ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ ĐƯỜNG THÀNH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN – 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ ĐƯỜNG THÀNH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố

trong bất kì công trình nào khác.

Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ

nguồn gốc.

Thanh Hóa, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Vũ Đường Thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn, tôi được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân.

Qua đây tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới sự giúp đỡ, đóng góp

của các cơ quan, thầy cô, bạn bè, gia đình, người thân.

Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn

Khắc Thái Sơn, là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời

gian nghiên cứu đề tài và hoàn thiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy

giáo, cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi

trường tỉnh Thanh Hóa, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thanh

Hóa, Phòng Thống kê thành phố Thanh Hóa, Văn phòng HĐND-UBND

thành phố Thanh Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực

hiện đề tài.

Trân trọng cảm ơn đối tới tất cả tập thể, người thân trong gia đình, bạn

bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thanh Hóa, ngày tháng năm 2019

Tác giả

Vũ Đường Thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1

2. Mục tiêu của nghiên cứu ............................................................................... 2

3. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................ 2

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................. 4

1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4

1.1.1. Khái niệm đăng ký đất đai ...................................................................... 4

1.1.2. Đặc điểm của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất .................. 4

1.1.3. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất .................................................. 6

1.1.4. Các hình thức đăng ký đất đai ................................................................. 6

1.1.5. Mục đích, yêu cầu của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất ............................................................................................. 7

1.1.6. Các mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................................ 8

1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 10

1.2.1. Văn bản pháp lý .................................................................................... 10

1.2.2. Một số quy định chung về cấp giấy chứng nhận .................................. 13

1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 27

1.3.1. Tình hình công tác đăng ký đất đai, cấp GCN của cả nước .................. 27

1.3.2. Tình hình công tác đăng ký đất đai, cấp GCN trên địa bàn

Tỉnh Thanh Hóa .............................................................................................. 28

CHƯƠNG II ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 30

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 30

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 30

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 30

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................ 31

2.2.1. Thời gian nghiên cứu: từ năm 2016 – hết năm 2018 ............................ 31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

iv

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: Trên địa bàn thành phố Thanh Hóa ................... 31

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32

2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ...................................... 32

2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp ....................................... 33

2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, biểu đạt số liệu ............................... 33

CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 34

3.1. Công tác quản lý đất đai của Thành phố Thanh Hóa – Tỉnh Thanh Hóa34

3.1.1. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn TP Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa ....... 34

3.2. Đánh giá công tác lập và quản lí hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa ....................... 38

3.2.1. Công tác quản lí hồ sơ địa chính về đất đai trên địa bàn thành phố

Thanh Hóa tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố .................. 39

3.2.2. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành

phố Thanh Hóa ................................................................................................ 44

3.3. Đánh giá hiểu biết của người dân và ý kiến của cán bộ chuyên môn về

việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................... 59

3.4. Những tồn tại, khó khăn và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hồ sơ

địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố

Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa ............................................................................ 64

3.4.1 Những thuận lợi...................................................................................... 64

3.4.2 Tồn tại, Khó khăn ................................................................................... 65

3.4.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa,

tỉnh Thanh Hóa. ............................................................................................... 67

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 70

1. Kết luận ....................................................................................................... 70

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Kết quả cấp GCN của cả nước tính đến tháng 6 năm 2017 ........... 27

Bảng 3.1: Tổng hợp diện tích đo đạc lập bản đồ địa chính ............................ 35

Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất của Thành phố Thanh Hóa năm 2018 ....... 38

Bảng 3.3: Tổng hợp bản đồ địa chính qua các thời kỳ ................................... 39

Bảng 3.4: Tổng hợp hồ sơ địa chính qua các thời kỳ...................................... 41

Bảng 3.5. Kết quả cấp GCN lần đầu trên địa bàn TP Thanh Hóa theo đối

tượng sử dụng (tính đến 31/12/2018) ........................................... 44

Bảng 3.6: Kết quả cấp GCN lần đầu với đất ở cho hộ gia đình, cá nhân

tính (đến 31/12/2018) .................................................................... 45

Bảng 3.7: Kết quả cấp GCN lần đầu với đất nông nghiệp cho hộ gia

đình, cá nhân tính đến 31/12/2018 ................................................ 47

Bảng 3.8: Kết quả các trường hợp hộ gia đình, cá nhân chưa đủ điều kiện

cấp GCN lần đầu tính đến ngày 31/12/2018 ................................. 49

Bảng 3.9: Kết quả cấp GCN đất ở cho hộ gia đình, cá nhân năm 2016 ......... 50

Bảng 3.10: Kết quả cấp GCN đất ở cho hộ gia đình, cá nhân năm 2017 ....... 52

Bảng 3.11: Kết quả cấp GCN đất ở cho hộ gia đình, cá nhân năm 2018 ....... 53

Bảng 3.12. Tổng số hộ chưa đủ điều kiện hoàn thiện thủ tục cấp

GCNQSD đất - Giai đoạn 2016- 2018 .......................................... 57

Bảng 3.13. Kết quả cấp CGN cho tổ chức tại TP Thanh Hóa tính đến 31/12/2018 ...... 58

Bảng 3.14: Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công

tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................. 59

Bảng 3.15: Tổng hợp phiếu điều tra ý kiến cán bộ chuyên môn về công

tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................. 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nội dung chữ viết tắt

CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐK-GCN Đăng ký cấp giấy chứng nhận

ĐKQSDĐ Đăng ký quyền sử dụng đất

GCN Giấy chứng nhận

KK-TNCN Kê khai thuế thu nhập cá nhân

LPTB Lệ phí trước bạ

NĐ-CP Nghị định của chính phủ

NQ-HĐND Nghị quyết của Hội đồng nhân dân

NVTC Nghĩa vụ tài chính

QĐ-TTg

Quyết định của Thủ tướng

QĐ-UBND

Quyết định của Ủy ban nhân dân

STNMT Sở Tài nguyên và Môi trường

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TSDĐ

Tiền sử dụng đất

TT-BTC

Thông tư của bộ Tài chính

TTLT/BTC-

Thông tư liên tịch của bộ Tài chính, bộ Tài nguyên và

BTNMT

Môi trường

TTLT/BTNMT-

Thông tư liên tịch của bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ

BNV

Nội vụ

TTLT/BTP-

Thông tư liên tịch bộ Tư pháp, bộ Tài nguyên và Môi

BTNMT

trường

UBND

Ủy ban nhân dân

VPĐK

Văn phòng đăng ký

VPĐKQSDĐ

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất

đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi

sản phẩm hàng hoá xã hội. Từ rất lâu rồi con người đã coi đất đai là thành

phần không thể thiếu trong cuộc sống của mình, không chỉ là nơi để con

người cư trú, là nơi để con người tiến hành mọi hoạt động sản xuất mà đất đai

còn mang lại những sản phẩm thiết yếu cho sự tồn tại của mình. Ngày nay,

khi nền kinh tế thị trường rất phát triển thì nó càng thể hiện rõ giá trị mà đất

đai mang lại cho con người. Đối với Việt Nam chúng ta, đất đai thuộc sở hữu

toàn dân mà nhà nước là người đại diện chủ sở hữu đó. Vì vậy việc quản lý

đất đai nhằm bảo đảm sử dụng đất một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả

là một công việc mà các cơ quan quản lý Nhà nước phải chú trọng, và đưa ra

những biện pháp phù hợp và vận dụng một cách linh hoạt vào điều kiện cụ thể

trong từng giai đoạn khác nhau nhằm quản lý một cách tốt nhất. Một trong

những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai hết sức quan trọng là đăng ký

đất đai và cấp GCN.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắnliền với đất là chứng thư pháp lý do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp

chongười sử dụng đất nhằm xác nhận quyền hợp pháp của người sử dụng đất.

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan

nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để đảm bảo quyền và lợi

ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với

đất.Trong giai đoạn hiện nay tình hình sử dụng đất đai rất phức tạp và có

nhiều bất cập, với nhiều biến động đất đai đến chóng mặt, công tác cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn còn rất nhiều trì trệ, công tác quản lý đất

đai còn nhiều chồng chéo, thủ tục hành chính rườm rà, sự thống nhất quản lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2

chưa cao. Việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý là hết sức cần thiết, quản

lý chặt chẽ đất đai, hạn chế những mặt tiêu cực, đẩy nhanh tiến trình cấp

GCN, phát huy những mặt tích cực của nền kinh tế thị trường, đẩy mạnh tốc

độ CNH-HĐH đất nước.

Thành phố Thanh Hóa cùng với quá trình CNH-HĐH đất nước thì nền

kinh tế - xã hội của Thành phố đang từng ngày phát triển. Do đó việc cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất trở nên rất quan trọng, là căn cứ pháp lý duy

nhất để người dân sử dụng mảnh đất của mình. Xong hiện nay, công tác cấp

GCN trên địa bàn Thành phố trong thời gian qua gặp rất nhiều khó khăn trong

việc đẩy nhanh tiến độ cấp GCN, lập và quản lý hồ sơ địa chính. Xuất phát từ

những vấn đề thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công

tác quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên

địa bàn thành phố Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018”.

2. Mục tiêu của nghiên cứu

- Đánh giá được tình hình quản lý sử dụng đất trên đại bàn thành phố

Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2018.

- Đánh giá được công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận lần đầu

trên địa bàn thành phố Thanh Hóa.

- Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

cập nhập và chỉnh lý hồ sơ địa chính, những thuận lợi và khó khăn trên địa

bàn thành phố thành phố Thanh Hóa.

- Đề xuất một số giải pháp giúp địa phương thực hiện tốt công tác cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố thành phố Thanh Hóa.

3. Ý nghĩa của đề tài

* Ý nghĩa khoa học

Nắm được hệ thống văn bản pháp luật và các văn bản có liên quan đến công

tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiểu rõ hơn quy trình, trình tự cấp GCN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3

Nghiên cứu những quy định của pháp luật về công tác quản lý của Nhà nước

về công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: đăng ký thực

hiện đúng thủ tục, đúng đối tượng, đúng quyền và nghĩa vụ sử dụng đất.

Rút ra những việc làm được và chưa làm được trên cơ sở đó đề xuất một số

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất.

* Ý nghĩa thực tiễn

Chỉ ra được các kết quả đã đạt được trong công tác đăng kí đất đai của thành

phố. Nêu ra được các mặt hạn chế cũng như tồn động trong công tác cấp giấy

chúng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Thanh Hóa. Từ đó đề xuất các giải

pháp khắc phục những khó khăn vướng mắc trong việc cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm đăng ký đất đai

Theo khoản 15 điều 3 Luật đất đai 2013 thì Đăng ký đất đai, nhà ở, tài

sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền

quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.

1.1.2. Đặc điểm của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất

1.1.2.1. Đăng ký đất đai là một nội dung mang tính đặc thù của quản lý Nhà

nước về đất đai, tính đặc thù thể hiện ở các mặt

- Một là, đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính bắt buộc đối với mọi

người sử dụng đất nhằm thiết lập mối quan hệ ràng buộc về pháp lý giữa Nhà

nước và những người sử dụng đất cùng thi hành Luật Đất đai. Mặc dù mọi

quốc gia, mọi chế độ xã hội khác nhau trên thế giới, có những hình thức sở

hữu đất đai khác nhau, nhưng đều quy định bắt buộc người có đất sử dụng

phải đăng ký để chịu sự quản lý thống;

- Hai là, đăng ký đất đai là công việc của cả bộ máy Nhà nước ở các cấp,

do hệ thống tổ chức ngành địa chính trực tiếp thực hiện. Chỉ có ngành Địa

chính với lực lượng chuyên môn đông đảo, nắm vững mục đích, yêu cầu đăng

ký đất đai, nắm vững chính sách, pháp luật đất đai mới có khả năng thực hiện

đồng bộ các nội dung, nhiệm vụ của quản lý Nhà nước về đất đai. Đồng thời

Địa chính là ngành duy nhất kế thừa, quản lý và trực tiếp khai thác sử dụng hồ

sơ địa chính trong quản lý biến động đất đai, vì vậy mới có thể tổ chức, chỉ

đạo và thực hiện nhiệm vụ đăng ký đất có chất lượng, đáp ứng được đầy đủ,

chính xác các thông tin theo yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5

1.1.2.2. Đăng ký đất đai thực hiện với một đối tượng đặc biệt là đất đai

Khác với công việc đăng ký khác, đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân,

do Nhà nước thống nhất quản lý, người được đăng ký đất chỉ có quyền sử

dụng, đồng thời phải có nghĩa vụ đối với Nhà nước trong việc sử dụng đất

được giao. Do đó, đăng ký đất đai đối với người sử dụng đất chỉ là đăng ký

quyền sử dụng đất đai. Theo pháp luật đất đai hiện hành, Nhà nước thực hiện

việc giao quyền sử dụng đất dưới hai hình thức giao đất và cho thuê đất. Hình

thức giao đất hay cho thuê đất chỉ áp dụng đối với một số loại đối tượng và sử

dụng vào một số mục đích cụ thể. Từng loại đối tượng sử dụng, từng mục

đích sử dụng có những quyền và nghĩa vụ sử dụng khác nhau. Vì vậy, việc

đăng ký đất đai phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật và xác

định cụ thể các quyền và nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải đăng ký. Đất

đai thường có quan hệ gắn bó (không thể tách rời) với các loại tài sản cố định

trên đất như: nhà cửa và các loại công trình trên đất, cây lâu năm... Các loại

tài sản này cùng với đất đai hình thành trên đơn vị bất động sản. Trong nhiều

trường hợp các loại tài sản này không thuộc quyền sở hữu Nhà nước mà thuộc

quyền sở hữu của các tổ chức hay cá nhân. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi của

người sở hữu tài sản trên đất cũng như quyền sở hữu đất của Nhà nước, khi

đăng ký đất chúng ta không thể không tính đến đặc điểm này.

1.1.2.3. Đăng ký đất phải được tổ chức thực hiện theo phạm vi hành chính

từng xã, phường, thị trấn

Ở Việt Nam, bộ máy Nhà nước được tổ chức thành 04 cấp: Trung ương,

tỉnh, huyện, xã. Trong đó cấp xã là đầu mối quan hệ tiếp xúc giữa Nhà nước

với nhân dân, trực tiếp quản lý toàn bộ đất đai trong địa giới hành chính xã.

Việc tổ chức đăng ký đất đai theo phạm vi từng xã sẽ đảm bảo:

- Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người sử dụng đất thực hiện đăng ký

đất đai đầy đủ, thể hiện đúng bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa: “Nhà

nước của dân, do dân, vì dân”;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

6

- Phát huy vai trò và sự hiểu biết về lịch sử, thực trạng tình hình sử dụng đất.

1.1.3. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất

- GCN là một chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ giữa nhà nước và

người sử dụng đất, là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử

dụng đất;

- Việc cấp GCN với mục đích để nhà nước tiến hành các biện pháp quản

lý nhà nước đối với đất đai, người sử dụng đất an tâm khai thác tốt mọi tiềm

năng của đất, đồng thời phải có nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo nguồn tài nguyên đất

cho thế hệ sau này. Thông qua việc cấp GCN để Nhà nước nắm chắc và quản

lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất.

1.1.4. Các hình thức đăng ký đất đai

1.1.4.1. Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây

- Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;

- Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;

- Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;

- Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.

1.1.4.2. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp

Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các

quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho

quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử

dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;

- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

- Chuyển mục đích sử dụng đất; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

7

- Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

- Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm

sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức

Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê

đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này;

- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu

tài sản chung của vợ và chồng;

- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của

nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo

kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền

công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ

quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố

cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi

hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả

đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

1.1.5. Mục đích, yêu cầu của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất

Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là lãnh thổ bất khả xâm

phạm. Vai trò của đất đai đối với con người và đời sống xã hội quan trọng

như thế nên Luật đất đai, điều 4 đã quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân

do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Nhà nước có đầy đủ

3 quyền: quyền định đoạt, quyền chiếm hữu và quyền sử dụng. Nhà nước giao

đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài hoặc cho các tổ chức, cá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

8

nhân thuê đất. Quyền sử dụng đất nằm trong khuôn khổ pháp luật và chịu sự

quản lý của Nhà nước.

Đất đai là yếu tố đầu vào không thể thiếu của các ngành sản xuất, là cơ

sở và nền tảng để các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tiến hành các hoạt

động sản xuất kinh doanh. Chúng ta đang chủ trương thi hành chính sách sở

hữu đất đai, do vậy vấn đề quản lý chặt chẽ biến động về tình hình sử dụng

đất đai, nhất là đất cho xây dựng các công trình cụ thể là nhà ở là hết sức quan

trọng. Một mục tiêu trong chính sách đô thị là nhằm đảm bảo và cải thiện sự

công bằng kinh tế cho nhóm người có thu nhập thấp trong sử dụng đất đai.

Nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước, các hộ gia đình và những cá nhân có

thu nhập thấp khó có thể có đủ khả năng có đất để tiến hành các hoạt động sản

xuất và kinh doanh.

Đăng ký cấp giấy chứng nhận là một trong những nội dung quản lý Nhà

nước về đất đai. Cùng với quy hoạch, kế hoạch sử đụng đất, tổ chức đăng ký

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một nội dung không thể thiếu trong

quản lý đất đai của Nhà nước. Đây là công cụ giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ

toàn bộ quỹ đất, quản lý mục đích sử dụng đất theo quy hoạch và kế hoạch.

Như vậy, đăng ký cấp giấy chứng nhận là một nội dung rất quan trọng

trong quản lý nhà nước về đất đai. Thông qua việc cấp giấy chứng nhận,

người sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước. Để

thực hiện tốt đăng ký cấp giấy chứng nhận đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt

chẽ giữa các cấp chính quyền và người dân.

1.1.6. Các mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp là chứng thư pháp lý

xác lập mối quan hệ giữa nhà nước đối với người được nhà nước giao quyền

sử dụng đất theo quy định của pháp luật. GCN do Bộ Tài nguyên và Môi

trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

9

đối với cả nước, đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

GCN hiện nay ở nước ta đang tồn tại ở 5 loại:

+ Loại thứ nhất Giấy chứng nhận quyền sử dụng được cấp theo luật đất

đai 1988 do Tổng Cục quản lý ruộng đất (Bộ Tài nguyên và Môi trường) phát

hành theo mẫu quy định tại quyết định 201/QĐ/ĐK ngày/14/07/1989 của

Tổng cục quản lý ruộng đất để cấp cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở

nông thôn có màu đỏ;

+ Loại thứ hai: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được cấp cho khu

vực ngoài đô thị (nông thôn). Loại đất được cấp theo sổ đỏ rất đa dạng, gồm:

Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất

làm nhà ở thuộc nông thôn. Sổ này có màu đỏ đậm và do UBND huyện, thị

xã, thành phố thuộc tỉnh cấp cho chủ sử dụng do Tổng cục quản lý ruộng đất

(nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) phát hành theo mẫu quy định của Nghị

định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ và Thông tư số 346/1998/TT-

TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng Cục Quản lý ruộng đất;

+ Loại thứ ba: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lập theo quy định của

luật đất đai 2003 mẫu giấy theo quyết định số 24/2004–BTNMT ngày

01/11/2004 và quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006, sửa đổi

quyết định số 24/2004/BTNMT. Giấy có hai màu, màu đỏ giao cho các chủ sử

dụng đất, màu trắng lưu tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, tỉnh;

+ Loại thứ tư: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

và tài sản khác gắn liền với đất lập theo quy định của luật đất đai năm 2003

sửa đổi bổ sung năm 2009, nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của

chính phủ ban hành về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. Mẫu giấy ban hành theo thông

tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

và tài sản khác gắn liền với đất;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

10

+ Loại thứ năm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà

ở và tải sản khác gắn liền với đất lập theo quy định của luật đất đai năm 2013.

Mẫu giấy ban hành theo thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 05/07/2014

của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

1.2. Cơ sở pháp lý

1.2.1. Văn bản pháp lý

- Luật đất đai năm 2003 ban hành ngày 26/11/2003 có hiệu lực thi hành

ngày 1/7/2004;

- Luật đất đai năm 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009;

- Chỉ thị số 05/2004/CT-TTG 09/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về

thi hành Luật đất đai;

- Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 24/01/2011 về việc sửa đổi,

bổ sung một số điều của Quyết định số 1844/2007/QĐ-UBND ngày

29/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Quy định về cấp

GCN cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;

- Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 24/01/2011 về việc sửa đổi,

bổ sung một số điều của Quy định về về chính sách, trình tự thủ tục thực hiện

bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục

đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển

kinh tế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số

02/2010/QĐ-UBND ngày 21/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa;

- Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 15/03/2011 về việc điều

chỉnh, bổ sung và bãi bỏ một số khoản thu phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết

định của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa;

- Thông tư 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/05/2011 quy định sửa đổi bổ

sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

11

- Chỉ thị 1474/2011/CT-TTg ngày 24/08/2011 của Thủ tướng Chính phủ

về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;

- Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014 đã được Quốc hội

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua

ngày 29 tháng 11 năm 2013;

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 01/07/2014 của Chính phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai;

- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 05/07/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT 05/07/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về hồ sơ địa chính;

- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 05/07/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định về bản đồ địa chính;

- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 01/07/2014 của Chính phủ quy định

về thu tiền sử dụng đất;

- Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 01/08/2014 của Bộ Tài Chính hướng

dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử dụng đất;

- Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 01/07/2014 của Chính phủ quy định

về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Thông tư 77/2014/TT- BTC ngày 01/08/2014 của Bộ Tài Chính hướng

dẫn Nghị định 46 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 17/09/2014 của Ủy ban nhân

dân tỉnh Thanh Hóa ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản

của Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

12

- Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 17/09/2014 của Ủy ban nhân

dân tỉnh Thanh Hóa Ban hành quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật

Đất đai ngày 29/11/2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014

của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

- Thông tư số 134/2015/TT-BTC Hướng dẫn một số điều của Quyết

định số 11/2015/QĐ – TTg ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính

phủ quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá

nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền

trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 tại địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn,

đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.

- Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016

quy định về hồ sơ và trình tự thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định

nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.

- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của chính phủ sửa đổi, bổ

sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi một số

điều của thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.

- Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ tài nguyên và

môi trường quy định chi tiết nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của

chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai

và sửa đổi một số điều của thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.

Trên đây là một số văn bản đều nhằm giúp cho công tác quản lý nhà

nước về đất đai ở các cấp được chặt chẽ, toàn diện và hiệu quả, đẩy mạnh

công tác cấp GCN trong cả nước nhằm quản lý chặt chẽ quỹ đất quốc gia,

đồng thời góp phần làm cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư sản xuất và

thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của mình đối với nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

13

1.2.2. Một số quy định chung về cấp giấy chứng nhận

1.2.2.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo khoản 16 điều 3 Luật đất đai 2013 thì Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư

pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài

sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

1.2.2.2. Trường hợp được cấp giấy chứng nhận

Các trường hợp được cấp GCN quy định tại Luật đất đai 2013 và Nghị định

43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

a) Chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo điều 99 của Luật đất đai 2013 quy định như sau:

- Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

+ Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy

định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

+ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có

hiệu lực thi hành;

+ Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng

cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận

quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu

hồi nợ;

+ Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp

đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành

án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại,

tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

+ Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

14

+ Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế

xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

+ Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

+ Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người

mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

+ Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc

các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp

nhất quyền sử dụng đất hiện có;

+ Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

b) Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Theo điều 31 nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau: Chủ sở hữu

nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà

ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng

nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:

- Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:

+ Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây

dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng

được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp

phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh

hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã

được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại

Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và

kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà

nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;

+ Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

15

+ Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ

mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy

định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc

hội khóa XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình

thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ

nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-

UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy

định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá

trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ

nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;

+ Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế

nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân

dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày

01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của

pháp luật về nhà ở.

Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì

phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;

+ Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan

nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực

pháp luật;

+ Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một

trong những giấy tờ theo quy định mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì

phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế

nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và

phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận

tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không

có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

16

ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận

về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.

Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong

những giấy tờ quy định tại các trường hợp trên mà hiện trạng nhà ở không

phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được

Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo quy định;

+ Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ

theo quy định thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà

ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng

trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp

quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất,

quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo

quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01

tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân

dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và

đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày

01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây

dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng

cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải

có các giấy tờ sau:

+ Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc

được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;

+ Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền theo quy định;

- Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện

dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo

quy định sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

17

+ Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh thì phải có một

trong những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh doanh (quyết định phê

duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng

nhận đầu tư);

+ Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu

nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy

tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở;

+ Trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ theo quy

định thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây

dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến

an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan

có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).

- Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở

thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định thì phải có

hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh

hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã

được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao

giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

1.2.2.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận

Theo điều 98 Luật đất đai 2013, nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy

định cụ thể như sau:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất

đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà

có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

18

- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu

chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên

của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài

sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường

hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng

nhận và trao cho người đại diện.

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất

được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định

của pháp luật.

Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với

đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn,

được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm

thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài

sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.

- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và

họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi

tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp

chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi

cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

19

- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với

số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng

nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh

giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh

chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng

đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều

hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới

thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc

thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện

tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy

định tại Điều 99 của Luật này.

1.2.2.4. Điều kiện được cấp GCN

a) Điều kiện cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang

sử dụng đất

Theo quy định tại điều 100, 101 Luật Đất đai 2013, điều kiện để được

cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư như sau:

Điều 100 - Luật đất đai 2013 quy định Cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia

đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử

dụng đất:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại

giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

20

+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm

1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất

đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm

thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước

có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước

ngày 15 tháng 10 năm 1993;

+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản khác

gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với

đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác

nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở

thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ

cũ cấp cho người sử dụng đất;

+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993

theo quy định của Chính phủ.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ

quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm

theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên

quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ

tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có

tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của

Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

21

công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại,

tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì

được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải

thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho

thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi

hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định

của pháp luật.

- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu,

am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của

Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có

đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 101 - Luật đất đai 2013 quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia

đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực

thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ

khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,

nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,

vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân

dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có

tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

22

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định

tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày

01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban

nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch

sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm

dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với

nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

b) Điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất

Theo điều 102 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

- Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích

đất sử dụng đúng mục đích.

- Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất được giải quyết như sau:

+ Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không

đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;

+ Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban

nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử

dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử

dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất

nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước

giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ

đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

23

lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất

phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.

- Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê

đất quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm

thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các

điều kiện sau đây:

+ Được Nhà nước cho phép hoạt động;

+ Không có tranh chấp;

+ Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01

tháng 7 năm 2004.

- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

1.2.2.5. Thẩm quyền cấp GCN

Theo điều 105 Luật đất đai 2013, Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người

Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực

hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan Tài nguyên và

Môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,

cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở

gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

24

- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng

nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây

dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản khác

gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận

quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì

do cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.

1.2.2.6. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất,

cấp GCN lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản khác gắn liền với đất

Theo điều 70 nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

- Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam

định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất

đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp

xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

+ Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với

nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100

của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời

điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

Trường hợp đăng ký tài sản khác gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng

tài sản khác gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp

không có giấy tờ theo quy định thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở

hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập

tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù

hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây

dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động

xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

25

+ Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công

việc theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng

đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích

đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình

trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân

dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản khác gắn liền với đất trong thời

hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và

gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

- Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn

phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến

xác nhận và công khai kết quả theo quy định;

+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa

có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử

dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử

dụng đất nộp (nếu có);

+ Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản khác gắn liền với đất đối với tổ chức

trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người

Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có

xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt

động đo đạc bản đồ;

+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;

xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào

đơn đăng ký;

+ Trường hợp chủ sở hữu tài sản khác gắn liền với đất không có giấy tờ

hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định thì gửi phiếu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

26

lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn

không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản khác

gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký

đất đai;

+ Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký vào

hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

+ Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu

địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính,

trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được

ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và

Môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được

cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

- Cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau:

+ Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký

quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền

cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính

theo quy định của pháp luật.

+ Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

27

- Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của

pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy

chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan Tài nguyên và Môi trường

thực hiện các công việc theo quy định.

1.3. Cơ sở thực tiễn

1.3.1. Tình hình công tác đăng ký đất đai, cấp GCN của cả nước

Theo báo cáo của các địa phương, tính đến tháng 6 năm 2017 cả nước đã

cấp được 41,674 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,937 triệu ha, đạt

94.8% diện tích các loại đất cần cấp giấy chứng nhận; trong đó 5 loại đất

chính của cả nước đã cấp được 40,688 triệu giấy chứng nhận với tổng diện

tích 22,370 triệu ha, đạt 94,6% diện tích cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường

hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận. Đến nay, 63/63 tỉnh,

Thành phố đã cơ bản hoàn thành cấp “sổ đỏ” (đạt trên 85% tổng diện tích các

loại đất cần cấp).

Bảng 1.1: Kết quả cấp GCN của cả nước tính đến tháng 6 năm 2017

Tỉ lệ đạt

Loại đất

Đã cấp (giấy) Diện tích (ha)

(%)

Đất ở đô thị

5.338.865

129.595

96,7

Đất ở nông thôn

12.923.126

516.239

94,4

Đất chuyên dùng

276.299

611.721

84,8

Đất sản xuất nông nghiệp

20.178.449

8.843.980

90,1

Đất lâm nghiệp

1.971.817

12.268.742

98,1

(Nguồn: Cục đăng ký thống kê đất đai - Tổng Cục Quản lý đất đai)

- Về đất sản xuất nông nghiệp: Đã cấp được 20.178.449 GCN với diện

tích 8.843.980 ha, đạt 90,1% diện tích cần cấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

28

- Về đất ở đô thị: Cả nước đã cấp được 5.338.865 GCN với diện tích

129.595 ha, đạt 96,7%;

- Về đất ở nông thôn: Cả nước đã cấp được 12.923.126 GCN với diện

tích 516.239 ha, đạt 94,4%;

- Về đất chuyên dùng: Đã cấp được 276.229 GCN với diện tích

611.721ha, đạt 84,8% diện tích cần cấp; trong đó có 34 tỉnh đạt trên 85%;

- Về đất lâm nghiệp: Đã cấp được 1.971.817 GCN với diện tích

12.268.742ha, đạt 98,1% diện tích cần cấp;

Mặc dù kết quả cấp GCN chung các loại đất của cả nước đã hoàn thành

chỉ tiêu theo yêu cầu của Quốc hội và Chính phủ đề ra. Tuy nhiên, hiện nay

một số tỉnh còn một số loại đất chưa hoàn thành cơ bản; một số tỉnh còn nhiều

loại đất chưa hoàn thành gồm: Bình Phước, Lào Cai, Đắk Lắk, Kiên Giang,

Bình Thuận. Vẫn còn tồn đọng khoảng 300.000 GCN đã ký nhưng người sử

dụng đất chưa đến nhận ở một số tỉnh như: Hưng Yên, Bình Phước, Cao

Bằng, Thái Bình, Gia Lai.

1.3.2. Tình hình công tác đăng ký đất đai, cấp GCN trên địa bàn Tỉnh

Thanh Hóa

Tỉnh Thanh Hóa có 27 huyện, thị trong đó: 24 huyện, 01 thị xã và 02

thành phố, tính đến năm 2017 về công tác đăng ký đất đai, cấp GCN đã được

triển khai và hoàn thành tương đối cao. Trong những năm đổi mới, công tác

quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã có nhiều tiến bộ,

tạo điều kiện cho các chủ sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất để mang lại hiệu quả

kinh tế cao.

Tính đến 10/11/2017 toàn tỉnh cấp được 24.924 GCN, trong đó: Hộ gia

đình, cá nhân: 24.830 giấy; diện tích: 897,21 ha; Tổ chức là 94 giấy, diện tích

75,54 ha, nâng tổng số giấy chứng nhận đã cấp toàn tỉnh từ trước đến nay lên

528.983 giấy chứng nhận với tổng diện tích là 335.611,60 ha, trong đó:

- Số GCN đã cấp cho tổ chức: 3.935 giấy, với diện tích cấp 178.640,28 ha. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

29

- Số GCN đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân: 525.048 giấy, với diện tích

cấp 156.971,32 ha.

Công tác đăng ký đất đai, cấp GCN là một trong những nội dung được

quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý đất đai, đến nay công tác đăng ký

đất đai, cấp GCN cho các loại đất đã đạt được kết quả như sau:

* Đối với đất nông nghiệp

Tính đến tháng 11/2014 đã tổ chức hội nghị tổng kết công tác cấp GCN

trên địa bàn toàn tỉnh với 215.502 giấy được cấp với tổng diện tích đã cấp là

52.756,98 ha đạt 74,95%.

* Đối với đất lâm nghiệp

Tính đến tháng 11/2014 toàn tỉnh đã cấp 79.058 giấy chứng nhận với

diện tích 270.627,12 ha đạt 95,73%.

* Đối với đất ở

Tính đến tháng 11/2014 toàn tỉnh đã cấp 225.162 GCN với tổng diện

tích là 3.636,63 ha đạt 81,27%.

* Đối với đất chuyên dùng

Trong những năm qua đã tổ chức xem xét, thẩm định trình Uỷ ban nhân

dân tỉnh cấp cho 72 giấy với diện tích 7.939,90 ha đạt 98,27%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

30

CHƯƠNG II

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác thiết lập hồ sơ, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng sử

dụng đất.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

* Phạm vi về không gian:

- 05 phường thuộc trung tâm: Trường Thi, Điện Biên, Lam Sơn, Đông

Thọ, Nam Ngạn (chọn phường Đông Thọ làm đại diện).

- 05 phường vùng ven: An Hoạch, Tào Xuyên, Quảng Thành, Quảng

Thắng, Đông Hải (chọn phường Đông Hải làm đại diện).

- 05 xã: Đông Hưng, Đông Lĩnh, Hoằng Quang, Quảng Phú, Thiệu

Dương (chọn xã Đông Hưng làm đại diện).

* Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu được tiến hành với các hoạt động

đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong 3 năm gần đây, từ năm

2016 đến hết năm 2018.

* Phạm vi về nội dung:

Có nhiều nội dung liên quan đến tình hình thực hiện cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất. Trong nghiên cứu này, đề tài tập trung làm rõ ở những nội

dung chủ yếu sau:

Làm rõ quy trình, tổ chức thực hiện, kết quả hoạt động trong công tác đăng

ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cập nhập và chỉnh lý hồ sơ địa chính,

kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những khó khăn, vướng mắc và

những yếu tố ảnh hưởng, các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

31

công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính cho các

đối tượng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Thanh Hóa.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.2.1. Thời gian nghiên cứu: từ năm 2016 – hết năm 2018

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: Trên địa bàn thành phố Thanh Hóa

2.3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1. Khái quát về công tác quản lý đất đai tại thành phố Thanh

Hóa, tỉnh Thanh Hóa

- Hiện trạng sử dụng đất tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa năm 2018

- Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai của thành phố Thanh

Hóa, tỉnh Thanh Hóa

Nội dung 2. Đánh giá công tác lập và quản lí hồ sơ đất đai tại thành

phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

- Thực trạng bộ máy làm công tác lập, quản lí hồ sơ đất đai và cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

- Thực trạng công tác lập hồ sơ đất đai tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh

Thanh Hóa

- Thực trạng công tác quản lí hồ sơ đất đai tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh

Thanh Hóa

- Thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa theo thời gian (năm 2016,

năm 2017, năm 2018)

- Thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa theo không gian (37

phường, xã)

- Thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa theo loại đất (đất ở, đất

nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

32

- Thực trạng công tác quản lý và hoàn thiện hồ sơ địa chính. Những khó

khăn và tồn tại.

Nội dung 3. Đánh giá hiểu biết và nhận thức của người dân về việc

đăng ký đất đai để quản lý cấp giấy chứng nhận hoặc chưa cấp giấy chứng nhận

- Về hồ sơ địa chính:

+ Đánh giá về dạng bản đồ giấy

+ Đánh giá về dạng số: bản đồ địa chính đã số hóa về cập nhật và khai

thác số liệu

+ Công tác hoàn thiện: Cập nhật và chỉnh lý

+ Ý kiến của người dân và cán bộ quản lí về công tác đăng ký đất đai,

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

- Ý kiến của người dân: Các yếu tố ảnh hưởng, mức độ hài lòng về thủ

tục và thá độ phục vụ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Ý kiến của cán bộ quản lí: Các yếu tố ảnh hưởng, sự hiểu biết về đăng

ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Nội dung 4. Những tồn tại, khó khăn và giải pháp hoàn thiện công tác

lập hồ sơ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố

Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

- Những khó khăn, tồn tại trong công tác lập hồ sơ, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

- Giải pháp hoàn thiện công tác lập hồ sơ, cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp

- Thu thập số liệu từ văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Cục thống

kê tỉnh Thanh Hóa, Sở TN&MT tỉnh Thanh Hóa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

33

2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp

Điều tra các hộ gia đình, cá nhân đã và đang làm thủ tục đăng ký đất đai;

điều tra cán bộ đang thực hiện công tác lập hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận tại

thành phố (điều tra 200 phiếu: 50 phiếu điều tra cán bộ, 150 phiếu điều tra hộ

dân) chia đều cho 3 cụm trong đó:

- Điều tra cán bộ: chuẩn bị 50 phiếu điều tra. Thực hiện điều tra 20 cán

bộ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng Đăng ký quyền sử

dụng đất; điều tra 30 cán bộ phường xã liên quan đến công tác cấp GCNQSD

đất tại 03 cụm nghiên cứu (mỗi cụm nghiên cứu điều tra 10 cán bộ: Cụm các

phường trung tâm chọn phường Đông Thọ làm đại diện; cụm các phường

vùng ven chọn phường Đông Hải làm đại diện; cụm các xã chọn xã Đông

Hưng làm đại diện).

- Điều tra người dân: chuẩn bị 150 phiếu điều tra, chia đều cho 03 cụm

nghiên cứu (mỗi cụm nghiên cứu điều tra 50 người dân: Cụm các phường

trung tâm chọn phường Đông Thọ làm đại diện; cụm các phường vùng ven

chọn phường Đông Hải làm đại diện; cụm các xã chọn xã Đông Hưng làm đại

diện), tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên để điều tra về sự hiểu biết của người

dân đối với các vấn đề liên quan đến công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất

2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, biểu đạt số liệu

Dựa trên các tài liệu đã thu thập được tiến hành phân tích, so sánh, đánh

giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn

thành phố Thanh Hóa. Sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel và biểu đạt

số liệu dưới dạng bảng biểu và đồ thị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

34

CHƯƠNG III

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Công tác quản lý đất đai của Thành phố Thanh Hóa – Tỉnh Thanh Hóa

3.1.1. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn TP Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

3.1.1.1. Tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử

dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản đã được ban hành.

Thực hiện 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo quy định của

Luật đất đai năm 2013 và các nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai, Ủy

ban nhân dân thành phố Thanh Hóa thường xuyên kiểm tra đôn đốc công tác

triển khai các văn bản liên quan đến công tác quản lý đất đai, công tác đo đạc,

lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, thống kê, kiểm kê đất đai và đặc biệt là giao đất, cho thuê đất, thanh tra,

kiểm tra đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai, đơn thư khiếu nại, tố cáo vi

phạm trong sử dụng đất được thực hiện, xử lý kịp thời, nguồn thu từ đất đóng

góp đáng kể vào ngân sách của thành phố.

Ý thức được công tác quản lý đất đai là vấn đề phức tạp và rất nhạy cảm

nên Ủy ban nhân dân thành phố đã tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ từ

thành phố đến phường, xã đồng thời tổ chức tuyên truyền, tìm hiểu về Luật

đất đai trên các phương tiện thông tin đại chúng và bằng nhiều hình thức

phong phú nhằm giúp người dân hiểu và thực hiện Luật đất đai. Bên cạnh đó

tổ chức công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để người dân biết và góp

ý trong quá trình tổ chức thực hiện.

3.1.1.2. Tình hình đo đạc, lập bản đồ địa chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

35

Bảng 3.1: Tổng hợp diện tích đo đạc lập bản đồ địa chính

TT ĐVHC

Diện tích tự nhiên (ha) Tỷ lệ 1/500 Tổng cộng (ha) Diện tích đo đạc lập BĐĐC (hệ tọa độ VN- 2000) (ha) Tỷ lệ 1/1000

360,07 257,08 431,62 53,77 67,66 85,94 70,17 186,86 86,57 97,94 92,83 476,37 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 435,93 571,04 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 275,86 254,55 854,04 572,21 347,86 0 354,36 654,11 0 0 0 0 0 874,18 442,23 399,13 0 0 532,91 369,31 0 0 0 0 0 1 Đông Thọ 2 Nam Ngạn 3 Hàm Rồng 4 Ngọc Trạo 5 Điện Biên 6 Trường Thi 7 Ba Đình 8 Phú Sơn 9 Tân Sơn 10 Đông Sơn 11 Lam Sơn 12 Đông Vệ 13 Tào Xuyên 14 An Hoạch 15 Quảng Thành 16 Quảng Hưng 17 Đông Hương 18 Đông Hải 19 Quảng Thắng 20 Đông Cương 21 X.Hoằng Lý 22 X.Hoằng Long 23 X.Hoằng Quang 24 X.Hoằng Đại 25 X.Hoằng Anh 26 X.Đông Lĩnh 27 X.Đông Tân 28 X.Đông Hưng 29 X.Đông Vinh 30 X.Thiệu Dương 31 X.Thiệu Khánh 32 X.Thiệu Vân 33 X.Quảng Thịnh 34 X.Quảng Đông 35 X.Quảng Phú 36 X.Quảng Tâm 37 X.Quảng Cát Tổng Số thửa đã đo đạc lập BĐĐC (thửa) 9962 6750 3128 2766 2663 3804 3017 6440 3807 3464 3502 13164 2707 5237 16694 10364 8228 0 7935 14625 0 0 0 0 0 12217 7265 4406 5622 9270 5782 6081 0 0 0 0 0 178900 360,07 257,08 431,62 53,77 67,66 85,94 70,17 186,86 86,57 97,94 92,83 476,37 275,86 254,55 854,04 572,21 347,86 0 354,36 654,11 0 0 0 0 0 874,18 442,23 399,13 435,93 571,04 532,91 369,31 0 0 0 0 0 9204,6 360,07 257,08 431,62 53,77 67,66 85,94 70,17 186,86 86,57 97,94 92,83 476,37 275,86 254,55 854,04 572,21 347,86 670,4 354,36 654,11 290,31 229,44 624,84 467,58 349,67 874,18 442,23 399,13 435,93 571,04 532,91 369,31 489,51 533,45 650,61 367,56 665,79 14543,8 3273,85 5930,75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tỷ lệ đo đạc so với diện tích tự nhiên (%) 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 0 100 100 0 0 0 0 0 100 100 100 100 100 100 100 0 0 0 0 0 63.29 (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa)

36

Hiện nay, trên địa bàn thành phố Thanh Hóa đã tiến hành đo đạc và lập

bản đồ địa chính hoàn thiện hoàn chỉnh đối với 26 đơn vị phường, xã với

tổng diện tích đạt 9204.6 ha. Đây là một tài liệu rất hữu ích trong công tác

quản lý nhà nước về đất đai và công tác kiểm tra, thẩm định hồ sơ cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố.

Vẫn còn 11 phường xã chưa thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính theo

hệ tọa độ VN-2000 đa số là những đơn vị mới sáp nhập về thành phố năm

2012. Hiện đã có kế hoạch để thực hiện công tác đo vẽ bản đồ và dự kiến sẽ

triển khai và sớm hoàn thiện trong năm 2020-2024.

3.1.1.3. Tình hình điều tra lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Thời điểm trước khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực: thực hiện Công văn

số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04/8/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch

sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011-2015) và Công văn số 23/CP-KTN ngày

23/02/2012 của Chính phủ về việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất cấp quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa đã chỉ đạo thực hiện

việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp trên địa bàn tỉnh theo quy

định. Công tác lập quy hoạch đã đạt được kết quả như sau:

- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm

2011-2015 cấp tỉnh đã thực hiện và được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết

số 74/NQ-CP ngày 12/11/2012.

- Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh Thanh Hoá

đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo lập quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất cấp huyện đồng thời phân khai chỉ tiêu sử dụng đất cho cấp

huyện, làm cơ sở cho các địa phương hoàn chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất. Công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử

dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của các đơn vị hành chính cấp huyện

trong tỉnh đã hoàn thành và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

37

Thời điểm sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực: thực hiện Công văn

số 187/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 21/1/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường V/v điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất, Ủy bản nhân

tỉnh chỉ đạo tiến hành Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và

lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020 cấp tỉnh và của các huyện,

thành phố, thị xã cho phù hợp các chỉ tiêu của Luật đất đai 2013 và phù

hợp định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2016-2020.

Công tác lập kế hoạch sử dụng đất

Sau khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực, các huyện, thị xã, thành phố trực

thuộc tỉnh đã tiến hành Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình UBND tỉnh

phê duyệt. Trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng

năm của các địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu tổng

hợp nhu cầu sử dụng đất các công trình, dự án có thu hồi đất và dự án có sử

dụng đất lúa để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh hoặc Chính phủ đúng quy định.

3.1.1.4. Thống kê, kiểm kê đất đai

Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử

dụng đất thành phố hướng dẫn các xã, phường thống kê đất đai và chỉnh lý

biến động đất đai hàng năm, báo cáo kết quả thống kê để phòng tổng hợp

báo cáo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và

Môi trường Thanh Hóa theo quy định. Công tác thống kê được tiến hành

hàng năm, công tác kiểm kê đất đai được tiến hành theo định kỳ 5 năm.

Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thủ

tướng Chính phủ về việc Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

năm 2014. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố phối hợp với các

đơn vị tư vấn hoàn thành công tác Kiểm kê đất đai và sau đó thực hiện thống

kê đất đai hàng năm, hoàn thành kết quả theo kế hoạch của sở Tài nguyên và

Môi trường. Đây là cơ sở để thành phố có căn cứ lưu trữ số liệu đầu vào cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

38

việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính theo quy chuẩn của bộ Tài nguyên và

Môi trường

3.2. Đánh giá công tác lập và quản lí hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất của Thành phố Thanh Hóa năm 2018

STT Mục đích sử dụng đất Mã Cơ cấu (%)

(3) Tổng diện tích các loại đất (ha) (4) (5) (2) (1)

Tổng diện tích tự nhiên 14541,56 100,00

NNP SXN CHN CLN LNP RSX RDD RPH NTS NKH PNN OTC ONT ODT CDG CTS 1 1.1 1.1.1 1.1.2 1.2 1.2.1 1.2.2 1.2.3 1.3 1.4 2 2.1 2.1.1 2.1.2 2.2 2.2.1 7077,76 6228,17 5943,90 284,27 380,81 44,46 212,05 124,30 359,13 109,65 7190,13 2459,38 1048,21 1411,17 498,18 65,02 48,67 42,83 40,88 1,95 2,62 0,31 1,46 0,85 2,47 0,75 49,45 16,91 7,21 9,70 3,43 0,45

CQP CAN CSK 2.2.2 2.2.3 2.2.4 42,71 29,36 275,40 0,29 0,20 1,89

CCC TTN NTD SMN 2.2.5 2.3 2.4 2.5 85,69 30,04 175,40 925,32 0,59 0,21 1,21 6,36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp Đất rừng sản xuất Đất rừng đặc dụng Đất rừng phòng hộ Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất ở Đất ở tại nông thôn Đất ở tại đô thị Đất chuyên dùng Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp Đất quốc phòng Đất an ninh Đất sản xuất. kinh doanh phi nông nghiệp Đất có mục đích công cộng Đất tôn giáo. tín ngưỡng Đất nghĩa trang. nghĩa địa Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác PNK 2.6 3101,81 21,33

39

3 Đất chưa sử dụng CSD 273,67 1,88

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thanh Hóa)

Như vậy đến nay đã có 98,12% diện tích đất tự nhiên đã được khai thác

sử dụng cho các mục đích sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp, góp

phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội của thành phố. Còn

lại một phần diện tích khá nhỏ đất chưa sử dụng (chiếm 1,88% tổng diện tích

tự nhiên) đó toàn bộ là đất núi đá không có rừng cây, tập trung chủ yếu ở

phường Hàm Rồng, phường Đông Vệ và phường Đông Cương, không thể đưa

vào sử dụng được.

3.2.1. Công tác quản lí hồ sơ địa chính về đất đai trên địa bàn thành phố

Thanh Hóa tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố

Bảng 3.3: Tổng hợp bản đồ địa chính qua các thời kỳ

Diện tích đo đạc lập BĐĐC

TT ĐVHC Diện tích tự nhiên (ha)

Tổng cộng (ha) Hệ tọa độ HN-72 (ha)

Số thửa đã đo đạc lập BĐĐC (thửa) 9962 6750 3128 2766 2663 3804 3017 6440 3807 3464 3502 13164 2707 5237 16694 10364 8228 1 Đông Thọ 2 Nam Ngạn 3 Hàm Rồng 4 Ngọc Trạo 5 Điện Biên 6 Trường Thi 7 Ba Đình 8 Phú Sơn 9 Tân Sơn 10 Đông Sơn 11 Lam Sơn 12 Đông Vệ 13 Tào Xuyên 14 An Hoạch 15 Quảng Thành 16 Quảng Hưng 17 Đông Hương Hệ tọa độ VN- 2000 (ha) 360,07 257,08 431,62 53,77 67,66 85,94 70,17 186,86 86,57 97,94 92,83 476,37 275,86 254,55 854,04 572,21 347,86 360,07 257,08 431,62 53,77 67,66 85,94 70,17 186,86 86,57 97,94 92,83 476,37 275,86 254,55 854,04 572,21 347,86 360,07 257,08 431,62 53,77 67,66 85,94 70,17 186,86 86,57 97,94 92,83 476,37 275,86 254,55 854,04 572,21 347,86

Tỷ lệ đo đạc so với diện tích tự nhiên (%) 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

40

Diện tích đo đạc lập BĐĐC

TT ĐVHC Diện tích tự nhiên (ha)

Tổng cộng (ha) Hệ tọa độ HN-72 (ha)

Số thửa đã đo đạc lập BĐĐC (thửa) 3854 7935 14625 2034 2009 670,4 354,36 654,11 290,31 229,44 Hệ tọa độ VN- 2000 (ha) 354,36 654,11 670,4 290,31 229,44 670,4 354,36 654,11 290,31 229,44 Tỷ lệ đo đạc so với diện tích tự nhiên (%) 100 100 100 100 100

624,84 624,84 624,84 1728 100

467,58 349,67 874,18 442,23 399,13 435,93 571,04 874,18 442,23 399,13 435,93 571,04 467,58 349,67 1556 2712 12217 7265 4406 5622 9270 467,58 349,67 874,18 442,23 399,13 435,93 571,04 18 Đông Hải 19 Quảng Thắng 20 Đông Cương 21 X.Hoằng Lý 22 X.Hoằng Long 23 X.Hoằng Quang 24 X.Hoằng Đại 25 X.Hoằng Anh 26 X.Đông Lĩnh 27 X.Đông Tân 28 X.Đông Hưng 29 X.Đông Vinh 30 X.Thiệu 100 100 100 100 100 100 100

Dương

31 X.Thiệu 532,91 532,91 532,91 5782 100

369,31 489,51 369,31 489,51 369,31 489,51 6081 4181 100 100

533,45 533,45 533,45 4247 100

Khánh 32 X.Thiệu Vân 33 X.Quảng Thịnh 34 X.Quảng Đông

650,61 367,56 665,79

35 X.Quảng Phú 36 X.Quảng Tâm 37 X.Quảng Cát Tổng 650,61 367,56 665,79 14.543,76 14.543,76 9.204,60 650,61 367,56 665,79 5.339,16 4356 4014 5622 215.213 100 100 100 100

(Nguồn: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Thanh Hóa)

Toàn bộ diện tích đất tự nhiên trên địa bàn thành phố Thanh Hóa đều đã

được tiến hành đo đạc bản đồ địa chính. Trong đó có 26 đơn vị đã tiến hành

đo đạc bản đồ theo hệ tọa độ VN-2000 ứng dụng công nghệ kỹ thuật số, theo

đó công tác kiểm tra, thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

41

tại 26 phường xã này được tiến hành hiệu quả, chính xác và đỡ tốn công sức

trong việc đối soát giữa hồ sơ cấp giấy và hồ sơ địa chính. Vẫn còn 11 đơn vị

vẫn sử dụng bản đồ địa chính theo hệ tọa độ HN-72 từ giai đoạn 1993-1995,

độ chính xác không cao, vẫn còn nhiều trường hợp không đúng hoặc có nhầm

lẫn giữa thực tế và trên bản đồ cả về đối tượng sử dụng đất lẫn loại đất. Đặc

biệt có những đơn vị như xã Đông Hưng, xã Quảng Phú không có bản đồ ở

dạng file mềm. Tất cả đều là bản đồ giấy, đã được lưu trữ và sử dụng từ rất

lâu đến nay đã nhàu, rách và mờ thông tin trên bản đồ gây nhiều khó khăn

trong việc khai thác sử dụng để phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất.

Bảng 3.4: Tổng hợp hồ sơ địa chính qua các thời kỳ

Sổ theo dõi Sổ giao ruộng đất

biến động STT ĐVHC Sổ địa chính (quyển) Sổ mục kê (quyển) – Cấp GCNQSDĐ (quyển) (quyển)

03 11 05 01 1 Đông Thọ

02 08 02 01 2 Nam Ngạn

01 07 02 01 3 Hàm Rồng

01 0 01 01 4 Ngọc Trạo

01 0 03 01 5 Điện Biên

02 0 02 01 6 Trường Thi

02 0 02 01 7 Ba Đình

01 08 03 01 8 Phú Sơn

01 13 0 0 9 Tân Sơn

01 15 01 01 10 Đông Sơn

01 17 0 01 11 Lam Sơn

02 17 07 01 12 Đông Vệ

01 0 0 0 13 Tào Xuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

0 0 0 0 14 An Hoạch

42

Sổ theo dõi Sổ giao ruộng đất

STT ĐVHC biến động Sổ địa chính (quyển) Sổ mục kê (quyển) – Cấp GCNQSDĐ (quyển) (quyển)

01 0 0 01 15 Quảng Thành

01 0 0 01 16 Quảng Hưng

02 27 03 01 17 Đông Hương

02 0 0 01 18 Đông Hải

01 10 02 01 19 Quảng Thắng

01 26 06 01 20 Đông Cương

01 07 01 0 21 X.Hoằng Lý

01 07 0 0 22 X.Hoằng Long

02 11 01 0 23 X.Hoằng Quang

01 07 02 0 24 X.Hoằng Đại

01 09 01 0 25 X.Hoằng Anh

10 14 0 0 26 X.Đông Lĩnh

0 05 0 0 27 X.Đông Tân

0 0 0 0 28 X.Đông Hưng

0 0 0 0 29 X.Đông Vinh

06 22 03 0 30 X.Thiệu Dương

0 22 01 0 31 X.Thiệu Khánh

0 08 02 0 32 X.Thiệu Vân

13 10 0 0 33 X.Quảng Thịnh

0 15 02 0 34 X.Quảng Đông

07 10 0 0 35 X.Quảng Phú

0 10 01 0 36 X.Quảng Tâm

10 12 0 0 37 X.Quảng Cát

79 Tổng 53 328 17

(Nguồn: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Thanh Hóa - 2018)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

43

Tất cả hồ sơ địa chính kèm theo được lưu trữ tại Văn phòng Đăng ký

quyền sử dụng đất được thống kê tính đến hết năm 2018 chỉ bao gồm: 79

quyển sổ giao ruộng đất – cấp GCNQSDĐ, 328 quyển sổ địa chính, 53 quyển

sổ mục kê, 17 quyển sổ theo dõi biến động đất đai. Có một số lượng lớn các

loại sổ nêu trên hoặc đã bị thất lạc trong quá trình lưu trữ, hoặc khi tiếp nhận

hồ sơ bàn giao về không rà soát kiểm tra lại dẫn đến thiếu hụt rất nhiều. Đây

thực sự là một số lượng quá ít so với lượng hồ sơ địa chính đã được lập và

cũng là tồn tại lớn nhất trong công tác quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn

thành phố. Gây khó khăn rất lớn trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai

hoàn chỉnh, đồng bộ và việc khai thác, sử dụng thông tin địa chính trong quá

trình kiểm tra, thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên

địa bàn thành phố. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố cũng đã

bố trí một phòng lưu trữ hồ sơ cùng với 02 cán bộ phụ trách công tác quản lý

hồ sơ lưu trữ. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại, phòng lưu trữ hồ sơ đã trở

nên quá chật hẹp, lượng hồ sơ thì ngày một nhiều hơn dẫn đến việc sắp xếp

hồ sơ lưu trữ khó có thể theo thứ tự đơn vị hành chính và ngày tháng đăng ký,

dẫn đến rất khó trong việc kiểm tra hồ sơ lưu trữ để phục vụ công tác cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, trả lời đơn thư hay giải quyết tranh chấp về

đất đai.

Hiện nay, công tác quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn thành phố Thanh

Hóa đang gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân chủ yếu là do

chưa thực hiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai một cách triệt để và hiệu

quả. Công tác cập nhập, chỉnh lý hồ sơ địa chính cũng theo đó bị buông lỏng

mặc dù đã nhiều lần có văn bản chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị triển khai thực

hiện nội dung này. Theo đó dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu nại khiếu

kiện về đất đai và nghiêm trọng hơn nữa là chồng chéo trong việc cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

44

3.2.2. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành

phố Thanh Hóa

3.2.2.1. Đánh giá thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất

Bảng 3.5. Kết quả cấp GCN lần đầu trên địa bàn TP Thanh Hóa theo đối

tượng sử dụng (tính đến 31/12/2018)

Tổng Tổng diện Tỷ lệ số Tổng số Tổng số Tổng diện Tổng diện tích tích cần giấy đã TT Đối tượng sử dụng giấy cần giấy đã tích đã cấp số giấy còn cấp cấp đạt cấp cấp (ha) còn lại lại (ha) (%) (ha)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)

1 Hộ gia đình, cá nhân 146787 8977,06 142400 8441,25 4387 535,81 97,01

2 Tổ chức 13753 201118,89 13064 183967,83 689 17151,06 94,99

3 Cơ sở tôn giáo, TN 139 293,73 103 225,3 36 68,43 74,10

Tổng 160679 210389,68 155567 192634,38 5112 17755,3 96,82

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa

Văn phòng Đăng ký QSD đất thành phố Thanh Hóa)

Qua bảng số liệu trên, nhìn chung công tác cấp Giấy chứng nhận QSD

đất lần đầu trên địa bàn thành phố Thanh Hóa cơ bản đã hoàn thành đối với

các hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức. Tuy nhiên đối với các cơ sở tôn giáo,

tín ngưỡng tỷ lệ cấp giấy đạt tương đối thấp, kéo tỷ lệ cấp giấy của cả thành

phố xuống 96.82%.

Nguyên nhân chính là có tương đối nhiều các cơ sở tôn giáo nhỏ lẻ, rải

rác trên địa bàn thành phố và đối tượng sử dụng đất chưa được xác định rõ

ràng cụ thể dẫn đến việc khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất cho các cơ sở này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

45

3.2.2.2. Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân.

a) Kết quả cấp GCN lần đầu đối với đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên

địa bàn thành phố Thanh Hóa

Bảng 3.6: Kết quả cấp GCN lần đầu với đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tính (đến 31/12/2018)

Số giấy (giấy) Diện tích (ha)

STT Xã, phường Số giấy Số giấy Tỷ lệ Diện tích Diện tích Tỷ lệ

cần cấp đã cấp (%) cần cấp đã cấp (%)

(1) (2) (4) (5) (6) (7) (8) (3)

98,98 111,85 111,75 99,91 9500 1 Đông Thọ 9598

98,71 64,56 64,15 99,36 3964 2 Nam Ngạn 4016

99,55 45,61 39,85 87,38 1763 3 Hàm Rồng 1771

97,33 24,59 23,62 96,05 3675 4 Ngọc Trạo 3776

98,76 20,93 18,26 87,25 2639 5 Điện Biên 2672

99,62 34,98 33,25 95,05 4147 6 Trường Thi 4163

99,43 27,84 26,67 95,81 3687 7 Ba Đình 3708

90,92 58,62 55,35 94,42 4026 8 Phú Sơn 4428

97,26 31,12 28,88 92,8 3835 9 Tân Sơn 3943

96,91 44,35 41,23 92,96 3984 10 Đông Sơn 4111

98,28 31,89 30,07 94,29 3648 11 Lam Sơn 3712

97,65 124,43 109,76 88,21 7329 12 Đông Vệ 7505

81,58 40,01 25,67 64,15 1085 13 Tào Xuyên 1330

99,92 80,98 79,91 98,68 1242 14 An Hoạch 1243

99,98 122,7 122,39 99,75 5893 15 Quảng Thành 5892

98,16 105,58 102,03 96,64 4957 16 Quảng Hưng 4866

96,57 138,12 99 71,68 5504 17 Đông Hương 5315

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

91,7 169,15 95,31 56,35 3387 18 Đông Hải 3106

46

Số giấy (giấy) Diện tích (ha)

STT Xã, phường Số giấy Số giấy Tỷ lệ Diện tích Diện tích Tỷ lệ

cần cấp đã cấp (%) cần cấp đã cấp (%)

99 68,88 57,11 82,91 19 Quảng Thắng 2567 2593

99,21 64,98 44,32 68,21 20 Đông Cương 4008 4040

99,17 21,27 19,79 93,02 21 Xã Hoằng Lý 1903 1919

80,07 19,58 13,05 66,66 22 Xã Hoằng Long 908 727

97,31 52,57 49,4 93,97 23 Xã Hoằng Quang 1747 1700

95,7 36,97 35,37 95,67 24 Xã Hoằng Đại 1179 1232

99,77 24,61 20,97 85,22 25 Xã Hoằng Anh 1317 1320

96,41 101,11 86,91 85,95 26 Xã Đông Lĩnh 2014 2089

95,7 65,63 44,92 68,45 27 Xã Đông Tân 1336 1396

99,5 44,56 89,65 49,7 28 Xã Đông Hưng 994 999

99,91 42,71 99,79 42,8 29 Xã Đông Vinh 1172 1171

99,91 99,08 94,76 95,64 30 Xã Thiệu Dương 2270 2268

74,32 88,3 95,56 92,4 31 Xã Thiệu Khánh 2800 2081

99,68 47,77 96,12 49,7 32 Xã Thiệu Vân 1542 1537

99,9 73,98 81,12 91,2 33 Xã Quảng Thịnh 3053 3050

94,92 63,64 59,65 93,74 34 Xã Quảng Đông 2315 2439

84,03 66,33 57,18 86,21 35 Xã Quảng Phú 1158 1378

98,43 70,64 68,88 97,51 36 Xã Quảng Tâm 1750 1778

99,54 100,98 93,95 93,04 37 Xã Quảng Cát 2404 2415

96,79 2459,38 2150,73 Tổng 112807 109182 96.79

(Nguồn: Văn phòng Đăng ký QSD đất thành phố Thanh Hóa)

b) Kết quả cấp GCN lần đầu đối với đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá

nhân trên địa bàn thành phố Thanh Hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

47

Bảng 3.7: Kết quả cấp GCN lần đầu với đất nông nghiệp cho hộ gia đình,

cá nhân tính đến 31/12/2018

Số giấy (giấy) Diện tích (ha)

Số Diện Diện STT Xã, phường Số giấy Tỷ lệ Tỷ lệ giấy tích cần tích đã cần cấp (%) (%) đã cấp cấp cấp

(1) (2) (3) (4) (5) (8) (7) (6)

53,39 100,00 53,39 927 927 100,00 1 Đông Thọ

67,96 100,00 67,96 375 375 100,00 2 Nam Ngạn

43,68 100,00 43,68 305 305 100,00 3 Hàm Rồng

4 Ngọc Trạo

5 Điện Biên

6 Trường Thi

7 Ba Đình

425 425 100,00 21,92 21,92 100,00 8 Phú Sơn

9 Tân Sơn

23 23 100,00 8,82 8,82 100,00 10 Đông Sơn

109 109 100,00 4,03 4,03 100,00 11 Lam Sơn

953 953 100,00 114,89 114,89 100,00 12 Đông Vệ

48 48 100,00 49,68 49,68 100,00 13 Tào Xuyên

512 512 100,00 22,98 22,98 100,00 14 An Hoạch

15 Quảng Thành 1325 1325 100,00 373,88 373,88 100,00

16 Quảng Hưng 1048 1048 100,00 101,05 101,05 100,00

17 Đông Hương 1035 1035 100,00 57,97 57,97 100,00

18 Đông Hải 1157 1157 100,00 176,32 176,32 100,00

19 Quảng Thắng 935 935 100,00 179,1 179,1 100,00

20 Đông Cương 1715 1671 97,43 378,59 376,49 99,45

21 Xã Hoằng Lý 889 889 100,00 173,41 173,41 100,00

22 Xã Hoằng Long 1677 1677 100,00 118,42 118,42 100,00

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

23 Xã Hoằng Quang 311 311 100,00 365,7 365,7 100,00

48

Số giấy (giấy) Diện tích (ha)

Số Diện Diện STT Xã, phường Số giấy Tỷ lệ Tỷ lệ giấy tích cần tích đã cần cấp (%) (%) đã cấp cấp cấp

24 Xã Hoằng Đại 113 113 100,00 269,93 269,93 100,00

25 Xã Hoằng Anh 2415 2415 100,00 236,93 236,93 100,00

26 Xã Đông Lĩnh 2060 2060 100,00 483,17 483,17 100,00

27 Xã Đông Tân 1087 1087 100,00 207,5 207,5 100,00

28 Xã Đông Hưng 1056 1056 100,00 153,69 153,69 100,00

29 Xã Đông Vinh 875 875 100,00 238,19 238,19 100,00

30 Xã Thiệu Dương 2470 2470 100,00 230,43 230,43 100,00

31 Xã Thiệu Khánh 700 700 100,00 265,65 265,65 100,00

32 Xã Thiệu Vân 1256 1256 100,00 245,34 245,34 100,00

33 Xã Quảng Thịnh 1838 1138 61,92 203,42 167,67 82,43

34 Xã Quảng Đông 1650 1650 100,00 329,52 329,52 100,00

35 Xã Quảng Phú 1460 1460 100,00 305,31 305,31 100,00

36 Xã Quảng Tâm 1437 1437 100,00 168,02 168,02 100,00

37 Xã Quảng Cát 1730 1730 100,00 428,81 428,81 100,00

97,81 6.080,71 6.039,85 Tổng 33916 33172 97.81

(Nguồn: Văn phòng Đăng ký QSD đất thành phố Thanh Hóa)

Qua bảng số liệu 3.4 và 3.5 trên, ta có thể nhận thấy việc cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn

thành phố đạt tỷ lệ rất cao đặc biệt là đất nông nghiệp, gần như là tuyệt đối.

Tuy nhiên tại xã Quảng Thịnh tỷ lệ cấp giấy chỉ đạt 81.12% đối với đất ở

và 82.43% đối với đất nông nghiệp. Nguyên nhân chủ yếu là do trên địa bàn

đã có một phần lớn diện tích đất bị ảnh hưởng vào các dự án đầu tư xây dựng,

phát triển kinh tế xã hội của thanh phố từ khá lâu nhưng chưa thực hiện dự án

hoặc có những thay đổi, điều chỉnh trong quá trình triển khai thực hiện dẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

49

đến việc tồn đọng một diện tích tương đối lớn cả đất ở và đất nông nghiệp

chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Đối với đất ở, các địa bàn xã ven thành phố mới được sáp nhập về năm

2012 như xã Hoằng Long, xã Đông Tân có tỷ lệ cấp giấy thấp. Công tác lập

hồ sơ và xét nguồn gốc sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân ở đây gặp

nhiều khó khăn do hồ sơ địa chính có nhiều sai sót, nhầm lẫn. Rất khó để xác

định chính xác đối tượng sử dụng đất và nguồn gốc sử dụng đất. Ảnh hưởng

lớn đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.

c) Các trường hợp hộ gia đình, cá nhân chưa đủ điều kiện cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu chia theo mục đích sử dụng

Bảng 3.8: Kết quả các trường hợp hộ gia đình, cá nhân chưa đủ điều kiện

cấp GCN lần đầu tính đến ngày 31/12/2018

Mục đích Số trường hợp Số trường hợp chưa được cấp GCN

sử dụng đủ điều kiện Tổng số Trong đó

cấp GCN còn Lấn, chiếm Chuyển mục Nguyên nhân

tồn đọng đích trái phép khác

Số

Diện

Số

Diện

Số

Diện

Số

Diện

Số

Diện

trường

tích

trường

tích

trường

tích

trường

tích

trường

tích

hợp

(ha)

hợp

(ha)

hợp

(ha)

hợp

(ha)

hợp

(ha)

4387 535,81 458 29,61 1293 105,34 2636 400,86

Tổng số

0

0

Đất sản

0

0

744

40,86

0

744

40,86

0

0

0

xuất NN

Đất lâm

0

0

0

0

0

9

182,04

9

182,04

0

nghiệp

Đất NTTS

0

0

0

0

0

9

4,26

9

4,26

0

Đất ở

0

0

3625 308,65 458 29,61 1293 105,34 1874 173,70

(Nguồn: Văn phòng Đăng ký QSD đất thành phố Thanh Hóa)

Trên địa bàn thành phố Thanh Hóa không còn tồn đọng những trường

hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chưa được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

50

cấp giấy. Các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

chủ yếu là đất ở và đất nông nghiệp. Một phần vì lí do ảnh hưởng bởi các dự

án trên địa bàn thành phố nhưng chưa triển khai thực hiện dự án, một phần vì

người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai khi đăng ký,

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó còn một phần lớn các

hộ sử dụng đất tự ý xây dựng nhà ở trái phép trên đất nông nghiệp, tập trung

chủ yếu ở các xã ven thành phố.

d) Kết quả cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân giai đoạn năm 2016 - 2018

Bảng 3.9: Kết quả cấp GCN đất ở cho hộ gia đình, cá nhân năm 2016

ĐVT: Giấy

TT Đơn vị hành Phân loại thủ tục hành chình về đất đai

chính Chuyển Tặng Thừa Cấp đổi, Cấp Đăng ký

nhượng cho kế cấp lại mới biến động

559 89 26 51 113 67 1 Đông Thọ

213 51 25 11 146 16 2 Nam Ngạn

48 36 4 10 32 12 3 Hàm Rồng

103 36 9 11 2 11 4 Ngọc Trạo

74 29 10 20 27 15 5 Điện Biên

146 52 14 26 28 45 6 Trường Thi

84 20 19 19 9 23 7 Ba Đình

258 55 11 40 496 42 8 Phú Sơn

126 27 16 23 46 18 9 Tân Sơn

101 57 15 33 16 40 10 Đông Sơn

259 37 20 23 21 37 11 Lam Sơn

767 140 26 69 182 50 12 Đông Vệ

83 27 11 20 15 25 13 Tào Xuyên

314 73 12 32 8 33 14 An Hoạch

274 133 18 114 6 16 15 Quảng Thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

255 113 19 97 30 29 16 Quảng Hưng

51

TT Đơn vị hành Phân loại thủ tục hành chình về đất đai

chính Chuyển Tặng Thừa Cấp đổi, Cấp Đăng ký

nhượng cho kế cấp lại mới biến động

487 69 13 43 59 22 17 Đông Hương

171 109 25 16 88 9 18 Đông Hải

336 90 24 29 151 23 19 Quảng Thắng

110 167 11 59 6 19 20 Đông Cương

14 12 12 8 1 1 21 Hoằng Lý

27 68 6 11 17 11 22 Hoằng Long

45 28 11 15 36 14 23 Hoằng Quang

26 24 7 24 21 9 24 Hoằng Đại

25 81 4 19 35 11 25 Hoằng Anh

92 49 11 59 12 20 26 Đông Lĩnh

54 54 13 30 2 27 27 Đông Tân

40 31 8 51 58 8 28 Đông Hưng

79 20 8 48 3 11 29 Đông Vinh

61 67 23 53 22 8 30 Thiệu Dương

38 51 3 22 98 9 31 Thiệu Khánh

35 25 1 5 1 21 32 Thiệu Vân

89 17 75 26 29 33 Quảng Thịnh 101

12 74 79 5 34 Quảng Đông 109 101

50 73 7 25 65 13 35 Quảng Phú

79 85 17 74 20 11 36 Quảng Tâm

120 57 4 88 1 21 37 Quảng Cát

Tổng 5703 2385 492 1427 1978 781

(Nguồn: Văn phòng Đăng ký QSD đất thành phố Thanh Hóa - 2016)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

52

Bảng 3.10: Kết quả cấp GCN đất ở cho hộ gia đình, cá nhân năm 2017

ĐVT: Giấy

Phân loại thủ tục hành chình về đất đai Đơn vị hành Chuyển Tặng Cấp đổi, Đăng ký chính Thừa kế Cấp mới nhượng cho cấp lại biến động

484 80 23 44 40 48 Đông Thọ

242 56 12 24 160 30 Nam Ngạn

63 36 4 23 32 5 Hàm Rồng

102 28 14 29 4 20 Ngọc Trạo

80 26 8 24 37 14 Điện Biên

121 41 15 25 24 25 Trường Thi

83 27 18 26 6 20 Ba Đình

296 53 16 17 346 18 Phú Sơn

134 38 8 25 188 35 Tân Sơn

149 71 12 48 18 21 Đông Sơn

135 49 15 27 17 9 Lam Sơn

929 162 31 61 160 50 Đông Vệ

65 46 5 15 23 18 Tào Xuyên

390 54 6 69 19 44 An Hoạch

192 144 4 91 40 31 Quảng Thành

227 111 11 98 48 71 Quảng Hưng

307 119 13 43 72 55 Đông Hương

239 79 14 28 61 7 Đông Hải

296 69 12 22 104 31 Quảng Thắng

128 76 13 60 65 20 Đông Cương

11 11 8 16 7 2 Hoằng Lý

47 21 6 7 9 19 Hoằng Long

46 42 11 23 52 25 Hoằng Quang

32 13 8 10 5 10 Hoằng Đại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

60 24 5 16 34 17 Hoằng Anh

53

Phân loại thủ tục hành chình về đất đai Đơn vị hành Cấp đổi, Đăng ký Chuyển Tặng chính Thừa kế Cấp mới cấp lại biến động nhượng cho

104 Đông Lĩnh 40 16 91 51 18

Đông Tân 53 55 12 40 6 9

Đông Hưng 33 37 8 40 36 12

Đông Vinh 30 41 6 29 0 11

Thiệu Dương 65 52 8 80 60 15

Thiệu Khánh 78 33 9 6 125 9

Thiệu Vân 15 18 8 15 1 23

Quảng Thịnh 164 92 10 93 59 39

Quảng Đông 122 55 12 35 27 17

Quảng Phú 136 59 16 35 80 20

Quảng Tâm 114 62 18 85 23 44

Quảng Cát 68 50 18 50 0 9

Tổng 5776 2134 433 1470 2039 871

(Nguồn: Văn phòng Đăng ký QSD đất thành phố Thanh Hóa - 2017)

Bảng 3.11: Kết quả cấp GCN đất ở cho hộ gia đình, cá nhân năm 2018

ĐVT: Giấy

Phân loại thủ tục hành chình về đất đai Đơn vị hành Chuyển Tặng Cấp đổi, Đăng ký chính Thừa kế Cấp mới nhượng cho cấp lại biến động

Đông Thọ 560 89 15 49 13 52

Nam Ngạn 385 67 15 16 108 31

Hàm Rồng 56 41 4 27 37 9

Ngọc Trạo 88 27 14 18 4 13

Điện Biên 97 22 13 17 12 14

Trường Thi 116 41 10 31 22 9

Ba Đình 74 34 24 20 7 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phú Sơn 555 61 12 35 67 32

54

Phân loại thủ tục hành chình về đất đai Đơn vị hành Chuyển Tặng Cấp đổi, Đăng ký chính Thừa kế Cấp mới nhượng cho cấp lại biến động

139 36 22 24 32 15 Tân Sơn

235 59 8 29 15 11 Đông Sơn

146 34 16 23 25 4 Lam Sơn

904 147 36 58 96 56 Đông Vệ

67 46 13 16 9 31 Tào Xuyên

309 61 14 52 12 23 An Hoạch

227 136 21 92 8 29 Quảng Thành

338 131 10 57 19 11 Quảng Hưng

319 75 24 36 42 41 Đông Hương

211 87 6 39 75 21 Đông Hải

272 79 11 36 30 48 Quảng Thắng

151 116 18 45 15 16 Đông Cương

14 19 6 13 30 3 Hoằng Lý

146 17 5 11 16 8 Hoằng Long

47 47 13 30 81 21 Hoằng Quang

20 20 4 6 13 15 Hoằng Đại

103 18 1 9 88 13 Hoằng Anh

67 10 71 189 112 16 Đông Lĩnh

67 83 11 48 10 51 Đông Tân

30 41 8 47 37 34 Đông Hưng

31 49 12 36 17 12 Đông Vinh

70 80 6 46 34 17 Thiệu Dương

40 47 6 14 64 9 Thiệu Khánh

20 29 4 14 1 7 Thiệu Vân

206 66 17 86 74 25 Quảng Thịnh

145 57 14 35 11 32 Quảng Đông

133 94 17 60 21 25 Quảng Phú

129 81 16 93 20 17 Quảng Tâm

42 54 22 55 0 8 Quảng Cát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

6559 2380 478 1435 1236 799 Tổng

55

(Nguồn: Văn phòng Đăng ký QSD đất thành phố Thanh Hóa - 2018)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

56

Qua kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành

phố Thanh Hóa giai đoạn 2016-2018 tại các bảng 3.6, 3.7 và 3.8 trên. Trong

ba năm từ 2016 đến hết 2018, cả thành phố đã xử lý cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất và đăng ký biến động về đất đai đối với 38376 trường hợp

(năm 2016 là 12766 trường hợp, năm 2017 là 12723 trường hợp và năm 2018

là 12887 trường hợp). Tương ứng với mỗi tháng tiến hành cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất và chỉnh lý biến động đối với hơn 1000 trường hợp.

Đây là một kết quả đáng khích lệ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai

đặc biệt là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia

đình, cá nhân trên địa bàn thành phố, góp phần thu một lượng lớn ngân sách

nhà nước từ tiền sử dụng đất và thuế chuyển quyền sử dụng đất cho thành phố.

Nhìn chung, lượng hồ sơ đối với việc tặng cho, thừa kế, cấp đổi, cấp lại

giấy chứng nhận và đăng ký biến động về đất đai qua các năm không có nhiều

biến động ở từng đơn vị phường, xã. Số lượng thay đổi chủ yếu phụ thuộc vào

việc chủ sử dụng đất liên hệ UBND cấp xã và Văn phòng Đăng ký quyền sử

dụng đất để lập và hoàn thiện hồ sơ đăng ký. Tuy nhiên đối với thủ tục

chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

lần đầu. Có những đơn vị có số lượng giấy chứng nhận tăng đột biến tùy từng

năm, lí do vì các dự án phát triển nhà ở, đấu giá quyền sử dụng đất và công

tác giải phóng mặt bằng và tái định cư hoàn thành theo mỗi dự án thuộc các

phường xã khác nhau qua các năm dẫn đến việc lập hồ sơ và làm thủ tục đăng

ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng loạt với số lượng lớn

cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng của dự án.

e) Các trường hợp hộ gia đình, cá nhân chưa đủ điều kiện cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất – Giai đoạn 2016 - 2018

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

57

Bảng 3.12. Tổng số hộ chưa đủ điều kiện hoàn thiện thủ tục cấp

GCNQSD đất - Giai đoạn 2016- 2018

Lý do Số hộ chưa Phường xã Sử dụng sai được cấp Tranh chấp Thiếu giấy tờ mục đích

127 224 10 87 Đông Thọ

153 35 75 43 Nam Ngạn

46 12 12 22 Hàm Rồng

49 8 19 22 Ngọc Trạo

49 5 24 20 Điện Biên

71 23 37 11 Trường Thi

47 11 11 25 Ba Đình

232 39 121 72 Phú Sơn

88 14 42 32 Tân Sơn

86 12 21 53 Đông Sơn

84 14 52 18 Lam Sơn

377 32 263 82 Đông Vệ

46 9 32 5 Tào Xuyên

143 4 123 16 An Hoạch

150 29 34 87 Quảng Thành

157 21 58 78 Quảng Hưng

172 43 67 62 Đông Hương

125 7 68 50 Đông Hải

156 21 90 45 Quảng Thắng

104 9 48 47 Đông Cương

18 0 15 3 Hoằng Lý

41 2 31 8 Hoằng Long

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

53 0 23 30 Hoằng Quang

58

Lý do Số hộ chưa Phường xã Sử dụng sai được cấp Tranh chấp Thiếu giấy tờ mục đích

0 23 21 2 Hoằng Đại

3 52 35 14 Hoằng Anh

4 97 52 41 Đông Lĩnh

2 54 29 23 Đông Tân

2 50 39 9 Đông Hưng

0 40 21 19 Đông Vinh

4 72 27 41 Thiệu Dương

7 63 33 23 Thiệu Khánh

0 19 14 5 Thiệu Vân

10 117 55 52 Quảng Thịnh

0 89 54 35 Quảng Đông

21 87 61 33 Quảng Phú

19 91 68 4 Quảng Tâm

0 63 45 18 Quảng Cát

3588 432 1907 1277 Tổng

(Nguồn: Văn phòng Đăng ký QSD đất thành phố Thanh Hóa 2016 - 2018)

Trong ba năm từ 2016 đến hết năm 2018, bên cạnh 38376 hồ sơ được thụ

lý và hoàn tất thủ tục cấp GCNQSDĐ vẫn còn 3588 hồ sơ đăng ký, cấp

GCNQSDĐ được xác lập và nộp vào UBND thành phố Thanh Hóa để xem

xét cấp GCN nhưng chưa đủ điều kiện cấp GCN và bị trả về để bổ sung. Chủ

yếu lí do hồ sơ bị trả lại là do thiếu giấy tờ liên quan và chủ sử dụng sử dụng

sai mục đích, vi phạm các quy định của Luật Đất đai.

3.2.2.3. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

cho các tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

58

Bảng 3.13. Kết quả cấp CGN cho tổ chức tại TP Thanh Hóa

tính đến 31/12/2018

Diện tích cấp giấy Số giấy cấp lần đầu

Diện Tỷ lệ % Tổng số Tổng Diện tích Diện tích Tổng số Tỷ lệ Tên tổ chức TT tích diện tích giấy cần số giấy cần cấp đã cấp giấy chưa % giấy chưa đã cấp phải cấp đã cấp (ha) (ha) cấp (giấy) đã cấp cấp (ha) giấy (giấy) (giấy)

(2) (3) (4) (5) (7) (8) (6) (9) (10) (1)

1 Tổ chức kinh tế (TKT) 54882,08 47112,67 7769,41 4438 4373 85,84 65 98,54

2 Tổ chức Quốc phòng, An ninh (ANQP) 9168,21 6579,96 2588,25 374 315 71,77 59 84,22

3 Tổ chức tôn giáo, tín ngưỡng (TON) 293,73 225,30 68,43 139 103 76,70 36 74,10

4 Cơ quan hành chính sự nghiệp Nhà nước (TSC) 137068,60 130275,20 6793,40 8941 8376 95,04 565 93,68

Tổng 201412,62 184193,13 17219,49 91,45 13892 13167 725 94,78

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

59

Công tác cấp Giấy chứng nhận QSD đất lần đầu đối với các tổ chức kinh

tế, tổ chức quốc phòng an ninh và cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước cơ

bản đã tương đối đạt yêu cầu, chiếm tỉ lệ khá cao. Tuy nhiên đối với các cơ sở

tôn giáo, tín ngưỡng tỷ lệ cấp giấy là khá thấp (chỉ đạt 74.10%). Nguyên nhân

chính là có tương đối nhiều các cơ sở tôn giáo nhỏ lẻ, rải rác trên địa bàn

thành phố và nhiều bà con giáo dân hiến đất để làm những nơi sinh hoạt

chung dẫn đến đối tượng sử dụng đất chưa được xác định rõ ràng cụ thể dẫn

đến việc khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho

các cơ sở này.

3.3. Đánh giá hiểu biết của người dân và ý kiến của cán bộ chuyên môn

về việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bảng 3.14: Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công

tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đúng Sai Không biết

Nội dung câu hỏi Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Hộ Hộ Hộ (%) (%) (%)

Những hiểu biết chung về 97 64,67 53 35,33 0 0,00 GCNQSD đất

Về điều kiện cấp GCNQSD 24 16,00 94 62,67 32 21,33 đất

Về trình tự, thủ tục cấp 88 58,67 51 34,00 11 7,33 GCNQSD đât

Về nội dung ghi trên 136 90,67 14 9,33 0,00 0 GCNQSD đất

Về ký hiệu 59 39,33 68 45,33 23 15,33

Về cấp mới 22 14,67 128 85,33 0 0,00

Về thẩm quyền cấp 0 0,00 121 80,67 29 19,33 GCNQSD đất

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

60

Thông qua kết quả điều đối với 150 phiếu điều tra sự hiểu biết của người

dân đã và đang thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai chia đều cho 3

cụm điều tra (50 phiếu điều tra cụm các phường trung tâm thành phố lấy

phường Đông Thọ làm đại diện, 50 phiếu điều tra cụm các phường ven thành

phố lấy phường Đông Hải làm đại diện và 50 phiếu điều tra cụm các xã lấy xã

Đông Hưng làm đại diện) về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

tại Bảng 3.12, ta có thể rút ra một số nhận xét sau.

 Những hiểu biết chung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của

người dân

Một bộ phận người dân tập trung chủ yếu ở cụm phường trung tâm và

cụm phường ven thành phố, là cán bộ trong các lĩnh vực khác hoặc các doanh

nghiệp tư nhân có sự hiểu biết tương đối chính xác về giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất. Tính cần thiết của việc đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất (chiếm 64.67%). Tuy nhiên đối với bộ phần còn lại, giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được hiểu nôm na thường gọi là trích lục

hay sổ đỏ và có tác dụng thế châp ngân hàng để vay vốn xây nhà, mua xe

hoặc làm kinh tế.

 Những hiểu biết về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

của người dân

Đa số những người được điều tra đều hiểu chưa đúng về điều kiện cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Họ không quan tâm đến việc để được cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải đảm bảo điều kiện gì, căn cứ

pháp lý ra sao. Chỉ cần biết mình là người quản lý sử dụng đất, khi cần thì lập

hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận dẫn đến chất lượng của hồ sơ thấp, chưa

đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xẩy ra tình

trạng phải chuyển trả hồ sơ để bổ sung, hoàn thiện lại. Bên cạnh đó còn một

số thành phần cố tình không hiểu gây rất nhiều khó khăn và vướng mắc trong

công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

61

 Những hiểu biết về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tuy tất cả các thủ tục hành chính về đất đai được UBND tỉnh Thanh Hóa

ban hành đã được niêm yết công khai tại địa phương cũng như tại bộ phận

tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của UBND thành phố Thanh Hóa nhưng vẫn

còn rất hiều người dân đến liên hệ làm thủ tục không dành thời gian để đọc và

nghiên cứu hay tham khảo ý kiến của cán bộ tiếp nhận hồ sơ trước khi làm

thủ tục dẫn đến những nhận định sai lầm về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất (chiếm 34.00%). Không chuẩn bị trước các giấy tờ

liên quan để bổ túc kèm theo hồ sơ gây ra không ít khó khăn cho cán bộ

chuyên môn trong công tác phối hợp với địa phương để hoàn thiện hồ sơ cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho công dân.

 Những hiểu biết về nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Không có gì là bất ngờ khi những người hiểu đúng về các nội dung ghi

trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chiếm tỉ lệ rất cao (đạt 90,67%). Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất có thể coi như một loại Văn bản ban hành cho

người dân được thể hiện bằng ngôn ngữ tiếng Việt, ngắn gọn, đơn giản, dễ

hiểu với 3 nội dung chính rất dễ để một người dân biết đọc biết viết có thể

nắm bắt được. Thứ nhất là thông tin về người sử dụng đất tại trang 01 giấy

chứng nhận, thứ hai là thông tin chi tiết về thửa đất và tài sản gắn liền với đất

tại trang 02 giấy chứng nhận, cuối cùng là phần hình thể thửa đất để xác định

vị trí, ranh giới mốc giới thửa đất tại trang 03 giấy chứng nhận. Số còn lại

chiếm 9.33% vì lí do gần như sau khi nhận giấy chứng nhận về chỉ quan tâm

xem có đúng tên mình không rồi sẽ ép Plastic và cất vào tủ.

 Những hiểu biết về các ký hiệu ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Các ký hiệu chuyển môn được thể hiện trên giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất là không nhiều, theo đó tỷ lệ những nhận định đúng, sai hay không

biết về các ký hiệu đó của người dân không chênh lệch nhau quá lớn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

62

 Những hiểu biết về việc cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Cũng như đối với sự hiểu biết về điều kiện để được cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất. Hầu hết mọi người dân đề có suy nghĩ rât mơ hồ về việc

đăng ký đất đai và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Có đến

85.33% người được điều tra đều có cùng câu trả lời rằng đất cát ở từ xưa đến

nay ông bà để lại, cứ xây nhà ở rồi đến khi lớn lên cần tiền làm ăn hoặc những

việc khác mới đi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để vay

vốn ngân hàng. Tuy ở thời điểm hiện tại, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất lần đầu cho các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn thành phố đã cơ bản

hoàn thiện, chiếm tỷ lệ cao nhưng những suy nghĩ của người dân về vấn đề

này đã khiến việc quản lý, cập nhập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu

về đất đai trước đây găp rất nhiều khó khăn.

 Những hiểu biết về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tại trang 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể hiện người ký

giấy chứng nhận, ghi rõ họ tên và được đóng dấu. Vậy nên không khó để

người dân có thể nhận ra rằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được ký

bởi lãnh đạo thành phố. Tuy nhiên cũng vì lẽ đó nên dẫn đến việc vẫn còn

19.33% số người dân được điều tra đã nhầm lẫn cho rằng giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất do ông Chủ tịch UBND (hoặc Phó Chủ tịch UBND) cấp

cho hay do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp.

Về cơ bản, mỗi người dân đều có những quan điểm nhất định đối với

những nội dung nêu trên, có đúng có sai tuy nhiên vẫn còn không ít người dân

không ngần ngại trả lời không biết, một phần vì không quan tâm nhiều đến

lĩnh vực đất đai, một phần vì không muốn trả lời những nội dung trong phiếu

điều tra. Tuy nhiên nhìn chung thì nhận thức của người dân đến thời điểm

hiện tại đã được nâng lên khá cao so với các giai đoạn trước, điều này giúp

ích tương đối nhiều trong công tác thiết lập và xử lý hồ sơ đăng ký, cấp giấy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

63

chứng nhận quyền sử dụng đất, góp phần không nhỏ nhằm nâng cao hiệu quả

trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố.

Bảng 3.15: Tổng hợp phiếu điều tra ý kiến cán bộ chuyên môn về công

tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Ý kiến của cán bộ chuyên môn

Bình Nội dung câu hỏi Tốt Tỷ lệ Tỷ lệ Kém Tỷ lệ thường (phiếu) (%) (%) (phiếu) (%) (phiếu)

Đánh giá tiến độ giải quyết hồ

sơ của Văn phòng Đăng ký 45 90,00 5 10,00 0 0,00

quyền sử dụng đất

Đánh giá trình độ chuyên môn

nghiệp vụ của cán bộ Văn 39 78,00 11 22,00 0 0,00 phòng Đăng ký quyền sử

dụng đất

Đánh giá mức độ hướng dẫn

của cán bộ Văn phòng Đăng 47 94,00 3 6,00 0 0,00 ký quyền sử dụng đất khi thực

hiện thủ tục hành chính

Đánh giá thái độ của cán bộ

Văn phòng Đăng ký quyền sử 45 90,00 5 10,00 0 0,00 dụng đất khi thực hiện thủ tục

hành chính

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Thông qua bảng tổng hợp ý kiến của cán bộ chuyên môn liên quan đến

công tác cấp GCNQSDĐ trên. Nhìn chung những ý kiến đánh giá tốt về công

tác cấp GCNQSDĐ của VPĐKQSD đất chiếm tỷ lệ cao (90% đối với tiến độ

thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ, 94% đối với mức độ hướng dẫn của cán

bộ VPĐKQSDĐ khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai, 90% đối với thái

độ của cán bộ VPĐKQSDĐ khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai),

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

64

không có ý kiến đánh giá ở mức kém. Tuy nhiên vẫn có 11% ý kiến cho rằng

trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ VPĐKQSDĐ chưa thật sự tốt vì

trên thực tế vẫn có một số cán bộ đang thực hiện nhiệm vụ tại VPĐKQSDĐ

thành phố Thanh Hóa không phải chuyên môn về quản lý đất đai mà được

luân chuyển từ những đơn vị khác về. Tuy không được đào tạo chính quy về

quản lý đất đai nhưng cũng đã có nhiều năm công tác trong các lĩnh vực liên

quan nên vẫn có thể đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố.

3.4. Những tồn tại, khó khăn và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hồ

sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành

phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

3.4.1 Những thuận lợi

Thành phố Thanh Hóa là trung tâm kinh tế - chính trị, văn hóa xã hội

của cả tỉnh Thanh Hóa, luôn được ưu tiên hàng đầu trong công tác đầu tư phát

triển kinh tế. Theo đó các đơn vị quản lý nhà nước trong đó có Văn phòng

Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố cũng được trú trọng trong việc trang bị

cơ sở vật chất, trang thiết bị, các phần mềm ứng dụng công nghệ cao để thực

hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai bao gồm cả công tác cấp

GCNQSD đất. Cán bộ của đơn vị đến thời điểm hiện tại đa số là cán bộ trẻ,

được đào tạo chính quy, có trình độ năng lực, chịu khó học hỏi. Được tham

gia các chương trình tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cấp tỉnh, cấp huyện.

Điều kiện kinh tế của Thành phố dần dần được tăng lên, theo đó nhận thức

của người dân cũng tăng cao, việc phối hợp trong công tác cấp GCNQSD đất

của công dân với UBND cấp xã và VPĐKQSD đất được tiến hành thuận lợi

hơn. Bên cạnh đó, đã có 26 xã phường trong tổng số 37 xã phường của thành

phố Thanh Hóa đã hoàn thiện bản đồ địa chính theo hệ tọa độ VN-2000, đo vẽ

bằng công nghệ kỹ thuật số nên rất thuận lợi cho việc kiểm tra, thẩm định hồ

sơ cấp GCNQSD đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

65

3.4.2 Tồn tại, Khó khăn

* Khó khăn về công tác cán bộ của Văn phòng đăng ký

Với khối lượng công việc lớn, xử lý hồ sơ về đất đai có tính chất nhạy cảm

ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội mà số lượng cán

bộ được biên chế còn quá ít, chủ yếu là hợp đồng lao động, hiện tại số lượng

cán bộ viên chức trong biên chế định biên chỉ 05 người (do Văn phòng Đăng

ký quyền sử dụng đất thành phố vẫn trực thuộc phòng Tài nguyên và Môi

trường). Trong đó có 01 đồng chí kế toán và 02 đồng chí trực tiếp nhận hồ sơ

tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả - UBND thành phố Thanh Hóa, còn

lại là hợp đồng lao động. Bên cạnh đó, việc tuyển dụng lao động không đúng

chuyên môn nên chưa đáp ứng được nhu cầu của công việc. Theo đó, thực

chất chỉ có 04 đồng chí trực tiếp thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận và thực

hiện các quyền của người sử dụng đất tại 37 phường, xã. Lãnh đạo của đơn vị

chỉ có 01 đồng chí Giám đốc, 02 đồng chí Phó giám đốc sẽ không quán xuyến

được hết công việc chuyên môn.

* Khó khăn về cơ sở vật chất

Hiện nay điều kiện phòng làm việc của VPĐK còn quá chật hẹp, các

phòng làm việc không được bố trí gần nhau, ảnh hưởng đến chất lượng công

việc. Có 01 phòng lưu trữ hồ sơ thì đã đầy trong khi số lượng hồ sơ lưu trữ

quá lớn và liên tục tăng theo thời gian nên hồ sơ lưu phải để cả ở phòng làm

việc chiếm diện tích làm việc của cán bộ, bên cạnh đó gây ra tình trạng thất

lạc hồ sơ trong quá trình lưu trữ.

Trong việc thực hiện nhiệm vụ trích đo, trích lục, hiện tại VPĐKQSD

đất mới chỉ có 02 máy toàn đạc điện tử phục vụ công tác trích đo, trích lục,

trong khi nhu cầu của các cá nhân, đơn vị, tổ chức trong lĩnh vực này rất lớn

nên không đảm bảo được tiến độ cần thiết. Kéo theo đó là việc thiếu triệt để

và kịp thời trong công tác cập nhập, chỉnh lý hồ sơ địa chính dẫn đến việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

66

quản lý hồ sơ địa chính chưa được hiệu quả, chưa có tính đồng bộ ở cả ba cấp

(cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).

* Tồn tại trong việc xác nhận hồ sơ của một số phường, xã

Do tính chất công việc hết sức phức tạp, nhạy cảm, trình độ chuyên môn

của cán bộ địa chính phường, xã còn hạn chế, không chịu cập nhật các chính

sách, văn bản pháp luật của Đảng, Nhà nước nên cán bộ địa chính nhiều

phường, xã chưa có thái độ và làm hết trách nhiệm trong việc xác nhận hồ sơ

của công dân. Lập hồ sơ qua loa, đối phó với cấp trên dẫn đến hồ sơ khi

chuyển lên cơ quan chuyên môn cấp trên thường bị trả đi trả lại nhiều lần gây

tốn kém, mất thời gian, bức xúc cho nhân dân.

* Chính sách pháp luật còn nhiều bất cập, việc thực thi chính sách

pháp luật chưa triệt để.

Trên thực tế hiện nay có quá nhiều văn bản pháp luật trong lĩnh vực đất

đai, sau khi Hiến pháp năm 1980 ra đời, ban hành luật đất đai năm 1988 và

thay đổi bằng Luật đất đai năm 1993, sau đó được thay thế bằng Luật đất đai

năm 2003, và đến nay được áp dụng Luật Đất đai năm 2013, bên cạnh đó

Quốc hội đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhiều lần chỉ trong vòng

chưa đầy 30 năm. Kèm theo đó là hàng trăm văn bản pháp luật trong lĩnh vực

đất đai, hơn nữa những văn bản này luôn thay đổi qua các thời kỳ, cơ quan

chuyên môn cấp trên triển khai đến cơ quan cấp dưới và đến người dân để

hoàn chỉnh hồ sơ tại thời điểm mất một khoảng thời gian khá dài do vậy, khi

người dân có nhu cầu thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai thường

không nắm vững và chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết, do đó phải đi lại nhiều

lần. Khi làm xong thì đã có nhiều văn bản áp dụng không còn phù hợp nữa.

Hệ thống dữ liệu về đất đai đặc biệt là dữ liệu không gian còn chưa đầy

đủ, có độ chính xác không cao và chưa được chuẩn hóa một cách trọn vẹn.

Trình độ tin học của các cán bộ chuyên môn không đồng đều, năng lực phát

triển phần mềm chưa mạnh. Công nghệ số mặc dù được nhắc đến nhiều nhưng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

67

chưa được khẳng định trong hệ thống quản lý nhà nước ở nước ta. Do chưa

được chuyên môn hóa, thiếu thông tin hoặc các thông tin biến động đất đai

không được theo dõi, cập nhật thường xuyên hoặc có thông tin nhưng không

đầy đủ nên còn nhiều hạn chế khi thực hiện chức năng cung cấp thông tin.

* Đối tượng giải quyết

Người sử dụng đất là đối tượng chịu tác động trực tiếp của cải cách

hành chính. Qua mô hình này, người dân nhận được sự hướng dẫn, giải thích

tận tình. Tuy nhiên do trình độ hiểu biết về pháp luật đất đai người dân

không đều, một số bộ phận chủ sử dụng chưa nhiệt tình hợp tác với cán bộ

chuyên môn trong việc hoàn thiện hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất.

Hơn nữa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai nói chung và các

quy định của pháp luật về tổ chức đăng ký quyền sử dụng đất các cấp ở địa

phương nói riêng chưa thường xuyên. Nhận thức của các chủ thể tham gia

quan hệ pháp luật đất đai về tổ chức này chưa sâu. Dẫn đến tình trạng người

dân thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

phải hướng dẫn bổ sung thông tin nhiều lần, kéo dài thời hạn giải quyết thủ

tục hành chính theo quy định của pháp luật.

3.4.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất

đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố

Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

3.4.3.1 Giải pháp chung

Để nâng cao hiệu quả trong công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Thanh Hóa cần trú trọng vào

hai yếu tố: yếu tố con người và yếu tố công nghệ. Cần phải trú trọng hơn nữa

đến công tác tuyển dụng cán bộ đúng chuyên ngàng, có trình độ chuyên môn

sâu, liên tục triển khai tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ và đào tạo cán bộ

để nắm bắt và thực hiện tốt các nội dung đề ra của các Văn bản quy phạm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

68

Pháp luật về Đất đai đặc biệt là đối với những cán bộ lâu năm, tuổi tác đã cao

gặp nhiều hạn chế trong việc nắm bắt và ứng dụng công nghệ trong công tác

đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ứng dụng những

phần mềm quản lý Nhà nước về đất đai mới nhất, tiên tiến nhất để tăng hiệu

quả trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai đồng thời thực hiện tuyên

truyền, phổ biến về chế độ chính sách, Pháp luật của Nhà nước về đất đai đến

người dân từ cấp cơ sở. Nâng cao nhận thức của người dân về việc đăng ký

đất đai, thực hiện tốt chủ trương Nhà nước và nhân dân cùng làm.

3.4.3.2 Giải pháp cụ thể

* Về tổ chức và công tác cán bộ:

Xây dựng đội ngũ cán bộ mạnh về số lượng và tốt về chất lượng. Tăng

cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức về chuyên môn và cả về công

nghệ thông tin. Mục tiêu của công tác đào tạo cán bộ là kiến thức chuyên sâu,

có tinh thần trách nhiệm, linh hoạt trong xử lý tình huống, đồng thời đội ngũ

này thường xuyên thực hiện công tác tổng kết, đánh giá, phê bình và tự phê

bình. Đề xuất cái mới và có kế hoạch cụ thể nâng cao hiệu quả trong công

việc. Đối với những cán bộ có trình độ chuyên môn đúng chuyên ngành, đạt

hiệu quả trong quá trình làm việc, có kinh nghiệm nên đề nghị với cấp trên

xem xét cho ký hợp đồng dài hạn (chức danh viên chức) để tạo tâm lý làm

việc ổn định, có trách nhiệm trong công việc mình làm.

* Giải pháp về cơ sở vật chất, kỹ thuật

Hiện nay thành phố đang trong quá trình hoàn thiện hồ sơ địa chính nên

cơ sở dữ liệu đất đai đa phần vẫn đang phải lưu trữ ở dạng giấy, phòng lưu trữ

thì đã quá tải vì qua thời gian hồ sơ , sổ sách quá nhiều. Chính vì vậy đề nghị

Ủy ban nhân dân thành phố tạo điều kiện bố trí, sắp xếp thêm phòng dành cho

lưu trữ hồ sơ, đề xuất mua một máy scan phục vụ cho công tác quản lý nhà

nước về đất đai nói chung và công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nói riêng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

69

* Về chính sách pháp luật

Tăng cường phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan đến người sử

dụng đất. Đồng thời nâng cao nhận thức, hiểu biết về chính sách pháp luật đất

đai đối với đội ngũ cán bộ, công chức và lao động công tác tại VPĐK thông

qua việc bồi dưỡng, đào tạo, cập nhật thường xuyên các văn bản pháp luật,

chủ trương, đường lối, chính sách mới của Đảng và Nhà nước. Sửa đổi bổ

sung các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với nhau, tránh chồng chéo,

ban hành không kịp thời giữa văn bản của UBND tỉnh ban hành, Ủy ban nhân dân

thành phố với pháp Luật đất đai hiện hành của Trung ương.

* Giải pháp về tổ chức, phối hợp làm việc giữa các đơn vị

Hoàn thiện mô hình tổ chức của văn phòng đăng ký, trong đó phải quy

định rõ vai trò, trách nhiệm của văn phòng đăng ký và các đơn vị liên quan.

Cụ thể phân định rõ chức năng, nhiệm vụ giữa Văn phòng Đăng ký

quyền sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục thuế, các

Phòng Công chứng và các Văn phòng công chứng, các phòng ban khác có

liên quan để nâng cao tinh thần, trách nhiệm trong quá trình xử lý hồ sơ, tránh

trường hợp tham gia quá sâu vào công việc của nhau gây ách tắc công việc

chung, phiền hà cho công dân khi thực hiện các thủ tục về đất đai, nhà ở, tài

sản khác gắn liền với đất.

* Giải pháp về công nghệ

Trong thời buổi hội nhập, tất cả công việc đều phải sử dụng máy móc

công nghệ, phần mềm tin học hóa mà hầu hết cán bộ của đơn vị đang còn rất

hạn chế về tin học, tiếng anh chuyên ngành (nhất là đối với số cán bộ đã có

tuổi làm việc lâu năm trong ngành) do vậy Văn phòng đăng ký phải thường

xuyên tổ chức tập huấn, cử cán bộ chủ chốt tham gia các lớp đào tạo về công

nghệ thông tin để đáp ứng cho nhu cầu công việc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trong quá trình thực hiện đề tài, được sự giúp đỡ của Văn phòng đăng

ký quyền sử dụng đất thành phố, phòng Tài nguyên & Môi trường thành phố

Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa tôi xin rút ra một số kết luận sau:

1. Vấn đề đăng ký đất đai cần được quan tâm hàng đầu trong hệ thống

quản lý Nhà nước về đất đai của nước ta. Vì vậy trong quá trình hoàn thiện

chính sách, pháp luật đất đai, cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Văn

phòng đăng ký quyền sử dụng đất ngày càng được củng cố và hoàn thiện

nhằm đáp ứng nhu cầu công cuộc cải cách thủ tục hành chính trong quản lý

đất đai. Các văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin liên quan đến lý

lịch sử dụng từng thửa đất như cung cấp thông tin như trích lục bản đồ; nguồn

gốc và quá trình sử dụng đất đai cùng tài sản gắn liền với đất; cung cấp bản

sao hồ sơ địa chính gốc, bản sao hồ sơ biến động đất đai;

2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố Thanh Hóa tuy mới

thành lập năm 2007 nhưng đã hoạt động rất hiệu quả. Tính đến ngày

31/12/2018, Văn phòng Đăng ký QSD đất thành phố đã cấp được 142400

Giấy chứng nhận lần đầu đối với các loại đất, đạt 97.01 %, giúp cho công tác

quản lý đất đai trở nên hiệu quả hơn, nắm chắc quỹ đất của thành phố Thanh

Hóa, của tỉnh Thanh Hóa nói riêng và cả nước nói chung.

3. UBND thành phố Thanh Hóa đã thường xuyên tham vấn ý kiến chỉ

đạo của cấp trên, kịp thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan

đến các thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai để điều chỉnh các giao dịch xảy

ra thường xuyên: Tách thửa, chuyển mục đích, chuyển nhượng quyền sử dụng

đất, tặng cho, thừa kế, cấp đổi, cấp lại, giao dịch đảm bảo, đăng ký bổ sung

nhà ở và tài sản gắn liền với đất phù hợp với các văn bản quy phạm của Chính

phủ và tình hình thực tế của địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

71

4. Công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thành phố Thanh hóa đã đạt

được những kết quả đáng khen ngợi tuy nhiên vẫn còn song song tồn tại bất

cập trong công tác cập nhập, chỉnh lý hồ sơ địa chính để xây dựng cơ sở dữ

liệu về đất đai hoàn chỉnh, đồng bộ và được lưu trữ, quản lý ở cả 3 cấp.

2. Kiến nghị

- Nhà nước cần hoàn thiện, sửa đổi bổ sung các văn bản chính sách pháp

luật về đất đai cụ thể, sát với thực tế sử dụng đất hơn.

- Số lượng hồ sơ chưa được cấp Giấy chứng nhận về cơ bản là những

trường hợp rất khó khăn và phức tạp, cho nên luôn cần sự chỉ đạo kịp thời của

UBND thành phố, xin ý kiến của cấp trên để có hướng giải quyết. Những

trường hợp đang vướng chủ trương chính sách cần có biện pháp tuyên truyền,

giải thích thỏa đáng cho công dân từ cơ sở.

- Để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được quyền tuyển dụng cán

bộ có trình độ, đúng chuyên môn, bổ sung vào những vị trí còn thiếu theo nhu

cầu công việc của đơn vị.

- Đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố Thanh Hóa xem xét cấp thêm

phòng làm việc, phòng lưu trữ để sắp xếp lại hệ thống hồ sơ lưu trữ, khai thác

dữ liệu tại Phòng Lưu trữ và cung cấp thông tin địa chính.

- Cần nghiêm túc thực hiện một cách triệt để việc cập nhập, chỉnh lý hồ

sơ địa chính đi đôi với công tác cấp GCNQSD đất để tăng hiệu quả trong

công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố nói riêng và cả

tỉnh nói chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài nguyên và Môi truờng Hà Nội (2014), Thông tư 23/2014/TT-

BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

tài sản khác gắn liền với đất;

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (2014), Thông tư 24/2014/TT-

BTNMT về hồ sơ địa chính;

3. Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành

một số điều của luật đất đai;

4. Chi cục Quản lý đất đai, Báo cáo tổng kết công tác quản lý Nhà nước về

đất đai năm 2017, Thanh Hóa;

5. Chi cục Quản lý đất đai, Kết quả cấp GCN cho tổ chức tính đến

31/12/2017, Thanh Hóa;

6. Phòng kinh tế Thành phố Thanh Hóa (2017), Báo cáo tình hình kinh tế năm

2017, Thanh Hóa;

7. Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Thanh Hóa, Báo cáo tình hình

sử dụng đất Thành phố Thanh Hóa năm 2017, Thanh Hóa;

8. Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Thanh Hóa, Báo cáo thuyết

minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử

dụng đất kỳ sau(2015-2020),Thanh Hóa;

9. Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Thanh Hóa, Kết quả cấp GCN

cho cơ sở tôn giáo – tín ngưỡng tính đến 31/12/2017, Thanh Hóa;

10. Phòng dân số và Kế hoạch hóa gia đình (2017), Thống kê tình hình dân số

Thành phố Thanh Hóa, Thanh Hóa;

11. Quốc hội (1993), Luật Đất đai năm 1993, Hà Nội;

12. Quốc hội (2003), Luật Đất đai 2003, Hà Nội;

13. Quốc hội (2014), Luật đất đai 2013, Hà Nội;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

73

14. Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất Thành phố Thanh Hóa, Tổng hợp

cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa

tính đến 31/12/2017, Thanh Hóa;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC 01 MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT

(Đánh giá tình hình Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Dùng cho các hộ gia đình, cá nhân)

I. THÔNG TIN CHUNG

Chủ sử dụng đất:……………………………..

-Địa chỉ:………………

II. NỘI DUNG:

1. Những hiểu biết chung về GCNQSD đất

- Đúng

- Sai

- Không biết

2. Những hiểu biết chung về điều kiện cấp GCNQSD đất

- Đúng

- Sai

- Không biết

3. Những hiểu biết chung về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất

- Đúng

- Sai

- Không biết

4. Những hiểu biết chung về nội dung ghi trên GCNQSD đất

- Đúng

- Sai

- Không biết

5. Những hiểu biết chung về ký hiệu

- Đúng

- Sai

- Không biết

6. Những hiểu biết chung về cấp mới

- Đúng

- Sai

- Không biết

7. Những hiểu biết chung về thẩm quyền cấp GCNQSD đất

- Đúng

- Sai

- Không biết

Ngày.............tháng..........năm..........

NGƯỜI ĐƯỢC ĐIỀU TRA

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC 02

MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT

(Đánh giá tình hình Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Dùng cho cán bộ quản lý, chuyên môn)

I. THÔNG TIN CHUNG

- Họ và tên:……………………………..

- Chức vụ:………………

- Đơn vị công tác:....................................

II. NỘI DUNG:

1. Đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất

- Tốt - Bình thường - Kém

2. Đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất - Tốt - Bình thường - Kém

3. Đánh giá mức độ hướng dẫn của cán bộ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất khi thực hiện thủ tục hành chính

- Tốt - Bình thường - Kém

4. Đánh giá thái độ của cán bộ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất khi thực hiện thủ tục hành chính - Tốt - Bình thường - Kém

Ngày.............tháng..........năm..........

NGƯỜI ĐƯỢC ĐIỀU TRA

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn