ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRUỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN NGỌC THÁI
KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRUỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN NGỌC THÁI
KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC KẠN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ MINH HẰNG
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Kiểm
soát chi Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn” là trung thực, là
kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn
cung cấp, và ngoài ra là các số liệu do tác giả thu thập khảo sát từ đồng nghiệp
trong Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã
được công bố. Các trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Thái
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn“Kiểm soát chi Ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ,
tận tình của thầy cô giáo trong nhà trường cũng như các cán bộ của Kho bạc Nhà
nước Bắc Kạn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự tận tình của cô TS Bùi Thị Minh Hằng
người trực tiếp hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo cùng Ban Giám hiệu Nhà trường,
Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học
kinh tế và QTKD Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, các
đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Vì nhiều lý do khách quan và chủ quan luận văn còn những hạn chế nhất
định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các
thầy cô giáo và các đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Thái
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết ........................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 4
5. Bố cục của đề tài ..................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BAC NHÀ NƯỚC TỈNH ...................... 5
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước và kiểm soát chi ngân sách nhà nước ........... 5
1.1.1. Ngân sách nhà nước .......................................................................................... 5
1.1.2. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước ............................. 13
1.1.3. Nội dung kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ............. 20
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi ngân sách nhà
nước của Kho bạc Nhà nước ..................................................................................... 26
1.2. Kinh nghiệm KSC NSNN qua KBNN của một số địa phương trong nước
và bài học rút ra cho tỉnh Bắc Kạn ............................................................................ 30
1.2.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Cao Bằng ............................................................................................ 30
1.2.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Tuyên Quang ............................................................................................................. 32
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm trong công tác kiểm soát chi NSNN tại Kho
bạc Nhà nước Bắc Kạn .............................................................................................. 34
iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 35
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................... 37
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 38
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................... 38
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC KẠN ..................................... 41
3.1. Đặc điểm cơ bản về tỉnh Bắc Kạn ...................................................................... 41
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên tỉnh Bắc Kạn ..................................................... 41
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn .......................................................... 42
3.1.3. Vài nét về KBNN tỉnh Bắc Kạn ...................................................................... 46
3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN Bắc Kạn .. 50
3.2.1. Tình hình chi NSNN trên địa bàn thành phố Bắc Kạn qua KBNN Bắc
Kạn thời gian qua ...................................................................................................... 50
3.2.2. Thực trạng kiểm soát chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn qua KBNN
Bắc Kạn ..................................................................................................................... 53
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước
Bắc Kạn ..................................................................................................................... 69
3.3.1. Nhân tố khách quan ......................................................................................... 71
3.3.2. Những nhân tố chủ quan ................................................................................. 73
3.4. Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn .... 74
3.4.1. Những kết quả đã đạt được ............................................................................. 74
3.4.2. Những hạn chế và vướng mắc khi thực hiện công tác kiểm soát chi trên
địa bàn Thành phố Bắc Kạn qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn. ................................ 79
3.4.3. Nguyên nhân của tồn tại kiểm soát chi NSNN trên địa bàn thành phố Bắc
Kạn qua KBNN Bắc Kạn. ......................................................................................... 83
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
BẮC KẠN ................................................................................................................ 84
v
4.1. Phương hướng tăng cường công tác kiểm soát chi qua KBNN ........................ 84
4.1.1. Những chủ trương, định hướng phát triển của Kho bạc Nhà nước ................. 84
4.1.2. Những phương hướng chủ yếu trong công tác kiểm soát chi ngân sách
nhà nước .................................................................................................................... 86
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn ...................................................... 86
4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập, phân bổ dự toán chi ngân sách Nhà nước ...... 86
4.2.2. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước .................................................................................................................. 87
4.2.3.Nâng cao chất lượng dự toán chi NSNN .......................................................... 92
4.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất cán bộ
KBNN........................................................................................................................ 93
4.2.5. Hoàn thiện các chương trình ứng dụng, tăng cường kết nối, liên thông dữ liệu .... 95
4.2.6. Công khai thủ tục hành chính, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát ..................................................................................................................... 96
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98
1. Kết luận ................................................................................................................. 98
2. Một số kiến nghị .................................................................................................... 99
2.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính ....................................................................... 99
2.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Kạn ............................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 101
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANQP An ninh quốc phòng
BTC Bộ Tài chính
CKC Cam kết chi
CTMT Chương trình mục tiêu
DTKB-LAN Chương trình kiểm soát vốn đầu tư trên máy tính
ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách
GTGC Ghi thu ghi chi
KBNN Kho bạc Nhà nước
KHKB-LAN Chương trình kiểm soát vốn chương trình mục tiêu, sự
nghiệp kinh tế trên máy tính
KSC Kiểm soát chi
KLHT Khối lượng hoàn thành
KTKT Kinh tế - kỹ thuật
KT Kế toán
KTV Kế toán viên
KTT Kế toán trưởng
KT-XH Kinh tế xã hội
NSNN Ngân sách nhà nước
POS (Point of Sale) Máy chấp nhận thanh toán thẻ
TABMIS Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
THBC Chương trình tổng hợp báo cáo
TT-BTC Thông tư-Bộ tài chính
TTV Thanh toán viên
VĐT Vốn đầu tư
XDCB Xây dựng cơ bản
YCTT Yêu cầu thanh toán
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Dân số và dự báo phát triển dân số tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 .......... 43
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 ................................ 44
Bảng 3.3: Giá trị tổng sản lượng công nghiệp trên địa bàn tỉnh 2017 - 2019 ........ 45
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp thời kỳ 2017 - 2019 ...................... 46
Bảng 3.5: Số liệu hoạt động qua các năm của KBNN Bắc Kạn ............................ 52
Bảng 3.6: Số liệu thực hiện chi NSNN giai đoạn 2017 – 2019 qua KBNN
Bắc Kạn .................................................................................................. 55
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp dự toán NSNN qua công tác kiểm soát chi tại
KBNN Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 ................................................... 57
Bảng 3.8: Cơ cấu chi thanh toán cá nhân và chi hàng hóa dịch vụ trong tổng
chi thường xuyên ngân sách Nhà nước giai đoạn 2017 – 2019 ............. 59
Bảng 3.9: Tình hình kiểm soát chi chi thanh toán cá nhân giai đoạn 2017 - 2019 ...... 62
Bảng 3.10: Chi tiết chi hàng hóa dịch vụ từ ngân sách Nhà nước giai đoạn
2017-2019 .............................................................................................. 64
Bảng 3.11: Báo cáo kết quả thanh toán vốn đầu tư XDCB, vốn TPCP, vốn
CTMT qua KBNN giai đoạn 2017-2019 ............................................... 66
Bảng 3.12: Tình hình từ chối thanh toán vốn đầu tư NSNN qua KBNN Bắc
Kạn giai đoạn 2017 - 2019 ..................................................................... 67
Bảng 3.13: Tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KNNN Bắc Kạn giai đoạn năm 2017 – 2019.................................. 68
Bảng 3.14: Thông tin về cán bộ làm công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN
Bắc Kạn được điều tra ........................................................................... 70
Bảng 3.15: Đánh giá của cán bộ làm công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN
Bắc Kạn về ảnh hưởng của các yếu tố khách quan ................................ 71
Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ kế toán của các đơn vị sử dụng NSNN có quan
hệ giao dịch, thanh toán với KBNN Bắc Kạn về ảnh hưởng của các
yếu tố chủ quan ...................................................................................... 73
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà nước .................. 20
Hình 1.2: Sơ đồ mô hình giao dịch “một cửa” tại KBNN tỉnh Tuyên Quang .......... 33
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý KBNN Bắc Kạn ......................................... 50
Hình 3.2: Biểu đồ tỷ trọng tự cân đối ngân sách của địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2017-2019 ................................................................................................ 51
Hình 3.3: Sơ đồ quy trình tổ chức kiểm soát chi qua Kho bạc nhà nước Bắc Kạn . 53
Hình 4.1: Sơ đồ quy trình kiểm soát chi “một cửa” đối với chi thường xuyên ........ 90
Hình 4.2: Sơ đồ quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB đề xuất ........................ 91
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Kho bạc nhà nước (KBNN) là một cơ quan quản lý nhà nước, nhiệm vụ trọng
tâm là quản lý quỹ NSNN, thực hiện tập trung các khoản thu và kiểm soát quản lý chi
NSNN. Hệ thống KBNN đã thống nhất thực hiện chức năng kiểm soát chi NSNN
trên cả hai lĩnh vực chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản. Thực hiện các
giải pháp, kiềm chế lạm phát hệ thống KBNN tập trung triển khai thực hiện các nội
dung liên quan chính sách tiết kiệm đồng bộ, cắt giảm chi tiêu thường xuyên, kiểm
soát và nâng cao hiệu quả chi đầu tư.
Trong hệ thống KBNN, KBNN cấp tỉnh trực tiếp thực hiện là Phòng Giao
dịch, từ mùng 1 tháng 6 năm 2018 đã sát nhập với các phòng nghiệp vụ tại tỉnh là nơi
triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý thu, chi NSNN của cả 4 cấp ngân sách, trong đó
nhiệm vụ KSC với nhiều nghiệp vụ mang tính đặc thù, chỉ phát sinh ở KBNN cấp
huyện và trên địa bàn thành phố. Đồng thời, KBNN cấp huyện là cấp triển khai thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể, nên công tác hệ thống hóa các văn bản, chế độ nghiệp vụ
còn có những hạn chế nhất định. Trong thời gian qua, những sai sót trong công tác
kiểm soát chi của hệ thống KBNN, chủ yếu xảy ra tại KBNN cấp huyện. Khi triển
khai đề án thống nhất đầu mối các khoản chi NSNN, tại KBNN tỉnh làm việc theo
chế độ chuyên viên, nên mô hình quản lý có sự thay đổi lớn, tăng bước xử lý công
việc trong nội bộ KBNN nhưng giảm số người tham gia công tác KSC NSNN. Do
vậy, trong quá trình thực hiện ở địa phương, trong thời gian qua, cũng có nhiều khó
khăn, vướng mắc cả về lý luận và thực tiễn. (Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương)
Quản lý và điều hành quỹ Ngân sách nhà nước (NSNN) là một nhiệm vụ cực
kỳ quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Cơ quan quản lý quỹ NSNN không những chỉ thực
hiện kịp thời các nhiệm vụ chi, mà còn có trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán –
kế toán, theo dõi, giám sát và đánh giá chất lượng, hiệu quả các khoản thu, chi của
NSNN. Mặt khác, phải tổ chức công tác điều hoà vốn và tạo nguồn vốn để đáp ứng
kịp thời các nhu cầu chi cấp bách của nền kinh tế.
2
KBNN Bắc Kạn được thành lập ngày 01/01/1997 trên cơ sở tách ra từ
KBNN Bắc Thái. Khi mới thành lập, KBNN Bắc Kạn có văn phòng KBNN tỉnh với
4 phòng chuyên môn và 7 đơn vị KBNN trực thuộc; tổng số công chức có 57
người. Đến nay KBNN Bắc Kạn có văn phòng KBNN tỉnh với 07 phòng chuyên
môn và 07 đơn vị KBNN trực thuộc; tổng số công chức và người lao động hợp
đồng là 158 người.
Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, KBNN Bắc Kạn luôn hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ; khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong công tác quản lý
tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; góp phần tích cực vào việc thực
hiện thắng lợi các nhiệm vụ của ngành và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh của địa phương.
Từ ngày 01/01/2000 hệ thống KBNN thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi đầu
tư thuộc ngân sách Nhà nước theo Nghị định số 145/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999
của Chính phủ về việc tổ chức lại hệ thống Tổng cục Đầu tư phát triển và Quyết
định số 145/1999/QĐ-BTC ngày 26/11/1999 của Bộ Tài chính về nhiệm vụ và tổ
chức bộ máy thanh toán vốn đầu tư thuộc hệ thống KBNN. Hệ thống KBNN có bộ
máy Kiểm soát chi NSNN được tổ chức chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương
phù hợp với chế độ phân cấp quản lý NSNN và chổ chức hoạt động của KBNN.
Để nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN và tránh được những lãng phí không
cần thiết thì việc kiểm soát chi NSNN qua KBNN đóng một vai trò hết sức quan
trọng. Hiện nay công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Bắc Kạn vẫn còn một số
hạn chế như: Cơ chế chính sách thường xuyên thay đổi, một số quy định không còn
phù hợp, nhưng chưa sửa đổi, bổ sung, việc xử phạt vi phạm hành chính trong công
tác KSC còn một số điểm chưa phù hợp...
Với những lý do trên, tôi xin chọn đề tài: “Kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc
Nhà nước Bắc Kạn’’ sẽ đóng góp tích cực hơn nữa trong công tác quản lý chi NSNN
qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, nhằm nghiên cứu góp phần làm rõ cơ chế quản lý,
kiểm soát và nâng cao hiệu quả chi NSNN thông qua hệ thống KBNN Bắc Kạn, Tỉnh
Bắc Kạn. Luận văn làm rõ bản chất và vai trò của kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
Phân tích thực trạng kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà nước Bắc Kạn. Từ đó
3
chuyên đề đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò kiểm
soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
21. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi (KSC) tại KBNN Bắc Kạn, góp
phần hoàn thiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác KSC tại KBNN Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác KSC NSNN.
- Phân tích thực trạng công tác KSC tại KBNN Bắc Kạn và đánh giá những
kết quả đạt được, những vướng mắc, tồn tại và các nguyên nhân trong công tác
KSC NSNN.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến KSC NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác KSC chi NSNN tại KBNN
Bắc Kạn trong điều kiện thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi của NSNN.
- Đưa ra một số khuyến nghị với cấp có thẩm quyền để tăng cường công tác
KSC chi NSNN tại KBNN Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là công tác Kiểm soát chi NSNN
qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian:
- Địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Hệ thống Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Về thời gian: Thời gian được nghiên cứu từ năm 2017 đến 2019 đối với số
liệu thứ cấp; Thu thập số liệu sơ cấp vào thời điểm 15/06 đến 15/07 năm 2019.
Về nội dung: Một số vấn đề về cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp hoàn
thiện kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn
4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học
Từ phương diện lý luận cũng như các quy định của Luật NSNN và các văn bản
pháp quy có liên quan, đề tài đã phân tích, làm rõ thêm về chi NSNN, cơ chế kiểm soát
chi NSNN qua KBNN Bắc Kạn.
Về mặt thực tiễn
Trên cơ sở khảo sát thực tế, thống kê, tổng hợp và phân tích, đề tài đã đánh
giá được thực trạng về cơ chế cũng như kết quả thực hiện cơ chế KSC NSNN qua
KBNN tỉnh Bắc Kạn. Tôi thấy được những thành tựu đạt được cũng như những tồn
tại, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại. Từ đó, đề ra phương hướng
hoàn thiện KSC NSNN qua KBNN Bắc Kạn. Đồng thời đưa ra các nhóm giải pháp,
bao gồm cơ chế và quy trình có tính chất đổi mới cả về phương thức và cách làm
trong việc kiểm soát chi NSNN; đề xuất các điều kiện cần thiết chủ yếu có liên quan
đến các cấp, các ngành và cho chính bản thân hệ thống KBNN để thực hiện có hiệu
quả cơ chế kiểm soát chi NSNN tại hệ thống KBNN trong thời kỳ tiếp theo.
Đề tài có tính ứng dụng cao, đồng thời đề tài này còn là nguồn tư liệu cho
học viên khóa sau tham khảo khi thực hiện đề tài cùng đối tượng.
5. Bố cục của đề tài
- Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết
cấu luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về KSC NSNN.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng về công tác KSC NSNN qua KBNN tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2017-2019.
Chương 4: Một số giải pháp KSC NSNN qua KBNN tỉnh Bắc Kạn.
5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BAC NHÀ NƯỚC TỈNH
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước và kiểm soát chi ngân sách nhà nước
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
* Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều kiện
kinh tế hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực hiện chức năng
của nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của nhà nước. (Đồng Thị Hồng Vân, 2010)
Tuy đã tồn tại khá lâu, nhưng đến nay, NSNN vẫn được nhìn nhận dưới
nhiều giác độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng chưa thống nhất. Nếu xem xét bề
ngoài hay chỉ quan tâm về mặt lượng thì ngân sách là bảng liệt kê các khoản thu và
chi bằng tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Có ý kiến cho rằng, ngân
sách là văn kiện được nghị viện thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các nghiệp vụ
tài chính của nhà nước được dự kiến và cho phép. Một số ý kiến lại cho rằng,
NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của nhà nước được xét duyệt theo
trình tự pháp định.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước (2015) đã khẳng định: “Ngân sách Nhà nước
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước, đã được cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong 1 năm, để bảo đảm thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ quản lý của Nhà nước”.
Tuy nhiên, nếu nhìn nhận khái quát hơn và sâu xa hơn thì NSNN phản ánh
các quan hệ phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế, NSNN thể
hiện trong mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nước với các chủ thể của nền
kinh tế trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng NSNN, quá trình phân phân
phối và phân phối lại thu nhập... nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của
nhà nước.
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm. Ở
nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31
6
tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với
trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định dự toán
và phê chuẩn quyết toán NSNN.
NSNN có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và chức năng giám
đốc. Chức năng phân phối của NSNN bao gồm phân phối thu nhập và các yếu tố
đầu vào của sản xuất, đặc biệt là các nguồn lực tài chính. Chức năng giám đốc thể
hiện ở việc giám sát, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra bằng đồng tiền gắn với quá trình
thu, chi NSNN.
NSNN có vai trò rất to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại. Vai trò đó
thể hiện trên các mặt như: vừa là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo
thực hiện chức năng của nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô kinh tế nhằm thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội, khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường,
bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần bảo vệ môi trường.
NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN. Thu NSNN bao
gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi
tiêu và nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Phần lớn các khoản
thu NSNN đều mang tính bắt buộc. Theo pháp luật hiện hành của nước ta, hiện có
14 nhóm nguồn thu khác nhau như: thuế; phí, lệ phí; thu từ hoạt động kinh tế của
Nhà nước; thu từ hoạt động sự nghiệp; tiền thuê đất, sử dụng đất của Nhà nước; thu
từ huy động vốn đầu tư các công trình; đóng góp tự nguyện... Trong đó, nguồn thu
từ thuế, phí và lệ phí (thu thường xuyên) chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho
các chi phí của bộ máy nhà nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội,
an ninh, quốc phòng. Theo các nhà chuyên môn tài chính: "Chi NSNN là việc phân
phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước
theo những nguyên tắc nhất định".
Chi NSNN bao gồm nhiều khoản chi khác nhau tuỳ theo cách phân loại.
Theo lĩnh vực hoạt động, chi NSNN bao gồm: chi quản lý hành chính, chi đầu tư
kinh tế, chi cho y tế, chi cho giáo dục, chi cho phúc lợi xã hội, chi cho an ninh quốc
7
phòng; theo mục đích chi tiêu, chi NSNN bao gồm chi tích luỹ, chi tiêu dùng; theo
thời hạn tác động của các khoản chi, chi NSNN bao gồm: chi thường xuyên, chi đầu
tư phát triển và chi khác (như chi cho vay, trả nợ, viện trợ...).
* Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN
Để chế độ phân cấp quản lý mang lại kết quả tốt cần phải tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
Một là: phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nước. Phân cấp
quản lý kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước. Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối quan hệ
vật chất giữa các cấp chính quyền qua việc xác định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của
các cấp. Thực chất của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và
quyền lợi, quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác, nguyên
tắc này còn đảm bảo tính độc lập tương đối trong phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước ở nước ta.
Hai là: ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ
bản để đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước. Cơ sở của
nguyên tắc này xuất phát từ vị trí quan trọng của Nhà nước trung ương trong quản
lý kinh tế, xã hội của cả nước mà Hiến pháp đã quy định và từ tính chất xã hội hoá
của nguồn tài chính quốc gia.
Nguyên tắc này được thể hiện:
- Mọi chính sách, chế độ quản lý ngân sách nhà nước được ban hành thống
nhất và dựa chủ yếu trên cơ sở quản lý ngân sách trung ương.
- Ngân sách trung ương chi phối và quản lý các khoản thu, chi lớn trong nền
kinh tế và trong xã hội. Điều đó có nghĩa là: các khoản thu chủ yếu có tỷ trọng lớn
phải được tập trung vào ngân sách trung ương, các khoản chi có tác động đến quá
trình phát triển kinh tế, xã hội của cả nước phải do ngân sách trung ương đảm
nhiệm. Ngân sách trung ương chi phối hoạt động của ngân sách địa phương, đảm
bảo tính công bằng giữa các địa phương.
Ba là: phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
8
dưới được cố định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều chỉnh số bổ sung
một phần khi có trượt giá và một phần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chế độ phân
cấp xác định rõ khoản nào ngân sách địa phương được thu do ngân sách địa phương
thu, khoản nào ngân sách địa phương phải chi do ngân sách địa phương chi. Không
để tồn tại tình trạng nhập nhằng dẫn đến tư tưởng trông chờ, ỷ lai hoặc lạm thu giữa
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Có như vậy mới tạo điều kiện nâng
cao tính chủ động cho các địa phương trong bố trí kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội. Đồng thời là điều kiện để xác định rõ trách nhiệm của địa phương và trung
ương trong quản lý ngân sách nhà nước, tránh co kéo trong xây dựng kế hoạch như
trước đây.
Bốn là: đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp ngân sách
phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nước, cố gắng hạn chế thấp nhất sự
chênh lệch về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ.
Nội dung của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
Dựa trên cở quán triệt những nguyên tắc trên, nội dung của phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước được quy định rõ trong chương II và III của luật ngân sách nhà
nước bao gồm:
Thứ nhất là phân cấp các vấn đề liên quan đế quản lý, điều hành ngân sách
nhà nước từ trung ương đến địa phương trong việc ban hành, tổ chức thực hiện và
kiểm tra, giám sát về chế độ, chính sách.
Tiếp theo là phân cấp về các vấn đề liên quan đế nhiệm vụ quản lý và điều
hành ngân sách nhà nước trong việc ban hành hệ thống biểu mẫu, chứng từ về trình
tự và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong xây dựng dự toán ngân sách, quyết
toán ngân sách và tổ chức thực hiện kế hoạch ngân sách nhà nước.
Cụ thể:
Quốc hội quyết định tổng số thu, tổng số chi, mức bội chi và các nguồn bù
đắp bội chi; phân tổ ngân sách nhà nước theo từng loại thu, từng lĩnh vực chi và
theo cơ cấu giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, chi trả nợ. Quốc hội
giao cho Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định phương án phân bổ ngân sách
trung ương cho từng bộ, ngành và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho từng
9
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Như vậy, Quốc hội quyết định những vấn đề
then chốt nhất về ngân sách nhà nước, đảm bảo cơ cấu thu, chi ngân sách nhà nước
hợp lý và cân đối ngân sách nhà nước tích cực, đồng thời giám sát việc phân bổ
ngân sách trung ương và ngân sách của các địa phương.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Quốc
hội giao về quyết định phương án phân bổ ngân sách trung ương, giám sát việc thi
hành pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ quốc hội các dự án luật, pháp
lệnh và các dự án khác về ngân sách nhà nước; ban hành các văn bản pháp quy về
NSNN; lập và trình Quốc hội dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước, dự toán điều
chỉnh ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết; giao nhiệm vụ thu, chi ngân
sách cho từng bộ, ngành; thống nhất quản lý ngân sách nhà nước đảm bảo sự phối
hợp chăth chẽ giữa các cơ quan quản lý ngành và địa phương trong việc thực hiện
ngân sách nhà nước; tổ chức kiểm tra việc thực hiện ngân sách nhà nước; quy định
nguyên tắc, phương pháp tính toán số bổ sung nguồn thu từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới; quy định chế độ quản lý quỹ dự phòng ngân sách nhà nước và
quỹ dự trữ tài chính; kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân về dự toán và
quyết toán ngân sách nhà nước; lập và trình Quốc hội quyết toán ngân sách nhà
nước và quyết toán các công trình cơ bản của Nhà nước.
Bộ Tài chính chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về ngân
sách nhà nước trình chính phủ; ban hành các văn bản pháp quy về ngân sách nhà
nước theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng
thống nhất quản lý ngân sách nhà nước; hướng dẫn kiểm tra các bộ, cơ quan khác ở
trung ương và địa phương xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; đề xuất
các biện pháp nhằm thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà
nước; chủ trì phối hợp với các bộ, ngành trong việc xây dựng các chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước; thanh tra, kiểm tra tài chính với tất cả các
tổ chức, các đơn vị hành chính, sự nghiệp và các đối tượng khác có nghĩa vụ nộp
ngân sách và xử dụng ngân sách; quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ khác
của Nhà nước; lập quyết toán ngân sách nhà nước trình Chính phủ.
10
Bộ Kế hoạch và đầu tư có nhiệm vụ trình Chính phủ dự án kế hoạch phát
triển kinh tế, xã hội của cả nước và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong
đó có cân đối tài chính tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản làm cơ sở cho việc xây
dựng kế hoạch tài chính, ngân sách; phối hợp với bộ tài chính lập dự toán và
phương án phân bổ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực phụ trách; phối hợp với bộ
tài chính và các bộ ngành hữu quan kiểm tra đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư các
công trình xây dựng cơ bản.
Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ phối hợp với Bộ Tài chính trong việc lập
dự toán ngân sách nhà nước đối với kế hoạch và phương án vay để bù đắp bội chi
ngân sách nhà nước; tạm ứng cho ngân sách nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời
quỹ ngân sách nhà nước theo quyết định của thủ tướng Chính phủ.
Các bộ, ngành khác có nhiệm vụ phối hợp với bộ tài chính, UBND cấp tỉnh
để lập, phân bổ, quyết toán ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực phụ trách;
kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; báo
cáo tình hình thực hiện và kết quả sử dụng ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ
trách; phối hợp với bộ tài chính xây dung định mức tiêu chuẩn chi ngân sách nhà
nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
Hội đồng nhân dân có quyền quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa
phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định các chủ trương,
biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương; quyết định điều chỉnh dự
toán ngân sách địa phương trong thời gian cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân
sách đã quyết định. Riêng đối với HĐND cấp tỉnh, ngoài những nhiệm vụ, quyền
hạn nêu trên còn được quyền quyết định thu, chi lệ phí, phụ thu và các khoản đóng
góp của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Uỷ ban nhân dân lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách địa phương,
dự toán điều chỉnh NSĐP trong trường hợp cần thiết trình HĐND cùng cấp quyết
định và báo cáo cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp. Kiểm tra nghị quyết của HĐND
cấp dưới về dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách. Tổ chức thực hiện NSĐP và
báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định. Riêng đối với cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, UBND còn có nhiệm vụ lập và trình HĐND quyết định việc
11
thu phí, lệ phí, phụ thu, huy động vốn trong nước cho đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
địa phương quản lý.
Như vậy, luật đã quy định tương đối rõ ràng về nhiệm vụ, quyền hạn của các
cơ quan, chính quyền Nhà nước trong lĩnh vực ngân sách nhà nước. đặc biệt đối với
HĐND và UBND các cấp đã có sự đổi mới theo hướng tăng tính tự chủ, sáng tạo
của địa phương trong việc phát huy tiềm năng hiện có, bồi dưỡng và tăng thu cho
ngân sách cấp mình, từ đó chủ động bố trí chi tiêu hợp lý, có hiệu quả theo kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, phù hợp với quy hoạch tổng thể và chế độ
thu, chi thống nhất của Nhà nước. Điều này cơ bản cũng phù hợp với phương hướng
đổi mới chức năng, nhiệm vụ của HĐND và UBND được Quốc hội và Chính phủ
đề ra trong kỳ hội nghị HĐND và UBND toàn quốc.
1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước
* Khái niệm chi NSNN: là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo
nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm trang trải cho chi phí bộ máy nhà nước và
thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào
NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc cụ thể,
không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt
động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi đầu tư phát triển KT-XH, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ gốc và lãi vay
của Nhà nước; chi mua hàng dự trữ quốc gia; chi viện trợ và các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật.
* Nội dung, phân loại chi ngân sách nhà nước
Các khoản chi NSNN thường được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô, nghĩa là
các khoản chi NSNN phải được xem xét một cách toàn diện dựa vào mức độ thực
hiện các mục tiêu KT-XH mà các khoản chi đó đảm nhiệm. Chi NSNN gắn với sự
vận động của các phạm trù giá trị khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối
đoái và các phạm trù khác thuộc lĩnh vực tiền tệ. Các khoản chi NSNN thường
mang tính chất không bồi hoàn trực tiếp. Tính không hoàn trả trực tiếp thể hiện ở
12
chỗ không phải bất cứ khoản chi nào cũng đều được hoàn lại bằng các khoản thu
tương ứng. Đặc điểm này giúp chúng ta phân biệt các khoản chi NSNN với các
khoản tín dụng, các khoản chi cho hoạt động kinh doanh...
Căn cứ theo yếu tố thời gian, nội dung chi và phương thức quản lý, chi
NSNN được phân loại sau:
Chi thường xuyên
Chi NSNN đảm bảo các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã
hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,
môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do các cơ quan Nhà nước quản lý; Các
hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan Nhà nước quản lý; Quốc phòng, an ninh
và trật tự an toàn xã hội; Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng cộng sản và
các tổ chức chính trị - xã hội; Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Phần chi
thường xuyên thuộc các CTMT quốc gia, dự án Nhà nước; Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã
hội; Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội; Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Các khoản chi thường
xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Chi đầu tư phát triển
Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả năng
thu hồi vốn; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
Chi đầu tư phát triển thuộc các CTMT Quốc gia, dự án Nhà nước; Các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật.
Chi dự trữ quốc gia là nhiệm vụ chi của NSNN để mua hàng dự trữ theo
quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.
Chi trả nợ là nhiệm vụ chi của NSNN để trả các khoản nợ đến hạn phải
trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác phát sinh từ việc vay
Chi khác
NSNN còn các khoản chi: Chi viện trợ; Chi cho vay theo quy định của pháp
luật; Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính Nhà nước; Chi bổ sung ngân sách cấp trên
13
cho ngân sách cấp dưới; Chi chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước sang
năm sau và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước
* Khái niệm quản lý chi NSNN: là quá trình theo dõi, kiểm tra, kiểm soát các
khoản chi NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành đến quyết toán NSNN (Đồng Thị
Hồng Vân, 2010).
* Đặc điểm quản lý chi NSNN: Quản lý chi NSNN gắn liền với sự phân định
chức năng, nhiệm vụ quản lý chi hiệu quả của cả một hệ thống quản lý và kiểm soát
chi NSNN. Khi có sự phân định chức năng sẽ giúp cho các cơ quan biết cụ thể
những công việc của mình phải làm và có ý thức tự giác hoàn thành những công
việc được giao, tự chịu trách nhiệm về công việc của mình đã, đang và sẽ làm.
* Yêu cầu trong quản lý chi của NSNN
- Chi ngân sách phải đảm bảo kỷ luật tài chính tổng thể
- Phải gắn với chính sách kinh tế, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế trung và
dài hạn
- Chi ngân sách phải đảm bảo tính minh bạch, công khai trong cả quy trình từ
khâu lập, tổ chức thực hiện, quyết toán, báo cáo và kiểm toán
- Phải cân đối hài hòa giữa ngành, địa phương, giữa trung ương, địa phương,
kết hợp giải quyết ưu tiên chiến lược trong năm với trung và dài hạn
- Phải gắn kết giữa chi đầu tư và chi thường xuyên
- Phải là tác động đòn bẩy để thúc đẩy các thành phần khác tham gia cung
cấp dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ đa dạng, phong phú cho mọi đối tượng
1.1.2. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm kiểm soát
Kiểm soát bao gồm các hoạt động giám sát quá trình thực hiện, so sánh với
các tiêu chuẩn và chọn ra cách thức đúng. Bản chất cơ bản của kiểm soát còn đươc ̣
hiểu rõ hơn trong các giai đoạn chủ yếu của toàn bộ quá trình quản lý từ việc lập kế
hoạch và xây dựng các mục tiêu có liên quan. Do vậy kiểm soát không thể tồn tại
nếu dựa vào các mục tiêu đã định cho đối tượng bị kiểm soát. Chức năng kiểm soát
thường giữ vị trí độc lập của quá trình quản lý, nhưng đồng thời lại là một bộ phận
14
chủ yếu của quá trình đó. Chức năng này được thể hiện khác nhau tùy thuộc vào cơ
chế kinh tế, cấp quản lý và loại hình cụ thể.
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng các công cụ nghiệp
vụ của mình thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên
NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó được thực hiện đúng đối tượng,
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định và theo những nguyên
tắc, hình thức, phương pháp quản lý tài chính của Nhà nước.
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm như sau:
Một là, kiểm soát chi thường xuyên gắn liền với những khoản chi thường
xuyên nên phần lớn công tác kiểm soát chi diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính thời
vụ, ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định...
Hai là, kiểm soát chi thường xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực và rất nhiều
nội dung nên rất đa dạng và phức tạp. Chính vì thế, những quy định trong kiểm soát
chi thường xuyên cũng hết sức phong phú, với từng lĩnh vực chi có những quy định
riêng, từng nội dung, từng tính chất nguồn kinh phí cũng có những tiêu chuẩn, định
mức riêng...
Ba là, kiểm soát chi thường xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian vì phần lớn
những khoản chi thường xuyên đều mang tính cấp thiết như: chi về tiền lương, tiền
công, học bổng... gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ, công chức, học sinh,
sinh viên; các khoản chi về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm bảo duy trì hoạt động
thường xuyên của bộ máy nhà nước nên những khoản chi này cũng đòi hỏi phải
được giải quyết nhanh chóng. Bên cạnh đó, tất cả các đơn vị thụ hưởng NSNN đều
có tâm lý muốn giải quyết kinh phí trong những ngày đầu tháng làm cho cơ quan
kiểm soát chi là KBNN luôn gặp áp lực về thời gian trong những ngày đầu tháng.
Bốn là, Kiểm soát chi thường xuyên thường phải kiểm soát những khoản chi
nhỏ, vì vậy cơ sở để kiểm soát chi như hoá đơn, chứng từ... để chứng minh cho
những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, thường không đầy đủ, không rõ ràng, thiếu
tính pháp lý... gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ kiểm soát chi, đồng thời cũng rất
khó để có thể đưa ra những quy định bao quát hết những khoản chi này trong công
tác kiểm soát chi.
15
1.1.2.2. Các loại hình kiểm soát chi NSNN
Có thể phân loại kiểm soát chi NSNN thành kiểm soát trước, kiểm soát trong
và kiểm soát sau khi nghiệp vụ chi NSNN được thực hiện.
Kiểm soát trước khi chi là kiểm soát việc lập, quyết định, phân bổ dự toán chi
NSNN. Đây là khâu đầu tiên trong chu trình kiểm soát chi. Nó giúp nâng cao chất
lượng dự toán, tránh tình trạng giao dự toán quá thấp không đủ kinh phí hoạt động cho
đơn vị hoặt giao dự toán quá cao dễ dẫn đến lãng phí trong sử dụng NSNN.
Kiểm soát trong khi chi là kiểm soát quá trình thực hiện dự toán nhằm đảm
bảo các khoản chi phải đủ điều kiện theo quy định trước khi xuất quỹ NSNN chi trả
cho đối tượng thụ hưởng NSNN. Kiểm soát trong khi chi là khâu chủ yếu của chu
trình kiểm soát chi và cũng là nhiệm vụ quan trọng nhất của KBNN trong việc quản
lý chi quỹ NSNN. Kiểm soát trong khi chi giúp ngăn chặn kịp thời những khoản chi
không đúng chế độ quy định, tránh lãng phí và thất thoát tiền và tài sản nhà nước.
Kiểm soát sau khi chi là kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí của đơn vị sử
dụng NSNN sau khi KBNN đã xuất quỹ NSNN. Kiểm soát sau khi chi do các cơ
quan có thẩm quyền quyết định dự toán, cơ quan kiểm toán và cơ quan tài chính
đảm nhiệm.
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN được tiến hành theo ba nội dung cơ bản
như sau:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi: Chứng từ chi phải
được lập đúng mẫu qui định đối với từng khoản chi. Chẳng hạn, với chi dự toán
bằng tiền mặt, khi sử dụng kinh phí thường xuyên áp dụng mẫu C2- 04/NS, kinh phí
chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng mẫu C2- 04b/NS, dự toán ngân sách xã sử
dụng mẫu C2- 02/NS; trên chứng từ phải ghi đầy đủ các yếu tố theo đúng nguyên
tắc lập chứng từ kế toán, các yếu tố ghi trên chứng từ phải đảm bảo tính đúng đắn;
phải có đầy đủ con dấu, chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng (hoặc người được
uỷ quyền) đúng với mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký tại Kho bạc khi mở tài khoản.
- Kiểm tra các điều kiện chi theo chế độ quy định, bao gồm các khoản chi
phải còn đủ số dư dự toán để thực hiện chi trả; bảo đảm dúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do cấp có thẩm quyền quy định; có đầy đủ các hồ sơ, hoá đơn, chứng từ
liên quan tùy theo tính chất của từng khoản chi.
16
- Kiểm tra tồn quỹ NSNN của cấp ngân sách tương ứng với khoản chi. Tồn quỹ
ngân sách phải đủ để cấp phát theo yêu cầu của đơn vị sử dụng NSNN (KBNN tỉnh,
KBNN huyện không phải kiểm tra tồn quỹ NSNN cấp trung ương khi chi NSTW)
Quy trình kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN được thực hiện chủ yếu ở
khâu kiểm soát trong khi chi bao gồm các bước cụ thể sau:
Một là, căn vào dự toán được phân bổ, nhu cầu chi quý đã gửi KBNN và
theo yêu cầu nhiệm vụ chi, đơn vị sử dụng NSNN lập giấy rút dự toán ngân sách,
kèm theo hồ sơ thanh toán gửi KBNN nơi giao dịch. Trường hợp được cơ quan có
thẩm quyền thông báo điều chỉnh nhu cầu chi quý thì đơn vị chỉ được chi trong giới
hạn điều chỉnh.
Hai là, KBNN nơi giao dịch kiểm tra hồ sơ thanh toán, các điều kiện chi theo
quy định và giấy rút dự toán ngân sách của thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc
của người được uỷ quyền. Nếu đủ điều kiện theo quy định thì thực hiện việc chi trả,
thanh toán cho đơn vị thụ hưởng NSNN.
- Trường hợp chưa có đủ điều kiện thực hiện thanh toán trực tiếp qua KBNN
ở tất cả các khoản chi thì được phép cấp tạm ứng đối với một số khoản chi theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Sau khi hoàn thành công việc và có đủ chứng từ
thanh toán thì chuyển từ tạm ứng sang thực chi.
- Trường hợp các khoản chi chưa đủ điều kiện chi theo quy định (không có
trong dự toán được duyệt, không đúng đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, không đủ
hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ...), KBNN từ chối chi trả và thông báo cho đơn vị,
cơ quan tài chính cùng cấp biết để xử lý. Thủ trưởng cơ quan KBNN là người có
quyền đưa ra quyết định từ chối và hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết định từ
chối của mình.
1.1.2.3. Các công cụ kiểm soát chi NSNN của KBNN
Một là, công cụ kế toán NSNN. Kế toán NSNN là một trong những công cụ
quan trọng gắn liền với hoạt động quản lý NSNN của KBNN. Nó có vai trò tích cực
trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động thu, chi NSNN. Kế toán
NSNN phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình thu, chi NSNN, qua đó cung
cấp những thông tinh cần thiết để các cơ quan chức năng điều hành ngân sách có
17
hiệu quả cao. Một trong những chức năng quan trọng của kế toán NSNN là hạch
toán kế toán, kiểm tra tình hình cấp phát kinh phí NSNN. Nó là công cụ chủ yếu để
kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Cụ thể, kế toán NSNN cung cấp số
liệu tồn quỹ NSNN, số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn dự toán chi của đơn vị sử
dụng NSNN. Đây là một trong những căn cứ quan trọng để KBNN xem xét các
khoản chi của đơn vị có đủ điều kiện hay không từ đó đưa ra quyết định cấp phát
hay từ chối cấp phát. Về nguyên tắc, các khoản chi thường xuyên của mõi đơn vị sử
dụng NSNN không được vượt quá số tồn dự toán của đơn vị đó và không được vượt
quá tồn quỹ NSNN.
Hai là, công cụ mục lục NSNN. Hệ thống Mục lục NSNN là bảng phân loại
các khoản thu, chi NSNN theo hệ thống tổ chức nhà nước, ngành kinh tế và các mục
đích kinh tế - xã hội do Nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ công tác lập, chấp hành,
kế toán, quyết toán NSNN và phân tích các hoạt động kinh tế tài chính thuộc khu
vực nhà nước.
Mục lục NSNN là một trong những công cụ quan trọng, không thể thiếu trong
công tác kiểm soát chi. Nội dung, kết cấu và cách sử dụng công cụ Mục lục NSNN là
một trong những cơ sở đánh giá khả năng quản lý NSNN của một quốc gia. Hệ thống
Mục lục NSNN có bao quát được các hoạt động kinh tế và các giao dịch kinh tế của
Nhà nước thì việc thu thập, phân tích và xử lý số liệu mới đầy đủ; từ đó cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời cho công tác lập dự toán NSNN, điều hành, quản lý, kiểm
soát NSNN; đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ việc đề ra các quyết định
phát triển kinh tế - xã hội.
Ba là, công cụ định mức chi ngân sách. Định mức chi ngân sách là một
chuẩn mực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với từng nội dung chi
NSNN. Định mức chi ngân sách là cơ sở để tính toán khi lập dự toán và cũng là căn
cứ để KBNN đối chiếu với từng khoản chi của đơn vị sử dụng NSNN trong quá
trình kiểm soát chi NSNN. Mức chi thực tế của từng nội dung chi không được vượt
quá định mức chi đối với nội dung đó. Định mức chi có định mức tuyệt đối và định
mức tương đối. Định mức tuyệt đối là mức chi đối với một nội dung cụ thể. Định
mức tương đối là tỷ lệ giữa các nội dung chi khác nhau. Chẳng hạn, Thông tư
18
79/2005/TT- BTC ngày 15/09/2005 có quy định: cơ quan, đơn vị có thể sử dụng
nguồn kinh phí đào tạo để hỗ trợ một phần chi phí cho cán bộ trong đơn vị đi học
đại học, trên đại học nhưng tổng số kinh phí hỗ trợ không quá 10% tổng kinh phí
đào tạo được giao hàng năm (Bộ Tài chính, 2016).
Bốn là, công cụ hợp đồng mua sắm tài sản công. Hợp đồng mua sắm tài sản
công là cở sở để KBNN kiểm soát các khoản chi về mua sắm tài sản, xây dựng nhỏ
và sửa chữa lớn tài sản cố định. Giá trị hợp đồng, thời hiệu hợp đồng, bản thanh lý
hợp đồng... là căn cứ để KBNN thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
Những hợp đồng có giá trị lớn phải thông qua các hình thức đấu thầu theo quy định.
Chẳng hạn, mua sắm tài sản thuộc dự toán mua sắm thường xuyên có giá trị từ 100
triệu đồng trở lên phải tổ chức đấu thầu rộng rãi.
Năm là, công cụ tin học. Đây là công cụ hỗ trợ cho công tác kiểm soát chi.
Về mặt kỷ thuật, công tác kiểm soát chi thường xuyên có thể thực hiện bằng
phương pháp thủ công. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ của tin học, một số khâu của công
tác kiểm soát chi được tiến hành nhanh chóng và chính xác hơn rất nhiều so với
thực hiện theo phương pháp thủ công. Chẳng hạn, kiểm soát mức tồn quỹ ngân
sách, mức tồn dự toán của từng đơn vị sử dụng ngân sách, kiểm soát mục lục ngân
sách. Công cụ tin học còn có ý nghĩa đặc biệt đối với công tác kế toán và công tác
thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN.
1.1.2.4. Vai trò và yêu cầu của kiểm soát chi của NSNN tại KBNN
* Vai trò của kiểm soát chi của NSNN tại KBNN:
Kiểm soát chi NSNN là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan,
đơn vị có liên quan đến việc quản lý và sử dụng NSNN; trong đó hệ thống KBNN giữ
vai trò đặc biệt quan trọng. Luật NSNN đã quy định mọi khoản chi của NSNN chỉ được
thực hiện khi có đủ điều kiện quy định, đồng thời theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp
cho đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ thường xuyên phải mở
tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và KBNN trong quá trình
thanh toán và sử dụng kinh phí.
Như vậy, KBNN chính là “trạm canh gác và kiểm soát cuối cùng“ được Nhà nước
giao nhiệm vụ kiểm soát trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN.
19
* Yêu cầu của kiểm soát chi của NSNN tại KBNN:
KBNN chủ động bố trí vốn để chi trả đầy đủ và kịp thời cho các cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách theo lệnh của cơ quan tài chính, hoặc theo yêu cầu rút dự toán
ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách trên cơ sở dự toán ngân sách đã được
duyệt, đồng thời thông báo và phân phối dự toán ngân sách cho các cơ quan, đơn vị.
Để thực hiện việc cấp phát, thanh toán kinh phí một cách kịp thời, KBNN còn
thường xuyên phải cải tiến quy trình cấp phát, thanh toán như mở rộng hình thức
thanh toán liên Kho bạc trong nội bộ hệ thống, cải tiến chế độ kế toán, ứng dụng tin
học vào quản lý các nghiệp vụ... Từng bước thực hiện cấp phát, thanh toán trực tiếp
cho đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người cung cấp hàng hoá dịch vụ theo tính chất
của từng khoản chi NSNN.
Trên cở sở đó, KBNN thực hiện kiểm tra và hạch toán các khoản chi của
NSNN theo đúng chương, loại, khoản, hạng, mục, tiểu mục của mục lục NSNN;
đồng thời, cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết, phục vụ các công
tác chỉ đạo và điều hành của cơ quan tài chính và chính quyền các cấp. Ngoài ra,
KBNN còn phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính trong việc bố trí, sắp xếp các
nhu cầu chi tiêu, bảo đảm thu chi ngân sách nhà nước luôn được cân đối, việc điều
hành quỹ NSNN được bảo đảm thuận lợi.
Khi nhận được lệnh trả tiền của cơ quan tài chính hay đơn vị sử dụng kinh phí
ngân sách cấp, nhiệm vụ của KBNN là trả tiền ngay cho đơn vị được hưởng. Tuy
nhiên, KBNN không chỉ có nhiệm vụ xuất nhập công quỹ, mà còn có trách nhiệm
quản lý quỹ NSNN. Với nhiệm vụ này của mình, KBNN chiụ trách nhiện về tính
hợp pháp, hợp lệ của việc xuất tiền. Vì vậy, KBNN phải kiểm tra việc sử dụng kinh
phí NSNN cấp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, bảo đảm đúng mục đích, đúng chế
độ định mức chi tiêu của Nhà nước. Công việc kiểm tra đó được KBNN thực hiện
thông qua việc xem xét hồ sơ, tài liệu chi NSNN trên các phương diện như dự toán
ngân sách được duyệt, thẩm quyền chuẩn chi, chế độ, định mức chi tiêu của nhà
nước. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện thấy cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế
sử dụng kinh phí được ngân sách nhà nước cấp không đúng mục đích, không đúng
chế độ, chính sách của nhà nước, KBNN từ chối cấp phát thanh toán. Như vậy,
20
trong quá trình quản lý và điều hành ngân sách nhà nước, KBNN không thụ động
thực hiện theo các lệnh của cơ quan tài chính, hoặc đơn vị sử dụng ngân sách một
cách đơn thuần. KBNN hoạt động có tính chất độc lập tương đối, theo cơ chế tác
động trở lại đối với các cơ quan, đơn vị này. Thông qua đó, KBNN có thể đảm bảo
tính chặt chẽ trong quá trình sử dụng công quỹ nhà nước, đặc biệt trong khâu mua
sắm, xây dựng, sửa chữa... Chính vì vậy, việc này không những đã hạn chế được
tình trạng lãng phí, thất thoát, tiêu cực, mà còn đảm bảo cho việc sử dụng kinh phí
NSNN đúng mục đích, hợp pháp, tiết kiệm, có hiệu quả; đồng thời, tham gia kiểm
soát chặt chẽ việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán, góp phần chống tiêu cực, đề
cao kỷ cương, kỷ luật quản lý tài chính - tiền tệ.
Thông qua công tác cấp phát, thanh toán các khoản chi của NSNN, KBNN còn
tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình chi NSNN qua KBNN theo từng
địa bàn, từng cấp ngân sách và khoản chi chủ yếu. Từ đó rút ra những nhận xét,
đánh giá về những kết quả đã đạt được, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân; từ
đó cùng các cơ quan hữu quan phối hợp nghiên cứu nhằm cải tiến và hoàn thiện cơ
chế cấp phát, thanh toán và kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
1.1.3. Nội dung kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
1.1.3.1. Quy trình tổ chức kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà nước
Để thực hiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà nước thực hiện
theo quy trình sau:
1. Lập kế hoạch kiểm soát 2. Giao nhiệm vụ kiểm soát
3. Lập báo cáo sau kiểm soát
4. Thực hiện kiểm soát thanh toán
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà nước
Quy trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN gồm các bước sau:
1. Bộ phận kiểm tra lập kế hoạch kiểm soát trình giám đốc KBNN
21
2. Giám đốc KBNN giao nhiệm vụ kiểm soát cho bộ phận kiểm tra, phòng kế toán
3. Bộ phận kiểm tra thực hiện kiểm soát thanh toán
4. Bộ phận kiểm tra Lập báo cáo sau kiểm soát
1.1.3.2. Kiểm soát theo quá trình chi NSNN qua Kho bạc nhà nước
a, Trước khi kiểm soát: Công tác lập dự toán kiểm soát chi NSNN.
Đây là khâu đầu tiên trong chu trình kiểm soát NSNN qua KBNN. Khâu này
mang tính định hướng tạo cơ sở nền tảng cho các khâu tiếp theo. Quản lý theo dự
toán có nghĩa là cấp phát và sử dụng vốn ngân sách phải có dự toán. Trước khi cấp
phát và sử dụng vốn NSNN phải xây dựng dự toán theo đúng quy trình, định mức
và được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, đồng thời việc cấp phát cũng phải dựa
trên cơ sở kế hoạch và dự toán đã được duyệt. Đơn vị được nhận nguồn vốn NSNN
phải sử dụng nguồn vốn theo các khoản và mục đích đã định trước trong dự toán đã
trình lên. Ngoài ra, tuỳ theo tình hình thực tế mà xem xét các khoản chi vượt dự toán
nhưng phải phù hợp với chính sách, chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Căn cứ lập dự toán:
- Dựa vào chủ trương, phương hướng của Đảng và nhà nước trong từng thời
kỳ. Dựa vào căn cứ này sẽ giúp cho việc xây dựng dự toán chi NSNN có một cái
nhìn tổng quát về những mục tiêu và nhiệm vụ phải hướng tới. Trên cơ sở đó mà
xác định các hình thức, phương pháp phân phối nguồn vốn với dự toán chi ngân
sách cho các lĩnh vực khác đảm bảo vừa tiết kiệm vừa đạt hiệu quả cao.
- Chỉ tiêu, kế hoạch phát triển về các mặt có liên quan trực tiếp đến việc
cấp, phát của ngân sách trong kỳ kế hoạch. Các chỉ tiêu của kỳ kế hoạch này kết
hợp với các định mức chi sẽ là những yếu tố cơ bản để xác lập dự toán. Tuy nhiên
khi dựa vào căn cứ này để xây dựng dự toán nhất thiết phải thẩm tra, phân tích
tính đúng đắn, hiện thực, tính hiệu quả của các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển để điều
chỉnh cho phù hợp.
- Dựa vào khả năng nguồn vốn ngân sách có thể đáp ứng nhu cầu. Muốn dự
đoán được khả năng này, phải dựa vào cơ cấu thu NSNN kỳ báo cáo và mức tăng
trưởng của các nguồn thu kế hoạch. Nhờ đó, thiết lập mức cân đối tổng quát giữa
khả năng nguồn kinh phí và nhu cầu chi ngân sách.
22
- Các chính sách, chế độ, định mức chỉ tiêu sử dụng kinh phí NSNN hiện
hành và dự đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch.
Đây sẽ là cơ sở cho việc tính toán và bảo vệ dự toán chi ngân sách. Đồng thời nó
cũng tạo điều kiện cho việc chấp hành dự toán không bị rơi vào tình trạng hụt hẫng
khi có sự điều chỉnh hoặc thay đổi một số chính sách, chế độ chi nào đó.
- Kết quả, phân tích đánh giá về tình hình sử dụng kinh phí NSNN đã
thực hiện trong những năm qua.
Nguyên tắc lập dự toán:
- Việc bố trí kinh phí NSNN được thực hiện theo chương trình, kế hoạch
chính thức và chương trình, kế hoạch bổ sung trong năm, bảo đảm phù hợp với tiến
độ triển khai nhiệm vụ và trong phạm vi dự toán ngân sách đã được giao.
- Việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm phải đúng mục đích,
theo quy định của pháp luật.
Quy trình lập và phân bổ dự toán chi:
Bước 1: Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính
hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời gian lập dự toán NSNN; thông báo số kiểm
tra dự toán về tổng mức và từng mục chi. Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng,
Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc lập và phân bổ dự toán
ngân sách cấp địa phương mình quản lý. Với hệ thống ngân sách địa phương, quy
trình giao số kiểm tra còn diễn ra ở nhiều cấp ngân sách và nhiều đơn vị dự toán
các cấp cho đến khi nào đơn vị dự toán cơ sở nhận được số kiểm tra và văn bản
hướng dẫn lập dự toán kinh phí thì mới coi là hoàn thành bước 1 này.
Bước 2: Chi NSNN phải căn cứ vào chỉ tiêu được giao và văn bản hướng dẫn
của cấp trên để lập dự toán kinh phí của đơn vị mình gửi cơ quan quản lý cấp trên
hoặc cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính xét duyệt tổng thể dự toán chi ngân sách
vào dự toán chi NSNN nói chung để trình cơ quan chính quyền và cơ quan quyền
lực nhà nước xét duyệt.
Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp dự toán kinh phí của các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành dự toán chi của NSNN.
23
Trong quá trình tổng hợp, lập dự toán NSNN, cơ quan Tài chính các cấp có
trách nhiệm làm việc với các cơ quan, đơn vị dự toán trực thuộc để điều chỉnh các
điểm thấy cần thiết trong dự toán kinh phí mà các đơn vị đã lập. Nếu có ý kiến
khác nhau về dự toán giữa Bộ Tài chính và các cơ quan trung ương, UBND các
tỉnh, thì Bộ Tài chính trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ những ý kiến
còn khác nhau để quyết định theo thẩm quyền. Ở địa phương, nếu có ý kiến khác
nhau giữa cơ quan Tài chính và đơn vị dự toán cấp I thuộc cấp hành chính nào, thì
cơ quan Tài chính cấp đó phải trình Ủy ban nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp đó quyết định.
Bước 3: Căn cứ vào dự toán chi đã được cơ quan quyền lực Nhà nước thông
qua, cơ quan Tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ đề nghị
cơ quan quyền lực Nhà nước chính thức phân bổ và giao dự toán cho mỗi ngành,
mỗi đơn vị thông qua hệ thống KBNN.
Với trình tự các bước như trên, quá trình lập và phân bổ dự toán chi NSNN
vừa đảm bảo tính khoa học, vừa đảm bảo tính thực tiễn. Đồng thời nó thể hiện rõ
nguyên tắc thống nhất, tập trung và dân chủ trong quản lý NSNN thuộc về phạm vi
quản lý của khoản chi này.
b. Trong khi kiểm soát
Đây là quá trình thực hiện kiểm soát được thực hiện dự toán nhằm đảm bảo
các khoản chi phải đủ điều kiện trước khi xuất quỹ NSNN cần phải chi trả cho đối
tượng thụ hưởng NSNN. Kiểm soát chấp hành chi là khâu chính của quy trình KSC,
đòi hỏi các cán bộ thực hiện KSC phải công tâm, công bằng và khách quan trong
quản lý quỹ NSNN.
Công tác chấp hành dự toán kiểm soát chi NSNN: chấp hành dự toán chi
NSNN là khâu thứ hai của chu trình quản lý NSNN. Thời gian tổ chức chấp hành
dự toán chi ngân sách ở nước ta được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31
tháng 12 năm dương lịch.
Thực hiện kế hoạch chi ngân sách cần chú ý đến các yêu cầu sau:
- Phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, có trọng điểm.
- Cấp phát kinh phí kịp thời, chặt chẽ, tránh mọi sơ hở gây lãng phí, tham
ô làm thất thoát nguồn vốn cho NSNN.
24
- Trong quá trình sử dụng các khoản vốn, kinh phí do NSNN cấp phải hết
sức tiết kiệm nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của mỗi khoản chi đó.
Những căn cứ để tổ chức công tác điều hành, cấp phát và sử dụng các
khoản chi ngân sách:
- Dựa vào mức chi đã được duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán. Đây là
căn cứ tác động có tính chất bao trùm đến việc cấp phát và sử dụng các khoản chi
bởi vì mức chi của từng chi tiêu là cụ thể hoá mức chi tổng hợp đã được cơ quan
quyền lực nhà nước phê duyệt.
- Dựa vào thực lực nguồn kinh phí NSNN đáp ứng chi ngân sách trong quản
lý và điều hành NSNN phải quán triệt quan điểm: lường thu mà chi. Mức chi trong
dự toán mới chỉ là con số dự kiến, khi thực hiện phải căn cứ vào điều kiện thực tế
của năm kế hoạch thì mới chuyển hoá được chỉ tiêu dự kiến thành hiện thực.
- Dựa vào chính sách, chế độ chỉ tiêu sử dụng kinh phí NSNN hiện hành.
Đây là căn cứ có tính pháp lý cho công tác tổ chức chấp hành dự toán chi NSNN.
Bởi lẽ, tính hợp lệ, hợp lý của các khoản chi NSNN sẽ được phán xét dựa trên cơ
sở các chính sách, chế độ chi của Nhà nước đang còn hiệu lực thi hành. Quá trình
cấp phát, sử dụng các khoản chi phải tuân thủ theo quy định pháp lý, là căn cứ
để đánh giá việc cấp phát và sử dụng các khoản chi.
Các biện pháp nhằm tăng cường công tác cấp phát và sử dụng các khoản
chi ngân sách:
- Hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán áp dụng cho
các đơn vị sử dụng NSNN. Sao cho sự hình thành nguồn kinh phí đều phải hạch
toán đúng, đủ, chính xác và kịp thời. Trên cơ sở đó, đảm bảo cho việc quyết toán
kinh phí chính xác. Đồng thời cung cấp tài liệu có tính chuẩn mực cao cho kiểm
toán nhà nước xét duyệt các báo cáo quyết toán đó.
- Quy định rõ ràng trình tự cấp phát, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi
cơ quan trong quá trình cấp phát, sử dụng các khoản chi NSNN.
- Cơ quan Tài chính thường xuyên kiểm tra tình hình nhận và sử dụng
vốn kinh phí NSNN ở các cơ sở, đơn vị, đảm bảo đúng dự toán, phù hợp với
định mức chế độ chi NSNN hiện hành.
25
- Cụ thể hoá dự toán chi tổng hợp cả năm thành dự toán chi hàng quý, hàng
tháng để làm căn cứ quản lý cấp phát.
c, Sau khi kiểm soát
* Công tác quyết toán chi NSNN
Công tác quyết toán là công việc cuối cùng của chu trình chi NSNN. Quyết
toán và kiểm toán các khoản chi là quá trình kiểm tra rà soát, chỉnh lý lại các số
liệu đã được phản ánh sau một kỳ hạch toán và chấp hành dự toán nhằm phân tích,
đánh giá kết quả chấp hành dự toán kỳ ngân sách đã qua để rút kinh nghiệm cho kỳ
chấp hành dự toán tiếp theo.
Sở Tài chính thẩm định báo cáo Ngân sách huyện, trình UBND tỉnh thông
qua HĐND tỉnh phê chuẩn quyết toán toàn tỉnh.
Bộ Tài chính thẩm tra báo cáo quyết toán chi ngân sách các tỉnh, chi ngân
sách trung ương, lập báo cáo ngân sách trình Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn.
Quá trình quyết toán các khoản chi ngân sách phải chú ý đến một số yêu
cầu cơ bản sau:
- Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các loại báo cáo
để cơ quan thẩm quyền xét duyệt đúng chế độ quy định.
- Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo chính xác. Nội dung trong báo cáo tài
chính phải đúng với nội dung ghi trong dự toán được duyệt.
- Báo cáo quyết toán khi trình cơ quan xét duyệt phê chuẩn phải có xác nhận
của KBNN đồng cấp.
Nội dung quyết toán bao gồm:
- Quyết toán vốn ngân sách.
- Tình hình sử dụng vốn ngân sách.
Công tác quyết toán được tiến hành theo nguyên tắc đơn vị dự toán cấp dưới
phải nộp báo cáo quyết toán cho đơn vị cấp trên xét duyệt. Việc quyết toán được
tiến hành theo các bước sau: các đơn vị phải báo cáo quyết toán của đơn vị mình
gửi lên cơ quan quản lý cấp trên để cơ quan quản lý cấp trên tiến hành kiểm tra
và quyết toán.
26
Các nội dung công tác quản lý chi ngân sách nêu trên có mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau: định mức chi là cơ sở cho việc lập dự toán, cấp phát và
quyết toán các khoản chi. Qua việc phân tích tình hình lập dự toán, chấp hành dự
toán và quyết toán các khoản chi nhằm phát hiện ra mặt bất hợp lý của định mức để
hoàn thiện...
Tất cả các nội dung công tác quản lý cần phải luôn quán triệt được các
nguyên tắc cơ bản là:
- Nguyên tắc quản lý chi theo dự toán.
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN.
- Nguyên tắc tiết kiệm - hiệu quả.
Tuân thủ các nguyên tắc trên, có như vậy mới thực hành tiết kiệm và
nâng cao hiệu quả vốn NSNN.
* Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động chi
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan quản lý nhà nước
và đơn vị dự toán ngân sách có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
chế độ chi và quản lý chi ngân sách, quản lý tài sản của Nhà nước.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về chi và quản lý ngân sách,
quản lý tài sản Nhà nước của tổ chức, cá nhân.
Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra tài chính có quyền yêu cầu các tổ chức,
cá nhân xuất trình các hồ sơ, tài liệu liên quan; nếu phát hiện vi phạm, có quyền
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi vào NSNN những khoản chi sai chế độ.
Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm để xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân vi phạm.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước của
Kho bạc Nhà nước
1.1.4.1. Những nhân tố khách quan
a. Chủ trương, định hướng quản lý, điều hành chi ngân sách nhà nước theo từng
thời kỳ
KSC NSNN được thực hiện theo các quy định của Luật NSNN và các văn
bản hướng dẫn. Trong từng giai đoạn, theo điều hành của Chính phủ, công tác KSC
27
cũng có sự thay đổi cho phù hợp. Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện chủ trương điều
hành chính sách tài khóa thận trọng; phối hợp chặt chẽ với chính sách tiền tệ nhằm hỗ
trợ phát triển sản xuất - kinh doanh, tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; quyết liệt công tác thu ngân sách; quản lý chi ngân sách
chặt chẽ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính. Từ định hướng trên, công tác KSC
NSNN đảm bảo chặt chẽ, đúng các định mức, chế độ, tiêu chuẩn, hướng tới mục tiêu
giảm tỷ trọng chi thường xuyên, giành nguồn lực tăng chi đầu tư phát triển.
Các cơ chế chính sách mới ban hành cũng hướng tới mục tiêu siết chặt chi
tiêu công, các định mức về chế độ hội nghị, công tác phí, tiếp khách,… được quy
định cụ thể, chi tiết; định mức trang bị tài sản, xe ô tô công được ban hành chi tiết,
hạn chế việc mua xe ô tô. Năm 2018, NSNN chỉ bố trí mua ôtô theo chức danh từ
cấp bộ trưởng và tương đương trở lên, khi thật sự cần thiết phải bổ sung các chức
danh còn lại đang được bố trí xe đưa đón sẽ nghiên cứu, tiến tới thực hiện khoán
chi. Giảm chi hội thảo, hội nghị, không bố trí NSNN cho khởi công, khánh thành,…
Việc kiểm soát biên chế, tiền lương cũng được siết chặt, các khoản chi lương
phải nằm trong tổng số biên chế được giao của cấp có thẩm quyền trong định hướng
chỉ đạo chung của Đảng, Nhà nước giảm 10% số biên chế từ nay đến 2021.
Công tác KSC vốn đầu tư, Chương trình mục tiêu quốc gia cùng được siết chặt,
đảm bảo đúng Luật Đầu tư công và điều hành, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Những chủ trương, định hướng, chế độ, chính sách trên tác động trực tiếp,
hàng ngày đến công tác KSC NSNN của công chức KBNN.
b. Các văn bản quy phạm pháp luật về công tác kiểm soát chi
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác KSC qua KBNN có ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác KSC. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật là hành
lang pháp lý, là căn cứ, cơ sở để KBNN thực hiện nhiệm vụ KSC. Công tác
KSC bao trùm hầu hết hoạt động tài chính, chi tiêu nội bộ của các đơn vị hành
chính, sự nghiệp với đặc thù của từng ngành, từng địa phương và được điều
chỉnh bởi rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Có những văn bản chuyên
ngành, KBNN không nhận được, đặc biệt là các văn bản quy định về chế độ,
tiêu chuẩn đặc thù của ngành.
28
Bên cạnh đó, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn thường xuyên được
sửa đổi, bổ sung cũng ảnh hưởng, tác động đến công tác KSC NSNN. Nhưng cũng
có văn bản ban hành đã lâu, hiện không còn phù hợp với các văn bản quy phạm
pháp luật khác nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung, gây rất nhiều khó khăn cho công
tác KSC NSNN của KBNN cũng nhưng các đơn vị sử dụng NSNN trong quá trình
thực hiện.
c. Công tác phối hợp, chấp hành chế độ chính sách của các đơn vị có liên quan
Công tác KSC NSNN của KBNN có hai chủ thể là người kiểm soát là KBNN
và người bị kiểm soát là đơn vị sử dụng NSNN. Do vậy, việc phối hợp, chấp hành
chế độ chính sách của đơn vị sử dụng NSNN cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng, hiệu quả công tác KSC của KBNN. Nếu các đơn vị am hiểu chính sách pháp
luật về tài chính, chấp hành đúng các quy định về chế độ tài chính kế toán, về định
mức, tiêu chuẩn, điều kiện chi,… thì rất thuận lợi cho công tác KSC của KBNN.
Ngược lại, nếu các đơn vị sử dụng NSNN không am hiểu hoặc cố tình thực hiện sai
các quy định về chế độ tài chính, kế toán, công tác KSC của KBNN sẽ rất vất vả,
tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho công chức KBNN. Khi có 01 bộ hồ sơ, qua công tác
KSC phải từ chối thanh toán, công chức KBNN sẽ phải thực hiện thông báo trả lại
hồ sơ, có trường hợp phải lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính,… theo các quy
định trong quy trình KSC.
Việc phối hợp, chấp hành chế độ chính sách của các đơn vị quản lý nhà nước
trong công tác tài chính trên địa bàn cũng ảnh hưởng đến công tác KSC của KBNN.
Nếu công tác phối hợp giữa các cơ quan trong khối tài chính ở địa phương không
tốt sẽ ảnh hưởng đến việc xử lý những phát sinh trong công tác quản lý thu, chi
NSNN ở địa phương. KBNN luôn là người hạch toán và xử lý sau cùng nên rất vất
vả trong quá trình thực hiện.
Đối với các cơ quan có thẩm quyền được phê duyệt, giao dự toán, nhiệm vụ
chi cho các đơn vị sử dụng NSNN cũng ảnh hưởng, tác động trực tiếp đến công tác
KSC của KBNN. Những sai sót, vướng mắc trong công tác KSC do liên quan đến
các cơ quan này luôn là những vấn đề khó khăn nhất trong thực hiện nhiệm vụ của
KBNN ở địa phương.
29
d. Điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương
Điều kiện kinh tế-xã hội của từng địa phương, từng thời kỳ cũng có tác động
không nhỏ đến công tác KSC NSNN.
Đối với NSNN, rất nhiều định mức, chế độ chi tiêu, Trung ương quy định
khung và định hướng, còn mức chi cụ thể sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
trên cơ sở tình hình kinh tế-xã hội địa phương và nguồn lực tài chính đảm bảo của địa
phương từ thu NSNN. Do vậy, ở mỗi tỉnh, có thể có những chính sách, chế độ, định
mức chi tiêu khác nhau do điều kiện kinh tế-xã hội. Điều này tác động, ảnh hưởng trực
tiếp đển công tác KSC NSNN của KBNN.
Cùng với đó, từ định hướng phát triển kinh tế-xã hội, nguồn lực đầu tư từ NSNN
cũng có những mục tiêu, sự tập trung đầu tư khác nhau giữa khu vực nông thôn, thành
thị, miền núi, hải đảo,… giữa mục tiêu ưu tiên phát triển phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội của từng địa phương, ưu tiên cho an sinh xã hội hay cho đầu tư phát triển theo
từng thời kỳ theo điều hành của cấp có thẩm quyền.
Ở những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, khối lượng công tác
KSC của KBNN tăng lên đáng kể theo cũng ảnh hưởng đến công tác KSC.
1.1.4.2. Những nhân tố chủ quan
- Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy KBNN: Chi NSNN là một khoản
chi lớn. Để có thể kiểm soát đầy đủ, toàn diện các khoản chi NSNN, Nhà nước đã
tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý chi NSNN với sự tham gia của nhiều cơ quan:
UBND cấp tỉnh, Sở Tài chính, Phòng Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện...
Đây là các cơ quan được Nhà nước giao chức năng quản lý nhà nước theo ngành,
quản lý về mặt tài chính.
- Quy trình nghiệp vụ: Thủ tục kiểm soát chi thường xuyên phải rõ ràng, đơn
giản nhưng đảm bảo tính chặt chẽ trong trong quản lý chi tiêu NSNN, không tạo
khe hở cho kẻ xấu lợi dụng gây thất thoát, lãng phí NSNN.
- Trình độ đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý kiểm soát chi: Trình độ
và năng lực cán bộ kiểm soát chi là nhân tố quyết định chất lượng công tác kiểm
soát chi. Vì vậy, cán bộ kiểm soát chi phải có trình độ chuyên sâu về quản lý tài
chính, am hiểu về các lĩnh vực chuyên ngành mình quản lý, có khả năng phân tích,
30
xử lý thông tin được cung cấp và giám sát đối chiếu với các quy định hiện hành của
Nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt để có thể vừa làm tốt công tác kiểm soát chi
vừa đảm bảo tính trung thực, khách quan, không lợi dụng quyền hạn, trách nhiệm
được giao để vụ lợi hay có thái độ hách dịch, sách nhiễu đối với đơn vị trong quá
trình kiểm soát chi.
- Trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật: Kiểm soát chi NSNN qua KBNN đòi
hỏi yêu cấu hiện đại hóa về công nghệ nhất là trong hoàn cảnh hiện nay khi khối lượng
vốn cần giải ngân qua KBNN ngày càng lớn. Việc phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin sẽ giúp tiết kiệm thời gian giải quyết công việc. Đảm bảo công việc diễn ra
nhanh chóng, chính xác và thống nhất. Do vậy, việc xây dựng một cơ sở vật chất kỹ
thuật công nghệ hoàn chỉnh cho toàn bộ hệ thồng KBNN là một đòi hỏi tất yếu.
1.2. Kinh nghiệm KSC NSNN qua KBNN của một số địa phương trong nước và
bài học rút ra cho tỉnh Bắc Kạn
1.2.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước Cao Bằng
Đi đôi với công tác thu NSNN, KBNN Cao Bằng thực hiện tốt công tác cấp
phát và kiểm soát chi NSNN, đảm bảo các khoản chi đều có trong dự toán được
duyệt, đúng đối tượng, đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định, giải quyết kịp
thời mọi khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, vừa đảm bảo thực hiện
đúng nguyên tắc quản lý, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân
sách. Qua công tác kiểm soát chi, KBNN Cao Bằng đã góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn NSNN, tham gia tích cực vào công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và phòng chống tham nhũng. Từ năm 2000 đến năm 2019, tổng số chi NSNN
qua KBNN Cao Bằng là 17.680 tỷ đồng. Tính riêng năm 2019, tổng chi NSNN là
2.996 tỷ đồng, tăng 44 lần so với năm 2000, bằng 169% so với năm 2018. Thông
qua công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN, KBNN Cao Bằng đã từ chối hàng
ngàn món tiền với tổng số tiền lên đến hàng tỷ đồng. Tính riêng năm 2019, KBNN
Cao Bằng đã từ chối thanh toán 493 món với tổng số tiền là 1,850 tỷ đồng.
Để đạt được kết quả trên, KBNN Cao Bằng đã tập trung làm tốt một số công
tác sau:
31
Nâng cao hiểu biết về pháp luật liên quan đến quản lý NSNN và các quy
định trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Ngay từ khi Luật NSNN có
hiệu lực và các chế độ về quản lý chi được ban hành, KBNN Cao Bằng đã tổ chức
triển khai đến toàn thể cán bộ công chức thuộc KBNN Cao Bằng. Đồng thời, Kho
bạc phối hợp với cơ quan tài chính tham mưu cho UBND, HĐND tỉnh ban hành các
chế độ về chi NSĐP, tổ chức triển khai Luật NSNN và các văn bản liên quan cho
các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN trên địa bàn.
- Nghiên cứu ứng dụng tin học vào công tác chi và kiểm soát chi chi thường
xuyên. Công tác tin học được KBNN Cao Bằng phát triển rất sớm và đã hỗ trợ đắc
lực cho công tác chi ngân sách và kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Tại Kho bạc
tỉnh và tất cả các KBNN huyện trực thuộc đều có hệ thống mạng nội bộ và nối
mạng về KBNN tỉnh. Các chương trình ứng dụng phục vụ cho công tác chi và kiểm
soát chi được triển khai trong toàn hệ thống như: Chương trình KTKB phục vụ cho
công tác kế toán và kiểm soát chi thường xuyên, Chương trình KHKB phục vụ kiểm
soát chi vốn sự nghiệp kinh tế và vốn chương trình mục tiêu quốc gia. Đặc biệt,
chương trình thanh toán điện tử đã giúp cải thiện công tác thanh toán trong hệ thống
KBNN. Những khoản thanh toán trước đây khi thực hiện bằng phương pháp thủ
công phải mất vài ngày thì hiện nay chỉ mất vài phút với sự hỗ trợ của chương trình
thanh toán điện tử.
- Chú trọng công tác tổ chức cán bộ. KBNN Cao Bằng xem cán bộ là nhân tố
quyết định trong việc mang lại những thành quả to lớn của đơn vị. Đơn vị đã chọn
lọc, sắp xếp quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức vào những vị trí phù hợp. Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ CBCC với nhiều hình thức. Năm 2000
KBNN Cao Bằng chỉ có 28 cán bộ có trình độ đại học, chiếm 17,8% tổng số CBCC
trong đơn vị, trong khi số chưa qua đào tạo là 76 người, chiếm 48,7%. Đến năm
2019, cán bộ có trình độ đại học là 78, chiếm 35,5%, số CBCC chưa qua đào tạo chỉ
còn 35%. Sự nâng lên về trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kiểm soát chi là
nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự nâng lên về chất lượng công tác kiểm soát
chi.(Kho bạc Nhà nước Cao Bằng, 2019)
32
1.2.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tuyên
Quang
Nhằm thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hóa các khâu nghiệp vụ trong
hoạt động quản lý NSNN, nhưng vẫn bảo đảm an toàn và tiết kiệm, Kho bạc tỉnh
Tuyên Quang đã triển khai quy trình “Kiểm soát chi NSNN theo cơ chế một cửa”.
Sau một thời gian thực hiện, quy trình này đã phát huy tác dụng, tuy nhiên vẫn còn
một số hạn chế cần khắc phục.
Năm 2019, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản mới quy định lại một số cơ
chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ, chế độ, định mức chi NSNN như: mua sắm
phương tiện đi lại, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, dự án và chương trình mục tiêu
quốc gia, công tác phí, hội nghị, tiếp khách... Theo đó, HĐND và UBND tỉnh
Tuyên Quang cũng đã có các văn bản triển khai thực hiện những quy định về chế
độ, định mức chi tiêu của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho Kho bạc tỉnh hoàn
thành nhiệm vụ kiểm soát chi ngân sách, góp phần thực hiện tốt Luật Phòng chống
tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Riêng công tác chi
thường xuyên, Kho bạc tỉnh đã kiểm soát thanh toán 1.480 tỷ đồng, hướng dẫn cho
615 lượt đơn vị lập lại chứng từ, bổ sung hồ sơ cho đúng chế độ chi tiêu và đã từ
chối chi 175 khoản chi sai quy định với số tiền 2,739 tỷ đồng, chiếm 0,2% tổng số
chi thường xuyên. Qua đó, góp phần nâng cao trách nhiệm của đơn vị sử dụng
NSNN trong việc chấp hành chế độ, chính sách quản lý tài chính.(Kho bạc Nhà
nước Tuyên Quang, 2019)
Trong công tác kiểm soát chi, Kho bạc tỉnh Tuyên Quang luôn cải tiến quy trình
nghiệp vụ để giảm bớt thủ tục hành chính, chống lãng phí và thực hành tiết kiệm. Quy
trình “giao dịch một cửa” đã được triển khai tại Văn phòng Kho bạc tỉnh để tiếp nhận,
luân chuyển, xử lý hồ sơ, trình ký và trả kết quả thanh toán chi cho các đơn vị sử dụng
ngân sách. Khách hàng chỉ giao dịch với một bộ phận nghiệp vụ của Kho bạc lúc nộp hồ
sơ đề nghị thanh toán và nhận lại kết quả duyệt chi (xem Sơ đồ 1.1).
Sau một thời gian thực hiện quy trình giao dịch “một cửa” trong kiểm soát
chi, Kho bạc Tuyên Quang đã tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm thời gian cho các
khách hàng là đơn vị thụ hưởng ngân sách đến giao dịch thanh toán. Tuy nhiên,
33
trong điều kiện biên chế nhân sự không tăng, lại phải bố trí một số cán bộ nghiệp vụ
để thực hiện quy trình “một cửa” nên áp lực công việc tăng cao, nhất là tại bộ phận
nghiệp vụ trực tiếp giao dịch một cửa với khách hàng.
Do đặc thù khách hàng đến giao dịch với nhiều nội dung chi, nhiều loại hồ sơ
chi nên việc tách bạch hồ sơ để giao cho cán bộ kho bạc, đối với khách cũng còn
nhiều lúng túng. Khối lượng công việc không đồng đều, cán bộ giao dịch thuộc
Phòng Kế toán thì khối lượng hồ sơ giao nhận quá lớn trong khi cán bộ thuộc Phòng
Kế hoạch tổng hợp thì khối lượng hồ sơ giao nhận rất ít. Cán bộ giao dịch “một
cửa” không phải là người trực tiếp xử lý hồ sơ, chứng từ nên đôi khi có những giải
đáp thắc mắc không thoả mãn khách hàng nên một số khách hàng muốn làm việc
trực tiếp với cán bộ kiểm soát chi.
Đơn vị sử dụng NSNN (khách hàng)
Bộ phận giao dịch “một cửa”
(5a) (1b) (1c) (1a) (5b) (5c)
Cán bộ P.Kế toán Cán bộ P.KHTH Cán bộ P.TTVĐT
(4a) (4c) (2b) (4b) (2c) (2a)
Phòng Thanh toán vốn đầu tư Phòng Kế toán Phòng Kế hoạch tổng hợp
(3a) (3b) (3c)
Giám đốc
Hình 1.2: Sơ đồ mô hình giao dịch “một cửa” tại KBNN tỉnh Tuyên Quang
(Nguồn: KBNN tỉnh Tuyên Quang)
34
(1) Khách hàng nộp hồ sơ, chứng từ chi cho bộ phận “một cửa”. Tuỳ theo
loại hồ sơ mà chọn cán bộ giao dịch phù hợp.
(2) Chuyển hồ sơ, chứng từ cho cán bộ kiểm soát chi theo từng phòng nghiệp
vụ tương ứng.
(3) Trình giám đốc duyệt chi.
(4) Chuyển trả kết quả (đã duyệt chi) cho bộ phận “một cửa”.
(5) Trả kết quả cho khách hàng.
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm trong công tác kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc
Nhà nước Bắc Kạn
Một là: Quán triệt, triển khai đầy đủ các quy trình nghiệp vụ liên quan đến
công tác KSC đến toàn thể công chức trong đơn vị; tạo điều kiện và khuyến khích,
động viên công chức tự nghiên cứu học tập, trao đổi trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ KSC.
Hai là: Công khai đầy đủ các thủ tục hành chính trong lĩnh vực KSC của KBNN
tại trụ sở đơn vị; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến về công tác KSC của KBNN đến
các đơn vị sử dụng NSNN thông qua các cuộc họp, hội nghị,...
Ba là: Phối hợp chặt chẽ với Phòng, ban, ngành để tham mưu kịp thời cho
Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân huyện tháo gỡ kịp thời những khó khăn
vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KSC của KBNN, nhất là KSC ngân
sách cấp xã.
Bốn là : Sắp xếp công việc phù hợp với khả năng, năng lực của từng công
chức; có động viên, khích lệ những công chức có nhiều cố gắng trong công việc,
luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao; đồng thời uốn nắn, xử lý
nghiêm những công chức còn lơ là trong công việc hoặc có biểu hiện gây phiền hà,
sách nhiễu đối với khách hàng;
Năm là: Tăng cường công tác tự kiểm tra, trong đó chú trọng xây dựng đề
cương, kế hoạch tự kiểm tra tại đơn vị để các công chức kiểm tra chéo, vừa giám sát,
vừa là quá trình tự học tập, nâng cao kỹ năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
35
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm tập trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
- Thực trạng kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà nước Bắc Kạn như thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho
bạc nhà nước Bắc Kạn?
- Để hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà nước Bắc
Kạn cần có những giải pháp nào?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thu
thập thông tin thông qua tài liệu và khảo sát thực tế tại Bắc Kạn. Số liệu khảo sát
thực tế từ 2 nguồn: Thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp.
- Phương pháp quan sát thực tế:
2.2.1.1. Thu thập thông tin sơ cấp
Phương pháp quan sát thực tế là phương pháp thu thập thông tin thông qua
những quan sát trực quan về cách thức và quá trình làm việc của công chức trong
KBNN, từ đó đưa ra nhận xét khách quan về vấn đề đang nghiên cứu. Gồm các
bước sau:
Bước 1: Xác định vấn đề được quan tâm, đó là những hoạt động hàng
ngày của tổ Kế toán, KSC như thế nào, trình độ tổ chức KSC NSNN tại Kho bạc
nhà nước Bắc Kạn thế nào, những vấn đề gì liên quan đến công tác kiểm soát chi
NSNN qua Kho bạc nhà nước Bắc Kạn là mục tiêu quan sát.
Bước 2: Thực hiện quan sát
Bước 3: Tiến hành thu thập số liệu và phân tích.
Phương pháp điều tra thông qua bảng hỏi:
Phiếu khảo sát bao gồm các câu hỏi được thiết kế để đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn từ phía các cán bộ
làm công tác KSC về hoạt động kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn.
36
- Đối tượng điều tra khảo sát:
+ Các cán bộ làm công tác KSC tại KBNN tỉnh Bắc Kạn về hoạt động kiểm
soát chi NSNN tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn.
+ Cán bộ kế toán của các đơn vị sử dụng NSNN có quan hệ giao dịch, thanh
toán với các đơn vị KBNN trong tỉnh.
- Quy mô mẫu:
+ Số cán bộ làm công tác KSC tại KBNN tỉnh Bắc Kạn về hoạt động kiểm
soát chi NSNN tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn là 10 người nên tác giả tiến hành
điều tra tổng thể đối với các cán bộ làm công tác KSC tại KBNN tỉnh Bắc Kạn về
hoạt động kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn.
+ Tính đến hết ngày 31/12/2019, KBNN tỉnh Bắc Kạn có 102 đơn vị sử dụng
NSNN có quan hệ giao dịch, thanh toán. Căn cứ vào quy mô đơn vị sử dụng NSNN
có quan hệ giao dịch, thanh toán tại KBNN tỉnh Bắc Kạn, tác giả tiến hành điều tra
thu thập số liệu sơ cấp theo công thức Slovin như sau:
n = N/(1 + N*e2)
Trong đó N là tổng số đơn vị sử dụng NSNN có quan hệ giao dịch, thanh
toán tại KBNN tỉnh Bắc Kạn, n là số cán bộ kế toán của các đơn vị sử dụng NSNN
có quan hệ giao dịch, thanh toán với các đơn vị KBNN trong tỉnh cần điều tra, e là
sai số cho phép (nghiên cứu sử dụng e = 5%). Qua đó xác định được số khách hàng
là các DNNVV cần phỏng vấn là: n = 30.
Do vậy, tác giả tiến hàng điều tra 30 cán bộ kế toán của các đơn vị sử dụng
NSNN có quan hệ giao dịch, thanh toán với các đơn vị KBNN trong tỉnh.
- Tổng số phiếu phát ra: là 40 phiếu. Tống số phiếu thu về là 40 phiếu; 0
phiếu không hợp lệ và 40 phiếu hợp lệ được dùng để phân tích.
- Thang đo của bảng hỏi: Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng trong
nghiên cứu này. Thang đo được tính như sau: 1- Rất không đồng ý, 2- Không đồng
ý, 3- Không ý kiến (Bình thường), 4- Đồng ý và 5- Rất đồng ý.
- Ý nghĩa của thang đo:
Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n = (5 -1) / 5 = 0,8
37
Thang đo của bảng hỏi
STT Thang đo Ý nghĩa
1 1.00 - 1.80 Rất không đồng ý
2 1.81 - 2.60 Không đồng ý
3 2.61 - 3.40 Không ý kiến
4 3.41 - 4.20 Đồng ý
5 4.21 - 5.00 Rất đồng ý
2.2.1.2. Thu thập thông tin thứ cấp
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp, nguồn dữ liệu từ các văn bản như luật ngân
sách Nhà nước và các văn bản có tính pháp quy hướng dẫn cụ thể hóa công tác KSC
NSNN tại KBNN, đánh giá công tác kiểm soát chi trên cơ sở thực tế tại nơi công tác
và tham khảo các tài liệu, bài báo, trang web, các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước có liên quan đến đề tài. Sử dụng số liệu báo cáo tại tổ kế toán của
KBNN Bắc Kạn như: Các báo cáo chi NSNN, báo cáo từ chối kiểm soát chi các
khoản thanh toán và các số liệu liên quan khác.
Thông tin thứ cấp được thu thập từ công tác điều tra thực tế chứng từ chi
NSNN của các đơn vị sử dụng ngân sách mở tài khoản tại tổ kế toán và công tác
kiểm soát chi của cán bộ kế toán làm nhiệm vụ kiểm soát chi, thu thập số liệu chi
ngân sách nhà nước đã qua kiểm soát từ các báo cáo chi NSNN, báo cáo kiểm soát
chi và các loại báo cáo tổng hợp khác.
Các tài liệu thống kê về tình hình kinh tế xã hội, dân số, lao động trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin
Thông tin sau khi thu thập được lập thành bảng biểu, sau đó tiến hành phân
loại, thống kê thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ của thông tin. Đối với các
thông tin là số liệu được thu thập từ các nguồn dữ liệu (Các báo cáo và các nguồn
thông tin khác) được chọn lọc và nhập vào máy tính để tiến hành phân tích, tổng
hợp, đánh giá.
38
Các tài liệu sau khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hoá để tính
toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích luận văn. Các công cụ và kỹ thuật tính
toán được xử lý trên phần mềm chuyên dụng như Excel. Công cụ phần mềm này
được kết hợp với việc tính toán, xử lý và tổng hợp thành các bảng biểu, đồ thị, biểu
đồ phù hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.3.1. Phương pháp so sánh
- So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội đã được
lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau:
- Biểu hiện bằng số: Số lần hay phần trăm.
- Phương pháp so sánh gồm các dạng:
+ So sánh các nhiệm vụ kế hoạch
+ So sánh qua các giai đoạn khác nhau
+ So sánh các đối tượng tương tự
Phương pháp so sánh nhằm nghiên cứuvà xác định mức độ biến động của các
chỉ tiêu phân tích. So sánh số liệu kỳ này với các số liệu kỳ trước để thấy rõ xu
hướng tăng trưởng của các chỉ tiêu. Từ đó đưa ra được những nhận xét, đánh giá
thông qua kết quả tổng hợp và đánh giá số liệu về hiệu quả hoàn thiện công tác
kiểm soát chi trên địa bàn giai đoạn 2017 – 2019. Từ những nhận xét, đánh giá thực
trạng công tác kiểm soát chi từ đó đưa ra những thuận lợi, khó khăn trong công tác
kiểm soát chi NSNN tại KBNN.
2.2.3.2. Phương pháp thống kê mô tả
Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát
triển của một hiện tượng kinh tế xã hội. Mô tả quá trình thực hiện công tác kiểm
soát chi thường xuyên qua đó xác định được kết quả của từng khâu, sự khó khăn,
phức tạp của công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN dựa vào đó mà ta chỉ ra
được những điểm mạnh, điểm yếu của từng khâu, nhằm đề xuất những giải pháp có
tính khả quan để khắc phục hạn chế.
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.2.4.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội
- Thông qua việc phát huy hiệu quả công tác kiểm soát chi NSNN đối với
đơn vị sử dụng ngân sách qua đó đóng góp cho hoạt động phát triển KTXH của tỉnh
Bắc Kạn: các khoản thu nộp và chi trả thanh toán NSNN qua KBNN Bắc Kạn.
39
- Tỷ lệ NSNN tiết kiệm được do công tác kiểm soát chặt chẽ các khoản
chi từ NSNN đối với các đơn vị sử dụng NS qua KBNN Bắc Kạn
- Khi xác định được chỉ tiêu này, góp phần hoàn thiện sử dụng NSNN, nâng
cao vị thế và uy tín của KBNN. Đồng thời, nó cũng góp phần nâng cao công tác
kiểm soát chi NSNN tại KBNN.
2.2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN
- Định mức chi NSNN: Quyết định quản lý định mức chi được đưa ra trong
giai đoạn 2017-2019. Các quyết định quản lý định mức chi NSNN của cấp trên
vào ngân sách tỉnh Bắc Kạn.
- Kiểm soát việc lập dự toán chi NSNN: Những tồn tại, hạn chế trong dự
toán chi NSNN để đảm bảo dự toán đúng, đủ và sát với nhu cầu thực tế.
- Kiểm soát việc thực hiện dự toán chi NSNN: Tỷ lệ thực hiện chi thường
xuyên NSNN trong năm so với số dự toán giao đầu năm.
- Kiểm soát công tác quyết toán, thanh tra, kiểm tra các khoản chi NSNN:
Số lượng các chứng từ chi hạch toán sai được phát hiện sau thanh tra, kiểm tra.
Số tiền đã xuất toán, thu hồi các khoản chi không đúng chi NSNN. Từ những
khoản chi được phát hiện và thu hồi nộp trả NSNN giúp cơ quan tài chính quản
lý tốt được việc quyết toán, thanh tra, kiểm tra chi NSNN, tránh thất thoát vốn
NN, rút kinh nghiệm trong các khoản chi sai NSNN.
- Công tác Kiểm soát chi NSNN được đánh giá thông qua việc thực hiện
đồng bộ tất cả các khâu trên: lập, phân bổ, chấp hành, quyết toán, kiểm tra... và
quá trình quản lý chi NSNN đạt được mục tiêu đề ra, đảm bảo hợp lý, tiết kiệm.
Các chỉ tiêu chủ yếu đặt ra là xem xét toàn bộ quá trình kiểm soát thanh
toán qua các năm phát triển theo xu hướng nào, thông qua các nội dung để đánh
giá như sau:
Về chi thường xuyên: Số lượng hồ sơ, số tiền kiểm soát chi NS qua KBNN,
số hồ sơ hợp pháp, hợp lệ được thanh toán qua KBBK và số hồ sơ trả lại do chưa đủ
điều kiện thanh toán
Về chi đầu tư: Số lượng hồ sơ, nguồn vốn cấp phát được kiểm soát chi qua
KBNN, đã thanh toán được bao nhiêu % so với dự toán, nguồn được cấp hàng năm
trên phạm vi nghiên cứu.
40
Về công tác chi dự trữ thực hiện theo chỉ tiêu kinh tế xã hội được giao trong
năm trên địa bàn tỉnh quá trình thực hiện được bao nhiêu % so với chỉ tiêu đầu năm
Về chi trả nợ thực hiện theo kế hoạch trả nợ các khoản vay căn cứ vào các
khoản vay của tỉnh đến hạn trong năm và thực hiện được bao nhiêu % so với kế
hoạch đầu năm
Về công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ thực hiện theo kế hoạch được lập từ
đầu năm trong năm thực hiện được bao nhiêu lần thanh tra, kiểm tra và đạt bao
nhiêu % theo kế hoạch đâu năm.
41
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC KẠN
3.1. Đặc điểm cơ bản về tỉnh Bắc Kạn
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên tỉnh Bắc Kạn
3.1.1.1. Vị trí địa lý tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Bắc Bộ, ở vị trí trung
tâm các tỉnh thuộc Việt Bắc cũ, có toạ độ địa lý 21o48’ đến 22o44’ độ vĩ Bắc,
105o26’ đến 106o15’ độ kinh Đông. Phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Tây
giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên và phía Bắc giáp tỉnh
Cao Bằng.
Tỉnh Bắc Kạn cách thủ đô Hà Nội 170 km về phía Bắc. Quốc lộ 3 qua tỉnh
dài 123,5 km là tuyến giao thông quan trọng để giao lưu kinh tế, xã hội của Bắc
Kạn với Hà Nội và các tỉnh khác trong vùng.
Vị trí địa lý của Bắc Kạn ở vào thế khó khăn so với nhiều tỉnh khác
trong vùng, xa trung tâm phát triển kinh tế của vùng, lại không có cửa khẩu biên
giới nên việc giao lưu kinh tế, thu hút nguồn lực để đầu tư.
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình - đất đai tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn là tỉnh miền núi là nơi hội tụ của một hệ thống nếp núi có dạng
hình cánh cung như: cánh cung Sông Gâm; cánh cung Ngân Sơn - Yến Lạc nên
có địa hình tương đối phức tạp, đa dạng, độ chia cắt mạnh gồm nhiều dạng địa
hình như: thung lũng, núi cao, núi trung bình và núi đá vôi... núi đáxen lẫn núi đất
dễ gây sạt lở.
- Phía Tây của tỉnh có độ cao thấp dần từ Đông Bắc xuống Đông Nam, có
nhiều đỉnh cao trên 1000 m, địa hình chia cắt mạnh, độ dốc bình quân 26- 30o,
nhiều dãy núi đá đồ sộ nằm ở phía Bắc huyện Chợ Đồn và phía Nam huyện Ba
Bể xen kẽ núi đất tạo thành những thung lũng hẹp.
- Phía Đông địa hình hiểm trở nằm trong phần cuối của cánh cung Ngân Sơn -
Yến Lạc, có dãy núi đá vôi Kim Hỉ là khối đá đồ sộ, dân cư thưa thớt.
42
- Phía Tây Bắc là hồ Ba Bể có diện tích tự nhiên khoảng 500 ha, độ sâu
khoảng 20 - 30 m, thiên nhiên đã tạo ra nơi đây một phong cảnh đẹp, một khu du
lịch lý tưởng.
- Phía Nam của tỉnh là vùng đồi núi thấp như vùng chuyển tiếp từ trung du
lên miền núi, độ cao bình quân từ 300 - 400 m so với mặt nước biển, đây là phần
cuối cùng của cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn - Yến Lạc. Tuy độ cao không lớn,
độ dốc bình quân 26o nhưng địa hình bị chia cắt mạnh, tạo nên các thung lũng
nhiều hơn và rộng hơn điển hình là các thung lũng ven sông Cầu.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn
3.1.2.1. Đặc điểm dân số và lao động
Năm 2019 dân số toàn tỉnh ước khoảng 305,8 nghìn người với 7 dân tộc
anh em đang sinh sống, trong đó dân tộc Tày chiếm 60,4%, dân tộc Kinh
chiếm 19,3%, dân tộc Dao chiếm 9,5% và dân tộc Nùng chiếm 7,4%; mật độ dân
số bình quân 62,8 người/km2, dân số nông thôn chiếm 85% và dân số thành
thị 15%. Số người trong độ tuổi lao động là: 200.460 người (chiếm 65,5%
tổng dân số).
Số lao động tham gia hoạt động kinh tế thời điểm năm 2019 khoảng 169
nghìn người chiếm 85% so với số dân trong độ tuổi lao động, chủ yếu là lao
động phổ thông chưa được qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật nghề nghiệp. Lao
động ở khu vực nông thôn chủ yếu là làm ruộng gắn với chăn nuôi, làm vườn và
dịch vụ ở tại hộ gia đình. Đến năm 2019, khu vực công nghiệp - xây dựng mới
thu hút được khoảng 6,3%, khu vực dịch vụ mới thu hút được khoảng
15,4%; còn lại khu vực nông, lâm nghiệp - thuỷ sản chiếm 78,3% trong tổng số
lao động. Trình độ nguồn nhân lực của Bắc Kạn vào loại thấp so với mức bình
quân chung của cả nước, lao động qua đào tạo mới chỉ có gần 17% (mức bình
quân chung của cả nước là 28%), trong đó qua đào tạo nghề là 9,5%, lao động
có trình độ cao đẳng, đại học chỉ chiếm 1,25%, trình độ trung cấp 5,2%, công
nhân kỹ thuật chỉ có 1,2%.
43
Bảng 3.1: Dân số và dự báo phát triển dân số tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020
ĐVT: Nghìn người
Nhịp độ tăng BQ
Chỉ tiêu 2005 2010 2015 2020 2006 – 2011- 2016 -
2010 2015 2020
Tổng dân số 300,2 317,1 334,1 352,0 1,10 1,05 1,05
- Thành thị 46,2 63,3 63,3 133,5 6,5 7,5 8,0
% so tổng số 15,39 19,96 27,2 37,93
- Dân số trong tuổi 185,0 196,6 207,1 218,2 1,22 1,05 1,05
lao động
% so tổng số 61,62 62,1 62,2 62,5
(Nguồn: Quy hoạch tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn 2006-2020)
3.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn
a, Đánh giá chung
* Về quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bắc Kạn tăng cao trong giai đoạn 2017 -
2019: tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 11,85%/năm. Trong 2 năm 2017 và
năm 2018 tốc độ tăng trưởng GDP không đều do nền kinh tế gặp nhiều bất lợi của
ngoại cảnh. Năm 2017 tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ đạt 9,66% song đến năm 2018
tốc độ tăng trưởng đạt 12,55% với tổng GDP tính theo giá hiện hành đạt trên 1.500
tỷ đồng, tăng đột biến so với năm 2017, cao hơn rất nhiều so với mức bình quân
chung của giai đoạn trước.
Trong 2 năm 2018 và năm 2019 nền kinh tế có nhiều biến động lớn, sự giảm
sút trong sản xuất công nghiệp và sự tăng trưởng đột biến trong năm 2019 của
ngành nông nghiệp làm cơ cấu kinh tế của tỉnh thay đổi. Tỷ trọng của ngành nông
lâm nghiệp lên đến 45%, ngành công nghiệp-xây dựng giảm còn 18,56% và ngành
dịch vụ chiếm tỷ trọng 36,44% vào năm 2019.
44
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
GDP theo giá hiện hành (tỷ đồng) 1.060.400 1.235.458 1.514.334
- Nông lâm nghiệp 444.929 501.370 681.495
- Công nghiệp - Xây dựng 231.518 258.030 281.083
- Dịch vụ 383.953 476.058 551.756
Cơ cấu kinh tế (%) 100 100 100
- Nông lâm nghiệp 41,96 40,58 45,00
- Công nghiệp - Xây dựng 21,83 20,89 18,56
- Dịch vụ 36,21 38,53 36,44 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn, năm 2019)
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong 3 năm qua đạt cao song chưa bền
vững, còn chịu ảnh hưởng lớn của các tác động ngoại sinh, tiềm lực kinh tế còn
khá nhỏ bé (GDP giá hiện hành năm 2019 bằng 0,15% GDP cả nước).
b, Thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực
Ngành công nghiệp - xây dựng
Sản xuất công nghiệp Bắc Kạn có bước tăng trưởng khá, tốc độ tăng
trưởng GTSX ngành công nghiệp giai đoạn 2017 - 2019 đạt 28,86%/ năm. Vào
năm 2017 giá trị sản xuất công nghiệp tăng 3,55 lần so với năm 2010 và năm 2018
đạt 185,9 tỷ đồng tăng 12,67% so với năm 2017, năm 2019 ước thực hiện đạt
189,031 tỷ đồng, tăng 1,7% so năm 2018. Đến nay, Bắc Kạn đã hình thành hầu hết
các ngành công nghiệp tuy còn rất nhỏ bé, trong đó rõ rệt nhất là nhóm ngành
chủ yếu gồm: Công nghiệp khai thác chiếm 54,58%, công nghiệp chế biến
chiếm 41,08% và công nghiệp phân phối điện nước chiếm 4,34% trong cơ cấu
công nghiệp của tỉnh.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu như: Quặng sắt khai thác năm
2018 đạt 207 nghìn tấn, quặng chì-kẽm 25 nghìn tấn, giấy đế 2.155 tấn, xi măng
22,8 nghìn tấn, Clanhke đạt 18,4 nghìn tấn, gỗ xẻ xây dựng 7 nghìn m3, lắp ráp ô
tô 200 chiếc... Các ngành công nghiệp như khai thác và chế biến khoáng sản,
vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản đang được các nhà đầu tư quan tâm, đã
45
có một số dự án được triển khai thực hiện. Một số cơ sở công nghiệp trọng điểm có
quy mô nhỏ và vừa đã được đầu tư xây dựng như: Liên doanh may công nghiệp
công suất 2,2 triệu sản phẩm/năm; nhà máy lắp ráp và đóng mới ô-tô tải nhỏ công
suất giai đoạn I là 500 xe/năm; nhà máy sản xuất giấy đế Trung Hoà - Chợ Đồn
công suất 2.55 tấn/năm. Đến năm 2019 toàn tỉnh có tới 1.423 cơ sở sản xuất công
nghiệp gấp 1,6 lần năm 2010, thu hút 6533 lao động gấp 1,8 lần năm 2010, hầu
hết các sản phẩm công nghiệp trong 3 năm 2017 - 2019 đều tăng khá. Công nghiệp
Bắc Kạn năm 2018 và 2019 tăng trưởng chậm lại là do một số doanh nghiệp có
giá trị sản xuất lớn chưa tìm được đầu ra như công nghiệp xi măng, lắp ráp ô-tô
nên sản xuất cầm chừng, một số dự án đưa vào sản xuất chậm...
Bảng 3.3: Giá trị tổng sản lượng công nghiệp trên địa bàn tỉnh 2017 - 2019
ĐVT: tỷ đồng
Năm Năm Năm Tăng trưởng BQ Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2017-2019 (%)
Tổng giá trị sản xuất 164,9 185,9 189,031 28,86
- Công nghiệp khai thác 71,3 72,4 73,2 46,2
- Công nghiệp chế biến 83,3 101,3 103 20,3
- CN phân phối điện nước 9,9 12,1 12,83 30,1
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn, năm 2019)
Giá trị sản xuất ngành xây dựng trong những năm vừa qua tăng trưởng đều
đặn cùng các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trưởng
giá trị sản xuất ngành xây dựng trong 10 năm qua bình quân đạt 26,47%/
năm. Giá trị sản xuất ngành xây dựng năm 2019 tính theo giá so sánh 2010 gấp 5,47
lần so với năm 2010.
Ngành nông - lâm - thuỷ sản
Năm 2018 GTSX của ngành tăng trưởng chậm lại do gặp nhiều bất lợi
cho sản xuất nông nghiệp, tốc độ tăng trưởng GTSX toàn ngành chỉ đạt 4,6%.
Năm 2019 sản xuất nông nghiệp được phục hồi do đó tốc độ tăng GTSX cao hơn
những năm trước, ước đạt trên 13%.
46
Nông nghiệp và nông thôn Bắc Kạn những năm qua đã có bước chuyển
biến tích cực, sản lượng lương thực tăng nhanh và cơ bản đảm bảo an ninh
lương thực tại chỗ. Cơ cấu kinh tế trồng trọt, chăn nuôi và khai thác, dịch vụ
nông lâm thuỷ sản đang từng bước chuyển đổi theo hướng tích cực và sản xuất
thêm nhiều hàng hoá, tạo thêm việc làm cho nhân dân.
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp thời kỳ 2017 - 2019
ĐVT: Tỷ đồng
Tăng trưởng 2017-2019 Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 (%)
Tổng GTSX 509.320 532.741 626.096 5,91
Nông nghiệp 409.197 423.374 501.173 7,81
Lâm nghiệp 96.509 104.937 119.503 -0,51
Thuỷ sản 3.614 4.430 5.420 8,67
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn, năm 2019)
Tốc độ tăng trưởng GDP của toàn ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-
2019 đạt bình quân 5,91%/năm, là mức khá cao so với các tỉnh trong vùng núi phía
Bắc. Tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh giảm từ 58,24 năm 2017
xuống còn 41,96% vào năm 2019.
3.1.3. Vài nét về KBNN tỉnh Bắc Kạn
3.1.3.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn
Tên cơ quan: Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn.
Địa chỉ: Tổ 5 - phường Phùng Chí Kiên - TP Bắc Kạn - tỉnh Bắc Kạn.
Điện thoại: (0209) 3840 840
Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở
tài khoản tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh
toán theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước ở Bắc Kạn là tổ chức trực thuộc Kho bạc Nhà nước, có
chức năng thực hiện nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
47
KBNN Bắc Kạn được thành lập ngày 01/01/1997 trên cơ sở tách ra từ
KBNN Bắc Thái. Khi mới thành lập, KBNN Bắc Kạn có văn phòng KBNN tỉnh với
4 phòng chuyên môn và 7 đơn vị KBNN trực thuộc; tổng số công chức có 57
người. Đến nay KBNN Bắc Kạn có văn phòng KBNN tỉnh với 07 phòng chuyên
môn và 07 đơn vị KBNN trực thuộc; tổng số công chức và người lao động hợp
đồng là 158 người.
Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, KBNN Bắc Kạn luôn hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ; khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong công tác quản lý
tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; góp phần tích cực vào việc thực
hiện thắng lợi các nhiệm vụ của ngành và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh của địa phương.
3.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của KBNN tỉnh Bắc Kạn
Từ ngày 01/01/2000 hệ thống KBNN thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi đầu
tư thuộc ngân sách Nhà nước theo Nghị định số 145/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999
của Chính phủ về việc tổ chức lại hệ thống Tổng cục Đầu tư phát triển và Quyết
định số 145/1999/QĐ-BTC ngày 26/11/1999 của Bộ Tài chính về nhiệm vụ và tổ
chức bộ máy thanh toán vốn đầu tư thuộc hệ thống KBNN. Hệ thống KBNN có bộ
máy Kiểm soát chi NSNN được tổ chức chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương
phù hợp với chế độ phân cấp quản lý NSNN và chổ chức hoạt động của KBNN.
Việc quản lý và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Bắc Kạn
được thực hiện như sau:
- KBNN tỉnh (Phòng Kiểm soát chi) hướng dẫn, kiểm tra về chế độ kiểm soát
chi vốn đầu tư XDCB thuộc vốn NSNN các cấp. Thực hiện kiểm soát, thanh toán
vốn đầu tư XDCB ngân sách tỉnh, thành phố, xã phường và NSTW theo ủy quyền
do KBNN thông báo; Thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi của ngân sách
thành phố (gọi chung là ngân sách huyện), xã, phường (gọi chung là ngân sách xã);
Tổng hợp và kiểm tra công tác quản lý, kiểm soát chi đầu tư XDCB của các KBNN
TP trực thuộc.
- KBNN huyện thực hiện kiểm soát, thanh toán cho các khoản chi thuộc ngân
sách huyện, xã và các khoản chi của ngân sách tỉnh, trung ương cho các đơn vị sử
48
dụng ngân sách đóng trên địa bàn huyện và các khoản chi của ngân sách tỉnh theo
ủy quyền.
- Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước
cấp tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt và hướng dẫn
của Kho bạc Nhà nước.
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc
phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra các Kho bạc Nhà nước ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (gọi chung là Kho bạc Nhà nước cấp huyện) thực hiện các hoạt động
nghiệp vụ theo chế độ quy định.
- Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính nhà nước theo quy
định của pháp luật:
- Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn kho, quỹ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước:
- Thực hiện nhiệm vụ tổng kế toán nhà nước theo quy định của pháp luật:
- Thực hiện công tác thống kê về thu, chi ngân sách nhà nước và các quỹ tài
chính do Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính
phủ và chính quyền địa phương theo quy định; xác nhận số liệu thu, chi ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.Tổng hợp, đối chiếu tình hình thực hiện
các hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
- Quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh theo chế độ
quy định:
- Tổ chức thực hiện việc phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ tại
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện thanh tra chuyên ngành; kiểm tra hoạt động Kho bạc Nhà nước
trên địa bàn; thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo
quy định; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý của Kho
bạc Nhà nước.
49
- Tổ chức quản lý và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại Kho bạc
Nhà nước cấp tỉnh; quản trị cơ sở dữ liệu và các ứng dụng hợp nhất của Bộ Tài
chính đặt tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
- Quản lý bộ máy, biên chế, công chức: thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, bổ nhiệm, quy hoạch, kỷ luật, đào
tạo, bồi dưỡng công chức và hợp đồng lao động thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc
Nhà nước cấp tỉnh theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài
chính và Kho bạc Nhà nước.
- Quản lý và thực hiện công tác hành chính, quản trị, tài vụ, xây dựng công trình
nội bộ theo quy định của Kho bạc Nhà nước, của Bộ Tài chính và của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nước;
cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công
khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi
cho các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
- Tổ chức và quản lý các điểm giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước giao
3.1.3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Bắc Kạn
Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn hiện nay gồm các phòng ban như sơ đồ dưới đây:
GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
KBNN Ba Bể
Phòng Kế toán nhà nước
KBNN Bạch Thông
Phòng kiểm soát chi
KBNN Chợ Đồn
Văn phòng
KBNN Pác Nặm
Phòng Tin Học
KBNN Chợ Mới
Phòng Thanh tra
KBNN Na Rì
50
KBNN Ngân Sơn
Phòng Tài vụ
Chỉ đạo, điều hành HD, kiểm tra, phối hợp thực hiện
Phòng Tổ chức cán bộ
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý KBNN Bắc Kạn
* Cơ cấu tổ chức
- Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn gồm 7 phòng chức năng tham mưu
- Kho bạc Nhà nước cấp huyện trực thuộc: (7 huyện)
Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh: Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn có 1
Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.
3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN Bắc Kạn
3.2.1. Tình hình chi NSNN trên địa bàn thành phố Bắc Kạn qua KBNN Bắc Kạn thời
gian qua
Tỉnh Bắc Kạn nói chung và thành phố Bắc Kạn nói riêng xuất phát điểm về kinh
tế còn thấp nên thu ngân sách trên địa bàn không đáp ứng đủ chi thường xuyên của
ngân sách địa phương, mặc dù thu ngân sách trên địa bàn hàng năm đều có sự tăng
51
trưởng, nhưng tốc độ tăng chi ngân sách địa phương lớn hơn. Hàng năm ngân sách cấp
trên phải bổ sung cho ngân sách tỉnh 75% - 85% tổng chi ngân sách địa phương.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Hình 3.2: Biểu đồ tỷ trọng tự cân đối ngân sách của địa bàn tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2017-2019
(Nguồn báo cáo của KBNN Bắc Kạn)
Chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chiếm khoảng trên 70% tổng chi
ngân sách trên địa bàn và khoảng 80% tổng số chi ngân sách trong cân đối.
Để quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng NSNN,
củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài sản nhà
nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện Luật NSNN 2015 có
hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017, Nghị định số 163/NĐ-CP của Chính phủ,
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 342/2016/TT-BTC, và và các văn bản hướng
dẫn kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
Thực hiện cải cách trong công tác KSC NSNN, vì mục tiêu đẩy mạnh cải
cách hành chính, lấy khách hàng làm trung tâm, từ ngày 01/10/2017, KBNN các cấp
thực hiện KSC theo Quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản
chi NSNN qua KBNN ban hành kèm theo Quyết định 4377/QĐ/KBNN ngày
15/9/2017 của Tổng Giám đốc KBNN.
52
- Việc phân công tổ chức thực hiện KSC theo quy trình hiện hành: Mỗi
KBNN cấp huyện hiện nay, với từ 04 công chức thực hiện nhiệm vụ KSC gọi là
chuyên viên KSC, trong đó khối lượng chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số chi NSNN hàng năm. Việc phân công chuyên quản các đơn vị cho chuyên
viên KSC trung bình mỗi chuyên viên KSC đảm nhiệm từ 40-50 đơn vị dự toán
ngân sách, với khoảng từ 200 tài khoản giao dịch.
- Việc tiếp nhận hồ sơ chứng từ của đơn vị giao dịch đối với chi thường
xuyên thực hiện theo quy định tại Công văn số 743/KBNN-THPC ngày 02/03/2016
của KBNN về việc hướng dẫn thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
trong hệ thống KBNN, Công văn số 4458/KBNN-THPC ngày 18/10/2016 của
KBNN hướng dẫn thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong hệ
thống KBNN
Số liệu hoạt động KBNN Bắc Kạn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn qua các năm
được thể hiện ở các bảng số liệu sau:
Bảng 3.5: Số liệu hoạt động qua các năm của KBNN Bắc Kạn
ĐVT: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Tài khoản tiền 3.843 4.205 4.334 1
2 TT LKB 266 336 496
3 Số đơn vị giao dịch 121 123 135
4 TK dự toán 424 434 436
5 TK tiền gửi 256 259 260
(Nguồn báo cáo của KBNN Bắc Kạn)
Bảng số 3.5 cho thấy doanh số hoạt động qua các năm có sự khác nhau, đều
tăng dần so với năm trước điều này cho rằng tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn
hoạt động thu, chi ngày càng lớn. Tạo áp lực công việc cho công chức KBNN thực
hiện nhiệm vụ tại những bộ phận này, trong khi đó số biên chế được giao không
thay đổi.
Trong từng thời kỳ, Nhà nước đưa ra hệ thống định mức, tiêu chuẩn phù hợp
với các chính sách tài khóa cũng như mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Ngoài tiêu
53
chuẩn định mức chung áp dụng cho toàn quốc, mỗi một địa phương tùy theo khả
năng về ngân sách, đặc thù của mình để đưa ra định mức phù hợp trong khuôn khổ
pháp lý cho phép. Ngoài ra, trong lĩnh vực có tính đặc thù, như y tế, giáo dục, an
ninh, quốc phòng, khoa học công nghệ, địa chính.., thì đều có các văn bản qui định
tiêu chuẩn định mức riêng. Vì vậy, việc kiểm soát chi của KBNN phải bám vào các
qui định hiện hành đó để hướng dẫn đơn vị thực hiện. Mặc dù có lúc, các qui định
của văn bản không còn phù hợp với thực tiễn, nhưng KBNN vẫn phải thực hiện,
không tự ý cho phép các đơn vị làm trái các qui định của Nhà nước.
3.2.2. Thực trạng kiểm soát chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn qua KBNN Bắc Kạn
3.2.2.1. Quy trình tổ chức kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà nước Bắc Kạn
Để thực hiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà nước Bắc Kạn
thực hiện quy trình sau:
Lập kế hoạch kiểm soát Giao nhiệm vụ kiểm soát
Lập báo cáo sau kiểm soát Thực hiện kiểm soát thanh toán
Hình 3.3: Sơ đồ quy trình tổ chức kiểm soát chi qua
Kho bạc nhà nước Bắc Kạn
a, Lập kế hoạch kiểm soát
Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Bắc Kạn,
UBND thành phố phê duyệt theo kỳ kế hoạch (hàng năm, 5 năm và 10 năm), các
mục tiêu trọng điểm phát triển trong từng thời kỳ. Phân tích, đánh giá, so sánh số
liệu tổng hợp từ các năm trước đó để chủ động bố trí các nguồn thu, huy động đủ
vốn cho NSNN nhằm đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Từ đó KBNN Bắc Kạn bố trí nhân lực tại KBNN tỉnh và tất cả các KBNN huyện,
thị xã trực thuộc, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác thanh toán, kiểm soát chặt chẽ
các khoản chi NSNN trên địa bàn theo luật NSNN.
54
b, Giao nhiệm vụ kiểm soát
Phòng Kế toán nhà nước hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác kế toán
NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN theo quy định. Thực hiện kiểm soát các
khoản chi qua KBNN tại văn phòng KBNN Bắc Kạn theo quy định của luật NSNN.
Kiểm tra, xác nhận số liệu thu, chi NSNN qua KBNN Bắc Kạn, thực hiện công tác
thông tin, điện báo; cung cấp số liệu về thu, chi NSNN. Thực hiện việc kiểm tra, đối
chiếu, tổng hợp và quyết toán số liệu thanh toán trên địa bàn.
Phòng Kiểm soát chi NSNN hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác
kiểm soát thanh toán NSNN, trực tiếp kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm
soát thanh toán NSNN trên địa bàn. Tổng hợp và thanh quyết toán chi NSNN
trên địa bàn.
c, Thực hiện kiểm soát
Căn cứ vào nhu cầu chi thực tế theo yêu cầu nhiệm vụ chi, đơn vị sử dụng
NSNN lập giấy rút dự toán NSNN kèm hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định.
Cán bộ làm công tác kiểm soát chi của KBNN tiếp nhận hồ sơ, chứng từ chi của
đơn vị gửi đến; thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi theo quy định đối với
từng khoản chi, nếu đủ điều kiện thanh toán thì báo cáo Lãnh đạo trực tiếp phụ trách
xem xét và trình thủ trưởng KBNN Bắc Kạn duyệt.
Căn cứ vào hồ sơ chứng từ và đề nghị của các bộ phận nghiệp vụ kiểm soát
chi, thủ trưởng KBNN Bắc Kạn xem xét, quyết định việc cấp phát, thanh toán hoặc
từ chối cấp phát, thanh toán. KBNN Bắc Kạn phải có ý kiến ngay cho đơn vị (trừ
tường hợp đặc biệt cần phải nghiên cứu, xem xét nhưng tối đa không vượt quá hai
ngày làm việc kể từ khi đơn vị sử dụng Ngân sách gửi đầy đủ hồ sơ chứng từ yêu
cầu cấp phát, thanh toán. Trình tự cụ thể như sau:
- Nếu các khoản chi đủ điều kiện chi trả, thanh toán, tùy theo tính chất của
từng khoản chi, Kho bạc sẽ cấp tạm ứng hoặc thanh toán cho đơn vị;
- Nếu các khoản chi chưa đủ điều kiện thanh toán do hồ sơ, chứng từ chưa
đầy đủ, viết sai các yếu tố trên chứng từ... Kho bạc trả lại hồ sơ, chứng từ và hướng
dẫn đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ, chứng từ cho đơn vị theo quy định.
- Nếu phát hiện các khoản chi không đúng chế độ quy định, Kho bạc sẽ từ
chối thanh toán; thông báo và trả lại hồ sơ, chứng từ cho đơn vị theo quy định.
55
Căn cứ vào hồ sơ cấp tạm ứng hoặc thanh toán được thủ trưởng KBNN Bắc
Kạn duyệt, bộ phận kế toán làm thủ tục tạm ứng hoặc thanh toán cho đơn vị hạch
toán kế toán theo quy định.
Bảng 3.6: Số liệu thực hiện chi NSNN giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị tính: Tỷ đồng
qua KBNN Bắc Kạn
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Dự
Lũy
Lũy
Dự
Lũy
% so
Dự toán
% so
% so
toán
kế
kế
toán
kế
T
với
năm
với
với
Chỉ tiêu
năm
31/01/
31/01/
năm
31/01/
T
DT
2018
DT
DT
2017
2017
2018
2019
2019
năm
năm
năm
Tổng chi NSNN
99
I
(trên báo cáo B3-
461
459
99
525
521
595
591
99
01)
1 Chi NSTW
51
50
98
57
55
96
63
62
98
Chi NSĐP (gồm
2
KH theo KTXH+
411
409
99
467
466
99
532
529
99
DT bổ sung)
Kiểm
soát chi
426
425
98
506
502
99
566
563
99
II
qua KB
Chi
thường
382
379
99
454
451
99
506
504
99
1
xuyên
Chi NSTW (DT
51
50
98
56
55
98
63
62
98
A
trên TAB)
Chi NSĐP (gồm
KH theo KTXH
331
329
99
397
396
99
443
442
99
B
+ Bổ sung trong
năm)
47,2
46
97
52
51
98
60
59
98
2 Chi đầu tư
2,2
2
91
4,1
4
97
A Chi NSTW
45
44
98
52
51
98
55,9
55
98
B Chi NSĐP
(Nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động năm 2017, 2018, 2019 KBNN Bắc Kạn)
Số liệu Bảng số 3.6 tỷ lệ hoàn thành thành dự toán chi NSNN qua các năm
2017, 2018, 2019 tại địa bàn tỉnh Bắc Kạn đạt khá cao, 99% số dự toán được giao.
56
Số liệu cũng cho thấy số chi NSNN do KBNN kiểm soát chi năm 2017 là 425 đồng,
đạt 98% dự toán, kế hoạch được giao và chiếm 92,3% trong tổng số chi NSNN.
Năm 2018 KBNN kiểm soát chi 502 tỷ đồng, đạt 99 % dự toán, kế hoạch giao và
chiếm 96% trong tổng số chi NSNN. Năm 2019 KBNN kiểm soát chi 563 tỷ đồng,
đạt 99 % dự toán, kế hoạch giao và chiếm 94% trong tổng số chi. Số chi NSNN còn
lại do cơ quan tài chính kiểm soát chỉ chiếm 6% trong tổng số chi NSNN. Tỷ trọng
chi thường xuyên trong tổng chi NSNN còn lớn. Tính theo dự toán giao, tỷ trọng
chi thường xuyên năm 2017 chiếm 82,3% , năm 2018 chiếm 86%, năm 2019 chiếm
85% tổng chi NSNN, chi đầu tư năm 2017 chiếm 17,7%, năm 2018 chiếm 14%,
năm 2019 chiếm 15%.
d, Lập báo cáo sau kiểm soát chi
Căn cứ số liệu chi NSNN hàng tháng, quý, năm, các bộ phận được giao
nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán chi NSNN tiến hành tổng hợp số liệu, lập báo cáo
tháng, quý, năm. Tính toán tỷ trọng của từng khoản chi tương ứng trong tổng số chi
NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh.
3.2.2.2. Kiểm soát theo quá trình chi NSNN qua Kho bạc nhà nước
a. Kiểm soát chấp hành dự toán chi NSNN qua KBNN Bắc Kạn
Dự toán tạo khuôn khổ cho việc chấp hành ngân sách. Nó được xem như là
một hướng dẫn về mặt tài chính cho hoạt động của nhà nước và nó giúp cho nhà
nước đảm bảo các hoạt động theo đúng các mục tiêu đã đề ra.
Kiểm soát chi theo dự toán có ý nghĩa rất quan trọng, trước hết là nhằm thiết
lập kỷ luật tài chính trong quá trình quản lý và hoạt động của nhà nước theo định
hướng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở từng thời kỳ đã định ra. Thông qua
kiểm soát chi theo dự toán để xác lập rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của
các cấp các ngành trong quản lý ngân sách. Kiểm soát chi theo dự toán là cơ sở để
đánh giá hiệu quả của hoạt động khu vực công. Qua đó điều chỉnh, thiết lập có hiệu
quả các yếu tố thuộc về quản lý như: tổ chức, xây dựng thể chế, cung cấp thông tin,
sử dụng các công cụ để phân bổ nguồn lực tối ưu và sử dụng nguồn lực ấy có hiệu
quả cao hơn, tránh làm lãng phí nguồn lực.
57
- Dự toán chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng NSNN được giao ngay từ
đầu năm ngân sách, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi của đơn vị sử dụng NSNN; đồng
thời, việc kiểm soát chi của KBNN cũng được thông thoáng hơn.
- Bổ sung phương thức tạm cấp kinh phí NSNN vào đầu năm ngân sách khi
dự toán NSNN và phương án phân bổ NSNN chưa được cơ quan có thẩm quyền
quyết định hoặc phải điều chỉnh dự toán NSNN và chi ứng trước cho dự toán năm
sau (được thực hiện cho một số nhiệm vụ quan trọng cấp bách theo chế độ do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định, nhưng chưa được bố trí trong dự toán và
nguồn dự phòng không đáp ứng được).
KBNN Bắc Kạn đã thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ thanh toán của
đơn vị sử dụng NSNN theo qui định: đảm bảo những khoản chi đủ điều kiện thì
thực hiện thanh toán trực tiếp cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người
cung cấp hàng hóa dịch vụ thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN.
Căn cứ vào dự toán chi năm được giao, thủ trưởng đơn vị tổ chức thực hiện
theo đúng qui định của luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Tuy
nhiên hiện nay việc điều chỉnh, bổ sung dự toán năm của các đơn vị nhiều lần
trong năm.
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp dự toán NSNN qua công tác kiểm soát chi tại KBNN
Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019
NSĐP NSTW
Số lượng Số lượng Số Số lượng Số Số quyết quyết quyết định lượng quyết định lượng định dự định dự dự toán bổ TT Năm đơn vị bổ sung, đơn vị toán toán sung, điều giao điều chỉnh giao giao đầu giao đầu chỉnh dịch trong năm dịch năm năm trong năm
6 6 1 2017 18 72 72 156
6 6 2 2018 24 74 74 189
6 6 3 2019 22 74 74 136
(Nguồn báo cáo của KBNN Bắc Kạn)
58
Qua bảng tổng hợp số liệu giao dự toán NSNN cho các đơn vị sử dụng ngân
sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn từ năm 2017 đến năm 2019 chúng ta thấy rằng:
Mỗi đơn vị sử dụng NSNN (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương
bao gồm ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách xã) đầu năm ngân sách đều
được cơ quan Tài chính hoặc đơn vị chủ quản trực tiếp cấp trên giao một dự toán
chi NSNN năm. Trong năm vẫn được giao thêm một số quyết định bổ sung và điều
chỉnh, bình quân mỗi đơn vị có từ 5 đến 7 dự toán điều chỉnh và bổ sung trong năm.
Căn cứ vào dự toán chi NSNN năm được giao, thủ trưởng đơn vị tổ chức thực hiện
theo đúng qui định của luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
b. Trong khi kiểm soát
* Kiểm soát chấp hành các chế độ, tiêu chuẩn, định mức và tính đầy đủ,
hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ chứng từ chi qua KBNN Bắc Kạn.
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là việc KBNN thực hiện việc kiểm tra,
kiểm soát các khoản chi theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi
tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản
lý tài chính trong qúa trình cấp phát, thanh toán và chi trả các khoản chi.
Trước khi cấp phát, thanh toán một khoản chi, KBNN thực hiện đối chiếu với
các điều kiện qui định hiện hành đảm bảo: tuân thủ những qui định về tiêu chuẩn
định mức chi tiêu của Nhà nước, đồng thời đảm bảo đầy đủ hồ sơ chúng từ hợp
pháp hợp lệ chứng minh cho một nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc một cung ứng lao
vụ đã hoàn thành. Trong từng thời kỳ, Nhà nước đưa ra hệ thống định mức, tiêu
chuẩn phù hợp với các chính sách tài khóa cũng như mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội. Ngoài tiêu chuẩn định mức chung áp dụng cho toàn quốc, mỗi một địa phương
tùy theo khả năng về ngân sách, đặc thù của mình để đưa ra định mức phù hợp
trong khuôn khổ pháp lý cho phép.
* Thực trạng Công tác kiểm soát chi thường xuyên
Về cơ chế KSC thường xuyên, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
161/2012/TT-BTC ngày 01/10/2012 quy định chế độ quản lý, thanh toán các khoản chi
NSNN qua KBNN; Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC; Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày
15/02/2017 quy định về quản lý thu, chi tiền mặt qua KBNN;…
59
Đồng thời, theo các quy định của Luật NSNN, Luật quản lý tài sản công,…
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh ban hành tiêu
chuẩn, định mức, chế độ để thực hiện như: Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày
31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy
móc, thiết bị; Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 4/8/2015 của Thủ tướng Chính
phủ Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày
28/4/2017 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị …
Ngoài ra, một số lĩnh vực chi có tính đặc thù, Bộ Tài chính đã phối hợp với
các Bộ, ngành có liên quan ban hành các Thông tư hướng dẫn,… nhằm đảm bảo
việc kiểm soát, thanh toán các khoản chi tại NSNN được chặt chẽ, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng NSNN ở các cấp.
Để có sự nhận xét, đánh giá khách quan về tình hình chi thường xuyên
NSNN trên địa bàn ta đi vào xem xét, phân tích các khoản chi thường xuyên của
các cấp ngân sách qua KBNN Bắc Kạn, cụ thể tập trung vào 2 nhóm mục chi chủ
yếu chiếm tỷ trọng lớn nhất, có nhiều vướng mắc nhất về hồ sơ thủ tục chi trong
tổng chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bắc Kạn đó là chi TTCN (tiểu nhóm
0129) và chi HHDV (tiểu nhóm 0130) theo mục lục ngân sách nhà nước.
Bảng 3.8: Cơ cấu chi thanh toán cá nhân và chi hàng hóa dịch vụ trong tổng
chi thường xuyên ngân sách Nhà nước giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị: tỷ đồng
Chi TTCN Chi HHDV
TT Năm Số tiền Số tiền Tổng chi thường xuyên NSNN Tổng chi TTCN và chi HHDV Tỷ trọng so với chi TX NSNN Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
1 2 3 2017 2018 2019
Cộng 379 451 504 1.334 311 361 438 1.094 82 80 87 82 180 206 272 658 58 57 62 59 131 155 167 436 24 22 25 23
(Nguồn: Tổng hợp số liệu báo cáo chi NSNN - KBNN Bắc Kạn)
60
Từ năm 2017 đến năm 2019 KBNN Bắc Kạn đã kiểm soát chi 1.094 tỷ đồng
chi TTCN và chi HHDV bằng 82% trong tổng chi thường xuyên NSNN, trong đó
chi thanh toán cá nhân 658 tỷ đồng bằng 59% tổng chi thường xuyên NSNN; chi
HHDV 436 tỷ đồng bằng 23% tổng chi thường xuyên NSNN.
Về tỷ trọng chi TTCN và chi HHDV trong tổng chi thường xuyên NSNN
cũng liên tục tăng, năm 2017 hai nhóm chi này chỉ chiếm 82% thì đến năm 2019
tăng lên 87% trong tổng chi thường xuyên NSNN.
Trong hai nhóm chi này thì nhóm chi TTCN chiếm số lớn bằng 59% trong
tổng chi thường xuyên NSNN trong khi đó nhóm chi HHDV chỉ chiếm có 23%. Với
kết quả như vậy ta có thể thấy rằng số chi cho nhóm mục cá nhân là rất lớn, chiếm
tới 59% trong tổng số chi thường xuyên của NSNN. Thông qua việc kiểm soát các
khoản chi lương và có tính chất lương đã giúp cơ quan Tài chính, cơ quan chủ quản
và chính quyền các cấp nắm bắt kịp thời các diễn biến về tình hình biên chế, quỹ
lương của các cơ quan, đơn vị và từng ngành đang quản lý, hạn chế việc định mức
biên chế ở một số cơ quan, đơn vị chưa được làm tốt, tạo ra nhu cầu tăng biên chế,
ký kết hợp đồng ngoài chỉ tiêu biên chế dưới dạng thỏa thuận hợp đồng lao động vụ
việc, các khoản chi trả tiền lương cho đối tượng này được trích từ kinh phí thường
xuyên được giao làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ chi của cơ quan, đơn vị.
Kiểm soát chi thanh toán cá nhân từ ngân sách Nhà nước qua Khobạc Nhà
nước Bắc Kạn
Chi TTCN là một trong những khoản chi quan trọng nhằm đảm bảo duy trì
hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị. Chi TTCN là khoản chi trực tiếp có tỷ trọng lớn
nhất trong tổng chi thường xuyên NSNN, đây là những khoản chi được ưu tiên hàng
đầu trong thanh toán chi trả của NSNN qua KBNN.
Những khoản chi TTCN từ NSNN qua KBNN Bắc Kạn được phản ánh trên
mục lục NSNN từ mục 6000 đến mục 6400 của mục lục NSNN hiện hành. Nội
dung các khoản chi TTCN bao gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, học
bổng học sinh - sinh viên, tiền thưởng… là những khoản chi có số tiền tương đối ổn
định, hàng tháng có thể tính toán trước được số tiền chi (trừ các khoản chi điều
chỉnh tiền lương do chế độ chính sách của Nhà nước thay đổi). Các khoản chi
61
TTCN thường xuyên hàng tháng các đơn vị lập hồ sơ chứng từ kèm giấy rút dự toán
gửi KBNN, KBNN căn cứ chứng từ do đơn vị chuyển đến thực hiện kiểm soát chi
TTCN như kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, kiểm tra mẫu dấu, chữ ký
trên chứng từ với mẫu dấu, chữ ký các đơn vị đã đăng ký với KBNN; căn cứ dự
toán, số dư tài khoản tiền gửi (cơ quan Đảng), bảng đăng ký biên chế quỹ lương,
nếu chứng từ chi của đơn vị đáp ứng đủ điều kiện chi theo quy định thì KBNN chi
trả, thanh toán cho các đơn vị.
Đối với các khoản chi TTCN không diễn ra thường xuyên như khen thưởng,
phúc lợi… thì tùy theo nội dung, tính chất từng khoản chi ngoài các điều kiện nêu
trên các đơn vị phải gửi bổ xung hồ sơ, thủ tục khác theo quy định đối với từng
khoản chi (với từng loại hình đơn vị) để KBNN thực hiện kiểm soát, chi thanh toán
cho đơn vị.
Trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 số chi TTCN từ NSNN qua
KBNN Bắc Kạn là 658 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 59% trong tổng chi thường xuyên
NSNN. Năm 2017 chi TTCN 180 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 15% trong tổng chi
thường xuyên NSNN; năm 2018 chi 206 tỷ đồng, chiếm 22% trong tổng chi thường
xuyên NSNN, tăng 48% so với năm 2017; năm 2019 chi 272 tỷ đồng, chiếm 23%
trong tổng chi thường xuyên NSNN, tăng 3% so với năm 2018. Như vậy có thể thấy
rằng nhóm mục chi TTCN là rất lớn trong tổng chi thường xuyên NSNN qua các
năm. Kết quả kiểm soát chi TTCN từ NSNN qua KBNN Bắc Kạn được thể hiện ở
bảng 3.9.
62
Bảng 3.9: Tình hình kiểm soát chi chi thanh toán cá nhân giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2018
Năm 2019
ML
Năm 2017
So với
So với
TT
Nội dung
NS
Số tiền
Số tiền
2017
Số tiền
2018
(%)
(%)
1 Tiền lương 6000 79,99 81,44 101,81 124,03 152,29
2 Tiền công 6050 2,78 2,41 86,61 5,64 234,58
3 Phụ cấp lương 6100 43,76 63,03 144,04 90,64 143,81
Học bổng học sinh, 4 6150 1,16 1,26 108,90 2,14 169,97 sinh viên
5 Tiền thưởng 6200 2,02 1,92 95,02 2,40 124,86
6 Phúc lợi tập thể 6250 0,62 0,82 132,41 1,10 135,01
7 Các khoản đóng góp 6300 36,09 39,25 108,76 19,59 49,92
Chi cho cán bộ xã, 8 6350 5,58 7,53 135,10 12,86 170,64 thôn bản đương chức
Các khoản thanh toán 9 6400 8,01 8,35 104,15 13,59 162,89 khác cho cá nhân
Cộng 180,00 206,00 114,44 272,00 132,04
(Nguồn số liệu: Báo cáo chi NSNN - Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn)
Kết quả chi các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp lương năm 2017 là
126,52 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 70% so với tổng các khoản chi TTCN; năm 2018 chi
146,87 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 71% so với tổng các khoản chi TTCN, tăng 50% so
với năm 2017; năm 2019 chi 220,311 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 80% so với tổng các
khoản chi TTCN, tăng 17% so với năm 2018. Thực tế này cho thấy số chi thường
xuyên từ NSNN cho tiền lương, tiền công và phụ cấp lương tăng đều đặn qua các
năm, nguyên nhân là do chính sách về tiền lương của Nhà nước tăng theo lộ trình
hàng năm đã góp phần cải thiện điều kiện sống của người hưởng lương từ NSNN.
Qua công tác kiểm soát chi thanh toán cá nhân từ NSNN cho thấy cơ bản các
đơn vị đã chấp hành đầy đủ về hồ sơ chứng từ thanh toán đối với nội dung chi này.
63
Song bên cạnh đó các đợt điều chỉnh tiền lương theo quy định của Nhà nước hoặc
có sự thay đổi về nhân sự, nhiều đơn vị còn chậm bổ xung hồ sơ, bảng tăng giảm
biên chế quỹ lương theo quy định...chậm tính lương mới cho cán bộ hay việc cân
đối, xác định nguồn bố trí chi điều chỉnh tiền lương của NSNN cho các cơ quan đơn
vị hưởng lương từ NSNN còn chậm, dẫn đến phải truy lĩnh lương qua nhiều tháng.
Các khoản chi làm đêm, thêm giờ chưa có quy định cụ thể về việc các đơn vị
phải lũy kế số giờ làm thêm khi mang bảng thanh toán thêm giờ kèm hồ sơ, chứng
từ ra KBNN thanh toán, do vậy KBNN không có căn cứ để kiểm soát số giờ chi
theo quy định hàng năm không vượt quá 200 giờ/năm.
Kiểm soát chi hàng hóa dịch vụ từ ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước Bắc Kạn
Có thể nói các khoản chi HHDV là những khoản chi thiết yếu nhằm đảm bảo
cho sự vận hành bộ máy hoạt động của mỗi cơ quan đơn vị. Chi HHDV được quy
định từ mục 6500 đến mục 7000 của mục lục NSNN, đây là khoản chi có tỷ trọng
đứng thứ hai trong tổng chi thường xuyên của NSNN (chiếm 23%).
Từ năm 2017 đến năm 2019 KBNN Bắc Kạn đã thực hiện KSC thường
xuyên NSNN HHDV số tiền 240 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 24% trong tổng chi
thường xuyên NSNN.
- Về tiêu chuẩn định mức chi: trong chi HHDV các khoản chi như chi dịch
vụ công cộng, vật tư văn phòng, hội nghị, công tác phí, tiếp khách, phương tiện làm
việc… đã quy định tiêu chuẩn, định mức chi cụ thể, còn các khoản chi HHDV còn
lại như chi sửa chữa tài sản, chi thuê mướn…cơ bản đều chưa có quy định cụ thể về
tiêu chuẩn định mức chi.
- Hồ sơ chứng từ trong thanh toán: Các khoản chi như hội nghị, công tác phí,
dịch vụ công cộng, chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành, các khoản chi về
sửa chữa, xây dựng nhỏ, vật tư công cụ, dụng cụ, phương tiện làm việc, tài sản (có
giá trị lớn phải thẩm định giá, hồ sơ đấu thầu, chào hàng cạnh tranh…) đã có quy
định về hồ sơ chứng từ đối với từng khoản chi, còn đối với các khoản chi mua sắm
hàng hóa, chi sửa chữa xây dựng nhỏ, mua công cụ, dụng cụ, phương tiện làm việc
(có giá trị không phải đấu thầu, chào hàng cạnh tranh…) chứng từ khi thanh toán
64
chỉ là “hóa đơn tài chính” các khoản chi này đến nay cơ bản chưa có quy định về hồ
sơ đối với từng khoản chi.
Xuất phát từ những đặc điểm trên trong KSC HHDV tại các đơn vị trên địa
bàn tỉnh còn có sự vận dụng, kiểm soát thanh toán khác nhau giữa các đơn vị; do
chưa có quy định cụ thể thống nhất về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi, hồ sơ,
chứng từ, hóa đơn của từng khoản chi, gây khó khăn cho cán bộ KSC trong quá
trình kiểm soát thanh toán. Kết quả công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 được thể hiện ở bảng 3.10.
Bảng 3.10: Chi tiết chi hàng hóa dịch vụ từ ngân sách Nhà nước
giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Nội dung
MLNS 2017
2018 2019
1 Dịch vụ công cộng 6500 11,54 12,87 14,28
2 Vật tư văn phòng 6550 10,11 11,94 12,75
3 Thông tin liên lạc, tuyên truyền 6600 3,42 3,47 3,89
7,48 6650 8,42 7,59 4 Hội nghị
6,30 6700 6,58 7,41 5 Công tác phí
2,02 6750 2,96 3,81 6 Chi phí thuê mướn
0,13 6800 0,03 0,11 7 Chi đoàn ra
0,05 6850 0,07 0,03 8 Chi đoàn vào
Sửa chữa tài sản phục vụ công 9 6900 20,93 18,96 22,86 tác chuyên môn
10 Chi phí NVCM từng ngành 7000 69,01 89,70 94,26
Cộng: 131,00 155,00 167,00
(Nguồn: Tổng hợp số liệu báo cáo chi NSNN - KBNN Bắc Kạn)
Phân tích bảng số liệu 3.10 cho ta thấy tổng chi thường xuyên NSNN cho
HHDV qua các năm tăng liên tục, năm sau cao hơn năm trước, qua đó chứng tỏ các
đơn vị đã trú trọng đầu tư tài chính vào các hoạt động chuyên môn nhằm tăng chất
lượng dịch vụ công và nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước.
65
Năm 2017 số chi HHDV 131 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 23,6% trong tổng chi
thường xuyên NSNN; năm 2018 chi 155 tỷ đồng chiếm tủy trọng 22% trong tổng chi
thường xuyên NSNN, tăng 39% so với năm 2017; năm 2019 chi 167 tỷ đồng chiếm tỷ
trọng 25,5% trong tổng chi thường xuyên NSNN, tăng 6% so với năm 2018.
Thực tế trong công tác KSC chi HHDV cho thấy một số khoản chi trong lĩnh
vực này như chi hội nghị, chi công tác phí, chi tiền ngủ công tác, chi bù tiền ăn hội
nghị cho đại biểu hưởng lương từ NSNN, chi tiền ăn hội nghị cho đại biểu không
hưởng lương từ NSNN… hiện nay tiêu chuẩn, định mức chi thấp hơn so với thực tế
gây khó khăn cho các đơn vị khi thanh toán, quyết toán, dễ dẫn đến trường hợp đơn
vị chi vượt chế độ, định mức chi sẽ tìm cách hợp lý hóa chứng từ các khoản chi, làm
cho hồ sơ, chứng từ thanh toán không phù hợp, cán bộ KSC KBNN phải từ chối
thanh toán, trả lại chứng từ cho đơn vị.
Cụ thể đối với tỉnh Bắc Kạn theo quy định tại văn bản số 105/UBND-
TC ngày 20 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh, quy định mức chi phụ cấp lưu trú
đối với cán bộ, công chức đi công tác tại các tỉnh, thành phố là 120.000 đồng/ngày;
đi công tác trong tỉnh 90.000 đồng/ngày; mức khoán chi tiền thuê phòng ngủ ngoại
tỉnh tối đa 350.000 đồng /ngày/người; mức khoán chi tiền thuê phòng ngủ nội tỉnh
tối đa 150.000 đồng /ngày/người. Với mức chi này so với thực tế hiện nay là quá
thấp không đủ chi trả cho dịch vụ ăn, nghỉ tối thiểu của cán bộ công chức được cử
đi công tác khi mức thuê phòng nghỉ tại các thành phố lớn thường từ 800.000 đồng
đến 900.000 đồng một phòng 2 người một đêm hay mức tiền ăn bình dân tối thiểu
cũng phải 200.000 đồng một người một ngày… điều đó gây khó khăn cho cán bộ đi
công tác cũng như việc thanh toán của đơn vị, rễ sảy ra tình trạng chế biến chứng từ
chi để hợp thức hóa các khoản chi sai quy định, tạo áp lực cho đơn vị cũng như
KBNN trong qúa trình KSC thường xuyên NSNN.
Có những khoản chi chưa có quy định định mức chi như: chi tổ chức lễ hội,
lễ kỷ niệm… gây khó khăn cho KBNN là cơ quan KSC, cơ quan Tài chính trong thẩm
tra phê duyệt quyết toán do không có cơ sở để kiểm soát thanh toán, quyết toán.
Hay như thanh toán chi tiền ăn hội nghị theo quy định chỉ chi tiền ăn cho đại
biểu không hưởng lương nhưng thực tế đối với khoản chi này KBNN không có cơ
66
sở để kiểm soát, do đến nay chưa có quy định cụ thể các đơn vị khi thanh toán đối
với khoản chi này phải cung cấp những hồ sơ nào để chứng minh đơn vị thực tế đã
chi tiền ăn cho đại biểu không hưởng lương từ NSNN;
Tương tự đối với các khoản chi tiếp khách của các đơn vị mặc dù đã có quy
định cụ thể về định mức chi tiếp khách, đối tượng khách được tiếp; nhưng hiện nay
chưa có quy định cụ thể về hồ sơ thanh toán đối với các khoản chi tiếp khách phải
gửi đến KBNN để kiểm soát bao gồm những hồ sơ gì (đối với những khoản chi này
hiện nay chỉ căn cứ vào bảng kê chứng từ thanh toán của đơn vị) do vậy việc kiểm
soát của KBNN đối với những khoản chi này hết sức khó khăn và mang tính hình
thức; chất lượng hồ sơ, chứng từ thanh toán như vậy là chưa chặt chẽ.
* Công tác kiểm soát chi đầu tư
Ngày 01/10/2017 đến nay áp dụng “Quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối
kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước” theo Quyết
định số 4377/QĐ-KBNN ngày 15/9/2017 của Tổng Giám đốc KBNN.
Bảng 3.11: Báo cáo kết quả thanh toán vốn đầu tư XDCB, vốn TPCP,
vốn CTMT qua KBNN giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Tổng số thanh toán
Số Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
T Nội dung
Tỷ
Tỷ
Tỷ
KH
Thanh
KH
Thanh
KH
Thanh
T
lệ
lệ
lệ
vốn
toán
vốn
toán
vốn
toán
%
%
%
Số chi XDCB 47,2 46 97 52 51 98 60 59 98 thanh toán
1 Chi CTMT 12,2 12 98 11,5 11 95 14,5 14 96
Chi vốn 35 34 97 40,5 40 98 45,5 45 98 2 ĐTXDCB
(Nguồn: Tổng hợp số liệu báo cáo chi NSNN - KBNN Bắc Kạn)
Theo số liệu trong Bảng số 3.11, việc kiểm soát chi vốn đầu từ tại KBNN
Bắc Kạn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng chi NSNN,
67
Điều này cho thấy nguồn vốn giành cho đầu tư phát triển của cấp huyện, xã còn
thấp, trong khi nhu cầu thì rất lớn. Điều này sẽ dẫn đến số dự án, chứng từ quản lý,
kiểm soát thì lớn nhưng số vốn được kế hoạch, thanh toán thì ít, đặc biệt đối với
ngân sách cấp xã.
Vốn đầu tư tại địa bàn thành phố chủ yếu từ nguồn thu cấp quyền sử dụng
đất. Chưa thu hút được nhiều các nguồn vốn đầu tư. Trên địa bàn thành phố Bắc Kạn
không có khu công nghiệp nên số vốn đầu tư ít hơn.Trong quá trình KSC NSNN qua
KBNN đã tiếp nhận và kiểm soát thanh toán kịp thời, chính xác hàng trăm ngàn bộ hồ
sơ chi thường xuyên và đầu tư xây dựng. Thông qua công tác KSC NSNN, các đơn vị
KBNN trong tỉnh đã trả lại đơn vị giao dịch và yêu cầu hoàn thiện 11 bộ hồ sơ XDCB
với số tiền 38 tỷ đồng do chưa đủ thủ tục, điều kiện thanh toán.
c. Sau khi kiểm soát
Trong giai đoạn 2017 - 2019, KBNN Bắc Kạn đã từ chối thanh toán gần
trăm các khoản chi do áp sai định mức, đơn giá, không có khối lượng thực hiện với
giá trị hàng nghìn triệu đồng, cụ thể:
Bảng 3.12: Tình hình từ chối thanh toán vốn đầu tư NSNN
qua KBNN Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2019
Số lượng dự Kế hoạch vốn đầu Từ chối thanh STT Năm án (dự án) tư (tỷ đồng) toán (triệu đồng)
1 2017 83 165 441
2 2018 39 183 654
3 2019 46 230 352
(Nguồn: Tổng hợp số liệu báo cáo chi NSNN - KBNN Bắc Kạn)
Có nhiều nguyên nhân, chủ yếu là: do hệ thống chính sách, cơ chế về đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN còn rất phức tạp, đan xen, chồng chéo; chính sách đền bù
chưa được đồng bộ và hợp lý; hệ thống định mức, tiêu chuẩn, đơn giá phục vụ thanh
toán vốn đầu tư từ NSNN còn chưa được ban hành đầy đủ và đồng bộ... Bên cạnh
đó, còn nổi bật lên một số nguyên nhân sau:
Các khoản chi bị KBNN Bắc Kạn từ chối thanh toán chi NSNN xuất phát từ
nhiều nguyên nhân, song chủ yếu là do sai sót trong quá trình lập dự toán, không
68
đúng định mức đơn giá XDCB, không có trong kế hoạch vốn hàng năm, không có
khối lượng hoàn thành. Bên cạnh đó, việc bố trí vốn dàn trải, nhỏ giọt, mang tính
dàn đều, bình quân chủ nghĩa, bố trí vốn không đúng quy định và thẩm quyền; xây
dựng kế hoạch vốn hàng năm không phù hợp với điểm dừng kỹ thuật của các dự án
đầu tư XDCB... cũng là những lý do dẫn tới giá trị nợ đọng thanh toán vốn đầu tư
XDCB tăng lên rất cao trong giai đoạn vừa qua.
Công tác kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Bắc Kạn những năm gần đây đã đạt được kết quả khả quan, qua đó cho thấy
KBNN Bắc Kạn có vai trò hết sức quan trọng trong việc kiểm soát, thanh toán các
khoản chi thường xuyên của NSNN, được thể hiện cụ thể là:
Bảng 3.13: Tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KNNN Bắc Kạn giai đoạn năm 2017 – 2019
Tổng số kiểm soát Số đơn vị Số món Số tiền từ chi thường xuyên chưa chấp thanh toán chối thanh Năm NSNN qua KBNN hành đúng chưa đủ toán Bắc Kạn chế độ thủ tục (Triệu đồng) (Tỷ đồng) (Đơn vị) (Món)
459 15 51 238 2017
521 18 42 56 2018
591 25 78 158 2019
(Nguồn báo cáo của KBNN Bắc Kạn)
Qua bảng số liệu trên, cho thấy mỗi năm, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn KBNN Bắc
Kạn đã từ chối thanh toán nhiều các khoản chi của các đơn vị do chưa đầy đủ hồ sơ,
thủ tục theo quy định với số tiền khoảng 452 triệu đồng (năm 2017 có 15 đơn vị chưa
chấp hành đúng chế độ với 51 món thanh toán chưa đủ thủ tục và số tiền từ chối thanh
toán trên 238 triệu đồng; năm 2018 có 25 đơn vị chưa chấp hành đúng chế độ với 78
món thanh toán chưa đủ thủ tục và số tiền từ chối toán trên 158 triệu đồng)
Nguyên nhân đơn vị sử dụng ngân sách bị từ chối thanh toán chủ yếu xuất
phát từ một số lý do cơ bản: các khoản chi chưa có trong dự toán được duyệt, trong
quá trình thực hiện có phát sinh, thay đổi song đơn vị sử dụng ngân sách chưa thực
69
hiện đề nghị điều chỉnh dự toán, chi tiêu chưa đúng định mức chế độ do Nhà nước
quy định, chưa đủ thủ tục, hồ sơ để thanh toán....
Xuất phát từ góc độ cơ quan quản lý, kiểm soát chi thường xuyên, số liệu
KBNN Bắc Kạn từ chối thanh toán, cấp phát chi NSNN nêu trên phản ánh kết quả
của công tác kiểm soát chi của KBNN Bắc Kạn, từng bước chấn chỉnh và góp phần
nâng cao kỷ luật tài khoá tại đơn vị sử dụng ngân sách qua đó nâng cao vị thế, vai
trò của KBNN Bắc Kạn.
Tuy nhiên, nếu đánh giá từ góc độ nền kinh tế, thì kết quả số tiền từ chối
thanh toán của KBNN lại mang ý nghĩa khác. Khi đơn vị sử dụng ngân sách tiến
hành ký kết hợp đồng mua sắm hàng hoá dịch vụ với các nhà cung cấp bên ngoài,
do không căn cứ vào dự toán được duyệt, không tuân thủ các định mức, chi tiêu quy
định..., nên khi thực hiện thanh toán tại KBNN Bắc Kạn thì bị từ chối thanh toán.
Trong khi đó, đơn vị sử dụng ngân sách đã tiếp nhận và tiêu dùng hàng hoá, dịch
vụ. Nhà cung cấp lúc này trở thành "chủ nợ" bất đắc dĩ. Như vậy, các khoản bị từ
chối chi này trở thành khoản nợ đọng của các đơn vị sử dụng ngân sách.
Khoản nợ đọng nêu trên sẽ thúc đẩy tình trạng lách cơ chế, bắt tay nhau
hoàn thành thủ tục hồ sơ để được thanh toán, hoặc chấp nhận bị treo thành nợ
đọng dài hạn.
Dù với bất cứ lý do nào, các khoản nợ đọng đều gây tổn hại đến lợi ích kinh tế
của nhà cung cấp. Khi bị đọng vốn, chôn vốn, chỉ được thanh toán nhỏ giọt, nhà cung
cấp sẽ bị thiếu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh
tiếp theo, thậm chí có thể dẫn tới phá sản, ảnh hưởng đến uy tín của Nhà nước.
Những nguyên nhân dẫn tới việc đơn vị sử dụng ngân sách bị từ chối thanh
toán, có thể được xử lý cơ bản và dứt điểm, nếu thực hiện cơ chế cam kết chi trước
khi hợp đồng kinh tế về mua sắm hàng hoá, dịch vụ có hiệu lực thực hiện, và nhà
cung cấp được thông tin về khả năng chi trả của đối tác là đơn vị sử dụng ngân sách
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước
Bắc Kạn
Để đánh giá các yêu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi NSNN tại
KBNN Bắc Kạn, tác giả đã tiến hành điều tra vào quý 1/2020 với 10 cán bộ, công
70
chức, viên chức làm công tác KSC NSNN. Thông tin về các cán bộ, công chức, viên
chức được phỏng vấn theo bảng dưới đây:
Bảng 3.14: Thông tin về cán bộ làm công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN
Bắc Kạn được điều tra
TT Chỉ tiêu Số lượng mẫu Tỷ lệ
1 Tổng mẫu điều tra 10
2 Giới tính 100
- Nam 7 70,0
- Nữ 3 30,0
3 Kinh nghiệm công tác 100
- Dưới 5 năm 1 10,0
- Từ 5-10 năm 2 20,0
- Từ 10 - 20 năm 4 40,0
- Trên 20 năm 3 30,0
4 Trình độ học vấn 100
- Trung cấp 1 10,0
- Cao đẳng 3 30,0
- Đại học trở lên 6 60,0
5 Chuyên môn được đào tạo 100
- Kế toán/tài chính 3 30,0
- Kinh tế 3 30,0
- Khác 4 40,0
6 Loại hình đơn vị công tác 100
- HCNN 2 20,0
- Sự nghiệp 5 50,0
- Đảng, đoàn 3 30,0
(Nguồn: Kết quả khảo sát và tính toán của tác giả)
Tổng số cán bộ làm công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Bắc Kạn được
điều tra là 10 người, trong đó có 7 người là nam, 3 người là nữ. Phần lớn các cán bộ
có kinh nghiệm công tác từ 10 đến 20 năm, trình độ học vấn từ đại học trở lên, loại
hình đơn vị công tác là hành chính sự nghiệp.
71
3.3.1. Nhân tố khách quan
Bảng 3.15: Đánh giá của cán bộ làm công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN
Bắc Kạn về ảnh hưởng của các yếu tố khách quan
STT Tiêu chí Điểm Ý nghĩa
Chủ trương, định hướng quản lý, điều hành chi ngân 1 4,20 Mạnh sách nhà nước theo từng thời kỳ
Các văn bản quy phạm pháp luật về công tác kiểm 2 4,00 Mạnh soát chi
Công tác phối hợp, chấp hành chế độ chính sách của Bình 3 3,90 các đơn vị có liên quan thường
Bình 4 Điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương 3,8 thường
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Qua bảng số liệu ta thấy yếu tố đạt điểm cao nhất là Chủ trương, định hướng
quản lý, điều hành chi ngân sách nhà nước theo từng thời kỳ đạt ở mức tác động
Mạnh đến công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Bắc Kạn với 4,20 điểm đánh
giá. Chính phủ cũng đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách mới nhằm hướng tới
mục tiêu giảm bớt chi tiêu công, quản lý chặt chẽ các định mức về công tác phí,
phí tiếp khách, tổ chức hội nghị, trang bị tài sản công, … Trong năm 2018,
NSNN chỉ duyệt các khoản mua ô tô khi thật sự cần thiết và với chức danh cấp
bộ trưởng và tương đương trở lên. Với các chức danh còn lại, khi thực sự cần
thiết thì sẽ tiến hành bố trí phương tiện đưa đón hoặc nghiên cứu kỹ càng nhu
cầu trước khi phê duyệt đề xuất chi.
Công tác kiểm soát biên chế, tiền lương cũng ngày càng được siết chặt, các
khoản lương phải nằm trong kế hoạch được giao cho từ các cấp có thẩm quyền theo
định hướng chỉ đạo của Chính phủ, đồng thời thực hiện mục tiêu đến năm 2021
giảm 10% tổng số biên chế.
Luật Đầu tư công liên tục được cập nhật, đổi mới, đồng thời Thủ tướng
Chính phủ cũng ban hành nhiều chỉ đạo, văn bản liên quan, góp phần siết chặt công
tác Kiểm soát chi đầu tư và Chương trình mục tiêu quốc gia.
72
Những điều luật, văn bản, các chủ trương, chỉ đạo, chính sách của Đảng và
Nhà nước có tác động trực tiếp, hàng ngày đến công tác Kiểm soát chi NSNN của
công chức KBNN.
Cao thứ hai là tiêu chí Các văn bản quy phạm pháp luật về công tác kiểm
soát chi đạt 4,00 điểm cho thấy các nhân tố về chính sách, hệ thống pháp luật
có ảnh hưởng lớn đến công tác kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh vực giao dục
đào tạo tại KBNN Bắc Kạn. Những quy định về công tác Kiểm soát chi Ngân
sách nhà nước qua KBNN trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có tác
động trực tiếp đến công tác Kiểm soát chi. Những quy định này đóng vai trò là
hành lang pháp lý, là cơ sở để công chức KBNN căn cứ và thực hiện nhiệm vụ
Kiểm soát chi được giao. Hoạt động KSC ngân sách bao trùm gần như toàn bộ
hệ thống tài chính, chi tiêu nội bộ của các đơn vị hành chính sự nghiệp, đi kèm
với đặc thù riêng của từng ngành, từng địa phương và được hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật điều chỉnh.
Yếu tố Công tác phối hợp, chấp hành chế độ chính sách của các đơn vị có
liên quan và yếu tố Điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương được đánh giá ở mức
tác động Bình thường đến công tác KSC NSNN qua KBNN Bắc Kạn cho thấy việc
phối hợp và chấp hành chính sách trong công tác tài chính của các đơn vị quản lý
nhà nước trên địa bàn tỉnh cũng có tác động không nhỏ đến công tác KSC của
KBNN. Nếu sự phối hợp giữa các cơ quan đơn vị trong khối tài chính tại địa bàn tốt
thì sẽ tạo hiệu quả cao trong công việc. Ngược lại, nếu quan hệ phối hợp của các
đơn vị không tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến việc xử lý tình huống phát sinh trong việc
quản lý thu chi NSNN ở địa phương.
73
3.3.2. Những nhân tố chủ quan
Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ kế toán của các đơn vị sử dụng NSNN
có quan hệ giao dịch, thanh toán với KBNN Bắc Kạn về ảnh hưởng của các
yếu tố chủ quan
Yếu tố Tiêu chí Điểm Ý nghĩa
Cán bộ KSC NSNN tại KBNN Bắc Kạn có trình độ 4,25 Tốt chuyên môn nghiệp vụ tốt
Cán bộ KSC NSNN tại KBNN Bắc Kạn có kỹ năng 4,00 Tốt làm việc nhanh chóng, chính xác
Cán bộ KSC NSNN tại KBNN Bắc Kạn có thái độ vui 3,90 Khá Nguồn vẻ, hòa nhã, nhiệt tình nhân Cán bộ KSC NSNN tại KBNN Bắc Kạn sẵn sàng giải 3,8 Khá lực đáp những thắc mắc
Cán bộ KSC NSNN tại KBNN Bắc Kạn sẵn sàng giúp 3,8 Khá đỡ chủ đầu tư
Ứng xử của cán bộ KSC NSNN tại KBNN Bắc Kạn 4,00 Tốt tạo được sự tin tưởng tuyệt đối với chủ đầu tư
Trang thiết bị phục vụ hoạt động KSC NSNN tại Trang 3,90 Khá KBNN Bắc Kạn là đầy đủ thiết bị
Trang thiết bị phục vụ hoạt động KSC NSNN tại cơ sở 3,8 Khá KBNN Bắc Kạn là hiện đại vật
chất- KBNN Bắc Kạn có đầy đủ các tài liệu liên quan đến
kỹ hoạt động KSC NSNN (Các quy định, Thông tư, các 3,8 Khá
thuật mẫu biểu…)
Quy trình KSC NSNN tại KBNN Bắc Kạn có kế 3,90 Khá hoạch rõ ràng, dễ thực hiện theo kế hoạch
Thủ tục trong KSC NSNN tại KBNN Bắc Kạn đơn 3,8 Khá Quy giản, dễ thực hiện trình KBNN Bắc Kạn có những hướng dẫn cụ thể, chi tiết 3,8 Khá thủ tục vê những quy trình, thủ tục
Những thông tin thay đổi vê quy trình, thủ tục đêu 4,00 Tốt được thông báo một cách công khai, kịp thời
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
74
Qua bảng số liệu ta thấy yếu tố nguồn nhân lực đã đáp ứng khá tốt công tác
kiểm soát chi NSNN tại KBNN Bắc Kạn, nhân tố trang thiết bị, cơ sở vật chất còn
chưa được đánh giá cao do còn tỉnh còn thiếu thốn, ngân sách còn hạn hẹp.
3.4. Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn
3.4.1. Những kết quả đã đạt được
Với sự lãnh chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo KBNN Bắc Kạn cùng sự nỗ lực
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao của cán bộ kiểm soát chi, công tác kiểm
soát chi NSNN trên địa bàn thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2017 – 2019 dẫu tăng về
số lượng nhưng chất lượng luôn đảm bảo, được KBNN cấp trên đánh giá cao kết
quả đạt được. Trên cơ sở các văn bản của các cơ quan cấp trên có thẩm quyền,
KBNN Bắc Kạn đã tổ chức thực hiện kiểm soát, thanh toán đầy đủ, kịp thời không
yêu cầu đơn vị cung cấp hồ sơ ngoài văn bản quy định.Kiểm soát chặt chẽ, đáp ứng
đầy đủ nhu cầu chi của các đơn vị sử dụng NSNN theo đúng quy định
Một là, với phương châm đảm bảo các khoản chi đúng chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn và định mức. Trong thời gian qua, KBNN đã triển khai đồng bộ nhiều
giải pháp để cải cách, hoàn thiện các cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ. Trong
đó, trọng tâm là cải cách quy trình thủ tục hành chính về thu, chi NSNN theo
hướng: đơn giản, công khai, minh bạch nhằm giảm thiểu thời gian, thủ tục và chi
phí thực hiện thủ tục hành chính cho các đơn vị dự toán ngân sách, chủ đầu tư và
người dân đến giao dịch.
KBNN Bắc Kạn luôn bám sát các Nghị quyết của Chính phủ, chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, KBNN, UBND tỉnh, của cấp ủy - chính quyền
địa phương...về điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách hàng năm, chủ
động phối hợp với các cơ quan có liên quan và đơn vị sử dụng ngân sách trong việc
tháo gỡ những vướng mắc khi thực hiện dự toán NSNN, triển khai đồng bộ nhiều
giải pháp tích cực để nhằm thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư, đáp ứng kịp thời nhu cầu
chi tiêu của các đơn vị sử dụng ngân sách, song vẫn đảm bảo quản lý chặt chẽ các
khoản chi NSNN. Tổ chức quản lý quỹ NSNN chặt chẽ, an toàn, hiệu quả theo đúng
kế hoạch, dự toán năm được cấp thẩm quyền phê duyệt
75
Có thể khẳng định rằng, KBNN có một vai trò hết sức quan trọng đối với
công tác kiểm soát chi NSNN. Điều 56 Luật Ngân sách Nhà nước đã quy định: “căn
cứ vào dự toán NSNN đươc giao và yêu cầu, nhiệm vụ, thủ trưởng đơn vị sử dụng
ngân sách quyết định chi gửi KBNN. KBNN kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu cần
thiết theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các điều kiện
quy định”; đồng thời tại điểm 1, điều 55 Nghị định 342/2016/NĐ/CP cũng quy
định: “các đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được ngân sách hỗ trợ thường
xuyên phải mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài
chính và KBNN trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí ngân sách cấp”.
KBNN Bắc Kạn xác định rõ việc kiểm soát chi tiêu công cho thật phù hợp.
Đây là vấn đề có ý nghĩa liên quan đến quản lý chi tiêu công nhằm: khắc phục tính
chồng chéo trong kiểm soát chi; cải cách thủ tục hành chính; giảm áp lực trong điều
hành… gắn thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi tiêu công với thực hiện phòng, chống
tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí có hiệu quả.
- Hai là, quá trình thực hiện kiểm soát chi NSNN đã góp phần nâng cao
quản lý tài chính công, các ngành và các đơn vị sử dụng NSNN đã chú ý đến chất
lượng lập dự toán, coi dự toán là cơ sở ban đầu để điều hành chi tiêu tại địa phương,
ngành và đơn vị, cụ thể:
+ Công tác lập, duyệt và phân bổ dự toán đã dần đi vào ổn định: dự toán
NSNN là bản dự trù các khoản thu, chi ngân sách theo các chỉ tiêu xác định trong 1
năm, được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và là căn cứ để thực
hiện thu, chi ngân sách. Luật NSNN 2015 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách
2017 đã quy định rõ tình hình lập, thẩm định và quyết định dự toán ngân sách đã
được cải thiện, chất lượng dự toán ngân sách ngày càng được nâng cao. Dự toán
NSNN đã dần dần trở thành cơ sở vững chắc cho việc quản lý điều hành,chi ngân
sách thu, chi ngân sách và là công cụ để điều hành các chính sách vĩ mô của Nhà
nước. Chất lượng dự toán Nhà nước NSNN được nâng lên đã góp phần duy trì tốc
độ tăng trưởng kinh tế, tạo nên nhiều chuyển biến tích cực trong quản lý thu NSNN
và góp phần thay đổi cơ cấu chi theo hướng tich cực (tỷ trọng chi thường xuyên
giảm và đầu tư phát triển trong tổng chi NSNN tăng lên rõ rệt). Chất lượng phân bổ
và giao dự toán cũng đã được các đơn vị chủ quản chú trọng hơn..
76
+ Kiểm soát chi theo dự toán là một trong những nội dung đổi mới cải cách
hành chính. Thông qua kiểm soát chi NSNN theo dự toán, một mặt đã tạo điều kiện
cho các đơn vị dự toán chấp hành việc sử dụng vốn NSNN theo đúng dự toán được
duyệt, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhà nước quy định.
+ Riêng về kiểm soát chi vốn đầu tư phát triển, bước đầu đã giúp cho các
ngành, địa phương xử lý điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư được giao hàng năm kịp
thời sát với tiến độ thực hiện dự án; giải quyết những vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện như: xử lý những trường hợp thủ tục đầu tư thiếu, chậm, vướng
mắc về đơn giá, định mức, chỉ định thầu, đấu thầu, giải phóng mặt bằng,…
- Ba là, quy trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN tương đối hợp lý trong
điều kiện cải cách hành chính hiện nay
Thông qua việc thực hiện qui trình kiểm soát chi sẽ biết được thời hạn giải
quyết công việc, mối quan hệ của các phần hành nghiệp vụ và trách nhiệm của từng
cán bộ liên quan. Đồng thời KBNN và đơn vị sử dụng NSNN cũng thực hiện được
việc kiểm tra giám sát lẫn nhau, đảm bảo công khai minh bạch nhằm phòng chống
và ngăn chặn những biểu hiện tiêu cựctrong quá trình quản lý và sử dụng NSNN.
Quy trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN do Bộ Tài chính hoặc KBNN ban hành,
thống nhất thựchiện trong toàn quốc, đảm bảo phải tuân thủ các bước theo một trình
tự nghiêm ngặt.
Có thể nói rằng thời gian qua KBNN Bắc Kạn đã chấp hành qui trình nghiệp
vụ, đặc biệt trong kiểm tra, kiểm soát, thanh toán, hạch toán kế toán đảm bảo an
toàn tiền và tài sản của Nhà nước. Đồng thời, chủ động nghiên cứu nắm vững qui
trình mới ban hành, tổ chức triển khai một cách kịp thời, phát hiện và có giải pháp
phòng ngừa triệt để các nguy cơ có thể xảy ra mất an toàn trong hoạt động của
KBNN, nhất là trong vấn đề thanh toán chi trả các khoản chi đầu tư XDCB. Thông
qua công tác kiểm soát chi của KBNN, các dự án đầu tư XDCB đều phát huy hiệu
quả đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất cho tỉnh nhà, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng
kinh tế, đảm bảo an ninh, an sinh xã hội một cách bền vững
- Bốn là, nhìn chung các khoản chi đều hợp pháp, hợp lệ, đúng chính sách,
chế độ, tiêu chuẩn, định mức, tiết kiệm và có hiệu quả:
77
Năm 1997, năm đầu tiên thực hiện luật Ngân sách Nhà nước, KBNN được
giao nhiệm vụ quản lý kiểm soát, thanh toán chi trả các khoản chi NSNN. KBNN
Bắc Kạn đã triển khai và tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm soát chi theo luật
NSNN. KBNN Bắc Kạn đã tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của cấp ủy, chính
quyền địa phương; sự phối kết hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn, giải thích đến từng đơn vị sử dụng ngân sách, đồng thời có các
biện pháp triển khai cụ thể, thực hiện từng bước nên đã mang lại kết quả thiết thực
như: Thực hiện đúng chế độ hóa đơn chứng từ theo quy định, trong chi tiêu của các
đơn vị dần vào nề nếp; các khoản chi NSNN qua KBNN đã quản lý chi theo dự toán
được duyệt và thực hiện nghiêm túc chế độ đấu thầu, kiểm soát giá trong mua sắm,
sửa chữa tài sản theo quy định; đưa việc tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn, định
mức chi tiêu tài chính vào nề nếp; tăng cường thực hiện thanh toán trực tiếp cho các
đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ và đặc biệt là triển khai thanh toán chuyển tiền
lương, phụ cấp lương cùng các khoản thu nhập vào tài khoản cá nhân, hạn chế việc
sử dụng bằng tiền mặt trong chi tiêu kinh phí; hạn chế tình trạng sử dụng kinh phí
được cấp không đúng mục đích, sai chế độ.
Công tác kiểm soát chi của KBNN Bắc Kạn đã góp phần tích cực thực hiện
chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng; các đơn vị sử dụng
NSNN đã có chuyển biến tích cực trong chấp hành kỷ luật tài chính, sử dụng ngân
sách tiết kiệm và có hiệu quả cao hơn, tạo điều kiện cho chính quyền và cơ quan tài
chính các cấp nắm kịp thời, chính xác chủ động hơn trong việc điều hành NSNN.
- Năm là, tổ chức thanh toán chi trả kịp thời, chính xác không gây phiền hà
cho cá nhân và đơn vị có quan hệ giao dịch với KBNN Bắc Kạn, KBNN Bắc Kạn
không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, tinh thần trách
nhiệm, thái độ phục vụ và áp dụng các ứng dụng tin học vào quản lý...
Với số lượng đơn vị giao dịch ngày càng tăng, số lượng dự án đầu tư XDCB,
chương trình mục tiêu lớn, doanh số hoạt động ngày càng tăng. Trong điều kiện khó
khăn về biên chế, nhưng KBNN Bắc Kạn đã phát huy được các ứng dụng công nghệ
tin học hiện đại vào hoạt động nghiệp vụ. Rà soát chức năng nhiệm vụ của các bộ
78
phận, sắp xếp bố trí công việc một cách hợp lý. Tổ chức tốt công tác kế toán, thanh
toán. Thường xuyên cải tiến lề lối và phương pháp làm việc, đáp ứng kịp thời yêu
cầu quản lý, chỉ đạo điều hành của địa phương và của ngành.
Với mục tiêu hướng tới khách hàng và để đơn giản các thủ tục hành chính
nhiều năm gần đây, toàn hệ thống KBNN đã quyết liệt triển khai đồng bộ và có hiệu
quả nhiều giải pháp.
Tiếp tục triển khai hiệu quả mô hình một cửa, một giao dịch viên; đơn giản
hóa các thủ tục hành chính, đặc biệt là các thủ tục thu, chi ngân sách thuộc lĩnh vực
KBNN; đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua KBNN, qua đó tạo
điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các đơn vị giao dịch, nâng cao chất lượng phục vụ
và sự hài lòng của khách hàng. Quy trình KSC NSNN qua KBNN theo hướng đơn
giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát. Đồng thời, phân
định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị, cá nhân có liên quan. Đặc biệt thực
hiện nghiêm các văn bản chỉ đạo của KBNN cấp trên về kiểm soát, giải ngân các
khoản chi NSNN bảo đảm chặt chẽ, kịp thời, đúng chế độ quy định cũng như tăng
cường phối hợp với các đơn vị có liên quan kịp thời giải quyết các vướng mắc trong
việc thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công, nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân và
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo đúng quy định của pháp luật. Với mục
tiêu cải cách hành chính, giảm bớt đầu mối làm việc, nâng cao và cải thiện chất
lượng phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, tích cực triển khai các dự án cải cách,
hiện đại hóa đã góp phần tập trung nhanh, đầy đủ các khoản thu của NSNN, đáp
ứng kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu của NSNN. Trong công tác KSC, chi đầu tư
đã rút ngắn thời gian từ 7 ngày xuống còn 3 ngày làm việc; đơn giản hóa yêu cầu
đối với hồ sơ đề nghị thanh toán; giảm số lượng mẫu biểu chứng từ thanh toán.
Thực hiện giao dịch 1 cửa trong kiểm soát chi. Duy trì và làm tốt công tác giáo dục
ý thức trách nhiệm cá nhân, nâng cao tinh thần thái độ phục vụ, tác phong giao tiếp
văn minh lịch sự, thực hiện tốt các tiêu chuẩn đạo đức lối sống của cán bộ ngành
Kho bạc. Vì vậy trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, mặc dù với lĩnh vực
công việc mang tính nhạy cảm, nhưng KBNN Bắc Kạn luôn nhận được sự cộng tác
phối hợp của các cơ quan ban ngành trong tỉnh, sự đồng thuận và tin tưởng của các
đơn vị sử dụng NSNN. Tiền và tài sản của Nhà nước giao KBNN quản lý luôn đảm
bảo tuyệt đối an toàn.
79
Có được những thành tựu trên là do những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, Luật NSNN sửa đổi phù hợp với thực tiễn hơn.
Thứ hai, chức năng, nhiệm vụ của KBNN quy định cụ thể hơn
Thứ ba, hệ thống định mức qui định ngày càng rõ ràng hơn, hồ sơ thủ tục
kiểm soát được đơn giản hơn.
Thứ tư, qui trình kiểm soát ngày được cải thiện, hợp lý với người kiểm soát
và tạo điều kiên thuận lợi cho đơn vị thụ hưởng.
3.4.2. Những hạn chế và vướng mắc khi thực hiện công tác kiểm soát chi trên địa bàn
Thành phố Bắc Kạn qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn.
Một là, Cơ chế chính sách thường xuyên thay đổi
Công tác KSC của KBNN chịu sự tác động, ảnh hưởng rất lớn từ cơ chế,
chính sách. Năm 2017, là năm đầu tiên thực hiện Luật NSNN 2015, Luật Kế toán
2015 và các văn bản hướng có những thay đổi ảnh hưởng trực tiếp đến công tác
KSC của KBNN như thay đổi về cơ chế giao dự toán, về nội dung khoản chi phải
KSC (giảm nội dung được cấp bằng Lệnh chi tiền) về công tác chuyển nguồn
NSNN, thay đổi về mẫu biểu chứng từ chi NSNN.
Các Thông tư hướng dẫn về công tác KSC cũng được sửa đổi như về KSC
đối với các cơ quan thuộc khối Đảng, chi an ninh, chi quốc phòng, KSC phí ban
quản lý.
Nhưng thay đổi đó đòi hỏi công chức KSC của KBNN phải thường xuyên
cập nhật văn bản, nghiên cứu, nắm bắt được những quan điểm, định hướng thay đổi
ảnh hưởng, tác động đến công tác KSC. Đồng thời, cũng phải có nghiên cứu chi tiết
các quy định cụ thể
Cùng với đó, hệ thống các văn bản có liên quan đến KSC các đơn vị sự
nghiệp công lập có sự thay đổi về nguyên tắc kiểm soát theo Nghị định
16/2015/NĐ-CP. Chính phủ và các Bộ đã ban hành các văn bản quy định về cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo từng lĩnh vực như: Sự nghiệp kinh tế, sự
nghiệp khác, .. Đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có văn bản quy định về cơ chế tự
chủ đối với các đơn vị sự nghiệp của ngành giáo dục, đào tạo nên trong quá trình
thực hiện công tác KSC cũng có những khó khăn nhất định.
80
Hai là, một số quy định không còn phù hợp, nhưng chưa sửa đổi, bổ sung
Một số quy định về công tác KSC trong Thông tư của Bộ Tài chính đã ban
hành từ lâu nhưng chưa sửa đổi, bổ sung, các quy định vẫn tham chiếu theo các
Thông tư hết hiệu lực thi hành cũng gây khó khăn trong cách hiểu, thực hiện ở
KBNN cấp huyện như Thông tư 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh
tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch , trong đó quy định: “ Việc quản lý, cấp
phát, thanh toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện nhiệm vụ, dự án quy hoạch
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua
KBNN; Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
- Căn cứ để cơ quan KBNN thực hiện tạm ứng cho các đơn vị:
+ Văn bản phê duyệt nhiệm vụ, dự án quy hoạch của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
+ Quyết định giao dự toán ngân sách năm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định
hiện hành;
+ Hợp đồng hoặc văn bản giao khoán công việc;
+ Báo cáo tiến độ thực hiện khối lượng và dự toán của nhiệm vụ, dự án quy hoạch;
+ Lệnh chuẩn chi của Thủ trưởng đơn vị.
- Căn cứ để cơ quan KBNN thanh toán cho các đơn vị:
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành theo quy định của
cơ quan nhà nước;
+ Biên bản thanh lý hợp đồng, bàn giao kết quả công việc hoàn thành và báo
cáo quyết toán chi phí khối lượng hoàn thành được nghiệm thu;
+ Các chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật”
Khi Thông tư 79/2003/TT-BTC được thay thế bằng Thông tư 161/2012/TT-
BTC và Thông tư 39/2016/TT-BTC nhưng Bộ Tài chính chưa sửa đổi Thông tư số
24/2008/TT-BTC về công tác quy hoạch nên khi thực hiện tại KBNN cấp huyện
cũng có nhiều cách hiểu khác nhau trong quá trình thực hiện, gây khó khăn cho cả
công chức KBNN và đơn vị sử dụng NSNN.
81
Một số cơ chế KSC có tính đặc thù tại KBNN chưa có hướng dẫn cụ thể
Kiểm soát chi đối với cấp ngân sách xã, trong quá trình thực hiện nẩy sinh
không ít vướng mắc như: KSC tiền điện hộ nghèo theo Thông tư 190/2014/TT-BTC
ngày 11/12/2014 của Bộ Tài chính, trong đó có quy định trách nhiệm KSC của
KBNN là kiểm tra, kiểm soát việc chi trả theo quy định. Hồ sơ KSC đối với kinh
phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội gồm: Danh sách các hộ
nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; Quyết định điều chỉnh hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền
điện của cơ quan có thẩm quyền trong năm (nếu có); Quyết định hỗ trợ tiền điện
của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hóa đơn thanh toán tiền điện kỳ trước (bản chính)
của hộ chính sách xã hội; Giấy đề nghị rút kinh phí của Ủy ban nhân dân cấp xã”.
Đây là quy định về KSC tại KBNN rất khó thực hiện, đặc biệt là việc kiểm soát
và lưu trữ hóa đơn tiền điện đối với hộ chính sách xã hội.
Ba là, việc xử phạt vi phạm hành chính trong công tác KSC còn một số điểm
chưa phù hợp
Hiện một số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực KSC của KBNN, khi
tiến hành lập biên bản để xử phạt vi phạm hành chính tại KBNN Bắc Kạn, chưa
nhận được sự đồng thuận của các đơn vị sử dụng NSNN như xử phạt vi phạm hành
chính do thực hiện cam kết chi không đúng quy định, do thanh toán tạm ứng không
đúng thời hạn,…
Nhưng quy định về thủ tục hành chính trên được quy định trong Thông tư
của Bộ Tài chính. Do vậy, khi công chức KSC lập biên bản xử phạt vi phạm hành
chính theo Nghị định 192/2013/NĐ-CP, phải căn cứ các quy định trong thông tư,
hoặc hướng dẫn, quy định cụ thể của KBNN mới xác định được đó là hành vi vi
phạm hành chính, rất khó khăn trong việc giải thích cho đơn vị sử dụng NSNN, nhất
là đối với UBND cấp xã.
Bốn là, việc chấp hành dự toán NSNN chưa nghiêm.
Ngân sách soạn lập theo chu kỳ hàng năm, do đó nó không được đánh giá,
xem xét sự phân bổ nguồn lực gắn kết với những chương trình phát triển kinh tế -
xã hội dài hạn. Nguồn lực của ngân sách phân bổ mang tính dàn trải; thiếu hệ thống
các tiêu chí thích hợp để xác định thứ tự ưu tiên chi tiêu. Việc xây dựng dự toán
năm sau thường dựa trên cơ sở dự toán năm trước mà không xét tới việc có nên tiếp
82
tục duy trì hoạt động đang được cung cấp tài chính hay không; Ngân sách chi
thường xuyên và ngân sách chi đầu tư phát triển được soạn lập một cách riêng rẽ
làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực. Việc quyết định và phân bổ dự toán còn
chậm về thời gian theo chế độ quy định. Quy trình lập dự toán, phân bổ, giao dự
toán kể cả thẩm tra, điều chỉnh dự toán, nhóm mục chi còn nhiều điểm chưa phù
hợp, còn qua nhiều khâu, chưa giảm nhiều về thủ tục hành chính
- Năm là: Các văn bản kiểm soát chi còn dàn trải và chưa quy định cụ thể.
Về các văn bản pháp luật từ Luật, Nghị định, Thông tư và các văn bản hướng
dẫn…chưa được hệ thống hoá một cách thống nhất theo đúng trình tự, thể thức và
thẩm quyền, tuân thủ quy tắc của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Hiện
nay qua thực tiễn tại địa phương cho thấy, có rất nhiều văn bản cấp trên ban hành
nhưng còn chồng chéo nội dung, đôi khi chưa đúng thẩm quyền…làm cho những
người thực hiện lúng túng…Hơn nữa, có văn bản do Ngành hướng dẫn chưa phù
hợp với nội dung của Bộ chủ quản hoặc việc hướng dẫn văn bản quy phạm pháp
luật chưa rõ ràng hoặc còn thiếu nội dung điều chỉnh cũng là một trong những
nguyên nhân làm cho cấp dưới khó triển khai thực hiện.
Sáu là, các chương trình ứng dụng trong công tác kiểm soát chi nhiều, chưa
liên thông dữ liệu
Các chương trình ứng dụng là một công cụ quan trọng để quản lý, kiểm soát
các hoạt động của KBNN. Chương trình ứng dụng nâng cao năng xuất lao động,
giảm thiểu rủi ro cho công chức khi thực hiện nhiệm vụ KSC. Tuy vậy, các chương
trình ứng dụng cho công tác KSC tại KBNN chưa đáp ứng được yêu cầu trên.
Theo thống kê, hiện 01 chuyên viên KSC tại KBNN có tài khoản đăng nhập trên
07 chương trình ứng dụng để thực hiện công tác KSC và tổng hợp báo cáo của công tác
KSC, gồm: TABMIS 2017, TABMIS 2018, DTKB-LAN, KHKB-LAN, ANQP,
THBC, Dịch vụ công trực tuyến (đối với KBNN ở địa bàn thành phố, thị xã).
Các chương trình này hiện chưa có sự giao diện, kết nối dữ liệu với nhau
hoặc đã có nhưng rất hay bị lỗi kỹ thuật. Do vậy, nên mỗi khi đưa dữ liệu vào chương
trình, công chức KSC tại KBNN huyện đều phải nhập lại toàn bộ dữ liệu, rất vất vả, tốn
nhiều thời gian, công sức và dễ xảy ra sai sót trong quá trình thực hiện.
83
3.4.3. Nguyên nhân của tồn tại kiểm soát chi NSNN trên địa bàn thành phố Bắc Kạn
qua KBNN Bắc Kạn.
- Các văn bản hướng dẫn trong quá trình thanh toán qua hệ thống KBNN làm
cơ sở cho các đơn vị thực hiện quyền tự chủ theo Nghị định số 43; Nghị định số
16 chưa thật sự hiệu quả, cơ chế xin-cho vẫn còn tồn tại.
- Định mức chi được xây dựng chưa sát với tình hình thực tế của các đơn vị,
định mức ngân sách phân bổ cho các đon vị chưa hợp lý, do các khoản chi luôn
biến đổi theo tình hình KT - XH của tỉnh và của huyện, gây khó khăn cho các đơn
vị thụ hưởng ngân sách.
- Công tác lập và phân bổ dự toán ngân sách chưa xuất phát từ các đơn vị
thụ hưởng ngân sách mà thường dựa vào số liệu ước thực hiện và những định
hướng nhiệm vụ chung của Đảng và Nhà nước xây dựng nên.
Tâm lý chung của các cơ quan thụ hưởng ngân sách, khi lập dự toán thường
không căn cứ vào nhiệm vụ được giao, không căn cứ vào dự toán ngân sách năm trước
để lập. Hệ quả, mỗi đơn vị dự toán đều lập quá cao, gây không ít khó khăn cho cơ quan
thẩm định. Chất lượng dự toán chưa cao, thuyết minh dự toán còn sơ sài.
Thời gian thẩm tra dự toán hiện nay còn ngắn nên chưa phát huy được năng
lực của cán bộ làm công tác thẩm định.
Chưa chú trọng đến chất lượng của dự toán đầu ra, hiện chỉ đang tính đến
khả năng cân đối ngân sách.
- Công tác điều hành và cấp phát kinh phí: Do dự toán ngân sách lập chưa
sát với nhu cầu sử dụng nên dẫn đến tình trạng thiếu kinh phí phải bổ sung, hoặc
trong năm có các chế độ chính sách tăng thêm do thay đổi cơ chế, chính sách. Tuy
nhiên, việc xin cấp bổ sung ngân sách cho các đơn vị còn nhiều khó khăn, do đó
gây ảnh hưởng tới hoạt động của các đơn vị thụ hưởng NSNN.
- Công tác quyết toán và kiểm toán các khoản chi: Các đơn vị thụ hưởng
ngân sách gửi quyết toán còn chậm so với quy định. Việc lập quyết toán và tổng
hợp quyết toán NSNN còn bị xem nhẹ. Chất lượng chưa cao, còn sơ sài, báo cáo tài
chính thiếu mẫu biểu theo quy định. Việc theo dõi và kiểm tra công tác kế toán,
quyết toán của các đơn vị dự toán không được thường xuyên. Chế độ báo cáo chưa
đúng thời gian quy định. Đối với cơ quan tài chính khi duyệt quyết toán, chủ yếu
kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán.
84
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC KẠN
4.1. Phương hướng tăng cường công tác kiểm soát chi qua KBNN
4.1.1. Những chủ trương, định hướng phát triển của Kho bạc Nhà nước
Chiến lược phát triển KBNN được phê duyệt theo Quyết định số
138/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Mặc dù được phê
duyệt hơn 10 năm trước, nhưng Chiến lược phát triển KBNN có những nguyên mục
tiêu, định hướng phát triển hệ thống KBNN mang tính đột phá, phù hợp với xu thế
phát triển, với những cải cách mạnh mẽ về thể chế chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ
máy, hiện đại hoá công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. KBNN phải thực sự trở
thành một trong những công cụ quan trọng của Chính phủ trong việc thực hiện công
cuộc cải cách hành chính nhà nước mà đặc biệt là cải cách tài chính công theo
hướng công khai, minh bạch, từng bước phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực
quốc tế, góp phần thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của Chính phủ, chất lượng hoạt
động quản lý tài chính vĩ mô, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia.
Với mục tiêu tổng quát: “Xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và
phát triển ổn định, vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế chính sách, hoàn thiện tổ
chức bộ máy, gắn với hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực
hiện tốt các chức năng: quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước; quản lý
ngân quỹ và quản lý nợ Chính phủ; tổng kế toán nhà nước nhằm tăng cường năng
lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý các nguồn nhân lực tài
chính của nhà nước. Đến năm 2025 các hoạt động KBNN được thực hiện trên nền
tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành kho bạc điện tử”.
Trong đó có các mục tiêu định hướng chiến lược cụ thể như sau:
- Quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước: Đổi mới toàn diện cơ
chế chính sách và quy trình nghiệp vụ trong công tác quản lý quỹ NSNN, các quỹ
tài chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính theo hướng đơn giản,
hiện đại, công khai, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế, trên nền tảng vận
hành hệ thống thông tin tài chính tích hợp.
85
- Quản lý ngân quỹ và nợ Chính phủ: Đổi mới công tác quản lý ngân quỹ
KBNN trên cơ sở hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và các công cụ quản lý với mục
tiêu đảm bảo an toàn và hiệu quả; gắn kết quản lý ngân quỹ với quản lý nợ chính
phủ để giảm chi phí nợ vay và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính
nhà nước. Phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ hiện đại, minh bạch, hoạt động
theo nguyên tắc thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán; liên kết và hội nhập với
thị trường trái phiếu khu vực, quốc tế.
- Công tác kế toán nhà nước: Xây dựng hệ thống kế toán nhà nước thống
nhất, hiện đại theo nguyên tắc dồn tích, phục vụ yêu cầu quản lý ngân sách và tài
chính công nhằm đánh giá được hiệu quả chi tiêu ngân sách, theo dõi tình hình công
nợ và tài sản của Nhà nước, xây dựng được bảng tổng kết tài sản quốc gia, đảm bảo
tính công khai, minh bạch.
- Hệ thống thanh toán: Xây dựng hệ thống thanh toán KBNN hiện đại, đảm bảo
thanh toán mọi khoản thu, chi của NSNN và các đơn vị an toàn, nhanh chóng, chính
xác và hiệu quả. Giảm dần và tiến tới không giao dịch bằng tiền mặt tại KBNN.
- Kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác
kiểm tra, kiểm soát trên cơ sở đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình kiểm tra,
kiểm soát phù hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin và hiện đại hóa hoạt
đọng KBNN. Chuyển đổi mô hình kiểm tra, kiểm soát sang mô hình kiểm tra, kiểm
toán nội bộ, bảo đảm nâng cao tính độc lập.
- Công nghệ thông tin: Phát triển công nghệ thông tin KBNN hiện đại; tiếp
cận nhanh, làm chủ và ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin tiên tiến vào mọi
hoạt động KBNN; hình thành kho bạc điện tử.
- Tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực: Kiện toàn tổ chức bộ máy
KBNN tinh gọn, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và chuyên nghiệp. Tổ
chức lại các đơn vị thuộc KBNN tại trung ương theo hướng tập trung quản lý, điều
hành nâng cao khả năng nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách. Cơ cấu lại
KBNN địa phương theo hướng thành lập một số KBNN khu vực.
- Tăng cường hợp tác quốc tế: Chủ động và tích cực thực hiện hội nhập, mở
rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kho bạc theo lộ trình và bước đi phù hợp nhằm
86
đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hoạt động KBNN và hội nhập quốc tế. Tăng cường hỗ
trợ và chia sẻ kinh nghiệm quản lý kho bạc với các nước.
4.1.2. Những phương hướng chủ yếu trong công tác kiểm soát chi ngân sách nhà
nước
Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn đã đưa ra một số phương hướng chủ ý trong
công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước như sau:
- Thực hiện kiểm soát chi theo kết quả đầu ra
- Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu
quả, dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro
- Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan trong kiểm soát chi
ngân sách nhà nước
- Hoàn thiện nền tảng công nghệ, cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4
- Tinh gọn, chuyên nghiệp bộ máy thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi của Kho
bạc Nhà nước
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn
4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập, phân bổ dự toán chi ngân sách Nhà nước
Dự toán chi thường xuyên NSNN là căn cứ pháp lý cao nhất để để các đơn vị
sử dụng NSNN có cơ sở chi tiêu; đồng thời đây cũng là cơ sở, là căn cứ để cơ quan
KBNN thực hiện kiểm soát đối với các khoản chi thường xuyên của NSNN. Để quá
trình KSC thường xuyên NSNN của KBNN Bắc Kạn được thuận lợi đòi hỏi quá
trình lập, phê duyệt và phân bổ dự toán NSNN phải được thực hiện một cách kịp
thời, chính xác về nội dung chi; dự toán phải đảm bảo bao quát hết các nhu cầu,
nhiệm vụ chi của đơn vị trong năm ngân sách và được giao đúng thời gian quy định,
đảm bảo cho các đơn vị sử dụng ngân sách có dự toán chi tiêu ngay từ những ngày
đầu năm.
Dự toán chi thường xuyên NSNN phải được xây dựng từ cơ sở, trên cơ sở
phân tích, đánh giá hiệu quả của những khoản chi; mở rộng số lượng mục chi thuộc
diện phải lập dự toán, thu hẹp mục chi thuộc diện giao khoán. Đảm bảo mọi khoản
chi thường xuyên NSNN phải được xác định một cách chi tiết trong dự toán chi
87
NSNN và đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi. Từng bước tiến tới chấm dứt sử
dụng hình thức lệnh chi tiền, nhằm đảm bảo các điều kiện thuận lợi cho các đơn vị
sử dụng NSNN trong công tác quản lý.
Cần có chế tài quy định cụ thể, bắt buộc các cơ quan có thẩm quyền phải
giao dự toán chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị sử dụng ngân sách trước ngày
31/12 năm trước theo đúng quy định của luật NSNN; để các đơn vị có kinh phí chi
tiêu ngay từ những ngày đầu năm. Cơ quan Tài chính và KBNN kiên quyết không
tạm cấp kinh phí cho những cơ quan đơn vị chưa được giao dự toán (trừ những
trường hợp đặc biệt không thể trì hoãn theo quy định của pháp luật). Việc chậm trễ
giao dự toán NSNN cho các đơn vị cấp dưới sử dụng, cơ quan quản lý cấp trên phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm về sự chậm trễ của mình. Mặt khác cũng cần phải quy định
trách nhiệm và chế tài sử lý đối với các cơ quan quản lý (cũng như đơn vị sử dụng
NSNN) trong việc giao bổ xung dự toán cho các nhiệm vụ chi thường xuyên và không
thường xuyên sai quy định, giao bổ xung nhiều lần, khi không tăng thêm các nhiệm vụ
cụ thể hay các tình huống thiên tai, hỏa hoạn, bão lụt...bất khả kháng khác.
4.2.2. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Phương thức cấp phát NSNN theo dự toán được duyệt là một phương thức cấp
phát ngân sách tiên tiến: phương thức cấp phát NSNN theo dự toán đã phản ánh rõ
bản chất dân chủ của nền tài chính công nước ta, tạo điều kiện chủ động cho các
đơn vị sử dụng ngân sách trong việc chi tiêu, phương thức cấp phát theo dự toán đã
tạo ra một bước đột phá trong cải cách hành chính về quy trình kiểm soát chi, tạo
điều kiện cho các cơ quan tài chính, KBNN và các đơn vị sử dụng NSNN tập trung
nâng cao chất lượng quản lý theo dự toán. KBNN có điều kiện nâng cao vai trò
kiểm soát chi
Phương thức cấp phát này đã bước đầu thực hiện theo Luật NSNN. Song, hiện
nay việc áp dụng phương thức cấp phát trên còn gặp phải một số vướng mắc như:
dự toán giao cho các đơn vị tại địa phương hiện nay còn chậm, nhiều trường hợp
quá chậm, phần lớn không được giao ngay từ đầu năm, dẫn đến việc chi tiêu của
đơn vi cũng như việc cấp phát thanh toán của KBNN gặp nhiều khó khăn. Các căn
cứ xây dựng dự toán còn thiếu và không đồng bộ, đặc biệt là các chế độ, tiêu chuẩn,
88
định mức chi tiêu, ... để khắc phục những vướng mắc trên và áp dụng có hiệu quả
phương thức cấp phát này, chúng ta cần thực hiện một số biện pháp sau :
Thứ nhất, tiếp tục xây dựng, sửa đổi bổ sung, hoàn thiện các văn bản chế độ
về kiểm soát chi ngân sách theo hình thức chi theo dự toán từ Kho bạc Nhà nước.
Ban hành những quy định cụ thể về quy trình, thủ tục chi ngân sách theo dự toán
được duyệt đối với kinh phí uỷ quyền, chi cho các chương trình khoa học trọng
điểm cấp nhà nước, chi ngân sách xã, phường... nhằm vừa tạo điều kiện thuận lợi
cho đơn vị sử dụng ngân sách vừa đảm bảo quản lý ngân sách chặt chẽ, hiệu quả.
Thứ hai, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan tài chính và các cơ quan
quản lý chuyên ngành cần ban hành đầy đủ, đồng bộ các chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi tiêu phù hợp với tình hình thực tế để làm cơ sở cho việc lập và quyết định
dự toán NSNN của các đơn vị thụ hưởng được kịp thời, phù hợp và có căn cứ. Cần
có quy chế quy định bắt buộc các cơ quan chủ quản cấp trên phải giao dự toán
NSNN cho các đơn vị cấp dưới ngay từ đầu năm. KBNN kiên quyết không thực
hiện cấp phát, thanh toán, kể cả việc cấp tạm ứng đối với những đơn vị đầu năm
không có dự toán hoặc không gửi dự toán đến KBNN (trừ các nhu cầu không thể trì
hoãn và pháp luật cho phép). Cơ quan chủ quản, đơn vị dự toán cấp trên phải chịu
trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm vật chất về sự chậm trễ, sự thiếu chính xác khi
giao dự toán cho các đơn vị thụ hưởng.
Thứ ba, cần phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các đơn vị có liên quan
trong việc quản lý, điều hành và sử dụng NSNN. Theo quy định của Luật NSNN
(sửa đổi), cơ quan tài chính có trách nhiệm xây dựng dự toán, giám sát, kiểm tra
việc chấp hành dự toán NSNN của các đơn vị thụ hưởng, chủ động bố trí nguồn đáp
ứng các nhu cầu chi của ngân sách; cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm phân
bổ, giao dự toán cho các đơn vị thụ hưởng kịp thời, chính xác; KBNN thực hiện
kiểm tra, kiểm soát và thực hiện thanh toán kịp thời cho đơn vị, đảm bảo khoản đó
có trong dự toán, đúng chế độ quy định; đơn vị thụ hưởng thực hiện chi tiêu NSNN
theo đúng dự toán được phân bổ, đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả.
Để quy trình kiểm soát chi hợp lý, đòi hỏi phải đáp ứng được các nguyên tắc
cơ bản sau:
89
Một là, thủ tục đơn giản, rõ ràng, đúng chế độ, quy trình nghiệp vụ; giải quyết
công việc nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng;
Hai là, công khai các hồ sơ, thủ tục, quy trình chi ngân sách; trách nhiệm của
cán bộ KBNN; thời hạn giải quyết công việc;
Ba là, nhận hồ sơ chi NSNN và trả kết quả tại một đầu mối, không yêu cầu
khách hàng phải liên hệ với nhiều bộ phận. Khách hàng giao dịch chỉ liên hệ với
cán bộ chuyên quản từ khâu hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả cuối cùng.
Người tiếp nhận hồ sơ chính là người được giao nhiệm vụ theo dõi và trực tiếp kiểm
soát chi đơn vị sử dụng NSNN.
Việc duyệt dự toán, phân bổ kinh phí phải dàn đều các quý trong năm, đồng
thời đơn vị phải xây dựng kế hoạch chi tiêu bám sát nhu cầu. Thay thế cơ chế
KBNN kiểm soát bảng kê thanh toán tạm ứng bằng nội dung kiểm soát và thanh
toán trực tiếp đến đơn vị cung cấp hàng hoá hoặc người nhận thầu. Đối với các
khoản chi lớn thực hiện việc đăng ký cam kết chi NSNN trên cơ sở dự toán được
duyệt và hợp đồng đã ký giữa đơn vị sử dụng NSNN và tổ chức cung cấp hàng
hóa nhằm đảm bảo cho việc chi tiêu NSNN đã có đầy đủ hồ sơ, thủ tục và chủ
động trong bố trí tồn quỹ ngân sách. Thí điểm thực hiện khoán chi theo yêu cầu
nhiệm vụ nhưng cần thiết phải có một biện pháp quản lý chi NSNN trên cơ sở các
định mức, tiêu chuẩn chi tiêu hết sức khoa học và đương nhiên mọi khoản chi tiêu
NSNN đều phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Tài chính, KBNN và các
cơ quan chức năng. Quy trình kiểm soát chi “một cửa” đối với chi thường xuyên
theo hướng như sau:
2 6
90
5
Cán bộ kiểm soát chi Kế toán trưởng 1 1
Khách hàng
8
3
9
7
7 4
Thanh toán viên Giám đốc Thủ quỹ
Trung tâm thanh toán
Hình 4.1: Sơ đồ quy trình kiểm soát chi “một cửa” đối với chi thường xuyên
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ chứng từ.
Bước 2 : Kiểm soát chi
Bước 3 : Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) ký chứng từ.
Bước 4: Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) ký.
Bước 5: Thực hiện nhập chứng từ.
Bước 6 : Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) ký chứng từ trên hệ thống.
Bước 7: Thực hiện thanh toán.
Bước 8. Trả tài liệu, chứng từ cho khách hàng.
Bước 9. Chi tiền mặt tại quỹ.
Cải tiến qui trình kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản cần phải ban hành thống nhất quy
trình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên cơ sở gộp lại từ 3 quy trình như
hiện nay, bao gồm cả vốn đầu tư trong nước, ngoài nước và vốn đầu tư từ ngân sách
xã. Quy trình này cần quy định rõ đối tượng kiểm soát chi là các dự án đầu tư bằng
vốn NSNN qua hệ thống KBNN bao gồm vốn trong nước, vốn ngoài nước, và vốn
đầu tư từ ngân sách xã, cụ thể đối với từng loại vốn, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự
án; phải đảm bảo quy định cụ thể được các vấn đề như kiểm soát chi khối lượng
phát sinh, kiểm soát chi đối với các loại công việc ký kết với các cá nhân hoặc
91
nhóm người không có tư cách pháp nhân, kiểm soát chi đối với các dự án do xã làm
chủ đầu tư... Như vậy sẽ đảm bảo nhất quán chỉ có một quy trình kiểm soát chi
NSNN cho vốn đầu tư XDCB, đồng thời dễ tra cứu, đối chiếu khi cần thiết, và tiện
lợi cho khách hàng khi giao dịch. Đồng thời cần thường xuyên kiểm tra đánh giá
quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB nhằm mục đích cải tiến cho phù hợp với
quy định mới cũng như thực tế phát sinh.
Để xây dựng một quy trình kiểm soát chi hợp lý, đòi hỏi phải đáp ứng các
nguyên tắc cơ bản sau:
Một là, thủ tục đơn giản, rõ ràng, đúng chế độ, quy trình nghiệp vụ, giải quyết
công việc thuận tiện cho khách hàng.
Hai là, công khai các hồ sơ, thủ tục, quy trình chi ngân sách, trách nhiệm của
cán bộ KBNN, thời hạn giải quyết công việc.
Trên cơ sở đó tác giả đề xuất áp dụng quy trình Kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB như sau:
Lãnh đạo phụ trách KSC VĐT
5 3
Bộ phận KSC NSNN Bộ phận kế toán NSNN
6 2
1
Cán bộ được Đơn vị thụ Chủ đầu tư phân công KSC hưởng
dự án 8 4 7
Hình 4.2: Sơ đồ quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB đề xuất
Ghi chú: Hướng đi của hồ sơ, chứng từ Kiểm soát chi.
92
Bước 1: Chủ đầu tư (Ban QLDA) gửi hồ sơ cho cán bộ được phân công kiểm
soát chi của dự án.
Bước 2: Cán bộ KSC tiến hành kiểm tra hồ sơ (bao gồm hồ sơ ban đầu, hồ
sơ từng lần tạm ứng hoặc thanh toán) trình lãnh đạo bộ phận Kiểm soát chi
NSNN ký duyệt.
Bước 3: bộ phận Kiểm soát chi NSNN trình lãnh đạo KBNN phụ trách KSC
ký duyệt tờ trình lãnh đạo, Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư.
Bước 4: bộ phận Kiểm soát chi NSNN chuyển giấy rút vốn đầu tư, giấy đề
nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có) và tờ trình lãnh đạo KBNN ký duyệt
cho bộ phận Kế toán.
Bước 5: bộ phận Kế toán kiểm tra, ký giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị Thanh
toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có) và trình lãnh đạo KBNN ký duyệt.
Bước 6: bộ phận Kế toán thực hiện các thủ tục chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng.
Bước 7: bộ phận Kế toán lưu 1 liên giấy rút vốn đầu tư, 1 liên giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có), chuyển tờ trình và các liên còn lại cho bộ
phận Kiểm soát chi.
Bước 8: bộ phận Kiểm soát chi lưu hồ sơ theo quy định và chuyển các liên còn
lại cho Chủ đầu tư (Ban QLDA).
Quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB đề xuất trên đã khắc phục được
những hạn chế đã phân tích đó là:
- Giảm được đầu mối trong kiểm soát chi NSNN do cán bộ nhận hồ sơ chính
là người trực tiếp được phân công nhiệm vụ kiểm soát chi của dự án.
- Rút ngắn được thời gian giải quyết công việc.
- Đơn giản hóa các thủ tục, thuận tiện cho cả KBNN và đơn vị giao dịch. Vẫn đảm
bảo tính chặt chẽ tuân thủ các quy định hiện hành trong quản lý kiểm soát chi NSNN.
4.2.3.Nâng cao chất lượng dự toán chi NSNN
Để nâng cao chất lượng dự toán chi NSNN qua KBNN Bắc Kạn, thì cần phải
tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
- Một là, xác lập yêu cầu, quy trình và lịch trình lập, duyệt, phân bổ NSNN ở
các cơ quan, đơn vị. Tất cả các cơ quan, đơn vị đều phải có trách nhiệm thực hiện
93
nghiêm túc theo những yêu cầu và lịch trình đó. Dự toán chi NSNN là căn cứ pháp
lý để các đơn vị thực hiện chi tiêu và cũng là căn cứ để KBNN kiểm soát chi
NSNN. Để quá trình kiểm soát chi NSNN được thuận lợi, thì việc lập, duyệt và
phân bổ NSNN đến từng đơn vị thụ hưởng phải được thực hiện một cách đầy đủ,
kịp thời, công khai, đảm bảo cho các đơn vị sử dụng NSNN có dự toán chi NSNN
ngay từ đầu năm.
- Hai là, tăng thời gian chuẩn bị ngân sách để có thể dành lượng thời gian
cần thiết cho việc các đơn vị sử dụng ngân sách chuẩn bị dự toán thu-chi NSNN chi
tiết theo mục lục NSNN
- Ba là, dự toán chi NSNN phải được xây dựng từ cơ sở. Cụ thể, nó phải đảm
bảo vừa phản ánh được dự toán chi của từng chương trình, vừa phản ánh đầy đủ các
nguồn vốn, mà không bị trùng lắp. Đồng thời, phải được xây dựng trên cơ sở phân
tích, đánh giá hiệu quả của những khoản chi. Từng bước mở rộng số lượng mục chi
thuộc diện phải lập dự toán chi tiết, thu hẹp dần những mục thuộc diện giao khoán.
Tiến đến mọi khoản chi NSNN đều phải được xác định một cách chi tiết trước trong
dự toán và đúng với chế độ, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước.
- Bốn là, dự toán kinh phí của các đơn vị phải được xây dựng căn cứ nhiệm
vụ, chức năng, khối lượng hàng hoá lao vụ cung cấp, chi phí cần thiết để thực hiện
công việc, giá cả thị trường,.. về phía cơ quan xét duyệt, phê chuẩn phải chuyển từ
cách xét duyệt, phê chuẩn theo khả năng ngân sách sang xét duyệt theo nhu cầu và
tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
4.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất cán bộ KBNN
Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất cán bộ
KBNN là nhân tố quan trọng nhất nhằm tìm kiếm, sử dụng và phát huy cao năng
lực, phẩm chất có trong mỗi cán bộ. Về yếu tố con người, cần coi trọng những vấn
đề sau:
- Một là, tiêu chuẩn hoá và chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ KBNN, đặc biệt
là những người trực tiếp làm công tác kiểm soát chi NSNN. Những cán bộ được
phân công làm công tác này phải là người có năng lực chuyên môn cần thiết, được
đào tạo và bồi dưỡng, am hiểu và nắm vững tình hình kinh tế - xã hội cũng như các
94
cơ chế chính sách của Nhà nước. Đồng thời, những cán bộ này cũng phải có tư
cách, phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm và tâm huyết với công việc. Hiểu được
giá trị, ý nghĩa từng đồng tiền của kho bạc khi xuất quỹ. Để thực hiện được những
yêu cầu nêu trên, thì KBNN phải rà soát và phân loại cán bộ theo các tiêu chuẩn đạo
đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý,... từ đó, có kế hoạch bồi dưỡng, sắp xếp,
phân công công tác theo đúng năng lực và trình độ của từng người. Đồng thời, kiên
quyết loại bỏ những cán bộ thoái hoá, biến chất hoặc không đủ năng lực, trình độ.
- Hai là, thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn, đào tạo chuyên ngành, tập
huấn nghiệp vụ, tập huấn nghiệp vụ dưới nhiều hình thức như đào tạo tập trung, đào tạo
tại chức, bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới, tổng kết và đánh giá kinh nghiệm kiểm
soát chi NSNN hàng năm, đặc biệt chú trọng đào tạo cán bộ tham gia trực tiếp quy
trình quản lý, kiểm soát chi NSNN qua KBNN, đào tạo cán bộ tham gia vận hành hệ
thống TABMIS, để nâng cao chất lượng các hệ đào tạo, gắn các nội dung đào tạo với
yêu cầu về nguồn nhân lực trên thực tế của lĩnh vực công, trang bị cho cán bộ KBNN
nói chung và cán bộ kiểm soát chi nói riêng các kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ;
các đường lối, chủ trương, mục tiêu phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước.
- Ba là, có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh. Thực hiện chế độ khen thưởng
hợp lý, một mặt nó tạo ra các điều kiện vật chất thuận lợi, giúp cán bộ KBNN yên
tâm công tác. Mặt khác, phát huy cao hơn nữa vai trò và năng lực của từng cá nhân.
Bên cạnh đó, cũng cần xử phạt một cách nghiêm minh đối với những cán bộ cố tình
làm trái chính sách chế độ, sai quy trình nghiệp vụ gây thất thoát vốn KBNN
- Bốn là, thường xuyên tổ chức sâu rộng các phong trào thi đua sôi nổi, thiết
thực gắn với công tác chuyên môn, nghiệp vụ; xây dựng văn minh, văn hoá nghề
kho bạc nhằm tạo động lực thúc đẩy cán bộ, công chức hoàn thành thắng lợi các
nhiệm vụ chuyên môn, chính trị được giao; tổ chức các cuộc thi tài năng nghiệp vụ
tạo điều kiện cho cán bộ công chức KBNN có dịp củng cố kiến thức, nâng cao trình
độ nghiệp vụ, tạo nên khí thế thi đua sôi nổi, khích lệ, động viên cán bộ, công chức
hăng hái lao động, thúc đẩy mỗi cán bộ, công chức luôn phấn đấu giữ gìn và phát
huy được truyền thống đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động, cả hệ thống tạo
thành một khối vững chắc, cùng nhau vượt qua khó khăn, thách thức, hoàn thành
thắng lợi nhiệm vụ chính trị được Đảng và Nhà nước giao.
95
4.2.5. Hoàn thiện các chương trình ứng dụng, tăng cường kết nối, liên thông dữ liệu
Phát triển hệ thống công nghệ thông tin KBNN hiện đại; tiếp cận nhanh, làm
chủ và ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin tiên tiến vào mọi hoạt động của
KBNN; hình thành Kho bạc điện tử. Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin
điện tử tiên tiến vào quy trình quản lý thu - chi NSNN, đảm bảo xử lý dữ liệu thu -
chi NSNN theo thời gian thực. Tăng cường sử dụng hình thức quản lý, chỉ đạo điều
hành công việc, trao đổi thông tin, báo cáo trên mạng internet và intranet trong nội
bộ hệ thống KBNN.
Cần tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp các chương trình quản lý nghiệp vụ chủ
yếu và nối mạng trong toàn hệ thống; xây dựng các chương trình phần mềm phục
vụ công tác kế toán, thanh toán, đặc biệt là công tác quản lý chi NSNN. Cùng với
việc kết nối mạng thông tin, thanh toán trong toàn hệ thống, KBNN cần phối hợp
chặt chẽ với các đơn vị có liên quan trong ngành tài chính, xây dựng và triển khai
đồng bộ có hiệu quả hệ thống thông tin quản lý ngân sách – Kho bạc (TABMIS),
thông qua chương trình này, nâng cao chất lượng công tác quản lý và kiểm soát các
khoản chi NSNN.
Hiện đại hóa công tác thanh toán của KBNN trên nền tảng công nghệ thông
tin hiện đại, theo hướng tự động hóa và tăng tốc độ xử lý các giao dịch; đảm bảo dễ
dàng kết nối, giao diện với các hệ thống ứng dụng khác. Xây dựng hệ thống thanh
toán tập trung trong nội bộ KBNN trong điều kiện triển khai TABMIS. Hoàn thiện
công tác thanh toán chuyển tiền điện tử trong hệ thống KBNN; tham gia thanh toán
điện tử song phương giữa KBNN với các đơn vị thanh toán.
Xây dựng chương trình kiểm soát, tổng hợp số liệu chi đầu tư được liên
thông dữ liệu với TABMIS, theo hướng dữ liệu nguồn là TABMIS được lấy ra để
xử lý theo các yêu cầu quản lý, tổng hợp, báo cáo của chi đầu tư. Trên TABMIS
hiện nhập dự toán đầu tư (kế hoạch đầu tư năm của dự án), nhập chứng từ chi đầu tư
và chứng từ đã được kiểm soát theo dự toán đã nhập. Thay vì có chương trình kiểm
soát riêng biệt theo đầu vào như hiện nay (ĐTKB-LAN, KHKB-LAN), thực hiện
kiểm soát, lấy dữ liệu đầu tư từ TABMIS để tổng hợp số liệu chi đầu tư theo vòng
đời dự án. Chương trình chỉ nhập các thông tin pháp lý của dự án, số kế hoạch của
96
dự án, còn các thông tin còn lại lấy từ TABMIS như: dự toán đã nhập, số thanh
toán, tạm ứng, thu hồi,… Từ đó, chương trình có thể kiểm soát hậu kiểm, đối chiếu,
kiểm tra số liệu đã thanh toán với hồ sơ pháp lý, kế hoạch vốn được giao của dự án;
thiết lập các báo cáo theo yêu cầu, kiểm tra đối chiếu số kế hoạch giao, số dự toán
đã nhập trên TABMIS. Đồng thời, chương trình sử dụng dữ liệu nguồn là TABMIS
thì việc tổng hợp số liệu chi đầu tư toàn toàn quốc, trong phạm vi từng KBNN địa
phương sẽ thuận lợi và chính xác gần như tuyệt đối, thay thế được chương trình
THBC hiện giờ có tương đối nhiều bất cập.
Hoàn thiện cổng dịch vụ công trực tuyến, cung cấp đầy đủ các thủ tục hành
chính trong lĩnh vực KBNN trên cổng dịch vụ công theo mức độ 4. Xây dựng, kết nối
được với các phần mềm kế toán của các đơn vị sử dụng NSNN với cổng dịch công của
KBNN. Ngay từ khi kế toán đơn vị sử dụng NSNN hoàn thiện chứng từ, ký số chuyển
sang dịch vụ công của KBNN sẽ giao diện và thành dữ liệu đầu vào của dịch vụ công
KBNN. Các dữ liệu của từ dịch vụ công sau khi được phê duyệt thành dữ liệu đầu vào
của TABMIS và sẽ tiếp tục được phê duyệt, giao diện với các chương trình thanh toán
song phương điện tử, thanh toán điện tử liên ngân hàng…Như vậy, sẽ giảm bớt khối
lượng công việc, điện tử hóa hoàn toàn nghiệp vụ KSC, hạch toán kế toán của KBNN.
4.2.6. Công khai thủ tục hành chính, tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát
Thực hiện công khai đầy đủ bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực KBNN trên
cổng thông tin điện tử và tại trụ sở của KBNN các cấp, thường xuyên cập nhật
những thay đổi theo các quyết định của Bộ Tài chính để các tổ chức, cá nhân thực
hiện và giám sát quá trình thực hiện.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát là một dung quan trọng trong quản lý
Nhà nước, đặc biệt trong quản lý tài chính. Theo định hướng phát triển, việc quản lý
NSNN chủ yếu sẽ trao quyền tự chủ cho đơn vị sử dụng NSNN, KSC theo kết quả
đầu ra. Do vậy, công tác kiểm tra, giám sát lại càng đặc biệt quan trọng.
Một trong những nhiệm vụ của KBNN là công tác thanh tra chuyên ngành.
Đây là nhiệm vụ hoàn thiện chức năng KSC của KBNN. Thông qua công tác thanh
tra chuyên ngành sẽ tăng cường vai trò của KBNN trong quản lý NSNN, nâng cao
97
kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện pháp luật về KSC và quản lý tài chính tại các đơn
vị sử dụng NSNN và của KBNN.
Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trong hệ thống KBNN để ngăn chặn,
chấn chỉnh kịp thời những hành vi, những biểu hiện chưa đúng quy trình, chế độ
quy định. Thông qua công tác kiểm tra nội bộ để có đánh giá những kết quả đã làm
được và những hạn chế của từng KBNN trực thuộc, từng lĩnh vực nghiệp vụ, là
kênh thông tin quan trọng để đánh giá công chức hàng năm và khi thực hiện công
tác cán bộ. Công tác thanh tra, kiểm tra còn giúp cho lãnh đạo các cấp có những
điều chỉnh kịp thời về chế độ, chính sách, quy trình nghiệp vụ KSC.
Cùng với công tác thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ cần xây dựng hệ
thống, chương trình ứng dụng thực hiện giám sát thông qua các báo cáo tài chính từ
hệ thống TABMIS và các chương trình ứng dụng. Việc giám sát sẽ có những thông
tin kịp thời để phối hợp xử lý những khoản chi tiêu NSNN chưa đúng quy định. Từ
đó KBNN phối hợp với cơ quan tài chính, đơn vị sử dụng NSNN điều chỉnh, bổ
sung theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, có cơ chế tăng cường sự giám
sát việc thực thi công vụ của công chức KBNN. Thực hiện định kỳ hàng năm, tổ
chức lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của các tổ chức, cá nhân giao dịch với KBNN.
98
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN là yêu cầu có tính cấp
thiết trong điều kiện hiện nay. Trong những năm qua, công tác quản lý và điều
hành kiểm soát chi NSNN tại KBNN tỉnh Bắc Kạn đã đạt được những kết quả nhất
định, đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Với việc phân bổ nguồn lực hợp lý, bố trí ngân sách đầu tư kịp thời cho các
lĩnh vực quan trọng, quản lý có hiệu quả nguồn vốn NSNN và việc điều hành linh
hoạt ngân sách trong từng giai đoạn, hoạt động kiểm soát chi NSNN tại KBNN
tỉnh Bắc Kạn đã chấp hành tốt các quy định của nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó
công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Bắc Kạn cũng còn bộc lộ những tồn tại,
bất cập cần phải khắc phục và tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới. Vì vậy hoàn
thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Bắc Kạn là một yêu cầu cấp thiết.
Qua quá trình phân tích, luận giải, Luận văn đã hệ thống hóa và bổ sung
một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn làm nền tảng cho việc thực hiện kiểm
soát chi ngân NSNN, phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động kiểm soát chi
ngân sách qua KBNN Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 và chỉ rõ nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế trong kiểm soát chi NSNN tại KBNN tỉnh Bắc Kạn.
Từ việc phân tích, đánh giá các vấn đề nêu trên, kết hợp với kết quả điều tra
khảo sát 10 cán bộ, công chức, viên chức làm công tác kiểm soát chi trên địa bàn,
luận văn đã xác định những vấn đề cơ bản làm cơ sở xây dựng các nhóm giải pháp
nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế đã phát hiện. Các nhóm giải pháp được xây
dựng tập trung vào việc nâng cao chấp lượng, hiệu quả trong công tác lập, chấp
hành dự toán, quyết toán, công tác thanh kiểm tra tại các đơn vị sử dụng ngân sách
cũng như các đơn vị liên quan. Bên cạnh đó cũng chỉ rõ sự cần thiết phải xây dựng
kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi ngân sách, đảm bảo
không thiếu hụt cán bộ làm công tác quản lý tài chính với tinh thần không chỉ hiểu
biết sâu sắc về nghiệp vụ quản lý chi ngân sách, mà còn hiểu biết cả về nghiệp vụ
và kỹ thuật tổ chức thực hiện.
99
Các giải pháp đề xuất của luận văn được dựa trên các luận cứ khoa học, các
giải pháp đưa ra nhằm giải quyết những hạn chế, bất cập trước mắt, luận văn còn
chú trọng đề xuất những giải pháp mang tính định hướng và chiến lược lâu dài trong
công tác kiểm soát chi NSNN nói chung và công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN
tỉnh Bắc Kạn nói riêng. Tuy nhiên để các giải pháp này có tính khả thi đòi hỏi công
tác triển khai thực hiện phải thực sự khoa học, hợp lý, phù hợp trên cơ sở điều kiện
thực tiễn tỉnh Bắc Kạn.
2. Một số kiến nghị
2.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính
- Thường xuyên thực hiện rà soát, sửa đổi định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi
ngân sách cho phù hợp với thực tế biến động của thị trường và yêu cầu quản lý,
làm cơ sở để thực hiện kiểm soát, xử lý hành vi gây lãng phí.
- Thời gian bổ sung điều chỉnh dự toán có quy định cụ thể để tránh tình
trạng điều chỉnh bổ sung nhiều lần trong năm hoặc tập trung vào cuối năm, tạo sự
chủ động cho các cấp, các ngành trong quá trình điều hành và sử dụng ngân sách.
- Hệ thống biểu mẫu lập dự toán, quyết toán ngân sách, biểu mẫu công khai
tài chính cho từng cấp ngân sách và đơn vị dự toán cần được quy định thống nhất về
số lượng và nội dung.
- Cần phải thay đổi phương thức quản lý ngân sách theo khoản mục chuyển
sang phương thức quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra, nghĩa là hoạt động quản lý
ngân sách dựa vào cơ sở tiếp cận những thông tin đầu ra để phân bổ, việc đánh giá
sử dụng nguồn lực tài chính được hướng vào kết quả đạt được những mục tiêu chiến
lược phát triển.
2.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Kạn
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các cấp các ngành tăng cường công tác kiểm
soát chi ngân sách, tăng cường hơn nữa trách nhiệm quản lý tài chính trong đơn vị
sử dụng ngân sách.
- Thành lập một hệ thống thông tin phản hồi việc kiểm soát chi ngân sách
nhằm khắc phục được những mặt hạn chế để tiếp tục hoàn thiện nhằm đạt được mục
tiêu kiểm soát chi ngân sách.
100
- UBND tỉnh xem xét điều chỉnh hệ thống định mức phân bổ ngân sách cho
phù hợp, không nên căn cứ vào số học sinh để phân bổ mà cần chú trọng tăng định
mức phân bổ cho những trường có ít học sinh, những trường thuộc xã đặc biệt khó
khăn, miền núi.
- Việc phân cấp cụ thể nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách đi đôi với quy
định chế tài xử phạt vi phạm cụ thể.
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước.
2. Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ
Tài chính, hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN.
3. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 2/10/2012 của Bộ
Tài chính, quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua Kho
bạc Nhà nước.
4. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài
chính, quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
5. Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ
Tài chính, hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán
NSNN hàng năm.
6. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 về việc
Hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính
phủ Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
8. Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 2/10/2003 của Bộ Tài
chính Quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của
xã, phường, thị trấn.
9. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/1/2013 của Bộ Tài
chính về việc Hướng dẫn thực hiện kế toán Nhà nước áp dụng cho Hệ thống
thông tin quản lý Ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc (TABMIS).
10. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ
Tài chính Quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà
nước.
102
11. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 54/2014/TTCN-BTC ngày 24/4/2014 của Bộ
Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc sử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực KBNN theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP
ngày 21/11/2013 của Chính phủ.
12. Bộ Tài chính (2012), Bộ quy trình hướng dẫn kiểm soát chi NSNN qua KBNN
tập 1, tập 2.
13. Bộ Tài chính (2013), Bộ chế độ kế toán Nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông
tin Quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS) quyển 1, quyển 2.
14. Bộ Tài chính (2013), Báo cáo thường niên.
15. Bộ Tài chính (2013), Hệ thống Mục lục ngân sách Nhà nước.
16. Chính phủ (2003), Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước.
17. Chính phủ (2006), Nghị định số 161/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính
phủ Quy định về thanh toán bằng tiền mặt.
18. Chính phủ (2010), Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính
phủ Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
19. Chính phủ (2013), Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính
phủ quy định việc sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, dự trữ quốc gia, Kho bạc
Nhà nước.
20. Chính phủ (2007), Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước.
21. Chính phủ (2007), Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước
đến năm 2020.
22. Chính phủ (2009), Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ
tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.
103
23. Chính phủ (2010), Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn
2006-2010 và định hướng đến năm 2020.
24. Kho bạc Nhà nước (2005), Kỷ yếu Kho bạc Nhà nước Việt Nam Quá trình xây
dựng và phát triển.
25. Kho bạc Nhà nước (2009), Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009
ban hành Quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
26. Kho bạc Nhà nước (2010), Quyết định số 163/QĐ-KBNN ngày 17/3/2010 của
Kho bạc Nhà nước về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng
thuộc Kho bạc Nhà nước tỉnh.
28. Kho bạc Nhà nước (2010), Quyết định số 164/QĐ-KBNN ngày 17/3/2010 của
Kho bạc Nhà nước về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng
(tổ) thuộc Kho bạc Nhà nước huyện.
29. Kho bạc Nhà nước (2007), Công văn 2007/KBNN-CNTT ngày 26/7/2012
của Kho bạc Nhà nước V/v triển khai Đề án hiện đại hóa hệ thống thông tin
KBNN đến năm 2020
30. Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa, Báo cáo tổng kết công tác KBNN năm 2011,
2012, 2013.
31. Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang, Báo cáo đánh giá kết quả của hoạt động Kho
bạc Nhà nước Tuyên Quang các năm 2011, 2012, 2013.
32. Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang, Báo cáo thu, chi NSNN các năm 2011, 2012,
2013.
33. Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang (2014), Thông báo số 561/KBTQ-TB ngày
3/11/2014 của KBNN Tuyên Quang về việc phân công nhiệm vụ của lãnh đạo
KBNN Tuyên Quang.
34. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn năm 2019.
35. Quốc hội (2002), Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 của Quốc hội
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
104
36. Trần Văn Kiên (2014), “Kết quả thực hiện mô hình kiểm soát chi thường xuyên
một cửa tại Kho bạc Nhà nước Thái Bình”, Tạp trí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia,
số 145 (7/2014).
37. TS Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2009), “Cải cách quản lý ngân sách của Singapo”,
Tạp trí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 89
38. Tạp trí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 147 (9/2014).
39. Tỉnh Bắc Kạn, Báo cáo đánh giá tình hình phát triển kinh tế, xã hội các năm
2017, 2018, 2019.