ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ MAI LAN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ MAI LAN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Ngành: Quản lý giáo dục Mã ngành: 8 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HÀ THẾ TRUYỀN
Thái Nguyên, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi, những số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa hề được sử dụng và
công bố ở bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Mai Lan
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, khích lệ và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo,
của các thầy cô giáo, anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các thầy giáo, cô giáo của Trường
Đại học Sư phạm Thái Nguyên và đặc biệt là thầy giáo PGS.TS. Hà Thế Truyền đã
tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu lựa chọn đề tài, thiết lập đề
cương, triển khai thực hiện và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của các Phòng, Khoa Trường
Đại học Hùng Vương đã nhiệt tình cung cấp thông tin, số liệu, đóng góp ý kiến qua
phiếu điều tra và trao đổi trực tiếp về các nội dung mà đề tài nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác
giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn, ý kiến đóng góp của Quý thầy cô giáo và các bạn
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ..... tháng ..... năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Mai Lan
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 3
3. Đối tượng , khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ....................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài nghiên cứu...................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
6. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 4
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNGNGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ........................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 5
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ............................................................................ 6
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài .............................................................. 8
1.2.1. Khái niệm quản lý ............................................................................................... 8
1.2.2. Khái niệm khoa học .......................................................................................... 10
1.2.3. Khái niệm nghiên cứu khoa học ....................................................................... 11
1.2.4. Khái niệm hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ................................ 11
1.2.5. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên .................................... 13
1.3. Một số yêu cầu mới đặt ra đối với quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên trường đại học ....................................................................................... 14
1.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học ............................ 16
1.4.1. Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học........................................................ 17
iii
1.4.2. Tổ chức các hội thảo khoa học ......................................................................... 17
1.4.3. Tham gia viết các bài báo khoa học .................................................................. 18
1.5. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học ............... 18
1.5.1. Quản lý công tác tư tưởng nhận thức về nghiên cứu khoa học của SV ............ 18
1.5.2. Phân cấp thực hiện quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ..... 19
1.5.3. Quản lý các nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ...... 20
1.5.4. Quản lý các hình thức nghiên cứu khoa học và kỹ năng nghiên cứu khoa
học của sinh viên ......................................................................................................... 20
1.5.5. Kiểm tra, đánh giá, ứng dụng hoạt động nghiên cứu khoa học của SV ........... 22
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của SV ........ 23
1.6.1. Các yếu tố thuộc về sinh viên có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên ......................................................................................... 23
1.6.2. Các yếu tố thuộc về nhà trường, xã hội và gia đình, bạn bè có ảnh hưởng
đến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ........................................ 24
1.7. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên .......... 25
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 27
Chương 2:THỰCTRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG ................................................................... 28
2.1. Giới thiệu chung về Trường Đại học Hùng Vương ............................................. 28
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học
Hùng Vương ............................................................................................................... 32
2.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng ............................................................................ 32
2.2.2. Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 32
2.2.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 32
2.2.4. Cách thức tiến trình khảo sát ............................................................................ 32
2.3. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học
Hùng Vương ............................................................................................................... 33
2.3.1. Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học........................................................ 34
iv
2.3.2. Tổ chức các hội thảo khoa học ......................................................................... 35
2.3.3. Tham gia viết các bài báo khoa học .................................................................. 36
2.3.4. Đánh giá chung về hoạt động NCKH của SV trường Đại học Hùng Vương ... 37
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại
học Hùng Vương ......................................................................................................... 38
2.4.1. Thực trạng công tác tư tưởng nhận thức về hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên ............................................................................................................... 39
2.4.2. Thực trạng phân cấp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ... 41
2.4.3. Thực trạng quản lý các nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên ...................................................................................................................... 46
2.4.4. Thực trạng quản lý các loại hình nghiên cứu khoa học và kỹ năng nghiên
cứu khoa học của sinh viên ......................................................................................... 49
2.4.5. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên ......................................................................................... 55
2.5. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên ......................................................................................................... 57
2.5.1. Thực trạng những yếu tố thuộc về sinh viên có ảnh hưởng đến quản lý hoạt
động NCKH ................................................................................................................ 57
2.5.2. Thực trạng những yếu tố thuộc về nhà trường, xã hội, gia đình và bạn bè
ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ...................... 59
2.6. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Trường Đại học Hùng Vương ..................................................................................... 61
2.6.1. Những thành tựu đạt được ................................................................................ 61
2.6.2. Một số tồn tại .................................................................................................... 63
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 66
Chương 3:BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG ........................ 68
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương ............................................................... 68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích .................................................................. 68
v
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ................................................ 69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 69
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ................................................................... 70
3.1.5. Đảm bảo tính cụ thể trong xác lập các biện pháp quản lý ................................ 71
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi ........................................... 71
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của SV trường Đại học Hùng
Vương ......................................................................................................................... 72
3.2.1. . Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp trong quản lý hoạt động
NCKH của SV ............................................................................................................ 72
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp ................................................................................. 72
3.2.2. Tăng cường hiệu quả công tác chỉ đạo thực hiện của lãnh đạo nhà trường
đối với hoạt động NCKH của SV ............................................................................... 75
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp trong quản lý NCKH phát huy vai trò
tích cực, chủ động của sinh viên trong hoạt động NCKH .......................................... 77
3.2.4. Huy động các nguồn lực cho quản lý hoạt động NCKH của sinh viên ............ 80
3.2.5. Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá, khen thưởng hoạt động NCKH
của sinh viên ............................................................................................................... 82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên trường Đại học Hùng Vương ...................................................................... 86
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............................ 88
3.4.1. Tiến trình khảo nghiệm ..................................................................................... 88
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........ 88
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 93
1. Kết luận ................................................................................................................... 93
2. Kiến nghị ................................................................................................................. 94
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢCÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN VĂN ............................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 99
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 101
vi
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
CBQL Cán bộ quản lý
ĐHHV Đại học Hùng Vương
ĐT Đào tạo
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GS.TS Giáo sư, tiến sĩ
GV Giảng viên
KH&CN Khoa học và Công nghệ
KHCN Khoa học công nghệ
KHGD Khoa học giáo dục
NC Nghiên cứu
NCKH Nghiên cứu khoa học
NXB Nhà xuất bản
PGS.TS Phó giáo sư, tiến sĩ
QL NCKH Quản lý nghiên cứu khoa học
SV Sinh viên
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp số lượng đề tài NCKH của sinh viên trong giai đoạn 5 năm ......... 33
Bảng 2.2. Tổng hợp đánh giá đề tài NCKH của SV Trường ĐHHV ......................... 34
Bảng 2.3: Thái độ của SV Trường ĐHHV tham gia NCKH ...................................... 39
Bảng 2.4: Nhận thức về ý nghĩa hoạt động NCKH đối với SV .................................. 39
Bảng 2.5: Đánh giá quản lý hoạt động NCKH của SV cấp Nhà trường .................... 41
Bảng 2.6: Đánh giá quản lý hoạt động NCKH của SV cấp Khoa .............................. 43
Bảng 2.7: Đánh giá quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viêndo cán
bộ, giảng viên hướng dẫn .......................................................................... 44
Bảng 2.8: Tổng hợp học liệu phục vụ công tác đào tạo và NCKH năm 2017 ........... 48
Bảng 2.9: Đánh giá về mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các kỹ năngcơ
bản NCKH của SV .................................................................................... 52
Bảng 2.10: Công tác kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động NCKH của sinh viên ......... 55
Bảng 2.11: Các yếu tố thuộc về SV có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động NCKH ........ 57
Bảng 2.12: Các yếu tố thuộc về nhà trường, xã hội, gia đình và bạn bècó ảnh
hưởng đến quản lý hoạt động NCKH của SV ........................................... 59
Bảng 3.1: Các tiêu chí đánh giá công trình NCKHcủa SV trường Đại học Hùng
Vương ........................................................................................................ 84
Bảng 3.2. Thống kê kết quả khảo nghiệm về tính cần thiếtvà tính khả thi của các
biện pháp ................................................................................................... 89
Bảng 3.3: Đánh giá kết quả khảo nghiệm về tính cần thiếtvà tính khả thi của các
biện pháp ................................................................................................... 90
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Bản chất của hoạt động quản lý ......................................................... 9
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý ......................................... 10
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức trường Đại học Hùng Vương ..................... 31
Biểu đồ 2.1: Số lượng đề tài NCKH của sinh viên trong giai đoạn 5 năm ....... 33
Biểu đồ 2.2: Nhận thức về ý nghĩa hoạt động NCKH đối với SV .................... 40
Biểu đồ 2.3: Quản lý hoạt động NCKH của SV cấp Nhà trường ...................... 42
Biểu đồ 2.4: Quản lý hoạt động NCKH của SV cấp Khoa ............................... 44
Biểu đồ 2.5: Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các kỹ năng NCKH
của SV ............................................................................................... 53
Biểu đồ 2.6: Công tác kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động NCKH của
SV ...................................................................................................... 56
Biểu đồ 3.1: Ý kiến về tiêu chí đánh giá công trình NCKHcủa SV trường
Đại học Hùng Vương ........................................................................ 84
Biểu đồ 3.2: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp ................................................................................................... 91
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn kiện Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung Ương khoá XI đã khẳng
định rằng tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học;
khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,
cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức,
kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức
học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khoá, NCKH. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước
và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Là nơi tập trung đông đảo
các nhà khoa học, nhiệm vụ của các trường đại học phải là trung tâm đào tạo và NCKH
nhằm thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng là học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội..
Hoạt động NCKH của SV là một trong những nội dung, hình thức đào tạo ở đại
học. Hoạt động NCKH sẽ hình thành và phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và tư
duy sáng tạo của SV, biến quá trình đào tạo của nhà trường thành quá trình tự đào tạo
của SV, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, chuẩn bị cho người học tiếp tục học lên
trên ở các bậc học cao hơn sau tốt nghiệp.
Các trường đại học nói chung, Trường ĐHHV nói riêng có nhiệm vụ là giảng dạy
và NCKH, hai nhiệm vụ này có tác động tương hỗ cho nhau và cùng nhằm mục tiêu nâng
cao chất lượng đào tạo. Một trong những mục tiêu quan trọng của đào tạo bậc đại học là
gắn giảng dạy lý thuyết với hoạt động thực tiễn, tăng cường thực hành NCKH trong SV.
Điều 18 luật giáo dục năm 2005 nêu rõ “Nhà nước tạo điều kiện cho nhà trường và cơ
sở giáo dục khác tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến khoa học, công nghệ; kết hợp
đào tạo với NCKH và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, từng bước thực hiện
vai trò trung tâm văn hoá, khoa học, công nghệ của địa phương hoặc cả nước” [9], đây
1
chính là cơ sở pháp lý quan trọng để Nhà trường triển khai NCKH gắn với đào tạo. Để
đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên có chất lượng phục vụ sự nghiệp giáo dục và đào tạo,
đồng thời góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Trường
ĐHHV rất cần sự quan tâm chỉ đạo, thực hiện việc đẩy mạnh công tác NCKH, nhất là
NCKH giáo dục của SV vì NCKH là một chức năng, nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình
học tập của SV. Tổ chức cho SV NCKH là một trong các khâu quan trọng của quá trình
đào tạo ở Nhà trường, NCKH là cách học sáng tạo, vừa tạo cho SV say mê nghề nghiệp,
bồi dưỡng chuyên môn, hoài bão khoa học, vừa có ý nghĩa rèn luyện năng lực tự nghiên
cứu, tự học cho người học, đồng thời NCKH của SV là đóng góp quan trọng trong quá
trình đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường.
Hoạt động NCKH của SV Trường ĐHHV trong những năm vừa qua được thực
hiện dưới dạng tham luận, tiểu luận, luận văn, bài tập NCKH và đã đạt được một số kết
quả nhất định. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu của SV còn hạn chế cả về số lượng và
chất lượng, chưa khơi dậy phong trào NCKH rộng khắp trong Nhà trường. Thực tế đó
cho thấy công tác quản lý hoạt động NCKH đối với SV còn nhiều bất cập, biểu hiện
như: nhận thức của SV những người trực tiếp thực hiện việc NCKH với tư cách là
người học thực hiện nội dung học tập chưa cao, chưa đúng đắn; chưa có một cơ chế cụ
thể, rõ ràng về công tác quản lý hoạt động này; đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các
đơn vị quản lý SV còn nhiều lúng túng trong công tác quản lý hoạt động NCKH của
SV; sự phối hợp giữa các lực lượng quản lý mà cụ thể là giữa đội ngũ cán bộ quản lý
SV, cán bộ chuyên môn khoa học, đội ngũ giáo viên những người trực tiếp hướng dẫn
NCKH của SV chưa chặt chẽ, chưa thống nhất, dẫn đến chất lượng, hiệu quả của hoạt
động NCKH của SV chưa cao; đầu tư vật chất hỗ trợ cho hoạt động NCKH của SV còn
hạn chế; chưa tạo được môi trường và động lực NCKH tích cực cho SV thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu. Thực tế đã đặt ra vấn đề là phải chú trọng hơn nữa đối với công
tác quản lý hoạt động này ở Nhà trường, nói cách khác là cần phải có những biện pháp
quản lý mang tính đồng bộ, khả thi để điều khiển, kích thích động lực học tập, nghiên
cứu sáng tạo của người học. Để góp phần tìm giải pháp cho thực tiễn đã nêu ra ở trên
tác giả chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường
Đại học Hùng Vương” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động NCKH của SV và quản lý
hoạt động NCKH của SV, đề xuất các biện pháp quản lý có tính khả thi nhằm nâng cao
chất lượng quản lý hoạt động NCKH của SV, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo tại Trường Đại học Hùng Vương.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận quản lý hoạt động NCKH của SV.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động NCKH, quản lý hoạt động NCKH của
SV Trường ĐHHV.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của SV Trường Đại học Hùng
Vương.
3. Đối tượng , khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quản lý hoạt động NCKH của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Hoạt động NCKH của SV trong quá trình đào tạo ở Trường Đại học, các yếu
tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của SV.
3.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đại diện cán bộ, giảng viên của các khoa, các phòng và SV của nhà trường.
- Các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của SV ở cấp quản lý từ đội ngũ cán
bộ, giảng viên, cấp phòng, cấp khoa, cấp trường đại học.
400 cán bộ và giảng viên: 120 cán bộ, 280 giảng viên ở Trường Đại học Hùng
Vương. SV thuộc các khoá năm thứ 2: 350 SV; năm thứ 3: 380 SV; năm thứ 4: 400 SV.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài nghiên cứu
NCKH của SV có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo
đại học, trong những năm qua Đảng ủy Ban Giám hiệu Trường ĐHHV luôn quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động NCKH của SV. Tuy nhiên việc quản lý còn có
những hạn chế nhất định. Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý như tác giả
đã đề xuất sẽ góp phần nâng cao chất lượng NCKH, đào tạo của SV Trường ĐHHV
trong giai đoạn hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo có thể được áp dụng cho
các nhà quản lý giáo dục, cho cán bộ, giảng viên và sinh viên.
3
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận
Gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp, mô hình hóa, hệ thống hóa. Trên cơ sở
nghiên cứu các tài liệu, các văn bản quản lý giáo dục của Nhà nước, thông tin, các tạp
chí, sách báo, công trình khoa học trong và ngoài nước, các chỉ thị, nghị quyết về công
tác NCKH của Trường ĐHHV có liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ đó xác định cơ
sở lý luận về công tác quản lý hoạt động NCKH đối với SV.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Dựa trên cơ sở các báo cáo, tổng
kết, kinh nghiệm tổ chức chỉ đạo hoạt động NCKH của các khoa, phòng Trường ĐHHV
và các đơn vị ngoài nhà trường để vận dụng xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động
NCKH của SV.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp đối với cán bộ quản lý cấp phòng, bộ môn và
phỏng vấn SV.
Phương pháp chuyên gia: Trao đổi thu thập ý kiến của các chuyên gia về vấn đề
nghiên cứu.
Phương pháp kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý.
Phương pháp điều tra viết bằng phiếu trưng cầu ý kiến (bảng hỏi)
5.3. Nhóm các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu thập được từ
các phương pháp khác nhau nhằm làm cho kết quả nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy tính
chính xác cao.
6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương, kết luận, kiến nghị, danh mục công trình
nghiên cứu của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên Trường đại học.
Chương 2: Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học và quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Trường Đại học Hùng Vương.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Học tập là một quá trình trong đó chủ thể tự biến đổi mình, tự làm phong phú
mình bằng cách thu thập và xử lý thông tin từ môi trường sống xung quanh, các hoạt
động nhận thức tích cực của người học sẽ đem lại kết quả cao.
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật ngày càng cao đối với công
việc cũng như thị trường lao động, từ đó đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục
đào tạo. Từ thời Trung Hoa cổ đại đã có quan điểm về cách học tích cực, các nhà tư
tưởng giáo dục cho rằng, học là quá trình sáng tạo, là sự khám phá, tìm tòi và theo họ
đó là cách học hiệu quả, tiêu biểu cho tư tưởng học về cách học tích cực thời kỳ này là
Khổng Tử (551- 479) trước Công nguyên.
JP.Keeves (1996) trình bày quy trình tổ chức hướng dẫn NCKH trong đó có việc
hướng dẫn sinh viên những thủ tục và kỹ thuật NCKH, các phương pháp đo lường trong
NCKH có việc sử dụng các công cụ, thiết bị nghiên cứu kể cả công nghệ thông tin và
máy tính.
Năm 1971, Lubixưna M.T và Gơruxepxki. A.A trong: “Tổ chức công việc tự
học của sinh viên” [18] cho rằng: Khoá luận tốt nghiệp của sinh viên đại học là một
trong những hình thức hoàn thiện về mặt đào tạo khoa học cho sinh viên đây là hình
thức tự học, tự nghiên cứu độc lập có hiệu quả thiết thực đối với việc nâng cao trình độ
tay nghề ở sinh viên.
Brian Allison trong tác phẩm: “Research Skill for student - National Institute of
Education”(1996) đã nêu lên những vấn đề lý thuyết về NCKH, trong đó có nói tới các
kỹ năng tiến hành điều tra việc thiết kế bảng hỏi đến kỹ thuật phỏng vấn.
Vockell E.L đã nêu những vấn đề cơ bản trong NCKH giáo dục trong cuốn:
“Nghiên cứu giáo dục”, (Vockell E.L, 2000, nghiên cứu giáo dục, tài liệu dịch của Đại
học Quốc gia Hà Nội [19].
Quan niệm về NCKH của người học là cách học sáng tạo, là một hoạt động đặc
thù ở bậc đại học, là con đường rèn luyện tư duy sáng tạo, độc lập suy nghĩ và chủ động
5
của người học trong quá trình học tập, quá trình chuyển từ đào tạo thành quá trình tự
đào tạo. Có nhiều nhà khoa học ở Mỹ, Liên Xô, Phương Tây và Đông Âu đề cập đến
vấn đề NCKH của người học ở bậc học đại học, tiêu biểu đó là các nhà giáo dục học
như: Các Rôgơ (Mỹ), Uôntơ (Cộng hoà Dân chủ Đức), Zinôviép (Xô Viết)... Theo
Uôntơ “Chúng ta có thể nâng cao khả năng NCKH nếu chúng ta được đào tạo một cuộc
sống khoa học rất phong phú thông qua những cuộc trao đổi kinh nghiệm rất rộng rãi
và những cuộc tranh luận trao đổi ý kiến, tổ chức các hội nghị khoa học ngay cả trong
các khoa của các trường đại học. Để nâng cao hiệu suất NCKH, tăng cường cộng tác
tập thể và giải quyết các vấn đề một cách toàn bộ, mỗi vấn đề là một phạm vi nghiên
cứu quan trọng, liên quan đến việc thu hút sinh viên vào trong công tác nghiên cứu và
nhiệm vụ gắn liền với công tác đó nhằm phát triển khả năng sáng tạo của sinh viên”.
Ngoài ra tác giả còn đề cập tới phương pháp quản lý, hướng dẫn sinh viên trong việc
NCKH có hiệu quả đó là phải tổ chức tạo mọi điều kiện cần thiết để sinh viên thể hiện
tính tích cực, độc lập ở mức độ cao nhất, giáo viên chỉ giữ cho mình việc theo dõi, việc
tổ chức thực hiện NCKH và giám sát, định hướng nghiên cứu của sinh viên, giúp họ đi
đúng yêu cầu, đúng đích của việc nghiên cứu đặt ra. Như vậy, NCKH của người học là
đòi hỏi có tính bắt buộc ở bậc học đại học, đồng thời người thầy, nhà quản lý có vai trò
quan trọng đối với hoạt động NCKH của người học.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
* Những nghiên cứu về phương pháp luận và phương pháp NCKH của sinh viên
đại học
Nhiều bài viết NCKH của sinh viên về hai nội dung: một là khẳng định tầm quan
trọng của NCKH đối với SV, hai là đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả của các
hoạt động này.
- Năm 1992: Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức đã cho xuất bản giáo trình “Phương
pháp luận và các phương pháp NCKH giáo dục” dành cho SV Cao học [7].
- Năm 1997: Phạm Viết Vượng Giáo trình Phương pháp luận NCKH, NXB
KH&KT Hà Nội [17].
Nói chung, các công trình khoa học trên đã cung cấp những vấn đề cơ bản về
phương pháp luận, phương pháp NCKH và công nghệ của ngành giáo dục và đào tạo
với đặc điểm tình hình trong giai đoạn đó.
* Những nghiên cứu về quản lý hoạt động NCKH ở trường đại học
6
Nhận thức đúng đắn về vai trò quyết định của công tác quản lý đối với hoạt động
NCKH, những khó khăn vướng mắc trong quá trình hoạt động NCKH ở các trường cao
đẳng, đại học, các nhà khoa học đã có những nghiên cứu ở nhiều góc độ, khía cạnh và
cấp độ khác nhau.
- Vận dụng những thành tựu về khoa học quản lý nói chung vào quản lý giáo
dục, các công trình nghiên cứu, giáo trình của Nhà trường quản lý giáo dục, các tác giả:
Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
.. đã cung cấp nhiều vấn đề về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, trong đó có nội
dung quản lý hoạt động NCKH của sinh viên ở các trường đại học và cao đẳng, đây là
những vấn đề có liên quan chặt chẽ tới công tác quản lý giáo dục, trong đó có quản lý
hoạt động NCKH của sinh viên ở các trường đại học.
- Năm 1995, Viện Nghiên cứu phát triển Giáo dục chủ trì đề tài “Điều tra, đánh
giá hiện trạng tiềm lực khoa học và công nghệ của các trường đại học và cao đẳng Việt
Nam” [6], là đề tài, do tác giả Thân Đức Hiền làm chủ nhiệm. Đề tài này chỉ dừng lại
ở khâu kiểm tra nguồn lực khoa học và công nghệ của các trường và cao đẳng, đại học
tại thời điểm đó mà chưa đề cập đến giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học
và công nghệ.
- Năm 2003, Trần Thị Ninh Giang [3] chủ nhiệm đề tài “Thực trạng và giải pháp
cải tiến Công tác quản lý hoạt động NCKH của SV các trường đại học”, Mã số B2002-
52-31.
- Năm 2005, Lê Thị Thanh Chung [1] bảo vệ Luận án Tiến sĩ với đề tài “Biện
pháp nâng cao chất lượng NCKH giáo dục của sinh viên Đại học Sư phạm”
- “NCKH là một hoạt động xã hội hướng vào việc tìm kiếm những điều mà khoa
học chưa biết hoặc phát hiện ra bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế
giới hoặc sáng tạo phương pháp mới, phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới”, Vũ
Cao Đàm [2].
- Trần Văn Nhung, (2006) với bài viết “Sinh viên nghiên cứu khoa học động lực
chính để biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”….
- Phùng Quốc Việt với bài viết “Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu khoa
học trường Đại học Hùng Vương” đã nghiên cứu thực trạng, tìm ra những nguyên nhân
ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động NCKH của trường Đại học Hùng Vương, tác giả
7
đã đưa ra các biện pháp QL để nâng cao chất lượng hiệu quả cho NCKH của nhà trường.
Liên quan đến đề tài quản lý hoạt động NCKH của SV đã có rất nhiều tài liệu
trong nước và nước ngoài đề cập dưới nhiều góc độ và nội dung, nhiều công trình đã
cung cấp những cơ sở và hệ thống lý luận quan trọng về quản lý, QL giáo dục, QL
NCKH, QL NCKH của SV. Đây là nguồn tư liệu vô cùng quý giá để chúng tôi triển
khai đề tài luận văn của mình. Đặc biệt, các đề tài, bài viết trong nước khá đi sâu phân
tích chi tiết thực trạng ở những trường Cao đẳng, Đại học cụ thể, trên cơ sở đó đề ra
các biện pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng quản lý NCKH của SV.
Cho đến nay chưa có một công trình nào NC QL hoạt động NCKH của SV
trường ĐHHV trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt
Nam. Vì vậy, vấn đề đặt ra trong luận văn này sẽ tập trung vào NC lý luận và thực tiễn
về QL hoạt động NCKH của SV Đại học Hùng Vương, từ đó đề xuất các biện pháp QL
khoa học có tính khả thi, hiệu quả góp phần nâng cao công tác QL của nhà trường về
NCKH của SV; thúc đẩy nâng cao chất lượng hiệu quả QL của nhà trường về hoạt động
NCKH của SV nói chung và nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Hùng
Vương nói riêng.
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Có rất nhiều khái niệm về quản lý theo các cách tiếp cận khác nhau, ở đây tác
giả nghiên cứu một số khái niệm của các tác giả:
Tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”
Pau Hersey và Ken Blanc Hard [20]: “Quản lý là quá trình cùng làm việc thông
qua các cá nhân, các nhóm cũng như các nguồn nhân lực khác để hình thành các mục
đích tổ chức”
Từ các khái niệm trên cho thấy quá trình tác động của chủ thể lên khách thể
nhằm hướng khách thể đến các mục đích mà chủ thể đó định trước thông qua các biện
pháp, cách thức phù hợp với quy luật vận động, phát triển của ý thức, vật chất, xã hội.
Vậy có thể hiểu quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý để điều khiển, hướng
dẫn các hành vi, hoạt động của họ nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
8
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Chủ thể quản lý đưa ra những
nội dung quản lý, những công cụ, các phương pháp quản lý tác động đến khách thể
quản lý để thực hiện mục tiêu quản lý.
Có thể biểu diễn bản chất của hoạt động quản lý qua sơ đồ 1.1
Công cụ quản lý
Chủ thể quản lý Khách thể quản lý Mục tiêu quản lý
Phương pháp quản lý
Sơ đồ 1.1: Bản chất của hoạt động quản lý
Chức năng quản lý: Chức năng quản lý được coi là dạng hoạt động quản lý sinh
ra một cách khách quan từ chức năng sản xuất của khách thể quản lý. Nó được coi là
dạng hoạt động quản lý vì nó gồm 4 chức năng: Kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo
và kiểm tra đánh giá. Cụ thể là:
Kế hoạch: Là hoạt động dựa trên các thông tin về thực trạng của tổ chức như
nhân lực, tài lực, vật lực, các chỉ thị từ cấp trên và các điều kiện khác để đề ra mục tiêu,
dự kiến của nguồn nhân lực, phân bổ thời gian, huy động phương tiện, đề xuất dự án
để đạt mục tiêu.
Tổ chức: Là việc thiết lập cấu trúc của bộ máy, bố trí nhân lực và xây dựng
cơ chế hoạt động, đồng thời ấn định chức năng nhiệm vụ cho các bộ phận và cá
nhân, huy động, sắp xếp và phân bổ nguồn nhân lực nhằm thực hiện đúng kế hoạch
đó đề ra.
Chỉ đạo: Là việc hướng dẫn công việc, liên kết, liên hệ, động viên, kích thích,
giám sát các bộ phận, cá nhân trong tiến tŕnh thực hiện kế hoạch theo đúng dụng ý
Kế hoạch
trong bước tổ chức.
9
Kiểm tra
Tổ chức
THÔNG TIN QUẢN LÝ
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
Kiểm tra: Là theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động bằng nhiều cách thức
(trực tiếp hoặc gián tiếp, thường xuyên hoặc định kỳ...) nhằm so sánh kết quả với mục
tiêu để nhận biết về chất lượng và hiệu quả của các hoạt động, tìm ra những sai lệch để
kịp thời đưa ra những quyết định điều chỉnh.
Các chức năng nêu trên luôn được chủ thể quản lý thực hiện đan xen vào nhau,
phối hợp với nhau và bổ sung cho nhau tạo thành một quá trình quản lý. Mối liên hệ
này có thể được thể hiện trên sơ đồ 1.2
1.2.2. Khái niệm khoa học
Thuật ngữ “Khoa học” được hiểu theo nhiều góc độ, mức độ khác nhau, tuỳ theo
mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận của mỗi người.
Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô, quyển XIX, trang 241 đã nêu: “Khoa học là
hệ thống tri thức về tự nhiên, về xã hội và tư duy, về những quy luật phát triển khách
quan của tự nhiên, xã hội và tư duy, hệ thống tri thức này được hình thành trong lịch
sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội”.
Tác giả Lưu Xuân Mới [11] thì cho rằng: “Khoa học là những tri thức được hệ
thống hóa, khái quát hóa từ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm nó phản ánh dưới
dạng logic, trìu tượng và khái quát những thuộc tính, những cấu trúc, những mối liên
hệ bản chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; đồng thời khoa học còn
bao gồm hệ thống tri thức về những biện pháp tác động có kế hoạch đến thế giới xung
quanh, đến sự nhận thức và làm biến đổi thế giới để phục vụ cho lợi ích con người”.
Luật khoa học và công nghệ khẳng định: “Khoa học là hệ thống tri thức về các
10
hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy” [10].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng [17] thì: “Khoa học là một hình thái ý thức xã
hội phản ánh hiện thực khách quan, tạo ra hệ thống chân lý về thế giới. Hệ thống chân
lý này được diễn đạt bằng các khái niệm, phạm trù trìu tượng, những nguyên lý khái
quát, những giả thuyết, học thuyết ...Khoa học phản ánh thế giới bằng các phương thức
và công cụ đặc biệt. Khoa học không những hướng vào giải thích thế giới mà còn nhằm
cải tạo thế giới. Khoa học làm cho con người mạnh mẽ trước thiên nhiên, bắt thiên
nhiên phải phục vụ cuộc sống của mình”.
Khoa học là một quá trình nhận thức tìm tòi, phát hiện các quy luật của sự vật,
hiện tượng và vận dụng các quy luật đó để sáng tạo ra các giải pháp tác động vào thế
giới phục vụ lợi ích con người. Khoa học vừa là một dạng sản phẩm hoạt động của con
người, do con người tích luỹ được vừa là một phương thức sản sinh ra trí thức và nhận
thức một cách đặc biệt có tính chất hệ thống.
1.2.3. Khái niệm nghiên cứu khoa học
NCKH là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những vấn đề mà khoa
học chưa biết, hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới,
hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới.
NCKH là quá trình nhận thức chân lý khoa học, một hoạt động trí tuệ đặc thù
bằng những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm kiếm, để chỉ ra một cách chính
xác và có mục đích những điều mà con người chưa biết đến (hoặc biết chưa đầy đủ)
tức là tạo ra sản phẩm mới dưới dạng tri thức mới có giá trị mới về nhận thức hoặc
phương pháp [11, tr.25]. Mục đích của NCKH là tìm tòi khám phá bản chất và các quy
luật vận động của thế giới, tạo ra thông tin mới, nhằm ứng dụng chúng vào sản xuất
vật chất hay tạo ra những giá trị về tinh thần, để thoả mãn nhu cầu về cuộc sống con
người. “NCKH là một hình thức tổ chức dạy học bắt buộc, …trong đó người học vận
dụng một cách tổng hợp các tri thức đã học về nghề nghiệp tương lai của mình để tiến
hành hoạt động nhận thức có tính chất nghiên cứu, bước đầu góp phần giải quyết những
vấn đề khoa học do thực tiễn nghề nghiệp đề ra. Trên cơ sở đó, có thể đào sâu, mở rộng
và hoàn thiện vốn hiểu biết của họ’’[14, tr.239].
1.2.4. Khái niệm hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
11
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách
thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người (chủ thể). Hoạt động
là một phương thức cơ bản của sự tồn tại con người. đó là sự tác động của chủ thể vào
đối tượng với sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp nhất định, nhằm biến đổi đối
tượng, bắt nó sản sinh ra những giá trị vật chất - tinh thần xác định để làm thoả mãn
nhu cầu của bản thân cũng như của xã hội.
NCKH là một hoạt động đặc biệt của con người. Đây là hoạt động có mục đích,
có kế hoạch được tổ chức chặt chẽ của một đội ngũ các nhà KH với những phẩm chất
đặc biệt, được đào tạo ở trình độ cao.
Theo chúng tôi có thể hiểu: hoạt động NCKH của SV ở trường đại học là một
hình thức tổ chức dạy học của nhà trường, đó là quá trình vận dụng các kiến thức tổng
hợp và phương pháp luận NCKH vào giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra trong
quá trình học tập, dưới sự chỉ đạo của người dạy, nhằm phát triển năng lực trí tuệ, rèn
luyện phương pháp và các phẩm chất tự học, tự nghiên cứu, góp phần hoàn thiện mục
tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường đại học.
Bản chất hoạt động NCKH của SV là một loại hình hoạt động nhận thức sáng
tạo của người học trong quá trình học tập.
Chủ thể hoạt động NCKH là người học.
Khách thể nghiên cứu là nội dung học tập trong quá trình đào tạo.
Mục đích hoạt động NCKH của SV là củng cố, mở rộng kiến thức đã học, phát
triển năng lực hoạt động trí tuệ, rèn luyện phương pháp tư duy sáng tạo, phương pháp tự
học, tự nghiên cứu suốt đời và bồi dưỡng các phẩm chất của nhà khoa học tương lai.
Hoạt động NCKH của SV khác với hoạt động NCKH của các nhà khoa học là:
Hoạt động của các nhà khoa học là hoạt động của các chuyên gia, các nhà khoa học được
đào tạo cơ bản và có trình độ cao, có thực tiễn nghiên cứu, hoạt động của các nhà khoa
học diễn ra ở phạm vi rộng, nhằm giải quyết những vấn đề thực tiễn nảy sinh trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hoạt động NCKH của SV chủ yếu diễn ra trong phạm
vi hẹp, phạm vi nội dung học tập trong quá trình đào tạo tại nhà trường đại học, là hoạt
động có tính chất luyện tập thực hành nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của người thầy,
nhằm củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng tư duy khoa học, kỹ năng học tập nghiên cứu
12
ban đầu. “Hoạt động khoa học là hoạt động sáng tạo, nhà khoa học thực hiện một bước
nhảy vọt trong quá trình nhận thức tự nhiên. Cơ chế của hoạt động sáng tạo diễn ra trong
óc con người còn là điều chưa rõ. Còn hoạt động sáng tạo của học sinh được sự hướng
dẫn của thầy giáo là để tìm hiểu một vấn đề mà nhân loại đã biết nhằm giúp các em làm
quen với cách suy nghĩ và làm việc khoa học” [16, tr198].
1.2.5. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối
hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động [4, tr.15]. Quản lý là những tác động có
định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để
vận hành tổ chức, nhằm mục đích nhất định. Nếu nói giáo dục là hiện tượng xã hội tồn
tại lâu dài cùng với xã hội loài người thì cũng có thể nói như thế về quản lý giáo dục.
Một trong những nội dung rất quan trọng trong quản lý giáo dục hiện nay là
quản lý các nguồn lực giáo dục, trong đó quản lý nguồn nhân lực giáo dục đại học giữ
vai trò quyết định đến chất lượng giáo dục đại học, nguồn nhân lực giáo dục đại học
bao gồm: đội ngũ giảng viên; sinh viên và cán bộ quản lý giáo dục. Trường đại học là
một bộ phận trong hệ thống nhà trường của quốc gia, chức năng của nhà trường đại
học là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các lĩnh vực hoạt động, đáp ứng với
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Quản lý nguồn nhân lực giáo dục đại học thực chất
là quản lý hoạt động của giảng viên, SV, cán bộ làm công tác quản lý giáo dục và các
tổ chức sư phạm trong việc thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục và đào
tạo, trong đó, quản lý SV là một nội dung, một nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nguồn
nhân lực giáo dục đại học.
QL hoạt động NCKH của SV đại học là hoạt động mang tính chất của QL hành
chính nhà nước, chịu sự lãnh đạo của Đảng. Do đó, mọi hoạt động NCKH của SV trong
nhà trường đều phải tuân theo Chỉ thị, Nghị quyết và đường lối của Đảng về định hướng
phát triển NCKH nói chung và phát triển NCKH trong các nhà trường nói riêng. Quản
lý hoạt động NCKH của SV đại học mang tính pháp lý được thực hiện dựa trên cơ sở
pháp luật và các văn bản, thông tư hướng dẫn của Bộ GD-ĐT và Điều lệ nhà trường về
hoạt động NCKH của SV.
Từ những phân tích trên đây có thể thấy, hoạt động NCKH của SV là một mặt
13
hoạt động cơ bản của người học ở nhà trường đại học, đồng thời NCKH của SV góp
phần quan trọng để hoàn thiện mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
Như vậy theo chúng tôi có thể hiểu khái niệm quản lý hoạt động NCKH của SV
như sau: Quản lý hoạt động NCKH của SV là tổng thể những cách thức tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý hoạt động NCKH của SV đến quá trình xây dựng
kế hoạch, tổ chức điều khiển thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, đánh giá và ứng dụng
kết quả NCKH của SV, nhằm thực hiện tốt mục tiêu yêu cầu đào tạo đã đặt ra.
Đặc điểm NCKH của SV bao gồm:
NCKH của SV có một số đặc điểm chung của việc NCKH nói chung là mang
tính tìm tòi, phát hiện, sáng tạo, phục vụ cho mục đích chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo
tay nghề và góp phần phục vụ thực tiễn ngành nghề, thực tiễn xã hội.
NCKH của SV có tính chất học tập, vận dụng những hiểu biết vào việc tập dược,
nghiên cứu một vấn đề, một đề tài vừa sức với SV.
NCKH của SV có tính chất vận dụng các hiểu biết chung về phương pháp luận
NCKH, các tri thức và các phương pháp đặc thù của chuyên ngành vào việc nghiên cứu
một vấn đề, một đề tài theo mức độ và hình thức khác nhau của đề tài nghiên cứu.
NCKH của SV có tính độc lập, sáng tạo, tự chủ với sự nỗ lực của bản thân dưới
sự hướng dẫn của cán bộ hướng dẫn, trong mối quan hệ hợp tác giúp đỡ lẫn nhau của
tập thể SV và nhóm nghiên cứu.
NCKH của SV diễn ra theo quy trình chung của việc nghiên cứu một đề tài
NCKH với các bước xác định, đòi hỏi một hệ thống kỹ năng NCKH phù hợp với mục
tiêu, nội dung, tính chất của đề tài nghiên cứu.
NCKH có những đóng góp nhất định cho việc đào tạo sâu hệ thống hoá lý thuyết
trong lĩnh vực chuyên ngành đào tạo, những tư liệu thực tiễn thu được qua việc nghiên
cứu, từ đó có thể có những đóng góp cho thực tiễn xã hội.
NCKH của SV góp phần hình thành phát triển nhân cách toàn diện cho SV, tư
duy mới cho sự phát triển nhân cách, phong cách nhà khoa học.
1.3. Một số yêu cầu mới đặt ra đối với quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên trường đại học
Nghị Quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005: Về đổi mới cơ bản và toàn
diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 có viết " Đổi mới tổ chức triển
14
khai các hoạt động khoa học và công nghệ: Nhà nước đầu tư nâng cấp, xây dựng mới
một số cơ sở nghiên cứu mạnh trong các cơ sở giáo dục đại học, trước mắt tập trung
cho các trường trọng điểm. Khuyến khích thành lập các cơ sở nghiên cứu, các doanh
nghiệp khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học. Khuyến khích các tổ
chức khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp đầu tư phát triển các cơ sở nghiên cứu
trong các cơ sở giáo dục đại học; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học giáo dục. Thực thi
pháp luật về sở hữu trí tuệ; quy định cụ thể nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của giảng
viên, gắn việc đào tạo nghiên cứu sinh với việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
và công nghệ. Có chính sách phù hợp để sinh viên, học viên cao học tích cực tham gia
nghiên cứu khoa học; bố trí tối thiểu 1% ngân sách nhà nước hàng năm để các cơ sở
giáo dục đại học thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định trong
Luật Khoa học và công nghệ.
Cũng theo Nghị Quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013: '' Về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" thì việc
nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt
là khoa học giáo dục và khoa học quản lý, quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và
khoa học quản lý, tập trung đầu tư nâng cao chất lượng, năng lực, hiệu quả hoạt động
của cơ quan nghiên cứu khoa học giáo dục. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên
cứu và chuyên gia giáo dục, triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học
giáo dục, tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học, gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo
và nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ưu tiên đầu
tư phát triển khoa học cơ bản, khoa học mũi nhọn, phòng thí nghiệm trọng điểm, phòng
thí nghiệm chuyên ngành, trung tâm công nghệ cao, cơ sở sản xuất thử nghiệm hiện
đại trong một số cơ sở giáo dục đại học. Có chính sách khuyến khích sinh viên nghiên
cứu khoa học và khuyến khích thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế,
phát minh trong các cơ sở đào tạo. Để đào tạo có chất lượng những cán bộ khoa học kỹ
thuật, cán bộ quản lý, những nhà nghiên cứu khoa học thì trường đại học phải thực sự
15
là một trung tâm đào tạo nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ có chất lượng.
Hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và hướng dẫn sinh viên NCKH phải hướng
vào việc phát huy tính tích cực sáng tạo của người học, tìm kiếm những con đường,
giải pháp để cải tiến đổi mới quy trình đào tạo đặc biệt phải quan tâm tới việc rèn luyện
phương pháp NCKH cho sinh viên một cách thường xuyên.
Vì vậy, vấn đề NCKH cho sinh viên các trường đại học nhằm trang bị cho họ
kỹ năng, phương pháp NCKH, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo, tiếp tục đi sâu
vào chuyên môn của mình, bắt kịp với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong thời kỳ
mới là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Những yêu cầu mới đặt ra đối với quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên trường đại học:
- Phân cấp thực hiện quản lý hoạt động NCKH của sinh viên theo các cấp như:
quản lý ở cấp trường; quản lý ở cấp khoa, đơn vị quản lý sinh viên; quản lý của cán bộ,
giảng viên hướng dẫn SV NCKH và mối quan hệ giữa các cấp quản lý.
- Các nguồn lực cho hoạt động NCKH của sinh viên đó là nguồn lực về con
người và các nguồn lực về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động NCKH
của sinh viên.
- Công tác tư tưởng nhận thức về NCKH của sinh viên đòi hỏi nhà trường, các
cán bộ, giảng viên hướng dẫn SV NCKH xây dựng động cơ, tạo niềm tin vào NCKH
cho các em.
- Các hình thức NCKH và rèn kỹ năng NCKH của sinh viên đòi hỏi tới mỗi sinh
viên phải có kiến thức chuyên ngành về phương pháp luận và những kỹ năng cần thiết
từ đó đưa ra những kết luận khoa học và đề xuất để hướng tới nghiên cứu phát triển đề
tài ở bậc cao hơn.
1.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học
Nghiên cứu khoa học là hoạt động sử dụng các phương pháp nghiên cứu để dựa
trên lí thuyết để tiến hành quá trình xem xét, tìm kiếm, điều tra thực tiễn nhằm phát
hiện ra những cái mới liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Hoạt động nghiên cứu có vai
trò quan trọng đối với sự nghiệp phát triển đất nước trong tất cả các lĩnh vực. Đặc biệt,
đối với sinh viên là nguồn nhân lực có chất lượng, là chủ nhân tương lai của đất nước,
nghiên cứu khoa học mang lại những ý nghĩa thiết thực đối với sinh viên. Nghiên cứu
khoa học sẽ rèn luyện cho sinh viên khả năng tư duy sáng tạo, một cách khoa học những
16
quan điểm, vấn đề. Bên cạnh đó, hoạt động này còn giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng
phân tích, tổng hợp kiến thức, tư duy lôgic. Trên cơ sở đó, nghiên cứu khoa học đóng
vai trò quan trọng trong việc giúp sinh viên tiếp cận với những vấn đề mà khoa học và
cuộc sống đang đặt ra, gắn lý luận với thực tiễn.
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học bao gồm:
1.4.1. Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học
Với những nỗ lực nghiên cứu, trong năm học vừa qua có nhiều nhóm sinh viên đã
được tham dự và công bố kết quả nghiên cứu tại các hội nghị, hội thảo lớn như: Hội nghị
Nông lâm ngư toàn quốc lần thứ 7; hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học toàn quốc lần
thứ 7; hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học toàn quốc lần thứ IV các trường đại học
khối ngành Kinh tế và quản trị kinh doanh; hội thảo khoa học quốc tế: " Văn hóa và ngôn
ngữ các dân tộc trong sự giao thoa giữa các quốc gia Đông Nam Á"....
Hiện nay, phong trào NCKH của SV đã trở thành hoạt động mang tính truyền
thống và thực sự tạo môi trường khoa học trong công tác đào tạo của Nhà trường. Thực
tế trong những năm gần đây tỷ lệ SV NCKH có những bước chuyển cả về diện rộng và
chiều sâu. Đặc biệt, thông qua các hướng đề tài các em đã chọn thực hiện và kết quả
đánh giá của Hội đồng khoa học Nhà trường. Hàng năm, các công trình khoa học của
SV Trường đều đạt các giải cao của Tài năng khoa học trẻ Việt Nam. Các đề tài NCKH
sinh viên được Hội đồng khoa học của Khoa, của Trường đánh giá cao và đạt được
những thành quả đáng khích lệ. Hàng năm sinh viên NCKH luôn giành được các giải
cao tại Hội nghị sinh viên NCKH cấp trường và được gửi đi dự hội thi: giải thưởng Tài
năng khoa học trẻ Việt Nam, sinh viên nghiên cứu khoa học toàn quốc, giải thưởng
KH&CN do Bộ GD&ĐT,...
1.4.2. Tổ chức các hội thảo khoa học
Song song với hoạt động đào tạo, Nhà trường luôn tích cực triển khai các hoạt
động KH&CN, trong đó công tác NCKH của sinh viên là một trong những nội dung
quan trọng của chiến lược phát triển nhà trường. Hàng năm Nhà trường đều tổ chức và
tham dự các Hội nghị khoa học như: Hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc;
Hội thảo NCKH của sinh viên; Hội thảo về "Vai trò các trường Đại học, Viện nghiên
cứu và chuyển giao khoa học lĩnh vực Nông lâm thủy sản".... nhằm mở rộng giao lưu
khoa học, trao đổi kinh nghiệm và kết quả NCKH giữa các cán bộ, giảng viên, sinh
17
viên và các nhà khoa học. Đồng thời tham gia đăng ký, đấu thầu các đề tài, dự án
KHCN của tỉnh Phú Thọ cũng như các tỉnh lân cận: Yên Bái, Tuyên Quang,...Từ đó
khuyến khích, động viên thế hệ trẻ tích cực học tập, nghiên cứu, phát triển tiềm năng
khoa học.
1.4.3. Tham gia viết các bài báo khoa học
Hợp tác, chia sẻ thông tin NCKH luôn được quan tâm và thực hiện thông tin qua
các hình thức bài viết: Tạp chí khoa học chuyên ngành, thông tin khoa học công nghệ,
trang Web, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học,... Ấn phẩm Khoa học và Công nghệ
của trường Đại học Hùng Vương. Kết quả NCKH của trường ĐHHV hàng năm cho
thấy bước đầu SV đã biết viết tóm tắt đề tài thành bài báo cáo tại Hội nghị, hội thảo
khoa học và được đăng trong Kỷ yếu Hội nghị và một số bài báo khoa học của SV được
đăng trong tạp chí khoa học của Nhà trường. Điều này đã phục vụ đắc lực cho công tác
quảng bá hình ảnh Nhà trường, đồng thời góp phần làm tăng uy tín khoa học của các
tác giả.
1.5. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học
Quản lý giáo dục và đào tạo của trường đại học là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa ra các hoạt động giáo dục và đào tạo của nhà trường nhằm
bồi dưỡng cho SV hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo gắn với nghề nghiệp tương lai của
SV; phát triển ở họ năng lực và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy nghề
nghiệp, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan khoa học, lý tưởng, ước mơ hoài bão
nghề nghiệp và những phẩm chất đạo đức tác phong người cán bộ khoa học, cán bộ
quản lý, cán bộ nghiệp vụ hành chính...
Xuất phát từ những cơ sở lý luận, chúng tôi nhận thấy nội dung quản lý hoạt
động NCKH của SV cần tập trung vào các vấn đề sau:
1.5.1. Quản lý công tác tư tưởng nhận thức về nghiên cứu khoa học của sinh viên
Để thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động NCKH của SV thì người chủ thể
quản lý cần làm tốt việc giáo dục tuyên truyền ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của
NCKH cho SV từ đó tác động lên nhận thức tạo tiền đề để thực hiện các nội dung về
quản lý hoạt động NCKH của SV được tốt hơn.
18
Sinh viên phải nhận thức đúng đắn về hoạt động NCKH, có nhu cầu, hứng thú,
động cơ, niềm tin vào NCKH, từ đó xây dựng ý chí quyết tâm trong nghiên cứu khắc
phục mọi khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Nhà trường, các cơ quan chuyên trách, các khoa giáo viên và đơn vị quản lý SV
cần làm tốt công tác thông tin qua việc tổ chức các hoạt động thu hút SV tham gia.
Để thực hiện một đề tài nghiên cứu, ngoài kiến thức chuyên môn, SV cần được
trang bị những kiến thức về phương pháp luận nghiên cứu và cần có các kỹ năng
NCKH. Nhà trường, các cơ quan chuyên trách, các khoa giáo viên, đơn vị quản lý HV
luôn có yêu cầu cao trong NCKH bởi nếu không thực sự cố gắng và vận dụng tốt các
kỹ năng thì sẽ không có kết quả trong NCKH.
1.5.2. Phân cấp thực hiện quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
- Quản lý ở cấp trường: Nhà trường quản lý các hướng NCKH của SV, có kế
hoạch tổ chức cho SV NCKH. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, các khoa giáo viên, đơn
vị quản lý SV trong việc tạo điều kiện cho SV NCKH. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất,
thông tin tài liệu, nguồn kinh phí trang bị cho SV NCKH. Hằng năm tổ chức hội nghị
báo cáo và công bố kết quả NCKH của SV. Có chế độ khen thưởng cho SV có thành
tích trong NCKH.
- Quản lý ở cấp phòng, khoa, đơn vị quản lý SV: Quản lý hướng nghiên cứu,
việc tổ chức hướng dẫn SV NCKH. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phân công cán bộ
hướng dẫn SV NCKH. Tổ chức hội nghị khoa học hàng năm cấp mình quản lý.
- Quản lý của cán bộ, giảng viên hướng dẫn SV NCKH: Gợi mở cho SV hướng
nghiên cứu, giúp SV lựa chọn đề tài nghiên cứu phù hợp, hướng dẫn SV xây dựng kế
hoạch và thực hiện kế hoạch nghiên cứu đề tài. Cung cấp tài liệu có liên quan đến đề
tài nghiên cứu. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ và kết quả nghiên cứu. Động viên,
khuyến khích, nhắc nhở SV trong quá trình nghiên cứu. Đánh giá kết quả nghiên cứu
đề tài của SV.
- Mối quan hệ giữa các cấp trong việc quản lý hoạt động NCKH của SV: Các
cấp quản lý hoạt động NCKH của SV có mối quan hệ khăng khít với nhau. Sau khi có
kế hoạch triển khai hoạt động NCKH hàng năm của nhà trường các khoa tổ chức việc
hướng dẫn SV NCKH của các bộ môn. Tạo điều kiện thời gian, cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho các bộ môn và cán bộ hướng dẫn SV NCKH. Cán bộ hướng dẫn là người
19
trực tiếp kiểm tra, đánh giá kết quả nghiên cứu đề tài của SV, chịu trách nhiệm trước
tổ bộ môn về chuyên môn, chất lượng nghiên cứu của đề tài được phân công hướng
dẫn. Việc kiểm tra, đảm bảo tiến độ, chất lượng của đề tài sẽ bảo đảm cho việc tổ chức
Hội nghị báo cáo kết quả NCKH hàng năm của nhà trường đảm bảo chất lượng, đúng
thời gian quy định.
1.5.3. Quản lý các nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Nguồn lực gồm: nguồn nhân lực (cán bộ quản lý, cán bộ hướng dẫn, SV), nguồn
vật lực (cơ sở vật chất, trang thiết bị), nguồn tài lực (kinh phí).
Cán bộ quản lý chủ chốt phải được đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm quản lý và
NCKH.
Đội ngũ giảng viên: Phải có phẩm chất chính trị, thế giới quan khoa học, có kiến
thức chuyên sâu, năng lực sư phạm, năng lực NCKH, năng lực giao tiếp, quản lý, có
kỹ năng để tiến hành hoạt động sư phạm đạt hiệu quả tốt.
Đội ngũ SV: Đây là lực lượng đông đảo trong các trường đại học, có phẩm chất
tốt, có tư tưởng vững vàng, có nhận thức đúng đắn về hoạt động học tập và NCKH
song hiện nay số lượng SV tham gia NCKH của các trường đại học còn hạn chế vì thế
cần sự quan tâm, chỉ đạo, hướng dẫn của cán bộ các cấp trong nhà trường.
Nguồn kinh phí chủ yếu dựa vào nguồn kinh phí do nhà nước cấp dành cho hoạt
động GD-ĐT.
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động NCKH đồng thời phục
vụ cho hoạt động chung của nhà trường trong đó có hệ thống thư viện phổ thông, thư
viện điện tử, phòng đọc đa chức năng, mạng internet và hệ thống dữ liệu để tra cứu.
1.5.4. Quản lý các hình thức nghiên cứu khoa học và kỹ năng nghiên cứu khoa học
của sinh viên
- Quản lý việc thực hiện các đề tài NCKH thuộc lĩnh vực được đào tạo phù hợp
với khả năng của SV.
- Quản lý việc tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học, sinh hoạt học thuật
của SV.
- Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học vào thực tiễn trong các lĩnh vực GD-ĐT,
và công tác quản lý của nhà trường.
- Nghiệm thu, đánh giá, công bố kết quả NCKH của SV.
20
Trong mỗi hình thức tập dược NCKH đòi hỏi SV phải có kiến thức về chuyên
ngành, về phương pháp luận NCKH và các kỹ năng NCKH cần thiết.
Kỹ năng NCKH của SV là năng lực vận dụng những tri thức, phương pháp, cách
thức, phương tiện, kinh nghiệm đã có vào nghiên cứu giải quyết những vấn đề nảy sinh
trong quá trình học tập, rèn luyện theo mục tiêu yêu cầu đào tạo có tính mới và sáng
tạo.
Kỹ năng NCKH của SV phản ánh khả năng vận dụng tri thức, kỹ xảo, phương
tiện, kinh nghiệm mà người học tiếp thu được vào giải quyết nhiệm vụ NCKH trong
các điều kiện tình huống khác nhau để đạt kết quả cao nhất. Đặc trưng này phản ánh
tính năng động, sáng tạo tiềm ẩn của người học và sẵn sàng hiện hữu trong suốt quá
trình hoạt động NCKH.
Kỹ năng NCKH có mối liên hệ với kết quả NCKH. Việc thực hiện các kỹ năng
NCKH luôn gắn với việc thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu và được biểu hiện,
đánh giá ở kết quả hoạt động NCKH.
Có kỹ năng tốt SV có thể sử dụng các công cụ phương tiện nghiên cứu theo yêu
cầu của đề tài, biết xác định các bước nghiên cứu của một đề tài, nghiên cứu cơ sở lý
thuyết, lựa chọn phương pháp nghiên cứu đến khâu tiến hành nghiên cứu trong thực tiễn,
thu thập dữ liệu khoa học, xử lý, phân tích, đánh giá, đưa ra kết luận khoa học và đề xuất
các khuyến nghị, kiến nghị vận dụng các kết quả nghiên cứu và phương hướng tiếp tục
nghiên cứu phát triển đề tài hoặc tiếp tục nghiên cứu ở các bậc học cao hơn.
Nhà trường cần tổ chức nhiều hội thảo, hội nghị khoa học và các hình thức sinh
hoạt khoa học phong phú, tạo nên không khí NCKH sống động.
Để đảm bảo những sinh viên được tham gia NCKH là những sinh viên có kỹ
năng NCKH, trước hết phải tổ chức việc tập huấn về phương pháp và kỹ năng nghiên
cứu qua đó nhằm phát hiện ra những SV có năng lực, có ý tưởng và đặc biệt có đam
mê nghiên cứu. Trên cơ sở những định hướng nghiên cứu của giảng viên, sinh viên
được tiếp cận vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cương nghiên cứu. Những báo cáo
thuyết mình nào chứng tỏ tính khả thi, thể hiện được năng lực và kỹ năng nghiên
cứu sẽ được lựa chọn. Thông qua việc phát hiện và lựa chọn thường xuyên để tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng nghiên cứu để giao nhiệm vụ. Việc đánh giá
kết quả nghiên cứu khách quan, sẽ là biện pháp hữu hiệu nhất trong việc quản lý kỹ
21
năng NCKH.
1.5.5. Kiểm tra, đánh giá, ứng dụng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Công tác kiểm tra đánh giá là chức năng cuối cùng của quản lý. Nhà trường
muốn biết hiệu quả trong việc thực hiện các nội dung, kế hoạch, tiến độ thực hiện các
kế hoạch đó thì phải thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá.
Kiểm tra, đánh giá sẽ giúp cho SV hệ thống, khái quát hoá những tri thức đã có,
giúp phát triển tư duy sáng tạo cho người học, nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với
hoạt động NCKH. Như vậy, việc quản lý, theo dõi, chỉ đạo đánh giá kết quả NCKH
của SV là một nội dung không thể thiếu được trong quá trình quản lý hoạt động này.
Tuy nhiên, đây là công việc khó khăn, đòi hỏi người quản lý phải kết hợp nhiều yếu tố,
nhiều hình thức mềm dẻo và linh hoạt thì mới đánh giá đúng, chính xác kết quả nghiên
cứu của người học.
Việc đánh giá kết quả NCKH của SV thường được thực hiện theo các tiêu chí,
tiêu chí hiểu theo nghĩa thông thường là tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết,
xếp loại một sự vật, một khái niệm nào đó. Theo từ điển Tiếng Việt, “tiêu chí” dùng để
chỉ “Tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết xếp loại một sự vật, một khái niệm”
[19, tr.713]. Trong GD-ĐT người ta thường dùng một bộ thước đo bao gồm các tiêu
chí và các chỉ số định lượng hoặc định tính tương ứng với các lĩnh vực trong quá trình
đào tạo. Bộ thước đo này dùng để đánh giá đo lường các điều kiện bảo đảm chất lượng
và đánh giá đo lường bản thân chất lượng đào tạo của một nhà trường.
Đối với hoạt động NCKH của SV Trường ĐHHV, nhiệm vụ đánh giá chất lượng
các sản phẩm NCKH được thực hiện theo tiêu chí, các tiêu chí đó được xây dựng trên
cơ sở quy chế giáo dục đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy chế giáo dục đào tạo
và quy chế hoạt động khoa học của Trường Đại học Hùng Vương.
Việc công bố rộng rãi các công trình NCKH của SV phải kể đến vai trò của các
nhà quản lý hoạt động NCKH. Họ là những người xây dựng các kế hoạch công bố, xuất
bản các công trình khoa học cũng như tìm thấy con đường để đưa kết quả đến với đời
sống xã hội.
Khi các công trình NCKH được công bố xuất bản phổ biến rộng rãi thì uy tín
của cá nhân, tập thể với cộng đồng, với xã hội được nâng cao, điều đó góp phần to lớn
22
tăng thêm động lực, niềm say mê của các nhà nghiên cứu.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Để quản lý tốt hoạt động NCKH của SV cần có sự quan tâm, tạo điều kiện của
Ban giám hiệu Nhà trường, sự phối hợp thường xuyên giữa nhà trường với xã hội tạo
điều kiện của các cơ quan chức năng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra kịp
thời uốn nắn những lệch lạc, nắm bắt, phân tích, bao quát tình hình để đưa ra những
quyết định đúng đắn đẩy mạnh hoạt động NCKH của SV.
1.6.1. Các yếu tố thuộc về sinh viên có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên
Hiện nay, trước sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT đáp ứng yêu cầu
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đòi hỏi ngày càng cao đối với việc đào tạo ra nguồn nhân
lực chất lượng cao. Việc SV được đào tạo một cách thực học, thực nghiệp nhằm có
được chuyên môn và năng lực toàn diện, tư duy sáng tạo đáp ứng yêu cầu của bên sử
dụng lao động là vấn đề đặc biệt quan trọng hiện nay. Chính vì thế, nhận thức và hành
động tích cực của SV về hoạt động NCKH ngay từ khi còn đang học ở trường đại học
ngày càng được nâng cao và được thể hiện khá đa dạng. SV ngày càng tích cực hơn
trong đăng ký đề tài tham gia NCKH cấp khoa, cấp trường, phấn đấu học tập có kết
quả cao để được làm khóa luận tốt nghiệp. Thực tế, ở các trường đại học đã có sự
chuyển biến nhất định trong nhận thức và hành động của SV về tầm quan trọng của
hoạt động NCKH do đó có ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản lý hoạt động NCKH
của SV đại học.
Đối tượng QL trong công tác QL hoạt động NCKH của SV đại học lại chính là
SV của nhà trường. Đây là đội ngũ đông đảo, trẻ trung, có khả năng sáng tạo, tràn đầy
nhiệt huyết muốn được cống hiến, trực tiếp tham gia NCKH và là nguồn nhân lực thúc
đẩy hoạt động NCKH của trường phát triển. Tuy nhiên, kiến thức, kỹ năng, phương
pháp của họ còn yếu, còn thiếu nên ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng NCKH. Để
hoạt động NCKH của SV có hiệu quả, trước hết, chính SV phải có niềm đam mê NCKH
và chủ động trong đăng ký đề tài nghiên cứu. SV cần có nhiệt huyết và sự trăn trở, vận
dụng những kiến thức đã đang được học vào thực hiện đề tài NCKH. Đặc biệt, trong
23
quá trình NCKH, SV chú trọng gắn kết giữa lý luận và thực tiễn, trên cơ sở nắm vững
triển khai lý luận, ứng dụng vào thực tiễn để thấy được giá trị của vấn đề nghiên cứu.
Chính thực tiễn này là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm nghiệm lý luận và làm cho lý luận
trở nên sâu sắc hơn, thuyết phục hơn.
1.6.2. Các yếu tố thuộc về nhà trường, xã hội và gia đình, bạn bè có ảnh hưởng đến
quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Ở trường đại học, Ban Giám hiệu, đội ngũ cán bộ QL NCKH và GV đều nhận
thức về tầm quan trọng của hoạt động NCKH của SV. Những tri thức kinh nghiệm, sự
quan tâm của lãnh đạo các cấp trong nhà trường, trình độ và sự động viên khuyến khích,
hướng dẫn của GV, những yêu cầu của xã hội trong thời đại mới… là yếu tố quan trọng
trong việc thúc đẩy hoạt động NCKH của SV.
Hiệu quả hoạt động QL NCKH của SV phụ thuộc vào nhân cách người lãnh
đạo, mà nhân cách là tổng hòa của phẩm chất và năng lực của người lãnh đạo và quản
lý. Hiệu quả hoạt động NCKH của SV sẽ bị ảnh hưởng rất lớn bởi chủ thể quản lý. Đặc
biệt là sự tác động ảnh hưởng từ nhân cách của đội ngũ GV từ phẩm chất đạo đức, trình
độ chuyên môn, năng lực NCKH và hướng dẫn NCKH đến sự hình thành, phát triển
nhân cách và chất lượng NCKH của SV.
Điều mà sinh viên khi tham gia vào hoạt động nghiên cứu, cái mà họ mong đợi
chưa hẳn đã phải là những thứ xa vời kiểu như được xã hội nhìn nhận như là những
“nhà nghiên cứu”, những nhà khoa học chuyên gia v.v…mà có khi chỉ đơn giản một
điều là họ tham gia với mong muốn được tập dượt, làm quen với công việc nghiên cứu.
Vì lẽ đó, cái mà họ cần đó là những chính sách quan tâm một cách thực tế hơn tới họ
như chế độ khen thưởng, đầu tư kinh phí, chế độ cộng điểm...
Khi được hỏi về các biện pháp để đẩy mạnh phong trào nghiên cứu khoa học
của sinh viên, phần lớn sinh viên đều tập trung vào phương án: thành lập các câu lạc
bộ nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện hơn nữa các chính sách khích lệ như chế độ
khen thưởng, sự trợ giúp về kinh phí, nguồn tư liệu, về việc thiết lập cơ chế giám sát
tổ chức quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học trong sinh viên. Kết hợp với việc
tăng cường vai trò của các tổ chức như tổ chức lớp, khoa, tổ chức đoàn và các tổ chức
với nhau cùng hướng tới những mục tiêu chung.
Bên cạnh đó, việc bố trí thời gian học tập của sinh viên cũng như việc sắp xếp
24
thời điểm tiến hành hội thảo khoa học cũng sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thực hiện
và chất lượng của các báo cáo. Nếu bố trí các hội thảo vào thời điểm sinh viên có nhiều
thời gian rỗi hoặc sau các đợt đi ngoại khóa, thì chắc chắn sẽ có nhiều sinh viên tham gia
hơn; đồng thời, tránh việc gây ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên đối với
các môn khác (vì quá tập trung vào môn lĩnh vực nào đó). Như vậy, yếu tố thời gian tuy
không phải là yếu tố quyết định nhưng nó có tác động khá lớn đến chất lượng của các
báo cáo cũng như số lượng sinh viên tham gia vào nghiên cứu khoa học.
Sự khuyến khích động viên từ gia đình, bạn bè là yếu tố tác động không nhỏ đến
hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên, một trong những khó khăn cơ bản mà
sinh viên gặp phải trong quá trình tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học là khó khăn
về kinh tế bởi nguồn kinh phí đầu tư cho nghiên cứu khoa học hầu hết họ đều phải tự
túc lấy. Sự kết hợp giữa nhà trường, xã hội, gia đình và bạn bè là hết sức cần thiết, quan
trọng để tạo điều kiện, giúp đỡ cho SV có môi trường điều kiện thuận lợi phát triển
niềm đam mê nghiên cứu khoa học và đạt chất lượng cao trong hoạt động nghiên cứu
khoa học.
1.7. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Thực hiện quản lý hoạt động NCKH là góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của
nhà trường theo chủ trương của Đảng và Nhà nước đó là: Đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp để hội
nhập và phát triển thành công.
Nhiệm vụ quản lý hoạt động NCKH của trường đại học được thực hiện theo
quyết định số: 70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Điều lệ trường đại học. Trong đó trường đại học có nhiệm vụ: “ tổ chức hoạt
động khoa học và công nghệ; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; tham gia
giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước; thực hiện dịch
vụ khoa học, sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật”. Tại Khoản 14 Điều 5
cũng quy định: “Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết
quả hoạt động khoa học và công nghệ, công bố kết quả hoạt động khoa học và công
nghệ; bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân
trong hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của nhà trường”.
Nhiệm vụ và quyền hạn của người học được quy định tại Điều 74 và Điều 75
25
của Luật Giáo dục, trong trường đại học người học còn có các quyền lợi, nhiệm vụ và
trách nhiệm được quy định tại Khoản 3 Điều 51 như sau: “Được hưởng các chế độ
chính sách của nhà nước đối với người học; được nhà trường tạo điều kiện trong học
tập, hoạt động khoa học và công nghệ, tham gia các hội nghị khoa học, công bố các
công trình khoa học và công nghệ trong các ấn phẩm của trường [13].
Về quản lý hoạt động NCKH của SV đại học thực hiện theo thông tư số
19/2012/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã ban hành (thay thế Quyết định số 08/2000/QĐ-BGDĐT) về quy chế NCKH của
sinh viên trong các trường đại học và cao đẳng. Trong đó quy định rõ nội dung quản lý
hoạt động NCKH của sinh viên, chức năng, nhiệm vụ của phòng (ban) khoa học công
nghệ của trường đại học về quản lý hoạt động NCKH của sinh viên, nhiệm vụ quyền
hạn của hiệu trưởng trường đại học về quản lý hoạt động NCKH của sinh viên, trách
nhiệm quyền của sinh viên tham gia và của người hướng dẫn.
26
Kết luận chương 1
Muốn có được đội ngũ cán bộ "Vừa hồng, vừa chuyên" đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cùng với việc học tập trong nhà trường đại học,
NCKH là một hoạt động để sinh viên hình thành cho mình những phẩm chất năng lực
và kỹ năng cần thiết để làm việc và học tập với bậc học cao hơn. Chất lượng nguồn
nhân lực đang là mục tiêu, là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội và phần thắng
sẽ thuộc về những quốc gia nào có nền giáo dục và đào tạo phát triển, từ đó sẽ đào tạo
được nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất chính trị tốt, có năng
lực sáng tạo trong công việc.
Trên cơ sở nghiên cứu một số nội dung khoa học giáo dục, luận văn đi sâu vào
phân tích quản lý hoạt động NCKH của SV của Trường ĐHHV. Thiết nghĩ chất lượng
quản lý hoạt động NCKH của SV, sẽ không ngừng được nâng cao khi có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa chủ thể và đối tượng quản lý nhằm tạo ra sản phẩm khoa học thực thụ,
có chất lượng. Đây sẽ là cơ sở phương pháp luận đúng đắn để đánh giá đúng thực trạng,
đề xuất các biện pháp khoa học, phù hợp với quản lý hoạt động NCKH của SV Trường
Đại học Hùng Vương.
27
Chương 2
THỰCTRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
2.1. Giới thiệu chung về Trường Đại học Hùng Vương
Trường Đại học Hùng Vương thành lập theo Quyết định số 81/2003/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở của trường Cao đẳng
Sư phạm Phú Thọ. Với trên 55 năm xây dựng và phát triển, đến nay Trường Đại học
Hùng Vương đã trở thành một trường Đại học công lập, đa cấp, đa ngành đầu tiên trên
quê hương đất Tổ. Nhiệm vụ của nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao
cho tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận, một trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công
nghệ phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực.
Trường Đại học Hùng Vương hiện có 02 cơ sở (cơ sở thành phố Việt Trì và cơ
sở thị xã Phú Thọ) với 12 khoa (Khoa Toán -Tin; Khoa Kỹ thuật - Công nghệ; Khoa
khoa học tự nhiên; Khoa khoa học Xã hội và Nhân văn; Khoa Ngoại ngữ; Khoa Giáo
dục Tiểu học và Mầm non; Khoa Nghệ thuật; Khoa Nông - Lâm - Ngư; Khoa Kinh tế
& Quản trị kinh doanh; Khoa Thể dục thể thao; Khoa Tâm lý giáo dục; Khoa Lý luận
chính trị); 09 phòng (phòng Tổ chức Cán bộ; phòng Công tác Chính trị - Học sinh Sinh
viên; phòng Đào tạo; phòng Hành chính Tổng hợp; phòng Quản trị - Đời sống; phòng
Kế hoạch - Tài chính; phòng Thanh tra - Pháp chế; phòng Khoa học Công nghệ; Phòng
Quan hệ Quốc tế), 09 Trung tâm (Trung tâm Đảm bảo chất lượng; Trung tâm Ngoại
ngữ - Tin học; Trung tâm Thông tin - Tư liệu - Thư viện; Trung tâm Đào tạo theo nhu
cầu xã hội; Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh; Trung tâm Nghiên cứu Ứng
dụng khoa học và chuyển giao Công nghệ; Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục, Văn hóa
& Nghệ thuật; Trung tâm Bồi dưỡng nhà Nhà giáo và Cán bộ quản lý Giáo dục; Trung
tâm phát triển nhân lực quốc tế); 02 Ban (Ban QLDA dự án; Ban quản lý ký túc xá),
01 trạm (Trạm y tế).
Tính đến năm 2017, tổng số cán bộ, giảng viên của trường là 484 người, trong
đó có: 2 GS, 14 PGS, 61 Tiến sĩ, 264 Thạc sĩ (62 người đang làm nghiên cứu sinh),
112 Kỹ sư, Cử nhân (27 người đang học thạc sỹ), 31 người trình độ khác.
28
Nhà trường đang đào tạo 07 ngành thạc sĩ: LL và PPDH bộ môn Toán; Thực vật
học; Chăn nuôi thú y; Khoa học cây trồng; Giáo dục học; LL Văn học; Quản lý kinh
tế; 37 ngành đào tạo trình độ đại học gồm: Sư phạm Toán học; Sư phạm Toán - Lý; Sư
phạm Vật lý; Công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật điện - Điện tử; Công nghệ kỹ
thuật cơ khí; Sư phạm Ngữ Văn; Sư phạm Sử - GDCD; Sư phạm Địa lý; Việt Nam học;
Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành; Công tác xã hội; Hướng dẫn viên du lịch; Sư phạm
Hóa học; Sư phạm Sinh học; Giáo dục thể chất; Giáo dục Mầm non; Giáo dục Tiểu
học; Chăn nuôi - Thú y; Khoa học cây trồng; Nông học; Lâm nghiệp; Thú y; Kế toán;
Quản trị kinh doanh; Tài chính - Ngân hàng; Kinh tế nông nghiệp; Kinh tế đầu tư; Ngôn
ngữ Anh; Sư phạm Tiếng Anh; Ngôn ngữ Trung Quốc; Sư phạm Âm nhạc; Sư phạm
Mĩ thuật; Quản lý Giáo dục; Sư phạm kỹ thuật nông nghiệp; Thiết kế đồ họa; Công
nghệ sinh học và 20 ngành đào tạo trình độ cao đẳng gồm: Giáo dục Mầm non; Giáo
dục Tiểu học; Sư phạm Tiếng Anh; Sư phạm Hoá - Sinh; Sư phạm Sinh - Hóa; Giáo
dục thể chất - CTĐ; Sư phạm Sử - GDCD; Sư phạm Địa - GDCD; Sư phạm Toán - Lý;
Sư phạm Toán - Tin; Sư phạm Lý - KTCN; Công nghệ thông tin; Sư phạm Lý - Hóa;
Hội họa; Âm nhạc; Sư phạm Âm nhạc; Kế toán; Quản trị kinh doanh; Khoa học thư
viện; Quản trị văn phòng.
Năm học 2016 - 2017, Trường Đại học Hùng Vương đào tạo trên 4.000 sinh
viên đại học, cao đẳng hệ chính quy, 2.931 học viên đại học liên thông vừa làm vừa
học, 68 học viên học văn bằng 2, 237 học sinh Trung cấp Sư phạm và trong năm
2016 có 72 học viên cao học đang học tại trường. Vấn đề được nhà trường quan tâm
hàng đầu hiện nay là nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện về chuyên môn, nghiệp
vụ và tư tưởng đạo đức cho sinh viên, giữ vững nề nếp, kỷ cương trong công tác đào
tạo, thực hiện nghiêm túc quy chế đào tạo. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy của
giảng viên, phương pháp học tập của sinh viên được triển khai ở cấp Khoa, Bộ môn
và lớp; Đồng thời nhà trường đã liên kết với các Trường Đại học, các tổ chức giáo
dục để tổ chức các buổi Hội thảo, trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm về đổi mới phương
pháp dạy học ở Đại học, ngoài ra Nhà trường đặc biệt chú trọng trong công tác tuyển
sinh, đảm bảo nghiêm túc, khách quan, công bằng được nhân dân đồng tình ủng hộ.
Bên cạnh nhiệm vụ đào tạo, nhà trường đã xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa
29
học là một trong hai nhiệm vụ trung tâm của trường đại học. Giai đoạn 2012 - 2016, số
lương đề tài NCKH là1364 đề tài, dự án, bình quân 240 đề tài/ năm (tăng 2,5 lần giai
đoạn từ 2010 về trước): trong đó: có 11 đề tài cấp nhà nước, cấp tỉnh; 455 đề tài khoa
học cấp trường, 70 đề tài cấp trường trọng điểm, 828 đề tài sinh viên. Việc bố trí kinh
phí, huy động các nguồn thu giai đoạn 2012- 2017đạt kết quả tích cực, tổng kinh phí
thực hiện đạt 67,7 tỷ đồng; trong đó 3 đề tài cấp nhà nước, cấp bộ (12 tỷ đồng); cấp
tỉnh 5,8 tỷ đồng (Phú Thọ 3,5 tỷđồng, Tuyên Quang779,5 triệu đồng, Yên Bái190 triệu
đồng). Các nhóm đề tài tiêu biểu phục vụ phát triển KT- XH như: Đề tài"Nghiên cứu
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật chế biến, bảo quản và sử dụng một số loại phụ
phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho bò thịt ở Phú Thọ”, đề tài "Nghiên cứu kết nối du
lịch Phú Thọ với tua du lịch liên vùng Tây Bắc mở rộng”; đề tài "Nghiên cứu, xây dựng
quy trình sản xuất giống và thử nghiệm nuôi thương phẩm cá trạch sông ở tỉnh Phú
Thọ”, đề tài "Nghiên cứu, thiết kế các sản phẩm lưu niệm mang đặng trưng văn hóa
Hùng Vương phục vụ phát triển văn hóa du lịch trên quê hương Đất tổ”; đề tài "Ứng
dụng các biện pháp kỹ thuật xây dựng mô hình trồng đậu tương vụ hè thu để sản xuất
giống phục vụ cho nhu cầu vụ đông tại tỉnh Tuyên Quang”; đề tài "Nghiên cứu nhân
giống xây dựng mô hình trồng cây xạ đen cung cấp nguồn dược liệu tại tỉnh Tuyên
Quang”; đề tài "Nghiên cứu chọn và sử dụng một số loài thảo dược trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ thay thế kháng sinh bổ sung thức ăn trong chăn nuôi lợn”, đề tài "Nghiên cứu
ứng dụng chất giữ ẩm và đề xuất kỹ thuật sử dụng cho đất trồng chè ở Tuyên Quang”
Nhìn chung, hoạt động nghiên cứu khoa học có nhiều thành tích nổi bật, bộ máy
làm công tác nghiên cứu khoa học được hình thành sớm, hình thành một số nhóm
nghiên cứu có trình độ chuyên môn cao để triển khai các đề tài cấp nhà nước, cấp bộ;
gắn kết được với doanh nghiệp để triển khai các hoạt động nghiên cứu ứng dụng và
bước đầu xây dựng được môi trường nghiên cứu trong các đơn vị và sinh viên, góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo và uy tín của nhà trường.
30
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức trường Đại học Hùng Vương
31
Kế thừa và phát huy thế mạnh trong NCKH, nhất là nghiên cứu cơ bản, trong
những năm qua, Trường ĐHHV đã trở thành một trung tâm NCKH có uy tín trong khu
vực.
Hiện nay, công tác Đoàn và phong trào thanh niên, Hội SV tiếp tục lấy giáo dục
chính trị - tư tưởng làm định hướng, lấy hoạt động hỗ trợ đoàn viên SV phát triển toàn
diện làm trọng tâm trên cơ sở phát huy hiệu quả vai trò của đội ngũ đoàn viên cán bộ,
xây dựng phong cách SV và tích cực quảng bá hình ảnh tuổi trẻ nhà trường trong cộng
đồng xã hội, đẩy mạnh thi đua học tập tốt, rèn luyện tốt, tích cực học tập gắn liền hoạt
động NCKH một cách thường xuyên và hiệu quả.
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học
Hùng Vương
2.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên Trường ĐHHV để tạo cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường ĐHHV, góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả của công tác hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.
2.2.2. Đối tượng khảo sát
Để đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên Trường ĐHHV, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tại Trường ÐHHV từ cán bộ,
giảng viên ở các khoa, phòng và SV của nhà trường với số lượng: 400 cán bộ và giảng
viên: 120 cán bộ, 280 giảng viên ở Trường Đại học Hùng Vương. SV thuộc các khoá
năm thứ 2: 350 SV; năm thứ 3: 380 SV; năm thứ 4: 400 SV.
2.2.3. Nội dung khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường ĐHHV, xác định những ưu điểm, hạn chế.
Để từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Trường ĐHHV nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học cho sinh viên.
2.2.4. Cách thức tiến trình khảo sát
Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra, phương pháp nghiên cứu thông qua kết quả
của hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường ĐHHV giai đoạn 2013-2017,
32
phương pháp phỏng vấn trực tiếp đối với cán bộ quản lý, giáo viên, phòng Khoa học
công nghệ và phỏng vấn sinh viên.
2.3. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học
Hùng Vương
Nhận thức rõ vai trò của nghiên cứu khoa đối với sinh viên đối với việc nâng
cao chất lượng đào tạo của Nhà trường. Trong những năm qua, Trường Đại học Hùng
Vương đã xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của sinh viên là một trong những
nhiệm vụ quan trọng trong kế hoạch năm học. Việc triển khai kế hoạch đều được duy
trì đều đặn hàng năm, chất lượng đề tài từng bước được nâng lên.
Bảng 2.1: Tổng hợp số lượng đề tài NCKH của sinh viên trong giai đoạn 5 năm
Số lượng đề tài Số sinh viên tham gia Năm
2013 410 182
2014 450 161
2015 530 185
2016 480 158
2017 457 153
Biểu đồ 2.1: Số lượng đề tài NCKH của sinh viên trong giai đoạn 5 năm
33
Bình quân trong 5 năm học gần đây, mỗi năm Nhà trường đã phê duyệt triển
khai 167 đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên, thu hút trên 400 sinh viên tham gia.
Tính riêng trong năm học 2016- 2017, có 153 đề tài thu hút nhiều sinh viên tham gia
nghiên cứu. Hướng nghiên cứu của các đề tài đa dạng, phù hợp với lĩnh vực đào tạo
của sinh viên, nhiều đề tài có tính ứng dụng cao, có thể áp dụng vào thực tiễn.
2.3.1. Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học
Trong thời gian qua, trường Đại học Hùng Vương đã đạt được nhiều thành tích
trong các lĩnh vực NCKH, đào tạo, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, GV. Phong
trào NCKH của SV diễn ra ngày càng sôi nổi, có chất lượng dưới sự QL của Nhà
trường. Đội ngũ các nhà khoa học, các cán bộ, GV hướng dẫn đã nêu cao trách nhiệm
của mình trong việc định hướng, hướng dẫn, giúp đỡ, thẩm định kết quả NC. Đội ngũ
SV cơ bản có nhận thức tương đối tốt về yêu cầu, nhiệm vụ NCKH, khá tích cực, nhiệt
tình tham gia NCKH.
Hiện nay, phong trào NCKH của SV đã trở thành hoạt động mang tính thường
xuyên và thực sự tạo môi trường khoa học trong công tác đào tạo của Nhà trường. Thực
tế trong những năm gần đây tỷ lệ SV NCKH có những bước chuyển cả về diện rộng và
chiều sâu. Đặc biệt, thông qua các hướng đề tài các em đã chọn thực hiện và kết quả
đánh giá của Hội đồng khoa học Nhà trường.
Bảng 2.2. Tổng hợp đánh giá đề tài NCKH của SV Trường ĐHHV
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG Đề tài đạt GHI TT Năm học giải/Tổng số đề LOẠI LOẠI LOẠI CHÚ tài A B C
1 2012-2013 94/182 20 31 43
2 2013-2014 96/161 19 30 47
3 2014-2015 90/185 19 28 43
4 2015-2016 98/158 21 30 47
5 2016-2017 99/153 22 33 44
(Nguồn: Số liệu khảo sát tại ĐHHV)
Hàng năm, các công trình khoa học của SV trường đều đạt các giải cao của Tài
năng khoa học trẻ Việt Nam. Để thực hiện được sứ mệnh của Nhà trường là: Đi đầu
34
trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao; Nghiên cứu sáng tạo và
truyền bá tri thức về khoa học, xã hội, phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước đòi hỏi không những đẩy mạnh hoạt động NCKH của cán bộ, GV mà cần đẩy
mạnh cả hoạt động NCKH của SV. Đặc biệt việc lựa chọn, thực hiện đề tài NCKH
ngày càng phải đi đúng định hướng GD-ĐT Nhà trường và chú trọng hiệu quả, chất
lượng cao. Các đề tài NCKH của SV trường ĐHHV đã phát huy được thế mạnh ở sự
đa dạng, phong phú trong các lĩnh vực đào tạo của nhà trường như khoa học giáo dục,
nông lâm nghiệp, kinh tế, kỹ thuật công nghệ. Những kết quả NCKH của SV thời gian
qua đã góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả GD-ĐT, phát triển năng lực toàn diện
cho SV, từng bước hình thành kỹ năng, phương pháp NC và tổ chức hoạt động NCKH;
giải quyết một số vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động khoa học .
Tuy nhiên, qua báo cáo tổng kết của nhà trường đánh giá hoạt động NCKH của
SV hàng năm cho thấy SV còn lúng túng và cảm thấy khó khăn trong việc lựa chọn đề
tài, xác định đề tài NC; có các đề tài lặp lại, thiếu tính mới; có những đề tài các em
chọn quá rộng, xa rời thực tế, thiếu lý luận; kỹ năng NCKH yếu… Vì vậy, rất cần sự
định hướng của GV, các nhà nghiên cứu khoa học về đề tài khoa học và các kỹ năng
NCKH cho SV.
2.3.2. Tổ chức các hội thảo khoa học
Với mục tiêu trao đổi, thảo luận và công bố những kết quả nghiên cứu mới nhất
của đội ngũ cán bộ, Nhà trường đã tích cực và chủ động phối kết hợp với các cơ quan trong
nước, các trường đại học và các tổ chức quốc tế tổ chức nhiều hội thảo như: “Nâng cao
chất lượng NCKH của GV nhằm nâng cao tính tự chủ của các khoa chuyên môn”; Hội
nghị “Nghiên cứu khoa học sinh viên cấp trường”; Hội thảo “Ứng dụng công nghệ cao
trong chăn nuôi lợn”, " Phát triển kinh tế vùng"; Hội thảo về ứng dụng công nghệ sinh
học..."Phong trào NCKH của sinh viên tiếp tục được đẩy mạnh, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo và năng lực nghiên cứu của sinh viên, giúp các sinh viên rèn luyện khả năng
tư duy sáng tạo, nâng cao vị thế và uy tín của Nhà trường với xã hội.
Việc tổ chức hội thảo khoa học cho SV đã tập trung báo cáo kết quả NCKH của
SV, nghiệm thu, đánh giá hoạt động NCKH của các em trên nhiều cấp độ. Hình thức
này đã góp phần tạo ra diễn đàn học thuật giúp SV rèn luyện kỹ năng nghiên cứu, thực
35
hành, trao đổi trau dồi khả năng tìm tòi, nghiên cứu cũng như học cách tư duy, làm việc
độc lập, học hỏi lẫn nhau đồng thời giúp các em gia tăng niềm tin vào khả năng bản
thân, hình thành nhu cầu tích cực NCKH của SV. Hoạt động này góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo và khẳng định định hướng về đổi mới giáo dục đào tạo của Trường
ĐHHV. Thông qua hội thảo tạo ra mối liên hệ thông tin hai chiều trong công tác tổ
chức, quản hoạt động NCKH của SV. Đây cũng chính là hình thức để tìm kiếm sự
thống nhất về nhận thức và các phương diện khác giữa GV, SV và cán bộ QL đối với
hoạt động NCKH của SV ở trường Đại học Hùng Vương.
Tuy nhiên, việc tổ chức các hội thảo khoa học cho SV vẫn đang nặng về hình
thức, chất lượng hội thảo chưa thực sự cao vì nhiều nguyên nhân và nhìn chung rất
nặng tâm lý NCKH là bắt buộc và gò ép mà chưa thực sự tạo ra được diễn đàn thể hiện
niềm đam mê NCKH của SV, diễn đàn đánh giá chất lượng NCKH của SV dài hơi hơn
và có thể kết hợp mở rộng sự thảo luận, tranh luận trong SV với các đề tài được báo
cáo… qua đó tạo phong trào NCKH trong SV theo hướng tích cực hơn, thường xuyên
hơn đẩy mạnh sự thay đổi nhận thức và hành động NCKH của SV.
2.3.3. Tham gia viết các bài báo khoa học
Đây có thể xem là một trong những khâu yếu nhất của SV về hoạt động NCKH.
Từ các đề tài NCKH, bài viết nội san chuyên ngành của SV, bài tiểu luận môn học hoặc
các bài thảo luận… các em có thể chuyển thành các bài báo khoa học. Để viết và đăng
được một bài báo khoa học đòi hỏi SV được trang bị kỹ năng, tóm tắt vấn đề và cách
thức triển khai viết một bài báo khoa học theo những chuẩn nhất định và đáp ứng được
nội dung chủ đề khoa học. Và, đặc biệt cần thiết phải có sự định hướng của các nhà
khoa học, GV. Bài báo khoa học của SV được đăng tải sẽ tạo ra tâm lý phấn khởi, hứng
thú tích cực thúc đẩy niềm đam mê NCKH của SV.
Tuy nhiên, phần lớn SV tham gia NCKH, triển khai thực hiện các đề tài khoa
học còn yếu và thiếu kỹ năng NCKH và đặc biệt từ đề tài NCKH để viết thành một bài
báo khoa học hoặc ngược lại viết một bài báo khoa học để phát triển ý tưởng thành đề
tài NC là rất khó khăn đối với SV. Qua khảo sát sự tham gia và kết quả NCKH của
trường ĐHHV hàng năm cho thấy bước đầu SV đã biết viết tóm tắt đề tài thành bài báo
cáo tại Hội nghị, hội thảo khoa học và được đăng trong Kỷ yếu Hội nghị và một số bài
36
báo khoa học của SV được đăng trong tạp chí khoa học của Nhà trường nhưng số bài
báo khoa học đó là rất ít; SV còn rất lúng túng trong việc viết bài báo khoa học, trong
việc chuyển từ các bài thảo luận, tiểu luận, bài tập lớn thành các bài báo khoa học và
thậm chí SV không thiết tha với việc viết bài báo khoa học…Điều đó xuất phát từ nhiều
nguyên nhân và cần được kịp thời khắc phục.
2.3.4. Đánh giá chung về hoạt động NCKH của SV trường Đại học Hùng Vương
2.3.4.1. Những thành tựu đạt được
Có thể nói, phong trào NCKH của SV giai đoạn 2013-2017 đã trở thành hoạt
động mang tính truyền thống và thực sự tạo môi trường khoa học trong công tác đào
tạo của Nhà trường. Hàng năm, các công trình khoa học của SV đạt các giải cao của
Bộ Giáo dục - Đào tạo và Trường ĐHHV. Cụ thể, từ 2013 - 2017, 161 công trình của
sinh viên đạt giải thưởng khoa học cấp Trường, 7 công trình đạt giải thưởng Tài năng
khoa học trẻ Việt Nam. Nhà trường đi tiên phong trong tổ chức các hội thảo và hỗ trợ
khá tích cực hoạt động NCKH cho cán bộ trẻ, học viên sau đại học và sinh viên.
Thực tế trong những năm gần đây tỷ lệ SV NCKH có những bước chuyển cả về
diện rộng và chiều sâu. Đặc biệt, thông qua các hướng đề tài các em đã chọn thực hiện
và kết quả đánh giá của Hội đồng khoa học Nhà trường. Qua NCKH, SV đã rèn luyện
được nhiều kỹ năng như phát hiện vấn đề, triển khai vấn đề và giải quyết vấn đề; Kỹ
năng thu thập thông tin, kỹ năng lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch nghiên cứu, kỹ năng
tra cứu, xử lý số liệu... Và, bước đầu đã tham gia viết các bài báo khoa học.
Phong trào NCKH của SV diễn ra ngày càng sôi nổi, có chất lượng dưới sự QL
của Nhà trường. Đội ngũ các nhà khoa học, các cán bộ, GV hướng dẫn đã nêu cao trách
nhiệm của mình trong việc định hướng, hướng dẫn, giúp đỡ, thẩm định kết quả nghiên
cứu. Đội ngũ SV cơ bản có nhận thức tương đối tốt về yêu cầu, nhiệm vụ NCKH, khá
tích cực, nhiệt tình tham gia NCKH.
2.3.4.2. Một số hạn chế
Chất lượng và số lượng các NCKH trong SV trường ĐHHV gần đây có những
chuyển biến tích cực đáng ghi nhận. Tuy nhiên, số lượng đề tài tăng lên nhưng khả
năng ứng dụng của các đề tài còn hạn chế. Tỷ lệ SV tham gia NCKH tăng lên hàng
năm nhưng tính thụ động trong học tập và NC vẫn chưa được cải thiện đáng kể. Nhiều
37
đề tài tốn rất nhiều thời gian, công sức và chi phí của SV nhưng không được (hay không
thể) ứng dụng gây lãng phí.
Số lượng SV năm thứ nhất, thứ hai tham gia NCKH là rất ít. Điều này phản ánh
đặc trưng của chương trình đào tạo nặng về lý thuyết, ít chất nghiên cứu và điều đó
cũng phản ánh đặc trưng NCKH là hoạt động đòi hỏi sự tích lũy cần thiết về kỹ năng
và tri thức khoa học nhất định mới có thể tham gia.
SV tham gia NCKH chủ yếu tập trung vào các hình thức NC có yếu tố bắt buộc
và liên quan đến chương trình đào tạo. Các em tham gia NCKH một cách thụ động mà
chưa chủ động đề xuất ý tưởng NC, thiếu tính sáng tạo và giá trị thực tiễn không cao.
Sự phối kết hợp của Nhà trường, cán bộ, GV trong hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc cũng như giám sát quá trình SV nghiên cứu chưa chặt chẽ, chưa hiệu quả và không
thường xuyên.
2.3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Tất nhiên trong điều kiện còn nhiều hạn chế của các trường theo từng giai đoạn
và cả trong giai đoạn hiện nay, NCKH của SV dù chỉ ở mức các tiểu luận, bài tập lớn,
khóa luận, luận văn môn học cũng còn nhiều khó khăn như thiếu tài liệu, khả năng
ngoại ngữ của SV, năng lực hướng dẫn NC của GV, trang thiết bị NC… Tuy nhiên, trở
ngại lớn nhất thường thấy lại ở chỗ SV hiện nay chưa được trang bị tốt phương pháp
nghiên cứu nên hầu hết đều loay hoay không biết bắt đầu từ đâu, làm gì và muốn đạt
kết quả nào, cho ai. Chương trình học hiện nay khá nặng với rất nhiều môn học nhưng
lại rất hiếm các môn học về phương pháp NC chuyên ngành - một kỹ năng quan trọng
của những người lao động tri thức.
Một số SV chưa có nhận thức đầy đủ, đúng đắn về ý nghĩa hoạt động NCKH
trong quá trình đào tạo đại học.
Công tác QL hoạt động NCKH còn nhiều hạn chế, công tác kiểm tra, giám sát
còn mang tính hình thức; sự phân công cán bộ, GV hướng dẫn SV NCKH còn nhiều
bất cập, chưa cụ thể, linh hoạt, chưa phù hợp. So với nhiệm vụ học tập, nhiệm vụ
NCKH yêu cầu cao lại không thể hiện hiệu quả trực tiếp rõ ràng, mất nhiều thời gian,
công sức và vật chất trong khi đó sự hỗ trợ hoạt động này cho SV nói chung là còn ít
chưa động viên khích lệ được SV tự giác tham gia.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại
38
học Hùng Vương
2.4.1. Thực trạng công tác tư tưởng nhận thức về hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên
2.4.1.1. Tư tưởng, thái độ của SV với hoạt động NCKH
Bảng 2.3: Thái độ của SV Trường ĐHHV tham gia NCKH
SV
Cán bộ, giảng viên
Chung
Tiêu chí
Lý do Rất thích Thích Bình thường Không thích
SL 16 220 113 51 400
% 4.00 55,00 28,25 12,75 100
SL 6 23 16 5 50
% 12,00 46,00 32,00 10,00 100
SL 22 243 129 56 450
% 4,90 54,00 28,70 12,44 100
Tổng
Kết quả khảo sát (bảng 2.3) cho thấy có 22/450 người được hỏi cho thấy SV “rất
thích” tham gia NCKH chiếm 4,90% và 243/450 người được hỏi cho thấy SV “thích”
tham gia NCKH chiếm 54,00%, như vậy con số tự nguyện và có nhu cầu tham gia
NCKH là 265/450 người chiếm 58,89%. Cũng thông qua việc tiến hành khảo sát cho
thấy tỷ lệ SV còn thờ ơ đến hoạt động NCKH còn khá lớn 129/450 chiếm 28,70% .
2.4.1.2. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa hoạt động NCKH đối với SV
Bảng 2.4: Nhận thức về ý nghĩa hoạt động NCKH đối với SV
SV
Chung
Cán bộ, giảng viên
TT
Các ý nghĩa
∑
TBC
∑ TBC
∑
TBC
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
1007 2,52
128 2,56
1135
2,52
1
1
1
995
2,48
125 2,50
1120
2,49
2
2
2
864
2,16
116 2,32
980
2,18
6
5
6
hệ vận dụng tri
liên
949
2,37
121 2,42
1070
2,38
4
4
4
Giúp SV củng cố, nắm vững, mở rộng tri thức Rèn luyện cho SV phương pháp học tập ở đại học Rèn luyện khả năng phát triển, khả năng độc lập sáng tạo Giúp thức vào thực tiễn
1 2 3 4 5 Nâng cao trình độ văn hoá
818
2,04
106 2,12
924
2,05
7
7
7
981
2,45
121 2,42
1102
2,45
3
3
3
6
896
2,24
115 2,30
1011
2,25
5
6
5
7
Rèn luyện năng lực chuyên môn Hình thành và phát triển nhân cách
2,32
2,37
2,33
TBC
39
Biểu đồ 2.2: Nhận thức về ý nghĩa hoạt động NCKH đối với SV
Qua kết quả khảo sát (bảng 2.4; biểu đồ 2.2) cho thấy SV có nhận thức đúng
đắn ý nghĩa hoạt động NCKH đối với bản thân, giữa giảng viên, cán bộ quản lý và
SV có sự đánh giá về ý nghĩa hoạt động NCKH của SV có sự tương đồng về
mặt nhận thức.
Kết quả cho thấy NCKH giúp SV củng cố, nắm vững, mở rộng tri thức, rèn
luyện cho SV phương pháp học tập ở đại học, giúp liên hệ vận dụng tri thức vào thực
tiễn, rèn luyện năng lực chuyên môn; nâng cao trình độ văn hoá được cán bộ quản lý
và giảng viên có đánh giá mức độ thứ bậc trùng với nhận thức của SV điều này thể hiện
SV có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động NCKH đối với việc nâng
cao chất lượng đào tạo, củng cố kiến thức, kỹ năng cho người học.
NCKH giúp cho SV phương pháp học tập chủ động, phát huy được khả năng
độc lập sáng tạo, tiếp thu được các tri thức, các kỹ năng khác nhau.
40
2.4.2. Thực trạng phân cấp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
2.4.2.1. Quản lý hoạt động NCKH của SV cấp Trường
Bảng 2.5: Đánh giá quản lý hoạt động NCKH của SV cấp Nhà trường
SV
Chung
Cán bộ, giảng viên
TT
Các công việc
∑ TBC
∑ TBC
∑ TBC
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
1
965 2,41
1
126 2,52
1091 2,42
1
1
2
945 2,36
2
123 2,46
1068 2,37
2
2
3
851 2,13
5
111 2,22
5
962
2,14
5
4
826 2,06
6
107 2,14
6
933
2,07
6
các hội
5
893 2,23
4
118 2,36
3
1011 2,25
4
6
926 2,32
3
114 2,30
4
1040 2,31
3
Quản lý các hướng NCKH của SV ở cấp Trường Có kế hoạch tổ chức cho SV NCKH Phối hợp với các bộ phận chức năng (Phòng Đào tạo, Phòng CTCT & HSSV, trong Phòng KHCN…) việc tạo điều kiện cho SV NCKH Có kinh phí, tạo điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cho SV NCKH chức Tổ nghị NCKH của SV cấp Trường chế độ khen Có thưởng SV có thành tích NCKH
2,25
2,33
2,26
TBC
41
Biểu đồ 2.3: Quản lý hoạt động NCKH của SV cấp Nhà trường
Qua khảo sát đánh giá (bảng 2.5, biểu đồ 2.3) của cán bộ quản lý, giảng viên và
SV về quản lý hoạt động NCKH của SV ở cấp Nhà trường cho ta thấy: Nhà trường
quản lý các hướng NCKH của SV ở cấp Trường, có điểm trung bình chung là 2,42
điểm. Ðầu năm học Nhà trường yêu cầu các khoa, xây dựng kế hoạch đăng ký đề tài,
chuyên đề của cán bộ, SV trong đơn vị, đề tài của SV hoặc nhóm SV phải có người
hướng dẫn khoa học, Nhà trường thường xuyên cử cơ quan kiểm tra tiến độ nghiên
cứu. Vì thế hoạt động NCKH của SV giữ được nền nếp, từng bước đầu tư chiều sâu
với các loại hình tham gia, phù hợp với trình độ và đặc điểm từng đối tượng đào tạo.
Xếp bậc 2/6 là nội dung “Có kế hoạch tổ chức cho SV NCKH” Trong Báo cáo
Chiến lược phát triển GD-ĐT của Trường ĐHHV giai đoạn 2010 - 2020 đã đánh giá:
“Công tác NCKH của Nhà trường đã được chú trọng. Hội đồng Khoa học đào tạo của
Nhà trường, Hội đồng Khoa học của các đơn vị được thành lập và hoạt động có nền
nếp, hiệu quả tốt….. Hoạt động NCKH của SV có sự phát triển; chất lượng, hiệu quả
các công trình NCKH của SV được nâng lên”.
Xếp bậc 3/6 là Có chế độ khen thưởng SV có thành tích NCKH có điểm trung
bình 2,31 điểm. Năm 2017, Nhà trường có thay đổi quy định về việc thưởng điểm đối
với SV có thành tích trong tham gia các hoạt động của Nhà trường. Qua trao đổi với
cán bộ giảng viên và sinh viên nhận thấy quy định về việc thưởng điểm này phù hợp
với nguyện vọng và thúc đẩy SV tham gia NCKH.
Xếp bậc 4/6 là Tổ chức hội nghị NCKH của sinh viên với điểm trung bình 2,25
42
điểm.
Xếp bậc 5/5 là Phối hợp với các bộ phận chức năng (Phòng Đào tạo, Phòng
Công tác chính trị và học sinh sinh viên, Phòng Khoa học công nghệ…) trong việc tạo
điều kiện cho SV NCKH với điểm trung bình 2,14 điểm.
Xếp ở bậc 6/6 là việc bảo đảm kinh phí, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho SV phù hợp với nhận định của Nhà trường trong Báo cáo tổng kết năm
học 2016-2017 đã nhận định: “Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, giáo trình, tài
liệu phục vụ giảng dạy, học tập, NCKH mặc dù đã có những tiến bộ nhưng vẫn chưa
đồng bộ, còn thiếu đã làm hạn chế chất lượng thực hiện các nhiệm vụ của Nhà
trường”.
2.4.2.2. Quản lý hoạt động NCKH của SV cấp khoa
Bảng 2.6: Đánh giá quản lý hoạt động NCKH của SV cấp Khoa
SV
Chung
Cán bộ, giảng viên
TT Các công việc
∑
TBC
∑
TBC
∑
TBC
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
1
1034 2,58 1
132
2,64 1
1166 2,59 1
2
1011 2,52 2
128
2,56 2
1139 2,53 2
3
983
2,46 4
120
2,50 3
1103 2,45 4
4
991
2,48 3
120
2,40 5
1112 2,47 3
5
976
2,44 5
124
2,48 4
1100 2,44 5
2,50
2,52
2,5
Quản lý việc tổ chức hướng dẫn SV NCKH của cán bộ, giảng viên Tạo điều kiện và thời gian cơ sở vật chất, trang thiết bị cho cán bộ, giảng viên hướng dẫn SV NCKH Tổ chức đánh giá kết quả nghiên cứu của SV Động viên, khuyến khích SV NCKH Tổ chức Hội nghị NCKH hằng năm của khoa. TBC
43
Biểu đồ 2.4: Quản lý hoạt động NCKH của SV cấp Khoa
Qua bảng 2.6, biểu đồ 2.4 cho thấy xếp bậc 1/5 là quản lý việc tổ chức hướng
dẫn SV NCKH của cán bộ, giảng viên. Hàng năm cán bộ quản lý SV phải căn cứ kế
hoạch NCKH của Nhà trường, căn cứ điều kiện thực tế đơn vị mình để phát động SV
đăng ký NCKH, lập kế hoạch đăng ký đề tài cho SV, liên hệ giảng viên hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc SV thực hiện theo đúng tiến độ.
Xếp bậc 2/5 là việc cấp khoa tạo điều kiện và thời gian, cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho cán bộ, giảng viên hướng dẫn SV NCKH cũng là tiêu chí được đánh giá là
rất quan trọng đạt điểm trung bình là 2,53 điểm.
Các nội dung như: Tổ chức đánh giá kết quả NCKH của SV, động viên khuyến
khích SV NCKH, tổ chức hội nghị NCKH hàng năm của khoa tuy thứ bậc giữa đánh
giá của cán bộ quản lý, giảng viên và SV có thứ bậc đánh giá khác nhau song mức điểm
trung bình giao động trong khoảng từ 2,44 điểm đến 2,48 điểm.
Xét chung toàn mẫu, với điểm trung bình là 2,5 ta thấy các khoa đã thực hiện
tương đối tốt toàn bộ các nội dung theo phiếu khảo sát, tuy nhiên giữa các ý kiến đánh
giá của giảng viên và SV còn có sự khác nhau ở mỗi nội dung.
2.4.2.3. Quản lý hoạt động NCKH sinh viên của cán bộ, giảng viên hướng dẫn
Bảng 2.7: Đánh giá quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
do cán bộ, giảng viên hướng dẫn
SV
Chung
TT
Các công việc
∑
TBC
∑ TBC
∑
TBC
Cán bộ, giảng viên Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
44
1
1066 2,67
140 2,80
1206 2,68
1
1
1
2
1022 2,55
138 2,76
1160 2,58
3
3
3
3
996
2,49
6
131 2,62
1127 2,50
5
6
4
1056 2,64
2
140 2,80
2
1196 2,66
2
5
1010 2,53
4
136 2,72
1146 2,55
4
4
6
1005 2,51
121 2,42
1126 2,50
7
5
6
7
917
2,29
119
2,38
1036
2,30
8
9
9
8
978
2,44
132
2,64
1110
2,47
5
7
7
Gợi mở cho SV những hướng NCKH Giúp đỡ SV chọn đề tài NCKH phù hợp Yêu cầu cao trong các khâu, các bước hướng dẫn SV NCKH xây dẫn SV Hướng dựng kế hoạch nghiên cứu đề tài Gợi mở cho SV lựa chọn, vận dụng cácphương pháp nghiên cứu có kết quả Cung cấp tài liệu có liên quan đến việc nghiên cứu đề tài Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ và kết quả nghiên cứu đề tài Động viên khuyến khích, nhắc nhở SV trong các khâu các bước nghiên cứu Đánh giá kết quả nghiên cứu đề tài của SV
9
1070
956
114
9
2,28 2,58
2,39 2,50
2,38 2,53
TBC
8 8 Có thể nói công việc hướng dẫn SV nghiên cứu của cán bộ, giảng viên là công
việc quan trọng nhất góp phần vào thành công của công trình NCKH. Qua bảng 2.8
xếp bậc 1/9 là công việc gợi mở cho SV lựa chọn, vận dụng các phương pháp nghiên
cứu có hiệu quả được cả SV và cán bộ, giảng viên xếp ở vị trí quan trọng nhất, ở đây
cũng thể hiện sự định hướng của người hướng dẫn được SV coi trọng, qua đó cũng thể
hiện cán bộ, giảng viên hướng dẫn làm rất tốt công việc này.
Xếp bậc 2/9 là công việc hướng dẫn SV xây dựng thực hiện kế hoạch nghiên
cứu đề tài.
Xếp bậc 3/9 là công việc giúp đỡ SV chọn đề tài nghiên cứu phù hợp. Ở đây đòi
hỏi cán bộ hướng dẫn phải nắm chắc thế mạnh và thực lực NCKH của SV để tư vấn
cho SV chọn đề tài nghiên cứu cho vừa sức, cho phù hợp.
Các công việc khác của cán bộ, giáo viên hướng dẫn được đánh giá rất cao, ta
thấy điểm chung bình chung đạt 2,53 điểm. Điều này được thể hiện qua trao đổi phỏng
vấn đối với SV, đa phần SV cho biết khi bắt đầu NCKH còn rất lúng túng không biết
cách thức tiến hành, không biết thực hiện bước nào trước, bước nào sau. Nếu được cán
45
bộ, giảng viên hướng dẫn tận tình, lựa chọn phương pháp nghiên cứu, tài liệu phù hợp
sẽ giúp cho đề tài nghiên cứu đúng đối tượng, có bước đi đúng đắn và sẽ đạt được mục
đích đề ra.
Có thể thấy cả cán bộ, giảng viên và SV đều đánh giá cao những mặt đạt được
trong việc quản lý hoạt động NCKH của SV.
Tuy nhiên, thông qua thực tiễn quản lý SV và qua trao đổi nhận thấy kế hoạch
hoạt động NCKH của SV ở các đơn vị quản lý SV chưa thực sự khoa học, xác định
hướng nghiên cứu chưa phù hợp. Kế hoạch NCKH của SV chưa được xác định rõ, kết
quả điều tra cũng cho thấy, hầu hết SV chưa chủ động xác định kế hoạch NCKH của
mình trong năm học cũng như trong quá trình đào tạo tại Nhà trường, chủ yếu vẫn thực
hiện việc NCKH thụ động chỉ khi được đơn vị quản lý triển khai mới thực hiện.
2.4.3. Thực trạng quản lý các nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên
2.4.3.1 Nguồn nhân lực
* Về cán bộ quản lý và giảng viên
Đến năm 2017, tổng số cán bộ, giảng viên của trường là 484 người, trong đó có:
2 GS, 14 PGS, 61 Tiến sĩ, 264 Thạc sĩ (62 người đang làm nghiên cứu sinh), 112 Kỹ
sư, Cử nhân (27 người đang học thạc sỹ), 31 người trình độ khác; Cơ sở vật chất của
Nhà trường được tăng cường với các thiết bị công nghệ hiện đại…
Xác định nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao là yếu tố then chốt, chiến
lược quyết định sự phát triển của một trường đại học, Đảng uỷ đã ra kết luận quan trọng
về Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hướng tới đạt chuẩn quốc tế. Kết luận
này là kim chỉ nam cho việc thực thi nhiều chính sách tích cực, tập trung và thể hiện
sự đầu tư mạnh cho hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ.
Để thực hiện được mục tiêu chiến lược của nhà trường là phấn đấu trở thành
trung tâm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao cho tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận,
một trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ phục vụ cho sự phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh và khu vực thì việc xây dựng được một đội ngũ cán bộ đủ về số lượng,
giỏi về chuyên môn luôn được Nhà trường coi là một nhiệm vụ sống còn.
Một trong những điểm mạnh của Trường là được kế thừa một đội ngũ cán bộ,
GV vừa có đức, vừa có tài từ Trường Cao đẳng Sư phạm cũ. Đội ngũ cán bộ, GV này
46
không chỉ giữ vai trò là nòng cốt trong giảng dạy và NCKH, mà còn có trách nhiệm
đào tạo đội ngũ cán bộ, GV trẻ. SV đánh giá ngày càng tốt hơn ở các nội dung liên
quan đến sự chuyển đổi phương thức đào tạo như khối lượng kiến thức thu nhận được
tăng đều sau mỗi năm (đây là điều nhiều giảng viên từng lo ngại do thời gian trực tiếp
giảng dạy trên lớp giảm), mục tiêu môn học và nội dung giảng dạy thực tế trên lớp có
sự thống nhất cao và được cải thiện qua từng năm (điều này phản ánh tác dụng của
công cụ mới trong đào tạo theo tín chỉ là đề cương môn học cũng như sự nghiêm túc,
cố gắng của giảng viên).
* Về sinh viên
Nhà trường thực hiện đầy đủ và kịp thời những nội dung về công tác SV như
tiếp nhận và QL hồ sơ SV nhập học, SV tốt nghiệp. Thực hiện trợ cấp xã hội đối với
SV thuộc diện chính sách theo đúng quy định của nhà nước. Xét trợ cấp khó khăn, xét
cấp học bổng khuyến khích học tập, học bổng ngoài ngân sách cho SV bảo đảm công
bằng, khách quan và kịp thời.
Nhà trường đã tiến hành khảo sát việc làm đối với các sinh viên đã tốt nghiệp,
các kết quả thu được của các đợt khảo sát SV tốt nghiệp đã góp phần quan trọng giúp
Ban Giám hiệu, lãnh đạo các đơn vị có thông tin cụ thể, chính xác để có những bổ sung,
điều chỉnh cần thiết trong công tác đào tạo hướng đến mục tiêu chất lượng, đáp ứng
nhu cầu xã hội của Nhà trường. Các kết quả khảo sát cho thấy, tỉ lệ SV tốt nghiệp sau
khi ra trường trong khoảng 1 năm tìm được việc làm đạt khoảng 90%.
2.4.3.2. Nguồn vật lực
Trong những điều kiện quan trọng đảm bảo chất lượng đào tạo, NCKH là người
học được khai thác sử dụng cơ sở học liệu phong phú và hiện đại. Do vậy, nhiệm vụ
“Hiện đại hóa và cập nhật về nội dung đào tạo, trên cơ sở xây dựng hệ thống giáo trình,
tài liệu tham khảo đảm bảo tính dân tộc, hiện đại, đáp ứng đầy đủ việc giảng dạy và
học tập ở mọi bậc học, trong đó có những bộ giáo trình và chuyên khảo được dùng
chung cho các ngành đào tạo trong nước và được giới thiệu ở nước ngoài” đã được nhà
trường kiên trì thực hiện trong nhiều năm qua.
Ngoài nguồn học liệu được bổ sung vào Trung tâm Thông tin - Thư viện do Nhà
trường đầu tư, cho đến nay nguồn học liệu do Nhà trường tổ chức biên soạn, tổ chức
47
dịch và xuất bản đã đóng vai trò quan trọng vào việc tổ chức đào tạo các ngành học,
NCKH của SV.
Chi tiết số lượng các loại học liệu trong năm gần đây được thực hiện như sau:
Bảng 2.8: Tổng hợp học liệu phục vụ công tác đào tạo và NCKH năm 2017
Cơ sở Cơ sở Trung tâm Tên mục Đơn vị tính Phú Thọ Việt Trì TT-TL-TV
Tổng số đầu sách Đầu sách 3.047 5.167 8.214
Tổng số cuốn Cuốn 45.165 80.682 125.847
Số tên báo, tạp chí Đầu 10 40 50
Số máy tính Bộ 50 70 120
Đầu tài liệu số file 6.003 6.003 6.003
(Nguồn: Số liệu khảo sát tại ĐHHV)
Chương trình đào tạo của Trường Đại học Hùng Vương xây dựng trên cơ sở các
văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành với mục đích thể hiện được
mục tiêu đào tạo của từng ngành học trong Trường. Năm 2017, nhà trường tuyển sinh
30 ngành đào tạo trình độ đại học gồm: Sư phạm Toán học, Sư phạm Vật lý, Công nghệ
thông tin, Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử, Công nghệ kỹ thuật cơ khí; Sư phạm Ngữ
văn, Sư phạm Lịch sử (Sử - GDCD), Sư phạm Địa lí, Việt Nam học, Hướng dẫn viên du
lịch, Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Công tác xã hội; Sư phạm Hóa học, Sư phạm
Sinh học, Giáo dục thể chất; Giáo dục Mầm non, Giáo dục Tiểu học; Chăn nuôi (Chăn
nuôi - Thú y), Khoa học cây trồng, Thú y; Kế toán, Quản trị kinh doanh, Tài chính -
Ngân hàng, Kinh tế nông nghiệp, Kinh tế đầu tư; Ngôn ngữ Anh, Sư phạm Tiếng Anh,
Ngôn ngữ Trung Quốc; Sư phạm Âm nhạc, Sư phạm Mĩ thuật và 02 ngành đào tạo trình
độ cao đẳng gồm: Giáo dục Mầm non, Giáo dục Tiểu học.
Đối với trình độ đại học:Tổng khối lượng kiến thức toàn khóa: 130 tín chỉ(Chưa
kể nội dung Giáo dục thể chất (9 tín chỉ) và Giáo dục Quốc phòng và an ninh (08 tín
chỉ);Đối với trình độ cao đẳng:Tổng khối lượng kiến thức toàn khóa: 100 tín chỉ(Chưa
kể nội dung Giáo dục thể chất (6 tín chỉ) và Giáo dục Quốc phòng và an ninh (08 tín
chỉ).
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là nguồn lực tương đối mạnh nhưng huy động nguồn
48
lực này hỗ trợ cho hoạt động NCKH của SV chưa thực sự mạnh, chưa ngang tầm với
tiềm lực.
2.4.3.3. Nguồn tài lực
Nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động NCKH của SV chủ yếu do Nhà trường
hỗ trợ, mức chi bình quân 500.000 đ/ đề tài nên sinh viên còn gặp nhiều khó khăn về
kinh phí trong quá trình triển khai. Đa số SV tự túc về kinh phí trong quá trình NCKH
gây ra hiệu ứng tâm lý không muốn tham gia NCKH trong SV. Một số đơn vị quản lý
sinh viên đã chủ động trích từ nguồn quỹ riêng của đơn vị hỗ trợ cho NCKH của SV
hoặc Trường huy động được một số tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài
nước hỗ trợ hoạt động đào tạo chung, hỗ trợ học bổng cho SV học giỏi, NCKH giỏi…
cũng gia tăng đáng kể nguồn kinh phí vào việc QL NCKH của SV. Tuy nhiên, sự gia
tăng không thường xuyên, không cố định và không nhiều nên nhìn chung Nhà trường
khó khăn về nguồn tài lực để phục vụ QL NCKH của SV.
2.4.3.4. Đánh giá chung
Cùng với xu thế phát triển của kinh tế xã hội Nhà trường đã không ngừng phát
triển và mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo. Trong đó có việc bổ sung,
đầu tư mới và khai thác các nguồn lực cho quản lý hoạt động NCKH của SV.
Tuy nhiên việc huy động các nguồn lực cho quản lý hoạt động NCKH của SV
có lúc chưa thật hiệu quả, còn gây lãng phí nguồn lực, gây ảnh hưởng đến hiệu quả
quản lý. Vì vậy cùng với việc tăng cường các nguồn lực Nhà trường cần nghiên cứu để
khai thác tối đa các điều kiện phục vụ cho quản lý hoạt động NCKH của SV.
2.4.4. Thực trạng quản lý các loại hình nghiên cứu khoa học và kỹ năng nghiên cứu
khoa học của sinh viên
* Thực trạng quản lý các loại hình nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu vấn đề ấy, người học cần biết được các loại hình nghiên cứu khoa
học để họ có quan niệm về một nghiên cứu khoa học. Việc trình bày một bài viết khoa
học (bài báo hoặc báo cáo khoa học). Ðây là một kỹ năng tối thiểu của người nghiên
cứu khoa học. Người học sẽ phải luyện tập nhiều trong việc phân tích một bài viết cụ
thể cũng như chuẩn bị cho bài viết của mình. Ðây cũng là bước chuẩn bị cho người học
trình bày một công trình khoa học đầy đủ hơn: luận văn, luận án hoặc một đề tài nghiên
cứu..Nghiên cứu khoa học bao gồm các hình thức nhý: Tổng luận khoa học, nhận xét
49
khoa học, bài báo khoa học, báo cáo khoa học, luận vãn, luận án, tài liệu giáo, Tác
phẩm khoa học (công trình khoa học)
Chất lượng và số lượng các nghiên cứu khoa học trong sinh viên gần đây trở
thành chủ đề trên nhiều diễn đàn công luận. Số lượng đề tài tăng lên nhưng khả năng
ứng dụng của các đề tài còn hạn chế. Tỷ lệ sinh viên tham gia nghiên cứu tăng lên
nhưng tính thụ động trong học tập và nghiên cứu vẫn chưa được cải thiện đáng kể.
Nhiều đề tài tốn rất nhiều thời gian, công sức và chi phí của sinh viên nhưng không
được (hay không thể ứng dụng) gây lãng phí. Số liệu thống kê về vấn đề này cũng
không đồng nhất, một số ý kiến cho rằng rất ít sinh viên hiện nay tham gia nghiên cứu
khoa học, một số khác lại cho rằng hiện nay chúng ta đang lạm phát các đề tài nghiên
cứu của sinh viên. Nói chung, có thể tìm thấy rất nhiều các ý kiến tranh luận với các
câu hỏi khác nhau về vấn đề này. Nghiên cứu khoa học là công việc đi tìm lời giải thích
và thực hiện các dự báo cho các câu hỏi mà khoa học và thực tiễn chưa có đáp án nhằm
góp phần gia tăng tri thức nhân loại. Với cách đặt vấn đề này, nghiên cứu khoa học là
công việc chuyên nghiệp, của các nhà nghiên cứu chuyên nghiệp – thông thường là
những người có bằng Tiến sĩ ở các chuyên ngành. Bằng thạc sĩ (master) ở các nước
cũng chủ yếu để đi làm chứ không phải là bằng cấp nghiên cứu. Chúng ta cũng cần
phân biệt rõ hai thành phần trong nghiên cứu khoa học: hoạt động nghiên cứu (quá
trình thực hiện nghiên cứu) và kết quả nghiên cứu (mức độ đóng góp cho khoa học,
mức độ ứng dụng giải quyết vấn đề thực tiễn). Hai thành phần này cũng chính là hai
tiêu chí để đánh giá một công trình nghiên cứu. Như đã trình bày ở trên, ở ý nghĩa
nghiêm ngặt nhất, kết quả nghiên cứu là thang đo quan trọng nhất đối với các công
trình nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu chuyên nghiệp được đầu tư
đầy đủ. Do vậy, khi tiếp cận nghiên cứu khoa học trong sinh viên, mục tiêu nên đặt
nhiều trọng số vào hoạt động nghiên cứu hay quá trình tiến hành nghiên cứu (phát hiện
vấn đề, xây dựng đề cương, tổ chức thực hiện, phương pháp thực hiện, tìm kiếm tài
liệu, thu thập thông tin, thí nghiệm, quan sát, phân tích số liệu, thử nghiệm kết quả, viết
báo cáo, trình bày báo cáo) chứ không đặt nặng vào kết quả nghiên cứu/ sản phẩm cuối
cùng. Chính vì vậy khi đánh giá tình hình nghiên cứu khoa học trong sinh viên, cái
chúng ta cần đánh giá đầu tiên chính là chất lượng của hoạt động nghiên cứu khoa học,
50
hay khả năng của sinh viên nói chung trong việc hình thành các ý tưởng và triển khai
(một phần hay toàn bộ) quá trình nghiên cứu một các khoa học. NCKH từ ngay trong
hoạt động động đào tạo hàng ngày. Từ cách tiếp cận này, hiện trạng nghiên cứu khoa
học trong sinh viên không thể được đánh đồng với số lượng / chất lượng các đề tài
nghiên cứu cấp Bộ. Đây chỉ là một mặt cắt, mà mặt cắt này có thể bị lệch lạc khi được
đặt quá nhiều trọng số bởi nó chỉ thể hiện được kết quả nghiên cứu của một bộ phận
sinh viên (ưu tú), chứ không đánh giá được năng lực nghiên cứu nói chung của giới
sinh viên Việt Nam. Để đánh giá một cách cơ bản và toàn diện, chúng ta cần đánh giá
hoạt động này ngay từ trong hoạt động đào tạo và phương pháp đào tạo của từng trường,
từng chương trình đào tạo, từng môn học. Chương trình đào tạo có được cấu tạo hợp
lý để hỗ trợ phát triển kỹ năng và kiến thức nghiên cứu cho sinh viên hay không? Sinh
viên có được khuyến khích, dành thời gian và điều kiện để tiếp cận các nguồn thông
tin nghiên cứu mới nhất không? Chất lượng thư viện, internet, phòng thí nghiệm thế
nào? Trong từng môn học, sinh viên có được hướng dẫn và yêu cầu thực hiện các đề
án môn học mang tính nghiên cứu hay không? Quan hệ nghiên cứu giữa giảng viên và
sinh viên thế nào? Có nhiều đề tài của giảng viên sử dụng trợ lý là sinh viên hay không?
51
* Kỹ năng nghiên cứu khoa học của sinh viên
Điểm yếu hiện nay của SV NCKH nói chung, SV trường ĐHHV nói riêng là
vấn đề thiếu và yếu về kỹ năng viết báo cáo và trình bày kết quả NCKH. Điều đó thể
hiện ở các kỹ năng phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề, đánh giá, phân tích, khái quát
vấn đề và ứng dụng vấn đề trong quá trình thực hiện NCKH. Phần lớn SV phân bổ thời
gian NC chưa hợp lý hay là sự quản trị về thời gian kém dẫn đến thực hiện đề tài nhiều
lúng túng, chủ quan và chậm tiến độ.
Bảng 2.9: Đánh giá về mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các kỹ năng
cơ bản NCKH của SV
Chung
Mức độ nhận thức
Mức độ thực hiện các kỹ năng
TT
Các kỹ năng cơ bản NCKH
∑ TBC
∑ TBC
∑ TBC
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
Kỹ năng phát hiện,
đề xuất
vấn đề
1027 2,57
2
955
2,39
2
1982 2,48
2
1
nghiên cứu
Kỹ năng xây dựng đề
938
2,34
3
890
2,22
4
1828 2,29
3
2
cương nghiên cứu
Kỹ năng nắm vững
và vận dụng phương
1080 2,70
1
1001 2,50
1
2081 2,60
1
3
pháp nghiên cứu
Kỹ năng bảo vệ đề
4
910
2,28
6
826
2,06
8
1736 2,17
6
cương nghiên cứu
Kỹ năng thu thập và
xử lý thông tin lý
912
2,28
5
907
2,27
3
1819 2,27
4
5
luận
Kỹ năng thu thập và
xử lý thông tin thực
927
2,32
4
886
2,22
5
1813 2,27
5
6
tiễn
Kỹ năng viết báo cáo
844
2,11
842
2,11
1686 2,11
6
7
7
7
kết quả nghiên cứu
Kỹ năng trình bày
8
kết quả nghiên cứu
832
2,08
838
2,09
1670
2,09
7
8
8
52
TBC
2,34
2,23
2,29
Biểu đồ 2.5: Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các kỹ năng NCKH của SV
SV Nhà trường tham gia hầu hết vào các hình thức NCKH của SV đại học như
nghiên cứu đề tài, chuyên đề khoa học, tổ chức hội thảo khoa học.... song trong đó tập
trung vào việc quản lý việc thực hiện các đề tài NCKH.
Đề tài NCKH được coi là hình thức nghiên cứu có yêu cầu cao nhất đối với SV,
vì vậy để thực hiện một đề tài NCKH đòi hỏi SV cần được trang bị một loạt kỹ năng
NCKH cần thiết.
Về những kỹ năng cơ bản thực hiện đề tài NCKH của SV:
Để khảo sát về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện các kỹ năng NCKH của
SV, chúng tôi đã xây dựng bảng hỏi và lấy ý kiến của cán bộ, giảng viên và SV. Kết
quả thu được như sau:
Bảng 2.9, biểu đồ 2.5 xét trong toàn mẫu ta thấy có sự tương đồng giữa mức
độ nhận thức và thực hiện kỹ năng NCKH, qua hướng dẫn SV NCKH các giảng viên
đều cho rằng SV đã nhận thức được kỹ năng nào có tầm quan trọng hơn thì có sự vận
dụng tốt hơn các kỹ năng đó vào thực tiễn nghiên cứu. Kỹ năng NCKH không phải
tự nhiên mà có, đó là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện bền bỉ, công phu của
mỗi người.
Xếp bậc 1/8 là kỹ năng nắm vững và vận dụng phương pháp nghiên cứu, có
53
điểm trung bình chung là 2,60 điểm, đây được coi là kỹ năng quan trọng nhất của quá
trình nghiên cứu. Tiếp theo là kỹ năng phát hiện đề xuất vấn đề nghiên cứu, có điểm
trung bình chung là 2,48 điểm.
Xếp bậc 3/8 là kỹ năng xây dựng đề cương nghiên cứu, có điểm trung bình
chung là 2,29 điểm.
Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin lý luận, nếu ở mức độ nhận thức đánh giá ở
thứ bậc 5/8 (điểm trung bình chung là 2,28 điểm) thì trong thực hiện được đánh giá
mức độ quan trọng hơn ở thứ bậc 3/8 (điểm trung bình chung là 2,27 điểm). Điều này
cho thấy trong việc thực hiện NCKH, việc thu thập xử lý thông tin cả lý luận và thực
tiễn hết sức quan trọng. Thực tế cho thấy nhiều SV có ý tưởng lựa chọn được đề tài
song khi bắt tay vào nghiên cứu thấy việc thu thập và xử lý thông tin gặp rất nhiều khó
khăn. Nếu việc thu thập và xử lý thông tin không tốt thì sản phẩm khoa học sẽ không
có chất lượng, nhiều khi phải dừng lại đổi đề tài nghiên cứu.
Ngoài sự nỗ lực của bản thân SV phần quan trọng tạo nên thành công của đề tài
NCKH của SV Nhà trường những năm qua chính là sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt
động NCKH của Đảng ủy, Ban Giám hiệu và cấp uỷ chỉ huy các cấp trong Nhà trường,
sự tận tình hướng dẫn của các giảng viên, các nhà khoa học và cán bộ quản lý của Nhà
trường.
Nhận thức được vai trò và ý nghĩa của hoạt động NCKH của SV, các đơn vị
quản lý SV đã quán triệt sâu sắc nhiệm vụ NCKH đến mọi SV trong toàn trường
đây được coi là nhiệm vụ trọng tâm của các đơn vị. Bên cạnh đó, Nhà trường thường
xuyên nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên nên hiện nay đội ngũ giảng viên của
nhà trường có kiến thức chuyên môn sâu, có kinh nghiệm trong giảng dạy và NCKH,
luôn tận tuỵ và tâm huyết với nghề, thường xuyên quan tâm thúc đẩy hoạt động
NCKH của SV với nhiều hình thức nhằm tạo môi trường NCKH sôi nổi có chiều
sâu.
Phong trào NCKH luôn được Nhà trường triển khai ngay từ đầu năm học cụ thể
Phòng Khoa học công nghệ xây dựng kế hoạch NCKH chung của Nhà trường gửi cho
các khoa. Căn cứ kế hoạch của nhà trường các khoa hướng dẫn cho SV đăng ký tên đề
tài, thành phần người tham gia, đề xuất người hướng dẫn, để các khoa phối hợp và bố trí
54
sắp xếp kế hoạch cho phù hợp... sau khi nhận được danh mục đề tài của các khoa gửi
lên, Phòng Khoa học công nghệ thực hiện tổng hợp danh sách, chỉnh sửa điều chỉnh cho
phù hợp với thời gian học của SV các khoá. Việc nghiệm thu đề tài được thực hiện ở hai
cấp theo quy chế NCKH. Cấp khoa tổ chức nghiệm thu đề tài, phân loại chất lượng đánh
giá cho điểm, lựa chọn đề tài có chất lượng cao tổ chức hội đồng khoa học đóng góp
mạnh yếu cho ban đề tài sau đó chỉnh sửa gửi lên cấp Trường. Hội đồng khoa học nhà
trường tổ chức lựa chọn phân loại gửi lên cấp Bộ tham gia.
Đánh giá chung: Được sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng uỷ, Ban giám
hiệu nhà trường, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, khoa giáo viên và
đơn vị quản lý SV, sự nhiệt tình của cán bộ, giảng viên hướng dẫn đã tạo nên phong
trào NCKH của SV một cách sâu rộng. Điều này thể hiện số đề tài tham gia ngày càng
tăng, chất lượng được nâng lên và điều quan trọng nhất là đã hình thành trong SV các
kỹ năng NCKH. Song bên cạnh đó một số SV biểu hiện tư tưởng trung bình chủ nghĩa,
thiếu miệt mài, say mê học tập, nghiên cứu, ít đọc tài liệu, sách báo, chưa cập nhật nắm
thông tin, ngại tranh luận, trao đổi, đối thoại... Vì vậy, khi gặp những vấn đề nảy sinh
trong học tập, nghiên cứu họ không đủ trình độ, kỹ năng, phương pháp giải quyết. Bên
cạnh đó, cơ chế, chính sách đầu tư, đãi ngộ cho hoạt động NCKH còn nhiều điểm chưa
hợp lý đã ảnh hưởng tới kết quả hoạt động NCKH và nâng cao kỹ năng NCKH của SV.
2.4.5. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên
Bảng 2.10: Công tác kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
Bình
Tốt
Chưa tốt
thường
STT
Nội dung
SL %
SL %
SL %
Công tác chỉ đạo của nhà trường đối với hoạt
1
340 85.0
50
12.5
8
2.0
động NCKH
2 Việc triển khai các kế hoạch tổ chức NCKH
336 84.0
30
7.5
6
1.5
3
Sự quan tâm của CB, GV làm công tác NCKH 250 62.5 110
27.5
40 10.0
4 Việc tổ chức, kiểm tra đánh giá
330 82.5
60
15.0
10
2.5
55
Biểu đồ 2.6: Công tác kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động NCKH của SV
Qua điều tra phiếu từ cán bộ, giảng viên chúng tôi thấy rằng: Ban Giám hiệu
Nhà trường đã rất quan tâm, chỉ đạo khá sâu sát công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả
QL hoạt động NCKH của SV. Có sự kiểm tra thường xuyên và định kỳ theo từng giai
đoạn NC của SV từ đó đôn đốc SV thực hiện đúng tiến độ, hoàn thành công trình đúng
thời hạn.
Công tác kiểm tra, đánh giá được triển khai tương đối mạnh mẽ đã xây dựng
được nề nếp QL ở các khoa và cán bộ, GV hướng dẫn. Đối với hình thức nghiên cứu
đề tài, chuyên đề, tham luận khoa học. Việc đánh giá NCKH của SV được thực hiện
theo phân cấp, cụ thể là: 100% đề tài sau khi hoàn thiện sản phẩm nghiên cứu, Hội
đồng khoa học cấp khoa tiến hành thẩm định đánh giá chất lượng sản phẩm, bước đầu
phân loại chất lượng, có bổ sung, sửa chữa sau đó lựa chọn khoảng 60-70% đề tài,
chuyên đề có chất lượng gửi lên Hội đồng khoa học cấp trường dự chấm giải.
Đối với hình thức viết tiểu luận, thu hoạch, luận văn, luận án. Việc đánh giá kết
quả đều do trực tiếp các khoa giáo viên thực hiện. Các hình thức này thường liên quan
trực tiếp theo nội dung từng học phần, tín chỉ chuyên ngành chương trình đào tạo đối
với các đối tượng và trực tiếp liên quan đến kết quả học tập và tốt nghiệp ra trường của
SV.
Tuy vậy, còn một số đơn vị như khoa, phòng, ban QLSV với công tác kiểm tra
trong quá trình SV thực hiện NC có những thời điểm chưa được sâu sát, chưa thường
xuyên. Theo đánh giá hàng năm trong Hội nghị tổng kết NCKH của SV đã có nhận định
56
việc kiểm tra đôn đốc vẫn còn hạn chế cần khắc phục. Biểu hiện như: Một số cán bộ hướng
dẫn thiếu sự quan tâm, thả lỏng SV NCKH, chưa chú trọng kiểm tra giám sát, đọc, góp ý
cho SV hoàn thiện sản phẩm NC dẫn đến SV thiếu định hướng, tiến hành NCKH mang
tính hình thức thậm chí cẩu thả, chất lượng kém, không kịp tiến độ…
Hàng năm, Nhà trường đã có công văn triển khai hoạt động NCKH của SV và
đánh giá hoạt động NCKH, QL NCKH; Báo cáo Tổng kết và phương hướng hoạt động
của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên cũng đề cập đến hoạt động NCKH của SV… Tuy
nhiên, các văn bản cần phải được chi tiết hơn, đa dạng hơn trong các hình thức, tiêu
chuẩn kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH của SV xem đó là một nội dung quan trọng
song hành với kết quả học tập, rèn luyện nhằm để khích lệ tinh thần NCKH của các em
đồng thời nâng cao chất lượng các đề tài nghiên cứu của SV.
2.5. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên
2.5.1. Thực trạng những yếu tố thuộc về sinh viên có ảnh hưởng đến quản lý hoạt
động NCKH
Bảng 2.11: Các yếu tố thuộc về SV có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động NCKH
SV
Chung
Cán bộ, giảng viên
TT
Các yếu tố thuộc về SV
∑ TBC
∑ TBC
∑ TBC
1 SV có nhu cầu NCKH 1038 2,59
141 2,82
1179 2,62
Thứ bậc 2
Thứ bậc 2
Thứ bậc 2
2
975
2,43
4
132 2,64
6
1107 2,46
4
SV hứng thú, say mê trong NCKH
SV có mong muốn được tiếp tục học tập,
3
954
2,39
5
136 2,72
4
1090 2,42
5
nghiên cứu ở bậc học cao hơn
4 Có động cơ NCKH
976
2,44
139 2,78
1115 2,48
3
3
3
5
Có tinh thần quyết tâm, kiên trì trong NCKH
926
2,31
130
2,60
1056
2,35
7
7
7
6 Sức khoẻ của bản thân
894
2,23
125 2,50
1019 2,26
8
8
8
Năng lực nghiên cứu
7
1
1
1057 2,64
143 2,86
1200 2,67
1
của SV
5
6
8 Bản thân có thời gian 943
2,36
132 2,64
1075 2,39
6
57
dành cho NCKH
TBC
2,43
2,68
2,46
Đánh giá thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động NCKH của
sinh viên, qua bảng 2.11 ta thấy rằng:
- Một bộ phận SV chưa nhận thức đúng ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động
NCKH; ngại khó, ngại khổ, thực dụng, thiếu niềm say mê tìm tòi trong hoạt động khoa
học; trình độ vi tính và ngoại ngữ thấp, hạn chế khả năng tra cứu tài liệu trong nước,
ngoài nước dẫn đến việc lựa chọn đề tài NC thiếu tính mới, tính ứng dụng thấp.
- Sự thay đổi nhu cầu xã hội và những yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực
đòi hỏi SV bên cạnh việc học chính khóa, để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai, SV
trường còn tham gia thêm các khóa học như: ngoại ngữ, tin học và một số khóa học nghiệp
vụ khác vào hầu hết các buổi tối trong tuần. Điều này dẫn đến tình trạng SV ngại tham gia
NCKH do thiếu quỹ thời gian hoặc không toàn tâm toàn ý với việc nghiên cứu.
Những yếu tố từ phía SV có ý nghĩa quyết định đến kết quả NCKH và quản lý hoạt
động NCKH của SV. Những yếu tố thuộc về SV bao gồm: Nhu cầu, hứng thú và niềm
đam mê NCKH, về động cơ năng lực của bản thân. Để tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố chủ quan tác động tới SV chúng tôi đã tiến hành khảo sát bảng 2.11.
Ta thấy muốn NCKH được hay không điều đó phải phụ thuộc vào năng lực
nghiên cứu của SV, cả cán bộ, giảng viên và SV đều đánh giá rất cao tiêu chí này. Điểm
trung bình là 2,67 điểm xếp hạng 1/8.
Xếp bậc 2/8 là SV có nhu cầu NCKH (điểm trung bình là 2,59 điểm). Việc tham
gia NCKH phải xuất phát từ nhu cầu của SV. SV phải tự trả lời NCKH để làm gì?
NCKH có giúp ích gì cho mình hay không? Và có cần phải NCKH không? Khi tự trả
lời những câu hỏi trên SV sẽ xác định được nhu cầu NCKH của mình và khi đó họ mới
có động cơ và hứng thú NCKH.
Xếp bậc 3/8 là SV phải có động cơ NCKH đạt 2,44 điểm.
Xếp bậc 4/8 là SV phải hứng thú say mê trong NCKH đạt 2,43 điểm. Động cơ
và hứng thú NCKH cũng được cán bộ, giảng viên đánh giá rất cao đó cũng là những
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lương NCKH của SV.
Xếp cuối là sức khoẻ của người nghiên cứu điểm trung bình của yếu tố này cũng
58
rất là cao đạt 2,26 điểm chứng tỏ đây là yếu tố cần thiết để SV tham gia NCKH, nếu
sức khoẻ yếu thì con người ta làm việc gì cũng khó khăn.
2.5.2. Thực trạng những yếu tố thuộc về nhà trường, xã hội, gia đình và bạn bè ảnh
hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Bảng 2.12: Các yếu tố thuộc về nhà trường, xã hội, gia đình và bạn bè
có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động NCKH của SV
SV
Chung
Cán bộ, giảng viên
TT
Các yếu tố thuộc về nhà trường và xã hội
∑ TBC
∑ TBC
∑ TBC
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
* Các yếu tố thuộc về Nhà trường
1
1060 2,65
5
131 2,62
5
1191 2,65
5
2
1080
2,7
3
139 2,78
3
1219 2,70
3
3
viênkhuyến
1042 2,61
6
130 2,60
6
1172 2,60
6
tràonghiên
4
977
2,44
9
113 2,26
10
1101 2,45
9
5
903
2,26
11
112 2,24
12
1015 2,26
11
6
1022 2,56
7
127 2,54
7
1149 2,55
7
7
1071 2,68
4
134 2,68
4
1205 2,68
4
8
1105 2,76
1
141 2,82
1
1246 2,77
1
9
960
2,40
10
113 2,26
11
1073 2,38
10
10
1101 2,75
2
139 2,78
2
1240 2,76
2
Nguồn tài liệu phục vụ cho NCKH Điều kiện vật chất, trang thiết bị phục vụ cho NCKH Nhàtrường,khoa, động khích NCKH Phong cứu của SV Các hội thảo, chuyên đề do nhà trường, khoa, tổ chức Các lớp tập huấn về việc tập dược NCKH Sự yêu cầu cao của nhà trường, khoa, trong việc tổ chức SV NCKH Sự hướng dẫn của cán bộ, giảng viên pháp Phương giảng dạy của giảng viên Yêu cầu của cán bộ, giảng viên với SV
2,17
13
109 2,18
13
978
2,17
13
2
1005 2,51
8
115 2,30
9
1120 2,49
8
895
3
2,23
12
116 2,32
8
1011 2,25
12
* Các yếu tố thuộc về Xã hội 1 Do yêu cầu của xã hội 869 Do yêu cầu của nghề nghiệp đòi hỏi Sự trao đổi, thảo luận trong tập thể về các vấn đề NCKH
* Các yếu tố thuộc về Gia đình, bạn bè
59
841
2,10
14
105 2,10
15
946
2,10
14
1
2
805
2,01
15
109 2,18
14
912
2,03
15
Gia đình và người thân khuyến khích Do ảnh hưởng của bạn bè TBC
2,46
2,44
2,46
Qua bảng 2.12 cho thấy sự hướng dẫn của cán bộ, giảng viên hướng dẫn SV
NCKH được đánh giá cao nhất với điểm trung bình là 2,77 điểm.
Xếp bậc 2/15 là yêu cầu của cán bộ, giảng viên hướng dẫn với SV. Giảng viên
đặt ra yêu cầu cao song hợp lý sẽ giúp SV tích cực, độc lập và sáng tạo trong quá trình
NCKH.
Xếp bậc 3/15 là điều kiện vật chất, trang thiết bị phục vụ cho NCKH đây là yếu
tố quan trọng đảm bảo cho hoạt động NCKH của SV được thuận lợi, với điểm trung
bình chung là 2,70 điểm.
Xếp bậc 4/15 là sự yêu cầu cao của Nhà trường, khoa trong tổ chức cho SV
NCKH. Để hoàn thành một công trình khoa học đòi hỏi công sức, tài chính và thời gian
mà thành quả đạt được lại không theo mong muốn v́ vậy đòi hỏi Nhà trường, khoa, đơn
vị phải đặt ra yêu cầu cao và hợp lý để SV phải nỗ lực cố gắng, quyết tâm trong quá
trình nghiên cứu đề tài.
Xếp bậc 5/15 là nguồn tài liệu phục vụ cho việc NCKH có số điểm trung bình
chung là 2,65 điểm. Tài liệu phục vụ cho hoạt động NCKH là hết sức cần thiết để tra
cứu, tìm hiểu, tận dụng thành công của các công trình nghiên cứu trước để phục vụ cho
đề tài nghiên cứu của mình vì vậy tài liệu có ý nghĩa hết sức quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến tiến độ và chất lượng của công trình nghiên cứu.
Xếp bậc 6/15 là Nhà trường, khoa động viên khuyến khích SV NCKH. Sự quan
tâm tạo điều kiện của các tổ chức trên có ảnh hưởng lớn đến hoạt động NCKH của SV.
Xếp bậc 8/15 đến 14/15 là các yếu tố do nghề nghiệp đòi hỏi; do phong trào
NCKH của SV; phương pháp giảng dạy của giảng viên; các hội thảo chuyên đề về
NCKH do Nhà trường, khoa, đơn vị tổ chức; sự trao đổi thảo luận trong tập thể về các
vấn đề NCKH; do yêu cầu của xã hội; được gia đình và người thân khuyến khích các
yếu tố trên cũng tác động không nhỏ đến hoạt động NCKH của SV có điểm trung bình
từ 2,10 đến 2,49 điểm.
60
Xếp cuối cùng trong bản xếp bậc là yếu tố ảnh hưởng từ gia đình và bạn bè, sự
động viên, tạo điều kiện khuyến khích từ gia đình và bạn bè là nguồn khích lệ cho SV
nghiên cứu.
Như vậy, công tác tuyên truyền, động viên, khích lệ SV nhận thức rõ ý nghĩa và
lợi ích của việc tham gia NCKH là vô cùng quan trọng, tuy nhiên cách làm này chưa
được coi trọng đúng mức, chưa được thực hiện thường xuyên và hiệu quả ở một số đơn
vị, đoàn thể.
Sự phối hợp giữa Khoa, Nhà trường và các phòng ban chức năng trong việc tổ
chức các hoạt động khoa học của SV còn thiếu bài bản nên kết quả hoạt động thấp,
chưa thu hút được sự quan tâm của số đông SV.
Đội ngũ cán bộ giảng dạy của nhà trường luôn có những thay đổi nhất định. Số
GV tham gia các khóa học Cao học và Nghiên cứu sinh trong và ngoài nước hàng năm
đều cao, dẫn đến số giờ dạy trên mỗi GV khá cao, ảnh hưởng đến việc NC cũng như
hướng dẫn SV NCKH của GV.Một số GV chưa quan tâm đúng mức đến công tác này
dẫn đến việc triển khai đề tài chậm, chưa thúc đẩy được SV NCKH.
Các yếu tố từ phía Nhà trường,xã hội, gia đình và bạn bè có ý nghĩa quan trọng,
ảnh hưởng nhiều đến quản lý hoạt động NCKH của SV.
2.6. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Trường Đại học Hùng Vương
2.6.1. Những thành tựu đạt được
Trên cơ sở thực tiễn thực hiện quy trình tác nghiệp theo quy định của các văn
bản pháp quy đã đi vào nề nếp từ những năm còn đào tạo theo niên chế sau đó, nội
dung chuẩn hóa và hiện đại hóa công tác tổ chức.
Tuy nhiên, khi chuyển sang phương thức đào tạo theo tín chỉ, cơ cấu và cách
thức tổ chức, QL đào tạo cũng buộc phải thay đổi cho phù hợp. Những chuyến khảo
sát, học tập kinh nghiệm tổ chức đào tạo theo tín chỉ ở một số trường đại học trong
nước (Đại học Hồng Đức, Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Công nghiệp Hà Nội....)
và nhất là ở một số trường đại học tiên tiến trong khu vực (Thailand, Malaysia,
Singapore) đã giúp cho Nhà trường xây dựng được lộ trình chuyển đổi hợp lý. Từ mô
hình QL đào tạo mà hầu hết công việc thường xuyên là ủy thác cho các khoa thì giờ
61
đây là sự phân công và phối hợp giữa phòng chức năng với các đơn vị đào tạo. Tình
hình đó đã tạo điều kiện nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác tổ chức, QL và
phục vụ đào tạo của toàn trường; Xây dựng và hoàn thiện các quy trình tác nghiệp tổ
chức, quản lý; Nâng cao tính chủ động trong học tập và NCKH của SV cũng như chủ
động ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác QL, điều hành các hoạt động đào
tạo.
Những hoạt động cốt lõi của quy trình tổ chức đào tạo mới như đăng ký môn học,
tổ chức thi, quản lý học vụ, xét tốt nghiệp... được triển khai trên phần mềm QL đào tạo
và người học. Về cơ bản, phần mềm chuyên dụng “Quản lý đào tạo và quản lý người
học” đã giúp cho việc cập nhật, lưu giữ đầy đủ hồ sơ, kết quả học tập, học phí, thi đua
khen thưởng, NCKH của người học, từ đó thiết lập được nguồn cơ sở dữ liệu phong phú
về người học, thuận tiện cho công tác đánh giá người học sau khi tốt nghiệp.
Nhìn chung, Trường Đại học Hùng Vương thực hiện chuyển đổi phương thức
đào tạo theo tín chỉ một cách bài bản, đích thực và thành công. Đây chính là tiền đề cơ
bản cho việc hiện đại hóa và quốc tế hóa hoạt động QL nói chung, QL đào tạo, QL
NCKH của Nhà trường nói riêng.
Trong công tác QL NCKH của SV đạt nhiều kết quả. Trước hết, đó là sự phối
hợp khá chặt chẽ, đồng bộ của các lực lượng trong trường tham gia QL công tác NCKH
của SV bao gồm: Ban Giám hiệu, các khoa, các phòng chức năng cộng với sự hỗ trợ,
tham gia nhiệt tình của các tổ chức đoàn thể (Công đoàn, Đoàn TN, Hội SV).
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ QL có năng lực, nhiệt tình trong công việc và tham
gia trực tiếp hướng dẫn SV NCKH. Điều này tạo cho CBQL vừa hiểu rõ thực trạng
việc NCKH của SV vừa đánh giá chính xác tính hợp lí, khả thi của các biện pháp QL
để có thể điều chỉnh, đề xuất các biện pháp QL tối ưu trong điều kiện thực tiễn của nhà
trường. Đội ngũ CB giảng dạy của trường tận tâm, yêu nghề, năng lực chuyên môn
vững vàng, đủ điều kiện để hướng dẫn SV NCKH. Số lượng GV có học hàm, học vị
đạt tỉ lệ khá cao. GV trẻ của trường được quan tâm tạo điều kiện tham gia các chương
trình đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ nhằm chuẩn bị tốt về lực lượng cho việc mở rộng quy mô
và nâng cao chất lượng đào tạo, trong đó có công tác NCKH.
Sinh viên trường ĐHHV năng động, sáng tạo, chủ động trong học tập, sinh hoạt
62
và NCKH. Hơn thế nữa, nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng và tác động tích cực
của việc NCKH đối với SV ở ĐH là điều kiện cơ bản thúc đẩy phong trào NCKH của
SV và góp phần tăng cường hiệu quả công tác QL.
Đảng ủy, Ban giám hiệu trường ĐHHV đã quan tâm chỉ đạo một cách cơ bản
về công tác NCKH của GV và SV nhà trường. Sự quan tâm đó là thuận lợi cơ bản cho
việc triển khai và QL công tác NCKH trong trường.
Bên cạnh đó, các tổ chức đoàn thể nhà trường (Công đoàn, Đoàn TN, Hội SV)
vừa tích cực tuyên truyền, khuyến khích các bộ viên chức và SV tham gia NCKH vừa
tổ chức nhiều sinh hoạt học thuật tạo nên phong trào NCKH rộng khắp trong trường.
Hơn thế nữa, việc NCKH của SV trường ĐHHV diễn ra trong môi trường khoa
học thuận lợi. Tích cực tham gia NCKH của đội ngũ GV là yếu tố quan trọng góp phần
gắn kết việc NCKH của GV và SV Nhà trường. Mặt khác, các phong trào thi đua học
tập, mùa thi nghiêm túc góp phần tạo không khí học tập sôi nổi, nhận thức tích cực về
vấn đề tự học, tự NC trong SV.
2.6.2. Một số tồn tại
Thông qua điều tra thực trạng quản lý hoạt động NCKH của SV ở Trường
ĐHHV trong những năm gần đây, tác giả nhận thấy hoạt động này tuy đã mang lại một
số kết quả thiết thực cho người học, có đóng góp trong việc nâng cao chất lượng GD-
ĐT của Nhà trường song vẫn còn nhiều bất cập yếu kém cần giải quyết ðó là:
Nhận thức của người học về vị trí vai trò của hoạt động NCKH trong quá trình
đào tạo chưa thực sự đúng đắn, còn xem nhẹ hoạt động này, coi hoạt động NCKH của
SV chỉ là một hoạt động có tính chất như một phong trào, nhiều SV không muốn tham
gia NCKH vì cho rằng hoạt động này không mang lại kết quả mong muốn, hơn nữa nó
rất tốn thời gian khi tham gia nghiên cứu nhất là nghiên cứu ðề tài.
- Tuy có sự đồng đều về mặt nhận thức của các đối tượng QL nhưng biểu hiện
ở mức độ không cao. Một bộ phận SV chưa nhận thức đúng đắn, chưa thực sự tự giác,
tự lực trong NCKH. GV chưa nâng cao bồi dưỡng kĩ năng hướng dẫn SV NCKH. SV
chưa tham gia NCKH thường xuyên, tự giác. Các công trình NCKH của SV còn mang
nặng tính lí thuyết, xa rời thực tiễn, hiệu quả đóng góp vào việc phục vụ học tập và NC
chưa cao. Sự liên kết, xâu chuỗi các vấn đề trong đề tài chưa thành hệ thống do SV
63
chưa được trang bị tốt về kĩ năng, phương pháp NCKH.
- Bộ máy QL công tác NCKH nói chung, NCKH của SV nói riêng chưa được
kiện toàn. Khả năng tác nghiệp của bộ phận chức năng chưa đáp ứng yêu cầu của công
tác trong việc thực hiện các chức năng QL. Sự thiếu hụt về nhân sự và sự bố trí CBQL
chưa phù hợp dẫn đến sự trì trệ trong việc thực hiện các chức năng QL. Đáng chú ý là
sự phối kết hợp các cấp trong QL hoạt động NCKH của SV còn hạn chế.
- Công tác QL còn chưa kịp thời trong khâu lập kế hoạch, việc tổ chức triển khai
thực hiện đôi lúc cò n chậm so với kế hoạch. Công tác kiểm tra chưa được thực hiện
thường xuyên. Đặc biệt, việc huy động các nguồn lực để QL hoạt động NCKH của SV
còn yếu, chưa hiệu quả; chuẩn đánh giá chưa thực sự phù hợp. Việc áp dụng các chế
độ hỗ trợ còn nhiều bất cập, chưa thực sự khuyến khích GV và SV tham gia. Phương
hướng công tác NCKH của SV còn chung chung, chưa nêu rõ mục tiêu và những giải
pháp cụ thể cho từng giai đoạn.
Đầu tư cho hoạt động NCKH của SV chưa thoả đáng, chủ yếu kinh phí là do SV
tự túc dẫn đến tình trạng một bộ phận SV không muốn tham gia nghiên cứu đề tài vì
tốn kém cả thời gian và vật chất.
Ý thức của một số SV chưa cao đối với hoạt động này, biểu hiện còn sao chép
công trình nghiên cứu của người khác, không chịu đầu tư trí tuệ, cóp nhặt, “lắp ghép”
các công trình khác thành sản phẩm của mình, nhất là đối với việc viết tiểu luận, viết
bài hội thảo khoa học.
2.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
- Nhà trường chưa có nhiều các hình thức động viên khuyến khích kịp thời các
sinh viên tham gia NCKH.
- Nguồn kinh phí tối thiểu dành cho hoạt động NCKH của sinh viên còn hạn
chế.
- Phong trào NCKH của nhà trường còn mang tính hình thức, chưa tạo hứng thú,
say mê NCKH cho sinh viên. Một số bộ phận cán bộ, GV còn thờ ơ với hoạt động
NCKH của Nhà trường.
- Công tác QL hoạt động NCKH còn nhiều hạn chế, công tác kiểm tra, giám sát,
sự phân công cán bộ, GV hướng dẫn SV NCKH còn nhiều bất cập, chưa phù hợp, chưa
64
cụ thể.
65
Kết luận chương 2
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
đào tạo cũng như rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu của SV ở các trường Đại học.
Hoạt động NCKH đã bắt đầu trở thành một phong trào thu hút được đông đảo SV tham
gia. Ngay từ đầu các năm học, công tác NCKH của SV đã được Nhà trường, Phòng Khoa
học Công nghệ, Lãnh đạo các Khoa, Bộ môn lên kế hoạch triển khai như: đưa ra các
hướng NC của giảng viên, đồng thời triển khai để SV đề xuất các đề tài, phân công cán
bộ hướng dẫn, động viên khuyến khích SV tham gia NCKH, giới thiệu các tài liệu NC,
hướng dẫn SV từng bước triển khai đề tài của mình.
Công tác QL hoạt động NCKH của SV trường ĐHHV là một bộ phận trong
công tác QL của nhà trường, góp phần thực hiện nhiệm vụ ĐT, nâng cao chất lượng
ĐT. Vì vậy, công tác này nhận được sự quan tâm của các chủ thể QL. Song, trên thực
tế, bên cạnh những mặt mạnh và thuận lợi cơ bản, QL việc NCKH của SV trường
ĐHHV vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế, ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng
NCKH của SV.
Bên cạnh đó, những thuận lợi cơ bản của nhà trường về nguồn lực con người,
năng lực của CBQL và GV, sự đồng thuận của tập thể, nhận thức đúng đắn của SV…
sẽ được phát huy và là cơ sở để xác lập các biện pháp QL với điều kiện hiện nay của
nhà trường nhằm thúc đẩy phong trào NCKH trong SV, góp phần nâng cao chất lượng
ĐT, khẳng định vị thế, xây dựng Trường Đại học Hùng Vương trở thành cơ sở đào tạo
đại học định hướng ứng dụng ngang tầm với các trường đại học có uy tín ở khu vực
trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện tốt sứ mạng đào tạo nguồn nhân
lực có chất lượng cao; một trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ,
phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Phú Thọ và khu vực.
Tuy nhiên, qua khảo sát thực trạng công tác về quản lý hoạt động NCKH của
SV còn một số hạn chế sau:
Nhận thức về hoạt động NCKH của sinh viên và nhận thức của trách nhiệm của
các cấp quản lý trong việc quản lý hoạt động NCKH của sinh viên chưa đầy đủ, chưa
đúng mức.
Việc xác định phương hướng, mục tiêu tổ chức quản lý hoạt động NCKH của
66
sinh viên chưa rõ ràng ở các cấp quản lý. Sự phối hợp giữa các cấp quản lý còn thiếu
đồng bộ, triệt để và thường xuyên.
Điều kiện, kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế, môi trường nghiên
cứu chưa thu hút và động viên khuyến khích đông đảo sinh viên tham gia NCKH.
Tóm lại, với các phương pháp NC cụ thể, thực trạng công tác QL việc NCKH
của sinh viên ĐHHV đã được tìm hiểu, phân tích, nhận định về những thuận lợi, khó
khăn, mặt mạnh cũng như những yếu kém cần khắc phục, trong đó việc một bộ phận
không nhỏ cán bộ QL, GV và đặc biệt là SV chưa thực sự nhận thức đầy đủ tầm quan
trọng của hoạt động NCKH của SV cũng như công tác QL hoạt động NCKH; Sự phối
kết hợp các cấp trong QL hoạt động NCKH của SV còn hạn chế; Việc huy động các
nguồn lực để QL hoạt động NCKH của SV còn yếu, chưa hiệu quả; Phương thức kiểm
tra, đánh giá, khen thưởng hoạt động NCKH của sinh viên chưa thực sự tạo ra động lực
mạnh mẽ để thúc đẩy phong trào NCKH của SV cũng như nâng cao chất lượng QL
hoạt động NCKH của SV trường ĐHHV … là những vấn đề có tính bức thiết. Cùng
với cơ sở lý luận, những biểu hiện của thực trạng là căn cứ cho việc xác lập các biện
pháp QL việc NCKH của SV trường ĐHHV nhằm nâng cao hiệu quả NCKH của SV
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
67
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Xác định dung mục đích của hoạt động NCKH của SV cho phép chủ thể QL
hoạt động này chuẩn hoá được các khâu, các bước đi trong quy trình quản lý tổ chức
thực hiện kế hoạch đã đề ra. Tính mục đích của các biện pháp QL hoạt động NCKH
của SV thể hiện ở chỗ khi thực hiện tốt các biện pháp đõ sẽ đem lại hiệu quả là nâng
cao năng lực tư duy độc lập, sang tạo, năng lực tự học, tự NC cho người học. QL hoạt
động NCKH của SV thực chất là quá trình thực hiện việc xây dựng kế hoạch NCKH,
tổ chức điều hành thực hiện các nhiệm vụ NC phối hợp với các lực lượng tham gia QL,
đánh giá kết quả nghiên cứu và ứng dụng kết quả đó vào thực tiễn, tất cả những quá
trình ấy đều nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình đào tạo ở
trường Đại học Hùng Vương. Vì vậy, khi đề xuất các biện pháp QL đòi hỏi phải quán
triệt nguyên tắc tính mục đích.
Đặc thù của trường Đại học Hùng Vương trong hoạt động KH & CN hướng mục
đích đào tạo là: “Giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành
về một ngành nghề, có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thông thường
chuyên ngành được đào tạo”. Đồng thời chú trọng tinh thần đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo của Nghị quyết 29: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu
tố cơ bản của giáo dục, chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý
luận gắn với thực tiễn.
Mục đích của QL hoạt động NCKH của SV là làm cho hoạt động NCKH đó
được tổ chức một cách chặt chẽ, dung quy trình, đúng kế hoạch đã xác định với mục
đích cao nhất là hình thành ở người SV phương pháp học tập, NCKH chủ động, độc
lập, sáng tạo, góp phần thực hiện mục tiêu hiện nay về GD-ĐT được đề ra trong các
văn kiện trình Đại hội XII của Đảng (2016) là: Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục
68
Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của
mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
Mỗi thành quả NCKH đạt được là kết quả của sự cố gắng liên tục từ những hoạt
động của cả các quá trình trước đó, của nhiều thế hệ. Khoa học là một hệ thống tri thức
của nhân loại về thế giới, xã hội và tư duy, hệ thống khoa học không ngừng được tích
luỹ, bổ sung, hoàn thiện trong quá trình lịch sử.
Vậy, quán triệt nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển trong việc đề xuất
các biện pháp QL hoạt động NCKH của SV cần phải chú trọng điều gì?
Trong quá trình xây dựng các biện pháp QL hoạt động NCKH của SV, cần xuất
phát từ kết quả NCKH thực tiễn, kết hợp khai thác kế thừa các thành quả về lý thuyết
NCKH từ nhiều lĩnh vực, nhiều công trình khác nhau trên nhiều phương diện liên quan
đến công tác QL hoạt động NCKH của SV.
Nguyên tắc này đặt ra phải có kế hoạch QL NCKH thống nhất, từng bước tang
dần những yêu cầu chung. QL NCKH được tiến hành dựa vào kết quả đã có để tiếp tục
bổ sung và phát huy những thành quả đạt được phù hợp với hoàn cảnh mới, điều kiện
mới, đối tượng mới để tạo ra những chuyển biến ngày càng tích cực hơn trong nhân
thức và hành động QL hoạt động NCKH nói chung.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin: Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục
đích của lý luận và là tiêu chuẩn của chân lý; sự hình thành và phát triển của lý luận
xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn; lý luận phải được kiểm nghiệm,
được bổ sung và phát triển trong thực tiễn.
Vai trò của thực tiễn được biểu hiện trước hết ở chỗ thực tiễn là cơ sở, động lực
và mục đích của nhận thức. Chính trong quá trình cải tạo thế giới mà nhận thức, lý luận
ở con người mới được hình thành và phát triển.
Quá trình cải tạo thế giới bằng hoạt động thực tiễn cũng chính là quá trình hoàn
thiện bản thân con người. Thông qua thực tiễn, con người phát triển năng lực bản chất,
năng lực trí tuệ của mình. Ph. Ăngghen viết: Từ trước đến nay, khoa học tự nhiên cũng
như triết học đã coi thường ảnh hưởng của hoạt động con người đối với tư duy của họ.
69
Hai môn ấy một mặt chỉ biết tự nhiên mặt khác chỉ biết là có tư tưởng. Nhưng chính
việc người ta biến đổi tự nhiên… là cơ sở chủ yếu nhất và trực tiếp nhất của tư duy con
người, và trí tuệ con người đã phát triển song song với việc người ta đã học cải biến
tự nhiên.
Như vậy, trong quá trình hoạt động thực tiễn, trí tuệ con người được phát triển,
được nâng cao dần cho đến lúc có lý luận, khoa học. Nhưng bản thân lý luận không có
mục đích tự thân. Lý luận khoa học ra đời vì chúng cần thiết cho hoạt động cải tạo tự
nhiên và xã hội. Nói một cách khác, thực tiễn là mục đích của nhận thức, lý luận. Lý
luận sau khi ra đời phải quay về phục vụ thực tiễn, hướng dẫn chỉ đạo thực tiễn, phải
biến thành hành động thực tiễn của quần chúng. Lý luận chỉ có ý nghĩa thực sự khi
chúng được vận dụng vào thực tiễn, đáp ứng được những đòi hỏi của thực tiễn.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, lý luận còn thể hiện ở chỗ thực tiễn là
tiêu chuẩn của chân lý. C. Mác viết: Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể
đạt tới chân lý khách quan không, hoàn toàn không phải là một vấn đề lý luận mà là
một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý.
Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức hoạt động NCKH của SV phải xuất phát
từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu đi sát thực tiễn, coi trọng việc tổng kết thực
tiễn, NC lý luận đề xuất biện pháp QL phải liên hệ với thực tiễn. Nếu xa rời thực tiễn
sẽ dẫn tới các sai lầm của bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, bệnh quan liêu, chủ
nghĩa xét lại.
Để đáp ứng được với đòi hỏi ngày càng cao của mục tiêu yêu cầu đào tạo hiện
nay, hoạt động NCKH của SV ở trường Đại học Hùng Vương cần phải bám sát thực
tiễn nhiệm vụ GD-ĐT của Nhà trường. Vì thế, công tác QL nói chung, QL hoạt động
NCKH của SV nói riêng phải chú trọng đảm bảo tính thực tiễn. Việc bảo đảm tính thực
tiễn của các biện pháp QL được thể hiện ở nội dung, cách thức tiến hành, điều kiện
thực hiện gắn với thực trạng NCKH của SV và mục tiêu QL hoạt động của trường Đại
học Hùng Vương.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học là một nguyên tắc cơ bản của QL hoạt động
NCKH. QL hoạt động NCKH nhất thiết phải dựa trên những cơ sở khoa học. Nguyên
70
tắc này không chỉ đòi hỏi nhà QL NCKH phải xây dựng trên một hệ thống tri thức sâu
rộng, trên sự tổng kết của quá trình phát triển lý luận QL, mà còn phải nhận thức được
các quy luật khách quan của giáo dục, của tự nhiên và xã hội.
Quản lý hoạt động NCKH của SVđảm bảo tính khoa học thể hiện sự đảm bảo
tính kế hoạch trong hoạt động QL. Định rõ thời gian các mục tiêu cần đạt được và các
biện pháp thực hiện. Thực hiện nguyên tắc này tăng cường tính chủ động trong quá
trình điều hành và thực hiện nhiệm vụ của chủ thể và khách thể QL. Đặc biệt, việc quán
triệt nguyên tắc đảm bảo tính khoa học khi đề xuất các biện pháp QL đồng nghĩa với
việc đảm bảo tính khách quan hạn chế được yếu tố chủ quan, không có cơ sở trong QL
hoạt động NCKH của SVvà sẽ đảm bảo được tính hiệu quả, mục đích trong hoạt động
QL.
3.1.5. Đảm bảo tính cụ thể trong xác lập các biện pháp quản lý
Các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của SVở Trường Đại học Hùng Vương
chỉ có thể phát huy tác dụng tốt khi được vận dụng vào thực tiễn một cách phù hợp với
điều kiện cụ thể. Căn cứ vào mục tiêu đào tạo của nhà trường trong từng giai đoạn, đối với
từng đối tượng đào tạo cụ thể và điều kiện thực tế về nguồn lực, thực trạng của hoạt động
NCKH của SVđể xác lập các biện pháp và tổ chức thực hiện ưu tiên đối với từng biện
pháp cụ thể sao cho phù hợp. Tính cụ thể còn thể hiện ở sự cân đối các điều kiện nguồn
lực đảm bảo cho nội dung, biện pháp được thực hiện. Do vậy, việc xác lập các biện pháp
quản lý cần tính đến các điều kiện tương ứng và bám sát mục tiêu để khi vận dụng đảm
bảo tính hợp lý, nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý hoạt động NCKH của SV.Bảo đảm tính
cụ thể khi xác định các biện pháp quản lý cần tránh xu hướng dàn trải, chung chung cũng
như quá rộng hoặc quá hẹp, quá sức, khi vận dụng vào quá trình quản lý không mang lại
hiệu quả mà trái lại có thể đem lại tác dụng ngược.
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi
Hiệu quả của hoạt động quản lý luôn gắn với mục tiêu. Việc xác định mục
tiêu rõ ràng là cơ sở để xác lập các biện pháp và tổ chức hoạt động có hiệu quả. Tuy
nhiên, nếu chỉ căn cứ vào mục tiêu cần đạt được vẫn chưa thể đảm bảo tính hiệu quả
trong hoạt động. Xét về lư luận, việc đạt được mục tiêu là khẳng định sự thành công,
nhưng hiệu quả còn phụ thuộc vào việc tổ chức thực hiện để tiến tới mục tiêu đó.
71
Trong thực tế, sự thành công có thể không đem lại hiệu quả hoặc hiệu quả thấp. Vì
vậy, đi cùng với đảm bảo điều kiện để thành công khi xác định mục tiêu, công tác
quản lý còn đòi hỏi tính hiệu quả khi tổ chức thực hiện mục tiêu đó. Tính hiệu quả
và tính khả thi của các biện pháp quản lý được xác định bởi hai yếu tố cơ bản sau:
Thực trạng ban đầu của hoạt động quản lý (Tổ chức thực hiện) và sự chuyển biến
tích cực của hoạt động này (Kết quả). Sự chênh lệch giữa các yếu tố kết quả và thực
trạng ban đầu của hoạt động quản lý NCKH đối với SVchính là hiệu quả của hoạt
động. Việc xác lập các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của SV và tổ chức thực
hiện các biện pháp đó phải đạt được mục tiêu là nâng cao chất lượng hoạt động
NCKH của người học, cùng với đó là chất lượng giáo dục đào tạo được nâng lên,
đó chính là hiệu quả của hoạt động quản lý.
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của SV trường Đại học Hùng
Vương
3.2.1. . Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp trong quản lý hoạt động
NCKH của SV
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Đối với GV, nhận thức đắn về việc NCKH của SV sẽ làm tăng thêm tinh thần
trách nhiệm,ḷòng nhiệt tình, sự tận tâm của GV trong việc tham gia NCKH và hướng
dẫn SVNCKH, góp phần đáp ứng nhu cầu tự nâng cao trình độ hoàn thiện tri thức của
cá nhân vừa giúp SVthực hiện các bài tập sáng tạo độc lập phục vụ học tập và hình
thành, bồi dưỡng, rèn luyện các kĩ năng NCKH, các phẩm chất của nhà NC.
Đối với CBQL, nhận thức đúng thể hiện ở thái độ và hành động của họ ở tất cả
các khâu của quá trình QL, ở việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, biện pháp QL
cũng như quan tâm đến hiệu quả của công tác QL. Để thực tốt nhiệm vụ QL, họ phải
là người có nhận thúc đúng đắn về hoạt động.
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn một bộ phận CBQL và GV chưa nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác NCKH đối với SV.
Vì vậy, nâng cao nhận thức của SV, GV, CBQL về vai trò và tác dụng của việc
NCKH đối với SV là biện pháp quan trọng đầu tiên nhằm thúc đẩy công tác NCKH
của SVtrường ĐHHV.
72
3.2.1.2. Nội dung thực hiện
Làm cho SVnhận thức đúng về ý nghĩa, tầm quan trọng, trách nhiệm và quyền
lợi của hoạt động NCKH trong học tập, hình thành nhu cầu, động cơ thái độ tích cực
đối với hoạt động NCKH. Từ đó, thôi thúc SV ham muốn tìm tòi, khám phá, nỗ lực và
sáng tạo trong quá trình NCKH, làm thay đổi thái độ thờ ơ, tư tưởng ỷ lại của một bộ
phận SV chưa có ý thức về NCKH.
Nâng cao nhận thức của SV về vai trò và tác dụng của việc NCKH, trách nhiệm
và quyền lợi của SV khi tham gia NCKH. Định rõ, NCKH không chỉ đơn thuần là
phương pháp học tập có tác dụng đến kết quả học tập, rèn luyện của SV mà qua đó còn
thể hiện chất lượng ĐT của nhà trường.
Phát huy vai trò của Đoàn TN, Hội SVlà cầu nối giữa SV- GV - Phòng đào tạo,
Phòng Khoa học công nghệ nhằm tuyên truyền sâu rộng đến toàn thể SV về vai trò và
tác dụng của công tác NCKH đối với SV trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập,
rèn luyện ở đại học.
Nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm của GV trong công tác hướng dẫn SV,
biểu hiện cụ thể trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho SV liên hệ, nhiệt tình, tận tâm,
thường xuyên động viên, khuyến khích SV tham gia với vai trò là người cố vấn, giúp
đỡ và quan tâm thực sự đến sản phẩm NCKH của SV.
Từ đó cho thấy, NCKH không chỉ đơn thuần là nhiệm vụ không thể thiếu đối
với SV mà còn là hoạt động có ý nghĩa đối với GV, là động lực để GV tự đổi mới, tự
hoàn thiện mình trước yêu cầu và nhiệm vụ đào tạo.
Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý về mối quan hệ hữu cơ giữa đào tạo và
NCKH, trong đó NCKH là động lực chủ yếu để nâng cao chất lượng đào tạo và sự kết
hợp đào tạo nhân lực với bồi dưỡng nhân tài. Đồng thời, việc phát triển về số lượng và
chất lượng công trình NCKH của SV sẽ góp phần khẳng định vị thế của nhà trường
trong cộng đồng các trường đại học trên cả nước.
NCKH là hoạt động đặc thù của SV, là hình thức tổ chức dạy học bắt buộc ở đại
học, là cách thức rèn luyện phương pháp tự học, tự NC có ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả học tập, rèn luyện của SV, mà qua đó thể hiện chất lượng ĐT của nhà trường.
73
- Tham gia NCKH là nhu cầu, quyền lợi chính đáng của SV cần được đáp ứng,
quan tâm, tạo điều kiện từ các lực lượng tham gia QL trong nhà trường. Đẩy mạnh
NCKH của SV góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng mục tiêu phát triển ngày
càng đi lên của Nhà trường.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
Công tác tuyên truyền, thông tin, thông báo thường xuyên trên các bản tin của
nhà trường, các diễn đàn, hội nghị NCKH SV... do phòng chức năng phối hợp với Đoàn
TN, Hội SV nhà trường tổ chức nhằm tác động đến nhận thức của SV ngay từ năm thứ
nhất về việc tham gia NCKH được xem là nhiệm vụ cần phải phấn đấu thực hiện của
mỗi SV trong quá trình học tập.
Tổ chức các buổi sinh hoạt, tọa đàm, thảo luận...về mối quan hệ hữu cơ giữa ĐT
và NCKH trong trường đại học, giữa việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và tham gia
NCKH của GV, trách nhiệm hướng dẫn SV tham gia NCKH, việc QL và tạo điều kiện
cho SV NCKH của CBQL.
Tổ chức các hội thảo KH với sự tham gia của các GV, CBQL và SV nhằm một
mặt xác định đặc thù, thuận lợi, khó khăn, mặt mạnh, hạn chế trong NCKH của GV và
SV. Hơn nữa, đây là dịp để GV, SV trao đổi, đề đạt những nguyện vọng, nhu cầu của
bản thân khi tham gia NCKH và hướng dẫn SV NCKH cũng như những đề xuất của
CBQL.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Việc tổ chức các nội dung sinh hoạt nhằm nâng cao nhận thức của SV trường
ĐHHV về sự cần thiết và tác dụng tích cực của NCKH đối với SV ở đại học cần được
thực hiện một cách có kế hoạch. Nội dung và chủ đề tuyên truyền phải phù hợp với đối
tượng SV.
Việc nâng cao nhận thức về vai trò, tác dụng NCKH đối với SV cần được áp
dụng đồng bộ đối với CBQL và GV nhằm tạo nên sự đồng thuận và là tiền đề cơ bản
để xác lập và thực hiện các biện pháp QL phù hợp với điều kiện Nhà trường nằm đẩy
mạnh phong trào NCKH của SV, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Phải có sự phối hợp đồng bộ của Phòng Khoa học công nghệ với các khoa để
các buổi sinh hoạt khoa học được triển khai rộng rãi trong toàn thể GV, CBQL và đem
lại hiệu quả thiết thực.
74
Nâng cao nhận thức của cán bộ QL, GV, SV về hoạt động NCKH của SV cần
được thực hiện thường xuyên, sâu rộng thông qua các hình thức đa dạng và tiến hành
một cách có kế hoạch.
Có thể tổ chức các hội nghị, hội thảo trao đổi, thảo luận về NCKH của SV và
công tác QL hoạt động đó; tổ chức hướng dẫn SV thực hiện làm bài tập lớn, tiểu luận
và đề tài các cấp, thi đua NCKH giữa SVvới nhau.
3.2.2. Tăng cường hiệu quả công tác chỉ đạo thực hiện của lãnh đạo nhà trường đối
với hoạt động NCKH của SV
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Công tác chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường thể hiện trong công tác chỉ huy, điều
hành các lực lượng tham gia QL NCKH nhằm tăng cường việc triển khai thực hiện cho
GV tham gia hướng dẫn SVNCKH, cán bộ QL hoạt động NCKH và bản thân SV với
việc xác định phương hướng, mục tiêu, nội dung QL hoạt động NCKH của SV và các
quy định cụ thể thông qua quyết định, chỉ thị, nội quy, quy định của Nhà trường. Qua
NC cho thấy ở đâu và lúc nào có sự quan tâm chỉ đạo tốt, thi ở đó và lúc đó phong trào
SV NCKH và công tác QL hoạt động NCKH SV đạt kết quả tốt.
3.2.2.2. Nội dung thực hiện
Sinh viên cần xác định một cách chính xác, hiệu quả phương hướng và mục tiêu
QL hoạt động NCKH của SV.Trước hết, Nhà trường nhất thiết phải xác định chính xác
phương hướng và mục tiêu hoạt động NCKH của SV.
Tăng cường sử dụng hiệu quả các nguồn lực tham gia QL NCKH của SV. Đặc
biệt, hoàn thiện bộ máy QL NCKH của SV nhằm đảm bảo đội ngũ chuyên viên, GV
đủ về số lượng mạnh về chất lượng, có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao, góp
phần thức đẩy phong trào NCKH của SV trong trường.
Cải tiến việc tổ chức thực hiện, khuyến khích SVthực hiện các đề tài nghiên
cứu độc lập, tăng cường tính chủ động cho SV trong việc chọn đề tài và GV hướng
dẫn.
Trang bị phương pháp NCKH như phương pháp luận và phương pháp nghiên
cứu cụ thể cho SV ngay từ năm thứ nhất một cách có hệ thống và xuyên suốt trong quá
trình SV học tập ở đại học nhằm giúp SV nắm rõ các phưomg pháp, kĩ năng NCKH để
họ có thể vận dụng vào việc thực hiện các bài tập nghiên cứu từ đon giản đến phức tạp,
75
dần hình thành các phẩm chất của nhà NC. Hơn thế nữa, hiểu và vận dụng thành thạo
phương pháp NCKH sẽ giúp cho SV chủ động, tự tin, mạnh dạn tham gia NCKH với
các hình thức và mức độ phù hợp.
Xây dựng kế hoạch để SVđăng ký đề tài NC từ đầu năm học; tổ chức hội nghị
SV NCKH hằng năm; xây dựng mạng lưới NCKH SV Nhà trường với cựu SV ở nước
ngoài, SV các nước khác; đăng tải các công trình NCKH có chất lượng trên các tập
san, trên Website QL hoạt động NCKH của SV trường Đại học Hùng Vương. Ban
hành các quy định của trường về việc NCKH của SV phù hợp với điều kiện của Nhà
trường.
Xây dựng tiêu chí hướng dẫn SV NCKH là yêu cầu bắt buộc đối với GV, là cơ
sở đánh giá thi đua, khen thưởng. Tham gia hướng dẫn SV NCKH là nhiệm vụ thiết
thực đối với GV nhằm góp phần thúc đẩy phong trào NCKH của SV, vừa là động lực
để GV nâng cao trình độ của bản thân.
Đổi mới phương pháp giảng dạy với tiêu chí lấy người học làm trung tâm với
việc sử dụng các phần mềm, phương tiện dạy học tiên tiến cùng việc tăng cường các
bài tập thực hành trong giờ học. Việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy đồng
nghĩa GV đã tham gia NCKH bắt đầu bằng những công việc đom giản như NC tài liệu
trong việc soạn bài, tìm và đọc các tài liệu, sách, báo .. .thuộc chuyên ngành mình phụ
trách hoặc tham khảo việc sử dụng các phần mềm tiên tiến, biên soạn và sử dụng các
giáo trình điện tử phục vụ việc giảng dạy. Như vậy, GV vừa dạy học, vừa NC và phát
triển KH.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
Căn cứ quy chế về NCKH của SVtrong các trường ĐH và CĐ, Nhà trường ban
hành các quy định cụ thể về điều kiện, trách nhiệm và quyền lợi đối với CBQL, GV
tham gia NCKH và hướng dẫn SV NCKH phù hợp với điều kiện của Nhà trường. Đây
cũng là cơ sở để tổ chức chỉ đạo thực hiện QL việc NCKH của SV một cách chặt chẽ,
thống nhất.
Chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tăng cường thực hành. Hạn
chế việc sử dụng phương pháp diễn giải, nặng về lý thuyết. Tăng cường nguồn kinh
phí cho các đề tài mới, cải tiến phương pháp giảng dạy và tự học.
76
Chú trọng công tác thu nhận thông tin phản hồi trong quá trình thực hiện các
quy định của chủ thể QL. Giao nhiệm vụ cho đom vị chức năng Phòng KHCN đảm bảo
việc lập kế hoạch trên cơ sở tổng hợp kế hoạch thuộc NCKH của các khoa kết hợp với
định hướng NC của Nhà trường; thu nhận và tổng hợp thông tin phản hồi từ các khoa,
CBQL, GV trình lãnh đạo trường có những bổ sung, điều chỉnh kịp thời.
Phòng KHCN lập kế hoạch, mời GV có uy tín tham gia báo các phương pháp
NCKH cho SV .Bên cạnh đó, các khoa cần có kế hoạch tổ chức các khóa bồi dưỡng
cho SV kỹ năng NCKH, hướng dẫn cụ thể quy trình thực hiện đề tài NCKH.
Xây dựng hệ thống đề tài cho phép SV tham gia vào các đề tài nhánh trong đề
tài của GV.
Quy định các hướng NC đối với SV trong toàn khóa học (năm 1, năm 2 cần áp
dụng các hình thức tiểu luận, bài tập lớn, semina... Từ năm thứ 3 trở đi, tăng cường các
hình thức NC độc lập.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện:
Lãnh đạo Nhà trường cần chỉ đạo tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, thường
xuyên tương hỗ giữa các lực lượng tham gia QL công tác NCKH của SV.
Nhà trường chủ động trong đổi mới tư duy giáo dục, đổi mói nội dung chương
trình đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29, quán triệt thống nhất đến cả hệ thống Nhà
trường để việc tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện của lãnh đạo Nhà trường đối với
công tác QL hoạt động NCKH của SV NCKH hiệu quả.
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp trong quản lý NCKH phát huy vai trò
tích cực, chủ động của sinh viên trong hoạt động NCKH
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Phát huy tính tích cực, chủ động của SV trong hoạt động NCKH là điều cốt lõi,
quan trọng trong mục tiêu của QL NCKH của SV. Có rất nhiều biện pháp để phát huy
tính tích cực, chủ động của SV và biện pháp nhấn mạnh việc tăng cường phối hợp giữa
các cấp trong QL NCKH để thúc đẩy mạnh mẽ tiềm năng NCKH sáng tạo của chính
SV là một trong những biện pháp quan trọng. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận
chủ thể QL tham gia và việc tổ chức triển khai một cách khoa học, phù hợp với điều
77
kiện của đơn vị cùng với sự đồng thuận, thông suốt của tập thể là những yếu tố không
thể thiếu trong công tác QL NCKH của SV làm gia tăng hiệu quả NCKH của SV và
công tác QL NCKH.
3.2.3.2. Nội dung thực hiện
Nội dung tăng cường cơ chế phối hợp các lực lượng trong hệ thống QL hoạt
động NCKH của SV phát huy tính tích cực, chủ động của SV tập trung vào những vấn
đề:
- Tăng cường cơ chế trách nhiệm trong QL NCKH. Quy định trách nhiệm chính
và phát huy vai trò QL nhà nước đối với hoạt động NCKH của Phòng QL NCKH Nhà
trường, phối hợp hoạt động cùng với Phòng Đào tạo, các khoa, GV, các đơn vị; Tham
mưu cho Lãnh đạo Nhà trường về công tác tổ chức, QL và các mô hình QL hoạt động
NCKH của SV năng động, khoa học, hiện đại nhằm thực hiện chu trình QL thống nhất
để phát huy cao nhất tính chủ động, tích cực NCKH của SV.
- Tăng cường sự phối hợp công tác QL giữa các thành viên, đơn vị tham gia QL
hoạt động NCKH của SV, trên cơ sở phát huy vai trò nòng cốt của Phòng QL NCKH
và vai trò quan trọng của GV trong hướng dẫn SV NCKH. Trong phối hợp công tác
QL cần phát huy vai trò của tổ chức Đảng, đoàn thể, gắn kết nội dung hoạt động NCKH
của SV với hoạt động của các tổ chức.
- Tăng cường cơ chế phối hợp các lực lượng trong hệ thống QL hoạt động
NCKH của SV thống nhất chủ trương chính sách và cách thức thực hiện về nâng cao
nhận thức và làm chuyển biến nhận thức của SV về sứ mệnh, trách nhiệm và khả năng
phát huy tính tích cực, chủ động của SV để SV hiểu rằng để có kết quả học tập tốt,
NCKH tốt chủ yếu phải dựa vào sức mình là chính không trông chờ ỷ lại vào sự giúp
đỡ của GV, Nhà trường.
- Cải tiến việc tổ chức thực hiện, khuyến khích SV thực hiện các đề tài NC độc
lập, tăng cường tính chủ động cho SV trong việc chọn đề tài và GV hướng dẫn.
- Thống nhất tiêu chí, hình thức kiểm tra đánh giá đề tài NCKH của SV trong
tất cả các cấp QL nhất là tiêu chí về tính mới, tính sáng tạo, tính độc lập NC để tạo
động lực và sự phát huy hơn nữa tiềm năng NCKH của SV cũng như phẩm chất của
một nhà KH thực sự.
78
- Nhà trường phải chú ý trang bị phương pháp NCKH (phương pháp luận và
phương pháp nghiên cứu cụ thể) cho SV ngay từ năm thứ nhất một cách có hệ thống
và xuyên suốt trong quá trình SV học tập ở đại học nhằm giúp SV nắm rő các phương
pháp, kĩ năng NCKH để họ có thể vận dụng vào việc thực hiện các bài tập NC từ đơn
giản đến phức tạp, dần hình thành các phẩm chất độc lập của nhà NC. Hơn thế nữa,
hiểu và vận dụng thành thạo phương pháp NCKH sẽ giúp cho SV chủ động, tự tin,
mạnh dạn tham gia NCKH với các hình thức và mức độ phù hợp.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
- Rà soát và xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng trong hệ thống QL hoạt
động NCKH của SV phát huy tính tích cực, chủ động của SV.
- Quán triệt thường xuyên cơ chế phối hợp các lực lượng trong hệ thống QL
hoạt động NCKH của SV phát huy tính tích cực, chủ động của SV.
- Chú trọng cơ chế về trách nhiệm cụ thể, trách nhiệm chính và trách nhiệm
chung của các lực lượng tham gia trong hệ thống QL hoạt động NCKH của SV.
- Có kiểm tra, đôn đốc, đánh giá về trách nhiệm của các bên tham gia phối hợp
để phát huy tính tích cực, chủ động của SV đem lại hiệu quả thiết thực trong QL hoạt
động NCKH của SV.
- Coi trọng vai trò của GV - là người giảng dạy trực tiếp SV, hướng dẫn trực
tiếp SV nên sự tác động của họ là cơ bản để phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo
của SV. Do đó, phải có cơ chế thích hợp trong đãi ngộ GV và nâng cao trình độ chuyên
môn, năng lực NCKH và hướng dẫn SV NCKH.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
- Lãnh đạo Nhà trường là nhân tố mẫu chốt đủ thẩm quyền chỉ đạo tăng cường
sự phối hợp chặt chẽ, tương hỗ giữa các lực lượng tham gia QL công tác NCKH của
SV.
- Lãnh đạo tất cả các phòng ban, đơn vị trong hệ thống và các lực lượng tham
gia QL NCKH của SV phải ý thức được trách nhiệm, quyền lợi và không ngừng phát
huy sự phối hợp thống nhất trong quá trình GD-ĐT và QL hoạt động NCKH của SV.
- Cần có sự công khai đánh giá và thưởng phạt rõ ràng, công bằng đủ mạnh
đối với các bên tham gia QL NCKH của SV mới tạo động lực cho sự phối kết hợp
hiệu quả.
79
3.2.4. Huy động các nguồn lực cho quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Huy động mạnh mẽ các nguồn lực gồm nguồn nhân lực (cán bộ quản lý, cán bộ
hướng dẫn, sinh viên), nguồn vật lực (cơ sở vật chất, trang thiết bị) và nguồn tài lực (kinh
phí). Đặc biệt, nguồn nhân lực phải được đặc biệt coi trọng, bồi dưỡng, sử dụng, phát huy
năng lực, nhất là xây dựng được đội ngũ cán bộ NCKH, cán bộ QL đầu đàn là vấn đề cốt
tử, quyết định đến hiệu quả công tác QL hoạt động NCKH của SV. Quan tâm hỗ trợ nguồn
lực và tạo điều kiện thuận lợi chính là động lực khuyến khích CBQL, GV, SV tham gia
hoạt động NCKH và QL hoạt động đó ngày càng hiệu quả hơn.
3.2.4.2. Nội dung thực hiện
- Nội dung QL, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động NCKH của SV bao gồm
cả nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và cơ chế chính sách phù hợp.
- Quy định cụ thể hơn trách nhiệm chính và phát huy vai tṛ Pḥng Quản lư hoạt
động NCKH, với nhiệm vụ phối hợp hoạt động cùng Phòng Đào tạo, các Khoa, Tổ,
phòng ban, tổ chức Đoàn thanh niên, Hội SV… thực hiện chu trình QL thống nhất,
hiệu quả.
- Tăng cường áp dụng chế độ khuyến khích, động viên GV tham gia hướng dẫn
SV NCKH. Đề xuất việc áp dụng chế độ bồi dưỡng GV hướng dẫn SV NCKH theo
quy định của Quy chế về NCKH của SV trong các trường đại học, cao đẳng.
- Tăng cường nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động NCKH và QL NCKH của
SV; áp dụng chế độ khuyến khích, động viên SV tham gia NCKH và GV hướng dẫn;
gia tăng hỗ trợ kinh phí cho SV trong quá trình tham gia NCKH nhằm tạo điều kiện và
động lực cho các em nghiên cứu.
- Tăng cường và đa dạng hóa nguồn tài liệu phục vụ việc bồi dưỡng GV về công
tác hướng dẫn SV NCKH
- Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị tạo điều kiện cho công tác NC của SV.
Xây dựng thêm phòng đọc, thư viện, các phòng vi tính cá trang bị Internet đáp ứng nhu
cầu tra cứu tìm tài liệu của SV. Đầu tư xây dựng các phòng lab, phòng Multimedia tạo
cơ hội cho SV làm quen, thực hành các trang thiết bị học tập tiên tiến, giảm hình thức
học lí thuyết, tăng cường hình thức tự học, học tập gắn liền với thực hành.
80
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
- Thực hiện có hiệu quả chế độ đãi ngộ thu hút cán bộ, GV, SV có năng lực,
trình độ học vấn cao và kinh nghiệm NCKH về công tác lâu dài ở đơn vị.
- Phát hiện, bồi dưỡng, tuyển chọn SV có kết quả học tập xuất sắc và thành tích
trong NCKH bổ sung vào đội ngũ cán bộ giảng dạy, bồi dưỡng để từng bước tham gia
NCKH và hướng dẫn SV NCKH.
- Đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm hiện đại, các phòng đọc được trang bị
đầy đủ các trang thiết bị và sách báo, tạp chí, tài liệu chuyên ngành và NCKH hỗ trợ
GV tham gia NCKH và hướng dẫn SV NCKH.
- Nhanh chóng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng
dạy và NCKH, đưa công nghệ thông tin trở thành trợ thủ đắc lực trong việc đổi mới
phương pháp giảng dạy và là công cụ phổ biến trong NCKH.
- Huy động kinh phí hỗ trợ cho việc tham gia NCKH của GV và hướng dẫn SV
NCKH từ nhiều nguồn: Kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp cho hoạt động KHCN của
cơ sở, từ nguồn vốn tự có, nguồn tài trợ từ các doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể, tìm
nguồn dự án…
- Bộ phận thư viện cập nhật kịp thời những thông tin, tư liệu cần thiết phục vụ
cho việc NCKH của SV. Bên cạnh đó, áp dụng phần mềm QL thư viện nhằm thực hiện
tốt công tác lưu trữ vừa tạo điều kiện thuận lợi, tránh gây lãng phí thời gian khi tra cứu
các công trình NCKH của SV.Bộ phận quản trị thiết bị đảm bảo việc thực hiện việc
xây dựng cơ sở vật chất thiết yếu, mua sắm các trang thiết bị cần thiết phục vụ dạy học,
NC đáp ứng nhu cầu học tập NCKH của SV.
- Tăng cường kết hợp chặt chẽ và liên kết các trường đại học có uy tín trong
nước, trong khu vực và thế giới để tạo điều kiện cho SV học hỏi kỹ năng, kinh nghiệm,
tiếp nhận những thông tin mới và định hướng mới hỗ trợ cho việc tham gia NCKH, gắn
liền học tập với NCKH, NCKH với nhu cầu thực tiễn.
- Thành lập Ban chỉ đạo, QL hoạt động NCKH của SV ở cấp trường, cấp khoa;
quy định trách nhiệm của mỗi cấp QL; tổ chức sâu rộng và có hiệu quả hơn hội nghị
SV NCKH cấp khoa, cấp trường…; thành lập “Quỹ hỗ trợ SV NCKH” nhằm gây quỹ
giúp đỡ SV, đặc biệt là SV có hoàn cảnh khó khăn trong quá trình NCKH.
81
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
- Việc tăng cường các điều kiện hỗ trợ SV NCKH cần có sự thống nhất của lãnh
đạo trường nhằm đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị tham gia QL.
- Phòng Tổ chức cán bộ, Hành chính - Tổng hợp cần làm tốt công tác quy hoạch
và phát triển đội ngũ, đặc biệt xây dựng “Đề án tạo nguồn cán bộ giảng dạy từ SV”
tham mưu cho lãnh đạo nhà trường có kế hoạch tuyển chọn, ưu tiên giữ lại trường
những SV có kết quả học tập xuất sắc và đạt thành tích cao trong NCKH bổ sung vào
đội ngũ cán bộ giảng dạy vừa có chuyên môn vừa khả năng NC của đơn vị.
- GV phải biết tận dụng và sử dụng có hiệu quả các điều kiện hỗ trợ, đặc biệt là
kinh phí với mục đích NC, hướng dẫn SV NCKH đảm bảo tính khoa học, tính thực
tiễn, tính hiệu quả.
- Việc xây dựng các phòng thí nghiệm và phòng đọc phải được thiết kế phù hợp
với việc học tập, NC và phát huy tối đa công suất phục vụ.
- Có chính sách khuyến khích công tác NC và nâng cao kinh phí NCKH. Hàng
năm phải định lượng được hiệu quả của NCKH phục vụ cho đào tạo.
- Phòng Đào tạo, Phòng KHCN và bộ phận chức năng phụ trách QL hoạt động
NCKH của SV phải phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, thực hiện tốt chức năng tham
mưu, đề xuất các hình thức hỗ trợ từ phía nhà trường nhằm đảm bảo quyền lợi chính
đáng của SV.
- SV tham gia NCKH phải biết tận dụng và sử dụng có hiệu quả các điều kiện
hỗ trợ nhằm phát huy tối đa các điều kiện hỗ trợ của nhà trường, đảm bảo tính khoa
học, tính thực tiễn, tính hiệu quả trong NCKH.
- Các đơn vị QL SV phải tích cực, chủ động huy động mọi nguồn lực kinh phí
khác nhau theo nhiều kênh hợp pháp khác nhau trong nước và nước ngoài, của cá nhân,
tập thể doanh nghiệp… để hỗ trợ mọi điều kiện thuận lợi cho SV NCKH, cho hoạt động
QL NCKH phát triển mạnh mẽ và hiệu quả hơn.
3.2.5. Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá, khen thưởng hoạt động NCKH của
sinh viên
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Trong quá trình QL hoạt động NCKH của SV, chủ thể QL phải thường xuyên
tiến hành công tác kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện của các đối tượng QL nhằm có
82
những biện pháp hỗ trợ, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế để đạt
được hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, công tác tổng kết, khen thưởng cần được thực
hiện kịp thời nhằm đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra, là căn cứ để xây
dựng phương hướng và khuyến khích, động viên kịp thời các cá nhân có thành tích
xuất sắc trong hoạt động NCKH.
3.2.5.2. Nội dung thực hiện
- Xây dựng quy chế khen thưởng và đãi ngộ kịp thời, xứng đáng và công khai
rộng rãi đối với tập thể và cá nhân GV hướng dẫn SV NCKH, SV thực hiện tích cực,
đạt kết quả tốt trong hoạt động NCKH. Đặc biệt, phải xem thành tích hướng dẫn SV
NCKH như một tiêu chí, tiêu chuẩn quan trọng trong đánh giá GV, SV, đánh giá phong
trào và chất lượng đào tạo đối với từng khoa, từng ngành đào tạo. Đồng thời có những
hình thức kỷ luật rõ ràng đối với các cá nhân, tập thể có đề tài quá hạn hay vi phạm quy
chế trong quá trình thực hiện NCKH.
- Thống nhất quy trình đánh giá và cải tiến chuẩn đánh giá đề tài NCKH của SV
một cách phù hợp, khách quan và có tác dụng khuyến khích SV tham gia NCKH. Quy
trình đánh giá kết quả NC của SV được tiến hành qua các bước:
+ Giảng viên đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học của SV
+ Hội đồng khoa học khoa đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học của SV
+ Hội đồng khoa học và đào tạo trường đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học
của SV
Đối với chuẩn đánh giá đang áp dụng hiện nay, các tiêu chí đánh giá còn chung
chung, chưa thực sự phù hợp với mức độ NCKH có tính tập dượt của SV và các thang
đánh giá chưa rõ ràng và thực sự khuyến khích SV tham gia.
Căn cứ vào các tiêu chí về chất lượng công trình NCKH của SV, trong phạm vi
đề tài luận văn, chúng tôi mạnh dạn đề xuất chuẩn đánh giá công trình NCKH SV
Trường ĐHHV trên cơ sở khảo sát 300 SV và 100 CBQL, GV Nhà trường (bảng 3.1
và biểu đồ 3.1).
83
Bảng 3.1: Các tiêu chí đánh giá công trình NCKH
của SV trường Đại học Hùng Vương
Điểm Điểm Số Ghi Các tiêu chí đánh giá tối đánh TT chú đa giá
Mức độ đạt mục tiêu, nội dung và kế hoạch
(Về NC lý luận, điều tra, khảo sát, đề xuất giải pháp, 40 1 thời gian thực hiện…)
Giá trị KH- CN
(Tính mới, tính sáng tạo, độc đáo, phương pháp tiếp 20 2 cận và NC, khả năng phát triển…)
Giá trị ứng dụng thực tiễn
(Đóng góp vào học tập và NC, phạm vi và mức độ 20 3 ứng dụng…)
Hiệu quả NC 4 10 (Thông tin khoa học, sử dụng kinh phí..)
Chất lượng báo cáo tổng kết đề tài
5 (Nội dung, hình thức, cấu trúc văn bản, phương pháp 10
trình bày, hình thức báo cáo…)
Biểu đồ 3.1: Ý kiến về tiêu chí đánh giá công trình NCKH
của SV trường Đại học Hùng Vương
84
* Về thang đánh giá: Xuất sắc (90-100đ), Tốt (80-89đ), Khá (65-79đ), Đạt (50-
64đ), Không đạt <50đ. Thực hiện công tác tổng kết, khen thưởng SV tích cực tham gia
NCKH nhằm đánh giá hoạt động, có các hình thức khuyến khích, động viên kịp thời.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
- Để đánh giá được các nội dung của các đề tài khoa học của SV một cách khách
quan, chính xác, công bằng, các cấp QL cần phải xây dựng chuẩn đánh giá với các tiêu
chí cụ thể đánh giá, bên cạnh đó cần có các minh chứng cụ thể, các minh chứng được
gắn với các tiêu chí nhất định. Khi có các chuẩn đánh giá, nhận xét tiêu chí công cụ và
thực hiện tự đánh giá được mức độ thực hiện nhiệm vụ NCKH SV trong năm như thế
nào và sử dụng các minh chứng để tự điều chỉnh hoạt động NCKH của SV theo yêu
cầu đào tạo, kết hợp với nhà QL để kết luận, đánh giá mức độ NCKH của SV toàn
trường.
- Trong quá trình thực hiện NCKH, quy định SV phải báo cáo tiến độ thực hiện
đề tài 2 lần để hội đồng KH đánh giá tiến độ thực hiện, mức độ đảm bảo mục tiêu, hướng
NC làm cơ sở báo cáo với lãnh đạo nhà trường thông qua Phòng Khoa học công nghệ
quyết định về việc SV được tiếp tục hoặc phải dừng việc thực hiện đề tài.
- Bên cạnh việc khen thưởng về vật chất, Nhà trường cần áp dụng hình thức
cộng điểm thưởng vào điểm trung bình chung học tập, cấp giấy chứng nhận cho SV
tham gia NCKH, đưa tiêu chuẩn NCKH vào nội dung đánh giá, xếp loại các mặt hoạt
động, ưu tiên giữ lại trường những SV có thành tích xuất sắc trong NCKH nhằm tạo
động lực cho công tác NCKH của SV.
- Tổ chức diễn đàn “Tôn vinh tài năng NCKH” hàng năm, Liên hoan “Điển hình
SV NCKH” … nhằm nhân rộng các gương mặt điển hình và phát động phong trào
NCKH trong SV toàn trường.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
- Đổi mới phương thức kiểm tra đánh giá hoạt động NCKH của SV cần chú ý
tuân thủ các nguyên tắc: đảm bảo tính mục đích, đảm bảo tính hiệu quả, đảm bảo tính
khách quan, tính chính xác, tính công bằng, tính hệ thống, tính toàn diện trong quy
trình đánh giá hoạt động NCKH của SV.
- Đơn vị chức năng phải tiến hành kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế
hoạch đã được xác định theo nội dung và tiến độ thực hiện.
- Xây dựng quy trình đánh giá và cải tiến chuẩn đánh giá đề tài NCKH của SV
85
một cách phù hợp, khách quan và có tác dụng khuyến khích SV tham gia NCKH. Hơn
thế nữa, cần bám sát các tiêu chí đánh giá công trình NCKH của SV, đảm bảo tính
thống nhất về các bước thực hiện giữa các khoa, phân công GV chấm hoặc phản biện
có trình độ chuyên môn cao, và đặc biệt khắc phục tình trạng chủ quan, dễ dãi trong
đánh giá.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên trường Đại học Hùng Vương
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý NCKH của SV ở trường
ĐHHV đặc biệt trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
Việt Nam hiện nay thì cần có sự kết hợp hiệu quả giữa nhiều yếu tố, nhiều biện pháp.
Các biện pháp đã đề xuất trong luận văn là:
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp trong quản lý hoạt động NCKH
của SV
- Tăng cường hiệu quả công tác chỉ đạo thực hiện của lãnh đạo nhà trường đối
với hoạt động NCKH của SV.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp trong quản lý NCKH phát huy vai trò
tích cực, chủ động của sinh viên trong hoạt động NCKH.
- Huy động các nguồn lực cho quản lý hoạt động NCKH của sinh viên, đầu tư
trang thiết bị thực hành, thí nghiệm chuyên sâu.
- Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá, khen thưởng hoạt động NCKH của
sinh viên. Cần có cơ chế, chính sách,khuyến khích SV đăng bài báo trên các tạp chí
chuyên ngành.
Đây là những biện pháp có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác quản lý NCKH của SV ở trường ĐHHV. Các biện pháp không thể
biệt lập nhau mà có mối quan hệ thống nhất, biện chứng, là hệ thống đồng bộ, một
chỉnh thể tạo thành cơ chế QL cùng hướng vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác quản lý NCKH của SV ở trường ĐHHV phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của sự
nghiệp đào tạo nguồn nhân lực hiện nay.
- Biện pháp thứ nhất: Là biện pháp có tính chất điều kiện, tiền đề để có thể nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác QL NCKH của SV ở trường ĐHHV. Nếu không nâng
cao nhận thức của CBQL, GV và SV Nhà trường về tầm quan trọng của QL NCKH
86
của SV thì tất yếu sẽ dẫn đến sự thiếu quan tâm, thiếu đầu tư cho hoạt động NCKH của
SV cũng như công tác QL NCKH của SV và vì thế không thể nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác QL NCKH của SV ở trường ĐHHV.
- Biện pháp thứ hai: Đây chính là biện pháp mang tính quyết định đảm bảo cho
công tác QL NCKH của SV được tăng cường về cơ sở thực hiện, sức mạnh chỉ đạo của
Lãnh đạo Nhà trường như một yêu cầu bắt buộc tạo áp lực đến toàn bộ hệ thống QL,
GV, SV nâng cao nhận thức, trách nhiệm và nghiêm túc, tự giác thực hiện QL, hướng
dẫn, hỗ trợ SV NCKH và bản thân SV cũng không ngừng nâng cao tính tích cực chủ
động trong NCKH. Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện của lãnh đạo nhà trường đối
với công tác QL hoạt động NCKH của SV c ̣n thể hiện sự quan tâm của Nhà trường đối
với công tác QL NCKH của SV đồng thời bảo đảm được tính khoa học và quyết tâm
của Nhà trường thông qua các văn bản pháp lý quy định về toàn bộ công tác QL NCKH
của SV.
- Biện pháp thứ ba: Biện pháp này nhấn mạnh nếu chỉ có sự nỗ lực từ phía lãnh
đạo nhà trường thì chưa đủ mà cần có sự phối hợp đồng bộ của tất cả các cấp trong QL
NCKH nhằm phát huy vai trò tích cực, chủ động của SV trong hoạt động NCKH không
ngừng gia tăng sức mạnh tổng hợp cho toàn bộ công tác QL NCKH của SV.
- Biện pháp thứ tư: Huy động mạnh mẽ các nguồn lực gồm nguồn nhân lực (cán
bộ quản lý, cán bộ hướng dẫn, sinh viên), nguồn vật lực (cơ sở vật chất, trang thiết bị)
và nguồn tài lực (kinh phí) cho QL hoạt động NCKH của SV. Điều quan trọng là biết
phát huy sử dụng hiệu quả các nguồn nội lực và không ngừng tranh thủ nguồn ngoại
lực đặc biệt là học hỏi kinh nghiệm QL tiên tiến, công nghệ hiện đại trong nước và
ngoài nước; nguồn kinh phí của tập thể, cá nhân hỗ trợ công tác QL động NCKH của
SV. Đây chính là biện pháp mắt xích trong điều kiện hiện nay càng không thể không
chú trọng và tăng cường.
- Biện pháp thứ năm: Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác QL NCKH của
SV ở trường ĐHHV thì cần nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động NCKH của SV ở
trường ĐHHV, làm tốt công tác xã hội hóa.Đây chính là biện pháp mang tính khuyến
khích tạo động lực để SV và cả GV hướng dẫn, CBQL phấn khởi tích cực tham gianâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác QL NCKH của SV Nhà trường. Kiểm tra sát sao,
87
đánh giá khách quan, công bằng; thưởng phạt nghiêm minh, kịp thời sẽ tạo ra một động
lực to lớn, một sự tự giác thi đua tích cực vì trách nhiệm, danh dự và uy tín trong NCKH
cũng như trong toàn bộ sự nghiệp GD-ĐT.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Tiến trình khảo nghiệm
3.4.1.1. Mục đích khảo nghiệm
Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp đã đưa ra và cũng có
thể tìm ra các biện pháp khác mà luận văn chưa đưa ra.
3.4.1.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá
Cán bộ quản lý và giảng viên: 200 người
3.4.1.3. Tiến trình và kết quả thực hiện phương pháp chuyên gia để xác định tính cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp
Từ việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng của quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương, tác giả đưa ra 5 biện pháp
quản lý nhằm góp phần nâng cao kết quả nghiên cứu khoa học của sinh viên. Để có cơ
sở khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý, chúng tôi đã tiến
hành trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi 200 cán bộ quản lý, giảng viên khoa, phòng trong
trường.
Quá trình khảo sát được tiến hành các bước như sau:
+ Lập phiếu điều tra: (phần phụ lục)
Với các biện pháp đã nêu trên chúng tôi tiến hành điều tra trên 2 nội dung: tính
cấp thiết ở 3 mức độ: cần thiết 3 điểm, ít cần thiết 2 điểm, không cần thiết 1 điểm; tính
khả thi ở 3 mức độ: khả thi 3 điểm, ít khả thi 2 điểm, không khả thi 1 điểm.
+ Chọn đối tượng điều tra:
Chúng tôi đã trưng cầu ý kiến của các đồng chí cán bộ quản lý, giảng viên khoa,
phòng trong trường.
+ Phát phiếu điều tra
+ Thu phiếu điều tra và xử lý số liệu
Kết quả thu được như sau:
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
88
Bảng 3.2. Thống kê kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp
Tính cần thiết Tính khả thi
Rất Không Rất Không TT Các biện pháp quản lý Cần Khả cần cần khả khả thiết thi thiết thiết thi thi
Quản lý công tác tư tưởng nhằm
nâng cao nhận thức và trách 114 86 0 75 125 0 1 nhiệm của các cấp trong quản lý
hoạt động NCKH của SV
Tăng cường công tác chỉ đạo thực
2 hiện của lãnh đạo nhà trường đối 138 62 0 88 112 0
với hoạt động NCKH của SV
Tăng cường sự phối hợp giữa các
cấp trong quản lý NCKH phát 3 102 97 1 42 156 2 huy vai trò tích cực, chủ động của
sinh viên trong hoạt động NCKH
Huy động các nguồn lực choquản 4 85 112 3 31 164 5 lý hoạt động NCKH của sinh viên
Đổi mới phương thức kiểm tra,
5 đánh giá, khen thưởng hoạt động 85 115 2 41 153 6
NCKH của sinh viên.
Chúng tôi xử lý bằng phương pháp toán thống kê, qua xử lý thông tin, tính được
điểm trung bình của tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp và sắp xếp theo thứ
bậc qua bảng 3.3.
89
Bảng 3.3: Đánh giá kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp
Tính cần thiết Tính khả thi
TT
Các biện pháp quản lý
Điểm
Xếp
Điểm
Xếp
TB
bậc
TB
bậc
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp
trong quản lý hoạt động NCKH của SV
2,57
2,38
1
0
2
2
Tăng cường hiệu quả công tác chỉ đạo thực
hiện của lãnh đạo nhà trường đối với hoạt
2
0
2,69
2,44
1
1
động NCKH của SV
Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp trong
quản lý NCKH phát huy vai trò tích cực, chủ
3
2,50
3
2,20
3
0
động của sinh viên trong hoạt động NCKH
Huy động các nguồn lực cho quản lý hoạt
4
động NCKH của sinh viên
2,25
1
4
2,13
5
Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá,
5
khen thưởng hoạt động NCKH của sinh viên
2,26
1
5
2,17
4
2,50
2,24
TBC
R = 0,90
Nhìn vào bảng đánh giá kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của SV nhận thấy:
Về tính cần thiết của các biện pháp điểm thấp nhất là 2,25 cao nhất là 2,69 trên
số điểm tối đa là 3.
Về tính khả thi của các biện pháp điểm thấp nhất là 2,13 cao nhất là 2,44 trên số
điểm tối đa là 3.
Đặc biệt, phân tích kết quả khảo sát cho thấy hệ số tương quan thứ bậc giữa tính
cần thiết và tính khả thi là tương quan thuận và rất chặt chẽ (R = 0,90). Như vậy thấy
rõ được sự thống nhất về đánh giá tính cần thiết và tính khả thi ở cả cán bộ quản lý,
giảng viên và SV.
90
Tính cần thiết,
BP2, 2.69 Tính cần thiết, Tính khả thi, BP2,
BP3, 2.5
Tính cần thiết, BP1, 2.57 Tính khả thi, BP1, 2.38
2.44 Tính khả thi, BP3,
Tính cần thiết, BP5, 2.26
Tính cần thiết, BP4, 2.25
2.2
Tính khả thi, BP5, 2.17
Tính khả thi, BP4, 2.13
Tính cần thiết
Tính khả thi
Thể hiện tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp trên biểu đồ 3.2 ta có:
Biểu đồ 3.2: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Trong số các biện pháp đã đề xuất, biện pháp 1 và 2 có mức độ đánh giá tính
cần thiết và tính khả thi cao nhất, kết quả đó cho thấy, đây là hai biện pháp có vị trí vai
trò chủ yếu và quan trọng nhất quyết định tới chất lượng và hiệu quả quản lý hoạt động
NCKH của SV.
Như vậy có thể khẳng định,các biện pháp đã đề xuất trong luận văn có tính cần
thiết và tính khả thi khá cao, điều đó chứng tỏ những biện pháp trên nếu được đưa ra
áp dụng trong quá trình quản lý hoạt động NCKH của SV ở Trường ĐHHV sẽ mang
lại hiệu quả quản lý tốt, nâng caochất lượng hoạt động NCKH của SV, góp phần quan
trọng vào nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
91
Kết luận chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động NCKH của sinh viên đại học,
thực trạng quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trường Đại học Hùng Vương. Đề tài
đã đề xuất 5 biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trường ĐHHV, qua đó
nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động NCKH của Nhà trường, phấn đấu đạt
được mục tiêu, sứ mạng đề ra gồm:
- Quản lý công tác tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các
cấp trong quản lý hoạt động NCKH của SV
- Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện của lãnh đạo nhà trường đối với hoạt
động NCKH của SV
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp trong quản lý NCKH phát huy vai trò
tích cực, chủ động của sinh viên trong hoạt động NCKH
- Huy động các nguồn lực cho quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
- Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá, khen thưởng hoạt động NCKH của
sinh viên.
Các biện pháp quản lý nêu trên xuất phát từ nhận thức về sự đòi hỏi ngày càng
cao của công tác đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động quân sự trong thời kỳ mới. Các
biện pháp quản lý này hướng mục tiêu vào sự phát triển tư duy sáng tạo, khơi dậy năng
lực tự học, tự nghiên cứu của người học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của
Trường ĐHHV.
Mỗi biện pháp có tính độc lập tương đối, có vị trí, vai trò khác nhau song các
biện pháp đó có mối quan hệ biện chứng với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, tạo thành một chỉnh
thể thống nhất. Để quản lý có hiệu quả hoạt động NCKH của SV, nhà quản lý phải tuỳ
vào từng thời điểm, biết phát huy tốt tác dụng của các biện pháp để đạt hiệu quả quản
lý tối ưu.
92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Xuất phát từ tình hình thực tế của Trường Đại học Hùng Vương trong giai đoạn
hiện nay là nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng nguồn lực cho tỉnh Phú Thọ và các
tỉnh lân cận. Một trong những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng nguồn
nhân lực là đề ra các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Các biện pháp này nhằm hướng vào người học, bồi dưỡng và phát huy năng lực tự
nghiên cứu, sáng tạo của sinh viên dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức của giáo viên.
Dưới góc độ khoa học quản lý giáo dục, luận văn tiếp cận nghiên cứu vấn đề QL
hoạt động NCKH của SV Trường Đại học ĐHHV từ lý luận về QL giáo dục nói chung,
QL hoạt động NCKH của SV nói riêng làm cơ sở cho việc tìm hiểu thực trạng và đề xuất
một số biện pháp QL hoạt động NCKH của SV Trường Đại học Hùng Vương trong sự
nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo Việt Nam hiện nay.
Đối với SV, ý nghĩa của việc tham gia NCKH có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Việc tập dượt NCKH một mặt giúp họ rèn luyện phương phá phọc tập, các phẩm chất
cần thiết của một nhà NC, mặt khác góp phần hình thành và hoàn thiện toàn diện nhân
cách. Do đó, tham gia NCKH là nhiệm vụ và quyền lợi của SV đại học
Thông qua việc khảo sát, đánh giá thực trạng QL việc NCKH của SV trường
ĐHHV, luận văn đã nêu ra những đánh giá chung: Trong điều kiện Nhà trường còn
nhiều khó khăn, công tác QL việc NCKH của SV trường đã góp phần đáng kể trong
việc từng bước ổn định và thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo của Nhà trường. Tuy
nhiên, so với yêu cầu vẫn còn những bất cập nhất định. Đó là, hạn chế về nhận thức,
về hoạt động của bộ máy QL, công tác thực hiện chức năng QL, việc tổ chức triển khai,
ứng dụng và những điều kiện, nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động QL. Từ việc phân tích
thực trạng, xác định những khó khăn, yếu kém, luận văn cũng nêu rõ những thuận lợi
và những mặt mạnh làm cơ sở xác lập các biện pháp QL việc NCKH của SV trường
ĐHHV.
Các biện pháp quản lý được đề xuất là:
- Quản lý công tác tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các
cấp trong quản lý hoạt động NCKH của SV.
- Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện của lãnh đạo nhà trường đối với hoạt
93
động NCKH của SV.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp trong quản lý NCKH phát huy vai trò
tích cực, chủ động của sinh viên trong hoạt động NCKH.
- Huy động các nguồn lực cho quản lý hoạt động NCKH của sinh viên.
- Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá, khen thưởng hoạt động NCKH của
sinh viên.
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi cho thấy các biện pháp đề xuất áp
dụng được trong Trường Đại học Hùng Vương.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
- Ban hành chuẩn đánh giá chất lượng ĐT của các trường ĐH trong đó chất
lượng NCKH của SV là tiêu chí bắt buộc; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá và tự đánh giá
kết quả NCKH của SV một cách khoa học, khách quan cũng như bộ tiêu chí đánh giá
và tự đánh giá kết quả QL hoạt động NCKH của SV Nhà trường hằng năm.
- Tăng cường điểm thưởng trực tiếp đối với SV có thành tích NCKH.
- Điều chỉnh mức điểm thưởng về mục NCKH trong Quy chế đánh giá kết quả
rèn luyện của SV trong các trường ĐH nhằm khuyến khích SV tham gia NCKH.
2.2. Đối với trường Đại học Hùng Vương
- Trường ĐHHV đã quan tâm đến việc phát triển hoạt động NCKH trong cán bộ
giảng dạy, SV của Nhà trường và đạt được nhiều thành tựu. Tuy nhiên, việc QL hoạt
động NCKH và phát huy hoạt động NCKH trong SV của nhà trường đang còn có những
hạn chế và bất cập.
Nhà trường cần thiết lập và tăng cường cơ chế chính sách về tài chính, cơ chế
động viên khen thưởng kịp thời để phát huy và khuyến khích mạnh mẽ tính chủ động,
sáng tạo của cán bộ QL, người thầy, người trò trong quá trình dạy học gắn liền với
NCKH.
Đổi mới cách đánh giá năng lực SV, đánh giá kết quả học tập và NCKH của SV
theo hướng chuẩn hóa với những tiêu chí được xây dựng khoa học hơn, phù hợp, đa
dạng hơn.
- Đẩy mạnh hoạt động NCKH của người dạy làm cơ sở thúc đẩy mạnh mẽ hoạt
94
động NCKH của người học, khuyến khích tạo điều kiện cho cán bộ trẻ tham gia NCKH
và hướng dẫn SV NCKH.
- Nhà trường tiếp tục đầu tư kinh phí cho việc hiện đại hoá trang thiết bị, cơ sở
vật chất, các phương tiện và những điều kiện cần thiết cho hoạt động NCKH và QL
NCKH của GV, SV.
- Xây dựng kế hoạch và thường xuyên tổ chức một cách hiệu quả hội nghị, hội
thảo về NCKH SV để trao đổi kinh nghiệm và kết quả NC.
- Nhà trường nên chú trọng tuyên truyền và thực hiện việc ưu tiên giữ lại trường
các SV tốt nghiệp xuất sắc và có thành tích cao trong NCKH.
- Tổ chức trang bị, bồi dưỡng cho SV phương pháp luận NCKH từ năm thứ 1
có thể thông qua các diễn dàn trao đổi kinh nghiệm giữa thầy cô giáo với SV, giữa SV
các khóa với nhau.
- Gắn kết chặt chẽ hơn nữa việc NCKH của SV với tác công ĐT của nhà trường,
tăng nguồn kinh phí tổ chức việc NCKH của SV.
- Thành lập “Câu lạc bộ SV NCKH”, Nhóm SV tài năng về NCKH và Hội đồng
tư vấn SV NCKH.
- Tăng cường trách nhiệm phối hợp các cấp QL trong nhà trường
2.3. Đối với các khoa và tổ bộ môn thuộc trường Đại học Hùng Vương
- Tăng cường hơn sự lãnh đạo của Đảng ủy, Ban Chủ nhiệm khoa đối với công
tác phát triển toàn diện đội ngũ GV, nhất là yêu cầu về sự đổi mới hoạt động NCKH
cũng như cách hướng dẫn SV NCKH nhằm phát huy tư duy sáng tạo, năng lực và các
tố chất của người học.
- Khoa đào tạo chủ động thường xuyên theo dõi, đánh giá đúng thực chất và
năng lực chuyên môn, năng lực NCKH và hướng dẫn NCKH của từng GV (nhất là
giảng viên trẻ) để có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, phương pháp giảng
dạy, phương pháp NCKH.
- Khoa đào tạo cần chỉ đạo các tổ chuyên môn hình thành các nhóm NCKH theo
môn học chung, môn chuyên ngành; chủ động trong việc phát hiện các vấn đề lý thuyết
gắn với thực tiễn để định hướng cho SV tham gia NCKH.
- Các tổ bộ môn cần có kế hoạch tổ chức cho các em làm bài tập lớn, tiểu luận,
95
tăng sermina theo các môn học hướng các em chuyên sâu nghiên cứu những vấn đề cụ
thể, nhỏ dần dần mở rộng và nâng cao hơn trong NCKH.
- Khoa và tổ bộ môn, GV là lực lượng, nhân tố sát sao nhất với hoạt động NCKH
của SV do vậy, không ngừng tuyên truyền và có cơ chế đẩy mạnh hoạt động NCKH
trong quá trình dạy - học.
- Khoa và tổ bộ môn, GV có thể đề xuất giải pháp, sáng kiến lên Nhà trường để
tăng cường hiệu quả cho NCKH và QL NCKH của SV.
2.4. Đối với giảng viên trường Đại học Hùng Vương
- Thông qua bài giảng cần bồi dưỡng cho SV phương pháp và kỹ năng NCKH,
khơi dậy trong sinh viên lòng đam mê NCKH, tạo hứng thú hơn trong học tập. Mỗi
giáo viên phải là " Một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo".
- Chủ động trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực và
hiện đại hóa hướng hoạt động giảng dạy của mình vào mục tiêu, không chỉ truyền thụ
kiến thức mà quan tâm phát triển phẩm chất, năng lực người học… kết hợp sử dụng
các phương pháp giảng dạy tích cực, phù hợp với các hình thức kiểm tra đánh giá, định
hướng cho các em phương pháp tự học, phương pháp NCKH .
- Tích cực bồi dưỡng, tích lũy về chuyên môn và nghiệp vụ; cập nhật kiến thức
giảng dạy, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
2.5. Đối với sinh viên trường Đại học Hùng Vương
- Cần có kế hoạch học tập gắn với NCKH trong quá trình học tập ở đại học, chủ
động trong tiếp cận thông tin môn học, các kỹ năng và phương pháp NCKH, phương
pháp tự học.
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm của người học đối với chất lượng và hiệu quả
của công tác QL NCKH.
- Phát huy tính tự giác, tích cực trong học tập đặc biệt là sự tham gia phát hiện
vấn đề, lập luận vấn đề cần NC; chủ động tương tác với GV.
2.6. Với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội sinh viên trường ĐH Hùng Vương
- Đẩy mạnh phong trào thi đua: " Học tập và rèn luyện tốt vì ngày mai lập
nghiệp"; tăng cường giáo dục, rèn luyện cho sinh viên có động cơ thái độ học tập đúng
đắn.
- Tăng cường sinh hoạt chi đoàn với hoạt động NCKH của đoàn viên SV như
96
một nội dung thường kỳ.
- Tăng cường vai trò của Chi đoàn Cán bộ - GV để nắm bắt tình hình SV, hỗ trợ
các hoạt động của đoàn viên, SV trong đó có hoạt động NCKH.
- Phát triển mạnh các loại hình câu lạc bộ theo nhu cầu NCKH của SV gắn với
nhiệm vụ học tập và phong trào Đoàn - Hội, từ đó tăng cường hiệu quả tập hợp thanh
niên nâng cao chất lượng NCKH của SV.
- Phát triển sử dụng bảng tin của các khoa, Đoàn - Hội trong toàn trường và
website trong việc thông báo, tuyên truyền hoạt động NCKH, biểu dương các gương
điển hình SV NCKH tích cực… đến từng đoàn viên SV.
- Tận dụng hiệu quả các yếu tố thuận lợi của học chế tín chỉ để triển khai hoạt
động NCKH của SV.
- Tiếp tục tăng cường nguồn lực, quan tâm nhiều hơn đến hoạt động NCKH của
đoàn viên SV; đầu tư mạnh mẽ cho hoạt động tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ năng
NCKH, các diễn đàn trao đổi kinh nghiệm.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác QL NCKH của SV ở trường ĐHHV
đặc biệt trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam
hiện nay thì cần có sự kết hợp hiệu quả giữa Lãnh đạo Nhà trường, cán bộ QL, giảng
viên và người học với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội sinh viên trường ĐHHV. Đó
cũng là một quá trình lâu dài đòi hỏi sự nỗ lực rất cao dựa trên cơ sở lý thuyết khoa học
về QL giáo dục hiện đại đồng thời phải xuất phát từ điều kiện thực tế của đất nước,
quan điểm của Đảng và Nhà nước, của Nhà trường về mọi mặt để xây dựng những quy
định tạo “hành lang pháp lý” và áp lực đổi mới đối với hoạt động NCKH của SV cũng
như công tác QL hoạt động NCKH của SV ở trường ĐHHV với quyết tâm thực hiện
có hiệu quả tinh thần của Nghị quyết đổi mới giáo dục Việt Nam: Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, chuyển mạnh quá trình giáo dục
chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn.
97
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
1. Nguyễn Thị Mai Lan (2018), “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên Trường Đại học Hùng Vương”, Tạp chí Thiết bị Giáo dục (160), Tháng
01/2018.
98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Lê Thị Thanh Chung (2006), Bảo vệ luận án tiến sỹ với đề tài “Biện pháp nâng
cao chất lượng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên Đại học Sư phạm”.
2. Vũ Cao Đàm (1996), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học - Kỹ
thuật, Hà Nội.
3. Trần Thị Ninh Giang (2003), Chủ nhiệm đề tài “Thực trạng và giải pháp cải tiến
công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên các trường Đại
học”, Mã số B2002-52-31.
4. Bùi Hiến, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Văn Quýnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển
giáo dục học, Nxb Bách Khoa, Hà Nội.
5. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, Nxb Đại
học Sư phạm, Hà Nội.
6. Thân Đức Hiền (1995), đề tài NCKH cấp Bộ “Điều tra đánh giá hiện trạng tiềm
lực khoa học và công nghệ của các trường đại học và cao đẳng Việt Nam”, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
7. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (1992), Phương pháp luận và phương pháp NCKH
giáo dục, Tài liệu dành cho HV cao học.
8. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
9. Luật giáo dục 2005 được sửa đổi, bổ sung (2009), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Luật khoa học và công nghệ (2006), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Lưu Xuân Mới (2003), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học Sư phạm,
Hà Nội.
12. Ninh Đức Nhận (1998), Luận văn thạc sỹ “Một số biện pháp đổi mới công tác quản
lý hoạt động KH&CN ở các trường Đại học trong giai đoạn mới”.
13. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2014), Quyết định số
70/2014/QĐ-TTG ngày 10/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành
Điều lệ trường đại học.
14. Nguyễn Văn Sơn (2000), Trí thức giáo dục đại học Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
99
15. Trường Cán bộ Quản lý giáo dục và Đào tạo (1996), Quản lý giáo dục - thành tựu
và xu hướng, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
16. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
17. Phạm Viết Vượng (2001), Phương pháp luận NCKH, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
B. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
18. Lubiưna M.T và Gơrôxepxki A.A (1971) trong “Tổ chức công việc tự học của Sinh
viên”
19. Vockell E.L (2000), Nghiên cứu giáo dục, Tài liệu dịch của ĐH Quốc gia Hà Nội.
20. Pau Hersey - Kenblanc Hard (1995), Quản lý nguồn lực, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
100
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho SV Trường ĐHHV)
Để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động NCKH của SV, đồng thời giúp việc
quản lý, hướng dẫn SV NCKH, đề nghị đồng chí vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây
bằng cách đánh dấu “x” vào ô phù hợp với ý kiến của đồng chí.
Câu 1: Em cảm thấy như thế nào khi tham gia NCKH ?
A. Rất thích
B. Thích
C. Bình thường
D. Không thích
Câu 2: Theo em việc tập dượt NCKH có ý nghĩa như thế nào?
Mức độ ý nghĩa
STT Các ý nghĩa Bình Nhiều Ít thường
Giúp SV củng cố, nắm vững, mở rộng tri thức 1
Rèn luyện cho SV phương pháp học tập ở đại học 2
Rèn luyện khả năng phát triển, khả năng độc lập 3 sáng tạo
Giúp liên hệ, vận dụng tri thức vào thực tiễn 4
Nâng cao trình độ văn hoá 5
Rèn luyện năng lực chuyên môn 6
Hình thành và phát triển nhân cách 7
Câu 3. Công tác quản lý hoạt động NCKH của sinh viên được đánh giá như thế nào ở
cấp Trường, cấp Khoa?
Mức độ hiệu quả
STT Các công việc Bình Chưa Tốt thường tốt
* Các công việc quản lý cấp Nhà trường
1 Quản lý các hướng NCKH của SV ở cấp Trường
2 Có kế hoạch tổ chức cho SV NCKH
Phối hợp với các bộ phận chức năng (Phòng đào tạo,
3 Phòng CTCT& HSSV, phòng KHCN...) trong việc
tạo điều kiện cho SV NCKH
Có kinh phí, tạo điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết 4 bị cho SV NCKH
Tổ chức các hội nghị NCKH của SV cấp trường 5
6 Có chế độ khen thưởng SV có thành tích NCKH
* Các công việc quản lý cấp Khoa
Quản lý việc tổ chức hướng dẫn SV NCKH của cán 1 bộ, giảng viên
Tạo điều kiện và thời gian cơ sở vật chất, trang thiết 2 bị cho cán bộ, giảng viên hướng dẫn SV NCKH
Tổ chức đánh giá kết quả nghiên cứu của SV 3
4 Động viên, khuyến khích SV NCKH
5 Tổ chức Hội nghị NCKH hằng năm của khoa.
Câu 4: Em có ý kiến nhận xét gì về việc tổ chức, hướng dẫn SV NCKH của cán bộ,
giảng viên nhà trường?
Mức độ hiệu quả
STT Các công việc Bình Chưa Tốt thường tốt
1 Gợi mở cho SV những hướng NCKH
2 Giúp đỡ SV chọn đề tài NCKH phù hợp
Yêu cầu cao trong các khâu, các bước hướng dẫn SV 3 NCKH
4 Hướng dẫn SV xây dựng kế hoạch nghiên cứu đề tài
Gợi mở cho SV lựa chọn, vận dụng các phương pháp 5 nghiên cứu có kết quả
Cung cấp tài liệu có liên quan đến việc nghiên cứu 6 đề tài
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ và kết quả nghiên 7 cứu đề tài
Động viên khuyến khích, nhắc nhở SV trong các 8 khâu các bước nghiên cứu
9 Đánh giá kết quả nghiên cứu đề tài của SV
Câu 5: Em nêu quan điểm của mình về mức độ cần thiết và tự đánh giá những biểu
hiện của bản thân về các kỹ năng cơ bản trong NCKH?
Mức độ thực hiện Mức độ nhận thức các kỹ năng TT Các kỹ năng cơ bản NCKH Cần Bình Bình Chưa Ít Tốt thiết thường thường tốt
Kỹ năng phát hiện, đề xuất vấn 1 đề nghiên cứu
Kỹ năng xây dựng đề cương 2 nghiên cứu
Kỹ năng nắm vững và vận 3 dụng phương pháp nghiên cứu
Kỹ năng bảo vệ đề cương 4 nghiên cứu
Kỹ năng thu thập và xử lý thông 5 tin lý luận
Kỹ năng thu thập và xử lý thông 6 tin thực tiễn
Kỹ năng viết báo cáo kết quả 7 nghiên cứu
Kỹ năng trình bày kết quả 8 nghiên cứu
.
Câu 6: Theo các em thì các yếu tố đưa ra dưới đây có ảnh hưởng mức độ như thế nào
đến việc NCKH của sinh viên?
STT Các yếu tố ảnh hưởng Nhiều Ít
Mức độ ý nghĩa Vừa phải
SV có nhu cầu NCKH SV hứng thú, say mê trong NCKH SV có mong muốn được tiếp tục học tập, nghiên cứu ở bậc học cao hơn
* Các yếu tố thuộc về sinh viên 1 2 3 4 Có động cơ NCKH 5 Có tinh thần quyết tâm, kiên trì trong NCKH 6 Sức khoẻ của bản thân 7 Năng lực nghiên cứu của SV 8 Bản thân có thời gian dành cho NCKH * Các yếu tố thuộc về Nhà trường 1 Nguồn tài liệu phục vụ cho NCKH
2 Điều kiện vật chất, trang thiết bị phục vụ cho NCKH
3 Nhà trường, khoa, động viên khuyến khích NCKH 4
5 Phong trào nghiên cứu của SV Các hội thảo, chuyên đề do nhà trường,khoa,tổ chức
6 Các lớp tập huấn về việc tập dược NCKH
7
Sự yêu cầu cao của nhà trường, khoa, trong việc tổ chức SV NCKH Sự hướng dẫn của cán bộ, giảng viên 8 9 Phương pháp giảng dạy của giảng viên 10 Yêu cầu của cán bộ, giảng viên với SV * Các yếu tố thuộc về xã hội 1 Do yêu cầu của xã hội 2 Do yêu cầu của nghề nghiệp đòi hỏi
3 Sự trao đổi, thảo luận trong tập thể về các vấn đề NCKH
* Các yếu tố thuộc về gia đình, bạn bè 1 Gia đình và người thân khuyến khích 2 Do ảnh hưởng của bạn bè
Phụ lục 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý, giảng viên Trường ĐHHV)
Để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động NCKH của SV, đồng thời giúp việc
quản lý, hướng dẫn SV NCKH, đề nghị đồng chí vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây
bằng cách đánh dấu “x” vào ô phù hợp với ý kiến của đồng chí.
Câu 1: Theo đồng chí SV cảm thấy như thế nào khi tham gia NCKH ?
A. Rất thích
B. Thích
C. Bình thường
D. Không thích
Câu 2: Theo đồng chí việc SV tập dượt NCKH có ý nghĩa như thế nào đối với SV ?
Mức độ ý nghĩa
STT Các ý nghĩa Bình Nhiều Ít thường
1 Giúp liên hệ, vận dụng tri thức vào thực tiễn
2 Giúp SV củng cố, nắm vững, mở rộng tri thức
3 Nâng cao trình độ văn hoá nói chung cho SV
4 Rèn luyện cho SV phương pháp học tập ở đại học
5 Rèn luyện và phát triển khả năng độc lập, sáng tạo
6 Giúp rèn luyện năng lực hoạt động chuyên môn
7 Hình thành và phát triển những phẩm chất nhân cách
8 Các ý nghĩa khác (nếu có xin ghi thêm)
Câu 3. Công tác quản lý hoạt động NCKH của sinh viên được đánh giá như thế nào ở
cấp Trường, cấp Khoa?
Mức độ hiệu quả
STT Các công việc Bình Chưa Tốt thường tốt
* Các công việc quản lý cấp Nhà trường
1 Quản lý các hướng NCKH của SV ở cấp Trường
2 Có kế hoạch tổ chức cho SV NCKH
Phối hợp với các bộ phận chức năng (Phòng đào
3 tạo, Phòng CTCT& HSSV, phòng KHCN...) trong
việc tạo điều kiện cho SV NCKH
Có kinh phí, tạo điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết 4 bị cho SV NCKH
Tổ chức các hội nghị NCKH của SV cấp trường 5
6 Có chế độ khen thưởng SV có thành tích NCKH
* Các công việc quản lý cấp Khoa
Quản lý việc tổ chức hướng dẫn SV NCKH của cán 1 bộ, giảng viên
Tạo điều kiện và thời gian cơ sở vật chất, trang thiết 2 bị cho cán bộ, giảng viên hướng dẫn SV NCKH
Tổ chức đánh giá kết quả nghiên cứu của SV 3
4 Động viên, khuyến khích SV NCKH
5 Tổ chức Hội nghị NCKH hằngnăm của khoa.
Câu 4: Đồng chí có ý kiến nhận xét gì về việc tổ chức, hướng dẫn SV NCKH của cán bộ, giảng viên nhà trường?
STT Các công việc Tốt
1 Gợi mở cho SV những hướng NCKH 2 Giúp đỡ SV chọn đề tài NCKH phù hợp Mức độ hiệu quả Bình thường Chưa tốt
3 Yêu cầu cao trong các khâu, các bước hướng dẫn SV NCKH
5
6
7
8 4 Hướng dẫn SV xây dựng kế hoạch nghiên cứu đề tài Gợi mở cho SV lựa chọn, vận dụng các phương pháp nghiên cứu có kết quả Cung cấp tài liệu có liên quan đến việc nghiên cứu đề tài Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ và kết quả nghiên cứu đề tài Động viên khuyến khích, nhắc nhở SV trong các khâu các bước nghiên cứu
9 Đánh giá kết quả nghiên cứu đề tài của SV
Câu 5: Đồng chí nêu quan điểm của mình về mức độ cần thiết và tự đánh giá những
biểu hiện của bản thân về các kỹ năng cơ bản trong NCKH?
Mức độ nhận thức
TT Các kỹ năng cơ bản NCKH
Ít Tốt Cần thiết Bình thường Mức độ thực hiện các kỹ năng Bình thường Chưa tốt
1
2
3
4
5
6
7
8 Kỹ năng phát hiện, đề xuất vấn đề nghiên cứu Kỹ năng xây dựng đề cương nghiên cứu Kỹ năng nắm vững và vận dụng phương pháp nghiên cứu Kỹ năng bảo vệ đề cương nghiên cứu Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin lý luận Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin thực tiễn Kỹ năng viết báo cáo kết quả nghiên cứu Kỹ năng trình bày kết quả nghiên cứu
Câu 6: Theo đồng chí, công tác kiểm tra đánh giá hoạt động NCKH của nhà trường
được đánh giá như thế nào?
STT
Nội dung
Tốt
Chưa tốt
Bình thường
1
Công tác chỉ đạo của nhà trường đối với hoạt động NCKH
Sự quan tâm của CB, GV làm công tác NCKH
2 Việc triển khai các kế hoạch tổ chức NCKH 3 4 Việc tổ chức, kiểm tra đánh giá
Câu 7: Theo đồng chí thì các yếu tố đưa ra dưới đây có ảnh hưởng mức độ như thế nào
đến việc NCKH của sinh viên?
Mức độ ý nghĩa
STT
Các yếu tố ảnh hưởng
Nhiều
Ít
* Các yếu tố thuộc về sinh viên 1 2
Vừa phải
3
SV có nhu cầu NCKH SV hứng thú, say mê trong NCKH SV có mong muốn được tiếp tục học tập, nghiên cứu ở bậc học cao hơn Có động cơ NCKH Có tinh thần quyết tâm, kiên trì trong NCKH Sức khoẻ của bản thân
lực nghiên cứu của SV Bản thân có thời gian dành cho NCKH
4 5 6 7 Năng 8 * Các yếu tố thuộc về Nhà trường 1 Nguồn tài liệu phục vụ cho NCKH 2 Điều kiện vật chất, trang thiết bị phục vụ cho NCKH 3 Nhà trường, khoa, động viên khuyến khích NCKH 4 5 6
7
Sự trao đổi, thảo luận trong tập thể về các vấn đề NCKH
Phong trào nghiên cứu của SV Các hội thảo, chuyên đề do nhà trường,khoa,tổ chức Các lớp tập huấn về việc tập dược NCKH Sự yêu cầu cao của nhà trường, khoa, trong việc tổ chức SV NCKH Sự hướng dẫn của cán bộ, giảng viên 8 9 Phương pháp giảng dạy của giảng viên 10 Yêu cầu của cán bộ, giảng viên với SV * Các yếu tố thuộc về xã hội 1 Do yêu cầu của xã hội 2 Do yêu cầu của nghề nghiệp đòi hỏi 3 * Các yếu tố thuộc về gia đình, bạn bè 1 Gia đình và người thân khuyến khích 2 Do ảnh hưởng của bạn bè
Phụ lục 3
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NCKH CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Để kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
NCKH của SV Trýờng ĐHHV, xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp, đồng chí vui lòng trả lời các biện pháp dưới đây bằng
cách đánh dấu “x” vào ô phù hợp với ý kiến của đồng chí.
Ngoài các biện pháp đã nêu trong bảng, đồng chí vui lòng bổ sung các biện pháp
khác mà đồng chí cho là quan trọng
Tính cần thiết
Tính khả thi
Rất
Không
Rất
TT
Các biện pháp quản lý
Cần
Khả
Không
cần
cần
khả
thiết
thi
khả thi
thiết
thiết
thi
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm
của các cấp trong quản lý hoạt động
NCKH của SV
1
Tăng cường hiệu quả công tác chỉ
đạo thực hiện của lãnh đạo nhà
2
trường đối với hoạt động NCKH
của SV
Tăng cường sự phối hợp giữa các
cấp trong quản lý NCKH phát huy
3
vai trò tích cực, chủ động của sinh
viên trong hoạt động NCKH
Huy động các nguồn lực cho quản
4
lý hoạt động NCKH của sinh viên
Đổi mới phương thức kiểm tra,
đánh giá, khen thưởng hoạt động
5
NCKH của sinh viên.
CÔNG THỨC TOÁN THỐNG KÊ
Công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman:
Trong đó:
R: là hệ số tương quan
D: là hiệu số thứ bậc giữa các đại lượng
N: là số đơn vị Kết luận:
Nếu R mang dấu âm (-): Tương quan nghịch Nếu R mang dấu dương (+): Tương
quan thuận
1 ≥R≥ 0,7: Tương quan thuận và chặt chẽ
0,69 ≥ R ≥ 0,5: Tương quan thuận và tương đối chặt chẽ
R ≤ 0,5: Tương quan thuận không chặt chẽ
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Hình ảnh: Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2017
Hình ảnh: Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2016
MỘT SỐ HÌNH ẢNH NCKH CỦA SINH VIÊN