BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRƯƠNG THỊ HỒNG HẢI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC NGÀNH PHÁP Y TÂM THẦN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRƯƠNG THỊ HỒNG HẢI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC NGÀNH PHÁP Y TÂM THẦN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.TRẦN XUÂN BÌNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài luận văn của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn “Quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức
ngành pháp y tâm thần ở nước ta hiện nay” là hoàn toàn trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định, không trùng lặp
với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Thừa Thiên Huế, tháng năm 2023
Học viên
Trương Thị Hồng Hải
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn cao học “Quản lý nhà nước
đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần ở nước ta hiện nay” tôi đã
được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Trước hết, em xin kính trọng và biết ơn PGS.TS.Trần Xuân Bình đã
nhiệt tình, tâm huyết dành nhiều thời gian và công sức, trực tiếp hướng dẫn
em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô giáo các Khoa chuyên ngành,
Ban Quản lý sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia đã truyền đạt kiến
thức, tận tình hướng dẫn, động viên và tạo điều kiện mọi mặt để tôi được
tham gia học tập chương trình cao học Quản lý công tại Học viện Hành chính
Quốc gia, được tiếp cận những tư liệu, tài liệu phục vụ cho quá trình nghiên
cứu, học tập và hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên
Trương Thị Hồng Hải
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài Luận văn ........................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................. 4 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn ............................................................ 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .......................................... 8 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ........................................................ 9 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 11 7. Kết cấu của luận văn................................................................................. 12 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC NGÀNH PHÁP Y TÂM THẦN ................................ 13 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ................................................ 13 1.1.1. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước .............................................. 13 1.1.2. Khái niệm viên chức và viên chức ngành pháp y tâm thần .................. 16 1.1.3. Đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần .................................................................................. 23 1.2. Chủ thể quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần. ..................................................................................................... 26 1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần. ..................................................................................................... 31 1.3.1. Xây dựng, ban hành chính sách pháp luật ........................................... 32 1.3.2. Chiến lược, kế hoạch phát triển đội ngũ viên chức ............................. 33 1.3.3. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch viên chức ........................................... 33 1.3.4. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc ................. 33 1.3.5. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ phụ cấp ................ 33 1.3.6. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức ......... 34 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần. .................................................................... 35 1.4.1. Hệ thống thể chế quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần. ........................................................................................... 35 1.4.2. Năng lực thực hiện pháp luật của bộ máy quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần. .......................................................... 35 1.4.3. Thiết bị, phương tiện và môi trường làm việc. .................................... 35 1.4.4. Chính sách tiền lương và chế độ phụ cấp. ........................................... 36
iii
1.4.5. Công tác tuyển dụng và sử dụng viên chức. ........................................ 37 1.4.6. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. 37 1.4.7. Công tác kiểm tra, đánh giá viên chức. ............................................... 38 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................ 38 Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỘI NGŨ ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC NGÀNH PHÁP Y TÂM THẦN ............. 39 2.1. Tổng quan ngành pháp y tâm thần ở nước ta hiện nay ..................... 39 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành pháp y tâm thần .................. 39 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ .......................................................................... 41 2.1.3. Tình hình hoạt động ............................................................................ 43 2.1.4. Tổ chức bộ máy và nhân sự ................................................................ 45 2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đội ngũ viên chức ngành Pháp y tâm thần ................................................................................................... 49 2.2.1. Tổ chức xây dựng, ban hành chính sách của ngành pháp y tâm thần ... 49 2.2.2. Thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần ............................................................................................ 53 2.2.3.Thực hiện xây dựng kế hoạch, quy hoạch đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần..................................................................................................... 60 2.2.4. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc viên chức ngành pháp y tâm thần .................................................................................. 64 2.2.5. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp viên chức ngành pháp y tâm thần ....................................................................................................... 67 2.2.6. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần ............ 72 2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần hiện nay .......................................................................... 77 2.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 77 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ....................................... 79 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 82 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC TRUNG TÂM PHÁP Y TÂM THẦN ...................................................................... 83 3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần ............................................................. 83 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần .......................... 85 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước đối với
iv
đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần ..................................................... 85 3.2.2. Điều chỉnh số lượng và hoàn thiện đề án vị trí việc làm ngành pháp y tâm thần ....................................................................................................... 86 3.2.3. Hoàn thiện quy trình và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp ngành pháp y tâm thần ................................................ 89 3.2.4. Hoàn thiện chế độ lương, thu nhập tăng thêm, tạo lập môi trường làm việc và cơ hội thăng tiến ngành pháp y tâm thần .......................................... 91 3.2.5. Đổi mới công tác đánh giá viên chức ngành pháp y tâm thần ............. 94 Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................ 96 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 99
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu Nguyên nghĩa
CBQL Cán bộ quản lý
CDNN Chức danh nghề nghiệp
CTQL Công tác quản lý
ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập
HĐLV Hợp đồng làm việc
PYTT Pháp y tâm thần
QLNN Quản lý nhà nước
VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
VTVL Vị trí việc làm
vi
Sơ đồ 2.1. Hệ thống quản lý nhà nước ngành pháp y tâm thần ..................... 45 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Viện Pháp y Tâm thần Trung ương ........... 46 Sơ đồ 2.3. Cơ cấu tổ chức Trung tâm Pháp y tâm thần Khu vực Miền Trung ....... 47 Sơ đồ 2.4. Cơ cấu tổ chức Trung tâm Pháp y tâm thần Khu vực Tây Nam Bộ ... 48 Bảng 2.1. Kế hoạch nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ viên chức giai đoạn 2021 - 2025 .......................................................................................... 56 Bảng 2.2. Kế hoạch các chỉ tiêu liên quan đến trình độ viên chức ................ 56 Bảng 2.3. Kế hoạch nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ viên chức giai đoạn 2021 - 2025 .......................................................................................... 59 Bảng 2.4. Kế hoạch các chỉ tiêu liên quan đến trình độ viên chức ................ 59 Bảng 2.5. Quy trình tuyển dụng viên chức ngành pháp y tâm thần thuộc Bộ Y tế ..64 Bảng 2.6. Kế hoạch tuyển dụng giai đoạn 2020 - 2022 ................................. 66 Bảng 2.7. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý của Viện và các Trung tâm .... 68 Bảng 2.8. Phụ cấp ưu đãi nghề đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần .69 Bảng 2.9. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần ....................................................................................................... 70 Bảng 2.10. Chế độ bồi dưỡng đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần .. 70 Bảng 2.11. Trình độ chuyên môn của viên chức ngành pháp y tâm thần giai đoạn 2020 - 2022 .......................................................................................... 74 Bảng 2.12. Các cấp đào tạo viên chức ngành pháp y tâm thần giai đoạn 2020 - 2022 75 Bảng 2.13. Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn ngành pháp y tâm thần giai đoạn 2020 - 2022 ................................................................................... 76
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
vii
DANH MỤC HỘP SỐ PHỎNG VẤN CHUYÊN SÂU
Hộp số 1. Xây dựng chính sách, ban hành chính sách .................................. 53 Hộp số 2. Chiến lược, kế hoạch phát triển đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần ....................................................................................................... 60 Hộp số 3. Quy hoạch đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần ................... 63 Hộp số 4. Tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc viên chức ngành pháp y tâm thần ..67 Hộp số 5. Chế độ tiền lương, phụ cấp viên chức ngành pháp y tâm thần ...... 72 Hộp số 6. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần ...... 77
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài Luận văn
Theo đánh giá của lãnh đạo Bộ Y tế, trong những năm qua, Bộ Công an
và Bộ Quốc phòng đã phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ với Bộ Y tế trong triển
khai hoạt động lĩnh vực pháp y. Riêng ngành y tế, hệ thống pháp y, pháp y tâm
thần, cơ sở điều trị bắt buộc chữa bệnh đã làm việc cẩn trọng, bảo đảm an sinh
xã hội và nhiệm vụ chính trị của ngành y tế.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần vẫn còn nhiều khó
khăn, nhân viên làm việc trong môi trường độc hại và chịu nhiều áp lực tâm lý.
Cơ chế chính sách đãi ngộ với đội ngũ cán bộ chuyên ngành pháp y hiện chưa
phù hợp và tương xứng với đặc thù công việc, chưa thu hút được cán bộ đặc
biệt là đội ngũ bác sĩ, giám định viên pháp y. Do vậy, một số Trung tâm pháp y
được thành lập nhưng cán bộ vẫn còn kiêm nhiệm hoặc từ các cơ sở y tế
chuyên ngành khác chuyển sang, ít có kinh nghiệm về lĩnh vực này. Nguồn
nhân lực, đặc biệt là nhân lực y tế luôn có vai trò quan trọng, quyết định đến
việc thành công hay thất bại trong công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Bởi
một trong những yếu tố quyết định đến vai trò của Nhà nước đối với quản lý
phát triển y tế là đội ngũ nhân lực. Nguồn nhân lực y tế có đủ năng lực, chuyên
môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức… có vai trò quan trọng dẫn đến thành
công hay thất bại trong việc nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo của mình đối
với công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Các chính sách của nhà nước trong
lĩnh vực y tế có đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn hay không, việc thực hiện
các chính sách ấy có hiệu quả hay không, có phát huy được tác dụng hay
không… phụ thuộc vào năng lực, phẩm chất, đạo đức của nguồn nhân lực y tế.
Trong những năm qua, các bệnh lý liên quan đến bệnh tâm thần cũng
như các đối tượng phạm tội có có liên quan đến thần kinh ngày càng tăng
trong xã hội, tuy nhiên việc giám định, điều trị cho bệnh nhân tâm thần đang
gặp nhiều khó khăn, đó là khó khăn trong việc thu hút nguồn nhân lực, chính
1
sách thu hút nguồn nhân lực, thu nhập thấp trong khi phải làm việc vất vả nên
việc tuyển dụng, sử dụng và đảm bảo duy trì viên chức y tế làm việc ở các cơ
sở giám định pháp y tâm thần là một vấn đề hết sức khó khăn.
Giám định pháp y tâm thần được đánh giá là công tác rất phức tạp,
bệnh nhân của Trung tâm cũng rất đặc biệt. Kết quả giám định pháp y tâm
thần không chỉ ảnh huởng trực tiếp đến đối tuợng giám định về tương lai, sinh
mệnh của họ mà còn ảnh huởng trực tiếp đến gia đình và xã hội. Đồng thời,
nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của các vụ việc liên quan đến hoạt
động tố tụng, xét xử, truy tố để bảo vệ quyền lợi hợp pháp đuợc hưởng khoan
hồng của những người phạm tội mắc bệnh tâm thần hay bỏ lọt tội phạm đối
với những người vi phạm pháp luật giả bệnh tâm thần.
Hiện nay, các tổ chức giám định pháp y tâm thần thuộc ngành Y tế có
07 đơn vị bao gồm 02 Viện và 05 Trung tâm: Viện Pháp y tâm thần Trung
ương Hà Nội (năm 2019, Bộ Y tế thành lập Phân viện Pháp y tâm thần tại
Nghệ An trực thuộc Viện Pháp y tâm thần Trung ương), Viện Pháp y tâm thần
Trung ương Biên Hòa và 5 Trung tâm pháp y tâm thần khu vực đều trực thuộc
Bộ Y tế (Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền núi phía Bắc, Trung tâm
Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung, Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực
thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Tây Nguyên,
Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Tây Nam Bộ). Thực hiện giám định pháp
y tâm thần và các hoạt động liên quan khác trên cả nước.[58]
Vì thế, công tác quản lý nhà nước (QLNN) đội ngũ viên chức ngành
pháp y tâm thần luôn được Lãnh đạo Bộ Y tế và các ban ngành quan tâm.
Trong những năm qua, ngành pháp y tâm thần cũng đã nỗ lực xây dựng đội
ngũ viên chức y tế đủ về số lượng, vững về chất lượng. Nghiên cứu và ban
hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
đến công tác, thường xuyên cử viên chức y tế ngành tham gia đào tạo nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tuy nhiên, công tác QLNN đội ngũ viên
2
chức ngành còn nhiều bất cập như: đội ngũ y bác sĩ còn thiếu so với nhu cầu,
chất lượng đội ngũ viên chức y tế chưa đồng đều, thái độ nghề nghiệp và hiệu
quả làm việc của các viên chức chưa cao, chưa có cơ chế chính sách thu hút
nguồn nhân lực ngành, chế độ đãi ngộ cho viên chức, cơ chế tự chủ đơn vị sự
nghiệp y tế còn nhiều bất cập.
Theo tìm hiểu của bản thân, hiện nay có nhiều công trình, bài báo, luận
văn, nghiên cứu đề cập đến cũng như tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau về
công tác QLNN đối với đội ngũ viên chức tại các Bệnh viện, các cơ quan
hành chính Nhà nước, trong đó có công tác QLNN đội ngũ viên chức ngành y
tế tại các bệnh viện trong khắp cả nước. Tuy nhiên, chưa có một công trình
nghiên cứu nào được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên
các trang thông tin điện tử ở Việt Nam nói chung cũng như ở các đơn vị
ngành pháp y tâm thần nói riêng về công tác QLNN đối với đội ngũ viên chức
ngành pháp y tâm thần.
Tình hình trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có công tác
QLNN đội ngũ viên chức của ngành còn nhiều hạn chế như: công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ đãi ngộ, công tác kiểm tra, đánh giá viên
chức, cơ chế chính sách đãi ngộ với đội ngũ cán bộ chuyên ngành pháp y hiện
chưa phù hợp và tương xứng với đặc thù công việc, chưa thu hút được cán bộ
đặc biệt là đội ngũ bác sĩ, giám định viên pháp y… Đặc biệt, kiến thức và kỹ
năng quản lý của bộ phận chuyên trách về công tác tổ chức còn nhiều hạn
chế, thiếu tính khoa học. Xuất phát từ yêu cầu nêu trên, học viên chọn đề tài
“Quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần ở
nước ta hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sỹ
chuyên ngành Quản lý công. Kết quả nghiên cứu của luận văn, ở một mức độ
nhất định, sẽ góp phần hoàn thiện công tác QLNN đối với đội ngũ viên chức
3
của ngành pháp y tâm thần trên cả nước nói chung và của Trung tâm Pháp y
tâm thần khu vực Miền Trung nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
QLNN đội ngũ viên chức không còn là một vấn đề mới, nhưng luôn là
đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Đã có nhiều công
trình nghiên cứu tiếp cận vấn đề này ở các khía cạnh khác nhau. Các công
trình nghiên cứu đã công bố chủ yếu là những vấn đề có liên quan đến nội
dung của luận văn trong đó có thể kể đến một số bài viết, công trình nghiên
cứu như sau:
- Bùi Huy Khiên (2013), giáo trình “ Quản lý công”. Nxb Chính trị
Hành chính, Hà Nội. Đây là sách chuyên khảo nghiên cứu tất cả những vấn đề
cơ bản nhất liên quan đến quản lý công để tìm ra được hướng cải cách hành
chính phù hợp nhất với tình hình nước ta hiện nay.[16]
- Nguyễn Thị Hồng Hải, Nguyễn Thị Thanh Thủy (2015), giáo trình
“Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công - Lý luận và kinh nghiệm một
số nước” Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Tài liệu nghiên cứu một
số vấn đề lý luận về quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công và thực tiễn
quản lý ở một số nước trên thế giới. Những kinh nghiệm thực tiễn trong
quản lý nguồn nhân lực của các nước trên thế giới được các tác giả nghiên
cứu sẽ góp phần giúp các nhà hoạch định chính sách của nước ta tìm ra
được hướng đi phù hợp trong quản lý nguồn nhân lực hiện nay.[14]
- Lê Minh Hương (2012), “Một số vấn đề về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức theo Nghị định số 29/NĐ-CP của Chính phủ”, Tạp chí Tổ
chức nhà nước, (số 5). Bài viết làm rõ một số vấn đề về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức theo Nghị định số 29/NĐ-CP của Chính phủ. Ngoài ra,
bài viết còn làm rõ một số vấn đề về thực trạng tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức ở nước ta hiện nay, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của Nghị định số 29/NĐ-CP của Chính phủ.[13]
4
- Thanh Qúy, Tạp chí Cộng sản (2019), Phát triển nguồn nhân lực:
Thực trạng và giải pháp. Bài viết đã nói lên vai trò nguồn nhân lực y tế đối
với công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, Nhà nước đã có rất nhiều chính
sách nhằm nâng cao số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực trong lĩnh
vực y tế, một số kết quả đạt được cũng như một số hạn chế và các giải pháp
phát triển nguồn nhân lực y tế trong thời gian đến.[39]
- Hà Kiều Linh (2014), đề tài “Quản lý nhà nước đối với phát triển
nguồn nhân lực ngành y tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, luận văn thạc
sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn đã góp phần làm
phong phú cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn hoạt động QLNN đối với phát triển
nguồn nhân lực ngành y tế dựa trên sự nghiên cứu và phân tích thực trạng về
phát triển nguồn nhân lực ngành y tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trên cơ
sở phát hiện những vấn đề khó khăn, vướng mắc, chồng chéo và xác định
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong hoạt động QLNN đối với phát
triển nguồn nhân lực ngành y tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, luận văn đã
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN đối với phát
triển nguồn nhân lực ngành y tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.[18]
- Phạm Thu Hà (2016), Đề tài “Quản lý nhà nước viên chức ngành y
tế thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế Hà Nội. Luận văn đã nêu ra được thực trạng của công tác QLNN đội
ngũ viên chức ngành y tế thành phố Hà nội, những khó khăn, hạn chế trong
công tác QLNN đội ngũ viên chức y tế mà thành phố Hà nội đang gặp phải.
Đồng thời, cũng đưa ra 4 nhóm giải pháp nhằm giúp hoàn thiện công tác
QLNN đội ngũ viên chức ngành y tế trên địa bàn thành phố Hà nội. Tuy
nhiên, luận văn vẫn chưa đề xuất được giải pháp cho vấn đề khó khăn trong
luân chuyển viên chức.[15]
- Trần Văn Long (2018), đề tài “Quản lý nhà nước về viên chức giáo
dục từ thực tiễn Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng”, Luận văn Thạc sỹ
5
Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận
về đội ngũ viên chức nói chung và đội ngũ viên chức giáo dục nói riêng. Luận
văn đưa ra các giải pháp nhằm giúp hoàn thiện công tác QLNN đội ngũ viên
chức viên chức giáo dục trên địa bàn thành phố Hải Phòng. [19]
- Vũ Hoàng Quỳnh (2016), đề tài “Quản lý nhà nước đối với viên chức
ĐVSNCL ngành y tế - từ thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ương”, luận văn thạc
sỹ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Hành chính quốc gia. Luận
văn đã tập trung nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác QLNN đối với viên chức y tế tại Bệnh viện Phổi Trung ương nói
riêng và toàn ngành y tế ở Việt Nam nói chung nhằm đáp ứng yêu cầu của
công cuộc đổi mới đất nước trong đó nổi bật các giải pháp về tạo sự thu hút
bằng tiền lương, chế độ đãi ngộ cho đội ngũ viên chức y tế, công tác thi đua,
khen thưởng, công tác phân loại đánh giá. Tuy nhiên, luận văn chưa đưa ra
được giải pháp cho việc nâng cao năng lực của đội ngũ viên chức y tế trong
việc tiếp cận các công nghệ y học hiện đại trong và ngoài nước, giải pháp để
thu hút đội ngũ viên chức y tế chất lượng cao và nâng cao tinh thần trách
nhiệm trong công việc, hạn chế và chấm dứt thái độ hách dịch, không thông
cảm với người bệnh.[40]
- Nguyễn Huỳnh Nhật Quang (2019), đề tài “Quản lý nhà nước đối
với đội ngũ viên chức Bệnh viện Tâm thần Huế”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý
công, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn đã đưa ra những cơ sở lý luận
khoa học về QLNN đối với đội ngũ viên chức Bệnh viện Tâm thần Huế đồng
thời nêu ra những hạn chế, bất cập, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp góp
phần hoàn thiện công tác QLNN đối với đội ngũ viên chức Bệnh viện Tâm
thần Huế.[38]
- Lâm Đình Tuấn Hải (2022), đề tài “Quản lý nhà nước đối với nguồn
nhân lực y tế dự phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sĩ, Học
viện Hành chính quốc gia. Tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý
6
nguồn nhân lực y tế nói chung và nguồn nhân lực y tế dự phòng nói riêng;
đồng thời đề xuất quan điểm, giải pháp quản lý nhân viên y tế.[12]
- Chu Tuấn Anh (2022), đề tài “Tạo động lực cho người lao động tại
các cơ sở y tế dịch vụ Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Viện Nghiên cứu quản lý
kinh tế trung ương; Luận án đưa ra các tiêu chí đánh giá động lực làm việc,
thực trạng mức độ và chiều hướng tác động của các nhân tố đến động lực làm
việc của người lao động tại các cơ sở dịch vụ y tế; các chính sách và các công
cụ tạo động lực cho người lao động tại các cơ sở dịch vụ y tế ở Việt Nam.[1]
Các luận văn, luận án, bài báo nói trên đã tập trung nghiên cứu sâu về
một mảng của nội dung QLNN đội ngũ viên chức y tế theo nhiều khía cạnh
khác nhau và phần lớn các luận văn chủ yếu xoay quanh đối tượng viên chức
y tế ở các Bệnh viện đa khoa công lập, chưa có luận văn đi sâu nguyên cứu về
QLNN đội ngũ viên chức trong các đơn vị ngành pháp y tâm thần nói riêng.
Mặc dù vậy, trước yêu cầu đổi mới của sự nghiệp xây dựng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì việc nghiên cứu một cách toàn diện về
quản lý cán bộ, công chức nói chung, quản lý viên chức nói riêng là vấn đề
mang tính thời sự cấp thiết cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn
thiện. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực
tiễn, góp phần nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với đội ngũ viên chức
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành Pháp y, pháp y tâm thần.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường vai trò QLNN đối với đội ngũ
viên chức của ngành pháp y tâm thần ở nước ta hiện nay theo Luật Giám định
tư pháp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung thực hiện các
nhiệm vụ sau:
7
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN đối với đội ngũ viên chức ngành
pháp y tâm thần.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với đội ngũ viên
chức một số đơn vị ngành pháp y tâm thần; chỉ ra những ưu điểm, tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế trong công tác QLNN đối với đội ngũ viên chức
ngành pháp y tâm thần.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường vai trò QLNN đối với đội ngũ
viên chức ngành pháp y tâm thần.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác Quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành
pháp y tâm thần ở nước ta hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: hiện nay ở Việt Nam, ngành pháp y tâm thần gồm
có 02 Viện và 05 Trung tâm. Trong nghiên cứu này, Luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu công tác QLNN đối với đội ngũ viên chức của một số đơn vị
ngành pháp y tâm thần ở nước ta hiện nay gồm: Viện pháp y tâm thần Trung
ương, Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung, Trung tâm Pháp Y
tâm thần khu vực Tây Nam Bộ. Vì ở các đơn vị này thể hiện tính điển hình,
cụ thể đại diện cho 02 Viện và 05 Trung tâm đó.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu phân tích dữ liệu thông qua số liệu
được thống kê và tổng hợp trong giai đoạn từ tháng 01/2020 - 12/2022; đề
xuất giải pháp cho giai đoạn 2023 - 2025. Các đơn vị ngành pháp y tâm thần ở
nước ta đa số mới thành lập và triển khai hoạt động dần ổn định những năm
gần đây. Vì vậy, Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu trong giai đoạn đó.
Thời điểm tiến hành nghiên cứu từ tháng 9, 10/2022.
8
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin và
tư tưởng Hồ Chí Minh. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta thông qua hệ
thống văn bản pháp quy quản lý nhà nước liên quan về quản lý nhà nước đối
với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần. Sử dụng các phương pháp tiếp
cận hệ thống, phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, phương pháp chuyên
gia và tổng hợp, dựa trên những tài liệu thực tiễn của các ban ngành có liên
quan đến phạm vi nghiên cứu để làm rõ mục tiêu và nội dung đề tài đặt ra.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Thứ nhất, phương pháp thu thập thông tin
Sử dụng 3 phương pháp chủ yếu:
Phân tích tài liệu
Phương pháp này thu thập và sử dụng các nguồn tài liệu chủ yếu sau:
- Nguồn tài liệu từ các sách, bài báo khoa học, công trình nghiên cứu,
luận văn, luận án đã được công bố.
- Các văn bản pháp quy của Nhà nước, quy định quản lý nhà nước đối
với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần đang có hiệu lực.
- Các báo cáo liên quan quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức
ngành pháp y tâm thần ở nước ta hiện nay những năm gần đây.
Từ các nguồn tài liệu trên giúp phân tích thực trạng quản lý nhà nước
đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần, vai trò các chủ thể và các
nội dung của quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm
thần, từ đó chỉ ra những tồn tại, bất cập trong quá trình thực hiện và các giải
pháp nhằm khắc phục các bất cập đó.
Phương pháp thảo luận nhóm
9
- Sử dụng các công cụ thu thập thông tin bằng “Bản hướng dẫn thảo
luận nhóm” được thiết kế theo các nội dung, câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu
đề tài.
- Thực hiện thảo luận (06 cuộc TLN với 03 nhóm đối tượng) cung cấp
thông tin như sau: 1) Nhóm đại diện lãnh đạo Viện, các Trung tâm, đại diện
lãnh đạo các khoa/phòng; 2) Nhóm viên chức theo các chức danh chuyên môn
(Bác sĩ, điều dưỡng, dược sĩ, kĩ thuật y; 3) Nhóm các viên chức làm công tác
Kế toán, Chuyên viên, Văn thư, cán sự.
Phỏng vấn sâu
- Thiết kế và sử dụng các công cụ “Bản hướng dẫn phỏng vấn sâu” để
thu thập thông tin theo các nội dungvà mục tiêu đề tài đặt ra.
- Tác giả tiến hành phỏng vấn sâu 30 trường hợp đại diện cho các bên
liên quan, các cấp, phòng ban chức năng tại 03 đơn vị mà đề tài nghiên cứu
nhằm tìm hiểu sâu hơn về thực trạng thực hiện các nội dung quản ý nhà nước
về đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần. Tìm ra những yếu tố ảnh hưởng,
bất cập, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình thực hiện các nội dung quản
ý nhà nước về đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần thời gian qua. Tìm
hiểu công tác phối hợp của các bên liên quan và đề xuất giải pháp trong việc
thực hiện quản lý nhà nước về đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần tại
các đơn vị nghiên cứu thời gian tới.
- Cơ cấu mẫu phỏng vấn sâu được thể hiện trong “bảng mã hóa danh
sách phỏng vấn sâu” ở phần phụ lục của luận văn.
Thứ hai, phương pháp xử lý thông tin
- Đối với phương pháp phân tích tài liệu, căn cứ vào các nguồn thông
tin từ tài liệu thu thập được tác giả tiến hành thống kê, so sánh, hệ thống hóa
và xây dựng số liệu thành các bảng biểu, biểu đồ làm cứ liệu cho mỗi nội
dung (mục và tiểu mục) của đề tài.
10
- Đối với phương pháp định tính, học viên điều tra khảo sát thực tế
(TLN và PVS) tập trung vào các nội dung (theo bảng hướng dẫn) những
thông tin được xây dựng theo các báo cáo chủ đề, trường hợp và sử dụng các
thông tin này để phân tích lý giải trong mỗi nội dung trọng tâm của đề tài tại
chương 2, bằng cách: 1) trích dẫn theo từng câu văn; 2) trích dẫn theo từng
đoạn văn; 3) tổ hợp thông tin theo chủ đề thành hộp (mỗi hộp có tên, thứ tự
hộp). Tất cả các kiểu trích xuất này đều được trích nguồn theo mã hóa đối
tượng cung cấp thông tin (ở phần phụ lục bằng phương pháp ẩn danh).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ hơn những cơ sở lý
luận về QLNN đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần nói chung và
đội ngũ viên chức của Viện pháp y tâm thần Trung ương, Trung tâm Pháp Y
tâm thần khu vực Tây Nam Bộ, Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền
Trung nói riêng;
Luận văn đã chỉ ra được những khái niệm, công cụ, đặc điểm, nhiệm vụ
của đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần. Qua đó, luận văn đã phân tích,
đánh giá và xác định được những nguyên nhân hạn chế của hoạt động QLNN
đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần ở nước ta hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động QLNN đối với
đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần. Qua đó cung cấp các luận cứ thực tế
cho việc QLNN đối với đội ngũ viên chức của ngành nhằm đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của các cơ quan trưng cầu, các cá nhân về chất lượng giám
định pháp y tâm thần, khám chữa bệnh và các mục tiêu, kế hoạch mà ngành
đã đề ra trong ngắn hạn và dài hạn.
Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên
cứu, các cơ quan quản lý của Bộ Y tế trong hoạt động QLNN đội ngũ viên
chức cho các đơn vị ngành pháp y tâm thần.
11
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên
chức ngành pháp y tâm thần.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên
chức của một số đơn vị thuộc ngành pháp y tâm thần.
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường vai trò quản lý nhà
nước đối với đội ngũ viên chức của một số đơn vị thuộc ngành pháp y tâm thần.
12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC NGÀNH PHÁP Y TÂM THẦN
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan, được ra đời một cách tất
yếu do nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi quốc gia, mọi thời
đại. Lao động quản lý là một lĩnh vực lao động trí tuệ và thực tiễn phức tạp
nhất của con người, nhằm điều khiển lao động thúc đẩy xã hội phát triển trên
tất cả các bình diện. Khoa học quản lý cũng như nhiều khoa học xã hội, nhân
văn khắc gắn với tiến trình phát triển của xã hội loài người, nó luôn mang
tính lịch sử, tính giai cấp, tính dân tộc, tính thời đại. Ngày nay quản lý đã trở
thành một khoa học, một nghệ thuật, một nghề phức tạp nhất trong xã hội
hiện đại. Có nhiều cách giải thích thuật ngữ “quản lý” tùy thuộc vào cách
tiếp cận khác nhau.
Các nhà lý luận quốc tế như: Frederich Wiliam Taylor (0856-1915),
Mỹ; Henri Fayol (1841-1925), Pháp; Max Weber (1864-1920), Đức đều
khẳng định: “Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát
triển xã hội”.[58]
Theo Bách khoa toàn thư Liên Xô, 1997: “Quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ
thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động,
thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động”.[58]
Theo Từ điển Tiếng Việt (2009): Quản lý là “Tổ chức và điều khiển các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. Như vậy, quản lý là một quá trình
điều khiển, là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác
13
nhau, nó bảo toàn cấu trúc, duy trì hoạt động, quản lý là sự tác động khách
quan làm cho hệ thống đó vận động, vận hành và phát triển.[57]
Theo tác giả Đình Tuấn Hải thì "Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối
các nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của
tổ chức với hiệu quả cao nhất".[12]
Theo tác giả Kiều Linh: “Quản lý là quá trình tác động có kế hoạch, có
tổ chức của cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học –
giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu
giáo dục đã đề ra”.[18]
Từ các cách tiếp cận quản lý trên cho thấy mặc dù các khái niệm về
quản lý được đề cập ở nhiều góc độ khác nhau, ở các mức độ khác nhau có
cách biểu đạt khác nhau, nhưng đã đề cập những nhân tố cơ bản như: chủ thể
quản lý, đối tượng và mục tiêu quản lý.
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là những tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm bảo đảm cho sự vận
động, phát triển của hệ thống phù hợp hợp với quy luật khách quan, trong đó
sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được
mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể quản lý phù hợp với yêu cầu
khách quan.[16]
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu về quản lý. Có quan niệm cho rằng,
quản lý là hành chính, là cai trị; hay quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ
huy… Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, quản lý được định nghĩa là: “Tổ
chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.[57]
Trên thế giới hiện nay, cách hiểu về quản lý có tính thống nhất tương
đối. Khoa học về quản lý định nghĩa: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý trên các mặt
14
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… thông qua hệ thống pháp luật, chính sách,
các nguyên tắc, các quy định và bằng các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng quản lý”.[14]
Như vậy, hiểu một cách đơn giản nhất, quản lý chính là sự tác động của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua các công cụ quản lý nhằm đạt
mục tiêu đề ra.
Quản lý nhà nước (QLNN) là một dạng của quản lý xã hội đặc biệt,
mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh
hành vi cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ
quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì ổn
định và phát triển của xã hội. Theo nghĩa rộng, 3 chức năng cơ bản của
QLNN, đó là: (1) chức năng lập pháp do cơ quan lập pháp thực hiện; (2) chức
năng hành pháp (chấp hành và điều hành) do hệ thống hành chính nhà nước
đảm nhiệm; (3) chức năng tư pháp do cơ quan tư pháp thực hiện.[16]
Tuy vậy, nếu hiểu theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động hành chính
của cơ quan thực thi quyền lực nhà nước (quyền hành pháp) để quản lý,
điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo quy định của pháp luật.
Theo đó, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động quản lý được giới hạn
trong các cơ quan hành pháp, đó là Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp;
hệ thống các cơ quan: quyền lực, xét xử và kiểm sát thực hiện quyền lập
pháp và tư pháp không thuộc hệ thống quản lý hành chính nhà nước. Nếu
tiếp cận khái niệm QLNN dưới góc độ này, QLNN bao gồm có 2 chức
năng cơ bản: (1) Lập quy được thực hiện bằng việc ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật (VBQPPL) để hướng dẫn thực hiện pháp luật; (2) Tổ
chức, điều hành, phối hợp các hoạt động kinh tế - xã hội để đưa luật pháp
vào đời sống xã hội.[12]
15
1.1.2. Khái niệm viên chức và viên chức ngành pháp y tâm thần
1.1.2.1. Khái niện viên chức
Trong nhiều xã hội, bộ phận lao động thực hiện những công việc về
chăm sóc sức khỏe, giáo dục, y tế... thường nhận được sự quan tâm, tôn trọng
đặc biệt của cộng đồng. Cùng với sự phát triển của xã hội, lực lượng lao động
này ngày càng chiếm số lượng lớn, chất lượng ngày càng được nâng cao và
mang tính chất chuyên nghiệp, nhằm phục vụ nhu cầu, lợi ích của nhân dân và
đáp ứng các quy luật của nền kinh tế. Để gọi tên lực lượng lao động này, ở
nhiều nước có những thuật ngữ khác nhau, như “công chức”, “công chức bình
thường”, “công chức sự nghiệp” hay “viên chức”, song họ đều được xác định là
những người hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ công, đơn vị sự nghiệp công lập.
Vào đầu thập kỷ 60 đến đầu thập kỷ 80 thế kỷ XX, ở nước ta thường sử
dụng thuật ngữ “cán bộ, công nhân viên chức nhà nước” để chỉ tất cả mọi
người làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, trong các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp mà không sử dụng thuật
ngữ “công chức, viên chức”.[58]
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Viên chức là người làm việc trong một cơ
quan của nhà nước hay trong một sở tư”[57]. Theo Từ điển Luật học: “Viên
chức là người làm việc trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức phi chính phủ,
tổ chức tư nhân được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch hoặc được giao
giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước
và các nguồn thu từ đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật” [57].
Từ khi Hiến pháp năm 1980 được ban hành khi đó pháp luật đã quy
định khái niệm cán bộ, viên chức nhà nước được tuyển dụng trong các cơ
quan nhà nước. Năm 1982, Chính phủ ban hành Bảng danh mục viên chức số
1, trong đó liệt kê các chức danh viên chức nhà nước. Đến Hiến pháp năm
2013 được ban hành, pháp luật quy định và phân biệt rõ khái niệm cán bộ,
16
CCVC. Như vậy, Hiến pháp bắt đầu có sự phân biệt rõ ràng giữa các đối
tượng: cán bộ, công chức và viên chức. Việc phân biệt các đối tượng này dựa
trên cơ sở khoa học về tính chất, vai trò, nhiệm vụ, chức trách và từng đối
tượng trong cơ quan, tổ chức nhà nước, đồng thời là sự phát huy những điều
chỉnh của pháp luật Việt Nam kể từ khi có Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm
1998. Cho đến khi Luật Viên chức năm 2010 có hiệu lực (ngày 01/01/2012) đã
quy định cụ thể thế nào là viên chức; theo đó viên chức được quy định như sau:
“Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm,
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật”[22]. Theo định nghĩa nêu trên, viên chức là công dân Việt Nam tức là
người có quốc tịch Việt Nam; làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
có trình độ chuyên môn, năng lực phù hợp với vị trí việc làm.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật viên chức 2010 là Luật Cán
bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 được kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa
XIV thông qua không chỉ quy định lại định nghĩa công chức, mà quy định này
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến đối tượng viên chức; một trong số đó là quy
định về 02 loại hợp đồng làm việc:
''- Đối với hợp đồng không xác định thời hạn hay còn là “chế độ biên
chế suốt đời” của viên chức sẽ không còn được áp dụng với các đối tượng
mới được tuyển dụng từ ngày 01/7/2020. Như vậy, căn cứ khoản 2 Điều 2
(sửa đổi, bổ sung Điều 25 Luật Viên chức năm 2010), việc thực hiện hợp
đồng loại không xác định thời hạn chỉ còn được áp dụng với 03 trường hợp:
Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020; cán bộ, công chức chuyển
thành viên chức; người thực hiện tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Đồng thời, đối với những viên chức mới trúng tuyển từ ngày
01/7/2020 thì đều phải ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn với khoảng
17
thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng. Như vậy, việc sửa đổi, bổ sung quy
định này hoàn toàn phù hợp với tinh thần của Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
19/5/2018 về công tác cán bộ. Tại Nghị quyết này, Bộ Chính trị nhấn mạnh sẽ
tiến tới xóa bỏ hoàn toàn chế độ biên chế suốt đời với viên chức.
- Tại điều 2, Luật Viên chức 2010, sửa đổi bổ sung năm 2019, quy
định: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm,
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật”. [21]
Theo đó, viên chức được xác định theo các tiêu chí: được tuyển dụng
theo vị trí việc làm; làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc; hưởng lương từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
Như vậy, từ định nghĩa trên có thể thấy rằng, một người là viên chức
khi có thỏa mãn các điều kiện sau:
''- Viên chức là người mang quốc tịch Việt Nam, được ký kết hợp đồng
làm việc theo vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công lập và hưởng lương từ
nguồn thu của đơn vị;
- Viên chức là những người làm những công việc thuần túy về chuyên
môn như giảng dạy, nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh, cung cấp thông
tin… tại các đơn vị sự nghiệp công lập, không trực tiếp tham gia vào công tác
quản lý nhà nước;
- Hoạt động nghề nghiệp của viên chức nhằm thực hiện việc cung cấp
những dịch vụ công thiết yếu, cung cấp cho người dân các sản phẩm “phi vật
chất”, dựa trên “kỹ năng nghiệp vụ, mang tính nghiệp vụ cao”.
- Lao động của viên chức là hoạt động nghề nghiệp mang tính phục vụ,
không thu tiền hoặc có thu tiền nhưng không đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên
hết, nhằm cung cấp cho người dân các nhu cầu cơ bản, thiết yếu…''[21]
18
1.2.2.2. Khái niệm viên chức ngành pháp y tâm thần
Khái niệm pháp y tâm thần Pháp y tâm thần là một bộ phận của Tâm thần học, phát triển cùng với
sự phát triển chung của ngành Tâm thần học. Nếu như Tâm thần bệnh học chỉ
chú ý nghiên cứu vấn đề chẩn đoán, tìm nguyên nhân và tính chất bệnh với
mục đích chữa bệnh và phòng bệnh thì Pháp y tâm thần (PYTT) chủ yếu
nghiên cứu mối liên hệ đặc biệt của các trạng thái rối loạn tâm thần đối với
những vấn đề dân sự và hình sự. Công tác giám định PYTT có mối liên quan
mật thiết giữa các ngành Y tế, Công an, Viện kiểm sát, Toà án.[20]
Người bệnh tâm thần do bị rối loạn về ý thức, cảm xúc, tư duy và hành
vi tác phong dẫn đến chỗ phá hoại mối quan hệ đúng đắn giữa người bệnh với
tập thể, với xã hội.
Nhiều trường hợp làm mất khả năng lao động, khả năng phục vụ trong
quân đội, khả năng sử dụng quyền công dân và khả năng chịu trách nhiệm về
hành vi của mình.
Vì vậy nhiệm vụ của giám định PYTT là giúp đỡ cho Công an, Toà án
xác định chính xác những bị can nghi có rối loạn tâm thần, xác định họ có bị
bệnh tâm thần hay không? bệnh gì? mức độ bệnh ra sao? có giả bệnh hoặc
làm tăng triệu chứng bệnh không? trách nhiệm của bị can đối với hành vi
phạm pháp thế nào? Giám định PYTT còn nhằm bảo vệ quyền lợi cho bệnh
nhân tâm thần cũng như trách nhiệm của xã hội về những thiệt thòi dân sự.
Từ những nhiệm vụ trên, ngành pháp y tâm thần cần phải phát triển đội
ngũ viên chức y tế vừa phải đảm bảo năng lực, trình độ, vừa phải có y đức.
Khái niệm viên chức ngành pháp y tâm thần
Hiện nay, chưa có văn bản nào quy định cụ thể viên chức ngành
pháp y tâm thần. Tuy nhiên, căn cứ theo định nghĩa viên chức trong Luật
Viên chức 2010, viên chức thuộc biên chế ngành pháp y tâm thần được
hiểu là công dân Việt Nam, tuyển dụng theo VTVL và làm việc trong các
19
đơn vị pháp y tâm thần trực thuộc Bộ Y tế theo chế độ HĐLV gắn liền với
các công việc liên quan đến ngành pháp y tâm thần và một số công việc
khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt.[20]
Viên chức ngành pháp y tâm thần vừa bao gồm viên chức làm công tác
lãnh đạo, quản lý và vừa bao gồm đội ngũ y, bác sĩ, giám định viên pháp y
tâm thần và các chức danh hành chính. Họ là những người thực hiện các
nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ trong các
đơn vị pháp y tâm thần. Viên chức ngành pháp y tâm thần gắn với tên gọi
chức danh nghề nghiệp (CDNN), CDNN thể hiện năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ và trình độ của viên chức y tế.
Viên chức thuộc biên chế các đơn vị pháp y tâm thần là những người
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo
VTVL khi được tuyển dụng trong các đơn vị pháp y tâm thần nhằm cung cấp
các dịch vụ công thuộc lĩnh vực pháp y tâm thần và một số lĩnh vực khác
được phân công cho xã hội.[20]
1.1.2.3. Phân loại viên chức ngành pháp y tâm thần
Viên chức ngành pháp y tâm thần được phân loại căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ và trình độ chuyên môn khi được tuyển dụng để có sự
phân loại và phân công nhiệm vụ phù hợp với VTVL của mỗi viên chức
trong đơn vị. Viên chức ngành pháp y tâm thần bao gồm các CDNN như
các CDNN tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế, chức danh giám
định viên pháp y tâm thần là một chức danh nghề nghiệp đặc thù của
ngành pháp y tâm thần. Tuy nhiên, chức danh giám định viên pháp y tâm
thần hiện nay chưa có văn bản quy định mã chức danh nghề nghiệp riêng.
Theo các Thông tư liên tịch của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ Nội vụ
được ban hành gần đây về quy định mã số, tiêu chuẩn CDNN của đội ngũ
viên chức Bệnh viện công lập tương ứng với đội ngũ viên chức ngành pháp
y tâm thần bao gồm có các loại CDNN sau:[42,44,45,46,47]
20
'' Nhóm chức danh Bác sĩ bao gồm:
Quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27
tháng 5 năm 2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ về việc Quy định mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ.
Bác sĩ cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.01.01
Bác sĩ chính (hạng II) Mã số: V.08.01.02
Bác sĩ hạng III Mã số: V.08.01.03
Nhóm chức danh Điều dưỡng, Kỹ thuật y:
Quy định tại Thông tư liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07
tháng 10 năm 2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ về việc Quy định mã số, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp Điều dưỡng, Hộ sinh, Kỹ thuật y.
Điều dưỡng hạng II Mã số: V.08.05.11
Điều dưỡng hạng III Mã số: V.08.05.12
Điều dưỡng hạng IV Mã số: V.08.05.13
Nhóm chức danh Kỹ thuật y, bao gồm:
Kỹ thuật y hạng II Mã số: V.08.07.17
Kỹ thuật y hạng III Mã số: V.08.07.18
Kỹ thuật y hạng IV Mã số: V.08.07.19
Nhóm chức danh Dược, bao gồm:
Quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07
tháng 10 năm 2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ về việc Quy định mã số, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp Dược.
Dược sĩ cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.08.20
Dược sĩ chính (hạng II) Mã số: V.08.08.21
Dược hạng III Mã số: V.08.08.22
Dược hạng IV Mã số: V.08.08.23
Nghiên cứu này còn phân loại một số VTVL của viên chức ngành pháp
y tâm thần gắn với công việc gián tiếp như chuyên viên tổ chức, chuyên viên
21
hành chính - văn phòng, Công nghệ thông tin, Kế toán viên, Hộ lý, Văn thư,
… cũng có những mã chức danh được quy định theo các văn bản hiện hành.
Chức danh nghề nghiệp Kế toán viên
Theo quy định Bộ Tài chính tại Thông tư 77/2019/TT-BTC ngày
11/11/2019 thì năm 2023 chức danh và mã số ngạch công chức, viên chức
chuyên ngành kế toán cụ thể như sau:
Kế toán viên cao cấp Mã số: 06.029
Kế toán viên chính Mã số: 06.030
Kế toán viên Mã số: 06.031
Kế toán viên trung cấp Mã số: 06.032
Kế toán viên sơ cấp Mã số: 06.033
Chức danh nghề nghiệp Chuyên viên
Quy định tại Điều 3 Thông tư 11/2014/TT-BNV quy định: Các chức
danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành hành chính, bao gồm:
Chuyên viên cao cấp Mã số: 01.001
Chuyên viên chính Mã số: 01.002
Chuyên viên Mã số: 01.003
Cán sự Mã số: 01.004
Nhân viên Mã số: 01.005
Chức danh nghề nghiệp Văn thư
Quy định tại Điều 3 Thông tư 2/2021/TT-BNV quy định mã ngạch
công chức văn thư lưu trữ như sau:
Văn thư viên chính Mã số: 02.006
Văn thư viên Mã số: 02.007
Văn thư viên Trung cấp Mã số: 02.008''[42]
Tóm lại, phân loại viên chức ngành pháp y tâm thần hiện nay căn cứ
vào các văn bản quy định phân loại chức danh nghề nghiệp viên chức trực
các đơn vị sự nghiệp công lập đối với các chức danh chuyên môn cũng như
22
chức danh nghề nghiệp gắn với công việc gián tiếp. Tuy nhiên, chức danh
nghề nghiệp giám định viên pháp y tâm thần hiện nay, chưa có văn bản quy
định mã số.
1.1.3. Đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên
chức ngành pháp y tâm thần
1.1.3.1. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành
pháp y tâm thần
QLNN đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần là việc cơ
quan có thẩm quyền QLNN ban hành các VBQPPL; tổ chức thực hiện
VBQPPL; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, kỷ
luật; báo cáo tổng kết, đánh giá công tác QLNN về lĩnh vực y tế; quản lý đối
với nguồn nhân lực, tổ chức bộ máy, nguồn tài chính, cơ sở vật chất và trang
thiết bị phục vụ trong lĩnh vực giám định pháp y tâm thần. QLNN đối với đội
ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần là một bộ phận cấu thành hoạt động
QLNN đối với đội ngũ viên chức nói chung bảo đảm cho hoạt động thực thi
quyền hành pháp của nhà nước có hiệu lực và hiệu quả.[23]
QLNN đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần có những đặc
điểm sau:
- "QLNN đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần mang tính
quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn phương của cơ
quan có thẩm quyền QLNN đối với lĩnh vực y tế. Tính quyền lực ấy là đặc
điểm để phân biệt hoạt động QLNN với hoạt động quản lý khác và phân biệt
hoạt động QLNN đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần với hoạt
động QLNN đối với đội ngũ viên chức khác. Tính quyền lực này bắt nguồn từ
quyền lực của nhà nước vì cơ quan QLNN đối với đội ngũ viên chức ngành
pháp y tâm thần là một trong những cơ quan cấu thành bộ máy nhà nước ta
hiện nay.
23
- QLNN đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần có mục
tiêu, chiến lược, chương trình kế hoạch để thực hiện mục tiêu. Trong hoạt
động quản lý, mục tiêu bao giờ cũng được đề ra đầu tiên và cơ bản. Mỗi
một hoạt động quản lý đều đề ra một mục tiêu khác khác nhau, do vậy
hoạt động QLNN đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần cũng có
mục tiêu riêng, để thực hiện được mục tiêu này cần phải thiết lập một hệ
thống các chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
- QLNN đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần mang tính
chủ động, sáng tạo, liên tục và chuyên môn hóa nghề nghiệp cao, linh hoạt
trong việc điều hành, phối hợp, huy động mọi lực lượng để đạt được mục tiêu,
kế thừa những thành tựu và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa trong hoạt
động quản lý để áp dụng QLNN đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm
thần cho phù hợp.[38]
1.1.3.2. Vai trò quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành pháp
y tâm thần
QLNN đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng hoạt động, đến sự vận hành của cơ sở pháp y tâm
thần, cung cấp môi trường làm việc lành mạnh, minh bạch và hiệu quả đối với
đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần. QLNN đối với đội ngũ viên chức
ngành pháp y tâm thần nhằm lựa chọn những người có năng lực, trình độ, đáp
ứng được yêu cầu và sắp xếp đúng với nguyện vọng cũng như khả năng của
mỗi người; hướng hoạt động của viên chức ngành pháp y tâm thần thực hiện
nhiệm vụ của mình theo chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng, chấp
hành chính sách, pháp luật của nhà nước và sự chỉ đạo của các cơ quan nhà
nước. Sự QLNN đối với viên chức ngành pháp y tâm thần dựa trên cơ sở các
tiêu chuẩn và các chuẩn mực chung và sự cưỡng chế của luật pháp để sàng
lọc cho các đơn vị pháp y tâm thần đội ngũ viên chức vừa có đức, có tài, loại
24
bỏ những người không đáp ứng yêu cầu, không có năng lực và trình độ yếu
kém. [39]
Nhà nước thực hiện QLNN đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm
thần thông qua việc ban hành chính sách pháp luật nhằm tạo ra các quy tắc xử
sự chung và có các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm các chính sách của
Đảng. Ngoài ra, nhà nước còn có các chế tài nhằm phát triển và đào tạo đội
ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần, có các chính sách hỗ trợ đối với đội
ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần trong hoạt động nghề nghiệp. QLNN
đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần có vai trò quan trọng trong
việc tạo hành lang pháp lý, tạo điều kiện và khuyến khích phát triển đội ngũ
viên chức y tế.[39]
QLNN đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần là quá trình
tác động và điều chỉnh của nhà nước đến việc quản lý đội ngũ viên chức
ngành pháp y tâm thần nhằm: Đưa ra các cơ sở pháp lý cho việc quản lý đội
ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần; đảm bảo cho việc quản lý đội ngũ viên
chức ngành pháp y tâm thần được thực hiện một cách thống nhất, quy củ,
đúng quy định, góp phần cho quản lý viên chức y tế được bình đẳng, công
khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu của tình hình hiện nay; giám sát chặt chẽ
khâu tuyền dụng, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức ngành
pháp y tâm thần, xử lý các vi phạm phát sinh nhằm hạn chế, ngăn chặn các
tiêu cực trong đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần.[39]
Với mục tiêu: “Tiếp tục hoàn thiện thể chế về giám định tư pháp tạo cơ
sở pháp lý đầy đủ, thống nhất, đồng bộ, khả thi cho tổ chức, hoạt động, quản
lý giám định tư pháp đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, cải cách pháp luật và
phòng, chống tội phạm, tham nhũng trong tình hình mới. Tiếp tục hoàn thiện
hệ thống tổ chức pháp y tâm thần theo hướng chú trong yếu tố trọng điểm,
khu vực tạo điều kiện thuận lợi cho việc trưng cầu của cơ quan tiến hành
tố tụng. Đào tạo nguồn nhân lực pháp y, pháp y tâm thần cả về số lượng và
25
chất lượng chuyên môn, kiến thức pháp lý đáp ứng yêu cầu của công tác giám
định tư pháp trong tình hình mới. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại
cho tổ chức giám định tư pháp công lập bảo đảm thực hiện chính xác, đầy đủ,
kịp thời mọi yêu cầu của hoạt động tố tụng đối với giám định tư pháp. Nghiên
cứu, kiến nghị cơ chế phù hợp để tổ chức thực hiện giám định theo yêu cầu
của hoạt động tố tụng trong các lĩnh vực không có tổ chức giám định tư pháp
công lập chuyên trách (tài chính, ngân hàng, tiền tệ, xây dựng, văn hóa, tài
nguyên môi trường...); đồng thời đề ra giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa hoạt
động giám định tư pháp phù hợp với yêu cầu trong tình hình mới. Kiến nghị
chính sách cần thiết, phù hợp đảm bảo việc đãi ngộ và thu hút người giám
định tư pháp. Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan quản lý
nhà nước với nhau; giữa các cơ quan quản lý nhà nước với cơ quan trưng cầu
giám định.”.[37]
Từ các mục tiêu cụ thể, bao quát hết các nhiệm vụ, công việc về hoạt
động giám định tư pháp nói chung từ đó công tác QLNN đối với đội ngũ viên
chức của ngành pháp y tâm thần nói riêng nhằm hướng tới mục tiêu đảm bảo
sự hài hòa hợp lý về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ viên chức của
ngành. Từ đó giúp cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị mà toàn ngành y tế
cũng như ngành pháp y tâm thần mà Đảng và Nhà nước đã giao phó được
đảm bảo thực hiện một cách hiệu quả nhất.
1.2. Chủ thể quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y
tâm thần.
Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội, Nhà nước là chủ thể duy
nhất quản lý xã hội toàn dân, toàn diện bằng pháp luật. Cụ thể như sau:
- Nhà nước quản lý toàn dân là nhà nước quản lý toàn bộ những người
sống và làm việc trên lãnh thổ Quốc gia, bao gồm công dân và những người
không phải là công dân. [21]
- Nhà nước quản lý toàn diện là nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực
của đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý
26
theo lãnh thổ. Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội có nghĩa
là các cơ quan quản lý điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt động của xã hội trên cơ
sở pháp luật quy định. [21]
- Nhà nước quản lý bằng pháp luật là nhà nước lấy pháp luật làm
công cụ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo luật định một cách
nghiêm minh. [21]
Vậy quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội,
trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Chủ thể QLNN về viên chức nói chung và viên chức ngành pháp y
tâm thần nói riêng là các cơ quan quyền lực nhà nước gồm:
Thứ nhất, Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về viên chức có nhiệm vụ và quyền hạn sau;
1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về viên chức để
Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định về chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển đội ngũ viên chức; phân
công, phân cấp quản lý viên chức; vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp; chiến lược, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên
chức; chế độ tiền lương; chính sách đối với người có tài năng; các quy định về
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật, chấm dứt hợp đồng làm việc, thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; ban hành quy chế, nội quy tổ
chức thi tuyển, xét tuyển viên chức, quy chế, nội quy tổ chức thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; có ý kiến về chương trình
khung bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; quy định
27
việc áp dụng chức danh công chức đối với vị trí việc làm ở các bộ phận hành
chính, tổng hợp, quản trị văn phòng, tổ chức cán bộ, kế hoạch, tài chính và
các vị trí việc làm khác không giữ chức danh nghề nghiệp và không hoạt động
nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành quy định về lập hồ sơ, quản lý hồ sơ; số hiệu viên chức;
thẻ viên chức.
5. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức thống kê số
lượng, chất lượng đội ngũ viên chức.
6. Có ý kiến với bộ, ngành, địa phương về tiêu chuẩn, điều kiện bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức giữ chức danh
nghề nghiệp hạng I.
7. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo về quản lý viên chức.
8. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp
luật về viên chức."[21]
Thứ hai, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập có nhiệm vụ và quyền hạn gồm:
1. Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với viên
chức thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp;
2. Quyết định danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc theo phân công, phân cấp và theo
quy định của Đảng và của pháp luật.
3. Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II đối
với viên chức thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và bộ
quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
28
4. Tổ chức hoặc phân cấp, ủy quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp hạng III, hạng IV đối với viên chức thuộc phạm vi
quản lý.
5. Thống kê và báo cáo thống kê viên chức theo quy định.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của
pháp luật.
7. Các bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thi hành các quy định của pháp luật đối với viên chức thuộc phạm vi
quản lý.
8. Cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập kiểm tra việc
thi hành các quy định của pháp luật đối với viên chức thuộc phạm vi quản
lý. [21]
Các viên chức trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế chịu
sự quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và mỗi cơ quan có
thẩm quyền quản lý đều có mục tiêu, chương trình, kế hoạch công tác cụ
thể. Do vậy, hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên
môn của đội ngũ viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế phải
dựa trên cơ sở mục tiêu, chương trình, kế hoạch của cơ quan có thẩm
quyền quản lý y tế.
Nhà nước tiến hành QLNN mọi mặt viên chức trong đó có viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế. Thông qua các cơ quan của
mình, nhà nước thực hiện quản lý đối với đội ngũ viên chức. Trong đó, Quốc
hội ban hành các Luật, Pháp lệnh liên quan đến quản lý viên chức; Chính phủ
ban hành các Nghị định, Thông tư… quy định, hướng dẫn và điều chỉnh những
gì liên quan đến quản lý viên chức.
29
Chính phủ thống nhất QLNN về viên chức. Bộ Nội vụ là cơ quan nhà
nước trực thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ trực tiếp QLNN chung về đội
ngũ viên chức.[21]
Thứ ba, Bộ Y tế là cơ quan ban hành những văn bản quy định riêng về
quản lý đội ngũ viên chức trong các đơn vị nghiệp công lập thuộc và trực
thuộc Bộ; cũng là cơ quan giám sát trực tiếp việc thực hiện các văn bản ban
hành trong quản lý đội ngũ viên chức tại các đơn vị nghiệp công lập ở trung
ương và địa phương.
Chức năng QLNN đối với đội ngũ viên chức trong các đơn vị nghiệp
công lập của Bộ Y tế được quy định tại Điều 14, 15 của Nghị định số
95/2022/NĐ-CP quy định;
Về quản lý viên chức chuyên ngành y, dược, dân số:
a) Xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung quy định tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành y, dược, dân số sau khi thống nhất
với Bộ Nội vụ;
b) Hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm của
chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y, dược, dân số, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ
sung ban hành các quy định cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện thi, xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp và nội dung, hình thức, việc xác định người trúng
tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành y, dược, dân số sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ; tổ chức thi, xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y, dược, dân số theo
quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan xây dựng trình cấp có
thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách đối với viên chức
chuyên ngành y, dược, dân số;
30
đ) Quy định chi tiết về nội dung, chương trình, hình thức, thời gian bồi
dưỡng viên chức chuyên ngành y, dược, dân số theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành y, dược, dân số và hướng dẫn, tổ
chức triển khai thực hiện.[29]
Về đào tạo nhân lực y tế:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành chiến lược, kế hoạch đào tạo nhân lực ngành y tế và cơ
chế, chính sách đặc thù trong đào tạo nhân lực ngành y tế và hướng dẫn tổ
chức thực hiện;
b) Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp y tế làm cơ
sở xây dựng và phát triển chuẩn chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra của các
trình độ đào tạo nhân lực y tế; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội thực hiện xây dựng chuẩn chương trình đào
tạo, chuẩn đầu ra của từng ngành, từng trình độ đào tạo nhân lực y tế;
c) Xây dựng và ban hành các điều kiện đảm bảo chất lượng và chuẩn
đầu ra đối với đào tạo chuyên khoa đặc thù ngành y tế và đào tạo liên tục
nguồn nhân lực y tế;
d) Quản lý đào tạo chuyên khoa đặc thù và đào tạo liên tục nguồn nhân
lực y tế theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá theo thẩm quyền việc thực hiện các
quy định của pháp luật trong đào tạo nguồn nhân lực y tế; kiểm tra, rà soát
việc bảo đảm yêu cầu trong tổ chức đào tạo thực hành đối với cơ sở thực hành
của cơ sở giáo dục trong đào tạo khối ngành sức khỏe;
e) Quy định, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc thi để xét cấp chứng chỉ
hành nghề trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật.[26]
1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y
tâm thần.
Quản lý viên chức tuy được điều chỉnh bởi nhiều văn bản quy phạm
pháp luật khác nhau quy định về các hoạt động như: xây dựng vị trí việc làm,
31
tuyển dụng, sử dụng, quản lý, quyền, nghĩa vụ của viên chức, đánh giá, khen
thưởng, kỷ luật viên chức, đào tạo bồi dưỡng, thực hiện các chế độ, chính
sách đối với viên chức,… trong đơn vị sự nghiệp công lập. Nhưng các nhóm
hoạt động này có mối quan hệ biện chứng với nhau, cùng bổ trợ cho nhau, có
khi đan xen lẫn nhau.
Đối với quản lý nhà nước về viên chức ngành pháp y tâm thần là nhà
nước sử dụng các phương pháp, biện pháp, những phương tiện, công cụ quản
lý, thông qua hoạt động của bộ máy quản lý để thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về viên chức ngành pháp y tâm thần, nhằm đạt được những mục tiêu
đã đề ra; được quy định Theo Điều 61, NĐ 115/2020 nội dung quản lý viên
chức bao gồm [30]:
1.3.1. Xây dựng, ban hành chính sách pháp luật
Pháp luật về quản lý viên chức là lĩnh vực pháp luật có tính chất liên
ngành được quy định trong nhiều VBQPPL khác nhau như Hiến pháp,
Luật, Bộ luật, Nghị định,… điều chỉnh nhiều nhóm hoạt động của viên
chức, nhưng các nhóm hoạt động này có mối quan hệ biện chứng với nhau,
cùng bổ trợ cho nhau, có khi đan xen lẫn nhau. Mỗi nhóm lại được quy
định theo một trình tự nhất định nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc trong
quản lý viên chức.
- Văn bản đầu tiên, có giá trị pháp lý tối cao là Hiến pháp, là cơ sở cho
việc hình thành pháp luật về quản lý viên chức. Hiến pháp 2013 đã quy định
trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên
chức trong thực hiện nhiệm vụ, quyền của công dân.
- Luật Viên chức được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 8 ngày
15/11/2010 thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2012. Luật gồm 11 chương,
62 điều “quy định về viên chức; quyền, nghĩa vụ của viên chức; tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập” [25].
32
1.3.2. Chiến lược, kế hoạch phát triển đội ngũ viên chức
Quyết định số 5151/QĐ-BYT ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các tổ chức pháp y
tâm thần đến năm 2020; Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tiếp tục đổi mới và nâng cao
hiệu quả hoạt động giám định tư pháp; Kế hoạch phát triển 05 năm 2021 -
2025 của Viện và 02 Trung tâm.[53]
1.3.3. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch viên chức
Theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định về vị trí việc làm, số lượng người làm việc trong đơn vị
sự nghiệp công lập. Lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ
viên chức ngành y tế là một trong những nội dung quản lý quan trọng nhất
nhằm xây dựng đội ngũ viên chức ngành y tế đủ về số lượng và chất lượng
đảm bảo đáp ứng được nhu cầu cho sự phát triển giáo dục của nước ta trong
giai đoạn hiện nay. Quy hoạch đội ngũ viên chức ngành y tế được thể hiện
dựa trên những tiêu chí sau:
- Quy hoạch về số lượng
- Quy hoạch về cơ cấu
- Quy hoạch về chất lượng [27]
1.3.4. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc
Tổ chức tuyển dụng viên chức, trong kế hoạch tuyển dụng cần ưu tiên
các đối tượng quy định tại Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức và Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày
05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ trẻ từ sinh
viên tốt nghiệp xuất sắc.[30]
1.3.5. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ phụ cấp
Theo theo Điều 12 Luật Viên chức 2010 có quy định “Quyền của viên
chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương” [21]. Về tiền
33
lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với viên chức là khoản tiền được
trả cho viên chức theo vị trí việc làm với tiêu chuẩn chức danh tương ứng và
gắn với chất lượng, hiệu quả lãnh đạo, quản lý, thực thi công vụ... Tiền lương
phải được tính đúng, tính đủ hao phí lao động, có tính đến đặc thù lao động
của viên chức và bảo đảm cho họ sống chủ yếu bằng lương, có mức sống trên
mức trung bình của lao động xã hội, tạo động lực khuyến khích viên chức làm
việc với lương tâm, trách nhiệm và hiệu quả cao, góp phần chống tiêu cực,
tham nhũng.
1.3.6. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức
Về công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức được quy định theo Thông tư
26/2018/TT-BYT quy định về tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế đối với
các cơ sở đào tạo, nghiên cứu. Công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành y
tế một mặt là quá trình viên chức tham gia học tập để phát triển hơn nữa hệ
thống tri thức, kỹ năng, thái độ hành vi của mỗi cá nhân nhằm thực hiện công
việc có hiệu quả. Qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng sẽ đánh giá, cấp bằng,
chứng chỉ; đồng thời, hình thành ở viên chức những phẩm chất, năng lực theo
chương trình chuẩn, tiêu chuẩn. Đào tạo, bồi dưỡng là phương thức cơ bản
nhằm phát triển đội ngũ viên chức gồm các loại hình như: đào tạo mới, đào
tạo lại, đào tạo nâng cao, chuẩn hóa viên chức thông qua các hình thức tập
trung, tại chức, từ xa. Mặt khác, đó là một phương thức để quản lý viên chức
nhưng với mục tiêu chủ yếu là bổ sung, cập nhật kịp thời kiến thức mới; kiến
thức chuyên môn, kiến thức, kiến thức cơ sở, kỹ năng nghề nghiệp. Trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng cần linh động, đa dạng và nên nhấn mạnh đến
hình thức tự bồi dưỡng, học hỏi lẫn nhau.[45]
34
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên
chức ngành pháp y tâm thần.
1.4.1. Hệ thống thể chế quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức
ngành pháp y tâm thần.
Đây là một khâu đặc biệt quan trọng, theo đó hệ thống chính trị vừa
đóng vai trò định hướng, xây dựng cơ chế, chính sách, vừa đóng vai trò kiểm
tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các chính sách chung của nhà nước, trong
đó có chính sách về quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y
tâm thần. Để đạt được mục tiêu quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức,
trước hết các văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế, chính sách ban hành
phải được điều chỉnh kịp thời, thay thế các văn bản trong thời gian triển khai
thực hiện gặp nhiều hạn chế, bất cập.
1.4.2. Năng lực thực hiện pháp luật của bộ máy quản lý nhà nước đối
với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần.
Năng lực quản lý của bộ máy quản lý ảnh hưởng rất lớn đến công tác
quản lý đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần. Năng lực quản lý
thể hiện ở việc hoạch định và đưa ra các chính sách, phải có tính quyết đoán
nhưng vẫn phù hợp với thực tiễn ngành cũng như từng đơn vị. Đồng thời, nói
lên khả năng hiểu biết rõ về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, có khả năng tuyên truyền cho viên chức y tế tự chấp hành các quy định
pháp luật của nhà nước. Mặt khác, việc xử lý kịp thời những sai phạm thông
qua quá trình thanh tra, kiểm tra sẽ tạo được uy tín, niềm tin trong nhân dân
đối với đội ngũ viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và đội ngũ
viên chức ngành pháp y tâm thần nói riêng.
1.4.3. Thiết bị, phương tiện và môi trường làm việc.
Trang thiết bị, máy móc, các phương tiện và môi trường làm việc là
những yếu tố cần thiết, ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực thực thi công vụ của
35
viên chức. Đặc biệt, đối với đội ngũ viên chức ngành PYTT, yếu tố này quyết
định hiệu quả công việc.
Môi trường làm việc là không gian diễn ra các hoạt động công vụ của
viên chức. Chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo và đội ngũ viên
chức ngành PYTT, giữa các chuyên viên và đội ngũ viên chức ngành PYTT...
ảnh hưởng đến tâm lý và động lực làm việc của đội ngũ viên chức ngành
PYTT. Làm việc trong môi trường không thỏa mái thì hiệu quả làm việc của
đội ngũ viên chức ngành PYTT không thể đảm bảo. Vì vậy, các viên chức
lãnh đạo, quản lý cần quan tâm đến điều kiện và môi trường làm việc của đội
ngũ viên chức ngành PYTT để phát huy tốt nhất năng lực thực thi công vụ
của đội ngũ viên chức ngành PYTT.
1.4.4. Chính sách tiền lương và chế độ phụ cấp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của công chức, để đội ngũ viên
chức ngành PYTT phát huy hết tài năng và cống hiến cho cơ quan thì phải có
chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ hợp lý, tương xứng với công việc,
trình độ và kết quả công việc của đội ngũ viên chức ngành PYTT. Việc đảm
bảo chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ hợp lý, đảm bảo cho đội ngũ viên
chức ngành PYTT tận tụy với công việc. Nếu tiền lương thấp, không tương
xứng với công sức bỏ ra thì không kích thích được đội ngũ viên chức ngành
PYTT làm việc, gắn bó với cơ quan, không thu hút được người có năng lực
làm việc.
Chính sách tiền lương và chế độ phụ cấp không tương xứng là một
trong những nguyên nhân dẫn đến tiêu cực, lợi dụng nhiệm vụ được giao để
kiếm lợi riêng. Các chính sách về thi đua, khen thưởng, thu hút, trọng dụng
người tài là những yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả làm việc của đội
ngũ viên chức ngành PYTT. Việc trả lương, có chế độ chính sách đãi ngộ
xứng đáng với trình độ, vị trí, năng lực công việc của đội ngũ viên chức
36
ngành PYTT là một trong những yếu tố tạo động lực trong hoạt động thực thi
công vụ.
1.4.5. Công tác tuyển dụng và sử dụng viên chức.
Công tác tuyển dụng đội ngũ viên chức ngành PYTT là yếu tố đầu vào
quyết định đến hiệu quả công việc trong các cơ quan nhà nước. Tuyển dụng đội
ngũ viên chức ngành PYTT là việc thay thế, bổ sung những người đủ tiêu
chuẩn, điều kiện vào cơ quan nhà nước. Đây là hoạt động cần thiết để xây dựng
và phát triển đội ngũ viên chức ngành PYTT. Công tác tuyển dụng đội ngũ viên
chức ngành PYTT nếu được thực hiện công khai, minh bạch, đúng quy định sẽ
tuyển dụng được đội ngũ viên chức ngành PYTT có chất lượng, trình độ, đáp
ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH – HĐH như trong giai đoạn hiện nay.
Công tác lựa chọn, bố trí công chức phù hợp với trình độ chuyên môn,
khả năng, công việc của viên chức sẽ giúp đội ngũ viên chức ngành PYTT
cảm thấy hứng thú, có động lực làm việc và phát huy hết khả năng của mình
để cống hiến cho cơ quan. Ngược lại, việc bố trí dựa trên những quan hệ
người thân, quen, họ hàng để bố trí công việc, bố trí người không phù hợp
trình độ chuyên môn thì kết quả thực thi công việc sẽ không hiệu quả, công
việc trì trệ.
1.4.6. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
Trong thời kỳ hội nhập và phát triển như hiện nay, kiến thức và công
nghệ luôn thay đổi và phát triển, đòi hỏi đội ngũ viên chức ngành PYTT phải
không ngừng học hỏi, tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng
cao nghiệp vụ, trình độ chuyên môn nhằm phục vụ công việc. Đội ngũ viên
chức ngành PYTT khi được tuyển dụng vào hầu như chưa đáp ứng được ngay
với vị trí việc làm, do đó công tác đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt là bồi dưỡng
các kỹ năng, thái độ hành vi trong thực thi nhiệm vụ là hết sức cần thiết.
37
1.4.7. Công tác kiểm tra, đánh giá viên chức.
Công tác kiểm tra đánh giá viên chức là một trong các yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực thực thi công vụ của đội ngũ viên chức ngành PYTT
nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm. Nếu thiếu sự kiểm tra, đánh giá
công chức định kỳ mà chỉ dựa vào báo cáo hay ý kiến chủ quan của công
chức lãnh đạo, quản lý thì việc đánh giá năng lực thực thi công vụ của đội ngũ
viên chức ngành PYTT không chính xác. Nếu đánh giá không đúng năng lực
đội ngũ viên chức ngành PYTT thì dễ gây ngộ nhận đã đủ năng lực và không
cần phấn đấu hoặc nếu đánh giá không đủ năng lực thực sự sẽ không tạo động
lực làm việc để đội ngũ viên chức ngành PYTT tiếp tục cố gắng. Vì vậy, việc
đánh giá đội ngũ viên chức ngành PYTT cần dân chủ, công khai để đánh giá
đúng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ viên chức ngành PYTT.
Tiểu kết Chương 1
Trong Chương 1 của Luận văn, đã được tổng quan các khía cạnh lý
luận cơ bản liên quan đến công tác QLNN. Được đề cập trong chương này là
các khái niệm và vai trò cơ bản của công tác QLNN đối với đội ngũ viên chức
và viên chức ngành pháp y tâm thần. Chương cũng tập trung vào chủ thể thực
hiện QLNN đối với đội ngũ viên chức và viên chức trong ngành pháp y tâm
thần. Mô tả nội dung QLNN liên quan đến đội ngũ viên chức trong ngành
pháp y tâm thần cũng là một phần quan trọng của chương này.
Những cơ sở lý luận được trình bày trong Chương 1 là cơ sở kiến thức
cần thiết để tác giả của luận văn tiến hành nghiên cứu thực tế về công tác
QLNN đối với đội ngũ viên chức trong ngành pháp y tâm thần tại Việt Nam.
Các nội dung này sẽ được thể hiện chi tiết trong Chương 2, trong đó tác giả
trình bày tình hình hiện tại và thực trạng của công tác QLNN đối với đội ngũ
viên chức trong ngành pháp y tâm thần. Cuối cùng, Chương 3 sẽ đề xuất các
giải pháp nhằm cải thiện và hoàn thiện công tác Quản lý Nhân nguồn (QLNN)
đối với đội ngũ viên chức trong lĩnh vực pháp y tâm thần.
38
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỘI NGŨ ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC NGÀNH PHÁP Y TÂM THẦN
2.1. Tổng quan ngành pháp y tâm thần ở nước ta hiện nay
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành pháp y tâm thần
Pháp y tâm thần là một bộ phận của Tâm thần học, phát triển cùng
với sự phát triển chung của ngành Tâm thần học. Nếu như Tâm thần bệnh
học chỉ chú ý nghiên cứu vấn đề chẩn đoán, tìm nguyên nhân và tính chất
bệnh với mục đích chữa bệnh và phòng bệnh thì PYTT chủ yếu nghiên cứu
mối liên hệ đặc biệt của các trạng thái rối loạn tâm thần đối với những vấn đề
dân sự và hình sự.
Công tác giám định PYTT có mối liên quan mật thiết giữa các ngành
Y tế, Công an, Viện kiểm sát, Toà án.
Người bệnh tâm thần do bị rối loạn về ý thức, cảm xúc, tư duy và hành
vi tác phong... dẫn đến chỗ phá hoại mối quan hệ đúng đắn giữa người bệnh
với tập thể, với xã hội. Nhiều trường hợp làm mất khả năng lao động,
khả năng phục vụ trong quân đội, khả năng sử dụng quyền công dân và
khả năng chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Vì vậy nhiệm vụ của giám
định PYTT là giúp đỡ cho Công an, Toà án xác định chính xác những bị
can nghi có rối loạn tâm thần, xác định họ có bị bệnh tâm thần hay không?
bệnh gì? mức độ bệnh ra sao? có giả bệnh hoặc làm tăng triệu chứng bệnh
không? trách nhiệm của bị can đối với hành vi phạm pháp thế nào?.
Giám định PYTT còn nhằm bảo vệ quyền lợi cho bệnh nhân tâm
thần cũng như trách nhiệm của xã hội về những thiệt thòi dân sự.
Pháp y tâm thần còn có nhiệm vụ giám định trạng thái tâm thần của
người làm chứng và người bị thiệt hại nghi có rối loạn tâm thần trong các vụ
án hình sự cũng như các vụ kiện dân sự, giám định khả năng hành vi
39
dân sự và khả năng chịu trách nhiệm của những người có liên quan trong
các vụ kiện dân sự mà nghi có rối loạn tâm thần.
Để góp phần làm cho công tác điều tra, truy tố, xét xử được khách
quan, chính xác, kịp thời và đúng pháp luật; căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ
trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981; ngày 21/7/1988, Hội đồng Bộ trưởng đã
ban hành Nghị định số 117-HĐBT về giám định tư pháp, ra đời tổ chức
giám định pháp y tâm thần trung ương và các tỉnh thành.
Ngày 24/9/2004, Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XI ban hành Pháp
lệnh giám định tư pháp số 24/2004/UBTVQH11 và ngày 19/05/2005, Chính
phủ ban hành Nghị định số 67/2005/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của
Pháp lệnh Giám định tư pháp. Từ đó hệ thống mạng lưới Pháp y tâm thần
được hình thành; Trung ương có Viện Giám định pháp y tâm thần Trung
ương; ở tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có bệnh viện tâm
thần cấp tỉnh thì thành lập trung tâm giám định pháp y tâm thần.
Ngày 21/7/2007, Nhà nước cho thành lập Viện Giám định pháp y tâm
thần Trung ương và 6 trung tâm giám định pháp y tâm thần địa phương. Viện
Pháp y tâm thần Trung ương là một viện nghiên cứu chuyên ngành pháp y
tâm thần và thực hiện giám định pháp y tâm thần tại Việt Nam, được thành
lập theo Quyết định số 2576/QĐ- BYT ngày 16 tháng 7 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Y tế.
Viện là đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách
pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở làm việc riêng. Khi mới thành lập
vào năm 2007, Viện mang tên là Viện Giám định pháp y tâm thần Trung
ương. Đến năm 2014, theo chủ trương của Bộ Y tế về quy hoạch lại ngành,
Viện đổi tên thành Viện Pháp y tâm thần Trung ương. Viện có Phân viện phía
Nam tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Năm 2014, Viện được đổi tên
thành Viện Pháp Y Tâm thần Trung ương theo quyết định số 806/QĐ-BYT
ngày 10/03/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
40
Tháng 12/2016, Viện bàn giao nguyên trạng toàn bộ Phân viện Phía Nam
(đặt tại Biên Hòa, Đồng Nai) về Viện Pháp y Tâm thần Trung ương Biên Hòa
(Viện Pháp y Tâm thần Trung ương Biên Hòa, đơn vị được thành lập theo
quyết định số 1836/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ).
Tháng 02/2015, Bộ Y tế đã ra quyết định thành lập 05 trung tâm pháp y
tâm thần khu vực trên cả nước, gồm Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực
Miền Núi phía Bắc, Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung, Trung
tâm Pháp y tâm thần khu vực Tây Nguyên, Trung tâm Pháp y tâm thần thành
phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Tây Nam Bộ.
Ngày 05/6/2019, Bộ Y tế ban hành Quyết định số 2326 về việc thành
lập Phân viện Pháp y tâm thần Bắc miền Trung thuộc Viện Pháp y tâm thần
Trung ương. Phân viện là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Viện Pháp y tâm
thần Trung ương, chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện của Viện Pháp y tâm thần
Trung ương có trụ sở làm việc tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Các tổ chức ngành pháp y tâm thần thi hành Luật Giám định tư pháp,
thực hiện Đề án “Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định
tư pháp” ban hành kèm theo Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 28/02/2018 của
Thủ trướng Chính phủ; trong thời gian qua, tất cả 02 Viện, 05 Trung tâm
Pháp y tâm thần khu vực và 01 Phân viện đã triển khai hoạt động giám định
theo các hình thức: giám định nội trú, giám định tại chỗ, giám định tại phòng
khám, giám định tại hội đồng xét xử, giám định vắng mặt đều tuân thủ theo
các quy định của pháp luật. Các kết luận giám định chính xác, đúng pháp luật;
góp phần làm căn cứ cho việc định tội, lượng hình các tội danh quy định trong
phần các tội phạm của Bộ Luật Hình sự và xác định năng lực hành vi của các
vụ việc dân sự.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Hiện nay, các tổ chức giám định pháp y tâm thần trên cả nước có tất cả
02 Viện, 05 Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực và 01 Phân viện. Mỗi tổ chức
đều được quy định chức năng, nhiệm vụ riêng. Cụ thể:
41
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Viện pháp y tâm thần Trung ương
thuộc Bộ Y tế
Trong giám định tư pháp quy định tại Điều 7 Nghị định 85/2013/NĐ-
CP hướng dẫn thi hành Luật giám định tư pháp. Cụ thể như sau:
a. Về chức năng nhiệm vụ:
Thực hiện giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật tố
tụng và Luật giám định tư pháp;
Xây dựng quy chuẩn giám định pháp y tâm thần trình Bộ trưởng Bộ
Y tế ban hành;
Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức, hướng dẫn bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ pháp y tâm thần;
Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ pháp y tâm thần đối với các tổ
chức giám định pháp y tâm thần trong toàn quốc theo quy định của Bộ Y tế.
Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y tâm thần;
Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp y tâm thần theo quy
định của Bộ Y tế;
Tổng kết, báo cáo Bộ Y tế, Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám
định pháp y tâm thần theo định kỳ hàng năm; đề xuất các biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động giám định pháp y tâm thần;
Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
b. Viện pháp y tâm thần Trung ương có Viện trưởng, các Phó Viện
trưởng. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách chuyên môn về giám
định phải là giám định viên tư pháp. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện
pháp y tâm thần trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm.
c. Viện pháp y tâm thần Trung ương là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt
động theo quy định của Luật giám định tư pháp, Nghị định này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
42
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm pháp y tâm thần khu vực
thuộc Bộ Y tế
Trong giám định tư pháp được quy định tại Điều 8 Nghị định
85/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật giám định tư pháp. Cụ thể như sau:
a. Trung tâm pháp y tâm thần khu vực có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật tố
tụng và Luật giám định tư pháp;
b) Nghiên cứu khoa học về chuyên ngành pháp y tâm thần;
c) Báo cáo Bộ Y tế về tổ chức, hoạt động giám định pháp y tâm thần, đồng
thời gửi báo cáo về Viện pháp y tâm thần Trung ương theo định kỳ hàng năm;
d) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Trung tâm pháp y tâm thần khu vực có Giám đốc, các Phó Giám
đốc. Giám đốc, các Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn về giám định phải là
giám định viên tư pháp. Giám đốc, các Phó Giám đốc Trung tâm pháp y tâm
thần khu vực do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm.
Trung tâm pháp y tâm thần khu vực là đơn vị sự nghiệp công lập,
hoạt động theo quy định của Luật giám định tư pháp, Nghị định này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.1.3. Tình hình hoạt động
Thực hiện Luật Giám định tư pháp năm 2012; Nghị định số
85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định chi
tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 64/NĐ-CP
ngày 28/7/2011 của Chính phủ về “Hướng dẫn quy định việc thi hành biện
pháp bắt buộc chữa bệnh”.[20]
Để tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động và quản lý giám định tư pháp
nhằm tạo chuyển biến căn bản, đột phá về chất lượng và hiệu quả hoạt động
giám định tư pháp, góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động tố tụng,
phòng, chống tội phạm, đồng thời tạo động lực mới thúc đẩy xã hội hóa mạnh
43
mẽ hoạt động giám định tư pháp, ngày 28/02/2018 Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 250/2018/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án tiếp tục đổi
mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp. Nhằm tăng cường
hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về lĩnh vực giám định pháp y tâm thần và
điều trị bắt buộc chữa bệnh, ngay sau đó Bộ Y tế đã xây dựng và ban hành kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án cũng như ban hành các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư
pháp giai đoạn 2018-2023.
Để tiếp tục hoàn thiện thể chế, hệ thống tổ chức pháp y tâm thần theo
hướng chú trọng yếu tố trọng điểm, khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, đồng thời nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực pháp y, pháp y tâm thần cả về số lượng và chất lượng
chuyên môn, kiến thức pháp lý đáp ứng yêu cầu của công tác giám định tư
pháp trong tình hình mới, Bộ Y tế đề nghị Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị tiếp
tục phát huy những kết quả đã đạt được, Bộ Y tế đề nghị các Bộ, ngành, đặc
biệt như Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao tiếp tục
đồng hành cùng Bộ Y tế trong công tác giám định pháp y tâm thần và điều trị
bắt buộc chữa bệnh.
Qua các năm 2020 - 2022, được sự quan tâm của Lãnh đạo Bộ Y tế, các
Vụ, Cục, các tổ chức giám định Pháp y tâm thần ngành y tế đã có nhiều thay
đổi theo hướng tích cực cả về nhân lực, chỉ tiêu chuyên môn cũng như cơ sở
hạ tầng trang thiết bị góp phần nâng cao chất lượng giám định pháp y tâm
thần của ngành.
44
2.1.4. Tổ chức bộ máy và nhân sự
Sơ đồ 2.1. Hệ thống quản lý nhà nước ngành pháp y tâm thần
Nguồn: Tác giả
2.1.4.1. Viện Pháp y tâm thần Trung ương
* Cơ cấu tổ chưc bộ máy của Viện bao gồm:
- Ban giám đốc: 01 Viện trưởng và 03 phó Viện trưởng.
+ Viện trưởng là đại diện theo pháp luật của Viện, chịu trách nhiệm
trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của Viện. Viện trưởng có quyền
tổ chức bộ máy của Viện phù hợp với nhiệm vụ được giao, tổ chức các hoạt
động nghiên cứu khoa học, công tác đối ngoại để phát triển Viện và thực hiện
đầy đủ nhiệm vụ được cấp trên giao.
+ Phó Viện trưởng là người giúp việc cho Viện trưởng một số công
việc được phân công và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp
luật về công việc được giao, chỉ đạo các khoa, phòng được phân công phụ
trách. 01 Phó Viện trưởng phụ trách chuyên môn, 01 Phó Viện trưởng phụ
45
trách kinh tế, 01 Phó Viện trưởng kiêm Phân viện trưởng Phân viện Pháp y
tâm thần Bắc Miền Trung.
- Các phòng chức năng: 06 phòng (Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Tổ
chức cán bộ, Phòng Hành chính - Quản trị, Phòng Tài chính - Kế toán, Phòng
Điều dưỡng, Phòng Đào tạo - Nghiên cứu khoa học và Chỉ đạo tuyến)
- Các khoa lâm sàng và cận lâm sàng: 05 khoa (Khoa Khám bệnh và
Cận lâm sàng, Khoa Giám định, Khoa Điều trị bắt buộc nam, Khoa Điều trị
bắt buộc nữ, Khoa Dược, Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn)
- Và 01 Phân Viện Pháp y tâm thần Bắc Miền Trung tại Nghệ An
Mô hình tổ chức của Viện Pháp y tâm thần Trung ương thể hiện tại sơ
đồ 2.2
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Viện Pháp y Tâm thần Trung ương
(Nguồn: Viện Pháp y tâm thần Trung ương)
46
2.1.4.2.Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung
* Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm bao gồm:
- Ban giám đốc: Giám đốc, chưa có Phó Giám đốc.
+ Giám đốc Trung tâm là đại diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu
trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của Trung tâm.
Giám đốc có quyền tổ chức bộ máy của Trung tâm cho phù hợp với nhiệm vụ
được giao, tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, công tác đối ngoại,…
để phát triển bệnh viện và thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của cấp trên giao.
+ Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp việc cho Giám đốc một số công
việc được phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về
công việc được giao, chỉ đạo các khoa, phòng được phân công phụ trách. Hiện
tại, Trung tâm đã được Bộ Y tế phê duyệt quy hoạch 02 chức danh Phó Giám
đốc phụ trách chuyên môn và Phó Giám đốc phụ trách kinh tế giai đoạn 2021 -
2026. Trung tâm sẽ là hồ sơ đề nghị bổ nhiệm khi các cá nhân có đủ các điều
kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
- Các Khoa, Phòng: có 02 Phòng chức năng: Kế hoạch - Tổng hợp; Văn phòng Trung tâm và 02 Khoa: Khoa Giám định, Khoa Khám bệnh -
Cận lâm sàng.
Sơ đồ 2.3. Cơ cấu tổ chức Trung tâm Pháp y tâm thần Khu vực Miền Trung
(Nguồn: Trung tâm Pháp y tâm thần Khu vực Miền Trung)
47
2.1.4.3. Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Tây Nam Bộ
* Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm bao gồm:
- Ban giám đốc: Giám đốc và 01 Phó giám đốc.
+ Giám đốc Trung tâm là đại diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu
trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của Trung tâm.
Giám đốc có quyền tổ chức bộ máy của Trung tâm cho phù hợp với nhiệm vụ
được giao, tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, công tác đối ngoại,…
để phát triển bệnh viện và thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của cấp trên giao.
+ Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp việc cho Giám đốc một số công
việc được phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về
công việc được giao, chỉ đạo các khoa, phòng được phân công phụ trách.
- Các Khoa, Phòng: có 02 Phòng chức năng: Kế hoạch - Tổng hợp; phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị và 02 Khoa: Khoa Giám định, Khoa Khám bệnh - Cận lâm sàng.
Sơ đồ 2.4. Cơ cấu tổ chức Trung tâm Pháp y tâm thần Khu vực Tây Nam Bộ
(Nguồn: Trung tâm Pháp y tâm thần Khu vực Tây Nam Bộ)
Qua các sơ đồ 2.1,2.2,2.3,2.4. Cơ cấu tổ chức của Viện PYTT trung
ương và các Trung tâm PYTT được thực hiện theo các Quyết định hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung ương
48
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đội ngũ viên chức ngành Pháp
y tâm thần
2.2.1. Tổ chức xây dựng, ban hành chính sách của ngành pháp y
tâm thần
Trong thời gian qua, trên cơ sở các chính sách của Đảng và Nhà nước
và của Bộ Y tế trong việc phát triển đội ngũ viên chức; ngành pháp y tâm thần
trong đó có 02 Viện và 05 Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực đã xây dựng
các chương trình, kế hoạch, Nội quy, quy chế, hướng dẫn phù hợp với điều
kiện và tình hình phát triển của từng đơn vị để tổ chức thực hiện chính sách
phát triển đội ngũ viên chức của từng đơn vị, cụ thể như sau:
2.2.1.1. Đối với Viện Pháp y tâm thần Trung ương
- Quyết định số 6015/QĐ-BYT ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Bộ Y
tế về việc ban hành Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Viện Pháp y tâm thần
Trung ương.
- Quyết định số 250/QĐ-BVTTH, ngày 07/3/2016 của Viện Pháp y tâm
thần Trung ương về việc ban hành Quy chế làm việc của Viện.
- Kế hoạch hoạt động, triển khai phương hướng nhiệm vụ của Viện
Pháp y tâm thần Trung ương 03 năm 2020 - 2022.
- Quyết định số 5290/QĐ-BYT ngày 15/11/2021 của Bộ Y tế về phê
duyệt Kế hoạch phát triển 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 của Viện Pháp y tâm
thần Trung ương
- Quyết định số 2789/QĐ-BYT ngày 11/10/2022 của Bộ Y tế về phê
duyệt Đề án vị trí việc làm của Viện Pháp y tâm thần Trung ương.
- Quyết định ban hành Quy chế thi đua khen thưởng Viện Pháp y tâm
thần Trung ương
- Quyết định ban hành Quy chế nâng lương thường xuyên, nâng lương
trước thời hạn của Viện Pháp y tâm thần Trung ương
- Quyết định ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Viện Pháp y
tâm thần Trung ương
49
- Quyết định ban hành Quy chế dân chủ của Viện Pháp y tâm thần
Trung ương
2.2.1.2. Đối với Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung
- Quyết định số 2340/QĐ-BYT ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ Y tế
về việc ban hành Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Trung tâm Pháp y tâm
thần khu vực Miền Trung;
- Quyết định số 30/QĐ-BVTTH, ngày 07/3/2016 của Trung tâm Pháp y
tâm thần khu vực Miền Trung về việc ban hành Quy chế làm việc của Trung
tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung
- Kế hoạch hoạt động của Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền
Trung 03 năm 2020 - 2022.
- Quyết định số 7420/QĐ-BYT ngày 21/12/2016 của Bộ Y tế về việc
phê duyệt Quy hoạch phát triển tổng thể Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực
miền Trung giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 5290/QĐ-BYT ngày 15/11/2021 của Bộ Y tế về phê
duyệt Kế hoạch phát triển 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 của Trung tâm Pháp y
tâm thần khu vực Miền Trung.
- Quyết định số 4365/QĐ-BYT ngày 23/9/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế
về việc phê duyệt Đề án điều chỉnh, bổ sung vị trí việc làm của Trung tâm
Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung năm 2019.
- Quyết định số 500/QĐ-PYTTMT ngày 30/12/2022 của Trung tâm
Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung về việc quy định chính sách thu hút
nhân lực bác sĩ của Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung, giai
đoạn 2023 - 2025.
- Quyết định số 182/QĐ-PYTTMT ngày 06/07/2021 của Trung tâm
Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung về ban hành Quy chế đào tạo, bồi
dưỡng đối với viên chức.
- Quyết định số 03/QĐ-PYTTMT ngày 07/01/2021 của Trung tâm
Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung về việc đánh giá, xếp loại hàng năm
50
đối với viên chức và người lao động Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực
Miền Trung.
- Quyết định số 04/QĐ-PYTTMT ngày 07/01/2021của Trung tâm Pháp
y tâm thần khu vực Miền Trung về ban hành Quy chế thi đua khen thưởng.
- Quyết định số 252/QĐ-PYTTMT ngày 11/10/2018 của Trung tâm
Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung về Quy định về nâng lương thường
xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung và nâng lương trước thời hạn đối
với viên chức và người lao động.
- Quyết định số Quyết định số 26/QĐ-PYTTMT ngày 02 tháng 02 năm
2021 của Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung về ban hành Quy
chế xử lý kỷ luật đối với viên chức;
- Quyết định số 157/QĐ-BVTTH ngày 01/03/2018 của Trung tâm Pháp
y tâm thần khu vực Miền Trung về việc Ban hành Quy chế dân chủ trong
Bệnh viện năm 2018.
2.2.1.3. Đối với Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Tây Nam Bộ
- Quyết định số 2345/QĐ-BYT ngày 15/6/2015 của Bộ Y tế về việc ban
hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực
Tây Nam Bộ.
- Quyết định số 01A/QĐ-PYTT ngày 01/7/2015 của Trung tâm
Pháp y tâm thần khu vực Tây Nam Bộ về ban hành Quy chế quản lý tài
sản Nhà nước.
- Quyết định số 08/QĐ-PYTT ngày 11/01/2016 của Trung tâm Pháp y
tâm thần khu vực Tây Nam Bộ về ban hành Quy chế Văn thư, lưu trữ.
- Quyết định số 60A/QĐ-PYTT ngày 13/4/2016 của Trung tâm Pháp y
tâm thần khu vực Tây Nam Bộ về ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Quyết định số 80/QĐ-PYTT ngày 10/5/2016 của Trung tâm Pháp y
tâm thần khu vực Tây Nam Bộ về ban hành Quy chế làm việc của Trung tâm.
- Quyết định số 93/QĐ-PYTT ngày 01/6/2017 của Trung tâm Pháp y
51
tâm thần khu vực Tây Nam Bộ về ban hành Quy chế phát ngôn.
- Quyết định số 169/QĐ-PYTT ngày 11/9/2017của Trung tâm Pháp y
tâm thần khu vực Tây Nam Bộ về ban hành Quy chế nâng lương thường
xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung và nâng bậc lương trước hạn.
- Quyết định số 139/QĐ-PYTT ngày 14/5/2018 của Trung tâm Pháp y
tâm thần khu vực Tây Nam Bộ về ban hành Quy chế Lưu trữ, khai thác hồ sơ
giám định lưu trữ.
- Quyết định số 57/QĐ-PYTT ngày 01/3/2019 của Trung tâm Pháp y
tâm thần khu vực Tây Nam Bộ về ban hành Quy chế Thi đua, khen thưởng.
- Quyết định số 268/QĐ-PYTT ngày 11/8/2020 của Trung tâm Pháp y
tâm thần khu vực Tây Nam Bộ về ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng.
- Quyết định số 170/QĐ-PYTT ngày 12/5/2021của Trung tâm Pháp y
tâm thần khu vực Tây Nam Bộ về ban hành Quy chế quản lý thu, chi tiền mặt.
- Quyết định số 422/QĐ-PYTT ngày 19/10/2022 của Trung tâm Pháp y
tâm thần khu vực Tây Nam Bộ về ban hành Quy chế dân chủ trong hoạt động
của Trung tâm.
- Quyết định số 435/QĐ-PYTT ngày 26/10/2022 của Trung tâm Pháp
y tâm thần khu vực Tây Nam Bộ về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
con dấu.
- Quyết định số 508/QĐ-PYTT ngày 05/12/2022 của Trung tâm Pháp y
tâm thần khu vực Tây Nam Bộ về ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại chất
lượng viên chức.
Việc ban hành các văn bản trên đã tạo cơ sở pháp lý để 02 Viện và 05
Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực có căn cứ thực hiện công tác QLNN đối
với đội ngũ viên chức trong thời gian qua. Việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai tổ
chức thực hiện công tác QLNN đối với đội ngũ viên chức các đơn vị được kịp
thời, chủ động xây dựng và ban hành các văn bản nhằm cụ thể hóa các văn
52
bản của cấp trên để thực hiện các chế độ, chính sách cho viên chức nhằm bảo
đảm đạt được các mục tiêu kế hoạch đề ra.
Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế cho thấy công tác xây dựng chính sách,
ban hành chính sách pháp luật vẫn còn nhiều hạn chế đó là:
Hộp số 1. Xây dựng chính sách, ban hành chính sách
“Cơ chế chính sách đãi ngộ với đội ngũ cán bộ chuyên ngành pháp y
hiện chưa phù hợp và tương xứng với đặc thù công việc, chưa thu hút được
cán bộ đặc biệt là đội ngũ bác sĩ, giám định viên pháp y..”
“Luật tố tụng hình sự và Quy trình giám định pháp y quy định thời hạn
giám định rất chặt chẽ nên đã tạo áp lực không nhỏ cho viên chức khi thực
hiện giám định pháp y. Các vụ việc giám định pháp y, pháp y tâm thần ngày
một phức tạp ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của giám định pháp y.”
Bất cập ban hành các quyền giám định của các tổ chức chưa đầy đủ;
thời hạn giám định; quy trình giám định tư pháp; vấn đề quyền giám định lại
của Tòa án; vấn đề giám định lại mức độ thương tật được thực hiện mấy lần
và do cơ quan nào quyết định; chưa quy định rõ cơ chế phối hợp của các cơ
quan tiến hành tố tụng; chưa có sự đồng bộ, liên thông giữa các quy định của
pháp luật tố tụng hình sự, dân sự, hành chính và các văn bản pháp luật về
giám định tư pháp. (Phụ lục)
2.2.2. Thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển đội ngũ viên chức
ngành pháp y tâm thần
- Căn cứ Quyết định số 5151/QĐ-BYT ngày 12 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các tổ chức pháp
y tâm thần đến năm 2020;
- Căn cứ Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2018 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả
hoạt động giám định tư pháp;
53
Theo Kế hoạch phát triển 05 năm 2021 - 2025 của Viện và 02 Trung
tâm cho thấy:
Về số lượng và chất lượng nhân lực:
2.2.2.1. Viện Pháp y tâm thần Trung ương:
Về số lượng:
Viện Pháp y Tâm thần Trung ương tính đến tháng 30/10/2022 có tổng
số 192 viên chức, người lao động, trong đó có 157 lao động là biên chế
(chiếm 81,7%), có 35 lao động hợp đồng (chiếm 18,3%). Lao động nhiều
nhất, tập trung ở khối chuyên môn y tế, có 128/192 viên chức thuộc lĩnh vực y
dược chiếm 66,6%.
Về cơ sở vật chất Viện tổ chức tiếp nhận hạ tầng cơ sở Viện mới; Trang
bị đầy đủ danh mục trang thiết bị, phương tiện được quy định tại Thông tư số
53/2015/TT-BYT ngày 28/12/2016 của Bộ Y tế để đáp ứng yêu cầu của công
tác chuyên môn.
Về công tác chuyên môn: Triển khai tăng số giường bệnh kế hoạch lên
300 giường. Thực hiện giám định pháp y tâm thần vụ án hình sự đạt 650
vụ/năm. Giám định sức khỏe tâm thần dân sự đạt 250 trường hợp/năm. Giám
định sức khỏe tâm thần sau bắt buộc chữa bệnh 100 trường hợp/năm. Tiếp
nhận điều trị người bệnh có quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc
chữa bệnh 180 người/năm. Điều trị người bệnh tâm thần theo yêu cầu 80
trường hợp/năm. Xây dựng bổ sung tài liệu hướng dẫn chẩn đoán kết luận
giám định pháp y tâm thần đối với 30 bệnh/rối loạn tâm thần và hành vi
thường gặp; Triển khai được kỹ thuật chụp X quang, kỹ thuật chụp CT
Scaner. Bổ sung Giám định viên Pháp y tâm thần của Viện: trình Bộ Y tế bổ
nhiệm 06 Giám định viên Pháp y tâm thần.
Về Tổ chức bộ máy và nhân lực:
Thành lập Khoa Điều trị bắt buộc nữ; Tách Khoa Điều trị bắt buộc
Nam thành Khoa Điều trị bắt buộc Nam cấp tính và Khoa Điều trị bắt buộc
54
Nam bán cấp tính; Tách Khoa Giám định thành Khoa Giám định Nam và
Khoa Giám định Nữ. Tách Tổ Dinh dưỡng ra khỏi Phòng Hành chính - Quản
trị thành lập Khoa Dinh dưỡng. Thành lập Khoa Điều trị theo yêu cầu. Nâng
Tổ Kiểm soát nhiễm khuẩn lên thành Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn.
Tuyển dụng bổ sung nhân lực, nâng số người làm việc tại Viện đạt 350
người. Cử bác sĩ, điều dưỡng đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn; tổ
chức đào tạo liên tục tại Viện ưu tiên tập trung đào tạo liên tục cho Giám định
viên pháp y tâm thần, dác sĩ và điều dưỡng; 100% Bác sĩ được đào tạo sau đại
học, có trên 40% điều dưỡng có trình độ đào tạo đại học và sau đại học; có
thêm 02 chức danh tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa 2.
2.2.2.2.Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung
Tính đến 31/12/2022, Trung tâm có 50 viên chức và người lao động,
trong đó 32 biên chế là viên chức (chiếm 64%), có 18 lao động hợp đồng
(chiếm 36%).
- Kế hoạch phát triển đến năm 2025 với quy mô: Đủ tiêu chí của Trung
tâm 100 giường, tương đương Bệnh viện hạng II, có 06 khoa phòng và một
số khoa phòng khác theo nhu cầu thực tế.
- Nhân lực: 115 viên chức; trong đó, có 07 giám định viên chuyên trách.
- Đào tạo: Trên 70% Bác sĩ được đào tạo sau đại học.
- Phát triển kỹ thuật cao chuyên sâu: Thực hiện được trên 80% phân
tuyến kỹ thuật của Trung tâm, tương đương Bệnh viện hạng II.
* Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể
như sau:
55
Bảng 2.1. Kế hoạch nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ viên chức giai đoạn 2021 - 2025
Năm 2021 Năm 2025
STT Cơ cấu Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượng Số lượng
I Nhóm quản lý, lãnh đạo 10% 17 05 Số cần bổ sung 12 14,8%
59 27 32 I Nhóm chức danh nghề nghiệp y tế
12% 40% 18 33 06 20 12 13 15,56% 28,69%
3 2% 08 01 07 6,95%
08 16% 18 15,65% 10 II
10 20% 21 18,26% 11 III
1 Bác sĩ 2 Điều dưỡng, kỹ thuật y, dược Chức danh nghiệp vụ chuyên môn khác Nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung Nhóm hỗ trợ phục vụ (gồm cả Hợp đồng lao động) Tổng cộng: 115
65 50 (Nguồn: Văn phòng Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung)
Tác giả nhận thấy kế hoạch nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ
viên chức giai đoạn 2021 – 2025 khá cao, nhưng để đạt được tỉ lệ về chất
lượng và số lượng như trên cần có những chính sách phù hợp để thu hút đội
ngũ viên chức PYTT giai đoạn 2021-2025.
Tập trung phát triển số lượng cán bộ y tế có trình độ đại học và sau đại
học dự kiến đến năm 2025 đạt các chỉ tiêu sau:
Bảng 2.2. Kế hoạch các chỉ tiêu liên quan đến trình độ viên chức
Liệt kê
Chỉ tiêu thực hiện 75% 100%
65% 100%
100%
(Nguồn: Văn phòng Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung)
+ Tỷ lệ viên chức đại học và sau đại học + Tỷ lệ Bs Trưởng, phó khoa lâm sàng, cận lâm sàng có trình độ sau đại học trên tổng số bác sĩ trưởng, phó khoa lâm sàng + Tỷ lệ bác sĩ có trình độ sau đại học/Tổng số bác sĩ + Tỷ lệ Điều dưỡng/ kỹ thuật viên trưởng khoa có trình độ đại học + Có từ 50% viên chức y tế trở lên được đào tạo liên tục ít nhất 12 tiết học trở lên trong năm
56
Theo bảng 2.2. Các chỉ tiêu liên quan đến trình độ viên chức là một nổ
lực lớn đối với Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung. Thu hút
được nguồn nhân lực cao, áp lực tâm lý, nhận thức của dư luận xã hội về pháp
y tâm thần, chế độ đãi ngộ chưa đảm bảo. Trong khi nhu cầu giám định pháp
y tâm thần và điều trị bệnh tâm thần tăng mạnh, các đơn vị thường xuyên quá
tải, thiếu nhân lực y tế nhất là cán bộ có trình độ sau đại học. Bác sỹ trình độ
chuyên môn sâu ít và chưa đồng đều. Công tác tuyển dụng, đặc biệt đội ngũ
bác sỹ có trình độ chuyên môn cao gặp nhiều khó khăn.
Ngoài ra, Trung tâm còn lập kế hoạch cử viên chức tham gia học tập về
chuyên môn, nghiệp vụ ngoại ngữ đảm bảo các tiêu chí sau:
- 100% Ban giám đốc là bác sĩ chính, có chứng chỉ quản lý bệnh viện
hoặc QLNN chương trình chuyên viên chính và có trình độ ngoại ngữ C hoặc
tương đương.
- Trên 50% các trưởng phó phòng chức năng có trình độ sau đại học.
- Trên 50% các trưởng phó khoa/phòng có trình độ ngoại ngữ C hoặc
tương đương trở lên.
- Đảm bảo 70% bác sĩ chuyên môn tại Bệnh viện có trình độ sau đại học.
- Đào tạo nguồn nhân lực
Để có được đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật trình độ cao, đáp ứng yêu
cầu của một Trung tâm khu vực, Trung tâm sẽ xây dựng chính sách đào tạo cán
bộ chuyên môn, quản lý theo phương thức linh hoạt, nhanh chóng và hiệu quả:
- Hợp tác đào tạo ở ngoài nước với các nước, các Hội Tâm thần học và
Hội Pháp y tâm thần nước ngoài, khu vực, châu Á và quốc tế (IAFMHS)
(International Association of Forensic Mental Health Services), các Tổ chức
quốc tế (WHO…), đào tạo theo con đường hợp tác nhà nước, chủ yếu tập
trung vào một số lĩnh vực khoa học công nghệ trong nước chưa phát triển, ít
kinh nghiệm như chuyên ngành tội phạm học, tâm lý tội phạm, tâm lý lâm
sàng, tâm thần học trẻ em.
57
- Hợp tác với các Viện - Trường Đại học Y của các nước có chuyên
ngành pháp y tâm thần phát triển, mở các khoá đào tạo chuyên ngành pháp y tâm
thần tại Việt Nam do chuyên gia nước ngoài và trong nước cùng giảng dạy.
- Sử dụng những Giám định viên đã đủ tuổi nghỉ hưu còn sức khoẻ, có
tâm huyết phục vụ Trung tâm
Các giám định viên đến tuổi nghỉ hưu còn sức khỏe, có nhiều kinh
nghiệm, trình độ chuyên môn cao (Tiến sĩ, Thạc sĩ, BSCKII) tiếp tục được
mời tham gia công tác giám định.
2.2.2.3.Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Tây Nam Bộ
Đến năm 2025, Trung tâm Pháp y Tâm thần khu vực Tây Nam Bộ đạt
tiêu chuẩn đơn vị sự nghiệp y tế với quy mô có 200 giường bệnh với 09 khoa
phòng. Đáp ứng 100% các trường hợp trưng cầu giám định tố tụng; 5.000
trường hợp giám định ngoài tố tụng; đáp ứng nhu cầu điều trị theo yêu cầu
của cá nhân tổ chức. Quản lý Trung tâm toàn diện bằng phần mềm công nghệ
thông tin. Công tác xử lý rác thải y tế đúng quy định. Quản lý tốt về vệ sinh
môi trường trong Trung tâm.
Phối hợp với các cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe để đào tạo thực
hành chuyên ngành pháp y tâm thần (khi Trung tâm đáp ứng công bố đủ điều
kiện là cơ sở đào tạo thực hành theo quy định).
Đến năm 2025, dự kiến tổng số người làm việc của Trung tâm là 70
người (Trong đó: 58 viên chức và 12 lao động hợp đồng theo NĐ68), chia
theo 03 nhóm VTVL như sau:
58
STT
Cơ cấu
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số cần bổ sung
Năm 2021 Số lượng 05
14%
Năm 2025 Số lượng 14
20%
I Nhóm quản lý, lãnh đạo
09
20
37
17
I
Nhóm chức danh nghề nghiệp y tế
1 Bác sĩ 2 Điều dưỡng, kỹ thuật y, dược
06 14
17,14% 40%
11,42% 38,57%
08 27
12 13
3
00
0%
5,71%
02
02
03
8,57%
07
10%
04
II
07
12
20%
17,14%
04
III
Chức danh nghiệp vụ chuyên môn khác Nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung Nhóm hỗ trợ phục vụ (gồm cả Hợp đồng lao động)
Tổng cộng:
35
70
35
(Nguồn: Văn phòng Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Tây Nam Bộ)
Bảng 2.3. Kế hoạch nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ viên chức giai đoạn 2021 - 2025
Theo bảng 2.3 cho thấy sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đồng
bộ các Kế hoạch nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ viên chức giai
đoạn 2021 - 2025, nhiệt huyết và trách nhiệm với công việc; có năng lực
chuyên môn tốt theo từng lĩnh vực chuyên sâu; có kỹ năng nghiên cứu khoa
học, làm chủ các kỹ thuật điều trị chuyên ngành, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao của TT PYTT tây Nam Bộ.
Bảng 2.4. Kế hoạch các chỉ tiêu liên quan đến trình độ viên chức
Liệt kê
Chỉ tiêu thực hiện 50% 75%
65% 75%
100%
+ Tỷ lệ viên chức đại học và sau đại học + Tỷ lệ Bs Trưởng, phó khoa lâm sàng, cận lâm sàng có trình độ sau đại học trên tổng số bác sĩ trưởng, phó khoa lâm sàng + Tỷ lệ bác sĩ có trình độ sau đại học/Tổng số bác sĩ + Tỷ lệ Điều dưỡng/ kỹ thuật viên trưởng khoa có trình độ đại học + Có từ 50% viên chức y tế trở lên được đào tạo liên tục ít nhất 12 tiết học trở lên trong năm
(Nguồn: Văn phòng Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Tây Nam Bộ)
59
Kế hoạch các chỉ tiêu theo bảng 2.4. Trên cơ sở nguồn nhân lực đã dự
kiến, hàng năm Trung tâm sẽ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về lý
luận chính trị, quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ viên chức, người
lao động đảm bảo công khai, dân chủ và có hiệu quả.
Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế cho thấy công tác Thực hiện chiến
lược, kế hoạch phát triển đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần còn nhiều
hạn chế đó là:
Hộp số 2. Chiến lược, kế hoạch phát triển đội ngũ viên chức
ngành pháp y tâm thần
Bố trí chỉ tiêu tuyển dụng bổ sung nhân lực, nâng số người làm việc rất
ít, trong đó khối lượng công việc thì nhiều tạo áp lực lớn đối với đội ngũ viên
chức ngành pháp y Tâm thần.
Việc thực hiện chi trả phụ cấp cho đội ngũ viên chức ngành pháp y Tâm
thần còn chậm hoặc chi trả không đầy đủ.
Chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y Tâm thần chưa
tương xứng với công việc.
Tình trạng thiếu viên chức ngành pháp y Tâm thần kéo dài làm ảnh đến
việc điều hành, sắp xếp chuyên môn, cử viên chức đi học nâng cao... Mặt
khác, việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đối với viên chức ngành pháp y Tâm
thần các Trung tâm, Viện chưa được thường xuyên tổng kết, đánh giá, rút
kinh nghiệm và điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn phát triển của các Trung
tâm, Viện. (Phụ lục)
2.2.3.Thực hiện xây dựng kế hoạch, quy hoạch đội ngũ viên chức
ngành pháp y tâm thần
Xây dựng kế hoạch, quy hoạch đội ngũ viên chức của ngành pháp y
tâm thần là nội dung quản lý quan trọng nhằm xây dựng đội ngũ viên chức có
số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu sự nghiệp chăm sóc sức khỏe tâm thần
cho nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận cũng như đáp ứng yêu cầu đề ra
60
trong thực hiện giám định pháp y tâm thần. Về chủ trương, ngành pháp y tâm
thần xây dựng đội ngũ viên chức trong sạch, vững mạnh, trọng pháp luật,
trung thực và chính xác. Đặc biệt chú trọng đào tạo nâng cao trình độ, chuẩn
hóa đội ngũ viên chức y tế và viên chức quản lý y tế, đảm bảo trên 90% có
trình độ ngoại ngữ, tin học, lãnh đạo Trung tâm và các khoa, phòng có trình
độ trung cấp lý luận chính trị trở lên, có chứng chỉ QLNN, ngoại ngữ đạt trình
độ C và tương đương.
Việc tổ chức thực hiện các quy định về công tác tổ chức cán bộ viên
chức luôn bám sát các quy định của Nhà nước, của Bộ Y tế để thực hiện như:
Việc quản lý, tuyển dụng và sử dụng viên chức thực hiện theo Luật
viên chức năm 2010; Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm
2020 của Chính phủ; Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ
Nội vụ ban hành quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức; nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch
công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế; Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày
14 tháng 4 năm 2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách
tinh giản biên chế. Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính
phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Về vị trí việc làm trong các đơn vị ngành pháp y tâm thần thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020
của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập. Các đơn vị thực hiện xây dựng Dự thảo Đề án vị
trí việc trình Bộ Y tế thẩm định, xem xét và ra Quyết định phê duyệt. Hàng
năm, thực hiện rà soát, bổ sung Đề án Vị trí việc làm theo đúng quy định.
61
Đối với công tác quy hoạch, bổ nhiệm viên chức của ngành: thực hiện
các quy định của pháp luật nói chung và các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế
nói riêng về công tác quy hoạch cán bộ như Quy định số 50-QĐ/TW ngày
27/12/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác quy hoạch cán bộ,
Hướng dẫn số 16-HD/BTCTWW ngày 15/02/2022 của Ban Tổ chức Trung
ương về một số nội dung cụ thể về công tác quy hoạch cán bộ, Quyết định số
1730/QĐ-BYT ngày 08/5/2015 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn thực
hiện công tác quy hoạch cán bộ đối với đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế;
Quyết định số 4213/QĐ-BYT ngày 20/9/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số
nội dung của Quyết định số 1730/QĐ-BYT ngày 08/5/2015 của Bộ trưởng Bộ
Y tế; Quyết định 2969/16/6/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy định về
tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động luân chuyển, thôi
giữ chức vụ, miễn nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý trong các
đơn vị sự nghiệp của Bộ Y tế.
Lãnh đạo các đơn vị ngành pháp y tâm thần đã phối hợp với Cấp ủy
Chi bộ, Đảng bộ tổ chức Hội nghị toàn thể viên chức để triển khai công tác
quy hoạch cán bộ và giới thiệu cán bộ quy hoạch các chức danh lãnh đạo,
quản lý đơn vị và các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng, khoa của các
đơn vị các giai đoạn 2017 - 2022, giai đoạn 2021 - 2026; tổ chức lấy ý kiến
của cán bộ chủ chốt, ý kiến của Chi ủy Chi bộ, Đảng bộ đối với những viên
chức được giới thiệu quy hoạch theo đúng quy trình. Các viên chức được giới
thiệu quy hoạch đều có đủ tiêu chuẩn, phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên
môn, tinh thần trách nhiệm cao, uy tín, năng lực trong quản lý, đáp ứng điều
kiện, tiêu chuẩn để đưa vào diện quy hoạch theo quy định. Đối với quy hoạch
và bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo đơn vị, các đơn vị ngành pháp y tâm thần
thực hiện đúng quy trình và gửi hồ sơ trình cấp có thẩm quyền là Bộ Y tế xem
xét, phê duyệt.
62
Nội dung xây dựng kế hoạch, quy hoạch của các đơn vị ngành pháp y
tâm thần được thực hiện theo Quy chế phân công, phân cấp quản lý viên chức
và người lao động trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế. Trên cơ sở
đó, khi cần triển khai, Bộ Y tế ban hành văn bản hướng dẫn các đơn vị trực
thuộc thực hiện nội dung nêu trên. Bên cạnh đó, các đơn vị cũng quan tâm
giáo dục chính trị tư tưởng cho viên chức, chăm lo đời sống vật chất cho viên
chức, người lao động. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ công tác giám định pháp y tâm thần cũng như điều trị bắt buộc và
khám bệnh, chữa bệnh, từng bước hiện đại hóa nhiệm vụ được cấp trên giao.
Qua khảo sát thực tế cho thấy công tác quy hoạch đội ngũ viên chức
ngành pháp y tâm thần còn nhiều hạn chế đó là:
Hộp số 3. Quy hoạch đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần
Có một số viên chức được quy hoạch vào vị trí quản lý, lãnh đạo
hoặc chuẩn bị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại vẫn chưa có đầy đủ tiêu chuẩn theo
quy định.
Một số viên chức ngành pháp y Tâm thần phụ trách công tác bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại chưa nắm được hết các văn bản hướng dẫn mới về tiêu
chuẩn, quy trình quy hoạch, bổ nhiệm do Bộ ban hành. (Phụ lục)
Thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch, quy hoạch của các đơn vị
ngành pháp y tâm thần sẽ giúp cho việc quản lý không bị động, lúng túng
trong việc sử dụng, sắp xếp, bố trí, luân chuyển đội ngũ viên chức, đảm bảo
xây dựng đội ngũ viên chức đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, toàn diện về
trình độ kiến thức, chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn, đảm bảo phẩm
chất và năng lực nhằm thực hiện mục tiêu mà các đơn vị đã đề ra trong ngắn
hạn và dài hạn. Việc lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ
viên chức y tế được Bộ Y tế quan tâm, chỉ đạo, các đơn vị ngành pháp y tâm
thần thực hiện dựa trên cơ sở dự tính, dự báo nhu cầu phát triển về quy mô,
chất lượng ngành pháp y tâm thần trong tương lai.
63
2.2.4. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc viên
chức ngành pháp y tâm thần
Hiện nay, 02 Viện và 05 Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực là những
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế. Hàng năm, các đơn vị ngành
pháp y tâm thần căn cứ Quyết định giao chỉ tiêu biên chế của Bộ Y tế và Đề
án vị trí việc làm đã được phê duyệt để thực hiện xây dựng Kế hoạch tuyển
dụng phù hợp với số biên chế được giao gửi Bộ Y tế xem xét, phê duyệt chủ
trương tuyển dụng của các đơn vị và sau khi có công văn đồng ý phê duyệt số
lượng và các vị trí tuyển của Bộ Y tế thì các đơn vị tiến hành thực hiện công
tác tuyển dụng theo Nghị định 115/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày
25/9/2020, Thông tư 06/2020/TT-BYT ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ ban
hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng
ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức,
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Bảng 2.5. Quy trình tuyển dụng viên chức ngành pháp y tâm thần
Quy trình thực hiện
Ghi chú
STT
Đơn vị thực hiện
Các ĐVSNCL trực thuộc
1
2
Các ĐVSNCL trực thuộc Các ĐVSNCL trực thuộc
Danh sách thí sinh Các Quyết định
3
Các ĐVSNCL trực thuộc
Các quyết định
4
Các ĐVSNCL trực thuộc
Hồ sơ dự tuyển
5
Các ĐVSNCL trực thuộc
6
- Thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, Bảng thông báo của Trung tâm, Website của Trung tâm; - Tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển và thu phí xét tuyển. Lập danh sách thí sinh dự tuyển báo cáo Giám đốc Trung tâm - Thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức; - Ban kiểm tra giám sát. Quyết định thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; Ban đề phỏng vấn; Ban kiểm tra sát hạch Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn tại Phiếu đăng ký dự tuyển - Niêm yết công khai danh sách người có đủ điều kiện xét tuyển; - Gửi thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự xét tuyển vòng 2.
thuộc Bộ Y tế
64
Quy trình thực hiện
Ghi chú
STT
Xây dựng ngân hàng câu hỏi phỏng vấn
Đơn vị thực hiện Các ĐVSNCL trực thuộc
7
Các ĐVSNCL trực thuộc
8
Niêm yết công khai danh sách thí sinh theo số báo danh, phòng thi và các văn bản cần thiết của kỳ xét tuyển
Kiểm tra về năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của thí sinh dự tuyển bằng hình thức phỏng vấn
Công bố kết quả thi vòng 2
Hội đồng tuyển dụng của các ĐVSNCL trực thuộc Thư ký Hội đồng tuyển dụng
Xác định người trúng tuyển
Hội đồng tuyển dụng
Danh sách kết quả thi vòng 2 Danh sách thí sinh trúng tuyển
Trình Bộ Y tế công nhận kết quả tuyển dụng
Báo cáo, Tờ trình
Thủ trưởng các ĐVSNCL trực thuộc
Quyết định công nhận kết tuyển dụng
Bộ Y tế
Quyết định công nhận
Thông báo
Các ĐVSNCL trực thuộc
Thông báo công khai và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển (sau khi có văn bản của Bộ Y tế) đến từng thí sinh
Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng
Hồ sơ tuyển dụng
Ban hành quyết định tuyển dụng
Quyết định tuyển dụng
Ký hợp đồng làm việc và nhận việc
Hợp đồng làm việc
Các ĐVSNCL trực thuộc Thủ trưởng các ĐVSNCL trực thuộc Thủ trưởng các ĐVSNCL trực thuộc
Tổng hợp lưu trữ Hồ sơ
Các ĐVSNCL trực thuộc
Tài liệu, Hồ sơ tuyển dụng
Nguồn: Thông tư 06/2020/TT-BYT ngày 02/12/2020
Theo Bảng 2.5. Quy trình tuyển dụng viên chức ngành pháp y tâm thần
được Bộ Y tế quy định cụ thể. Tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các TT
PYTT bảo đảm chất lượng, đúng cơ cấu vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ công việc được giao.
Giai đoạn từ năm 2020 - 2022, Viện Pháp y tâm thần Trung ương và 02
Trung tâm đã xây dựng nhu cầu tuyển dụng như sau:
65
Bảng 2.6. Kế hoạch tuyển dụng giai đoạn 2020 - 2022
Vị trí việc Kỹ Chuyên Kế Chuyên Bác Điều Stt làm cần thuật Dược viên toán viên/Cán sĩ dưỡng tuyển dụng Tâm lý viên sự y
Viện Pháp y tâm thần Trung I ương
14 05 02 03 04 02 1 Năm 2020 08
2 Năm 2021 0 0 0 0 0 0 0
3 Năm 2022 01 0 0 0 0 0 0
II Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung
0 0 0 1 Năm 2020 04 04 01 01
2 Năm 2021 0 0 0 0 0 0 0
3 Năm 2022 0 0 0 0 0 0 0
III Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Tây Nam Bộ
1 Năm 2020 0 0 0 0 0 0 0
2 Năm 2021 02 01 0 0 0 0 0
3 Năm 2022 0 0 0 0 0 0 0
(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính quản trị Viện và 02 Trung tâm)
Theo bảng 2.6, trong giai đoạn 2020 - 2022, công tác tuyển dụng của
các đơn vị chưa thực hiện được trong năm 2020, các năm 2021 và 2022 do
dịch Covid-19 bùng phát, nên công tác tuyển dụng không được tổ chức thực
hiện, nhân lực của các năm gần như không có sự thay đổi.
Khảo sát thực tế cho thấy công tác tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc
viên chức ngành pháp y tâm thần đó là:
66
Hộp số 4. Tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc viên chức
ngành pháp y tâm thần
Chính sách thu hút viên chức ngành pháp y tâm thần chưa đủ mạnh nên
công tác tuyển dụng gặp nhiều khó khăn tại các Trung tâm Pháp y Tâm thần.
Người có thẩm quyền tuyển dụng không phải là chuyên gia trong lĩnh
vực cần tuyển, điều này có thể dẫn đến hạn chế trong việc đánh giá chính xác
được năng lực, khả năng thực sự của người dự tuyển.
Thông báo tuyển dụng viên chức ngành pháp y Tâm thần là yêu cầu
mang tính bắt buộc, được quy định rõ trong Luật Viên chức và Nghị định số
115 nhằm bảo đảm tính công khai, công bằng trong công tác tuyển dụng. Cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức đều phải đăng thông báo
tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử
của cơ quan, đơn vị (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc. Tuy
nhiên, việc tiếp cận được các thông tin trên vẫn còn gặp nhiều khó khăn do
việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về tình hình tuyển dụng
cũng như công bố chỉ tiêu cần tuyển dụng được các đơn vị thực hiện không
thống nhất về thời gian, địa điểm; hơn nữa, việc tìm kiếm thông tin là rất khó
khăn do thông tin không tập trung nên phải tìm địa chỉ và tìm hiểu trên nhiều
trang web. Bên cạnh đó, việc phát hành và thu nhận hồ sơ dự tuyển ở một số
đơn vị còn thu hẹp, như số lượng hồ sơ phát hành ít so với số lượng người dự
tuyển. (Phụ lục)
2.2.5. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp viên chức ngành
pháp y tâm thần
Đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần được áp dụng lương
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công
67
chức, viên chức và lực lượng vũ trang, đồng thời được hưởng chính sách
ưu đãi đặc thù ngành y tế gồm:
- Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo được áp dụng
cho viên chức được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo trong các đơn vị thuộc
và trực thuộc Bộ Y tế được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập. Đối với
ngành y tế, phụ cấp chức vụ lãnh đạo sẽ được trả theo xếp hạng đơn vị, được
quy định tại mục D phần II Thông tư số 23/2005/TT-BYT ngày 25/08/2005
của Bộ Y tế về hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế. Hai Viện pháp
y tâm thần là đơn vị chuyên khoa hạng I trực thuộc Bộ Y tế, các Trung tâm
Pháp y tâm thần là đơn vị trực thuộc Bộ Y tế được xếp tương đương hạng II.
Vì vậy, mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của viên chức lãnh đạo, quản lý của
Bệnh viện thực hiện như sau:
Bảng 2.7. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý của Viện và các Trung tâm
STT Chức danh lãnh đạo Phụ cấp chức vụ
Viện Pháp y tâm thần Trung ương I
1 Viện trưởng 1,0
Phó viện trưởng 0,8 2
Trưởng khoa, phòng và các chức vụ tương đương 0,6 3
Phó Trưởng khoa, phòng, Điều dưỡng trưởng 0,5 4 khoa và các chức vụ tương đương
II Các Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực
1 Giám đốc Trung tâm 0,8
Phó giám đốc Trung tâm 0,6 2
Trưởng khoa, phòng và các chức vụ tương đương 0,5 3
Phó Trưởng khoa, phòng; Điều dưỡng trưởng 0,4 4 khoa và các chức vụ tương đương
Nguồn: Vụ tổ chức Cán bộ - Bộ Y tế
68
Theo bảng 2.7, Trung tâm PYTT thực hiện phụ cấp chức vụ lãnh đạo
sẽ được trả theo xếp hạng đơn vị, được quy định tại mục D phần II Thông tư
số 23/2005/TT-BYT ngày 25/08/2005 của Bộ Y tế về hướng dẫn xếp hạng
các đơn vị sự nghiệp y tế.
- Phụ cấp ưu đãi theo nghề y tế quy định tại nghị định số 56/2011/NĐ-
CP ngày 4/7/2011 của Chính phủ: Do các đơn vị ngành pháp y tâm thần là các
đơn vị chuyên môn sâu của ngành tâm thần, thực hiện xét nghiệm, giám định,
khám, điều trị, chăm sóc người tâm thần, vì vậy các viên chức của ngành pháp
y tâm thần được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề tùy theo tính chất công việc theo
2 chế độ như sau:
STT
Tính chất công việc
Phụ cấp ưu đãi theo nghề
01
Bảng 2.8. Phụ cấp ưu đãi nghề đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần
02
70%
Viên chức thường xuyên, trực tiếp xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc người bệnh tâm thần Viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại bệnh viện chuyên khoa tâm thần
30%
Nguồn: Vụ tổ chức Cán bộ - Bộ Y tế
Theo bảng 2.8, Phụ cấp đặc thù quy định tại Quyết định số
73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ: Tại các đơn
vị ngành pháp y tâm thần, các viên chức chuyên môn sẽ tổ chức thường
trực 24/24h, một kíp trực bao gồm 5 - 7 cán bộ bao gồm: 01 lãnh đạo, 01
bác sĩ trưởng kíp trực, 03 điều dưỡng, 01 Hộ lý, 01 bảo vệ. Những viên
chức tham gia thường trực sẽ được hưởng chế độ phụ cấp thường trực bao
gồm: phụ cấp thường trực 90.000 đồng/người/phiên trực + hỗ trợ tiền ăn là
15.000 đồng/người/phiên trực (thường trực vào ngày nghỉ hằng tuần thì
mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,3 lần mức quy định; thường trực
vào ngày lễ, ngày Tết thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,8 lần
mức quy định).
69
Phụ cấp trách nhiệm công việc: Căn cứ Thông tư số 05/2015/TT-BNV
ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ nội vụ về việc hướng dẫn thực thực hiện
chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Theo đó, viên chức y tế làm việc tại Bệnh viện Tâm thần Huế được hưởng
phụ cấp trách nhiệm hệ số 0,2 vì làm việc trong cơ sở giám định, điều trị bệnh
cho bệnh nhân tâm thần.
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: Căn cứ Công văn số 6608/BYT-TCCB ngày
22 tháng 8 năm 2005 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp
độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, viên chức ngành y tế. Theo đó, viên chức làm
việc tại các đơn vị chuyên khoa tâm thần, pháp y tâm thần được hưởng mức phụ
cấp độc hại, nguy hiểm như sau:
Bảng 2.9. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với đội ngũ viên chức
STT
Tính chất công việc
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm 0,1
01 Gián tiếp phục vụ bệnh nhân tâm thần
02
0,4
Trực tiếp phục vụ bệnh nhân tâm thần ở các đơn vị chuyên khoa
ngành pháp y tâm thần
Nguồn: Vụ tổ chức Cán bộ - Bộ Y tế
Theo bảng 2.9, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động:
Thực hiện theo Thông tư số 25/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 về
hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động
làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại với 02 mức:
Bảng 2.10. Chế độ bồi dưỡng đối với đội ngũ viên chức
STT
Tính chất công việc
Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật Mức 2: 15.000 đồng/ngày
1
Gián tiếp phục vụ bệnh nhân tâm thần
Mức 3: 20.000 đồng/ngày
2
Trực tiếp phục vụ bệnh nhân tâm thần ở các đơn vị chuyên khoa
ngành pháp y tâm thần
Nguồn: Vụ tổ chức Cán bộ - Bộ Y tế
70
Theo bảng 2.10, Trung tâm PYTT thực hiện theo 02 mức gián tiếp và
trực tiếp phục vụ bệnh nhân tâm thần theo Thông tư 25/2013. Theo tác giả
Chế độ bồi dưỡng đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần chưa thực
sự phù hợp với điều kiện hiện nay.
Ngoài ra, đối với ngành pháp y tâm thần, theo quy định tại Điều 25
Nghị định số 85/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
157/2020/NĐ-CP), trường hợp tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định thì
tổ chức đó có trách nhiệm trả tiền bồi dưỡng giám định cho các đối tượng sau
đây là từ chi phí giám định tư pháp đã thu của người trưng cầu, người yêu cầu
giám định: Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện giám định tư pháp; người giúp
việc cho người giám định tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước do Thủ
trưởng tổ chức được trưng cầu giám định phân công hoặc do người giám định
tư pháp chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định chỉ định.
Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg; Thông tư số 49/2017/TT-BCA;
Thông tư số 31/2015/TT-BYT quy định cụ thể mức bồi dưỡng giám định tư
pháp theo ngày công và Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc.
Bên cạnh đó, các giám định viên pháp y tâm thần được hưởng phụ cấp ưu
đãi nghề quy định tại Thông tư số 02/2009/TT-BTP ngày 17/9/2009 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp, theo đó giám định viên pháp y, giám định viên pháp y
tâm thần, giám định viên kỹ thuật hình sự là người hưởng lương từ ngân
sách nhà nước được hưởng mức là 0,3 của mức lương tối thiểu chung (nay là
mức lương cơ sở).
Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế chế độ tiền lương, phụ cấp viên chức
ngành pháp y tâm thần đó là:
71
Hộp số 5. Chế độ tiền lương, phụ cấp viên chức ngành pháp y tâm thần
Chế độ chính sách dành cho viên chức ngành pháp y Tâm thần chưa
đáp ứng được nhu cầu cuộc sống để cán bộ y tế yên tâm công tác và cống
hiến. Hầu hết tại các Trung tâm Pháp y Tâm thần, viên chức đều đang
hưởng lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP và các chế độ phụ cấp theo
lương. Mức này rất thấp không đảm bảo cuộc sống cho viên chức ngành
pháp y Tâm thần.
Về việc sửa đổi Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, chế độ tiền lương hiện
hành đối với viên chức ngành pháp y Tâm thần nói riêng thực hiện từ năm
2004 đến nay đã phát sinh nhiều hạn chế, bất cập và còn thấp so với mặt
bằng thu nhập trên thị trường lao động và yêu cầu cuộc sống của người
hưởng lương. (Phụ lục)
Tóm lại, trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần vẫn còn nhiều khó
khăn, nhân viên làm việc trong môi trường độc hại và chịu nhiều áp lực tâm
lý. Chế độ tiền lương, phụ cấp viên chức ngành pháp y tâm thần hiện chưa
phù hợp và tương xứng với đặc thù công việc, vì vậy chưa thu hút được cán
bộ đặc biệt là đội ngũ bác sĩ, giám định viên pháp y.
2.2.6. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần
được xác định là một nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, không
chỉ đảm bảo đủ về số lượng, mà còn nâng cao hơn nữa về chất lượng; không
chỉ thỏa mãn yêu cầu trước mắt trong hoạt động của các đơn vị ngành pháp y
tâm thần, mà còn là bước chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho chiến lược
phát triển các đơn vị trong tương lai. Vì vậy, trong những năm qua ngành pháp
y tâm thần luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện phát triển tốt nhất của
ngành trong thực thi nhiệm vụ.
Vào đầu mỗi năm, Phòng Tổ chức - Hành chính quản trị của các đơn
vị phối hợp với các khoa, phòng liên quan, căn cứ vào Quy hoạch phát triển
72
của từng đơn vị giai đoạn 2016-2021 và tình hình chất lượng nguồn nhân lực
thực tế tại các đơn vị để tham mưu cho lãnh đạo đơn vị xây dựng kế hoạch
đào tạo cho năm đó. Hiện nay, nhu cầu đào tạo nói chung của đội ngũ viên
chức các đơn vị ngành pháp y tâm thần được phân loại chủ yếu như sau:
+ Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ viên chức được quy hoạch
vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý: Tập trung vào đào tạo theo tiêu chuẩn,
bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên, chuyên viên chính,
đào tạo trung cấp lý luận chính trị, cao cấp lý luận chính trị, đào tạo chứng
chỉ quản lý cấp Vụ cục và tương đương, bồi dưỡng quản lý cấp phòng, bồi
dưỡng kiến thức Quốc phòng an ninh, đặc biệt là lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
giám định viên pháp y tâm thần cho các bác sĩ chuyên ngành tâm thần để
làm hồ sơ bổ nhiệm giám định viên pháp y tâm thần.
+ Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm (VTVL): Do đội ngũ
viên chức được đào tạo từ nhiều chuyên ngành khác nhau trong các cơ sở đào
tạo trên cả nước; Bên cạnh đó, do được hình thành từ nhiều nguồn nên chất
lượng đội ngũ viên chức không đồng đều, sự am hiểu về chuyên môn nghiệp
vụ còn hạn chế. Vì vậy, xuất hiện nhu cầu lớn về đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn theo từng VTVL nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn và cập
nhật những vấn đề mới phục vụ công tác.
Ngoài ra, Bộ Y tế đã ban hành của các Thông tư nhằm chuẩn hóa các
CDNN. Vì vậy, các đơn vị ngành pháp y tâm thần cũng đã xây dựng kế hoạch
đào tạo cho đội ngũ viên chức nhằm đáp ứng tiêu chuẩn của CDNN.
73
Bảng 2.11. Trình độ chuyên môn của viên chức ngành pháp y tâm thần
STT
Năm
Đại học
LĐPT
Sau đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Tổng số CBVC và NLĐ
66 64 46
63 63 64
189 188 193
2020 2021 2022
19 22 43 Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung 04 05 09
2020 2021 2022
15 19 18
37 44 50
I Viện Pháp y tâm thần Trung ương 1 2 3 II 1 08 2 10 13 3 III Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Tây Nam Bộ 04 1 05 2 05 3
2020 2021 2022
02 02 02
32 35 35
10 08 05 03 01 01 09 07 07
31 31 35 07 09 09 07 07 07
10 14 14 Nguồn: Vụ tổ chức Cán bộ - Bộ Y tế
giai đoạn 2020 - 2022
Theo bảng 2.11, Trình độ chuyên môn của viên chức ngành pháp y tâm
thần gia đoạn 2020-2022 chưa đảm bảo cho nguồn nhân lực của đơn vị có thể
thích ứng và theo sát sự tiến bộ và phát triển của khoa học kỹ thuật và công
nghệ, đảm bảo cho đơn vị có được đội ngũ viên chức giỏi chuyên môn nghiệp
vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Kế hoạch đào tạo năm sau khi đã được Ban Lãnh đạo các đơn vị thông
qua đều được thông báo công khai tại Hội nghị cán bộ công chức viên chức từ
đầu năm và báo cáo gửi Bộ Y tế để biết và quản lý.
Việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức được lấy
kinh phí từ nguồn ngân sách của đơn vị và các nguồn thu khác đã được
đảm bảo.
Trên cơ sở của Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2017
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Các đơn vị đã ban hành các
quy định về việc quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng và chính sách hỗ trợ đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc Viện và các Trung tâm. Đây
cũng là căn cứ pháp lý để các đơn vị xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ nhằm hỗ
74
trợ chi phí cho đội ngũ viên chức tham gia đào tạo dài hạn và ngắn hạn.
Từ năm 2020 - 2022, Viện và 02 Trung tâm đã cử cán bộ tham gia các
khóa các đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn như sau:
Bảng 2.12. Các cấp đào tạo viên chức ngành pháp y tâm thần giai đoạn 2020 - 2022
Đơn vị tính: Người
Trình độ Tổng TT Năm Sau đại số Đại học Cao đẳng Trung cấp LĐPT học
1 2020 189 19 66 63 10 31
2 2021 188 22 64 63 8 31
3 2022 193 43 46 64 05 35
Nguồn: Vụ tổ chức Cán bộ - Bộ Y tế
Theo số liệu bảng 2.12 trên, năm 2022 ngành pháp y tâm thần có tới
79% viên chức có trình độ cao đẳng trở lên, trong đó có tới 22% số lao động
có trình độ trên đại học trong giai đoạn 2020 - 2022 số lượng cán bộ, viên
chức y tế có trình độ từ sau đại học trở lên đã tăng lên đáng kể, năm 2020 từ
19 người tăng lên 43 người năm 2022 (tăng vượt gấp 2 lần), 24% có trình độ
đại học. Như vậy, có thể nói, nguồn nhân lực của ngành pháp y tâm thần là
nguồn nhân lực chất lượng cao. Do tính chất đặc thù nghề nghiệp đòi hỏi đội
ngũ nhân lực này không ngừng phải nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp. Chính vì vậy, việc học tập, đào tạo đối với viên
chức và người lao động ngành pháp y tâm thần cần phải thường xuyên và liên
tục. Khác với các công việc và ngành nghề khác, chỉ cần sao nhãng không cập
nhật kiến thức, kỹ năng là dẫn đến sự tụt hậu, cũng như có thể gây hậu quả
xấu khôn lường. Vì lẽ đó, việc cập nhật kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, tham
gia đào tạo, bồi dưỡng là công việc thường nhật đối với đội ngũ y sỹ, bác sỹ
và nhân viên y tế nói chung.
75
Trong giai đoạn 2020 - 2022 số lượng viên chức ngành pháp y tâm thần
có trình độ từ sau đại học trở lên đã tăng lên đáng kể, năm 2020 từ 19 người
tăng lên 43 người năm 2022, cụ thể:
Bảng 2.13. Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn
ngành pháp y tâm thần giai đoạn 2020 - 2022
2020 2021 2022 So sánh (%)
Trình độ
Số lượng (người) 2021/ 2020 2022/ 2021 Số lượng (người) Tỷ trọng % Số lượng (người) Tỷ trọng % Tỷ trọng %
19 10 12 43 22 2 10 22
Trên đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp LĐPT
Tổng 66 63 10 31 189 35 33,3 5,3 16,4 100 64 63 8 31 188 46 64 05 35 193 -1 0,3 -1,3 0,6 0,6 -10 -1 -2 3 0
24 34 32 33 2 04 20 17 100 100 Nguồn: Vụ tổ chức Cán bộ - Bộ Y tế
Qua bảng số liệu 2.13 trên, cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
ngành pháp y tâm thần năm 2020-2022 cho thấy, số nhân lực ngành pháp y
tâm thần đã tăng lên 37 người tương đương 19,6%. Giai đoạn tiếp theo ngành
pháp y tâm thần kế hoạch tuyển dụng thêm nhân lực mới để đảm bảo nhân lực
cho ngành pháp y tâm thần hoạt động.
Tác giả khảo sát thực tế cho thấy công tác Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
viên chức ngành pháp y tâm thần:
76
Hộp 6. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần
đủ khả năng làm việc trong môi trường độc gại chưa có tính thường xuyên,
liên tục
Chưa có cơ chế đào tạo, bồi dưỡng theo định kỳ bắt buộc hằng năm
cũng như chế độ đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành pháp y Tâm thần trước
khi bổ nhiệm.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần
tại các Trung tâm pháp y tâm thần vẫn chưa thực sự tối ưu, đạt hiệu quả.
(Phụ lục)
Tóm lại, Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức ngành pháp y
tâm thần tại các Trung tâm pháp y tâm thần vẫn chưa thường xuyên, chưa đạt
hiệu quả.
2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành
pháp y tâm thần hiện nay
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, công tác xây dựng, ban hành các văn bản về QLNN đội ngũ
viên chức ngành pháp y tâm thần đã tạo cơ sở pháp lý để các đơn vị có căn cứ
thực hiện công tác phát triển đội ngũ viên chức trong thời gian qua. Việc lãnh
đạo, chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện công tác phát triển đội ngũ viên chức
của các đơn vị được kịp thời, chủ động xây dựng và ban hành các văn bản
nhằm cụ thể hóa các văn bản của cấp trên để thực hiện các chế độ, chính sách
cho đội ngũ viên chức nhằm bảo đảm đạt được các mục tiêu kế hoạch đề ra.
Thứ hai, Công tác đào tạo viên chức ngành pháp y tâm thần luôn được
Ban Lãnh đạo các đơn vị quan tâm, chú trọng, đã đáp ứng kịp thời nhu cầu
nhân lực, bổ sung kịp thời kỹ năng cần thiết, nâng cao trình độ chuyên môn
cho đội ngũ viên chức. Đồng thời, luôn khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
để đội ngũ viên chức tự nâng cao trình độ học vấn cũng như trình độ chuyên
77
môn bản thân thông qua việc tổ chức các hội nghị, hội thảo có sự tham gia
của các giảng viên bộ môn chuyên ngành Tâm thần - của các trường Đại học
Y Dược, các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Bộ Công an tổ chức. Ngoài ra, hàng
năm, viên chức các đơn vị được 02 Viện, Bệnh viện Tâm thần Trung ương
mở lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành pháp y tâm thần nhằm
củng cố thêm những kiến thức chuyên môn cần thiết, nâng cao hiệu quả công
tác giám định pháp y tâm thần.
Thứ ba, ngành pháp y tâm thần cũng đã tiến hành xây dựng kế hoạch,
quy hoạch phát triển bệnh viện giai đoạn từng năm và 5 năm tới giai đoạn
2021 - 2026, tâm nhìn đến năm 2030 và đã được Bộ Y tế phê duyệt. Các đơn
vị cũng đã được Ban cán sự Đảng bộ Bộ Y tế phê duyệt các chức danh quy
hoạch đội ngũ viên chức lãnh đạo quản lý lãnh đạo ngành pháp y tâm thần,
giai đoạn 2021 - 2026 và xây dựng ban hành Quy hoạch các chức danh quản
lý, lãnh đạo ngành pháp y tâm thần giai đoạn 2021 - 2026 và cử các viên chức
trong diện quy hoạch tham gia đào tạo các lớp nâng cao nhận thức lý luận
chính trị, năng lực quản lý và trình độ chuyên môn để phù hợp với các vị trí
đã được quy hoạch.
Thứ tư, công tác đánh giá viên chức ngành pháp y tâm thần đã chuyển
dần sang đánh giá thường xuyên, hàng quý, chú trọng tính chất cá biệt hóa, cụ
thể hóa đối với từng chức danh, nhiệm vụ của viên chức. Coi trọng đánh giá
quần chúng, tập thể qua thực hiện bình xét thi đua hàng quý theo quy định của
các đơn vị. Hơn nữa, sau mỗi đợt thực hiện đánh giá viên chức, các đơn vị sẽ
sử dụng kết quả đánh giá để xem xét, cân nhắc và thực hiện công tác thi đua
khen thưởng cũng như làm căn cứ để chi thu nhập tăng nhập tạo động lực để
viên chức nỗ lực phấn đấu hoàn thành công tác. Đây là điều rất đáng ghi
nhận, thấy được sự khác biệt và cách nhìn tốt hơn về công tác đánh giá viên
chức ngành pháp y tâm thần.
78
Thứ năm, chế độ phụ cấp đối với viên chức ngành pháp y tâm thần
thuộc khối ngành độc hại, nguy hiểm vì vậy cũng phần nào khích lệ, động
viên đội ngũ viên chức yên tâm công tác, ít có tình trạng nghỉ việc hoặc
chuyển công tác sang các đơn vị khác do áp lực công việc.
Thứ sáu, các trang thiết bị y tế, trang thiết bị văn phòng phục vụ công
tác giám định pháp y tâm thần luôn được đầu tư kịp thời, đầy đủ và cử viên
chức tiếp nhận công nghệ để ngày càng nâng cao chất lượng giám định, đặc
biệt là hệ thống camera theo dõi, quản lý đối tượng cũng được trang cấp, hỗ
trợ quá trình theo dõi giám định được sát sao, hiệu quả. Đồng thời đảm bảo cơ
sở vật chất trước mắt, phê duyệt đầu tư xây dựng mới các cơ sở của các đơn
vị pháp y tâm thần trong thời gian đến, điều kiện trang thiết bị văn phòng,
trang thiết bị y tế cơ bản phục vụ công tác chuyên môn, phương tiện bảo hộ
nhằm đảm bảo an toàn cho viên chức ngành pháp y tâm thần.
Tóm lại, hoạt động QLNN đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần đã
thu được những kết quả đáng khích lệ, giúp cho việc quản lý và sử dụng đội
ngũ viên chức ngày càng hiệu quả và được nâng cao, duy trì và phát triển đội
ngũ viên chức y tế ổn định, bộ máy tổ chức của ngành pháp y tâm thần hoạt
động có hiệu quả hơn, ngày càng thích ứng với xu thế phát triển mới của đất
nước. Công tác phân công, phối hợp, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá
tổng kết được các đơn vị cũng như Bộ Y tế quan tâm chỉ đạo thực hiện.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
2.3.2.1. Hạn chế
Thứ nhất, một số Thông tư, văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Y tế
đã hết hiệu lực thi hành nhưng chưa ban hành Thông tư, văn bản thay thế.
Đồng thời, các đơn vị chưa kịp thời rà soát, bổ sung một số văn bản cho phù
hợp với sự thay đổi của các văn bản của cấp trên, hoặc thực tế phát sinh tại
các đơn vị gây khó khăn trong công tác tổ chức thực hiện. Công tác phổ biến,
79
tuyên truyền chính sách pháp luật tại các đơn vị còn chưa được chú trọng,
chưa kịp thời.
Thứ hai, số lượng viên chức tại các đơn vị pháp y tâm thần được Bộ Y tế
giao thấp hơn so với nhu cầu thực tế, theo các kế hoạch quy hoạch phát triển
của ngành pháp y tâm thần giai đoạn 2021 - 2025, thì số lượng biên chế được
giao hàng năm của các đơn vị gần như không thay đổi từ năm 2021 đến 2025.
Năm 2022, Bộ Y tế giao chỉ tiêu biên chế tăng thêm mỗi đơn vị từ 10 biên chế,
phần nào giúp các đơn vị bổ sung số lượng vị trí việc làm đang còn thiếu.
Thứ ba, chất lượng đội ngũ viên chức hiện tại thiếu cả về số lượng và
chất lượng, dẫn đến các đơn vị phải bỏ nhiều chi phí để đào tạo chuyên môn,
nâng cao trình độ, chất lượng hoạt động giám định, điều trị cũng như khám
chữa bệnh chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu trong thực tế, cũng như hạn
chế trong việc áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Thứ tư, về vấn đề đảm bảo an toàn cho viên chức y tế làm việc tại các đơn
vị còn nhiều hạn chế do cơ sở vật chất đang tạm mượn, chưa đảm bảo, chưa
đúng dây chuyền công năng sử dụng cho các đối tượng đến trưng cầu giám định,
tính chất của bệnh nhân tâm thần thường có những cơn xung động, đập phá đồ
đạc, cố ý tấn công gây tổn thương viên chức y tế đang làm nhiệm vụ.
Thứ năm, công tác đánh giá viên chức hàng năm còn mang tính hình
thức dẫn đến việc khó khăn trong công tác tinh giản biên chế trong nhiều
năm qua.
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Thứ nhất, các đơn vị ngành pháp y tâm thần trực thuộc Bộ Y tế là các
đơn vị được giao nhiệm vụ chính là giám định Pháp y tâm thần. Sức hút của
ngành còn thấp so với các ngành khác. Hầu hết, các bác sĩ đa khoa khi được
đào tạo ra trường đều chọn các chuyên khoa Nội, Ngoại, Sản, Nhi… ít bác sĩ
chọn đi theo chuyên khoa tâm thần vì lý do chính sách thu hút đối với bác sĩ
chuyên khoa tâm thần còn thấp, thu nhập thấp, công việc vất vả. Ngoài ra,
80
một phần nguyên nhân vì còn nhiều người kỳ thị, không thích lĩnh vực này.
Thứ hai, viên chức phụ trách công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chưa
nắm được hết các văn bản hướng dẫn mới về tiêu chuẩn, quy trình quy
hoạch, bổ nhiệm do Bộ ban hành, vì vậy dẫn đến việc nhiều viên chức được
quy hoạch vào vị trí quản lý, lãnh đạo hoặc chuẩn bị bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại vẫn chưa có đầy đủ tiêu chuẩn theo quy định.
Thứ ba, nhiều viên chức vẫn chưa xác định rõ vị trí pháp lý của viên
chức, chưa phân định giữa hoạt động QLNN của công chức với hoạt động
nghề nghiệp của viên chức. Trong nhiều lĩnh vực, hoạt động nghề nghiệp của
viên chức còn có vi phạm đạo đức, kỷ luật nghề nghiệp.
Thứ tư, văn bản hướng dẫn phân loại đánh giá viên chức hàng năm còn
mang tính chất chung chung, chưa cụ thể rõ ràng. Trong đánh giá phân loại viên
chức, một số lãnh đạo khoa, phòng còn mang tính hình thức, cả nể, bao bọc.
Thứ năm, lương và chế độ phụ cấp đối với viên chức ngành pháp y tâm
thần còn thấp, nhất là tại các Trung tâm các khu vực. Do tại các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập này, nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu là do ngân sách
nhà nước bảo đảm, nguồn thu sự nghiệp thấp.
Thứ sáu, chính sách thu hút viên chức ngành pháp y tâm thần chưa đủ
mạnh, chưa thực sự tạo được động lực để giữ chân cán bộ y tế và tạo sức hút
để đội ngũ viên chức y tế trẻ, có trình độ và năng lực đăng ký tuyển dụng.
81
Tiểu kết Chương 2
Tại chương 2 của luận văn, tác giả tập trung phân tích, đánh giá thực
trạng thực hiện QLNN đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần hiện nay.
Dựa trên những quan sát này, tác giả đã xác định các thành tựu đã đạt được
trong việc quản lý và phát triển đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần,
đồng thời cũng đã chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân của những vấn đề này.
Những thông tin này cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu và đề xuất các giải
pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu suất quản lý và phát triển đội ngũ viên
chức ngành pháp y tâm thần trong tương lai.
82
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC
TRUNG TÂM PHÁP Y TÂM THẦN
3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với đội ngũ
viên chức ngành pháp y tâm thần
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã nhận định: “Số
lượng cán bộ cấp xã và đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công
vẫn còn quá lớn; phẩm chất, năng lực, uy tín còn hạn chế, thiếu tính chuyên
nghiệp, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới”. Do đó, Đại hội
XIII của Đảng yêu cầu: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và
viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, phục vụ nhân dân và sự phát
triển đất nước. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đi đôi với cải cách tiền lương,
chế độ, chính sách đãi ngộ, tạo môi trường, điều kiện làm việc để thúc đẩy đổi
mới sáng tạo, phục vụ phát triển; có cơ chế lựa chọn, đào tạo, thu hút, trọng
dụng nhân tài, khuyến khích bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám
chịu trách nhiệm, dám đổi mới sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn thử
thách và quyết liệt trong hành động vì lợi ích chung. Đồng thời, có cơ chế
sàng lọc, thay thế kịp thời những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm
pháp luật, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, bị xử lý kỷ luật, không còn
uy tín đối với nhân dân”.[58]
Theo Nghị quyết số:76/NQ-CP ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030; Xây dựng được đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ
cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất,
năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ: 50% - 60% số lãnh đạo, quản lý cấp
phòng, vụ, cục, tổng cục và tương đương ở Trung ương, 25% - 35% số lãnh
83
đạo, quản lý cấp sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương, trên
30% số lãnh đạo, quản lý cấp phòng trực thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và tương đương, 80% số lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước
có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực bảo đảm chất lượng đủ đáp
ứng nhu cầu công tác khám, chữa bệnh. Mỗi năm có đặc biệt ưu tiên các bác
sĩ học các chuyên khoa I, thạc sỹ về các chuyên khoa lâm sàng, các điều
dưỡng, kỹ thuật viên hạng IV Trung cấp, Cao đẳng học lên Đại học. Thực
hiện đào tạo và thu hút cán bộ có trình độ đặc biệt là Bác sĩ. Tích cực phối
hợp với bộ môn Tâm thần trường Đại học Y dược Huế, các trường đại học y
dược khác trong đào tạo nâng cao chất lượng trình độ nguồn nhân lực.
Số biên chế dự kiến đến năm 2025: của các đơn vị
Đối với Viện Pháp y tâm thần Trung ương: 300
Đối với Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung: 100
Đối với Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Tây Nam Bộ: 70
Trong đó ưu tiên nhận Bác sĩ, nhận thuyên chuyển cán bộ đã có kinh
nghiệm công tác, năng lực và hiệu quả làm việc cao.
Thành lập thêm một số khoa, phòng mới: Khoa dinh dưỡng, khoa Kiểm
soát nhiễm khuẩn, Khoa Dược, Khoa điều trị theo yêu cầu, Khoa điều trị bắt
buộc để phục vụ tốt hơn nhu cầu điều trị, khám chữa bệnh của người dân và
các đối tượng.
Hoàn thiện chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ viên chức phù hợp với tính
chất công việc và khuyến khích viên chức thực sự tâm huyết cho hoạt động
giám định, chăm sóc sức khỏe tâm thần của nhân dân. Đảm bảo thu nhập của
giám định viên, bác sĩ trong Viện và các Trung tâm không chênh lệch lớn đối
với thu nhập của các bác sĩ trong các bệnh viện công lập và bệnh viện tư nhân
khác để hạn chế tình trạng các bác sĩ giỏi xin điều chuyển ra ngoài hoặc nghỉ
việc. Có các chính sách để bảo vệ quyền lợi và rủi ro nghề nghiệp cho viên
84
chức y tế. Cải thiện môi trường, điều kiện làm việc cho viên chức y tế.
Hướng tới mục tiêu đáp ứng đội ngũ viên chức y tế có chất lượng, cơ
cấu và phân bổ hợp lý, để góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chất
lượng giám định pháp y tâm thần, nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe của nhân dân hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển.
Thực hiện QLNN đội ngũ viên chức hiệu quả thông qua việc xây dựng
quy trình hoạt động chuẩn, căn cứ vào bản mô tả chức năng, nhiệm vụ,
VTVL, theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động của nhân lực y tế, thực
hiện chế độ đãi ngộ gắn với mức độ hoàn thành công việc.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước
đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần
Mục tiêu của hoàn thiện pháp luật về đội ngũ viên chức ngành pháp y
tâm thần trong giai đoạn hiện nay là tạo ra một hệ thống văn bản pháp luật có
sự đổi mới cơ bản, có hệ thống quy phạm pháp luật, nguyên tắc, định hướng
và mục đích pháp lý đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ, thống nhất và có tính khả thi
cao đáp ứng yêu cầu xây dựng nền Y tế Việt Nam theo hướng hiện đại. Hoàn
thiện pháp luật về quản lý đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần phải bảo
đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng. Hiến pháp Việt Nam năm 1992 (bổ
sung, sửa đổi năm 2013) tại Điều 4 đã khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam
là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”. Việc hoàn thiện pháp luật về đội
ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần không chỉ hướng vào mục tiêu xây
dựng, nâng cao chất lượng, coi trọng cả phẩm chất đạo đức và trình độ, năng
lực chuyên môn của đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần mà còn phải
được thực hiện một cách khách quan, khoa học, phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ của sự nghiệp đổi mới ngành Y tế.
85
Hoàn thiện pháp luật về quản lý đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần
trên cơ sở tôn trọng và quán triệt đầy đủ các nguyên tắc của chế độ viên chức
trong điều kiện đổi mới. Hoàn thiện pháp luật về quản lý đội ngũ viên chức
ngành pháp y tâm thần cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: Nguyên tắc dân
chủ; nguyên tắc công khai, bình đẳng; nguyên tắc thi tuyển, sát hạch; nguyên tắc
dựa vào thành tích và công trạng; nguyên tắc ổn định; nguyên tắc đảm bảo vật
chất và tinh thần; nguyên tắc hợp pháp.
Tổ chức công tác rà soát, hệ thống hóa và tổng kết kinh nghiệm về xây
dựng và hoàn thiện pháp luật về quản lý đội ngũ đội ngũ viên chức ngành
pháp y tâm thần. Đây là phơng thức cơ bản và đặc thù, cần được tiến hành
thường xuyên và có hệ thống ở các cấp. Việc rà soát, hệ thống hóa phải xuất
phát từ thực trạng ban hành đến tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý đội
ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần, để qua đó nhìn nhận, đánh giá và tổng
kết rút kinh nghiệm nhằm kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện về nội dung và
hình thức của pháp luật, thiết lập một trật tự nghiêm ngặt cho hiệu lực của các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm
thần. Vì vậy, cần có sự đầu tư thỏa đáng về con người, kinh phí và các
phương tiện kỹ thuật hiện đại cho quá trình phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ
thống hóa. Cùng với việc rà soát, hệ thống hóa và tổng kết rút kinh nghiệm,
nhà nước cần sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện một số nội dung của pháp luật về
quản lý đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần.
3.2.2. Điều chỉnh số lượng và hoàn thiện đề án vị trí việc làm ngành
pháp y tâm thần
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021- 2030: “Tiếp tục
xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân,
trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh
86
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong giai đoạn 2021-
2030.”
Ngành pháp y tâm thần cần phải tiêu chuẩn hóa và cân đối nhu cầu biên
chế viên chức y tế về số lượng, cơ cấu, chất lượng theo chỉ tiêu giường bệnh
được giao và kiện toàn đội ngũ viên chức y tế, đội ngũ viên chức quản lý,
đảm bảo tiêu chuẩn hóa viên chức trong từng lĩnh vực quản lý. Xây dựng kế
hoạch tăng chỉ tiêu biên chế viên chức của các đơn vị lên tương đương với số
giường bệnh thực kê hiện tại, đồng thời có phương án tinh giản biên chế đối
với các đối tượng không đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
Đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, kiện toàn đội ngũ viên chức y
tế nhằm không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động chăm
sóc sức khỏe. Đảm bảo ngày càng nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, đặc
biệt là đội ngũ viên chức chất lượng cao yên tâm công tác và phục vụ lâu dài.
Các đơn vị ngành pháp y tâm thần cần xây dựng kế hoạch, lộ trình để từng
bước triển khai kế hoạch đảm bảo đạt được yêu cầu đề ra, bên cạnh đó tiếp
tục đẩy mạnh công tác tuyển dụng, thu hút bác sĩ và cử đi đào tạo các chức
danh chuyên môn còn thiếu các tiêu chuẩn, đặc biệt đẩy mạnh công tác đào
tạo chuyên sâu chuyên ngành tâm thần, giám định pháp y tâm thần để nâng
cao chất lượng chuyên môn hơn nữa.
Thường xuyên rà soát, bổ sung Đề án vị trí việc làm là một trong những
nhiệm vụ quan trọng. Để Đề án vị trí việc làm phù hợp với tình hình thực tế
của đơn vị thì mỗi viên chức phải cập nhật bảng mô tả công việc theo từng vị
trí việc làm đảm nhiệm, sản phẩm của mỗi công việc mà vị trí việc làm đó
phải đảm nhận. Đây là căn cứ để người đứng đầu đơn vị giao việc, theo dõi,
đánh giá việc tổ chức thực hiện công việc của mỗi vị trí việc làm. Đồng thời
là căn cứ để thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng người làm việc
theo vị trí việc làm mà người đó đảm nhận. Vì vậy việc rà soát, bổ sung
87
thường xuyên Đề án vị trí việc làm đối với ngành pháp y tâm thần là việc làm
cần thiết và cấp bách, giúp cho công tác tuyển dụng, đào tạo, quy hoạch, bổ
nhiệm được thuận lợi hơn; xác định được từng vị trí hoạt động gắn với việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi khoa/phòng. Công việc này còn giúp
các khoa/phòng phát hiện những chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của các
vị trí việc làm, tránh tình trạng định sẵn nhân sự rồi mới tạo ra công việc và
tránh sự chồng chéo khi phân công, giao việc hoặc không có việc để giao, nhờ
đó, khắc phục tình trạng vừa thừa, vừa thiếu nhân lực.
Để công tác QLNN đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần ngày
càng nâng cao hơn, có mục tiêu, định hướng và lộ trình phát triển trong thời
gian tới, ngành pháp y tâm thần khu vực cần phải thường xuyên rà soát và bổ
sung Đề án vị trí việc làm phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu phát triển
của đơn vị, cụ thể:
Thứ nhất, xác định rõ công tác xây dựng đề án VTVL là một trong
những bước đi đầu tiên, có ảnh hưởng quyết định đến thành công của công tác
tổ chức cán bộ do đó, cần coi trọng quy trình, chất lượng, lộ trình phù hợp,
không tạo ra áp lực cho các khoa/phòng.
Thứ hai, song song với việc triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm,
ngành pháp y tâm thần cần tiến hành sơ, tổng kết thực tiễn việc xây dựng đề án
vị trí việc làm để rút kinh nghiệm, chỉ ra những hạn chế, khó khăn, vướng
mắc chưa thực hiện được để tiếp tục nghiên cứu tìm ra giải pháp hoàn thiện.
Thứ ba, tổ chức Hội nghị chuyên đề tham khảo ý kiến, lấy ý kiến... của
những chuyên gia, những người có trình độ chuyên môn cao, có năng lực, có
kinh nghiệm trong công tác để giúp các phòng chức năng hoàn thiện đề án.
Thứ tư, cần phát huy vai trò của trưởng các khoa/phòng trong việc xây
dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức. Trưởng các khoa/phòng là
người nắm rõ nhất đặc điểm và nhu cầu sử dụng nhân lực của khoa/phòng mình.
Vì vậy, khi xây dựng, ban hành đề án vị trí việc làm, lãnh đạo trưởng, phó
88
khoa/phòng phải định lượng chính xác khối lượng công việc hằng ngày của từng
viên chức, xem xét khả năng đáp ứng và mức độ hoàn thành khối lượng công
việc được giao của viên chức và dự kiến trước một số công việc mới phát sinh
trong các năm đến để làm căn cứ đề xuất số lượng viên chức cần thiết.
3.2.3. Hoàn thiện quy trình và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn và đạo đức nghề nghiệp ngành pháp y tâm thần
Thời gian qua, ngành pháp y tâm thần đã quan tâm chú ý đến công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức, góp phần đáng kể trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ viên chức. Tuy nhiên, công tác đào tạo, bồi dưỡng vẫn chưa đạt
được hiệu quả như mong muốn, nguyên nhân chính là đội ngũ viên chức vẫn
chưa hiểu rõ và chưa đặt nó đúng vị trí trong việc phát triển đội ngũ viên
chức. Để góp phần hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, tác giả xin đề xuất
giải pháp nhằm hoàn thiện hơn quy trình đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao hiệu
quả của hoạt động này.
- Quy trình của đào tạo phải đạt được 4 yếu tố như sau: Xác định nhu cầu
đào tạo; Xây dựng kế hoạch đào tạo; Thực hiện kế hoạch đào tạo; Đánh giá
đào tạo.
- Xác định nhu cầu đào tạo là bước đầu tiên và cơ bản để thực hiện công
tác đào tạo, bồi dưỡng. Hiện nay, tại 02 Viện Pháp y tâm thần đều có chức
năng đào tạo, bồi dưỡng nên công tác đào tạo, bồi dưỡng phần nào đảm bảo
đáp ứng với nhu cầu, số lượng các bộ viên chức được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng trong những năm qua tăng đáng kể, tuy nhiên tại 05 Trung tâm pháp y
tâm thần khu vực, do số lượng viên chức của 05 Trung tâm pháp y tâm thần khu
vực chưa nhiều nên việc xác định nhu cầu đào tạo là do Trưởng khoa, phòng
đề xuất, sau đó Cấp ủy, Ban giám đốc Trung tâm sẽ họp để thống nhất chủ
trương; như vậy có thể thấy rằng việc xác định nhu cầu đào tạo của 05 Trung
tâm pháp y tâm thần khu vực vẫn chưa sát với thực tế. Vì vậy cần phải có giải
pháp cụ thể để tăng hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng ngay từ khâu đầu tiên đó là:
89
Một là, phân tích sứ mệnh và chiến lược phát triển của các Trung tâm pháp
y tâm thần khu vực định hướng trong kế hoạch ngắn hạn và dài hạn để thấy
những ưu tiên nào là cấp thiết cho đào tạo.
Hai là, phân tích, xem xét cụ thể tiềm năng của nguồn lực, phân bổ
nguồn nhân lực và kinh phí dành riêng cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
Ba là, phân tích các yếu tố môi trường bên trong các Trung tâm pháp y
tâm thần khu vực như: cơ cấu tổ chức, hoạt động chuyên môn, nguồn nhân
lực hiện có.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức.
Thứ hai, xem xét bố trí viên chức tham gia học tập phù hợp với nhu cầu
phát triển chuyên môn và định hướng phát triển của mỗi khoa/phòng.
Thứ ba, xác định đối tượng, thời gian, nội dung, phương pháp đào tạo để
đạt được mục tiêu.
Thứ tư, xem xét đào tạo theo hình thức nào: đào tạo tại chỗ hay tập trung
ngoài cơ quan…phù hợp với nhu cầu thực tế và chất lượng trong đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cần phân tích kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cụ thể:
Đối với đào tạo tại chỗ: Ban hành Quyết định tổ chức khóa học, triệu tập
học viên, in ấn tài liệu, mời giảng viên, chọn địa điểm, điều phối chương
trình, theo dõi các hoạt động giảng dạy, chi phí đào tạo, đánh giá, báo cáo sơ
tổng kết, thanh quyết toán.
Đối với đào tạo tập trung ngoài cơ quan: Tờ trình xin chủ trương của
Cấp ủy, đảng Uỷ, Lãnh đạo đơn vị, Đơn xin đi học, Bản cam kết, ban hành
Quyết định cử đi học, thanh quyết toán kinh phí đào tạo, báo cáo kết quả học
tập hàng năm, báo cáo kết quả sau khi hoàn thành chương trình đào tạo.
- Đánh giá đào tạo: Viên chức được tham gia vào việc đánh giá kết quả
đào tạo, bồi dưỡng để họ nhận thấy được những kết quả thu được sau quá
90
trình đào tạo.
Kết thúc khóa đào tạo, Phòng Tổ chức - Hành chính quản trị căn cứ vào
các tiêu chí sau để đánh giá kết quả:
+ Kiểm tra lý thuyết và thực hành tay nghề bao gồm những kiến thức, kỹ
năng đã được đào tạo, bồi dưỡng.
+ Đánh giá chung về hiệu quả công việc của từng vị trí việc làm và chất
lượng hoạt động của từng khoa/phòng sau khi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.
+ Đánh giá ý kiến của học viên sau khóa đào tạo thông qua việc lấy
phiếu thăm dò như: Kiến thức đã thu nhận được, Nội dung chương trình,
người giảng dạy, cơ sở vật chất, địa điểm tổ chức, thời gian... phục vụ cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng và khả năng ứng dụng ngay những kiến thức đã
học vào thực tế công việc.
Ngoài ra để nâng cao hơn chất lượng trong đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
viên chức, các đơn vị cần phải có giải pháp chiến lược như: Xây dựng Đề án
đào tạo phát triển đội ngũ viên chức chuyên sâu, trong đó cần xác định rõ lĩnh
vực mũi nhọn mà các đơn vị đang hướng tới đồng thời dựa vào Kế hoạch hoạt
động hàng năm để có các giải pháp thích hợp huy động nguồn lực (tài lực, vật
lực) phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng.
3.2.4. Hoàn thiện chế độ lương, thu nhập tăng thêm, tạo lập môi
trường làm việc và cơ hội thăng tiến ngành pháp y tâm thần
Nâng cao mức hỗ trợ ưu đãi lần đầu cho các bác sĩ khá, giỏi mới tốt
nghiệp hệ chính quy. Ngoài ra, tạo điều kiện cử đi đào tạo trình độ thạc sĩ, bác
sĩ chuyên khoa I, định hướng chuyên khoa khi có thời gian cống hiến trên 2
năm, có cam kết phục vụ tại các đơn vị gấp 3 lần thời gian được cử đi đào tạo.
Thường xuyên đổi mới chính sách đãi ngộ đội ngũ viên chức có trình độ cao
cho người đã được thu hút, có thời gian cống hiến lâu dài và cả tài năng đang
làm việc tại chỗ, phù hợp với đặc điểm của các đơn vị để tiếp tục giữ chân các
viên chức gắn bó phục vụ các đơn vị lâu dài.
91
Ngành pháp y tâm thần cần tiếp tục duy trì các chính sách thu hút bác sĩ hiện
nay như hỗ trợ kinh phí đào tạo, tiền lương, các khoản thu hút ngoài lương,
phụ cấp, các chế độ khác.
Thực hiện chế độ thu hút, đãi ngộ, khen thưởng xứng đáng với công sức, trí
tuệ của các viên chức đặc biệt là đội ngũ bác sĩ, giám định viên, tạo động lực
nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, đạo đức nghề nghiệp, góp phần nâng
cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh.
Các đơn vị cần có chính sách rõ ràng, minh bạch, đúng đắn đối với việc sử
dụng, trọng dụng nhân tài, nhất là các chuyên gia, giám định viên, bác sĩ,…
có trình độ chuyên môn cao, có tài năng cống hiến, nhiệt huyết, tận tâm phục
vụ bệnh nhân, đóng góp lớn vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành pháp
y tâm thần.
Chính sách tiền lương là một trong những vấn đề nan giải trong giai
đoạn hiện nay của nước ta. Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước đã vạch ra
chủ trương, đường lối để cải thiện về chế độ tiền lương cho đội ngũ viên chức
y tế, tuy nhiên để giải quyết được vấn đề này sớm, trước mắt ngành pháp y tâm
thần phải có những chủ trương, chính sách thích hợp nhất để khuyến khích
cho đội ngũ viên chức, đặc biệt là đội ngũ giám định viên, bác sĩ có trình độ
cao yên tâm phục vụ.
Ngành y là một ngành đặc biệt, liên quan đến sức khỏe, tính mạng của con
người đòi hỏi đội ngũ các bác sĩ phải thường xuyên cập nhật kiến thức y khoa,
đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng được tình hình diễn biến bệnh
tật ngày càng phức tạp và nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ngày càng
cao. Các bác sĩ được đào tạo tại trường Đại học với thời gian dài hơn các chuyên
ngành khác (6 - 7 năm), trong khi đó đại đa số các bác sĩ đều phải làm việc với
thời gian và cường độ có thể nói gấp nhiều lần những người có thu nhập tương
ứng ở nhiều ngành khác, nhưng hiện tại hệ số lương khởi điểm vẫn bằng so với
các ngành khác và hơn nữa đang có khoảng cách quá lớn trong thu nhập của bác
92
sĩ tại khu vực công và bác sĩ ở khu vực tư. Điều đó khiến các giám định viên,
bác sĩ luôn cảm thấy không công bằng vì công việc vất vả, phải trực đêm, phải
liên tục học hỏi, áp lực từ gia đình người bệnh và vấn nạn bạo hành hiện nay. Vì
vậy để khuyến khích đội ngũ viên chức y tế đặc biệt là các giám định viên, bác sĩ
yên tâm, tận tụy với công việc cần có những thay đổi thích hợp trong việc chi trả
tiền lương và chế độ đãi ngộ theo hướng trả lương theo hiệu quả công việc. Bác
sĩ là lực lượng rất cần thiết cống hiến cho xã hội, cho nhân dân vì vậy họ phải
được trọng dụng và phải được hưởng lương cao hơn những viên chức khác.
Ngoài khoản lương và các khoảng phụ cấp theo quy định của Nhà
nước, ngành pháp y tâm thần cần thực hiện chi trả nguồn thu nhập tăng thêm
dựa trên kết quả công việc và năng lực chuyên môn gắn với từng vị trí việc
làm đối với tất cả viên chức, đây là một hình thức khuyến khích về mặt tài
chính nhằm nâng cao chất lượng giám định, điều trị và chăm sóc người bệnh.
Kết quả công việc được đánh giá dựa trên việc đo lường các chỉ số quá trình
và kết quả đầu ra của đội ngũ viên chức y tế.
Tạo lập môi trường làm việc và cơ hội thăng tiến:
Môi trường làm việc là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ
viên chức. Nó quyết định đến chất lượng, hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ
được giao. Tạo lập môi trường làm việc tốt là nhiệm vụ thường xuyên mà
ngành pháp y tâm thần cần hướng đến, nếu có môi trường tốt thì đội ngũ viên
chức mới phát huy hết năng lực, sở trường của mình để cống hiến cho đơn vị.
Ngoài ra, ngành pháp y tâm thần cũng phải tạo điều kiện để đội ngũ viên chức
thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng làm việc để thực hiện
nhiệm vụ hiệu quả hơn đồng thời kịp thời động viên khuyến khích tạo ra bầu
không khí làm việc thân thiện đem lại hiệu quả cao hơn. Như vậy sẽ khuyến
khích đội ngũ viên chức y tế đặc biệt là giám định viên, bác sĩ sẵn sàng ở lại
để cống hiến và phát triển tài năng của mình, qua đó sẽ tạo được động lực
thúc đẩy sự phát triển của đơn vị.
93
Ngoài tạo lập môi trường làm việc, ngành pháp y tâm thần cũng cần
phải tạo cơ hội thăng tiến cho đội ngũ viên chức. Bất cứ cá nhân nào cũng
mong muốn có những bước tiến trong sự nghiệp, thăng tiến là nhu cầu thiết
thực của mỗi cá nhân vì sự thăng tiến tạo cơ hội cho họ phát triển, tăng địa vị,
uy tín cũng như quyền lực đồng thời là cơ sở để thu hút, giữ chân những viên
chức giỏi có năng lực và trách nhiệm trong công việc. Muốn bảo đảm thực
hiện tốt chính sách phát triển đội ngũ viên chức cho ngành pháp y tâm thần
nhất là đội ngũ bác sĩ, viên chức lãnh đạo, quản lý cần quan tâm nổ lực tạo lập
môi trường làm việc. Có chính sách quy hoạch, bổ nhiệm, thu hút, đãi ngộ phải
căn cứ vào tài năng và hiệu quả công việc, đảm bảo công bằng, bình đẳng. Việc
tạo những cơ hội thăng tiến giúp họ khẳng định và thể hiện mình, nhận ra
những cơ hội mới để phát triển nghề nghiệp và gắn bó với đơn vị hơn. Vì vậy,
cần phải tạo môi trường cho họ làm việc theo sự lựa chọn của họ mà họ thấy
thỏa mái, sáng tạo và mang lại hiệu quả cao nhất trong khuôn khổ quy định.
3.2.5. Đổi mới công tác đánh giá viên chức ngành pháp y tâm thần
Luật sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm
2019, Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh
giá xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) đã quy định
chi tiết các tiêu chí về “chất lượng công chức”, trong đó nổi bật là việc bỏ các
tiêu chí liên quan đến sáng kiến, giải pháp, công trình khoa học,… khi đánh
giá xếp loại chất lượng CBCCVC ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Các
tiêu chí chung về đánh giá xếp loại công chức gồm chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sông, tác phong, lề lối làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật, kết quả thực
hiện chức trách nhiệm vụ được giao. Việc quy định cụ thể hoá các tiêu chí
đánh giá chất lượng CBCCVC ở từng mức xếp loại chất lượng tại Nghị định
số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ đã giúp cho việc tổ chức thực hiện đánh
giá, xếp loại chất lượng công chức có hiệu quả hơn.
94
Để nâng cao QLNN đối với viên chức ngành pháp y tâm thần đáp
ứng yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính hiện nay, một số giải pháp
xây dựng và cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá xếp loại chất lượng công chức
như sau:
Thứ nhất, cụ thể hoá nội dung đánh giá xếp loại chất lượng viên chức
ngành pháp y tâm thần trong quy chế đánh giá công chức theo vị trí việc làm
và căn cứ vào bản mô tả công việc của vị trí việc làm. Tiêu chí chất lượng
viên chức ngành pháp y tâm thần sẽ được mô tả, lượng hoá theo chức trách,
nhiệm vụ được giao. Điều này giúp cho cơ quan thuận lợi hơn trong việc trả
lương, đào tạo, tuyển dụng theo vị trí việc làm.
Thứ hai, nghiên cứu xây dựng tiêu chí nhằm cụ thể hoá các quy định
tại Luật và các văn bản quy phạm pháp luật để phù hợp với đặc thù ngành,
lĩnh vực, vị trí việc làm. Có thể cụ thể hoá các tiêu chí như: (1) Tiêu chí về
thái độ: Nhiệt tình, trung thực, tôn trọng, giờ giấc làm việc, phối hợp, hợp
tác, tuân thủ nội quy, quy chế làm việc … (2) Tiêu chí năng lực: Hiệu suất
làm việc, thời gian hoàn thành, mức độ hoàn thành công việc, số lượng công
việc hoàn thành, mức độ hiểu biết về công việc được giao, khả năng tiếp thu
công việc, hiểu rõ các nghiệp vụ của công việc, kiến thức chuyên môn phù
hợp với công việc…
Thứ ba, lượng hoá các tiêu chí được quy định tại Nghị định số
90/2020/NĐ-CP theo hình thức bình công theo tháng, theo quý, theo năm đối
với công chức.
Thứ tư, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá xếp loại
viên chức ngành pháp y tâm thần. Bộ Y tế chuẩn hóa các vị trí việc làm;
chuẩn hóa các tiêu thức đánh giá chất lượng, cập nhật; chuẩn hóa các thông
tin liên quan của từng công chức từ khi vào cơ quan và trong suốt quá trình
công tác, dễ dàng cập nhật, theo dõi các tiêu chí đánh giá…
95
Tiểu kết Chương 3
Trên cơ sở định hướng của Đảng và Nhà nước về nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của công tác QLNN đối với đội ngũ viên chức nói chung và viên
chức ngành pháp y tâm thần nói riêng theo hướng sắp xếp tinh gọn và hiệu
quả trong giai đoạn hiện nay. Luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác QLNN đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần; Luận
văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao cả về chất và lượng công tác
QLNN đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần.
96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức trong lĩnh vực
pháp y tâm thần của nước ta, cần phải điều chỉnh nó sao cho phù hợp với bối
cảnh thực tế của ngành y tế và từng đơn vị cụ thể. Dựa trên nền tảng này, có
thể tập trung vào việc thúc đẩy và cải thiện đồng thời khả năng lãnh đạo, quản
lý, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của đội ngũ viên chức y tế. Điều này có
thể thực hiện thông qua việc xây dựng các cơ chế và chính sách phù hợp
nhằm đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong dài hạn.
Chất lượng giám định pháp y tâm thần của các đơn vị ngành pháp y tâm
thần phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ viên chức của các đơn vị. Năng lực, phẩm
chất và việc duy trì, phát triển đội ngũ viên chức phụ thuộc vào chất lượng của
công tác QLNN đội ngũ viên chức.
Qua nghiên cứu, tác giả đã đưa ra các khái niệm, vai trò của viên chức,
QLNN đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần, các nội dung về
công tác QLNN đối với đội ngũ viên chức, đề tài đã phân tích, đánh giá thực
trạng đội ngũ viên chức, thực trạng công tác QLNN đối với đội ngũ viên chức
và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLNN đối với đội ngũ viên chức ngành
pháp y tâm thần. Qua thống kê tình hình QLNN đối với đội ngũ viên chức
ngành pháp y tâm thần, luận văn đã phân tích những ưu điểm và hạn chế của
công tác QLNN đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần, qua đó đề
xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác QLNN đối với đội ngũ
viên chức.
Tác giả đã đề xuất những giải pháp cần thiết để công tác QLNN đối với
đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần ngày càng hoàn thiện hơn. Để thực
hiện được những giải pháp này, cần có sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo Bộ
Y tế, lãnh đạo các Viện và 05 Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực để thực
97
hiện một cách có hiệu lực, hiệu quả. Có như vậy, công tác QLNN đối với đội
ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần mới thực sự ngày càng hoàn thiện, góp
phần phát triển đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay.
2. Kiến nghị
* Đối với chính phủ
Tiếp tục nghiên cứu đề xuất sửa đổi Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp; Bổ sung
các chính sách đặc thù thu hút viên chức ngành pháp y tâm thần, tăng cường
đào tạo nâng cao năng lực viên chức ngành pháp y tâm thần về quản lý và
chuyên môn nghiệp vụ. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết
bị đảm bảo nâng cao chất lượng giám định và bắt buộc chữa bệnh.
* Đối với Bộ Y tế
Bộ Y tế cần chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất chế độ, chính
sách tiền lương, phụ cấp đặc thù ngành (kể cả giải pháp nhằm giữ và thu hút
nguồn nhân lực) đối với cán bộ y tế nói chung và viên chức ngành pháp y tâm
thần nói riêng; chính sách hỗ trợ học viên, sinh viên các ngành thuộc lĩnh vực
sức khỏe; chính sách về công nhận liệt sỹ khi hy sinh và có biện pháp phù
hợp, hiệu quả để bảo vệ nhân viên y tế trong khi làm nhiệm vụ.
* Đối với cán bộ quản lý ngành Y tế
Đề nghị mỗi cán bộ quản lý, cán bộ công tác trong ngành pháp y nghiên
cứu kỹ các văn bản Luật, các quy trình chuyên môn của Bộ Y tế đảm bảo ban
hành các kết luận giám định khách quan, trung thực, chính xác, kịp thời. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát của nội bộ đơn vị, trong ngành,
liên ngành nhằm phát hiện sớm, ngăn ngừa các hành vi vi phạm và xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chu Tuấn Anh (2022), đề tài “Tạo động lực cho người lao động tại
các cơ sở y tế dịch vụ Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Viện Nghiên cứu quản lý
kinh tế Trung ương.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII), Nghị quyết số 04-
NQ/HN-TW ngày 14/01/1993 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung
ương khóa VII về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe nhân dân, Hà Nội.
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII), Nghị quyết số 20-
NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới, Hà Nội.
4. Bộ Nội vụ (2005), Thông tư số 07/2005/TT-BNV, ngày 05/01/2005,
Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại nguy hiểm đối với cán bộ, công
chức, viên chức, Hà Nội.
5. Bộ Nội Vụ (2012), Thông tư số 16/2012/TT-BVN ngày 28 tháng 12
năm 2012 ban hành quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức, quy chế thi thăng
hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và nội quy kỳ thi tuyển, thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức, Hà Nội.
6. Bộ Y tế - Bộ Nội vụ (2015), Thông tư 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày
27/05/2015 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y
học dự phòng, y sĩ , Hà Nội.
7. Bộ Y tế - Bộ Nội vụ (2015), Thông tư số 26/2015/TTLT-BYT-BNV,
ngày 07/10/2015 Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều
dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, Hà Nội.
8. Bộ Y tế - Bộ Nội vụ (2015), Thông tư số 27/2015/TTLT-BYT-BNV, ngày
07/10/2015 Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dược, Hà Nội.
99
9. Bộ Y tế (2014), Thông tư 07/2014/TT-BYT ngày 25/02/2014 quy định
về quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các
cơ sở y tế, Hà Nội.
10. Bộ Y tế (2018), Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 17/7/2015 phê
duyệt Kế hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh
giai đoạn 2015-2020, Hà Nội.
11. Bộ Y tế (2019, 2020, 2021, 2022), Báo cáo thống kê nguồn nhân lực
Y tế, Hà Nội.
12. Lâm Đình Tuấn Hải (2022), đề tài “Quản lý nhà nước đối với nguồn
nhân lực y tế dự phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia.
13. Lê Minh Hương (2012), “Một số vấn đề về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức theo Nghị định số 29/NĐ-CP của Chính phủ”, Tạp chí Tổ
chức nhà nước, (số 5).
14. Nguyễn Thị Hồng Hải, Nguyễn Thị Thanh Thủy (2015), giáo trình
“Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công - Lý luận và kinh nghiệm một
số nước” Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
15. Phạm Thu Hà (2016), Đề tài “Quản lý nhà nước viên chức ngành y tế
thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh
tế Hà Nội.
16. Bùi Huy Khiên (2013), giáo trình “ Quản lý công”. Nxb Chính trị
Hành chính, Hà Nội.
17. Đặng Tiến Khang (2013), Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan
đến thu hút và duy trì nguồn nhân lực tại Bệnh viện Bưu điện năm 2013, Luận văn
Thạc sĩ Quản lý Bệnh viện, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.
18. Kiều Linh (2014), Quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân
lực ngành y tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ Quản lý
công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà nội.
100
19. Trần Văn Long (2018), đề tài “Quản lý nhà nước về viên chức giáo
dục từ thực tiễn Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng”, Luận văn Thạc sỹ
Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
20. Luật Giám định tư pháp năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Giám định tư pháp - gọi tắt là Luật năm 2020;
21. Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 của
Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012, được sửa đổi, bổ
sung bởi: Luật số 52/2019/QH14 ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
22. Nghị định 95/2022/NĐ-CP về Chức năng QLNN đối với đội ngũ viên
chức trong các đơn vị nghiệp công lập, Hà Nội.
23. Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về
tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên
chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
24. Nghị định 85/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/07/2013 quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật GĐTTP 2012
25. Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức
26. Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
27. Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính
phủ quy định về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập
28. Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị
định 113/2018/NĐ-CP và Nghị định 143/2020/NĐ-CP
101
29. Nghị định số 112/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý kỷ
luật cán bộ, công chức, viên chức
30. Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
31. Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy
định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
32. Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-
CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
33. Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính
phủ quy định về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên
chức công tác tại các cơ sở y tế công lập;
34. Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
35. Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.
36. Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 07 năm 2017 của Chính
phủ chi tiết thi hành một số điều của luật thi đua khen thưởng;
37. Nghị quyết 76/NQ-CP Ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính Nhà nước giai đoạn 2021 – 2030, Hà Nội.
38. Nguyễn Huỳnh Nhật Quang (2019), đề tài “Quản lý nhà nước đối
với đội ngũ viên chức Bệnh viện Tâm thần Huế”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý
công, Học viện Hành chính Quốc gia.
102
39. Thanh Qúy (2019), Phát triển nguồn nhân lực: Thực trạng và giải
pháp, tạp chí Cộng sản.
40. Vũ Hoàng Quỳnh (2016), đề tài “Quản lý nhà nước đối với viên chức
ĐVSNCL ngành y tế - từ thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ương”, luận văn thạc
sỹ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia.
41. Thông tư 07/2019/TT-BNV quy định về chế độ báo cáo thống kê và
quản lý hồ sơ viên chức.
42. Thông tư 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội
vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối
với viên chức;
43. Thông tư 19/2014/TT-BNV ngày 04 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
44. Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27 tháng 5
năm 2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ về việc Quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ.
45. Thông tư liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07 tháng 10
năm 2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ về việc Quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp Điều dưỡng, Hộ sinh, Kỹ thuật y.
46. Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07 tháng 10
năm 2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ về việc Quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp Dược.
47. Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán
bộ, công chức, viên chức.
48. Thông tư số 07/2014/TT-BYT ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Bộ Y
tế Quy định về quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm
việc tại các cơ sở y tế;
103
49. Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào
tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
50. Thông tư số 25/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 10 năm 2013
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện chế độ
bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện
có yếu tố nguy hiểm, độc hại.
51. Thông tư số 29/2017/TT-BYT ngày 10 tháng 07 năm 2017 của Bộ Y
tế quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế.
52. Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung ( 2019, 2020, 2021,
2022), Báo cáo số lượng, chất lượng đội viên chức và người lao động Trung
tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung, Bộ Y tế.
53. Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung (2016, 2021), Kế
hoạch quy hoạch phát triển Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung,
Bộ Y tế giai đoạn 2016 - 2020, giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn 2030.
54. Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung (2017, 2018, 2019,
2020, 2021), Kế hoạch phát triển nhân lực y tế Trung tâm Pháp y tâm thần
khu vực Miền Trung, Bộ Y tế.
55. Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung (2017, 2018, 2019,
2020, 2021), Kế hoạch tuyển dụng viên chức Trung tâm Pháp y tâm thần khu
vực Miền Trung, Bộ Y tế.
56. Trần Anh Tuấn, Nguyễn Hữu Hải (2015), Quản lý công (Sách
chuyên khảo), NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
57. Từ điển Tiếng Việt, NXB Chính trị Quốc gia, 2002
58. Webside tham khảo
https://byt.gov.vn.
https://cchc.vn.
104
https://snv.thuathienhue.gov.vn.
https://syt.thuathienhue.gov.vn.
https://vi.wikipedia.org
https://www.thuathienhue.gov.vn.
105
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC TẠI VIỆN PYTT TRUNG ƯƠNG
VÀ 02 TRUNG TÂM PYTT KHU VỰC
Thưa quý Anh/chị!
Nhằm phục vụ cho luận văn tốt nghiệp ngành Quản lý công với đề tài
“Quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần ở nước
ta hiện nay”, tôi xin gửi đến quý Anh/chị phiếu khảo sát nhằm đánh giá công
tác quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức của Viện Pháp y tâm thần
Trung ương, Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung và khu vực Tây
Nam Bộ. Xin quý Anh/chị vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách
điền vào chỗ trống (…) hoặc đánh dấu (X) vào ô vuông mà quý Anh/chị lựa
chọn và gửi lại phiếu.
Thông tin chi tiết Quý Anh/chị vui lòng liên hệ: Trương Thị Hồng Hải;
Điện thoại: 0915969736
(Phiếu khảo sát chỉ nhằm phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, mọi thông
tin trong phiếu trả lời đều sẽ được bảo mật).
I. Thông tin chung:
1. Bộ phận:…………………………………………………………………...
2. CDNN /Vị trí công việc hiện tại:………………………………
3. Giới tính: □ Nam □ Nữ
4. Độ tuổi hiện nay của anh/chị:……………………………………………….
5. Trình độ chuyên môn hiện nay của anh/chị:
□ Sau đại học □ Cao đẳng
□ Đại học □ Trung cấp
i
II. Thông tin về hoạt động quy hoạch:
Câu 1: Theo quý Anh/chị quy định về công tác quy hoạch cán bộ vào các chức danh lãnh đạo Viện/Trung tâm, chức danh quản lý, lãnh đạo các khoa/phòng thuộc của Viện/Trung tâm như thế nào? (Chỉ đánh dấu X vào một ô thích hợp)
□ Rất rõ ràng □ Bình thường □ Không rõ ràng
Câu 2: Theo quý Anh/chị đối tượng được xem xét, lựa chọn đưa vào Quy hoạch có phù hợp và công bằng không? (Chỉ đánh dấu X vào một ô thích hợp)
□ Luôn công bằng, phù hợp □ Một số đối tượng không thật phù hợp. □ Không công bằng, chưa phù hợp.
Câu 3: Trong 3 năm trở lại đây, quý Anh/chị trong danh sách quy hoạch đã được cử tham gia loại hình đào tạo nào sau đây: □ Đào tạo định hướng.
□ Đào tạo thăng hạng chức danh nghề nghiệp. □ Đào tạo chứng chỉ quản lý, lãnh đạo. □ Đào tạo khác: ……………...
□ Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ. □ Đào tạo kỹ năng giao tiếp ứng xử
III. Thông tin về công tác tuyển dụng Câu 1: Quý Anh/chị đánh giá như thế nào về công tác tuyển dụng của Viện/Trung tâm trong thời gian qua? (Chỉ đánh dấu X vào một ô thích hợp)
□ Sát với thực tế công việc, phù hợp với nhu cầu và Đề án VTVL
□ Không sát với công việc thực tế, không phù hợp với nhu cầu và Đề án VTVL □ Ý kiến khác: …………………
□ Sát với thực tế công việc, chưa thật phù hợp với nhu cầu và Đề án VTVL
Câu 2: Theo quý Anh/chị, những viên chức được tuyển vào Viện/Trung tâm có được bố trí, phân công công việc đúng với chức danh VTVL không ? (Chỉ đánh dấu X vào một ô thích hợp)
□ Có (đúng, phù hợp VTVL).
ii
□ Một số VTVL chưa phù hợp □ Không
Câu 3: Theo quý Anh/chị, những viên chức được mới tuyển dụng vào Viện/Trung tâm có được hưởng đầy đủ các chế độ tiền lương, phụ cấp theo đúng quy định không? (Chỉ đánh dấu X vào một ô thích hợp)
□ Được hưởng đầy đủ các chế độ. □ Chỉ được hưởng một phần. □ Không
IV Thông tin về các chế độ phụ cấp, hợp đồng làm việc Câu 1: Theo quý Anh/chị, các chế độ phụ cấp độc hại ngành và các chế độ phụ cấp khác đã phù hợp với chức năng, nhiệm vụ vị trí của viên chức đang công tác tại Viện/Trung tâm không
□ Phù hợp □ Không phù hợp Khác (nêu rõ): ……………………………………………………….. Câu 2: Quý Anh/chị, Ban Lãnh đạo Viện/Trung tâm có thực hiện đúng, đầy đủ các điều khoản trong Hợp đồng làm việc của viên chức không ? □ Đúng, đầy đủ □ Đúng, chưa đầy đủ □ Không đúng Câu 3: Trong thời gian tới, quý Anh/chị có muốn đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức hưởng các chế độ phụ cấp độc hại ngành không? □ Có □ Không
V.Thông tin về đào tạo Câu 1: Theo quý Anh/chị quy định về Quy chế đào tạo của Viện/Trung tâm như thế nào? (Chỉ đánh dấu X vào một ô thích hợp)
□ Rất rõ ràng □ Bình thường □ Không rõ ràng
Câu 2: Viện/Trung tâm có tìm hiểu nhu cầu đào tạo của quý Anh/chị không? (Chỉ đánh dấu X vào một ô thích hợp) □ Có, thường xuyên (ít nhất 1 lần/năm) □ Có, nhưng không thường xuyên (ít hơn 1 lần/năm) □ Không
Câu 3: Theo quý Anh/chị đối tượng được lựa chọn đi đào tạo có phù hợp và công bằng không? (Chỉ đánh dấu X vào một ô thích hợp)
□ Luôn công bằng, phù hợp □ Một số đối tượng không thật phù hợp. □ Không công bằng, chưa phù hợp.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý Anh/chị!
iii
Phụ lục 2
BẢN HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM
(Nhóm chuyên môn: Kế toán viên, Chuyên viên, Cán sự, văn thư)
Mã hóa : TLN
Chào anh (chị)!
Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu "Quản lý nhà nước đối
với đội ngũ ngành pháp y tâm thần ở nước ta hiện nay”. Để tìm hiểu công
tác quản lý nhà nước đối với đội ngũ ngành pháp y tâm thần trong thời gian
qua, từ đó đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản
lý nhà nước đối với đội ngũ ngành pháp y tâm thần nói chung cũng như tại
mỗi đơn vị mình nói riêng. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ, chia sẻ một số
thông tin từ phía anh (chị). Tôi xin cam đoan mọi thông tin do anh chị cung
cấp chỉ phục vụ cho quá trình nghiên cứu của đề tài.
Ghi
Giới
TT
Họ và tên
Tuổi
Vị trí việc làm hiện tại
chú
tính
Viện PYTT Trung ương (TLN 02.1)
Nữ
1
I. Thông tin về thành viên nhóm:
Nữ
2
Nguyễn Thị Như Hoài
Nam
3
Phan Thị Mai Anh
Nữ
4 Nguyễn Thị Thu
Đặng Minh Đăng
Nam
5
Hương
Phan Thanh Tuấn
42 tuổi, chuyên viên Phòng Tổ chức cán bộ 30 tuổi, Kế toán viên Phòng Tài chính -KT 35 tuổi, Kế toán viên Phòng Tài chính -KT 30 tuổi, Văn thư phòng Hành chính -Quản trị 32 tuổi, Chuyên viên truyền thông
iv
Nữ
1
Trung tâm PYTT KV Miền Trung (TLN 02.2)
Nam
2
36 tuổi, Kế toán viên Trương Thị Anh Thi
Nam
3
Tôn Thất Khôi
Nam
4
Nguyễn Ngọc Lễ
Nữ
5
Nguyễn Anh Toàn
Hoàng Kim Uyên 32 tuổi, Kế toán viên Văn phòng Trung tâm 40 tuổi, chuyên viên Văn phòng Trung tâm 29 tuổi, chuyên viên Văn phòng Trung tâm 37 tuổi, văn thư Văn phòng Trung tâm
Nam
1
Trung tâm PYTT KV Tây Nam Bộ (TLN 02.3)
Nam
2
Nguyễn Thanh Nhàn
Nữ
3 Nguyễn Thị Phương
Nữ
4
Trần Minh Đan
Nam
5
Thảo Nguyễn Thị Diệu Ly
Hồ Văn Minh 40 tuổi, chuyên viên Phòng KT-TCHC 30 tuổi, kế toán viên Phòng KT-TCHC 29 tuổi, thủ quỹ Phòng KT-TCHC 35 tuổi, văn thư Phòng KT-TCHC 33 tuổi, Cán sự hành chính văn phòng
II. Nội dung thảo luận:
Câu 1: Anh (chị) có thể giới thiệu sơ lược về bản thân mình không?
Câu 2: Anh (chị) có thường xuyên được Viện/Trung tâm phổ biến các
chính sách, pháp luật về công tác QLNN đối với đội ngũ viên chức của ngành
không? Anh (chị) nghe từ những hình thức nào?
Câu 4: Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, các văn bản quy
định về công tác QLNN đối với đội ngũ viên chức của ngành có những khó
khăn, bất cập gì? Anh (chị) có những đề xuất, giải pháp nào để khắc phục?
Câu 5: Hiện nay anh (chị) đang hưởng các chế độ, chính sách gì đối với
viên chức theo quy định của pháp luật?
v
Câu 6: Anh (chị) đã được Viện/Trung tâm cử đi đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn nào? Có được hỗ trợ các chế độ chính sách
đào tạo hay không?
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của anh (chị)!
vi
Phụ lục 3
BẢN HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
(Đối với 03 đơn vị được khảo sát, mỗi đơn vị 10 viên chức)
I.Thông tin về cán bộ nhân viên của Viện/Trung tâm.
Họ và tên:………………………………………………………………
Tuổi……………………………………………………………………
Giới tính:………………………………………………………………
Trình độ học vấn:………………………………………………………
Thời gian công tác:……………………………………………………
Vị trí việc làm hiện tại:………………………………………………..
II. Nội dung phỏng vấn
Câu 1: Anh (chị) đánh giá như thế nào về hệ thống văn bản được cấp
trên ban hành quy định các chính sách ngành pháp y tâm thần hiện nay?
Câu 2: Anh (chị) đánh giá như thế nào về công tác xây dựng chiến
lược, kế hoạch phát triển đội ngũ viên chức ngành pháp y tâm thần của ngành
cũng như của đơn vị anh/chị đang công tác? Anh/chị có đề xuất giải pháp gì
để hoạt động được thực hiện hiệu quả hơn?
Câu 3: Theo quý Anh/chị quy định về công tác quy hoạch cán bộ vào
các chức danh lãnh đạo Viện/Trung tâm, chức danh quản lý, lãnh đạo các
khoa/phòng thuộc của Viện/Trung tâm như thế nào?
Câu 4: Theo quý Anh/chị đối tượng được xem xét, lựa chọn đưa vào
Quy hoạch có phù hợp và công bằng không?
Câu 5: Theo Anh/chị đánh giá như thế nào về công tác tuyển dụng của
Viện/Trung tâm trong thời gian qua? Hiện nay, ngành pháp y tâm thần chưa
vii
có sức hút đối với các bác sĩ mới ra trường cũng như các bác sĩ có chuyên
cao, Viện/Trung tâm đã xây dựng các chính sách thu hút trong công tác tuyển
dụng bác sĩ đến công tác tại đơn vị chưa?
Câu 6: Anh/chị có nhận xét gì đối với những viên chức được tuyển vào
Viện/Trung tâm trong việc bố trí, phân công công việc đúng với chức danh
VTVL?
Câu 7: Theo quý Anh/chị, các chế độ phụ cấp độc hại ngành và các chế
độ phụ cấp khác đã phù hợp với chức năng, nhiệm vụ vị trí của viên chức
đang công tác tại Viện/Trung tâm không?
Câu 8. Theo Anh/chị, Ban Lãnh đạo Viện/Trung tâm có thực hiện
đúng, đầy đủ các điều khoản trong Hợp đồng làm việc của viên chức không?
Anh/chị có đề xuất khó khăn, vướng mắc hay giải pháp gì để phù hợp với nhu
cầu và năng lực bản thân?
Câu 9. Trong thời gian tới, quý Anh/chị có muốn đề xuất cấp có thẩm
quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức hưởng các chế độ phụ cấp độc hại ngành
không?
Câu 10. Theo quý Anh/chị quy định về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của
Viện/Trung tâm như thế nào? Viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng đúng
theo các điều kiện, tiêu chuẩn không?
Câu 11. Viện/Trung tâm có tìm hiểu nhu cầu đào tạo của quý Anh/chị
không?
Câu 12. Theo quý Anh/chị đối tượng được lựa chọn đi đào tạo có phù
hợp và công bằng không? Anh/chị đề xuất giải pháp gì để nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo, bồi dưỡng tại đơn vị?
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của anh (chị)!
viii
DANH SÁCH PHỎNG VẤN SÂU
Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung
TT Cấp bậc chức vụ ĐVCT
1 Mã hóa PVS.01 Giám đốc Trung tâm
PVS.02 2 Trưởng phòng Kế hoạch Tổng hợp
PVS.03 3 Chánh văn phòng Trung tâm
PVS.04 4 Phó trưởng phòng Kế hoạch Tổng hợp Họ và tên Nguyễn Đăng Nguyên Nguyễn Quốc Phương Nguyễn Đình Tường Trần Thị Anh Quyên
PVS.05 Điều dưỡng trưởng khoa Giám định PVS.06 Điều dưỡng trưởng khoa Khám bệnh - 6 5 Phan Quang Huy Nguyễn Thị Diệu Hiền CLS
7 Nguyễn Ngọc Lễ
PVS.07 Chuyên viên Văn phòng Trung tâm PVS.08 Chuyên viên Văn phòng Trung tâm PVS.09 9 Kế toán viên Văn phòng Trung tâm
PVS.10 Dược hạng III, Phòng Kế hoạch Tổng 10 8 Nguyễn Anh Toàn Trương Thị Anh Thi Hồng Thị Minh Hương
hợp
ix
Viện pháp y tâm thần Trung ương
TT Họ và tên Cấp bậc chức vụ ĐVCT
1 Ngô Văn Vinh
Mã hóa PVS.11 59 tuổi, Viện trưởng Viện Pháp y Tâm thần Trung ương PVS.12 59 tuổi, Phó Viện trưởng/ Trưởng 2 Dương Văn Lương khoa Giám định
PVS.13 50 tuổi, Phó Viện trưởng/ Trưởng 3 Trần Văn Trường phòng KHTH
4 Nguyễn Đức Hùng
5 Hoàng Viết Hải
6 Lâm Văn Thành PVS.14 43 tuổi, Trưởng phòng TCCB PVS.15 47 tuổi, Trưởng khoa Khám bệnh PVS.16 45 tuổi, Phó Trưởng phòng KHTH/ Trưởng khoa ĐTBB Nam
7 Trần Việt Hùng
8 Lê Thị Đào
9 Đào Quốc Thắng
PVS.17 Trưởng phòng Đào tạo PVS.18 Trưởng phòng TCKT PVS.19 Trưởng phòng Điều dưỡng PVS.20 Trưởng phòng HCQT
10 Lê Thị Thúy Hương
x
Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Tây Nam Bộ
TT Họ và tên Cấp bậc chức vụ ĐVCT
1 Vương Ngọc Hải
2 Lê Hoàng Vũ
3 Nguyễn Văn Oanh
4 Đỗ Tuấn Đang
5 Võ Thị Ngọc Hân
Mã hóa PVS.21 Giám đốc Trung tâm PVS.22 Phó Giám đốc Trung tâm PVS.23 Trưởng phòng Kế hoạch Tổng hợp PVS.24 Trưởng phòng TC-HC-Kế toán PVS.25 Chuyên viên phòng TC-HC-Kế toán PVS.26 Điều dưỡng khoa Giám định
7 PVS.27 Điều dưỡng khoa Khám bệnh - CLS 6 Phan Thanh Toàn Nguyễn Thị Hồng Gấm
PVS.28 Kế toán viên phòng TC-HC-Kế toán 8 Thái Thu Thủy 9 Đào Thị Cẩm Thủy PVS.29 Dược hạng III, Phòng Kế hoạch TH
PVS.30 Bác sĩ Phòng Kế hoạch Tổng hợp 10 Nguyễn Thị Lâm Linh
xi
xii