ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM THỊ HẠNH LAN
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠI ĐẠI HỌC
THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN – 2019
AĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM THỊ HẠNH LAN
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠI
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN LONG
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019
Tác giả
Phạm Thị Hạnh Lan
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tiến Long, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Phòng
Đào tạo của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo Ban Khoa học Công nghệ và
Môi trường - Đại học Thái Nguyên, bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019
Tác giả
Phạm Thị Hạnh Lan
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ............................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2
4. Những đóng góp của đề tài luận văn ................................................................ 3
5. Bố cục của luận văn ........................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KHCN TẠI CÁC ĐẠI HỌC, CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC .................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động KHCN tại các Đại học, các trường đại
học .......................................................................................................................... 5
1.1.1. Các khái niệm về quản lý hoạt động KHCN ở các Đại học, các trường Đại
học .......................................................................................................................... 5
1.1.2. Nội dung, quy trình quản lý hoạt động KHCN tại các Đại học, các trường
Đại học ................................................................................................................. 11
1.1.3. Hệ thống các công cụ pháp lý cho thực hiện quản lý hoạt động KHCN tại
các Đại học, các trường đại học .......................................................................... 17
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động KHCN tại các Đại học vùng
.............................................................................................................................. 18
1.2. Bài học kinh nghiệm về tăng cường quản lý hoạt động KHCN cho Đại học
Thái Nguyên ........................................................................................................ 23
1.2.1. Kinh nghiệm trong nước ........................................................................... 23
1.2.2. Kinh nghiệm ở nước ngoài: Đối với các trường Đại học Quốc gia Úc ... 26
iv
1.2.3. Bài học về tăng cường quản lý hoạt động KHCN cho Đại học TN ....... 27
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 28
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 29
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 29
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 30
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .............................................................. 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 31
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh các nội dung quản lý hoạt động KHCN ...................... 31
2.3.2. Chỉ tiêu phản ảnh yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động KHCN ...... 32
2.3.3. Các tiêu chí đánh giá về tác động của hoạt động KHCN đối với mọi lĩnh
vực tác động tới đội ngũ, tác động đến địa phương ........................................... 32
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG
NGHỆ TẠI ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ............................................................... 34
3.1. Khái quát về Đại học Thái Nguyên ............................................................. 34
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................ 34
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Đại học Thái Nguyên ................................................ 38
3.2. Thực trạng quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên ................ 39
3.2.1. Mô hình tổ chức quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên .... 39
3.2.2. Lập kế hoạch hoạt động KHCN ................................................................ 43
3.2.3. Kết quả thực hiện hoạt động KHCN ......................................................... 46
3.2.4. Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện hoạt động KHCN........................ 56
3.2.5. Đánh giá hoạt động KHCN ....................................................................... 57
3.2.6. Đánh giá vai trò/tác động của hoạt động KHCN của ĐHTN tới địa phương
và các trường thành viên ..................................................................................... 59
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động KHCN tại Đại học
Thái Nguyên ........................................................................................................ 59
3.4. Đánh giá chung về hoạt động quản lý KHCN tại Đại học TN ................... 65
v
3.4.1. Kết quả và ưu điểm chính ......................................................................... 65
3.4.2. Hạn chế ...................................................................................................... 67
3.4.3. Nguyên nhân .............................................................................................. 67
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ TẠI ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN .................................................. 68
4.1. Dự báo bối cảnh hoặc cơ hội thách thức trong tương lai đối với quản lý hoạt
động KHCN tại Đại học Thái Nguyên ................................................................ 69
4.2. Quan điểm, định hướng, mục tiêu tăng cường quản lý hoạt động KHCN tại
Đại học Thái Nguyên ........................................................................................... 69
4.3. Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên
trong thời gian tới ................................................................................................ 70
4.3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách để phát triển các hoạt động KHCN ...... 70
4.3.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN
của Đại học Thái Nguyên .................................................................................... 70
4.3.3. Giải pháp xây dựng đề tài/dự án mới ........................................................ 71
4.3.4. Giải pháp hỗ trợ phát triển các sản phẩm KHCN và công bố công trình
quốc tế để nâng cao chất lượng các đề tài KHCN .............................................. 71
4.3.5. Giải pháp xây dựng các định hướng nghiên cứu, nhóm nghiên cứu ....... 72
4.4. Kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo ........................................................ 73
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 76
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 79
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nguyên nghĩa
: Cán bộ giảng viên CBGV
: Cán bộ viên chức CBVC
: Chuyển giao công nghệ CGCN
CSGDĐHTV : Cơ sở giáo dục đại học thành viên
KH&CN : Khoa học và Công nghệ
: Khoa học công nghệ KHCN
: Nghiên cứu khoa học NCKH
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thang đo Likert .............................................................................. 29
Bảng 3.1: Tổng hợp số lượng Cán bộ viên chức và hợp đồng của ĐHTN ..... 36
Bảng 3.2: Bảng thống kê các nhiệm vụ KHCN giai đoạn 2014-2018 ............ 45
Bảng 3.3. Thống kê số lượng tạp chí quốc tế giai đoạn 2014-2018 ............... 52
Bảng 3.4. Thống kê đề tài đúng tiến độ, không đúng tiến độ giai đoạn 2014-
2018 ................................................................................................................. 57
Bảng 3.5: Phân tích việc đánh giá của các chủ nhiệm đề tài, các nhà khoa học
đối với đội ngũ quản lý hoạt động KHCN ...................................................... 60
Bảng 3.6. Phân tích chi tiết từng yếu tố được các chủ nhiệm đề tài, các nhà khoa
học đánh giá đối với đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN ..................... 61
Bảng 3.7: Mức độ đánh giá của các chủ nhiệm đề tài, các nhà khoa học đối với
công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn đề xuất nhiệm vụ KHCN .............. 62
Bảng 3.8: Kết quả cho thấy giá trị trung bình của các yếu tố ......................... 63
Bảng 3.9: Đánh giá về đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN ..... 63
Bảng 3.10: Đánh giá về quản trị nội bộ của đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động
KHCN .............................................................................................................. 65
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức quản lý hoạt động KHCN ở Đại học Thái Nguyên . 39
Hình 3.2. Mức độ đánh giá của các chủ nhiệm đề tài, các nhà khoa học về đội
ngũ quản lý hoạt động KHCN ......................................................................... 61
Hình 3.3: Mức độ phối hợp trong công tác quản lý hoạt động KHCN ........... 62
Hình 3.4: Đánh giá về môi trường làm việc của đội ngũ cán bộ quản lý hoạt
động KHCN ..................................................................................................... 63
Hình 3.5: Đánh giá về đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN ..... 64
Hình 3.6: Đánh giá về năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động
KHCN .............................................................................................................. 64
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Đại học Thái Nguyên là Đại học vùng được thành lập theo Nghị định
số 31/CP ngày 04/4/1994 của Chính phủ trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại các
trường đại học trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên. Trải qua 25 năm xây
dựng và phát triển, cùng với quản lý hoạt động đào tạo thì quản lý hoạt động
khoa học công nghệ (KHCN) đã được lãnh đạo của Đại học thường xuyên
quan tâm.
Hàng năm, Đại học Thái Nguyên đã triển khai hàng trăm đề tài KHCN
các cấp, thỏa thuận hợp tác toàn diện về nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ với 14 tỉnh thuộc vùng trung du, miền núi phía Bắc, thực hiện hàng
trăm chương trình chuyển giao công nghệ cho hầu hết các tỉnh trong vùng,
nhiều chương trình mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, xóa đói, giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.
Để làm tốt vai trò đó, lãnh đạo Đại học Thái Nguyên hết sức quan tâm đến chất
lượng hoạt động khoa học và công nghệ trong toàn đại học, đặc biệt là công tác
giáo dục phẩm chất, năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ cho đội ngũ
cán bộ giảng viên và sinh viên trong toàn Đại học. Ý nghĩa và tầm quan trọng
như trên, đòi hỏi công tác quản lý hoạt động khoa học công nghệ phải chặt chẽ,
khách quan, đáp ứng yêu cầu phát triển của Đại học Thái Nguyên, đây cũng là
yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình giáo dục và đào tạo chung của Đại học
Thái Nguyên.
Hoạt động KHCN của Đại học đã đóng góp cho sự phát triển của Đại
học vài chục tỉ đồng mỗi năm cho ngân sách. Cơ chế quản lý hoạt động KHCN
thường xuyên được Đại học bổ xung, bám sát với quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Tuy nhiên, để đáp ứng với bối cảnh trong tình hình mởi thì quản lý hoạt
động KHCN cần phải được đẩy mạnh từ hoàn thiện bộ máy quản lý, các văn
2
bản quy định, quy trình quản lý và đội ngũ các nhà khoa học để thực hiện các
nhiệm vụ KHCN đáp ứng yêu cầu mới, góp phần phát triển Đại học tương xứng
với tiềm năng và thế mạnh của một Đại học vùng. Do vậy, cần phải tăng cường
quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên.
Xuất phát từ những lý do trên, với cương vị là một cán bộ đang công tác
trong ngành giáo dục, với mong muốn đem một phần tri thức của mình để
nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên, do
vậy tôi lựa chọn đề tài “Tăng cường quản lý hoạt động KHCN tại Đại học
Thái Nguyên” làm luận văn thạc sĩ, ngành Quản lý kinh tế tại Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng và đề xuất được các giải pháp tăng cường quản lý
hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên trong giai đoạn mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
hoạt động KHCN tại các Đại học vùng và các trường Đại học.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động KHCN tại Đại
học Thái Nguyên, giai đoạn 2014-2018.
- Phân tích được tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
KHCN tại Đại học Thái Nguyên.
- Đề xuất được các giải pháp tăng cường quản lý hoạt động KHCN tại Đại
học Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý hoạt động KHCN; các tiêu
chí đánh giá và các yếu tố tác động tới quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái
Nguyên.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn thực hiện nghiên cứu ở Đại học Thái Nguyên
có so sánh tham chiếu với một số Đại học vùng khác trong nước.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2014 - 2018; số
liệu điều tra sơ cấp thực hiện trong năm 2019; định hướng và giải pháp đến năm
2025.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu làm rõ các nội dung về quản lý nhà
nước đối với hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Vùng; những chỉ tiêu đánh
giá tình hình quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên.
4. Những đóng góp của đề tài luận văn
- Về mặt khoa học: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn; xây
dựng cơ sở khoa học cho nghiên cứu về quản lý hoạt động KHCN tại Đại học
Thái Nguyên.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng về quản
lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế,
bất cập trong quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên và nguyên nhân
của những hạn chế, bất cập đó.
Đánh giá được tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
KHCN tại Đại học Thái Nguyên.
- Về ứng dụng: Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có thể làm tài liệu
tham khảo tốt cho các Đại học Vùng khác ở Việt Nam; cho các cơ sở giáo dục
đại học thành viên của Đại học Thái Nguyên để vận dụng cho tăng cường quản lý
hoạt động KHCN đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, đáp ứng đòi hỏi khách quan
và chủ quan trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Luận văn cũng có thể là
tài liệu tham khảo quan trọng cho các nghiên cứu có liên quan.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt KHCN tại các Đại
học, các trường đại học.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động KHCN tại Đại học
Thái Nguyên.
5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG KHCN TẠI CÁC ĐẠI HỌC, CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động KHCN tại các Đại học, các trường
đại học
1.1.1. Các khái niệm về quản lý hoạt động KHCN ở các Đại học, các trường
Đại học
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động KHCN
Theo luật Khoa học và công nghệ: 29/2013/QH13, ngày 18/6/2013:
“Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của
tự nhiên, xã hội và tư duy.
Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết,
công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
Hoạt động khoa học và công nghệ là là hoạt động nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ,
dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác
nhằm phát triển khoa học và công nghệ. Trong đó:
Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm công nghệ mới ở dạng mẫu.
Phát triển công nghệ là hoạt động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng, thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử
nghiệm để hoàn thiện công nghệ hiện có, tạo ra công nghệ mới.
Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm
để sản xuất thử nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa
vào sản xuất và đời sống.
Dịch vụ KH&CN là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng
6
sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch
vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa
học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội” (Luật KHCN ngày
29/2013/QH13).
Hoạt động khoa học nói chung “là một quá trình sản xuất sản phẩm
KH&CN. Quá trình sản xuất sản phẩm KH&CN là quá trình tổ chức nghiên cứu.
Đó là việc phối hợp các yếu tố đầu vào để triển khai các hoạt động nghiên cứu
khoa học, từ thu thập, xử lý thông tin, xây dựng các chi tiết công trình theo mục
tiêu yêu cầu sản phẩm của đề cương nghiên cứu, tổ chức thu thập lấy ý kiến
chuyên gia để hoàn thiện công trình và chuẩn bị cho nghiệm thu” đánh giá.
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của Quản lý hoạt động KHCN
a. Khái niệm
Hoạt động KH&CN trong các Đại học, các trường đại học là những hoạt
động về NCKH, nghiên cứu và phát triển công nghệ, cải tiến kỹ thuật nhằm
hợp lý hoá sản xuất, dịch vụ KH&CN, hoạt động phát huy sáng kiến và các
hoạt động khác nhằm phát triển KH&CN do các Đại học, các trường đại học
thực hiện.
Đại học và các trường đại học vừa là trung tâm nghiên cứu khoa học, vừa
là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực. Nơi đây có đội ngũ các nhà khoa học
có trình độ chuyên môn cao của đất nước, vừa làm công tác NCKH, vừa làm
công tác giảng dạy. Do vậy, Quản lý hoạt động KHCN tại các Đại học, các
trường Đại học là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý tới việc thực
hiện các nhiệm vụ khoa học đã được quy định nhằm phục vụ công tác bồi dưỡng
CBGV, công tác quản lý, hoặc các nhu cầu khác theo thỏa thuận giữa thủ
trưởng các Đại học và các trường đại học với cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng kết
quả nghiên cứu thông qua các chức năng quản lý.
b. Đặc điểm của quản lý hoạt động KHCN
Quản lý hoạt động KHCN tại các Đại học, các trường đại học (gọi tắt là đơn
7
vị) có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, công tác quản lý hoạt động KH&CN mang tính liên ngành:
- Hoạt động NCKH trong trong các đơn vị do các CBGV, nghiên cứu
viên và người học thực hiện nhằm phát triển tiềm lực đội ngũ của đơn vị. Hoạt
động KH&CN của các đơn vị thực Aahiện theo các hướng nghiên cứu cơ bản
hoặc nghiên cứu ứng dụng phụ thuộc vào sứ mạng, tầm nhìn và tiềm lực của
đơn vị.
Hoạt động KH&CN của các đơn vị là nơi tập trung đội ngũ cán bộ có trình
độ chuyên môn cao, hướng nghiên cứu chuyên sâu và có sự phân chia theo cơ
cấu ngành nghề và lĩnh vực nghiên cứu. Do đó, các đơn vị cần có ưu thế trong
việc tổ chức thực hiện các chương trình nghiên cứu liên ngành, theo khu vực
nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Để đạt được mục tiêu trên, các đơn vị cần tăng
cường hợp tác liên kết với nhau, đồng thời thu hút đông đảo người học cùng
tham gia hoạt động NCKH; thường xuyên trao đổi cán bộ để phát huy ưu thế của
đơn vị mình.
Thứ hai, công tác quản lý hoạt động KH&CN luôn gắn liền với nhu cầu
đào tạo và sản xuất, hình thành lên mối liên hệ KHCN - Đào tạo - Sản xuất:
- KH&CN khi trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thì mối liên kết giữa
KH&CN với đào tạo và sản xuất ngày càng có vai trò quan trọng. Hiệu quả của
mối quan hệ đó phụ thuộc vào mức độ liên kết giữa các khâu, cũng như kết quả
hoạt động của từng khâu.
- Kết quả của KH&CN sẽ cung cấp cho các nhà khoa học, giảng viên,
người học các kiến thức mới. Từ đó, nâng cao chất lượng dạy và học trong quá
trình đào tạo của các Đại học, các trường đại học. Ngoài ra, sự phát triển của
KH&CN cũng góp phần đẩy mạnh quá trình sản xuất, nâng cao điều kiện cơ sở
vật chất thuộc các lĩnh vực chịu tác động, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội. Sự phát triển của KH&CN cũng góp phần thúc đẩy sự phân công lao động
xã hội, làm xuất hiện những ngành sản xuất mới, thay đổi trở lại cơ cấu đào tạo
8
nguồn nhân lực. KH&CN phát triển dẫn tới quá trình đào tạo cần thay đổi, năng
suất lao động tăng cao và giúp con người làm chủ được công nghệ.
- Sự gắn kết chặt chẽ giữa KH&CN, đào tạo và sản xuất trở thành xu thế
tất yếu giống như biện pháp tích cực của nền giáo dục hiện đại. Giúp cho hệ
thống giáo dục phát huy tính năng động, tích cực, sáng tạo và thấy được vai trò,
hiệu quả của đội ngũ nghiên cứu trong sự phát triển xã hội. Hiệu quả kinh tế xã
hội của hoạt động NCKH trong các Đại học, các trường đại học đã trở thành
nhiệm vụ hàng đầu góp phần nâng cao vị thế của mình.
Để hoạt động KH&CN trong các đơn vị đạt hiệu quả cao đòi hỏi các định
hướng nghiên cứu phải gắn liền với thực tiễn; đồng thời có sự hợp tới giữa đơn
vị với các cơ sở sử dụng sản phẩm đào tạo.
Thứ ba, sản phẩm từ hoạt động KH&CN trong các Đại học, các trường
đại học trước tiên phải phục vụ trực tiếp cho sự phát triển của chính đơn vị đó
(như xây dựng các nguồn học liệu điện tử, dữ liệu về các công bố khoa học,...),
sau đó phục vụ cho nhu cầu phát triển của xã hội. Trong khi, các các trung tâm
và viện nghiên cứu khác, thì sản phẩm được tạo thành từ KH&CN chủ yếu là
những phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích hay các quy trình công nghệ,... về
giống cây trồng, vật nuôi,... gắn liền với sản xuất, kinh doanh cũng như xây dựng
và đề xuất các văn bản quản lý cấp quốc gia.
Chất lượng đào tạo của các Đại học, các trường Đại học phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó có chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên trình độ cao
cũng như nguồn học liệu của các Đại học, các trường Đại học là rất quan trọng.
Nội dung và chương trình đào tạo của các các Đại học, các trường Đại học được
xây dựng phù hợp với nhu cầu thực tiễn của xã hội sẽ giúp cho các Đại học, các
trường Đại học đó phát triển và được người sử dụng lựa chọn. Vì vậy, các chương
trình đào tạo, đội ngũ giảng viên có trình độ cao và nguồn học liệu có liên quan
rất chặt chẽ với hoạt động NCKH của các Đại học, các trường Đại học. Thông
qua NCKH trình độ đội ngũ giảng viên, cán bộ của các Đại học, các trường Đại
9
học được nâng cao, các chương trình đào tạo và nguồn học liệu luôn được cập
nhật, bổ sung và hoàn thiện.
Vì vậy, đầu tư cho hoạt động KH&CN của các Đại học, các trường Đại
học chính là đầu tư trực tiếp cho công tác đào tạo phát triển người học.
Thứ tư, công tác quản lý hoạt động KH&CN của các Đại học, các trường
Đại học thường rất thuận lợi. Với đội ngũ các cán bộ, giảng viên có trình độ cao
nhiều, các lĩnh vực nghiên cứu đa dạng, cộng với số lượng người học được đào
tạo lớn sẽ góp phần thúc đẩy sự hỗ trợ trong nghiên cứu giữa cán bộ, giảng viên
và người học; đồng thời giúp gắn kết nghiên cứu vào đào tạo. Đây chính là ưu
thế trong nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục đại học so với các trung tâm và viện
nghiên cứu.
Đặc biệt, đội ngũ người học có các sinh viên ưu tú, thạc sĩ, nghiên cứu
sinh là các lực lượng cộng tác viên trong nghiên cứu rất mạnh. Chính các đối
tượng này giúp cho các cán bộ, giảng viên thực hiện các đề tài/dự án hoàn thành
được các nội dung nghiên cứu, đáp ứng được các sản phẩm đào tạo đặt ra. Đồng
thời, nâng cao được chất lượng cho người học cả kiến thức, kỹ năng và thái độ
thích nghi kịp thời với nhu cầu xã hội sau khi hoàn thành chương trình đào tạo ở
các Đại học, các trường Đại học. Đội ngũ người học được tham gia nghiên cứu
khoa học được coi như bàn tay nối dài cho đội ngũ cán bộ, giảng viên của các
Đại học, các trường Đại học trong việc thực hiện các ý tưởng nghiên cứu đối với
các dự án. Điều này, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao vị thế của
các Đại học, các trường Đại học đối với xã hội.
Bên cạnh những thế mạnh trên, hoạt động KH&CN của các các Đại
học, các trường Đại học cũng còn một số khó khăn: Cán bộ, giảng viên và
người học vừa làm công tác giảng dạy, học tập, vừa thực hiện NCKH dẫn tới
hiệu quả nghiên cứu chưa cao; Do đó, ở các Đại học, các trường Đại học
cũng nên có chính sách đầu tư hợp lý cho từng đối tượng cán bộ, giảng viên
có thế mạnh về nghiên cứu hay giảng dạy. Giúp họ không bị áp lực khi cùng
10
lúc thực hiện 2 nhiệm vụ.
1.1.1.3. Vai trò của quản lý hoạt động KHCN
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện đại, cùng với xu thế hội nhập
và cạnh tranh mạnh mẽ, sứ mạng của các đại học và các trường đại học cần được
thay đổi căn bản. Các đại học và các trường đại học là nơi đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao, nơi bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý tốt;
đồng thời là trung tâm NCKH của đất nước trên các lĩnh vực nhằm đáp ứng nhu
cầu của đất nước. Tuy nhiên, để hai nhiệm vụ trên được phát triển, đòi hỏi các
đại học và các trường đại học cần phải xác định sứ mạng và tầm nhìn tốt; trong
đó quản lý hoạt động KHCN đóng vai trò quan trọng, là yếu tố then chốt để
khẳng định thế mạnh và là yếu tố không thể thiếu hiện nay Quản lý hoạt động
KHCN tại các đại học và các trường đại học góp phần tạo ra các sản phẩm
KH&CN có ảnh hưởng mạnh tới sự phát triển nhà trường. Vai trò quản lý thể
hiện thông qua việc đóng góp các ứng dụng của kết quả NCKH cho xã hội từ
các nhà trường thông qua hai kênh, đó là:
Thứ nhất, quản lý hoạt động KHCN tốt sẽ cung cấp cho xã hội các tri thức
khoa học, cung cấp những hiểu biết về kinh tế - xã hội, về công tác lãnh đạo,
quản lý, kinh doanh, quản trị xã hội,.... Việc cung cấp trên được thực hiện thông
qua nguồn nhân lực được đào tạo hay qua các kênh thông tin khác như sách báo,
tài liệu, hội thảo khoa học, các công trình khoa học, kết quả NCKH được công
bố, các sản phẩm khoa học được biết đến. Thông qua kênh này, công tác chuyển
giao KHCN sẽ cung cấp và tăng cường nguồn nhân lực có chất lượng cao cho
sự phát triển nền kinh tế, đồng thời góp phần nâng cao dân trí cho mọi đối tượng
lao động.
Thứ hai, Quản lý hoạt động KHCN tốt sẽ cung cấp các dịch vụ KHCN;
chuyển giao các kết quả nghiên cứu về KHCN góp phần phát triển thị trường
trong nước và quốc tế. Trong điều kiện nền kinh tế mở, cùng với sự hội nhập
quốc tế hiện nay, việc chuyển giao các sản phẩm từ KHCN có ý nghĩa vô cùng
11
quan trọng, giúp khẳng định vai trò trong quá trình nghiên cứu. Đồng thời,
chuyển giao các kết quả nghiên cứu trong thực tiễn sẽ gián tiếp tạo ra các sản
phẩm hàng hóa có giá trị hơn, tốt hơn cho con người, là hướng đi đúng đắn.
Thực tiễn cho thấy, các Đại học, các trường đại học, thông qua các kết quả
NCKH, đã góp phần đắc lực phục vụ sự phát triển của nền kinh tế, xây dựng hệ
thống chính sách kinh tế - xã hội, đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Xuất
phát từ các Đại học, các trường đại học, hàng loạt các chương trình, dự án, đề tài
NCKH được thực hiện và có giá trị thực tiễn cao. Các Đại học, các trường đại
học là nơi tập trung nhiều nhà khoa học đầu ngành, trang thiết bị hiện đại, nhiều
phát minh KH&CN.
Hầu hết các phát minh, sáng chế, các giải thưởng về KHCN ở nhiều nước
phát triển là từ các nhà khoa học ở các trường đại học thực hiện.
Ngoài ra, với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, các Đại học, các
trường đại học đã tăng cường NCCGCN phục vụ trực tiếp sự phát triển của các
ngành kinh tế; tăng cường áp dụng những kiến thức quản lý kinh tế và kinh doanh
tiên tiến, quản trị xã hội, nâng cao năng lực lãnh đạo quản lý của bộ máy quản lý
hành chính nhà nước. Từ những kết quả đã đạt được qua các hoạt động gắn kết
NCKH với doanh nghiệp, với địa phương các Đại học, các trường đại học ngày
càng khẳng định hơn vai trò trong việc tạo ra các sản phẩm KH-CN phục vụ cho
phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Nội dung, quy trình quản lý hoạt động KHCN tại các Đại học, các
trường Đại học
Các Đại học thực hiện nhiệm vụ phân cấp của Bộ Giáo dục và Đào tạo
quản lý nhà nước về hoạt động KHCN. Công tác quản lý hoạt động KHCN của
các Đại học, các trường Đại học được thực hiện theo các nội dung sau:
(1) Lập kế hoạch hoạt động KHCN:
Đầu mỗi năm học, các Đại học, tiến hành xây dựng và ban hành kế hoạch
12
hoạt động KHCN trong toàn Đại học gửi tới các đơn vị Trực thuộc Đại học và
các CSGDĐHTV. Quy trình xây dựng kế hoạch KHCN gồm:
- Đề xuất nhiệm vụ KHCN: Hằng năm, căn cứ vào định hướng, mục tiêu
phát triển KHCN của Nhà nước, bộ, ngành, địa phương, Nhà trường; nhu cầu
của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội, các Đại học tổ chức, hướng dẫn
các đơn vị đề xuất các nhiệm vụ KHCN với các cơ quan quản lý; các cán bộ,
giảng viên trong các Đại học, các trường Đại học nghiên cứu, xác định và chọn
lựa đề tài nghiên cứu phù hợp với chuyên môn và khả năng để đề xuất nhiệm vụ
nghiên cứu.
- Tham gia tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ KHCN: Căn cứ vào danh
mục các nhiệm vụ KHCN đã được các cấp quản lý phê duyệt đưa ra tuyển chọn,
xét chọn, các Đại học, các trường đại học tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn,
xét chọn các nhiệm vụ KHCN các cấp.
Phòng Khoa học - Công nghệ tổng hợp đề xuất, trình Hiệu trưởng và gửi
đăng ký về các cơ quan quản lý đề tài các cấp theo quy định hiện hành.
Hồ sơ đăng ký đề tài NCKH cấp Nhà nước, cấp Bộ thực hiện theo biểu
mẫu quy định của cơ quan quản lý các cấp hiện hành.
- Phê duyệt nhiệm vụ KHCN: Đại học phê duyệt các nhiệm vụ KHCN cấp
cơ sở theo quy định hoạt động KHCN của các trường đại học và phê duyệt sơ bộ
nhiệm vụ KHCN cấp trên cấp cơ sở trình các cơ quan quản lý có thẩm quyền phê
duyệt; các Đại học, các trường đại học tổng hợp các nhiệm vụ KHCN đã được
phê duyệt và các nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở trình các cơ quan quản lý có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch KHCN hằng năm.
Sau khi được Nhà nước, Bộ, Tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, Chủ nhiệm đề tài
có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ khoa học theo yêu cầu của Cơ quan Chủ quản
để trình duyệt và nộp bản thuyết minh đăng ký đã được duyệt về Ban KHCN
và Môi trường.
Yêu cầu của nội dung này là: Hình thành được các nội dung nhiệm vụ
13
NCKH, xác định được người và nơi chủ trì thực hiện, tổ chức xét duyệt đưa
thành nhiệm vụ NCKH chính thức ghi vào kế hoạch thực hiện của các đơn
vị liên quan.
(2) Thực hiện hoạt động KHCN:
Các CSGDĐHTV và các đơn vị trực thuộc Đại học căn cứ vào kế hoạch
ban hành để triển khai thực hiện các hoạt động cho cán bộ, giảng viên và sinh
viên. Các đại học, các trường đại học tạo mọi điều kiện cần thiết để các tập thể,
cá nhân triển khai thực hiện nhiệm vụ KHCN các cấp đã được phê duyệt theo
các quy định về quản lý nhiệm vụ KHCN. Thực hiện kế hoạch hoạt động KHCN
bao gồm các nội dung:
- Đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN:
Nhiệm vụ KHCN được đánh giá nghiệm thu căn cứ vào nội dung của bản thuyết
minh nhiệm vụ KHCN và hợp đồng triển khai thực hiện nhiệm vụ KHCN; Nhiệm
vụ KHCN các cấp được tổ chức đánh giá nghiệm thu theo các quy định về quản
lý nhiệm vụ KHCN; nhiệm vụ KHCN thực hiện theo hợp đồng giữa Đại học, các
trường đại học và các đơn vị, cá nhân được tổ chức đánh giá nghiệm thu theo
thỏa thuận của các bên ghi trong hợp đồng. Khi hoàn thành nội dung nghiên
cứu, Chủ nhiệm đề tài đóng quyển, chuẩn bị nội dung báo cáo và các hồ sơ cần
thiết (file điện tử, bản báo cáo tổng kết, báo cáo tóm tắt và minh chứng sản
phẩm, đề nghị Hội đồng đánh giá nghiệm thu). Nhà trường sẽ tổ chức Hội đồng
đánh giá cấp cơ sở để đánh giá kết quả nghiên cứu trước khi đề nghị Cơ quan
chủ quản nghiệm thu. Trên cơ sở kết quả đánh giá cấp cơ sở, nếu đề tài đạt yêu
cầu, Phòng KHCN lập tờ trình đề nghị nghiệm thu lên Hội đồng khoa học cấp
quản lý đề tài. Sau khi được nghiệm thu ở Hội đồng khoa học cấp quản lý, Chủ
nhiệm đề tài chịu trách nhiệm hoàn thành chứng từ thực hiện quyết toán theo
quy định và đóng quyển kết quả nghiên cứu theo quy định.
- Hoạt động sở hữu trí tuệ, ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ: Triển khai thực hiện các nhiệm vụ về sở hữu trí tuệ
14
theo quy định tại Quyết định 78/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/12/2008 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ trong
cơ sở giáo dục đại học; Tổ chức phổ biến các kết quả nghiên cứu, giới thiệu thành
tựu khoa học và tiến bộ kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi cho các tập thể, cá nhân
ứng dụng và chuyển giao các kết quả nghiên cứu, các thành tựu KHCN vào thực
tiễn cuộc sống và sản xuất kinh doanh, đồng thời thực hiện dịch vụ KHCN và
dịch vụ công nghệ cao; Xây dựng các vườn ươm công nghệ, ươm tạo công nghệ
cao, ươm tạo doanh nghiệp KHCN, gắn phát triển công nghệ với tạo sản phẩm
mới có khả năng thương mại.
- Hoạt động NCKH cho sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh và
giảng viên trẻ, gắn kết NCKH với đào tạo: Các Đại học, các trường đại học tạo
điều kiện thuận lợi và khuyến khích sinh viên tham gia NCKH. Hoạt động
NCKH của sinh viên được thực hiện theo quy định về hoạt động khoa học của
sinh viên trong toàn Đại học;
- Hợp tác KHCN trong và ngoài nước: Tổ chức thực hiện kế hoạch hợp
tác KHCN với các tổ chức, cá nhân, các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ ở trong nước; với các Đại học, các trường đại học, các viện
nghiên cứu, doanh nghiệp,... Nội dung hợp tác bao gồm: Các nhiệm vụ
NCKH&CGCN; Các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về KHCN theo Nghị định thư;
Đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi cán bộ khoa học và xây dựng các nhóm nghiên cứu;
Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học, trao đổi thông tin và kinh nghiệm quản lý
KHCN.
- Thông tin KHCN: Các Đại học, các trường đại học thực hiện hoạt động
tìm kiếm, thu thập, xử lý, lưu trữ, phổ biến thông tin KHCN (các dữ liệu, số liệu,
dữ kiện, tin tức, tri thức KHCN được tạo lập); quản lý và sử dụng nhằm mục
đích phục vụ hoạt động KHCN của Trường, cung cấp dịch vụ thông tin đáp ứng
nhu cầu của tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Hoạt động nghiệp vụ thông tin KHCN bao gồm: Xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động thông tin KHCN; Tổ chức tìm kiếm,
15
thu thập, xử lý các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, tin tức, tri thức nhằm tạo lập nguồn
thông tin KHCN (sách, báo, tạp chí, cơ sở dữ liệu, tài liệu hội nghị, hội thảo khoa
học, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ KHCN, tài liệu về sở hữu trí tuệ, tài
liệu về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, luận văn, luận án sau đại học và các
nguồn thông tin khác được tổ chức, cá nhân thu thập); Xây dựng các cơ sở dữ
liệu tổng hợp, chuyên đề và các trang thông tin điện tử về KHCN; ứng dụng và
phát triển công nghệ tiên tiến trong hoạt động thông tin KHCN; Công bố kết quả
hoạt động KHCN của toàn Đại học.
- Các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo hộ
lao động, tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm: Triển khai các nhiệm vụ
vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo hộ lao động, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
sản phẩm theo kế hoạch đã được phê duyệt; Thường xuyên tuyên truyền, cung
cấp các kiến thức về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp
cho cán bộ, viên chức.
- Quản lý hoạt động khen thưởng, kỷ luật đối với các đơn vị và cá nhân
thực hiện nhiệm vụ KHCN trong toàn Đại học.
Yêu cầu của giai đoạn này là: Áp dụng các biện pháp tổ chức quản lý để bảo
đảm tiến hành nhiệm vụ NCKH đúng tiến độ kế hoạch, đúng yêu cầu đã được phê
duyệt, thực hiện các nghiệp vụ quản lý theo quy chế. Thực hiện xã hội hoá kết quả
NCKH. Trong đó quan trọng là các hình thức công bố kết quả nghiên cứu, và ứng
dụng rộng rãi kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
+ Đăng ký kết quả nghiên cứu: Với các Đề tài CNKH, sau khi đã được
đánh giá nghiệm thu chính thức kết quả nghiên cứu, cần phải đăng ký kết quả
nghiên cứu tại cơ quan quản lý nhà nước về KHCN.
- Công bố kết quả nghiên cứu: Việc công bố kết quả nghiên cứu chủ
yếu do Chủ nhiệm đề tài hoặc tổ chức chủ trì Đề tài tiến hành. Các nội dung
công bố có thể là từng phần kết quả, hoặc toàn bộ kết quả nghiên cứu, kể cả
những nội dung nghiên cứu còn đang được trao đổi và theo các ý kiến riêng
16
của các tác giả.
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu: Quyền xem xét kiến nghị việc ứng dụng
từng kết quả nghiên cứu được cơ quan quản lý KHCN của Nhà nước cho phép.
Các nhiệm vụ NCKH được cấp kinh phí để thực hiện, sau đó được đánh
giá nghiệm thu chính thức, tất cả kết quả nghiên cứu đó thuộc quyền sở hữu của
Nhà nước.
(3) Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện hoạt động KHCN:
- Trong quá trình triển khai thực hiện, Ban Khoa học Công nghệ và Môi
trường đại diện cho Đại học là đơn vị đầu mối giúp Đại học giám sát quá trình các
đơn vị triển khai thực hiện. Các đơn vị trực thuộc Đại học và các CSGDĐHTV
phối hợp Ban Khoa học Công nghệ và Môi trường giúp hoàn thành các nội dung
trong việc báo các kiểm tra, đánh giá các nội dung thực hiện theo kế hoạch đã đề
ra; Tổ chức đánh giá, thanh quyết toán các nhiệm vụ KHCN theo phân cấp quản
lý.
- Chủ nhiệm đề tài phải thực hiện chế độ báo cáo tiến độ thực hiện, kết
quả nghiên cứu, sản phẩm nghiên cứu với Cơ quan quản lý đề tài cấp tương
ứng theo kế hoạch và với Nhà trường theo định kỳ 06 tháng một lần. Nội dung
báo cáo triển khai thực hiện đề tài theo biểu mẫu quy định.
- Phòng KHCN có nhiệm vụ đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện và hỗ
trợ tổ chức các Hội thảo chuyên đề theo yêu cầu của Cơ quan Chủ quản và đề
cương được duyệt.
(4) Đánh giá hoạt động KHCN:
Sau mỗi năm học, Ban Khoa học Công nghệ và Môi trường là đơn vị đầu
mối tiến hành tổng kết lại các kết quả đã thực hiện được so với kế hoạch đã đặt
ra để kịp thời điều chỉnh, rà soát, đôn đốc, triển khai thực hiện các nhiệm vụ
KHCN trong toàn Đại học. Thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra, tổng kết,
đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động KHCN của các đơn vị. Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ hằng năm, 5 năm và báo cáo đột xuất về kết quả hoạt động
17
KHCN của Đại học với Bộ GD&ĐT và các Bộ, ngành liên quan về hoạt động
KHCN.
Chủ trương của Đảng và Nhà nước khuyến khích nhanh chóng đưa các
thành tựu KH&CN, các kết quả NCKH vào ứng dụng rộng rãi trong sản xuất và
đời sống. Các kết quả NCKH vào ứng dụng rộng rãi trong sản xuất và đời sống.
Các kết quả NCKH về kỹ thuật - công nghệ sau khi được đánh giá công nhận có
tính mới và có giá trị ứng dụng rộng rãi, được chuyển thành các tiến bộ khoa học
- kỹ thuật đưa vào ứng dụng trong các ngành kinh tế - kỹ thuật thích hợp. Hình
thức NCKH theo chuỗi từ đề tài nghiên cứu cơ bản - Đề tài triển khai thực
nghiệm - Dự án SXTN, cũng là một cách đưa dần kết quả NCKH ứng dụng có
kết quả và hiệu quả vào thực tiễn.
Với các kết quả NCKH xã hội và nhân văn, việc ứng dụng vào thực tiễn
có phần khó khăn hơn, bởi có nhiều yếu tố ràng buộc, trong đó vấn đề đảm bảo
ổn định về chính trị - kinh tế - xã hội là rất quan trọng. Tuy nhiên, các cơ quan
quản lý nhà nước, các tổ chức KH&CN, các Đại học, các trường đại học, vẫn có
thể tiếp nhận các kết quả NCKH xã hội và nhân văn, nghiên cứu chọn lọc những
nội dung đủ điều kiện ứng dụng để thực hiện dẫn từng bước trong thực tế, nhất
là những vấn đề về chuyên môn nghiệp vụ.
1.1.3. Hệ thống các công cụ pháp lý cho thực hiện quản lý hoạt động KHCN
tại các Đại học, các trường đại học
- Luật Khoa học Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 16/6/2013;
- Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
- Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/1/2014 của Chính phủ “quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật KHCN”;
- Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2014 của Chính phủ “quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động KHCN và chuyển giao
công nghệ”;
- Nghị định 99/2014/NĐ-CP “Quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và
khuyến khích hoạt động KH&CN trong các cơ sở giáo dục đại học”.
18
- Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006
của liên Bộ Tài chính- Bộ KHCN về “Hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề
tài, dự án KHCN sử dụng ngân sách nhà nước”;
- Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN, ngày 7/05/2007 về “Hướng dẫn định
mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án KHCN có
sử dụng ngân sách nhà nước”;
- Thông tư số 22/2011/TT-BGDĐT ngày 30/5/2011 “Ban hành Qui định
về hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đào tạo”;
- Thông tư 08/2014/TT-BGDĐT ngày 20/3/2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo “Về việc ban hành Qui chế tổ chức, hoạt động của Đại học vùng và các cơ
sở giáo dục đại học thành viên” (CSGDĐHTV).
- Thông tư 15/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 của Bộ KHCN “Qui
định thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng ngân kết quả nghiên cứu khoa
học phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước”;
- Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN, ngày 22/4/2015 về “Hướng dẫn định
mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án KHCN có
sử dụng ngân sách nhà nước” (thay thế thông tư 44/2007/TTLT - BTC - BKHCN
từ ngày 08/6/2015);
- Thông tư số 11/2016/TT-BGDĐT ngày 11/4/2016 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo “Về việc ban hành Qui định quản lý đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ”.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động KHCN tại các Đại học vùng
1.1.4.1. Các yếu tố bên trong tổ chức
- Chính sách tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học.
Việc tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học là nhiệm vụ
quan trọng đối với hoạt động quản lý trong lĩnh vực phát triển hoạt động khoa
học tại các Đại học, các trường đại học. Tuyển dụng đúng, bố trí đúng và đặc
biệt đánh giá đúng cán cán bộ khoa học sẽ là điều kiện tiên quyết để lĩnh vực
19
NCKH phát triển và chính điều đó sẽ đáp ứng được các yêu cầu mới. Cụ thể,
các Đại học, các trường Đại học phải có văn bản công bố các tiêu chuẩn, tiêu
chí liên quan đến NCKH khi tuyển dụng, khi bố trí công việc và khi đánh giá
hay bổ nhiệm cán bộ khoa học.
- Hệ thống thông tin quản lý. Hệ thống thông tin quản lý là một nhu cầu
tất yếu, nó không những giúp các nhà quản lý trong hoạt động của mình về lĩnh
vực NCKH mà nó chính là nơi hữu hiệu để lan tỏa uy tín và sức mạnh nội lực
về NCKH của các Đại học, các trường Đại học trong hoạt động biến các lý luận
thành các biện pháp/giải pháp cụ thể mang tính khoa học, nhằm khắc phục các
yếu kém đang tồn tại trong bản thân đơn vị mình. Hệ thống thông tin quản lý,
thống kê và phổ biến KQNC cũng là cơ sở để so sánh và chứng minh một cách
tường minh khả năng quản lý và sự phát triển trong NCKH của một Đại học,
một trường đại học này với các cơ sở khác.
- Sự gắn kết giữa giảng dạy với NCKH. Một trong các yêu cầu rất lớn
là: KQNC phải đáp ứng được mục tiêu của nghiên cứu đã được phê duyệt,
chính vì vậy, trong các Đại học, các trường Đại học, các giảng viên/nhà khoa
học cần có ý thức gắn kết với công tác giảng dạy của mình. Công tác giảng
dạy là hoạt động chính của các giảng viên/giảng viên kiêm nhiệm, chính ở
đây, các giảng viên/giảng viên kiêm nhiệm bao giờ cũng là người phát hiện
và nung nấu nhiều nhất cách hóa giải các yếu kém đang tồn tại trong công
tác giảng dạy/quản lý như: Chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy,
quản lý hoạt động giảng dạy, quản lý các hoạt động khác trong một cơ sở
giáo dục... để qua đó không những truyền thụ được các tri thức, củng cố và
phát triển nhân cách cho người học mà còn cải thiện được kỹ năng quản lý
một cơ sở giáo dục...
- Thái độ tích cực khi tham gia NCKH. Khi tham gia NCKH, ngoài các
yếu tố tạo động lực từ bên ngoài ảnh hưởng tới, thì các cá nhân/tổ chức phải
tìm được động lực tự trong bản thân mình, đó là, nhờ NCKH mà bản thân đã
20
khai thác được tri thức, kỹ năng và năng lực sáng tạo của mình nhằm cống hiến
cho công tác của mình, cho đơn vị, cho cộng đồng và cho toàn xã hội. Khi tham
gia NCKH, các cá nhân/tổ chức phải thể hiện được thái độ tận tâm, có trách
nhiệm, ham học hỏi, trung thực và luôn thực hiện đúng các yêu cầu, các nguyên
tắc cụ thể đã được quy định. Cụ thể, các Đại học, các trường Đại học phải có
văn bản quy định để xử lý (khen thưởng, nhắc nhở hay kỷ luật) đối với những
cá nhân trong việc thực hiện NCKH và phải coi việc tổ chức thi đua, khen
thưởng là hoạt động then chốt trong NCKH nhằm tạo động lực và thái độ trong
việc tham gia nghiên cứu của từng cá nhân trong các Đại học, các trường Đại
học; Hằng năm, Đại học và các trường Đại học phải có các sermina hoặc hội
thảo để trao đổi và truyền kinh nghiệm trong NCKH.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị và hỗ trợ kinh phí. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị và hỗ trợ kinh phí là điều kiện tối cần thiết cho NCKH. Nó còn là môi
trường thuận lợi cho NCKH phát triển. Cụ thể, các Đại học, các trường Đại học
phải đầu tư hệ thống wifi trong toàn Đại học, phải đầu tư cho thư viện và phải
có phần mềm ứng dụng nhằm quản lý và khai thác các KQNC...; Hằng năm các
Đại học, các trường Đại học cần có kế hoạch để hỗ trợ kinh phí (kinh phí thu
được do các hoạt động khác) cho các đề tài cũng như cải tiến các thủ tục giải
ngân, thanh, quyết toán kinh phí.
- Sự ảnh hưởng của chủ thể quản lý (thủ trưởng CSGDĐHTV cùng bộ
phận tham mưu) và các chủ thể có liên quan (Chủ nhiệm đề tài, Tổ trưởng tổ
kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng đánh giá, nghiệm thu và thủ trưởng cơ quan/tổ
chức sẽ thụ hưởng KQNC).
- Năng lực của các cơ quan tham mưu, quản lý KH&CN:
Đằng sau các chính sách, đường lối của nhà nước - vấn đề ảnh hưởng
trực tiếp tới định hướng hoạt động KHCN - Luôn là các cơ quan tham mưu,
quản lý KHCN. Đây là những cơ quan cần phải có năng lực rất tốt mới có thể
21
tham mưu cho chính phủ một cách chuẩn xác về đường hướng phát triển KHCN
của đất nước. Việc tham mưu sai, chưa chuẩn xác hoặc chậm nhịp so với thế
giới sẽ khiến nền KH&CN đất nước dễ dàng bị tụt hậu so với phần còn lại của
thế giới.
Cơ chế kế hoạch hoá, tập trung, bao cấp ăn sâu vào tiềm thức và thói
quen của không ít cán bộ KH&CN và quản lý KH&CN đã tạo ra sức ỳ không
dễ khắc phục trong cơ chế mới, không đáp ứng được yêu cầu về đổi mới quản
lý KH&CN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bối cảnh
toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế.
Chưa làm rõ trách nhiệm của Nhà nước đối với những hoạt động
KH&CN mà Nhà nước cần đầu tư phát triển như: các lĩnh vực KH&CN trọng
điểm, ưu tiên; nghiên cứu chiến lược, chính sách phát triển; nghiên cứu cơ
bản; nghiên cứu mang tính công ích, v.v...; cũng như chưa có cơ chế, chính
sách phù hợp đối với các hoạt động KH&CN cần và có thể vận dụng cơ chế
thị trường, như nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, dịch vụ
KH&CN.
Quản lý nhà nước đối với khu vực hành chính và khu vực sự nghiệp trong
hệ thống KH&CN chưa được tách biệt rõ ràng, làm cho công tác quản lý các tổ
chức KH&CN còn mang nặng tính hành chính. Chậm tổng kết thực tiễn để nhân
rộng các điển hình tiên tiến về gắn kết giữa nghiên cứu KH&CN với giáo dục -
đào tạo và sản xuất - kinh doanh.”
1.1.4.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
- Đường lối chính sách phát triển KH&CN của Đảng và Nhà nước:
Có thể nói, đường lối phát triển KH&CN của Đảng và Chính phủ là yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp, vĩ mô và mạnh mẽ đối với hoạt động KH&CN. Trong
từng giai đoạn cụ thể của đất nước, các lĩnh vực KH&CN khác nhau sẽ được
ưu tiên khác nhau để phục vụ mục tiêu phát triển đất nước. Những sự ưu tiên
này về cơ bản sẽ được thể hiện rõ ràng trong đường lối, chính sách và các quy
22
định của chính phủ. Đây sẽ là kim chỉ nam cho định hướng phát triển hoạt động
khoa học, công nghệ của đất nước.
Quan điểm KH&CN là nền tảng và động lực phát triển đất nước đã được
khẳng định trong các nghị quyết của Đảng nhưng trên thực tế chưa được các
cấp, các ngành, các địa phương quán triệt đầy đủ và triển khai trong thực tiễn
phát triển kinh tế - xã hội.
Nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển KH&CN
chậm được thể chế hoá bằng các văn bản quy phạm pháp luật; việc tổ chức, chỉ
đạo thực hiện chính sách thiếu kiên quyết nên kết quả còn hạn chế.”
- Chính sách ưu tiên cho các đề tài phục vụ công tác quản lý và giảng dạy:
Các CSGDĐHTV đều có chức năng NCKH nhằm phục vụ công tác quản
lý, công tác bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và triển khai những
tiến bộ về khoa học giáo dục, khoa học quản lý giáo dục tới các cơ sở giáo dục.
NCKH sản phẩm ứng dụng là một loại hình nghiên cứu trong giáo dục nhằm
thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và đánh giá ảnh hưởng của nó.
Cụ thể: Tác động hoặc can thiệp đó có thể là việc sử dụng phương pháp dạy
học, sách giáo khoa và sử dụng sách giáo khoa, phương pháp quản lý và tư vấn
chính sách mới... của giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục; tác động hoặc
can thiệp đó có thể là các biện pháp hoặc giải pháp về một vấn đề nào đó của các
học viên, sinh viên khi họ tham gia làm đề tài NCKH hay làm các khoá luận tốt
nghiệp. Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam với giải
pháp đột phá: Đổi mới quản lý giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Quyết định
số 382/QĐ-BGDĐT, ngày 20/01/2012 về việc ban hành các chương trình bồi
dưỡng cán bộ quản lý giáo dục. Theo đó, trong các chương trình đều dành một
thời lượng nhất định cho việc bồi dưỡng và trao đổi về NCKH sản phẩm ứng dụng.
Việc ưu tiên cho các đề tài NCKH sản phẩm ứng dụng phục vụ công tác quản lý
và giảng dạy tại các CSGDĐHTV là một xu thế tất yếu không những vừa đáp ứng
nhiệm vụ chính trị mà qua sự ưu tiên này, sẽ góp phần đổi mới căn bản, toàn diện
23
nền giáo dục Việt Nam.
- Cơ chế đầu tư cho phát triển KH&CN:
Sau khi có sự tham mưu chuẩn xác, đường lối, chính sách rõ ràng, thì cơ
chế đầu tư cho phát triển KH&CN là một yếu tố vô cùng quan trọng. Hoạt động
KH&CN là một hoạt động đặc thù, đòi hỏi sự đầu tư cả về vật chất và con người
trong một thời gian dài. Để hoạt động này có thể phát triển mạnh mẽ đòi hỏi một
cơ chế đầu tư phù hợp và có chiều sâu. Việc đầu tư hời hợt, không hiệu quả sẽ
chỉ có thể mang lại những sản phẩm không hiệu quả, không có tính sáng tạo và
ứng dụng thực tế.
Đầu tư xây dựng tiềm lực KH&CN trong thời gian dài còn chưa được chú
trọng đúng mức, thiếu tập trung vào lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên, dẫn đến cơ sở
hạ tầng KH&CN lạc hậu, hiệu quả đầu tư thấp. Thiếu quy hoạch đào tạo đội ngũ
cán bộ khoa học trình độ cao ở các lĩnh vực KH&CN ưu tiên, đặc biệt là” cán bộ
KH&CN đầu ngành.
1.2. Bài học kinh nghiệm về tăng cường quản lý hoạt động KHCN cho Đại
học Thái Nguyên
1.2.1. Kinh nghiệm trong nước
1.2.1.1. Mô hình quản lý tại Đại học Đà Nẵng
Ra đời cùng ngày với Đại học Thái Nguyên, Đại học Đà Nẵng được
thành lập ngày 04/4/1994 do Thủ tướng chính phủ ký quyết định số 32-CP trên
cơ sở tổ chức và sắp xếp lại các trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, cơ sở Đại
học Sư phạm ngoại ngữ Đà Nẵng, trường Công nhân Kỹ thuật Nguyễn Văn Trỗi
và trường Cao đẳng Sư phạm Đà Nẵng. Từ khi thành lập đến nay, hoạt động Khoa
học Công nghệ được quan tâm và tạo mọi điều kiện để hoạt động ngày càng phát
triển.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, Đại học Đà Nẵng đã triển khai thực hiện
1.100 đề tài khoa học các cấp, trong đó có 01 đề tài Nghị định thư, 8 đề tài cấp
Quốc Gia/Nhà nước, 41 cấp Bộ và tương đương, 1.028 đề tài cấp cơ sở do ĐHĐN
và các trường thành viên quản lý và 22 đề tài do các tỉnh/thành phố cấp kinh phí.
24
Nhờ vào kết quả nghiên cứu thông qua các đề tài, hàng chục bằng phát minh
sáng chế đã được đăng ký và cấp bằng chứng nhận.
Nhờ tham gia tích cực các hoạt động NCKH, các cán bộ giảng viên của
ĐHĐN đã công bố được nhiều bài báo khoa học có giá trị trên các tạp chí, kỷ
yếu hội thảo trong và ngoài nước. Cụ thể, trong 5 năm qua đã công bố trên 2.877
bài báo, trong đó số bài báo quốc tế là 602 bài chiếm tỷ lệ 20,9%.
1.2.1.2. Mô hình quản lý tại Đại học Huế
Đại học Huế là 01 trong 03 đại học vùng được thành lập cùng ngày với
Đại học Thái Nguyên và Đại học Đà Nẵng theo Nghị định 30/CP ngày 04/4/1994
của Chính phủ.
Đại học Huế có nhiệm vụ chính của là đào tạo cán bộ khoa học có trình
độ đại học, sau đại học và các cấp học thấp hơn, nghiên cứu KHCN gắn với giảng
dạy, đào tạo, thông tin khoa học và triển khai các kết quả nghiên cứu vào sản
xuất và đời sống; ứng dụng KHCN phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội miền Trung - Tây Nguyên và cả nước.
Hoạt động NCKH và đào tạo của các CBGV, nghiên cứu viên và người
học ở Đại học Huế đã góp phần lớn vào sự phát triển của Đại học Huế trong điều
kiện mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế và hội nhập. CBGV, các nhà khoa học
của Đại học Huế đã hoàn thành xuất sắc hàng trăm nhiệm vụ NCKH các cấp,
đăng tải hàng nghìn các công trình khoa học, các bài báo trên tạp chí trong và
ngoài nước; xuất bản hàng trăm những sản phẩm sách, giáo trình và tài liệu tham
khảo phục vụ đào tạo đại học và sau đại học. Đây là những nguồn tài liệu nhằm
phục vụ việc tra cứu, tham khảo cho CBGV, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh
trong toàn Đại học Huế.
Tính đến tháng 3/2019, Đại học Huế đã khẳng định được vị thế và chất
lượng NCKH của mình khi đứng ở vị trí thứ 2 trên tổng số 28 cơ sở giáo dục đại
học có số lượng bài đăng tải trong danh mục các tạp chí uy tín quốc tế.
1.2.1.3. Mô hình quản lý tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
25
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội (trước là Khoa Kinh
tế Chính trị thuộc Trường Đại học tổng hợp Hà Nội từ năm 1974) được thành
lập theo Quyết định số 290/QĐ-TTg ngày 06/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Trường Đại học Kinh tế luôn nâng cao
chất lượng về đào tạo, NCKH để khẳng định vị thế và uy tín của nhà trường cũng
như hướng tới mục tiêu trở thành một trường đại học định hướng đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao trên các lĩnh vực kinh tế - quản lý - quản trị kinh doanh.
Nhằm xây dựng trường theo hướng nghiên cứu hàng đầu ở Việt Nam
trong lĩnh vực kinh tế, được xếp hạng ngang tầm với các đại học tiên tiến trong
khu vực Châu Á. Đến nay, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia đã đạt
được kết quả đáng ghi nhận:
Trường Đại học Kinh tế tăng cường hoạt động NCKH bằng phát huy nội
lực, tích cực phát triển quan hệ hợp tác quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt
động nghiên cứu khoa học.
Từ năm 2009 đến nay, Trường đã tiến hành nghiên cứu và công bố ấn
phẩm Báo cáo kinh tế thường niên Việt Nam; một trong những nghiên cứu
mang tính đặc thù của Nhà trường và là trọng tâm của Chương trình nghiên cứu
kinh tế vĩ mô. Ẩn phẩm này đã được dư luận quan tâm, được yêu cầu chiết xuất
các kiến nghị chủ yếu gửi tới các cơ quan Chính phủ và được tiếp tục đặt hàng
cho các năm tiếp theo. Các ấn phẩm đều được xuất bản bằng cả tiếng Anh và
tiếng Việt.
Trong những năm gần đây, số lượng công bố quốc tế của trường tăng
mạnh với chất lượng ngày càng cao, năng lực nghiên cứu của các cán bộ giảng
viên ngày càng tiệm cận chuẩn quốc tế cũng như trở nên đồng đều ở tất cả các
đơn vị trong trường. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội được
xếp thứ hạng cao về công bố ISI (SSCI) theo phân ngành Kinh tế và Kinh doanh
trong top 15 trường đại học ở Việt Nam.
Trong giai đoạn từ 2014 đến 2018, Trường ĐHKT đã tổ chức/phối hợp
26
tổ chức trên 30 Hội nghị/Hội thảo khoa học cấp trường, trên 70 Hội nghị/Hội
thảo KH chuyên ngành hẹp ở các đơn vị Khoa/Trung tâm nghiên cứu. Chủ đề
và nội dung các Hội thảo gắn với Chiến lược phát triển KHCN, các Chương
trình nghiên cứu trọng điểm của Trường Đại học Kinh tế, đồng đều trong các
lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu của trường: Về chính sách Kinh tế vĩ mô, Quản
trị kinh doanh, Tài chính ngân hàng.... Trong đó, phải kể đến một số hội thảo
nổi bật như: Hội thảo quốc tế “Quản trị môi trường và sản xuất bền vững”, Hội
thảo Quốc tế Việt Nam học lần thứ 3 và lần thứ 5, Hội thảo “World finance and
banking symposium”,….”
Trong giai đoạn này, trường đã có 48 công trình NCKH của sinh viên đạt
giải, 180 các bài báo đăng trên tạp chí quốc tế. Riêng năm học 2016-2017, Trường
Đại học Kinh tế - ĐHQGHN tiếp tục duy trì số lượng công bố quốc tế ở mức cao:
24 bài trên hệ thống ISI/Scopus trong tổng số 33 bài công bố quốc tế.
1.2.2. Kinh nghiệm ở nước ngoài: Đối với các trường Đại học Quốc gia Úc
Cơ chế hoạt động của các trường là theo hình thức vừa là cơ quan nghiên
cứu, vừa là doanh nghiệp phục vụ thị trường. Cơ chế hoạt động của những đơn
vị này cũng được phân quyền rất rõ. Đại học Quốc gia Úc (ANU) là một trong
những đại học hàng đầu tại châu Á - Thái Bình Dương trong lĩnh vực kinh tế và
quản trị kinh doanh.
Phó hiệu trưởng phụ trách nghiên cứu là người chịu trách nhiệm chính
trong việc xây dựng chiến lược và quản lý hoạt động NCKH tại ANU. Nhiệm vụ
trực tiếp phụ trách Hội đồng nghiên cứu đơn vị (Divisional Research Committee,
DRC) và Hội đồng chính sách nghiên cứu Trường (University Committee on
Research Policy, UCRP). Mục tiêu chủ yếu của DRC là đảm bảo sự cải tiến liên
tục năng lực nghiên cứu và đào tạo nghiên cứu của ANU. Mục tiêu chủ yếu của
UCRP là xây dựng các chính sách của Trường nhằm nâng cao chất lượng nghiên
cứu, phổ biến kết quả nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào công tác đào
tạo và đảm bảo là các chính sách này được thực hiện trong phạm vi toàn Trường.
27
Phó Hiệu trưởng làm việc trực tiếp với Phòng nghiên cứu khoa học (Research
Office, RO), Phòng Phát minh (ANU Inovation), Viện Quốc gia (National
Institute), Trưởng các khoa và Giám đốc các trung tâm nhằm đạt được những
mục tiêu to lớn của ANU trong lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên
cứu vào đào tạo.
Lãnh đạo các khoa và trung tâm của ANU không chỉ chịu trách nhiệm
quản lý hoạt động NCKH trong lĩnh vực của đơn vị mình, mà còn phải chủ
động trong việc tìm kiếm các nguồn tài trợ cho hoạt động nghiên cứu và bồi
dưỡng năng lực nghiên cứu. Các hoạt động nghiên cứu được hỗ trợ bởi Phòng
Nghiên cứu, RO trong khi việc thương mại hoá các kết quả nghiên cứu, đăng
ký bản quyền được Phòng Phát minh giúp đỡ. Viện Quốc gia là một tổ chức
mạng nhằm phối hợp các hoạt động nghiên cứu với giảng dạy, cung cấp các
suất học bổng trong ANU đồng thời mở ra các cơ hội hợp tác với các tổ chức
bên ngoài tại Úc cũng như trên thế giới.
ANU đã được tạp chí Times xếp hạng thứ 41 trên Thế giới và số 01 tại
châu Á và châu Úc. Điểm vượt trội lớn nhất của ANU chính là năng lực và kết
quả nghiên cứu khoa học và việc ứng dụng kết quả NCKH vào công tác đào tạo.
Để có được thành công này, ANU đã có một cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động
NCKH hết sức chặt chẽ và có hiệu quả.
1.2.3. Bài học về tăng cường quản lý hoạt động KHCN cho Đại học TN
Từ kinh nghiệm của một số các Đại học, các trường đại học ở Việt Nam
nói chung và trên thế giới nói riêng có thể vận dụng rút ra bài học kinh nghiệm
cho Đại học Thái Nguyên như sau:
- Tiếp tục gắn kết chặt chẽ với các cơ quan khoa học của trung ương, mở
rộng quan hệ hợp tác để xác định, lựa chọn tiến bộ kỹ thuật chuyển giao ứng
dụng cho phù hợp, phát huy hiệu quả với điều kiện kinh tế - xã hội.
- Thực hiện việc đầu tư nâng cao tiềm lực KH&CN cho các tổ chức
KH&CN đủ mạnh, có khả năng thực hiện các nhiệm vụ KHCN theo yêu cầu
28
phát triển. Các đề tài, dự án được xây dựng bám sát mục tiêu phát triển kinh tế,
xã hội. Tăng cường sự tham gia của các doanh nghiệp và người dân trong hoạt
động nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KH&CN.
- Tiếp tục tham mưu cho Đại học Thái Nguyên tăng cường lực lượng
cán bộ làm công tác khoa học cả về số lượng và chất lượng thông qua việc
có chính sách động viên, thu hút, đào tạo nguồn nhân lực, sử dụng tốt cán bộ
trẻ có trình độ cao.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm KH&CN: Các nhiệm vụ nghiên cứu đặt
ra phải thật sự gắn bó chặt chẽ với yêu cầu thực tiễn của sản xuất - kinh doanh,
để hoạt động khoa học trở thành động lực mạnh mẽ của sự phát triển kinh tế,
tránh lãng phí, tạo ra của cải vật chất mới, nâng cao chất lượng cuộc sống và phát
triển xã hội. Đồng thời, ưu tiên hỗ trợ để hoàn thiện kết quả KH&CN có khả
năng thương mại hóa. Xây dựng hệ thống các tổ chức dịch vụ chuyển giao và
truyền bá công nghệ làm cầu nối giữa khoa học với sản xuất, phục vụ việc tạo
lập và phát triển thị trường KH&CN.
- Tăng cường nâng cao số lượng, chất lượng các công bố quốc tế và
chuyển giao KHCN, góp phần nâng cao vị thế của Đại học Thái Nguyên trong
lĩnh vực KHCN trong và ngoài nước.
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên hiện nay như thế
nào? Những kết quả đạt được, những hạn chế, khó khăn, bất cập là gì? Nguyên
29
nhân của những hạn chế, khó khăn, bất cập đó?
- Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý hoạt động KHCN tại Đại
học Thái Nguyên?
- Có những giải pháp nào để tăng cường quản lý hoạt động KHCN tại Đại
học Thái Nguyên trong những năm tới?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập thông tin thứ cấp từ những số liệu đã công bố chính thức như:
Kế hoạch chiến lược phát triển Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 và
tầm nhìn đến năm 2030, báo cáo đánh giá tổng kết hoạt động KHCN từng năm
của Đại học Thái Nguyên, ... Ngoài ra, số liệu thứ cấp còn được thu thập từ các
báo cáo, tài liệu, số liệu các cuộc điều tra, các sách báo, tạp chí, các văn bản
pháp quy, các Website có liên quan,... được sử dụng làm nguồn tài liệu nghiên
cứu.
2.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Để thực hiện đề tài, tác giả đã xây dựng các câu hỏi, đặt ra các tình huống,
đặt ra những vấn đề nghiên cứu... tiến hành điều tra đội ngũ quản lý hoạt động
KHCN, tham vấn các chuyên gia, nhà nghiên cứu để làm sáng tỏ đề tài. Nội dung
câu hỏi nghiên cứu và điều tra nghiên cứu được thể hiện như: Thông tin chung
về các nhà quản lý hoạt động KHCN; Thông tin đánh giá chất lượng, trình độ,
môi trường làm việc,…
Dữ liệu sơ cấp được sử dụng cho bài viết được thu thập trong năm 2019,
từ điều tra hai nhóm đối tượng (với tổng số 397 phiếu điều tra) sử dụng thang đo
Likert 5 mức.
Bảng 2.1: Thang đo Likert
Mức Khoảng điểm Ý nghĩa
30
4,21-5,0 Hoàn toàn đồng ý 5
3,41-4,2 Đồng ý 4
2,61-3,4 Bình thường 3
1,81-2,6 Không đồng ý 2
1,0-1,8 Hoàn toàn không đồng ý 1
- Đối tượng 1: Tác giả tiến hành điều tra tổng thể 50 phiếu/50 cán bộ quản
lý hoạt động KHCN của ĐHTN (từ Ban Giám đốc, Ban Giám hiệu các
CSGDĐHTV, các Trưởng, phó phòng Quản lý khoa học của các CSGDĐHTV
và các đơn vị trực thuộc Đại học Thái Nguyên) chiếm tỷ lệ 100%.
- Đối tượng 2: Cán bộ, giảng viên là nhà khoa học, các chủ nhiệm đề tài
KHCN các cấp,... tham gia vào hoạt động KHCN của Đại học Thái Nguyên; vận
dụng công thức xác định cỡ mẫu Slovin, từ đó xác định được cỡ mẫu điều tra là
347 phiếu/2.600 cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học các cấp. Cụ thể:
Công thức tính kích thước mẫu dựa trên công thức Slovin:
Với n là cỡ mẫu, N là số lượng tổng thể, e là sai số tiêu chuẩn.
N
n = 1+ N (e)2
Tính cỡ mẫu điều tra với tổng thể là N= 2.600 cá nhân tham gia nghiên
cứu khoa học các cấp, độ tin cậy là 99,5%, sai số tiêu chuẩn là +-0,05%. Cỡ mẫu
sẽ được tính là:
N 2.600
n = = 347 Phiếu = 1+ N (e)2 1+2.600 (0,05)2
- Phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
“Số liệu sau khi thu thập, được tổng hợp theo các chỉ tiêu nghiên cứu về
quản lý KHCN. Để phân tích số liệu, tác giả sử dụng phương pháp phân tích
thống kê mô tả, đồ thị và phương pháp so sánh. Ngoài ra, tác giả ứng dụng phần
mềm tin học Microsoft Excel 2010; dựa trên các số tuyệt đối, số tương đối và số
31
bình quân để phân tích, mô tả số liệu”.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
- Phương pháp đồ thị và phương pháp bảng thống kê để tổng hợp:
Đề tài sử dụng hệ thống các loại đồ thị toán học (đồ thị hình cột, đồ thị,…)
và những bảng thống kê số liệu theo chiều dọc và chiều ngang mô tả thực trạng
quản lý hoạt động KHCN tại ĐHTN và tác động của các yếu tố tới quản lý hoạt
động KHCN tại ĐHTN theo thời gian.
- Phương pháp đánh giá và so sánh: Là phương pháp xem xét các chỉ tiêu
phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu
gốc). Điều kiện so sánh là các chỉ tiêu so sánh phải cùng nội dung kinh tế, đơn
vị đo lường, phương pháp tính toán.
- “Phương pháp so sánh có 2 hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tương
đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân
tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so
với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt
đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng”.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh các nội dung quản lý hoạt động KHCN
- Tỉ lệ cán bộ quản lý KHCN của Đại học Thái Nguyên:
Tỉ lệ cán bộ Tỉ lệ cán bộ tham gia quản lý KHCN
quản lý KHCN = x 100%
của Đại học Tổng số nhà khoa học của Đại học
Thái Nguyên Thái Nguyên
- Tỉ lệ các nhà khoa học có trình độ cao của Đại học Thái Nguyên:
Tỉ lệ các nhà
khoa học có Số cán bộ có học vị Tiến sĩ trở lên
trình độ cao của = x 100%
Đại học Thái Tổng số nhà khoa học của Đại học
32
Nguyên Thái Nguyên
- Tỷ lệ đề tài KHCN đúng tiến độ:
Số đề tài đúng tiến độ
Tỷ lệ đề tài KHCN = x 100%
đúng tiến độ Tổng số đề tài
2.3.2. Chỉ tiêu phản ảnh yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động KHCN
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh về việc thực hiện nhiệm vụ.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, tư vấn đề xuất
nhiệm vụ KHCN.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh về việc phối hợp giữa các bộ phận quản lý hoạt
động KHCN.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh môi trường quản lý hoạt động KHCN.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh lãnh đạo quản lý hoạt động KHCN.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh quản trị nội bộ đội ngũ quản lý hoạt động KHCN.
2.3.3. Các tiêu chí đánh giá về tác động của hoạt động KHCN đối với mọi
lĩnh vực tác động tới đội ngũ, tác động đến địa phương
mối liên hệ KHCN - Đào tạo - Sản xuất.
- Đánh giá khả năng Nâng cao chất lượng dạy và học trong quá trình đào tạo
thông qua hoạt động NCKH;
- Thông qua NCKH trình độ đội ngũ giảng viên, cán bộ của các Đại học, các
chương trình đào tạo và nguồn học liệu luôn được cập nhật, bổ sung và hoàn thiện.
Đồng thời giúp gắn kết nghiên cứu vào đào tạo.
- Kết quả phục vụ trực tiếp sự phát triển của các ngành kinh tế ở địa phương;
tăng cường áp dụng những kiến thức quản lý kinh tế và kinh doanh tiên tiến, quản trị
xã hội, nâng cao năng lực lãnh đạo quản lý của bộ máy quản lý hành chính nhà nước
trong vùng.
- Chỉ tiêu đánh giá thương mại hóa sản phẩm KHCN, cung cấp các dịch vụ
- Đánh giá mức độ gắn liền giữa nhu cầu đào tạo và sản xuất, hình thành lên
33
KHCN.
34
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ TẠI ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
3.1. Khái quát về Đại học Thái Nguyên
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 04/4/1994, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 31/CP về việc thành
lập Đại học Thái Nguyên trên cơ sở sáp nhập các trường đại học trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên. Cùng với sự ra đời của Đại học Thái Nguyên, Đại học Đà Nẵng
và Đại học Huế cũng được thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại các trường đại
học trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng và Thành phố Huế.
Việc thành lập các Đại học vùng là một chủ trương lớn của Đảng và Chính
phủ nhằm hình thành nên những trung tâm đào tạo, khoa học lớn, đa ngành, đa
lĩnh vực, chất lượng cao ở các vùng lãnh thổ của đất nước trên cơ sở khai thác
và phát huy tối đa các lợi thế của Đại học đa ngành, đa lĩnh vực và các nguồn
lực dùng chung của các trường đại học đơn lẻ trên địa bàn; góp phần đắc lực vào
phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của vùng và vào sự nghiệp công nghiệp hóa
- hiện đại hóa đất nước.
Trải qua gần 25 năm xây dựng và phát triển, các Đại học vùng đã có những
bước phát triển nhất định, ở các mức độ khác nhau, đã có đóng góp quan trọng
trong đào tạo nguồn nhân lực, NCKH và CGCN góp phần tích cực vào phát triển
KT-XH của vùng và cả nước.
Nằm trong xu thế ấy, Đại học Thái Nguyên đã có những bước phát triển
khá mạnh mẽ so với khi thành lập. Bộ máy tổ chức không ngừng phát triển và
hoàn thiện; đội ngũ cán bộ, viên chức, người lao động đã có bước trưởng thành
cả về số lượng và chất lượng; ngành nghề, bậc học và quy mô đào tạo được mở
rộng; cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, NCKH, làm việc và sinh hoạt của cán bộ,
sinh viên không ngừng được tăng cường.
35
Đến tháng 12/2018, Đại học Thái Nguyên có 11 đơn vị đào tạo (07
trường đại học thành viên, 01 trường cao đẳng, 02 khoa trực thuộc và 01
phân hiệu); 06 viện nghiên cứu và 11 đơn vị phục vụ và dịch vụ; đào tạo 238
ngành và chuyên ngành, trong đó có 32 chuyên ngành trình độ tiến sĩ, 59
chuyên ngành ở trình độ thạc sĩ và 149 chuyên ngành đào tạo trình độ đại
học; Quy mô người học đạt xấp xỉ 45.000 người (trong đó có trên 5.000 học
viên sau đại học); tổng diện tích đất theo quy hoạch được Chính phủ phê
duyệt 436,5 ha, hiện đang quản lý và sử dụng trên 316,78 ha; tổng diện tích
sàn xây dựng trên 400.000 m2.
Đại học Thái Nguyên có lực lượng lớn 4.146 CBGV, trình độ chuyên môn
của CBGV vừa là yếu tố phản ánh khả năng trí tuệ vừa là điều kiện, động lực
phát triển giáo dục và đào tạo, nhằm đạt mục tiêu đề ra, đồng thời là yếu tố quyết
định sứ mạng của Đại học trong giai đoạn hiện nay. Tỷ lệ CBGV có trình độ tiến
sĩ có 712 người (17,2%), thạc sĩ có 2.181 người (52,6%), đại học có 897 người
(21,6%) tỷ lệ còn thấp so với mức bình quân cả nước.
Nhìn chung, CBGV của Đại học Thái Nguyên có số lượng lớn, cơ cấu
ngành nghề được đào tạo phong phú, trình độ đào tạo nghề nghiệp tương đối cao.
Hàng năm luôn có lực lượng CBGV trẻ đủ tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn bổ
sung, thay thế người về hưu. Đại học Thái Nguyên có lực lượng CBGV giàu kinh
nghiệm nghề nghiệp làm nòng cốt cho hoạt động NCKH. Đại đa số CBGV đều có
trách nhiệm, cần cù chịu khó trong công tác. Các thế hệ đều có những người giỏi,
đóng góp đáng kể trong hoạt động NCKH, tạo dựng được uy tín trong đồng nghiệp
và nhân dân.
36
Bảng 3.1: Tổng hợp số lượng Cán bộ viên chức và hợp đồng của ĐHTN
(Tính đến 31/12/2018)
ĐVT: Người
Trình độ đào tạo
Học hàm
TT Đơn vị
Tổng số CBVC
Dân tộc ít người
Cán bộ nữ
GS PGS
Cao đẳng
CK II
CK I
BS NT
Tổng số cán bộ giảng dạy
Tiế n sĩ
Thạ c sĩ
Đại học
1 Cơ
127
39
9
58
2
10
7
4
6
2
446
319
67
314
0
10
9
92
6
0
543
379
32
269
0
19
5
29
08
4
511
342
86
317
1
40
66
05
07
3
407
283
39
225
2
5
91
0
5
558
291
82
287
4
28
39
22
62
1
320
228
34
203
1
8
1
81
1
1
486
382 107 307
3
19
70
209
5
11
2
5
13 3
189
141
16
73
1
3
27
34
4
quan ĐHTN 2 Trường ĐH Kinh tế & QTKD 3 Trường ĐH KTCN 4 Trường ĐH SP 5 Trườn g ĐH CNTT & TT 6 Trường ĐH Nông Lâm 7 Trường ĐH Khoa học 8 Trường ĐH Y Dược 9 Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
37
Trình độ đào tạo
Học hàm
TT Đơn vị
Tổng số CBVC
Dân tộc ít người
Cán bộ nữ
GS PGS
Cao đẳng
CK II
CK I
BS NT
Tổng số cán bộ giảng dạy
Tiế n sĩ
Thạ c sĩ
Đại học
160
113
15
131
7
16
3
1
10 Khoa Ngoại ngữ
63
34
8
38
1
1
6
7
8
1
59
22
12
34
2
6
27
23
1
11 Khoa Quốc tế 12 Phân hiệu ĐHTN tại tỉnh Lào cai 13 Bệnh
81
0
14
56
5
2
1
5
viện Trường ĐH Y Khoa
14 Trung
48
5
6
26
1
2
6
5
2
tâm Học liệu và CNTT 15 Trung
79
38
14
28
1
1
22
0
1
tâm GDQ P và AN
16 Trung
3
1
2
1
2
tâm Hợp tác Quốc tế 17 Trung
23
3
15
3
0
9
4
3
1
3
tâm Đào tạo Từ xa 18 Trung
38
Trình độ đào tạo
Học hàm
TT Đơn vị
Tổng số CBVC
Dân tộc ít người
Cán bộ nữ
GS PGS
Cao đẳng
CK II
CK I
BS NT
Tổng số cán bộ giảng dạy
Tiế n sĩ
Thạ c sĩ
Đại học
13
1
9
6
6
26
2
5
13
2
10
9
3
tâm Đào tạo tiền Tiến sĩ 19 Trung tâm phát triển N LNN 20 Nhà xuất bản
Tổng cộng
4.146
548 2.408
13 141 712
181
97
35
1
7
5
2.62 1
(Nguồn: Website của Đại học Thái Nguyên)
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Đại học Thái Nguyên
Cơ cấu tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động của Đại học Thái Nguyên
và các CSGDĐHTV hiện nay được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể tại
Thông tư số 08/2014/TT-BGDĐT ngày 20/3/2014, bao gồm:
- “Hội đồng Đại học;
- Giám đốc, các Phó giám đốc;
- Văn phòng và các ban chức năng gồm: Ban Tổ chức cán bộ; Ban Kế
hoạch - Tài chính; Ban Đào tạo; Ban Khoa Công nghệ và Môi trường; Ban Hợp
tác quốc tế; Ban Công tác học sinh - sinh viên; Ban Khảo thí và Đảm bảo chất
lượng giáo dục; Ban Thanh tra; Ban Pháp chế và Thi đua; Ban Cơ sở vật chất;
- Các đơn vị đào tạo, NCKH trực thuộc gồm: 02 khoa trực thuộc; 01 phân
hiệu; 06 viện nghiên cứu; 08 trung tâm; 01 nhà xuất bản; 01 tạp chí KH&CN;
01 bệnh viện thực hành.
- Các CSGDĐHTV gồm: 07 trường đại học và 01 trường cao đẳng.
39
- Hội đồng khoa học và đào tạo; các hội đồng tư vấn” (Thông tư
08/2014/TT-BGDĐT ngày 20/3/2014).
3.2. Thực trạng quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên
3.2.1. Mô hình tổ chức quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên
Ban Giám đốc Đại học (Ban Giám hiệu)
Hội đồng Khoa học và đào tạo ĐHTN
Các Viện nghiên cứu, trung tâm
Tạp chí khoa học và Công nghệ
Ban KHCN&MT (Phòng QLKH)
Các Khoa, Bộ môn chuyên ngành
Hội đồng khoa học Khoa, bộ môn
Các Nhà khoa học, Cán bộ, giảng viên
* Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động KHCN
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức quản lý hoạt động KHCN ở Đại học Thái Nguyên
Trong mô hình tổ chức này, Ban Khoa học Công nghệ và Môi trường
(phòng QLKH) có một vai trò là một đơn vị chức năng giúp việc trực tiếp cho
Giám đốc (Hiệu trưởng) và Phó Giám đốc (Phó Hiệu trưởng) phụ trách hoạt động
nghiên cứu khoa học. Ban Khoa học Công nghệ và Môi trường (Phòng KHCN)
có những chức năng và nhiệm vụ cụ thể sau đây:
*Vị trí, chức năng
Ban Khoa học Công nghệ và Môi trường (Phòng QLKH) là đơn vị thuộc
Đại học Thái Nguyên.
Ban Khoa học Công nghệ và Môi trường (Phòng QLKH) thực hiện chức
năng tham mưu giúp Giám đốc Đại học, Hiệu trưởng nhằm quản lý lĩnh vực
khoa học; tổ chức các biện pháp nghiệp vụ quản lý hoạt động khoa học trong Đại
học; tham gia thường trực Hội đồng Khoa học - Đào tạo của Đại học.
*Nhiệm vụ
40
Một là, xây dựng, trình Giám đốc (Hiệu trưởng) phê duyệt kế hoạch
nghiên cứu, ứng dụng khoa học của Đại học:
- Xây dựng và trình Giám đốc chiến lược phát triển khoa học và tư vấn
của Đại học.
- Xây dựng và trình Giám đốc báo cáo tổng kết và kế hoạch hoạt động
khoa học và tư vấn hàng năm.
Hai là, là đầu mối xúc tiến phát triển hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa
học của Đại học nhằm xây dựng hình ảnh và uy tín của Đại học (trường Đại học)
trong nghiên cứu khoa học và tư vấn về các lĩnh vực kinh tế, xã hội và nhân văn,
các lĩnh vực khác theo đặc thù của nhà trường.
Tư vấn chuyển giao các kết quả NCKH trong và ngoài nước cho Đảng,
Nhà nước, địa phương và các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Thực hiện chức năng đầu mối báo cáo thường xuyên với Đảng và Nhà
nước về các vấn đề kinh tế, xã hội và nhân văn.
Thực hiện có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ đối với các chương trình, các
đề tài trọng điểm cấp nhà nước.
Mở rộng quan hệ đối ngoại (hợp tác quốc tế) trong lĩnh vực NCKH và tư
vấn.
Là đầu mối triển khai và tổ chức hoạt động của Hội đồng Khoa học - Đào
tạo của Đại học, Trường theo sự chỉ đạo của Giám đốc, Hiệu trưởng.
Ba là, tiếp cận và phát triển các nguồn kinh phí cho hoạt động khoa học
của Đại học, Trường:
- Xúc tiến và phát triển quan hệ với các tổ chức, đơn vị trong nước và
quốc tế có khả năng cung cấp các nguồn kinh phí cho hoạt động nghiên cứu
khoa học và tư vấn.
- Là đầu mối xây dựng triển khai đấu thầu/xin cấp các dự án, đề tài nghiên
cứu khoa học và tư vấn từ các nguồn kinh phí trong và ngoài ngân sách.
- Phát triển năng lực nghiên cứu theo hướng tự túc một phần kinh phí
cho hoạt động nghiên cứu khoa học.
41
Bốn là, xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho
đội ngũ cán bộ khoa học của Đại học, Trường:
- Phối hợp quản lý chương trình, giáo trình giảng dạy và học tập các hệ
trong toàn Đại học.
- Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các chương trình, dự án đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ giảng viên của
Đại học, Trường nói chung và của Ban, Phòng QLKH nói riêng.
Năm là, tăng cường các hoạt động thông tin khoa học:
- Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị khoa học trong nước và quốc tế.
- Phối hợp tổ chức các khoá bồi dưỡng ngắn hạn nhằm chuyển giao kết
quả tư vấn và nghiên cứu trong kinh tế và kinh doanh.
- Phối hợp với Trung tâm Học liệu, Nhà xuất bản, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ trong các hoạt động xuất bản.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin (cơ sở dữ liệu) về hoạt động nghiên cứu
khoa học của Đại học, Trường.
- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị biên soạn và xuất bản các công trình
khoa học của Đại học, Trường.
Sáu là, quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học:
- Phân bổ hệ thống đề tài khoa học do trường quản lý dưới sự chỉ đạo của
Giám đốc, Hiệu trưởng.
- Quản lý hệ thống đề tài các cấp: Nhà nước, Bộ, Cơ sở, các dự án khoa
học, các hoạt động liên quan đến công tác nghiên cứu khoa học do Đại học,
Trường quản lý.
- Thông tin và thống kê các đề tài khoa học do các đơn vị, các nhân trong
trường khai thác.
- Tổng kết khen thưởng hoạt động NCKH.
Bảy là, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học của học viên, sinh viên.
- Tổ chức chỉ đạo và quản lý các hoạt động NCKH trong sinh viên. Đề
xuất những biện pháp tăng cường hoạt động NCKH trong học viên, sinh viên.
42
- Tổ chức các cuộc thi học viên, sinh viên NCKH trong phạm vi toàn Đại
học, Trường.
- Triển khai tham gia các cuộc thi NCKH của học viên, sinh viên cấp bộ
hoặc các cấp khác ngoài phạm vi Đại học, Trường.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn trong các lĩnh vực đào tạo.
- Thiết lập quan hệ hợp tác đào tạo, nghiên cứu và tư vấn với các đối tác,
cơ quan, cá nhân trong và ngoài nước.
Tám là, các hoạt động khác:
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả lao động và tài sản được giao theo pháp
luật hiện hành và quy định của Đại học, Trường.
- Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý khoa học.
Mô hình tổ chức hoạt động NCKH của Đại học, các trường đại học hiện
nay đã được xây dựng và hoàn thiện trong giai đoạn đổi mới. Tuy nhiên, những
mô hình này vẫn cũng tồn tại nhiều nhược điểm cần phải được tiếp tục khắc
phục và hoàn thiện:
Thứ nhất, sự phân công vẫn chưa thật sự rõ ràng trong bộ máy. Chẳng
hạn, một số Ban, Phòng đang phải thực hiện hai chức năng là tổ chức quản lý
công tác nghiên cứu trên phạm vi toàn trường đồng thời trực tiếp tham gia và
phối hợp một số các đề tài lớn. Bên cạnh đó, chức năng tham mưu tư vấn của
Ban, Phòng còn hạn chế vì nhiều nguyên nhân khác nhau.
Thứ hai, chưa có một cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa các đơn vị. Phần
lớn các đơn vị chưa có sự liên kết chặt chẽ để tạo thành sức mạnh tổng hợp.
Các nguồn thông tin vẫn chưa có được sự lưu chuyển tốt, sự chia sẻ thông tin
cũng còn ở mức thấp, cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu còn khá sơ sài. Các đơn
vị và cá nhân cũng không thông báo cho Ban, Phòng QLKH một cách đầy đủ
về các hoạt động nghiên cứu của họ.
Thứ ba, khả năng chuyên môn hoá là khá hạn chế. Ví dụ, trong giai đoạn
chuyển giao thế hệ và việc chuyên môn hoá sâu là một trong những điều kiện
43
đảm bảo thành công của quá trình này. Cơ chế và mô hình hiện nay chưa đảm
bảo đủ điều kiện cho các cán bộ nghiên cứu thực hiện chuyên môn hoá sâu.
* Phân cấp cán bộ, quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên
Trong Thông tư số 22/2011/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 5 năm 2011 còn
chỉ rõ về tổ chức quản lý hoạt động khoa học công nghệ theo các yêu cầu cụ
thể sau:
- “Đại học thành lập phòng (ban) khoa học và công nghệ (gọi chung là
phòng khoa học và công nghệ) thực hiện nhiệm vụ chuyên trách quản lý hoạt
động khoa học và công nghệ.
- Các đơn vị, tổ chức trực tiếp thực hiện hoạt động khoa học và công
nghệ trong trường đại học bao gồm các khoa, bộ môn, viện, trung tâm nghiên
cứu, doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ và tổ chức phục
vụ hoạt động khoa học và công nghệ.
- Các tổ chức, cá nhân thực hiện chỉ đạo, tư vấn hoạt động khoa học và
công nghệ ở Đại học bao gồm:
+ Hội đồng khoa học và đào tạo; hội đồng tư vấn của Đại học;
+ Hội đồng khoa của khoa; hội đồng tư vấn ngành; hội đồng tư vấn
chuyên ngành;
+ Hiệu trưởng/Giám đốc Đại học” (Thông tư số 22/2011/TT-BGDĐT
ngày 30 tháng 5 năm 2011).
3.2.2. Lập kế hoạch hoạt động KHCN
- Trong giai đoạn 2014-2018, Đại học Thái Nguyên đã triển khai đăng
ký đề xuất nhiệm vụ KHCN các cấp bám sát các chỉ tiêu đề ra. Ưu tiên phê
duyệt các đề tài NCKH có sản phẩm ứng dụng có thể chuyển giao công nghệ,
đề tài có đào tạo tiến sĩ và đề tài có sản phẩm là các bài báo đăng trên tạp chí
quốc tế có uy tín (trong danh mục ISI). Khuyến khích các nhà khoa học khai
thác quĩ Nafosted cho nghiên cứu cơ bản để vừa có thêm ngân sách cho NCKH
vừa có nhiều công bố quốc tế, góp phần nâng cao vị thế ĐHTN trong nước và
44
quốc tế; Đề xuất các nhiệm vụ, đề tài dự án KH&CN với tỉnh Thái Nguyên và
với các tỉnh, bộ, ngành khác.
- Thẩm định và phê duyệt đề tài các cấp giai đoạn 2014- 2018 và hoàn thành
việc ký hợp đồng, cấp kinh phí cho các đề tài đang trong thời gian thực hiện.
Tổng số nhiệm vụ KHCN giai đoạn 2014-2018: Đề tài cấp nhà nước: 32,
đề tài cấp Bộ: 115, cấp tỉnh: 17, cấp Đại học: 316 và cấp cơ sở là 2.107.
45
Bảng 3.2: Bảng thống kê các nhiệm vụ KHCN giai đoạn 2014-2018
Cấp Nhà nước
Cấp Bộ
Cấp tỉnh
Cấp Đại học
Cấp cơ sở
Kinh
Số lượng
Số
Số
Số
Kinh phí
Kinh phí
Kinh phí
Kinh phí
Năm
Số
phí
đề
lượng
Số
lượng
lượng
Số
(Triệu
(Triệu
(Triệu
(Triệu
lượng
(Triệu
xuất
được
lượng
đề
Được
lượng
đồng)
đồng)
đồng)
đồng)
đồng)
duyệt
xuất
duyêt
669,195
02
46
81
81
5.390,9
419
1.191,0
05
4.170,0
29
3.278,0
2014
1.580,533
03
96
72
72
4.071,7
433
1.495,0
01
1.000,0
17
5.035,0
2015
880,5595
03
76
49
49
6.007,0
464
7.021,14
5
6.500,0
32
8.335,0
2016
1.409,621
03
28
75
75
24.941,0
434
4.234,0
13
20.880,0
28
6638,5
2017
06
22.129,533
30
39
39
1.881,73
357
6.945,67
8
15.645,5
9
6.259,0
2018
276
Tổng
32
48.195,5
115
29.545,50
17
43.172,48
316
316
42.292,33
2.107
33.736,91
(Nguồn: Ban Khoa học Công nghệ và Môi trường - Đại học Thái Nguyên)
46
3.2.3. Kết quả thực hiện hoạt động KHCN
Trong những năm vừa qua, hoạt động NCKH của Đại học đã tạo ra một số
sản phẩm KHCN phục vụ phát triển kinh tế xã hội và đào tạo, bao gồm các quy
trình công nghệ, ...một số sản phẩm giống cây trồng, vật nuôi,... chế phẩm sinh
học, trang thiết bị máy móc công nghiệp, phần mềm ứng dụng, giải pháp kĩ thuật,...
hoạt động NCKH của Đại học Thái Nguyên đã có những thành công đáng kể về
số lượng các đề tài và kinh phí dành cho nghiên cứu khoa học. Những thành quả
này đã góp phần đào tạo nguồn lực KHCN cho các tỉnh trong cả nước nhất là khu
vực trung du và miền núi phía Bắc và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các địa
phương, doanh nghiệp thông qua hoạt động dịch vụ”KHCN:
3.2.3.1. Kết quả nhiệm vụ NCKH và phát triển công nghệ cấp Nhà nước
Trong giai đoạn 2014 - 2018, Đại học Thái Nguyên đã và đang triển khai
thực hiện 41 nhiệm vụ cấp Nhà nước thuộc các lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi,
thú y, lâm nghiệp, công nghệ sinh học; trong đó có đề tài thuộc chương trình Nghị
định thư, đề tài thuộc chương trình quỹ gen, đề tài độc lập cấp Nhà nước và đề tài
nghiên cứu cơ bản (Quỹ nafosted).
Trong giai đoạn này, ĐHTN đã tích cực chủ động trong việc tìm kiếm,
phát triển các đề tài NCKH cấp Nhà nước đem lại những đóng góp tích cực trong
hoạt động NCKH, thông qua đó nhiều kết quả nghiên cứu của các đề tài đã được
đánh giá cao và có ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn sản xuất, đào tạo đội ngũ
có trình độ cao của ĐHTN. Tuy nhiên, có sự không đồng đều giữa các đơn vị
trong việc triển khai đề tài cấp Nhà nước, có một số đơn vị không có đề tài nào,
nguyên nhân chủ yếu là do lĩnh vực chuyên ngành cũng như tiềm lực KHCN của
đơn vị chưa thực sự là hướng ưu tiên của các đề tài KHCN cấp Nhà nước. Trong
số các đề tài cấp Nhà nước mà ĐHTN đang triển khai chủ yếu tập trung ở khối
nghiên cứu cơ bản do Quỹ Nafosted tài trợ, 03 đề tài thuộc Chương trình giáo
dục; 02 đề tài do Ủy ban dân tộc đặt hàng.
47
Đến năm 2018, tổng kinh phí trên 40 tỷ đồng được cấp, hầu hết các đề tài
nghiên cứu đều triển khai thực hiện đúng tiến độ, các nội dung nghiên cứu bám
sát với mục tiêu đề ra và các chỉ tiêu đăng ký trong Thuyết minh, các sản phẩm
tạo ra đều đáp ứng được tính ứng dụng, tính khoa học, góp phần giải quyết được
những khó khăn trong thực tiễn cũng như công bố được nhiều bài báo trên các
tạp chí khoa học uy tín trên thế giới. Đánh giá tiến độ thực hiện nhiệm vụ hàng
năm (định kỳ 2 lần/năm) cho thấy, hầu hết các chủ nhiệm đề tài đều thực hiện
đúng các quy định về quản lý nhiệm vụ KHCN của cơ quan chủ trì, thực hiện
đúng nguyên tắc về tài chính, kịp thời báo cáo và giải quyết những vấn đề phát
sinh như kéo dài thời gian thực hiện do các yếu tố khách quan. 100% nhiệm vụ
sau khi hoàn thành đều được Hội đồng nghiệm thu đánh giá xếp loại từ Khá trở
lên.
Tuy chưa đạt được một số chỉ tiêu đã đặt ra, nhưng trong thời gian vừa qua
Đại học Thái Nguyên đã thực hiện được một số kết quả vượt ngoài kế hoạch. Cụ
thể, Đại học Thái Nguyên đã thực hiện nhiệm vụ đánh giá phản biện một số chính
sách của Đảng và Nhà nước. Đại học Thái Nguyên đã hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ đánh giá những thành tựu đạt được về kinh tế xã hội của đất nước qua 30 năm
đổi mới do Ban Kinh tế Trung ương Đảng giao nhiệm vụ, ĐHTN cũng đã thực hiện
nhiệm vụ đánh giá công tác y tế và các vấn đề xã hội do Ban Tuyên giáo Trung
ương đặt hàng nhiệm vụ. Các nhiệm vụ trên đã được các Ban của Đảng đánh giá
cao về các kết quả đạt được. Đây chính là những kết quả để khẳng định vị thế và uy
tín của Đại học đối với Đảng và Nhà nước, đây sẽ là bước đi đầu tiên trong việc Đại
học Thái Nguyên sẽ là một trong những đối tác quan trọng giúp cho Đảng và Nhà
nước nhận được những ý kiến đánh giá cũng như phản biện khách quan về các chính
sách trong lãnh đạo và điều hành đất nước.
3.2.3.2. Về nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp Bộ
Giai đoạn 2014 - 2018, Đại học Thái Nguyên đã chủ trì thực hiện 115
nhiệm vụ KHCN cấp Bộ với tổng kinh phí là 29.545,50 triệu đồng, trong đó có
48
đề tài KHCN cấp Bộ; dự án sản xuất thử nghiệm; nhiệm vụ quỹ gen cấp Bộ;
nhiệm vụ Giáo dục và Bảo vệ môi trường; dự án tăng cường năng lực nghiên
cứu cho các phòng thí nghiệm.
Về cơ bản các nhiệm vụ được triển khai thực hiện đúng tiến độ nghiên
cứu đề ra, công tác kiểm tra đôn đốc tình hình thực hiện đối với các nhiệm vụ
của cơ quan quản lý đảm bảo nghiêm túc, theo đúng các quy định của Bộ và
của ĐHTN.
Từ kết quả thực hiện các nhiệm vụ KHCN cấp Bộ giai đoạn này cho
thấy, cơ bản các nhiệm vụ đều thực hiện theo đúng tiến độ, đảm bảo các nội
dung nghiên cứu như đăng ký trong Thuyết minh và tạo ra những sản phẩm
có tính ứng dụng, thực tiễn cao, góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu
quả trong các lĩnh vực: nông - lâm nghiệp, quy hoạch kinh tế - xã hội, giáo
dục, y tế và chăm sóc sức khỏe, công nghiệp và công nghệ thông tin…
Trong tổng số 115 đề tài thực hiện trong giai đoạn 2014 - 2018, đã có
80% đề tài đã được nghiệm thu đúng tiến độ xếp loại khá trở lên.
Bên cạnh đó, do những thay đổi trong việc cấp kinh phí triển khai thực
hiện đề tài B2013, B2014, nguồn kinh phí cấp trong năm 2014, 2015 giảm đi
50% so với kế hoạch đã làm ảnh hưởng rõ rệt đến tiến độ thực hiện đề tài. Các
đề tài B2013 phải kéo dài thời gian thực hiện sang năm 2015 và đề tài B2014
kéo dài sang năm 2016. Đến nay các đề tài B2013 đã nghiệm thu xong cấp cơ
sở và một số đề tài đã nghiệm thu chính thức, số còn lại đang làm hồ sơ nghiệm
thu cấp Bộ.
3.2.3.3. Kết quả thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ cấp Đại học và
cơ sở
a. Kết quả thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ cấp Đại học
Trong giai đoạn 2014 - 2018, ĐHTN đã phê duyệt 316 đề tài cấp Đại học
với tổng kinh phí 42.292,33 triệu đồng. Trong quá trình triển khai, hầu hết các
đề tài đã thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo mục tiêu và nội dung nghiên cứu, thực
49
hiện tốt kế hoạch thanh quyết toán. Tuy nhiên, sang đến năm 2014 do những thay
đổi về kế hoạch cấp kinh phí của Đại học Thái Nguyên, nguồn kinh phí đề tài
cấp Đại học được phân cấp cho các cơ sở giáo dục đại học thành viên trích từ
5% nguồn thu hợp pháp dành cho hoạt động KHCN, do có sự chuyển đổi,
kinh phí cấp cho các chủ nhiệm đề tài không kịp thời hoặc không đủ, chỉ đảm
bảo 50% tổng kinh phí đề tài nên đã phần nhiều ảnh hưởng đến tiến độ thực
hiện đề tài ĐH2013 (năm thứ hai), ĐH2014. Đối với đề tài ĐH 2015, ĐH
2016, do không được Bộ cấp kinh phí nên Đại học đã dành 1 nguồn ngân sách
đáng kể để hỗ trợ 1 phần cho các đề tài cấp Đại học, đến năm 2017, Đại học
giao quyền chủ động 100% cho các CSGD ĐHTV xét duyệt đề xuất, thuyết
minh đề tài và mức kinh phí cho từng đề tài theo sản phẩm cuối cùng được
nghiệm thu, đây là giai đoạn đổi mới NCKH gắn với sản phẩm cuối cùng, tăng
thực quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và giải trình hoạt động KHCN của các
CSGD ĐHTV.
Như vậy, đánh giá chung về tình hình thực hiện đề tài KHCN cấp Đại học
cho thấy, các chủ nhiệm đề tài đã thực hiện tốt các quy định và quản lý KHCN
và quy định về tài chính, các sản phẩm đều đảm bảo theo yêu cầu đã đăng ký
trong thuyết minh.
b. Kết quả thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ cấp cơ sở
Đảng ủy, Ban Giám đốc ĐHTN luôn quan tâm đến công tác NCKH của
giảng viên, sinh viên trong toàn ĐH với mục tiêu bồi dưỡng, phát triển các nhà
khoa học là những giảng viên trẻ, tạo tiền đề cho việc phát triển các nghiên cứu
chuyên sâu hơn; giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, phát
triển các ý tưởng khoa học từ những kiến thức lý thuyết và tạo ra những sản phẩm
tại các mô hình thực hành, thực tập. Hàng năm, Đại học Thái Nguyên luôn khuyến
khích các CSGD ĐHTV trích từ nguồn thu hợp pháp từ 1.500 -2.000 triệu đồng
cho hoạt động NCKH của giảng viên, sinh viên trong toàn Đại học.
50
Hầu hết các giảng viên và sinh viên đều có ý thức, trách nhiệm trong việc
thực hiện đề tài, say mê trong công tác trong nghiên cứu khoa học. 100% đề tài
cấp cơ sở đều nghiệm thu đúng tiến độ, đảm bảo các nội dung nghiên cứu, không
có đề tài nào bị đánh giá “không đạt yêu cầu”. Sau nghiệm thu đề tài cấp cơ sở,
chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm hoàn thiện nộp hồ sơ theo yêu cầu, các tóm tắt
kết quả nghiên cứu (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) được công khai trên Website
của các cơ sở giáo dục đại học thành viên.
Các đề tài NCKH của sinh viên được thực hiện với nhiều lĩnh vực khác
nhau, nội dung đa dạng phong phú dưới sự hướng dẫn của đa số các giảng viên
có kinh nghiệm giảng dạy, có chức danh, học vị. Phần lớn đề tài sinh viên được
định hướng gắn với nghiên cứu của giảng viên hướng dẫn nên đã góp phần nâng
cao chất lượng của các nghiên cứu ở cấp cao hơn.
Công tác đánh giá, nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên
thường được các đơn vị tổ chức gắn với hội nghị khoa học sinh viên cấp trường
hoặc cấp khoa. Cách làm này đã được thực hiện qua mấy năm gần đây và đã làm
tăng thêm hiệu quả của hoạt động khoa học sinh viên. Thông qua các hội nghị,
giảng viên trẻ và sinh viên có cơ hội trao đổi học hỏi, cập nhật thông tin mới, từ
đó rút ra kinh nghiệm, có các biện pháp điều chỉnh hoạt động liên quan đến
NCKH. Đoàn Thanh niên và Hội sinh viên của ĐHTN đã phối hợp với BCH
đoàn các cấp tổ chức nhiều hoạt động thiết thực, khuyến khích, động viên và tạo
"sân chơi" cho sinh viên và giảng viên trẻ tham gia NCKH, thi sáng tạo KHCN
và ý tưởng khởi nghiệp. Thành tích đạt được:
- Năm 2014, Tài năng khoa học trẻ của giảng viên: 1 giải nhất, 3 giải nhì;
Tài năng khoa học trẻ của SV: 2 giải nhì, 9 giải cấp ĐH; Triển lãm sáng tạo trẻ:
5 giải nhất, 9 giải nhì 15 giải ba; Sáng tạo trẻ tỉnh TN: 1 giải nhất, 1 giải nhì.
- Năm 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo tạm dừng các giải thưởng NCKH
sinh viên để điều chỉnh lại điều lệ hướng dẫn.
- Năm 2016, 2 giải nhì, 2 giải ba, 7 giải khuyến khích Sinh viên nghiên
cứu khoa học, trong đó hai giải nhì được tặng Bằng khen của Trung ương Đoàn
51
TNCSHCM, các giải còn lại được tặng Giấy khen của Quỹ hỗ trợ sáng tạo Việt
Nam (VIFOTEC).
- Năm 2017: Đại học Thái Nguyên đã dành được 01 giải nhì, 2 giải ba và
8 giải khuyến khích trong Cuộc thi Giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học.
Ngoài ra còn có 01 Giải Nhất toàn đoàn cuộc thi “Biến đổi khí hậu với
cuộc sống”, chủ đề “Lũ lụt, hạn hán và hành động của chúng ta” (do Tạp chí Môi
trường và Cuộc sống - Cơ quan ngôn luận của TW Hội Nước sạch và Môi trường
Việt Nam tổ chức).
- Năm 2018: Trường Đại học Khoa học đạt 01 giải Nhì, 02 giải Khuyến khích
Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu Khoa học; Trường Đại học Nông Lâm đạt 03
giải Ba Giải thưởng “Sinh viên NCKH” năm 2018, 01 giải Ba Giải thưởng sinh
viên nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ 20 năm 2018; Trường Đại học Công nghệ
Thông tin và Truyền thông - 01 Giải Nhì, 02 Giải Ba, 03 giải Khuyến khích: Cuộc
thi Sáng tạo trẻ tỉnh Thái Nguyên, 01 Giải Ba, 01 Giải Khuyến khích: Cuộc thi IoT
Startup 2018, 01 Giải Nhì: Cuộc thi Tìm kiếm tài năng Sinh viên HTTT Kinh tế, 03
Giải Khuyến khích: Cuộc thi Olimpic tin học Sinh viên 2018; 01 Giải Nhất, 02 Giải
Nhì, 03 Giải Ba, 10 Giải Khuyến khích: Cuộc thi ICTU Rrogramming Contest
2018, 01 Giải Nhất, 02 Giải Nhì, 03 Giải Ba, 07 Giải Khuyến khích: Cuộc thi
Olimpic tin học ICTU 2018; Trường Đại học Sư phạm Giải thưởng SV NCKH toàn
quốc năm 2018: 04 giải (1 Nhì, 2 Ba, 1 Khuyến khích); Phân hiệu Đại học Thái
Nguyên tại Lào Cai Cuộc thi Ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp “Startup Ideas” tỉnh Lào
Cai lần thứ I + 2 giải (01 giải nhì, 01 giải khuyến khích).
* Sản phẩm khoa học:
52
Bảng 3.3. Thống kê số lượng tạp chí quốc tế giai đoạn 2014-2018
Loại tạp chí Tổng
Tạp chí ISI/SCOPUS Tạp chí quốc tế khác Tổng Năm 2014 63 96 159 Năm 2015 43 69 112 Số lượng Năm 2016 59 141 200 Năm 2017 114 220 334 Năm 2018 159 209 368 438 735 1.173
(Nguồn: Ban Khoa học Công nghệ và Môi trường - Đại học Thái Nguyên)
Giai đoạn 2014 - 2018, toàn Đại học Thái Nguyên có 1.173 bài báo đăng
trên các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế. Các bài báo được công bố trên
kỷ yếu các hội nghị khoa học lớn và các tạp chí chuyên ngành tăng từ 515 bài
trong nước lên 785 bài; đặc biệt số lượng bài đăng trên tạp chí và kỷ yếu hội nghị
khoa học quốc tế tăng lên thể hiện kết quả NCKH của ĐHTN những năm gần
đây đã đạt được nhiều kết quả có hàm lượng khoa học cao hơn, được các tạp chí
uy tín công nhận.
So sánh với năm 2017, năm 2018 số lượng bài báo của ĐHTN đăng trên
tạp chí trong danh mục ISI, Scopus năm 2018 tăng so với năm 2017 từ 114 lên
159 bài, tuy nhiên tổng số bài báo đăng trên các tạp chí trong và ngoài nước có
giảm.
Hiện nay, Trường Đại học Khoa học có thành tích đặc biệt xuất sắc trong
công bố bài báo trong tạp chí uy tín của quốc tế, có 54 bài trong danh mục ISI
và Scopus, chiếm tỷ lệ 32,7% của toàn Đại học, tiếp theo là Trường ĐH Kỹ thuật
Công nghiệp 25 bài và Trường ĐH Sư phạm 20 bài.
Do vậy, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học và các đơn vị thành viên đã và
đang thực hiện các chính sách quy định giảng viên bắt buộc phải thực hiện
NCKH và công bố bài báo (giảng viên phải dành thời gian từ 90-110 tiết cho
NCKH và giảng viên là tiến sĩ thì ít nhất công bố 01 bài báo, PGS, GS ít nhất
công bố 2 bài báo khoa học/năm). Bên cạnh đó có nhiều giải pháp khuyến khích,
động viên để tăng cường công bố quốc tế, như:
53
(1) Đề tài KHCN cấp Bộ, cấp Đại học: Ưu tiên tuyển chọn, phê duyệt
cho các đề xuất, thuyết minh có nhiều công bố quốc tế trên tạp chí thuộc danh
mục ISI, Scopus.
(2) Đại học Thái Nguyên đã ban hành Quyết định số 2358/QĐ-ĐHTN,
ngày 19/11/2018, Quy định về khuyến khích nghiên cứu khoa học và công bố
quốc tế.
(3) Từ năm 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện thưởng thêm cho các
bài báo công bố quốc tế trên tạp chí thuộc danh mục ISI từ 3,4-4,0 triệu đồng;
(4) Từ năm 2017, Đại học Thái Nguyên thực hiện thưởng thêm cho mỗi
tác giả là cán bộ, giảng viên, nhà khoa học của ĐH có bài báo công bố trên tạp
chí thuộc danh mục ISI, Scopus là 01 triệu đồng/người/bài;
(5) Các đơn vị trực thuộc ĐH cũng đã có nhiều quy định để hỗ trợ, động
viên, khuyến khích, thưởng cho các công bố quốc tế, cụ thể:
* Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp
- Bài báo SCI: 30.000.000 đồng/bài;
- Bài báo SCIE, SSCI, A&HCI, ISI, Scopus: 20.000.000 đồng/bài;
- Bài báo quốc tế khác có chỉ số ISSN: 5.000.000 đồng/bài.
* Trường ĐH Nông Lâm:
- Bài báo ISI, SCOPUS: có chỉ số IF khác nhau được thưởng từ 2,0 triệu
(IF<0,5) đến 20 triệu (IF>3,0)
- Bài báo quốc tế khác có chỉ số ISSN: 1.000.000 đồng/bài.
* Trường ĐH Sư phạm:
- Bài báo SSCI, A&HCI: 20.000.000 đồng/bài;
- Bài báo ISI; 15.000.000 đồng/bài;
- Bài báo SCOPUS: 10.000.000 đồng/bài;
- Bài báo quốc tế khác có chỉ số ISSN: 1.000.000 đồng/bài.
* Trường Đại học Khoa học:
- Bài báo SCI: 15.000.000 đồng/bài
54
- Bài báo SCIE: 10.000.000 đồng.
* Trường ĐH Công nghệ Thông tin và Truyền thông:
- Bài báo SCIE từ 10.000.000 - 3.000.000 đồng/bài (Theo chỉ số IF);
- Bài báo Scopus từ 7.000.000 - 2.000.000 đồng/bài (Theo chỉ số IF);
- Bài báo quốc tế khác từ 2.000.000 -1.500.000 đồng/bài (Theo chỉ số IF);
* Trường ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanh:
- Bài báo ISI: 15.000.000 đồng/bài;
- Bài báo Scopus: 10.000.000 đồng/bài;
- Bài báo quốc tế khác: 2.000.000 đồng/bài.
* Trường ĐH Y Dược, Trường Cao đẳng KTKT, Phân hiệu ĐHTN tại Lào
Cai: chưa có quy định
* Khối cơ quan ĐHTN
- Bài báo ISI, Scopus: 15.000.000 đồng/bài;
- Bài báo quốc tế khác: 5.000.000 đồng/bài.
Để tạo điều kiện hơn nữa cho các giảng viên, nhà khoa học thực hiện các
NCKH, từ đó có kết quả để công bố, đặc biệt là công bố quốc tế xuất sắc thì cần
thiết phải duy trì các chế độ khuyến khích, thưởng theo bài báo như đã làm, Đại
học phải sớm thực hiện một số giải pháp mang tính đột phá như:
+ Thành lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ Đại học Thái Nguyên; đặt
hàng các đề tài/nhiệm vụ mà sản phẩm có nhiều công bố quốc tế trong danh mục
ISI/Scopus, đăng ký bản quyền sở hữu trí tuệ, thương mại hóa sản phẩm mang
thương hiệu của các CSGDĐHTV- Đại học Thái Nguyên, tham gia đào tạo trình
độ tiến sĩ.
+ Tập trung đầu tư xây dựng một số trung tâm, phòng thí nghiệm theo
hướng tập trung và chuyên sâu nhằm tăng cường năng lực cán bộ, cơ sở vật chất
kỹ thuật, trang thiết bị và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu
khoa học trong toàn Đại học.
55
Trong giai đoạn hội nhập KH&CN mạnh mẽ như hiện nay, với những sự
đầu tư đúng đắn của Đảng và Nhà nước, bên cạnh những nỗ lực của đội ngũ lãnh
đạo, cán bộ giảng viên, nghiên cứu viên trẻ, giàu nhiệt huyết, chắc chắn những
thành tựu nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của ĐHTN, nhất là
công bố quốc tế xuất sắc sẽ còn đạt được nhiều thành tích, góp phần nâng cao vị
thế, danh tiếng, thứ hạng ĐHTN trong danh mục các cơ sở đào tạo và góp phần
vào phát triển kinh tế - xã hội của Vùng và đất nước.
* Sách chuyên khảo, tham khảo
Hoạt động KHCN của ĐHTN giai đoạn 2014 - 2018 đã tạo ra 188 tài liệu
tham khảo,76 sách chuyên khảo, giáo trình để phục vụ công tác giảng dạy và
nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên và sinh viên. Các tài liệu này đều
được xuất bản tại các nhà xuất bản Quốc gia có uy tín. Có thể kể đến một sổ
sách, giáo trình tiêu biểu như “Nghiên cứu văn hóa tâm linh của người Sán chỉ
qua nghi lễ vòng đời” của PGS.TS. Phạm Thị Phương Thái - NXB ĐHTN năm
2016; sách tham khảo “Ứng dụng CNTT vào quản lý dữ liệu cây dược liệu”
của TS. Nguyễn Văn Tảo - NXB ĐHQG Hà Nội … và nhiều sách tham khảo,
giáo trình, sách chuyên khảo có giá trị khác.
3.2.3.4. Sản phẩm ứng dụng
Đã 362 sản phẩm ứng dụng là những quy trình, mô hình, vật phẩm thuộc các
lĩnh vực khác nhau được tạo ra từ các đề tài khoa học công nghệ các cấp trong giai
đoạn 2014 - 2018. Các sản phẩm đều là các quy trình công nghệ, hướng dẫn kỹ
thuật và là các phần mềm, máy móc thiết bị được ứng dụng vào thực tế.
3.2.3.5. Sở hữu trí tuệ
Đại học Thái Nguyên đã có Quyết định số 1170/QĐ-ĐHTN ngày
06/6/2018 của Giám đốc Đại học Thái Nguyên ban hành Quy định về Sở hữu trí
tuệ và Khen thưởng đối với sản phẩm sở hữu trí tuệ, sản phẩm KH&CN được
chuyển giao của Đại học Thái Nguyên.
56
Đã có 09 sản phẩm được cấp Bằng quyền sở hữu trí tuệ năm 2017 (02 sản
phẩm được cấp Bằng quyền sở hữu Công nghiệp (đề tài đặt hàng của ĐHTN và
Trường Đại học Khoa học); 07 giống cây trồng được cấp Bằng bảo hộ 20 năm
của Trường Đại học Nông Lâm.
Toàn ĐHTN có 11 sản phẩm được lập hồ sơ đăng ký giải pháp hữu ích
(các hồ sơ đã được cấp giấy chứng nhận đơn hợp lệ), đó là các sản phẩm thuộc
đề tài cấp Nhà nước thuộc Chương trình khoa học công nghệ phục vụ phát triển
bền vững Vùng Tây bắc do Đại học Thái Nguyên chủ trì (đăng ký 03 giải pháp),
trường ĐHCNTT&TT đăng ký 01 giải pháp, trường Đại học sư phạm giải pháp
01 giải pháp, trường ĐHKTCN 02 giải pháp, Trường Đại học Nông Lâm 04 giải
pháp.
3.2.4. Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện hoạt động KHCN
Hàng năm, Đại học Thái Nguyên tổ chức kiểm tra định kỳ hàng năm hoặc
đột xuất tình hình thực hiện hoạt động KHCN các cấp. Đây là bước quan trọng
của công tác quản lý hoạt động KH&CN ở Đại học Thái Nguyên. Thủ trưởng
các đơn vị chủ trì hoạt động KHCN kiểm tra tình hình thực hiện các đề tài các
cấp 6 tháng và hàng năm. Nội dung kiểm tra bao gồm tiến độ thực hiện, nội dung
nghiên cứu, sản phẩm và việc sử dụng kinh phí của đề tài so với thuyết minh đề
tài được phê duyệt. Kết quả kiểm tra là căn cứ để xem xét việc tiếp tục triển khai
thực hiện đề tài, điều chỉnh đề tài và cấp kinh phí.
Chỉ cấp tiếp kinh phí cho giai đoạn tiếp theo với đề tài đã thực hiện báo
cáo tiến độ và đã được kiểm tra tiến độ. Kiểm tra việc tổ chức đánh giá nghiệm
thu đề tài nghiên cứu khoa học. Đánh giá nghiệm thu đề tài nhằm xem xét, đánh
giá các kết quả theo nội dung đăng ký đã được phê duyệt ở mức đạt hay không
đạt yêu cầu, nêu ra những hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện của đề tài, đánh
giá có khả năng áp dụng vào thực tiễn thì được nghiệm thu chính thức, tránh thất
thoát của nguồn kinh phí chi cho hoạt động KH&CN, đảm bảo ngân sách được
chi hợp lý và hiệu quả.
57
Bảng 3.4. Thống kê đề tài đúng tiến độ, không đúng tiến độ
giai đoạn 2014-2018
Số lượng
Loại nhiệm vụ Đề tài không đúng tiến độ Đến 2018 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
15 11 5 13 8 0 Cấp Nhà nước
29 17 32 28 9 2 Cấp Bộ GD&ĐT
72 Cấp ĐHTN 81 49 75 39 68
Tổng 125 100 86 116 56 70
(Nguồn: Ban Khoa học Công nghệ và Môi trường - Đại học Thái Nguyên)
3.2.5. Đánh giá hoạt động KHCN
Định hướng phát triển của Đại học Thái Nguyên là nghiên cứu đa
ngành, đa lĩnh vực; kết hợp giữa đào tạo với NCKH và chuyển giao KHCN
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống: Khoa học kỹ thuật công nghiệp, nông
lâm nghiệp, chăn nuôi, thú y, thủy sản; khoa học tự nhiên; khoa học Y -
dược; khoa học xã hội - nhân văn; khoa học sự sống; khoa học môi trường;
công nghệ thông tin và truyền thông.
NCKH và CGCN của Đại học Thái Nguyên được triển khai ở 07
CSGDĐHTV, 01 trường cao đẳng, 02 khoa trực thuộc, 03 viện nghiên cứu trực
thuộc Đại học và 05 trung tâm nghiên cứu, chuyển giao KHCN. Các kết quả
NCKH của Đại học Thái Nguyên có giá trị thực tiễn và hàm lượng khoa học,
góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ đắc lực nhu cầu phát
triển kinh tế, xã hội của vùng trung du miền núi phía Bắc và trong cả nước, đồng
thời tạo ra các sản phẩm KHCN có tính ứng dụng cao.
Đại học Thái Nguyên đã thực hiện việc gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và
NCKH. Nguồn nhân lực thực hiện các hoạt động nghiên cứu KHCN ở Đại học
58
Thái Nguyên chủ yếu là các CBGV, nghiên cứu viên và người học. Với phương
châm giảng viên là nhà khoa học, đào tạo dựa vào nghiên cứu phục vụ nâng cao
chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, các đề tài NCKH của Đại học Thái
Nguyên đã gắn liền với các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ vào thực tiễn sản
xuất. Đến nay, Đại học Thái Nguyên đã ký kết thoả thuận hợp tác toàn diện về
NCKH và CGCN với 14 tỉnh thuộc vùng trung du, miền núi phía Bắc, thực hiện
hàng trăm chương trình CGCN cho hầu hết các tỉnh trong vùng, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói, giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội của các
địa phương mang lại hiệu quả thiết thực.
Đại học Thái Nguyên hiện nay có hệ thống phòng thí nghiệm được đầu tư
từ các chương trình dự án đầu tư của Nhà nước như Dự án phòng thí nghiệm
trọng điểm, dự án tăng cường năng lực nghiên cứu vv. Cụ thể, Đại học Thái
Nguyên đã xây dựng các dự án Tăng cường năng lực NCKH đầu tư thiết bị cho
các phòng thí nghiệm trọng điểm bằng nguồn vốn KHCN với tổng kinh phí là:
37.867.000.000 đồng. Các thiết bị đầu tư từ các dự án trên đều đã lắp đặt nghiệm
thu và đưa vào khai thác, sử dụng có hiệu quả. Đại học Thái Nguyên cũng đã
xây dựng dự án vay vốn ODA - Italia đầu tư trang thiết bị phòng thí nghiệm cho
trường Đại học Nông Lâm với tổng kinh phí là 1.163.636 USD (tương đương
19.781.812.000 đồng).
Việc đầu tư thiết bị phục vụ đào tạo và NCKH đã có những chuyển biến
rõ rệt cả về chất lượng và số lượng; tập trung đầu tư phát triển các phòng thí
nghiệm trọng điểm; các trường và đơn vị trực thuộc, bằng nguồn vốn tự có, đã
đầu tư cho phòng thí nghiệm của các Bộ môn, đáp ứng kịp thời và đồng đều cho
tất cả các môn học, ngành học.
Để phát triển thành Đại học nghiên cứu, Đại học Thái Nguyên đã thành
lập 04 Viện nghiên cứu và 01 bệnh viện thực hành trực thuộc Đại học; 8 Trung
tâm NCKH và CGCN, 01 công ty TNHH trực thuộc các CSGDĐHTV. Đây là
những viện và trung tâm nghiên cứu có nhiệm vụ làm đầu mối thực hiện và
chuyển giao các KQNC của Đại học Thái Nguyên vào thực tiễn đời sống.
59
3.2.6. Đánh giá vai trò/tác động của hoạt động KHCN của ĐHTN tới địa
phương và các trường thành viên
- Nâng cao chất lượng dạy và học trong quá trình đào tạo thông qua hoạt
động NCKH.
- Nguồn học liệu luôn được cập nhật, bổ sung và hoàn thiện;
- Kết quả phục vụ trực tiếp sự phát triển của các ngành kinh tế ở địa phương; tăng
cường áp dụng những kiến thức quản lý kinh tế và kinh doanh tiên tiến, quản trị xã
hội, nâng cao năng lực lãnh đạo quản lý của bộ máy quản lý hành chính nhà nước trong
vùng;
- Thương mại hóa sản phẩm KHCN, cung cấp các dịch vụ KHCN.
- Hình thành mối liên hệ KHCN – Đào tạo – Sản xuất
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động KHCN tại Đại
học Thái Nguyên
Như đã đề cập trong chương 1 về các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt
động KHCN, đó là: Chính sách tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ
khoa học; Hệ thống thông tin quản lý; Sự gắn kết giữa giảng dạy với NCKH;
Thái độ tích cực khi tham gia NCKH; Cơ sở vật chất, trang thiết bị và hỗ trợ kinh
phí; Áp dụng KQNC của đề tài NCKH vào thực tiễn; Sự ảnh hưởng của chủ thể
quản lý; Đường lối chính sách phát triển KH&CN của Đảng và Nhà nước; Năng
lực của các cơ quan tham mưu, quản lý KH&CN; Cơ chế đầu tư cho phát triển
KH&CN; Chính sách ưu tiên cho các đề tài phục vụ công tác quản lý và giảng
dạy.
Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành khảo sát ý kiến của hai đối tượng để đánh
giá mức độ tác động của một số yếu tố tác động đến quản lý hoạt động KHCN
tại Đại học Thái Nguyên bằng cách sử dụng phiếu điều tra và cách thức chọn
mẫu điều tra như đã đề cập trong chương 2 của luận văn. Thu thập số liệu điều
tra và xử lý kết quả điều tra, cho thấy như sau:
a, Phân tích kết quả điều tra từ 347 chủ nhiệm đề tài, nhà nghiên cứu khoa
học, ... thông qua mức đánh giá và cho điểm ở 5 mức. Kết quả cho thấy giá trị
trung bình của các nhân tố (xem bảng 3.5) cụ thể:
60
- Đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ quản lý hoạt
động KHCN với điểm trung bình là 3,458.
- Đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, tư vấn đề xuất nhiệm
vụ KHCN của đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN với điểm trung bình là
3,508.
- Đánh giá về việc phối hợp giữa các bộ phận quản lý hoạt động KHCN
trong triển khai hoạt động KHCN là 3,479.
Bảng 3.5: Phân tích việc đánh giá của các chủ nhiệm đề tài,
các nhà khoa học đối với đội ngũ quản lý hoạt động KHCN
Tuyên truyền, hướng Thực hiện nhiệm vụ Phối kết hợp dẫn
347 347 347 Số lượng
3,458 3,508 3,479 Bình quân
(Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp)
Trên cơ sở đó, có thể phân tích từng yếu tố như sau:
- Về thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ quản lý hoạt động KHCN tại Đại học
Thái Nguyên: Các chủ nhiệm đề tài, các nhà khoa học được khảo sát đánh giá
mức trên 3,4; đối với tiêu chí 5 và 7 đánh giá ở mức trung bình tức là không có
ý kiến khẳng định các tiêu chí này là đồng ý hay không đồng ý (xem bảng 3.6 và
hình 3.2).
61
Bảng 3.6. Phân tích chi tiết từng yếu tố được các chủ nhiệm đề tài, các nhà
khoa học đánh giá đối với đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN
Tích cực Lập kế hoạch Tham mưu Đúng quy định Thực hiện kế hoạch Phân công rõ rang Kịp thời hướng dẫn
347 347 347 347 347 347 347
3,63 3,44 3,71 3,49 3,26 3,43 3,26 Số lượng Bình quân
3.71
3.80
3.63
3.70
3.60
3.49
3.44
3.43
3.50
3.40
3.26
3.26
3.30
3.20
3.10
3.00
Tham mưu
Phân công rõ rang
Đúng quy định
Tích cực Thực hiện kế hoạch
Lập kế hoạch
Kịp thời hướng dẫn
(Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp)
Hình 3.2. Mức độ đánh giá của các chủ nhiệm đề tài, các nhà khoa học
về đội ngũ quản lý hoạt động KHCN
(Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp)
Mặt khác, đối với công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn các nhiệm vụ
KHCN cũng được các chủ nhiệm đề tài, các nhà khoa học đánh giá cao. Điều
này cho thấy đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN của Đại học Thái Nguyên
thực hiện nghiêm túc hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn các nhiệm vụ
KHCN (xem bảng 3.7 và hình 3.3).
62
Bảng 3.7: Mức độ đánh giá của các chủ nhiệm đề tài, các nhà khoa học đối
với công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn đề xuất nhiệm vụ KHCN
Tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn 347 3,54 Cung cấp thông tin 347 3,64 Truyền đạt thông tin 347 3,34 Số lượng Bình quân
(Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp)
Việc phối hợp, nhiệt tình giữa các bộ phận quản lý hoạt động KHCN chưa
thật sự có hiệu quả khi vẫn còn có tiêu chí đạt giá trị trung bình (dưới 3,0) (xem
4.47
4.50
3.64
4.00
3.50
2.99
2.81
3.00
2.50
2.00
1.50
1.00
0.50
0.00
Đồng bộ
Nhiệt tình
Cơ quan phối hợp, Ủng hộ
Cập nhật thông tin
hình 3.4).
Hình 3.3: Mức độ phối hợp trong công tác quản lý hoạt động KHCN
(Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp)
b, Phân tích kết quả điều tra từ 50 cán bộ viên chức, người lao động thuộc
đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN đóng vai trò chủ thể thực hiện chức
năng quản lý hoạt động KHCN thông qua mức đánh giá và cho điểm ở 5 cấp.
Kết quả cho thấy giá trị trung bình của các yếu tố (xem bảng 3.9) cụ thể:
- Môi trường làm việc: 3,34
- Hệ thống đào tạo: 3,29
63
- Lãnh đạo: 3,38
- Quản trị nội bộ: 3,42
Bảng 3.8: Kết quả cho thấy giá trị trung bình của các yếu tố
N 50 50 50 50 Bình quân 3.34 3.29 3.38 3.42 Môi trường Đào tạo Lãnh đạo Nội bộ
(Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp)
Xem xét và phân tích chi tiết các yếu tố như sau:
3.46
3.44
3.42
3.24
3.16
3.50 3.45 3.40 3.35 3.30 3.25 3.20 3.15 3.10 3.05 3.00
cơ sở vật chất Chính sách hỗ trợ Phương tiện
Hệ thống CNTT
Công bằng
- Đánh giá về môi trường làm việc (theo thang điểm 5).
Hình 3.4: Đánh giá về môi trường làm việc của đội ngũ cán bộ quản lý
hoạt động KHCN
(Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp)
Như vậy, về cơ sở vật chất, chính sách hỗ trợ và môi trường làm việc công
bằng của đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên được
đánh giá ở mức cao hơn các điều kiện khác, các tiêu chí còn lại ở mức thấp hơn.
- Đánh giá về đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN (theo thang
điểm 5).
Bảng 3.9: Đánh giá về đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN
64
Năng lực Chuyên môn Đào tạo mới
50 50 50 Số lượng
3.44 3.32 3.10 Bình quân
3.44
3.50
3.32
3.40
3.30
3.10
3.20
3.10
3.00
2.90
Năng lực
Chuyên môn
Đào tạo mới
(Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp)
Hình 3.5: Đánh giá về đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN
(Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp)
3.54
3.60
3.42
3.50
3.40
3.30
3.18
3.20
3.10
3.00
Tư duy quản lý tốt
Lắng nghe
Nhiệt tình
- Đánh giá về vai trò lãnh đạo của đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN
Hình 3.6: Đánh giá về năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ
quản lý hoạt động KHCN
(Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp)
- Đánh giá về quản trị nội bộ của đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động
65
KHCN:
Bảng 3.10: Đánh giá về quản trị nội bộ của đội ngũ cán bộ quản lý
hoạt động KHCN
Thông tin cập nhật Thanh tra nội bộ Hệ thống văn bản quản lý tốt Văn bản pháp luật cập nhật Hệ thống văn bản hữu ích
50 50 50 50 50
3.36 3.44 3.36 3.42 3.52 Số lượng Bình quân
(Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp)
3.4. Đánh giá chung về hoạt động quản lý KHCN tại Đại học TN
3.4.1. Kết quả và ưu điểm chính
Trong giai đoạn 2014 - 2018, Đại học Thái Nguyên đã có bước chuyển
hướng mạnh mẽ về tư duy trong NCKH và CGCN. Các chương trình, dự án, đề tài
nghiên cứu tập trung vào giải quyết các vấn đề lớn của các tỉnh và Chính phủ, đáp
ứng yêu cầu của đời sống kinh tế, xã hội. Sự chuyển hướng về chất trong NCKH
đó là thay đổi tư duy từ NCKH phục vụ giảng dạy sang NCKH phục vụ kinh tế, xã
hội và bổ sung nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu thực tế. Giai đoạn này
có sự gia tăng số lượng các đề tài dự án Chính phủ và Bộ GD&ĐT giao cho thể
hiện niềm tin của Chính phủ, Bộ với ĐHTN.
- Hoạt động KHCN của ĐHTN đã được triển khai tốt, khai thác được
nhiều nguồn lực, đạt được những thành tựu đáng kể.
- Trong giai đoạn này, hoạt động KHCN có sự chuyển biến cả về số
lượng và chất lượng các chương trình, hàm lượng khoa học trong các đề tài
NCKH và dự án CGCN ngày càng tăng. Hoạt động KHCN đã tạo ra nhiều sản
phẩm có chất lượng và có tính thực tiễn cao, nhiều đề tài đã hợp tác với các đối
tác nước ngoài để nhập khẩu công nghệ, kỹ thuật tiên tiến từ các nước phát
triển tạo ra những sản phẩm khác biệt có ý nghĩa. Ngoài ra, hoạt động KHCN
của Đại học Thái Nguyên đã có sự tăng trưởng mạnh và đồng bộ trên nhiều
66
lĩnh vực như NCKH, CGCN, HTQT, hoạt động NCKH của sinh viên và giảng
viên trẻ, tổ chức hội nghị hội thảo quốc tế, quốc gia và công bố các công trình
trên tạp chí KHCN… đã góp phần tích cực trong phát triển kinh tế xã hội các
tỉnh trung du miền núi phía Bắc, đồng thời đã hỗ trợ hiệu quả và góp phần làm
tăng chất lượng đào tạo, góp phần quan trọng vào thành tựu chung của Đại
học Thái Nguyên.
Song song với việc triển khai và thực hiện đề tài KH&CN cấp Bộ, trong
giai đoạn 2014-2018, ĐHTN rất quan tâm và tăng cường mối quan hệ với các
địa phương, tiếp cận các chương trình chuyển giao KHCN. Chính vì vậy, trong
5 năm vừa qua, ĐHTN đã ký kết được hàng trăm hợp đồng CGCN với địa
phương. Hoạt động chuyển giao góp phần nâng cao năng lực cho đội ngũ
CBGV trong toàn ĐHTN và bổ sung kiến thức thực tiễn vào nâng cao chất
lượng công tác đào tạo những năm gần đây. Đây là cơ hội góp phần xóa đói
giảm nghèo cho người dân tại các địa phương và giúp cho các nhà khoa học
chuyển giao những kết quả thuộc lĩnh vực NCKH vào thực tiễn sản xuất.
Bên cạnh đó, ĐHTN đã phối hợp với VCCI tổ chức Cuộc thi Ý tưởng
khởi nghiệp và Diễn đàn và thắp lửa khởi nghiệp nhằm nâng cao khả năng hỗ
trợ cho các dự án khởi nghiệp và bước đầu hình thành, xây dựng hệ sinh thái
khởi nghiệp cũng như thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học cho sinh viên,
giảng viên trẻ. Cuộc thi tạo môi trường thuận lợi cho các giảng viên, sinh viên
được giao lưu học hỏi các nhà doanh nghiệp trẻ thành công, theo đuổi nghiên
cứu khoa học trên các lĩnh vực.
- Về cơ bản các nhiệm vụ được triển khai thực hiện đúng tiến độ nghiên
cứu đề ra, công tác kiểm tra đôn đốc tình hình thực hiện đối với các nhiệm vụ
của cơ quan quản lý đảm bảo nghiêm túc, theo đúng các quy định của Bộ và
của ĐHTN.
Được sự quan tâm của Bộ GD&ĐT cho những hoạt động khoa học nhiều
67
năm qua các đề tài KH&CN đã tạo ra những sản phẩm có tính ứng dụng, thực
tiễn cao, góp phần đánh kể trong việc nâng cao hiệu quả trong các lĩnh vực:
nông - lâm nghiệp, quy hoạch kinh tế xã hội, giáo dục, y tế và chăm sóc sức
khỏe, công nghiệp và công nghệ thông tin mang lại hiệu ứng tốt cho công tác
nghiên cứu khoa học và phát triển chương trình đào tạo.
3.4.2. Hạn chế
- Công tác định hướng NCKH và CGCN chưa tốt. Các nghiên cứu chủ
yếu là tự phát, nghiên cứu theo khả năng của cá nhân. Đại học chưa tập hợp
được lực lượng nghiên cứu theo các hướng chính hoặc các hướng thực sự cần
thiết phục vụ nhu cầu của xã hội.
- Đề tài NCKH, sản phẩm KHCN và kết quả công bố quốc tế trong thời
gian qua vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của Đại học Thái Nguyên. Đặc
biệt, số lượng đề tài cấp đại học, cấp bộ và cấp nhà nước vẫn còn khiêm tốn.
Các công bố quốc tế, đặc biệt là công bố trên các tạp chí quốc tế có uy tín ISI
(gồm SCI, SCIE, SSCI, A&HCI) còn yếu cả về số lượng và chất lượng. Số
bằng phát minh, sáng chế cấp quốc gia và quốc tế còn quá ít.
Các sản phẩm KHCN còn ở mức độ hạn chế cả về chất lượng và tính ứng
dụng trong thực tiễn. Chưa có sản phẩm KHCN tiêu biểu mang thương hiệu
của Đại học.
Nguồn kinh phí cho các hoạt động KHCN còn hạn chế và cơ chế thanh
toán cho hoạt động này còn có nhiều vấn đề bất cập.
3.4.3. Nguyên nhân
- Đầu tư cho KHCN rất hạn chế, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu thiếu,
không đồng bộ. ĐHTN và các CSGDĐHTV chưa dành nguồn kinh phí thích
đáng cho các nhiệm vụ KHCN. Các chính sách, quy định về hoạt động KHCN
của các cấp, đặc biệt là của Đại học Thái Nguyên và các CSGDĐHTV còn mang
tính hình thức, chưa kiên quyết, chưa thực sự tạo động lực và điều kiện thuận lợi
để” phát triển các hoạt động này.
- Đội ngũ cán bộ giảng viên có trình độ cao (Tiến sĩ, Phó giáo sư, Giáo
68
sư) đang tích cực tham gia NCKH còn mỏng, phân tán và thiếu những hạt nhân
nghiên cứu xuất sắc, rất ít người tiếp cận được trình độ khu vực và quốc tế. Phần
đa trong đội ngũ này lại tham gia công tác quản lý nên thời gian dành cho”
NCKH còn hạn chế.
- Với đội ngũ cán bộ “nghiên cứu như vậy song hàng năm Đại học Thái
Nguyên được Bộ GD&ĐT phân bổ kinh phí với số lượng rất ít, và giảm dần từ
năm 2013 trở lại đây. Điều này, đã gây khó khăn trong việc Đại học chủ động
triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình NCKHCN của Đại học Thái
Nguyên, từ đó tác động đến chất lượng đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ khoa
học có trình độ cao cho Đại học Thái Nguyên nói riêng cũng như chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực cho các tỉnh” trong khu vực nói chung.
- Các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực Khoa học Xã hội - Nhân
văn - Kinh tế chiếm tỉ lệ lớn, việc đăng các bài báo thuộc danh mục ISI/Scopus
tỷ lệ thấp.
- Do đặc thù về cơ cấu tổ chức và quản lý của Đại học Thái Nguyên, có
sự khác biệt với các đơn vị khác trực thuộc Bộ GD&ĐT và so với các Đại học
vùng khác. Trong khi hệ thống văn bản của Bộ GD&ĐT chưa được ban hành, do
đó Đại học Thái Nguyên không có cơ chế để huy động nguồn lực tự có của các
đơn vị thành viên đầu tư, phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và CGCN mũi nhọn
và đa ngành để giải quyết các chương trình /nhiệm vụ, nhu cầu đột phá về KHCN
cho phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, khu vực đối với vai trò của Đại học
vùng.
- Chưa có các nhóm nghiên cứu mạnh và phòng thí nghiệm hiện đại phục
vụ cho công tác nghiên cứu.
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
69
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠI ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
4.1. Dự báo bối cảnh hoặc cơ hội thách thức trong tương lai đối với quản
lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên
Việc ban hành Nghị định số 99/2014/NĐ-CP của Chính phủ “đã tạo cơ sở
pháp lý quan trọng để Nhà nước tăng cường đầu tư phát triển tiềm lực KHCN
trong các CSGDĐH; khuyến khích các CSGDĐH, các nhà khoa học, các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển
KHCN trong các CSGD và đào tạo; đồng thời cũng xác định rõ trách nhiệm và
quyền hạn của các CSGDĐH trong việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến
khích hoạt động KHCN của đơn vị mình.
Nguy cơ lạc hậu, tụt hậu về KHCN, kể cả nghiên cứu cơ bản và nghiên
cứu ứng dụng khi Việt Nam hội nhập sâu với cộng đồng ASEAN và hiệp định
thương mại TPP;
Đấu thầu đề tài, dự án khoa học cấp Nhà nước đòi hỏi vừa phải có tiềm
lực KHCN về nhân lực lại cần có trang thiết bị công nghệ hiện đại, kinh nghiệm
và các mối quan hệ.
4.2. Quan điểm, định hướng, mục tiêu tăng cường quản lý hoạt động
KHCN tại Đại học Thái Nguyên
Theo Kế hoạch chiến lược phát triển Đại học Thái Nguyên giai đoạn
2016-2020 và tầm nhìn 2030), quan điểm, định hướng và mục tiêu tăng cường
quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên như sau:
“Tối ưu hóa mọi nguồn lực để nâng cao chất lượng hoạt động đào
tạo, NCKH&CGCN nhằm xây dựng Đại học Thái Nguyên thành Đại học
vùng vững mạnh, từng bước hội nhập vào hệ thống các trường đại học hàng
đầu trong nước và khu vực Đông Nam Á; có khả năng tạo ra các sản phẩm
giáo dục và KHCN chất lượng cao góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh
và bền vững kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội của khu vực Trung du và
70
miền núi Bắc Bộ.
Hướng tới chất lượng, đẳng cấp và trở thành một trung tâm đào tạo,
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ hàng đầu ở Việt Nam và có uy
tín trong khu vực.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động NCKH&CGCN, gắn NCKH
với các chương trình phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội của vùng.
Đảm bảo các hoạt động NCKH&CGCN giúp nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh và chất lượng cuộc sống của nhân dân tại địa phương. Tăng
cường các công bố kết quả NCKH&CGCN trên các tạp chí khoa học quốc gia
và quốc tế có uy tín”.
4.3. Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái
Nguyên trong thời gian tới
4.3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách để phát triển các hoạt động KHCN
Tiếp tục rà soát và xây dựng hệ thống văn bản pháp quy, thống nhất
việc thực hiện và quản lý hoạt động KHCN và môi trường của Đại học Thái
Nguyên; Tiếp tục xây dựng và ban hành văn bản pháp quy để quy định và
hướng dẫn công tác tổ chức thực hiện, quản lý hoạt động KHCN của Đại
học Thái Nguyên kịp thời với các văn bản mới quy định của Quốc hội,
Chính phủ, bộ và liên bộ, trong đó có cụ thể hóa việc áp dụng trong điều
kiện của Đại học Thái Nguyên theo hướng tăng cường phân cấp cho các
CSGD ĐHTV gắn với việc tăng cường giải trình, tự chịu trách nhiệm cùng
với tăng cường hoạt động giám sát của Đại học, công khai minh bạch trên
website của Đại học Thái Nguyên và CSGD ĐHTV.
Xây dựng và ban hành văn bản pháp quy đến việc quản lý thống nhất
trong toàn đại học và tổ chức các hoạt động liên quan đến môi trường, an toàn,
vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ.
Xây dựng quy trình, thủ tục xét duyệt, thẩm định và đánh giá đề tài một
cách hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký và nghiệm thu đề tài.
4.3.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động
71
KHCN của Đại học Thái Nguyên
Tạo sự chuyển biến thực sự và mạnh mẽ từ trong nhận thức đến hành
động của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học, các viên chức phục
vụ đối với hoạt động khoa học, coi đây là nhiệm vụ chính trị cơ bản, gắn bó
hữu cơ với nhiệm vụ đào tạo, là một trong những căn cứ quan trọng, chủ yếu
để đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý và sử dụng cán bộ
trong Đại học. Tạo động lực mạnh mẽ cho hoạt động khoa học bằng việc đổi
mới cơ chế, chính sách quản lý khoa học; tăng kinh phí và có thời gian hợp lý
cho các đề tài khoa học trọng điểm; có chế độ khen thưởng kịp thời cho những
đề tài có chất lượng cao và được xã hội hóa …
Tiến hành công tác quy hoạch lại đội ngũ cán bộ quản lý khoa học, làm
cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý khoa học
trẻ, đồng thời tạo nguồn, bổ sung cán bộ khoa học nhằm phục vụ yêu cầu chiến
lược lâu dài, khắc phục tình trạng mất cân đối và hẫng hụt cán bộ khoa học có
trình độ như hiện nay. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ, phương
pháp, kỹ năng nghiên cứu khoa học cho đội ngũ cán bộ quản lý khoa học trẻ.
Có cơ chế thu hút và trọng dụng nhân tài khoa học.
4.3.3. Giải pháp xây dựng đề tài/dự án mới
Triển khai đăng ký đề xuất nhiệm vụ KHCN các cấp bám sát các chỉ tiêu
đề ra. Ưu tiên phê duyệt các đề tài NCKH có sản phẩm ứng dụng có thể chuyển
giao công nghệ, đề tài có đào tạo tiến sĩ và đề tài có sản phẩm là các bài báo
đăng trên tạp chí quốc tế có uy tín (trong danh mục ISI/Scopus);
Khuyến khích các nhà khoa học khai thác quĩ Nafosted cho nghiên cứu
cơ bản để vừa có thêm ngân sách cho NCKH vừa có nhiều công bố quốc tế,
góp phần nâng cao vị thế ĐHTN trong nước và quốc tế.
Chủ động xây dựng hồ sơ hợp tác nghiên cứu với nước ngoài theo
chương trình nghị định thư của Nhà nước.
4.3.4. Giải pháp hỗ trợ phát triển các sản phẩm KHCN và công bố công trình
72
quốc tế để nâng cao chất lượng các đề tài KHCN
ĐHTN và các CSGDĐHTV ban hành những chính sách đãi ngộ nhằm
khuyến khích cán bộ có các sản phẩm KHCN cao hoặc có thành tích công bố
quốc tế tốt. Cụ thể:
+ Hỗ trợ 100% phí đăng ký bảo hộ quyền tác giả cho các phát minh, sáng
chế. Hỗ trợ kinh phí cho các sản phẩm KHCN tiêu biểu, mang thương hiệu của
Đại học.
+ Hỗ trợ các công trình công bố quốc tế. Thưởng cao cho các bài báo
ISI, bao gồm bài báo SCI, SCIE đối với khoa học tự nhiên, kĩ thuật, công nghệ,
nông-lâm và y dược; bài báo SSCI, A&HCI đối với khoa học xã hội, nhân
văn, giáo dục, kinh tế, nghệ thuật.
+ Ưu tiên kinh phí và cơ sở vật chất để phát triển các đề tài sáng tạo sản
phẩm công nghệ, ứng dụng trong thực tiễn, các sản phẩm có giá trị trong thực
tế. Coi trọng việc giải mã các sản phẩm mới phải nhập từ nước ngoài, trong
nước chưa sản xuất được.
+ Có chế độ thưởng/phạt đối với cán bộ trình độ cao (TS, PGS và GS).
Chẳng hạn: Hỗ trợ 600, 900, 1.200 nghìn/tháng cho cán bộ có trình độ TS,
PGS, GS nếu có ít nhất 1 điểm, 1,5 điểm, 2 điểm công trình trong năm đó, trong
đó cách tính điểm như quy định trong hướng dẫn của Hội đồng chức danh giáo
sư nhà nước (HĐ CDGSNN); TS, PGS, GS không được tham gia đào tạo sau
đại học trong năm tiếp theo nếu trong 3 năm trước đó không công bố bài báo,
sách giáo trình, sách chuyên khảo, tham khảo, nghiệm thu đề tài NCKH (dưới
1 điểm công trình quy đổi theo quy định của HĐ CDGSNN).
4.3.5. Giải pháp xây dựng các định hướng nghiên cứu, nhóm nghiên cứu
Xây dựng các nhiệm vụ, định hướng nghiên cứu, chương trình nghiên cứu
của Đại học Thái Nguyên và của CSGDĐHTV trong lĩnh vực khoa học tự nhiên,
kỹ thuật, công nghệ, y dược và nông - lâm nghiệp, khuyến khích các công bố đạt
chuẩn quốc tế và các phát minh, sáng chế. Trong lĩnh vực khoa học xã hội, nhân
73
văn và nghệ thuật thì khuyến khích các mục tiêu phát triển kinh tế, giáo dục, văn
hóa, các vấn đề xã hội, pháp luật, báo chí ngôn luận. Trong các nhiệm vụ chuyển
giao công nghệ thì ưu tiên các nhiệm vụ phát triển các sản phẩm KHCN tiểu
biểu, có khả năng ứng dụng thực tiễn.
Xây dựng nhóm nghiên cứu ngành và liên ngành trong Đại học có khả
năng giải quyết những vấn đề lớn của khu vực và tỉnh. Phối hợp với các cơ sở
đào tạo, nghiên cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nước để phát triển các
nhóm nghiên cứu mạnh tại Đại học Thái Nguyên.
4.4. Kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Rà soát các văn bản pháp quy để giảm bớt các thủ tục hành chính trong
việc đề xuất cũng như thực hiện các đề tài/nhiệm vụ KH&CN; Đề xuất: Trong
Mẫu 01. Đề xuất đề tài KH&CN cấp Bộ nên đưa thêm thông tin tiềm lực/trích
ngang 3-5 công trình tiêu biểu của cá nhân đề xuất. Việc này tránh bỏ sót những
nhà khoa học có khả năng nghiên cứu lại bị bỏ qua đề xuất.
- Thuyết minh: Bộ nên quan tâm chủ yếu đến tiềm lực của chủ nhiệm đề
tài và tiềm lực của các thành viên tham gia nghiên cứu trong 3-5 năm gần nhất.
Những đề tài nào có nghiên cứu cơ bản cần phải nhấn mạnh yếu tố công bố quốc
tế. Nếu đề tài về ứng dụng thì nhấn mạnh năng lực đăng ký phát minh, sáng chế,
bản quyền, hiệu quả chuyển giao.
- Đề nghị Bộ phân rõ thành 02 loại đề tài cấp Bộ: Đề tài nghiên cứu cơ
bản yêu cầu sản phẩm khoa học, đào tạo và không bắt buộc phải có đơn vị phối
hợp thực hiện; Đề tài ứng dụng phải có sự tham gia của doanh nghiệp và không
bắt buộc yêu cầu sản phẩm khoa học và đào tạo.
- Có chính sách hỗ trợ việc thương mại hoá, chuyển giao các sản phẩm
ứng dụng sau khi nghiệm thu đề tài.
Công bố thông tin về kết quả triển khai các nhiệm vụ:
- Công bố công khai thông tin kết quả nghiên cứu trên cổng thông tin
74
KHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ, trên website của các đơn vị liên quan
là bắt buộc.
- Có cơ chế bảo hộ/bảo vệ quyền tác giả, hỗ trợ đăng ký kết quả sản
phẩm đề tài KH&CN.
Cơ chế tài chính đối với nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ:
- Cần có một cơ chế tài chính thông thoáng và hiệu quả hơn. Quy trình
thanh quyết toán dần tiến tới đơn giản, giảm bớt một số thủ tục hành chính
không cần thiết để tạo thuận lợi cho việc triển khai và thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN.
- Cấp kinh phí đúng tiến độ để các chủ nhiệm triển khai thực hiện đảm
bảo đúng tiến độ đã đăng ký trong thuyết minh.
- Áp dụng cơ chế khoán sản phẩm cuối, đặc biệt sản phẩm là bài báo
khoa học trên các tạp chí quốc tế uy tín ISI/Scopus, theo đó tạm ứng kinh phí
theo tiến độ, sản phẩm cuối cùng được nghiệm thu đúng hạn là chứng từ cho
việc quyết toán và thanh lý đề tài.
Các kiến nghị khác: Tăng số lượng đề tài, nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ
cho các CSGDĐH để thu hút được các cán bộ trẻ, đặc biệt Tiến sĩ trẻ được
thực hiện các đề tài nghiên cứu, là cơ sở để công bố nhiều bài báo khoa học
trên các tạp chí quốc tế uy tín ISI/Scopus hơn nữa.
2
75
KẾT LUẬN
Trong tình hình khối lượng công tác quản lý hoạt động Khoa học Công
nghệ ngày càng nhiều thì việc nâng cao chất lượng trong quản lý tại Đại học
Thái Nguyên sẽ là nhu cầu cấp bách vì điều này làm tăng hiệu quả của công tác
quản lý. Việc nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học là việc làm rất cần thiết, góp phần đồng bộ hóa và thống nhất hóa
công tác quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên hiện nay.
Trong luận văn này, tác giả đã hoàn thành một số nội dung cụ thể như sau:
- Luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
về quản lý hoạt động KHCN tại các Đại học và các trường Đại học.
- Trên cơ sở lý luận, luận văn đã phân tích, đánh giá được thực trạng quản
lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên, giai đoạn 2014-2018.
- Phân tích được tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
KHCN tại Đại học Thái Nguyên và đề xuất được các giải pháp tăng cường quản
lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên trong thời gian tới.
Mặc dù đã có cố gắng trong việc đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải
pháp, tuy nhiên, với trình độ và thời gian có hạn, tác giả không thể tránh khỏi
các thiếu sót, hạn chế. Tác giả hi vọng nhận được sự đóng góp hơn nữa từ phía
các thầy cô giáo, các bạn bè và đồng nghiệp để nội dung luận văn có thể hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết hoạt động KH&CN giai đoạn 2011-2016 và định hướng
hoạt động KHCN & MT giai đoạn 2017-2025 của Đại học Thái Nguyên.
2. Báo cáo hoạt động nghiên cứu khoa học năm 2017 và triển khai kế hoạch
hoạt động năm 2018 của Đại học Thái Nguyên.
3. Báo cáo tổng kết hoạt động khoa học công nghệ năm 2018 và triển khai kế
hoạch hoạt động năm 2019 của Đại học Thái Nguyên.
4. Kế hoạch chiến lược phát triển Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2016-2010
và tầm nhìn đến năm 2030 (năm 2016).
5. Luật Khoa học Công nghệ: số 29/2013/QH13 ngày 16/6/2013;
6. Nghị quyết Trung ương 2, Khóa V của Đảng Cộng sản Việt Nam về định
hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo và định hướng phát triển
khoa học, công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
đã khẳng định: “Các trường đại học phải là các trung tâm nghiên cứu khoa
học, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời
sống”.
7. Nghị định 99/2014/NĐ-CP Quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và
khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục
đại học.
8. Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/1/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật KHCN;
9. Ngô Minh Thuận (2016), Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động NCKH đối với đội ngũ giảng viên tại Học viện chính sách và Phát
triển hiện nay, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học trường Học viện chính sách và
Phát triển.
10. Quyết định số 1631/QĐ-ĐHTN ngày 19/9/2014 của Giám đốc Đại học
Thái Nguyên về việc “Ban hành quy định về hoạt động nghiên cứu khoa
học đối với giảng viên Đại học Thái Nguyên”.
77
11. Quyết định số 1389/QĐ-ĐHH ngày 10/7/2014 của Giám đốc Đại học Huế
về việc “Ban hành quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Đại học Huế, các
trường thành viên và đơn vị trực thuộc”.
12. Quyết định số 191/QĐ-ĐHKT ngày 04/02/2016 của Hiệu trưởng trường
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia về việc ban hành Chiến lược phát triển
KH&CN Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia đến năm 2020.
13. Quyết định số 3920/QĐ-ĐHTN ngày 16/09/2016 của Giám đốc Đại học
Thái Nguyên về việc Ban hành Quy định công tác quản lý khoa học của
Đại học Thái Nguyên.
14. Quyết định Số: 711/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 13 tháng 6
năm 2012, về chiến lược phát triển giáo dục từ năm 2011 đến năm 2020.
15. Quyết định số 1123/QĐ-ĐHTN ngày 06 tháng 10 năm 2011 của Giám đốc
Đại học Thái Nguyên về việc ban hành Quy định công tác quản lý trực
tuyến các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Đại học Thái Nguyên.
16. Quyết định số 1170/QĐ-ĐHTN ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Giám đốc
Đại học Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về Sở hữu trí tuệ và Khen
thưởng đối với sản phẩm sở hữu trí tuệ, sản phẩm khoa học và công nghệ
được chuyển giao của Đại học Thái Nguyên.
17. Quyết định số 2358/QĐ-ĐHTN ngày 19 tháng 11 năm 2018 của Giám đốc
Đại học Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về Khuyến khích nghiên
cứu khoa học và công bố quốc tế của Đại học Thái Nguyên
18. Quyết định số 82/2001/QĐ-TTg ngày 24/5/2001 của Thủ tướng Chính về việc
phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH-CN chủ yếu và danh mục
các chương trình KH-CN trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005.
19. Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010.
20. Quyết định số 6950/QĐ-ĐHĐN ngày 01/12/2014 của Giám đốc Đại học
Đà Nẵng về việc “Ban hành quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Đại học Đà
78
Nẵng, các CSGDĐHTV và các đơn vị trực thuộc”.
21. Quyết định số 24/2005/QĐ-BDG&ĐT ngày 2/8/2005 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về quản lý đề tài khoa học và
công nghệ cấp Bộ của Bộ GD & ĐT.
22. Thông tư số 17/2004/TT- BKHCN ngày 13/7/2004 của Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng trong lĩnh vức khoa
học và công nghệ.
23. Thông tư số 22/2011/TT-BGDĐT ngày 30/5/2011 Ban hành Qui định về
hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đào tạo;
24. Thông tư 08/2014/TT-BGDĐT ngày 20/3/2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành Qui chế tổ chức, hoạt động của Đại học vùng và các
cơ sở giáo dục đại học thành viên.
25. Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN, ngày 7/05/2007 về “Hướng dẫn
định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án
KHCN có sử dụng ngân sách nhà nước”;
26. Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN, ngày 22/4/2015 về “Hướng dẫn
định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án
KHCN có sử dụng ngân sách nhà nước” (thay thế thông tư 44/2007/TTLT
- BTC - BKHCN từ ngày 08/6/2015);
27. Thông tư số 11/2016/TT-BGDĐT ngày 11/4/ 2016 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành Qui định quản lý đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ;
79
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01
PHIẾU HỎI Ý KIẾN CỦA CÁC CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI, CÁC NHÀ
KHOA HỌC VỀ ĐỘI NGŨ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHCN
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên: ………………………….………………………………………
Tuổi:……………. Nam: Nữ:
Chức vụ hiện tại:………………………. ......................................................
Đơn vị công tác: ………………………..................................................
Thông tin về tổ chức và nhân sự tham gia quản lý KH&CN tại đơn vị
Chuyên trách về Kiêm nhiệm về
KH&CN KH&CN
Chuyên Chuyên Số lượng Số lượng ngành ngành
Tiến sỹ
Thạc sỹ
Cử nhân hoặc tương đương
Khác
II. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC HỎI:
Anh chị vui lòng cho biết mức độ đánh giá của anh chị về các ý kiến dưới
đây bằng cách đánh dấu (√) ô số thích hợp với: Mức độ đánh giá tốt tăng dần từ
1-5: Mức 1: Rất không đồng ý; Mức 2: Không đồng ý; Mức 3: Bình thường;
Mức 4: Đồng ý; Mức 5: Rất đồng ý (mức cao nhất)
80
Ý kiến đánh giá của Mức đánh giá
người được hỏi Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
Nhóm 1: Nhóm câu hỏi liên quan đến đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ
của đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN
1. Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động
KHCN của ĐHTN và các
CSGDĐHTV luôn thực hiện nhiệm
vụ theo đúng quy định, quy chế
quản lý khoa học.
2. Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động
KHCN của ĐHTN được đánh giá ở
mức độ tích cực trong công tác
quản lý hoạt động KHCN
3. Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động
KHCN của ĐHTN thường xuyên
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch NCKH của CBGV.
4. Đội ngũ cán bộ quản lý KHCN
của ĐHTN thường xuyên lên kế
hoạch quản lý hoạt động KHCN
của CBGV.
5. Đội ngũ cán bộ quản lý KHCN
của ĐHTN luôn phân công, phân
nhiệm rõ ràng trong việc quản lý
hoạt động KHCN
6. Đội ngũ cán bộ quản lý KHCN của
ĐHTN luôn kịp thời hướng dẫn và
81
Ý kiến đánh giá của Mức đánh giá
người được hỏi Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
duyệt kế hoạch của các bộ phận trong
việc quản lý hoạt động KHCN
7. Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động
KHCN của ĐHTN luôn tăng cường
công tác tham mưu với các lực
lượng trong và ngoài ĐHTN về
công tác KHCN
Nhóm 2: Nhóm câu hỏi liên quan đến đánh giá về công tác tuyên truyền,
hướng dẫn, tư vấn đề xuất nhiệm vụ KHCN
8. Đội ngũ cán bộ quản lý KHCN
đã làm tốt công tác tác tuyên
truyền, hướng dẫn, tư vấn đề xuất
nhiệm vụ KHCN
9. Đội ngũ giảng viên, nhà khoa
học thường xuyên được cung cấp
thông tin về các quy định của Bộ
GDĐT, của ĐHTN về quản lý hoạt
động KHCN.
10. Đội ngũ giảng viên, nhà khoa
học thường xuyên được truyền đạt
các thông tin về các hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực
hiện các quy định về quản lý hoạt
động KHCN.
82
Nhóm 3: Nhóm câu hỏi liên quan đến đánh giá về cơ chế phối kết hợp và
hợp tác giữa các bộ phận quản lý hoạt động KHCN trong triển khai hoạt
động KHCN.
11. Công tác phối hợp các đơn vị,
bộ phận quản lý hoạt động KHCN
đã đồng bộ, tốt trong việc quản lý
hoạt động KHCN.
12. Đội ngũ giảng viên, nhà khoa
học có nhiệt tình kết hợp trong
công tác quản lý hoạt động
KHCN.
13. Các tổ chức: Sở KHCN, Viện
nghiên cứu KHCN ở địa phương
luôn ủng hộ và phối hợp trong hoạt
động quản lý KHCN .
14. Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt
động KHCN luôn cập nhật thường
xuyên các nguồn tin từ CBVC và
các nhà khoa học, các chủ nhiệm
đề tài.
83
PHỤ LỤC 02
PHIẾU HỎI Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHCN VỀ THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHCN
A. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ tên: …………………………………………………………..
2. Đơn vị, chức vụ:
3. Giới tính: (1). Nam: (2). Nữ:
4. Độ tuổi của anh/chị:………………..
5. Trình độ học vấn của anh/chị:
(1). Trên đại học: 2). Đại học:
(3). Cao đẳng/Tr.cấp:
6. Anh/chị cho biết vai trò của các nhà quản lý khoa học công nghệ có
quan trọng không?
(1). Rất quan trọng: (2) Quan trọng:
(3). Không quan trọng:
B. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC HỎI:
Anh chị vui lòng cho biết mức độ đánh giá của anh chị về các ý kiến dưới
đây bằng cách đánh dấu (√) ô số thích hợp với: Mức độ đánh giá tốt tăng dần từ
1-5: Mức 1: Rất không đồng ý; Mức 2: Không đồng ý; Mức 3: Bình thường;
Mức 4: Đồng ý; Mức 5: Rất đồng ý (mức cao nhất).
Ý kiến đánh giá của cán bộ viên Mức đánh giá
chức, người lao động trong đội Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 ngũ quản lý hoạt động KHCN
Nhóm 1: Nhóm câu hỏi liên quan đến môi trường làm việc
1. Đáp ứng được yêu cầu cơ sở vật
chất nơi làm việc
84
Ý kiến đánh giá của cán bộ viên Mức đánh giá
chức, người lao động trong đội Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 ngũ quản lý hoạt động KHCN
2. Các chính sách hỗ trợ cán bộ
quản lý hoạt động KHCN luôn rõ
ràng.
3. Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt
động KHCN có đủ phương tiện để
phục vụ cho công tác.
4. Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt
động KHCN có hệ thống công
nghệ thông tin hiện đại
5. Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt
động KHCN có môi trường làm
việc công bằng
Nhóm 2: Nhóm câu hỏi liên quan đến đào tạo
6. ĐHTN thường xuyên tổ chức
các lớp đào tạo cho đội ngũ cán bộ
quản lý hoạt động KHCN nâng
cao trình độ.
7. Thường xuyên mở các lớp cập
nhật các chính sách pháp luật
liên quan.
8. Bạn được học các khóa học về
nghiệp vụ trước khi vào làm việc
Nhóm 3: Nhóm câu hỏi liên quan đến lãnh đạo
9 Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt
động KHCN có khả năng tư duy,
85
Ý kiến đánh giá của cán bộ viên Mức đánh giá
chức, người lao động trong đội Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 ngũ quản lý hoạt động KHCN
quản lý tốt
10. Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt
động KHCN của ĐHTN luôn lắng
nghe ý kiến góp ý của công chức
11. Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt
động KHCN hỗ trợ CBGV, nhà
khoa học nhiệt tình khi gặp khó
khăn
Nhóm 4: Nhóm câu hỏi liên quan đến quản trị nội bộ đội ngũ cán bộ quản
lý hoạt động KHCN
12. Hệ thống văn bản quản lý hoạt
động KHCN của ĐHTN và Bộ
GD&ĐT rất rõ ràng, cập nhật,
triển khai tốt.
13. Các thông tin trong và ngoài
nước được đội ngũ cán bộ quản lý
hoạt động KHCN của ĐHTN cập
nhật thường xuyên
14. Thanh tra, kiểm tra nội bộ
của đội ngũ cán bộ quản lý
hoạt động KHCN diễn ra
thường xuyên
15. Các văn bản pháp luật được
đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động
KHCN cập nhật thường xuyên
86
Ý kiến đánh giá của cán bộ viên Mức đánh giá
chức, người lao động trong đội Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 ngũ quản lý hoạt động KHCN
16. Hệ thống văn bản chung của
đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động
KHCN thực sự hữu ích
87
Phụ lục 3
KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT ĐIỀU TRA
1. Thống kê kết quả trả lời câu hỏi điều tra từ các nhà khoa học, các chủ
nhiệm đề tài về đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN
Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7
20 9 32 15 47 22 60 PA1
51 78 24 65 54 48 50 PA2
55 68 67 72 90 92 75 PA3
134 136 112 125 75 130 65 PA4
87 56 112 70 81 55 97 PA5
TỔNG 347 347 347 347 347 347 347
Câu 8 Câu 9 Câu 10 Câu 11 Câu 12 Câu 13 Câu 14
4 18 17 78 50 13 25 PA1
39 78 77 76 148 16 23 PA2
148 32 62 43 18 21 96 PA3
76 103 152 70 80 42 112 PA4
80 116 39 80 51 255 91 PA5
TỔNG 347 347 347 347 347 347 347
88
2. Thống kê kết quả trả lời câu hỏi điều tra từ đội ngũ cán bộ viên chức,
người lao động trong đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN về thực
hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động KHCN
Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8
6 4 8 4 3 4 8 5 PA1
9 6 8 8 15 9 11 13 PA2
10 15 10 10 7 15 9 8 PA3
6 15 12 18 7 11 12 17 PA4
19 10 12 10 18 11 10 7 PA5
50 50 50 50 50 50 50 50 TỔNG
Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu 9 11 12 13 14 15 16 10
7 11 3 8 6 8 6 7 PA1
8 9 9 6 7 6 5 7 PA2
7 5 8 9 11 9 11 10 PA3
13 10 18 10 15 11 13 13 PA4
15 15 12 17 11 16 15 13 PA5
50 50 50 50 50 50 50 50 TỔNG