BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

-------/--------

------/------

PHÂN VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH

QUỐC GIA

PHUONGMANE SIVILAY

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8340403

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019

Công trình được hoàn thành tại:

PHÂN VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH

QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Ánh Hè

Phản biện 1: TS.Mai Đình Lâm.

Phản biện 2: TS. Hoàng Thị Ngọc Loan.

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận

văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia.

Địa điểm: Phòng họp 208 nhà A -Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia.

Số: 10 Ba Tháng Hai, Phường 12, Q 10, TP Hồ

Chí Minh.

Thời gian: vào hồ 08 giờ 00 đến hồ 09 giờ 30,

tháng 8 năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính quốc gia hoặc trên trang web của Khoa Sau đại học Phân viện Học viện Hành chính quốc gia

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nông thôn là vấn đề quan trọng, không chỉ liên quan đến an ninh

lương thực, mà còn liên quan đến nền tảng xã hội, truyền thống của

đất nước. Trong một xã hội mà dân cư nông thôn và lao động nông

nghiệp chiếm đại bộ phận thì việc tiến hành công nghiệp hóa, hiện

đại hóa phải diễn ra có những đặc điểm đặc thù. Với các chính sách

mới trong nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, thi hành Luật Đất

đai, phát triển kinh tế trang trại, ... tạo ra nền tảng cho kinh tế nông

nghiệp và nông thôn có nhiều chuyển biến lớn, góp phần làm cho

kinh tế đất nước dần đi vào ổn định.

Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là quốc gia với sản xuất

nông nghiệp chủ yếu, diện tích Lào khoảng 26 nghìn km2, trong đó

nông thôn chiếm phần lớn. Do đó, Đảng nhân dân cách mạng Lào đã

đặt vấn đề về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông

thôn là một nhiệm vụ rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định quá trình

phát triển.

Tỉnh Champasak là vùng nông thôn có vị trí quan trọng, có tiềm

lực phát triển về kinh tế, du lịch. Bên cạnh đó có hệ thống đường

quốc lộ phát triển, dọc theo đường 13 nối liền với các tỉnh lân cận, rất

thuận lợi cho phát triển, giao thương với các vùng trong cả nước. Tuy

nhiên, trong bối cảnh hiện nay tỉnh cũng gặp rất nhiều khó khăn trong

việc huy động và tổ chức nguồn lực trong phát triển kinh tế - xã hội

của địa phương.

Ở Champasak do xuất phát điểm là tỉnh có đa phần người dân

tham gia vào sản xuất nông nghiệp, đời sống còn nghèo, tập trung

phần lớn ở khu vực nông thôn. Không những vậy, trong thời gian qua

1

khoảng cách giàu nghèo, sự phát triển không đồng đều giữa khu vực

thành thị và nông thôn trong tỉnh ngày càng sâu sắc. Vì vậy đã đặt ra

nhu cầu phải có biện pháp, chính sách thúc đẩy phát triển nông thôn,

đảm bảo cho các vùng nông thôn trong tỉnh có bước phát triển mới,

đáp ứng yêu cầu của đổi mới, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng

trong tỉnh, đặc biệt là giữa thành thị và nông thôn. Do đó việc quản lý

nhà nước để thúc đẩy phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak càng

đặt ra bức thiết. Trước thực trạng như vậy, để quản lý vấn đề phát

triển nông thôn ở tỉnh Champasak tốt hơn, tác giả chọn đề tài “quản

lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, nƣớc

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”, để làm đề tài luận văn của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

- Phan Đại Đoàn: “Quản lý xã hội nông thôn nước ta hiện nay -

một số vấn đề và giải pháp”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, xuất

bản 1996. Đề cập vấn đề nông thôn nhưng tác giả tiếp cận theo góc

độ quản lý xã hội ở nông thôn, trên cơ sở các vấn đề về xã hội ở nông

thôn, tác giả luận văn cũng đã đề xuất một số giải pháp để quản lý.

- Phạm Kim Giao:“Quản lý nhà nước về nông thôn”, Nhà xuất

bản Chính trị quốc gia, xuất bản năm 2008. Cũng đề cập vấn đề quản

lý nông thôn nhưng tác giả đi theo hướng quản lý nhà nước.

- Nguyễn Văn Thụ: “Biến đổi xã hội nông thôn dưới tác động đô

thị hóa và tích tụ ruộng đất”, Nhà xuất bản Đồng Nai, năm 2009. Tác

giả đánh giá sự tác động của đô thị hóa đối với vấn đề xã hội ở nông

thôn. Như vậy cũng đề cập vấn đề nông thôn, tác giả tiếp cận theo

hướng những thay đổi về xã hội ở nông thôn do đô thị hóa.

- Đỗ Đức Viên: “Quy hoạch xây dựng và phát triển điểm dân cư

nông thôn”, Nxb Xây dựng, năm 1997. Nhằm xây dựng nông thôn

2

mới, tác giả đề cập vấn đề quy hoạch việc xây dựng và phát triển các

điểm dân cư.

- Luận văn của Phôm Ma với đề tài “Nền kinh tế hàng hóa nông

nghiệp của tỉnh Khăm Muộn trong giai đoạn hiện nay, thực trạng và

giải pháp” bảo vệ năm 2001 tại Hà Nội. Luận văn tiếp cận theo

hướng phát triển kinh tế hàng hóa nông nghiệp của tỉnh Khăm Muộn.

- Luận văn của Xổmchay Phếtxỉnuồn với đề tài “Vai trò của Nhà

nước trong việc nâng cao mức sống và phát triển nông thôn đồng

bằng Xêbăng Phay, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” bảo vệ năm

2003 tại Hà Nội. Tác giả đề cập việc phát triển nông thôn đồng bằng

Xêbăng Phay dưới tác động của nhà nước trong việc nâng cao đời

sống vật chất và tinh thần cho người dân vùng đồng bằng này.

- GS. TS Hoàng Ngọc Hòa có tác phẩm“ nông nghiệp, nông

dân và nông thôn trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa ở nước ta” của, nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nôi, 2008.

- “Xây dựng NTM, những vấn đề lý luận và thực tiễn”, của

Vũ Văn Phúc, (2012) Nxb. Chính trị Quốc gia-Sự thật, Hà Nội. Nội

dung cuốn sách bàn đến những khía cạnh đa dạng của việc xây dựng

NTM: vấn đề quy hoạch, an sinh xã hội, chính sách đất đai, bảo vệ

môi trường...

“Xây dựng NTM ở Việt Nam hiện nay (Nghiên cứu vùng

duyên hải Nam Trung bộ)” của Phạm Đi, (2016) Nxb. Chính trị Quốc

gia. Công trình đề cập đến những kết quả đạt được trong quá trình

xây dựng NTM ở các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ và những bài học

rút ra từ thực tiễn triển khai xây dựng NTM ở khu vực này.

3

- Luận văn của Đương Thị Hoài với đề tài “ QLNN về xây

dưng nông thôn mới ở huyện Minh Hòa, tỉnh Quảng Bình” bảo vệ

năm 2017 tại Hà Nội

Như vậy, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nông

nghiệp, nông thôn, nhưng mỗi công trình tiếp cận ở các góc độ khác

nhau, song đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về

QLNN về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak nước Cộng hòa

Dân chủ Nhân dân Lào, song những công trình trên đều có giá trị

tham khảo cho tác giả trong việc nghiên cứu và làm rõ hơn các vấn

đề quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak nước

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào cả về phương diện lý luận, thực

tiễn và đưa ra cách thức, biện pháp giải quyết các vấn đề của luận

văn.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

- Mục đích: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN

trong phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, Nước Cộng hòa Dân

chủ Nhân dân Lào .

- Nhiệm vụ:+ Làm rõ hệ thống lý luận về quản lý nhà nước về

phát triển nông thôn.

+ Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở

tỉnh Champasak, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

+ Đề xuất một số giải. pháp nhằm tăng cường sự quản lý của nhà

nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, nước Cộng hòa Dân

chủ Nhân dân Lào.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4

- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động Quản lý nhà nước đối

với phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, Cộng hòa Dân chủ Nhân

dân Lào.

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài Luận văn tập trung nghiên cứu

quản lý nhà nước về phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh

Champasak giai đoạn 2016 – 2025.

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

 Phƣơng pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật

biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu vấn đề.

 Phƣơng pháp nghiên cứu:

 Phƣơng pháp thu thập thông tin

Thông tin thứ cấp:

+ Tài liệu giáo trình, các xuất bản khoa học liên quan đến

vấn đề nghiên cứu;

+ Các báo cáo tổng kết của tỉnh; số liệu của các cơ quan

thống kê liên quan về tình hình phát triển nông thôn;

+ Các bài viết đăng trên báo, các tạp chí khoa học chuyên

ngành và tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan;

+ Các luận văn của các học viên khác trong trường.

Thông tin sơ cấp: Dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập

thong qua điều tra, phỏng vấn.

 Phƣơng pháp xử lý thông tin và biện luận

+ Phương pháp thống kê mô tả.

+ Phương pháp phân tích, tổng hợp.

+ Phương pháp so sánh.

+ Phương pháp mô tả.

5

+ Phương pháp chuyên gia.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần hoàn thiện lý luận

về quản lý nhà nước trong công tác phát triển nông thôn.

Kết quả nghiên cứu của luận văn còn có thể làm tài liệu tham

khảo cho việc giảng dạy, nghiên cứu trong các cơ sở giảng dạy về

quản lý nhà nước trong lĩnh vực phát triển nông thôn ở các cơ sở

giảng dạy công chức Lào.

Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn còn cung cấp cho các

nhà quản lý tại Lào những bài học kinh nghiệm quý giá trong việc

vận dụng về quản lý nhà nước về nông thôn nói chung, tỉnh

Champasak nói riêng.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chƣơng 1. Cơ sơ khoa học của quản lý nhà nước về phát triển nông

thôn.

Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở

tỉnh Champasak, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Chƣơng3. Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh

Champasak, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

6

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nông thôn và phát triển nông thôn

1.1.1.1. Khái niệm của nông thôn

Nông thôn là bộ phận quan trọng cấu thành đời sống xã hội của

đất nước. Đây là môi trường hình thành, phát triển và thúc đẩy các

hoạt động kinh tế - xã hội, đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cư

nông thôn đáp ứng nhu cầu sản xuất, văn hóa tinh thần của người

nông dân. Nông thôn cũng là nơi phát huy và duy trì bản sắc văn hóa

dân tộc bền vững nhất.

1.1.1.2. Khái niệm của phát triển nông thôn

Phát triển nông thôn là quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp,

công nghiệp và dịch vụ tại địa bàn nông thôn nhằm phát triển kinh tế,

văn hóa, xã hội, cải thiện đời sống, cân bằng việc quy hoạch và phát

triển nông thôn một cách toàn diện. Quá trình này được tiến hành từ

thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ hẹp đến rộng, là quá trình

chuyển đổi hết sức phức tạp, khó khăn và lâu dài.

1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn.

Quản lý nhà nước là thuật ngữ chỉ hoạt động thực hiện quyền lực

nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các

chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật

phát triển - xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước.

1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn.

Một là: thực hiện chức năng quản lý nhà nước

phát triển nông thôn là công việc mới, thí điểm phải đi trước một

bước, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, nên vai trò QLNN của nhà nước

rất quan trọng nhằm đảm bảo vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông

7

thôn được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH -

HĐH đất nước.

Hai là, xuất phát từ thực tế quản lý nhà nước về phát triển nông thôn

và những hạn chế của hoạt động phát triển nông thôn hiện nay. Trong

quá trình lãnh đạo đất nước, với nhận thức sâu sắc về đặc điểm của

nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền nông nghiệp lạc hậu, Đảng

Nhân dân Cách mạng Lào luôn khẳng định tầm quan trọng của nông

nghiệp, nông dân, nông thôn.

1.2.3. Nội dụng quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn.

1) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phát triển

nông thôn.

Trong giai đoạn năm 2016-2018, chính phủ đã cải cách quá trình

cải cách phát triển nông thôn là cơ quan thuộc với Bộ nông nghiệp-

lâm nghiệp các tỉnh Ban phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn

thuộc sở nông nghiệp-lâm nghiệp tỉnh, tham mưu, giúp sở nông

nghiệp-lâm nghiệp thực hiện chức năng QLNN trên địa bàn tỉnh về

nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn;

thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của sở và

theo quy định của pháp luật

2) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một cách hiệu quả gắn

với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa các ngành kinh

tế,

3) Phát triển các thành phần kinh tế ở nông thôn: Khuyến khích

kinh tế hộ gia đình, Kinh tế tư nhân, doanh nghiệp phục vụ nông

nghiệp, nông thôn; Kinh tế nhà nước ở nông thôn.

4) Quản lý nhà nƣớc về quy hoạch và xây dựng hạ tầng nông

thôn.

8

 Quản lý quy hoạch, xây dựng các điểm dân cư nông thôn.

Nhà nước phải có chức năng định hướng, quy hoạch trên cơ sở khoa

học, hợp lý, phù hợp với từng vùng, từng điều kiện tự nhiên, xã hội

khác nhau để quản lý và khai thác có hiệu quả các thế mạnh, tạo động

lực, tiền đề cho phát triển kinh tế nông thôn.

 Quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và hạ

tầng xã hội nông thôn. Nó đã trở thành động lực chính trong phát

triển, nó làm thay đổi bộ mặt nông thôn của cư dân nông thôn

5) Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng nông thôn.

Xác định rõ chủ thể là nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và

quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh

tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường

sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội của quốc gia.

6) Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghè và xóa đói giảm nghèo.

Chính phủ đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo đa dạng hóa các nguồn

lực và phương thức thực hiện xóa đói, giảm nghèo theo hướng phát

huy cao độ nội lực và kết hợp sử xựng có hiệu quả sự trợ giúp của xã

hội.

7) Quản lý an ning trật tự ở nông thôn.

Công tác đảm bảo an ninh, trật tự (ANTT) là một trong những

nội dung, tiêu chí quan trọng góp phần phát triển nông thôn, lực

lượng Công an tỉnh Champasak đã thường xuyên phối hợp với các

ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị đẩy mạnh công tác tuyên truyền,

giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên và

các tầng lớp nhân dân trong việc chấp hành nghiêm các chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các quy

9

định của địa phương về đảm bảo ANTT, tích cực tham gia phong trào

“Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc".

1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về phát triển

nông thôn.

1.3.1. Nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân đối

với quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn.

1.3.2. Vai trò lực quản lý và năng của bộ máy chính quyền các

cấp

1.3.3. Sự tham gia chủ động, tích cực của ngƣời dân nông thôn

1.3.4. Hệ thống chính sách và huy động nguồn lực

1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CH

NHÂN DÂN LÀO VÀ NƢỚC CỘNG HÒA CHỦ NGHĨA VIỆT

NAM1

1.4.1 Một số kinh nghiệm ở tỉnh Khăm Muộn, Nước Cộng hòa Nhân

chủ Nhân dân Lào. Xây dựng làng là một đơn vị phát triển và xây

dựng làng lớn để trở thành một thị trấn ở nông thôn

1.4.2. Một số kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội,

Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

1.4.3. Bài học giá trị rút ra cho tỉnh Champasak, Nước Cộng hòa Dân

chủ Nhân dân Lào.

Tiểu kết chƣơng 1

Trên cơ sở các nội dung quản lý nhà nước chung nhất về nông

nghiệp và phát triển nông thôn như vấn đề ban hành văn bản, chính

10

sách về phát triển nông nghiệp, các vấn đề về quy hoạch khu dân cư,

.... sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng để đi vào tìm hiểu thực trạng công

tác quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, nước

CHDCND Lào ở chương 2.

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC

CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

2.1. TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ

HỘI TỈNH CHAMPASAK ĐẾN QLNN TRONG PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN.

Theo bản đồ của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào tỉnh

Champasak. Phía bắc giáp tỉnh Salavan, tỉnh Sekong về phía đông

bắc, tỉnh Attapeu về phía đông, Campuchia về phía Nam và Thái

Lan phía tây. Sông Mê Công là một phần của ranh giới với nước láng

giềng Thái Lan; quần đảo Si Phan Don (bốn ngàn đảo) nằm ở phía

nam của tỉnh, giáp biên giới với Campuchia. Tỉnh này nằm trên

đường cao tốc quan trọng nhất của Lào, cách Thủ đô Viêng Chăn

khoảng 670 km về phía Nam. Thành phố này nằm trên đường cao tốc

quan trọng nhất của Lào, Quốc lộ 13 (Lào), và di sản Pháp có thể

được nhìn thấy trong kiến trúc của tỉnh .

2.1.2. Tác động của đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã

hội đến quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở địa phƣơng

2.1.2.1. Tác động của đặc điểm tự nhiên

Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng khá lớn đến công tác QLNN về

phát triển nông thôn. Hiện nay, các địa phương có điều kiện tự nhiên

11

thuận lợi, khí hậu ôn hòa thì sẽ là điều kiện thuận lợi cho phát triển

nông nghiệp, nông thôn. Từ đó, công tác quản lý nhà nước đối với

nông nghiệp, nông thôn cũng trở lên thuận lợi và dễ dàng hơn.

2.1.2.2. Tác động của điều kiện kinh tế - xã hội

Điều kiện kinh tế xã hội ở mỗi địa phương khác nhau có sự ảnh

hưởng, tác động đến công tác quản lý nhà nước về phát triển nông

thôn cũng khác nhau. Thực tế cho thấy rằng ở nơi nào các điều kiện

về kinh tế, thu nhập, cơ cấu kinh tế phát triển thì ở đó dân trí cao và

hiểu biết của họ về pháp luật về công tác quản lý nhà nước được tốt

hơn những vùng có điều kiện thấp.

2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về phát triển nông

thôn ở tỉnh Champasak, Nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

2.2.1. Tổ chức thực hiện bộ máy quản lý nhà nƣớc về phát triển

nông thôn ở tỉnh Champasak Nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân

Lào

Sở Nông-Lâm nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Champasak là

cơ quan chuyên môn thuộc Bộ nông nghiệp-lâm nghiệp và phát triển

nông thôn; tham mưu, giúp việc Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà

nước trên địa bàn tỉnh về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản

và phát triển nông thôn; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn được

sự ủy quyền của sở và theo quy định của pháp luật. Sở Nông - Lâm

nghiệp tỉnh Champasak chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức bộ máy,

biên chế của bộ nông nghiệp; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về

nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Nông nghiệp Lào. Sở Nông - Lâm

nghiệp tỉnh Champasak trực tiếp trình UBND tỉnh, tỉnh trưởng và

chịu trách nhiệm về nội dung quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương

trình, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát

12

triển nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã

hội của địa phương. Trong các nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phát

triển nông thôn được Sở giao cho một đơn vị chuyên môn thuộc Sở,

đó là văn phòng Phát triển nông thôn.

2.2.2. . Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

Để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tỉnh ủy đã chỉ

đạo thực hiện nhiều nghị quyết, chương trình có liên quan: Nghị

quyết về đẩy mạnh phát triển công nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết

về phát triển kinh tế thủy sản; Chương trình xây dựng khu - cụm

công nghiệp trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2020; Chương trình

đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020 và những năm tiếp

theo; Chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng thị xã và trung tâm các

huyện; Chương trình phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông

thôn từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo... Nhờ đó sản xuất

công nghiệp và dịch vụ thương mại của tỉnh đã có sự phát triển đáng

kể; toàn tỉnh có 772 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký 1.369 tỉ kíp,

trong đó có 9 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài với số vốn đầu tư

gần 29 triệu USD.

2.2.3 Phát triển các thành phần kinh tế ở nông thôn

Phát triển kinh tế nhiều thành phần, giao ruộng đất ổn định cho

nông dân, tạo đầy đủ những điều kiện sản xuất để các hộ nông dân

trở thành những đơn vị kinh tế tự chủ, chuyển sang nền kinh tế sản

xuất hàng háo, tạo điều kiện về đất đại, tài chính, tín dụng, ngân

hàng, phổ cập kiến thức và kinh nghiệm làm ăn cho người dân,...

2.2.4 Quản lý nhà nƣớc về quy hoạch và xây dựng hạ tầng nông

thôn

13

 Quẩn lý quy hoạch xây dựng các điểm dân cƣ nông thôn.

Cần thống nhất chung về quy hoạch các điểm dân cư nông thôn,

trước hết phải nắm vững Nghị quyết Trung ương Đảng Nhân dân

cách mạng Lào về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, làm tốt các

công tác tuyên truyền để mọi người dân hiểu chủ trương của Đảng,

Nhà nước quyết tâm thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân

dân cùng làm.

 Quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và hạ

tầng - xã hội nông thôn. Cơ sở hạ tầng nông thôn là một bộ phận

của tổng thể cơ sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật của nền kinh tế quốc

dân. Đó là những hệ thống thiết bị và công trình vật chất - kỹ thuật

được tạo lập, phân bổ, phát triển trong các vùng nông thôn và trong

các hệ thống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ sở, điều kiện chung

cho phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực này và trong lĩnh vực nông

nghiệp.

2.2.5. Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng nông thôn

Để cải thiện mức độ ô nhiễm môi trường nông thôn, biện pháp

quan trọng nhất và mang tính chiến lược là vận động, tuyên truyền

cộng đồng để thay đổi tập quán, thói quen xả rác tùy tiện; đẩy mạnh

hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong toàn xã

hội nhằm tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp

hành pháp luật bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội của người dân,

doanh nghiệp trong việc gìn giữ và bảo vệ môi trường; xây dựng ý

thức sinh thái, làm cho mọi người nhận thức một cách tự giác về vị

trí, vai trò, mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên, con người và xã hội.

2.2.6. Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề và xóa đói giảm nghèo.

14

Tỉnh Champasak có chính sách dạy nghề và giải quyết việc làm

cho người nghèo là chính sách quan trọng để đẩy mạnh tốc độ giảm

nghèo tạo cơ hội để nghười nghèo tham gia các hình thức đào tạo

nghề ngắn hạn, thông qua các cơ sở đào tạo nghề và các doanh

nghiệp, người lao động được truyền nghề hoặc học nghề tại chỗ để có

việc làm ổn định, tạo thu nhập và đã có chuyển biến mạnh ở cấp

chính quyền cơ sở, các ngành và người dân.

2.2.7. Quản lý nhà nƣớc về an ning trật tự ở nông thôn.

Công an tỉnh Champasak đã quan tâm xây dựng nhiều chủ trương,

biện pháp với hình thức phong phú, hiệu quả, khơi dậy sức mạnh,

tiềm lực to lớn của nhân dân trong phong trào “Toàn dân bảo vệ an

ninh Tổ quốc", góp phần vào công tác giữ gìn an ninh chính trị và

phòng ngừa, tấn công trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội. Tổ chức xây

dựng và nhân rộng được nhiều mô hình, tổ chức quần chúng làm

công tác bảo vệ ANTT ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự quản, tự bảo

vệ, tự hòa giải, vận động quần chúng nhân dân tham gia giải quyết

những vấn đề bức xúc, những điểm nóng về tội phạm, tệ nạn xã hội ở

nông thôn.

2.3. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ QUOẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC

CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO.

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc.

Tỉnh Champasak hiện nay có 9 huyện và 1 TP, đa phần là vùng

đồng bằng và núi non, tập trung khá đông dân cư sinh sống và làm

nông nghiệp tại nông thôn. Trong tương lai có nhiều khả năng phát

triển sản xuất lúa gạo với quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng

trong toàn tỉnh và hình thành hàng hóa hướng đến xuất khẩu, đồng

15

thời phát triển chăn nuôi, công nghiệp chế biến lương thực. Trong

thời gian qua Đảng và Nhà nước Lào đã có nhiều chính sách nhằm

phát triển đồng bộ và toàn diện mọi mặt của tỉnh, trong đó đặc biệt

chú ý tới lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông thôn.

Sản xuất nông nghiệp trong tỉnh tăng nhanh, giải quyết được vấn

đề lương thực, đủ ăn, có tích lũy và bán sang các tỉnh khác. Theo

thống kê của Sở Nông lâm nghiệp cho thấy: Toàn tỉnh có khoảng

90.756 hộ gia đình làm nông nghiệp, chiếm 80% tổng số hộ gia đình.

Sản lượng lúa đạt 451.891 tấn, tăng 1,5 % so với năm trước, đạt 93%

kế hoạch đề ra. Tổng sản phầm nông nghiệp đạt 201.348 tấn, có thể

đáp ứng nhu cầu về thịt, cá... cho nhân dân trong toàn tỉnh.

Sự QLNN đã được hình thành hệ thống chặt chẽ và quản lý chỉ

đạo thực hiện các hoạt động phát triển nông thôn ngày càng hoàn

thiện và có hiệu quả, nhất là trong việc tổ chức thực hiện các dự án,

các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng, chương trình mục tiêu, các

tổ chức vay vốn, dịch vụ vật tư sản xuất,... qua đó mà đời sống, bộ

mặt ở nông thôn tỉnh có bước chuyển biến rõ rệt. Điều này thể hiện

qua việc sản xuất nông nghiệp trên địa bản tỉnh

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế

bên cạnh những kết quả đã đạt được, tỉnh vẫn còn bộc lộ những

tồn tại nhất định:

Một là, chưa thường xuyên tạo được sự phối hợp chặt chẽ giữa các

chương trình xóa đói giảm nghèo và dự án phát triển nông thôn với

các chương trình phát triển kinh tế khác.

Hai là, cơ cấu các ngành trong sản xuất nông nghiệp còn mất cân đối

và phát triển không đều.

16

Ba là, phát triển nông thôn trong thời gian qua mới chỉ chú trọng tới

việc cho người nghèo vay vốn và mới chú trọng đến an ninh lương

thực. chưa được quan tâm đúng mức.

Bốn là, trong nông nghiệp, cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi còn

chưa hợp lý, còn mất cân đối.

Năm là, chất lượng nông sản chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu của thị

trường.

Sáu là, việc cung ứng vật tư cho nông dân của các doanh nghiệp nhà

nước rất hạn chế.

2.3.2.2. Nguyên nhân

Một là, trong lañh đaọ , chỉ đạo thì việc nhận thức về vị trí , vai trò

của nông nghiêp , nông dân, nông thôn ở đội ngũ cán bộ lãnh đạo của

tỉnh

Hai là, cơ chế, chính sách phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp và

nông thôn ở tỉnh chưa đồng bô , thiếu tính đột phá,

Ba là, đầu tư từ ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào

nông nghiêp và nông thôn ở các huyện trong tỉnh còn thấp ,

Bốn là, công tác quản lý nhà nước còn yếu kém

- Nguyên nhân khách quan:

Một là, hậu quả của cuộc chiến tranh, các địa phương trong tỉnh chịu

ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh trong những năm tháng chống Mỹ

cứu nước,

Hai là, trình độ dân trí thấp, nhiều nơi còn nặng về luật tục, tập quán

lạc hậu làm hạn chế đến sản xuất, ứng dụng các tiến bộ khoa học

công nghệ vào sản xuất và xây dựng nông thôn mới.

Tiểu kết chƣơng 2

17

Qua việc trình bày thực trạng công tác quản lý nhà nước về phát

triển nông thôn tại tỉnh Champasak trong thời gian qua, có thể nhận

thấy rằng đây là tỉnh có nhiều điều kiện để phát triển nông nghiệp,

phát triển nông thôn. Tuy nhiên, qua phân tích các nội dung quản lý

cũng như các yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước về phát

triển nông thôn ở tỉnh có thế thấy rõ những mặt tích cực, cũng như

hạn chế trong quá trình quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn

hiện nay. Từ đó, rút ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, trên

cơ sở những nguyên nhân này chúng ta đưa ra được các định hướng

và giải pháp phù hợp sẽ được trình bày cụ thể ở chương 3.

HƢƠNG 3

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁ TRIỂN

NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG

HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

3.1. QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT RIỂN

NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK NƢỚC CỘNG HÒA

DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

3.1.1. Quan điểm phát triển nông thôn

Coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, đưa nông

thôn; Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông

nghiệp với công nghiệp chế biến,ngành nghề, gắn sản xuất với thị

trường; Phát huy lợi thế của từng vùng và cả nước; Phát triển nông

nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ

vai trò chủ đạo; Củng cố và đổi mới hoạt động của kinh tế nhà nước.

3.1.2. Mục tiêu phát triển nông thôn

18

* Mục tiêu chung: Không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống

vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn, thu hẹp khoảng cách về

mức sống giữa nông thôn và thành thị, trên cơ sở phát triển nông

nghiệp, công nghiệp, dịch vụ nông thôn và phát triển hạ tầng nông

thôn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các

nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò

làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn

diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng

suất cao, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an

ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống, môi trường sinh thái

được bảo vệ, dân trí được nâng cao.

* Định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020:

- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông

thôn theo hướng đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu

lao động, hình thành nền nông nghiệp hàng hóa

- Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp:

- Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp.

- Hoàn thiện hệ thống thủy lợi, thủy nông.

- Phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.

- Hình thành các khu vực tập trung tiêu thủ công nghiệp, các điểm

công nghiệp, thủ công nghiệp các làng nghề với công nghệ thích hợp,

gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu.

* Định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020:

Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cần tiến hành

chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý.

Hướng chuyển dịch là giảm tỷ trọng các giá trị sản phẩm cây lương

thực, tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau, quả, chăn nuôi, còn hướng

19

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là tăng tỷ trọng công nghiệp và

dịch vụ.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH

CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN

LÀO.

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phát

triển nông thôn

3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.

Công cuộc đổi mới của nước CHDCND Lào đang chuyển sang

giai đoạn đòi hỏi sự quản lý của Nhà nước, muốn có hiệu lực và hiệu

quả phải xây dựng được hệ thống quan điểm rõ ràng và có một

phương án tổng thể. Điều đó cho thấy đối với lĩnh vực quản lý đặc

thù như quản lý dự án, chương trình phát triển nông thôn lại càng đòi

hỏi phải có một hệ thống các giải pháp đồng bộ, tổng thể mới có thể

tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước

bằng pháp luật đối với phát triển nông thôn thì cần được đổi mới,

phải tăng cường trên cả ba lĩnh vực từ xây dựng, hoàn thiện pháp luật

đầu tư, luận đất đai đến tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ quyền

và nghĩa vụ của nhân dân. Sửa đổi nội dung hoàn thiện các văn bản

quy phạm pháp luật của tỉnh Champasak:

- Tiến hành ngay việc rà soát, tập hợp văn bản pháp quy của tỉnh,

xác định những lĩnh vực nào đã có văn bản pháp quy thay thế, những

lĩnh vực nào vẫn còn áp dụng quy định của tỉnh trước đây.

- Nâng cao chất lượng hoạt động lập quy,

- Việc ban hành văn bản pháp quy của nông thôn phải chú ý tới

tính cấp thiết và tính khả thi, rõ ràng, đúng thời điểm của văn bản.

20

- Phát huy vai trò của cơ quan thẩm định văn bản pháp quy trong

quá trình xây dựng và ban hành văn bản pháp quy của tỉnh.

3.2.1.2. Hoàn thiện chính sách đối với phát triển nông thôn

Thứ nhất, chính sách ưu tiên về kinh tế - xã hội đối với những bản

nghèo, hộ nghèo, tạo điều kiện từng bước vươn lên thoát khỏi đói

nghèo ở nông thôn.

Thứ hai, đi đôi với hỗ trợ trực tiếp cho các hộ đói nghèo, chính

quyền địa phương cần có chính sách khuyến khích mọi người dân

làm giàu hợp pháp.

Thứ ba, chính sách bảo đảm cho trương trình phát triển nông thôn và

xóa đói giảm nghèo. Trọng tâm của công tác phát triển nông thôn

toàn diện là nâng cao mức sống - xóa đói giảm nghèo, tập trung vào 4

ngành chủ yếu như sau:

Xây dựng hạ tầng cơ sở; Phát triển nông - lâm nghiệp gắn liền với

phát triển thủy lợi; Phát triển giáo dục một cách toàn diện; Phát triển

ngành y tế gắn liền với các công tác phòng trống dịch bệnh.

3.2.2. Hoạch định chiến lƣợc phát triển nông thôn

Đến năm 2020 phấn đấu xóa được hộ đói nghèo hơn một nửa của

tình hình đói nghèo hiện nay. Bảo đảm tự cung cấp lương thực thực

phẩm trong nước và có một phần dự trữ. Giải quyết được cơ bản nạn

phá rừng trồng lúa nương, cũng như trồng cây thươc phiện, cần xa.

Tổ chức định canh định cư cho đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng

xa. Củng cố và phát triển các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà

nước, nhằm phục vụ quá trình phát triển nông thôn và cải tạo đời

sống nhân dân. Gồm 12 chính sách cơ bản: chính sách quản lý vĩ mô;

chính sách cải cách bộ máy quản lý nhà nước; chính sách phát triển

kinh tế hàng hóa; chính sách đầu tư và thu hút vốn phát triển nông

21

thôn; chính sách tín dụng; chính sách thuế; chính sách giá cả; chính

sách đối với bản và hộ đã thoát khỏi nghèo đói; chính sách đất đai;

chính sách quy hoạch vùng trọng điểm làm mẫu để nhân lên diện

rộng; chính sách dân số; chính sách đối với cán bộ làm việc tại cơ sở.

3.2.3. Gắn việc phát triển nông thôn với các chƣơng trình, dự án

phát triển kinh tế-xã hội.

Thực hiện lồng ghép chương trình phát triển nông thôn, đòi hỏi

phải tạo ra sự chỉ đạo nhất quán trong các cấp, các ngành từ tỉnh đến

cơ sở, nhất là trong các cơ quan chủ trì các dự án phải thực hiện lồng

ghép các chương trình. Việc thực hiện các chương trình lồng ghép là

nhằm khắc phục sự chồng chéo về mục đích và hoạt động giữa các

chương trình nhằm tập trung được các nguồn lực, đảm bảo sự chỉ đạo

chặt chẽ, thống nhất, tạo ra sức mạnh tổng hợp để thực hiện thắng lợi

chương trình phát triển nông thôn.

3.2.4. Phân cấp quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn

Trước hết cần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức đảng

viên và người dân hiểu: phát triển nông thôn - xóa đói giảm nghèo là

một chủ trương lớn, một chính sách xã hội cơ bản của Đảng và Nhà

nước Lào, , là yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của

xã hội, là một chỉ báo quan trọng của định hướng phát triển nông

thôn, mà Đại hội Đảng toàn quốc thứ X đã thông qua. Thứ hai, tiếp

tục thực hiện sự phân cấp tỉnh là đơn vị chiến lược, huyện là đơn vị

kế hoạch và xây dựng ngân sách, bản là đơn vị cơ sở tổ chức thực

hiện.

3.2.5. Củng cố Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát triển nông

thôn

22

Tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và sự nghiệp

xây dựng đất nước phải đổi mới một cách căn bản phương thức lãnh

đạo của Đảng đối với nhà nước, nhằm nâng cao chất lượng lãnh đạo

của Đảng, tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước và phát huy

năng lực sáng tạo của nhân dân các bộ tộc. Đồng thời, để Nhà nước

phát huy tốt tính chủ động trong việc thực hiện chức năng quản lý do

nhân dân giao phó; nhân dân có thể giám sát và tham gia các hoạt

động của bộ máy nhà nước.

Bên cạnh đó cần nâng cao chất lượng cho cán bộ, công chức làm

việc tại Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát triển nông thôn để

nâng cao năng lực quản lý nhà nước về phát triển nông thôn.

Tiểu kết chƣơng 3

Như vậy, để đảm bảo cho phát triển nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh

Champasak trong giai đoạn hiện nay, cần phải thực hiện theo đúng sự

chỉ đạo, định hướng của Đảng và Nhà nước, cũng như sự chỉ đạo của

các cấp ủy đảng và chính quyền tỉnh. Bên cạnh đó phải thực hiện

đồng bộ các giải pháp nêu trên. Các giải pháp đó đều hết sức thiết

thực và mang lại hiệu quả thực sự cho công tác quản lý và phát triển

nông thôn ở tỉnh. Phát huy nguồn lực con người để phát triển xã hội,

phát triển nông nghiệp, phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, đó là

một vấn đề có tính quy luật của sự phát triển.

23

KẾT LUẬN

Phát triển nông thôn là vấn đề chính trị, kinh tế - xã hội sâu sắc,

đã và đang tác động đến mọi cấp trong công tác quản lý nhà nước...

Phát triển nông thôn gắn liền với phát triển nông nghiệp toàn diện sẽ

tạo ra những thay đổi, những chuyển biến trên các mặt như: chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, phân công lao động, chuyên môn hóa trong nông

nghiệp, mở rộng thị trường, gắn công nghiệp với nông nghiệp… Tỉnh

Champasak, nước CHDCND Lào có nhiều tiềm năng, thế mạnh để

phát triển nền nông nghiệp hàng hóa với cơ cấu sản xuất đa dạng,

nhiều ngành nghề, nhằm nhanh chóng khơi dậy các tiềm năng đất

đai, rừng, sức lao động và nguồn vốn trong dân cư,... Những điều

kiện này là tiền đề quan trọng để nhân dân tỉnh giữa vững ổn định

chính trị - xã hội, để khai thác tốt hơn mọi nguồn lực, phục vụ cho sự

phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.

24