ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC HOÀNG TRỌNG TÀI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN BA VÌ, HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Quốc Thành HÀ NỘI - 2013
i
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cám ơn tới các thầy
giáo, cô giáo của trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận
tình hướng dẫn, giảng dạy và giúp đỡ cho tác giả trong suốt thời gian học tập
tại Trường cũng như trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới PGS.TS Trần Quốc Thành
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc, giáo viên, nhân viên
và học viên của trung tâm giáo dục thường xuyên Ba Vì, thành phố Hà Nội đã
giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin, tham gia trả
lời phiếu khảo sát, tham gia trả lời phỏng vấn trong suốt quá trình tác giả
thực hiện luận văn.
Xin được gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè, đồng môn đã luôn quan
tâm, tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình tác giả học tập và nghiên cứu luận
văn.
Mặc dù đã cố gắng trong học tập, nghiên cứu. Song luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả mong nhận được những ý kiến
đóng góp, chỉ bảo của quý thầy cô, các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp và
những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Tác giả
Hoàng Trọng Tài
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐ BTVH CBQL CNTT CSVC GDKCQ GDTX GD&ĐT GV HĐDH HĐH HV KHCN KT-ĐG KT-KN KT-XH PPDH SGK SKKN TBDH TĐKT THCS THPT TTGDTX Ban giám đốc Bổ túc văn hóa Cán bộ quản lý Công nghệ thông tin Cơ sở vật chất Giáo dục không chính quy Giáo dục thường xuyên Giáo dục và Đào tạo Giáo viên Hoạt động dạy học Hoạt động học Học viên Khoa học công nghệ Kiểm tra - đánh giá Kiến thức - kỹ năng Kinh tế - xã hội Phương pháp dạy học Sách giáo khoa Sáng kiến kinh nghiệm Thiết bị dạy học Thi đua khen thưởng Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trung tâm giáo dục thường xuyên
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................. i
Danh mục viết tắt ........................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................ iii
Danh mục các bảng ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
6 TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ............................................................
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề ....................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới ..................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ........................ 8
1.2.1. Quản lý .............................................................................................. 8
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học .............................................................. 9
1.3. Trung tâm giáo dục thường xuyên ....................................................... 11
1.3.1. Giáo dục thường xuyên ..................................................................... 11
1.3.2. Trung tâm giáo dục thường xuyên .................................................... 15
1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX trong bối cảnh
hiện nay ...................................................................................................... 17
1.4.1. Hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX ............................................. 17
1.4.2. Đặc điểm của người học, người dạy ở TTGDTX ............................ 19
1.4.3. Chương trình giáo dục thường xuyên ............................................... 20
1.4.4. Hình thức học tập và kiểm tra đánh giá, xếp loại kết quả học
tập của học viên GDTX ............................................................................... 21
1.5. Quản lý hoạt động dạy học GDTX cấp THPT ..................................... 21
1.5.1. Quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX .............................. 21
1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học GDTX cấp THPT .................. 24
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học chương
trình GDTX cấp THPT ở trung tâm GDTX trong bối cảnh hiện nay ................ 31
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 33
iii
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN BA VÌ
34 THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................................
2.1. Vài nét về tình hình Kinh tế - Xã hội và giáo dục của huyện Ba
Vì thành phố Hà Nội ................................................................................... 34
2.2. Thực trạng cấp THPT ở trung tâm GDTX Ba Vì thành phố Hà Nội ......... 35
2.2.1. Hệ thống các lớp cấp THPT ............................................................. 35
2.2.2. Đặc điểm đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên ..................................... 36
2.2.3. Đặc điểm học sinh, học viên (gọi chung là học viên) các lớp cấp THPT .......... 38
2.2.4. Điều kiện cơ sở vật chất .................................................................... 39
2.3. Thực trạng quản lý HĐDH cấp THPT ở trung tâm GDTX Ba Vì
thành phố Hà Nội ........................................................................................ 39
2.3.1. Thực trạng nhóm biện pháp chỉ đạo việc phân công giảng dạy
cho giáo viên ............................................................................................... 40
2.3.2. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý việc thực hiện chương
trình, kế hoạch dạy học ............................................................................... 43
2.3.3. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý việc soạn bài, chuẩn bị
giờ lên lớp của giáo viên ............................................................................. 45
2.3.4. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý nề nếp giờ dạy trên lớp ........... 46
2.3.5. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp
dạy học ........................................................................................................ 48
2.3.6. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý thực hiện quy định về hồ
sơ chuyên môn............................................................................................. 50
2.3.7. Thực trạng nhóm biện pháp Quản lý việc kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học viên ....................................................................... 51
2.3.8. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn ......... 53
2.3.9. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ .......................................................................... 54
2.3.10. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý hoạt động học của học viên ......... 55
2.4. Đánh giá chung quản lý HĐDH ở trung tâm GDTX Ba Vì, Hà Nội ......... 58
2.4.1. Mặt mạnh........................................................................................... 58
2.4.2.Hạn chế .............................................................................................. 59
iv
Tiểu kết chương 2 63
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN BA VÌ, 64 HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ............................................ 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................ 64 3.2. Các biện pháp quản lý cụ thể ............................................................... 65 3.2.1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, 65 giáo viên đối với hoạt động dạy học ........................................................... 3.2.2. Phân công giảng dạy hợp lý để phát huy tối đa năng lực của 67 đội ngũ giáo viên ......................................................................................... 3.2.3. Nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp của giáo viên ........................ 70 3.2.4. Tăng cường ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy 73 học và quản lý hoạt động dạy học ............................................................... 3.2.5. Đổi mới quản lý hoạt động học của học viên ................................... 76 3.2.6. Kiện toàn đội ngũgiáo viên và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên ............................................ 78 3.2.7. Duy trì chế độ thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học ....... 82 3.2.8. Xây dựng quy chế quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC, TBDH ....... 84 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 85 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp. .................. 86 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ...................................................................... 86 3.4.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm ...................................................... 86 3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................ 86 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 91 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 92 1. Kết luận .................................................................................................. 92 2. Khuyến nghị ............................................................................................ 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 95 PHỤ LỤC .................................................................................................. 97
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thống kê số lớp cấp THPT của trung tâm.................................. 36
Bảng 2.2. Thống kê Ban giám đốc trung tâm ............................................. 36
Bảng 2.3. Thống kê đội ngũ tổ trưởng ở trung tâm .................................... 36
Bảng 2.4. Thống kê đội ngũ giáo viên ở trung tâm .................................... 37
Bảng 2.5. Cơ cấu theo độ tuổi và thâm niên công tác của đội ngũ
giáo viên ở trung tâm .................................................................................. 37
Bảng 2.6. Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực của học viên trong
ba năm gần đây ............................................................................................ 38
Bảng 2.7. Kết quả thi học viên giỏi Thành phố .......................................... 38
Bảng 2.8. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu
quảcủa việc thực hiện phân công giảng dạy cho giáo viên ......................... 41
Bảng 2.9. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của nhóm biện pháp quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học ........ 43
Bảng 2.10. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của nhóm biện pháp quản lý việc soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp của
giáo viên ...................................................................................................... 45
Bảng 2.11. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của nhóm biện pháp quản lý giờ dạy trên lớp ............................................. 47
Bảng 2.12. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của nhóm biện pháp quản lý thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ...... 48
Bảng 2.13. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của nhóm biện pháp quản lý thực hiện quy định về hồ sơ chuyên 50
môn ..............................................................................................................
Bảng 2.14. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của nhóm biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học viên ................................................................................................. 51
Bảng 2.15. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của nhóm biện pháp quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn ............................... 53
vi
Bảng 2.16. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của nhóm biện pháp quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ CM, nghiệp vụ ......... 54
Bảng 2.17. Khảo sát thực trạng hoạt động học của học viên ...................... 56
Bảng 2.18. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động học của học viên
ở trung tâm .................................................................................................. 57
Bảng 2.19. Kết quả điều tra các nhóm nguyên nhân .................................. 60
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ........ 87
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất ........... 89
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố quản lý giáo dục ....................................................... 9
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,
nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa hiện nay đã mang lại cho chúng ta nhiều
cơ hội nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều khó khăn, thách thức. Để có thể tận
dụng hết thời cơ, đẩy lùi những thách thức, chúng ta phải chuẩn bị chu đáo
nguồn lực của đất nước. trong đó nguồn lực quan trọng nhất là con người.
Đây là yêu cầu cấp thiết đối với Giáo dục - Đào tạo. GD&ĐT tạo giữ vai trò
đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của mỗi con người nói riêng và cả xã
hội nói chung.
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI đã nêu rõ: Phát
triển ,nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất
nước. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học;
đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi
trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành. Đẩy
mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và
xã hội; xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân
được học tập suốt đời.
Bên cạnh hệ thống giáo dục chính quy, ở nước ta còn có hệ thống giáo
dục thường xuyên. Nhiệm vụ của hệ thống GDTX là giúp cho tất cả mọi
người có điều kiện vừa học, vừa làm, học liên tục, học suốt đời nhằm mở rộng
hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn để cải thiện cuộc sống, có
khả năng tìm được việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội
hiện tại.
1
Trong thời gian qua, GDTX thành phố Hà Nội nói chung, trung tâm
GDTX Ba Vì nói riêng đã đạt được những thành tích đáng kể, đóng góp rất
nhiều vào sự phát triển văn hóa giáo dục của huyện Ba Vì cũng như thành phố
Hà Nội, góp phần đáng kể vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho địa
phương. Đáp ứng nhu cầu học thường xuyên, học suốt đời của mọi người ở
mọi lứa tuổi, mọi trình độ với nhiều nội dung, chương trình và hình thức học
tập. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay việc chưa đánh giá đúng mức về
ngành học GDTX, sự đầu tư cho GDTX chưa thực sự được chú trọng, công
tác quản lý GDTX còn nhiều hạn chế, chưa sát thực tế nên bên cạnh những
thành tích đã đạt được, ngành học GDTX Hà Nội, trung tâm GDTX Ba Vì
cũng còn nhiều hạn chế như: Số lượng, chất lượng chưa đảm bảo, đội ngũ
chưa đồng đều, cán bộ quản lý còn yếu và thiếu, cơ sở vật chất chưa đảm bảo,
quy mô mạng lưới chưa đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng và xã hội.
Trong bối cảnh hiện nay, trung tâm GDTX với tư cách là một cơ sở
giáo dục thì HĐDH là hoạt động trọng tâm cơ bản, giữ vai trò chủ đạo trong
việc chi phối mọi hoạt động giáo dục khác trong trung tâm. Muốn trung tâm
phát triển thì phải đặc biệt chú ý đến HĐDH và để HĐDH đạt kết quả tốt
nhất cần có những biện pháp quản lý phù hợp, hiệu quả. Đây cũng chính là
điều mà các cấp quản lý, các nhà quản lý luôn trăn trở quan tâm.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm giáo dục thường xuyên Ba Vì,
Hà Nội trong bối cảnh hiện nay”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm
GDTX huyện Ba Vì, Hà Nội, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trung tâm trong bối cảnh hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX Ba Vì, thành phố Hà Nội.
2
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX Ba Vì thành
phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm giáo dục thường xuyên Ba Vì,
thành phố Hà Nội trong thời gian qua tuy đã đạt được những thành tựu nhất
định nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập do yếu tố chủ quan hoặc khách
quan. Nếu đề xuất và triển khai có hiệu quả những biện pháp quản lý hoạt
động dạy học phù hợp với điều kiện hiện nay của trung tâm thì sẽ góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động dạy học của trung tâm .
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm
GDTX cấp huyện
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm
GDTX Ba Vì, thành phố Hà Nội
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX Ba
Vì thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Việc quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX là một vấn đề lớn,
phức tạp và đa dạng. Trong khuôn khổ thời gian và đề tài tôi chỉ tập trung
nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học cấp THPT ở trung tâm GDTX Ba
Vì thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: khảo sát, đánh giá HĐDH ở trung tâm GDTX Ba
vì trong 3 năm gần đây ( từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2012 - 2013).
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
3
Phân tích, tổng hợp nghiên cứu các tài liệu quản lý và quản lý giáo dục,
lý luận dạy học. Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, đào
tạo, các loại sách báo, tài liệu có liên quan đến quản lý trung tâm GDTX,
quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX Ba Vì, Hà Nội trong bối cảnh
hiện nay.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi để nhận định, đánh giá rõ các
mặt mạnh, mặt yếu và tìm ra nguyên nhân của hạn chế, yếu kém về quản lý
dạy học ở trung tâm GDTX Ba Vì, Hà Nội, đồng thời kiểm chứng nhận thức
của cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý dạy học được đề xuất;
- Phương pháp chuyên gia nhằm tìm hiểu mức độ tán thành về các biện
pháp đề xuất;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm để tiến hành sưu tầm, nghiên cứu,
phân tích các kinh nghiệm điển hình ở Trung tâm GDTX về HĐDH.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu thu được
Xử lý số liệu thu được bằng thống kê toán học và phân tích các số liệu,
các thông tin trong quá trình nghiên cứu, điều tra thu thập, phương pháp này
sẽ giúp xác định một cách khả quan về quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm
trên số liệu định lượng.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
- Làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trung
tâm GDTX.
- Phân tích thực trạng về quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX
Ba Vì Hà Nội trong ba năm qua.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm
GDTX Ba Vì, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dạy
học góp phần thúc đẩy quá trình phát triển của đơn vị.
4
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm giáo
dục thường xuyên
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm
giáo dục thường xuyên Ba Vì, thành phố Hà Nội
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm giáo
dục thường xuyên Ba Vì thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRUNG
TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Tại hội nghị giáo dục người lớn lần thứ I tổ chức tại ELsimor- Đan
Mạch (1949), GDTX được cả thế giới quan tâm.Từ đó đến nay, trên thế giới
đã tổ chức nhiều hội nghị về GDTX nhằm đánh giá tình hình, chỉ ra xu thế
phát triển và những vấn đề đặt ra cho GDTX trên phạm vi toàn cầu.
Sự phát triển như vũ bão của KHCN vào giữa thế kỷ XX, với lượng tri
thức mới của nhân loại ngày càng nhiều thì nhà trường không thể giữ vai trò
độc tôn trong việc giáo dục thế hệ trẻ cũng như việc cung cấp hết cho người
học những tri thức mới của nhân loại. Nhiều nhà nghiên cứu giáo dục khi
phân tích vai trò của nhà trường đã nhận thấy những hạn chế mà nhà trường
không thể khắc phục được như: vấn đề khủng hoảng giáo dục, sự hạn chế và
bó hẹp của giáo dục, sự áp đặt và trấn áp trong quá trình dạy học, không áp
dụng và cập nhật các kiến thức đã học vào cuộc sống và đặc biệt là không tạo
cho mọi người có thể có cơ hội tiếp tục học tập, học thường xuyên, học liên
tục, học suốt đời. Qua nghiên cứu các nhà nghiên cứu giáo dục đã chỉ ra rằng
giáo dục không chính quy là giải pháp tốt nhất để giải quyết những hạn chế và
bất cập đó.
Năm 1997, Hội nghị lần thứ V tổ chức tại Hamburg- Cộng hòa liên
bang Đức đã đưa ra bản tuyên bố nêu lên tầm quan trọng đặc biệt của giáo
dục người lớn và học tập của người lớn đối với sự phát triển của mỗi quốc gia
cũng như toàn thế giới, khảng định tính cấp thiết của việc học tập trong cộng
đồng, học ở mọi nơi, học mọi lúc.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, khi nước nhà độc lập, nhất là từ khi tiến hành đổi mới. Đảng,
Nhà nước và Chính phủ luôn có nhiều chủ trương, chính sách để phát triển hệ
6
thống GDTX, nhằm tạo điều kiện cho mọi người được học tập, học thường
xuyên, học suốt đời, hướng tới xây dựng xã hội học tập. Nghị quyết trung
ương 2, khóa VII, chủ trương thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục “Tạo
điều kiện để ai cũng được học hành”; “Mọi người đi học, học suốt đời”.
Luật giáo dục sửa đổi bổ sung năm 2005 khẳng định: “hệ thống giáo dục quốc
dân gồm giáo dục chính quy và GDTX. GDTX giúp mọi người vừa làm vừa
học, học liên tục, học suốt đời…”. “Nhà nước có chính sách phát triển GDTX,
thực hiện giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập” .
Nhận thức được tầm quan trọng của GDTX Đảng, Nhà nước và Chính
phủ đã có nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định, Thông tư và đã đưa vào Luật
giáo dục năm 2005.
Quản lý HĐDH tại các TTGDTX ở nước ta đã và đang được các nhà
nghiên cứu quan tâm, vì HĐDH ở các TTGDTX rất đa dạng và phong phú,
các biện pháp quản lý do vậy phải linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với thực tế tại
cơ sở.
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về GDTX. Có thể kể tới
các công trình nghiên cứu của Viện khoa học giáo dục Việt Nam; các đề tài
khoa học của Vụ GDTX - Bộ GD&ĐT. Một số luận văn Thạc sĩ cũng đã đề
cập đến hoạt động của TTGDTX như: Đỗ Thành Trung đề tài “ Một số giải
pháp quản lý phát triển giáo dục không chính quy”; Phan Minh Khoa đề tài
“Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở TTGDTX Quận Tân Bình -
Thành phố Hồ Chí Minh” (2006)... Nhưng trên địa bàn Ba Vì, Thành phố Hà
Nội, ở TTGDTX chương trình cấp THPT thực hiện hai loại hình là GDTX
cấp THPT và THPT thí điểm thì chưa có ai nghiên cứu, việc hiểu về quản lý
HĐDH còn chư đầy đủ, thiên lệch hay mang tính tự phát, thiếu căn cứ nên
hiệu quả chưa cao nhất là trong bối cảnh hiện nay. Đây là những vấn đề cần
bổ sung mà tác giả muốn đề cập đến trong luận văn.
7
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở một giai đoạn phát triển
của nó. Thuộc tính này bắt nguồn từ bản chất hệ thống xã hội. Từ lao động tập
thể, lao động xã hội của con người, nhằm duy trì sự tồn tại của mình con
người phải lao động chung, kết hợp lại thành tập thể, đòi hỏi phải có sự tổ
chức, phải có sự phân công và hợp tác nhằm thực hiện mục tiêu chung đã
định trong lao động tức là phải có sự quản lý.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý:
* Theo từ điển tiếng Việt thì quản lý là “hoạt động của con người tác
động vào tập thể hoặc người khác để phối hợp điều chỉnh phân công thực
hiện mục tiêu chung”. Quản lý là hoạt động bắt nguồn từ sự phân công, hợp
tác lao động nhằm đạt hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong công việc.
* Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức có định hướng của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế …
bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và các
biện pháp cụ thể nhằm tạo tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng.
* Quản lý là thiết kế, duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân
làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục
tiêu đã định.
* Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến
khách thể quả lý nhằm đạt mục tiêu chung.
Như vậy các định nghĩa về quản lý đều hướng tới hiệu quả của công tác
quản lý, phụ thuộc vào yếu tố; chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục đích
hướng đến của công tác quản lý bằng tác động từ chủ thể đến khách thể quản
lý nhờ công cụ và phương pháp quản lý.
8
Hoạt động quản lý luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm
chủ thể quản lý, là cá nhân hoặc tổ chức do con người cụ thể lập nên đề ra
mục tiêu, dẫn dắt điều khiển các đối tượng quản lý tới mục tiêu đã định.
Từ những khái niệm trên có thể rút ra một số đặc điểm của quản lý như
sau:
- Quản lý là hoạt động điều khiển lao động.
- Quản lý là một nghệ thuật tác động vào hệ thống
- Quản lý là sự thể hiện một tổ hợp các phương pháp nhằm vận hành
một hệ thống đạt mục tiêu đã đặt ra.
Quá trình tác động trong quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
Phương pháp Quản lý
Khách thể quản lý Đối tượng quản lý Mục tiêu Quản lý
Công cụ Quản lý
Chủ thể quản lý
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố quản lý giáo dục
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học 1.2.2.1. Quản lý dạy học Quản lý dạy học là quản lý hoạt động dạy của thầy và HĐH của trò. Vì thế, quản lý HĐDH cũng là quản lý quá trình dạy học vì mục đích, nhiệm vụ dạy học được thực hiện đồng thời, thống nhất với nhau trong quá trình dạy của thầy và quá trình học của trò. 1.2.2.2. Hoạt động dạy: là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học, học
sinh lĩnh hội kiến thức, qua đó hình thành và phát triển nhân cách của mình.
Người thầy là chủ thể của hoạt động dạy với nội dung dạy học theo chương
trình qui định, bằng hình thức nhà trường; vai trò chủ đạo của hoạt động dạy
được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển học sinh học tập, giúp học
sinh nắm kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. [21, tr.65]
9
Chức năng xã hội bao trùm của hoạt động dạy là truyền thụ hệ thống kinh
nghiệm của xã hội cho thế hệ trẻ. Các chức năng thành phần gồm: Định
hướng; ủy thác; kích thích động viên; trợ giúp và tham vấn; tổ chức hành
động học của người học; Kiểm soát; Đánh giá.
1.2.2.3. Hoạt động học: là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái
niệm khoa học, dưới sự điều khiển sư phạm của người thầy; trong đó người
học là chủ thể, khái niệm khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh.
Về bản chất: Học là sự tiếp thu, xử lý thông tin chủ yếu bằng các thao tác
trí tuệ dựa vào vốn sinh học và vốn đạt được của cá nhân, từ đó có được tri
thức, kỹ năng, thái độ mới.
Về chức năng: Học là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái
niệm khoa học của mình. Hai chức năng này thống nhất với nhau.
Về nội dung: Học là toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học, cấu trúc
logic của môn học, các phương pháp đặc trưng của khoa học, ngôn ngữ của
khoa học và sự vận dụng hiểu biết vào cuộc sống.
Về phương pháp: Học là phương pháp nhận thức, chiếm lĩnh khái niệm
khoa học phản ánh đối tượng của nhận thức, biến các hiểu biết của nhân loại
thành học vấn của bản thân.
1.2.2.4. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học
Từ những lý luận của hoạt động dạy và hoạt động học thì, dạy học là
khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung của người dạy và người học, trong
đó:
- Hai hoạt động dạy và học tồn tại song song và phát triển trong cùng
một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, chế ước nhau và là đối
tượng tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên trong của
mỗi chủ thể để cùng phát triển;
- Người dạy luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng tổ chức,
điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo
đến người học một cách khoa học nhất;
10
- Người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích
cực, độc lập và sáng tạo hệ thống những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo nhằm:
hình thành năng lực, thái độ đúng đắn, tạo ra động lực cho việc học (với tư
cách là chủ thể sáng tạo) và hình thành nhân cách cho bản thân [16, tr. 35-36].
1.2.2.5. Quản lý hoạt động dạy học Quản lý HĐDH là quản lý sự lao động của nhóm ( người quản lý,
người dạy và người học). Chủ thể quản lý dạy học tác động đến người dạy
và người học thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý: Kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá nhằm tạo môi trường thuận lợi cho dạy
học. Quản lý HĐDH là quản lý các mục tiêu dạy học, quản lý kế hoạch dạy
học, quản lý việc tạo các động lực cho các HĐDH và quản lý kiểm tra đánh
giá HĐDH.
Quản lý HĐDH là nội dung trọng tâm của công tác quản lý Nhà trường.
Quản lý HĐDH phải được thực hiện một cách đồng bộ từ quản lý nội dung
chương trình, kế hoạch dạy học, quản lý đội ngũ, quản lý CSVC và TBDH.
Ngoài ra còn phải quản lý các điều kiện cần thiết và đảm bảo tính khả thi cho
các hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò.
1.3. Trung tâm giáo dục thường xuyên
1.3.1. Giáo dục thường xuyên
1.3.1.1. Sự ra đời và phát triển của các trung tâm GDTX
Đối với “Giáo dục bổ túc” trước đây, nhiệm vụ chính của nó là nhanh
chóng cung cấp những tri thức khoa học cần thiết, nội dung cô đọng sao cho
trong một thời gian ngắn người học có được vốn tri thức nhất định để trở về
đào tạo cán bộ cơ sở hoặc đảm nhiệm một công việc lãnh đạo nào đó. Những
người không có mục đích làm cán bộ thì đi học bổ túc để nhận bằng cấp để
được nâng lương, để được vào biên chế. Vì vậy, đối tượng học BTVH ngày
càng giảm đi.
Để đáp ứng những nhu cầu trên, ngành giáo dục bổ túc bắt buộc thay
đổi mục đích, nội dung, chương trình Giáo dục - Đào tạo phát triển thành
11
Ngành GDTX. Đi theo hướng này, hệ thống trường lớp của giáo dục bổ túc
trước đây phải được sắp xếp lại và phát triển thành các trung tâm GDTX.
TTGDTX ra đời là một tất yếu khách quan của quy luật phát triển
GDTX.
Mục đích cơ bản của GDKCQ là tổ chức tốt việc học tập suốt đời, cho
Đối tượng theo học GDTX phần lớn là người lớn tuổi đã đi làm; những
Từ khi ra đời đến nay, mô hình TTGDTX ngày càng tỏ ra phù hợp với yêu cầu phát triển KT- XH và trở thành một loại hình giáo dục chủ yếu của GDKCQ và đã được khẳng định trong luật Giáo dục. mọi người nhằm tiến tới một “xã hội học tập”. thanh thiếu niên không có điều kiện học tập ở các nhà trường chính quy. Chức năng của TTGDTX là đào tạo cơ hội học tập cho mọi người, đáp
ứng nhu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và góp phần phát hiện, bồi
dưỡng nhân tài cho địa phương.
Với Trung tâm GDTX, ngày 20/5/1997, Bộ GD&ĐT đã ban hành qui
chế tổ chức và hoạt động của TTGDTX quận, huyện theo quyết định số
1660/QĐ-GD & ĐT thay thế quy chế trước đó và kèm theo các thông tư
hướng dẫn thực hiện đã đánh dấu bước phát triển mới về mặt pháp lý và nhận
thức của các cấp quản lý giáo dục. Điều quan trọng nhất của bản quy chế này
là đã xác định vị trí của TTGDTX tương đương với các trường THPT, trong
đó 3 yếu tố quan trọng:
- Về biên chế nhân sự: Trung tâm GDTX do UBND tỉnh, thành phố ra
quyết định thành lập và do sở GD&ĐT quản lý nhân sự như các trường
THPT.
- Về chuyên môn: Do sở GD&ĐT trực tiếp chỉ đạo như các trường
THPT.
- Về tài chính: Trung tâm GDTX được xác định là đơn vị dự toán và kế
toán hành chính sự nghiệp cấp 3 như trường THPT.
Sự ra đời của Trung tâm GDTX là một tất yếu khách quan của xã hội,
là sự đòi hỏi của sự phát triển KT - XH đối với giáo dục.
12
1.3.1.2. Khái niệm giáo dục thường xuyên
GDTX là phương thức GDKCQ nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân
giúp mọi thành viên trong xã hội có cơ hội vừa làm vừa học, liên tục suốt đời
nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn và nghiệp vụ, hoàn thiện
nhân cách, nâng cao chất lượng cuộc sống, thích nghi và đáp ứng yêu cầu
phát KT - XH.
Hệ thống GDKCQ, được kiến tạo từ hệ thống nhất và mở rộng chức
năng giáo dục bổ túc và Đào tạo - Bồi dưỡng tại chức đã được gọi là GDTX.
Từ khái niệm GDTX chúng ta có thể hiểu: TTGDTX là nơi đáp ứng nhu cầu
học tập cho mọi người, là nơi mà ai có nhu cầu học tập đều tìm thấy ở đó một
tổ chức hoạt động giáo dục có nội dung học, hình thức học mà mình hài lòng
nhất, để có thêm những kiến thức cần thiết trong mưu sinh và hòa nhật với
cộng đồng.
1.3.1.3. Những đặc trưng của hệ thống trung tâm GDTX
* Mục đích hoạt động:
TTGDTX là nơi đáp ứng cơ hội học tập cho tất cả mội người, giúp mọi
người có thể học thường xuyên, học liên tục, học suốt đời. Góp phần phát
triển nguồn tài nguyên con người, phục vụ công cuộc phát triển KT-XH của
đất nước.
* Nguyên tắc chỉ đạo hoạt động
- Thiết thực, chú trọng việc cung ứng các kiến thức và kỹ năng dùng
ngay trong cuộc sống, thực hiện phương châm: “Cần gì học nấy” .
- Đa dạng hóa các loại hình, hình thức học tập nhằm cung cấp nội dung
học tập theo nhiều trình độ (từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp) theo
yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.
- Linh hoạt, phải được xây dựng theo một mô thức có khả năng thường
xuyên tự điều chỉnh để thích hợp với những thay đổi liên tục của xã hội đồng
13
thời tạo điều kiện cho người học có nhiều cơ may lựa chọn chương trình, nội
dung và thời gian học tập.
* Nhiệm vụ cụ thể của Trung tâm GDTX
- Cung ứng các tài liệu học tập; Hướng dẫn cách học.
- Hợp đồng với các trường hoặc cá nhân để tổ chức các khóa học, lớp học.
- Là đầu mối liên kết các chương trình giáo dục và đào tạo ở địa
phương.
- Trung tâm GDTX đặt thêm các vệ tinh đặt tại các cơ sở để phục vụ
theo địa bàn dân cư.
* Về tài chính: Nguồn kinh phí chính bao gồm ngân sách nhà nước
cấp, các khoản đóng góp, học phí của học viên.
1.3.1.4. Giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
* Vai trò của GDTX trong hệ thống quốc dân.
Ngành học GDTX nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân.
GDTX là sự bổ sung về loại hình giáo dục với những hình thức đào tạo
linh hoạt bên cạnh những quy trình đào tạo có hệ thống chặt chẽ để đáp ứng
kịp thời những thay đổi thường xuyên trong quá trính phát triển xã hội.
GDTX có thể có những cơ sở GDTX chuyên trách đồng thời cũng có những
cơ sở chính quy kiêm nhiệm chức năng không chính quy hoặc hợp tác, liên
kết chặt chẽ với cơ sở GDKCQ nhằm:
- Tạo sự công bằng giáo dục; phát triển đoàn kết cộng đồng
- Xây dựng xã hội học tập
- Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực
- Giúp mọi người cải thiện cuộc sống trong cộng đồng.
* Cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân
Bao gồm 5 bậc giáo dục với các loại hình trường lớp công lập, bán công,
dân lập, tư thục dành cho các đối tượng phổ biến và các đối tượng đặc biệt.
- Giáo dục mầm non: Nhà trẻ, mẫu giáo.
- Giáo dục phổ thông gồm: Tiểu học, THCS, THPT.
14
- Giáo dục chuyên nghiêp , THCN, trung học nghề, đào tạo nghề.
- Giáo dục đại học : Cao đẳng, đại học, sau đại học.
- GDTX được thực hiện bằng nhiều hình thức: không tập trung, không
chính quy, tại chức, bổ túc, tự học, học từ xa…nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho mọi công dân ở mọi trình độ có thể học tập thường xuyên, học liên tục,
học suốt đời phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng người, đáp ứng những
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
1.3.2. Trung tâm giáo dục thường xuyên
1.3.2.1. Khái niệm TTGDTX
TTGDTX là nơi đáp ứng nhu cầu học tập cho mọi người, là nơi mà ai
có nhu cầu học tập đều tìm thấy ở đó một tổ chức hoạt động giáo dục có nội
dung học, hình thức học mà mình hài lòng nhất, để có thêm những kiến thức
cần thiết trong mưu sinh và hòa nhật với cộng đồng. Trung tâm GDTX là một
loại hình cơ sở giáo dục đặc biệt, vừa có chức năng như một nhà trường, vừa
có chức năng của một trung tâm mở trong hoạt động như có thể liên kết đào
tạo, mở các lớp học ngắn hạn theo nhu cầu học tập của nhân dân. Trung tâm
GDTX chủ yếu dành cho những người không thể theo học chính quy do quá
tuổi hoặc do điều kiện công tác. Vì vậy, chương trình giáo dục ở TTGDTX
chủ yếu là chương trình giáo dục thường xuyên.
1.3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của TTGDTX
*Chức năng của trung tâm GDTX
Theo quy chế về tổ chức và hoạt động của của TTGDTX (ban hành
kèm theo quyết định số: 01/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 1 năm 2007
của Bộ GD&ĐT) thì TTGDTX có hai chức năng:
- Giúp mọi người vừa học vừa làm, học liên tục, học suốt đời nhằm
hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn chuyên
môn nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc
làm và thích nghi với đời sống xã hội.
15
- Nhà nước có chính sách phát triển GDTX, thực hiện giáo dục cho mọi
người, xây dựng xã hội học tập
* Nhiệm vụ của TTGDTX
Theo quyết định số: 01/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 1 năm 2007
của Bộ GD&ĐT về quy chế tổ chức và hoạt động của của TTGDTX thì
TTGDTX có nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục: Chương trình xóa mù
chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình giáo dục đáp ứng yêu
cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ
thông tin - truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ; chương
trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân
tộc, miền núi theo kế hoạch hằng năm của địa phương; Chương trình GDTX
cấp THCS và cấp THPT.
- Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề
xuất với Sở GD&ĐT, chính quyền địa phương việc tổ chức các chương trình
và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng.
- Tổ chức các lớp học theo các chương trình GDTX cấp THCS và
THPT quy định tại điểm d khoản 1 của điều này dành riêng cho các đối tượng
được hưởng chính sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật, theo kế hoạch hằng
năm của địa phương.
- Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao
động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
- Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống GDTX.
1.3.2.3. Cơ cấu tổ chức của TTGDTX
*Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
16
- Trung tâm GDTX cấp tỉnh có 1 Giám đốc, 1 hoặc 2 Phó giám đốc
- Cơ cấu tổ chức của trung tâm GDTX cấp tỉnh gồm có: phòng tổ chức
hành chính, phòng quản lý đào tạo, phòng bồi dưỡng nâng cao trình độ, phòng
dạy văn hóa và các phòng, tổ chuyên môn khác; mỗi phòng có 1 trưởng
phòng, 1 hoặc 2 phó trưởng phòng; mỗi tổ có 1 tổ trưởng, 1 hoặc 2 tổ phó do
Giám đốc trung tâm bổ nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
các phòng, tổ này do Giám đốc trung tâm quy định.
*Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện
- Trung tâm GDTX cấp huyện có 1 Giám đốc, 1 hoặc 2 Phó giám đốc
- Cơ cấu tổ chức của TTGDTX cấp huyện gồm các tổ: tổ hành chính -
tổng hợp, tổ giáo vụ, tổ dạy văn hóa, tổ dạy nghề, ngoại ngữ và tin học, tổ
chuyên đề và các tổ chuyên môn khác; mỗi tổ có một tổ trưởng, một tổ phó do
Giám đốc trung tâm bổ nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
các tổ này do Giám đốc trung tâm quy định.
1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX trong bối cảnh hiện nay
1.4.1. Hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX
* Khái niệm về quá trình dạy học.
- Dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo dục và học
sinh trong đó dưới tác dụng chủ đạo của GV, học sinh tự giác tích cực, tự tổ
chức, từ điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học
đã đặt ra.
- Hoạt động dạy học ở TTGDTX là cung cấp cho học viên những tri
thức phổ thống, cơ bản giúp học viên có khả năng thích ứng với những đòi
hỏi khác nhau của xã hội cũng như bản thân trong điều kiện nhất định của tiến
bộ xã hội và tiến bộ KHCN. Những tri thức mà các TTGDTX cần bồi dưỡng
cho học viên phải phù hợp với thực tiễn tại địa phương và thực tiễn trong
nước để giúp học viên trở thành những người chủ tương lai, tích cực xây dựng
bảo vệ đất nước. Tri thức phổ thông còn phải mang tính hệ thống, có nghĩa là
17
đảm bảo mối liên hệ chặc chẽ giữa các tri thức của những môn học khác, nhất
là của những môn tự nhiên và xã hội.
Hoạt động dạy ở TTGDTX và HĐH của học viên là hai quá trình thống
nhất với nhau, tác động qua lại lẫn nhau nhất là sự tác động của hoạt động dạy
mà giáo viên là chủ thể, xét cho cùng là nhằm thực hiện tốt sự tác động qua
lại trong hệ thống con là HV và tài liệu học tập, nhằm thúc đẩy hoạt động
nhận thức mà học viên là chủ thể.
Hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX bao gồm:
* Về chương trình giáo dục
- TTGDTX thực hiện các chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục
sau khi biết chữ, các chương trình bổ túc tiểu học, bổ túc THCS và bổ túc
THPT, chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học mà Bộ GD&ĐT đã ban
hành.
- TTGDTX thực hiện các chương trình dạy và thực hành kỹ thuật nghề
nghiệp, đào tạo bổ sung, tu nghiệp định kỳ, bồi dưỡng nâng cao trình độ cập
nhật kiến, kỹ năng và các chương trình đáp ứng nhu cầu người học do Giám
đốc Sở GD&ĐT quy định.
* Về hình thức học tập bao gồm:
Học tập trung, vừa học vừa làm, tự học có hướng dẫn...
* Về sách giáo khoa và tài liệu học tập:
Trung tâm GDTX sử dụng sách giáo khoa và tài liệu học tập theo
hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
* Về kiểm tra đánh giá và xếp loại kết quả học tập của học viên:
- Tổ chức kiểm tra đánh giá, xếp loại kết quả học tập và hạnh kiểm của học
viên theo quy định của Bộ GD&ĐT cho từng cấp học và loại hình đào tạo.
- Học viên học tại TTGDTX theo các hình thức học khác nhau, đã hoàn
thành chương trình của mỗi lớp học, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ
GD&ĐT được tham gia dự kì thi tốt nghiệp tương ứng và đủ điều kiện tốt
nghiệp được cấp bằng tốt nghiệp với cấp học đó.
18
1.4.2. Đặc điểm của người học, người dạy ở TTGDTX
1.4.2.1.Người học
Ngày 20/4/1994, Bộ GD&ĐT đã có thông tư số 03/TT hướng dẫn thi
hành Nghị định 90/CP, theo thông tư này, đối tượng phục vụ của GDTX là
người ở mọi trình độ bao gồm:
- Người không có điều kiện học tập trong các nhà trường chính quy của
các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học.
- Người đã hoàn thành chương trình “Đào tạo ban đầu” trong các cơ sở
giáo dục chính quy đã nêu trên, nay muốn được “Đào tạo tiếp tục” theo các
hình thức tổ chức của GDTX.
Đối tượng học ở các TTGDTX rất đa dạng, phong phú. Ngành học
GDTX chủ trương mở rộng các loại hình học tập theo chức năng và nhiệm vụ
được giao, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của mọi đối tượng trong xã hội. bao
gồm: người chưa biết chữ, người trình độ văn hóa còn thấp, từ học sinh, công
chức nhà nước, người lao động,...
Hình thức học bao gồm : Học tập trung, học tại chức, vừa học vừa làm,
tự học có hướng dẫn
Về sách giáo khoa và tài liệu học tập: TTGDTX sử dụng sách giáo khoa,
tài liệu học tập theo hướng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo. Tức là dùng
chung sách giáo khoa của THPT ban cơ bản.
1.4.2.2. Người dạy
Hiện nay, mạng lưới cơ sở giáo dục của các TTGDTX ngày càng ổn định
và phát triển, nên cơ cấu đội ngũ cũng đầy đủ và ổn định hơn, bước đầu đáp
ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội về chất lượng đội ngũ. Tuy nhiên,
cơ cấu đội ngũ giáo viên trong biên chế chỉ đáp ứng khung các bộ môn, nên
các TTGDTX còn phải hợp đồng, thỉnh giảng giáo viên từ nhiều nguồn khác
nhau. Vì vậy, việc phân công giảng dạy, xếp thời khóa biểu, quản lý chất
lượng, nề nếp lớp học còn gặp không ít khó khăn. Đội ngũ giáo viên hợp đồng
thỉnh giảng đa phần là giáo viên mới ra trường chưa được điều động phân
19
công công tác, giáo viên các trường phổ thông, giáo viên không dạy thường
xuyên các đối tượng học viên của GDTX nên hiệu quả giáo dục còn hạn chế.
1.4.2.3. Đặc điểm của học viên ở trung tâm GDTX
Đa phần học viên vào học TTGDTX hoặc có hoàn cảnh gia đình khó
khăn, hoặc là đã lớn tuổi, hoặc đã bỏ lỡ một số cơ hội học tập bao gồm:
- Những người mới biết chữ, muốn có cơ hội học tập tiếp tục để được
cung cấp các kiến thức kỹ năng hành dụng cần thiết cho cuộc sống cá nhân và
gia đình.
- Những người không có điều kiện học các chương trình phổ thông
chính qui, muốn có cơ hội học tập để đạt được trình độ tương đương nào đó.
- Những người chưa có nghề, chưa có việc làm, muốn học nghề một
cách nhanh chóng với các chi phí ít nhất để tìm việc làm.
- Những người đã có trong tay một nghề muốn được tiếp tục bồi dưỡng
nâng cao hoặc đào tạo lại, học thêm mới có cơ hội tìm kiếm được việc làm có
thu nhập cao hơn.
- Những người đã có việc làm ổn định, những người lớn tuổi cũng
muốn được cung cấp những kiến thức, kỹ năng theo sở thích để nâng cao chất
lượng cuộc sống.
1.4.3. Chương trình giáo dục thường xuyên
- TTGDTX thực hiện các chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục
sau khi biết chữ;
- Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức,
kĩ năng, chuyển giao công nghệ;
- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ dạy tiếng dân tộc,
miền núi theo kế hoạch hàng năm của địa phương;
- Chương trình GDTX cấp THCS, THPT và THPT thí điểm;
- Tổ chức dạy và thực hành kĩ thuật nghề nghiệp các hoạt động lao động
sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
20
1.4.4. Hình thức học tập và kiểm tra đánh giá, xếp loại kết quả học tập của
học viên GDTX
- Học viên học tại TTGDTX theo các hình thức học khác nhau, để hoàn
thành chương trình của mỗi cấp học, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ
GD&ĐT được xét tốt nghiệp hoặc tham dự kì thi tốt nghiệp tương ứng.
- Tổ chức KT-ĐG, xếp loại kết quả học tập và hạnh kiểm của học viên
theo quy định của Bộ GD&ĐT cho từng cấp học và loại hình đào tạo
1.5. Quản lý hoạt động dạy học GDTX cấp THPT
1.5.1. Quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX
* Quản lý HĐDH trên lớp là tổ chức và điều khiển việc dạy và học theo
yêu cầu của mục tiêu giáo dục.
* Quản lý HĐDH bao gồm hệ thống công việc nhằm thực hiện những
yêu cầu của trương trình cụ thể là:
- Quản lý theo chương trình mục tiêu đào tạo đã được Bộ GD&ĐT
thống nhất ban hành.
- Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình, bao gồm: Việc thực
hiện đủ về nội dung các tiết học, đúng tiến độ quy định, về giáo án và cho
điểm.
- Quản lý phương pháp giảng dạy, bao gồm: việc lựa chọn nội dung
phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng, việc thể hiện đặc trưng bộ môn,
việc bảo đảm chất lượng và hiệu quả của giờ dạy…
* Quản lý HĐDH ở các trung tâm GDTX là quản lý hoạt động trung
tâm. Đó là quá trình quản lý việc dạy của giáo viên bao gồm.
- Quản lý mục tiêu, nội dung dạy học.
Quản lý HĐDH ở trung tâm GDTX là phải quán triệt mục tiêu giáo dục
theo điều 23 luật giáo dục đã quy định: GDTX giúp mọi người vừa làm vừa
học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết,
nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng
cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.
21
- Quản lý chương trình dạy học:
Thực hiện chương trình dạy học là thực thi kế hoạch đào tạo theo mục
tiêu đào tạo của TTGDTX. Về nguyên tắc chương trình pháp lệnh nhà nước
do BGD ban hành. Phải làm cho mọi giáo viên nắm vững chương trình không
được tùy tiện thay đổi, thêm bớt hay sai lệch chương trình dạy học.
Điều khiển HĐDH phải dựa vào nội dung chương trình. Do đó việc
nắm vững chương trình dạy học là một tiền đề để đảm bảo hiệu quả dạy học.
Quản lý chương trình dạy học của GV là quản lý việc dạy đúng và đủ
theo chương trình quy định. Muốn vậy phải yêu cầu GV lập kế hoạch dạy học
bộ môn, đảm bảo đúng đủ thời gian theo quy định cho chương trình, thường
xuyên theo dõi việc thực hiện chương trình hàng tuần, hàng tháng.Cụ thể:
+ Chỉ đạo giáo viên soạn bài, chuẩn bị bài trước khi lên lớp, bài soạn
đầy đủ nội dung, các bước tiến hành theo yêu cầu đề ra.
+ Chỉ đạo việc giảng dạy của giáo viên, hoạt động của tổ chuyên môn.
+ Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức trao đổi phương pháp giảng dạy từng bài,
những bài khó, những tư liệu cần bổ sung cho bài giảng, những điều kiện vật chất,
kỹ thuật phương tiện dạy học để đảm bảo cho bài giảng đạt kết quả cao.
+ Chỉ đạo tổ chuyên môn, tập thể sư phạm nhà trường, xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá giờ dạy trên lớp cho từng loại bài đối với môn học.
+ Tổ chức hướng dẫn học sinh học thông qua nhiệm vụ của giáo viên.
+ KT-ĐG kết quả học tập của học viên. Để làm việc này người quản lý
cần nắm chắc tình hình của giáo viên trong việc thực hiện KT-ĐG kết quả học
tập của học sinh với những nội dung:
Có lịch kiểm tra cụ thể;Thực hiện đúng chế độ kiểm tra, cho điểm theo
quy định của bộ GD&ĐT; chấm trả bài đúng thời gian.
Báo cáo tình hình kiểm tra theo quy định của nhà trường; xếp loại học
sinh cuối học kỳ, cuối năm học.
Trong trường hợp cần thiết, người quản lý có thể kiểm tra kết quả học
tập của học sinh( ra bài kiểm tra viết, xem sách vở…)
22
- Quản lý hoạt động học của học viên:
Quản lý HĐH tập của học viên thông qua các hình thức học trên lớp, ngoài
lớp, ngoài nhà trường, ở gia đình: Học trên lớp, thực hành, tự học ở nhà.
* Chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo viên.
Phải luôn luôn quan tâm bồi dưỡng giáo viên có đủ phẩm chất và năng
lực để hoàn thành nhiệm vụ, phải có sự chỉ đạo cụ thể công tác này.
- Bồi dưỡng tư tưởng, đạo đức - chính trị:
Trên cơ sở yêu cầu về tiêu chuẩn hóa giáo viên và tình hình thực tế giáo
viên của trung tâm, TTGDTX lập kế hoạch, bồi dưỡng giáo viên dưới nhiều
hình thức: mua đầy đủ sách báo, tổ chức lớp bồi dưỡng sinh hoạt tư tưởng,
học nghị quyết chỉ thị của cấp trên nhằm giúp đỡ giáo viên nắm vững tình
hình, các chủ trương đường lối, các chính sách mới của Đảng và Nhà nước về
công tác giáo dục. Bồi dưỡng dưỡng về đạo đức lối sống, phong cách nhà
giáo hiện nay, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn
mới, có kế hoạch cho giáo viên đi học trung cấp, cử nhân, cao cấp chính trị.
- Bồi dưỡng chuyên môn:
Trên cơ sở qui hoạch về tiêu chuẩn hóa giáo viên và tình hình thực tế
giáo viên trong đơn vị, từ đó có chính sách bồi dưỡng cho GV. Tạo điều kiện
cho những người khá giỏi đi học trên chuẩn. Thường xuyên tổ chức hội nghị
báo cáo những điển hình tốt về giảng dạy hội nghị sáng kiến kinh nghiệm, ...
tổ chức thường xuyên chuyên đề, mời các nhà giáo có nhiều kinh nghiệm, đầu
ngành giảng theo chủ đề, thao giảng dạy mẫu, dự giờ, thăm lớp. Tổ chức các
hội thi dạy giỏi... Khuyến khích giáo viên tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn.
* Chỉ đạo xây dựng, bảo quản, sử dụng CSVC của nhà trường.
CSVC là hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật khác nhau được
sử dụng để phục vụ cho việc giáo dục toàn diện con người trong nhà trường
và là điều kiện thiết yếu để tiến hành dạy tốt, học tốt. Xây dựng, sử dụng và
bảo quản CSVC là một đòi hỏi cấp thiết trong tình hình hiện nay và phải chỉ
đạo công việc này một cách có hiệu quả.
23
* Chỉ đạo việc vận động nhân dân tham gia vào quá trình giáo dục xây
dựng nhà trường, làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa
phương.
* Chỉ đạo công tác hành chính quản trị:
Công tác hành chính quản trị là một công tác giúp nhà trường hoạt
động có nề nếp, đồng bộ, có kỷ cương, đúng chế độ, điều lệ qui định nhằm
phục vụ cho việc dạy và học, xây dựng nhà trường vững mạnh, toàn diện.
Cần đưa ra nội quy rõ ràng, phân công việc cụ thể, quy trách nhiệm tới
từng cán bộ, công nhân viên, thường xuyên kiểm tra, giám sát.
* Quản lý chế độ sinh hoạt và hội họp: Lãnh đạo trung tâm phải phối
hợp với Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên, các tổ chuyên môn để lập kế
hoạch, qui định lịch sinh hoạt hàng tuần, tháng một cách hợp lý, khoa học về
mặt thời gian cũng như mối quan hệ giữa các cuộc họp.
* Công tác quản lý CSVC của nhà trường: phải chỉ đạo cán bộ, nhân
viên được phân công phụ trác CSVC chất thường xuyên nắm vững số lượng,
chất lượng CSVC, thiết bị nhà trường hiện có, phân bổ sử dụng hợp lý,
thường xuyên kiểm tra, tu bổ và xây dựng bổ sung mới và kiểm kê để phục
cho công tác giáo dục trong nhà trường.
*Về quản lý tài chính: Phải chỉ đạo và thực hiện việc chi tiêu ngân sách
của nhà trường đúng định mức, đúng luật ngân sách, có hồ sơ sổ sách đầy đủ
theo qui định của tài chính và thường xuyên kiếm tra tài chính của nhà
trường, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ.
* Thường xuyên cải tiến quản lý nội bộ, dân chủ hóa nhà trường, nâng cao
hiệu quả quản lý. nhằm phát huy thế mạnh và là cái tất yếu để quản lý cho tốt hơn,
cho phù hợp với đối tượng quản lý, với tình hình cụ thể của tổ chức mình, phù hợp
với điều kiện môi trường. Để thực hiện dân chủ hóa trong nhà trường.
1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học GDTX cấp THPT
Căn cứ vào nội dung quản lý HĐDH và nhiệm vụ của TTGDTX có thể
xác định nội dung quản lý HĐDH GDTX cấp THPT bao gồm:
24
* Phân công giảng dạy cho giáo viên
Yếu tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường đó là
giáo viên phải phát huy được tối đa năng lực, sở trường của bản thân trong
công tác giảng dạy. Việc phân công giáo viên giảng dạy là một vấn đề hết sức
quan trọng, nó quyết định đến sự thành bại của một tổ chức. Người quản lý
cần nắm vững chất lượng đội ngũ, hiểu được mặt mạnh, mặt yếu, hoàn cảnh
gia đình, của từng thành viên trong đơn vị; lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của
họ mà phân công một cách khoa học, hợp lý. Từ đó sẽ sử dụng đúng người
vào đúng việc, giúp cho giáo viên tự tin trong công tác, có trách nhiệm hơn
trong công việc.
Trong tình hình hiện nay, hầu hết các TTGDTX đội ngũ giáo viên trong
biên chế thiếu, còn phải hợp đồng thỉnh giảng. Việc phân công giảng dạy cho
giáo viên vừa đáp ứng yêu cầu công việc, vừa phù hợp với trình độ năng lực,
với nguyện vọng cá nhân không phải là điều dễ dàng.
Cần quán triệt quan điểm phân công giáo viên theo chuyên môn đã được
đào tạo, theo yêu cầu của nhà trường, đảm bảo chất lượng chuyên môn chung.
Song cũng phải tin tưởng vào sự cố gắng vươn lên của từng giáo viên, không
định kiến. Phân công giáo viên cần thận trọng, khéo léo sao cho công bằng,
khách quan, đạt hiệu quả giáo dục cao.
Phân công giảng dạy còn phải xuất phát từ quyền lợi học tập của học
viên và chú ý tới khối lượng công việc của từng giáo viên sao cho hợp lý.
Khi phân công giảng dạy cho giáo viên, người quản lý cần lưu ý:
- Nghiên cứu kỹ từng đối tượng giáo viên để nắm bắt được khả năng,
nguyện vọng, sở trường của từng người.
- Phối hợp chặt chẽ giữa CBQL với tổ trưởng chuyên môn để dự kiến
phân công.
- Ra quyết định phân công giảng dạy cho từng giáo viên và chỉ thay đổi
trong những trường hợp thực sự cần thiết.
25
* Quản lý việc xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình dạy học
Xây dựng kế hoạch giảng dạy là việc xác định mục tiêu công tác của
mỗi giáo viên dựa trên tình hình học tập của học viên theo từng khối lớp.
Người quản lý trước khi hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch cần
phân tích cụ thể tình hình trường lớp, tình hình giáo viên và học viên. Từ đó
giáo viên xác định dúng mục tiêu để xây dựng kế hoạch giảng dạy phù hợp và
hiệu quả nhất. Phải thường xuyên kiểm tra và đôn đốc giáo viên thực hiện tốt
kế hoạch giảng dạy để đảm bảo chất lượng giảng dạy và nâng cao hiệu quả
giáo dục.
Chương trình dạy học là văn bản pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD&ĐT
ban hành, quy định nội dung, phương pháp, hình thức dạy học các môn, thời
gian dạy học từng môn nhằm thực hiện yêu cầu, mục tiêu cấp học. Là căn cứ
pháp lý để các cấp quản lý tiến hành chỉ đạo, giám sát hoạt động dạy học của
các TTGDTX. Đồng thời nó cũng là căn cứ pháp lý để quản lý giáo viên theo
yêu cầu mà BGD đã đề ra cho từng cấp học.
Để giáo viên nắm vững chương trình dạy học, cần phải:
- Chỉ đạo tổ chuyên môn thảo luận về nội dung, phương pháp giảng dạy
bộ môn, bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng, những sửa đổi trong chương trình
sách giáo khoa mới, những vấn đề mới trong chương trình dạy học để thống
nhất thực hiện sao cho sát với đối tượng người học nhằm mang lại hiệu quả
trong dạy học.
- Ban giám đốc, tổ trưởng chuyên môn yêu cầu giáo viên xây dựng
chương trình dạy học môn học do mình phụ trách, cân đối các hoạt động
trong năm học, bố trí thời gian hợp lý, khoa học để giáo viên thực hiện đầy đủ
chương trình năm học.
- Theo dõi việc thực hiện chương trình dạy học thông qua: Thời khóa
biểu, giáo án, sổ ghi đầu bài, sổ kế hoạch dạy học của giáo viên, của tổ trưởng
để có kế hoạch điều chỉnh thời gian khi cần sao cho chương trình được thực hiện
đều ở các khối, lớp.
26
* Quản lý việc soạn bài chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên
Chất lượng của giờ giảng trên lớp phụ thuộc rất nhiều vào việc soạn bài
và chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho bài giảng. Cần chỉ đạo sát sao việc
soạn bài và chuẩn bị các thiết bị dạy học cần thiết:
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn nghiên cứu kỹ nội dung chương trình môn
học được phân công. Trao đổi, thảo luận đi đến thống nhất về mục đích, yêu
cầu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức của từng môn
học theo hướng dẫn của Bộ, của Sở.
- Thường xuyên thanh kiểm tra việc cập nhật bài soạn của giáo viên theo
định kỳ hoặc đột xuất để nắm thông tin về việc thực hiện chương trình, nội
dung bài soạn có đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện
nay hay không.
- Thông qua việc dự giờ trên lớp để đánh giá kết quả việc chuẩn bị bài
giảng của giáo viên.
- Sau khi kiểm tra phải tổ chức rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn để
cải tiến việc soạn, chuẩn bị bài trước khi lên lớp.
* Quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên
Chất lượng giờ lên lớp của giáo viên giữ vai trò quyết định đến chất
lượng dạy học. Việc soạn bài và chuẩn bị những thiết bị cần thiết cho giờ lên
lớp của giáo viên chỉ mang lại hiệu quả cao khi được giáo viên thực hiện
thành công trên lớp, ngoài việc thực hiện những thao tác đã chuẩn bị, giáo
viên cần phải linh hoạt giải quyết các tình huống xảy ra. Muốn quản lý có
hiệu quả cần:
- Chỉ đạo xây dựng thời khoá biểu khoa học, hợp lý giữa các buổi học,
môn học. Trong công tác chuyên môn, thời khoá biểu là cơ sở pháp lý để xây
dựng, duy trì nề nếp dạy học, điều khiển HĐDH trong ngày, trong tuần, tạo
nên bầu không khí sư phạm ở trung tâm.
- Phổ biến nội dung cơ bản tiêu chuẩn giờ lên lớp để mọi giáo viên đều
nắm được và thực hiện.
27
- Có kế hoạch dự giờ, thăm lớp theo định kỳ hoặc đột xuất, đảm bảo
trong năm học tất cả các giáo viên phải được dự giờ ít nhất một lần. Cần quan
tâm và dự giờ nhiều hơn đối với những giáo viên mới ra trường, giáo viên có
trình độ chuyên môn yếu, giáo viên hợp đồng thỉnh giảng.
- Để nâng cao chất lượng giờ lên lớp, ngay từ đầu năm học cần phải tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch tổ chức tốt các chuyên đề về
giờ lên lớp như: hội thảo đổi mới chương trình, đổi mới PPDH, các tình
huống ứng xử sư phạm, tổ chức dạy mẫu, tổ chức hội giảng. Cần chú ý khi
xây dựng kế hoạch và tổ chức các chuyên đề là biết chọn những đề tài thiết
thực đối với tình hình cụ thể của trung tâm, phải chuẩn bị chu đáo khi thực
hiện từng chuyên đề đó.
*Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới PPDH là phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học viên
trong học tập. Rèn luyện khả năng tư duy, khả năng tự nghiên cứu, vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn. Đổi mới PPDH thông qua:
- Tổ chức hoạt động nghiên cứu học tập, ứng dụng những lý luận, học
hỏi về phương pháp, qua học bồi dưỡng hè do Sở GD&ĐT tổ chức, qua hội
thảo chuyên đề, qua trao đổi kinh nghiệm.
- Quy định thực hiện các quy chế, đảm bảo chất lượng sinh hoạt tổ
chuyên môn, trao đổi những vấn đề khó dạy trong chương trình, tổ chức dự
giờ, rút kinh nghiệm sau mỗi tiết dạy.
- Tổ chức tham quan, học hỏi kinh nghiệm những đơn vị trong cùng
ngành học GDTX thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả.
- Nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
và tìm tòi phương pháp giảng dạy phù hợp nhất với đối tượng người học.
*Quản lý việc giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên
KT-ĐG học viên là khâu quan trọng của quá trình dạy học. Nó có tác
dụng phát hiện và điều chỉnh thực trạng HĐH và hoạt động dạy. Để làm được
28
điều này người quản lý cần nắm chắc tình hình của giáo viên trong việc KT-
ĐG kết quả học tập của học viên với các nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng tháng, nửa học kì, cả học kì, kiểm
tra đột xuất.
- Kiểm tra việc thực hiện tiến độ cho điểm, cơ số điểm theo quy định của
Bộ GD&ĐT đối với từng môn học.
- Kiểm tra việc chấm, chữa, trả bài đúng thời hạn, thời gian quy định cho
học viên.
- Kiểm tra việc đánh giá xếp loại học viên cuối kì, cuối năm theo đúng
quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo chương trình GDTX cấp THCS và
THPT(QĐ số 02/2007/QĐ-BGDDT ngày 23 tháng 1 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ GDĐT; TT số 58/2011/TT-BGDDT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT).
*Quản lý hồ sơ của giáo viên
Hồ sơ, sổ sách của giáo viên là cơ sở pháp lý phản ánh một cách khách
quan kết quả chuẩn bị bài giảng trước khi lên lớp và việc thực hiện quy chế
chuyên môn của giáo viên. Thông qua quản lý hồ sơ, người quản lý nắm chắc
hơn các hoạt động chuyên môn của giáo viên và việc thực hiện các quy chế,
nề nếp chuyên môn của giáo viên theo các yêu cầu đã đề ra.
Để quản lý tốt hồ sơ của giáo viên, cần quy định nội dung và thống nhất
các loại mẫu, cách ghi chép từng loại hồ sơ, có kế hoạch kiểm tra đánh giá
chất lượng hồ sơ theo từng tổ chuyên môn.Trong phạm vi hoạt động dạy của
giáo viên, hồ sơ cần có: Kế hoạch giảng dạy bộ môn, sổ báo giảng, sổ bài
soạn, sổ ghi điểm, sổ dự giờ, sổ lưu đề kiểm tra. sổ tự bồi dưỡng CM, ...
* Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn
Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn giúp giáo viên làm việc theo một sự
thống nhất, có kế hoạch đồng thời sinh hoạt tổ chuyên môn là dịp để đội ngũ giáo
viên trao đổi, học tập kinh nghiệm và cùng nhau tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc trong giảng dạy. Vì vậy, để quản lý tốt sinh hoạt tổ chuyên môn cần:
29
- Chỉ đạo xây dựng và tổ chức tốt nền nếp sinh hoạt tổ chuyên môn
- Tăng cường, khuyến khích các nội dung sinh hoạt theo chuyên đề
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy
- Tạo được không khí dân chủ, bình đẳng, tích cực, tạo thói quen trong
sinh hoạt tổ chuyên môn, nhằm phát huy trí tuệ tập thể.
* Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên
Một vấn đề cũng rất quan trọng trong quản lý HĐDH là quản lý việc tự
bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên và CBQL. Người quản lý đơn vị cần tạo nên
động lực của việc tự học, bồi dưỡng của đội ngũ bằng cơ chế quản lý, chính
sách hỗ trợ, tạo điều kiện tối đa về thời gian và kinh phí. Đồng thời CBQL
đơn vị phải là người gương mẫu, đi đầu trong công tác tự học, tự bồi dưỡng.
Cụ thể:
- Đảm bảo 100% số GV được bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ.
- Có kế hoạch, động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên đi đào
tạo để đạt trên chuẩn.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra trình độ tay nghề của giáo viên, kịp
thời phát hiện những giáo viên có khả năng để bồi dưỡng thành những giáo
viên nòng cốt trong các tổ chuyên môn, đồng thời nắm bắt được những mặt
mạnh, mặt yếu trong giáo viên để có biện pháp khắc phục.
- Để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tại chỗ cho giáo viên, cần
có những kế hoạch, quy định cụ thể về việc tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên.
- CBQL trung tâm phải là người đi đầu trong việc tự học tự bồi dưỡng,
đổi mới tư duy của chính mình, vừa tạo điều kiện cho đội ngũ cùng đổi mới tư
duy HĐDH. Sự quan tâm đúng mức đến công tác bồi dưỡng giáo viên sẽ là
một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
*Quản lý hoạt động học của học viên
Quản lý HĐH của học viên là quản lý động cơ, thái độ học tập, quản lý
phương pháp học tập ở trong trung tâm cũng như ở ngoài trung tâm. Cần tạo
điều kiện để học viên hình thành phương pháp tự học, rèn kỹ năng tự học theo
30
thói quen, ý chí tự học, phương pháp đọc sách, phương pháp tự ngiên cứu...
nhằm khơi dậy lòng say mê, thái độ học tập, bộc lộ và phát triển năng lực
trong học viên. Để quản lý tốt hoạt động học của học viên cần phải:
- Tạo động lực và động cơ học tập cho học viên; Động viên, kích thích
sự nỗ lực, lòng say mê học tập và tạo niềm tin cho học viên;
- Khách quan, công bằng trong KT-ĐG, xếp loại và TĐKT;
- Tổ chức chỉ đạo việc bồi dưỡng phương pháp và kỹ năng học và tự
học cho học viên thông qua HĐDH trên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Xây dựng và tổ chức tốt các phong trào, hoạt động....
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học chương trình
GDTX cấp THPT ở trung tâm GDTX trong bối cảnh hiện nay
1.6.1. Yếu tố về địa lý, dân cư, kinh tế - xã hội
- Một cơ sở giáo dục có vị trí thuận lợi, địa bàn đi lại dễ dàng sẽ tạo điều
kiện thuận lợi về nhiều mặt đối với người học, nếu ngược lại sẽ gây ảnh hưởng
không nhỏ cho người học như vậy yếu tố địa lý có tác động đến người học và từ
đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học.
- Yếu tố về dân cư có tác động rất lớn đối với sự phát triển của xã hội, mỗi
biến đổi về dân số đều có ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi gia định và xã hội,
ảnh hưởng đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Ngược lại các mặt của đời
sống xã hội và môi trường tác động lại đến dấn số. Quy mô của trung tâm phụ
thuộc rất nhiều về số người tham gia học tập.
- Yếu tố về KT-XH: Giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực trong sự
phát triển KT - XH. Ngược lại sự phát triển KT - XH cũng chính là mục tiêu và
sức mạnh của giáo dục, sự tăng trưởng KT - XH có tác động quyết định đến
chương trình giáo dục, điều kiện học tập, quy mô và tốc độ phát triển giáo dục.
1.6.2. Yếu tố về môi trường dạy học, các điều kiện phục vụ dạy học
Môi trường và điều kiện dạy học cũng là một nội dung quan trọng trong
hoạt động dạy học. Để quản lý tốt nội dung này cần:
- Thường xuyên quan tâm, tu bổ khung cảnh xanh - sạch - đẹp; thực
hiện tốt quy chế phối hợp về an toàn trường học.
31
- Thường xuyên kiểm tra nắm bắt tình hình công sản của Trung tâm.
Sửa chữa, bổ sung CSVC và TBDH nhằm đáp ứng yêu cầu tối thiểu cho
HĐDH;
- Tổ chức khai thác và sử dụng CSVC và TBDH một cách khoa học và
hiệu quả; thường xuyên phát động phong trào thi đua tự làm đồ dùng dạy học
và phong trào thi đua sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả.
1.6.3. Tổ chức công tác thi đua khen thưởng
Biện pháp quan trọng để động viên được tính tích cực trong hoạt động cá
nhân và tập thể là TĐKT. Khi tham gia vào phong trào thi đua họ sẽ nhận rõ vị trí
của mình trong tập thể, từ đó giúp họ nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với công
việc, giúp đỡ nhau tinh thần, thái độ, sự trao đổi để cùng nhau tiến bộ. Phải kích
thích mọi người tham gia, làm cho họ hiểu đúng về quan hệ hữu cơ giữa việc đạt
danh hiệu thi đua, phần thưởng với lợi ích tập thể, xã hội. Việc TĐKT phải được
thực hiện công bằng, công khai làm cho mọi người có ý thức noi theo gương điển
hình tiên tiến. Đồng thời nhắc nhở, động viên khuyến khích những người chậm
tiến, giúp họ có ý thức phấn đấu để tạo ra chuyển biến tốt hơn.
1.6.4. Yếu tố về nội dung, chương trình
Một trong những yếu tố tác động rất lớn đến HĐDH là nội dung,
chương trình. Nội dung, chương trình học ở TTGDTX khác nhiều so với
THPT, vì vậy CBQL cần chú ý đến tính đặc thù để từ đó có các biện pháp,
giải pháp phù hợp với đối tượng.
1.6.5. Các yếu tố khác
-Về nhu cầu học tập thường xuyên của cộng đồng: Nhà quản lý cần thường
xuyên tiến hành khảo sát, nắm bắt nhu cầu học tập của cộng đồng để từ đó có
những biện pháp, hình thức dạy học phù hợp đáp ứng nhu cầu học tập thường
xuyên, học liên tục, học suốt đời của cộng đồng.
-Vấn đề phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức, nhân
sự, tài chính.
32
Tiểu kết chương 1
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở TTGDTX và
nhiệm vụ quyền hạn của TTGDTX cho phép rút ra những điểm cơ bản sau:
Quản lý là các tác động có mục đích, có kế hoạch phù hợp với quy luật
khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác tối ưu
các nguồn lực và phối hợp mọi nỗ lực của cá nhân để đưa tổ chức đạt đến mục
tiêu.
Quản lý giáo dục là những tác động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp
với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai
thác tối ưu các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục theo mục tiêu, trên
cơ sở những quan điểm của Đảng và kế hoạch của Nhà nước.
Quản lý TTGDTX là hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật về
quản lý giáo dục nói chung và có những nét đặc thù riêng của TTGDTX.
Hoạt động dạy học là hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học sinh
trong đó dưới tác động chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của thầy, học viên chủ
động, tự giác, tích cực năng động sáng tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt
động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã đặt ra.
Trung tâm GDTX có những nét đặc thù riêng về mục tiêu, nội dung
chương trình, đối tượng học tập, môi trường dạy học, hình thức tổ chức dạy
học, PPDH, kiểm tra đánh giá kết quả học tập... Quản lý HĐDH ở trung tâm
GDTX là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hoạt động quản lý.
Những vấn đề về lý luận trên là cơ sở khoa học vững chắc, thuyết phục
để tác giả tiến hành khảo sát thực trạng, đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu,
những thuận lợi khó khăn, những thời cơ hay thách thức để và xuất các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX Ba Vì, Hà Nội trong bối
cảnh hiện nay.
33
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Vài nét về tình hình Kinh tế - Xã hội và giáo dục của huyện Ba Vì
thành phố Hà Nội
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội
*Vị trí địa lý: Ba Vì là một Huyện bán sơn địa nằm ở phía Tây Bắc của
Thủ đô Hà Nội với diện tích tự nhiên là 424 km2 chia thành 3 vùng địa hình
rõ rệt: Vùng núi, đồi gò và đồng bằng. Huyện Ba Vì được thành lập ngày
26/7/1968 trên cơ sở hợp nhất ba huyện Quảng Oai, Bất Bạt và Tùng Thiện.
Thời kỳ 1975-1978 thuộc tỉnh Hà sơn Bình; từ 1978 đến 1991 thuộc thành
phố Hà Nội; từ 1991 đến 2008 thuộc tỉnh Hà Tây; từ 01/8/2008 đến nay thuộc
thành phố Hà Nội. Huyện có 31 đơn vị hành chính bao gồm 30 xã và một thị
trấn, trong đó có 7 xã miền núi và 01 xã giữa sông.
*Về dân số: Ba Vì là một huyện có dân số đông, lực lượng lao động dồi
dào. Toàn huyện có trên 265 nghìn người gồm ba dân tộc: Kinh, Mường, Dao
cùng chung sống ( trên 2,2 vạn người thuộc dân tộc Mường và Dao).
*Về kinh tế xã hội: Trong những năm gần đây, nhất là Từ khi sát nhập
vào thành phố Hà Nội ngày 01 tháng 8 năm 2008 Ba Vì có bước tăng trưởng
khá, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 8 - 13%, trong đó nông nghiệp
chiếm tỉ trọng 55%, dịch vụ và du lịch 37%, công nghiệp xây dựng 8%.
Cơ sở vật chất trường lớp, trạm y tế được đầu tư. Hầu hết các trường
học, trạm y tế đã và đang được kiên cố hóa, với chương trình 134, 135, 100%
xã đã có trạm y tế và 90% trạm y tế xã có bác sĩ phục vụ chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân. Tuy nhiên về cơ bản, Ba Vì vẫn là một huyện nghèo của thành
phố Hà Nội, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, thu nhập bình quân đầu người
thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao so với mặt bằng chung của Thành phố. Cơ sở hạ tầng
đã được quan tâm đầu tư, song còn thiếu và xuống cấp. Trình độ cán bộ cơ sở
34
hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong quản lý và điều hành phát
triển KT-XH.
2.1.2. Vài nét về tình hình giáo dục
Trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội hiện nay có 7 trường
THPT (trong đó có 01 trường PT dân tộc nội trú và 02 trường tư thục), 01
trung tâm GDTX; 33 trường THCS, 35 trường tiểu học và 37 trường mầm
non. 100% xã và thị trấn đã có trung tâm học tập cộng đồng. Trong những
năm qua, nhất là từ khi sát nhập vào thành phố Hà Nội, được sự quan tâm đầu
tư của thành phố kết hợp với nhân dân hiện nay 100% trường học đã và đang
được kiên cố hóa.
2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm GDTX Ba Vì
Trung tâm GDTX Ba Vì được thành lập từ tháng 11 năm 1993 với tiền
thân là trường bổ túc dân chính của Huyện. Từ khi thành lập đến nay, trung tâm
đã phối hợp cùng Phòng giáo dục đào tạo Ba Vì hoàn thành chương trình xóa
mù chữ, bổ túc THCS cho 2850 học viên. Tổ chức dạy văn hóa cho đối tượng
GDTX cấp THPT là 13.758 học viên ( trong đó có 2.431 đối tượng học viên là
những người lao động lớn tuổi, cán bộ các ban ngành trong huyện, cán bộ các xã
thôn, giáo viên mầm non...). Bên cạnh đó với nhiệm vụ của mình, trung tâm đã
tư vấn, phối kết hợp với các địa phương, các trường Đại học, Cao đẳng, Trung
cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề để liên kết đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập
chuyên đề, cập nhật kiến thức kỹ năng, đào tạo nghề ngắn hạn. Liên kết đào tạo
theo phương thức vừa làm vừa học, học từ xa, tại chức trình độ từ Trung cấp,
Cao đẳng, Đại học cho các đối tượng là cán bộ cấp Xã, Huyện, Thôn, giáo viên
các bậc học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Ngoài ra trung tâm cũng mở các
lớp bồi dưỡng cấp chứng chỉ Tin học, Ngoại ngữ....
2.2. Thực trạng cấp THPT ở trung tâm GDTX Ba Vì thành phố Hà Nội
2.2.1. Hệ thống các lớp cấp THPT
Từ năm học 2009-2010 đến nay theo chủ trương của Sở GD&ĐT Hà
Nội các trung tâm GDTX thành phố Hà Nội được mở thêm loại hình THPT
thí điểm nên biên chế các lớp cấp THPT trong 3 năm gần đây như sau:
35
Bảng 2.1. Thống kê số lớp cấp THPT của trung tâm
Năm học Tổng số lớp
2011-2012 18 Số lớp học theo chương trình GDTX cấp THPT 10 Số lớp học theo chương trình THPT thí điểm 8
2012-2013 19 13 6
2013-2014 19 13 6
(Nguồn: Báo cáo thống kê trung tâm GDTX Ba Vì)
2.2.2. Đặc điểm đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
- Ban giám đốc trung tâm
Ban giám đốc trung tâm có 02 người, cụ thể nhu sau:
Bảng 2.2. Thống kê Ban giám đốc trung tâm
Tuổi đời BGĐ Nữ ĐV TrC CC < 45 > 45
2 0 2 Trình độ CM > ĐH ĐH 0 2 Trình độ lý luận SC 0 2 1 1
(Nguồn: Báo cáo thống kê trung tâm GDTX Ba Vì, Hà Nội)
- Đội ngũ tổ trưởng
Bảng 2.3. Thống kê đội ngũ tổ trưởng ở trung tâm
Tuổi nghề
Năm học Số lượng Nữ ĐV ĐH
2011-2012 3 2 2 Trình độ CM Trên ĐH 1 2 Dưới 15 năm 1 Trên 15 năm 2
2012-2013 3 2 2 2 1 1 2
2013-2014 3 2 2 2 1 1 2
(Nguồn: Báo cáo thống kê trung tâm GDTX Ba Vì, Hà Nội)
Bảng só liệu thống kê cho thấy: 100% tổ trưởng đạt trình độ chuẩn và
trên chuẩn, đội ngũ tổ trưởng đều có thâm niên công tác. Tuy nhiên các tổ
trưởng tuổi cao nên khả năng cập nhật kiến thức, nhất là ứng dụng công nghệ
thông tin vào việc quản lý chỉ đạo còn hạn chế.
- Đội ngũ giáo viên
36
Bảng 2.4. Thống kê đội ngũ giáo viên ở trung tâm
Năm học Nữ ĐV
2011-2012 Số lượng 27 17 Cơ hữu 16 Hợp đồng 5 Thỉnh giảng 6 8 Trình độ CM ĐH Trên ĐH 26 1
2012-2013 27 16 15 6 6 8 26 1
2013-2014 29 17 15 7 7 8 28 1
(Nguồn: báo cáo thống kê trung tâm GDTX Ba Vì, Hà Nội)
Bảng thống kê trên cho thấy 100% GV có trình độ từ Đại học trở lên,
50% GV cơ hữu.
Bảng 2.5. Cơ cấu theo độ tuổi và thâm niên công tác của đội ngũ
giáo viên ở trung tâm
Độ tuổi Thâm niên công tác
Dưới 30 30 đến dưới 40 40 đến dưới 50 50 tuổi trở lên Dưới 10 năm 30 năm trở lên 10 đến dưới 20 năm 20 đến dưới 30 năm
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
12 44 8 30 3 11 4 15 17 63 3 11 5 19 2 7
(Nguồn: Báo cáo thống kê đội ngũ giáo viên đến 31/5/2013 ở trung tâm
GDTX Ba Vì, Hà Nội)
Kết quả khảo sát trên cho thấy, tỉ lệ GV trẻ mới vào nghề tương đối
cao: 63%, độ tuổi trung bình dưới 35 tuổi. Lực lượng GV trẻ chiếm số nhiều
nên có nhiều thuận lợi: Kiến thức vững, tư duy nhanh nhạy, ham học hỏi, tích
cực đổi mới phương pháp giảng dạy học.
Đối với đội ngũ GV lớn tuổi, giáo viên có thâm niên công tác, họ là
những người có nhiều kinh nghiệm trong quản lý và giảng dạy học viên
GDTX. Tuy nhiên một số GV lớn tuổi, khả năng cập nhật tri thức, ứng dụng
CNTT trong giảng dạy còn hạn chế, chưa tích cực và quyết tâm trong việc đổi
mới PPDH.
37
2.2.3. Đặc điểm học sinh, học viên (gọi chung là học viên) các lớp cấp THPT
Đa phần học viên vào học trung tâm GDTX hoặc không có khả năng
vào học ở các trường THPT, hoặc có hoàn cảnh gia đình khó khăn, hoặc là đã
lớn tuổi, hoặc đã bỏ lỡ một số cơ hội học tập.
Bảng 2.6. Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực của học viên
trong ba năm gần đây
Năm Số Hạnh kiểm Học lực
học HS (số lượng và % ) (số lượng và % )
Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém
2010- 409 294 25 0 0 79 422 225 2 728
56,2
40,4
3,4
0,0
0,0
10,9
57,9
30,9
0,3
2011
1011- 455 172 17 0 0 78 454 111 1 644 2012
70,7
26,7
2,6
0,0
0,0
12,1
70,5
17,2
0,2
2012- 497 181 21 0 1 90 492 113 3 699
71,0
12,9
26,0
3,0
0,0
0,1
70,4
16,2
0,4
2013
(Nguồn:Báo cáo thống kê chât lượng học viên ở trung tâm GDTX Ba Vì, Hà Nội)
Kết quả trên phản ánh tình hình chất lượng giáo dục, giảng dạy cấp
THPT ở trung tâm GDTX Ba Vì.
Bảng 2.7. Kết quả thi học viên giỏi Thành phố
Khuyến Tổng số Số HV Năm học Nhất Nhì Ba khích giải dự thi
02 7 4 3 16 24 2010 -2011
01 5 5 2 12 25 1011 - 2012
0 6 5 4 15 24 2012 - 2013
(Nguồn: Số liệu thống kê thi học viên giỏi ở trung tâm GDTX Ba Vì, Hà Nội)
Qua bảng thống kê thấy rằng chất lượng giáo dục toàn diện ở trung tâm
ngày càng được nâng lên, học viên xếp loại hạnh kiểm tốt, khá chiếm tỉ lệ khá
cao, số HV xếp loại hạnh kiểm TB, yếu vẫn còn nhưng ở mức thấp.
38
Bên cạnh giáo dục đại trà, trung tâm cũng quan tâm đến giáo dục mũi
nhọn. Mặc dù hàng năm đội ngũ giáo viên của trung tâm đã chú trọng đến
việc phát hiện, bồi dưỡng mũi nhọn và đã thu được kết quả tốt nhưng kết quả
này vẫn chưa vững chắc, số học sinh đạt giải cao năm sau thấp hơn năm
trước. Điều đó cho thấy bên cạnh chất lượng đầu vào của học viên thấp thì
việc phát hiện và bồi dưỡng mũi nhọn còn chưa được thực sự chú trọng.
2.2.4. Điều kiện cơ sở vật chất
Diện tích sử dụng của trung tâm là 4.706m2, trong đó có một khu nhà
lớp học 3 tầng với 12 phòng học; khu phòng học bộ môn có 02 phòng, 01
phòng Hóa, Sinh và 01 phòng thực hành Vật lí; trung tâm được đầu tư 02
phòng máy tính với 50 máy tính được kết nối mạng; 02 phòng học và các
phòng học bộ môn, phòng học tin học được lắp máy chiếu; khu nhà hiệu bộ 2
tầng có 8 phòng cho hoạt động của quản lý, hành chính. Hiện nay trung tâm
đã và đang được đầu tư xây dựng tường rào, nhà bảo vệ, hệ thống thoát nước,
sân trường và phấn đấu hoàn thành vào tháng 11 năm 2013.
2.3. Thực trạng quản lý HĐDH cấp THPT ở trung tâm GDTX Ba Vì
thành phố Hà Nội
Để đánh giá thực trạng các biên pháp quản lý hoạt động dạy học ở
trung tâm GDTX Ba Vì, Hà Nội chúng tôi tiến hành khảo sát thông qua phiếu
hỏi trên 07 cán bộ quản lý (bao gồm BGĐ, các tổ trưởng và lãnh đạo các
đoàn thể) 26 giáo viên trực tiếp giảng dạy ở trung tâm và 119 học viên của
trung tâm.
Nội dung điều tra khảo sát tập trung vào 4 vấn đề sau:
- Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về tính cần thiết của các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học cấp THPT ở trung tâm GDTX.
- Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ thực hiện các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học cấp THPT của ở trung tâm GDTX.
- Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ hiệu quả của các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học cấp THPT của ở trung tâm GDTX.
39
-Tìm hiểu tự đánh giá HĐ học của học viên; thực tế đánh giá của giáo
viên và học viên về mức độ thực hiện của biện pháp quản lý HĐ học đối với
học viên của CBQL trung tâm (Phân tích ý kiến học viên về tính cần thiết của
các biện pháp quản lý HĐH đối với học viên của CBQL)
Cách tính điểm
Rất cần thiết: 3 điểm, Cần thiết: 2 điểm, Không cần thiết: 1 điểm;
Thường xuyên: 3 điểm, Đôi khi: 2 điểm, Không thực hiện: 1 điểm;
Hiệu quả tốt: 3 điểm, Trung bình: 2 điểm, Yếu: 1 điểm;
Rất tốt: 3 điểm, Tốt: 2 điểm, Chưa tốt: 1 điểm.
Thang đánh giá: Cao: 2,34-3 điểm, TB: 1,67-2,33 điểm, thấp từ 1-1,66 điểm.
Phiếu hỏi tập trung vào 10 nhóm biện pháp quản lý hoạt động day
học GDTX cấp THPT cụ thể là:
- Biện pháp chỉ đạo việc phân công giảng dạy cho giáo viên
- Biện pháp quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học
- Biện pháp quản lý việc soạn bài chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên
- Biện pháp quản lý nề nếp giờ dạy trên lớp
- Biện pháp Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học
- Biện pháp quản lý thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn
- Biện pháp quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HV
- Biện pháp quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn
- Biện pháp quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
- Biện pháp quản lý hoạt động học của học viên
2.3.1. Thực trạng nhóm biện pháp chỉ đạo việc phân công giảng dạy cho
giáo viên
40
Bảng 2.8. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của việc thực hiện phân công giảng dạy cho giáo viên
Mức độ cần Mức độ thực Mức độ hiệu Nhóm biện pháp chỉ thiết hiện quả TT đạo việc phân công Thứ Thứ Thứ giảng dạy cho GV bậc bậc bậc
Phân công GV theo
1 đúng chuyên ngành 96 2,91 2 99 3,0 1 75 2,27 4
đào tạo
Phân công theo trình
độ đào tạo, năng lực 99 3,0 1 83 2,52 2 88 2,67 1 2 và nguyện vọng cá
nhân
Phân công theo đề
3 nghị của tổ chuyên 93 2,82 4 63 1,91 5 80 2,42 2
môn
Phân công dựa vào 4 94 2,85 3 65 1,97 4 76 2,30 3 ĐK thực tế của đơn vị
Phân công dựa vào
5 kết quả giảng dạy 90 2,73 5 76 2,30 3 72 2,18 5
trước đó
Kết quả khảo sát ở bảng trên cho thấy mức độ nhận thức về sự cần thiết
của nhóm biện pháp phân công giảng dạy cho giáo viên là cao. Mức độ cần
thiết của cả 5 biện pháp đều cao.
Về mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả Có 2/5 biện pháp chiếm 40%
các biện pháp có điểm > 2,34; có 3/5 biện pháp chiếm 60% các biện pháp
có điểm < 2,34 điều đó có nghĩa là nhóm biện pháp phân công giảng dạy
cho giáo viên chưa đạt hiệu quảcao.
41
Hầu hết CBQL, GV được hỏi ý kiến đều cho rằng khi phân công nhiệm vụ
phải dựa vào điều kiện thực tế của đơn vị. Làm như vậy sẽ khắc phục được tình
trạng cơ cấu GV ở một số môn chưa đồng bộ, đảm bảo sự công bằng về định
mức lao động của GV. Tuy nhiên khi thực hiện và hiệu quả thực hiện chỉ đạt ở
mức trên trung bình. Việc thực hiện căn cứ này chưa có hiệu quả vì cơ cấu đội
ngũ giữa các bộ môn chưa phù hợp. Dựa vào căn cứ này yêu cầu CBQL cần
tìm ra những biện pháp phù hợp trong việc phân công nhiệm vụ cho đội ngũ.
Khi phân công giảng dạy cho GV, CBQL thường cho rằng ngoài các căn cứ
đã nêu trên cũng cần căn cứ vào kết quả giảng dạy của GV ở những năm học
trước. Điểm của biện pháp này ở mức độ rất cần thiết là khá cao = 2,73.
* Mối quan hệ giữa mức độ cần thiết và mức độ thực hiện nhóm các
biện pháp quản lí, phân công giảng dạy cho giáo viên có mối tương quan
thuận. Điều đó có nghĩa là các biện pháp được đánh giá là cần thiết thì có mức
độ thực hiện tương ứng.
* Mối tương quan thuận giữa mức độ thực hiện và hiệu quả của các
biện pháp trong nhóm biện pháp quản lý phân công giảng dạy cho giáo viên
không cao. Điều đó cho thấy mức độ thực hiện các biện pháp quản lý không
tương ứng với mức độ hiệu quả của các biện pháp quản lý phân công giảng
dạy cho giáo viên. Đây là vấn đề mà CBQL trung tâm cần quan tâm để tăng
cường hiệu quả các biện pháp quản lí trên.
2.3.2. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý việc thực hiện chương trình, kế
hoạch dạy học
42
Bảng 2.9. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của nhóm biện pháp quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học
Mức độ thực
Nhóm biện pháp quản
Mức độ cần thiết
Mức độ hiệu quả
hiện
T
lý
việc
thực hiện
T
chương trình, kế hoạch
Thứ
Thứ
Thứ
bậc
bậc
bậc
dạy học
điểm
điểm
điểm
Quản lý giáo viên thực
hiện nghiêm túc chương
1
trình, không được tùy
99
3,0
1
85
2,58
2
75
2,27
4
tiện thay đổi, cắt xén,
dồn ép
Duyệt kế hoạch dạy theo
84
2,55
5
72
2,18
5
72
2,18
5
2
từng tuần
Theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện chương trình
3
thông qua dự giờ, giáo án,
88
2,67
4
78
2,36
4
76
2,30
3
TKB, sổ kế hoạch giảng
dạy
Kiểm tra việc thực hiện
chương trình qua các
4
95
2,88
3
80
2,42
3
84
2,55
2
biên bản kiểm tra của tổ,
nhóm chuyên môn
Phối hợp với phụ trách
5
CM, các tổ trưởng để quản
97
2,94
2
85
2,58
1
86
2,61
1
lý chương trình
Kết quả điều tra cho thấy mức độ nhận thức về sự rất cần thiết của CBQL
và GV đối với nhóm biện pháp quản lý thực hiện chương trình giảng dạy là khá
cao. Điều này cho thấy nhận thức của CBQL và GV về cả 5 biện pháp ở mức
độ rất cần thiết với điểm số cao. Biện pháp duyệt kế hoạch dạy theo tuần thấp
nhất cũng đạt = 2,55.
43
Việc quán triệt yêu cầu đội ngũ GV thực hiện nghiêm túc chương trình,
không được tùy tiện thay đổi, cắt xén, dồn ép nội dung chương trình được
100% CBQL và GV nhận thức ở mức rất cần thiết với = 3,00. Điều này
cho thấy tất cả CBQL và GV ở trung tâm đều hiểu chương trình mà Bộ
GD&ĐT ban hành mang tính pháp lý mà CBQL trung tâm phải có trách
nhiệm chỉ đạo thực hiện một cách nghiêm túc. Mức độ thực hiện là thường
xuyên và mức độ hiệu quả được đánh giá đạt mức trung bình. qua đó thấy quá
trình tổ chức thực hiện được quản lý sát sao, mang tính liên tục, song hiệu quả
chưa cao.
Việc duyệt kế hoạch dạy theo tuần của giáo viên được đa số CBQL , GV
nhận thức ở mức rất cần thiết. Tuy nhiên, đánh giá về mức độ thực hiện và
hiệu quả còn thấp. Thực tế này cho thấy CBQL trung tâm chưa thực sự quan
tâm đến tổ chức quản lý việc duyệt kế hoạch dạy học.
Ở biện pháp 3 và 4, Phần lớn CBQL và GV đều nhận thấy là rất cần
thiết. Tuy nhiên việc tổ chức thực hiện và mức độ hiệu quả chưa tương sứng
với mức độ cần thiết, điều này đòi hỏi CBQL trung tâm cần tăng cường hơn
nữa việc quản lý thực hiện chương trình.
Kiểm tra việc thực hiện chương trình qua các biên bản kiểm tra của tổ,
nhóm chuyên môn được đánh giá ở mức rất cần thiết cao với = 2,88. Việc
thông qua việc kiểm tra của các tổ chuyên môn và phản ánh của các thành viên
trong hội đồng giúp Giám đốc nắm bắt kịp thời các thông tin và đánh giá khách
quan hơn việc thực hiện chương trình của đội ngũ. Mức độ thực hiện là thường
xuyên và mức độ hiệu quả đạt mức tốt.
Dựa vào căn cứ này đòi hỏi CBQL trung tâm cần quan tâm điều chỉnh
sao cho có sự đồng nhất về mức độ cần thiết, mức độ thực hiện và hiệu quả
của các biện pháp trong nhóm biện pháp quản lí việc thực hiện chương
trình, kế hoạch dạy học.
44
2.3.3. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý việc soạn bài, chuẩn bị giờ lên
lớp của giáo viên
Bảng 2.10. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả của
nhóm biện pháp quản lý việc soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên
Mức độ cần
Mức độ thực
Mức độ hiệu
Nhóm biện pháp quản lý
thiết
hiện
quả
TT
việc soạn bài, chuẩn bị giờ
Thứ
Thứ
Thứ
lên lớp của giáo viên
bậc
bậc
bậc
Quy định thực hiện soạn bài
95
2,88
3
94
2,85
2
89 2,70
3
1
theo chuẩn KTKN
Chỉ đạo tổ CM thường xuyên
2
tổ chức sinh hoạt
theo
76
2,30
5
85
2,58
4
75 2,27
5
chuyên đề
Kiểm tra góp ý nội dung
bài soạn, dự kiến việc lựa
chọn, sử dụng các PP,
3
98
2,97
1
90
2,73
3
92 2,79
1
phương tiện dạy học theo
yêu cầu đổi mới, bám sát
chuẩn KT, kĩ năng
Phối hợp với tổ, nhóm CM,
lập kế hoạch và tổ chức KT
4
96
2,91
2
83
2,52
5
90 2,73
2
việc soạn bài, chuẩn bị bài
của giáo viên
Sử dụng kết quả kiểm tra,
5
đánh giá hồ sơ làm một căn
94
2,85
4
95
2,88
1
84 2,55
4
cứ để xếp loại giáo viên
Qua bảng khảo sát trên cho thấy có 4 trên 5 biện pháp được đánh giá ở
mức rất cần thiết. Bên cạnh đó việc tổ chức thực hiện các biện pháp cũng đạt
mức thường xuyên và hiệu quả của biện pháp đạt loại tốt. Qua đây cho thấy
45
CBQL và GV đều nhận thức tốt về tầm quan trọng của nhóm biện pháp này
và tổ chức, thực hiện tốt nền nếp chuyên môn. Tuy vậy, ở biện pháp: Chỉ đạo
tổ chuyên môn tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề chỉ đạt mức cần thiết với
điểm = 2,30, nhưng mức độ thực hiện lại thường xuyên và đạt = 2,58,
hiệu quả đạt được còn ở mức trung bình = 2,27. Kết quả cho thấy việc chỉ
đạo tổ chức sinh hoạt chuyên môn của các tổ đạt hiệu quả chưa cao, việc
nghiên cứu tài liệu của giáo viên chưa thường xuyên, chưa thực sự hiệu quả
nên việc soạn bài chưa phù hợp với đối tượng người học. Đây là vấn đề cần
khắc phục trên cơ sở những biện pháp phù hợp hơn để mang lại hiệu quả
trong HĐDH.
Biện pháp sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá hồ sơ làm một căn cứ để
xếp loại GV được đánh giá ở mứ cần thiết cao, mức độ hiệu quả cũng đạt tốt.
Điều đó chứng tỏ việc nhận thức và tổ chức thực hiện biện pháp này ở trung
tâm là khá tốt, cần phát huy trong thời gian tới.
Đa số CBQL và GV nhận thức ở mức rất cần thiêt với biện pháp quy
định thực hiện soạn bài theo cấu trúc đã thống nhất thông qua bồi dưỡng hè và
biện pháp phối hợp với các tổ chuyên môn lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra,
góp ý việc soạn bài, chuẩn bị bài của GV. Đồng thời mức độ thực hiện của 2
biện pháp cũng ở mức thường xuyên và mức độ hiệu quả tốt. Điều này cho
thấy CBQL trung tâm đã có sự chỉ đạo thống nhất cao việc soạn bài, chuẩn bị
giờ lên lớp của GV.
2.3.4. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý nề nếp giờ dạy trên lớp
46
Bảng 2.11. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của nhóm biện pháp quản lý giờ dạy trên lớp
Mức độ cần
Mức độ thực
Mức độ hiệu
thiết
hiện
quả
Nhóm biện pháp quản lý
TT
nề nếp giờ dạy trên lớp
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
Quản lý giờ lên lớp thông
91
2,76
5
85
2,58
3
70
2,12
5
1
qua TKB, kế hoạch giảng dạy.
Dự giờ định kì, đột xuất,
2
có khảo sát chất lượng giờ dạy. Góp ý, đánh giá giờ
97
2,94
3
81
2,45
4
85
2,58
1
dự theo yêu cầu đổi mới
dạy học.
Quy định cụ thể việc thực
3
99
3,0
1
93
2,82
2
75
2,27
3
hiện nề nếp dạy học
Lấy kết quả thực hiện nề nếp giờ lên lớp làm một
4
98
2,97
2
76
2,30
5
72
2,18
4
tiêu chuẩn đánh giá thi
đua.
Phân công dạy thay, dạy
5
93
2,82
4
94
2,85
1
80
2,42
2
bù kịp thời
Qua kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết mọi người đều cho rằng biện
pháp quản lý nề nếp dạy học là ở mức độ rất cần thiết. Cả 5 biện pháp được
đánh giá ở mức rất cần thiết với điểm số rất cao. Đặc biệt biện pháp 3 có điểm
số tuyệt đối = 3,00. Điều này cho thấy CBQL nhận thức được tầm quan
trọng của việc thực hiện biện pháp quản lý giờ dạy trên lớp. Mức độ thực hiện
là thường xuyên. Mặc dù vậy, biện pháp đưa việc thực hiện nền nếp giờ lên
lớp thành một tiêu chuẩn thi đua có mức độ thực hiện chỉ là thỉnh thoảng với
điểm số = 2,30. Hiệu quả quản lý chỉ đạt mức trung bình. Qua đây cho
thấy, mặc dù đã thực hiện thường xuyên các biện pháp song các biện pháp đó
chưa thật sự hợp lý dẫn đến hiệu quả chưa cao.
47
Đa số CBQL và giáo viên được hỏi ý kiến đều cho rằng việc Quản lý giờ
lên lớp thông qua TKB, kế hoạch giảng dạy; việc dự giờ định kì, đột xuất, có
khảo sát chất lượng giờ dạy. Góp ý, đánh giá giờ dự theo yêu cầu đổi mới
dạy học là rất cần thiết. Dựa vào căn cứ này cho thấy CBQL của trung tâm đã
chỉ đạo thực hiện biện pháp rất thường xuyên. Mặc dù vậy hiệu quả của biện
pháp này cũng chỉ đạt mức trung bình.
Quản lý việc phân công dạy thay, dạy bù kịp thời khi giáo viên ốm, đi
công tác hay có việc bận đột xuất xin nghỉ được mọi người đánh giá là rất
cần thiết, việc thực hiện biện pháp này đạt ở mức độ thường xuyên, do vậy
hiệu quả cũng đạt loại tốt.
Kết quả trên đòi hỏi CBQL trung tâm cần quan tâm điều chỉnh sao cho
có sự đồng nhất về mức độ cần thiết, mức độ thực hiện và hiệu quả của các
biện pháp trong nhóm nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong HĐDH ở
trung tâm.
2.3.5. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học
Bảng 2.12. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của nhóm biện pháp quản lý thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
Mức độ cần thiết
Mức độ thực hiện
Mức độ hiệu quả
TT
Nhóm biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
86
2,61
4
70
2,12
4
73
2,21 4
1
2
94
2,85
1
80
2,42
2
84
2,55
1
3
90
2,73
3
76
2,30
3
82
2,48
2
93
2,82
2
87
2,64
1
76
2,30
3
Tổ chức các chuyên đề, hội thảo về đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Tổ chức cho GV đăng kí bài giảng mẫu, dự giờ để góp ý trao đổi về tiết dạy ĐMPP dạy học Quản lý việc duy trì đổi mới phương pháp dạy học ở trung tâm Tổ chức thi GV giỏi các cấp để phát hiện và nhân rộng điển hình tiên tiến
4
48
Quản lý việc đổi mới PPDH là một biện pháp không thể thiếu được trong
quản lý HĐDH, nhất là trong bối cảnh hiện nay. Qua điều tra chúng tôi thấy
hầu hết CBQL, GV đều nhận thức được biện pháp này ở mức rất cần thiết.
Điều này chứng tỏ CBQL và GV của trung tâm đều nhận thấy được tầm quan
trọng của việc đổi mới PPDH. Tuy nhiên trong quá trình quản lý thực hiện biện
pháp này kết quả chưa cao, qua đây cho thấy CBQL vẫn chưa thực sự đầu tư
cho việc này, việc tổ chức thực hiện quản lý chưa được sát sao, chưa thường
xuyên trong suốt quá trình dạy học. Vì vậy hiệu quả của biện pháp chỉ đạt mức
trung bình.
Tổ chức các chuyên đề, hội thảo về đổi mới nội dung, PP dạy học và
Quản lý việc duy trì đổi mới PPDH ở trung tâm được đa số CBQL, giáo viên
đánh giá ở mức rất cần thiết cao. Tuy vậy mức độ nhận thức của quá trình
thực hiện chỉ ở mức thi thoảng và hiệu quả thực hiện chưa cao. Các căn cứ
này cho thấy việc quản lý đổi mới PPDH qua tổ chức các chuyên đề, hội thảo
về đổi mới nội dung, PPDH; việc duy trì đổi mới PPDH ở trung tâm chưa
được làm thường xuyên. đây là vấn đề mà CBQL cần quan tâm mang lại hiệu
quả tốt cho HĐDH.
Quản lý đổi mới PPDH thông qua tổ chức cho GV đăng kí bài giảng
mẫu, dự giờ để góp ý trao đổi về tiết dạy được CBQL, GV nhận thức ở mức
độ rất cần thiết cao, mức độ thực hiện cũng khá thường xuyên. Điều này cho
thấy đội ngũ CBQL tích cực dự giờ để nắm bắt được việc thực hiện đổi mới
phương pháp của giáo viên.
Biện pháp tổ chức thi GV giỏi các cấp để đôn đốc, động viên và phát
hiện nhân rộng điển hình tiên tiến được nhận thức ở mức rất cần thiết. Việc
thực hiện ở mức cao, tuy nhiên hiệu quả của biện pháp chỉ đạt mức trung
bình. Biện pháp này cần phải tăng cường quản lý để mang lại hiệu quả tốt
hơn.
49
2.3.6. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý thực hiện quy định về hồ sơ
chuyên môn
Bảng 2.13. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả của
nhóm biện pháp quản lý thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn
Mức độ cần thiết
Mức độ thực hiện
Mức độ hiệu quả
T T
Nhóm biện pháp quản lý thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
99
3,0
1
95
2,88 1
93
2,82 1
1
93
2,82 4
86
2,61 2
75
2,27 3
2
94
2,85 3
81
2,45 4
76
2,30 2
3
4
97 2,94
2
83
2,52
3
71
2,15
4
Hướng dẫn quy định cụ thể về hồ sơ chuyên môn từ đầu năm học Chỉ đạo tổ, nhóm bộ môn lập kế hoạch và kiểm tra hồ sơ cá nhân theo định kì Tổ chức kiểm tra định kì và đột xuất hồ sơ cá nhân. Nhận xét cụ thể, yêu cầu điều chỉnh và kiểm tra sự điều chỉnh Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá hồ sơ làm một căn cứ để xếp loại thi đua
Kết quả điều tra cho thấy hầu hết CBQL và giáo viên ở trung tâm đều
nhận thức ở mức độ rất cần thiết phải thực hiện biện pháp quy định về hồ sơ
cá nhân. Vì thế điểm trung bình của biện pháp này rất cao, thể hiện khá đồng
đều ở các biện pháp.
Biện pháp: hướng dẫn quy định cụ thể về hồ sơ chuyên môn từ đầu năm
học đạt số điểm tuyệt đối = 3,00. Mức độ thực hiện cũng đạt ở mức độ
thường xuyên, hiệu quả thực hiện cũng ở mức tốt. Qua đó cho thấy tất CBQL
và giáo viên của trung tâm đều rất quan tâm đến việc đề ra quy định cụ thể về
hồ sơ cá nhân theo quy định của Sở giáo dục & đào tạo.
Quản lý chỉ đạo tổ, nhóm bộ môn lập kế hoạch và kiểm tra hồ sơ cá nhân
theo định kì và Tổ chức kiểm tra định kì và đột xuất hồ sơ cá nhân. Nhận xét cụ
thể, yêu cầu điều chỉnh và kiểm tra sự điều chỉnh được hầu hết CBQL, GV đồng
tình ở mức cần thiết cao. Việc thực hiện 2 biện pháp này đạt mức thường xuyên
50
song hiệu quả chỉ đạt loại trung bình. Qua đây yêu cầu CBQL cần tăng cường việc
quản lý chỉ đạo sát sao hơn nữa để nâng cao hiệu quả của các biện pháp.
Biện pháp 4 được đánh giá là rất cần thiết ở mức cao = 2,94. Đây là một
trong những biện pháp có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ cá nhân đồng
thời góp phần giáo dục ý thức chấp hành kỉ luật lao động của đơn vị. Biện pháp
này thực hiện thường xuyên = 2,52 song hiệu quả chưa tốt với = 2,15.
Với thực trạng nhóm biện pháp quản lý trên đòi hỏi CBQL của trung
tâm cần quan tâm điều chỉnh sao cho có sự đồng nhất về mức độ cần thiết,
mức độ thực hiện và hiệu quả của các biện pháp giúp HĐDH của trung tâm
GDTX Ba Vì, Hà Nội đạt được kết quả cao.
2.3.7. Thực trạng nhóm biện pháp Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học viên
Bảng 2.14. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả của
nhóm biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên
Mức độ cần thiết
Mức độ thực hiện
Mức độ hiệu quả
T T
Nhóm biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
1
97
2,94
1
84
2,55
2
76
2,30
2
2
90
2,73
4
76
2,30
4
84
2,55
1
3
88
2,67
5
76
2,30
5
71
2,15
5
4
93
2,82
3
86
2,61
1
75
2,27
3
5
95
2,88
2
81
2,45
3
73
2,21
4
Hướng dẫn GV các văn bản, quy định chế độ cho điểm, kiểm tra, đánh giá xếp loại học viên Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn thực hiện kiểm tra định kì và đột xuất cơ số điểm theo quy định. Kiểm tra việc chấm, trả bài cho học viên theo đúng quy chế Chỉ đạo, tổ chức việc ra đề, coi, chấm thi học kì nghiêm lý nghiêm các túc. Xử trường hợp học viên vi phạm quy chế kiểm tra. Tổ chức rút kinh nghiệm, đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá và thi học kì.
51
Qua kết quả điều tra cho thấy mức độ nhận thức về sự rất cần thiết của
CBQL, GV của trung tâm về biện pháp quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học viên là khá cao. Điều đó chứng tỏ nhận thức của CBQL về
quản lý biện pháp là rất tốt. Mức độ thực hiện là thường xuyên và hiệu quả
khá tốt.
Hầu hết các CBQL, GV đều nhận thức ở mức rất cần thiết của việc phổ
biến các văn bản, quy định về chế độ cho điểm, kiểm tra, xếp loại học viên.
Mức độ thực hiện là thường xuyên, song kết quả của biện pháp chỉ đạt mức
trung bình.
Khi kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên, CBQL và giáo viên
thường cho rằng phải kiểm tra việc cho điểm và đánh giá học viên dưới nhiều
hình thức khác nhau là rất cần thiết. Đây là cơ sở để CBQL trung tâm nắm bắt
được kịp thời tình hình chất lượng học tập bộ môn của HV, Việc thực hiện
các biện pháp này chỉ dừng ở mức thi thoảng, song kết quả của biện pháp đạt
hiệu quả khá tốt. Điều này cho thấy các biện pháp chỉ đạo xây dựng kế hoạch
và kiểm tra việc cho điểm và đánh giá xếp loại HV có tính khả thi khá cao.
Đa số mọi người cho rằng biện pháp kiểm tra việc chấm trả bài cho HV
theo đúng quy chế là cần thiết. Thông qua kết quả kiểm tra học viên tự đánh
giá được mức độ nỗ lực học tập của mình, từ đó rút kinh nghiệm và tự điều
chỉnh thái độ học tập của bản thân.
Biện pháp 4 được nhận thức ở mức độ rất cần thiết. Thông qua biện pháp
này nhằm đánh giá chính xác kết quả học tập của HV, chất lượng giảng dạy
của GV đồng thời đưa việc kiểm tra, thi cử đi vào nền nếp, không gây căng
thẳng, áp lực với người dạy và người học.
Thực tế kết quả khảo sát nhóm biện pháp trên trên cho thấy: để việc
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên được chính xác, khách quan
thì người quản lý trung tâm cần quan tâm điều chỉnh sao cho có sự đồng
nhất về mức độ cần thiết, mức độ thực hiện và hiệu quả của các biện pháp.
52
2.3.8. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn
Bảng 2.15. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của nhóm biện pháp quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn
Mức độ cần Mức độ thực Mức độ hiệu Nhóm biện pháp quản thiết hiện quả T lý sinh hoạt tổ chuyên T Thứ Thứ Thứ môn bậc bậc bậc
Duyệt kế hoạch sinh
1 hoạt tổ chuyên môn từ 96 2,91 1 88 2,67 1 74 2,24 2
đầu năm học
Tổ chức thực hiện các
2 chuyên đề nhằm nâng 94 2,85 2 73 2,21 3 70 2,12 3
cao chất lượng HĐDH
Quản lý nề nếp, chất
3 lượng các buổi sinh họat 91 2,76 3 76 2,30 2 79 2,39 1
chuyên môn
Theo kết quả điều tra cho thấy mức độ nhận thức về sự cần thiết của
nhóm biện pháp quản lý synh hoạt tổ chuyên môn khá cao. Mức độ cần thiết
của cả 3 biện pháp đều cao. Việc tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ giúp
giáo viên làm việc theo một sự thống nhất, có kế hoạch, đồng thời qua sinh
hoạt tổ chuyên môn là dịp để giáo viên trao đổi, học tập kinh nghiệm và cùng
nhau tháo gỡ những khó khăn trong giảng dạy. Mặc dù vậy việc tổ chức thực
hiện chỉ có 1/3 biện pháp chiếm 3,33% ở mức thường xuyên và hiệu quả của
biện pháp chỉ dừng ở mức trung bình.
Đa số CBQL và GV được hỏi ý kiến đều cho rằng việc duyệt kế hoạch tổ
chuyên môn từ đầu năm học là rất cần thiết. Làm như vậy sẽ giúp giáo viên có
được mục tiêu, kế hoạch cụ thể theo từng tuần, từng tháng, từng học kỳ và cả
năm học. Việc thực hiện căn cứ này chưa có hiệu quả vì việc duyệt kế hoạch
đôi khi còn mang tính hình thức, chưa chú ý nhiều đến tính hiệu quả.
53
Biện pháp tổ chức thực hiện các chuyên đề nâng cao chất lượng HĐDH
và biện pháp quản lý nề nếp, chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn được
đánh giá là rất cần thiết. Nó giúp cho đội ngũ GV nhất là GV hợp đồng, thỉnh
giảng chưa có kinh nghiệm có điều kiện để trao đổi, học tập kinh nghiệm.
Song các biện pháp này chỉ thực hiện ở mức thi thoảng và hiệu quả ở mức
trung bình. Điều này cho thấy CBQL chưa dành nhiều thời gian quản lý lĩnh
vực này.
2.3.9. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ
Bảng 2.16. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của nhóm biện pháp quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ CM, nghiệp vụ
Nhóm biện pháp quản
Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả
T
lý bồi dưỡng nâng cao
Thứ
Thứ
Thứ
T
trình độ CM, nghiệp
điểm
bậc
điểm
bậc
điểm
bậc
vụ
Quản lý việc bồi dưỡng,
tự bồi dưỡng để nâng
1
cao
trình độ CM,
87
2,64
3
74
2,24
3
79
2,39
1
nghiệp vụ thông qua sổ
bồi dưỡng chuyên môn
Hỗ trợ thời gian, kinh
2
phí cho GV đi học nâng
94
2,85
1
76
2,30
2
78
2,36
2
cao trình độ
Tổ chức hiệu quả việc
thao giảng, dự giờ học
3
tập kinh nghiệm đồng
85
2,58
4
84
2,55
1
70
2,12
4
nghiệp theo định mức
quy định
Chọn cử GV đi học các
lớp bồi dưỡng, nâng cao
4
91
2,76
2
73
2,21
4
77
2,33
3
trình độ
theo đúng
chuyên môn
54
Bảng kết quả khảo sát trên cho thấy phần đông CBQL và GV đều nhận
thức nhóm biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ ở mức độ rất cần thiết. Cả 4 biện pháp đều được đánh giá ở
mức độ rất cần thiết cao. Tuy vậy mức độ thực hiện chỉ là thi thoảng và hiệu
quả của biện pháp chỉ đạt mức trung bình. Thực tế đó yêu cầu CBQL trung
tâm cần dành nhiều thời gian, công sức hơn cho biện pháp này.
Biện pháp 1 được đánh giá ở mức độ rất cần thiết khá cao với = 2,64.
Đây là biện pháp rất cần thiết đối với đội ngũ GV, bởi vì GV có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng sẽ giúp họ tự tin trong giảng dạy. Việc
thực hiện chỉ được đánh giá là thi thoảng và hiệu quả của biện pháp là trung
bình. Căn cứ này cho thấy việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác tự bồi
dưỡng chưa được CBQL trung tâm quan tâm nhiều.
Hầu hết CBQL, GV đồng tình ở mức độ cần thiết đối với biện pháp hỗ
trợ kinh phí cho GV đi học nâng cao trình độ và biện pháp chọn cử GV đi học
lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ theo đúng chuyên môn. Tuy nhiên việc thực
hiện chỉ đạt mức độ thi thoảng và hiệu quả của các biện pháp này chưa cao.
Căn cứ này đòi hỏi CBQL cần thực sự chú trọng đến việc bồi dưỡng phát
triển đội ngũ.
Biện pháp 3 cũng được đa số CBQL và giáo viên nhận thức ở mức độ
cần thiết. Đây là công việc dễ thực hiện, qua dự giờ đồng nghiệp sẽ giúp
giáo viên trao đổi, học tập được những kinh nghiệm hay trong giảng dạy và
quản lý học viên đồng thời góp ý những mặt hạn chế cho đồng nghiệp và
chính bản thân.
Thực trạng kết quả khảo sát trên yêu cầu CBQL trung tâm cần tìm ra
những biện pháp phù hợp và điều chỉnh sao cho có sự đồng nhất về mức độ
cần thiết, mức độ thực hiện và hiệu quả của các biện pháp trong việc nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ.
2.3.10. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý hoạt động học của học viên
* Thực trạng họat động học của học viên
55
Bảng 2.17. Khảo sát thực trạng hoạt động học của học viên
Mức độ thực hiện
TT Nội dung yêu cầu Rát Chưa Điểm Thứ Tốt tốt tốt TB bậc
Chấp hành nội quy, quy định của 53 49 17 2,30 1 1 trung tâm
Tinh thần thái độ học tập nghiêm 2 41 43 35 2,05 2 túc
Tự giác, chủ động lĩnh hội tri 3 27 56 36 1,92 5 thức
4 Trung thực trong học tập thi cử 38 45 36 2,02 3
5 Lập kế hoạch tự học 23 37 59 1,70 6
6 Tự kiểm tra kết quả học tập 20 35 64 1,63 7
Chuẩn bị bài chu đáo trước khi 31 57 31 2,0 4 7 đến lớp
Kết quả khảo sát cho thấy có đến 85,7% số HV chấp hành tốt nội quy,
quy định của trung tâm. Tinh thần và thái độ học tập trên lớp nghiêm túc, xếp
thứ bậc 2. Tuy nhiên vẫn còn 50% HV chưa lập kế hoạch học tập, 53,8% học
viên thực hiện chưa tốt việc tự kiểm tra kết quả học tập, 26,1% học viên chưa
chẩn bị bài trước khi đến lớp. Điều này cho thấy cần phải có sự kết hợp chặt
chẽ hơn nữa với gia đình HV trong việc quản lý học ở nhà. Vẫn còn 30,3%
HV chưa tự giác chủ động lĩnh hội tri thức đòi hỏi GV cần tích cực hơn nữa
trong việc đổi mới phương pháp nhằm gây hứng thú học tập, kích thích tính
chủ động tự giác trong học tập của mỗi học viên.
56
* Thực trạng công tác quản lý hoạt động học đối với học viên của trung tâm.
Bảng 2.18. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động học của học viên
ở trung tâm
Mức độ thực hiện
TT Nội dung yêu cầu Rát Chưa Điểm Thứ Tốt tốt tốt TB bậc
Giáo dục động cơ, thái độ, ý thức 81 34 37 2,29 3 1 học tập cho học viên
Rèn kỹ năng, bồi dưỡng các
2 phương pháp học tập phù hợp 71 50 31 2,26 4
cho học viên
Xây dựng tiêu chuẩn thi đua và
3 quy đinh về nề nếp học tập trên 115 20 17 2,64 1
lớp của học viên
Tổ chức phụ đạo đầu yếu, bồi 59 41 52 2,05 5 4 dưỡng đầu giỏi cho học viên
Kết hợp giữa giáo viên chủ
5 nhiệm và gia đình để theo dõi 51 53 48 2,02 6
việc tự học ở nhà của học viên
Thu thập thông tin phản hồi từ 29 40 83 1,64 7 6 HV
Đánh giá, TĐKT học viên kịp 99 32 21 2,51 2 7 thời
Thực trạng khảo sát cho thấy công tác quản lý hoạt động học của HV
được thực hiện tương đối tốt, một số biện pháp như: Xây dựng tiêu chuẩn thi
đua và quy đinh về nề nếp học tập trên lớp của HV; Đánh giá, TĐKT học viên
kịp thời đều đạt ở mức độ rất tốt 2,64 và 2,51 xếp ở thứ bậc 1 và 2. còn lại các
biện pháp khác đều được CBQL, GV đánh giá ở mức độ tốt, điểm trung bình
từ 2,02 trở lên. Biện pháp thu thập thông tin phản hồi từ HV có điểm trung
57
bình thấp nhất với 1,64 điểm. Có đến 54,6% số GV và HV cho rằng việc quản
lý phụ đạo đầu yếu, bồi dưỡng đầu giỏi làm chưa tốt. Điều này cho thấy
CBQL trung tâm cần có biện pháp phù hợp nhằm đem lại kết quả cao nhất
trong HĐH của học viên.
CBQL và giáo viên đã coi trọng công tác quản lý HĐH của học viên.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc về quản lý nề nếp, sĩ số, ý thức học tập. Việc
đánh giá xếp loại hạnh kiểm cho học viên đảm bảo sự công khai, dân chủ,
công bằng. Tuy nhiên đối tượng học ở trung tâm đa phần có học lực yếu, thái
độ và động cơ học tập không rõ ràng. Vì vậy CBQL phải thường xuyên giám
sát hoạt động dạy và học, coi trọng việc KTĐG kết quả học tập của học viên.
2.4. Đánh giá chung quản lý HĐDH ở trung tâm GDTX Ba Vì, Hà Nội
Từ cơ sở lý luận của đề tài, qua nghiên cứu thực trạng quản lý HĐDH ở
trung tâm GDTX Ba Vì, Hà Nội chúng tôi nhận thấy những mặt mạnh và hạn
chế như sau:
2.4.1. Mặt mạnh
Ban giám đốc trung tâm có nhiều tâm huyết và kinh nghiệm trong việc tổ
chức các hoạt động của đơn vị. Họ nhận thức được vai trò quan trọng của các
nội dung hoạt động dạy ở trung tâm. Tích cực tuyên truyền giúp GV nhận
thức được vai trò mang tính quyết định của người dạy trong quá trình giáo
dục để nâng cao chất lượng dạy học. Đồng thời làm cho họ có ý thức tốt hơn
về nhiệm vụ dạy học thông qua việc phổ biến những thông tin, văn bản, quy
chế chuyên môn.
CBQL trung tâm luôn quan tâm việc tổ chức xây dựng, quản lý kế
hoạch, quản lý chương trình dạy học, việc thực hiện quy chế chuyên môn và
bồi dưỡng đội ngũ. Phân công trách nhiệm khá hợp lý cho đội ngũ tổ trưởng
và các thành viên trong trung tâm.
CBQL trung tâm chú ý đến việc trang bị các thiết bị, tài liệu phục vụ cho
HĐDH và đổi mới PPDH. Tổ chức khá tốt các phong trào thi đua, các cuộc
vận động trong trung tâm.
58
Đội ngũ CBQL và giáo viên của trung tâm luôn nhiệt tình, tâm huyết với
nghề, có tinh thần trách nhiệm, có nhiều cố gắng trong việc hoàn thành trách
nhiệm và nhiệm vụ được giao.
CBQL trung tâm đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể trong trung
tâm trong việc chỉ đạo mọi hoạt động của đơn vị nhất là hoạt động dạy học.
2.4.2.Hạn chế
Công tác quản lý chưa thực sự năng động, đa phần dựa theo kinh
nghiệm là chính. Công tác dự báo, quy hoạch và tầm nhìn chiến lược chưa
sâu, ý thức nâng cao nhận thức bằng con đường khoa học quản lý và giáo dục
chưa cao nên trong quản lý còn biểu hiện tùy tiện, chưa tác động thường
xuyên, chưa chặt chẽ, chưa hợp lý.
Quản lý chuyên môn ở trung tâm còn tồn tại cách quản lý giao chuyên
môn cho cấp dưới quản lý dẫn tới sự nắm bắt thông tin không kịp thời, có sự
buông lỏng, không kiểm soát được thực tế diễn ra ở HĐDH. Việc quy định cụ
thể trách nhiệm, quyền hạn, chức năng chưa rõ ràng nên sự phối hợp chỉ đạo
hiệu quả chưa cao.
Các biện pháp quản lý HĐDH như: quản lý chương trình, kế hoạch dạy
học, đổi mới phương pháp, sinh hoạt tổ chuyên môn,... tuy có nhưng đa phần
còn lỏng lẻo, nặng về hình thức, thiếu đi vào thực tế chuyên môn.
Khâu kiểm tra đánh giá của CBQL chưa thường xuyên, còn mang tính
hình thức, ít đi vào thực chất chuyên môn, việc đánh giá còn xem nhẹ, cả nể,
chưa thực sự giúp đỡ, thúc đẩy, nâng cao năng lực dạy học, chưa mang lại hiệu
quả tích cực đối với người dạy.
Cơ sở vật chất, thiêt bị phục vụ dạy học còn nghèo nàn, thiếu thốn, hiệu
quả của việc quản lý khai thác, sử dụng các phương tiện dạy học còn thấp.
2.4.3. Nguyên nhân
Để có cơ sở kết luận về các nhóm nguyên nhân, chúng tôi đã tiến hành
phát phiếu điều tra, xin ý kiến của 07 cán bộ quản lý ( bao gồm ban giám đốc,
59
các tổ trưởng và lãnh đạo các đoàn thể) và 26 giáo viên trực tiếp giảng dạy ở
trung tâm GDTX Ba Vì thành phố Hà nội.
* Cách tính điểm:
Ảnh hưởng nhiều: 3 điểm, Ảnh hưởng ít: 2 điểm, Không ảnh hưởng: 1 điểm.
Bảng 2.19. Kết quả điều tra các nhóm nguyên nhân
TT Nhóm nguyên nhân Ảnh hưởng ít Thứ bậc Ảnh hưởng nhiều Không ảnh hưởng
I 2,69 1 Nguyên nhân thuộc về chủ thể quản lý
3 30 1 2,91 1 Khả năng, năng lực của chủ thể quản lý
4 29 2 2,88 2 Xây dựng KH dạy học và triển khai nhiệm vụ năm học
13 20 3 2,61 7
Hệ thống các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
6 4 Khả năng tổ chức các hoạt động 27 2,82 3
10 23 5 2,70 5 Khả năng vận động và tập hợp quần chúng
14 19 6 2,58 8 Khả năng thu thập và xử lý thông tin
12 21 7 2,64 6 Khả năng nhạy bén trong giải quyết các tình huống.
7 26 8 Tổ chức thanh tra kiểm tra 2,79 4
15 18 9 9 8 2,55
Thực hiện các chính sách, chế độ đãi ngộ và thi đua khen thưởng
10 15 18 2,45 10 Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý
II 2,55 2
1 22 11 2,67 3 Nguyên nhân thuộc về đối tượng quản lý Trình độ nhận thức, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
60
28 5 2,85 1 2
3 26 6 2,76 2 1
4 18 14 2,52 5 1
5 14 16 3 2,33 7
6 12 19 2 2,30 8
7 18 15 2,55 4
8 17 12 4 2,39 6
3 2,46 III
1 4 2,48 17 16
Trình độ, năng lực, khả năng làm việc, tác phong Ý thức tổ chức kỷ luật trong công việc Động cơ phấn đấu, tự học, tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu Có khả năng gây ảnh hưởng tích cực đến học viên, đồng nghiệp và mọi người xung quanh. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và trong công việc Tinh thần, trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. Tinh thần đoàn kết nội bộ, phê và tự phê Nguyên nhân thuộc về điều kiện, môi trường quản lý. Các quy định, văn bản của Bộ GD& ĐT về chương trình, sách GK, kiểm tra, đánh giá …
2 Chế độ chính sách 3 Môi trường làm việc 1 3 2 5 2,55 2,39 13 14 19 16
4 1 2,64 12 21
5 4 7 2,30 15 14
6 2 3 2,52 12 19
7 5 6 2,33 12 16 Sự quan tâm, chỉ đạo ngành giáo dục và lãnh đạo các cầp Điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương Trình độ dân trí, chỉ số phát triển con người. Sự phối hợp tốt với các lực lượng XH
Thực trạng khảo sát ba nhóm nguyên nhân trên cho thấy nhóm nguyên
nhân thuộc về chủ thể quản lý có ảnh hưởng nhiều nhất, tiếp đó là nhóm
nguyên nhân thuộc về đối tượng quản lý. Nhóm nguyên nhân thuộc về môi
trường quản lý ít bị ảnh hưởng, cụ thể:
61
*Nguyên nhân thuộc về chủ thể quản lý
Đội ngũ CBQL và các tổ trưởng còn hạn chế về năng lực và nghiệp vụ
quản lý, quản lý vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chưa tích cực tự học, tự
bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực quản lý để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của công tác quản lý trong bối cảnh hiện nay.
Nhận thức về nhiệm vụ quản lý HĐDH của CBQL còn chưa sâu sắc.
CBQL chưa thực sự năng động, chưa có biện pháp tích cực trong đổi mới
phong cách quản lý, khả năng tập hợp quần chúng chưa cao, việc thu thập
được nguồn thông chưa kịp thời, khả năng giải quyết các tình huống còn
chậm, chưa nhạy bén.
Việc tổ chức công tác thanh tra kiểm tra, tư vấn chưa thường xuyên, còn
mang tính hình thức, chưa đi sâu vào nội dung quản lý chuyên môn. Công tác
thi đua khen thưởng chưa thực sự gắn liền với chất lượng và hiệu quả công.
* Nguyên nhân thuộc về đối tượng quản lý
Một số GV chưa nhận thức đúng về vai trò của HĐDH. Đội ngũ thiếu về
số lượng, yếu về chất lượng, cơ cấu chưa đồng bộ, trách nhiệm trong công
việc chưa cao, chưa quan tâm đến việc động viên, khuyến khích tinh thần, thái
độ học tập của HV nên không kích thích được tinh thần của người học.
Tính tích cực, chủ động trong việc tự học, tự bồi dưỡng, tích lũy kinh
nghiệm giảng dạy của một số giáo viên còn hạn chế. Tinh thần thái độ, trách
nhiệm trong công việc chưa cao, không tận tụy trong giảng dạy, chưa thân thiện
với người học. Đặc biệt còn một số giáo viên yếu cả về chuyên môn, phương
pháp và khả năng quản lý, tổ chức lớp học. Việc ứng dụng CNTT, khai thác, sử
dụng TBDH còn hạn chế do điều kiện CSVC còn thiếu và chưa đồng bộ.
Một số giáo viên còn coi nhẹ khâu kiểm tra, đánh giá học viên.
*Nguyên nhân thuộc về môi trường quản lý
Chất lượng đầu vào của HV ở trung tâm rất thấp cả về kiến thức lẫn ý
thức, khả năng nhận thức hạn chế, gia đình không quan tâm đến việc học hành
của con cái, phó mặc cho nhà trường.
62
CSVC chưa được quan tâm đầu tư như giáo dục chính quy, điều kiện
làm việc cho CBQL, GV và nhân viên còn thiếu thốn nên việc tổ chức các
HĐDH còn gặp quá nhiều khó khăn.
Hệ thống văn bản, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của
TTGDTX còn ít, chủ yếu dựa vào các văn bản hướng dẫn của trung học phổ
thông nên chưa thống nhất, chưa đồng bộ và chưa phù hợp với ngành học
GDTX trong bối cảnh hiện nay.
Tiểu kết chương 2
Qua nghiên cứu thực trạng quản lý HĐDH ở trung tâm GDTX Ba Vì, có
thể thấy:
Mặc dù quản lý HĐDH ở trung tâm đã có nhiều chuyển biến tích cực
nhưng vẫn còn một số hạn chế. Việc thực hiện các nội dung quản lý HĐDH
chưa được đồng bộ ở một số nội dung rất quan trọng như quản lý sinh hoạt
chuyên môn, quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
chưa được thực hiện thường xuyên. Mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả của
các nội dung quản lý cũng có sự chênh lệch khá lớn.
Các biện pháp quản lý chưa có được sự tương đồng giữa mức độ nhận
thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả. Hầu hết các nhóm biện pháp đều
được CBQL, giáo viên nhận thức ở mức độ rất cần thiết và mức độ thực hiện
cũng khá tốt nhưng hiệu quả chỉ dừng ở mức trung bình.
Trong các nhóm nguyên nhân ảnh hưởng đến biện pháp quản lý HĐDH
ở TTGDTX thì nhóm nguyên nhân thuộc về chủ thể quản lý có ảnh hưởng
nhiều nhất và nhóm nguyên nhân thuộc về môi trường quản lý là có ảnh
hưởng ít nhất.
63
CHƯƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN BA VÌ, HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ
Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất của quá trình quản lý ở TTGDTX,
trong đó tập trung vào việc lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm
tra đánh giá hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học viên và các
hoạt động khác phục vụ HĐDH ở trung tâm. Các hoạt động này nhằm phát
huy hết vai trò của CBQL, GV của trung tâm trong việc thực hiện nề nếp, kỷ
cương, tạo môi trường giáo dục lành mạnh để nâng cao chất lượng dạy học ở
trung tâm. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ trong HĐDH phải chú ý đến các
yếu tố tác động và tham gia vào các biện pháp đó là đội ngũ CBQL, giáo viên,
nhân viên, cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho HĐDH,...Để phát huy được thế
mạnh của mỗi biện pháp cần thực hiện các biện pháp một cách đồng bộ và có
hệ thống.
3.1.2. Nguyên tắc Đảm bảo tính khoa học, tính kế thừa
Tính khoa học được thể hiện ở sự đồng bộ, quy trình hình thành chặt chẽ,
các luận điểm phải logic, vững vàng và tính hiệu quả cao. Những vấn đề
nghiên cứu lý luận đã trình bày ở chương 1 chính là căn cứ khoa học nghiêm
túc để hình thành các biện pháp quản lý HĐDH được đề xuất.
Đảm bảo tính kế thừa nhằm giữ gìn và phát huy những ưu điểm và thành
quả của tổ chức bộ máy hiện có của trung tâm GDTX, tránh những xáo trộn
không cần thiết. Nguyên tắc này đòi hỏi nhà nghiên cứu khi đề xuất những
biện pháp mới phải kế thừa những cái có sẵn, đồng thời điều chỉnh bổ sung,
phát triển cho phù hợp với thực tế của trung tâm trong bối cảnh hiện nay và
làm cho các biện pháp đó liên tục phát triển và hoàn thiện.
64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Biện pháp quản lý phải có khả năng áp dụng hiệu quả vào thực tiễn
HĐDH và quản lý HĐDH ở TTGDTX Ba Vì, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo nghiệm có căn cứ khách quan, khoa
học có khả năng ứng dụng rộng rãi và được điều chỉnh phù hợp với bối cảnh
hiện nay nhằm đảm bảo tính khả thi của từng biện pháp.
Các biện pháp phải sát với thực tiễn HĐDH và quản lý dạy học. Biện
pháp đề xuất phải có tác dụng tăng cường, thúc đẩy HĐDH ngày càng hiệu
quả, đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học ở trung tâm GDTX
Ba Vì thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
3.2. Các biện pháp quản lý cụ thể
3.2.1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
đối với hoạt động dạy học
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Bồi dưỡng nâng cao nhận thức đổi mới quản lý HĐDH nhằm làm cho
CBQL, GV, nhân viên và HV nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc đổi
mới QLGD góp phần thúc đẩy HĐDH ngày càng đi vào chiều sâu và hiệu quả
Giúp mỗi CBQL, GV, nhân viên ý thức hơn về vai trò, nhiệm vụ và trách
nhiệm của mình trong HĐDH thông qua việc bồi dưỡng lòng yêu nghề, lương
tâm, trách nhiệm đối với nghề nghiệp, tính kỷ luật cao trong lao động.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
* Xây dựng kế hoạch
Hàng năm vào đầu năm học, Giám đốc trung tâm cùng CBQL lên kế
hoạch tổ chức cho giáo viên học tập các nghị quyết của Đảng, các văn bản,
chính sách của Nhà nước của địa phương về phát triển giáo dục, các văn bản
hướng dẫn của Sở GD&ĐT , của phòng GDTX Sở GD&ĐT Hà Nội về hoạt
động dạy học.
Phổ biến kế hoạch năm học và nhiệm vụ nhiệm vụ của trung tâm tới tất cả
cán bộ, giáo viên, nhân viên và học viên.
65
* Tổ chức, chỉ đạo thực hiện
Ngay từ đầu năm học tổ chức cho CBQL, giáo viên, nhân viên học tập
chính trị, học tập về nhiệm vụ năm học, họp tổ chuyên môn xác định khâu cơ
bản trong quá trình dạy học. Thống nhất trong nhận thức của giáo viên về
nhiệm vụ trọng tâm của trung tâm và đặc điểm người học.
Đối với đội ngũ giáo viên hợp đồng, thỉnh giảng, cần quán triệt rõ nhiệm vụ
cho từng giáo viên, đồng thời có những yêu cầu về giảng dạy cũng như kiểm tra,
đánh giá học viên cho phù hợp với đặc điểm của ngành học, người học.
Nhân các ngày lễ lớn trong năm, phát động các phong trào thi đua mà
trọng tâm là thi đua “Dạy tốt - Học tốt”. Qua đó tuyên truyền, giáo dục
truyền thống tốt đẹp của giáo giới Việt Nam, truyền thống của trung tâm, về
đạo đức, lối sống, tinh thần thái độ làm việc và hiệu quả đào tạo. Từ đó giúp
giáo viên có thêm tinh thần trách nhiệm, gắn bó với nghề, với trung tâm.
Phối hợp tốt với công đoàn tổ chức thực hiện tốt các cuộc vận động của
ngành: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, xây dựng
“Trung tâm thân thiện, học viên tích cực”,...
Chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn phổ biến nội dung các phong trào thi đua,
yêu cầu các cá nhân thực hiện nghiêm túc. Kết quả thi đua được thể hiện qua
chất lượng các tiết dạy, thực hiện nề nếp dạy học, tham gia đầy đủ các hoạt
động do đơn vị phát động.
* Kiểm tra, đánh giá
CBQL thường xuyên thu thập, xử lý nguồn thông tin phản ánh về HĐDH
thông qua phản ánh của tổ trưởng, nhóm trưởng, giáo viên chủ nhiệm lớp, qua
đội ngũ cán bộ lớp. Tiếp thu ý kiến góp ý của đội ngũ cán bộ, giáo viên. Từ
đó kịp thời nhân rộng những điển hình và điều chỉnh những hạn chế trong
công tác quản lý HĐDH.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
CBQL, đội ngũ tổ trưởng phải là những người có uy tín cao với đội ngũ
cán bộ GV, nhân viên và HV. Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng,
66
chính sách pháp luật của Nhà nước, của Ngành về giáo dục. Tác phong làm
việc khoa học, có hiệu quả, xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể
cho mỗi tập thể, từng cá nhân và chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá
rút kinh nghiệm có hiệu quả mục tiêu nhiệm vụ năm học.
Tập thể cán bộ, giáo viên đoàn kết, nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ của
mình, nhiệm vụ của trung tâm.
3.2.2. Phân công giảng dạy hợp lý để phát huy tối đa năng lực của đội ngũ
giáo viên
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Phân công giảng dạy cho GV phù hợp với năng lực cá nhân, phù hợp với
sở thích, sở trường, nguyện vọng và hoàn cảnh gia đình là việc làm thể hiện
năng lực quản lý của Giám đốc và CBQL trung tâm. Qua đó giúp đội ngũ yên
tâm, phấn khởi làm việc, phát huy hết khả năng trong HĐDH và các hoạt
động khác.
Phân công giảng dạy đảm bảo khoa học, hợp lý, hợp tình tạo nên sức
mạnh tập thể giúp hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của trung tâm.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
* Thu thập thông tin về đội ngũ
Để có căn cứ đánh giá đúng năng lực chuyên môn nghiệp vụ của GV,
Giám đốc, CBQL trung tâm phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
và cần có thời gian nhất định để khẳng định, đánh giá. Ở các TTGDTX hiện
nay, việc đánh giá phân loại GV còn gặp khá nhiều khó khăn. Đội ngũ GV ở
trung tâm nhiều bộ môn chỉ được biên chế một GV trên môn nên việc đánh
giá chuyên môn càng gặp khó khăn. Mặt khác dạy học là cả một quá trình,
việc đánh giá năng lực GV không thể chỉ căn cứ vào một vài tiết dự giờ trong
năm học. Vì vậy, để đánh giá được đúng năng lực chuyên môn nghiệp vụ của
giáo viên, chúng tôi đề xuất những thông tin mà CBQL trung tâm cần có để
làm căn cứ cho việc phân công giảng dạy cho giáo viên đó là:
67
- Đánh giá của ban giám đốc, tổ, nhóm chuyên môn qua các phiếu dự giờ
định kỳ hoặc đột xuất.
- Đánh giá của các đoàn kiểm tra, thanh tra của Sở GD&ĐT qua các đợt
kiểm tra, thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo hoặc thanh tra toàn diện trung
tâm.
- Kết quả đánh giá học viên cuối kỳ, cuối năm của giáo viên bộ môn, kết
quả thi tốt nghiệp hàng năm so với tỉ lệ của bộ môn đó.
- Ý kiến phản ánh của tổ trưởng, nhóm trưởng và GVCN về công tác
giảng dạy, quản lý nề nếp lớp của bộ môn, tham khảo ý kiến phản hồi của học
viên về PPDH, xử lý các tình huống sư phạm của giáo viên trong quá trình
dạy học.
- Đối với đội ngũ GV thỉnh giảng thu thập thông tin ở đơn vị GV đó
công tác, với GV mới ra trường, GV hợp đồng xem kết quả học tập ở trường
đại học...
Những thông tin này sẽ giúp CBQL trung tâm đánh giá được điểm mạnh
về chuyên môn cũng như những hạn chế cần khắc phục của đội ngũ giáo viên.
Đây là cơ sở rất quan trọng cho việc phân công giảng dạy.
Khi đã có được những thông tin cần thiết, CBQL phải đặt ra những
nguyên tắc phân công giảng dạy. Bên cạnh nguyên tắc chung mà năm học nào
cũng phải thực hiện, thì cũng có những nguyên tắc riêng được đặt ra cho mỗi
năm học dựa vào đặc thù riêng về đội ngũ, về đối tượng người học về điều
kiện CSVC, thiết bị,...
* Xác định các nguyên tắc phân công giảng dạy cho giáo viên
Nguyên tắc phân công giảng dạy phải được thông qua ban trung tâm
gồm Giám đốc, phó giám đốc, các tổ trưởng, công đoàn, đoàn thanh niên,
thanh tra nhân dân. Tuy nhiên, người chịu trách nhiệm và quyết định cuối
cùng là Giám đốc trung tâm. Các nguyên tắc phân công đều phải hướng tới sự
hợp lý, khoa học trên cơ sở thực tế hiện có, phù hợp với từng bộ môn và phải
đảm bảo việc thực thi nhiệm vụ của trung tâm.
68
Nguyên tắc phân công giảng dạy phải chú ý đến những thuận lợi, khó
khăn của trung tâm, đặc điểm riêng của từng năm học, dựa trên năng lực của
đội ngũ, đặc điểm của các lớp ở trung tâm.
Một số nguyên tắc cần thiết là:
- Phải đảm bảo sự sự công bằng, công khai, dân chủ trong phân công
giảng dạy. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ tạo được tâm lý yên tâm, tin tưởng
của đội ngũ giáo viên với CBQL, tạo nên không khí đồng thuận trong trung
tâm. Bên cạnh đó tạo thái độ thân thiện giữa các giáo viên, giúp họ, tin tưởng,
giúp đỡ quan tâm đến đồng nghiệp, cùng chia sẻ trách nhiệm.
- Phân công giảng dạy cho giáo viên phải tạo được thuận lợi, tạo cơ hội
cho giáo viên phát huy tối đa năng lực sở trường của mình. Khi phân công
hợp lý sẽ tạo cho giáo viên sự phấn khởi, tin tưởng vào lãnh đạo và dồn hết
tâm sức để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Do vậy Giám đốc, CBQL trung tâm phải
phải thu thập chính xác những thông tin về điểm mạnh, điểm yếu cũng như
nhu cầu của từng giáo viên. Trên cơ sở đó có quyết định đúng đắn để giao
việc cho từng thành viên trong trung tâm.
- Việc phân công giảng dạy cho giáo viên phải đảm bảo được sự phát
huy tối đa vai trò của tổ chuyên môn, cụ thể là vai trò của tổ trưởng chuyên
môn. Trước khi đưa ra quyết định cuối cùng, Giám đốc trung tâm nên tham
khảo ý kiến của tổ trưởng chuyên môn, vì tổ trưởng là người tiếp xúc gần nhất
với giáo viên nên có những thông tin về giáo viên chỉ có người trong tổ mới
biết còn CBQL chưa có được hoặc chưa nắm bắt kịp thời.
* Các bước tiến hành
Trên cơ sở các thông tin thu được và các nguyên tắc đề ra, ban giám đốc
cùng với các tổ trưởng, nhóm trưởng tiến hành phân công giảng dạy trong
năm học. Việc phân công giảng dạy có thể tiến hành qua các bước sau:
- Giám đốc, CBQL căn cứ vào nhiệm vụ năm học, nguồn nhân lực hiện
có của trung tâm để dự kiến phương án phân công nhiệm vụ đối với các tổ, dự
kiến đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, các chức danh kiêm nhiệm khác như thư kí
69
hội đồng, tổ trưởng chuyên môn,...sau đó cân đối giờ công lao động sao cho
đảm bảo sự công bằng, đảm bảo định mức lao động theo quy định.
- Các tổ, nhóm chuyên môn căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể của tổ để đề xuất
phương án phân công. Đề xuất của tổ chuyên môn cũng phải dựa trên các
nguyên tắc đã nêu trên để đảm bảo cho mọi thành viên trong tổ có quyền lợi
và nghĩa vụ ngang nhau, đồng thời cũng chú ý đến hoàn cảnh đặc biệt của các
thành viên trong tổ để đảm bảo sự đoàn kết thông cảm và tương trợ lẫn nhau.
Sau khi tham khảo ý kiến đề xuất của tổ, nhóm chuyên môn, Giám đốc có thể
điều chỉnh dự kiến ban đầu của mình và sau đó đưa ra quyết định cuối cùng.
* Kiểm tra, đánh giá
Khi hoạt động dạy học đã đi vào nề nếp, ban giám đốc cần kiểm nghiệm
sự hợp lý trong phân công giảng dạy cho đội ngũ thông qua kiểm tra đánh giá.
Từ đó tìm ra điểm mạnh và những hạn chế, trên cơ sở đó có thể điều chỉnh kịp
thời nếu thấy bất hợp lý hoặc lấy đó làm cơ sở, căn cứ cần thiết cho việc phân
công nhiệm vụ năm sau.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
Ổn định số lượng, cơ cấu đội ngũ theo biên chế hiện có và số lượng giáo
viên hợp đồng thỉnh giảng trước khi dự kiến phân công.
Dự kiến chính xác nguồn học viên tuyển sinh, số lượng lớp biên chế
trong năm học.
Giám đốc trung tâm nắm vững trình độ, khả năng, hoàn cảnh đội ngũ,
đặc điểm đối tượng người học và điều kiện thực tế của đơn vị,.
Đội ngũ tham mưu, giúp việc có uy tin, tận tâm, tận lực, có tinh thần
trách nhiệm cao.
Đội ngũ GV có tâm huyết nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ vững vàng, có kỷ luật lao động và tinh thần trách nhiệm trong công việc.
3.2.3. Nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp của giáo viên
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
- Nâng cao nhận thức của GV về tầm quan trọng của giờ dạy trên lớp.
Đồng thời cung cấp thêm cho GV, nhất là đội ngũ GV trẻ, GV còn thiếu kinh
70
nghiệm trong giảng dạy và quản lý HV những hiểu biết cần thiết về cấu trúc
và các hoạt động cơ bản của giờ lên lớp. Thông qua đó giúp GV ý thức tự bồi
dưỡng về chuyên môn, tích lũy thêm kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy
và khả năng ứng xử sư phạm trong nhiều tình huống, nâng cao dần ý thức
trách nhiệm bản thân nhằm đảm bảo chất lượng dạy học.
- Giúp GV có trách nhiệm đầu tư nhiều hơn cho việc nghiên cứu nội
dung, chương trình, tìm đọc tài liệu để lựa chọn nội dung, đảm bảo chuẩn kiến
thức nhưng phải phù hợp với đặc điểm đối tượng người học của ngành học
GDTX.
- Kích thích tính năng động, sáng tạo của giáo viên trong hoạt động giờ
lên lớp, qua đó giúp học viên có hứng thú, mong muốn tiếp thu được kiến
thức một cách chủ động, tích cực.
- Giúp giám đốc, CBQL trung tâm kiểm tra, đánh giá được trình độ năng
lực và hiệu quả giảng dạy của giáo viên, để kịp thời tuyên dương nhân rộng
điển hình tốt đồng thời khắc phục, điều chỉnh những bất cập trong công tác
quản lý, chỉ đạo giờ dạy trên lớp của giáo viên.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Nâng cao nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của giờ dạy trên
lớp nhất là đội ngũ giáo viên trẻ, giáo viên hợp đồng thỉnh giảng để họ hiểu rõ
hơn về đặc điểm đối tượng người học ở TTGDTX và những yêu cầu, tiêu
chuẩn cơ bản mà một giờ lên lớp phải đạt được. Từ đó đầu tư hơn cho việc tự
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, soạn, giảng có chất lượng.
- Phân công giảng dạy phù hợp với năng lực, sở trường của mỗi cá nhân
có chú ý đến nguyện vọng cá nhân, đảm bảo cân đối giờ công lao động, cân
đối khả năng về đội ngũ giáo viên bộ môn của mỗi lớp, mỗi khối. Quan tâm
đến việc phân công giáo viên tham gia dạy các lớp cuối cấp.
- Chỉ đạo phân công thời khóa biểu hợp lý, khoa học phù hợp với đặc thù
của mỗi môn học, thuận lợi cho khả năng tiếp thu bài của học viên và việc
dạy của giáo viên. Thời khóa biểu là căn cứ pháp lý để CBQL điều khiển, duy
71
trì nề nếp hoạt động giờ dạy trên lớp hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng và cả
năm học.
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt việc soạn bài, chuẩn bị bài trước giờ
lên lớp.
- Thường xuyên chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn đề xuất những nội
dung kiến thức khó dạy, bài dài, khó sử dụng việc đổi mới phương pháp trong
những buổi sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. Xây dựng, tổ chức thực hiện các
chuyên đề về nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp, có kiểm tra, đánh giá
nghiêm túc những mặt mạnh, mặt yếu, tìm nguyên nhân của những yếu, kém
và đề xuất các giải pháp, biện pháp để khắc phục những yếu, kém đó.
- Tổ chức cho GV học tập, nắm vững tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại giờ
lên lớp ngay từ đầu năm học khi phát sổ dự giờ cho GV. Qua đó bản thân mỗi
GV tự đối chiếu tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại giờ lên lớp vào chính HĐDH
của mình để phát huy mặt mạnh và khắc phục hạn chế của bản thân, đồng thời
là căn cứ để đánh giá, xếp loại giờ dạy của đồng nghiệp khi dự giờ. Tuy nhiên
việc đánh giá xếp loại phải vận dụng linh hoạt, có sự thống nhất vào điều kiện
cụ thể của trung tâm về đối tượng người học, về điều kiện để sử dụng trang
thiết bị dạy học cho phù hợp.
- Yêu cầu giáo viên thường xuyên dự giờ, trao đổi học tập kinh nghiệm
của đồng nghiệp theo quy chế chuyên môn, nhất là đội ngũ giáo viên trẻ, giáo
viên còn yếu về chuyên môn, nghiệp vụ và giáo viên hợp đồng, thỉnh giảng.
- Thường xuyên kiểm tra dự giờ giáo viên theo định kỳ, hoặc đột xuất.
Yêu cầu CBQL và đội ngũ tổ trưởng chuyên môn tăng cường dự giờ những
giáo viên trẻ, giáo viên hợp đồng và giáo viên thỉnh giảng. Sau kiểm tra, dự
giờ phải trao đổi, rút kinh nghiệm nghiêm túc, nhằm động viên, nhắc nhở,
giúp giáo viên thực hiện tốt hơn chất lượng giờ dạy trên lớp của mình.
- Tổ chức tốt phong trào thi đua “Dạy tốt – Học tốt” trong toàn trung
tâm. Hàng năm tổ chức tốt các đợt thao giảng, hội giảng ở cơ sở. Cử giáo viên
tham gia thi giáo viên dạy giỏi các cấp để tôn vinh những giáo viên tích cực,
72
có chuyên môn, nghiệp vụ tốt, nhân rộng điển hình đồng thời đôn đốc những
giáo viên chưa làm tốt khâu này phải cố gắng, tích cực hơn.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
Có kế hoạch cụ thể, chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch dự giờ, thăm lớp, thực
hiện các chuyên đề,...
Xây dựng đội ngũ có tinh thần đoàn kết, có ý thức trách nhiệm cao trong
công việc, tâm huyết, yêu nghề, tích cực tự học, tự bồi dưỡng.
Thường xuyên kiểm tra hồ sơ, giáo án, dự giờ của giáo viên. Sau kiểm
tra cần đánh giá, rút kinh nghiệm nghiêm túc.
Tăng cường bổ sung, cải tạo cơ sở vật chất, chuẩn bị đầy đủ các tài liệu
tham khảo, thiết bị phục vụ dạy và học.
3.2.4.Tăng cường ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học và
quản lý hoạt động dạy học
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
CNTT là công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc đổi mới phương pháp dạy
học và trong quản lý HĐDH, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy
học cũng như quản lý HĐDH. Việc phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng
dụng CNTT trong dạy học và quản lý HĐDH là một nhiệm vụ quan trọng có
ý nghĩa quyết định trong đổi mới PPDH và quản lý HĐDH ở trung tâm nhất
là trong bối cảnh hiện nay.
Đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới phương thức
quản lý, điều hành, nâng cao chất lượng, hiệu quả GD&ĐT. Tăng cường
CSVC, thiết bị CNTT; nâng cao trình độ, kỹ năng CNTT cho CBQL, GV,
nhân viên. Tạo điều kiện thuận lợi cho HĐDH thông qua việc kết hợp các
phương tiện kỹ thuật hiện đại trong đổi mới PPDH và trong quản lý.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Quán triệt và thực hiện đầy đủ các nội dung công tác của năm học, tập
trung nguồn lực cho hoạt động ứng dụng CNTT, gắn kết chặt chẽ hoạt động
của trung tâm với ứng dụng CNTT. Nhiệm vụ ứng dụng CNTT và đào tạo
73
nguồn nhân lực CNTT là công tác thường xuyên và lâu dài của ngành giáo
dục, của mỗi đơn vị trường học.
Tổ chức quán triệt và nâng cao nhận thức, trách nhiệm đến toàn thể
CBQL, giáo viên, nhân viên của trung tâm.
*Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý
Để ứng dụng CNTT vào đổi mới công tác quản lý cần:
- Cử giáo viên giỏi tin học phụ trách công tác CNTT của trung tâm.
- Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng trình độ tin học cho CBQL, GV và
nhân viên của trung tâm. Mời các chuyên gia hướng dẫn cho đội ngũ về kĩ
năng sử dụng, khai thác các tính năng ưu việt của máy tính, máy chiếu và các
phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm phát huy hết khả năng ứng dụng CNTT
vào quản lý, dạy học.
- Tin học hóa công tác quản lý, xây dựng website, cổng thông tin điện
tử, hộp thư điện tử để khai thác các tính năng của CNTT.
- Triển khai mô hình quản lý thông tin giáo dục theo hướng trực tuyến
(online), tập trung, thông báo kết quả học tập và rèn luyện của học viên cho
phụ huynh thông qua hệ thống website, email, tin nhăn SMS; có chức năng in
các sổ sách điện tử cho cá nhân học viên và cho trung tâm.
- Ứng dụng, triển khai phần mềm quản lý nhân sự PMIS theo chỉ đạo
của Bộ, Sở.
- Thực hiện nghiêm túc việc gửi, nhận thông tin, văn bản giữa Sở
GD&ĐT và trung tâm.
- Chỉ đạo cán bộ, giáo viên, học viên tham gia xây dựng, khai thác các
nguồn tài nguyên giáo dục, nguồn thông tin từ cổng thông tin của Bộ, Sở giáo
dục & đào tạo: các văn bản, thủ tục hành chính, học liệu, bài giảng...
*Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học
Ứng dụng CNTT vào đổi mới PPDH trong bối cảnh hiện nay là một nội
dung rất cần thiết trong HĐHD. Việc ứng dụng CNTT đã và đang trở thành
phong trào hết sức sôi động trong mỗi nhà trường. Trên thực tế từ nhiều năm
74
nay trung tâm GDTX Ba Vì đã rất quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào
giảng dạy. Để việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy có hiệu quả cần:
- Nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên và học viên về việc ứng
dụng CNTT trong đổi mới PPDH và trong quản lý.
- Xây dưng đội ngũ cốt cán về CNTT mà nòng cốt là giáo viên dạy tin
học ở trung tâm.
- Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ CNTT để họ có thể tự triển khai việc
tích hợp, lồng ghép việc sử dụng các công cụ CNTT vào quá trình dạy các
môn học của mình nhằm tăng cường hiệu quả dạy học qua các phương tiện
nghe nhìn, kích thích sự sáng tạo và độc lập suy nghĩ, tăng cường khả năng tự
học, tự tìm tòi của người học..
- Khuyến khích GV sử dụng CNTT vào soạn bài, xây dựng giáo án
điện tử, thiết kế bài giảng e-Learning. Nhưng tránh lạm dụng vào việc dạy
học kiểu chiếu chép hoặc ứng dụng không có hiệu quả. Việc sử dụng phải
thường xuyên không mang tính chất thời vụ: chỉ khi nào thao giảng mới ứng
dụng CNTT.
- Sử dụng CNTT để xây dựng ngân hàng đề kiểm tra, đề thi, xây dựng
website của trung tâm, sử dụng phần mềm vào quàn lý hồ sơ HV, quản lý kết quả
học tập của HV, thông báo kết quả học tập, rèn luyện của HV tới phụ huynh.
- Thường xuyên tổ chức tập huấn, tổ chức các chuyên đề để trao đổi
kinh nghiệm về ứng dụng CNTT giữa các tổ, nhóm, các trung tâm trong cụm.
- Tổ chức hướng dẫn cho học viên biết cách khai thác và ứng dụng
CNTT vào học tập nhằm giúp học viên cập nhật kiến thức, khai thác thông tin
để phát huy việc tự học ở mọi lúc, mọi nơi.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về phát triển nguồn nhân lực CNTT và việc
thực hiện các nhiệm vụ CNTT.
- Tăng cường đầu tư, bổ sung trang thiết bị CNTT bằng nhiều hình
thức, tận dụng tối đa thiết bị CNTT hiện có.
75
- Tổ chức có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng ứng dụng CNTT
trong quản lý và dạy học, đổi mới nội dung chương trình bồi dưỡng theo
hướng thiết thực, cập nhật.
- Hợp tác với các trung tâm tin học, các chuyên gia CNTT để được giúp
đỡ, chuyển giao công nghệ, cung cấp các phần mềm hữu ích phục vụ dạy học
và quản lý HĐDH.
- CBQL phải đi đầu trong việc bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về CNTT,
để khuyến khích đội ngũ tích cực tự học, tự nghiện cứu về ứng dụng, sử dụng
CNTT.
3.2.5. Đổi mới quản lý hoạt động học của học viên
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
- Hoạt động học là một trong hai nội dung cơ bản trong HĐDH ở trung
tâm GDTX. Thông qua HĐH, HV lĩnh hội tri thức khoa học, chủ động, tích
cực, sáng tạo trong việc tiếp thu và vận dụng kiến thức. cũng thông qua HĐH,
HV rèn luyện, tu dưỡng đạo đức và nhân cách. Vì vậy quản lý HĐH của HV
phải được tổ chức chăt chẽ, khoa học và phù hợp với đối tượng.
- Quản lý tốt kết quả học tập và rèn luyện của HV, qua đó CBQL sẽ
đánh giá đúng thực chất hoạt động dạy và thông qua đó đánh giá được HĐH
của HV.
- Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội nhằm giáo
dục ý thức học tập, rèn luyện của học viên.
- Giúp học viên có ý thức, thái độ và động cơ học tập đúng đắn, tích
cực, chủ động, sáng tạo trong học tập; chăm chỉ, tự giác, có lối sống thân
thiện và ý chí vươn lên trong học tập và rèn luyện.
- Thống kê được số học viên yếu kém, phát hiện học viên khá giỏi để tổ
chức phụ đạo đầu yếu, bồi dưỡng đầu giỏi mhằm giảm tỉ lệ học viên yếu kém
đồng thời năng cao chất lượng, số lượng học viên khá giỏi.
- Lựa chọn phương pháp học tập phù hợp với đối tượng để hướng dẫn cho
học viên ở từng môn học. Chú trọng việc rèn năng lực tự học cho học viên.
76
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Thực hiện phân cấp quản lý, phát huy vai trò, trách nhiệm của giáo viên
bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, ban cán sự lớp trong quản lý HĐH của học viên.
- Thực hiện kỷ cương, nề nếp học tập, rèn luyện đối với từng HV, quản
lý và tổ chức tốt việc học tập trên lớp của HV, quan tâm đến việc học ở nhà,
học từ xa qua mạng...Động viên khuyến khích học viên tham gia các hoạt
động đoàn thể, các phong trào thể dục thể thao, văn hóa, văn nghệ lành
mạnh,có tổ chức.
- Tăng cường hướng dẫn việc tự học cho học viên, giúp họ tự giác
trong học tập, rèn luyện
- Tổ chức cho HV học tập nội quy của trung tâm. Giao nhiệm vụ cho
từng CBQL và giáo viên, các đoàn thể trong trung tâm tham gia quản lý HĐH
của HV. Tạo môi trường học tập, rèn luyện thuận lợi, xây dựng phong trào tự
quản của học viên theo nhóm, tổ, lớp.
- Phối kết hợp giữa trung tâm, gia đình, xã hội; giữa CBQL, GVCN, tổ
chuyên môn, giáo viên bộ môn, các đoàn thể trong trung tâm trong việc quản
lý hoạt động học của học viên.
- Chỉ đạo giáo viên bộ môn phối kết hợp với GVCN để trao đổi thông
tin về tình hình học tậo ở lớp của học viên. Từ đó có biện pháp phù hợp để
nhắc nhở, điều chỉnh việc học của học viên.
- Xây dựng kế hoạch phụ đạo, bồi dưỡng trên cơ sở chất lượng của học
viên. Phân loại học viên và phân công giáo viên tham gia phụ đạo, bồi dưỡng
sao cho sát với đối tượng học viên để nâng cao chất lượng giảng dạy, chất
lượng học tập của học viên.
- Chỉ đạo giáo viên tích cực đổi mới PPDH, phát huy tính tự giác, tích
cực chủ động trong học tập của HV. Khuyến khích HV tìm tòi, khám phá tri
thức trong việc tự học. Thường xuyên kiểm tra, khảo sát sự chuyển biến về
nhận thức kết quả học tập của những HV yếu, HV có hoàn cảnh khó khăn để
có biện pháp giúp đỡ phù hợp giúp họ yên tâm vào học tập. Động viên, biểu
77
dương những học viên yếu, học viên có hoàn cảnh khó khăc khi các học viên
này có sự chuyển biến trong học tập và rèn luyện.
- Phân công những HV khá giỏi kèm cặp, giúp đỡ những HV yếu, tạo môi
trường thân thiện, gắn bó để các em cùng tiến bộ. Động viên khen thưởng kịp thời
những HV có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập và rèn luyện.
- Thường xuyên thông tin, gặp gỡ để trao đổi với phụ huynh học viên về
tình hình học tập, rèn luyện của học viên ở lớp và quả đó nhận thông tin phản hồi
từ phụ huynh về việc học tập, ý thức, lao động, lối sống của học viên ở nhà.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
CBQL, GV, học viên nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của HĐH
và quản lý HĐH.
Việc KT-ĐG phải bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng, phù hợp với đối
tượng, tránh việc ra đề kiểm tra theo kiểu học tủ, học vẹt....Quá trình tổ chức
kiểm tra, chấm chữa bài phải nghiêm túc, khách quan, công bằng nhằm đánh
giá đúng thực chất học viên.
Thành lập tổ chủ nhiệm, xây dựng tiêu chí đánh giá, xây dựng chế độ
báo cáo theo tháng, theo kỳ và theo năm học.
Việc bình xét, xếp loại phải thực hiện thường xuyên trên cơ sở đó đưa
ra những biện pháp phù hợp, kịp thời nhằm thắt chặt kỷ cương trong HĐH
của HV.
Phối hợp chặt chẽ giữa trung tâm, các đoàn thể, gia đình, xã hội trong
việc quản lý hoạt động học của học viên.
3.2.6. Kiện toàn đội ngũgiáo viên và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
- Kiện toàn, xây dựng đội ngũ theo chuẩn, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Muốn nâng cao chât lượng
HĐDH thì điều quan trọng mang tính quyết định là phải đầu tư, phát triển đội
ngũ nhà giáo.
78
- Trung tâm là một đơn vị tự bồi dưỡng thông qua hoạt động chuyên
môn. Thực hiện tốt việc quản lý toàn diện công tác chuyên môn của từng tổ,
từng giáo viên là môi trường tốt để giáo viên bồi dưỡng lòng yêu nghề, lòng
nhân ái, lương tâm nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm của bản thân trong
công việc giáo dục.
-Đội ngũ có ý thức tự giác học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, phục vụ
công việc với tinh thần tự giác, thái độ làm việc nghiêm túc, mang lại hiệu
quả cao. Luôn cố gắng phấn đấu để trở thành giáo viên giỏi toàn diện, được
học viên, phụ huynh, đồng nghiệp yêu mến, tin tưởng đáp ứng được yêu cầu
đổi mới sự nghiệp giáo dục trong bối cảnh hiện nay.
Mỗi giáo viên thực sự là tấm gương sáng cho học viên noi theo về tinh
thần tự học, tự bồi dưỡng, thái độ làm việc. Qua đó, lôi cuốn, vận động học
viên học tập tích cực, tự giác hơn.
3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện
* Nội dung
Phải xây dựng được chiến lược phát triển đội ngũ phù hợp với chiến lược
phát triển của trung tâm từ đó triển khai kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình
độ cho đội ngũ.
Có giải pháp kiện toàn đội ngũ, xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn,
trên chuẩn vầ chuyên môn, năng lực sư phạm, năng lực quản lý.
Tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến thức, nội dung chương trình mới cho
đội ngũ để giúp họ lựa chọn phương pháp, phương tiện, thiết bị kỹ thuật phù
hợp.
Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học cho đội ngũ thông qua
các hội thảo, chuyên đề, thao giảng dự giờ trên tinh thần đổi mới PPDH. Bồi
dưỡng thông qua các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tạo điều kiện tốt
nhất về thời gian, kinh phí cho đội ngũ tham gia các lớp đào tạo trên chuẩn.
Khuyến khích và yêu cầu tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng dạy học.
79
* Cách thức thực hiện
Trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm của đơn vị cần chỉ rõ
nội dung và nhiệm vụ bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ.
Kế hoạch phải được triển khai từ đầu năm học thành một nội dung chính
trong kế hoạch của mỗi cá nhân, của tổ chuyên môn.
Nghiên cứu kỹ và phổ biến, triển khai các văn bản một cách kịp thời đến
đội ngũ cán bộ, giáo viên trung tâm về các kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao
trình độ đội ngũ của Sở, của Ngành.
Khi đã xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng hợp lý đồng thời căn cứ vào
thực trạng đội ngũ GV qua việc phân loại đánh giá và các điều kiện về kinh
phí, CSVC, Ban giám đốc đưa ra các yêu cầu, các nội dung và hình thức bồi
dưỡng đối với từng GV. Một số nội dung, hình thức để bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên:
- Đối với đội ngũ GV trẻ, mới ra trường. Kiến thức chuyên môn có thể
khá vững, song phương pháp giảng dạy, kinh nghiệm quản lý HV, xử lý các
tình huống sư phạm và hiểu đặc điểm đối tượng người học ở các TTGDTX thì
còn rất nhiều hạn chế. Với đội ngũ này cần phải bồi dưỡng cho họ những kỹ
năng cần thiết như:
+ Soạn bài theo đúng cấu trúc, nội dung phải đảm bảo chuẩn kiến thức,
kỹ năng và phù hợp với đối tượng người học.
+ Lựa chọn và biết phối hợp các phương pháp giảng dạy, thực hiện các
bước lên lớp, kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống, ứng xử với học viên.
+ Cách ra đề kiểm tra, nhận xét, đánh giá bài kiểm tra, cơ số điểm, tính
điểm cuối kỳ, cuối năm,...
Chọn cử các GV có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và quản lý HV giúp
đỡ, hướng dẫn GV trẻ. Mặt khác yêu cầu GV trẻ tích cực dự giờ đồng nghiệp để
học tập kinh nghiệm hay và rút kinh nghiệm những hạn chế, tích lũy thêm kinh
nghiệm đảm bảo soạn giảng phù hợp với đặc điểm đối tượng học viên.
80
- Trong mỗi cơ sở giáo dục đều tồn tại một bộ phận GV còn hạn chế về
trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm. Bồi dưỡng để nâng cao trình độ và
năng lực sư phạm cho đối tượng này rất khó khăn, nếu không tế nhị, khéo léo
rất có thể xảy ra phản tác dụng. Bởi bản thân họ thường có tâm lý ngại va
chạm về chuyên môn, không muốn người khác dự giờ và cũng không chịu đi
dự giờ đồng nghiệp, trong sinh hoạt chuyên môn ít khi phát biểu bộc lộ chính
kiến về chuyên môn, một số khác đã yếu về chuyên môn nghiệp vụ song
không chịu đầu tư thời gian, công sức cho chuyên môn. Với những đối tượng
này cần phải vừa khéo léo, vừa kiên quyết đưa họ vào kế hoạch bồi dưỡng
thường xuyên tại chỗ trong suốt năm học bằng những biện pháp mềm dẻo
song cương quyết thông qua trao đổi gặp gỡ, động viên để họ tích cực đầu tư
thích đáng về thời gian công sức cho chuyên môn, đồng thời giao cho tổ
trưởng chuyên môn quan tâm hơn đến các đối tượng này và kịp thời khích lệ
sự cố gắng của họ, giúp họ tránh tâm lý tự ti,...
- Tăng cường quản lý chất lượng sinh hoạt của các tổ, nhóm chuyên
môn. Tạo được thói quen rút kinh nghiệm nghiêm túc sau mỗi tiết dạy chỉ ra
được mặt mạnh, mặt yếu của người dạy để rút kinh nghiệm cho người dạy lẫn
người dự. Phân cấp quản lý cho các tổ , phát huy vai trò chủ động, tự quản,
sáng tạo của tổ chuyên môn.
- Cử cán bộ, giáo viên tham gia đầy đủ các lớp học bồi dưỡng hè theo
các chương trình do Sở Giáo dục và đào tạo mở.
- Để có đội ngũ ngày càng mạnh đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
giáo dục, hàng năm trung tâm phải có kế hoạch cụ thể để cử CBQL, giáo
viên đi học thạc sĩ. Đội ngũ này sẽ là nòng cốt cho việc nâng cao chất lượng
chuyên môn của mỗi bộ môn và đổi mới về PPDH.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện
- Động viên, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tích cực
học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ thông qua các hình thức bồi dưỡng tại
chỗ, học tập nâng cao trình độ trên chuẩn.
81
- Tạo điều kiện tốt nhất về thời gian, kinh phí để cán bộ, giáo viên tham
gia học bồi dưỡng hè trực tiếp theo các chương trình do Sở Giáo dục và đào
tạo mở.
- Có nguồn ngân sách hỗ trợ kinh phí cho người đi học, cho việc mở các
lớp chuyên đề, hội thảo.
-Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra đánh giá việc tự học, tự bồi dưỡng của đội
ngũ.
3.2.7. Duy trì chế độ thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học
3.3.7.1. Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra đánh giá thường xuyên hoạt động dạy học giúp giáo viên đi vào
nề nếp, chất lượng giảng dạy ngày một nâng lên, dần hình thành ý thức tự
giác của giáo viên trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy. Qua kiểm tra
giúp giáo viên:
- Chuẩn bị bài, soạn bài chu đáo, cẩn thận và có chất lượng hơn.
- Việc hướng dẫn, điều khiển các HĐDH theo hướng tích cực, đảm bảo
cung cấp đầy đủ, chính xác nội dung kiến thức và lựa chọn các PPDH phù
hợp hơn. Việc quản lý nề nếp lớp học sẽ sát sao hơn, mối quan hệ thầy trò
thân thiện hơn, đồng thời kích thích, tạo nhiều hứng thú cho học viên tự giác,
chủ động lĩnh hội tri thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo cần thiết.
- Có đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định, đảm bảo chất lượng hồ sơ tốt
hơn. Việc chấm, chữa, trả bài kịp thời đảm bảo đúng quy định.
Thông qua kiểm tra đánh giá sẽ phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa,
ngăn chặn các sai phạm, giúp giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Cũng qua
kiểm tra có thể phân loại, đánh giá khá chính xác về đội ngũ để có kế hoạch
bồi dưỡng, phân công công việc cho hợp lý và thiết thực.
3.3.7.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Xây dựng kế hoạch KT-ĐG HĐDH của giáo viên ngay từ đầu năm học
một cách cụ thể từng tuần, tháng, học kì và cả năm học, thống nhất nội dung,
hình thức KT-ĐG, đồng thời công khai kế hoạch trước hội đồng giáo dục.
82
Bên cạnh việc kiểm tra đánh giá định kỳ theo kế hoạch, cần tiến hành
kiểm tra đột xuất tùy theo yêu cầu, tình hình cụ thể.
Những nội dung chính cần được kiểm tra:
- Việc thực hiện quy chế chuyên môn: Thực hiện chương trình, giáo án,
hồ sơ chuyên môn, hồ sơ công tác chủ nhiệm, kiêm nhiệm. Việc kiểm tra,
đánh giá, xếp loại học viên
- Kiểm tra việc thực hiện nề nếp dạy học: Giờ giấc ra và lớp, quản lý học
viên trên lớp, thực hiện ngày giờ công, sinh hoạt chuyên môn,...
- Kết quả của hoạt động dạy học: Kết quả thao giảng, hội giảng các cấp,
chất lượng bộ môn, tỉ lệ tốt nghiệp,...
Tiến hành kiểm tra theo kế hoạch, định kỳ hoặc đột xuất. Sau kiểm tra có
trao đổi, rút kinh nghiệm, chỉ ra mặt mạnh, hạn chế của mỗi giáo viên, tìm
nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục hạn chế, đồng thời có kiểm tra lại
sau khi đã chỉ ra hạn chế tồn tại.
Thường xuyên kiểm tra đột xuất có tác dụng giúp giáo viên thực hiện tốt nề
nếp lên lớp và có đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định đồng thời thực hiện tốt quy
định về chuyên môn.
Phối hợp chặt chẽ giữa CBQL, tổ trưởng chuyên môn, thanh tra nhân
dân trong việc KT-ĐG để nắm bắt kịp thời các thông tin, tránh sự chồng chéo
trong khâu kiểm tra. Phải ghi chép kết quả KT-ĐG, có đánh giá, xếp loại,
nhận xét ưu, nhược điểm chính và trao đổi trực tiếp những ưu điểm, hạn chế,
những yêu cầu cần khắc phục, những điểm mạnh cần phát huy đến người
được kiểm tra.
Tổ chức tuyên dương khen thưởng kịp thời với những giáo viên thực
hiện tốt, đồng thời đôn đốc, nhắc nhở những giáo viên còn nhiều thiếu sót,
hạn chế trong HĐDH.
3.3.7.3. Điều kiện thực hiện
Kế hoạch KT-ĐG phải được xây dựng cụ thể ngay từ đầu năm học.
Đồng thời duyệt kế hoạch của tổ chuyên môn trong đó có kế hoạch kiểm tra
của tổ chuyên môn.
83
CBQL, các tổ trưởng nắm chắc quy chế chuyên môn, có tác phong làm
việc chính quy, khoa học và hiệu quả. Thường xuyên tham gia dự bồi dưỡng
công tác thanh tra do Sở GD&ĐT tổ chức.
CBQL, các tổ trưởng đầu tư thời gian thích đáng cho dự giờ thăm lớp,
kiểm tra thường xuyên và đột xuất.
Việc kiểm tra đánh giá phải chính xác, khách quan và công bằng.
3.2.8. Xây dựng quy chế quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC, TBDH
3.2.8.1. Mục tiêu của biện pháp
CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy học là công cụ để thực hiện được mục
tiêu giáo dục. Góp phần quan trọng để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học
trong mỗi cơ sở giáo dục. Là một công cụ để thực hiện đổi mới PPDH, thực
hiện phương châm: “Học đi đôi với hành, giáo dục gắn liền với thực tiễn”.
Điều kiện CSVC đầy đủ, khang trang, sạch đẹp, các trang thiết bị dạy
học đầy đủ, hiện đại và đồng bộ, sẽ thu hút được nhiều học sinh, làm cho gia
đình, phụ huynh yên tâm gửi gắm con em mình vào học.
Làm cho đội ngũ giáo viên yên tâm, phấn khởi công tác, hỗ trợ tốt cho
giáo viên nhanh chóng, tích cực đổi mới PPDH, bắt nhịp nhanh với việc ứng
dụng CNTT vào dạy học và quản lý.
3.2.8.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Để đáp ứng yêu cầu, chức năng và nhiệm vụ ở TTGDTX trong bối cảnh
hiện nay thì việc tăng cường xây dựng CSVC và sử dụng hiệu quả CSVC,
trang thiết bị dạy học là một giải pháp quản lý rất cần thiết.
Xây dựng kế hoạch, làm tốt công tác tham mưu với Sở GD&ĐT Hà Nội,
với các cấp có thẩm quyền để được quan tâm đầu tư xây dựng CSVC và
TBDH. Chú ý đến trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc đổi mới PPDH và
đổi mới công tác quản lý.
Tăng cường mua sắm TBDH, các phương tiện nghe, nhìn hiện đại. Cử
GV đi học các lớp bồi dưỡng sử dụng thiết bị thí nghiệm, thực hành bộ môn.
Khai thác thông tin trên mạng hợp lý, phục vụ HĐDH và nâng cao trình độ.
84
Đẩy mạnh, công tác xã hội hóa giáo dục, huy động và sử dụng các hiệu
quả các nguồn lực để sửa sang, cải tạo cơ sở vật chất.
Xây dựng quy định về việc sử dụng và bảo quản CSVC và TBDH, khắc
phục tình trạng giáo viên dạy chay; khuyến khích, động viên giáo viên tự làm
đồ dùng dạy học. Tích cực sử dụng thiết bị dạy học.
Định kỳ lập tổ kiểm kê, đánh giá hiện trạng CSVC và TBDH để có kế
hoạch sửa chữa, nâng cầp, bổ sưng kịp thời.
3.2.8.3. Điều kiện thực hiện
Sự quan tâm đầu tư kinh phí của UBND Thành phố, của Sở GD&ĐT về
xây dựng CSVC, mua sắm thiết bị dạy học.
Sự tham mưu có hiệu quả của Giám đốc trung tâm về xây dựng CSVC,
mua sắm trang thiết bị cần thiết.
Có cán bộ chuyên trách thiết bị, thí nghiệm, tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho việc mượn, trả thiết bị dạy học. Giáo viên ý thức được tầm quan trọng của
việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học trong HĐDH.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC, thiết bị dạy học.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý
HĐDH chương trình cấp THPT ở TTGDTX Ba Vì, Hà Nội. Chúng tôi đề xuất
8 biện pháp để quản lý HĐDH ở TTGDTX Ba Vì trong bối cảnh hiện nay. Các
biện pháp được đề xuất trên đây có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo nên một
sự thống nhất, tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau trong quá trình quản lý
HĐDH.
Mỗi biện pháp có một vị trí và thế mạnh riêng trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ quản lý, biện pháp này là tiền đề cho biện pháp kia song chúng có mối
quan hệ mật thiết tác động lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất trong
quản lý HĐDH. Điều quan trọng là phải biết vận dụng các biện pháp này vào
điều kiện cụ thể của trung tâm mình và thực hiện một cách liên tục, có điều
chỉnh để mang lại hiệu quả cao nhất.
85
Trong những biện pháp đã nêu, căn cứ vào thực tế ở TTGDTX Ba Vì, Hà
Nội trong bối cảnh hiện nay, chúng tôi thấy vấn đề lớn nhất cần tập trung là phải
kiện toàn đội ngũ giáo viên và bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên.
nhất là bồi dưỡng năng lực dạy học. Biện pháp nâng cao vai trò, trách nhiệm
của đội ngũ CBQL, giáo viên, đối với HĐDH là biện pháp tiền đề để thực
hiện các nhóm biện pháp còn lại. Các biện pháp: Phân công giảng dạy hợp lý
để phát huy tối đa năng lực của đội ngũ giáo viên; Nâng cao chất lượng giờ
dạy trên lớp của giáo viên; duy trì chế độ thường xuyên kiểm tra, đánh giá
HĐDH có ý nghĩa then chốt trong việc nâng cao chất lượng dạy học ở
TTGDTX Ba Vì. Biện pháp tăng cường ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH
và quản lý HĐDH; đổi mới quản lý HĐH của học viên; Xây dựng quy chế
quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC, TBDH đều là những biện pháp quan
trọng trong việc đổi mới PPDH và đổi mới quản lý HĐDH nhằm nâng cao
chất lượng của HĐDH ở TTGDTX Ba Vì, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp.
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
nhằm bổ sung, điều chỉnh giúp hoàn thiện hơn các nhóm biện pháp với điều
kiện thực tế ở trung tâm để khẳng định tính thực thi của các biện pháp.
3.4.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm
Để tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất, chúng tôi đã tiến hành xin ý kiến bằng phiếu hỏi dành cho 7
CBQL, tổ trưởng, trưởng các đoàn thể và 26 giáo viên ở trung tâm.
Phiếu khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất được đánh
giá ở ba mức độ: Rất cần thiết (3 điểm); cần thiết (2 điểm); không cần thiết (1
điểm), điểm trung bình: 2 điểm.
Phiếu khảo sát về tính khả thi của các biện pháp đề xuất cũng được đánh
giá ở ba mức độ: Rất khả thi (3 điểm); khả thi (2 điểm); không khả thi (1
điểm), điểm trung bình: 2 điểm.
86
* Thang đánh giá:
+ Rất cần thiết 2,50; Cần thiết 1,50 2,49; Không cần thiết 1,49.
+ Rất khả thi 2,50; Khả thi 1,50 2,49; Không khả thi 1,49.
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
Cần thiết
Rất cần thiết
TT
Các biện pháp
Thứ bậc
SL %
SL %
Không cần thiết SL %
Nâng cao vai trò, trách
1
nhiệm của đội ngũ CBQL,
29 87,8
4
11,2
0
0
95
3
2,88
GV đối với HĐDH
Phân công giảng dạy hợp
2
lý để phát huy tối đa năng
31 93,9
2
6,1
0
0
97
1
2,94
lực của đội ngũ giáo viên
Nâng cao chất lượng giờ
25 75,8
8
24,2
0
0
91
6
3
2,76
dạy trên lớp của giáo viên
Tăng cường ứng dụng CNTT
4
trong đổi mới PPDH và quản
18 54,5 15 45,5
0
0
84
8
2,55
lý hoạt động dạy học.
Đổi mới quản lý hoạt động
26 78,8
7
21,2
0
0
92
5
5
2,79
học của học viên
Kiện toàn đội ngũ giáo
viên và bồi dưỡng nâng
6
cao trình độ chuyên môn
30 90,1
3
9,9
0
0
96
2
2,91
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên
Duy trì chế độ thường
7
27 81,8
6
18,2
0
0
93
4
2,82
xuyên kiểm tra, đánh giá HĐDH
8
22 66,7 11 33,3
0
0
88
7
2,67
Xây dựng quy chế quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC, thiết bị dạy học
2,79
87
Kết quả khảo nghiệm cho thấy, tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
đều được các chuyên gia đánh giá ở mức độ rất cần thiết, thể hiện ở điểm
trung bình = 2,79. Cả 8/8 biện pháp đề xuất đều được đánh giá ở mức độ
rất cần thiết với 2,55 2,94.
Biện pháp được được đánh giá cần thiết nhất là : Phân công giảng dạy
hợp lý để phát huy tối đa năng lực của đội ngũ giáo viên, với 31/33 ý kiến
đạt 93,9% đánh giá rất cần thiết; 02 ý kiến chiếm 6,1% đánh giá là cần thiết,
điểm trung bình = 2,94. Điều này chứng tỏ đây là biện pháp rất sát với
thực tế, bởi nếu phân công giảng dạy cho giáo viên phù hợp với năng lực cá
nhân, phù hợp với sở thích, sở trường, nguyện vọng và hoàn cảnh gia đình sẽ
làm cho đội ngũ tin tưởng vào khả năng lãnh chỉ đạo của CBQL ở trung tâm.
Qua đó giúp đội ngũ yên tâm, phấn khởi làm việc, phát huy tối đa năng lực
của mình trong HĐDH và các hoạt động khác.
Biện pháp được đánh giá là ít cần thiết hơn cả là: Tăng cường ứng dụng
CNTT trong đổi mới PPDH và quản lý hoạt động dạy học, với 18 ý kiến đạt
54,5% đánh giá là rất cần thiết; 15 ý kiến chiếm 45,5% đánh giá là cần thiết,
điểm trung bình = 2,55. Điều này chứng tỏ biện pháp này chưa thực sự
được đội ngũ CBQL quan tâm, đầu tư, do tâm lý chủ quan dạy đối tượng học
viên chất lượng đầu vào quá thấp, chương trình GDTX cấp THPT được giảm
tải hơn nhiều so với chương trình THPT nên việc ứng dụng CNTT trong
giảng dạy chưa cần thiết lắm. Thực tế đây là suy nghĩ sai lầm trong quản lý,
bởi vì CNTT là công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc đổi mới PPDH và trong
quản lý HĐDH, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học cũng như
quản lý HĐDH. Việc phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT
trong dạy học và quản lý HĐDH là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết
định trong đổi mới PPDH và quản lý HĐDH ở trung tâm nhất là trong bối
cảnh hiện nay. Việc thực hiện thành công biện pháp này sẽ giúp đội ngũ GV
nhận thức đúng đắn hơn trong việc ứng dụng CNTT vào đổi mới PPDH từ đó
88
có các PPDH ngày càng phù hợp, có hiệu quả với đối tượng người học ở
TTGDTX trong bối cảnh hiện nay.
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Khả thi Rất khả thi Không khả thi TT Các biện pháp Thứ bậc SL % SL % SL %
97,0 1 3,0 0 1 1 98 2,97
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ CBQL, GV đối với HĐDH
75,8 8 24,2 0 3 2 91 2,76
Phân công giảng dạy hợp lý để phát huy tối đa năng lực của đội ngũ giáo viên
66,7 11 33,3 0 5 3 88 2,67 Nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp của giáo viên
57,6 14 42,4 0 6 4 85 2,58
Tăng cường ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH và quản lý hoạt động dạy học
54,5 15 45,5 0 7 5 84 2,55 Đổi mới quản lý hoạt động học của học viên
81,8 6 18,2 0 2 6 93 2,82
Kiện toàn đội ngũ giáo viên và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên
72,7 9 27,3 0 4 7 90 2,73
Duy trì chế độ thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học
15 45,5 18 54,5 0 8 8 81 2,45
Xây dựng quy chế quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC, thiết bị dạy học
2,69
89
Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy, tính khả thi của các biện pháp đề
xuất đều được đánh giá chung ở mức độ rất khả thi, thể hiện ở điểm trung
bình với = 2,69. Có 7/8 biện pháp đề xuất được đánh giá ở mức độ rất
khả thi 2,55 2,97 . Chỉ có một biện pháp đánh giá ở mức khả thi với
điểm = 2,45.
Biện pháp được đánh giá có tính khả thi cao nhất là biện pháp : Nâng
cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ CBQL, GV đối với HĐDH với 32 ý kiến
đạt 97% ý kiến được hỏi đánh giá là rất khả thi, tiếp theo là biện pháp: Kiện
toàn đội ngũ giáo viên và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ giáo viên với 27 ý kiến đạt 81,8%.
Biện pháp được đánh giá ít khả thi hơn cả là biện pháp: Xây dựng quy
chế quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC, thiết bị dạy học. Điều này cũng sát
với tình hình thực tế ở trung tâm GDTX Ba Vì, Hà Nội trong bối cảnh hiện
nay. Kết quả khảo nghiệm cũng cho thấy số ý kiến đánh giá các biện pháp về
tính cần thiết và tính khả thi là hợp lý, mang tính xây dựng, khách quan và có
tính thực tiễn cao.
Các biện pháp được đề xuất trong đề tài là kết quả nghiên cứu và thăm
dò ý kiến của tập thể CBQL, giáo viên ở trung tâm GDTX Ba Vì, Hà Nội.
Đây là kết quả nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm từ thực tiễn công tác quản
lý, chỉ đạo của ban Giám đốc, của đội ngũ TTCM cũng như quá trình giảng
dạy của đội ngũ giáo viên ở trung tâm GDTX Ba Vì. Bởi vậy, các nhóm biện
pháp mà chúng tôi đề xuất đều có tính thực tiễn và tính khả thi khá cao trong
bối cảnh hiện nay.
Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy ở trung tâm GDTX Ba Vì,
Hà Nội trong bối cảnh hiện nay, cần phải tiến hành các biện pháp một cách
đồng bộ và có hệ thống trong quản lý, mặt khác tùy theo điều kiện thực tế
của trung tâm mà quan tâm, nhấn mạnh, vận dụng các biện pháp cho phù
hợp nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của trung tâm.
90
Tiểu kết chương 3
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng, đảm bảo các nguyên tắc về
tính khoa học, tính kế thừa, tính đồng bộ và hệ thống, tính khả thi, có thể đề
xuất 8 biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX Ba Vì trong
bối cảnh hiện nay.
Kết quả khảo nghiệm các biện pháp thông qua CBQL và giáo viên ở
trung tâm GDTX Ba Vì cho thấy các biện pháp đều có tính cấp thiết và khả
thi cao. Hi vọng rằng, các biện pháp sẽ tiếp tục góp phần không nhỏ vào việc
hoàn thiện công tác quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX Ba Vì, Hà
Nội nhất là trong bối cảnh hiện nay. Với các trung tâm bạn, CBQL có thể
tham khảo và vận dụng các biện pháp trên một cách linh hoạt, sáng tạo đối
với đặc điểm, điều kiện thực tế của từng trung tâm.
91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu thu được, có thể rút ra các kết luận sau:
1.1. Trong mỗi cơ sở giáo dục, HĐDH là hoạt động cơ bản và chủ đạo. Đây là
hoạt động đặc trưng nhất và cũng là con đường cơ bản nhất, chuẩn tắc nhất để
thực hiện mục tiêu của quá trình giáo dục ở một cơ sở giáo dục. Các nội dung
quản lý HĐDH bao gồm quản lý hoạt động dạy học của giáo viên và quản lý
hoạt động học của học viên. Đây là hai hoạt động luôn gắn kết với nhau tạo nên
sự cộng tác, hợp tác, thống nhất, không tách rời nhau trong quá trình dạy học.
Quản lý HĐDH ở TTGDTX là quá trình quản lý đồng bộ. Từ quản lý nội
dung chương trình, kế hoạch dạy học, quản lý đội ngũ, quản lý CSVC và
TBDH. Ngoài ra còn phải quản lý các điều kiện cần thiết và đảm bảo tính khả
thi cho các hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò.
1.2. Qua nghiên cứu thực trạng nội dung quản lý HĐDH ở trung tâm GDTX
Ba Vì, Hà Nội cho thấy CBQL đã sử dụng rất nhiều biện pháp quản lí.
Kết quả khảo sát cho thấy ở trung tâm GDTX Ba Vì, HĐDH và quản lý
HĐDH trong thời gian qua đã có những chuyển biến đáng kể. Từ quản lý nội
dung chương trình, kế hoạch dạy học, quản lý đội ngũ, quản lý CSVC và
TBDH...Tuy nhiên mức độ thực hiện còn bộc lộ nhiều hạn chế. Các biện pháp
quản lý được sử dụng chưa có sự tương đồng giữa mức độ nhận thức, mức độ
thực hiện và mức độ hiệu quả, thể hiện rõ rệt chiều hướng giảm dần từ mức
độ nhận thức tới mức độ thực hiện, rồi mức độ hiệu quả. Điều này phản ánh:
Các biện pháp đề ra không được quán triệt trong suốt quá trình quản lý; nội
dung và cách thức thực hiện chưa được xây dựng hoàn chỉnh, hợp lý; chưa có
cơ chế hữu hiệu đảm bảo các điều kiện thực hiện. Nguyên nhân chủ yếu do
CBQL ở trung tâm chưa có được một hệ thống đồng bộ các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học hợp lý và khả thi.
92
1.3. Muốn nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX
Ba Vì, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay chúng ta phải thực hiện các biện pháp
quản lý sau đây:
1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ CBQL, GV đối với HĐDH.
2. Phân công giảng dạy hợp lý để phát huy tối đa năng lực của đội ngũ
giáo viên.
3. Nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp của giáo viên.
4. Tăng cường ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH và quản lý hoạt động
dạy học.
5. Đổi mới quản lý hoạt động học của học viên.
6. Kiện toàn đội ngũ giáo viên và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
7. Duy trì chế độ thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học.
8. Xây dựng quy chế quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC, thiết bị dạy
học.
1.4. Tám biện pháp được đề xuất trên đây có mối quan hệ mật thiết với nhau
tạo nên một sự thống nhất, tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau trong quá trình
quản lý HĐDH. Mỗi biện pháp có một vị trí và thế mạnh riêng trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ quản lý, biện pháp này là tiền đề cho biện pháp kia song
chúng có mối quan hệ mật thiết tác động lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể.
1.5. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
được đề xuất cho thấy CBQL và giáo viên ở trung tâm thống nhất đánh giá
các biện pháp cần thiết và có tính khả thi cao, phù hợp với bối cảnh hiện nay.
Tuy nhiên các biện pháp trên chưa thể đủ và toàn diện, do vậy cần được tiếp
tục nghiên cứu, bổ sung trong quá trình vận dụng trong thực tiễn.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Đưa hệ thống giáo dục thường xuyên vào chương trình mục tiêu Quốc
gia về Giáo dục và Đào tạo.
93
- Ban hành thông tư tăng cường định mức biên chế cho các trung tâm
GDTX.
- Biên soạn chương trình, hướng dẫn riêng cho đối tượng học theo
chương trình GDTX.
2.2. Đối với sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội
- Xây dựng chiến lược phát triển các trung tâm GDTX cấp quận, huyện,
thị xã phù hợp hơn. Phân luồng học sinh hợp lý để giảm gánh nặng chất lượng
cho THPT, tăng nguồn tuyển sinh cho GDTX
- Tăng cường bồi dưỡng thường xuyên, phù hợp cho đội ngũ CBQL các
trung tâm nhằm nâng cao năng lực quản lý đặc biệt là quản lý hoạt động dạy
học ở trung tâm GDTX.
- Tích cực tham mưu với UBND Thành phố và các Sở, Ban, Ngành liên
quan để đầu tư, xây dựng CSVC, trang bị thiết bị, đồ dùng dạy học cho các
trung tâm GDTX.
2.3. Đối với GDTX thành phố Hà Nội
- Thực hiện đồng bộ và hiệu quả các biện pháp quản lý hoạt động dạy học.
- CBQL phải đi đầu trong việc tự học, tự bồi dưỡng về chuyên môn và
nghiệp vụ quản lý. Chủ động trong quản lý, sáng tạo, quyết đoán, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm.
- Tích cực tham mưu cho Sở Giáo dục và đào tạo để được đầu tư xây
dựng CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy và học.
- Có cơ chế hợp lý để động viên đội ngũ tham gia bồi dưỡng trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, học nâng cao.
94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo (2000), Quản lý giáo dục-Quản lý nhà trường. Một số
hướng tiếp cận, Trường Quản lý giáo dục.
2. Đặng Quốc Bảo- Nguyễn Đức Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng
tới tương lai-Vấn đề và giải pháp. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Chiến lược phát triển giáo dục 2001-
2010. Nxb giáo dục, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình GDTX cấp THPT, Hà Nội.
5. Nguyễn Quốc chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Lý luận Đại cương về
quản lý. Trường CBQL giáo dục Hà Nội.
6. Nguyễn Quốc chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Lý luận quản lý nhà
trường, Bài giảng cao học QLGD. Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia
Hà Nội.
7. Vũ Cao Đàm (2009), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb giáo dục.
8. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX. Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI. Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011-2020. Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Giáo dục thường xuyên – Định hướng phát triển ở Việt Nam(2001). Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Phạm Minh Hạc (2003), Về giáo dục. Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Vữ Ngọc Hải (2006), Quản lý Nhà nước về giáo dục. Hà Nội.
14. Bùi Minh Hiền (chủ biên),Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản
lý giáo dục. Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
15. Trần Kiểm (2006), Quản lý và lãnh đạo nhà trường. Hà Nội.
16. Trần Kiểm (2007), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục. Nxb Đại
học sư phạm Hà Nội.
95
17. Luật giáo dục (2005). Nxb Chính trị Quốc gia.
18. Luật giáo dục được sửa đổi bổ sung năm 2009. Nxb Dân trí.
19. Trần Thị Tuyết Oanh (2005), Giáo dục học. Nxb Đại học Sư phạm Hà
Nội.
20. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Một số khái niệm về quản lý giáo dục.
Trường CBQL giáo dục TW1, Hà Nội.
21. Quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm GDTX. ban hành theo quyết
định số 01/2007/QĐ BGD –ĐT ngày 02/01/2007 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT.
22. Sở GD&ĐT HàNội (2013), Báo cáo tổng kết năm học 2012 – 2013.
23. Sở GD&ĐT HàNội (2013), Hướng dấn thực hiện nhiệm vụ năm học
2013-2014.
24. Trần Quốc Thành (2009), Khoa học quản lý đại cương, Đề cương bài
giảng, Đại học sư phạm Hà Nội.
25. Thái Duy Tuyên (2003), Những vấn đề chung của gióa dục học. Nxb Đại
học Sư phạm Hà Nội.
26. Trịnh Minh Tứ (2004), “Giáo dục thường xuyên góp phần xây dựng xã
hội học tập”. Tạp chí giáo dục, số 76 tháng 1/2004, tr 11.
27. Tô Bá Trượng (2004), “Các chương trình giáo dục không chính quy ở
Việt Nam”. Tạp chí thông tin KHGD (102), tr. 9-13.
28. Tô Bá Trượng (2012), “Giáo dục người lớn - vấn đề thời đại”. Tạp chí
giáo dục số 26/12.
29. Tô Bá Trượng (1998), “Xây dựng chiến lược phát triển GDTX đến năm
2020”.
30. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên) - Trần Hữu Luyến - Trần Quốc
Thành (2000), Tâm lý học đại cương. Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
31. Lê Thuận Vượng (2003), “Giáo dục thường xuyên ở Việt Nam”. Tạp chí
giáo dục, số 63, tháng 7/ 2003.
96
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho CBQL, GV của trung tâm GDTX Ba Vì)
Kính gửi: Ông (bà)........................................
Để đánh giá được thực trạng về nội dung quản lý hoạt động dạy học
của trung tâm GDTX Ba Vì, Hà Nội, xin ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của
mình về các nội dung dưới đây (bằng cách đánh dấu X vào các ô tương ứng
theo ý kiến của ông (bà))
Mức độ hiệu Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện quả
Các biện pháp
Hiế
TT quản lý hoạt động
Rất
Cần
Không
Thườn
m
Thi
cần
thiế
cần
g
Tốt TB Yếu
khi
dạy học
thoảng
thiết
t
thiết
xuyên
thực
hiện
Nhóm biện pháp
quản lý việc phân I công giảng dạy cho
GV
Phân công giáo viên
1 theo đúng chuyên
ngành đào tạo
Phân công theo
trình độ đào tạo, 2 năng lực và nguyện
vọng cá nhân
97
Phân công theo đề
3 nghị của tổ trưởng
chuyên môn
Phân công dựa vào
4 điều kiện thực tế của
đơn vị
Phân công dựa vào
5 kết quả giảng dạy
trước đó
Nhóm biện pháp
quản lý việc thực II hiện chương trình,
kế hoạch dạy học
Quản lý đội ngũ giáo
viên thực hiện
nghiêm túc chương 1 trình, không được
tùy tiện thay đổi, cắt
xén, dồn ép
Duyệt kế hoạch dạy 2 học theo từng tuần
Theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc thực
hiện chương trình 3 thông qua dự giờ,
giáo án, TKB, sổ kế
hoạch giảng dạy......
4 Kiểm tra việc thực
98
hiện chương trình
qua các biên bản
kiểm tra của tổ,
nhóm chuyên môn
Phối hợp với phụ
trách CM và các tổ 5 trưởng để quản lý
chương trình
Nhóm biện pháp
quản lý việc soạn III bài, chuẩn bị giờ
lên lớp của GV
Quy định thực hiện
1 soạn bài theo chuẩn
kiến thức kỹ năng.
Chỉ đạo tổ chuyên
môn thường xuyên
2 tổ chức các buổi
sinh hoạt theo
chuyên đề .
Kiểm tra góp ý nội
dung bài soạn và dự
kiến việc lựa chọn,
sử dụng các phương 3 pháp, phương tiện và
thiết bị dạy học theo
yêu cầu đổi mới,
bám sát chuẩn kiến
99
thức, kĩ năng
Phối hợp với tổ,
nhóm chuyên môn,
lập kế hoạch và tổ 4 chức kiểm tra việc
soạn bài, chuẩn bị
bài của giáo viên
Sử dụng kết quả
kiểm tra, đánh giá hồ 5 làm một căn cứ để
xếp loại thi đua GV
Nhóm biện pháp
IV quản lý nề nếp giờ
dạy trên lớp
Quản lý giờ lên lớp
1 thông qua TKB, Kế
hoạch giảng dạy.
Dự giờ định kì, đột
xuất, có khảo sát
chất lượng giờ dạy.
2 Góp ý, đánh giá
nghiêm túc giờ dự
theo yêu cầu đổi mới
dạy học.
Quy định cụ thể việc
3 thực hiện nề nếp dạy
học trên lớp.
4 Lấy kết quả thực
100
hiện nền nếp giờ lên
lớp thành một tiêu
chuẩn thi đua.
Phân công dạy thay, 5 dạy bù kịp thời
Nhóm biện pháp
quản lý việc đổi V mới phương pháp
dạy học
Tổ chức các chuyên
đề, hội thảo về đổi 1 mới nội dung, PP
dạy học
Tổ chức cho GV
đăng kí bài giảng
2 mẫu, dự giờ để góp ý
trao đổi về tiết dạy
ĐMPP dạy học
Quản lý việc duy trì
đổi mới phương 3 pháp dạy học ở trung
tâm
Tổ chức thi GV giỏi
các cấp để phát hiện 4 và nhân rộng điển
hình tiên tiến
Nhóm biện pháp VI quản lý thực hiện
101
quy định về hồ sơ
chuyên môn
Hướng dẫn quy định
cụ thể về hồ sơ 1 chuyên môn từ đầu
năm học
Chỉ đạo tổ, nhóm bộ
môn lập kế hoạch và 2 kiểm tra hồ sơ cá
nhân theo định kì
Tổ chức kiểm tra
định kì và đột xuất
hồ sơ cá nhân. Nhận 3 xét cụ thể, yêu cầu
điều chỉnh và kiểm
tra sự điều chỉnh
Sử dụng kết quả
kiểm tra, đánh giá hồ 4 sơ làm một căn cứ
để xếp loại thi đua
Nhóm biện pháp
quản lý việc kiểm
VII
tra, đánh giá kết
quả học tập của
học viên
Hướng dẫn GV về
1 các văn bản, quy
định chế độ cho
102
điểm, kiểm tra, đánh
giá xếp loại học viên
Xây dựng kế hoạch
và chỉ đạo tổ, nhóm
chuyên môn thực 2 hiện kiểm tra định kì
và đột xuất cơ số
điểm theo quy định.
Kiểm tra việc chấm,
3 trả bài cho học viên
theo đúng quy chế
Chỉ đạo, tổ chức
việc ra đề, coi, chấm
thi học kì nghiêm
4 túc. Xử lý nghiêm
các trường hợp học
viên vi phạm quy
chế kiểm tra.
Tổ chức rút kinh
nghiệm, đổi mới
5 hình thức kiểm tra,
đánh giá và thi học
kì.
Nhóm biện pháp
VIII
quản lý sinh hoạt tổ
chuyên môn
Duyệt kế hoạch sinh 1 hoạt tổ chuyên môn
103
từ đầu năm học
Tổ chức thực hiện
các chuyên đề nhằm 2 nâng cao chất lượng
hoạt động dạy học
Quản lý nề nếp, chất
3 lượng các buổi sinh
họat chuyên môn
Nhóm biện pháp
quản lý bồi dưỡng
IX nâng cao trình độ
chuyên môn,
nghiệp vụ
Quản lý việc bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng
để không ngừng
1 nâng cao trình độ
CM, nghiệp vụ
thông qua sổ bồi
dưỡng chuyên môn
Hỗ trợ kinh phí cho
2 GV đi học nâng cao
trình độ
Tổ chức hiệu quả
việc thao giảng, dự
3 giờ học tập kinh
nghiệm đồng nghiệp
theo định mức quy
104
định
Chọn cử GV đi học
các lớp bồi dưỡng,
4 nâng cao trình độ
theo đúng chuyên
môn
Ngoài các nội dung nêu trên, xin ông (bà) cho biết thêm các ý kiến
khác về thực trạng dạy học chương trình cấp THPT (nếu có):
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của ông (bà).
105
106
Phụ lục 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho CBQL, Giáo viên của trung tâm GDTX Ba Vì)
Kính gửi: Ông (bà).................................................
Để có căn cứ tìm hiểu và đánh giá đúng nguyên nhân gây ảnh hưởng
đến các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở TTGDTX Ba Vì, xin ông (bà)
vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung dưới đây (bằng cách đánh
dấu X vào ô phù hợp)
1. Những nguyên nhân ảnh hưởng tới các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học ở TTGDTX Ba Vì, Hà Nội
STT Nguyên nhân
Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng ít
Không ảnh hưởng I Nguyên nhân thuộc về chủ thể quản lý
Khả năng, năng lực của chủ thể quản lý
1
Xây dựng KH dạy học và triển khai nhiệm vụ năm
2
học
Hệ thống các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
3
nhiệm vụ năm học
Khả năng tổ chức các hoạt động
4
Khả năng vận động và tập hợp quần chúng
5
Khả năng thu thập và xử lý thông tin
6
Khả năng nhạy bén trong giải quyết các tình huống.
7
Tổ chức thanh tra kiểm tra
8
Thực hiện các chính sách, chế độ đãi ngộ và thi đua
9
khen thưởng
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý
10
II Nguyên nhân thuộc về đối tượng quản lý
107
Trình độ nhận thức, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
1
Trình độ, năng lực, khả năng làm việc, tác phong
2
Ý thức tổ chức kỷ luật trong công việc
3
Động cơ phấn đấu, tự học, tự bồi dưỡng, tự nghiên
4
cứu
Có khả năng gây ảnh hưởng tích cực đến học viên,
5
đồng nghiệp và mọi người xung quanh.
Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
6
dạy và trong công việc
Tinh thần, trách nhiệm trong việc nâng cao chất
7
lượng dạy và học.
Tinh thần đoàn kết nội bộ, phê và tự phê
8
Nguyên nhân thuộc về điều kiện, môi III trường quản lý.
Các quy định, văn bản của Bộ GD& ĐT về chương
1
trình, sách GK, kiểm tra, đánh giá …
Chế độ chính sách
2
3 Môi trường làm việc
Sự quan tâm, chỉ đạo ngành giáo dục và lãnh đạo các
4
cầp
Điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương
5
Trình độ dân trí, chỉ số phát triển con người.
6
Sự phối hợp tốt với các lực lượng xã hội
7
2. Những nguyên nhân khác:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của ông (bà).
108
Phụ lục 3
DÀNH CHO HỌC VIÊN
(Dành cho học viên học tại TT GDTX Ba Vì)
Đề nghị anh (chị) vui lòng cho biết ý kiến của mình về việc tự thực hiện hoạt
động học của mình theo các nội dung dưới dây (đánh dấu X vào cột lựa chọn)
Cám ơn các anh (chị)!
Mức độ thực hiện
TT Nội dung yêu cầu Tốt Rất tốt Chưa tốt
Chấp hành đúng nội quy, quy định đối với
1 học viên của trung tâm
Tinh thần, thái độ học tập nghiêm túc 2
Tự giác, chủ động lĩnh hội kiến thức 3
Trung thực trong học tập và thi cử 4
Lập kế hoạch tự học 5
6 Tự kiểm tra kết quả học tập
Chuẩn bị bài đầy đủ, chu đáo trước khi đến 7 lớp
Họ và tên học viên
(Có thể ghi hoặc không ghi)
109
Phụ lục 4
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho học viên học tại TT GDTX Ba Vì)
Đề nghị anh (chị) vui lòng cho biết ý kiến của mình về việc thực trạng quản lý
hoạt động học trung tâm GDTX Ba Vì theo các nội dung dưới dây (đánh dấu
X vào cột lựa chọn)
Cám ơn anh (chị)!
Mức độ thực hiện
TT Nội dung yêu cầu Tốt Rất tốt Chưa tốt
Giáo dục động cơ, thái độ, ý thức học tập của
1 học viên
Rèn kỹ năng, bồi dưỡng các phương pháp học
2 tập phù hợp cho học viên
Xây dựng tiêu chuẩn thi đua và quy định về nề
3 nếp học tập trên lớp của học viên
Tổ chức phụ đạo đàu yếu, bồi dưỡng đầu giỏi cho
4 học viên
Kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và gia đình
5 để theo dõi việc tự học ở nhà của học viên
6 Thu thập thông tin phản hồi từ học viên
Đánh giá thi đua khen thưởng học viên kịp 7 thời
Họ và tên học viên
(Có thể ghi hoặc không ghi)
110
Phụ lục 5
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho CBQL và giáo viên TT GDTX Ba Vì)
Kính gửi: Ông (bà)........................................
Để có căn cứ tìm hiểu và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học của
học viên ở TTGDTX Ba Vì, xin ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình về
các nội dung dưới đây (bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp)
Mức độ thực hiện
Nội dung yêu cầu TT Tốt Rất tốt Chưa tốt
Chấp hành đúng nội quy, quy định đối với
1 học viên của trung tâm
Tinh thần, thái độ học tập nghiêm túc 2
Tự giác, chủ động lĩnh hội kiến thức 3
Trung thực trong học tập và thi cử 4
Lập kế hoạch tự học 5
Tự kiểm tra kết quả học tập 6
Chuẩn bị bài đầy đủ, chu đáo trước khi đến 7 lớp
Ý kiến khác:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin trân trọng cám ơn sự cộng tác.
111
Phụ lục 6
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho các chuyên gia)
Kính gửi: Ông (bà)........................................
Xin ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình cấp THPT ở
TTGDTX Ba Vì, Hà Nội được đề xuất dưới đây ( đánh dấu X vào ô phù hợp
với ý kiến của ông (bà))
Tính khả thi
TT Các biện pháp
Cần thiết
Khả thi
Rất khả thi
Không khả thi
Tính cần thiết Rất cần thiết
Không cần thiết
1
2
3
4
Biện pháp 1: Nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ CBQL, GV đối với HĐDH Biện pháp 2: Phân công giảng dạy hợp lý để phát huy tối đa năng lực của đội ngũ giáo viên Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp của giáo viên Biện pháp 4: Tăng cường ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH và quản lý hoạt động dạy học Biện pháp 5: Đổi mới quản lý hoạt động học của học viên
5
6
7
8
Biện pháp 6: Kiện toàn đội ngũ giáo viên và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên Biện pháp 7: Duy trì chế độ thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học Biện pháp 8: Xây dựng quy chế quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC, thiết bị dạy học
112
Ngoài những biện pháp nêu trên, theo đồng chí cần có những biện pháp
nào khác để quản lý tốt hoạt động dạy học nhằm đáp ứng đựơc yêu cầu của sự
nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện nay:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Xin trân trọng cám ơn sự cộng tác.
113