ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI ĐỨC QUẢNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH CHUẨN HÓA XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI ĐỨC QUẢNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH CHUẨN HÓA XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã ngành: 8.85.01.03

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Văn Thơ Thái Nguyên - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi và được sự hướng dẫn của

PGS-TS. Lê Văn Thơ. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung

thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi

sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn

đã chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bùi Đức Quảng

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm - Đại học

Thái Nguyên, cho phép tôi có lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô công tác tại

Khoa Quản lý Tài nguyên nơi mà tôi đã được các thầy, cô chỉ bảo tận tình, chu đáo,

nhiệt huyết để tôi được trang bị những kiến thức, hành trang đi vào thực tế. Xuất phát

từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo.

Đặc biệt để có thể hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân,

còn có sự giúp đỡ rất lớn của PGS.TS. Lê Văn Thơ, giảng viên trực tiếp hướng dẫn

tôi; cùng với các anh, chị ở Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Uông

Bí, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành Uông Bí tỉnh Quảng Ninh đã có những

chia sẻ rất thẳng thắn với đặc thù của ngành, để tôi có những kiến thức thực tế phục

vụ cho luận văn; các anh, chị, em đồng nghiệp ở Trung tâm Công nghệ thông tin đã

giúp đỡ, hỗ trợ tôi để hoàn thành luận văn này. Luận văn chắc chắn không tránh khỏi

những sai sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy, các cô và

các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cám ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Cảm ơn gia đình và những người bạn đã động viên, đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi trong

suốt thời gian học tập nghiên cứu khoa học.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bùi Đức Quảng

iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 4

1.1. Cơ sở dữ liệu đất đai và cơ sở dữ liệu thành phần địa chính ............................... 4

1.1.1. Vai trò của CSDL đất đai phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và chia

sẻ thông tin với các lĩnh vực khác. .............................................................................. 4

1.1.2. Khái niệm cơ sở dữ liệu đất đai ........................................................................ 5

1.2. Quy trình xây dựng CSDL địa chính và quy định vận hành cơ sở dữ liệu .......... 8

1.2.1. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ...................................................... 8

1.2.2. Mô hình xây dựng, khai thác và vận hành cơ sở dữ liệu đất đai....................... 8

1.3. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu địa chính ....................................................................... 9

1.3.1. Khái niệm chuẩn hóa CSDL địa chính ............................................................ 10

1.3.2. Đối tượng chuẩn hóa ....................................................................................... 10

1.3.3. Hình thức chuẩn hóa ....................................................................................... 11

1.4. Mô hình lưu trữ và chia sẻ dữ liệu địa chính ..................................................... 11

1.4.1 Mô hình lưu trữ cơ sở dữ liệu địa chính ........................................................... 11

1.4.2. Mô hình vận hành và chia sẻ cơ sở dữ liệu địa chính ..................................... 12

1.5. Kinh nghiệm xây dựng và chuẩn hóa tư liệu đất đai ở một số nước ................. 13

1.5.1. Tại Thụy Điển ................................................................................................. 13

1.5.2. Tại Úc .............................................................................................................. 15

1.5.3. Tại Hàn Quốc .................................................................................................. 16

1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................ 18

1.6. Tổng quan công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

................................................................................................................................... 18

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 22

iv

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu thời gian và địa điểm nghiên cứu .................... 22

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 22

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 22

2.2. Thời gian và địa điểm tiến hành ......................................................................... 22

2.2.1. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 22

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 22

2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 22

2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 23

2.4.2. Phương pháp kế thừa ....................................................................................... 23

2.4.3. Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp ..................................................... 24

2.4.4 Phương pháp sử dụng kỹ thuật GIS để chuẩn hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu. 24

2.4.5. Phương pháp mô hình hóa .............................................................................. 24

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 25

3.1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ..................................................................... 25

3.1.1. Điều kiện tự nhiên thành phố Uông Bí ........................................................... 25

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................. 25

3.1.3. Khái quát tình hình quản lý đất đai ................................................................. 27

3.2. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ........................ 35

3.2.1. Đánh giá hiện trạng nguồn tư liệu địa chính và hạ tầng công nghệ thông tin 35

3.2.2. Đánh giá Quy trình, nội dung xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính .................... 39

3.2.3. Đánh giá kết quả công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ......................... 40

3.2.4. Đánh giá công tác vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu địa chính .................. 43

3.2.5. Những tồn tại trong quá trình xây dựng, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu

địa chính. ................................................................................................................. 455

3.3. Đề xuất mô hình chuẩn hóa, khai thác cơ sở dữ liệu địa chính ............................. 47

3.3.1. Đề xuất mô hình chuẩn hóa cấu trúc cơ sở dữ liệu trong trường hợp nâng cấp

hoặc chuyển đổi cơ sở dữ liệu địa chính ................................................................... 47

3.3.2. Đề xuất mô hình chuẩn hóa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ..................... 522

3.3.3. Kết quả thực nghiệm chuẩn hóa CSDL địa chính thành phố Uông Bí ........... 62

3.3.4. Đề xuất mô hình hệ thống quản lý CSDL đất đai tập trung ............................ 64

v

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 69

1. Kết luận ................................................................................................................. 69

2. Kiến nghị ............................................................................................................... 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 71

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Thuật ngữ và từ viết tắt Giải thích

CSDL Cơ sở dữ liệu

CNTT Công nghệ thông tin

GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HTSDĐ Hiện trạng sử dụng đất

ĐVHC Đơn vị hành chính

TNMT Tài nguyên và Môi trường

UBND Ủy ban nhân dân

VPĐK Văn phòng đăng ký

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất và bố trí tái định cư cho hộ gia

đình, cá nhân giai đoạn 2013 - 2018 ......................................................................... 29

Bảng 3.2. Kết quả lập hồ sơ địa chính thành phố Uông Bí 30/4/2018 ..................... 29

Bảng 3.3. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo từ năm 2013 - 2018 ... 34

Bảng 3.4. Hiện trạng thiết bị hạ tầng công nghệ thông tin tại Văn phòng đăng ký

quyền sử dụng đất thành phố Uông Bí ...................................................................... 38

Bảng 3.5. Hiện trạng nguồn nhân lực trên địa bàn thành phố Uông Bí .................... 38

Bảng 3.6. Kết quả công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thành phố Uông Bí .. 41

Bảng 3.7. Quy tắc kiểm tra, chuẩn hóa dữ liệu giấy chứng nhận ............................. 55

Bảng 3.8. Quy tắc kiểm tra, chuẩn hóa dữ liệu quyền sử dụng đất .......................... 55

Bảng 3.9. Quy tắc kiểm tra, chuẩn hóa dữ liệu thửa đất đăng ký ............................. 56

Bảng 3.10. Quy tắc kiểm tra, chuẩn hóa dữ liệu người sử dụng, quản lý đất ........... 56

Bảng 3.11. Quy tắc kiểm tra, chuẩn hóa dữ liệu nhà, tài sản gắn liền với đất .......... 57

Bảng 3.12. Mô tả cấu trúc dữ liệu lớp thửa đất địa chính ......................................... 58

Bảng 3.13. Quy tắc kiểm tra, chuẩn hóa dữ liệu không gian thửa đất ...................... 60

Bảng 3.14. Quy tắc kiểm tra, chuẩn hóa liên kết dữ liệu .......................................... 61

Bảng 3.15. Kết quả kiểm tra, chuẩn hóa CSDL địa chính các xã, phương còn thiếu

của thành phố Uông bí .............................................................................................. 62

viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Mô hình cơ sở dữ liệu đất đai...................................................................... 6

Hình 1.2. Mô hình dữ liệu không gian địa chính trong mối quan hệ với dữ liệu

không gian đất đai. ..................................................................................................... 7

Hình 1.3. Mô hình dữ liệu thuộc tính địa chính trong mối quan hệ với dữ liệu thuộc

tính đất đai. ................................................................................................................. 7

Hình 1.4. Mô hình kiến trúc CSDL đất đai trong mối quan hệ với CSDL Tài nguyên

và Môi trường. ............................................................................................................ 9

Hình 1.5. Mô hình lưu trữ CSDL địa chính. (Nguồn: Kết quả nghiên cứu) ................. 12

Hình 1.6. Mô hình tổng quát chia sẻ CSDL địa chính. (Nguồn: Kết quả nghiên cứu) .. 12

HÌnh 3.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 2012 - 2018 ..... 31

Hình 3.2. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại thành phố Uông Bí .......... 40

Hình 3.3. Mô hình vận hành, khai thác CSDL địa chính tại thành phố

Uông Bí ..................................................................................................................... 43

Hình 3.4. Một số hình ảnh thực tế giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất

đai tại thành phố Uông Bí. ........................................................................................ 45

Hình 3.5. Quy trình chuẩn hóa dữ liệu trong trường hợp chuyển đổi hoặc nâng cấp

dữ liệu ........................................................................................................................ 48

Hình 3.6. Bảng dữ liệu chủ sử dụng đất của CSDL cấp giấy chứng nhận ................ 49

Hình 3.7. Lược đồ mô tả ánh xạ chuyển đổi dữ liệu ................................................. 51

Hình 3.8. Giao diện phần mềm chuyển đổi dữ liệu .................................................. 52

Hình 3.9. Quy trình chuẩn hóa dữ liệu (Nguồn: kết quả nghiên cứu) ...................... 54

Hình 3.10. Mô hình cơ sở dữ liệu tập trung ................................................................. 65

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) đất đai hiện nay đã trở thành một nhiệm vụ

trọng tâm đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng như các tỉnh (thành) trong công

tác quản lý nhà nước về đất đai (Theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31

tháng 10 năm 2012 của Trung ương, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản hoàn thành việc

xây dựng hệ thống thông tin đất đai). Đứng trước thực trạng hiện nay hầu hết các các

tư liệu đất đai, đặc biệt là hồ sơ địa chính (sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, bản đồ địa

chính) đã không được chỉnh lý biến động thường xuyên dẫn đến tình trạng các thông

tin không đồng bộ, không đáp ứng được yêu cầu công việc. Mặt khác, trong thời gian

qua, công tác quản lý đất đai liên tục được hoàn thiện về thể chế, chính sách, công

nghệ. Điều này dẫn tới hiện nay có nhiều tư liệu, tài liệu đất đai được lập, thu thập và

sử dụng ở các thời kỳ khác nhau, kể cả những tài liệu từ những chế độ trước. Khi xây

dựng CSDL đất đai, tất cả các tư liệu, tài liệu đất đai này đều phải được xem xét và

cập nhật vào trong CSDL đất đai. Tính phức tạp của tư liệu, tài liệu đất đai như:

- Hệ thống bản đồ địa chính: Trong thực tế, các địa phương vẫn sử dụng các

hệ thống bản đồ địa chính được đo đạc bằng các công nghệ khác nhau, với độ chính

xác khác nhau để phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận và quản lý đất đai. Hệ thống

bản đồ địa chính gồm bản đồ trích đo phi tọa độ, bản đồ giải thửa thực hiện theo Chỉ

thị 299/TTg, bản đồ địa chính đo chính quy. Một số bản đồ địa chính chính quy vẫn

còn ở hệ tọa độ HN-72, chưa chuyển về hệ tọa độ quốc gia VN-2000;

- Hệ thống hồ sơ địa chính bao gồm nhiều loại tài liệu, số liệu: sổ dã ngoại, hồ

sơ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các thời kỳ, hồ sơ gốc cấp giấy

chứng nhận …Nhiều địa phương chưa quản lý tốt hệ thống hồ sơ địa chính, không

cập nhật kịp thời biến động đất đai, dẫn tới nội dung của bộ sổ hồ sơ địa chính sai

lệch nhiều so với thực tế, khả năng sử dụng hạn chế.

Sau khi cơ sở dữ liệu đã được xây dựng xong và đưa vào vận hành khai thác

cũng bộc lộ một số mặt hạn chế sau:

- Do đất đai thường xuyên biến động (đăng ký biến động đất đai) vì vậy trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quá trình vận hành cơ sở dữ liệu liên tục được cập nhật về dữ liệu không gian, dữ liệu

2

thuộc tính và hồ sơ quét. Trong quá trình cập nhật thường xuyên vào cơ sở dữ liệu

này cũng hay phát sinh một số lỗi dữ liệu do cán bộ chuyên môn thao tác, theo định

kỳ thì việc kiểm tra, chuẩn hóa lại các nội dung sai xót trong cơ sở dữ liệu cũng phải

được thực hiện;

- Cơ sở dữ liệu theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường sau khi xây

dựng xong sẽ vận hành theo mô hình tập trung, các cơ quan, đơn vị có liên quan sẽ

kết nối vào cơ sở dữ liệu tập trung để khai thác và vận hành theo chức năng, nhiệm

vụ được giao. Tuy nhiên có một vấn đề đặt ra trong thực tiễn đó là hệ thống bản đồ

địa chính số lưu trữ trên phần mềm Microstation (*.DGN) vẫn được sử dụng thường

xuyên và song song với quá trình vận hành dữ liệu không gian trong cơ sở dữ liệu.

Vì vậy cũng cần phải có giải pháp cho việc chia sẻ dữ liệu này đến các cơ quan có

trách nhiệm chỉnh lý bản đồ địa chính (văn phòng đăng ký đất đai tỉnh, văn phòng

đăng ký quyền sử dụng đất các địa phương).

Xuất phát từ lý do thực tiễn trên, học viên đã chọn đề tài “Đánh giá thực trạng

công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và đề xuất mô hình chuẩn hóa xây dựng

cơ sở dữ liệu địa chính tập trung trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng

Ninh”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá được thực trạng công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại thành

phố Uông Bí – tỉnh Quảng Ninh.

- Đề xuất mô hình chuẩn hóa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tập trung đảm

bảo việc vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu đáp ứng được nhu cầu quản lý của ngành

Quản lý đất đai góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội.

3. Ý nghĩa của đề tài

- Ý nghĩa khoa học:

Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học - pháp lý

cho việc hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vai trò của cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý nhà nước về đất đai.

3

- Ý nghĩa thực tiễn:

Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào công tác xây dựng và quản lý đất

đai. Cơ sở dữ liệu địa chính được xây dựng góp phần phát triển giá trị gia tăng của

sản phẩm đo đạc bản đồ địa chính; hiện đại hoá và đồng bộ công tác quản lý và cập

nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp xã; đảm bảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhanh gọn, chính xác.

4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở dữ liệu đất đai và cơ sở dữ liệu thành phần địa chính

1.1.1. Vai trò của CSDL đất đai phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và

chia sẻ thông tin với các lĩnh vực khác.

1.1.1.1. Lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai

Quan điểm về định hướng tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách, pháp luật

về đất đai được Nghị quyết số 19-NQ/TW chỉ rõ “Nâng cao năng lực quản lý đất đai.

Ưu tiên đầu tư xây dựng CSDL, hạ tầng thông tin về đất đai và tài sản gắn liền với

đất theo hướng hiện đại, công khai, minh bạch, phục vụ đa mục tiêu; từng bước

chuyển sang giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai. Phấn đấu đến năm 2020 cơ bản

hoàn thành việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai” [1].

Định hướng này đã được cụ thể hóa trong Luật đất đai 2013 quy định về Hệ thống

thông tin đất đai (Chương IX), CSDL đất đai quốc gia bao gồm các thành phần:

- Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

- Cơ sở dữ liệu địa chính;

- Cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về đất đai;

- Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Cơ sở dữ liệu giá đất;

- Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;

- Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về

đất đai;

h) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.

Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Dự án “Xây dựng CSDL quốc gia về đất đai”, trong đó giai đoạn I sẽ

tập trung vào những nội dung công việc chính sau: Thiết kế hệ thống thông tin đất

đai thống nhất từ trung ương đến địa phương; Xây dựng hệ thống phần mềm thống

nhất cập nhật vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai; Xây dựng CSDL đất

đai từ nguồn dữ liệu ở Trung ương hiện có tại Tổng cục Quản lý đất đai, ưu tiên xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dựng CSDL hiện trạng đất trồng lúa.

5

Như vậy, vai trò của CSDL đất đai đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai

thể hiện mở các mặt sau:

- CSDL đất đai là một trong những nội dung quản lý nhà nước về đất đai;

- Việc xây dựng CSDL đất đai quốc gia thống nhất từ trung ương đến địa phương

nhằm đảm bảo hình thành một hệ thống duy nhất quản lý về dữ liệu đất đai phục vụ

công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký biến động

đất đai, thực hiện các giao dịch bảo đảm trong lĩnh vực đất đai; lập sổ địa chính điện

tử; thống kê, kiểm kê đất đai;

- CSDL đất đai là nền tảng trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính

trong lĩnh vực đất đai, minh bạch hóa thông tin đất đai.

1.1.1.2. Lĩnh vực chia sẻ thông tin với các ngành có liên quan

Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai luôn đi liền với công chứng, thuế và

xây dựng (thủ tục đăng ký cấp mới, chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với

đất...). Do vậy, việc liên thông và chia sẻ dữ liệu trong lĩnh vực đất đai với các ngành

như Công chứng, Thuế, Quản lý và cấp phép xây dựng sẽ giúp sức đắc lực cho việc

đảm bảo hạn chế tiêu cực, cải cách thủ tục hành chính, tăng cường sự chính xác trong

quá trình xử lý công việc và đặc biệt là một loại thông tin được đưa về một đầu mối

quản lý.

Hiện nay, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài nguyên và Môi trường,

Tài chính, Xây dựng và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền

cơ chế liên thông trong thực hiện các thủ tục hành chính về công chứng, đăng ký

quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế. Theo đó cơ sở dữ liệu đất đai được

sử dụng để cung cấp và trao đổi thông tin trực tiếp với các lĩnh vực công chứng, thuế,

cấp phép xây dựng.

1.1.2. Khái niệm cơ sở dữ liệu đất đai

1.1.2.1. Khái niệm

“CSDL đất đai là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa chính, dữ liệu

quy hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất, dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai được sắp

xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên bằng phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiện điện tử” [2]

6

1.1.2.2. Nội dung, cấu trúc cơ sở dữ liệu đất đai

a) Thành phần CSDL đất đai

Điều 121, Luật đất đai 2013 quy định CSDL đất đai quốc gia bao gồm các thành

phần sau : Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai; Cơ sở dữ liệu địa

chính; Cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về đất đai; Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất; Cơ sở dữ liệu giá đất; Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai; Cơ sở dữ

liệu về thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; Cơ sở

dữ liệu khác liên quan đến đất đai.

b) Nội dung, cấu trúc CSDL địa chính

Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin CSDL địa chính được thực hiện theo quy

định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư số 75/2015/TT-BTNMT ngày 31 tháng 7 năm

2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 1.1. Mô hình cơ sở dữ liệu đất đai.

7

Hình 1.2. Mô hình dữ liệu không gian địa chính trong mối quan hệ với dữ liệu

không gian đất đai.

Hình 1.3. Mô hình dữ liệu thuộc tính địa chính trong mối quan hệ với dữ liệu

thuộc tính đất đai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trong đó dữ liệu không gian và thuộc tính địa chính bao gồm:

8

 Nhóm lớp dữ liệu không gian địa chính gồm lớp dữ liệu thửa đất; lớp dữ liệu

tài sản gắn liền với đất; lớp dữ liệu đường chỉ giới và mốc giới của hành lang an toàn

bảo vệ công trình, quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông và các loại quy hoạch khác

có liên quan đến thửa đất theo quy định của pháp luật về bản đồ địa chính

 Dữ liệu thuộc tính địa chính bao gồm các nhóm dữ liệu sau đây: (i) Nhóm

dữ liệu về thửa đất; (ii) Nhóm dữ liệu về đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa

đất; (iii) Nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền với đất; (iv) Nhóm dữ liệu về người sử dụng

đất, người quản lý đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; (v) Nhóm dữ liệu về quyền

sử dụng đất, quyền quản lý đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; (vi) Nhóm dữ

liệu tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất, quyền sở hữu tài sản

gắn liền với đất; (vii) Nhóm dữ liệu về sự biến động trong quá trình sử dụng đất và

sở hữu tài sản gắn liền với đất; (viii) Nhóm các dữ liệu khác có liên quan tới thửa đất.

1.2. Quy trình xây dựng CSDL địa chính và quy định vận hành cơ sở dữ liệu

1.2.1. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai được quy định tại Thông tư số

04/2013/TT-BTNMT quy định về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; quy định

về xây dựng, vận hành, khai thác CSDL địa chính được quy định tại Thông tư số

34/2014/TT-BTNMT

Quy trình xây dựng CSDL địa chính được quy định tại các điều: Điều 8, Điều

9, Điều 10, Thông tư 04/2013/TT-BTNMT. Quy trình được mô tả bao gồm các quy

trình sau:

a) Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp thực hiện đồng bộ việc

chỉnh lý hoàn thiện hoặc đo đạc lập mới bản đồ địa chính gắn với đăng ký, cấp mới,

cấp đổi Giấy chứng nhận và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cho tất cả các thửa đất;

b) Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp đã thực hiện đăng ký,

cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai;

c) Hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính đã xây dựng nhưng nội dung chưa theo

đúng quy định tại Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT.

1.2.2. Mô hình xây dựng, khai thác và vận hành cơ sở dữ liệu đất đai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Mô hình kiến trúc tổng thể hệ thống thông tin đất đai được minh họa như sau:

9

Hình 1.4. Mô hình kiến trúc CSDL đất đai trong mối quan hệ với CSDL Tài

nguyên và Môi trường.

Trong đó:

- Hệ thống thông tin đất là một thành phần của hệ thống thông tin tài nguyên và

môi trường

- Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng, kết nối, đồng bộ, chia sẻ dữ liệu,

quản lý và vận hành ở cấp Trung ương và cấp tỉnh:

+ Tại trung ương cơ sở dữ liệu quốc gia được kết nối và chia sẻ dữ liệu với các

cơ sở dữ liệu quốc gia khác và các cơ sở dữ liệu các bộ ngành có liên quan đến sử

dụng đất

+ Tại địa phương: CSDL đất đai cấp tỉnh được kết nối và chia sẻ dữ liệu với cơ

sở dữ liệu của các ban ngành khác tại tỉnh

- CSDL cấp tỉnh được kết nối và đồng bộ với CSDL quốc gia qua mạng chuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dụng.

10

1.3. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu địa chính

1.3.1. Khái niệm chuẩn hóa CSDL địa chính

Chuẩn hóa là một khái niệm rộng áp dụng cho nhiều ngành và lĩnh vực khác

nhau. Trong công tác xây dựng, vận hành CSDL địa chính thì việc chuẩn hóa được

xem như là một giải pháp tổng thể để hoàn thiện dữ liệu đầu vào, đảm bảo sự chính

xác trong quá trình vận hành và cập nhật nâng cấp CSDL. Nội dung chuẩn hóa tập

trung vào nguồn tài liệu, dữ liệu không gian và thuộc tính. Trong mỗi loại dữ liệu, tài

liệu này cũng được phân chia ra thành các nhóm dựa vào định dạng lưu trữ (dạng

giấy, dạng file thông tin, dạng ảnh quét..). Chuẩn hóa tư liệu phải tuân thủ theo các

quy định, quy phạm và các tiêu chuẩn đã ban hành.

Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đưa ra khái niệm về chuẩn hóa

cơ sở dữ liệu địa chính : Chuẩn hóa CSDL địa chính là quá trình áp dụng những công

nghệ, kỹ thuật nhằm làm thay đổi hình thức thể hiện của mỗi giá trị thông tin kỹ thuật,

pháp lý để phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và qui định hiện hành mà không làm thay

đổi bản chất của giá trị thông tin kỹ thuật, pháp lý đó.

1.3.2. Đối tượng chuẩn hóa

Việc xác định đối tượng cần chuẩn hóa cũng là nhiệm vụ rất quan trọng trong

công tác chuẩn hóa. Đối tượng chuẩn hóa cần phải được phân loại theo tính chất và

mức độ đáp ứng của việc chuẩn hóa. Căn cứ vào thực tế nguồn tư liệu đất đai có thể

chia đối tượng chuẩn hóa thành 2 loại là đối tượng không gian và đối tượng thuộc tính.

a) Đối tượng không gian

Đối tượng không gian cần phải chuẩn hóa trong quá trình xây dựng, vận hành

và khai thác cơ sở dữ liệu địa chính là bản đồ địa chính dạng số và dữ liệu không gian

địa chính, trong đó:

- Bản đồ địa chính dạng số được thành lập theo quy định của Thông tư

25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính. Bản đồ địa chính được sử dụng

làm dữ liệu đầu vào xây dựng dữ liệu không gian địa chính, không gian đất đai nền

và được vận hành song song với CSDL địa chính trong quá trình khai thác sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai;

11

- Dữ liệu không gian địa chính, bao gồm các nhóm dữ liệu đã được đề cập tại

Mục 1.1.2.2.

b) Đối tượng thuộc tính

Dữ liệu thuộc tính trong CSDL được chi thành hai nhóm là dữ liệu thuộc tính

có cấu trúc, bao gồm dữ liệu thuộc tính đã được đề cập tại Mục 1.1.2.2 và dữ liệu

thuộc tính phi cấu trúc, bao gồm dữ liệu về hồ sơ gốc cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất được Scan (số hóa) đưa vào lưu trữ trong CSDL.

1.3.3. Hình thức chuẩn hóa

Công tác chuẩn hóa CSDL là việc làm thường xuyên nhằm đảm bảo cho CSDL

được vận hành ổn định, chính xác và hoặc khi tiến hành nâng cấp CSDL theo các quy

định bắt buộc. Căn cứ vào các yêu cầu này học viên đưa ra 2 hình thức chuẩn hóa tư

liệu đất đai.

a) Chuẩn hóa nội dung

Hình thức chuẩn hóa trực tiếp là các thao tác kỹ thuật nhằm chuẩn hóa các đơn

vị thông tin trong mỗi trường dữ liệu hoặc mỗi đối tượng đồ họa (feature) trong CSDL

để mang lại sự chính xác cho đối tượng cần chuẩn hóa. Việc chuẩn hóa trực tiếp

không làm thay đổi cấu trúc CSDL hoặc hệ quản trị CSDL đã được thiết lập.

b) Chuẩn hóa hỗn hợp

Hình thức chuẩn hóa kết hợp giữa chuẩn hóa nội dung và chuẩn hóa cấu trúc dữ

liệu. Thông thường hình thức chuẩn hóa này sẽ được sử dụng khi tiến hành nâng cấp

CSDL theo quy định, khi đó CSDL dữ liệu phải được chuẩn hóa các đơn vị thông tin

và cấu trúc lưu trữ thông tin.

1.4. Mô hình lưu trữ và chia sẻ dữ liệu địa chính

1.4.1 Mô hình lưu trữ cơ sở dữ liệu địa chính

Cơ sở dữ liệu địa chính sau khi được xây dựng xong bao gồm 3 khối dữ liệu: Dữ

liệu không gian, dữ liệu thuộc tính, dữ liệu hồ sơ số (hồ sơ gốc cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất được số hóa), trong đó :

- Cơ sở dữ liệu được tổ chức và vận hành theo 2 tầng bao gồm tầng quản trị hệ

thống và tầng tác nghiệp ;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Quản trị hệ thống bao gồm các hệ thống máy chủ và hệ quản trị cơ sở dữ liệu

12

lưu trữ dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính và dữ liệu hồ sơ số riêng biệt ;

- Tầng tác nghiệp bao gồm các phương thức tác nghiệp trực tiếp đến CSDL : trực

tiếp người dùng thông qua internet, thiết bị di động, máy tính, máy in, tin nhắn..

Hình 1.5. Mô hình lưu trữ CSDL địa chính.

1.4.2. Mô hình vận hành và chia sẻ cơ sở dữ liệu địa chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 1.6. Mô hình tổng quát chia sẻ CSDL địa chính.

13

Trong đó:

- Hệ thống CSDL được lưu trữ tập trung cấp tỉnh bao gồm CSDL địa chính, hệ

thống máy chủ, thiết bị mạng, đường truyền dữ liệu (mạng chuyên dùng và mạng

internet) ;

- Hệ thống người dùng : bao gồm các cơ quan chuyên môn, cơ quan có liên quan,

người sử dụng đất ;

- Hình thức chia sẻ thông qua kết nối trực tiếp đến CSDL thông qua các thiết bị

định tuyến để đảm bảo an toàn dữ liệu. Hình thức kết nối bao gồm : kết nối qua mạng

nội bộ (mạng LAN), kết nối qua mạng diện rộng chuyên dùng (mạng WAN) và kết nối

công cộng qua mạng internet ;

- Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố, các cơ quan có liên quan trực thuộc Sở

Tài nguyên và Môi trường kết nối đến CSDL thông qua mạng chuyên dùng của thành

phố (mạng MAN) để khai thác và cập nhật dữ liệu ;

- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, phòng Tài nguyên và Môi trường các ,

huyện kết nối đến CSDL thông qua mạng chuyên dùng của thành phố (mạng MAN)

để khai thác và cập nhật dữ liệu ;

- Các Sở, ban, ngành có liên quan (cơ quan thuế, cơ quan cấp phép xây dựng...)

kết nối đến CSDL thông qua mạng chuyên dùng của thành phố (mạng MAN) để liên

thông và chia sẻ thông tin dữ liệu ;

- Người sử dụng đất kết nối đến CSDL thông qua mạng Internet (sử dụng các

dịch vụ cổng thông tin điện tử của thành phố) để tra cứu thông tin giải quyết hồ sơ thủ

tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.

1.5. Kinh nghiệm xây dựng và chuẩn hóa tư liệu đất đai ở một số nước

1.5.1. Tại Thụy Điển

1.5.1.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai

Trong những năm 1960, chính phủ đã cân nhắc việc hiện đại hóa các cuốn sổ

đăng ký tài sản bằng ý tưởng tin học hóa đăng ký tài sản. Việc tin học hóa trong đăng

ký tài sản đã được thực hiện vào năm 1968 và đăng ký đất đai năm 1970. Hệ thống này

liên tục được phát triển và bắt đầu được pháp lý hóa vào năm 1975. Đến năm 1995, hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thống này đã được triển khai trên toàn quốc.[14]

14

Hệ thống thông tin đất đai (LIS) tích hợp các thông tin đăng ký đất đai và địa

chính vào một hệ thống bao gồm những phần sau: Đăng ký tài sản, xác định các đối

tượng trong hệ thống (thửa đất, các đơn vị tài sản), đăng ký đất đai, xác định các

quyền đối với các đối tượng, thiết lập và địa chỉ, thuế và giá trị, lưu trữ dạng số.

Là một hệ thống tích hợp nên LIS mang lại hai ưu thế nổi trội như sau:

- Về phổ biến thông tin: nguồn thông tin có liên quan đến đất đai được phổ biến

tới người dùng theo một cách thống nhất;

- Về quản lý hệ thống: việc quản lý các thông tin liên quan đến đất đai được

thực hiện một cách tiết kiệm, hiệu quả.

Mô hình hệ thống dựa trên một thiết kế kiến trúc mà môi trường quản lý/cập

nhật quản lý đất đai được tối ưu hóa cho các quy trình làm việc kết hợp với các thủ

tục pháp lý và Hệ thống phân phối được tối ưu hóa cho việc cung cấp, trao đổi và

trình diễn dữ liệu. Mô hình này bao gồm 4 phần về nền tảng tương kết và giao tiếp

bằng các định dạng tệp cụ thể dựa trên XML/GML.

1.5.1.2. Chuẩn hóa tư liệu đất đai

Việc số hóa bản đồ địa chính được thực hiện theo hai cách. Đầu tiên, họ cũng

dựa trên các nguồn tư liệu đất đai sẵn có, mà cụ thể ở đây, các sơ đồ thửa đất được số

hóa từ bản đồ kinh tế. Tiếp đến, tiến hành điều tra điều chỉnh và bổ sung từng thửa

đất để có được dữ liệu chính xác. Các dữ liệu này sau đó được tích hợp với các hệ

thống thông tin đất đai. Đối với dữ liệu hồ sơ đất đai, họ đã dựa trên tiêu chí đầu vào

của CSDL đất đai, từ đó chuẩn hóa, lấy các thông tin phù hợp để đưa vào CSDL đất

đai.

Toàn bộ quá trình từ quyết định ban đầu tại Quốc hội về việc cải cách hệ thống

quản lý đất đai đến khi hoàn thiện mất khoảng 25 năm. Trong đó, khoảng 10 năm

dành để điều tra bằng các câu hỏi đưa ra về việc cải cách này. Các câu hỏi liên quan

đến việc có thể tách riêng hệ thống đăng ký đất và hệ thống tài sản hay không, cấu

trúc của CSDL, tập trung ở cấp trung ương hay theo các vùng, và hệ thống định danh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tài sản.[14]

15

1.5.2. Tại Úc

1.5.2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai

a) Bang Tây Úc

Hệ thống thông tin đất đai Tây Úc (WALIS) được thiết lập từ năm 1981, đã trở

thành hệ thống thông tin đất đai sớm nhất tại Úc sử dụng công nghệ hệ thống thông tin

địa lý trong việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai. Để xây dựng một hệ thống thông

tin đất đai hiện đại và hiệu quả, một số nguyên tắc chính đã được đề ra khi tiến hành xây

dựng hệ thống, bao gồm: thông tin là tài sản có giá trị; hệ thống phải đáp ứng mục tiêu

đề ra và người khai thác hệ thống trở thành mục tiêu quan tâm; thông tin thu thập một

lần, sử dụng nhiều lần; phải có sự kết hợp thông tin, chia sẻ tài nguyên với giá trị gia

tăng; chi phí duy trì, bảo dưỡng hợp lý, hiệu quả; có đăng ký phân quyền, bảo mật, duy

trì mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý thông tin.[11]

Với lịch sử gần ba mươi năm, WALIS đã đạt được nhiều thành công trong việc

xử lý các vấn đề liên quan đến quản lý thông tin địa lý cũng như thông tin đất đai, hỗ

trợ tích cực cho cơ chế truy cập thông tin đất đai. Điều này được thể hiện qua mối

quan hệ giữa công tác quản lý, lưu trữ thông tin, thương mại, siêu dữ liệu và phân

quyền truy cập thông tin của hệ thống.

b) Bang Victoria

Tại Victoria, một hệ thống thông tin đất đai đã được phát triển với mô hình hiện

đại nhằm cung cấp dịch vụ đăng ký đất đai, bất động sản trực tuyến qua mạng Internet.

Theo thống kê, chỉ có khoảng 10% lượng giao dịch hàng năm được thực hiện theo

hình thức “mặt đối mặt” giữa cán bộ thực hiện giao dịch và người dân, tổ chức có

nhu cầu, khoảng 90% số giao dịch còn lại được thực hiện trong vòng 24h qua hệ

thống cung cấp dịch vụ hệ thống thông tin đất đai.[11]

Trung tâm thông tin đất đai là một đơn vị dịch vụ của ngành quản lý đất đai

Bang Victoria, cung cấp các dịch vụ truy cập thông tin và các dịch vụ có liên quan

như thực hiện các giao dịch đất đai và bất động sản, quy hoạch và phát triển quỹ đất.

Ngoài ra, Trung tâm cũng là đơn vị cung cấp các dịch vụ về ảnh hàng không, anh

viễn thám nhằm các mục đích từ thương mại đến kiểm soát ô nhiễm, chống khủng bố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và các dịch vụ khác cho các tổ chức có nhu cầu.

16

Hệ thống cung cấp dữ liệu đất đai LANDATA là dịch vụ trực tuyến cung cấp

thông tin về đất đai ở tiểu bang Victoria. Các lĩnh vực hoạt động của LANDATA bao

gồm: tìm kiếm thông tin về giấy chứng nhận quyền sở hữu đất và các giấy tờ liên

quan theo quy định của pháp luật, các chỉ số liên quan, giấy chứng nhận về tài sản,

thông tin về tài sản, giấy chứng nhận quy hoạch và chất lượng dữ liệu.

Các thành phần chính của hệ thống giao dịch đất đai điện tử gồm:

Quy trình xử lý nghiệp vụ, nhằm xác định xem một giao dịch bất động sản phải

qua những bước xử lý nào, đồng thời gán trách nhiệm của từng cá nhân, nhóm cá

nhân trong các bước giao dịch đó. Quy trình xử lý nghiệp vụ được xác định cho từng

loại giao dịch bất động sản như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, góp

vốn liên danh trong thương mại.

1.5.2.2. Chuẩn hóa tư liệu đất đai

Australia có khoảng 10,2 triệu thửa đất trong đó tập trung chính là sở hữu tư

nhân, sở hữu Nhà nước và một số rất ít là sở hữu người dân tộc thiểu số (người da

đỏ). Hiện nay, tất cả các thửa đất đã được số hóa và quản lý trên hệ thống máy tính.

Dữ liệu không gian của thửa đất đã được lưu trữ trong máy tính theo dạng hệ quản trị

CSDL[11]. Các dữ liệu này được chuẩn hóa bằng các kế hoạch khảo sát, ghi chép

hiện trường với các phép đo pháp lý hoặc các phép đo đồ họa dựa trên các máy móc

kỹ thuật số. Dữ liệu hồ sơ địa chính được thu thập, đánh giá và chuẩn hóa theo từng

bang. Các bang có thể sử dụng các hệ thống thông tin đất đai khác nhau nên tiêu chí

chuẩn hóa cũng có sự khác nhau. Tuy nhiên, các thông tin cần thiết phục vụ việc quản

lý là như nhau. Quá trình này cũng mất hàng chục năm để hoàn thiện và đưa vào vận

hành hệ thống thông tin đất đai một cách đầy đủ.

1.5.3. Tại Hàn Quốc

1.5.3.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai

Ngay khi nguồn kinh phí được thông qua cho việc nghiên cứu về chuẩn địa

chính và chuẩn vùng địa chỉ vào năm 2009, chính phủ Hàn Quốc đã liên tục tham gia

và mở rộng dự án nghiên cứu và phát triển của họ về các chuẩn dữ liệu trên tất cả các

lĩnh vực liên quan đến thông tin không gian. Trong năm 2010, Chính phủ đã được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

báo cáo về các các nghiên cứu: “Nghiên cứu về mô hsình dữ liệu thông tin địa chính

17

không gian và phát triển chuẩn siêu dữ liệu”, “Nghiên cứu việc phát triển chuẩn thông

tin địa chính và thành lập hệ quy chiếu quốc gia”. Trong đó, hai hạng mục là

TTAK.KO - 10,0503 (Mô hình dữ liệu thông tin địa chính) và TTAK.KO - 10,0504

(thiết kế kỹ thuật) đã được Hiệp hội công nghệ Viễn thông Hàn Quốc (TTA) thông

qua vào năm 2011.[13]

Đến năm 2012, mô hình trên đã được thiết kế thành Hệ thống thông tin không gian

địa chính dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế thông qua việc nghiên cứu Cấu trúc hạ tầng

thông tin không gian và Phát triển chính sách sử dụng thông tin không gian. Bên cạnh

đó là việc nghiên cứu phương thức trao đổi thông tin địa chính không gian và việc đưa

ra các tiêu chuẩn trong phân phối thông tin về dữ liệu địa chính không gian đã bắt đầu

được thực hiện từ đầu năm 2013. Đặc biệt, Chuẩn mô hình dữ liệu được hoàn thành vào

năm 2012 chính là chuẩn địa chính đầu tiên dựa trên ISO19152 (LADM). Đây được coi

là một thành quả lớn vì nó đã kết hợp được với các tiêu chẩu quốc tế. Các nguồn dữ liệu

địa chính của Hàn Quốc cũng tương tự như ở Việt Nam, khi tiến hành xây dựng CSDL

địa chính, họ cũng khảo sát, sàng lọc và chuẩn hóa các nguồn dữ liệu sử dụng được theo

các quy định kỹ thuật của mô hình chuẩn dữ liệu địa chính.

Mô hình dữ liệu khái niệm của chuẩn địa chính liên kết với các chuẩn quốc tế

này bao gồm 09 lớp: thửa đất, bản đồ, điểm tọa độ, thông tin chủ sở hữu, giá đất,

thông tin địa chính, loại thông tin khép kín, loại thông tin đo đạc, loại số thửa đất.

Hầu hết thông tin cần thiết là về thửa đất. Các thuộc tính của thửa đất bao gồm số

hiệu thửa, loại đất, loại thửa đất, địa chỉ thửa đất, tỷ lệ thửa đất, kích thước thửa đất,

mục đích sử dụng đất.v.v.[12]

1.5.3.2. Chuẩn hóa tư liệu đất đai.

Trong quản lý thông tin đất đai, mô hình chuẩn dữ liệu về đất đai cần được xác

lập để kết nối và tích hợp một cách hiệu quả với các hệ thống khác. Mục tiêu của việc

làm trên là để chia sẻ thông tin một cách thuận lợi cũng như có thể cung cấp thông

tin tới các lĩnh vực khác. Ở Hàn Quốc, sau khi thiết kế CSDL đất đai được hoàn tất,

chuẩn dữ liệu địa chính đã được thiết lập dựa trên các tiêu chuẩn về thông tin nói

chung cũng như các tiêu chuẩn về thông tin địa chính.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Dựa trên chuẩn địa chính, các nguồn tư liệu sẵn có đã được tiến hành điều tra,

18

khảo sát cũng như lên kế hoạch và đưa ra các phương thức cụ thể nhằm tận dụng các

nguồn tư liệu này để chuẩn hóa theo các quy định trong chuẩn địa chính, đưa vào CSDL

đất đai. Bên cạnh đó, các thông tin còn thiếu sẽ được điều tra bổ sung nhằm đưa ra

được bộ dữ liệu đầy đủ và chính xác nhất.

1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Từ những nghiên cứu khái quát về công tác chuẩn hóa và xây dựng CSDL đất

đai tại Hàn Quốc, Thụy Điển và Úc có thể rút ra một số kết luận và bài học kinh

nghiệm như sau:

- CSDL đất đai là công cụ hữu hiệu giúp nhà nước thực hiện công tác quản lý

đất đai, thực hiện các quyền của nhà nước đối với đất đai, đặc biệt là đối với công tác

kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực thi chính sách thuế,

minh bạch thông tin đất đai;

- Đối với công dân, CSDL về đất đai có mục đích đảm bảo quyền đất đai của

công dân, hỗ trợ giao dịch về đất đai, do đó khuyến khích đầu tư và phát triển kinh tế

- xã hội;

- Sự thành công của một hệ thống CSDL đất đai phụ thuộc nhiều vào sự chấp

nhận của xã hội và sự hỗ trợ của chính quyền;

- CSDL đất đai và các hệ thống đăng ký đất đai hiện đại có xu hướng tích hợp

và liên thông với các cơ sở dữ liệu có liên quan (thuế, xây dựng…) để trở thành một

hệ thống nhất hỗ trợ tối đa cho công tác quản lý và giảm phiền hà cho người dân;

- Để tạo ra một hệ thống CSDL hoàn hảo mà ở đó tất cả các thông tin không gian,

thuộc tính và các thông tin pháp lý khác đồng nhất với nhau đòi hỏi phải mất một

khoảng thời gian nhất định. Có thể nói công tác xây dựng CSDL đất đai phải tiến hành

từng bước với các mục tiêu cụ thể, bắt đầu bằng việc phải quản lý được các hồ sơ kê

khai đăng ký và các giao dịch đất đai, tiếp theo đó là khớp nối thông tin giữa hồ sơ

pháp lý (địa chính) và thửa đất trên bản đồ, sau khi nền tảng này được thiết lập sẽ hình

thành lên các CSDL khác như quy hoạch, thống kê, kiểm kê, giá đất…

1.6. Tổng quan công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng

Ninh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Theo báo cáo Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 2018 được công bố,

19

Quảng Ninh tiếp tục duy trì thứ hạng ở vị trí đứng đầu cả nước. Đây là thành quả ghi

nhận cho nỗ lực của UBND tỉnh trong việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,

công khai minh bạch thông tin, tăng kỷ luật, kỷ cương; nâng cao tinh thần thái độ của

cán bộ công chức với người dân, doanh nghiệp. Tuy nhiên những đổi mới, cải cách

thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai vẫn còn chậm, một trong những nguyên

nhân là do việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý đất đai vẫn còn

nhiều hạn chế trong những năm vừa qua (kết quả đánh giá về tình hình ứng dụng

CNTT của Sở TN-MT năm 2018 lại đứng ở thứ hạng không cao (đạt 37.55/100).

Như vậy, để lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường nói chung, và lĩnh vực

quản lý nhà nước về đất đai nói riêng có thể bứt phá trở thành một trong những lĩnh

vực đáp ứng tốt nhất về dịch vụ công và cải cách thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu

thực tế của người dân, tổ chức và doanh nghiệp thì Sở Tài nguyên và Môi trường cần

có những bước đổi mới mạnh mẽ trong việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý,

điều hành và tổ chức thực hiện. Nhận thấy tầm quan trọng của việc hiện đại hóa công

tác quản lý đất đai, UBND tỉnh đã phê duyệt Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ

địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015 theo Quyết

định số 1661/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2009 của UBND tỉnh Quảng Ninh và

Quyết định số 3954/QĐ-UBND ngày 11/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về

việc phê duyệt điều chỉnh Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở

dữ liệu quản lý đât đai tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.

Thực hiện theo Quyết định số 1661/QĐ-UBND và 3954/QĐ-UBND, Sở Tài

nguyên và Môi trường đã bắt đầu triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu thành phần địa

chính từ năm 2014, đến nay kết quả đạt được như sau:

- Đã có 2/14 huyện, thị xã, thành phố hoàn thành xong công tác xây dựng CSDL

địa chính (bao gồm thành phố Uông Bí, thành phố Cẩm Phả), hiện nay Sở Tài nguyên

và Môi trường đang tiếp tục tiến hành xây dựng CSDL đại chính cho 12 huyện, thị

xã, thành phố còn lại trong tỉnh, dự kiến đến hết năm 2020 sẽ hoàn thành công tác

xây dựng CSDL địa chính;

- CSDL địa chính được vận hành theo mô hình tập trung, máy chủ CSDL đặt tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường;

20

- Triển khai hệ thống phần mềm hệ thống thông tin đất đai ELIS (do Cục Công

nghệ thông tin hỗ trợ) trong công tác tiếp nhận và xử lý hồ sơ nghiệp vụ đất đai theo

cơ chế một cửa;

- Thực hiện việc cung cấp thông tin đất đai cho người dân, tổ chức và doanh

nghiệp từ cơ sở dữ liệu đất đai;

- Khai thác có hiệu quả hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin đã được UBND

tỉnh đầu tư triển khai

Sở Tài nguyên và Môi trường đã lựa chọn đơn vị tư vấn hỗ trợ triển khai dự án

là Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Trung tâm cộng nghệ phần mềm và GIS -

Cục Công nghệ thông tin - Bộ Tài nguyên và Môi trường (Đơn vị được Cục Công

nghệ thông tin giao chủ trì phát triển hệ thống phần mềm hệ thống thông tin đất đai

ELIS đã được sử dụng chính thức tại 7 tỉnh, thành. Đây cũng là đơn vị đã triển khai

thành công công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Nam Định, Bắc Giang, Hải

Phòng...).

Hiện nay, tại tỉnh Quảng Ninh đang chỉ tập trung vào công tác xây dựng CSDL

thành phần địa chính, mà chưa tiến hành xây dựng CSDL đất đai đầy đủ các thành

phần như quy định. Nguyên nhân chính là do:

- Tại thời điểm phê duyệt dự án tổng thể của thành phố (năm 2013), Bộ Tài

nguyên và Môi trường mới chỉ ban hành quy định kỹ thuật về CSDL địa chính (Thông

tư 17/2010/TT-BTNMT quy định về chuẩn dữ liệu địa chính), quy định về quy trình

xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (Thông tư 04/2013/TT-BTNMT quy định quy trình

xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai);

- Địa bàn nghiên cứu của Luận văn (thành phố Uông Bí) cũng chỉ mới thực hiện

xong công tác xây dựng CSDL địa chính;

- Trong thực tế, các tỉnh thành trong cả nước cũng đang tập trung vào công tác

xây dựng CSDL địa chính. Nếu xây dựng được CSDL đất đai với đầy đủ các thành

phần thì đòi hỏi việc đầu tư rất nhiều về nguồn lực tài chính, hạ tầng trang thiết bị

CNTT, nguồn lực con người để tổ chức vận hành, khai thác hệ thống có hiệu quả;

Hiện tại, Thông tư 05/2017/TT-BTNMT (có hiệu lực từ ngày 15/7/2017 và thay

thế Thông tư 04/2013/TT-BTNMT) quy định quy trình xây dựng CSDL đât đai đã bổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sung thêm các quy trình xây dựng CSDL thống kê, kiểm kê đất đai; quy hoạch, kế

21

hoạch sử dụng đất; giá đất. Tuy nhiên trong Thông tư cũng quy định phải ưu tiên xây

dựng CSDL thành phần địa chính trước các CSDL thành phần còn lại.

Vì vậy, Phạm vi nghiên cứu trong Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu CSDL

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đất đai với thành phần là CSDL địa chính.

22

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là thực trạng việc xây dựng cơ sở dữ

liệu địa chính thành phố Uông Bí.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được thực hiện trên toàn bộ địa bàn thành phố Uông Bí.

2.2. Thời gian và địa điểm tiến hành

2.2.1. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 3/2018 đến tháng 3/2019

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu

Phòng Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Uông

Bí, tỉnh Quảng Ninh.

2.3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Khái quát địa bàn nghiên cứu

- Điều kiện tự nhiên;

- Điều kiện kinh tế xã hội;

- Tình hình quản lý và sử dụng đất.

Nội dung 2: Đánh giá thực trạng công tác xây dựng cơ sở dữ liệu tại thành phố

Uông Bí.

- Thực trạng hạ tầng công nghệ thông tin và nguồn tư liệu địa chính

- Đánh giá quy trình, nội dung xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;

- Đánh giá kết quả công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;

- Đánh giá công tác vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu.

- Đánh giá những tồn tại, nguyên nhân trong quá trình vận hành và khai thác

CSDL.

Nội dung 3: Đề xuất quy trình chuẩn hóa cơ sở dữ liệu trong quá trình vận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hành, khai thác CSDL

23

- Đề xuất mô hình chuẩn hóa cấu trúc cơ sở dữ liệu trường hợp nâng cấp hoặc

chuyển đổi CSDL;

- Đề xuất mô hình chuẩn hóa xây dựng cơ sở dữ liệu ban đầu;

- Kết quả thực nghiệm chuẩn hóa cơ sở dữ liệu thành phố Uông Bí;

- Đề xuất mô hình lưu trữ dữ liệu theo mô hình tập trung

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu số liệu

- Điều tra, khảo sát bằng hình thức quan sát và hỏi đáp trực tiếp tại Văn phòng

Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố về hiện trạng hạ tầng CNTT và nhân lực cán

bộ chuyên môn để tổng hợp kết quả;

- Điều tra, khảo sát bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp các cơ quan, đơn vị khai

thác sử dụng CSDL để phục vụ đánh giá hiệu quả công tác xây dựng CSDL địa chính

tại thành phố Uông Bí;

- Khảo sát hiện trạng hạ tầng CNTT thành phố Uông Bí phục vụ việc đề xuất

giải pháp quản lý, lưu trữ và chia sẻ bản đồ địa chính số.

2.4.2. Phương pháp kế thừa

- Kế thừa các tài liệu, số liệu, báo cáo về tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng

công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Uông Bí để làm cơ sở giới thiệu chung

về địa bàn nghiên cứu;

- Kế thừa các sản phẩm của công tác xây dựng CSDL địa chính thành phố Uông

Bí làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả công tác xây dựng CSDL, đề xuất các mô hình

kiểm tra, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu;

- Kế thừa mô đun phần mềm là sản phẩm của Đề tài nghiên cứu khoa học cấp

Bộ: “Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm chuẩn hóa các loại tư liệu đất đai hiện có phục

vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai” và cải tiến để thực nghiệm chuẩn hóa

CSDL địa chính xã Điền Công thành phố Uông Bí;

- Kế thừa phần mềm ELIS của Cục Công nghệ thông tin – Bộ Tài nguyên và

Môi trường để thực nghiệm chuẩn hóa CSDL địa chính xã Điền Công thành phố Uông

Bí;

- Kế thừa phần mềm mã nguồn mở SVN server để làm cơ sở đề xuất giải pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công nghệ của mô hình lưu trữ, chia sẻ bản đồ địa chính số.

24

2.4.3. Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp

- Phân tích, đánh giá công tác xây dựng và chuẩn hóa CSDL đất đai ở một số

nước trên thế giới để tổng hợp lên bài học kinh nghiệm cho Việt Nam;

- Phân tích các tài liệu, số liệu từ đó đánh giá và tổng hợp thực trạng công tác

xây dựng CSDL đất đai trên địa bàn nghiên cứu;

- Phân tích kết quả công tác xây dựng CSDL địa chính trên địa bàn nghiên cứu

để tổng hợp và đưa ra những kết luận về hiệu quả và những tồn tại trong công tác xây

dựng, vận hành và khai thác CSDL;

- Phân tích kết quả khảo sát thực tế công tác khai thác, vận hành CSDL kết hợp

với việc tổng hợp các căn cứ pháp lý, quy định kỹ thuật trong công tác xây dựng

CSDL nhằm đề xuất các nội dung chuẩn hóa CSDL, hình thức chuẩn hóa CSDL;

- Phân tích các điều kiện khách quan, chủ quan của các yếu tố tác động đến công

tác xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác CSDL địa chính tại địa bàn nghiên cứu

để làm cơ sở đề xuất quy trình chuẩn hóa CSDL và mô hình quản lý, chia sẻ bản đồ

địa chính số theo mô hình tập trung;

2.4.4 Phương pháp sử dụng kỹ thuật GIS để chuẩn hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu

- Sử dụng kỹ thuật GIS (lý thuyết Topology và kỹ thuật chồng xếp, phân tích

dữ liệu không gian) để đề xuất nội dung chuẩn hóa các lớp thông tin thửa đất;

- Sử dụng các thuật toán Topology, Overlay để xây dựng mô đun kiểm tra và

chuẩn hóa dữ liệu không gian địa chính.

- Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm chuẩn hóa CSDL xã Điền Công để

hoàn thiện quy trình chuẩn hóa CSDL, quy trình lưu trữ và chia sẻ bản đồ số.

2.4.5. Phương pháp mô hình hóa

Phương pháp mô hình hóa được sử dụng khi có thể biết rõ các yếu tố đầu vào,

đầu ra và các phép biến đổi bên trong hệ thống. Trong các mô hình, hệ thống được

mô tả thông qua các đặc trưng cơ bản của nó. Nguyên lý chung của phương pháp này

là trừu tượng hóa các phần tử và các quan hệ trong hệ thống. Có thể hiểu đơn giản,

trừu tượng hóa là hình thành một cách diễn tả đơn giản và dễ hiểu trong đó bỏ qua

những chi tiết có ảnh hưởng rất nhỏ hoặc hầu như không có ảnh hưởng đến cấu trúc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và hoạt động của hệ thống.

25

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu

3.1.1. Điều kiện tự nhiên thành phố Uông Bí

* Vị trí địa lý

Thành phố Uông Bí nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng Ninh cách thành phố

Hạ Long 45 km, cách Hà Nội 120 km, cách Hải Phòng 30 km. Tổng diện tích tự nhiên

là 25546.40 ha chiếm 4,03% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Ninh, Vị trí địa

lý của Uông Bí nằm trong khoảng từ 21000’ đến 21010’ Vĩ độ Bắc và từ 106040’đến

106052’ Kinh độ Đông:

- Phía Bắc giáp huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang;

- Phía Nam giáp Thị xã Quảng Yên và thành phố Hải Phòng;

- Phía Đông giáp huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh;

- Phía Tây giáp thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

Thành phố Uông Bí nằm cách không xa hai khu trung tâm kinh tế lớn Hải

Phòng và Hạ Long, có đường Quốc lộ 18, đường Quốc lộ 10 và tuyến đường sắt Hà

Nội - Kép - Bãi Cháy chạy qua đã tạo cho Uông Bí một vị trí thuận lợi trong giao lưu

kinh tế - văn hoá - xã hội, thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. Uông Bí là

một trong những địa bàn quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của

tỉnh Quảng Ninh.

* Địa hình, địa mạo

Thành phố Uông Bí năm trong vòng cung Đông Triều - Móng Cái chạy dài theo

hướng Tây - Đông. Kiến tạo địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam. Phía Bắc cao nhất

là dãy núi Yên Tử, có đỉnh 1.068m; núi Bảo Đài cao 875m; phía Nam thấp nhất là

vùng bãi bồi; trũng ngập nước ven sông Đá Bạc. Địa hình chia cắt bởi 8 lạch triều lớn

nhỏ từ sông Đá Bạc.

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

Kinh tế thành phố tiếp tục duy trì tốc độ phát triển cao; Cơ cấu kinh tế chuyển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dịch tích cực, theo hướng giảm tỷ trọng của khu vực I (nông-lâm-thủy sản); khu vực

26

II (công nghiệp và xây dựng); tăng tỷ trọng khu vực III (dịch vụ và thuế). Đời sống

của người dân trên địa bàn được cải thiện và nâng cao, thu nhập bình quân đầu người

đạt 6.700 USD/người/năm

a. Sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

Giá trị tăng thêm (giá so sánh) đạt 11,8%. Trong đó giá trị tăng thêm ngành

CN-XD địa phương tăng bình quân 14% (vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra). Kết quả cụ

thể:

Giá trị sản xuất trên địa bàn thành phố thực hiện 10 tháng đạt 6.973,6 tỷ đồng,

ước thực hiện năm 2018 đạt 8.798,6 tỷ đồng tăng 11,8% so với cùng kỳ. Trong đó

giá trị sản xuất địa phương thực hiện 10 tháng đạt 1.108,1 tỷ đồng, ước thực hiện năm

2018 đạt 1.383,1 tỷ đồng = 102,5% KH tăng 14,5% so với cùng kỳ.

Các doanh nghiệp ngành than trên địa bàn đã tháo gỡ được những khó khăn

trong khâu tiêu thụ những năm trước, tiêu thụ than tăng, Than sạch 10 tháng đạt 6.650

nghìn tấn, ước thực hiện năm 2018 đạt 7.800 tấn tăng 4,7% so với cùng kỳ; Điện sản

xuất thực hiện 10 tháng đạt 2.220 triệu Kw, ước thực hiện năm 2018 đạt 2.820 triệu

kw = 91% so với cùng kỳ. Một số sản phẩm chủ yếu khác đạt kết quả khá- Rượu bia,

nước giải khát ước đạt 18,5 triệu lít = 100% KH, tăng 11,4% so cùng kỳ.

b. Dịch vụ, du lịch, thương mại

- Giao thông, vận tải: doanh thu giao thông vận tải thực hiện đến hết tháng

10/2018 đạt 658,2 tỷ đồng, ước thực hiện năm 2018 đạt 823,2 tỷ đồng = 102,9% KH

tăng 16% so cùng kỳ.

- Thương mại, du lịch, dịch vụ: Tổng mức luân chuyển hàng hóa lưu thông trên

thị trường thực hiện đến hết tháng 10/2018 đạt 11.341,55 tỷ đồng, ước thực hiện năm

2018 đạt 14.141,55 tỷ đồng = 100,8% KH tăng 18% so với cùng kỳ. Chỉ đạo chuyển

đổi mô hình chợ Yên Thanh của Công ty TNHH Thanh Thảo Quảng Ninh sang mô

hình chợ Cảnh, chợ du lịch, chợ phiên đã khai trương và đi vào hoạt động ngày

01/9/2018, bước đầu đã phát huy hiệu quả tích cực.

- Về du lịch: Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU của Tỉnh ủy “về phát triển

du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030, phát triển du

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”; Trong năm 2018, Thành phố đã có nhiều giải

27

pháp đột phá, sáng tạo để phát triển ngành du lịch, chuyển dịch cơ cấu kinh tế kinh tế

từ “nâu” sang “xanh”, cụ thể: Tổ chức thành công, an toàn, đúng quy định nhiều lễ

hội nhằm quảng bá thu hút khách du lịch và phát triển dịch vụ thương mại: Lễ hội

Yên Tử, Lễ hội hoa Anh Đào - Mai vàng Yên Tử; Hội chợ triển lãm sinh vật cảnh

Yên Tử, Khai trương Chợ cảnh Uông Bí. Tập trung thu hút các nguồn lực đầu tư để

nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch. Làm tốt công tác quản lý môi trường kinh

doanh du lịch trên địa bàn thành phố; các điểm du lịch mới như khu du lịch sinh thái

Hồ Yên Trung thu hút đông đảo du khách đến tham quan; khẩn trương hoàn thành

việc sửa chữa nâng cấp khu du lịch sinh thái Lựng Xanh. Chỉ đạo xây dựng quy chế

quản lý dịch vụ du lịch khu du lịch hồ Yên Trung. Đến tháng 10 năm 2018, Thành

phố đón 2.062.241 lượt khách = 83% so với cùng kỳ, doanh thu đạt 628 tỷ đồng tăng

2% so với cùng kỳ. Ước hết năm 2018 toàn thành phố đón 2.224.951 lượt khách.Thực

hiện Nghị quyết số 88/2017/NQ-HĐND, của HĐND tỉnh, từ ngày 01/01/2018, thành phố

triển khai thu phí tham quan danh lam thắng cảnh Khu Di tích và rừng quốc gia Yên Tử.

Tính đến ngày 31/10/2018, đã thu 37,9 tỷ đồng tiền phí, nguồn thu phí được lãnh đạo

thành phố phân khai, sử dụng đúng quy định.

3.1.3. Khái quát tình hình quản lý đất đai

a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ

chức thực hiện các văn bản

Luật Đất đai không quy định cho UBND cấp huyện () ban hành các quy định về

quản lý, sử dụng đất đai. Thành ủy, UBND thành phố Uông Bí đã nổ lực rất lớn trong

việc tổ chức thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai theo hệ thống văn bản

đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập

bản đồ hành chính, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập

bản đồ hành chính được thực hiện tốt trên cơ sở kết quả hoạch định ranh giới hành

chính theo chỉ thị 364/CT, ngày 06/11/1999 của Chủ tịch Hội đồng Bộ Trưởng (nay

là Thủ tướng Chính phủ) thành phố Uông Bí cùng các huyện thị xã, thành phố lân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cận tiến hành xác định mốc giới hành chính trên cơ sở hiện trạng được các xã, phường,

28

huyện và tỉnh Quảng Ninh nhất trí và thông qua bằng văn bản. Hiện nay thành phố

Uông Bí có tổng diện tích tự nhiên là 25.546,41 ha. Hồ sơ địa giới hành chính của

thành phố Uông Bí gồm:

- Bản đồ địa giới hành chính.

- Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính của thành phố và các phường, xã.

- Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính.

- Phiếu thống kê các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính.

- Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính.

c) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

UBND tỉnh đã phê duyệt quy hoạch SDĐ trên địa bàn thành phố Uông Bí giai

đoạn 2010-2020

Thực hiện chủ trương của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc công bố qui hoạch

và phân kỳ đầu tư các dự án trên địa bàn thành phố giai đoạn 2010 đến 2015. Tháng

12 năm 2012, UBND thành phố Uông Bí đã công bố qui hoạch và phân kỳ đầu tư các

dự án trên địa bàn thành phố.

Những dự án có sự thay đổi về quy hoạch được duyệt đều được thực hiện công

việc bàn giao mốc và công khai theo đúng quy định

d) Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

Từ năm 2010 đến nay, các dự án phát triển và chỉnh trang đô thị liên tục được tiến

hành có rất nhiều công trình trải dài trên diện rộng nên công tác thu hồi đất và giao đất

tái định cư cho người dân vùng có dự án diễn ra liên tục và thường xuyên.

UBND thành phố đã tập trung thực hiện rà soát các vướng mắc, tồn đọng của

các dự án nhằm xây dựng kế hoạch tiến độ triển khai thực hiện, giải quyết dứt điểm.

Đối với công trình trọng điểm giai đoạn 2013 - 2018, Hội đồng Giải phóng mặt bằng

của thành phố đã tích cực đẩy nhanh đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng để bàn

giao cho chủ đầu tư theo đúng tiến độ thi công.

Về chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố. Trong thời gian qua rất

nhiều dự án được phê duyệt, hầu hết đất NN, đất chưa sử dụng đều nằm trong khu vực

dự án nên chủ yếu Nhà nước thu hồi đất, giao đất để thực hiện dự án. UBND cho phép

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chuyển mục đích sử dụng đất chủ yếu là đất NN trong cùng thửa đất ở.

29

Bảng 3.1. Tình hình giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất và bố trí tái định cư cho

hộ gia đình, cá nhân giai đoạn 2013 - 2018

Tái Định Cư Chính Sách Thu hồi đất Cho thuê đất Năm Tổng số hộ (hộ) (hộ) (ha) (ha)

29 2013 4.827 1.266 4.299 0

0 2014 2.242 1.284 1.732 0

0 2015 1.670 1.670 781 0

0 2016 1.087 1.087 1.497 304

0 2017 752 752 935 66

0 2018 894 872 436 37

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Uông Bí)

Kết quả cho ta thấy việc thu hồi đất, giao thuê đất cho hộ gia đình cá nhân trên

địa bàn thành phố Uông Bí

đ) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất

Bảng 3.2. Kết quả lập hồ sơ địa chính thành phố Uông Bí 30/4/2018

Bản đồ Các loại sổ

Đơn vị xã, STT phường Tỷ lệ Loại bản đồ Số lượng (tờ) Sổ Mục kê (quyển) Sổ cấp GCN (quyển) Sổ địa chính (quyển) Sổ Theo dõi biến động (quyển) Phường Bản đồ 1:500 1 72 2 3 2 1 Nam Khê địa chính 1:1000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phường Bản đồ 2 Trưng 44 1:500 1 2 1 2 địa chính Vương

30

Bản đồ Các loại sổ

Đơn vị xã, STT phường

Tỷ lệ Loại bản đồ Số lượng (tờ) Sổ Mục kê (quyển) Sổ cấp GCN (quyển) Sổ địa chính (quyển) Sổ Theo dõi biến động (quyển)

Phường Bản đồ 3 Quang 129 1:500 4 3 3 1 địa chính Trung

Phường Bắc Bản đồ 1:500 114 2 1 1 2 4 Sơn địa chính 1:1000

Phường Bản đồ 1:500 130 2 1 1 3 5 Vàng Danh địa chính 1:1000

Phường Bản đồ 1:500 103 2 2 1 2 6 Thanh Sơn địa chính 1:1000

Phường Yên Bản đồ 1:500 130 3 3 1 4 7 Thanh địa chính 1:1000

Phường Bản đồ 1:500 8 Phương 138 2 2 1 3 địa chính 1:1000 Nam

Phường Bản đồ 1:500 9 Phương 113 3 3 2 4 địa chính 1:1000 Đông

Xã Điền Bản đồ 38 1:1000 2 2 1 1 10 Công địa chính

Xã Thượng Bản đồ 1:1000 89 2 2 1 3 11 Yên Công địa chính 1:2000

Tổng 1100 30 26 21 13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đát thành phố Uông Bí )

31

Thành Phố Uông Bí đã cơ bản hoàn thành hồ sơ địa chính số. Hiện nay, đã đưa

vào sử dụng cho một số công việc như cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động

Thực hiện Luật đất đai năm 2003 và Luật Đất đai 2013, UBND tỉnh Quảng

Ninh đã ban hành nhiều văn bản để tháo gỡ các vướng măc, đôn đốc triển khai thực

hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận) ở trên địa bàn tỉnh. UBND thành phố Uông

Bí đã phối hợp, chỉ đạo công tác phối hợp giữa các cơ quan có liên quan, đôn đốc

7000

6489

6463

6000

5639

4827

5000

3936

3910

4000

3561

3409

3265

3217

3000

2242

1946

1942

2000

958

1000

0

thực hiện tốt công tác cấp Giấy chứng nhận.

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tổng số Giấy chứng nhận đã cấp trong năm

Hình 3.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 2012 - 2018

Qua hình 3.1 có thể thấy, kể từ năm 2012 số lượng giấy chứng nhận được cấp

tăng lên đáng kể, lớn nhất là năm 2018 và chủ yếu là đối với đất ở. Điều này có thể

lý giải là do quá trình đô thị hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, quỹ đất phục vụ mục

đích sản xuất nông nghiệp đã chuyển sang mục đích phi nông nghiệp, chủ yếu là đất

ở đô thị, đất xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình công cộng. Trên địa bàn thành phố

Uông Bí, hiện nay tỷ lệ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn đạt trên 95%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

32

Nhìn chung, trong giai đoạn 2012 - 2018 việc cấp giấy chứng nhận cũng đã tăng

lên đáng kể, điều này chứng tỏ rằng các tổ chức quản lý đất đai ở thành phố Uông Bí

có hiệu suất làm việc ngày càng cao lên. Những trường hợp chưa được cấp giấy chứng

nhận là do những nguyên nhân:

- Trường hợp nằm trong diện phải nộp tiền sử dụng đất. Chính quyền địa phương

đã tuyên truyền cho nhân dân hiểu chủ trương của Nhà nước về việc đẩy nhanh tiến độ

cấp Giấy chứng nhận đất, trong đó có giải thích việc ghi nợ tiền sử dụng đất nhưng một

số ít người dân chưa có nhu cầu hoặc không muốn ghi nợ nên không đăng ký lập hồ sơ;

- Chuyển quyền sử dụng đất không đúng quy định; thừa kế quyền sử dụng đất

nhưng chưa có sự thống nhất về thỏa thuận phân chia của các thành viên nằm trong

diện được hưởng thừa kế

- Xây dựng nhà không phù hợp quy định về kiến trúc; lấn sang đất bên cạnh;

hoặc lấn ra đất công cộng nhưng chưa được xử lý

- Sử dụng đất làm nhà ở, từ 01/7/2004 về sau; không có giấy tờ về quyền sử dụng

đất được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai; không phù hợp quy hoạch

- Theo Điều 20, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, đối

với các trường hợp sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước 01/7/2004; không có

giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai; không phù

hợp quy hoạch nhưng sử dụng đất làm nhà ở trước thời điểm phê duyệt quy hoạch thì

được xem xét cấp Giấy chứng nhận. Trong quá trình đô thị hóa nông thôn, trên địa

bàn một số phường, xã nhân dân tự khai phá, lấn chiếm ... đất nông nghiệp, đất chưa

sử dụng làm nhà ở rất nhiều, tỉnh thì triển khai rất nhiều dự án. Để tránh tình trạng

tiêu cực xảy ra và hạn chế yêu sách trong nhân dân khi thực hiện công tác giải phóng

mặt bằng UBND tỉnh đã ban hành văn bản tạm thời dừng việc cấp Giấy chứng nhận

đối với những trường hợp này.

e) Thống kê, kiểm kê đất đai

Công tác thống kê đất đai trên địa bàn được thực hiện hằng năm và thống kê

dựa trên báo cáo của các phường, qua đó hằng năm nắm bắt được biến động của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đất đai.

33

Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng

Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014; Kế

hoạch số 02/KH-BTNMT ngày 16 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về việc thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014

theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ. Kết

quả hiện trạng sử dụng đất như sau:

Tổng diện tích tự nhiên trong địa giới hành chính của toàn thành phố Uông Bí

có tổng diện tích tự nhiên 25.546,40ha, trong đó đất nông nghiệp là 19.497,54 ha

chiếm tỷ lệ 76.32%, đất phi nông nghiệp là 5.078,22ha chiếm tỷ lệ 19,88%, đất chưa

sử dụng 970,64 ha chiếm tỷ lệ 3,80%.

f) Quản lý tài chính về đất đai và giá đất

Giai đoạn 2013-2018, trên địa bàn thành phố Uông Bí, thực hiện rất nhiều các

dự án về khai thác quỹ đất; phát triển về du lịch biển, nghỉ dưỡng.. làm cho giá đất

tăng nhanh, nhu cầu đăng ký cấp Giấy chứng nhận và chuyển mục đích sử dụng đất

rất lớn. Do đó số tiền SDĐ thu vào ngân sách tỉnh rất lớn

Nguồn tài chính về đất đai thu cho ngân sách thành phố chủ yếu là tiền sử dụng

đất do đấu giá quyền sử dụng đất và do chuyển mục đích sử dụng đất; thuế thu nhập

do chuyển quyền SDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, lệ phí trước bạ và thuế

sử dụng đất phi nông nghiệp. Việc thu, chi liên quan đến đất đai thực hiện đúng theo

các quy định hiện hành của nhà nước. Hàng năm, thành phố đã áp dụng Quy định về

giá các loại đất do UBND tỉnh quy định làm cơ sở để thu tiền.

Trong 2 năm 2015 và 2016, theo quy định của UBND tỉnh về giá đất đối với địa

bàn thành phố Uông Bí thay đổi rất lớn; có một số đường tăng lên hơn gấp 2 lần, 3

lần; bình quân tăng lên gấp đôi. Nhưng hệ số giá đất để thu tiền sử dụng đất đối với

những trường hợp cấp Giấy chứng nhận hoặc chuyển mục đích SDĐ thành đất ở

ngoài hạn mức được tỉnh quy định chênh lệch nhỏ so với bản giá quy định, cao nhất

là hệ số 1.3 và nhiều khu vực, con đường hệ số được tính là 1.0

g) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động

sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây, phát triển thị trường quyền sử

34

dụng đất trong thị trường bất động sản từ những quỹ đất thu hồi do hết hạn sử dụng

đất, quỹ đất thu hồi do vi phạm đất đai theo Điều 64 Luật Đất đai, quỹ đất thu hồi do

sắp xếp cơ sở nhà đất của doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức sự nghiệp và các

quỹ đất do nhà nước giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất sạch.

h) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Người sử dụng đất phải thực hiện đúng những nghĩa vụ với Nhà nước, các cơ

quan của bộ máy nhà nước phải có cơ chế giám sát kiểm tra quá trình tổ chức sử dụng

đất của người sử dụng đất. Đây là tổng hợp những biện pháp về chính sách, cơ chế

và cả tiến bộ kỹ thuật được áp dụng, để buộc người sử dụng đất phải tuân thủ pháp

luật, đồng thời hạn chế tính quan liêu, tiêu cực của bộ máy nhà nước, giúp người sử

dụng đất khai thác, sử dụng tốt nhất các nguồn tài nguyên quý giá được Nhà nước

giao.

i) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và

xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, xử lý các vi phạm pháp luật về đất

đai không chỉ giúp phát hiện và giải quyết các vi phạm pháp luật về đất đai mà qua

đó còn là dịp để tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân về pháp luật đất đai, giúp

các nhà làm luật hiểu sâu sắc hơn sự phức tạp của mối quan hệ đất đai và có chính sách

điều chỉnh phù hợp hơn. Từ đó, đảm bảo công bằng xã hội trong sử dụng đất, đem lại

lợi ích kinh tế cho Nhà nước và các chủ sử dụng, đảm bảo việc thi hành pháp luật đất

đai được nghiêm minh, ngăn ngừa, hạn chế các tiêu cực trong quản lý, sử dụng đất.

k)Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm

trong việc quản lý và sử dụng đất đai

Bảng 3.3. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo từ năm 2013 - 2018

Năm Tổng số đơn nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2013 2014 2015 2016 2017 38 37 40 42 36 Đã giải quyết 38 37 40 42 36 Tình hình giải quyết Chưa Đang giải quyết giải quyết 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Không giải quyết 0 0 0 0 0

35

Năm Tổng số đơn nhận

2018 47 Đã giải quyết 47 Tình hình giải quyết Chưa Đang giải quyết giải quyết 0 0 Không giải quyết 0

(Nguồn: Thanh tra thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh)

Kết quả thể hiện ở bảng 3.3 cho thấy, số đơn thư khiếu nại hằng năm trên địa

bàn thành phố không nhiều, số đơn thư tăng không đáng kể trong những năm vừa

qua. Tuy nhiên, trong thời gian này triển khai nhiều dự án, diện tích đất bị thu hồi rất

lớn. Trong đó, phần lớn là đất sản xuất nông nghiệp gây ảnh hưởng lớn đến đời sống

và việc làm của người dân lao động. Người dân hay kiến nghị đến quyền lợi đối với:

chỗ ở mới, giá đất, hỗ trợ thất nghiệp, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp ... Công tác này

đã được UBND thành phố chú trọng nên đã giải quyết triệt để, không để tình trạng

tồn đọng năm này qua năm khác.

Nhìn chung, công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại thành phố Uông Bí có

nhiều chuyển biến tích cực qua từng năm, các nội dung quản lý đất đai được triển

khai thực hiện đầy đủ, việc lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch SDĐ được thực hiện

theo đúng quy định đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc cân đối, bố trí quỹ đất cũng

như làm cơ sở quan trọng cho việc theo dõi, quản lý chặt chẽ việc chuyển đổi mục

đích SDĐ trên địa bàn. Công tác giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền

SDĐ được thực hiện kịp thời và đúng quy định.

3.2. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

3.2.1. Đánh giá hiện trạng nguồn tư liệu địa chính và hạ tầng công nghệ thông tin

3.2.1.1. Nguồn tư liệu địa chính

a) Hiện trạng tài liệu đo đạc

Hiện nay tại Văn phòng Đăng ký đất đai đang sử dụng 03 hệ thống bản đồ trong

công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm:

- Hệ thống bản đồ địa chính đã thành lập trên hệ tọa độ HN-72, chuyển hệ VN-

2000 tổng số 173 tờ;

- Hệ thống bản đồ địa chính đo bổ sung, chỉnh lý năm 2015;

- Bản đồ các khu vực quy hoạch chi tiết, bản đồ cấp đất phân lô dự án đã sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dụng trong việc cấp giấy chứng nhận.

36

Đặc thù của địa bàn thi công là các khu dự án nhà ở hình thành liên tục do vậy

các khu đo trên bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật bởi các khu đo phân lô

cấp giấy chứng nhận cho dự án. Những khu đất nông nghiệp trên bản đồ HN-72 hiện

tại đã bị giải tỏa để phục vụ các dự án phát triển đô thị, do vậy các thửa đất này trên

bản đồ HN-72 đã bị thu hồi, việc cập nhật hình thể thửa đất không gian sử dụng từ

nguồn bản đồ đo chỉnh lý 2015 hoặc bản đồ dự án phân lô, quy hoạch phân lô.

b) Hiện trạng sổ địa chính

Sổ địa chính và sổ mục kê đất đai được lập theo hướng dẫn và quy định tại

Thông tư 09/2007/TT-BTNMT Quy định về hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ

địa chính với số lượng được thống kê tại Bảng 3.2, qua đó cho thấy Sổ địa chính, Sổ

mục kê không được lập cho tất cả các đơn vị hành chính, hệ thống sổ được lập và lưu

ở 3 cấp theo đúng quy định.

Trên thực tế, hệ thống sổ được lập và in ra (sổ giấy) không được cập nhật và

chỉnh lý biến động thường xuyên, nguyên nhân là do mức độ biến động về đất đai

diễn ra liên tục, cán bộ chuyên môn không cập nhật và chỉnh lý kịp thời. Do vậy hiện

nay việc quản lý và theo dõi biến động đất đai được địa phương sử dụng thông qua

file Excel.

Các biến động về đất đai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở

hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được cán bộ chuyên môn thụ lý và cập nhật hoặc

chỉnh lý trực tiếp trên tệp tin (file) Excel để quản lý và thống kê. Các file Excel được

lập theo mẫu do địa phương tự thiết kế, nội dung cũng đảm bảo cơ bản thông tin về

chủ sử dụng, thửa đất, tài sản, giấy chứng nhận theo quy định, tuy nhiên việc ghi nhận

thông tin biến động về thửa đất theo lịch sử hồ sơ thì chưa thực hiện ghi nhận được.

Với hiện trạng sổ bộ địa chính như vậy thì cũng không thuận lợi cho việc thu thập

thông tin phục vụ công tác xây dựng CSDL địa chính, thực tế khi triển khai xây dựng

CSDL cũng đã phải sử dụng đến nguồn tài liệu khác tin cậy hơn, đó là hồ sơ gốc cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

c) Hiện trạng hồ sơ gốc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Hồ sơ đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thủ công theo các biểu mẫu hiện hành. Không thực hiện luân chuyển hồ sơ và sử dụng

37

các chức năng theo nghiệp vụ quy trình bằng tin học theo quy định của Bộ thủ tục

hành chính trong lĩnh vực đất đai. Biểu mẫu được viết tay hoặc đánh máy bằng phần

mềm Word, Excel, giấy chứng nhận được in bằng cách nhập thông tin cần in giấy vào

phần mềm INGCN 2009 để in. Như vậy hồ sơ không được quản lý theo quy trình

khép kín bằng cơ sở dữ liệu và phần mềm chuyên ngành dẫn đến sai sót và khó quản

lý;

- Hồ sơ biến động đất đai (chuyển quyền, chuyển đổi, cấp đổi, cấp lại giấy chứng

nhận): Không thực hiện đăng ký biến động theo quy trình do vậy không quản lý được

trạng thái hồ sơ theo quy định của Bộ thủ tục hành chính đã ban hành. Không quản

lý được lịch sử biến động đất đai của các thửa đất;

- Hồ sơ cấp giấy chứng nhận gốc được cấp và lưu trữ phân tán tại nhiều cơ quan

(Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố,

Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố ...) do vậy dễ bị mất mát và không thuận tiện

cho quá trình thụ lý hồ sơ (cán bộ phải đi sao lục hoặc mượn từ các đơn vị này).

3.2.1.2. Hạ tầng công nghệ thông tin

Ứng dụng công nghệ thông tin là một trong các định hướng quan trọng của

ngành Tài nguyên và Môi trường trong giai đoạn hiện nay. Việc ứng dụng CNTT là

bắt buộc để đáp ứng được các mục tiêu quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường

theo hướng phát triển bền vững và thực hiện chủ trương kinh tế hóa ngành. Trong các

lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở tỉnh Quảng Ninh, việc ứng

dụng CNTT trong lĩnh vực quản lý đất đai đã đạt được một số thành tựu nhất định,

cụ thể là đã xây dựng được mô hình cơ sở dữ liệu đất đai tập trung:

- Đã đầu tư xây dựng hệ thống máy chủ (server) để chạy các phần mềm ứng

dụng, lưu trữ dữ liệu;

- Đã đầu tư xây dựng xong đường truyền kết nối dữ liệu giữa Sở Tài nguyên và

Môi trường với các đơn vị trực thuộc, trên cơ sở hạ tầng mạng đô thị (mạng WAN)

của tỉnh Quảng Ninh;

- Thành phố Uông Bí đã sử dụng phần mềm InGCN 2009 do Tổng cục Quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đất đai phát hành để cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai.

38

- Đội ngũ cán bộ đồng đều, được đào tạo sử dụng tin học văn phòng và tin học

chuyên ngành thành thạo, có khả năng sử dụng tốt các phần mềm chuyên ngành như

Microsation, Autocad, ELIS, FAMIS...

Bảng 3.4. Hiện trạng thiết bị hạ tầng công nghệ thông tin tại Văn phòng đăng

ký quyền sử dụng đất thành phố Uông Bí

Số lượng TT Tên thiết bị, cấu hình Tình trạng hoạt động (cái)

I Máy chủ/máy trạm

Máy chủ 1 1 Hoạt động bình thường

Máy tính để bàn 2 15 Hoạt động bình thường

II Máy in và máy photo

1 Máy in 3 Hoạt động bình thường

2 Máy photo 3 Hoạt động bình thường

3 Máy scan 3 Hoạt động bình thường

(Nguồn: Văn phòng Đăng ký QSD đất, 2018)

Hiện trạng máy móc, thiết bị tin học tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng

đất thành phố Uông Bí đang hoạt động tốt, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu sử dụng

cho cán bộ trong công tác cấp GCN và cập nhật biến động vào CSDL địa chính.

3.2.1.3. Nguồn nhân lực

Tổng số cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố: 11 người, biên chế:

11 người, nguồn nhân lực địa chính phường có 30/11 có cán bộ địa chính.

Bảng 3.5. Hiện trạng nguồn nhân lực trên địa bàn thành phố Uông Bí

TT Trình độ Ghi chú Số lượng (người) Cán bộ chuyên môn Công nghệ thông tin

I Nhân lực Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất 1 Trên Đại học 0

2 Đại học 7

3 Cao đẳng 5

4 Trung cấp 5

5 Chưa qua đào tạo 0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

II Nhân lực địa chính các xã

39

30 1 Đại học

0 2 Trung cấp

(Nguồn: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, 2018)

Đội ngũ nhân lực của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Uông

Bí có trình độ, kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai, nắm bắt tốt công tác chuyên môn.

Tuy nhiên còn thiếu cán bộ chuyên trách về tin học. Điều này dẫn tới việc ứng dụng

các ứng dụng đặc thù của ngành không được triển khai sử dụng, dẫn tới cán bộ ít có

điều kiện tiếp xúc với trình độ công nghệ cao, từ đó việc ứng dụng công nghệ thông

tin vào công việc còn nhiều hạn chế.

Hiện nay mới chủ yếu ứng dụng tin học vào công tác văn phòng và một vài

chương trình ứng dụng đơn giản, phục vụ tạm thời trong quản lý đất đai. Các chương

trình ứng dụng này còn rời rạc, chưa mang tính hệ thống. Công việc thường xuyên

được sử dụng máy vi tính là soạn thảo văn bản trên MS Word; phục vụ công việc tính

toán dùng MS Excel; phục vụ biên tập bản đồ sử dụng Microstation, Mapinfo…. Tuy

nhiên đây là những cán bộ có tiềm năng, nếu được đào tạo bổ sung chuyên sâu về

công nghệ thông tin thì sẽ tạo điều kiện để vận hành tốt, nâng cao hiệu quả hệ thống

quản lý và mở rộng phạm vi ứng dụng tin học trong toàn ngành mà không chỉ ở lĩnh

vực đất đai.

3.2.2. Đánh giá Quy trình, nội dung xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

Do đặc điểm thành phố Uông Bí đã tiến hành xong công tác đo đạc, kê khai đăng

ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính, vì vậy địa phương

đã áp dụng Quy trình quy định tại Điều 9, Thông tư 04/2013/TT-BTNMT trong việc

thực hiện xây dựng CSDL địa chính. Quy trình bao gồm các bước được mô tả theo

hình 3.2.

Quy trình tại hình 3.2 cho thấy cơ sở dữ liệu địa chính được xây dựng qua 12

bước và tiến hành lần lượt cho mỗi đơn vị hành chính cấp xã, sau khi xây dựng xong

cơ sở dữ liệu tại mỗi phường sẽ tích hợp vào cơ sở dữ liệu tập trung tại thành phố để

vận hành. Tại bước 9, bản đồ địa chính sau khi được chuẩn hóa để phục vụ công tác

xây dựng dữ liệu không gian địa chính sẽ được tách ra vận hành song song cùng với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cơ sở dữ liệu địa chính để phục vụ các công việc quản lý nhà nước về đất đai khác.

40

Hình 3.2. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại thành phố Uông Bí

3.2.3. Đánh giá kết quả công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

Dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính của tất cả các thửa đất, tài sản gắn liền

với đất được xây dựng trong một cơ sở dữ liệu thông nhất. Cơ sở dữ liệu đất đai bao

gồm khối dữ liệu không gian khối dữ liệu thuộc tính, khối dữ liệu hồ sơ gốc cấp giấy

chứng nhận dạng số tuân thủ theo đúng quy định của chuẩn dữ liệu địa chính (Thông

tư 17/2010/TT-BTNMT) được lưu trữ theo mô hình tập trung, vận hành trên máy chủ

đặt tại Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường.

Hệ thống bản đồ địa chính số được chuyển hệ tọa độ Vn 2000, chuẩn hóa, biên

tập và trình bày theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Số lượng hoàn thành cụ thể như sau:

41

Bảng 3.6. Kết quả công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thành phố Uông Bí

STT Hạng mục ĐVT Số lượng

I Chuẩn hóa hệ thống bản đồ địa chính

1 Cập nhật biến động trên bản đồ địa chính

Chuyển đổi tọa độ bản đồ địa chính về VN-2000, chuẩn ha 1.100 2 hóa bản đồ địa chính theo quy phạm bản đồ địa chính

Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường

II hợp đã thực hiện đăng ký, cấp giấy chứng nhận,

đăng ký biến động đất đai (QT2)

1 Công tác chuẩn bị (Bước 1) Thửa 57.258

Thu thập tài liệu (Bước 2) Thửa 57.258 2

Phân loại thửa đất và hoàn thiện hồ sơ địa chính hiện có Thửa 32.506 3 (Bước 3)

4 Xây dựng dữ liệu không gian địa chính (Bước 4) Thửa 57.258

5 Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính (Bước 5) 32.506

Xây dựng dữ liệu thuộc tính cho các hồ sơ cấp mới

5.1 GCNQSD Đất (Thửa có tài sản là nhà K1=1.3, loại A Thửa 1.365

K2=1.0)

Xây dựng dữ liệu thuộc tính cho các hồ sơ cấp đổi

5.2 GCNQSD Đất (Thửa có tài sản là nhà K1=1.3, loại C Thửa 6.352

K2=1.8)

5.3 Thửa đất không có tài sản Thửa 24.789

6 Quét (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất (Bước 6) Trang 773.505

Trang 6.1 Quét (chụp) giấy tờ pháp lý về QSD không có tài sản 527.200 A4

Trang 6.2 Quét (chụp) giấy tờ pháp lý về QSD có tài sản 246.305 A4

7 Hoàn thiện dữ liệu địa chính (Bước 7) Thửa 32.506

8 Xây dựng dữ liệu đặc tả - metadata (Bước 8) Thửa 32.506

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

9 Thử nghiệm quản lý, khai thác, cập nhật CSDL (Bước 9) Thửa 32.506

42

Hạng mục ĐVT Số lượng STT

Phục vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng CSDL địa chính 10 Thửa 57.258 (Bước 10)

Đóng gói, giao nộp sản phẩm CSDL địa chính (Bước 11 Thửa 57.258 11)

Tích hợp dữ liệu địa chính của xã vào CSDL đất đai III cấp huyện

Rà soát dữ liệu không gian của từng đơn vị hành chính cấp 1 phường 11 xã để xử lý các lỗi dọc biên giữa các xã tiếp giáp nhau

Chuyển đổi dữ liệu địa chính được xây dựng theo 2 phường 11 ĐVHC cấp xã vào CSDL đất đai cấp huyện

Xử lý những bất cập về thông tin thuộc tính địa chính 3 phường 11 trong quá trình tích hợp CSDL theo đơn vị hành chính xã

Thử nghiệm việc quản lý, khai thác, cập nhật CSDL đã 4 phường 11 được tích hợp trong thời gian mười (10) ngày

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh)

Qua số liệu thống kê tại bảng 3.6 cho thấy toàn bộ 100% thửa đất đang quản lý

trên địa bàn đã được quản lý trong CSDL, các bước công việc được hoàn thiện đúng

theo Quy định của Thông tư 04/2013/TT-BTNMT Quy định về quy trình xây dựng

CSDL đất đai, cụ thể khối lượng tăng giảm của các bước công việc như sau:

- Bước 1, Bước 2, Bước 4, Bước 10, Bước 11: khối lượng thi công thực tế là

57.258 thửa đất, tăng 5.258 thửa đất so với Thiết kế kỹ thuật - dự toán. Nguyên nhân

là do tại thành phố triển khai phân lô dự án nhiều, do vậy khối lượng thửa được cập

nhật bổ sung từ bản đồ quy hoạch chi tiết, bản đồ phân lô dự án đã được cấp giấy

chứng nhận lên bản đồ địa chính.

- Bước 3, Bước 5, Bước 7, Bước 8, Bước 9: khối lượng thi công thực tế là 32.506

thửa đất, giảm 6.281 thửa đất so với thiết kế kỹ thuật - dự toán. Nguyên nhân là do

còn một phần khối lượng hồ sơ của xã Điền Công đang lưu trữ tại kho của thị xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Quảng Yên, lý do trước đây xã Điền Công được gộp về từ thi xã Quảng Yên.

43

- Bước 6: Khối lượng thi công thực tế là 773.505 trang A4 quy đổi, giảm

40.000 trang A4 quy đổi. Nguyên nhân là do còn một phần khối lượng hồ sơ của xã

Điền Công đang lưu trữ tại kho của thị xã Quảng Yên.

3.2.4. Đánh giá công tác vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu địa chính

3.2.4.1. Mô hình vận hành cơ sở dữ liệu địa chính

Sau khi CSDL được bàn giao đưa vào vận hành theo mô hình tập trung và cung

cấp cho các đơn vị, cá nhân có liên quan sử dụng. Mô hình vận hành CSDL được

minh họa qua hình 3.3

Hình 3.3. Mô hình vận hành, khai thác CSDL địa chính tại thành phố Uông Bí

Sau khi cơ sở dữ liệu được xây dựng xong, việc vận hành và khai thác được chia

thành các nhóm sau:

- Bộ Tài nguyên và Môi trường: Thực hiện kết nối đồng bộ dữ liệu từ tỉnh lên

Trung ương (Tổng cục quản lý đất đai), do cấu trúc cơ sở dữ liệu được xây dựng theo

chuẩn dữ liệu địa chính do vậy CSDL được đồng bộ tương thích;

- Nhóm các cơ quan chuyên môn trong ngành: Sử dụng phần mềm ELIS để

thao tác với cơ sở dữ liệu. Đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì thực

hiện chức năng cập nhật CSDL thông qua việc kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai. Ngoài ra nhóm các cơ quan này còn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thực hiện các giao dịch đất đai thông qua hình thức quy trình ISO chạy trực tiếp trên

44

hệ thống phần mềm. Tất cả các bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai đã được

mô hình hóa và chuyển đổi vào hệ thống phần mềm ELIS. Người sử dụng thực hiện

theo các bước của quy trình đối với mỗi loại hồ sơ. Các thông tin cụ thể về người thụ

lý, thời gian thụ lý.. sẽ được ghi nhận và cung cấp cho Lãnh đạo, người dẫn biết để

giám sát;

- Nhóm các đơn vị khác trong Sở TNMT: Sử dụng phần mềm ELIS để khai

thác thông tin phục vụ cho công việc. Các thông tin được khai thác bao gồm: thông

tin về thửa đất, về quyền sử dụng đất, thông tin bản đồ địa chính;

- UBND huyện và phòng TNMT huyện: Sử dụng phần mềm ELIS để khai

thác thông tin phục vụ cho công việc. Các thông tin được khai thác bao gồm: thông

tin về thửa đất, về quyền sử dụng đất, thông tin bản đồ địa chính;

- UBND xã, địa chính xã phường: Sử dụng phần mềm ELIS để khai thác thông

tin phục vụ cho công việc. Các thông tin được khai thác bao gồm: thông tin về thửa

đất, về quyền sử dụng đất, thông tin bản đồ địa chính;

- Chi cục thuế: Vận hành mô đun liên thông thuế trên máy trạm và máy chủ.

Hiện tại việc chuyển hồ sơ thông tin thuế sang Tổng cục Thuế đã thành công. Chi cục

Thuế sử dụng thông tin cung cấp từ CSDL của Sở TNMT xác định nghĩa vụ tài chính

sau đó trả kết quả về máy chủ của Sở TN&MT thông báo đến cho người dân.

- Cổng thông tin điện tử của thành phố: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền

thông để cung cấp thông tin đất đai lên cổng thông tin điện tử của thành phố.

- Người dân: Tra cứu thông tin qua cổng thông tin điện tử của Sở Tài nguyên

và Môi trường.

- Sở, Ban ngành có liên quan: Các đơn vị này nếu có yêu cầu sử dụng dữ liệu

sẽ được chia sẻ qua việc thiết lập đường truyền trực tiếp hoặc qua dịch vụ

WebService.

Tất cả các kết nối khai thác cơ sở dữ liệu đất đai được thông qua hệ thống hạ

tầng mạng WAN của tỉnh. Hệ thống mạng đã được triển khai đầy đủ đến tận các cấp

xã, phường.

3.2.4.2.Đánh giá công tác khai thác cơ sở dữ liệu địa chính trong công tác quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhà nước về đất đai tại địa bàn thành phố Uông Bí

45

Sau khi xây dựng xong CSDL trên địa bàn thành phố Uông Bí, CSDL địa chính

được đưa vào vận hành phục vụ một số nhiệm vụ chính trong công tác quản lý nhà

nước và thực hiện dịch vụ công về đất đai như sau:

Với cơ sở dữ liệu đã hoàn thành Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành

phố đã thực hiện việc trình hồ sơ ký cấp giấy chứng nhận dạng số. Theo quy trình

này toàn bộ hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận của người sử dụng đất từ khi nộp vào

VPĐK quyền sử dụng đất (qua bộ phận một cửa của Trung tâm hành chính công), Bộ

phận tiếp nhận chuyển đếnVPĐK, VPĐK quyền sử dụng đất kiểm tra, lập tờ trình

đến khi chuyển lên lãnh đạo thành phố ký giấy chứng nhận được số hóa (scanner)

thành bộ hồ sơ dạng số và lưu trữ, luân chuyển trong CSDL đất đai.

Hình 3.4. Một số hình ảnh thực tế giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực

đất đai tại thành phố Uông Bí.

3.2.5. Những tồn tại trong quá trình xây dựng, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu

địa chính.

Sau một thời gian vận hành cơ sở dữ liệu đất đai (năm 2016 và năm 2018), với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đặc thù là khu vực đô thị có tốc độ đô thị hóa nhanh, kéo theo đó là sự biến động về

46

đất đai thông qua các giao dịch chuyển quyền, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục

đích sử dụng đất, cơ sở dữ liệu được cập nhật thường xuyên thông qua các giao dịch

này. Mặt khác nguồn tư liệu xây dựng CSDL đất đai cũng đa dạng và phức tạp do

vậy đã phát sinh một số vấn đề sau:

1. Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

Cơ sở dữ liệu địa chính được xây dựng trên các nguồn tài liệu đa dạng, có thời

gian hình thành khác nhau, lực lượng tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu không đồng

đều dẫn đến một số tồn tại sau:

- Dữ liệu không gian không đồng nhất với dữ liệu thuộc tính: xuất hiện các

trường hợp thửa đất có dữ liệu thuộc tính nhưng không có dữ liệu không gian; diện

tích thửa đất, loại đất trong dữ liệu thuộc tính và không gian khác nhau;

- Dữ liệu không gian chưa đảm bảo quan hệ hình học: Thửa đất hình học còn có

tình trạng hở vùng, chồng vùng..

- Dữ liệu thuộc tính: xuất hiện các trường hợp được nhập vào CSDL chưa đúng

quy cách (quy định nhập tuân thủ theo cấu trúc CSDL và quy định trong các văn bản

chuyên môn) hoặc nhập sai thông tin. Nguyên nhân là do một số tài liệu đầu vào

không phù hợp với quy định hiện hành (các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

sở hữu nhà ở đã cấp trước đây), do vậy người nhập đã hiểu sai từ đó dẫn đến nhập

vào CSDL không đúng quy định.

- Dữ liệu hồ sơ gốc cấp giấy chứng nhận: Hồ sơ lưu trữ không liên tục theo lịch

sử biến động. Nguyên nhân là do địa phương lưu trữ phân tán hồ sơ gốc dẫn đến tình

trạng nhầm lẫn hoặc mất hồ sơ.

2. Công tác vận hành cơ sở dữ liệu đất đai

Trong quá trình vận hành CSDL đất đai, ngoài những lỗi phát sinh tương tự

trong công tác xây dựng CSDL do quá trình cập nhật CSDL từ các giao dịch đăng ký

biến động đất đai, CSDL địa chính cũng bộc lộ một số vấn đề sau:

- Dữ liệu không gian đất đai không đồng bộ với bản đồ địa chính số. Nguyên

nhân là do trong quá trình thực hiện chỉnh lý thửa đất đã phát sinh việc thửa đất không

được cập nhật đồng thời trong CSDL và trên bản đồ;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Hệ thống bản đồ địa chính không được cập nhật biến động thống nhất trên một

47

nền bản đồ. Nguyên nhân là do hệ thống bản đồ địa chính số vẫn được sử dụng độc

lập tại hai cấp (VPĐK đang ký đất đai tỉnh và VPĐK quyền sử dụng đất thành phố).

Do vậy khi tiến hành chỉnh lý bản đồ đã hình thành hai phiên bản khác nhau của cùng

một tờ bản đồ;

- Dữ liệu hồ sơ gốc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dạng số được lưu

trữ theo cách thức khác nhau tại mỗi đơn vị hành chính. Nguyên nhân là chưa có quy

định cụ thể về cấu trúc lưu trữ đối với dữ liệu này, quá trình lưu trữ phụ thuộc vào

phần mềm do địa phương sử dụng, do vậy sẽ rất khó cho việc trao đổi dữ liệu giữa

các hệ thống.

3.3. Đề xuất mô hình chuẩn hóa, khai thác cơ sở dữ liệu địa chính

3.3.1. Đề xuất mô hình chuẩn hóa cấu trúc cơ sở dữ liệu trong trường hợp nâng

cấp hoặc chuyển đổi cơ sở dữ liệu địa chính

3.3.1.1. Yêu cầu đảm bảo mô hình cấu trúc và toàn vẹn dữ liệu

Việc chuẩn hóa đảm bảo theo yêu cầu cấu trúc dữ liệu được thực hiện trong

trường hợp nâng cấp cơ sở dữ liệu hoặc chuyển đổi cơ sở dữ liệu theo cấu trúc chuẩn.

Hiện nay Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 75/2015/TT-BTNMT

quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai, do vậy khi tiến hành xây dựng cơ sở dữ

liệu thì phải thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu theo chuẩn này.

Tại địa bàn thành phố Uông Bí khi tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu đã có một

phần dữ liệu thuộc tính lưu trữ trên cơ sở dữ liệu của phần mềm InGCN2009 (dữ liệu

cấp giấy chứng nhận từ năm 2010 đến năm 2015), do vậy yêu cầu đặt ra là phải

chuyển đổi cơ sở dữ liệu từ phần mềm này vào CSDL địa chính đã được thiết kế theo

cấu trúc chuẩn của Thông tư 75/2015/TT-BTNMT quy định về CSDL đất đai.

Để chuyển đổi CSDL từ CSDL chưa theo chuẩn sang CSDL đã thiết kế theo

chuẩn đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu, Luận văn trình bày phương pháp thực hiện và

quy trình chuẩn hóa chuyển đổi cụ thể như sau:

3.3.1.2. Yêu cầu kỹ thuật và đề xuất mô hình chuẩn hóa áp dụng

Nhiệm vụ đặt ra trong mô hình chuẩn hóa này là đảm bảo đạt được hai mục tiêu

cơ bản sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Dữ liệu được chuyển đầy đủ từ cấu trúc CSDL cũ sang cấu trúc CSDL mới

48

(cấu trúc được thiết kế chuẩn theo quy định);

- Dữ liệu lưu trữ trong các bảng (table) phải đảm bảo được:

+ Loại bỏ dữ liệu dư thừa sau khi chuyển đổi;

+ Loại bỏ các phụ thuộc hàm bộ phận;

+ Loại bỏ các phụ thuộc hàm bắc cầu.

Để thực hiện được việc này, mô hình chuẩn hóa xây đựng được thực hiện theo

sơ đồ sau:

Hình 3.5. Quy trình chuẩn hóa dữ liệu trong trường hợp chuyển đổi

hoặc nâng cấp CSDL

* Thiết lập quy tắc chuẩn hóa (Bước 1)

Mục đích của chuẩn hóa CSDL là nhóm các thuộc tính và các quan hệ nhằm

giảm thiểu sự dư thừa dữ liệu, loại bỏ các bất thường khi cập nhật CSDL. Như vậy

chuẩn hóa trong trường hợp này là chuẩn hóa dữ liệu từ một CSDL chưa chuẩn hóa

sang chuẩn hóa. Dạng chưa chuẩn hóa (unnormalized form - UNF): quan hệ chưa

chuẩn hóa là quan hệ chứa các bộ dữ liệu bị lặp lại giá trị. Việc chuẩn hóa dữ liệu

được thể hiện qua khóa quan hệ và phụ thuộc hàm, trong đó:

- Khóa quan hệ (Primary key) là một (một nhóm) thuộc tính của quan hệ cho

phép xác định mỗi bộ khác nhau trong quan hệ. Ví dụ trong quan hệ ThuaDat:

ThuaDatID, SoHieuToBanDo, SoThuTuThua, DienTich, LoạiDat... thì thuộc tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khóa là ThuaDatID;

49

- Phụ thuộc hàm cho hai thuộc tính A và B. B được gọi là phụ thuộc hàm vào A

nếu có không quá một giá trị của thuộc tính B liên kết với một giá trị của thuộc tính

A. Hoặc có thể định nghĩa như sau:

Cho r là một quan hệ được định trên lược đồ quan hệ R.

X và Y là hai tập con (khác rỗng) các thuộc tính của R. Ta nói X xác định hàm

Y, ký hiệu XY là một phụ thuộc hàm định nghĩa trên R nếu: ∀ 𝑡1, 𝑡2 ∈

𝑟(𝑅): 𝑡1(𝑋) = 𝑡2(𝑋) => 𝑡1(𝑌) = 𝑡2(𝑌)

Ví dụ quan hệ ThuaDat: ThuaDatID, SoHieuToBanDo, SoThuTuThua,

DienTich, LoạiDat có phụ thuộc hàm ThuaDatID, SoHieuToBanDo.

Như vậy trong trường hợp này có thể hiểu chuẩn hóa là quá trình phân rã lược

đồ quan hệ dựa trên một tập hợp phụ thuộc hàm nhằm đảm bảo các lược đồ quan hệ

thỏa mãn 2 tính chất: trùng lắp dữ liệu ít nhất, khả năng gây ra bất thường khi cập

nhật được giảm thiểu. Trong nội dung nghiên cứu của luận văn, tác giả lựa chọn 3

dạng chuẩn là 1NF (First Normal Form), 2NF và 3NF.

a) Dạng chuẩn 1 (1NF)

Lược đồ quan hệ R được gọi là 1NF nếu và chỉ nếu tất cả các thuộc tính của R

thỏa mãn cả 3 điều kiện sau:

- Là nguyên tố;

- Giá trị của các thuộc tính trên các bộ là đơn trị, không chứa nhóm lặp;

- Không có một thuộc tính nào có giá trị mà có thể tính toán được từ một số

thuộc tính khác.

Hình 3.6. Bảng dữ liệu chủ sử dụng đất của CSDL cấp giấy chứng nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.6 cho thấy dữ liệu chủ sử dụng đất “Bùi Thị Đình” bị lặp lại 2 lần trong

50

1 bảng dữ liệu. Như vậy, đây là dữ liệu chưa chuẩn.

Như vậy, nguyên tắc chung của chuẩn hóa 1NF là loại bỏ các thuộc tính lặp và

đa trị, các bước thực hiện như sau:

- Tách nhóm thuộc tính lặp/đa trị sang một bảng mới

- Khóa các bảng mới là Khóa của bảng ban đầu và khóa nhóm lặp

- Bảng còn lại là bảng gồm có khóa và các thuộc tính còn lại

Ví dụ: cho quan hệ 𝑅(𝐴1, 𝐴2, 𝐴3, {𝐴4, 𝐴5, 𝐴6})

Với A1 là khóa chính của quan hệ, {A4,A5,A6} là thuộc tính lặp

Quan hệ R sẽ được tách thành 2 quan hệ R1(A1,A4,A5,A6); R2(A1, ,A2,A3)

b) Dạng chuẩn 2 (2NF)

Quan hệ R được gọi là đạt dạng chuẩn hóa 2 nếu đã là 1NF và tất cả các thuộc

tính không khóa đều phụ thuộc hàm đầy đủ vào khóa (Thuộc tính không khóa: là

thuộc tính không tham gia vào bất kỳ khóa nào)

Quy tắc chuẩn hóa từ 1NF sang 2NF

- Bước 1: Loại bỏ các thuộc tính không khóa phụ thuộc vào một bộ phận khóa

chính và tách thành ra một bảng riêng, khóa chính của bảng là bộ phận khóa mà chúng

phụ thuộc vào;

- Bước 2: Các thuộc tính còn lại lập thành một quan hệ, khóa chính của nó là

khóa chính ban đầu.

Ví dụ cho một tập hợp quan hệ: R(A1,A2,A3,A4,A5,A6)

Khóa chính là bộ {A1,A2} (tức là từ {A1,A2} {A3,A4,A5,A6})

Các phụ thuộc hàm phụ thuộc vào một phần của khóa {A2}  {A5,A6}

Quan hệ này được tách thành 2 quan hệ sau:

R1(A2,A5,A6) - Tách các thuộc tính phụ thuộc vào một phần của khóa

R2(A1,A2,A3,A4) - Bảng ban đầu còn lại

c) Dạng chuẩn 3 (3NF)

Cho quan hệ R,F là tập phụ thuộc hàm định nghĩa trên R. R được gọi là đạt dạng

chuẩn 3 nếu thỏa mãn các điều kiện sau:

- R phải đạt chuẩn 2NF

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Mọi thuộc tính không khóa không phụ thuộc bắc cầu vào khóa (tức là tất cả

51

các thuộc tính phải được suy ra trực tiếp từ khóa)

Quy tắc chuẩn hóa về 3NF

- Bước 1: Loại bỏ các thuộc tính phụ thuộc bắc cầu ra khỏi quan hệ và tách

chúng thành một quan hệ riêng có khóa chính là thuộc tính bắc cầu;

- Bước 2: Các thuộc tính còn lại lập thành một quan hệ có khóa chính là quan

hệ bắc cầu

Ví dụ cho một tập hợp quan hệ: R(A1, A2,A3,A4,A5,A6)

Khóa chính là {A1} (tức là từ {A1} {A2,A3,A4,A5,A6})

Có phụ thuộc hàm phụ thuộc bắc cầu {A3}{A5,A6}

Quan hệ này được tách thành 2 quan hệ sau:

R1(A3,A5,A6) - Tách các thuộc tính phụ thuộc bắc cầu

R2(A1,A2,A3,A4) - Bảng ban đầu còn lại.

* Thiết lập ánh xạ chuyển đổi (Bước 2)

Thực chất của bước công việc này là căn cứ vào kết quả xây dựng quy tắc chuẩn

hóa tại bước 1 và cấu trúc bảng dữ liệu của CSDL cũ, CSDL mới thực hiện các bước

công việc sau:

- Lập bảng tham chiếu trường dữ liệu của các bảng dữ liệu giữa CSDL cũ và

CSDL mới;

- Xây dựng quan hệ ánh xạ trực tiếp giữa trường dữ liệu cũ sang trường dữ liệu

mới và tuân thủ theo quy tắc chuẩn hóa 1NF, 2NF, 3NF.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.7. Lược đồ mô tả ánh xạ chuyển đổi dữ liệu

52

Hình 3.7 là ví dụ mô tả thiết lập ánh xạ chuyển đổi dữ liệu giữa bảng Parcel trong

CSDL cũ sang bảng ThuaDat trong CSDL mới, theo đó ánh xạ được thiết lập cụ thể đến

từng trường dữ liệu và các hàm chuẩn hóa (nếu có) kèm theo.

Kết quả của việc thiết lập ánh xạ chuyển đổi sẽ được chuyển sang lưu trữ ở định

dạng XML (eXtensible Markup Language, tức "Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng", là

ngôn ngữ đánh dấu với mục đích chung do W3C đề nghị, để tạo ra các ngôn ngữ đánh

dấu khác. Đây là một tập con đơn giản của SGML, có khả năng mô tả nhiều loại dữ

liệu khác nhau) có cấu trúc.

Công việc của bước này là chuyển đổi các ánh xạ đã được thiết lập (Hình 3.8) từ

tập tin XML vào chương trình phần mềm để thực hiện chuyển đổi dữ liệu.

Hình 3.8. Giao diện phần mềm chuyển đổi dữ liệu (Nguồn: phần mềm ELIS)

Với mô hình chuẩn hóa dữ liệu và chuyển đổi dữ liệu luận văn đưa ra đã được áp

dụng trực tiếp vào công tác chuyển đổi dữ liệu từ phần mềm INGCN 2009 sang phần

mềm ELIS, kết quả thực tế cơ cở dữ liệu đã được đánh giá tại Chương 2.

3.3.2. Đề xuất mô hình chuẩn hóa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

Tiếp theo mô hình chuẩn hóa đã được trình bày ở phần trên, trong mô hình đề

xuất này, tác giả sẽ tập trung giới thiệu mô hình chuẩn hóa CSDL sau khi đã xây dựng

xong và đưa vào vận hành trong thực tế. Việc chuẩn hóa này chủ yếu nhằm mục đích

phát hiện những sai xót và sửa chữa dữ liệu từ nguyên nhân chủ quan (do người sử

dụng) hoặc nguyên nhân khách quan (do lỗi hệ thống).

3.3.2.1. Nguyên tắc chuẩn hóa cơ sở dữ liệu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

53

Việc chuẩn hóa cơ sở dữ liệu trong mô hình này cần phải đảm bảo các nguyên

tắc sau:

- Cơ sở dữ liệu phải được chuẩn hóa đồng thời trên 3 khối thông tin là dữ liệu

không gian, dữ liệu thuộc tính và dữ liệu hồ sơ gốc cấp giấy chứng nhận dạng số;

- Khi xây dựng các quy tắc kiểm tra và chuẩn hóa dữ liệu phải đảm bảo áp

dụng theo đúng các quy định chuyên môn hiện hành;

- Cơ sở dữ liệu sau khi chuẩn hóa xong phải đảm bảo được hiệu suất sử dụng,

không mất mát hay dư thừa dữ liệu;

- Dữ liệu phải đảm bảo được sự chính xác so với nội dung hồ sơ thủ tục hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chính trong lĩnh vực đất đai.

54

3.3.2.2. Quy trình và phương pháp chuẩn hóa dữ liệu

Hình 3.9. Quy trình chuẩn hóa dữ liệu (Nguồn: kết quả nghiên cứu)

a. Chuẩn bị dữ liệu

Thực tế việc kiểm tra và chuẩn hóa dữ liệu có thể mất khá nhiều thời gian (có thể

một vài ngày), do vậy việc chuẩn bị cơ sở dữ liệu và lên kế hoạch cho việc này phải cụ

thể và đảm bảo nguyên tắc không ảnh hưởng đến việc vận hành cơ sở dữ liệu. Các bước

cần thực hiện như sau:

- Đánh giá sơ bộ dữ liệu cần chuẩn hóa: số lượng bản ghi, thời gian tạo lập, quy

trình vận hành CSDL, công tác bảo mật và an toàn dữ liệu;

- Lập kế hoạch kiểm tra, chuẩn hóa dữ liệu: xây dựng kế hoạch kiểm tra và chuẩn

hóa dữ liệu cho từng khối thông tin theo phạm vi đơn vị hành chính cấp xã; thông báo

cụ thể kế hoạch cho các đơn vị quản trị và sử dụng dữ liệu; thiết lập quy tắc vận hành

CSDL trong quá trình thực hiện kiểm tra, chuẩn hóa.

b. Thiết lập quy tắc kiểm tra, chuẩn hóa

Đây là nội dung cốt lõi của mô hình, thiết lập quy tắc kiểm tra và chuẩn hóa dữ

liệu được xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

55

- Mô hình cấu trúc cơ sở dữ liệu đã được thiết kế theo chuẩn dữ liệu;

- Các văn bản pháp lý, quy định kỹ thuật về quy trình nghiệp vụ;

- Cơ sở khoa học và tính logic của dữ liệu.

Quy tắc kiểm tra và chuẩn hóa được mô tả chi tiết cho từng khối thông tin như sau:

* Khối thông tin thuộc tính

Quy tắc được xây dựng cho từng đối tượng quản lý trong cơ sở dữ liệu

- Dữ liệu về giấy chứng nhận

Bảng 3.7. Quy tắc kiểm tra, chuẩn hóa dữ liệu giấy chứng nhận

STT Tên quy tắc Nội dung quy tắc Nội dung xử lý

Dữ liệu không có một trong

những thông tin sau: Giấy chứng nhận thiếu - Số hiệu giấy chứng nhận; Liệt kê danh sách 1 thông tin - Số vào sổ;

- Ngày vào sổ

- Loại giấy chứng nhận gắn với

Loại giấy và thời gian thời gian phát hành Liệt kê danh sách 2 cấp giấy - Seri giấy chứng nhận gắn với

thời gian phát hành.

Kiểm tra giấy chứng nhận Giấy chứng nhận không Loại bỏ thông tin không có liên kết thông tin với 3 có liên kết thông tin dư thừa thửa đất, chủ sử dụng đất

- Dữ liệu về quyền

Bảng 3.8. Quy tắc kiểm tra, chuẩn hóa dữ liệu quyền sử dụng đất

STT Tên quy tắc Nội dung quy tắc Nội dung xử lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Liên kết đăng ký tồn tại trên 3 Xóa đăng ký không Tồn tại đăng ký bảng: DangKy và 1 tồn tại đồng thời trên 3 quyền NguoiDonDangky, bảng DonDangKy

56

- Dữ liệu về đăng ký thửa đất

Bảng 3.9. Quy tắc kiểm tra, chuẩn hóa dữ liệu thửa đất đăng ký

STT Tên quy tắc Nội dung quy tắc Nội dung xử lý

- Đăng ký tự động đối

với đất do UBND xã

Thửa đất chưa đăng Thửa đất phải được đăng ký quản lý (giao thông, 1 ký quyền trên bảng ThuaDat, DangKy thủy văn, nghĩa địa..)

- Xóa danh sách thửa

dư thừa.

Cùng một mục đích sử dụng

Mục đích sử dụng của một thửa đất xuất hiện 2 * đất nhiều hơn 1 lần trên bảng

DangKy

Thửa đất đăng ký Ký hiệu loại đất, nguồn gốc 3 Liệt kê danh sách thiếu thông tin giao đất, địa chỉ

(*) ghi chú:

+ Trường hợp không phải là thửa đất sử dụng chung (căn cứ vào nội dung diện

tích ghi trên GCN) hoặc không phải thửa đất đăng ký cho nhà chung cư thì kiểm tra

xem đơn nào có giá trị pháp lý cao hơn, có ngày cấp giấy chứng nhận mới hơn thì giữ

lại, đơn nào cũ hơn thì hủy giấy chứng nhận, hủy đơn đăng ký của thửa đất đó;

+ Trường hợp thửa đất là đồng sử dụng (đồng sử dụng thửa đất) thì phải gộp

về một đơn đăng ký cho những chủ sử dụng đồng sử dụng;

+ Trường hợp thửa đất sử dụng chung (có tài sản nhà bán theo nghị định 61

mua theo tầng ghi trên giấy chứng nhận) thì chuyển đăng ký căn hộ của mỗi chủ sử

dụng về dạng hạng mục công trình;

+ Trường hợp thửa đất đăng ký trên đơn mà tài sản lại là căn hộ chung cư thì

phải làm lại đăng ký cho những trường hợp này theo dạng đăng ký chung cư, phải bỏ

thửa khỏi đơn đăng ký.

- Dữ liệu về đăng ký người sử dụng, quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.10. Quy tắc kiểm tra, chuẩn hóa dữ liệu người sử dụng, quản lý đất

57

STT Tên quy tắc Nội dung quy tắc Nội dung xử lý

Chuẩn hóa dạng cơ

Giới tính chủ sử bản theo tên đệm 1 Trạng thái đăng ký vợ/chồng dụng (“thị” là Nữ, “văn” là

Nam)

Tồn tại dạng chuẩn: tên chữ cái

đầu tiên phải viết hoa, các chữ 2 Tên chủ sử dụng Chuẩn hóa tự động còn lại viết thường, ví dụ:

NGUYễn; NGUYỄN; nguyễn

Tên chủ sử dụng được lặp lại

Trùng tên chủ sử trên bảng Nguoi (trùng 3 thông Chuẩn hóa dạng 1NF 3 dụng tin: tên chủ, năm sinh, số

CMND)

Tên chủ logic với đối tượng sử Sử dụng tiền tố để Tên chủ sử dụng và dụng, ví dụ: tên chủ là nguyễn nhận dạng và chuẩn 4 đối tượng sử dụng văn a thì đối tượng sử dụng là hóa GDC chứ không phải tổ chức

- Dữ liệu về đăng ký nhà, tài sản

Bảng 3.11. Quy tắc kiểm tra, chuẩn hóa dữ liệu nhà, tài sản gắn liền với đất

STT Tên quy tắc Nội dung quy tắc Nội dung xử lý

Không liên kết với Nhà, căn hộ, tài sản phải đăng Liệt kê danh sách 1 thửa ký trên ít nhất 1 thửa đất

Không tồn tại thông tin NhaID 2 Không có đăng ký Tự động xóa trên bảng DangKyNha

Căn hộ chung cư liên kết qua Chuẩn hóa dạng 2NF 3 Nhà chung cư bảng ChungCu, bảng Nha phải * có ChungCuID

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(*) ghi chú:

58

Khi đăng ký thêm một căn hộ chung cư vào bảng Nha, người sử dụng phải đăng

ký căn hộ này thuộc chung cư nào trên bảng ChungCu, tuy nhiên trên bảng ChungCu

đã đăng ký nhiều chung cư trùng tên (do lỗi người nhập liệu) dẫn đến dư thừa dữ liệu

từ bảng ChungCu và bảng Nha. Việc chuẩn hóa sẽ tách lọc và xác định duy nhất

thông tin.

b) Khối thông tin không gian

Dữ liệu không gian địa chính được đề cập trong nội dung này tập trung vào

không gian thửa đất địa chính, thửa đất địa chính được định nghĩa trong CSDL là đối

tượng dạng vùng (polygon) có cấu trúc dữ liệu mô tả như sau:

Tên lớp dữ liệu: ThuaDat

Kiểu dữ liệu không gian: dữ liệu dạng vùng (GM_Polygon)

Bảng 3.12. Mô tả cấu trúc dữ liệu lớp thửa đất địa chính

Trường thông tin

Kiểu giá trị

Mô tả

Độ dài trường

Tiếng Anh

Tên trường thông tin

Ký hiệu trường thông tin

Tiếng Việt

thuaDatID

ID

ID

Mã đối tượng

Mã xã

maXa

CharacterString

5

Chuỗi ký tự

soHieuToBanDo

Integer

Số hiệu tờ bản đồ

Số thửa đất

soThuTuThua

Integer

Số nguyên Số nguyên

trangThaiDangKy

Integer

Trạng thái đăng ký

Số nguyên

Diện tích

dienTich

Số thực

Real

Loại đất

loaiDat

CharacterString

20

Chuỗi ký tự

Là khóa chính Là mã đơn vị hành chính cấp xã Là số hiệu tờ bản đồ Là số thứ tự thửa đất Được xác định trong bảng mã: “Loại trạng thái đăng ký cấp giấy chứng nhận” Là diện tích không gian của thửa đất, đơn vị tính là m² Là mục đích sử dụng đất theo bản đồ địa chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

59

Trường thông tin

Kiểu giá trị

Mô tả

Độ dài trường

Tiếng Anh

Tên trường thông tin

Ký hiệu trường thông tin

geo

GM_ Polygon

Dữ liệu đồ họa

Tiếng Việt Dữ liệu dạng vùng

Là dữ liệu đồ họa của đối tượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

60

Các quy tắc kiểm tra và chuẩn hóa được xây dựng bao gồm:

Bảng 3.13. Quy tắc kiểm tra, chuẩn hóa dữ liệu không gian thửa đất

STT Tên quy tắc Nội dung quy tắc Nội dung xử lý

- Tổng hợp các thành phần đối

tượng dạng vùng không xác Tự động chuẩn hóa định khử các lỗi để Không xác định đối - Tổng hợp các đối tượng hình chuyển từ đối tượng 1 tượng đồ họa (null học dạng đường không xác không gian không geometry) định xác định thành xác - Đối tượng điểm (đỉnh thửa) định bị trùng

- Chứa giá trị độ cao (Z)

Các thửa đất không có phần

diện tích chồng lấn, bao gồm Hiển thị vị trí trên 2 Chồng vùng cả trong và ngoài đơn vị hành dữ liệu

chính theo sai số cho phép

Không xuất hiện các vùng diện Hiển thị vị trí trên 3 Hở vùng tích không phải là thửa đất dữ liệu (vùng thủng)

Không trùng số hiệu thửa đất,

số hiệu thửa phải <> 0, các 4 Trùng thuộc tính Liệt kê danh sách thuộc tính khác không được

thiếu

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)

c) Liên kết giữa các khối thông tin

Để đảm bảo tính đồng bộ của CSDL thì việc kiểm tra và chuẩn hóa liên kết giữa

các khối thông tin là rất quan trọng, từ đó có thể phát hiện và bổ sung kịp thời những

phần dữ liệu còn thiếu hoặc loại bỏ những thành phần dữ liệu dư thừa có thể ảnh hưởng

đến việc thống kê, tổng hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Các quy tắc được xây dựng bao gồm:

61

Bảng 3.14. Quy tắc kiểm tra, chuẩn hóa liên kết dữ liệu

STT Tên quy tắc Nội dung quy tắc Nội dung xử lý

- Thửa đất có trong dữ liệu

không gian mà chưa được

đăng ký trong thuộc tính

- Thửa đất có trong dữ liệu Quan hệ dữ liệu thuộc 1 thuộc tính nhưng chưa có trong Liệt kê danh sách tính và không gian dữ liệu không gian

- Tồn tại thửa đất không gian

và thuộc tính nhưng diện tích

khác nhau

- Thửa đất đã đăng ký cấp giấy

chứng nhận trong dữ liệu thuộc

tính nhưng không có dữ liệu hồ Quan hệ dữ liệu thuộc sơ quét 2 tính và dữ liệu hồ sơ Liệt kê danh sách - Thửa đất đã biến động được gốc dạng số đăng ký trong dữ liệu thuộc

tính nhưng không có dữ liệu hồ

sơ quét

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)

* Kiểm tra dữ liệu

Thực hiện kiểm tra cơ sở dữ liệu dựa trên quy tắc đã thiết lập đối với từng khối

thông tin, công việc có thể thực hiện bằng 2 phương pháp:

- Sử dụng ngôn ngữ truy vấn cơ sở dữ liệu SQL thao tác trực tiếp trên CSDL thông

qua hệ quản trị CSDL (SQL là viết tắt của Structured Query Language, là ngôn ngữ

truy vấn mang tính cấu trúc. Nó được thiết kế để quản lý dữ liệu trong một hệ thống

quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS). SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu, được sử

dụng để tạo, xóa trong cơ sở dữ liệu, lấy các hàng và sửa đổi các hàng, …);

- Xây dựng bộ công cụ phần mềm thực hiện các chức năng kiểm tra dữ liệu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Chuẩn hóa dữ liệu

62

Sau khi có kết quả kiểm tra CSDL, tiến hành chuẩn hóa CSDL theo hướng đề xuất

xử lý đã xây dựng trong quy tắc. Việc chuẩn hóa CSDL có thể được thực hiện bằng 2

hình thức:

- Chuẩn hóa tự động: Tự động chuẩn hóa dữ liệu dựa trên cơ sở quy tắc được thiết

lập (ví dụ chuẩn hóa giới tính chủ sử dụng, trùng tên chủ sử dụng,...);

- Chuẩn hóa thủ công: Người sử dụng phải vận dụng các tài liệu, số liệu khác có

liên quan để chuẩn hóa lại thông tin dữ liệu (ví dụ nhập bổ sung các thông tin còn thiếu).

Về phương pháp chuẩn hóa thì cũng có thể sử dụng 2 phương pháp tương tự như

đối với việc kiểm tra dữ liệu đã nêu ở trên.

Kết quả thực nghiệm triển khai chuẩn hóa cơ sở dữ liệu được thể hiện tại phụ lục

của Luận văn.

3.3.3. Kết quả thực nghiệm chuẩn hóa CSDL địa chính thành phố Uông Bí

Sau khi áp dụng mô hình chuẩn hóa dữ liệu (đã được đề cập ở phần trên), tác giả

đã dùng công cụ hỗ trợ, kiểm tra, chuẩn hóa CSDL (sản phẩm của Đề tài nghiên cứu

khoa học cấp Bộ, mã số TNMT.01.27) bộ sản phẩm phần mềm đã xử lý dữ liệu các xã

phường còn thiếu của thành phố Uông Bí với tổng số 9.096 thửa đất đã được nhập vào

CSDL, kết quả đạt được như sau:

Bảng 3.15. Kết quả kiểm tra, chuẩn hóa CSDL địa chính các xã, phương còn thiếu

của thành phố Uông bí

Kết quả kiểm tra, xử lý STT Nội dung công việc Hướng xử lý Đơn vị tính

Phát hiện Chuẩn hóa

I Chủ sử dụng đất

Sai giới tính chủ sử dụng Bản ghi 169 169 1

Chuẩn hóa tự động chuyển họ đệm “thị” thành giới tính Nữ, “văn” thành giới tính Nam

Bản ghi 8 8 2 Chuẩn hóa thủ công cập nhật tên chủ 2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đăng ký hộ gia đình nhưng thiếu tên vợ hoặc chồng

63

Kết quả kiểm tra, xử lý STT Nội dung công việc Hướng xử lý Đơn vị tính

Phát hiện Chuẩn hóa

Bản ghi 1890 1890 3 Chuẩn hóa tự động: xóa bản ghi dư thừa

Bản ghi 177 177 Chuẩn hóa thủ công 4

Bản ghi 1643 1643 Chuẩn hóa thủ công 5

Bản ghi 2806 2086 Chuẩn hóa tự động 6

Chủ sử dụng không đăng ký thửa đất, tài sản... thiếu Chủ sử dụng thông tin cá nhân (năm sinh, CMND, địa chỉ..) Đăng ký địa chỉ chủ sai quy cách Dư thừa tên chủ sử dụng II Thửa đất

Thửa 130 130 Chuẩn hóa thủ công 1

Thửa 23 23 Chuẩn hóa thủ công 2

Thửa 10 10 3 Chuẩn hóa tự động: xóa dữ liệu dư thừa

Thửa 13 13 4 Chuẩn hóa thủ công: xóa những đăng ký dư thừa

Thửa 539 539 Chuẩn hóa thủ công 5

Thửa có diện tích chi tiết theo loại đất bị sai Thửa có số hiệu trùng lặp Thửa đất không có đăng ký chủ sử dụng Thửa đất đăng ký chủ sử dụng bị dư thừa dữ liệu Thửa đăng ký thiếu thời hạn sử dụng hoặc nguồn gốc sử dụng đất

III Giấy chứng nhận

Bản ghi 21 21 1 Chuẩn hóa thủ công: Xóa đăng ký dư thừa

Bản ghi 138 138 2 Chuẩn hóa thủ công: bổ sung liên kết hồ sơ quét

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bản ghi 87 87 Chuẩn hóa tự động 3 Giấy chứng nhận cấp trùng tờ, thửa (không phải sử dụng chung) Giấy nhận chứng không có liên kết với hồ sơ số hóa (scanner) Giấy chứng nhận sai loại giấy

64

Kết quả kiểm tra, xử lý STT Nội dung công việc Hướng xử lý Đơn vị tính

Phát hiện Chuẩn hóa

4 Bản ghi 2863 2863 Chuẩn hóa thủ công

5 Bản ghi 1928 1928 Chuẩn hóa thủ công

6 Bản ghi 1391 1391 Chuẩn hóa thủ công

7 Bản ghi 100 100 Chuẩn hóa thủ công

Giây chứng nhận sai hoặc không có số hồ sơ gốc Giây chứng nhận sai hoặc không có ngày vào sổ Giây chứng nhận sai hoặc không có số vào sổ Giấy chứng nhận đăng ký dư thừa IV Thửa đất bản đồ

1 Thửa 102 102 Chuẩn hóa thủ công Thửa chồng lấn ranh giới

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)

Ghi chú: Chi tiết danh sách và giao diện công cụ chuẩn hóa được trình bày tại phụ

lục.

Các kết quả chi tiết thể hiện tại phần Phụ lục I và II.

3.3.4. Đề xuất mô hình hệ thống quản lý CSDL đất đai tập trung

Thực tế tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói chung và thành phố Uông Bí nói riêng,

cơ sở dữ liệu đất đại được xây dựng và vận hành chưa thống nhất theo mô hình cơ sở dữ

liệu tập trung, máy chủ dữ liệu đặt tại Trung tâm Công nghệ thông tin, phần mềm khai

thác và sử dụng CSDL là ELIS và VILIS chưa thống nhất, nhiều phiên bản. Do vậy,

CSDL chỉ dừng lại ở việc chỉnh lý, cấp GCN tại các địa phương đã có CSDL, việc chia

sẻ, kết nối thông tin với VPĐK đất đai tỉnh và các cơ quan, đơn vị khác chưa thực hiện

được.

Từ những bất cập trên trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn, tác giả đề xuất mô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hình quản lý CSDL đất đai tập trung tỉnh trên địa bàn Quảng Ninh như sau:

65

Hình 3.10. Mô hình cơ sở dữ liệu tập trung

Cơ sở dữ liệu đất đai được xây dựng theo mô hình tập trung, chỉ một CSDL

đất đai duy nhất cho toàn tỉnh. CSDL này và các phần mềm cập nhật, xử lý, quản lý

dữ liệu cũng như các phần mềm khai thác, chia sẻ dữ liệu được thiết kế tích hợp chặt

chẽ với hệ thống chính quyền điện tử, cung cấp một giao diện thống nhất cho các cá

nhân và tổ chức sử dụng các dịch vụ công. Hệ thống được xây dựng trên nền tảng các

chuẩn, hạ tầng mạng truyền thông, an toàn bảo mật của hệ thống hạ tầng Trung tâm

tích hợp dữ liệu và mạng LAN/WAN của Tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Các thành phần của hệ thống:

66

a. Hệ thống tiêu chuẩn

Hệ thống tiêu chuẩn đảm bảo các thành tố tham gia trong hệ thống cùng hoạt

động trong một môi trường, có khả năng trao đổi, phối hợp làm việc với nhau và hoạt

động như một thể thống nhất. Theo đó bao gồm các vấn đề sau:

Chuẩn dữ liệu: Chuẩn thông tin địa lý cơ sở Quốc gia đã được Bộ Tài nguyên

và Môi trường ban hành, chuẩn dữ liệu đất đai được ban hành với Thông tư số

75/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 28/12/2015

quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai chính là cơ sở của thiết kế mô hình dữ liệu

của hệ thống.

Chuẩn nội dung và cấu trúc dữ liệu

Chuẩn hệ quy chiếu

Chuẩn chất lượng dữ liệu

Chuẩn trình bày bản đồ

Chuẩn trao đổi, phân phối dữ liệu

Chuẩn siêu dữ liệu

b. Chính sách thông tin và khung pháp lý

Khung pháp lý bao gồm các quy định về quyền hạn, nhiệm vụ của các bên liên

quan, là cơ sở nghiệp vụ của hệ thống.

Hệ thống chính sách thông tin là những quy chế, chính sách quy định về trách

nhiệm, quyền hạn của các đối tượng tham gia trong hệ thống về thu thập, quản lý,

khai thác và sử dụng dữ liệu đất đai.

c. Mạng truyền thông và hệ thống chính quyền điện tử

Hạ tầng mạng truyền thông LAN/WAN của tỉnh, các hệ thống an toàn bảo mật

và hệ thống phần mềm thuộc hệ thống chính quyền điện tử được sử dụng và tích hợp

với hệ thống CSDL đất đai.

d. Máy chủ, máy trạm, phần mềm hệ thống, phần mềm nền

Máy chủ cơ sở dữ liệu, máy chủ ứng dụng, máy chủ Web, máy chủ phục vụ

mỗi trường phát triển và kiểm thử (DEV/TEST), thiết bị lưu trữ, sao lưu dự phòng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được cài đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu cung cấp nền tảng phần cứng cho hệ thống.

67

Các máy trạm và thiết bị cũng được trang bị cho các Thành phố/Thị xã/Huyện phục

vụ cán bộ Văn phòng đăng ký các cấp cung cấp dịch vụ đất đai.

Các phần mềm hệ thống, phần mềm nền như hệ quản trị CSDL Oracle, phần

mềm nền hệ thống thông tin địa lý ArcGIS Server được cài đặt trên các máy chủ ở

Trung tâm tích hợp dữ liệu. Phần mềm Hệ thống thông tin đất đai theo tiêu chuẩn dựa

trên công nghệ ArcGIS tương tác với dữ liệu đất đai cũng được cung cấp cho các

Thành phố/Thị xã/Huyện phục vụ các phân tích và tác nghiệp chuyên sâu.

e. Cơ sở dữ liệu đất đai

Đây là thành phần cốt lõi của hệ thống, được thiết kế, xây dựng phù hợp với

các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành tài nguyên và môi trường cũng như các

tiêu chuẩn kỹ thuật của thế giới. CSDL lưu trữ và quản lý dữ liệu đất đai được thu

thập và xây dựng qua các thời kỳ, phục vụ mục đích khai thác, sử dụng trong công

tác quản lý nhà nước và xã hội trong lĩnh vực đất đai.

f. Phần mềm cập nhật, xử lý, quản lý dữ liệu

Cơ sở dữ liệu sau khi hình thành sẽ được các phần mềm cập nhật, xử lý, quản

lý dữ liệu thường xuyên thao tác thường xuyên, đảm bảo tại mọi thời điểm luôn phản

ảnh thông tin mới nhất. Các phần mềm này là công cụ cho các cán bộ Văn phòng

đăng ký thực hiện các tác nghiệp cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực đất đai.

g. Cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai

Các dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai được cung cấp cho các cá nhân và tổ

chức thông qua một giao diện thống nhất, phù hợp với các quy định của hệ thống

chính quyền điện tử.

i. Phần mềm hệ thống quản lý thông tin đất đai

Phần mềm Hệ thống quản lý thông tin đất đai được thiết kế theo mô hình

CSDL tập trung tại cấp tỉnh, phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử để tăng

cường cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, chia sẻ thông tin đất đai với

các Bộ ngành, Sở ban ngành trong tỉnh và tăng cường tiếp cận thông tin đất đai với

người dân, doanh nghiệp. Vì vậy, việc thiết kế Hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu

và CSDL đất đai tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh phải đảm bảo các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

yêu cầu sau:

68

- Đảm bảo tính thống nhất về mô hình cấu trúc hệ thống trên toàn tỉnh cũng

như đồng nhất, phù hợp với khung kiến trúc tổng thể hệ thống thông tin đất đai của

Tổng cục quản lý đất đai – Bộ TNMT và hòa nhập vào hệ thống chính phủ điện tử;

- Đảm bảo tính thống nhất về quy trình nghiệp vụ, khai thác, quản lý và vận

hành trên phạm vi toàn tỉnh;

- Đảm bảo tính thống nhất về thông tin dữ liệu;

- Đảm bảo tính an toàn và bảo mật của toàn bộ hệ thống;

- Đảm bảo tính thống nhất về chia sẻ/khai thác thông tin dữ liệu đất đai giữa

các bộ/ngành tại Trung ương, các Sở ban ngành và tại các địa phương trong tỉnh.

- Kiến trúc phần mềm bao gồm 03 tầng (tier):Tầng dữ liệu (Data - Tier); Tầng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trung gian (Middle - Tier); Tầng ứng dụng (Application – Tier):

69

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Bằng việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp cho từng nội dung

cụ thể kết hợp với việc học hỏi kinh nghiệm trong và ngoài nước. Các nghiên cứu của

luận văn kết hợp giữa lý luận và thực tiễn thực nghiệm trên địa bàn nghiên cứu thành

phố Uông Bí đã đạt được những kết quả sau:

1.1. Công tác xây dựng CSDL địa chính của thành phố thực hiện theo đúng

quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, dữ liệu sau khi xây dựng xong được đưa

vào lưu trữ tập trung toàn tỉnh; CSDL dữ liệu được khai thác và sử dụng đáp ứng yêu

cầu, hỗ trợ đắc lực trong công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;

Trong quá trình xây dựng, vận hành và khai thác vẫn còn bộc lộ một số vấn đề: (1)

Dữ liệu không gian không đồng nhất với dữ liệu thuộc tính; dữ liệu không gian chưa

đảm bảo quan hệ hình học. Dữ liệu thuộc tính: xuất hiện các trường hợp được nhập

vào CSDL chưa đúng quy cách (quy định nhập tuân thủ theo cấu trúc CSDL và quy

định trong các văn bản chuyên môn) hoặc nhập sai thông tin. Hồ sơ lưu trữ không

liên tục theo lịch sử biến động (2) Công tác vận hành cơ sở dữ liệu đất đai: Dữ liệu

không gian đất đai không đồng bộ với bản đồ địa chính số; Hệ thống bản đồ địa chính

không được cập nhật biến động thống nhất trên một nền bản đồ; Dữ liệu hồ sơ gốc

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dạng số được lưu trữ theo cách thức khác

nhau tại mỗi đơn vị hành chính.

1.2. Về đề xuất mô hình chuẩn hóa, lưu trữ và chia sẻ dữ liệu địa chính

- Đề xuất 02 mô hình chuẩn hóa cơ sở dữ liệu phù hợp cho địa bàn thành phố

Uông Bí: (i) Mô hình chuẩn hóa cấu trúc cơ sở dữ liệu trong trường hợp nâng cấp

hoặc chuyển đổi CSDL địa chính; (ii) Mô hình chuẩn hóa cơ sở dữ liệu địa chính;

- Đề xuất 01 mô hình hệ thống quản lý CSDL đất đai tập trung áp dụng công

nghệ tiên tiến, hiện đại. Hiện tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã sử dụng mô hình này để

tổ chức xây dựng, quản lý và chia sẻ CSDL đất đai mang lại hiệu quả cao trong công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

việc.

70

2. Kiến nghị

- Ban hành quy định về quy mô tổ chức xây dựng và vận hành CSDL đất đai

phải từ cấp huyện trở lên để đảm bảo việc khai thác và sử dụng đồng bộ và hiệu quả;

- Đầu tư trang thiết bị hạ tầng CNTT để vận hành CSDL đất đai đáp ứng mục

đích phát triển hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu;

- Thường xuyên bảo trì và chuẩn hóa CSDL trong quá trình sử dụng để CSDL

được vận hành trong trạng thái tốt nhất và không bị gián đoạn;

- Tiếp tục lập phương án xây dựng CSDL đất đai cho các thành phần còn lại

(Thống kê, kiểm kê đất đai; giá đất; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất) nhằm hoàn

thiện CSDL quốc gia về đất đai, đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ khai thác và sử dụng.

- Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chuyên môn theo hướng có kiến thức cơ bản về sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dụng máy tính và các phần mềm chuyên ngành quản lý đất đai;

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt

1. Ban chấp hành Trung ương (2012), Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị Trung

ương 6 khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời

kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước

ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, Hà Nội.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013), Thông tư 04/2013/TT-BTNMT Quy định

về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Hà Nội.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Thông tư 75/2015/TT-BTNMT quy định kỹ

thuật về cơ sở dữ liệu đất đai, Hà Nội.

4. Ths Đỗ Đức Đôi, TCQLĐĐ, CSDL đất đai đa mục tiêu - thực trạng và giải pháp.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017), Thông tư 05/2017/TT-BTNMT quy định về

quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Hà Nội.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh (2009), Dự án tổng thể xây dựng

hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Quảng Ninh đến

năm 2020, Quảng Ninh.

7. Cục Công nghệ thông tin (2015), Phần mềm ELIS và tài liệu hướng dẫn sử dụng,

Hà Nội.

Tài liệu nước ngoài

11. Kate Dalrymple, Ian Williamson, Jude Wallace, CADASTRAL SYSTEMS

WITHIN AUSTRALIA, Department of Geomatics The University of Melbourne

Victoria, Australia, 3010.

12. KDI School of Public Policy and Management (2014), The Establishment of

Korea Land Information System (KLIS).

13. Yoon-Ho SHIN and Byung-Yong KWAK (2013), A Review of Korean LADM

based on the Cadastre Reform Project.

14. Stefan Küng, Lübbe Onken, Simon Large (2015/08/20 20:47:31 (r26714)),

SVN Server help

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(https://tortoisesvn.net/docs/release/TortoiseMerge_en/index.html)

PHỤ LỤC

Phụ lục I. Kết quả chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đất đai tại thành phố Uông Bí

Kết quả này dựa trên việc sử dụng phần mềm hỗ trợ kiểm, tra chuẩn hóa cơ sở

dữ liệu đất đai (sản phẩm đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu cơ sở khoa

học nhằm chuẩn hóa các loại tư liệu phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất

đai” mã số TNMT.01.27).

Một số hình ảnh kết quả như sau:

1. Kiểm tra, chuẩn hóa chủ sử dụng có tên đệm và giới tính không hợp lệ

2. Kiểm tra, chuẩn hóa chủ đăng ký pháp nhân hộ gia đình nhưng không có thông tin

vợ hoặc chồng

3. Kiểm tra, chuẩn hóa thửa đất có diện tích bản đồ và pháp lý khác nhau

4. Kiểm tra, chuẩn hóa thửa đất đăng ký dư thừa dữ liệu

5. Kiểm tra lỗi không gian thửa đất (chồng lấn và hở vùng)

6. Kiểm tra, chuẩn hóa thông tin giấy chứng nhận không liên kết với file hồ sơ số

(scanner)

7. Kiểm tra, chuẩn hóa thông tin giấy chứng nhận sai loại GCN

8. Kiểm tra, chuẩn hóa thông tin giấy chứng nhận không có hoặc sai số hồ sơ gốc

9. Kiểm tra, chuẩn hóa thông tin giấy chứng nhận không có hoặc sai ngày vào sổ

10. Kiểm tra, chuẩn hóa thông tin giấy chứng nhận không có hoặc sai số vào sổ

11. Kiểm tra, chuẩn hóa thông tin giấy chứng nhận dư thừa (không có đăng ký)

Phụ lục II. Kết quả xây dựng mô hình lưu trữ và chia sẻ bản đồ địa chính số tại

thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.

Mô hình được thiết kế và hướng dẫn dựa trên nền tảng công nghệ mã nguồn

mở SVN Server, nhằm tổ chức quản lý và cấp quyền sử dụng bản đồ địa chính số

cho các đơn vị sử dụng chung.

1. Thiết lập thư mục quản lý bản đồ trên máy chủ

Mục đích là tạo các thư mục lưu trữ bản đồ độc lập trên máy chủ giúp cho việc

cấp quyền truy nhập vào từng huyên và từng xã được dễ dàng và chặt chẽ.

2. Thiết lập quản lý người dùng

Tài khoản đăng nhập được thiết lập theo từng nhóm, mỗi nhóm bao gồm các tài

khoản đăng nhập có quyền tương tự nhau trên một khối lượng file chia sẻ (là bản đồ

của một xã, nhiều xã, một huyện, nhiều huyện, một tỉnh).

- Cấp 1: Là nhóm bao gồm những người được xem và sửa bản đồ của tất cả các

phường thuộc thành phố Uông Bí được đặt tên là uongbi.VPDK

- Cấp 2: Là nhóm bao gồm những người được xem và sửa bản đồ của một số

phường bất kỳ thuộc thành phố Uông Bí được đặt tên là uongbi.VPDK.Nhom1

- Cấp 3: Là nhóm bao gồm những người chỉ được xem bản đồ của một phường

bất kỳ thuộc thành phố Uông Bí được đặt tên là BinhMinh.Điencong

Thiết lập người người sử dụng: ví dụ: Cấp 1: Bao gồm những người được xem

và sửa bản đồ của tất cả các xã thuộc thành phố Uông Bí, ví dụ được đặt tên là

uongbi.VPDK.user1, uongbi.VPDK.user2

Các quyền được quản lý trong chương trình bao gồm:

+Inherit from parent: Kế thừa quyền từ thư mục cha

+No access: Không có quyền truy nhập vào thư mục bản đồ

+Read only: Chỉ có quyền lấy file bản đồ về máy trạm (Check out, Update)

nhưng không có quyền chuyển file hoặc đồng bộ file lên máy chủ (Commit, Import).

+Read/Write: Có quyền lấy file từ server về (CheckOut, Update), đồng bộ

file(Commit) , chuyển file lên server (Import).

3. Chuyển dữ liệu lên quản lý dùng chung (chia sẻ trực tuyến)

Nguyên tắc chỉ chuyển những file nào cần chia sẻ trực tuyến vào lưu trữ trên

CSDL của SVN SERVER.

Các bước thực hiện như sau:

- Chọn thư mục chứa file dữ liệu cần chuyển lên CSDL, đây là thư mục chứa

bản đồ của một xã cần đưa lên server.

- Lấy đường dẫn địa chỉ thư mục chứa dữ liệu bản đồ của xã cần chuyển lên

server bằng cách vào chương trình visual SVN chọn đến thư mục xã cần chuyển,

nhấn chuột phải chọn copy URL to clipboard

- Nhấn chuột phải vào thư mục chứa bản đồ cần chuyển lên server chọn

TortoiseSVN/Import

4. Các chức năng thao tác sử dụng bản đồ

- SVN Update : Cập nhật reversion của file trên máy trạm giống với reversion

của file trên máy chủ

- Update to reversion : Cập nhật nhật phiên bản của file đến một phiên bản sẵn

có trên máy chủ

- Revert: Lấy lại phiên bản của file về phiên bản trước khi sử dụng chức năng

Update to reversion

- SVN Commit: Đồng bộ file lên máy chủ. Sử dụng chức năng này sau khi có

chỉnh sửa file trên máy trạm

- Get Lock: khóa file khi đang được mở ra để chỉnh sửa, các máy trạm khác sẽ

nhận được thông báo file đang bị khóa

- Release lock: mở khóa file

- Break Lock: Bỏ qua cảnh báo khóa file của máy trạm khác để commit lên

server

- Show log: Để xem toàn bộ lịch sử file đó trên máy chủ.

- Check for modifications: Kiểm tra tình trạng phiên bản file trên máy trạm

thông qua máy chủ quản lý. Nếu xuất hiện xung đột phiên bản, cần tiến hành xử lý

ngay để tránh tình trạng dữ liệu không khớp nhau.