ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------

PHÙNG MINH HOÀNG

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH XÃ ĐÔNG QUAN, HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN

Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đàm Xuân Vận

Thái Nguyên - 2016

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận

văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin đảm bảo rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ

nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016

Tác giả luận văn

Phùng Minh Hoàng

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự

giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ

bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài trường đại học Nông - Lâm

Thái Nguyên.

Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đàm Xuân

Vận, là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên

cứu, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý tài

nguyên, Phòng Đào tạo đã giảng dạy, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện cho tôi

học tập và hoàn thành luận văn của mình.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Văn phòng Đăng ký

đất đai, thuộc Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Lạng Sơn; Ủy ban nhân dân

xã Đông Quan và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan đã tạo điều kiện cho

tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.

Tác giả luận văn

Phùng Minh Hoàng

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Giải nghĩa

CSDLĐC : Cơ sở dữ liệu địa chính

Cơ sở dữ liệu CSDL:

Công nghệ thông tin CNTT:

Hệ thống thông tin đất đai và môi trường ELIS:

Hệ thống thông tin địa lý GIS:

GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GML: Geography Markup Language

HSĐC: Hồ sơ địa chính

TN &MT: Tài nguyên và Môi trường

TT: Thông tư

UBND: Ủy ban nhân dân

VPĐKĐĐ: Văn phòng Đăng ký đất đai

XML: Xtensible Markup Language

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Đông Quan ..................................................... 43

Bảng 3.2. Kết quả cấp GCN trên địa bàn xã Đông Quan năm 2015 ........................ 44

Bảng 3.3. Thực trạng hồ sơ địa chính xã Đông Quan ............................................... 44

Bảng 3.4. Các trường thông tin thuộc tính ................................................................ 53

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 1.1: Các nhóm dữ liệu cấu thành CSDL địa chính ........................................... 10

Hình 1.2: CSDL địa chính đa mục tiêu (mô hình của Australia) .............................. 14

Hình 1.3: Mô tả phân tích nhu cầu của các đối tượng liên quan đến việc sử dụng và

xây dựng CSDL ......................................................................................................... 21

Hình 1.4: Định hướng mô hình kiến trúc tổng thể CSDL đất đai đa mục tiêu ở

Việt Nam ................................................................................................................... 22

Hình 1.5: Định hướng khai thác thông tin trong CSDL đất đai đa mục tiêu ............ 23

Hình 1.6. Trang web cung cấp thông tin đi ̣a chính trên mạng Internet xã Đông Thành, huyê ̣n Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long ................................................. 24 Hình 1.7. Tra cứu thông tin đất đai trên ma ̣ng Internet của tỉnh Vĩnh Long ............ 24 Hình 2.1 : Sơ đồ quy trình tổng quát xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ................... 36

Hình 3.1. Vị trí địa lý xã Đông Quan, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn ................... 40

Hình 3.2. Công tác chuẩn hóa bản đồ địa chính ....................................................... 50

Hình 3.3. Chuyển đổi dữ liệu không gian địa chính ................................................. 54

Hình 3.4. Các tham số chuyển đổi dữ liệu không gian ............................................. 55

Hình 3.5. Các tham số chuyển đổi dữ liệu từ excel .................................................. 56

Hình 3.6. Các tham số chuyển đổi thuộc tính thửa đất ............................................. 57

Hình 3.7. Định dạng bộ hồ sơ cấp GCN dạng số ...................................................... 58

Hình 3.8. Nhập thông tin hồ sơ quét ......................................................................... 59

Hình 3.9. Rà soát dữ liệu không gian các thửa đất trong CSDL ............................... 60

Hình 3.10. Rà soát dữ liệu thuộc tính các thửa đất trong CSDL .............................. 60

Hình 3.11. Cập nhật thông tin trực tiếp trên CSDL địa chính xã Đông Quan .......... 61

Hình 3.12. Xuất dữ liệu thuộc tính trên CSDL địa chính xã Đông Quan ................. 62

Hình 3.13. Cơ sở dữ liệu địa chính xã Đông Quan – huyện Lộc Bình ..................... 63

Hình 3.14. Phân quyền quản trị và quyền người sử dụng ......................................... 64

Hình 3.15. Nhập thông tin đăng ký sử dụng đất ....................................................... 65

vi

Hình 3.16. In Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .................................................. 66

Hình 3.17. Chức năng xuất bộ Hồ sơ địa chính ........................................................ 66

Hình 3.18. Chức năng chỉnh lý biến động ................................................................ 67

Hình 3.19. Chỉnh lý biến động một thửa đất ............................................................. 67

vii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................... iii

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... v

MỤC LỤC ............................................................................................................ vii

MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2

2.1. Mục tiêu tổng quát: ........................................................................................... 2

2.2. Mục tiêu cụ thể: ................................................................................................ 2

3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................... 3

1.1. Khái quát hệ thống hồ sơ địa chính .................................................................. 3

1.1.1. Hệ thống bản đồ và hồ sơ địa chính [16]....................................................... 3

1.1.2. Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính ..................................................................... 4

1.1.3. Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính ..................................... 4

1.2. Tổng quan về cơ sở dữ liệu địa chính .............................................................. 6

1.2.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu địa chính [15] .................................................... 6

1.2.2. Nội dung cấu trúc của dữ liệu địa chính ........................................................ 8

1.2.3. Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ............................................. 10

1.2.4. Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu địa chính phải bảo đảm các yêu cầu ....... 11

1.2.5. Lộ trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính .................................................. 12

1.3. Hồ sơ địa chính của một số nước trên thế giới [1] ......................................... 12

1.3.1. Hồ sơ địa chính của Australia ..................................................................... 12

1.3.2. Hồ sơ địa chính của Malaysia ..................................................................... 17

1.3.3. Những kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu hồ sơ địa chính các nước ........... 18

1.4. Tổng quan một số nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................... 18

1.4.1. Về ứng dụng và phát triển công nghệ: ........................................................ 18

viii

1.4.2. Kinh nghiệm thực tiễn về đầu tư và kết quả đạt được trong xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ở nước ta trong thời gian qua..................................................... 20

1.4.3. Định hướng về CSDL đất đai đa mục tiêu [5]: ........................................... 21

1.5. Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ở Việt Nam ............................... 23

1.5.1. Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính một số địa phương trong nước ............................................................................................................................... 23

1.5.2. Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại tỉnh Lạng Sơn ................... 27

1.6. Một số phần mềm quản lý Hồ sơ địa chính đang áp dụng tại Việt nam hiện nay ......................................................................................................................... 28

1.6.1.Phần mềm Famis – CaddB [9] ..................................................................... 28

1.6.2. Phần mềm CiLIS [9] .................................................................................... 29

1.6.3. Phầm mềm VILIS2.0 [9] ............................................................................. 29

1.6.4. Phầm mềm ELIS [18] .................................................................................. 30

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 33

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 33

2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 33

2.2.1. Điều kiê ̣n tự nhiên, kinh tế xã hô ̣i và kết quả công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Đông Quan ....................................................................................... 33

2.2.2. Thực tra ̣ng hồ sơ đi ̣a chính xã Đông Quan .................................................. 33 2.2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Đông Quan ....................................... 33

2.2.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn ......................................................................................................................... 34

2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 34

2.3.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan ................................................. 34

2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ........................................................ 34

2.3.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu ............................................................ 35

2.3.4. Phương pháp ứng dụng các phần mền tin học chuyên ngành để thiết kế, mô hình hóa và chuẩn hóa dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu. ....................................... 35

2.3.5. Phương pháp kiểm nghiệm thực tế .............................................................. 38

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 39

3.1. Điều kiê ̣n tự nhiên, kinh tế xã hô ̣i và kết quả công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Đông Quan ....................................................................................... 39

ix

3.1.1. Điều kiê ̣n tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................................................. 39

3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Đông Quan năm 2015 ....................................... 43

3.1.3. Tình hình và kết quả công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Đông Quan ............................................................................................................. 43

3.2. Thực tra ̣ng hồ sơ đi ̣a chính xã Đông Quan ..................................................... 44 3.2.1. Tình hình hồ sơ địa chính ............................................................................ 44

3.2.2. Đánh giá chung về tình hình hồ sơ địa chính phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Đông Quan ................................................................................. 45

3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Đông Quan, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn 46

3.3.1. Lựa chọn phần mềm ứng dụng để thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính . 46

3.3.2. Kết quả công tác chuẩn bị, thu thập tài liệu, số liệu .................................... 48

3.3.3. Chuẩn hóa dữ liệu đầu vào phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ....... 50

3.3.4. Xây dựng dữ liệu không gian địa chính xã Đông Quan .............................. 53

3.3.5. Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính xã Đông Quan ................................ 55

3.3.6. Xây dựng bộ hồ sơ cấp giấy chứng nhận dạng số ....................................... 57

3.3.7. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính .............................................................. 59

3.3.8. Thử nghiệm quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính .............................. 63

3.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn .......... 69

3.4.1. Đánh giá kết quả đạt được ........................................................................... 69

3.4.2. Đánh giá về những thuận lợi, khó khăn, hạn chế ........................................ 70

3.4.3. Đề xuất các giải pháp .................................................................................. 74

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 75

1. Kết luận ............................................................................................................. 75

2. Kiến nghị ........................................................................................................... 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 77

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc

biệt, là thành phần tất yếu không thể thiếu để hình thành nên quốc gia, là thành phần

quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây

dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng [6].

Yêu cầu đặt ra đối với hệ thống quản lý đất đai là sử dụng tài nguyên đất một

cách hợp lý và hiệu quả nhất nhằm đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu phát triển

kinh tế và công bằng xã hội, tài nguyên đất được bảo vệ tốt. Vì vậy việc xây dựng

một hệ thống quản lý đất đai hiện đại là một nhiệm vụ cần thiết nhằm mang lại lợi

ích thiết yếu cho phát triển kinh tế, tạo công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.

Trong công nghệ quản lý hệ thống tư liệu địa chính, nhiều nghiên cứu phát

triển công nghệ đã được ứng dụng, nhiều hệ thống phần mềm trợ giúp cho công tác

quản lý đất đai đã ra đời. Trong đó nổi lên là phần mềm ELIS với mục tiêu nhằm

xây dựng hệ thống quản lý trên cơ sở dữ liệu đất đai hoàn chỉnh phục vụ công tác

đăng ký cấp GCNQSD đất, đồng thời phục vụ trực tiếp công tác quản lý Nhà nước

về đất đai trên toàn địa bàn huyện Lộc Bình. Để triển khai được, cần hình thành một

hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ từ bản đồ địa chính số, hệ thống dữ liệu thông tin hồ

sơ địa chính số, thống nhất tích hợp từ bản đồ địa chính chính quy. Tích hợp thành

hệ thống CSDL bản đồ và hồ sơ địa chính. Việc ứng dụng triển khai hệ thống phần

mềm đồng bộ, chuẩn hóa theo định hướng

Lộc Bình là một huyện nằm ở phía đông tỉnh Lạng Sơn, phía bắc giáp huyện

Cao Lộc, phía tây giáp huyện Chi Lăng, phía nam giáp tỉnh Bắc Giang, phía Đông

Nam giáp huyện Đình Lập, phía đông bắc giáp Quảng Tây (Trung Quốc). Cơ sở dữ

liệu bản đồ, HSĐC và công tác quản lý tư liệu địa chính giữ vai trò quan trọng trong

công tác Quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, thực trạng hệ thống này ở Lạng

Sơn nói chung, của huyện Lộc Bình và xã Đông Quan nói riêng vẫn còn nhiều bất

cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế và cần phải giải quyết [19].

2

Với mong muốn làm tốt công tác quản lý đất đai trên địa bàn hoạt động góp

phần giải quyết vấn đề thực tiễn, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Xây dựng cơ sở

dữ liệu địa chính xã Đông Quan, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn”

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát:

Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số, phục vụ công tác quản lý

đất đai tại xã Đông Quan và đề xuất giải pháp xây dựng, hoàn thiện hệ thống HSĐC

tại huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và công tác quản lý nhà nước

về đất đai tại xã Đông Quan.

- Đánh giá thực trạng hệ thống bản đồ và HSĐC của xã Đông Quan, huyện

Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính dạng số và ứng dụng phần mềm ELIS

phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai. Thử nghiệm vận hành quản lý, khai

thác sử dụng CSDL.

- Đánh giá kết quả nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp phù hợp với tình

hình thực tế nhằm nâng cao năng lực công tác hoàn thiện hồ sơ, hoàn thiện hệ thống

CSDL địa chính số tại huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.

3. Ý nghĩa của đề tài

Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đánh giá thực tiễn, giải quyết nhu cầu

quản lý đất đai tại địa phương: Xây dựng và vận hành hệ thống bản đồ và các thuộc

tính hồ sơ địa chính số trên địa bàn xã Đông Quan, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Khái quát hệ thống hồ sơ địa chính

1.1.1. Hệ thống bản đồ và hồ sơ địa chính [16]

Hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng đối với công tác quản lý đất đai. Hồ

sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng

pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ

yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của cá nhân, tổ chức có

liên quan.

Theo thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường quy định về Hồ sơ địa chính, thành phần HSĐC gồm: Bản đồ địa

chính; Sổ địa chính; Sổ mục kê đất đai; Sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu

GCNQSD đất được lập dưới dạng giấy và dạng số.

- Bản đồ địa chính; Sổ địa chính; Sổ mục kê đất đai; Sổ theo dõi biến động

đất đai có nội dung được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số (sau đây gọi là

CSDL địa chính) để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện và được in

trên giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã. Địa phương chưa xây dựng cơ sở

dữ liệu địa chính thì được tiếp tục sử dụng HSĐC dạng giấy.

CSDL địa chính bao gồm dữ liệu Bản đồ địa chính và các dữ liệu thuộc tính

địa chính.

- Dữ liệu bản đồ địa chính được lập để mô tả các yếu tố tự nhiên có liên quan

đến việc sử dụng đất bao gồm các thông tin: thể hiện vị trí, ranh giới, diện tích các

thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; được lập để đăng ký

đất đai, cấp Giấy chứng nhận và các nội dung khác của quản lý nhà nước về đất đai

+ Vị trí, hình dạng, kích thước, tọa độ đỉnh thửa, số thứ tự, diện tích, mục

đích sử dụng của các thửa đất;

+ Vị trí, hình dạng, diện tích của hệ thống thủy văn gồm: sông, ngòi, kênh,

rạch, suối; Hệ thống thủy lợi gồm: hệ thống dẫn nước, đê, đập, cống; Hệ thống

đường giao thông gồm: đường bộ, đường sắt, cầu và các khu vực đất chưa sử dụng

không có ranh giới thửa khép kín;

4

+ Vị trí, tọa độ các mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới

và chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, mốc giới và ranh giới hành lang bảo vệ an toàn

công trình;

+ Điểm tọa độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh.

- Các dữ liệu thuộc tính địa chính được lập để thể hiện nội dung: Sổ mục kê

đất đai, Sổ địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai quy định tại “Điều 47 của

Luật Đất đai’’ [6] bao gồm các thông tin:

+ Thửa đất gồm: mã thửa, diện tích, tình trạng đo đạc lập BĐĐC;

+ Các đối tượng có chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất (không có

ranh giới khép kín trên bản đồ) gồm tên gọi, mã đối tượng, diện tích của hệ thống

thủy văn, hệ thống thủy lợi, hệ thống đường giao thông và các khu vực đất chưa sử

dụng không có ranh giới thửa khép kín;

+ Người sử dụng đất hoặc người quản lý đất gồm tên, địa chỉ, thông tin về

chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, văn bản về việc thành lập tổ chức;

+ Tình trạng sử dụng của thửa đất gồm hình thức sử dụng, thời hạn sử dụng,

nguồn gốc sử dụng, những hạn chế về quyền sử dụng đất, số hiệu Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất đã cấp, mục đích sử dụng, giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa

vụ tài chính về đất đai;

+ Những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng gồm những thay

đổi về thửa đất, về người sử dụng đất.

1.1.2. Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính

- Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.

- Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự, thủ tục

hành chính theo quy định của pháp luật đất đai.

- Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với Giấy

chứng nhận được cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất.

1.1.3. Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư và chỉ đạo việc lập, chỉnh

lý HSĐC theo thông tư thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;

5

- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo vẽ

bản đồ địa chính và chỉ đạo việc xây dựng CSDL địa chính, lập và chỉnh lý HSĐC ở

địa phương;

- Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách

nhiệm thực hiện các công việc sau:

+ Quản lý và vận hành CSDL địa chính;

+ Chỉnh lý dữ liệu bản đồ địa chính và cập nhật, chỉnh lý dữ liệu thuộc tính

địa chính đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận

của cấp tỉnh;

+ In Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai cấp cho Ủy ban nhân

dân cấp xã sử dụng;

+ Trong thời gian chưa xây dựng được CSDL địa chính thì thực hiện việc

lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC trên giấy và sao hai (02) bộ, một (01) bộ gửi Chi nhánh

Văn phòng đăng ký đất đai, một (01) bộ gửi UBND cấp xã để phục vụ yêu cầu quản

lý đất đai tại địa phương nơi có đất.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện các công

việc sau:

+ Cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính

đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp mới hoặc chỉnh lý Giấy chứng

nhận của cấp huyện;

+ Trong thời gian chưa xây dựng được CSDL địa chính thì thực hiện việc

cập nhật, chỉnh lý HSĐC trên giấy theo quy định của Thông tư thông tư số

24/2014/TT-BTNMT.

- UBND cấp xã chịu trách nhiệm hỗ trợ người dân trong kê khai hồ sơ, Tra

cứu vào HSĐC trên giấy đang quản lý đối với tất cả các trường hợp biến động về sử

dụng đất.

- Các cơ quan có trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính và

xây dựng CSDL địa chính, được phép thuê dịch vụ tư vấn để thực hiện các nhiệm

vụ được giao.

6

1.2. Tổng quan về cơ sở dữ liệu địa chính

1.2.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu địa chính [15]

Cơ sở dữ liệu địa chính là một CSDL địa lý chuyên ngành; đối tượng quản lý

của nó là thửa đất, thuộc tính của thửa đất, các đối tượng chiếm đất trên bề mặt tự

nhiên nhưng không hình thành thửa đất.

Như vậy, một hệ thống Cơ sở dữ liệu địa chính nếu xét dưới góc độ công

nghệ thì hệ thống bao gồm:

- Thiết bị phần cứng và thiết bị ngoại vi.

- Hệ thống phần mềm và các thủ tục cần thiết để xây dựng và phân tích.

- Cơ sở dữ liệu.

- Con người vận hành.

1.2.1.1. Phần cứng - Máy tính và các thiết bị ngoại vi

Về cơ bản hệ thống thiết bị phần cứng của một hệ thống thông tin địa lý bao

gồm các phần chính là Bộ xử lý trung tâm (CPU), các thiết bị đầu vào như bàn số

hoá, máy quét, các thiết bị thu nhận thông tin điện từ.. các thiết bị lưu trữ (bộ nhớ

ngoài), thiết bị hiển thị (màn hình), thiết bị in (máy vẽ)..v.v..

Máy tính còn gọi là bộ xử lý trung tâm (CPU) được nối với thiết bị chứa bộ

nhớ ngoài (ổ đĩa) để chứa không gian lưu trữ số liệu và các chương trình.

Máy số hoá hoặc thiết bị chuyên dụng khác có nhiệm vụ chuyển hoá các số

liệu từ bản đồ và các tư liệu thành dạng số rồi đưa vào máy tính.

Máy vẽ (Plotter) hoặc các loại thiết bị tương tự khác được sử dụng để xuất

dữ liệu ở dạng số trên màn hình hoặc trên nền vật liệu in.

Sự liên hệ nội bộ bên trong máy tính giữa các cấu thành của phần cứng cũng

có thể được thực hiện thông qua hệ thống mạng với các đường dẫn dữ liệu đặc biệt.

Người sử dụng các thiết bị máy tính và liên kết với các thiết bị ngoại vi khác

như máy in, máy vẽ, máy số hoá và các thiết bị ngoại vi khác thông qua một thiết bị

hiển thị hình ảnh (Video Display Unit - VDU) để cho phép các sản phẩm đầu ra

được hiển thị nhanh chóng.

7

1.2.1.2. Hệ thống phần mềm và các thủ tục cần thiết để xây dựng và phân tích

Hệ thống phần mềm bao gồm: phần mềm hệ thống, phần mềm quản trị, phần

mềm ứng dụng. Các phần mềm trong lĩnh vực hệ thống thông tin địa chính phải bảo

đảm được chức năng sau:

Các dữ liệu không gian thu thập từ các nguồn dữ liệu khác nhau như bản đồ,

tư liệu địa chính số liệu đo ngoại nghiệp .... phải có được chức năng liên kết và xử

lý đồng bộ.

Có khả năng lưu trữ, sửa chữa đồng bộ các nhóm dữ liệu địa chính phục vụ

các phân tích tiếp theo và còn cho phép biến đổi nhanh và chính xác các dữ liệu

không gian. Đảm bảo các khả năng phân tích ở các trạng thái khác nhau, có khả

năng thay đổi cấu trúc dữ liệu phục vụ người dùng, các nguyên tắc để kết nạp các

sản phẩm, các biện pháp đánh giá chất lượng sản phẩm và các nguyên tắc xử lý

chuẩn các thông tin theo không gian, thời gian cũng như theo các kiểu mẫu thích

hợp khác.

Các dữ liệu phải có khả năng hiển thị toàn bộ hoặc từng phần theo thông tin

gốc, các dữ liệu nếu đã qua xử lý cần phải thể hiện tốt hơn bằng các bảng biểu hay

các loại bản đồ địa chính. Chính vì vậy, có thể định nghĩa phần mềm như sau:

Phần mềm có thể chia làm hai lớp:

- Lớp phần mềm mức thấp: Hệ điều hành cơ sở;

- Lớp phần mềm mức cao: Các chương trình ứng dụng, dùng thực hiện việc

thành lập bản đồ và các thao tác phân tích không gian địa lý.

Vai trò, đặc tính phần mềm được gắn liền với kiến trúc của phần cứng sử

dụng trong máy tính và sự tiến bộ của công nghệ tin học. Ngày nay phần lớn các

phần mềm GIS là giao diện thân thiện với người sử dụng.

1.2.1.3. Cơ sở dữ liệu địa chính: là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa

chính, bao gồm

* Dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.

Phần trung tâm của hệ thống là CSDL, nó là một hệ thống các thông tin được

lưu trữ dưới dạng số. Vì CSDL có mối liên quan với các điểm đặc trưng trên bề mặt

trái đất nên nó gồm hai yếu tố:

8

- CSDL không gian: Mang tính địa lý thể hiện hình dạng, vị trí, kích thước

và các nét đặc trưng của bề mặt trái đất.

- CSDL thuộc tính: Không mang tính địa lý, thể hiện đặc tính hay chất

lượng các nét đặc trưng của bề mặt trái đất.

Ví dụ: Trên bản đồ Hiện trạng sử dụng đất thì hình dạng, vị trí, kích thước và

toạ độ các điểm đặc trưng của lô đất, thửa đất chính là CSDL không gian, còn diện

tích, loại đất, mục đích sử dụng và tất cả các đặc điểm tính chất thuộc lô đất đó đều

là CSDL thuộc tính. Trong đó có những dữ liệu thuộc tính có thể được tính trực tiếp

từ CSDL không gian như diện tích, chu vi,... còn đại đa số các thuộc tính khác thì

phải trực tiếp điều tra, phân loại chúng.

* Nhập dữ liệu và kiểm tra dữ liệu.

Nhập dữ liệu là biến đổi các dữ liệu dưới hình thức bản đồ, các quan trắc đo

đạc ngoại nghiệp và các máy cảm nhận ( bao gồm các máy chụp ảnh hàng không,

vệ tinh và các thiết bị ghi) thành dạng số.

Hiện nay, đã có một loạt các công cụ máy tính dùng cho mục đích này, bao

gồm đầu tương tác và thiết bị hiện hình (VDU), bàn số hóa (Digitizer), danh mục

các tập số liệu trong tập văn bản, các máy quét (Scanner) và các thiết bị cần thiết

cho việc ghi số liệu đã viết tên phương tiện từ như băng hoặc đĩa từ. Việc nhập dữ

liệu và kiểm tra dữ liệu là rất cần thiết cho việc xây dựng CSDL địa lý.

1.2.1.4. Con người vận hành

Một hệ thống CSDL đương nhiên quan hệ mật thiết với Người sử dụng các

thiết bị từ hệ thống phần cứng, phần mềm điều khiển các thiết bị. Con người xây

dựng tạo ra hệ thống dữ liệu tổ thức và phân tính dữ liệu hiển thị hình ảnh tạo ra các

sản phẩm đầu ra…

Tất cả các yếu tố trên có liên kết và quan hệ chặt chẽ tạo nên một tổ chức hệ

thống CSDL.

1.2.2. Nội dung cấu trúc của dữ liệu địa chính

a) Nội dung dữ liệu địa chính: Dữ liệu địa chính gồm các nhóm dữ liệu:

9

- Nhóm dữ liệu về người: gồm dữ liệu người quản lý đất đai và tài sản gắn

liền với đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có liên

quan đến các giao dịch về đất đai, tài sản gắn liền với đất;

- Nhóm dữ liệu về thửa đất: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính của

thửa đất;

- Nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền với đất: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu

thuộc tính của nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Nhóm dữ liệu về quyền: gồm dữ liệu thuộc tính về tình trạng sử dụng của

thửa đất, tài sản gắn liền với đất; hạn chế quyền, nghĩa vụ trong sử dụng đất, sở hữu

tài sản gắn liền với đất; giao dịch về đất, tài sản gắn liền với đất;

- Nhóm dữ liệu về thủy hệ: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính về

hệ thống thủy văn và hệ thống thủy lợi;

- Nhóm dữ liệu về giao thông: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính

về hệ thống đường giao thông;

- Nhóm dữ liệu về biên giới, địa giới: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu

thuộc tính về mốc và đường biên giới quốc gia, mốc và đường địa giới hành chính

các cấp;

- Nhóm dữ liệu về địa danh và ghi chú: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu

thuộc tính về vị trí, tên của các đối tượng địa danh sơn văn, thuỷ văn, dân cư, biển

đảo và các ghi chú khác;

- Nhóm dữ liệu về điểm khống chế tọa độ và độ cao: gồm dữ liệu không gian

và dữ liệu thuộc tính về điểm khống chế tọa độ và độ cao trên thực địa phục vụ đo

vẽ lập bản đồ địa chính;

- Nhóm dữ liệu về quy hoạch: Gồm dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính về

đường chỉ giới, mốc giới quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; quy hoạch

giao thông và các loại quy hoạch khác; chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ công trình.

b) Cấu trúc và kiểu thông tin của dữ liệu địa chính:

Mỗi nhóm thông tin trong nội dung dữ liệu địa chính được thể hiện cụ thể

thông qua cấu trúc và kiểu thông tin của dữ liệu.

10

Hình 1.1: Các nhóm dữ liệu cấu thành CSDL địa chính

1.2.3. Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

- Được cập nhật, chỉnh lý đầy đủ theo đúng yêu cầu đối với các nội dung

thông tin của bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính theo quy định [16],

+ Dữ liệu không gian địa chính được xây dựng trên cơ sở thu nhận kết quả

của quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính và các nguồn dữ liệu không gian địa chính

khác có liên quan.

+ Dữ liệu thuộc tính địa chính được xây dựng trên cơ sở thu nhận kết quả đo

đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính và các nguồn dữ liệu thuộc tính địa chính

khác có liên quan;

- Từ cơ sở dữ liệu địa chính in ra được:

+ Giấy chứng nhận;

+ Bản đồ địa chính theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi

trường quy định;

+ Sổ mục kê đất đai và Sổ địa chính theo mẫu quy định;

11

+ Biểu thống kê, kiểm kê đất đai, các biểu tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng

nhận và đăng ký biến động về đất đai theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường

quy định;

- Trích lục bản đồ địa chính, trích sao HSĐC của thửa đất hoặc một khu

đất (gồm nhiều thửa đất liền kề nhau);

+ Tìm được thông tin về thửa đất khi biết thông tin về người sử dụng đất,

tìm được thông tin về người sử dụng đất khi biết thông tin về thửa đất; tìm được

thông tin về người sử dụng đất trong dữ liệu thuộc tính địa chính thửa đất khi biết vị

trí thửa đất trên bản đồ địa chính, tìm được người sử dụng đất trong dữ liệu thuộc

tính địa chính thửa đất;

+ Tìm được các thửa đất, người sử dụng đất theo các tiêu chí hoặc nhóm các

tiêu chí về tên, địa chỉ của người sử dụng đất, đối tượng sử dụng đất; vị trí, kích

thước, hình thể, mã, diện tích, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng, nguồn gốc sử dụng,

thời hạn sử dụng của thửa đất; giá đất, tài sản gắn liền với đất, những hạn chế về quyền

của người sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; những biến động về sử

dụng đất của thửa đất; số phát hành và số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;

+ Dữ liệu trong CSDL địa chính được lập theo đúng chuẩn dữ liệu đất đai do

Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

1.2.4. Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu địa chính phải bảo đảm các yêu cầu

- Bảo đảm nhập liệu, quản lý, cập nhật được thuận tiện đối với toàn bộ dữ

liệu địa chính theo quy định tại Thông tư số 04 [14] ;

- Bảo đảm yêu cầu bảo mật thông tin trong việc cập nhật, chỉnh lý dữ liệu địa

chính trên nguyên tắc chỉ được thể hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

và chỉ do người được phân công thực hiện; bảo đảm việc phân cấp chặt chẽ đối với

quyền truy nhập thông tin trong CSDL;

- Bảo đảm yêu cầu về an toàn dữ liệu;

- Thể hiện thông tin đất đai theo hiện trạng và lưu giữ được thông tin biến

động về sử dụng đất trong lịch sử;

- Thuận tiện, nhanh chóng, chính xác trong việc khai thác các thông tin đất

12

đai dưới các hình thức tra cứu trên mạng; trích lục bản đồ địa chính đối với từng

thửa đất; trích sao Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai đối với từng thửa đất hoặc từng

chủ sử dụng đất; tổng hợp thông tin đất đai; sao thông tin đất đai vào thiết bị nhớ;

- Bảo đảm tính tương thích với các phần mềm quản trị CSDL khác, phần

mềm ứng dụng đang sử dụng phổ biến tại Việt Nam.

1.2.5. Lộ trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

- Việc xây dựng CSDL địa chính trên phạm vi cả nước được ưu tiên thực

hiện theo thứ tự dưới đây:

+ Đối với các phường, thị trấn phải được thực hiện trước năm 2010;

+ Đối với các xã ở đồng bằng, trung du phải được thực hiện trước năm 2015;

+ Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa có điều kiện khó khăn

thì có thể thực hiện sau khi đã hoàn thành cho các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng,

trung du;

- Trong thời gian chưa xây dựng CSDL địa chính thì thực hiện như sau:

+ Trường hợp địa phương chưa lập HSĐC trên giấy thì khi thực hiện cấp

GCN, đăng ký biến động về sử dụng đất phải lập, chỉnh lý HSĐC trên giấy ở cả cấp

tỉnh, cấp huyện và cấp xã theo quy định [16].

+ Trường hợp địa phương đã lập HSĐC trên giấy theo quy định trước ngày

Thông tư 24 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục sử dụng, cập nhật và chỉnh lý biến động

về sử dụng đất trong quá trình quản lý đất đai theo hướng dẫn tại Thông tư số 24.

- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Tài nguyên và

Môi trường và các ngành có liên quan lập và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây

dựng CSDL địa chính bảo đảm theo đúng lộ trình hướng dẫn tại Thông tư số 24 để

đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai của địa phương.

1.3. Hồ sơ địa chính của một số nước trên thế giới [1]

1.3.1. Hồ sơ địa chính của Australia

Trong suốt quá trình lịch sử từ khi còn là thuộc địa của Ạnh cho đến khi là

một quốc gia độc lập năm 1901, những quy định về pháp luật nói chung cũng như

về quản lý đất đai nói riêng của Australia đều mang tính kế thừa và phát triển một

13

cách liên tục, không có sự chuyển tiếp hay gián đoạn do sự thay đổi của các chế độ

chính trị khác nhau. Đây cũng là một điều kiện khách quan thuận lợi khiến cho luật

pháp, chính sách, quy định về quản lý, sở hữu đất đai của nước này có tính nhất

quán, kế thừa lịch sử và ngày càng hoàn thiện. Đồng thời ý thức tôn trọng pháp luật

của người dân, các tổ chức cũng được nâng cao.

Ngay từ năm 1958 trên toàn liên bang, Australia đã áp dụng thống nhất hệ

thống kê khai đăng ký Torren. Việc áp dụng sớm và thống nhất một hình thức kê

khai đăng ký đã giúp cho hệ thống hồ sơ địa chính của Ôxtralia đến thời điểm hiện

tại đảm bảo tính thống nhất và hoàn thiện. Khi đã được cấp giấy chứng nhận thì chủ

sở hữu sẽ được nhà nước bảo hộ quyền sở hữu vĩnh viễn. Dưới đây là một số hệ

thống đang được áp dụng tại các bang của Australia:

a) Bang Tây Úc:

Hệ thống thông tin đất đai Tây Úc WALIS (West Australia Land

Information System) được thiết lập từ năm 1981, đã trở thành HTTT đất đai sớm

nhất tại Úc sử dụng công nghệ HTTT địa lý trong việc xây dựng HTTT đất đai. Để

xây dựng một HTTT đất đai hiện đại và hiệu quả, một số nguyên tắc chính đã được

đề ra khi tiến hành xây dựng hệ thống, bao gồm: Thông tin là tài sản có giá trị; hệ

thống phải đáp ứng mục tiêu đề ra và người khai thác hệ thống trở thành mục tiêu

quan tâm; thông tin thu thập một lần, sử dụng nhiều lần; phải có sự kết hợp thông

tin, chia sẻ tài nguyên với giá trị gia tăng; chi phí duy trì, bảo dưỡng hợp lý, hiệu

quả; có đăng ký phân quyền, bảo mật, duy trì mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý

thông tin.

Với lịch sử trên 30 năm, WALIS đã đạt được nhiều thành công trong việc xử

lý các vấn đề liên quan đến quản lý thông tin địa lý cũng như thông tin đất đai, hỗ

trợ tích cực cho cơ chế truy cập thông tin đất đai. Điều này được thể hiện qua mối

quan hệ giữa công tác quản lý, lưu trữ thông tin, thương mại, siêu dữ liệu và phân

quyền truy cập thông tin của hệ thống.

Trung bình trong một ngày hệ thống này đã giúp xử lý khoảng 4500 trường

hợp tra cứu giấy chứng nhận quyền sở hữu đất và tài sản gắn liền với đất. Hình 1.2

14

là khái niệm cung cấp thông tin của CSDL địa chính đa mục tiêu ở Australia. Như

đã nêu ở trên mô hình này rất phù hợp cho các nước đang phát triển vì hầu hết các

nước này đang từng bước xây dựng và phát triển CSDL địa chính, hoàn thiện dần

CSDL quản lý đất đai; dạng mô hình này phù hợp và thích ứng về cả hai mặt tích tụ

thông tin và trình độ công nghệ thông tin.

Hình 1.2: CSDL địa chính đa mục tiêu (mô hình của Australia)

b) Bang Victoria:

Tại Bang Victoria, một HTTT đất đai đã được phát triển với mô hình hiện

đại nhằm cung cấp dịch vụ đăng ký đất đai, bất động sản trực tuyến qua mạng

Internet. Theo thống kê, chỉ có khoảng 10% lượng giao dịch hàng năm được thực

hiện theo hình thức “mặt đối mặt” giữa cán bộ thực hiện giao dịch và người dân, tổ

chức có nhu cầu; khoảng 90% số giao dịch còn lại được thực hiện trong vòng 24h

qua hệ thống cung cấp dịch vụ HTTT đất đai.

Trung tâm thông tin đất đai: Là một đơn vị dịch vụ của ngành quản lý đất

đai Bang Victoria, cung cấp các dịch vụ truy cập thông tin và các dịch vụ có liên

quan như thực hiện các giao dịch đất đai và bất động sản, quy hoạch và phát triển

quỹ đất. Ngoài ra, Trung tâm cũng là đơn vị cung cấp các dịch vụ về ảnh hàng

15

không, ảnh viễn thám nhằm các mục đích từ thương mại đến kiểm soát ô nhiễm,

chống khủng bố và các dịch vụ khác.

Hệ thống đăng ký đất đai Bang Victoria được thực hiện dựa trên nguyên tắc

bảo hộ của nhà nước về những gì nhà nước đã chứng nhận trên giấy chứng nhận

quyền sở hữu. Hệ thống đăng ký có vai trò và chịu trách nhiệm về quản lý giấy

chứng nhận sở hữu đất đai theo Bộ Luật chuyển nhượng đất đai năm 1958, được

sửa đổi, bổ sung năm 1998.

Hệ thống cung cấp dữ liệu đất đai LANDATA® là dịch vụ trực tuyến cung

cấp thông tin về đất đai ở tiểu bang Victoria. Các lĩnh vực hoạt động của

LANDATA® bao gồm: tìm kiếm thông tin về GCN quyền sở hữu đất và các giấy tờ

liên quan theo quy định của pháp luật, các chỉ số liên quan, GCN về tài sản, thông

tin về tài sản, GCN quy hoạch và chất lượng dữ liệu.

Trong những năm vừa qua, đã có những gia tăng đáng kể trong hoạt động

của LANDATA® về tìm kiếm các thông tin về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

từ 10% tương đương với 0,8 triệu lượt tìm kiếm năm 1998 tăng lên 100% tương

đương với 2,2 triệu lượt tìm kiếm gần đây.

Hệ thống giao dịch đất đai điện tử tại Victoria đã được xây dựng và vận

hành trong nhiều năm với các thành tựu đặc biệt. Theo thống kê, có trên 90% các

giao dịch đất đai được thực hiện thông qua công cụ điện tử trực tuyến, chỉ có dưới

10% giao dịch được thực hiện thông qua tiếp xúc trực tiếp giữa người giao dịch với

các cán bộ của ngành quản lý đất đai Victoria. Hệ thống giao dịch đất đai điện tử

cho phép việc tổ chức các giao dịch được minh bạch, hiệu quả, tăng cường cải cách

thủ tục hành chính của chính quyền.

Mục tiêu chính của hệ thống là cung cấp các dịch vụ đăng ký giao dịch bất

động sản thông qua việc giải quyết các giao dịch bất động sản, các dịch vụ về đăng

ký định cư cũng như tái định cư.

Các thành phần chính của hệ thống giao dịch đất đai điện tử gồm:

16

Quy trình xử lý nghiệp vụ, nhằm xác định xem một giao dịch bất động sản

phải qua những bước xử lý nào, đồng thời gán trách nhiệm của từng cá nhân, nhóm

cá nhân trong các bước giao dịch đó. Quy trình xử lý nghiệp vụ được xác định cho

từng loại giao dịch bất động sản như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế

chấp, góp vốn liên danh trong thương mại.

Dịch vụ khách hàng, xác định các nhóm dịch vụ được gắn với các nhóm

khách hàng của hệ thống, gồm người thực hiện giao dịch, các luật sư và các đo đạc

viên được cấp phép. Hệ thống cũng cung cấp dịch vụ cho các đối tượng khác có

quan tâm gồm các công tư kinh doanh bất động sản, cấp chính quyền địa phương,

các trường đại học. Sản phẩn bao gồm có sản phẩm bản đồ và sản phẩm giao dịch từ

các giao dịch.

Các giải pháp đối với các vấn đề phức tạp, được xác định cho từng trường

hợp cụ thể và thông thường cần phải có ý kiến tư vấn của một hội đồng tư vấn được

thành lập khi vấn đề xuất hiện.

Phân phối sản phẩm: sản phẩn bản đồ, sản phẩn của các giao dịch điện tử

được cung cấp từ hệ thống sau khi các giao dịch được thực hiện như giấy chứng

nhận sở hữu, các hợp đồng giao dịch được xác lập.

c) Bang New South Wales:

Hệ thống đăng ký đất đai và cấp GCN quyền sở hữu Torrens được quản lý

toàn bộ qua mạng, là một phần cơ bản của HTTT đất đai của bang.

Hệ thống thông tin đất đai tại New South Wales có các đặc điểm và chức

năng, nhiệm vụ như sau:

- Quản lý và cập nhật dữ liệu không gian và phi không gian;

- Chuẩn bị và chia sẻ các sản phẩm và dịch vụ dữ liệu không gian chất lượng

cao từ các ứng dụng dữ liệu không gian;

- Đảm bảo dữ liệu không gian và phi không gian tương thích và có thể tích

hợp với các hệ thống khác;

- Quản lý, xây dựng và phát triển các ứng dụng dữ liệu không gian;

- Cung cấp tư vấn kỹ thuật, hướng dẫn, hỗ trợ người dùng hệ các thống dư

liệu không gian khác nhau;

17

- Thiết kế, thực thi và hỗ trợ các giải pháp trên thiết bị di động và các ứng

dụng Web;

- Xây dựng, duy trì các tiêu chuẩn, chính sách và quy trình của tổ chức liên

quan tới việc vận hành hệ thống dữ liệu không gian và phi không gian.

1.3.2. Hồ sơ địa chính của Malaysia

Hệ thống quản lý đất đai của Malaysia dựa trên cơ sở hệ thống Torrent

của Ôxtralia.

Bộ máy quản lý đất đai duy trì các loại hồ sơ khác nhau, các loại hồ sơ này

được chia thành 2 loại: Hồ sơ theo yêu cầu của luật pháp, Hồ sơ dùng để quản lý.

- Hồ sơ theo yêu cầu của luật pháp: Các loại hồ sơ khác nhau cần được duy trì

theo các văn bản pháp lý đất đai tương ứng và các văn bản pháp lý phụ trợ như sau:

+ Sổ đăng ký Bằng khoán; sổ đăng ký giao dịch; sổ ghi chép thẩm vấn; sổ

ghi chép chỉnh sửa.

+ Các quy định về đất đai của Bang: Hồ sơ về đơn từ đất đai; Số hiệu của

công trình định cư; hồ sơ yêu cầu cho đo đạc; hồ sơ yêu cầu cho Bằng khoán; sổ

bán đấu giá.

+ Các sổ đăng ký Bằng khoán theo các đạo luật trước đây vẫn còn

đang sử dụng.

- Các hồ sơ dùng để quản lý; những hồ sơ này được duy trì để tạo thuận lợi

cho công tác quản lý đất đai, loại hồ sơ này gồm: Hồ sơ bán theo sơ đồ; bản đồ in

litô và bản đồ theo tiêu chuẩn; số hiệu thửa; hồ sơ quá trình chuẩn bị, đăng ký và

cấp Bằng khoán; hồ sơ các thông báo về đất đai trong Quận; hồ sơ về đất bảo tồn;

sổ xác định ranh giới ngoại nghiệp; số hiệu Bằng khoán đăng ký; hồ sơ về việc gửi

các thông báo; hồ sơ địa chỉ các chủ sở hữu; hồ sơ về đơn thư xin cấp Bằng khoán;

hồ sơ văn bản bị trả lại...

Malaysia đã xây dựng hệ thống thông tin đất đai quốc gia (NaLIS) nhằm

hiện đại hóa quản lý thông tin đất đai, HSĐC phục vụ cho công tác quản lý đất đai

và các nhu cầu khác. Những đặc điểm cơ bản của hệ thống gồm:

- NaLIS được xây dựng trên một nền hệ thống mở để trong tương lai có thể

dễ dàng nâng cấp, phát triển theo nhu cầu của người sử dụng và các tiến bộ khoa

18

học kỹ thuật.

- NaLIS được xây dựng trên cơ sỏ mô hình phân tán dữ liệu, tức là các thông

tin được lưu giữ tại các cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc các cơ quan khác nhau

mà không phải là một hệ thống tập trung.

- Việc truyền dữ liệu trong hệ thống được thực hiện trên cơ sở mạng lưới

truyền thông sẵn có của các hãng dịch vụ viễn thông (chủ yếu là mạng Internet).

1.3.3. Những kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu hồ sơ địa chính các nước

Trên thế giới, nhiều nước đã có kinh nghiệm về lập HSĐC từ nhiều năm nay,

tùy vào tình hình kinh tế - xã hội của họ để chọn ra hình thức và nội dung phù hợp.

Tuy có nhiều điểm khác nhau cả về nội dung và hình thức nhưng đều có thể chuyển

hóa theo sự phát triển của kỹ thuật tin học hiện đại và đều lấy thửa đất làm cơ bản,

làm đối tượng để lập và quản lý.

Qua việc tìm hiểu hệ thống quản lý HSĐC tại một số nước đã nêu ở trên có

thể rút ra nhận xét sau đây:

- Hệ thống HSĐC thiết lập ở bất ký quốc gia nào đều không tách rời mục tiêu

là quản lý chặt chẽ quỹ đất đai

- Các hệ thống tài liệu HSĐC ở các nước nghiên cứu đều đi sâu thể hiện từng

thửa đất của mỗi chủ sở hữu kèm theo các thông tin cần thiết phục vụ thu thuế, các

nhu cầu về thông tin đất đai và các yêu cầu về bảo vệ quyền sở hữu đất đai.

- Để hiện đại hóa hệ thống HSĐC, các nước đều tiến hành xây dựng cơ sở dữ

liệu (ngân hàng dữ liệu) về đất đai và xây dựng, vận hành hệ thống thông tin đất đai.

1.4. Tổng quan một số nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.4.1. Về ứng dụng và phát triển công nghệ:

Xây dựng CSDL về đất đai gắn liền với công nghệ hệ thống thông tin địa lý

(GIS) và các ứng dụng CAD để số hóa dữ liệu địa chính. Thông qua các nghiên cứu

của nhiều đơn vị, các dự án đã và đang thực hiện từ năm 1992 trở lại đây, nhiều

công nghệ đã được ứng dụng trong các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai từ cấp

trung ương tới cấp địa phương, các doanh nghiệp đo đạc lập bản đồ, lập hồ sơ địa

chính. Các công nghệ được ứng dụng cơ bản là các công nghệ tiên tiến ở Việt Nam

và trên thế giới [4].

19

Để bảo đảm việc tích hợp dữ liệu đồ họa về thửa đất với dữ liệu thuộc tính về

chủ sử dụng và hiện trạng sử dụng đất, các nhà nghiên cứu, quản lý và sản xuất tại

Trung ương và địa phương đã kế thừa thành tựu của các hãng phần mềm lớn trên

thế giới cho ra đời hàng loạt phần mềm nội địa nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng

CSDL địa chính số như: FAMIS & CaDDB, CILIS và sau này là ELIS, VILIS,

eKLIS... [5].

Các công nghệ GIS nền được sử dụng cũng rất đa dạng như: ArGIS của hãng

ESRI (Mỹ), MapInfo, AutoCAD... Hệ quản trị CSDL sử dụng Oracle, SQL Server,

Access... Hiện đã có một số nghiên cứu ứng dụng toàn bộ mã nguồn mở trong xây

dựng LIS để tiết kiệm chi phí đầu tư công nghệ nền [4].

Hệ thống phần mềm thông tin đất đai được thiết kế bao gồm nhiều mô đun

liên kết với nhau để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau; thể hiện bằng các nhóm

chức năng của hệ thống và được thiết kế theo nguyên tắc sau:

- Là một hệ thống bao gồm nhiều mô đun, được chia thành các hệ thống con;

mỗi hệ thống con bao gồm một nhóm các chức năng phù hợp với một dạng công

việc trong công tác quản lý đất đai.

- Hệ thống có tính phân cấp theo 3 mức: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.

- Về cơ bản, phần mềm Hệ thống thông tin đất đai chia thành các hệ thống

phần mềm con như sau:

+ Hệ thống quản lý điểm toạ độ, độ cao, lưới khống chế và bản đồ;

+ Hệ thống quản lý hồ sơ địa chính và đăng ký, thống kê đất đai;

+ Hệ thống hỗ trợ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, phân hạng, đánh giá,

định giá đất;

+ Hệ thống hỗ trợ quản lý về thuế đất, giá trị đất và công trình trên đất;

+ Hệ thống hỗ trợ công tác thanh tra đất đai, giải quyết tranh chấp và khiếu

nại tố cáo về đất đai.

- Thông thường được thiết kế theo bốn phiên bản tương ứng với 4 cấp hành

chính về quản lý về đất đai, gồm: HTTT đất đai cấp trung ương; HTTT đất đai cấp

tỉnh; HTTT đất đai cấp huyện và HTTT đất đai cấp xã.

20

Nhìn chung những giải pháp này đã cung cấp cho các địa phương một công

cụ hữu ích hỗ trợ tích cực để đẩy nhanh việc lập CSDL địa chính số, góp phần đẩy

nhanh tiến độ đăng ký đất đai, lập HSĐC và cấp GCN [5].

Tuy nhiên; thực tế cho thấy: Tuy có nhiều sản phẩm, nhiều ứng dụng và có

nhiều đơn vị phát triển nhưng việc ứng dụng công nghệ trong công tác xây dựng

CSDL đất đai còn bộc lộ một số bất cập như: Chính sách quản lý thay đổi liên tục

dẫn đến các phần mềm phải thay đổi theo nhưng lại thiếu nguồn lực về kinh phí để

cập nhật, nâng cấp, chưa có tiêu chuẩn kỹ thuật thống nhất, còn có nhiều sự khác

biệt về nhu cầu quản lý cho từng địa bàn, thiếu hỗ trợ kỹ thuật từ nhà cung cấp công

nghệ nền (thông thường là ở nước ngoài) và nhà phát triển HTTT đất đai do thiếu

nguồn nhân lực và chính sách tài chính, còn có sự vướng mắc về vấn đề lựa chọn

sản phẩm phần mềm cho từng địa phương… Về chính sách quản lý; do Việt Nam

còn đang trong giai đoạn hoàn thiện chính sách về quản lý đất đai, các quy trình,

chế độ quản lý, mẫu biểu báo cáo, thống kê, mẫu GCN… thay đổi nhiều trong thời

gian ngắn nên các phần mềm phải cập nhật liên tục để phù hợp với chính sách mới [4].

1.4.2. Kinh nghiệm thực tiễn về đầu tư và kết quả đạt được trong xây dựng cơ sở

dữ liệu địa chính ở nước ta trong thời gian qua:

Trong những năm đầu của thế ký 21 việc xây dựng CSDL địa chính số đã

được các tỉnh chú trọng đầu tư thích đáng, như Dự án xây dựng CSDL hồ sơ địa

chính số tại TP Hồ Chí Minh, các tỉnh: Bình Dương, Long An, An Giang, Đồng

Nai, Bình Thuận, Đà Nẵng, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Nam, Nam Định... Nhiều

chương trình, dự án về xây dựng CSDL đất đai đã được triển khai ở cấp Trung

ương; điển hình như: Xây dựng CSDL kiểm kê đất đai từ năm 2000 đến năm 2010;

dự án xây dựng HTTT đất đai và môi trường đã xây dựng hệ thống ELIS... Trong

quá trình triển khai xây dựng CSDL số, chúng ta đã nhận được sự giúp đỡ rất hiệu

quả của các tổ chức Quốc tế như: SIDA Thụy Điển, Hiệp hội đô thị Canada, Ngân

hàng thế giới …[5].

Một trong các chương trình, dự án tiêu biểu là chương trình Hợp tác Việt

Nam - Thụy Điển về đổi mới hệ thống địa chính - CPLAR; chương trình có nguồn

vốn không hoàn lại do cơ quan phát triển quốc tế SIDA Thụy Điển tài trợ cho Tổng

21

cục Địa chính thực hiện từ năm 1997 đến năm 2003. Chương trình được chia thành

nhiều dự án về chính sách, nâng cao năng lực…, trong đó có hợp phần 5 về phát

triển và ứng dụng HTTT đất đai ở cấp tỉnh và thử nghiệm tại một số tỉnh… Kết quả

của dự án đã nâng cao nhận thức, chuyển giao công nghệ xây dựng bản đồ địa chính

số, xây dựng CSDL về đăng ký đất đai, quản lý và in GCN bằng công nghệ số thay

cho việc viết tay trước đây.

Gần đây là Dự án hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt

Nam (VLAP) với số vốn lên tới 100 triệu đô la Mỹ từ nguồn vốn vay ODA của

Ngân hàng Thế giới được Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện từ

tháng 8/2008 đến 30/6/2015 tại 09 tỉnh, thành phố trên toàn quốc, gồm: Tiền Giang,

Bến Tre, Vĩnh Long, Bình Định, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Hưng Yên, Thái Bình và

thành phố Hà Nội. VLAP là dự án được nghiên cứu trên 10 năm trước khi triển khai

thực hiện, qua sự hợp tác của nhiều nước như Pháp, Thụy Điển, New Zealand, Phần

Lan. Mục tiêu của dự án là tăng cường sự tiếp cận của mọi đối tượng với dịch vụ

thông tin đất đai, bằng cách phát triển một hệ thống quản lý đất đai hoàn thiện tại

các địa phương qua việc xây dựng hệ thống HSĐC và bản đồ địa chính dạng số [4].

1.4.3. Định hướng về CSDL đất đai đa mục tiêu [5]:

Để xây dựng được một CSDL đất đai đa mục tiêu trước hết chúng ta phải

phân tích được nhu cầu của các đối tượng có liên quan đến việc sử dụng và xây

dựng CSDL từ Chính phủ, đến các Bộ, ngành; từ Trung ương đến địa phương và

đến người dân:

Hình 1.3: Mô tả phân tích nhu cầu của các đối tượng liên quan đến việc sử dụng

và xây dựng CSDL [5]

22

Trên cơ sở nhu cầu và nhiệm vụ đề xuất một thiết kế tổng thể về thể chế,

chính sách, kỹ thuật; cơ chế xây dựng, chia sẻ và cập nhật cơ sở dữ liệu. Theo thiết

kế chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường kiến trúc cơ sở dữ liệu có thể thiết kế

tổng thể theo mô hình sau kiến trúc tổng thể sau:

Hình 1.4: Định hướng mô hình kiến trúc tổng thể CSDL đất đai đa mục tiêu ở

Việt Nam [5]

23

Với Kiến trúc tổng thể như trên có thể cho phép sử dụng các phương pháp

khác nhau để khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu.

Hình 1.5: Định hướng khai thác thông tin trong CSDL đất đai đa mục tiêu [5]

Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu đất đai đa mục tiêu là một cơ sở dữ liệu lớn, chi phí

cao nên cần phải có thiết kế và bước đi phù hợp. Trước mắt trong giai đoạn 2010 -

2015 tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu vĩ mô ở cấp trung ương song song với việc

xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cơ bản chi tiết đến từng thửa đất, từng loại sử dụng

đất và từng chủ sử dụng đất ở địa phương (các Sở và các Phòng Tài nguyên và

Môi trường).

1.5. Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ở Việt Nam

1.5.1. Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính một số địa phương trong nước

Trong xu hướng chung của thế giới, hê ̣ thố ng quản lý đất đai ở nướ c ta đang trong giai đoạn đươ ̣c tin ho ̣c hó a để đảm bảo quản lý chă ̣t chẽ, thủ tu ̣c hành chính dễ dàng, ta ̣o mố i quan hê ̣ gần gũi giữa nhà nướ c và ngườ i dân.

Trong nhiều năm qua, các địa phương trên cả nước đã quan tâm, tổ chức triển

khai xây dựng CSDL địa chính ở nhiều địa bàn gắn với đo đạc lập bản đồ địa chính,

đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các

tài sản khác gắn liền với đất. Một số tỉnh (điển hình như Đồng Nai, An Giang, Vĩnh

24

Long) và một số quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh khác (Hải Phòng, Nam

Định, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Hồ Chí Minh) đã cơ bản xây dựng CSDL địa

chính và đã tổ chức quản lý, vận hành phục vụ yêu cầu khai thác sử dụng rất hiệu

quả và được cập nhật biến động thường xuyên ở các cấp tỉnh, huyện. [20]

Hình 1.6. Trang web cung cấ p thông tin địa chính trên ma ̣ng Internet xã Đông Thà nh, huyê ̣n Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long [20]

Hình 1.7. Tra cứu thông tin đất đai trên ma ̣ng Internet của tỉnh Vĩnh Long [20]

25

Tuy nhiên bên cạnh đó còn tồn tại một số những khó khăn như:

+ Hệ thống các quy định của quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta chưa đạt

được một sự ổn định tương đối.

Ở nước ta cứ khoảng 5 đến 10 năm là Luật đất đai lại phải thay đổi hoặc sửa

đổi một lần, các Luật này ngay từ khi mới ra đời đã có những vấn đề chưa rõ ràng

và để thực thi chúng đòi hỏi phải tiếp tục ra nhiều văn bản dưới luật. Các văn bản

dưới luật và các thông tư hướng dẫn thì thay đổi với tốc độ chóng mặt và không

lường hết trước được những tình huống có thể xảy ra trong thực tế.

Trong vòng 15 năm, từ năm 1995 đến năm 2009, mẫu (và nội dung) các sổ

sách hồ sơ địa chính đã thay đổi 5 lần theo quyết định 499 QĐ/ĐC ngày 27/7/1995,

thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa chính, thông

tư 29/2004/TT-BTNMT, thông tư 17/2009/TT-BTNMT và thông tư 24/2014/TT-

BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sự thay đổi nhanh chóng này dẫn đến

nội dung thông tin trong hồ sơ cũ và hồ sơ mới không tương ứng, thiếu đồng bộ

thông tin. Việc chuyển các hệ thống sổ sách cũ sang hệ thống sổ sách mới tốn rất

nhiều thời gian, kinh phí và công sức mà vẫn không thể đảm bảo độ tin cậy 100%

do các sai sót trong quá trình chuyển đổi. Mặt khác, mỗi khi có quy định mới về hệ

thống hồ sơ địa chính thì các phần mềm quản lý hồ sơ cũng bắt buộc phải thay đổi

theo. Sự thay đổi này không hề đơn giản mà là một quy trình phức tạp và tốn nhiều

thời gian. Thực tế này đã tạo ra một vòng luẩn quẩn dẫn đến tình trạng các phần

mềm xây dựng CSDL địa chính phải liên tục được nâng cấp, chỉnh sửa mà vẫn

không thể đáp ứng được nhu cầu. Do đó, hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin là

rất thấp.

+ Công nghệ số mặc dù được nhắc đến nhiều nhưng chưa được khẳng định

trong hệ thống quản lý nhà nước ở nước ta.

Mặc dù, thông tư 24/2014/TT-BTNMT cũng đã đề cập đến chức năng của

một CSDL địa chính dạng số, song cho đến thời điểm này ở Việt Nam vẫn chưa có

một văn bản luật chính thức nào công nhận tính pháp lý cũng như cơ chế hoạt động

của các văn bản điện tử, các chữ ký điện tử cũng mới chỉ đang trong giai đoạn

26

nghiên cứu. Hệ quả là CSDL địa chính được thành lập thì cũng chỉ mang tính chất

hỗ trợ cho hệ thống hồ sơ dạng giấy mà không thay thế hoàn toàn được. Như vậy, ở

thời điểm hiện nay CSDL có được xây dựng và hoạt động tốt thì vẫn cứ phải duy trì

2 hệ thống: hệ thống trên giấy và hệ thống trên máy tính. Do đó, khối lượng công

việc không được giảm đi nhiều và người sử dụng sẽ mất dần niềm tin vào các

CSDL địa chính.

+ Thủ tục hành chính phức tạp và người sử dụng đất không tích cực tham gia

vào quá trình đăng ký.

Một trong những mục đích của hệ thống đăng ký là đảm bảo quyền của chủ

sử dụng đất. Song thực tế hiện nay người sử đụng đất không có xu hướng tích cực

tham gia vào quá trình đăng ký do họ không thấy hết được lợi ích của việc đăng ký

mang lại mà chỉ thấy trở ngại trong việc nộp thuế, lệ phí và làm các thủ tục giấy tờ

dẫn đến khó khăn trong việc xây dựng CSDL địa chính do quá trình đăng ký ban

đầu phải kéo dài, các biến động đất đai không được cập nhật.

+ Hầu hết các tỉnh đều không cân đối hoặc bố trí đủ kinh phí.

Theo chỉ đạo của Chính phủ, các tỉnh bố trí tối thiếu 10% tổng số thu từ tiền

sử dụng đất để thực hiện công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và cấp Giấy chứng

nhận. Song thực tế, trong ba năm qua, chỉ được tỉnh đầu tư khoảng 4% so với tiền

sử dụng đất.

+ Thông tin đất đai phân tán tại nhiều nơi.

Thông tin về đất đai và liên quan đến đất đai do nhiều cơ quan quản lý như

ngành Địa chính, Thuế, Xây dựng,… Mỗi cơ quan quản lý chúng theo nhu cầu của

mình mà người sử dụng khi có nhu cầu không thể nhận được toàn bộ thông tin mà

mình mong muốn. Trong khi, thông tin đất đai có đặc điểm là biến đổi nhiều, nên

nếu chúng phân tán ở nhiều nơi thì sẽ dễ dàng xảy ra mâu thuẫn. Vì vậy, cần quản

lý tập trung các thông tin về đất đai và có liên quan đến đất đai.

+ Sự trùng lặp thông tin trong hệ thống.

Các thông tin hiện thời được lưu trữ trong 4 loại sổ sách: sổ địa chính, sổ

mục kê, sổ đăng ký biến động và sổ cấp GCN. Để tiện theo dõi nên các thông tin

27

đã được cố gắng đưa vào càng nhiều trong một cuốn sổ, chẳng hạn như thông tin

về diện tích thửa đất có trong cả 4 sổ nói trên. Do đó, khi xây dựng CSDL địa

chính và cập nhật thông tin thì phải rà soát kiểm tra cả ở 4 cuốn sổ sẽ làm giảm

hiệu suất làm việc.

1.5.2. Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại tỉnh Lạng Sơn

Tại nhiều địa phương trên cả nước nói chung và đặc biệt là tại tỉnh Lạng Sơn

nói riêng việc xây dựng CSDL địa chính mới chỉ dừng lại ở việc lập bản đồ địa

chính và hồ sơ địa chính dạng số cho riêng từng xã ở một số địa bàn mà chưa được

kết nối, xây dựng thành CSDL địa chính hoàn chỉnh nên chưa được khai thác sử

dụng hiệu quả và không cập nhật biến động thường xuyên. Nguyên nhân chủ yếu

của tình trạng trên là do nhận thức về CSDL địa chính hiện nay chưa đầy đủ, việc

đầu tư xây dựng CSDL địa chính ở các địa phương chưa đồng bộ và các bước thực

hiện chưa phù hợp.

Hệ thống bản đồ và hồ sơ địa chính là 2 loại dữ liệu cơ bản để xây dựng

CSDL địa chính phu ̣c vu ̣ quản lý đất đai. Tuy nhiên, hệ thống dữ liệu bản đồ ở địa

phương còn chưa đầy đủ, độ chính xác không cao và chưa được chuẩn hóa trọn vẹn,

đặc biệt với các bản đồ được lập từ những năm 90 của thế kỷ trước do những

nguyên nhân khác nhau như chiến tranh, hoàn cảnh kinh tế,... Với sự nỗ lực rất lớn

của toàn ngành Địa chính cũng như sự áp dụng công nghệ hiện đại, từ những năm

1990 trở lại đây, công tác thành lập bản đồ địa chính tại Lạng Sơn đã có những

bước tiến như đã thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính với khoảng 76% diện tích

cần đo đạc tính đến tháng 11/2011. Nhưng vấn đề tồn tại trong quá trình hoàn thiện

CSDL địa chính mà nước ta đang mắc phải là dữ liệu bản đồ còn nằm ở nhiều định

dạng khác nhau (chủ yếu là *.dgn của Microstation và *.dwg / *.dxf của Auto CAD).

Trong khi đó , hệ thống sổ sách cũ nát, hư hỏng, không được cập nhật thường xuyên và thiếu đồng bộ. Mặc dù, công nghê ̣ thông tin đã được áp du ̣ng để quản lý hồ sơ đi ̣a chính, tuy nhiên, nó mớ i chỉ như mô ̣t phương tiê ̣n để soa ̣n thảo và lưu trữ các văn bản ở hầu hết các đơn vi ̣ thuô ̣c khu vực đô thi ̣ và các đơn vi ̣ cấp huyê ̣n trở

lên ở khu vực nông thôn. Đây cũng là mứ c đô ̣ thấp nhất củ a viê ̣c áp du ̣ng công nghê ̣

28

thông tin. Các dữ liê ̣u bản đồ và các dữ liê ̣u trong văn bản đươ ̣c xây dư ̣ng không đươ ̣c lưu trữ theo các nguyên tắ c tổ chứ c củ a CSDL, hay nó i khác đi là đươ ̣c xây dư ̣ng không theo mô ̣t quy chuẩn dữ liê ̣u nhất đi ̣nh. Điều nà y dẫn đến viê ̣c phân tích và xử lý thông tin vẫn rất khó khăn, năng suất lao đô ̣ng thấp, khả năng xảy ra sai só t lớ n.

Thực tế ở nước ta nói chung và tại tỉnh Lạng Sơn nói riêng đã sử dụng không

ít các phần mềm khác nhau để hỗ trợ việc xây dựng CSDL địa chính như MS

Access, PLIS, CILIS, VILIS,… Một trong những CSDL địa chính được triển khai

thử nghiệm trong thực tế là CSDL được xây dựng bởi phần mềm ELIS. ELIS là

phần mềm được xây dựng một cách toàn diện và phù hợp với đặc thù quản lý đất

đai tại Việt Nam, Bộ TN&MT đã có Quyết định cho phép sử dụng thống nhất phần

mềm này tại VPĐKĐĐ cấp tỉnh và cấp huyện phục vụ công tác quản lý nhà nước về

đất đai ở địa phương. Nhưng thực tế, hiệu quả áp dụng các phần mềm này vào công

tác quản lý hệ thống hồ sơ địa chính ở nước ta nói chung và tại tỉnh Lạng Sơn nói

riêng còn thấp do nhiều nguyên nhân khác nhau:

+ Hệ thống sổ sách cũ nát và không được cập nhật thường xuyên;

+ Trình độ tin học củ a cán bô ̣ đi ̣a chính cũng như khả năng cơ sở hạ tầng còn

chưa đồng bộ đặc biệt là tại những xã miền núi;

+ Thiều nguồn đầu tư kinh phí trong quá trình xây dựng.

Chính vì vậy, trong những năm tớ i, UBND tỉnh Lạng Sơn có sự đầu tư trọng

điểm vào dự án xây dựng CSDL địa chính tại huyện mẫu Lộc Bình, từ đó rút ra

những bài học kinh nghiệm nhằm nhân rộng công tác xây dựng và vận hành CSDL

địa chính trong toàn tỉnh.

1.6. Một số phần mềm quản lý Hồ sơ địa chính đang áp dụng tại Việt nam

hiện nay

1.6.1.Phần mềm Famis – CaddB [9]

Là phần mềm được viết chạy đồng bộ cùng Microstation có khả năng lưu trữ

các thông tin cơ bản của thửa đất như: Số thửa, số tờ bản đồ, tên chủ sử dụng, địa

chỉ thửa đất, loại đất cũ, loại đất mới .v.v. Các thông tin Famis quản lý và các chức

29

năng của Famis đáp ứng được nhu cầu khai thác cơ bản của thông tin đất đai đồng

thời chạy trên nền Microstation nên rất phù hợp với việc biên tập quản lý dữ liệu

bản đồ. Để quản lý HSĐC thì bộ phần mềm Famis - CaddB còn nhiều hạn chế do

khả năng lưu trữ dung lượng thấp, không được cập nhật theo các thay đổi của pháp

luật về quản lý đất đai hiện hành.

1.6.2. Phần mềm CiLIS [9]

Đây là một bộ phần mềm được xây dựng bởi Viện nghiên cứu địa chính,

CSDL địa chính được quản lý với định dạng dữ liệu của Microsoft Acess (định

dạng *.mdb).

Ưu điểm: Phần mềm CiLIS là phương thức nhập đơn giản, dễ sử dụng như

Word và Excell, người sử dụng dễ tiếp cận.

Nhược điểm: Phầm mềm CiLIS có độ bảo mật dữ liệu rất yếu, dung lượng

lưu trữ dữ liệu thấp (với các xã có trên 20 nghìn thửa đất rất dễ tràn dữ liệu). Nhập

dữ liệu vào phần mềm CiLIS tốn rất nhiều thời gian vì chỉ có thể nhập trên một

máy, hỗ trợ xử lý phần mềm của cơ quan sản xuất phần mềm kém. Khai thác dữ liệu

phải thông qua cán bộ quản lý CSDL. Công tác cập nhật biến động đất đai vào phần

mềm rất khó khăn và tốn nhiều công sức vì bản đồ trong CSDL không thể cập nhật

được mà phải cập nhật trên MicroStation sau đó mới chuyển ngược lại CiLIS.

1.6.3. Phầm mềm VILIS2.0 [9]

Với sự yêu cầu từ chính thực tiến quản lý và sử dụng đất đai cũng như: cải

tiến, khắc phục những tồn tại khi triển khai sử dụng VILIS1.0 đội ngũ cán bộ lập

trình viên Trung tâm Viễn Thám Quốc gia đã tiến hành xây dựng phần mềm VILIS 2.0

Ưu điểm: Microsoft SQL Server 2005 quản trị CSDL đảm bảo quản lý được

tối đa theo yêu cầu quản lý dữ liệu địa chính. VILIS2.0 quản lý dữ liệu bản đồ địa

chính đồng bộ với MicroStation, Famis và ArcGIS đảm bảo thống nhất CSDL phục

vụ tối đa cho việc quản lý CSDL địa chính. Khai thác dữ liệu đơn giản, với các chủ

sử dụng đất cần khai thác các thông tin cơ bản có thể truy cập vào Website của phần

mềm ViLIS2.0 để khai thác. Đội ngũ cán bộ lập trình viên luôn hỗ trợ tối đa cho các

tỉnh, đặc biệt là hiện nay bộ phận xây dựng VILIS2.0 đã được chuyển về trực thuộc

30

Tổng Cục Quản lý đất đai.

Nhược điểm: Phần mềm VILIS2.0 rất khó cài đặt và sử dụng, vấn đề chuyển

giao công nghệ cho cán bộ địa phương sẽ cần rất nhiều thời gian và tốn nhiều công

sức cũng như kinh phí đầu tư.

1.6.4. Phầm mềm ELIS [18]

ELIS (Environment Land Information System) là hệ thống thông tin quản lý

đất đai. ELIS cung cấp đầy đủ các công cụ, tiện ích đáp ứng hầu hết các quy trình

nghiệp vụ của công tác quản lý nhà nước về đất đai và môi trường tại Sở TNMT các

tỉnh/thành trên toàn quố c.

ELIS là một hệ thống phần mềm với rất nhiều phân hệ. Trong đó, mỗi phân

hệ có những chức năng, mục tiêu hoạt động riêng. Nhưng đều chạy trên một nền

tảng công nghệ và sử dụng một cơ sở dữ liệu tập trung, thống nhất. Nhờ thế, tất cả

việc thông tin về quy hoạch đất đai, tình trạng pháp lý, diện tích của thửa đất sẽ

được kiểm tra lập tức, đầy đủ, hệ thống chỉ với một yêu cầu. Thời gian dành cho

việc kiểm tra, thẩm định sẽ nhanh hơn hẳn các phần mềm về tra cứu, xây dựng

CSDL đất đai đang sử dụng. Đồng thời, việc sử dụng hệ phần mềm ELIS sẽ cho

phép người dân có thể truy xuất dữ liệu trực tuyến về thửa đất, lô đất, dự án, công

trình đang thi công, quy hoạch mà họ quan tâm.

* Các phân hệ của hệ thống ELIS:

- ELIS-PMD: Phân hệ Quản lý nghiệp vụ và Luân chuyển hồ sơ đất đai

Hoạt động theo cơ chế một cửa, quản lý quy trình nghiệp vụ và luân chuyển

hồ sơ trong suốt quá trình xử lý theo quy trình đã thiết kế bắt đầu từ khâu tiếp nhận

hồ sơ cho đến khi trả kết quả.

Cung cấp dữ liệu cho các phân hệ khác, chủ yếu là cổng thông tin điện tử

ELIS-Portal.

- ELIS-EIM: Phân hệ Quản lý thông tin môi trường

Mục tiêu và chức năng của phân hệ: Cho phép quản lý chỉ thông tin thuộc

tính khi chưa có thông tin đồ họa hoặc ngược lại. Cung cấp dữ liệu cho các phân hệ

khác, chủ yếu là cổng thông tin điện tử ELIS-Portal.

31

- ELIS-REV: Phân hệ Hỗ trợ định giá bất động sản

Hỗ trợ định giá các thửa đất áp dụng trong công tác giải phóng bồi thường,

tính thuế sử dụng đất…

Hỗ trợ xây dựng bản đồ chuyên đề giá đất.

- ELIS-LAP: Phân hệ Hỗ trợ quy hoạch

Hỗ trợ xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ các nguồn dữ liệu số

Mục tiêu và chức năng của phân hệ: Cung cấp cho người dùng chức năng

cập nhật, lưu trữ số liệu. Đồng thời cho phép tổng hợp và kết xuất ra các báo cáo

bằng văn bản được hỗ trợ bởi công cụ Microsoft Word

- ELIS-PE: Phân hệ Thiết kế quy trình

* Mục tiêu và chức năng chính:

Là nơi thực hiện trao đổi thông tin, dữ liệu với các hệ thống thông tin, đồng thời

thực hiện cung cấp và trao đổi thông tin với người sử dụng thông qua một phương thức

thống nhất trên nền tảng Web tại bất kỳ thời điểm nào và từ bất kỳ đâu.

Công khai hóa tối đa thông tin một các tùy biến từ các phân hệ khác trong hệ

thống ELIS cung cấp. Tùy biến giao diện và chức năng đối với từng đối tượng sử

dụng. Cụ thể:

Đối với người dùng trong hệ thống ELIS: Có thể tra cứu tất cả các thông tin

về hồ sơ, đất đai, môi trường,...

Đối với người dân: Họ có thể tra cứu thông tin hồ sơ, đất đai,... của mình, có

thể gửi yêu cầu tới cơ quan thụ lý hồ sơ, có thể đưa thêm các thông tin mô tả, hình

ảnh minh họa về thửa đất của mình, và có quyền công khai thông tin về chi tiết thửa

đất đó cho cộng đồng.

Đối với người/doanh nghiệp khai thác dịch vụ: Họ có thể đăng ký sử dụng

các dịch vụ mà hệ thống cung cấp.

ELIS được xây dựng như là một giải pháp tổng thể cho thông tin ngành Tài

nguyên và Môi trường, và đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, công

nhận tại Thông báo số 106/BTNMT-CNTT ngày 12/01/2012.

Thụy Điển đã hỗ trợ Việt Nam thực hiện Chương trình Nâng cao năng lực

32

quản lý đất đai và môi trường - SEMLA trong 5 năm, từ năm 2004 đến năm 2009.

Một trong những kết quả quan trọng của Chương trình là Hệ thố ng thông tin đất đai

và môi trường – ELIS.

Được hỗ trợ về kinh phí, được cố vấn về nghiệp vụ và các phương pháp luật

tiên tiến đang được sử dụng tại các nước châu Âu, Cục CNTT đã trực tiếp tiến hành

phân tích thiết kế, lập trình xây dựng bộ sản phẩm ELIS. Kết thúc Chương trình,

Cục CNTT đã xây dựng được lõi – core của hệ thống ELIS một cách toàn diện và

phù hợp với đặc thù quản lý ngành tại Việt Nam, đã hoàn thiện để triển khai cho

một số tỉnh được hỗ trợ bởi Chương trình SEMLA.

Hiện nay ELIS đã được đăng ký bản quyền tác giả và triển khai hiệu quả tại

một số tỉnh/thành, sẵn sàng nhân rộng phục vụ nhu cầu công tác quản lý nhà nước

về đất đai và môi trường trên toàn quố c. Phần mềm ELIS đã được lựa chọn để triển

khai xây dựng CSDL địa chính trên toàn địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Việc ứng dụng

phần mềm ELIS sẽ đem lại hiệu quả thiết thực, quản lý chặt chẽ đất đai, đặc biệt là

công tác quản lý biến động đất đai. [21]

33

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là xây dựng CSDL địa chính từ hệ thống

bản đồ và hồ sơ địa chính xã Đông Quan, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.

- Phạm vi thời gian: Từ tháng 09/2015 đến tháng 09/2016

- Phạm vi không gian: Tại xã Đông Quan, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn và

Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn.

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Điều kiê ̣n tự nhiên, kinh tế xã hội và kết quả công tác quản lý nhà nước về

đất đai tại xã Đông Quan

- Điều kiê ̣n tự nhiên; kinh tế - xã hô ̣i.

- Hiện trạng sử dụng đất năm 2015;

- Tình hình và kết quả công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã

Đông Quan.

2.2.2. Thực tra ̣ng hồ sơ địa chính xã Đông Quan - Tình hình hồ sơ địa chính;

- Đánh giá chung về tình hình hồ sơ địa chính phục vụ xây dựng cơ sở dữ

liệu địa chính xã Đông Quan.

2.2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Đông Quan

- Lựa chọn phần mềm ứng dụng để thực hiện xây dựng CSDL địa chính;

- Công tác chuẩn bị, thu thập tài liệu, số liệu;

- Chuẩn hóa dữ liệu đầu vào phục vụ xây dựng CSDL địa chính

- Xây dựng dữ liệu không gian địa chính

- Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính:

- Xây dựng bộ hồ sơ cấp giấy chứng nhận dạng số

Quét (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và xử lý tập tin quét (chụp)

để hình thành bộ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận dạng số, lưu trữ dưới khuôn dạng tập

34

tin *.PDF đối với từng chủ sử dụng đất. Liên kết bộ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận

dạng số với cơ sở dữ liệu địa chính.

Với dự kiến thời gian thực hiện nêu trên, đề tài xin được đề xuất chỉ Quét

(chụp) đối với bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

tài sản khác gắn liền với đất; với khối lượng thực hiện khoảng 100 giấy

- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính

- Thử nghiệm quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính:

Trong giới hạn nghiên cứu; đề tài đề xuất chỉ thực hiện quản lý, vận hành

khai thác CSDL ở mức độ máy tính trạm.

2.2.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện

công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh

Lạng Sơn

- Đánh giá kết quả đạt được;

- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, hạn chế;

- Đề xuất các giải pháp.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan

Tìm hiểu, thu thập, hệ thống hóa và kế thừa các tài liệu đã nghiên cứu hoặc có

liên quan đến mục tiêu của đề tài. Nguồn từ các cơ quan trung ương, các cơ quan của

thành phố, các cơ quan của các quận, huyện và các viện nghiên cứu, trường đại học.

Sử dụng các nguồn số liệu, thông tin từ các trang Web chuyên ngành quản lý

đất đai trên Internet và các sách, báo có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu nhằm

rút ngắn thời gian và kế thừa kết quả nghiên cứu trước đó.

2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu

- Thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu liên quan về thực trạng hồ sơ địa

chính của địa phương.

- Thu thập số liệu về hiện trạng sử dụng đất xã Đông Quan năm 2015.

- Điều tra, thu thập số liệu về kết quả thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với

đất tại xã Đông Quan (tính đến hết tháng 9 năm 2015).

35

Nơi điều tra, thu thập tài liệu, số liệu: UBND xã Đông Quan; Chi nhánh Văn

phòng Đăng ký đất đai và Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lộc Bình; Văn

phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn.

2.3.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu

Các thông tin, số liệu về tình hình sử dụng đất thu thập được qua các năm.

Chúng được xử lý tính toán bằng phần mềm Excel, các phần mềm phân tích xử lý

số liệu,... phản ánh thông qua các bảng thống kê, đồ thị để so sánh, đánh giá và rút

ra kết luận cần thiết.

2.3.4. Phương pháp ứng dụng các phần mền tin học chuyên ngành để thiết kế,

mô hình hóa và chuẩn hóa dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu

- Sử dụng phần mềm tin học văn phòng (Word, Excel) để xây dựng các bảng,

biểu thông tin dữ liệu.

- Ứng dụng các phần mềm chuyên ngành về xây dựng, quản lý bản đồ,

HSĐC để biên tập, chuẩn hóa, xây dựng dữ liệu không gian địa chính. Các phần

mềm ứng dụng như: Microsation; Famis; TMV.Map; ArcGIS…

- Ứng dụng phần mềm ELIS để xây dựng cơ sở dữ liệu; quản lý, vận hành và

khai thác cơ sở dữ liệu.Phần mềm Microsation sử dụng biên vẽ và xây dựng dữ liệu

ban đầu.

Sau khi chuẩn hóa dữ liệu bản đồ trên phần mềm Mirosation xuất sang dữ

liệu sang phần mềm ELIS để xây dựng và quản lý bản đồ và hồ sơ địa chính.

36

Hình 2.1 : Sơ đồ quy trình tổng quát xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

37

- Quy trình xây dựng CSDL địa chính, gắn với việc ứng dụng các phần mềm

tin học tương ứng để thực hiện cụ thể như sau:

a) Bước 1: Công tác chuẩn bị, thu thập tài liệu:

Thực hiện thu thập các tài liệu, dữ liệu bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính có

liên quan.

b) Bước 2: Xây dựng, chuẩn hoá dữ liệu đầu vào phục vụ xây dựng cơ sở dữ

liệu địa chính:

+ Ứng dụng các phần mềm: Microsation; Famis; TMV.Map để chuẩn hóa,

biên tập dữ liệu không gian địa chính.

+ Sử dụng phần mềm tin học văn phòng Excel để xây dựng, tổng hợp, chuẩn

hóa thông tin thuộc tính địa chính của thửa đất từ hồ sơ địa chính thành Bảng thông

tin thuộc tính, lưu trữ ở dạng tệp tin khuôn dạng *.xls.

c) Bước 3: Xây dựng dữ liệu không gian địa chính:

+ Sử dụng phần mềm ELIS để tích hợp dữ liệu bản đồ địa chính vào cơ sở dữ

liệu hệ thống;

+ Sử dụng phần mềm ArcGIS - ArcCatalog, ArcMap - ArcInfo, Microsation,

Famis để rà soát, tìm kiếm và sửa lỗi tương quan dữ liệu không gian địa chính.

d) Bước 4: Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính:

Sử dụng phần mềm ELIS để tích hợp dữ liệu thuộc tính địa chính vào cơ sở dữ

liệu hệ thống.

đ) Bước 5: Quét (chụp) giấy tờ pháp lý để xây dựng bộ hồ sơ cấp giấy chứng

nhận dạng số và liên kết với cơ sở dữ liệu địa chính:

Sử dụng phần mềm ELIS để tích hợp, liên kết dữ liệu quét (chụp) giấy tờ pháp

lý của thửa đất vào cơ sở dữ liệu hệ thống.

38

e) Bước 6: Rà soát, hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính:

- Sử dụng các công cụ của phần mềm ELIS để rà soát, kiểm tra CSDL.

- Tiếp tục sử dụng các phầm mềm Microsation; Famis; TMV.Map; Excel để

thực hiện chuẩn hóa, hoàn thiện dữ liệu khi dữ liệu còn tồn tại các sai sót cần chuẩn

hóa, sữa chữa.

2.3.5. Phương pháp kiểm nghiệm thực tế

Được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng của cơ sở dữ liệu địa chính số

khi đưa vào khai thác trong thực tế. Sau khi xây dựng xong CSDL địa chính xã

Đông Quan sẽ tiến hành chạy thử một số tính năng của phần mềm:

- Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

tài sản khác gắn liền với đất;

- Cập nhật, chỉnh lý biến động dữ liệu địa chính trong cơ sở dữ liệu;

- Cung cấp thông tin địa chính thửa đất từ cơ sở dữ liệu;

- Trích sao Sổ Địa chính, Sổ Mục kê đất đai, các tài liệu khác từ cơ sở dữ

liệu địa chính.

39

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiê ̣n tự nhiên, kinh tế xã hô ̣i và kết quả công tác quản lý nhà nước về

đất đai tại xã Đông Quan

3.1.1. Điều kiê ̣n tự nhiên, kinh tế - xã hội

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Xã Đông Quan nằm ở phía Nam huyện Lộc Bình có tổng diện tích tự nhiên

là 5352,31 ha, có giới hạn toạ độ địa lý và ranh giới như sau:

Từ 21035'13'' - 21043'30'' vĩ độ bắc,

Từ 106052'10'' - 106058'15'' kinh độ đông,

Phía Bắc giáp với xã Quan Bản, xã Nhượng Bạn và xã Tú Đoạn.

Phía Đông giáp với xã Sàn Viên, thị trấn Na Dương , xã Ái Quốc và xã Lợi Bác.

Phía Nam giáp với xã Ái Quốc Nam.

Phía Tây giáp với xã Ái Quốc, Nam Quan và xã Minh Phát.

Đông Quan là xã vùng núi cao, trung tâm xã cách thành phố Lạng Sơn

khoảng 30 km về phía Đông Nam, cách trung tâm thị trấn Lộc Bình khoảng 10 km

về phía Nam, xã Đông Quan có ý nghĩa rất quan trọng trong chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội của huyện Lộc Bình nói riêng và của tỉnh Lạng Sơn nói chung, đồng

thời là một trong những xã giao lưu phát triển kinh tế văn hoá xã hội với vùng Đông

Bắc đất nước.

40

Hình 3.1. Vị trí địa lý xã Đông Quan, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Địa hình xã Đông Quan mang tính chất chung của địa hình vùng núi cao. Độ

cao từ khoảng 280m tới gần 580m so với mực nước biển. Từ suối Tà San địa hình

cao dần về phía Tây Bắc.

3.1.1.3. Môi trường, khí hậu và thủy văn

Xã Đông Quan có các con suối lớn bắt nguồn từ các dãy núi cao từ phía

Đông và phía Tây chảy về suối Tà San.

3.1.1.4. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ở địa phương

Cơ cấu kinh tế của xã Đông Quan đã có những chuyển biến tích cực, thực

hiện nghị định 64/CP, 02/CP, 163/CP với việc giao đất và cấp giấy chứng nhận

41

quyền sử dụng đất ổn định các loại đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở cho các hộ

gia đình, đất xây dựng cơ bản cho các tổ chức văn hoá, kinh tế, chính trị xã hội,

người dân đã thực sự yên tâm đầu tư trên diện tích đất được giao cho nên hiệu quả

sử dụng đất được tăng lên, tuy nhiên hệ số sử dụng đất chưa được nâng cao, cơ cấu

đất đai còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được nhu cầu hiện nay, bên cạnh đó trình độ

dân trí trong xã không được đồng đều, việc tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật

vào sản xuất còn hạn chế nên năng suất, sản lượng cây trồng chưa cao, chưa phát

huy được thế mạnh của đất.

Sản phẩm các ngành trồng trọt mới chỉ đáp ứng được nhu cầu lương thực

thực phẩm của nhân dân, bên cạnh ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi cũng được

phát triển, chăn nuôi của xã Đông Quan chủ yếu là chăn nuôi trâu, bò, lợn, gia cầm,

với hình thức và quy mô hộ gia đình, tận dụng những sản phẩm dư thừa trong trồng

trọt, tận dụng lao động phụ vào những lúc nông nhàn.

Ngành chăn nuôi mang tính tự cung, tự cấp, chủ yếu là cung cấp sức kéo, phân

bón cho nông nghiệp, cung cấp thực phẩm tại chỗ và một phần nhỏ ra thị trường, vì

vậy trong tương lai cần có những biện pháp khuyến khích phát triển ngành chăn nuôi

để tạo ra một cơ cấu hàng hoá hợp lý trong nông nghiệp mang tính hàng hoá.

Công nghiệp mới chỉ dừng lại ở khai thác và chế biến lâm sản cung cấp

nguyên liệu thô ra thị trường.

Tiểu thủ công nghiệp mang tính phục vụ tại chỗ và bản sắc dân tộc.

Dịch vụ: Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị

trường, ngành dịch vụ thương mại du lịch xã Đông Quan đã và đang khởi sắc theo

chiều hướng tốt xong quy mô còn nhỏ hẹp, trong những năm tới đây cần có các

chính sách kêu gọi đầu tư, tạo điều kiện khuyến khích các tập thể, cá nhân trong

huyện cũng như ngoài huyện, tỉnh đẩy mạnh ngành thương mại, dịch vụ ngành du

lịch hình thành các cụm tiểu thủ công nghiệp, sản xuất hàng lưu niệm phục vụ du

khách, coi đây là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của xã.

42

3.1.1.5. Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các ban ngành chức năng trong tỉnh, cơ

sở hạ tầng của xã Đông Quan đã có những thay đổi đáng kể.

- Tỉnh lộ 248 chạy ngang qua xã, nối liền thị trấn Na Dương và xã Nam

Quan, đường giao thông liên thôn bản được nâng cấp và làm mới bằng nhiều nguồn

vốn khác nhau và theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm, tuy nhiên mới

chỉ là đường rải đá cấp phối và đường đất.

- Thủy lợi: Hầu hết các tuyến mương chính, hiện đang khai thác đã phát huy

được tác dụng, cung cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tuy vậy, vẫn cần xây

dựng thêm các tuyến mương khác và nâng cấp, tu sửa để nâng cao chất lượng phục

vụ cho nền nông nghiệp lúa nước truyền thống trên địa bàn xã.

- Giáo dục đào tạo: Ngành giáo dục của xã Đông Quan đã khắc phục nhiều

khó khăn và đạt được những kết quả quan trọng khả quan, tỷ lệ trẻ em vào nhà trẻ

và mẫu giáo đúng độ tuổi ngày càng tăng, đội ngũ giáo viên được nâng cấp cả về số

lượng và chất lượng.

- Trạm y tế: Xã đã có trạm y tế có cơ sở vật chất phục vụ công tác khám

chữa bệnh ban đầu, đáp ứng được yêu cầu chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và

phòng ngừa dịch bệnh.

- Năng lượng: Ngành điện đã xây dựng các tuyến đường điện đến hầu hết các

tổ thôn bản, đảm bảo cung cấp điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt tốt nhất cho

người dân.

- Bưu chính viễn thông: Hệ thống điện thoại được sử dụng rộng rãi trong các

cơ quan, ban ngành và trong tầng lớp nhân dân, công nghệ thông tin phát triển,

thường xuyên cập nhất được các tin tức về văn hoá, kinh tế - xã hội trong nước cũng

như ngoài nước thông tin liên lạc thuận lợi.

- Quốc phòng - An ninh: Phát huy truyền thống yêu nước của cha ông, nhân

dân các dân tộc xã Đông Quan luôn đoàn kết một lòng, hoàn thành xuất sắc nghĩa

vụ quân sự mà Đảng và Nhà nước giao.

43

3.1.1.6. Thực trạng phát triển các lĩnh vực xã hội

Xã Đông Quan có tổng số khẩu ở thời điểm kiểm kê là 1023 hộ với tổng số

nhân khẩu là 4488 khẩu tập trung nhiều đồng bào dân tộc cùng sinh sống như:

Dao, Tày, Nùng, Kinh và dân tộc Sán Chỉ. Mỗi dân tộc đều có một bản sắc văn

hoá, phong tục tập quán khác nhau, nhưng đoàn kết cùng phát triển trong cộng

đồng dân cư.

3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Đông Quan năm 2015

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Đông Quan

STT Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ %

1 Đất nông nghiệp 4853,85 90,69

2 Đất phi nông nghiệp 412,04 7,70

3 Đất chưa sử dụng 86,42 1,61

4 Tổng diện tích tự nhiên 5352,31 100,00

(Nguồn: UBND xã Đông Quan) [19]

Toàn xã được chia thành 14 thôn. Diện tích chủ yếu của xã là đất đồi núi

nên các khu dân cư được phân bố không đồng đều. Người dân sống chủ yếu bằng

sản xuất nông nghiệp, một số ít sống bằng nghề buôn bán kinh doanh, sản xuất

tiểu thủ công.

Theo thống kê đất đai năm 2015, xã Đông Quan có tổng diện tích tự nhiên:

5.352,31 ha. Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng như sau:

+ Đất nông nghiệp: 4.853,85 ha, chiếm 90,69 % tổng diện tích tự nhiên;

+ Đất phi nông nghiệp: 412,04 ha, chiếm 7,70 % diện tích tự nhiên;

+ Đất chưa sử dụng: 86,42 ha, chiếm 1,61 % tổng diện tích tự nhiên.

3.1.3. Tình hình và kết quả công tá c đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã

Đông Quan

44

Bảng 3.2. Kết quả cấp GCN trên địa bàn xã Đông Quan năm 2015

Loại cấp Số lượng Tỷ lệ (%)

STT 1 2 3 Cấp mới Cấp đổi, cấp lại Tổng số GCN Diện tích (ha) 408,21 244,39 652,60 3222 1929 5151 7,76 4,64 12,40

(Nguồn: UBND xã Đông Quan) [19]

Công tác đăng ký quyền sử dụng đất đã được triển khai đến tất cả các đối

tượng đang sử dụng đất. Căn cứ vào đơn đăng ký xã đã xét và đề nghị cấp có thẩm

quyền cấp giấy chứng nhận cho các chủ sử dụng đất đủ điều kiện.

Tính đến thời điểm tháng 08/2015, xã đã hoàn thiện hồ sơ cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân là 652,6 ha chiếm 12,4 % diện

tích đất đang sử dụng.

Nhìn chung tình hình cấp mới, cấp đổi GCN QSD đất đạt tỷ lệ chưa cao, do

năm 2014 xã đã được đo đạc chỉnh lý đồng thời thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận

đối với từng thửa đất cho các hộ gia đình, cá nhân với trên 90% diện tích cần cấp.

3.2. Thực tra ̣ng hồ sơ địa chính xã Đông Quan 3.2.1. Tình hình hồ sơ địa chính

Bảng 3.3. Thực trạng hồ sơ địa chính xã Đông Quan

Loại tài liệu Số lượng Đơn vị tính Dạng lưu trữ

STT 1 2 3 4 5 Bản đồ địa chính Sổ địa chính Sổ mục kê Sổ theo dõi biến động đất đai Bản lưu GCN Giấy và số Giấy và số Giấy và số Giấy và số Giấy và số Tờ Quyển Quyển Quyển Tờ

183 08 06 01 100 (Nguồn: UBND xã Đông Quan) [19]

Bộ hồ sơ địa chính tương đối hoàn thiện gồm bản đồ địa chính, sổ mục kê, sổ

địa chính, sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Xã Đông Quan đã

được lập bản đồ địa chính chính quy. Tuy nhiên công tác cập nhật, chỉnh lý biến

động chưa được thực hiện thường xuyên theo quy định, chưa đồng bộ giữa 03 cấp

tỉnh, huyện và xã; từ đó dẫn tới tài liệu lưu trữ tại các cấp không được đồng nhất,

khó đáp ứng được các yêu cầu công tác, việc khai thác, sử dụng tài nguyên đất chưa

được hiệu quả.

45

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất đã được lập

đầy đủ theo từng thời kỳ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Công tác thống kê đất đai hàng năm, kiểm kê đất đai 5 năm được tiến hành

đầy đủ, đúng quy định. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại,

tố cáo về đất đai được thực hiện thường xuyên, việc xử lý các vi phạm về quản lý, sử

dụng đất đai được thực hiện nghiêm chỉnh. Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo

về đất đai được kịp thời. Không có vụ việc phức tạp, khiếu kiện đông người xảy ra.

3.2.2. Đánh giá chung về tình hình hồ sơ địa chính phục vụ xây dựng cơ sở dữ

liệu địa chính xã Đông Quan

Hệ thống hồ sơ, sổ sách tại xã còn thiếu rất nhiều, chưa hoàn chỉnh. Không

được cập nhật thường xuyên, sổ sách được lập trên cơ sở của bản đồ giải thửa 299

đến nay đã cũ nát, nội dung không đầy đủ sử dụng kém hiệu quả. Năm 2010 được

sự quan tâm của UBND tỉnh Lạng Sơn, Sở Tài nguyên và Môi trường đã triển khai

đo đạc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo hệ toạ độ VN 2000 đến năm 2012 đã

đo đạc xong và được Sở Tài nguyên và Môi trường cùng các đơn vị thi công bàn

giao sản phẩm đo đạc là bản đồ địa chính, kèm theo sản phẩm đo đạc là một bộ sổ

mục kê, sổ địa chính và phiếu xác nhận ranh giới thửa đất của các chủ sử dụng đất

hiện xã được tiếp nhận và thực hiện công tác cập nhật chỉnh lý biến động.

Về hệ thống bản đồ, hồ sơ sổ sách của xã Đông Quan chưa được đầy đủ, còn

chưa lưu trữ được các dữ liệu căn cứ pháp lý của thửa đất... do công tác quản lý đất

đai của xã từ năm 1995 trở về trước thiếu đồng bộ nên việc thiết lập và quản lý

HSĐC chưa đạt kết quả cao.

Do hạn chế nhất định về năng lực, kiến thức công nghệ thông tin của cán bộ,

nên tại cấp huyện và cấp xã chủ yếu sử dụng tài liệu dạng in trên giấy để phục vụ

công tác chuyên môn, chưa phát huy được hết giá trị của tài liệu, đồng thời phải

kiêm nhiệm nhiều việc, dẫn đến việc lập sổ sách, cập nhật chỉnh lý biến động chưa

thường xuyên.

Bản đồ địa chính đo đạc ở khu vực đất lâm nghiệp tỷ lệ 1:10.000 còn tồn tại

một số sai sót như: Ranh giới, mốc giới thửa đất chưa chính xác; một số khu vực

còn đo gộp các thửa đất của các hộ gia đình, cá nhân khác nhau; tiếp biên giữa khu

vực đo đạc tỷ lệ 1:1.000 và khu vực đo đạc ở tỷ lệ 1:10.000 còn chồng lấn ở nhiều

46

vị trí.

Về hệ thống văn bản pháp lý, quy định về HSĐC thay đổi nhiều lần nhưng

chưa cập nhật kịp thời do thiếu về nhân sự cũng như kinh phí để chuẩn hóa HSĐC

theo quy định mới. Từ những nội dung trên dẫn đến công tác quản lý hồ sơ địa

chính của xã có một số nhược điểm sau:

- Đối với quản lý hồ sơ địa chính trong việc tra cứu thông tin đất đai của

từng chủ sử dụng đất, việc tra cứu vẫn phải làm bằng phương pháp thủ công ở dạng

giấy do vậy mất nhiều thời gian mới thực hiện được.

- Do đặc thù của xã đã thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận từ năm 1990

đến nay, qua nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận ở

các thời điểm khác nhau dẫn đến sự thay đổi bất cập làm ảnh hưởng đến việc quản

lý hồ sơ và tra cứu thông tin.

Để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã thì việc xây

dựng CSDL địa chính dạng số là cần thiết, bên cạnh đó cần quan tâm đến công tác

bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ trình độ chuyên môn cho cán bộ, cung cấp trang

thiết bị phục vụ công việc, đồng thời chỉ đạo sát sao trong công tác cập nhật, chỉnh

lý biến động thường xuyên nhằm đảm bảo yêu cầu trong thực tiễn công tác.

3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Đông Quan, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn

3.3.1. Lựa chọn phần mềm ứng dụng để thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

Phần mềm ELIS được thiết kế mở, có thể tùy chỉnh để phù hợp với đặc thù

công tác quản lý đất đai và môi trường của tất cả các tỉnh/thành trên toàn quốc và

được cập nhật liên tục đảm bảo phù hợp với các văn bản pháp luật mới nhất về công

tác quản lý đất đai và môi trường.

Hệ thống này cho phép quản lý thông tin của toàn bộ quá trình xử lý hồ sơ

đăng ký cấp giấy: Từ đăng ký cấp giấy; Thẩm tra cấp giấy; Lập phiếu chuyển

thông tin; Trích lục thửa đất; Lập tờ trình; Lập quyết định cấp giấy và đăng ký

cấp giấy; Chỉnh lý biến động đất đai theo quy trình nghiệp vụ đang được các Sở

TNMT áp dụng.

47

Hệ thống lưu trữ lại các thông tin lịch sử (Quá trình biến động của thửa đất)

theo thời gian (thay đổi thông tin chủ sử dụng thửa đất; thuộc tính sử dụng thửa đất

như mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất),

theo không gian (quá trình tách thửa – hợp thửa).

Hệ thống cung cấp các chức năng in ấn, các biểu mẫu báo cáo, sổ sách theo

quy định của nhà nước được áp dụng trong Luật đất đai 2013 và thông tư số

24/2014/TT-BTN quy định về hồ sơ địa chính như Tờ trình, quyết định, sổ địa

chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi trạng thái thửa đất, sổ đăng ký cấp giấy quyền

sử dụng đất, các biểu thống kê.

Ngoài ra hệ thống còn cung cấp hệ thống các bảng mã cho phép người sử

dụng tra cứu thông tin, có thể thêm/ xóa/ sửa các danh mục như: Đơn vị hành chính;

Tờ bản đồ; Mục đích sử dụng đất; Nguồn gốc sử dụng đất; Loại tài sản; Loại nhà;

Loại biến động…

Vai trò: Các chức năng đăng ký cấp giấy và chỉnh lý biến động đất đai được

sử dụng để nhập thông tin đầu vào cho hệ thống xử lý thông tin đất đai. Hệ thống

được thiết kế nhằm phục vụ công tác tiếp nhận hồ sơ đầu vào của văn phòng đăng

ký quyền sử dụng đất, nhập các thông tin cơ bản có trên hồ sơ. Dữ liệu thuộc tính

trong phân hệ được lấy từ các nguồn hoặc từ excel. Dữ liệu đồ họa từ Microstation

hoặc từ shape.file..

Với công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn, việc

sử dụng hệ phần mềm ELIS sẽ thay đổi triệt để phương thức giao tiếp, làm việc

giữa cơ quan chính quyền với người dân, tổ chức. Thay vì kiểm tra bằng tay qua tra

cứu giấy tờ hồ sơ lưu trữ vốn mất nhiều thời gian và không chính xác như trước

đây. Việc thí điểm xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin đất đai bằng phầm mềm ELIS

tại một số xã của huyện Lộc Bình cơ bản hoàn thành với kết quả tốt. Dự kiến, thời

gian tới các xã còn lại trên địa bàn sẽ thực hiện xây dựng CSDL địa chính để khai

thác toàn bộ các lợi thế của hệ phần mềm ELIS.

48

3.3.2. Kết quả công tác chuẩn bị, thu thập tài liệu, số liệu

3.3.2.1.Công tác chuẩn bị, thu thập tài liệu

a, Chuẩn bị vật tư, thiết bị, dụng cụ, phần mềm phục vụ cho công tác xây

dựng cơ sở dữ liệu địa chính;

- Thu thập các tài liệu bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, gồm có: 183 tờ bản

đồ tỷ lệ 1:1000 xã Đông Quan dạng số, lưu trữ ở khuôn dạng dữ liệu file*.DGN; các

loại sổ bộ địa chính liên quan (Sổ Mục kê đất đai, gồm 06 quyển; sổ Địa chính, gồm

8 quyển; sổ Theo dõi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gồm 2 quyển); Bản

lưu Giấy chứng nhận và hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận của 100 giấy chứng nhận.

- Lựa chọn phần mềm ELIS để xây dựng CSDL địa chính xã Đông Quan

theo Văn bản số 457/TB-STNMT, ngày 14/5/2012 của Sở Tài nguyên và Môi

trường tỉnh Lạng Sơn quy định về sử dụng phần mềm để xây dựng cơ sở dữ liệu đất

đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;

b) Chuẩn bị nhân lực, địa điểm làm việc.

Công tác xây dựng CSDL địa chính được tiến hành tại Văn phòng Đăng ký

đất đai tỉnh Lạng Sơn, đồng thời phối hợp với chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai

huyện Lộc Bình và UBND xã Đông Quan.

3.3.2.2. Phân loại, đánh giá tài liệu và dữ liệu

a) Phân loại tài liệu:

* Nhóm tài liệu, dữ liệu phục vụ xây dựng dữ liệu không gian địa chính:

+ Bản đồ địa chính số đo mới (tuân theo các quy định, quy phạm hiện hành);

+ Bản đồ địa chính số đã có (chưa tuân theo các quy định, quy phạm hiện

hành, cần chuẩn hóa);

+ Bản đồ giấy; các nguồn dữ liệu không gian khác (ảnh hàng không, ảnh

viễn thám, các nguồn dữ liệu khác).

* Nhóm tài liệu, dữ liệu phục vụ xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính:

+ Hồ sơ giấy;

+ Dữ liệu dạng số có cấu trúc (dữ liệu dạng excel theo mẫu);

+ Cơ sở dữ liệu thuộc tính chưa theo chuẩn.

49

b) Đánh giá, tổng hợp khối lượng:

* Đánh giá:

+ Đánh giá mức độ đầy đủ thông tin trong sổ bộ địa chính: sổ địa chính, sổ

cấp GCN, sổ đăng ký biến động đất đai

+ Đánh giá tình trạng chỉnh lý biến động trong các loại sổ bộ địa chính so với

hồ sơ đăng ký đất đai

+ Đánh giá tình trạng chỉnh lý biến động đồng bộ giữa sổ bộ địa chính và bản

đồ địa chính

+ Đánh giá mức độ sử dụng tài liệu, dữ liệu thu thập được và thông tin cần

điều tra bổ sung so với chuẩn dữ liệu địa chính

* Tổng hợp khối lượng:

- Căn cứ vào kết quả đánh giá, tổng hợp tài liệu phục vụ xây dựng CSDLĐC,

xác định lớp thông tin không gian và tổng số đối tượng thuộc mỗi lớp thông tin

không gian đưa vào CSDLĐC:

+ Tổng hợp số lượng thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với thửa đất

trên mỗi tờ bản đồ địa chính đưa vào CSDLĐC

+ Tổng hợp số lớp thông tin không gian thuộc nhóm dữ liệu: địa giới, giao

thông, thủy hệ, quy hoạch, địa danh có thể đưa vào CSDLĐC

+ Tổng hợp thông tin thuộc tính (phân thành hai loại, loại thu nhận được từ

bản đồ địa chính và loại cần phải thu nhận từ các nguồn tài liệu khác) cho mỗi lớp

thông tin không gian đưa vào CSDLĐC

+ Tổng hợp số lượng bản đồ đã được thành lập qua các thời kỳ cần số hóa để

đưa vào CSDLĐC

- Căn cứ kết quả đánh giá tư liệu hồ sơ địa chính, hồ sơ đăng ký đất đai tổng

hợp dữ liệu thuộc tính đưa vào CSDLĐC:

+ Tổng hợp số lượng thửa đất đã đăng ký cấp giấy chứng nhận lần đầu tương

ứng với các thửa đất không gian được đưa vào CSDLĐC

+ Tổng hợp số lượng đăng ký phi không gian đưa vào CSDLĐC

50

+ Tổng hợp số lượng đăng ký biến động không gian nhưng chưa thực hiện

chỉnh lý trên bản đồ

+ Tổng hợp số lượng giấy chứng nhận, quyết định giao đất cần quét cho các

trường hợp đăng ký lần đầu, đăng ký biến động không gian được đưa vào CSDLĐC

+ Tổng hợp số lượng giấy chứng nhận, quyết định giao đất cho các trường

hợp đăng ký chưa được đưa vào CSDLĐC dưới dạng số

3.3.3. Chuẩn hóa dữ liệu đầu vào phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

3.3.3.1. Chuẩn hóa bản đồ địa chính

Sử dụng phần mềm Microstation và phần mềm Famis để thực hiện chuẩn hóa

các lớp đối tượng không gian địa chính theo quy định kỹ thuật chuẩn dữ liệu địa

chính từ nội dung của bản đồ địa chính dạng số (lưu trữ ở khuôn dạng *.DGN). Nội

dung chuẩn hoá các đối tượng không gian địa chính được thực hiện theo quy định

tại Phụ lục số 01 (quy định về ký hiệu bản đồ địa chính) và phụ lục số 18 (quy định

về phân lớp, phân loại đối tượng bản đồ địa chính) của Thông tư số 25/2014/TT-

BTNMT, ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.

Hình 3.2. Công tác chuẩn hóa bản đồ địa chính

51

Kết quả đã thực hiện trên 183 tờ bản đồ địa chính xã Đông Quan:

- Đối chiếu giữa lớp (level) đối tượng không gian địa chính với nội dung

tương ứng trong bản đồ địa chính để tách, lọc các đối tượng cần thiết từ nội dung

bản đồ địa chính.

- Chuẩn hóa các lớp (level) đối tượng không gian chưa phù hợp trong nội

dung bản đồ địa chính theo quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính.

- Rà soát chuẩn hóa thông tin thuộc tính cho từng đối tượng không gian địa

chính theo quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính.

+ Rà soát, chuẩn hóa về màu sắc (Color) hiển thị, kiểu (Style) và lực nét

(Weight) của đối tượng;

+ Rà soát, chuẩn hóa thông tin thuộc tính topology của thửa đất trên bản đồ

địa chính, để bảo đảm mỗi thửa đất đều được tạo topology và bảo đảm sự liên kết

giữa thửa đất trên bản đồ với thông tin thuộc tính topology của thửa đất. Export (kết

xuất) thông tin thuộc tính topology ra file dữ liệu thuộc tính lưu trữ ở khuôn dạng

*.txt theo từng tờ bản đồ địa chính.

3.3.3.2. Chuẩn hóa các thông tin thuộc tính

- Lập bảng tham chiếu số thửa cũ và số thửa mới đối với các thửa đất đã cấp

Giấy chứng nhận theo bản đồ cũ.

- Nhập, chuẩn hóa thông tin từ hồ sơ địa chính hoặc hồ sơ cấp Giấy chứng

nhận, hồ sơ đăng ký biến động (kể cả hồ sơ giao dịch bảo đảm), bản lưu Giấy chứng

nhận của các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận trước khi cấp đổi (chỉ nhập

theo hồ sơ của lần biến động cuối cùng). Không nhập thông tin thuộc tính địa chính

đối với trường hợp hồ sơ nằm trong khu vực dồn điền đổi thửa.

- Nhập, chuẩn hóa thông tin từ hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu,

cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động

- Danh mục thông tin chuyển nhập vào CSDL để quản lý gồm có:

52

+ Nhóm thông tin về người sử dụng đất;

+ Nhóm thông tin về thửa đất;

+ Nhóm thông tin về quyển sử dụng đất (nếu có);

+ Nhóm thông tin về tài sản gắn liền với đất (nếu có);

+ Nhóm thông tin về nghĩa vụ tài chính (nếu có).

- Nhập thông tin thuộc tính từ hồ sơ địa chính vào cơ sở dữ liệu: Thông tin

đăng ký kê khai đất đai; thông tin về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

+ Tổng hợp thông tin thuộc tính từ hồ sơ địa chính (từ Sổ Địa chính, Sổ Mục

kê đất đai; từ bản lưu giấy chứng nhận hoặc hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận) để

xây dựng Bảng thông tin thuộc tính địa chính, lưu trữ dưới dạng tệp tin ở khuôn

dạng *.xls.

+ Sử dụng công cụ của phần mềm ELIS để chuyển nhập thông tin thuộc tính

trong file *.xls vào cơ sở dữ liệu

Kết quả: Đã tổng hợp, chuẩn hoá thông tin thuộc tính địa chính từ hệ thống

hồ sơ địa chính của 100 hồ sơ đã được cấp Giấy chứng nhận. Thông tin được tổng

hợp, chuẩn hóa theo danh mục nhóm thông tin thuộc tính đối với từng thửa đất được

xây dựng thành Bảng thông tin thuộc tính, lưu trữ ở dạng tệp tin *.xls.

Cấu trúc bảng thông tin thuộc tính được xây dựng gồm 38 cột, mỗi cột trong

bảng tương ứng với 01 danh mục dữ liệu thuộc tính địa chính được quản lý trong cơ

sở dữ liệu; mỗi dòng trong bảng được nhập thông tin thuộc tính tương ứng của 01

thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận. Cụ thể các các danh mục thông tin thuộc tính

đã tổng hợp, chuẩn hóa gồm có:

53

Bảng 3.4. Các trường thông tin thuộc tính

TT Tên trường thông tin TT Tên trường thông tin

1 Họ và tên 1 (chồng/vợ) 20 Tỷ lệ của bản đồ

2 Giới tính 21 Số hiệu thửa đất

3 Năm sinh 22 Địa chỉ thửa đất

4 Số CMND 23 Diện tích thửa đất ghi trên bản đồ

5 Nơi cấp 24 Diện tích thửa đất được cấp GCN

6 Ngày cấp 25 Diện tích sử dụng riêng

7 Địa chỉ thường trú 26 Ký hiệu mục đích sử dụng đất

8 Dân tộc 27 Ký hiệu nguồn gốc sử dụng đất

9 Quốc tịch 28 Thời hạn sử dụng đất

10 Họ và tên 2 (vợ/chồng) 29 Tên loại tài liệu đo đạc

11 Giới tính 30 Năm thực hiện đo đạc

12 Năm sinh 31 Tên đơn vị thực hiện đo đạc

13 Số CMND 32 Số phát hành GCN (số Serial)

14 Nơi cấp 33 Mã vạch Giấy chứng nhận

15 Ngày cấp 34 Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận

16 Địa chỉ thường trú 35 Cơ quan cấp GCN (CT, CH, CS)

17 Dân tộc 36 Số quyết định cấp GCN (CCPL)

18 Quốc tịch 37 Ngày ký Giấy chứng nhận

19 Số tờ bản đồ 38 Đợt cấp Giấy chứng nhận

3.3.4. Xây dựng dữ liệu không gian địa chính xã Đông Quan

Sau khi đã có bản đồ địa chính chuẩn hóa, tiến hành chuyển dữ liệu bản đồ

vào CSDL không gian địa chính bằng chức năng Cập nhật dữ liệu từ bản đồ địa

chính của phần mềm ELIS. Nội dung các đối tượng không gian địa chính chuyển

nhập vào CSDL gồm có:

+ Vị trí, hình thể của thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn

liền với đất; thông tin Topology của thửa đất.

+ Hệ thống thủy văn, hệ thống thủy lợi;

54

+ Hệ thống đường giao thông;

+ Dữ liệu về điểm khống chế trắc địa;

+ Dữ liệu về biên giới, địa giới hành chính;

+ Dữ liệu về địa danh và ghi chú khác;

+ Dữ liệu về đường chỉ giới, mốc giới quy hoạch hành lang an toàn bảo vệ

công trình.

Hình 3.3. Chuyển đổi dữ liệu không gian địa chính

Chọn đường dẫn đến thư mục chứa bản đồ địa chính đã chuẩn hóa, có thể

chọn toàn bộ hoặc chọn một số tờ riêng lẻ để chuyển đổi dữ liệu. Nhấn “Tiếp tục”

để chuyển sang mục Tham số chuyển đổi. Tại đây, cần lưu ý nhập các tham số

chuyển đổi đúng với từng lớp đã được chuẩn hóa trên bản đồ địa chính

Ví dụ: Lớp ranh giới thửa đã chuẩn hóa trên bản đồ địa chính là 10, nhập số

10 vào mục Lớp ranh giới thửa, nhập tương tự đối với các đối tượng khác trên bản

55

đồ. Sau đó Lưu lại tham số chuyển đổi để không phải nhập lại trong các lần chuyển

đổi tiếp theo.

Sau khi đã nhập đầy đủ các tham số, chọn “Tiếp tục” để thực hiện việc

chuyển đổi dữ liệu không gian địa chính vào CSDL. Như vậy đã thực hiện thành

công việc chuyển đổi dữ liệu không gian từ bản đồ địa chính đã được chuẩn hóa vào

CSDL không gian địa chính.

Hình 3.4. Các tham số chuyển đổi dữ liệu không gian

- Kết quả: Đã chuyển nhập toàn bộ các đối tượng đồ hoạ trong bản đồ địa

chính và thông tin Topology của 25.501 thửa đất của 183 tờ bản đồ địa chính tỷ lệ

1:1000 xã Đông Quan vào cơ sở dữ liệu, hình thành file dữ liệu không địa chính xã

Đông Quan được lưu ở khuôn dạng *.MDB.

3.3.5. Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính xã Đông Quan

Để cập nhập thông tin thuộc tính đã được chuẩn hóa về chủ sử dụng đất cho

từng thửa đất vào CSDL thuộc tính, sử dụng công cụ có trong phần mềm ELIS để

56

nhập dữ liệu thuộc tính vào CSDL.

Trong số 38 thông tin thuộc tính thì thuộc tính Số tờ bản đồ và Số hiệu thửa

bắt buộc phải có bởi thông tin này sẽ giúp tạo liên kết giữa CSDL thuộc tính với

CSDL bản đồ khi tiến hành tích hợp thông tin. Các thông tin còn lại có thể có hoặc

không, sau đó sử dụng chức năng Chuyển đổi dữ liệu từ Excel:

Hình 3.5. Các tham số chuyển đổi dữ liệu từ excel

Cần lưu ý điền đúng số cột thuộc tính trong file excel vào các mục tương ứng

để phần mềm có thể nhập chính xác các thông tin, tránh sai sót.

Ví dụ: Họ tên Chủ sử dụng là cột số 3 trong file excel ta nhập số 3 vào mục

tham số Chủ sử dụng, làm tương tự với các mục còn lại. Sau khi nhập đầy đủ các

tham số ta Lưu lại tham số cho các lần chuyển tiếp theo. Sau đó chọn Convert để

nhập CSDL thuộc tính vào liên kết với CSDL không gian đã có.

57

Hình 3.6. Các tham số chuyển đổi thuộc tính thửa đất

Kết quả: Đã chuyển nhập thành công toàn bộ thông tin thuộc tính của 25.501

thửa đất vào CSDL, hình thành dữ liệu thuộc tính địa chính xã Đông Quan lưu trữ ở

dạng file*.BAK trong CSDL hệ thống.

Tóm lại: Đã xây dựng được CSDL thuộc tính các thửa đất khu vực nghiên

cứu gồm 38 thông tin thuộc tính. Sau khi xây dựng dược CSDL bản đồ và CSDL

thuộc tính đã thực hiện xong CSDL địa chính số cho xã Đông Quan huyện Lộc

Bình, tỉnh Lạng Sơn. CSDL thuộc tính và CSDL bản đồ được liên kết bằng các ID

chặt chẽ. Điều này đảm bảo tính thống nhất và duy nhất của dữ liệu.

3.3.6. Xây dựng bộ hồ sơ cấp giấy chứng nhận dạng số

Sau khi đã xây dựng xong CSDL không gian và CSDL thuộc tính, tiến hành

xây dựng bộ hồ sơ cấp giấy chứng nhận dạng số bằng cách tiến hành quét (chụp)

các giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất gồm:

+ GCN cấp mới, cấp đổi hoặc GCN đã cấp trước đây đang sử dụng của hộ

gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn xã Đông Quan;

+ Giấy tờ pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất làm cơ sở cho việc cấp GCN;

58

+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.

+ Quét bản đồ, sơ đồ, bản trích đo địa chính hoặc trích lục đã sử dụng để cấp

GCN trước đây.

Trong giới hạn thực hiện đề tài chỉ thực hiện quét (chụp) đối với 100 bản lưu

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Xử lý tập tin quét hình thành bộ hồ sơ cấp GCN dạng số, lưu trữ dưới khuôn

dạng tập tin PDF; mỗi bộ hồ sơ được đặt tên theo từng số sêri của từng GCN đã cấp.

(Ví dụ: BP 195685)

Hình 3.7. Định dạng bộ hồ sơ cấp GCN dạng số

Tiếp đến tiến hành liên kết bộ hồ sơ cấp GCN dạng số với cơ sở dữ liệu địa

chính bằng chức năng “Tiện ích” sau đó chọn “Nhập thông tin hồ sơ quét” của phần

mềm ELIS để xây dựng kho hồ sơ cấp GCN dạng số theo đơn vị hành chính cấp xã.

59

Hình 3.8. Nhập thông tin hồ sơ quét

Kết quả: Đã liên kết toàn bộ 100 file tệp tin *.PDF lưu trữ dữ liệu quét (chụp) của

100 bản lưu giấy chứng nhận vào cơ sở dữ liệu địa chính xã Đông Quan.

3.3.7. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính

Sau khi đã hoàn thành việc xây dựng xong bộ hồ sơ cấp GCN dạng số và liên

kết với CSDL địa chính đã có. Tiến hành đối soát và hoàn thiện chất lượng dữ liệu

địa chính của 100% thửa đất so với thông tin trong kho hồ sơ GCN dạng số và hồ sơ

đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất. Sử dụng chức năng “Thống kê dữ liệu

thuộc tính và bản đồ” của phần mềm ELIS để rà soát các sai sót trong quá trình xây

dựng CSDL địa chính xã Đông Quan, bao gồm các bước:

a, Thống kê “Các thửa đất có dữ liệu thuộc tính, không có dữ liệu bản đồ”

Sau khi chạy chức năng thống kê, kết quả có 117 thửa đất chưa được chuyển

nhập vào CSDL địa chính. Căn cứ số liệu hệ thống đã thống kê; thực hiện kiểm tra,

sửa chữa hoàn thiện dữ liệu bản đồ trên file bản đồ địa chính *.DGN; sau đó tiếp tục

thực hiện chuyển nhập lại những tờ bản đồ địa chính đã sửa chữa, hoàn thiện dữ liệu

vào cơ sở dữ liệu.

60

Hình 3.9. Rà soát dữ liệu không gian các thửa đất trong CSDL

b, Thống kê “Các thửa đất không có dữ liệu thuộc tính, có dữ liệu bản đồ”

- Sử dụng chức năng “Thống kế các thửa đất không có dữ liệu thuộc

tính, có dữ liệu bản đồ” của phần mềm ELIS để rà soát, thống kê.

Kết quả đã rà soát, tìm kiếm được 95 thửa đất trong CSDL địa chính xã

Đông Quan chưa có dữ liệu thuộc tính. (Hình 3.10)

Hình 3.10. Rà soát dữ liệu thuộc tính các thửa đất trong CSDL

61

- Để sửa chữa, hoàn thiện dữ liệu các trường hợp thửa đất có dữ liệu bản đồ

nhưng không có dữ liệu thuộc tính trong CSDL có thể thực hiện bằng 02 cách như sau:

+ Cách 1: Thực hiện chạy chương trình tạo lại Topology thửa đất trên file

*DGN, sau đó chuyển nhập lại dữ liệu không gian địa chính vào CSDL đối với các

tờ bản đồ này.

+ Cách 2: Kiểm tra trên bản đồ địa chính *.DGN để xác định số thứ tự của

thửa đất; sau đó thực hiện nhập thông tin số thứ tự thửa đất trực tiếp trong giao diện

hiển thị bản đồ của ELIS qua công cụ xem và cập nhật thông tin thửa đất, khi đã cập

nhật thành công thông tin số thứ tự thửa đất, các dữ liệu thuộc tính khác của thửa

đất trong hệ thống sẽ được tự động nhập nhật.

Hình 3.11. Cập nhật thông tin trực tiếp trên CSDL địa chính xã Đông Quan

c, Kiểm tra, rà soát các thông tin trong hồ sơ quét với các thông tin trong

CSDL địa chính

Để tiến hành kiểm tra, rà soát có thể thực hiện theo hai cách:

62

- Cách 1: Xem hiển thị thông tin của thửa đất trực tiếp trên công cụ hiển thị

của hệ thống để so sánh với tài liệu, hồ sơ liên quan và sửa chữa, cập nhật, hoàn thiện

thông tin trực tiếp (nếu có). Tuy nhiên cách kiểm tra này sẽ mất rất nhiều thời gian.

- Cách 2: Sử dụng công cụ “Xuất dữ liệu đăng ký ra Excel” trong tiện ích của

phần mềm ELIS để xuất dữ liệu thuộc tính thửa đất trong CSDL ra file dữ liệu

Excel; sau đó kiểm tra, rà soát trên file Excel đã xuất:

Hình 3.12. Xuất dữ liệu thuộc tính trên CSDL địa chính xã Đông Quan

Trên file Excel đã kết xuất từ CSDL, sử dụng các công cụ ứng dụng của phần

mềm Excel để thực hiện so sánh, thống kê các số liệu, dữ liệu cần thiết; cụ thể như:

+ So sánh diện tích của thửa đất giữa diện tích theo bản đồ do hệ thống tự

tính trên dữ liệu đồ họa chuyển nhập vào với diện tích theo chuyển nhập từ dữ liệu

thuộc tính địa chính; từ đó có thể phát hiện ra sai lệch (nếu có) để chỉnh sửa, hoàn thiện.

+ So sánh, đối soát các thông tin thuộc tính khác của thửa đất với bảng dữ

liệu thuộc tính đầu vào được tổng hợp từ hệ thống HSĐC, hồ sơ cấp GCN.

Kết quả đã thực hiện kiểm tra, đối soát thông tin thuộc tính địa chính của

toàn bộ 15.938 thửa đất trong CSDL địa chính xã Đông Quan. Dữ liệu thuộc tính

địa chính xã Đông Quan đã bảo đảm đồng nhất với các thông tin, dữ liệu của hồ sơ

địa chính.

63

Như vậy, đã xây dựng xong CSDL địa chính xã Đông Quan – huyện Lộc

Cây ĐVHC

Chú giải

Các thửa đất

Bình – tỉnh Lạng Sơn. (Hình 3.13)

Hình 3.13. Cơ sở dữ liệu địa chính xã Đông Quan – huyện Lộc Bình

3.3.8. Thử nghiệm quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính

3.3.8.1. Phân quyền quản trị và quyền người sử dụng

Sau khi xây dựng được CSDL địa chính số cho xã Đông Quan, cần phân

quyền cho người quản lý và cán bộ chuyên môn để đảm bảo tính bảo mật của CSDL

và thống nhất cho người dùng

Để cấp quyền cho người sử dụng thì các nhà quản lý hệ thống phải tạo cho

người sử dụng các account với những chức năng được phép sử dụng trong thẩm

quyền của mình

Ví dụ như nhà quản lý với trình điều khiển CSDL SQL là admin (tên đăng

nhập của nhà quản lý cấp cao nhất CSDL SQL 2005) cấp quyền cho quản trị hệ

thống là admin với nội dung được sử dụng tất cả các chức năng của hệ thống với địa

bàn là xã Đông Quan, huyện Lộc Bình. Sau đó admin sẽ phân quyền cho các cán bộ

chuyên môn. Chẳng hạn cấp cho cán bộ chi nhánh VPĐKĐĐ Huyện quyền sử dụng

các chức năng của ELIS như: (Hình 3.14)

64

- Chỉnh lý biến động

- Đăng ký cấp giấy

- Nhập thông tin đăng ký của Chủ sử dụng đất

Phân quyền cho cán bộ địa chính xã chức năng:

- Tra cứu thông tin chủ sử dụng, giấy chứng nhận, thửa đất đất trên bản đồ,

tra cứu thông tin hồ sơ quét

- Hỗ trợ người dân lập đơn đăng ký và đăng ký biến động, xem lịch sử biến

động thửa đất.

Hình 3.14. Phân quyền quản trị và quyền người sử dụng

3.3.8.2. Khai thác cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ quản lý đất đai

a. Kê khai đăng ký và lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

ELIS cung cấp các chức năng phục vụ cho quá trình kê khai đăng ký và cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo trình tự quy định tại Quyết định số

680/2015/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc

công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực

đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh

Lạng Sơn. ELIS bổ sung một số phương pháp cập nhật thông tin kê khai như: Kê

khai một chủ một thửa đất, một chủ nhiều thửa đất, nhiều chủ nhiều thửa đất, chủ -

thửa - nhà. Trong thời gian thực hiện đề tài xây dựng CSDL địa chính tôi đã kê khai

65

tổng cộng 100 hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất với tổng số 100 hồ sơ đã kê khai

hoàn thiện

Hình 3.15. Nhập thông tin đăng ký sử dụng đất

Từ Menu chính chọn HSĐC/Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chọn

thửa đất cần cấp GCN trong danh sách các thửa đất của chủ sử dụng. Khi thực hiện

cấp GCN chương trình sẽ yêu cầu nhập căn cứ pháp lý cho GCN.

+ Nếu chủ sử dụng đã được cấp GCN, tiến hành sửa các thông tin pháp lý

của GCN cũ.

+ Nếu chủ sử dụng chưa được cấp GCN và đủ điều kiện để cấp GCN thì tiến

hành nhập thông tin pháp lý cho việc cấp GCN.

+ In giấy chứng nhận: Máy in sử dụng trong thao tác in GCN là máy in khổ

A3, khi in GCN hệ thống sẽ tự động in giấy chứng nhận ra máy in mặc định của

máy tính, cần chắc chắn máy in sử dụng để in GCN đang được thiết lập ở chế độ

mặc định.

+ Lập hồ sơ báo cáo Cấp giấy chứng nhận

Sau khi nhập đầy đủ các căn cứ pháp lý, chọn “In GCN” để tiến hành in lên

phôi GCN

66

Hình 3.16. In Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

b. Lập bộ Hồ sơ địa chính

Phần mềm ELIS cung cấp chức năng tạo Hồ sơ địa chính từ dữ liệu thuộc tính

đã có. Từ Menu chính chọn tác vụ “Sổ sách, báo cáo” cho phép thực hiện các chức

năng tạo Sổ địa chính, Sổ mục kê, Sổ theo dõi biến động, Sổ cấp giấy chứng nhận

(Hình 3.13). Thực hiện tạo mới sổ địa chính cho các đối tượng sử dụng đất gồm: hộ

gia đình, cá nhân ở địa phương, các tổ chức, người ở địa phương…

Hình 3.17. Chức năng xuất bộ Hồ sơ địa chính

67

c. Cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai

Chức năng này hỗ trợ người dùng thực hiện các loại chỉnh lý biến động như:

Biến động cấp đổi cấp lại giấy chứng nhận, Biến động chuyển đổi mục đích sử

dụng, Biến động chuyển nhượng quyền sử dụng đất, biến động đăng ký thế chấp

quyền sử dụng đất, biến động tách thửa, biến động hợp thửa ... (Hình 3.14 )

Hình 3.18. Chức năng chỉnh lý biến động

Sau khi chọn chức năng Chỉnh lý biến động sẽ hiện ra như Hình 3.15, chọn

thửa đất tham gia biến động, chọn loại biến động trong danh sách, nếu loại biến

động chưa tồn tại hãy thực hiện thêm mới tại danh mục Loại biến động

Hình 3.19. Chỉnh lý biến động một thửa đất

68

Tùy theo từng loại biến động cụ thể mà chọn loại biến động cho phù hợp.

Sau khi điền đầy đủ các thông tin theo như hồ sơ vào trong các mục chọn Ghi lại để

lưu biến động vào trong CSDL địa chính.

Các căn cứ để thực hiện cập nhật, chỉnh lý CSDL địa chính gồm:

+ Hồ sơ giao đất hoặc hồ sơ cho thuê đất, hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất,

hồ sơ đăng ký, cấp GCN được lập sau khi xây dựng CSDL địa chính;

+ Hồ sơ thu hồi đất;

+ Hồ sơ đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất;

+ Hồ sơ cấp đổi GCN, cấp lại GCN bị mất; đính chính nội dung ghi trên

GCN đã cấp;

+ Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập mới hoặc

điều chỉnh địa giới hoặc đổi tên đơn vị hành chính liên quan đến thửa đất, tài sản

gắn liền với đất.

3.4.7.3. Đánh giá các tính năng của phần mềm ELIS phục vụ công tác quản lý nhà

nước về đất đai

- Các thông tin về tài nguyên đất được lưu trữ trong máy tính theo biểu mẫu

thống nhất và được liên kết với bản đồ, giúp cho việc quản lý được gọn nhẹ và

nhanh chóng.

- Thống kê được các thông tin cần thiết trong việc quản lý dữ liệu tài

nguyên đất.

- Có thể nhập, lưu trữ với một khối lượng dữ liệu khổng lồ mà gọn nhẹ so với

phương pháp truyền thống. Khả năng lưu trữ và cập nhật thông tin tốt với dung

lượng lớn vượt trội.

- Tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện kế hoạch quản lý cơ sở dữ liệu,

là nguồn dữ liệu quan trọng phục vụ công tác quy hoạch phát triển của vùng.

- Dễ dàng, nhanh chóng chuyển đổi các file với nhiều định dạng khác nhau.

- Có khả năng phân tích thống nhất, mô hình hóa và liên kết các dữ liệu thuộc

tính với dữ liệu không gian.

69

3.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện công tác

xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn

3.4.1. Đánh giá kết quả đạt được

- Hoàn thành xây dựng CSDL địa chính xã Đông Quan, huyện Lộc Bình,

tỉnh Lạng Sơn, phản ánh đúng hiện trạng tài liệu, dữ liệu bản đồ địa chính, hồ sơ địa

chính của địa phương tại thời điểm nghiên cứu. Sản phẩm CSDL địa chính xã Đông

Quan được thực hiện xây dựng bằng công nghệ tin học hiện đại; tuân thủ nghiêm

ngặt quy trình, quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định, hướng

dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn về xây dựng CSDL địa chính;

đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kỹ thuật địa chính theo quy định hiện hành. Sản

phẩm đã hoàn thành gồm có:

- Dữ liệu không gian địa chính hoàn chỉnh tích hợp đầy đủ các đối tượng

không gian theo nội dung của 183 tờ bản đồ địa chính xã Đông Quan, tỷ lệ 1:1000.

Dữ liệu được lưu trữ ở khuôn dạng file *.MDB;

- Dữ liệu thuộc tính địa chính tích hợp đầy đủ thông tin thuộc tính của thửa

đất theo đúng thực trạng dữ liệu hồ sơ địa chính xã Đông Quan tại thời điểm nghiên

cứu; với: 25.501 thửa đất đã được tích hợp. Dữ liệu thuộc tính địa chính được lưu

trữ ở khuôn dạng file *.BAK;

- Dữ liệu quét (chụp) tổng số có 100 bản lưu Giấy chứng nhận QSD đất được

lưu giữ ở khuôn dạng file *.PDF đối với từng GCN.

- Sản phẩm CSDL địa chính xã Đông Quan hoàn thành đã được thử nghiệm

vận hành, khai thác, sử dụng và đáp ứng phục vụ tốt các nhiệm vụ chuyên môn

trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.

Sản phẩm hoàn thành đã được bàn giao cho Phòng Đo đạc, bản đồ và viễn

thám, thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn (Là đơn vị được giao thực

hiện nhiệm vụ xây dựng CSDL địa chính xã Đông Quan) để tiếp tục hoàn thiện, tích

hợp bổ sung dữ liệu thuộc tính địa chính đối với các thửa đất được cấp GCN sau

thời điểm từ tháng 9/2015, bổ sung dữ liệu quét (chụp) các giấy tờ pháp lý; đồng

70

thời đề nghị chủ đầu tư thực hiện kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, bàn giao đưa vào

sử dụng.

Việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Đông Quan đã đạt được hiệu quả rõ

rệt. Phục vụ đắc lực tác nghiệp chuyên môn như đăng ký cấp Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, cập nhật chỉnh lý biến động, quy hoạch sử dụng đất...được thực

hiện chính xác, rút ngắn thời gian. Thông tin đất đai được truy vấn, khai thác đơn

giản, thuận tiện làm tăng hiệu quả công việc. Thay đổi cách điều hành công việc

hành chính theo phương pháp hiện đại, phát hiện và làm chuẩn hóa kết quả giải

quyết công việc của cán bộ cấp dưới, tăng cường tư duy và năng lực cán bộ.

Bên cạnh đó, xây dựng CSDL địa chính tạo một công cụ hỗ trợ cho người

quản lý, người sử dụng trong việc khai thác, sử dụng các thông tin thửa đất đã có

được nhanh chóng, kịp thời; Cơ sở dữ liệu địa chính được cập nhật thường xuyên,

đầy đủ các biến động, xử lý các mâu thuẫn giữa bản đồ địa chính và thuộc tính địa

chính; với một cơ chế quản lý tập trung, một hệ thống đường truyền chuyên dùng

sẽ bảo đảm dữ liệu địa chính luôn luôn được duy nhất, chính xác và hợp pháp.

Kết quả vận hành thử nghiệm hệ thống cơ sở dữ liệu trên phần mềm ELIS

với những thành công đã đạt được đã thể hiện sự tin tưởng hơn về tính bền vững lâu

dài của việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính là chính xác và thiết thực.

3.4.2. Đánh giá về những thuận lợi, khó khăn, hạn chế

3.4.2.1. Những mặt thuận lợi

- Chủ trương, chính sách: Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai là một trong những

chủ trương và nhiệm vụ mang tính đột phá của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong

chiến lược hiện đại hóa công tác quản lý Nhà nước. Nắm bắt chủ trương này, Sở Tài

nguyên và Môi trường Lạng Sơn đã tích cực triển khai dự án tổng thể xây dựng hồ

sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai toàn tỉnh.

- Có cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin từ trung ương đến địa phương

+ Tại Trung ương: Đã thành lập cục công nghệ thông tin là cơ quan chịu

trách nhiệm ứng dụng, phát triển CNTT trong ngành

71

+ Tại địa phương: Đã có trung tâm CNTT trực thuộc sở TN&MT thực hiện

hoạt động về ứng dụng và phát triển CNTT trong phạm vi quản lý của Sở

- Được sự tạo điều kiện của Sở Tài nguyên và môi trường Lạng Sơn

+ Cung cấp dữ liệu, số liệu điều tra cũ kết hợp với kế thừa có chọn lọc các

thông tin

+ Giới thiệu xuống địa bàn thuận tiện cho điều tra

+ Cung cấp nguồn nhân lực

+ Cơ sở vật chất kỹ thuật

- Diện tích địa bàn nhỏ, giao thông thuận lợi

- Có phần mềm quản lý tiện ích

+ Giúp nhập dữ liệu dễ dàng, số liệu thống kê đầy đủ chi tiết

+ Quản lý chi tiết, đồng bộ đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng, tiện cho

việc tra cứu thông tin, chỉnh lý biến động.

+ Giúp cho công tác quản lý đất đai của xã được thực hiện một cách nhanh

chóng và chính xác, tạo hiệu quả trong việc sử dụng nguồn nhân lực, tiết kiệm được

thời gian, giảm bớt được khối lượng lớn giấy tờ sổ sách trong việc lưu trữ thông tin đất

+ Minh bạch hóa các thủ tục hành chính trong quản lý đất đai.

 Việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, tiến tới việc số hóa quản lý dữ liệu đất,

trong đó gắn giá đất ngay trong bản đồ sẽ phát huy được quyền làm chủ của nhân

dân, phát huy được giá trị đất đai trong các giao dịch, thúc đẩy phát triển kinh tế -

xã hội.

 Người dân cũng sẽ rất thuận lợi khi muốn tìm hiểu các thông tin về các

thửa đất mình định mua bán hoặc đầu tư. Chẳng hạn, khi người dân muốn mua bán,

tìm hiểu thông tin về mảnh đất mình sẽ mua hoặc đầu tư thì chỉ cần vào website của

Sở TN&MT tỉnh vào mục cần tìm, sau đó gõ số thửa đất vào sẽ biết được hiện trạng

và tương lai của mảnh đất. Như vậy, người dân sẽ tránh được nhiều rủi ro trong việc

mua bán, đầu tư trên mảnh đất đó.

+ Dễ dàng quản lý nghiệp vụ, luân chuyển hồ sơ, chỉnh lý biến động đất

đai... thông qua hệ thống máy tính.

72

Với những thuận lợi như trên thì xã Đông Quan có thể xây dựng được một

cơ sở dữ liệu địa chính phù hợp với địa bàn và theo chuẩn dữ liệu địa chính mà nhà

nước đã ban hành, góp phần đẩy nhanh tiến độ đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính

và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã.

3.4.2.2. Những mặt khó khăn

a. Cơ sở vật chất:

- Máy móc trang thiết bị còn thiếu thốn, lạc hậu, chưa đáp ứng việc quản lý,

cập nhật thông tin một cách nhanh chóng, gây khó hăn trong việc tra cứu thông tin

của người dân địa phương

- Hệ thống tài liệu lưu trữ cồng kềnh, gây khó khăn trong việc thu thập và tra

cứu thông tin.

b. Cơ sở kỹ thuật:

- Dữ liệu được cập nhật theo kiểu chồng, đè lên dữ liệu cũ, chưa tra cứu được

quá trình thay đổi (lịch sử ) của biến động đất đai

- Công nghệ hiện tại chưa đáp ứng việc cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai

trong cùng một hệ thống; Trong lĩnh vực công nghệ thông tin chưa đáp ứng được

các chức năng tiên tiến như chức năng mạng (chưa chạy được trên mạng ), tra cứu

trực tuyến.

- Chưa tích hợp dữ liệu địa chính với dữ liệu của các ngành khác trong ngành

Tài nguyên Môi trường

- Dữ liệu đồ họa thu thập được không thống nhất về cơ sở toán học (múi

chiếu, hệ tọa độ) nên việc biên tập, chồng xếp bản đồ địa chính và các lớp bản đồ

thể hiện yếu tố còn có sự sai lệch, gây mất thời gian.

- Là số liệu lập hồ sơ địa chính ban đầu mà chưa cập nhật được những biến

động thường xuyên nên chưa phản ánh được hiện trạng sử dụng đất

- Vấn đề bảo mật thông tin, bảo mật dữ liệu chưa đảm bảo: virus, hacker…

c. Nguồn nhân lực:

- Chưa có nhiều đội ngũ chuyên môn có tay nghề đáp ứng được yêu cầu cao

trong việc khai thác và sử dụng CSDL

73

- Đội ngũ cán bộ làm công tác CNTT còn thiếu, vẫn phải kiêm nhiệm các

ông việc khác

d. Tài chính

- Nguồn kinh phí lớn, cần huy động trong thời gian ngắn

- Chi phí cho việc xây dựng CSDL tốn kém, hiệu quả chưa cao

- Để tiến hành tin học hóa công tác thư viện thì đòi hỏi phải có một nguồn

kinh phí rất lớn mà ngân sách nhà nước cấp cho các đơn vị rất hạn chế nên vấn đề

kinh phí luôn là bài toán nan giải. Việc xin kinh phí rất khó khăn do đó việc phát

triển xây dựng CSDL thường không đồng bộ, manh mún. Vấn đề nảy sinh tiếp theo

là làm sao có nguồn tài chính để duy trì các hoạt động của hệ thống CSDL khi đã

hết nguồn kinh phí tài trợ, đây cũng là một bài toán khó.

e. Những yếu tố khách quan

- Nhiều trường hợp người dân địa phương không phối hợp trong việc điều tra

thông tin.

- Số lượng dữ liệu lớn gây khó khăn trong việc điều tra; nhập dữ liệu dễ gặp

sai sót; rắc rối phát sinh trong quá trình xử lý, gây nhầm lẫn thông tin hoặc không

cho ra kết quả;

- Đất đai biến động liên tục gây khó khăn trong việc xây dựng CSDL

- Dự án xây dựng CSDL có nhiều nội dung mới và phức tạp, phải thực hiện

đồng bộ từ đo đạc, thành lập mới hoặc chỉnh lý hoàn thiện bản đồ, kê khai đăng ký

lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận gắn với rà soát, cập nhật toàn bộ các biến động đất

đai, nhất là gắn với xử lý vi phạm đất đai, từ đó, xây dựng mới hoặc hoàn thiện lại

hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu theo các phần mềm chuẩn và công nghệ

được Bộ Tài nguyên cho phép sử dụng. Trong quá trình thực hiện bằng các thiết bị,

công nghệ mới, hiện đại phải bảo đảm tính kế thừa của hệ thống hồ sơ địa chính cũ.

Vì vậy, khối lượng công tác chuyên môn phải thực hiện tại một địa bàn thường rất

lớn, thời gian kéo dài và bị chi phối bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật của

nhiều lĩnh vực khác nhau.

74

- Sở chưa xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành quy chế và kế hoạch thu

thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên môi trường. Đây là nguyên

nhân hạn chế cho việc công khai trên mạng thông tin về đất đai.

3.4.3. Đề xuất các giải pháp

- Việc thực hiện công tác xây dựng CSDL địa chính phải bảo đảm tuân thủ

chặt chẽ các quy định về quy trình thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài

nguyên và Môi trường và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền ở địa phương.

- Tài liệu để xây dựng dữ liệu không gian địa chính là bản đồ địa chính dạng

số bảo đảm chất lượng, yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về bản đồ địa chính. Đối với nơi chưa có bản đồ địa chính mà đã sử dụng

các loại tài liệu đo đạc khác cho cấp giấy chứng nhận, nay sử dụng để xây dựng dữ

liệu không gian địa chính phải đánh giá độ chính xác, khả năng liên kết không gian

giữa các thửa đất kế cận để đảm bảo quan hệ liên kết không gian (Topo) theo quy

định chuẩn dữ liệu địa chính.

Trường hợp xây dựng dữ liệu không gian địa chính sử dụng bản đồ địa chính

hoặc tài liệu đo đạc khác (nơi không có bản đồ địa chính) ở dạng giấy hoặc chưa

được thành lập trong hệ tọa độ VN-2000 thì thực hiện việc số hóa, chuyển đổi hệ

tọa độ và biên tập hoàn thiện theo quy định hiện hành.

- Tài liệu sử dụng để xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính là hồ sơ đăng ký

đất đai, tài sản gắn liền với đất; bản lưu Giấy chứng nhận; sổ địa chính; tài liệu giao

đất, cho thuê đất, thu hồi đất.

- Chất lượng tài liệu sử dụng cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phải

đảm bảo mức độ đầy đủ thông tin, có thời gian lập gần nhất và có giá trị pháp lý cao nhất.

75

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Thông qua thực hiện nghiên cứu đề tài: “Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

xã Đông Quan, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn” với mục tiêu nghiên cứu xây

dựng cơ sở dữ liệu địa chính để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, tôi đã đi đến những kết

luận sau:

- Cơ sở dữ liệu địa chính là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu không

gian địa chính, dữ liệu thuộc tính địa chính và các dữ liệu khác có liên quan được

sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên bằng

phương tiện điện tử. Đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (cấp xã) là đơn vị cơ

bản để thành lập CSDL địa chính. CSDL địa chính của đơn vị hành chính cấp huyện

trở lên là tập hợp CSDL địa chính của tất cả các đơn vị hành chính cấp dưới trực

thuộc trực tiếp.

- Đề tài đã nghiên cứu, hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Đông

Quan, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn phản ánh đúng hiện trạng tài liệu, dữ liệu bản

địa chính, hồ sơ địa chính của địa phương tại thời điểm nghiên cứu.

- Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, đất đai biến động thường

xuyên và ngày càng đa dạng hóa mục đích sử dụng, vì vậy việc xây dựng cơ sở dữ

liệu phục vụ cho công tác quản lý đất đai của xã là hết sức cần thiết.

- Công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã thu được một số kết quả , các

thông tin đất đai của xã được thể hiện rõ ràng, chi tiết. Điển hình theo thống kê

năm 2015, đất nông nghiệp chiếm 90,69%; Đất phi nông nghiệp chiếm 7,7%; Đất

chưa sử dụng chiếm 1,61% so với tổng diện tích đất tự nhiên.

- Dựa vào các dữ liệu, tài liệu đã có như: Bản đồ địa chính, bản đồ quy

hoạch sử dụng đất, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCN, sổ đăng ký biến động đã

lập để xây dựng nên CSDLĐC phù hợp với địa bàn xã và có tính ứng dụng cao,

đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy trình, quy định, tuân thủ các văn bản quy

phạm pháp luật về lĩnh vực đất đai, được quản lý trên nền công nghệ hiện đại, đảm

bảo an ninh, an toàn dữ liệu, có độ tin cậy cao, cung cấp thông tin chính xác và kịp

76

thời cho công tác quản lý nhà nước về đất đai có hiệu quả, thực hiện mục tiêu kinh

tế hóa ngành tài nguyên và môi trường.

- Đưa ra những khó khăn và thuận lợi khi xây dựng cơ sở dữ liệu, từ đó đề

ra giải pháp để nâng cao việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.

2. Kiến nghị

- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn cần chú trọng đầu tư trang bị

về hạ tầng công nghệ thông tin phù hợp từ Sở đến cấp huyện, xã trên địa bàn huyện

Lộc Bình nói riêng và toàn tỉnh Lạng Sơn nói chung để đưa hệ thống CSDL địa

chính của tỉnh đi vào hoạt động, quản lý, vận hành, khai thác sử dụng. Ngoài ra, Sở

cần tích cực quan tâm chỉ đạo, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng CNTT cần thiết đối với cán bộ, công chức, viên chức

liên quan đến công tác vận hành CSDL địa chính nhằm đáp ứng yêu cầu và nhiệm

vụ đề ra.

- Phòng Đo đạc, bản đồ và viễn thám, thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường

tỉnh Lạng Sơn tiếp tục hoàn thiện, tích hợp bổ sung dữ liệu địa chính đối với sản

phẩm cơ sở dữ liệu địa chính xã Đông Quan đã bàn giao, đề nghị chủ đầu tư thực

hiện kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm theo quy định và bàn giao sản phẩm đưa vào

quản lý, vận hành, khai thác sử dụng.

- Ủy ban nhân dân các cấp cần chú trọng hơn nữa trong việc đầu tư thiết bị

vật chất, đảm bảo việc khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở dữ liệu địa chính phục

vụ quản lý đất đai

- Vì xây dựng CSDLĐC là vấn dề cấp thiết hiện nay của ngành TN&MT,

nên Bộ TN&MT cần hỗ trợ thêm kinh phí cho các Sở, các Phòng TN&MT của các

tỉnh, để sớm hoàn thành và đưa CSDLĐC vào sử dụng phổ biến trong công tác quản

lý đất đai.

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (9/2012), Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và

pháp luật đất đai.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008); Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ

lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:5000, 1: 10000.

3. Cục Công nghê thông tin (2009), Tài liệu hướng dẫn sử dụng phân hệ đăng

ký cấp giấy và chỉnh lý biến động đất đai. Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Trần Kiêm Dũng (2008); Hiện trạng và định hướng ứng dụng CNTT trong lĩnh

vự quản lý đất đai; Tạp chí Tài nguyên và Môi trường

5. Đỗ Đức Đôi (2011), Cơ sở dữ liệu đất đai đa mục tiêu thực trạng và giải pháp,

Tổng cục Quản lý đất đai.

6. Luật Đất đai 2003.

7. Luật Đất đai 2013.

8. Trịnh Hữu Liên (2013); Giáo trình Trắc địa nâng cao (dành cho đào tạo sau

đại học); NXB Nông nghiệp, Hà nội

9. Nguyễn Thị Thanh Loan (2013); Ứng dụng công nghệ GIS trong xây dựng cơ sở

dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã Hựu

Thành, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long; Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản

lý đất đai.

10. Tạ Ngọc Long (2011); Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ

công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc;

Luận Văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý đất đai.

11. Sở Tài nguyên và Môi trường Lạng Sơn, Công văn số 289/TNMT-ĐĐBĐ ngày

11/4/2014 về Hướng dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.

12. Sở Tài nguyên và Môi trường Lạng Sơn (2015); Báo cáo chính trị trình Đại

hội Đảng bộ Sở Tài nguyên và Môi trường Lạng Sơn, nhiệm kỳ 2015-2020.

78

13. Sở Tài nguyên Và Môi trường Lạng Sơn (2013); Tài liệu bồi dưỡng kiến thức

kỹ năng chuyên ngành theo vị trí việc làm năm 2013

14. Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24/4/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường Quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

15. Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường Quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính.

16. Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường Quy định về hồ sơ địa chính.

17. Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai.

18. Trung tâm công nghệ phần mềm và GIS (2011), Hệ thống thông tin đất đai và

môi trường – Elis.

19. Ủy ban nhân dân xã Đông Quan (2015), Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện

trạng sử dụng đất năm 2014 .

II. Tài liệu Internet

20. Hệ thống cung cấp thông tin dịch vụ công mức độ 3 – Sở Tài nguyên và Môi

trường tỉnh Vĩnh Long

21. Phạm Phúc Toàn (2012) Giới thiệu tổng quát về phần mềm ELIS, Cổng thông

tin điện tử tỉnh Lào Cai – Sở Tài nguyên môi trường, truy cập ngày

27/7/2015<

http://laocai.gov.vn/sites/sotnmt/Tintucsukien/tinnoibo/Trang/201206141530

59.aspx >.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Các trường thông tin xây dựng CSDL thuộc tính

Số

Đối tượng thông tin trường TT Ghi chú quản lý thông

tin

I Chủ sử dụng 23

1 Họ và tên (1) (Chồng/vợ) Người đứng tên Đ/diện hoặc tên tổ 1

chức SD đất

2 Giới tính 1

3 Năm sinh 1

4 Loại giấy tờ Là CMT nhân dân, hộ chiếu hoặc 1

sổ hộ khẩu

5 Số CMTND (hoặc hộ chiếu, hộ khẩu) 1

6 Ngày cấp 1

7 Nơi cấp 1

8 Địa chỉ (số nhà, đường Địa chỉ thường trú của chủ sử dụng 1

phố, khu dân, thôn,…) đất, đối với tổ chức ghi trụ sở chính

của tổ chức

9 Dân tộc 1

10 Quốc tịch 1

1 11 Người giám hộ và Áp dụng đối với người được (nhận)

quan hệ (nếu có) giám hộ cho CSD đất chưa đủ tuổi

hoặc không đủ hành vi dân sự tại

thời điểm đăng ký kê khai cấp

GCN…

12 Họ và tên (2) (vợ/chồng) Áp dụng đối với trường hợp cả vợ, 1

chồng cùng đứng tên hoặc tên

Số

Đối tượng thông tin trường TT Ghi chú quản lý thông

tin

người đại diện tổ chức kê khai

13 Giới tính 1

14 Năm sinh 1

15 Loại giấy tờ Là CMT nhân dân, hộ chiếu hoặc 1

sổ hộ khẩu

16 Số CMTND (hoặc hộ chiếu, hộ khẩu) 1

17 Ngày cấp 1

18 Nơi cấp 1

19 Địa chỉ (số nhà, đường Địa chỉ thường trú của vợ/chồng là 1

phố…) chủ sử dụng đất

20 Dân tộc 1

21 Quốc tịch 1

22 Đối tượng sử dụng 1

23 Ghi chú: Ghi thông tin có giao nộp khi xin cấp giấy; các 1

những giấy tờ về đất đai vấn đề khác trong quá trình lập đơn

kê khai, các hộ đồng sử dụng liệt kê

danh sách

II Thửa đất 17

1 Số tờ bản đồ 1

2 Số thửa đất 1

Vị trí không gian thửa đất (địa 3 Địa chỉ thửa đất 1 danh)

4 D.tích ghi trên bản đồ 1

5 Diện tích cấp GCN 1

Số

Đối tượng thông tin trường TT Ghi chú quản lý thông

tin

6 Sử dụng chung 1

7 Sử dụng riêng 1

8 Số tờ cũ Áp dụng đối với cấp đổi 1

9 Số thửa cũ Áp dụng đối với cấp đổi 1

10 Diện tích cũ Áp dụng đối với cấp đổi 1

11 Mục đích sử dụng đất Là mục đích sử dụng đất ghi trên 1

GCN

Là thời hạn sử dụng được công 1 12

Thời hạn sử dụng đất nhận theo quy định của pháp luật

về đất đai

Là nguồn gốc sử dụng của từng 1 13

thửa đất được ghi theo quy định tại Nguồn gốc sử dụng đất điểm g Khoản 1 Điều 5 của TT số

17/2009/TT-BTNMT ng 21/9/2009

BĐĐC hay bản đồ trích đo, bản đồ 1 14

Loại tài liệu đo đạc giải thửa… phục vụ cấp giấy

CNQSD đất, tại xã

15 Đơn vị thực hiện lập bản 1

đồ

16 Năm thành lập bản đồ 1

Là thông tin đợt tổ chức ĐKKK 1 17 Đợt kê khai đăng ký cấp GCN tại xã

Áp dụng đối với trường hợp có yêu III Tài sản gắn liền trên đất 8 cầu chứng nhận

Số

Đối tượng thông tin trường TT Ghi chú quản lý thông

tin

Địa chỉ: Như vị trí thửa Nếu không cùng vị trí thửa đất thì 1 1 đất... ghi cụ thể.

Là diện tích mặt bằng chiếm đất

2 Diện tích xây dựng của hạng mục công trình tại vị trí 1

tiếp xúc với mặt đất

hoặc công suất của hạng mục công 3 Diện tích sàn 1 trình

Là loại vật liệu xây dựng; kết cấu

4 Kết cấu nhà, công trình chủ yếu như tường, khung, sàn, mái 1

của hạng mục công trình

Là phân cấp hạng mục công trình

xây dựng theo quy định tại NĐ số

5 Cấp nhà, công trình 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 1

của CP về Q.lý chất lượng công

trình xây dựng

Là tổng số tầng đối với hạng mục 6 Số tầng 1 công trình dạng nhà.

Là thời gian hoàn thành việc xây 7 Năm hoàn thành 1 dựng công trình.

Là giới hạn thời gian sở hữu công 8 Thời hạn sở hữu 1 trình xây dựng

IV Dữ liệu về quyền 7

1 Loại giấy chứng nhận Là GCNQSD đất hay GCNQSD 1

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất

Số

Đối tượng thông tin trường TT Ghi chú quản lý thông

tin

2 Số vào sổ GCN Là số thứ tự vào sổ cấp GCNQSD 1

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất

3 Số phát hành GCN Là số phát hành GCNQSD đất, 1

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất

4 Mã vạch Là dãy số dạng MX là mã đơn vị hành chính cấp 1

MX.MN.MHS trong đó: xã, MN là mã năm cấp GCN (gồm

hai chữ cuối cùng của năm cấp

GCN), MHS là mã của hồ sơ gốc

có 6 chữ số bắt đầu từ 000001.

Trường hợp cấp GCN thuộc quyền

UBND cấp tỉnh thì ghi thêm mã

của tỉnh vào trước mã đơn vị hành

chính cấp xã

5 Ngày cấp GCN Là ngày văn bản pháp lý có hiệu 1

lực (ngày ban hành quyết định cấp

giấy CNQSD đất)

6 Số quyết định (căn cứ Là số hiệu của văn bản pháp lý 1

pháp lý)

Là bản quét điện tử của GCN; 7 Bản quét 1

Quyết định cấp GCN và các giấy tờ

khác liên quan

V Nghĩa vụ Tài chính 10

1 Loại nghĩa vụ tài chính Là loại nghĩa vụ tài chính (tiền SD 1

Số

Đối tượng thông tin trường TT Ghi chú quản lý thông

tin

đất, tiền thuê đất, thuế SD đất, thuế

Ch. quyền, lệ phí trước bạ

2 Tổng số tiền Là tổng số tiền mà người sử dụng 1

đất phải thực hiện nghĩa vụ tài

chính

3 Loại chế độ miễn giảm Là loại chế độ miễn giảm nghĩa vụ 1

tài chính trong trường hợp được

MG nghĩa vụ tài chính (không

được MG, được miễn, được giảm)

4 Mức miễn giảm Là số phần trăm được MG trên 1

tổng số tiền mà người SD đất phải

thực hiện nghĩa vụ tài chính

1 5 Ngày bắt đầu miễn giảm Là ngày MG bắt đầu có hiệu lực.

Chỉ áp dụng thuộc tính này đối với

trường hợp thuê đất trả tiền hàng

năm.

6 Ngày hết hạn miễn giảm Là ngày MG hết hiệu lực. Chỉ áp 1

dụng thuộc tính này đối với trường

hợp thuê đất trả tiền hàng năm.

7 Quyết định miễn giảm Là số Quyết định MG nghĩa vụ tài 1

chính (nếu có). Chỉ áp dụng thuộc

tính này đối với trường hợp tiền

thuê đất và tiền SD đất.

Số

trường Đối tượng thông tin TT Ghi chú thông quản lý

tin

1 8 Ngày ban hành Quyết Là ngày ra Quyết định MG nghĩa

định miễn giảm vụ tài chính (nếu có). Chỉ áp dụng

thuộc tính này đối với trường hợp

tiền thuê đất và tiền SD đất.

9 Cơ quan quyết định miễn Là cơ quan ban hành Quyết định 1

giảm MG nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Chỉ áp dụng thuộc tính này đối với

trường hợp tiền thuê đất và tiền SD

đất.

10 Loại chế độ được miễn Là phân loại nợ nghĩa vụ tài chính 1

theo tiêu chí được nợ hoặc không

được nợ nghĩa vụ tài chính.