ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐẶNG BÙI BÌNH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC

THỂ CHẤT Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN I

TRONG GIAI ĐOẠN ĐỔI MỚI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐẶNG BÙI BÌNH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC

THỂ CHẤT Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN I

TRONG GIAI ĐOẠN ĐỔI MỚI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Mã số: 8 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Thị Thanh Hải

HÀ NỘI – 2020

LỜI CẢM ƠN!

Trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, em xin được gửi

lời chân thành cảm ơn tới:

Ban Giám hiệu, thầy cô Khoa Quản lý Giáo dục, các phòng ban của

trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, Quý thầy cô đã tận tình

giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những người luôn động viên giúp đỡ cũng

như đóng góp ý kiến cho em trong quá trình nghiên cứu.

Đặc biệt, để kết quả nghiên cứu được hoàn thành, em xin chân thành cảm

ơn tới PGS.TS. Phạm Thị Thanh Hải, người hướng dẫn khoa học đã hết lòng chỉ

dẫn, động viên và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu.

Bên cạnh đó với điều kiện thời gian cũng như khả năng nghiên cứu còn

nhiều hạn chế, quá trình nghiên cứu luận văn không thể tránh khỏi những khuyết

điểm nhất định. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và

các đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội - 2020

Tác giả

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ANND : An ninh nhân dân

ANNDI : An ninh nhân dân I

ANNDII An ninh nhân dân II :

BCA : Bộ Công an

BGH : Ban Giám hiệu

CĐAN : Cao đẳng an ninh

: CBQLGD Cán bộ Quản lý giáo dục

CAND : Công an nhân dân

NCKH : Nghiên cứu khoa học

QLGD : Quản lý giáo dục

THPT : Trung học phổ thông

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3

4. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3

5. Giả thuyết khoa học....................................................................................... 3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4

8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4

9. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 5

10. Dự kiến cấu trúc luận văn ........................................................................... 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC, CAO

ĐẲNG ............................................................................................................... 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6

1.1.1. Các công trình nghiên cứu dạy học và dạy học môn giáo dục thể chất .. 6

1.1.2. Các công trình nghiên cứu về tổ chức hoạt động dạy học môn giáo dục thể

chất .................................................................................................................... 7

1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ....................................................... 9

1.2.1. Môn giáo dục thể chất ............................................................................. 9

1.2.2. Hoạt động dạy học................................................................................. 10

1.2.3. Tổ chức hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất ............................... 12

1.2.4. Quản lý nhà trường ................................................................................ 15

1.3. Hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất trong nhà trường cao đẳng, đại

học ................................................................................................................... 16

1.3.1. Vị trí, ý nghĩa của giáo dục thể chất trong trường cao đẳng, đại học ... 16

1.3.2. Cấu trúc, nội dung, chương trình đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng giáo

dục dạy học môn Giáo dục thể chất ................................................................ 17

1.3.3. Các hình thức phương pháp giáo dục thể chất cho học viên nhà trường20

1.3.4. Đánh giá kết quả học tập của học viên .................................................. 21

1.4. Tổ chức hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất trong nhà trường cao

đẳng, đại học.................................................................................................... 24

1.4.1. Chủ thể tổ chức hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất trong nhà

trường cao đẳng, đại học ................................................................................. 24

1.4.2. Xây dựng kế hoạch dạy học môn giáo dục thể chất trong nhà trường cao

đẳng, đại học.................................................................................................... 25

1.4.3. Tổ chức quá trình dạy học môn giáo dục thể chất trong nhà trường cao

đẳng, đại học.................................................................................................... 26

1.4.4. Kiểm tra đánh giá môn giáo dục thể chất trong nhà trường cao đẳng, đại

học ................................................................................................................... 28

1.4.5. Phát triển chuyên môn cho giáo viên dạy môn giáo dục thể chất trong nhà

trường cao đẳng, đại học ................................................................................. 29

1.4.6. Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất dạy học môn giáo dục thể chất trong

nhà trường cao đẳng, đại học .......................................................................... 30

1.5. Yêu cầu đổi mới mục tiêu và nâng cao chất lượng dạy học môn giáo dục thể

chất ở nhà trường đại học, cao đẳng trong giai đoạn hiện nay ....................... 30

1.6. Những yếu tố ảnh hưởng tổ chức hoạt động dạy học ở trường Cao đẳng

ANND I ........................................................................................................... 31

Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 35

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN

GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN

I TRONG GIAI ĐOẠN ĐỔI MỚI HIỆN NAY .......................................... 36

2.1. Vài nét về trường Cao đẳng an ninh nhân dân I ................................ 36

2.1.1. Giới thiệu chung .................................................................................... 36

2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và công tác quản

lý chỉ đạo của nhà trường ................................................................................ 38

2.1.3. Đội ngũ giảng viên giảng dạy môn Giáo dục thể chất tại Trường Cao đẳng

ANNDI ............................................................................................................ 42

2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................................................ 45

2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất tại Trường Cao đẳng

An ninh nhân dân I .......................................................................................... 47

2.3.1. Thực trạng mục tiêu, cấu trúc, nội dung, chương trình đào tạo, chuẩn kiến

thức, kỹ năng, giáo trình dạy học môn Giáo dục thể chất tại Trường Cao đẳng

ANNDI ............................................................................................................ 47

2.3.2. Thực trạng các hình thức, phương pháp, phương tiện dạy học môn Giáo

dục thể chất cho học viên tại trường Cao đẳng ANNDI ................................. 49

2.3.3. Thực trạng đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục thể chất cho học viên

tại Trường Cao đẳng ANNDI .......................................................................... 51

2.4. Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất tại

Trường Cao đẳng ANNDI ............................................................................ 53

2.4.1. Nhận thức của chủ thể tổ chức hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất

tại Trường Cao đẳng ANNDI .......................................................................... 53

2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch dạy học môn Giáo dục thể chất tại Trường

Cao đẳng ANNDI ............................................................................................ 56

2.4.3. Thực trạng tổ chức quá trình dạy học môn Giáo dục thể chất tại Trường

Cao đẳng ANNDI ............................................................................................ 59

2.4.4. Thực trạng chỉ đạo kiểm tra đánh giá môn Giáo dục thể chất tại Trường

Cao đẳng ANNDI ............................................................................................ 60

2.4.5. Thực trạng phát triển chuyên môn cho giáo viên dạy môn Giáo dục thể

chất tại Trường Cao đẳng ANNDI .................................................................. 63

2.4.6. Thực trạng đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất dạy học môn Giáo dục

thể chất tại Trường Cao đẳng ANNDI ............................................................ 65

2.5. Đánh giá chung về kết quả điều tra thực trạng tổ chức hoạt động dạy học

môn Giáo dục thể chất tại Trường Cao đẳng ANNDI .................................... 67

Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 72

CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN

GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN

DÂN I TRONG GIAI ĐOẠN ĐỔI MỚI HIỆN NAY ................................ 73

3.1. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp .............................................. 73

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................ 73

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 73

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .......................................................... 74

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................... 74

3.2. Đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất

ở trường Cao đẳng An ninh nhân dân I ...................................................... 74

3.2.1. Tăng tính linh hoạt trong chương trình giáo dục thể chất cho học viên

trường Cao đẳng ANND I ............................................................................... 74

3.2.2. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học giáo dục thể chất trong nhà trường

......................................................................................................................... 77

3.2.3. Phát huy thế mạnh của các hoạt động phong trào nhằm tăng cường giáo

dục thể chất cho học viên và cán bộ trong trường .......................................... 80

3.2.4. Thành lập các câu lạc bộ thể dục thể thao đáp ứng yêu cầu giao lưu và rèn

luyện thể lực thường xuyên của người học ..................................................... 83

3.2.5. Lập kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên ......... 84

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 87

3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và khả thi của các biện pháp .................... 87

Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 92

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 93

Kết luận ........................................................................................................... 93

Khuyến nghị .................................................................................................... 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ BẢNG

Bảng 2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục thể chất .................. 43

Bảng 2.2. Quan điểm của CBQL, giảng viên về tầm quan trọng của việc thực

hiện mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng, giáo

trình dạy học môn Giáo dục thể chất tại Trường Cao đẳng ANNDI .................. 47

Bảng 2.3. Quan điểm của cán bộ quản lý, giảng viên về tầm quan trọng và hiệu

quả của các con đường giáo dục thể chất trong nhà trường ................................ 50

Bảng 2.4. Kết quả học tập của học viên môn giáo dục thể chất năm học 2018 -

2019 ..................................................................................................................... 52

Bảng 2.5. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về mức độ cần thiết và mức

độ thực hiện những nội dung tổ chức quản lý hoạt động dạy học giáo dục thể

chất ở Trường Cao đẳng ANNDI ........................................................................ 53

Bảng 2.6. Thực trạng tổ chức việc xây dựng chương trình giảng dạy môn Giáo

dục thể chất .......................................................................................................... 54

Bảng 2.7. Thực trạng lập kế hoạch dạy học môn Giáo dục thể chất tại Trường

Cao đẳng ANNDI ................................................................................................ 57

Bảng 2.8. Thực trạng tổ chức quá trình dạy học môn Giáo dục thể chất tại

Trường Cao đẳng ANNDI ................................................................................... 59

Bảng 2.9. Thực trạng chỉ đạo kiểm tra đánh giá môn Giáo dục thể chất tại

Trường Cao đẳng ANNDI ................................................................................... 61

Bảng 2.10. Thực trạng phát triển chuyên môn cho giáo viên dạy học môn Giáo

dục thể chất tại Trường Cao đẳng ANNDI ......................................................... 63

Bảng 2.11. Thực trạng đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn Giáo dục

thể chất ................................................................................................................ 66

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm nhận thức của các khách thể về tính cần thiết

của các biện pháp đề xuất .................................................................................... 88

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm nhận thức của các khách thể về tính khả thi của

các biện pháp đề xuất .......................................................................................... 89

Bảng 3.3. Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp đề xuất ................................................................................................. 91

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Đội ngũ giáo viên giảng dạy môn giáo dục thể chất ...................... 43

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Đảng Cộng

sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu

cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định mục tiêu tổng quát của “Đổi

mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo" là “Tạo chuyển biến căn bản,

mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn

công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân...”. Nghị

quyết 29 cũng xác định quan điểm chỉ đạo “Phát triển giáo dục và đào tạo là

nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Phát triển toàn diện năng

lực và phẩm chất người học, học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn,

giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình, giáo dục xã hội được kết hợp chặt chẽ

với nhau” [4].

Giáo dục thể chất là một trong những nội dung quan trọng, góp phần thực

hiện mục tiêu phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Khoa học

cũng như thực tiễn cho thấy, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của con người bằng

“phương tiện” là bài tập thể chất, là biện pháp chủ động nhất, tích cực nhất, ít

tốn kém nhất có khả năng thực thi, mà lại phù hợp với quy luật hoạt động tâm,

sinh lý của cơ thể và lứa tuổi, mang tính phòng ngừa bệnh tật, nâng cao sức

khỏe, làm đẹp hình thái, phát triển toàn diện các tố chất vận động một cách ưu

thế nhất. Đồng thời, góp phần nâng cao thể lực giáo dục nhân cách, làm phong

phú đời sống văn hóa tinh thần và phát huy tinh thần dân tộc của con người Việt

Nam, có đạo đức lối sống lành mạnh, tăng cường, giữ vững an ninh quốc gia

trong tình hình hiện nay của đất nước.

Hiện nay, xu hướng phát triển cả về quy mô và đa dạng hóa các loại hình

đào tạo được các trường đại học và cao đẳng rất chú trọng. Trong khi đó, những

điều kiện cơ bản cho hoạt động và phát triển thể thao trường học còn thiếu và

1

yếu như: Công tác tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra đánh giá

hoạt động còn bị bỏ ngỏ, có trường cao đẳng còn chưa có tổ bộ môn GDTC, mọi

hoạt động chuyên môn còn bị... phụ thuộc, chồng chéo trong tình trạng “cầm tay

chỉ việc” và lại… rất ít được quan tâm. Cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và

học tập ít được đầu tư, tình trạng “dạy chay, học chay” còn phổ biến, ở nhiều

trường, sinh viên phải tự túc… mua dụng cụ học tập môn GDTC. Qũy đất dành

cho TDTT ngày càng bị thu hẹp… Trong khi tỉ lệ tuyển sinh ngày càng tăng,

nhiều sinh viên mang tư tưởng học đối phó… Chất lượng giờ học còn mang tính

hình thức. Như vậy đã đặt chất lượng GD, trong đó GDTC trước một thách thức

to lớn.

1.2. Thực tế dạy học môn GDTC ở phần lớn các trường CĐ, ĐH mang

tính bắt buộc, SV học chủ yếu để qua môn, không có sự lựa chọn theo sở thích,

sở trường, theo năng lực của mỗi người. Từ năm học 2013 - 2014, Trường Cao

đẳng An ninh nhân dân I đã tổ chức triển khai thực hiện đào tạo theo học chế tín

chỉ, tuy nhiên, đối với bộ môn GDTC, học viên chưa có nhiều cơ hội lựa chọn

môn học, thời gian học, giảng viên .... Công tác quản lý dạy học môn giáo dục

thể chất còn bộc lộ các hạn chế bất cập trong việc tổ chức hoạt động dạy và học,

trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên... chưa nhấn mạnh

nhiều đến học viên làm trung tâm, làm giảm thiểu hiệu quả dạy học môn giáo

dục thể chất trong nhà trường và chưa phát triển được hết năng lực của học viên.

1.3. Trong lĩnh vực quản lý giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu về

quản lý dạy học ở các cơ sở giáo dục khác nhau như trung tâm giáo dục nghề

nghiệp - giáo dục thường xuyên, ở trường phổ thông các cấp tiểu học, trung học

cơ sở, v.v... và quản lý dạy học các môn học khác nhau như ngoại ngữ, ngữ văn,

toán học, v.v... nhưng nghiên cứu tổ chức hoạt động dạy học môn giáo dục thể

chất trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt tại Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

còn ít được nghiên cứu…. Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động

dạy học môn giáo dục thể chất tại Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

2

trong giai đoạn đổi mới hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn dạy học môn giáo dục thể chất

tại trường Cao đẳng An ninh nhân dân trong giai đoạn đổi mới hiện nay, từ đó

xây dựng và đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học

môn giáo dục thể chất nhà trường trong giai đoạn đổi mới hiện nay, góp phần

nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất ở Trường Cao đẳng.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Tổ chức hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất ở Trường Cao đẳng An

ninh nhân dân I trong giai đoạn đổi mới hiện nay.

4. Câu hỏi nghiên cứu

4.1. Cơ sở khoa học của tổ chức hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất

ở Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I là gì?

4.2. Làm thế nào để nâng cao được chất lượng tổ chức hoạt động dạy học

môn giáo dục thể chất trong giai đoạn hiện nay ở Trường Cao đẳng An ninh nhân

dân I?

5. Giả thuyết khoa học

Tổ chức hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất ở Trường Cao đẳng An

ninh nhân dân I đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ

một số hạn chế bất cập. Nếu đề xuất và áp dụng biện pháp tổ chức hoạt động dạy

học môn giáo dục thể chất ở Trường Cao An ninh nhân dân I trong giai đoạn đổi

mới hiện nay sẽ nâng cao được chất lượng dạy học môn giáo dục thể chất và

phát triển năng lực cho học viên.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động dạy học môn giáo dục thể

chất ở Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I trong giai đoạn đổi mới hiện nay.

3

Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động dạy học môn giáo dục

thể chất ở Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I trong giai đoạn đổi mới hiện

nay.

Đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất ở

Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I trong giai đoạn đổi mới hiện nay.

Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp tổ chức hoạt động

dạy học môn giáo dục thể chất ở Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I trong giai

đoạn đổi mới hiện nay.

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Chủ thể quản lý trong đề tài bao gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ

trách chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn trường cao đẳng, nhưng chủ quản lý

thể chính là hiệu trưởng. Các chủ thể khác là chủ thể phối hợp trong quản lý dạy

học môn giáo dục thể chất.

- Địa bàn nghiên cứu: Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

- Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên Trường Cao đẳng An

ninh nhân dân I

- Thời gian lấy số liệu: từ năm 2018 đến năm 2019.

8. Phương pháp nghiên cứu

8.1.Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ

thống các tài liệu về quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, các văn bản chỉ

đạo của Bộ GDĐT, Bộ Công an về hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất và

tổ chức hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất ở các trường Cao đẳng nhằm

mục đích xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài luận văn.

8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra bằng bảng hỏi;

phương pháp phỏng vấn; tổng kết kinh nghiệm; toán thống kê... để thu thập các

kết quả nghiên cứu thực tiễn về vấn đề thực trạng hoạt động dạy học môn giáo

dục thể chất và tổ chức hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất ở các trường

cao đẳng trong giai đoạn đổi mới hiện nay.

4

9. Những đóng góp của đề tài

Luận văn đã hệ thống hóa các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề

nghiên cứu và xây dựng khung lý luận về tổ chức hoạt động môn giáo dục thể

chất Trường Cao đẳng ANND trong giai đoạn đổi mới hiện nay; đưa ra thực

trạng của công tác tổ chức hoạt động dạy học ở trường Cao đẳng ANND I trong

giai đoạn đổi mới hiện nay.

Thông qua khảo sát và phân tích thực trạng, luận văn đã chỉ ra được các

nguyên nhân của thực trạng này.

Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi để áp dụng vào tổ chức hoạt

động dạy học môn giáo dục thể chất ở Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

trong giai đoạn đổi mới hiện nay nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học

môn giáo dục thể chất của nhà trường.

10. Cấu trúc luận văn

Luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động dạy học môn giáo dục thể

chất tại cơ sớ giáo dục đại học, cao đẳng.

Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất ở

Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I trong giai đoạn đổi mới hiện nay.

Chương 3: Biện pháp tổ chức hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất ở

5

Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I trong giai đoạn đổi mới hiện nay.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HỌC MÔN

GIÁO DỤC THỂ CHẤT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các công trình nghiên cứu dạy học và dạy học môn

giáo dục thể chất

Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu một cách toàn diện về quản lý giáo

dục, quy trình tổ chức quá trình dạy học, ý nghĩa của việc đổi mới phương pháp

dạy học, bản chất của mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, vai trò

của người dạy và người học..., trong đó nghiên cứu về dạy học nhằm phát triển

năng lực của học sinh cũng đã bắt đầu được quan tâm.

Từ cuối thế kỷ 20, một số nhà nghiên cứu giáo dục học như Hồ Ngọc Đại,

Hà Thế Ngữ, Trần Kiểm, Nguyễn Văn Lê, …. đã bắt đầu nghiên cứu nhiều vấn đề

về đổi mới nội dung, phương pháp dạy học; dạy học lấy học sinh làm trung tâm,

bản chất và mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, vai trò của người

dạy và người học; việc đổi mới nội dung cũng như cách thức tổ chức dạy học.

Nghị quyết Trung ương số 29/NQ-TW của Đảng Cộng sản Việt Nam năm

2013 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định "chuyển

mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện

năng lực, phẩm chất người học" [4]; nhà trường phổ thông chuyển từ nhà trường

kiến thức lên nhà trường kĩ năng, nhà trường năng lực. Trên cơ sở đó, thời gian

gần đây, các tác giả như Trương Lê Chính (1990) Quản lý nhà trường [12],

Đặng Quốc Bảo (2010) Những vấn đề cơ bản về lãnh đạo - quản lý và sự vận

dụng vào quản lý giáo dục- quản lý nhà trường [6], Đặng Xuân Hải –Nguyễn Sĩ

Thư (2012) Quản lý giáo dục - nhà trường trong bối cảnh thay đổi [21] đã tập

trung đi sâu nghiên cứu vào lí luận quản lý giáo dục, các mô hình GD theo

hướng phát triển năng lực quản lý, đồng thời nghiên cứu các biện pháp quản lý

6

hoạt động của giáo viên và học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Có nhiều tác giả nghiên cứu về phương pháp dạy học môn GDTC trong

các nhà trường phổ thông và trong các trường Đại học, Cao đẳng như tác giả

Huỳnh Thị Duyên với đề tài “Các giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn

giáo dục thể chất” đã đề xuất 4 giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học

môn GDTC trong đó đề cao vai trò của sân bãi, cơ sở vật chất cho các em HS

luyện tập [16]; tác giả Hà Quang Ánh với đề tài “Các giải pháp nâng cao chất

lượng giảng dạy môn giáo dục thể chất trong trường Đại học Đồng Nai” cũng đề

cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giảng dạy trong nhà trường tuy

nhiên nghiên cứu về dạy học môn GDTC trong giai đoạn đổi mới hiện nay còn

rất hạn chế.[3]

Các công trình nghiên cứu nêu trên đều tập trung nghiên cứu các vấn đề lý

luận và thực tiễn của dạy học và dạy học môn giáo dục thể chất nhằm nâng cao

chất lượng giáo dục trong nhà trường.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu về tổ chức hoạt động dạy học môn

giáo dục thể chất

a) Các tài liệu, giáo trình: Ở Mỹ, trong những năm gần đây, trong công tác

quản lý hoạt động GDTC đã coi trọng đổi mới chương trình đào tạo, coi trọng và

tăng cường các môn học tự chọn, đồng thời chú trọng cải tiến phương pháp dạy

học theo hướng phát huy tính tự giác tích cực của người học và ứng dụng rộng

rãi công nghệ thông tin trong dạy học nói chung và GDTC nói riêng.

Ở Liên Xô cũ đã hình thành hệ thống nguyên lý phương pháp quản lý

huấn luyện vận động viên thể thao trẻ bằng các công trình nghiên cứu về quản lý

TDTT trong GDTC của Novicop Mátveep (1978)

Trung Quốc là một cường quốc về TDTT nên việc nghiên cứu về công tác

tổ chức quản lý TDTT cũng như tổ chức quản lý hoạt động GDTC trường học là

yêu cầu hết sức được coi trọng. Đã có hàng chục công trình nghiên cứu về quản

lý TDTT, quản lý hoạt động GDTC trường học, chỉ tính từ năm 1996 đến 2004,

trong 8 năm các công trình nổi bật nhất là của: Các giáo sư bộ môn quản lý học

7

của học viện TDTT Bắc Kinh như, Trương Lê Chính (1990) Quản lý nhà

trường [12] đã xây dựng các giáo trình về quản lý TDTT trường học giúp các

giáo viên, cán bộ quản lý GDTC có được các kiến thức cơ bản trong quản lý

TDTT trường học. Chu Nghiêm Kiệt (1988) Kiểm tra đánh giá trong dạy học

[30] Tác giả Vương Nghị Cương (1999) Hệ thống các môn học ở trường đại học

[13] , Vương Lộ Đức (2001) Quản lý phương pháp dạy học [17] nghiên cứu về

hệ thống quản lý các môn học cơ sở ở các trường đại học, cao đẳng và quản lý

các số liệu kiểm tra thể chất nhân dân.

b) Các luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục: Đã có rất nhiều

công trình nghiên cứu ở cấp độ thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục về vấn đề

quản lý dạy học như: Nguyễn Thị Dung (2014) nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt

động dạy học môn giáo dục thể chất ở Trường Trung học phổ thông B Phủ lý-

tỉnh Hà nam” [15]; Bùi Đức Thiện (2016) “Quản lý hoạt động dạy học môn giáo

dục thể chất ở các trường trung học phổ thông huyện Duy Tiên, tỉnh Hà

Nam”[39]; Trần Thị Nhài (2016) “Quản lý hoạt động dạy học môn giáo dục thể

chất theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường Trung học cơ sở

Hòa Bình, Huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng”[35]; Hoàng Thị Kim

Thành (2015) “Biện pháp quản lý hoạt động GDTC ở trường Trung học cơ sở

trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”[38]....

Các luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục trình bày nội dung

nghiên cứu của mình thành ba phần: a) Xác định khung lý luận của đề tài luận

văn về quản lý dạy học, hoặc quản lý dạy học môn giáo dục thể chất (khái niệm,

nội dung, các yếu tố ảnh hưởng); b) Phát hiện thực trạng dạy học hoặc dạy học

môn giáo dục thể chất, thực trạng quản lý dạy học hoặc quản lý dạy học môn

giáo dục thể chất cùng các yếu tố ảnh hưởng trên địa bàn nghiên cứu được xác

định trong luận văn; c) Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học, quản lý dạy học

môn giáo dục thể chất nhằm nâng cao chất lượng dạy học, dạy học môn giáo dục

thể chất. Các công trình nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo tốt để luận văn kế

8

thừa về lý luận, về phương pháp nghiên cứu cho đề tài luận văn của tác giả.

Nhận xét: Tổng quan nghiên cứu vấn đề cho thấy hiện nay các nghiên cứu

về dạy học và dạy học môn giáo dục thể chất đã được nghiên cứu nhiều, còn các

nghiên cứu về tổ chức hoạt động dạy học ít hơn. Trong lĩnh vực quản lý giáo

dục, các nghiên cứu về quản lý dạy học nói chung được đề cập nhiều hơn trong

các công trình nghiên cứu; các nghiên cứu về quản lý tổ chức hoạt động dạy học

môn giáo dục thể chất, đặc biệt ở Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I hầu như

chưa được nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ phục vụ trực tiếp

cho việc nâng cao chất lượng dạy học môn giáo dục thể chất từ góc độ quản lý ở

Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I. Vì vậy luận văn đã xác định được điểm

mới và có ý nghĩa thực tiễn.

1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài

1.2.1. Môn giáo dục thể chất

Giáo dục thể chất:

Phát triển toàn diện các tố chất thể lực, trên cơ sở đó phát triển các năng lực thể

chất, giúp hoàn thiện thể hình, tăng cường sức khỏe, phát triển hoàn thiện kỹ

năng kỹ xảo trong vận động, là một lĩnh vực thể dục thể thao xã hội[8]. Đồng

thời chương trình giáo dục thể chất trong các trường Cao đẳng nhằm giải quyết

các nhiệm vụ giáo dục đó là: “Trang bị kiến thức, kỹ năng và rèn luyện thể lực

cho sinh viên”. [8]

Mục tiêu môn học GDTC trong trường Cao đẳng nhằm cung cấp kiến thức,

kỹ năng vận động cơ bản, phát triển thể lực, tầm vóc, hoàn thiện nhân cách,

hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, nâng cao

khả năng học tập, kỹ năng hoạt động xã hội cho sinh viên với tinh thần, thái độ

tích cực, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho sinh viên.

Nội dung chương trình giáo dục thể chất trong các trường Cao đẳng:

* Giờ học thể dục thể thao chính khoá: Là hình thức cơ bản nhất của giáo

dục thể chất được tiến hành trong kế hoạch học tập của nhà trường, đào tạo cơ

bản về thể chất cho học sinh sinh viên là nhiệm vụ cần thiết, nên trước hết phải

9

có nội dung thích hợp để phát triển các tố chất thể lực và phối hợp vận động cho

học sinh sinh viên, giúp các em có trình độ nhất định để tiếp thu được các kỹ

thuật động tác TDTT.

Mục tiêu chính của việc đào tạo cơ bản về thể chất trong trường học là: “Xúc

tiến quá trình đào tạo năng lực đạt thành tích trong thể chất, phát triển năng lực

tâm lý, tạo ý thức tập luyện TDTT thường xuyên, phát triển các tố chất thể lực,

giáo dục được đức tính cơ bản và đạo đức cho học sinh”.

Tập luyện thể dục thể thao giúp con người phát triển một cách hài hoà, bảo

vệ và củng cố sức khoẻ. Riêng bản thân giờ học TDTT có ý nghĩa quan trọng

nhiều mặt đối với việc quản lý và giáo dục con người trong xã hội, hình thành

năng lực chung và phát triển chuyên môn.

* Giờ học ngoại khóa:

Sau các buổi học tập trên lớp, giờ ngoại khóa là giờ học tập, rèn luyện theo

nhu cầu, ham thích trong những khoảng thời gian nhàn rỗi của học viên, tập

luyện ngoại khóa giúp phát triển thể chất một cách toàn diện, đồng thời góp

phần nâng cao thành tích thể thao của học viên. Giờ học ngoại khoá nhằm củng

cố, hoàn thiện các bài học chính khoá được thực hiện vào giờ tự học của học

viên, hoặc được sự hướng dẫn của giáo viên GDTC. Các hoạt động thể thao

quần chúng: Tập luyện trong các câu lạc bộ thể thao, thi đấu trong và ngoài

trường, các bài tập thể dục ngoại khóa, giờ tự luyện tập của học viên, phong trào

rèn luyện thể dục thể thao. Chức năng của hoạt động ngoại khoá là động viên lôi

kéo nhiều người tham gia tập luyện, góp phần nâng cao sức khoẻ phục vụ học

tập cũng như sinh hoạt.

Giáo dục thể chất và các hình thức sử dụng TDTT có tác dụng giúp phát

triển toàn diện thể chất kết hợp với năng lực chuyên môn trong suốt thời kỳ học

tập trong nhà trường, đảm bảo chuẩn bị thể lực chung và chuẩn bị thể lực

chuyên môn phù hợp với những điều kiện của nghề nghiệp trong tương lai.

1.2.2. Hoạt động dạy học

Hoạt động dạy học là hoạt động giao tiếp sư phạm mang ý nghĩa xã hội.

10

Thầy giáo là chủ thể của quá trình dạy, học sinh là chủ thể của hoạt động học,

các hoạt động khác nhau tiến hành nhưng không phải là những hoạt động đối lập

nhau mà là song song tồn tại phát triển trong cùng một quá trình thống nhất để

cùng hướng tới một mục đích. Hoạt động dạy học là sự truyền thụ tri thức, kỹ

năng của người thầy với học trò. Vai trò của người thầy giáo là người dẫn

đường, đồng hành với học sinh trên con đường chiếm lĩnh tri thức theo nội dung

dạy học được chương trình quy định bằng phương pháp nhà trường, tạo nên sự

gắn kết chặt chẽ giữa người dạy và người học [40], [36], [41], [33].

Hoạt động học của học viên là nhận thức được kiến thức lĩnh hội của người

thầy, từ đó hình thành tính tự giác, tích cực, học hỏi và áp dụng những kiến thức

đã học vào thực tiễn.

Dạy và học luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Kết quả học tập của

học sinh phụ thuộc vào kết quả giữa việc dạy và học của thầy và trò. Vì vậy

không thể tách rời kết quả học tập của trò trong việc đánh giá kết quả giảng dạy

của thầy.

Bảng 1.1. So sánh hoạt động dạy và hoạt động học

Hoạt động dạy Hoạt động học

Định nghĩa - Là việc tổ chức, điều khiển tối - Là việc học viên tiếp thu khái

ưu quá trình học viên chiếm lĩnh niệm khoa học với quá trình tự

tri thức hình thành và phát triển giác, chủ động, tự lực, tích cực,

nhân cách. sáng tạo chiếm lĩnh khoa học

dưới sự điều khiển của thầy cô.

Mục đích - Điều khiển và tổ chức hoạt - Trí dục: Giúp người học nắm

động học của học viên, giúp học vững tri thức

viên nắm vững kiến thức để hình - Giáo dục: Giúp người học

thành kỹ năng, kỹ xảo và ý thức hình thành thế giới quan khoa

thái độ. học đạo đức, niềm tin, thái

độ…

11

- Phát triển: Giúp người học

hình thành tư duy, năng lực

hoạt động trí tuệ

Chức năng Cùng được 2 chức năng: Hai chức năng thống nhất:

+ Điều khiển hoạt động học + Chủ động điều khiển quá

+ Truyền đạt thông tin dạy học trình chiếm lĩnh khái niệm khoa

học

+ Lĩnh hội thông tin

Nội dung - Theo chương trình quy định - Toàn bộ hệ thống khái niệm

của môn học.

- Ngôn ngữ khoa học

- Cấu trúc logic của môn học

- Ứng dụng hiểu biết vào học

tập, lao động

- Các phương pháp đặc trưng

của khoa học tạo nên môn học

Phương Phương pháp nhà trường - Phương pháp nhận thức

- Chiếm lĩnh khái niệm của pháp

khoa học biến thành học vấn

của bản thân qua phương pháp:

mô tả - giải thích – vận dụng.

1.2.3. Tổ chức hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất

Chất lượng thân thể con người được thể hiện bởi thể chất, là những đặc

trưng tương đối ổn định về hình thái, chức năng của cơ thể được hình thành,

phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống (gồm cả giáo dục và rèn

12

luyện). [27; 18]

Quá trình hình thành và biến đổi có qui luật các thuộc tính về hình thái,

chức năng tự nhiên của cơ thể dưới ảnh hưởng của điều kiện sống, trong đó có

GDTC là sự phát triển thể chất của con người. Quá trình này phụ thuộc không

những vào các qui luật về sinh học, mà còn cả các qui luật về cuộc sống xã hội,

trong đố giáo dục luôn luôn giữ vai trò chủ đạo.

Sự phát triển thể chất ở trong một xã hội có thể toàn diện cân đối, hài hòa

hoặc bị hạn chế, không cân đối.

Khái niệm hoàn thiện thể chất là phát triển thể chất lên một trình độ cao

nhằm đáp ứng một cách hợp lý các nhu cầu của hoạt động lao động, xã hội,

chiến đấu và kéo dài tuổi thọ và khả năng sáng tạo của con người.

Tính chất lịch sử cụ thể của sự hoàn thiện thể chất thể hiện ở chỗ, các đặc

điểm quan trọng của nó (dấu hiệu, chỉ số…) luôn luôn bị các nhu cầu và điều

kiện sống xã hội ở mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể chi phối và do đó các đặc điểm

ấy thay đổi theo sự phát triển của xã hội.

Trong xã hội ta hiện nay, thể chất là một trong năm mục tiêu giáo dục con

người toàn diện (đức, trí, thể, mỹ, lao), là cơ sở để tiếp nhận những mặt giáo dục

còn lại. Giáo dục thể chất là một trong các mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng

và nhà nước ta và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thể chất là

quá trình sư phạm với đầy đủ đặc điểm của nó với vai trò chủ đạo của nhà sư

phạm, tổ chức hoạt động của nhà sư phạm phù hợp với học viên cùng nguyên

tắc sư phạm. Nội dung đặc trưng của giáo dục thể chất được gắn liền với giáo

dục, trí dục, mỹ dục và giáo dục lao động.

Tổ chức hoạt động giáo dục thể chất là một chức năng của quản lý giáo

dục nhà trường, lĩnh vực dạy thể dục thể thao xã hội với nhiệm vụ là: “phát triển

toàn diện các tố chất thể lực, và trên cơ sở đó phát triển các năng lực thể chất,

bảo đảm hoàn thiện thể hình, củng cố sức khỏe, hình thành theo hệ thống và tiến

hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ xảo quan trọng cho cuộc

sống”. Giáo dục thể chất trong trường học giúp học viên năng động hơn, hứng

13

thú hơn trong việc học tập. Đồng thời chương trình giáo dục thể chất trong các

trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp nhằm giải quyết các nhiệm

vụ giáo dục đó là: “Trang bị kiến thức, kỹ năng và rèn luyện thể lực cho học

sinh, sinh viên”. Những giờ học giáo dục thể chất giúp học viên giải tỏa những áp

Do đó, việc tổ chức hoạt động dạy học giáo dục thể chất vừa đảm bảo phù hợp

với quản lý giáo dục (QLGD) nói chung, vừa phải mang tính đặc trưng của hoạt động

dạy học. Xuất phát từ yêu cầu đó, tổ chức hoạt động dạy học giáo dục thể chất có

những đặc điểm cơ bản sau: (i) Mang tính chất tổ chức hành chính sư phạm; (ii) mang

đặc trưng của khoa học quản lý, của hoạt động quản lý nói chung. Tổ chức hoạt động

dạy học trong thực tiễn có những nội dung cơ bản:

- Xác định mục tiêu của các hoạt động dạy học;

- Xây dựng kế hoạch của hoạt động dạy học;

- Lựa chọn, tổ chức, tập hợp, bồi dưỡng lực lượng GV;

- Động viên, thúc đẩy, tạo động lực, tạo điều kiện làm việc cần thiết cho GV, SV,

cán bộ quản lý, nhân viên trong dạy học;

- Giám sát, điều hành, uốn nắn và định hướng hoạt động giảng dạy và học tập của

giáo viên và học sinh;

- Đánh giá, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, rút ra bài học về sự thành công và hạn

chế để triển khai tiếp hoặc chấm dứt;

- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV, đổi mới PPDH, tạo động cơ thúc đẩy, nâng cao

động lực làm việc của giáo viên.

lực trong suốt quá trình học tập cả về lý thuyết lẫn thực hành.

1.2.4. Quản lý nhà trường

Vấn đề cơ bản của QLGD là quản lý nhà trường, nhà trường là một tổ

chức cơ sở giáo dục, trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ một cách toàn

diện, tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Nó là tế bào của bất cứ hệ thống giáo

dục ở bất cứ cấp nào.

“Quản lý trường học là lao động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp

và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác,

cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo

14

dục và đào tạo trong nhà trường” (Theo tác giả Phạm Viết Vượng) [36, 205]

“Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý

đến tập thể giáo viên, học sinh và những cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn

dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng

vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội

tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch

đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới”( Theo tác giả Nguyễn Ngọc

Quang).[25;78]

Bản chất của hoạt động quản lý trong nhà trường là quản lý hoạt động dạy

học, tức là làm sao cho hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để

dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo.

Quản lý nhà trường là hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật

chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng của nó.

Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát

triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành

công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới, nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà

trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy, muốn thực

hiện có hiệu quả công tác giáo dục người quản lý phải xem xét đến những điều

kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác quản lý

giáo dục để quản lý có hiệu quả các hoạt động trong nhà trường.

Trong nhà trường đại học được thực hiện theo 3 cấp độ quản lý sau: đó là

cấp trường, cấp khoa và cấp bộ môn.

Như vậy: “Đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới

mục tiêu giáo dục, tức là mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ

và với từng học sinh để quản lý nhà trường mình thực hiện đường lối giáo dục

của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình”. [3; 61]

1.3. Hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất trong nhà trường cao

đẳng, đại học

1.3.1. Vị trí, ý nghĩa của giáo dục thể chất trong trường cao đẳng,

15

đại học

GDTC được thực hiện trong hệ thống nhà trường từ mầm non đến đại

học, góp phần đào tạo những công dân phát triển toàn diện [12].

GDTC là bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo nhằm giúp con

người phát triển cao về trí tuệ, cưêng tráng về thể chất, phong phú về tinh thần,

trong sáng về đạo đức. Thể chất – sức khỏe tốt là nhân tố quan trọng trong việc

phát triển sự nghiệp, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

GDTC trong nhà trường các cấp nhằm từng bước nâng cao trình độ văn

hóa thể chất và thể thao của học sinh, sinh viên, góp phần phát triển sự nghiệp

TDTT của đất nước, đáp ứng nhiệm vụ giao tiếp thể thao của học sinh, sinh viên

Việt Nam và quốc tế.

* Nội dung và trách nhiệm

GDTC bao gồm nhiều hình thức và có liên quan chặt chẽ với nhau: giờ

học TD, tập luyện thể thao theo chương trình, tự luyện tập của sinh viên, giữ gìn

vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.

TDTT là phương tiện quan trọng để GDTC. Chương trình thể dục và các

hình thức GDTC khác được sắp xếp phù hợp với trình độ sức khỏe, giới tính và lứa

tuổi.

Có kế hoạch hướng dẫn học viên tự tập luyện thể thao ngoại khóa ở

trường và ở nhà, ở kí túc xá...

Thường xuyên tổ chức hội thao của trường và xây dựng thành nền nếp truyền

thống. Tổ chức thi kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể lực cho học viên theo quy

định của chương trình GDTC.

* Tổ chức thực hiện GDTC trong trường đại học

Giáo viên TDTT có trách nhiệm lên lớp giảng dạy giáo dục thể chất, tổ

chức ngoại khóa TDTT, tham gia hướng dẫn tập luyện TDTT tại nhà trường,

phối hợp giao lưu TDTT trong và ngoài trường.

Giáo viên GDTC có trách nhiệm ươm mầm tài năng TDTT, giúp đỡ và

16

tăng cường thể lực cho các học viên yếu kém trong nhà trường.

Sở Giáo dục – Đào tạo, Phòng Giáo dục các huyện, thị và Hiệu trưởng các

trường chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá công tác GDTC

cho học sinh trong trường học các cấp.

Học viên cần đạt kết quả kiểm tra từ điểm trung bình trở lên. Đối với sinh

viên các trường đại học và cao đẳng phải thực hiện kiểm tra lấy chứng chỉ, là

điều kiện để thi tốt nghiệp, thường xuyên tập luyện thể thao, rèn luyện thể chất,

bảo đảm thi đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể ở lứa tuổi mình. Tích cực tham gia

hội thao và cố gắng đạt thành tích cao. Các học viên đạt thành tích cao sẽ được

khen thưởng cũng như khích lệ.

1.3.2. Cấu trúc, nội dung, chương trình đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ

năng giáo dục dạy học môn Giáo dục thể chất

* Xây dựng chương trình giảng dạy

Xây dựng chương trình giảng dạy thực chất là xây dựng chương trình hoạt

động của khoa/bộ môn theo năm học, học kỳ nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhất

chất lượng GDTC. Chương trình hoạt động này bao gồm các chi tiết: mục tiêu,

nội dung hoạt động, thời gian, biện pháp thực hiện và phân công người chịu

trách nhiệm về những hoạt động đó.

Việc soạn thảo chương trình kế hoạch hoạt động dựa vào mục tiêu của

chương trình GDTC do Bộ GD-ĐT đề ra, dựa vào tiềm lực của nhà trường và

các hoàn cảnh và điều kiện cụ thể hiện tại. Quản lý xây dựng chương trình thực

chất là:

Hình thức, phương pháp dạy học được chỉ đạo một cách đa dạng; Trong phát

triển chương trình cần khuyến khích hợp tác; Biết cách khảo sát mức độ hài lòng

và nhu cầu của người học; Lấy người học làm trung tâm; Đổi mới cũng như luôn

cập nhật chương trình thường xuyên.

Theo quyết định số 6 năm 2018 của Bộ lao động – thương binh và Xã

hội, khung chương trình dạy học môn GDTC trong trường cao đẳng được thể

17

hiện trên bảng sau.

Bảng 1.2. Khung chương trình giảng dạy môn Giáo dục thể chất ở

trường Cao đẳng

Phần Nội dung

Lý thuyết (giờ) 2 Thực hành (giờ) 34 Kiểm tra (giờ) 2 Tổng số (giờ) 38 Giáo dục thể chất chung I

Lý thuyết nhập môn 1 2 2

2

trung bình ly

6 6 6 6 10

Thực hành * Điền kinh - Chạy cự (1500m nam và 800 nữ) - Nhảy xa - Chạy cự ly ngắn (100m) - Đẩy tạ - Kiểm tra: * Thể dục: - Thể dục cơ bản - Kiểm tra: 1 1 6 6 6 6 1 10 1

II Giáo dục thể chất tự chọn 2 18 2 22

theo nghề nghiệp

Lý thuyết 1 2 2

2 18 18

Thực hành: Lựa chọn 1 trong số các môn sau: Bóng chuyền, Bơi lội, Bóng đá, Cầu lông, Bóng rổ, Thể dục dụng cụ (leo dây, sào, gậy…), Điền kinh (các môn chạy) Kiểm tra

18

Cộng 4 52 4 6

* Tổ chức hoạt động dạy học của giảng viên

Giảng viên dạy giáo dục thể chất trong nhà trường đại học là những

người có trình độ chuyên môn tèt, tèt nghiÖp từ các tr êng đại học thÓ thao

hoặc cö nh©n s ph¹m thÓ thao tại các trường đại học sư phạm.

Trong các khoa tổ chuyên môn của nhà trường đại học, việc quản lý

hoạt động dạy của giảng viên được thực hiện qua hai nội dung cơ bản đó là:

quản lý hoạt động dạy ở trên lớp và việc thực hiện quản lý hồ sơ chuyên môn

của giảng viên.

Với hoạt động giảng dạy gồm một số nội dung cơ bản như sau:

+ Quản lý giờ lên lớp của học viên

+ Thực hiện các chương trình và tiến trình giảng dạy.

Hình thức dạy học trên lớp đối với các trường ĐH hiện nay vẫn được coi

là một trong các hình thức cơ bản và chủ yếu của quá trình dạy học. Chất lượng

của hoạt động dạy học phụ thuộc rất lớn vào chất lượng các giờ lên lớp của cán

bộ giảng dạy. Quản lý giờ lên lớp của các cán bộ giảng dạy cần đảm bảo các yêu

cầu cơ bản sau:

+ Tổ chức bàn bạc dân chủ và đi đến thống nhất xây dựng một mẫu giờ

“chuẩn” cho các loại hình bài học lí thuyết, thực hành, trên cơ sở đó quản lí tốt

giờ lên lớp của cán bộ giảng dạy.

+ Xây dựng và giám sát chặt chẽ việc thực hiện giờ lên lớp và đảm bảo

tiến độ về nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học.

+ Tổ chức thao giảng, dự giờ và đề ra những biện pháp cụ thể nhằm thực

hiện tốt việc vận dụng phương pháp dạy học, nhất là việc vận dụng cải tiến, đổi

mới phương pháp dạy học bộ môn.

+ Xây dựng kế hoạch trang bị các phương tiện dạy học, quản lý tốt việc

sử dụng phương tiện dạy học trong các giờ lên lớp.

* Tổ chức quản lý công tác đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ giảng dạy

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ giảng dạy đồng

19

thời tổ chức tốt công tác tự học, tự bồi dưỡng của các cán bộ giảng dạy nhằm

không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy đáp ứng tốt nhiệm

vụ đào tạo của nhà trường.

Với bộ môn giáo dục thể chất công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ

giảng dạy cßn h¹n chª, ch a tham gia c¸c líp tËp huÊn cña Bé gi¸o dôc, cÇn

t¨ng c êng giao l u häc hái víi c¸c tr êng kh¸c.

1.3.3. Các hình thức phương pháp giáo dục thể chất cho học viên

nhà trường

Đổi mới hình thức phương pháp dạy học môn GDTC không chỉ chú ý tích

cực hoá hoạt động rèn luyện cơ bắp của sinh viên mà còn chú ý khả năng hoạt

động trí tuệ, rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của

cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động luyện

tập, rèn luyện cơ bắp. Tăng cường việc trao đổi trong nhóm, đổi mới quan hệ

giảng viên – sinh viên và sinh viên – sinh viên theo hướng cộng tác có ý nghĩa

quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội.

Tổng quát về hính thức PPDH môn GDTC cho học viên trường đại học,

cao đẳng là:

- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành

và phát triển năng lực tự học, tự rèn luyện (xây dựng kế hoạch học tập rèn luyện

khoa học , trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của

tư duy.

- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương

pháp đặc thù của bộ môn như hướng dẫn, hướng dẫn kết hợp với thực hành, thực

tập tại sân bãi.

- Phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ

theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ

chức thích hợp như rèn luyện cá nhân, rèn luyện theo nhóm; học trong lớp,

ngoài sân bãi"... cần chuẩn bị tốt cơ sở vật chất, dụng cụ luyện tập, điều kiện sân

bãi, vận dụng kiến thức thể dục thể thao vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho

20

người học.

- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các dụng cụ, thiết bị dạy học môn học tối

thiểu đã qui định. Giảng viên tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy

học GDTC, điều này ít được giảng viên thể hiện trong thời gian vừa qua.

Việc đổi mới PPDH môn học GDTC của giảng viên được thể hiện qua bốn

đặc trưng cơ bản sau:

- Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp sinh

viên tự khám phá, phân tích các động tác. Theo tinh thần này, giảng viên là

người tổ chức và chỉ đạo sinh viên học tập và rèn luyện, vận dụng sáng tạo kiến

thức TDTT vào các tình huống thực tiễn trong cuộc sống,...

- Chú trọng rèn luyện cho sinh viên những tri thức phương pháp để họ biết

cách rèn luyện, luyện tập những lúc rảnh rỗi.

- Tăng cường phối hợp rèn luyện cá nhân với hợp tác rèn luyện theo nhóm

theo phương châm “tạo điều kiện cho sinh viên nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn

và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi sinh viên vừa cố gắng tự lực một

cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình rèn luyện, theo dõi,

so sánh thành tích, điều đó mang lại hiệu quả cao.

- Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu đặt ra, đánh giá kết quả

theo chuẩn đầu ra của chương trình, thành tích mỗi cá nhân cần đạt được sẽ

khích lệ sinh viên cố gắng sáng tạo trong học tập và rèn luyện.

1.3.4. Đánh giá kết quả học tập của học viên

a) Nhằm mục đích cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức

độ đạt chuẩn của chương trình, theo dõi sự tiến bộ của học viên để hướng dẫn

hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lý, phát triể̉n chương

trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học viên và nâng cao chất lượng giáo dục.

b) Phạm vi đánh giá là toàn bộ nội dung và yêu cầu cần đạt của chương

trình. Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học

viên thông qua học tập môn giáo dục thể chất.

21

c) Việc đánh giá tổng kết do cơ sở giáo dục tổ chức.

d) Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, phù hợp, khách quan. Kiểm

tra, đánh giá phải thực hiện được các chức năng chính:

- Kiểm tra, đánh giá có chức năng kép là đánh giá mức độ đạt được yêu cầu

cần đạt và phương pháp dạy học.

- Khẳng định mức độ bảo đảm chất lượng học tập theo yêu cầu cần đạt của

chương trình.

- Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chính xác kịp thời về kết quả học tập

có giá trị cho học viên tự điều chỉnh quá trình học; cho giangr viên điều chỉnh

hoạt động dạy học; cho cán bộ quản lý nhà trường để có giải pháp cải thiện chất

lượng giáo dục; cho gia đình để giám sát, giúp đỡ học viên.

- Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học viên được chú ý và xem đó là

biện pháp rèn luyện năng lực của học viên.

- Kết hợp kiểm tra, đánh giá quá trình với đánh giá tổng kết; đánh giá định

tính với đánh giá định lượng, trong đó đánh giá định lượng phải dựa trên đánh

giá định tính được phản hồi kịp thời, chính xác.

- Kiểm tra, đánh giá được phối hợp nhiều hình thức khác nhau bảo đảm

đánh giá toàn diện nội dung, năng lực chung, năng lực đặc thù môn học, phẩm

chất.

- Đánh giá yêu cầu tích hợp nội dung, kỹ năng để giải quyết vấn đề nhận

thức và thực tiễn. Đây là phương thức hiệu quả đặc trưng cho đánh giá năng lực

học sinh.

Căn cứ vào chương trình giảng dạy môn giáo dục thể chất, điều kiện về

nguồn lực, cơ sở vật chất hiện có của nhà trường để tiến hành thống kê và phân

tích kết quả học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên.

Đánh giá kết quả học tập của học viên được xếp theo 6 loại: xuất sắc, giỏi,

khá, trung bình, đạt, không đạt.

Học viên được kiểm tra đầu vào theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào

22

tạo, Bộ Công an. Thông qua đánh giá để đánh giá được về mức độ kiến thức,

kỹ năng của một số môn thể thao, mức độ về phát triển thể chất mà người học

phải đạt được trong quá trình học tập môn giáo dục thể chất.

* Phần lý thuyết:

- Yêu cầu: Nắm được nội dung cơ bản trong các học phần của chương

trình; Hiểu biết một số điều luật thi đấu cơ bản của môn học.

* Phần thực hành:

+ Học phần bắt buộc:

- Yêu cầu: Nắm được nội dung cơ bản học phần Giáo dục Thể chất bắt

buộc của chương trình; biết luật thi đấu, phương pháp tự luyện tập và rèn luyện

thể chất, sức khỏe.

- Mô tả các học phần: Kiến thức, kỹ năng thực hành môn Điền kinh, điều

luật cơ bản, phương pháp tự tập luyện và rèn luyện thể chất, sức khỏe.

+ Học phần tự chọn:

- Yêu cầu: Nắm được nội dung cơ bản học phần Giáo dục Thể chất tự chọn

của chương trình; biết phương pháp tự luyện tập kỹ thuật, biết Luật thi đấu,

chiến thuật nhằm nâng cao thành tích thể thao môn tự chọn.

- Mô tả các học phần: Kiến thức, kỹ năng thực hành các môn Điền kinh,

Bóng chuyền, Bóng rổ, Bơi lội; luật, trọng tài, phương pháp tổ chức thi đấu;

phương pháp tự tập luyện nâng cao thành tích thể thao môn tự chọn.

Việc tổ chức, quản lý đánh giá kết quả học tập đối với các học phần thuộc

chương trình môn học Giáo dục thể chất được thực hiện theo Quy chế đào tạo hệ

chính quy theo hệ thống tín chỉ của các trường đại học, cao đẳng.

Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần: Điểm tổng hợp đánh giá

học phần (gọi tắt là điểm thành phần) được tính như sau: Điểm đánh giá nhận

thức và thái độ tham gia học tập, điểm chuyên cần (15%); điểm thi giữa học

phần (15%); điểm thi kết thúc học phần (70%). Điểm đánh giá bài điều kiện, bộ

phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 , làm tròn

đến một chữ số thập phân. Tổng các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân

23

với trọng số tương ứng chính là điểm học phần.

- Loại đạt: Điểm từ 4,0 trở lên (theo thang điểm 10)

- Loại không đạt: Điểm dưới 4,0 (theo thang điểm 10).

* Cách tính điểm trung bình chung

Điểm trung bình chung môn học GDTC là điểm trung bình cộng kết quả

đánh giá của các học phần đã tích lũy của sinh viên, lấy sau dấu phẩy một chữ số

thập phân (theo thang điểm 10).

Căn cứ điểm trung bình cộng kết quả đánh giá các học phần đã tích lũy của

sinh viên, kết quả học tập môn học GDTC được xếp loại như sau:

STT Điểm TBC môn học Xếp loại Ghi chú

1 Từ 8.5 đến 10 Giỏi

2 Từ 7.0 đến 8.4 Khá

3 Từ 4.0 đến cận 6.9 Trung bình

Điểm học phần và điểm trung bình chung tích lũy để xếp hạng loại học lực

công nhận kết quả học tập, được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất

trong các lần thi.

1.4. Tổ chức hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất trong nhà

trường cao đẳng, đại học

1.4.1. Chủ thể tổ chức hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất trong

nhà trường cao đẳng, đại học.

Theo Luật Giáo dục đại học năm 2012 sửa đổi năm 2018 chủ thể tổ chức

hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất trong nhà trường cao đẳng, đại học

bao gồm:

- Hiệu trưởng chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch dạy học môn Giáo dục thể

chất trong nhà trường; chỉ đạo trong việc xây dựng chương trình học, thời khóa

biểu; Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch năm học; Chỉ đạo giáo viên

xây dựng kế hoạch năm học [13, tr31].

Hiệu trưởng chịu trách nhiệm chung về toàn bộ các công việc liên quan đến

24

nhà trường, hiệu trưởng phân công cho các phó hiệu trưởng phụ trách các mảng

khác nhau trong nhà trường. Dưới sự lãnh đạo của hiệu trưởng Phó hiệu trưởng

phụ trách quản lý hoạt động dạy - học, giúp việc cho hiệu trưởng vạch kế hoạch

công tác, báo cáo với hiệu trưởng về phần công việc của mình được giao phó.

Việc phân định chức trách vì thế là rất cần thiết. Ngoài ra, hiệu trưởng và phó

hiệu trưởng phải có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất đường lối chung cùng các

trợ lý của mình. Cần bàn bạc thống nhất quan điểm chỉ đạo, lãnh đạo, lắng nghe

giáo viên và làm công tác bồi dưỡng giáo viên...

- Tổ trưởng chuyên môn quản lý trực tiếp giáo viên trong tổ bộ môn của

mình, đóng góp ý kiến và báo cáo các phần việc lên cấp trên.

Tổ trưởng chuyên môn tổ chức họp tỏ vào từng tuần, từng tháng hoặc các

chương trình công tác đầu năm cũng như tổng kết cuối năm. Báo cáo phương

hướng nhiệm vụ đầu năm và tổng kết cuối năm những việc làm được và chưa

làm được với trưởng khoa, trưởng bộ môn. Ngoài ra còn thảo luận cũng như đưa

ra các yêu cầu lên lớp cho từng giáo viên. Tìm hiểu được nguyện vọng tâm tư

của từng giáo viên, từ đó giúp giáo viên phát huy tối đa năng lực chuyên môn,

sở trường. Tổ chuyên môn kiểm tra việc soạn bài của giáo viên và có biên bản

báo cáo. Góp ý trao đổi các tài liệu tham khảo trong tổ chuyên môn.

- Đối với giáo viên: Tìm hiểu xem học viên có ham muốn học tập không;

Xu hướng tình cảm biểu hiện của học viên khi đạt kết quả cao hoặc thấp khi

tham gia môn học, khi thực hiện các yêu cầu của giáo viên có hưởng ứng hay

không hưởng ứng hoặc đối phó…

1.4.2. Xây dựng kế hoạch dạy học môn giáo dục thể chất trong nhà

trường cao đẳng, đại học

- Xây dựng phân phối chương trình, kế hoạch dạy học môn giáo dục thể

chất trong nhà trường cao đẳng, đại học

Trên cơ sở khung chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ

Công an ban hành, nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức cho giáo viên

thảo luận về các nội dung dạy học ở bộ môn, trong từng bài cần phải dạy như

25

thế nào và các nội dung dạy giáo dục thể chất cần được đưa vào mỗi bài học;

đồng thời hướng dẫn giáo viên xây dựng phân phối chương trình, kế hoạch dạy

học theo hướng phát huy năng lực người học sao cho phù hợp với điều kiện thực

tiễn. Tổ chuyên môn góp ý, chỉnh sửa và thống nhất nội dung phân phối chương

trình, kế hoạch dạy học của từng môn học, khối lớp trong năm học trình hiệu

trưởng phê duyệt để triển khai thực hiện.

Xây dựng các nội dung của mỗi bài dạy, mỗi chủ đề dạy học của từng môn

dạy sao cho phù hợp thực tiễn và đảm bảo yêu cầu đề ra.

- Soạn giáo án giảng dạy môn giáo dục thể chất trong nhà trường cao

đẳng, đại học

Trước hết, tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên cách soạn giáo án cách thiết

kế và đưa các nội dung của môn học giáo dục thể chất vào trong giáo án sao cho

phù hợp với từng bài học.

Giáo viên đưa các nội dung cần dạy từng môn học giáo dục thể chất vào

từng bài dạy đã được xây dựng trong phân phối chương trình, kế hoạch dạy học

vào soạn trong giáo án lên lớp.

1.4.3. Tổ chức quá trình dạy học môn giáo dục thể chất trong nhà

trường cao đẳng, đại học

* Hoạt động chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên

Quản lý hoạt động chuẩn bị bài của giáo viên là tác động có định hướng, kế

hoạch của cán bộ quản lý nhà trường (Ban Giám Hiệu, trưởng bộ môn...) để hoạt

động chuẩn bị bài của giáo viên nhằm đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng

chuẩn bị bài của giáo viên.

Nội dung quản lý hoạt động chuẩn bị bài lên lớp bao gồm:

- Chỉ đạo thiết kế bài giảng: mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy

hướng đến người học.

- Xây dựng các tiêu chí đánh giá bài soạn của giáo viên.

- Tổ chức, chuẩn bị đồ dùng dạy học, sân bãi, công cụ luyện tập đáp ứng

việc hình thành kỹ năng.

26

- Tổ chức chuẩn bị bài giảng ứng dụng công nghệ trong dạy học.

* Tổ chức việc dạy học trên lớp:

Dạy học trên lớp của giáo viên được tổ chức bằng một hệ thống các biện pháp:

- Xác định hệ thống năng lực và các năng lực đạt được thông

qua môn học GDTC

- Xây dựng quy trình, các bước lên lớp theo hướng phát huy

năng lực sinh viên.

- Tổ chức các hoạt động dạy học đa dạng nhằm phát huy năng lực của học

viên đã được xác định.

- Xây dựng đề cương, chương trình dạy học.

- Tổ chức cho sinh viên tự tìm tòi, khám phá, phát hiện, tự hình thành hiểu

biết, năng lực.

- Tổ chức lựa chọn hình thức dạy học phù hợp.

- Tổ chức bồi dưỡng giáo viên

- Chỉ đạo sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy học nhằm phát huy

tính chủ động của người học.

* Tổ chức hoạt động học tập, rèn luyện của sinh viên

Tổ chức hoạt động học tập, rèn luyện của người học là tác động có định

hướng, kế hoạch của cán bộ quản lý nhà trường đến hoạt động học tập, rèn luyện

của sinhv iên nhằm đạt được mục đích tổ chức tốt hoạt động học tập cho sinh

viên trong nhà trường.

Nội dung tổ chức học tập rèn luyện của sinh viên bao gồm:

- Xây dựng kế hoạch học tập.

- Quản lý giờ giấc, nề nếp học tập của sinh viên nhằm rèn luyện các kỹ

năng, năng lực học tập.

- Tổ chức học tập, rèn luyện của sinh viên theo nhóm nhằm hình thành và

phát triển các năng lực.

- Tổ chức học tập, rèn luyện của sinh viên theo hướng phát triển năng lực

27

sở trường mỗi cá nhân

- Tổ chức các hoạt động, thi đấu thể thao trong và ngoài nhà trường nhằm

phát huy năng lực sinh viên.

- Hình thành và rèn luyện năng lực tự học cho sinh viên trong học tập

1.4.4. Kiểm tra đánh giá môn giáo dục thể chất trong nhà trường cao

đẳng, đại học

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hướng phát triển năng

lực là tác động có định hướng, có kế hoạch của cán bộ quản lý nhà trường đến

hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên nhằm đạt được mục

tiêu là đánh giá khách quan kết quả học tập của sinh viên và phát triển được

năng lực cho sinh viên.

Kiểm tra đánh giá kết quả môn giáo dục thể chất trong nhà trường cao

đẳng, đại học được tiến hành thông qua các biện pháp:

- Xây dựng tiêu chí và cách đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo

hướng đánh giá năng lực.

- Đánh giá, đo lường các năng lực của sinh viên được hình thành trong quá

trình học tập môn GDTC.

- Tổ chức nhân sự tham gia đánh giá kết quả học tập sinh viên.

- Đánh giá giảng viên thông qua việc tổ chức học tập cho sinh viên.

- Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để phát triển năng lực nghề nghiệp

cho sinh viên và giáo viên.

Thực hiện quy chế kiểm tra, đánh giá chất lượng: Kiểm tra đánh giá là

khâu quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động dạy học. Kiểm tra đánh giá

kết quả học tập của sinh viên là quá trình thu thập xử lí thông tin về trình độ và

khả năng học tập của sinh viên, trên cơ sở đó đề ra những biện pháp phù hợp

giúp sinh viên học tập tiến bộ.

Thông qua việc quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá sinh viên của các cán

bộ giảng dạy, ban chủ nhiệm khoa sẽ nắm được chất lượng dạy của các cán bộ

giảng dạy và chất lượng học tập của mỗi sinh viên ở mỗi bộ môn, trên cơ sở đó

28

đề ra những biện pháp cụ thể đối với cán bộ giảng dạy và sinh viên nhằm nâng

cao chất lượng đào tạo. Với các cán bộ quản lí chuyên môn trong khoa, việc

quản lí công tác kiểm tra, đánh giá của các cán bộ giảng dạy là rất cần thiết và

nó không chỉ giúp cho cán bộ quản lí nắm được chất lượng dạy và học mà còn là

cơ sở để đánh giá công tác tổ chức hoạt động dạy học và từ đó có những điều

chỉnh kịp thời trong công tác chỉ đạo.

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên phải đạt được những yêu

cầu cơ bản sau:

+ Quản lí việc thực hiện quy chế của các cán bộ giảng dạy trong kiểm tra

điều kiện, thi học phần, đánh giá xếp loại sinh viên.

+ Quy định, quy trình chuyên môn trong công tác kiểm tra đánh giá sinh

viên phải được tổ chức và thực hiện thật nghiêm chỉnh. Các nhiệm vụ đề ra phải

giám sát tốt, thi chấm thi và kiểm tra phải thực hiện đúng qui định.

+ Đảm bảo được tính chính xác và sự công bằng trong việc xây dựng các

phương án, hình thức đánh giá phù hợp với từng học phần, tín chỉ.

1.4.5. Phát triển chuyên môn cho giáo viên dạy môn giáo dục thể chất

trong nhà trường cao đẳng, đại học

Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên GDTC

trong các trường cao đẳng, đại học không chỉ nhằm bồi dưỡng nâng cao năng

lực cho đội ngũ cán bộ giáo viên GDTC trong trường cao đẳng, đại học về

phương pháp dạy và học môn học GDTC; phương pháp tổ chức phong trào thể

thao và luật thi đấu một số môn thể thao tự chọn trong chương trình, mà còn đáp

ứng chương trình của môn học, đồng thời tập trung làm rõ hơn quan điểm, mục

tiêu nhiệm vụ của môn học và cũng là dịp để các giáo viên GDTC trong trường

cao đẳng, đại học chia sẻ kinh nghiệm, đế xuất những phương pháp khắc phục

những tồn tại, khó khăn cùng đẩy mạnh nội dung môn học Giáo dục thể chất và

phong trào thể thao trường học.

Nhiều năm qua công tác Giáo dục thể chất luôn được Đảng, Nhà nước đặc

biệt quan tâm có nhiều chủ trương, chính sách đầu tư cho giáo dục thể chất. Môn

29

học Giáo dục thể chất là một trong những môn học bắt buộc trong chương trình

các trường cao đẳng, đại học. Dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo,

những năm qua, các trường cao đẳng, đại học cả nước đã tập trung thực hiện

nhiều giải pháp đổi mới nâng cao chất lượng môn học cũng như phát triển phong

trào thể thao trường học. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn

một số nhà trường chưa bám sát vào nhiệm vụ đổi mới đầu tư cho môn học

GDTC, cơ sở vật chất chưa đáp ứng cho môn học cũng như chậm đổi mới

phương pháp giảng dạy và đánh giá,... nên đã dẫn tới học sinh, sinh viên sợ môn

học này, nhiều học sinh chưa hiểu được tác dụng việc tập luyện thường xuyên và

chưa biết vận dụng vào cuộc sống...

1.4.6. Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất dạy học môn giáo dục thể

chất trong nhà trường cao đẳng, đại học

Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học GDTC

trong trường học một phần do bộ môn quản lý, một phần do nhà trường trực tiếp

quản lý song cho dù là đơn vị nào quản lý thì cũng cần phải đảm bảo các yêu

cầu sau:

- Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học được đảm bảo đầy đủ

- Cơ sở vật chất – phương tiện trong hoạt động dạy học cần được sử dụng có

hiệu quả

- Tổ chức quản lý bảo quản tốt cơ sở vật chất – phương tiện dạy học

Với bộ môn giáo dục thể chất, cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học

có thể có như nhµ thÓ thao ®a n¨ng, s©n bãng ræ ngoµi trêi, s©n bãng ®¸... Trong

đó tổ bộ môn (hoặc Khoa) giáo dục thể chất có thể chịu trách nhiệm quản lý một

số phương tiện dạy học hoặc cơ sở vất chất chuyên biệt dành cho môn giáo dục

thể chất.

1.4.7. Yêu cầu đổi mới mục tiêu và nâng cao chất lượng dạy học môn

giáo dục thể chất ở nhà trường cao đẳng trong giai đoạn hiện nay

Trong giai đoạn đổi mới giáo dục Đại học, Cao đẳng ở nước ta hiện nay,

nội dung phương pháp dạy và học có những biến đổi lớn. Cần phát huy tính chủ

30

động của người học, cần khai thác triệt để công nghệ thông tin ứng dụng vào

việc dạy và học. Bên cạnh đó, với sinh viên ngày một trẻ, khỏe, năng động và

xu hướng đạt được các giá trị về văn, thể, mỹ ngày một cao thì yêu cầu về đổi

mới mục tiêu và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn giáo dục thể chất ở nhà

trường đại học hiện nay là một nhu cầu mang tính cấp thiết.

Thể hình và thể trạng của sinh viên đại học hiện nay đã có những khác

biệt đáng kể so với sinh viên đại học hai đến ba năm về trước. Quan niệm và xu

hướng về văn, thể, mỹ của các em sinh viên cũng thay đổi rất nhiều so với trước

đây. Bằng chứng là ngày một nhiều các câu lạc bộ thể dục thể thao như leo núi,

dance sport, khiêu vũ, võ cổ truyền, bóng rổ, bóng bàn, cầu lông, bóng đá, trượt

pa-tin,… mở ra với nòng cốt là các bạn học sinh, sinh viên đang học trong các

nhà trường.

Chính vì vậy, mục tiêu giảng dạy, nội dung giảng dạy, cũng như phương

pháp giảng dạy môn giáo dục thể chất cho sinh viên đại học nên cần được thay

đổi, đa dạng hoá và thực sự đang là vấn đề thách thức các nhà quản lý giáo dục

ở nước ta hiện nay.

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tổ chức hoạt động dạy học ở trường Cao

đẳng

1.5.1. Các yếu tố thuộc về nhà trường

- Định hướng của cán bộ quản lý về tổ chức quản lý hoạt động dạy học

môn giáo dục thể chất trong giai đoạn đổi mới hiện nay. Nhận thức hiểu biết của

cán bộ quản lý và giáo viên về dạy học trong giai đoạn đổi mới hiện nay. Tri

thức kinh nghiệm của cán bộ quản lý nhà trường.

- Nhận thức của cán bộ quản lý nhà trường đối với tầm quan trọng của

công tác giáo dục thể chất đối với sinh viên trong quá trình đào tạo. Nếu nhà

quản lý nhận thức đầy đủ về công tác giáo dục sẽ có hành vi quản lý sâu sát và

quan tâm đến các yếu tố trong giáo dục thể chất như: chương trình, giáo trình,

sân bãi, dụng cụ luyện tập, phương tiện dạy học, công tác bồi dưỡng giáo viên,

nghiên cứu khoa học, công tác kiểm tra, đánh giá quá trình dạy và học môn giáo

31

dục thể chất.

- Năng lực và kinh nghiệm của người quản lý trong nhà trường là yếu tố

có vai trò quyết định trong công tác quản lý. Nếu chủ thể quản lý có năng lực và

kinh nghiệm quản lý thì có thể sử dụng phù hợp các biện pháp quản lý góp phần

nâng cao hiệu quả trong quản lý nói chung và quản lý công tác giáo dục thể chất

nói riêng.Trong hoạt động dạy học nói chung, hoạt động dạy giáo dục thể chất

nói riêng, yếu tố trình độ năng lực của người thầy ảnh hưởng rất lớn đến hiệu

quả hoạt động giáo dục thể chất.

Luật giáo dục năm 2005 sửa đổi năm 2019 cũng đã xác định người thầy là

nhân tố giữ vai trò quyết định đến chất lượng dạy học. Chính vì thế, người thầy

bên cạnh việc cần có phẩm chất đạo đức, tác phong gương mẫu, chuẩn mực thì

cần phải có năng lực thực hành, năng lực sư phạm và năng lực tổ chức điều hành

hoạt động dạy học và thi đấu các môn thể thao trong trường học.

Để dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh, trong giai đoạn khoa

học công nghệ phát triển mạnh như vũ bão, người thầy luôn phải thường xuyên

cập nhật, nội dung dạy học luôn được đổi mới, phương pháp dạy học không

ngừng được cải tiến nhằm thu hút nhu cầu học tập của sinh viên. Chính vì vậy

người giáo viên cần phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực

sư phạm của mình để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động dạy học giáo dục thể

chất, đồng thời nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục thể chất, góp

phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường.

- Nhận thức của học viên đối với hoạt động giáo dục thể chất, học viên

phần lớn không xác định được việc rèn luyện thân thể, luyện tập thể thao có liên

quan đến việc định hướng phát triển năng lực, phẩm chất, thái độ. Vấn đề gìn

giữ và bảo vệ sức khỏe là một vấn đề rất quan trọng đối với mỗi con người, bởi

“sức khỏe là vốn quý nhất” “có sức khỏe là có tất cả”. Tuy nhiên trên thực tế

hiện nay do điều kiện kinh tế nước ta còn khó khăn, đặc biệt là các vùng nông

thôn, vùng cao, vùng xa, vùng hải đảo... mỗi người dân, trong đó có sinh viên

còn phải vật lộn với cuộc sống nên nhận thức về lợi ích tác dụng của hoạt động

32

giáo dục thể chất đối với sức khỏe con người còn hạn chế. Đó cũng chính là rào

cản, nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả của hoạt động giáo dục thể chất

trong nhà trường.

- Cơ sở vật chất và nguồn lực cho hoạt động giáo dục thể chất, Trong hoạt

động dạy học giáo dục thể chất theo hướng phát triển năng lực cần thiết việc

đảm bảo cơ sở vật chất, sân bãi luyện tập. Việc giảng dạy chính khóa trên lớp

đến ngoại khóa cho sinh viên, từ việc đổi mới phương pháp dạy học tới việc

nghiên cứu khoa học của giáo viên đều cần có đủ điều kiện như: sân bãi, phương

tiện và dụng cụ luyện tập để đáp ứng cho việc dạy và học. Ở các nước phát triển

diện tích, số lượng dụng cụ...cho mỗi sinh viên được quy định cụ thể. Trong khi ở

nước ta, rất nhiều trường học, diện tích sân bãi, dụng cụ luyện tập đều chưa đáp

ứng đủ, chính điều này đã làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động giáo dục thể chất.

- Chương trình, giáo trình môn học giáo dục thể chất; Chương trình và

giáo trình môn học là một bản thiết kế cho trình độ phát triển thể chất của sinh

viên, trong đó mục tiêu yêu cầu đào tạo đã mô hình hóa các kiến thức và trình độ

thể chất của sinh viên sau khi hoàn thành môn học. Đồng thời chương trình cũng

đã nêu lên các nội dung, phương pháp và phân bổ các nội dung, thời lượng học

tập, yêu cầu về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.

- Năng lực kinh nghiệm giảng dạy của đội ngũ giảng viên. Ý thức trách

nhiệm trong giảng dạy của giảng viên.Hứng thú học tập của sinh viên.Cơ sở vật

chất phục vụ cho dạy học của nhà trường. Mối quan hệ giữa nhà quản lý với

giảng viên trong quản lý dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.

1.5.2. Các yếu tố thuộc về bên ngoài nhà trường

Môi trường học tập và rèn luyện ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả dạy

học, đặc biệt là môn giáo dục thể chất. Kết quả quản lý hoạt động dạy học môn

giáo dục thể chất theo hướng phát triển năng lực SV ở các trường Cao đẳng ảnh

hưởng lớn bởi các yếu tố:

+ Nhận thức của các cán bộ ngành và địa phương chủ quản đối với lợi ích,

tác dụng và vai trò của giáo dục thể chất trong đào tạo nguồn nhân lực.

33

+ Cán bộ các ngành, cơ quan chủ quản đối với trường là các cơ quan có

quyền quyết định về chương trình, nội dung, quy mô đào tạo, nguồn kinh phí, cơ

sở vật chất...Vì vậy nếu hoạt động giáo dục thể chất được cán bộ quản lý các Bộ,

ngành và cơ quan chủ quản coi trọng thì sẽ được đầu tư toàn diện cả nhân lực,

vật lực, tài lực cho công tác giáo dục thể chất, từ đó giúp cho hiệu quả quản lý

công tác này tốt hơn; ngược lại sẽ làm cho công tác quản lý hoạt động giáo dục

thể chất gặp khó khăn, từ đó ảnh hưởng xấu tới hiệu quả quản lý.

Vì vậy, nếu chương trình và giáo trình mang tính khoa học tiếp cận hiện

đại thì sẽ giúp cho các giảng viên thực hiện được các mô hình đào tạo, đáp ứng

được thực tiễn và nhu cầu của xã hội. Ngược lại, nếu chương trình giáo dục lạc

hậu sẽ ảnh hưởng xấu tới việc đào tạo các mô hình đáp ứng cho thực tiễn cuộc

sống và xã hội.

- Hành lang pháp lý về đào tạo giáo viên giáo dục thể chất...là các yếu tố

khách quan quy định công việc quản lý dạy học môn giáo dục thể chất theo

hướng phát triển năng lực người học ở các trường cao đẳng và đại học.

- Về phía địa phương: Điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội của địa phương. Sự

quan tâm của địa phương đối với đào tạo của nhà trường.Nhu cầu xã hội đối với

34

đào tạo giáo viên giáo dục thể chất.Mối quan hệ giữa nhà trường với địa phương.

Tiểu kết chương 1

Ở chương 1 tác giả đã trình bày một số lý luận cơ bản của vấn đề nghiên

cứu bao gồm:

Hệ thống khái niệm cốt lõi của đề tài: Giáo dục thể chất, hoạt động dạy

học, tổ chức hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất, quản lý nhà trường.

Nội dung hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất gồm: xây dựng chương

trình giảng dạy, tổ chức công tác quản lý giáo dục đào tạo, sử dụng đội ngũ cán

bộ giảng dạy..

Nội dung tổ chức hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất gồm:

- xây dựng kế hoạch môn giáo dục thể chất trong nhà trường. tổ chức dạy

học môn giáo dục thể chất kiể tra, đánh giá môn giáo dục thể chất. Phát triển

chuyên môn cho giáo viên dạy môn giáo dục thể chất trong nhà trường. Đảm

bảo các điều kiện cơ sở vật chất, dạy học môn giáo dục thể chất trong nhà

trường.

Những nội dung đựơc trình bày trong chương 1 lả những vấn đề thuộc lý

luận, là cơ sở để xây dựng các tiêu chí khảo sát đánh giá đựợc các vấn đề trình

bày ở chương 2.

Đồng thời là cơ sở để đưa ra hệ thống các giải pháp cho tổ chức hoạt động

dạy và học môn giáo dục thể chất phù hợp với tình hình thực tế của trường Công

35

an nhân dân được trình bày ở chương 3.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN GIÁO

DỤC THỂ CHẤT Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN I

TRONG GIAI ĐOẠN ĐỔI MỚI HIỆN NAY

2.1. Vài nét chung về Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

2.1.1. Giới thiệu chung

Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I (ANNDI) được thành lập ngày

15/5/1968 theo Quyết định số 515/CA-QĐ của Bộ trưởng Bộ Công an Trần Quốc

Hoàn trên cơ sở sáp nhập các trường Sơ cấp Công an I, Sơ cấp Công an II và Sơ cấp

Công an IV nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công an

làm nhiệm vụ bảo vệ chính quyền cũng như thành quả cách mạng xã hội chủ nghĩa

trong giai đoạn kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.

Qua từng giai đoạn xây dựng và phát triển trường mang các tên gọi:

Trường Đào tạo cán bộ Công an (1968 – 1971); Trường Đào tạo cán bộ An ninh

Miền Nam (1971 – 1974); giai đoạn 1974 – 1984, trường lần lượt có tên Trường

Đào tạo cán bộ An ninh A, Trường Hạ sĩ quan An ninh A, Trường Hạ sĩ quan

An ninh I, Trường Trung học ANNDI; giai đoạn 1984 – 1989, trường được nâng

cấp lên thành Trường Cao đẳng ANNDI theo Quyết định số 2628/QĐ-NV ngày

6/11/1984 của Bộ trưởng Bộ Công an; giai đoạn 1989 – 2008, trường có tên gọi

là Trường Trung học ANNDI; giai đoạn 2008 – 2013, trường có tên gọi Trường

Trung cấp ANNDI và từ năm 2013 đến nay là Trường Cao đẳng ANNDI. Dù

mang nhiều tên gọi khác nhau song Nhà trường luôn là địa chỉ đào tạo cán bộ an

ninh tin cậy của Đảng và Bộ Công an. Trường Cao đẳng ANNDI đã đào tạo cho

Bộ Công an hàng nghìn cán bộ công an tham gia kháng chiến chống Mỹ, tham

gia chi viện cho chiến trường B, C, K; là một trong những đơn vị chủ lực đào tạo

cán bộ cong an tham gia chiến đấu bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa trong thời

kỳ kháng chiến chống Mỹ, bảo vệ an ninh quốc gia trong thời kỳ đất nước thống

36

nhất, đổi mới và hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó, Nhà trường cũng đã đào tạo

hàng trăm lưu học sinh, cán bộ cho nước bạn Lào, Campuchia... Đến nay,

Trường Cao đẳng ANNDI đã vươn lên trở thành cơ sở giáo dục cao đẳng có uy

tín lớn của ngành Công an, góp phần đào tạo các thế hệ sĩ quan ANND thực

hành hệ cao đẳng, trung cấp vững về chính trị, tinh thông về chuyên môn,

nghiệp vụ. Dưới sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an nhà

trường ngày càng phát triển không ngừng. Hiện nay, về tổ chức Đảng, nhà

trường có cơ cấu tổ chức là Đảng bộ cơ sở với 19 chi bộ khối khoa, phòng, bộ

môn, trung tâm. Phát huy tốt vai trò là tổ chức lãnh đạo của nhà trường, Đảng bộ

trường luôn đề ra những chủ trương phù hợp, lãnh đạo nhà trường cơ bản hoàn

thành tốt các chỉ tiêu công tác các năm học. Đảng bộ trường luôn được cấp trên

đánh giá là đảng bộ trong sạch vững mạnh. Tổ chức quần chúng trong nhà

trường gồm có Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ và Công đoàn nhà trường. Các tổ

chức quần chúng tập hợp và phát huy tốt vai trò của đông đảo thành viên, luôn

xung kích đi đầu, động viên các thành viên tích cực tham gia các hoạt động

nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Về đội ngũ giáo

viên nhà trường có số lượng và trình độ đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ Giáo dục

và Đào tạo cũng như của Bộ Công an. Đến nay, 85% cán bộ, giáo viên có trình

độ từ đại học trở lên. Ban Giám hiệu Nhà trường các thời kỳ luôn coi trọng đầu

tư cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên. Đội ngũ cán bộ, giáo

viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, năng lực sư

phạm và chuyên môn vững vàng. Các đồng chí không chỉ hoàn thành tốt nhiệm

vụ quản lý, giảng dạy, nghiên cứu khoa học mà còn là lực lượng bổ sung có hiệu

quả cho nhu cầu công tác công an ở các đơn vị thực tiễn cũng như ở các cơ quan

khác trong hệ thống chính trị nước ta. Hiện nay, tổng số cán bộ, giáo viên nhà

trường là 258. Về trình độ cán bộ, giáo viên: 10 tiến sĩ, 95 thạc sĩ, 115 cử nhân,

33 đồng chí có trình độ trung cấp. Về chức danh giảng dạy, Nhà trường có 1 Phó

giáo sư, 17 giảng viên cao cấp, 67 giảng viên chính, 34 giảng viên trong đó có

01 nhà giáo Nhân dân, 15 Nhà giáo Ưu tú [Số liệu khai thác tại Phòng Tổ chức

37

cán bộ, Trường Cao đẳng ANNDI, tháng 01/2019].

Trong 5 năm gần đây, trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên đã có sự chuyển

biến tích cực về chất và lượng. Điều này khẳng định chủ trương đúng đắn và sự

quan tâm đầu tư thích đáng của Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường đối với

công tác phát triển đội ngũ trí thức bậc cao. Với đội ngũ cán bộ, giáo viên hiện

có, Nhà trường đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo cao đẳng, trung cấp và

thực sự là một trong những trung tâm đào tạo, NCKH hàng đầu trong hệ thống

các trường CAND.

2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và công tác

quản lý chỉ đạo của nhà trường

Ngày 18/11/2015, Bộ trưởng Bộ Công an đã kí ban hành Quyết định số

6492/QĐ-BCA Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy

của Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I.

* Vị trí, chức năng

“Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I trực thuộc Bộ Công an, là cơ sở

giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I có trách nhiệm đào tạo cán bộ An

ninh có trình độ cao đẳng, trung cấp theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo

và quy định của Bộ Công an.” [Đ2,tr1]

* Nhiệm vụ và quyền hạn

“ Nghiên cứu, xây dựng mục tiêu, chủ trương, định hướng, chiến lược,

chương trình, đề án, kế hoạch phát triển trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện.

Đào tạo cán bộ An ninh có trình độ cao đẳng, trung cấp cho Công an các đơn

vị, địa phương, lực lượng Công an bán chuyên trách và nhu cầu xã hội (nếu có)

theo quy chế văn bằng của Nhà nước và quy định của Bộ trường Bộ Công an.

Tham gia thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy

định và phân công của cấp có thẩm quyền.

Chỉ trì nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo và biên soạn giáo trình,

38

tài liệu dạy học của các ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ cao đẳng, trung

cấp của trường theo chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công

an và chủ trương, định hướng của Tổng cục Chính trị Công an nhân dân, đảm

bảo liên thông trong quá trình đào tạo.

Nghiên cứu, xây dựng ban hành và tổ chức đào tạo theo chuẩn đầu ra đối

với tất cả các ngành, chuyên ngành đào tạo của Trường. Tự đánh giá chất lượng

đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền;

thường xuyên tổ chức thực hiện cải tiến chất lượng sau kiểm định.

Tổng kết thực tiễn công tác giảng dạy, học tập, quản lý đào tạo, nghiên

cứu khoa học nhằm hoàn thiện, đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình và

phương pháp đào tạo, gắn quá trình đào tạo của trường với thực tiễn công tác

chiến đấu, xây dựng lực lượng An ninh nhân dân.

Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ

khoa học về lý luận nghiệp vụ An ninh và lĩnh vực khác có liên quan đến công

tác bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định.

Thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức công tác tuyển

sinh, chiêu sinh theo phân cấp của Bộ trưởng; tổ chức quá trình đào tạo và chịu trách

nhiệm về chất lượng đào tạo theo mục tiêu và chỉ tiêu đã được Bộ Giáo dục và Đào

tạo, Bộ Công an quy định; tổ chức đánh giá, công nhận và cấp văn bằng, chứng chỉ

cho học viên theo quy định của Nhà nước và của Bộ Công an; điều động học viên ra

trường theo chỉ tiêu, kế hoạch của Bộ trưởng.

Quyết định hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh

giảng dạy, huấn luyện, các chức danh khác theo quy định của Nhà nước và của

Bộ trưởng.

Tổ chức thực hiện các chế độ công tác, điều lệnh, các quyết định và quy

định của Bộ trưởng Bộ Công an; quản lý thực hiện chế độ, chính sách đối với

cán bộ, giảng viên và học viên theo phân cấp của Bộ trưởng; tổ chức bồi dưỡng

nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục theo

39

chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ đã được Bộ quy định.

Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất,

đầu tư trang thiết bị phát triển trường và thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy

định của pháp luật và của Bộ trưởng.

Các mặt công tác tài chính, hậu cần , trực ban, y tế, bảo vệ cơ quan, các

mặt công tác khác của trường theo quy định của Nhà nước và của Bộ trưởng cần

được thực hiện.

Tổ chức thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế, cơ quan ban ngành và tổ

chức ngoài ngành Công an về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên và nghiên

cứu khoa học theo quy định của Bộ trưởng sau đó nghiên cứu đề xuất kế hoạch.

Thực hiện nhiệm vụ của đơn vị dự bị chiến đấu của Bộ Công an theo quy

định.

Tham gia xây dựng đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước và các quy định của Bộ Công an về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật

tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ

quan có thẩm quyền theo quy định.

Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc chức năng của Trường do Bộ trưởng,

Tổng Cục trưởng Tổng cục Chính trị Công an nhân dân giao.” [Đ2, tr2]

* Tổ chức bộ máy

“Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I do Hiệu trưởng phụ trách, có từ 04

đến 05 Phó Hiệu trưởng.

Tổ chức bộ máy của Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I gồm:

a) Các phòng chức năng

1. Phòng Tổ chức ;

2. Phòng Hành chính tổng hợp;

2. Phòng Đào tạo;

3. Phòng Quản lý học viên;

4. Phòng Hậu cần;

40

b) Các Khoa, bộ môn, trung tâm:

1. Bộ môn Chính trị

2. Khoa Trinh sát An ninh;

3. Khoa Trinh sát Ngoại tuyến;

4. Bộ môn Nghiệp vụ cơ bản;

5. Bộ môn Pháp luật;

6. Bộ môn Quân sự, võ thuật, thể dục thể thao;

7. Bộ môn Ngoại ngữ - tin học.

8. Khoa cảnh vệ

9. Bộ môn pháp luật

10. Bộ môn tâm lý

11. Trung tâm Dạy nghề và đào tạo lái xe;

12. Trung tâm Lưu trữ và Thư viện;

Mỗi Khoa, Bộ môn có 1 trưởng , 02 hoặc 03 phó Khoa (Bộ môn). Trung tâm

có giám đốc trung tâm và phó giám đốc trung tâm.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm Dạy nghề

và đào tạo lái xe; Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học do Bộ trưởng quyết định.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các Khoa, Bộ môn,

Phòng, Trung tâm do Hiệu trưởng Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I đề xuất,

Tổng cục Trưởng Tổng cục Chính trị Công an nhân dân quyết định.” [Đ3, tr3].

* Quản lý, chỉ đạo

“Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I chịu sự quản lý, hướng dẫn về

nghiệp vụ giáo dục đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu sự quản lý, toàn

diện của Bộ trưởng Bộ Công an.

Bộ trưởng Bộ Công an ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Chính trị

Công an nhân dân quản lý, chỉ đạo hoạt động của Trường Cao đẳng An ninh

nhân dân I theo chức năng.

Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I được hưởng các chế độ, chính sách

41

theo quy định chung của Nhà nước và Bộ Công an.” [Đ5, tr4].

2.1.3. Đội ngũ giảng viên giảng dạy môn Giáo dục thể chất tại Trường Cao

đẳng An ninh nhân dân I

Do tính chất đặc thù của trường nên môn GDTC là một trong ba nội dung

môn học thực hành gồm: Quân sự – Võ thuật – Thể dục thể thao, trong đó Bộ

môn Quân sự – Võ thuật – Thể dục thể thao đóng vai trò chính trong việc thực

hiện chương trình. Do đó đội ngũ GV đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng có

ý nghĩa hàng đầu ở nhà trường.

Đội ngũ GV của bộ môn Quân sự – Võ thuật – Thể dục thể thao dạy môn

GDTC của trường Cao đẳng An ninh Nhân dân I, được trình bày tại bảng 2.1 và

biểu đồ 2.1.

Bảng 2.1: Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục thể chất

Tổng số Tỷ lệ TT Đội ngũ GV Nội dung n %

nam 5 83.33 1 Giới tính nữ 1 16.67

TS 0 0.00

ThS 0 0.00 2 Trình độ ĐH 6 100.00

CĐ 0 0.00

Bậc 1 0 0.00

3 Trình độ sư phạm Bậc 2 2 33.33

ĐH 4 66.67

<5 năm 2 33.33

4 Thâm niên công tác 5-10 năm 2 33.33

>10 năm 2 33.33

42

GV 2 33.33 5 Chức danh Trợ giảng 4 66.67

Biểu đổ 2.1. Đội ngũ GV giảng dạy môn GDTC

Kết quả bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 đội ngũ GV giảng dạy môn GDTC trường

Cao đẳng An ninh nhân dân I cho thấy.

- Về phẩm chất chính trị, đạo đức

Đội ngũ GV giảng dạy môn GDTC trường Cao đẳng An ninh nhân I được

công tác, rèn luyện trong môi trường nhà trường của lực lượng vũ trang có nề nếp

kỷ cương cho nên họ đều có phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức tốt, có lập trường

chính trị quan điểm vững vàng; luôn có ý thức tu dưỡng, rèn luyện bản thân, không

ngừng học tập để nâng cao nhận thức chính trị; chấp hành tốt đường lối, chính sách

của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nội qui, qui chế đã qui định. Luôn yên tâm,

nhiệt tình say mê trong công tác giảng dạy, luôn gương mẫu về mọi mặt, quan hệ

tốt với học viên, có lòng thương yêu học viên; luôn thể hiện một nhân cách sống,

một lương tâm nghề nghiệp trong sáng … Vì thế họ có uy tín cao được nhà trường

tin tưởng, được học trò quí trọng, mến phục. Đây chính là nhân tố, là động lực, là

điều kiện thuận lợi góp phần nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao năng lực thực

hành cho học viên.

- Về trình độ chuyên môn nghề nghiệp

43

Đội ngũ GV giảng dạy môn GDTC trường Cao đẳng An ninh nhân I đều

tốt nghiệp các trường Đại học TDTT, số GV là nữ có 01/06 chiếm tỷ lệ 16.67%,

số GV có trình độ chuyên môn tiến sĩ, thạc sỹ, cao đẳng không có, 100% GV

giảng dạy môn GDTC đều có trình độ đại học.

- Về trình độ, kĩ năng sư phạm

Đội ngũ GV giảng dạy môn GDTC trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

trình độ sư phạm bậc 2 có 02/06 người chiếm tỷ lệ 33.33%, số GV trình độ sư

phạm đại học có 04/06 người chiếm tỷ lệ 66.67%. Năng lực sư phạm là loại một

năng lực chuyên biệt, rất quan trọng và cần thiết đối với quá trình giảng dạy của

người GV, nó quyết định rất lớn đến chất lượng dạy học. Không phải cứ có tri

thức sâu sắc về bộ môn khoa học đang giảng dạy là GV đã dạy tốt. Cũng không

phải cứ có trình độ lý luận dạy học cao là có năng lực hoạt động sư phạm tốt.

Cho nên muốn dạy tốt, đòi hỏi người thầy một mặt phải có tri thức về bộ môn

khoa học đang giảng dạy, đồng thời phải có trình độ hiểu biết sâu sắc về lý luận

dạy học để trên cơ sở đó vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức đã có vào

bài giảng thì bài giảng mới sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn học viên.

- Về thâm niên thời gian công tác

Đội ngũ GV giảng dạy môn GDTC trường Cao đẳng An ninh nhân dan I

có thâm niên công tác dưới 5 năm có 02/06 người chiếm tỷ lệ 33.33%, số GV

công tác từ 5 – 10 năm có 02/06 người chiếm tỷ lệ 33.33% và thâm niên công

tác trên 10 năm có 02/06 người tỷ lệ 33.33% cơ bản họ đã nắm vững tri thức

khoa học của môn học, phần học và các môn học khác có liên quan, họ có khả

năng đảm nhiệm giảng dạy cả lý thuyết lẫn thực hành, nên có điều kiện thuận lợi

để nâng cao chất lượng học tập cho học viên.

- Về các chức danh giảng dạy

Đội ngũ GV giảng dạy môn GDTC trường Cao đẳng An ninh nhân dân

I chức danh GV có 02/06 người chiếm tỷ lệ 33.33%, số GV chức danh trợ

giảng có 04/06 người chiếm tỷ lệ 66.67%, đây có thể là nguyên nhân không

nhỏ ảnh hưởng đến chất lượng môn học GDTC của học viên.

44

Như vậy, nhìn chung đội ngũ GV giảng dạy môn GDTC trường Cao đẳng

An ninh nhân dân I: 100% GV đều có trình độ đại học (có 01 nữ), trình độ sư

phạm bậc 2 có 02/06 người chiếm tỷ lệ 33.33%, thâm niên công tác có 02 người

trên 10 năm chiếm tỷ lệ 33.33%, chức danh chỉ có 02/06 người chiếm tỷ lệ 33.33%.

Đây có thể coi là những nguyên nhân không nhỏ ảnh hưởng trực tiếp đến chất

lượng môn học GDTC, đặc biệt là hoạt động thể lực. Mặc dù Ban giáo hiệu Nhà

trường đã quan tâm tới việc đào tạo, bồi dưỡng cho GV, cử GV tham gia các lớp

đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ công an, hoàn thiện chức danh nhưng đối với các lớp

đào tạo trên đại học còn tỉ lệ còn thấp.

Mặt khác, số GV giảng dạy môn GDTC của trường Cao đẳng An ninh

nhân dân I vừa làm công tác giảng dạy, vừa phải làm công tác phong trào, làm

trọng tài, huấn luyện viên các đội tuyển. Những điều này đã có ảnh hưởng nhất

định đến chất lượng công tác giảng dạy môn GDTC và hướng dẫn học viên tập

luyện TDTT, rèn luyện thân thể do GV phải kiêm nhiệm nhiều việc, không tập

trung toàn bộ thời gian, công sức cho công tác giảng dạy.

Đồng thời, trong những năm qua, việc phát triển đội ngũ GV giảng dạy

môn GDTC của Nhà trường chưa có định hướng cụ thể, chưa có kế hoạch tập

huấn, bồi dưỡng đội ngũ này một cách hiệu quả, cũng như chưa tiến hành cập

nhật các kiến thức mới, phương pháp giảng dạy mới cho GV giảng dạy môn học

này. Tỉ lệ GV lâu năm, nhiều kinh nghiệm còn ít dẫn tới khó khăn trong việc

phân công GV có kinh nghiệm, có năng lực chuyên môn giúp đỡ GV mới hoặc

giúp đỡ GV còn hạn chế ở những mặt nhất định.

2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng

2.2.1. Phương pháp quan sát

Mục đích: Thu thập thông tin định tính về thực trạng dạy học bộ môn

giáo dục thể chất, chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn và hiệu quả hoạt động

dạy học môn giáo dục thể chất.

45

Nội dung:

- Quan sát một số giờ học lý thuyết và giờ học thực hành để tìm hiểu

phương pháp giảng dạy của giáo viên, mức độ hứng thú của học viên và kết quả

dạy học.

- Quan sát buổi sinh hoạt tổ chuyên môn để hiểu về công tác sinh hoạt tổ

chuyên môn, trong đó có hoạt động dạy học của bộ môn giáo dục thể chất.

Cách thức thực hiện: Với mỗi nội dung, quan sát trong những thời điểm,

điều kiện hoàn cảnh khác nhau và có sự đối chiếu so sánh, ghi chép lại nội dung

quan sát theo mẫu

Sử dụng kết quả quan sát để giải thích cho những số liệu khảo sát định lượng

thu được từ các phiếu điều tra viết.

2.2.2. Phương pháp khảo sát

Mục đích: Thu thập thông tin định lượng về thực trạng dạy học và thực

trạng tổ chức dạy học bộ môn giáo dục thể chất trong nhà trường.

Nội dung:

- Thu thập ý kiến của 200 học viên (là những học viên đã học môn giáo

dục thể chất – thể hiện ở bảng 2.4)

- Thu thập ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên dạy giáo dục thể chất: 100

người.

Cách thức thực hiện: Phát phiếu điều tra cho đối tượng cần khảo sát, thu

thập số liệu và sử dụng các công thức toán học để xử lý số liệu.

Quy ước xử lý số liệu:

- Với thang đo 5 mức độ, khoảng điểm trung bình là 0,8

Kém/chưa bao giờ: 1 điểm, từ 1-1,8

Yếu/hiếm khi: 2 điểm, từ 1,81- 2,61

Trung bình/thỉnh thoảng: 3 điểm, từ 2,62-3,42

Thường xuyên/khá: 4 điểm, từ 3,43 đến 4,23

Rất thường xuyên/tốt: 5 điểm, từ 4,24 đến 5

- Với thang đo 3 mức độ, khoảng điểm trung bình là 0,66

46

Chưa bao giờ/không ảnh hưởng: 1 điểm, từ 1- 1,66

Đôi khi/ít ảnh hưởng: 2 điểm, từ 1,67 đến 2,33

Thường xuyên/ảnh hưởng: 3 điểm, từ 2,34 đến 3

2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất tại trường Cao

đẳng An ninh nhân dân I

2.3.1. Thực trạng mục tiêu, cấu trúc, nội dung, chương trình đào tạo, chuẩn

kiến thức, kỹ năng, giáo trình dạy học môn Giáo dục thể chất tại Trường Cao

đẳng Cao đẳng An ninh nhân dân I

Để đánh giá được thực trạng thực hiện mục tiêu, cấu trúc, chương trình

đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng, giáo trình dạy học môn Giáo dục thể chất tại

Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I chúng tôi tiến hành khảo sát 100 cán bộ

quản lý và giáo viên. Kết quả thu được ở bảng sau:

Bảng 2.2. Quan điểm của cán bộ quản lý, giảng viên về tầm quan trọng của

việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, chuẩn kiến thức,

kỹ năng, giáo trình dạy học môn Giáo dục thể chất tại Trường Cao đẳng

ANNDI

Đối tượng Rất quan trọng Quan trọng Bình thường

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

CBQL, GV 7 7.0% 59 59.0% 34 34.0%

Trường Cao đẳng An ninh nhân I là trung tâm đào tạo lớn của lực lượng

CAND với nhiệm vụ đào tạo cán bộ, chiến sỹ An ninh tương lai phục vụ sự

nghiệp bảo vệ An ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Rèn luyện thể

chất, phát triển thể lực cho mỗi học viên ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà

trường sẽ giúp họ khi tốt nghiệp ra trường, sẽ nhanh chóng hòa nhập với thực tế

công tác và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

Chất lượng giáo dục trong trường Cao đẳng An ninh nhân dân I đòi hỏi học

viên phải hình thành được những năng lực cơ bản như: năng lực thích ứng những

thay đổi, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực phát triển hiện và giải quyết vấn đề,

47

năng lực lựa chọn và tự quyết định, năng lực tự học và tự đánh giá.

Như vậy, môn GDTC trong trường Cao đẳng An ninh nhân dân I cần xây

dựng nội dung, chương trình của minh theo hướng đặc thù nghề nghiệp của công

tác nghiệp vụ An ninh, Đây là môn học cơ bản nhằm rèn luyện sức dẻo dai và kỹ

năng chiến đấu thành thạo cho mỗi học viên An ninh trong thực tiễn công tác và

chiến đấu.

Vừa qua, Bộ Công an đã ký chương trình khung giáo dục trong các trường

CAND gồm ba phần: Khối kiến thức chung; khối kiến thức cơ sở và khối kiến

thức chuyên ngành. Môn GDTC nằm trong phần kiến thức chung với mục tiêu

yêu cầu chương trình đào tạo hiện nay là:

- Củng cố sức khỏe cho học viên, phát triển hài hòa và cấn đối tất cả các

hệ thống và chức năng của cơ thể, đạt tới khả năng làm việc cao và sự hoàn

thiện về thể lực, hình thành những kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết.

- Nâng cao mức độ thích ứng nghề nghiệp của học viên bằng các bài tập

thể dục ứng dụng nghề nghiệp, hình thành và phát triển kiến thức, những ký

năng ký xảo chuyên môn, tạo điều kiện để nắm vững và nhanh chóng thích ứng

nghề nghiệp.

- Hình thành ý thức giác ngộ XHCN, giáo dục đạo đức nhân cách phù hợp

với chuẩn mực đạo đức, sẵn sàng xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

- Tổ chức các hoạt động thể thao cho học viên

Theo quyết định số 980/2003/QĐ-X11 ngày 01 tháng 10 năm 2003 của

Tổng cục trưởng Tổng cục XDLL CAND thì chuẩn kiến thức kỹ năng đối với

môn GDTC áp dụng cho các trường Trung cấp, Cao đẳng ANND hiện nay là:

- Giúp học viên hiểu và nắm bắt được kỹ thuật cơ bản một số nội dung

của môn TDTT như: Chạy, nhảy, co tay xà đơn, bơi ếch … Vận dụng các

phương pháp tập luyện để nâng cao thành tích, áp dụng vào thi đấu đạt kết quả

cao.

- Học viên có khă năng tập luyện khoa học, đúng kỹ thuật, tạo điều kiện

hỗ trợ cho việc tập luyện võ thuật, quân sự và một số môn thực hành khác; thực

48

hiện tốt cá chỉ tiêu rèn luyện chiến sỹ công an khỏe, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

công tác, chiến đấu của lực lượng CAND.

- Học viên có ý thức trách nhiệm, thói quen tự giác rèn luyện TDTT để

học tập tốt, rèn luyện tốt trong nhà trường và công tác sau này, để có đủ điều

kiện về sức khỏe phục vụ lâu dài cho sự nghiệp bảo vệ An ninh quốc gia và giữ

gìn trật tự an toàn xã hội.

Để đạt được chuẩn về kiến thức kỹ năng nêu trên thì công tác xây dựng bổ

sung, chỉnh lý tài liệu dạy học, giáo trình phù hợp với thực tiễn là vô cùng quan

trọng, cần thực hiện một cách cẩn thận và thường xuyên.

Giáo trình môn GDTC được tập thể GV Bộ môn xây dựng và được hội

đồng khoa học cấp cơ sở nghiệm thu đưa vào sử dụng trong năm học 2011-

2012. Giáo trình xây dựng dựa trên những nội dung cơ bản được nêu trong

chương trình chi tiết học phần môn học và trên sự góp ý của tập thể GV và học

viên đã học xong môn GDTC về giáo trình xây dựng trước đó vào năm 2008, đã

được sử dụng trong 03 năm học vừa qua. Giáo trình được chia thành 5 bài với

nội dung chính như sau: Bài 1: Nhận thức chung về GDTC; bài 2: Kỹ thuật chạy

cự li ngắn; Bài 3: Kỹ thuật cự ki trung bình; Bài 4: Kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi;

Bài 5: Kỹ thuật bơi ếch. Có thể nói rằng nội dung giảng dạy của giáo trình như

trên là tương đối hợp lý với học viên trường Cao đẳng An ninh nhân dân I.

Tóm lại, với chương trình đào tạo, chuẩn KT-KN, giáo trình như đã nêu,

trong quá trình giảng dạy, GV cần sử dụng đa dạng các bài tập thể chất với

những hình thức và phương pháp dạy học khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả

dạy học của môn học này. Trong quá trình đó cũng cần hình thành những phẩm

chất đạo đức và nhân cách cho học viên, cần phải sử dụng toàn bộ những tác

động sư phạm, tâm lý xã hội có liên quan tới việc tổ chức và nội dung các giờ

học, các buổi học GDTC, thi đấu thể thao và các hình thức tập luyện khác.

Ngoài ra, để đạt được mục tiêu chương trình đào tạo, chuẩn KT-KN nhằm nâng

cao chất lượng dạy học môn GDTC thì còn cần phải có các biện pháp tổ chức

hoạt động dạy học môn học này một cách khoa học.

49

2.3.2. Thực trạng các hình thức, phương pháp, phương tiện dạy học môn

Giáo dục thể chất cho học viên tại trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

Qua quan sát giờ học giáo dục thể chất cho thấy phương pháp giảng dạy

của giảng viên tập trung chủ yếu bằng việc trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn cho

học viên các nội dung của môn học và theo sát việc thực hành của các em trên

lớp. Bên cạnh đó, giảng viên còn tích cực khuyến khích các em học viên tập

luyện thể thao ngoài giờ học khu giảng đường, tại phòng ở.

Để có ý kiến từ nhiều chiều, chúng tôi khảo sát ý kiến của 50 cán bộ trẻ

có tham gia tổ chức phong trào thể dục thể thao cho học viên ngoài giờ lên lớp

về các con đường giáo dục thể chất cho học viên, kết quả thu được thể hiện ở

bảng 2.3.

Bảng 2.3. Quan điểm của cán bộ quản lý, giảng viên về tầm quan trọng và

hiệu quả của các con đường giáo dục thể chất trong trường cao đẳng

Mức độ quan trọng

Mức độ thực hiện

Các con đường giáo

(n=100)

(n=100)

TT

dục thể chất

BT

QT

RQT

BT

Tốt Rất tốt

Thông qua giờ học 6 60 34 20 26 54 1 GDTC trên lớp (6.0%) (60.0%) (34.0%) (20.0%) (26.0%) (54.0%)

Thông qua rèn luyện 10 20 70 68 16 16 2 thể thao tại nơi ở (10.0%) (20.0%) (70.0%) (68.0%) (16.0%) (16.0%)

Thông qua CLB 10 60 30 8 26 66 3 (10.0%) (60.0%) (30.0%) (8.0%) (26.0%) (66.0%)

Thông qua thi đấu thể 6 26 68 30 34 36 4 thao trong và ngoài (6.0%) (26.0%) (68.0%) (30.0%) (34.0%) (36.0%) trường

Qua bảng trên ta thấy được hiệu quả của các con đường giáo dục thể chất

trong trường cao đẳng thông qua 4 con đường: Thông qua giờ học GDTC trên

lớp; Thông qua rèn luyện thể thao tạo nơi ở; Thông qua câu lạc bộ; Thông qua

50

thi đấu thể thao trong và ngoài trường. Hai con đường được đánh giá ở mức độ

rất quan trọng chiếm tỷ lệ cao đó là: “Thông qua rèn luyện thể thao tại nơi ở” có

70.0% ý kiến đánh giá ở mức độ rất quan trọng; “Thông qua thi đấu thể thao

trong và ngoài trường” có 68.0% ý kiến đánh giá ở mức độ rất quan trọng. Tuy

nhiên đối với mức độ thực hiện thì hai con đường được thực hiện nhiều hơn đó

là: “Thông qua câu lạc bộ” có 66.0% ý kiến đánh giá thực hiện rất tốt; “Thông

qua giờ học giáo dục thể chất trên lớp” có 54.0 ý kiến đánh giá thực hiện rất tốt.

Có thể nói, giờ học trên lớp dù có dài bao nhiêu cũng không đủ, nếu

không giáo dục cho người học ý thức rèn luyện thể thao thường xuyên ngoài giờ

lên lớp. Kết quả điều tra bảng 2.2 cho thấy tầm quan trọng và hiệu quả của việc

rèn luyện ngoài giờ học là rất cần thiết. Ví dụ như trong môn bơi lội, võ thuật,...

trang thiết bị không thể phục vụ một lúc cho tất cả tập thể lớp được, mà các em

phải chia nhóm ra tập và tập ở những thời điểm khác nhau, ngoài giờ trên lớp.

2.3.3. Thực trạng đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục thể chất cho học

viên tại Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

Nghiên cứu chương trình giáo dục đại học, cao đẳng cho thấy, GDTC là

môn học bắt buộc trong chương trình khung đặc biệt đối với học viên các

trường Công an nhân dân. Học viên cần phải học và thi hết môn cho môn

GDTC, số điểm đạt được tuy không được cộng vào bảng điểm cho học viên

nhưng học viên cần đạt tối thiểu là điểm 5 để được tốt nghiệp. Kết quả phỏng

vấn những giáo viên dạy GDTC giàu kinh nghiệm cho thấy, vì đây dù là môn

học bắt buộc nhưng lại là môn điều kiện nên học viên nhiều khi không cố gắng

đạt được điểm cao trong môn GDTC mà chỉ cần thi cho qua (đạt điểm trung

bình). Đây cũng là một trong các yếu tố hạn chế trong việc thúc đẩy học viên

51

học tập tích cực môn GDTC.

Bảng 2.4. Kết quả học tập của học viên môn giáo dục thể chất

năm học 2018 - 2019

Kết quả học tập (n=200)

Các nội dung

TT

Không

Xuất

GDTC

Đạt

Khá

Giỏi

đạt

sắc

36 1 Võ thuật 112 36 12 4

(18.0%) (56.0%) (18.0%) (6.0%) (2.0%)

2 Bắn súng 20 100 48 20 12

(10.0%) 50% (24.0%) (10.0%) (6.0%)

3 Bơi lội 10 78 74 32 6

(5.0%) (39.0%) (37.0%) (16.0%) (3.0%)

4 Bóng chuyền 12 112 60 12 4

(6.0%) (56.0%) (30.0%) (6.0%) (2.0%)

Bảng 2.4 cho thấy chất lượng học viên thi hết môn môn GDTC là tốt, có

rÊt it học viên phải thi lại môn thực hành. Tuy nhiên cũng có một số học viên

không đạt các nội dung giáo dục thể chất. Đối với nội dung võ thuật có 36 học

viên không đạt chiếm tỷ lệ 18.0%; đối với nội dung bắn súng có 20 học viên

không đạt chiếm tỷ lệ 10.0%; đối với nội dung bơi lội có 10 học viên không đạt

chiếm tỷ lệ 5.0%; đối với nội dung môn bóng chuyền có 12 học viên không đạt

chiếm tỷ lệ 6.0%. Theo như nhận định của nhiều giáo viên, kết quả thu được

không đồng đều. Đa số học viên chỉ có kết quả ở mức độ đạt và khá, rất it sinh

viên giỏi, xuất sắc.

Tuy nhiên cũng phải kể đến, ở mỗi khối lớp đều có các cá nhân xuất sắc

trong hoạt động TDTT và góp mặt trong đội tuyển của trường đi thi đấu các giải

thể thao cho học viên trong toàn ngành. Truyền thống thể thao học viên Trường

Cao đẳng An ninh nhân dân I được duy trì và phát triển ngày một rực rỡ, gặt hái

được các thành tích cao ở các giải thi đấu những năm gần đây như: giải nhất bắn

súng trong cuộc thi các cụm trường Công an nhân dân, giải ba cuộc thi bơi lội

52

trong cuộc thi Công an khỏe.

2.4. Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất tại

trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

2.4.1. Nhận thức của chủ thể tổ chức hoạt động dạy học môn giáo dục thể

chất tại Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

2.4.1.1. Nhận thức của các cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của những

nội dung hoạt động dạy học GDTC ở trường Cao đẳng An ninh nhân dân I.

Về vấn đề này tác giả xin ý kiến đánh giá của 100 cán bộ quản lý và giáo

viên trong trường, kết quả được thể hiện ở bảng sau.

Bảng 2.5. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về mức độ cần thiết và

mức độ thực hiện những nội dung tổ chức quản lý hoạt động dạy học giáo

dục thể chất ở Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

Mức độ thực hiện

Nội dung

Mức độ cần thiết (n=100)

(n=100)

TT

tổ chức

quản lý

RCT

CT

BT

RT

T

TB

Y

K

Xây dựng

chương 58 52 32 64 56 64 12 4 1 trình giảng (58.0%) (26.0%) (16.0%) (32.0%) (28.0%) (32.0%) (6.0%) (2.0%)

dạy

Thực hiện 56 38 6 34 38 22 2 2 2 chương (56.0%) (38.0%) (6.0%) (34.0%) (38.0%) (22.0%) (2.0%) (2.0%) trình

Bồi dưỡng

chuyên 32 38 30 30 28 26 12 4 3 môn cho (32.0%) (38.0%) (30.0%) (30.0%) (28.0%) (26.0%) (12.0%) (4.0%)

giảng viên

Quản lý cơ

sở vật chất 36 32 32 28 28 30 8 6 4 phục vụ (36.0%) (32.0%) (32.0%) (28.0%) (28.0%) (30.0%) (8.0%) (6.0%)

53

dạy học

Qua kết quả khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý về mức độ cần thiết

của những nội dung tổ chức quản lý hoạt động dạy học GDTC ở trường Cao

đẳng An ninh nhân dân I cho thấy:

Các cán bộ quản lý của bộ môn và nhà trường có nhận thức đúng đắn về

các nội dung trọng tâm công tác tổ chức quản lý hoạt động dạy học GDTC trong

nhà trường, xong việc nhận thức về nội dung này còn chưa đạt được toàn diện,

điều này được thể hiện ở việc cán bộ quản lý còn coi trọng việc quản lý việc xây

dựng chương trình giảng dạy và thực hiện chương trình giảng dạy hơn các biện

pháp quản lý khác. Việc đề cao vai trò quản lý việc xây dựng chương trình giảng

dạy và thực hiện chương trình giảng dạy cho hoạt động dạy học GDTC là đúng

nhưng chưa đủ, bởi để quản lý tốt hoạt động dạy học nói chung và hoạt động

dạy học GDTC nói riêng góp phần không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học

thì không chỉ coi trọng việc quản lý chương trình dạy học mà còn phải coi trọng

thực hiện một cách đồng thời các biện pháp quản lý khác như: Quản lý công tác

bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ

dạy học. Đây là những nội dung giúp cho việc thực hiện tốt chương trình và kế

hoạch giảng dạy đã đề ra. Chỉ có sự phối hợp đồng bộ mới đem lại hiệu quả cao

trong công tác quản lý hoạt động dạy học của nhà trường.

2.4.1.2. Tổ chức xây dựng chương trình giảng dạy

Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về công tác tổ chức xây dựng

chương trình đào tạo được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.6. Thực trạng tổ chức việc xây dựng chương trình giảng dạy môn

giáo dục thể chất

Nội dung Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện

(n=100) (n=100) TT

RCT CT BT RT T TB Y K

54

Chỉ đạo 19 53 28 8 19 58 9 6 1 đổi mới, (19.0%) (53.0%) (28.0%) (8.0%) (19.0%) (58.0%) (9.0%) (6.0%) cập nhật

chương

trình

thường

xuyên

Khuyến

khích hợp

tác trong 26 22 52 16 19 56 7 2 2 phát triển (26.0%) (22.0%) (52.0%) (16.0%) (19.0%) (56.0%) (7.0%) (2.0%)

chương

trình

Định

hướng

chương 53 42 5 14 36 43 6 1 3 trình lấy (53.0%) (42.0%) (5.0%) (14.0%) (36.0%) (43.0%) (6.0%) (1.0%) người học

làm trung

tâm

Chỉ đạo

đa dạng

các hình 32 36 32 5 10 48 25 12 4 thức, (32.0%) (36.0%) (32.0%) (5.0%) (10.0%) (48.0%) (25.0%) (12.0%) phương

pháp dạy

học.

Khảo sát

nhu cầu

và mức 48 46 6 1 7 23 30 39 5 độ hài (48.0%) (46.0%) (6.0%) (1.0%) (7.0%) (23.0%) (30.0%) (39.0%) lòng của

người

55

học.

Kết quả điều tra ở bảng 2.6 cho thấy, cán bộ quản lý trường Cao đẳng An

ninh nhân dân I đều coi trọng việc xây dựng chương trình GDTC theo định

hướng lấy người học làm trung tâm, phù hợp với nhu cầu, thể lực của người học.

Ngoài ra cũng cần đổi mới nội dung và đa dạng các hình thức dạy học. Tuy

nhiên thực tế việc thực hiện công tác này chưa được tốt. Đặc biệt nhiều cán bộ

quản lý cho rằng khâu phát triển chương trình chưa quan tâm khảo sát nhu cầu

và mức độ hài lòng của người học (69.0% cho rằng biện pháp này thực hiện

chưa tốt hoặc yếu); phương pháp dạy học cũng còn chưa chú trọng đổi mới.

Qua kết quả điều tra cũng cho thấy nhận thức chưa đầy đủ của rất nhiều

các cán bộ quản lý trong trường và thậm chí có cả các cán bộ quản lý của bộ

môn và tổ chuyên môn cho rằng: Đối với bộ môn GDTC thì việc vận dụng và

cải tiến PPGD không cần phải áp dụng rộng rãi so với các môn học khác. Điều

này cho thấy việc nhận thức của các cán bộ quản lý còn một số hạn chế, như

mới chỉ chú trọng về quản lý hành chính mà chưa chú trọng tới quản lý chuyên

môn sâu. Trên thực tiễn nếu có sự đầu tư tốt cho hoạt động phát triển chương

trình, áp dụng và đẩy mạnh đổi mới PPGD thì hoạt động dạy học mới thực sự có

chuyển biến và đạt chất lượng cao.

2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch dạy học môn giáo dục thể chất tại

Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

Để khảo sát thực trạng lập kế hoạch dạy học môn giáo dục thể chất tại

trường Cao đẳng An ninh nhân dân I, chúng tôi đã tiến hành lấyý kiến đánh giá

56

của cán bộ quản lý và giáo viên của nhà trường. Kết quả thu được ở bảng 2.7.

Bảng 2.7. Thực trạng lập kế hoạch dạy học môn giáo dục thể chất tại trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

Mức độ thực hiện (n=100) Tổng Điểm STT Nội dung điểm TB RT T TB Yếu Kém

Xác định mục tiêu hoạt

1 động dạy học môn giáo 0 22 78 0 0 322 3.22

dục thể chất

Xác định nội dung hoạt

2 động dạy học môn giáo 0 22 71 7 0 315 3.15

dục thể chất

Xác định phương thức

3 dạy học môn giáo dục 0 22 77 3 0 325 3.25

thể chất

Xác định thời gian thực

4 hiện hoạt động dạy học 0 23 74 3 0 320 3.20

môn giáo dục thể chất

Xác định các điều kiện

cơ sở vật chất, tài chính

5 thực hiện hoạt động dạy 0 24 74 2 0 322 3.22

học môn giáo dục thể

chất

Xác định các thế mạnh

và khó khăn của nhà

6 trường trong việc thực 0 28 68 4 0 324 3.24

hiện hoạt động dạy học

môn giáo dục thể chất

57

Xác định các biện pháp 7 0 21 77 2 0 319 3.19 phối hợp với các lực

lượng giáo dục khác

thực hiện hoạt động dạy

học môn giáo dục thể

chất

Kết quả ở bảng 2.7 cho thấy: các nội dung lập kế hoạch quản lý hoạt động

dạy học môn giáo dục thể chất ở Trường Cao đẳng ANND I được đánh giá chủ

yếu ở mức trung bình với số ý kiến lựa chọn mức độ này chiếm khoảng 2/3 số

lượng khách thể. Điểm trung bình dao động từ 3.15 đến 3.25.Bên cạnh đó,

không có ý kiến nào đánh giá các nội dung này ở mức độ rất tốt và kém; Rải rác

một số ý kiến lựa chọn mức độ tốt và yếu. Nội dung được đánh giá tốt nhất là

“Xác định phương thức hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất” điểm trung

bình 3.25 xếp thứ nhất; tiếp theo đó là nội dung “Xác định các thế mạnh và khó

khăn của nhà trường trong việc thực hiện hoạt động dạy học môn giáo dục thể

chất” có điểm trung bình là 3.24. Xếp ở hai vị trí cuối cùng là nội dung “Xác

định các biện pháp phối hợp với các lực lượng giáo dục khác thực hiện hoạt

động dạy học môn giáo dục thể chất” và “Xác định nội dung hoạt động dạy học

môn giáo dục thể chất” có điểm trung bình là 3.19 và 3.15.

Trong lập kế hoạch quản lý hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất, việc

đầu tiên là cần xác định mục tiêu của hoạt động. Đây là căn cứ để tiến hành các

công việc tiếp theo như xác định nội dung, phương thức, các điều kiện và nguồn

lực cho hoạt động. Vì thế, hạn chế ở khâu xác định mục tiêu sẽ kéo theo những

yếu kém trong việc thực hiện các nội dung có liên quan.

Thực tế hiện nay, Trường Cao đẳng ANND I vẫn thực hiện hoạt động dạy

học giáo dục thể chất theo chương trình hiện hành với thời lượng rất ít, chỉ 5

tiết/tháng. Đây chưa phải là môn học bắt buộc, không có quy định nghiêm ngặt

về kiểm tra đánh giá. Cùng với đó, Trường Cao đẳng ANND I còn gặp nhiều

khó khăn về nhiều mặt nên hoạt động dạy học giáo dục thể chất trong nhà

58

trường t chưa được chú trọng. Vì thế, công tác lập kế hoạch thường chỉ dừng lại

ở việc trao đổi trong các cuộc họp chuyên môn, họp hội đồng trường, chưa có

bản kế hoạch riêng với các nội dung được xác định cụ thể liên quan đến hoạt

động dạy học môn giáo dục thể chất. Đây cũng chính là một hạn chế trong công

tác quản lí hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất ở Trường Cao đẳng ANND

I cần được khắc phục.

2.4.3. Thực trạng tổ chức quá trình dạy học môn Giáo dục thể chất tại

Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

Để có kết luận một cách khách quan về tổ chức quá trình dạy học môn

Giáo dục thể chất tại Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I, tác giả đã xin ý kiến

đánh giá của 100 cán bộ quản lý, giáo viên trong trường và CBGD của bộ môn,

kết quả được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.8. Thực trạng tổ chức quá trình dạy học môn Giáo dục thể chất tại

Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

Mức độ thực hiện (n=100)

Việc thực hiện chương trình kế

TT

Trung

hoạch giảng dạy

Rất tốt

Tốt

Yếu Kém

bình

15 Lập kế hoạch thực hiện 34 38 3 0 1 chương trình giảng dạy (34.0%) (38.0%) (15.0%) (3.0%) (0.0%)

Chỉ đạo thực hiện đúng tiến độ 42 39 18 1 0 2 và trình tự theo kế hoạch đề ra (42.0%) (39.0%) (18.0%) (1.0%) (0.0%)

Phân công, điều động đủ giáo 42 25 27 5 1 3 viên thực hiện chương trình (42.0%) (25.0%) (27.0%) (5.0%) (1.0%)

Theo dõi việc thực hiện

chương trình qua báo cáo của 43 40 10 6 1 4 CBGD và sổ theo dõi giảng (43.0%) (40.0%) (10.0%) (6.0%) (1.0%)

dạy

Phát hiện và giải quyết kịp thời 29 32 30 7 2 5 bất cập (29.0%) (32.0%) (30.0%) (7.0%) (2.0%)

59

Đánh giá chương trình thường 30 34 28 7 1 6 xuyên (30.0%) (34.0%) (28.0%) (7.0%) (1.0%)

Chương trình giảng dạy là công cụ chủ yếu để quản lý và giám sát việc

thực hiện nội dung và kế hoạch đào tạo của nhà trường cũng như của đơn vị

đồng thời là căn cứ để CBGD xây dựng kế hoạch công tác và kế hoạch giảng

dạy bộ môn. Vì vậy, quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của

CBGD là rất cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho các CBGD trong quá trình

thực hiện chương trình giảng dạy cũng như giám sát chặt chẽ hoạt động này.

Nội dung quản lý được thực hiện tốt nhất là kiểm tra việc thực hiện

chương trình qua báo cáo của cán bộ giảng dạy và sổ theo dõi giảng dạy; Phân

công, điều động đủ giáo viên thực hiện chương trình; Chỉ đạo thực hiện đúng

tiến độ và trình tự theo kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó, một số nội dung còn chưa

được thực hiện tốt như: phát hiện và giải quyết kịp thời bất cập hoặc đánh giá

chương trình thường xuyên.

Để hiểu sâu hơn về thực trạng này chúng tôi đã phỏng vấn giáo viên của

Tổ bộ môn về nguyên nhân thực trạng. Kết quả phỏng vấn cho thấy do nhà

trường và tổ chuyên môn không thực hiện phát phiếu điều tra đánh giá chương

trình cho giáo viên và học viên một cách đều đặn và có hệ thống nên không thu

được những thông tin phản hồi thường xuyên về chương trình và do vậy cũng

khó có những điều chỉnh kịp thời. Hơn nữa như đã đề cập ở trên, số giáo viên

đảm nhiệm giảng dạy bộ môn giáo dục thể chất còn ít nên đôi khi chưa thể đáp

ứng tốt nhu cầu người học.

2.4.4. Thực trạng chỉ đạo kiểm tra đánh giá môn Giáo dục thể chất tại

Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

Tổ chức đánh giá sẽ định hướng giảng viên và học viên học tập theo đúng

mục tiêu, mục đích đề ra. Tuy nhiên, để làm tốt nhiệm vụ trên, BGH nhà trường

phải chỉ đạo cụ thể tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch, tiêu chí đánh giá cũng

như nhân sự đánh giá cụ thể. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động

60

kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên được trình bày trên bảng 2.9.

Bảng 2.9. Thực trạng chỉ đạo kiểm tra đánh giá môn Giáo dục thể chất tại

Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

STT Nội dung Tổng Trung Thứ Mức độ đánh giá (n=100)

số bình bậc RT Tốt TB Yếu Kém

điểm

1 Chỉ đạo việc

xây dựng

tiêu chí và

cách đánh 25 27 48 0 0 322 2.77 1

giá kết quả

học tập của

học viên

2 Tổ chức

đánh giá, đo

lường các

năng lực của

học viên 13 24 63 0 0 301 2.51 3 được hình

thành trong

quá trình học

tập môn

GDTC

3 Phân công

nhân sự

tham gia 6 39 55 0 0 301 2.51 3 đánh giá kết

quả học tập

của học viên

61

4 Đánh giá 0 32 68 0 0 278 2.32 5

giảng viên

thông qua

việc tổ chức

học tập của

học viên

5 Sử dụng kết

quả kiểm tra,

đánh giá để

phát triển 8 36 56 0 0 303 2.53 2 năng lực

nghề nghiệp

cho học viên

và giáo viên

Trung bình 2.53

Kết quả khảo sát bảng 2.9 cho thấy công tác quản lý hoạt động kiểm tra

đánh giá kết quả học tập của học viên tại trường Cao đẳng ANND I được đánh

giá ở mức độ khá. Các nội dung khảo sát được đánh giá tương đối ngang bằng

nhau và đều nằm trong khung “mức độ khá”. ĐTB từ đạt được từ 2.32 đến

2.77. Kết quả trên phản ảnhphần nào thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh

giá đối với đội ngũ học viên. Để đánh giá đúng thực trạng, tác giả đi vào phân

tích từng tiêu chí nhằm tìm ra những điểm yếu cần khắc phục, nâng cao hiệu quả

của công tác kiểm tra đánh giá nhằm đảm bảo tính khách quan, công bằng, đánh

giá đúng chất lượng học tập của học viên.

Nhà trường đã chỉ đạo tổ bộ môn “xây dựng tiêu chí và cách đánh giá kết

quả học tập của học viên”, nội dung này xếp ở vị trí thứ nhất xong vẫn có tới 48

ý kiến của CB-GV đánh giá ở mức Trung bình. Các nội dung số 5;2;3 về quản

lý, tổ chức và phân công cán bộ đánh giá có điểm trung bình tương đối bằng

62

nhau: 2,51 và 2,53. Xếp ở vị trí cuối cùng là nội dung “Đánh giá giảng viên

thông qua việc tổ chức học tập cho học viên”, điểm trung bình đạt được là 2,32;

ở mức độ Trung bình. Theo báo cáo của Nhà trường, hằng năm nhà trường vẫn

tổ chức đánh giá cán bộ thông qua bản báo cáo kết quả công tác, tuy nhiên việc

lấy tiêu chí dạy học để đánh giá cán bộ vẫn chưa thực hiện cụ thể. Kiểm tra,

đánh giá là nội dung quan trọng, thông qua hoạt động kiểm tra đánh giá nhằm

phát hiện những sai lệch yếu kém trong công tác giảng dạy để kịp thời uốn nắn,

điều chỉnh. Qua khảo sátchúng tôi nhận thấy việc quản lý công tác kiểm tra

đánh giá kết quả học tập của học viên chưa được đánh giá cao, tỷ lệ CB-GV

đánh giá ở mức trung bình còn rất lớn, cá biệt có nội dung chỉ được đánh giá ở

mức Trung bình, đây cũng là nội dung cần đặc biệt quan tâm trong thời gian tới.

2.4.5. Thực trạng phát triển chuyên môn cho giáo viên dạy môn giáo dục

thể chất tại Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

Công tác bồi dưỡng chuyên môn là công tác có tầm quan trọng đặc biệt

của tổ chuyên môn, nhằm tăng cường sức mạnh của đội ngũ cán bộ giảng dạy,

góp phần duy trì chất lượng dạy học bộ môn giáo dục thể chất trong nhà trường.

Thực trạng công tác này thể hiện ở bảng 2.10.

Bảng 2.10. Thực trạng phát triển chuyên môn cho giáo viên dạy môn giáo

dục thể chất tại Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

Mức độ thực hiện (n=100)

Các nội dung phát triển chuyên

TT

Trung

môn

Rất tốt

Tốt

Yếu

Kém

bình

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng 20 29 16 3 32 1 cho CBGD (20.0%) (29.0%) (32.0%) (16.0%) (3.0%)

Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, 32 37 29 1 0 2 kiến thức chuyên ngành cho (32.0%) (37.0%) (29.0%) (1.0%) (0.0%) CBGD

63

Tạo điều kiện cho CBGD đi học 15 18 52 13 2 3 tập nâng cao (15.0%) (18.0%) (52.0%) (13.0%) (2.0%)

Phân công chuyên môn theo 38 43 16 0 3 4 năng lực của CBGD (38.0%) (43.0%) (16.0%) (3.0%) (0.0%)

Phân công chuyên môn theo 20 18 53 1 8 5 nguyện vọng của CBGD (20.0%) (18.0%) (53.0%) (8.0%) (1.0%)

Phân công theo điều kiện của 34 32 26 2 6 6 đơn vị (34.0%) (32.0%) (26.0%) (6.0%) (2.0%)

Phân công chuyên môn kết hợp 32 37 24 2 5 7 các điều kiện (32.0%) (37.0%) (24.0%) (5.0%) (2.0%)

Bảng 2.10 cho thấy: Công tác tổ chức bồi dưỡng đội ngũ CBGD được tổ

chuyên môn đặc biệt quan tâm. Trong những năm qua, thực hiện phong trào thi

đua dạy tốt, học tốt nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học, bộ môn

đã động viên các CBGD tích cực tự giác tham gia các lớp tập huấn về nghiệp vụ

chuyên môn để nâng cao trình độ cho CBGD, thành lập các Câu lạc bộ TDTT,

mời các chuyên gia giỏi các môn TDTT về tập huấn, nâng cao trình độ, tổ chức

thi đấu trọng tài TDTT. Hàng năm tổ đều xây dựng kế hoạch cử CBGD đi học

tập nâng cao trình độ, tạo mọi điều kiện để anh em trong đơn vị được ôn thi và

dự thi các lớp cao học, tham gia các lớp tập huấn do Bộ GD & ĐT, Bộ Công an

tổ chức.

Hạn chế: Mặc dù tổ chuyên môn cũng đã xây dựng kế hoạch và tổ chức

dưới nhiều hình thức để bồi dưỡng kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ

cho CBGD song vẫn còn nhiều mặt hạn chế như: Chưa chủ động cao trong việc

xây dựng kế hoạch bồi dưỡng; một số hoạt động bồi dưỡng chưa được duy trì

một cách thường xuyên, tổ chức chủ yếu đi sâu vào việc nâng cao trình độ,

chuyên môn nghiệp vụ về TDTT mà chưa chú trọng đến việc bồi dưỡng, nâng

cao năng lực về PPGD cho giảng viên. Điều này dẫn tới bất cập là việc tiếp cận

PPDH mới, PPDH bộ môn của CBGD trong đơn vị còn hạn chế.

Kết quả khảo sát công tác sử dụng đội ngũ CBGD cũng cho thấy: Để sử

64

dụng đội ngũ CBGD khi phân công lao động, tổ chuyên môn đã căn cứ vào một

số điều kiện thực tiễn như: Căn cứ vào nguyện vọng cá nhân; Căn cứ vào điều

kiện thực tiễn của đơn vị để phân công lao động cho CBGD trong tổ bộ môn

trên cơ sở tận dụng tối đa khả năng, sở trường của CBGD với quan điểm là giáo

viên trẻ phải đảm nhận những nội dung giảng dạy mang tính vận động cao, đảm

bảo tính kế cận trong chuyên môn. Tức là một đồng chí đứng lớp giảng dạy học

phần, đồng thời kèm theo một đồng chí cùng nghiên cứu chuyên môn, cùng ra

đề, cùng ôn tập… để sẵn sàng có thể dạy thay khi cần thiết.

2.4.6. Thực trạng đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất dạy học môn Giáo

dục thể chất tại Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

CSVC – TBDH là điều kiện không thể thiếu trong hoạt động dạy học nói

chung và hoạt động dạy học GDTC nói riêng. Trong xu thế đổi mới giáo dục

hiện nay, để tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới PPDH thì CSVC –

TBDH có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học. Qua quan sát cho thấy CSVC – TBDH bộ môn GDTC bao gồm:

- 1 phần nhà tập đa năng (có thể cùng lúc chứa được 2 lớp học thể dục nhịp

điệu, cầu lông, bóng bàn, và bóng rổ).

- 2 sân tập ngoài trời 40 x 60m

- 2 kho chứa dụng cụ tập luyện TDTT.

Do đặc thù của môn học nên nhà trường giao cho bộ môn trực tiếp quản

lý CSVC – TBDH của bộ môn và có kế hoạch mua sắm, sửa chữa trang thiết bị,

dụng cụ tập luyện TDTT.

Để thực hiện tốt nội dung này, bộ môn đã đề ra những quy định cụ thể

cho việc quản lí và sử dụng CSVC – TBDH bộ môn như: Đề ra những quy định

về việc mượn – trả dụng cụ, quy định về việc quản lý và sử dụng nhà tập đa

năng đối với CBGD có giờ học TDTT, quy định về việc về sinh nhà tập và sân

tập TDTT… Tổ thường xuyên kiểm tra, rà soát CSVC – TBDH, có kế hoạch đề

nghị nhà trường mua sắm, sửa chữa trang thiết bị phục vụ dạy và học của tổ bộ

môn, xây dựng kế hoạch bổ sung khi cần thiết, về vấn đề này, kết quả kiểm tra

65

cho thấy tổ bộ môn thực hiện tương đối tốt. Riêng nội dung xây dựng qui định

cụ thể cho việc quản lý và sử dụng CSVC – TBDH bộ môn được đánh giá là

chưa được tốt, điều này cũng có những nguyên do bởi: mét phÇn nhµ thi ®Êu ®a

n¨ng đã cũ và xuống cấp.

Kết quả điều tra thực trạng đảm bảo CSVC được thể hiện ở bảng 2.11.

Bảng 2.11. Thực trạng đảm bảo cơ sở vật chất – thiết bị dạy học

môn Giáo dục dục thể chất

Biện pháp quản lý CSVC-

Mức độ thực hiện (n = 100)

TT

TBDH cho hoạt động dạy học

Rất tốt

Tốt

TB

Yếu

Kém

GDTC

Xây dựng quy định cụ thể cho 39 35 3 0 23 1 việc quản lý, sử dụng CSVC- (39.0%) (35.0%) (3.0%) (0.0%) (23.0%) TBDH của bộ môn

Xây dựng kế hoạch trang bị, 22 27 5 3 43 2 sửa chữa CSVC-TBDH của bộ (22.0%) (27.0%) (5.0%) (3.0%) (43.0%) môn

Thống nhất với các đơn vị 35 32 3 2 28 3 trong nhà trường về việc quản (35.0%) (32.0%) (3.0%) (2.0%) (28.0%) lý và sử dụng nhà tập đa năng

Thường xuyên kiểm tra, rà soát 23 26 6 2 43 4 CSVC-TBDH (23.0%) (26.0%) (6.0%) (2.0%) (43.0%)

Với đặc thù là môn học cơ sở nên các lớp trong trường đều phải học tập

môn học này. Vì thế số lượng lớp tham gia học thì đông trong khi CSVC –

TBDH bộ môn thì hạn chế.

Việc quản lý nhà tập đa năng là do tổ chuyên môn, xong một số đơn vị

khác trong nhà trường cũng có nhu cầu sử dụng như tổ dịch vụ của nhà trường,

tổ công đoàn và một số hoạt động tập thể trong nhà trường. Vì vậy, để làm tốt

vấn đề này bộ môn đã thống nhất một số nội dung với các đơn vị có sử dụng

66

nhà tập đa năng như việc bảo quản, giữ gìn dụng cụ trong nhà tập, ra vào khóa

mở, tắt điện, giữ gìn vệ sinh nhà tập… về vấn đề này kết quả điều tra cho thấy

tổ thực hiện tương đối tốt.

2.5. Đánh giá chung về kết quả điều tra thực trạng tổ chức hoạt động dạy

học môn Giáo dục thể chất tại Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

Qua kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động dạy học GDTC ở

trường Cao đẳng An ninh nhân dân I và căn cứ vào cơ sở lý luận của đề tài đã cho

thấy những nguyên nhân có tác động tới hiệu quả các nội dung hoạt động dạy học

GDTC của bộ môn GDTC trường Cao đẳng An ninh nhân dân I như sau:

Trước hết đề cập tới nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý về quản lý hoạt

động dạy học GDTC. Các cán bộ quản lý đã nhận thức rõ hoạt động dạy học

GDTC là hoạt động quan trọng của đơn vị, hoạt động này là tiền đề để tổ chức các

hoạt động khác. Từ kết quả khảo sát và nhận thức của riêng mình, bộ môn GDTC

đã xây dựng một hệ thống biện pháp quản lý cụ thể và trên thực tế đã thành công ở

một số khâu của từng nội dung quản lý.

Với mỗi nội dung quản lý, bộ môn đều chú ý xây dựng một số biện pháp cụ

thể để chỉ đạo thực hiện. Tuy nhiên, trong quá trình chỉ đạo có những nội dung có

biện pháp quản lý được thực hiện tốt, có biện pháp quản lý thực hiện chưa tốt, hiệu

quả chưa cao. Dưới đây là những thành công, hạn chế, nguyên nhân, và yếu tố ảnh

hưởng tới các biện pháp quản lý.

2.5.1. Ưu điểm và hạn chế

Về đội ngũ cán bộ giảng dạy

- Ưu điểm:

Đội ngũ CBGD bộ môn phần đa có tuổi nghề từ 5 năm công tác trở lên.

Các cán bộ đa phần có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, tổ chức thi đấu

và trọng tài các môn thể thao. Đội ngũ CBGD bộ môn tương đối đồng đều, đa số

đều tốt nghiệp từ trường Đại học TDTT. Có thói quen, tác phong sư phạm TDTT,

năng nổ, nhiệt tình, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ được giao và nghiêm túc trong

công việc. Nhiều người có trình độ chuyên môn tốt, nhiều năm liền đạt danh hiệu

67

chiến sĩ thi đua và giáo viên giỏi. CBGD của đơn vị đa số là nam giới (19/20 đồng

chí) rất phù hợp với hoạt động dạy học bộ môn; là đơn vị có tinh thần đoàn kết cao,

nhiều năm liền đạt danh hiệu đơn vị quyết thắng.

Có được những thành công trên trước hết có thể nói bộ môn được sự quan

tâm, chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo trường, sự hợp tác chặt chẽ của các đơn vị,

phòng ban chức năng trong nhà trường và một điều không thể không có đó

chính là nội lực của chính bản thân mỗi CBGD.

Ngoài những mặt mạnh đã nêu ở trên thì đội ngũ CBGD của đơn vị cũng

còn bộc lộ những bất cập, hạn chế:

Sự yếu kém về chuyên ngành, chuyên sâu do một số đồng chí CBGD tốt

nghiệp từ các trường ngoài ngành, không được đào tạo chuyên ngành, chuyên

sâu riêng cho các trường Công an nhân dân mà đào tạo chung. Do vậy kiến thức

chuyên ngành không cao, một số chuyên ngành còn thiếu, không có giáo viên

giảng dạy chuyên môn. Đa số CBGD tốt nghiệp từ trường Đại học TDTT Từ

Sơn có nhiều thuận lợi trong hoạt động dạy học giáo dục thể chất, song lại hạn

chế rất nhiều về lĩnh vực chuyên ngành chuyên sâu để giảng dạy một số chuyên

ngành tự chọn hay nâng cao.

- Về việc thực hiện chương trình đào tạo

Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I hiện đang thực hiện theo bộ

chương trình: Chương trình giáo dục cao đẳng đại cương dùng cho các trường

cao đẳng ban hành theo Quyết định 3244/GD – ĐT ngày 12/09/2015 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo.

Chương trình đào tạo áp dụng cho tất cả các đối tượng học viên, song rất

khó khăn trong việc cho học viên tự chọn các môn học, bởi còn liên quan tới rất

nhiều vấn đề, như CSVC – TBDH, đội ngũ, đối tượng häc ®Æc biÖt lµ học viên

các trường Công an nhân dân. Vì vậy việc thực hiện chương trình tự chọn được

bố trí chủ yếu là môn học bơi lội, bóng rổ.

- Về trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý

Các cán bộ quản lý trực tiếp hoạt động dạy học cấp bộ môn là những đồng

68

chí có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có trình độ chuyên môn nghiệp

vụ vững vàng, có kinh nghiệm trong công tác và có uy tín trong tập thể mà chưa

kinh qua lớp nghiệp vụ quản lý nào. Trên thực tế các cán bộ quản lý đã đề ra

được rất nhiều các biện pháp và đạt được những thành công nhất định, góp phần

cùng với các đơn vị nâng cao vị thế của nhà trường, tuy nhiên, do chưa kinh qua

trường lớp nghiệp vụ mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, hiểu biết cá nhân để đề

ra các biện pháp quản lý do vậy không tránh khỏi những hạn chế.

Việc lập kế hoạch chỉ đạo hoạt động dạy học chưa đồng bộ, chưa bao quát

được cả quá trình, đôi lúc còn chung chung, chưa cụ thể, thậm chí còn “nước

đến đâu bắc cầu đến đó” dẫn tới nhiều hoạt động chưa đạt hiệu quả cao. Tuy

nhiên cũng có nguyên nhân khách quan tác động tới vấn đề này, đó là kế hoạch

của tổ còn phụ thuộc nhiều vào kế hoạch của nhà trường và của khoa, sự phối

hợp của các phòng ban khoa tổ chức năng. Một nguyên nhân chủ quan nữa cũng

có tác động không nhỏ tới công tác kế hoạch hóa của đơn vị, đó là những kiến

thøc về xây dựng kế hoạch, kiến thức về dự báo…

- Về CSVC – TBDH phục vụ cho hoạt động dạy học GDTC

Trong những năm qua, nhà trường đã có nhiều cố gắng quan tâm đầu tư

CSVC – TBDH cho các đơn vị nói chung và tổ bộ môn nói riêng, tuy nhiên vẫn

còn một số hạn chế.

+ Về nhà tập đa năng: Nhà trường đã đầu lát gỗ sàn nhà tập, hệ thống

đèn chiếu sáng, lưới bao đã được cải thiện. Tuy nhiên, 12 cặp bóng tuýp trên

trần nhà liên tục cháy, hỏng. Sàn nhà tập đã bắt đầu có những chỗ bị hỏng, co

gỗ; trần nhà mỗi khi trời mưa thì đã bị dột ở một vài chỗ. Đồng thời, bộ môn

cũng không được hoàn toàn sử dụng nhà đa năng mà chỉ được sử dụng một

phần (sân bóng rổ, 1 nửa số phòng ban, nhà vệ sinh…)

+ Dụng cụ luyện tập TDTT còn thiếu, số lớp trong trường thì đông, có khi

cả 3 lớp cùng có giờ học thể dục. Việc sinh viên không đủ dụng cụ để thực hành

trong giờ học là thường xuyên xảy ra.

+ Vẫn còn hạn chế về giáo trình và tài liệu tham khảo.

69

2.5.2. Nguyên nhân

Việc quản lý hoạt động dạy học GDTC của bộ môn GDTC trường Cao

đẳng An ninh nhân dân I còn nhiều hạn chế do một số nguyên nhân cơ bản như:

Năng lực quản lý và trình độ đội ngũ còn hạn chế, chưa theo kịp sự phát triển

chung, kinh phí đầu tư cho việc mua sắm trang thiết bị, dụng cụ tập luyện chua

đáp ứng, việc tổ chức các hoạt động phong trào TDTT cho CBGD và học viên

còn chưa phổ biến, các thiết bị dạy học hiện đại cho bộ môn thì chưa có, việc

quản lý, sử dụng CSVC chưa được hiệu quả dẫn đến chất lượng của hoạt động

dạy học chưa cao, biện pháp quản lý thiên nhiều về quản lý hành chính mà chưa

chú trọng tới quản lý sâu về nội dung, chất lượng công việc. Vì vậy để quản lý

tốt hoạt động dạy học GDTC ở trường Cao đẳng An ninh nhân dân cần đề ra các

giải pháp mang tính đồng bộ, chú trọng cả công tác quản lý hành chính và quản

lý chuyên sâu để tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động này.

Cùng với những biện pháp quản lý trên, bằng nhiều phương pháp tiếp cận

khác nhau ở lĩnh vực khoa học quản lý thì việc quản lý hoạt động dạy học nói

chung và quản lý hoạt động dạy GDTC nói riêng cần phải luôn có sự cầu thị và

hướng tới cái mới theo đó phải đảm bảo qui trình quản lý một cách toàn diện. Đó

là quản lý từ khâu đầu vào, quá trình quản lý và đầu ra.

Đầu vào của qui trình quản lý bao gồm: Chương trình, kế hoạch giảng

dạy, CSVC – TBDH, đội ngũ, trình độ học viên.

Quá trình quản lý: Qui chế chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học,

hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, sử dụng TBDH.

Đầu ra: Chuẩn đánh giá giờ dạy, chất lượng dạy học, kiểm tra học viên.

Trong đó lấy chất lượng làm trung tâm, lấy sự tham gia của toàn thể

CBGD làm cơ sở để đạt được thành công lâu dài, mục đích là nâng cao chất

lượng dạy học, sự hài lßng của học viên, nâng cao uy tín của tổ chức.

Căn cứ vào cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, cùng với cách nhìn nhận và

đánh giá của cá nhân, kết hợp với việc phải làm tốt ngay từ đầu tất cả các công

việc (cho dù là nhỏ nhất); ngoài việc quản lý hành chính và quản lý chuyên môn

70

sâu (quá trình quản lý) thì việc cải thiện điều kiện làm việc, môi trường công tác

là hết sức quan trọng như: Xây dựng bầu không khí tập thể vui vẻ hòa nhã, đoàn

kết trách nhiệm cao, thường xuyên cải tiến mối quan hệ trong tập thể, đề ra

những qui định thống nhất cho việc quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC –

TBDH bộ môn, tạo điều kiện thuận lợi nhất để CBGD hoàn thành nhiệm vụ của

mình.

Với cách nhìn nhận ấy, tác giả xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp

71

quản lý hoạt động dạy học GDTC ở chương 3.

Tiểu kết chương 2

Chương 2 nghiên cứu thực trạng về hoạt động dạy học môn GDTC và tổ

chức quản lý hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất ở trường Cao đẳng An

ninh nhân dân I, trong đó đã để cập đến các nội dung sau:

- Quá trình phát triển của nhà trường, của bộ môn GDTC.

- Nhận thức của cán bộ quản lý và cán bộ giảng dạy về dạy học môn GDTC.

- Thực trạng dạy học môn GDTC ở nhà trường hiện nay.

- Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học GDTC ở nhà trường hiện nay.

- Xác định được các mặt mạnh, yếu cũng như nguyên nhân của chúng đối

với hoạt động quản lý và thực hiện dạy học GDTC ở nhà trường.

Bên cạnh những điểm mạnh tổ chức hoạt động dạy học giáo dục thể chất

ở Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I còn một số tồn tại: Chương trình dạy

học chưa linh hoạt; Phương pháp dạy học chưa đổi mới; Các hoạt động phong

trào giáo dục thể chất chưa phát triển; Câu lạc bộ thể dục thể thao chưa mạnh;

Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên dạy giáo dục thể chất chưa cụ thể…

Những kết quả nghiên cứu tại chương 2 của luận văn này là cơ sở thực

tiễn kết hợp với các cơ sở lý luận tại chương 1 để tác giả tiếp tục đề xuất các

biện pháp trọng tâm trong tổ chức hoạt động dạy học môn GDTC của trường

Cao đẳng An ninh nhân dân trong thời gian tới nhằm góp phần nâng cao chất

72

lượng đào tạo của nhà trường.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC THỂ

CHẤT Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN I TRONG GIAI

ĐOẠN ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

3.1. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp

Quản lý chất lượng dạy học là nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm và là công tác

trọng yếu nhất của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở lý luận và

thực tiễn đã trình bày (ở chương 1 và 2), tác giả đề xuất các biện pháp quản lý

trên cơ sở đảm bảo những nguyên tắc cơ bản như sau:

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Yêu cầu của nguyên tắc này là phải xuất phát từ bản chất của quá trình

quản lý. Trong đó tập trung vào các khâu lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo hoạt

động giảng dạy của giảng viên, hoạt động học của học viên, giám sát, kiểm tra

hoạt động dạy học và các hoạt động khác. Từ đó nhằm giúp cho việc hoàn thành

các nhiệm vụ trong hoạt động dạy học và góp phần nâng cao chất lượng giáo

dục toàn diện của nhà trường.

Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp còn là việc phải quan tâm chú

trọng đến việc tạo môi trường giáo dục đồng thuận và tiến hành tổ chức, quản lý

việc bảo đảm chất lượng dạy học. Đó là điều kiện về cơ sở vật chất, các trang

thiết bị, đội ngũ giảng viên và đội ngũ những người làm công tác phục vụ trong

mỗi bộ môn, mỗi khoa trong nhà trường.

Chất lượng dạy học chỉ được nâng lên khi thực hiện đồng bộ các biện pháp

và chỉ khi thực hiện đồng bộ các biện pháp mới phát huy được thế mạnh của từng

biện pháp trong việc nâng cao chất lượng trong mỗi đơn vị nhà trường.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Đòi hỏi phải hoàn thiện nhân lực, vật lực, tài lực . Có hướng nâng cao chất

lượng dạy học trong nhà trường cũng như có chiến lược phát triển giáo dục. Có

73

các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy GDTC. Muốn vậy

các biện pháp giáo dục phải phù hợp với quan điểm của nhà nước, chế định giáo

dục trong quá trình quản lý của ngành.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Tính kế thừa là tính chất đảm bảo việc duy trì bảo vệ các nguyên tắc cũ.

Phát huy sáng tạo cái mới nhưng vẫn trân trọng và tôn vinh cái cũ. Không làm

mất đi giá trị nguyên gốc của cái cũ mà còn bào tồn và phát huy các giá trị cốt

lõi đó. Tính kế thừa đảm bảo phát huy được những tinh hoa của các nguyên tắc

cũ, phát triển các nguyên tắc mới dựa trên nền cơ sở của những nguyên tắc cũ đã

và đang được áp dụng trong thực tế. Chính vì thế nhà quản lý sẽ tiết kiệm được

thời gian khi xây dựng các nguyên tắc mới, đảm bảo các nguyên tắc mới sát với

tình hình thực tế của bộ môn.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Cần đảm bảo mục tiêu rõ ràng, có kết quả cụ thể, lượng hóa được, có thời

gian xác định cụ thể và được quán triệt tới các giáo viên trong bộ môn. Để đạt

được những vấn đề này, tính khả thi đòi hỏi phải có khả năng vận dụng vào thực

tiễn hoạt động quản lý của nhà trường một cách thuận lợi, trở thành hiện thực và

đem lại hiệu quả cao.

3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học GDTC trường

Cao đẳng An ninh nhân dân I

3.2.1. Tăng tính linh hoạt trong chương trình GDTC cho học viên

trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011

- 2020" với mục tiêu tổng quát đến năm 2020. Chuyển từ việc truyền đạt tri thức

thụ động sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri

thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự tư duy phân tích, tự tổng hợp,

phát triển được năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ

của học viên trong quá trình học tập các hoạt động của nhà trường và tham gia

74

các hoạt động xã hội.

Mục tiêu của biện pháp:

Tăng tính linh hoạt trong chương trình dạy học giáo dục thể chất nhằm

tích cực hóa hoạt động học tập, rèn luyện thể dục thể thao cho học viên.

Nội dung và cách thực hiện:

- Chỉ đạo việc dạy học thông qua tổ chức các hoạt động vui chơi thể thao

của học viên

Mục tiêu của GDTC hiện nay có sự thay đổi so với chương trình cũ, do

vậy đã có sự chi phối về PP dạy học, nội dung dạy học và cách đánh giá cũng

thay đổi theo để đạt được mục tiêu đã đề ra. Ngược lại chính nội dung, PP dạy

học và cách đánh giá cũng tác động ngược trở lại đòi hỏi mục tiêu phải hoàn

thiện hơn. Để thực hiện được mục tiêu của chương trình GDTC mới đòi hỏi mỗi

CBGD khi lên lớp giảng dạy giờ học TDTT cần phải giảm bớt thời gian phân

tích, giảng giải, dành thời gian cho học viên tập luyện để nâng cao sức khỏe cho

học viên. Với quan điểm học mà chơi, chơi mà học để giờ học diễn ra một cách

sinh động, thoải mái, nhẹ nhàng mà hiệu quả cao để đạt được mục tiêu, chương

trình của môn học là: sức khỏe và thể lực của học viên là quan trọng hàng đầu.

Kết hợp với việc tự học, tự nghiên cứu, tập luyện sẽ giúp cho học viên nắm kiến

thức một cách tốt hơn.

- Chỉ đạo tăng cường học tập cá thể với học tập tập thể

Trong mỗi lớp học, trình độ sức khỏe, thể lực, khả năng tư duy của học

viên không được đồng đều. Do vậy, đổi mới phương pháp dạy học GDTC theo

hướng tích cực hóa người học cần phải sử dụng hàng loạt các PPDH khác nhau.

Trong đó phương pháp nêu vấn đề, gợi mở vấn đề để học viên tự tìm tòi, nghiên

cứu khám phá những kiến thức, kĩ năng cần thiết. Tổ chức lại lớp học, chia học

viên trong lớp thành nhiều tổ, nhóm nhỏ, chuẩn bị sẵn các câu hỏi, phương tiện

để học viên tự thảo luận nghiên cứu, tập luyện (dưới sự giúp đỡ của giáo viên)

sau đó cho từng tổ, nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình trước

75

lớp. Chính lúc trình bày kết quả thảo luận trước tập thể cũng là một hình thức

tích cực hóa người học trong học tập, vì lúc này xuất hiện sự tranh luận, đánh

giá kết quả của nhau rồi cùng đi đến sự thống nhất dưới sự dẫn dắt của học viên.

- Chỉ đạo tăng cường sử dụng trò chơi thi đấu (kể cả biểu diễn, trình

diễn)

Phương án này nhằm khai thác tính tự giác, tích cực của học viên, khả

năng phối hợp đồng đội, tạo hưng phấn cho giờ học. Phương pháp trò chơi ở đây

không chỉ hiểu là một trò chơi vận động nào đó mà ngay kể cả những động tác

đơn lẻ, các bài tập nào đó cũng có thể dạy dưới hình thức trò chơi, bởi nét nổi

bật của phương pháp này là sự so đo lực lượng để tranh giành thành tích cao

hoặc ngôi thứ. Không những thế, tinh thần trách nhiệm, tính đồng đội, tính kỉ

luật để thực hiện theo những chiến thuật đã đề ra nhằm giành chiến thắng thể

hiện rất rõ ràng. Vì vậy, cần tăng cường sử dụng phương pháp trò chơi thi đấu

trong quá trình giảng dạy TDTT nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới PPDH bộ môn

này.

- Tạo điều kiện cho học sinh được tham gia đánh giá và khả năng tự quản

dưới sự điều khiển của giáo viên

Tạo điều kiện cho học viên được tham gia đánh giá kết quả học tập của

mình và của các bạn trong lớp cũng là một phương pháp để tích cực hóa người

học. Sau khi thực hiện (trình diễn) động tác thì chính các em là người phải tự

nhận xét, đánh giá kết quả của mình rồi mới đến các bạn nhận xét, đánh giá.

Điều này không chỉ có ý nghĩa tích cực hóa người học mà còn có ý nghĩa dân

chủ hóa trong quá trình dạy và học theo xu thế hiện nay.

Để các tổ, nhóm tập luyện được kết quả, giáo viên phải rèn cho học viên

khả năng tự quản, trong đó vai trò của cán sự tổ, nhóm là rất quan trọng. Cán sự

môn GDTC của lớp hay tổ, nhóm không nhất thiết là các cán bộ lớp mà có thể là

bất kì một sinh viên nào đó có khả năng chỉ huy, điều khiển tổ nhóm. Đồng thời

76

người giảng viên cũng phải có khả năng tổ chức, bao quát lớp tốt.

3.2.2. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học GDTC trong nhà trường

Phương pháp dạy học môn thể dục là hệ thống các tác động của giảng

viên đối với sinh viên bằng lời nói, động tác, phương tiện thông tin, hay thông

qua phương tiện dạy học để từ đó tổ chức, chỉ dẫn cho sinh viên tập luyện. Từ

đó trang bị cho các em những tri thức, kỹ năng, phương pháp và cách tổ chức

hoạt động. Giáo dục cho các em những phẩm chất đạo đức cũng như những hiểu

biết về giá trị của hoạt động thể dục. Quyền lợi và nghĩa vụ của học viên học tập

đó là góp phần đào tạo các em trở thành những người có ích cho xã hội.

Với những biến đổi hết sức to lớn và sâu sắc về quá trình dạy và học hiện

nay nên đã tạo ra quá trình dạy học có những đặc điểm khác biệt cơ bản. Hoạt

động học tập của học viên được tích cực hóa trên cơ sở nội dung dạy học ngày

càng được hiện đại hóa. Bùng nổ thông tin làm nên một cuộc cách mạng khoa

học – công nghệ đang phát triển như vũ bão. Vì lẽ đó quá trình dạy học ở các

bậc học đang tồn tại mâu thuẫn giữa một bên là khối lượng tri thức đã đươc đổi

mới tăng lên, phức tạp hơn với một bên là thời gian học tập vẫn giữ nguyên. Để

giải quyết mâu thuẫn đó phải đổi mới phương pháp theo hướng tích cực hóa

hoạt động nhận thức của người học.

Bản chất của phương pháp đổi mới hình thức dạy học đó là khơi dậy và

phát huy năng lực tìm tòi độc lập, sáng tạo của người học thông qua việc tạo điều

kiện cho các em phát hiện và giải quyết vấn đề. Nhờ vậy mà các em có thể nắm

vững tri thức và học được cách tự học. Do đó việc đề ra biện pháp thực hiện có

hiệu quả hoạt động đổi mới phương pháp dạy học GDTC có vai trò quan trọng.

Mục tiêu của biện pháp:

Nhằm tích cực hóa hoạt động học tập, phát huy tính chủ động, sáng tạo và

năng lực tự học, tự nghiên cứu của học viên góp phần nâng cao chất lượng đào

tạo của tổ bộ môn.

Nội dung và cách thực hiện:

- Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBGD về nhu cầu cấp thiết của việc

77

đổi mới PPDH.

Trong những năm gần đây, thực hiện các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo việc

đổi mới PPDH các cấp, toàn ngành Giáo dục đã thực hiện chương trình đổi mới.

Sự bùng nổ thông tin và quá trình toàn cầu hóa đã và đang tạo ra những phẩm

chất trí tuệ mới của học viên. Do đó nhu cầu được tập luyện để tăng cường sức

khỏe và giao lưu ngày càng cao đòi hỏi CBGD phải có những năng lực và cách

thức làm việc mới.

- Tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học

GDTC

Chỉ đạo các CBGD khi xây dựng kế hoạch cá nhân, kế hoạch giảng dạy

của năm cần đưa việc đổi mới PPDH thành một nội dung và phải thể hiện được

những nét cơ bản như: chương trình tự bồi dưỡng, các chuyên đề trọng tâm cần

trao đổi thảo luận, kế hoạch nghiên cứu khoa học về đổi mới PPDH, kế hoạch

dạy thí điểm cho việc áp dụng đổi mới PPDH của từng CBGD đối với từng học

phần lý thuyết và học phần thực hành. Trong năm học, mỗi CBGD phải thao

giảng ít nhất một giờ và dự 5-7 giờ của đồng nghiệp…

- Tổ chức nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm giờ dạy

Mỗi học phần mỗi môn học đều có PPDH đặc thù. Việc lựa chọn, áp dụng

PPDH còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nhận thức, trình độ, năng lực của

CBGD, nội dung bài giảng, sức khỏe của học viên… Mặc dù vậy, việc tiến hành

dạy thử nghiệm, dạy mẫu và nhận xét đánh giá rút kinh nghiệm sau giờ dạy là cần

thiết để khai thác những ưu điểm và nhân rộng những điển hình trong đơn vi.

- Chỉ đạo CBGD bồi dưỡng phương pháp dạy học môn GDTC cho học viên

Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động

học của học viên, hai hoạt động này có mối quan hệ mật thiết không thể tách rời

và hỗ trợ đắc lực cho nhau. Vì vậy, đổi mới PPDH không chỉ là đổi mới cách

dạy của Thầy mà còn là đổi mới cách học của Trò. Mỗi một phương pháp dạy có

một phương pháp học phù hợp. Cho nên trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần

78

chú trọng bồi dưỡng cách học, cách tự học và tự nghiên cứu cho học viên nhằm

tạo ra sự đồng bộ, thống nhất giữa thầy và trò, nâng cao hiệu quả của hoạt động

dạy và học.

- Cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên

Đổi mới PPDH cũng đồng nghĩa với việc phải đổi mới công tác kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập của học viên. Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng

và tất yếu trong hoạt động dạy học. Nó không chỉ là thước đo kết quả học tập

của học viên mà còn là cơ sở để đánh giá chất lượng dạy học của giảng viên. Vì

vậy cải tiến công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên phải đảm

bảo được một số nguyên tắc sau:

- Kiểm tra đánh giá qui chế khách quan và công bằng. Việc kiểm tra đánh

giá không chỉ cho biết những kiến thức, kĩ năng học viên tiếp thu được mà còn

giúp cho CBGD điều chỉnh nội dung, PPDH và tổ chức tập luyện cho phù hợp.

Đồng thời có tác động tích cực tới việc tự giác học tập của học viên.

Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, cho điểm cho học viên theo qui

chế, đảm bảo đủ cơ số điểm (điểm kiểm tra thường xuyên, điểm đánh giá chuyên

cần, kiểm tra định kì và điểm thi kết thúc học phần) theo qui chế 25 và qui chế

29. Việc kiểm tra, cho điểm phải đảm bảo công bằng, khách quan không chạy

theo thành tích và đảm bảo chống tiêu cực trong thi cử.

Các đề thi, kiểm tra phải đảm bảo tính chính xác, độ khó phù hợp với đối

tượng học viên và tránh sự chênh lệch về mức độ yêu cầu giữa các GV và các lớp.

Đối với các học phần có cả lý thuyết và thực hành, thì sử dụng nhiều hình

thức kiểm tra đánh giá như: tự luận, vấn đáp, thực hành, trắc nghiệm.

Chỉ đạo NCKH phục vụ đổi mới PPDH bằng cách tập trung nghiên cứu

viết giáo trình, đề cương bài giảng, xây dựng ngân hàng đề…

- Đề xuất tăng cường CSVC – TBDH đáp ứng yêu cầu đổi mới

Để có thể dạy học theo PPDH theo hướng tích cực hóa người học đối với

bộ môn GDTC thì điều kiện không thể thiếu đó là cần phải có sân tập và các

phương tiện tập luyện. Bên cạnh đó, việc xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn

79

để mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, dụng cụ tập luyện TDTT, cùng với việc

quản lý, bảo quản tốt trang thiết bị, dụng cụ tập luyện TDTT , chỉ dẫn cho học

viên tự chuẩn bị một số dụng cụ tập luyện cá nhân đơn giản là rất cần thiết.

- Tổ chức hội thảo, tập huấn về đổi mới phương pháp

Thường xuyên nâng cao năng lực soạn bài giảng theo yêu cầu đổi mới,

tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về đổi mới PPDH. Mời các chuyên gia giỏi

tập huấn cho CBGD của bộ môn, tham mưu, đề xuất với lãnh đạo trường cho

CBGD được tham quan học tập các trường bạn và các cơ sở giáo dục điển hình.

3.2.3. Phát huy thế mạnh của các hoạt động phong trào nhằm tăng cường

GDTC cho học viên và cán bộ trong trường

Để nâng cao chất lượng dạy học môn GDTC, ngoài việc quản lý tốt hoạt

động dạy học thì một vấn đề không thể thiếu đó là tổ chức các hoạt động thi đấu,

giao hữu TDTT nhằm góp phần làm phong phú đời sống tinh thần cho đội ngũ

CBGD, tạo nên phong trào tập luyện TDTT trong nhà trường nói chung và

phong trào tập luyện TDTT trong đơn vị nói riêng. Đồng thời nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBGD (đây là một vấn đề mang tính đặc thù

của môn học), CBGD thể dục thể thao không chỉ đòi hỏi phải có trình độ chuyên

môn nghiệp vụ cao mà còn phải có sức khỏe tốt để đáp ứng nhiệm vụ giảng dạy

các học phần.

Đặc điểm cơ bản của hoạt động thi đấu thể thao là sự so sánh về sức lực

trong điều kiện đua tranh thứ bậc để đạt thành tích cao so với bản thân. Yếu tố

đua tranh trong quá trình thi đấu cũng như điều kiện tổ chức và tiến hành cuộc

thi (xác định người chiến thắng, khen thưởng theo kết quả đạt được, công nhận

thành tích có ý nghĩa xã hội…) tạo nên những cảm xúc về sinh lý, đặc biệt là

làm tăng thêm tác dụng của bài tập thể lực và có thể động viên tối đa khả năng

chức phận của cơ thể. Để từ đó phát triển thể chất , giáo dục các phẩm chất đạo

đức, ý chí, hoàn thiện các kĩ năng kĩ xảo vân động và năng lực sử dụng chúng

trong những hoàn cảnh phức tạp. Thông qua hoạt động thi đấu thể thao chúng ta

còn có thể giáo dục cho sinh viên tính đoàn kết, ý thức tổ chức kỉ luật thông qua

80

hàng loạt các yêu cầu về luật lệ, khả năng phối hợp đồng đội trong các cuộc thi,

sự tôn trọng bản thân và đối phương trong quá trình thi đấu, giúp nhận thức,

phân biệt đúng sai, cái đẹp, cái xấu trong thể thao, đồng thời thông qua thi đấu

cũng giúp cho mọi người xích lại gần nhau hơn.

Mục tiêu của biện pháp

Giúp phát triển thể chất, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tăng cường

đoàn kết, giao lưu, học hỏi trong nhà trường.

Nội dung và cách thực hiện

- Tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao cho học viên nhân các ngày lễ lớn

TDTT là một hoạt động có tính bề nổi, với hạt nhân là nòng cốt của nhà

trường. Trong những năm qua, bộ môn GDTC luôn được nhà trường tin tưởng

giao cho chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động thi đấu TDTT cho

sinh viên, học viên và cán bộ của nhà trường. Nhân các dịp lễ lớn trong năm

như: ngày thành lập Đoàn và ngày thành lập trường, ngày nhà giáo Việt Nam

20/11, ngày khai giảng năm học mới…

Nội dung thi đấu: Thi đấu các môn điền kinh, bơi lội, bóng bàn, bóng rổ,

cờ vua, cờ tướng…

Hình thức thi đấu: Thi đấu cá nhân, thi đấu đồng đội.

Biện pháp thực hiện: Để thực hiện được nội dung này, hàng năm tổ chức

tiến hành xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động thi đấu nhân các ngày lễ lớn.

Trên cơ sở đó lập kế hoạch chi tiết tổ chức từng nội dung, hoạt động cụ thể,

phân công CBGD phụ trách nội dung thi đấu, chủ động trong công việc từ khâu

họp cán sự lớp, tổ chức bốc thăm, xếp lịch thi cho nội dung mình đảm bảo nhận

và điều hành thi đấu, ghi biên bản tổng kết…

Tổ chuyên môn điều hành chung và thực hiện nhiệm vụ giám sát các hoạt

động thi đấu của các nhóm tổ, tổng kết đánh giá sau mỗi đợt thi đấu, lập chứng

từ thanh toán chế độ cho CBGD và tổng kết trao phần thưởng cho cán bộ, học

viên, sinh viên và tập thể đoạt giải.

Thông qua việc tổ chức các hoạt động thi đấu giúp cho các CBGD củng

81

cố, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong công tác tổ chức, trọng tài thi

đấu TDTT, làm phong phú thêm đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ CBGD,

tạo nên động lực thúc đẩy phong trào tập luyện TDTT sôi nổi trong nhà trường,

góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của bộ môn.

- Tổ chức thi đấu giao hữu TDTT trong và ngoài trường

Xây dựng môi trường làm việc, tạo không khí vui tươi, phấn khởi, giúp

mọi người có niềm tin, yêu trường yêu lớp là một vấn đề tạo nên động lực để

mọi người hoàn thành tốt nhiệm vụ, công việc của mình, góp phần nâng cao chất

lượng dạy học nói chung và GDTC nói riêng.

Nội dung thi đấu bao gồm: Thi đấu bơi lội, bóng đá, bóng rổ, cờ vua…

Hình thức thi đấu:

Thi đấu giao hữu TDTT của cán bộ công chức giữa các đơn vị trong

trường

Thi đấu giao hữu TDTT giữa cán bộ công chức với sinh viên, học viên

của nhà trường

Thi đấu giao hữu TDTT giữa cán bộ công chức của trường với các ban

ngành đoàn thể trong khu vực

Thi đấu giao hữu TDTT với các đơn vị trường bạn

- Đối với thi đấu giao hữu trong trường

Biện pháp thực hiện: Để thực hiện được nhiệm vụ này, hàng năm bộ môn

cần tiến hành lập kế hoạch đề xuất với nhà trường, sau đó xây dựng kế hoạch chi

tiết gửi tới các đơn vị phòng, ban, khoa, tổ trong trường. Thành lập ban chỉ đạo,

sắp xếp lịch thi đấu, thông báo lịch thi đấu, họp đoàn, lên danh sách vận động

viên, bốc thăm, tổ chức thi đấu, tổng kết đánh giá, ra quyết định, trao phần

thưởng…

- Thi đấu giao hữu với các đơn vị ngoài trường

Biện pháp thực hiện bao gồm: Xây dựng kế hoạch, gửi giấy mời, thống

nhất thời gian, lịch trình thi đấu, môn thi, thể thức thi đấu, chuẩn bị vận động

viên và xây dựng kế hoạch tập luyện, thi đấu, chuẩn bị đón tiếp (hoặc phương

82

tiện để đưa đoàn đi thi đấu), tổ chức thi đấu, giao lưu…

- Tổ chức đưa đoàn học vi ên viên đi thi đấu các giải TDTT cho sinh viên

do Bộ Công an tổ chức

Hàng năm, để hưởng ứng các kỳ thi đấu các giải TDTT cho sinh viên Bộ

Công an tổ chức, bộ môn đã thay mặt nhà trường đưa các đoàn học viên đi thi

đấu và mang về những huy chương, bằng khen có thứ hạng cao về, đóng góp

vào bề dày thành tích TDTT của nhà trường và bộ môn.

3.2.4. Thành lập các CLB TDTT đáp ứng nhu cầu giao lưu và rèn

luyện thể lực thường xuyên của người học

Mục tiêu của biện pháp:

Nhằm tạo ra một sân chơi tập thể cho học viên và cán bộ của bộ môn, của

trường Cao đẳng An ninh nhân dân I. Cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho

cán bộ của bộ môn.

Nội dung và cách thực hiện:

Môi trường và điều kiện nơi làm việc có vai trò rất lớn, liên quan tới chất

lượng, hiệu quả công việc, tạo nên bầu không khí tập thể vui vẻ thoải mái, đoàn

kết, trách nhiệm cao, thường xuyên cải tiến mối quan hệ trong tập thể và tạo

điều kiện thuận lợi cho CBGD và học viên viên có thêm động lực thúc đẩy họ

tham gia hoạt động và đem lại hiệu quả cao trong công việc và học tập, bởi khi

có tâm trạng thoải mái, mọi người sẽ chủ động và tích cực hơn trong công việc

của mình, hoàn thành công việc với ý thức trách nhiệm cao. Vì vậy, tổ chức các

hoạt động tập thể, tổ chức các sân chơi chung thân ái và lành mạnh, nâng cao

đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ CBGD và sinh viên sẽ tạo nên động lực

giúp họ làm việc hiệu quả hơn.

Bố trí phân công giảng dạy các lớp ngoài kế hoạch, tạo điều kiện để

CBGD đều có thu nhập ngoài lương, xây dựng kế hoạch đề nghị lãnh đạo trường

cho tham quan, học tập thực tế, tiếp tục thành lập một số câu lạc bộ TDTT như:

Câu lạc bộ cờ vua, câu lạc bộ bóng đá, câu lạc bộ bóng rổ… tạo môi trường để

mọi người được tham gia tập luyện và khơi dậy phong trào tập luyện TDTT

83

trong nhà trường.

Về phía sinh viên, học viên: động viên các em sinh viên, học viên tham

gia các câu lạc bộ TDTT của nhà trường. Hăng say tập luyện TDTT và thi đấu

TDTT ở các giải của Bộ Công an, của khu vực nhằm tăng tính độc lập, sáng tạo

và tích cực trong học tập môn GDTC, củng cố và phát huy tinh thần đoàn kết, sự

cao thượng trong thể thao cho học viên viên.

Thành lập các câu lạc bộ TDTT trong nhà trường là một việc làm cần

thiết để giúp cho sinh viên, học viên có một môi trường rèn luyện thể dục thể thao

lành mạnh, thân thiện. Giúp cho CBGD có một sân chơi thoải mái, cải thiện đời

sống tinh thần và tăng tính đoàn kết, hoạt động tập thể cho các cán bộ.

3.2.5. Lập kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên bộ môn

Mục tiêu của biện pháp:

Nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBGD,

xây dựng đội ngũ CBGD của bộ môn đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng

đáp ứng nhiệm vụ đào tạo của nhà trường và bộ môn.

Nội dung và cách thực hiện:

Ngày nay ai cũng thừa nhận một nền giáo dục muốn phát triển cao thì

phải đòi hỏi trình độ cao của những người xây dựng nên nó. Những người thầy

có một vị trí đặc biệt quan trọng nhất là trong tình hình mới hiện nay khi mà

công nghệ thông tin tràn ngập mọi nơi, xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ đã tác

động tới mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội. Trong đó lĩnh vực TDTT cũng chịu

ảnh hưởng rõ rệt, xu thế toàn cầu hóa lĩnh vực TDTT được các nước trên thế

giới đặc biệt quan tâm, ngày nay lĩnh vực TDTT được giao lưu rộng khắp thế

giới, thể thao kéo mọi người gần nhau hơn, tạo nên sự đoàn kết thống nhất và

cùng có tiếng nói chung giữa các khu vực trên thế giới. Thể thao không phân

biệt biên giới, màu da, chủng tộc, giàu nghèo…

Thực trạng về đội ngũ CBGD cho thấy đội ngũ CBGD bộ môn GDTC ở

trường Cao đẳng An ninh nhân dân I còn có sự mất cân đối về cơ cấu. Thiếu đội

ngũ CBGD đầu đàn. Để tăng cường hiệu quả quản lý và không ngừng nâng cao

84

chất lượng dạy học thì công tác xây dựng đội ngũ CBGD có vai trò rất quan

trọng. Muốn nâng cao được chất lượng dạy học thì phải xây dựng được một đội

ngũ đủ về cơ cấu và mạnh về chuyên môn nghiệp vụ sư phạm và có phẩm chất

chính trị tốt. Mỗi CBGD phải có hiểu biết sâu rộng, có kiến thức chuyên môn

sâu, vững vàng, có khả năng tổ chức và thực hiện quá trình dạy học và giảng

dạy, có khả năng thiết kế bài giảng, sử dụng thiết bị dạy học và khả năng nghiên

cứu, cập nhật thông tin nhanh chóng.

Thực hiện chỉ tiêu của nhà trường giao cho bộ môn tới năm 2019 có 50%

CBGD có trình độ thạc sĩ trở lên. Để làm được điều đó, bộ môn đã xây dựng kế

hoạch rà soát đội ngũ, động viện CBGD đi học tập để nâng cao trình độ, tạo mọi

điều kiện để CBGD đi ôn và dự thi cao học, nhất là đối với các CBGD trẻ. Bộ

môn động viên các cán bộ trẻ đi học tập nâng cao trình độ và có kế hoạch xây

dựng trở thành đội ngũ CBGD đầu đàn trong tương lai.

Để đảm bảo hài hòa giữa nhiệm vụ giảng dạy và đào tạo nâng cao trình độ

thì công tác xây dựng kế hoạch cũng cần tính đến thời gian, hình thức đào tạo

cho phù hợp với từng giai đoạn và đặc điểm chung của bộ môn.

Số giờ dạy bình quân của mỗi CBGD trong đơn vị cũng là một cơ sở quan

trọng để tính toán số lượng đội ngũ và xây dựng kế hoạch cử CBGD đi học tập

nâng cao trình độ. Tuy nhiên, việc xác định định mức giờ dạy cũng cần quan

tâm tới thâm niên công tác, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và yếu tố

sức khỏe để xác định cho hợp lý.

Do đặc thù là môn học thực hành nên có những đồng chí CBGD có kỹ

năng sư phạm, có trình độ chuyên môn vững vàng, nhưng do sức khỏe nên khả

năng thực hiện động tác mẫu, giúp đỡ người tập không được tốt, dẫn đến hiệu

quả giờ học không cao. Để khắc phục tình trạng này cần xây dựng kế hoạch, chú

trọng phân công công việc hợp lý, chuẩn bị thế hệ kế cận, trẻ hoá đội ngũ giáo

viên làm cho chất lượng mỗi giờ dạy GDTC được nâng lên, tạo nên sức mạnh

cho hoạt động TDTT, khơi dạy ý thức tập luyện TDTT để rèn luyện thân thể.

Phối hợp với các tổ chức và đoàn thể trong nhà trường thành lập thêm một

85

số câu lạc bộ mà hạt nhân là các cán bộ giảng dạy chuyên sâu và sinh viên, học

viên trong trường. Trước hết là để tạo môi trường cho các CBGD của đơn vị

nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và rèn luyện sức khỏe cho

bản thân, đồng thời khơi dậy phong trào tập luyện TDTT trong cán bộ công

chức và HV – SV của nhà trường.

Xây dựng kế hoạch để các CBGD đăng kí nội dung tự học, tự bồi dưỡng,

sau mỗi kì, hàng năm có tổng kết, đánh giá công tác tự học, tự bồi dưỡng.

Tổ chức các cuộc hội thảo về chuyên môn, mời các chuyên gia có kinh

nghiệm về giảng dạy và bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm

TDTT, cử CBGD đi tập huấn các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và

tham gia trọng tài các giải thể thao do Bộ Công an tổ chức.

Công tác xây dựng đội ngũ phải xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ chung

của nhà trường, của bộ môn, xong cũng phải xuất phát từ điều kiện hoàn cảnh

thực tế của đơn vị, trình độ và nguyện vọng của mỗi CBGD. Cần quán triệt quan

điểm muốn nâng cao chất lượng đào tạo trước hết phải phát triển đội ngũ giảng

viên, trên cơ sở kiên trì thực hiện một số kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo thường

xuyên, liên tục, lâu dài. Cần tổ chức động viên đội ngũ CBGD lâu năm, giàu

kinh nghiệm truyền đạt kinh nghiệm cho đéi ngũ giảng viên trẻ, đội ngũ giảng

viên trẻ phải năng động, sáng tạo trong chuyên môn, trong việc áp dụng những

thành tựu mới của khoa học TDTT và lĩnh vực giảng dạy, sẵn sàng nhận nhiệm

vụ khi được phân công, khiêm tốn học hỏi, tích lũy kinh nghiệm.

Để đảm bảo chất lượng dạy học, Tổ chuyên môn cũng cần phải quan tâm

giáo dục đạo đức, tác phong, ý thức trách nhiệm của các CBGD, đời sống tâm

tư, tình cảm của mỗi người để mỗi giảng viên của tổ bộ môn thực sự trở thành

tấm gương sáng cho HV – SV noi theo. Kết quả nhận thức của các giảng viên

phải biến thành hành động cụ thể, thể hiện lòng yêu nghề, tâm huyết với sự

nghiệp GDTC, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường nói

chung và chất lượng GDTC nói riêng.

Cán bộ Công an nhân dân có vai trò bảo vệ tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc

86

gia vì vậy vì vậy học viên cần phải được trang bị đầy đủ về yếu tố sức khỏe sau

khi ra trường công tác. Vì vậy, việc xây dựng phát triển đội ngũ, bồi dưỡng nâng

cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBGD bộ môn GDTC phải được tiến

hành thường xuyên, liên tục và rất cần được sự quan tâm, sự đầu tư của các cấp.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp quản lý trên có liên quan mật thiết với nhau, chúng được

kết hợp, bổ xung lẫn nhau trong xu thế vận động và phát triển. Biện pháp này là

cơ sở, là tiền đề cho việc thực hiện biện pháp kia và ngược lại. Trong đó, biện

pháp 1 và biện pháp 2 là những biện pháp có tính chất quyết định, có tính mục

tiêu. Còn các biện pháp 3, 4, 5 là những biện pháp hỗ trợ, làm cho quá trình dạy

học môn giáo dục thể chất đạt kết quả cao hơn. Quản lý chương trình và thực

hiện chương trình là nội dung quản lý trọng tâm của tổ chuyên môn. Bên cạnh

đó, thông qua việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên cũng sẽ góp phần duy

trì và nâng cao chất lượng dạy học, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển chuyên

môn của giáo viên. Khi vận dụng các biện pháp này phải đồng bộ, mềm dẻo,

linh hoạt mới đạt được kết quả cao như mong đợi.

3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

đề xuất

3.4.1. Mục đích

Để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất, tác

giả tiến hành khảo nghiệm bằng phương pháp chuyên gia, phỏng vấn, điều tra

thông qua phiếu xin ý kiến đánh giá.

3.4.2. Phương pháp thực hiện

- Đánh giá tính cần thiết có 3 mức độ: Rất cần thiết, cần thiết, không cần thiết.

- Đánh giá tính khả thi có 3 mức độ: Rất khả thi, khả thi, không khả thi.

Để tăng tính khách quan của phiếu đánh giá, tác giả xin ý kiến đánh giá

của các cán bộ quản lý có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động dạy

học của bộ môn và của nhà trường.

Tổng số người được xin ý kiến là 100

87

Trong đó:

- Hiệu trưởng: 1 - Hiệu phó: 3

- Chủ nhiệm khoa và Tổ trưởng chuyên môn trực thuộc ban giám hiệu: 14

- Lãnh đạo bộ môn và Tổ phó chuyên môn trực thuộc ban giám hiệu: 14

- Trưởng phòng: 8 - Phó phòng: 8

- Tổ trưởng chuyên môn thuộc bộ môn: 32

- Chuyên viên đào tạo, trợ lý chuyên môn: 20

Trình độ chuyên môn:

Tiến sĩ: 12 Thạc sĩ: 46 Đại học: 42

Giới tính: - Nam: 58 - Nữ: 42

Thâm niên công tác: Trung bình: 25 năm

Thâm niên quản lý: Trung bình: 13 năm

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm

Tác giả đã xin ý kiến đánh giá của các cán bộ quản lý về các biện pháp tổ

chức hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất được đề xuất với các câu hỏi cụ

thể: Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học GDTC, xin đồng chí vui

lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về tính cần thiết và tính khả thi của “Các

biện pháp đối với hoạt động dạy học giáo dục thể chất ở Trường Cao đẳng

An ninh nhân dân I” kết quả thu được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm nhận thức của các khách thể về tính chất

cần thiết của các biện pháp đề xuất

Không cần

Rất cần thiết Cần thiết

TB

Thứ

thiết

TT

Tổng

Tên biện pháp

cộng

bậc

SL %

SL % SL %

Tăng tính linh hoạt trong

1

chương trình GDTC cho

80

80

20 20

0

0

280 2.80

1

sinh viên

Chỉ đạo Đổi mới phương

2

pháp dạy học GDTC

73

73

27 27

0

0

273 2.73

2

trong nhà trường

3 Phát huy thế mạnh của 45

45

55 55

0

0

245 2.45

4

88

các hoạt động phong trào

nhằm tăng cường GDTC

cho sinh viên và cán bộ

trong trường

Thành

lập các CLB

TDTT đáp ứng nhu cầu

4

giao lưu và rèn luyện thể

37

37

52 52 11

11

215 2.15

5

lực thường xuyên của

người học

Lập kế hoạch bồi dưỡng

5

nghiệp vụ chuyên môn

70

70

30 30

0

0

270 2.70

3

cho giảng viên bộ môn

Qua kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.1 cho thấy, các biện pháp mà tác giả

đề xuất đều được đánh giá là cần thiết, điểm trung bình của các biện pháp tương

đối cao từ 2,15 đến 2,80, trong đó biện pháp: Tăng tính linh hoạt trong chương

trình giáo dục thể chất cho sinh viên. Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học

giáo dục thể chất; Xây dựng kế hoạch, bổi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ giáo viên được đánh giá là rất cần thiết, còn biện

pháp: Thành lập các câu lạc bộ thể dục thể thao đáp ứng nhu cầu giao lưu và rèn

luyện thể lực thường xuyên của người học, phát huy thế mạnh các phong trào

nhằm tăng cường giáo dục thể chất cho sinh viên và cán bộ trong trường được

đánh giá là cần thiết.

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm nhận thức của các khách thể về tính khả thi

của các biện pháp đề xuất

Không

Rất khả thi Khả thi

TB

Thứ

khả thi Tổng

TT

cộng

bậc

Tên biện pháp

SL %

SL % SL %

Tăng tính linh hoạt trong

69

69

31

31

0

0

269

2.69

1

1

chương

trình GDTC cho

89

sinh viên

Chỉ đạo Đổi mới phương

2

58

58

42

42

0

0

258

2.58

2

pháp dạy học GDTC trong

nhà trường

Phát huy thế mạnh của các

hoạt động phong trào nhằm

3

54

54

46

46

0

0

254

2.54

3

tăng cường GDTC cho sinh

viên và cán bộ trong trường

Thành lập các CLB TDTT

đáp ứng nhu cầu giao lưu và

4

40

40

53

53

7

7

233

2.33

5

rèn luyện thể lực thường

xuyên của người học

Lập kế hoạch bồi dưỡng

5

54

54

50

50

5

5

240

2.40

4

nghiệp vụ chuyên môn cho

giảng viên bộ môn

Kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.2 cho thấy, biện pháp: tăng tính linh hoạt

trong chương trình giáo dục thể chất cho sinh viên được đánh giá là rất khả thi.

Biện pháp: Phát huy thế mạnh của các hoạt động phong trào nhằm tăng cường

giáo dục thể chất cho sinh viên và cán bộ trong trường ở tính cần thiết thì được

đánh giá là cần thiết, và ở tính khả thi thì lại được đánh giá là rất khả thi, còn các

biện pháp: Chỉ đạo đổi mới phương pháp giáo dục thể chất trong nhà trường và

các biện pháp lập kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên bộ

môn thì được đánh giá là khả thi.

Để đánh giá mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp đề xuất, tác giả tổng hợp ý kiến đánh giá bằng phương pháp toán

90

thống kê tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman như sau :

Bảng 3.3 Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của

các biện pháp đề xuất

Tính khả

Tính cần thiết

Hiệu số

thi

TT

Tên biện pháp

Y

X

d

d2

yi

xi

Tăng tính linh hoạt trong chương trình

1

GDTC cho sinh viên

Chỉ đạo đổi mới phương pháp giáo dục

2

2.80 1 2.69 1 0 0

thể chất trong nhà trường

Phát huy thế mạnh của các hoạt động

3

phong trào nhằm tăng cường GDTC

2.73 2 2.58 2 -1 1

cho sinh viên và cán bộ trong trường

Thành lập các CLB TDTT đáp ứng

4

nhu cầu giao lưu và rèn luyện thể lực

2.45 4 2.54 3 1 1

thường xuyên của người học

Lập kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ

5

2.15 5 2.33 5 2 4

chuyên môn cho giảng viên bộ môn

2.70 3 2.40 4 -1 1

Tổng

𝑅 = 1 −

6 ∑ 𝑑2 𝑛(𝑛2−1)

Áp dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman:

Với hệ số tương quan thứ bậc Spearman R = + 0,77 cho phép kết luận,

giữa nhận thức và mức độ thực hiện các biện pháp quản lý của tác giả nghiên

cứu có mối tương quan thuận và chặt chẽ, có nghĩa là giữa mức độ nhận thức và

mức độ thực hiện là phù hợp. Hay nói cách khác, các biện pháp quản lý được

nhận thức ở mức độ quan trọng như thế nào thì mức độ thực hiện cũng gần

91

tương đương.

Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục, những phương hướng phát

triển của nhà trường và các nguyên tắc đề xuất biện pháp, căn cứ vào tình hình

thực tế về quản lý hoạt động giảng dạy môn GDTC của trường Cao đẳng An

ninh nhân dân I đã được khảo sát và nghiên cứu. Đứng trước nhu cầu cấp thiết

của việc nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học thể dục, tác giả đã đưa

ra 5 biện pháp quản lý sau:

Biện pháp 1: Tăng tính linh hoạt trong chương trình GDTC cho học viên

Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học GDTC trong nhà

trường

Biện pháp 3: Phát huy thế mạnh của các hoạt động phong trào nhằm tăng

cường GDTC cho học viên và cán bộ trong trường

Biện pháp 4: Thành lập các CLB TDTT đáp ứng nhu cầu giao lưu và rèn

luyện thể lực thường xuyên của người học

Biện pháp 5: Lập kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng

viên bộ môn

Các biện pháp trên đã được khảo nghiệm bởi các chuyên gia có kinh

92

nghiệm và được đánh giá là cần thiết và có tính khả thi.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, góp phần đào tạo con người mới

phát triển toàn diện. Con người phát triển cao về trí tuệ, trong sáng về đạo đức,

phong phú về tinh thần, cường tráng về thể chất nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn

nhân lực cao cho xã hội là vấn đề có tính cấp thiết đối với các cơ sở giáo dục

hiện nay.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình, Trường Cao đẳng

An ninh nhân dân I với nhiệm vụ đào tạo đội ngũ cán bộ Công an nhân dân có

đủ phẩm chất, năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu của một

người chiến sỹ Công an nhân dân mà Đảng và Nhân dân đang cần đến. Góp

phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường, bộ môn Quân sự, võ thuật, thể

dục thể thao trong nhiều năm qua đã có sự cố gắng, nỗ lực không ngừng vươn

lên trong công tác của mỗi CBGD. Trong đó vai trò của cán bộ quản lý có ý

nghĩa đặc biệt quan trọng. Việc đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả

quản lý, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn GDTC luôn là vấn đề được

các nhà quản lý quan tâm.

Với nhận thức đó, tác giả đã tập trung nghiên cứu các vấn đề về lí luận và

thực tiễn nhằm đề ra được những biện pháp có tính khả thi trong công tác quản

lý hoạt động dạy học GDTC của trường Cao đẳng An ninh nhân dân I.

Về lí luận: Luận văn đã tiến hành nghiên cứu một cách hệ thống lí luận

quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, hoạt động dạy học, lí luận TDTT.

Đồng thời luận văn cũng tập trung nghiên cứu những quy định về những nội

dung quản lý hoạt động dạy học ở trường Cao đẳng và khoa, tổ chuyên môn;

những quy định về hoạt động dạy học GDTC ở trường Cao đẳng, những yếu tố

ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy học GDTC.

Việc nghiên cứu phần lí luận đầy đủ và có hệ thống giúp tác giả có cơ sở

93

khoa học để nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động dạy học ở bộ môn GDTC

và từ đó rút ra những kết luận, đánh giá chung và đề ra một số biện pháp có tính

khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động dạy học GDTC của nhà trường.

Về thực trạng: Để góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy

học GDTC, luận văn đã tiến hành đánh giá toàn bộ thực trạng quản lý của bộ

môn, khảo sát và thu thập ý kiến đánh giá về các biện pháp quản lý đang thực

hiện. Qua kết quả khảo sát cho thấy: cán bộ quản lý đã có sự nỗ lực quản lý hoạt

động dạy học GDTC trong nhà trường. Các nhà quản lý đã xây dựng được hệ

thống các biện pháp chỉ đạo hoạt động chuyên môn trong bộ môn, có các biện

pháp tích cực, thực hiện có hiệu quả việc giảng dạy, góp phần nâng cao chất

lượng dạy học của bộ môn. Song trong công tác quản lý còn có những nội dung

chưa có được những biện pháp cụ thể hoặc có biện pháp quản lý nhưng hiệu quả

đạt được chưa cao. Như biện pháp quản lý việc vận dụng và cải tiến phương

pháp dạy học bộ môn, trong đó có nội dung tổ chức thao giảng về đổi mới

phương pháp dạy học và tổ chức đối thoại với sinh viên về phương pháp giảng

dạy, tổ có đề ra biện pháp, có tổ chức thao giảng về đổi mới phương pháp, có tổ

chức đối thoại với sinh viên nhưng việc tổ chức thực hiện chưa thực sự có hiệu

quả, chưa thực sự chú ý đến nội dung chiều sâu của biện pháp. Còn đối với biện

pháp quản lý việc tự học, tự bồi dưỡng thì việc xây dựng kế hoạch, định hướng

nội dung tự bồi dưỡng cho CBGD và theo dõi nhiệm vụ tự học, tự bồi dưỡng

qua báo cáo của CBGD được cán bộ quản lý làm tương đối tốt. Song hiệu quả

của công tác này lại chưa tốt, bởi việc kiểm tra, giám sát hoạt động này của tổ

còn phụ thuộc nhiều vào sự tự giác của CBGD mà chưa thực sự đánh giá đúng

được chất lượng công việc mà CBGD đã làm.

Từ cơ sở lý luận và thực tiễn khảo sát hoạt động dạy học GDTC ở trường

Cao đẳng An ninh nhân dân I, luận văn đã đề ra được 5 biện pháp quản lý hoạt

động dạy học GDTC với các nội dung, biện pháp cụ thể gồm:

Biện pháp 1: Tăng tính linh hoạt trong chương trình GDTC cho học viên

94

Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I.

Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học giáo dục thể chất

trong nhà trường

Biện pháp 3: Phát huy thế mạnh của các hoạt động phong trào nhằm tăng

cường GDTC cho học viên và cán bộ trong trường

Biện pháp 4: Thành lập các CLB TDTT đáp ứng nhu cầu giao lưu và rèn

luyện thể lực thường xuyên của người học

Biện pháp 5: Lập kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng

viên bộ môn

Kết quả khảo nghiệm cũng đã đánh giá được tính khách quan, tính cần

thiết và tính khả thi của các biện pháp mà tác giả đề xuất.

2. KHUYẾN NGHỊ

Trong quá trình nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý

hoạt động dạy học GDTC ở bộ môn GDTC của trường Cao đẳng An ninh nhân

dân I, tác giả nhận thấy: để tổ chức hoạt động dạy học GDTC có hiệu quả và phát

huy tác dụng của các biện pháp luận văn đã đề xuất, tác giả xin có một số kiến nghị

sau:

- Đối với Bộ Giáo dục – Đào tạo

Bộ Giáo dục và Đào tạo cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn chỉnh, bổ sung quy

chế kiểm tra, thi cho phù hợp với điều kiện hiện nay của các trường Đại học,

Cao đẳng để nâng cao chất lượng đào tạo

- Đối với Bộ Công an

Bộ Công an cần thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, các lớp tập huấn

về phương pháp dạy học môn giáo dục thể chất cho học viên các trường Công

an nhân dân. giới thiệu mô hình quản lý hoạt động dạy học hiệu quả cho các

giảng viên giảng dạy môn giáo dục thể chất.

- Đối với trường Cao đẳng An ninh nhân dân I

Chất lượng dạy học của bộ môn cũng chính là chất lượng dạy học chung của

nhà trường và là kết quả của sự phấn đấu nỗ lực không biết mệt mỏi của toàn bộ

95

cán bộ, giảng viên, sinh viên của nhà trường. Vì vậy, để giúp cho công tác tổ

chức hoạt động dạy học GDTC có hiệu quả, đề nghị nhà trường xây dựng qui

chế cụ thể phối hợp hoạt động của các đơn vị một cách đồng bộ và hiệu quả.

Trong công tác quản lý CSVC – TBDH, nhà trường cần phân cấp quản lý cụ

thể hơn và tăng cường phân cấp quản lý cho bộ môn, giúp cho bộ môn chủ động

hơn trong việc bổ sung, khai thác có hiệu quả nguồn CSVC-TBDH phục vụ hoạt

động dạy và học môn GDTC.

Tiếp tục quan tâm, đầu tư hơn nữa về nguồn CSVC – TBDH của bộ môn

Tạo điều kiện để CBGD của bộ môn được giao lưu, học hỏi, tham dự các lớp

tập huấn, tiếp cận với khoa học TDTT hiện đại.

Tạo điều kiện cho bộ môn giáo dục thể chất liên kết với các khoa (bộ môn)

giáo dục thể chất các trường bạn để trao đổi về chuyên môn, kinh nghiệm giảng

dạy thể dục.

- Đối với bộ môn Quân sự, võ thuật, thể dục thể thao

Bộ môn cần có những biên pháp quản lý hoạt động dạy học phù hợp hơn với

đặc điểm của môn học và sinh hoạt chuyên môn thường xuyên hơn.

Các giảng viên cần giành nhiều thời gian hơn để tự học tập nâng cao trình độ

96

chuyên môn của bản thân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Aphanaxép V.P (1979), “Con người trong hệ thống quản lý xã hội”. Nxb

Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

2. Anunapu F.F. (1979), Quản lý là gì?. Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

3. Hà Quang Ánh, Các giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn giáo dục

thể chất trong trường Đại học Đồng Nai, Luận văn thạc sỹ giáo dục học.

4. Ban chấp hành trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số: 29-NQ/TW Nghị

quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

đào tạo, Hà Nội.

5. Đặng Quốc Bảo (2008), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục. Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

6. Đặng Quốc Bảo (2010), Những vấn đề cơ bản về lãnh đạo - quản lý và sự vận

dụng vào quản lý giáo dục- quản lý nhà trường. Tập bài giảng dành cho học

viên cao học GD, Đại học GiáoDục.

7. Nguyễn Ngọc Bảo (2006), Những vấn đề cơ bản về lý luận dạy học, Hà Nội.

8. Phạm Đình Bẩm, Nguyễn Bình Minh (1998), Giáo trình quản lý TDTT. Nxb

TDTT Hà Nội.

9. Các Mác và Ph Ăng ghen (1993), Toàn tập. Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.

10. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản

lý. Nxb Đại học Quốc Gia HàNội.

11. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Lý luận quản lý nhà

trường. Bài giảng cao học GD, Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia HàNội.

12. Trương Lê Chính (1990), Quản lý nhà trường, Nhà xuất bản Giáo dục Hà

Nội.

13. Vương Nghị Cương (1999), Hệ thống các môn học ở trường đại học, Nhà

xuất bản Sư phạm Hà Nội.

14. Vũ Cao Đàm (2009), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Giáodục.

97

15. Nguyễn Thị Dung (2014), Quản lý hoạt động dạy học phát triển năng lực

học sinh ở Trường Trung học phổ thông B Phủ lý - tỉnh Hà nam, luận văn thạc

sỹ quản lý giáo dục.

16. Huỳnh Thị Duyên, Các giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn giáo

dục thể chất, Luận văn thạc sỹ giáo dục học.

17. Vương Lộ Đức (2001), Quản lý phương pháp dạy học, Nhà xuất bản Đại

học Quốc gia Hà Nội.

18. Phạm Minh Hạc (1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp côngnghiệp hóa,

hiện đại hóa. Nxb Chính trị Quốc gia.

19. Nguyễn Thị Bích Hạnh, Trần Thị Hương (2004), Lý luận dạy học. Nxb

ĐHSP.

20. Đặng Xuân Hải (2012), Kỹ thuật dạy học trong đào tạo theo tín chỉ. Nxb

Bách Khoa. Hà Nội.

21. Đặng Xuân Hải - Nguyễn Sỹ Thư (2012), Quản lý giáo dục - nhà trường

trong bối cảnh thay đổi. Nxb GD, Hà Nội.

22. Harold Kootz, Cyri Odonnell, Heinz Weihrich (1997), Những vấn đề cốt yếu

về quản lý. Nxb Khoa học và Kỹ thuật.

23. Nguyễn Văn Hiếu (1979), Từ điển TDTT Nga-Việt. Nxb TDTT Hà Nội.

24. Phó Đức Hoà - Ngô Quang Sơn (2008), Ứng dụng Công nghệ thông tin

trong dạy học tích cực. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

25. Phó Đức Hòa - Ngô Quang Sơn (2011), Phương pháp và công nghệ dạy học

trong môi trường sư phạm tương tác. Nxb ĐHSP, Hà Nội.

26. Trần Bá Hoành (2013), “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nguồn gốc,

bản chất, đặc điểm”, Tạp chí Thông tin Khoa học Giáo dục, (96).

27. Đặng Vũ Hoạt - Hà Thị Đức (2010), Lý luận dạy học đại học. Nxb Đại học

Sư phạm Hà Nội.

28. NguyÔn Ngäc Quang (1989), Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ lý luËn qu¶n lý gi¸o

dôc tr êng c¸n bé QLGD.

29. Nguyễn Công Khanh (2013), Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo tiếp

98

cận năng lực. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

30. Chu Nghiêm Kiệt (1988), Kiểm tra đánh giá trong dạy học, Nhà xuất bản

Giáo dục Hà Nội.

31. Trần Kiểm (2010), Khoa học tổ chức và quản lý trong giáo dục. Nxb Đại

học Sư phạm, Hà Nội.

32. Đặng Bá Lãm (2003), Kiểm tra -Đánh giá trong dạy - học đại học. Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

32. Luật Giáo dục (2005) sửa đổi năm 2019, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

32. Luật Giáo dục đại học (2009) sửa đổi năm 2018, Nxb Chính trị quốc gia, Hà

Nội.

33. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà

trường, Nxb ĐHSP, Hà Nội.

34. Quách Tuấn Ngọc (1999), “Đổi mới phương pháp dạy học bằng công nghệ

thông tin - xu thế của thời đại”, Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp,

(8), tr. 7-9.

35. Trần Thị Nhài (2016), Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát

triển năng lực học sinh ở Trường Trung học cơ sở Hòa Bình, Huyện Thủy

Nguyên, Thành phố Hải Phòng, luận văn thạc sỹ QLGD.

36. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục,

trường CBGD Trung ương 1.

37. Hoàng Thị Kim Thành (2016), Biện pháp quản lý hoạt động GDTC ở trường

Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, luận văn

thạc sỹ quản lý giáo dục.

38. Bùi Đức Thiện (2016), Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát

triển năng lực học sinh các trường trung học phổ thông huyện Duy Tiên, tỉnh Hà

Nam, Luận văn thạc sỹ QLGD.

39. Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện đại.

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

40. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại. Nxb Đại học quốc gia, Hà

99

Nội.

41. Lê Đình Trung - Phan Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định hướng hình

thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông. Nxb Đại học Sư

phạm, Hà Nội.

42. Thủ tướng chính phủ (2014), Quyết định Ban hành Điều lệ trường đại học số

70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014 của Thủ tướng chính phủ.

100

43. Ph¹m ViÕt V îng (2000), Gi¸o dôc häc NXB §¹i häc Quèc gia.

PHỤ LỤC Phụ lục 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho CBQL, GV)

Để có cơ sở thực tế đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động dạy học môn

giáo dục thể chất tại trường Cao đẳng ANND I trong giai đoạn đổi mới hiện

nay, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về những nội dung mà theo

đồng chí là phù hợp (đánh dấu X hoặc trả lời vào dòng ô tương ứng mà đồng

chí thấy là phù hợp).

Câu 1. Đồng chí đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của việc thực

hiện mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng,

giáo trình dạy học môn Giáo dục thể chất tại Trường Cao đẳng ANND I?

a. Rất quan trọng

b. Quan trọng

c. Bình thường

Câu 2: Đồng chí hãy đánh giá về tầm quan trọng và hiệu quả của các con

đường giáo dục thể chất trong trường cao đẳng?

Mức độ quan trọng

Mức độ thực hiện

Các con đường giáo dục thể

(n=100)

TT

chất

BT

QT RQT BT Tốt Rất tốt

Thông qua giờ học GDTC 1 trên lớp

Thông qua rèn luyện thể 2 thao tại nơi ở

3 Thông qua CLB

Thông qua thi đấu thể thao 4 trong và ngoài trường

Câu 3: Đồng chí hãy đánh giá về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên

về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện những nội dung tổ chức quản lý

hoạt động dạy học giáo dục thể chất ở Trường Cao đẳng An ninh nhân

dân I?

Mức độ cần thiết

Mức độ thực hiện

Nội dung tổ chức

TT

quản lý

RCT CT

BT

RT

T

TB

Y

K

Xây dựng chương 1 trình giảng dạy

Thực hiện chương 2 trình

Bồi dưỡng chuyên 3 môn cho giảng viên

Quản lý cơ sở vật

4 chất phục vụ dạy

học

Câu 4: Đồng chí hãy đánh giá về thực trạng tổ chức xây dựng chương

trình giảng dạy môn giáo dục thể chất?

Chỉ đạo đổi mới, cập nhật

chương

trình

thường

Nội dung Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện TT RCT CT BT RT T TB Y K

xuyên

Khuyến khích hợp tác

trong phát triển chương

1

trình

Định hướng chương trình

lấy người học làm trung

2

tâm

Chỉ đạo đa dạng các hình

3

thức, phương pháp dạy

4

học.

Khảo sát nhu cầu và

5 mức độ hài lòng của

người học.

Câu 5: Đồng chí hãy đánh giá về thực trạng xây dựng kế hoạch dạy học

môn giáo dục thể chất tại Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I?

Mức độ thực hiện

STT Nội dung

RT T TB Yếu Kém

Xác định mục tiêu hoạt

1 động dạy học môn giáo

dục thể chất

Xác định nội dung hoạt

2 động dạy học môn giáo

dục thể chất

Xác định phương thức

3 dạy học môn giáo dục thể

chất

Xác định thời gian thực

4 hiện hoạt động dạy học

môn giáo dục thể chất

Xác định các điều kiện cơ

sở vật chất, tài chính thực 5 hiện hoạt động dạy học

môn giáo dục thể chất

Xác định các thế mạnh và

khó khăn của nhà trường 6 trong việc thực hiện hoạt

động dạy học môn giáo

dục thể chất

Xác định các biện pháp

phối hợp với các lực

7 lượng giáo dục khác thực

hiện hoạt động dạy học

môn giáo dục thể chất

Câu 6: Đồng chí hãy đánh giá về thực trạng tổ chức quá trình dạy học môn

Giáo dục thể chất tại Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I?

Mức độ thực hiện

Việc thực hiện chương trình kế

TT

Rất

Trung

hoạch giảng dạy

Tốt

Yếu Kém

tốt

bình

Lập kế hoạch thực hiện chương trình

giảng dạy

Chỉ đạo thực hiện đúng tiến độ và trình tự

1

theo kế hoạch đề ra

Phân công, điều động đủ giáo viên thực

2

hiện chương trình

Theo dõi việc thực hiện chương trình qua

báo cáo của CBGD và sổ theo dõi giảng

3

dạy

4

5 Phát hiện và giải quyết kịp thời bất cập

Đánh giá chương trình thường 6 xuyên

Câu 7: Đồng chí hãy đánh giá thực trạng chỉ đạo kiểm tra đánh giá môn

Giáo dục thể chất tại Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I?

STT Nội dung Mức độ đánh giá

RT Tốt TB Yếu Kém

1 Chỉ đạo việc xây dựng

tiêu chí và cách đánh

giá kết quả học tập của

học viên

2 Tổ chức đánh giá, đo

lường các năng lực của

học viên được hình

thành trong quá trình

học tập môn GDTC

3 Phân công nhân sự

tham gia đánh giá kết

quả học tập của học

viên

4 Đánh giá giảng viên

thông qua việc tổ chức

học tập của học viên

5 Sử dụng kết quả kiểm

tra, đánh giá để phát

triển năng lực nghề

nghiệp cho học viên và

giáo viên

Câu 8: Đồng chí đánh giá như thế nào về thực trạng phát triển chuyên

môn cho giáo viên dạy môn giáo dục thể chất tại Trường Cao đẳng An

ninh nhân dân I?

Mức độ thực hiện

TT Các nội dung phát triển chuyên môn

Rất

Trung

Tốt

Yếu Kém

tốt

bình

1 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho CBGD

Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức chuyên

ngành cho CBGD

2

Phân công chuyên môn theo năng lực của

3 Tạo điều kiện cho CBGD đi học tập nâng cao

CBGD

Phân công chuyên môn theo nguyện vọng của

4

CBGD

5

6 Phân công theo điều kiện của đơn vị

Phân công chuyên môn kết hợp các điều 7 kiện

Câu 9: Đồng chí đánh giá như thế nào về Thực trạng đảm bảo cơ sở vật

chất – thiết bị dạy học môn Giáo dục dục thể chất?

Biện pháp quản lý CSVC-

Mức độ thực hiện

TT

TBDH cho hoạt động dạy học

Rất tốt

Tốt

TB

Yếu

Kém

GDTC

Xây dựng quy định cụ thể cho việc

quản lý, sử dụng CSVC-TBDH của

bộ môn

Xây dựng kế hoạch trang bị, sửa

1

chữa CSVC-TBDH của bộ môn

Thống nhất với các đơn vị trong nhà

trường về việc quản lý và sử dụng

2

nhà tập đa năng

Thường xuyên kiểm tra, rà soát

3

CSVC-TBDH

4

Câu 10. Đồng chí đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của các biện

pháp đề xuất đối với hoạt động dạy học giáo dục thể chất ở Trường Cao

đẳng ANND I?

TT Tên biện pháp Rất cần thiết Cần thiết Không cần

Tăng

tính

linh hoạt

1

trong

chương

trình

GDTC cho sinh viên

Chỉ đạo Đổi mới

phương pháp dạy học

2

GDTC

trong

nhà

trường

Phát huy thế mạnh của

các hoạt động phong

3

trào nhằm tăng cường

GDTC cho sinh viên và

cán bộ trong trường

Thành

lập các CLB

TDTT đáp ứng nhu cầu

4

giao lưu và rèn luyện

thể lực thường xuyên

của người học

Lập kế hoạch bồi

dưỡng

nghiệp

vụ

5

chuyên môn cho giảng

viên bộ môn

thiết

Câu 11. Đồng chí đánh giá như thế nào về mức độ khả thi của các biện

pháp đề xuất đối với hoạt động dạy học giáo dục thể chất ở Trường Cao

đẳng ANND I?

TT Tên biện pháp Rất khả thi Khả thi Không khả

Tăng tính linh hoạt trong

1

chương trình GDTC cho

sinh viên

Chỉ đạo Đổi mới phương

2

pháp dạy học GDTC trong

nhà trường

thi

Phát huy thế mạnh của các

hoạt động phong trào nhằm

3

tăng cường GDTC cho sinh

viên và cán bộ trong trường

Thành lập các CLB TDTT

đáp ứng nhu cầu giao lưu

4

và rèn luyện thể lực thường

xuyên của người học

Lập kế hoạch bồi dưỡng

5

nghiệp vụ chuyên môn cho

giảng viên bộ môn

Xin trân trọng cảm ơn!