ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM MAI THỊ MẬN
QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LÝ THƯỜNG KIỆT - THÀNH PHỐ HẠ LONG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
MAI THỊ MẬN
QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LÝ THƯỜNG KIỆT - THÀNH PHỐ HẠ LONG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Tình
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Mai Thị Mận
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và kính trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Các thầy giáo, cô giáo Trường đại học Sư phạm Thái Nguyên.
Các thầy giáo, cô giáo Trường đại học Sư phạm Hà Nội.
Các đồng chí lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Hạ Long, Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh, Ban Giám hiệu, cán bộ, giáo viên, nhân viên
và học sinh sinh viên Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long (nơi tôi
công tác); gia đình và bạn bè đã hỗ trợ các tư liệu, góp những ý kiến quý báu về
chuyên môn, những ý tưởng mới cho tôi trong công tác quản lý và quá trình thực hiện
đề tài nghiên cứu khoa học này.
Cuối cùng tôi xin được dành trọn tình cảm kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc
nhất với PGS.TS. Nguyễn Thị Tình người trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình định hướng, chuẩn bị đề cương, viết, sửa chữa, hoàn chỉnh và
bảo vệ đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn và trân trọng tiếp thu những ý kiến phê bình và
đóng góp của các nhà khoa học và bạn đọc để luận văn hoàn thiện hơn.
Quảng Ninh, tháng 6 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Mai Thị Mận
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 5
8. Đóng góp của luận văn ............................................................................................. 7
9. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ................................................................... 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 8
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................................... 8
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................................ 9
1.2. Phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học ................................................ 12
1.2.1. Phương pháp dạy học ở trường tiểu học .......................................................... 12
1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh ..................................................................................... 14
1.3. Quản lí đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ............................................................................. 33
1.3.1. Khái niệm ......................................................................................................... 33
1.3.2. Nội dung quản lý đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển năng lực ở trường Tiểu học ..................................................................... 36
1.4. Các yếu tố ảnh hướng đến biện pháp quản lý đổi mới PPDH theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trong trường Tiểu học .......................... 39
1.4.1. Chủ trương, chính sách về đổi mới phương pháp giảng dạy ........................... 39
1.4.2. Điều kiện dạy học thực tế của nhà trường ....................................................... 40
1.4.3. Gia đình và cộng đồng xã hội .......................................................................... 40
1.4.4. Phẩm chất và năng lực của Hiệu trưởng .......................................................... 40
1.4.5. Phẩm chất và năng lực của của tổ trưởng chuyên môn ................................... 40
1.4.6. Phẩm chất và năng lực của giáo viên ............................................................... 41
1.4.7. Phẩm chất và năng lực của học sinh ................................................................. 42
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 44
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC LÝ THƯỜNG KIỆT - THÀNH PHỐ HẠ LONG
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ..................... 45
2.1. Khái quát về trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long ........... 45
2.1.1. Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long ............................... 45
2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhà trường ............................................................................... 46
2.1.3. Quy mô trường lớp ........................................................................................... 46
2.1.4. Cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên ................................................................. 46
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ........................................................................ 48
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 48
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 48
2.2.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 49
2.2.4. Phương pháp khảo sát ...................................................................................... 49
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng ......................................................................... 50
2.3.1. Thực trạng đổi mới PPDH ở trường tiểu học Lý Thường Kiệt- TP Hạ
Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh ........................................ 50
2.3.2. Thực trạng quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực
học sinh ở trường THLTK- Thành phố Hạ Long ............................................ 55
2.3.3. Thực trạng chung về các nội dung quản lý đổi mới PPDH theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ............................................................................. 66
2.3.4. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý đổi mới PPDH ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường THLTK theo định hướng phát triển năng lực học sinh ........................ 67
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở trường Tiểu học
Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng
lực học sinh ...................................................................................................... 68
2.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................. 68
2.4.2. Hạn chế ............................................................................................................ 69
2.4.3. Nguyên nhân .................................................................................................... 70
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 71
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC LÝ THƯỜNG KIỆT- THÀNH PHỐ HẠ LONG
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ..................... 72
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý PPDH ở trường THLTK - TP
Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh .................................. 72
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục ........................................................... 72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ ............................................... 72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................. 72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................................... 73
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................................... 74
3.2. Các biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở Trường Tiểu học Lý Thường
Kiệt- TP Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh ................... 74
3.2.1. Biện pháp tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL và
GV về đổi mới PPDH ở Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt- TP Hạ Long
theo định hướng phát triển năng lực học sinh .................................................. 74
3.2.2. Biện pháp lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động của tổ chuyên môn... 77
3.2.3. Biện pháp quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ
cho đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở Trường
Tiểu học Lý Thường Kiệt- TP Hạ Long theo định hướng phát triển năng
lực học sinh ...................................................................................................... 79
3.2.4. Biện pháp quản lý việc lựa chọn và sử dụng hệ thống các PP và kỹ thuật
DH tích cực phát triển năng lực học sinh ........................................................ 82
3.2.5. Biện pháp quản lý đổi mới khâu thiết kế bài học và tổ chức các hoạt động
dạy học ............................................................................................................. 87
3.2.6. Biện pháp quản lý đổi mới khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của GV ........... 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.7. Biện pháp quản lý việc đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT của HS ................ 94
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 97
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp ............................ 98
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................................... 98
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................... 99
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 107
1. Kết luận ................................................................................................................. 107
2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 112
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL : Cán bộ quản lý
CNH : Công nghiệp hóa
CSVC : Cơ sở vật chất
GV : Giáo viên
HĐH : Hiện đại hóa
HS : Học sinh sinh viên
KT - XH : Kinh tế - xã hội
KTDH : Kỹ thuật dạy học
KTDH : Kĩ thuật dạy học
LLSX : Lực lượng sản xuất
PPDH : Phương pháp dạy học
QL : Quản lý
QLNT : Quản lý nhà trường
TBDH : Thiết bị dạy học
THLTK : Tiểu học Lý Thường Kiệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TTCM : Tổ trưởng chuyên môn
Bảng 1.1. So sánh dạy học theo truyền thống và dạy học theo định hướng đổi mới .... 23
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.2. Bảng so sánh chương trình dạy học định hướng nội dung và chương
trình dạy học định hướng năng lực ......................................................... 25
Bảng 2.1. Bảng kết quả khảo sát thực trạng nhận thức về đổi mới PPDH của
đội ngũ giáo viên ở Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - Thành phố
Hạ Long ................................................................................................... 51
Bảng 2.2. Bảng kết quả khảo sát thực trạng đổi mới PPDH theo định hướng
phát triển năng lực của đội ngũ giáo viên ở Trường Tiểu học Lý
Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long ........................................................ 53
Bảng 2.3. Bảng kết quả khảo sát thực trạng học tập của học sinh ở Trường Tiểu
học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long ............................................ 55
Bảng 2.4. Mức độ nhận thức về tầm quan trọng của các nội dung quản lý đổi
mới PPDH ở trường THLTK- TP Hạ Long ............................................ 56
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về mức độ nhận thức và mức độ thực hiện nội dung
tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL và GV về
đổi mới PPDH theo định hướng PTNL .................................................. 57
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về mức độ nhận thức và mức độ thực hiện biện
pháp kế hoạch hoá và tổ chức các hoạt động đáp ứng yêu cầu quản lý
đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ............... 59
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các biện
pháp quản lý bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn .................... 60
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về mức độ nhận thức và mức độ thực hiện nội dung
quản lý sử dụng phối hợp các PPDH theo định hướng PTNL, cải tiến
các phương pháp truyền thống của GV ................................................... 62
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về mức độ nhận thức và mức độ thực hiện nội dung
quản lý việc đổi mới khâu thiết kế bài học và tổ chức các hoạt động
dạy học ................................................................................................... 63
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các nội
dung quản lý đổi mới khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của GV ...... 64
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát về mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dung quản lý đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT của HS ....................... 65
Bảng 2.12. Mức độ thực hiện các nội dung quản lý đổi mới PPDH ở trường Tiểu
học Lý Thường Kiệt- TP Hạ Long theo định hướng PTNL HS ............. 66
Bảng 2.13. Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đổi mới PPDH ở
trường TH Lý Thường Kiệt- thành phố Hạ Long theo định hướng
phát triển năng lực học sinh .................................................................... 67
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp
quản lý đổi mới PPDH ở trường THLTK- thành phố Hạ Long theo
định hướng phát triển năng lực học sinh ................................................. 99
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
PPDH ở trường THLTK- thành phố Hạ Long theo định hướng phát
triển năng lực học sinh .......................................................................... 101
Bảng 3.3. Kết quả phát triển năng lực học sinh khối 5- Trường tiểu học Lý
Thường Kiệt- Thành phố Hạ Long năm học 2017-2018 ...................... 104
Bảng 3.4. Kết quả phát triển năng lực học sinh khối 5- Trường tiểu học Lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thường Kiệt- Thành phố Hạ Long học kì I- năm học 2018-2019 ........ 104
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Tỉ lệ % tính khả thi của từng biện pháp ................................................ 100
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Các thành phần cấu trúc của năng lực ........................................................ 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ quản lý .............................................................................................. 35
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang chuyển mình mạnh mẽ trước cuộc cách mạng khoa học công
nghệ 4.0, một cuộc cách mạng có tốc độ phát triển nhanh chưa từng có trong lịch sử,
tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực đời sống trong đó có giáo dục và Việt Nam không
nằm ngoài quy luật phát triển đó. Vấn đề này đòi hỏi là nền giáo dục Việt Nam phải
nhanh chóng đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao với kỹ năng làm việc
chuyên nghiệp, dễ thích ứng trong mọi môi trường để đáp ứng yêu cầu mới, đây là
trách nhiệm cốt lõi của ngành giáo dục và cũng là nền tảng ban đầu cho mọi thành
công trong công tác giáo dục và đào tạo ở Tiểu học.
Vấn đề đặt ra cho giáo dục là phải đổi mới chiến lược đào tạo con người, đặc
biệt cần đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực, lấy người học làm trung
tâm để đào tạo ra nguồn nhân lực năng động, sáng tạo góp phần thúc đẩy công cuộc
CNH, HĐH của đất nước.
Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định: “Tiếp tục phát triển chất lượng giáo
dục toàn diện, đổi mới phương pháp dạy học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản
lý giáo dục, thực hiện chuẩn hóa - hiện đại hóa - xã hội hóa giáo dục” [12].
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học” [13].
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản,
toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và
định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức
sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh” (dẫn theo [10]).
Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp
học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã
học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp,
biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và
đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích
cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Chương trình giáo dục tiểu học giúp
học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát
triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào
giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần
thiết trong học tập và sinh hoạt [10].
Trong những năm vừa qua, bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận, góp phần
quan trọng vào nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho công cuộc xây dựng, bảo vệ và
đổi mới đất nước thì nền giáo dục nước ta đang nhiều bất cập như nội dung, chương
trình, phương pháp giáo dục Việt Nam còn lạc hậu, chậm đổi mới, chưa gắn chặt với
đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp; chưa phát huy tính sáng tạo và các năng lực
thực hành của học sinh. Giáo dục mới quan tâm nhiều đến dạy kiến thức, coi nhẹ giáo
dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, lịch sử dân tộc, năng lực tư duy sáng tạo, kỹ năng
thực hành, kỹ năng sống còn yếu kém; việc triển khai quản lí đổi mới PPDH theo
định hướng phát triển năng lực học sinh vẫn còn nhiều hạn chế. Cụ thể: việc chỉ đạo
GV chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp với các PPDH cũng như sử dụng các
PPDH theo định hướng phát triển năng lực còn nhiều hạn chế, dẫn đến nhiều giáo
viên chưa chú trọng tính thực tiễn trong giảng dạy, việc trang bị kỹ năng sống, kỹ
năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS thông qua khả năng vận dụng tri
thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm do đó HS còn rất thụ động trong việc học
tập, khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình
huống thực tiễn cuộc sống còn nhiều yếu kém.
Tại Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt- Thành phố Hạ Long, việc quản lí đổi
mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh vẫn còn nhiều hạn chế: nhà
trường chú trọng công tác dạy học, coi nhẹ công tác giáo dục đạo đức, kĩ năng sống
cho học sinh, giáo viên chưa tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học,
cán bộ quản lí và giáo viên có ý thức đổi mới dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh nhưng thiếu kiến thức, thiếu kĩ năng và các kĩ thuật dạy học theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hướng đổi mới.
Từ thực trạng giáo dục chung trên toàn quốc, đến thực trạng giáo dục tại
Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long, tác giả nhận thấy việc đổi
mới chưa đáp ứng được đầy đủ mục tiêu đề ra là giúp HS phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo...
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý đổi mới PPDH ở trường tiểu
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tác giả đã tập trung chỉ đạo đổi mới
các hoạt động dạy học nhằm tạo ra sự chuyển biến cơ bản về tổ chức hoạt động dạy
học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, cụ thể như: Tổ chức
các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên về PPDH, KTDH
tích cực, quy trình KTĐG, CSVC, TBDH được tăng cường đầy đủ hơn; Tổ chức đổi
mới sinh hoạt tổ (nhóm) chuyên môn, cụm chuyên môn, phối hợp với các trường
khác tổ chức hội thảo cấp cụm và địa phương đề đổi mới PPDH theo định hướng phát
triển năng lực học sinh; ứng dụng CNTT vào dạy học, sử dụng TBDH...; tham gia các
hội thi GV giỏi các cấp và nhiều hoạt động hỗ trợ chuyên môn khác.
Với những tác động tích cực từ các cấp QLGD, nhận thức và chất lượng hoạt
động đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh của đội ngũ GV
trường Tiểu học Lý Thường Kiệt đã có những chuyển biến tích cực, góp phần làm
cho chất lượng giáo dục và dạy học từng bước được cải thiện, ở nhiều tiết dạy đã có
sự kết hợp các PPDH khác nhau, tăng cường thực hành, làm việc nhóm, sử dụng các
PPDH tích cực.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên đây, tác giả chọn đề tài “Quản lý đổi
mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ
Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh” để thực hiện luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đổi mới phương pháp dạy học và
quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý đổi mới PPDHở trường tiểu học
Lý Thường Kiệt- thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm
đáp ứng chuẩn đầu ra và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Quá trình dạy học ở trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực ở trường
Tiểu học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long.
4. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua, quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực
ở trường Tiểu học Lý Thường Kiệt đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên,
đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục còn bộc lộ những hạn chế, bất cập do các
nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân biện pháp quản lý chưa phù hợp.
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng
lực học sinh ở trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long một cách khoa
học, đồng bộ, khả thi, phù hợp với thực tiễn của nhà trường và người học, cũng như
đáp ứng được những yêu cầu của việc lựa chọn và sử dụng các PPDH theo định
hướng PTNL HS, sẽ nâng cao được chất lượng dạy học ở trường Tiểu học Lý Thường
Kiệt - Thành phố Hạ Long.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH ở trường tiểu học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh các trường Tiểu học.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở
trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển
năng lực học sinh.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở trường Tiểu học Lý
Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng các biện pháp quản lý đổi mới PPDH theo
định hướng phát triển năng lực học sinh tại trường Tiểu học Lý Thường Kiệt- Thành
phố Hạ Long dựa vào chuẩn đầu ra học sinh tiểu học.
6.2. Về chủ thể quản lý
Hiệu trưởng trường Tiểu học Lý Thường Kiệt- Thành phố Hạ Long.
6.3. Về địa bàn nghiên cứu
Đề tài chỉ khảo sát thực trạng các biện pháp quản lý đổi mới PPDH theo định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học Lý Thường Kiệt- Thành phố Hạ Long.
6.4. Về khách thể khảo sát
- Ban giám hiệu: 04 đồng chí.
- Tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn: 12 đồng chí.
- Giáo viên: 67 đồng chí.
- Học sinh: 900 em.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng các nhóm
phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu về quản lý, tài liệu liên quan đến đổi mới PPDH, quản lý
trường tiểu học, quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh
ở trường tiểu học, các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó tiến
hành phân tích, tổng hợp, hệ thống tài liệu để xây dựng khung lý luận làm nền tảng
cho quá trình nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các biểu hiện của hoạt động dạy học; đổi mới PPDH theo định hướng
phát triển năng lực của GV và quản lý đổi mới PPDH ở trường THLTK theo định
hướng phát triển năng lực học sinh, các biểu hiện về thái độ và hành động của GV và
CBQL trong quá trình dạy học và thực hiện các hoạt động quản lý đổi mới PPDH;
Quan sát sự phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh thông qua hoạt động học tập,
vui chơi, qua đó đánh giá hiệu quả đổi mới PPDH và QL đổi mới PPDH ở trường
THLTK - thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Để điều tra thực trạng biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở trường THLTK -
thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Tác giả đã sử dụng
các bảng hỏi dành cho các đối tượng: HS; GV; CBQL.
Mục đích: Tìm hiểu thực trạng của giáo viên về:
- Nhận thức ở về tầm quan trọng của công tác quản lý đổi mới PPDH ở trường
Tiểu học Lý Thường Kiệt- Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực.
- Mức độ thực hiện các nội dung quản lý đổi mới PPDH ở trường Tiểu học Lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh;
mức độ thực hiện các biện pháp quản lý ở trong việc đổi mới PPDH ở trường Tiểu
học Lý Thường Kiệt theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Bổ sung, kiểm tra, làm rõ những thông tin đã thu thập được thông qua phương
pháp điều tra. Qua đó tìm hiểu thêm những biện pháp quản lý đổi mới PPDH theo
định hướng phát triển năng lực học sinh. Những thông tin này có giá trị là căn cứ để
nhận xét, khẳng định chính xác hơn thực trạng biện pháp quản lý đổi mới PPDH theo
định hướng phát triển năng lực của cán bộ quản lý và các đồng chí tổ trưởng, tổ phó
tổ chuyên môn. Ngoài ra, có thể tìm hiểu thêm các nhân tố ảnh hưởng tới thực trạng
đó cũng như những khuyến nghị của họ. Đồng thời những thông tin này cũng giúp
cho nhà nghiên cứu có thêm căn cứ để khẳng định tính trung thực, độ tin cậy của kết
quả nghiên cứu.
Đối tượng phỏng vấn là lãnh đạo phòng giáo dục, cán bộ quản lí, các tổ trưởng
tổ chuyên môn trong nhà trường, các bậc cha mẹ học sinh và các em học sinh.
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các đồng chí lãnh đạo, các chuyên gia và chuyên viên
Sở giáo dục,… để có thêm thông tin tin cậy đảm bảo tính khách quan cho các kết quả
nghiên cứu. Đặc biệt xin ý kiến đóng góp cho những đề xuất biện pháp nhằm quản lý
có hiệu quả việc đổi mới PPDH ở trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ
Long theo định hướng phát triển năng lực.
7.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Từ kết quả hoạt động quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng
lực của GV, phân tích làm rõ hiệu quả quản lý đổi mới PPDH ở trường THLTK.
7.2.6. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Qua các hoạt động: viết sáng kiến kinh nghiệm về quản lý đổi mới PPDH; báo
cáo khoa học, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về đổi mới PPDH và quản lý đổi mới
PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh, thi giáo viên dạy giỏi… đề xuất
các biện pháp quản lý phù hợp ở trong quản lý đổi mới PPDH ở Trường Tiểu học Lý
Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
7.2.7. Phương pháp khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm về nhận thức các biện pháp đã đề xuất để khẳng định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tính khoa học, cần thiết, khả thi của các biện pháp đó.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Dùng xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra thực trạng quản
lý PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở dưới dạng: Bảng số liệu,
biểu đồ... giúp cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính xác và đảm bảo độ tin cậy.
8. Đóng góp của luận văn
- Góp phần làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận khoa học giáo dục, về quản lý
nhà trường và quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Lần đầu tiên trường Tiểu học Lý Thường Kiệt- Thành phố Hạ Long có được
một số liệu đáng tin cậy đánh giá thực trạng đổi mới PPDH và quản lý đổi mới PPDH
theo định hướng phát triển năng lực học sinh, cũng như các nguyên nhân của thực
trạng đó. Từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm quý báu nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường.
- Xây dựng, đề xuất một số biện pháp quản lý đổi mới PPDH của cán bộ quản
lý và các đồng chí tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn, góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý, giáo dục và đào tạo.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần: mở đầu; kết luận; tài liệu tham khảo; phụ lục, kí tự viết tắt nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH ở Trường Tiểu học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh.
Chương 2: Thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở Trường Tiểu học Lý Thường
Kiệt - Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Chương 3: Biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở Trường Tiểu học Lý Thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kiệt - Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Lịch sử loài người gắn liền với tiến trình nhận thức thế giới khách quan bằng
sự tiếp thu và làm phong phú kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của con người, chủ
yếu là thông qua các hoạt động giáo dục.
Ngay từ thời cổ đại, hoạt động dạy học và quản lý dạy học đã được nhiều nhà
giáo dục học, triết học phương Tây, phương Đông quan tâm nghiên cứu.
Socrates (469 - 399 TCN) nêu lên quan điểm: giáo dục là phải giúp con người tìm
thấy, tự khẳng định chính mình. Để nâng cao hiệu quả dạy học thì cần có phương pháp
giúp thế hệ trẻ từng bước tự khẳng định, tự phát triển tri thức mới phù hợp với chân
lý. Ông đề xuất và thực hiện một phương pháp được gọi là “Phương Pháp Socrates”
(dẫn theo [35]).
Cuối thế kỷ XVI, vấn đề lý luận dạy học, quản lý dạy học đã được nhiều nhà giáo
dục quan tâm và lý luận dạy học đã hình thành có hệ thống hơn, tiêu biểu là nhà giáo dục
học người Nga J.A.Cô - men - xki (1592 - 1670), ông đã đưa ra quan điểm: giáo dục phải
thích ứng với tự nhiên. Theo Ông quá trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là
phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không
nên dùng uy quyền để bắt buộc, gò ép người ta chấp nhận bất kỳ điều gì (dẫn theo [9]).
Đến thế kỷ XVIII - XIX, các nhà giáo dục nổi tiếng của thế giới như: J.J Rutxô
(1712-1778), J.H Petstalogi (1746-1827), A,L Dixtecvec (1790-1886), K.Đ Usinxky
(1824-1890) trong các tác phẩm nghiên cứu của mình đã khẳng định: Tự mình giành
lấy tri thức bằng con đường tự khám phá, tự tìm tòi, tự suy nghĩ là con đường quan
trọng để chiếm lĩnh tri thức.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục đã thực sự có những biến đổi
mới về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa
Mác - Lênin đã thực sự định hướng cho hoạt động giáo dục, đó là các quy luật về “sự
hình thành cá nhân con người”, về “tính quy luật về kinh tế - xã hội đối với giáo dục”.
Các quy luật đó đã đặt ra những yêu cầu đối với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục [6].
Trong những năm gần đây, các nước phương Tây nổi lên cuộc cách mạng tìm
phương pháp giáo dục mới dựa trên cơ sở tiếp cận “lấy người học làm trung tâm” để
làm sao phát huy hết năng lực nội sinh của người học, đại diện cho tư tưởng này là
J.Deway, ông cho rằng: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện
giáo dục” (dẫn theo [35]).
Quản lý hoạt động dạy học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của quản lý toàn
bộ hệ thống giáo dục đào tạo. Các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục Xô - Viết cho
rằng kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào biện pháp
quản lý đúng đắn, hợp lí của người lãnh đạo nhà trường, trong đó có vai trò trực tiếp
của hiệu trưởng và trưởng bộ môn. Chức năng, nhiệm vụ quan trọng của hiệu trưởng
và trưởng bộ môn là phải xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ GV phát huy được tính sáng
tạo trong giảng dạy và tạo ra khả năng hoàn thiện tay nghề sư phạm của họ. Trong
công tác quản lý ở trường tiểu học thì quản lý đổi mới PPDH là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới giáo dục và đào tạo.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Trong thế kỷ XX, kế thừa những tinh hoa của ở Việt Nam, quan điểm về
PPDH lấy học sinh làm trung tâm cũng được đề cập đến từ thời phong kiến.
Chu Văn An (1292 - 1370) là người đi tiên phong trong việc mở trường dạy học
“học trò đẩy cửa”, hoàn chỉnh lối học, lối thi cử cho nền giáo dục Việt Nam thời kỳ Trung
Đại. Tư tưởng “học đi đôi với hành” của Chu Văn An cũng được thể hiện rất rõ: học mới
chỉ là có mắt, hành mới có chân, có mắt có chân mới tiến bước được, có biết mới làm, có
làm mới biết, có biết trong làm mới là biết thực sự, cái biết sâu sắc nhất.
Các tư tưởng giáo dục tiên tiến và vận dụng sáng tạo phương pháp lập luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho chúng ta những nền tảng
lý luận về vai trò của giáo dục đối với sự phát triển xã hội, phát triển con người, định
hướng phát triển dạy học, mục đích dạy học… Hệ tư tưởng của Người rất có giá trị
trong quá trình phát triển lý luận dạy học và lý luận giáo dục của nền giáo dục cách
mạng Việt Nam.
Trong bức thư gửi cho học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa (9/1945) Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Từ giờ phút này
trở đi, các cháu bắt đầu được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam… được
hấp thụ nền giáo dục của một nước độc lập, một nền giáo dục nó sẽ đào tạo các em
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nên những người công dân hữu ích cho nước Việt Nam, một nền giáo dục làm phát
triển hoàn toàn những năng lực sẵn có của các em” [26]. Bức thư như một định
hướng cho sự phát triển của PPDH.
Trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng
các tư tưởng giáo dục tiến bộ trên thế giới vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam, trong thời
gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận giáo dục, quản lý giáo dục. Đó là
các công trình khoa học, các tác phẩm, các bài viết của các tác giả: Vũ Ngọc Hải, Đặng Bá
Lâm, Nguyễn Quang Uẩn, Trần Kiểm, Bùi Minh Hiền, Nguyễn Ngọc Quang, Phan Thị
Hồng Vinh, Thái Duy Tuyên, Vũ Duy Yên, Trần Bá Hoành,…
Về đổi mới PPDH và quản lý đổi mới PPDH có thể kể đến một số công trình
nghiên cứu sau:
Tác giả Trần Bá Hoành (2007): đổi mới PPDH, chương trình và sách giáo
khoa, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, Hà Nội có nêu rõ: PPDH tích cực là “PPDH
coi trọng việc rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học thông qua thảo luận, thí
nghiệm, hoạt động tập dượt, tìm tòi, nghiên cứu, quan tâm vận dụng vốn hiểu biết và
kinh nghiệm của từng cá nhân và tập thể học sinh. Giáo án được thiết kế nhiều
phương án theo kiểu phân nhánh, được giáo viên linh hoạt điều chỉnh theo diễn biến
của tiết học với sự tham gia tích cực của học sinh. Hình thức bố trí lớp học được thay
đổi linh hoạt cho phù hợp với hoạt động học tập trong tiết học, trong đó giáo viên là
người tổ chức, hướng dẫn, điều tiết; học sinh tự giác chịu trách nhiệm về kết quả học
tập của mình, tham gia tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau” [20].
Tác giả Vũ Duy Yên trong cuốn sách “Một số vấn đề cơ bản về PPDH tích cực”
(2012) lại một lần nữa đề cập đến đổi mới PPDH: “PPDH lấy học sinh làm trung tâm
với mục tiêu đào tạo trẻ em thành những người có khả năng giải quyết mọi vấn đề mới
do cuộc sống năng động, hiện đại đặt ra. Để có được những con người như vậy việc dạy
học phải lấy phương pháp hành động làm mục tiêu chính, chứ không phải là kiến thức
như trước kia. Muốn vậy, trước hết phải trang bị cho mỗi thầy giáo tương lai một học
vấn công cụ để đến lượt mình họ sẽ trao lại cho học sinh” [43].
Trong giáo trình “Quản lý hoạt động giáo dục vi mô” (2009) của tác giả Phan
Thị Hồng Vinh có nêu rõ đổi mới PPDH phải được chỉ đạo theo hướng:
+ Phát huy triệt để tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Phân hóa dạy học theo đặc điểm của đối tượng.
+ Tăng cường dạy cách tự học, tự hoàn thiện mình cho học sinh.
+ Tạo điều kiện cho người học hoạt động thực hành.
+ Sử dụng tối đa kinh nghiệm của người học.
+ Tạo điều kiện cho thông tin phản hồi hai chiều (từ người dạy đến người học
và ngược lại).
+ Hình thành năng lực tự quản cho người học [39].
Tác giả Thái Duy Tuyên (2010), trong “PPDH - Truyền thống và đổi mới”
Nhà xuất bản Giáo dục: “Tổ chức hoạt động đổi mới PPDH là quá trình phân phối và
sắp xếp nguồn lực theo những cách nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu
về đổi mới PPDH đã đề ra” hay “Chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH là quá trình tác
động cụ thể của Hiệu trưởng đến mọi thành viên trong nhà trường nhằm biến những
nhiệm vụ chung về đổi mới PPDH của nhà trường thành hoạt động thực tiễn của
từng người” [38].
Bên cạnh các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nêu trên còn có một số
luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục nghiên cứu về vấn đề quản lý đổi mới PPDH:
“Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường
THCS huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” (2007) của tác giả Ngô Hoàng Gia.
“Biện pháp quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường THPT ở thành phố
Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” (2009) của tác giả Đào Quang Hưng.
“Biện pháp quản lý đổi mới PPDH môn ngữ văn của Hiệu trưởng trường
THCS Phúc Thọ - Hà Nội” (2009) của tác giả Nguyễn Mạnh Cường.
Các công trình nghiên cứu khoa học trên tập trung vào một số nội dung đổi
mới PPDH và quản lý đổi mới PPDH, có ý nghĩa lý luận cũng như thực tiễn ở loại
hình nhà trường THPT, THCS. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một
cách toàn diện và có hệ thống về quản lý đổi mới PPDH ở bậc Tiểu học. Đặc biệt là
việc ứng dụng PPDH mới vào trường Tiểu học, có đặc thù riêng như Trường Tiểu
học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long thì chưa ai nghiên cứu. Vì vậy, tác giả lựa
chọn đề tài “Quản lí đổi mới phương pháp dạy học ở Trường Tiểu học Lý Thường
Kiệt - Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh” để nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cứu nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2. Phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học
1.2.1. Phương pháp dạy học ở trường tiểu học
1.2.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học
Thuật ngữ phương pháp trong tiếng Hy Lạp là “Mesthodos” có nghĩa là con
đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích nhất định. Vì vậy, phương pháp
là hệ thống những hành động tự giác, tuần tự nhằm đạt được những kết quả phù hợp
với mục đích đã định.
Tùy theo quan niệm về mối quan hệ trong quá trình dạy học, đã có nhiều cách
nhìn khác nhau về PPDH.
- Có quan niệm cho rằng: PPDH là hệ thống các cách thức và phương pháp
khác nhau của thầy nhằm hướng dẫn người học lĩnh hội bài dạy thông qua việc sử
dụng phù hợp các phương tiện dạy - học.
- Phương pháp dạy học là những hình thức là những cách thức, thông qua đó
và bằng cách đó giáo viên và học sinh lĩnh hội những hiện thực tự nhiên và xã hội
xung quanh trong những điều kiện học tập cụ thể (Meyer, H.1987).
- PPDH là những hình thức, là những cách thức hoạt động của GV và học sinh
trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học.
Hà Thế Ngữ đã định nghĩa PPDH dưới góc độ dạy học tích cực như sau:
“PPDH là một hệ thống tác động liên tục của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động
nhận thức và thực hành của học sinh để học sinh lĩnh hội vững chắc các thành phần
của nội dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã định” [29].
- Phương pháp là cách thức tiến hành để có hiệu quả cao. Phương pháp là
những kế hoạch được tổ chức hợp lý trong quản lý. là tổ hợp những cách thức hoạt
động dạy của giáo viên nhằm chỉ đạo, tổ chức hoạt động học tập cho học sinh đạt
mục tiêu dạy học.
Với những góc nhìn về PPDH như nêu trên; ở luận văn này tôi đồng tình với quan
điểm “PPDH là phương thức và cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của GV và
học sinh trong những điều kiện dạy học xác định, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của GV nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và nhiệm vụ dạy học”.
1.2.1.2. Các phương pháp dạy học ở tiểu học
- Nhóm phương pháp dạy học dùng lời và chữ: thuyết trình, vấn đáp, ...
+ Phương pháp thuyết trình là phương pháp dạy học bằng lời nói sinh động
của giáo viên để trình bày một tài liệu mới hoặc tổng kết những tri thức mà học sinh
đã thu lượm được một cách có hệ thống.
+ Phương pháp vấn đáp là phương pháp giáo viên khéo léo đặt hệ thống câu
hỏi để học sinh trả lời nhằm gợi mở cho họ sáng tỏ những vấn đề mới; tự khai phá
những tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm
đã tích luỹ được trong cuộc sống, nhằm giúp học sinh củng cố, mở rộng, đào sâu,
tổng kết, hệ thống hoá những tri thức đã tiếp thu được và nhằm mục đích kiểm tra,
đánh giá và giúp học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh hội tri thức.
Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương
pháp vấn đáp:
. Vấn đáp tái hiện: Giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức
đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được
xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối
liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.
. Vấn đáp giải thích - minh hoạ: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó,
giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh
dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các
phương tiện nghe - nhìn.
. Vấn đáp tìm tòi: Giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để
hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện
tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi
ý kiến - kể cả tranh luận - giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải
quyết một vấn đề xác định.
- Nhóm phương pháp dạy học thực hành như thí nghiệm, luyện tập, trò chơi
đóng vai…
- Nhóm phương pháp dạy học tích cực như động não, dạy học nêu vấn đề, dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học dự án,...
1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
1.2.2.1. Phát triển năng lực học sinh
a) Khái niệm năng lực:
Thuật ngữ năng lực có nguồn gốc tiếng Latinh là “competentia”, có nghĩa là
gặp gỡ. Trong tiếng Anh, "năng lực" có thể được dùng với những thuật ngữ như
capability, ability, competency, capacity... Capability: Khả năng mà cá nhân thể hiện
khi tham gia một hoạt động nhất định; Competency - Năng lực hành động: Khả năng
thực hiện hiệu quả các hành động, các vấn đề liên quan đến một lĩnh vực nhất vực
nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và sự sẵn sàng hành động;
Attribute: Phẩm chất cá nhân (quality of person): cá tính hay nhân cách.
Khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, có thể
hiểu và khái quát: Năng lực là tổng hợp những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động
nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy.
Năng lực được hiểu là kĩ năng biết làm thành thạo và có hiệu quả, mà không chỉ có
biết và hiểu của một cá nhân.
b) Cấu trúc năng lực
Theo quan điểm của các nhà sư phạm nghề Đức, cấu trúc chung của năng lực
hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần sau:
Sơ đồ 1.1. Các thành phần cấu trúc của năng lực
(Dẫn theo [39])
- Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Trong đó bao gồm cả khả
năng tư duy lô gic, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khả năng nhận biết các mối
quan hệ hệ thống và quá trình.
- Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những
hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và
vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương
pháp chuyên môn.
- Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong
những tình huống xã hội xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự
phối hợp sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác.
- Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá
được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng
khiếu cá nhân, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm,
chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các ứng xử và hành vi.
Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng PTNL
không chỉ nhằm mục tiêu PTNL chuyên môn bao gồm tri thức, kĩ năng chuyên môn
mà còn PTNL phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này
không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình
thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.
c) Khái niệm phát triển năng lực học sinh
Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống.
Từ định nghĩa này, có 3 dấu hiệu quan trọng cần được lưu ý: - Năng lực của học sinh phổ thông không chỉ là khả năng tái hiện tri thức, thông hiểu tri thức, kỹ năng học được,... mà quan trọng là khả năng hành động, ứng dụng/vận dụng tri thức, kỹ năng học được để giải quyết những vấn đề của cuộc sống đang đặt ra với chính các em.
- Năng lực của học sinh không chỉ là vốn kiến thức, kỹ năng, thái độ sống phù hợp với lứa tuổi mà là sự kết hợp hài hòa của cả 3 yếu tố này thể hiện ở khả năng hành động (thực hiện) hiệu quả, muốn hành động và sẵn sàng hành động đạt mục đích đề ra (gồm động cơ, ý chí, tự tin, trách nhiệm xã hội...).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Năng lực của học sinh được hình thành, phát triển trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trong lớp học và ngoài lớp học. Nhà trường được coi là môi
trường giáo dục chính thống giúp học sinh hình thành những năng lực chung, năng lực chuyên biệt phù hợp với lứa tuổi, song đó không phải là nơi duy nhất. Những môi trường khác như: gia đình, cộng đồng,... cùng góp phần bổ sung và hoàn thiện các năng lực của các em.
Phát triển năng lực cho HS, là quá trình thay đổi, chuyển hóa đi lên của năng
lực theo hướng hình thành, tăng cường và nâng cao hệ thống năng lực của người học
một cách hiệu quả làm cho quá trình đào tạo đạt được mục tiêu.
1.2.2.2. Các năng lực cần được phát triển ở học sinh tiểu học
Theo chương trình tổng thể giáo dục phổ thông mới, năng lực cần đạt ở học
sinh tiểu học đó là:
a) Các năng lực chung:
Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn
học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Cụ thể:
* Năng lực tự chủ và tự học
- Tự lực: Tự làm được những việc của mình ở nhà, ở trường theo sự phân công
và hướng dẫn;
- Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: Có ý thức về quyền,
mong muốn của bản thân; bước đầu biết cách trình bày và thực hiện một số quyền
lợi, thực hiện nhu cầu chính đáng.
- Tự kiểm soát tình cảm, thái độ, hành vi của mình: Nhận biết và bày tỏ được
tình cảm, cảm xúc của bản thân; biết chia sẻ tình cảm, cảm xúc của bản thân với
người khác; Đối xử hòa nhã với mọi người; không nói hoặc làm những điều xúc
phạm người khác; Thực hiện đúng kế hoạch học tập, lao động; không mải chơi, làm ảnh
hưởng đến việc học hành và các việc khác.
- Tự định hướng nghề nghiệp: Bộc lộ được sở thích, khả năng của bản thân;
Biết tên, hoạt động chính và vai trò của một số nghề nghiệp; liên hệ được những hiểu
biết đó với nghề nghiệp của người thân trong gia đình của các em.
- Tự học, tự hoàn thiện: Có ý thức tổng kết và trình bày được những điều đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học; Nhận ra, sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời nhận xét của thầy cô; Có ý
thức học hỏi thầy cô, bạn bè và học hỏi người khác để củng cố và mở rộng hiểu biết;
Có ý thức học tập, có ý thức làm theo những gương người tốt.
* Năng lực giao tiếp và hợp tác
- Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiế: Nhận ra được ý
nghĩa của giao tiếp trong việc đáp ứng các nhu cầu của bản thân; Tiếp nhận được
những văn bản về đời sống, tự nhiên& xã hội có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình
ảnh như truyện tranh, bài viết đơn giản; Bước đầu biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với
hình ảnh, cử chỉ để trình bày thông tin và các ý tưởng; Tập trung chú ý khi giao tiếp;
nhận ra được thái độ của đối tượng giao tiếp.
- Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các mâu
thuẫn: Biết cách kết bạn và giữ gìn tình bạn; Nhận ra được những bất đồng, xích
mích giữa bản thân với bạn hoặc xích mích giữa các bạn với nhau; biết nhường bạn
hoặc thuyết phục bạn.
- Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Có thói quen trao đổi, giúp đỡ
nhau trong học tập; biết cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn
của các thầy cô giáo.
- Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân: Hiểu được nhiệm vụ của
nhóm, trách nhiệm, hoạt động của mình trong nhóm sau khi được hướng dẫn, phân công.
- Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác: Nhận biết được một số đặc
điểm nổi bật của các thành viên trong nhóm để đề xuất phương án phân công công
việc phù hợp.
- Tổ chức và thuyết phục người khác: Biết cố gắng hoàn thành phần việc mình
được phân công, biết chia sẻ giúp đỡ thành viên khác cùng hoàn thành việc được
phân công.
- Đánh giá hoạt động hợp tác: Báo cáo được kết quả thực hiện nhiệm vụ của
cả nhóm; biết tự nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân theo hướng dẫn của
giáo viên.
- Hội nhập quốc tế: Có hiểu biết ban đầu về một số nước trong khu vực và trên
thế giới; Biết tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế theo hướng dẫn của giáo viên.
* Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Nhận ra ý tưởng mới: Biết xác định, làm rõ thông tin, ý tưởng mới đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bản thân từ các nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng dẫn.
- Phát hiện và làm rõ vấn đề: Biết thu nhận thông tin từ tình huống, nhận ra
những vấn đề đơn giản, đặt được câu hỏi.
- Hình thành và triển khai ý tưởng mới: Dựa trên hiểu biết đã có, biết hình
thành ý tưởng mới đối với bản thân, dự đoán được kết quả khi thực hiện.
- Đề xuất, lựa chọn giải pháp: Nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản
theo hướng dẫn.
- Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề: Biết tiến hành giải quyết
vấn đề theo hướng dẫn.
- Tư duy độc lập: Nêu được thắc mắc về sự vật, hiện tượng; không e ngại nêu
ý kiến cá nhân trước các thông tin khác nhau về sự vật và các hiện tượng; sẵn sàng
thay đổi khi nhận ra sai sót.
b) Các năng lực chuyên môn (năng lực đặc thù)
Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số
môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán,
năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực
thể chất. Các năng lực cần đạt của học sinh được quy định cụ thể trong từng môn học.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo
dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh [10].
1.2.2.3. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
a) Khái niệm đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh
Đổi mới mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh là đổi mới các phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học nhằm tích cực hoạt
động học của học sinh, giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với
các tình huống của cuộc sống, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực
tiễn, tăng cường hoạt động trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên- học sinh theo
hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc
học tri thức và học các kĩ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các
chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đáp ứng chuẩn đầu ra về năng lực của học sinh tiểu học.
b) Đặc điểm của dạy học ở trường tiểu học
Học sinh tiểu học là người học đầu tiên của bậc học phổ thông, có lứa tuổi từ 6-11
tuổi, lứa tuổi hình thành và phát triển mạnh mẽ về tính cách. Đặc điểm nổi bật nhất của
tư duy học sinh tiểu học là chuyển dần từ tính trực quan, cụ thể sang tính trừu tượng,
khái quát. Điều này biểu hiện trên tất cả các mặt của tư duy: trong khi tiến hành các thao
tác tư duy; lĩnh hội khái niệm; phán đoán và suy luận. Cho nên người giáo viên cần phải
quan tâm đến việc hình thành các yếu tố tư duy lý luận cho học sinh tiểu học trí tưởng
tượng. Tình cảm có ảnh hưởng lớn đến độ bền vững và độ nhanh của sự ghi nhớ. Học
sinh tiểu học chưa biết sử dụng các biện pháp ghi nhớ đặc biệt là ghi nhớ ý nghĩa. Vì
vậy, người thầy quan tâm đến việc hình thành và phát triển trí nhớ ý nghĩa cho học sinh
tiểu học. Ở lớp 1- 2- 3 học sinh được hình thành cách học với những thao tác trí óc cơ
bản. Học sinh lớp 4 - 5 các em đã có thể định hình được cách học.
Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học có nhiệm vụ dạy học toàn diện các môn bắt
buộc cho một lớp học được phân công giảng dạy. Với đặc trưng trên thì giáo viên tiểu
học “người thầy tổng thể” nắm vững lượng kiến thức các môn học, phương pháp,
hình thức tổ chức tương ứng, đặc trưng môn học. Dạy học tiểu học theo phương châm
“thầy tổ chức, trò hoạt động” sao cho phát huy tính độc lập, tự giác và tính tích cực
học tập nhưng phù hợp với “lứa tuổi tiểu học”. Giáo viên tiểu học là “thần tượng” của
học sinh. Vì vậy, các em luôn nghe theo thầy cô. Trong tâm trí các em người thầy là
“đúng nhất” nên lao động của giáo viên tiểu học phải có tính khoa học, tính nghệ thuật
cũng như tính sáng tạo.
c) Yêu cầu đổi mới PPDH ở trường Tiểu học
Khi thực hiện đổi mới PPDH ở trường tiểu học, cần bám sát các yêu cầu như sau:
- Yêu cầu chung:
+ Dạy học tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS;
Dạy học kết giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, giữa hình thức học cá nhân với
hình thức học theo nhóm, theo lớp.
+ Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV và HS, giữa HS với HS.
+ Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực, tăng cường thực
hành, đặc biệt là gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
+ Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học,
tự nghiên cứu, tạo niềm vui, hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tập cho các em HS.
+ Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả các phương tiện, TBDH được
trang thiết bị hoặc do GV tự làm, đặc biệt lưu ý đến ứng dụng của công nghệ thông tin
trong giảng dạy.
+ Dạy học chú trọng đến việc đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh
giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
- Yêu cầu đối với HS.
+ Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá
và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ đúng đắn và các hành vi
đúng đắn.
+ Tích cực sử dụng thiết bị, ĐDDH; thực hành thí nghiệm; thực hành vận dụng
kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra
từ thực tiễn; xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và
điều kiện thực tế.
+ Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận,
tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy, cho bạn.
+ Biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động
học tập của bản thân và bạn bè.
- Yêu cầu đối với giáo viên
+ Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các
hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc
điểm và trình độ của HS, phù hợp với điều kiện cụ thể của lớp, của nhà trường và của
địa phương.
+ Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tìm kiến
thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng sẵn có của HS; tạo niềm
vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS; giúp các
em phát triển tối đa các năng lực, các tố chất tiềm năng.
+ Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư
duy và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị, ĐDDH; tổ chức có hiệu
quả các giờ thực hành; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào
giải quyết các vấn đề thực tiễn.
+ Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lý,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất
của bài học; đặc điểm và trình độ HS; phù hợp với thời lượng dạy học và các điều
kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương.
- Yêu cầu đối với cán bộ QLGD:
+ Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông thể hiện ở chương trình,
Giáo trình, PPDH, sử dụng phương tiện, thiết bị, hình thức tổ chức dạy học và đánh
giá kết quả giáo dục.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho GV thực hiện đổi mới PPDH.
+ Có biện pháp quản lý, chỉ đạo đổi mới PPDH trong nhà trường một cách
hiệu quả; thường xuyên tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy và
học theo định hướng đổi mới PPDH.
+ Động viên, khen thưởng kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả việc đổi mới
PPDH, đồng thời phê bình, nhắc nhở những người chưa tích cực trong đổi mới PPDH.
d) Nội dung đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh
Thông qua các nội dung giáo dục ngôn ngữ và văn học, giáo dục toán học,
giáo dục khoa học xã hội, giáo dục khoa học tự nhiên, giáo dục công nghệ, giáo dục
tin học, giáo dục công dân, giáo dục quốc phòng và an ninh, giáo dục nghệ thuật, giáo
dục thể chất, giáo dục hướng nghiệp chương trình giáo dục phổ thông thực hiện mục
tiêu giáo dục hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. Mỗi nội
dung giáo dục đều được thực hiện ở tất cả các môn học và hoạt động giáo dục, trong
đó có một số môn học và hoạt động giáo dục đảm nhiệm vai trò cốt lõi.
Căn cứ mục tiêu giáo dục và yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực ở từng
giai đoạn giáo dục và từng cấp học, chương trình mỗi môn học và hoạt động giáo dục
xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và nội dung giáo dục của
môn học, hoạt động giáo dục đó[10].
Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương
pháp tích cực hoá hoạt động của người học, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ
chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và
những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các
hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói
quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kỹ năng đã tích
lũy được để phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề,
hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát
hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ
trợ của Thiết bị dạy học tối thiểu, đồ dùng học tập và công cụ khác, đặc biệt là
công cụ tin học và các hệ thống tự động hóa của kỹ thuật số. Các hoạt động học
tập nói trên được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà trường thông qua một số
hình thức chủ yếu sau: học lý thuyết; thực hiện bài tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng
vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham quan, cắm trại, đọc sách; sinh hoạt
tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng. Tùy theo mục tiêu cụ thể và tính chất của
hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm
việc chung cả lớp. Tuy nhiên, dù làm việc độc lập, theo nhóm hay theo đơn vị lớp,
mỗi học sinh đều phải được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập
và trải nghiệm thực tế.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS là hướng tới
hoạt động học tập chủ động. Muốn đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS phải
được thực hiện từ các nhà quản lý giáo dục, các thầy cô giáo, các em HS và các lực
lượng giáo dục khác trong cộng đồng.
Muốn đổi mới cách học, phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học,
tuy nhiên thói quen học tập thụ động của HS cũng ảnh hưởng đến cách dạy của thầy.
Bên cạnh đó, cũng có trường hợp HS mong muốn được học theo hướng tích cực
nhưng GV chưa đáp ứng được. Cho nên, GV cần được bồi dưỡng, phải kiên trì cách
dạy theo PPDH tích cực, tổ chức các hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp,
từ thấp đến cao, hình thành thói quen cho HS. Trong đổi mới PPDH phải có sự hợp
tác của thầy và trò, sự phối hợp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới có kết quả.
PPDH tích cực hàm chứa cả phương pháp dạy và phương pháp học. Để đạt hiệu quả
cao trong thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS , cần tập trung ở 7 nội
dung sau:
- Nâng cao nhận thức của đội ngũ GV về đổi mới PPDH theo định hướng
PTNL HS.
- Kế hoạch hoá và tổ chức các hoạt động của tổ chuyên môn đáp ứng yêu cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS.
- Bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho GV đáp ứng
đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS.
- Phối hợp việc cải tiến các PPDH truyền thống và sử dụng các PPDH tích cực.
- Đổi mới thiết kế bài học và tổ chức các hoạt động dạy học.
- Đổi mới khai thác sử dụng CSVC và TBDH của GV.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT của HSSV.
e) Các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học
Các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học
có những đặc điểm đặc trưng và khác với phương pháp dạy học truyền thống. Cụ thể
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học quan tâm
phát triển năng lực học sinh theo chuẩn đầu ra học sinh tiểu học, còn các phương pháp
dạy học truyền thống dạy học theo định hướng tiếp cận nội dung. Để thấy rõ sự khác biệt
giữa hai phương pháp dạy học trên, hãy xét bảng so sánh sau:
Bảng 1.1. So sánh dạy học theo truyền thống và dạy học theo định hướng đổi mới
Phương pháp dạy học truyền thống Phương pháp dạy học theo định hướng đổi mới
Để chứng minh GV là một chuyên gia. Đáp ứng được nhu cầu của HS để
Để giảng hết tài liệu, trình bày hết nội dung. Giáo viên là trung tâm biết và để làm Để cải thiện các hoạt động thực hành của HS GV là người hướng dẫn
HS thụ động HS là trung tâm
HS bị động tiếp thu thông tin.
Mục đích Mục tiêu Vai trò của GV Vai trò của HS Phương pháp
Hỏi HS xem các em có vấn đề gì cần hỏi không. HS đặt câu hỏi về những gì GV vừa nói hoặc chưa nói.
Phản hồi
HS tham gia tích cực trong quá trình học tập. Có nhiều cơ hội để ứng dụng các kỹ năng thông qua các hoạt động đóng vai, nghiên cứu tình huống và nghiên cứu những kinh nghiệm khác. Các hoạt động sau đào tạo được tiến hành hàng ngày. Để biết xem liệu HS có ứng dụng - Để biết xem liệu HS có hiểu nội dung Mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những kiến thức họ đã học hay không. đích của
Để kiểm tra sự ghi nhớ, tái hiện kiến không. thông
thức của HS. Để biết xem HS có cần hỗ trợ thêm tin phản
về phương pháp thực hành hay hồi
những hướng dẫn giải pháp không.
- Hiệu quả - trình bày được khối lượng - Học sinh trực tiếp tham gia vào
thông tin nhiều hơn trong một khoảng quá trình học tập.
thời gian ngắn. - Có cơ hội áp dụng; Phản hồi ngay.
- Hiệu quả trong lối trình bày thông tin - Cảm thấy hài lòng hơn với những Ưu với mục đích “biết cũng hay” hơn là kinh nghiệm học tập thu được. điểm “cần phải biết”. - Tăng thêm sự hiểu biết và ghi
- Rất hiệu quả - một giáo viên có thể nhớ; Đề cập tới nhiều phong cách
trình bày cho rất nhiều người cùng một học tập khác nhau; Giao tiếp hai
lúc. chiều.
- Lượng thông tin quá lớn thường dẫn - Trình bày được ít nội dung hơn
đến sự thiếu tập trung. trong một khoảng thời gian.
- Nhu cầu của học sinh thường không - Vì phải tạo cơ hội cho học sinh
được đề cập. thực hành nên mất nhiều thời gian
- Ít thỏa mãn với kinh nghiệm học tập. hơn. Nhược
- Hạn chế hiệu quả với nhiều phong - Có thể tốn kém vì số lượng học điểm
cách khác nhau. sinh nhiều.
- Không có cơ hội để vận dụng hay thu
nhận thông tin phản hồi.
- Giao tiếp một chiều.
Sự khác nhau căn bản của phương pháp dạy học truyền thống với phương
pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh do sự khác nhau về
chương trình dạy học. Để làm rõ nội dung này, chúng ta cùng so sánh chương trình
dạy học định hướng nội dung và chương trình dạy học định hướng năng lực thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
qua bảng sau:
Bảng 1.2. Bảng so sánh chương trình dạy học định hướng nội dung
và chương trình dạy học định hướng năng lực
Nội dung so sánh
Chương trình dạy học tiếp cận nội dung Mục tiêu dạy học được mô tả Chương trình dạy học theo định hướng PTNL Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi
Mục tiêu không chi tiết và không nhất tiết và có thể quan sát, đánh giá được;
dạy học thiết phải quan sát được hay thể hiện được mức độ tiến bộ của học
đánh giá được sinh một cách liên tục.
Việc lựa chọn nội dung dựa Lựa chọn những nội dung nhằm đạt
vào các khoa học chuyên môn, được kết quả đầu ra đã quy định, gắn Nội dung không gắn với các tình huống với các tình huống thực tiễn. Chương dạy học thực tiễn. Nội dung được quy trình quy định những nội dung chính,
định chi tiết trong chương trình. không quy định chi tiết.
Giáo viên chủ yếu là người tổ chức,
hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh Giáo viên là người truyền thụ
tri thức, là trung tâm của quá hội tri thức. Chú trọng sử dụng các
PPDH trình dạy học. Học sinh tiếp thu quan điểm, phương pháp và KTDH
thụ động những tri thức được tích cực; các PPDH thí nghiệm, thực
quy định sẵn. hành; chú trọng sự phát triển khả năng
giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp...
Tổ chức hình thức học tập, đa dạng;
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
Chủ yếu dạy học lý thuyết trên nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng HTDH lớp học. tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và công tác truyền thông trong
dạy học.
Đánh giá Tiêu chí đánh giá được xây Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu
kết quả dựng chủ yếu dựa trên sự ghi ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá
người nhớ hoặc tái hiện nội dung đã trình học tập, chú trọng khả năng vận
học học. dụng trong các tình huống thực tiễn.
Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tích cực hoá hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng
dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và tạo những tình huống
có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự
phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học,
phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển.
Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt
động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và
giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống hàng ngày), được thực hiện với sự hỗ
trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của
các phương tiện kĩ thuật số.
Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà
trường thông qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; tham gia xêmina, tham
quan, cắm trại, đọc sách; thực hiện bài tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án
nghiên cứu; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.
Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc độc
lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm mỗi học sinh
được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế [10].
Một số PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh:
1- PPDH nêu và giải quyết vấn đề
Là PPDH đưa HS vào chính sự tìm tòi có hiệu quả của các nhà khoa học, tức
là chuyển hóa sự tìm tòi thành phẩm chất của cá thể HS theo con đường tựa như con
đường mà loài người đã theo để khám phá, kiếm tìm và đã vật chất hóa thành các
phát minh, phát kiến. Trong đó, GV tạo ra những tình huống sư phạm có chứa vấn đề;
tổ chức, hướng dẫn HS phát hiện vấn đề, hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo để
giải quyết vấn đề; đồng thời, thông qua đó HS chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng
và đạt được những mục đích học tập. Dạy học dựa trên vấn đề là một cách tiếp cận
những gì diễn ra trong bối cảnh các nhiệm vụ xác thực, các vấn đề phù hợp với mối
quan tâm trong thực tiễn. Các vấn đề thách thức người học giải quyết thông qua cam
kết của chính người học. Chính qua việc đọc người học trong vai trò tích cực đối mặt
với các tình huống thực tế của cuộc sống để giải quyết vấn đề, người học đồng thời
phát triển cả kĩ năng giải quyết vấn đề và thu nhập kiến thức.
Khởi động của học tập dạy học dựa trên vấn đề là một vấn đề một nghi vấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xuất phát từ thực tế. Trước khi có thể giải quyết vấn đề, HS học nội dung tri thức
mới, nhờ đó các kĩ năng tiếp cận công việc và các kĩ năng tự học được phát triển.
Như vậy, vấn đề đặt ra khi bắt đầu việc học tập là nhằm tạo được động cơ và hứng
thú cho HS. HS biết tại sao mình phải học những tri thức mới. Việc học tập diễn ra
trong bối cảnh là HS muốn giải quyết vấn đề thì phải tìm kiếm kiến thức mới sao cho
có thể sử dụng để giải quyết vấn đề.
Dạy học dựa trên vấn đề là mô hình dạy học theo thuyết kiến tạo với quan
niệm triết lý cho rằng kiến thức không phải tuyệt đối mà được “kiến tạo” bởi người
học dựa trên những kiến thức sẵn có về thế giới quan của riêng họ. Có ba quy tắc kiến
tạo cơ bản được phản ánh trong mô hình dạy học dựa trên vấn đề, đó là:
Hiểu biết xuất phát từ tác động của môi trường xung quanh;
Tạo xung đột nhận thức có thể kích thích việc tranh luận;
Kiến thức được phát triển nhờ làm việc hợp tác, cho độ đánh giá.
Như vậy, dạy học dựa trên vấn đề vừa là chương trình, vừa là quá trình.
Chương trình bao gồm những vấn đề được lựa chọn kĩ càng, đòi hỏi người học trong
quá trình học phải tích lũy những kiến thức then chốt. Qua trình là sự rèn luyện các kĩ
năng giải quyết vấn đề thành thạo, phương pháp tự học, Kĩ năng làm việc theo nhóm,
rèn luyện trong quá trình, những phương pháp được sử dụng phổ biến trong cuộc
sống, trong công việc để giải quyết các vấn đề.
Mục tiêu quan trọng của dạy học dựa trên vấn đề là sự phát triển của dạy học
tự định hướng và rèn luyện kĩ năng, giúp HS tham gia vào quá trình thay đổi chính
mình, đồng thời biết vận dụng khả năng giải quyết vấn đề và các tình huống phức
hợp, có thực trong thực tiễn.
Từ mục tiêu cho thấy một số đặc điểm của dạy học dựa trên vấn đề như sau:
- Lựa chọn các trường hợp thực tế, bối cảnh thực để đặt HS trước những thử
thách cần giải quyết.Vì bối cảnh thông tin cụ thể có xu hướng được học ở mức độ sâu
hơn và các thông tin thu nhận được lưu giữ lâu hơn. Các vấn đề từ “Cuộc sống thực”
không có câu trả lời giản đơn. Yêu cầu HS phải phân tích vấn đề cũng như đề xuất
các chiến lược giải quyết vì cần phải sử dụng kĩ năng tư duy bậc cao như phân tích,
tổng hợp, đánh giá, và tạo ra các kiến thức mới.
- Yêu cầu HS bộc lộ về những gì họ đã biết với các vấn đề liên quan để tạo ra
các thách thức cần giải quyết. Từ đó HS đưa ra các chiến lược giải quyết và giải
quyết thực tế vì quá trình nhận thức cần tạo ra các xung đột làm đòn bẩy trong việc đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xuất vấn đề cần giải quyết và giải quyết vấn đề đó. HS chịu trách nhiệm xác định các
nguồn tài nguyên khác nhau trong lĩnh vực liên quan phù hợp với nhu cầu người học
là một trong những động cơ thúc đẩy HS phải là một người tự định hướng trong quá
trình học.
- Chọn trường hợp mà với nó HS sử dụng các giải pháp đơn giản chỉ giải quyết
được một phần của vấn đề đặt ra hoặc khi sử dụng các giải pháp đó thì lại nẩy sinh
vấn đề mới. Quá trình học tập chỉ thực thụ diễn ra khi có xung đột giữa những quỹ
kiến thức đã có với nhiệm vụ phải giải quyết các vấn đề mới.
- Học sinh làm việc theo các nhóm nhỏ là chủ yếu để giải quyết các vấn đề vì
bằng cách hợp tác, HS xem xét các cách giải quyết vấn đề, các chiến lược được sử
dụng, họ thảo luận về các trường hợp sử dụng thông tin và họ cần chịu trách nhiệm về
việc học của mình cũng như bạn học của mình.
Tóm lại, trong dạy học dựa trên vấn đề, học sinh là trung tâm, trong đó họ tìm
hiểu về một số chủ đề trong bối cảnh phức tạp, nhiều mặt và gắn với các vấn đề thực
tế. Học sinh xác định những gì mà các em đã biết, những gì các em cần biết và làm
như thế nào, nơi nào có thể truy cập thông tin mới để dẫn đến việc giải quyết vấn đề.
Giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, người cùng thảo luận cùng hợp tác bằng
cách đặt câu hỏi, cung cấp nguồn lực thích hợp và hướng dẫn các cuộc thảo luận cũng
như đánh giá học sinh. Trong dạy học dựa trên vấn đề, học sinh làm việc theo các
nhóm nhỏ, đào sâu vấn đề gắn với bối cảnh thực, định ra các điểm mấu chốt cần giải
quyết và giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của GV.
Bằng cách tập trung vào một vấn đề thực tế học sinh phát triển năng lực giải
quyết vấn đề và kiến thức đa dạng, có chiều sâu, cho phép HS khai thác các nguồn tri
thức khác nhau và khích lệ chịu trách nhiệm về việc học tập của mình.
2- Phương pháp thảo luận nhóm: Là phương pháp GV chia lớp thành nhiều
nhóm nhỏ. Các thành viên trong nhóm trao đổi tự do về vấn đề GV yêu cầu nhằm tạo
điều kiện cho HS bộc lộ quan điểm và bộc lộ ý kiến riêng, đồng thời lắng nghe ý
kiến, quan điểm của các bạn học khác.
Phương pháp thảo luận nhóm có tác dụng tốt trong việc phát huy tính tích cực,
chủ động, tự lực của học sinh: trong thảo luân nhóm, học sinh phải tự giải quyết
nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các thành viên; đồng thời, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thành viên cũng có trách nhiệm về kết quả làm việc của mình.
Phương pháp thảo luận nhóm góp phần phát triển năng lực cộng tác làm việc
của học sinh: học sinh được luyện tập kỹ năng cộng tác, làm việc với tinh thần đồng
đội, các thành viên có sự quan tâm và khoan dung trong cách sống, cách ứng xử; rèn
luyện khả năng ngôn ngữ, phát triển năng lực giao tiếp, biết lắng nghe, chấp nhận và
phê phán ý kiến người khác. Đồng thời, các em biết đưa ra những ý kiến và bảo vệ
những ý kiến của mình. Giúp cho học sinh có sự tự tin trong học tập, vì học sinh học
tập theo hình thức hợp tác và qua giao tiếp xã hội - lớp học, cho nên các em sẽ mạnh
dạn và không sợ mắc phải những sai lầm. Hình thành phương pháp nghiên khoa học
cho học sinh: thông qua thảo luận nhóm, nhất là quá trình tự lực giải quyết các vấn đề
bài học, giúp các em hình thành dần phương pháp nghiên cứu khoa học, rèn luyện và
phát triển năng lực khoa học trong mọi vấn đề cuộc sống. Tăng cường tri thức, hiệu
quả trong học tập: qua học nhóm, học sinh có thể nắm bài ngay trên lớp, hình thành
những tri thức sáng tạo thông qua sự tư duy của mỗi thành viên. kích thích học sinh
tìm kiếm những nguồn tri thức có liên quan đến vấn đề thảo luận. Trên cơ sở đó, các
em sẽ thu lượm những kiến thức cho bản thân thông qua quá trình tìm kiếm tri thức.
3- Phương pháp tổ chức thực hành các bài tập sáng tạo: Là phương pháp tổ
chức cho HS vận dụng tổng hợp kiến thức, vốn hiểu biết, kinh nghiệm đã có thể thực
hiện các bài tập sáng tạo.
Phương pháp tổ chức thực hành các bài tập sáng tạo làm cho các em hiểu kiến
thức sâu sắc và nhớ lâu. Khi sử dụng phương pháp thực hành có rất nhiều ưu điểm:
góp phần làm cho học sinh huy động được tất cả các giác quan tham gia vào quá trình
nhận thức, gây hứng thú học tập cho học sinh, kiến thức thu được một cách chủ động,
đồng thời lớp học sôi nổi, hăng hái. Thực hành giúp làm sáng tỏ lý thuyết, khơi dậy
tính tò mò khoa học cho học sinh, rèn luyện kỹ năng thực hành và nghiên cứu khoa
học, thói quen giải quyết các vấn đề bằng khoa học. Nhờ tích cực đổi mới thực hành,
các học sinh trong được gieo mầm vun đắp những ý tưởng khoa học nên có rất nhiều
đề tài nghiên cứu khoa học, dùng kiến thức liên môn giải quyết vấn đề thực tiễn. Để
thực hiện tốt các tiết học thực hành an toàn và hiệu quả, giáo viên cần rèn cho học
sinh tự giác thực hành, thí nghiệm, tự nhận xét, thảo luận, tranh luận… xây dựng bài
học, nhằm gắn học sinh vào quá trình học tập tích cực.
Thông qua thực hành, học sinh phát triển năng lực tự chủ và tự học, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tính toán, năng lực ngôn ngữ, năng lực khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học, năng lực công nghệ,...
4- PP dạy học theo tình huống
- Dạy học theo tình huống dựa trên quan điểm giáo dục: “Giáo dục là sự chuẩn
bị cho người học vào giải quyết các tình huống của cuộc sống” (Soul B.Robinsohn
1967). Việc học cần được liên hệ với các tình huống hiện thực.
- DH theo tình huống dựa trên cơ sở lý thuyết kiến tạo: việc học tập được tổ
chức trong một môi trường học tập được cấu trúc hoá.
- DH theo tình huống là một quan điểm day học, trong đó việc dạy học được tổ
chức theo những chủ đề phức hợp gần với các tình huống thực của cuộc sống và nghề
nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện
kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối quan hệ xã hội của việc học tập đó.
Thông qua phương pháp dạy học này, giáo viên giúp học sinh biết vận dụng
kiến thức đã học để giải quyết tình huống, sự việc cụ thể xảy ra trên thực tế, biết cách
giải quyết tình huống cụ thể ngay trong quá trình học tập ở trường.
Dạy học liên quan đến tình huống hiện đang được áp dụng phổ biến tại các nhà
trường. Đây là các bài tập tư duy nhằm hình thành năng lực phân tích, năng lực ra
quyết định xử lý của học sinh. Việc kết hợp các tình huống với công cụ mô phỏng sẽ
làm tăng tính thuyết phục và đẩy nhanh tốc độ hình thành năng lực nghề nghiệp của
học sinh.
5- PP nghiên cứu trường hợp
- PP NC trường hợp (PP trường hợp, PP tình huống) là một PPDH, trong đó
học sinh tự lực nghiên cứu một tình huống thực tiễn và tự lực giải quyết các vấn đề
của tình huống đặt ra. PP trường hợp là PP điển hình của DH theo tình huống và
DH giải quyết vấn đề.
- Trường hợp là những tình huống điển hình trong thực tiễn. Nghiên cứu
trường hợp nhằm để hiểu và vận dụng tri thức.
- Các trường hợp trở thành đối tượng chính của quá trình dạy học.
- Giáo viên trở thành người điều phối.
- Làm việc nhóm là hình thức làm việc chủ yếu.
Thông qua phương pháp dạy học này, học sinh biết vận dụng những tri thức
vào giải quyết vấn đề trong một tình huống cụ thể, biết liên hệ với kinh nghiệm hiện
tại, tình huống cuộc sống, nghề nghiệp tương lai, học sinh là người tự tìm ra cách giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quyết vấn đề, GV chỉ có nhiệm vụ điều phối và tổ chức hoạt động. Thông qua
phương pháp dạy học nghiên cứu trường hợp, học sinh phát triển năng lực tự chủ,
năng lực sáng tạo.
6- PP dạy học dự án
- Khái niệm: Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó học sinh
thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực
hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là
theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
Kiểu dạy học này phát triển kiến thức và kĩ năng của học sinh thông qua quá
trình HS giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn bằng những kiến thức
theo nội dung môn học - được gọi là dự án. Dự án đặt HS vào tích cực như: người
giải quyết vấn đề, người ra quyết định, điều tra viên hay viết báo cáo. Thường thì HS
sẽ làm việc theo nhóm và hợp tác với các chuyên gia bên ngoài và cộng đồng để trả
lời các câu hỏi và hiểu sâu về nội dung của bài học. Học theo dự án đòi hỏi HS phải
nghiên cứu và thể hiện thái độ học tập của mình thông qua cả sản phẩm lẫn phương
thức thực hiện.
Dạy học dựa trên dự án không đặt nặng mục tiêu dạy kiến thức mà xuất phát từ
nội dung học, giáo viên khéo léo đưa ra một dự án hấp dẫn, kích thích, được người
tham gia thực hiện. Học sinh tronng quá trình thực hiện các nhiệm vụ đương nhiên
phải tự tìm hiểu những nội dung cần học thông qua các nguồn tài liệu, đánh giá kết
quả thực hiện từng nhiệm vụ.
Mục tiêu của dạy học dựa trên dự án là hướng tới phát triển kĩ năng tư duy bậc
cao và phát triển kĩ năng sống. Học sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học
tập cùng một lúc với việc tìm kiếm thông tin là quá trình xử lý thông tin, lập ra một
tổng thể kiến thức mới khác với nội dung bài học, phê phán, đánh giá, lựa chọn công
cụ để thực hiện nhiệm vụ học tập. Dạy học dựa trên dự án có ưu thế đặc biệt trong
việc thực hiện hóa các mục tiêu hợp tác, giao tiếp, quản lý, tổ chức, điều hành, ra
quyết định, tích hợp công nghệ thông tin giải quyết công việc và thực hiện các sản
phẩm… Học sinh trong quá trình thực hiện dự án toàn quyền định phương tiện và
cách thức hoạt động, phải hợp tác cao độ trong sự hiểu biết điểm mạnh của từng
thành viên trong nhóm, phải biết tranh luận và biết lắng nghe, phải biết tự kiểm tra,
đánh giá và tự điều chỉnh hoạt động, phải huy động tối đa khả năng tích hợp công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghệ và sản phẩm học tập của nhóm…
- Đặc điểm:
+ Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án gắn với thực tiễn, kết quả dự án có
ý nghĩa thực tiễn-xã hội.
+ Định hướng hứng thú của học sinh: Chủ đề và nội dung của dự án phù hợp
với hứng thú của học sinh.
+ Tính tự lực cao của người học: Học sinh tham gia tích cực và tự lực vào các
giai đoạn của quá trình dạy học.
+ Định hướng hành động: Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, huy động
nhiều giác quan.
+ Định hướng sản phẩm: Đó là những sản phẩm hành động có thể công bố,
giới thiệu được.
+ Có tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực
hoặc môn học khác nhau.
+ Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm,
việc học mang tính xã hội.
Thông qua phương pháp dạy học dự án, rất nhiều năng lực của học sinh được
hình thành như năng lực giao tiếp - hợp tác và các năng lực đặc thù (tính toán, ngôn
ngữ, thẩm mĩ, khoa học, công nghệ,...) cũng được phát triển.
Một số kỹ thuật dạy học tích cực:
1- Công não (động não, tấn công não, tập kích não...) (Brainstomming): Công
não (động não hay huy động ý tưởng) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng
mới mẻ và độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong nhóm. Các thành viên
được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng. Kỹ thuật công
não do Alex Osborn (Mỹ) phát triển từ những năm 1950, dựa trên kỹ thuật Ấn độ
Prai-Barshana.
2- Kỹ thuật phòng tranh: Tất cả các thành viên phác họa những ý nghĩ đầu tiên
về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa, rồi dính lên bàn hay lên tường như một
triển lãm tranh.
3- Kỹ thuật 6-3-5: Mỗi nhóm 6 người, mọi người viết 3 ý kiến một tờ giấy
trong vòng 5 phút về cách giải quyết 1 vấn đề, sau đó tiếp tục chuyển cho người bên
cạnh. Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả mọi người đều viết ý kiến của mình, có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lặp lại vòng khác. Tối đa là 108 đề xuất được đưa ra trong nhóm. Con số 6-3-5 có thể
thay đổi. Đây là một dạng cụ thể của kỹ thuật XYZ, trong đó x,y,z là các con số có
thể tự quy định.
4- Kỹ thuật tham vấn bằng phiếu: Tham vấn bằng phiếu sẽ giúp thu tập ý kiến
về những câu hỏi còn bỏ ngỏ, giúp nhận biết, sắp xếp vấn. Người tham gia viết những
suy nghĩ của mình dưới dạng những cụm từ ngắn gọn lên những mảnh bìa, sau đó
ghim lên chúng lên bảng mềm.
5- Kỹ thuật bản đồ tư duy (kỹ thuật lược đồ tư duy) (Mind Mapping)
Lược đồ tư duy (mind Mapping) là một kỹ thuật sáng tạo. Những suy nghĩ
được viết ra giấy hoặc trên máy vi tính, nhằm trình bày cấu trúc tư duy cá nhân được
rõ ràng (Theo BUZAN).
6- Kỹ thuật 3 X 3: Là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi, nhằm huy động sự
tham gia tích cực của HS.
- Cách thực hiện:
+ HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó.
+ Mỗi người cần viết ra: 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến.
1.3. Quản lí đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh
1.3.1. Khái niệm
1.3.1.1. Quản lý
Quản lý là sự điều khiển một hệ thống động xã hội ở tầm vĩ mô cũng như vi
mô, vì vậy có nhiều cách tiếp cận quản lý khác nhau, ở mỗi cách tiếp cận có những
cách định nghĩa khác nhau.
Bàn về khái niệm quản lý, đã có rất nhiều các nhà khoa học trên thế giới có
những quan niệm về vấn đề này như Aunapu, Aphanaxép, Harold Koontz, Cyril
Odonnell - Heinz, Weihrich.
K.Marx đã viết: “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một
dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng". Như vậy, đã xuất hiện một dạng lao động mang
tính đặc thù là tổ chức, điều khiển các hoạt động của con người theo những yêu cầu nhất
định được gọi là hoạt động quản lý. Từ đó có thể hiểu là lao động và quản lý không tách
rời nhau riêng lẻ, quản lý là hoạt động điều khiển lao động chung. Xã hội phát triển qua
các phương thức sản xuất, thì trình độ tổ chức, điều hành tất yếu được nâng lên, phát triển
theo những đòi hỏi ngày càng cao hơn. Cùng với sự phát triển của XH loài người, quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đã trở thành một ngành khoa học và ngày càng phát triển toàn diện (dẫn theo [41]).
Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự
phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu
của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có
thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn
cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến
thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [18].
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể
quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [33].
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức,
có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chính trị, văn
hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc,
các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng” [14].
- Các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của
tổ chức” [7].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý = Quản + lý”. Trong đó: Quản là chăm
sóc, giữ gìn sự ổn định; Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới phát triển. Như vậy: Quản lý
= ổn định + phát triển. Hệ ổn định mà không phát triển thì tất yếu dẫn đến suy thoái.
Hệ phát triển mà không ổn định thì tất yếu sẽ rối loạn. Điều đó có nghĩa là hoạt động
nhiều làm cho hệ thống hoạt động theo mục tiêu đặt ra và tiến tới trạng thái có tính
chất lượng mới [3].
- Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phương thức tác động có
chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm các quy tắc ràng buộc về hành vi
đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ
cấu, đưa hệ thống sớm đạt được mục tiêu.
Dù quản lý được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng có thể nhận
thấy một điểm thống nhất của các tác giả trong và ngoài nước: Quản lý là một quá
trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai
thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và các cơ hội của đối tượng quản lý để
đạt được mục tiêu quản lý trong một môi trường biến động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Có thể biểu đạt logic của khái niệm này bằng sơ đồ sau:
Môi trường quản lý
Mục tiêu quản lý
Chủ thể quản lý
Đối tượng quản lý
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ quản lý
1.3.1.2. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh
Phát huy tính tích cực của HS.
Giúp HS tự tìm tòi, khám phá, phát hiện kiến thức.
Tạo điều kiện HS được thực hành nhiều.
HS phát triển thông qua hoạt động học.
Có sự gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường và cộng đồng.
Giúp HS vận dụng kiến thức vào cuộc sống
Giúp HS tự học, biết cách học các môn học.
Đổi mới PPDH ở trường tiểu học được thể hiện ở những dấu hiệu sau:
Để đạt được những tiêu chí trên mỗi GV cần phải đổi mới PPDH nhằm đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Mục tiêu dạy học cụ thể đã đề ra và có thể đo được kết quả ấy;
- Hình thành được năng lực cho HS;
- HS hứng thú với mọi hiện tượng xung quanh mình;
- HS tìm được sự hữu dụng từ các kiến thức đã học;
- HS có khả năng hợp tác, chia sẻ trong công việc, để biết cùng chung sống và
thích thú dần với cuộc sống luôn biến động;
- HS có khả năng tự học, tự đánh giá;
- HS biết yêu cuộc sống, quê hương, đất nước.
Để đạt hiệu quả cao trong thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS cần
tập trung ở 7 nội dung sau:
- Nâng cao nhận thức của đội ngũ GV về đổi mới PPDH theo định hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PTNL HS.
- Kế hoạch hoá và tổ chức các hoạt động của tổ chuyên môn đáp ứng yêu cầu
đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS.
- Bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho GV đáp ứng
đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS.
- Phối hợp việc cải tiến các PPDH truyền thống và sử dụng các PPDH tích cực.
- Đổi mới thiết kế bài học và tổ chức các hoạt động dạy học.
- Đổi mới khai thác sử dụng CSVC và TBDH của GV.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT của HS.
Dựa trên những quan niệm về quản lý, quản lý giáo dục quản lý nhà trường và
quan niệm về đổi mới phương pháp dạy học trong đề tài này chúng tôi đưa ra quan
điểm về quản lý đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng PTNL HS như sau:
Quản lý đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh thực chất là một hệ thống các tác động sư phạm có mục đích, có phương pháp, có
kế hoạch của các lực lượng quản lý trong nhà trường đến toàn bộ quá trình đổi mới, cải
tiến sử dụng các phương pháp dạy học trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của các
phương pháp dạy học truyền thống và vận dụng một số phương pháp dạy học hiện đại
nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và tính sáng tạo của người học, giúp
người học phát triển các năng lực để đạt được mục tiêu dạy học đề ra.
1.3.2. Nội dung quản lý đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực ở trường Tiểu học
1.3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL và giáo viên về đổi mới
phương pháp dạy học ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Một vấn đề không kém phần quan trọng trong quản lý hoạt động của giáo viên
đó là quản lý vấn đề tự bồi dưỡng. Nhà trường cần tạo nên động lực của việc tự học, tự
bồi dưỡng, việc tự học suốt đời của giáo viên, bằng việc xây dựng cơ chế quản lý,
chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện về thời gian và kinh phí cho tự học; Đồng thời Hiệu
trưởng nhà trường phải là người gương mẫu đi đầu trong công tác tự học, tự bồi dưỡng.
1.3.2.2. Lập kế hoạch hoá và tổ chức thực hiện các hoạt động của tổ chuyên môn
Để lập kế hoạch đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS, nhà trường cần
căn cứ vào các định hướng về đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS của các cấp
quản lí, dựa vào điều kiện thực tế của nhà trường để hình dung một cách tổng quát về
các mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt, ấn định từng bước đi cụ thể và thời gian tương ứng, dự
kiến các biện pháp để thực hiện. Sau khi soạn thảo xong kế hoạch, yêu cầu các tổ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyên môn thảo luận, góp ý bổ sung để hoàn chỉnh kế hoạch và trình cấp trên phê
duyệt. Trên cơ sở kế hoạch tổng thể, hiệu trưởng cần phổ biến và hướng dẫn các tổ
chuyên môn và cán bộ, giáo viên xây dựng kế hoạch riêng, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cá nhân. Đồng thời với việc lập kế hoạch sát, đúng,
hiệu trưởng cần trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và tổ chức kiểm tra thực hiện kế hoạch để
đảm bảo cho sự thành công của quá trình đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS.
1.3.2.3. Quản lý việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho
giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH ở trường tiểu học theo định hướng phát
triển năng lực HS
Giáo viên là những người trực tiếp làm công tác giảng dạy tại các nhà trường,
do đó, họ quyết định sự thành công hay thất bại của đổi mới PPDH. Để thực hiện đổi
mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh thì người giáo viên trước hết
phải có nhận thức đúng về đổi mới phương pháp, thấy được tầm quan trọng của đổi
mới PPDH trong việc nâng cao chất lượng dạy học nói riêng và từ đó nâng cao chất
lượng giáo dục học sinh. Muốn vậy, người giáo viên ngoài nhận thức đúng còn cần sự
hiểu biết sâu sắc rằng: PPDH được sử dụng trong nhà trường hiện nay phải là những
PPDH tích cực, người giáo viên phải hiểu được bản chất của PPDH tích cực, tính cấp
thiết cũng như nắm được những điều kiện cần thiết để thực hiện PPDH này. Như vậy,
quản lí việc bồi dưỡng bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH ở trường tiểu học theo định hướng phát
triển năng lực là một nội dung của quản lí đổi mới PPDH ở trong nhà trường.
1.3.2.4. Quản lý việc lựa chọn và sử dụng hệ thống các phương pháp và các kĩ thuật
dạy học tích cực phát triển năng lực học sinh
Cần cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống và sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực, chuyển từ chú ý đến nghệ thuật truyền thụ, sang đánh giá năng
lực tổ chức các hoạt động tự lực, sáng tạo cho học sinh; tuỳ đặc điểm của từng môn
học để xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy một cách rất cụ thể theo hướng đổi mới
PPDH, nhưng cần tôn trọng các đặc trưng cơ bản, đó là: Dạy học phải thông qua tổ
chức hoạt động học tập, chú trọng rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh; quan
tâm đến dạy học cá thể kết hợp với dạy học hợp tác; kết hợp đánh giá của thầy và tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đánh giá của trò.
1.3.2.5. Quản lý đổi mới khâu thiết kế bài học và tổ chức các hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động của giáo viên bắt đầu từ quản lý việc soạn bài. Bài soạn là
một bản kế hoạch lên lớp, là bản thiết kế để tổ chức cho học sinh hoạt động. Tuỳ theo
đặc điểm của từng môn học, giáo viên phải biết phát hiện ra mối liên hệ tiềm ẩn giữa
các phần kiến thức trong bài, đồng thời nắm vững đặc điểm của học sinh để thiết kế
các hoạt động học tập thành một chuỗi kế tiếp nhau với mức độ phức tạp tăng dần,
tạo thành mạch logic của bài học. Ẩn chứa trong các hoạt động của học sinh là sự tổ
chức, hướng dẫn, động viên khuyến khích của giáo viên. Vì vậy, ban giám hiệu và
TTCM cần tổ chức xây dựng, học tập, thảo luận chuẩn bị đánh giá bài soạn theo
hướng đổi mới trở thành quy định nội bộ để mọi người thực hiện.
1.3.2.6. Quản lý đổi mới khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của GV
Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, thiết bị dạy học là yếu tố quan trọng góp
phần làm cho việc đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh đạt
được hiệu quả. Do đó, cần đổi mới cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị dạy học, cần khắc
phục tình trạng thiếu thốn thiết bị dạy học.
Cần tăng cường chất lượng thiết bị, đồ dùng dạy học, tạo điều kiện cho học sinh tìm
tòi, coi đồ dùng, thiết bị dạy học là nguồn cung cấp tri thức cho học sinh. Cần tiếp tục phát
động và duy trì phong trào tự làm đồ dùng DH trong giáo viên và trong học sinh, khuyến
khích giáo viên sử dụng các phương tiện hiện đại, ứng dụng CNTT trong dạy học.
Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, thiết bị dạy học phục vụ đổi mới
PPDH thông qua quản lý một số hoạt động sau:
- Cung cấp hệ thống tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên tham dự
bồi dưỡng.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ đổi mới PPDH.
- Quản lý việc khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của giáo viên để
đem lại hiệu quả.
1.3.2.7. Quản lý đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT của HS
Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một nội dung
không thể thiếu trong quản lý hoạt động của giáo viên. Việc đổi mới PPDH là đổi
mới phương pháp dạy, phương pháp học và phương pháp kiểm tra, phương pháp
đánh giá; bởi dạy - học - kiểm tra, đánh giá là một quá trình thống nhất, là ba khâu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
then chốt của quá trình sư phạm.
Thực tiễn giáo dục cho thấy rằng đánh giá, thi cử thế nào thì sẽ có lối dạy và
lối học như thế ấy. Do đó, đổi mới PPDH, thì căn bản phải đổi mới cách kiểm tra, thi
cử, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Cần phải đổi mới một cách đồng bộ về các
khâu: nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá, đổi mới tiêu chí đo lường và đánh giá
chất lượng học sinh, kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò.
1.4. Các yếu tố ảnh hướng đến biện pháp quản lý đổi mới PPDH theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trong trường Tiểu học
1.4.1. Chủ trương, chính sách về đổi mới phương pháp giảng dạy
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị
quyết số số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế [28] có nêu:
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào
tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở
tất cả các bậc học, ngành học.
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực
tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và phương pháp học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới
tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc
phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên,
giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng
lực sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý.
1.4.2. Điều kiện dạy học thực tế của nhà trường
Một nhà trường có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, có đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên có năng lực công tác tốt, đoàn kết, thân ái, luôn giúp đỡ nhau cùng
phát triển sẽ tạo ra một môi trường giáo dục lành mạnh, đó là điều kiện cần thiết
trong việc quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
1.4.3. Gia đình và cộng đồng xã hội
Điều kiện về kiến thức, văn hóa, sự quan tâm của gia đình HS, sự quan tâm
của địa phương đối với sự nghiệp giáo dục đều là những điều kiện có sức thúc đẩy
mạnh mẽ sự tiến bộ của học sinh, sự phát triển của giáo dục. Cán bộ quản lí, đặc biệt
là Hiệu trường nhà trường cần ý thức đầy đủ vấn đề này để thực hiện thật tốt với Đổi
mới nhà trường nói chung và quản lý đổi mới PPDH nói riêng không thể không kết
nối với những mối liên hệ quan trọng là gia đình và xã hội. Nhà trường sẽ lớn hơn,
mạnh hơn nếu biết phối hợp và phát huy sức mạnh của gia đình và xã hội.
Hiệu trưởng trong việc đưa ra những chính sách cụ thể để hoàn thành các mục
tiêu của nhà trường, đồng thời cũng cần phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh, tư
vấn cho họ những vấn đề cần thiết để giúp đỡ con em mình tiến bộ trong học tập.
1.4.4. Phẩm chất và năng lực của Hiệu trưởng
Phẩm chất và năng lực của Hiệu trưởng là yếu tố vô cùng quan trọng, nó quyết
định chất lượng giáo dục và sự phát triển của cả một nhà trường.
Hiệu trưởng có năng lực công tác tốt, có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với
nghề sẽ xây dựng được các biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở trường học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh. Vì vậy, hiệu trưởng cần luôn có ý thức học tập,
trau dồi phẩm chất đạo đức, bồi dưỡng năng lực, đặc biệt là năng lực quản lý. Để đổi
mới quản lý PPDH của nhà trường theo đinh hướng phát triển năng lực học sinh
thành công thì hơn ai hết, hiệu trưởng cần phải là người hiểu rõ nhất cần phải đổi mới
cái gì, cần đổi mới như thế nào, phương pháp DH theo định hướng phát triển năng lực
học sinh là những phương pháp nào, cách thức tiến hành từng phương pháp ra sao, có
hiểu rõ hiệu trưởng mới có biện pháp phù hợp và đem lại hiệu quả thiết thực.
1.4.5. Phẩm chất và năng lực của của tổ trưởng chuyên môn
Một yếu tố quan trọng của yếu tố nội tại nhà trường có ảnh hưởng đến đổi mới
PPDH là năng lực quản lý chuyên môn của tổ trưởng bộ môn; Một số tổ trưởng bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
môn chưa làm tốt các việc sau:
- Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục thể hiện ở chương trình, giáo trình,
PPDH, sử dụng phương tiện, thiết bị, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá kết quả
giáo dục.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho GV thực hiện đổi mới PPDH.
- Có biện pháp quản lý, chỉ đạo đổi mới PPDH trong nhà trường một cách hiệu
quả; thường xuyên tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy và học
theo định hướng đổi mới PPDH.
- Động viên, khen thưởng kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả đổi mới
PPDH, đồng thời phê bình, nhắc nhở những người chưa tích cực đổi mới PPDH.
Để quản lý việc đổi mới PPDH có hiệu quả, TTCM cần tập trung quản lý các
nội dung chủ yếu sau:
+ Quản lý việc nâng cao nhận thức của đội ngũ GV về đổi mới PPDH.
+ Kế hoạch hoá và tổ chức các hoạt động của tổ chuyên môn đáp ứng yêu cầu
đổi mới PPDH.
+ Quản lý việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên đáp
ứng yêu cầu đổi mới PPDH.
+ Quản lý phối hợp sử dụng cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống và
sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.
+ Quản lý việc đổi mới khâu thiết kế bài học và tổ chức các hoạt động dạy học.
+ Quản lý đổi mới khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của GV.
+ Quản lý đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT của HS.
1.4.6. Phẩm chất và năng lực của giáo viên
Các thầy cô giáo trong quá trình dạy học hiện đại là tổ chức, hướng dẫn, thiết
kế các hoạt động để người học thông qua đó tự thu lượm kiến thức, hình thành KN.
Vai trò của GV không chỉ truyền thụ kiến thức, mà cái chính là người tạo hứng thú
học tập, hướng dẫn người học về phương pháp học tập. Ngoài ra, người thầy còn
đóng vai trò là trọng tài, cố vấn, kết luận về các cuộc tranh luận, đối thoại trò với trò,
trò với thầy để khẳng định về mặt kiến thức khoa học do học sinh tự tìm ra. Cuối
cùng, thầy là người kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của học sinh trên cơ sở trò tự
đánh giá, tự điều chỉnh. Điều này đòi hỏi người thầy không chỉ cần có kiến thức uyên
thâm, có năng lực dạy học mà còn là một nhà giáo dục. GV phải biết tôn trọng ý kiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của người học, tôn trọng vai trò chủ thể của người học, biết khuyến khích họ mạnh
dạn nêu ra những suy nghĩ, hiểu biết của mình và sẵn sàng trao đổi thảo luận cùng
nhau trong quá trình nhận thức. Đồng thời, người GV cũng cần biết lắng nghe học
sinh, trao đổi ý kiến một cách bình đẳng với học sinh và hợp tác tích cực với các em
để cùng nhau tạo ra một môi trường học tập có sự giao lưu cởi mở, chân thành, thẳng
thắn và tin tưởng lẫn nhau.
Thứ hai, lao động sư phạm là lao động mà công cụ chủ yếu là chính nhân cách
của người thầy, do đó người thầy giáo phải không ngừng học tập, trau dồi phẩm chất
đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, là tấm gương mẫu mực cho mỗi HS
noi theo.
Thứ ba, sản phẩm của lao động sư phạm là nhân cách của học sinh. Sản phẩm này
là sản phẩm của sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Trong quá trình
ấy, mỗi người giáo viên muốn thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục của mình đòi hỏi họ phải
hợp tác với các lực lượng giáo dục khác nhằm thống nhất các tác động sư phạm.
1.4.7. Phẩm chất và năng lực của học sinh
Quá trình chuyển biến về chất trong quá trình nhận thức của người học chính
là sự phát triển trí tuệ nói chung có nét đặc trưng bởi sự tích lũy vốn tri thức và các
thao tác trí tuệ thành thạo, vững chắc của con người. Năng lực hoạt động trí tuệ được
thể hiện ở năng lực vận dụng các thao tác trí tuệ, đặc biệt là các thao tác tư duy. Hệ
thống tri thức được học sinh lĩnh hội thông qua các thao tác trí tuệ của họ và ngược
lại, chính các thao tác trí tuệ cũng được hình thành và phát triển trong quá trình chiếm
lĩnh tri thức rèn luyện kỹ năng kỹ xảo.
Trong quá trình dạy học, học sinh không ngừng phát huy tính tích cực nhận
thức, tự lực rèn luyện các thao tác trí tuệ, dần dần hình thành và phát triển các phẩm
chất của hoạt động trí tuệ dưới sự tổ chức, điều khiển của thầy. Sự phát triển trí tuệ ở
học sinh được phản ánh thông qua sự phát triển không ngừng các chức năng tâm lý,
các phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là quá trình tư duy độc lập, sáng tạo của người học
sinh, bởi lẽ “tư duy có sắc sảo thì tài năng của con người mới lấp lánh”. Điều kiện
cần thiết để thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của học sinh là hoạt động dạy học phải
luôn luôn đi trước sự phát triển trí tuệ và dạy học phải xác định mức độ khó khăn vừa
sức học sinh, tạo điều kiện để phát triển tối đa những tiềm năng vốn có của trẻ.
Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung trên cơ sở tổ chức cho
học sinh nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức mà hình
thành cho các em cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng
và phát triển nhân cách nói chung.
Như vậy, ba nhiệm vụ trên có quan hệ mật thiết với nhau, tác động hỗ trợ lẫn
nhau để thực hiện mục đích giáo dục có hiệu quả. Thiếu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
tương ứng, thiếu phương pháp nhận thức thì không thể tạo điều kiện cho sự phát
triển. Phát triển trí tuệ vừa là kết quả và vừa là điều kiện của việc nắm vững tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo và là cơ sở để hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất
đạo đức. Phải có trình độ phát triển nhận thức nhất định mới giúp học sinh có cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhìn, có thái độ và hành động đúng.
Kết luận chương 1
Quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh thực chất là một hệ thống các tác động sư phạm có mục đích,
có phương pháp, có kế hoạch của các lực lượng quản lý trong nhà trường đến toàn bộ
quá trình đổi mới cách tiến hành các phương pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu
điểm của các phương pháp dạy học truyền thống và vận dụng một số phương pháp
dạy học hiện đại nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học
sinh, giúp học sinh phát triển năng lực theo chuẩn đầu ra của học sinh tiểu học.
Quản lý đổi mới PPDH ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh là một trong những nhiệm vụ cơ bản, là yếu tố quan trọng quyết định chất
lượng dạy học của nhà trường. Yếu tố đó bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL và GV về đổi mới PPDH
ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Kế hoạch hoá và tổ chức các hoạt động của tổ chuyên môn đáp ứng yêu cầu
đổi mới PPDH ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Quản lý bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên đáp ứng yêu
cầu đổi mới PPDH ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Quản lý việc lựa chọn và sử dụng hệ thống các phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực phát triển năng lực học sinh.
- Quản lý việc đổi mới khâu thiết kế bài học và tổ chức các hoạt động dạy học.
- Quản lý đổi mới khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của GV.
- Quản lý đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT của HS.
Các nội dung trên có mối quan hệ qua lại mật thiết hữu cơ với nhau đòi hỏi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tính đồng bộ, tính toàn diện trong công tác quản lý của nhà trường.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LÝ THƯỜNG KIỆT - THÀNH PHỐ HẠ LONG
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
2.1. Khái quát về trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long
2.1.1. Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long
Thành phố Hạ Long là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của tỉnh Quảng Ninh,
thuộc vùng duyên hải Bắc bộ. Thành phố Hạ Long được thành lập ngày 27 tháng 12 năm
1993, trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Hồng Gai. Thành phố Hạ Long có
diện tích 271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km. Phía đông Hạ Long giáp thành
phố Cẩm Phả, phía tây giáp thị xã Quảng Yên, phía bắc giáp huyện Hoành Bồ, phía nam
là vịnh Hạ Long. Hạ Long có vị trí chiến lược về địa chính trị, địa kinh tế, an ninh quốc
phòng của khu vực và quốc gia. Thành phố có 38 trường Trung học cơ sở, PTCS và Tiểu
học. Năm học 2018-2019 hiện có 26 trường có cấp tiểu học (TH:17, TH&THCS: 5, Dân
lập: 4). Trong đó có 712 lớp với 28006 học sinh.
Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt thuộc phường Giếng Đáy- TP Hạ Long, nằm ở
phía Tây thành phố, gần bến xe Bãi Cháy và bệnh viện Bãi Cháy. Trước năm 1984, nhà
trường thuộc trường cấp 1,2 Giếng Đáy. Tháng 9 năm 1991, nhà trường được thành lập,
tách riêng từ hai trường Phổ thông Cơ sở Giếng Đáy và trường Phổ thông Cơ sở Lý Tự
Trọng. Nhà trường gồm có hai điểm trường với tổng diện tích là 9063 m2. Điểm trường
Trung tâm tại Tổ 5 - Khu 3B- Phường Giếng Đáy. Điểm trường Hạ Long: Tổ 2 - Khu 1-
Phường Giếng Đáy. Nhà trường được xây dựng khang trang với đầy đủ hệ thống các
phòng hành chính quản trị. Khuôn viên trường học đảm bảo an toàn, có nguồn nước
sạch, điện thắp sáng, vườn hoa và cây xanh bóng mát thân thiện với học sinh.
Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có trình độ chuyên môn
tốt, tâm huyết với nghề. Nhiều thầy cô giáo đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi, chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh, cấp cơ sở. Các năm học, nhà trường đều có học sinh tham gia đạt
giải cao trong các Hội thi Hoạ mi vàng và Hội khỏe Phù Đổng cấp thành phố, cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tỉnh. Học sinh giỏi tăng cả về số lượng và chất lượng, nhiều học sinh đạt giải Nhất,
Nhì, Ba cấp tỉnh và cấp thành phố, nhiều học sinh đạt huy chương Vàng, Bạc và
Đồng trong các kì thi học sinh giỏi Olympic Toán Tuổi thơ, Violympic - Toán,
Violympic - Tiếng Anh cấp Quốc gia.
Từ năm 2009 đến nay, nhiều năm liền, nhà trường liên tục đạt danh hiệu Tập
thể Lao động Xuất sắc, cơ quan văn hóa, công đoàn vững mạnh, Liên đội vững mạnh
xuất sắc được nhận nhiều Bằng khen của UBND Tỉnh Quảng Ninh, của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo và của Thủ tướng Chính phủ. Năm học 2012- 2013, nhà trường
vinh dự được UBND tỉnh Quảng Ninh tặng cờ dẫn đầu phong trào thi đua khối Tiểu
học, công đoàn được tặng Bằng khen của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Năm
học 2013 - 2014, nhà trường được nhận Huân chương Lao động hạng Ba, nhà trường
đạt cơ quan văn hóa cấp tỉnh và trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục mức độ 3,...
2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhà trường
Bộ máy tổ chức của nhà trường được cơ cấu như sau:
- Ban giám hiệu: gồm có 04 đồng chí: 01 Hiệu trưởng và 03 Phó Hiệu trưởng.
- Nhà trường gồm có 06 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng. Mỗi tổ chuyên
môn có 01 tổ trưởng và 01 tổ phó chuyên môn; Tổ văn phòng có 01 tổ trưởng.
2.1.3. Quy mô trường lớp
Năm học
Tổng
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
Lớp 5
2018-2019
Lớp HS Lớp HS Lớp HS Lớp HS Lớp HS Lớp HS
Điểm trường chính
40
1672
8
383
8
329
7
285
9
307
9
368
Điểm trường lẻ
22
972
6
247
5
213
4
159
4
207
3
146
Tổng cộng
63
2644 14 630 13 542 11 444 13 514 12 514
Học 2 buổi/ ngày
63
2644 14 630 13 542 11 444 13 514 12 514
2.1.4. Cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên
2.1.4.1. Cơ sở vật chất
Nhà trường được xây dựng kiên cố, có đầy đủ các phòng hành chính quản trị,
cảnh quan xanh, sạch đẹp, an toàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thống kê cơ sở vật chất nhà trường cụ thể như sau:
Diện tích đất
Số lượng (m2)
Tổng diện tích khuôn viên đất
9063
Trong đó: Diện tích đất được cấp
9063
Diện tích đất sân chơi, bãi tập
5099
Số lượng
Diện tích (m2)
Phòng (trên cấp 4)
- Phòng học văn hoá
66
3033
Trong đó:
24
547
- Số phòng học có đủ bàn ghế phù hợp cho việc tổ
chức học nhóm
- Phòng học tin học
3
151
- Hội trường
1
128
- Phòng Thư viện
1
40
- Phòng truyền thống và hoạt động Đội
1
20
- Phòng y tế học đường
1
20
- Phòng hiệu trưởng
1
20
- Phòng phó hiệu trưởng
2
25
- Phòng giáo viên
7
154
Diện tích đất Số lượng (m2)
- Phòng họp giáo viên (hội đồng) 1 128
- Phòng thường trực - Bảo vệ 2 20
- Phòng kho lưu trữ 2 22
- Phòng khác 2 22
- Nhà bếp 1 70
2.1.4.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên (Tính đến ngày 15 tháng 02 năm 2019)
Tổng số 102 đồng chí, trong đó: 13 đồng chí nhân viên hợp đồng trường, trong
đó có 3 giáo viên dạy môn tin học, 6 nhân viên bảo vệ và 4 nhân viên lao công; 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đồng chí cán bộ, giáo viên, nhân viên hưởng lương ngân sách.
Cụ thể:
Trình độ Chia ra Trình độ chuyên môn chính trị Tổng CBGVNV Biên Hợp Cao Cao Đảng số Đại học TC chế đồng đẳng cấp viên
CBQL 4 4 4 1 4
GV TH 70 45 25 40 30 21
Tiếng Anh 5 2 3 5 2
Âm nhạc 2 2 1 1 1
Mỹ Thuật 3 1 2 3 1
Thể dục 1 0 1 1
Tổng PT 1 1 1 1
Kế toán 1 1 1
Thủ quỹ 1 1 1 1
Y tế 1 1 1
1 Tổng số: 89 57 32 57 31 31 1
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực HS của hiệu trưởng Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long
nhằm tìm hiểu về các hoạt động quản lý, các hoạt động giảng dạy và các hoạt động
học tập của học sinh, tìm ra những mặt tích cực, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp
quản lý đổi mới phương pháp dạy học tại nhà trường theo định hướng phát triển năng
lực học sinh.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng đổi mới PPDH ở Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - Thành phố
Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực HS.
- Thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực HS.
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đổi mới PPDH ở Trường Tiểu
học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực HS.
2.2.3. Đối tượng khảo sát
- Cán bộ quản lý: 04 người.
- Tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn: 12 người.
- Giáo viên: 67 người.
- Học sinh: 900 em.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
- PP phỏng vấn:
Phỏng vấn, tham khảo ý kiến CBQL, GV, HS làm sáng tỏ biện pháp quản lý
hoạt động dạy học tìm ra nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến biện pháp quản lý
hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS.
- PP quan sát:
Quan sát các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực HS của các CBQL tại Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long.
- PP nghiên cứu hồ sơ hoạt động:
Nghiên cứu các quyết định quản lý, các tài liệu văn bản, các kế hoạch hoạt
động, báo cáo tổng kết công tác quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực HS của hiệu trưởng và kế hoạch giáo án của GV.
- PP điều tra viết:
Đây là PP quan trọng nhất về nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy
học theo định hướng phát triển năng lực HS của hiệu trưởng Trường Tiểu học Lý
Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long.
Trên cơ sở kết quả của phiếu điều tra, xử lý phiếu điều tra, định hướng tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp kết quả nghiên cứu.
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng
2.3.1. Thực trạng đổi mới PPDH ở trường tiểu học Lý Thường Kiệt- TP Hạ Long
theo định hướng phát triển năng lực học sinh
2.3.1.1. Thực trạng nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên trường TH
Lý Thường Kiệt- Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Giáo viên là những người trực tiếp làm công tác giảng dạy tại nhà trường,
chính là đội ngũ quyết định sự thành công hay thất bại của đổi mới PPDH. Để thực
hiện đổi mới PPDH người giáo viên trước hết phải có nhận thức đúng về đổi mới
phương pháp, thấy được tầm quan trọng của đổi mới PPDH trong việc nâng cao chất
lượng dạy học nói riêng và từ đó nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
Muốn vậy, người giáo viên ngoài nhận thức đúng còn cần sự hiểu biết sâu sắc
rằng: PPDH được sử dụng trong nhà trường hiện nay phải là những PPDH theo định
hướng phát triển năng lực, người giáo viên phải hiểu được bản chất của PPDH theo
định hướng phát triển năng lực, tính cấp thiết cũng như nắm được những điều kiện
cần thiết để thực hiện PPDH này.
Để thực hiện đề tài nghiên cứu tôi đã gặp gỡ, trao đổi với 67 giáo viên bằng trả
lời các câu hỏi trong phiếu hỏi về nhận thức của họ đối với việc đổi mới PPDH theo
định hướng phát triển năng lực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả khảo sát như sau:
Nội dung
Số ý kiến phân vân (Tỷ lệ %)
Số ý kiến đồng ý (Tỷ lệ %)
Bảng 2.1. Bảng kết quả khảo sát thực trạng nhận thức về đổi mới PPDH của đội ngũ giáo viên ở Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long Số ý kiến không đồng ý (Tỷ lệ %)
1. Bản chất của dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS 1.1. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động của HS
1.2. Dạy học quan tâm đến hứng thú của học HS
1.3. Tăng cường hoạt động học tập cá nhân, phối hợp với học hợp tác 1.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
1.5. Dạy và học coi trọng hướng dẫn, tìm tòi
51 (76.1%) 50 (74.6%) 40 (59.7%) 55 (82.1%) 51 (76.1%)
5 (7.5%) 4 (6.0%) 7 (10.4%) 1 (1.5%) 5 (7.5%)
11 (16.4%) 13 (19.4%) 20 (20.9%) 11 (16.4%) 11 (16.4%)
7 (10.4%)
20 (20.9%)
40 (59.7%)
2. Vì sao phải đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực HS 2.1. Giúp học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức, có kỹ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống 2.2. Đáp ứng những đòi hỏi của sự phát triển kinh tế
2.3. Do chương trình, giáo trình thay đổi
20 (20.9%) 40 (59.7%) 20 (20.9%)
40 (59.7%) 20 (20.9%) 40 (59.7%)
7 (10.4%) 7 (10.4%) 2.4. Do những thay đổi của đặc điểm tâm, sinh 7 (10.4%) lý HS 3. Cần làm gì để đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS
3.1. Kế thừa những PPDH truyền thống
40 (74.6%) 56 (83.6%) 20 (20.9%) 40 (59.7%)
4 (6.0%) 1 (1.5%) 7 (10.4%) 7 (10.4%)
23 (19.4%) 10 (14.9%) 40 (59.7%) 20 (20.9%)
3.2. Sử dụng kết hợp PPDH truyền thống với PPDH hiện đại 3.3. Bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại 3.4. Tự học, tự bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH 4. Những yêu cầu đối với giáo viên khi đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS
4.1. Có thái độ tích cực, thân thiện với HS
4.2. Có nhạy cảm sư phạm
4.3. Hiểu được bản chất của dạy học tích cực
4.4. Có kỹ năng tổ chức dạy học tích cực
55 (82.1%) 56 (83.6%) 40 (59.7%) 40 (59.7%)
1 (1.5%) 1 (1.5%) 7 (10.4%) 7 (10.4%)
11 (16.4%) 10 (14.9%) 20 (20.9%) 20 (20.9%)
5. Điều kiện để thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS 5.1. Nâng cao năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên 5.2. Điều chỉnh chương trình, giáo trình phù hợp với thực tế giáo dục
5.3. Học sinh có phương pháp tự học tốt
5.4. Trang thiết bị dạy học đảm bảo
56 (83.6%) 58 (86.6%) 56 (83.6%) 40 (59.7%) 40 (59.7%)
0 0 1 (1.5%) 7 (10.4%) 7 (10.4%)
5.5. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
11 (16.4%) 9 (13.4%) 10 (14.9%) 20 (20.9%) 20 (20.9%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Từ kết quả khảo sát ở bảng trên cho thấy: mặc dù chủ trương đổi mới PPDH ở
trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là đúng đắn nhưng sự
nhận thức của đội ngũ giáo viên còn hạn chế. Số giáo viên chưa hiểu về bản chất của
dạy học phát triển năng lực còn đông, đặc biệt nhiều giáo viên lúng túng không biết
vì sao phải đổi mới PP dạy học theo định hướng phát triển năng lực, cần làm gì để đổi
mới PP dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS. Giáo viên cũng lúng túng
khi xác định yêu cầu đối với giáo viên khi đổi mới PP dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh. Khi thực hiện đổi mới PP dạy học theo định hướng phát triển
năng lực, giáo viên cũng xác định chưa rõ các điều kiện cần thiết để dạy học đạt hiệu
quả tốt nhất.
2.3.1.2. Thực trạng đổi mới PPDH của đội ngũ giáo viên ở Trường Tiểu học Lý
Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long
Để nắm được thực trạng đổi mới PPDH của đội ngũ giáo viên Trường Tiểu
học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long tôi đã dự giờ, thăm lớp, trao đổi với giáo
viên trực tiếp làm công tác giảng dạy và xây dựng phiếu hỏi để nắm tình hình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phiếu hỏi được tôi khảo sát với 67 giáo viên. Cụ thể như sau:
Bảng 2.2. Bảng kết quả khảo sát thực trạng đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực của đội ngũ giáo viên ở Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long
Không
Đồng ý
Phân vân
đồng ý
Nội dung
Số ý
Tỷ lệ
Số ý
Tỷ lệ
Số ý
Tỷ lệ
kiến
(%)
kiến
(%)
kiến
(%)
1. Các PPDH ở trường tiểu học thường sử dụng
1.1. Phương pháp thuyết trình
47
70.1
20
29.9
0
-
1.2. Phương pháp vấn đáp
56
83.6
11
16.4
0
-
1.3. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
15
22.4
50
74.6
2
3.0
1.4. Phương pháp thảo luận nhóm
35
52.2
32
47.8
0
-
1.5. Phương pháp đóng vai và trò chơi
32
47.8
35
52.2
0
-
1.6. Phương pháp dạy học dự án
20
29.9
35
52.2
12
17.9
1.7. Phương pháp nghiên cứu tình huống
31
46.3
22
32.8
14
20.9
1.8. Phương pháp động não
32
47.8
20
29.9
15
22.3
2. Các biện pháp rèn luyện phương pháp tự học cho HS ở trường tiểu học
2.1. Thông báo trước nội dung cần học cho HS
31
46.3
36
53.7
0
-
2.2. Hướng dẫn cho học sinh nội dung cần
50
74.6
27
40.3
0
-
học, cần nghiên cứu
2.3. Giao đề tài cho học sinh tự nghiên cứu
3
4.5
11
16.4
53
79.1
3. Sử dụng đồ dùng dạy học ở trường tiểu học
3.1. Đồ dùng dạy học được trang bị, thiết bị
36
53.7
31
46.3
0
-
thực hành, thí nghiệm có sẵn
3.2. Đồ dùng dạy học tự làm
10
14.9
57
85.1
0
-
3.3. Các thiết bị thông tin và truyền thông
32
47.8
35
52.2
0
-
3.4. Phối hợp nhiều phương tiện dạy học
32
47.8
35
52.2
0
-
4. Mục đích sử dụng đồ dùng, phương tiện dạy học ở trường tiểu học
4.1. Sử dụng đồ dùng, phương tiện dạy học
32
47.8
35
52.2
0
-
theo yêu cầu của Ban Giám hiệu nhà trường
4.2. Sử dụng đồ dùng, phương tiện dạy học
32
47.8
35
52.2
0
-
để minh họa kiến thức trong giáo trình
4.3. Sử dụng đồ dùng, PTDH để khai thác
32
47.8
35
52.2
0
-
kiến thức
4.4. Sử dụng đồ dùng, phương tiện dạy học
32
47.8
35
52.2
0
-
để gây hứng thú học tập cho HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qua kết quả khảo sát ở trên cho thấy: nhận thức về đổi mới PPDH ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực của giáo viên chưa thật đầy đủ, bản thân họ chưa thực sự thấy được yêu cầu cấp thiết của đổi mới phương pháp dạy. Do đó, PPDH chủ yếu trong nhà trường hiện nay vẫn là PPDH truyền thống, nặng về thuyết trình, vấn đáp hoặc kết hợp giữa thuyết trình và vấn đáp, thiên về truyền thụ kiến thức. HS chú ý nghe giảng, ghi chép mà ít có sự động não. Bản thân các em cũng hiếm khi thấy xuất hiện tình huống có vấn đề trong học tập. Yêu cầu của giáo viên đối với HS cũng chủ yếu dừng lại ở ghi nhớ kiến thức đã được ghi chép trong vở, ít có sự đòi hỏi, sự sáng tạo trong học tập, càng thiếu sự đòi hỏi vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. HS nhớ một cách chi tiết, máy móc những gì thầy dạy, học những gì thầy yêu cầu, không có sự đào sâu suy nghĩ, tìm tòi kiến thức.
Một số giáo viên còn ngại trong việc thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Nhiều giáo viên sử dụng các PPDH nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh còn ít (phương pháp dạy học dự án, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề). Điều đó cho thấy giữa nhận thức và thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học của giáo viên còn có khoảng cách khá xa. Qua khảo sát cho thấy: giáo viên đã có ý thức sử dụng thiết bị dạy học nhưng chủ yếu là những thiết bị, đồ dùng có sẵn. giáo viên một số bộ môn đã tự làm đồ dùng dạy học nhưng việc tự làm đồ dùng của giáo viên còn hết sức hạn chế, mang tính hình thức. Nhìn chung, số lượng đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên còn ít. Việc sử dụng CNTT của giáo viên cũng còn ít. Nhà trường hiện nay vì điều kiện nên chưa đủ phòng nghe nhìn. Mỗi giờ dạy ứng dụng CNTT giáo viên phải chuẩn bị rất vất vả từ giáo án đến việc lắp đặt thiết bị phục vụ cho việc dạy học của mình. Chưa kể đến việc máy móc nhiều khi trục trặc gây mất thời gian và ảnh hưởng đến giờ dạy của giáo viên.
Cũng qua kết quả khảo sát cho thấy một số giáo viên sử dụng đồ dùng, phương tiện dạy học mang tính hình thức, chống đối với việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại thi đua của Ban Giám hiệu, của tổ chuyên môn. Chính vì lẽ đó mà việc sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học không đem lại kết quả mong muốn. Rất ít giáo viên coi đồ dùng, thiết bị dạy học là nguồn khai thác kiến thức, giúp cho học sinh nhớ lâu, hiểu sâu sắc tri thức mình học để từ đó có lòng say mê, tìm tòi cách sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học cho tốt và có ý thức tự làm đồ dùng dạy học có chất lượng. 2.3.1.3. Thực trạng hoạt động tự học của HS trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long
Trong thực hiện đổi mới PPDH, muốn thành công phải kể đến yếu tố tự học của HS. Các câu hỏi tập trung về những vấn đề chủ yếu như: thời gian học tập ở nhà, kế hoạch tự học, phương pháp sử dụng trong học tập ở trường cũng như ở nhà. Để nắm được thực trạng hoạt động tự học của HS trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long, tác giả đã trao đổi với HS và xây dựng phiếu hỏi để nắm tình hình thực tế. Phiếu hỏi được tác giả khảo sát với 900 HS khối 4 và HS khối 5 trường tiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học Lý Thường Kiệt- Thành phố Hạ Long. Cụ thể như sau:
Bảng 2.3. Bảng kết quả khảo sát thực trạng học tập của học sinh
ở Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long
Ý kiến học sinh
TT
Nội dung
1
Số giờ trung bình tự học ở nhà
2
Bạn thường tự học ở nhà vào lúc nào
3
Sử dụng phương pháp học tập
Số lượng 562 155 120 63 20 30 850 0 212 435 89 62 102 230 487 70
% 62.4 17.2 13.3 7.0 2.2 3.3 94.4 0 23.6 48.3 9.9 6.9 11.3 25.6 54.1 7.8
4
Kế hoạch tự học
63
7.0
50 487 280
5.6 54.1 31.1
5
Quá trình học tập trên lớp
70
7.8
a- Khoảng 1 giờ b- Khoảng 2 giờ c- Khoảng 3 giờ d- Khoảng trên 3 giờ a- Buổi sáng b- Buổi trưa c- Buổi tối d- Buổi đêm a- Học thuộc bài ghi trong vở, giáo trình b- Giải các bài tập mà thầy cô yêu cầu c- Đọc thêm sách báo d- Thảo luận với bạn bè e- Đọc và chuẩn bị trước bài học a- Học khi có người lớn nhắc nhở b- Học khi có bài tập về nhà c- Xây dựng thời gian biểu cụ thể d-Tự nghiên cứu thêm ngoài những yêu cầu của thầy cô e- Tự đánh giá, điều chỉnh kế hoạch tự học a- Tập trung nghe giảng, ghi chép đầy đủ b- Hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài c- Chủ động đưa ra câu hỏi và đề nghị giáo viên giải đáp d- Tự đặt câu hỏi và tự tìm cách trả lời
63
7.0
Qua bảng khảo sát trên, tôi thấy hầu hết các em học sinh chưa chủ động học
tập, chiếm lĩnh tri thức, mà chủ yếu học theo sự sắp đặt, hướng dẫn của thầy cô giáo.
2.3.2. Thực trạng quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học
sinh ở trường THLTK- Thành phố Hạ Long
Để đánh giá thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở trường, tôi đã tiến hành điều
tra, phỏng vấn 2 nhóm khách thể sau: Nhóm I: Cán bộ quản lý (từ tổ phó tổ chuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
môn trở lên): 12 người; Nhóm II: Giáo viên: 67 người.
Bảng 2.4. Mức độ nhận thức về tầm quan trọng của các nội dung quản lý đổi
mới PPDH ở trường THLTK- TP Hạ Long
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
Tổng
CÁC NỘI DUNG
CBQL
GV
QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PPDH
X1
TB X2
TB
hợp TB
Tổ chức quản lý đổi mới PPDH ở trường tiểu học
2.80
2
2.60
5
2.70
3
theo định hướng PTNL HS.
Quản lý kế hoạch hoá đổi mới việc xây dựng và tổ
chức các hoạt động đáp ứng yêu cầu đổi mới
2.65
4
2.66
3
2.66
4
PPDH
Quản lý việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ
chuyên môn cho GV đáp ứng đổi mới PPDH theo
2.75
3
2.75
2
2.75
2
định hướng PTNL.
Quản lý việc sử dụng các PPDH theo định hướng
2.60
7
2.58
6
2.59
7
PTNL, cải tiến các phương pháp truyền thống của GV
Quản lý việc đổi mới khâu thiết kế kế hoạch bài
2.99
1
2.98
1
2.99
1
học và tổ chức các hoạt động dạy học
Quản lý việc khai thác, sử dụng CSVC và TBDH
2.68
5
2.57
7
2.60
6
của GV
Quản lý việc đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT
2.62
6
2.62
4
2.62
5
của HS
ĐTB
2.72
2.68
2.70
Kết quả khảo sát mức độ nhận thức về tầm quan trọng các nội dung quản lý
đổi mới PPDH ở trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - TP Hạ Long theo định hướng
phát triển năng lực học sinh, được các khách thể khẳng định là rất quan trọng, thể
hiện điểm trung bình chung =2,70. Mức độ dao động điểm trung bình từ 2,68 đến
2,72. Nội dung được cho là cần thiết nhất là các nội dung quản lý việc đổi mới khâu
thiết kế bài học và tổ chức các hoạt động dạy học =2,99 (xếp bậc 1). Nhóm nội
dung được cho là ít cần thiết nhất là nhóm các nội dung quản lý việc sử dụng các
PPDH theo định hướng PTNL HS, cải tiến các phương pháp truyền thống của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GV = 2,59 (xếp bậc 7).
Như vậy, mức độ nhận thức các nội dung quản lý việc đổi mới PPDH ở là
quan trọng. Các khách thể đều đánh giá cao tầm quan trọng của các nội dung quản lý
đổi mới PPDH ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Mức
độ nhận thức tốt đã góp phần thúc đẩy các hoạt động chuyên môn thực hiện đổi mới
PPDH ở trường tiểu học LTK- TP Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học
sinh. Tuy nhiên, giữa mức độ nhận thức và thực tế thực hiện còn tạo ra những khoảng
cách đáng kể làm ảnh hưởng tới kết quả thực hiện đổi mới PPDH ở trường tiểu học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Một trong những nguyên nhân chính
tạo ra khoảng cách đó là nội dung quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển
năng lực học sinh của nhà trường chưa có định hướng cụ thể, hiệu quả.
2.3.2.1. Thực trạng tổ chức quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học
theo định hướng phát triển năng lực HS
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về mức độ nhận thức và mức độ thực hiện nội dung
tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL và GV về đổi mới
PPDH ở Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt- TP Hạ Long theo định hướng phát
triển năng lực HS(1≤ ≤ 3)
Mức độ nhận thức
Mức độ thực hiện
CBQL
GV
Tổng hợp CBQL
GV
Nội dung
X1 TB X2 TB
TB Y1 TB Y2 TB
Tổng hợp TB
Triển khai học tập các
văn bản chỉ đạo về đổi
2,88
2
2,75
2
2,82
2 2.61 1
2.54
1 2.58 1
mới PPDH theo định
hướng PTNL HS.
Tổ chức các buổi hội
thảo về đổi mới
2,95
1
2,80
1
2,88
1 2.58 2
2.45
2 2.52 2
PPDH
theo
định
hướng PTNL HS.
Tổ chức các hội thi
tìm hiểu về đổi mới
2,92
3
2,60
2
2,76
3 2.55 3
2.44
3 2.50 3
PPDH
theo
định
hướng PTNL HS.
ĐTB
2,92
2,72
2,82
2.58
2.47
2.53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhìn một cách khái quát mức độ nhận thức về tính cần thiết của các biện pháp
quản lý việc nâng cao nhận thức đội ngũ GV ở được đánh giá ở mức độ tốt, thể hiện
điểm trung bình chung của cả 3 biện pháp quản lý được các khách thể khảo sát đánh giá
là: = 2,82. Trong đó CBQL đánh giá là 1 = 2,92; và GV đánh giá là: 2 = 2,72
Về kết quả thực hiện biện pháp này được đánh giá là thực hiện ở mức độ trung
bình, = 2.53. So sánh ý kiến của hai nhóm khách thể khảo sát về mức độ thực hiện
các nội dung ta thấy không có sự chênh lệch nhiều, cả hai nhóm khách thể đánh giá
mức độ thực hiện là: 1= 2,58; 2 = 2,47; Điều này chứng tỏ rằng đánh giá việc
thực hiện các nội dung quản lý là đồng đều giữa các nhóm khách thể.
Nhìn vào điểm trung bình của của các nhóm khách thể khảo sát, tác giả nhận
thấy có sự chênh lệch cao giữa mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các biện pháp
quản lý nâng cao nhận thức của đội ngũ GV về đổi mới PPDH ở trường tiểu học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh. Từ thực trạng nói trên, tác giả đã tìm hiểu
qua ý kiến của các đối tượng khảo sát là các CBQL và được biết: CBQL đều đã thực
hiện triển khai các biện pháp đó nhưng còn lúng túng trong quá trình thực hiện, GV
chưa nhận thức được tầm quan trọng của các buổi hội thảo, việc tổ chức các hội thi
tìm hiểu về đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS chưa được giáo viên quan tâm
đúng mức. Đặc biệt ở thời điểm hiện tại điều tra các GV đều cho mình đã biết thế nào
là đổi mới phương pháp nên càng không quan tâm đến việc tự ý thức bồi dưỡng nâng
cao nhận thức trong đổi mới PPDH ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh. Vấn đề đặt ra là cần có biện pháp tốt nhằm thu hút đông đảo đội ngũ GV
vào các hoạt động với mục đích nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV về đổi mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
2.3.2.2. Thực trạng kế hoạch hoá và tổ chức các hoạt động của tổ chuyên môn đáp
ứng yêu cầu đổi mới PPDH ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực HS
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về mức độ nhận thức và mức độ thực hiện biện pháp
kế hoạch hoá và tổ chức các hoạt động đáp ứng yêu cầu quản lý đổi mới PPDH
theo định hướng phát triển năng lực học sinh (1≤ ≤ 3)
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN
CBQL
CBQL
GV
GV
NỘI DUNG
X1 TB X2 TB
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC Tổng hợp TB Y1 TB Y2 TB
Tổng hợp TB
2,94 5
2,62 5 2,78 5 2,62
3 2,40 5 2,51 5
thực hiện
2,93 4
2,64 3 2,79 4 2,56
5 2,54 3 2,55 3
3,00 1
2,70 1 2,85 1 2,69
2 2,62 2 2,66 2
2,98 2
2,66 2 2,82 2 2,87
1 2,71 1 2,79 1
2,96 3
2,63 4 2,80 3 2,61
4 2,43 4 2,52 4
Tổ chức chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn về đổi mới theo định hướng PPDH PTNL HS. Quản lý việc chương trình giảng dạy Chỉ đạo thực hiện các tiết chuyên đề đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS, hội giảng, thi GV dạy giỏi. Quản lý hồ sơ sổ sách tổ nhóm chuyên môn theo yêu cầu đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS. Quản lý các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS. ĐTB
2,96
2,65
2,81
2,67
2,54
2,61
Qua bảng khảo sát trên nhận thấy các biện pháp đều được đánh giá ở mức cao
song kết quả khảo sát thực tế thực hiện vẫn còn chênh lệch.
Mức độ thực hiện ở biện pháp 3 và 4 được đánh giá tốt ở cả 2 nhóm khách thể
(điểm TB là 2,66 và 2,79). Các biện pháp còn lại được đánh giá ở mức thấp hơn.
Vấn đề đặt ra là cần đưa ra biện pháp hiệu quả thúc đẩy công việc quản lý kế
hoạch hoá đổi mới việc xây dựng và tổ chức các hoạt động đáp ứng yêu cầu đổi mới
PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Đặc biệt nội dung tổ chức chỉ
đạo sinh hoạt chuyên môn về đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sinh cần được quan tâm tìm ra giải pháp tối ưu nhất.
2.3.2.3. Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ cho giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH ở trường tiểu học theo định
hướng phát triển năng lực HS
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các biện pháp quản lý bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực HS
(1≤ ≤ 3)
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN
Tổng
Tổng
CBQL
GV
CBQL
GV
NỘI DUNG
hợp
hợp
X1 TB X2 TB
TB Y1 TB Y2 TB
TB
Kế hoạch hóa và tổ
chức thực hiện bồi
2,96 3
2,66
3 2,81
3 2,41
3
2,43
1
2,42
2
dưỡng nâng cao trình
độ cho đội ngũ GV.
Tổ chức tập huấn sử
dụng các PPDH tích
cực đáp ứng yêu cầu
2,97 2
2,68
2 2,83
2 2,69
1
2,18
3
2,44
1
đổi mới PPDH theo
định hướng PTNL HS.
Quản lý việc xây dựng
chương trình bồi dưỡng
kiến thức về đổi mới
PPDH theo định hướng
2,98 1
2,80
1 2,89
1 2,54
2
2,23
2
2,39
3
PTNL HS dựa vào kế
hoạch năm học của trường.
Quản lý giáo án điện tử,
đẩy mạnh phong trào
ứng dụng CNTT thực
2,94 4
2,61
4 2,78
4 2,32
4
2,10
4
2,21
4
hiện đổi mới PPDH
theo định hướng PTNL
HS.
ĐTB
2,96
2,69
2,83
2,49
2,24
2,37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhận thức rất tốt về vị trí và vai trò của đội ngũ CBQL và GV đối với sự
nghiệp giáo dục và đào tạo nên các khách thể đều khẳng định mức độ nhận thức của
các biện pháp quản lý việc xây dựng và phát triển đội ngũ, điểm đánh giá mức độ
nhận thức là: = 2,83. Mức độ nhận thức của các nội dung được các khách thể đánh
giá ở cán bộ quản lý đánh giá là 2,96, giáo viên đánh giá là 2,69. Điều này chứng tỏ
đội ngũ CBQL và GV có nhận thức còn có sự chênh lệch về tầm quan trọng của các
biện pháp kể trên.
Về mức độ thực hiện các nội dung được đánh giá ở mức trung bình, = 2,37.
Trong đó nội dung tổ chức tập huấn sử dụng các PPDH tích cực đáp ứng yêu cầu đổi
mới PPDH theo định hướng PTNL HS được đánh giá thực hiện ở mức độ cao nhất
xếp bậc 1 nhưng vẫn chỉ đạt mức TB = 2,44. Biện pháp quản lý giáo án điện tử,
đẩy mạnh phong trào ứng dụng CNTT thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng phát
triển năng lực học sinh được xem là thực hiện chưa tốt, = 2,21 (xếp bậc 4). Lý giải
vấn đề này một số GV và các CBQL cho biết: Hầu như nhà trường chưa triển khai
thực hiện quản lý hệ thống bài soạn giáo án điện tử của từng phân môn để tạo thành
ngân hàng bài soạn giúp các GV dễ dàng tham khảo chọn lựa bài soạn hay phù hợp.
Kết quả khảo sát về mức độ nhận thức và mức độ thực hiện đã phản ánh đúng
những kết quả bước đầu và những mặt hạn chế trong việc thực hiện quản lý việc bồi
dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn cho GV đáp ứng đổi mới PPDH theo định
hướng phát triển năng lực học sinh. Kết quả trên cho thấy giữa nhận thức về tính cần
thiết với mức độ thực hiện còn có độ chênh đáng kể làm ảnh hưởng đến kết quả thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện đổi mới phương pháp một cách đồng bộ hiệu quả cao trong nhà trường.
2.3.2.4. Thực trạng quản lý phối hợp sử dụng cải tiến các phương pháp dạy học truyền
thống và sử dụng các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về mức độ nhận thức và mức độ thực hiện nội dung quản lý sử dụng phối hợp các PPDH theo định hướng PTNL, cải tiến các
phương pháp truyền thống của GV (1≤ ≤ 3)
ĐÁNH GIÁ THỰC TẾ
NHẬN THỨC VỀ TÍNH CẦN THIẾT
Nội dung
CBQL
GV
CBQL
GV
X1 TB X2 TB
Tổng hợp TB Y1 TB Y2 TB
Tổng hợp TB
Quản lý việc sử dụng
nhóm các PPDH nêu
2,93
1 2,86 2 2,90 2 2,61
1
2,54 1 2,58
1
và giải quyết vấn đề
Quản lý việc sử dụng
các phương pháp thảo
2,94
2 2,90 1 2,92 1 2,52
3
2,52 2 2,52
2
luận nhóm
Quản lý việc sử dụng
nhóm các phương pháp
2,86
4 2,84 3 2,84 3 2,37
4
2,32 4 2,35
4
tổ chức trò chơi học tập
Quản lý việc sử dụng
nhóm các phương pháp
2,92
3 2,75 4 2,84 3 2,57
2
2,38 3 2,48
3
thực hành - thí nghiệm.
ĐTB
2,91
2,83
2,87
2,52
2,44
2,48
Kết quả khảo sát nhận thức về tính cần thiết của các biện pháp quản lý việc sử
dụng các PPDH tích cực của GV cho thấy mức độ cần thiết của các biện pháp mà
= 2,87. Mức độ cần thiết CBQL tiến hành được các khách thể đánh giá cần thiết, của từng biện pháp quản lý được đánh giá theo thứ bậc khác nhau, biện pháp QL việc
sử dụng nhóm các phương pháp thảo luận nhóm được đánh giá là cần thiết nhất: =
= 2,92 (xếp bậc 1), biện pháp nêu và giải quyết vấn đề được đánh giá là cần thiết 2,86 (xếp bậc 2), phương pháp tổ chức trò chơi học tập, thực hành - thí nghiệm được đánh giá ở mức cần thiết.
So sánh ý kiến đánh giá thực tế của các nhóm ta thấy, đánh giá của nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khách thể I cao hơn khách thể II. Giải thích điều này, một số GV cho biết: Họ thường
xuyên sử dụng các PPDH tích cực trong các giờ dạy đã có hiệu quả, tuy nhiên do nhà
trường còn thiếu về CSVC và TBDH cho nên việc sử dụng các PPDH đó còn những
hạn chế. CBQL cũng chưa có biện pháp thoả đáng nào trong việc quản lý GV sử
dụng hiệu quả các phương pháp nói trên.
Qua kết quả khảo sát trên, tôi thấy việc thực hiện các biện pháp đổi mới PPDH
của GV có kết quả bước đầu tuy nhiên còn có nhiều bất cập, đòi hỏi trong thời gian
tới các CBQL cần phải làm cương quyết hơn, nhất là khâu kiểm tra giám sát thực
hiện đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh của GV.
2.3.2.5. Thực trạng quản lý việc đổi mới khâu thiết kế bài học và tổ chức các hoạt
động dạy học
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về mức độ nhận thức và mức độ thực hiện nội dung
quản lý việc đổi mới khâu thiết kế bài học và tổ chức các hoạt động dạy học
CBQL
CBQL
GV
GV
(1≤ ≤ 3)
NỘI DUNG
X1 TB X2 TB
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC Tổng hợp TB Y1 TB Y2 TB
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN Tổng hợp TB
2,98
2 2,65 2 2,81 2 2,56 1 2,56 1 2,56 1
3,00
1 2,70 1 2,85 1 2,52 2 2,45 2 2,49 2
2,96
3 2,63 3 2,80 3 2,51 3 2,41 3 2,46 3
Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo về đổi mới cách thức soạn bài và tổ chức các hoạt động dạy học Quản lý việc đổi mới khâu thiết kế bài giảng Quản lý việc đổi mới tổ chức các hoạt động dạy học ĐTB
2,98
2,66
2,82
2,53
2,47
2,50
Kết quả khảo sát về mức độ nhận thức của các biện pháp quản lý việc đổi mới khâu thiết kế bài giảng và tổ chức các hoạt động dạy học ở được đánh giá ở mức rất
cần thiết = 2,82. Về thực tế thực hiện các biện pháp quản lý ở được đánh giá là ở mức trung bình, thể hiện, điểm trung bình chung của các biện pháp chỉ đạo được đánh
giá là: = 2,50. Các biện pháp quản lý được đánh giá có điểm dưới 2,5. Riêng biện pháp 1 được đánh giá ở mức 2,56. Trong đó, CBQL tự đánh giá đều ở mức khá tốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2 = 2,47. Như vậy, cũng như các biện pháp khác, tôi nhận còn GV đánh giá là: thấy, hiệu trưởng cần phải có biện pháp mang lại hiệu quả cao hơn trong công tác quản lý việc đổi mới khâu thiết kế bài học và tổ chức các hoạt động dạy học.
2.3.2.6. Thực trạng quản lý đổi mới khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của GV
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các nội dung quản lý đổi mới khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của GV
(1≤ ≤ 3) MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN
CBQL
GV
CBQL
GV
NỘI DUNG
Tổng hợp
Tổng hợp
X1 TB X2 TB
TB Y1 TB Y2 TB
TB
2,88
5 2,72
5 2,80
5 2,20
5
2,21
5
2,21
5
3,00
1 2,89
2 2,89
1 2,65
1
2,60
1
2,63
1
2,91
4 2,73
4 2,82
4 2,50
3
2,41
3
2,46
3
2,95
2 2,86
1 2,86
2 2,53
2
2,55
2
2,54
2
2,93
3 2,75
3 2,84
3 2,40
4
2,34
4
2,37
4
Đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học. Xây dựng kế hoạch trang bị CSVC, đồ dùng, phương tiện, thiết bị dạy học. Xây dựng quy trình sử dụng trang, thiết bị, đồ dùng, PTDH cho GV. Yêu cầu GV sử dụng thường xuyên đồ dùng, thiết bị dạy học trong giảng dạy. Bồi dưỡng kĩ thuật sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học cho GV. ĐTB
2,42
2,93
2,94
2,46
2,44
2,84 Kết quả khảo sát trên cho thấy, các khách thể đều nhất trí là các biện pháp xây
dựng kế hoạch trang bị CSVC, đồ dùng, phương tiện, thiết bị dạy học là rất cần thiết,
điểm đánh giá là khá cao: = 2.98. Việc yêu cầu GV sử dụng thường xuyên đồ
dùng, thiết bị dạy học trong giảng dạy cũng được đánh giá ở mức độ quan trọng: =
2.86. Việc đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học được các nhóm khách thể
đánh giá là ít quan trọng nhất: = 2.20.
Thực tế, tất cả các biện pháp trên đều được thực hiện ở mức trung bình, không có biện pháp nào được thực hiện ở mức tốt. Tìm hiểu thực tiễn, tác giả thấy CBGV trong nhà trường tập trung nhiều vào việc xây dựng kế hoạch trang bị CSVC, đồ dùng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phương tiện, thiết bị dạy học, chưa thực sự chú trọng đến các nội dung khác, coi đó là thứ yếu, chính vì vậy hiệu quả thực hiện các biện pháp chưa cao. GV chưa nhận thức được vai trò của quản lý đổi mới khai thác, sử dụng CSVC và TBDH.
2.3.2.7. Thực trạng quản lý đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT của học sinh
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát về mức độ nhận thức và mức độ thực hiện
các nội dung quản lý đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT của HS (1≤ ≤ 3)
BIỆN PHÁP
CBQL
CBQL
GV
GV
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC MỨC ĐỘ THỰC HIỆN Tổng hợp
Tổng hợp
X1 TB X2 TB
TB Y1 TB Y2 TB
TB
2,88 5 2,76 5 2,82 5 2,44 2 2,42 3 2.43 3
2,91 4 2,77 4 2,84 4 2,32 4 2,38 4 2,35 4
2,96 2 2,80 1 2,88 2 2,42 3 2,54 1 2,48 2
3,00 1 2,80 1 2,88 1 2,50 1 2,50 2 2,50 1
2,93 3 2,78 3 2,86 3 2,22 5 2,22 5 2,22 5
Quản lý việc nâng cao nhận thức về kiểm tra, đánh giá, đề kiểm tra, chuẩn đánh giá. Quản lý việc xây dựng đề kiểm tra (gồm những câu hỏi hoặc bài tập đòi hỏi HS phải trả lời, giải quyết bằng hình thức trình bày miệng, viết hoặc thực hành, có quy định tương đối cụ thể về thời gian thực hiện KQHT của HS) Quản lý việc xây dựng và thực hiện chuẩn đánh giá để đảm bảo làm căn cứ quan trọng trong thực hiện đánh giá Quản lý việc tập huấn cho GV về một số hình thức, kĩ thuật đánh giá Quản lý việc hướng dẫn GV quy trình thiết kế bộ công cụ đánh giá
ĐTB
2,94
2,78
2,86
2,38
2,41
2,40
Kết quả khảo sát trên cho thấy, các khách thể đều nhất trí là các biện pháp
quản lý việc đổi mới cách kiểm tra, đánh giá HS mà CBQL nhà trường đưa ra là rất
cần thiết, điểm đánh giá là khá cao: = 2.86. Điều này chứng tỏ các khách thể đều
cho rằng những biện pháp này là thật sự cần thiết.
Thực tế, tất cả các biện pháp trên đều được thực hiện ở mức trung bình, không
có biện pháp nào được thực hiện ở mức tốt. Trong thực tế, nhà trường tập trung nhiều vào việc đổi mới các hình thức kiểm tra, đánh giá và đổi mới các biện pháp kiểm tra đánh giá chưa thực sự chú trọng đến các nội dung khác, coi đó là thứ yếu, chính vì vậy
hiệu quả thực hiện các biện pháp chưa cao. Mặt khác, quy trình xây dựng đề kiểm tra
chưa được thiết kế tổ chức quy củ. GV chưa nhận thức được vai trò của việc đổi mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kiểm tra đánh giá.
2.3.3. Thực trạng chung về các nội dung quản lý đổi mới PPDH theo định hướng
phát triển năng lực học sinh
Bảng 2.12. Mức độ thực hiện các nội dung quản lý đổi mới PPDH
ở trường Tiểu học Lý Thường Kiệt- TP Hạ Long theo định hướng PTNL HS
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN
GV
CBQL Y1
TB
Y2
TB
Tổng hợp TB
2.50
6
2.48
2
2.49
3
2.67
1
2.55
1
2.61
1
2.49
4
2.23
6
2.36
7
2.52
3
2.44
4
2.48
4
2.54
2
2.46
3
2.50
2
CÁC NỘI DUNG QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PPDH THEO ĐỊNH HƯỚNG PTNL HS Tổ chức quản lý việc đổi mới PP dạy học ở trường tiểu học theo định hướng PTNL HS Kế hoạch hoá và tổ chức các hoạt động của tổ chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS Quản lý việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn cho GV đáp ứng đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS Quản lý phối hợp sử dụng các PP dạy học tích cực, cải tiến các phương pháp truyền thống của GV Quản lý đổi mới khâu thiết kế bài học và tổ chức các hoạt động dạy học Quản lý đổi mới khai thác, sử dụng CSVC và
2.46
5
2.43
5
2.45
5
TBDH của GV.
2.39
7
2.44
5
2.42
6
Quản lý đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT của HS. ĐTB
2.51
2.43
2.47
Như vậy, mặc dù nhận thức các nội dung quản lý đổi mới PPDH ở trường tiểu
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là rất cần thiết, song về kết quả thực
hiện các nội dung được các nhóm khách thể đánh giá là chưa cao, điểm bình quân đánh
giá việc thực hiện dao động từ 2,39 đến 2,61; điểm trung bình chung thực hiện biện
pháp =2,47, trong đó CBQL đánh giá là: 1=2,51; GV đánh giá là: 2=2,43.
Như vậy GV, những người trực tiếp giảng dạy đánh giá thấp nhất hiệu quả
công tác quản lý thực hiện đổi mới phương pháp. Đây là một trong những lí do để
chúng tôi đề ra những nhóm biện pháp thực hiện quản lý đổi mới PPDH ở trường tiểu
học Lý Thường Kiệt- TP Hạ Long theo định hướng PTNL HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chỉ có duy nhất nội dung quản lý kế hoạch hóa và tổ chức các hoạt động của tổ chuyên môn đáp ứng yêu cầu của đổi mới PPDH là được đánh giá thực hiện tốt. Các
nội dung còn lại đều được đánh giá là thực hiện ở mức độ khá.
So sánh đánh giá của các khách thể về mức độ thực hiện các nội dung ta thấy
khá đồng đều.
2.3.4. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý đổi mới PPDH ở trường THLTK theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Để đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đổi mới PPDH ở trường TH Lý Thường Kiệt- thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tôi đã tiến hành khảo sát đối với các đối tượng như sau:
- 4 cán bộ quản lí. - 12 tổ trưởng tổ phó chuyên môn.
- 67 giáo viên.
Kết quả khảo sát như sau:
Bảng 2.13. Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đổi mới PPDH
ở trường TH Lý Thường Kiệt- thành phố Hạ Long theo định hướng
phát triển năng lực học sinh
Mức độ ảnh hưởng
TT
Các yếu tố ảnh hưởng quản lý
Rất ảnh hưởng
Khá ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Thứ bậc
Không ảnh hưởng SL % SL % SL % SL %
Chủ trương, chính sách về đổi mới
45 54.2 38 45.8 0
1
0
0
0
6
phương pháp giảng dạy
2 Điều kiện dạy học thực tế của nhà trường
50 60.2 33 39.8 0
0
0
0
5
3 Gia đình và cộng đồng xã hội
45 54.2 38 45.8 0
0
0
0
6
4 Phẩm chất và năng lực của Hiệu trưởng 70 84.3 13 15.7 0
0
0
0
2
Phẩm chất và năng lực của của tổ
55 66.3 28 33.7 0
5
0
0
0
4
trưởng chuyên môn
6 Phẩm chất và năng lực của giáo viên
73 88.0 10 12.0 0
0
0
0
1
7 Phẩm chất và năng lực của học sinh
62 74.7 21 25.3 0
0
0
0
3
400 68.8 181 31.2 0
0
0
0
- tổng
Nhận xét: Từ kết quả ở bảng 2.13 ta thấy phần lớn cán bộ quản lý và giáo viên
đều đánh giá mức độ rất ảnh hưởng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đổi mới PPDH
ở trường THLTK - TP Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh rất ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hưởng, trong đó nội dung thứ 6 được đánh giá mức độ ảnh hưởng nhất, qua đó khẳng
định phẩm chất và năng lực của giáo viên có vai trò quan trọng trong quản lý đổi
mới PPDH ở trường THLTK, nội dung thứ nhất (chủ trương, chính sách về đổi mới
phương pháp giảng dạy) và thứ ba (Gia đình và cộng đồng xã hội) được đánh giá
mức độ ảnh hưởng thấp nhất.
a. Phân tích yếu tố
Thông qua những báo cáo trong hội nghị sơ kết, tổng kết việc triển khai sinh
hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học của các tổ chuyên môn trong nhà trường,
tác giả rút ra các nguyên nhân cơ bản sau:
- Do trình độ quản lý còn hạn chế, việc bồi dưỡng và tập huấn về quản lý đổi
mới PPDH chưa thực sự có hiệu quả.
- Việc quản lý đổi mới PPDH theo nghiên cứu bài học chưa sâu sát, quản lý
đổi mới phương pháp dạy học đã được quan tâm nhưng mang lại kết quả chưa cao.
- Một số giáo viên chưa nhận thức đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình trước yêu
cầu của giáo dục trong tình hình mới nên chưa hết mình cho công việc đang đảm nhiệm,
chất lượng đội ngũ chưa đồng đều trong từng bộ môn và giữa các bộ môn nên ít nhiều ảnh
hưởng tới chất lượng đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
- Phải kể tới công tác quản lý chuyên môn chưa được đề cập nhiều trong lý
luận. Hiệu trưởng - người trực tiếp lãnh đạo nhà trường chưa đầu tư kinh phí dành
cho các hoạt động thúc đẩy hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên,
các hoạt động mang tính tập thể còn hạn chế dẫn đến chất lượng quản lý đổi mới
PPDH nói chung và chất lượng quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển
năng lực học sinh nói riêng ảnh hưởng, kết quả dạy và học bị ảnh hưởng theo.
- Bên cạnh đó phải kể đến trình độ ngoại ngữ, tin học của một số cán bộ giáo
viên còn hạn chế nên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy
chưa cao ảnh hưởng đến kết quả quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển
năng lực học sinh.
- Một vấn đề khác là cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở trường hiện còn thiếu,
không đồng bộ, ảnh hưởng nhiều đến việc đổi mới phương pháp dạy học, và việc tiến
hành đổi mới quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở trường Tiểu học Lý
Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh
2.4.1. Kết quả đạt được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đội ngũ GV đã ý thức được vai trò của các biện pháp quản lý đổi mới PPDH,
vận dụng một cách linh hoạt vào thực tế các nhà trường. Nhà trườngđã tạo được một
số điều kiện tốt đảm bảo kích hoạt các biện pháp thực hiện hiệu quả bước đầu.
- Được sự chỉ đạo sát sao của phòng Giáo dục và đào tạo TP Hạ Long, Hiệu
trưởng trường THLTK đã chỉ đạo xây dựng kế hoạch chuyên môn cho cả năm học, cho
từng học kì, trên cơ sở kế hoạch chung và được thảo luận, thống nhất trong toàn trường.
- Trường thực hiện đổi mới hoạt động dạy học theo phương châm phát huy
tính tích cực, tự giác, sáng tạo của HS.
- Trường đã tăng cường mua sắm và sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học và
trang thiết bị; đồng thời tự nghiên cứu thiết kế sáng tạo đồ dùng dạy học, góp phần tích
cực cho việc thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Thường xuyên tổ chức các chuyên đề cấp trường, hội giảng, thảo luận trong
tổ nhóm chuyên môn để GV trao đổi, học hỏi kinh nghiệm.
- Tạo điều kiện cho GV nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để phù hợp
với xu thế xã hội ngày càng phát triển.
- Đẩy mạnh thi đua dạy tốt - học tốt, nhân rộng điển hình tiên tiến.
2.4.2. Hạn chế
- Các biện pháp quản lý việc đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng
lực học sinh còn nhiều tồn tại bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chưa có giám sát chỉ đạo bám sát các biện pháp.
- PPDH truyền thống thụ động như thuyết trình, truyền thụ tri thức một chiều
vẫn là PPDH chủ đạo của nhiều GV.
- Số GV thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các PPDH
cũng như sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS
còn chưa nhiều.
- Nhiều GV chưa chú trọng tính thực tiễn trong dạy học lý thuyết cũng như
thực hành. Việc trang bị kĩ năng sống, kĩ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho
HS thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm.
- Việc đổi mới PPDH chưa diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và đạt hiệu
quả ở tất cả các tiết dạy.
- Việc thiết kế bài dạy còn mang tính hình thức, rập khuôn theo sách hướng
dẫn, chưa mạnh dạn sáng tạo.
- Không ít GV chưa chú trọng đến việc tổ chức đa dạng hoá các hoạt động dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học (hoạt động độc lập, hoạt động nhóm).
- Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy còn hạn chế do CSVC chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tế sử dụng, GV không thường xuyên sử dụng có tâm lí e ngại, lúng
túng khi sử dụng máy.
2.4.3. Nguyên nhân
- Thực hiện bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên đạt hiệu quả chưa cao, chưa đáp
ứng được yêu cầu.
- Hạn chế về năng lực quản lý, về năng lực trình độ chuyên môn, trình độ lí
luận chính trị, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đổi mới giáo dục và đổi mới
PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS đặt ra.
- Hạn chế về khâu xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động dạy học đáp ứng
yêu cầu đổi mới PPDH ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực HS.
- Hạn chế về việc cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống và sử dụng
các phương pháp dạy học tích cực.
- Hạn chế trong công tác quản lý việc đổi mới khâu thiết kế bài học và tổ chức
các hoạt động dạy học.
- Hạn chế trong quản lý khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của GV. Quy mô
trường lớp của nhà trường phát triển nhưng quỹ đất đầu tư xây dựng khuôn viên nhà
trường còn thiếu, trang thiết bị đầu tư cho giáo dục còn nghèo nàn, lạc hậu cũ kĩ chưa
đáp ứng toàn diện yêu cầu đổi mới. Số phòng có máy chiếu còn hạn chế ảnh hưởng
đến chất lượng ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Cơ sở vật chất còn thiếu đồng bộ,
chưa đạt chuẩn về diện tích, trang thiết bị dạy học, thiếu phòng học bộ môn, phòng
thực hành. Sân chơi và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường tại phân hiệu
Hạ Long diện tích còn hẹp, chưa đảm bảo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Hạn chế trong quản lý đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT của HS.
Kết luận chương 2
Trong chương này, chúng tôi đã tìm hiểu thực tế, phân tích những mặt được và
những điểm còn hạn chế trong quản lý đổi mới PPDH ở trường THLTK. Những
thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện. Chúng tôi đã tìm hiểu thực trạng
quản lý đổi mới PPDH qua 7 nội dung đó là:
- Nội dung 1: Thực trạng tổ chức quản lý đổi mới phương pháp dạy học
ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực HS.
- Nội dung 2: Thực trạng kế hoạch hoá và tổ chức các hoạt động của tổ
chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH ở trường tiểu học theo định hướng phát
triển năng lực.
- Nội dung 3: Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên
môn và nghiệp vụ cho giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH ở trường tiểu học
theo định hướng phát triển năng lực.
- Nội dung 4: Thực trạng quản lý phối hợp sử dụng cải tiến các phương pháp
dạy học truyền thống và sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.
- Nội dung 5: Thực trạng quản lý việc đổi mới khâu thiết kế bài học và tổ chức
các hoạt động dạy học.
- Nội dung 6: Thực trạng quản lý đổi mới khai thác, sử dụng CSVC và TBDH
của GV.
- Nội dung 7: Thực trạng quản lý đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT của HS.
Khi nghiên cứu kết quả điều tra thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở trường
THLTK tôi nhận thấy có sự chênh lệch giữa mức độ nhận thức và mức độ thực hiện.
Thường mức độ nhận thức cao hơn so với mức độ thực hiện. Đây sẽ là cơ sở để luận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
văn xây dựng những biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở trường THLTK ở chương 3.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LÝ THƯỜNG KIỆT- THÀNH PHỐ HẠ LONG
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý PPDH ở trường THLTK - TP Hạ Long
theo định hướng phát triển năng lực học sinh
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục
Khi đề xuất các biện pháp, tác giả đã tính đến nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo
dục, bởi bất cứ phương pháp hay phương tiện nào được sử dụng trong giáo dục đều
nhằm hướng tới đích cuối cùng là mục tiêu giáo dục nói chung. Mục tiêu giáo dục của
nước ta trong giai đoạn hiện nay là đào tạo con người mới phát triển toàn diện, có đạo
đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ
Các biện pháp đưa ra đều xuất phát từ việc quản lý đổi mới PPDH. Chúng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Biện pháp này là tiền đề, là cơ sở cho biện pháp kia,
bổ sung cho nhau và thúc đẩy nhau để đảm bảo cho hoạt động quản lý đổi mới PPDH
được thực hiện có hiệu quả. Tác động hỗ trợ qua lại giữa các biện pháp sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả đổi mới PPDH. Vì vậy khi đề xuất các biện pháp cần đảm bảo tính
toàn diện và đồng bộ.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Việc đề xuất các biện pháp phải dựa trên cơ sở thực tiễn về việc nghiên cứu thực
trạng thực hiện quản lý đổi mới PPDH ở trường THLTK- thành phố Hạ Long theo định
hướng phát triển năng lực học sinh, qua đó đối chiếu với mục tiêu GD đào tạo của ngành
GD nói chung và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực nói riêng ở địa phương.
Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường
THLTK- TP Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh, như đã trình bày
ở chương 2, chúng tôi nhận thấy rằng: cán bộ giáo viên trường THLTK, đều đã nhận
thức được tầm quan trọng của hoạt động quản lý đổi mới PPDH theo định hướng
PTNL HS và cũng đã cố gắng đưa ra được các biện pháp nhằm quản lý có hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạt động này. Đứng trước yêu cầu đổi mới của thời kỳ CNH, HĐH, để quản lý tốt
hoạt động đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS, trường THLTK cần tăng cường
bồi dưỡng nâng cao nhận thức đổi mới quản lý và có các biện pháp quản lý hoạt động
đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS hữu hiệu hơn phù hợp với hoàn cảnh điều
kiện của nhà trường để chất lượng và hiệu quả giáo dục ngày càng ổn định và phát
triển bền vững.
Những biện pháp quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực
học sinh phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tình hình của đơn vị; phù hợp với thực
trạng đội ngũ, trình độ của HS thì mới đem lại hiệu lực, hiệu quả và không tạo nên
những áp lực cho đội ngũ GV, HS.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Trong quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh,
nhà quản lý có thể có những biện pháp cách thức tiến hành khác nhau, song bất cứ
con đường nào cũng cần đưa lại hiệu quả. Chúng tôi luôn xác định biện pháp là con
đường để đưa tới mục đích thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS
hiệu quả.
Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả đòi hỏi các biện pháp đề ra phải đảm bảo
khắc phục được những tồn tại, những hạn chế đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản lý đổi mới PPDH ở trường THLTK- thành phố Hạ Long theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
Việc quản lý đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS là một quá trình khó
khăn và phức tạp. Vì vậy, bên cạnh việc kế thừa các kết quả của việc quản lý đổi mới
PPDH theo định hướng PTNL HS trước đó, nhà trường cần lưu ý thực hiện thận trọng
từng bước, từng việc cụ thể trong các biện pháp quản lý đổi mới PPDH mới, từ quản
lý nhận thức đến quản lý thiết kế kế hoạch bài học, tổ chức các hoạt động dạy học, sử
dụng các PPDH tích cực trong dạy học, khai thác sử dụng CSVC và các thiết bị dạy
học, kiểm tra đánh giá KQHT của HS...
Khi thực hiện quản lý đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS bắt buộc
phải có sự phối kết hợp sử dụng nhiều biện pháp quản lý. Bên cạnh đó, hiệu
trưởng cũng cần lưu ý việc tổng kết rút kinh nghiệm quá trình quản lý việc đổi
mới PPDH nhằm hạn chế những tồn tại, tìm ra những biện pháp, những hướng đi
mới để mục tiêu quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sinh được thực thi tốt hơn.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Nói đến tính khả thi là nói đến khả năng áp dụng có hiệu quả trong thực tế. Do
đó, các biện pháp phải đảm bảo vừa có tính khoa học, vừa có tính thực tế. Điều này
đòi hỏi nội dung các biện pháp phải gắn với cơ sở thực tiễn và phù hợp với khả năng
quản lý ở trường THLTK.
Vì vậy, các biện pháp đưa ra cần phải đảm bảo tính khách quan khi thực hiện.
Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì thông qua đó nhà trường vừa thực thi
đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước trong giáo dục, vừa tạo được động lực để
thúc đẩy sự nỗ lực cố gắng đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS trong đội ngũ
GV. Các quyết định quản lý của hiệu trưởng trong quản lý đổi mới PPDH theo định
hướng phát triển năng lực học sinh phải đúng thẩm quyền và trách nhiệm của mình.
Hiệu trưởng cần nắm vững và vận dụng linh hoạt các kiến thức về khoa học quản lý,
tâm lí quản lý vào các quyết định quản lý của mình. Quyết định quản lý, chỉ đạo ở
còn phải đảm bảo tính pháp lí, tính khả thi và tính thực tiễn.
Khi tiến hành quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học
sinh, hiệu trưởng cần chỉ đạo đồng bộ việc đổi mới PPDH các bộ môn để tạo nên một
sự đồng bộ trong đổi mới PPDH nói chung. Song cần chú ý tới đặc trưng của từng bộ
môn trong tổ chuyên môn để chỉ đạo đổi mới một cách phù hợp.
3.2. Các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở Trường tiểu
học Lý Thường Kiệt- TP Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực HS
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL và GV về đổi
mới PPDH ở trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - TP Hạ Long theo định hướng phát
triển năng lực học sinh
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Thông qua việc nâng cao nhận thức về quản lý đổi mới PPDH theo định hướng
PTNL HS trong nhà trường nhằm làm cho GV có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng
của việc đổi mới PPDH góp phần thúc đẩy hoạt động dạy học đi vào chiều sâu và hiệu
quả đồng thời nâng cao uy tín của nhà trường.
- Giúp GV nhận thức đúng khắc phục quan niệm dạy học một chiều, rèn thói
quen nền nếp tư duy sáng tạo cho HS.
3.2.1.2. Nội dung thực hiện biện pháp
a) Triển khai học tập các văn bản chỉ đạo về đổi mới PPDH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổ chức các buổi tập huấn, các buổi bồi dưỡng để triển khai học tập Nghị
quyết của Đảng, luật giáo dục, Điều lệ trường Tiểu học, các văn bản chỉ đạo của Bộ
giáo dục, của sở giáo dục và các cấp quản lý để cho cán bộ, giáo viên hiểu rõ về đổi
mới phương pháp dạy học.
Khuyến khích giáo viên nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu các văn bản chỉ đạo về
đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trên các kênh truyền
thông, trên sách báo.
Mua tài liệu, sách báo về đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh để giáo viên nghiên cứu, tìm hiểu hàng ngày trên thư viện nhà trường.
b) Lập kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới phương pháp
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng trong từng tháng, từng quý, từng học kì và cả
năm học.
Kế hoạch chi tiết, cụ thể và phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành viên
trong lãnh đạo nhà trường trong việc bồi dưỡng cho giáo viên.
Lập kế hoạch chi tiết các nội dung cần bồi dưỡng.
- Những nội dung cần nâng cao nhận thức cho GV trong đổi mới PPDH
+ Nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý hoạt động dạy học bậc tiểu học là
đổi mới đồng bộ được thể hiện trong tất cả các thành tố của quá trình giáo dục:
mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học; kiểm
tra, đánh giá,…
+ GV nhận thức đúng về mục tiêu của việc đổi mới PPDH thực chất là thực
hiện tốt sự phối hợp trong giảng dạy của GV và học tập của HS; thầy và trò phối hợp
với nhau trong hoạt động chung, giúp HS nắm vững kiến thức, qua đó hình thành kĩ
năng và phát triển năng lực.
+ GV nhận thức đúng bản chất của việc đổi mới PPDH theo định hướng PTNL
HS chính là phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của HS; qua đó
phát huy được năng lực tự học, tự nghiên cứu của HS; nhận thức rõ vai trò chủ đạo
của GV trong tổ chức, điều khiển, định hướng quá trình dạy học, vai trò chủ động,
tích cực trong học tập của HS.
+ Phát huy vai trò của CBQL trong việc đi đầu và gương mẫu thực hiện chủ
trương đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS.
+ Các nội dung cụ thể sau cần được bồi dưỡng GV:
* Khi đã xác định được đúng MT và ND dạy học, giáo viên biết lựa chọn và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển khai PPDH theo định hướng PTNL HS đúng kỹ thuật hay biết sử dụng các kỹ
thuật dạy học tích cực.
* GV phải biết xác định mục đích KTĐG và kỹ thuật triển khai chúng trên lớp
học nói riêng , cho môn học nói chung; đặc biệt GV phải nắm vững nội dung thông tư
22 về đổi mới KT kết quả học tập của HS tiểu học.
c) Tổ chức các buổi hội thảo về đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS
Tổ chức các kì họp chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, thông tin khoa học về bộ
môn, qua đó GV vừa được trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, vừa được nâng cao nhận
thức về đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Thực hiện đổi mới theo từng chuyên đề ở những khía cạnh khác nhau. Có sự
định hướng cụ thể và sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm.
- Lập kế hoạch cụ thể trong việc bồi dưỡng để nâng cao nhận thức về đổi mới
quản lý PPDH theo định hướng PTNL HS.
- Chỉ đạo các CBQL phối hợp chặt chẽ với ban chấp hành công đoàn trong
việc đổi mới PPDH để tạo ra sự đồng thuận trong công tác tư tưởng của CBGV về
quản lý đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS.
- Mời các chuyên gia báo cáo chuyên đề đổi mới PPDH theo định hướng PTNL
HS tạo điều kiện để GV được học tập, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về đổi
mới PPDH (Tháng 10 năm 2018, Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt- thành phố Hạ
Long đã mời Phó giáo sư- tiến sĩ Đặng Xuân Hải- giảng viên cao cấp Đại học giáo
dục- Đại học Quốc gia Hà Nội về bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên toàn trường 01
ngày về nội dung: Đổi mới phương pháp theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Sau buổi tập huấn, cán bộ, giáo viên đã nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp
theo định hướng phát triển năng lực học sinh, có thêm các kĩ thuật dạy học tích cực và
có ý thức về việc chủ động đổi mới phương pháp theo định hướng phát triển năng lực
học sinh).
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Để thực hiện tốt biện pháp cần nâng cao nhận thức quản lý về đổi mới PPDH
theo định hướng PTNL HS và không ngừng học tập, bồi dưỡng theo tinh thần học nữa -
học mãi, học suốt đời là vấn đề hết sức quan trọng gắn liền với công tác quản lý đổi mới
PPDH theo định hướng PTNL HS của mình, có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực tiễn đổi mới giáo dục đại học đặt ra.
- Phải chủ động lên kế hoạch tổ chức nâng cao nhận thức và huấn luyện kỹ
năng cho GV của trường và chỉ đạo quyết liệt hoạt động đổi mới PPDH theo định
hướng PTNL HS ở tất cả các môn học và hoạt động giáo dục của nhà trường.
3.2.2. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động của tổ chuyên môn
3.3.2.1. Mục tiêu của biện pháp
- Tổ chuyên môn có chức năng giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động
nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến dạy và học, là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý
hoạt động dạy học, là nơi triển khai các hoạt động chuyên môn và là nơi tổ chức thực
hiện ĐMPPDH theo định hướng phát triển NL HS. Vì vậy, cần phải làm cho tổ
chuyên môn thực hiện tốt việc lập kế hoạch chuyên môn, tổ chức triển khai tốt các
hoạt động chuyên môn để đưa hoạt động đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS
đi vào kỉ cương, nền nếp và chất lượng.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
a) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch của tổ nhóm chuyên đẩy mạnh thực hiện đổi
mới PPDH
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch của cá nhân và tổ chuyên môn đẩy mạnh thực
hiện đổi mới phương pháp.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra giảng dạy thực hiện đổi mới phương pháp đáp
ứng yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, cho từng học kì và cả năm học. Xây
dựng tiêu chí đánh giá cho từng hoạt động cụ thể của GV và kế hoạch kiểm tra cần
được xây dựng cụ thể, công khai trong tổ nhóm chuyên môn và thông qua BGH.
- Bồi dưỡng những kinh nghiệm hay về chuyên môn nghiệp vụ cho GV.
b) Chỉ đạo theo dõi kiểm tra thực hiện nền nếp dạy học
- Phân cấp quản lí, giao quyền cho các tổ trưởng, tổ phó chuyên môn để nâng
cao hiệu quả quản lí.
- Xây dựng kế hoạch toàn diện, công khai tới cán bộ, giáo viên toàn trường để
kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học của GV về thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp.
- Kế hoạch kiểm tra hồ sơ giảng dạy của GV: giáo án, sổ báo giảng, sổ điểm cá
nhân, sổ dự giờ, sổ bồi dưỡng chuyên môn, sổ chấm chữa và lưu đề kiểm tra… có thể
có các hình thức kiểm tra như sau:
+ Kiểm tra định kì, ghi rõ thời gian thực hiện và trọng tâm của từng đợt kiểm tra.
+ Kiểm tra đột xuất: Chủ yếu tập trung vào đối tượng GV, hồ sơ giảng dạy còn
nhiều thiếu sót qua các đợt kiểm tra trước để kịp thời nhắc nhở uốn nắn và động viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những tiến bộ mà họ đã đạt được.
+ Có kế hoạch tổ chức dự giờ thăm lớp (Dự giờ báo trước và dự giờ không báo
trước), kiểm tra đánh giá xếp loại giờ dạy của GV trên lớp.
+ Có kế hoạch kiểm tra việc tuân thủ các quy định chuyên môn nói chung và
việc thực hiện chủ trương đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Thành lập Ban kiểm tra nội bộ. Việc thực hiện kế hoạch đã đề ra và công bố
công khai kế hoạch kiểm tra để tổ nhóm chuyên môn biết và thực hiện.
- Thành phần ban kiểm tra bao gồm:
+ Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn.
+ Nhóm trưởng chuyên môn.
+ GV cốt cán của các tổ chuyên môn.
- Nội dung kiểm tra cơ bản bao gồm:
+ Kiểm tra nghiệp vụ chuyên môn: Dự 02 tiết của GV, đánh giá xếp loại theo
10 tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục trong đó quan tâm đổi mới PPDH được xem là tiêu
chí đánh giá quan trọng nhất.
+ Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn: Thực hiện phân phối chương
trình, kế hoạch giảng dạy, các hồ sơ chuyên môn, giáo án, việc lập kế hoạch và sử
dụng đồ dùng dạy học các tiết thực hành theo quy định, việc chấm và trả bài kiểm tra,
sổ báo giảng, sổ đầu bài và vở ghi của HS trên lớp, sổ điểm cá nhân.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Sau khi kiểm tra phải có đánh giá xếp loại, nhận xét ưu điểm chính, thông báo
trước tổ nhóm và báo cáo BGH.
Tiếp theo tiến hành khen thưởng những tập thể, cá nhân thực hiện tốt. Phê bình
rút kinh nghiệm những việc chưa tốt. Hồ sơ kiểm tra được lưu trữ cẩn thận làm cơ sở
đánh giá chất lượng dạy và so sánh với các lần kiểm tra sau.
Tóm lại, công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch chuyên môn cần
được chú trọng và duy trì thường xuyên đồng thời cũng là sự xác nhận ở đối với
những năng lực phẩm chất và đóng góp của GV, phát hiện kịp thời nhưng tồn tại và
thiếu sót để khắc phục và bổ sung, tạo điều kiện cho hoạt động dạy để đi vào nề nếp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học.
3.2.3. Quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho đội ngũ
GV đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở Trường Tiểu học Lý Thường
Kiệt- TP Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Tuy 100% GV của trường đạt chuẩn về, trình độ chuyên môn đào tạo theo quy
định nhưng chuẩn nghề nghiệp GV đưa ra những yêu cầu cụ thể bao gồm các mặt
năng lực chuyên môn, phẩm chất nghề nghiệp, đặc biệt là năng lực sư phạm và kỹ
thuật triển khai dạy học tích cực nên GV cần được bồi dưỡng năng lực sư phạm để
một mặt đáp ứng chuẩn nghề nghiệp, chuẩn GV mà Bộ đã ban hành, mặt khác có thể
thực hiện được chủ trương chuyển mạnh từ dạy học coi trọng kiến thức sang dạy học
hướng vào phát triển phẩm chất và năng lực của HS. Hỗ trợ GV hiểu rõ bản chất của
từng PP và KTDH tích cực: từ mục tiêu, nội dung, cách tiến hành đến ưu, nhược điểm
của từng phương pháp, từ đó chủ động lựa chọn các PP và KTDH phù hợp với đặc
trưng từng kiểu bài, biết sử dụng phối hợp các PPDH theo định hướng PTNL HS
nhằm đem lại hiệu quả cao trong học tập.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Để nâng cao năng lực sư phạm cần thực hiện những nội dung bồi dưỡng sau
cho GV để họ có thể thực hiện được đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS.
a) Bồi dưỡng cách xác định mục tiêu năng lực cho môn học và mục tiêu bài
học hướng tới phát triển năng lực cho HS.
Mục tiêu (MT) định hướng cho môn học và cho bài học phải được thể hiện ở
các khía cạnh khác nhau ở những bài dạy học. Để xác định đúng MT cho bài dạy học
cụ thể thì cần bám sát những năng lực của môn học mà chương trình GDPT đã chỉ ra.
Theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT mục tiêu nên định hướng vài 4 cấp độ: Nhận biết-
Thông hiểu-Vận dụng (thấp, cao). Như vậy khi đặt MT cho bài dạy ở mục kiến thức
phải chỉ rõ ở bài học này cái gì phải “nhận biết”; cái gì; phải “thấu hiểu” cái gì và vận
dụng kiến thức đã học như thế nào (thấp là ở sách vở; cao là vào thực tế cuộc sống).
MT thái độ thì gắn với thái độ đối với học nội dung bài đó và hướng tới phẩm chất
theo yêu cầu của cấp học. Với mục tiêu hình thành ý thức, thái độ (thành tố của phẩm
chất mà người học sẽ có được) thì cần chỉ ra mối liên hệ kiến thức sách vở với cuộc
sống và tạo điều kiện cho người học trải nghiệm. Kĩ năng xác định mục tiêu dạy học,
từ đó xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng dạy học mà trong dạy học
tích cực có thể coi là “kịch bản dạy học” là nội dung quan trọng của năng lực sư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phạm mọi GV cần được huấn luyện để đáp ứng yêu cầu đổi mới.
b) Bồi dưỡng cách lựa chọn nội dung dạy học phục vụ mục tiêu hướng tới phát
triển năng lực cho HS.
Câu hỏi cần đặt ra đầu tiên cho việc xác định nội dung dạy học này là: Người
học cần phải học những gì để đạt được các mục tiêu đã đặt ra trong một điều kiện thời
gian, không gian và cho một đối tượng cụ thể?
Để đạt được mục tiêu dạy học trong toàn bộ nội dung cần đặt cho các phần nội
dung các trọng số ưu tiên trong quá trình tổ chức dạy học trên lớp. Có một số nội
dung chỉ cần HS nhận biết; có nội dung cần thấu hiểu và cần những nội dung vận
dụng. Những nội dung nêu trên phải được lựa chọn theo mục tiêu bài học, môn học
đã được GV xác định. Thông qua học nội dung người học học được cách xác định và
xử lí, vận dụng nội dung được học vào cuộc sống và thực tiễn của bản thân.
c) Bồi dưỡng cách lựa chọn và vận dụng phương thức kiểm tra, đánh giá phù
hợp với mục tiêu hướng tới phát triển năng lực cho HS.
Trong dạy học KTĐG không chỉ hướng vào mục đích xác nhận kết quả học
tập mà còn nhằm mục đích hướng dẫn, hỗ trợ, thúc đẩy việc học cho nên cần lựa
chọn phương thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục đích đã xác định (ví dụ chuyển
từ dạy học chủ yếu trang bị kiến thức sang dạy học chú trọng phát triển năng lực,
phẩm chất thì kiểm tra đánh giá hướng nhiều vào kết quả “vận dụng kiến thức học
vào cuộc sống” thông qua đa dạng hóa phương thức KTĐG. Để thực hiện mục đích
hỗ trợ việc học và kịp thời ghi nhận sự tiến bộ cần coi trọng kiểm tra đánh giá thường
xuyên, trong suốt quá trình dạy học và theo tiến trình.. Và để đổi mới khâu kiểm tra,
đánh giá GV cần được bồi dưỡng kiến thức đo lường, đánh giá kết quả học tập theo
tiến trình và hướng vào mục đích không chỉ để đánh giá kết quả học tập mà còn hỗ
trợ việc học. Thông tư 22 của Bộ GD&ĐT đã định hướng nội dung KT, ĐG theo yêu
cầu đổi mới; GV cần được quán triệt đầy đủ, nghiên cứu kĩ rồi mới thực hiện. Kĩ
năng lưu trữ kết quả kiểm tra đánh giá để theo dõi sự tiến bộ của học sinh cả kết quả
đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ. Đổi mới kiểm tra đánh giá phải được
xem là khâu đột phá của việc đổi mới phương pháp dạy học.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Căn cứ vào quy định chuẩn nghề nghiệp và chuẩn GV, hiệu trưởng các nhà
trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ GV đạt chuẩn và trên chuẩn; đặc
biệt lưu ý nội dung kế hoạch phải đặt trọng tâm vào bồi dưỡng năng lực dạy học đáp
ứng được yêu cầu chuyển từ dạy học coi trọng kiến thức sang dạy học phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phẩm chất và năng lực cho HS.
- Căn cứ vào các văn bản, chỉ thị hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học,
những kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn của Phòng ĐT; hiệu trưởng cần xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV. Kế hoạch này được triển khai thành
nội dung chính trong kế hoạch của tổ chuyên môn và mỗi thành viên trong tổ.
- Tổ chức các chuyên đề về đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS để bổ
trợ kiến thức cho GV, nâng cao nhận thức cho đội ngũ về đổi mới PPDH. Quán triệt
tư tưởng đổi mới PPDH trước yêu cầu đổi mới, thách thức mới của xã hội. Đổi mới
PPDH theo định hướng PTNL HS là một trong các nội dung quan trọng của đổi mới
giáo dục phổ thông. Đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS phải tiến hành đồng
bộ, hệ thống và thường xuyên trên lớp.
- Tổ chức tập huấn cho GV về một số PP và KTDH tích cực thường được sử
dụng trong dạy học ở trường TH LTK để GV hiểu rõ từng phương pháp và lựa chọn
trong khi dạy học.
- Sau khi các GV đã nắm vững cách thiết kế bài học và tổ chức các hoạt động
dạy học, tổ chức cho giáo viên giảng thử, rút kinh nghiệm về thiết kế bài học và tổ
chức các hoạt động dạy học; góp ý về lựa chọn phương pháp, xây dựng kế hoạch bài
giảng, lựa chọn sử dụng PTDH theo định hướng PTNL HS. Chỉ đạo thiết kế và tổ
chức hoạt động dạy học theo hướng đổi mới đại trà (triển khai trên diện rộng), kết
hợp với việc tổ chức các hội giảng hội thi “Giáo án hay - Giờ dạy tốt”, “Giáo án tốt -
Giờ học hay”, “Giáo án hay - Đồ dùng dạy học sáng tạo” nhằm tạo ra phong trào thi
đua sôi nổi về đổi mới PPDH trong nhà trường đồng thời phát hiện và biểu dương
những nhân tố điển hình làm nòng cốt cho phong trào đổi mới thiết kế kế hoạch bài
học và tổ chức các hoạt động học tập trong đội ngũ GV trường THLTK.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Xây dựng chương trình thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS theo
kế hoạch năm học của trường, cụ thể hóa theo từng tháng, từng học kì và cả năm học.
Thực hiện các chuyên đề về đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS nhằm tạo động lực
cho đội ngũ GV tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
-Việc thực hiện đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới PPDH theo định hướng
PTNL HS nói riêng phải được coi là nội dung thường kì trong các buổi sinh hoạt
chuyên môn. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn cần tổ chức họp rút kinh nghiệm
giờ dạy, trao đổi, thảo luận về kinh nghiệm thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông, đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
biệt là đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS.
Tổ chức các chuyên đề phổ biến những sáng kiến kinh nghiệm của GV trong
nhà trường về đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS để các GV được học hỏi kinh nghiệm về đổi mới PPDH.
Muốn hoạt động dạy học theo hướng đổi mới áp dụng thường xuyên hiệu quả
thì phải làm tốt công việc sau:
- Kiểm tra dự giờ, thăm lớp định kì hoặc đột xuất. Công việc kiểm tra dự giờ GV là rất quan trọng, giúp GV luôn chủ động ý thức thực hiện thường xuyên, hiệu quả. Thông qua dự giờ GV, có thể đúc rút những
kinh nghiệm từ thực tế để điều chỉnh biện pháp quản lý hiệu quả. Mặt khác cũng giúp cho các GV được nhìn nhận đánh giá kết quả thực hiện ĐM PPDH theo định hướng
PTNL HS để cố gắng thực hiện tốt hơn. Đưa vào tiêu chí đánh giá một giờ dạy.
- Ngay từ đầu năm học, cần tổ chức chỉ đạo về thiết kế bài học theo hướng đổi
mới, trong đó phân biệt rõ sự khác biệt giữa soạn giáo án (trước đây) với thiết kế bài
học (hiện nay) thực chất là chuyển hình thức dạy học một chiều của GV sang dạy học
tương tác giữa GV và HS.
- Trong tập huấn, không chỉ giới thiệu lí thuyết của vấn đề thiết kế kế hoạch
bài học mà mỗi GV phải được thực hành thiết kế bài học đó, phải được tập dượt từ
việc xác định mục tiêu bài học đến xác định PPDH phù hợp, xác định các hoạt động
trong bài dạy bao gồm cả xác định mục tiêu hoạt động cho đến phân phối thời gian
cho từng hoạt động, phương pháp chủ đạo và bổ trợ trong từng hoạt động, việc làm
của thầy và việc làm của trò trong hoạt động đó, sản phẩm cần đạt sau khi kết thúc
hoạt động...
Trên cơ sở sản phẩm tập dượt, chuyên gia góp ý và cùng sửa chữa nhằm giúp
GV nắm vững từng bước của việc thiết kế bài học.
- Trên cơ sở GV nắm vững cách thiết kế bài học, hiệu trưởng chỉ đạo thực hành bài học do GV thiết kế để các đồng nghiệp cùng dự và góp ý, qua đó hình thành
năng lực thực hiện các hoạt động dạy học cho từng GV. Từ đó, hình thành kĩ năng, kĩ xảo thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học theo PPDH mới.
3.2.4. Quản lý việc lựa chọn và sử dụng hệ thống các PP và kỹ thuật DH tích cực
phát triển năng lực học sinh
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Giúp cán bộ, giáo viên trong nhà trường hiểu rõ ưu điểm, nhược điểm của từng
phương pháp dạy học, từ đó, chủ động lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học phù
hợp với từng môn học, từng bài học, từng dạng bài khác nhau, biết phối hợp các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phương pháp và các kĩ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực của học sinh.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
a) Quản lý cách lựa chọn và vận dụng phương pháp dạy học phù hợp với mục
tiêu hướng tới phát triển năng lực cho HS.
- Phổ biến cho GV về các đặc trưng cơ bản của các PP và KTDH tích cực để
GV biết và lựa chọn trong dạy học.
- Trang bị kiến thức để GV nắm rõ đặc điểm của các PP và KTDH đặc biệt là
các PP và KTDH tích cực.
- Cung cấp cho GV về mặt lí luận và thực tiễn nhằm giúp họ xác định, phân
biệt được PPDH truyền thống và đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá việc sử dụng đổi mới PPDH theo định
hướng PTNL HS.
- Để đạt được hiệu quả dạy học, người dạy cần biết lựa chọn các PPDH theo
định hướng PTNL HS phù hợp (phù hợp với đặc điểm của nội dung dạy học và mục
tiêu cần đạt đối với đối tượng người học cụ thể) trong một giờ học. Kỹ thuật dạy học
chính là những thao tác cụ thể thực hiện nội dung đổi mới PPDH theo định hướng
PTNL HS. Một kỹ thuật dạy học cũng có thể có mặt ở các PPDH khác nhau và ở một
PPDH có thể kết hợp nhiều kỹ thuật dạy học. Khi triển khai các kỹ thuật dạy học cần
lưu ý 4 công đoạn triển khai chúng: GV biểu diễn rõ ràng, chuẩn mực để HS xem,
hiểu (nếu HS nào đó gặp khó khăn); tiếp theo vừa biểu diễn vừa giải thích các vấn đề
liên quan, vừa chỉ đạo HS thực hiện từ mức độ bắt chước dần đến chuẩn hóa thao tác
cho bản thân. Thông qua việc tổ chức việc rèn luyện kỹ năng thực hiện nội dung của
bài học HS sẽ thành thạo kỹ năng đó. Tiếp theo kiểm tra sự hiểu biết, nắm vững các
thao tác của HS và có thể yêu cầu một HS nắm vững nhất thao tác lại trước khi mọi
HS thực hành đầy đủ (nếu là bài dạy kỹ năng tập thể) hoặc kiểm tra các kết quả đạt
được của bài tập vận dụng nội dung học vào trong thực tế (nếu là bài hướng dẫn thực
hành, trải nghiệm). Giáo viên cần lưu ý tạo điều kiện cho mọi HS được thực hiện đầy
đủ quy trình các thao tác dưới sự hỗ trợ của GV hoặc của bạn học. Kết hợp nhiều
PPDH trên nền tảng một phương pháp dạy học chủ đạo và biết lồng ghép các kỹ thuật
DH khi triển khai các PPDH; Tạo môi trường tương tác. Chú trọng sử dụng nhiều
hơn các PPDH ở nhóm PP “tổ chức hoạt động nhận thức” và “thực hành, trải
nghiệm”. Liên hệ nội dung học với thực tiễn: “Hướng dẫn người học vận dụng kiến
thức qua các bài tập “trải nghiệm cuộc sống”. Để có năng lực tư duy cần biết thu thập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và xử lí thông tin, khuyến khích HS trao đổi,...
“Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng PTNL HS” là một công việc
đòi hỏi phải được tiến hành đồng bộ với việc đổi mới các thành tố khác của cả quá
trình dạy học vì dạy học là một quá trình có tính hệ thống nên không thể đổi mới một
yếu tố trong khi các yếu tố khác vẫn giữ nguyên trạng (đặc biệt trước hết phải đổi
mới phương thức kiểm tra, đánh giá để định hướng cho đổi mới các yếu tố khác trong
quá trình dạy học).
Giáo viên cần đổi mới tư duy về việc tổ chức quá trình dạy học: mềm dẻo hơn,
mở hơn và liên hệ thực tế nhiều hơn. Trang bị kiến thức về các hình thức tổ chức dạy
học và phương pháp dạy học tương ứng cùng kĩ năng lựa chọn, kết hợp các kỹ thuật
dạy học phù hợp với mục tiêu dạy học là một hoạt động cần được quan tâm khi thực
hiện chủ trương “đổi mới dạy và học” ở nhà trường hướng tới mục tiêu “chú trọng
năng lực”. Một nội dung quan trong trong “đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS”
là hướng dẫn học sinh cách lập kế hoạch học tập để chiếm lĩnh ND bài học, môn học.
- GV cần hướng dẫn cho HS lập kế hoạch học tập; kế hoạch phấn đấu trong
học tập để đạt mục tiêu cụ thể của bài học, của môn học nhằm phấn đấu cho mục tiêu
năng lực của cấp học, môn học mà chương trình mới vừa công bố có chỉ ra khá rõ
ràng. Trong quá trình dạy học giáo viên cần chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
cho học sinh: PP và KTDH tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập của HS
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học, mà còn là một mục tiêu dạy
học. Trong phương pháp học, cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người
học thói quen tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã biết, đã học vào những
tình huống mới thì sẽ tạo cho các em lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có của
HS. Như vậy, PP và KTDH mới là tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự
học chủ động.
- PP và KTDH phải tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác:
Hoạt động trong tập thể nhóm sẽ làm cho từng thành viên được bộc lộ suy nghĩ, hiểu
biết, thái độ của mình; qua đó được tập thể uốn nắn, điều chỉnh đồng thời phát triển
tình bạn, tinh thần tương trợ, ý thức tổ chức kỉ luật, ý thức cộng đồng.
b) Quản lý giáo viên trong công tác bồi dưỡng cách tạo hứng khởi cho HS
trong hoạt động học hướng tới mục tiêu phát triển năng lực cho HS.
Đó chính là quản lý giáo viên trong việc tạo được động lực học tập cho học
sinh thông qua việc truyền cảm hứng cho các em khi chuyển tải và lĩnh hội nội dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dạy học trên lớp, biết sử dụng các nguyên tắc và kỹ năng giao tiếp sư phạm hiệu quả.
Khi dạy học, giáo viên phải biết sử dụng các kỹ thuật giao tiếp sư phạm hiệu quả
thông qua việc định hướng tốt; định vị tốt; sử dụng phương tiên giao tiếp tốt. GV phải
có kĩ năng tìm hiểu người học mà mình được dạy (kiến thức nền, hứng thú, động cơ,
phong cách học). Trong dạy học cần chú ý đến cảm xúc của người học để có thể xử lý
các tình huống dạy học (tình huống SP) ngoài dự kiến, chú ý rèn luyện kỹ năng giao
tiếp sư phạm hiệu quả (thân thiện, cổ vũ và truyền hứng khởi cho người học…v.v..).
Qua việc dự giờ thăm lớp, ban giám hiệu cần quan tâm đến việc tạo động lực, gây
hứng thú học tập cho học sinh.
c) Quản lý hoạt động học tập của của học sinh
Hiệu trưởng cần chú trọng quản lý hoạt động học tập của học sinh, đó là quản
lý động cơ, thái độ học tập của học sinh, quản lý phương pháp học tập của các em,
giúp học sinh hình thành phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng tự học, bồi dưỡng ý
chí, thói quen, khơi dậy niềm đam mê học tập, phát triển năng lực tiềm tàng trong
mỗi học sinh.
Tích cực tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp phong phú, đa dạng, đưa học
sinh vào các tình huống thực tế trong cuộc sống, giúp các em hình thành năng lực giải
quyết vấn đề.
Thông qua các tiết học, giáo viên cần lôi cuốn học sinh vào tham gia giải quyết
vấn đề, trả lời câu hỏi, chủ động tranh luận, thảo luận trong lớp, đưa học sinh vào tình
huống bắt buộc phải đọc, phải nghe, phải suy nghĩ, phải nói, phải viết, phải phát biểu,
chủ động liên hệ, vận dụng các kiến thức đã học giải quyết các vấn đề trong cuộc
sống hàng ngày, giáo viên chỉ là người hướng dẫn, lắng nghe, định hướng, điều hành
các hoạt động trong lớp, đánh giá thành tích của học sinh, cung cấp các ý kiến phản
hồi, hướng dẫn học sinh phát hiện các điểm yếu.
Ban giám hiệu cũng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm sát sao trong việc phối hợp
với cha mẹ học sinh quản lý tốt thời gian tự học của học sinh tại nhà, mỗi giáo viên sẽ
thống nhất với cha mẹ học sinh trong lớp về thời gian tự học của học sinh.
d) Quản lý việc bồi dưỡng cách lựa chọn và vận dụng phương thức kiểm tra,
đánh giá phù hợp với mục tiêu hướng tới phát triển năng lực cho HS.
Trong dạy học KTĐG không chỉ hướng vào mục đích xác nhận kết quả học
tập mà còn nhằm mục đích hướng dẫn, hỗ trợ, thúc đảy việc học vì vậy bồi dưỡng
cho giáo viên biết cách lựa chọn phương thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đích đã xác định (ví dụ chuyển từ dạy học chủ yếu trang bị kiến thức sang dạy học
chú trọng phát triển năng lực, phẩm chất thì kiểm tra đánh giá hướng nhiều vào kết
quả “vận dụng kiến thức học vào cuộc sống” thông qua đa dạng hóa phương thức
KTĐG. Để thực hiện mục đích hỗ trợ việc học và kịp thời ghi nhận sự tiến bộ cần coi
trọng kiểm tra đánh giá thường xuyên, trong suốt quá trình dạy học và theo tiến trình.
Và để đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá GV cần được bồi dưỡng kiến thức đo lường,
đánh giá kết quả học tập theo tiến trình và hướng vào mục đích không chỉ để đánh giá
kết quả học tập mà còn hỗ trợ việc học. Thông tư 22 của Bộ GD&ĐT đã định hướng
nội dung KT, ĐG theo yêu cầu đổi mới; GV cần được quán triệt đầy đủ. Kĩ năng lưu
trữ kết quả kiểm tra đánh giá để theo dõi sự tiến bộ của học sinh cả kết quả đánh giá
thường xuyên và đánh giá định kỳ. Đổi mới kiểm tra đánh giá phải được xem là khâu
đột phá của việc đổi mới phương pháp dạy học.
3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp
- Mời chuyên gia có kinh nghiệm và có chuyên môn tốt về trường bồi dưỡng
cho giáo viên và cán bộ quản lý về đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh.
- Tổ chức các chuyên đề, các tiết thao giảng, hội giảng áp dụng đổi mới dạy
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá việc đổi mới dạy
học đối với 100% giáo viên trong nhà trường.
- Tuyên dương, khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể điển hình, chấn
chỉnh kịp thời những trường hợp chưa tích cực đổi mới dạy học.
- Chỉ đạo giáo viên toàn trường đưa nội dung đổi mới dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh vào trong kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của mỗi cá
nhân, khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng.
Bên cạnh đó, ban giám hiệu cần bố trí thời gian tự học cho học sinh ngay trong
thời khóa biểu học 2 buổi/ngày tại trường để học sinh có thể tự ôn tập, tự thực hành,
tự củng cố và chiếm lĩnh kiến thức. Ở trường Tiểu học Lý Thường Kiệt- Thành phố
Hạ Long, giờ tự học của học sinh là tiết 4 các buổi sáng từ thứ hai đến thứ sáu, mỗi
lớp có từ 4-> 5 tiết tự học trên lớp.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Xây dựng chương trình thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS
theo kế hoạch năm học của trường, cụ thể hóa theo từng tháng, từng học kì và cả năm
học. Thực hiện các chuyên đề về đổi mới và hiện đại hóa PPDH nhằm tạo động lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho đội ngũ GV tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
- Việc thực hiện đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới PPDH theo định hướng
PTNL HS nói riêng phải được coi là nội dung thường kì trong các buổi sinh hoạt
chuyên môn. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn cần tổ chức họp rút kinh nghiệm
giờ dạy, trao đổi, thảo luận về kinh nghiệm thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông, đặc
biệt là đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS của GV.
- Kiểm tra dự giờ, thăm lớp định kì hoặc đột xuất.
- Trong tập huấn, phải tập dượt cho giáo viên xác định PPDH phù hợp, xác
định các hoạt động trong bài dạy bao gồm cả xác định mục tiêu hoạt động cho đến
phân phối thời gian cho từng hoạt động, phương pháp chủ đạo và bổ trợ trong từng
hoạt động, việc làm của thầy và việc làm của trò trong hoạt động đó, sản phẩm cần
đạt sau khi kết thúc hoạt động... Trên cơ sở sản phẩm tập dượt, chuyên gia góp ý và
cùng sửa chữa nhằm giúp GV nắm vững từng bước của việc thiết kế bài học.
- Sau khi các GV đã nắm vững cách tổ chức các hoạt động dạy học, cần tổ
chức giảng thử, rút kinh nghiệm về thiết kế bài học và tổ chức các hoạt động dạy học.
3.2.5. Quản lý đổi mới khâu thiết kế bài học và tổ chức các hoạt động dạy học
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Giúp cho toàn bộ GV trong nhà trường biết đổi mới khâu thiết kế bài học và tổ
chức các hoạt động dạy học theo hướng đổi mới.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
a) Chỉ đạo lên kế hoạch thực hiện quy trình đổi mới khâu thiết kế bài dạy của GV
Trong quản lý đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS thì quản lý quy trình
chuẩn bị và thực hiện một giờ học đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS là quan
trọng nhất. Do vậy, việc quản lý đổi mới khâu thiết kế bài học và tổ chức các hoạt
động học tập chính là nhằm giúp GV hiểu rõ cách thức thiết kế bài dạy và tổ chức
hoạt động dạy học, từ đó thiết kế được bài giảng và tổ chức được các hoạt động học
tập theo hướng tích cực, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong học tập của HS; có
hứng thú trong việc thiết kế kế hoạch bài giảng và có phương pháp tổ chức đổi mới
các hoạt động dạy học, qua đó thực hiện nghiêm túc khung PPCT, thực hiện hiệu quả
và đồng bộ quy chế chuyên môn trong nhà trường.
Sau khi đã xác định được mục tiêu, ND, PP dạy học cho bài học (như mục trên
đã trình bày) GV phải xây “giáo án dạy học tích cực” ; Nội dung chủ yếu phải dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kiến được hoạt động của HS trong quá trình chiếm lĩnh ND bài học.
Muốn hiện thực hóa được những điều nêu trên, GV cần có kịch bản lên lớp
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Trong giáo án đổi mới
PPDH theo định hướng PTNL HS cần chú ý vào “khởi động” tư duy cho người học,
tạo hứng khởi cho người học để lôi kéo sự chú ý của họ vào chủ đề bài học cỡ vài
phút (trong giáo án truyền thống là mục “KT bài cũ”). Đặc biệt lưu ý các bước “tổ
chức hoạt động học trên lớp” cho người học với việc sử dụng các PP và kỹ thuật dạy
học hiệu quả và huy động sự tham gia tích cực của người học cũng như thực hiện tốt
kỹ thuật đánh giá quá trình.
Khi tổ chức hoạt động học trên lớp cho người học phải lưu ý các nội dung chủ
yếu để sau và phải làm đủ các bước sau: a) Giao nhiệm vụ học tập rõ ràng;b) Ra câu
hỏi, nêu vấn đề dẫn dắt; c) Theo dõi/giám sát/hướng dẫn hoạt động học; d) Đánh giá
kết quả hoạt động/phản hồi. Theo trình tự nội dung cần chuyển tải của bài. Trong
giáo án dạy học tích cực cần dành khoảng 4-5 phút để GV “chốt” được nội dung cốt
lõi (kiến thức, kỹ năng) cần nhớ của bài học và HD HS tìm hiểu thực tế kiến thức đã
học trên lớp (trong giáo án cũ gọi là bước “ra bài tập về nhà”!).
Đổi mới PPDH đảm bảo đa số HS hiểu bài giảng ngay trên lớp, gây được hứng
thú cho HS, giúp HS nhớ lâu và còn tiếp tục suy nghĩ tìm tòi sau tiết học. Đổi mới
PPDH gắn liền với sử dụng có hiệu quả CSVC, TBDH trên cơ sở bám sát nội dung
sách giáo khoa, yêu cầu chuẩn về kiến thức, kĩ năng; tránh việc sử dụng CSVC,
TBDH một cách hình thức máy móc, tập trung chú ý của HS mà quên mất việc khắc
sâu kiến thức trọng tâm bài học.
GV hiểu rõ thiết kế bài học chính là xây dựng kế hoạch dạy học cho một bài
học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa GV với HS, giữa HS với HS nhằm
giúp HS đạt được những mục tiêu của bài học. Chỉ đạo thực hiện được quy trình đổi
mới khâu thiết kế kế hoạch bài học của GV.
+ Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng
và yêu cầu về thái độ trong chương trình.
Xác định mục tiêu bài học là một khâu rất quan trọng đóng vai trò thứ nhất
không thể thiếu của mỗi kế hoạch bài học. Mục tiêu (yêu cầu) vừa là cái đích hướng
tới, vừa là yêu cầu cần đạt của giờ học hay nói khác đi đó là thước đo kết quả quá
trình dạy học. Nó giúp GV xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm (dẫn dắt HS tìm
hiểu, vận dụng những kiến thức kĩ năng nào; phạm vi, mức độ đến đâu; qua đó giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dục cho HS những bài học gì).
+ Bước 2: Nghiên cứu giáo trình và các tài liệu liên quan để hiểu chính xác, đầy
đủ những nội dung của bài học; Xác định những kiến thức, kĩ năng (KTKN), thái độ cơ
bản cần hình thành và phát triển ở HS; Xác định trình tự lô gic của bài học.
Khâu khó nhất trong đọc giáo trình và các tư liệu là đúc kết được phạm vi, mức
độ KTKN của từng bài học sao cho phù hợp với năng lực của HS và điều kiện dạy học.
Trong thực tế, dạy học nhiều khi chúng ta thường đi chưa tới hoặc đi quá những yêu
cầu cần đạt về KTKN. Nếu nắm vững nội dung bài học, GV sẽ phác họa những nội
dung và trình tự nội dung của bài giảng cho phù hợp, thậm chí có thể cải tiến cách trình
bày các mạch KTKN của giáo trình, xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập giúp HS
nhận thức, khám phá, vận dụng các KTKN trong bài một cách thích hợp.
+ Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS: Xác
định những kiến thức, kĩ năng mà HS đã có và cần có; Dự kiến những khó khăn,
những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
Trong các giờ học đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS, GV không
những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu HS để lựa chọn PPDH, các
hình thức tổ chức dạy học và đánh giá cho phù hợp. Hay nói khác đi tính khả thi của
kế hoạch bài học phụ thuộc vào trình độ, năng lực học tập (thực lực) của HS, được
xuất phát từ: những KTKN mà HS đã có một cách chắc chắn, vững bền; Những
KTKN mà HS chưa có hoặc có thể quên; Những khó khăn có thể nảy sinh trong quá
trình học tập của HS. Do vậy, dù mất công nhưng mỗi GV nên dành thời gian để xem
qua bài tập của HS trước giờ học kết hợp với kiểm tra đánh giá thường xuyên để có
thể dự kiến trước khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức cũng như phát huy tích
cực vốn KTKN đã có của HS.
+ Bước 4: Lựa chọn PPDH, PTDH, hình thức tổ chức dạy học và cách thức
đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
Hiện nay, trong thực tiễn dạy học, các GV vẫn quen lối dạy học đồng loạt với
những nhiệm vụ học tập không có tính phân hoá, ít chú ý tới năng lực học tập của
từng đối tượng HS. Đổi mới PPDH sẽ chú trọng cải tiến thực tiễn này, phát huy thế
mạnh tổng hợp của các PPDH, PTDH, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh
giá nhằm tăng cường sự tích cực học tập của các đối tượng HS trong giờ học.
+ Bước 5: Thiết kế bài học: thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động,
thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV và hoạt động học tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của HS.
b) Chỉ đạo thực hiện hiệu quả quy trình đổi mới khâu thiết kế bài dạy của GV
Thiết kế bài học có các khâu: xác định mục tiêu bài học, xác định khả năng
đáp ứng nhiệm vụ học tập của HS, nghiên cứu nội dung dạy học, lựa chọn các PPDH,
PTDH, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học
tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
- GV xác định được cấu trúc của một bài học được thể hiện ở các nội dung sau:
+ Mục tiêu bài học: Nêu rõ yêu cầu HS cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ;
các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hoá được.
+ Chuẩn bị về phương pháp và PTDH: GV chuẩn bị việc lựa chọn và sử dụng hệ
thống các PPDH tích cực cũng như các thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật,
hoá chất...), các phương tiện và tài liệu dạy học tương ứng cần thiết; hướng dẫn HS
chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết).
+ Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt
động dạy - học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ: Tên hoạt động; mục tiêu của
hoạt động; cách tiến hành hoạt động của GV và HS; Thời lượng để GV, HS thực hiện
hoạt động; Kết luận của GV về: những kiến thức, kĩ năng, thái độ HS cần có sau hoạt
động; những tình huống thực tiễn có thể vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học
để giải quyết; những sai sót thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu không có
cách giải quyết phù hợp;...
Thực hiện giờ dạy học
Một giờ dạy học theo định hướng đổi mới PPDH về cơ bản vẫn được thực hiện
theo các bước cơ bản sau:
+ Kiểm tra sự chuẩn bị của HS (có thể thực hiện đầu giờ học hoặc có thể đan
xen trong quá trình dạy bài mới) nhằm kiểm tra tình hình nắm vững bài học cũ; kiểm
tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học
tập cần thiết).
+ Tổ chức dạy và học bài mới: GV giới thiệu bài mới: nêu nhiệm vụ học tập và
cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho HS; tổ chức,
hướng dẫn HS suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội nội dung bài học, nhằm đạt được
mục tiêu bài học với sự vận dụng PPDH phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Luyện tập, củng cố.
GV hướng dẫn HS củng cố, khắc sâu những kiến thức, kĩ năng, thái độ đã có
thông qua hoạt động thực hành luyện tập có tính tổng hợp, nâng cao theo những hình
thức khác nhau.
+ Đánh giá: Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, GV dự kiến một số câu
hỏi, bài tập và tổ chức cho HS tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân và của bạn.
GV đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học.
+ Hướng dẫn hoạt động tiếp nối của HS (học bài, làm việc ở nhà): GV hướng
dẫn HS luyện tập, củng cố bài cũ (thông qua làm bài tập, thực hành, thí nghiệm…)
đồng thời hướng dẫn HS chuẩn bị bài học mới.
GV cần hiểu rõ: Tùy theo đặc trưng môn học, nội dung dạy học, đặc điểm và
trình độ HS, điều kiện cơ sở vật chất… mà có thể vận dụng các bước thực hiện một
giờ dạy học như trên một cách linh hoạt và sáng tạo, tránh đơn điệu, cứng nhắc.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và các
tổ trưởng về đổi mới cách thiết kế bài soạn và cách tổ chức các hoạt động dạy học.
- Giao quyền cho các tổ trưởng, tổ phó, các phó hiệu trưởng theo nhiệm vụ,
chức năng của từng cá nhân để họ kiểm tra việc thực hiện của các cá nhân.
- Kiểm tra công tác quản lý của từng tổ chuyên môn, từng bộ phận trong nhà trường.
- Đánh giá, rút kinh nghiệm, tuyên dương, khen thưởng kịp thời, giúp đỡ các
cá nhân, các tổ thực hiện chưa tốt hoàn thành nhiệm vụ.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Phát huy quyền tự chủ của các bộ phận quản lý trong nhà trường, giúp cho các cán
bộ quản lý và các tổ trưởng phát huy tốt vai trò quản lý trong nhà trường.
- Đầu tư kinh phí mua tài liệu đầy đủ, phong phú, làm giàu thư viện, giúp giáo
viên dễ dàng tra cứu, tìm kiếm tài liệu nghiên cứu để soạn bài đạt hiệu quả.
3.2.6. Quản lý đổi mới khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của GV
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Trên cơ sở nâng cao nhận thức và kỹ năng sử dụng trang thiết bị dạy học, GV
thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng CSVC, TBDH sẽ mang lại hiệu quả cao
cho các giờ học đồng thời thấy được hạn chế của CSVC, TBDH nếu sử dụng không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đúng lúc đúng chỗ.
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
a) Chỉ đạo tập huấn nâng cao nhận thức về vai trò của CSVC trang thiết bị
dạy học thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS.
- Phổ biến để GV xác định rõ các CSVC, các danh mục thiết bị dạy học tối
thiểu cho từng tiết học của từng phân môn theo quy định của Bộ GD & ĐT.
- Phổ biến để GV hiểu rõ việc tác động của CSVC, TBDH là rất quan trọng.
Quán triệt GV khi sử dụng một số PTDH cần phát huy vai trò của nó trong triển khai
các kỹ thuật dạy học tích cực, cụ thể là:
+ Bảng viết: là phương tiện truyền thống, trình bày bảng lại là nghệ thuật sao
cho HS có thể quan sát được, ghi chép được một cách hệ thống, đầy đủ các nội dung
theo tiến trình bài học. Trong các tiết học, cần có phần bảng phụ để GV viết, vẽ
những gì có thể xoá được, hoặc để HS làm bài và GV có thể chữa trực quan.
+ Máy chiếu: là dụng cụ đã tương đối phổ biến, nếu không có, có thể dùng
bảng phụ hoặc giấy khổ to thay thế. Các nội dung cần đưa lên máy chiếu cần được
chuẩn bị chu đáo, viết rõ ràng, có thể dùng lại nhiều lần. Khi chiếu cần có thời gian
cho HS quan sát và suy nghĩ. Có thể dùng cho những nội dung dạy học đã được sơ đồ
hoá, cho những bài tập, câu hỏi làm trên lớp để chữa mẫu nhằm tiết kiệm thời gian,
cho những phần tổng kết hoặc lưu ý, nhấn mạnh...
+ Phim và tranh ảnh: được lựa chọn công phu, phù hợp với nội dung bài học
và mục đích của từng hoạt động. Kiên quyết dùng phim có chất lượng tốt, tác động
tích cực đến thị giác và thính giác. Khi chiếu nên giải thích nguồn gốc, dừng lâu ở
những hình ảnh cần khai thác và chuẩn bị sẵn những câu hỏi, bài tập dành cho khai
thác phim, ảnh.
- Vận dụng những thành tựu của công nghệ thông tin là một xu thế thời đại vì
nó phát huy được tính tích cực học tập của người học nhờ quá trình tương tác giữa
GV - HS - Nội dung - Phương tiện - Phương pháp - Hình thức học tập.
Trong dạy học, việc vận dụng những thành tựu của CNTT có nhiều mức độ
khác nhau. Đơn giản là để chuẩn bị giáo án điện tử và trình diễn bài dạy của GV hoặc
chuẩn bị bài tập và trình diễn của HS; tích cực hơn là để tìm kiếm thông tin trên
mạng. Hiện nay, trong các giờ học, những ứng dụng của CNTT đã thực sự đem lại
cho GV, HS những giờ học hứng thú qua các hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lí, mô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phỏng và trình diễn một lượng thông tin lớn bằng nhiều dạng văn bản, hình ảnh, âm
thanh, mô hình, đồ thị,... Tuy nhiên để việc dạy và học có hiệu quả, việc thiết kế các
nội dung dạy học bằng các ứng dụng của CNTT phải có ý tưởng sư phạm, vừa đảm
bảo các yêu cầu về chuẩn kiến thức kĩ năng của các bài học vừa đảm bảo các yêu cầu
kĩ thuật.
- Phổ biến cho GV về hiệu quả của việc sử dụng CSVC, TBDH phù hợp với các
bài học sẽ mang lại hiệu quả lớn do chúng có sự tác động mạnh mẽ tới các giác quan -
đặc biệt là thính giác, thị giác. Cụ thể là GV biết được mức độ ảnh hưởng của các giác
quan tới quá trình tiếp thu tri thức như sau: 20% qua những gì nghe được, 30% qua
những gì nhìn được, 50% qua nhìn và nghe, 80% qua nói, 90% qua nói và làm.
- Vận dụng các phương pháp dạy học qua trải nghiệm và coi trọng thực hành
các kiến thức đã học. Để làm điều này, GV thấy được tầm quan trọng của việc sử
dụng CSVC, TBDH sẽ mang lại hiệu quả cao cho các giờ học và phát huy vai trò của
cơ sở vật chất của nhà trường cũng như các phương tiện hỗ trợ để tổ chức cho HS vận
dụng kiến thức và rèn luyện kỹ năng; giúp HS hiểu sâu, nhớ lâu các kiến thức đã học.
b) Quản lý thực hiện thường xuyên hiệu quả trang thiết bị dạy học
- Tổ chức quản lý chặt chẽ TBDH, việc mượn - trả TBDH theo quy định của
nhà trường.
- Tổ chức tốt phòng thiết bị, bố trí khoa học, đảm bảo trang thiết bị bền, lâu
hỏng, dễ sử dụng.
- Thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị dạy học kịp thời, đảm bảo
sử dụng tối đa các trang thiết bị sẵn có.
- Đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị dạy học tối thiểu, đảm bảo cho giáo
viên lên lớp có đủ đồ dùng dạy học giảng dạy, hạn chế tối đa việc dạy chay, tạo điều
kiện cho học sinh thực hành trên các đồ dùng dạy học sẵn có.
- Phát huy hiệu quả thiết bị dạy học hiện đại, khuyến khích giáo viên sử dụng
máy tính, máy chiếu, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Đẩy mạnh phong trào làm đồ dùng dạy học sáng tạo trong đội ngũ GV.
- Chỉ đạo cán bộ phụ trách CSVC, TBDH lên kế hoạch rà soát, đánh giá đúng thực
trạng và đề xuất trang bị CSVC, TBDH mới; xây dựng quy trình sử dụng CSVC, TBDH.
- Chỉ đạo đội ngũ GV sử dụng thường xuyên CSVC, TBDH môn học.
- Chỉ đạo GV sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các thiết bị dạy học truyền thống:
tranh ảnh, băng, đĩa được cung cấp theo danh mục thiết bị tối thiểu và một số thiết bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dạy học hiện đại.
- Chỉ đạo GV tích cực ứng dụng CNTT ở những bài học phù hợp như: máy
tính, máy chiếu đa năng góp phần tích cực hóa hoạt động của HS.
- Quán triệt GV không sử dụng thiết bị dạy học một cách hình thức, hời hợt
thiếu hiệu quả.
- Tổ chức bồi dưỡng kĩ thuật sử dụng CSVC, TBDH cho đội ngũ GV ( Ngày
09/4/2019, nhà trường mời chuyên gia giáo dục toàn cầu Hoàng Thị Hiền về bồi
dưỡng cho cán bộ, giáo viên toàn trường về các kĩ thuật ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy và trong giáo dục. Giáo viên rất hứng thú trong việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học, kết nối tương tác tích cực giữa giáo viên và học
sinh, sẵn sàng tiếp nhận các thiết bị dạy học thông minh trong thời gian sắp tới).
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Nhà trường phải có kế hoạch bổ sung các điều kiện dạy học, huy động cộng
đồng để làm phong phú điều kiện, môi trường dạy học, đầu tư kinh phí trang bị đầy
đủ, kịp thời các thiết bị dạy học cho giáo viên.
- Hiệu trưởng nhà trường phải chỉ đạo các tổ chuyên môn vận động GV tích
cực tận dụng điều kiện CSVC và trang thiết bị của nhà trường để tổ chức hoạt động
học tập cho HS.
- Nhà trường phải có chính sách động viên GV tích cực làm đồ dùng dạy học.
- Nhà trường tích cực tham mưu cho phòng giáo dục và Đào tạo thành phố Hạ
Long, Sở giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh cấp phát và lắp đặt kịp thời cho 100%
phòng học có thiết bị dạy học thông minh, tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao hiệu
quả ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và trong giáo dục.
- Phát động phong trào thiết kế bài soạn, sử dụng tối đa phần mềm soạn giảng
E-learning trong thiết kế bài giảng của giáo viên.
- Bố trí thời gian phù hợp để bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên về công nghệ
thông tin, tránh tình trạng giáo viên bị mệt mỏi, khó tiếp nhận các nội dung bồi dưỡng
một cách tích cực.
3.2.7. Quản lý việc đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT của HS
3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra, đánh giá KQHT là một khâu quan trọng trong tiến trình dạy học và
yếu tố thúc đẩy đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS. Quản lí tốt việc đổi mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kiểm tra, đánh giá KQHT giúp GV tăng cường các hình thức, cách thức, phương pháp
đánh giá định tính, định lượng KQHT của HS. Việc đánh giá phải đảm bảo tính chính
xác, khách quan, công bằng. Kiểm tra là một khâu không thể thiếu trong quá trình
dạy học, giúp GV có thể nắm bắt cụ thể, chính xác năng lực học tập của mỗi HS qua
việc giải quyết những tình huống đặt ra liên quan đến các nội dung của một bài học,
một chương hoặc một giai đoạn học tập.
3.2.7.2. Nội dung của biện pháp
a) Nâng cao nhận thức cho GV về vai trò của đổi mới kiểm tra đánh giá đáp
ứng yêu cầu đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS.
- Giúp GV nhận thức đúng về kiểm tra, đánh giá, đề kiểm tra, chuẩn đánh
giá… Những nội dung nêu trên được chỉ rõ trong thông tư 22 về đổi mới kiểm tra,
đánh giá KQHT. Đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT phải đổi mới từ xác định mục
đích kiểm tra, đánh giá KQHT không chỉ hướng vào phán xét kết quả học tập mà còn
là công cụ thúc đẩy sự tiến bộ của HS.
- Đề kiểm tra là những câu hỏi hoặc bài tập được đưa ra, đòi hỏi HS phải trả
lời, giải quyết bằng hình thức trình bày miệng, viết hoặc thực hành, có quy định
tương đối cụ thể về thời gian thực hiện, qua đó nhằm xem xét kết quả học tập của HS
trong quá trình học tập bộ môn. Để thực hiện tốt các chức năng của đánh giá, việc
xây dựng bộ công cụ kiểm tra (các đề kiểm tra) cần được tiến hành vào đúng các thời
điểm trong quá trình dạy học và cần được sắp xếp theo một hệ thống hợp lí. Có nghĩa
là hệ thống đề kiểm tra một mặt cần đáp ứng đầy đủ các cấp độ, các hình thức được
quy định như: kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì, kiểm tra tổng kết; kiểm tra
miệng, kiểm tra viết, kiểm tra thực hành...
b) Chỉ đạo thực hiện quy trình thiết kế bộ công cụ chuẩn đánh giá
- Chuẩn đánh giá là căn cứ quan trọng để thực hiện đánh giá. Khái niệm chuẩn
được hiểu là yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt được trong việc xem xét, đánh giá chất
lượng sản phẩm. Do vậy chuẩn đánh giá là “biểu hiện cụ thể những yêu cầu cơ bản,
tối thiểu của mục tiêu giáo dục mà người học phải đạt được”. Việc xác định chuẩn
đánh giá sẽ là cơ sở để định ra cụ thể nội dung và hình thức kiểm tra trong môn học,
cũng là căn cứ để có thể đo một cách chính xác các mức độ nhận thức và vận dụng
của HS.
- Phổ biến cho GV hiểu rõ khái niệm kiểm tra, đánh giá, đề kiểm tra, chuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đánh giá, mục tiêu kiểm tra phải đồng bộ với mục tiêu dạy học.
- Phổ biến cho GV những định hướng cụ thể trong đổi mới đánh giá kết quả
học tập.
+ Thứ nhất: phải bám sát mục tiêu môn học, từ mục tiêu môn học mà đề ra các
chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đánh giá.
+ Thứ hai: Đổi mới đánh giá kết quả học tập của HS được căn cứ trên những
đổi mới về nội dung chương trình, cụ thể như sau:
Chú trọng giảm kiến thức lí thuyết hàn lâm, tăng những kiến thức, kĩ năng có ý
nghĩa và ích dụng cho cuộc sống, dành thời gian cho những vấn đề có tính địa
phương, có tính toàn cầu, tăng thời lượng cho việc thực hành gắn với những vấn đề
của thực tiễn đời sống, phù hợp với nhu cầu và khả năng tiếp nhận của HS...
Theo tinh thần phát triển các năng lực thiết yếu ở người học như năng lực tự
học, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp, năng lực tự khẳng định...
+ Thứ ba: Coi trọng sự đánh giá toàn diện về các mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ.
+ Thứ tư: Đổi mới đánh giá kết quả học tập của HS luôn dựa trên quan điểm
tích cực hoá hoạt động học tập của HS.
+ Thứ năm: Cần đa dạng hoá các hình thức kiểm tra (trắc nghiệm và tự luận).
+ Thứ sáu: Chú trọng tới tính phân hóa trong khi kiểm tra.
c) Tập huấn cho GV một số hình thức, kĩ thuật đánh giá tích cực
- Vận dụng các kỹ thuật quan sát trong đánh giá kết quả học tập.
- Vận dụng phương thức vấn đáp trong đánh giá kết quả học tập.
- Vận dụng kiểm tra viết trong đánh giá kết quả học tập:
+ Kiểm tra tự luận.
+ Kiểm tra trắc nghiệm khách quan.
+ Kết hợp kiểm tra tự luận với trắc nghiệm khách quan.
Đặc biệt hướng dẫn GV thực hiện các kỹ thuật đánh giá quá trình để phát hiện
và thúc đẩy sự tiến bộ của HS, kết hợp với đánh giá định kỳ thông qua các hình thức
bài kiểm tra, báo cáo kết quả… để thực hiện được các mục đích của KT, ĐG KQHT
và nâng cao tính chính xác, khách quan trong đánh giá.
- Hướng dẫn GV quy trình thiết kế bộ công cụ đánh giá thông qua 4 bước:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch kiểm tra và ra đề kiểm tra: xác định mục đích, yêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cầu kiểm tra, đánh giá phải đồng bộ với mục tiêu dạy học.
Bước 2: Xây dựng các tiêu chí kĩ thuật ra đề kiểm tra: dựa vào thang đánh giá
nhận thức của B.S.Bloom (bao gồm 6 mức độ: nhận biết, thông hiểu, áp dụng, phân
tích, tổng hợp và đánh giá).
Bước 3. Viết câu hỏi theo các tiêu chí và phương án trả lời
- Xác định ngữ liệu (trắc nghiệm khách quan).
- Viết các câu hỏi.
- Xây dựng đáp án và biểu điểm.
Đổi mới KT, ĐG trong DH phải kết hợp được giữa đánh giá của thầy với tự
đánh giá của trò: Trong dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích đánh giá
thực trạng học tập để điều chỉnh hoạt động của trò; mà đồng thời còn tạo điều kiện
nhận định thực trạng dạy để điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Việc thay đổi khâu
đánh giá sẽ có tác dụng thúc đẩy việc đổi mới PPDH.
3.2.7.3. Cách thức tiến hành biện pháp
Bước 1: Xây dựng kế hoạch tập huấn đổi mới kiểm tra và kỹ thuật ra đề kiểm
tra: xác định mục đích, yêu cầu kiểm tra, đánh giá phải đồng bộ với mục tiêu dạy học
phù hợp với yêu cầu đổi mới và điều kiện thực tế của GV nhà trường.
Bước 2: Tổ chức thực hiện kế hoạch vạch ra một cách quyết liệt và coi trọng
hiệu quả của công tác bồi dưỡng thể hiện ở sự thay đổi trong kĩ thuật ra đề kiểm tra:
và thực tế triển khai nội dung được tập huấn ở từng bài học, môn học.
3.2.7.4. Điều kiện tiến hành biện pháp
- Ban giám hiệu đứng đầu là HT phải có quyết tâm chỉ đạo và các tổ trưởng
chuyên môn phải đi đầu trong đổi mới KT, ĐG trong dạy học.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá sự đổi mới KT, ĐG KQHT để có thể đánh giá
mức độ thay đổi và kết quả thay đổi các kĩ thuật kiểm tra đánh giá hướng vào mục
tiêu phát triển năng lực của HS ở các giờ dạy , bài dạy và môn học của các GV của
nhà trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp trên xuất phát từ việc quản lý đổi mới PPDH ở trường tiểu học
Lý Thường Kiệt - thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Biện pháp này là tiền đề, là cơ sở
cho biện pháp kia, bổ sung cho nhau và thúc đẩy nhau để đảm bảo cho hoạt động đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mới PPDH được thực hiện có hiệu quả.
Việc nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH là tiền đề cho các biện pháp còn lại.
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV là biện pháp quyết định để đổi mới
PPDH và nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường.
Trang thiết bị dạy học và điều kiện CSVC hiện đại tạo điều kiện thuận lợi ban
đầu cho GV đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS đồng thời cũng đòi hỏi đội
ngũ GV phải được bồi dưỡng nâng cao trình độ thì mới có đủ khả năng sử dụng
TBDH hỗ trợ đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS.
Tác động hỗ trợ qua lại giữa các nhóm biện pháp sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Biện pháp 3
Biện pháp 2
Biện pháp 6
Biện pháp 1
Biện pháp 5
Biện pháp 4
Biện pháp 7
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Khảo nghiệm nhận thức của đội ngũ CBQL, GV trường THLTK nhằm đánh
giá tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở
trường THLTK thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiệu trưởng nhà trường
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm
Để kiểm nghiệm về mặt nhận thức tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất, tôi đã tiến hành khảo nghiệm (về quản lý và đổi mới PPDH theo định
hướng phát triển năng lực học sinh) bao gồm 83 đồng chí (04 cán bộ quản lý; 12 tổ
trưởng, tổ phó tổ chuyên môn và 67 giáo viên.
Kết quả như sau:
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp
quản lý đổi mới PPDH ở trường THLTK- thành phố Hạ Long theo định hướng
phát triển năng lực học sinh
Tính cần thiết (%)
Tính khả thi (%)
Rất
Ít
Không
Ít
TT
Các biện pháp
Cần
Rất khả
Khả
Không
cần
cần
cần
khả
thiết
thi
thi
khả thi
thiết
thiết
thiết
thi
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
nhận thức của đội ngũ CBQL
và GV về đổi mới PPDH ở
63
20
59
34
1
trường Tiểu học Lý Thường
0
0
0
0
75.9%
24.1%
71.1%
28.9%
Kiệt - TP Hạ Long theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
Lập kế hoạch và tổ chức thực
64
19
70
13
2
hiện các hoạt động của tổ
0
0
0
0
77.1%
22.9%
83.3%
15.7%
chuyên môn
Quản lý bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn và nghiệp
vụ cho đội ngũ GV đáp ứng yêu
69
14
80
3
3
cầu đổi mới phương pháp dạy
0
0
0
0
83.1%
16.9%
96.4%
5.6%
học ở trường Tiểu học theo định
hướng phát triển năng lực học
sinh.
Quản lý việc lựa chọn và sử
dụng hệ thống các PP và kỹ
55
28
61
22
0
0
0
0
4
thuật DH tích cực phát triển
66.3%
33.7%
73.5%
26.5%
năng lực học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tính cần thiết (%)
Tính khả thi (%)
Rất
Ít
Không
Ít
TT
Các biện pháp
Cần
Rất khả
Khả
Không
cần
cần
cần
khả
thiết
thi
thi
khả thi
thiết
thiết
thiết
thi
Quản lý đổi mới khâu thiết kế
48
35
62
21
0
5
0
0
0
57.8%
42.1%
74.7%
25.3%
bài học và tổ chức các hoạt động dạy học.
0
6
0
0
0
Quản lý đổi mới khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của GV.
64 77.1%
19 22.9%
64 77.1%
19 22.9%
Quản lý việc đổi mới kiểm tra,
56
27
56
27
0
7
0
0
0
đánh giá KQHT của HS.
67.5%
32.5%
67.5%
32.5%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.1: Tỉ lệ % tính khả thi của từng biện pháp
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
PPDH ở trường THLTK- thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
Tính cần thiết (%)
Tính khả thi (%)
Biện
Rất
Ít
Không
Rất
Ít
Các nội dung cụ thể
Cần
Không
Khả
pháp
cần
cần
cần
khả
khả
thiết
khả thi
thi
thiết
thiết
thiết
thi
thi
34
59
1. Triển khai học tập các văn
63
20
0
0
0
0
bản chỉ đạo về đổi mới PPDH
75.9%
24.1%
71.1%
28.9%
2. Lập kế hoạch bồi dưỡng
Biện
64
19
70
13
nâng cao nhận thức về đổi mới
0
0
0
0
pháp 1
77.1%
22.9%
83.3%
15.7%
phương pháp
3. Tổ chức các buổi hội thảo
69
14
80
3
0
0
0
0
về đổi mới PPDH
83.1%
16.9%
96.4%
5.6%
4. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch
55
28
61
22
của tổ nhóm CM đẩy mạnh
0
0
0
0
66.3%
33.7%
73.5%
26.5%
Biện
thực hiện đổi mới PPDH
pháp 2
5. Chỉ đạo theo dõi kiểm tra
48
35
62
21
0
0
0
0
thực hiện nề nếp dạy học
57.8%
42.1%
74.7%
25.3%
6. Bồi dưỡng cách xác định
mục tiêu năng lực cho môn
64
19
64
19
học và mục tiêu bài học
0
0
0
0
77.1%
22.9%
77.1%
22.9%
hướng tới phát triển năng
lực cho HS.
7. Bồi dưỡng cách lựa chọn
Biện
nội dung dạy học phục vụ
64
19
70
13
0
0
0
0
pháp 3
mục tiêu hướng tới phát
77.1%
22.9%
83.3%
15.7%
triển năng lực cho HS.
8. Bồi dưỡng cách lựa chọn
và vận dụng phương thức
69
14
80
3
kiểm tra, đánh giá phù hợp
0
0
0
0
83.1%
16.9%
96.4%
5.6%
với mục tiêu hướng tới phát
triển năng lực cho HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
9. Quản lý cách lựa chọn và
vận dụng phương pháp dạy
55
28
61
22
học phù hợp với mục tiêu
0
0
0
0
66.3%
33.7%
73.5%
26.5%
hướng tới phát triển năng
lực cho HS
10. Quản lý giáo viên trong
công tác bồi dưỡng cách tạo
hứng khởi cho HS trong
64
19
70
13
0
0
0
0
hoạt động học hướng tới
77.1%
22.9%
83.3%
15.7%
Biện
mục tiêu phát triển năng lực
pháp 4
cho HS
11. Quản lý hoạt động học
69
14
80
3
0
0
0
0
tập của của học sinh
83.1%
16.9%
96.4%
5.6%
12. Quản lý việc bồi dưỡng
cách lựa chọn và vận dụng
phương thức kiểm tra, đánh
55
28
61
22
0
0
0
0
giá phù hợp với mục tiêu
66.3%
33.7%
73.5%
26.5%
hướng tới phát triển năng
lực cho HS.
13. Chỉ đạo lên kế hoạch
thực hiện quy trình đổi mới
63
20
59
34
0
0
0
0
khâu thiết kế bài dạy của
75.9%
24.1%
71.1%
28.9%
Biện
GV
pháp 5
14. Chỉ đạo thực hiện hiệu
64
19
70
13
quả quy trình đổi mới khâu
0
0
0
0
77.1%
22.9%
83.3%
15.7%
thiết kế bài dạy của GV
15. Chỉ đạo tập huấn nâng
cao nhận thức về vai trò của
69
14
80
3
0
0
0
0
CSVC trang thiết bị dạy học
83.1%
16.9%
96.4%
5.6%
Biện
thực hiện đổi mới PPDH
pháp 6
16. Quản lý thực hiện thường
55
28
61
22
xuyên hiệu quả trang thiết bị
0
0
0
0
66.3%
33.7%
73.5%
26.5%
dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
17. Nâng cao nhận thức cho
GV về vai trò của đổi mới
48
35
62
21
0
0
0
0
kiểm tra đánh giá đáp ứng
57.8%
42.1%
74.7%
25.3%
yêu cầu đổi mới PPDH
Biện
18. Chỉ đạo thực hiện quy
64
19
64
19
pháp 7
trình thiết kế bộ công cụ
0
0
0
0
77.1%
22.9%
77.1%
22.9%
chuẩn đánh giá
19. Tập huấn cho GV một số
63
20
59
34
hình thức, kĩ thuật đánh giá
0
0
0
0
75.9%
24.1%
71.1%
28.9%
tích cực
Bảng khảo nghiệm trên đã phản ánh tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp chúng tôi đưa ra. Hầu hết các biện pháp cụ thể đều được đánh giá là rất cần thiết
và cần thiết, có tính khả thi và rất khả thi.
Để đánh giá một cách khái quát, tổng thể, chúng tôi cũng đã tiến hành khảo
nghiệm nhận thức xin ý kiến các chuyên gia về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của 7 nhóm biện pháp đề xuất trên. Kết quả như sau:
Kết quả khảo nghiệm nhận thức trên cho thấy, đại đa số các chuyên gia đánh
giá các biện pháp trên là cấn thiết và có tính khả thi, có thể vận dụng vào thực tiễn
quản lý đổi mới PPDH ở trường THLTK- thành phố Hạ Long theo định hướng phát
triển năng lực học sinh. Mức độ cấp thiết của việc đổi mới và hoàn thiện các biện pháp
quản lý PPDH ở trường THLTK- thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng
lực học sinh được đánh giá khá đồng đều. Điều này cho thấy để quản lý thành công việc
đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS, nhà trường phải tiến hành đồng bộ tất cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các biện pháp quản lý trên.
Bảng 3.3. Kết quả phát triển năng lực học sinh khối 5- Trường tiểu học Lý Thường Kiệt- Thành phố Hạ Long năm học 2017-2018
CÁC NĂNG LỰC
Tốt
I. Năng lực chung
TỔNG SỐ HS
Cần cố gắng % SL
1. Tự phục vụ 2. Hợp tác 3. Tự học, giải quyết vấn đề
31,7 31,7 31,7
0 0 0
MỨC ĐỘ Đạt SL % 139 139 139
% 68,3 68,3 68,3
SL 299 299 299
438 438 438
0 0 0 Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành
II. Năng lực riêng
SL %
SL
%
73 153 40 36 133 94 155 164 113 107
16,7 34,9 9,1 8,2 30,4 21,5 35,4 37,4 25,8 24,4
% 83,3 65,1 90,9 91,8 69,6 78,5 64,6 62,6 74,2 75,6
SL 365 285 398 402 305 344 283 274 325 331
1. Toán 2. Tiếng Việt 3. Khoa học 4. Lịch sử, địa lý 5. Ngoại ngữ 6. Đạo đức 7. Âm nhạc 8. Mĩ thuật 9. Kĩ thuật 10. Thể dục
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
438 438 438 438 438 438 438 438 438 438
Bảng 3.4. Kết quả phát triển năng lực học sinh khối 5- Trường tiểu học
Lý Thường Kiệt- Thành phố Hạ Long học kì I- năm học 2018-2019
MỨC ĐỘ
CÁC NĂNG LỰC
TỔNG SỐ HS
Tốt
I. Năng lực chung
Cần cố gắng % SL
0
Đạt SL % 152 161 172
29,6 31,3 33,5
% 70,4 68,7 66,5
SL 362 353 342
514 514 514
1. Tự phục vụ 2. Hợp tác 3. Tự học, giải quyết vấn đề
0 0 0
Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành
II. Năng lực riêng
SL
%
SL % 338 336 134 102 300 140 237 231 185 217
65,8 65,4 26,2 19,9 58,6 27,3 46,3 45,1 36,1 42,4
% 27,8 31,5 72,3 78,5 33,8 71,5 53,7 54,9 63,9 57,6
SL 143 162 370 402 173 366 275 281 327 295
514 514 512 512 512 512 512 512 512 512
1. Toán 2. Tiếng Việt 3. Khoa học 4. Lịch sử, địa lý 5. Ngoại ngữ 6. Đạo đức 7. Âm nhạc 8. Mĩ thuật 9. Kĩ thuật 10. Thể dục
33 16 8 8 39 0 0 0 0 0
6,4 3,1 1,6 1,6 7,6 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qua kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các
nhóm biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở trường THLTK- thành phố Hạ Long theo
định hướng phát triển năng lực học sinh và bảng tổng hợp kết quả phát triển năng lực
của học sinh khối 5- trường Tiểu học Lý Thường Kiệt- thành phố Hạ Long (trong
năm học 2017-2018 và học kì I năm học 2018-2019) có thể khẳng định: Hệ thống các
biện pháp đề xuất trong luận văn là có cơ sở khoa học, có tính thực tiễn, tính khả thi
cao. Vấn đề đặt ra là nghiên cứu, vận dụng linh hoạt các biện pháp phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng trường, kết hợp với nghiên cứu bổ sung những kinh nghiệm của
các trường khác. Điều quan trọng hơn cả là sự năng động ở trường THLTK- thành
phố Hạ Long trong tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhóm biện pháp trên. Các biện pháp
khả thi chỉ phát huy tác dụng thực sự khi CBQL linh hoạt, dám nghĩ, dám làm. Đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cũng là một trong những phẩm chất của CBQL trường THLTK hiện nay.
Kết luận chương 3
Kết quả nghiên cứu cho phép đề xuất 7 biện pháp quản lý ĐMPPDH theo định
hướng phát triển năng lực học sinh, đó là:
Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL và
GV về đổi mới PPDH ở trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - TP Hạ Long theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
Biện pháp 2: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động của tổ chuyên môn.
Biện pháp 3: Quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ
cho đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học Lý
Thường Kiệt - TP Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Biện pháp 4: Quản lý việc lựa chọn và sử dụng hệ thống các PP và kỹ thuật DH
tích cực phát triển năng lực học sinh.
Biện pháp 5: Quản lý đổi mới khâu thiết kế bài học và tổ chức các hoạt động
dạy học.
Biện pháp 6: Quản lý đổi mới khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của GV.
Biện pháp 7: Quản lý việc đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT của HS.
Các biện pháp đã được áp dụng và khẳng định tính cần thiết, tính khả thi đối
với trường THLTK, các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ, tác động ảnh hưởng lẫn
nhau, do đó phải thực hiện chúng đồng bộ, nhất quán trong suốt quá trình quản lý
thực hiện ĐMPPDH ở trường THLTK- thành phố Hạ Long theo định hướng phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển năng lực học sinh.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Nghiên cứu lý luận
- PPDH là: Những hình thức và cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của
GV và HS trong những điều kiện dạy học xác định, được tiến hành duwoowis vai trò
chủ đạo của GV nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học.
- Đổi mới PPDH là: thay đổi, kế thừa các PPDH truyền thống và tiếp thu
những PPDH mới một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh để đáp ứng
yêu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
- Đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh là: các phương
pháp tích cực hoá hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức,
hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình
huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học
tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng
tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển.
- Quản lý đổi mới PPDH là: một hệ thống các tác động sư phạm có mục
đích,có phương pháp, có kế hoạch của các lực lượng quản lý trong nhà trường đến
toàn bộ quá trình đổi mới cách tiến hành các phương pháp trên cơ sở khai thác triệt để
ưu điểm của các phương pháp dạy học truyền thống và vận dụng một số phương pháp
dạy học hiện đại nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người
học để đạt được mục tiêu dạy học đề ra.
- Quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh là: một
hệ thống các tác động sư phạm có mục đích, có phương pháp, có kế hoạch của các
lực lượng quản lý trong nhà trường đến toàn bộ quá trình đổi mới, cải tiến sử dụng
các phương pháp dạy học trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của các phương pháp
dạy học truyền thống và vận dụng một số phương pháp dạy học hiện đại nhằm phát
huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học, giúp người học phát
triển các năng lực để đạt được mục tiêu dạy học đề ra.
- Nội dung quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sinh bao gồm:
1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL và GV về đổi
mới PPDH ở trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - TP Hạ Long theo định hướng phát
triển năng lực học sinh.
2. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động của tổ chuyên môn đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới PPDH nói riêng.
3. Quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho đội ngũ
GV đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học Lý Thường
Kiệt - TP Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
4. Quản lý việc lựa chọn và sử dụng hệ thống các PP và kỹ thuật DH tích cực
phát triển năng lực học sinh.
5. Quản lý đổi mới khâu thiết kế bài học và tổ chức các hoạt động dạy học.
6. Quản lý đổi mới khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của GV.
7. Quản lý việc đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT của HS.
1.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu về thực trạng đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực
học sinh của GV trường THLTK cho thấy:
GV của Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - Thành phố Hạ Long nhận thức và
thực hiện việc đổi mới PPDH còn hạn chế, chưa theo kịp định hướng đổi mới của Bộ
Giáo dục Đào tạo, và BGH nhà trường. Do đó, đa số GV vẫn chủ yếu lựa chọn và sử
dụng PPDH truyền thống, nặng về thuyết trình, vấn đáp, thiên về truyền thụ kiến thức
mà chưa chú trọng sử dụng PPDH tích cực hình thành và phát triển năng lực cho HS.
Nghiên cứu về thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở trường THLTK nhận định
rằng: Trong tất cả các nội dung quản lý đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS,
thường mức độ nhận thức bao giờ cũng cao hơn mức độ thực hiện. Hơn nữa, ngay
mức độ thực hiện các nội dung quản lý đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS thì
cũng chủ yếu chỉ đạt mức “trung bình”. Thực trạng này do nhiều nguyên nhân khác
nhau, ngoài đội ngũ GV và đặc điểm HS là những yếu tố có mức độ ảnh hưởng nhiều
thì nguyên nhân do nhà trường chưa có biện pháp quản lý hiệu quả việc đổi mới
PPDH theo định hướng PTNL HS phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường,
các biện pháp quản lý việc đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học
sinh còn thiếu đồng bộ là nguyên nhân cơ bản.
- Để nâng cao hiệu quả việc đổi mới PPDH và quản lý đổi mới PPDH theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh ở trường THLTK cần thực hiện đồng bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hệ thống các biện pháp sau:
Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL và
GV về đổi mới PPDH ở trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - TP Hạ Long theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
Biện pháp 2: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động của tổ chuyên
môn.
Biện pháp 3: Quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ
cho đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học Lý
Thường Kiệt - TP Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Biện pháp 4: Quản lý việc lựa chọn và sử dụng hệ thống các PP và kỹ thuật DH
tích cực phát triển năng lực học sinh.
Biện pháp 5: Quản lý đổi mới khâu thiết kế bài học và tổ chức các hoạt động
dạy học.
Biện pháp 6: Quản lý đổi mới khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của GV
Biện pháp 7: Quản lý việc đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT của HS.
Kết quả áp dụng các biện pháp trên cho thấy: nếu thực hiện được những biện
pháp quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh và thực
hiện hợp lý các biện pháp quản lý như: Xây dựng quy trình quản lý; lựa chọn, phối
hợp các phương pháp quản lý phù hợp với tình huống quản lý khoa học, đồng bộ, khả
thi, phù hợp với mục tiêu, nội dung quản lý cũng như đáp ứng được những yêu cầu
của việc lựa chọn và sử dụng các PPDH, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt
động dạy học trong trường TH Lý Thường Kiệt- thành phố Hạ Long.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Phòng giáo dục và Đào tạo thành phố Hạ Long
Tham mưu cho UBND TP Hạ Long cấp bổ sung kinh phí cho các nhà trường
thực hiện hiệu quả chương trình đổi mới giáo dục phổ thông, có kế hoạch hiện đại
hóa các trang thiết bị dạy học hiện đại phục vụ giảng dạy thực hành, trang bị phòng
học thông minh kịp thời cho các nhà trường.
Mở các lớp bồi dưỡng cho cán bộ quản lí và giáo viên nhà trường được học
tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ.
Tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về Đổi mới dạy học theo
định hướng phát triển năng lực cho học sinh cho giáo viên từ các chuyên gia đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngành giáo dục về Đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
nhằm trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên.
2.3. Đối với UBND thành phố Hạ Long
Trang bị kịp thời các thiết bị dạy học hiện đại, hệ thống camera giám sát và
bàn ghế đúng quy cách đầy đủ, kịp thời.
2.2. Đối với trường Tiểu học Lý Thường Kiệt
- Cần chủ động hơn trong việc thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng phát
triển năng lực học sinh.
- Tích cực tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện đổi mới PPDH, tăng cường
đầu tư, bảo quản, sử dụng có hiệu quả các loại trang thiết bị hỗ trợ đổi mới PPDH
theo định hướng PTNL HS.
- Tổ chức nghiên cứu và từng bước thực hiện 7 biện pháp được tác giả đề xuất
trong luận văn này, tùy mức độ phù hợp với hoàn cảnh thức tế của trường:
Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL và
GV về đổi mới PPDH ở trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - TP Hạ Long theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
Biện pháp 2: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động của tổ chuyên
môn.
Biện pháp 3: Quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ
cho đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học Lý
Thường Kiệt - TP Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Biện pháp 4: Quản lý việc lựa chọn và sử dụng hệ thống các PP và kỹ thuật DH
tích cực phát triển năng lực học sinh.
Biện pháp 5: Quản lý đổi mới khâu thiết kế bài học và tổ chức các hoạt động
dạy học.
Biện pháp 6: Quản lý đổi mới khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của GV
Biện pháp 7: Quản lý việc đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT của HS.
- Có kế hoạch bổ sung trang thiết bị ĐDDH, đặc biệt trang bị máy projector để
GV có thể ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy.
- Tích cực tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ nâng cao nghiệp vụ, trình độ
quản lý... Tích cực đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS.
- Tích cực tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tăng cường tổ chức các hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trải nghiệm sáng tạo, giúp học sinh hình thành năng lực tự học, chủ động, sáng tạo.
23. Đối với các tổ chuyên môn
- Xây dựng chi tiết kế hoạch bồi dưỡng cho GV đổi mới PPDH theo hướng
tích cực hoạt động của HS.
- Tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt chuyên môn, đặc biệt là các buổi
sinh hoạt theo chủ đề đổi mới PPDH.
- Thường xuyên kiểm tra GV (giáo án, dự giờ).
- Có biện pháp thiết thực để động viên khen thưởng những GV tích cực trong việc
đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS và có biện pháp nhắc nhở kịp thời những GV
còn chưa thực hiện tốt.
2.4. Đối với GV
- Nghiên cứu kĩ nội dung, kế hoạch để thực hiện có hiệu quả kế hoạch do tổ
chuyên môn đề ra.
- Tham gia tích cực các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn (đặc biệt là các
hoạt động bồi dưỡng đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS) của bộ GD&ĐT,
nhà trường…
- Vận dụng tốt những yêu cầu của đổi mới PPDH vào việc thiết kế bài học
theo hướng đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng tích cực.
- Ứng dụng CNTT trong dạy học: sử dụng bản đồ tư duy, phần mềm trình chiếu,
bài giảng online, thiết kế các trò chơi tương tác kết nối giữa giáo viên và học sinh.
- Sử dụng tối đã những cơ sở vật chất trong danh mục ĐDDH tối thiểu và tích
cực thiết kế những ĐDDH của cá nhân để phục vụ vào việc dạy học.
2.5. Đối với HS
- HS phải hình thành được thói quen tự học: trước khi đến lớp, HS đã đọc trước
bài mới ở nhà, ghi lại những ý chính hoặc những thắc mắc liên quan đến bài mới.
- Tích cực xây dựng bài: dưới sự hướng dẫn của GV, HS hoạt động một các tích
cực; có những ý kiến phản biện để trao đổi từ đó sẽ khắc sâu được kiến thức cho HS.
- Ghi bài một cách chủ động: hạn chế dần cách ghi bài theo kiểu GV đọc - HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chép hoặc; GV ghi bảng - HS ghi lại vào vở,…
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư TW Đảng (2004), chỉ thị 40/TW về xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
2. Ban quản lý dự án Việt Bỉ, Dạy và học tích cực - một số phương pháp và kỹ
thuật dạy học, NXB ĐHSP, Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo (1995), Quản lí giáo dục-Một số khái niệm và luận đề.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Dự án mô hình trường học mới tại Việt Nam
(GPE - VNEN).
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Điều lệ trường Tiểu học.
6. C.Mác - F.Anghen (1993), C.Mác - F.Anghen toàn tập, bản tiếng Việt tập 23,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Lý luận đại cương về quản lý,
Hà Nội.
8. Chính phủ (2005), Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP của Chính phủ về “Đổi mới
cơ bản và toàn diện giáo dục đại học giai đoạn 2006-2020, Hà Nội.
9. Phạm Khắc Chương (1997), J.A.Comenxki - Ông tổ của nền sư phạm cận đại,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
10. Chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo).
11. Vũ Dũng (2001), Giáo trình tâm lý học quản lý, NXB ĐHSP, Hà Nội.
12. Đảng cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện đại hội đại biểu tài quốc lần thứ IX,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện đại hội đại biểu tài quốc lần thứ XI,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, NXB Khoa học kỹ thuật,
Hà Nội.
15. Exipov, P.V. (1997), Những cơ sở lí luận dạy học, tập 1, 2, 3, NXB Giáo dục, Hà Nội.
16. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề quản lý giáo dục và khoa học quản lý
giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
17. Đặng Xuân Hải (2012), Kỹ thuật dạy học trong đào tạo theo tín chỉ, NXB Bách Khoa.
18. Harold Koontz (1992), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học và kỹ thuật,
Hà Nội.
19. Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý giáo dục, NXB ĐHSP, Hà Nội.
20. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách
giáo khoa, NXB ĐHSP, Hà Nội.
21. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại, lý luận - biện pháp - kỹ thuật,
NXB ĐHSP, Hà Nội.
22. Jean Piaget (1986), Tâm lý học và giáo dục học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
23. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, NXB
ĐHSP, Hà Nội.
24. Trần Kiểm (2010), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, NXB ĐHSP, Hà Nội.
25. Luật Giáo dục (2005), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Hồ Chí Minh (1977), Vấn đề giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
27. Nghị quyết hội nghị lần thứ 2(1997), BCH trung ương Đảng khóa VIII.
28. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI, Nghị quyết số 29 - NQTW
29. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
30. Trần Thị Tuyết Oanh (2005), Giáo trình giáo dục học (tập 1 và 2), NXB ĐHSP,
Hà Nội.
31. Trần Thị Tuyết Oanh (2009), Đánh giá và đo lường kết quả học tập, NXB ĐHSP,
Hà Nội.
32. Hoàng Phê (1998), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
33. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục,
Trường cán bộ quản lý giáo dục - đào tạo Trung ương 1, Hà Nội.
34. Phan Thế Sủng, Lưu Xuân Mới, Tình huống và cách ứng xử tình huống trong
quản lý giáo dục và đào tạo, NXB ĐHQG, Hà Nội.
35. Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử giáo dục thế giới, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
36. Dương Minh Thành (2015), “Xây dựng chuẩn đầu ra cho sinh viên ngành giáo
dục tiểu học, Trường ĐHSP TPHCM”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
37. Nguyễn Xuân Thức (2012), Tập bài giảng “Tổ chức nghiên cứu khoa học”.
38. Thái Duy Tuyên (2010), Phương pháp dạy học - Truyền thống và đổi mới, NXB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐHSP, Hà Nội.
39. Nguyễn Văn Tuấn (2010), Tài liệu học tập về phương pháp dạy học theo hướng
tích hợp (Chuyên đề bồi dưỡng sư phạm), ĐH SP TP HCM.
40. Phan Thị Hồng Vinh (2004), Giáo trình quản lý hoạt động giáo dục vi mô II,
NXB ĐHSP, Hà Nội.
41. Phan Thị Hồng Vinh (2007), Xây dựng, phát triển và quản lý chương trình dạy học,
NXB ĐHSP, Hà Nội.
42. Phạm Viết Vượng (1996), Giáo dục học đại cương, NXB ĐHQG, Hà Nội.
43. Vũ Duy Yên (2012), Một số vấn đề cơ bản về phương pháp dạy học tích cực,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NXB ĐHQG, Hà Nội.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho giáo viên)
Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đổi mới phương pháp dạy học, xin đồng
Đồng ý Không đồng ý Phân vân
□ □ □
□ □ □
□ □ □
□ □ □ □ □ □
Đồng ý Không đồng ý Phân vân
□ □ □
□ □ □ □ □ □ □ □ □
Không đồng ý □ □ Đồng ý □ □ Phân vân □ □
□ □ □
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chí vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu X vào ô trống tương ứng 1. Bản chất của dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là gì? a. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh b. Dạy học quan tâm đến hứng thú của HS c. Tăng cường hoạt động học tập cá nhân, phối hợp với học hợp tác d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò e. Dạy và học coi trọng hướng dẫn, tìm tòi 2. Vì sao phải đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh? a. Giúp học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức, có kỹ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống b. Đáp ứng những đòi hỏi của XH c. Do chương trình, sách giáo khoa thay đổi d. Do những thay đổi của đặc điểm tâm, sinh lý HS 3. Cần làm gì để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh? a. Kế thừa những phương pháp dạy học truyền thống b. Sử dụng kết hợp PPDH truyền thống với PPDH hiện đại c. Bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại d. Tự học, tự bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH 4. Những yêu cầu đối với giáo viên trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh? a. Có thái độ tích cực, thân thiện với HS b. Có nhạy cảm sư phạm c. Hiểu được bản chất của dạy học tích cực d. Có kỹ năng tổ chức dạy học tích cực □ Không đồng ý □ □ □ □ □ Đồng ý □ □ □ □ □ Phân vân □ □ □ □
Đồng Không Phân 5. Điều kiện để thực hiện PPDH theo định hướng
đồng ý vân ý phát triển năng lực học sinh?
a. Nâng cao năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên □ □ □
b. Điều chỉnh chương trình, giáo trình phù hợp với thực □ □ □ tế giáo dục
c. HS có phương pháp tự học tốt □ □ □
d. Trang thiết bị dạy học đảm bảo □ □ □
e. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học □ □ □ tập của HS
Đồng Không Phân
6. Đồng chí thường sử dụng các phương pháp dạy
đồng ý vân ý học nào sau đây?
a. Phương pháp thuyết trình □ □ □
b. Phương pháp vấn đáp □ □ □
c. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề □ □ □
d. Phương pháp thảo luận nhóm □ □ □
e. Phương pháp đóng vai và trò chơi □ □ □
f. Phương pháp dự án □ □ □
g. Phương pháp nghiên cứu tình huống □ □ □
h. Phương pháp động não □ □ □
Đồng Không Phân 7. Đồng chí sử dụng biện pháp nào để rèn luyện
đồng ý vân ý phương pháp tự học cho HS?
a. Thông báo trước nội dung cần học cho HS □ □ □
b. Hướng dẫn cho HS nội dung cần học, cần nghiên cứu □ □ □
c. Giao đề tài cho HS tự nghiên cứu □ □ □
Đồng Không Phân 8. Đồng chí thường sử dụng phương tiện dạy học
đồng ý vân ý nào sau đây?
a. Đồ dùng dạy học được trang bị, thiết bị thực hành, □ □ □ thí nghiệm có sẵn
b. Đồ dùng dạy học tự làm □ □ □
c. Các thiết bị thông tin và truyền thông □ □ □
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
d. Phối hợp nhiều phương tiện dạy học □ □ □
Đồng Không Phân 9. Mục đích của đồng chí trong sử dụng đồ dùng,
đồng ý vân ý phương tiện dạy học?
a. Sử dụng đồ dùng, phương tiện dạy học theo yêu cầu □ □ □ của BGH nhà trường
b. Sử dụng đồ dùng, phương tiện dạy học để minh họa □ □ □ kiến thức trong giáo trình
c. Sử dụng đồ dùng, phương tiện dạy học để khai thác □ □ □ kiến thức
d. Sử dụng đồ dùng, phương tiện dạy học để gây hứng □ □ □ thú học tập cho HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin chân thành cảm ơn
Phụ lục 2
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho HS)
Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đổi mới phương pháp dạy học, bạn vui
lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu câu mà theo bạn là phù hợp
1. Số giờ trung bình bạn tự học ở nhà là mấy giờ?
a- Khoảng 1 giờ b- Khoảng 2 giờ c- Khoảng 3 giờ d- Khoảng trên 3 giờ
2. Bạn thường tự học ở nhà vào lúc nào?
a- Buổi sáng b- Buổi trưa c- Buổi tối d- Buổi đêm
3. Trong quá trình tự học, bạn thường sử dụng phương pháp học tập nào?
a- Học thuộc bài ghi trong vở, giáo trình b- Giải các bài tập mà thầy cô yêu cầu c- Đọc thêm sách báo, tài liệu tham khảo d- Thảo luận với bạn bè e- Đọc và chuẩn bị trước bài học
4. Kế hoạch tự học của bạn như thế nào?
a- Học khi có người lớn nhắc nhở b- Học khi có bài tập về nhà c- Xây dựng thời gian biểu cụ thể d- Tự nghiêm cứu thêm ngoài những yêu cầu của thầy cô e- Tự đánh giá, điều chỉnh kế hoạch tự học
5. Trong quá trình học tập trên lớp bạn thường học như thế nào?
a- Tập trung nghe giảng, ghi chép đầy đủ b- Hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài c- Chủ động đưa ra câu hỏi và đề nghị giáo viên giải đáp d- Tự đặt câu hỏi và tự tìm cách trả lời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 3
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho CBQL và giáo viên)
Xin đồng chí vui lòng cho biết tầm quan trọng của các nội dung quản lý
đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh (đánh dấu X vào ô
mà đồng chí cho là phù hợp nhất).
Không
Rất cần
Cần
Nội dung
cần
thiết
thiết
thiết
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL và
GV về đổi mới PPDH ở trường Tiểu học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh.
Quản lý kế hoạch hoá đổi mới việc xây dựng và tổ chức các
hoạt động của tổ chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH
theo định hướng PTNL HS
Quản lý việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn cho
GV đáp ứng đổi mới PPDH theo định hướng PTNL.
Quản lý việc sử dụng các PPDH theo định hướng PTNL, cải tiến
các phương pháp truyền thống của GV
Quản lý việc đổi mới khâu thiết kế kế hoạch bài học và tổ
chức các hoạt động dạy học
Quản lý việc khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của GV
Quản lý việc đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT của HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin chân thành cảm ơn./.
Phụ lục 4 PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho CBQL và giáo viên)
Xin đồng chí cho biết thực trạng về mức độ nhận thức và mức độ thực
hiện biện các pháp quản lý đổi mới PPDH theo định hướng PTNL học sinh ở
trường Tiểu học Lý Thường Kiệt- TP Hạ Long.
Mức độ thực hiện
Mức độ nhận thức
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Cần thiết
Rất cần thiết
Không cần thiết
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL và GV về đổi mới PPDH ở trường Tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Triển khai học tập các văn bản chỉ đạo về đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS Tổ chức các buổi hội thảo về đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS Tổ chức các hội thi tìm hiểu về đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS Kế hoạch hoá và tổ chức các hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH Kế hoạch hóa và tổ chức thực hiện bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ GV. Tổ chức tập huấn sử dụng các PPDH tích cực đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS. Quản lý việc xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức về đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS theo kế hoạch năm học của trường. Quản lý giáo án điện tử, đẩy mạnh phong trào ứng dụng CNTT thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS. Kế hoạch hóa và tổ chức thực hiện bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ GV. Tổ chức tập huấn sử dụng các PPDH tích cực đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS. Quản lý việc xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức về đổi mới PPDH theo kế hoạch năm học của trường. Quản lý giáo án điện tử, đẩy mạnh phong trào ứng dụng CNTT thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS Quản lý bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kế hoạch hóa và tổ chức thực hiện bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ GV. Tổ chức tập huấn sử dụng các PPDH tích cực đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS. Quản lý việc xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức về đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS theo kế hoạch năm học của trường. Quản lý giáo án điện tử, đẩy mạnh phong trào ứng dụng CNTT thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS Quản lý sử dụng phối hợp các PPDH theo định hướng PTNL, cải tiến các phương pháp truyền thống Quản lý việc sử dụng nhóm các PPDH nêu và giải quyết vấn đề Quản lý việc sử dụng các phương pháp thảo luận nhóm Quản lý việc sử dụng nhóm các phương pháp tổ chức trò chơi học tập Quản lý việc sử dụng nhóm các phương pháp thực hành - thí nghiệm. Quản lý đổi mới khâu thiết kế bài học và tổ chức các hoạt động dạy học Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo về đổi mới cách thức soạn bài và tổ chức các hoạt động dạy học Quản lý việc đổi mới thiết kế kế hoạch bài giảng Quản lý việc đổi mới tổ chức các hoạt động dạy học Quản lý đổi mới khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của GV Đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học Xây dựng kế hoạch trang bị CSVC, đồ dùng, phương tiện, thiết bị dạy học Xây dựng quy trình sử dụng trang, thiết bị, đồ dùng, PTDH cho GV Yêu cầu GV sử dụng thường xuyên đồ dùng, thiết bị dạy học trong giảng dạy Bồi dưỡng kĩ thuật sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học cho GV Quản lý đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT của HS Quản lý việc nâng cao nhận thức về kiểm tra, đánh giá, đề kiểm tra, chuẩn đánh giá. Quản lý việc xây dựng đề kiểm tra (gồm những câu hỏi hoặc bài tập đòi hỏi HS phải trả lời, giải quyết bằng hình thức trình bày miệng, viết hoặc thực hành, có quy định tương đối cụ thể về thời gian thực hiện KQHT của HS)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Quản lý việc xây dựng và thực hiện chuẩn đánh giá để đảm bảo làm căn cứ quan trọng trong thực hiện đánh giá Quản lý việc tập huấn cho GV về một số hình thức, kĩ thuật đánh giá Quản lý việc hướng dẫn GV quy trình thiết kế bộ công cụ đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 5 PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho CBQL và giáo viên)
Xin đồng chí cho biết thực trạng về mức độ thực hiện biện các pháp quản
lý đổi mới PPDH theo định hướng PTNL học sinh ở trường Tiểu học Lý
Thường Kiệt- TP Hạ Long.
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN
CÁC NỘI DUNG
Tốt Khá TB Yếu
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL và
GV về đổi mới PPDH ở trường Tiểu học Lý Thường Kiệt -
TP Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Kế hoạch hoá và tổ chức các hoạt động của tổ chuyên môn
đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS
Quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp
vụ cho đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học ở trường Tiểu học Lý Thường Kiệt- TP Hạ Long
theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Quản lý phối hợp sử dụng các PP dạy học tích cực, cải tiến
các phương pháp truyền thống của GV
Quản lý đổi mới khâu thiết kế bài học và tổ chức các hoạt
động dạy học
Quản lý việc khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của GV
Quản lý việc đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT của HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 6 PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho CBQL và giáo viên)
Xin đồng chí cho biết các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đổi mới PPDH ở
trường TH Lý Thường Kiệt- thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.
Mức độ
TT
Các yếu tố ảnh hưởng quản lý
Rất ảnh
Khá ảnh
Ít ảnh
Không ảnh
hưởng
hưởng
hưởng
hưởng
Chủ trương, chính sách về đổi mới
1
phương pháp giảng dạy.
2 Điều kiện dạy học thực tế của nhà trường.
3 Gia đình và cộng đồng xã hội.
4 Phẩm chất và năng lực của Hiệu trưởng.
Phẩm chất và năng lực của của tổ trưởng
5
chuyên môn.
6 Phẩm chất và năng lực của giáo viên.
7 Phẩm chất và năng lực của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 7 PHIẾU XIN Ý KIẾN (Dành cho CBQL và GV)
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đổi mới
PPDH ở trường THLTK- thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực
học sinh:
Tính cần thiết
Tính khả thi
TT Các biện pháp
i h t
i h t
n ầ C
t ế i h t
t ế i h t
t ế i h t
n ầ c t Í
ả h k t Í
g n ô h K
g n ô h K
i h t ả h k
i h t ả h K
n ầ c t ấ R
ả h k t ấ R
t ế i h t n ầ c
Tổ chức bồi dưỡng nâng
cao nhận thức của đội
ngũ CBQL và GV về đổi
mới PPDH ở trường Tiểu
1
học Lý Thường Kiệt - TP
Hạ Long
theo định
hướng phát triển năng
lực học sinh.
Lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện các hoạt động
2
của tổ chuyên môn
Quản lý bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn
và nghiệp vụ cho đội ngũ
GV đáp ứng yêu cầu đổi
mới phương pháp dạy học
3
ở trường Tiểu học Lý
Thường Kiệt - TP Hạ
Long theo định hướng
phát triển năng lực học
sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tính cần thiết
Tính khả thi
TT Các biện pháp
i h t
i h t
n ầ C
t ế i h t
t ế i h t
t ế i h t
n ầ c t Í
ả h k t Í
g n ô h K
g n ô h K
i h t ả h k
i h t ả h K
n ầ c t ấ R
ả h k t ấ R
t ế i h t n ầ c
Quản lý việc lựa chọn và
sử dụng hệ thống các PP
4
và kỹ thuật DH tích cực
phát triển năng lực học
sinh.
Quản lý đổi mới khâu
thiết kế bài học và tổ
5
chức các hoạt động dạy
học.
Quản lý đổi mới khai
6
thác, sử dụng CSVC và
TBDH của GV.
Quản lý việc đổi mới
7
kiểm tra, đánh giá KQHT
của HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 8
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho CBQL và giáo viên)
Xin đồng chí cho biết tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
đổi mới PPDH theo định hướng PTNL HS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho HS
Tính cần thiết (%)
Tính khả thi (%)
Biện
Rất
Ít
Không
Rất
Ít
Các nội dung cụ thể
Cần
Khả
Không
pháp
cần
cần
cần
khả
khả
thiết
thi
khả thi
thiết
thiết
thiết
thi
thi
1. Triển khai học tập các văn
bản chỉ đạo về đổi mới PPDH
2. Lập kế hoạch bồi dưỡng
Biện
nâng cao nhận thức về đổi mới
pháp 1
phương pháp
3. Tổ chức các buổi hội thảo
về đổi mới PPDH
4. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch
của tổ nhóm CM đẩy mạnh
Biện
thực hiện đổi mới PPDH
pháp 2
5. Chỉ đạo theo dõi kiểm tra
thực hiện nề nếp dạy học
6. Bồi dưỡng cách xác định
mục tiêu năng lực cho môn
học và mục tiêu bài học
hướng tới phát triển năng
lực cho HS.
Biện
7. Bồi dưỡng cách lựa chọn
pháp 3
nội dung dạy học phục vụ
mục tiêu hướng tới phát
triển năng lực cho HS.
8. Bồi dưỡng cách lựa chọn
và vận dụng phương thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tính cần thiết (%)
Tính khả thi (%)
Biện
Rất
Ít
Không
Rất
Ít
Các nội dung cụ thể
Cần
Khả
Không
pháp
cần
cần
cần
khả
khả
thiết
thi
khả thi
thiết
thiết
thiết
thi
thi
kiểm tra, đánh giá phù hợp
với mục tiêu hướng tới phát
triển năng lực cho HS
9. Quản lý cách lựa chọn và
vận dụng phương pháp dạy
học phù hợp với mục tiêu
hướng tới phát triển năng
lực cho HS
10. Quản lý giáo viên trong
công tác bồi dưỡng cách tạo
hứng khởi cho HS trong
hoạt động học hướng tới
Biện
mục tiêu phát triển năng lực
pháp 4
cho HS
11. Quản lý hoạt động học
tập của của học sinh
12. Quản lý việc bồi dưỡng
cách lựa chọn và vận dụng
phương thức kiểm tra, đánh
giá phù hợp với mục tiêu
hướng tới phát triển năng
lực cho HS.
13. Chỉ đạo lên kế hoạch
thực hiện quy trình đổi mới
khâu thiết kế bài dạy của
Biện
GV
pháp 5
14. Chỉ đạo thực hiện hiệu
quả quy trình đổi mới khâu
thiết kế bài dạy của GV
Biện
15. Chỉ đạo tập huấn nâng
pháp 6
cao nhận thức về vai trò của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tính cần thiết (%)
Tính khả thi (%)
Biện
Rất
Ít
Không
Rất
Ít
Các nội dung cụ thể
Cần
Khả
Không
pháp
cần
cần
cần
khả
khả
thiết
thi
khả thi
thiết
thiết
thiết
thi
thi
CSVC trang thiết bị dạy học
thực hiện đổi mới PPDH
16. Quản lý thực hiện thường
xuyên hiệu quả trang thiết bị
dạy học.
17. Nâng cao nhận thức cho
GV về vai trò của đổi mới
kiểm tra đánh giá đáp ứng
yêu cầu đổi mới PPDH
Biện
18. Chỉ đạo thực hiện quy
pháp 7
trình thiết kế bộ công cụ
chuẩn đánh giá
19. Tập huấn cho GV một số
hình thức, kĩ thuật đánh giá
tích cực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin chân thành cảm ơn!