ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ HẠNH LAN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠI ĐẠI HỌC

THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2019

AĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ HẠNH LAN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠI

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 8.31.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN LONG

THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa

công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông

tin xác thực.

Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019

Tác giả

Phạm Thị Hạnh Lan

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tiến Long, người đã

tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn

thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Phòng

Đào tạo của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái

Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên

cứu, hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo Ban Khoa học Công nghệ và

Môi trường - Đại học Thái Nguyên, bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ

tôi hoàn thành luận văn này.

Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những

thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô

giáo và các bạn.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019

Tác giả

Phạm Thị Hạnh Lan

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ............................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2

4. Những đóng góp của đề tài luận văn ................................................................ 3

5. Bố cục của luận văn ........................................................................................... 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

KHCN TẠI CÁC ĐẠI HỌC, CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC .................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động KHCN tại các Đại học, các trường đại

học .......................................................................................................................... 5

1.1.1. Các khái niệm về quản lý hoạt động KHCN ở các Đại học, các trường Đại

học .......................................................................................................................... 5

1.1.2. Nội dung, quy trình quản lý hoạt động KHCN tại các Đại học, các trường

Đại học ................................................................................................................. 11

1.1.3. Hệ thống các công cụ pháp lý cho thực hiện quản lý hoạt động KHCN tại

các Đại học, các trường đại học .......................................................................... 17

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động KHCN tại các Đại học vùng

.............................................................................................................................. 18

1.2. Bài học kinh nghiệm về tăng cường quản lý hoạt động KHCN cho Đại học

Thái Nguyên ........................................................................................................ 23

1.2.1. Kinh nghiệm trong nước ........................................................................... 23

1.2.2. Kinh nghiệm ở nước ngoài: Đối với các trường Đại học Quốc gia Úc ... 26

iv

1.2.3. Bài học về tăng cường quản lý hoạt động KHCN cho Đại học TN ....... 27

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 28

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 28

2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 29

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 29

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 30

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .............................................................. 31

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 31

2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh các nội dung quản lý hoạt động KHCN ...................... 31

2.3.2. Chỉ tiêu phản ảnh yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động KHCN ...... 32

2.3.3. Các tiêu chí đánh giá về tác động của hoạt động KHCN đối với mọi lĩnh

vực tác động tới đội ngũ, tác động đến địa phương ........................................... 32

Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG

NGHỆ TẠI ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ............................................................... 34

3.1. Khái quát về Đại học Thái Nguyên ............................................................. 34

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................ 34

3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Đại học Thái Nguyên ................................................ 38

3.2. Thực trạng quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên ................ 39

3.2.1. Mô hình tổ chức quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên .... 39

3.2.2. Lập kế hoạch hoạt động KHCN ................................................................ 43

3.2.3. Kết quả thực hiện hoạt động KHCN ......................................................... 46

3.2.4. Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện hoạt động KHCN........................ 56

3.2.5. Đánh giá hoạt động KHCN ....................................................................... 57

3.2.6. Đánh giá vai trò/tác động của hoạt động KHCN của ĐHTN tới địa phương

và các trường thành viên ..................................................................................... 59

3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động KHCN tại Đại học

Thái Nguyên ........................................................................................................ 59

3.4. Đánh giá chung về hoạt động quản lý KHCN tại Đại học TN ................... 65

v

3.4.1. Kết quả và ưu điểm chính ......................................................................... 65

3.4.2. Hạn chế ...................................................................................................... 67

3.4.3. Nguyên nhân .............................................................................................. 67

Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC

CÔNG NGHỆ TẠI ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN .................................................. 68

4.1. Dự báo bối cảnh hoặc cơ hội thách thức trong tương lai đối với quản lý hoạt

động KHCN tại Đại học Thái Nguyên ................................................................ 69

4.2. Quan điểm, định hướng, mục tiêu tăng cường quản lý hoạt động KHCN tại

Đại học Thái Nguyên ........................................................................................... 69

4.3. Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên

trong thời gian tới ................................................................................................ 70

4.3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách để phát triển các hoạt động KHCN ...... 70

4.3.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN

của Đại học Thái Nguyên .................................................................................... 70

4.3.3. Giải pháp xây dựng đề tài/dự án mới ........................................................ 71

4.3.4. Giải pháp hỗ trợ phát triển các sản phẩm KHCN và công bố công trình

quốc tế để nâng cao chất lượng các đề tài KHCN .............................................. 71

4.3.5. Giải pháp xây dựng các định hướng nghiên cứu, nhóm nghiên cứu ....... 72

4.4. Kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo ........................................................ 73

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 76

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 79

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nguyên nghĩa

: Cán bộ giảng viên CBGV

: Cán bộ viên chức CBVC

: Chuyển giao công nghệ CGCN

CSGDĐHTV : Cơ sở giáo dục đại học thành viên

KH&CN : Khoa học và Công nghệ

: Khoa học công nghệ KHCN

: Nghiên cứu khoa học NCKH

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thang đo Likert .............................................................................. 29

Bảng 3.1: Tổng hợp số lượng Cán bộ viên chức và hợp đồng của ĐHTN ..... 36

Bảng 3.2: Bảng thống kê các nhiệm vụ KHCN giai đoạn 2014-2018 ............ 45

Bảng 3.3. Thống kê số lượng tạp chí quốc tế giai đoạn 2014-2018 ............... 52

Bảng 3.4. Thống kê đề tài đúng tiến độ, không đúng tiến độ giai đoạn 2014-

2018 ................................................................................................................. 57

Bảng 3.5: Phân tích việc đánh giá của các chủ nhiệm đề tài, các nhà khoa học

đối với đội ngũ quản lý hoạt động KHCN ...................................................... 60

Bảng 3.6. Phân tích chi tiết từng yếu tố được các chủ nhiệm đề tài, các nhà khoa

học đánh giá đối với đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN ..................... 61

Bảng 3.7: Mức độ đánh giá của các chủ nhiệm đề tài, các nhà khoa học đối với

công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn đề xuất nhiệm vụ KHCN .............. 62

Bảng 3.8: Kết quả cho thấy giá trị trung bình của các yếu tố ......................... 63

Bảng 3.9: Đánh giá về đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN ..... 63

Bảng 3.10: Đánh giá về quản trị nội bộ của đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động

KHCN .............................................................................................................. 65

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức quản lý hoạt động KHCN ở Đại học Thái Nguyên . 39

Hình 3.2. Mức độ đánh giá của các chủ nhiệm đề tài, các nhà khoa học về đội

ngũ quản lý hoạt động KHCN ......................................................................... 61

Hình 3.3: Mức độ phối hợp trong công tác quản lý hoạt động KHCN ........... 62

Hình 3.4: Đánh giá về môi trường làm việc của đội ngũ cán bộ quản lý hoạt

động KHCN ..................................................................................................... 63

Hình 3.5: Đánh giá về đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN ..... 64

Hình 3.6: Đánh giá về năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động

KHCN .............................................................................................................. 64

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Đại học Thái Nguyên là Đại học vùng được thành lập theo Nghị định

số 31/CP ngày 04/4/1994 của Chính phủ trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại các

trường đại học trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên. Trải qua 25 năm xây

dựng và phát triển, cùng với quản lý hoạt động đào tạo thì quản lý hoạt động

khoa học công nghệ (KHCN) đã được lãnh đạo của Đại học thường xuyên

quan tâm.

Hàng năm, Đại học Thái Nguyên đã triển khai hàng trăm đề tài KHCN

các cấp, thỏa thuận hợp tác toàn diện về nghiên cứu khoa học và chuyển giao

công nghệ với 14 tỉnh thuộc vùng trung du, miền núi phía Bắc, thực hiện hàng

trăm chương trình chuyển giao công nghệ cho hầu hết các tỉnh trong vùng,

nhiều chương trình mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, xóa đói, giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.

Để làm tốt vai trò đó, lãnh đạo Đại học Thái Nguyên hết sức quan tâm đến chất

lượng hoạt động khoa học và công nghệ trong toàn đại học, đặc biệt là công tác

giáo dục phẩm chất, năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ cho đội ngũ

cán bộ giảng viên và sinh viên trong toàn Đại học. Ý nghĩa và tầm quan trọng

như trên, đòi hỏi công tác quản lý hoạt động khoa học công nghệ phải chặt chẽ,

khách quan, đáp ứng yêu cầu phát triển của Đại học Thái Nguyên, đây cũng là

yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình giáo dục và đào tạo chung của Đại học

Thái Nguyên.

Hoạt động KHCN của Đại học đã đóng góp cho sự phát triển của Đại

học vài chục tỉ đồng mỗi năm cho ngân sách. Cơ chế quản lý hoạt động KHCN

thường xuyên được Đại học bổ xung, bám sát với quy định của Bộ Giáo dục

và Đào tạo.

Tuy nhiên, để đáp ứng với bối cảnh trong tình hình mởi thì quản lý hoạt

động KHCN cần phải được đẩy mạnh từ hoàn thiện bộ máy quản lý, các văn

2

bản quy định, quy trình quản lý và đội ngũ các nhà khoa học để thực hiện các

nhiệm vụ KHCN đáp ứng yêu cầu mới, góp phần phát triển Đại học tương xứng

với tiềm năng và thế mạnh của một Đại học vùng. Do vậy, cần phải tăng cường

quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên.

Xuất phát từ những lý do trên, với cương vị là một cán bộ đang công tác

trong ngành giáo dục, với mong muốn đem một phần tri thức của mình để

nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên, do

vậy tôi lựa chọn đề tài “Tăng cường quản lý hoạt động KHCN tại Đại học

Thái Nguyên” làm luận văn thạc sĩ, ngành Quản lý kinh tế tại Trường Đại học

Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng và đề xuất được các giải pháp tăng cường quản lý

hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên trong giai đoạn mới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý

hoạt động KHCN tại các Đại học vùng và các trường Đại học.

- Phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động KHCN tại Đại

học Thái Nguyên, giai đoạn 2014-2018.

- Phân tích được tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động

KHCN tại Đại học Thái Nguyên.

- Đề xuất được các giải pháp tăng cường quản lý hoạt động KHCN tại Đại

học Thái Nguyên trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý hoạt động KHCN; các tiêu

chí đánh giá và các yếu tố tác động tới quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái

Nguyên.

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Luận văn thực hiện nghiên cứu ở Đại học Thái Nguyên

có so sánh tham chiếu với một số Đại học vùng khác trong nước.

- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2014 - 2018; số

liệu điều tra sơ cấp thực hiện trong năm 2019; định hướng và giải pháp đến năm

2025.

- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu làm rõ các nội dung về quản lý nhà

nước đối với hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Vùng; những chỉ tiêu đánh

giá tình hình quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên.

4. Những đóng góp của đề tài luận văn

- Về mặt khoa học: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn; xây

dựng cơ sở khoa học cho nghiên cứu về quản lý hoạt động KHCN tại Đại học

Thái Nguyên.

- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng về quản

lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế,

bất cập trong quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên và nguyên nhân

của những hạn chế, bất cập đó.

Đánh giá được tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động

KHCN tại Đại học Thái Nguyên.

- Về ứng dụng: Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có thể làm tài liệu

tham khảo tốt cho các Đại học Vùng khác ở Việt Nam; cho các cơ sở giáo dục

đại học thành viên của Đại học Thái Nguyên để vận dụng cho tăng cường quản lý

hoạt động KHCN đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, đáp ứng đòi hỏi khách quan

và chủ quan trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Luận văn cũng có thể là

tài liệu tham khảo quan trọng cho các nghiên cứu có liên quan.

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính

của luận văn được kết cấu gồm 4 chương:

4

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt KHCN tại các Đại

học, các trường đại học.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên.

Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động KHCN tại Đại học

Thái Nguyên.

5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

HOẠT ĐỘNG KHCN TẠI CÁC ĐẠI HỌC, CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động KHCN tại các Đại học, các trường

đại học

1.1.1. Các khái niệm về quản lý hoạt động KHCN ở các Đại học, các trường

Đại học

1.1.1.1. Khái niệm hoạt động KHCN

Theo luật Khoa học và công nghệ: 29/2013/QH13, ngày 18/6/2013:

“Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của

tự nhiên, xã hội và tư duy.

Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết,

công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.

Hoạt động khoa học và công nghệ là là hoạt động nghiên cứu khoa học,

nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ,

dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác

nhằm phát triển khoa học và công nghệ. Trong đó:

Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa

học và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm công nghệ mới ở dạng mẫu.

Phát triển công nghệ là hoạt động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản,

nghiên cứu ứng dụng, thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử

nghiệm để hoàn thiện công nghệ hiện có, tạo ra công nghệ mới.

Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm

để sản xuất thử nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa

vào sản xuất và đời sống.

Dịch vụ KH&CN là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên

cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ,

chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng

6

sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch

vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa

học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội” (Luật KHCN ngày

29/2013/QH13).

Hoạt động khoa học nói chung “là một quá trình sản xuất sản phẩm

KH&CN. Quá trình sản xuất sản phẩm KH&CN là quá trình tổ chức nghiên cứu.

Đó là việc phối hợp các yếu tố đầu vào để triển khai các hoạt động nghiên cứu

khoa học, từ thu thập, xử lý thông tin, xây dựng các chi tiết công trình theo mục

tiêu yêu cầu sản phẩm của đề cương nghiên cứu, tổ chức thu thập lấy ý kiến

chuyên gia để hoàn thiện công trình và chuẩn bị cho nghiệm thu” đánh giá.

1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của Quản lý hoạt động KHCN

a. Khái niệm

Hoạt động KH&CN trong các Đại học, các trường đại học là những hoạt

động về NCKH, nghiên cứu và phát triển công nghệ, cải tiến kỹ thuật nhằm

hợp lý hoá sản xuất, dịch vụ KH&CN, hoạt động phát huy sáng kiến và các

hoạt động khác nhằm phát triển KH&CN do các Đại học, các trường đại học

thực hiện.

Đại học và các trường đại học vừa là trung tâm nghiên cứu khoa học, vừa

là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực. Nơi đây có đội ngũ các nhà khoa học

có trình độ chuyên môn cao của đất nước, vừa làm công tác NCKH, vừa làm

công tác giảng dạy. Do vậy, Quản lý hoạt động KHCN tại các Đại học, các

trường Đại học là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý tới việc thực

hiện các nhiệm vụ khoa học đã được quy định nhằm phục vụ công tác bồi dưỡng

CBGV, công tác quản lý, hoặc các nhu cầu khác theo thỏa thuận giữa thủ

trưởng các Đại học và các trường đại học với cơ quan/tổ chức sẽ thụ hưởng kết

quả nghiên cứu thông qua các chức năng quản lý.

b. Đặc điểm của quản lý hoạt động KHCN

Quản lý hoạt động KHCN tại các Đại học, các trường đại học (gọi tắt là đơn

7

vị) có những đặc điểm sau:

Thứ nhất, công tác quản lý hoạt động KH&CN mang tính liên ngành:

- Hoạt động NCKH trong trong các đơn vị do các CBGV, nghiên cứu

viên và người học thực hiện nhằm phát triển tiềm lực đội ngũ của đơn vị. Hoạt

động KH&CN của các đơn vị thực Aahiện theo các hướng nghiên cứu cơ bản

hoặc nghiên cứu ứng dụng phụ thuộc vào sứ mạng, tầm nhìn và tiềm lực của

đơn vị.

Hoạt động KH&CN của các đơn vị là nơi tập trung đội ngũ cán bộ có trình

độ chuyên môn cao, hướng nghiên cứu chuyên sâu và có sự phân chia theo cơ

cấu ngành nghề và lĩnh vực nghiên cứu. Do đó, các đơn vị cần có ưu thế trong

việc tổ chức thực hiện các chương trình nghiên cứu liên ngành, theo khu vực

nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Để đạt được mục tiêu trên, các đơn vị cần tăng

cường hợp tác liên kết với nhau, đồng thời thu hút đông đảo người học cùng

tham gia hoạt động NCKH; thường xuyên trao đổi cán bộ để phát huy ưu thế của

đơn vị mình.

Thứ hai, công tác quản lý hoạt động KH&CN luôn gắn liền với nhu cầu

đào tạo và sản xuất, hình thành lên mối liên hệ KHCN - Đào tạo - Sản xuất:

- KH&CN khi trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thì mối liên kết giữa

KH&CN với đào tạo và sản xuất ngày càng có vai trò quan trọng. Hiệu quả của

mối quan hệ đó phụ thuộc vào mức độ liên kết giữa các khâu, cũng như kết quả

hoạt động của từng khâu.

- Kết quả của KH&CN sẽ cung cấp cho các nhà khoa học, giảng viên,

người học các kiến thức mới. Từ đó, nâng cao chất lượng dạy và học trong quá

trình đào tạo của các Đại học, các trường đại học. Ngoài ra, sự phát triển của

KH&CN cũng góp phần đẩy mạnh quá trình sản xuất, nâng cao điều kiện cơ sở

vật chất thuộc các lĩnh vực chịu tác động, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã

hội. Sự phát triển của KH&CN cũng góp phần thúc đẩy sự phân công lao động

xã hội, làm xuất hiện những ngành sản xuất mới, thay đổi trở lại cơ cấu đào tạo

8

nguồn nhân lực. KH&CN phát triển dẫn tới quá trình đào tạo cần thay đổi, năng

suất lao động tăng cao và giúp con người làm chủ được công nghệ.

- Sự gắn kết chặt chẽ giữa KH&CN, đào tạo và sản xuất trở thành xu thế

tất yếu giống như biện pháp tích cực của nền giáo dục hiện đại. Giúp cho hệ

thống giáo dục phát huy tính năng động, tích cực, sáng tạo và thấy được vai trò,

hiệu quả của đội ngũ nghiên cứu trong sự phát triển xã hội. Hiệu quả kinh tế xã

hội của hoạt động NCKH trong các Đại học, các trường đại học đã trở thành

nhiệm vụ hàng đầu góp phần nâng cao vị thế của mình.

Để hoạt động KH&CN trong các đơn vị đạt hiệu quả cao đòi hỏi các định

hướng nghiên cứu phải gắn liền với thực tiễn; đồng thời có sự hợp tới giữa đơn

vị với các cơ sở sử dụng sản phẩm đào tạo.

Thứ ba, sản phẩm từ hoạt động KH&CN trong các Đại học, các trường

đại học trước tiên phải phục vụ trực tiếp cho sự phát triển của chính đơn vị đó

(như xây dựng các nguồn học liệu điện tử, dữ liệu về các công bố khoa học,...),

sau đó phục vụ cho nhu cầu phát triển của xã hội. Trong khi, các các trung tâm

và viện nghiên cứu khác, thì sản phẩm được tạo thành từ KH&CN chủ yếu là

những phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích hay các quy trình công nghệ,... về

giống cây trồng, vật nuôi,... gắn liền với sản xuất, kinh doanh cũng như xây dựng

và đề xuất các văn bản quản lý cấp quốc gia.

Chất lượng đào tạo của các Đại học, các trường Đại học phụ thuộc vào

nhiều yếu tố, trong đó có chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên trình độ cao

cũng như nguồn học liệu của các Đại học, các trường Đại học là rất quan trọng.

Nội dung và chương trình đào tạo của các các Đại học, các trường Đại học được

xây dựng phù hợp với nhu cầu thực tiễn của xã hội sẽ giúp cho các Đại học, các

trường Đại học đó phát triển và được người sử dụng lựa chọn. Vì vậy, các chương

trình đào tạo, đội ngũ giảng viên có trình độ cao và nguồn học liệu có liên quan

rất chặt chẽ với hoạt động NCKH của các Đại học, các trường Đại học. Thông

qua NCKH trình độ đội ngũ giảng viên, cán bộ của các Đại học, các trường Đại

9

học được nâng cao, các chương trình đào tạo và nguồn học liệu luôn được cập

nhật, bổ sung và hoàn thiện.

Vì vậy, đầu tư cho hoạt động KH&CN của các Đại học, các trường Đại

học chính là đầu tư trực tiếp cho công tác đào tạo phát triển người học.

Thứ tư, công tác quản lý hoạt động KH&CN của các Đại học, các trường

Đại học thường rất thuận lợi. Với đội ngũ các cán bộ, giảng viên có trình độ cao

nhiều, các lĩnh vực nghiên cứu đa dạng, cộng với số lượng người học được đào

tạo lớn sẽ góp phần thúc đẩy sự hỗ trợ trong nghiên cứu giữa cán bộ, giảng viên

và người học; đồng thời giúp gắn kết nghiên cứu vào đào tạo. Đây chính là ưu

thế trong nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục đại học so với các trung tâm và viện

nghiên cứu.

Đặc biệt, đội ngũ người học có các sinh viên ưu tú, thạc sĩ, nghiên cứu

sinh là các lực lượng cộng tác viên trong nghiên cứu rất mạnh. Chính các đối

tượng này giúp cho các cán bộ, giảng viên thực hiện các đề tài/dự án hoàn thành

được các nội dung nghiên cứu, đáp ứng được các sản phẩm đào tạo đặt ra. Đồng

thời, nâng cao được chất lượng cho người học cả kiến thức, kỹ năng và thái độ

thích nghi kịp thời với nhu cầu xã hội sau khi hoàn thành chương trình đào tạo ở

các Đại học, các trường Đại học. Đội ngũ người học được tham gia nghiên cứu

khoa học được coi như bàn tay nối dài cho đội ngũ cán bộ, giảng viên của các

Đại học, các trường Đại học trong việc thực hiện các ý tưởng nghiên cứu đối với

các dự án. Điều này, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao vị thế của

các Đại học, các trường Đại học đối với xã hội.

Bên cạnh những thế mạnh trên, hoạt động KH&CN của các các Đại

học, các trường Đại học cũng còn một số khó khăn: Cán bộ, giảng viên và

người học vừa làm công tác giảng dạy, học tập, vừa thực hiện NCKH dẫn tới

hiệu quả nghiên cứu chưa cao; Do đó, ở các Đại học, các trường Đại học

cũng nên có chính sách đầu tư hợp lý cho từng đối tượng cán bộ, giảng viên

có thế mạnh về nghiên cứu hay giảng dạy. Giúp họ không bị áp lực khi cùng

10

lúc thực hiện 2 nhiệm vụ.

1.1.1.3. Vai trò của quản lý hoạt động KHCN

Sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện đại, cùng với xu thế hội nhập

và cạnh tranh mạnh mẽ, sứ mạng của các đại học và các trường đại học cần được

thay đổi căn bản. Các đại học và các trường đại học là nơi đào tạo nguồn nhân

lực chất lượng cao, nơi bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý tốt;

đồng thời là trung tâm NCKH của đất nước trên các lĩnh vực nhằm đáp ứng nhu

cầu của đất nước. Tuy nhiên, để hai nhiệm vụ trên được phát triển, đòi hỏi các

đại học và các trường đại học cần phải xác định sứ mạng và tầm nhìn tốt; trong

đó quản lý hoạt động KHCN đóng vai trò quan trọng, là yếu tố then chốt để

khẳng định thế mạnh và là yếu tố không thể thiếu hiện nay Quản lý hoạt động

KHCN tại các đại học và các trường đại học góp phần tạo ra các sản phẩm

KH&CN có ảnh hưởng mạnh tới sự phát triển nhà trường. Vai trò quản lý thể

hiện thông qua việc đóng góp các ứng dụng của kết quả NCKH cho xã hội từ

các nhà trường thông qua hai kênh, đó là:

Thứ nhất, quản lý hoạt động KHCN tốt sẽ cung cấp cho xã hội các tri thức

khoa học, cung cấp những hiểu biết về kinh tế - xã hội, về công tác lãnh đạo,

quản lý, kinh doanh, quản trị xã hội,.... Việc cung cấp trên được thực hiện thông

qua nguồn nhân lực được đào tạo hay qua các kênh thông tin khác như sách báo,

tài liệu, hội thảo khoa học, các công trình khoa học, kết quả NCKH được công

bố, các sản phẩm khoa học được biết đến. Thông qua kênh này, công tác chuyển

giao KHCN sẽ cung cấp và tăng cường nguồn nhân lực có chất lượng cao cho

sự phát triển nền kinh tế, đồng thời góp phần nâng cao dân trí cho mọi đối tượng

lao động.

Thứ hai, Quản lý hoạt động KHCN tốt sẽ cung cấp các dịch vụ KHCN;

chuyển giao các kết quả nghiên cứu về KHCN góp phần phát triển thị trường

trong nước và quốc tế. Trong điều kiện nền kinh tế mở, cùng với sự hội nhập

quốc tế hiện nay, việc chuyển giao các sản phẩm từ KHCN có ý nghĩa vô cùng

11

quan trọng, giúp khẳng định vai trò trong quá trình nghiên cứu. Đồng thời,

chuyển giao các kết quả nghiên cứu trong thực tiễn sẽ gián tiếp tạo ra các sản

phẩm hàng hóa có giá trị hơn, tốt hơn cho con người, là hướng đi đúng đắn.

Thực tiễn cho thấy, các Đại học, các trường đại học, thông qua các kết quả

NCKH, đã góp phần đắc lực phục vụ sự phát triển của nền kinh tế, xây dựng hệ

thống chính sách kinh tế - xã hội, đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Xuất

phát từ các Đại học, các trường đại học, hàng loạt các chương trình, dự án, đề tài

NCKH được thực hiện và có giá trị thực tiễn cao. Các Đại học, các trường đại

học là nơi tập trung nhiều nhà khoa học đầu ngành, trang thiết bị hiện đại, nhiều

phát minh KH&CN.

Hầu hết các phát minh, sáng chế, các giải thưởng về KHCN ở nhiều nước

phát triển là từ các nhà khoa học ở các trường đại học thực hiện.

Ngoài ra, với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, các Đại học, các

trường đại học đã tăng cường NCCGCN phục vụ trực tiếp sự phát triển của các

ngành kinh tế; tăng cường áp dụng những kiến thức quản lý kinh tế và kinh doanh

tiên tiến, quản trị xã hội, nâng cao năng lực lãnh đạo quản lý của bộ máy quản lý

hành chính nhà nước. Từ những kết quả đã đạt được qua các hoạt động gắn kết

NCKH với doanh nghiệp, với địa phương các Đại học, các trường đại học ngày

càng khẳng định hơn vai trò trong việc tạo ra các sản phẩm KH-CN phục vụ cho

phát triển kinh tế - xã hội.

1.1.2. Nội dung, quy trình quản lý hoạt động KHCN tại các Đại học, các

trường Đại học

Các Đại học thực hiện nhiệm vụ phân cấp của Bộ Giáo dục và Đào tạo

quản lý nhà nước về hoạt động KHCN. Công tác quản lý hoạt động KHCN của

các Đại học, các trường Đại học được thực hiện theo các nội dung sau:

(1) Lập kế hoạch hoạt động KHCN:

Đầu mỗi năm học, các Đại học, tiến hành xây dựng và ban hành kế hoạch

12

hoạt động KHCN trong toàn Đại học gửi tới các đơn vị Trực thuộc Đại học và

các CSGDĐHTV. Quy trình xây dựng kế hoạch KHCN gồm:

- Đề xuất nhiệm vụ KHCN: Hằng năm, căn cứ vào định hướng, mục tiêu

phát triển KHCN của Nhà nước, bộ, ngành, địa phương, Nhà trường; nhu cầu

của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội, các Đại học tổ chức, hướng dẫn

các đơn vị đề xuất các nhiệm vụ KHCN với các cơ quan quản lý; các cán bộ,

giảng viên trong các Đại học, các trường Đại học nghiên cứu, xác định và chọn

lựa đề tài nghiên cứu phù hợp với chuyên môn và khả năng để đề xuất nhiệm vụ

nghiên cứu.

- Tham gia tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ KHCN: Căn cứ vào danh

mục các nhiệm vụ KHCN đã được các cấp quản lý phê duyệt đưa ra tuyển chọn,

xét chọn, các Đại học, các trường đại học tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn,

xét chọn các nhiệm vụ KHCN các cấp.

Phòng Khoa học - Công nghệ tổng hợp đề xuất, trình Hiệu trưởng và gửi

đăng ký về các cơ quan quản lý đề tài các cấp theo quy định hiện hành.

Hồ sơ đăng ký đề tài NCKH cấp Nhà nước, cấp Bộ thực hiện theo biểu

mẫu quy định của cơ quan quản lý các cấp hiện hành.

- Phê duyệt nhiệm vụ KHCN: Đại học phê duyệt các nhiệm vụ KHCN cấp

cơ sở theo quy định hoạt động KHCN của các trường đại học và phê duyệt sơ bộ

nhiệm vụ KHCN cấp trên cấp cơ sở trình các cơ quan quản lý có thẩm quyền phê

duyệt; các Đại học, các trường đại học tổng hợp các nhiệm vụ KHCN đã được

phê duyệt và các nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở trình các cơ quan quản lý có thẩm

quyền phê duyệt kế hoạch KHCN hằng năm.

Sau khi được Nhà nước, Bộ, Tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, Chủ nhiệm đề tài

có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ khoa học theo yêu cầu của Cơ quan Chủ quản

để trình duyệt và nộp bản thuyết minh đăng ký đã được duyệt về Ban KHCN

và Môi trường.

Yêu cầu của nội dung này là: Hình thành được các nội dung nhiệm vụ

13

NCKH, xác định được người và nơi chủ trì thực hiện, tổ chức xét duyệt đưa

thành nhiệm vụ NCKH chính thức ghi vào kế hoạch thực hiện của các đơn

vị liên quan.

(2) Thực hiện hoạt động KHCN:

Các CSGDĐHTV và các đơn vị trực thuộc Đại học căn cứ vào kế hoạch

ban hành để triển khai thực hiện các hoạt động cho cán bộ, giảng viên và sinh

viên. Các đại học, các trường đại học tạo mọi điều kiện cần thiết để các tập thể,

cá nhân triển khai thực hiện nhiệm vụ KHCN các cấp đã được phê duyệt theo

các quy định về quản lý nhiệm vụ KHCN. Thực hiện kế hoạch hoạt động KHCN

bao gồm các nội dung:

- Đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN:

Nhiệm vụ KHCN được đánh giá nghiệm thu căn cứ vào nội dung của bản thuyết

minh nhiệm vụ KHCN và hợp đồng triển khai thực hiện nhiệm vụ KHCN; Nhiệm

vụ KHCN các cấp được tổ chức đánh giá nghiệm thu theo các quy định về quản

lý nhiệm vụ KHCN; nhiệm vụ KHCN thực hiện theo hợp đồng giữa Đại học, các

trường đại học và các đơn vị, cá nhân được tổ chức đánh giá nghiệm thu theo

thỏa thuận của các bên ghi trong hợp đồng. Khi hoàn thành nội dung nghiên

cứu, Chủ nhiệm đề tài đóng quyển, chuẩn bị nội dung báo cáo và các hồ sơ cần

thiết (file điện tử, bản báo cáo tổng kết, báo cáo tóm tắt và minh chứng sản

phẩm, đề nghị Hội đồng đánh giá nghiệm thu). Nhà trường sẽ tổ chức Hội đồng

đánh giá cấp cơ sở để đánh giá kết quả nghiên cứu trước khi đề nghị Cơ quan

chủ quản nghiệm thu. Trên cơ sở kết quả đánh giá cấp cơ sở, nếu đề tài đạt yêu

cầu, Phòng KHCN lập tờ trình đề nghị nghiệm thu lên Hội đồng khoa học cấp

quản lý đề tài. Sau khi được nghiệm thu ở Hội đồng khoa học cấp quản lý, Chủ

nhiệm đề tài chịu trách nhiệm hoàn thành chứng từ thực hiện quyết toán theo

quy định và đóng quyển kết quả nghiên cứu theo quy định.

- Hoạt động sở hữu trí tuệ, ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa

học và phát triển công nghệ: Triển khai thực hiện các nhiệm vụ về sở hữu trí tuệ

14

theo quy định tại Quyết định 78/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/12/2008 của Bộ

trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ trong

cơ sở giáo dục đại học; Tổ chức phổ biến các kết quả nghiên cứu, giới thiệu thành

tựu khoa học và tiến bộ kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi cho các tập thể, cá nhân

ứng dụng và chuyển giao các kết quả nghiên cứu, các thành tựu KHCN vào thực

tiễn cuộc sống và sản xuất kinh doanh, đồng thời thực hiện dịch vụ KHCN và

dịch vụ công nghệ cao; Xây dựng các vườn ươm công nghệ, ươm tạo công nghệ

cao, ươm tạo doanh nghiệp KHCN, gắn phát triển công nghệ với tạo sản phẩm

mới có khả năng thương mại.

- Hoạt động NCKH cho sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh và

giảng viên trẻ, gắn kết NCKH với đào tạo: Các Đại học, các trường đại học tạo

điều kiện thuận lợi và khuyến khích sinh viên tham gia NCKH. Hoạt động

NCKH của sinh viên được thực hiện theo quy định về hoạt động khoa học của

sinh viên trong toàn Đại học;

- Hợp tác KHCN trong và ngoài nước: Tổ chức thực hiện kế hoạch hợp

tác KHCN với các tổ chức, cá nhân, các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ ở trong nước; với các Đại học, các trường đại học, các viện

nghiên cứu, doanh nghiệp,... Nội dung hợp tác bao gồm: Các nhiệm vụ

NCKH&CGCN; Các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về KHCN theo Nghị định thư;

Đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi cán bộ khoa học và xây dựng các nhóm nghiên cứu;

Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học, trao đổi thông tin và kinh nghiệm quản lý

KHCN.

- Thông tin KHCN: Các Đại học, các trường đại học thực hiện hoạt động

tìm kiếm, thu thập, xử lý, lưu trữ, phổ biến thông tin KHCN (các dữ liệu, số liệu,

dữ kiện, tin tức, tri thức KHCN được tạo lập); quản lý và sử dụng nhằm mục

đích phục vụ hoạt động KHCN của Trường, cung cấp dịch vụ thông tin đáp ứng

nhu cầu của tổ chức, cá nhân trong xã hội.

Hoạt động nghiệp vụ thông tin KHCN bao gồm: Xây dựng và tổ chức thực

hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động thông tin KHCN; Tổ chức tìm kiếm,

15

thu thập, xử lý các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, tin tức, tri thức nhằm tạo lập nguồn

thông tin KHCN (sách, báo, tạp chí, cơ sở dữ liệu, tài liệu hội nghị, hội thảo khoa

học, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ KHCN, tài liệu về sở hữu trí tuệ, tài

liệu về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, luận văn, luận án sau đại học và các

nguồn thông tin khác được tổ chức, cá nhân thu thập); Xây dựng các cơ sở dữ

liệu tổng hợp, chuyên đề và các trang thông tin điện tử về KHCN; ứng dụng và

phát triển công nghệ tiên tiến trong hoạt động thông tin KHCN; Công bố kết quả

hoạt động KHCN của toàn Đại học.

- Các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo hộ

lao động, tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm: Triển khai các nhiệm vụ

vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo hộ lao động, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng

sản phẩm theo kế hoạch đã được phê duyệt; Thường xuyên tuyên truyền, cung

cấp các kiến thức về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp

cho cán bộ, viên chức.

- Quản lý hoạt động khen thưởng, kỷ luật đối với các đơn vị và cá nhân

thực hiện nhiệm vụ KHCN trong toàn Đại học.

Yêu cầu của giai đoạn này là: Áp dụng các biện pháp tổ chức quản lý để bảo

đảm tiến hành nhiệm vụ NCKH đúng tiến độ kế hoạch, đúng yêu cầu đã được phê

duyệt, thực hiện các nghiệp vụ quản lý theo quy chế. Thực hiện xã hội hoá kết quả

NCKH. Trong đó quan trọng là các hình thức công bố kết quả nghiên cứu, và ứng

dụng rộng rãi kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất và đời sống.

+ Đăng ký kết quả nghiên cứu: Với các Đề tài CNKH, sau khi đã được

đánh giá nghiệm thu chính thức kết quả nghiên cứu, cần phải đăng ký kết quả

nghiên cứu tại cơ quan quản lý nhà nước về KHCN.

- Công bố kết quả nghiên cứu: Việc công bố kết quả nghiên cứu chủ

yếu do Chủ nhiệm đề tài hoặc tổ chức chủ trì Đề tài tiến hành. Các nội dung

công bố có thể là từng phần kết quả, hoặc toàn bộ kết quả nghiên cứu, kể cả

những nội dung nghiên cứu còn đang được trao đổi và theo các ý kiến riêng

16

của các tác giả.

- Ứng dụng kết quả nghiên cứu: Quyền xem xét kiến nghị việc ứng dụng

từng kết quả nghiên cứu được cơ quan quản lý KHCN của Nhà nước cho phép.

Các nhiệm vụ NCKH được cấp kinh phí để thực hiện, sau đó được đánh

giá nghiệm thu chính thức, tất cả kết quả nghiên cứu đó thuộc quyền sở hữu của

Nhà nước.

(3) Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện hoạt động KHCN:

- Trong quá trình triển khai thực hiện, Ban Khoa học Công nghệ và Môi

trường đại diện cho Đại học là đơn vị đầu mối giúp Đại học giám sát quá trình các

đơn vị triển khai thực hiện. Các đơn vị trực thuộc Đại học và các CSGDĐHTV

phối hợp Ban Khoa học Công nghệ và Môi trường giúp hoàn thành các nội dung

trong việc báo các kiểm tra, đánh giá các nội dung thực hiện theo kế hoạch đã đề

ra; Tổ chức đánh giá, thanh quyết toán các nhiệm vụ KHCN theo phân cấp quản

lý.

- Chủ nhiệm đề tài phải thực hiện chế độ báo cáo tiến độ thực hiện, kết

quả nghiên cứu, sản phẩm nghiên cứu với Cơ quan quản lý đề tài cấp tương

ứng theo kế hoạch và với Nhà trường theo định kỳ 06 tháng một lần. Nội dung

báo cáo triển khai thực hiện đề tài theo biểu mẫu quy định.

- Phòng KHCN có nhiệm vụ đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện và hỗ

trợ tổ chức các Hội thảo chuyên đề theo yêu cầu của Cơ quan Chủ quản và đề

cương được duyệt.

(4) Đánh giá hoạt động KHCN:

Sau mỗi năm học, Ban Khoa học Công nghệ và Môi trường là đơn vị đầu

mối tiến hành tổng kết lại các kết quả đã thực hiện được so với kế hoạch đã đặt

ra để kịp thời điều chỉnh, rà soát, đôn đốc, triển khai thực hiện các nhiệm vụ

KHCN trong toàn Đại học. Thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra, tổng kết,

đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động KHCN của các đơn vị. Thực hiện chế

độ báo cáo định kỳ hằng năm, 5 năm và báo cáo đột xuất về kết quả hoạt động

17

KHCN của Đại học với Bộ GD&ĐT và các Bộ, ngành liên quan về hoạt động

KHCN.

Chủ trương của Đảng và Nhà nước khuyến khích nhanh chóng đưa các

thành tựu KH&CN, các kết quả NCKH vào ứng dụng rộng rãi trong sản xuất và

đời sống. Các kết quả NCKH vào ứng dụng rộng rãi trong sản xuất và đời sống.

Các kết quả NCKH về kỹ thuật - công nghệ sau khi được đánh giá công nhận có

tính mới và có giá trị ứng dụng rộng rãi, được chuyển thành các tiến bộ khoa học

- kỹ thuật đưa vào ứng dụng trong các ngành kinh tế - kỹ thuật thích hợp. Hình

thức NCKH theo chuỗi từ đề tài nghiên cứu cơ bản - Đề tài triển khai thực

nghiệm - Dự án SXTN, cũng là một cách đưa dần kết quả NCKH ứng dụng có

kết quả và hiệu quả vào thực tiễn.

Với các kết quả NCKH xã hội và nhân văn, việc ứng dụng vào thực tiễn

có phần khó khăn hơn, bởi có nhiều yếu tố ràng buộc, trong đó vấn đề đảm bảo

ổn định về chính trị - kinh tế - xã hội là rất quan trọng. Tuy nhiên, các cơ quan

quản lý nhà nước, các tổ chức KH&CN, các Đại học, các trường đại học, vẫn có

thể tiếp nhận các kết quả NCKH xã hội và nhân văn, nghiên cứu chọn lọc những

nội dung đủ điều kiện ứng dụng để thực hiện dẫn từng bước trong thực tế, nhất

là những vấn đề về chuyên môn nghiệp vụ.

1.1.3. Hệ thống các công cụ pháp lý cho thực hiện quản lý hoạt động KHCN

tại các Đại học, các trường đại học

- Luật Khoa học Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 16/6/2013;

- Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13/11/2008;

- Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/1/2014 của Chính phủ “quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật KHCN”;

- Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2014 của Chính phủ “quy

định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động KHCN và chuyển giao

công nghệ”;

- Nghị định 99/2014/NĐ-CP “Quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và

khuyến khích hoạt động KH&CN trong các cơ sở giáo dục đại học”.

18

- Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006

của liên Bộ Tài chính- Bộ KHCN về “Hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề

tài, dự án KHCN sử dụng ngân sách nhà nước”;

- Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi

trường số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN, ngày 7/05/2007 về “Hướng dẫn định

mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án KHCN có

sử dụng ngân sách nhà nước”;

- Thông tư số 22/2011/TT-BGDĐT ngày 30/5/2011 “Ban hành Qui định

về hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đào tạo”;

- Thông tư 08/2014/TT-BGDĐT ngày 20/3/2014 của Bộ Giáo dục và Đào

tạo “Về việc ban hành Qui chế tổ chức, hoạt động của Đại học vùng và các cơ

sở giáo dục đại học thành viên” (CSGDĐHTV).

- Thông tư 15/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 của Bộ KHCN “Qui

định thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng ngân kết quả nghiên cứu khoa

học phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước”;

- Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi

trường số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN, ngày 22/4/2015 về “Hướng dẫn định

mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án KHCN có

sử dụng ngân sách nhà nước” (thay thế thông tư 44/2007/TTLT - BTC - BKHCN

từ ngày 08/6/2015);

- Thông tư số 11/2016/TT-BGDĐT ngày 11/4/2016 của Bộ Giáo dục và Đào

tạo “Về việc ban hành Qui định quản lý đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ”.

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động KHCN tại các Đại học vùng

1.1.4.1. Các yếu tố bên trong tổ chức

- Chính sách tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học.

Việc tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học là nhiệm vụ

quan trọng đối với hoạt động quản lý trong lĩnh vực phát triển hoạt động khoa

học tại các Đại học, các trường đại học. Tuyển dụng đúng, bố trí đúng và đặc

biệt đánh giá đúng cán cán bộ khoa học sẽ là điều kiện tiên quyết để lĩnh vực

19

NCKH phát triển và chính điều đó sẽ đáp ứng được các yêu cầu mới. Cụ thể,

các Đại học, các trường Đại học phải có văn bản công bố các tiêu chuẩn, tiêu

chí liên quan đến NCKH khi tuyển dụng, khi bố trí công việc và khi đánh giá

hay bổ nhiệm cán bộ khoa học.

- Hệ thống thông tin quản lý. Hệ thống thông tin quản lý là một nhu cầu

tất yếu, nó không những giúp các nhà quản lý trong hoạt động của mình về lĩnh

vực NCKH mà nó chính là nơi hữu hiệu để lan tỏa uy tín và sức mạnh nội lực

về NCKH của các Đại học, các trường Đại học trong hoạt động biến các lý luận

thành các biện pháp/giải pháp cụ thể mang tính khoa học, nhằm khắc phục các

yếu kém đang tồn tại trong bản thân đơn vị mình. Hệ thống thông tin quản lý,

thống kê và phổ biến KQNC cũng là cơ sở để so sánh và chứng minh một cách

tường minh khả năng quản lý và sự phát triển trong NCKH của một Đại học,

một trường đại học này với các cơ sở khác.

- Sự gắn kết giữa giảng dạy với NCKH. Một trong các yêu cầu rất lớn

là: KQNC phải đáp ứng được mục tiêu của nghiên cứu đã được phê duyệt,

chính vì vậy, trong các Đại học, các trường Đại học, các giảng viên/nhà khoa

học cần có ý thức gắn kết với công tác giảng dạy của mình. Công tác giảng

dạy là hoạt động chính của các giảng viên/giảng viên kiêm nhiệm, chính ở

đây, các giảng viên/giảng viên kiêm nhiệm bao giờ cũng là người phát hiện

và nung nấu nhiều nhất cách hóa giải các yếu kém đang tồn tại trong công

tác giảng dạy/quản lý như: Chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy,

quản lý hoạt động giảng dạy, quản lý các hoạt động khác trong một cơ sở

giáo dục... để qua đó không những truyền thụ được các tri thức, củng cố và

phát triển nhân cách cho người học mà còn cải thiện được kỹ năng quản lý

một cơ sở giáo dục...

- Thái độ tích cực khi tham gia NCKH. Khi tham gia NCKH, ngoài các

yếu tố tạo động lực từ bên ngoài ảnh hưởng tới, thì các cá nhân/tổ chức phải

tìm được động lực tự trong bản thân mình, đó là, nhờ NCKH mà bản thân đã

20

khai thác được tri thức, kỹ năng và năng lực sáng tạo của mình nhằm cống hiến

cho công tác của mình, cho đơn vị, cho cộng đồng và cho toàn xã hội. Khi tham

gia NCKH, các cá nhân/tổ chức phải thể hiện được thái độ tận tâm, có trách

nhiệm, ham học hỏi, trung thực và luôn thực hiện đúng các yêu cầu, các nguyên

tắc cụ thể đã được quy định. Cụ thể, các Đại học, các trường Đại học phải có

văn bản quy định để xử lý (khen thưởng, nhắc nhở hay kỷ luật) đối với những

cá nhân trong việc thực hiện NCKH và phải coi việc tổ chức thi đua, khen

thưởng là hoạt động then chốt trong NCKH nhằm tạo động lực và thái độ trong

việc tham gia nghiên cứu của từng cá nhân trong các Đại học, các trường Đại

học; Hằng năm, Đại học và các trường Đại học phải có các sermina hoặc hội

thảo để trao đổi và truyền kinh nghiệm trong NCKH.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị và hỗ trợ kinh phí. Cơ sở vật chất, trang

thiết bị và hỗ trợ kinh phí là điều kiện tối cần thiết cho NCKH. Nó còn là môi

trường thuận lợi cho NCKH phát triển. Cụ thể, các Đại học, các trường Đại học

phải đầu tư hệ thống wifi trong toàn Đại học, phải đầu tư cho thư viện và phải

có phần mềm ứng dụng nhằm quản lý và khai thác các KQNC...; Hằng năm các

Đại học, các trường Đại học cần có kế hoạch để hỗ trợ kinh phí (kinh phí thu

được do các hoạt động khác) cho các đề tài cũng như cải tiến các thủ tục giải

ngân, thanh, quyết toán kinh phí.

- Sự ảnh hưởng của chủ thể quản lý (thủ trưởng CSGDĐHTV cùng bộ

phận tham mưu) và các chủ thể có liên quan (Chủ nhiệm đề tài, Tổ trưởng tổ

kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng đánh giá, nghiệm thu và thủ trưởng cơ quan/tổ

chức sẽ thụ hưởng KQNC).

- Năng lực của các cơ quan tham mưu, quản lý KH&CN:

Đằng sau các chính sách, đường lối của nhà nước - vấn đề ảnh hưởng

trực tiếp tới định hướng hoạt động KHCN - Luôn là các cơ quan tham mưu,

quản lý KHCN. Đây là những cơ quan cần phải có năng lực rất tốt mới có thể

21

tham mưu cho chính phủ một cách chuẩn xác về đường hướng phát triển KHCN

của đất nước. Việc tham mưu sai, chưa chuẩn xác hoặc chậm nhịp so với thế

giới sẽ khiến nền KH&CN đất nước dễ dàng bị tụt hậu so với phần còn lại của

thế giới.

Cơ chế kế hoạch hoá, tập trung, bao cấp ăn sâu vào tiềm thức và thói

quen của không ít cán bộ KH&CN và quản lý KH&CN đã tạo ra sức ỳ không

dễ khắc phục trong cơ chế mới, không đáp ứng được yêu cầu về đổi mới quản

lý KH&CN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bối cảnh

toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế.

Chưa làm rõ trách nhiệm của Nhà nước đối với những hoạt động

KH&CN mà Nhà nước cần đầu tư phát triển như: các lĩnh vực KH&CN trọng

điểm, ưu tiên; nghiên cứu chiến lược, chính sách phát triển; nghiên cứu cơ

bản; nghiên cứu mang tính công ích, v.v...; cũng như chưa có cơ chế, chính

sách phù hợp đối với các hoạt động KH&CN cần và có thể vận dụng cơ chế

thị trường, như nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, dịch vụ

KH&CN.

Quản lý nhà nước đối với khu vực hành chính và khu vực sự nghiệp trong

hệ thống KH&CN chưa được tách biệt rõ ràng, làm cho công tác quản lý các tổ

chức KH&CN còn mang nặng tính hành chính. Chậm tổng kết thực tiễn để nhân

rộng các điển hình tiên tiến về gắn kết giữa nghiên cứu KH&CN với giáo dục -

đào tạo và sản xuất - kinh doanh.”

1.1.4.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài

- Đường lối chính sách phát triển KH&CN của Đảng và Nhà nước:

Có thể nói, đường lối phát triển KH&CN của Đảng và Chính phủ là yếu

tố ảnh hưởng trực tiếp, vĩ mô và mạnh mẽ đối với hoạt động KH&CN. Trong

từng giai đoạn cụ thể của đất nước, các lĩnh vực KH&CN khác nhau sẽ được

ưu tiên khác nhau để phục vụ mục tiêu phát triển đất nước. Những sự ưu tiên

này về cơ bản sẽ được thể hiện rõ ràng trong đường lối, chính sách và các quy

22

định của chính phủ. Đây sẽ là kim chỉ nam cho định hướng phát triển hoạt động

khoa học, công nghệ của đất nước.

Quan điểm KH&CN là nền tảng và động lực phát triển đất nước đã được

khẳng định trong các nghị quyết của Đảng nhưng trên thực tế chưa được các

cấp, các ngành, các địa phương quán triệt đầy đủ và triển khai trong thực tiễn

phát triển kinh tế - xã hội.

Nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển KH&CN

chậm được thể chế hoá bằng các văn bản quy phạm pháp luật; việc tổ chức, chỉ

đạo thực hiện chính sách thiếu kiên quyết nên kết quả còn hạn chế.”

- Chính sách ưu tiên cho các đề tài phục vụ công tác quản lý và giảng dạy:

Các CSGDĐHTV đều có chức năng NCKH nhằm phục vụ công tác quản

lý, công tác bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và triển khai những

tiến bộ về khoa học giáo dục, khoa học quản lý giáo dục tới các cơ sở giáo dục.

NCKH sản phẩm ứng dụng là một loại hình nghiên cứu trong giáo dục nhằm

thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và đánh giá ảnh hưởng của nó.

Cụ thể: Tác động hoặc can thiệp đó có thể là việc sử dụng phương pháp dạy

học, sách giáo khoa và sử dụng sách giáo khoa, phương pháp quản lý và tư vấn

chính sách mới... của giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục; tác động hoặc

can thiệp đó có thể là các biện pháp hoặc giải pháp về một vấn đề nào đó của các

học viên, sinh viên khi họ tham gia làm đề tài NCKH hay làm các khoá luận tốt

nghiệp. Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam với giải

pháp đột phá: Đổi mới quản lý giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Quyết định

số 382/QĐ-BGDĐT, ngày 20/01/2012 về việc ban hành các chương trình bồi

dưỡng cán bộ quản lý giáo dục. Theo đó, trong các chương trình đều dành một

thời lượng nhất định cho việc bồi dưỡng và trao đổi về NCKH sản phẩm ứng dụng.

Việc ưu tiên cho các đề tài NCKH sản phẩm ứng dụng phục vụ công tác quản lý

và giảng dạy tại các CSGDĐHTV là một xu thế tất yếu không những vừa đáp ứng

nhiệm vụ chính trị mà qua sự ưu tiên này, sẽ góp phần đổi mới căn bản, toàn diện

23

nền giáo dục Việt Nam.

- Cơ chế đầu tư cho phát triển KH&CN:

Sau khi có sự tham mưu chuẩn xác, đường lối, chính sách rõ ràng, thì cơ

chế đầu tư cho phát triển KH&CN là một yếu tố vô cùng quan trọng. Hoạt động

KH&CN là một hoạt động đặc thù, đòi hỏi sự đầu tư cả về vật chất và con người

trong một thời gian dài. Để hoạt động này có thể phát triển mạnh mẽ đòi hỏi một

cơ chế đầu tư phù hợp và có chiều sâu. Việc đầu tư hời hợt, không hiệu quả sẽ

chỉ có thể mang lại những sản phẩm không hiệu quả, không có tính sáng tạo và

ứng dụng thực tế.

Đầu tư xây dựng tiềm lực KH&CN trong thời gian dài còn chưa được chú

trọng đúng mức, thiếu tập trung vào lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên, dẫn đến cơ sở

hạ tầng KH&CN lạc hậu, hiệu quả đầu tư thấp. Thiếu quy hoạch đào tạo đội ngũ

cán bộ khoa học trình độ cao ở các lĩnh vực KH&CN ưu tiên, đặc biệt là” cán bộ

KH&CN đầu ngành.

1.2. Bài học kinh nghiệm về tăng cường quản lý hoạt động KHCN cho Đại

học Thái Nguyên

1.2.1. Kinh nghiệm trong nước

1.2.1.1. Mô hình quản lý tại Đại học Đà Nẵng

Ra đời cùng ngày với Đại học Thái Nguyên, Đại học Đà Nẵng được

thành lập ngày 04/4/1994 do Thủ tướng chính phủ ký quyết định số 32-CP trên

cơ sở tổ chức và sắp xếp lại các trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, cơ sở Đại

học Sư phạm ngoại ngữ Đà Nẵng, trường Công nhân Kỹ thuật Nguyễn Văn Trỗi

và trường Cao đẳng Sư phạm Đà Nẵng. Từ khi thành lập đến nay, hoạt động Khoa

học Công nghệ được quan tâm và tạo mọi điều kiện để hoạt động ngày càng phát

triển.

Trong giai đoạn 2011 - 2015, Đại học Đà Nẵng đã triển khai thực hiện

1.100 đề tài khoa học các cấp, trong đó có 01 đề tài Nghị định thư, 8 đề tài cấp

Quốc Gia/Nhà nước, 41 cấp Bộ và tương đương, 1.028 đề tài cấp cơ sở do ĐHĐN

và các trường thành viên quản lý và 22 đề tài do các tỉnh/thành phố cấp kinh phí.

24

Nhờ vào kết quả nghiên cứu thông qua các đề tài, hàng chục bằng phát minh

sáng chế đã được đăng ký và cấp bằng chứng nhận.

Nhờ tham gia tích cực các hoạt động NCKH, các cán bộ giảng viên của

ĐHĐN đã công bố được nhiều bài báo khoa học có giá trị trên các tạp chí, kỷ

yếu hội thảo trong và ngoài nước. Cụ thể, trong 5 năm qua đã công bố trên 2.877

bài báo, trong đó số bài báo quốc tế là 602 bài chiếm tỷ lệ 20,9%.

1.2.1.2. Mô hình quản lý tại Đại học Huế

Đại học Huế là 01 trong 03 đại học vùng được thành lập cùng ngày với

Đại học Thái Nguyên và Đại học Đà Nẵng theo Nghị định 30/CP ngày 04/4/1994

của Chính phủ.

Đại học Huế có nhiệm vụ chính của là đào tạo cán bộ khoa học có trình

độ đại học, sau đại học và các cấp học thấp hơn, nghiên cứu KHCN gắn với giảng

dạy, đào tạo, thông tin khoa học và triển khai các kết quả nghiên cứu vào sản

xuất và đời sống; ứng dụng KHCN phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển

kinh tế - xã hội miền Trung - Tây Nguyên và cả nước.

Hoạt động NCKH và đào tạo của các CBGV, nghiên cứu viên và người

học ở Đại học Huế đã góp phần lớn vào sự phát triển của Đại học Huế trong điều

kiện mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế và hội nhập. CBGV, các nhà khoa học

của Đại học Huế đã hoàn thành xuất sắc hàng trăm nhiệm vụ NCKH các cấp,

đăng tải hàng nghìn các công trình khoa học, các bài báo trên tạp chí trong và

ngoài nước; xuất bản hàng trăm những sản phẩm sách, giáo trình và tài liệu tham

khảo phục vụ đào tạo đại học và sau đại học. Đây là những nguồn tài liệu nhằm

phục vụ việc tra cứu, tham khảo cho CBGV, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh

trong toàn Đại học Huế.

Tính đến tháng 3/2019, Đại học Huế đã khẳng định được vị thế và chất

lượng NCKH của mình khi đứng ở vị trí thứ 2 trên tổng số 28 cơ sở giáo dục đại

học có số lượng bài đăng tải trong danh mục các tạp chí uy tín quốc tế.

1.2.1.3. Mô hình quản lý tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội

25

Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội (trước là Khoa Kinh

tế Chính trị thuộc Trường Đại học tổng hợp Hà Nội từ năm 1974) được thành

lập theo Quyết định số 290/QĐ-TTg ngày 06/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Trong quá trình hình thành và phát triển, Trường Đại học Kinh tế luôn nâng cao

chất lượng về đào tạo, NCKH để khẳng định vị thế và uy tín của nhà trường cũng

như hướng tới mục tiêu trở thành một trường đại học định hướng đào tạo nguồn

nhân lực chất lượng cao trên các lĩnh vực kinh tế - quản lý - quản trị kinh doanh.

Nhằm xây dựng trường theo hướng nghiên cứu hàng đầu ở Việt Nam

trong lĩnh vực kinh tế, được xếp hạng ngang tầm với các đại học tiên tiến trong

khu vực Châu Á. Đến nay, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia đã đạt

được kết quả đáng ghi nhận:

Trường Đại học Kinh tế tăng cường hoạt động NCKH bằng phát huy nội

lực, tích cực phát triển quan hệ hợp tác quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt

động nghiên cứu khoa học.

Từ năm 2009 đến nay, Trường đã tiến hành nghiên cứu và công bố ấn

phẩm Báo cáo kinh tế thường niên Việt Nam; một trong những nghiên cứu

mang tính đặc thù của Nhà trường và là trọng tâm của Chương trình nghiên cứu

kinh tế vĩ mô. Ẩn phẩm này đã được dư luận quan tâm, được yêu cầu chiết xuất

các kiến nghị chủ yếu gửi tới các cơ quan Chính phủ và được tiếp tục đặt hàng

cho các năm tiếp theo. Các ấn phẩm đều được xuất bản bằng cả tiếng Anh và

tiếng Việt.

Trong những năm gần đây, số lượng công bố quốc tế của trường tăng

mạnh với chất lượng ngày càng cao, năng lực nghiên cứu của các cán bộ giảng

viên ngày càng tiệm cận chuẩn quốc tế cũng như trở nên đồng đều ở tất cả các

đơn vị trong trường. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội được

xếp thứ hạng cao về công bố ISI (SSCI) theo phân ngành Kinh tế và Kinh doanh

trong top 15 trường đại học ở Việt Nam.

Trong giai đoạn từ 2014 đến 2018, Trường ĐHKT đã tổ chức/phối hợp

26

tổ chức trên 30 Hội nghị/Hội thảo khoa học cấp trường, trên 70 Hội nghị/Hội

thảo KH chuyên ngành hẹp ở các đơn vị Khoa/Trung tâm nghiên cứu. Chủ đề

và nội dung các Hội thảo gắn với Chiến lược phát triển KHCN, các Chương

trình nghiên cứu trọng điểm của Trường Đại học Kinh tế, đồng đều trong các

lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu của trường: Về chính sách Kinh tế vĩ mô, Quản

trị kinh doanh, Tài chính ngân hàng.... Trong đó, phải kể đến một số hội thảo

nổi bật như: Hội thảo quốc tế “Quản trị môi trường và sản xuất bền vững”, Hội

thảo Quốc tế Việt Nam học lần thứ 3 và lần thứ 5, Hội thảo “World finance and

banking symposium”,….”

Trong giai đoạn này, trường đã có 48 công trình NCKH của sinh viên đạt

giải, 180 các bài báo đăng trên tạp chí quốc tế. Riêng năm học 2016-2017, Trường

Đại học Kinh tế - ĐHQGHN tiếp tục duy trì số lượng công bố quốc tế ở mức cao:

24 bài trên hệ thống ISI/Scopus trong tổng số 33 bài công bố quốc tế.

1.2.2. Kinh nghiệm ở nước ngoài: Đối với các trường Đại học Quốc gia Úc

Cơ chế hoạt động của các trường là theo hình thức vừa là cơ quan nghiên

cứu, vừa là doanh nghiệp phục vụ thị trường. Cơ chế hoạt động của những đơn

vị này cũng được phân quyền rất rõ. Đại học Quốc gia Úc (ANU) là một trong

những đại học hàng đầu tại châu Á - Thái Bình Dương trong lĩnh vực kinh tế và

quản trị kinh doanh.

Phó hiệu trưởng phụ trách nghiên cứu là người chịu trách nhiệm chính

trong việc xây dựng chiến lược và quản lý hoạt động NCKH tại ANU. Nhiệm vụ

trực tiếp phụ trách Hội đồng nghiên cứu đơn vị (Divisional Research Committee,

DRC) và Hội đồng chính sách nghiên cứu Trường (University Committee on

Research Policy, UCRP). Mục tiêu chủ yếu của DRC là đảm bảo sự cải tiến liên

tục năng lực nghiên cứu và đào tạo nghiên cứu của ANU. Mục tiêu chủ yếu của

UCRP là xây dựng các chính sách của Trường nhằm nâng cao chất lượng nghiên

cứu, phổ biến kết quả nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào công tác đào

tạo và đảm bảo là các chính sách này được thực hiện trong phạm vi toàn Trường.

27

Phó Hiệu trưởng làm việc trực tiếp với Phòng nghiên cứu khoa học (Research

Office, RO), Phòng Phát minh (ANU Inovation), Viện Quốc gia (National

Institute), Trưởng các khoa và Giám đốc các trung tâm nhằm đạt được những

mục tiêu to lớn của ANU trong lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên

cứu vào đào tạo.

Lãnh đạo các khoa và trung tâm của ANU không chỉ chịu trách nhiệm

quản lý hoạt động NCKH trong lĩnh vực của đơn vị mình, mà còn phải chủ

động trong việc tìm kiếm các nguồn tài trợ cho hoạt động nghiên cứu và bồi

dưỡng năng lực nghiên cứu. Các hoạt động nghiên cứu được hỗ trợ bởi Phòng

Nghiên cứu, RO trong khi việc thương mại hoá các kết quả nghiên cứu, đăng

ký bản quyền được Phòng Phát minh giúp đỡ. Viện Quốc gia là một tổ chức

mạng nhằm phối hợp các hoạt động nghiên cứu với giảng dạy, cung cấp các

suất học bổng trong ANU đồng thời mở ra các cơ hội hợp tác với các tổ chức

bên ngoài tại Úc cũng như trên thế giới.

ANU đã được tạp chí Times xếp hạng thứ 41 trên Thế giới và số 01 tại

châu Á và châu Úc. Điểm vượt trội lớn nhất của ANU chính là năng lực và kết

quả nghiên cứu khoa học và việc ứng dụng kết quả NCKH vào công tác đào tạo.

Để có được thành công này, ANU đã có một cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động

NCKH hết sức chặt chẽ và có hiệu quả.

1.2.3. Bài học về tăng cường quản lý hoạt động KHCN cho Đại học TN

Từ kinh nghiệm của một số các Đại học, các trường đại học ở Việt Nam

nói chung và trên thế giới nói riêng có thể vận dụng rút ra bài học kinh nghiệm

cho Đại học Thái Nguyên như sau:

- Tiếp tục gắn kết chặt chẽ với các cơ quan khoa học của trung ương, mở

rộng quan hệ hợp tác để xác định, lựa chọn tiến bộ kỹ thuật chuyển giao ứng

dụng cho phù hợp, phát huy hiệu quả với điều kiện kinh tế - xã hội.

- Thực hiện việc đầu tư nâng cao tiềm lực KH&CN cho các tổ chức

KH&CN đủ mạnh, có khả năng thực hiện các nhiệm vụ KHCN theo yêu cầu

28

phát triển. Các đề tài, dự án được xây dựng bám sát mục tiêu phát triển kinh tế,

xã hội. Tăng cường sự tham gia của các doanh nghiệp và người dân trong hoạt

động nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KH&CN.

- Tiếp tục tham mưu cho Đại học Thái Nguyên tăng cường lực lượng

cán bộ làm công tác khoa học cả về số lượng và chất lượng thông qua việc

có chính sách động viên, thu hút, đào tạo nguồn nhân lực, sử dụng tốt cán bộ

trẻ có trình độ cao.

- Nâng cao chất lượng sản phẩm KH&CN: Các nhiệm vụ nghiên cứu đặt

ra phải thật sự gắn bó chặt chẽ với yêu cầu thực tiễn của sản xuất - kinh doanh,

để hoạt động khoa học trở thành động lực mạnh mẽ của sự phát triển kinh tế,

tránh lãng phí, tạo ra của cải vật chất mới, nâng cao chất lượng cuộc sống và phát

triển xã hội. Đồng thời, ưu tiên hỗ trợ để hoàn thiện kết quả KH&CN có khả

năng thương mại hóa. Xây dựng hệ thống các tổ chức dịch vụ chuyển giao và

truyền bá công nghệ làm cầu nối giữa khoa học với sản xuất, phục vụ việc tạo

lập và phát triển thị trường KH&CN.

- Tăng cường nâng cao số lượng, chất lượng các công bố quốc tế và

chuyển giao KHCN, góp phần nâng cao vị thế của Đại học Thái Nguyên trong

lĩnh vực KHCN trong và ngoài nước.

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu

- Quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên hiện nay như thế

nào? Những kết quả đạt được, những hạn chế, khó khăn, bất cập là gì? Nguyên

29

nhân của những hạn chế, khó khăn, bất cập đó?

- Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý hoạt động KHCN tại Đại

học Thái Nguyên?

- Có những giải pháp nào để tăng cường quản lý hoạt động KHCN tại Đại

học Thái Nguyên trong những năm tới?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

2.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Thu thập thông tin thứ cấp từ những số liệu đã công bố chính thức như:

Kế hoạch chiến lược phát triển Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 và

tầm nhìn đến năm 2030, báo cáo đánh giá tổng kết hoạt động KHCN từng năm

của Đại học Thái Nguyên, ... Ngoài ra, số liệu thứ cấp còn được thu thập từ các

báo cáo, tài liệu, số liệu các cuộc điều tra, các sách báo, tạp chí, các văn bản

pháp quy, các Website có liên quan,... được sử dụng làm nguồn tài liệu nghiên

cứu.

2.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Để thực hiện đề tài, tác giả đã xây dựng các câu hỏi, đặt ra các tình huống,

đặt ra những vấn đề nghiên cứu... tiến hành điều tra đội ngũ quản lý hoạt động

KHCN, tham vấn các chuyên gia, nhà nghiên cứu để làm sáng tỏ đề tài. Nội dung

câu hỏi nghiên cứu và điều tra nghiên cứu được thể hiện như: Thông tin chung

về các nhà quản lý hoạt động KHCN; Thông tin đánh giá chất lượng, trình độ,

môi trường làm việc,…

Dữ liệu sơ cấp được sử dụng cho bài viết được thu thập trong năm 2019,

từ điều tra hai nhóm đối tượng (với tổng số 397 phiếu điều tra) sử dụng thang đo

Likert 5 mức.

Bảng 2.1: Thang đo Likert

Mức Khoảng điểm Ý nghĩa

30

4,21-5,0 Hoàn toàn đồng ý 5

3,41-4,2 Đồng ý 4

2,61-3,4 Bình thường 3

1,81-2,6 Không đồng ý 2

1,0-1,8 Hoàn toàn không đồng ý 1

- Đối tượng 1: Tác giả tiến hành điều tra tổng thể 50 phiếu/50 cán bộ quản

lý hoạt động KHCN của ĐHTN (từ Ban Giám đốc, Ban Giám hiệu các

CSGDĐHTV, các Trưởng, phó phòng Quản lý khoa học của các CSGDĐHTV

và các đơn vị trực thuộc Đại học Thái Nguyên) chiếm tỷ lệ 100%.

- Đối tượng 2: Cán bộ, giảng viên là nhà khoa học, các chủ nhiệm đề tài

KHCN các cấp,... tham gia vào hoạt động KHCN của Đại học Thái Nguyên; vận

dụng công thức xác định cỡ mẫu Slovin, từ đó xác định được cỡ mẫu điều tra là

347 phiếu/2.600 cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học các cấp. Cụ thể:

Công thức tính kích thước mẫu dựa trên công thức Slovin:

Với n là cỡ mẫu, N là số lượng tổng thể, e là sai số tiêu chuẩn.

N

n = 1+ N (e)2

Tính cỡ mẫu điều tra với tổng thể là N= 2.600 cá nhân tham gia nghiên

cứu khoa học các cấp, độ tin cậy là 99,5%, sai số tiêu chuẩn là +-0,05%. Cỡ mẫu

sẽ được tính là:

N 2.600

n = = 347 Phiếu = 1+ N (e)2 1+2.600 (0,05)2

- Phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

“Số liệu sau khi thu thập, được tổng hợp theo các chỉ tiêu nghiên cứu về

quản lý KHCN. Để phân tích số liệu, tác giả sử dụng phương pháp phân tích

thống kê mô tả, đồ thị và phương pháp so sánh. Ngoài ra, tác giả ứng dụng phần

mềm tin học Microsoft Excel 2010; dựa trên các số tuyệt đối, số tương đối và số

31

bình quân để phân tích, mô tả số liệu”.

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

- Phương pháp đồ thị và phương pháp bảng thống kê để tổng hợp:

Đề tài sử dụng hệ thống các loại đồ thị toán học (đồ thị hình cột, đồ thị,…)

và những bảng thống kê số liệu theo chiều dọc và chiều ngang mô tả thực trạng

quản lý hoạt động KHCN tại ĐHTN và tác động của các yếu tố tới quản lý hoạt

động KHCN tại ĐHTN theo thời gian.

- Phương pháp đánh giá và so sánh: Là phương pháp xem xét các chỉ tiêu

phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu

gốc). Điều kiện so sánh là các chỉ tiêu so sánh phải cùng nội dung kinh tế, đơn

vị đo lường, phương pháp tính toán.

- “Phương pháp so sánh có 2 hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tương

đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân

tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so

với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt

đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng”.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh các nội dung quản lý hoạt động KHCN

- Tỉ lệ cán bộ quản lý KHCN của Đại học Thái Nguyên:

Tỉ lệ cán bộ Tỉ lệ cán bộ tham gia quản lý KHCN

quản lý KHCN = x 100%

của Đại học Tổng số nhà khoa học của Đại học

Thái Nguyên Thái Nguyên

- Tỉ lệ các nhà khoa học có trình độ cao của Đại học Thái Nguyên:

Tỉ lệ các nhà

khoa học có Số cán bộ có học vị Tiến sĩ trở lên

trình độ cao của = x 100%

Đại học Thái Tổng số nhà khoa học của Đại học

32

Nguyên Thái Nguyên

- Tỷ lệ đề tài KHCN đúng tiến độ:

Số đề tài đúng tiến độ

Tỷ lệ đề tài KHCN = x 100%

đúng tiến độ Tổng số đề tài

2.3.2. Chỉ tiêu phản ảnh yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động KHCN

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh về việc thực hiện nhiệm vụ.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, tư vấn đề xuất

nhiệm vụ KHCN.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh về việc phối hợp giữa các bộ phận quản lý hoạt

động KHCN.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh môi trường quản lý hoạt động KHCN.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh lãnh đạo quản lý hoạt động KHCN.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh quản trị nội bộ đội ngũ quản lý hoạt động KHCN.

2.3.3. Các tiêu chí đánh giá về tác động của hoạt động KHCN đối với mọi

lĩnh vực tác động tới đội ngũ, tác động đến địa phương

mối liên hệ KHCN - Đào tạo - Sản xuất.

- Đánh giá khả năng Nâng cao chất lượng dạy và học trong quá trình đào tạo

thông qua hoạt động NCKH;

- Thông qua NCKH trình độ đội ngũ giảng viên, cán bộ của các Đại học, các

chương trình đào tạo và nguồn học liệu luôn được cập nhật, bổ sung và hoàn thiện.

Đồng thời giúp gắn kết nghiên cứu vào đào tạo.

- Kết quả phục vụ trực tiếp sự phát triển của các ngành kinh tế ở địa phương;

tăng cường áp dụng những kiến thức quản lý kinh tế và kinh doanh tiên tiến, quản trị

xã hội, nâng cao năng lực lãnh đạo quản lý của bộ máy quản lý hành chính nhà nước

trong vùng.

- Chỉ tiêu đánh giá thương mại hóa sản phẩm KHCN, cung cấp các dịch vụ

- Đánh giá mức độ gắn liền giữa nhu cầu đào tạo và sản xuất, hình thành lên

33

KHCN.

34

Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC

CÔNG NGHỆ TẠI ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

3.1. Khái quát về Đại học Thái Nguyên

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Ngày 04/4/1994, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 31/CP về việc thành

lập Đại học Thái Nguyên trên cơ sở sáp nhập các trường đại học trên địa bàn thành

phố Thái Nguyên. Cùng với sự ra đời của Đại học Thái Nguyên, Đại học Đà Nẵng

và Đại học Huế cũng được thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại các trường đại

học trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng và Thành phố Huế.

Việc thành lập các Đại học vùng là một chủ trương lớn của Đảng và Chính

phủ nhằm hình thành nên những trung tâm đào tạo, khoa học lớn, đa ngành, đa

lĩnh vực, chất lượng cao ở các vùng lãnh thổ của đất nước trên cơ sở khai thác

và phát huy tối đa các lợi thế của Đại học đa ngành, đa lĩnh vực và các nguồn

lực dùng chung của các trường đại học đơn lẻ trên địa bàn; góp phần đắc lực vào

phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của vùng và vào sự nghiệp công nghiệp hóa

- hiện đại hóa đất nước.

Trải qua gần 25 năm xây dựng và phát triển, các Đại học vùng đã có những

bước phát triển nhất định, ở các mức độ khác nhau, đã có đóng góp quan trọng

trong đào tạo nguồn nhân lực, NCKH và CGCN góp phần tích cực vào phát triển

KT-XH của vùng và cả nước.

Nằm trong xu thế ấy, Đại học Thái Nguyên đã có những bước phát triển

khá mạnh mẽ so với khi thành lập. Bộ máy tổ chức không ngừng phát triển và

hoàn thiện; đội ngũ cán bộ, viên chức, người lao động đã có bước trưởng thành

cả về số lượng và chất lượng; ngành nghề, bậc học và quy mô đào tạo được mở

rộng; cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, NCKH, làm việc và sinh hoạt của cán bộ,

sinh viên không ngừng được tăng cường.

35

Đến tháng 12/2018, Đại học Thái Nguyên có 11 đơn vị đào tạo (07

trường đại học thành viên, 01 trường cao đẳng, 02 khoa trực thuộc và 01

phân hiệu); 06 viện nghiên cứu và 11 đơn vị phục vụ và dịch vụ; đào tạo 238

ngành và chuyên ngành, trong đó có 32 chuyên ngành trình độ tiến sĩ, 59

chuyên ngành ở trình độ thạc sĩ và 149 chuyên ngành đào tạo trình độ đại

học; Quy mô người học đạt xấp xỉ 45.000 người (trong đó có trên 5.000 học

viên sau đại học); tổng diện tích đất theo quy hoạch được Chính phủ phê

duyệt 436,5 ha, hiện đang quản lý và sử dụng trên 316,78 ha; tổng diện tích

sàn xây dựng trên 400.000 m2.

Đại học Thái Nguyên có lực lượng lớn 4.146 CBGV, trình độ chuyên môn

của CBGV vừa là yếu tố phản ánh khả năng trí tuệ vừa là điều kiện, động lực

phát triển giáo dục và đào tạo, nhằm đạt mục tiêu đề ra, đồng thời là yếu tố quyết

định sứ mạng của Đại học trong giai đoạn hiện nay. Tỷ lệ CBGV có trình độ tiến

sĩ có 712 người (17,2%), thạc sĩ có 2.181 người (52,6%), đại học có 897 người

(21,6%) tỷ lệ còn thấp so với mức bình quân cả nước.

Nhìn chung, CBGV của Đại học Thái Nguyên có số lượng lớn, cơ cấu

ngành nghề được đào tạo phong phú, trình độ đào tạo nghề nghiệp tương đối cao.

Hàng năm luôn có lực lượng CBGV trẻ đủ tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn bổ

sung, thay thế người về hưu. Đại học Thái Nguyên có lực lượng CBGV giàu kinh

nghiệm nghề nghiệp làm nòng cốt cho hoạt động NCKH. Đại đa số CBGV đều có

trách nhiệm, cần cù chịu khó trong công tác. Các thế hệ đều có những người giỏi,

đóng góp đáng kể trong hoạt động NCKH, tạo dựng được uy tín trong đồng nghiệp

và nhân dân.

36

Bảng 3.1: Tổng hợp số lượng Cán bộ viên chức và hợp đồng của ĐHTN

(Tính đến 31/12/2018)

ĐVT: Người

Trình độ đào tạo

Học hàm

TT Đơn vị

Tổng số CBVC

Dân tộc ít người

Cán bộ nữ

GS PGS

Cao đẳng

CK II

CK I

BS NT

Tổng số cán bộ giảng dạy

Tiế n sĩ

Thạ c sĩ

Đại học

1 Cơ

127

39

9

58

2

10

7

4

6

2

446

319

67

314

0

10

9

92

6

0

543

379

32

269

0

19

5

29

08

4

511

342

86

317

1

40

66

05

07

3

407

283

39

225

2

5

91

0

5

558

291

82

287

4

28

39

22

62

1

320

228

34

203

1

8

1

81

1

1

486

382 107 307

3

19

70

209

5

11

2

5

13 3

189

141

16

73

1

3

27

34

4

quan ĐHTN 2 Trường ĐH Kinh tế & QTKD 3 Trường ĐH KTCN 4 Trường ĐH SP 5 Trườn g ĐH CNTT & TT 6 Trường ĐH Nông Lâm 7 Trường ĐH Khoa học 8 Trường ĐH Y Dược 9 Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật

37

Trình độ đào tạo

Học hàm

TT Đơn vị

Tổng số CBVC

Dân tộc ít người

Cán bộ nữ

GS PGS

Cao đẳng

CK II

CK I

BS NT

Tổng số cán bộ giảng dạy

Tiế n sĩ

Thạ c sĩ

Đại học

160

113

15

131

7

16

3

1

10 Khoa Ngoại ngữ

63

34

8

38

1

1

6

7

8

1

59

22

12

34

2

6

27

23

1

11 Khoa Quốc tế 12 Phân hiệu ĐHTN tại tỉnh Lào cai 13 Bệnh

81

0

14

56

5

2

1

5

viện Trường ĐH Y Khoa

14 Trung

48

5

6

26

1

2

6

5

2

tâm Học liệu và CNTT 15 Trung

79

38

14

28

1

1

22

0

1

tâm GDQ P và AN

16 Trung

3

1

2

1

2

tâm Hợp tác Quốc tế 17 Trung

23

3

15

3

0

9

4

3

1

3

tâm Đào tạo Từ xa 18 Trung

38

Trình độ đào tạo

Học hàm

TT Đơn vị

Tổng số CBVC

Dân tộc ít người

Cán bộ nữ

GS PGS

Cao đẳng

CK II

CK I

BS NT

Tổng số cán bộ giảng dạy

Tiế n sĩ

Thạ c sĩ

Đại học

13

1

9

6

6

26

2

5

13

2

10

9

3

tâm Đào tạo tiền Tiến sĩ 19 Trung tâm phát triển N LNN 20 Nhà xuất bản

Tổng cộng

4.146

548 2.408

13 141 712

181

97

35

1

7

5

2.62 1

(Nguồn: Website của Đại học Thái Nguyên)

3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Đại học Thái Nguyên

Cơ cấu tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động của Đại học Thái Nguyên

và các CSGDĐHTV hiện nay được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể tại

Thông tư số 08/2014/TT-BGDĐT ngày 20/3/2014, bao gồm:

- “Hội đồng Đại học;

- Giám đốc, các Phó giám đốc;

- Văn phòng và các ban chức năng gồm: Ban Tổ chức cán bộ; Ban Kế

hoạch - Tài chính; Ban Đào tạo; Ban Khoa Công nghệ và Môi trường; Ban Hợp

tác quốc tế; Ban Công tác học sinh - sinh viên; Ban Khảo thí và Đảm bảo chất

lượng giáo dục; Ban Thanh tra; Ban Pháp chế và Thi đua; Ban Cơ sở vật chất;

- Các đơn vị đào tạo, NCKH trực thuộc gồm: 02 khoa trực thuộc; 01 phân

hiệu; 06 viện nghiên cứu; 08 trung tâm; 01 nhà xuất bản; 01 tạp chí KH&CN;

01 bệnh viện thực hành.

- Các CSGDĐHTV gồm: 07 trường đại học và 01 trường cao đẳng.

39

- Hội đồng khoa học và đào tạo; các hội đồng tư vấn” (Thông tư

08/2014/TT-BGDĐT ngày 20/3/2014).

3.2. Thực trạng quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên

3.2.1. Mô hình tổ chức quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên

Ban Giám đốc Đại học (Ban Giám hiệu)

Hội đồng Khoa học và đào tạo ĐHTN

Các Viện nghiên cứu, trung tâm

Tạp chí khoa học và Công nghệ

Ban KHCN&MT (Phòng QLKH)

Các Khoa, Bộ môn chuyên ngành

Hội đồng khoa học Khoa, bộ môn

Các Nhà khoa học, Cán bộ, giảng viên

* Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động KHCN

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức quản lý hoạt động KHCN ở Đại học Thái Nguyên

Trong mô hình tổ chức này, Ban Khoa học Công nghệ và Môi trường

(phòng QLKH) có một vai trò là một đơn vị chức năng giúp việc trực tiếp cho

Giám đốc (Hiệu trưởng) và Phó Giám đốc (Phó Hiệu trưởng) phụ trách hoạt động

nghiên cứu khoa học. Ban Khoa học Công nghệ và Môi trường (Phòng KHCN)

có những chức năng và nhiệm vụ cụ thể sau đây:

*Vị trí, chức năng

Ban Khoa học Công nghệ và Môi trường (Phòng QLKH) là đơn vị thuộc

Đại học Thái Nguyên.

Ban Khoa học Công nghệ và Môi trường (Phòng QLKH) thực hiện chức

năng tham mưu giúp Giám đốc Đại học, Hiệu trưởng nhằm quản lý lĩnh vực

khoa học; tổ chức các biện pháp nghiệp vụ quản lý hoạt động khoa học trong Đại

học; tham gia thường trực Hội đồng Khoa học - Đào tạo của Đại học.

*Nhiệm vụ

40

Một là, xây dựng, trình Giám đốc (Hiệu trưởng) phê duyệt kế hoạch

nghiên cứu, ứng dụng khoa học của Đại học:

- Xây dựng và trình Giám đốc chiến lược phát triển khoa học và tư vấn

của Đại học.

- Xây dựng và trình Giám đốc báo cáo tổng kết và kế hoạch hoạt động

khoa học và tư vấn hàng năm.

Hai là, là đầu mối xúc tiến phát triển hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa

học của Đại học nhằm xây dựng hình ảnh và uy tín của Đại học (trường Đại học)

trong nghiên cứu khoa học và tư vấn về các lĩnh vực kinh tế, xã hội và nhân văn,

các lĩnh vực khác theo đặc thù của nhà trường.

Tư vấn chuyển giao các kết quả NCKH trong và ngoài nước cho Đảng,

Nhà nước, địa phương và các cơ sở sản xuất kinh doanh.

Thực hiện chức năng đầu mối báo cáo thường xuyên với Đảng và Nhà

nước về các vấn đề kinh tế, xã hội và nhân văn.

Thực hiện có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ đối với các chương trình, các

đề tài trọng điểm cấp nhà nước.

Mở rộng quan hệ đối ngoại (hợp tác quốc tế) trong lĩnh vực NCKH và tư

vấn.

Là đầu mối triển khai và tổ chức hoạt động của Hội đồng Khoa học - Đào

tạo của Đại học, Trường theo sự chỉ đạo của Giám đốc, Hiệu trưởng.

Ba là, tiếp cận và phát triển các nguồn kinh phí cho hoạt động khoa học

của Đại học, Trường:

- Xúc tiến và phát triển quan hệ với các tổ chức, đơn vị trong nước và

quốc tế có khả năng cung cấp các nguồn kinh phí cho hoạt động nghiên cứu

khoa học và tư vấn.

- Là đầu mối xây dựng triển khai đấu thầu/xin cấp các dự án, đề tài nghiên

cứu khoa học và tư vấn từ các nguồn kinh phí trong và ngoài ngân sách.

- Phát triển năng lực nghiên cứu theo hướng tự túc một phần kinh phí

cho hoạt động nghiên cứu khoa học.

41

Bốn là, xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho

đội ngũ cán bộ khoa học của Đại học, Trường:

- Phối hợp quản lý chương trình, giáo trình giảng dạy và học tập các hệ

trong toàn Đại học.

- Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện các chương trình, dự án đào

tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ giảng viên của

Đại học, Trường nói chung và của Ban, Phòng QLKH nói riêng.

Năm là, tăng cường các hoạt động thông tin khoa học:

- Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị khoa học trong nước và quốc tế.

- Phối hợp tổ chức các khoá bồi dưỡng ngắn hạn nhằm chuyển giao kết

quả tư vấn và nghiên cứu trong kinh tế và kinh doanh.

- Phối hợp với Trung tâm Học liệu, Nhà xuất bản, Tạp chí Khoa học và

Công nghệ trong các hoạt động xuất bản.

- Hoàn thiện hệ thống thông tin (cơ sở dữ liệu) về hoạt động nghiên cứu

khoa học của Đại học, Trường.

- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị biên soạn và xuất bản các công trình

khoa học của Đại học, Trường.

Sáu là, quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học:

- Phân bổ hệ thống đề tài khoa học do trường quản lý dưới sự chỉ đạo của

Giám đốc, Hiệu trưởng.

- Quản lý hệ thống đề tài các cấp: Nhà nước, Bộ, Cơ sở, các dự án khoa

học, các hoạt động liên quan đến công tác nghiên cứu khoa học do Đại học,

Trường quản lý.

- Thông tin và thống kê các đề tài khoa học do các đơn vị, các nhân trong

trường khai thác.

- Tổng kết khen thưởng hoạt động NCKH.

Bảy là, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học của học viên, sinh viên.

- Tổ chức chỉ đạo và quản lý các hoạt động NCKH trong sinh viên. Đề

xuất những biện pháp tăng cường hoạt động NCKH trong học viên, sinh viên.

42

- Tổ chức các cuộc thi học viên, sinh viên NCKH trong phạm vi toàn Đại

học, Trường.

- Triển khai tham gia các cuộc thi NCKH của học viên, sinh viên cấp bộ

hoặc các cấp khác ngoài phạm vi Đại học, Trường.

- Thực hiện các dịch vụ tư vấn trong các lĩnh vực đào tạo.

- Thiết lập quan hệ hợp tác đào tạo, nghiên cứu và tư vấn với các đối tác,

cơ quan, cá nhân trong và ngoài nước.

Tám là, các hoạt động khác:

- Quản lý và sử dụng có hiệu quả lao động và tài sản được giao theo pháp

luật hiện hành và quy định của Đại học, Trường.

- Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý khoa học.

Mô hình tổ chức hoạt động NCKH của Đại học, các trường đại học hiện

nay đã được xây dựng và hoàn thiện trong giai đoạn đổi mới. Tuy nhiên, những

mô hình này vẫn cũng tồn tại nhiều nhược điểm cần phải được tiếp tục khắc

phục và hoàn thiện:

Thứ nhất, sự phân công vẫn chưa thật sự rõ ràng trong bộ máy. Chẳng

hạn, một số Ban, Phòng đang phải thực hiện hai chức năng là tổ chức quản lý

công tác nghiên cứu trên phạm vi toàn trường đồng thời trực tiếp tham gia và

phối hợp một số các đề tài lớn. Bên cạnh đó, chức năng tham mưu tư vấn của

Ban, Phòng còn hạn chế vì nhiều nguyên nhân khác nhau.

Thứ hai, chưa có một cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa các đơn vị. Phần

lớn các đơn vị chưa có sự liên kết chặt chẽ để tạo thành sức mạnh tổng hợp.

Các nguồn thông tin vẫn chưa có được sự lưu chuyển tốt, sự chia sẻ thông tin

cũng còn ở mức thấp, cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu còn khá sơ sài. Các đơn

vị và cá nhân cũng không thông báo cho Ban, Phòng QLKH một cách đầy đủ

về các hoạt động nghiên cứu của họ.

Thứ ba, khả năng chuyên môn hoá là khá hạn chế. Ví dụ, trong giai đoạn

chuyển giao thế hệ và việc chuyên môn hoá sâu là một trong những điều kiện

43

đảm bảo thành công của quá trình này. Cơ chế và mô hình hiện nay chưa đảm

bảo đủ điều kiện cho các cán bộ nghiên cứu thực hiện chuyên môn hoá sâu.

* Phân cấp cán bộ, quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên

Trong Thông tư số 22/2011/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 5 năm 2011 còn

chỉ rõ về tổ chức quản lý hoạt động khoa học công nghệ theo các yêu cầu cụ

thể sau:

- “Đại học thành lập phòng (ban) khoa học và công nghệ (gọi chung là

phòng khoa học và công nghệ) thực hiện nhiệm vụ chuyên trách quản lý hoạt

động khoa học và công nghệ.

- Các đơn vị, tổ chức trực tiếp thực hiện hoạt động khoa học và công

nghệ trong trường đại học bao gồm các khoa, bộ môn, viện, trung tâm nghiên

cứu, doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ và tổ chức phục

vụ hoạt động khoa học và công nghệ.

- Các tổ chức, cá nhân thực hiện chỉ đạo, tư vấn hoạt động khoa học và

công nghệ ở Đại học bao gồm:

+ Hội đồng khoa học và đào tạo; hội đồng tư vấn của Đại học;

+ Hội đồng khoa của khoa; hội đồng tư vấn ngành; hội đồng tư vấn

chuyên ngành;

+ Hiệu trưởng/Giám đốc Đại học” (Thông tư số 22/2011/TT-BGDĐT

ngày 30 tháng 5 năm 2011).

3.2.2. Lập kế hoạch hoạt động KHCN

- Trong giai đoạn 2014-2018, Đại học Thái Nguyên đã triển khai đăng

ký đề xuất nhiệm vụ KHCN các cấp bám sát các chỉ tiêu đề ra. Ưu tiên phê

duyệt các đề tài NCKH có sản phẩm ứng dụng có thể chuyển giao công nghệ,

đề tài có đào tạo tiến sĩ và đề tài có sản phẩm là các bài báo đăng trên tạp chí

quốc tế có uy tín (trong danh mục ISI). Khuyến khích các nhà khoa học khai

thác quĩ Nafosted cho nghiên cứu cơ bản để vừa có thêm ngân sách cho NCKH

vừa có nhiều công bố quốc tế, góp phần nâng cao vị thế ĐHTN trong nước và

44

quốc tế; Đề xuất các nhiệm vụ, đề tài dự án KH&CN với tỉnh Thái Nguyên và

với các tỉnh, bộ, ngành khác.

- Thẩm định và phê duyệt đề tài các cấp giai đoạn 2014- 2018 và hoàn thành

việc ký hợp đồng, cấp kinh phí cho các đề tài đang trong thời gian thực hiện.

Tổng số nhiệm vụ KHCN giai đoạn 2014-2018: Đề tài cấp nhà nước: 32,

đề tài cấp Bộ: 115, cấp tỉnh: 17, cấp Đại học: 316 và cấp cơ sở là 2.107.

45

Bảng 3.2: Bảng thống kê các nhiệm vụ KHCN giai đoạn 2014-2018

Cấp Nhà nước

Cấp Bộ

Cấp tỉnh

Cấp Đại học

Cấp cơ sở

Kinh

Số lượng

Số

Số

Số

Kinh phí

Kinh phí

Kinh phí

Kinh phí

Năm

Số

phí

đề

lượng

Số

lượng

lượng

Số

(Triệu

(Triệu

(Triệu

(Triệu

lượng

(Triệu

xuất

được

lượng

đề

Được

lượng

đồng)

đồng)

đồng)

đồng)

đồng)

duyệt

xuất

duyêt

669,195

02

46

81

81

5.390,9

419

1.191,0

05

4.170,0

29

3.278,0

2014

1.580,533

03

96

72

72

4.071,7

433

1.495,0

01

1.000,0

17

5.035,0

2015

880,5595

03

76

49

49

6.007,0

464

7.021,14

5

6.500,0

32

8.335,0

2016

1.409,621

03

28

75

75

24.941,0

434

4.234,0

13

20.880,0

28

6638,5

2017

06

22.129,533

30

39

39

1.881,73

357

6.945,67

8

15.645,5

9

6.259,0

2018

276

Tổng

32

48.195,5

115

29.545,50

17

43.172,48

316

316

42.292,33

2.107

33.736,91

(Nguồn: Ban Khoa học Công nghệ và Môi trường - Đại học Thái Nguyên)

46

3.2.3. Kết quả thực hiện hoạt động KHCN

Trong những năm vừa qua, hoạt động NCKH của Đại học đã tạo ra một số

sản phẩm KHCN phục vụ phát triển kinh tế xã hội và đào tạo, bao gồm các quy

trình công nghệ, ...một số sản phẩm giống cây trồng, vật nuôi,... chế phẩm sinh

học, trang thiết bị máy móc công nghiệp, phần mềm ứng dụng, giải pháp kĩ thuật,...

hoạt động NCKH của Đại học Thái Nguyên đã có những thành công đáng kể về

số lượng các đề tài và kinh phí dành cho nghiên cứu khoa học. Những thành quả

này đã góp phần đào tạo nguồn lực KHCN cho các tỉnh trong cả nước nhất là khu

vực trung du và miền núi phía Bắc và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các địa

phương, doanh nghiệp thông qua hoạt động dịch vụ”KHCN:

3.2.3.1. Kết quả nhiệm vụ NCKH và phát triển công nghệ cấp Nhà nước

Trong giai đoạn 2014 - 2018, Đại học Thái Nguyên đã và đang triển khai

thực hiện 41 nhiệm vụ cấp Nhà nước thuộc các lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi,

thú y, lâm nghiệp, công nghệ sinh học; trong đó có đề tài thuộc chương trình Nghị

định thư, đề tài thuộc chương trình quỹ gen, đề tài độc lập cấp Nhà nước và đề tài

nghiên cứu cơ bản (Quỹ nafosted).

Trong giai đoạn này, ĐHTN đã tích cực chủ động trong việc tìm kiếm,

phát triển các đề tài NCKH cấp Nhà nước đem lại những đóng góp tích cực trong

hoạt động NCKH, thông qua đó nhiều kết quả nghiên cứu của các đề tài đã được

đánh giá cao và có ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn sản xuất, đào tạo đội ngũ

có trình độ cao của ĐHTN. Tuy nhiên, có sự không đồng đều giữa các đơn vị

trong việc triển khai đề tài cấp Nhà nước, có một số đơn vị không có đề tài nào,

nguyên nhân chủ yếu là do lĩnh vực chuyên ngành cũng như tiềm lực KHCN của

đơn vị chưa thực sự là hướng ưu tiên của các đề tài KHCN cấp Nhà nước. Trong

số các đề tài cấp Nhà nước mà ĐHTN đang triển khai chủ yếu tập trung ở khối

nghiên cứu cơ bản do Quỹ Nafosted tài trợ, 03 đề tài thuộc Chương trình giáo

dục; 02 đề tài do Ủy ban dân tộc đặt hàng.

47

Đến năm 2018, tổng kinh phí trên 40 tỷ đồng được cấp, hầu hết các đề tài

nghiên cứu đều triển khai thực hiện đúng tiến độ, các nội dung nghiên cứu bám

sát với mục tiêu đề ra và các chỉ tiêu đăng ký trong Thuyết minh, các sản phẩm

tạo ra đều đáp ứng được tính ứng dụng, tính khoa học, góp phần giải quyết được

những khó khăn trong thực tiễn cũng như công bố được nhiều bài báo trên các

tạp chí khoa học uy tín trên thế giới. Đánh giá tiến độ thực hiện nhiệm vụ hàng

năm (định kỳ 2 lần/năm) cho thấy, hầu hết các chủ nhiệm đề tài đều thực hiện

đúng các quy định về quản lý nhiệm vụ KHCN của cơ quan chủ trì, thực hiện

đúng nguyên tắc về tài chính, kịp thời báo cáo và giải quyết những vấn đề phát

sinh như kéo dài thời gian thực hiện do các yếu tố khách quan. 100% nhiệm vụ

sau khi hoàn thành đều được Hội đồng nghiệm thu đánh giá xếp loại từ Khá trở

lên.

Tuy chưa đạt được một số chỉ tiêu đã đặt ra, nhưng trong thời gian vừa qua

Đại học Thái Nguyên đã thực hiện được một số kết quả vượt ngoài kế hoạch. Cụ

thể, Đại học Thái Nguyên đã thực hiện nhiệm vụ đánh giá phản biện một số chính

sách của Đảng và Nhà nước. Đại học Thái Nguyên đã hoàn thành xuất sắc nhiệm

vụ đánh giá những thành tựu đạt được về kinh tế xã hội của đất nước qua 30 năm

đổi mới do Ban Kinh tế Trung ương Đảng giao nhiệm vụ, ĐHTN cũng đã thực hiện

nhiệm vụ đánh giá công tác y tế và các vấn đề xã hội do Ban Tuyên giáo Trung

ương đặt hàng nhiệm vụ. Các nhiệm vụ trên đã được các Ban của Đảng đánh giá

cao về các kết quả đạt được. Đây chính là những kết quả để khẳng định vị thế và uy

tín của Đại học đối với Đảng và Nhà nước, đây sẽ là bước đi đầu tiên trong việc Đại

học Thái Nguyên sẽ là một trong những đối tác quan trọng giúp cho Đảng và Nhà

nước nhận được những ý kiến đánh giá cũng như phản biện khách quan về các chính

sách trong lãnh đạo và điều hành đất nước.

3.2.3.2. Về nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp Bộ

Giai đoạn 2014 - 2018, Đại học Thái Nguyên đã chủ trì thực hiện 115

nhiệm vụ KHCN cấp Bộ với tổng kinh phí là 29.545,50 triệu đồng, trong đó có

48

đề tài KHCN cấp Bộ; dự án sản xuất thử nghiệm; nhiệm vụ quỹ gen cấp Bộ;

nhiệm vụ Giáo dục và Bảo vệ môi trường; dự án tăng cường năng lực nghiên

cứu cho các phòng thí nghiệm.

Về cơ bản các nhiệm vụ được triển khai thực hiện đúng tiến độ nghiên

cứu đề ra, công tác kiểm tra đôn đốc tình hình thực hiện đối với các nhiệm vụ

của cơ quan quản lý đảm bảo nghiêm túc, theo đúng các quy định của Bộ và

của ĐHTN.

Từ kết quả thực hiện các nhiệm vụ KHCN cấp Bộ giai đoạn này cho

thấy, cơ bản các nhiệm vụ đều thực hiện theo đúng tiến độ, đảm bảo các nội

dung nghiên cứu như đăng ký trong Thuyết minh và tạo ra những sản phẩm

có tính ứng dụng, thực tiễn cao, góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu

quả trong các lĩnh vực: nông - lâm nghiệp, quy hoạch kinh tế - xã hội, giáo

dục, y tế và chăm sóc sức khỏe, công nghiệp và công nghệ thông tin…

Trong tổng số 115 đề tài thực hiện trong giai đoạn 2014 - 2018, đã có

80% đề tài đã được nghiệm thu đúng tiến độ xếp loại khá trở lên.

Bên cạnh đó, do những thay đổi trong việc cấp kinh phí triển khai thực

hiện đề tài B2013, B2014, nguồn kinh phí cấp trong năm 2014, 2015 giảm đi

50% so với kế hoạch đã làm ảnh hưởng rõ rệt đến tiến độ thực hiện đề tài. Các

đề tài B2013 phải kéo dài thời gian thực hiện sang năm 2015 và đề tài B2014

kéo dài sang năm 2016. Đến nay các đề tài B2013 đã nghiệm thu xong cấp cơ

sở và một số đề tài đã nghiệm thu chính thức, số còn lại đang làm hồ sơ nghiệm

thu cấp Bộ.

3.2.3.3. Kết quả thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ cấp Đại học và

cơ sở

a. Kết quả thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ cấp Đại học

Trong giai đoạn 2014 - 2018, ĐHTN đã phê duyệt 316 đề tài cấp Đại học

với tổng kinh phí 42.292,33 triệu đồng. Trong quá trình triển khai, hầu hết các

đề tài đã thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo mục tiêu và nội dung nghiên cứu, thực

49

hiện tốt kế hoạch thanh quyết toán. Tuy nhiên, sang đến năm 2014 do những thay

đổi về kế hoạch cấp kinh phí của Đại học Thái Nguyên, nguồn kinh phí đề tài

cấp Đại học được phân cấp cho các cơ sở giáo dục đại học thành viên trích từ

5% nguồn thu hợp pháp dành cho hoạt động KHCN, do có sự chuyển đổi,

kinh phí cấp cho các chủ nhiệm đề tài không kịp thời hoặc không đủ, chỉ đảm

bảo 50% tổng kinh phí đề tài nên đã phần nhiều ảnh hưởng đến tiến độ thực

hiện đề tài ĐH2013 (năm thứ hai), ĐH2014. Đối với đề tài ĐH 2015, ĐH

2016, do không được Bộ cấp kinh phí nên Đại học đã dành 1 nguồn ngân sách

đáng kể để hỗ trợ 1 phần cho các đề tài cấp Đại học, đến năm 2017, Đại học

giao quyền chủ động 100% cho các CSGD ĐHTV xét duyệt đề xuất, thuyết

minh đề tài và mức kinh phí cho từng đề tài theo sản phẩm cuối cùng được

nghiệm thu, đây là giai đoạn đổi mới NCKH gắn với sản phẩm cuối cùng, tăng

thực quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và giải trình hoạt động KHCN của các

CSGD ĐHTV.

Như vậy, đánh giá chung về tình hình thực hiện đề tài KHCN cấp Đại học

cho thấy, các chủ nhiệm đề tài đã thực hiện tốt các quy định và quản lý KHCN

và quy định về tài chính, các sản phẩm đều đảm bảo theo yêu cầu đã đăng ký

trong thuyết minh.

b. Kết quả thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ cấp cơ sở

Đảng ủy, Ban Giám đốc ĐHTN luôn quan tâm đến công tác NCKH của

giảng viên, sinh viên trong toàn ĐH với mục tiêu bồi dưỡng, phát triển các nhà

khoa học là những giảng viên trẻ, tạo tiền đề cho việc phát triển các nghiên cứu

chuyên sâu hơn; giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, phát

triển các ý tưởng khoa học từ những kiến thức lý thuyết và tạo ra những sản phẩm

tại các mô hình thực hành, thực tập. Hàng năm, Đại học Thái Nguyên luôn khuyến

khích các CSGD ĐHTV trích từ nguồn thu hợp pháp từ 1.500 -2.000 triệu đồng

cho hoạt động NCKH của giảng viên, sinh viên trong toàn Đại học.

50

Hầu hết các giảng viên và sinh viên đều có ý thức, trách nhiệm trong việc

thực hiện đề tài, say mê trong công tác trong nghiên cứu khoa học. 100% đề tài

cấp cơ sở đều nghiệm thu đúng tiến độ, đảm bảo các nội dung nghiên cứu, không

có đề tài nào bị đánh giá “không đạt yêu cầu”. Sau nghiệm thu đề tài cấp cơ sở,

chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm hoàn thiện nộp hồ sơ theo yêu cầu, các tóm tắt

kết quả nghiên cứu (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) được công khai trên Website

của các cơ sở giáo dục đại học thành viên.

Các đề tài NCKH của sinh viên được thực hiện với nhiều lĩnh vực khác

nhau, nội dung đa dạng phong phú dưới sự hướng dẫn của đa số các giảng viên

có kinh nghiệm giảng dạy, có chức danh, học vị. Phần lớn đề tài sinh viên được

định hướng gắn với nghiên cứu của giảng viên hướng dẫn nên đã góp phần nâng

cao chất lượng của các nghiên cứu ở cấp cao hơn.

Công tác đánh giá, nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên

thường được các đơn vị tổ chức gắn với hội nghị khoa học sinh viên cấp trường

hoặc cấp khoa. Cách làm này đã được thực hiện qua mấy năm gần đây và đã làm

tăng thêm hiệu quả của hoạt động khoa học sinh viên. Thông qua các hội nghị,

giảng viên trẻ và sinh viên có cơ hội trao đổi học hỏi, cập nhật thông tin mới, từ

đó rút ra kinh nghiệm, có các biện pháp điều chỉnh hoạt động liên quan đến

NCKH. Đoàn Thanh niên và Hội sinh viên của ĐHTN đã phối hợp với BCH

đoàn các cấp tổ chức nhiều hoạt động thiết thực, khuyến khích, động viên và tạo

"sân chơi" cho sinh viên và giảng viên trẻ tham gia NCKH, thi sáng tạo KHCN

và ý tưởng khởi nghiệp. Thành tích đạt được:

- Năm 2014, Tài năng khoa học trẻ của giảng viên: 1 giải nhất, 3 giải nhì;

Tài năng khoa học trẻ của SV: 2 giải nhì, 9 giải cấp ĐH; Triển lãm sáng tạo trẻ:

5 giải nhất, 9 giải nhì 15 giải ba; Sáng tạo trẻ tỉnh TN: 1 giải nhất, 1 giải nhì.

- Năm 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo tạm dừng các giải thưởng NCKH

sinh viên để điều chỉnh lại điều lệ hướng dẫn.

- Năm 2016, 2 giải nhì, 2 giải ba, 7 giải khuyến khích Sinh viên nghiên

cứu khoa học, trong đó hai giải nhì được tặng Bằng khen của Trung ương Đoàn

51

TNCSHCM, các giải còn lại được tặng Giấy khen của Quỹ hỗ trợ sáng tạo Việt

Nam (VIFOTEC).

- Năm 2017: Đại học Thái Nguyên đã dành được 01 giải nhì, 2 giải ba và

8 giải khuyến khích trong Cuộc thi Giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học.

Ngoài ra còn có 01 Giải Nhất toàn đoàn cuộc thi “Biến đổi khí hậu với

cuộc sống”, chủ đề “Lũ lụt, hạn hán và hành động của chúng ta” (do Tạp chí Môi

trường và Cuộc sống - Cơ quan ngôn luận của TW Hội Nước sạch và Môi trường

Việt Nam tổ chức).

- Năm 2018: Trường Đại học Khoa học đạt 01 giải Nhì, 02 giải Khuyến khích

Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu Khoa học; Trường Đại học Nông Lâm đạt 03

giải Ba Giải thưởng “Sinh viên NCKH” năm 2018, 01 giải Ba Giải thưởng sinh

viên nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ 20 năm 2018; Trường Đại học Công nghệ

Thông tin và Truyền thông - 01 Giải Nhì, 02 Giải Ba, 03 giải Khuyến khích: Cuộc

thi Sáng tạo trẻ tỉnh Thái Nguyên, 01 Giải Ba, 01 Giải Khuyến khích: Cuộc thi IoT

Startup 2018, 01 Giải Nhì: Cuộc thi Tìm kiếm tài năng Sinh viên HTTT Kinh tế, 03

Giải Khuyến khích: Cuộc thi Olimpic tin học Sinh viên 2018; 01 Giải Nhất, 02 Giải

Nhì, 03 Giải Ba, 10 Giải Khuyến khích: Cuộc thi ICTU Rrogramming Contest

2018, 01 Giải Nhất, 02 Giải Nhì, 03 Giải Ba, 07 Giải Khuyến khích: Cuộc thi

Olimpic tin học ICTU 2018; Trường Đại học Sư phạm Giải thưởng SV NCKH toàn

quốc năm 2018: 04 giải (1 Nhì, 2 Ba, 1 Khuyến khích); Phân hiệu Đại học Thái

Nguyên tại Lào Cai Cuộc thi Ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp “Startup Ideas” tỉnh Lào

Cai lần thứ I + 2 giải (01 giải nhì, 01 giải khuyến khích).

* Sản phẩm khoa học:

52

Bảng 3.3. Thống kê số lượng tạp chí quốc tế giai đoạn 2014-2018

Loại tạp chí Tổng

Tạp chí ISI/SCOPUS Tạp chí quốc tế khác Tổng Năm 2014 63 96 159 Năm 2015 43 69 112 Số lượng Năm 2016 59 141 200 Năm 2017 114 220 334 Năm 2018 159 209 368 438 735 1.173

(Nguồn: Ban Khoa học Công nghệ và Môi trường - Đại học Thái Nguyên)

Giai đoạn 2014 - 2018, toàn Đại học Thái Nguyên có 1.173 bài báo đăng

trên các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế. Các bài báo được công bố trên

kỷ yếu các hội nghị khoa học lớn và các tạp chí chuyên ngành tăng từ 515 bài

trong nước lên 785 bài; đặc biệt số lượng bài đăng trên tạp chí và kỷ yếu hội nghị

khoa học quốc tế tăng lên thể hiện kết quả NCKH của ĐHTN những năm gần

đây đã đạt được nhiều kết quả có hàm lượng khoa học cao hơn, được các tạp chí

uy tín công nhận.

So sánh với năm 2017, năm 2018 số lượng bài báo của ĐHTN đăng trên

tạp chí trong danh mục ISI, Scopus năm 2018 tăng so với năm 2017 từ 114 lên

159 bài, tuy nhiên tổng số bài báo đăng trên các tạp chí trong và ngoài nước có

giảm.

Hiện nay, Trường Đại học Khoa học có thành tích đặc biệt xuất sắc trong

công bố bài báo trong tạp chí uy tín của quốc tế, có 54 bài trong danh mục ISI

và Scopus, chiếm tỷ lệ 32,7% của toàn Đại học, tiếp theo là Trường ĐH Kỹ thuật

Công nghiệp 25 bài và Trường ĐH Sư phạm 20 bài.

Do vậy, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học và các đơn vị thành viên đã và

đang thực hiện các chính sách quy định giảng viên bắt buộc phải thực hiện

NCKH và công bố bài báo (giảng viên phải dành thời gian từ 90-110 tiết cho

NCKH và giảng viên là tiến sĩ thì ít nhất công bố 01 bài báo, PGS, GS ít nhất

công bố 2 bài báo khoa học/năm). Bên cạnh đó có nhiều giải pháp khuyến khích,

động viên để tăng cường công bố quốc tế, như:

53

(1) Đề tài KHCN cấp Bộ, cấp Đại học: Ưu tiên tuyển chọn, phê duyệt

cho các đề xuất, thuyết minh có nhiều công bố quốc tế trên tạp chí thuộc danh

mục ISI, Scopus.

(2) Đại học Thái Nguyên đã ban hành Quyết định số 2358/QĐ-ĐHTN,

ngày 19/11/2018, Quy định về khuyến khích nghiên cứu khoa học và công bố

quốc tế.

(3) Từ năm 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện thưởng thêm cho các

bài báo công bố quốc tế trên tạp chí thuộc danh mục ISI từ 3,4-4,0 triệu đồng;

(4) Từ năm 2017, Đại học Thái Nguyên thực hiện thưởng thêm cho mỗi

tác giả là cán bộ, giảng viên, nhà khoa học của ĐH có bài báo công bố trên tạp

chí thuộc danh mục ISI, Scopus là 01 triệu đồng/người/bài;

(5) Các đơn vị trực thuộc ĐH cũng đã có nhiều quy định để hỗ trợ, động

viên, khuyến khích, thưởng cho các công bố quốc tế, cụ thể:

* Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp

- Bài báo SCI: 30.000.000 đồng/bài;

- Bài báo SCIE, SSCI, A&HCI, ISI, Scopus: 20.000.000 đồng/bài;

- Bài báo quốc tế khác có chỉ số ISSN: 5.000.000 đồng/bài.

* Trường ĐH Nông Lâm:

- Bài báo ISI, SCOPUS: có chỉ số IF khác nhau được thưởng từ 2,0 triệu

(IF<0,5) đến 20 triệu (IF>3,0)

- Bài báo quốc tế khác có chỉ số ISSN: 1.000.000 đồng/bài.

* Trường ĐH Sư phạm:

- Bài báo SSCI, A&HCI: 20.000.000 đồng/bài;

- Bài báo ISI; 15.000.000 đồng/bài;

- Bài báo SCOPUS: 10.000.000 đồng/bài;

- Bài báo quốc tế khác có chỉ số ISSN: 1.000.000 đồng/bài.

* Trường Đại học Khoa học:

- Bài báo SCI: 15.000.000 đồng/bài

54

- Bài báo SCIE: 10.000.000 đồng.

* Trường ĐH Công nghệ Thông tin và Truyền thông:

- Bài báo SCIE từ 10.000.000 - 3.000.000 đồng/bài (Theo chỉ số IF);

- Bài báo Scopus từ 7.000.000 - 2.000.000 đồng/bài (Theo chỉ số IF);

- Bài báo quốc tế khác từ 2.000.000 -1.500.000 đồng/bài (Theo chỉ số IF);

* Trường ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanh:

- Bài báo ISI: 15.000.000 đồng/bài;

- Bài báo Scopus: 10.000.000 đồng/bài;

- Bài báo quốc tế khác: 2.000.000 đồng/bài.

* Trường ĐH Y Dược, Trường Cao đẳng KTKT, Phân hiệu ĐHTN tại Lào

Cai: chưa có quy định

* Khối cơ quan ĐHTN

- Bài báo ISI, Scopus: 15.000.000 đồng/bài;

- Bài báo quốc tế khác: 5.000.000 đồng/bài.

Để tạo điều kiện hơn nữa cho các giảng viên, nhà khoa học thực hiện các

NCKH, từ đó có kết quả để công bố, đặc biệt là công bố quốc tế xuất sắc thì cần

thiết phải duy trì các chế độ khuyến khích, thưởng theo bài báo như đã làm, Đại

học phải sớm thực hiện một số giải pháp mang tính đột phá như:

+ Thành lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ Đại học Thái Nguyên; đặt

hàng các đề tài/nhiệm vụ mà sản phẩm có nhiều công bố quốc tế trong danh mục

ISI/Scopus, đăng ký bản quyền sở hữu trí tuệ, thương mại hóa sản phẩm mang

thương hiệu của các CSGDĐHTV- Đại học Thái Nguyên, tham gia đào tạo trình

độ tiến sĩ.

+ Tập trung đầu tư xây dựng một số trung tâm, phòng thí nghiệm theo

hướng tập trung và chuyên sâu nhằm tăng cường năng lực cán bộ, cơ sở vật chất

kỹ thuật, trang thiết bị và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu

khoa học trong toàn Đại học.

55

Trong giai đoạn hội nhập KH&CN mạnh mẽ như hiện nay, với những sự

đầu tư đúng đắn của Đảng và Nhà nước, bên cạnh những nỗ lực của đội ngũ lãnh

đạo, cán bộ giảng viên, nghiên cứu viên trẻ, giàu nhiệt huyết, chắc chắn những

thành tựu nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của ĐHTN, nhất là

công bố quốc tế xuất sắc sẽ còn đạt được nhiều thành tích, góp phần nâng cao vị

thế, danh tiếng, thứ hạng ĐHTN trong danh mục các cơ sở đào tạo và góp phần

vào phát triển kinh tế - xã hội của Vùng và đất nước.

* Sách chuyên khảo, tham khảo

Hoạt động KHCN của ĐHTN giai đoạn 2014 - 2018 đã tạo ra 188 tài liệu

tham khảo,76 sách chuyên khảo, giáo trình để phục vụ công tác giảng dạy và

nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên và sinh viên. Các tài liệu này đều

được xuất bản tại các nhà xuất bản Quốc gia có uy tín. Có thể kể đến một sổ

sách, giáo trình tiêu biểu như “Nghiên cứu văn hóa tâm linh của người Sán chỉ

qua nghi lễ vòng đời” của PGS.TS. Phạm Thị Phương Thái - NXB ĐHTN năm

2016; sách tham khảo “Ứng dụng CNTT vào quản lý dữ liệu cây dược liệu”

của TS. Nguyễn Văn Tảo - NXB ĐHQG Hà Nội … và nhiều sách tham khảo,

giáo trình, sách chuyên khảo có giá trị khác.

3.2.3.4. Sản phẩm ứng dụng

Đã 362 sản phẩm ứng dụng là những quy trình, mô hình, vật phẩm thuộc các

lĩnh vực khác nhau được tạo ra từ các đề tài khoa học công nghệ các cấp trong giai

đoạn 2014 - 2018. Các sản phẩm đều là các quy trình công nghệ, hướng dẫn kỹ

thuật và là các phần mềm, máy móc thiết bị được ứng dụng vào thực tế.

3.2.3.5. Sở hữu trí tuệ

Đại học Thái Nguyên đã có Quyết định số 1170/QĐ-ĐHTN ngày

06/6/2018 của Giám đốc Đại học Thái Nguyên ban hành Quy định về Sở hữu trí

tuệ và Khen thưởng đối với sản phẩm sở hữu trí tuệ, sản phẩm KH&CN được

chuyển giao của Đại học Thái Nguyên.

56

Đã có 09 sản phẩm được cấp Bằng quyền sở hữu trí tuệ năm 2017 (02 sản

phẩm được cấp Bằng quyền sở hữu Công nghiệp (đề tài đặt hàng của ĐHTN và

Trường Đại học Khoa học); 07 giống cây trồng được cấp Bằng bảo hộ 20 năm

của Trường Đại học Nông Lâm.

Toàn ĐHTN có 11 sản phẩm được lập hồ sơ đăng ký giải pháp hữu ích

(các hồ sơ đã được cấp giấy chứng nhận đơn hợp lệ), đó là các sản phẩm thuộc

đề tài cấp Nhà nước thuộc Chương trình khoa học công nghệ phục vụ phát triển

bền vững Vùng Tây bắc do Đại học Thái Nguyên chủ trì (đăng ký 03 giải pháp),

trường ĐHCNTT&TT đăng ký 01 giải pháp, trường Đại học sư phạm giải pháp

01 giải pháp, trường ĐHKTCN 02 giải pháp, Trường Đại học Nông Lâm 04 giải

pháp.

3.2.4. Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện hoạt động KHCN

Hàng năm, Đại học Thái Nguyên tổ chức kiểm tra định kỳ hàng năm hoặc

đột xuất tình hình thực hiện hoạt động KHCN các cấp. Đây là bước quan trọng

của công tác quản lý hoạt động KH&CN ở Đại học Thái Nguyên. Thủ trưởng

các đơn vị chủ trì hoạt động KHCN kiểm tra tình hình thực hiện các đề tài các

cấp 6 tháng và hàng năm. Nội dung kiểm tra bao gồm tiến độ thực hiện, nội dung

nghiên cứu, sản phẩm và việc sử dụng kinh phí của đề tài so với thuyết minh đề

tài được phê duyệt. Kết quả kiểm tra là căn cứ để xem xét việc tiếp tục triển khai

thực hiện đề tài, điều chỉnh đề tài và cấp kinh phí.

Chỉ cấp tiếp kinh phí cho giai đoạn tiếp theo với đề tài đã thực hiện báo

cáo tiến độ và đã được kiểm tra tiến độ. Kiểm tra việc tổ chức đánh giá nghiệm

thu đề tài nghiên cứu khoa học. Đánh giá nghiệm thu đề tài nhằm xem xét, đánh

giá các kết quả theo nội dung đăng ký đã được phê duyệt ở mức đạt hay không

đạt yêu cầu, nêu ra những hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện của đề tài, đánh

giá có khả năng áp dụng vào thực tiễn thì được nghiệm thu chính thức, tránh thất

thoát của nguồn kinh phí chi cho hoạt động KH&CN, đảm bảo ngân sách được

chi hợp lý và hiệu quả.

57

Bảng 3.4. Thống kê đề tài đúng tiến độ, không đúng tiến độ

giai đoạn 2014-2018

Số lượng

Loại nhiệm vụ Đề tài không đúng tiến độ Đến 2018 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

15 11 5 13 8 0 Cấp Nhà nước

29 17 32 28 9 2 Cấp Bộ GD&ĐT

72 Cấp ĐHTN 81 49 75 39 68

Tổng 125 100 86 116 56 70

(Nguồn: Ban Khoa học Công nghệ và Môi trường - Đại học Thái Nguyên)

3.2.5. Đánh giá hoạt động KHCN

Định hướng phát triển của Đại học Thái Nguyên là nghiên cứu đa

ngành, đa lĩnh vực; kết hợp giữa đào tạo với NCKH và chuyển giao KHCN

trong tất cả các lĩnh vực của đời sống: Khoa học kỹ thuật công nghiệp, nông

lâm nghiệp, chăn nuôi, thú y, thủy sản; khoa học tự nhiên; khoa học Y -

dược; khoa học xã hội - nhân văn; khoa học sự sống; khoa học môi trường;

công nghệ thông tin và truyền thông.

NCKH và CGCN của Đại học Thái Nguyên được triển khai ở 07

CSGDĐHTV, 01 trường cao đẳng, 02 khoa trực thuộc, 03 viện nghiên cứu trực

thuộc Đại học và 05 trung tâm nghiên cứu, chuyển giao KHCN. Các kết quả

NCKH của Đại học Thái Nguyên có giá trị thực tiễn và hàm lượng khoa học,

góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ đắc lực nhu cầu phát

triển kinh tế, xã hội của vùng trung du miền núi phía Bắc và trong cả nước, đồng

thời tạo ra các sản phẩm KHCN có tính ứng dụng cao.

Đại học Thái Nguyên đã thực hiện việc gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và

NCKH. Nguồn nhân lực thực hiện các hoạt động nghiên cứu KHCN ở Đại học

58

Thái Nguyên chủ yếu là các CBGV, nghiên cứu viên và người học. Với phương

châm giảng viên là nhà khoa học, đào tạo dựa vào nghiên cứu phục vụ nâng cao

chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, các đề tài NCKH của Đại học Thái

Nguyên đã gắn liền với các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ vào thực tiễn sản

xuất. Đến nay, Đại học Thái Nguyên đã ký kết thoả thuận hợp tác toàn diện về

NCKH và CGCN với 14 tỉnh thuộc vùng trung du, miền núi phía Bắc, thực hiện

hàng trăm chương trình CGCN cho hầu hết các tỉnh trong vùng, góp phần chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói, giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội của các

địa phương mang lại hiệu quả thiết thực.

Đại học Thái Nguyên hiện nay có hệ thống phòng thí nghiệm được đầu tư

từ các chương trình dự án đầu tư của Nhà nước như Dự án phòng thí nghiệm

trọng điểm, dự án tăng cường năng lực nghiên cứu vv. Cụ thể, Đại học Thái

Nguyên đã xây dựng các dự án Tăng cường năng lực NCKH đầu tư thiết bị cho

các phòng thí nghiệm trọng điểm bằng nguồn vốn KHCN với tổng kinh phí là:

37.867.000.000 đồng. Các thiết bị đầu tư từ các dự án trên đều đã lắp đặt nghiệm

thu và đưa vào khai thác, sử dụng có hiệu quả. Đại học Thái Nguyên cũng đã

xây dựng dự án vay vốn ODA - Italia đầu tư trang thiết bị phòng thí nghiệm cho

trường Đại học Nông Lâm với tổng kinh phí là 1.163.636 USD (tương đương

19.781.812.000 đồng).

Việc đầu tư thiết bị phục vụ đào tạo và NCKH đã có những chuyển biến

rõ rệt cả về chất lượng và số lượng; tập trung đầu tư phát triển các phòng thí

nghiệm trọng điểm; các trường và đơn vị trực thuộc, bằng nguồn vốn tự có, đã

đầu tư cho phòng thí nghiệm của các Bộ môn, đáp ứng kịp thời và đồng đều cho

tất cả các môn học, ngành học.

Để phát triển thành Đại học nghiên cứu, Đại học Thái Nguyên đã thành

lập 04 Viện nghiên cứu và 01 bệnh viện thực hành trực thuộc Đại học; 8 Trung

tâm NCKH và CGCN, 01 công ty TNHH trực thuộc các CSGDĐHTV. Đây là

những viện và trung tâm nghiên cứu có nhiệm vụ làm đầu mối thực hiện và

chuyển giao các KQNC của Đại học Thái Nguyên vào thực tiễn đời sống.

59

3.2.6. Đánh giá vai trò/tác động của hoạt động KHCN của ĐHTN tới địa

phương và các trường thành viên

- Nâng cao chất lượng dạy và học trong quá trình đào tạo thông qua hoạt

động NCKH.

- Nguồn học liệu luôn được cập nhật, bổ sung và hoàn thiện;

- Kết quả phục vụ trực tiếp sự phát triển của các ngành kinh tế ở địa phương; tăng

cường áp dụng những kiến thức quản lý kinh tế và kinh doanh tiên tiến, quản trị xã

hội, nâng cao năng lực lãnh đạo quản lý của bộ máy quản lý hành chính nhà nước trong

vùng;

- Thương mại hóa sản phẩm KHCN, cung cấp các dịch vụ KHCN.

- Hình thành mối liên hệ KHCN – Đào tạo – Sản xuất

3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động KHCN tại Đại

học Thái Nguyên

Như đã đề cập trong chương 1 về các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt

động KHCN, đó là: Chính sách tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ

khoa học; Hệ thống thông tin quản lý; Sự gắn kết giữa giảng dạy với NCKH;

Thái độ tích cực khi tham gia NCKH; Cơ sở vật chất, trang thiết bị và hỗ trợ kinh

phí; Áp dụng KQNC của đề tài NCKH vào thực tiễn; Sự ảnh hưởng của chủ thể

quản lý; Đường lối chính sách phát triển KH&CN của Đảng và Nhà nước; Năng

lực của các cơ quan tham mưu, quản lý KH&CN; Cơ chế đầu tư cho phát triển

KH&CN; Chính sách ưu tiên cho các đề tài phục vụ công tác quản lý và giảng

dạy.

Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành khảo sát ý kiến của hai đối tượng để đánh

giá mức độ tác động của một số yếu tố tác động đến quản lý hoạt động KHCN

tại Đại học Thái Nguyên bằng cách sử dụng phiếu điều tra và cách thức chọn

mẫu điều tra như đã đề cập trong chương 2 của luận văn. Thu thập số liệu điều

tra và xử lý kết quả điều tra, cho thấy như sau:

a, Phân tích kết quả điều tra từ 347 chủ nhiệm đề tài, nhà nghiên cứu khoa

học, ... thông qua mức đánh giá và cho điểm ở 5 mức. Kết quả cho thấy giá trị

trung bình của các nhân tố (xem bảng 3.5) cụ thể:

60

- Đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ quản lý hoạt

động KHCN với điểm trung bình là 3,458.

- Đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, tư vấn đề xuất nhiệm

vụ KHCN của đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN với điểm trung bình là

3,508.

- Đánh giá về việc phối hợp giữa các bộ phận quản lý hoạt động KHCN

trong triển khai hoạt động KHCN là 3,479.

Bảng 3.5: Phân tích việc đánh giá của các chủ nhiệm đề tài,

các nhà khoa học đối với đội ngũ quản lý hoạt động KHCN

Tuyên truyền, hướng Thực hiện nhiệm vụ Phối kết hợp dẫn

347 347 347 Số lượng

3,458 3,508 3,479 Bình quân

(Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp)

Trên cơ sở đó, có thể phân tích từng yếu tố như sau:

- Về thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ quản lý hoạt động KHCN tại Đại học

Thái Nguyên: Các chủ nhiệm đề tài, các nhà khoa học được khảo sát đánh giá

mức trên 3,4; đối với tiêu chí 5 và 7 đánh giá ở mức trung bình tức là không có

ý kiến khẳng định các tiêu chí này là đồng ý hay không đồng ý (xem bảng 3.6 và

hình 3.2).

61

Bảng 3.6. Phân tích chi tiết từng yếu tố được các chủ nhiệm đề tài, các nhà

khoa học đánh giá đối với đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN

Tích cực Lập kế hoạch Tham mưu Đúng quy định Thực hiện kế hoạch Phân công rõ rang Kịp thời hướng dẫn

347 347 347 347 347 347 347

3,63 3,44 3,71 3,49 3,26 3,43 3,26 Số lượng Bình quân

3.71

3.80

3.63

3.70

3.60

3.49

3.44

3.43

3.50

3.40

3.26

3.26

3.30

3.20

3.10

3.00

Tham mưu

Phân công rõ rang

Đúng quy định

Tích cực Thực hiện kế hoạch

Lập kế hoạch

Kịp thời hướng dẫn

(Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp)

Hình 3.2. Mức độ đánh giá của các chủ nhiệm đề tài, các nhà khoa học

về đội ngũ quản lý hoạt động KHCN

(Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp)

Mặt khác, đối với công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn các nhiệm vụ

KHCN cũng được các chủ nhiệm đề tài, các nhà khoa học đánh giá cao. Điều

này cho thấy đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN của Đại học Thái Nguyên

thực hiện nghiêm túc hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn các nhiệm vụ

KHCN (xem bảng 3.7 và hình 3.3).

62

Bảng 3.7: Mức độ đánh giá của các chủ nhiệm đề tài, các nhà khoa học đối

với công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn đề xuất nhiệm vụ KHCN

Tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn 347 3,54 Cung cấp thông tin 347 3,64 Truyền đạt thông tin 347 3,34 Số lượng Bình quân

(Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp)

Việc phối hợp, nhiệt tình giữa các bộ phận quản lý hoạt động KHCN chưa

thật sự có hiệu quả khi vẫn còn có tiêu chí đạt giá trị trung bình (dưới 3,0) (xem

4.47

4.50

3.64

4.00

3.50

2.99

2.81

3.00

2.50

2.00

1.50

1.00

0.50

0.00

Đồng bộ

Nhiệt tình

Cơ quan phối hợp, Ủng hộ

Cập nhật thông tin

hình 3.4).

Hình 3.3: Mức độ phối hợp trong công tác quản lý hoạt động KHCN

(Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp)

b, Phân tích kết quả điều tra từ 50 cán bộ viên chức, người lao động thuộc

đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN đóng vai trò chủ thể thực hiện chức

năng quản lý hoạt động KHCN thông qua mức đánh giá và cho điểm ở 5 cấp.

Kết quả cho thấy giá trị trung bình của các yếu tố (xem bảng 3.9) cụ thể:

- Môi trường làm việc: 3,34

- Hệ thống đào tạo: 3,29

63

- Lãnh đạo: 3,38

- Quản trị nội bộ: 3,42

Bảng 3.8: Kết quả cho thấy giá trị trung bình của các yếu tố

N 50 50 50 50 Bình quân 3.34 3.29 3.38 3.42 Môi trường Đào tạo Lãnh đạo Nội bộ

(Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp)

Xem xét và phân tích chi tiết các yếu tố như sau:

3.46

3.44

3.42

3.24

3.16

3.50 3.45 3.40 3.35 3.30 3.25 3.20 3.15 3.10 3.05 3.00

cơ sở vật chất Chính sách hỗ trợ Phương tiện

Hệ thống CNTT

Công bằng

- Đánh giá về môi trường làm việc (theo thang điểm 5).

Hình 3.4: Đánh giá về môi trường làm việc của đội ngũ cán bộ quản lý

hoạt động KHCN

(Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp)

Như vậy, về cơ sở vật chất, chính sách hỗ trợ và môi trường làm việc công

bằng của đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên được

đánh giá ở mức cao hơn các điều kiện khác, các tiêu chí còn lại ở mức thấp hơn.

- Đánh giá về đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN (theo thang

điểm 5).

Bảng 3.9: Đánh giá về đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN

64

Năng lực Chuyên môn Đào tạo mới

50 50 50 Số lượng

3.44 3.32 3.10 Bình quân

3.44

3.50

3.32

3.40

3.30

3.10

3.20

3.10

3.00

2.90

Năng lực

Chuyên môn

Đào tạo mới

(Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp)

Hình 3.5: Đánh giá về đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN

(Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp)

3.54

3.60

3.42

3.50

3.40

3.30

3.18

3.20

3.10

3.00

Tư duy quản lý tốt

Lắng nghe

Nhiệt tình

- Đánh giá về vai trò lãnh đạo của đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN

Hình 3.6: Đánh giá về năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ

quản lý hoạt động KHCN

(Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp)

- Đánh giá về quản trị nội bộ của đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động

65

KHCN:

Bảng 3.10: Đánh giá về quản trị nội bộ của đội ngũ cán bộ quản lý

hoạt động KHCN

Thông tin cập nhật Thanh tra nội bộ Hệ thống văn bản quản lý tốt Văn bản pháp luật cập nhật Hệ thống văn bản hữu ích

50 50 50 50 50

3.36 3.44 3.36 3.42 3.52 Số lượng Bình quân

(Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp)

3.4. Đánh giá chung về hoạt động quản lý KHCN tại Đại học TN

3.4.1. Kết quả và ưu điểm chính

Trong giai đoạn 2014 - 2018, Đại học Thái Nguyên đã có bước chuyển

hướng mạnh mẽ về tư duy trong NCKH và CGCN. Các chương trình, dự án, đề tài

nghiên cứu tập trung vào giải quyết các vấn đề lớn của các tỉnh và Chính phủ, đáp

ứng yêu cầu của đời sống kinh tế, xã hội. Sự chuyển hướng về chất trong NCKH

đó là thay đổi tư duy từ NCKH phục vụ giảng dạy sang NCKH phục vụ kinh tế, xã

hội và bổ sung nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu thực tế. Giai đoạn này

có sự gia tăng số lượng các đề tài dự án Chính phủ và Bộ GD&ĐT giao cho thể

hiện niềm tin của Chính phủ, Bộ với ĐHTN.

- Hoạt động KHCN của ĐHTN đã được triển khai tốt, khai thác được

nhiều nguồn lực, đạt được những thành tựu đáng kể.

- Trong giai đoạn này, hoạt động KHCN có sự chuyển biến cả về số

lượng và chất lượng các chương trình, hàm lượng khoa học trong các đề tài

NCKH và dự án CGCN ngày càng tăng. Hoạt động KHCN đã tạo ra nhiều sản

phẩm có chất lượng và có tính thực tiễn cao, nhiều đề tài đã hợp tác với các đối

tác nước ngoài để nhập khẩu công nghệ, kỹ thuật tiên tiến từ các nước phát

triển tạo ra những sản phẩm khác biệt có ý nghĩa. Ngoài ra, hoạt động KHCN

của Đại học Thái Nguyên đã có sự tăng trưởng mạnh và đồng bộ trên nhiều

66

lĩnh vực như NCKH, CGCN, HTQT, hoạt động NCKH của sinh viên và giảng

viên trẻ, tổ chức hội nghị hội thảo quốc tế, quốc gia và công bố các công trình

trên tạp chí KHCN… đã góp phần tích cực trong phát triển kinh tế xã hội các

tỉnh trung du miền núi phía Bắc, đồng thời đã hỗ trợ hiệu quả và góp phần làm

tăng chất lượng đào tạo, góp phần quan trọng vào thành tựu chung của Đại

học Thái Nguyên.

Song song với việc triển khai và thực hiện đề tài KH&CN cấp Bộ, trong

giai đoạn 2014-2018, ĐHTN rất quan tâm và tăng cường mối quan hệ với các

địa phương, tiếp cận các chương trình chuyển giao KHCN. Chính vì vậy, trong

5 năm vừa qua, ĐHTN đã ký kết được hàng trăm hợp đồng CGCN với địa

phương. Hoạt động chuyển giao góp phần nâng cao năng lực cho đội ngũ

CBGV trong toàn ĐHTN và bổ sung kiến thức thực tiễn vào nâng cao chất

lượng công tác đào tạo những năm gần đây. Đây là cơ hội góp phần xóa đói

giảm nghèo cho người dân tại các địa phương và giúp cho các nhà khoa học

chuyển giao những kết quả thuộc lĩnh vực NCKH vào thực tiễn sản xuất.

Bên cạnh đó, ĐHTN đã phối hợp với VCCI tổ chức Cuộc thi Ý tưởng

khởi nghiệp và Diễn đàn và thắp lửa khởi nghiệp nhằm nâng cao khả năng hỗ

trợ cho các dự án khởi nghiệp và bước đầu hình thành, xây dựng hệ sinh thái

khởi nghiệp cũng như thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học cho sinh viên,

giảng viên trẻ. Cuộc thi tạo môi trường thuận lợi cho các giảng viên, sinh viên

được giao lưu học hỏi các nhà doanh nghiệp trẻ thành công, theo đuổi nghiên

cứu khoa học trên các lĩnh vực.

- Về cơ bản các nhiệm vụ được triển khai thực hiện đúng tiến độ nghiên

cứu đề ra, công tác kiểm tra đôn đốc tình hình thực hiện đối với các nhiệm vụ

của cơ quan quản lý đảm bảo nghiêm túc, theo đúng các quy định của Bộ và

của ĐHTN.

Được sự quan tâm của Bộ GD&ĐT cho những hoạt động khoa học nhiều

67

năm qua các đề tài KH&CN đã tạo ra những sản phẩm có tính ứng dụng, thực

tiễn cao, góp phần đánh kể trong việc nâng cao hiệu quả trong các lĩnh vực:

nông - lâm nghiệp, quy hoạch kinh tế xã hội, giáo dục, y tế và chăm sóc sức

khỏe, công nghiệp và công nghệ thông tin mang lại hiệu ứng tốt cho công tác

nghiên cứu khoa học và phát triển chương trình đào tạo.

3.4.2. Hạn chế

- Công tác định hướng NCKH và CGCN chưa tốt. Các nghiên cứu chủ

yếu là tự phát, nghiên cứu theo khả năng của cá nhân. Đại học chưa tập hợp

được lực lượng nghiên cứu theo các hướng chính hoặc các hướng thực sự cần

thiết phục vụ nhu cầu của xã hội.

- Đề tài NCKH, sản phẩm KHCN và kết quả công bố quốc tế trong thời

gian qua vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của Đại học Thái Nguyên. Đặc

biệt, số lượng đề tài cấp đại học, cấp bộ và cấp nhà nước vẫn còn khiêm tốn.

Các công bố quốc tế, đặc biệt là công bố trên các tạp chí quốc tế có uy tín ISI

(gồm SCI, SCIE, SSCI, A&HCI) còn yếu cả về số lượng và chất lượng. Số

bằng phát minh, sáng chế cấp quốc gia và quốc tế còn quá ít.

Các sản phẩm KHCN còn ở mức độ hạn chế cả về chất lượng và tính ứng

dụng trong thực tiễn. Chưa có sản phẩm KHCN tiêu biểu mang thương hiệu

của Đại học.

Nguồn kinh phí cho các hoạt động KHCN còn hạn chế và cơ chế thanh

toán cho hoạt động này còn có nhiều vấn đề bất cập.

3.4.3. Nguyên nhân

- Đầu tư cho KHCN rất hạn chế, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu thiếu,

không đồng bộ. ĐHTN và các CSGDĐHTV chưa dành nguồn kinh phí thích

đáng cho các nhiệm vụ KHCN. Các chính sách, quy định về hoạt động KHCN

của các cấp, đặc biệt là của Đại học Thái Nguyên và các CSGDĐHTV còn mang

tính hình thức, chưa kiên quyết, chưa thực sự tạo động lực và điều kiện thuận lợi

để” phát triển các hoạt động này.

- Đội ngũ cán bộ giảng viên có trình độ cao (Tiến sĩ, Phó giáo sư, Giáo

68

sư) đang tích cực tham gia NCKH còn mỏng, phân tán và thiếu những hạt nhân

nghiên cứu xuất sắc, rất ít người tiếp cận được trình độ khu vực và quốc tế. Phần

đa trong đội ngũ này lại tham gia công tác quản lý nên thời gian dành cho”

NCKH còn hạn chế.

- Với đội ngũ cán bộ “nghiên cứu như vậy song hàng năm Đại học Thái

Nguyên được Bộ GD&ĐT phân bổ kinh phí với số lượng rất ít, và giảm dần từ

năm 2013 trở lại đây. Điều này, đã gây khó khăn trong việc Đại học chủ động

triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình NCKHCN của Đại học Thái

Nguyên, từ đó tác động đến chất lượng đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ khoa

học có trình độ cao cho Đại học Thái Nguyên nói riêng cũng như chất lượng

đào tạo nguồn nhân lực cho các tỉnh” trong khu vực nói chung.

- Các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực Khoa học Xã hội - Nhân

văn - Kinh tế chiếm tỉ lệ lớn, việc đăng các bài báo thuộc danh mục ISI/Scopus

tỷ lệ thấp.

- Do đặc thù về cơ cấu tổ chức và quản lý của Đại học Thái Nguyên, có

sự khác biệt với các đơn vị khác trực thuộc Bộ GD&ĐT và so với các Đại học

vùng khác. Trong khi hệ thống văn bản của Bộ GD&ĐT chưa được ban hành, do

đó Đại học Thái Nguyên không có cơ chế để huy động nguồn lực tự có của các

đơn vị thành viên đầu tư, phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và CGCN mũi nhọn

và đa ngành để giải quyết các chương trình /nhiệm vụ, nhu cầu đột phá về KHCN

cho phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, khu vực đối với vai trò của Đại học

vùng.

- Chưa có các nhóm nghiên cứu mạnh và phòng thí nghiệm hiện đại phục

vụ cho công tác nghiên cứu.

Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

69

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠI ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

4.1. Dự báo bối cảnh hoặc cơ hội thách thức trong tương lai đối với quản

lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên

Việc ban hành Nghị định số 99/2014/NĐ-CP của Chính phủ “đã tạo cơ sở

pháp lý quan trọng để Nhà nước tăng cường đầu tư phát triển tiềm lực KHCN

trong các CSGDĐH; khuyến khích các CSGDĐH, các nhà khoa học, các doanh

nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển

KHCN trong các CSGD và đào tạo; đồng thời cũng xác định rõ trách nhiệm và

quyền hạn của các CSGDĐH trong việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến

khích hoạt động KHCN của đơn vị mình.

Nguy cơ lạc hậu, tụt hậu về KHCN, kể cả nghiên cứu cơ bản và nghiên

cứu ứng dụng khi Việt Nam hội nhập sâu với cộng đồng ASEAN và hiệp định

thương mại TPP;

Đấu thầu đề tài, dự án khoa học cấp Nhà nước đòi hỏi vừa phải có tiềm

lực KHCN về nhân lực lại cần có trang thiết bị công nghệ hiện đại, kinh nghiệm

và các mối quan hệ.

4.2. Quan điểm, định hướng, mục tiêu tăng cường quản lý hoạt động

KHCN tại Đại học Thái Nguyên

Theo Kế hoạch chiến lược phát triển Đại học Thái Nguyên giai đoạn

2016-2020 và tầm nhìn 2030), quan điểm, định hướng và mục tiêu tăng cường

quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên như sau:

“Tối ưu hóa mọi nguồn lực để nâng cao chất lượng hoạt động đào

tạo, NCKH&CGCN nhằm xây dựng Đại học Thái Nguyên thành Đại học

vùng vững mạnh, từng bước hội nhập vào hệ thống các trường đại học hàng

đầu trong nước và khu vực Đông Nam Á; có khả năng tạo ra các sản phẩm

giáo dục và KHCN chất lượng cao góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh

và bền vững kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội của khu vực Trung du và

70

miền núi Bắc Bộ.

Hướng tới chất lượng, đẳng cấp và trở thành một trung tâm đào tạo,

nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ hàng đầu ở Việt Nam và có uy

tín trong khu vực.

Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động NCKH&CGCN, gắn NCKH

với các chương trình phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội của vùng.

Đảm bảo các hoạt động NCKH&CGCN giúp nâng cao hiệu quả hoạt động sản

xuất, kinh doanh và chất lượng cuộc sống của nhân dân tại địa phương. Tăng

cường các công bố kết quả NCKH&CGCN trên các tạp chí khoa học quốc gia

và quốc tế có uy tín”.

4.3. Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái

Nguyên trong thời gian tới

4.3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách để phát triển các hoạt động KHCN

Tiếp tục rà soát và xây dựng hệ thống văn bản pháp quy, thống nhất

việc thực hiện và quản lý hoạt động KHCN và môi trường của Đại học Thái

Nguyên; Tiếp tục xây dựng và ban hành văn bản pháp quy để quy định và

hướng dẫn công tác tổ chức thực hiện, quản lý hoạt động KHCN của Đại

học Thái Nguyên kịp thời với các văn bản mới quy định của Quốc hội,

Chính phủ, bộ và liên bộ, trong đó có cụ thể hóa việc áp dụng trong điều

kiện của Đại học Thái Nguyên theo hướng tăng cường phân cấp cho các

CSGD ĐHTV gắn với việc tăng cường giải trình, tự chịu trách nhiệm cùng

với tăng cường hoạt động giám sát của Đại học, công khai minh bạch trên

website của Đại học Thái Nguyên và CSGD ĐHTV.

Xây dựng và ban hành văn bản pháp quy đến việc quản lý thống nhất

trong toàn đại học và tổ chức các hoạt động liên quan đến môi trường, an toàn,

vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ.

Xây dựng quy trình, thủ tục xét duyệt, thẩm định và đánh giá đề tài một

cách hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký và nghiệm thu đề tài.

4.3.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động

71

KHCN của Đại học Thái Nguyên

Tạo sự chuyển biến thực sự và mạnh mẽ từ trong nhận thức đến hành

động của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học, các viên chức phục

vụ đối với hoạt động khoa học, coi đây là nhiệm vụ chính trị cơ bản, gắn bó

hữu cơ với nhiệm vụ đào tạo, là một trong những căn cứ quan trọng, chủ yếu

để đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý và sử dụng cán bộ

trong Đại học. Tạo động lực mạnh mẽ cho hoạt động khoa học bằng việc đổi

mới cơ chế, chính sách quản lý khoa học; tăng kinh phí và có thời gian hợp lý

cho các đề tài khoa học trọng điểm; có chế độ khen thưởng kịp thời cho những

đề tài có chất lượng cao và được xã hội hóa …

Tiến hành công tác quy hoạch lại đội ngũ cán bộ quản lý khoa học, làm

cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý khoa học

trẻ, đồng thời tạo nguồn, bổ sung cán bộ khoa học nhằm phục vụ yêu cầu chiến

lược lâu dài, khắc phục tình trạng mất cân đối và hẫng hụt cán bộ khoa học có

trình độ như hiện nay. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ, phương

pháp, kỹ năng nghiên cứu khoa học cho đội ngũ cán bộ quản lý khoa học trẻ.

Có cơ chế thu hút và trọng dụng nhân tài khoa học.

4.3.3. Giải pháp xây dựng đề tài/dự án mới

Triển khai đăng ký đề xuất nhiệm vụ KHCN các cấp bám sát các chỉ tiêu

đề ra. Ưu tiên phê duyệt các đề tài NCKH có sản phẩm ứng dụng có thể chuyển

giao công nghệ, đề tài có đào tạo tiến sĩ và đề tài có sản phẩm là các bài báo

đăng trên tạp chí quốc tế có uy tín (trong danh mục ISI/Scopus);

Khuyến khích các nhà khoa học khai thác quĩ Nafosted cho nghiên cứu

cơ bản để vừa có thêm ngân sách cho NCKH vừa có nhiều công bố quốc tế,

góp phần nâng cao vị thế ĐHTN trong nước và quốc tế.

Chủ động xây dựng hồ sơ hợp tác nghiên cứu với nước ngoài theo

chương trình nghị định thư của Nhà nước.

4.3.4. Giải pháp hỗ trợ phát triển các sản phẩm KHCN và công bố công trình

72

quốc tế để nâng cao chất lượng các đề tài KHCN

ĐHTN và các CSGDĐHTV ban hành những chính sách đãi ngộ nhằm

khuyến khích cán bộ có các sản phẩm KHCN cao hoặc có thành tích công bố

quốc tế tốt. Cụ thể:

+ Hỗ trợ 100% phí đăng ký bảo hộ quyền tác giả cho các phát minh, sáng

chế. Hỗ trợ kinh phí cho các sản phẩm KHCN tiêu biểu, mang thương hiệu của

Đại học.

+ Hỗ trợ các công trình công bố quốc tế. Thưởng cao cho các bài báo

ISI, bao gồm bài báo SCI, SCIE đối với khoa học tự nhiên, kĩ thuật, công nghệ,

nông-lâm và y dược; bài báo SSCI, A&HCI đối với khoa học xã hội, nhân

văn, giáo dục, kinh tế, nghệ thuật.

+ Ưu tiên kinh phí và cơ sở vật chất để phát triển các đề tài sáng tạo sản

phẩm công nghệ, ứng dụng trong thực tiễn, các sản phẩm có giá trị trong thực

tế. Coi trọng việc giải mã các sản phẩm mới phải nhập từ nước ngoài, trong

nước chưa sản xuất được.

+ Có chế độ thưởng/phạt đối với cán bộ trình độ cao (TS, PGS và GS).

Chẳng hạn: Hỗ trợ 600, 900, 1.200 nghìn/tháng cho cán bộ có trình độ TS,

PGS, GS nếu có ít nhất 1 điểm, 1,5 điểm, 2 điểm công trình trong năm đó, trong

đó cách tính điểm như quy định trong hướng dẫn của Hội đồng chức danh giáo

sư nhà nước (HĐ CDGSNN); TS, PGS, GS không được tham gia đào tạo sau

đại học trong năm tiếp theo nếu trong 3 năm trước đó không công bố bài báo,

sách giáo trình, sách chuyên khảo, tham khảo, nghiệm thu đề tài NCKH (dưới

1 điểm công trình quy đổi theo quy định của HĐ CDGSNN).

4.3.5. Giải pháp xây dựng các định hướng nghiên cứu, nhóm nghiên cứu

Xây dựng các nhiệm vụ, định hướng nghiên cứu, chương trình nghiên cứu

của Đại học Thái Nguyên và của CSGDĐHTV trong lĩnh vực khoa học tự nhiên,

kỹ thuật, công nghệ, y dược và nông - lâm nghiệp, khuyến khích các công bố đạt

chuẩn quốc tế và các phát minh, sáng chế. Trong lĩnh vực khoa học xã hội, nhân

73

văn và nghệ thuật thì khuyến khích các mục tiêu phát triển kinh tế, giáo dục, văn

hóa, các vấn đề xã hội, pháp luật, báo chí ngôn luận. Trong các nhiệm vụ chuyển

giao công nghệ thì ưu tiên các nhiệm vụ phát triển các sản phẩm KHCN tiểu

biểu, có khả năng ứng dụng thực tiễn.

Xây dựng nhóm nghiên cứu ngành và liên ngành trong Đại học có khả

năng giải quyết những vấn đề lớn của khu vực và tỉnh. Phối hợp với các cơ sở

đào tạo, nghiên cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nước để phát triển các

nhóm nghiên cứu mạnh tại Đại học Thái Nguyên.

4.4. Kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Rà soát các văn bản pháp quy để giảm bớt các thủ tục hành chính trong

việc đề xuất cũng như thực hiện các đề tài/nhiệm vụ KH&CN; Đề xuất: Trong

Mẫu 01. Đề xuất đề tài KH&CN cấp Bộ nên đưa thêm thông tin tiềm lực/trích

ngang 3-5 công trình tiêu biểu của cá nhân đề xuất. Việc này tránh bỏ sót những

nhà khoa học có khả năng nghiên cứu lại bị bỏ qua đề xuất.

- Thuyết minh: Bộ nên quan tâm chủ yếu đến tiềm lực của chủ nhiệm đề

tài và tiềm lực của các thành viên tham gia nghiên cứu trong 3-5 năm gần nhất.

Những đề tài nào có nghiên cứu cơ bản cần phải nhấn mạnh yếu tố công bố quốc

tế. Nếu đề tài về ứng dụng thì nhấn mạnh năng lực đăng ký phát minh, sáng chế,

bản quyền, hiệu quả chuyển giao.

- Đề nghị Bộ phân rõ thành 02 loại đề tài cấp Bộ: Đề tài nghiên cứu cơ

bản yêu cầu sản phẩm khoa học, đào tạo và không bắt buộc phải có đơn vị phối

hợp thực hiện; Đề tài ứng dụng phải có sự tham gia của doanh nghiệp và không

bắt buộc yêu cầu sản phẩm khoa học và đào tạo.

- Có chính sách hỗ trợ việc thương mại hoá, chuyển giao các sản phẩm

ứng dụng sau khi nghiệm thu đề tài.

Công bố thông tin về kết quả triển khai các nhiệm vụ:

- Công bố công khai thông tin kết quả nghiên cứu trên cổng thông tin

74

KHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ, trên website của các đơn vị liên quan

là bắt buộc.

- Có cơ chế bảo hộ/bảo vệ quyền tác giả, hỗ trợ đăng ký kết quả sản

phẩm đề tài KH&CN.

Cơ chế tài chính đối với nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ:

- Cần có một cơ chế tài chính thông thoáng và hiệu quả hơn. Quy trình

thanh quyết toán dần tiến tới đơn giản, giảm bớt một số thủ tục hành chính

không cần thiết để tạo thuận lợi cho việc triển khai và thực hiện các nhiệm vụ

KH&CN.

- Cấp kinh phí đúng tiến độ để các chủ nhiệm triển khai thực hiện đảm

bảo đúng tiến độ đã đăng ký trong thuyết minh.

- Áp dụng cơ chế khoán sản phẩm cuối, đặc biệt sản phẩm là bài báo

khoa học trên các tạp chí quốc tế uy tín ISI/Scopus, theo đó tạm ứng kinh phí

theo tiến độ, sản phẩm cuối cùng được nghiệm thu đúng hạn là chứng từ cho

việc quyết toán và thanh lý đề tài.

Các kiến nghị khác: Tăng số lượng đề tài, nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ

cho các CSGDĐH để thu hút được các cán bộ trẻ, đặc biệt Tiến sĩ trẻ được

thực hiện các đề tài nghiên cứu, là cơ sở để công bố nhiều bài báo khoa học

trên các tạp chí quốc tế uy tín ISI/Scopus hơn nữa.

2

75

KẾT LUẬN

Trong tình hình khối lượng công tác quản lý hoạt động Khoa học Công

nghệ ngày càng nhiều thì việc nâng cao chất lượng trong quản lý tại Đại học

Thái Nguyên sẽ là nhu cầu cấp bách vì điều này làm tăng hiệu quả của công tác

quản lý. Việc nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động nghiên cứu

khoa học là việc làm rất cần thiết, góp phần đồng bộ hóa và thống nhất hóa

công tác quản lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên hiện nay.

Trong luận văn này, tác giả đã hoàn thành một số nội dung cụ thể như sau:

- Luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn

về quản lý hoạt động KHCN tại các Đại học và các trường Đại học.

- Trên cơ sở lý luận, luận văn đã phân tích, đánh giá được thực trạng quản

lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên, giai đoạn 2014-2018.

- Phân tích được tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động

KHCN tại Đại học Thái Nguyên và đề xuất được các giải pháp tăng cường quản

lý hoạt động KHCN tại Đại học Thái Nguyên trong thời gian tới.

Mặc dù đã có cố gắng trong việc đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải

pháp, tuy nhiên, với trình độ và thời gian có hạn, tác giả không thể tránh khỏi

các thiếu sót, hạn chế. Tác giả hi vọng nhận được sự đóng góp hơn nữa từ phía

các thầy cô giáo, các bạn bè và đồng nghiệp để nội dung luận văn có thể hoàn

thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tổng kết hoạt động KH&CN giai đoạn 2011-2016 và định hướng

hoạt động KHCN & MT giai đoạn 2017-2025 của Đại học Thái Nguyên.

2. Báo cáo hoạt động nghiên cứu khoa học năm 2017 và triển khai kế hoạch

hoạt động năm 2018 của Đại học Thái Nguyên.

3. Báo cáo tổng kết hoạt động khoa học công nghệ năm 2018 và triển khai kế

hoạch hoạt động năm 2019 của Đại học Thái Nguyên.

4. Kế hoạch chiến lược phát triển Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2016-2010

và tầm nhìn đến năm 2030 (năm 2016).

5. Luật Khoa học Công nghệ: số 29/2013/QH13 ngày 16/6/2013;

6. Nghị quyết Trung ương 2, Khóa V của Đảng Cộng sản Việt Nam về định

hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo và định hướng phát triển

khoa học, công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

đã khẳng định: “Các trường đại học phải là các trung tâm nghiên cứu khoa

học, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời

sống”.

7. Nghị định 99/2014/NĐ-CP Quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và

khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục

đại học.

8. Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/1/2014 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật KHCN;

9. Ngô Minh Thuận (2016), Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt

động NCKH đối với đội ngũ giảng viên tại Học viện chính sách và Phát

triển hiện nay, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học trường Học viện chính sách và

Phát triển.

10. Quyết định số 1631/QĐ-ĐHTN ngày 19/9/2014 của Giám đốc Đại học

Thái Nguyên về việc “Ban hành quy định về hoạt động nghiên cứu khoa

học đối với giảng viên Đại học Thái Nguyên”.

77

11. Quyết định số 1389/QĐ-ĐHH ngày 10/7/2014 của Giám đốc Đại học Huế

về việc “Ban hành quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Đại học Huế, các

trường thành viên và đơn vị trực thuộc”.

12. Quyết định số 191/QĐ-ĐHKT ngày 04/02/2016 của Hiệu trưởng trường

Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia về việc ban hành Chiến lược phát triển

KH&CN Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia đến năm 2020.

13. Quyết định số 3920/QĐ-ĐHTN ngày 16/09/2016 của Giám đốc Đại học

Thái Nguyên về việc Ban hành Quy định công tác quản lý khoa học của

Đại học Thái Nguyên.

14. Quyết định Số: 711/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 13 tháng 6

năm 2012, về chiến lược phát triển giáo dục từ năm 2011 đến năm 2020.

15. Quyết định số 1123/QĐ-ĐHTN ngày 06 tháng 10 năm 2011 của Giám đốc

Đại học Thái Nguyên về việc ban hành Quy định công tác quản lý trực

tuyến các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Đại học Thái Nguyên.

16. Quyết định số 1170/QĐ-ĐHTN ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Giám đốc

Đại học Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về Sở hữu trí tuệ và Khen

thưởng đối với sản phẩm sở hữu trí tuệ, sản phẩm khoa học và công nghệ

được chuyển giao của Đại học Thái Nguyên.

17. Quyết định số 2358/QĐ-ĐHTN ngày 19 tháng 11 năm 2018 của Giám đốc

Đại học Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về Khuyến khích nghiên

cứu khoa học và công bố quốc tế của Đại học Thái Nguyên

18. Quyết định số 82/2001/QĐ-TTg ngày 24/5/2001 của Thủ tướng Chính về việc

phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH-CN chủ yếu và danh mục

các chương trình KH-CN trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005.

19. Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001của Thủ tướng Chính phủ

về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010.

20. Quyết định số 6950/QĐ-ĐHĐN ngày 01/12/2014 của Giám đốc Đại học

Đà Nẵng về việc “Ban hành quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Đại học Đà

78

Nẵng, các CSGDĐHTV và các đơn vị trực thuộc”.

21. Quyết định số 24/2005/QĐ-BDG&ĐT ngày 2/8/2005 của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về quản lý đề tài khoa học và

công nghệ cấp Bộ của Bộ GD & ĐT.

22. Thông tư số 17/2004/TT- BKHCN ngày 13/7/2004 của Bộ Khoa học và

Công nghệ hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng trong lĩnh vức khoa

học và công nghệ.

23. Thông tư số 22/2011/TT-BGDĐT ngày 30/5/2011 Ban hành Qui định về

hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đào tạo;

24. Thông tư 08/2014/TT-BGDĐT ngày 20/3/2014 của Bộ Giáo dục và Đào

tạo về việc ban hành Qui chế tổ chức, hoạt động của Đại học vùng và các

cơ sở giáo dục đại học thành viên.

25. Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi

trường số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN, ngày 7/05/2007 về “Hướng dẫn

định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án

KHCN có sử dụng ngân sách nhà nước”;

26. Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi

trường số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN, ngày 22/4/2015 về “Hướng dẫn

định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án

KHCN có sử dụng ngân sách nhà nước” (thay thế thông tư 44/2007/TTLT

- BTC - BKHCN từ ngày 08/6/2015);

27. Thông tư số 11/2016/TT-BGDĐT ngày 11/4/ 2016 của Bộ Giáo dục và Đào

tạo về việc ban hành Qui định quản lý đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ;

79

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01

PHIẾU HỎI Ý KIẾN CỦA CÁC CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI, CÁC NHÀ

KHOA HỌC VỀ ĐỘI NGŨ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHCN

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và tên: ………………………….………………………………………

Tuổi:……………. Nam: Nữ:

Chức vụ hiện tại:………………………. ......................................................

Đơn vị công tác: ………………………..................................................

Thông tin về tổ chức và nhân sự tham gia quản lý KH&CN tại đơn vị

Chuyên trách về Kiêm nhiệm về

KH&CN KH&CN

Chuyên Chuyên Số lượng Số lượng ngành ngành

Tiến sỹ

Thạc sỹ

Cử nhân hoặc tương đương

Khác

II. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC HỎI:

Anh chị vui lòng cho biết mức độ đánh giá của anh chị về các ý kiến dưới

đây bằng cách đánh dấu (√) ô số thích hợp với: Mức độ đánh giá tốt tăng dần từ

1-5: Mức 1: Rất không đồng ý; Mức 2: Không đồng ý; Mức 3: Bình thường;

Mức 4: Đồng ý; Mức 5: Rất đồng ý (mức cao nhất)

80

Ý kiến đánh giá của Mức đánh giá

người được hỏi Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5

Nhóm 1: Nhóm câu hỏi liên quan đến đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ

của đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN

1. Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động

KHCN của ĐHTN và các

CSGDĐHTV luôn thực hiện nhiệm

vụ theo đúng quy định, quy chế

quản lý khoa học.

2. Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động

KHCN của ĐHTN được đánh giá ở

mức độ tích cực trong công tác

quản lý hoạt động KHCN

3. Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động

KHCN của ĐHTN thường xuyên

kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế

hoạch NCKH của CBGV.

4. Đội ngũ cán bộ quản lý KHCN

của ĐHTN thường xuyên lên kế

hoạch quản lý hoạt động KHCN

của CBGV.

5. Đội ngũ cán bộ quản lý KHCN

của ĐHTN luôn phân công, phân

nhiệm rõ ràng trong việc quản lý

hoạt động KHCN

6. Đội ngũ cán bộ quản lý KHCN của

ĐHTN luôn kịp thời hướng dẫn và

81

Ý kiến đánh giá của Mức đánh giá

người được hỏi Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5

duyệt kế hoạch của các bộ phận trong

việc quản lý hoạt động KHCN

7. Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động

KHCN của ĐHTN luôn tăng cường

công tác tham mưu với các lực

lượng trong và ngoài ĐHTN về

công tác KHCN

Nhóm 2: Nhóm câu hỏi liên quan đến đánh giá về công tác tuyên truyền,

hướng dẫn, tư vấn đề xuất nhiệm vụ KHCN

8. Đội ngũ cán bộ quản lý KHCN

đã làm tốt công tác tác tuyên

truyền, hướng dẫn, tư vấn đề xuất

nhiệm vụ KHCN

9. Đội ngũ giảng viên, nhà khoa

học thường xuyên được cung cấp

thông tin về các quy định của Bộ

GDĐT, của ĐHTN về quản lý hoạt

động KHCN.

10. Đội ngũ giảng viên, nhà khoa

học thường xuyên được truyền đạt

các thông tin về các hành vi vi

phạm pháp luật trong việc thực

hiện các quy định về quản lý hoạt

động KHCN.

82

Nhóm 3: Nhóm câu hỏi liên quan đến đánh giá về cơ chế phối kết hợp và

hợp tác giữa các bộ phận quản lý hoạt động KHCN trong triển khai hoạt

động KHCN.

11. Công tác phối hợp các đơn vị,

bộ phận quản lý hoạt động KHCN

đã đồng bộ, tốt trong việc quản lý

hoạt động KHCN.

12. Đội ngũ giảng viên, nhà khoa

học có nhiệt tình kết hợp trong

công tác quản lý hoạt động

KHCN.

13. Các tổ chức: Sở KHCN, Viện

nghiên cứu KHCN ở địa phương

luôn ủng hộ và phối hợp trong hoạt

động quản lý KHCN .

14. Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt

động KHCN luôn cập nhật thường

xuyên các nguồn tin từ CBVC và

các nhà khoa học, các chủ nhiệm

đề tài.

83

PHỤ LỤC 02

PHIẾU HỎI Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG

TRONG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHCN VỀ THỰC

HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHCN

A. THÔNG TIN CHUNG

1. Họ tên: …………………………………………………………..

2. Đơn vị, chức vụ:

3. Giới tính: (1). Nam: (2). Nữ:

4. Độ tuổi của anh/chị:………………..

5. Trình độ học vấn của anh/chị:

(1). Trên đại học: 2). Đại học:

(3). Cao đẳng/Tr.cấp:

6. Anh/chị cho biết vai trò của các nhà quản lý khoa học công nghệ có

quan trọng không?

(1). Rất quan trọng: (2) Quan trọng:

(3). Không quan trọng:

B. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC HỎI:

Anh chị vui lòng cho biết mức độ đánh giá của anh chị về các ý kiến dưới

đây bằng cách đánh dấu (√) ô số thích hợp với: Mức độ đánh giá tốt tăng dần từ

1-5: Mức 1: Rất không đồng ý; Mức 2: Không đồng ý; Mức 3: Bình thường;

Mức 4: Đồng ý; Mức 5: Rất đồng ý (mức cao nhất).

Ý kiến đánh giá của cán bộ viên Mức đánh giá

chức, người lao động trong đội Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 ngũ quản lý hoạt động KHCN

Nhóm 1: Nhóm câu hỏi liên quan đến môi trường làm việc

1. Đáp ứng được yêu cầu cơ sở vật

chất nơi làm việc

84

Ý kiến đánh giá của cán bộ viên Mức đánh giá

chức, người lao động trong đội Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 ngũ quản lý hoạt động KHCN

2. Các chính sách hỗ trợ cán bộ

quản lý hoạt động KHCN luôn rõ

ràng.

3. Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt

động KHCN có đủ phương tiện để

phục vụ cho công tác.

4. Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt

động KHCN có hệ thống công

nghệ thông tin hiện đại

5. Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt

động KHCN có môi trường làm

việc công bằng

Nhóm 2: Nhóm câu hỏi liên quan đến đào tạo

6. ĐHTN thường xuyên tổ chức

các lớp đào tạo cho đội ngũ cán bộ

quản lý hoạt động KHCN nâng

cao trình độ.

7. Thường xuyên mở các lớp cập

nhật các chính sách pháp luật

liên quan.

8. Bạn được học các khóa học về

nghiệp vụ trước khi vào làm việc

Nhóm 3: Nhóm câu hỏi liên quan đến lãnh đạo

9 Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt

động KHCN có khả năng tư duy,

85

Ý kiến đánh giá của cán bộ viên Mức đánh giá

chức, người lao động trong đội Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 ngũ quản lý hoạt động KHCN

quản lý tốt

10. Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt

động KHCN của ĐHTN luôn lắng

nghe ý kiến góp ý của công chức

11. Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt

động KHCN hỗ trợ CBGV, nhà

khoa học nhiệt tình khi gặp khó

khăn

Nhóm 4: Nhóm câu hỏi liên quan đến quản trị nội bộ đội ngũ cán bộ quản

lý hoạt động KHCN

12. Hệ thống văn bản quản lý hoạt

động KHCN của ĐHTN và Bộ

GD&ĐT rất rõ ràng, cập nhật,

triển khai tốt.

13. Các thông tin trong và ngoài

nước được đội ngũ cán bộ quản lý

hoạt động KHCN của ĐHTN cập

nhật thường xuyên

14. Thanh tra, kiểm tra nội bộ

của đội ngũ cán bộ quản lý

hoạt động KHCN diễn ra

thường xuyên

15. Các văn bản pháp luật được

đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động

KHCN cập nhật thường xuyên

86

Ý kiến đánh giá của cán bộ viên Mức đánh giá

chức, người lao động trong đội Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 ngũ quản lý hoạt động KHCN

16. Hệ thống văn bản chung của

đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động

KHCN thực sự hữu ích

87

Phụ lục 3

KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT ĐIỀU TRA

1. Thống kê kết quả trả lời câu hỏi điều tra từ các nhà khoa học, các chủ

nhiệm đề tài về đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN

Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7

20 9 32 15 47 22 60 PA1

51 78 24 65 54 48 50 PA2

55 68 67 72 90 92 75 PA3

134 136 112 125 75 130 65 PA4

87 56 112 70 81 55 97 PA5

TỔNG 347 347 347 347 347 347 347

Câu 8 Câu 9 Câu 10 Câu 11 Câu 12 Câu 13 Câu 14

4 18 17 78 50 13 25 PA1

39 78 77 76 148 16 23 PA2

148 32 62 43 18 21 96 PA3

76 103 152 70 80 42 112 PA4

80 116 39 80 51 255 91 PA5

TỔNG 347 347 347 347 347 347 347

88

2. Thống kê kết quả trả lời câu hỏi điều tra từ đội ngũ cán bộ viên chức,

người lao động trong đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động KHCN về thực

hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động KHCN

Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8

6 4 8 4 3 4 8 5 PA1

9 6 8 8 15 9 11 13 PA2

10 15 10 10 7 15 9 8 PA3

6 15 12 18 7 11 12 17 PA4

19 10 12 10 18 11 10 7 PA5

50 50 50 50 50 50 50 50 TỔNG

Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu 9 11 12 13 14 15 16 10

7 11 3 8 6 8 6 7 PA1

8 9 9 6 7 6 5 7 PA2

7 5 8 9 11 9 11 10 PA3

13 10 18 10 15 11 13 13 PA4

15 15 12 17 11 16 15 13 PA5

50 50 50 50 50 50 50 50 TỔNG