ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ THỊ HƯƠNG
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ THỊ HƯƠNG
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận Thái Nguyên - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc./.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lê Thị Hương
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện đề tài này, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo
hướng TS. Nguyễn Đức Nhuận. Thầy đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi
tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thanh luận văn này. Xin chân
thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Quản lý Tài nguyên đã giảng dạy, đóng
góp những ý kiến quý báu cho luận văn được hoàn thiện hơn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn Phòng Đào Tạo, Ban chủ nhiệm Khoa
Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm hỗ trợ thực hiện các thủ tục
trong quá trình hoàn thành luận văn; Cảm ơn lãnh đạo và các anh chị đang công
tác tại Phòng Tài nguyên & Môi trường TP. Thanh Hóa, Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất, các phòng ban chức năng của TP. Thanh Hóa đã tạo điều
kiện và cung cấp tài liệu, số liệu; Cảm ơn các ông bà cán bộ, doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế và nhân dân địa phương đã nhiệt tình tham gia trả lời câu hỏi khảo
sát trong suốt quá trình nghiên cứu giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã luôn bên tôi,
động viên tôi hoàn thành khóa học và luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lê Thị Hương
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
1.1. Đất đai và một số lý luận về đất đai ........................................................... 4
1.1.1. Những chức năng chủ yếu của đất đai .................................................... 4
1.1.2. Đất đai và sự phát triển kinh tế, xã hội ................................................... 5
1.1.3. Những yếu tố quan hệ đến việc sử dụng đất ........................................... 6
1.1.4. Xu thế phát triển trong tiến trình sử dụng đất ......................................... 8
1.1.5. Quan điểm sử dụng đất ........................................................................... 8
1.2. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất ............................................... 10
1.2.2. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng đất .......................................... 12
1.2.4. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch sử
dụng đất ........................................................................................................... 19
1.3. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên Thế giới và
ở Việt Nam ...................................................................................................... 22
1.3.1 Quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới .............................. 22
1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam .................... 24
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 28
2.2. Phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu ........................................... 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
iv
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Thanh Hóa
ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất ............................................................ 28
2.3.2. Đánh giá việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thành phố
Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................... 28
2.3.3. Đánh giá của cán bộ quản lý và người sử dụng đất .............................. 28
2.3.4. Xây dựng phương án kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 .................. 29
2.3.5. Đánh giá tác động của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
kinh tế - xã hội, môi trường và đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quy
hoạch sử dụng đất ............................................................................................ 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 29
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 29
2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh ............................................................. 31
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính ......................... 31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 32
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của thành phố Thanh Hóa ...... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 35
3.1.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ....................................................... 40
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố
Thanh Hóa ....................................................................................................... 42
3.2. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố Thanh Hóa giai
đoạn 2016 – 2018 ............................................................................................ 43
3.2.1. Khái quát quy hoạch sử dụng đất của thành phố Thanh Hóa giai đoạn
2016 - 2020 ..................................................................................................... 43
3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố Thanh Hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giai đoạn 2016 – 2018 ..................................................................................... 47
v
3.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thành phố
Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2018 .................................................................. 50
3.3. Đánh giá của cán bộ và người sử dụng đất về quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2016 – 2018 ............................................................................................ 53
3.3.1. Đánh giá công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất của thành phố Thanh
Hóa giai đoạn 2016 - 2018 .............................................................................. 53
3.3.2. Đánh giá về chính sách tái định cư khi thu hồi đất ............................... 55
3.3.3. Đánh giá về những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ
và áp dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ theo ý kiến của cán bộ quản
lý ...................................................................................................................... 58
3.4. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất kỳ cuối đến năm 2020 ........ 59
3.4.1. Diện tích đất quy hoạch phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh của địa phương ...................................................................... 60
3.4.2. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trong phương án quy hoạch ... 66
3.5. Đánh giá tác động của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
kinh tế - xã hội, môi trường và đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quy
hoạch sử dụng đất ............................................................................................ 68
3.5.1. Đánh giá tác động của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
kinh tế - xã hội và môi trường ......................................................................... 68
3.5.2.Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quy hoạch sử dụng đất .......... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 75
1. Kết luận ....................................................................................................... 75
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 78
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT : Bộ Tài nguyên môi trường
CNH - HĐH
NĐ : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa : Nghị định
QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất
TN & MT : Tài nguyên và Môi trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBND : Uỷ ban nhân dân
vii
Bảng 3.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020 ............. 44
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố Thanh Hóa ..... 48
giai đoạn 2016 – 2018 ..................................................................................... 48
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện sau điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đã được
duyệt của thành phố Thanh Hóa đến năm 2018 .............................................. 50
Bảng 3.4. Tính hợp lý và việc quản lý quy hoạch của thành phố Thanh Hóa
theo ý kiến người dân trên địa bàn .................................................................. 54
Bảng 3.5. Chính sách bố trí tái định cư khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất
theo phiếu điều tra ........................................................................................... 55
Bảng 3.6. Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ và áp
dụng các Văn bản mới liên quan đến QHSDĐ ............................................... 58
Bảng 3.7. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 ...................... 60
Bảng 3.8. Phương án quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2020 ......... 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.9. Diện tích trước và sau Điều chỉnh quy hoạch ................................ 66
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc sử dụng đất liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng ngành và
từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng người
dân cũng như vận mệnh của cả quốc gia. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta
luôn coi đây là vấn đề bức xúc cần được quan tâm hàng đầu. Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Nhà nước thống
nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả”.(Chương II, Điều 18). Luật Đất đai năm 2013 quy định
nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch sử dụng đất.
Luật đất đai 2013 quy định rất rõ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt.
Bên cạnh đó trong quá trình xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất
còn bộc lộ nhiều bất cập. Thủ tướng cũng thẳng thắn chỉ rõ: “Việc lập, thẩm
định, xét duyệt, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các kế hoạch có
sử dụng đất chưa tốt. Chất lượng quy hoạch chưa cao, nhiều trường hợp chưa
sát thực tế, tính khả thi thấp. Tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”, nhiều
vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đang gây bức xúc
trong dư luận xã hội, ảnh hưởng xấu đến ổn định sản xuất, đời sống của nhân
dân ở nhiều nơi, làm chậm tiến độ triển khai nhiều dự án đầu tư và gây lãng phí
đất đai. Hiện tượng vi phạm pháp luật về đất đai còn nhiều, nhất là trong việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”.
Nhu cầu tăng trưởng kinh tế cao sẽ gây áp lực mạnh đối với đất đai và
dễ dẫn đến tình trạng rối loạn trong khai thác sử dụng đất nhất là ở những nơi
có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, có nhiều cơ hội tiếp nhận đầu tư và chuyển
dịch cơ cấu lao động. Trong thời gian qua được sự đầu tư của Nhà nước, thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phố Thanh Hóa luôn quan tâm và chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện tốt công
2
tác quản lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc khai thác, sử dụng đối với một số
loại đất vẫn còn một số tồn tại sau: Tổng quỹ đất tự nhiên của thành phố chưa
được khai thác triệt để, tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, không có
hoặc không theo quy hoạch vẫn xảy ra; sử dụng đất phân tán, manh mún còn
phổ biến; do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh nên vẫn phải chuyển
một số diện tích đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích đầu tư
phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các khu
dân cư mới làm thu hẹp diện tích của các loại đất có giá trị đặc biệt này.
Trong quá trình sử dụng đất, việc quản lý và sử dụng đất đai trong thời
gian qua chưa được chặt chẽ, một số trường hợp tùy tiện phá vỡ mặt bằng canh
tác, lấn chiếm và chuyển mục đích sử dụng đất không xin phép; công tác giải
quyết chậm hoặc thiếu kiên quyết trong xử lý, giải quyết các vấn đề tồn đọng
sau kết luận thanh tra còn kéo dài, chưa dứt điểm. Bên cạnh đó, chính sách bồi
thường tái định cư thiếu đồng bộ, thực hiện chưa thống nhất cũng là nguyên
nhân gây nhiều khó khăn khi Nhà nước thu hồi đất, đặc biệt khi thu hồi đất vào
mục đích phát triển kinh tế xã hội.
Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và phân công lại lao động làm tăng nhu cầu sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực do đó cần phải phân bổ lại quỹ đất đai là rất cần thiết, tạo đà cho thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Từ những thực tế trên chúng tôi thực hiện đề tài:“Đánh giá kết quả
thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 – 2018 và
xây dựng phương án kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020, thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố Thanh Hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giai đoạn 2016 – 2018
3
- Đánh giá của người sử dụng đất về quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2016 – 2018
- Xây dựng phương án kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quy hoạch sử dụng đất.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung
cơ sở dữ liệu trong đánh giá tình hình thực hiện công tác kế hoạch sử dụng đất
cấp thành phố và xây dựng kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc
đang đặt ra hiện nay ở thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa; ngoài ra kết quả
nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng điều kiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tương tự.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đất đai và một số lý luận về đất đai
1.1.1. Những chức năng chủ yếu của đất đai
Theo Nguyễn Thế Đặng và cs (2014), Khái niệm về đất đai gắn liền với
nhận thức của con người về thế giới tự nhiên. Sự nhận thức này không ngừng
thay đổi theo thời gian. Trong vòng 30 năm trở lại đây, trên nhiều diễn đàn
người ta đã thừa nhận, đối với con người đất đai có những chức năng chủ yếu
sau đây:
* Chức năng môi trường sống
Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa thông qua
việc cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và gen di truyền để bảo tồn cho
thực vật, động vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt đất.
* Chức năng sản xuất
Đất đai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống con người qua
quá trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm sinh
vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chăn nuôi gia súc,
gia cầm và các loại thuỷ hải sản.
* Chức năng cân bằng sinh thái
Đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm thảm xanh, hình thành một
thể cân bằng năng lượng trái đất, sự phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng
phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn khí quyển địa cầu.
* Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước
Đất đai là kho tàng lưu trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác động
mạnh tới chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nước
rất to lớn.
* Chức năng dự trữ
Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của con người.
5
* Chức năng không gian sự sống
Đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi trường đệm và làm thay
đổi hình thái, tính chất của các chất thải độc hại.
* Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử
Đất đai là trung gian để bảo vệ, bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hoá
của loài người, là nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá
khứ và cả về việc sử dụng đất đai trong quá khứ.
* Chức năng vật mang sự sống
Đất đai là không gian cho sự chuyển vận của con người, cho đầu tư, sản
xuất và cho sự dịch chuyển của động vật, thực vật giữa các vùng khác nhau của
hệ sinh thái tự nhiên.
1.1.2. Đất đai và sự phát triển kinh tế, xã hội
Luật Đất đai 2013 cho biết: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá,
là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất
đai có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Điều đó đã được khẳng định trong luật đất đai.
Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và
đời sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng, khoáng sản trong lòng đất,
rừng và mặt nước chiếm vị trí đặc biệt. Đất là điều kiện đầu tiên và là nền tảng
tự nhiên của bất kỳ một quá trình sản xuất nào.
Các Mác cho rằng, đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung
cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể.
Khi nói về vai trò và ý nghĩa của đất đối với nền sản xuất xã hội, Mác đã khẳng
định: "Lao động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá
trị tiêu thụ - như William Petti đã nói - Lao động chỉ là cha của của cải vật chất,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
còn đất là mẹ".
6
Chúng ta đều biết rằng, không có đất thì không thể có sản xuất, cũng như
không có sự tồn tại của con người. Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện
trước con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Đất tồn tại như một vật
thể lịch sử - tự nhiên.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con
người còn thấp, công năng chủ yếu của đất là tập trung vào sản xuất vật chất,
đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Khi xã hội phát triển ở mức độ cao hơn,
công năng của đất từng bước được mở rộng, sử dụng đất cũng phức tạp hơn.
Đất đai không chỉ cung cấp cho con người các tư liệu vật chất để sinh tồn và
phát triển mà còn cung cấp các điều kiện cần thiết để hưởng thụ và đáp ứng nhu
cầu cho cuộc sống của nhân loại.
Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho
mối quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng trở nên căng thẳng. Những
sai lầm (có ý thức hoặc vô ý thức) của con người trong quá trình sử dụng đất
cùng với sự tác động của thiên nhiên đã và đang làm huỷ hoại môi trường đất,
một số công năng của đất đai bị suy yếu đi. Vấn đề tổ chức sử dụng đất theo
quan điểm sinh thái và phát triển bền vững càng trở nên quan trọng, bức xúc và
mang tính toàn cầu. Cùng với sự phát triển không ngừng của sức sản xuất, công
năng của đất cần được nâng cao theo hướng đa dạng, nhiều tầng nấc để truyền
lại lâu dài cho các thế hệ mai sau.
1.1.3. Những yếu tố quan hệ đến việc sử dụng đất
Theo Nguyễn Thế Đặng và cs (2014), Việc sử dụng đất được xây dựng
trên cơ sở một hệ thống các yếu tố tự nhiên và kinh tế, xã hội:
- Về yếu tố tự nhiên:
+ Điều kiện khí hậu: Đất được hình thành và phát triển trong từng điều
kiện khí hậu cụ thể, do đó sử dụng đất theo vùng, theo mùa.
+ Điều kiện địa hình: Đất cũng được hình thành và phát triển trong điều
kiện địa hình cụ thể, theo độ cao, do đó sử dụng đất theo điều kiện địa hình,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
theo độ cao.
7
+ Điều kiện thổ nhưỡng: Đất có những tính chất hoá học, lý học, sinh học
nhất định, đối tượng sử dụng đất có những nhu cầu sử dụng đất riêng biệt, do
đó sử dụng đất dựa theo kết quả đánh giá, phân hạng đất thích hợp.
+ Điều kiện thuỷ văn: Mỗi vùng đều có hệ thống và chế độ thuỷ văn, thuỷ
địa chất cụ thể, quyết định nguồn nước cung cấp cho các yêu cầu sử dụng đất,
do đó sử dụng đất theo các đặc điểm của nguồn nước và chịu sự chuyển đổi của
nguồn nước.
+ Điều kiện không gian: Sử dụng đất căn cứ vào đặc điểm địa hình, quy
mô diện tích, hình thể mảnh đất.
+ Vị trí địa lý: Vị trí địa lý của vùng sẽ tạo ra những lợi thế so sánh, tạo
ra tiền đề sử dụng đất.
- Về yếu tố kinh tế xã hội:
+ Điều kiện dân số và lao động: Dân số và lao động là nguồn lực, điều
kiện để sử dụng đất, song trình độ lao động phản ánh trình độ thâm canh sử
dụng, cải tạo đất.
+ Điều kiện vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất xã hội: Vốn và
cơ sở vật chất kỹ thuật quyết định quy mô, tốc độ và trình độ thâm canh sử
dụng đất.
+ Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất: Hình thức quản lý và tổ chức sản
xuất dựa trên cơ sở trình độ phát triển của công nghiệp. Do đó cũng quyết định
hình thức và mức độ khai thác sử dụng đất.
+ Sự phát triển của khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: Tiềm năng
đất đai phụ thuộc vào sự phát triển khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
+ Chế độ kinh tế, xã hội: Chế độ kinh tế, xã hội phản ánh trình độ phát triển
phương thức sản xuất, quy định mục đích sử dụng đất cho lợi ích của tầng lớp nào,
do đó quy định cả phương thức khai thác và hiệu quả sử dụng đất (Đoàn Công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qùy, 2006).
8
1.1.4. Xu thế phát triển trong tiến trình sử dụng đất
Theo Nguyễn Đình Bồng (2006), Trong thời đại hiện nay, tiến trình sử
dụng đất phát triển theo các xu thế sau:
- Khai thác tiềm năng đất đai theo cả hai chiều rộng và sâu: mở rộng quy
mô và diện tích đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế, sử dụng đất ổn định và
bền vững.
- Xây dựng cơ cấu sử dụng đất theo hướng đa dạng hóa trong mục đích
sử dụng đất.
- Sử dụng đất theo hướng xã hội hóa và tăng cường sự kiểm soát của
Nhà nước.
- Sử dụng đất theo xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa, khu vực hóa và
toàn cầu hóa.
- Sử dụng đất trong hệ cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường
1.1.5. Quan điểm sử dụng đất
- Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là
điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển, vì vậy việc sử
dụng thật tốt tài nguyên quốc gia này không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền
kinh tế đất nước, mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát
triển xã hội. Xã hội càng phát triển thì giá trị của đất đai sẽ càng cao và yêu cầu
về sử dụng đất càng phải tốt hơn với hiệu qủa kinh tế xã hội cao hơn.
Đất đai vốn là tặng vật của thiên nhiên cho con người, được các dân tộc
bảo vệ để trở thành đất nước của mình, vốn mang trong đó tính bình đẳng về
quyền và quyền lợi giữa mọi người. Chính sách đất đai hợp lý tạo nên tính bền
vững xã hội, bảo đảm quyền lợi hợp lý của từng gia đình, từng cá nhân, đồng
thời bảo đảm quyền lợi của cộng đồng, của toàn dân tộc. Sử dụng đất hợp lý là
một tác nhân trực tiếp tạo nên tính bền vững trong quá trình phát triển bền vững
của đất nước, của dân tộc (Đoàn Công Qùy và cs, 2006).
- Quy hoạch sử dụng đất là biện pháp quản lý không thể thiếu trong việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương. Phương
9
án quy hoạch sử dụng đất là kết quả hoạt động thực tiễn của bộ máy quản lý
Nhà nước kết hợp với những dự báo có cơ sở khoa học cho tương lai. Quản lý
đất đai thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất vừa đảm bảo tính thống
nhất của quản lý Nhà nước về đất đai vừa tạo điều kiện để phát huy quyền làm
chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất để đạt đến mục tiêu dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng văn minh.
- Về kinh tế, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên đất đai cho
nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, vừa đảm bảo an toàn lương thực
quốc gia, vừa thoả mãn nhu cầu nông sản phẩm cho toàn xã hội và nguyên liệu
cho công nghiệp. đồng thời phải cân đối quỹ đất thích hợp với nhiệm vụ công
nghiệp hóa đất nước, nâng cao độ phì nhiêu và hệ số sử dụng đất, vừa mở rộng
diện tích để đạt ít nhất 10 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp và 40 triệu tấn lương
thực. Đối với đất công nghiệp, phải vừa sắp xếp lại các cơ sở hiện có, vừa nhanh
chóng hình thành các khu công nghiệp mới phù hợp với nhịp độ phát triển.
- Về mặt xã hội và môi trường, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo độ
che phủ thực vật của các hệ sinh thái bền vững, phải đáp ứng được nhu cầu tăng
lên về đất ở và chất lượng của môi trường sống, đặc biệt chú ý đến tác động
của môi trường của quá trình sử dụng đất để công nghiệp hoá và đô thị hoá,
nhất là ở các khu vực mới phát triển. Quy hoạch sử dụng đất đai phải phản ánh
được xu hướng cân đối giữa các vùng phát triển và phần còn lại của lãnh thổ
để không phát sinh nhiều chênh lệch quá xa trên cùng một địa bàn.
- Quy hoạch sử dụng đất để phát triển hệ thống đường sá, sân bay, bến
cảng, các công trình năng lượng, cấp thoát nước, dịch vụ công cộng…sẽ làm
cho giá trị đất tăng lên và tạo thêm giá trị mới về sử dụng đất, đồng thời còn
nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Do đó, các phương án quy hoạch sử dụng đất
đều phải cân đối quỹ đất cho nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đến sau những năm 20 của thế kỷ tới, khi đất nước đã cơ bản hoàn
10
thành công nghiệp hóa, phát triển dân số đã đến mức ổn định (126-130 triệu
người) thì bức tranh toàn cảnh về sử dụng đất sẽ là:
+ Hơn một nửa lãnh thổ (18 triệu ha) được che phủ bằng cây rừng với
một môi trường trong lành và hệ sinh thái bền vững.
+ Trên 19 triệu ha đất nông nghiệp (có 3,8-4,0 triệu ha đất trồng lúa và 3
triệu ha đất trồng cây công nghiệp lâu năm), đáp ứng được yêu cầu an toàn
lương thực, nhu cầu thực phẩm của toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến.
+ Gần 3 triệu ha sử dung vào các mục đích chuyên dùng, thỏa mãn các
nhu cầu về công nghiệp, dịch vụ, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
+ Hơn 3% lãnh thổ (1,1 triệu ha) dùng để xây dựng khu dân cư, về cơ
bản đã được đô thị hoá (0,7- 0,8 triệu ha, kể cả các thị tứ) đảm bảo một mức
sống có chất lượng cao cho toàn dân.
+ Cả nước chỉ còn lại 1,7 triệu ha, chủ yếu là sông suối và núi đá trọc, là tồn
tại dưới dạng hoàn toàn tự nhiên với nhiệm vụ đảm bảo cảnh quan, môi trường.
1.2. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất
1.2.1. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
Trong bất kỳ một quốc gia nào, đất đai đều giữ vai trò quan trọng, trong đó
hình thức sở hữu đất đai là cơ sở cho mối quan hệ đất của mỗi chế độ xã hội.
Ở nước ta Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 đã nêu: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp
luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ:
+ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
+ Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai.
+ Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua
các chính sách tài chính về đất đai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình
11
thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang
sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Điều 22 Luật Đất đai năm 2013, xác định một trong 15 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai là quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất có ý nghĩa rất lớn trong
quản lý và sử dụng đất. Ngoài việc đảm bảo cho việc sử dụng đất đai hợp lý và
tiết kiệm, đảm bảo các mục tiêu nhất định phù hợp với các quy định của Nhà
nước, cần phải đồng thời tạo ra cho Nhà nước theo dõi, giám sát quá trình sử
dụng đất.
Để thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương và Luật đất đai, Quốc
hội, Chính phủ, các Bộ, Ngành đã ban hành hàng loạt các văn bản dưới luật
dưới dạng các nghị định, chỉ thị, thông tư, hướng dẫn của ngành, liên ngành để
chỉ đạo công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp.
Các văn bản hiện hành của Chính phủ và các Bộ bao gồm:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính.
12
-Thông tư 26/2014/TT-BTNMT về quy trình và Định mức kinh tế - kỹ
thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
- Thông tư 29/2014/TT-BTNMT về quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT về quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá
đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá
đất.
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ
và tại định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử
dụng đất.
- Thông tư 77/2014/TT- BTC hướng dẫn Nghị định 46 về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước.
Các nghị quyết, quyết định do Hội đồng nhân dân, UBND cấp tỉnh,
huyện ban hành cũng là những văn bản mang tính pháp lý để chỉ đạo việc xây
dựng quy hoạch sử dụng đất ở địa phương.
1.2.2. Khái quát chung vêÌ quy hoạch sýÒ dụng đâìt
1.2.2.1. Khái niệm chung về quy hoạch
Theo FAO (1993): “Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm
năng đất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế -
xã hội nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy
hoạch sử dụng đất là lựa chọn và đưa ra phương án đã lựa chọn vào thực tiễn
để đáp ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được
nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do
nhu cầu của con người và điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi nên phải nâng
cao kỹ năng sử dụng đất”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Theo Đoàn Công Quỳ và cs (2006) cho rằng:
13
- Quy hoạch là sự chuyển hóa tư duy hiện tại thành hành động tương lai
nhằm đạt những mục tiêu nhất định.
- Quy hoạch là kế hoạch hóa trong không gian, thực hiện những quyết
định của Nhà nước trên một lãnh thổ nhất định.
Quy hoạch mang tính hướng dẫn, tạo ra khả năng thực hiện các chính
sách phát triển, kiểm soát các hoạt động sử dụng nguồn lực, tạo ra sự cân bằng
sinh thái trong môi trường sống, sự công bằng trong đời sống xã hội.
1.2.2.2. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Theo Nguyễn Đình Thi (2007), khái niệm về quy hoạch sử dụng đất được
xác định theo những quan điểm sau:
- Xét trên quan điểm đất đai là địa điểm của một quá trình sản xuất, là tư
liệu sản xuất gắn với quy hoạch sản xuất về sở hữu và sử dụng, với lực lượng
sản xuất và tổ chức sản xuất xã hội thì quy hoạch sử dụng đất nằm trong phạm
trù kinh tế - xã hội ; có thể xác định khái niệm quy hoạch sử dụng đất là một hệ
thống các biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất đầy đủ,
hợp lý, hiệu quả thông qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng và
định hướng tổ chức sử dụng đất trong các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức đơn
vị và người sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện
đường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái, bền
vững.
- Xét trên quan điểm đất đai là tài nguyên quốc gia, một yếu tố cơ bản
của sản xuất xã hội, là nguồn lực quan trọng của sự phát triển kinh tế - xã hội
thì quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống đánh giá tiềm năng đất đai, những
loại hình sử dụng đất và những dữ kiện kinh tế – xã hội nhằm lựa chọn các giải
pháp sử dụng đất tối ưu, đáp ứng với nhu cầu của con người trên cơ sở bảo vệ
các nguồn tài nguyên lâu dài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xét trên quan điểm chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước, đất đai là
14
tài sản quốc gia được sử dụng trong sự điều khiển và kiểm soát của Nhà nước
thì quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp bố trí và sử dụng đất,
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia theo lãnh thổ các
cấp và theo các ngành kinh tế - xã hội.
1.2.2.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Theo Đoàn Công Quỳ và cs (2006), các đặc điểm của quy hoạch sử dụng
đất được thể hiện cụ thể như sau:
* Tính lịch sử - xã hội:
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử
dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất
của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong
quy hoạch sử dụng đất đai, luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với đất đai cũng
như quan hệ giữa người với người về quyền sở hữu và sử dụng đất đai. Quy
hoạch sử dụng đất đai thể hiện đồng thời vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển lực
lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn
là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
* Tính tổng hợp:
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở hai mặt:
Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài
nguyên đất đai cho nhu cầu nền kinh tế quốc dân; quy hoạch sử dụng đất đai đề
cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh
thái...
* Tính dài hạn:
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh
tế xã hội quan trọng, xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai,
đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn
cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để thực hiện chiến lược
15
phát triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh
từng bước trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn
của quy hoạch sử dụng đất đai thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc xa hơn.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô:
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến
trước các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng
đất (mang tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể,
chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai mang tính chiến
lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng
và khái lược về sử dụng đất.
* Tính chính sách:
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định
có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên
mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn
định kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về
dân số, đất đai và môi trường sinh thái.
* Tính khả biến:
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải
pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc
phát triển kinh tế trong một giai đoạn nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học
kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến
của Quy hoạch sử dụng đất đai không còn phù hợp. Việc điều chỉnh, bổ sung,
hoàn thiện quy hoạch là biện pháp thực hiện và cần thiết. Điều này thể hiện tính
khả biến của quy hoạch, Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động, một
quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc "quy hoạch - thực hiện - quy hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện ... " với chất lượng, mức độ hoàn thiện và
16
tính phù hợp ngày càng cao.
1.2.2.4. Phân loại quy hoạch sử dụng đất theo các cấp
Điều 42 Luật Đất đai năm 2013 quy định trách nhiệm lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất theo các cấp lãnh thổ hành chính:
Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân dân
cùng cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng;
Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
1.2.2.5. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch
Điều 45 Luật Đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền quyết định, phê
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an
ninh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
duyệt.
17
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định
tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện.
* Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện dưới sự chỉ đạo của qui hoạch cấp tỉnh,
căn cứ vào đặc tính của nguồn tài nguyên đất và mục tiêu dài hạn phát triển
kinh tế xã hội để xác định nội dung qui hoạch:
+ Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và phương châm cơ bản
sử dụng đất của huyện.
+ Xác định qui mô, cơ cấu và bố cục sử dụng đất của các ngành
+ Xác định bố cục, cơ cấu và phạm vi dùng đất của các công trình hạ tầng
chủ yếu,đất dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp , thủy lợi, giao thông, đô thị, khu
dân cư nông thôn, xí nghiệp công nghiệp, du lịch và nhu cầu đất đai cho các nhiệm
vụ đặc biệt. Đề xuất chỉ tiêu có tính khống chế sử dụng các loại đất.
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phân chia các khu đất và đề xuất
phương hướng, nguyên tắc biện pháp quản lý và thực hiện sử dụng đất của các
khu vực khác nhau. Đồng thời phân chia các chỉ tiêu làm cơ sở sử dụng đất cho
các xã trong huyện. Phân chia các khu đất sử dụng và dùng nó để khống chế bố
cục sử dụng đất các loại và điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, là vấn đề cốt lõi của
qui hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Trọng điểm của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là:
+ Phân chia loại đất sử dụng cho các xã và thể hiện trên từng mảnh đất
cụ thể.
+ Xác định vị trí các quy mô của điểm dân cư tại các xã và tiến hành điều
hoà giữa các xã.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Hoạch định khu bảo vệ nông nghiệp, những khu vực đã được xác định
18
là khu bảo vệ cần phải được liền khoảnh, thể hiện diện tích, vị trí, ranh giới và
biện pháp quản lý vào thuyết minh qui hoạch và bản đồ.
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là cơ sở, thông qua việc khoanh định
cụ thể các khu vực sử dụng với những công năng khác nhau, trực tiếp khống
chế và thực hiện nhu cầu sử dụng đất của các dự án cụ thể, cũng là điểm mấu
chốt thực hiện quy hoạch của cấp tỉnh và cả nước.
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ở nước ta là một cấp cơ bản trong hệ
thống quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở và kéo dài của quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh và cả nước, có tác dụng trực tiếp chỉ đạo và khống chế quy hoạch sử
dụng đất của nội bộ các ngành, các xí nghiệp, kế thừa cấp trên và gợi ý cho cấp
dưới. Do đó, phải được tổ chức dưới sự chỉ đạo chủ chốt của cấp huyện, do
phòng Tài nguyên và môi trường thực hiện, có sự tham gia của nhiều ngành,
nhiều nhà khoa học, thực hiện một cách thiết thực, làm cho quy hoạch có tính
khoa học, tính tiên tiến, tính thực tế, tính khả thi cao.
1.2.3. Các bước chính của quy hoạch sử dụng đất
*Việc lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cấp
quốc gia được thực hiện theo trình tự sau:
Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu;
Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường t
ác động đếnviệc sử dụng đất;
Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, kết quả thực hiện
quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai;
Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất;
Lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu;
Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan;
Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.
*Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cuối cấp quốc gia được thực hiện theo trình tự sau:
19
Điều tra, thu thập bổ sung các thông tin, tài liệu; phân tích, đánh giá bổ
sung điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường; tình hình quản lý, sử
dụng đất; kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
Xây dựng phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;
Lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối;
Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan;
Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai
1.2.4. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất
a. Mức độ phù hợp của các phương án quy hoạch sử dụng đất
Mức độ phù hợp của các phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến
lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả
nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương được thể hiện qua
từng cấp như sau:
- Đối với quy hoạch sử dụng đất của cả nước thì đánh giá mức độ phù
hợp của quy hoạch sử dụng đất của cả nước với chiến lược, quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước, quy hoạch phát
triển của các ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đối với quy hoạch sử dụng đất của tỉnh thì đánh giá mức độ phù hợp
của quy hoạch sử dụng đất của tỉnh với quy hoạch sử dụng đất của cả nước,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển của
các ngành tại địa phương và các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh.
Trường hợp chưa có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh thì đánh giá mức độ phù hợp của quy hoạch sử dụng đất với định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được thể hiện trong Nghị quyết của Đại hội
Đảng bộ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
- Đối với quy hoạch sử dụng đất của huyện thì đánh giá mức độ phù hợp
của quy hoạch sử dụng đất của huyện với quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện, định hướng phát triển của
20
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện.
Trường hợp chưa có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố đánh giá mức độ phù hợp của quy hoạch sử dụng đất với định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của huyện được thể hiện trong nghị quyết của Đại hội
Đảng bộ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
- Đối với quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã thì đánh giá mức độ phù
hợp của quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã với quy hoạch sử dụng đất của
cấp huyện, định hướng phát triển của xã được thể hiện trong nghị quyết của Đại
hội Đảng bộ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
- Đối với quy hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao, khu kinh
tế thì đánh giá mức độ phù hợp của quy hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công
nghệ cao, khu kinh tế với mục tiêu phát triển khu kinh tế, khu công nghệ cao
đã được xét duyệt.
b. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường
Thẩm định việc khái quát hiệu quả phát triển kinh tế nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ trên mặt bằng sử dụng đất theo từng phương án quy hoạch
sử dụng đất.
Thẩm định việc đánh giá hiệu quả kinh tế đất của từng phương án quy
hoạch sử dụng đất theo dự kiến các nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và chi phí
cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; theo dự kiến thu ngân sách từ việc đấu
giá thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã và chi phí cho
quản lý đất đai tại xã.
Thẩm định yêu cầu bảo đảm an ninh lương thực của từng phương án quy
hoạch sử dụng đất.
Thẩm định việc đánh giá hiệu quả xã hội của từng phương án quy hoạch
sử dụng đất đối với việc giải quyết quỹ nhà ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao động mất việc làm do bị thu hồi đất, số việc
21
làm mới được tạo ra từ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất.
Thẩm định sự phù hợp của từng phương án quy hoạch sử dụng đất đối
với yêu cầu khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đánh giá tác động đến môi
trường.
Thẩm định yêu cầu phát triển diện tích phủ rừng của từng phương án quy
hoạch sử dụng đất nhằm bảo vệ môi trường thiên nhiên và bảo tồn hệ sinh thái.
Thẩm định yêu cầu tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh,
bảo tồn văn hoá các dân tộc của từng phương án quy hoạch sử dụng đất.
c. Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất
Thẩm định tính khả thi của từng phương án quy hoạch sử dụng đất gồm
khả năng thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, khả năng thu hồi đất,
khả năng đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích; cơ sở khoa học
và thực tiễn của các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
1.2.5. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất nói chung
Công tác lập quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa cực kỳ quan trọng cho việc
phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Dân số nước ta ngày càng đông,
trong khi đất đai thì có hạn, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không
được thực hiện một cách hợp lý thì tình hình kinh tế xã hội sẽ bị ảnh hưởng lớn,
môi trường sinh thái cũng khó được đảm bảo.(Nguyễn Đình Bồng, 2010)
Việc sử dụng đất đai hợp lý liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng
ngành và từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của
vận mệnh quốc gia. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi đây là vấn đề
được quan tâm hàng đầu.
Nhà nước ta đã ban hành một hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai
như: Hiến pháp, luật và các văn bản dưới luật. Nó tạo ra cơ sở vững chắc cho
công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Chương II, Điều 17 Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 nêu rõ: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lý”, Điều 18 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy
22
hoạch và theo pháp luật, đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả”.
Để phù hợp với thực tiễn khách quan về tình hình quản lý sử dụng đất hiện
tại và tương lai trong điều kiện đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, ngày 01/07/2004 Luật đất đai năm 2003
chính thức có hiệu lực, trong đó đã quy định rõ việc lập quy hoạch và kế hoạch
sở dụng đất. Tại điều 6 quy định: “Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là
một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai”, điều 21 đến 30 quy định
chi tiết về công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. Đến nay khi Luật đất đai
2013 được ban hành và có hiệu lực thì nội dung này càng được làm rõ hơn tại
chương IV, từ điều 35 đến 51.
Ngoài các văn bản có tính pháp lý cao còn có các văn bản dưới luật, các
văn bản của ngành trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến vai trò, ý nghĩa, căn cứ
nội dung và phương pháp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đó là:
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ về hướng dẫn
thi hành luật đất đai 2013.
- Thông tư 29/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
02/06/2014 Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.3. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên Thế
giới và ở Việt Nam
1.3.1 Quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới
Trên thế giới, công tác quy hoạch sử dụng đất được tiến hành từ nhiều
năm trước đây và chiếm vị trí quan trọng trong quản lý tài nguyên đất đai cũng
như quá trình sản xuất, song tuỳ thuộc vào đặc điểm mỗi nước mà các loại hình,
phương pháp quy hoạch có các trường phái sau:
Tiến hành quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội đảm bảo cho sự hài hoà
phát triển đa mục tiêu sau đó mới đi sâu nghiên cứu quy hoạch chuyên ngành,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiêu biểu cho trường phái này là Đức và Úc.
23
Tiến hành quy hoạch nông nghiệp làm nền tảng, sau đó làm quy hoạch
phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo yêu cầu của kế hoạch hoá tập
trung lao động, đất đai trở thành yếu tố cơ bản của vấn đề nghiên cứu, tiêu biểu
cho trường phái này là Liên Xô cũ và các nước xã hội chủ nghĩa. Ở một số nước
khác còn có các phương pháp quy hoạch mang đặc thù riêng.
Ở Pháp, quy hoạch đất đai được sử dụng theo mô hình ngoài nhằm đạt
hiệu quả kinh tế cao trong việc sử dụng tài nguyên, môi trường và lao động; bài
toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc và cơ cấu áp dụng bài toán quy hoạch
tuyến tính có cấu trúc sản xuất hợp lý, tăng hiệu quả sản phẩm xã hội.
Ở Đức, quy hoạch đất đai gắn liền với môi trường, xây dựng một hệ
thống quy hoạch tổng thể đảm bảo cảnh quan và sử dụng đất hiệu quả bền vững,
vì vậy quy hoạch sử dụng đất tại các nước này có tính khả thi cao.
Ở Thái Lan, quy hoạch đất đai được được phân bố theo 3 cấp: Quốc gia,
vùng và địa phương. Quy hoạch nhằm thể hiện cụ thể các chương trình kinh tế
xã hội của Hoàng gia Thái Lan gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý nhà
nước phối hợp với chính phủ và chính quyền địa phương. Dự án phát triển
Hoàng gia đã xác định vùng nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng về kinh tế -
xã hội - chính trị của Thái Lan. Các dự án đều tập trung vào vấn đề quan trọng
là nguồn nước, đất đai nông nghiệp, thị trường lao động.
Ở Đài Loan, trong vài thập kỷ gần đây, quá trình đô thị hoá và bùng nổ
kinh tế đang diễn ra hết sức sôi động, thành phố Cao Hùng (thành phố phía
Nam của Đài Loan) đã phải đối mặt với áp lực tăng dân số đô thị nhanh chóng,
làm thay đổi mạnh mẽ về quy mô lẫn diện mạo của thành phố. Chính quyền
thành phố đã dựa trên kế hoạch, thực thi một cách tích cực dự án tổng thể nâng
cấp đất đô thị với tên gọi là: “Củng cố đất đô thị”, theo đó, trước khi xây dựng
ổn định, vững chắc, những mảnh đất nhỏ nào có hình dạng không đều và không
có giá trị kinh tế sẽ được chuyển sang dạng vuông vắn, có đường giao thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuận tiện cho việc sử dụng tối ưu và cho các mục đích xây dựng thông qua việc
24
điều chỉnh lại ranh giới cũ bằng cách hợp nhất, chuyển đổi và phân chia lại các
mảnh đất. Quy trình hoạt động của dự án củng cố đất đô thị gồm 4 phần nội dung
cơ bản: bắt đầu từ khi lựa chọn vùng đất, quyết định phạm vi đất để sử dụng cho
dự án, cho đến khâu quy hoạch thiết kế; điều tra, cải tạo đất, bồi thường cho
những phần bị tháo dỡ tính toán hình dạng của đất với sự tham gia của các chủ
sử dụng đất và giao đất đã được củng cố cho các ngành, các tập đoàn báo cáo,
thông qua kết quả của công tác giao đất, cho đến việc thực hiện giao dịch đất đai
và sắp xếp địa chính
1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam
a. Thời kỳ trước Luật Đất đai năm 1993
Quy hoạch sử dụng đất đai chưa được coi là công tác của ngành Quản lý
đất đai mà chỉ được thực hiện như một phần của quy hoạch phát triển ngành
nông - lâm nghiệp. Các phương án phân vùng nông – lâm nghiệp đã đề cập tới
phương hướng sử dụng tài nguyên đất trong đó có tính toán đến quỹ đất nông
nghiệp, lâm nghiệp và coi đây là phần quan trọng. Tuy nhiên, do còn thiếu các
tài liệu điều tra cơ bản và chưa tính được khả năng đầu tư nên tính khả thi của
phương án còn thấp.
Từ năm 1981 đến năm 1986 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ V, hầu hết các quận huyện trong cả nước đã xây dựng quy hoạch
tổng thể cấp huyện. Từ năm 1987 đến trước Luật Đất đai năm 1993, công tác
quy hoạch sử dụng đất đai đã có cơ sở pháp lý quan trọng, thời kỳ này công
cuộc đổi mới nông thôn diễn ra sâu sắc, quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã nổi
lên như một vấn đề cấp bách về giao đất, cấp đất. Đây là mốc đầu tiên triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khai quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã trên phạm vi toàn quốc.
25
b.Thời kỳ thực hiện Luật Đất đai từ năm 1993 đến năm 2013
Sau Đại hội Đảng lần thứ VII năm 1992, Nhà nước ta triển khai công tác
nghiên cứu chiến lược phát triển, quy hoạch tổng thể kinh tế, xã hội ở hầu hết
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các vùng kinh tế. Đây là mốc bắt
đầu của thời kỳ đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp.
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần đảm bảo tính
thống nhất trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Thông qua quy hoạch
sử dụng đất, Nhà nước thực hiện quyền định đoạt về đất đai, nắm được quỹ đất
đai đến từng loại, bảo đảm cơ sở pháp lý cho việc giao đất, thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, gắn chuyển mục đích sử dụng đất với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, có cơ sở để điều chỉnh chính sách đất đai tại mỗi địa phương,
chủ động giành quỹ đất hợp lý cho phát triển các ngành, các lĩnh vực, góp phần
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vừa đảm bảo ổn định các mục
tiêu xã hội vừa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từng
bước chủ động dành quỹ đất hợp lý cho xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, phát triển
kết cấu hạ tầng cho công nghiệp, dịch vụ, đô thị. Qua công tác quy hoạch sử dụng
đất đai, UBND các cấp nắm chắc được quỹ đất đai của địa phương mình, có dự
tính được nguồn thu từ đất cho ngân sách nhà nước.
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được quy định trong
Luật Đất đai 1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 68/NĐ-CP ngày
01/10/2001 quy định nội dung cụ thể về lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của các cấp địa phương. Từ năm 1994, Chính phủ đã cho triển
khai xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cả nước đến năm 2010.
Chính phủ đã chỉ đạo rà soát quy hoạch sử dụng đất đối với tất cả các đơn vị
trực thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an, đến nay đã hoàn thành trên phạm
vi cả nước.
Theo Nguyễn Đình Bồng (2006): “Quy hoạch sử dụng đất ở nước ta được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp luật quy định là một trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà
26
nước về đất đai. Tổ chức triển khai quy hoạch sử dụng đất ở nước ta trong giai
đoạn từ 1994 đến nay đã cơ bản hoàn thành QHSDĐ cả nước, QHSDĐ cấp
tỉnh; QHSDĐ đã góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng
đất đai, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trong quá trình
CNH - HĐH đất nước. Tồn tại chủ yếu: QHSDĐ ở nước ta mới thực hiện chủ
yếu ở mức độ khái quát, mang tính định hướng (QHSDĐ cả nước, QHSDĐ cấp
tỉnh và gần 60% QHSDĐ cấp huyện), còn thiếu quy hoạch chi tiết (QHSDĐ
cấp xã mới đạt 34%); về phương pháp và quy trình thực hiện còn nhiều bất cập
chưa có quy trình QHSDĐ mang tính đặc thù đối với đô thị; sự phối hợp giữa
quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội các
cấp, quy hoạch các ngành chưa đồng bộ, đặc biệt là quy hoạch đô thị chi tiết.
Do những nguyên nhân trên chất lượng và tính hiệu quả QHSDĐ được đánh
giá thấp, QHSDĐ “treo” còn tồn tại phổ biến”.
Quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
là cơ sở để xác định cơ cấu sử dụng đất hợp lý và tiến hành thực hiện các văn
bản hiện hành có liên quan đến Luật Đất đai quy định. Những áp lực đối với
đất đai như hiện nay cho thấy nguồn tài nguyên đất đai ngày càng khan hiếm
và có giới hạn, dân số thế giới gia tăng nhanh, đòi hỏi phải có sự đối chiếu hợp
lý giữa các kiểu sử dụng đất đai và loại đất đai để đạt được khả năng tối đa về
sản xuất ổn định và an toàn lương thực, đồng thời cũng bảo vệ được vùng đất
đai nông nghiệp và môi trường sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là nền tảng
trong tiến trình này.
c. Thời kỳ sau Luật Đất đai năm 2013
Nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội nói chung và đòi hỏi về công
tác quản lý đất đai nói riêng. Luật Đất đai năm 2013 đã được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày
29 tháng 11 năm 2013. Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Khung pháp lý đối với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định
27
rõ. Luật Đất đai 2013, với 17 điều, Thông tư 29/2014/TT-TNMT quy định chi
tiết về lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ nội dung việc lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất các cấp. Đối với kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm và kỳ kế hoạch
là 5 năm. Việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là 5 năm một lần gắn với việc
kiểm kê đất đai để phục vụ cho công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được tốt hơn. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được lập 10 năm một lần gắn
với kỳ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã phải được
lập trên nền bản đồ địa chính. Ngoài ra, để cho việc quản lý đất đai được thuận
lợi hơn, đất đai được chia thành 3 nhóm đất chính: nhóm đất nông nghiệp, nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.
28
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2018 và phương
án kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
2.2. Phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn thành phố Thanh Hóa.
- Phạm vi thời gian: Năm 2016 - 2018
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Thanh Hóa
ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất
- Điều kiện tự nhiên.
- Điều kiện kinh tế - xã hội.
2.3.2. Đánh giá việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thành phố
Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018
- Khái quát Quy hoạch sử dụng đất của thành phố Thanh Hóa giai đoạn
2016 - 2018.
- Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thành phố
Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018
2.3.3. Đánh giá của cán bộ quản lý và người sử dụng đất
2.3.3.1.Đánh giá của người sử dụng đất về công tác quản lý quy hoạch sử dụng
đất của thành phố giai đoạn 2016 – 2018
2.3.3.2. Đánh giá của người sử dụng đất về chính sách bố trí tái định cư
2.3.3.3. Đánh giá của cán bộ quản lý về những thuận lợi và khó khăn khi thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện công tác QHSDĐ và áp dụng các văn bản mới có liên quan đến QHSDĐ
29
2.3.4. Xây dựng phương án kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020
- Quy hoạch đất nông nghiệp.
- Quy hoạch đất phi nông nghiệp.
- Quy hoạch đất chưa sử dụng
2.3.5. Đánh giá tác động của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến kinh tế - xã hội, môi trường và đề xuất các giải pháp nâng cao công tác
quy hoạch sử dụng đất
2.3.5.1. Đánh giá tác động của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến kinh tế - xã hội và môi trường
2.3.5.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quy hoạch sử dụng đất
- Giải pháp về vốn
- Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực
- Giải pháp về khoa học công nghệ và kỹ thuật
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Được tiến hành thu thập tại các
cơ quan: Sở TN&MT tỉnh Thanh Hóa, Phòng TN&MT thành phố Thanh Hóa,
Phòng Thống kê…và các xã, phường của thành phố Thanh Hóa. Các nội dung
thu thập như sau:
Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố;
Tài liệu về quy hoạch sử dụng đất thành phố Thanh Hóa giai đoạn
2016 – 2018;
Tài liệu về kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 – 2018;
Tài liệu về xây dựng phương án kế hoạch của thành phố đến năm 2020.
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Thành phố Thanh Hóa gồm 37 phường, xã trong đó gồm có:
30
+ 20 phường nội thành: An Hoạch, Ba Đình, Điện Biên, Đông Thọ, Đông
Cương, Đông Hải, Đông Hương, Đông Sơn, Đông Vệ, Hàm Rồng, Lam Sơn,
Nam Ngạn, Ngọc Trạo, Phú Sơn, Quảng Hưng, Quảng Thành, Quảng Thắng,
Tào Xuyên, Tân Sơn, Trường Thi;
+ 17 xã ngoại thành: Đông Hưng, Đông Lĩnh, Đông Tân, Đông Vinh.
Hoằng Anh, Hoằng Đại, Hoằng Long, Hoằng Lý, Hoằng Quang, Quảng Cát,
Quảng Đông, Quảng Phú, Quảng Tâm, Quảng Thịnh, Thiệu Dương, Thiệu
Khánh, Thiệu Văn.
- Tiến hành chọn địa điểm nghiên cứu: Chọn 9 phường, xã đại diện cho
các vùng trên địa bàn thành phố đảm bảo các yêu cầu:
+ Đại diện và theo tỷ trọng các xã trong vùng sinh thái, kinh tế của
thành phố.
+ Đại diện đầy đủ về khoảng cách: xa gần về giao thông, thuận lợi, khó
khăn; Căn cứ tình hình các điều kiện: tự nhiên, xã hội và thế mạnh của vùng,
cụ thể các vùng nghiên cứu như sau:
+ Vùng 1: chọn 3 phường trung tâm của thành phố: Lam Sơn, Trường
Thi, Ba Đình;
+ Vùng 2: chọn 3 phường ở gần trung tâm thành phố: An Hoạch, Phú
Sơn, Đông Vệ;
+ Vùng 3: chọn 3 xã ngoại thành: Hoằng Anh, Quảng Đông và Thiệu
Khánh
- Tiến hành điều tra 90 hộ của 3 vùng nghiên cứu theo mẫu phiếu điều
tra. Mỗi vùng điều tra 30 hộ trong đó có 10 hộ giàu, 10 hộ trung bình và 10 hộ
nghèo.
- Điều tra phỏng vấn cán bộ quản lý: 30 người
+ Cán bộ sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa: 2 người;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Cán bộ phòng TN & MT Thanh Hóa: 10 người;
31
+ Cán bộ địa chính phường, xã: 18 người (mỗi phường, xã nghiên cứu
phỏng vấn 2 người).
2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh
Để phân tích đưa ra kết luận, đề tài dựa vào số liệu quy hoạch đã được
phê duyệt, số liệu đánh giá của người sử dụng đất và số liệu thực hiện quy
hoạch, từ đó rút ra những chỉ tiêu đã đạt và chưa đạt theo quy hoạch và kế hoạch
của thành phố.
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính
Các số liệu thu thập được phân tích, xử lý, tổng hợp với sự hỗ trợ hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả của các phần mềm vi tính, đặc biệt là excel.
32
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của thành phố Thanh Hóa
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Thanh Hóa là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh Thanh Hóa, có tọa độ địa lý 105045’00’’ kinh độ Đông, 19045’20’’ - 19050’08’’
vĩ độ Bắc. Có ranh giới hành chính tiếp giáp:
- Phía Bắc giáp huyện Hoằng Hóa, Thiệu Hóa;
- Phía Đông giáp huyện Hoằng Hóa, Thành phố Sầm Sơn;
- Phía Nam giáp huyện Quảng Xương, Đông Sơn;
- Phía Tây giáp huyện Đông Sơn.
Nằm ở vị trí rất thuận lợi về địa lý, giao thông - vị trí trung tâm trên các
tuyến giao thông huyết mạch bao gồm đường bộ, đường sắt và đường sông.
Cách Thủ đô Hà Nội 155 km về phía Nam, là thành phố cửa ngõ phía Bắc Trung
Bộ - Nam Bắc Bộ; có Quốc lộ 1A, có đường sắt thống nhất Bắc - Nam chạy
qua với điểm dừng là ga Thanh Hoá và nhiều tuyến đường Tỉnh lộ khác tạo
điều kiện thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế - xã hội.
Thành phố Thanh Hóa có vị trí địa lý rất thuận lợi cho việc mở rộng giao
lưu kinh tế với cả nước cũng như nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi để trở
thành một trong những cực phát triển phía Nam vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ, đồng thời cũng đặt ra những thách thức to lớn cho thành phố Thanh Hóa
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới: Đó là thể hiện vai
trò đầu tàu thúc đẩy kinh tế - xã hội của toàn tỉnh phát triển, tránh tụt hậu so
với cả nước.
3.1.1.2. Địa hình
Thành phố Thanh Hóa nằm gọn trong khu vực đồng bằng với địa hình
khá bằng phẳng có hướng nghiêng dần từ Tây sang Đông, độ cao trung bình từ
5 - 10 m so với mực nước biển, thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giao thông vận tải cũng như các hoạt động thương mại,…
33
3.1.1.3. Khí hậu thủy văn
Theo tài liệu của Trạm Dự báo khí tượng thủy văn Thanh Hóa, thành phố
Thanh Hóa nằm trong vùng khí hậu đồng bằng Thanh Hóa (tiểu vùng Ib). Có
đặc trưng về khí hậu như sau:
* Nhiệt độ - Tổng nhiệt độ trung bình năm khoảng 8.600 C, nhiệt độ trung bình năm từ 23,3 - 23,60C, trong đó có những ngày lên tới 400C, hoặc có ngày nhiệt độ xuống thấp lạnh tới 50C.
Do tính chất của vùng nhiệt đới gió mùa, hàng năm thành phố Thanh Hóa
chịu ảnh hưởng rõ rệt của hai mùa nóng, lạnh: Mùa lạnh thường kéo dài từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình khoảng 200C. Mựa nóng kéo dài 5 tháng: Từ tháng 5 đến tháng 9, có nhiệt độ trung bình khoảng 250C.
* Độ ẩm không khí
Độ ẩm trung bình cả năm khá cao khoảng 80 - 85%, độ ẩm xuống thấp
cực điểm khi có gió mùa Đông Bắc hanh heo 50% vào những ngày có gió Tây
khô nóng 45%; đồng thời có lúc độ ẩm lên cao tới 90%.
* Lượng mưa
Lượng mưa trung bình nằm khoảng 1.730 - 1.980 mm. Mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 10 với lượng mưa chiếm 85% tổng lượng mưa cả năm, còn lại từ tháng
12 đến tháng 4 năm sau lượng mưa chỉ chiếm 15%; trung bình hàng năm có 140
ngày mưa; tính biến động liên tục về mưa đã dẫn tới rất nhiều khó khăn trong việc
sử dụng nguồn nước cũng như trong việc tổ chức sản xuất, sinh hoạt và gây trở ngại
cho việc cấp thoát nước trong thành phố.
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất Theo kết quả phúc tra thổ nhưỡng theo phương pháp của FAO-
UNESCO thổ nhưỡng thành phố thanh hóa có 3 nhóm đất chính đó là: Nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất phù sa; nhóm đất cát và nhóm đất tầng mặt.
34
*Tài nguyên nước:
- Nguồn nước mặt: Thành phố Thanh Hóa nằm trong lưu vực hai con
sông là sông Mã và sông Chu. Khu vực đô thị thành phố Thanh Hóa có các
sông: Thọ Hạc, Kênh Vinh và sông nhà Lê chảy theo các hướng từ Tây Bắc,
Tây Nam xuống Đông Nam. Sông Mã có trữ lượng nước khá lớn, hàng năm đổ
ra biển khoảng 17 tỷ m3 nước.
- Nguồn nước ngầm: Trên địa bàn thành phố Thanh Hóa nguồn nước ngầm
rất rồi rào, người dân dễ khai thác ở độ sâu 1,5 đến 3m; theo kết quả đánh giá của
Cục Khảo sát Địa chất Việt Nam cho thấy tầng ngầm với trữ lượng khá lớn ở khu
vực Hàm Rồng cách thành phố 5 km về phía Tây Bắc, tầng nước ngầm sâu 30 m
trong giới hạn có đá gốc và dự kiến có công suất khai thác ổn định khoảng 6.000
m3/ngày đêm; số liệu hiện có cho thấy thành phố Thanh Hóa không có tầng bồi
tích ngậm nước với trữ lượng lớn..
* Tài nguyên khoáng sản
Thành phố có một số loại khoáng sản, chủ yếu là khoáng sản làm nguyên
liệu sản xuất vật liệu xây dựng trong đó: nhiều nhất là đá xây dựng có thể khai
thác công nghiệp ở quy mô hợp lý.
* Tài nguyên du lịch
Nằm ở khu vực giao lưu giữa các không gian du lịch đồng bằng, du lịch
biển đảo, du lịch rừng núi Thanh Hóa, trên địa bàn tập trung nhiều di tích văn
hóa lịch sử và thắng cảnh đẹp.
- Tài nguyên du lịch nhân văn phong phú, đặc sắc với các di tích văn hóa,
lịch sử tiêu biểu của dân tộc và Xứ Thanh như Di chỉ khảo cổ thời kỳ đồ đá Núi
Đọ, Di chỉ khảo cổ Văn hóa Đông Sơn, Di tích lịch sử văn hóa Hàm Rồng, di
tích lịch sử, kiến trúc văn hóa đền, chùa, miếu mạo hấp dẫn (Thái Miếu nhà Lê,
Đền thờ Trần Hưng Đạo, Đền Thờ Trần Khát Trân, Đền thờ Dương Đình Nghệ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chùa Đại Bi, Chùa Phúc Lâm, Chùa Báo Ân,…).
35
Sông Mã chảy qua cũng tạo lợi thế cho Thành phố phát triển các hình
thức du lịch sông nước (du lịch sinh thái, du lịch thăm quan, thể thao, giải
trí,…), tổ chức các tour du lịch trên sông ngược về thượng nguồn thăm quan du
lịch Vùng miền núi phía Tây Thanh Hóa hoặc xuôi vùng cửa sông ra biển thăm
quan du lịch biển như Sầm Sơn, Hải Tiến, Hải Hòa...
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Tình hình kinh tế của thành phố
Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2012-2017 đạt 11,9%, trong đó
năm 2017 tốc độ tăng trưởng của thành phố là 14%, thành phố vẫn duy trì được
tốc độ tăng trưởng khá, cao gấp 1,69 lần tốc độ tăng trưởng của tỉnh.Trong
Ngành Công nghiệp-xây dựng tăng bình quân 13,3%/năm, Ngành Nông nghiệp
tăng 3,5%/năm, Ngành Dịch vụ tăng 12,5%/năm.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong giai đoạn sát nhập từ năm 2012 đến nay, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế được thể hiện tương đối rõ và cơ bản đúng định hướng, tỷ trọng khu vực
công nghiệp, xây dựng tăng từ 46,0% năm 2012 lên 47,81 năm 2017; tỷ trọng
dịch vụ - thương mại không ổn định, năm 2012 có tỷ trọng là 46,4%, tăng lên
47,08% năm 2017. Tỷ trọng nông nghiệp lâm, thủy sản giảm từ 7,6% năm 2012
xuống còn 5,11% năm 2017.
3.1.2.2. Tình hình xã hội của thành phố
* Dân số
Thành phố là địa bàn tập trung đông dân ở các nơi trong và ngoài tỉnh
đến làm ăn, sinh sống, dân số (2017) có 374.873 người, mật độ dân cư trung
bình 2.770 người/km2, cao gấp 8,3 lần so với toàn tỉnh (332 người/km2) và cao
gấp 2,6 lần so với mật độ dân cư đồng bằng ven biển Thanh Hóa.
* Nguồn nhân lực
Dân số thành phố trong tuổi lao động năm 2017 có 260.162 người chiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
69,4% dân số. Lực lượng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế có
36
254.438,5 người, trong đó lao động phi nông nghiệp chiếm khoảng 80,04%.
Lao động trong các ngành kinh tế ở nội thành phần lớn đã qua đào tạo, dạy
nghề từ sơ cấp trở lên (chiếm khoảng 78%). Khu vực ngoại thành, phần nhiều
lao động chưa qua đào tạo nghề nhất là ở các xã mới sáp nhập, tỷ lệ lao động
qua đào tạo mới chiếm khoảng 21%, đa số chưa đáp ứng được yêu cầu của
doanh nghiệp.
Nguồn lao động trẻ, dồi dào là điều kiện thuận lợi để tổ chức đào tạo
nghề và thu hút tham gia vào phát triển kinh tế- xã hội. Mặt khác, cũng đặt ra
vấn đề cho thành phố cần phải giải quyết việc làm cho một lực lượng lớn thanh
niên bước vào tuổi lao động hàng năm, nhất là thanh niên ở ngoại thành.
* Giáo dục và đào tạo
Đến năm 2016, toàn thành phố có 140 trường học các cấp với tổng số
2.056 phòng học, bao gồm 48 trường mầm non, 45 trường tiểu học, 37 trường
THCS và 9 trường THPT. Đội ngũ giáo viên có 2.687 người gồm 1.207 giáo
viên tiểu học, 1.148 giáo viên THCS và 332 giáo viên THPT, trong đó có nhiều
giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh kể cả cấp quốc gia. Tổng số học sinh
năm học 2015- 2016 có 40.911 học sinh bao gồm 17.345 học sinh tiểu học,
16.823 học sinh THCS và 6.743 học sinh THPT.
* Khoa học và công nghệ
Thành phố luôn quan tâm nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học -
kỹ thuật vào sản xuất, phục vụ đời sống nhân dân, đã triển khai sản xuất rau an
toàn theo tiêu chuẩn VietGap; xử lý nước thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường;
sử dụng năng lượng tái tạo; đèn chiếu sáng công cộng sử dụng năng lượng mặt
trời.
* Quốc phòng - An ninh
Hoàn thành kế hoạch tuyển chọn tân binh đạt 100% kế hoạch; đã tổ chức
5 lớp tập huấn cho cán bộ dân quân tự vệ với 872 đồng chí tham gia và 157/157
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đơn vị dân quân tự vệ đã hoàn thành tốt nhiệm vụ huấn luyện;
37
Công tác quân sự - quốc phòng đạt kết quả tốt; tổ chức tốt diễn tập khu
vực phòng thủ. Công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức quốc phòng - an ninh;
công tác đăng ký, quản lý lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ và hậu
phương quân đội được triển khai sâu rộng, hiệu quả. Thành lập 5 trung đội dân
quân cơ động để phối hợp với lực lượng Công an, Quân sự trong thực hiện
nhiệm vụ. Hằng năm, thành phố đều hoàn thành chỉ tiêu tuyển chọn, gọi thanh
niên nhập ngũ, bảo đảm số lượng, chất lượng; tạo điều kiện về vốn, việc làm,
giúp chiến sỹ hoàn thành nghĩa vụ trở về sớm ổn định cuộc sống, tích cực đóng
góp vào sự phát triển của quê hương.
* Sản xuất nông nghiệp
3.1.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Tuy diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp do yêu cầu phát triển đô thị
(năm 2015 diện tích đất nông nghiệp là 7.166,11 ha đến năm 2017 tổng diện
tích đất nông nghiệp 6930,5 ha giảm 235,61 ha (tương ứng với 3,4% tổng diện
tích đất nông nghiệp). Sản xuất nông nghiệp của thành phố trong thời gian qua
vẫn có những bước phát triển tích cực. Tốc độ tãng trưởng bình quân giai đoạn
2012-2017 đạt 3,5% năm, cao hơn so với bình quân chung cả tỉnh (1,81%/năm).
Hiệu quả sản xuất không ngừng tăng; năm 2017 thu nhập trên diện tích canh
tác ước đạt 86 triệu/ha, gần gấp 1,5 lần năm 2010; hàng trãm hộ nông dân có
thu nhập từ 150 triệu đồng đến 200 triệu đồng/năm.
* Trồng trọt: Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp về điều kiện thời
tiết, giá cả đầu vào tãng cao, sâu, bệnh phát sinh, gây hại đã ảnh hư ph trực tiếp
đến cõ cấu thời vụ, thời gian sinh trýởng của cây trồng, tuy nhiên năm 2017 toàn
thành phố đã tập trung chỉ đạo thực hiện hoàn thành kế hoạch và đạt kết quả tốt
cụ thể: Tổng diện tích gieo trồng năm 2017 ư 0 đạt 12.146,0 ha bằng 104,2%
so với kế hoạch và bằng 96,7% so với cùng kỳ; Năng suất ư đạt 61,1tạ/ha,
bằng 101% so với kế hoạch và bằng 100,5% so với cùng kỳ; Sản lư ùn lương
thực có hạt đạt 58.108,1 tấn, bằng 111,% so với kế hoạch, bằng 95,2% so với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cùng kỳ.
38
* Chăn nuôi: Trong thời gian qua ngành chăn nuôi đã chịu ảnh hưởng rất
lớn từ khủng hoảng kinh tế và tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhưng
thành phố đã có những chính sách, đề án phát triển chăn nuôi, nên ngành chăn
nuôi vẫn có những chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng trong việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người dân. Bởi vậy,
một số con nuôi truyền thống như gia cầm, thủy cầm, lợn, ... vẫn được duy trì,
phát triển, với quy mô tập trung, an toàn và nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu
quả kinh tế. Đặc biệt được quan tâm trong công tác bảo vệ, vệ sinh môi trường
chăn nuôi, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
* Ngành lâm nghiệp
Căn cứ Quyết định số 5429/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 của UBND tỉnh
Thanh Hóa công bố số liệu kiểm kê rừng tỉnh Thanh Hóa năm 2015; số liệu rà
soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn xã giai đoạn 2016-2025
được Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh phê duyệt. Hiện tại trên địa
bàn thành phố diện tích đất rừng là 380,81 ha, trong đó: đất có rừng là 354,22
ha, đất chưa có rừng là 26,59 ha (đất IA 5,84 ha, đất núi đá 13 ha, đát cát bãi
lầy 2,03 ha, đất xây dựng cơ bản 5,72 ha), tập trung chủ yếu tại phường Hàm
Rồng, xã Đông Lĩnh. Những năm gần đây, lâm nghiệp thành phố Thanh Hoá đã
có những bước chuyển biến tích cực, tài nguyên rừng dần được phục hồi, đã cơ
bản hoàn thành việc giao đất giao rừng nên rừng được bảo vệ tốt, công tác trồng
rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng được đẩy mạnh, phát triển rừng theo hướng
phục vụ du lịch sinh thái kết hợp với bảo vệ cảnh quan môi trường.
* Nuôi trồng thuỷ sản
Nuôi trồng thuỷ sản của thanh phố đã góp phần đáng kể vào chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Công tác nuôi trồng được chú trọng đầu
tư và mở rộng diện tích, chuyển từ nuôi quảng canh sang bán thâm canh và
thâm canh với các đối tượng nuôi ngày càng đa dạng và các mô hình phong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phú.Năm 2017 có 389 ha diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nước lợ. Các
39
loại thủy sản như cá, tôm nước lợ, .... phong phú và có giá trị kinh tế, ngoài ra
một số loại thủy sản được nuôi theo hình thức công nghiệp như baba, cá chuối,
cá rô phi, ... giá trị thu nhập từ nuôi trồng thủy sản hàng năm đạt bình quân
trên 250 triệu đồng/ha/năm. Diện tích nuôi trồng thủy sản tập trung ở các xã,
phường Quảng Phú, Đông Tân, Hoằng Đại, Hoằng Quang, ...
* Kinh tế công nghiệp - TTCN - Xây dựng
Cơ cấu công nghiệp thành phố Thanh Hóa tập trung chủ yếu vào công
nghiệp khai thác, chế biến và công nghiệp, sản xuất thực phẩm đồ uống.
Sự hình thành và phát triển nhiều doanh nghiệp mới trên địa bàn đã và
đang góp phần đáng kể cho sự chuyển dịch cơ cấu của thành phố trong thời
gian tới. Các khu công nghiệp ở thành phố Thanh Hóa đang hình thành sẽ có
vai trò quan trọng cho việc tạo hạt nhân phát triển vùng.
Có thể nói thành phố Thanh Hóa là cái nôi của làng nghề truyền thống,
làng nghề lâu đời của tỉnh mà rất ít địa phương khác có được. Mặc dù đã có các
chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển của cả tỉnh và thanh phố nhưng phát
triển vẫn cầm chừng, động lực cho quá trình tăng tốc không rõ ràng, một số
ngành nghề truyền thống lại mai một theo thời gian.
*Kinh tế dịch vụ thương mại, du lịch
Các ngành thương mại, dịch vụ vận tải, bưu chính, nhà hàng,… là các
ngành chủ yếu đóng góp vào tăng trưởng của khu vực dịch vụ.
Hoạt động xuất nhập khẩu được khôi phục và từng bước phát triển, một
số mặt hàng đã được xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài với số lượng lớn như:
đá ốp lát, mây tre đan mỹ nghệ, hải sản đông lạnh, hàng may mặc,…
* Du lịch
Trong thời gian qua, tỉnh và thành phố đã có nhiều chủ trương, chính
sách khuyến khích đầu tư để phát huy hết khả năng, tiềm năng về du lịch của
thành phố nhằm đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Các khách sạn, nhà hàng, các siêu thị được đầu tư nâng cấp. Cơ sở hạ tầng khu
40
du lịch Hàm Rồng, công viên Hồ Thành, công viên Văn hóa trung tâm đang
được đầu tư để trở thành các điểm du lịch, vui chơi, giải trí của nhân dân trong
tỉnh, và du khách đến thành phố. Một số các điểm tham quan, du lịch khác cũng
đang tiếp tục được xây dựng, mở rộng và nâng cấp như Đền Lê, khu danh lam
thắng cảnh Mật Sơn…
3.1.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
3.1.3.1. Hệ thống giao thông
Tọa lạc tại trung tâm của Đồng bằng Thanh Hóa, thành phố là quả tim
của hệ thống giao thông toàn tỉnh. Tại đây tập trung đầu mối của tất cả các loại
hình giao thông quan trọng: đường sắt Bắc - Nam chạy qua, đường quốc lộ 1A
xuyên Việt chạy qua địa bàn thành phố gần 20 km là con đường có dải phân
cách cứng, một chiều. Các trục giao thông chính khác là: Đại lộ Hùng Vương
(đường tránh quốc lộ 1A qua địa phận thành phố); đai lộ Nguyễn Hoàng, đại lộ
Nam sông Mã giai đoạn 1, đại lộ CSEDP (công trình tuyến đường vành đai hợp
phần 1 - phát triển đô thị thuộc Dự án "Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội TP
Thanh Hóa); đường quốc lộ 47 nối thành phố với Sầm Sơn đã hoàn thành cải
tạo, mở rộng thành đường một chiều.
3.1.3.2. Hệ thống cấp điện
Thành phố đã hoàn thành dự án cải tạo lưới điện có số vốn 236 tỷ đồng (vốn
ODA) có hệ thống cao thế 110KV và trung thế 22KV với 160 trạm biến thế, đảm
bảo cấp điện ổn định với công suất 64 MW/năm. 100% số phường, xã của thành
phố đã có điện, tỷ lệ số hộ dùng điện đạt 100%.
3.1.3.3. Hệ thống cấp thoát nước và thu gom chất thải rắn
- Cấp nước: Nước được cung cấp từ 2 nhà máy nước: Nhà máy nước Mật
Sơn (phường Đông Vệ), công suất 30.000m3/ngày đêm và nhà máy nước Hàm
Rồng, công suất thiết kế giai đoạn I là 20.000m3 nước/ngày đêm, giai đoạn II
dự kiến đến năm 2020 là 35.000m3/ngày đêm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Thoát nước:
41
+ Các sông Thọ Hạc, kênh Vinh, sông Nhà Lê, sông Thống Nhất là trục
tiêu chính của thành phố.
+ Hệ thống thoát nước mặt tự chảy là chính. Thành phố đang tích cực triển
khai dự án cải tạo hệ thống thoát nước đô thị bằng nguồn vốn ADB.
- Hệ thống thu gom chất thải rắn và vệ sinh môi trường:
Hiện nay, rác thải được thu gom đạt 70% nhu cầu của thành phố.
3.1.3.4. Hệ thống bưu chính – viễn thông
Tỷ lệ người sử dụng điện thoại bình quân là 77 máy/100 dân, số hộ sử dụng
internet đạt 45%.
3.1.3.5. Hệ thống trường học
Thành phố Thanh Hóa luôn dẫn đầu cả tỉnh về chất lượng giáo dục và
quy mô trường lớp; đào tạo tin học, ngoại ngữ có chuyển biến rõ nét; hệ thống
trường dạy nghề, tiểu học, mầm non, dân lập, tư thục được khuyến khích đầu
tư phát triển; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ
sở được giữ vững; tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng hàng
năm đạt 70%; cơ sở vật chất, thiết bị trường học được tăng cường; các trường
học đều được xây dựng kiên cố; đến nay đã có 29 trường đạt chuẩn quốc gia,
đạt tỷ lệ 38,7%. Công tác khuyến học, khuyến tài được đẩy mạnh; các phường
xã có trung tâm học tập cộng đồng, góp phần thúc đẩy phát triển nguồn
nhân lực.
3.1.3.6. Cơ sở y tế
UBND thành phố Thanh hoá đã tạo điều kiện để việc chăm sóc sức khoẻ
cho nhân dân ngày một tốt hơn; nhiều bệnh viện, phòng khám tư được thành lập,
góp phần giảm tải cho bệnh viện tuyến tỉnh và Trung ương; ngành y tế đã thực
hiện tốt chế độ khám chữa bệnh cho người có công, người nghèo và người có
hoàn cảnh khó khăn; thường xuyên kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm và hoạt
động hành nghề y dược; kịp thời dập tắt các ổ dịch, không để bùng phát trên diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
rộng. Mạng lưới y tế cơ sở từng bước được củng cố. Công tác chăm sóc sức khỏe
42
sinh sản và kế hoạch hóa gia đình được quan tâm; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên duy
trì dưới 0,7%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng năm 2017 còn <5%.
3.1.3.7. Văn hóa, thể dục thể thao
Công tác quản lý di tích, danh lam thắng cảnh, quản lý dịch vụ văn hóa
được quan tâm hơn, hoạt động mê tín dị đoan, cờ bạc, số đề, văn hóa phẩm độc
hại, mại dâm… đang từng bước được ngăn chặn..
Phong trào rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ đã trở thành nề nếp
trong các tầng lớp nhân dân và ngày càng phát triển.
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố
Thanh Hóa
3.1.4.1. Thuận lợi
- Thành phố Thanh Hóa có vị trí thuận lợi, là cửa ngõ nối liền Bắc bộ
với Trung bộ và Nam bộ; là trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học, kỹ thuật,
văn hóa của tỉnh, hệ thống giao thông tương đối đồng bộ và hoàn chỉnh, thành
phố Thanh Hoá có nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Thành phố còn có cảng Lễ Môn ăn thông ra biển tạo điều kiện cho thành
phố mở rộng giao lưu với các tỉnh trong nước và nước ngoài.
- Các khu điểm du lịch đã được quy hoạch, đầu tư phát triển đang ngày
càng được khai thác có hiệu quả làm thay đổi bộ mặt kinh tế của thành phố.
- Cơ chế chính sách đầu tư cũng có nhiều thay đổi theo hướng thông
thoáng và cởi mở hơn, được sự quan tâm của UBND tỉnh Thanh Hóa cùng với
các Bộ, ngành Trung ương trong việc thực hiện các công trình đầu tư tại địa
phương, đặc biệt là trong các lĩnh vực giao thông, thủy lợi.
- Các lĩnh vực văn hóa - xã hội đạt được nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân
từng bước được cải thiện, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm
bảo, an ninh quốc phòng được giữ vững.
- Là hậu phương có ý nghĩa quan trọng, tác động trực tiếp đến quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phát triển khu kinh tế tổng hợp Nghi Sơn.
43
3.1.4.2. Những khó khăn, hạn chế
- Thành phố Thanh Hóa có nguồn nước khá phong phú tuy nhiên chất lượng
nước đang ngày càng bị ô nhiễm làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân
dân.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường không lớn, song cũng đã ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống và sức khỏe của nhân dân. Một phần môi trường đất đang
bị suy thoái do: Hệ thống thu gom rác thải các loại chưa hợp lý; hệ thống sử
dụng đất nông lâm nghiệp tiến bộ chưa được phổ biến rộng rãi.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH còn chậm. Khu
vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chưa có bước đột phá lớn, công nghệ,
trang thiết bị vẫn còn lạc hậu, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất còn thấp. Các
dự án đầu tư nước ngoài vào thành phố Thanh Hóa so với các đô thị khác trong
nước còn ít.
3.2. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố Thanh Hóa
giai đoạn 2016 – 2018
3.2.1. Khái quát quy hoạch sử dụng đất của thành phố Thanh Hóa giai đoạn
2016 - 2020
Việc thực hiện Quy hoạch sử dụng đất đã thúc đẩy tốc độ tăng trưởng
kinh tế của huyện, tăng nhanh cơ cấu ngành công nghiệp, thương mại dịch vụ,
giảm nhẹ về nông nghiệp. Công tác thực hiện Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 của thành phố còn đảm bảo giữ vững ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo
an toàn lương thực, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát huy được lợi thế tiềm năng, xây dựng bền vững nông thôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mới, các tiêu chí bám sát với chuẩn tiêu chí quốc gia.
44
Bảng 3.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020
Diện tích quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
Diện tích
Tăng
Diện tích hiện trạng năm 2016 (ha)
(ha)
(+), giảm (-)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Tổng diện tích
14.541,56
14.541,56
0.00
-
Đất nông nghiệp
NNP
7.166,11
6.089,02
1
1.077,09
-
Đất trồng lúa
LUA
5.391,24
4.049,40
1.1
1.341,84
HNK
Đất trồng cây hằng năm khác
1.2
90,20
727,53
637,33
CLN
Đất trồng cây lâu năm
1.3
23,59
308,17
284,58
RPH
Đất rừng phòng hộ
1.4
0,00
124,3
124,3
RDD
Đất rừng đặc dụng
1.5
0,00
212,05
212,05
RSX
Đất rừng sản xuất
1.6
0,00
44,46
44,46
NTS
Đất nuôi trồng thuỷ sản
1.7
-40,42
322,08
362,5
LMU
Đất làm muối
1.8
0,00
0
0
NKH
Đất nông nghiệp khác
1.9
191,37
109,65
301,02
PNN
Đất phi nông nghiệp
2
7.101,78
8.192,88
1.091,10
CQP
Đất quốc phòng
2.1
12,35
55,06
42,71
CAN
Đất an ninh
2.2
0,00
29,36
29,36
SKK
Đất khu công nghiệp
2.3
0,00
241,38
241,38
SKT
Đất khu chế xuất
2.4
0,00
0,00
0
SKN
Đất cụm công nghiệp
2.5
31,62
31,62
0
TMD
Đất thương mại, dịch vụ
2.6
130,30
251,76
121,46
Đất cơ sở sản xuất phi nông
SKC
2.7
275,4
304,04
28,64
nghiệp
Đất sử dụng cho hoạt động
2.8
SKS
47,83
47,83
0,00
khoán sản
2.9
DHT
2.639,85
2.701,48
61,63
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
45
gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
DDT
20,2
20,20
0,00
2.10
Đất danh lam thắng cảnh
DDL
0
0,00
0,00
2.11
Đất bãi thải, xử lý chất thải
DRA
7,4
7,40
0,00
2.12
Đất ở tại nông thôn
ONT
1.043,84
1.337,78
293,94
2.13
Đất ở tại đô thị
ODT
1.328,97
1.802,29
473,32
2.14
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
TSC
46,85
49,34
2,49
2.15
Đất xây dựng trụ sơ của tổ chức
DTS
18,04
24,43
6,39
2.16
sự nghiệp DTS
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
DNG
0,00
0,00
2.17
Đất cơ sở tôn giáo
TON
22,74
22,65
-0,09
2.18
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
NTD
175,4
176,35
0,95
2.19
nha tang lễ, nhà hỏa táng
Đất sản xuất vật liệu xây dựng,
SKX
22,04
18,53
-3,51
2.2
làm đồ gốm
Đất sinh hoạt cộng đồng
DSH
24,22
32,27
8,05
2.21
Đất khu vui chơi, giải trí công
DKV
61,47
102,55
41,08
2.22
cộng
Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
7,3
8,35
1,05
2.23
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
SON
835,56
834,76
-0,80
2.24
Đất có mặt nước chuyên dùng
MNC
89,76
93,45
3,69
2.25
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
0
0,00
0,00
2.26
259,65
-14,02
Đất chưa sử dụng
CSD
3
273,67 (Nguồn: Sở TN & MT tỉnh Thanh Hóa)
Qua bảng trên cho thấy: Theo phương án quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2016 – 2020 của thành phố Thanh Hóa, tổng diện tích đất tự nhiên năm
2016 là 14,541.56 ha, quy hoạch đến năm 2020 không thay đổi, các chỉ tiêu cụ
thể như sau:
Đất nông nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Theo bảng trên ta thấy diện tích đất nông nghiệp theo quy hoạch đến năm
46
2020 của thành phố là 6.089,02 ha, hiện trạng năm 2016 là 7.166,11 ha giảm
1.077,09 ha so với hiện trạng, trong đó:
- Đất trồng lúa giảm 1.341,84 ha so với hiện trạng năm 2016;
- Đất trồng cây hàng năm khác tăng 90,2 ha so với hiện trạng 2016;
- Đất trồng cây lâu năm tăng 23,59 ha so với hiện trạng 2016;
- Đất rừng phòng hộ, Đất rừng đặc dụng, Đất rừng sản xuất giữ nguyên;
- Đất nuôi trồng thủy sản giảm 40,42 ha so với hiện trạng 2016;
- Đất nông nghiệp khác tăng 191,37 ha so với hiện trạng 2016.
Đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp theo quy hoạch đến năm 2020 là 8.192,88
ha, hiện trạng năm 2016 là 7.101,78 ha, tăng 1.091,1 ha so với hiện trạng, trong
đó:
- Đất quốc phòng tăng 12,35 ha so với hiện trạng 2016;
- Đất cụm công nghiệp tăng 31,62 ha so với hiện trạng 2016;
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tăng 28,64 ha so với
hiện trạng 2016;
- Đất phát triển hạ tầng tăng 61,63 ha so với hiện trạng 2016;
- Đất ở nông thôn tăng 293,94 ha so với hiện trạng 2016;
- Đất ở đô thị tăng 473,32 ha so với hiện trạng 2016;
- Đất trụ sở cơ quan tăng 2,49 ha so với hiện trạng 2016;
- Đất trụ sở tổ chức sự nghiệp tăng 6,39 ha so với hiện trạng 2016;
- Đất nghĩa địa tăng 0,95 ha so với hiện trạng 2016;
- Đất vật liệu xây dựng, gốm sứ giảm 3,51 ha so với hiện trạng 2016;
- Đất tôn giáo tín ngưỡng giảm 0,09 ha so với hiện trạng 2016;
- Đất sông ngòi, kênh, rạch giảm 0,8 ha so với hiện trạng 2016;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đất mặt nước chuyên dùng tăng 3,69 ha so với hiện trạng 2016;
47
Đất chưa sử dụng: Năm 2016 diện tích đất chưa sử dụng của thành phố
là 273,67 ha. Theo phương án quy hoạch thì đến năm 2020 diện tích đất chưa
sử dụng giảm 14,02 ha còn 259,65 ha.
3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố Thanh
Hóa giai đoạn 2016 – 2018
Nhìn chung, việc thực hiện chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2018 của thành phố đã theo sát và
về cơ bản đã đạt được theo các chỉ tiêu do tỉnh đề ra. Quá trình sử dụng đất đều
dựa trên những quan điểm khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả, tiết kiệm quỹ
đất và cố gắng bảo vệ chống thoái hóa đất, đáp ứng được các yêu cầu về phát
triển kinh tế - xã hội trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của thành phố.
Quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã cơ cấu lại việc
sử dụng đất phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp nông thôn phù hợp với nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, hạn chế có hiệu quả việc chuyển đất lúa nước sang
mục đích sử dụng khác.
Đất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng,
phát triển đô thị được mở rộng cơ bản đáp ứng nhu cầu của thời kỳ đẩy mạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố.
48
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố Thanh Hóa
giai đoạn 2016 – 2018
TT
Chỉ tiêu
Mã
Đã thực hiện đến năm 2018
Diện tích hiện trạng năm 2016
Tăng giảm so với phê duyệt 2018 (ha)
2 Tổng diện tích đất tự nhiên Đất nông nghiệp Đất trồng lúa
1 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5
3 NNP LUA Đất trồng cây hằng năm khác HNK CLN RPH RDD RSX NTS NKH PNN CQP CAN SKK SKN TMD
4 14.541,56 7.166,11 5.391,24 637,33 284,58 124,3 212,05 44,46 362,5 109,65 7.101,78 42,71 29,36 241,38 0 121,46
Diện tích QHSDĐ đến năm 2018 đã được duyệt (ha) 5 14.541,56 6.938,78 4.556,32 201,67 184,47 60,58 212,05 44,46 329,81 1.349,42 7.442,23 42,73 59,39 476,84 98,4 171,47
6 14.541,56 6.930,50 5.191,16 605,48 284,27 124,3 212,05 44,46 359,13 109,65 7.339,15 42,71 29,36 241,38 0 121,46
Tăng giảm so với hiện trạng 2016 (ha) 7 0,00 -235,61 -200,08 -31,85 -0,31 0,00 0,00 0,00 -3,37 0,00 237,37 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
8 0,00 -8,28 634,84 403,81 99,80 63,72 0,00 0,00 29,32 -1.239,77 -103,08 -0,02 -30,03 -235,46 -98,40 -50,01
2.6
SKC
275,4
325,06
275,4
0,00
-49,66
2.7
SKS
47,83
47,83
47,83
0,00
0,00
2.8
DHT
2.639,85
3.159,78
2.632,74
-7,11
-527,04
20,2 0 7,4 1.043,84 1.328,97 46,85
26,37 67,44 8,39 1.137,64 1.550,56 54,73
20,2 0 7,4 1.088,22 1.520,77 48,78
0,00 0,00 0,00 44,38 191,80 1,93
-6,17 -67,44 -0,99 -49,42 -29,79 -5,95
DTS
2.15
18,04
18,26
18,04
0,00
-0,22
TON
2.16
22,74
22,82
22,74
0,00
-0,08
NTD
2.17
175,4
174,52
175,4
0,00
0,88
SKX
2.18
22,04
0
22,04
0,00
22,04
DSH
2.19
24,22
0
30,59
6,37
30,59
DKV
2.20
61,47
0
61,47
0,00
61,47
2.21
TIN
7,3
0
7,3
0,00
7,30
SON
2.22
0
0,00
835,56
835,56
835,56
Đất trồng cây lâu năm Đất rừng phòng hộ Đất rừng đặc dụng Đất rừng sản xuất Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất quốc phòng Đất an ninh Đất khu công nghiệp Đất cụm công nghiệp Đất thương mại, dịch vụ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Đất sử dụng cho hoạt động khoán sản Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 2.9 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT DDL Đất danh lam thắng cảnh 2.10 DRA Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.11 ONT Đất ở tại nông thôn 2.12 ODT 2.13 Đất ở tại đô thị 2.14 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC Đất xây dựng trụ sơ của tổ chức sự nghiệp DTS Đất cơ sở tôn giáo Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nha tang lễ, nhà hỏa táng Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm Đất sinh hoạt cộng đồng Đất khu vui chơi, giải trí công cộng Đất cơ sở tín ngưỡng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2.23 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC PNK Đất phi nông nghiệp khác 2.24 CSD Đất chưa sử dụng 3
0,00 0,00 -1,76
89,76 0,00 111,36
0 0 160,55
89,76 0 271,91
89,76 0 273,67 (Nguồn: Sở TN & MT tỉnh Thanh Hóa)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
49
Qua bảng trên cho thấy: Tổng diện tích đất tự nhiên đến năm 2018 là
14.541,56 ha, không tăng so với năm 2016, tuy nhiên diện tích các loại đất có
sự thay đổi cụ thể như sau:
* Đất nông nghiệp:
Năm 2018 diện tích đất nông nghiệp thành phố Thanh Hóa là 6.930,5 ha,
trong khi đó năm 2016 diện tích là 7.166,11 ha, giảm 235,61 ha; trong đó: các
loại đất có diện tích giảm đi là đất trồng lúa giảm 200,08 ha; đất trồng cây hàng
năm khác giảm 31,85 ha; đất nuôi trồng thủy sản giảm 3,37 ha.
Các loại đất khác vẫn giữ nguyên diện tích theo hiện trạng 2016.
* Đất phi nông nghiệp:
Năm 2018 đất phi nông nghiệp có diện tích là 7.339,15 ha, trong khi đó
năm 2016 diện tích là 7.101,78 ha, tăng 237,37 ha.
* Đất chưa sử dụng:
Năm 2018 có diện tích là 271,91 ha, trong khi đó năm 2016 diện tích là
273,67 ha, giảm 1,76 ha chủ yếu do chuyển sang đất nông, lâm nghiệp và phi
nông nghiệp.
Nhìn chung đất đai của thành phố giai đoạn 2016 - 2018 có sự biến động
chủ yếu do thực hiện các chủ trương, đường lối phát triển và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế như: dân số của thành phố ngày một tăng cao, nhu cầu về đất ở cũng
như các loại đất khác rất lớn dẫn đến sự biến động diện tích đất nông nghiệp
sang đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp,
thương mại dịch vụ ...
Do tốc độ phát triển kinh tế, xã hội trong những năm gần đây của thành
phố Thanh Hóa có sự thay đổi rõ rệt theo hướng đi lên nên nhu cầu đất cho mọi
mặt kinh tế, xã hội tăng theo, chủ yếu là tăng diện tích đất phi nông nghiệp do
chuyển từ đất nông nghiệp, trong đó đất giao thông, thuỷ lợi, đất phục vụ các
công trình hạ tầng tăng đáng kể.
Một số công trình, dự án cần lấy một phần diện tích đất nông nghiệp để
thực hiện như đất khoáng sản, các dự án khu dân cư đã có quyết định giao đất,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho thuê đất trước đây được thống kê diện tích trong nhóm đất phi nông nghiệp
50
nhưng đến năm 2018 chưa triển khai xây dựng nên được thống kê theo hiện
trạng đang sử dụng là đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, trồng cây
lâu năm,...
3.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thành
phố Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện sau điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đã
được duyệt của thành phố Thanh Hóa đến năm 2018
TT
Ch01nămH
Mã
Hi01nămHóa ụng đất thành
Đi01nămHóa ụng đất t20 (ha)
Ki01nămHóa ụng đất thành phố Th
So sánh ka ụng đất thành phố Thanh Hóa giai (-), (ha)
T-), (ha)a
14.541,56
14.541,56
14.541,56
ụng đất thành ph
Đ4.541,56a
1
NNP
7.166,11
6.930,50
6.132,85
797,65
ụng
Đ.1,65856a
1.1
LUA
5.391,24
5.191,16
4.132,34
1.058,82
ụn
Đ.258,826a
1.2
HNK
637,33
605,48
692,89
-87,41
ụng đất thành ph
Đ.3,41826a
1.3
CLN
284,58
284,27
325,67
-41,40
ụng đất th
Đ.4,40826a
1.4
RPH
124,3
124,3
124,3
0,00
ụng đấ
Đ.5030826a
1.5
RDD
212,05
212,05
212,08
-0,03
ụng đấ
Đ.6038826a
1.6
RSX
44,46
44,46
55,16
-10,70
ụng đấ
Đ.7,70826a
1.7
NTS
362,5
359,13
316,69
42,44
ụng đất thàn
Đ.8449826a
1.8
NKH
109,65
109,65
273,72
-164,07
ụng đất t
Đ164,0726a
2
PNN
7.101,78
7.339,15
8.163,00
-823,85
ụng đất
2.1
CQP
42,71
42,71
55,06
-12,35
Đ.13,8506a
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
51
TT
Ch01nămH
Mã
Hi01nămHóa ụng đất thành
Đi01nămHóa ụng đất t20 (ha)
Ki01nămHóa ụng đất thành phố Th
So sánh ka ụng đất thành phố Thanh Hóa giai (-), (ha)
ụng
Đ.2,35506a
CAN
29,36
29,36
29,36
0,00
2.2
Đ.3065506a
SKK
241,38
241,38
245,02
-3,64
2.3
ụng đất
Đ.4642506a
SKN
0
0
35,51
-35,51
2.4
ụng đất
Đ.5,51ương
TMD
121,46
121,46
248,06
-126,60
2.5
m51506a ụnvụ
Đ.66,ơ
2.6
s66,6006a ụnvụđất
SKC
275,4
275,4
310,42
-35,02
thành phố
Đ.7,02006a
2.7
ụnvụđất thành phố
SKS
47,83
47,83
44,25
3,58
Thanh
Đ.8852006a
ụnvụđất thành phố
DHT
2.639,85
2.632,74
2.675,17
-42,43
2.8
Thanh Hóa giai đoạn
201 thể như sau
Đ.9,43176a
2.9
ụnvụđất thành phố
DDT
20,2
20,2
19,5
0,70
Tha
Đ.1043176a
DDL
0
0
0
0,00
2.10
ụnvụđất thàn
Đ.1143176a
DRA
7,4
7,4
8,1
-0,70
2.11
ụnvụđất thành phố
Đ.1203176a
ONT
1.043,84
1.088,22
1.327,74
-239,52
2.12
ụnvụđất
Đ.13,5246a
ODT
1.328,97
1.520,77
1.852,29
-331,52
2.13
ụnvụđ
Đ.14,5296a
TSC
46,85
48,78
49,34
-0,56
2.14
ụnvụđất thơ quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
52
TT
Ch01nămH
Mã
Hi01nămHóa ụng đất thành
Đi01nămHóa ụng đất t20 (ha)
Ki01nămHóa ụng đất thành phố Th
So sánh ka ụng đất thành phố Thanh Hóa giai (-), (ha)
Đ15565296a
ụnvụđấtơ
DTS
18,04
18,04
21,43
-3,39
2.15
cc5565296a ụnvụđất
thành
Đ.169ơ
TON
22,74
22,74
22,65
0,09
2.16
s1695296a ụ
Đ.1755296a
ụnvụđất thành phố
NTD
175,4
175,4
155,18
20,22
2.17
Thanh Hóa giai đoạn
201 thể
Đ.1828296a
2.18
ụnvụđất thành phố
SKX
22,04
22,04
17,26
4,78
Thanh Hóa gia
Đ.1968296a
DSH
24,22
30,59
32,27
-1,68
2.19
ụnvụđất thàn
Đ.2088296a
2.20
ụnvơi, gi829trí công
DKV
61,47
61,47
100,03
-38,56
cộng
Đ.215ơ
TIN
7,3
7,3
8,35
-1,05
2.21
s215629trưỡs2
Đ.225629trí
2.22
công cộngành phố
SON
835,56
835,56
829,67
5,89
Tha
Đ.236729trí
MNC
89,76
89,76
76,34
13,42
2.23
ướ.236729trí cô
Đ.242729trí
PNK
0
0
0
0,00
2.24
công cộngành
Đ,0027ưa
CSD
273,67
271,91
245,71
26,20
3
s02729t
(Nguồn: Sở TN & MT tỉnh Thanh Hóa)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Để đảm bảo cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, diện tích đất nông nghiệp đến năm 2018 tầm nhìn đến năm 2020 tiếp tục có xu hướng giảm.
53
Nhưng đã đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát triển nông, lâm, thủy sản toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung.
Qua bảng trên cho thấy: tổng diện tích đất tự nhiên thành phố Thanh Hóa năm 2018 là 14.541,56 ha, trong đó đất nông nghiệp 6.930,5 ha chiếm 47,66% diện tích đất tự nhiên; đất phi nông nghiệp là 7.339,15 ha, chiếm 50,47%, đất chưa sử dụng là 271,91 ha chiếm 1,87%.
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất năm 2018 so với điều chỉnh quy hoạch năm 2020 như sau: diện tích đất nông nghiệp vẫn còn cao hơn điều chỉnh quy hoạch 797,65 ha, đất phi nông nghiệp thấp hơn điều chỉnh 823,85 ha, đất chưa sử dụng cao hơn điều chỉnh 26,2 ha.
Thành phố đã và đang đẩy nhanh, xây dựng bền vững nông thôn mới, các tiêu chí bám sát với chuẩn tiêu chí quốc gia, phấn đấu có tốc độ tăng trưởng phù hợp để ngày càng cải thiện đời sống dân sinh.
Kết quả thực hiện giai đoạn này đã phản ánh được nhiều các quy hoạch, đề án và phương hướng phát triển của các cấp, các ngành của tỉnh, thành phố và địa phương... trên cơ sở cân đối hài hoà giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng về đất đai, đảm bảo được tính thực tiễn và có tính khả thi.
Đất phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn được cân nhắc cho từng vùng, từng điểm, đảm bảo phù hợp với điều kiện đặc thù của từng khu vực và mục tiêu đô thị hoá. Các khu vực đô thị sau khi được đầu tư phát triển sẽ thực sự trở thành điểm sáng, văn minh, hiện đại, không chỉ thu hút được sự đầu tư mà còn tạo ra ảnh hưởng lớn đến quá trình đô thị hoá nông thôn ở các khu vực khác, đáp ứng được mục tiêu đô thị hoá của toàn thành phố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tuy nhiên, còn nhiều công trình dự án không thực hiện được hoặc chậm trễ trong giai đoạn này do thiếu nguồn lực, thiếu vốn như: xây dựng giao thông nông thôn, kiên cố kênh mương, cầu treo dân sinh, các trạm biến áp truyền tải điện, dẫn nước sạch sinh hoạt,… 3.3. Đánh giá của cán bộ và người sử dụng đất về quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 – 2018 3.3.1. Đánh giá công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất của thành phố Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018
54
Bảng 3.4. Tính hợp lý và việc quản lý quy hoạch của thành phố Thanh Hóa theo ý kiến người dân trên địa bàn
Vùng 1
Vùng 2
Vùng 3
Chỉ tiêu đánh giá
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Số phiếu trả lời có 30
100,00
Số phiếu trả lời có 30
100,00
Số phiếu trả lời có 30
100,00
16,67 83,33 0,00
2 24 4
6,67 80,00 13,33
0 22 8
0,00 73,33 26,67
20
66,67
15
50,00
10
33,33
5 4 1
16,67 13,33 3,33
4 6 5
13,33 20,00 16,67
10 4 6
33,33 13,33 20,00
13
43,33
13
43,33
15
50,00
11
36,67
10
33,33
12
40,00
5
16,67
4
13,33
2
6,67
1
3,33
3
10,00
1
3,33
1. Tính hợp lý của phương án quy hoạch SDĐ 5 Rất hợp lý 25 Tương đối hợp lý Không hợp lý 0 2. Việc công khai quy hoạch sử dụng đất Công khai ở UBND xã và các nơi đông dân Chỉ công khai ở UBND các xã Công khai ở các nơi đông dân cư Không thấy công khai 3. Việc kiểm tra, giám sát quy hoạch sử dụng đất Có kiểm tra, giám sát thường xuyên Có kiểm tra, giám sát nhưng không thường xuyên Có kiểm tra, nhưng không giám sát Không thấy kiểm tra, giám sát bao giờ
(Nguồn: Tổng hợp theo phiếu điều tra)
Qua điều tra, lấy ý kiến của người dân trên 3 vùng nghiên cứu của thành
phố Thanh Hóa cho thấy:
Tính hợp lý của phương án quy hoạch SDĐ:
- Vùng 1: có 16,67% người dân cho ý kiến là rất hợp lý và 83,33% là tương đối
hợp lý;
- Vùng 2: có 6,67% người dân cho ý kiến là rất hợp lý, 80% là tương đối
hợp lý và 13,33% là không hợp lý;
- Vùng 3: có 73,33% là tương đối hợp lý và 26,67% là không hợp lý.
Việc công khai quy hoạch sử dụng đất: đa số ý kiến của người dân đều
thấy công khai ở UBND xã và các nơi đông dân; chỉ có một phần nhỏ là không
thấy công khai do họ không để ý và không quan tâm đến vấn đề QHSDĐ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Việc kiểm tra, giám sát quy hoạch sử dụng đất:
55
Vùng 1: 43,33% người dân có thấy kiểm tra, giám sát thường xuyên;
36,67% có kiểm tra, giám sát nhưng không thường xuyên; 16,67% có kiểm tra
nhưng không giám sát và 3,33% không thấy kiểm tra, giám sát bao giờ.
Vùng 2: 43,33% người dân có thấy kiểm tra, giám sát thường xuyên;
33,33% có kiểm tra, giám sát nhưng không thường xuyên; 13,33% có kiểm tra
nhưng không giám sát và 10% không thấy kiểm tra, giám sát bao giờ.
Vùng 3: 50% người dân có thấy kiểm tra, giám sát thường xuyên; 40%
có kiểm tra, giám sát nhưng không thường xuyên; 6,67% có kiểm tra nhưng
không giám sát và 3,33% không thấy kiểm tra, giám sát bao giờ.
3.3.2. Đánh giá về chính sách tái định cư khi thu hồi đất
Phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, các công trình công cộng đi liền với việc thu hồi đất, bao gồm cả
đất ở và đất nông nghiệp của một bộ phận dân cư, chủ yếu là vùng ven đô thị,
vùng có điều kiện giao thông thuận lợi, vùng có tiềm năng, có điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Điều này làm cho một bộ phận dân cư mất
việc làm truyền thống, phải chuyển đổi nghề nghiệp, thay đổi chổ ở, làm cho
phần lớn dân cư ở các khu vực này không có khả năng tìm kiếm cho mình một
công việc mới.
Giải quyết việc làm, ổn định và từng bước nâng cao đời sống cho người bị thu hồi đất là nhiệm vụ của các cấp Đảng ủy, chính quyền và toàn xã hội. Để làm được điều đó, cần xây dựng một chính sách đồng bộ cùng với bố trí các khu tái định cư để vừa thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế, xã hội của huyện, vừa bảo đảm được lợi ích của người bị thu hồi đất. Đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo, giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Bảng 3.5. Chính sách bố trí tái định cư khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo phiếu điều tra
Vùng 1
Vùng 2
Vùng 3
Tùng
Tùng
Tùng 3oàn
Ch0n toàn không h
3oàn
3oàn
Sùng 3oàn không hợp
Sùng 3oàn không hợp
Sùng 3oàn không hợp
30
100,00
30
100,00
30
100,00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
56
I. Đơn giá bàn không hđị giáư
Cao hơn
0
0,00
0
0,00
0,00
0
giá thn khườ g
B,00á thn
18
60,00
16
53,34
56,67
17
khôngườ,0
Th,67 ơn
10
33,33
13
43,33
40,00
12
giá thn khườ g
R0,00 thn lý
hợp
không
2
6,67
1
3,33
1
3,33
cátườ0,
II. V thn không hợp lý cát và 3,ư
Thu V thn
8
26,67
10
33,33
9
30,00
không hợp lý cáơn chV thn
Thu00 thn
12
40,00
15
50,00
14
46,67
không hợp lý c
Không thu
10
33,33
5
16,67
13,33
4
không hợp lý cát và
Đi,33 hợp
thu lý
không
0
3
0
0,00
0,00
10,00
cátơn r33 thu k
III. Cơ sI. Cthu không hợp lý cát và ư
TsI. ơn nơi
5
16,67
8
26,67
33,33
10
b. Cthu kh
B3,33Cơi
18
60,00
14
46,67
56,67
17
b33Cthu kh
X6,67ơn
7
23,33
6
20,00
10,00
3
nơi b67Cthu kh
R0,00Cthu
0
0,00
2
6,67
0,00
0
không ơi b00Cthu kh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
57
IV. Đithu không hợp lý cát vượV. Đithu khônđịV. Đư
RV. Đithu
4
13,33
6
20,00
5
16,67
Tương
22
73,33
24
80,00
23
76,67
đốg 67ithu
Chưa
4
13,33
0
0,00
2
6,67
h67ith
Hoàn toàn
0
0,00
0
0,00
0
0,00
không hợp lý
(Nguồn: Tổng hợp theo phiếu điều tra)
Chính sách bố trí tái định cư khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo
phiếu điều tra người dân của 3 vùng như sau:
Đơn giá bố trí tái định cư:
- Vùng 1: có 60% người dân cho rằng đơn giá bằng với giá thị trường,
33,33% thấp hơn giá thị trường và 6,67% rất thấp so với giá thị trường;
- Vùng 2: có 53,34% người dân cho rằng đơn giá bằng với giá thị trường,
43,33% thấp hơn giá thị trường và 3,33% rất thấp so với giá thị trường;
- Vùng 3: có 56,67% người dân cho rằng đơn giá bằng với giá thị trường,
43,33% thấp hơn giá thị trường và 3,33% rất thấp so với giá thị trường.
Vị trí bố trí khu tái định cư và Cơ sở hạ tầng khu đất tái định cư: đa phần
người dân đều cho biết điều kiện nơi tái định cư bằng hoặc cao hơn nơi bị thu
hồi
Điều kiện xét duyệt để được bố trí tái định cư: hầu hết người dân ở cả 3
vùng nghiên cứu cho rằng điều kiện rất hợp lý và tương đối hợp lý; chỉ có
13,33% ý kiến vùng 1 và 6,67% ý kiến vùng 3 cho rằng chưa hợp lý.
Như vậy cho thấy: chính sách hỗ trợ tái định cư của nhà nước đối với
người dân tại thành phố Thanh Hóa là khá tốt và khẩn trương giúp bà con nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dân nhanh chóng ổn định cuộc sống.
58
3.3.3. Đánh giá về những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác
QHSDĐ và áp dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ theo ý kiến của
cán bộ quản lý
Bảng 3.6. Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ
và áp dụng các Văn bản mới liên quan đến QHSDĐ
Số phiếu trả lời có Tỷ lệ (%) Chỉ tiêu đánh giá
30 100,00
I. Những nhân tố nào thuận lợi để thực hiện QHSDĐ và áp dụng
văn bản mới liên quan đến công tác QHSDĐ?
Tinh thần đoàn kết của nhân dân 0,00
Sự tin tưởng vào chính của đảng và Nhà nước của dân 0,00
Sự ủng hộ của các ban ngành UBND địa phương 0,00
Tất cả các phương án trên 30 100,00
II. Những khó khăn nào ảnh hưởng đến tính khả thi của việc thực
hiện điều chỉnh QHSDĐ của huyện giai đoạn 2016 – 2018?
Trình độ người dân chưa đồng đều 0,00
Chính sách còn nhiều bất cập 0,00
Quy hoạch chưa sát thực, chỉ tiêu quy hoạch quá cao 0,00
Vấn đề về vốn và kỹ thuật 0,00
Tất cả các phương án trên 30 100,00
III. Những khó khăn khi áp dụng các văn bản mới liên quan đến
QHSDĐ?
Do cấp trên phổ biến xuống địa phương còn chậm 5 16,67
9 30,00 Do công tác tiếp thu, tuyền truyền, áp dụng của địa phương còn chậm
Trình độ của người dân còn hạn chế 10 33,33
Bản thân các văn bản văn đó tính khả thi chưa cao. 1 3,33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5 16,67 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng địa phương khác nhau
59
(Nguồn: Tổng hợp theo phiếu điều tra)
Qua phỏng vấn lấy ý kiến của cán bộ cho thấy những khó khăn mà họ
đang gặp phải trong việc thực hiện công tác QHSDĐ và áp dụng các Văn bản
mới liên quan đến QHSDĐ. Qua đó cho thấy sự ủng hộ, tin tưởng của các cấp,
các ngành là rất quan trọng, bên cạnh đó trình độ của người dân, công tác tuyên
truyền và điều kiện kinh tế-xã hội của từng địa phương cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả công việc.
3.4. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất kỳ cuối đến năm 2020
Phương án quy hoạch sử dụng đất đai của thành phố đến năm 2020 được
xây dựng trên cơ sở nghiên cứu điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội, gắn liền
với thực trạng và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Cùng
với sự nỗ lực của cán bộ và nhân dân đã làm cho đời sống nhân dân nơi đây
không ngừng được nâng lên, kinh tế - xã hội có bước phát triển mạnh mẽ.
Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước được thực
hiện một cách nghiêm túc, trong đó có vấn đề quản lý và sử dụng đất đai, đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
biệt từ khi có phương án quy hoạch sử dụng đất đưa vào thực hiện.
60
3.4.1. Diện tích đất quy hoạch phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh của địa phương
Bảng 3.7. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020
Phương án quy
Hiện trạng năm
hoạch năm
Tăng (+),
2018
2020
giảm (-)
STT
Chỉ tiêu
Mã
so với
Diện
Cơ
Cơ
Diện
HT
tích
cấu
cấu
tích (ha)
(ha)
(%)
(%)
5
7
1
2
3
4
6
8
Đất nông nghiệp NNP 6.930,50 100,00 6.089,02
100
-841,48
1.1
Đất trồng lúa
LUA 5.191,16 74,90
4.049,40 66,50
-1.141,76
Đất trồng cây hàng
1.2
HNK 605,48
8,74
727,53
11,95
122,05
năm khác
Đất trồng cây lâu
1.3
CLN
284,27
4,10
308,17
5,06
23,90
năm
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH
124,3
1,79
124,30
2,04
0,00
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 212,05
3,06
212,05
3,48
0,00
1.6
Đất rừng sản xuất RSX
44,46
0,64
44,46
0,73
0,00
Đất nuôi trồng thuỷ
1.7
NTS
359,13
5,18
322,08
5,29
-37,05
sản
Đất nông nghiệp
1.8
NKH 109,65
1,58
301,02
4,94
191,37
khác
(Nguồn: Sở TN & MT tỉnh Thanh Hóa)
Qua bảng trên cho thấy: theo phương án quy hoạch đến năm 2020, diện
tích đất nông nghiệp còn 6.089,02 ha, giảm 841,48 ha so với hiện trạng 2018.
Đất trồng lúa: Diện tích đất trồng lúa đến năm 2020 theo phương án quy hoạch
là 4.049,4 ha, chiếm 66,5% diện tích đất nông nghiệp, giảm 1.141,76 ha so với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện trạng.
61
Đất trồng cây hàng năm khác: Diện tích đất trồng cây hàng năm khác
đến năm 2020 theo phương án quy hoạch là 727,53 ha, chiếm 11,95% diện tích
đất nông nghiệp, giảm 122,05 ha so với hiện trạng năm 2018.
Đất trồng cây lâu năm: Diện tích đất trồng cây lâu năm đến năm 2020
theo phương án quy hoạch là 308,17 ha, chiếm 5,06% diện tích đất nông nghiệp,
giảm 23,9 ha so với hiện trạng.
Đất rừng phòng hộ, Đất rừng đặc dụng và đất rừng sản xuất giữ nguyên
hiện trạng năm 2018.
Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản đến năm 2020
theo phương án quy hoạch là 322,08 ha, chiếm 5,29 % diện tích đất nông
nghiệp, giảm 37,05 ha so với hiện trạng
Diện tích đất nông nghiệp khác theo phương án quy hoạch đến năm 2020
là 301,02 ha, chiếm 4,94 % diện tích đất nông nghiệp, tăng 191,37 ha so với
hiện trạng 2018.
Bảng 3.8. Phương án quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2020
HiT020nông nghiơng8
Phương án quy honôn năm 2020
STT ChT020nô Mã
C
C
Tăng (+), gighiơn g án quy hoy hoh5
ơ cng (%)
ơ c)g (+)
Di ng (+), gigh
Di )g (+), gigh
1
4
3
5
6
7
8
2
Đc)
P
1
1
7. 339,15
8. 192,88
NN
00
8 53,73
00
g (+), gighiơng
42
C
0
55
0
1
1
QP
,71
,58
,06
,67
2,35
.1
Đ.1, 7388, gigh
29
C
0
29
0
0
Đ.23
1
5388, g
AN
,36
,40
,36
,36
,00
.2
Đ.30
24
S
3
24
2
0
1
KK
1,38
,29
1,38
,95
,00
.3
6388, gighiơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
62
HiT020nông nghiơng8
Phương án quy honôn năm 2020
STT ChT020nô Mã
C
C
Tăng (+), gighiơn g án quy hoy hoh5
Di ng (+), gigh
ơ cng (%)
Di )g (+), gigh
ơ c)g (+)
1
4
5
6
7
8
2
3
Đ44
0
31
0
3
1
S
0
,00
,62
,39
1,62
KN
.4
03888, gignghi38
Đ.52
12
1
25
3
1
T
MD
1,46
,65
1,76
,07
1 30,30
.5
28ương m2888, gighi
27
3
30
3
2
1
S
KC
5,4
,75
4,04
,71
8,64
.6
Đ.6, 3ơ s6,3088, gighiơng án quy ho
Đ.76
S
47
0
47
0
0
1
KS
,83
,65
,83
,58
,00
.7
4488, gighiơng án quy hoy hohội
Đ.80
D
3
3
6
1
2. 632,74
HT
2. 701,48
5,87
2,97
8,74
.8
3488, gighiơng án quy hoy hohội của từng địa phương khác nha
Đ.97
20
0
20
0
0
1
D
.9
DT
,2
,28
,20
,25
,00
4,48, gighiơng án quy hoy ho
0
0,
0
0
1
D
Đ.10
0
.10
DL
,00
00
,00
,00
0,48,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
63
HiT020nông nghiơng8
Phương án quy honôn năm 2020
STT ChT020nô Mã
C
C
Tăng (+), gighiơn g án quy hoy hoh5
Di ng (+), gigh
Di )g (+), gigh
ơ cng (%)
ơ c)g (+)
1
2
3
4
5
7
6
8
gighiơng án q
Đ.11
7,
0
0
0
1
D
7,
RA
4
,10
40
,09
,00
.11
0,48, gighiơng án quy hoy
Đ.12
1
1
1
O
1. 337,78
4,83
6,33
2 49,56
.12
1. 088,22
NT
0,48, gighiơng
Đ.13
2
2
1
O
1. 802,29
0,72
2,00
2 81,52
.13
1. 520,77
DT
5678, gighiơ
Đ.14
49
0
0
0
1
T
48
SC
,78
,66
,34
,60
,56
.14
5229, gighiơng ánơ quan
Đ.15
24
0
6
0
1
D
18
.15
TS
,04
,25
,43
,30
,39
4229, gighiơngơ c154229, gighiơng án quy
22
0
-
0
1
T
22
.16
ON
,74
,31
,65
,28
0,09
Đ.16 3ơ s163229, gi
Đ17
17
2
0
2
1
N
17
.17
TD
5,4
,39
6,35
,15
,95
79229, gighiơng án quy hoy hohội của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
64
HiT020nông nghiơng8
Phương án quy honôn năm 2020
STT ChT020nô Mã
C
C
Tăng (+), gighiơn g án quy hoy hoh5
Di ng (+), gigh
ơ cng (%)
Di )g (+), gigh
ơ c)g (+)
1
2
3
4
5
6
8
7
tl17 nhà hỏa táng
Đ.18
1
S
22
18
0
0
-
.18
KX
,04
,30
,53
,23
3,51
55à hỏa tángng án quy hoy hohội của từ
Đ.19
1
D
30
32
0
0
1
.19
SH
,59
,42
,27
,39
,68
15à hỏa tángng án q
Đ.20
1
D
61
10
0
1
4
.20
KV
,47
,84
2,55
,25
1,08
75à hỏa táơi, gi5à hỏa tángng án
1
T
7,
8,
0
0
1
.21
IN
3
,10
35
,10
,05
Đ.21 8ơ s2185à hỏưỡs2
Đ.22
1
S
83
83
1
1
-
.22
ON
5,56
1,38
4,76
0,19
0,80
85à hỏa tángng án quy hoy ho
Đ.23
1
M
89
93
1
1
3
.23
NC
,76
,22
,45
,14
,69
06à hỏa ướ.2306à hỏa tá
Đ.24
1
P
0,
0
0
0
0
.24
NK
,00
00
,00
,00
56à hỏa tángng án qu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
65
(Nguồn: Sở TN & MT tỉnh Thanh Hóa)
Qua bảng trên cho thấy: Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2018 là
7.339,15 ha. Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 diện tích đất phi
nông nghiệp là 8.192,88 ha, tăng 853,73 ha so với hiện trạng năm 2018.
Diện tích đất quốc phòng theo phương án điều chỉnh đến năm 2020 là
55,06 ha, tăng 12,35 ha so với hiện trạng 2018.
Diện tích đất an ninh, đất khu công nghiệp không thay đổi so với hiện trạng.
Diện tích đất cụm công nghiệp theo phương án điều chỉnh đến năm 2020
là 31,62 ha, tăng 31,62 ha so với hiện trạng 2018.
Diện tích đất thương mại, dịch vụ tăng 130,3 ha so với hiện trạng 2018.
Diện tích đất sản xuất phi nông nghiệp đến năm 2020 là 304,04 ha, chiếm
3,71 % diện tích đất phi nông nghiệp, tăng 28,64 ha so với hiện trạng 2018.
Diện tích đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản đến năm 2020 là 47,83
ha, không thay đổi so với hiện trạng 2018.
Diện tích đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Phương án điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 là 2.701,48 ha, chiếm 32,97 %
diện tích đất phi nông nghiệp, tăng 68,74 ha so với hiện trạng.
Diện tích đất có di tích lịch sử - văn hóa theo phương án điều chỉnh quy
hoạch đến năm 2020 là không thay đổi.
Diện tích đất ở tại nông thôn theo phương án điều chỉnh quy hoạch đến
năm 2020 là 1.337,78, tăng 249,56 ha so với hiện trạng.
Diện tích đất ở đô thị theo phương án điều chỉnh đến năm 2020 là
1.802,29 ha, tăng 281,52 ha so với hiện trạng.
Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan tăng 0,56 ha so với hiện trạng 2018.
Diện tích đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp theo phương án điều
chỉnh đến năm 2020 là 24,43 ha, tăng 6,39 ha so với hiện trạng 2018.
Diện tích đất cơ sở tôn giáo theo phương án điều chỉnh đến năm 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giảm 0,09 ha so với hiện trạng 2018.
66
3.4.2. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trong phương án quy hoạch
Bảng 3.9. Diện tích trước và sau Điều chỉnh quy hoạch
So v y hoĐilà iênhượo v y h
Di v y
Ti v y
STT
ChTquy h
Mã
Phương án QH đượ QH y hođế QH y hoĐi
ĐiQH y hoĐilà iênh rha, y hoy hohội
hoĐilà
ho
(1)
(2)
(4)
(5)
(6)
(7)
(3)
T7)v y hoĐilà iênh rha,
14.541,56
14.541,56
Đ4.541,56Đilà i
1
NNP
6.089,03
6.132,85
43,82
100,72
Đ.1,72856Đlúa
1.1
LUA
4.049,40
4.132,34
82,94
102,05
Đ.2,05346Đlúa iênh rha, y h
1.2
HNK
727,53
692,89
-34,64
95,24
Đ.3244346Đlúa iênh rh
1.3
CLN
308,17
325,67
17,50
105,68
Đ.4,68346Đlúa iên
1.4
RPH
124,3
124,30
0,00
100,00
Đ.5,00346Đlúa iên
1.5
RDD
212,05
212,08
0,03
100,01
Đ.6,01346Đlúa iên
1.6
RSX
44,46
55,16
10,70
124,07
Đ.7,07346Đlúa iênh rha,
1.7
NTS
322,08
316,69
-5,39
98,33
Đ.8339346Đlúa iênh r
1.8
NKH
301,02
273,72
-27,30
90,93
Đ0,930346Đlúa iênh
2
PNN
8.192,88
8.163,00
-29,88
99,64
Đ11648006phòng
2.1
CQP
55,06
55,06
0,00
100,00
Đ.2000006ph
2.2
CAN
29,36
29,36
0,00
100,00
Đ.3,00006phòngiênh
2.3
SKK
241,38
245,02
3,64
101,51
Đ.4,51006phòngiênh
2.4
SKN
31,62
35,51
3,89
112,30
Đ.5,30ương m30006phòngi
2.5
TMD
251,76
248,06
-3,70
98,53
Đ.653ơ s6536006phòngiênh rha, y
2.6
SKC
304,04
310,42
6,38
102,10
ho
Đ.7,10006phòngiênh rha, y hoy
2.7
SKS
47,83
44,25
-3,58
92,52
hohội
2.8
DHT
99,03
Đ.8520006phòngiênh rha
2.701,48
2.675,17
-26,31
2.9
DDT
96,53
Đ.9031176phòngiênh rha, y hoy ho
20,2
19,50
-0,70
DDL
0
2.10
Đ.1031176phòngiênh rha,
0
0,00
0,00
DRA
109,46
2.11
Đ.1131176phòngiênh rha, y hoy
7,4
8,10
0,70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
67
2.12
Đ.1246176phòngiênh
ONT
1.337,78
1.327,74
-10,04
99,25
2.13
Đ.1354746phòngiê
ODT
1.802,29
1.852,29
50,00
102,77
2.14
Đ.1477296phòngiê sở cơ quan
TSC
49,34
49,34
0,00
100,00
Đ.1500296phòngiê sở ca, y hoy
2.15
DTS
24,43
21,43
-3,00
87,72
hohội của t
2.16
Đ.162ơ s1620296phò
TON
22,65
22,65
0,00
100,00
2.17
Đ.1700296phòngiê sở ca, y hoy
NTD
176,35
155,18
-21,17
88,00
Đ.1807296phònvật liệu xây dựng,
2.18
SKX
18,53
17,26
-1,27
93,15
làm đồ gốm
2.19
Đ.1957296phònvật liệu x
DSH
32,27
32,27
0,00
100,00
Đ.2000296phònvơi, gi0296phònvật
2.20
-2,52
97,54
DKV
102,55
100,03
liệu
2.21
Đ.214ơ s2143296pưỡs2
TIN
8,35
8,35
0,00
100,00
2.22
Đ.22sông, ngòi, kênh, rạch, suối
SON
834,76
829,67
-5,09
99,39
2.23
Đ.2397ng, ngướ.2397ng, ngòi
MNC
93,45
76,34
-17,11
81,69
2.24
Đ.2491ng, ngòi, kênh, rạ
PNK
0
0,00
0,00
0
3
Đ,0091ưa s091ng,
CSD
259,65
245,71
-13,94
94,63
(Nguồn: Sở TN & MT tỉnh Thanh Hóa)
Qua bảng trên cho thấy: Trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực của thành phố đến năm 2020 thì cân đối, điều chỉnh chỉ tiêu sử dụng
đất do cấp tỉnh phân bổ và cấp thành phố xác định như sau:
Đất nông nghiệp: diện tích theo quy hoạch sử dụng đất được duyệt là
6.089,03 ha, sau khi điều chỉnh tăng lên 6.132,85 ha (tăng 43,82 ha so với kế
hoạch được duyệt).
Đất phi nông nghiệp: diện tích theo quy hoạch sử dụng đất được duyệt
là 8.192,88 ha, sau khi điều chỉnh giảm xuống còn 8.163 ha (giảm 29,88 ha so
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với kế hoạch được duyệt).
68
Đất chưa sử dụng: diện tích theo quy hoạch sử dụng đất được duyệt là
259,65 ha, sau khi điều chỉnh giảm xuống còn 245,57 ha (giảm 13,94 ha so với
kế hoạch được duyệt).
3.5. Đánh giá tác động của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến kinh tế - xã hội, môi trường và đề xuất các giải pháp nâng cao công tác
quy hoạch sử dụng đất
3.5.1. Đánh giá tác động của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến kinh tế - xã hội và môi trường
3.5.1.1. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến nguồn
thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí cho
việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 làm căn cứ
cho việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và thu
hồi đất góp phần hạn chế sử dụng đất sai mục đích;
Phương án điều chỉnh quy hoạch thành phố Thanh Hóa đến năm 2020 là
điều tiết nguồn thu từ đất, trên cơ sở các yếu tố gia tăng giá trị đất, đã đa dạng
hóa hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai như đấu giá quyền sử
dụng đất, khai thác giá trị đất tăng thêm từ việc quy hoạch mở rộng đô thị, khu
dân cư mới,...;
Quỹ đất cho phát triển phi nông nghiệp được cân đối trên cơ sở định
hướng phát triển kinh kế - xã hội của thành phố giai đoạn 2016 - 2020 theo
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XX, nhu cầu sử dụng đất các
công trình dự án trọng điểm Quốc gia, của tỉnh Thanh Hóa trên địa bàn thành
phố, đồng thời cân đối đầy đủ nhu cầu sử dụng đất của ngành, lĩnh vực, các địa
phương trên địa bàn. Phương án điều chỉnh đã rà soát kỹ, phân bổ lại nhu cầu
đất cho các dự án trọng điểm: cụm công nghiệp, khu đô thị, điểm dân cư, khu
đất dịch vụ - sản xuất kinh doanh tập trung để đảm bảo sử dụng hiệu quả, tránh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lãng phí đất đai. Vì vậy, phương án điều chỉnh quy hoạch khẳng định chỉ có
69
quản lý chặt chẽ mục đích sử dụng đất mới nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Theo
đó, quy hoạch sử dụng đất không chỉ để quản lý (giao đất, thu hồi, đền bù giải
phóng mặt bằng...) mà là quá trình tối đa hóa giá trị của bất động sản.
3.5.1.2. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng
bảo đảm an ninh lương thực
An ninh lương thực là nền tảng quang trọng cho sự phát triển kinh tế -
xã hội, phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thành phố đến năm 2020
xác định diện tích đất trồng lúa cần duy trì là 4.049,4 ha, giảm 1.341,84 ha so
với hiện trạng 2015. Diện tích đất lúa duy trì đến năm 2020 được định hướng
sử dụng theo Nghị định 35/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý,
sử dụng đất trồng lúa và Thông tư 47/2014 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Quỹ đất lúa cần bảo vệ theo phương án điều chỉnh quy hoạch không
những đảm bảo an ninh lương thực cho thành phố, mà còn góp phần đảm bảo
an ninh lương thực cho đất nước ta theo kết luận số 53 KL/TW của Bộ chính
trị ngày 5/8/2009. Diện tích đất lúa duy trì sẽ phát triển theo hướng sản xuất
hàng hóa, hình thành cánh đồng sản xuất tập trung quy mô lớn theo hướng
VietGap để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đảm bảo lợi ích cho người
trồng lúa. Thực hiện đề án quy hoạch đất nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên nền đất lúa nước, tức là trên nền đất trồng lúa người sản xuất
được quyền chuyển đổi cơ cấu cây trồng để nâng cao hiệu quả sản xuất với điều
kiện không làm mất các yếu tố phù hợp để trồng lúa, khi cần thiết có thể quay
lại trồng lúa mà không phải đầu tư lớn, đồng thòi phải phù hợp với hiện trạng
cơ sở hạ tầng của địa phương, hạn chế đầu tư lớn và gắn với xây dựng nông
thôn mới.
Bên cạnh sản xuất lúa đảm bảo an ninh lương lực thì phương án điều
chỉnh quy hoạch cũng cân đối diện tích đất nông nghiệp để tạo ra những vành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đai nông nghiệp sạch, an toàn để cung ứng thực phẩm cho dân cư, các khu đô
70
thị - công nghiệp - dịch vụ trên địa bàn thành phố.
3.5.1.3. Đánh tác đnng của phương án quy hoạch sử dụng đgt đ i với việc giải quyết
quỹ đ t ở, mức đ ảnh hưhng đgn đ i sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao đlng
phải chuyển đ i nghề nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đgt
Từ nay đến năm 2020, dân số thành phố tăng nhanh, gồm cả tăng dân số
tự nhiên và tăng cơ học do cho lao động đến làm việc tại các nhà máy thuộc
các cụm công nghiệp, các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, khu sản xuất
kinh doanh tập trung làm cho nhu cầu chỗ ở tăng thêm. Sự gia tăng dân số ở
các địa phương cũng gây áp lực đòi hỏi mở rộng các khu dân cư, tăng quỹ đất
ở, hình thành các khu dân cư mới. Phương án điều chỉnh quy hoạch cũng đã
xem xét cả nhu cầu đất ở tái định cư khi giải phóng mặt bằng xây dựng các khu
đô thị, cụm công nghiệp, khu khai thác vật liệu xây dựng và quỹ đất đấu giá
đầu tư hạ tầng cho các cụm công nghiệp;
Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất bố trí tăng thêm đất ở nông
thôn là 293,94 ha và đất ở đô thị là 473,32 ha. Diện tích đất ở tăng thêm được
xác định trên cơ sở đăng ký nhu cầu của các địa phương, có xét đến khả năng
thực hiện đối với mỗi dự án. Giải quyết quỹ đất ở tăng thêm chủ yếu thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, xây dựng các khu đô thị mới, các khu dân
cư gắn với các cụm công nghiệp. Tại các khu dân cư hiện có, tổ chức đấu giá
quyền sử dụng đất với các diện tích xen kẹt, chuyển diện tích đất vườn ao liền
kề sang đất ở;
Việc phát triển các khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ…thu hút lao
động địa phương từ đó giúp người dân có công ăn việc làm, thu nhập ổn định,
giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp khu vực thành thị và nâng cao thời gian sử
dụng lao động khu vực nông thôn.
3.5.1.4. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến quá trình
đô thị hóa và phát triển hạ tầng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Với mục tiêu cơ bản thành phố Thanh Hóa trở thành đô thị phát triển,
71
văn minh, hiện đại, thực sự đóng vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế- xã hội của tỉnh Thanh Hóa. Phương án điều chỉnh Quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020, các hạng mục công trình được bố trí theo định hướng
không gian phát triển của Quy hoạch chung thành phố Thanh Hóa. Chú trọng bố
trí quỹ đất ở và quỹ đất phát triển hạ tầng cho các xã, phường;
Đô thị hóa gắn liền với phát triển các cụm công nghiệp và các khu thương
mại - dịch vụ, khu sản xuất kinh doanh tập trung đảm bảo tính liên kết cùng hỗ
trợ nhau phát triển. Dự kiến đến năm 2020 diện tích đất cụm công nghiệp, đất
sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ khoảng 587,42 ha. Cụm công
nghiệp, đất sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ được bố trí nằm ở vị trí
thuận lợi giao thông, tạo sự hấp dẫn các nhà đầu tư;
Thực tế cho thấy, hạ tầng giao thông được đầu tư cải tạo, nâng cấp mang tính
chiến lược, bền vững đã tạo lực hấp dẫn, thu hút đầu tư, góp phần quan trọng
vào sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
3.5.1.5. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất việc tôn tạo
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hóa các dân tộc
Trong phương án điều chỉnh quy hoạch cũng đã thể hiện rõ những mục
tiêu, nhiệm vụ và quan điểm trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn
hóa. Gắn kết chặt chẽ nhiệm vụ bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa với phát
triển du lịch và hoạt động thông tin đối ngoại nhằm truyền bá sâu rộng các giá
trị văn hóa trong công chúng. Giữ gìn nguyên vẹn và đầy đủ các di tích đã và
đang được xếp hạng, không để xuống cấp, tổn thất hoặc bị hủy hoại;
Phương án điều chỉnh quy hoạch cũng đã tính toán đầy đủ quỹ đất nhằm
đáp ứng được việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, danh lam
thắng cảnh.
3.5.1.6. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng
khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; yêu cầu bảo tồn, phát triển diện tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
rừng và tỷ lệ che phủ
72
Việc chuyển đổi các mục đích sử dụng đất, cân đối diện tích các loại cây
trồng sao cho phù hợp với tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khí hậu
của mỗi vùng và đảm bảo cho hệ sinh thái phát triển bình thường.
Nâng cao chất lượng rừng và bảo đảm duy trì diện tích rừng phòng hộ,
trồng và thay thế diện tích rừng bảo vệ tốt môi trường sinh thái, bảo vệ đất đai,
điều hoà nguồn nước...
3.5.2.Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quy hoạch sử dụng đất
3.5.2.1 Giải pháp về chính sách
Thực hiện cơ chế công khai các dự án đầu tư, từ lúc giao dự án đến quá
trình triển khai thực hiện dự án để cộng đồng cùng kiểm tra giám sát.
Có cơ chế chính sách khuyến khích hỗ trợ, ưu đãi như: cho thuê đất, giao
đất thông thoáng, tạo hành lang pháp lý, môi trường thuận lợi cho đầu tư…
Điều chỉnh các chính sách liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng
nhằm thúc đẩy tiến độ bồi thường, đảm bảo dự án ít khiếu nại của người dân.
Điều chỉnh giá bồi thường sát với giá thị trường, chuẩn bị trước quỹ nhà tái
định cư.
Có chính sách khuyến khích khai hoang nhằm đẩy nhanh tiến độ đưa đất
chưa sử dụng vào sử dụng; tạo điều kiện để người dân dễ dàng chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi trên đất sản xuất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử
dụng đất.
Thực hiện tốt chính sách đất đai, nhà ở cho người có công, các đối tượng
chính sách, đảm bảo cho người nghèo có đất canh tác và có cơ hội có nhà ở.
Tiếp tục nghiên cứu ban hành khung điều chỉnh giá đất hợp lý.
Có cơ chế tạo nguồn tài chính khả thi và bên cạnh đó cần xây dựng cơ
chế tài chính hỗ trợ nhà đầu tư trong nước thực hiện các dự án lớn.
3.5.2.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư
Tăng cường quản lý và giám sát việc sử dụng vốn theo quy định của pháp
luật, kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm để bảo toàn và phát huy đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vốn một cách hiệu quả.
73
Tăng cường công khai tài chính, ngân sách các cấp, tiếp tục đổi mới
chính sách ưu đãi, hỗ trợ tài chính cho việc thực hiện các chính sách xã hội,
giải quyết việc làm cho người lao động.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tích cực đầu tư phát triển, thực
hiện đổi mới cơ cấu đầu tư, tăng cường thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp tư
nhân, ngoài quốc doanh.
Mở rộng hình thức thu hút vốn bao gồm hợp tác kinh doanh, liên doanh,
đầu tư 100% vốn nước ngoài…
Về đầu tư thiết bị công nghệ: Nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp về
thông tin thiết bị công nghệ, triển khai các đề tài khoa học công nghệ, tiến độ
khoa học, kỹ thuật phục vụ sản xuất, hỗ trợ kinh phí đầu tư thiết bị công nghệ
và có chính sách ưu đãi.
3.5.2.3. Giải pháp về tăng cường nhân sự và đào tạo nguồn nhân lực cho quản
lý đất đai
Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và quy hoạch sử dụng đất các cấp.
Bổ sung đủ nhân sự có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm đáp ứng
yêu cầu quản lý cho các cấp để thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
Mở các lớp tập huấn bồi dưỡng về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và nghiệp vụ về quản lý đất đai.
3.5.2.4. Giải pháp về tổ chức thực hiện
Công bố công khai điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tới các xã, phường,
các ban ngành và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng các biện pháp cụ thể để quản lý
và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; tổ chức cắm mốc xác định
ranh giới các công trình xây dựng, giao thông quan trọng và thông báo cho nhân
dân địa phương biết để thuận lợi cho công tác quản lý.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sử dụng đất.
74
Xác định ranh giới trên bản đồ và công khai diện tích đất trồng lúa, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng cần bảo vệ nghiêm ngặt.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các vi phạm
pháp luật.
Kế hoạch sử dụng đất từng năm phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
đã được phê duyệt và phù hợp với quy hoạch.
Xây dựng kế hoạch tạo nguồn tài chính khả thi và có cơ chế tài chính hỗ
trợ nhà đầu tư trong nước thực hiện các dự án lớn.
Công bố kế hoạch sử dụng đất cùng với quy hoạch xây dựng chi tiết và
các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư của từng khu vực hoặc dự án.
Kiên quyết không giải quyết giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất các trường hợp không có trong kế hoạch sử dụng đất.
Khi xem xét giải quyết giao đất, cho thuê đất cần phải tính đến năng lực
thực hiện dự án của chủ đầu tư, nhằm đảm bảo dự án triển khai đúng tiến độ và
khả thi.
Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về đất
đai để các tổ chức và nhân dân hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất, để sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả cao.
Phối hợp với các Sở, ngành, các thành phố trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
về triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
3.5.2.5. Về khoa học công nghệ và kỹ thuật
Ứng dụng các công nghệ mới phù hợp vào công tác địa chính và quản lý
đất đai, tổ chức các khoá đào tạo chuyên đề tương thích với từng chương trình
ứng dụng công nghệ mới, giúp người sử dụng nắm bắt nhanh và làm chủ công
nghệ vận hành.
Ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong công tác lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất (viễn thám, GIS…), nhất là các chương trình có tác dụng
nâng cao năng suất - chất lượng công tác quy hoạch, giúp triển triển khai nhanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và đồng bộ về quy hoạch giữa các cấp.
75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
*Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Thành phố Thanh Hóa là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh
Thanh Hóa. Nằm ở vị trí rất thuận lợi về địa lý, giao thông - vị trí trung tâm
trên các tuyến giao thông huyết mạch bao gồm đường bộ, đường sắt và đường
sông. Cách Thủ đô Hà Nội 155 km về phía Nam, là thành phố cửa ngõ phía Bắc
Trung Bộ - Nam Bắc Bộ; có Quốc lộ 1A, có đường sắt thống nhất Bắc - Nam
chạy qua với điểm dừng là ga Thanh Hoá và nhiều tuyến đường Tỉnh lộ khác
tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế - xã hội.
* Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố Thanh
Hóa giai đoạn 2016 – 2018
Theo phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 – 2020 của thành
phố Thanh Hóa, tính đến năm 2020, tổng diện tích đất tự nhiên không thay đổi
14.541,56 ha, trong đó: Diện tích đất nông nghiệp giảm 1.077,09 ha; diện tích
đất phi nông nghiệp tăng 1.091,1 ha; diện tích đất chưa sử dụng giảm 14,02 ha
so với hiện trạng năm 2016.
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố Thanh Hóa giai đoạn
2016 – 2018 chưa đạt yêu cầu đề ra cụ thể: Diện tích đất nông nghiệp năm 2018
thấp hơn quy hoạch được duyệt 8,28 ha; diện tích đất phi nông nghiệp thấp hơn
quy hoạch 103,08 ha; diện tích đất chưa sử dụng cao hơn quy hoạch 111,36 ha.
* Đánh giá của cán bộ và người sử dụng đất về quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2016 – 2018
Qua phỏng vấn lấy ý kiến của cán bộ cho thấy những khó khăn mà họ
đang gặp phải trong việc thực hiện công tác QHSDĐ và áp dụng các Văn bản
mới liên quan đến QHSDĐ. Qua đó cho thấy sự ủng hộ, tin tưởng của các cấp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các ngành là rất quan trọng, bên cạnh đó trình độ của người dân, công tác tuyên
76
truyền và điều kiện kinh tế-xã hội của từng địa phương cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả công việc.
Đối với ý kiến của người dân được điều tra cho thấy: công tác quy hoạch
sử dụng đất trên địa bàn thành phố là tương đối tốt, chính sách bố trí tái định
cư hợp lý.
*Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất kỳ cuối đến năm 2020
Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 so với hiện trạng
2018: Diện tích đất nông nghiệp giảm 841,48 ha; Diện tích đất phi nông nghiệp
tăng 853,73 ha.
Dia.73ích đất phi nông nghu ch73ích đất phi nông nghiệp t Dich73ích
đấich73ích đất sau khi điđất phi ntăng 43,82 ha; Di nông nghấăng 43,82 ha; Di
gig 43,82 ha;dig 43,82 ha; Di nông nghiệp tăng n năm so vog 43,82 ha; Di
nông ng
2. Kiến nghị
Rà soát lại một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất không còn phù hợp với
thực tế phát triển kinh tế xã hội của thị xã trong giai đoạn hiện tại. Từ đó đề
xuất với lãnh đạo địa phương các biện pháp cụ thể để điều chỉnh chỉ tiêu quy
hoạch.
Trên cơ sở những dự báo phát triển trong vòng 10 năm tới, kết hợp hệ
thống chỉ tiêu sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, xây dựng
chỉ tiêu sử dụng từng loại đất cụ thể, chi tiết phù hợp với địa phương. Quy định
các giải pháp bảo vệ đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa
nước.
Điều chỉnh những bất hợp lý (do các nguyên nhân chủ quan và khách
quan) trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất).
Quy định những chế tài cụ thể trong công tác giám sát, kiểm tra việc thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (phân công trách nhiệm người giám sát,
77
các chỉ tiêu quản lý giám sát, quy trình kiểm tra...). Xử phạt đối với việc vi
phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để nhân dân biết, thực hiện và kiểm tra việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực hiện.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Đình Bồng (2006), “Một số vấn đề về quy hoạch sử dụng đất ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay”. Tài nguyên và môi trường, số 9.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 26/2014/TT-BTNMT về
Quy trình và Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 29/2014/TT-BTNMT quy
định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Chính phủ (2013), “Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 07/2/2013 về quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011
- 2015) tỉnh Thanh Hóa”.
6. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, NXB
Chính trị quốc gia Hà Nội.
7. Chính phủ (2013), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
8. Chính phủ (2013), Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định về giá đất.
9. Chính phủ (2013), Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
10. Chính phủ (2013), Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
11. Chính phủ (2013), Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất.
79
12. Nguyễn Thế Đặng và cs (2014), Giáo trình thổ nhưỡng, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội
13. Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài (2007), Giáo trình kinh tế tài nguyên đất, Nxb
Nông nghiệp Hà Nội.
14. Nguyễn Đình Thi (2007), Bài giảng quy hoạch sử dụng đất, Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
15. Luật Đất đai năm 2013, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
16. Đặng Văn Minh và Trương Thành Nam (2010), “Xây dựng cơ sở dữ liệu tài
nguyên đất đai - giải pháp thúc đẩy hiệu quả cho công tác lập quy hoạch
sử dụng đất cấp cơ sở và phát triển kinh tế - xã hội”, Hội thảo khoa học
quy trình xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp cơ sở, Hội
khoa học Đất Việt Nam, Trường Đại học nông lâm Thái nguyên
07/11/2010.
17. Đào Châu Thu (2010), “Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về đánh giá chất
lượng đất và môi trường đất nông nghiệp phục vụ quy hoạch và quản lý
sử dụng đất. Hội thảo khoa học quy trình xây dựng và thực hiện quy
hoạch sử dụng đất cấp cơ sở”, Hội khoa học Đất Việt Nam, Trường Đại
học nông lâm Thái nguyên 07/11/2010.
18. Đoàn Công Quỳ (2006), Bài giảng quy hoạch sử dụng đất, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
19. Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng, Nguyễn Quang Học
(2006), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, NXB Nông nghiệp.
20. UBND thành phố Thanh Hóa (2010), “Báo cáo tổng hợp điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đai thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2016 - 2018 và định hướng đến năm 2020”, Thanh Hóa.
21. UBND thành phố Thanh Hóa (2016), “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố Thanh Hóa đến năm 2018 và định hướng đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năm 2020”, Thanh Hóa.
80
22. UBND thành phố Thanh Hóa (2018), “Báo cáo kết quả thực hiện điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất của thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2016 - 2018 và định hướng đến năm 2020”, Thanh Hóa.
II. Tài liệu tiếng Anh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
23. FAO (1993), Guideline for Land use planning, Rome.
PHIẾU ĐIỀU TRA
Ý kiến của người dân trên địa bàn về kết quả thực hiện điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 – 2018 và xây dựng phương án kế hoạch
sử dụng đất đến năm 2020, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Họ và tên: .................................................... Tuổi: ...................
Trình độ học vấn: ......................................................................
Câu 1: Ông (bà ) cho biết việc công khai quy hoạch sử dụng đất?
a. Công khai ở UBND xã và các khu dân cư
b. Công khai ở UBND xã
c. Công khai ở các khu dân cư
d. Không công khai
Câu 2: Ông (bà) có thấy phương án quy hoạch sử dụng đất như thế nào?
a. Rất hợp lý
b. Tương đối hợp lý
c. Không hợp lý
d. Hoàn toàn không hợp lý
Câu 3: Ông (bà) cho biết việc kiểm tra, giám sát quy hoạch sử dụng
đất như thế nào?
a. Có kiểm tra, giám sát thường xuyên
b. Có kiểm tra, giám sát nhưng không thường xuyên
c. Có kiểm tra, nhưng không giám sát
d. Không kiểm tra, giám sát bao giờ
Câu 4: Ông ( bà) hãy đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2018 của thành phố Thanh Hóa
a. Trên 90%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
b. Từ 70-90 %
c. Từ 50-70%
d. Dưới 50%
Câu 5: Theo ông (bà) đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất so với giá thị
trường
a. Cao hơn
b. Bằng
c. Thấp hơn
d. Rất thấp
Câu 6: Ông (bà) cho biết đơn giá bố trí tái định cư như thế nào?
a. Cao hơn giá thị trường
b. Bằng giá thị trường
c. Thấp hơn giá thị trường
d. Rất thấp so với giá thị trường
Câu 7: Ông (bà) cho biết Vị trí khu tái định cư như thế nào?
a. Thuận tiện để sinh sống hơn chỗ ở cũ
b. Thuận tiện bằng chỗ cũ
c. Không thuận tiện bằng chỗ cũ
d. Điều kiện thuận tiện kém hơn rất nhiều
Câu 8: Theo ông (bà) cơ sở hạ tầng khu đất tái định cư
a. Tốt hơn nơi bị thu hồi
b. Bằng nơi bị thu hồi
c. Xấu hơn nơi bị thu hồi
d. Rất xấu so với nơi bị thu hồi
Câu 9: Theo ông (bà) điều kiện xét duyệt để được bố trí tái định cư
a. Rất hợp lý
b. Tương đối hợp lý
c. Chưa hợp lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
d. Hoàn toàn không hợp lý
Câu 10: Ông (bà) cho biết ảnh hưởng của phương án quy hoạch đến
sự phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội địa phương
a. Phát triển tốt hơn
b. Phát triển ít hơn
c. Không thay đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
d. Phát triển kém
PHIẾU ĐIỀU TRA
Lấy ý kiến của cán bộ TNMT về những khó khăn và thuận lợi khi thực
hiện công tác điều chính QHSDĐ và áp dụng các Văn bản mới
liên quan đến điều chỉnh QHSDĐ
Họ và tên: .................................................... Tuổi: ...................
Chức vụ nghề nghiệp: ...............................................................
Đơn vị công tác : .......................................... ..............................
Câu 1: Là cán bộ chuyên ngành ông (bà) nhận thấy những nhân tố nào
thuận lợi để thực hiện điều chỉnh QHSDĐ và áp dụng văn bản mới liên
quan đến công tác điều chỉnh QHSDĐ?
a. Tinh thần đoàn kết của nhân dân
b. Sự tin tưởng vào chính của đảng và Nhà nước của dân
c. Sự ủng hộ của các ban ngành UBND địa phương
d. Tất cả các phương án trên
Câu 2: Theo ông (bà) những khó khăn nào ảnh hưởng đến tính khả thi của việc
thực hiện điều chỉnh QHSDĐ của thành phố tới giai đoạn 2016 – 2018?
a. Trình độ người dân còn hạn chế
b. Chính sách còn nhiều bất cập
c. Quy hoạch chưa sát thực, chỉ tiêu quy hoạch quá cao
d. Vấn đề về vốn và kỹ thuật
e. Tất cả các phương án trên
Câu 3: Theo ông (bà) những khó khăn khi áp dụng các văn bản mới liên
quan đến điều chỉnh QHSDĐ?
a. Do cấp trên phổ biến xuống địa phương còn chậm
b. Do công tác tiếp thu, tuyền truyền, áp dụng của địa phương còn chậm
c. Trình độ của người dân còn hạn chế
d. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng địa phương khác nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bản thân các văn bản văn đó tính khả thi chưa cao