ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHAN THỊ THANH THÚY
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA,
THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHAN THỊ THANH THÚY
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA,
THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN LONG
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2018 Tác giả
Phan Thị Thanh Thuý
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập chương trình cao học chuyên ngành Quản lý
kinh tế tại Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, đặc biệt là quá trình
nghiên cứu, hoàn thành đề tài luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức, viên chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú
Thọ”, cá nhân tôi luôn nhận được rất nhiều sự quan tâm, ủng hộ, hướng dẫn,
giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia
đình, các đồng nghiệp và bạn bè.
Cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, các giảng viên nhiều kinh nghiệm
giảng dạy đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Tiến Long, người đã
hết lòng tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo cấp ủy, cơ quan, đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ; tập thể
cán bộ, công chức các phòng chuyên môn đặc biệt là phòng Tổ chức - Pháp
chế của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú Thọ đã dành nhiều thời gian
quan tâm, giúp đỡ tôi nghiên cứu thành công luận văn này.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những người đã
không ngừng động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời
gian học tập và thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2018
Tác giả
Phan Thị Thanh Thúy
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Những đóng góp của đề tài luận văn ............................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ......................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức viên chức .............. 4
1.1.1. Khái niệm đội ngũ công chức, viên chức .............................................. 4
1.1.2. Vai trò của đội ngũ công chức, viên chức ............................................... 5
1.1.3. Đặc điểm của đội ngũ công chức, viên chức .......................................... 6
1.1.4. Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức .............................................. 7
1.1.5. Nội dung về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ......... 18
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức, viên chức................................................................................................ 23
1.2. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ...... 31
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên
chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ở một số tỉnh trong nước ............ 31
iv
1.2.2. Bài học về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ ....................................... 34
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 36
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 36
2.2.2. Xử lý và tổng hợp thông tin .................................................................. 38
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 39
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đội ngũ công chức, viên chức .......... 39
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội
ngũ công chức, viên chức ................................................................................ 40
Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH
PHÚ THỌ ....................................................................................................... 43
3.1. Khái quát về sở văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh phú thọ ....................... 43
3.1.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức .......................................................................... 44
3.1.2. Chức năng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ ........... 45
3.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 45
3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của sở văn
hoá, thể thao và du lịch tỉnh phú thọ ............................................................... 47
3.2.1. Về cơ cấu, trình độ chuyên môn và kỹ năng công tác .......................... 47
3.2.2. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống ............................................ 53
3.2.3. Về chất lượng và hiệu quả công việc được giao ................................... 54
3.2.4. Về uy tín trong công tác và năng lực tổ chức quản lý .......................... 55
3.2.5. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ...... 57
v
3.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức, viên chức của sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Phú Thọ ........ 67
3.3.1. Các yếu tố bên trong ............................................................................. 67
3.3.2. Các yếu tố bên ngoài ............................................................................. 73
3.4. Đánh giá chung về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên
chức của sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ ............................... 75
3.4.1. Những ưu điểm trong nâng cao chất lượng đội ngũ công chức,
viên chức tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ ........................ 75
3.4.2. Những hạn chế, bất cập trong nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức, viên chức tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ ............... 77
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức, viên chức tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tỉnh Phú Thọ ............................................................................................. 80
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH TỈNH PHÚ THỌ .................................................................. 83
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức, viên chức của sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Phú Thọ ........ 83
4.1.1. Một số quan điểm về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức,
viên chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ ....................... 83
4.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ........................................ 83
4.1.3. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ .............................................. 85
vi
4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên
chức của sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Phú Thọ ................................... 86
4.2.1. Tuyển dụng đội ngũ công chức, viên chức có đủ trình độ, năng
lực vào các vị trí công tác phù hợp ................................................................. 86
4.2.2. Sử dụng công chức, viên chức cần gắn với chuyên môn ...................... 88
4.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức về chuyên môn, kiến
thức, trình độ và kỹ năng làm việc .................................................................. 89
4.2.4. Tăng cường công tác đánh giá hiệu quả công việc ............................... 92
4.2.5. Quan tâm đến điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ đối với công
chức, viên chức................................................................................................ 96
4.2.6. Hoàn thiện công tác khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức ......... 97
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 98
4.3.1. Kiến nghị với Trung ương..................................................................... 98
4.3.2. Kiến nghị với tỉnh Phú Thọ ................................................................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 104
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCVC Công chức viên chức :
CNH - HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá :
Hội đồng nhân dân HĐND :
Ủy ban nhân dân UBND :
Văn hoá, Thể thao và Du lịch VHTTDL :
Xã hội chủ nghĩa XHCN :
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1: Đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ theo giới tính và
độ tuổi ........................................................................................ 48
Bảng 3.2: Đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL tỉnh Phú Thọ theo trình
độ đào tạo ................................................................................... 49
Bảng 3.3: Đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ theo trình độ lý
luận chính trị .............................................................................. 51
Bảng 3.4: Đánh giá kỹ năng công tác của CCVC thuộc Sở VHTTDL
Phú Thọ ...................................................................................... 52
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ CCVC của Sở VHTTDL
Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ................................................... 55
Bảng 3.6: Đánh giá về uy tín trong công tác và năng lực tổ chức quản
lý công việc của đội ngũ CCVC Sở VHTTDL Phú Thọ ........... 56
Bảng 3.7: Đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ được cử đi đào
tạo giai đoạn 2015 - 2017 .......................................................... 62
Bảng 3.8: Chi phí đào tạo của Sở VHTTDL Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017 ..... 63
Bảng 3.9: Đánh giá công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng CCVC của Sở
VHTTDL Phú Thọ ..................................................................... 68
Bảng 3.10: Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng của Sở VHTTDL
Phú Thọ ...................................................................................... 70
Bảng 3.11: Đánh giá về công tác đãi ngộ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ ...... 72
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở VHTTDL Phú Thọ ................................ 44
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 70 năm thành lập và phát triển, ngành Văn hóa, Thể thao
và Du lịch đã đạt được những thành tựu to lớn và đóng góp không nhỏ vào
việc hoàn thành các nhiệm vụ Kinh tế - Văn hóa - Xã hội trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước, phục vụ tốt nhu
cầu hưởng thụ của người dân. Những người làm công tác trong lĩnh vực Văn
hóa, Thể thao và Du lịch (VHTTDL) đã nỗ lực, sáng tạo, góp phần vào tăng
trưởng kinh tế, nâng cao hình ảnh Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế.
Sở VHTTDL tỉnh Phú Thọ được thành lập và đi vào hoạt động từ năm
2008, là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Phú Thọ,
có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh Phú Thọ thực hiện quản lý Nhà
nước về: văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo ở địa
phương, các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh Phú Thọ.
Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, đội ngũ công chức, viên
chức (CCVC) của Sở VHTTDL Phú Thọ có một vai trò rất quan trọng, bởi họ
vừa là những người chỉ đạo hoạt động quản lý nhà nước, vừa là những người
trực tiếp tham gia vào các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao và
du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Do vậy, đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL
Phú Thọ là lực lượng nòng cốt, tham mưu, điều hành và thực hiện tốt các
nhiệm vụ kinh tế chính trị của ngành là xây dựng nền văn hóa và con người
Đất Tổ phát triển toàn diện và nhân văn. Bảo tồn và phát huy giá trị hai di sản
văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại là Tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương và Hát Xoan Phú Thọ gắn với thực hiện khâu đột phá về phát triển du
lịch. Tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp hóa, xây dựng các sản
phẩm văn hóa đa dạng để đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Tập trung đầu tư
những công trình văn hóa trọng điểm, có vai trò quan trọng trong đời sống
tinh thần của nhân dân trong tỉnh, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân cả nước
2
hướng về vùng đất Cội nguồn dân tộc Việt Nam. Đẩy mạnh các họa động văn
hóa, thể thao cộng đồng để thu hút khách du lịch. Tăng cường các biện pháp
quản lý lễ hội, tổ chức tốt Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng hàng năm.
Mặc dù trong những năm qua, nhìn chung các cấp ủy và chính quyền
tỉnh Phú Thọ đã quan tâm tới công tác phát triển nhân sự ngành VHTTDL
nói chung và Sở VHTTDL nói riêng nhưng trên thực tế chưa đạt được chất
lượng như mong muốn, năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ CCVC còn
thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành. Là người cán bộ trực tiếp công
tác tại Sở VHTTDL tỉnh Phú Thọ, với mong muốn nghiên cứu thực trạng
đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL tỉnh Phú Thọ, đồng thời đề xuất, đóng góp
một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này thời gian
tới, vì vậy tôi lựa chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức,
viên chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ" làm luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ CCVC tại Sở VHTTDL tỉnh
Phú Thọ. Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội
ngũ CCVC.
- Phân tích thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao
chất lượng đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC
của Sở VHTTDL tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động nâng cao chất lượng đội
ngũ CCVC Sở VHTTDL tỉnh Phú Thọ.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu tại Sở VHTTDL tỉnh
Phú Thọ.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2015 - 2017, giải pháp
đến năm 2025.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung về chất lượng
đội ngũ CCVC; các tiêu chí đánh giá chất lượng của đội ngũ CCVC. Trong đó
gắn với đội ngũ CCVC thuộc lĩnh vực VHTTDL tỉnh Phú Thọ.
4. Những đóng góp của đề tài luận văn
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC.
Về mặt thực tiễn: Phân tích và đánh giá được thực trạng chất lượng đội
ngũ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
đối với chất lượng đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ. Từ đó, làm cơ sở
đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này trong giai đoạn tới.
Về mặt ứng dụng: Kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở để tham
mưu cho lãnh đạo Sở VHTTDL Phú Thọ trong hoạch định chiến lược và đưa
ra các chính sách về công tác cán bộ và hoạt động nâng cao chất lượng đội
ngũ CCVC trong giai đoạn tới; là tài liệu tham khảo quan trọng cho các
nghiên cứu có liên quan.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức, viên chức.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ.
Chương 4. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức viên chức
1.1.1. Khái niệm đội ngũ công chức, viên chức
Ở mỗi quốc gia do tình hình kinh tế khác nhau, đặc điểm xã hội khác
nhau do đó định nghĩa về đội ngũ CCVC cũng khác nhau. Nhìn chung đội
ngũ CCVC được hiểu là một bộ phận hoạt động trong các cơ quan Nhà
nước, các đơn vị Nhà nước nhằm phục vụ công tác hành chính của bộ máy
Nhà nước. Trong bộ máy của Chính phủ hoặc chính quyền nhà nước nói
chung thì công chức là nhân tố chính, nhân tố quyết định để xây dựng, phát
triển đất nước, xây dựng năng lực và cung ứng dịch vụ công. Chính vì vậy
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc; muốn việc thành công hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém” [16].
“Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích
cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng
báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng” [17].
Trong số đó, những cán bộ lãnh đạo, quản lý lại là đầu tàu, có tác dụng
hướng dẫn, tập hợp, vận động nhân dân để hành động đạt mục tiêu của cách
mạng . Điều đó thể hiện vai trò to lớn của cán bộ.
Ở Việt Nam, theo Luật Cán bộ, Công chức số 22/2008/QH12 ngày 13
tháng 11 năm 2008 của Quốc hội thì đội ngũ cán bộ, công chức được xác định
như sau: được tuyển dụng bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên
chế giữ một công vụ thường xuyên, hoặc nhiệm vụ thường xuyên trong các cơ
quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện; trong các cơ quan, đơn vị
Quân đội nhân dân (mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp như chuyên viên vi tính, kế toán...); trong các cơ quan, đơn vị công an
nhân dân (mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp); trong các cơ
5
quan Đảng; văn phòng Chủ tịch nước, văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà
nước; trong các bộ và cơ quan ngang bộ; toà án nhân dân các cấp (Phó chánh
án Toà án nhân dân tối cao; chánh án, phó chánh án các tòa chuyên trách, thẩm
phán); viện Kiểm sát nhân dân; tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân, Đoàn thanh
niên...); trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập... [18].
Theo Luật viên chức số 58/2010/QH12 thì viên chức: là công dân Việt
Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công
lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [19].
1.1.2. Vai trò của đội ngũ công chức, viên chức
Là lực lượng hoạch định, xây dựng các chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước cũng như mỗi vùng, mỗi địa phương: dưới sự
lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của Nhà nước đội ngũ CCVC nhất
là các chuyên gia đầu ngành là lực lượng trực tiếp tham mưu, hoạch định các
kế hoạch, chiến lược của công tác quản lý hành chính, hoạch định các chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội nói chung. Chính các chiến lược, kế
hoạch này sẽ quyết định chặng đường phát triển trước mắt cũng như lâu dài
của đất nước hoặc mỗi địa phương, đơn vị.
Là lực lượng nòng cốt trong hệ thống chính trị: trực tiếp tổ chức
triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, trực tiếp tác nghiệp quản lý hành chính, thực hiện các kế
hoạch, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Với chức năng
quản lý toàn diện, mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội đất nước, bộ máy quản
lý hành chính là công cụ chính để Đảng, Nhà nước và nhân dân ta quản lý
xã hội và tổ chức xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Hầu hết các chức năng,
nhiệm vụ, công việc đặt ra trước bộ máy quản lý hành chính đều do đội
ngũ CCVC tổ chức thực hiện.
6
Là lực lượng lao động xã hội có chất lượng cao, tinh túy, góp phần rất
quan trọng vào quá trình xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước: Cùng với các
lực lượng lao động trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu
đời sống nhân dân và xây dựng đất nước, đội ngũ CCVC thông qua tác nghiệp
quản lý hành chính là lực lượng quan trọng đảm bảo môi trường (kể cả môi
trường tự nhiên và môi trường xã hội), tạo sự ổn định, thuận lợi cho công cuộc
CNH, HĐH, cho sự nghiệp xây dựng, phát triển toàn diện đất nước.
1.1.3. Đặc điểm của đội ngũ công chức, viên chức
Đội ngũ CCVC là lực lượng lao động xã hội đặc biệt, mặc dù không
trực tiếp làm ra sản phẩm vật chất phục vụ nhu cầu xã hội, nhưng những hoạt
động tác nghiệp quản lý hành chính do đội ngũ CCVC thực hiện có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra môi trường, điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, đảm bảo cho các hoạt động sinh hoạt, văn
hoá, xã hội diễn ra bình thường… phục vụ sự phát triển của cả nước. Chính vì
vậy, việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC luôn là nhiệm vụ
quan trọng trong bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, nhất là trong thời điểm hiện
nay, trong bối cảnh nước ta đang đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng
nhà nước pháp quyền, đang hội nhập mạnh mẽ, toàn diện vào đời sống quốc
tế. Có thể nói, đội ngũ nhân sự nhà nước nói chung, đội ngũ CCVC nói riêng
đóng vai trò quyết định đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước
của bất kỳ quốc gia nào.
Hoạt động của đội ngũ CCVC là loại lao động trí tuệ phức tạp vì nó tác
động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi quan hệ xã hội. Hoạt
động quản lý hành chính là hoạt động chấp hành, điều hành và cung cấp các
dịch vụ công là biện pháp chủ yếu, quan trọng nhất để thực thi pháp luật, đảm
bảo cho pháp luật của Nhà nước được thực hiện trên thực tế. Chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước được thực hiện thông qua tác nghiệp thực thi công
vụ của đội ngũ CCVC. Tất cả các hoạt động của cả hệ thống bộ máy quản lý
7
hành chính đều được thực hiện thông qua hoạt động thực thi công vụ theo
chức trách của mỗi cá nhân CCVC trong hệ thống bộ máy quản lý hành chính.
Do vậy, mỗi CCVC là mỗi tế bào cấu tạo nên cơ quan quản lý hành chính, tạo
nên cả “cơ thể sống” bộ máy quản lý hành chính. Sự tồn tại và hoạt động của
mỗi CCVC cũng như của cả đội ngũ CCVC liên quan trực tiếp đến chất
lượng, hiệu quả hoạt động của mỗi cơ quan quản lý hành chính, ảnh hưởng
đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cả bộ máy quản lý hành chính.
Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và các Nghị định của Chính
phủ hướng dẫn thi hành thì căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch cán bộ,
cán bộ được điều động, luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Điều động là việc cán bộ, công chức
được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị
này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác. Luân chuyển là việc cán bộ,
công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh
đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi
dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ. Việc điều động, luân chuyển cán
bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
1.1.4. Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
1.1.4.1. Khái niệm về chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và
khó định lượng, chúng ta không thể cân đo đong đếm được.
Theo từ điển tiếng Việt, chất lượng được xem là: “Cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của mỗi con người, một sự vật, một sự việc” [26]. Đây là cách đánh giá một
con người, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cái tính độc lập của nó.
Như vậy, trong phạm vi đề tài nghiên cứu về chất lượng đội ngũ
CCVC, có thể hiểu chất lượng của đội ngũ CCVC là khả năng giải quyết các
vấn đề thuộc tất cả các lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các yêu cầu của tổ chức,
cá nhân về cung ứng các dịch vụ hành chính. Tiêu chí để đánh giá chất lượng
8
cán bộ CCVC cũng đa dạng: có thể là tỷ lệ giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng
quy định về thời gian, quy trình, thủ tục; có thể là sự đo lường về mức độ
thỏa mãn của người dân khi hưởng thụ dịch vụ hành chính liên quan đến các
yếu tố, như sự hài lòng về thái độ phục vụ, sự hài lòng về thời gian giải quyết
công việc của người dân…
Chất lượng đội ngũ CCVC được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn của đội
ngũ CCVC, là những quy định cụ thể các yêu cầu về trình độ, năng lực, phẩm
chất đạo đức… của những người CCVC theo những tiêu chí nhất định đối với
từng ngành nghề riêng biệt.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã xác định: “Chất
lượng của cán bộ là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị và năng lực công
tác, thể hiện ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ”. Cụ thể hơn, có thể quan niệm:
Chất lượng đội ngũ công chức hiện nay là tổng hợp thống nhất biện chứng
những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của đội ngũ cán bộ về
mặt con người và các mặt hoạt động, quy định và phản ánh mức độ đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của đội ngũ cán bộ trong điều kiện kinh tế thị
trường, mở cửa, hội nhập quốc tế [14].
Để đánh giá chất lượng đội ngũ CCVC, cần nói tới chất lượng của mỗi
CCVC vì mỗi CCVC là một phần, một bộ phận của đội ngũ CCVC.
Chất lượng CCVC là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức khỏe,
trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm tin,
năng lực, luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng và khả năng thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ được giao. Trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước yêu cầu chất lượng
đối với CCVC ngày càng cao, đòi hỏi người CCVC không những có trình độ,
phẩm chất theo tiêu chuẩn CCVC mà còn phải gương mẫu, đi tiên phong về lý
luận và thực tiễn, có tinh thần kỷ luật rất cao, có tư duy khoa học, lý luận sắc
bén, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, luôn gắn bó với tập thể, với
cộng đồng, có kỹ năng tốt trong việc kết hợp tri thức khoa học, kinh nghiệm, kỹ
năng thực tiễn một cách nhạy bén, linh hoạt, đồng thời luôn chấp hành nghiêm
chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
9
Chất lượng của đội ngũ CCVC ngoài những yếu tố nêu trên còn phụ
thuộc vào cơ cấu đội ngũ CCVC, đó là tỷ lệ hợp lý giữa các độ tuổi, giữa nam
và nữ, giữa CCVC lãnh đạo, quản lý, CCVC phụ trách chuyên môn nghiệp vụ.
Mỗi CCVC không tồn tại một cách biệt lập mà phải đặt trong một
chỉnh thể thống nhất của cả đội ngũ CCVC. Vì vậy quan niệm chất lượng đội
ngũ CCVC phải được đạt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của
từng CCVC với chất lượng của cả đội ngũ.
Bên cạnh đó cũng cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng
và số lượng đội ngũ CCVC. Chỉ khi nào hai mặt này có quan hệ hài hòa mới
tạo nên sức mạnh đồng bộ của cả đội ngũ.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu, chất lượng đội ngũ CCVC là
chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng CCVC, thể hiện qua phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác, chất lượng và hiệu
quả thực nhiệm vụ được phân công của mỗi CCVC cũng như cơ cấu hợp lý
về độ tuổi, về ngạch, bậc và số lượng đội ngũ CCVC bảo đảm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
1.1.4.2. Vai trò của việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
Nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể:
Góp phần quan trọng trong việc tạo ra kết quả của quá trình lao động:
Quá trình lao động là quá trình người lao động sử dụng các tư liệu sản xuất
để sản xuất ra sản phẩm cho xã hội. Hiện nay trong quá trình phát triển kinh
tế, hội nhập kinh tế thì quá trình lao động là quá trình các doanh nghiệp
tham gia vào hoạt động sản xuất để tạo ra sản phẩm cho xã hội. CCVC đóng
vai trò quan trọng trong việc điều tiết quá trình sản xuất của xã hội, của các
doanh nghiệp. Bởi vì người CCVC với nhiệm vụ của mình sẽ thúc đẩy các
hoạt động giao thương kinh tế, tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh
hơn, tạo cho các nền kinh tế trên thế giới hội nhập dễ dàng hơn. Như vậy
chất lượng CCVC cao sẽ góp phần tạo ra kết quả lao động cao, tạo ra nhiều
của cải cho xã hội hơn.
10
Giúp cho công tác quản lý dễ dàng và gọn nhẹ: Quản lý con người
trong đơn vị được gọi là quản trị nhân lực, đây là hoạt động trung tâm của
các hoạt động trong đơn vị. Quản trị nhân lực là hoạt động rất quan trọng
để đơn vị hoạt động nhuần nhuyễn, phát triển. Chất lượng CCVC cao sẽ
giúp nhà lãnh đạo dễ dàng điều hành mọi hoạt động của đơn vị. Lãnh đạo
lực lượng CCVC có chất lượng sẽ đưa ra nhiều phương án thực hiện công
việc nhanh và dễ dàng hơn. Quản lý lao động là các hoạt động nhằm thu
hút, sử dụng thúc đẩy, phát triển và duy trì một lực lượng công chức, viên
chức làm việc có hiệu quả.
Thông thường nói tới quản lý công chức, viên chức (quản trị nhân lực)
là ta nói tới sự tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý có tính tới sự tác động qua lại của các hệ thống khác,
nhằm đạt mục tiêu chung của hệ thống đặt ra một cách nhanh nhất, hiệu quả
nhất trong một môi trường đầy biến động. Hoạt động quản trị nhân lực là hoạt
động tương tác lẫn nhau giữa các đối tượng lao động gồm người điều hành
lao động và người thực hiện nhiệm vụ. Người điều hành lao động phải đưa ra
những phương án thực hiện công việc phù hợp với trình độ, mức độ hiểu biết
của người thực hiện. Và ngược lại, người tiếp nhận công việc phải hiểu rõ
phương án thực hiện công việc để tiến hành thực hiện. Chất lượng CCVC có
vai trò rất quan trọng để quá trình quản trị nhân lực của nhà lãnh đạo được
chính xác, nhanh và dễ hiểu, dễ thực hiện.
Tác động tới cơ cấu tổ chức của đơn vị: CCVC là những lao động có
trình độ cao hoạt động trong các cơ quan quản lý Nhà nước. Các cơ quan
quản lý của Nhà nước có vai trò điều hòa hoạt động của một quốc gia, kích
thích sự tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an ninh trật tự xã hội. Do đó CCVC
trong những cơ quan Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc hoạt động
của cơ quan, tổ chức quản lý.
11
CCVC trong đơn vị sẽ là lực lượng trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ
của đơn vị. Do đó CCVC có chất lượng thì sẽ đem lại hiệu quả công việc cao
hơn, tiết kiệm chi phí và mang lại lợi nhuận cho xã hội nhiều hơn. Cơ cấu tổ
chức của một đơn vị bao gồm lãnh đạo đơn vị và CCVC của đơn vị. Vì thế
chất lượng CCVC của đơn vị ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu tổ chức của đơn
vị. CCVC có chất lượng cao sẽ dần thay thế CCVC có chất lượng thấp hơn.
Kết quả hoạt động thay thế dần những CCVC có chất lượng thấp là việc hình
thành một cơ cấu tổ chức mới của đơn vị. Như vậy CCVC có chất lượng cao
sẽ thay đổi cơ cấu tổ chức hoạt động kém hiệu quả thành cơ cấu tổ chức có
kết quả hoạt động cao. CCVC có chất lượng cao sẽ thay đổi cơ cấu tổ chức
của một đơn vị. Cơ cấu tổ chức của một đơn vị được thay đổi bởi một lực
lượng CCVC có chất lượng cao thì cơ cấu tổ chức của đơn vị đó sẽ hoàn hảo
hơn, hoạt động có hiệu quả hơn. Hiện nay một số lượng lớn CCVC đặt mục
tiêu thăng tiến của mình bằng cách nâng cao chất lượng lao động của bản thân
để nâng cao vị trí của mình trong tổ chức. CCVC có chất lượng tốt tự giác có
ý định thay đổi cơ cấu tổ chức của đơn vị bằng cách tạo ra sự cạnh tranh
thăng tiến với những CCVC khác trong đơn vị.
Trong mỗi nền công vụ nói chung và trong từng cơ quan, đơn vị nói
riêng, đội ngũ CCVC luôn giữ vai trò chủ đạo, mang tính quyết định. Tuy
nhiên, bộ máy và những con người trong bộ máy đó, trong điều kiện bình
thường, ngoài những mặt tích cực, ưu điểm bao giờ cũng tồn tại những hạn
chế, yếu kém, bất cập, trì trệ hoặc có những rào cản cố hữu. Vì vậy, nếu
không được sửa chữa, khắc phục kịp thời để đổi mới thì chẳng những nền
công vụ sẽ không phát triển mà còn xảy ra nguy cơ tụt hậu.
Trước xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế nhất là khi Việt Nam
gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO, ngày 11/01/2007), nước ta ngày
càng hội nhập sâu với các nước, các tổ chức quốc tế với nhiều hình thức, trên
nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao, quốc phòng... Với quan
12
điểm nước ta muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới; các quan hệ đối
tác ngày càng mở rộng kể cả các đối tác chiến lược. Trong khi đó thế giới hiện
đại đã, đang và sẽ có những tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ, thậm chí
nhiều nước đã đi trước Việt Nam hàng thập kỷ. Do vậy, đội ngũ CCVC nếu
muốn sánh vai với các nước phát triển thì không thể không nâng cao chất lượng
mọi mặt nhất là về khoa học công nghệ để quản lý, thực thi công vụ. Bởi hiệu
quả của nền hành chính phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ CCVC.
Lịch sử phát triển của Việt Nam nhiều thế kỷ qua đã chỉ ra rằng muốn
phát triển là phải mở cửa, hội nhập, không thể “bế quan tỏa cảng”, đặc biệt là
phải đổi mới, cải cách. Chẳng hạn như công cuộc đổi mới của Lý Công Uẩn,
thế kỷ XI; cải cách của Lê Thánh Tông về hành chính nhà nước, thế kỷ XV;
công cuộc đổi mới ở Đàng trong của Đào Duy Từ, thế kỷ XVII; cải cách của
Trịnh Cương về tài chính, thế kỷ thứ XVIII; cải cách của Minh Mạng về hành
chính, thế kỷ XIX và phong trào cải cách đầu thế kỷ XX...Thông qua những
cải cách, đổi mới nêu trên bộ máy chính quyền nhà nước, cũng như lực lượng
vận hành bộ máy đó hoạt động khá hiệu quả, biết quan tâm nhiều đến người
dân, vì thế Việt Nam vào những thời kỳ đó rất phát triển, hưng thịnh.
Ngày nay trước yêu cầu hội nhập và phát triển, đất nước ta đã tiến hành
công cuộc đổi mới được hơn 30 năm và đã đạt được những thành tựu to lớn,
quan trọng. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020 cũng đã xác định mục tiêu là “Cải cách thể chế; xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính
sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức
thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính và chất lượng dịch vụ công” [9].
Một trong những nội dung cơ bản của chương trình tổng thể về cải cách
hành chính ở Việt Nam là đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC hướng
tới xây dựng cho được đội ngũ CCVC chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của
13
nền hành chính hiện đại. Đồng thời đội ngũ CCVC không chỉ là nguồn lực
chủ yếu để cấu thành nền công vụ mà nó còn có vai trò quyết định cơ chế vận
hành, tổ chức các hoạt động và sự thành công hay thất bại của cơ chế vận
hành hay các hoạt động đó. Đối với nước ta đang trong thời kỳ chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường, có định hướng XHCN, còn nhiều điều kiện mà
nước ta chưa đáp ứng được như: Trình độ phát triển nền kinh tế thị trường
thấp; hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính còn nhiều vấn đề chưa phù hợp
với thông lệ chung của quốc tế; cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu của
thời kỳ hội nhập; đội ngũ CCVC còn có nhiều bất cập cả về số lượng và chất
lượng, cơ cấu cũng như sự phân bổ theo ngành và theo lãnh thổ. Nó vừa quá
lớn về quy mô, vừa yếu kém về chất lượng, vừa bất hợp lý trong việc bố trí sử
dụng, tạo nên sự trì trệ của nền hành chính. Trong Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001- 2010 của Chính phủ đã nhận định:
“Đội ngũ CCVC còn nhiều yếu điểm về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm,
năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính, phong cách làm việc chậm đổi
mới, tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân tiếp tục diễn ra nghiêm
trọng trong một bộ phận công chức” [6].
Sự thành thục trong kỹ năng là tiêu chí đánh giá tính chuyên nghiệp,
tính chuyên môn hoá của CCVC vẫn còn thấp. Đặc biệt đối với đội ngũ
CCVC thừa hành thì tính chuyên nghiệp còn rất thấp trong khi đó đây là
nguồn lực chủ yếu của nền hành chính, quyết định sự vận hành, tổ chức các
hoạt động và sự thành công hay thất bại của cơ chế vận hành, tổ chức các
hoạt động và sự thành công hay thất bại của cơ chế vận hành hay các hoạt
động đó. Từ đòi hỏi của công cuộc cải cách hành chính, trước xu thế mở
cửa hội nhập kinh tế quốc tế và thực trạng mọi mặt của đội ngũ công chức
cần thiết phải xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính
nhà nước theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu quản
trị trong thời gian tới.
14
1.1.4.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức viên chức
Tiêu chí hiểu theo nghĩa chung nhất là căn cứ để nhận biết, xếp loại,
đánh giá một sự vật, hiện tượng, một khái niệm, một quá trình nào đó. Xác
định tiêu chí để đánh giá chất lượng CCVC trong giai đoạn hiện nay là rất cần
thiết để các cơ quan, đơn vị sử dụng và xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ
CCVC. Xây dựng được các tiêu chí đánh giá chất lượng CCVC giúp chúng ta
xác định được chất lượng CCVC, điểm mạnh và hạn chế của chất lượng
CCVC của trong sự đối chiếu, so sánh trên các tiêu chí xác định.
Để đánh giá được chất lượng đội ngũ CCVC, trong thực tế thường sử
dụng một số nhóm tiêu chí sau:
- Theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là yêu cầu hàng đầu đáp ứng yêu cầu
công tác, đảm bảo năng lực, kỹ năng thực thi công vụ của CCVC. Công tác
quản lý nhà nước đòi hỏi mỗi CCVC phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
nhất định phù hợp với yêu cầu công tác. Do vậy, mỗi cơ quan, đơn vị phải bố
trí, phân công CCVC đảm trách công vụ theo trình độ chuyên môn được đào
tạo theo từng lĩnh vực, từng loại công việc nhất định. Sự yếu, thiếu về chuyên
môn, nghiệp vụ sẽ làm chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ của CCVC giảm
sút, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác của cả cơ quan. Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của CCVC cơ bản đã được đào tạo trong quá trình học tập tại các
trường đại học, cao đẳng. Tuy nhiên, yêu cầu công tác ngày càng cao và thực
tiễn luôn biến đổi đòi hỏi CCVC phải thường xuyên nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực công tác [15].
- Tiêu chí về tuổi và kinh nghiệm công tác của CCVC:
Chất lượng CCVC đánh giá theo kinh nghiệm công tác là xét về thâm
niên tham gia vào một công việc của một số lao động. Đánh giá chất lượng
CCVC thông qua thâm niên lao động được xác định qua số lao động tham gia
hoàn thành một công việc có thời gian dài.
15
Theo quy định hiện nay của Việt Nam thì một người CCVC thì phải
nằm trong độ tuổi từ 18 đến 55 đối với nữ và từ 18 đến 60 đối với nam. Thực
tế, đội ngũ CCVC ngoài 40 tuổi thường có nhiều kinh nghiệm công tác cũng
như kỹ năng làm việc tốt. Tuy nhiên cũng có nhiều CCVC tuổi đời còn trẻ
nhưng do được đào tạo cơ bản nên có trình độ chuyên môn khá vững vàng, kỹ
năng làm việc tốt, có tính năng động, sáng tạo cao, ham học hỏi, dám thử
thách, là nhân tố thúc đẩy cái mới, tạo ra một không khí và phong cách làm
việc hiện đại trong các cơ quan, đơn vị. Hiện nay đang có xu hướng trẻ hóa
đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ quản lý điều hành với mục đích tận dụng sự
năng động của tuổi trẻ kết hợp với trình độ chuyên môn tốt để tạo tiền đề cho
những đóng góp vào việc đổi mới và phát triển của mỗi cơ quan, đơn vị
nhưng vẫn phải chú trọng đảm bảo tính kế thừa và phải kết hợp hài hoà để có
được đội ngũ CCVC có chất lượng.
- Tiêu chí về trình độ ngoại ngữ, tin học:
Trong bối cảnh Quốc tế hóa mạnh mẽ hiện nay, ngoại ngữ và tin học
là công cụ rất quan trọng trong sử dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào
trong công việc hàng ngày và góp phần mở rộng giao lưu, hợp tác Quốc tế,
tiếp thu các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trên thế giới. Muốn vậy,
mỗi cá nhân phải nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học để thu nhận và xử lý
thông tin và quyết định. Yêu cầu này lại càng cần thiết đối với đội ngũ
CCVC là đội ngũ nhân lực mà yêu cầu tác nghiệp, thực thi công vụ đòi hỏi
cao về nhiều mặt.
- Tiêu chí về trình độ chính trị, trình độ quản lý Nhà nước và ngạch
công chức:
Lý luận chính trị là một nội dung nhận thức và là yêu cầu quan trọng
của mỗi CCVC. Với vai trò là “Công bộc của nhân dân” đòi hỏi mỗi CCVC
phải nhận thức, quán triệt sâu sắc sự lãnh đạo chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước, từ đó trau dồi quyết
tâm và nhiệt tình cách mạng công tác và cống hiến, xây dựng Tổ quốc. Nhận
16
thức quán triệt sâu sắc về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Có lý luận chính trị vững vàng, CCVC sẽ xác định đúng
đắn thái độ, động cơ làm việc, phấn đấu cho sự nghiệp chung. Trong điều
kiện, hoàn cảnh mới hiện nay, yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ CCVC là vừa
phải có trình độ lý luận vững vàng vừa phải bám sát thực tiễn, kết hợp giữa lý
luận và thực tiễn từ đó có thể tìm hiểu, phân tích sâu sắc để nhận thức một
cách bản chất, khoa học các quá trình kinh tế - xã hội đang diễn ra để giải các
bài toán do thực tiễn đặt ra.
Quản lý Nhà nước là một lĩnh vực quản lý phức tạp cả về nội dung,
phạm vi và đối tượng quản lý. Trong điều kiện hiện nay, yêu cầu người quản
lý không những được đào tạo về trình độ chuyên môn kỹ thuật mà còn phải
nắm vững những kiến thức về công tác quản lý hành chính Nhà nước phù hợp
với từng ngạch bậc công chức nhà nước. Trình độ quản lý nhà nước có thể
được chia thành các cấp độ: Chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên
viên, cán sự và các văn bằng có giá trị thay thế các loại chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức quản lý Nhà nước nói trên như chứng chỉ bồi dưỡng theo chức danh
công chức lãnh đạo cấp Phòng và tương đương, cấp Sở và tương đương, cấp
Vụ và tương đương, Thứ trưởng và tương đương; Chủ tịch và Phó Chủ tịch
HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp tỉnh; chứng chỉ đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; chứng chỉ bồi dưỡng đại biểu
HĐND cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh.
Trong thực tế quản lý, mỗi vị trí công tác thì yêu cầu về trình độ lý luận
chính trị và trình độ quản lý Nhà nước là khác nhau. Thông thường thì khi
xem xét hay đề bạt cán bộ, công chức vào vị trí quản lý, vị trí lãnh đạo thì
ngoài tiêu chí về bằng cấp thì tiêu chí về trình độ chính trị, trình độ quản lý
Nhà nước thường được quan tâm và đóng vai trò quan trọng.
Ngạch là khái niệm chỉ trình độ, năng lực, khả năng chuyên môn và
ngành nghề của CCVC. Ngạch là một dấu hiệu đặc thù của CCVC. Bất cứ
một người cán bộ nào sau khi được tuyển dụng chính thức đều được xét vào
một ngạch nhất định. Người ta căn cứ vào quá trình đào tạo, khả năng chuyên
17
môn nghiệp vụ để phân loại CCVC theo ngạch khác nhau, và có chức danh
tiêu chuẩn riêng. Người CCVC muốn được bổ nhiệm vào ngạch hoặc lên
ngạch cao hơn phải được xét chọn và qua thi tuyển.
Căn cứ để xếp vào ngạch đối với CCVC chủ yếu là do năng lực chuyên
môn thể hiện qua văn bằng phản ánh quá trình đào tạo. Ví dụ: những người
không được đào tạo chính quy được tuyển vào làm các công việc giản đơn thì
xếp vào ngạch nhân viên, những người được đào tạo bậc trung học thì xếp vào
ngạch cán sự, còn chuyên viên đòi hỏi cán bộ phải đào tạo ở trình độ đại học…
Người CCVC thuộc một ngạch nhất định nếu không được đào tạo để
nâng lên trình độ cao hơn thì sẽ mãi ở ngạch đó. Muốn chuyển lên ngạch cao
hơn thì cán bộ công chức phải có văn bằng cao hơn hoặc qua kỳ thi tuyển
nâng ngạch mới.
Hiện nay đội ngũ CCVC trong bộ máy nhà nước ta được xếp theo ngạch:
nhân viên, cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp theo
Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03/11/2004 của Bộ Nội vụ. Thực ra tên
gọi các ngạch chỉ là quy ước. Vấn đề quan trọng là phải định rõ tiêu chuẩn cho
từng ngạch để có căn cứ thoả đáng xếp cán bộ công chức vào ngạch nhất định.
- Tiêu chí về kỹ năng hành chính:
Kỹ năng hành chính là năng lực công tác trong đó kết hợp giữa hệ
thống kiến thức và vận dụng các kỹ thuật quản lý cũng như kinh nghiệm công
tác của CCVC vào công tác quản lý hành chính. Có kiến thức tốt mà không có
kinh nghiệm, không vận dụng kinh nghiệm tự đúc rút hay học tập được thì
CCVC khó có thể hoàn thành chức trách được giao. Ngoài hệ thống tri thức
về khoa học tự nhiên và xã hội làm cơ sở, nền tảng CCVC phải có kỹ năng
hành chính. Điều đó đòi hỏi mỗi CCVC phải học tập, tích luỹ, rèn luyện
thường xuyên trong quá trình công tác cũng như trong cuộc sống. Tất nhiên,
mỗi công việc và lĩnh vực đòi hỏi kỹ năng khác nhau. Vấn đề đặt ra là mỗi
CCVC phải tự học tập, bồi dưỡng, tìm tòi và tích luỹ nâng cao kỹ năng thực
thi công vụ theo chức trách được phân công. Đây là một trong những tiêu chí
rất quan trọng đảm bảo cho việc hoàn thành tốt nhiệm vụ của mỗi CCVC.
18
- Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong lối sống và thái
độ, tinh thần tránh nhiệm trong thực thi công vụ:
Có thể nói, phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong lối sống và thái
độ, tinh thần tránh nhiệm trong thực thi công vụ là một trong những yếu tố
quan trọng nhất của người CCVC cách mạng. Hồ Chủ tịch đã nói: cán bộ có
đức mà không có tài làm việc gì cũng khó, còn cán bộ có tài mà không có
đức thì là người vô dụng. Nếu một người CCVC có phẩm chất đạo đức, lập
trường tư tưởng vững vàng thì hiệu quả công việc cũng như tinh thần trách
nhiệm của họ trong công việc cũng cao. Ngược lại thì hiệu quả công việc sẽ
thấp, rất dễ dẫn tới sự đổ vỡ của hệ thống. Vì vậy phẩm chất đạo đức, lập
trường tư tưởng cần được quan tâm đặc biệt. Mỗi CCVC phải thường xuyên
trau dồi nâng cao phẩm chất chính trị cách mạng “Dĩ công vi thượng”, “Cần
kiệm, liêm, chính” trong thực thi công vụ [15].
1.1.5. Nội dung về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
1.1.5.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ công chức, viên chức
Việc quy hoạch CCVC nhằm mục đích phát hiện sớm nguồn cán bộ trẻ
có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý, đưa vào quy
hoạch để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn các chức danh lãnh đạo,
quản lý, đáp ứng nhiệm vụ chính trị trước mắt và lâu dài của từng địa phương,
cơ quan, đơn vị và của đất nước. Việc quy hoạch CCVC cần phải được thực
hiện để dự nguồn nhân lực. Hơn thế còn phải thực hiện một cách tổng thể, dài
hạn để các lớp cán bộ nối tiếp nhau, học tập kinh nghiệm của người đi trước
và truyền đạt lại cho thế hệ kế cận.
Để làm tốt vấn đề quy hoạch cán bộ, nhằm chọn người tài đức, ngay
trước khi tuyển dụng cần phải bám chắc yêu cầu nhiệm vụ chính trị và thực tế
đội ngũ CCVC ở cơ quan trong mỗi thời kì và gắn với thực tiễn nội dung phát
triển CCVC. Bên cạnh đó, các chính sách hỗ trợ, phát triển, các quy định
hướng dẫn công tác quy hoạch, quản lý cán bộ là “kim chỉ nam” cho các nhà
quản lý nhân sự các cấp có kế hoạch, chiến lược đúng đắn trong việc phát
triển đội ngũ CBCC tại các địa phương.
19
Cần đánh giá đúng cán bộ trước khi đưa vào quy hoạch. Căn cứ để
được lựa chọn, giới thiệu CCVC vào làm việc tại các cơ quan nhà nước chính
là những tiêu chuẩn, tiêu chí được nêu rõ ở mục trên về phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, năng lực thực tiễn cũng như là uy tín, sức khỏe, chiều
hướng và triển vọng phát triển gắn với lợi ích cộng đồng của địa phương,…
1.1.5.2. Tuyển dụng đội ngũ công chức, viên chức
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định số 24/2010/NĐ-
CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức, căn cứ để tuyển dụng công chức là yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc
làm và chỉ tiêu biên chế của cơ quan sử dụng công chức. Cơ quan sử dụng
công chức có trách nhiệm xác định, mô tả vị trí việc làm, báo cáo cơ quan
quản lý công chức phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng công chức [18]. Hàng
năm, cơ quan sử dụng công chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức,
báo cáo cơ quan quản lý công chức để phê duyệt và tổ chức tuyển dụng công
chức. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển, xét
tuyển hoặc tiếp nhận đối với một số trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng
công chức, tùy theo mục tiêu và đối tượng cũng như công việc cần tuyển.
Nguồn cho tuyển dụng CCVC có thể là bên trong (bên trong bộ máy hành
chính địa phương) hay bộ phận nhân lực tài giỏi bên ngoài, có nguyện vọng
làm việc và cống hiến cho nhân dân. Việc tuyển chọn cần phải bám sát nhu
cầu chọn lựa của nhà nước, yêu cầu hoạt động của cơ quan làm việc. Các quy
trình tuyển chọn cần phải tuân thủ yêu tố: minh bạch, rõ ràng, cơ hội chia để
cho tất cả các đối tượng phù hợp, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng “con
ông cháu cha”. Các quy trình, yêu cầu tuyển chọn phải rõ ràng, đảm bảo mọi
người có thể hiểu được nó. Trong quá trình tuyển dụng, cần phải chú ý các
yếu tố công bằng và minh bạch.
20
Như vậy, tuyển dụng CCVC là việc lựa chọn và chấp nhận một người tự
nguyện gia nhập hệ thống công vụ sau khi đã xác nhận người đó có đủ tiêu chuẩn
và điều kiện theo quy định của pháp luật để bổ nhiệm vào một ngạch công chức
theo tiêu chuẩn chuyên môn nhất định của vị trí công việc cần tuyển. Tuyển dụng
công chức là để giao giữ một chức trách nhất định hay để bổ nhiệm vào một
ngạch công chức nào đó, để thi hành nhiệm vụ được Nhà nước trao cho công
chức, do vậy việc tuyển dụng công chức phải cẩn trọng. Các văn bản quy phạm
pháp luật về tuyển dụng công chức hiện hành có Luật Cán bộ, công chức năm
2008; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP; Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày
30/12/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
(Thông tư số 13/2010/TT-BNV); Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24/10/2012
của Bộ Nội vụ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-
BNV và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác quy định [11].
1.1.5.3. Bố trí sử dụng đội ngũ công chức, viên chức
Việc bố trí, sử dụng đội ngũ CCVC cũng là một trong những nội dung
của việc nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC. Với bất cứ nhân lực, nếu không
được sử dụng một cách hợp lý, được đặt vào đúng vị trí phát huy sở trường
của mình sẽ khó mà có tâm lý cống hiến vì công việc, tâm lý thỏa mãn trong
công việc dẫn đến chất lượng làm việc giảm sút. Việc sử dụng và bố trí đội
ngũ CCVC phải thỏa mãn những yếu cầu như sau:
Sử dụng đội ngũ CCVC vì mục đích chung, cần tìm hiểu rõ chuyên
ngành riêng, chuyên môn riêng của từng vị trí chức vụ cán bộ để có thể sắp
xếp vào công việc cùng chuyên môn. Việc sử dụng đội ngũ CCVC không chỉ
là làm công việc thường ngày mà còn góp phần làm cầu nối giữa nhân dân và
cơ quan quản lý nhà nước.
Sử dụng đội ngũ CCVC dựa trên những nhận định khách quan về công
việc, những ưu điểm cũng như nhược điểm của đội ngũ CCVC mà bố trí, sắp
xếp công việc sao cho phát huy được ưu điểm và hạn chế được nhược điểm
của đội ngũ CCVC.
21
1.1.5.4. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ CCVC nói chung là nhiệm vụ thường
xuyên, dài hạn mới mong có thể thay đổi trình độ chuyên môn, năng lực
làm việc, đạo đức làm việc của đội ngũ CCVC. Trong tình hình kinh tế -
chính trị- văn hóa xã hội đang thay đổi từng ngày, việc đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ CCVC là tất yếu nhằm thực hiện quá trình đổi mới đất nước
theo hướng CNH, HĐH, hòa vào xu thế của thế giới. Trên cơ sở quy hoạch
cán bộ và nhu cầu thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương, cấp Ủy xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cụ thể, phù hợp với từng chức
danh, ngạch, bậc. Có hai phương thức:
Quan tâm đào tạo cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số;
chú trọng đào tạo chuyên sâu sau đại học để có đội ngũ trí thức giỏi trên từng
ngành, lĩnh vực, nhất là những ngành, lĩnh vực có yêu cầu cao trong hội nhập
quốc tế. Việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ phải gắn với việc sử dụng CCVC,
tránh tình trạng đào tạo không đúng chuyên môn nghiệp vụ.
Chú trọng xây dựng chương trình đào tạo thích hợp, từ cơ sở vật chất
đến đội ngũ giáo viên có kiến thức sâu rộng, có cả kinh nghiệm thực tế trong
ngành. Đào tạo, bồi dưỡng nhiều mặt và trọn vẹn, từ lý luận chính trị, quản lý
nhà nước, kỹ năng lãnh đạo đến kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh
vực quản lý. Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng CCVC cũng như các
cấp phải luôn luôn được đổi mới, cập nhật liên tục theo tình hình kinh tế -
chính trị - xã hội mới. Các kiến thức và kỹ năng có được phải phù hợp, thiết
thực với công việc mà CCVC đang làm trên lĩnh vực, địa bàn của họ để đảm
bảo việc đào tạo, bồi dưỡng có hiệu quả, không xa rời thực tế.
1.1.5.5. Đánh giá và thực hiện các chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ công chức,
viên chức
Đánh giá CCVC là hoạt động công vụ được thực hiện từ phía cơ quan,
đơn vị, tổ chức, người sử dụng CCVC, tập thể lao động nhằm xem xét chất
lượng CCVC dựa trên cơ sở thực tiễn công tác của người CCVC và yêu cầu
nhiệm vụ được cơ quan, đơn vị, tổ chức đề ra đối với CCVC.
22
Đánh giá đúng CCVC thì toàn bộ quy trình công tác cán bộ sẽ chính
xác, hiệu quả trong chọn người xếp việc được chính xác, tạo điều kiện cho
công chức phát huy được sở trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đồng
thời không bỏ sót nhân lực chất lượng, chọn nhầm nhân lực kém chất lượng.
Ngược lại, đánh giá CCVC không đúng thì không những bố trí, sử dụng
CCVC không đúng mà quan trọng hơn là mai một dần động lực phát triển, có
khi làm thui chột những tài năng, “vàng thau lẫn lộn”, xói mòn niềm tin của
đảng viên, quần chúng ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị của cơ quan, đơn vị.
Đánh giá CCVC để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện được giao. Kết quả đánh giá là
căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật
và thực hiện chính sách đối với CCVC.
Theo Luật cán bộ công chức năm 2008 thì đánh giá công chức dựa vào
các nội dung sau:
- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước;
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
- Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
- Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
- Thái độ phục vụ nhân dân.
Ngoài ra đối với công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo
các nội dung sau đây:
- Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo,
quản lý;
- Năng lực lãnh đạo, quản lý;
- Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.
23
Việc đánh giá CCVC được thực hiện hàng năm, trước khi bổ nhiệm,
quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân
chuyển, biệt phái.
Khi đánh giá phải bảo đảm tính khách quan, toàn diện, tính lịch sử - cụ
thể; trên cơ sở thực hiện tự phê bình và phê bình; thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ; công khai đối với cán bộ, công chức được đánh giá. Phát huy
đầy đủ trách nhiệm của tập thể và cá nhân, lấy kết quả, hiệu quả hoàn thành
nhiệm vụ làm thước đo chủ yếu trong đánh giá CCVC.
Đánh giá CCVC được coi là tiền đề quan trọng nhất nhưng vẫn là khâu
khó và yếu nhất, khó nhất là đánh giá cái “tâm” và cái “tầm” và bản lĩnh
chính trị của người CCVC.
Muốn nâng cao chất lượng của đội ngũ CCVC cần đổi mới cơ bản
chính sách đãi ngộ về vật chất đối với CCVC. Căn cứ vào từng loại CCVC,
vào trình độ, số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác của mỗi CCVC mà
đảm bảo các chế độ tiền lương, phụ cấp, điều kiện và phương tiện làm việc,
nhà ở... phù hợp, đảm bảo cho CCVC có điều kiện học tập, tu dưỡng nâng cao
trình độ và năng lực làm việc. Tiền lương của CCVC phải thật sự trở thành
thu nhập cơ bản của CCVC. Tiền lương phải đủ đảm bảo tái sản xuất mở rộng
sức lao động của CCVC.
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ công chức,
viên chức
1.1.6.1. Các yếu tố khách quan
Một là, yếu tố chính trị, thể chế chính sách
Yếu tố chính trị là các đường lối, định hướng phát triển kinh tế và
thể chế chính trị của một quốc gia. Yếu tố chính trị ảnh hưởng sâu và rộng
tới tất cả các mặt văn hóa, kinh tế, đời sống… của một quốc gia. CCVC là
một yếu tố ảnh hưởng sâu bởi yếu tố chính trị của một quốc gia, chủ yếu là
một số ảnh hưởng sau:
24
Thể lực của CCVC: Một quốc gia quan tâm tới đời sống người dân,
tăng cường các hoạt động an sinh xã hội sẽ tạo nên mức sống ổn định, đời
sống tinh thần sảng khoái. Khi đó CCVC tại quốc gia đó sẽ có điều kiện phát
triển tốt về mặt thể lực.
Văn hóa lao động: Việt Nam là một nước có truyền thống lâu đời, Nhà
nước Việt Nam ưu tiên giữ gìn văn hóa truyền thống. Do đó CCVC của nước
ta ảnh hưởng rất nhiều từ nền văn hóa truyền thống. Trong giai đoạn hội nhập
kinh tế CCVC Việt Nam mang nền văn hóa Việt hội nhập với các nền văn hóa
khác trên thế giới thể hiện được văn hóa trong lao động của người Việt nam.
Trình độ chuyên môn, kỹ thuật: Một quốc gia có nền kinh tế thị trường,
nền kinh tế mở như nước ta sẽ cần tăng cường hệ thống giáo dục để đào tạo
chuyên môn kỹ thuật cho CCVC trong nước đáp ứng được so với yêu cầu sản
xuất kinh tế. Định hướng đào tạo CCVC có trình độ cao của Nhà nước đã
được cụ thể hóa bằng việc mở rộng các trường đào tạo nghề, tuyển sinh với số
lượng lớn và đào tạo theo định hướng phát triển kinh tế trong từng giai đoạn.
Trong các giai đoạn phát triển kinh tế Nhà nước có những quy hoạch về phát
triển ngành nghề đào tạo, cơ cấu ngành nghề đào tạo từ đó giúp nâng cao
CCVC của từng ngành nghề trong xã hội.
Thể chế chính sách đối với đội ngũ CCVC là hệ thống các quy định do
nhà nước, địa phương đặt ra để tạo nguồn và nâng cao chất lượng đội ngũ
CCVC. Thể chế chính sách đối với CCVC bao gồm: Các quy định về ưu tiên
tuyển dụng, ưu đãi, thu hút nhân tài vào đội ngũ CCVC, các quy định nhằm
tạo điều kiện để CCVC có điều kiện học tập, nâng cao trình độ, điều kiện bảo
đảm môi trường làm việc thuận lợi, từng bước hiện đại hóa công sở, nhà công
vụ, trang thiết bị làm việc trong công sở, phương tiện để thi hành công vụ;
bảo đảm sự quan tâm, hỗ trợ về vật chất khi công chức gặp rủi ro trong công
việc, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
25
Thể chế chính sách đối với CCVC là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng CCVC. Thể chế chính sách là do con người tạo ra, nhưng đồng
thời lại tác động mạnh mẽ đến hoạt động của con người. Thể chế chính
sách hợp lý có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tích cực, tài năng, sáng
tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi người, nhưng cũng có thể kìm hãm
hoạt động, làm thui chột tài năng, sáng tạo của công chức. Vì vậy, việc
nâng cao chất lượng CCVC phải gắn liền với đổi mới hệ thống cơ chế,
chính sách. Trong đó tiền lương là một yếu tố quan trọng bậc nhất của
quyền lợi công chức. Đối với CCVC tiền lương là sự bảo đảm về phương
diện vật chất để thực thi công vụ, đồng thời cũng là sự đãi ngộ đối với họ
và là yếu tố ràng buộc chặt chẽ họ với công vụ.
Hai là, môi trường văn hóa, xã hội
Các yếu tố này bao gồm truyền thống, tập quán, thói quen, lễ nghi và
nghệ thuật ứng xử, các quy phạm tư tưởng và đạo đức, các hiện tượng và quy
luật khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng... của mỗi địa phương, mỗi dân tộc, tầng
lớp dân cư và quốc gia.
Điều kiện xã hội, yếu tố văn hóa vùng miền bao gồm tập quán sinh sống,
thói quen, các ứng xử ở địa phương… ảnh hưởng chất lượng nguồn nhân lực
thông qua văn hóa địa phương, tập quán, thói quen của cư dân địa phương. Lối
sống, nền văn hóa của địa phương sẽ tạo cho CCVC một cách tiếp cận vấn đề
theo một cách của địa phương. Từ đó CCVC đưa ra những quyết định với công
việc, các ứng xử với đồng nghiệp theo cách mà họ, địa phương họ cho là đúng.
Các ứng xử của CCVC sẽ ảnh hưởng đến những CCVC khác cùng làm việc.
Điều này dẫn đến thái độ làm việc của mọi người sẽ thay đổi tốt hơn, quan tâm
tới công việc nhiều hơn hoặc thờ ơ, chiếu lệ với công việc. Vì thế yếu tố văn
hóa vùng miền ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng CCVC.
Các yếu tố về điều kiện tự nhiên bao gồm khí hậu, thổ nhưỡng, thời tiết
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng CCVC. Nếu các yếu tố văn hóa
vùng miền ảnh hưởng đến cách tiếp cận công việc của CCVC tức là ảnh
26
hưởng đến trí lực của CCVC thì các yếu tố về điều kiện tự nhiên sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới thể lực của CCVC. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến quá
trình phát triển của CCVC sẽ tạo cho họ sức mạnh, sự dẻo dai hay ốm yếu,
suy nhược. Do đó điều kiện tự nhiên quyết định 40% chất lượng nguồn nhân
lực và quyết định 100% thể lực của người lao động.
Các yếu tố tự nhiên, xã hội ở vùng nào sẽ tạo nên CCVC mang đậm
bản sắc của vùng đó. CCVC xuất thân từ các vùng văn hóa khác nhau sẽ có
cách tiếp cận vấn đề khác nhau và có cách giải quyết khác nhau. Do đó cần
nâng cao năng lực của mỗi CCVC trong quá trình làm việc nhóm khi đó sự
giao thoa văn hóa sẽ tạo cho CCVC động lực thay đổi và nâng cao năng lực
của bản thân. Tuy nhiên trong những trường hợp yếu tố văn hóa lại đẩy lùi bước
phát triển khi các tiếp cận của CCVC cực đoan, bất mãn, có tư tưởng chống
đối… khi cán bộ có những nhận xét trái chiều về các vấn đề văn hóa xã hội.
Trong quá trình thực hiện công việc, các ứng xử, lối sống của CCVC
được bộc lộ trong một tổ chức, đơn vị. Trải qua thời gian lối sống của CCVC
được hòa nhập hoặc đào thải bởi văn hóa của đơn vị, tổ chức. Do vậy yếu tố
văn hoá, xã hội, điều kiện tự nhiên sẽ tạo điều kiện hoàn thiện cơ cấu tổ chức
của một đơn vị, tổ chức.
Ba là, môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng CCVC của địa
phương. Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện để nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống nhân dân, hoàn thiện xã hội hàng hóa… Các chỉ số của kinh tế như mức
thu nhập bình quân, giá cả, lạm phát, sức mua, mức sống…
Thu nhập bình quân của dân cư địa phương: Thu nhập bình quân của
khu dân cư ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng nguồn CCVC. Thu nhập bình
quân của địa phương tăng khi đó ảnh hưởng đến chất lượng nguồn CCVC và
ảnh hưởng đến chất lượng CCVC. Thu nhập bình quân cao sẽ tạo điều kiện để
CCVC nâng cao điều kiện sống, nâng cao năng lực bản thân qua các chương
trình đào tạo. Ngoài ra nguồn CCVC cũng có nhiều cơ hội hơn để học tập kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ trước khi đăng ký tuyển dụng vào các đơn vị.
27
Giá cả và lạm phát: giá cả và lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động tham gia các chương trình đào tạo của CCVC. CCVC sẽ tham gia các
chương trình đào tạo nếu giá cả của các chương trình đào tạo đó hợp lý. Nếu
lạm phát cao và kéo dài sẽ ảnh hưởng đến đời sống của CCVC khi đó họ
không thể tham gia các chương trình đào tạo.
Mức sống, dịch vụ phục vụ sức khỏe của khu dân cư: Mức sống của
khu dân cư cao sẽ tạo nên mặt bằng phát triển dân trí cao từ đó nâng cao nhận
thức của CCVC. Các dịch vụ phát triển sẽ là điều kiện tiên quyết để CCVC
phát triển văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Những chính sách về quản lý xã hội, quản lý kinh tế, chính sách phân phối
đặc biệt là chính sách trả công lao động cũng có ảnh hưởng rất lớn. Chúng có thể
kìm hãm, triệt tiêu hoặc đẩy mạnh nhiều lần những yếu tố tốt của chất lượng
CCVC. Nếu trả công đúng theo chất lượng và hiệu quả của lao động sẽ khuyến
khích học tập và rèn luyện để nâng cao kỹ năng, kiến thức. Ngược lại, chế độ
phân phối bình quân sẽ hạn chế tính năng động và sáng tạo của CCVC.
Sự phát triển kinh tế ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống xã hội, cũng ảnh
hưởng rất lớn tới chất lượng CCVC: Sự phát triển kinh tế ảnh hưởng đến cơ
cấu ngành kinh tế, tỷ trọng các ngành kinh tế trong xã hội. Sự phát triển của
kinh tế sẽ tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho người lao động, cải thiện mức
sống, cải thiện đời sống sinh hoạt của người dân tức là gián tiếp nâng cao chất
lượng nguồn CCVC.
1.1.6.2. Các yếu tố chủ quan
Một là, công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng công chức, viên chức
Tuyển dụng, bố trí sử dụng CCVC là yếu tố rất quan trọng để quyết
định đến chất lượng CCVC trong đơn vị là cao hay thấp. Tuyển dụng, bố trí
sử dụng CCVC cho đơn vị phải phù hợp các yêu cầu của đơn vị. Công tác
tuyển dụng cán bộ được bắt đầu từ khi đơn vị được thành lập và diễn ra liên
28
tục để đảm bảo nguồn lao động đáp ứng được yêu cầu của đơn vị. Trong mỗi
giai đoạn phát triển kinh tế thì công tác tuyển dụng CCVC cũng thay đổi để
có thể tuyển dụng những CCVC có chất lượng cao vào phục vụ cho đơn vị.
Trong quá trình tuyển dụng, đơn vị đưa ra các tiêu chuẩn đầu vào theo tình
hình cụ thể và chính là yếu tố quyết định đến chất lượng CCVC của đơn vị.
Các tiêu chuẩn đầu vào chủ yếu gồm: trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn
kỹ thuật, kinh nghiệm hoạt động, đánh giá tham khảo năng lực của CCVC
thông qua quá trình hoạt động tại các đơn vị trước đây. Đơn vị xây dựng hệ
thống tiêu chuẩn đầu vào có yêu cầu càng cao thì CCVC trong đơn vị càng có
chất lượng tốt, đồng đều và ngược lại hệ thống tiêu chuẩn không cao sẽ gây ra
CCVC trong đơn vị có chất lượng không đồng đều.
Ngoài ra năng lực của cán bộ tuyển dụng cũng có ảnh hưởng lớn đến
chất lượng nguồn nhân lực của đơn vị. Cán bộ tuyển dụng có năng lực cao sẽ
xem xét hồ sơ, phỏng vấn trực tiếp CCVC và đưa ra đánh giá chính xác nhất
về năng lực của CCVC để tuyển dụng vào đơn vị. Năng lực cán bộ tuyển
dụng thấp sẽ đánh giá không hết năng lực của CCVC hoặc tham ô, tham
nhũng để nhận vào đơn vị những cán bộ có năng lực yếu kém từ đó tạo ra
nguồn nhân lực có chất lượng không đồng đều trong đơn vị.
Để có được đội ngũ CCVC như ý, các nhà quản lý phải tiến hàng công
việc tuyển dụng cho phù hợp với công việc. Tuyển dụng CCVC là một việc
làm quan trọng nhằm chọn ra một đội ngũ CCVC đáp ứng được những yêu
cầu của nhà quản lý, công tác này được tiến hành trong suốt quá trình hoạt
động của đơn vị, tổ chức bắt đầu từ khi được thành lập.
Để phát huy tốt trình độ, năng lực của đội ngũ CCVC đòi hỏi người
lãnh đạo phải biết nhìn người, phải bố trí công tác phù hợp với năng lực, sở
trường của từng người. Thông qua việc xây dựng khung năng lực, vị trí việc
làm để các cấp lãnh đạo có thể đưa ra kế hoạch bố trí công tác, luân chuyển
cán bộ CCVC hợp lý.
29
Hai là, công tác đào tạo, bồi dưỡng
Nền kinh tế Việt Nam nói chúng và nền kinh tế địa phương nói riêng
liên tục phát triển, liên tục đổi mới vì thế CCVC cũng phải liên tục nâng cao
năng lực bản thân cho phù hợp với sự phát triển kinh tế. Cán bộ công chức
đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết, đóng góp sự phát triển kinh tế của
địa phương. Do đó nhu cầu đào tạo và phát triển của đơn vị sẽ giúp cán bộ
công chức trang bị cho mình những kiến thức mới nhất về tốc độ phát triển
kinh tế, tốc độ phát triển khoa học và kỹ thuật.
Cán bộ công chức ban đầu tuyển dụng về đơn vị qua các bước sàng lọc
đã chứng mình được những cán bộ được đơn vị tuyển dụng là những người có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, những người có năng lực. Tuy nhiên, CCVC
sau khi tham gia vào hoạt động công tác thì ngoài nhu cầu thực tế của bản thân
còn xuất phát từ nhu cầu của sự phát triển kinh tế mà CCVC có nhu cầu được
đào tạo bồi dưỡng, củng cố thêm kiến thức về sự phát triển của kinh tế xã hội.
Hàng năm đơn vị cần có hoạt động xem xét nhu cầu được đào tạo của
CCVC để có thể tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, củng cố kiến thức cho CCVC.
Thông qua hoạt động đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho CCVC thì đơn vị đã
nâng cao chất lượng CCVC của đơn vị.
Ba là, chế độ đãi ngộ
Trong xã hội hiện nay, hiện tượng “chảy máu chất xám” từ khu vực
hành chính Nhà nước sang khu vực ngoài Nhà nước đang xảy ra khá nhiều.
Một trong những nguyên nhân cơ bản là chính sách đãi ngộ của Nhà nước
chưa công bằng và chưa xứng đáng đối với CCVC. Nhiều người gắn bó với
khu vực Nhà nước do tính ổn định, nhưng chỉ ổn định thôi chưa đủ mà các
chính sách, chế độ của Nhà nước đối với CCVC phải là động lực thúc đẩy
CCVC tích cực học tập, làm việc, cống hiến hết sức mình cho công việc, cho
nhân dân, đồng thời góp phần ngăn chặn tệ nạn tham nhũng đang ngày càng
gia tăng, làm trong sạch bộ máy công vụ các cấp. Đây là nhân tố ảnh hưởng
30
rất lớn đến chất lượng đội ngũ CCVC. Chế độ đãi ngộ đối với CCVC bao
gồm cả về vật chất và tinh thần. Về vật chất, thông qua các chế độ chính sách
về tiền lương, tiền thưởng, trả lương cho CCVC phải tương xứng với nhiệm
vụ, công vụ được giao, các loại phụ cấp và các khoản phúc lợi (BHYT,
BHXH, nhà ở....), chính sách thu hút nhân tài, chính sách đối với người về
hưu trước tuổi hoặc chính sách đối với những người đang công tác nhưng
không đủ sức khỏe để tiếp tục cống hiến... Khuyến khích về tinh thần bằng
các hình thức khen thưởng, tôn vinh đối với những CCVC làm việc hiệu quả
cao. Nếu các chính sách, chế độ của Nhà nước đối vối CCVC được đảm bảo,
kịp thời, công bằng, minh bạch sẽ thu hút lượng lớn lao động, nhất là lao động
trẻ tuổi, có nhiệt huyết, trình độ, năng lực về làm việc. CCVC trẻ với tư duy
sáng tạo sẽ góp phần phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương. Hơn nữa, nếu
những chính sách, chế độ của Nhà nước tốt, tiền lương đáp ứng nhu cầu sinh
hoạt sẽ hạn chế tham ô, hối lộ, tham nhũng, vòi vĩnh nhân dân... Các chế độ,
chính sách Nhà nước chưa hợp lý: chính sách tiền lương, phụ cấp lương sẽ
triệt tiêu động lực làm việc, CCVC chưa tích cực học tập nâng cao trình độ,
thiếu trách nhiệm trong công việc, phát sinh nhiều hiện tượng tiêu cực, ảnh
hưởng đến phẩm chất đạo đức của người CCVC.
Bốn là, điều kiện làm việc
Bầu không khí văn hoá của cơ quan là một hệ thống các giá trị, các
niềm tin và các thói quen được chia sẻ trong phạm vi một tổ chức, tác động
vào cấu trúc chính quy tạo ra các chuẩn mực hành vi. Nói cách khác nó bao
gồm các yếu tố như triết lý, truyền thống, tập quán, thói quen, bầu không khí
tâm lý và sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong tập thể lao
động…Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng CCVC vì chúng tạo
nên sức mạnh tinh thần thông qua việc hình thành môi trường văn hoá nhân
văn của cơ quan, đơn vị.
31
1.2. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ở một số tỉnh trong nước
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức luôn gắn liền với chất
lượng hiệu quả công việc, công việc thành công hay thất bại đều do chất
lượng cán bộ mà ra. Tại Hội nghị Trung ương 6 khoá XII đã nêu rõ tổ chức
chỉ đạo thực hiện “Chiến lược cán bộ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới, thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Sự nhất quán trong quan điểm
của Đảng là coi trọng nhân tố con người, nguồn lực con người. Đây là nhân tố
quan trọng hàng đầu, có ý nghĩa quyết định. Chiến lược phát triển con người
Việt Nam, trong đó có chiến lược cán bộ ở tầm chiến lược của mọi chiến lược
trong phát triển. Nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC là chúng ta phát triển
nhân tố của con người. Chúng ta có thể nghiên cứu kinh nghiệm về nâng cao
chất lượng đội ngũ CCVC của một số Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trong
nước như: Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Lào Cai.
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Sở Văn hoá, Thể thao thành phố Hồ Chí Minh
Sở Văn hoá, Thể thao thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND thành Phố Hồ Chí Minh, Sở gồm 9 phòng chuyên môn và 21
đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Đội ngũ CCVC của Sở có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức, lối
sống trung thực, lành mạnh, khắc phục khó khăn, năng động và sáng tạo, có
tinh thần trách nhiệm cao, cần cù, nhiệt tình, tâm huyết với nghề. Đội ngũ
CCVC đã qua rèn luyện trong hoạt động thực tiễn, có năng lực, kinh nghiệm
lãnh đạo, góp phần tích cực thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị, kinh
tế - xã hội của Thành phố.
Trong những năm gần đây, để đáp ứng yêu cầu công tác, Sở Văn hoá,
Thể thao Thành Phố Hồ chí Minh đã chú trọng đến công tác nâng cao chất
lượng đội ngũ CCVC. Sở đã triển khai đồng bộ các giải pháp:
32
Một là, cần nâng cao nhận thức, trách nhiệm đầy đủ yêu cầu, nội dung
của công tác xây dựng đội ngũ CCVC, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý.
Hai là, xây dựng kế hoạch tuyển chọn nhân sự phục vụ cho sự phát
triển của ngành. Chuẩn hoá đội ngũ CCVC về chất lượng, phát huy tốt và có
tinh thần trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ của Thành phố giao phó.
Ba là, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, sử dụng đội
ngũ CCVC; hoàn thiện cơ chế, chính sách và cần những quy định cụ thể về
nhiều mặt nhằm ưu đãi với đội ngũ CCVC.
Bốn là, phát huy tính tích cực, chủ động của đội ngũ CCVC trong tự
bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực công tác. CCVC tích cực, chủ
động rèn luyện, học tập nâng cao trình độ, năng lực và bản lĩnh chính trị
qua thực tiễn công tác. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ
Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập, làm theo tư tưởng đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai
Việc đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC
là một trong những nội dung cơ bản của công cuộc cải cách hành chính của
Sở VHTTDL Tỉnh Lào Cai. Xác định rõ việc nâng cao chất lượng đội ngũ
CCVC là một yêu cầu có tính tất yếu khách quan, vừa mang tính cấp thiết và
vừa mang tính kế thừa, thường xuyên, liên tục và lâu dài.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC, Sở VHTTDL Lào Cai đã thực
hiện đồng bộ các giải pháp từ khâu tuyển dụng đến đào tạo, bồi dưỡng, nhận
xét, đánh giá cán bộ, công chức trong quá trình sử dụng. Cụ thể:
Một là, tập trung đổi mới chế độ thi tuyển CCVC theo vị trí việc làm và
phải thực sự xuất phát từ nhu cầu công việc. Để làm được điều này phải kết
hợp đồng bộ cùng với các giải pháp khác như các đơn vị phải xây dựng được
hệ thống danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch CCVC của cơ quan, tổ
chức mình, từ đó mới có cơ sở để tuyển dụng đúng người, đúng việc, đúng số
33
lượng, đảm bảo cơ cấu hợp lý. Do đó, việc xây dựng vị trí việc làm với bản
mô tả công việc của mỗi vị trí chức danh với những nhiệm vụ hết sức cụ thể,
chi tiết, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, các ứng xử cần
thiết cho từng vị trí, để từ đó mới có cơ sở tuyển dụng đúng người đáp ứng
được yêu cầu của vị trí việc làm.
Ngoài ra, việc tuyển dụng mới CCVC cần gắn với việc cơ cấu lại tổ
chức bộ máy và tinh giản biên chế theo mục tiêu đổi mới về chất, thay thế
mạnh những người không đáp ứng được yêu cầu thực thi công vụ trong nền
hành chính hiện đại. Như vậy công tác tuyển dụng phải mang tính “động” và
“mở” nghĩa là có tuyển dụng vào nếu đáp ứng được yêu cầu của vị trí việc
làm và vị trí việc làm còn trống, có cơ chế chuyển ra (cho thôi việc, chuyển vị
trí công tác khác…) nếu không còn đáp ứng được yêu cầu công việc.
Sau khi tổ chức việc thi tuyển bằng hình thức như hiện nay, cần nghiên
cứu, bổ sung thêm khâu phỏng vấn đối với các ứng viên đạt yêu cầu sau khi
qua các khâu thi viết. Việc làm này sẽ giúp cho Lãnh đạo đánh giá được năng
lực của các ứng viên về kỹ năng giao tiếp,ứng xử (giữa công chức với công
chức, giữa công chức với nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp). Do vậy, thông
qua phỏng vấn mới có thể nhận biết, lựa chọn được ứng viên có phẩm chất,
năng lực, kỹ năng thực sự trong quan hệ giao tiếp, ứng xử phù hợp nhất cho vị
trí việc làm cụ thể cần tuyển dụng và cũng để phát hiện những hạn chế trong
kỹ năng giao tiếp, ứng xử để có phương án bồi dưỡng đào tạo sau này.
Hai là, tiếp tục hoàn thiện và đổi mới công tác đánh giá CCVC gắn với
việc đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức. Hoàn thiện danh mục hệ
thống vị trí việc làm và cơ cấu theo ngạch công chức, từ đó xây dựng hệ
thống tiêu chí đánh giá của từng vị trí việc làm; trong đó chú trọng đến việc
đánh giá CCVC phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác của CCVC; coi đó
là thước đo chính để đánh giá phẩm chất, trình độ, năng lực của CCVC. Đánh
giá phải đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
34
trong việc đánh giá công chức đảm bảo việc đánh giá vừa khách quan, toàn
diện, minh bạch mà vẫn giữ được vai trò của người đứng đầu trong kết luận
đánh giá. Các kết quả đánh giá cần được phân tích, sử dụng làm cơ sở để lựa
chọn, sàng lọc, luân chuyển, quy hoạch, định hướng phát triển nguồn nhân lực.
Ba là, tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, chú trọng đào
tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm; đổi mới nội dung, chương trình đào tạo
CCVC theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, nhất là cấp cơ sở. Tập trung bồi
dưỡng trình độ chuyên môn, kiến thức về khoa học lãnh đạo, quản lí; năng lực
dự báo và định hướng sự phát triển; kỹ năng để nâng cao năng lực thực thi
công vụ cho CCVC như: bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý; các kiến thức
kỹ năng chuyên ngành; kiến thức quản lý nhà nước theo ngạch công chức;
kiến thức quốc phòng - an ninh, tiếng dân tộc thiểu số…
1.2.2. Bài học về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức cho Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ
Từ thực tiễn nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC tại một số Sở
VHTTDL trong nước có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác nâng cao
chất lượng đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ như sau:
Một là, công tác tuyển dụng CCVC phải được đặc biệt quan tâm. Các
tiêu chuẩn, quy trình tuyển dụng phải được thực hiện theo đúng quy định
của Nhà nước, đảm bảo tuyển chọn được nhân sự có trình độ, năng lực đáp
ứng yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng;
Hai là, cần xây dựng tiêu chuẩn chức danh cụ thể cho từng công
việc. Tiêu chuẩn chức danh là cơ sở cho việc tuyển chọn, sử dụng, đánh giá
thực hiện công việc của cán bộ, công chức là chuẩn mực để công chức
phấn đấu, rèn luyện.
Ba là, công tác đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với việc bố trí, sử dụng;
người hoàn thành tốt chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải được trọng dụng.
Thường xuyên phối hợp với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, các Trường
đào tạo để tổ chức cho CCVC tham gia các khoá đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng công tác…
35
Bốn là, phải có chính sách trọng dụng, đãi ngộ thoả đáng cho CCVC;
xây dựng môi trường làm việc tích cực để bảo vệ cán bộ, giúp cán bộ an tâm
công tác, học tập, rèn luyện và cống hiến.
Năm là, thường xuyên quan tâm kiện toàn tổ chức bộ máy và xây dựng
đội ngũ cán bộ, chuyên viên làm công tác tổ chức cán bộ có phẩm chất chính
trị, đạo đức tốt, có năng lực, trình độ tham mưu cho cấp ủy, đồng thời có
chính sách phù hợp để thu hút cán bộ giỏi và giúp cán bộ không ngừng nâng
cao trình độ, năng lực.
Thực tế đã chứng minh, không một cơ quan, đơn vị nào có thể phát
triển nếu không xây dựng đội ngũ CCVC có trình độ, năng lực và có phẩm
chất đạo đức. Biết tận dụng những bài học làm nên sự thành công của các đơn
vị trong việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CCVC sẽ là
nhân tố quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC trong giai đoạn
hiện nay. Tuy nhiên, kinh nghiệm nào cũng là sản phẩm của lịch sử - cụ thể
và việc vận dụng nó không thể là sự dập khuôn, máy móc mà đòi hỏi phải
sáng tạo, linh hoạt cho phù hợp với điều kiện và tình hình thực tiễn của mỗi
cơ quan, đơn vị thì mới đem lại hiệu quả thiết thực.
36
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
Một là, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức gồm những
nội dung gì?
Hai là, có những nhân tố nào ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức, viên chức?
Ba là, chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ở Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch tỉnh Phú Thọ ra sao? nguyên nhân, hạn chế bất cập là gì?
Bốn là, để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch Phú Thọ thì cần những giải pháp gì?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin tốt sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về lý luận và
thực tế, tạo điều kiện cho việc xử lý và phân tích thông tin, từ đó đưa ra đánh
giá chính xác về thực trạng của vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp
xác thực giúp cho việc hoàn thiện công việc nghiên cứu của mình và của cơ
sở. Đề tài sử dụng hai nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
2.2.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập thông tin thứ cấp từ những số liệu đã công bố chính thức như:
Niên giám thống kê của Cục thống kê tỉnh Phú Thọ; các Báo cáo tổng kết
từng năm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ. Ngoài ra, số
liệu thứ cấp còn được thu thập từ các báo cáo, tài liệu, số liệu các cuộc điều
tra, các sách báo, tạp chí, các văn bản pháp quy, các Website có liên quan,...
được sử dụng làm nguồn tài liệu nghiên cứu.
2.2.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Để thực hiện đề tài, tác giả đã xây dựng các câu hỏi, đặt ra các tình
huống, đặt ra những vấn đề nghiên cứu (mẫu phiếu điều tra sử dụng thang
37
đo Likert)... tiến hành điều tra đội ngũ CCVC của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tỉnh Phú Thọ, tham vấn các chuyên gia, nhà nghiên cứu để làm
sáng tỏ đề tài.
Tác giả sẽ tiến hành điều tra, phỏng vấn thu thập các thông tin, số liệu
(Thông tin chung về CCVC; thông tin đánh giá chất lượng, trình độ, môi
trường làm việc; các vấn đề nghiên cứu, đặt ra nghiên cứu trong quá trình
thực hiện đề tài) liên quan đến nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC.
- Đối tượng điều tra: là CCVC của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh Phú Thọ, gồm 315 cán bộ công chức, viên chức. Trong đó: ban giám đốc
là 04 người (01 giám đốc, 03 phó giám đốc); công chức là 50 người (thuộc 10
phòng chuyên môn); viên chức là 261 người (thuộc 11 đơn vị sự nghiệp).
- Mẫu điều tra: nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp được thu thập bằng
việc phát phiếu điều tra tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú Thọ. Cỡ mẫu
được xác định bằng công thức Slovin:
Trong đó:
n: cỡ mẫu
N: kích thước của tổng thể. N = 315 (tổng số công chức, viên chức).
Chọn khoảng tin cậy là 95%, nên mức độ sai lệch e = 0,05
Ta có: n = 315/ (1 + 315 * 0,052) ≈ 176,2 (người)
Như vậy, cỡ mẫu cho nghiên cứu là 176 mẫu (Trong đó: 40 số mẫu là
công chức, 130 số mẫu là viên chức).
- Nội dung điều tra: bằng việc phát phiếu điều tra khảo sát, lấy ý kiến
về mức độ đánh giá của CCVC đối với từng nội dung về công tác nâng cao
chất lượng đội ngũ CCVC của Sở, từ đó sẽ đưa ra được cái nhìn khách quan
về công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tỉnh Phú Thọ.
38
2.2.2. Xử lý và tổng hợp thông tin
- Đối với thông tin thứ cấp, sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp,
tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của
thông tin. Đối với các thông tin là số liệu thì phải lập trên bảng biểu.
- Đối với thông tin sơ cấp, phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được
kiểm tra và nhập vào máy tính, sử dụng phần mềm Excel để tiến hành tổng
hợp, xử lý số liệu.
Khi đủ số liệu, sẽ tiến hành làm sạch biểu tức là kiểm tra, rà soát và
chuẩn hoá lại thông tin, loại bỏ thông tin không chính xác, sai lệch trong điều tra.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Toàn bộ số liệu điều tra thu thập được tổng hợp, tính toán và phân tổ
thống kê theo những tiêu thức khác nhau. Trên cơ sở đó sử dụng các phương
pháp phân tích sau:
- Phương pháp thống kê mô tả
Trên cơ sở các tài liệu, số liệu thu thập được tiến hành thống kê, phân
tích lại toàn bộ tài liệu, số liệu. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả với các
chỉ tiêu như: số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình… nhằm phản ánh quy
mô, chất lượng và hiệu quả của hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC.
Mô tả thống kê trình bày tổng quát về đội ngũ CCVC của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ. Sử dụng thống kê mô tả phân tích và đánh
giá thực trạng về chất lượng đội ngũ CCVC của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tỉnh Phú Thọ. Các đại lượng được sử dụng trong thống kê mô tả là số
tuyệt đối, số tương đối, số trung bình, độ lệch chuẩn, số lớn nhất, nhỏ nhất,
tần suất và phần trăm để phân tích thực trạng.
- Phương pháp thống kê so sánh
Thông qua số bình quân, tần suất, độ lệch chuẩn bình quân, số tối đa,
tối thiểu. Phương pháp thống kê so sánh gồm cả so sánh số tuyệt đối và so
sánh số tương đối để đánh giá động thái phát triển của hiện tượng, sự vật
39
theo thời gian và không gian. Sử dụng phương pháp phân tích thống kê để
đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CCVC; phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng đội ngũ CCVC. Sau khi tính toán số liệu tiến hành so
sánh số liệu qua các năm, từ đó đánh giá tình hình chất lượng đội ngũ CCVC
qua các năm nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Để đảm bảo tính chính xác trong nghiên cứu, tác giả tham khảo ý kiến
của những người am hiểu sâu sắc các lĩnh vực liên quan đến đề tài, thu thập
thêm thông tin của các nhà khoa học, các nhà quản lý ở địa phương, cán bộ
cơ sở. Những tài liệu sách báo đã được công bố ở các công trình nghiên cứu.
Tác giả dùng trong giai đoạn nghiên cứu ban đầu và trong quá trình đưa ra
định hướng, giải pháp.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
Một là, chỉ tiêu về trình độ chuyên môn: Là chỉ tiêu phản ánh trình độ
chuyên môn (bằng cấp) mà đội ngũ CCVC được đào tạo về lĩnh vực chuyên
môn nhất định, có phù hợp với lĩnh vực, nhiệm vụ được giao hay không, có
đủ kiến thức, khả năng để lãnh đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ, lĩnh vực
được giao hay không.
Phương pháp tính là tỷ lệ CCVC có trình độ chuyên môn theo bậc đào
tạo so với tổng số CCVC đang làm việc. Khi đánh giá chất lượng CCVC của
Sở VHTTDL Phú Thọ về trình độ tin học, ngoại ngữ, lý luận chính trị tác giả
luận văn cũng sử dụng phương pháp đánh giá như phương pháp đánh giá trình
độ chuyên môn.
Hai là, về phẩm chất đạo đức, lối sống: Đạo đức cách mạng là nền
tảng, là cái gốc, là sức mạnh của người CCVC. Người CCVC có đạo đức cách
mạng, có lối sống giản dị, trong sạch, lành mạnh sẽ có uy tín trước nhân dân,
tạo điều kiện thuận lợi cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ. Ngược lại, sự suy
40
thoái đạo đức, lối sống của người cán bộ, đảng viên nói chung, cán bộ nói
riêng không phải là nguyên nhân của các tệ nạn quan liêu, tham nhũng mà còn
là nguy cơ đe dọa đến sự tồn vong của Đảng, của Nhà nước, sự sống của chế
độ. Muốn tạo lập được lòng tin từ phía nhân dân, thuyết phục được nhân dân,
đòi hỏi người cán bộ phải khiêm tốn, giản dị, trung thực.
Ba là, về kinh nghiệm công tác: Khả năng hoàn thành nhiệm vụ là
“năng lực” tiềm ẩn của CCVC, nó quyết định sức mạnh để có thể hoàn thành
công việc được giao với mục đích cuối cùng là hiệu quả. Điều đó đòi hỏi
người CCVC phải có năng lực tổ chức thực tiễn, có kinh nghiệm trong giải
quyết công việc để có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Bốn là, chỉ tiêu về kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ của CCVC: kết
quả triển khai thực hiện nhiệm vụ của CCVC là cơ sở cho việc xây dựng, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ.
Chỉ tiêu này được xác định thông qua kết quả đánh giá CCVC hàng
năm. Tỷ lệ các tiêu chí đánh giá theo công thức sau:
Số lượng công chức hoàn thành công việc
= x100 Tỷ lệ CCVC hoàn thành công việc (%) Tổng số công chức
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ
công chức, viên chức
Một là, chính sách tuyển dụng, bố trí sử dụng CCVC
Tuyển dụng tác động đến chất lượng CCVC trên phương diện tổ chức.
Nó không ngừng gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng từng CCVC trong triển
khai thực hiện nhiệm vụ cụ thể. Một cơ chế tuyển dụng và bố trí vào vị trí làm
việc phù hợp sẽ tăng hiệu quả, giúp đưa vào tổ chức những người biết việc
làm một cách năng suất nhất. Chất lượng của đội ngũ CCVC phụ thuộc rất lớn
vào chính sách tuyển dụng của tổ chức.
41
Tác giả khảo sát các đánh giá của CCVC về công tác tuyển dụng, bố trí
sử dụng CCBC của Sở thông qua một số tiêu chí như: Sở có thông báo kế
hoạch, chỉ tiêu, yêu cầu vị trí tuyển dụng hay không? Quy trình tuyển dụng
được thực hiện một cách rõ ràng, đầy đủ, công khai, minh bạch? Phân công,
bố trí công việc phù hợp mới khả năng của nhân viên không? Công tác điều
động, thuyên chuyển cán bộ nhân viên giữa các phòng thực hiện thường
xuyên, hợp lý chưa?...
Hai là, chính sách đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dưỡng quyết định trực tiếp tới chất lượng đội ngũ
CCVC, nhằm trang bị kiến thức, đủ năng lực, sự tự tin thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao và đáp ứng yêu cầu của công việc. Việc đào tạo, bồi dưỡng
bổ sung và cập nhật kiến thức phải được thực hiện một cách liên tục trước
yêu cầu nhiệm vụ mới.
Cũng như tuyển dụng và bố trí việc làm, việc đào tạo, bồi dưỡng cho
CCVC cũng cần phải tuân theo các quy trình và tiêu chuẩn mà các văn bản
của Đảng, Nhà nước quy định. Tuy nhiên, phải căn cứ vào tình hình thực tế,
nhu cầu đào tạo của đơn vị mình, chính sách về đào tạo được chia ra các cấp
độ khác nhau.
Tác giả thu thập các kết quả khảo sát về công tác đào tạo thông qua một
số đánh giá về: chương trình và kết quả các lớp đào tạo, bồi dưỡng của Sở đạt
hiệu quả như thế nào? Việc tổ chức các chương trình định hướng và hỗ trợ
cho nhân viên mới được tuyển dụng có tốt không?
Ba là, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc
Chế độ chính sách đối với CCVC là những quy định cụ thể về nhiều mặt
trong công tác cán bộ nhằm đãi ngộ đối với cán bộ sao cho đúng đắn, phù hợp
với quan điểm của Đảng, điều kiện thực tế của địa phương. Chế độ, chính sách
đối với CCVC bao gồm chế độ chính sách về sử dụng và quản lý về đào tạo, bồi
dưỡng, về đảm bảo các lợi ích về vật chất và tinh thần…
42
Điều kiện làm việc về cơ sở vật chất, môi trường công tác tác động rất
lớn đến mức độ hoàn thành công việc của đội ngũ CCVC. Cơ sở vật chất đầy
đủ, môi trường công tác nghiêm túc, văn minh, văn hoá sẽ thúc đấy đội ngũ
CCVC nhiệt tình, trách nhiệm hơn với công việc được giao và ngược lại.
Kết quả khảo sát về công tác đãi ngộ đối với CCVC: về lương, phụ cấp,
khen thưởng, các chế độ phúc lợi xã hội… đánh giá về môi trường làm việc:
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn; bầu không khí,
mối quan hệ giữa các CCVC trong cơ quan, đơn vị…
Bốn là, các yếu tố khách quan: rất đa dạng có tác động gián tiếp tới
công tác sử dụng đội ngũ CCVC: yếu tố chính trị, môi trường pháp lý; Môi
trường văn hóa, xã hội; Môi trường kinh tế. Sự tác động của nền kinh tế - xã
hội thời đại CNH, HĐH cùng với các quy định, các thể chế chính sách của
Đảng và Nhà nước đã tác động trực tiếp đến đội ngũ CCVC tạo ra sự ảnh
hưởng đối với công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC.
43
Chương 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Khái quát về sở văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh phú thọ
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ được thành lập tại Quyết
định số 1023/2008/QĐ-UBND ngày 16/4/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú
Thọ trên cơ sở sáp nhập Sở Văn hoá Thông tin, Sở Thể dục Thể thao và bộ
phận Du lịch của Sở Thương mại Du lịch Phú Thọ.
Cùng với sự lớn mạnh và phát triển chung của ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch cả nước, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ đã
đóng góp nhiều thành tựu to lớn trong quá trình phát triển kinh tế - văn hóa -
xã hội của tỉnh nhà. Những thành tựu nổi bật phải kể đến đó là: “Hát Xoan
Phú Thọ”, “Tín ngưỡng Thờ cúng Hùng Vương” được UNESCO công nhận
là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại; Hoạt động du lịch phát triển, thu
hút hàng triệu lượt khách mỗi năm với những địa điểm như: Đền Hùng, Đền
Mẫu Âu Cơ, Đảo Ngọc xanh, Vườn quốc gia Xuân Sơn…; hàng năm ngoài
việc đào tạo và cung cấp cho thể thao Tỉnh, thể thao nước nhà những vận
động viên có thành tích xuất sắc, đạt đẳng cấp kiện tướng trong các giải thi
đấu trong nước và quốc tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú Thọ còn
đảm bảo cơ sở vật chất để tổ chức nhiều giải thi đấu quốc gia như: Giải bóng
chuyền vô địch quốc gia tranh cúp Hùng Vương, Giải Vật, Bơi lội toàn quốc,
Hội khỏe phù đổng toàn quốc…
Dưới sự chỉ đạo của UBND, HĐND tỉnh, Sở đã tham mưu thực hiện tốt
các nhiệm vụ chính trị của ngành. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục
thể thao, tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh được tổ chức
trang trọng, an toàn và mang lại nhiều kết quả; công tác bảo tồn, bảo tàng,
công tác phát hành phim tiếp tục có bước tiến bộ; công tác đào tạo lĩnh vực
văn hóa, thể dục thể thao từng bước ổn định và nâng cao hơn về số lượng,
chất lượng; công tác tham mưu về quản lý nhà nước trên lĩnh vực hoạt động
của ngành được tăng cường; Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
44
sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới có nhiều chuyển biến thiết
thực; sự nghiệp văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch tiếp tục có bước
phát triển, góp phần đáng kể vào thành tựu tăng trưởng kinh tế và an sinh xã
hội trên địa bàn tỉnh.
3.1.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ bao
gồm: 10 phòng chuyên môn và 12 đơn vị sự nghiệp trực thuộc với 315 cán
Trung tâm Thông tin và xúc tiến Du lịch
Văn phòng Sở
Trung tâm Văn hóa và Chiếu phim
Thanh tra Sở
I
C Ố Đ M Á G
Trung tâm Huấn luyện Thể dục thể thao
.
P
P. Kế hoạch tài chính
Trung tâm quản lý, khai thác khu liên hợp TDTT
P. Quản lý Văn hóa
Bảo tàng Hùng Vương
P. Quản lý TDTT
Thư viện Tỉnh
I
C Ố Đ M Á G
.
P
Đoàn nghệ thuật Chèo
bộ, công chức, viên chức.
C Ố Đ M Á I G
P. Quản lý Du lịch
Đoàn kịch nói
P. Quản lý Di sản văn hóa
Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật và DL
P. Tổ chức pháp chế
I
Trường Năng khiếu Thể dục thể thao
C Ố Đ M Á G
.
P. Xây dựng nếp sống văn hóa và gia đình
P
Ban quản lý dự án Văn hóa, Thể thao và DL
VP thường trực BCĐ toàn dân ĐK XDĐSVH
P.Phát triển Tài nguyên Du lịch Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở VHTTDL Phú Thọ
(Nguồn: Sở VHTTDL Phú Thọ)
45
3.1.2. Chức năng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Phú Thọ, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh Phú
Thọ thực hiện quản lý Nhà nước về: văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du
lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và
xuất bản phẩm) ở địa phương, các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở
và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh
Phú Thọ và theo quy định của pháp luật (được quy định tại Quyết định số
14/2017/QĐ-UBND, ngày 04/05/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ).
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ chịu sự quản lý trực
tiếp, toàn diện của UBND tỉnh Phú Thọ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Phú Thọ
- Tham mưu, trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh các văn bản quản lý
nhà nước về lĩnh vực: văn hóa, thể thao, du lịch, gia đình và quảng cáo trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ;
- Quản lý các hoạt động về: di sản văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, điện
ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, thư viện, quảng cáo, văn hóa quần chúng,
văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động, gia đình, thể dục, thể thao cho mọi
người, thể dục thể thao thành tích cao, du lịch và một số hoạt động khác.
- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các
biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
46
- Thẩm định, tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan
đến văn hóa, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các
hội và tổ chức phi Chính phủ về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị sự nghiệp công lập về văn hóa, thể thao và du lịch theo quy
định của pháp luật.
- Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức các lễ hội văn hóa, thể thao, du
lịch quy mô cấp tỉnh.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và sự phân công của
UBND tỉnh.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn
nghiệp vụ của Sở.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng và xử lý các vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và
du lịch theo quy định của pháp luật hoặc phân công của UBND tỉnh.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hóa
nghệ thuật và thể dục thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, gia đình,
thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân
bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
47
3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của sở văn hoá,
thể thao và du lịch tỉnh phú thọ
3.2.1. Về cơ cấu, trình độ chuyên môn và kỹ năng công tác
3.2.1.1. Về cơ cấu
Do tính chất đặc thù của khối ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch nên
số lượng lao động nam và nữ của Sở tương đương nhau. Tỷ lệ lao động nam
thường chiếm trên 50 - 52% tổng lao động/năm; còn lao động nữ dao động
trong khoảng 48 - 50%. Năm 2015-2016, tỉ trọng lao động nam và nữ gần như
cân bằng nhau. Đến năm 2017, tỉ trọng lao động nam nhiều hơn lao động nữ
5%. Việc tỉ trọng lao động nam và nữ của Sở cân bằng nhau cho thấy sự phù
hợp về cơ cấu lao động của ngành. Lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật cần nhiều
diễn viên, biên đạo múa, hát… thường là lao động nữ; lĩnh vực thể thao cần
nhiều huấn luyện viên thường là lao động nam.
Vì vậy, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ đã và đang cố
gắng xây dựng lực lượng lao động với tỉ trọng của nam - nữ cân đối ở mức
50% - 50% để có thể tổ chức thực hiện tốt nhất hoạt động của ngành Văn hóa,
Thể thao và Du lịch (xem bảng 3.1)
Xét theo độ tuổi, tính vào thời điểm năm 2017, đội ngũ CCVC của Sở
có độ tuổi khá trẻ, chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 31 - 49, chiếm tỷ lệ 74,6%
trong tổng số cán bộ CCVC của Sở. Trong khi đó nhân lực nằm trong độ tuổi
từ 30 trở xuống lại chiếm tỷ lệ thấp, chỉ đạt 12,7% trong tổng số cán bộ
CCVC. Điều đó cho thấy, tại Sở đang hiện diện một sự hẫng hụt thế hệ khá
quan trọng. Cụ thể là, chỉ khoảng 10 đến 15 năm nữa, số lượng CCVC nằm
trong độ tuổi từ 31 - 49 đến tuổi nghỉ chế độ rất lớn, thì việc đảm bảo cho sự
chuyển tiếp vững vàng giữa các thế hệ sẽ bị gián đoạn. Xu hướng trẻ hoá đội
ngũ CCVC là một hướng đi đúng để đảm bảo sự nhanh nhạy, năng động, tiếp
cận nhanh với thành tựu của khoa học công nghệ, nhưng cũng cần duy trì ở
một tỷ lệ phù hợp. Đội ngũ CCVC trẻ tuy có kiến thức, có trình độ học vấn
cao, được đào tạo bài bản, nhưng chưa tích lũy được nhiều kinh nghiệm sẽ
ảnh hưởng nhất định đến chất lượng hoạt động, nhất là đối với công tác đào
48
tạo, huấn luyện vận động viên, công tác quảng bá phát triển du lịch, công tác
duy trì phát huy nền văn hóa…
Bảng 3.1: Đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ theo giới tính và độ tuổi
Đơn vị: Người
Nội dung Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
317 312 315 Tổng nguồn nhân lực
Cơ cấu theo giới tính
Lao động nam
Số lượng 161 157 166
Tỷ trọng (%) 50,79 50,32 52,70
Lao động nữ
Số lượng 156 155 149
Tỷ trọng (%) 49,21 49,68 47,30
Cơ cấu theo độ tuổi
Độ tuổi dưới 30
Số lượng 42 38 40
Tỷ trọng (%) 13,25 12,18 12,70
Độ tuổi từ 31 đến 49
Số lượng 238 231 235
Tỷ trọng (%) 75,08 74,04 74,60
Độ tuổi từ 50 đến 60
Số lượng 37 43 40
Tỷ trọng (%) 11,67 13,78 12,70
Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh Phú Thọ
3.2.1.2. Về trình độ chuyên môn
Trong những năm qua, Sở VHTTDL Phú Thọ thường xuyên quan tâm
thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực và kiến thức
chuyên môn cho đội ngũ CCVC. Sở đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách
khuyến khích, tạo điều kiện cho CCVC của Sở tự nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ. Đến nay, có 45 người có trình độ sau đại học (chiếm 14,3%);
49
223 người có trình độ đạo đại học (chiếm 70,8%); 29 người có trình độ cao
đẳng (chiếm 9,2%); 18 người có trình độ trung cấp và chưa qua đào tạo
(chiếm 5,7%). Trình độ đào tạo của đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ
được thể hiển qua số liệu bảng 3.2:
Bảng 3.2: Đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL tỉnh Phú Thọ
theo trình độ đào tạo
Đơn vị: Người
So sánh (%)
Nội dung Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 16/15 17/16 Bình quân
Tổng số 317 312 315 98,42 100,96 99,69
Phân theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Trên Đại học 29 37 45 127,58 121,62 124,6
Đại học 211 215 223 101,90 103,72 102,81
Cao đẳng 48 35 29 72,92 82,86 77,89
29 25 18 86,2 72 79,1 Trung cấp, chưa qua đào tạo
Phân theo trình độ ngoại ngữ
Chứng chỉ C 25 29 31 116 106,90 111,45
Chứng chỉ A, B 213 210 220 98,59 104,76 101,67
Chưa qua đào tạo 79 73 64 92,41 87,67 90,04
Phân theo trình độ tin học
Chứng chỉ C 1 2 3 200 150 175
Chứng chỉ B 211 215 232 101,9 107,91 104,9
Chứng chỉ A 24 20 16 83,33 80 81,67
Chưa qua đào tạo 81 75 64 92,59 85,33 88,96
Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh Phú Thọ
50
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ CCVC:
Qua số liệu thống kê tại bảng số liệu 3.2, năm 2015 đội ngũ CCVC của
Sở chỉ có 29 người có trình độ trên đại học thì đến năm 2017 đã tăng lên 45
người (tăng 55,2%). Số người có trình độ đại học năm 2015 là 211 người, đến
hết năm 2017 đã tăng lên 223, bình quân tăng 2,84%/năm. Trong khi đó,
CCVC có trình độ trung cấp và chưa qua đào tạo cũng có sự giảm xuống
tương đối nhanh, từ 29 người năm 2015 giảm xuống còn 18 người năm 2017,
tỷ lệ giảm 20,9%/năm. Như vậy tính đến thời điểm hiện tại tổng số người có
trình độ đại học và trên đại học của toàn Sở là 268 người, chiếm 85,07% tổng
số cán bộ CCVC. Điều này cho thấy, công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
- Trình độ ngoại ngữ:
trình độ chuyên môn cho CCVC đã được Sở chú trọng quan tâm.
Đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch việc nâng cao trình độ ngoại
ngữ luôn được cấp ủy, lãnh đạo quan tâm. Cụ thể: Số người có chứng chỉ C
tăng từ 25 người năm 2015 lên 31 người năm 2017 với tốc độ tăng bình quân
là 11,45%; Số người có chứng chỉ A,B trong giai đoạn này cũng tăng với tốc
- Trình độ tin học:
độ tăng trung bình là 1,67%/năm.
Kiến thức tin học là yếu tố quan trọng để hỗ trợ đội ngũ cán bộ quản lý,
CCVC thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; đặc biệt trong những năm gần đây,
Sở triển khai công việc, trao đổi thông tin chủ yếu qua phần mềm quản lý băn
bản và văn bản điện tử. Năm 2017, CCVC có chứng chỉ tin học B,C tăng lên
đáng kể so với năm 2015 lần lượt là 4,9%/năm và 75%/năm; CCVC có chứng
chỉ tin học A và chưa qua đào tạo lại có xu hướng giảm 18,33%/năm và
11,04%/năm.
3.2.1.3. Về trình độ lý luận chính trị
Được sự quan tâm của Đảng ủy Sở, số lượng cán bộ CCVC, đảng
viên được cử đi học các lớp Trung cấp và Cao cấp lý luận chính trị hàng
năm đều tăng.
51
Bảng 3.3: Đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ
Đơn vị: người
theo trình độ lý luận chính trị
So sánh (%) Năm Năm Năm Nội dung Bình 2015 2016 2017 16/15 17/16 quân
Tổng số 317 312 315 98,42 100,96 99,69
Cao cấp - Cử nhân 32 33 35 103,13 106,06 104,59
Trung cấp 64 71 76 110,94 107,04 108,99
Sơ cấp - Chưa qua đào tạo 221 208 204 94,12 98,077 96,10
Nguồn: Phòng Tổ chức Pháp chế - Sở VHTTDL tỉnh Phú Thọ
Số CCVC của Sở đã hoàn thành chương trình Trung cấp và cao cấp
chính trị tăng trung bình mỗi năm 4,59% và 8,99%. Trong tình hình hiện nay,
khi các thế lực chống phá Đảng, Nhà nước hoạt động ngày càng công khai,
nguy hiểm thì việc giác ngộ tư tưởng cách mạng, ý chí kiên định theo chủ
nghĩa Mác Lê-Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh là vô cùng quan trọng. Tạo ra một
tập thể cơ quan đoàn kết, lớn mạnh. Tuy nhiên, tỉ lệ CCVC có trình độ lý luận
sơ cấp và chưa qua đào tạo vẫn còn khá cao. Vấn đề đặt ra trong những năm
tới là Đảng uỷ Sở phải chú trọng hơn đến việc bồi dưỡng lý luận chính trị cho
cán bộ, đảng viên (xem bảng 3.3).
3.2.1.4. Về kỹ năng công tác
Các kỹ năng công tác là rất cần thiết để CCVC áp dụng những kiến
thức, kinh nghiệm vào thực tiễn nhằm đem lại hiệu quả thực thi nhiệm vụ.
Đánh giá về kỹ năng công tác của CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ
được thể hiện tại bảng 3.4:
52
Bảng 3.4: Đánh giá kỹ năng công tác của CCVC thuộc Sở VHTTDL Phú Thọ
Đơn vị: người
Mức độ đánh giá TT Nội dung, tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5
1 Kỹ năng sử dụng máy tính trong soạn văn bản 38 41 47 27 23
2 Kỹ năng khai thác internet trong công việc 50 56 39 17 14
3 Kỹ năng khai thác các phần mềm liên quan đến 41 51 42 31 11
công việc
4 Kỹ năng tổ chức, lãnh đạo, quản lý 29 37 48 35 27
5 Kỹ năng xây dựng dự án, đề án, kế hoạch 14 36 45 55 26
6 Kỹ năng phân tích và đánh giá chính sách 15 33 48 48 32
7 Kỹ năng tham mưu 67 51 31 15 12
8 Kỹ năng giao tiếp và thuyết trình 50 41 40 26 19
9 Kỹ năng đàm phán 41 42 48 30 15
10 Kỹ năng phối hợp trong công tác 64 50 31 27 4
11 Kỹ năng xử lý xung đột 19 32 26 54 45
12 Kỹ năng tiếp nhận thông tin và giải quyết vấn đề 35 42 51 30 18
13 Kỹ năng xây dựng văn bản và viết báo cáo 25 41 56 33 21
Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả
Trong đó: Mức độ 1 là rất tốt, 2 là tốt, 3 là khá, 4 là trung bình, 5 là yếu.
Thực tế, tại Sở VHTTDL Phú Thọ cho thấy, các cán bộ CCVC có tinh
thần làm việc chăm chỉ, chịu khó học hỏi, hoàn thiện bản thân. Do vậy, kỹ
năng tham gia xử lý các công việc phát sinh trong quá trình hoạt động tương
đối tốt. Cán bộ CCVC tương đối thành thạo trong các công việc, nắm rõ các
văn bản Luật, các quy định, thông tư... Kỹ năng sử dụng máy tính có 126/176
ý kiến đánh giá ở mức độ khá, tốt và rất tốt , khai thác internet, kỹ năng tham
mưu, phối hợp công tác... Tuy nhiên vẫn còn tồn tại số ít cán bộ chưa đạt yêu
cầu về các kỹ năng này cần phải được bồi dưỡng thêm trong những năm tới.
53
Một số kỹ năng được đánh giá ở mức trung bình, yếu nhiều hơn như:
kỹ năng xử lý xung đột, kỹ năng đàm phán, phân tích và đánh giá chính sách,
xây dựng dự án, đề án, kế hoạch…
Trong những năm gần đây trình độ, năng lực, kiến thức chuyên môn
của đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ đã tăng lên đáng kể nhưng theo
đánh giá của lãnh đạo Sở thì năng lực quản lý, điều hành và hiệu quả thực thi
công vụ của CCVC vẫn còn những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng yêu cầu
công việc trong tình hình mới.
3.2.2. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Sở VHTTDL Phú Thọ có 214 đảng viên chiếm tỷ lệ 67,94% (trên tổng
số 315 CCVC); người chưa vào Đảng là 101 chiếm tỷ lệ 32,06%. Đây là một
tỷ lệ rất cao, đáp ứng được vị trí, chức danh của người cán bộ cơ sở, thể hiện
được sự nỗ lực, cố gắng rèn luyện, công tác cũng như sự nhận thức, giác ngộ
lý tưởng cách mạng đúng đắn của đội ngũ CCVC của Sở.
Nhìn chung đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có quyết tâm hoàn thành các nhiệm vụ được giao, số
đông tận tuỵ, năng động trong thực hiện nhiệm vụ, dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm nên góp phần tích cực trong việc thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ chính trị mà Nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp đề ra.
Tuyệt đại đa số các cán bộ CCVC có lối sống lành mạnh, trong sạch,
sâu sát và gần gũi với quần chúng nhân dân, có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp
hành tốt các quy định của Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần
đoàn kết, ý thức tự giác trong xây dựng tổ chức đảng và trong tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ chính trị của ngành. Thực hiện tốt việc học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, thực hành tiết kiệm, chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí.
54
3.2.3. Về chất lượng và hiệu quả công việc được giao
Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của đội
ngũ CCVC là tiêu chí đánh giá về chất lượng và hiệu quả công việc được
giao. Chất lượng và hiệu quả công việc được giao là một trong những thước
đo quan trọng và cơ bản nhất để đánh giá chất lượng của đội ngũ CCVC. Kết
quả hoàn thành công việc của CCVC Sở VHTTDL Phú Thọ được thể hiện
qua 02 nội dung chính: kết quả hoạt động chuyên môn và kết quả đánh giá,
phân loại CBCC.
- Về kết quả hoạt động chuyên môn:
Theo báo cáo tổng kết công tác của Sở VHTTDL Phú Thọ từ năm 2015
đến năm 2017, 100% các mục tiêu chủ yếu đề ra đều hoàn thành và hoàn
thành xuất sắc. Đảng ủy, Lãnh đạo Sở đã lãnh, chỉ đạo các phòng chuyên
môn, đơn vị trực thuộc Sở triển khai các kế hoạch công tác trên cơ sở thực
hiện các mục tiêu, các nhiệm vụ chính trị của Tỉnh, của ngành.
- Về đánh giá, phân loại công chức, viên chức:
Hiện nay việc đánh giá CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ căn cứ vào
Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về việc phân loại
đánh giá cán bộ CCVC và Nghị định 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày
9/6/2015. Kết quả đánh giá, phân loại CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ từ
năm 2015 đến năm 2017 được thể hiện ở bảng 3.5.
Bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, công tác đánh giá, phân
loại cán bộ CCVC được các cấp ủy đảng và chính quyền của các đơn vị thuộc
Sở quan tâm, triển khai nghiêm túc. Trong các hội nghị đánh giá, phân loại
cán bộ hàng năm, CCVC được tự nhận xét, đánh giá về khả năng công tác và
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của bản thân, nêu cao tinh thần phê và tự phê
của mỗi cá nhân. Kết quả đánh giá được thực hiện công tâm, khách quan,
được sự nhất trí của cả hội nghị.
55
Theo kết quả đánh giá, phân loại CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ từ năm
2015 đến năm 2017 cho thấy, hầu hết CCVC của Sở đều hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao (có hơn 90% CCVC được xếp loại hoàn thành niệm vụ trở lên).
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ giai đoạn 2015-2017
Đơn vị tính: người
2015 2016 2017
Xếp loại
% % % Số lượng Số lượng Số lượng
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 66 20,8 65 20,83 70 22,22
Hoàn thành tốt nhiệm vụ 225 71 228 73,08 231 73,33
Hoàn thành nhiệm vụ nhưng 22 6,94 17 5,45 11 3,49 còn hạn chế về năng lực
Không hoàn thành nhiệm vụ 4 1,26 2 0,64 3 0,95
Tổng cộng: 317 100 312 100 315 100
Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh Phú Thọ
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ CCVC hoàn thành nhiệm vụ
nhưng còn hạn chế về năng lực và không hoàn thành nhiệm vụ. Trong giai
đoạn hiện nay, các cơ quan đơn vị cần rà soát để sắp xếp lại tổ chức theo
hướng tinh gọn bộ máy, giảm biên chế thì việc đánh giá cán bộ là cơ sở để các
cấp Lãnh đạo thực hiện công tác tinh giản biên chế.
3.2.4. Về uy tín trong công tác và năng lực tổ chức quản lý
Uy tín trong công tác và năng lực tổ chức quản lý công việc của đội
ngũ CCVC được đánh giá trong bảng số liệu 3.6 dưới đây:
Về uy tín trong công tác: trong tổng 176 phiếu điều tra thì có 99 phiếu
lựa chọn phương án tốt và rất tốt (chiếm 56,25%), 32 phiếu lựa chọn phương
án khá (chiếm 18,18%). Số phiếu lựa chọn phương án trung bình và yếu là 45
phiếu tương ứng với tỷ lệ là 25,57%, tỷ lệ này khá cao, cho thấy thái độ trách
56
nhiệm, uy tín trong công việc của 1 bộ phận CCVC của Sở còn chưa cao,
trong công việc chưa lấy được lòng tin của dân, uy tín trong công tác còn
thấp. Cần tiếp tục thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ để nâng cao uy tín trong
công việc của đội ngũ CCVC.
Bảng 3.6: Đánh giá về uy tín trong công tác và năng lực tổ chức quản lý
công việc của đội ngũ CCVC Sở VHTTDL Phú Thọ
Đơn vị: Người
Kết quả đánh giá
TT Tiêu chí Rất Trung Yếu Tốt Khá Tốt Bình
Thái độ trách nhiệm, uy tín 1 45 54 32 33 12 trong công việc
Năng lực tổ chức quản lý 2 48 61 31 27 9 công việc
Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả
Về năng lực tổ chức, quản lý công việc: số phiếu lựa chọn phương án
tốt và rất tốt là 109 phiếu tương ứng với tỷ lệ 61,93%. Điều này cho thấy đội
ngũ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ có khả năng tổ chức quản lý công việc
được đánh giá khá cao, cần tiếp tục phát huy và ngày càng nâng cao khả năng
tổ chức quản lý trong công tác của đội ngũ cán bộ CCVC của Sở. Tuy nhiên,
vẫn có 27 phiếu lựa chọn phương án trung bình và 9 phiếu chọn yếu (chiếm tỷ
lệ: 20,45). Điều này phản ánh vẫn còn một số CCVC tổ chức chưa tốt, quản lý
công việc chưa khoa học, hiệu quả công việc chưa cao.
Nhìn chung, chất lượng CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ đang từng
bước được củng cố và kiện toàn; các vị trí, chức danh được sắp xếp ổn định
và phát huy tác dụng. Hoạt động quản lý, điều hành của Sở tiến bộ rõ rệt,
phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn.
57
3.2.5. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
Trong những năm qua, Sở VHTTDL Phú Thọ luôn quan tâm xây dựng
bộ máy chính quyền ở cơ sở, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của
ngành. Đến nay, hệ thống tổ chức của Sở đã đi vào nền nếp và ổn định. Các
hoạt động cụ thể mà Sở VHTTDL Phú Thọ đã thực hiện trong thời gian qua là:
3.2.5.1. Công tác quy hoạch công chức, viên chức
Thực hiện các văn bản hướng dẫn của các cấp về quy hoạch cán bộ.
Đảng ủy, tập thể lãnh đạo Sở VHTTDL Phú Thọ đã thống nhất thực hiện việc
tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, CCVC, lựa chọn cán bộ đủ tiêu
chuẩn đưa vào giới thiệu quy hoạch các chức danh lãnh đạo chủ chốt và quy
hoạch các chức danh thuộc sở quản lý theo giai đoạn 2010-2015 và 2015-
2020; chú trọng phát hiện lựa chọn cán bộ trẻ để cử đi đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, đồng thời giao nhiệm vụ rèn
luyện thử thách qua thực tiễn, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm công tác để cán
bộ trưởng thành đưa vào quy hoạch tạo nguồn cán bộ lâu dài. Công tác quy
hoạch cán bộ cơ bản bảo đảm được sự đồng bộ và tạo được nguồn cán bộ kế
cận khá dồi dào, lấy quy hoạch cán bộ cấp dưới làm nguồn quy hoạch cấp
trên, lấy quy hoạch cấp ủy làm cơ sở để quy hoạch các chức danh lãnh đạo
chính quyền. Công tác quy hoạch cán bộ từng bước đã được thực hiện nề nếp,
góp phần thực hiện đồng bộ các khâu trong công tác cán bộ.
Giai đoạn 2015-2020 Sở VHTTDL Phú Thọ đã thực hiện quy hoạch
105 vị trí. Trong đó:
- Lãnh đạo Sở: cấp trưởng: 04 người; cấp phó: 08 người
- Cấp phòng và tương đương: trưởng phòng: 36 người; phó phòng:
57 người.
Về trình độ chuyên môn của CCVC được quy hoạch: thạc sỹ: 10/105
người (chiếm 9,52%), đại học: 89/105 người (chiếm 84,76%), trung cấp:
6/105 (chiếm 5,72%); về trình độ lý luận chính trị: cao cấp và cử nhân:
12/105 người (chiếm 11,43%), trung cấp: 23/105 người (chiếm 21,90%); về
trình độ tin học, ngoại ngữ: 105/105 người (chiếm 100%) có trình độ B trở lên.
58
Thực hiện theo các văn bản quy định của Bộ chính trị, Tỉnh uỷ Phú
Thọ, Sở VHTTDL Phú Thọ đã thực hiện các quy trình như: đánh giá cán bộ
trước khi quy hoạch thông qua kết quả đánh giá cán bộ hàng năm và hội nghị
bỏ phiếu tín nhiệm dự nguồn quy hoạch. Sở đã quy hoạch được những CCVC
có đủ năng lực, trình độ, kỹ năng vào các vị trí lãnh đạo, quản lý phù hợp.
Tuy nhiên, do việc dự nguồn thường là nhân sự tại chỗ nên vẫn còn
một số CCVC thuộc diện quy hoạch ở các đơn vị sự nghiệp có trình độ
chuyên môn đào tạo trung cấp và tỷ lệ CCVC có trình độ lý luận chính trị
thấp (chiếm 33,33%). Trong những năm tiếp theo, số CCVC này cần phải
nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị của mình cho phù hợp với vị
trí đã quy hoạch.
3.2.5.2. Công tác tuyển dụng công chức, viên chức
Tuyển dụng CCVC là một trong những nội dung quan trọng quyết định
chất lượng của đội ngũ CCVC hiện tại cũng như tương lai. Nói đến cơ chế
tuyển dụng là nói đến cách thức, phương pháp để lựa chọn cán bộ sao cho
đúng người, đúng việc nhằm phát huy năng lực và sở trường của họ để đạt kết
quả cao trong công tác.
Trình tự tuyển dụng CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ được thực hiện
theo Nghị định 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định 29/2012/NĐ-CP
ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức,
gồm 6 bước như sau:
Bước 1: Đăng ký nhu cầu tuyển dụng
Trong những năm gần đây, việc tuyển dụng CCVC của Sở VHTTDL
Phú Thọ đã được thực hiện theo phân cấp của UBND tỉnh Phú Thọ. Hằng
năm căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao, Sở thực hiện đăng ký nhu cầu
tuyển dụng CCVC, xây dựng kế hoạch báo cáo Sở Nội vụ trình UBND tỉnh
thẩm định và phê duyệt.
59
Bước 2: Thông báo tuyển dụng
Sau khi có quyết định phê duyệt nhu cầu tuyển dụng của UBND tỉnh,
SỞ VHTTDL Phú Thọ tiến hành thông báo công khai bằng văn bản tại cơ
quan, hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, hay
trên website của Sở. Nội dung thông báo nói rõ yêu cầu cụ thể đối với người
tham gia dự tuyển.
Bước 3: Nhận hồ sơ
Phòng Tổ chức Pháp chế của Sở chịu trách nhiệm nhận, kiểm tra và
phân loại hồ sơ của người tham dự tuyển chọn.
Bước 4: Phỏng vấn, sát hạch
Quá trình tuyển dụng, người dự tuyển phải trải qua quá trình phỏng
vấn, kiểm tra, sát hạch về trình độ hiểu biết chung và chuyên môn nghiệp
vụ của vị trí cần tuyển dụng do Hội đồng kiểm tra, sát hạch của Sở thực
hiện. Kết quả kiểm tra sát hạch được thông báo công khai trước khi ra
quyết định tiếp nhận.
Trong suốt quá trình tổ chức tuyển dụng đều có sự giám sát của Sở Nội
vụ tỉnh Phú Thọ.
Bước 5: Thử việc (tập sự)
Các ứng viên sau khi đã hoàn thành quá trình sát hạch và trúng tuyển
sẽ phải trải qua một thời gian tập sự nhất định. Các bộ phận chuyên môn sẽ
thực hiện nhiệm vụ này. Theo đó, CCVC mới được tuyển dụng sẽ được
giao thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó gắn với chức danh được tuyển
dụng và đơn vị sẽ cử một CCVC có thâm niên công tác để hướng dẫn
người mới trong quá trình tập sự. Đây là lúc để người mới bộc lộ được khả
năng có liên quan đến công việc.
Bước 6: Quyết định bổ nhiệm vào ngạch CCVC
Đây là bước cuối cùng của quá trình tuyển chọn nhân sự. Sau thời gian
tập sự, cả CCVC mới được tuyển dụng và CCVC được giao hướng dẫn phải
60
viết báo cáo để Lãnh đạo xem xét việc có tuyển dụng chính thức CCVC đó
vào vị trí đã tuyển dụng hay không? Việc này giúp cho Sở tuyển dụng được
những người có trình độ chuyên môn, năng lực phù hợp với vị trí công tác.
Kết quả, trong 3 năm qua Sở VHTTDL Phú Thọ đã tuyển dụng được
30 người. Trong đó: năm 2015 là 05 công chức và 08 viên chức, năm 2016
là 09 viên chức và năm 2017 là 08 viên chức.
Số người tuyển dụng trong giai đoạn này giảm mạnh so với trước là do
Sở VHTTDL Phú Thọ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015
của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức. Sở tiến hành duy trì, tự cân đối điều chỉnh số CCVC hiện có,
đến năm 2021 về cơ bản không tăng tổng biên chế. Trước yêu cầu thực tiễn
đó, Sở chỉ tuyển thêm các vị trí công tác thiếu hụt do CCVC nghỉ hưu, chuyển
công tác. Ngoài ra, các phòng chuyên môn, đơn vị tự điều chỉnh các vị trí
công tác để cắt toàn bộ lao động hợp đồng chuyên môn.
3.2.5.3. Công tác phân công bố trí, sử dụng công chức, viên chức
Theo thống kê năm 2017, tổng số CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ là
315 người. Phần lớn CCVC của Sở được bố trí công tác cơ bản đảm bảo đúng
tiêu chuẩn, phù hợp với sở trường, năng lực, phẩm chất, nguyện vọng.
Trong giai đoạn từ năm 2015-2017, Sở VHTTDL Phú Thọ đã tổ chức
việc tuyển dụng bằng hình thức xét tuyển một cách chặt chẽ nhằm lựa chọn
những công chức có trình độ từ đại học chính quy trở lên. Đồng thời sắp xếp
vị trí phù hợp với trình độ chuyên môn của CCVC. Đây là cơ sở để CCVC
luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, Lãnh đạo Sở luôn quan
tâm chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để có những chính sách
khen thưởng, kỷ luật từ đó nâng cao hiệu quả làm việc của CCVC trong Sở.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại việc một số ít CCVC của các đơn vị sự
nghiệp tuyển dụng theo tiêu chuẩn cũ nên trình độ chuyên môn còn hạn chế,
chưa phù hợp với vị trí công tác và yêu cầu thực tiễn của công việc nên hiệu
quả công việc chưa cao.
61
3.2.5.4. Công tác đào tạo và phát triển
Thứ nhất, xác định nhu cầu và mục tiêu đào tạo: căn cứ vào kế hoạch đào
tạo hàng năm và nhu cầu đăng ký đào tạo của CCVC, Sở VHTTDL Phú Thọ cử
CCVC đi đào tạo theo thứ tự luân phiên trong các phòng, ban, đơn vị trực thuộc.
Kết quả đào tạo nhìn chung đạt yêu cầu theo các nội dung của khóa đào tạo. Tuy
nhiên, việc xác định nhu cầu đào tạo và đối tượng đào tạo hiện nay chưa được Sở
quan tâm một cách đúng mức, chưa tiến hành đầy đủ việc phân tích tổ chức, phân
tích công việc và phân tích người lao động mà việc xác định nhu cầu này còn theo
cảm tính và dựa vào kinh nghiệm của các Trưởng phòng, Trưởng đơn vị.
Sau khi xác định được nhu cầu và đối tượng đào tạo, Sở tiến hành xác
định mục tiêu đào tạo. Hiện nay, việc xác định mục tiêu đào tạo tại Sở
VHTTDL Phú Thọ chưa rõ ràng và thiếu định hướng vì vậy đã ảnh hưởng đến
việc xác định nhu cầu đào tạo cũng như kết quả đạt sau đào tạo.
Tiếp đến là việc xác định nội dung đào tạo. Tại Sở VHTTDL Phú Thọ,
việc đào tạo cơ bản được tiến hành một cách thường xuyên. Với nội dung đào
tạo cơ bản, Sở chủ yếu tập trung đào tạo nâng cao trình độ kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước chuyên
viên, chuyên viên chính…
Thứ hai, phương pháp đào tạo: Sở VHTTDL Phú Thọ áp dụng hai phương
pháp đào tạo chủ yếu là đào tạo trong công việc và đào tạo ngoài công việc.
Đào tạo trong công việc: đây là hình thức đào tạo được Sở VHTTDL Phú
Thọ sử dụng để đào tạo những lao động mới được tuyển dụng. Hình thức đào tạo
này thời gian qua đã mang lại hiệu quả cao vì chi phí thấp và tận dụng được các
điều kiện sẵn có. Sau khi được phân công về các phòng, ban, đơn vị thì họ sẽ được
trưởng phòng giao cho một người đã làm việc ở đó kèm cặp hướng dẫn công việc,
trong quá trình làm việc thì sẽ được đào tạo tại các lớp nghiệp vụ do Sở cử đi học.
Đào tạo ngoài công việc: Do Sở VHTTDL Phú Thọ là một cơ quan chuyên
môn của Tỉnh Phú Thọ nên các cán bộ CCVC của Sở phải được quán triệt đạo đức,
lối sống, tư tưởng theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Thông
thường hàng năm, bên cạnh các khóa học về chuyên môn nghiệp vụ thì Sở còn tiến
hành tổ chức cho CCVC đăng ký tham gia học các khóa học về lý luận chính trị tại
trường chính trị của tỉnh và Học viên chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
62
Ngoài hình thức đào tạo trên thì hiện nay Sở còn tổ chức cử cán bộ CCVC
tham gia các lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên và chuyên viên chính, cử CCVC đi
đào tạo chuyên sâu (sau đại học, đại học) ở các trường Đại học trong và ngoài
nước để nâng cao trình độ chuyên môn. Tuy nhiên, do điều kiện công việc nhiều
mà nhân lực lại thiếu nên hình thức đào tạo này đang còn hạn chế.
Thứ ba, về thời gian đào tạo: Sở áp dụng hai hình thức là đào tạo dài
hạn và đào tạo ngắn hạn. Trong đó, đào tạo dài hạn chủ yếu áp dụng với đội
ngũ cán bộ nhân viên có nhu cầu và xin đăng ký, được sự đồng ý của Sở tham
gia các lớp sau đại học, đại học tại chức liên quan đến vị trí mà mình đảm
nhiệm; còn đào tạo ngắn hạn thường được tổ chức khi có các đợt tuyển dụng
mới hoặc khi có các chương trình bồi dưỡng kiến thức của Bộ, ngành. Thời
gian đào tạo ngắn hạn thường kéo dài từ 1 đến 2 tuần.
Thứ tư, về kết quả đào tạo: kết quả đào tạo CCVC của Sở VHTTDL
Phú Thọ giai đoạn 2015 -2017 được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.7: Đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ
được cử đi đào tạo giai đoạn 2015 - 2017
Đơn vị: Người
So sánh (%)
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
Bình
2015
2016
2017
16/15
17/16
quân
71
75
80 105,63 106,67 106,15
Tổng số
Theo thời gian đào tạo
60
62
65 103,33 104,84 104,09
Đào tạo ngắn hạn
11
13
15 118,18 115,38 116,78
Đào tạo dài hạn
Theo lĩnh vực đào tạo
41
40
42
97,56
105 101,28
Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
Đào tạo lý luận chính trị
7
11
10 157,14
90,91 124,03
Đào tạo ngạch chuyên viên
12
10
13
83,33
130 106,67
Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng
11
14
15 127,27 107,14 117,21
Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh Phú Thọ
63
Tuy còn nhiều khó khăn do sự bất cập giữa khối lượng công việc và số
lượng CCVC nhưng số người được cử đi học tại Sở VHTTDL Phú Thọ vẫn
có xu hướng tăng lên qua các năm. So với năm 2015, số người đi học các lớp
đào tạo, bồi dưỡng trung bình mỗi năm tăng 6,15%. Điều đó là thể hiện sự
quan tâm của Sở về phát triển nguồn nhân lực.
Theo cơ cấu ngành nghề đào tạo, số người được đi học chủ yếu về nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (chiếm trên 50% tổng số người đi học
mỗi năm). Đó là điểu dễ hiểu, vì xu hướng hội nhập trong lĩnh vực văn hóa,
thể thao và du lịch đòi hỏi CCVC của Sở phải nâng cao trình độ chuyên môn,
ngoại ngữ để tiếp cận được sự phát triển chung của ngành.
Bên cạnh đó, số người được cử đi học các lớp lý luận chính trị, ngạch
chuyên viên và kiến thức quốc phòng cũng tăng lên hàng năm. Điều này cho
thấy, Lãnh đạo Sở rất quan tâm đến việc phát triển CCVC có đủ tài và phẩm
chất chính trị để phục vụ cho công tác chuyên môn của ngành.
Thứ năm, về chi phí đào tạo:
Bảng 3.8: Chi phí đào tạo của Sở VHTTDL Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017
Năm Nội dung Đơn vị tính
Tổng chi phí đào tạo Triệu đồng 2016 377,52 2015 361,38 2017 450,45
Tổng số lao động Người 317 312 315
Tổng quỹ tiền lương Triệu đồng 1659,24 1668,06 1741,89
Chi phí đào tạo/người 1,14 1,21 1,43 Triệu đồng/người
% 21,78 22,63 25,86 Tổng chi phí đào tạo/Tổng quỹ tiền lương và thưởng
Nguồn: Sở VHTTDL Phú Thọ
Chi phí đào tạo của Sở VHTTDL Phú Thọ tăng từ 1,14 triệu
đồng/người năm 2015 lên 1,43 triệu đồng/người năm 2017, đồng thời chi phí
đào tạo/tổng quỹ tiền lương và thưởng tăng từ 21,78% năm 2015 lên 25,86%
năm 2017, điều đó thể hiện sự quan tâm và coi trọng hoạt động đào tạo của
lãnh đạo Sở VHTTDL Phú Thọ.
64
Có một thực tế hiện nay Sở VHTTDL Phú Thọ vẫn là cấp hạch toán
phụ thuộc Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh, hầu hết các khoản chi đều lệ thuộc vào
cấp chủ quản nên đầu tư kinh phí cho hoạt động đào tạo sẽ có ảnh hưởng nhất
định bởi cơ chế này.
3.2.5.5. Công tác đánh giá và đãi ngộ
Thứ nhất, công tác đánh giá:
Thực hiện Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức, các văn bản của
Đảng và Nhà nước về công tác đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên
chức. Đảng ủy, lãnh đạo Sở đã xây dựng văn bản và hướng dẫn các phòng
chuyên môn, đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện công tác đánh giá và phân
loại cán bộ, công chức, viên chức cho từng đối tượng, nhất là cán bộ lãnh đạo,
quản lý. Việc đánh giá, phân loại cán bộ, CCVC được triển khai nghiêm túc
công khai trước tập thể và cán bộ được nhận xét, bảo đảm dân chủ, khách
quan, minh bạch. Kết quả nhận xét, đánh giá cán bộ, CCVC được làm cơ sở
cho việc rà soát quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ. Qua đó góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị
vững vàng, trình độ và năng lực lãnh đạo, quản lý được nâng lên, cơ bản đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Tuy nhiên vẫn còn tình trạng nể nang trong nhận xét, đánh giá nên kết
quả phân loại của một số CCVC chưa phản ánh đúng kết quả thực hiện nhiệm
vụ, gây khó khăn trong quy hoạch, ảnh hưởng đến việc thực hiện các khâu
trong công tác cán bộ.
Thứ hai, công tác đãi ngộ:
Ngoài việc thực hiện chính sách tiền lương theo quy định của Nhà
nước, Sở VHTTDL Phú Thọ còn thực hiện chính sách bảo đảm lợi ích vật
chất và động viên tinh thần đối với CCVC trên cơ sở các quy định của các cấp
các ngành, đồng thời thăm hỏi động viên về tinh thần, vật chất đối với các cán
bộ, CCVC chức gặp hoàn cảnh khó khăn, chỉ đạo và phối hợp với các tổ chức
65
chính trị xã hội tổ chức thăm quan, nghỉ mát. Phát động các phong trào thi
đua thực hiện nhiệm vụ chính trị, hàng năm đều có tổng kết bình chọn các cá
nhân xuất sắc đề nghị các cấp khen thưởng.
- Đãi ngộ nhân sự thông qua hệ thống tiền lương
Hệ thống tiền lương tại Sở VHTTDL Phú Thọ hiện đang thực hiện theo
quy chế của nhà nước. Lương được trả dựa trên: Hệ số lương của từng người,
ngày công làm việc thực tế trong tháng, các khoản phụ cấp lương theo chế độ
và tiền lương thêm giờ (nếu có).
Li = TLmin x HSLCBi x NCi/22 + PCi (nếu có) + LTGi (nếu có)
Trong đó:
+ TLmim: Mức lương tối thiểu áp dụng theo quy định hiện hành của
Nhà nước. Về mức lương tối thiểu của Nhà nước hiện đang áp dụng theo
Nghị định số Số: 47/2017/NĐ-CP 24/4/2017 của Chính phủ quy định mức
lương tối thiểu chung là 1,300,000.
+ HSLCBi: Hệ số lương cấp bậc của người lao động thứ i. Hệ số này
hiện đang áp dụng theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang.
+ NCi: Số ngày công làm việc thực tế trong tháng (kể cả các ngày nghỉ
theo chế độ được hưởng nguyên lương) của người lao động thứ i.
+ PCi: Phụ cấp trong tháng của người lao động thứ i. Bao gồm các loại
phụ cấp: Công vụ, chức vụ, thâm niên vượt khung, lưu động, trách nhiệm, độc
hại, thanh sắc, thâm niên nghề.
+ LTGi: Tiền lương thêm giờ trong tháng được áp dụng theo chế độ
hiện hành (Đảm bảo số giờ làm thêm không vi phạm Luật Lao động, tức
không vượt quá 200 giờ/năm) của người lao động thứ i.
Sở VHTTDL Phú Thọ thực hiện trả lương theo hình thức lương cứng
(không có lương mềm) nên công tác chi trả lương được thực hiện tương đối
66
tốt. Năm 2017, mức thu nhập bình quân của CCVC thuộc Sở VHTTDL Phú
Thọ là 5.495.000đ/người, mức thu nhập này so với các đơn vị khác trên địa
- Đãi ngộ thông qua khen thưởng, phúc lợi
bàn tỉnh được đánh là mức thu nhập trung bình.
Hiện nay, Sở VHTTDL đã xây dựng quy chế thi đua khen thưởng của
Sở. Quy chế này quy định rõ đối tượng, hình thức và các mức khen thưởng.
Các hình thức thi đua:
+ Cá nhân: Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua
cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
+ Tập thể: Tập thể lao động tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc, Cờ thi
đua của UBND tỉnh Phú Thọ, Cờ thi đua của Bộ VHTTDL.
Các hình thức khen thưởng: Giấy khen của Giám đốc Sở VHTTDL tỉnh
Phú Thọ, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ, Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,
Huân chương lao động hạng ba, Huân chương lao động hạng nhì, Huân chương
lao động hạng nhất. Riêng đối với cá nhân còn hình thức khen thưởng bằng
việc tặng: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch”.
Mức tiền thưởng được thực hiện theo quy định tại Nghị định
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Nguồn ngân sách đã chi cho công tác thi đua, khen thưởng của Sở
VHTTDL Phú Thọ năm 2015 là: 211.237.500 đồng; năm 2016 là: 237.491.000
đồng; năm 2017 là: 309.589.900 đồng.
Tuy nhiên, đây không phải là mục tiêu của nhiều CCVC vì khi bầu
chọn cho các danh hiệu này vẫn còn tâm lý cả nể, việc chọn lựa trong nhiều
trường hợp chỉ mang tính chất hình thức, thậm chí có phòng ban, đơn vị cứ
mỗi năm là sự “hoán chuyển” danh hiệu cho nhau để hầu như ai cũng có,
không năm này thì năm sau.
67
3.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức, viên chức của sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Phú Thọ
3.3.1. Các yếu tố bên trong
3.3.1.1. Chính sách tuyển dụng, bố trí sử dụng công chức, viên chức
Việc tuyển dụng, bố trí sử dụng CCVC đã được Sở VHTTDL Phú Thọ
thực hiện nghiêm túc trong giai đoạn vừa qua; tuyển dụng và bố trí sử dụng
vào các vị trí công tác đã căn cứ vào nhu cầu công việc của các phòng chuyên
môn, các đơn vị sự nghiệp. CCVC được tuyển dụng phải có phẩm chất đạo
đức tốt, đáp ứng được tiêu chuẩn chuyên môn - nghiệp vụ.
Công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng CCVC ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả công tác của CCVC. Vì vậy, khi tuyển dụng phải đảm bảo tính
dân chủ, công khai, chú ý đến việc sắp xếp sao cho “đúng lúc, đúng người,
đúng việc, đúng ngành nghề, đúng sở trường” thì mới phát huy năng lực
công tác của từng cán bộ và đem lại hiệu quả cao cho công việc, góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC. Nếu công tác bổ nhiệm, bố trí sử dụng
CCVC thực hiện không tốt sẽ làm cho những cá nhân có trình độ năng lực
sinh ra bất mãn, không muốn phấn đấu vươn lên. Mặt khác, những CCVC
không có năng lực mà phải đảm nhiệm công việc quá sức mình thì hiệu quả
công việc không cao.
Để có được đánh giá chung về các chính sách tuyển dụng, bố trí sử
dụng CCVC của Sở có hợp lý hay không, tác giả đã thu thập ý kiến của
CCVC về công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng CCVC của Sở (xem bảng 3.9):
Theo kết quả điều tra, hầu hết các tiêu chí đưa ra đều có từ 40,91 đến
71,59% số người được hỏi đánh giá ở mức độ rất tốt, tốt. 112/176 người
(chiếm 63,63%) đánh giá tốt và rất tốt về công tác phân công bố trí sử dụng
lao động của Sở; 134/176 người (chiếm 71,59%) đánh giá tốt, rất tốt về công
tác đánh giá, thanh tra, kiểm tra cán bộ.
68
Bảng 3.9: Đánh giá công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng CCVC
của Sở VHTTDL Phú Thọ
Đơn vị: Người
Kết quả đánh giá
TT Tiêu chí Trung Rất Tốt Khá Yếu Bình tốt
Thông báo kế hoạch, chỉ tiêu, yêu cầu
41 2 70 38 25 1 vị trí tuyển dụng
Quy trình tuyển dụng được thực hiện
2 một cách rõ ràng, đầy đủ, công khai, 50 57 29 21 19
minh bạch
Lựa chọn một cách bình đẳng,
3 16 57 55 30 18 công bằng
Kết quả tuyển dụng đáp ứng yêu cầu
10 4 45 48 34 39 so với các tiêu chí đề ra
Phân công, bố trí công việc phù hợp
2 5 70 42 45 17 mới khả năng của nhân viên không?
Công tác điều động, thuyên chuyển
6 cán bộ nhân viên giữa các phòng thực 41 31 44 35 25
hiện thường xuyên, hợp lý chưa?
7 Đánh giá, thanh tra, kiểm tra cán bộ 76 50 34 8 8
Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả
Tuy nhiên, về quy trình tuyển dụng vẫn có đến 22,72% ý kiến cho rằng
quy trình này chưa được thực hiện rõ ràng, đầy đủ, công khai minh bạch;
27,84% ý kiến cho rằng kết quả tuyển dụng chưa đáp ứng yêu cầu so với các
tiêu chí đề ra; 34,09% ý kiến cho rằng công tác điều động, thuyên chuyển cán
bộ nhân viên chưa được thường xuyên và hợp lý.
69
Để lý giải cho kết quả này, tác giả nhận định nguyên nhân là do đội ngũ
CCVC được hỏi chưa tiếp cận và hiểu rõ về các quy định của công tác tuyển
dụng, điều động, thuyên chuyển cán bộ; chưa thường xuyên cập nhật thông
tin từ bộ phận chuyên môn của Sở.
3.3.1.2. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đóng vai trò rất lớn trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ, thông qua việc đào tạo bồi dưỡng giúp cho cán bộ cập nhật
những kiến thức mới, những kinh nghiệm hay trong thực tế để áp dụng vào
thực hiện nhiệm vụ.
Mục tiêu và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CCVC phải hướng vào xây
dựng đội ngũ CCVC của Sở nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
chuyên sâu, có kỹ năng quản lý hành chính đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
được giao. Chú trọng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chiến lược và đội
ngũ CCVC trẻ có năng lực.
Xác định nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC là một trong những nội
dung quan trọng của công tác cải cách hành chính, nhằm trang bị đội ngũ
CCVC có trình độ giác ngộ chính trị, tin tưởng vào đường lối cách mạng của
Đảng trong công cuộc đổi mới đất nước, có phẩm chất đạo đức, lối sống
giản dị, lành mạnh, có tri thức phục vụ công tác chuyên môn ngày một nâng
cao phù hợp với thực tiễn, trong những năm qua Sở VHTTDL Phú Thọ đã
quan tâm và cử cán bộ CCVC tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng do Trung
ương và của tỉnh mở. Ưu tiên cử cán bộ nguồn, cán bộ trẻ tham gia các lớp
đào tạo, bồi dưỡng.
Sau khi nhận được các văn bản quy định của các cấp, Sở đã triển khai
tuyên truyền phổ biến đến các phòng, ban chuyên môn, các đơn vị trực thuộc
để tổ chức quán triệt các nội dung, giúp cán bộ CCVC thống nhất về nhận
thức và tầm quan trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng.
70
Công tác đào tạo, bồi dưỡng CCVC chức gắn với quy hoạch cán bộ.
Trên cơ sở quy hoạch hàng năm, Sở tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung dự
nguồn quy hoạch cán bộ của toàn ngành. Từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo
bồi dưỡng, bố trí sắp xếp cán bộ CCVC nhằm rèn luyện, thử thách giao nhiệm
vụ, từng bước hoàn thiện các tiêu chí còn thiếu phù hợp với ngạch bậc.
Tác giả đã thu thập ý kiến của đội ngũ CCVC về công tác đào tạo, bồi
dưỡng để đánh giá các chính sách của Sở về công tác này (xem bảng 3.10):
Bảng 3.10: Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng của Sở VHTTDL Phú Thọ
Đơn vị: Người
Kết quả đánh giá
TT Tiêu chí Rất Trung Tốt Khá Yếu tốt Bình
Công tác tổ chức các chương trình
1 định hướng và hỗ trợ cho nhân viên 47 50 40 24 15
mới được tuyển dụng
Chương trình đào tạo đáp ứng mục 2 39 48 42 30 17 tiêu công việc
3 Công tác đào tạo của Sở đạt hiệu quả? 27 40 34 56 19
Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả
Như vậy có 101 người trong tổng số 176 người được hỏi ý kiến (chiếm
tỷ lệ 57,38%) cho rằng công tác đào tạo của Sở đạt hiệu quả tốt. Tuy nhiên, có
đến 75 ý kiến (chiếm tỷ lệ 42,62%) cho rằng công tác đào tạo của Sở chưa đạt
hiệu quả. Điều đó giúp chúng ta thấy rằng mặc dù có sự quan tâm, tạo điều
kiện từ phía cơ quan nhưng nếu không có sự tự nguyện và tâm huyết gắn bó
với công việc thì việc cử cán bộ CCVC đi đào tạo, bồi dưỡng vẫn không thu
được kết quả như mong đợi.
71
Mặt khác, có một số ít cán bộ CCVC do tuổi đã cao nên không thể theo
học các lớp chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ, nên chỉ bố trí làm
việc theo năng lực và kinh nghiệm thực tế. Một số ít CCVC chưa xác định
việc đào tạo, bồi dưỡng là để nâng cao hiểu biết để làm việc có hiệu quả hơn,
tạm bằng lòng với trình độ của mình.
3.3.1.3. Chế độ đãi ngộ
Chế độ chính sách bao gồm chế độ tiền lương và các chế độ chính sách
đãi ngộ đối với CCVC. Trong cơ chế thị trường hiện nay thì chế độ, chính
sách ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ CCVC. Thực tế cho thấy, khi
thu nhập của con người không tương xứng với công sức của họ bỏ ra hoặc
không có chế độ chính sách đãi ngộ thoả đáng ngoài tiền lương đối với công
chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao thì họ dễ sinh ra chán nản, thiếu
trách nhiệm với công việc, thậm chí có khi còn là nguyên nhân dẫn đến các tệ
nạn như tham nhũng, hối lộ. Vì vậy, nếu chế độ tiền lương là hình thức đầu tư
trực tiếp cho con người, đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội thì chắc chắn sẽ
góp phần nâng cao chất lượng CCVC.
Sở VHTTDL Phú Thọ thực hiện chính sách bảo đảm lợi ích vật chất và
động viên tinh thần đối với CB,CC trên cơ sở các quy định của các cấp các
ngành, đồng thời thăm hỏi động viên về tinh thần, vật chất đối với các cán bộ,
CCVC chức gặp hoàn cảnh khó khăn; chỉ đạo và phối hợp với các tổ chức
chính trị xã hội tổ chức cho CCVC đi thăm quan, nghỉ mát. Phát động các
phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ chính trị, hàng năm đều có tổng kết
bình chọn các cá nhân xuất sắc đề nghị các cấp khen thưởng.
Để có được đánh giá chung về công tác đãi ngộ, tác giả đã thu thập ý kiến
của CCVC thuộc Sở VHTTDL Phú Thọ, kết quả được trích dẫn dưới đây:
72
Bảng 3.11: Đánh giá về công tác đãi ngộ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ
Đơn vị: Người
Kết quả đánh giá
TT Tiêu chí Rất Trung Tốt Khá Kém tốt Bình
1 Trả lương phù hợp với công việc 33 35 37 56 15
Có chính sách khen thưởng, khuyến
2 83 48 28 14 3 khích nhân viên làm việc hiệu quả
Có chế độ phụ cấp phù hợp để tăng 3 36 53 35 27 25 năng suất lao động
Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả
Khi tiến hành hỏi ý kiến về tiền lương của CCVC trong Sở, có đến
71/176 người (tương ứng 40,34%) cho rằng việc trả lương chưa tương xứng
với kết quả làm việc; về chế độ phụ cấp thì có 52/176 người (tương ứng
29,55%) cho rằng chế độ phụ cấp chưa phù hợp. Về cơ chế chính sách khen
thưởng và đáp ứng nhu cầu của CCVC thì trên 90% người đánh giá ở mức
khá, tốt và rất tốt. Sở VHTTDL Phú Thọ hiện nay đang thực hiện chi trả
lương theo quy định từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp. Với sự biến động
của nền kinh tế thị trường mang lại hậu quả mà người ảnh hưởng trực tiếp
chính là người dân thì việc trả lương theo quy định hiện nay chưa đáp ứng
được nhu cầu đời sống nhân dân trong đó có những cán bộ CCVC.
3.3.1.4. Điều kiện làm việc
Điều kiện làm việc là nơi làm việc được trang bị máy móc thiết bị,
phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để CCVC có thể hoàn thành các nhiệm
vụ theo chức trách của mình; là nơi diễn ra quá trình làm việc của CCVC. Nơi
làm việc là nơi thể hiện rõ nhất khả năng thực hiện nhiệm vụ công việc của
CCVC và tâm huyết nhiệt tình của họ trong công việc.
73
Lãnh đạo Sở VHTTDL Phú Thọ luôn quan tâm đến việc tạo ra bầu
không khí làm việc thoải mái cho nhân viên, tạo ra sự kết nối và chia sẻ kinh
nghiệm giữa các nhân viên trong công việc. Tuy nhiên, điều kiện làm việc của
Sở chưa được đầu tư đúng mức. Một số phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
chưa được trang bị đầy đủ các thiết bị làm việc (máy tính, máy in, tủ tài
liệu…), cán bộ CCVC vẫn còn dùng chung máy tính và một số phương tiện
làm việc khác; về cơ sở vật chất, phòng làm việc của cán bộ CCVC đang
xuống cấp, chưa được đầu tư sửa chữa; một số Trung tâm thuộc Sở chưa có
trụ sở làm việc, hiện đang dùng phòng chức năng của các thiết chế Thể thao
của Tỉnh để làm văn phòng… điều kiện làm việc này ít nhiều làm ảnh hưởng
đến hiệu quả công việc của CCVC.
3.3.2. Các yếu tố bên ngoài
3.3.2.1. Yếu tố chính trị, môi trường pháp lý
Môi trường chính trị là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư, nhà quản trị
các doanh nghiệp quan tâm phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các
hoạt động tại các quốc gia, các khu vực nơi mà doanh nghiệp đang có mối
quan hệ mua bán hay đầu tư. Các yếu tố như thể chế chính trị, sự ổn định hay
biến động về chính trị tại quốc gia hay một khu vực là những tín hiệu ban đầu
giúp các nhà quản trị nhận diện đâu là cơ hội hoặc đâu là nguy cơ của doanh
nghiệp để đề ra các quyết định đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các khu vực
thị trường thuộc phạm vi quốc gia hay quốc tế. Môi trường chính trị là yếu tố
rất phức tạp, tuỳ theo điều kiện cụ thể yếu tố này sẽ tác động đến chất lượng
đội ngũ CCVC. Công chức, viên chức giữ các vị trí lãnh đạo, quản lý muốn
điều hành tốt thì phải hiểu biết tình hình chính trị ở trong nước và quốc tế, dự
báo diễn biến chính trị trên phạm vi quốc gia, khu vực, thế giới để có các
quyết định chiến lược thích hợp và kịp thời. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện
nay, nhận biết môi trường chính trị là điều kiện quan trọng góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ CCVC ở Sở VHTTDL Phú Thọ.
74
Trong bất cứ ngành nghề hay lĩnh vực nào, môi trường pháp luật luôn
là một nền tảng quan trọng, tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan, tổ chức hoạt
động, phát triển. Xét về hoạt động quản lý nhân lực ta có thể thấy các quy
định pháp luật của Nhà nước liên quan đến nội dung này khá hoàn thiện và có
cơ chế đảm bảo thực hiện.
Luật lao động tạo cơ sở pháp lý về tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa
vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện
tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao
động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý
nhà nước về lao động…
3.3.2.2. Môi trường văn hóa, xã hội
Văn hóa xã hội là một trong những yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ đến
công tác quản lý CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ. Sở VHTTDL Phú Thọ là
một trong những cơ quan chuyên môn có quy mô tương đối lớn. Với đặc thù
quản lý các hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch nên các yếu
tố về văn hoá - xã hội của địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của Sở.
3.3.2.3. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm
của tất cả các nhà lãnh đạo, quản lý và đội ngũ CCVC. Sự tác động của các
yếu tố của môi trường này có tính chất trực tiếp và năng động hơn so với
một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát. Những diễn biến của môi
trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ khác nhau
đối với từng tổ chức, cá nhân trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng
tiềm tàng đến các chiến lược của đơn vị. Ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận
và xử lý thông tin, khả năng thích ứng của đội ngũ CCVC trước những thay
đổi của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế: (i) Tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế; (ii) Lãi suất và xu hướng của lãi xuất trong nền kinh tế; (iii) Chính
75
sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái; (iv) Lạm phát; (v) Hệ thống thuế và mức thuế;
(vi) Môi trường văn hoá - xã hội; (vii) Bên cạnh đó dân số cũng là một yếu
tố rất quan trọng ảnh hưởng đến các yếu tố khác của môi trường vĩ mô, đặc
biệt là yếu tố xã hội và yếu tố kinh tế. Những thay đổi trong môi trường dân
số sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi của môi trường kinh tế và xã hội và
ảnh hưởng đến các hoạt động của địa phương, thông tin của môi trường dân
số cung cấp những dữ liệu quan trọng cho công chức ở vị trí lãnh đạo quản
lý cấp xã trong việc hoạch định chiến lược phát triển của địa phương. Những
khía cạnh cần quan tâm của môi trường dân số bao gồm: (1) Tổng số dân
của xã hội, tỷ lệ tăng của dân số, (2) Kết cấu và xu hướng thay đổi của dân
số về tuổi tác, giới tính, dân tộc nghề nghiệp, và phân phối thu nhập; (3)
Tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên; (4) Các xu hướng dịch chuyển dân số giữa
các địa phương trong tỉnh.
3.4. Đánh giá chung về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
của sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ
3.4.1. Những ưu điểm trong nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên
chức tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ
Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC tại Sở VHTTDL Phú Thọ
giai đoạn 2015-2017 đã đạt được một số kết quả sau:
Thứ nhất, Sở VHTTDL Phú Thọ đã xây dựng được một hệ thống quy
chế làm việc, trong đó có quy chế cho đội ngũ cán bộ quản lý, kể cả Ban giám
đốc Sở cho đến các trưởng phòng, phó phòng và những người làm chức vụ
quản lý khác. Việc ban hành quy chế làm việc đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo
của Sở không chỉ có tác động đến bản thân họ, mà quan trọng hơn, đó còn là
việc làm cần thiết để đội ngũ CCVC noi theo. Điều này, đã tạo nên một khung
cảnh làm việc nghiêm túc, có ý thức kỷ luật, nhờ đó sẽ đạt đến hiệu quả, năng
suất và chất lượng công việc cao.
76
Thứ hai, Sở VHTTDL Phú Thọ luôn coi trọng việc xây dựng mô hình
tổ chức, bộ máy quản lý, coi đây là nhiệm vụ hàng đầu. Lãnh đạo Sở luôn cố
gắng gắn kết chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban, quan hệ quản lý điều
hành giữa các phòng với các cá nhân trong đơn vị, nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng của nhân lực quản lý và nhân lực thừa hành. Điều đó đã giúp Sở tạo ra sự
ăn khớp giữa các bộ phận, theo đó guồng máy toàn Sở được vận hành tốt.
Thứ ba, đội ngũ CCVC của Sở có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực
gương mẫu được quần chúng nhân dân tín nhiệm, tin yêu, giữ gìn đoàn kết,
thống nhất trong tổ chức, gắn bó, gần gũi với quần chúng nhân dân, giữ vững
phẩm chất cách mạng: cần, kiệm, liêm, chính, trí, công, vô tư; có tinh thần
chủ động trong công việc, độc lập trong suy nghĩ và hành động.
Thứ tư, công tác tuyển dụng và sử dụng CCVC đã được lãnh đạo Sở
quan tâm đặc biệt. Sở luôn chú trọng đến việc tuyển dụng và bố trí nhân lực
sao cho hợp lý đúng người, đúng việc để đạt hiệu quả sử dụng nhân lực cao.
Thứ năm, lãnh đạo Sở nhận thức được vai trò quan trọng của đội ngũ
CCVC trong quá trình tồn tại và phát triển nên đã rất quan tâm đến vấn đề
này. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho CCVC được Sở thực
hiện đồng bộ với những đội ngũ cán bộ công tác lâu năm nhằm đáp ứng
những đòi hỏi trong quá trình hội nhập quốc tế về văn hóa, xã hội. Hàng năm,
Sở đã cử một số cán bộ tham dự các khóa đào tạo, cả ngắn ngày và dài ngày,
cả chính quy và phi chính quy, cả chuyên môn và kỹ năng. Số người được đi
học tập các loại hình ngày càng tăng lên.
Công tác giáo dục, bồi dưỡng tư tưởng, chính trị được các cấp ủy quan
tâm và tiến hành thường xuyên, góp phần nâng cao về nhận thức chính trị,
đạo đức lối sống, tác phong làm việc. Đại bộ phận CCVC của Sở VHTTDL
Phú Thọ có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần
trách nhiệm trong thực thi công vụ, phục vụ nhân dân.
77
Bên cạnh việc quan tâm nâng cao trình độ cho cán bộ CCVC, Sở
VHTTDL Phú Thọ còn thường xuyên rà soát, từng bước thực hiện tinh giảm
biên chế và đào tạo lại cán bộ để có thể đáp ứng yêu cầu tổ chức bộ máy của
Sở theo hướng tập trung chủ yếu vào chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh
vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình.
Thứ sáu, công tác thi đua, khen thưởng được các cấp ủy đảng của Sở phát
động và thực hiện có hiệu quả góp phần nhân rộng những điển hình tiên tiến và
khuyến khích cán bộ CCVC hăng say lao động, cống hiến tài năng, trí tuệ cho sự
nghiệp phát triển VHTTDL của Phú Thọ; tạo ra một đội ngũ CCVC có trình độ,
kỹ năng đáp ứng yêu cầu công việc và tâm huyết, gắn bó với nghề.
3.4.2. Những hạn chế, bất cập trong nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức, viên chức tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ
Bên cạnh những mặt đạt được, trong hoạt động nâng cao chất lượng đội
ngũ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ vẫn còn những khó khăn, hạn chế.
- Tuyển dụng, bố trí sử dụng CCVC
Trong đó nổi lên là các hạn chế sau:
Công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng CCVC còn nhiều hạn chế, bất cập
về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và năng lực tổ chức thực hiện nhiệm
vụ được giao, số lượng CCVC có trình độ trung cấp còn nhiều, nhất là ở các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, vẫn còn cán bộ chủ chốt có trình độ đào tạo
thấp, chủ yếu lãnh đạo, điều hành bằng kinh nghiệm nên chưa đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ được giao; Công tác điều động, thuyên chuyển công tác đối
với cán bộ CCVC chưa được thực hiện thường xuyên. Không phát huy hết
- Năng lực chuyên môn và kỹ năng công tác
năng lực và trình độ của CCVC.
Đội ngũ CCVC trẻ dưới 30 tuổi của Sở VHTTDL Phú Thọ tuy năng
động, nhiệt tình nhưng thiếu kinh nghiệm thực tiễn, tinh thần học hỏi chưa
cao nên trong công tác chuyên môn còn nhiều thiếu sót, xử lý công việc chưa
chính xác, làm mất nhiều thời gian của nhân dân và cán bộ cấp trên, còn số
78
đội ngũ CCVC trên 50 tuổi thì có nhiều kinh nghiệm trong công tác, tuy
nhiên bên cạnh đó đội ngũ này lại có một sức ỳ khá lớn, chậm tiếp thu những
kiến thức chuyên môn mới, làm việc một cách máy móc, thiếu sáng tạo, thao
tác chậm, không biết khai thác các phần mềm công nghệ thông tin, không biết
ứng dụng công nghệ tin học trong công việc nên chưa đáp ứng được yêu cầu
của công cuộc cải cách hành chính hiện nay. Bên cạnh đó việc phát triển các
kỹ năng mềm trong công tác của đội ngũ CCVC còn hạn chế, còn gây nhiều
- Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
bức xúc trong nhân dân, đặc biệt là ở các đơn vị sự nghiệp.
Đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ đa phần đều có trách nhiệm
với công việc, có phẩm chất tốt, có lối sống lành mạnh, chấp hành tốt chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Tuy
nhiên, vẫn còn tồn tại một bộ phận CCVC yếu kém về phẩm chất, đạo đức
chưa gương mẫu trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
Một bộ phận CCVC khi triển khai thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao
còn chậm, ỷ lại, chưa chủ động trong việc thực thi nhiệm vụ, chưa làm tròn
trách nhiệm của người CCVC, ỷ lại vào cấp trên, vẫn còn tình trạng chờ văn
bản giao việc hoặc đôn đốc mới triển khai thực hiện, công tác tham mưu còn
kém, hiệu quả chưa cao, việc phối hợp giữa các cấp, các bộ phận trong thực
thi công vụ còn chưa chặt chẽ; Nhiều CCVC còn vi phạm nội quy, quy chế
của cơ quan, đơn vị, chưa chấp hành tốt các quy định và hương ước của nơi
cư trú, một số CCVC còn sa sút về phẩm chất, đạo đức, tham gia vào các tệ
nạn xã hội như đánh bạc, cá độ bóng đá…
- Về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
Đào tạo, bồi dưỡng CCVC chưa mang lại hiệu quả cao. Mặc dù Sở đã
triển khai và tổ chức đào tạo nguồn nhân lực, song việc theo dõi, thu thập
thông tin để tiến hành đánh giá kết quả đào tạo của các khóa đào tạo chưa
được thực hiện tốt. Chưa xây dựng được các bảng mẫu khảo sát, các tiêu
79
chuẩn đánh giá kết quả đào tạo, do đó công tác đào tạo chưa thật sự phát huy
hiệu quả cao, một bộ phận không nhỏ CCVC không đề cao việc đào tạo lại để
nâng cao trình độ chuyên môn mà họ cho rằng trình độ hiện tại của họ đã đủ
đáp ứng yêu cầu của công việc.
CCVC có trình độ chuyên sâu trong các lĩnh vực quản lý vẫn còn thiếu
và yếu, đặc biệt tại các phòng ban đòi hỏi có tính chuyên môn sâu, như Phòng
Quản lý Văn hóa; Phòng Quản lý Du lịch; Phòng Quản lý Di sản văn hóa...
Biên chế cho các phòng ban, đơn vị của Sở còn thiếu trong khi Sở không
được phép ký hợp đồng lao động chuyên môn, ảnh hưởng tới mức độ hoàn
thành công việc chung của các phòng, ban, đơn vị. Trong thực thi nhiệm vụ
chuyên môn, vẫn còn CCVC không thường xuyên cập nhật kiến thức, chưa
nắm vững về các quy định pháp luật mới ban hành nên giải quyết công việc
- Về chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao
còn lúng túng, chậm tiến độ.
Xét về chất lượng, số lượng và cơ cấu có nhiều mặt chưa ngang tầm với
đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, đội ngũ CCVC phát triển
chưa đồng đều. Tinh thần trách nhiệm, phong cách làm việc của đội ngũ
CCVC còn yếu và chậm đổi mới. Hiện tượng lãng phí thời gian, đi muộn về
sớm, làm việc riêng trong giờ hành chính như đọc mạng, tán chuyện, chơi
game trên máy tính vẫn chưa được khắc phục và đang làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến chất lượng công việc. Thậm chí có một số CCVC lợi dụng chức
năng, nhiệm vụ chuyên môn để trục lợi cá nhân, gây bất bình và giảm lòng tin
của nhân dân, lề lối làm việc tùy tiện, còn hiện tượng chưa thực sự làm việc
- Điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ
theo pháp luật mà nặng nề về thói quen, tình cảm.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn của CCVC
còn thiếu thốn, gây khó khăn trong việc thực thi nhiệm vụ. Mức tiền lương và
phụ cấp chưa tương xứng với công sức của CCVC.
80
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức, viên chức tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ
Những hạn chế, bất cập trên là do nhiều nguyên nhân khác nhau, cả chủ
quan và khách quan, trong đó:
3.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, giá cả ngày càng leo thang
cho nên dẫn đến đời sống của đội ngũ CCVC gặp nhiều khó khăn, thu nhập từ
lương của CCVC không đảm bảo được cuộc sống cho nên hầu hết phải tìm
nguồn thu nhập khác từ bên ngoài, mặc dù trong những năm gần đây chính
sách tiền lương cũng đã có thay đổi. Đội ngũ CCVC đã có thêm 25% công vụ,
tuy nhiên chế độ tiền lương vẫn chưa tương xứng với nhiệm vụ, với cống hiến
của CCVC để đội ngũ này yên tâm, chuyên cần với công việc ở vị trí công tác
của mình trong bộ máy Nhà nước.
Sự thiếu thốn về trang thiết bị làm việc và cơ sở vật chất phục vụ cho
công việc của CCVC là do nguồn ngân sách nhà nước cấp còn hạn chế; nguồn
kinh phí để mua sắm, sửa chữa ít. Hàng năm, Sở đăng kí nhu cầu mua sắm
với Sở Tài chính Phú Thọ nhưng số lượng được mua hạn chế, chưa đáp ứng
hết nhu cầu mua sắm của Sở.
3.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Về công tác tuyển dụng:
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác tuyển dụng CCVC vẫn
còn tồn tại một số điểm hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ này
là: Việc tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển do Hội đồng xét tuyển của
Sở thực hiện, việc thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng chưa kịp
thời gây khó khăn trong việc nắm bắt thông tin dự tuyển của các thí sinh;
việc phát hành và thu nhận hồ sơ dự tuyển còn thu hẹp, như số lượng hồ sơ
phát hành ít hơn so với số lượng người dự tuyển. Nguyên nhân chủ yếu do
nhu cầu vị trí việc làm, chỉ tiêu cần tuyển dụng ít nên việc phát hành hồ sơ dự
tuyển không nhiều.
- Về công tác đào tạo, bồi dưỡng
81
Việc đào tạo, bồi dưỡng CCVC theo chức vụ, vị trí việc làm chưa được
chú trọng đúng mức. Việc xây dựng khung năng lực đối với các vị trí công tác
còn nhiều bất cập; trình độ, năng lực tương ứng với các vị trí chưa xác định cụ
thể, rõ ràng tạo khó khăn cho công tác tuyển dụng, phân công, bố trí công tác
và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ CCVC
Việc đào tạo, bồi dưỡng CCVC không được xây dựng thành chương
trình, kế hoạch dài hạn. Công tác đào tạo bồi dưỡng chưa gắn quy hoạch và
sử dụng nên còn mang tính hình thức, chưa sát với đòi hỏi của thực tiễn, còn
tình trạng có nơi cử người đi học cho đủ chỉ tiêu số lượng được giao, gây lãng
phí sau đào tạo, làm cho người học thiếu hứng thú với việc học tập. Vì vậy,
vấn đề bồi dưỡng CCVC đã có đầu tư về tổ chức, kinh phí nhưng hiệu
quả đào tạo còn thấp.
- Về công tác bố trí, sử dụng, đánh giá công chức
Việc bố trí sử dụng CCVC của Sở VHTTDL trong thời gian qua về cơ
bản đảm bảo đúng chuyên môn được đào tạo, phát huy được năng lực, sở
trường của CCVC. Tuy nhiên, ở một số đơn vị việc sử dụng, phân công công
tác cho CCVC vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hết những tiềm năng của
đội ngũ CCVC hiện có. Vẫn còn tình trạng phân công thực hiện công việc
chưa phù hợp với khả năng, trình độ. Bên cạnh đó tình trạng sử dụng CCVC
chưa đủ tiêu chuẩn vẫn còn, CCVC được tuyển dụng không đáp ứng được
trình độ chuyên môn và trình độ quản lý hành chính hoặc tuyển dụng được
người có năng lực nhưng không sử dụng đúng với chuyên ngành, sở trường
thế mạnh của người CCVC đó. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến
năng lực của CCVC còn yếu kém.
Công tác đánh giá công chức đã có những cải tiến, chuyển từ cách tự
kiểm điểm, bình bầu sang đánh giá cụ thể các nội dung công việc được giao
như: năng lực chuyên môn, hiệu quả công việc, đạo đức tác phong….tuy vậy
82
qua thực tế cho thấy việc đánh giá xếp loại công chức chưa gắn với kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao, chưa lấy hiệu quả công việc làm thước đo để
đánh giá công chức, chưa có những tiêu chí rõ rang, từ đó chủ nghĩa bình
quân còn tồn tại khá phổ biến, dẫn đến công tác lập kế hoạch, quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực có độ tin cậy chưa cao, việc đánh giá hiệu quả
công vụ của công chức còn lung túng, chủ yếu là căn cứ vào bằng cấp, chưa
chú ý đến vị trí công việc và năng lực thực tiễn của công chức, chưa đánh
giá đúng năng lực trình độ; Công tác nhận xét, đánh giá công chức chưa thực
sự nghiêm túc, khoa học, thậm chí bị coi thường. Hiện tượng ‘dĩ hòa, vi
quý’, bè phái, bao che dẫn đến nhận xét công chức sai lệch trong quá trình
đánh giá, phê bình công chức.
Chế độ chính sách đối với CCVC có điểm còn bất cập, chưa tạo được
sức thu hút những người có trình độ, năng lực về công tác lâu dài ở Sở.
Công tác đánh giá, kiểm điểm, tự phê bình và phê bình đối với CCVC;
công tác thi đua, khen thưởng ở một số nơi mang tính hình thức, thực hiện
chưa nề nếp và nghiêm túc.
83
Chương 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH TỈNH PHÚ THỌ
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức, viên chức của sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Phú Thọ
4.1.1. Một số quan điểm về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên
chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ
Sử dụng CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ đảm bảo đúng tiêu chuẩn,
phù hợp với năng lực, sở trường, đúng người, đúng việc; phải căn cứ vào yêu
cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn của từng chức danh để lựa chọn người cho phù hợp.
Cấp ủy và Lãnh đạo các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp xây
dựng, cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh, chuyên môn theo vị trí việc làm đối
với CCVC.
Xây dựng quy chế và triển khai thực hiện việc đào tạo bồi dưỡng
CCVC của Sở theo quy hoạch, đào tạo bảo đảm tiêu chuẩn, sau đó tiến hành
bố trí, sử dụng CCVC.
4.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ
Trên cơ sở chiến lược cán bộ thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL
Phú Thọ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 cần tập trung vào những
điểm sau đây:
Tiếp tục quán triệt những nội dung, quan điểm cơ bản của Nghị quyết
Hội nghị TW 6 (khoá XII), Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 19/7/2016 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về khâu đột phá phát triển nguồn nhân lực
giai đoạn 2016-2020.
84
Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ quan,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc; xây dựng tiêu chuẩn, chức danh cụ thể từng loại
CCVC để đưa vào đề án quy hoạch cán bộ. Làm tốt công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ CCVC theo quy hoạch.
Khắc phục tình trạng CCVC thực hiện nhiệm vụ trái với chuyên môn
được đào tạo.
Nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC, đặc biệt là đội ngũ viên chức tại
các đơn vị sự nghiệp, để cho đội ngũ CCVC có bản lĩnh chính trị vững vàng
trên lập trường giai cấp công nhân; có đạo đức cách mạng trong sáng, có kiến
thức và năng lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Phấn đấu đến năm 2020, Sở VHTTDL Phú Thọ có trên 95% CCVC đã
học và đang học đại học trở lên; có 100% CCVC có trình độ B trở lên về tin
học và sử dụng thành thạo vi tính trong khi thực hiện nhiệm vụ; 100% CCVC
có trình độ ngoại ngữ đạt từ trình độ A trở lên; 65% CCVC có trình độ trung
cấp lý luận chính trị trở lên.
Nguồn CCVC được tuyển dụng phải là người có độ tuổi trẻ, trong độ
tuổi để cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuẩn bị thay thế các chức vụ lãnh đạo, quản
lý trong tương lai. Nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC ở Sở VHTTDL Phú
Thọ theo hướng kết hợp gắn đào tạo bồi dưỡng lý luận với thực tiễn, tăng
cường bồi dưỡng chuyên môn cho từng loại CCVC theo hướng thiết thực,
hiệu quả chất lượng.
Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của CCVC trong giai
đoạn mới, tiếp tục quán triệt và nhận thức sâu sắc quan điểm, nguyên tắc, quy
trình, quy định về công tác quản lý và thực hiện chế độ chính sách đối với
CCVC để tạo bước chuyển biến rõ rệt về công tác cán bộ.
Phải đổi mới cách thức đánh giá CCVC ở Sở VHTTDL Phú Thọ, trong
đánh giá CCVC phải gắn công việc cụ thể, hoàn cảnh cụ thể, gắn với cơ chế
chính sách, phân tích cụ thể điều kiện hoàn cảnh mà công chức hoạt động.
85
Xây dựng các tiêu chí đánh giá, thang đánh giá từng chức danh, từng cương
vị. Đánh giá CCVC phải được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc, kết quả
đánh giá CCVC phải được lưu trữ đầy đủ, làm tài liệu căn cứ để theo dõi quá
trình diễn biến sự phát triển cũng như làm căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ, chức danh của từng CCVC.
Thực hiện tốt chế độ chính sách đãi ngộ đối với CCVC của Sở bằng
những quy định cụ thể nhằm động viên để CCVC làm việc tốt hơn. Trong những
năm qua Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến chế độ chính sách đãi ngộ đối
với cán bộ CCVC. Sở cần có giải pháp chi tiêu hợp lý để quan tâm nhiều hơn tới
công tác thi đua khen thưởng, các chính sách đãi ngộ cho CCVC, động viên kịp
thời để CCVC hăng hái thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Vận dụng hợp lý chính sách khuyến khích đối với CCVC không đạt
tiêu chuẩn theo quy định, cán bộ có độ tuổi cao, năng lực hạn chế chưa đủ
điều kiện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo quy định, đảm bảo hợp lý.
Giao kinh phí đối với các đơn vị trực thuộc để đầu tư xây mới, tu sửa,
cải tạo trụ sở làm việc; trang bị máy vi tính, máy in, tài sản cố định… Tạo
điều kiện thuận lợi trong thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ CCVC.
4.1.3. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ
4.1.3.1. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú Thọ đến năm 2025
Để phát triển theo định hướng trên, trong giai đoạn 2018 - 2025, Sở
VHTTDL Phú Thọ phải thực hiện một số mục tiêu chủ yếu sau:
- Hoàn thành quy định về khung năng lực vị trí việc làm đối với CCVC.
Trên cơ sở đó, các đơn vị xây dựng kế hoạch tuyển dụng, dự nguồn các vị trí
lãnh đạo chủ chốt.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực
gắn với hoàn thiện bộ máy tổ chức. Nhân sự của Sở đến năm 2025 dự kiến là
300 người. Trong đó: trên đại học là: 60 người, đại học: 215 người, trung cấp
và còn lại: 25 người.
86
- 100% người làm công tác quản lý (lãnh đạo các phòng, ban chuyên
môn) có trình độ đại học và thạc sĩ.
- Thực hiện cải cách chế độ tiền lương theo lộ trình của Chính phủ, tạo
mọi điều kiện để CCVC thi đua lập thành tích trong công tác, có chính sách
khen thưởng kịp thời đối với những CCVC hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
4.1.3.2. Tầm nhìn về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú Thọ đến năm 2030
- Có sự thay đổi căn bản và toàn diện về chất lượng đội ngũ CCVC,
đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của quá trình hội nhập quốc tế và nền kinh
tế tri thức.
- Có đội ngũ lãnh đạo quản lý, được đào tạo cơ bản, tác phong tổ chức, chỉ
huy theo kịp yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá và hội nhập quốc tế.
- 100% CCVC có trình độ từ đại học, 80% CCVC có trình độ trung cấp
lý luận chính trị trở lên. Trung bình mỗi năm cử từ 90-100 lượt cán bộ đi đào
tạo, bồi dưỡng các lớp nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ
chính trị và quản lý nhà nước…
4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
của sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Phú Thọ
4.2.1. Tuyển dụng đội ngũ công chức, viên chức có đủ trình độ, năng lực
vào các vị trí công tác phù hợp
Tuyển dụng CCVC phải đảm bảo theo đúng quy định. Chọn người có
đủ trình độ, năng lực, khả năng thực hiện công việc theo yêu cầu hiện tại và
có khả năng đáp ứng được những yêu cầu mới đặt ra. Xây dựng quy chế tuyển
dụng CCVC theo vị trí việc làm.
Cấp ủy chính quyền cần đưa công tác quy hoạch thành nhiệm vụ trọng
yếu. Lựa chọn cán bộ đưa vào quy hoạch phải thận trọng, kỹ lưỡng, dân chủ,
công khai, minh bạch.
87
Việc quy hoạch cán bộ phải được rà soát hằng năm, chú trọng
phương châm quy hoạch “động và mở”. Làm tốt công tác quy hoạch để
khắc phục được tình hình bị động, lúng túng về chuẩn bị đội ngũ cán bộ
thay thế ở một số đơn vị khi có cán bộ nghỉ. Trong nội dung quy hoạch
phải chú ý những vấn đề sau đây:
Tiếp tục thực hiện tốt công tác đào tạo cán bộ nguồn, cán bộ kế cận.
Hằng năm, cần lựa chọn trong đội ngũ CCVC có năng lực, phẩm chất đạo đức
tốt, cán bộ nữ, con em gia đình có công cách mạng, sinh viên học sinh có
thành tích học tập xuất sắc… và tuổi đời dưới 40 tuổi đưa đi học chuyên môn
nghiệp vụ, lý luận chính trị để sau này về nhận nhiệm vụ tại cơ quan theo
những chuyên ngành được đào tạo.
Việc bố trí CCVC giữ các chức vụ lãnh đạo chủ chốt cần quy hoạch 3
tuyến dự bị:
- Tuyến một: Là tuyến dự bị trực tiếp, khi cần có thể bổ sung, thay thế
ngay cho cán bộ đương chức. Tuyến này cần có 1 đến 2 cán bộ dự bị.
- Tuyến hai: Là tuyến dự bị cho nhiệm kỳ sau. Tuyến này trước mắt cần
có 2, 3 cán bộ dự bị.
- Tuyến ba: Mỗi vị trí việc làm cần có 3, 4 công chức dự bị.
CCVC dự bị phải được đưa vào danh sách để quản lý, theo dõi. Hằng
năm, phải tổng kết, rút kinh nghiệm công tác quy hoạch cán bộ CCVC để có
hướng điều chỉnh, bổ sung.
Chỉ đưa vào quy hoạch CCVC có đủ tiêu chuẩn theo quy định, có điều
kiện và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao; tăng cường bố trí sử dụng
cán bộ trẻ, cán bộ nữ được đào tạo cơ bản hoặc đã qua thử thách trong thực
tiễn, có triển vọng phát triển; thực hiện tốt công tác luân chuyển cán bộ. Đồng
thời, không bố trí sử dụng những cán bộ CCVC không có khả năng hoàn
thành nhiệm vụ, xử lý nghiêm khắc đối với những người không chấp hành
chủ trương điều động, luân chuyển của cấp có thẩm quyền.
88
4.2.2. Sử dụng công chức, viên chức cần gắn với chuyên môn
Đảng ủy, Lãnh đạo Sở chỉ đạo xây dựng, cụ thể hóa tiêu chuẩn CCVC
theo chuyên môn, theo vị trí việc làm trên cơ sở đó để phân công, bố trí công
tác cho CCVC và từ đó xác định rõ yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển,
sử dụng cán bộ.
Bố trí, sử dụng, điều động, luân chuyển cán bộ, công chức đảm bảo
đúng tiêu chuẩn, phù hợp năng lực, sở trường. Việc đề bạt cán bộ công chức
phải đúng người, đúng việc, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn của mỗi
chức danh để lựa chọn cán bộ công chức cho phù hợp.
Phối hợp thực hiện tốt việc bố trí, bổ nhiệm CCVC; đặc biệt quan tâm
và thực hiện tốt công tác quy hoạch, bồi dưỡng và bổ nhiệm lãnh đạo các cơ
quan, đơn vị trực thuộc; thực hiện việc giới thiệu bầu cử các vị trí chủ chốt
của các đơn vị phải đảm bảo yêu cầu về trình độ theo quy định tại Quyết định
số 04/2004/QĐ-BNV.
Ngoài đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định, các cá nhân được bầu cử
giữ chức vụ phải xây dựng được chương trình kế hoạch công tác trong nhiệm
kỳ về mục tiêu, giải pháp thực hiện công việc liên quan đến lĩnh vực được
phân công quản lý.
Gắn với công tác điều động, luân chuyển cán bộ nhằm tạo điều kiện để
rèn luyện thử thách cán bộ, hằng năm Sở xây dựng kế hoạch luân chuyển cán
bộ, CCVC giữa các đơn vị trực thuộc Sở; thực hiện tốt quy định điều động,
luân chuyển cán bộ CCVC.
Thực hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu bầu cử các vị trí
cấp trưởng của các cơ quan, đơn vị phải đảm bảo yêu cầu về trình độ (Đại
học trở lên, ưu tiên học chính quy), năng lực tốt và có trình bày đề án, kế
hoạch hoặc giải pháp tốt phát triển ngành, lĩnh vực liên quan (điều kiện đặc
biệt có thể miễn).
89
4.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức về chuyên môn, kiến thức,
trình độ và kỹ năng làm việc
Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CCVC,
đảm bảo công tác đào tạo, bồi dưỡng phải xuất phát từ quy hoạch, gắn với sử
dụng, đúng với ngạch và vị trí việc làm, chú trọng bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng, nghiệp vụ và kinh nghiệm giải quyết những tình huống theo từng vị trí
việc làm của từng CCVC cụ thể.
Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CCVC theo hướng
chuẩn hóa với quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm, thực hiện
tốt công tác tạo nguồn, bồi dưỡng cán bộ tại chỗ, đào tạo theo chức danh,
tiếp tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ CCVC. Đảm bảo chức danh trình độ
chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, quản lý Nhà nước. CCVC được tuyển
chọn phải còn trẻ, có triển vọng, trong độ tuổi để có thể cử đi đào tạo, bồi
dưỡng chuẩn bị thay thế các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong tương lai. Bồi
dưỡng đối với CCVC theo hướng kết hợp lý luận gắn với thực tiễn, tăng
cường bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn cho từng loại CCVC theo hướng thiết
thực, hiệu quả chất lượng.
Các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
CCVC trong từng năm và cả nhiệm kỳ; gắn bồi dưỡng về chính trị - chuyên
môn với giáo dục phẩm chất, ý thức tinh thần trách nhiệm của CCVC; tăng
cường đào tạo theo vị trí việc làm. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên;
đổi mới phương pháp giảng dạy; tăng cường quản lý chất lượng đào tạo và cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho đào tạo; phối hợp với một số cơ sở đào
tạo uy tín để nâng cao chất lượng đào tạo.
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức còn thiếu cho nguồn CCVC
dự bị theo các vị trí việc làm, bổ sung thay thế khi cần thiết.
Trong đó phòng Tổ chức - Pháp chế với chức năng là cơ quan thực hiện
quản lý Nhà nước về công tác đào tạo bồi dưỡng của Sở, thường xuyên rà soát
90
chất lượng đội ngũ CCVC, năng lực quản lý của từng người từ đó xây dựng
kế hoạch tham mưu cho Lãnh đạo Sở bố trí đào tạo, bồi dưỡng CCVC phù
hợp với nhu cầu, đáp ứng cho từng đối tượng. Việc bố trí đội ngũ CCVC tham
gia đào tạo, bồi dưỡng phải đáp ứng yêu cầu:
Bồi dưỡng lý luận chính trị: Trang bị cho CCVC có trình độ lý luận
chính trị; thường xuyên tổ chức phổ biến các văn kiện; nghị quyết của Đảng;
Trang bị kiến thức, kỹ năng quản lý Nhà nước; kỹ năng giải quyết công việc
theo vị trí việc làm; Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý chuyên ngành và vị
trí việc làm theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm; Bồi dưỡng
văn hóa công sở, đổi mới tác phong lề lối làm việc, đây là nội dung quan
trọng làm thay đổi nhận thức của CCVC.
Chi ủy các Chi bộ thuộc Sở tăng cường đẩy mạnh tuyên truyền các quy
định của Đảng và Nhà nước về thực hiện đổi mới tác phong, lề lối làm việc,
xây dựng cơ quan, đơn vị có nếp sống văn hóa. Tiếp tục triển khai thực hiện
Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp;
Quyết định số 2355/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh
Phú Thọ về việc ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức,
người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Phú Thọ. Trong các cuộc
họp cơ quan, đơn vị thường xuyên lồng ghép, tuyên truyền, triển khai thực
hiện các quy định về văn hóa công sở, tác phong lề lối làm việc. Chấn chỉnh
kịp thời các cá nhân có biểu hiện vi phạm.
Bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ: Phòng Tổ chức - Pháp chế tham
mưu cho Lãnh đạo Sở phối hợp với các đơn vị trực thuộc rà soát trình độ
tin học ngoại ngữ của đội ngũ CCVC. Từ đó bố trí cho những CCVC chưa
đạt trình độ chuẩn về tin học và ngoại ngữ đi đào tạo, bồi dưỡng; có thể
liên kết với các trung tâm giáo dục đào tạo để mở các lớp đào tạo tập trung
cho CCVC của Sở.
91
Đồng thời thực hiện việc đào tạo bồi dưỡng cho CCVC là nhằm nâng
cao năng lực tổ chức thực tiễn, khả năng giáo dục, động viên, tổ chức quần
chúng thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở; nâng cao năng lực thực hiện
nhiệm vụ trong công tác Đảng, quản lý Nhà nước và công tác vận động quần
chúng ở đơn vị cơ sở.
Đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cần phải thay đổi phương thức
đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ CCVC, cần kết hợp giữa giáo dục đào tạo ở
trường, lớp với việc tự nghiên cứu, rèn luyện học tập của cá nhân phải gắn lý
luận với thực tiễn, vận dụng lý thuyết để giải quyết những vấn đề thực tế ở cơ
sở. Tạo điều kiện cho CCVC chủ động liên hệ, suy nghĩ, vận dụng giải quyết
tình huống. Giảm thiểu phương pháp truyền thụ kiến thức một chiều, dành
nhiều thời gian cho việc tự học, tự đọc. Đẩy mạnh phương pháp giảng dạy
theo hướng phát huy tích cực của học viên.
Nâng cao các kỹ năng làm việc: Các phòng ban thông thường là nơi
nhận giao việc của Lãnh đạo Sở do đó các phòng ban phải có năng lực chuyên
môn cao để phân tích công việc được giao và cần thiết phải có kỹ năng về
nhận giao việc, phối hợp công tác và hoàn thành nhiệm vụ.
Căn cứ vào chức năng của từng bộ phận, các bộ phận tự tổ chức đào tạo
bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của CCVC để đáp ứng được với
yêu cầu thực hiện công việc của Sở. Nhiệm vụ được giao thực hiện thường
được chia nhỏ thành các phần việc như: nội dung công việc, thời gian hoàn
thành, những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện công việc. Các bộ phận phải
hoàn thiện kỹ năng phân tích nhiệm vụ để khi lãnh đạo Sở giao nhiệm vụ phải
phân tích được những yếu tố cấu thành nhiệm vụ.
Kỹ năng phản hồi ý kiến với lãnh đạo Sở: CCVC của phòng ban phải
nâng cao kỹ năng giao tiếp đặc biệt kỹ năng giao tiếp với cấp trên để nêu ý kiến
trực tiếp với cấp trên trong các vấn đề của công việc. Khi tiếp nhận công việc
CCVC sẽ phân tích công việc để đưa ra phương án thực hiện, tuy nhiên có
những vấn đề khó không nằm trong thẩm quyền của CCVC giải quyết được thì
phải có ý kiến phản hồi với lãnh đạo Sở để thực hiện tốt công việc của mình.
92
Kỹ năng phối hợp làm việc với các đơn vị cùng cấp khác: Do cơ cấu
của Sở bố trí theo chuyên môn nghiệp vụ do đó để giải quyết được một nhiệm
vụ thì các bộ phận phải kết hợp với nhau để cùng thực hiện công việc. Việc
quản lý, lưu trữ hồ sơ phải được thực hiện tốt để tiện tra cứu và cung cấp tài
liệu cho các đơn vị khác; bồi dưỡng kiến thức ngoài chuyên ngành cho CCVC
để khi phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác trong Sở được thuận tiện; Cải
thiện lối sống hòa đồng, tiếp xúc với mọi người. Tạo mối quan hệ tốt với mỗi
người xung quay là cách học tập kinh nghiệp tốt nhất từ người khác.
Chú trọng đến công tác đánh giá kết quả đào tạo. Hàng năm, Phòng
Tổ chức - Pháp chế của Sở phải xây dựng báo cáo về công tác đào tạo bồi
dưỡng để phân tích những mặt đã làm được và những mặt còn hạn chế
trong công tác đào tạo bồi dưỡng, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng về công tác này.
4.2.4. Tăng cường công tác đánh giá hiệu quả công việc
Sở VHTTDL Phú Thọ vẫn còn những hạn chế trong việc đánh giá đội
ngũ CCVC. Từ những hạn chế đó đòi hỏi Sở phải xây dựng các tiêu chí chi
tiết để các đơn vị đánh giá và phân loại cán bộ, CCVC, trong đó phải tính đến
tỷ lệ khối lượng công việc của cán bộ, CCVC đã thực hiện so với khối lượng
công việc chung của cơ quan, đơn vị mình khi đánh giá, phân loại cán bộ,
CCVC; đồng thời, khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện
đánh giá, phân loại cán bộ, CCVC bảo đảm phù hợp với các quy định của
Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP của Chính phủ về đánh
giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
Đánh giá thực hiện công việc thường được hiểu là sự đánh giá có hệ
thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của người CCVC trong
quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh
giá đó với CCVC.
93
Đánh giá thực hiện công việc là một quá trình phức tạp và chịu nhiều
ảnh hưởng bởi tình cảm của con người vì nó dựa trên sự đánh giá chủ quan
của người đánh giá kể cả khi tổ chức đã xây dựng và sử dụng một hệ thống
các tiêu chuẩn khách quan trong thực hiện công việc.
Bản hệ thống đánh giá thực hiện công việc sẽ phát huy tốt vai trò của
nó nếu được trình bày dưới dạng các văn bản cụ thể với những thông tin mang
tính định lượng, rõ ràng. Tuy nhiên không phải với bất kỳ một công việc nào
trong bộ máy hành chính người ta đều có thể định lượng được các yêu cầu và
chất lượng thực hiện công việc. Các công việc mang tính tác nghiệp có thể
đưa ra được yêu cầu định lượng song các công việc quản lý, điều phối thì rất
khó đưa ra được các yêu cầu định lượng. Để việc đánh giá thực hiện công
việc được chính xác, các tiêu chuẩn được đưa ra dưới dạng các văn bản viết,
mức độ định lượng của các tiêu chuẩn tuỳ thuộc vào nội dung, bản chất công
việc của CCVC, yêu cầu chung đối với tất cả các tiêu chuẩn là đạt mức độ định
lượng cao nhất nếu có thể. Để đánh giá thực hiện công việc, cần phải thiết lập
một hệ thống đánh giá bao gồm các nội dung sau:
Các tiêu chuẩn thực hiện công việc bao gồm tiêu chuẩn đánh giá: tương
đối, tuyệt đối và tập trung đánh giá. Khi đánh giá phải đảm bảo hai yêu cầu:
các tiêu chuẩn gắn với công việc của CCVC và những tiêu chuẩn đó phải
thuộc phạm vị điều chỉnh cá nhân.
+ Đánh giá tương đối là so sánh kết quả đạt được của người này với kết
quả đạt được của người khác trong cùng bộ phận, dựa vào đó để biết ai là
người thực hiện tốt nhất, ai là người thực hiện kém nhất.
+ Đánh giá tuyệt đối là so sánh kết quả đạt được của CCVC với mục
tiêu đặt ra.
+ Tập trung đánh giá là tuỳ thuộc vào đặc điểm công việc và loại hình
của tổ chức mà tiêu chuẩn đánh giá có thể tập trung vào một trong ba yếu tố:
94
Thứ nhất, tập trung vào đặc tính người CCVC như xem xét phẩm chất đạo
đức người CCVC đó như thế nào, người CCVC đó có trung thành hay không.
Thứ hai, tập trung đánh giá vào hành vi của người CCVC như ý thức
chấp hành kỷ luật, thực hiện các quy định của tổ chức.
Thứ ba, tập trung vào kết quả thực hiện công việc như số lượng, chất
lượng công việc.
Thông tin phản hồi về kết quả đánh giá thường được thực hiện thông
qua một cuộc thảo luận chính thức giữa người lãnh đạo bộ phận và người
CCVC vào cuối kỳ đánh giá. Cuộc thảo luận đó được gọi là phỏng vấn đánh
giá. Đó là khâu xem xét lại toàn bộ tình hình thực hiện công việc của người
CCVC, qua đó cung cấp cho họ các thông tin về tình hình thực hiện công việc
đã qua và các tiềm năng trong tương lai của họ. Phỏng vấn đánh giá có ý
nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin phản hồi cho người CCVC khi
thực hiện các quyết định đối với họ về thù lao, về vị trí làm việc, về kỷ luật
hay về các nhu cầu đào tạo và phát triển.
Đánh giá kết quả thực thi công vụ của CCVC là một nội dung quan trọng
trong quản lý nhân sự hành chính, có ý nghĩa lớn sử dụng và phát triển đội ngũ
CCVC. Đánh giá CCVC là biện pháp quản lý thông qua đánh giá, xem xét mức
độ hoàn thành nhiệm vụ, hiệu quả hoạt động, tố chất cống hiến của CCVC đối
với nền công vụ. Đây là khâu quan trọng nhất giữ vai trò chi phối tất cả các khâu
trong công tác cán bộ, đây chính là cơ sở để thực hiện chính sách đãi ngộ, bố trí,
đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng, kỷ luật khen thưởng CCVC.
Việc đánh giá đúng cán bộ, CCVC sẽ giúp CCVC đó phát huy được ưu
điểm, khắc phục khuyết điểm, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cách
mạng và năng lực công tác để tiến bộ không ngừng, đánh giá đúng CCVC thì
việc bố trí, đề bạt, sử dụng CCVC đúng với năng lực, sở trường, là căn cứ để
cấp có thẩm quyền chủ động trong việc đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện CCVC,
giúp CCVC nhận thấy khuyết điểm mà sửa chữa và phát huy ưu điểm của
95
mình còn việc đánh giá không đúng sẽ dẫn đến lựa chọn nhầm những CCVC
không đủ phẩm chất, năng lực, dẫn đến hệ lụy là dùng không đúng người,
đúng việc, thui chột tài năng, dùng người năng lực kém, bỏ sót người tài, mất
dần động lực phát triển của CCVC, ảnh hưởng không tốt trong nội bộ cơ
quan, đơn vị, làm giảm lòng tin đối với toàn đội ngũ cán bộ, CCVC.
Qua khảo sát thực tế, việc đánh giá CCVC hiện nay vẫn mang tính hình
thức, vì thực chất các tiêu chí đánh giá chưa gắn với công việc, các phương
pháp đánh giá thiếu khoa học, hiện tượng bình quân, dĩ hoà vi quý trở nên phổ
biến; việc đánh giá, phân loại CCVC ở một số cơ quan, đơn vị vẫn còn sơ sài,
hình thức và chưa đảm bảo chất lượng. CCVC trong biên chế coi như có thể
yên tâm công tác suốt cuộc đời, trừ khi bị kỷ luật đến mức buộc thôi việc hoặc
trong diện tinh giản biên chế. Thực tế phổ biến tình trạng hiện nay là đa số
CCVC sau khi được bình xét, đánh giá đều hoàn thành tốt, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ nhưng nhiệm vụ chung của cả đơn vị lại không có chuyển biến
tích cực hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ.
Để quản lý nguồn nhân lực một cách khoa học trong các đơn vị thuộc
Sở VHTTDL Phú Thọ, tạo cơ sở tin cậy cho việc sử dụng và phát triển đội
ngũ CCVC cần thực hiện các giải pháp sau:
Đánh giá CCVC phải gắn vào tiêu chuẩn chức danh, chức trách của
từng CCVC, gắn vào công việc cụ thể, hoàn cảnh cụ thể và gắn với cơ chế
chính sách, phân tích cụ thể điều kiện hoàn cảnh mà CCVC đang làm việc.
Xây dựng các tiêu chí đánh giá, thang đánh giá cho từng chức danh, từng
cương vị càng cụ thể càng dễ đánh giá. Phải căn cứ vào kết quả công việc và
khả năng phát triển của CCVC.
Đánh giá CCVC thông qua việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được
giao: Đánh giá việc thực thi nhiệm vụ là khâu quan trọng trong quản lý, thông
qua đó đánh giá đúng lực chuyên môn nghiệp vụ, tính chủ động sáng tạo, tổ
chức thực hiện của CCVC, công tác đánh giá CCVC phải trên quan điểm phát
triển, không cứng nhắc, hẹp hòi, định kiến.
96
Khi đánh giá CCVC, người lãnh đạo phải thực sự khách quan, công
tâm, phải vì việc chọn người chứ không phải người chọn việc như thực tế ở
một số cơ quan, đơn vị đã và đang thực hiện.
Phải đổi mới phương pháp đánh giá: Cần đánh giá công khai, kết hợp
với thăm dò phiếu kín, tìm hiểu dư luận của cả đội ngũ CCVC và sự tín nhiệm
của nhân dân đối với CCVC qua tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân và đạo
đức công vụ.
Xây dựng hệ thống vị trí việc làm của Sở, đồng thời xây dựng, bổ sung
và hoàn thiện hệ thống chức danh, tiêu chuẩn theo ngạch phù hợp với thực tiễn
và yêu cầu chuyên môn của từng đối tượng CCVC; xây dựng tiêu chuẩn đạo
đức nghề nghiệp CCVC. Bổ sung, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn theo từng
chức danh CCVC. Xây dựng chức trách, nhiệm vụ cho từng loại CCVC, từng
đối tượng CCVC. Hoàn thiện pháp luật về đánh giá CCVC, xây dựng ban hành
quy chế đánh giá CCVC theo hướng lấy kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ
được giao, khối lượng, chất lượng, tiến độ và hiệu quả công việc, ý thức trách
nhiệm đối với công việc làm căn cứ đánh giá, xếp loại CCVC.
4.2.5. Quan tâm đến điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ đối với công
chức, viên chức
Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách đãi ngộ xứng đáng cho người
có đức, có tài trên các lĩnh vực. Chế độ chính sách bao gồm chế độ tiền lương
và các chế độ chính sách đãi ngộ đối với CCVC.
Nêu cao quan điểm đầu tư cho chế độ tiền lương là hình thức đầu tư
trực tiếp cho con người, đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội để từ đó động
viên khuyến khích đội ngũ CCVC toàn tâm, toàn ý cống hiến khi thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Hằng năm phải phân bổ một khoản ngân sách thích đáng cho việc đào
tạo, bồi dưỡng công chức.
97
Hoàn thiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ CCVC của Sở. Xây
dựng một số chế độ, chính sách cụ thể đối với những CCVC thôi công tác
trước tuổi về hưu do chưa đạt chuẩn và năng lực, trình độ hạn chế, tuổi đời
cao; chế độ hỗ trợ cho cán bộ luân chuyển; chính sách thu hút nhân lực chất
lượng cao về công tác tại các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở.
Đề xuất, vận dụng hợp lý chính sách khuyến khích đối với CCVC
không đạt tiêu chuẩn theo quy định, cán bộ có độ tuổi cao, năng lực hạn chế
chưa đủ điều kiện nghỉ hưu tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc.
Đề nghị cấp có thẩm quyền quy định chế độ tiền lương và định mức
biên chế đối với CCVC phù hợp với từng đơn vị sự nghiệp; đề xuất ban hành
quy chế, chính sách thu hút cán bộ, sinh viên giỏi có trình độ Đại học, trên
Đại học về công tác tại Sở.
4.2.6. Hoàn thiện công tác khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức
Khen thưởng, kỷ luật là nhằm tạo động lực để CCVC phấn đấu hoàn
thành nhiệm vụ. Để động viên CCVC phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ cần
phải có các hình thức khen thưởng kịp thời, xứng đáng với thành tích họ đã
đạt được. Vì vậy cần quy định cụ thể các hình thức khen thưởng tương ứng
với thành tích đạt được đối với những CCVC có công trạng và thành tích xuất
sắc trong thực thi công vụ như Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự
nhà nước, Kỷ niệm chương, Huy hiệu, bằng khen, Giấy khen, kèm theo đó là
những phần thưởng vật chất nhất định xứng đáng với công sức họ đã lao
động, cống hiến. Đồng thời, CCVC được khen thưởng do có thành tích và
công trạng cần được xét nâng bậc lương trước thời hạn; được ưu tiên khi xem
xét cửa giữ các vị trí khác cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu.
Việc khen thưởng kịp thời, xứng đáng không những có tác dụng biểu
dương người đã có thành tích, khuyến khích họ tiếp tục phấn đấu mà còn trở
thành động lực thúc đẩy những người khác noi gương, phấn đấu theo.
98
Cần đưa công tác thi đua khen thưởng vào nề nếp, thực chất, thực sự là
một nguồn lực tinh thần mạnh mẽ trong chính sách đãi ngộ CCVC... chú
trọng các hình thức khen thưởng, khen thưởng kịp thời thoả đáng những
CCVC có thành tích, cống hiến xuất sắc để động viên, khích lệ sự cống hiến
của họ nhằm thúc đẩy công chức nâng cao hiệu quả công tác. Tuy nhiên bên
cạnh đó khắc phục “bệnh thành tích”, hình thức, lãng phí.
Bên cạnh các hình thức khen thưởng, cũng cần phải quy định rõ những
chế tài nghiêm khắc đối với CCVC vi phạm pháp luật có như vậy, biện pháp
kỷ luật mới đạt được mục đích là khuyến khích CCVC tuân thủ pháp luật,
ngăn ngừa việc xảy ra vi phạm kỷ luật, một việc mà cả người CCVC, Nhà
nước và nhân dân đều không mong muốn, vì nếu xảy ra thì vừa phải xử lý cán
bộ, CCVC, vừa làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan nhà nước. Khi xử lý kỷ
luật công CCVC phải chính xác, rõ ràng, minh bạch, kết quả của một quyết định
kỷ luật phải thoã mãn người vi phạm và phù hợp với quy định của pháp luật.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với Trung ương
Đề nghị các ban, ngành Trung ương có thẩm quyền cần đổi mới mạnh
mẽ nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo hướng thiết thực, phát huy
năng động, sáng tạo của người học.
Tiếp tục nghiên cứu chế độ chính sách phù hợp, thực hiện cải cách tiền
lương cho đội ngũ CCVC để họ yên tâm công hiến sức lực, năng lực, toàn tâm
cho xã hội.
Nghiên cứu để ban hành văn bản về sắp sếp tinh gọn bộ máy trong hệ
thống chính trị gắn liền với xây dựng vị trí việc làm và biên chế cán bộ công
chức. Để đảm bảo bộ máy trong hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực hiệu quả.
99
Đề nghị Trung ương nên hướng dẫn việc đánh giá cán bộ, trước hết
phải xây dựng tiêu chí cụ thể đối với cán bộ, việc đánh giá cán bộ quá nhiều
kênh, trong đó thẩm quyền đánh giá cán bộ của cấp dưới phải dựa trên ý kiến
nhận xét của cơ quan quản lý cấp trên, để tránh biểu hiện nể nang, né tránh, dĩ
hòa vi quí.
4.3.2. Kiến nghị với tỉnh Phú Thọ
Đề nghị với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh tiếp tục quan tâm, tạo điều
làm việc với các trường, các trung tâm giáo dục đào tạo thường xuyên mở các
lớp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức thuộc các
lĩnh vực Văn hoá, Thể thao và Du lịch để CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ
tham gia học tập, bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới.
Tiếp tục quan tâm đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị làm
việc và bố trí thêm nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho Sở.
Tạo điều kiện về cơ chế, chính sách đãi ngộ để phát triển đội ngũ cán
bộ, lao động làm công tác Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Ban hành chính sách
thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao về công tác các Sở, ban, ngành của
Tỉnh; Tạo lập cơ chế, chính sách phục vụ công tác nâng cao chất lượng đội
ngũ nhân lực.
100
KẾT LUẬN
Việt Nam đã thực hiện hơn 30 năm đổi mới, từng bước tiến nhanh trên
con đường CNH - HĐH. Hội nhập quốc tế sâu rộng, đất nước ta đang đứng
trước vận hội và thách thức mới. Nhân tố quyết định đến vận mệnh đất nước
trên con đường hội nhập lúc này chính là đội ngũ CCVC.
Vì vậy, đòi hỏi phải xây dựng một đội ngũ CCVC có chất lượng cao,
đủ đức, đủ tài để triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Xây
dựng đội ngũ CCVC có phẩm chất chính trị tốt, có khả năng hoàn thành tốt
nhiệm vụ là yếu tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp đổi mới. Trong đó, đội
ngũ cán bộ CCVC chức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch là những người
giữ vai trò quyết định trong việc đưa văn hóa, thể thao và du lịch của đất nước
nói chung và của tỉnh Phú Thọ nói riêng phát triển và hội nhập quốc tế.
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL
Phú Thọ, luận văn đã làm rõ cơ sở khoa học của việc nâng cao chất lượng
đội ngũ CCVC; đi sâu phân tích, đánh giá chất lượng đội ngũ CCVC trong
mối quan hệ với số lượng, kết cấu đội ngũ CCVC của Sở. Trên cơ sở hệ
thống hoá lý luận về đội ngũ CCVC, chất lượng đội ngũ CCVC, nghiên cứu
bài học kinh nghiệm của một số địa phương trong nước, từ đó rút ra một số
kinh nghiệm có thể vận dụng vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC
của Sở VHTTDL Phú Thọ.
Luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CCVC
của Sở VHTTDL Phú Thọ. Luận văn đã làm rõ những nguyên nhân dẫn đến
chất lượng đội ngũ CCVC của Sở VHTTDL Phú Thọ còn hạn chế, chưa đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới cũng như chưa đáp ứng được
yêu cầu của quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH của địa phương và quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay của cả nước như: trình độ chuyên môn, năng lực
101
điều hành, kỹ năng nghề nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu công việc; điều
động, thuyên chuyển CCVC để phát huy sở trường công tác của CCVC chưa
thường xuyên; chưa đánh giá được kết quả sau khi kết thúc chương trình đào
tạo bồi dưỡng của CCVC; môi trường làm việc còn nhiều bất cập;…
Từ đó luận văn đã đưa ra các quan điểm và nhóm giải pháp chủ yếu
trước mắt như: quy hoạch đội ngũ công chức, viên chức có đủ trình độ, năng
lực vào các vị trí công tác phù hợp, sử dụng công chức, viên chức cần gắn với
chuyên môn, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức về chuyên môn, kiến
thức, trình độ và kỹ năng làm việc, tăng cường công tác đánh giá hiệu quả công
việc, quan tâm đến điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ đối với công chức,
viên chức, hoàn thiện công tác khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Tổ chức cán bộ khoa học - ĐH KTQD (1994), Tổ chức cán bộ
khoa học, tập I (lưu hành nội bộ).
2. Bộ môn Tổ chức cán bộ khoa học - ĐHKTQD (1994), Tổ chức cán bộ
khoa học, tập II (lưu hành nội bộ).
3. Cầu Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh (2012), Kinh tế nguồn nhân
lực, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
4. Cục thống kê tỉnh Phú Thọ (2013, 2014, 2015, 2016, 2017), Niên giám
thống kê.
5. Vi Tiến Cường - PGS.TS.Đỗ Văn Viện (2017), Các yếu tố ảnh hưởng
đến đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức hiện nay, Tạp chí Tổ chức
nhà nước.
6. Chính phủ (2001), Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010
7. Chính phủ (2004), Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 về chế
độ tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
8. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ra ngày 25/1/2010 quy
định những người là công chức.
9. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 về chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
10. Chính phủ (2017), Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP về đánh giá
và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
11. Phạm Tuấn Doanh (2016), Quy định về tuyển dụng công chức và một số
giải pháp hoàn thiện, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật.
12. HĐND tỉnh Phú Thọ, Nghị quyết số: 30/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch
phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020, định hướng đến
năm 2030.
13. Lê Thu Hiền (2018), Nguồn nhân lực ngành VHTTDL trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Báo điện tử Toquoc.vn
103
14. Đặng Thị Hồng Hoa (2016), Chất lượng và tiêu chí đánh giá chất lượng
đội ngũ cán bộ hiện nay, Tạp chí cộng sản.
15. Nguyễn Mạnh Hùng (2014), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức và viên chức tại Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sĩ Quản
lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh.
16. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội (2008), Tư tưởng và tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh.
17. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội (2010), Tư tưởng, tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng ta thật sự trong sạch, vũng
mạnh “là đạo đức, là văn minh”.
18. Quốc hội (2008), Luật Cán bộ, Công chức số 22/2008/QH12 ngày
13/11/2008.
19. Quốc hội (2010), Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010.
20. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú Thọ (2015), Kỷ yếu kỷ niệm 75
năm thành lập ngành văn hóa.
21. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú Thọ (2015, 2016, 2017), Báo cáo
công tác tổ chức cán bộ.
22. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú Thọ (2015, 2016, 2017), Báo cáo
công tác đào tạo, bồi dưỡng.
23. Đặng Xuân Toản (2017), Quản lý nguồn nhân lực tại Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh.
24. UBND tỉnh Phú Thọ, Kế hoạch số 3906/KH-UBND ngày 08/9/2016,
thực hiện khâu đột phá về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2016-2020.
25. UBND tỉnh Phú Thọ, Quyết định số 14/QĐ-UBND ngày 17/8/2016 về
việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ
máy của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ.
26. Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng
104
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH PHÚ THỌ
Chúng tôi đang tiến hành một nghiên cứu về nâng cao chất lượng
đội ngũ CCVC Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ. Các thông
tin được sử dụng cho mục đích nghiên cứu để nâng cao chất lượng đội ngũ
CCVC của Sở. Vì vậy, hãy cung cấp cho chúng tôi câu trả lời chính xác
cho những câu hỏi trong bảng câu hỏi dưới đây.
Trân trọng cảm ơn!
- Họ và tên: ……………………….………………………………………
- Tuổi:……………. Nam:
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN:
- Nơi công tác: ………………………………………………………...….
- Chức vụ hiện tại:…………………….………………………..…………
- Trình độ đào tạo: ……………….……………………………………….
- Ngạch công chức………………………………………………………...
- Trình độ ngoại ngữ:…………………… Trình độ Tin học:……………..
- Trình độ lý luận chính trị:……………………………………………….
Nữ:
II. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ:
Tích vào ô mà theo bạn phù hợp với các mức độ:
Điểm 1 2 3 4 5
Tốt Khá Yếu Đánh giá Rất tốt Trung bình
105
1. TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ BẢN THÂN
TT Nội dung, tiêu chí đánh giá Mức độ đánh giá
1 2 3 4 5
I Kiến thức
1 Kiến thức Lý luận chính trị
2 Kiến thức Quản lý nhà nước
II Kỹ năng
3 Kỹ năng sử dụng máy tính trong soạn văn bản
4 Kỹ năng khai thác internet trong công việc
5 Kỹ năng khai thác các phần mềm liên quan đến
công việc
6 Kỹ năng tổ chức, lãnh đạo, quản lý
7 Kỹ năng xây dựng dự án, đề án, kế hoạch
8 Kỹ năng phân tích và đánh giá chính sách
9 Kỹ năng tham mưu
10 Kỹ năng giao tiếp và thuyết trình
12 Kỹ năng đàm phán
13 Kỹ năng phối hợp trong công tác
14 Kỹ năng xử lý xung đột
15 Kỹ năng tiếp nhận thông tin và giải quyết vấn đề
16 Kỹ năng xây dựng văn bản và viết báo cáo
III Ý thức, thái độ
17 Trong chấp hành giờ làm việc
18 Trong chấp hành tổ chức kỷ luật
19 Trong chuyên tâm vào công việc
20 Tự đào tạo, bồi dưỡng
21 Tuân thủ các quy trình trong giải quyết công việc
22 Trong giao tiếp với đồng nghiệp và công dân
23 Thái độ trách nhiệm, uy tín trong công việc
24 Năng lực tổ chức quản lý công việc
106
2. CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC
Mức độ đánh giá Tiêu chí TT 1 2 3 4 5
I Công tác tuyển dụng
1 Thông báo kế hoạch, chỉ tiêu, yêu cầu vị trí tuyển dụng
2 Quy trình tuyển dụng được thực hiện một cách rõ ràng, đầy đủ, công khai, minh bạch
3 Lựa chọn một cách bình đẳng, công bằng
4 Kết quả tuyển dụng đáp ứng yêu cầu so với các tiêu chí đề ra
II Phân công bố trí, sử dụng CCVC
1 Phân công, bố trí công việc phù hợp mới khả
năng của nhân viên không?
2 Công tác điều động, thuyên chuyển cán bộ nhân viên giữa các phòng thực hiện thường xuyên, hợp lý chưa?
3 Đánh giá, thanh tra, kiểm tra cán bộ
III Đào tạo và phát triển
1 Tổ chức các chương trình định hướng và hỗ trợ
cho nhân viên mới được tuyển dụng
2 Chương trình đào tạo đáp ứng mục tiêu công việc
3 Công tác đào tạo của Sở đạt hiệu quả?
IV Đãi ngộ
1 Trả lương phù hợp với công việc
2 Có chính sách khen thưởng, khuyến khích
CCVC làm việc hiệu quả
3 Có chế độ phụ cấp phù hợp để tăng năng suất
lao động
107
III. Ý KIẾN KHÁC
Anh (chị) có ý kiến đóng góp nào khác để nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức, viên chức của Sở?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn Anh (chị)!