ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ GIÁP BÁT QUẬN HOÀNG MAI - HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ GIÁP BÁT QUẬN HOÀNG MAI - HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÓ ĐỨC HÒA

HÀ NỘI - 2016

LỜI CẢM ƠN

Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Thầy giáo

PGS.TS. Phó Đức Hòa - Người đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành

luận văn này. Thầy đã cho em biết thêm nhiều kiến thức về khoa học quản lý giáo dục cũng như giúp em rèn luyện kỹ năng nghiên

cứu khoa học.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo dạy tại trường Đại

học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội. Cảm ơn Sở Giáo dục và Đào

tạo thành phố Hà Nội, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Hoàng Mai, các đồng chí cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh trường THCS

Giáp Bát đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến giúp đỡ tôi

trong quá trình nghiên cứu đề tài.

Xin cảm ơn những người thân yêu, bạn bè đã luôn cổ vũ, động

viên và hết lòng giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn!

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 12 năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hà

i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Cụm từ viết tắt

1. CBGV Cán bộ, giáo viên

2. CMHS Cha mẹ học sinh

CNH-HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá 3.

4. ĐĐ Đạo đức

5. GD Giáo dục

6. GDĐĐ Giáo dục đạo đức

7. GV Giáo viên

8. GVCN Giáo viên chủ nhiệm

9. GVBM Giáo viên bộ môn

10. HS Học sinh

11. HĐND Hội đồng nhân dân

12. HĐSP Hội đồng sư phạm

13. QL Quản lí

14. QL GDĐĐ Quản lí giáo dục đạo đức

15. THCS Trung học cơ sở

16. THPT Trung học phổ thông

17. TNCS Thanh niên cộng sản

18. TNTPHCM Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

19. XH Xã hội

20. XHCN Xã hội chủ nghĩa

21. UBND Uỷ ban nhân dân

ii

MỤC LỤC

Trang Lời cảm ơn .................................................................................................................. i Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................ ii Danh mục các bảng ................................................................................................... vi Danh mục biểu đồ, sơ đồ ......................................................................................... vii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ .............................................. 7 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 7 1.2. Các khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động GDĐĐ ..................................... 11 1.2.1. Quản lý ........................................................................................................ 11 1.2.2. Giáo dục đạo đức ........................................................................................ 13 1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức....................................................................... 17 1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức .......................................................... 18 1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THCS ............................. 18 1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS ............................. 18 1.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS ..................... 19 1.3.3. Nội dung, hình thức hoạt động giáo dục đạo đức ...................................... 20 1.3.4. Phương pháp hoạt động giáo dục đạo đức ................................................. 22 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THCS ............... 24 1.4.1. Quản lý lập kế hoạch GDĐĐ cho học sinh trường THCS ......................... 24 1.4.2. Quản lý tổ chức thực hiện GDĐĐ cho học sinh trường THCS .................. 26 1.4.3. Quản lý chỉ đạo thực hiện GDĐĐ cho học sinh trường THCS .................. 26 1.4.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá việc thực hiện GDĐĐ cho học sinh trường THCS ......................................................................................................... 27 1.4.5. Quản lý phương pháp hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS .................. 29 1.5. Yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh trƣờng THCS ...... 30 1.5.1. Đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh THCS ............................................. 30 1.5.2. Trình độ, năng lực quản lý của Hiệu trưởng và đội ngũ giáo viên (đặc biệt là năng lực sư phạm) tham gia GDĐĐ học sinh ................................... 31 1.5.3. Điều kiện kinh tế - văn hoá - xã hội, phong tục tập quán của địa phương ........ 32 1.5.4. Sự phối hợp các hoạt động giáo dục đạo đức ............................................ 33 1.5.5. Công tác phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo dục trong và ngoài nhà trường .................................................................................................. 35 Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 39

iii

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ GIÁP BÁT QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................. 40 2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục đào tạo quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội ..................................................................... 40

2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội ................................................................................................................... 40 2.1.2. Khái quát tình hình GD&ĐT quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội ........... 40 2.2. Vài nét về trƣờng THCS Giáp Bát - Quận Hoàng Mai- thành phố Hà Nội ..... 41

2.2.1 Đặc điểm tình hình trường lớp, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học .................................................................................................................. 41 2.2.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên ......................................................... 41 2.2.3. Học sinh ...................................................................................................... 42

2.3. Thực trạng đạo đức và hoạt động GDĐĐ cho học sinh trƣờng THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội .................................................... 43

2.3.1. Thực trạng đạo đức của học sinh trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai ............................................................................................................ 43 2.3.2. Thực trạng hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Hà Nội ..................................................................................... 51

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trƣờng THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Hà Nội ...................................................................... 56 2.4.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức .................. 56 2.4.2. Thực trạng việc tổ chức thực hiện quản lý giáo dục đạo đức .................... 57 2.4.3. Thực trạng việc quản lý chỉ đạo giáo dục đạo đức .................................... 58 2.4.4. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá công tác GDĐĐ học sinh ............. 59 2.4.5. Những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS Giáp Bát .................................................................... 62

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trƣờng THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội ........................... 63 2.5.1. Ưu điểm ....................................................................................................... 63 2.5.2. Hạn chế ....................................................................................................... 64 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................ 65 Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 67

CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ GIÁP BÁT, HOÀNG MAI, HÀ NỘI ....................................................................................................... 68 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................... 68

iv

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................. 68 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .............................................................. 68 3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả ............................................................. 68

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trƣờng THCS Giáp Bát - quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội ................................................. 68

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục về GDĐĐ cho học sinh .............................................................................................. 68 3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa công tác GDĐĐ HS ....................................... 73 3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng một môi trường học tập thân thiện để GDĐĐ cho HS ................................................................................................................... 76 3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới phương pháp, lựa chọn bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ GVCN trong công tác GDĐĐ HS ..................................................... 80 3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý hoạt động GDĐĐ HS thông qua tổ chức hoạt động GDNGLL và các tình huống trong cuộc sống ............................................. 82 3.2.6. Biện pháp 6: Phát huy vai trò tự quản của tập thể và tự rèn luyện của HS ................................................................................................................... 88 3.2.7. Biện pháp 7: Phối kết hợp giữa nhà trường, và các lực lượng xã hội trong công tác GDĐĐ học sinh ............................................................................ 90 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................... 93 3.4. Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .......... 95 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................................ 95 3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm .............................................................................. 95 3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm ......................................................................... 95 3.3.4. Kết quả khảo nghiệm .................................................................................. 96 Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................... 99

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 103 CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ...................................................................................... 106 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 107

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Bảng kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh trường

THCS Giáp Bát trong 3 năm ................................................................ 42

Bảng 2.2. Bảng thăm dò ý kiến của học sinh về sự cần thiết của GDĐĐ ............. 43

Bảng 2.3. Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần giáo dục

cho học sinh THCS hiện nay ................................................................ 44

Bảng 2.4. Thái độ của học sinh với những quan niệm về đạo đức ....................... 45

Bảng 2.5. Các biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh trong hai năm học

2014-2015 và 2015-2016 ...................................................................... 47

Bảng 2.6. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức cho học sinh ...... 49

Bảng 2.7 . Nhận thức của đội ngũ giáo viên về vai trò, vị trí của công tác GDĐĐ

cho HS.................................................................................................... 52

Bảng 2.8. Thực trạng công tác GDĐĐ cho học sinh trường THCS Giáp Bát,

quận Hoàng Mai, Hà Nội ...................................................................... 53

Bảng 2.9. Mức độ sử dụng các phương pháp GDĐĐ chủ yếu .............................. 54

Bảng 2.10. Các hình thức GDĐĐ HS ..................................................................... 55

Bảng 2.11. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý công tác GDĐĐ cho học

sinh trường THCS Giáp Bát ................................................................. 56

Bảng 2.12. Thực trạng quản lý chỉ đạo GDĐĐ cho HS .......................................... 58

Bảng 2.13. Nhận xét của cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ kiểm tra

công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ............................................... 60

Bảng 2.14. Mức độ phối hợp giữa BGH với các lực lượng ngoài nhà trường ........ 61

Bảng 2.15. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ

cho HS ................................................................................................... 62

Bảng 2.16. Nhận xét của cán bộ quản lý, tổ trưởng và nhóm trưởng về mức

độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đến việc GDĐĐ cho học sinh ..... 65

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của 7 biện pháp đề xuất ............... 96

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của 7 biện pháp đề xuất .................. 97

Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....... 98

vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ....................... 96

Biểu đồ 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất ......................... 97

Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý ........................................................................ 12

vii

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Đạo đức là phẩm chất quan trọng nhất của nhân cách, là nền tảng để xây

dựng thế giới tâm hồn con người, vì vậy ở bất cứ quốc gia nào, thời đại nào việc

giáo dục đạo đức cho thế hệ đang lớn lên cũng là trung tâm chú ý của các nhà lãnh

đạo, quản lí xã hội và hệ thống giáo dục. Giáo dục đạo đức nhằm cung cấp cho học

sinh những tri thức cơ bản về những phẩm chất đạo đức, những chuẩn mực đạo đức,

từ đó tự hoàn thiện nhân cách của mình. Đức và tài là những yếu tố cơ bản hợp

thành trong một cá nhân. Nhiều quan điểm cho rằng đạo đức là gốc của nhân cách.

Giáo dục đạo đức là một phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động giáo dục.

Bác Hồ đã từng khẳng định “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà

không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Nhiều nhà hiền triết cũng đã nhấn mạnh

“con người muốn trở thành con người thì cần phải được giáo dục”. Vì vậy, việc

quan tâm tới công tác quản lý giáo dục đạo đức trong nhà trường là một việc làm

hết sức quan trọng.

1.2. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị

quyết số 29-NQ/TW) với nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,

đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đảng và Nhà nước xác định mục

tiêu của đổi mới lần này là: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu

quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ

quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn

diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình,

yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục

mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức

giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao

chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa xã hội. Trong những năm qua, Đảng

và Nhà nước ta luôn tập trung mọi nguồn lực xã hội để thực hiện mục tiêu xây dựng

những con người Việt Nam thiết tha với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,

có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện

công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước, giữ gìn và phát huy các giá

1

trị độc lập dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, phát huy được

tiềm năng của dân tộc, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân để

làm chủ tri thức khoa học và công nghiệp hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng

thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tổ chức kỷ luật, có sức khoẻ, kiên định

với Chủ nghĩa xã hội và tư tưởng Hồ Chí Minh. Quan điểm về phát triển con người

Việt Nam nói trên đã thể hiện rõ ở mục tiêu giáo dục là “Đào tạo con người Việt Nam

phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung

thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân

cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng

và bảo vệ tổ quốc trong thời kỳ đổi mới”.

1.3. Trong xã hội ta hiện nay, bên cạnh những truyền thống đạo đức tốt đẹp

của dân tộc và của nhân loại đang là nguồn sức mạnh tinh thần vô cùng to lớn của sự

nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, cũng đang còn không ít những

vấn đề thuộc về lĩnh vực đạo đức mà cộng đồng, xã hội vẫn phải quan tâm. Đó là vấn

đề giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ của nước nhà có được lối sống lành mạnh, trung

thực, nhân ái, vị tha, thấm đượm tình người sâu sắc; loại bỏ lối sống thực dụng, ích

kỷ, sẵn sàng chà đạp lên nhân phẩm của người khác. Đứng trước những biểu hiện suy

thoái đạo đức, sự phát triển lệch chuẩn nhân cách của một bộ phận người trong xã

hội, đòi hỏi “phải tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức

cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân”, lành mạnh hóa đời sống tinh thần xã hội. Việc

giải quyết các đòi hỏi đó là một trong các nhiệm vụ quan trọng của công cuộc đổi

mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở nước ta hiện nay.

Trước tình hình và thực trạng này trong những năm qua các cấp, các ngành,

đặc biệt là ngành giáo dục đã quan tâm đầu tư chú trọng công tác giáo dục toàn diện

cho các thế hệ học sinh. Vấn đề giáo dục đạo đức được coi là một trong những

nhiệm vụ quan trọng trong các nhà trường. Nhưng thực tế việc giáo dục đạo đức

trong nhà trường thường mới chú trọng tới nền nếp kỷ cương với nội quy, những

bài học giáo huấn, chưa chú ý đến hành vi ứng xử thực tế. Bên cạnh đó biện pháp

phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh

chưa chặt chẽ, đồng bộ, thường xuyên. Giáo dục là quá trình mang tính xã hội sâu

sắc, thể hiện nhiều góc độ khía cạnh, có sự tham gia của nhiều lực lượng xã hội.

2

Việc giáo dục đạo đức học sinh nếu chỉ diễn ra trong khuôn viên nhà trường tất yếu

không phát huy được sức mạnh chung, không toàn diện và đầy đủ nên hiệu quả của

công tác này trong các nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo con người

mới phù hợp với sự phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay.

Trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Hà Nội trong những năm qua cũng

đã có nhiều chuyển biến trong các mặt giáo dục như các chỉ tiêu về hạnh kiểm, học

sinh tốt nghiệp, chỉ tiêu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến ngày càng tăng, nhưng bên

cạnh đó hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh cũng còn có những hạn chế:

- Giáo viên lên lớp còn nặng dạy chữ, chưa chú trọng đến vấn đề dạy người,

môn giáo dục công dân nhiều giáo viên và học sinh xem là “ môn phụ”, nặng lí luận

chưa có sự đầu tư nâng cao chất lượng giảng dạy.

- Có một số cán bộ giáo viên còn né tránh, thậm chí còn làm ngơ trước

những hành vi vi phạm đạo đức của học sinh. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp còn

một bộ phận chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa có

sự quan tâm đúng mức đến công tác giáo dục đạo đức học sinh.

- Giáo dục đạo đức học sinh chưa được tiến hành thường xuyên, chưa được

thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc; vẫn còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường

với gia đình, các cấp uỷ Đảng chính quyền, các ngành hữu quan, các tổ chức chính

trị xã hội và quần chúng nhân dân.

- Vẫn tồn tại một bộ phận học sinh thường xuyên có biểu hiện vi phạm nội

quy, có lối sống hưởng thụ, thực dụng, ích kỷ, xúc phạm tới danh dự, tự trọng của

nhà giáo.

Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh của trường lên một bước

mới, góp phần tạo bước đột phá trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010

- 2020, đáp ứng việc nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh, việc nghiên cứu

các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh THCS là hết sức cần thiết.

Xuất phát từ những lí do nói trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động

giáo dục đạo đức học sinh trƣờng THCS Giáp Bát - quận Hoàng Mai - TP Hà

Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ học

3

sinh trường THCS, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh i

trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS Giáp Bát,

quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

4. Giả thuyết khoa học

Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng

Mai, thành phố Hà Nội hiện nay đã có đổi mới và thu lại một số kết quả đáng khích

lệ; tuy nhiên việc giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Giáp Bát, quận

Hoàng Mai, Hà Nội còn nhiều vấn đề cần giải quyết và chịu sự tác động của nhiều

yếu tố khác nhau, trong đó có yếu tố cơ bản là công tác quản lí của nhà trường. Nếu

Hiệu trưởng trường THCS Giáp Bát áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp quản

lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh như tác giả đã nghiên cứu và đề xuất thì

chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trường THCS Giáp Bát quận Hoàng Mai

được nâng lên.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học

sinh trường THCS.

5.2. Tìm hiểu, phân tích thực trạng của việc quản lí hoạt động GDĐĐ học

sinh trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Hà Nội.

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ học sinh cho trường

THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Hà Nội.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh

trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội của Hiệu trưởng.

6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu

Học sinh trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội

4

6.3. Giới hạn khách thể khảo sát

Trong đề tài này tác giả chỉ nghiên cứu để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt

động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai,

thành phố Hà Nội. Trong điều tra thu thập số liệu, tác giả tập trung vào những kết

quả giáo dục đạo đức của 22 lớp trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành

phố Hà Nội các năm học 2013 - 2014 đến 2015 - 2016; đồng thời chọn các khách

thể khác nhau để điều tra thực trạng GDĐĐ và tính khả thi của các biện pháp quản

lý GDĐĐ, các nhóm khách thể cụ thể là:

Cán bộ, chuyên viên phòng giáo dục quận Hoàng Mai; Ban Giám hiệu, Đoàn

thanh niên, Tổng phụ trách Đội, Đại diện Hội Cha mẹ học sinh (CMHS) và một số

giáo viên, học sinh trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận

7.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu

Bằng việc nghiên cứu đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước phát triển

giáo dục nói chung và phát triển giáo dục THCS nói riêng trong giai đoạn hiện nay; các

công trình khoa học về giáo dục, GDĐĐ cho học sinh, các công trình khoa học về quản

lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.

7.1.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp:

Phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa được sử dụng với mục đích xác định

cơ sở lý luận về hoạt động quản lý GDĐĐ cho học sinh trường THCS.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu cơ sở thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát

Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát là một phương pháp rất hiệu quả

nhằm nắm rõ những nhìn nhận về công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của

Ban Giám hiệu, Đoàn thanh niên, Tổng phụ trách Đội, một số giáo viên và đại diện

CMHS trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, để từ đó có

những điều chỉnh sát thực, kịp thời trong luận văn.

7.2.2. Phương pháp phỏng vấn

Phương pháp này được sử dụng để thu thập thêm thông tin về thực trạng

công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của Ban Giám Hiệu, Đoàn

5

thanh niên, Tổng phụ trách Đội, một số giáo viên và đại diện CMHS trường THCS

Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Bằng phương pháp xin ý kiến chuyên gia, trao đổi, thu nhập các số liệu thực

tiễn; các phương pháp này được sử dụng với mục đích đánh giá thực trạng đạo đức

và thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh của Hiệu trưởng trường

THCS; đồng thời xem xét mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp mà tác giả

sẽ đề xuất trong luận văn.

7.3. Phương pháp thống kê toán học trong quản lý giáo dục

Bằng việc sử dụng phương pháp thống kê toán học, một số phần mềm tin

học; các phương pháp này nhằm xử lý các số liệu đã điều tra và ý kiến chuyên gia

trong luận văn.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn

gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS

Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS

Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC

CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng đối với

sự phát triển cá nhân và xã hội. Đạo đức được hình thành, phát triển cùng với lịch

sử hình thành xã hội loài người và luôn được mọi tầng lớp, giai cấp, mọi thời đại

quan tâm, xem nó như động lực tinh thần để hoàn thiện nhân cách con người trong

từng giai đoạn lịch sử nhất định.

Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy định chuẩn mực hướng con

người người tới chân, thiện, mỹ chống lại cái giả dối, cái ác cái xấu… Các chuẩn

mực đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống xã hội, là sản phẩm của lịch sử xã

hội, do cơ sở kinh tế - xã hội quyết định. Bất cứ trong thời đại lịch sử nào, đạo đức

con người đều được đánh giá theo khuôn phép chuẩn mực và quy tắc đạo đức chung

của xã hội. Đạo đức là sản phẩm của xã hội, cùng với sự phát triển của sản xuất, của

các mối quan hệ xã hội, hệ thống các quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức, hành vi đạo

đức cũng theo đó ngày càng phát triển, ngày càng nâng cao, phong phú, đa dạng và

phức tạp hơn.

Chủ nghĩa Mác - Lênin luôn khẳng định đạo đức là một hình thái ý thức xã

hội, có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng. Đạo đức là một

phạm trù mang tính vĩnh hằng nhưng lại mang những đặc điểm của giai cấp, của

dân tộc và thay đổi chuẩn mực trong từng giai đoạn lịch sử.

Đạo đức vừa phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội được biến đổi

theo sự biến đổi của tồn tại xã hội.

Trong quan niệm truyền thống dân tộc Việt Nam, GDĐĐ luôn được coi là vấn

đề cơ bản trong quan hệ Đức và Tài của nhân cách con người. Văn hóa hương ước làng

quê Việt Nam có nhiều quy định ràng buộc và yêu cầu cao về giáo dục con người sống

có đạo đức, thậm chí đề cao đạo đức là cốt cách con người. Ngay từ thuở ấu thơ con trẻ

đã được răn dạy “cái nết đánh chết cái đẹp”, “tốt gỗ hơn tốt nước sơn”.

Cách mạng tháng 8-1945 thành công, chế độ dân chủ nhân dân được thành

7

lập, cùng với chế độ xã hội mới, nền văn hóa mới và nền giáo dục mới được xây

dựng. Gắn liền với bản sắc và truyền thống dân tộc, vấn đề GDĐĐ cho thế hệ trẻ và

cho mọi tầng lớp nhân dân luôn được Đảng và Nhà nước ta coi trọng. Đường lối phát

triển văn hóa giáo dục nhất quán và một hệ thống pháp luật, các thể chế về xây dựng

đạo đức xã hội XHCN và GDĐĐ con người mới đã dần từng bước được hoàn thiện

và phát huy tích cực với thực tiễn đời sống xã hội, mà trước hết được thể hiện trong

chương trình giáo dục, lồng ghép trong nội dung các môn học trong mọi cấp học.

Là người lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước ta, Bác Hồ là người đặc

biệt quan tâm đến đạo đức và GDĐĐ cho cán bộ, HS. Bác đã chỉ rõ rằng đạo đức

cách mạng là gốc, là nền tảng của người cách mạng. Bác luôn căn dặn Đảng ta phải

chăm lo GDĐĐ cách mạng cho đoàn viên và thanh niên, HS thành những người thừa

kế xây dựng CNXH vừa “hồng” vừa “chuyên”. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi nội dung

cơ bản trong quan điểm đạo đức cách mạng là: Trung với nước, hiếu với dân; cần

kiệm liêm chính, chí công vô tư; yêu thương con người; tinh thần quốc tế trong sáng.

Ở phương Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho rằng cái

gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy được

lan tỏa thì con người sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định được chuẩn mực đạo đức,

theo Socrate, phải bằng nhận thức lý tính với phương pháp nhận thức khoa học.

Khổng Tử (551-478 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc. Ông

xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”, trong đó, “Nhân” - Lòng thương

người - là yếu tố hạt nhân, là yếu tố cơ bản nhất của con người. Đứng trên lập

trường coi trọng GDĐĐ, Ông có câu nói nổi tiếng truyền lại đến ngày nay “Tiên

học lễ, hậu học văn”.

Khi nghiên cứu về vấn đề GDĐĐ các tác giả đã đề cập đến mục tiêu, nội

dung, phương pháp GDĐĐ và một số vấn đề về quản lý công tác GDĐĐ. Trong

những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức được biên soạn khá công phu. Tiêu

biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiểm (Nxb Chính trị Quốc gia, 1997); Phạm

Khắc Chương - Hà Nhật Thăng (Nxb Giáo dục, 2001).

Viện khoa học giáo dục Việt Nam, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội cũng có

nhiều đóng góp quan trọng vào lĩnh vực này như:

Tác giả Hà Thế Ngữ [35] đã nghiên cứu về vấn đề tổ chức quá trình GDĐĐ

8

thông qua giảng dạy các môn khoa học đặc biệt là các môn khoa học xã hội và nhân

văn, giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý thức đạo đức cách mạng,

hướng dẫn các hành vi đạo đức cho học sinh;

Nhà Tâm lý học Phạm Minh Hạc [21] đã nghiên cứu đạo đức trong cấu trúc

nhân cách, thực hiện giáo dục trong phát triển nhân cách. Công trình nghiên cứu của

ông và các cộng sự về phát triển toàn diện con người Việt Nam trong thời kỳ công

nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH – HĐH) đã dành một chương cho vấn đề đạo đức,

GDĐĐ, các giải pháp nâng cao hiệu quả GDĐĐ trong giai đoạn hiện nay nhằm tìm ra

các giải pháp về GDĐĐ. Về mục tiêu GDĐĐ, tác giả Phạm Minh Hạc đã nêu rõ:

“Trang bị cho mọi người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân

văn, kiến thức pháp luật và văn hóa xã hội. Hình thành ở mọi công dân thái độ đúng

đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự nghiệp

cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng xẩy ra xung quanh. Tổ chức tốt

giáo dục giới trẻ; rèn luyện để mọi người tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức

xã hội, có thói quen chấp hành quy định của pháp luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích

cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH-HĐH đất nước” [15, tr. 168-170].

Tác giả Hà Nhật Thăng [41] đã đề cập đến những vấn đề chung như

phương pháp luận của GDĐĐ, xây dựng các chuẩn mực đạo đức của con người

Việt Nam trong thời kỳ CNH – HĐH, các giải pháp nâng cao hiệu quả GDĐĐ

trong giai đoạn hiện nay.

Để nâng cao chất lượng đạo đức trong thời kỳ đổi mới, có một số nhà khoa

học nghiên cứu về quản lý công tác GDĐĐ. Tuy còn ít ỏi nhưng có thể kể đến các

công trình sau:

- “Một số vấn đề quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT Thành phố

Huế” Phạm Văn Công (Khoa Sư phạm ĐHQGHN, 1999).

- “Biện pháp tổ chức phối hợp giữa gia đình với nhà trường và xã hội trong

công tác giáo dục đạo đức cho học sinhTHPT Huyện Mỹ Đức (Hà Tây) hiện nay”

Bùi Đức Thảo (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2008).

- “Các biện pháp quản lý công tác giáo dục của hiệu trưởng trường THPT

tỉnh Hưng Yên” Đỗ Quang Hợp (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2007).

- Tác giả Kim Anh, Bích Lan, Minh Hòa/VOV.VN lại nêu rõ mối quan hệ

9

giữa nhà trường, gia đình và xã hội. “Để các em trở thành một người có nhân

cách, việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội là hết sức quan trọng”

Từ đó đưa ra những giải pháp phối hợp các lực lượng xã hội nhằm nâng cao chất

lượng GDĐĐ cho học sinh.

- Tác giả Đỗ Ngọc Thống, Phó Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Bộ Giáo

dục- Đào tạo cho rằng, không chỉ ở cấp Tiểu học mà ở cả các cấp học khác, môn học

Đạo đức- Giáo dục Công dân chưa được chú trọng. Một trong những hạn chế trong

chương trình dạy hiện nay là còn nặng về “dạy chữ”, xem nhẹ việc “dạy người”.

Theo ông Đỗ Ngọc Thống, hiện nay Bộ GD-ĐT đang tiến hành xây dựng chương

trình đổi mới sách giáo khoa sau 2015. Sau khi được Chính phủ hoặc Quốc hội phê

duyệt sẽ bắt đầu triển khai. Việc dạy Đạo đức- Giáo dục công dân còn nhiều hạn chế,

bất cập cần phải thay đổi, Bộ Giáo dục-Đào tạo vừa tổ chức Hội thảo quốc gia về

giáo dục đạo đức công dân trong giáo dục phổ thông Việt Nam. Những ý kiến tại

cuộc hội thảo này sẽ góp phần quan trọng trong việc thay đổi bộ môn Giáo dục công

dân. “ Hiện môn GDCD đưa vào chương trình một số nội dung quá khó, chẳng hạn ở

cấp 3 thì học thiên về triết học quá, chưa cần thiết đối với lứa tuổi. Ở bậc thấp hơn thì

môn giáo dục đạo đức chưa thực sự hấp dẫn. Chính vì thế phải thay đổi chương trình,

thay đổi cả cách dạy. Bộ Giáo dục sẽ điều chỉnh theo hướng thay đổi nổi dung một

cách cơ bản, thiết thực, học trò có thể vận dụng được. Cùng với đó là thay đổi

phương pháp dạy, làm học sinh tự thấm thía, tự thực hành trong cuộc sống”.

Ngoài ra, còn có nhiều đề tài khác đi sâu và nghiên cứu GDĐĐ và quản lý

hoạt động GDĐĐ cho học sinh, sinh viên ở các trường Trung học phổ thông, trường

Đại học, Cao đẳng, Trung cấp,... Nhưng đề tài nghiên cứu về vấn đề này tại quận

Hoàng Mai, thành phố Hà Nội còn rất ít. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi việc

nghiên cứu các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh

Trung học cơ sở vẫn còn bỏ ngỏ. Vì vậy nghiên cứu cơ sở lý luận về GDĐĐ và

quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trong trường trung học cơ sở; Tìm hiểu thực

trạng quản lý GDĐĐ cho học sinh tại trường trung học cơ sở trên địa bàn quận

Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, từ đó tìm ra những biện pháp quản lý phù hợp, có

tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh trong trường trung học cơ

sở Giáp Bát trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội là rất cần thiết.

10

Với hy vọng đây là sự kế thừa cần thiết các nghiên cứu đi trước và cùng góp

phần thêm công sức và sự vận dụng hệ thống lý luận quản lý giáo dục nhằm góp

phần nâng cao chất lượng GDĐĐ HS trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai,

cũng như các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

1.2. Các khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động GDĐĐ

1.2.1. Quản lý

1.2.1.1. Khái niệm quản lý

Về nguồn gốc hình thành và phát triển của khái niệm “quản lý”, đã được Các

Mác khẳng định, chính là từ nhu cầu quản lý lao động xã hội: “Bất cứ lao động xã

hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu

cầu phải có một sự chỉ đạo điều hòa những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải

là những chức năng chung, tức là chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận

động cá nhân chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của những khí

quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy

mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải nghe một nhạc trưởng” [21, tr.5].

Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý, sau đây là một số quan

điểm chính.

- Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động phát

huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài

lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích

của tổ chức với hiệu quả cao nhất, theo Trần Kiểm [30, tr.8].

- Tác giả Hồ Văn Liên cho rằng: “Quản lý là tác động có tổ chức, có hướng

đích của chủ thể quản lý (người quản lý) lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý

trong một tổ chức nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ

chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong các điều kiện biến động của môi trường làm

cho tổ chức vận hành (hoạt động) có hiệu quả

- Khái quát hơn, khoa sư phạm - ĐHQG HN các tác giả Nguyễn Quốc Chí,

Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra quan niệm “Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ

thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức” [10, tr.1].

Từ những quan niệm trên có thể khái quát: Quản lý là tổ hợp các tác động

chuyên biệt, có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm phát huy

tiềm năng của các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, sử dụng có hiệu quả các

11

nguồn lực và cơ hội để thực hiện tốt các chức năng quản lý, từ đó đưa công tác

GDĐĐ đạt được mục tiêu phát triển các phẩm chất đạo đức học sinh (về ý thức, thái

độ, hệ thống hành vi ĐĐ lên một trình độ cao hơn) và đạt được mục tiêu với chất

lượng, hiệu quả mong muốn bằng những cách thức hiệu quả nhất.

Mục tiêu quản lý là định hướng toàn bộ hoạt động quản lý đồng thời là công cụ

để đánh giá kết quả quản lý. Để thực hiện những mục tiêu đó, nhà quản lý phải thực

hiện các nội dung: Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo điều hành

và kiểm tra đánh giá. Ngoài ra, lý luận và thực tiễn quản lý trong những năm gần đây

còn coi Thông tin quản lý như là một chức năng cơ bản của mọi hoạt động quản lý. Lý

luận và thực tế cho thấy quản lý không những là một môn khoa học mà nó còn là một

“nghệ thuật” đòi hỏi sự vận dụng tinh tế, khôn khéo để đạt tới mục đích.

1.2.1.2. Bản chất quản lý

Bản chất quản lý đó chính là các hoạt động của chủ thể quản lý tác động lên

các đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đã xác định.

1.2.1.3. Chức năng quản lý

Quản lý gồm 4 chức năng cơ bản: Dự báo và lập kế hoạch; tổ chức thực hiện

kế hoạch; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kiểm tra, đánh giá.

Lập kế hoạch

Tổ chức thực hiện

TT

Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý

Chỉ đạo

Kiểm tra

Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và quy định những biện pháp tốt

nhất để thực hiện mục tiêu đó.

Tổ chức là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những con

người, những hoạt động thành một hệ thống toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tác

động với nhau một cách hợp lý.

12

Chỉ đạo là chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng để thực

hiện kế hoạch đã đề ra.

Kiểm tra là chức năng dùng để kiểm tra: trạng thái của hệ thống; kết quả thực

hiện kế hoạch; phát hiện sai sót để kịp thời uốn nắn, sửa chữa.

TT (thông tin) được coi là sợi dây, là huyết mạch liên kết với cả 4 chức năng

quản lý.

1.2.2. Giáo dục đạo đức

1.2.2.1. Đạo đức

Trong xã hội, con người bao giờ cũng phải có những quan hệ trực tiếp hoặc

gián tiếp với những người xung quanh. Các quan hệ đó vô cùng phức tạp. Nó đòi

hỏi con người phải có những ứng xử, giao tiếp và thường xuyên điều chỉnh những

hành vi của mình cho phù hợp với yêu cầu và lợi ích chung của mọi người. Trong

trường hợp đó con người được xem là có đạo đức. Ngược lại, những cá nhân biểu

hiện hành vi vì lợi ích riêng mình làm tổn hại lợi ích chung của cộng đồng, bị xã hội

phê phán thì cá nhân đó bị xem là vô đạo đức.

Đạo đức phản ánh những giá trị , những quan hệ tốt đẹp giữa người và người ;

mặt khác đạo đức còn phản ánh ý thức và hành vi tự nguyện , tự giác củ a con người trong mối tương quan giữa cá nhân và xã hội, giữa con người với nhau, đạo đức

xuất hiện từ khi có loài người và nó không bao giờ biến mất, nó tồn tại vĩnh viễn

cùng với sự tồn tại, phát triển của xã hội loài người. Vì vậy, con người càng vươn

tới và sáng tạo ra những giá trị đạo đức mới.

Đạo đức là một phạm trù được rất nhiều lĩnh vực khoa học nghiên cứu như: triết

học, đạo đức học, giáo dục học, xã hội học, tâm lý học, giá trị học… mỗi lĩnh vực có

một cách tiếp cận riêng và kết quả đã tạo ra một hệ thống rất phong phú và sâu sắc.

Theo giáo trình “Đạo đức học” (NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội - Năm

2000) “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy

tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người

trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá

nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội” [19, tr 8].

Đạo đức là một hình thái ý thức XH, là một mặt của đời sống XH con người

và là một hình thái chuyên biệt của quan hệ XH, thực hiện chức năng XH, quan

trọng là điều chỉnh hành vi con người trong mọi lĩnh vực của đời sống XH.

13

Theo quan điểm học thuyết Mác – Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý thức

xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là

một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy

tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và như vậy

đạo đức xã hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc”. (Dẫn theo

Nguyễn Kim Bôi)

Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý, những

quy định và chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người. Nhưng bên trong điều

kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở rộng và đạo đức bao gồm

những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con người với con người, với công

việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống.

Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính

trị, pháp luật đời sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ

mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc

sống tinh thần lành mạnh trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu quả

những mâu thuẫn.

Theo Từ điển Tiếng Việt (Nxb Khoa học XH) thì: “Đạo đức là những tiêu

chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và

đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu

chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định” [36, tr. 211].

Theo tác giả Phạm Khắc Chương: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là

tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực xã hội, nhờ nó con người tự giác

điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người

và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa con người với con người, giữa cá nhân

và xã hội” [12, tr. 51].

Như trên đã trình bày, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy nhiên

ta có thể hiểu khái niệm này dưới hai góc độ:

Một là góc độ xã hội: ĐĐ là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, phản ánh

dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi phối hành vi

của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa con người

với xã hội và với chính bản thân mình.

14

Hai là góc độ cá nhân: ĐĐ chính là những phẩm chất, nhân cách của con

người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ

trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với

người khác và với chính bản thân mình.

ĐĐ biến đổi và phát triển cùng với sự biến đổi và phát triển của các điều kiện

kinh tế xã hội, cùng với sự phát triển của xã hội. Khái niệm ĐĐ ngày càng được hoàn

thiện đầy đủ hơn. Các giá trị ĐĐ trong XH của chúng ta hiện nay là thể hiện sự kết

hợp sâu sắc truyền thống ĐĐ tốt đẹp của dân tộc với xu thế tiến bộ của thời đại, của

nhân loại. Lao động sáng tạo, nguồn gốc của mọi giá trị là một nguyên tắc đạo đức có

ý nghĩa chỉ đạo trong giáo dục và tự giáo dục của con người hiện nay.

ĐĐ có ba chức năng: Nhận thức, giáo dục và điều chỉnh hành vi. Trong đó,

điều chỉnh hành vi hết sức quan trọng vì nó điều chỉnh hành vi con người trong mọi

lĩnh vực của đời sống xã hội.

Chức năng nhận thức: Nhận thức ĐĐ đem lại tri thức ĐĐ, ý thức ĐĐ cho

chủ thể, các cá nhân nhờ tri thức ĐĐ, ý thức ĐĐ xã hội đã nhận thức mà tạo thành

ĐĐ cá nhân. Cá nhân hiểu và tin ở các chuẩn mực, lý tưởng, giá trị ĐĐ xã hội trở

thành cơ sở để cá nhân điều chỉnh hành vi, thực hiện ĐĐ.

Chức năng giáo dục: Trên cơ sở nhận thức ĐĐ, chức năng giáo dục giúp con

người hình thành những phẩm chất nhân cách, hình thành hệ thống định hướng giá

trị và các chuẩn mực ĐĐ, điều chỉnh ý thức hành vi ĐĐ. Hiệu quả giáo dục ĐĐ phụ

thuộc vào điều kiện KT- XH, cách thức tổ chức, giáo dục mức độ tự giác của chủ

thể và đối tượng giáo dục trong quá trình giáo dục.

Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức: Sự điều chỉnh hành vi ĐĐ làm cho

cá nhân và xã hội cùng tồn tại và phát triển, đảm bảo quan hệ lợi ích cá nhân và

cộng đồng. Chức năng này thể hiện bằng hai hình thức chủ yếu. Trước hết là bản

thân chủ thể ĐĐ phải tự giác điều chỉnh hành vi của mình trên cơ sở những chuẩn

mực ĐĐ xã hội. Thứ hai là tập thể cần tạo ra dư luận để khen ngợi, khuyến khích,

đánh giá hoặc phê phán những biểu hiện cụ thể của hành vi ĐĐ trên cơ sở những

chuẩn mực giá trị ĐĐ. Đây là chức năng xã hội cơ bản, hết sức quan trọng của ĐĐ:

“Mục đích điều chỉnh của đạo đức nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển xã hội

bằng việc tạo nên sự hài hoà quan hệ lợi ích cộng đồng và cá nhân (và khi cần phải

ưu tiên lợi ích cộng đồng)” [19, tr. 41].

15

Về bản chất, đạo đức là những quy tắc, những chuẩn mực xã hội, nó được

hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và tự giác

thực hiện. Đạo đức chính là văn hóa trong cuộc sống, là biểu hiện của trình độ nhận

thức của cá nhân và trình độ dân trí xã hội.

Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, khái niệm đạo

đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên, không có nghĩa là

các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo đức mới. Theo

quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo đức hiện nay là sự kết hợp sâu

sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu hướng tiến bộ của thời đại, của

nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước

gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có tinh

thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả.

Như vậy, từ các quan niệm trên ta có thể hiểu: "Đạo đức là một hình thái ý

thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những

quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của

xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi

ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con

người với con người, giữa cá nhân với xã hội" [31].

1.2.2.2. Giáo dục đạo đức

“Giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm một cách có mục đích, có hệ

thống và có kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục (học sinh) để bồi

dưỡng cho họ những phẩm chất đạo đức (chuẩn mực, hành vi đạo đức) phù hợp với

yêu cầu của xã hội” [28].

Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức “Giáo dục đạo đức là quá trình

biến các chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân

thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của

người được giáo dục” [26].

Giáo dục đạo đức là quá trình hai mặt, mặt tác động của nhà sư phạm và mặt

tiếp nhận tích cực của người được giáo dục, đó là sự chuyển hoá những nhu cầu của

xã hội thành những phẩm chất bên trong của cá nhân. Giáo dục đạo đức được thực

hiện trong gia đình, nhà trường và trong môi trường xã hội, với những hình thức đa

16

dạng và những phương pháp phong phú, trong đó giáo dục trong nhà trường có một

vị trí đặc biệt quan trọng.

Bản chất giáo dục đạo đức là chuỗi tác động có định hướng của chủ thể giáo

dục và yếu tố tự giáo dục của học sinh, giúp học sinh nhận thức đúng, tạo lập tình

cảm và thái độ đúng, hình thành những thói quen hành vi văn minh trong cuộc sống,

phù hợp với chuẩn mực xã hội. Trong cuộc sống, trong hoạt động, thông qua giao

lưu nhân cách con người mới được hình thành và phát triển.

Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục đạo đức xã hội chủ

nghĩa. Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho học sinh

có tinh thần yêu nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học

tập, có ý thức tổ chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tôn

trọng pháp luật.

1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức

Hoạt động giáo dục đạo đức là hình thành cho con người những quan điểm

cơ bản nhất, những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội. Nhờ đó, con

người có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức xã hội cũng

như tự đánh giá suy nghĩ về hành vi của bản thân mình. Vì thế, công tác giáo dục

đạo đức góp phần vào việc hình thành phát triển nhân các phù hợp với từng giai

đoạn phát triển. “Giáo dục đạo đức là quá trình tác động đến người học để hình

thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, đích cuối cùng quan trọng nhất

là lập được những thói quen hành vi đạo đức”.

Quá trình giáo dục đạo đức là một hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế

hoạch nhằm biến những chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội

với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu,

thói quen của người được giáo dục.

Giáo dục đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ với giáo dục tư tưởng chính trị.

Từ đó là cơ sở hình thành thế giới quan Mác - Lênin và định hướng chính trị theo

quan điểm và đường lối của Đảng cộng sản, cho ý thức và hành động đạo đức.

Giáo dục đạo đức còn gắn bó chặt chẽ với việc giáo dục pháp luật. Giáo dục

pháp luật giúp cho người học nắm được chuẩn mực của pháp luật, các quyền lợi và

nghĩa vụ của người công dân Việt Nam. Luật pháp bản thân nó cũng đã bao hàm

17

những yếu tố đạo đức. Thực hiện pháp luật một cách tự giác góp phần vào cuộc

sống bình yên của xã hội chính là thể hiện những phẩm chất đạo đức chân chính.

Quá trình giáo dục đạo đức giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng các giá trị

đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết sống vì mọi

người, vì gia đình, vì sự tiến bộ và sự phồn vinh của đất nước. Trong đó mục tiêu

quan trọng nhất của GDĐĐ là hình thành được những thói quen hành vi đạo đức.

Như vậy GDĐĐ là một nhiệm vụ bao trùm và xuyên suốt toàn bộ hoạt động

của gia đình, nhà trường và xã hội để hình thành và phát triển nhân cách. GDĐĐ trở

thành mối quan tâm của toàn xã hội, là vấn đề của mọi vấn đề trong chiến lược giáo

dục và đào tạo vì sự phát triển con người và phát triển xã hội.

1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức

Từ khái niệm quản lý và khái niệm GDĐĐ đã nêu trên đây, quản lý hoạt

động GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý

nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt tới mục tiêu mong muốn một cách hiệu quả nhất.

Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định hướng

của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào các quá trình GDĐĐ nhằm thực

hiện có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ bằng việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện

kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó để

những yêu cầu, mục tiêu, nội dung GDĐĐ theo các chuẩn mực đạo đức mà xã hội

đặt ra với thế hệ trẻ phù hợp với lứa tuổi học, cấp học trong hệ thống giáo dục quốc

dân trở thành hiện thực.

Như vậy, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là hoạt động điều hành việc

giáo dục đạo đức để đạo đức vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu của nền giáo dục

1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THCS

1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS

Mục tiêu của giáo dục đạo đức là chuyển hoá những nguyên tắc, chuẩn mực

đạo đức xã hội thành những phẩm chất đạo đức nhân cách cho học sinh, hình thành

ở học sinh thái độ đúng đắn trong giao tiếp, ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực

của xã hội, thói quen chấp hành các quy định của pháp luật.

- Về nhận thức: Cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về các phẩm

chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức. Giúp học sinh có nhận thức đúng đắn về bản

18

chất, nội dung các chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong thời kỳ mới

phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Trên cơ sở đó giúp các em hình thành

niềm tin đạo đức.

- Về thái độ tình cảm: Giúp học sinh có thái độ đúng đắn với các quy phạm

đạo đức, có tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc đối với các thế hệ cha anh vì độc lập tự

do của Tổ quốc. Khơi dậy ở học sinh những rung động, những cảm xúc với hiện

thực xung quanh. Để các em có thái độ rõ ràng đối với các hiện tượng đạo đức, phi

đạo đức trong xã hội và có thái độ đúng đắn về hành vi đạo đức của bản thân.

- Về hành vi: Có các hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức. Có quan

hệ xã hội lành mạnh, trong sáng, tích cực.

1.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS

Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 35, năm 1992)

nêu rõ: Giáo dục là quốc sách hàng đầu, Nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng

cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu của giáo dục đào tạo con

người Việt Nam phát triển toàn diện” [38]; điều này cũng thấy vai trò và vị trí của

giáo dục đạo đức trong giáo dục.

Giáo dục đạo đức là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình sư phạm, nó

đóng vai trò chủ chốt trong hoạt động giáo dục của trường THCS, nó bao gồm các

nhiệm vụ sau đây:

Phát triển các nhu cầu đạo đức cá nhân: GDĐĐ là quá trình biến các hệ

thống chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi của bên ngoài xã hội đối với cá nhân

thành những đòi hỏi bên trong cá nhân, thành niềm tin, thói quen của người được

giáo dục. Từ đó họ luôn nảy nở những tình cảm hướng tới cái chân, thiện, mỹ, họ

luôn rèn luyện, phấn đấu để đạt được những phẩm chất mong muốn.

Hình thành và phát triển ý thức đạo đức và giáo dục tình cảm đạo đức. GDĐĐ

luôn cung cấp những tri thức về phẩm chất đạo đức, về các chuẩn mực đạo đức, từ đó

giúp cho người được giáo dục hình thành và phát triển ý thức đạo đức. Đồng thời khơi

dậy ở họ những rung động, xúc cảm với hiện thực xung quanh, biết yêu, ghét rõ ràng,

có thái độ đúng đắn với các hiện tượng phức tạp trong đời sống xã hội.

Rèn luyện ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử đạo đức. Trong quá trình

GDĐĐ sẽ tổ chức cho người học lặp đi, lặp lại, những hành động đạo đức trong học

19

tập, sinh hoạt và trong cuộc sống. Từ đó giúp họ rèn luyện ý chí, hành vi, thói quen

đạo đức và cách ứng xử. Qua việc rèn luyện thường xuyên đó giúp được giáo dục

có thói quen đạo đức bền vững.

Mặt khác quá trình GDĐĐ là một quá trình tiếp thu những tinh hoa văn hoá

nhân loại và quá trình sáng tạo những tri thức mới. Các tri thức đó luôn mang tính

đặc thù dân tộc và thời đại. Chính vì vậy mà GDĐĐ còn có nhiệm vụ rất quan trọng

là phát triển các giá trị đạo đức cá nhân theo những định hướng giá trị mang tính

đặc thù dân tộc và thời đại.

1.3.3. Nội dung, hình thức hoạt động giáo dục đạo đức

1.3.3.1. Nội dung giáo dục đạo đức thông qua các môn học

Nội dung giáo dục đạo đức thông qua môn Giáo dục công dân và được tích

hợp từ các môn học trong chương trình học của học sinh đảm bảo các nội dung:

- Giáo dục quan hệ cá nhân của học sinh đối với xã hội như: Giáo dục lòng

yêu hương đất nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ Tổ quốc;

Giáo dục niềm tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc; Giáo dục lòng tôn

trọng, giữ gìn các di sản văn hóa của dân tộc, có thái độ tiến bộ đối với các giá trị

truyền thống và tinh thần quốc tế vô sản; Biết ơn các vị tiền liệt có công dựng nước

và giữ nước, giáo dục lòng tin yêu Đảng Cộng Sản Việt Nam và kính yêu Bác Hồ.

- Giáo dục quan hệ cá nhân của học sinh đối với lao động: Giáo dục học sinh có

thái độ đúng đắn đối với lao động, biết yêu thích lao động, chăm chỉ học tập, say mê

khoa học, biết quý trọng người lao động dù lao động chân tay hay lao động trí óc.

- Giáo dục quan hệ cá nhân học sinh đối với tài sản xã hội, di sản văn hóa và

thiên nhiên: Giáo dục yêu cầu bản thân các em phải có ý thức giữ gìn, tiết kiệm, bảo

vệ của công, không xâm phạm tài sản chung và của cải riêng của người khác. Biết

bảo vệ môi trường tự nhiên nơi cư trú, học tập và nơi công cộng.

- Giáo dục quan hệ cá nhân của học sinh đối với mọi người xung quanh:

Giáo dục các em biết kính trọng ông bà, cha mẹ, anh chị và những người lớn tuổi;

Biết kính trọng, lễ phép, lòng biết ơn đối với thầy cô giáo; Đối với em nhỏ phải có

sự cảm thông, nhường nhịn, giúp đỡ, vị tha; Giáo dục tình bạn chân thành, tình yêu

chân chính, dựa trên sự cảm thông, hết sức tôn trọng và có cùng mục đích lý tưởng

chung. Có tinh thần khiêm tốn, luôn lắng nghe và biết học hỏi. Giáo dục tính thông

cảm, đoàn kết tương trợ, tôn trọng lợi ích và ý chí tập thể.

20

- Giáo dục quan hệ cá nhân đối với bản thân: Phải luôn tự nghiêm khắc đối

với bản thân mình khi có sự sai phạm; bản thân có đức tính khiêm tốn, thật thà, có

tính kỷ luật, có ý chí, có nghị lực, có tinh thần dũng cảm, lạc quan yêu đời…

- Giáo dục cho học sinh có tính nhân văn, biết cảm thụ với cái đẹp, biết

bảo vệ hòa bình, sống thân thiện với môi trường,…

1.3.3.2. Nội dung GDĐĐ thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp

Các hoạt động ngoài giờ lên lớp như sinh hoạt Đội thiếu niên, Đoàn thanh

niên và các hoạt động văn nghệ, văn hoá, thể thao, các buổi ngoại khoá về các hoạt

động xã hội, bảo vệ môi trường, góp phần chống các tệ nạn xã hội, các chủ đề uống

nước nhớ nguồn, tìm hiểu truyền thống dân tộc....

Giáo dục đạo đức thông qua các giờ lao động công ích và vệ sinh trường lớp,

vệ sinh các công trình công cộng.... Thông qua con đường này, giáo dục cho học

sinh có nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa nghĩa vụ và quyền lợi, giữa lao

động trí óc và lao động chân tay; qua đó giáo dục lòng yêu lao động, sự trân trọng

với các thành quả lao động của cá nhân, của cộng đồng và xã hội.

Qua lao động, các em sẽ thu được những kinh nghiệm, đoàn kết giúp đỡ lẫn

nhau. Thói quen phục tùng những lợi ích của tập thể. Đặc biệt lao động gắn liền với

học tập là một trong những nguyên lý giáo dục của chúng ta hiện nay.

1.3.3.3. Giáo dục đạo đức bằng hình thức tự tu dưỡng, tự rèn luyện hoàn

thiện mình

Đây là nhân tố quyết định trực tiếp đến trình độ đạo đức của mỗi học sinh.

Sự phát triển đạo đức đòi hỏi có sự tác động bên ngoài và những động lực bên

trong. Đó chính là giáo dục và tự giáo dục. Tự giáo dục cũng mang yếu tố quyết

định đến việc rèn luyện đạo đức.

1.3.3.4. GDĐĐ thông qua sự gương mẫu của người thầy

Ở lứa tuổi bậc THCS, các em đã biết nhìn nhận, đánh giá người thầy với thái

độ thần tượng hóa“ Trọng thầy vì đạo đức của thầy. Phục thầy vì kiến thức của

thầy. Quý mến thầy vì lòng độ lượng của thầy”. Các em hiểu được mặt yếu, mặt

mạnh của giáo viên, biết nhận xét đánh giá từng thầy cô và có xu hướng cảm phục

những giáo viên giỏi, có phẩm chất cao quý, luôn tự hào về các giáo viên đó. Các

em sẵn sàng làm theo sự hướng dẫn của họ và họ - những người thầy giáo cao quý

đó thực sự là tấm gương cho học sinh học tập và làm theo.

21

Người thầy luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Nhân cách của

người thầy có một ảnh hưởng rất lớn đến quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh.

1.3.4. Phương pháp hoạt động giáo dục đạo đức

Các Phương pháp giáo dục đạo đức là tổ hợp các cách thức hoạt động của

nhà giáo dục và người được giáo dục được thực hiện trong sự thống nhất với nhau,

nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung giáo dục. Quá trình GDĐĐ là một

quá trình lâu dài, phức tạp, biện chứng, vì vậy phương pháp GDĐĐ cũng rất đa

dạng. Có nhiều hệ thống phương pháp giáo dục, nhưng người ta thường chia hệ

thống các phương pháp giáo dục thành 4 nhóm chính:

1.3.4.1. Phương pháp thuyết phục

Là những phương pháp tác động vào lý trí tình cảm của học sinh để xây dựng

những niềm tin đạo đức, gồm các nội dung sau: Giảng giải về đạo đức: được tiến

hành trong giờ dạy môn giáo dục công dân cũng như trong các giờ học môn khác, giờ

sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ… Nêu gương người tốt, việc tốt bằng nhiều hình

thức như: nói chuyện, kể chuyện, đọc sách báo, mời những người có gương phấn đấu

tốt đến nói chuyện, nêu gương tốt của giáo viên và học sinh trong trường. Trò chuyện

với học sinh hoặc nhóm học sinh để khuyến khích động viên những hành vi cử chỉ

đạo đức tốt của các em, khuyên bảo, uốn nắn những mặt chưa tốt.

1.3.4.2. Phương pháp rèn luyện

Là những phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động để rèn luyện cho các

em những thói quen đạo đức, thể hiện được nhận thức và tình cảm đạo đức của các

em thành hành động thực tế. Rèn luyện thói quen đạo đức thông qua các hoạt động

cơ bản của nhà trường: dạy học trên lớp, lao động, hoạt động xã hội đoàn thể và

sinh hoạt tập thể.

Rèn luyện đạo đức thông qua các phong trào thi đua trong nhà trường là biện

pháp tác động tâm lý rất quan trọng nhằm thúc đẩy các động cơ kích thích bên trong

của học sinh, làm cho các em phấn đấu vươn lên trở thành người có đạo đức tốt, vì

vậy nhà trường cần tổ chức các phong trào thi đua và động viên học sinh tham gia

tốt phong trào này.

Rèn luyện bằng cách chuyển hướng các hoạt động của học sinh từ hoạt động có

hại sang hoạt động có ích, phương pháp này dựa trên đặc tính ham hoạt động của trẻ và

22

được dùng để giáo dục học sinh bỏ một thói hư xấu nào đó bằng cách gây cho học sinh

hứng thú với một hoạt mới bổ ích, lôi kéo trẻ ra ngoài những tác động có hại.

1.3.4.3. Phương pháp thúc đẩy

Là phương pháp dùng những tác động có tính chất “cưỡng bách đạo đức bên

ngoài” để điều chỉnh, khuyến khích những “động cơ kích thích bên trong” của học

sinh nhằm xây dựng đạo đức cho học sinh. Những nội quy, quy chế trong nhà

trường vừa là những yêu cầu với học sinh, vừa là những điều lệnh có tính chất mệnh

lệnh đòi hỏi học sinh tuân theo để có những hành vi đúng đắn theo yêu cầu của nhà

trường. Khen thưởng: là tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của học sinh

làm cho bản thân học sinh đó vươn lên hơn nữa và động viên khuyến khích các em

khác noi theo. Xử phạt: là phê phán những khiếm khuyết của học sinh, là tác động

có tính chất cưỡng bách đến danh dự lòng tự trọng của cá nhân học sinh để răn đe

những hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của học sinh đó và những

học sinh khác. Do đó phải thận trọng và đúng mực, không được lạm dụng phương

pháp này. Khi xử phạt cần phải làm cho học sinh thấy rõ sai lầm, khuyết điểm, thấy

hối hận và đặc biệt sau đó phải theo dõi, giúp đỡ, động viên học sinh sửa chữa

khuyết điểm, cần phải tỏ rõ thái độ nghiêm khắc nhưng không có lời nói, cử chỉ thô

bạo đánh đập, xỉ nhục hoặc các nhục hình xúc phạm đến thân thể học sinh.

1.3.4.4. Phương pháp giáo dục cá biệt

Trong quá trình giáo dục, người được giáo dục không phải ai cũng tích cực

tham gia các hoạt động theo yêu cầu mà có người chưa tự giác. Vì vậy cần phải kích

thích, khích lệ những hành vi phù hợp với yêu cầu xã hội và uốn nắn những hành vi

sai lệch. Do đó, lý luận giáo dục rất chú trọng các phương pháp giáo dục cá biệt.

+ Phương pháp tác động riêng: bằng hiểu biết, tình cảm và khéo sư phạm

mà nhà giáo dục có thể gặp riêng HS để thuyết phục, giảng giải, khuyên răn, hoặc

trách phạt, buộc người được giáo dục phải thực hiện những nhiệm vụ yêu cầu đề ra,

thay đổi bản thân cho phù hợp. Muốn thành công, nhà giáo dục phải hiểu cặn kẽ đối

tượng để có những tác động thích hợp.

+ Phương pháp tác động song song: nhà giáo dục tác động đến đối tượng

thông qua nhân vật thứ ba, làm xuất hiện đồng thời nhiều tác động cùng chiều đến

người được giáo dục. Từ đó, người được giáo dục tự điều khiển, điều chỉnh để có

23

nhận thức và hành vi đúng đắn. Để sử dụng phương pháp này có hiệu quả, nhà giáo

dục phải xây dựng tập thể HS vững mạnh, có uy tín và phối hợp chặt chẽ với các

lực lượng giáo dục.

+ Phương pháp bùng nổ sư phạm: đây là phương pháp tác động vào đối

tượng khi đối tượng có vấn đề đặc biệt. Đây là phương pháp tác động trực tiếp

nhưng sử dụng với mức độ nhanh, mạnh, bất ngờ tạo ra cảm xúc mạnh và tích cực,

làm cho HS hưng phấn hoặc ức chế, dẫn đến sự thay đổi trạng thái tâm lí. Muốn

thành công cần phải chọn thời cơ để tác động kịp thời đúng lúc.

1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THCS

Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THCS bao gồm:

- Tổ chức sắp xếp bộ máy vận hành thực hiện kế hoạch đã đề ra: nhà trường

thành lập ban chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể, đúng việc.

+ Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng)

+ Tổng phụ trách Đội TNTPHCM.

+ GVCN.

+ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

- Triển khai chỉ đạo thực hiện kế hoạch đã đề ra, thường xuyên kiểm tra đánh

giá, khen thưởng, điều chỉnh kịp thời nhằm động viên các lực lượng tham gia quản

lý và tổ chức GDĐĐ.

1.4.1. Lập kế hoạch quản lý GDĐĐ cho học sinh trường THCS

Mục tiêu quản lý GDĐĐ của HT là làm cho quá trình GDĐĐ vận hành đồng

bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng GDĐĐ trong nhà trường. Làm sao để HS có ý

thức, tình cảm và hành vi đúng.

+ Về nhận thức: Hiệu trưởng lập chương trình, kế hoạch QL GDĐĐ sẽ giúp

cho mọi người, mọi ngành, mọi cấp, mọi tổ chức xã hội có nhận thức đúng đắn về

tầm quan trọng của công tác này; nắm vững quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin,

tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển con người toàn diện.

+ Về hành vi: Hiệu trưởng tích cực tham gia quản lí và tổ chức việc GDĐĐ,

hoạt động tập thể, hoạt động xã hội; tự rèn luyện, tu dưỡng theo chuẩn mực đạo đức

chung của xã hội.

+ Về thái độ, tình cảm: Việc lập kế hoạch, quản lý chương trình GDĐĐ của

24

Hiệu trưởng giúp mọi người biết, ủng hộ những việc làm đúng, không làm sai, đấu

tranh với các hiện tượng tiêu cực, trái pháp luật.

+ Về phương pháp: Phân tích thực trạng giáo dục đạo đức trong năm học của

ngành, trường, địa phương; xác định điều kiện giáo dục như cơ sở vật chất, tài

chính, quỹ thời gian, sự phối hợp với lực lượng giáo dục trong trường và ngoài

trường để xác định mục tiêu và các hoạt động đạt mục tiêu trong hoạt động giáo dục

đạo đức. Bởi vì hoạt động GDĐĐ trong trường THCS là bộ phận quan trọng trong

toàn bộ kế hoạch quản lý trường học. Vì vậy lập kế hoạch quản lý GDĐĐ học sinh

phải đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu GDĐĐ với mục tiêu giáo dục trong

trường THCS, phối hợp hữu cơ với kế hoạch dạy học trên lớp, lựa chọn nội dung,

hình thức phù hợp với hoạt động tâm sinh lý hoc sinh để đạt hiệu quả GD cao nhất.

Thành lập được ban chỉ đạo cụ thể, để theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá việc

thực hiện kế hoạch.

Căn cứ vào những chú ý vừa nêu trên người lãnh đạo cần phải xây dựng

được kế hoạch quản lý trong quá trình GDĐĐ nó bao gồm các loại kế hoạch sau:

+ Kế hoạch hoạt động theo chủ điểm.

+ Kế hoạch hoạt động theo môn học trong chương trình.

+ Kế hoạch hoạt động theo các mặt hoạt động XH.

Nói tóm lại, các kế hoạch phải đảm bảo tính vừa phải, tính bao quát tính cụ

thể và tính khả thi.

Lập kế hoạch GDĐĐ cho HS là nội dung QL được thực hiện đầu tiên trong

quá trình QL GDĐĐ và giữ vị trí quan trọng trong suốt quá trình GDĐĐ.

Lập kế hoạch quản lý HĐ GDĐĐ bao gồm các yếu tố cơ bản sau: Xác định

thực trạng đạo đức, đưa ra diễn biến về đạo đức HS; xác định mục tiêu, phương

hướng cụ thể cần đạt tới; xác định nội dung GDĐĐ; xác định phương pháp, biện

pháp GDĐĐ; lên phương án thích hợp, xác định các lực lượng tham gia, phân công,

phân nhiệm vụ cụ thể; xác định các điều kiện phục vụ công tác GDĐĐ.

Kế hoạch là công cụ quản lý GDĐĐ cho HS một cách có hiệu quả, tránh sự

tùy tiện, kinh nghiệm chủ nghĩa đồng thời giúp nhà quản lý chủ động và hành động

đúng hướng. Mục đích cuối cùng của việc lập kế hoạch là đạt được mục tiêu quản

lý, đưa công tác quản lý GDĐĐ cho HS đạt hiệu quả, chất lượng ngày càng cao.

25

1.4.2. Tổ chức thực hiện quản lý GDĐĐ cho học sinh trường THCS

Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh sau khi đã lập

xong kế hoạch, đó là lúc cần phải chuyển hoá những ý tưởng thành hiện thực.

Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh là quá trình hình

thành nên cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong nhà trường

để giúp họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của nhà

trường về giáo dục đạo đức cho học sinh. Vì vậy, các thành viên và các bộ phận cần

được giải thích mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch giáo dục đạo đức; thảo luận biện

pháp thực hiện kế hoạch; sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lý,

huy động cơ sở vật chất, kinh tế; định rõ tiến trình, tiến độ thực hiện, thời gian bắt

đầu, thời hạn kết thúc.

Muốn tổ chức sắp xếp bộ máy vận hành thực hiện kế hoạch đã đề ra, nhà

trường cần thành lập ban chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể, đúng việc.

+ Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng)

+ Tổng phụ trách Đội TNTPHCM.

+ GVCN.

+ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức triển khai việc thực hiện kế hoạch theo đúng nội

dung yêu cầu đề ra về tiến độ thời gian; thường xuyên kiểm tra, uốn nắn những sai

lệch, bổ sung và điều chỉnh nội dung GDĐĐ cho phù hợp với tình hình cụ thể.

Không những thế Hiệu trưởng cần có những tổng kết, đánh giá, khen thưởng,

trách phạt kịp thời, nhằm động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên, Ban đại diện

CMHS… làm tốt công tác GDĐĐ trong nhà trường. Thường thì trong nhà trường, nội

dung QL GDĐĐ cụ thể được Hiệu trưởng cùng với Ban thi đua nhà trường, khối chủ

nhiệm lựa chọn tùy theo mục tiêu đề ra và được thực hiện theo kế hoạch đã định.

1.4.3. Chỉ đạo thực hiện quản lý GDĐĐ cho học sinh trường THCS

Trên cơ sở văn bản kế hoạch và công tác tổ chức đã có, thực hiện việc hướng

dẫn công việc, theo dõi, giám sát, động viên và uốn nắn kịp thời các hoạt động của

từng cá nhân và mỗi bộ phận thực hiện kế hoạch GDĐĐ đã có. Cụ thể, cần chỉ đạo:

Hoạt động GDĐĐ thông qua các môn học trong nhà trường giúp cho học

sinh hiểu biết về các khái niệm thuộc phạm trù đạo đức, nắm được các mức hành vi

trong ứng xử, trong các quan hệ, từ đó có hành động đúng.

26

Hoạt động GDĐĐ thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp đó là các hình

thức hoạt động vui chơi, hoạt động xã hội - chính trị, hoạt động thể dục thể thao nhằm

giáo dục cho học sinh những tri thức khoa học thực tế, những chuẩn mực đạo đức, kỹ

năng giao tiếp nhằm xây dựng và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.

Hoạt động này của Hiệu trưởng bao gồm chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch

GDĐĐ trong nhà trường, đảm bảo sao cho kế hoạch phải vừa bao quát, vừa cụ thể

phù hợp với từng đối tượng học sinh khác nhau, kế hoạch đưa ra phải có tính khả

thi, phù hợp với điều kiện của nhà trường.

Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN, GVBM, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường

tăng cường hiệu quả của các hình thức GDĐĐ cho HS thông qua các giờ chào cờ,

các hoạt động văn nghệ, các hoạt động thi đua, sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đội, tuyên

truyền qua các cuộc vận động, tham quan, học tập, lao động; học tập các nội quy,

quy định, nền nếp của nhà trường; hoạt động nhân đạo, uống nước nhớ nguồn; qua

hệ thống sách báo của nhà trường; tuyên truyền các quy định của Nhà nước; qua

giao tiếp, sinh hoạt trong và ngoài trường; gương người tốt việc tốt, gương học sinh

có hoàn cảnh vượt khó học giỏi; các hoạt động TDTT; hoạt động bảo vệ môi

trường; qua các cuộc thi; giáo dục sức khỏe sinh sản, giới tính; giáo dục truyền

thống nhà trường, địa phương, quê hương đất nước; tạo tình huống để HS tự trải

nghiệm, giải quyết...

Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức triển khai việc thực hiện kế hoạch theo đúng nội

dung yêu cầu đề ra về tiến độ thời gian; thường xuyên kiểm tra, uốn nắn những sai

lệch, bổ sung và điều chỉnh nội dung GDĐĐ cho phù hợp với tình hình cụ thể.

Không những thế Hiệu trưởng cần có những tổng kết, đánh giá, khen thưởng,

trách phạt kịp thời, nhằm động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên, Ban đại diện

CMHS…làm tốt công tác GDĐĐ trong nhà trường. Thường thì trong nhà trường, nội

dung QL GDĐĐ cụ thể được Hiệu trưởng cùng với Ban thi đua nhà trường, khối chủ

nhiệm lựa chọn tùy theo mục tiêu đề ra và được thực hiện theo kế hoạch đã định.

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quản lý GDĐĐ cho học sinh

trường THCS

Kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức đề cập đến phương pháp và cơ chế được

sử dụng để đảm bảo rằng các hoạt động phải được tuân thủ, phù hợp, nhất quán với

27

những kế hoạch, mục tiêu giáo dục đạo đức đã xây dựng. Kiểm tra, đánh giá rút

kinh nghiệm giúp ta thấy được những gì còn tồn tại, những cái mới trong cái quen

thuộc, những vấn đề mà thực tế đặt ra cần được giải quyết. Việc kiểm tra giúp người

quản lý nắm vững tình hình, kịp thời uốn nắn những sai sót; khen thưởng và kỷ luật

một cách khách quan; thu thập những thông tin để điều chỉnh những tác động quản

lý, kiểm nghiệm các quyết định. Để kiểm tra đánh giá một cách khách quan, chính

xác cần phải có chuẩn. Vì vậy cần coi trọng việc xây dựng các chuẩn để kiểm tra

đánh giá. Từ đó xây dựng các công cụ đánh giá phù hợp, các thủ tục quy trình đánh

giá hợp lý hiệu quả.

Trong thực tế, không ít thầy cô giáo khi đánh giá hạnh kiểm của HS rất tùy

tiện. Mặt khác, một bộ phận quản lý nhà trường giữa lời nói và việc làm thường

không nhất quán nên khi có sự cố về việc đánh giá HS đều trút gánh nặng lên

GVCN. Đó cũng là một lí do khiến các GVCN làm việc mang tính đối phó, chưa

thể hiện tâm huyết cuả người thầy.

Vì vậy, sau mỗi học kì, mỗi năm học, cần đánh giá HS về cả hai mặt học lực,

hạnh kiểm. Việc xếp loại hạnh kiểm hS không nên chỉ dừng lại ở các mức: Tốt,

Khá, Trung bình, Yếu mà nên có thêm những nội dung nhận xét dành riêng cho

từng em, để từ đó các em biết được ưu điểm, nhược điểm của bản thân, biết cách

phát huy sở trường đồng thời khắc phục những hạn chế của mình.

Kiểm tra hoạt động GDĐĐ HS của GVCN định kỳ, thường xuyên, đột xuất,

trực tiếp hoặc gián tiếp để giúp HS hiểu rõ hơn về những hoạt động của mình, từ đó

hoạt động tích cực hơn, tự giác hơn, biết tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù

hợp với yêu cầu chung của XH.

Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ HS của GVCN cần dựa trên

các mặt cụ thể như sau: Rèn luyện phẩm chất đạo đức như trung thực, lễ độ, giản di,

khiêm tốn; ý thức rèn luyện, phấn đấu trong học tập; ý thức tôn trọng nội quy kỷ

luật của nhà trường, pháp luật của Nhà nước; ý thức rèn luyện thân thể, bảo vệ môi

trường; ý thức tham gia các hoạt động tập thể.

Xuất phát từ thực tế hiện nay, vấn đề đổi mới cách đánh giá ĐĐ cho HS là

vấn đề cấp bách. Hiệu trưởng nhà trường cần có những chỉ đạo đồng bộ trong việc

thay đổi, bổ sung các tiêu chí đánh giá và cách đánh giá ĐĐ HS thì mới phục vụ kịp

thời cho việc nâng cao chất lượng GD toàn diện trong thời kỳ hội nhập.

28

1.4.5. Phương pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS

Các phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có thể có và có

chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý (cấp dưới và tiềm năng có được

của hệ thống) và khách thể quản lý (các ràng buộc của môi trường, hệ thống

khác…) để đạt được các mục tiêu quản lý đề ra. Chỉ thông qua và bằng phương

pháp quản lý mà các mục tiêu, chức năng nhiệm vụ, quản lý mới đi vào cuộc sống,

biến thành thực tiễn phong phú, sinh động, phục vụ lợi ích con người. Người ta

thường sử dụng một số phương pháp quản lý dưới đây:

1.4.5.1. Phương pháp tổ chức hành chính

Là phương pháp tác động trực tiếp của hệ quản lý (chủ thể quản lý) đến hệ bị

quản lý (đối tượng quản lý) bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định quản lý.

Phương pháp tổ chức hành chính thường thể hiện qua các nghị quyết của hội

đồng hội đồng giáo dục, hội đồng sư phạm…. Các Nghị quyết, quy định mang tính

chất bắt buộc yêu cầu các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh THCS:

Đoàn thể và các tổ chức trong nhà trường, gia đình, CBGV và HS phải thực hiện.

Phương pháp tổ chức hành chính là tối cần thiết trong công tác quản lý, nó

được xem như những biện pháp quản lý cơ bản nhất để xây dựng nề nếp, duy trì kỷ

luật trong nhà trường, buộc các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức và học sinh

phải làm tốt nhiệm vụ của mình.

1.4.5.2. Các phương pháp tâm lý - xã hội

Là những cách thức tác động của người quản lý tới người bị quản lý, nhằm

biến những yêu cầu của các cấp quản lý thành nghĩa vụ tự giác bên trong, thành nhu

cầu của người bị quản lý. Phương pháp này thể hiện tính nhân văn trong hoạt động

quản lý. Nhiệm vụ của phương pháp này là động viên tinh thần chủ động, tích cực,

tự giác của mọi người, đồng thời tạo ra bầu không khí cởi mở, tin cậy lẫn nhau, giúp

đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ. Các phương pháp tâm lý - xã hội bao gồm các

phương pháp: Giáo dục, Thuyết phục, Động viên, Tạo dư luận xã hội, Giao công

việc yêu cầu cao…

Nhóm phương pháp này thể hiện tính dân chủ trong hoạt động quản lý của

người lãnh đạo. Ưu điểm của phương pháp này là phát huy quyền làm chủ tập thể

và mọi tiềm năng của mỗi thành viên trong tổ chức, nói chung là phát huy được nội

29

lực của cá nhân và tập thể. Vận dụng thành công phương pháp này sẽ mang lại hiệu

quả cao trong hoạt động của tổ chức và hoạt động GDĐĐ cho HS. Tuy nhiên, hiệu

quả của phương pháp này phụ thuộc lớn vào nghệ thuật của người quản lý.

1.4.5.3. Các phương pháp kinh tế

Là sự tác động một cách gián tiếp của người bị quản lý bằng cơ chế kích thích

lao động qua lợi ích vật chất để họ tích cực tham gia công việc chung và thực hiện tốt

nhiệm vụ được giao. Thực chất của phương pháp kinh tế là dựa trên sự kết hợp giữa

việc thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ của các lực lượng thực hiện giáo dục đạo đức

cho học sinh THCS với những kích thích có tính đòn bẩy. Kích thích việc hoàn thành

nhiệm vụ bằng lợi ích kinh tế có ý nghĩa to lớn đối với tính tích cực của các lực lượng

giáo dục trong và ngoài nhà trường. Tạo động cơ mạnh cho hoạt động, mang lại lợi

ích thiết thực và phát huy tính sáng tạo, nâng cao tính tự giác độc lập của mỗi tập thể,

cá nhân trong công việc. Bản thân việc kích thích vật chất cũng đã chứa đựng sự cổ

vũ về tinh thần. Đó là sự thừa nhận của tập thể đối với kết quả lao động, phẩm chất,

năng lực của mỗi người. Bằng nguồn kinh phí của nhà trường xây dựng cơ chế

thưởng phạt trong quản lý nói chung và quản lý hoạt động GDĐĐ nói riêng, khen

thưởng xứng đáng cho những tập thể, cán bộ giáo viên có thành tích trong hoạt động

GDĐĐ cho HS, đồng thời khiển trách phê bình, cắt thi đua đối với tập thể, những cán

bộ giáo viên thiếu trách nhiệm trong GDĐĐ học sinh (nhất là GVCN).

Phương pháp kinh tế thường được kết hợp với phương pháp hành chính – tổ

chức. Hai phương pháp này luôn bổ sung và thúc đẩy lẫn nhau. Ngày nay, trong bối

cảnh cơ chế thị trường, việc vận dụng phương pháp kinh tế phải thận trọng để một

mặt khuyến khích tính tích cực lao động của cán bộ giáo viên, mặt khác vẫn đảm

bảo uy tín sư phạm của giáo viên và tập thể nhà trường.

1.5. Yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh trƣờng THCS

1.5.1. Đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh THCS

Học sinh THCS có tuổi đời ứng với tuổi thiếu niên, do vậy các em còn có tên

gọi khác là thiếu niên. Tuổi thiếu niên ở trong khoảng từ 11- 14 tuổi. Với hiện tượng

dậy thì- một hiện tượng sinh lý trong phát triển, nhưng do liên quan đến biến đổi nội

tiết nên cũng dễ dẫn đến các rối loạn, biến đổi “giao thời” trong đời sống tâm sinh lý

của các em. Đối với tuổi thiếu niên, có một số các rối loạn tâm lý mang tính chất đặc

30

trưng. Nếu như có rối loạn phát triển tâm lý từ trước, thì đến tuổi thiếu niên, chúng

cũng sẽ có những biến đổi nhất định. Đây là thời gian xảy ra rất nhiều các biến đổi ở

các mức độ khác nhau trong cơ thể trẻ; sự hình thành nhân cách được hoàn thiện.

Đến tuổi thiếu niên, do sự mở rộng quan hệ xã hội, do sự phát triển mạnh mẽ

của tự ý thức… mà trình độ đạo đức của các em được phát triển mạnh. Sự hình

thành ý thức đạo đức nói chung, sự lĩnh hội tiêu chuẩn của hành vi đạo đức nói

riêng là đặc điểm tâm lý quan trọng trong lứa tuổi thiếu niên. Nhân cách của thiếu

niên được hình thành phụ thuộc vào việc thiếu niên có được kinh nghiệm đạo đức

như thế nào thực hiện đạo đức nào?

Những nghiên cứu tâm lý học cho thấy trình độ nhận thức đạo đức của thiếu

niên là cao. Thiếu niên hiểu rõ những khái niệm đạo đức vừa sức đối với chúng…

Nhưng cũng có cả những kinh nghiệm và khái niệm đạo đức hình thành một cách tự

phát ngoài sự hướng dẫn của giáo dục, do ảnh hưởng của những sự kiện trong sách,

phim, bạn bè xấu…Do vậy, các em có thể có những ngộ nhận hoặc hiểu phiến diện,

không chính xác một số khái niệm đạo đức… Trong công tác giáo dục cần chú ý

giúp các em hiểu được khái niệm đạo đức một cách chính xác… và tổ chức hành

động để thiếu niên có được kinh nghiệm đạo đức đúng đắn…

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ thông tin trên Thế giới và

nhất là sự phức tạp của nền kinh tế thị trường dẫn đến sự biến đổi sâu sắc trên mọi

lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hoá...; kéo theo đó là sự biến đổi

về tâm lý, đạo đức của thế hệ trẻ Việt Nam mà chủ yếu là học sinh. Họ có những nét

tâm lý - đạo đức nói chung của thế hệ, mang truyền thống của dân tộc, song có

những nét mới mang dấu ấn của thời đại.

1.5.2. Trình độ, năng lực quản lý của Hiệu trưởng và đội ngũ giáo viên

(đặc biệt là năng lực sư phạm) tham gia GDĐĐ học sinh

Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của hoạt động tập thể, đặc biệt hoạt động giáo

dục đạo đức trong giáo dục đòi hỏi có sự hướng dẫn chỉ đạo, quản lý bằng những

phương pháp đúng đắn nhằm phát huy tối đa tính chủ động, tích cực, sáng tạo của cán

bộ quản lý trong trường THCS. Hoạt động đó phụ thuộc vào trình độ năng lực của

các nhà quản lý giáo dục trong ngành giáo dục và trong nhà trường THCS, đặc biệt là

trình độ năng lực của người đứng đầu ngành giáo dục và Hiệu trưởng trường THCS.

31

Mặt khác, lực lượng trực tiếp ảnh hưởng tới học sinh về đạo đức là đội ngũ

giáo viên chủ nhiệm lớp và giáo viện bộ môn. Họ là những người trực tiếp giảng

dạy, theo dõi, dìu dắt, gần gũi với học sinh nên hiểu được mọi diễn biến tâm lý cũng

như biểu hiện hành vi đạo đức của học sinh.Đội ngũ giáo viên có tác động lớn đến

đạo đức HS. Do vậy chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên quyết định chất lượng đạo

đức học sinh. Đối với công tác giáo dục đạo đức, chất lượng đội ngũ thể hiện ở

phẩm chất đạo đức, năng lực công tác và hiệu quả công tác của mỗi cán bộ giáo

viên. Để hoàn thành nhiệm vụ giáo dục học sinh, mỗi cán bộ giáo viên phải là

những tấm gương sáng về phẩm chất đạo đức, về lối sống, về kiến thức và năng lực

công tác, đồng thời phải tận tâm, tâm huyết với nghề nghiệp, nắm vững mục tiêu,

nội dung, phương pháp giáo dục, có uy tín với học sinh, được học sinh mến phục.

Chính vì lẽ đó mà nhà quản lý phải thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng đội

ngũ và coi đó là một trong những biện pháp hiệu quả trong quản lý công tác giáo

dục nói chung và công tác giáo dục đạo đức nói riêng.

1.5.3. Điều kiện kinh tế - văn hoá - xã hội, phong tục tập quán của địa phương

Với tư cách là một chức năng của xã hội, giáo dục chịu sự chi phối của các

lĩnh vực khác trong đời sống xã hội của các quá trình xã hội khác như kinh tế, chính

trị, xã hội, văn hoá.

Kinh tế đảm bảo cho giáo dục điều kiện vật chất để thực hiện có chất lượng

và hiệu quả quá trình đào tạo. Với quan điểm giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng,

toàn dân và toàn xã hội; ngoài sự đầu tư của Nhà nước, còn phải biết khai thác các

nguồn lực vật chất của cải, gia đình, cộng đồng, các tổ chức xã hội phục vụ cho hoạt

động giáo dục và đào tạo theo chính sách xã hội hoá giáo dục. Như vậy, nền có kinh

tế phát triển mới đảm bảo nguồn lực cho giáo dục phát triển, công tác xã hội hoá

giáo dục mới có kết quả. Kinh tế địa phương trong đó có gia đình học sinh đã góp

phần xây dựng cảnh quan sư phạm, tạo một lực lượng giáo dục hùng hậu quyết định

một phần không nhỏ vào công tác giáo dục GDĐĐ cho học sinh.

Nói tổng quát hơn, nếu quan hệ sản xuất lành mạnh, lực lượng sản xuất giàu

tiềm năng, các nghề phát triển tạo môi trường định hướng nghề nghiệp tốt, giúp học

sinh tránh xa được các tệ nạn xã hội. Mặt khác, sự tăng trưởng kinh tế quyết định

mức sống, thu nhập của mỗi gia đình. Mức sống nâng cao, các gia đình mới có điều

32

kiện nuôi con em ăn học, dành nhiều thời gian, nhiều điều kiện chăm lo tới việc học

tập, tu dưỡng đạo đức của con em mình.

Tuy nhiên trong cơ chế thị trường, với nền kinh tế tăng trưởng nhanh, xu thế

hội nhập đã đem lại sự phát triển nhanh về mọi mặt song mặt trái của nó cũng tác

động không nhỏ cho việc GDĐĐ đến học sinh.

Các phong trào văn hoá xã hội ở địa phương sẽ lôi cuốn gia đình, nhà trường

và đặc biệt là các em tham gia các phong trào xây dựng “Gia đình văn hoá” “Giữ

gìn trật tự trị an” “Bảo vệ môi trường” “Phòng chống tệ nạn”, kỷ niệm các ngày lễ

lớn... là điều kiện để GDĐĐ cho học sinh tốt nhất. Ngoài ra các truyền thống văn

hoá địa phương là một môi trường để các em được giáo dục về “cội nguồn”, lòng tự

hào dân tộc, về tình yêu quê hương đất nước, giữ gìn bản sắc dân tộc. Nếp sống văn

minh, các phong tục dòng họ, lễ hội, các phong trào đền ơn đáp nghĩa được địa

phương tổ chức tốt sẽ là một điều kiện để các em tham gia rèn luyện. Qua đó tính

nhân văn sẽ ngấm vào bản chất đạo đức của các em. Tổ chức tốt phong trào văn hoá

tinh thần như thư viện, các loại hình câu lạc bộ, phong trào thể dục thể thao. Đó

chính là môi trường để các em trưởng thành về nhân cách.

Tóm lại, một xã hội có văn hoá là một xã hội mà con người ta luôn sống vì

cái đẹp, cái thiện thắng cái ác. Mọi hoạt động của văn hoá kể trên sẽ giáo dục nhận

thức để hình thành ý thức đạo đức, bồi dưỡng tình cảm, hình thành và phát triển

những xúc cảm, tình cảm đạo đức trong sáng, cao quý thuộc về nhân tính của con

người; từ đó có giáo dục được niềm tin đạo đức, tập luyện hành vi đạo đức, trau dồi

thói quen trong ứng xử của học sinh.

1.5.4. Sự phối hợp các hoạt động giáo dục đạo đức

1.5.4.1. Hoạt động học tập

Học tập là hoạt động chủ đạo của học sinh, nhưng vào tuổi thiếu niên, việc

học tập của các em có những thay đổi cơ bản. Việc học tập mang ý nghĩa trực tiếp

học sinh đã hiểu được rằng điều kiện cần thiết để tạo nên cuộc sống tương lai là vốn

tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, là kỹ năng độc lập trau dồi những vốn hiểu biết, kỹ năng

tự học mà các em thu được trong quá trình học tập.

Việc học tập ở trường trung học cơ sở là một bước ngoặt quan trọng trong

đời sống của trẻ. Ở trường trung học cơ sở, việc học tập của các em phức tạp hơn

một cách đáng kể. Các em chuyển sang nghiên cứu có hệ thống những cơ sở của các

33

khoa học, các em học tập có phân môn… Mỗi môn học gồm những khái niệm,

những quy luật được sắp xếp thành một hệ thống tương đối sâu sắc. Điều đó đòi hỏi

các em phải tự giác và độc lập cao.

Ở đa số thiếu niên, nội dung khái niệm “học tập” đã được mở rộng; ở nhiều

em đã có yếu tố tự học, có hứng thú bền vững đối với môn học, say mê học tập. Tuy

nhiên, tính tò mò, ham hiểu biết nhiều có thể khiến hứng thú của thiếu niên bị phân

tán và không bền vững và có thể hình thành thái độ dễ dãi, không nghiêm túc đối

với các lĩnh vực khác trong cuộc sống.

1.5.4.2. Hoạt động lao động của học sinh

Hoạt động lao động có ảnh hưởng rất lớn trong việc hình thành nhân cách của

học sinh. Đến tuổi này, các em đã có những vai trò nhất định, được gia đình thừa nhận

như là một thành viên tích cực của gia đình, được cha mẹ, anh chị giao cho những

trọng trách khá nặng nề như: chăm sóc các em nhỏ, nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa, chăn

nuôi gia súc,… Thậm chí khá nhiều em trở thành lao động chính, góp phần tăng thu

nhập của gia đình, các em đã ý thức được các nhiệm vụ đó và thực hiện tích cực.

Như vậy, hoạt động lao động của các em là lao động công ích ở nhà trường,

lao động sản xuất, giúp đỡ gia đình. Lao động của các em không những chỉ tạo ra

của cải vật chất mà còn góp phần hình thành những phẩm chất như: tinh thần tập

thể, lòng yêu lao động, óc sáng tạo, tính mục đích, tính kỷ luật, tính kiên trì. Khi

tham gia lao động sẽ bồi dưỡng được tình cảm tôn trọng lao động và người lao

động, làm nảy nở những tình cảm mới: niềm vui và kết quả lao động, tự hào những

cái mình đã làm được, hài lòng với những thắng lợi sau những nỗ lực kiên trì; tình

nguyện lao động giúp đỡ những gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Qua các hoạt động

đó các em sẽ thu được những kinh nghiệm đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau.

1.5.4.3. Hoạt động chính trị - xã hội của học sinh

Đây là một loại hoạt động vô cùng quan trọng vì nó giúp các em nắm bắt

được những kỹ năng hoạt động xã hội. Từ đó, các em nâng cao nhận thức của mình,

trách nhiệm của mình đối với xã hội. Nó sẽ là hành trang để các em chuẩn bị bước

vào cuộc sống.

Ở lứa tuổi này, các em đã có sức lực, đã hiểu biết nhiều, muốn làm được

những công việc được mọi người biết đến, nhất là những công việc cùng làm với

người lớn. Các em cho rằng công tác xã hội là việc làm của người lớn và có ý nghĩa

34

lớn lao. Do đó được làm các công việc xã hội là thể hiện mình đã là người lớn và

muốn được thừa nhận mình là người lớn.

Hoạt động chính trị xã hội học sinh được tiến hành qua nhiều hình thức đa

dạng và phong phú từ các phong trào thi đua của lớp, của Đội thiếu niên, Đoàn

thanh niên cũng như các tổ chức chính trị xã hội. Từ đó, học sinh hiểu sâu thêm vốn

tri thức lý luận đã được tiếp thu đem kiểm nghiệm vào thực tiễn. Đây là một sản

phẩm biểu hiện sự trưởng thành về mặt xã hội của các em và cũng là động cơ để các

em tự khẳng định và hoàn thiện nhân cách; đồng thời giúp các em có trách nhiệm

đối với các nhiệm vụ xã hội giao cho, có trách nhiệm với tập thể và có nhu cầu

thường xuyên được tiếp xúc với các công việc tập thể. Mặt khác, các hoạt động xã

hội đó chính là các hoạt động tuyên truyền về đường lối chính sách của Đảng, Nhà

nước, các vấn đề mà toàn xã hội cần quan tâm như tuyên truyền cổ động, giữ trật tự

đường phố, giúp đỡ gia đình thương binh, liệt sĩ, phòng chống các tệ nạn xã hội, về

phát triển dân số, về bảo vệ môi trường,...

1.5.4.4. Các hoạt động tập thể khác

Đó là các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, từ thiện, phong trào mang tính

hoạt động xã hội ở địa phương nhằm nâng cao tính tập thể, tinh thần trách nhiệm

tạo nên nếp sống vui tươi đoàn kết thân ái. Đồng thời uốn nắn các lệch lạc của mỗi

cá nhân giúp mọi người hiểu và chấp hành đúng nghĩa vụ bản thân. Các hoạt động

ngoài giờ lên lớp là nhu cầu không thể thiếu là phương thức giáo dục đạo đức tốt

nhất cho học sinh, đưa các em vào hoạt động thực tiễn để tập dượt rèn luyện hành vi

thói quen giúp các em hình thành nhân cách.

Như vậy, việc tổ chức để phối hợp các hoạt động giáo dục cho các em là một yếu

tố vô cùng quan trọng trong việc giáo dục đạo đức và phát triển nhân cách. Đó chính là

một nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.

1.5.5. Công tác phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo dục trong và

ngoài nhà trường

- Trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hoá đất nước và tiến trình hội

nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực ở Việt Nam nhằm đưa đất nước trở thành một nước

phát triển, mở ra những khả năng mới để con người được hưởng cuộc sống độc lập,

tự do, ấm no, hạnh phúc trong một đất nước “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,

công bằng, văn minh”, vấn đề con người mà cụ thể là nguồn nhân lực với trình độ

35

chuyên môn vững vàng và phẩm chất đạo đức trong sáng đóng một vai trò quan

trọng hơn bao giờ hết. Đây là nhiệm vụ quan trọng của các nhà trường phổ thông.

Do đó, ngày 14 tháng 6 năm 2005, Quốc hội đã ban hành Luật giáo dục số

38/2005/QH11 có nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát

triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành

với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân

cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

- Luật GD 2005 đã xác định: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp cho học

sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát

triển năng lực cá nhân, tính năng động và tính sáng tạo, hình thành nhân cách con

người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm cộng đồng...”

- Theo Điều 5 Luật giáo dục qui định: “Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính

cơ bản toàn diện, thiết thực, hiện đại có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý

thức công dân, kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc,

tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa

tuổi của người học” [39, tr. 9].

- Điều 28 của luật giáo dục nêu rõ “Nội dung giáo dục phổ thông phải đảm

bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực

tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu

giáo dục ở mỗi cấp học…

Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ

động sáng tạo của học sinh; phù hợp đặc điểm với từng lớp học, môn học; bồi

dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận

dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú

học tập cho học sinh.

- Để đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống vật

chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở

thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, thì giáo dục và khoa học công nghệ

có vai trò quyết định. Trong quan điểm chỉ đạo phát triển chiến lược giáo dục giai

đoạn 2001- 2010 lại tiếp tục nhấn mạnh: “Giáo dục con người Việt Nam phát triển

toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe và thẩm mỹ, phát triển được năng lực của cá

36

nhân, đào tạo những người lao động có kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo,

trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên lập

thân, lập nghiệp, có ý thức công dân, góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội

dân chủ, công bằng, văn minh, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

- Theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường

phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2007/QĐ-

BGD&ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Nhà trường

phối hợp với các tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục ngoài nhà trường thực hiện

các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể

thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục

pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui

chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường, các hoạt động xã

hội, từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh”.

Công tác phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội có ý nghĩa quan trọng đối

với chất lượng giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên. Điều 93 Luật Giáo dục khẳng

định “Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực

hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục”.

Hiện nay, công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc

giáo dục học sinh đã đạt được những kết quả nhất định, phát huy được sức mạnh

tổng hợp và huy động được các nguồn lực trong xã hội tham gia ngày càng tích cực

vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và

khách quan, công tác phối hợp cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa đáp ứng kịp với

nhu cầu về chất lượng và số lượng nguồn nhân lực của sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng

một số trẻ em chưa được hưởng điều kiện giáo dục tốt nhất; vẫn tồn tại một bộ phận

học sinh có biểu hiện vi phạm về đạo đức, có lối sống hưởng thụ, vướng vào các tệ

nạn xã hội và vi phạm pháp luật. Trước tình hình đó, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo đã ban hành chỉ thị Số 71/2008/CT-BGDĐT về tăng cường phối hợp nhà

trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên. Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ thị chung cho các nhà trường:

Thường xuyên giữ mối liên hệ với gia đình, cơ quan, tổ chức, đoàn thể có

37

liên quan để kịp thời xử lý thông tin thường xuyên, đột xuất liên quan đến học

sinh, sinh viên.

Phối hợp trong việc tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, vui chơi lành

mạnh trong nhà trường và tại địa phương, đặc biệt vào các dịp khai giảng, kết thúc

học kỳ, kết thúc năm học, nghỉ hè hàng năm.

Nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến từ phía gia đình, cơ quan, tổ chức, đoàn thể có

liên quan trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên.

Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, phát huy tính tích cực

của học sinh trong học tập, rèn luyện và chủ động tham gia các hoạt động xã hội;

rèn luyện kỹ năng sống và định hướng nghề nghiệp cho học sinh; tăng cường giáo

dục cho học sinh ý thức, thái độ học tập chủ động, nghiêm túc.

Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trên địa bàn như Công an, Mặt

trận Tổ quốc, Hội Cựu Chiến binh, Hội Khuyến học, Hội Phụ nữ, Ban đại diện cha

mẹ học sinh và các tổ chức có liên quan trong việc giáo dục học sinh trong và

ngoài nhà trường.

Nâng cao trách nhiệm, phát huy tiềm năng giáo dục của các tổ chức, đoàn

thể trong trường: Tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí

Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong việc giáo dục đạo đức, pháp

luật cho học sinh.

Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh không chỉ được Đảng, Nhà nước quan

tâm mà ngành giáo dục cũng rất quan tâm đến vấn đề này. Bộ Giáo dục và đào tạo

đã ban hành chỉ thị Số 4899/CT-BGDĐT, ngày 04 tháng 8 năm 2009 về nhiệm vụ

trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, Giáo dục thường xuyên và

giáo dục chuyên nghiệp năm học 2009 - 2010. Chính thức từ năm học 2009 - 2010

được xác định là “Năm học đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. Toàn

ngành Giáo dục và Đào tạo tiếp tục thực hiện ba cuộc vận động và phong trào thi

đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"; “Dân chủ, kỷ cương tình

thương trách nhiệm”; “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học” nhằm nâng

cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống

cho học sinh.

38

Kết luận chƣơng 1

Từ những cơ sở lý luận trên đây, tác giả khẳng định rằng đạo đức là một hình

thái ý thức xã hội đặc biệt, có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội.

GDĐĐ là một bộ phận của giáo dục tổng thể, nó có tác động lớn và mang tính nền

tảng cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo trong ngành giáo

dục, trong đó có trường THCS. Mục tiêu của GDĐĐ là hình thành nên những phẩm

chất đạo đức cho học sinh trên cơ sở có nhận thức tình cảm, thái độ hành vi đạo đức

mới xã hội chủ nghĩa. Nội dung của GDĐĐ là góp phần hướng tới sự phát triển con

người, phát triển nhân cách của từng học sinh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã

hội (KT-XH) của đất nước nhất là trong thời kỳ CNH – HĐH đất nước.

Chất lượng GDĐĐ phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách quan và chủ quan của

công tác giáo dục, trong đó quản lý là nhân tố then chốt vì nó xâu kết tất cả các

thành tố theo một mục tiêu nhất định. Quản lý GDĐĐ diễn ra và thông qua các quan

hệ quản lý giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý; trong đó chủ thể quản lý phải

thực hiện các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra; phải sử dụng nhiều

phương pháp quản lý nhằm thực hiện tốt các nội dung quản lý, đạt được các mục

tiêu quản lý mà mục tiêu cuối cùng là hình thành cho các em những phẩm chất đạo

đức theo chuẩn mực xã hội.

Muốn nâng cao được chất lượng GDĐĐ cho học sinh trường THCS, Hiệu

trưởng trường THCS phải có được các biện pháp quản lý cần thiết và khả thi. Các

biện pháp đó không những phải dựa trên các cơ sở lý luận trên, mà còn phải dựa

trên thực trạng đạo đức và thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường

THCS. Những kết quả nghiên cứu về các thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho

học sinh trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội sẽ được trình

bày và phân tích tại chương 2 sau đây.

39

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Al.Côchetôp (1995), Những vấn đề lý luận đạo đức. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

2. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục. Trường Cán

bộ quản lý Giáo dục và đào tạo, Hà Nội.

3. Đặng Quốc Bảo (2001), Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá giáo dục. Trường

Cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.

4. Đặng Quốc Bảo (2008), Học để làm người. Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục

và Đào tạo, Hà Nội.

5. Nguyễn Văn Bình (tổng chủ biên) (1999), Khoa học tổ chức và quản lý -

Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Trung tâm Nghiên cứu khoa học tổ chức

quản lý. Nxb Thống kê, Hà Nội.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1996), Các văn bản pháp quy về giáo dục đào tạo

quyển 2. Nxb Giáo dục Hà Nội.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010.

Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT ngày

28/3/2011 ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ

thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, Hà Nội.

9. Các Mác, Ăngghen, Lênin (1987), Về giáo dục. Nxb Sự Thật, Hà Nội.

10. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Đại cương về quản lý. Trường

Cán bộ quản lý GD & ĐT và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Hà Nội.

11. Phạm Khắc Chƣơng (1994), Giáo dục gia đình. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

12. Phạm Khắc Chƣơng (1995), Một số vấn đề về đạo đức. Bộ Giáo dục và đào

tạo - Vụ giáo viên.

13. Phạm Khắc Chƣơng – Hà Nhật Thăng (1998), Đạo đức học. Nxb Giáo dục.

14. Đào Ngọc Dung (1998), Hướng dẫn tổ chức hoạt động vui chơi cho thiếu nhi

tại cộng đồng. Nxb Thanh niên, Hà Nội.

Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ 8. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

103

15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), ăn kiện hội nghị lần thứ 2 BCH TW khoá

8. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

16. Đảng Cộng sản Việt nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần

thứ X. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

17. Đảng Cộng sản Việt nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần

thứ XI. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

18. Giáo trình Đạo đức học (2000), Học viện Chính trị Quốc gia. Nxb Chính trị

Quốc gia Hà Nội.

19. Phạm Minh Hạc (1997), Giáo dục nhân cách, đào tạo nhân lực. Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

20. Phạm Minh Hạc (2010), Về phát triển con người toàn diện thời kỳ CNH,

HĐH. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

21. Hồ Chí Minh (1976), Về đạo đức cách mạng. Nxb Sự thật, Hà Nội.

22. Hồ Chí Minh (1998), Những lời Bác Hồ dạy thanh thiếu niên và học sinh.

Nxb Thanh niên Hà Nội.

23. Hồ Chí Minh (2004), Về giáo dục thanh niên. Nxb Thanh niên, Hà Nội.

24. Đặng Vũ Hoạt (1992), “Đổi mới công tác giáo viên chủ nhiệm với việc giáo

dục đạo đức của học sinh”. Tập san nghiên cứu giáo dục, (8).

25. Đặng Vũ Hoạt – Hà Thị Đức (2004), Lý luận dạy học. Nxb Đại học Sư

phạm, Hà Nội.

26. Học viện Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh - Khoa Triết học (2000),

Giáo trình đạo đức học. Nxb Chính trị quốc gia.

27. Nguyễn Thị Bích Hồng, Võ Văn Nam (2004), Giáo dục học đại cương. Nxb

TP HCM.

28. Lê Văn Hồng (chủ biên) (2007), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm.

Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

29. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực

tiễn. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

30. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý Nhà nước về giáo dục, lý luận và thực tiễn.

Nxb Chính trị quốc gia – Hà Nội

104

31. Nguyễn Văn Lê (1988), Đạo đức và lãnh đạo. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

32. Phan Huy Lê (1994 – 1996), Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam

hiện nay. (KX07-02), Hà Nội.

33. Hồ Văn Liên (2006), Tài liệu quản lý giáo dục và trường học. Tập bài giảng

dành cho học viên cao học QLGD.

34. Hà Thế Ngữ - Bùi Đức Thiệp (1981), Các Mác – Ăngghen – Lênin bàn về

giáo dục. Nxb Giáo dục.

35. Hoàng Phê (1997), Từ điển Tiếng Việt. Nxb Khoa học Xã hội.

36. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý

giáo dục. Trường Cán bộ quản lý giáo dục.

37. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Hiến pháp

nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nxb Chính trị quốc gia.

38. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục.

Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.

39. Trần Đăng Sinh (chủ biên) (2008), Giáo trình Đạo đức học. Nxb Đại học Sư

phạm.

40. Hà Nhật Thăng (1998), “Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn”. Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

41. Nguyễn Thế Thắng (2002), Tìm hiểu tư tưởng đạo đức cách mạng Hồ Chí

Minh. Nxb Lao động.

42. Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam (1995), Từ điển Bách

khoa Việt Nam. Nxb Bách khoa Việt Nam, Hà Nội.

105