đất có mặt nước chuyên dùng

Đến năm 2020 phương án quy hoạch đất có mặt nước chuyên dùng có

diện tích 1347,84 ha, chiếm 4,6 % diện tích đất tự nhiên, giảm 16,61 ha so với

năm 2017.

i. Quy hoạch đất phi nông nghiệp khác:

Đến năm 2020 phương án quy hoạch đất phi nông nghiệp khác có diện tích

13,04 ha, chiếm 0,04 % diện tích đất tự nhiên, tăng 4,96 ha so với năm 2017.

3.4.3. Quy hoạch đất chưa sử dụng đến năm 2020 huyện Thọ Xuân, tỉnh

Thanh Hóa

Trong giai đoạn quy hoạch đất chưa sử dụng giảm 103,86 ha, do chuyển

sang các mục đích sau: Đất nông nghiêp 82,88 ha (Đất trồng cây hàng năm

khác 18,71 ha, đất rừng sản xuất 64,17 ha); đất phi nông nghiệp 20,98 ha

(Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp 0,64ha, đất cơ sở sản xuất kinh

doanh 8,90 ha, đất sản xuất vật liệu xây dựng 4,43 ha, đất bãi thải và xử lý

chất thải 4,80 ha và đất phát triển hạ tầng 2,21 ha).

64

Đến năm 2020 đất chưa sử dụng còn 1190,62 ha, chiếm 4,6 % diện tích

tự nhiên.

Bảng 3.11. Phương án điều chỉnh quy hoạch đất chưa sử dụng

đến năm 2020

Hiện trạng năm 2017

Phương án quy hoạch 2020

TT

Chỉ tiêu

Diện tích (ha)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%) 29318,21 100,00 29318,21

100,00

Tăng (+), giảm (- ) so với HT

Tổng diện tích đất tự nhiên

4,06

-103,86

4,42

1190,62

CSD

1294,48

3 Đất chưa sử dụng

BCS

800,75

2,73

703,93

2,40

-96,82

398,5

1,36

391,46

1,34

-7,04

DCS

95,23

0,32

95,23

0,32

0,00

NCS

3.1 Đất bằng chưa sử dụng 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 3.3 Núi đá không có rừng cây

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Thọ Xuân)

65

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Thọ Xuân

nhìn chung đã thực hiện tốt một số nội dung về quản lý đất đai như triển khai

kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020, cụ thể:

- Đất nông nghiệp: Trong giai đoạn 2011 - 2017 diện tích đất nông

nghiệp tăng và vượt chỉ tiêu quy hoạch là 479,19 ha.

- Đất phi nông nghiệp: Trong giai đoạn 2011 - 2017 diện tích đất phi

nông nghiệp của huyện Thọ Xuân thực hiện được 8473,36 ha, đạt 93,53%,

thấp hơn chỉ tiêu quy hoạch đề ra 586,13 ha.

- Đất chưa sử dụng: Theo phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn

2011 - 2017, đất chưa sử dụng của huyện là 1286,85 ha, vượt chỉ tiêu quy

hoạch 106,94 ha.

- Đánh giá của cán bộ quản lý và người dân đều cho rằng đề án quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất chỉ tương đối hợp lý, nhiều chỉ tiêu chưa hợp lý,

nhất là quy hoạch diện tích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp.

Định hướng điều chỉnh phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Thọ

Xuân, Thanh Hóa đến 2020 như sau:

- Diện tích đất nông nghiệp được phân bổ đến năm 2020 là: 18316,05 ha

- Diện tích đất phi nông nghiệp được phân bổ đến năm 2020 là: 9811,54 ha

- Diện tích đất chưa sử dụng được phân bổ đưa vào sử dụng là: 1190,62 ha.

2. Kiến nghị

Để công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đi vào nề nếp, đúng

pháp luật, đảm bảo tính thống nhất quản lý sử dụng đất đai, tạo điều kiện phát

huy quyền làm chủ nhân dân trong sử dụng đất có một số kiến nghị như sau:

66

Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa sớm phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử

dụng đất của huyện đến năm 2020 để UBND huyện Thọ Xuân xây dựng kế

hoạch sử dụng đất hàng năm đến năm 2020.

Để đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh bền vững, từng bước chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hịên đại hoá, nông -lâm-

thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại, đề nghị Ủy ban nhân

dân tỉnh tạo cơ chế, chính sách, ưu đãi đầu tư để có nguồn vốn đầu tư từ

bên ngoài cho huyện thực hiện các dự án phát triển kinh tế theo quy hoạch

sử dụng đất của huyện.

Quá trình thực hiện quy hoạch theo từng giai đoạn cụ thể để phù hợp với

yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và những nhiệm vụ quan trọng mang tính

chiến lược, đề nghị được phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho phù hợp

với tình hình thực tế tại huyện và theo quy định của Luật đất đai.

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Đình Bồng (2012), Quản lý đất đai ở Việt Nam, NXB Chính trị

quốc gia Hà Nội

2. Võ Tử Can (2006), Nghiên cứu phương pháp luận và chỉ tiêu đánh giá

tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất cấp

huyện, Hà Nội.

3. Chính phủ (2013), “Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 07/2/2013 về quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ

đầu (2011 - 2015) tỉnh Thanh Hóa”.

4. Nguyễn Thế Đặng và cs (2014), Giáo trình thổ nhưỡng, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

5. Phan Thị Đém (2007) Văn hoá và vấn đề quy hoạch phát triển kinh tế- xã

hội vùng, NXB Giáo dục Hà Nội. 6. Hiến, pháp nước CHXHCN Việt Nam 1992. 7. Luật đất đai 2003 - NXB chính trị quốc gia Hà Nội - 2003. 8. Luật đất đai 2013 - NXB chính trị quốc gia Hà Nội - 2013. 9. Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật

của luật đất đai 2013.

10. Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2013) “Giáo trình Quy hoạch sử

dụng đất đai”.

11. Nguyễn Xuân Thành, Đỗ Thị Tám, Bùi Tuấn Anh, Thái Văn Nông (2010),

Báo cáo tham vấn cộng đồng trong quy hoạch sử dụng đất lồng ghép

yếu tố môi trường và biến đổi khí hậu.

12. Nguyễn Dũng Tiến (2005) “Quy hoạch sử dụng đất - Nhìn lại quá trình

phát triển ở nước ta từ năm 1930 đến nay”, Tạp chí Địa chính, Số 3

tháng 6/2005, Hà Nội.

13. Lê Quang Trí (2006), Các vấn đề cơ bản cho quy hoạch sử dụng bền vững

68

nguồn tài nguyên đất đai, Tạp trí NN&PTNT số 7/ 2006.

14. Thông tư 30/2004/TT-BTNMT về hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm

định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

15. Thông tư 19/2009/TT - BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài

nguyên và môi trường quy định chi tiết về việc lập, điều chỉnh và thẩm

định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

16. UBND huyện Thọ Xuân (2011), Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch

sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụngđất 5 năm kỳ đầu (2011-

2015) huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

17. UBND huyện Thọ Xuân (2011), Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020 của huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

18. UND huyện Thọ Xuân (2015), Báo cáo điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử

dụng đất năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Thọ

Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

19. Nguyễn Thị Vòng, Đỗ Văn Nhạ, Đoàn Công Quỳ (2006) – Giáo trình Quy

hoạch tổng thể phát triển KT – XH, Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội.

20. Ngô Doãn Vịnh (2003) Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển

kinh tế - xã hội ở Việt Nam học hỏi và sáng tạo.