ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN XUÂN LONG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHI TRẢ LƢƠNG HƢU,

TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2016

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN XUÂN LONG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHI TRẢ LƢƠNG HƢU,

TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2016

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn

“Hoàn thiện công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.

Phú Thọ, tháng 1 năm 2016

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Trần Xuân Long

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác chi trả lương

hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự

hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ

sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ

tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo -

bộ phận Sau Đại học, các Khoa và các phòng ban của Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế

và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về

mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn

PGS.TS Đỗ Thị Bắc.

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà

khoa học, các thầy các cô giáo trong Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh

doanh - Đại học Thái Nguyên.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác

của nhiều phòng ban trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp

tôi thực hiện luận văn này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó

Phú Thọ, tháng 1 năm 2016

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Trần Xuân Long

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ......................................................................... ix

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Ý nghĩa, đóng góp mới của luận văn ............................................................ 3

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC CHI

TRẢ LƢƠNG HƢU, TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI ............................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH ..................... 5

1.1.1. Khái niệm, bản chất của công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH ..... 5

1.1.2. Vai trò của công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH .......................... 9

1.1.3. Nội dung của công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH .................... 16

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH 28

1.2. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới và Việt Nam về công tác chi trả

lương hưu, trợ cấp BHXH ............................................................................... 33

1.2.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới về công tác chi trả lương hưu,

trợ cấp BHXH ................................................................................................. 33

1.2.2. Kinh nghiệm của Việt Nam về công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH 36

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH . 38

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 40

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 40

2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu .................................................................... 40

2.2.2. Thu thập số liệu ..................................................................................... 40

2.2.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 43

2.3. Các chỉ tiêu phân tích ............................................................................... 44

2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH .. 44

2.3.2. Các tiêu chí phản ánh nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả tổ chức công

tác chi các chế độ BHXH ................................................................................ 45

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI TRẢ LƢƠNG HƢU, TRỢ

CẤP BHXH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ....................................... 47

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu tỉnh Phú Thọ ............................................. 47

3.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Phú Thọ ........................................................... 47

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ ................................................ 49

3.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn tại tỉnh Phú Thọ ................................. 53

3.2. Tình hình cơ bản của Bảo hiểm Xã hội Phú Thọ ..................................... 55

3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm Xã hội Phú Thọ ....... 55

3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm Xã hội Phú Thọ ........................... 55

3.2.3. Tổ chức bộ máy của Bảo hiểm Xã hội Phú Thọ ................................... 58

3.3. Thực trạng công tác chi lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ ................................................................................................. 60

3.3.1. Phương thức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ . 60

3.3.2. Quy trình chi chi lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ...... 61

3.3.3. Kết quả chi chi lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ . 63

3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác chi lương hưu, trợ cấp BHXH

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 79

3.4.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 79

3.4.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 83

3.5. Đánh giá chung về công tác chi lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 89 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

v

3.5.1. Những mặt đạt được .............................................................................. 89

3.5.2. Những mặt còn hạn chế ......................................................................... 91

3.5.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 92

Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHI TRẢ LƢƠNG

HƢU, TRỢ CẤP BHXH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ .................. 93

4.1. Các quan điểm, định hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác chi trả lương

hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................... 93

4.1.1. Quan điểm hoàn thiện công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ ....................................................................................... 93

4.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ ....................................................................................... 94

4.1.3. Mục tiêu hoàn thiện công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ ............................................................................................. 94

4.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 98

4.2.1. Tăng cường công tác quản lý và phối hợp thực hiện công tác chi trả

lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..................................... 98

4.2.2. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền ...................................... 100

4.2.3. Tăng cường công tác quản lý tài chính ............................................... 102

4.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chi trả lương hưu, trợ cấp

BHXH ............................................................................................................ 102

4.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực ...................................................................... 103

4.2.6. Nâng cao cơ sở vật chất phục vụ công tác chi trả lương hưu, trợ cấp

BHXH ............................................................................................................ 104

4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 104

KẾT LUẬN .................................................................................................. 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 109

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 111

vi

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

An sinh xã hội : ASXH

Bảo hiểm xã hội : BHXH

Bảo hiểm xã hội bắt buộc : BHXHBB

Bảo hiểm xã hội tự nguyện : BHXHTN

Bảo hiểm y tế : BHYT

Cơ cấu : CC

Chế độ : CĐ

Doanh nghiệp : DN

Đầu tư nước ngoài : ĐTNN

: LĐ&TBXH Lao động và Thương binh xã hội

Liên đoàn Lao động : LĐLĐ

Người lao động : NLĐ

Ngân sách Nhà nước : NSNN

Sử dụng lao động : SDLĐ

Trách nhiệm hữu hạn : TNHH

: TNLĐ - BNN Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Thành phố : TP

Triệu đồng : Tr.đ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

UBND : Ủy ban nhân dân

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng người và các địa điểm điều tra ........................................ 42

Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Phú Thọ năm 2012 - 2014 ........................ 50

Bảng 3.2. Số người được hưởng và số tiền chi chế độ hưu trí hàng tháng trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2012 - 2014 ........................................... 63

Bảng 3.3. Số người được hưởng và số tiền chi chế độ MSLĐ, các chế độ khác

hàng tháng ở tỉnh Phú Thọ năm 2012 - 2014 ................................ 64

Bảng 3.4. Số lượt người hưởng và số tiền chi chế độ TNLĐ - BNN hàng

tháng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2012 - 2014 ........................ 65

Bảng 3.5. Số người hưởng và số tiền chi chế độ BHXH 1 lần và trợ cấp thất

nghiệp 1 lần ở tỉnh Phú Thọ năm 2012 - 2014 ............................... 66

Bảng 3.6. Số lượt người hưởng và số tiền chi chế độ tử tuất hàng tháng trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2012 - 2014 ........................................... 67

Bảng 3.7. Số người và số tiền chi chế độ tuất 1 lần trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

năm 2012 - 2014 ............................................................................. 68

Bảng 3.8. Số người hưởng và số tiền chi chế độ mai táng trên địa bàn tỉnh Phú

Thọ năm 2012 - 2014 ...................................................................... 69

Bảng 3.9. Số người và số tiền chi chế độ khu vực 1 lần trên địa bàn tỉnh Phú

Thọ năm 2012 - 2014 ..................................................................... 69

Bảng 3.10. Số người hưởng và số tiền chi chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện

và bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Phú Thọ năm 2012 - 2014............ 70

Bảng 3.11. Tổng hợp số người và số tiền chi lương hưu, trợ cấp BHXH trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2012 - 2014 ........................................... 71

Bảng 3.12. Tốc độ tăng số người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ năm 2012-2014 ................................................... 71

Bảng 3.13. Tốc độ tăng số tiền chi lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Phú Thọ năm 2012 - 2014 ............................................................... 72

viii

Bảng 3.14. Tổng hợp các ý kiến của người hưởng hưu trí, MSLĐ ................ 73

Bảng 3.15. Tổng hợp các ý kiến của nhóm đại diện điểm chi trả ................... 75

Bảng 3.16. Tổng hợp ý kiến từ các cán bộ làm công tác BHXH của các đơn vị ..... 76

Bảng 3.17. Tổng hợp ý kiến từ các cán bộ quản lý trong tỉnh ........................ 77

Bảng 3.18. Tổng hợp ý kiến từ các cán bộ BHXH tỉnh Phú Thọ ................... 79

Bảng 3.19: Tuổi nghỉ hưu và mức lương hưu phân chia theo giới tính và khu

vực tham gia .................................................................................... 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 4.1: Dự kiến kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 .............. 96

ix

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

HÌNH

Hình 1.1. Quy định quản lý, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội .................... 27

SƠ ĐỒ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Phú Thọ .................................... 60

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình phát triển xã hội, đặc biệt là từ sau cuộc cách mạng

công nghiệp, hệ thống ASXH nói chung và BHXH nói riêng đã có những cơ

sở (kinh tế và xã hội) để hình thành và phát triển. Quá trình công nghiệp hoá

làm cho đội ngũ người làm công ăn lương ngày càng tăng lên, cuộc sống của

họ phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập do lao động làm thuê đem lại. Ngoài tiền

lương (thu nhập từ lao động), họ hầu như không có khoản thu nhập nào khác,

đặc biệt là ở những nước kinh tế thị trường. Do đó, khi không may bị ốm đau,

tai nạn, rủi ro, bị mất việc làm hoặc khi về già,... người lao động sẽ bị giảm

hoặc mất thu nhập từ lao động do không làm việc được nữa. Sự hẫng hụt về

tiền lương trong các trường hợp này đã trở thành mối đe doạ thường nhật đối

với cuộc sống bình thường của những người không có nguồn thu nhập nào

khác ngoài tiền lương. Sự bắt buộc phải đối mặt với những nhu cầu thiết yếu

hàng ngày đã buộc những người lao động làm công ăn lương tìm cách khắc

phục bằng những hành động tương thân, tương ái (lập các quỹ tương tế, các

hội đoàn...); đồng thời, đấu tranh đòi hỏi giới chủ và Nhà nước phải có những

trợ giúp nhất định, nhằm bảo đảm cuộc sống cho họ.

Bảo hiểm xã hội là chính sách xã hội quan trọng bậc nhất, là trụ cột

chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã

hội, một trong những nhân tố cơ bản thể hiện sự văn minh và phát triển của

quốc gia. Bảo hiểm xã hội góp phần ổn định đời sống cho người lao động khi

gặp rủi ro như bị ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sẩy, hết

tuổi lao động, qua đời.

Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước trong thời gian qua,

chính sách BHXH cũng được điều chỉnh, thay đổi để phối hợp với sự chuyển

đổi của nền kinh tế đất nước, với nguyện vọng của người lao động. Quỹ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2

BHXH là một bộ phận cốt lõi không thể thiếu được và có thể nói nó là vai trò

quan trọng nhất trong hoạt động BHXH. Việc quản lý sử dụng quỹ BHXH

ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của quỹ BHXH, ảnh hưởng tới

sự ổn định của chính sách an sinh xã hội.

Để làm tốt công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ là cả nỗ lực, phối hợp và cố gắng của tất cả các khâu trong ngành

BHXH. Công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Nhưng để thực hiện tốt mục tiêu của

công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đó là chi

đúng, chi đủ, chính xác, kịp thời đến tận tay đối tượng hưởng thì việc chi trả

vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, cần phải xem xét giải quyết. Vậy thực trạng

công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ như thế

nào? Vị trí, vai trò của nó? Hoàn thiện công tác đó có hiệu quả không? Đây là

những vấn đề cấp thiết đặt ra cần phải được nghiên cứu, đánh giá một cách

đúng đắn. Cần phải xem cái gì đã đạt được, cái gì chưa đạt, cái gì mạnh, cái gì

yếu, để từ đó có các giải pháp hữu hiệu phát huy các thế mạnh và hạn chế

những mặt yếu, để công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ chi đúng, chi đủ, chính xác, kịp thời. Vì vậy tôi chọn đề tài “Hoàn

thiện công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”

làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

* Mục tiêu chung

Nghiên cứ u thực trạng công tác chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công

tác chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

* Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trả lương hưu, trợ cấp BHXH.

3

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác chi trả lương hưu, trợ cấp

BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2012 – 2014.

- Đề ra giải pháp hoàn thiện công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH; công tác chi trả lương

hưu, trợ cấp BHXH: Trong đó khách thể là người lao động, người sử dụng lao

động, cán bộ hưu trí... cán bộ quản lý.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Tỉnh Phú Thọ.

- Thời gian: Từ năm 2012 - 2014.

- Nội dung: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác chi trả lương

hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

4. Ý nghĩa, đóng góp mới của luận văn

- Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết

thực, là tài liệu giúp BHXH tỉnh Phú Thọ hoàn thiện công tác chi trả lương

hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiệu quả hơn, có căn

cứ khoa học.

- Luận văn nghiên cứu khá toàn diện, có hệ thống, đưa ra những giải

pháp chủ yếu, có ý nghĩa thiết thực cho công tác chi trả lương hưu, trợ cấp

bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và đối với các địa phương khác có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

điều kiện tương tự.

4

- Nâng cao hiệu quả của công tác chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm

xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, góp phần đảm bảo cân đối và tăng trưởng

quỹ BHXH, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội của đảng và nhà nước.

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn kết cấu thành 4 chương:

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác chi trả lương hưu, trợ

cấp BHXH.

Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cúu.

Chƣơng 3. Thực trạng công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện công tác chi trả lương hưu, trợ cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

5

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC

CHI TRẢ LƢƠNG HƢU, TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.1. Cơ sở lý luận về công tác chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH

1.1.1. Khái niệm, bản chất của công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

1.1.1.1. Khái niệm về công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

- Khái niệm BHXH

Bảo hiểm xã hội BHXH có lịch sử khá lâu và đã có nhiều thay đổi về

chất với nhiều mô hình phong phú, được thực hiện ở hàng trăm nước trên thế

giới. Tuy nhiên, cho đến nay, định nghĩa thế nào là BHXH vẫn là vấn đề còn

nhiều tranh luận vì được tiếp cận từ nhiều giác độ khác nhau với những quan

điểm khác nhau. Điều này cho thấy tính đa dạng và phong phú của BHXH.

BHXH hình thành và phát triển do nhu cầu của đời sống xã hội, nhất là

khi hình thành nền sản xuất hàng hoá. Trong lao động sản xuất, song song với

những thuận lợi, con người thường gặp phải những sự kiện không thuận lợi,

những “rủi ro xã hội” làm giảm hoặc mất thu nhập của họ. Có thể chia những

sự kiện, những “rủi ro xã hội” thành hai loại:

- Những sự kiện, những “rủi ro xã hội” liên quan đến thu nhập bao

gồm: mất hoặc giảm thu nhập do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc

khả năng lao động không được sử dụng, ví dụ như tai nạn lao động, ốm đau,

thất nghiệp…

- Những sự kiện, những “rủi ro xã hội” liên quan đến sử dụng thu nhập:

đó là các sự kiện giảm thu nhập do phải chi tiêu bất thường như chi phí để

mua sắm thuốc men, tiền nuôi dưỡng sản phụ…

Những sự kiện, những “rủi ro xã hội” nêu trên, từ khía cạnh này hay

khía cạnh khác đều dẫn đến đe doạ “an toàn kinh tế” cho người lao động và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

gia đình họ (bị giảm hoặc mất thu nhập). Vì vậy, phải có những biện pháp và

6

hình thức để chống lại sự đe dọa này mà một trong những biện pháp đó là

BHXH. Nói cách khác, BHXH được hình thành là để góp phần đảm bảo thu

nhập cho người lao động và gia đình họ trước những sự kiện không thuận lợi,

những “rủi ro xã hội”.

Có thể nêu rõ hơn, mục đích của BHXH là thông qua hệ thống các trợ

cấp BHXH, bù đắp hoặc thay thế thu nhập cho người lao động và gia đình họ

trước những sự kiện, những “rủi ro xã hội” làm cho người lao động bị giảm

hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp, do bị giảm hoặc mất khả năng lao động

hoặc sức lao động không được sử dụng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội. ở

đây cần làm rõ khái niệm bù đắp và thay thế thu nhập. Khi người lao động bị

giảm thu nhập thì BHXH thực hiện bù đắp cho khoản thu nhập bị thiếu hụt

này. Tất nhiên, sự bù đắp này chỉ có tính tương đối và tuỳ điều kiện kinh tế -

xã hội của mỗi nước và khả năng của quỹ BHXH trong mỗi giai đoạn phát

triển. Khi người lao động bị mất thu nhập do không thể lao động được hoặc

sức lao động không được sử dụng (trường hợp thất nghiệp), BHXH thực hiện

trả trợ cấp BHXH thay cho phần thu nhập bị mất này. Khoản thu nhập thay

thế này cũng tuỳ theo điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng của quỹ BHXH

mà có thể thay thế toàn bộ hoặc một phần.

Vậy để đạt được mục đích trên, BHXH được tổ chức thực hiện như thế

nào? Đó là câu hỏi thứ ba cần được trả lời. Lịch sử phát triển BHXH đã chỉ ra

rằng, có một số cách thức tổ chức thực hiện để bù đắp hoặc thay thể thu nhập

cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp, như:

người lao động cùng giúp nhau; Nhà nước thực hiện thông qua ngân sách và

hình thành một quỹ tài chính độc lập thông qua sự đóng góp của các bên tham

gia BHXH (bao gồm người lao động, người sử dụng lao động và Nhà

nước)…Trong BHXH hiện đại, hình thức thực hiện chủ yếu là hình thành quỹ

BHXH do các bên đóng góp. Từ cách tiếp cận này, có thể nêu khái niệm về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

BHXH như sau:

7

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập

của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai

nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên

cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH do Nhà nước tổ chức thực hiện.

BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi trình độ phát

triển kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống BHXH có

điều kiện ra đời phát triển. Vì vậy, các nhà kinh tế cho rằng, sự ra đời và phát

triển của BHXH phản ánh sự phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế chậm

phát triển, đời sống nhân dân thấp kém không thể có một hệ thống BHXH vững

mạnh được. Kinh tế càng phát triển, hệ thống BHXH càng đa dạng, các chế độ

BHXH ngày càng mở rộng, các hình thức BHXH ngày càng phong phú.

- Khái niệm chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH: Là sự đảm bảo thay thế

hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp các biến cố

làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và

sử dụng một qũy tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động

và gia đình họ, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

1.1.1.2. Bản chất của công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

Chính sách xã hội là một hệ thống những quan điểm, chủ trương,

phương hướng, biện pháp của nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội khác

được thể chế hoá để giải quyết những vấn đề xã hội mà trước hết là những

vấn đề xã hội gay cấn nhằm bảo đảm sự an toàn và phát triển xã hội.

Chính sách Bảo hiểm xã hội là một bộ phận của chính sách xã hội. Mục

đích của chính sách xã hội là góp phần ổn định xã hội. Mặt khác, chính sách

BHXH là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội, giúp Nhà nước điều tiết

mối quan hệ giữa chính sách kinh tế và xã hội trên phương diện vĩ mô, bảo đảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cho nền kinh tế liên tục phát triển và giữ gìn ổn định xã hội trong từng thời kỳ

8

cũng như trong suốt quá trình.

Thực chất BHXH là sự tổ chức “đền bù” hậu quả của những “rủi ro xã

hội” hoặc các sự kiện bảo hiểm. Sự đền bù này được thực hiện thông qua quá

trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung hình thành do sự đóng góp của các

bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ BHXH. Như vậy,

BHXH cũng là quá trình phân phối lại thu nhập. Xét trên phạm vi toàn xã hội,

BHXH là một bộ phận của GDP, được xã hội phân phối lại cho những thành

viên khi phát sinh nhu cầu BHXH như ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động và bệnh

nghề nghiệp, già yếu, chết… Xét trong nội tại BHXH, sự phân phối của BHXH

được thực hiện cả theo chiều dọc và chiều ngang. Phân phối theo chiều ngang là

sự phân phối của chính bản thân người lao động theo thời gian (nghĩa là sự phân

phối lại thu nhập của quá trình làm việc và quá trình không làm việc). Phân phối

theo chiều dọc là sự phân phối giữa những người khỏe mạnh cho người ốm đau,

bệnh tật; giữa những người trẻ cho người già; giữa những người không sinh đẻ

(nam giới) và người sinh đẻ (nữ giới); giữa những người có thu nhập cao và

người có thu nhập thấp… Để dễ hình dung có thể dùng “lát cắt ngang” vào một

tập hợp những người đang và đã tham gia BHXH vào bất kỳ thời điểm nào vào

bất kỳ “đoạn” nào của tập hợp ta đều có thể thấy được mối quan hệ của sự phân

phối này. Ở lát cắt này có cả người mới tham gia BHXH, người đang hưởng

BHXH; người khỏe mạnh, người ốm đau; người già, người trẻ; người có thu

nhập cao, người có thu nhập thấp… Nói cách khác, đây là sự phân phối lại thu

nhập theo không gian.

BHXH góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm an toàn kinh tế cho người

lao động và gia đình họ. BHXH là quá trình tổ chức sử dụng thu nhập cá nhân và

tổng sản phẩm trong nýớc (GDP) ðể thoả mãn nhu cầu an toàn kinh tế của người

lao động và an toàn xă hội. BHXH mang cả bản chất kinh tế và cả bản chất xă

hội. Về mặt kinh tế, nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập, đời sống của người

lao động và gia đình họ luôn được bảo đảm trước những bất trắc, rủi ro xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

9

Về mặt xã hội, do có sự “san sẻ rủi ro” của BHXH, người lao động chỉ phải đóng

góp một khoản nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhưng xã hội sẽ có

một lượng vật chất đủ lớn trang trải những rủi ro xảy ra. ở đây, BHXH đã thực

hiện nguyên tắc “lấy của số đông bù cho số ít”.

Tuy nhiên, tính kinh tế và tính xã hội của BHXH không tách rời mà đan

xen lẫn nhau. Khi nói đến sự bảo đảm kinh tế cho người lao động và gia đình họ

là đã nói đến tính xã hội của BHXH, ngược lại, khi nói tới sự đóng góp ít nhưng

lại đủ trang trải mọi rủi ro xã hội thì cũng đã đề cập đến tính kinh tế của BHXH.

Dưới góc độ kinh tế, BHXH là sự bảo đảm thu nhập, bảo đảm cuộc

sống cho người lao động khi họ bị giảm hay mất khả năng lao động. Có nghĩa

là tạo ra một khoản thu nhập thay thế cho người lao động khi họ gặp phải các

rủi ro thuộc phạm vi BHXH.

Dưới góc độ chính trị, BHXH góp phần liên kết giữa những người lao

động xuất phát từ lợi ích chung của họ.

Dưới góc độ xã hội, BHXH được hiểu như là một chính sách xã hội nhằm

đảm bảo đời sống cho người lao động khi thu nhập của họ bị giảm hay mất.

Thông qua đó bảo vệ và phát triển lực lượng lao động xã hội, lực lượng sản xuất,

tăng năng suất lao động ổn định trật tự xã hội.

1.1.2. Vai trò của công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

- Vai trò của công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH đối với người

lao động.

Vai trò quan trọng của BHXH đối với người lao động được thể hiện

qua các điểm sau:

Thứ nhất, thực hiện chính sách BHXH nhằm ổn định cuộc sống người lao

động, trợ giúp người lao động khi gặp rủi ro: ốm đau, tai nạn lao động - bệnh nghề

nghiệp, thất nghiệp... sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu cũng như sớm có

việc làm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Theo phương thức BHXH người lao động khi có việc làm và khỏe

10

mạnh sẽ đóng góp một phần tiền lương, thu nhập vào quỹ dự phòng. Quỹ này

hỗ trợ người lao động khi ốm đau, tai nạn, lúc sinh đẻ và chăm sóc con cái,

khi không làm việc, lúc già cả để duy trì và ổn định cuộc sống của người lao

động và gia đình họ. Do vậy, hoạt động BHXH, một mặt, đòi hỏi tính trách

nhiệm cao của từng người lao động đối với bản thân mình, với gia đình và đối

với cộng đồng, xã hội theo phương châm “mình vì mọi người, mọi người vì

mình” thông qua quyền và nghĩa vụ; mặt khác, thể hiện sự gắn kết trách

nhiệm giữa các thành viên trong xã hội, giữa các thế hệ kế tiếp nhau trong

một quốc gia, tạo thành một khối đoàn kết thống nhất về quyền lợi trong một

thể chế chính trị - xã hội bền vững.

Người sử dụng lao động cũng phải có trách nhiệm đóng góp BHXH cho

người lao động. Nếu theo nhìn nhận ban đầu, việc đóng góp BHXH cho người

lao động có thể sẽ làm tăng chi phí sản xuất, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

Nhưng thực chất, về lâu dài, phương thức BHXH đã chuyển giao trách nhiệm

bảo vệ người lao động khi gặp rủi ro về phía xã hội, rủi ro được điều tiết trên

phạm vi toàn xã hội, giúp cho chủ sử dụng lao động bớt những khó khăn, lo

lắng về nguồn lao động của doanh nghiệp, yên tâm tổ chức sản xuất, kinh

doanh. Đối với nước ta, nguồn lao động với trình độ chuyên môn cao, người

lao động có mức thu nhập ở mức bình quân chung toàn xã hội là chủ yếu thì

biện pháp điều tiết thu nhập mang tính cộng đồng là rất cần thiết. Thực tế cho

thấy, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản, hải sản;

da giày; dệt may... sử dụng nhiều lao động, nhất là doanh nghiệp có nhiều lao

động nữ đều rất coi trọng chính sách BHXH để bảo vệ và duy trì nguồn lao

động của doanh nghiệp mình.

Trong hoạt động BHXH, Nhà nước tiến hành xây dựng chính sách, chế

độ, tổ chức triển khai và giám sát quá trình thực hiện nhằm thực hiện tốt quyền

và nghĩa vụ của người tham gia BHXH. Như vậy nhà nước giữ vai trò quản lý về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

BHXH, bảo hộ cho quỹ BHXH mà không phải chi từ ngân sách nhà nước cho

11

lĩnh vực này.

- Thứ hai, thực hiện tốt chính sách BHXH nhất là chế độ hưu trí, góp

phần ổn định cuộc sống của người lao động khi hết tuổi lao động hoặc

không còn khả năng lao động.

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động tham gia đóng

BHXH từ 20 năm trở lên khi hết tuổi lao động hoặc mất sức lao động thì được

hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hằng tháng. Với nguồn lương hưu và trợ cấp

BHXH, người cao tuổi có thu nhập ổn định, bảo đảm cuộc sống sinh hoạt hằng

ngày. Hiện nay, cả nước đã có khoảng 2,5 triệu người hết tuổi lao động đang

hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hằng tháng với số tiền chi trả từ quỹ BHXH

hàng nghìn tỉ đồng mỗi tháng.

Trong nhiều năm qua, kể từ khi chính sách BHXH được thực hiện, cùng

với sự phát triển kinh tế, mức lương hưu cũng không ngừng được điều chỉnh cho

phù hợp với mức sống chung của toàn xã hội. Vào các thời điểm tăng mức lương

tối thiểu chung cũng như việc xem xét chỉ số giả cả, Nhà nước đều có sự điều

chỉnh lương hưu một cách hợp lý. Mức lương hưu không ngừng được điều chỉnh

cho phù hợp với mức sống chung toàn xã hội tại thời điểm hưởng lương hưu đã

bảo đảm cuộc sống của người nghỉ hưu, tạo sự an tâm, tin tưởng của người về

hưu sau cả cuộc đời lao động. Tương tự như vậy, các quyền lợi về BHYT, về

chế độ ốm đau, chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mức trợ cấp tuất một

lần... cũng được cải thiện rõ rệt.

Sở dĩ có được điều kiện nâng cao và mở rộng các quyền lợi của BHXH

là do phương thức tài chính ở nước ta được hình thành theo cách lập quỹ và

có sự tính toán ðiều chỉnh quan hệ ðóng - hýởng trong phạm vi toàn xã hội

theo những dự báo về các yếu tố kinh tế - xã hội trong tương lai. Theo phương

thức lập quỹ, người lao động, trước hết phải có trách nhiệm với bản thân

trong việc đóng góp lập quỹ BHXH , dành dụm cho mai sau , tránh t́nh trạng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đẩy toàn bộ gánh nặng chi trả cho thế hệ mai sau. Mặt khác, với việc lập quỹ

12

BHXH đã gắn kết được trách nhiệm của các thế hệ kế tiếp trong cùng chính

sách BHXH. Chính sự phát triển với tốc độ nhanh của nền kinh tế nước ta của

thế hệ đương thời theo truyền thống “con hơn cha” góp phần cải thiện rõ nét

mức sống của người về hưu đã có đóng góp một phần trước đây. Vì vậy,

nguồn quỹ BHXH được Nhà nước bảo hộ và phát triển cân đối bền vững sẽ là

cơ sở để cải thiện không ngừng các chế độ BHXH nói chung và đời sống của

người nghỉ hưu nói riêng.

- Thứ ba, thực hiện chính sách BHXH góp phần ổn định và nâng cao

chất lượng lao động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của người lao

động trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển.

Chính sách BHXH, hoạt động dựa trên nguyên tắc cơ bản “đóng -

hưởng” đã tạo ra bước đột phá quan trọng về sự bình đẳng của người lao động

về chính sách BHXH. Khi đó, mọi người lao động làm việc ở các thành phần

kinh tế, các ngành nghề, địa bàn khác nhau, theo các hình thức khác nhau đều

được tham gia thực hiện các chính sách BHXH. Phạm vi đối tượng tham gia

BHXH, không ngừng được mở rộng đã thu hút hàng triệu người lao động làm

việc trong các thành phần kinh tế khác nhau, khuyến khích họ tự giác thực

hiện nghĩa vụ và quyền lợi BHXH, tạo sự an tâm, tin tưởng và yên tâm lao

động, sản xuất, kinh doanh.

Người lao động tham gia BHXH, khi ốm đau sẽ được khám chữa bệnh

và được quỹ BHYT chi trả phần lớn chi phí; được nhận tiền trợ cấp khi ốm

đau không đi làm được, được nghỉ chăm con ốm; khi thai sản được nghỉ khám

thai, được nghỉ khi sinh đẻ và nuôi con, được nhận trợ cấp khi sinh con và trợ

cấp thai sản; khi bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp sẽ được nhận

phần trợ cấp do giảm khả năng lao động do tai nạn, bệnh nghề nghiệp gây ra.

Ngoài ra, người lao động còn được nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sau

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khi ốm đau, sinh đẻ hay điều trị thương tật nhằm nâng cao thể lực. Khi người

13

lao động mất việc làm sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp và được giới thiệu

việc làm hoặc gửi đi học nghề để có cơ hội tìm kiếm việc làm mới.

Với những quyền lợi của người lao động khi tham gia BHXH, đã góp

phần thu hút nguồn lao động vào nền sản xuất xã hội, giữ gìn và nâng cao thể

lực cho người lao động trong suốt quá trình lao động, sản xuất. Việc được tham

gia BHXH, khi đang làm việc và được hưởng lương hưu sau này đã tạo ra cho

người lao động sự phấn khởi, tâm lý ổn định, an tâm vào việc làm mà họ đang

thực hiện. Thực tế là nhiều doanh nghiệp, khi tuyên truyền quảng cáo tuyển

dụng lao động, thì tiêu thức được tham gia BHXH, cũng là một quyền lợi quan

trọng thu hút được nhiều lao động.

Sự an tâm của người lao động cũng như việc bảo vệ sức lao động của

họ thông qua chính sách BHXH, đã trở thành một chính sách thu hút nguồn

lao động vào nền sản xuất xã hội, bảo đảm sự ổn định và thúc đẩy sản xuất

phát triển.

- Thứ tư, BHXH là một công cụ đắc lực của Nhà nước, góp phần vào

việc phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các

tầng lớp dân cư, đồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nước, bảo đảm an sinh

xã hội bền vững.

Trên thị trường lao động, “tiền lương là giá cả sức lao động” được hình

thành tự phát căn cứ vào quan hệ cung cầu, vào chất lượng lao động cũng như

các điều kiện khung mà trong đó Nhà nước chỉ đóng vai trò quản lý thông qua

những quy định về mức lương tối thiểu và những điều kiện lao động cần thiết.

Quá trình hình thành tiền lương theo thỏa thuận giữa chủ sử dụng lao động và

người lao động là sự phân phối lần đầu và phân phối trực tiếp cho từng người

lao động. Do vậy, người lao động có tay nghề cao, có nghề nghiệp thích ứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

với nhu cầu của xã hội sẽ có thu nhập cao. Đó là sự hợp lý và khuyến khích

14

làm giàu chính đáng.

Sau khi đã thực hiện thuế thu nhập, Nhà nước sẽ tiến hành phân phối

lại thông qua chính sách BHXH. Khi đó, người có năng lực hơn, nhận được tiền

lương cao hơn sẽ đóng góp nhiều hơn cho xã hội để trợ giúp những người “yếu

thế” hơn trong xã hội. Một bộ phận lao động khác do gặp phải rủi ro trong cuộc

sống như về sức khỏe, về năng lực, về hoàn cảnh gia đình... có việc làm và thu

nhập thấp hơn sẽ nhận được các quyền lợi BHXH để duy trì cuộc sống. Bên

cạnh đó, chế độ hưu trí, tử tuất với nguyên tắc tương đồng giữa mức đóng và

mức hưởng đã khuyến khích người lao động khi làm việc có thu nhập cao và

đóng góp ở mức cao, với thời gian dài thì sau này sẽ được hưởng tiền lương hưu

với mức cao, an tâm nghỉ ngơi khi tuổi già.

Bảo hiểm xã hội được thực hiện theo nguyên tắc đóng - hưởng, có

nghĩa là người tham gia đóng góp vào quỹ BHXH thì người đó mới được

hưởng quyền lợi về BHXH. Như vậy, nguồn để thực hiện chính sách là do

người lao động đóng góp, Nhà nước không phải bỏ ngân sách ra nhưng vẫn

thực hiện được mục tiêu an sinh xã hội lâu dài.

- Vai trò công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH đối với an sinh xã hội

Bảo hiểm xã hội là trụ cột quan trọng trong chính sách an sinh xã hội.

Phân tích nội hàm của an sinh xã hội và Bảo hiểm xã hội có thể thấy BHXH bao

trùm phần lớn nội dung của chính sách An sinh xã hội, độ bao phủ của BHXH

rất lớn. Ở Việt Nam hiện nay các chế độ bảo hiểm xã hội bao gồm: Chế độ ốm

đau, chế độ thai sản, chế độ hưu trí, Chế độ tai nạn lao động Bệnh nghề nghiệp,

Chế độ tử tuất, trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ tìm việc làm, hỗ trợ học nghề....Như

vậy các chế độ của Bảo hiểm xã hội chiếm phần lớn nội dung của chính sách an

sinh xã hội. Độ bao phủ của BHXH lớn. Bởi lẽ Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo

quan trọng nhất để khi người lao động do những lý do nhất định nào đó bị mất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hoặc giảm nguồn thu nhập sẽ có nguồn thu nhập thay thế, nói cách khác BHXH

15

là lưới an sinh đầu tiên bảo vệ người lao động trước rủi ro về việc làm và thu

nhập. Hơn nữa BHXH không chỉ đảm bảo cuộc sống cho bản thân người lao

động mà cả gia đình, thân nhân của người lao động, do đó đối tượng bảo vệ của

BHXH chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống an sinh xã hội.

Bảo hiểm xã hội là xương sống của hệ thống An sinh xã hội. Nguyên

tắc của BHXH là "chi" dựa trên cơ sở " thu", quỹ BHXH do các bên đóng góp

và được sử dụng để chi trả cho người lao động khi gặp các biến cố hoặc rủi

ro, quỹ BHXH được bảo tồn và phát triển có tính ổn định lâu dài. Đây là cơ

sở vững chắc cho hệ thống BHXH tồn tại và phát triển, tạo ra sự khác biệt so

với chính sách an sinh xã hội khác.

Chính sách BHXH góp phần điều tiết các chính sách trong hệ thống An

sinh xã hội. Hệ thống an sinh xã hội bao gồm nhiều bộ phận như: BHXH, trợ

giúp xã hội, ưu đãi xã hội và các dịch vụ xã hội khác với đối tượng hoạt động,

phương thức hoạt động, nội dung hoạt động khác nhau nhưng chúng có mối

quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau do có cùng một mục

tiêu là góp phần ổn định cuộc sống cho mọi thành viên trong cộng đồng mà

trong đó mỗi đối tượng được thụ hưởng một chính sách nhất định. BHXH

phát triển sẽ làm tăng đối tượng được thụ hưởng trong xã hội, như vậy nhà

nước có điều kiện tập trung nguồn lực để trợ giúp những đối tượng có hoàn

cảnh đặc biệt khó khăn cũng như có nguồn lực để giải quyết các rủi ro khác

trong xã hội.

Chính sách BHXH góp phần ổn định và tăng trưởng kinh tế, ổn định

chính trị - xã hội, nhân tố quan trọng đảm bảo an sinh xã hội lâu dài và bền

vững. BHXH giúp người lao động yên tâm làm việc, có trách nhiệm trong công

việc là nhân tố góp phần nâng cao năng suất lao động, tăng tổng sản phẩm quốc

dân. Ngoài ra nguồn quỹ BHXH nhàn rỗi được đầu tư trở lại nền kinh tế, tăng

nguồn vốn cho phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Thông qua việc người sử dụng lao động tham gia BHXH cho người lao

16

động, tạo lập mối quan hệ ổn định và gắn bó giữa người lao động với người

sử dụng lao động hạn chế được hiện tượng tranh chấp và mâu thuẫn giữa hai

bên, góp phần ổn định xã hội. Đồng thời chính sách BHXH thực hiện những

mục tiêu nhất định mà nhà nước đã đề ra sẽ góp phần ổn định nền chính trị

quốc gia.

1.1.3. Nội dung của công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

- Hệ thống các chế độ chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

+ Chế độ Hưu trí

+ Chế độ Tử tuất

+ Chế độ Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp (TNLĐ - BNN)

+ Chế độ Bảo hiểm thất nghiệp

- Quản lý các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH

- Điều kiện và mức hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH

1.1.3.1. Các chế độ của Bảo hiểm xã hội bắt buộc

a) Chế độ Hưu trí

Thứ nhất, điều kiện hưởng chế độ hưu trí: Người lao động đóng BHXH

đủ 20 năm trở lên và có một trong những điều kiện sau: Nam đủ 60, nữ đủ 55

tuổi;Nam đủ 55, nữ đủ 50 tuổi và có 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại,

nguy hiểm hoặc nơi có phụ cấp khu vực hệ số > 0,7; Nam đủ 50, nữ đủ 45 tuổi

suy giảm khả năng lao động > 61% (hưởng lương hưu với mức thấp hơn);

Không kể tuổi đời, suy giảm khả năng lao động > 61%, có đủ 15 năm làm công

việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (hưởng lương hưu với mức thấp

hơn); Đủ 50 đến dưới 55 tuổi (nam/nữ), trong đó có ít nhất 15 năm làm công

việc khai thác than hầm lò; Không kể tuổi đời đối với người bị nhiễm HIV/AIDS

do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Thứ hai, quyền lợi được hưởng: Mức hưởng lương hưu hàng tháng

được tính theo công thức:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Lương bình

17

quân đóng BHXH.

- Tỷ lệ hưởng lương hưu: được quy định như sau: 15 năm đầu = 45% ;và

cộng thêm mỗi năm kế tiếp = 2% (nam) hoặc 3% (nữ); Mức hưởng lương hưu

tối đa = 75%. Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao

động trừ 1% tỷ lệ.

- Tiền lương bình quân đóng BHXH được quy định như sau:

+ Người lao động có thời gian đóng BHXH theo hệ số lương do nhà

nước quy định được tính dựa vào 5 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ trước

1995; 6 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ trước 2001; 8 năm cuối, nếu tham gia

BHXH từ trước 2007; 10 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ 2007 trở đi

+ Thời gian đóng BHXH không theo thang bảng lương nhà nước: tính

bình quân toàn bộ thời gian.

+ Nếu có cả thời gian đóng BHXH theo lương nhà nước và không theo

lương nhà nước, thì tính bình quân chung của các thời gian, trong đó thời gian

đóng theo tiền lương nhà nước thì tính bình quân tiền lương tháng đóng

BHXH theo quy định trên.

Thứ ba, các quyền lợi khác của người hưởng lương hưu: Ngoài mức

lương hưu hàng tháng được tính như trên, người hưởng lương hưu trí còn

được cấp thẻ BHYT miễn phí do quỹ BHXH chi; cấp thẻ ATM miễn phí khi

lập thủ tục hưu; hưởng chế độ tuất khi chết; được nhận lương hưu hàng tháng

tại nơi cư trú. Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh họat của

từng thời kỳ; mức lương hưu thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung; được

nhận trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu nếu đóng BHXH từ năm 26 trở đi đối với nữ

và năm 31 trở đi đối với nam: Kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và năm

thứ 26 trở đi đối với nữ, cứ mỗi năm đóng BHXH được tính bằng ½ tháng

mức bình quân tiền công, tiền lương đóng BHXH.

Thứ tư, người không đủ điều kiện hưởng lương hưu được trợ cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

BHXH một lần nếu có tham gia đóng BHXH từ 3 tháng đến < 20 năm. Trong

18

trường hợp đó, mỗi năm đóng BHXH được hưởng 1,5 tháng lương bình quân

đóng BHXH.

Người lao động được lĩnh trợ cấp BHXH một lần ngay không chờ sau

12 tháng đối với các trường hợp suy giảm khả năng lao động trên 61%; hết

tuổi lao động; định cư hợp pháp ở nước ngoài.Các trường hợp còn lại phải

chờ lĩnh sau 12 tháng.

Khi tính lương hưu hàng tháng, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu hoặc

BHXH một lần những người đóng BHXH dưới 3 tháng không được tính;

Người có đủ từ 3 tháng đến dưới 7 tháng thì tính bằng nửa năm; có đủ từ 7

tháng đến dưới 1 năm thì tính bằng 1 năm.

b) Chế độ Tử tuất

Thứ nhất, chế độ mai táng phí: Các đối tượng đang đóng BHXH hoặc

bảo lưu thời gian tham gia BHXH hoặc đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp

TNLĐ-BNN hàng tháng đã nghỉ việc khi chết (hoặc tòa án tuyên bố là đã

chết) thì thân nhân được hưởng mai táng phí.

Thứ hai, chế độ tuất hàng tháng: Được áp dụng cho người chết đã đóng

BHXH > 15 năm nhưng chưa hưởng BHXH 1 lần; Đang hưởng lương hưu;

Chết do tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; hoặc đang hưởng trợ cấp TNLĐ

- BNN hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động > 61%.

Thứ ba, chế độ hưỏng tuất hàng tháng đối với thân nhân: Nếu là cha mẹ

đẻ (2 bên), người khác mà người này có trách nhiệm nuôi dưỡng từ đủ 60

tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; hoặc dưới 60 tuổi

trở lên đối với nam và từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ nhưng bị suy giảm khả

năng lao động > 81%. (các đối tượng trên không có thu nhập hoặc thu nhập

hàng tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung); Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên

(chồng từ đủ 60 tuổi trở lên) hoặc vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nhưng

bị suy giảm khả năng lao động > 81% . (các đối tượng trên không có thu nhập

hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung); Con chưa đủ

15 tuổi; con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học; con từ đủ 15 tuổi trở lên nếu bị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

19

suy giảm khả năng lao động > 81%.

Thứ tư, chế độ tuất một lần: Những trường hợp không thuộc đối tượng

điều kiện về người chết của tuất hàng tháng hoặc người chết thuộc đối tượng

quy định tại tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng, thì thân nhân

được hưởng mai táng phí bằng 10 tháng lương tối thiểu chung. Tuất cơ bản

hàng tháng bằng 50% mức lương tối thiểu chung/định suất. Tuất nuôi dưỡng

hàng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung/định suất (trường hợp không

còn người trực tiếp nuôi dưỡng). Số người hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

không quá 4 người đối với 1 người chết. Trường hợp có từ 2 người chết trở lên

thì thân nhân của những người này được hưởng 2 lần mức trợ cấp quy định.

Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện kể từ tháng liền sau

tháng mà người lao động, người hưởng lương hưu, trợ cấp TNLĐ, BNN chết.

Trường hợp người lao động đang làm việc hoặc đang bảo lưu thời gian

đóng BHXH chết thì thân nhân hưởng tính theo số năm đóng BHXH của người

chết: Mỗi năm đóng BHXH tính bằng 1.5 tháng bình quân tiền lương, tiền công

tháng đóng BHXH. Mức hưởng tối thiểu bằng 3 tháng lương bình quân.

Trường hợp người đang hưởng lương hưu chết thì thân nhân hưởng tính

theo thời gian đã hưởng lương hưu: Nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương

hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng. Nếu chết vào các tháng

sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng

lương hưu. Mức trợ cấp thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.

c) Chế độ Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp (TNLĐ - BNN)

Thứ nhất, điều kiện hưởng chế độ Tai nạn lao động- Bệnh nghề nghiệp:

Đối với trường hợp bị tai nạn lao động (TNLĐ): Người lao động bị tai

nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ

làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

(NSDLĐ); Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc (trong khoảng thời

20

gian và tuyến đường hợp lý); Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị

tai nạn.

Đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp (BNN): Người lao động được

hưởng chế độ Bệnh nghề nghiệp khi bị bệnh thuộc Danh mục BNN khi làm

việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại; hoặc suy giảm khả năng

lao động từ 5% trở lên do bị bệnh.

Thứ hai, các loại trợ cấp TNLĐ, BNN gồm có ba loại: Trợ cấp một lần

đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%; Trợ

cấp hàng tháng đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31%

trở lên; Trợ cấp phục vụ đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao

động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù 2 mắt hoặc cụt, liệt 2 chi

hoặc bị bệnh tâm thần.

Thứ ba, quyền lợi được hưởng:

Người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động: Sau

khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định; Sau khi thương tật, bệnh tật

tái phát đã được điều trị ổn định. Giám định tổng hợp khi người lao động vừa

bị TNLĐ, vừa bị BNN hoặc bị TNLĐ nhiều lần hoặc bị nhiều BNN.

Thời điểm hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN là lúc người lao động điều trị

xong và ổn định ra viện. Trường hợp bị thương tật hoặc bệnh tật tái phát thị

người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động, thời

điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám

định y khoa.

Mức trợ cấp:

- Trợ cấp 1 lần căn cứ vào tỷ lệ thương tật . Nếu suy giảm 5% sẽ được

hưởng bằng 5 tháng lương tối thiểu chung . Sau đó cứ suy giảm thêm 1% th́

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung.

21

Tính theo số năm đóng BHXH, nếu tham gia BHXH từ 1 năm trở

xuống được tính bằng 0,5 tháng tiền lương tiền công đóng BHXH; sau đó cứ

thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền lương tiền công

đóng tháng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc điều trị.

- Trợ cấp hàng tháng căn cứ theo tỷ lệ thương tật. Nếu suy giảm 31%:

Hưởng bằng 30% tháng lương tối thiểu chung. Sau đó cứ suy giảm thêm 1%

thì được hưởng thêm 2% tháng lương tối thiểu chung.

Tính theo số năm đóng BHXH, nếu tham gia BHXH từ 1 năm trở

xuống được tính bằng 0,5 % tiền lương tiền công đóng BHXH; sau đó cứ

thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3% tiền lương tiền công đóng

tháng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc điều trị.

Người được hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng nghỉ việc được

hưởng BHYT do quỹ BHXH đảm bảo.

- Ngoài mức hưởng quy định tại trợ cấp hàng tháng, hàng tháng còn

được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương tối thiểu chung.

- Người lao động đang làm việc bị chết do TNLĐ, BNN thì thân nhân

được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương tối thiểu chung.

-Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình: Người lao

động bị TNLĐ, BNN mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể

thì được trợ giúp phương tiện sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn.

Thứ tư, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị TNLĐ, BNN:

1) Điều kiện và thời gian nghỉ dưỡng sức sau điều trị TNLĐ-BNN. Nếu

sau thời gian điều trị ổn định thương tật do TNLĐ, BNN mà sức khỏe còn yếu

thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

Người lao động được nghỉ 10 ngày/năm nếu suy giảm khả năng lao

động từ 51% trở lên; Nghỉ 7 ngày/năm nếu suy giảm khả năng lao động từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

31% - 50%; Nghỉ 5 ngày/năm nếu suy giảm khả năng lao động từ 15% - 30%.

22

2) Mức hưởng Người lao động được hưởng 25% lương tối thiểu chung/ngày

(nếu nghỉ tại nhà); 40% lương tối thiểu chung/ngày (nếu nghỉ tập trung).

1.1.3.2. Chế độ của Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN)

a) Nội dung chế độ hưu trí

Thứ nhất, chế độ hưởng, người lao động tham gia đầy đủ các quy định

của Luật BHXH về BHXHTN sẽ được hưởng lương hưu và BHYT.

Thứ hai, điều kiện hưởng lương hưu BHXHTN đối với nam đủ 60 tuổi,

nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên. Trường hợp người tham

gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mà trýớc ðó ðã có tổng thời gian đóng

BHXHBB đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc

nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp

khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định.

Trường hợp người tham gia BHXHTN mà trước đó đã có tổng thời

gian đóng BHXHBB đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ

61% trở lên, được hưởng lương hưu với mức thấp hơn.

Người lao động đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả

năng lao động từ 61% trở lên, được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so

với mức lương hưu của người đủ điều kiện khi: Nam đủ 50 tuổi trở lên, nữ đủ

45 tuổi trở lên hoặc có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt

nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì không kể tuổi đời.

Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu

không quá 5 năm so với thời gian quy định, kể cả những người đã có từ đủ 15

năm đóng BHXHBB trở lên mà chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần có nhu

cầu tham gia BHXHTN thì được đóng tiếp cho đến khi đủ 20 năm.

Thứ ba, về mức hưởng: Mức lương hưu hàng tháng = (Tỷ lệ hưởng

lương hưu) x (Lương bình quân đóng BHXH); Trong đó: 15 năm đầu = 45%;

sau đó thêm mỗi năm kế tiếp = 2% (nam) hoặc 3% (nữ). Mức hưởng lương

hưu tối đa = 75%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt từng thời kỳ,

23

theo công bố của Nhà nước.

Khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu hàng tháng còn được nhận trợ cấp 1

lần. Mức trợ cấp tính từ năm đóng BHXH thứ 26 (nữ) và năm thứ 31 (nam).

Mỗi năm được hưởng 0,5 tháng mức thu nhập bình quân đóng BHXH.

Thứ tư, trợ cấp BHXH 1 lần, được áp dụng cho nam đủ 60 tuổi, nữ đủ

55 tuổi có dưới 15 năm đóng BHXH; Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có từ đủ

15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục đóng

BHXH; người chưa đủ 20 năm đóng BHXH mà không tiếp tục đóng bảo hiểm

xã hội và có yêu cầu nhận BHXH một lần; người ra nước ngoài để định cư.

Về mức hưởng, mỗi năm tham gia BHXH được tính bằng 1,5 tháng

mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXHTN.

Khi tính mức lương hưu hằng tháng, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu hoặc

BHXH một lần, nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì được tính như sau:

Có tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng được

tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến đủ 12 tháng tính tròn là một năm. Trường

hợp người tham gia BHXHTN có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì

mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng; mức tối đa bằng 1,5 tháng mức bình

quân thu nhập tháng đóng BHXH.

b) Nội dung chế độ tử tuất

Thứ nhất, chế độ mai táng phí: Người lao động đang tham gia

BHXHTN từ đủ 5 năm hoặc đang nhận lương hưu nếu không may bị chết

(hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết), người thân được nhận mai táng phí

(bằng 10 tháng lương tối thiểu chung).

Thứ hai, chế độ tuất

Trường hợp người lao động đang đóng hoặc đang bảo lưu thời gian

đóng BHXH chết, thì thân nhân hưởng tính theo số năm đóng BHXH của

người chết: Mỗi năm (đủ 12 tháng) tính bằng 1,5 tháng bình quân tiền lương,

tiền công tháng đóng BHXH. Nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ dưới 3

tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng được tính là nửa năm; từ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

24

trên 6 tháng đến đủ 12 tháng tính tròn là một năm. Trường hợp người tham

gia BHXHTN có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng

BHXH bằng số tiền đã đóng; mức tối đa bằng 1,5 tháng mức bình quân thu

nhập tháng đóng BHXH.

Trường hợp người đang hưởng lương hưu chết thì thân nhân hưởng

tính theo thời gian đã hưởng lương hưu: Nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng

lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng. Nếu chết vào tháng

sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng

lương hưu. Mức trợ cấp thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.

Trường hợp người vừa có thời gian đóng BHXHBB vừa có thời gian

đóng BHXHTN bị chết sẽ được giải quyết như sau:

- Tuất hàng tháng: Người đã có thời gian đóng BHXHBB từ đủ 15 năm

trở lên khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng: Tuất cơ

bản: 50% mức lương tối thiểu chung/định suất; Tuất nuôi dưỡng: 70% mức

lương tối thiểu chung/định suất (trường hợp không còn người trực tiếp nuôi

dưỡng); Số người hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 4 người đối với 1

người chết. Trường hợp có từ 2 người chết trở lên thì thân nhân của những

người này được hưởng 2 lần mức trợ cấp quy định; Thời điểm hưởng trợ cấp

tuất hàng tháng được thực hiện kể từ tháng liền sau tháng mà người lao động,

người hưởng lương hưu, trợ cấp TNLĐ, BNN chết.

- Tuất một lần: Trường hợp người tham gia BHXHTN mà trước đó có

thời gian tham gia BHXHBB dưới 15 năm bị chết hoặc thân nhân đủ 15 năm

trở lên nhưng thân nhân không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì

thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần tính theo số năm đã đóng BHXH,

cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng

đóng BHXH, nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì được làm tròn. Mức

thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đóng BHXH.

25

1.1.3.3. Chế độ của Bảo hiểm thất nghiệp

a) Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động

được hưởng chế độ BHTNg khi đã đóng BHTNg đủ 12 tháng trở lên trong

vòng 24 tháng trước khi thất nghiệp; và đã đăng ký thất nghiệp với Trung

tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở LĐTB&XH. Trong thời hạn 15 ngày (tính

theo ngày làm việc), kể từ ngày đăng ký thất nghiệp, người lao động phải

trực tiếp nộp hồ sơ hưởng BHTNg theo quy định cho cơ quan lao động nơi

người lao động đăng ký thất nghiệp hoặc cơ quan lao động nơi chuyển đến

để hưởng BHTNg.

Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng người thất

nghiệp phải đến thông báo với trung tâm giới thiệu việc làm về việc tìm kiếm

việc làm. NLĐ đủ điều kiện hưởng các chế độ BHTNg tính từ ngày thứ 16 -

kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.

b) Quyền lợi được hưởng:

Mức trợ cấp thất nghiệp được tính bằng 60% mức bình quân tiền

lương, tiền công của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Thời gian hưởng

trợ cấp thất nghiệp bằng 3 tháng nếu đóng BHTNg đủ 12 tháng đến dưới 36

tháng; bằng 6 tháng nếu đóng BHTNg đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng; bằng 9

tháng nếu đóng BHTN đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng; bằng 12 tháng nếu

đóng BHTNg đủ 144 tháng trở lên.

Ngoài ra, người hưởng chế độ BHTNg còn được hưởng một số quyền

lợi khác như được hỗ trợ chi phí học nghề thời gian tối đa không quá 6 tháng;

được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí; được hưởng chế độ BHYT trong

thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Những người bị tạm giam, hoặc không thông báo về kết quả tìm việc

làm hàng tháng với Trung tâm giới thiệu việc làm sẽ bị tạm dừng hưởng trợ

cấp thất nghiệp.

Những người hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp; người có việc làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

(được nhận trợ cấp 1 lần cho số tháng còn lại); người đi thực hiện nghĩa vụ

26

quân sự (được nhận trợ cấp 1 lần cho số tháng còn lại); người hưởng lương

hưu; người sau 2 lần từ chối nhận việc làm mà không có lý do chính đáng;

người không thông báo về việc tìm kiếm việc làm 3 tháng liên tục; người ra

nước ngoài định cư; người chết; hoặc người bị áp dụng xử lý hành chính tại

các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt

tù không được hưởng án treo thì sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Quản lý việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

Đối tượng hưu trí trong quá khứ họ là những người đã cống hiến cho xã

hội trong các lĩnh vực như sản xuất và đóng góp cho công cuộc kháng chiến

chống quân sâm lược.

Thông qua đại lý chi trả để quản lý các đối tượng như: hưu trí-tử tuất,

mất sức lao động, Quyết định 613, Quyết định 91, TNLĐ-BNN.

Đối tượng hưởng bao gồm người lao động tham gia BHXH đã đến tuổi

nghỉ hưu, nghỉ hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng và các thân nhân trong

trường hợp người lao động đang tham gia hoặc đang thụ hưởng BHXH bị

chết và thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

Điều kiện và mức hưởng của từng chế độ phụ thuộc vào mức đóng và

điều kiện của từng trường hợp cụ thể được quy định trong Luật BHXH và các

văn bản hướng dẫn thực hiện của ngành BHXH.

Quản lý việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH là quản lý toàn bộ hoạt

động của BHXH bao gồm cả quản lý các đối tượng tham gia và thụ hưởng,

quản lý điều kiện, mức hưởng của từng đối tượng tham gia BHXH.

- Phương thức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

BHXH tỉnh ký Hợp đồng quản lý người hưởng, chi trả lương hưu, trợ

cấp BHXH trên địa bàn tỉnh với Bưu điện tỉnh theo hợp đồng mẫu (gửi kèm

theo văn bản này) trên cơ sở Phương án đã được duyệt và các qui định tại

Quyết định số 488/QĐ-BHXH ngày 23/5/2012 của Tổng Giám đốc BHXH

Việt Nam về việc ban hành Quy định quản lý, chi trả các chế độ bảo hiểm xã

hội, các văn bản hướng dẫn của BHXH Việt Nam.

(1) - (2)

BHXH chuyển các chứng từ liên quan cho BĐ huyện BĐ Huyện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn phân chia theo địa bàn chi trả

(3) – (4)

27

Hình 1.1. Quy định quản lý, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội

Nguồn: Bảo hiểm Xã hội Việt Nam

Đến ngày chi trả, BHXH Huyện/T.Phố chuyển danh sách, các mẫu biểu

liên quan đến công tác chi trả cho Bưu điện Huyện. Bưu điện Huyện căn cứ

trên danh sách, phân chia theo địa bàn các điểm chi trả. Các điểm chi trả thực

hiện chi trả và quản lý đối tượng, sau đó lập các mẫu biểu liên quan báo cáo

về Bưu điện Huyện. Sau đó, Bưu điện Huyện tổng hợp các mẫu biểu liên

quan thực hiện thành 02 bộ, 01 bộ lưu tại đơn vị, 01 bộ còn lại làm các thủ tục

thanh toán với BHXH Huyện.

- Lập kế hoạch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

Hàng năm, BHXH huyện lập dự toán chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

cho các đối tượng trên địa bàn gửi BHXH tỉnh, BHXH tỉnh tổng hợp dự toán

chi của toàn tỉnh gửi BHXH Việt Nam.

Sau khi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, BHXH Việt Nam

chuyển tiền về tài khoản BHXH tỉnh, sau đó BHXH tỉnh chuyển tiền cho Bưu

điện tỉnh theo kế hoạch chi trả.

Hàng tháng, BHXH huyện chuyển danh sách chi trả các chế độ BHXH

trong tháng chi tiết đến từng xã, phường, tổ chi trả, danh sách người hưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phải khấu trừ tiền lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng và danh sách người

28

hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được Giám đốc cơ quan BHXH ký, đóng

dấu cho Bưu điện huyện trước thời gian chi trả.

Bưu điện huyện căn cứ vào danh sách chi trả các chế độ BHXH hàng

tháng để lập giấy đề nghị tạm ứng chi trả chế độ BHXH, gửi Bưu điện tỉnh để

tạm ứng tiền chi trả kịp thời, đầy đủ cho người hưởng.

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

1.1.4.1. Yếu tố chủ quan

- Công tác quản lý thu

Công tác thu là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến việc cân đối quỹ và chi

trả lương hưu, trợ cấp BHXH về sau. Nếu công tác thu kém, không khai thác

hết được nguồn thu, không đảm bảo số thu, thì sẽ sẽ dẫn đến hậu quả thu

không đủ chi, quỹ sẽ bị mất cân đối. Do vậy, muốn đảm bảo công tác thu

trước hết cần phải quan tâm đến những vấn đề sau:

- Người lao động: Ảnh hưởng đến công tác chi trả các chế độ BHXH từ

phía người lao động xuất phát từ nhận thức cũng như lòng tin của họ vào chính

sách BHXH để có những đấu tranh đảm bảo đúng quyền lợi của mình đối với chủ

sử dụng lao động tham gia BHXH đúng đối tượng, đúng mức thu nhập, đồng

nghĩa với việc đòi hỏi đúng quyền lợi chi trả khi có rủi ro xảy ra. Mức đóng phù

hợp với mức hưởng sẽ đảm bảo cân đối thu-chi, góp phần cân đối quỹ.

- Người sử dụng lao động: Ảnh hưởng đến công tác quản lý chi trả chế

độ BHXH từ phía người sử dụng lao động cũng chính từ sự nhận thức, chấp

hành pháp luật của doanh nghiệp mà tham gia đóng góp đầy đủ quyền lợi cho

người lao động, tránh được tình trạng nợ đọng, trốn đóng, trục lợi

BHXH....Việc đảm bảo số người tham gia đông đảo sẽ góp phần không nhỏ

trong việc thực hiện quy luật số đông, lấy số đông người tham gia BHXH để

chi trả cho số ít người đủ điều kiện.

- Công tác quản lý chi

+ Quản lý đối tượng hưởng là khâu quan trọng trong công tác quản lý

chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH. Quản lý đối tượng hưởng và mức hưởng là

công tác thường xuyên, liên tục của cơ quan BHXH, nhằm tránh tình trạng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

29

đối tượng chi trả không còn tồn tại mà nguồn kinh phí chi trả vẫn được cấp

gây ra sự tổn thất cho quỹ BHXH, dẫn đến tình trạng trục lợi quỹ BHXH của

các đơn vị và cá nhân.

+ Hiện tượng lạm dụng quỹ, thất thoát quỹ... là những biểu hiện cho sự

lỏng lẻo của công tác quản lý chi, tạo cơ hội cho kẻ xấu lợi dụng, trục lợi,

điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả chi BHXH.

+ Công tác quản lý tài chính: Đây là điều kiện tiên quyết để xác lập các

điều kiện của một chế độ BHXH. Một trong những nguyên tắc cơ bản là cân

bằng thu-chi. Ta có một số yếu tố sau:

+) Quy định mức hưởng và mức đóng cân bằng: Vì một khi mức hưởng

cao hơn mức đóng sẽ gây ảnh hưởng đến công tác quản lý chi, gây mất cân

đối quỹ.

+) Cơ cấu các khoản chi: Trong cơ cấu chi BHXH có nhiều khoản chi,

nhưng có 3 khoản chi cơ bản nhất là: chi các chế độ, chi quản lý bộ máy, chi

đầu tư xây dựng. Một khi cơ cấu chi thiếu hợp lý cũng là nguyên nhân gây

lạm chi, mất cân đối quỹ.

+) Công tác đầu tư quỹ: đầu tư kém hiệu quả khi không thu hồi được

vốn, đầu tư không có lãi, hay lãi thấp hơn trượt giá thị trường, cũng là ngu cơ

bất ổn quỹ.

- Chất lượng nguồn nhân lực

Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy ngành Bảo hiểm xã hội, nâng cao

năng lực quản lý và thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức để tổ chức thực hiện, góp phần đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững

của chính sách bảo hiểm xã hội. nâng cao hiệu quả hệ thống tổ chức bộ máy

Bảo hiểm xã hội các cấp, phát triển nguồn nhân lực, ổn định chế độ thu nhập

đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

+ Thực hiện quản lý nhân lực theo vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công

chức, cơ cấu hạng viên chức theo chức danh nghề nghiệp. Tổ chức tuyển

dụng đủ nhân lực, đúng trình độ chuyên môn và phù hợp với nhu cầu của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

công việc, nhất là lĩnh vực giám định bảo hiểm y tế và đầu tư quỹ.

30

+ Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu quản lý.

+ Phân cấp tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị trong

việc sử dụng biên chế, kinh phí quản lý được giao, trích lập và sử dụng các

quỹ của đơn vị, gắn trách nhiệm với lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức

và người lao động trong hoạt động nghiệp vụ, tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy

tinh gọn, nâng cao hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

1.1.4.2. Yếu tố khách quan

- Môi trường kinh tế chính trị - xã hội

Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu của quỹ

BHXH. Khi kinh tế xã hội phát triển tốt, doanh nghiệp làm ãn hiệu quả sẽ có

nguồn tài chính ðể nộp tiền BHXH cho ngýời lao ðộng. Bên cạnh ðó khi kinh

tế xã hôi phát triển, quy mô sản xuất được mở rộng tạo ra nhiều vị trí việc

làm, thu nhút nhiều lao động mới tham gia vào sản xuất. Như vậy đối tượng

tham gia BHXH sẽ tăng lên, nguồn thu quỹ BHXH cũng tăng, đây là điều

kiện để đảm bảo các chế độ BHXH được thực hiện kịp thời.

Tuy nhiên nhận thức của người dân cũng vô cùng quan trọng. Khi hiểu

rõ về lợi ích khi tham gia BHXH và quyền lợi được hưởng thì chính họ sẽ

giám sát chủ sử dụng lao động trong việc thực thi luật BHXH. Quyền lợi của

họ chỉ được đảm bảo khi chủ sử dụng lao động chấp hành đúng luật BHXH,

có tham gia đóng BHXH cho người lao động, chấp hành việc thu nộp tiền

đúng thời hạn...

- Hệ thống pháp luật về BHXH

Chính sách BHXH là một trong những chính sách xã hội cơ bản nhất

của mỗi quốc gia. Nó là một chính sách xã hội do Nhà nước ban hành áp dụng

cho một bộ phận xã hội nhất định.Chính sách này có thể biểu hiện dưới dạng

các văn bản pháp luật, hiến pháp … song lại rất khó thực hiện nếu không

được cụ thể hoá và không thông qua các chế độ BHXH. Chế độ BHXH là sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cụ thể hoá chính sách BHXH, là hệ thống các quy định cụ thể và chi tiết, là sự

31

bố trí sắp xếp các phương tiện để thực hiện BHXH đối với người lao động.

Chế độ BHXH thường được biểu hiện dưới dạng các văn bản pháp luật và

dưới luật, các thông tư, điều lệ…

Có thể nói, các chế độ là nội dung cốt lõi nhất của hệ thống BHXH, nó

thể hiện được vai trò và phạm vi trách nhiệm của BHXH đối với người lao

động khi họ tham gia BHXH.

- Quản lý nhà nước về BHXH

Quản lý BHXH chung nhất, đýợc hiểu lŕ sự tác động của chủ thể quản lý

vào đối tượng và khách thể quản lý trong các hoạt động của BHXH, nhằm đạt

được mục tiêu đề ra với những nguyên tắc và phương pháp quản lý phù hợp với

hệ thống quản lý chung của nền kinh tế. Quản lý BHXH cho thấy phương thức

quản lý BHXH và các cơ quan chức năng có nhiệm vụ quản lý BHXH (bao gồm

quản lý Nhà nước về BHXH và quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH).

Do điều kiện kinh tế - xã hội và chính trị của mỗi nước khác nhau nên

hệ thống BHXH của các nước được xây dựng khác nhau và vì vậy không có

mô hình tổ chức BHXH chung cho tất cả các nước. Có một số nước giao cho

một bộ phận nào đó đảm nhận cả chức năng quản lý Nhà nước về BHXH và

tổ chức thực hiện các nghiệp vụ BHXH.

Quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH bao gồm có quản lý quỹ, quản lý

đối tượng, thực hiện thanh tra, kiểm tra.

Về quản lý đối tượng: Trong hoạt động BHXH có hai nhóm đối tượng

là nhóm đối tượng tham gia BHXH và nhóm đối tượng thụ hưởng BHXH.

Nhóm đối tượng tham gia BHXH bao gồm các doanh nghiệp và người lao

động. Khi tham gia BHXH, doanh nghiệp và người lao động đều phải đóng

phí BHXH. Vì vậy, để đảm bảo nguồn thu cho quỹ BHXH, các cơ quan

BHXH phải nắm chắc được số lượng các đơn vị tham gia BHXH, những biến

động trên từng địa bàn và trong toàn quốc. Đồng thời cũng phải có được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

những thông tin đầy đủ về người lao động để xác định được nguồn thu và dự

32

báo được các khoản chi trong tương lai. Để quản lý tốt đối tượng, các cơ quan

BHXH có các công cụ quản lý đó là sổ thẻ BHXH, trong đó có ghi chép các

thông tin cần thiết về đối tượng, đặc biệt là đối tượng thụ hưởng BHXH. Hiện

nay đa số các nước đã ứng dụng công nghệ tin học hiện đại để quản lý đối

tượng tham gia và thụ hưởng BHXH.

Về thực hiện thanh tra, kiểm tra: Tuỳ theo mô hình của từng nước mà

nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra về BHXH khác nhau. Tuy nhiên trong hệ thống

BHXH của mỗi quốc gia đều có chức năng thanh tra kiểm tra nhằm đảm bảo

các hoạt động BHXH đúng với các quy định của pháp luật.

Về quản lý quỹ BHXH: Quản lý quỹ BHXH bao gồm công tác thu

BHXH và quản lý công tác chi BHXH nhằm đảm bảo cho quỹ được an toàn

và đảm bảo thu đúng, thu đủ; chi đúng, chi đủ cho đối tượng thụ hưởng

BHXH; hạn chế tối đa sự thất thoát quỹ BHXH. Đồng thời xây dựng chiến

lược tăng trưởng quỹ BHXH thông qua các hoạt động đầu tư. Trong quản lý

quỹ BHXH thì việc thu chi BHXH được thực hiện thông qua bộ máy và cơ sở

pháp luật BHXH của mỗi nước, các cơ quan BHXH tiến hành thu phí BHXH

và triển khai chi trả các trợ cấp cho người thụ hưởng BHXH và các chi phí

quản lý khác.

- Các yếu tố về nhân khẩu học

Tuổi thọ bình quân: Tuổi thọ bình quân là yếu tố tác động lớn đến các

chế độ BHXH vì đi kèm với sự gia tăng của tuổi thọ là sự giảm sút tới sức

khỏe của người lao động, người lao động thường có nguy cơ dễ mắc bệnh,

làm việc kém hiệu quả kéo theo đó là việc chi trả cho chế độ ốm đau, TNLĐ

cũng tăng lên.

Tuổi thọ tăng là biểu hiện của trình độ phát triển kinh tế-xã hội, song

dân số già cũng là gánh nặng cho quỹ BHXH. Trong khi tuổi quy định nghỉ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hưu của người lao động thấp, cứ đóng đủ 20 năm là đủ điều kiện về hưu, điều

33

này sẽ làm giảm tiền đóng BHXH thì tuổi thọ tăng lại làm tăng mức thời gian

chi trả, mức tiền lương chi trả cho người lao động. Theo tính toán sơ bộ,

người lao động đóng BHXH đủ 30 năm thì số tiền đó cũng chỉ đủ nuôi người

lao động khi về hưu được bình quân khoảng 7 năm, từ năm thứ 8 trở đi quỹ

BHXH phải cấp bù.

Giới tính: là một yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi trả chế độ

BHXH vì với doanh nghiệp sử dụng nhiều nam giới do tính chất công việc

đòi hỏi sức khỏe (khai thác, xây dựng....) thì việc khó tránh khỏi họ phải chi

trả nhiều chi chế độ TNLĐ-BNN; trong khi doanh nghiệp chỉ sử dụng lao

động nữ vì những ưu thế như bền bỉ, khéo léo....thì phải chi trả rất nhiều cho

chế độ thai sản. Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới tâm lý của người sử dụng lao động

khi tham gia BHXH và giải quyết thỏa đáng chế độ của họ.[21]

1.2. Kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới và Việt Nam về công tác chi

trả lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH

1.2.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới về công tác chi trả lương

hưu, trợ cấp BHXH

1.2.1.1. Kinh nghiệm của Đức

Ở Đức có khoảng 82% người lao động bao gồm công nhân, viên chức,

công nhân ngành mỏ tham gia hệ thống luật hưu trí. Bên cạnh đó còn một hệ

thống chế độ hưu trí đặc biệt dành cho nông dân, người hành nghề tự do (ví

dụ như bác sỹ, dược sỹ, kiến trúc sư, luật sư) và cho cả công chức cũng được

tính vào hệ thống lưu trữ này. Tất cả những hệ thống này được coi là chủ cột

đầu tiên của hệt thống chăm sóc tuổi già. Khoảng 78% thu nhập gốc trong

tổng số thu nhập của những người từ 65 tuổi trở lên có được từ trụ cột đầu

tiên này. Trụ cột thứ hai phải kể đến là hệ thống chăm sóc tuổi già của doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân và trong khu vực dịch vụ công. Từ hệ

34

thống này sẽ cung cấp khoảng 7% thu nhập trong tổng thu nhập cho những

công dân già cả. Trụ cột thứ ba là hệ thống chăm sóc tuổi già tư nhân, cung

cấp khoảng 10% trong toàn bộ thu nhập của người già. Nhiệm vụ chủ yếu của

Bảo hiểm hưu trí gồm:

- Chi trả quyền lợi cho việc chăm sóc y tế và quyền lợi cho một phần

đời sống lao động (hồi phục nghề nghiệp) gắn liền với việc duy trì khả năng

lao động kể cả trong trường hợp nghỉ hưu sớm do bệnh tật.

- Chi trả trợ cấp khi bị giảm khả năng lao động, tuổi già và khi chết.

Nguồn chi trả của chế độ hưu trí được thu từ đóng góp của người lao

động và người sử dụng lao động cũng như người lao động tự hành nghề và

người tham gia BHXH tự nguyện khác theo phương thức chuyển đổi thu - chi

(tọa thu - tọa chi) và nguồn từ ngân sách nhà nước cấp. Nguồn bổ sung từ

ngân sách nhà nước gắn liền với sự bồi hoàn cho một số quyền lợi bảo hiểm

ngoại lai (ví dụ như bổ sung đủ cho việc chi trả trợ cấp hưu trí cho các bang

mới - từ CHDC Đức chuyển sang) và đóng góp của Liên bang cho thời gian

người mẹ nuôi dạy con cái, hiện nay chiếm khoảng 25% tổng số chi. Phương

thức chuyển đổi thu - chi (tọa thu - tọa chi) xuất phát từ ý tưởng cơ bản là:

người lao động sẽ từ bỏ một phần tiền lương của mình theo lòng hảo tâm tạm

thời cho người hưu trí, sau đó người lao động yêu cầu phần trợ cấp hưu trí do

thế hệ sau phải đảm bảo (quan hệ chặt chẽ về trách nhiệm hợp đồng giữa các

thế hệ). Điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí là phải đủ 65 tuổi, đóng góp đủ ít

nhất là 5 năm. Nguyên tắc cơ bản tính toán mức trợ cấp bảo hiểm hưu trí căn

cứ vào 2 yếu tố để xác định mức hưởng: Thu nhập từ lao động làm cơ sở đóng

góp nghĩa vụ BHXH, thu nhập đã đạt được của người tham gia BHXH trong

suốt quá trình đời sống lao động chung (thu nhập bình quân); thời gian đã làm

việc có nghĩa vụ đóng BHXH.

Ở Đức về cơ bản chế độ hưu trí đã xác lập mối quan hệ tương đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

(quyền lợi/đóng góp) chặt chẽ giữa số lượng và mức đã đóng góp một mặt

35

được coi là mức hưởng trợ cấp hưu trí, mặt khác cho thấy khi thu nhập từ lao

động có nghĩa vụ đóng góp BHXH càng cao và thời gian đóng càng dài thì

mức trợ cấp hưu trí càng cao. Nếu mức thu nhập thấp và/hoặc thời gian đóng

bảo hiểm ngắn thì sẽ dẫn đến trợ cấp hưu trí thấp.

1.2.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản

Từ năm 1985, Nhật Bản đã tạo ra tạo ra một hệ thống BHXH và hưu trí

hiện đại, bao gồm ba trụ cột: hệ thống hưu trí cơ bản quốc gia, hệ thống hưu

trí nghề nghiệp bắt buộc bổ sung (tùy thuộc vào các khoản đóng góp và mức

thu nhập) và hệ thống tiết kiệm tư nhân.

- Trụ cột đầu tiên là hưu trí cơ bản quốc gia (Kokumin Nenkin). Khoản

trợ cấp hưu trí (nếu tham gia đóng bảo hiểm được 40 năm và nghỉ hưu ở tuổi

65 năm). Các khoản đóng góp đối với hệ thống hưu trí cơ bản quốc gia là bắt

buộc. Tham gia vào hệ thống hưu trí cơ bản quốc gia và hệ thống hưu trí nghề

nghiệp là bắt buộc đối với người lao động làm việc trong khu vực nhà nước

và tư nhân. Những người nông dân, người lao động tự do, sinh viên, người

thất nghiệp, cũng như những góa phụ (trẻ mồ côi) chỉ tham gia duy nhất vào

hệ thống hưu trí cơ bản quốc gia.

Mức đóng bảo hiểm xã hội đối với hưu trí quốc gia không ngừng

tăng lân (sẽ kết thúc vào năm 2017). Thời gian đóng góp tối thiểu là 25

năm, lương hưu trong trụ cột đầu tiên có thể nhận được ở tuổi 60 (nghỉ hưu

sớm). Tuy nhiên, khoản lương hưu đầy đủ chỉ được trả sau 65 tuổi và nếu

đóng ít nhất 40 năm.

- Trụ cột thứ hai là hệ thống hưu trí bắt buộc nghề nghiệp bổ sung, mức

này phụ thuộc vào tiền lương của người lao động. Việc tham gia vào hệ thống

lương hưu này là bắt buộc đối với người lao động và nhân viên chính phủ.

Hưu trí người tàn tật và hưu trí góa phụ (trẻ mồ côi) được bao phủ bởi hệ

thống hưu trí này. Người lao động và người sự dụng lao động đóng mức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

BHXH như nhau (năm 2017, đóng góp sẽ được tăng dần lên 18,3%). Trợ cấp

36

chế độ hưu trí ở trụ cột thứ hai này phụ thuộc vào thời gian làm việc và số tiền

đóng góp. Thời gian đóng góp tối thiểu 25 năm và tối đa 40 năm. Nếu một

người nghỉ hưu từ 60 đến 65 tuổi, lương hưu của họ sẽ bị giảm. Nếu một

người tiếp tục làm việc trong khoảng thời gian 65 đến 70 tuổi, lương hưu sẽ

được tăng lên.

- Trụ cột thứ ba bao gồm kế hoạch hưu trí tư nhân được tài trợ. Nhiều

công tư lớn (với hơn 30 nhân viên) có một hay nhiều hơn một chương trình

hưu trí bổ sung. Mức trợ cấp phụ thuộc vào các khoản đóng góp, thời gian và

lãi suất đầu tư. Trợ cấp từ các chương trình hưu trí tư nhân có thể nhận được

trợ cấp một lần hay trợ cấp cơ bản hàng năm. Việc tham gia vào các quỹ tư

nhân được khuyến kích bởi các ưu đãi thuế. Một người có thể bắt đầu tham

gia vào một quỹ hưu trí tư nhân từ 25-65 tuổi.

Nhật Bản đưa ra các lựa chọn nghỉ hưu sớm và nghỉ hưu muộn. Nghỉ

hưu sớm có thể từ 60 đến 65 tuổi (ở cả hưu trí trụ cột thứ nhất và thứ hai). Trợ

cấp sẽ bị giảm 0,5% mỗi tháng cho tới tuổi 65. Các khoản trợ cấp được tính

theo chỉ số thay đổi thu nhập bình quân từ tuổi 65. Nếu ở tuổi 65, một người

tiếp tục làm việc, họ có thể nhận lương hưu tăng (0,7% mỗi tháng). Mức

lương hưu chỉ được tăng lên (trừ tiền lương hưu cơ bản) nêu một người có

mức lương hưu tối đa không vượt quá mức 480.000 Yên.

1.2.2. Kinh nghiệm của Việt Nam về công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

1.2.2.1. Kinh nghiệm của Lâm Đồng

Lâm Đồng là 1 trong 12 tỉnh thí điểm chi trả lương hưu và trợ cấp

BHXH qua bưu điện từ năm 2011. Từ khi thí điểm đến nay, tổng số lương

hưu, trợ cấp BHXH chi trả qua hệ thống của Bưu điện Lâm Đồng đạt gần 430

tỷ đồng cho tổng số 178.887 lượt đối tượng được hưởng. Bình quân mỗi

tháng bưu điện chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH cho 13.760 người, đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

97,98% danh sách chi trả.

37

Qua lấy phiếu thăm dò ý kiến của đối tượng thụ hưởng, hầu hết người

nhận đều có sự đồng thuận, thống nhất cao với công tác quản lý, chi trả và

phong cách phục vụ của Bưu điện.

Việc tổ chức chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH qua hệ thống Bưu

điện có nhiều thuận lợi, song cũng còn tồn tại một số khó khăn. Cụ thể, thời

gian chuẩn bị triển khai phương án tương đối ngắn, địa bàn chi trả rộng, một

số đối tượng thụ hưởng chưa kịp hiểu rõ và hiểu đúng về chủ trương chi trả

lương hưu và trợ cấp BHXH qua bưu điện. Vì vậy, tại một vài địa phương đã

phát sinh một số phản ứng thiếu tích cực do tiếp nhận thông tin sai lệch,

không chính thống.

Trước những khó khăn trên, BHXH tỉnh đã chủ động phối hợp với Bưu

điện tỉnh Lâm Đồng tổ chức tốt công tác truyền thông, quảng bá dịch vụ trên

các phương tiện truyền thông, niêm yết thông tin và treo băng rôn giới thiệu

dịch vụ tại tất cả điểm chi trả. Đồng thời, tổ chức các buổi gặp gỡ trực tiếp để

giải đáp cụ thể các thắc mắc của đối tượng thụ hưởng để họ hiểu về những

tiện ích của dịch vụ. Nhờ vậy, người dân đã ủng hộ nhiệt tình, tạo điều kiện

thuận lợi cho công tác chi trả.

Để thuận tiện cho công tác chi trả và quản lý đối tượng hưởng lương

hưu, trợ cấp BHXH, Bưu điện Lâm Đồng đang triển khai việc cấp sổ “Theo

dõi lương hưu, trợ cấp BHXH” đến các đối tượng được hưởng trên toàn tỉnh

từ tháng 01/2013. Bưu điện tỉnh chỉ đạo thiết kế mẫu sổ gọn nhẹ, chụp ảnh

cho tất cả người thụ hưởng để dán sổ và lưu làm cơ sở dữ liệu phục vụ tốt cho

công tác quản lý.

1.2.2.2. Kinh nghiệm Bắc Kạn

Công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH qua Bưu điện trên địa bàn

tỉnh Bắc Kạn từ tháng 1/2012. Do tích cực, chủ động vào cuộc nên những

nhiệm vụ này đã được BHXH tỉnh Bắc Kạn triển khai thực hiện khá bài bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

và mang lại hiệu quả cao. Theo đó, hàng tháng, BHXH đã bàn giao sớm cho

38

Bưu điện danh sách và chuyển kinh phí kịp thời để Bưu điện tỉnh và Bưu điện

các huyện, thành, thị lập tức triển khai chi trả ngay, đảm bảo đúng đủ, kịp thời

và an toàn tuyệt đối. Với những người cao tuổi, người bị ốm đau, nhân viên

Bưu điện mang tiền đến tận nơi để chi trả.

Bưu điện tỉnh cũng chủ động phối hợp với các tổ trưởng hưu trí, tổ

trưởng dân phố, cán bộ tư pháp xã phường…..để nắm bắt thông tin và quản lý

người hưởng. Ngoài việc bố trí nhân viên Bưu điện là người địa phương, Bưu

điện còn yêu cầu nhân viên ở các điểm Bưu điện - văn hóa xã tham gia hỗ trợ

chi trả và quản lý người hưởng; xác nhận thông tin trước khi tiến hành kỳ chi

trả mới.

Tuy nhiên, việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH vẫn còn gặp một số

khó khăn, hạn chế, như: một số điểm Bưu điện - Văn hóa xã chật hẹp, phải

thuê mượn địa điểm chi trả; một số nhân viên Bưu điện chưa nắm rõ về chính

sách nên không giải đáp kịp thời, chính xác thắc mắc của người dân, hạn chế

đến việc tư vấn, tuyên truyền, vận động….

Chính vì vậy, BHXH tỉnh cần tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo Bưu điện

tỉnh, huyện, thành, thị thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời, cần

thường xuyên giáo dục, quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đội

ngũ nhân viên Bưu điện; chủ động xây dựng kế hoạch chi trả; bố trí những

điểm chi trả lương hưu rộng rãi và thuận tiện cho người hưởng.

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

Qua nghiên cứu kinh nghiệm của công tác chi trả lương hưu, trợ cấp

BHXH, giải quyết chế độ chính sách của các nước như Cộng hòa liên bang

Đức, Nhật Bản; cũng như kinh nghiệm của một số tỉnh của Việt Nam như tỉnh

Lâm Đồng, Bắc Kạn có thể rút ra một số kinh nghiệm như sau:

+ Từng bước điều chỉnh tăng mức độ tương ứng trong việc đóng và

hưởng của chế độ hưu trí. Qua kinh nghiệm của các nước công nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phát triển như Cộng hòa liên bang Đức và Nhật Bản, người ta thống nhất

39

một cơ quan thu BHXH nói chung để kiểm tra mức thu nhập của người

lao động, tránh tình trạng chế độ nào có sự điều tiết xã hội và chí sẻ cao

thì đóng thấp. Ở nước ta cũng vậy, đối với chế độ hưu trí cần phải thực

hiện chặt chẽ hơn nguyên tắc tương quan giữa đóng và hưởng, có như vậy

mới đảm bảo công bằng hơn đối với người tham gia BHXH cũng như đảm

bảo cân bằng quỹ lâu dài.

+ Về cải cách thủ tục hành chính: Hoàn thiện và đổi mới phương thức

quản lý chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH theo hướng nâng cao chất lượng

phục vụ, đơn giản hóa các thụ tục hành chính, áp dụng một cách thống nhất

đảm bảo cung ứng dịch vụ ngày một tốt hơn.

+ Công tác phối hợp: Phối hợp với các cơ quan liên quan, đặc biệt là

với Bưu điện tỉnh Phú Thọ, Bưu điện cấp huyện để tăng cường công tác tuyên

truyền, vận động đối tượng hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp BHXH thực hiện

chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và kịp thời giải quyết các

vướng mắc trong quá trình thực hiện.

+ Cơ quan BHXH cần tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo Bưu điện tỉnh,

huyện, thành, thị thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời, cần thường

xuyên giáo dục, quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đội ngũ nhân

viên Bưu điện; chủ động xây dựng kế hoạch chi trả; nâng cao cơ sở vật chất,

bố trí những điểm chi trả lương hưu rộng rãi và thuận tiện cho người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hưởng.{21}

40

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng vai trò công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ như thế nào?

- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc công tác chi trả lương hưu, trợ cấp

BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ?

- Những giải pháp nào hoàn thiện công tác chi trả lương hưu, trợ cấp

BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020?

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu

Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và những đặc điểm khác

của từng huyện trên địa bàn tỉnh để nghiên cứu đại diện cho công tác chi trả

lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chọn 3 huyện trong tỉnh

làm điểm nghiên cứu, đó là huyện Đoan Hùng ở vùng Bắc, thành phố Việt Trì

ở vùng Giữa, huyện Thanh Sơn ở vùng Nam. Những huyện này có thể đại

diện cho từng vùng và cho cả tỉnh, có tính chất điển hình cho tổng thể nghiên

cứu, ðại diện và suy rộng ðýợc cho cả tỉnh Phú Thọ.

2.2.2. Thu thập số liệu

2.2.2.1. Thu thập số liệu đã công bố

Thu thập và tính toán từ những số liệu đã công bố của các cơ quan

Thống kê, các trường đại học, các tạp chí, báo chí chuyên ngành và những

báo cáo khoa học đã được công bố, các nghiên cứu ở trong nước, các tài liệu

do các cơ quan của tỉnh Phú Thọ, của các huyện tỉnh Phú Thọ, các tổ chức, dự

án, chương trình đã có các hoạt động tại huyện, các tài liệu xuất bản liên quan

đến huyện; những số liệu này đã được thu thập chủ yếu ở Cục Thống kê tỉnh

Phú Thọ; các sở ban ngành trong tỉnh Phú Thọ; luận văn sử dụng các số liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

điều tra kinh tế - xã hội trong các vùng của tỉnh Phú Thọ; số liệu báo cáo kết

41

quả thực hiện công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH của BHXH tỉnh Phú

Thọ trong các năm 2012 - 2014 (Báo cáo quyết toán các năm 2012 - 2014).

2.2.2.2. Thu thập số liệu mới

Số liệu sơ cấp thu thập thông qua phiếu điều tra trực tiếp đến các nhóm

đối tượng hưởng chế độ khác nhau: Nhóm cán bộ hưu trí, người lao động

hưởng các chế độ ngắn hạn, nhóm đại lý chi trả cấp xã. Ngoài ra tham khảo ý

kiến của chủ sử dụng lao động, cán bộ làm công tác BHXH tại các đơn vị, cán

bộ BHXH tỉnh Phú Thọ, cán bộ quản lý trong huyện.

* Phương pháp điều tra

Điều tra chủ yếu bằng phương pháp phỏng vấn, chọn mẫu điển hình.

Chọn mẫu nghiên cứu. Để đảm bảo lượng mẫu điều tra đủ lớn, có một

kết quả cao trong quá trình nghiên cứu tránh những sai sót đáng tiếc trong

chọn mẫu. Tác giả đã sử dụng công thức của Yamane (1967 - 1986). n= N/(1+N*e2)

n: Số lượng thành viên mẫu cần xác định cho nghiên cứu điều tra

N: Tổng số mẫu

e: Là mức độ sai lệch.

Tổng số mẫu lớn nên tác giả đã chọn sai số cho phép trong khoảng 10%

từ đó sẽ đưa ra được số lượng mẫu điều tra đảm bảo và chính xác.

- Nhóm người hưởng chế độ hưu trí năm 2014 là 56.084 người, với

mức độ sai lệch là 10,09%, tác giả điều tra 98 người (trong đó: huyện Thanh

Sơn 30 người, thành phố Việt Trì 50 người, huyện Đoan Hùng 18 người).

- Nhóm người hưởng chế độ mất sức lao động năm 2014 là 10.542

người, với mức độ sai lệch là 10,74%, tác giả điều tra 86 người (trong đó:

huyện Thanh Sơn 20 người, thành phố Việt Trì 50 người, huyện Đoan Hùng

16 người).

- Nhóm đại diện chi tại các xã, phường, thị trấn: Có 82 người điều tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

45 người (Đại diện mỗi xã 1 người)

42

- Nhóm những người làm công tác BHXH trong các đơn vị sử dụng lao

động: có 68 người tác giả điều tra 40 người (Trong đó các đơn vị hành chính,

sự nghiệp là 20 người, doanh nghiệp trong nước 15 người, doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài 5 người).

- Nhóm cán bộ quản lý trong tỉnh: 20 đại diện

- Nhóm cán bộ BHXH công tác tại BHXH tỉnh Phú Thọ: 20 đại diện

* Tổng hợp điều tra

Bảng 2.1. Số lƣợng ngƣời và các địa điểm điều tra

Đơn vị tính: Người

Các huyện, các đơn vị

Đối tƣợng điều tra

Tổng số Huyện Thanh Sơn TP Việt Trì Huyện Đoan Hùng DN trong nƣớc DN có vốn ĐTNN

67 155 47 15 Đơn vị hành chính 20 5 309

30 50 18 98

86 20 50 16

45 12 25 8

40 15 20 5

20 5 10 5

20 20 Tổng số 1. Nhóm đối tượng hưởng chế độ hưu trí 2. Nhóm người hưởng chế độ MSLĐ 3. Nhóm đại diện chi trả xã, các tại phường, thị trấn 4. Nhóm cán bộ làm công tác BHXH của các đơn vị tham gia BHXH 5. Cán bộ quản lý trong tỉnh 6. Cán bộ BHXH tỉnh Phú Thọ

* Thông tin thu thập từ điều tra (Điều tra từ thành phố Việt Trì, huyện

Thanh Sơn, huyện Đoan Hùng, các cơ quan trong huyện, tại BHXH tỉnh Phú

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Thọ, các Doanh nghiệp).

43

- Những bất cập trong công tác giải quyết chế độ BHXH?

- Những bất cập trong các thủ tục hành chính?

- Thời gian giải quyết các chế độ đã phù hợp chưa?

- Tình hình tham gia BHXH và những hiểu biết của người lao động về

BHXH như thế nào?

- Vấn đề tuyên truyền BHXH, BHYT, BHTN đến với người lao động,

người sử dụng lao động như thế nào?

- Việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tại tỉnh Phú Thọ có những

thuận lợi và khó khăn gì?

- Thời gian chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng và BHXH 1

lần đã kịp thời chưa?

- Mô hình chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH, bảo hiểm thất nghiệp hàng

tháng đã phù hợp chưa?

- Tham khảo ý kiến của chủ sử dụng lao động, cán bộ BHXH tỉnh Phú

Thọ, ý kiến của một số lãnh đạo quản lý trong huyện.

* Phương pháp thu thập

So sánh theo thời gian, so sánh theo không gian với cùng một vấn đề.

- Phương pháp tuyệt đối: Số tuyệt đối thể hiện quy mô, mức độ về số

người, số tiền chi các chế độ BHXH nói chung hoặc từng loại chế độ, từng

đối tượng cụ thể ở trên một địa bàn và trong một thời gian nào đó. Số tuyệt

đối là những cơ sở quan trọng để áp dụng các phương pháp thống kê khác.

- Phương pháp tương đối: Số tương đối phản ánh quan hệ so sánh về số

người hưởng chế độ và số tiền lương hưu, trợ cấp BHXH của từng chế độ qua

thời gian khác nhau hoặc so với các chế độ khác. Số tương đối xác định được

cơ cấu chi các chế độ BHXH; đánh giá được sự biến động về số người, số tiền

chi của từng loại chế độ.

2.2.3. Phương pháp phân tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Phương pháp phân tổ thống kê

44

Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và phân tích

các số liệu thu thập được từ điều tra theo các tiêu thức phù hợp với mục tiêu

nghiên cứu. Từ đó nhận biết được thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Từ

phương pháp này có thể tìm ra sự liên quan giữa các nhân tố tác động đến vấn

đề nghiên cứu.

- Phương pháp so sánh

Tác giả đã sử dụng phương pháp này để nghiên cứu về sự biến động

của số đối tượng và số tiền qua 3 năm nghiên cứu. Cho thấy được sự biến

động về số người và số tiền qua 3 năm tăng hay giảm. Mức độ thay đổi như

thế nào?

Cách tính: Sự biến động về số người hưởng chế độ BHXH

Số người kỳ này Biến động về số người x 100 = hưởng BHXH Số người kỳ trước

Cách tính: Sự biến động về số tiền chi

Số tiền kỳ này Biến động số tiền x 100 = lương hưu, trợ cấp Số người kỳ trước

- Phương pháp dự báo thống kê

Sử dụng phương pháp dự báo thống kê để có thể dự báo về tương lai

của công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tại tỉnh Phú Thọ đến năm

2020. Hay nói cách khác là đưa ra những kế hoạch cho công tác chi trả lương

hưu, trợ cấp BHXH từ năm 2015 đến năm 2020.

2.3. Các chỉ tiêu phân tích

2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

* Số tiền lương hưu, trợ cấp BHXH

45

- Kết quả lương hưu, trợ cấp BHXH của các chế độ như: Hưu trí - tử

tuất; mất sức lao động; TNLĐ - BNN; lương hưu, trợ cấp BHXH 1 lần:

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ, quy mô tổng số tiền lương hưu, trợ cấp

BHXH đối tượng hưởng hưu trí - tử tuất, mất sức lao động, TNLĐ - BNN,

lương hưu, trợ cấp BHXH 1 lần ở tỉnh Phú Thọ qua từng năm và cả trong giai

đoạn nghiên cứu.

* Tốc độ tăng số tiền lương hưu, trợ cấp BHXH

Số tiền kỳ này x 100 Tốc độ tăng số tiền lương hưu, trợ cấp = Số người chi kỳ trước

2.3.2. Các tiêu chí phản ánh nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả tổ chức

công tác chi các chế độ BHXH

- Quản lý đối tượng hưởng BHXH

Quản lý đối tượng hưởng BHXH là cơ sở, điều kiện để đảm bảo công

tác chi các chế độ BHXH được an toàn, thuận lợi, chính xác, đúng quy định.

- Bộ máy tổ chức quản lý công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

- Năng lực, trình độ chuyên môn của con người làm công tác chi trả

lương hưu, trợ cấp BHXH.

- Quy trình chi và phương thức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

- Phối hợp trong công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

- Công cụ quản lý công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

+ Hệ thống các văn bản của nhà nước, các văn bản chỉ đạo của ngành.

Bao gồm luật BHXH, các nghị định, thông tư các văn bản hướng dẫn cụ thể,

chi tiết của ngành.

+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chi trả lương hưu, trợ

cấp BHXH

Áp dụng phần mềm kế toán VSA, phần mềm quản lý đối tượng BHXH,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phần mềm xét duyệt các chế độ ngắn hạn...

46

+ Cơ sở hạ tầng

Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc để đảm bảo an toàn cho việc bảo vệ

nguồn kinh phí được cấp phục vụ cho công tác chi.

+ Các trang thiết bị, máy móc

Đầu tư mua sắm các trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chuyên môn như: Máy tính, máy đếm tiền, két sắt, hệ thống chống trộm...

47

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI TRẢ LƢƠNG HƢU,

TRỢ CẤP BHXH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu tỉnh Phú Thọ

3.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Phú Thọ

3.1.1.1. Vị trí địa lý tỉnh Phú Thọ

Vị trí địa lý: Phú Thọ là một tỉnh miền núi, trung du phía Bắc, được

thành lập từ năm 1891. Sau gần tám thập kỷ ra đời, đầu năm 1968 Phú Thọ

chính thức hợp nhất với Vĩnh Phúc thành tỉnh Vĩnh Phú. Sau 29 năm hợp nhất

tỉnh Phú Thọ được tái lập trở lại, từ ngày 01/01/1997 theo Nghị quyết kỳ họp

thứ 10, quốc hội khoá IX, khi đất nước bước vào thời kỳ CNH, HĐH.

Phú Thọ cách thủ đô Hà Nội hơn 80 km, là điểm tiếp giáp giữa vùng

Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và vùng Tây Bắc, phía Bắc tỉnh Phú Thọ

giáp với Tuyên Quang, Yên Bái; phía Nam giáp với Hoà Bình; phía Đông

giáp với Vĩnh Phúc, Hà Nội (tỉnh Hà Tây cũ); phía Tây giáp với Sơn La. Với

vị trí như vậy, Phú Thọ chính là cửa ngõ phía Tây - Bắc của thủ đô Hà Nội và

là địa bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc, là cầu nối giao lưu kinh tế, khoa học

kỹ thuật giữa các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, thủ đô Hà Nội với các tỉnh miền núi

Tây Bắc, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai, Sơn La…

Phú Thọ có vị trí địa lý quan trọng về quốc phòng. Quốc lộ 2 nối 6 tỉnh

biên giới phía Bắc với thủ đô Hà Nội chạy ngang qua địa bàn của tỉnh với

chiều dài trên 60 km. Sông Hồng, sông Đà và một số con sông khác chảy trên

địa bàn tỉnh đã tạo cho Phú Thọ có một mạng lới giao thông thuận lợi. Quốc

lộ 70 xuất phát từ thị trấn Đoan Hùng đi Yên Bái - Lào Cai sang Vân Nam -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Trung Quốc. Quốc lộ 32 nối Hà Nội - Trung Hà - Sơn La, quốc lộ 32B nối

48

Phú Thọ - Yên Bái sẽ vợt cầu Ngọc Tháp qua sông Hồng tại thị xã Phú Thọ là

một phần của đường Hồ Chí Minh, nhánh 32C thuộc hữu ngạn sông Hồng đi

thành phố Yên Bái cũng tạo nhiều cơ hội để Phú Thọ tăng cường giao lưu

kinh tế, văn hoá với bên ngoài.

- Địa hình: Chia thành hai tiểu vùng chủ yếu

+ Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của tỉnh chủ yếu thuộc các

huyện Thanh Sơn, Yên Lập, phía tây huyện Cẩm Khê, giao lưu với các nơi

khác. ở đây có nhiều tiềm năng phát triển nhất là về lâm nghiệp, khai thác

khoáng sản.

+ Tiểu vùng đồi gò thấp, xen kẽ đồng ruộng, dải đồng bằng ven các

triền sông Hồng, sông Lô và sông Đà. Đây là vùng thuận lợi cho việc trồng

các loại cây nguyên liệu giấy, cây công nghiệp dài ngày như chè, cây ăn quả,

phát triển lương thực, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, phát triển công nghiệp...

- Khí hậu: Phú Thọ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ

rệt: mùa hè thời tiết nóng nực, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10; mùa đông

ít mưa và lạnh, kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình

trong năm là 23 độ C, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1700 mm. Độ

ẩm trung bình năm khoảng 86%. Khí hậu phù hợp cho sự sinh trưởng và phát

triển cây trồng, vật nuôi nhất là cây dài ngày và gia súc.

3.1.1.2. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai tỉnh Phú Thọ

Dân số toàn tỉnh Phú Thọ tính đến 31/12/2012 là: 1.322.652 người, mật

độ dân số bình quân: 374,4 người/km2, tốc độ tăng dân số tự nhiên là 1,01%

và tăng cơ học là 0,1% với 21 dân tộc trong đó đông nhất là người kinh,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

người Mường.

49

Dự báo dân số có nhịp độ tăng bình quân giai đoạn 2010- 2012 là 0,84,

giai đoạn 2012 - 2020 là 0,66 để đến năm 2020 dân số trung bình đạt

1.479.000 người, trong đó thành thị (42%), nông thôn (58%)

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ

3.1.2.1. Dân số và lao động tỉnh Phú Thọ

Theo số liệu thống kê năm 2012 dân số của tỉnh Phú Thọ là 1.316.659

người, tốc độ tăng dân số tự nhiên trung bình hàng năm là 1,01%, mật độ dân số trung bình 372,7 người/km2. Toàn tỉnh có 20 dân tộc đang sinh sống, trong

đó có 4 dân tộc Mường, Dao, Cao Lan, Mông sống tập trung thành làng, có

bản sắc văn hoá phong tục tập quán khá đậm nét. Ngoài ra có các dân tộc sinh

sống xen kẽ ở các xã, phường, thị trấn nhất là ở các huyện Thanh Sơn, Tân

Sơn, Yên Lập, Thanh Thuỷ, Đoan Hùng.

Phú Thọ có 10/13 huyện miền núi, 215/275 xã, thị trấn miền núi. Diện tích miền núi là 3.227 km2 chiếm 92,3% diện tích toàn tỉnh, dân số miền núi:

955.000 người, chiếm 74% dân số toàn tỉnh, dân tộc thiểu số có gần 227.000

người chiếm 21,5% dân số miền núi, 15% dân số toàn tỉnh.

- Lao động:

Phú Thọ là tỉnh có nguồn lao động dồi dào và tốc độ tăng nhanh. Số

người có khả năng lao động năm 2010 là 741.700 người. Năm 2012, số người

trong độ tuổi lao động của tỉnh khoảng 815.800 ngời (chiếm 60% dân số),

trong đó lực lượng lao động trẻ chiếm 65%. Trong đó:

Lao động nông lâm nghiệp chiếm 66,7%

Lao động công nghiệp và xây dựng chiếm 16,9%

Lao động dịch vụ chiếm 16,4%.

Như vậy, tỉnh có lực lượng lao động rất đông, tiềm năng lao động rất

dồi dào. Năm 2012 đã giải quyết việc làm cho khoảng 18,9 nghìn lao động,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trong đó tạo việc làm mới 11,7 nghìn người, xuất khẩu 2 nghìn lao động. Tỷ

50

lệ lao động thất nghiệp ở thành thị là 3,2%, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở

nông thôn là 84,5%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh là 37,8%, tỷ lệ lao

động qua đào tạo nghề là 24% .Tuy nhiên lao động có trình độ kỹ thuật cao

còn hạn chế đặc biệt trong lĩnh vực nông lâm nghiệp.

3.1.2.2. Thực trạng kinh tế tỉnh Phú Thọ

Là một tỉnh miền núi, sau 15 năm tái lập tỉnh (1997 - 2012), Phú Thọ

đó cú nhiều cố gắng phấn đấu vươn lên phát huy thuận lợi, khắc phục khó

khăn nên tình hình kinh tế của tỉnh cú nhiều khởi sắc.

Thời gian qua, kinh tế Phú Thọ đã có sự tăng trưởng khá đóng góp vào

GDP theo ngành kinh tế.

Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Phú Thọ năm 2012 - 2014

Đơn vị tính:%

Chỉ tiêu 2012 2013 2014

Tổng số 100,00 100,00 100,00

Nông - lâm - thuỷ sản 25,80 25,60 25,20

Công nghiệp - xây dựng 38,80 38,50 40,90

Dịch vụ 35,40 35,90 33,90

Nguồn: Ban Quản lý khu Công nghiệp tỉnh Phú Thọ

Cơ cấu kinh tế của tỉnh Phú Thọ năm 2012 - 2014 trong những năm

qua đã theo hướng tăng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, cơ cấu của ngành

nông - lâm - thuỷ sản chiếm 25,2%; công nghiệp - xây dựng chiếm 40,9%;

dịch vụ chiếm33,9%.

3.1.2.3. Cơ sở hạ tầng của tỉnh Phú Thọ

- Giao thông, điện, hệ thống phát thanh, thông tin, bưu điện, hệ thống

giáo dục, y tế của tỉnh Phú Thọ được tăng cường đầu tư và phát triển.

Về thu hút đầu tư, Phú Thọ đã tạo được môi trường đầu tư thuận lợi với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

những chính sách ưu đãi nên đã thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài

51

nước. Đến nay đã hình thành cơ bản các kết cấu hạ tầng thiết yếu tương đối

đồng bộ về giao thông, thuỷ lợi, điện, hạ tầng dịch vụ, văn hoá - xã hội. Hoạt

động kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế đạt kết quả tích cực, hết

năm 2010 đã thu hút ðợc 56 dự án, vốn ðãng ký 334 triệu USD. Tính ðến hết

ngày 31/12/2012 có 35 dự án ODA còn hiệu lực, với tổng mức vốn dự án

2.195,054 tỷ đồng. Bình quân hàng năm giải ngân đầu tư từ 300 - 350 tỷ

đồng; dự kiến năm 2013 thu hút khoảng 120 - 150 triệu USD. Các dự án

ODA được thu hút tập trung ở các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông,

điện, cấp nớc, thuỷ lợi, y tế giáo dục.

Các dự án đầu tư tỉnh ngoài: Đã có 29 doanh nghiệp được cấp Giấy

chứng nhận đầu tư đăng ký 8.628 tỷ đồng. Ngoài ra, đã có nhiều dự án quy

mô lớn thuộc các lĩnh vực đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công

nghiệp, khu đô thị, khu du lịch đô thị cao cấp, sinh thái, nước khoáng và

công nghiệp, cơ khí, điện tử...đã có nhiều nhà đầu tư đến trao đổi hoặc ký

biên bản ghi nhớ, thoả thuận đầu tư. Trong tương lai sẽ có nhiều dự án đầu

tư tỉnh ngoài đầu tư vào tỉnh, hầu hết các dự án đều có quy mô vốn đầu tư

lớn ở mức hàng ngàn tỷ đồng.

- Về giáo dục - đào tạo:

Quy mô, mạng lưới trường, lớp của tỉnh Phú Thọ những năm qua tiếp

tục được mở rộng theo hướng đa dạng hoá các loại hình đào tạo; chương trình

phổ cập giáo dục bậc trung học và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được

triển khai thực hiện; chú trọng giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh.

Tỉnh đã thực hiện có hiệu quả chương trình thay sách giáo khoa và đổi mới

thiết bị dạy học; đẩy mạnh triển khai chương trình ứng dụng công nghệ thông

tin, đổi mới quản lý tài chính và phong trào thi đua xây dựng trờng học thân

thiện, học sinh tích cực. Cuộc vận động “hai không” trong giáo dục tiếp tục đ-

ược quan tâm; việc chống tiêu cực trong thi cử tiếp tục được thực hiện có kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

quả; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp hệ trung học phổ thông đạt cao hơn năm trớc; tỷ

52

lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 90%, bổ túc trung học phổ

thông đạt 42,17% (tỷ lệ tương ứng năm 2012 là 70,03% và 31,58%); kết quả

thi vào cao đẳng, đại học đạt khá; kết quả thi học sinh giỏi Quốc gia, quốc tế

được xếp vào nhóm đầu cả nước.

Trong những năm vừa qua, tỉnh tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng

phổ cập giáo dục đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở; triển khai thực

hiện Đề án phổ cập bậc trung học. Năm 2012 tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi

học mẫu giáo 88,4%, tiểu học 99,3%, trung học cơ sở 96,9%, trung học phổ

thông 55,4%. Đồng thời, tỉnh đã tổ chức mở 11 lớp xoá mù chữ và sau xoá

mù chữ với 111 học viên; hỗ trợ kinh phí từ ngân sách tỉnh mở 123 lớp bổ túc

văn hoá bậc trung học phổ thông với 5.889 học viên. Đã bồi dưỡng 11.317

cán bộ quản lý và giáo viên, trong đó: mầm non 1.766 người, tiểu học 3.650

ngời, trung học cơ sở 3.682 người, trung học phổ thông và giáo dục thờng

xuyên 2.219 người.

Bên cạnh hệ thống trường phổ thông trên địa bàn, tỉnh còn có 01 trường

đại học, 09 trường cao đẳng, 04 trờng trung cấp chuyên nghiệp, 27 trường,

trung tâm, cơ sở dạy nghề. Với những kết quả đó, tỉnh được đánh giá là một

trong những tỉnh thành có nền giáo dục phát triển khá. Đây chính là điều kiện

quan trọng, tạo môi trường xã hội thuận lợi để Phú Thọ có thể nâng cao trình

độ dân trí, trình độ văn hoá, trình độ tay nghề cho nhân dân.

- Lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ:

Công tác y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân được chú trọng, tinh thần,

thái độ phục vụ người bệnh, chất lượng khám và chữa bệnh có nhiều tiến bộ.

Hệ thống y tế tiếp tục được củng cố và phát triển, các bệnh viện đa khoa

tuyến huyện và liên huyện được đầu tư theo hướng kiên cố hoá, thiết bị y tế

từng bước được trang bị hiện đại, hết năm 2012 có 80% số xã đạt chuẩn quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

gia về y tế, 95,6% số trạm y tế cơ sở có bác sỹ phục vụ, 100% số thôn bản có

53

cán bộ y tế, có 7 bác sỹ trên 1 vạn dân, tỷ lệ trẻ em dới 5 tuổi suy dinh dưỡng

giảm xuống còn 18,68%, giảm 1,32% so với năm 2010.

3.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn tại tỉnh Phú Thọ

3.1.3.1. Những thuận lợi

Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ là cơ quan thực hiện chính sách BHXH

đối với người lao động trên địa bàn tỉnh, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo

của Tỉnh ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Phú Thọ,

sự phối kết hợp của các ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh, nhất là sự ủng hộ

nhiệt tình của các đơn vị sử dụng lao động và đối tượng hưởng chế độ

BHXH. Chính vì vậy, công tác thu của BHXH luôn đạt được kết quả cao

trong thời gian quan.

Luật BHXH ra đời giúp cho nhận thức của người lao động và chủ

sử dụng lao động được nâng cao, họ thấy rõ được vai trò quan trọng và

tính ưu việt của các chính sách BHXH đối với quyền lợi thiết thực trong

cuộc sống của người lao động cũng như sự nghiệp phát triển kinh tế xã

hội của toàn quận.

BHXH tỉnh Phú Thọ có điều kiện được tiếp cận với các Nghị định,

thông tư, các văn bản điều chỉnh bổ sung do các Bộ thuộc Trung ương ban

hành, do đó luôn có những cơ sở chính xác và kịp thời để hoàn thành

nhiệm vụ.

Tập thể lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên chức của BHXH tỉnh Phú

Thọ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, luôn phát huy tinh thần đoàn kết,

ý thức trách nhiệm, chủ động sáng tạo cùng phấn đấu vươn lên trong công

việc đem lại cảm giác yên tâm và thoải mái cho người lao động khi tham gia

BHXH. BHXH tỉnh Phú Thọ trong 5 năm qua đã hoàn thành xuất sắc nhiệm

vụ được giao góp phần ổn định kinh tế, chính trị, an sinh xã hội tại địa

phương và đã nhận được Bằng khen của Bảo hiểm xã hội Việt nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.1.3.2. Những khó khăn

54

Phú Thọ là địa phương có nhiều thay đổi về sát nhập, điều chỉnh địa

giới hành chính do vậy số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và đối tưởng

hưởng chế độ chính sách BHXH luôn có những biến động.

Cuộc khủng hoảng kinh tế khởi đầu ở Mỹ và lan rộng ra toàn cầu năm

2008 là một sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn thế giới.

Mặc dù mức độ ảnh hưởng tới Việt nam không thực sự nặng nề những cũng

đem lại những hậu quả không nhỏ: thị trường xuất nhập khẩu giảm mạnh,

việc thu hồi tín dụng của các ngân hàng, vốn đầu tư nước ngoài bị cắt

giảm…Tất cả những yếu tố này đã ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp lớn, nhỏ trong mọi khu vực, trong đó

có tỉnh Phú Thọ. Nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng đình trệ, không có thị

trường tiêu thụ và nhiều trường hợp phải đóng cửa, hoặc bám trụ nhưng phải

cắt giảm lao động. Năm 2012 cũng là năm xảy ra nhiều đợt thiên tai trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ, ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế, xã hội trong khu vực. Những

tác động của các sự kiện trên khiến nhiều bộ phận kinh doanh, các doanh

nghiệp rơi vào tình trạng hoạt động kém hiệu quả, dẫn đến việc một số chủ sử

dụng lao động cố tình đóng chậm hoặc không đóng BHXH bắt buộc cho

người lao động.

Một số quy định của Luật BHXH chưa gần với đời sống và chưa phù

hợp với thực thế, gây khó khăn cho đơn vị sử dụng lao động và cơ quan

BHXH.

Chính sách BHXH thường xuyên thay đổi, bổ sung về điều kiện hưởng,

đối tượng tham gia, mức tiền lương tối thiểu…trong khi đó, công tác thông tin

tuyên truyền của cơ quan thông tin đại chúng nói chung và cơ quan BHXH

quận nói riêng chưa đáp ứng được yêu đặt ra làm công tác triển khai thực hiện

gặp nhiều khó khăn và bất cập

Công tác thanh tra, kiểm tra còn chưa mạnh, chưa sâu và chưa thường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

xuyên. Việc xử lý thiếu triệt để bởi nhiều nguyên nhân như: quy định pháp

55

luật chưa chặt chẽ, khó thực hiện... dẫn đến tình trạng vi phạm BHXH còn

phổ biến. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc trong việc thanh

tra, kiểm tra về BHXH còn lỏng lẻo và mang tính hình thức. Đội ngũ cán bộ

ngành BHXH làm công tác kiểm tra còn mỏng và thiếu ổn định, chưa thực sự

đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ đặt ra.

Trụ sở làm việc sau nhiều lần sát nhập, điều chỉnh địa giới hành chính

nên quá chật hẹp chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng của các đối

tượng tham gia BHXH bắt buộc và các đối tượng thụ hưởng chính sách

BHXH trên địa bàn

Việc chuyển đổi tác phong làm việc từ hành chính, cứng nhắc, thụ động

sang phục vụ còn chậm, hiệu quả chưa cao. Mặt khác, số cán bộ làm công tác

thu BHXH bắt buộc hiện nay rất ít, trong khi phải hoàn thành số tiền thu lớn

nên thiếu cán bộ bám sát cơ sở để giải thích, tuyên truyền vận động tham gia

BHXH bắt buộc.

BHXH là ngành mới thành lập nhận thức của nhiều người còn nhầm

lẫn với nhiều loại hình Bảo hiểm khác còn cho là BHXH là loại hình kinh tế

mục tiêu là lợi nhuận. Nhưng BHXH bản chất là đơn vị sự nghiệp đặc thù

thực hiện Chính sách xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận và nhằm mục đích

An sinh xã hội.

3.2. Tình hình cơ bản của Bảo hiểm Xã hội Phú Thọ

3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm Xã hội Phú Thọ

Qua 16 năm phát triển, hệ thống BHXH tỉnh Phú Thọ triển khai công

tác thu BHXH với phương châm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đã có những

kết quả đáng khích lệ: số doanh nghiệp ngày càng nhiều, lao động tham gia

BHXH ngày một tăng, phạm vi ngày càng được mở rộng

3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm Xã hội Phú Thọ

3.2.2.1. Chức năng BHXH Phú Thọ

- Bảo hiểm xã hội Phú Thọ là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nam đặt tại tỉnh, có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt

56

Nam (sau đây gọi tắt là Tổng Giám đốc) tổ chức thực hiện chế độ, chính

sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện (sau đây gọi chung

là bảo hiểm xã hội), bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; quản lý các quỹ: bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh theo

quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định của pháp luật.

- Bảo hiểm xã hội Phú Thọ chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của

Tổng Giám đốc và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn Thành

phố của UBND Phú Thọ.

- Bảo hiểm xã hội Phú Thọ có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản

và trụ sở riêng.

3.2.2.2. Nhiệm vụ BHXH Phú Thọ

- Xây dựng, trình Tổng Giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát

triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn và

chương trình công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình

sau khi được phê duyệt.

- Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các

chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

- Tổ chức cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người

tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đúng quy định.

- Tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và

hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định; tổ chức thu các

khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của các tổ

chức và cá nhân tham gia.

- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết trong việc giải

quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại cơ quan Bảo hiểm xã hội

Thành phố và Bảo hiểm xã hội quận, huyện; thực hiện tiếp nhận hồ sõ và trả

kết quả thủ tục hành chính (TTHC) về BHXH, BHYT tại Bảo hiểm xã

hội Thành phố; hướng dẫn Bảo hiểm xã hội quận, huyện thực hiện theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

quy ðịnh.

57

- Thực hiện giải quyết hýởng các chế ðộ BHXH, BHYT và chỉ ðạo,

hýớng dẫn BHXH quận, huyện triển khai thực hiện theo quy ðịnh.

- Tổ chức chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN; từ chối việc đóng

hoặc chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN không đúng quy định.

- Quản lý và sử dụng, hạch toán kế tooán các nguồn kinh phí và tài sản

theo quy định.

- Tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở

khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật và giám

sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh; bảo vệ quyền lợi người tham gia

BHYT và chống lạm dụng quỹ BHYT.

- Tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của các cơ

sở khám, chữa bệnh BHYT trên địa bàn theo phân cấp của Tổng Giám đốc.

- Chỉ đạo, hướng dẫn BHXH quận, huyện tổ chức chi trả các chế độ

BHXH, BHTN theo đúng quy định của pháp luật và của Ngành.

- Tổ chức kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc

thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT đối với các đơn vị trực thuộc

BHXH Phú Thọ và tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHYT, cơ sở khám,

chữa bệnh BHYT theo quy định của pháp luật; kiến nghị với cơ quan có thẩm

quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật.

- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo

chỉ đạo, hướng dẫn của BHXH Việt Nam.

- Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ tài liệu hành chính, nghiệp vụ và hồ

sơ đối tượng tham gia, hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN.

- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông

tin trong quản lý, điều hành BHXH Phú Thọ.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ BHXH, BHYT

cho công chức, viên chức thuộc BHXH Thành phố và các tổ chức, cá nhân

tham gia thực hiện chính sách BHXH, BHYT.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã

hội ở địa phương, các tổ chức cá nhân tham gia BHXH, BHYT, để giải quyết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

58

các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ BHXH, BHYT theo

quy định của pháp luật.

- Có quyền khởi kiện vụ án dân sự đối với các đơn vị nợ BHXH,

BHYT để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh

vực BHXH, BHYT trên địa bàn.

- Đề xuất với Bảo hiểm xã hội Việt Nam kiến nghị việc xây dựng,

sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về BHXH, BHYT; kiến nghị với cơ quan

nhà nước có thẩm quyền thanh tra, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp

luật BHXH, BHYT.

- Tổ chức triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc

gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của BHXH Phú Thọ và chỉ đạo,

hướng dẫn BHXH quận, huyện triển khai thực hiện theo quy định.

- Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được

hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách BHXH, BHYT khi người

lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu; cung

cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan

nhà nước có thẩm quyền.

- Quản lý công chức, viên chức thuộc BHXH Phú Thọ.

- Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.

3.2.3. Tổ chức bộ máy của Bảo hiểm Xã hội Phú Thọ

3.2.3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của BHXH Phú Thọ

Theo các quy định trong Điều lệ BHXH, BHXH tỉnh Phú Thọ đã tiến

hành tổ chức bộ máy hoạt động của mình theo quy định tại Nghị định 19/CP

và Quyết định 606 của Chính phủ, dưới sự quản lý và điều hành của BHXH

Việt Nam, BHXH tỉnh Phú Thọ bao gồm: Ban Giám đốc, 9 phòng nghiệp vụ

của văn phòng BHXH tỉnh và 13 huyện, thành phố, thị xã.

Ban Giám đốc gồm có 4 người: 1 Giám đốc và 3 phó Giám đốc

Có 9 phòng nghiệp vụ BHXH bao gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Phòng Tiếp nhận - Quản lý hồ sơ

59

+ Phòng Thu

+ Phòng Chế độ Bảo hiểm xã hô ̣i + Phòng Kế hoạch tài chính + Phòng Giám định Bảo hiểm y tế + Phòng cấp Sổ, thẻ + Phòng Kiểm tra

+ Phòng Tổ chức - Hành chính + Phòng Công nghệ thông tin

Giám đốc

Phó Giám Đốc 2 Phó Giám Đốc 3 Phó Giám Đốc 1

Phòng KH- TC

Phòng Kiểm tra

Phòng Sổ thẻ Phòng Thu Phòng CNTT Phòng TC- HC Phòng Chế độ Phòng Giám định chi Phòng Tiếp nhận - QLHS

BHXH TXPT BHXH TP.Việt Trì

BHXH H. Thanh Ba BHXH H. Lâm Thao

BHXH H. Phù Ninh BHXH H. Cẩm Khê

BHXH H. Tam Nông BHXH H.Đoan Hùng

BHXH H. Hạ Hòa BHXH H.ThanhThủy

BHXH H.Thanh Sơn

BHXH Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn H. Yên Lập

BHXH H. Tân Sơn

60

Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Phú Thọ

Nguồn: Bảo hiểm Xã hội tỉnh Phú Thọ

BHXH các huyện, thành phố, thị xã bao gồm:

1. Thành phố Việt Trì 8. Huyện Tân Sơn

2. Thị xã Phú Thọ 9. Huyện Thanh Ba

3. Huyện Lâm Thao 10. Huyện Hạ Hòa

4. Huyện Phù Ninh 11. Huyện Cẩm Khê

5. Huyện Tam Nông 12. Huyện Đoan Hùng

6. Huyện Thanh Thủy 13. Huyện Yên Lập

7. Huyện Thanh Sơn

3.2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, BHXH cấp huyện thuộc BHXH

Phú Thọ

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ và của BHXH huyện,

thành, thị do BHXH tỉnh trực tiếp quy định theo khu vực địa lý hành chính,

dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền cùng cấp.

Thực hiện Thu - Chi và giải quyết các chế độ BHXH cho người lao

động theo quy định của BHXH Việt Nam và của Nhà nước.

BHXH tỉnh thường xuyên quan hệ và xin ý kiến chỉ đạo của Tỉnh ủy,

UBND tỉnh và một số ngành chức năng của tỉnh để lãnh đạo chỉ đạo thực hiện

tốt chế độ BHXH ở địa phương.

3.3. Thực trạng công tác chi lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ

3.3.1. Phương thức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Phú Thọ

61

BHXH tỉnh Phú Thọ thực hiện công tác chi trả lương hưu, trợ cấp

BHXH thông qua việc ký kết Hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý người

hưởng và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội hàng tháng qua hệ thống Bưu

điện với Bưu điện tỉnh Phú Thọ.

Bưu điện tỉnh cung cấp cho BHXH tỉnh các dịch vụ dưới đây trên phạm

vi 13 huyện, thị xã với 277 xã, phường, thị trấn với 465 điểm chi trả thuộc 13

huyện, thành, thị của tỉnh.

Bưu điện thực hiện công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ qua mạng lưới bưu điện:

1. Tổ chức chi trả số tiền lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng cho

người hưởng theo danh sách do cơ quan BHXH cung cấp.

2. Quản lý người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng theo danh sách

và hướng dẫn của cơ quan BHXH, gồm:

a) Quản lý người hưởng nhận các chế độ BHXH hàng tháng bằng

tiền mặt.

b) Quản lư người hưởng nhận tiền qua tài khoản cá nhân (tài khoản

thẻ ATM).

c) Báo giảm người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng kịp

thời đối với các trường hợp theo thỏa thuận trong Hợp đồng này.

Bưu điện tỉnh cung ứng dịch vụ quản lư người hưởng và chi trả lương

hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng tại 465 điểm chi trả thuộc 13 huyện, thành, thị

của tỉnh.

3.3.2. Quy trình chi chi lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ

3.3.2.1. BHXH tỉnh

a. Phòng Chế độ BHXH

- Hàng tháng, in Danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tháng (mẫu số C72a-HD hoặc C72c-HD, C72b-HD); Tổng hợp Danh sách chi

62

lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 2 - CBH) chuyển BHXH

huyện trước ngày 30 hàng tháng.

- Chuyển phòng kế hoạch tài chính các mẫu: 2 - CBH, 5 - CBH, 29 -

CBH (Mẫu số 3a - CBH, 3b - CBH cũ) trước ngày 28 hàng tháng, (chuyển

mẫu số 5-CBH, 29 - CBH mỗi loại 03 bản để đóng Báo cáo quyết toán quý).

b. Phòng Kế hoạch tài chính

- Nhận các mẫu do phòng CĐ BHXH chuyển đến và thực hiện:

+ Mẫu số 2-CBH đối chiếu, kiểm tra và thực hiện cấp kinh phí cho

BHXH các huyện. Và thực hiện cấp kinh phí cho BHXH các huyện trong 02

ngày, sau khi BHXH Việt Nam cấp kinh phí về.

+ Mẫu số 5-CBH để theo dõi ghi thu, ghi chi số tiền đóng BHXH.

+ Mẫu số 29-CBH để theo dõi, quản lý người hưởng tăng, giảm

trong tháng

3.3.2.2. BHXH huyện

a. Hàng tháng, BHXH huyện chuyển Danh sách chi trả các chế độ

BHXH trong tháng chi tiết đến từng xã, phường, tổ chi trả (Mẫu số C72a -

HD hoặc C72c - HD, C72b - HD), Danh sách người hưởng phải khấu trừ tiền

lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (Mẫu số 32 - CBH) và Danh sách

người hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu (Mẫu số 37 - CBH) được Giám đốc

cơ quan BHXH ký, đóng dấu cho Bưu điện huyện trước thời gian chi trả 05

ngày. Khi chuyển Danh sách phải có biên bản giao nhận ghi đầy đủ số lượng

người hưởng, số tiền bưu điện phải chi trả cho người hưởng để làm cơ sở

thanh quyết toán.

b. Hàng tháng, sau khi BHXH tỉnh cấp kinh phí về tài khoản của

BHXH huyện, BHXH huyện căn cứ vào Giấy đề nghị tạm ứng (mẫu số C73 -

CBH) của Bưu điện huyện để xem xét, chuyển tiền vào tài khoản của Bưu

điện huyện mở tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trước thời gian chi trả 03 ngày. Đồng thời, thông báo bằng văn bản cho Bưu

63

điện huyện biết về việc chuyển tiền; khi nhận được tiền, Bưu điện huyện

Thông báo bằng văn bản cho Cơ quan BHXH huyện biết.

3.3.2.3. Trách nhiệm của Bưu điện tỉnh

- Hàng năm thực hiện ký hợp đồng dịch vụ quản lý người hưởng và chi

trả chế độ BHXH hàng tháng qua hệ thống bưu điện với BHXH tỉnh. (thực

hiện vào cuối tháng 12 hàng năm).

- Chịu trách nhiệm khi cá nhân, đơn vị trực thuộc bưu điện tỉnh để xẩy

ra mất tiền trong quá trình vận chuyển và tổ chức chi trả.

- Chỉ đạo Bưu điện huyện thực hiện quản lý người hưởng và tổ chức

chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH theo đúng thoả thuận tại Hợp đồng đã ký

với BHXH tỉnh.

- Phản ánh kịp thời những khó khăn. vướng mắc và những kiến nghị

của người hưởng với cơ quan BHXH.

3.3.2.4. Bưu điện huyện

- Tổ chức chi trả số tiền lương và trợ cấp BHXH hàng tháng cho người

hưởng theo danh sách do cơ quan BHXH cung cấp.

- Thực hiện quản lý người hưởng nhận các chế độ BHXH hàng tháng

bằng tiền mặt, quản lý người hưởng nhận tiền qua tài khoản cá nhân (tài

khoản ATM).

3.3.3. Kết quả chi chi lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

a. Kết quả chi trả lương hưu

Bảng 3.2. Số ngƣời đƣợc hƣởng và số tiền chi chế độ hƣu trí hàng tháng

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2012 - 2014

Trong đó Tổng số NSNN đảm bảo Quỹ BHXH đảm bảo Năm Sô ngƣời Sô tiên Sô Sô tiên Sô Sô tiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

(ngƣời) (tr.đ) ngƣời (tr.đ) ngƣời (tr.đ)

64

(ngƣời) (ngƣời)

2012 52.698 1.427.349 25.080 685.393 27.618 741.956

2013 54.510 1.820.580 24.466 815.789 30.044 1.004.791

2014 56.084 2.125.559 23.785 893.198 32.299 1.232.361

Cộng 163.292 5.373.488 73.331 2.394.380 89.961 2.979.108

Nguồn: BHXH tỉnh Phú Thọ

Sự biến động về số người và số tiền chi trả lương hưu tăng dần theo

từng năm. Năm 2014 so với năm 2011 số người tăng từ 52.698 người lên

56.084 người tăng 6,4% và số tiền tăng từ 1.427.349 triệu đồng tăng lên

2.025.559 triệu đồng tăng 41%, trong đó: bên quỹ BHXH đảm bảo tăng mạnh

cả về số người lẫn số tiền nhưng số người bên nguồn NSNN đảm bảo lại giảm

nhưng số tiền tăng. Nguyên nhân chủ yếu là do những đối tượng này chuyển

đến nơi khác và chết và Nhà nước điều chỉnh tiền lương tăng lên.

Bảng 3.3. Số ngƣời đƣợc hƣởng và số tiền chi chế độ MSLĐ,

các chế độ khác hàng tháng ở tỉnh Phú Thọ năm 2012 - 2014

Các CĐ khác Mất sức lao động Chế độ QĐ613 (QĐ 91) Năm Số ngƣời Số tiên Số ngƣời Số tiên Số ngƣời Số tiên

(ngƣời) (tr.đ) (ngƣời) (tr.đ) (ngƣời) (tr.đ)

2012 10,747 152,522 488 7.609 168 1.038

2013 10,643 183,600 526 7.144 179 1.121

2014 10,542 181,913 535 7230 221 1.235

Cộng 31.932 518.035 1.549 21.983 568 3.394

Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ

Số tiền chi của các chế độ MSLĐ, QĐ 613, QĐ 91 đều tăng lên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguyên nhân chủ yếu là do hàng năm chính phủ có những văn bản điều chỉnh

65

tăng tiền lương tối thiểu.

b. Chế độ TNLD - BNN

Chế độ này áp dụng chủ yếu cho những người lao động bị suy giảm khả

năng lao động từ 31% trở lên. Qua nghiên cứu từ năm 2012 - 2014 số người

hưởng tại tỉnh là 6.252 người với số tiền 41.009 triệu đồng và chủ yếu là

nguồn chi từ quỹ BHXH đảm bảo. Bên cạnh đó thì lượng người và số tiền chi

qua các năm có tăng lên nhưng không đáng kế (Bảng 3.4).

Bảng 3.4. Số lƣợt ngƣời hƣởng và số tiền chi chế độ TNLĐ - BNN

hàng tháng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2012 - 2014

Trong đó Tổng số NSNN đảm bảo Quỹ BHXH đảm bảo Năm Số ngƣời Số tiền Số ngƣời Số tiền Số ngƣời Số tiền

(ngƣời) (tr.đ) (ngƣời) (tr.đ) (ngƣời) (tr.đ)

2.057 11.176 441 2,518 1,616 8,658 2012

2.079 14.265 441 3,120 1,638 11,145 2013

2.116 15.568 441 3,126 1,675 12,442 2014

Cộng 6.252 41.009 1.323 8.764 4.929 32.245

Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ

c. Chế độ BHXH 1 lần (BHXH 1 lần khi thôi việc (Đ55), BHXH 1 lần

khi nghỉ hưu (Đ54), trợ cấp thất nghiệp 1 lần).

Chế độ chi 1 lần cũng chiếm một lượng tiền tương đối lớn so với chi

hàng tháng. Nền kinh tế - xã hội của đất nước ngày càng phát triển thì

lượng người tham gia BHXH ở các doanh nghiệp, công ty ngày càng lớn.

Vì thế mà số lượng người chấm dứt hợp đồng lao động tại các doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghiệp, công ty ngày càng nhiều dẫn đến sổ người thanh toán chế độ 1 lần

66

(Điều 55) ngày càng cao. Qua nghiên cứu cho thấy số người thanh toán

chế độ này tăng nhanh qua các năm và số tiền chi đều do nguồn quỹ

BHXH chi trả. Ta thấy chế độ BHXH 1 lần khi thôi việc năm 2014 đạt

36.370 triệu đồng tăng 27% so với năm 2013 và năm 2013 đạt 28.580

triệu đồng tăng 20% so với năm 2012.

Chế độ BHXH 1 lần khi nghỉ hưu (Điều 54) năm 2013 số chi tăng so

với năm 2012 từ 18.139 triệu đồng tăng lên 22.229 triệu đồng tăng 22,5%.

Năm 2014 số chi đạt 25.556 triệu đồng tăng 15% so với năm 2013 (Bảng 3.5).

Nguyên nhân của sự tăng của chế độ này là khi có lượng người đến độ

tuổi hưởng hưu nhiều thì số chi và số người hưởng hưu sẽ tăng.

Về bảo hiểm thất nghiệp, năm 2012 là năm đầu mới triển khai nên có

phát sinh chi với lượng người được hưởng ít và với số tiền thấp số người

hưởng trong năm 2012 là 2.266 người với số tiền 4.786 triệu đồng. Nhưng

chế độ này tăng lên một cách nhanh chóng vì bản thân nó là khoản hỗ trợ cho

người lao động khi bị thất nghiệp đi tìm kiếm việc làm mới. Năm 2013 số chi

đạt 9.539 triệu đồng tăng 99% so với năm 2013. Năm 2014 số chi đạt 11.563

triệu đồng tăng 21% so với năm 2013 (Bảng 3.5).

Bảng 3.5. Số ngƣời hƣởng và số tiền chi chế độ BHXH 1 lần và trợ cấp

thất nghiệp 1 lần ở tỉnh Phú Thọ năm 2012 - 2014

Trợ cấp 1 lần khi Trợ cấp BHXH 1 lần Trợ cấp thất nghiệp

nghỉ hƣu (Điều 54) (Điều 55) 1 lân Năm Số ngƣời Số tiền Số ngƣời Số tiền Số ngƣời Số tiền

(ngƣời) (tr.đ) (ngƣời) (tr.đ) (ngƣời) (tr.đ)

2.358 18,139 4,382 23,732 2,266 4,786 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.876 22,229 4.356 28,580 3,250 9,539 2013

67

2014 3.278 25,556 4,640 36,370 4,525 11,563

Cộng 8.512 65.924 13.378 88.682 1.041 25.888

Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ

d. Chế độ tử tuất

Chế độ tử tuất hàng tháng được áp dụng với những đối tượng quy định

tại khoản 1 điều 63 của luật bảo hiểm xã hội. Áp dụng cho những người lao

động bị chết thì thân nhân của họ được hưởng. Qua nghiên cứu ta thấy số

người và số tiền chi chế độ tử tuất tăng dần qua các năm (Bảng 3.6).

Bảng 3.6. Số lƣợt ngƣời hƣởng và số tiền chi chế độ tử tuất hàng tháng

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2012 - 2014

Trong đó Tổng số NSNN đảm bảo Quỹ BHXH đảm bảo Năm Số ngƣời Số tiền Số ngƣời Số tiền Số ngƣời Số tiền

(ngƣời) (tr.đ) (ngƣời) (tr.đ) (ngƣời) (tr.đ)

6.733 28.732 5,319 22,249 1,414 6,483 2012

6.878 36.335 5,412 28,305 1,466 8,030 2013

7.111 44.799 5,521 34,782 1,590 10,017 2014

Cộng 20.722 109.866 16.252 85.336 4.470 24.530

Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ

Số người và số tiền hưởng tuất hàng tháng bên nguồn chi do NSNN

đảm bảo lớn hơn rất nhiều so với nguồn chi do quỹ BHXH đảm bảo. Nguyên

nhân là do số người hưởng hưu lớn tuổi bên nguồn này rất lớn. Vì vậy, những

đối tượng giảm do chết cũng nhiều hơn bên nguồn quỹ BHXH. Qua 3 năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tổng số tiền chi 2 nguồn đạt 109.866 triệu đồng trong đó bên NSNN đảm bảo

68

chiếm 85.336 triệu đồng và bên nguồn quỹ chỉ chiếm 24.530 triệu đồng.

đ. Chế độ tuất 1 lần: Chế độ này chủ yếu là những người không đủ điều

kiên hưởng tuất tháng thì được hưởng chế độ này. Qua 3 năm có 7.746 người

hưởng với tổng số tiền 55.172 triệu đồng trong đó chủ yếu là do nguồn quỹ

BHXH chi 46.589 triệu đồng chiếm 84% trên tổng số chi. Nguyên nhân là

những người thuộc đối tượng quỹ BHXH đảm bảo lương hưu hàng tháng của

họ thường cao hơn so với những người hưởng do bên NSNN đảm bảo. Vì

vậy, mà lượng tiền bên quỹ thường là lớn hơn. (Bảng 3.7).

Bảng 3.7. Số ngƣời và số tiền chi chế độ tuất 1 lần trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ năm 2012 - 2014

Trong đó Tông số NSNN đảm bảo Quỹ BHXH đảm bảo Năm Số ngƣời Số tiền Số ngƣời Số tiền Số ngƣời Số tiền

(ngƣời) (tr.đ) (ngƣời) (tr.đ) (ngƣời) (tr.đ)

2.834 16.414 415 2.403 2.419 14.011 2012

2.714 19.568 432 3.114 2.282 16.454 2013

2.198 19.190 350 3.066 1.848 16.124 2014

8.583 6.549 46.589 Cộng 7.746 55.172 1.197

Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ

e. Chế độ mai táng

Chế độ mai táng qua 3 năm nghiên cứu thì số người và số tiền chi

chiếm một lượng nhỏ so với tổng số chi. Mà số chi này chủ yếu là do ngân

sách nhà nước đảm bảo. Qua 3 năm có 3.701 người hưởng chế độ này với

tổng số tiền chi là 29.824 triệu đồng chủ yếu là của bên nguồn NSNN đảm

bảo. số người và số tiền qua các năm giảm nhưng với mức giảm rất nhỏ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

(Bảng 3.8).

69

Bảng 3.8. Số ngƣời hƣởng và số tiền chi chế độ mai táng

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2012 - 2014

Tổng số Trong đó NSNN đảm bảo Quỹ BHXH đảm bảo Năm

Số tiền (tr.đ)

Số tiền Số ngƣời (tr.đ) (ngƣời) 8.524 1.543 1.135 10.241 1.023 11.059 3.701 29.824 Số ngƣời (ngƣời) 1.198 813 732 2.743 Số tiền (tr.đ) 5.935 7.317 7.711 20.963 Số ngƣời (ngƣời) 345 322 291 958 2.589 2.924 3.348 8.861 2012 2013 2014 Cộng

Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ

f. Chế độ khu vực 1 lần: Chế độ này không phải người lao động nào

tham gia BHXH cũng đều được hưởng. Mà chế độ này chỉ những người khi

tham gia có đóng phụ cấp khu vực thì sẽ được hưởng.

Bảng 3.9. Số ngƣời và số tiền chi chế độ khu vực 1 lần trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ năm 2012 - 2014

Trong đó Tổng số NSNN đảm bảo Quỹ BHXH đảm bảo Năm Số ngƣời Số tiền Số ngƣời Số tiền Số ngƣời Số tiền

(ngƣời) (tr.đ) (ngƣời) (tr.đ) (ngƣời) (tr.đ)

2012 2.833 5.973 1.566 3.843 1.267 2.130

2013 1.383 3.535 587 1.791 796 1.744

2014 886 2.767 565 1.769 321 998

Cộng 5.102 12.275 2.718 7.403 2.384 4.872

Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ

Số chi và số người giảm dần qua từng năm, đến năm 2013 số chi là

3.535 triệu đồng giảm 2.438 triệu đồng bằng 39% so với năm 2012. Năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2014 số chi là 2.767 triệu đồng giảm 22% so với năm 2013. Nguyên nhân chủ

70

yếu là lượng người được hưởng chế độ này ngày càng ít đi là do khi tham gia

BHXH họ không đóng nữa, từ năm 2007 trở đi nhà nước đã đưa ra các văn

bản là không tính phụ cấp khu vực vào quá trình đóng BHXH. Vì thế mà chế

độ này số tiền chi sẽ tiếp tục giảm dần vào những năm tới (Bảng 3.9).

g. Chế độ bảo hiềm xã hội tự nguyện, bảo hiểm xã hội thất nghiệp Hai

chế độ này là những chế độ mới được nhà nước và ngành BHXH triển khai và

đưa vào thực hiện. Qua nghiên cứu 3 năm từ 2012 - 2014 thì BHXH tự

nguyện mới có 335 trường hợp thanh toán với số tiền là 4.023 triệu đồng. Còn

BH thất nghiệp có 16.686 người thanh toán với số tiền 45.655 triệu đồng

(Bảng 3.10).

Bảng 3.10. Số ngƣời hƣởng và số tiền chi chế độ bảo hiểm xã hội tự

nguyện và bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Phú Thọ năm 2012 - 2014

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

Năm

2012 2013 2014 Cộng Số tiền (tr.đ) 393 1.367 2.263 4.023 Bảo hiểm thất nghiệp Số tiền (tr.đ) 4.894 13.284 27.477 45.655

Số ngƣời Số ngƣời (ngƣời) (ngƣời) 2.266 53 4.624 107 9.796 175 16.686 335 Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ

h. Tổng hợp sổ người và sổ tiền chi lương hưu, trợ cấp BHXH

Tổng số người và số tiền chi BHXH tăng lên trong 3 năm. Sở dĩ số

người và số tiền chi tăng lên là do lượng người hưởng lương hưu hàng tháng

và thanh toán trợ cấp BHXH 1 lần tăng lên. Cụ thể là lượng người hưởng trợ

cấp BHXH 1 lần do chấm dứt hợp đồng lao động tăng nhanh, nhà nước và

ngành BHXH đã đưa ra một số các văn bản thực hiện chế độ mới như: Văn

bản trợ giá cho những người thanh toán trợ cấp BHXH 1 lần mà đóng bằng

tiền đồng, văn bản cho những người đã hưởng mất sức lao động mà bị cắt nay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

được hưởng lại (QĐ 613)... Bên cạnh đó là việc điều chỉnh tăng mức lương

71

hàng năm cho những đối tượng hưởng lương hưu và các trợ cấp khác, điều

chỉnh lương tối thiếu chung.

Bảng 3.11. Tổng hợp số ngƣời và số tiền chi lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2012 - 2014

Tông sô Trong đó NSNN đảm bảo Quỹ BHXH đảm bảo Năm

Số ngƣời (ngƣời) Số tiền (tr.đ) Số ngƣời (ngƣời)

Số tiền Số tiền Số ngƣời (tr.đ) (tr.đ) (ngƣời) 37.433 788.330 45.422 883.510 82.855 1.671.840 41.698 1.065.516 43.499 1.051.301 85.197 2.116.817 91.047 2.444.027 48.355 1.309.997 42.692 1.134.030 259.099 6.232.684 131.613 3.068.841 127.486 3.163.843 2012 2013 2014 Cộng

Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ

k. Tốc độ tăng số đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đối với

các chế độ hàng tháng và chế độ 1 lần (2012 - 2014)

Tốc độ tăng số đối tượng hưởng BHXH qua các năm đều có sự thay đổi

rõ rệt. Phân tích chỉ tiêu này để thấy rõ mức độ biến động đối tượng hưởng

qua từng năm. Để giúp BHXH tỉnh Phú Thọ đề ra những phương thức quản lý

và chi trả, những kế hoạch dự kiến thực hiện cho từng năm. Và cũng nhời đó

giúp BHXH tỉnh Phú Thọ thực hiện công tác chi một cách hiệu quả nhất.

Bảng 3.12. Tốc độ tăng số ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2012-2014

Đơn vị tính: %

2013/2012

2014/2013

Trong đó

Trong đó

STT

Đối tƣợng

Tổng số

Tông sô

NSNN

NSNN

1 Hưu trí 2 Mất sức lao động 3 Quyết định 613 4 QĐ 91 5 TNLĐ - BNN

Quỹ BHXH 8,78 1,36

-2,45 -0,97 7,79 6,55 0,00

6,34 -0,97 7,79 6,55 1,36

Quỹ BHXH 7,51 2,26

-2,78 -0,95 1,71 23,46 0,00

4,72 -0,95 1,71 23,46 2,26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1,75 4,10 -32,14 -62,52

21,97 -0,59 5,43 -1,57 -38,80 -99,69 104,06 104,06

21,97 -0,59 3,68 -5,66 -6,67 -37,17 104,06 104,06

13,98 6,52 4,03 -38,00 -19,59 -63,42 63,55 111,85

13,98 6,52 2,01 2,01 -19,02 -18,98 -9,63 -9,96 -59,67 -3,75 63,55 111,85

6 Trợ cấp 1 lân khi nghỉ hưu 7 BHXH 1 lân thôi việc 8 Trợ cấp tuất hàng tháng 9 Trợ cấp tuất 1 lân 10 Trợ cấp mai táng 11 Trợ cấp khu vực 1 lân 12 Bảo hiểm xã hội tự nguyện 13 Bảo hiểm thất nghiệp

72

Cộng

115,92

-77,89 193,81

110,12

-9,24 119,36

Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ

Đối tượng giảm mạnh bên nguồn quỹ BHXH mức độ giám năm 2013

so với năm 2012 giảm 77,89% và năm 2014 so với năm 2013 giảm 9,24%; xu

hướng tăng mạnh bên nguồn NSNN năm 2013 so với 2012 tăng 192,81% và

năm 2014 so với 2013 tăng 119,36%.

l. Tốc độ tăng sổ tiền chi lương hưu, trợ cấp BHXH

Bảng 3.13. Tốc độ tăng số tiền chi lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2012 - 2014

Đơn vị tính: %

2013/2012

2014/2013

S

Trong đó

Trong đó

T

Đối tƣợng

Tổng

Tông

Quỹ

Quỹ

T

số

số

NSNN

NSNN

BHXH

BHXH

1 Hưu trí

54,45

19,02 35,42

32,14

9,49

22,65

2 Mất sức lao động

20,38

20,38

-0,92

-0,92

3 Quyết định 613

-6,11

-6,11

1,20

1,20

4 QĐ 91

8,00

8,00

10,17

10,17

5 TNLĐ - BNN

52,63

23,91 28,72

11,83

0,19

11,64

6 Trợ cấp 1 lân khi nghỉ hưu

22,55

22,55

14,97

14,97

7 BHXH 1 lân thôi việc

-87,96

-87,96

27,26

27,26

8 Trợ cấp tuất hàng tháng

51,08

27,22 23,86

45,77

22,88

22,88

9 Trợ cấp tuất 1 lân

47,02

29,59 17,44

-3,55

-1,54

-2,01

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

10 Trợ cấp mai táng

36,22

23,29 12,94

19,89

5,38

14,50

11 Trợ cấp khu vực 1 lân

-80,64

-62,52 -18,12

-44,00

-1,23

-42,78

12 Bảo hiểm xã hội tự nguyện

171,43

171,43

65,54

65,54

13 Bảo hiểm thất nghiệp

171,43

171,43 106,84

106,84

73

Cộng

460,50

82,77 377,73 287,13

45,63 241,50

Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ

Tốc độ tăng số tiến chi BHXH tăng nhanh qua các năm mà tăng chủ

yếu là do bên quỹ BHXH đảm bảo tăng. Năm 2013 so với năm 2012 mức

tăng là 377,73%, năm 2014 so với năm 2013 mức tăng là 241,50%. Trong khi

đó bên NSNN năm 2013 so với 2012 chỉ tăng với tốc độ 82,77%, năm 2014

so với 2013 tăng 45,63%. Nguyên nhân chủ yếu là bên quỹ BHXH tăng số

đối tượng lên đáng kể và bên NSNN đối tượng lại giảm đi.

m. Tổng hợp ý kiến của đối tượng hưởng qua điều tra

Bảng 3.14. Tổng hợp các ý kiến của ngƣời hƣởng hƣu trí, MSLĐ

(% số mẫu có nhu cầu/ tổng số mẫu điền tra của từng huyện Thanh Sơn

50 mẫu, TP Việt Trì 100 mẫu, huyện Đoan Hùng 34 mẫu)

Đơn vị tính: %

STT

Các thông tin thu thập qua điều tra các đối tƣợng nghỉ hƣởng chế độ hƣu trí, MSLĐ

huyện Thanh Sơn

TP Việt Trì

huyện Đoan Hùng

1 Hình thức nhận lương hưu ở thời điểm hiện tại

Qua Bưu điện

100

100

100

2 Thủ tục nhận lương hưu

Thuận lợi

86,6

91,7

84,6

Khó khăn

13,4

8,3

15,4

3 Thái độ phục vụ của cán bộ BHXH, ĐDCT

Chu đáo, tận tình

82,58

85

76

Bình thường

17,42

15

.24

4 Người hưởng hiểu biết chế độ chính sách thông qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

các hình thức

Qua cơ quan BHXH

84,8

90

80

Qua đài, báo, Internet

15,2

10

20

5 Kiên nghị đôi với cơ quan BHXH

Thay đôi thủ tục hành chính

18,64

15

20

Không thay đôi

81,36

85

80

6

Thời gian chi các chế độ lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng

90,45

90

75

Nhanh

5

5

Chậm

9,55

5

20

Bình thường

74

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Khi điều tra 367 mẫu trong đó huyện Thanh Sơn 97, TP Việt Trì 205,

huyện Đoan Hùng 65 mẫu thì tất cả các xã này hình thức nhận lương hưu ở

thời điểm hiện tại thì 100% đều thông qua điểm chi trả.

Về thủ tục nhận lương hưu với 97 mẫu điều tra ở huyện Thanh Sơn

thì thủ tục nhận lương thuận lợi là 84 mẫu trên tổng số 97 mẫu chiếm

86,6% và c ̣n lại là 13 mẫu là không thuận lợi chiếm 13,4%. Và tương tự

điều tra 205 mẫu ở TP Việt Tŕ th́ có đến 188 mẫu là thuận lợi chiếm 91,7%,

8,3% là không thuận lợi. Huyện Đoan Hùng với 65 mẫu có đến 55 mẫu

chiếm 84,6% là thuận lợi và 10 mẫu là không thuận lợi. Điều đó cho thấy

thủ tục nhận lương hưu tại huyện là khá thuận lợi mặc dù vậy không tránh

khỏi những khó khăn đó là các huyện trung du miền núi cách xa trung tâm

tỉnh, người nhận lương chủ yếu là những người đã có tuổi và khi nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lương người hưởng phải trình báo giấy tờ tùy thân dẫn đến ảnh hưởng đến

75

công tác chi. Còn về thái độ phục vụ của cán bộ BHXH nói chung là tương

đối tốt với 367 mẫu của 3 huyện, thành phố có đến 302 mẫu là chu đáo, tận

tình chiếm trên 82% và còn lại 18% là ở mức độ bình thường. Và tất cả

những mẫu điều tra đều tìm hiểu các chế độ chính sách đa phần là thông

qua cơ quan BHXH với 316 mẫu/367 mẫu chiếm 86% còn lại 14% là biết

qua thông tin đại chúng. Và những vấn đề cần kiến nghị với cơ quan

BHXH chủ yếu là không cần thay đối gì chiếm 82% và số còn lại là kiến

nghị thay đổi thủ tục hành chính có 66 mẫu chiếm 18%. về thời gian thực

hiện công tác chi lương hưu hàng tháng là tương đối ổn định phần lớn là

mức độ trung bình và nhanh chóng lượng mẫu không hài lòng với thời gian

ít chiếm khoảng 11% trên tổng số.

Bảng 3.15. Tổng hợp các ý kiến của nhóm đại diện điểm chi trả

(% số mẫu có nhu cầu/ tổng số 45 mẫu điều tra các đại diện điểm chi trả trong đó

huyện Thanh Sơn 12 mẫu, TP Việt Trì 25 mẫu, huyện Đoan Hùng 8 mẫu)

Đơn vị tính: %

STT

TP Việt Trì

Các thông tin thu thập qua điều tra các đại diện điểm chi trả

huyện Thanh Sơn

huyện Đoan Hùng

1 Sự hiểu biết về chính sách BHXH Hiểu nhiều Hiểu ít 2 Thủ tục hưởng các chế độ BHXH Phức tạp Đơn giản Bình thường 3 Thái độ phục vụ của cán bộ BHXH Niềm nở, chu đáo Bình thường 4 Việc quản lý tiền mặt và thanh quyết toán chi

75 25 25 25 50 25 75

80 20 8 32 60 40 60

70 30 20 20 60 40 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

BHXH Hợp lý Chưa hợp lý Cần thay đổi 5 Kiến nghị đối với cơ quan BHXH Thay đổi sang chi qua ATM Không thay đổi 6 Khả năng giải thích chế độ của cán bộ BHXH Dễ hiểu Bình thường

75 25 100 50 50

60 20 20 100 40 60

60 20 20 20 80 40 60

76

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Khi điều tra các đại diện điểm chi trả thì thấy đại đa số các đại diện

điểm chi trả hiểu biết nhiều về chính sách BHXH và chỉ có một số ít các

ĐDCT mức độ hiểu biết các chính sách còn hạn chế. Để có được mức độ hiểu

biết như vậy là những đại diện này đã công tác lâu năm và đã được tập huấn

nghiệp vụ về BHXH. Việc quản lý tiền mặt và thanh quyết toán vẫn còn gặp

một số khó khăn đó là địa bàn các xã cách trung tâm huyện còn xa, lượng tiền

chi rất lớn, thời gian thực hiện công tác chi lại phải thật nhanh chóng. Việc

quyết toán phải thực hiện trong ngày. Vì vậy, để khắc phục và làm giảm bớt

những khó khăn này thì đại diện chi phải là những người có năng lực, phẩm

chất tốt và thật nhanh nhạy mới đảm bảo công việc chi diễn ra được tốt.

Bảng 3.16. Tổng hợp ý kiến từ các cán bộ làm công tác BHXH

của các đơn vị

(% số mẫu có nhu cầu/số 40 mẫu điều tra)

Đơn vị tính: %

STT

Đơn vị hành chính

Các thông tin thu thập qua điều tra các cán bộ làm công tác BHXH tại các đơn vị sử dụng lao động 1 Thời gian làm công tác BHXH Dưới 5 năm Trên 5 năm 10 năm 2 Thủ tục tham gia BHXH Nhiều thủ tục

DN trong Nƣớc 20 60 20 20

17,5 65 17,7 30

DN có vốn ĐTNN 60 40 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Ít thủ tục Bình thường 3 Thái độ phục vụ của cán bộ BHXH Niêm nở, chu đáo Bình thường 4 Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN Quá cao Phù hợp 5 Sự phối hợp đôi với cơ quan BHXH Rất thường xuyên Thỉnh thoảng

20 60 40 60 20 80 60 40

20 50 50 50 25 75 75 25

20 40 40 60 40 60 60 40

6

Những bất cập trong giải quyết các chế độ

Thủ tục hành chính Thời gian Mức hưởng

20 40 40

25 50 25

20 40 20

77

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Qua điều tra 40 mẫu đối với những người làm công tác BHXH tại các đơn

vị sử dụng lao động thì chủ yếu là những người làm trong DNNN, đơn vị hành

chính. Với thời gian làm công tác BHXH là trên 5 năm thì đối với DNNN là 9

mẫu chiếm 60%, và đơn vị hành chính là 13 mẫu chiếm 65%. Sở dĩ những đơn

vị này chiếm lượng lớn như vậy là do lượng lao động ở những đơn vị này tương

đối lớn và chủ yếu là những đơn vị do NSNN trả thu nhập và khối lượng các đơn

vị nhiều. Và khi điều tra về mức đóng BHXH thì ở các DNNN có đến 80% mẫu

cho rằng mức đóng BHXH, BHYT, BHTN là phù hợp và các đơn vị hành chính

chiếm 75% và DN có vốn ĐTNN chiếm 60%.

Bên cạnh đó những bất cập trong giải quyết các chế độ chủ yếu là bất cập về

thời gian DNNN chiếm 40%, đối với đơn vị hành chính chiếm 50%, DN có vốn

ĐTNN chiếm 40%. Những bất cập về thủ tục hành chính đối với DNNN chiếm

20%, các đơn vị hành chính chiếm hơn 25%, DN có vốn ĐTNN chiếm 20%.

Bảng 3.17. Tổng hợp ý kiến từ các cán bộ quản lý trong tỉnh

(% số mẫu có nhu cầu /số 20 mẫu điều tra các cán bộ quản lý trong tỉnh)

Đơn vị tính: %

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

STT Các thông tin thu thập qua điều tra Huyện TP huyện

78

Các cán bộ quản lý trong tỉnh

1 Mức độ quan tâm đến chính sách BHXH Thường xuyên Thỉnh thoảng 2 Việc giải quyết các chế độ BHXH Tốt Bình thường 3 Thái độ phục vụ của cán bộ BHXH Niêm nở, chu đáo Bình thường 4 Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN Quá cao Phù hợp 5 Sự phối hợp đối với cơ quan BHXH Thường xuyên Thỉnh thoảng 6 Những bất cập trong giải quyết các chế độ Thủ tục hành chính Thời gian Thanh Sơn 60 40 80 20 80 20 20 80 80 20 80 20 Việt Trì 60 40 70 30 70 30 30 70 90 10 60 40 Đoan Hùng 60 40 60 40 80 20 20 80 80 20 80 20

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Khi tổng hợp các ý kiến của cán bộ quản lý trong tỉnh với 20 mẫu được

chọn để lấy ý kiến thì mức độ quan tâm đến chính sách BHXH của cán bộ

quản lý trong tỉnh mức độ thường xuyên chiếm 60% quan tâm ít chiếm 40%.

Điều đó chứng tỏ đóng vai trò là những nhà quản lý mà việc quan tâm đến các

chế độ chính sách BHXH của những nhà quản lý này chiếm không nhiều. Vì

vậy, việc tuyên truyền chính sách BHXH đến những người làm công tác quản

lý là rất quan trọng vì khi những người lãnh đạo mà không hiểu biết gì thì dẫn

đến mức độ hiểu biết của nhân viên cấp dưới của họ cũng sẽ ảnh hưởng. Khi

được trao đổi về việc giải quyết các chế độ thì có đến 70% số người được hỏi

trả lời là tốt - còn lại 30% là bình thường. Qua kết quả thu được chứng tỏ việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

giải quyết các chế độ, chính sách BHXH được thực hiện tương đối tốt nhưng

79

để làm tốt hơn nữa thì cần phải có sự quan tâm, phối họp sát sao hơn nữa giữa

cơ quan BHXH và các cơ quan quản lý trên địa bàn tỉnh.

Bảng 3.18. Tổng hợp ý kiến từ các cán bộ BHXH tỉnh Phú Thọ

(% số mẫu có nhu cầu /số 20 mẫu điều tra cán bộ BHXH TP Việt Trì)

Đơn vị tính: %

TP Việt Trì STT

Các thông tin thu thập qua điều tra Các cán bộ BHXH tỉnh Phú Thọ 1 Hình thức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH Qua Bưu điện Qua Cán bộ BHXH 2 Thủ tục giải quyết chế độ lương hưu, trợ cấp BHXH Phức tạp Đơn giản Bình thường 3 Thời gian chi trả chế độ lương hưu, trợ cấp BHXH Nhanh Chậm Bình thường 4 Kiến nghị đối với BHXH Việt Nam Thay đổi thủ tục hành chính Không thay đổi 90 10 10 40 50 50 20 30 50 50

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Khi tổng hợp các ý kiến của cán bộ BHXH tỉnh Phú Thọ với 20 mẫu

điều tra cán bộ BHXH thành phố Việt Trì được chọn để lấy ý kiến về hình

thức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH thì đại đa số cán bộ BHXH lựa chọn

qua bưu điện chiếm 90%, qua Cán bộ BHXH là 10%. Thủ tục giải quyết chế

độ lương hưu, trợ cấp BHXH, bình thường chiếm 50%, phức tạp là 10%, đơn

giản là 40%. Do đó cần kiến nghị BHXH Việt Nam tiếp tục cải cách thủ tục

hành chính, đơn giản hóa thủ tục từ đó sẽ rút ngắn được thời gian chi trả

lương hưu, trợ cấp BHXH.

3.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác chi lƣơng hƣu, trợ cấp

BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.4.1. Yếu tố chủ quan

80

3.4.1.1. Công tác quản lý thu

- Nguồn thu của quỹ BHXH theo quy định của luật BHXH hiện hành gồm:

+ Nguồn đóng BHXH của NLĐ tham gia BHXH

+ Nguồn đóng BHXH của chủ sử dụng lao động.

+ Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư tăng trưởng;

+ Nguồn hỗ trợ của Nhà nước.

+ Các nguồn khác như: Viện trợ, quà biếu, quà tặng…của các tổ chức

và cá nhân trong và ngoài nước.

Để nắm chắc được các nguồn thu trên phải tăng cường công tác quản lý

chặt chẽ các nguồn thu. Đối với các nguồn thu khác nhau phải có phương

pháp quản lý thích hợp.

* Tăng thu, đảm bảo cân đối quỹ BHXH.

Thu BHXH có vai trò rất lớn trong việc cân đối quỹ và quyết định đến

sự tồn tại và phát triển của hệ thống BHXH. Để tăng thu cần phải thực hiện

một vài biện pháp chính sau đây:

- Tăng số người tham gia đóng BHXH. Đây là biện pháp có tính chất

quyết định nhất là trong điều kiện kinh tế nước ta chưa phát triển, chúng ta

không thể tăng nhanh mức đóng BHXH.

- Thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo thu đúng thời gian

quy định.

+ Thu đúng đối tượng là phải căn cứ vào những quy định trong Luật

BHXH. Hiện nay theo quy định của Luật BHXH có hai loại: BHXH bắt buộc

và BHXH tự nguyện. Trong các đơn vị tham gia BHXH, đặc biệt là các đơn

vị sản xuất kinh doanh, thường có số lao động có đủ điều kiện tham gia

BHXH bắt buộc và cũng có số lao động chưa có đủ điều kiện tham gia BHXH

bắt buộc, với các lý do khác nhau đã kê khai danh sách đóng BHXH ít hơn số

lao động đủ diều kiện tham gia BHXH theo Luật định. Tình trạng này xảy ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phổ biến ở các địa phương, đặc biệt là khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh,

81

đã ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động và ảnh hưởng đến nguồn thu của

quỹ BHXH.

+ Thu đủ số lượng và thu đúng thời gian quy định cũng phụ thuộc vào

công tác quản lý thu BHXH. Trên thực tế có rất nhiều đơn vị nộp BHXH

không đủ số lượng hàng tháng. Tình trạng trốn tránh nộp BHXH, nợ đọng tiền

BHXH còn xảy ra ở nhiều đơn vị. Vì vậy phải bằng các biện pháp quản lý thu

khoa học, kết hợp với các biện pháp hành chính cứng rắn, phạt tiền đối với

các đơn vị cố tình nợ, không nộp BHXH đúng hạn. Có như vậy công tác quản

lý thu BHXH mới đem lại hiệu quả cao.

* Bảo đảm quyền lợi người tham gia BHXH

Vai trò này của công tác quản lý thu được thể hiện trên hai nội dung:

Thứ nhất: Bảo vệ quyền lợi của NLĐ trong các đơn vị được tham gia

BHXH. Đây là quyền lợi chính đáng và hợp pháp của NLĐ nhưng vì cái lợi

ích trước mắt mà nhiều đơn vị SDLĐ đã không đóng BHXH cho NLĐ theo

đúng quy định làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của họ, bởi vậy

tăng cường công tác quản lý thu , có các biện pháp can thiệp kịp thời để các

đơn vị SDLĐ đóng BHXH đầy đủ cho NLĐ từ đó sẽ đảm bảo được quyền lợi

của NLĐ.

Thứ hai, khi quỹ BHXH được cân đối, người tham gia BHXH sẽ được

trợ cấp kịp thời khi không may gặp phải những rủi ro trong cuộc sống, góp

phần ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ.

3.4.1.2. Công tác quản lý chi

Thực hiện nghiêm túc và đúng quy định về chi trả các chế độ BHXH,

tăng cường công tác quản lý đối tượng, giải quyết các chế độ BHXH, thực

hiện chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua thẻ ATM. Kịp thời

phản ánh những khó khăn vướng mắc về BHXH Việt Nam. Báo cáo BHXH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Việt Nam khi có những quy định, hướng dẫn đặc thù của địa phương. Tăng

82

cường công tác kiểm tra việc thực hiện quản lý đối tượng, báo giảm kịp thời

các trường hợp giảm. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tiền mặt trong

chi trả, không để tiền tồn dư qua đêm tại các đại diện chi trả.

Tiếp tục thực hiện hình thức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng

tháng qua hệ thống Bưu điện nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ

người hưởng các chế độ BHXH, BHTN, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.

Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát BHXH huyện, thành, thị về

triển khai quy trình mới của Ngành; phân bổ dự toán cho các đơn vị trực

thuộc và thanh quyết toán chi BHXH, công khai dự toán. Tập trung kiểm tra,

hướng dẫn nghiệp vụ đối với BHXH cấp huyện.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, tiếp tục rà soát và hoàn thiện các quy

định, quy trình trong lĩnh vực chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH theo hướng

đơn giản hóa thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường

kiểm soát thủ tục hành chính.

3.4.1.3. Công tác quản lý tài chính

Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành, đối với công tác quản lý tài

chính, BHXH tỉnh Phú Thọ căn cứ vào hướng dẫn của BHXH Việt Nam tổ

chức triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ các văn bản hướng dẫn của Ngành

về tài chính. Theo dõi, quản lý và thực hiện cân đối nguồn kinh phí của đơn vị

trong từng thời kỳ đảm bảo nhu cầu chi trả thực tế, không để số tồn dư cao tại

tài khoản chi BHXH của BHXH tỉnh, huyện. Yêu cầu BHXH huyện tổ chức

chi trả kịp thời, đúng chế độ, đúng đối tượng hưởng các chế độ BHXH. Thực

hiện thanh, quyết toán tài chính đúng quy định.

Triển khai, chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm

túc, đầy đủ các quy định quản lý tài chính của Ngành về tăng cường công tác

quản lý tài chính. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định về quản lý và sử

dụng tài khoản tiền gửi của hệ thống BHXH tỉnh Phú Thọ mở tại hệ thống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Ngân hàng. Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với ngân hàng, kho bạc để theo

83

dõi số thu trên tài khoản chuyên thu và thực hiện chuyển tiền kịp thời về

BHXH Việt Nam. Giám đốc BHXH tỉnh, huyện phải kiểm soát chặt chẽ các

khoản giao dịch chuyển tiền, rút tiền trên các tài khoản tiền gửi của cơ quan

BHXH, không để xảy ra tình trạng lợi dụng chức vụ được giao để lập hồ sơ

rút tiền sử dụng vào mục đích cá nhân. Tuân thủ chặt chẽ các quy định quản

lý và sử dụng tài khoản tiền gửi. Thường xuyên kiểm tra các nguồn kinh phí

để hạch toán kế toán đầy đủ, kịp thời.

3.4.1.4. Chất lượng nguồn nhân lực

Từ khi được thành lập (năm 1997), BHXH tỉnh Phú Thọ đã trải qua

3 giai đoạn phát triển, mỗi giai đoạn được đánh dấu bằng việc Chính phủ

ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu

tổ chức của BHXH Việt Nam. Đến nay, tổ chức bộ máy của BHXH Việt

Nam đã từng bước được hoàn thiện, đội ngũ CCVC được kiện toàn cả về

số lượng và chất lượng.

Đặc biệt, trong giai đoạn 3 (từ năm 2008 đến nay) đã có những đổi mới,

chuyển biến mạnh mẽ, thể hiện sự quan tâm của BHXH Việt Nam. Theo đó,

BHXH tỉnh Phú Thọ tiếp tục được hoàn thiện tổ chức theo hệ thống ngành

dọc gồm 2 cấp, với 13 BHXH cấp huyện, với tổng số 355 CCVC. Trong đó,

số giữ chức vụ lănh đạo, quản lý là 32 người.

Về độ tuổi trung bình khoảng 32 tuổi, nguồn nhân lực của BHXH tỉnh

Phú Thọ hiện nay có trình độ khá cao; cơ cấu nguồn nhân lực trẻ là những

điều kiện nền tảng để phát huy sức mạnh trong thực hiện các nhiệm vụ được

giao. Tuy nhiên, cũng phải thẳng thắn nh́n nhận , đội ngũ nhân lực trẻ thường

thiếu kinh nghiệm, không thích làm việc cố định một nơi; trong điều kiện cơ

chế chính sách về tiền lương, thu nhập chưa đủ sức hấp dẫn đối với nguồn

nhân lực chất lượng cao. Do đó, đòi hỏi BHXH tỉnh Phú Thọ phải có kế

hoạch xây dựng và phát triển nguồn nhân lực hợp lý.

3.4.2. Yếu tố khách quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.4.2.1. Môi trường kinh tế chính trị - xã hội

84

- Lĩnh vực Nông nghiệp:

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 80,7 nghìn ha, bằng 64,6%

so kế hoạch, tăng 1% so cùng kỳ; năng suất lúa ước đạt 54,1 tạ/ha, ngô 43,3

tạ/ha, giảm 2% so cùng kỳ; sản lượng lương thực cây có hạt 264,9 nghìn tấn,

giảm 1,2% so cùng kỳ. Đàn gia súc, gia cầm giảm nhẹ so cùng kỳ, sản lượng

thịt hơi các loại đạt 52,7 nghìn tấn, tăng 7,3% so với cùng kỳ. Nuôi trồng thủy

sản tiếp tục phát triển; diện tích nuôi trồng đạt 7,4 nghìn ha, tăng 3,8%; sản

lượng nuôi trồng đạt 9,26 nghìn tấn, tăng 7,4% so cùng kỳ. Trồng rừng sản

xuất ước đạt 5.995 ha, tăng 63,3%; trồng cây phân tán 1,45 triệu cây, tăng

79,5% so cùng kỳ; triển khai thực hiện 12 mô hình trồng rừng thâm canh trên

địa bàn.

- Lĩnh vực công nghiệp:

- Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, đến năm 2020, Phú

Thọ sẽ trở thành tỉnh công nghiệp với các ngành sản xuất chính: giấy, phân

bón, chế biến nông lâm sản, khai thác khoáng sản… Các cụm khu công

nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh hiện nay gồm: Thuy Vân, Trung Hà, Tam Nông,

Bạch Hạc, Yến Mao… Dự kiến đến năm 2015, tỉnh sẽ hình thành thêm một

số khu, cụm công nghiệp lớn gồm: Đồng Phì (Hạ Hoà), Phú Hà (Phú Thọ),

Đồng Lạng (Phù Ninh)… Các khu công nghiệp này sẽ giải quyết việc làm cho

một lực lượng lớn lao động của tỉnh.

- Lĩnh vực Du lịch, dịch vụ khác.

Tiếp tục phát triển và có mức tăng trưởng cao so cùng kỳ các năm trước;

các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân được bảo đảm, sức

mua các tầng lớp dân cư tiếp tục được cải thiện. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và

doanh thu dịch vụ tiêu dùng xă hội đạt 5.544 tỷ đồng, tăng 14,9% so cùng kỳ.

Khai thác tiềm năng thế mạnh, bằng sự nỗ lực vượt bậc của Đảng bộ,

Chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, sự hỗ trợ có hiệu quả của Chính

phủ, các Bộ, ngành Trung ương, trong những năm qua tình hình kinh tế- xã hội đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

có chuyển biến tích cực với mức tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt trên

85

9%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; các

lĩnh vực văn hoá, y tế, giáo dục và công tác xã hội đã có những tiến bộ đáng kể;

điều kiện và mức sống của nhân dân trong tỉnh được nâng cao rõ rệt, bước đầu tạo

diện mạo mới về kinh tế- xã hội, đưa Phú Thọ cùng cả nước trong quá trình phát

triển và hội nhập kinh tế khu vực, quốc tế.

Với phương trâm khai thác có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế so sánh

của tỉnh, trong thời gian qua tỉnh Phú Thọ đã ban hành nhiều chính sách ưu

đãi hấp dẫn, mở rộng cửa mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước cùng

đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế về nguyên liệu tại chỗ, có

khả năng thu hồi vốn nhanh và đạt hiệu quả cao, tập trung vào 4 nhóm ngành

có lợi thế so sánh là: Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm; khai

khoáng, hoá chất, phân bón; sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp sản xuất

hàng may mặc, hàng tiêu dùng. Ngoài ra Phú Thọ cũng đã giành 1000ha đất để

ưu tiêu cho phát triển các khu công nghiệp tập trung ở phía Bắc, phía Nam và

phía Tây thành phố Việt Trì; định hình một số cụm công nghiệp ở các huyện

Tam Nông, Thanh Thuỷ, Lâm Thao, Phù Ninh, Thanh Ba, Hạ Hoà, Đoan Hùng,

gắn liền với việc thực hiện công nghiệp hoá công nghiệp nông thôn.

Để đấy nhanh tốc độ phát triển kinh tế- xã hội, nhân dân và chính

quyền tỉnh Phú Thọ đã và đang tạo điều kiện tốt nhất nhằm thu hút vốn đầu tư

của các nhà đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài vào đầu tư, nhanh chóng đưa Phú

Thọ trở thành một trung tâm kinh tế của vùng Tây Bắc, góp phần xây dựng

tỉnh Phú Thọ - Đất Tổ Hùng Vương giàu đẹp phồn vinh và thịnh vượng.

Như vậy môi trường kinh tế chính trị - xã hội của tỉnh Phú Thọ ảnh hưởng

rất nhiều đến việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội. Công tác tuyên truyền chế độ

chính sách cho người lao động và nhân dân trên địa bàn tỉnh bị hạn chế do địa

hình trung du miền núi, giao thông đi lại khó khăn, các khu dân cư, thôn bản ở

cách xa nhau. Người lao động không hiểu về chế độ chính sách BHXH sẽ không

hiểu hết được quyền lợi được hưởng khi tham gia BHXH, từ đó ảnh hưởng đến

việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH. Bên cạnh đó các doanh nghiệp đóng

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ chủ yếu là các công ty tư nhân, năng lực tài chính chưa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

86

mạnh, sản xuất kinh doanh chưa hiệu quả nên chưa tham gia BHXH đầy đủ cho

người lao động hoặc thu nộp BHXH còn chậm dẫn đến các chế độ BHXH của

người lao động không được giải quyết kịp thời.

3.4.2.2. Hệ thống pháp luật về BHXH

Chính sách Bảo hiểm là một trong những chính sách rất đa dạng, phong

phú và phức tạp. Mặt khác vì nó liên quan đến nhiều chính sách kinh tế xã hội

khác, liên quan đến quyền lợi vật chất của hàng triệu người, do đó việc đổi

mới chính sách Bảo hiểm trong tình hình các chính sách kinh tế xã hội chưa

được thay đổi và đang trong quá trình chuyển đổi nên không thể hoàn thiện

chính sách bảo hiểm xã hội trong một thời gian ngắn. Các chế độ BHXH phụ

thuộc rất nhiều vào môi trường luật pháp, cơ chế chính sách. Khi các nhà

nước thay đổi các chính sách khác có liên quan thì BHXH cũng thay đổi các

chế độ, cụ thể khi luật lao động thay đổi thì nội dung các chế độ cũng thay đổi

cho phù hợp với Luật lao động...

3.4.2.3. Quản lý nhà nước về BHXH

Việc quản lý nhà nước về thực hiện chế độ chính sách BHXH là khâu

quan trọng để đưa các quy định của luật BHXH vào thực tế. Quản lý tốt sẽ

phát huy được bản chất mang tính nhân văn cao cả của BHXH, đồng thời tiếp

thu những vấn đề bất hợp lý để khắc phục và kiến nghị sửa đổi Luật BHXH.

Ngoài ra, với nguyên tắc hoạt động tự cân đối thu, chi, quỹ BHXH phải

thường xuyên được bổ sung các nguồn tài chính từ các hoạt động đầu tư tài

chính của mình. Vì vậy việc quản lý thực hiện chính sách rất quan trọng, ảnh

hưởng trực tiếp đến quỹ tài chính của BHXH. Mỗi một chế độ BHXH khi đưa

ra áp dụng thực tế đều dựa trên khả năng chi trả của nguồn quỹ và ngược lại

việc thực quản lý thực hiện chế độ chính sách không chặt chẽ sẽ dẫn đến thâm

hụt quỹ tài chính.

3.4.2.4. Các yếu tố về nhân khẩu học

Kết quả giải quyết chế độ hưu trí của BHXH tỉnh Phú Thọ từ năm

2012-2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bình quân hàng năm Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ giải quyết gần 2500

87

hồ sơ hưởng chế độ hưu trí. Do lực lượng lao động tham gia BHXH ngày

càng tăng nên số lương người nghỉ hưu hàng năm tăng dần lên.

Bảng 3.19: Tuổi nghỉ hƣu và mức lƣơng hƣu phân chia

theo giới tính và khu vực tham gia

STT

Năm 2012 Nam

Nữ

Năm 2013 Nữ

Nam

Năm 2014 Nữ Nam

1

804 1.150

931

952

1.090

898

2

220

245

301

415

372

338

3

15

1

32

2

10

2

hưu bình quân

4

53,94 50,08

54,50

50,44

54,85 50,93

58,39 53,80

58,06

53,43

58,58 53,80

52,11 47,68 50,98 46,01 51,13 45,56

52,28 52,29 51,16

48,49 46,79 45,76

53,48 49,66 51,58 45,87 51,24 45,97

5

1,892 1,820

2,139

2.109

2.491 2.425

2,619 2,236

2,940

2,570

3,458 2,975

6

Năm Chỉ tiêu Số người hưởng lương hưu trước tuổi quy định (người) Số người hưởng lương hưu đúng tuổi quy định(người) Số người hưởng lương hưu sau tuổi quy định (người) Tuổi nghỉ chung. (tuổi) Trong đó: Khu vực hành chính, Đảng, Đoàn Thể Khu vực Doanh nghiệp nhà nước Khu vực Doanh nghiệp tư nhân Khu vực khác Mức lương hưu bình quân (triệu đồng) Trong đó: Khu vực hành chính, Đảng, Đoàn Thể Khu vực Doanh nghiệp nhà nước Khu vực Doanh nghiệp tư nhân Khu vực khác Trợ cấp BHXH một lần(người)

1,694 1,649 1,395 1,241 1,413 1,218 1.415 2.368

1,971 1,621 1,542 1.263

1,966 1,495 1,312 2.709

2,282 2,234 1,881 1,560 1,849 1,435 1.317 2.834

Nguồn: BHXH Tỉnh Phú Thọ

- Kết quả giải quyết chế độ hưu trí của BXHH tỉnh Phú Thọ năm 2012

là 2.435 người (trong đó có 1.039 nam và 1.396 nữ), năm 2013 là 2.633 người

(trong đó 1.264 nam và 1.369 nữ), năm 2014 là 2.710 (trong đó 1.472 nam và

1.238 nữ).Số lượng người hưởng chế độ hưu trí qua các năm không có sự biến

động lớn. Tuy nhiên năm 2012 số lượng người về hưu trước tuổi quy định

chiếm tỉ lệ lớn chiếm khoảng 80,25%, tỉ lệ người về hưu đúng tuổi là 19,1%

và tỉ lệ người về hưu sau tuổi quy định là 0,65% đến năm 2014 tỉ lệ người về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hưu trước tuổi quy định là 73,4%, về đúng tuổi là 26,2% và về sau tuổi quy

88

định là 0,4%. Nguyên nhân năm 2012 có số lao động về hưu trước tuổi lớn,

trong đó chủ yếu lao động được về theo NĐ 100/NĐ-CP , do kinh tế gặp

nhiều khó khăn, các Doanh nghiệp nhà nước sắp xếp lại cơ cấu, số lao động

dôi dư nhiều nên việc giải quyết chế độ cho người lao động về hưu trước tuổi

để giảm áp lực cho doanh nghiệp trong việc bố trí việc làm cho lao động.Bên

cạnh đó địa bàn tỉnh Phú Thọ có số lao động làm việc trong lĩnh vực trồng

chè chiếm tỉ lệ lớn, đây là ngành nặng nhọc độc hại nhưng thu nhập thấp, vì

vậy khi đủ điều kiện đi giám định suy giảm khả năng lao động là 50 tuổi đối

với nam và 45 tuổi đối với nữ thì hầu hết người lao động đều xin đi giám định

để hưởng lương hưu với mức thấp hơn. Việc giám định khả năng lao động

còn nhiều tiêu cực, có khoảng 98% số người đi giám định suy giảm sức khỏe

đạt tỷ lệ từ 61% trở lên, chi phí giám định sức khỏe tốn kém, thủ tục và thời

gian đi lại nhiều gây lãng phí về thời gian và công sức của người lao động.

- Tuổi nghỉ hưu bình quân tăng dần theo các năm, năm 2012 là 53,94

tuổi đối với nam và 49.92 tuổi đối với nữ, thì đến năm 2014 tăng lên 54.85

tuổi đối với nam và 50,93 tuổi đối với nữ. Trong đó khu vực Hành chính ,

Đảng, Đoàn thể có độ tuổi trung bình nghỉ hưu cao nhất, và thấp nhất là khu

vực khác. Do tính chất công việc, điều kiện và môi trường làm việc quyết

định. Ở các lĩnh vực lao động trí óc, lao động tri thức thì độ tuổi nghỉ hưu

càng cao, và ở khu vực khác (Hợp tác xã, Doanh nghiệp nước ngoài, đối

tượng bảo lưu, chờ hưu) thì môi trường làm việc khắc nghiệt, công việc nặng

nhọc vì vậy thời gian lao động và tham gia BHXH ít hơn.Họ không thể làm

việc chờ đến đủ tuổi nghỉ hưu để hưởng chế độ mà bảo lưu thời gian công tác

( không thuộc đối tượng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cụ thể nào) và chờ đủ

điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu. Nếu so sánh tuổi nghỉ hưu theo quy

định là nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi thì có thể thấy tuổi nghỉ hưu của đối tượng

tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ vẫn ở mức thấp. Điều này có nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

là quỹ BHXH chi trả cho đối tượng thụ hưởng sớm, thời gian hưởng kéo dài.

89

Số người hưởng lương hưu hàng tháng tăng làm tăng chi phí chi trả của quỹ

BHXH gây ảnh hưởng đến quỹ BHXH.Trong khi đó tỷ lệ hưởng lương hưu

càng tăng, mức hưởng hàng tháng cũng tăng dần lên, nếu như năm 2012 mức

lương hưu bình quân của nam là 1.892.000 đồng, của nữ là 1.820.000 thì đến

năm 2012 là 2.491.000 đồng đối với nam và 2.425.000 đối với nữ. Mức lương

hưu bình quân tăng là do mức tiền lương bình quân tính hưởng lương hưu

tăng và tỷ lệ hưởng lương hưu tăng lên. Mức lương hưu bình quân của nam

giới cao hơn nữ vì mức đóng và thời gian đóng BHXH của nam cao hơn của

nữ. Tuy nhiên tỷ lệ hưởng bình quân của nữ lại cao hơn của nam vì vậy mà

mức lương hưu của nam và nữ không có sự chênh lệch nhiều. Bởi lẽ theo quy

định của luật BHXH thì từ năm thứ 16 trở đi mỗi năm được tính thêm 3% đối

với nữ và 2% đối với nam. Vì vậy, đối tượng thu hưởng là nữ giới có thời

gian tham gia BHXH ít hơn, tuổi nghỉ hưu thấp hơn nhưng mức tiền lương

hàng tháng không có sự chênh lệch lớn đối với nam giới.

3.5. Đánh giá chung về công tác chi lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ

3.5.1. Những mặt đạt được

* Về số lượng điểm chi trả:

Việc tổ chức mạng lưới chi trả: đảm bảo yêu cầu tổ chức mạng lưới

điểm chi trả đến tận xã, phường, thị trấn theo yêu cầu trong hợp đồng, đảm

bảo tiêu chuẩn số điểm chi trả nhiều hơn trước đây cơ quan bảo hiểm tổ chức

chi trả.

Bố trí điểm chi trả đến tận xã, phường, thị trấn, theo đúng quy định

trong hợp đồng và phương án đã xây dựng. Để thuận lợi cho việc lĩnh lương

hưu của người hưởng, đặc biệt là những nơi có nhiều đối tưởng hưởng tuổi

cao, theo nguyện vọng của đối tượng hưởng, Bưu điện đã tổ chức chi trả đến

tận địa chỉ đối tượng hưởng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

* Kết quả chi trả và quản lý người hưởng

90

Thực hiện đảm bảo đúng lịch chi trả, chi trả đúng người, đúng số tiền,

đúng quy trình, quy định của cơ quan BHXH.

* Tổ chức thực hiện dịch vụ của hệ thống Bưu điện

Về đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác chi trả

+ Nhanh nhẹn, dễ giao tiếp, tận tâm, nhiệt tình với công việc.

+ Lịch sự, kiên nhẫn, biết kiềm chế cảm xúc của bản thân.

+ Có năng lực quan sát và giải quyết tình huống: nhân viên chi trả bao

quát được tình hình tại các điểm chi trả và đưa ra được các biện pháp xử lý

tình huống phù hợp.

+ Có khả năng lắng nghe, giải đáp các thắc mắc của người hưởng về

các vấn đề liên quan; nhớ và nhận dạng người hưởng đê chi trả đúng người,

kịp thời, làm hài lòng người hưởng.

+ Được đào tạo và nắm chắc các quy tắc, quy trình dịch vụ, các nghiệp

vụ có liên quan đến công tác vhi trả và quản lý người hưởng theo đúng yêu

cầu của BHXH.

+ Nắm được yêu cầu nội dung công việc, tầm quan trọng của công việc,

cách trả lời một số thắc mắc thường gặp của người hưởng.

* Công tác đảm bảo an toàn tiền mặt (công cụ, trang thiết bị bảo quản

tiền, phương tiện vận chuyển, bảo vệ....)

Bưu điện đã xây dựng phương án chi tiết, kế hoạch tiếp quỹ hàng ngày

cụ thể để đảm bảo tiền mặt rút về đủ chi trong ngày, không để lưu quỹ nhiều

tiền. Tại Bưu điện huyện đều được trang bị, bổ sung két sắt đảm bảo an toàn

tiền mặt khi rút về từ ngân hàng. Tại Bưu điện huyện, thành, thị thực hiện rút

tiền từ hôm trước tổ chức chia tiền thành món hoặc từng người hưởng và

được niêm phong; có bảo vệ cùng nhân viên trực 24/24h, tiền được giao cho

các điểm chi trả vào đầu giờ sáng và đầu giờ chiều ngày chi trả bằng xe ô tô

của Bưu điện, đối với các điểm chi trả có luồng tiền lớn đơn vị thuê công an

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

bảo vệ đến các điểm an toàn

91

* Việc thực hiện quy trình chi trả và thanh quyết toán:

Phối hợp chặt chẽ giữa Bưu điện tỉnh, Bưu điện huyện, thành, thị với

BHXH tỉnh, BHXH huyện, thành, thị nên đảm bảo đúng thời gian quy định.

* Việc thực hiện quản lý người hưởng

Bưu điện đã có sự phân giao cho nhân viên Bưu điện, nhân viên điểm

Bưu điện văn hóa xã quản lý đối tượng theo khu vực, dã có cơ chế cho nhân

viên Bưu điện văn hóa xã trong việc quản lý đối tượng hưởng bằng tiền mặt,

quản lý người hưởng qua ATM: hàng tháng BHXH tỉnh thực hiện cung cấp

danh sách người hưởng qua thẻ ATM cho Bưu điện để lấy chữ ký xác nhận

của người hưởng theo quy định (tháng 5 và tháng 11). Phối hợp với cơ quan

tư pháp xã để nắm bắt thông tin về đối tượng hưởng, đảm bảo chặt chẽ, báo

giảm kịp thời, không xảy ra trường hợp báo giảm chậm phải thu hồi tiền.

* Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác chi trả

Chi trả thuận lợi chế độ BHXH cho các đối tượng. Các điểm phục vụ

đều nằm tại trung tâm Thành phố, trung tâm huyện và xã. Cơ sở vật chất

khang trang, rộng rãi, đầy đủ tiện nghi.

Trường hợp các đối tượng hưởng lương hưu có sức khỏe yếu không

đến được các điểm chi trả để nhận tiền hoặc do ốm đau đột xuất, nếu có yêu

cầu thì nhân viên bưu điện sẵn sàng đến phát tại địa chỉ theo thỏa thuận. Bưu

điện thực hiện chi trả tại nhà thông qua hệ thống các Đại lý và hệ thống Bưu

tá. Nên rất thuận lợi trong việc chi trả, đảm bảo không chi trả sai đối tượng.

Các điểm chi trả có đầy đủ: nước uống, báo đọc, bàn ghế, điện chiếu

sáng, quạt mát vào mùa hè....

3.5.2. Những mặt còn hạn chế

Công tác báo giảm người chết đôi khi còn chậm chưa kịp thời, qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

kiểm tra đã thu hồi khoản tiền cắt chậm của hưởng chết vào quỹ BHXH (chủ

92

yếu là đối tượng chết trong tháng 1, đã lĩnh lương tháng 1 và tháng 2 trong

dịp tết Nguyên đán).

Quản lý người hưởng chưa sát sao dẫn tới tình trạng báo giảm nhầm

đối tượng, công tác quản lý người hưởng lương qua tài khoản thẻ ATM còn

chưa sát sao, cán bộ làm công tác chi trả của Bưu điện không phối hợp tốt với

cán bộ tư pháp xã, phường nên người hương lương hưu qua tài khoản thẻ

ATM đã chết không cắt giảm kịp thời, (việc lấy chữ ký của người hưởng theo

quy định hàng năm chưa kịp thời còn kéo dài vì không nắm bắt được nơi cư

trú của người hưởng).

Còn để người hưởng kư thay nhận hộ, hoặc cán bộ Bưu điện ký thay để

quyết toán với BHXH huyện (chi trợ cấp thất nghiệp người hưởng chưa đến

lấy hoặc không t́m thấy đối tượng th́ Bưu điện ký thay).

3.5.3. Nguyên nhân

Cán bộ chi trả của Bưu điện chưa nắm chắc về chế độ chính sách nên

thực hiện hướng dẫn làm thủ tục cho người hưởng còn chậm (hướng dẫn hồ

sơ cho thân nhân người hưởng chế độ tuất còn chậm).

Cơ sở vật chất của một số điểm Bưu điện, văn hóa xã còn chật hẹp nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

là các xã có số lượng đối tượng chi trả lớn.

93

Chƣơng 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHI TRẢ LƢƠNG HƢU,

TRỢ CẤP BHXH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

4.1. Các quan điểm, định hƣớng, mục tiêu hoàn thiện công tác chi trả

lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

4.1.1. Quan điểm hoàn thiện công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Quan điểm hoàn thiện Chế độ BHXH là Bảo hiểm xã hội là chính sách

xã hội quan trọng, là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện

tiến bộ xã hội và công bằng xã hội, đảm bảo ổn định chính trị - xã hội và phát

triển kinh tế - xã hội.

Mở rộng và hoàn thiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội có bước đi,

có lộ trình phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phát triển hệ

thống bảo hiểm xã hội đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội, đáp ứng

ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi

người tham gia và thụ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội phải theo nguyên tắc có đóng, có hưởng, quyền lợi

tương ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ giữa các thành viên, bảo đảm công bằng

và bền vững của hệ thống bảo hiểm xã hội.

Thực hiện tốt các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội là trách nhiệm

của các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và

của mỗi người dân.

Chính sách Bảo hiểm xã hội là một bộ phận của chính sách xã hội. Mục

đích của chính sách xã hội là góp phần ổn định xã hội. Vì vậy việc điều

chỉnh, sửa đổi, bổ sung chính sách BHXH phải được thực hiện trên cơ sở

duy trì và đảm bảo ổn định quyền lợi của người tham gia, ít nhất phải bằng

hoặc hơn, mang tính kế thừa và phát triển. Tránh tình trạng việc sửa đổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

gây nên sự xáo trộn, thiệt thòi về quyền lợi của ngýời tham gia BHXH, gây

94

bất ổn cho xã hội.

4.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Định hướng hoàn thiện công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ, việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua

hệ thống bưu điện trong thời gian tới ngày càng hoàn thiện, cần tăng cường

chất lượng các dịch vụ trong công tác quản lý và chi trả, bảo đảm sự thuận lợi

và những tiện ích tốt nhất, đáp ứng yêu cầu của người hưởng chế độ, đảm bảo

an toàn tiền mặt và chặt chẽ trong quản lý đối tượng. Có sự hợp tác chặt chẽ

giữa cơ quan BHXH và cơ quan Bưu điện, phát huy thế mạnh, tiềm năng của

mỗi đơn vị để đáp ứng tốt nhiệm vụ của cấp trên giao cho. Đồng thời tạo ra sự

đồng thuận trong nhân dân, sự tin tưởng của đối tượng hưởng và sự giúp đỡ,

quan tâm của các cấp, các Ngành đối với phương thức chi trả lương hưu, trợ

cấp BHXH hàng tháng qua hệ thống bưu điện, hoàn thiện công tác chi trả

lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

4.1.3. Mục tiêu hoàn thiện công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ

- Nâng cao mức độ tác động

Mức độ tác động của các chế độ ảnh hưởng lớn đến đời sống của người

tham gia BHXH. Nâng cao mức độ tác động của chế độ BHXH chính là tăng

mức quyền lợi được hưởng cho người lao động. Trong đó chế độ chế độ hưu

trí là chế độ có mức tác động lớn nhất. Hiện nay mức độ tác động của các chế

độ BHXH vẫn còn hạn chế. Vì vậy nâng cao mức độ tác động của chế độ

BHXH là yêu cầu tất yếu để phát huy bản chất của BHXH. Để thực hiện được

mục tiêu này thì cần thiết phải nâng mức đóng và căn cứ vào thu nhập thực tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

từ các khoản có tính chất tiền lương của người lao động để tham gia BHXH

95

chứ không căn cứ vào tiền lương ghi trong hợp đồng hoặc hệ số lương chính

của người lao động.

- Đảm bảo tính bền vững của quỹ BHXH

Quỹ BHXH được hình thành từ sự đóng góp của người lao động, chủ

sử dụng lao động và của nhà nước. Do đó cần phải kiểm soát chặt chẽ công

tác thu, chi là hai khâu quan trọng nhất của hoạt động BHXH. Công tác thu

phải được hoàn chỉnh từng bước bằng việc theo dõi danh sách đối tượng tham

gia BHXH, biến động của đối tượng và mức đóng góp. Cần có biện pháp để

khai thác nguồn thu, thu đúng, thu đủ và tập trung kịp thời số thu vào quỹ

BHXH, không để số nợ đọng vượt quá thời hạn cho phép. Đồng thời phải

kiểm soát chặt chẽ công tác chi trả cho đối tượng thụ hưởng. Quản lý và cập

nhật hồ sơ hưởng các chế độ BHXH tránh các hiện tượng tiêu cực, chống

tham ô, lãng phí, móc ngoặc gây thất thoát kinh phí, thực hiện chi trả đúng

đối tượng, đúng định mức, tiêu chuẩn và các chế độ. Định mức, tiêu chuẩn

này phải được công bố công khai cho tất cả các đối tượng hưởng BHXH biết.

Để đảm bảo tính bền vững của quỹ BHXH thì việc đầu tư hiệu quả sẽ

giúp tăng cường khả năng tự tích luỹ, đáp ứng yêu cầu bảo tồn và phát triển

quỹ. Quỹ BHXH tham gia đầu tư trên các lĩnh vực đảm bảo tính an toàn cao

như: Mua trái phiếu kho bạc, cho các Ngân hàng nhà nước vay....Tất cả các

hoạt động đó phải được giám sát chặt chẽ, ngoài ra tăng cường công tác phân

tích dự báo tài chính, đặc biệt là thẩm định tài chính với các phương án đầu tư

của quỹ.

Giai đoạn 2016 - 2020 mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Phú Thọ là

tăng tốc kinh tế để thu hẹp tiến tới bằng và vượt mức GDP bình quân đầu

người so với cả nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế cả giai đoạn từ nay đến năm

2020 cao hơn 1,3 đến 1,5 lần so với cả nước và vùng trung du miền núi Bắc

Bộ. Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch

vụ. Đến năm 2020, cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp - xây dựng là 50 - 51%, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

96

dịch vụ 40 - 41%, nông lâm nghiệp 9 - 10%, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 60 - 61

nghìn tỷ đồng.

Bảng 4.1: Dự kiến kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ đến năm 2020

2020

13 1. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế (%)

2. Số lƣợng doanh nghiệp

- Doanh nghiệp nhà nước 128

- Doanh nghiệp tư nhân 4.400

- Doanh nghiệp có vốn FDI 120

1.020 3. Số ngƣời trong tuổi lao động của tỉnh (ngàn ngƣời)

997 4. Tổng số lao động có việc làm trong tỉnh

2.850 5. Số ngƣời đến tuổi nghỉ hƣu

2700-2800 6. GDP bình quân đầu ngƣời (USD)

15 7.Chỉ số PCI

Để thực hiện tốt các chỉ tiêu trên, tỉnh đã xác định các nhóm giải pháp

chủ yếu cho các ngành và lĩnh vực, đó là: Chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng

mắc, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tích cực huy động các nguồn lực đầu tư

cho phát triển; Duy trì và nâng cao chất lượng các lĩnh vực xã hội, thực hiện

tốt các chính sách hỗ trợ, đảm bảo an sinh xã hội; Chú trọng công tác xây

dựng chính quyền và cải cách hành chính; Bảo đảm an ninh quốc phòng và

trật tự an toàn xã hội.

Phấn đấu đưa Phú Thọ đến năm 2016 có vị trí xếp hạng PCI từ mức

trung bình trở lên so với toàn quốc, vào nhóm 5 tỉnh hàng đầu của vùng Trung

du miền núi phía Bắc.

Như vậy, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ cho thấy

quyết tâm của tỉnh Phú Thọ trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhằm nâng cao mức sống của người dân trên địa bàn tỉnh. Nhất là trong việc

97

nâng cao chỉ số PCI để thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Phú Thọ. Mục tiêu và

chính sách về kinh tế quyết định trực tiếp đến chế độ BHXH, tăng trưởng kinh

tế tốt, thu nhập người dân tăng sẽ tạo điều kiện để người dân tham gia BHXH.

Số lượng người tham gia BXHH tăng sẽ nâng cao mức độ bao phủ của

BHXH, đồng thời mức đóng tăng thì quỹ BHXH mới phát triển và đảm bảo

chi trả cho người lao động.

Kinh tế xã hội phát triển sẽ tạo ra nhiều vị trí làm việc mới, nhất là

trong các Doanh nghiệp nhà nước, thì việc chấp hành luật BHXH rất tốt, số

lượng lao động ở khu vực này tăng lên bao nhiêu thì số người tham gia

BHXH tăng lên bấy nhiêu. Đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,

tuy số lượng doanh nghiệp ít nhưng số công nhân làm việc trong các Doanh

nghiệp này lớn hơn so với Doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy mục tiêu nâng cao

chỉ số CPI thu hút đầu tư vào tỉnh Phú Thọ chính là điều kiện tốt để mở rộng

đối tượng tham gia BHXH. Khối lượng người tham gia tăng lên đồng nghĩa

với việc đối tượng thụ hưởng chế độ BHXH sẽ tăng lên, mức độ tác động

mạnh hơn. Như vậy, công tác an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh được đảm bảo,

ổn định đời sống nhân dân.

Dự kiến năm 2020 là 1.020.000 người. Đây là đối tượng chủ yếu của

BHXH. Vấn đề đặt ra cho tỉnh Phú Thọ là giải quyết việc làm cho đối tượng

mới tham gia lực lượng lao động, nhất là làm việc trong lĩnh vực công nghiệp,

dịch vụ... Theo dự kiến của tỉnh số việc làm trong nền kinh tế cũng tăng lên

997 ngàn người vào năm 2020. Điều này đòi hỏi phải phát triển hệ thống các

doanh nghiệp bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân,

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Do đó cần tập trung phát triển các

khu Công nghiệp Thụy Vân, Tử Đà, Hưng Hóa....để thu hút nhiều lao động

vào làm việc, qua đó mà tăng đối tượng tham gia BHXHBB, đảm bảo cuộc

sống người dân, giảm bớt gánh nặng ngân sách nhà nước trong việc lo cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

người lao động khi hết tuổi lao động.

98

Phát triển kinh tế và mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế ảnh hưởng

trực tiếp đến lĩnh vực BHXH. Các Đơn vị, Doanh nghiệp làm ăn hiệu quả thì

việc chấp hành thu nộp BHXH mới được nhanh chóng, quyền lợi BHXH của

người lao động được giải quyết kịp thời. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng kinh

tế cao, thu nhập người dân được nâng lên thì họ sẽ có điều kiện để tham gia

BHXHTN. Đồng thời việc gắn phát triển kinh tế với mục tiêu đảm bảo an

sinh xã hội chính là sự phát triển bền vững.

4.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp

BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

4.2.1. Tăng cường công tác quản lý và phối hợp thực hiện công tác chi trả

lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

BHXH tỉnh Phú Thọ chủ động phối hợp với Sở Lao động-Thương binh

và Xã hội, Sở Y tế, Sở Tài chính và các ban, ngành, đoàn thể liên quan tham

mưu cho Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả Nghị

quyết số 21-NQ/TW của Bộ chính trị tại địa phương.

- Tăng cường công tác quản lý chi trả đối tượng hưởng. Thường xuyên,

định kỳ, đột xuất kiểm chi trả.

- Tăng cường công tác phối hợp với các ngành liên quan: Đó là thực

hiện các văn bản liên ngành thật tốt.

- Phối hợp chặt chẽ với các cơ sở khám chữa bệnh, tổ chức công đoàn

đơn vị để kiểm tra, giám sát việc cấp giấy chứng nhận theo quy định, để tránh

việc gian lận trong các chế độ ngắn hạn này.

Việc tăng cường công tác quản lý chi và phối hợp với các ngành liên

quan là hết sức cần thiết. Trong những năm qua việc phối hợp đối với các

ngành khác liên quan ngành BHXH đã quan tâm nhưng chưa đạt hiệu quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cao. Vì vậy, để phối hợp tốt thì ngành BHXH cần phải tập trung vào việc tạo

99

lập mối quan hệ với các ngành khác bằng nhiều phýõng pháp khác nhau: Nhý

tập trung vào công tác tuyên truyền về các chế ðộ, chính sách, quyền lợi của

những ngýời tham gia ðể mọi ngýời hiểu nhiều hõn về BHXH. Ðể việc tuyên

truyền ðạt hiệu quả cao cần tập trung vào một số điểm sau:

- Tăng cường nguồn kinh phí phục vụ cho công tác tuyên truyền lớn hơn.

- Ngoài tuyên truyền về chính sách, chế độ, quyền lợi của các chế độ

BHXH thì cần tập trung hơn nữa vào tuyên truyền bản chất nhân đạo, nhân

văn của BHXH.

- Tuyên truyền mục đích của BHXH, sự khác nhau giữa BHXH với

Bảo hiểm thương mại. Bảo hiểm thương mại lấy lợi nhuận làm mục đích cho

các hoạt động của mình, còn hoạt động BHXH là những hoạt động không

phải vì mục đích lợi nhuận mà vì sự an toàn, an sinh con người, vì con người,

đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong suốt cuộc đời con người: từ khi

còn trong bụng mẹ, đến khi về già.

- Tuyên truyền về chế độ chính sách BHXH. Đây là nội dung tuyên

truyền rất quan trọng, làm cho người lao động hiểu rõ chế độ chính sách

BHXH, từ đó họ tự giác tham gia BHXH, họ hiểu rõ trách nhiệm và quyền lợi

của mình trong việc tham gia BHXH

- Tăng cường phối hợp với các ngành như UBND các cấp, các cơ

quan thông tin đại chúng (đài truyền thanh - truyền hình, báo chí), Liên

đoàn lao động...

- Tuyên truyền dưới mọi hình thức như: Báo chí, truyền thanh - truyền

hình, truyền miệng...

BHXH là một chế độ phức tạp, luôn thay đổi theo thời gian để phù hợp

với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước. Đây cũng là chế độ có thời gian

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đóng, hưởng kéo dài nên cần có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ngành, các

100

cấp, các đơn vị có liên quan trong công tác quản lý trong quá trình triển khai

thực hiện.

Đối với công tác thu BHXH, BHXH tỉnh Phú Thọ cần phối hợp với cơ

quan cấp giấy phép hoạt động của doanh nghiệp, cơ quan quản lý thu thuế ở

địa phương để nắm bắt chính xác số đơn vị sử dụng lao động và người lao

động trên địa bàn tỉnh. Từ đó, công tác thu BHXH được thuận lợi, triệt để.

BHXH tỉnh Phú Thọ mở các đại lý thu BHXH ở hầu hết các xã, nhất là những

vùng sâu vùng xa để cho người lao động thuận tiện đến đóng BHXH, từ đó số

người tham gia sẽ tăng lên.

Trong công tác tuyên truyền, BHXH Phú Thọ cần chú ý vận động lực

lượng cán bộ ở các xã, phường, thị trấn trở thành những cán bộ tuyên truyền

viên về BHXH, sẵn sàng giúp người dân ở địa phương tìm hiểu và giải đáp

những thắc mắc về BHXH. Sự phối hợp này tạo ra phương pháp tuyên truyền

hiệu quả, tạo dựng được niềm tin cho người lao động. Vì cán bộ tuyên truyền

là người có uy tín ở địa phương nên sẽ được người dân lắng nghe, tin tưởng

và học tập theo để tham gia BHXH và được hưởng chế độ hưu trí.

Trong công tác chi trả lương hưu, BHXH các huyện, thành, thị cần phối

hợp chặt chẽ với Bưu điện để bố trí địa điểm phù hợp và an toàn, cố định để

tránh phải di chuyển địa điểm mà người lao động không biết, đến lĩnh tiền

muộn. Do số đối tượng hưởng đông, mỗi điểm chi trả cần có từ chỉ có 02

nhân viên Bưu điện, nên rất cần sự giúp đỡ của kế toán, cán bộ LĐTB & XH

xã trong việc nhận diện và quản lý đối tượng. Phối kết hợp trong công tác chi,

đảm bảo chi đúng chi đủ, kịp thời và an toàn.

4.2.2. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền

- Phối hợp với các có quan truyền thông để tuyên truyền, phổ biến sâu

rộng chính sách BHXH đến đông đảo người lao động và nhân dân, trong đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tập trung:

101

+ Tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của chính sách BHXH trong hệ

thống an sinh xã hội, làm cho nhân dân hiểu rõ hơn những quan điểm, mục

tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển BHXH trong giai đoạn cách mạng mới;

làm rõ trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong việc lãnh đạo,

chỉ đạo thực hiện các chế độ chính sách BHXH.

+ Giải thích, cung cấp đầy đủ thông tin cho người sử dụng lao động,

người lao động và nhân dân hiểu rõ hơn quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia

BHXH; kết quả của chính sách BHXH trong thời gian qua để động viên các

tầng lớp nhân dân tích cực chủ động tham gia BHXH.

+ Phổ biến sâu rộng các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với người

tham gia các loại hình BHXH, nhất là BHXH tự nguyện trong khu vực phi

chính thức; BHYT cho đối tượng chính sách, người nghèo, nông dân, đồng

bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của từng đơn vị, cấp ủy Đảng, từng cán

bộ, công chức, viên chức thuộc BHXH tỉnh Phú Thọ trong việc tuyên truyền

và thực hiện nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ chính trị. Đặc biệt, phát huy

năng lực của trang thông tin BHXH tỉnh Phú Thọ và đội ngũ cán bộ làm công

tác tuyên truyền để phổ biến, giải thích cho người lao động và nhân dân về

những quy định mới, những định hướng chỉ đạo của Ngành trong việc thực

hiện chính sách BHXH.

- Xây dựng các chuyên mục an sinh xã hội trên Đài phát thanh, truyền

hình của tỉnh, Báo, Tạp chí của Ngành để người lao động và nhân dân tham

gia đóng góp ý kiến hoàn thiện cõ chế chính sách; về ý thức trách nhiệm và

tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức.

- Biểu dương kịp thời các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tinh thần trách nhiệm cao trong việc thực hiện chính sách BHXH; đồng thời

102

phê phán các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện chưa tốt trên

các phương tiện thông tin đại chúng.

- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trong đó đẩy mạnh hình thức

tuyên truyền cổ động trực quan như xây dựng các cụm pa nô, áp phích; biên

soạn, phát hành các loại tờ rơi, tờ gập, sách hỏi đáp về chính sách BHXH.

4.2.3. Tăng cường công tác quản lý tài chính

- Tiếp tục thực hiện tốt các quy định của luật BHXH; các Quyết định

của Thủ tướng Chính phủ về quy chế quản lý tài chính đối với BHXH.

- Xây dựng tiêu chí, định mức phân bổ dự toán cho các đơn vị phù hợp

với thực tiễn; đảm bảo các nguồn kinh phí chi trả các chế độ BHXH; tăng

cường công tác tổng kết, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu dự toán chi

BHXH trong các đơn vị của BHXH tỉnh Phú Thọ.

- Tổ chức triển khai tốt phương thức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH

hàng tháng qua hệ thống Bưu điện tỉnh Phú Thọ đảm bảo tính chuyên nghiệp

và an toàn trong công tác chi trả các chế độ BHXH.

- Nghiên cứu đề xuất phương án quản lý quỹ BHXH hiệu quả và quản

lý chặt chẽ việc đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH hàng năm.

4.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chi trả lương hưu, trợ

cấp BHXH

- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình kế hoạch ứng dụng công

nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành đến năm 2020.

- Nâng cấp, hoàn thiện mạng hạ tầng và các thiết bị công nghệ thông tin

để đảm bảo triển khai đồng bộ các phần mềm thu, kế toán, chi và kết nối dữ

liệu giữa cơ quan BHXH và các đơn vị liên quan nhằm nâng cao hiệu quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trong quản lý, điều hành.

103

- Xây dựng kho dữ liệu tập trung tại BHXH tỉnh quản lý quá trình tham

gia và thụ hưởng các chế độ BHXH của người lao động; triển khai hệ thống

giao dịch điện tử và chữ ký số đối với các đơn vị tham gia BHXH.

- Triển khai việc cấp mã số an sinh duy nhất cho từng cá nhân nhằm tiết

kiệm chi phí xã hội, tạo điều kiện phục vụ tốt hơn nhu cầu của người lao động

và nhân dân tham gia BHXH.

- Đào tạo kỹ năng về ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công

chức, viên chức; nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ

cho cán bộ tin học của BHXH các huyện, thành, thi.

4.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực

Không ngừng kiện toàn tổ chức bộ máy và công tác cán bộ đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có kiến

thức sâu về chuyên môn nghiệp vụ, chuyên nghiệp về phong cách phục vụ,

đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhân dân, trong đó:

- Xây dựng hệ thống chức danh tiêu chuẩn, khung năng lực tương ứng

làm cơ sở cho việc tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán

bộ, công chức, viên chức.

- Tuyển dụng công chức, viên chức của đơn vị theo vị trí việc làm

thông qua hình thức thi tuyển công khai.

- Đổi mới phương thức đánh giá, bổ nhiệm cán bộ quản lý đảm bảo

khách quan, minh bạch.

- Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn

nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và công tác quy hoạch cán bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

giai đoạn 2015 - 2020.

104

4.2.6. Nâng cao cơ sở vật chất phục vụ công tác chi trả lương hưu, trợ cấp

BHXH

Các cơ quan BHXH hàng ngày đều phải tiếp một lượng người dân rất

lớn và phải quản lý một lượng lớn các hồ sơ của các đối tượng. Vậy nên một

yêu cầu cần đặt ra đối với công tác BHXH là cần có cơ sở hạ tầng đảm bảo an

toàn khi phải quản lý một lượng người cùng với một lương tiền lớn trong

những ngày chi trả. Vậy nên việc xây dựng cơ sở hạ tầng an toàn, đầy đủ là

hết sức cần thiết. Và khi áp dụng những trang thiết bị hiện đại cùng với cơ sở

hạ tầng tốt sẽ giúp cho các cán bộ thực hiện công tác BHXH tiết kiệm nhiều

thời gian và công sức tra cứu. Việc sắp xếp hồ sơ, các đối tượng và hiệu quả

quản lý công tác BHXH cũng sẽ cao hơn.

4.3. Kiến nghị

- Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn luật BHXH

+ Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan tại địa

phương đề xuất Chính phủ trình Quốc hội xem xét bổ sung hoàn thiện Luật

BHXH và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới chính sách BHXH

theo hướng:

+ Mở rộng đối tượng tham gia BHXH, đảm bảo quyền lợi cho người

tham gia BHXH và tránh trục lợi quỹ BHXH.

+ Hoàn thiện cơ chế quản lý và sử dụng quỹ BHXH đảm bảo yêu cầu

cân đối và tăng trưởng quỹ.

+ Xây dựng và triển khai thí điểm chính sách bảo hiểm hưu trí bổ sung;

mở rộng chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với người tham gia các loại hình

BHXH, nhất là BHXH tự nguyện cho nông dân, lao động trong khu vực phi

chính thức, người thuộc gia đình hộ cận nghèo, đồng bào ở những vùng đặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

biệt khó khăn, vùng núi.

105

+ Đề xuất, kiến nghị ban hành quy định chế tài phù hợp đủ sức răn đe

và có tính cưỡng chế cao nhằm xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, tiêu cực,

gian lận để hưởng chế độ, trục lợi bảo hiểm.

- Đối với cơ quan BHXH

Để có thể khắc phục việc nợ đóng BHXH, việc chậm phát triển đối

tượng cần giao thêm quyền và trách nhiệm cho cơ quan BHXH như:

+ Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH.

+ Về công tác tuyên truyền: Các cơ quan trong bộ máy Nhà nước, đặc

biệt là cơ quan BHXH cần đổi mới công tác thông tin tuyên truyền nhằm nâng

cao hơn nữa nhận thức của người lao động về quyền và trách nhiệm trong quá

trình thực hiện chính sách, chế độ BHXH.

+ Về cải cách thủ tục hành chính: Hoàn thiện và đổi mới phương thức

quản lý chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH theo hướng nâng cao chất lượng

phục vụ, đơn giản hóa các thụ tục hành chính, áp dụng một cách thống nhất

đảm bảo cung ứng dịch vụ ngày một tốt hơn.

+ Về ứng dụng công nghệ thông tin: Hoàn thiện dữ liệu về quá trình

tham gia BHXH của cá nhân, tổ chức. Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung, để

phục vụ công tác quản lý đối tượng hưởng chế độ hưu tri, trợ cấp BHXH; Rà

soát, bổ sung các tiêu chí quản lý của từng đối tượng, từng địa bàn chi trả

lương hưu, trợ cấp BHXH.

+ Về công tác tổ chức cán bộ: Tăng cường công tác giáo dục chính trị,

tư tưởng, đạo đức công vụ, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác

chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH qua Bưu điện theo hướng chuyên nghiệp;

Cần mạnh dạn phân cấp giải quyết chế độ BHXH để đạp ứng hơn nữa yêu

cầu chi trả kịp thời đối với người hưởng: Có thể từng bước bổ sung các bộ

làm công tác kế toán chi, cán bộ chính sách cho BHXH cấp huyện để đáp ứng

đòi hỏi ngày càng cao của đối tượng hưởng mà vẫn đảm bảo nhanh chóng, kịp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thời, an toàn tiền mặt, đúng chế độ quy định.

106

+ Công tác phối hợp: Phối hợp với các cơ quan liên quan, đặc biệt là

với Bưu điện tỉnh Phú Thọ, Bưu điện cấp huyện để tăng cường công tác tuyên

truyền, vận động đối tượng hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp BHXH thực hiện

chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và kịp thời giải quyết các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vướng mắc trong quá trình thực hiện.

107

KẾT LUẬN

Bảo hiểm xã hội là chính sách xã hội quan trọng bậc nhất, là trụ cột

chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã

hội, một trong những nhân tố cơ bản thể hiện sự văn minh và phát triển của

quốc gia. Bảo hiểm xã hội góp phần ổn định đời sống cho người lao động khi

gặp rủi ro như bị ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sẩy, hết

tuổi lao động, qua đời.

Chính sách BHXH được ban hành và thực hiện phù hợp, giải quyết

những vấn đề cấp bách do xã hội đề ra. Chế độ hưu trí, trợ cấp BHXH cũng

phải gắn với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Bảo hiểm xã hội là một nhu cầu khách quan của người lao động. Vì vậy

nó trở thành quyền về con người. Quản lý chi bảo hiểm xã hội có ý nghĩa

quan trọng đối với sự phát triển của bảo hiểm xã hội tỉnh nói riêng và bảo

hiểm xã hội Việt Nam nói chung. Công tác quản lý chi có tác dụng ổn định và

phát triển quỹ bảo hiểm xã hội, đảm bảo cho việc chi trả các chế độ BHXH,

góp phần ổn định kinh tế xã hội, trật tự và an toàn xã hội.

Bảo hiểm xã hội đã có nhiều cố gắng trong việc đưa công tác chi trả các

chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) đi vào nề nếp, đặc biệt là việc chi trả chế độ

BHXH lương hưu, trợ cấp BHXH cho đổi tượng thụ hưởng.

Thực trạng về chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh Phú

Thọ năm 2012 - 2014 đã thể hiện một số vấn đề như sau: Số người được

hưởng và số tiền chi chế độ hưu trí hàng tháng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm

2014 tổng số người 56.084, số tiền 2.152.550 triệu đồng, trong đó ngân sách

nước đảm bảo 23.785 người với số tiền 893.198 triệu đồng; quỹ BHXH đảm

bảo là 32.299 người, với số tiền 1.232.361 triệu đồng.

Để hoàn thiện công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tỉnh Phú Thọ năm 2016 - 2020 thành hiện thực cần thực hiện các giải pháp

108

chủ yếu như: Quản lý chặt chẽ các đối tượng hưởng BHXH ở tỉnh Phú Thọ .

Tăng cường công tác quản lý chi BHXH ở tỉnh Phú Thọ và phối hợp với các

ngành liên quan. Củng cố và hoàn thiện các mô hình chi BHXH ở tỉnh Phú

Thọ đang thực hiện. Cải cách thủ tục hành chính trong chi BHXH, giải quyết

chế độ chính sách BHXH ở tỉnh Phú Thọ, ứng dụng khoa học công nghệ

thông tin vào công tác chi BHXH ở tỉnh Phú Thọ. Tăng cường công tác thanh

tra, kiếm tra, xử lý vi phạm những sai sót, bất cập trong công tác chi các chế

độ BHXH ở tỉnh Phú Thọ . Đào tạo, nâng cao tinh thần trách nhiệm và trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

độ chuyên môn cán bộ làm công tác chi và quản lý chi BHXH ở tỉnh Phú Thọ.

109

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. BHXH Việt Nam Số: 4505/BHXH-BC V/v chi trả lương hưu và trợ cấp

BHXH qua tài khoản thẻ ATM. Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2010

2. BHXH tỉnh Phú Thọ (2012-2014), Báo cáo tổng kết công tác năm

2012-2014.

3. Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ; Niên giám thống kê năm 2012-2014.

4. Công văn 2940/BHXH-TCKT 2014 chi trả lương hưu trợ cấp hàng tháng

qua bưu điện Bảo hiểm xã hội. Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2014.

5. Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006.

6. Nghị định số 12/CP của Chính phủ ngày 26/1/1995 về việc ban hành

Điều lệ BHXH.

7. Nghị định số 19/CP ngày 16/2/1995 của thủ tướng Chính phủ thành lập

BHXH Việt Nam.

8. Nghị định số 45/CP của Chính phủ ngày 15/7/1995 về việc ban hành

điều lệ BHXH đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan,

binh sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân.

9. Nghị định số: 58/1998/NĐ-CP Hà Nội ngày 13 tháng 8 năm 1998 Nghị

định Chính phủ về quản lý thu BHXH.

10. Nghị định số: 100/NĐ-CP Hà Nội ngày 6 tháng 12 năm 2002 của Chính

phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

BHXH Việt Nam.

11. Nghị định số 01/2003/NĐ - CP của Chính phủ ngày 9/1/2003 sửa đổi

bổ sung.

12. Nghị định số 152/2000/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng

dẫn một số điều của Luật BHXH.

13. Quyết định số 606/TTg ngày 26/9/1995 của thủ tướng Chính phủ ban

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hành quy chế tổ chức của hệ thống BHXH Việt Nam.

110

14. Quyết định số: 04/2011/QĐ/-TTg Hà Nội ngày 20 tháng 01 năm 2011

của thủ tướng Chính phủ về quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam.

15. Quyết định số 1620/2002/QĐ- BHXH -TCCB Hà Nội ngày 17 tháng 12

năm 2002 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về công tác cán bộ.

16. Quyết định số 1111/QĐ - BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng Giám đốc

BHXH Việt Nam ngày 25/10/2011 về việc ban hành quy định quản lý

thu BHXH, BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.

17. Quyết định số 488/QĐ - BHXH ngày 23/5/2012 của Tổng Giám đốc

BHXH Việt Nam ngày 23/5/2012 về việc ban hành quy định quản lý chi

trả các chế độ BHXH.

18. Dương Xuân Triệu, CN. Nguyễn Văn Gia. Giáo trình Quản trị bảo hiểm

xã hội. NXB Lao động - Xã hội. Hà Nội, 2009.

19. Thủ tướng chính phủ (2001), Quyết định số 37/2001/QĐ - TTg ngày

20/1 về việc nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động

tham gia BHXH.

20. Thủ tướng chính phủ (2011), Quyết định 613/QĐ - TTg về việc trợ cấp

hàng tháng cho những người có từ đủ 15 đến dưới 20 năm công tác thực

tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

21. Tạp chí Bảo hiểm Xã hội, năm 2010, 2011, 2012.

111

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA 1

(Đối tượng nghỉ hưởng chế độ hưu trí, MSLĐ)

Đề nghị Ông/bà vui lòng trả lời các câu hỏi sau:

THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên: ........................................................................................................

2. Giới tính:. ........................................................................................................

3. Ngày, tháng, năm sinh:....................................................................................

4. Địa chỉ.............................................. ...............................................................

CÂU HỎI ĐIỀU TRA

(Ông/Bà vui lòng tích vào những phương án mà Ông/Bà lựa chọn)

Câu 1: Hiện nay Ông/Bà nhận lương hưu thông qua hình thức nào?

1.  Qua Bưu điện

2.  Qua thẻ ATM

3.  Qua cán bộ BHXH

Câu 2: Ông/Bà thấy thủ tục nhận lương hưu hiện nay thế nào?

1.  Thuận lợi

2.  Khó khăn

Câu 3: Ông/ Bà cho biết thái độ phục vụ của cơ quan BHXH?

1.  Chu đáo, tận tình

2.  Bình thường

3.  Kém

4.  Khác

Câu 4: Ông/ Bà cho biết thái độ phục vụ của đại diện chi trả BHXH?

1.  Chu đáo, tận tình

2.  Bình thường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.  Kém

112

4.  Khác

Câu 5: Ông/Bà có hiểu nhiều về các chính sách của BHXH không?

1.  Đầy đủ

2.  Tương đối đầy đủ

3.  ít

4.  Không biết

Câu 6: Ông/ Bà biết đến chính sách BHXH thông qua h́nh thức nào?

1.  Qua cơ quan BHXH

2.  Qua Đài, báo

3.  Qua Internet

4.  Tất cả các ý trên

Câu 7: Ông/Bà đã nghỉ hưu được thời gian bao lâu?

1.  5 - 7 năm

2.  2 - 4 năm

3.  10 - 19 năm

4.  20 năm

Câu 8: Ông/Bà cần kiến nghị gì với cơ quan BHXH ?

1.  Thay đổi phương thức chi

2.  Thay đổi thủ tục hành chính

3.  Thay đổi cách thức tuyên truyền.

Câu 9: Ông/Bà có thường xuyên tìm hiểu thông tin về các chính sách của

BHXH không?

1.  Rất thường xuyên

2.  Thỉnh thoảng

3.  Không bao giờ

Câu 10: Theo Ông/Bà thời gian chi các chế độ lương hưu, trợ cấp BHXH

hàng tháng như thế nào?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.  Nhanh

113

2.  Bình thường

3.  Chậm

PHIẾU ĐIỀU TRA 2

Đối tượng đại diện chi trả các huyện, phường

Đề nghị Ông/bà vui lòng trả lời các câu hỏi sau:

THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên: ........................................................................................................

2. Giới tính:. ........................................................................................................

3. Ngày, tháng, năm sinh:....................................................................................

4. Cơ quan đang công tác ....................................................................................

5. Chức vụ hiện nay .............................................................................................

CÂU HỎI ĐIỀU TRA

(Ông/Bà vui lòng tích vào những phương án mà Ông/Bà lựa chọn)

Câu 1: Ông/Bà có hiểu về chính sách BHXH không?

1.  Có hiểu

2.  Không hiểu

3.  Hiểu ít

Câu 2: Ông/Bà có thấy các thủ tục để hưởng các chính sách của BHXH như

thế nào?

1.  Phức tạp

2.  Đơn giản

3.  Bình thường

Câu 3: Mô hình chi trả hiện tại có phù hợp với địa phương của Ông/Bà chưa?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.  Phù hợp

114

2.  Chưa phù hợp

3.  Khác

Câu 4: Thái độ phục vụ của cán bộ cơ quan BHXH như thế nào?

1.  Nhiệt tình, niềm nở

2.  Bình thường

3.  Kém

4.  Khác

Câu 5: Ông/Bà đã làm công tác là đại diện chi trả được bao nhiêu năm rồi?

1.  1- 3 năm

2.  4- 7 năm

3.  8 - 10 năm

4.  Trên 10 năm

Câu 6: Theo Ông/ Bà có nên thay đổi phương thức chi trả qua thẻ ATM không?

1.  Có

2.  Không

3.  Khác

Câu 7: Theo Ông/Bà mức chi lệ phí hiện nay đã phù hợp chưa?

1.  Phù hợp

2.  Quá thấp

3.  Quá cao

4.  Khác

Câu 8: Ông/Bà cho biết thời gian thanh quyết toán công tác chi đã hợp lý chưa?

1.  Hợp lý

2.  Chưa hợp lý

3.  Quá dài

4.  Quá ngắn

Câu 9: Theo Ông/Bà việc quản lý tiền trong công tác chi trả hàng tháng đã

được chưa?

1.  Chưa được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.  Cần thay đổi cách quản lý

115

3.  Tạm ổn

4.  Rất tốt

Câu 10: Theo Ông/Bà khả năng giải thích về chuyên môn nghiệp vụ của cán

bộ BHXH như thế nào?

1.  Dễ hiểu

2.  Khó hiểu

3.  Bình thường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

4.  Khác

116

PHIẾU ĐIỀU TRA 3

Đối tượng cán bộ làm công tác BHXH ở các đơn vị sử dụng lao động

Đề nghị Ông/bà vui lòng trả lời các câu hỏi sau:

THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên: ........................................................................................................

2. Giới tính:. ........................................................................................................

3. Ngày, tháng, năm sinh:....................................................................................

4. Cơ quan đang công tác ....................................................................................

5. Chức vụ hiện nay .............................................................................................

CÂU HỎI ĐIỀU TRA

(Ông/Bà vui lòng tích vào những phương án mà Ông/Bà lựa chọn)

Câu 1: Ông/Bà cho biết Ông/bà làm công tác này được bao nhiêu năm rồi?

1.  Dưới 5 năm

2.  Trên 5 năm

3.  10 năm

4.  Trên 10 năm

Câu 2: Theo Ông/Bà mức đóng BHXH, BHYT, BHTN hiện nay thế nào?

1.  Quá cao

2.  Quá thấp

3.  Phù hợp

4.  Khác

Câu 3: Thủ tục tham gia BHXH hiện nay thế nào?

1.  Nhiều thủ tục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.  Hợp lý

117

3.  Ít thủ tục

Câu 4: Việc giải quyết các chế độ liên quan đến người lao động ra sao?

1.  Nhanh

2.  Chậm

3.  Hợp lý

Câu 5: Thái độ phục vụ của cán bộ BHXH thế nào?

1.  Tốt

2.  Không tốt

3.  Bình thường

Câu 6: Ông/Bà có thường xuyên phối hợp với cơ quan BHXH không?

1.  Rất thường xuyên

2.  Không phối hợp

3.  Thỉnh thoảng

4.  Khác

Câu 7: Cơ quan Ông/Bà có nhiều người tham gia BHXH không?

1.  Dưới 10 lao động

2.  10 lao động

3.  Trên 10 lao động

Câu 8: Theo Ông/Bà BHXH có bao nhiêu chế độ?

1.  4 chế độ

2.  5 chế độ

3.  6 chế độ

4.  7 chế độ

5.  Khác

Câu 9: Những điểm bất cập trong việc giải quyết các chế độ hiện nay?

1.  Thủ tục hành chính

2.  Thời gian

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.  Mức hưởng

118

4.  Khác

Câu 10: Ông/Bà cho biết các chế độ ngắn hạn gồm những chế độ nào trong

các chế độ sau?

1.  Chế độ hưu trí

2.  Chế độ tử tuất

3.  Trợ cấp 1 lần khi thôi việc

4.  Trợ cấp ốm đau

5.  Trợ cấp thai sản

6.  Trợ cấp DSPHSK

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

7.  Trợ cấp TNLĐ - BNN

119

PHIẾU ĐIỀU TRA 4

Đối tượng cán bộ quản lý trong tỉnh

Đề nghị Ông/bà vui lòng trả lời các câu hỏi sau:

THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên: ........................................................................................................

2. Giới tính:. ........................................................................................................

3. Ngày, tháng, năm sinh:....................................................................................

4. Cơ quan đang công tác ....................................................................................

5. Chức vụ hiện nay .............................................................................................

CÂU HỎI ĐIỀU TRA

(Ông/Bà vui lòng tích vào những phương án mà Ông/Bà lựa chọn)

Câu 1: Ông/Bà cho biết mình có thường xuyên tìm hiểu về các chính sách của

BHXH không?

1.  Thường xuyên

2.  Không tìm hiểu

3.  Thỉnh thoảng

Câu 2: Cơ quan Ông/Bà đang công tác có thường xuyên phối hợp với cơ quan

BHXH không?

1.  Không

2.  Thường xuyên

3.  Thỉnh thoảng

Câu 3: Ông/ Bà hãy cho biết cơ quan BHXH thuộc loại hình cơ quan nào

sau đây?

1.  Sự nghiệp

2.  Sự nghiệp có thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.  Kinh Doanh

120

4.  Khác

Câu 4: Theo Ông/Bà việc giải quyết các chế độ BHXH hiện nay như thế nào?

1.  Tốt

2.  Không tốt

3.  Bình thường

Câu 5: Ông/Bà hãy cho biết mình đã tham gia BHXH được bao nhiêu năm rồi?

1.  10 năm

2.  dưới 10 năm

3.  Trên 10 năm

Câu 6: Theo Ông/Bà khi tham gia BHXH sẽ được hưởng những quyền lợi gì?

1.  Ốm đau, thai sản, DSPHSK

2.  Hưu trí, tử tuất

3.  TNLĐ - BNN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

4.  Tất cả các ý trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

121

122

PHIẾU ĐIỀU TRA 5

Đối tượng cán bộ BHXH tỉnh Phú Thọ

Đề nghị Ông/bà vui lòng trả lời các câu hỏi sau:

THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên: ........................................................................................................

2. Giới tính:. ........................................................................................................

3. Ngày, tháng, năm sinh:....................................................................................

4. Cơ quan đang công tác ....................................................................................

5. Chức vụ hiện nay .............................................................................................

CÂU HỎI ĐIỀU TRA

(Ông/Bà vui lòng tích vào những phương án mà Ông/Bà lựa chọn)

Câu 1: Nếu được lựa chọn Ông/Bà chọn hình thức chi trả lương hưu, trợ cấp

BHXH thông qua hình thức nào?

1.  Qua Bưu điện

2.  Qua Cán bộ BHXH

Câu 2: Ông/Bà thấy thủ tục giải quyết chế độ lương hưu, trợ cấp BHXH hiện

nay thế nào?

1.  Phức tạp

2.  Đơn giản

3.  Bình thường

Câu 3: Ông/ Bà cho biết về thời gian chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH?

1.  Nhanh

2.  Chậm

3.  Bình thường

Câu 4: Ông/Bà cần kiến nghị gì với BHXH Việt Nam?

1.  Thay đổi thủ tục hành chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.  Không thay đổi