BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG THỊ HUỆ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THANH NIÊN

Ở CAO BẰNG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG THỊ HUỆ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THANH NIÊN

Ở CAO BẰNG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRƢƠNG QUỐC CHÍNH

HÀ NỘI - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng luận văn của mình với đề tài: “Quản lý nhà

nước về thanh niên ở tỉnh Cao Bằng hiện nay” là công trình nghiên cứu của

riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Tiến sĩ Trƣơng Quốc Chính. Các số

liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.

Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ tài

chính theo quy định của Học viện Hành chính Quốc gia.

Vì vậy, tôi viết lời cam đoan này xin trân trọng đề nghị Học viện Hành

chính Quốc gia xem xét, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể bảo vệ luận

văn Thạc sĩ chuyên ngành quản lý công.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN

Hoàng Thị Huệ

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc

Học viện Hành chính, lãnh đạo Khoa Sau Đại học, các thầy, cô giáo của Học

viện đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức, tạo những điều kiện học tập

thuận lợi nhất cho tác giả thực hiện tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu, hoàn

thành chƣơng trình cao học quản lý công.

Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Trƣơng Quốc Chính, ngƣời

hƣớng dẫn khoa học, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi

trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo cơ quan: Sở Nội

vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội, Cục

Thống kê tỉnh, Chi Cục dân số, kế hoạch hóa gia đình tỉnh Cao Bằng…; các

đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã động viên, hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong suốt

quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện Hành chính và hoàn thành bản luận

văn này.

Trong quá trình nghiên cứu, bản thân dù đã cố gắng rất nhiều, nhƣng do

khả năng và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi

những thiếu sót, hạn chế. Tác giả mong nhận đƣợc sự cảm thông và góp ý của

quý thầy, cô giáo, đồng nghiệp và những ngƣời quan tâm đến đề tài này./.

TÁC GIẢ

Hoàng Thị Huệ

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNH : Công nghiệp hóa

CNXH : Chủ nghĩa xã hội

ĐCSVN : Đảng Cộng sản Việt Nam

HĐH : Hiện đại hóa

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND : Hội đồng nhân dân

LHTN : Liên hiệp thanh niên

TNCS : Thanh niên cộng sản

UBND : Ủy ban nhân dân

XNCN : Xã hội chủ nghĩa

TNXP : Thanh niên xung phong

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THANH

NIÊN ................................................................................................................. 8

1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 8

1.1.1. Thanh niên và công tác thanh niên .......................................................... 8

1.1.2. Quản lý nhà nƣớc về thanh niên ........................................................... 10

1.2. Nội dung và phƣơng thức quản lý nhà nƣớc về thanh niên...................... 12

1.2.1. Nội dung quản lý nhà nƣớc về thanh niên ............................................. 12

1.2.2. Phƣơng thức quản lý nhà nƣớc về thanh niên ....................................... 12

1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thanh niên .................. 13

1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong công tác quản lý nhà nƣớc về

thanh niên ........................................................................................................ 17

1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hòa Bình ........................................................... 17

1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Kạn ............................................................. 19

1.3.3. Bài học rút ra đối với tỉnh Cao Bằng .................................................... 21

Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 23

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THANH NIÊN Ở

TỈNH CAO BẰNG HIỆN NAY ..................................................................... 25

2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế, xã hội và công tác quản lý nhà nƣớc

về thanh niên ở tỉnh Cao Bằng ........................................................................ 25

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................................................... 25

2.1.2. Tình hình thanh niên ở tỉnh Cao Bằng .................................................. 30

2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở tỉnh Cao Bằng ... 33

2.2.1. Tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nƣớc

về thanh niên ................................................................................................... 33

2.2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về

thanh niên và công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên .................................. 35

2.2.3. Ban hành văn bản và thực hiện Nghị quyết, chƣơng trình, dự án, đề án,

chính sách phát triển thanh niên ...................................................................... 38

2.2.4. Hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên .............................................. 56

2.2.5. Kiểm tra, giám sát đối với công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở

tỉnh Cao Bằng .................................................................................................. 57

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở tỉnh Cao Bằng ... 59

2.3.1. Ƣu điểm ................................................................................................. 59

2.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 61

2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 63

Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 65

Chƣơng 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

THANH NIÊN Ở TỈNH CAO BẰNG ............................................................ 66

3.1. Quan điểm, mục tiêu, phƣơng hƣớng tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý

nhà nƣớc về thanh niên ở tỉnh Cao Bằng ........................................................ 66

3.1.1. Quan điểm chỉ đạo ................................................................................ 66

3.1.2. Quan điểm của tỉnh Cao Bằng .............................................................. 71

3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở tỉnh Cao Bằng 73

3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của quản lý nhà nƣớc về công tác thanh

niên .................................................................................................................. 73

3.2.2. Xây dựng đội ngũ công chức có năng lực, trách nhiệm làm công tác

quản lý nhà nƣớc về thanh niên ...................................................................... 77

3.2.3. Huy động nguồn lực đầu tƣ phát triển cho thanh niên .......................... 80

3.2.4. Tăng cƣờng công tác phối hợp; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính

sách, pháp luật đối với thanh niên ................................................................... 81

Tiểu kết Chƣơng 3 ........................................................................................... 83

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 86

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Kết quả đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Đội

viên Dự án 600 Phó Chủ tịch xã ..................................................................... 48

Bảng. 2.2. Kết quả bồi dƣỡng cán bộ, công chức trẻ ở xã theo Đề án 567 .... 50

Bảng. 2.3. Kết quả giải quyết chế độ chính sách đối với thanh niên xung

phong ............................................................................................................... 52

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ở bất kỳ thời đại nào thanh niên cũng đóng vai trò hết sức quan trọng

trong tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại. Thanh niên là biểu hiện của

sức sống hiện tại và tƣơng lai của từng quốc gia. Trong quá trình lãnh đạo đất

nƣớc, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đề cao vai trò, vị trí của thanh niên, xác

định thanh niên là lực lƣợng xung kích cách mạng; công tác thanh niên là vấn

đề sống còn của dân tộc. Với nhận thức đó, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi

trọng việc tổ chức, phát huy lực lƣợng thanh niên nên đã ban hành nhiều chủ

trƣơng, chính sách, cơ chế để thực hiện quyền và nghĩa vụ thanh niên, phát

huy vai trò xung kích, sức sáng tạo, tiềm năng to lớn của thanh niên trong

công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Công tác thanh niên là một loại hoạt động xã hội hàm chứa sự tác động

qua lại lẫn nhau giữa các chủ thể xã hội và thanh niên, nhằm đáp ứng nhu cầu

phát triển của thanh niên và yêu cầu phát triển của xã hội; là quá trình tạo ra

môi trƣờng kinh tế, văn hoá, xã hội và là trƣờng học cộng sản cho thanh niên

học tập, rèn luyện và trƣởng thành; là quá trình đƣa thanh niên vào hoạt động

thực tiễn cách mạng, đồng thời định hƣớng giúp thanh niên tự giáo dục, tự

hoàn thiện nhân cách của mình.

Quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên là một dạng quản lý xã

hội tổng hợp, mang tính quyền lực nhà nƣớc đối với một đối tƣợng đặc trƣng

là thanh niên; là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan nhà nƣớc đối với

công tác thanh niên và thanh niên bằng chính sách, luật pháp, cơ chế vận hành

và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát, đồng thời cũng bằng các chính

sách, luật pháp, Nhà nƣớc huy động mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã hội tham

gia thực hiện các nhiệm vụ công tác thanh niên.

1

Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên luôn

đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm, chỉ đạo sát sao. Dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo

của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ngành, đoàn thể và toàn

xã hội, quản lý nhà nƣớc về thanh niên đã đạt đƣợc thành tựu đáng khích lệ

trên mọi mặt của đời sống xã hội.

Tuy vậy, vấn đề thanh niên vẫn luôn là vấn đề quan tâm của toàn xã

hội, cũng nhƣ của mỗi gia đình, vì nhận thức chính trị của thanh niên còn mơ

hồ, lý tƣởng phấn đấu chƣa rõ nét, trách nhiệm công dân chƣa đầy đủ, tệ nạn

xã hội trong thanh niên ngày một gia tăng. Mặt khác, công tác định hƣớng giá

trị và giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho thanh niên ngày càng khó khăn, hiệu quả

thấp. Mối quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc trong việc chăm lo, bồi dƣỡng,

phát huy thanh niên cũng còn nhiều thách thức, còn nhiều vấn đề chƣa cụ thể,

chƣa thiết thực trong công tác thanh niên, thanh niên vẫn là đối tƣợng quan

tâm, lôi kéo của các thế lực thù địch nhằm mục đích chống phá cách mạng

Việt Nam. Thanh niên còn là mục tiêu và động lực của sự phát triển xã hội.

Với những tiền đề đó, đòi hỏi Đảng, Nhà nƣớc phải đặc biệt coi trọng công

tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên để phát huy đƣợc sức mạnh, tiềm năng trí

tuệ của thanh niên vào sự nghiệp đổi mới đất nƣớc, nhất là trong giai đoạn

hiện nay.

Để phát huy vai trò của thanh niên trong quá trình xây dựng và phát

triển, cấp ủy, chính quyền các cấp của tỉnh Cao Bằng thƣờng xuyên quan tâm

chỉ đạo các cấp, các ngành và toàn xã hội thực hiện tốt công tác thanh niên;

chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên đúng quy

định, phù hợp với tình hình đặc điểm của tỉnh; tạo điều kiện, môi trƣờng thuận

lợi để thanh niên đƣợc rèn luyện, cống hiến và trƣởng thành. Mặc dù vậy

nhƣng công tác thanh niên ở tỉnh Cao Bằng vẫn còn nhiều hạn chế do công tác

quản lý nhà nƣớc về thanh niên còn mới mẻ; một số ban, ngành, địa phƣơng

chƣa quan tâm đúng mức đến công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên; chƣa

2

phân định rõ chức năng của quản lý nhà nƣớc với chức năng của tổ chức Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh; công tác phối hợp liên ngành trong việc đề xuất tổ chức

thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên chƣa đồng bộ; việc tiếp cận

thông tin và khả năng hoà nhập vào sự tiến bộ chung của thanh niên còn nhiều

hạn chế. Do đó tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thanh niên một cách thống

nhất, toàn diện, kịp thời và rõ trách nhiệm từ đó đề ra cơ chế, chính sách; tổ

chức thực thi chính sách, pháp luật để chăm lo, bồi dƣỡng và phát huy vai trò

cho thanh niên phát triển toàn diện là vấn đề quan trọng và cấp thiết, để đảm

bảo cho việc chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH Cao

Bằng vƣơn lên trở thành tỉnh khá và năng động trong khu vực.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về

thanh niên ở tỉnh Cao Bằng hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trong những năm qua đã có nhiều nhà nghiên cứu và nhiều công trình

khoa học, đề tài tiêu biểu viết về thanh niên và công tác thanh niên với những

góc độ khác nhau, cụ thể nhƣ:

- Nguyễn Vĩnh Oánh, Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực công tác thanh

niên, NXB Chính trị quốc gia, 1995. Với những nội dung, giải pháp về phƣơng

pháp quản lý hành chính, phƣơng pháp giáo dục, thuyết phục, tƣ vấn, vận động

trong quản lý nhà nƣớc đối với thanh niên.

- Phạm Văn Uýnh, Thực trạng thanh niên tỉnh Cà Mau, những giải pháp

và chính sách cần thiết đối với thanh niên trước yêu cầu phát triển kinh tế xã

hội, Đề tài nghiên cứu khoa học, năm 1997. Đối tƣợng nghiên cứu của Đề tài

bao gồm cả công tác Đoàn và phong trào thanh niên tỉnh Cà Mau 5 năm qua;

quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc ta đối với thanh niên. Trong Đề

tài chƣa đề cập đến thuật ngữ “Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên”;

chƣa đề cập đến hệ thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc về công tác thanh

niên mà mới chỉ đề cập đến Uỷ ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam và hệ

3

thống các tổ chức của thanh niên nhƣ: Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí

Minh; Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam; Hội Sinh viên Việt Nam; Đơn vị

thanh niên xung phong.

- Vũ Trọng Kim, Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên trong thời kỳ

mới, NXB Chính trị Quốc gia, 1999. Trong cuốn sách này tác giả đã đề cập tới

quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên ở những tầm vĩ mô, với những

giải pháp chủ yếu trong thực hiện các chính sách, các định hƣớng về hội nhập.

Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu của tác giả trên đã khá lâu nên sự biến đổi,

tình hình thanh niên trong giai đoạn hiện nay chƣa đƣợc các tác giả trên đề cập

đến, đặc biệt là quy định mới từ khi Luật thanh niên ra đời vào năm 2005. Tác

giả xác định độ tuổi thanh niên từ 16 - 35, tuy nhiên theo điều 1 Luật thanh

niên hiện hành là 16 - 30 tuổi.

- Lê Văn Miều, Tư tưởng thanh niên và công tác giáo dục của Đoàn

giai đoạn 1997-2002, Đề tài khoa học cấp bộ, 2001.

- Đỗ Long và Phan Thị Mai Hƣơng, Tính cộng đồng, tính cá nhân và

cái tôi của thanh niên Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, 2002.

- Dƣơng Tự Đam, Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về công tác thanh niên

trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, NXB Thanh niên,

2005. Đề tài đánh giá công tác thanh niên là vấn đề hệ trọng của Đảng, trong

đó quản lý Nhà nƣớc về công tác thanh niên (bao gồm tham mƣu xây dựng và

kiểm tra, đánh giá việc thực hiện luật pháp, chính sách, chiến lƣợc của Nhà

nƣớc, liên quan đến công tác thanh niên), là nội dung quan trọng.

- Đặng Cảnh Khanh, Nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số, những

phân tích xã hội, NXB Thanh niên, Hà Nội, 2005.

- Đoàn Văn Thái, Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên trong

giai đoạn hiện nay, NXB Thanh niên, Hà Nội, 2006.

- Nguyễn Lƣơng Bằng đã có một số công trình nghiên cứu về thanh niên

trong tầng lớp sinh viên nói chung nhƣ: Giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên

4

trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế, Tạp chí Lý luận chính trị, Học viện

Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Số 12 (2008). Phát huy chủ nghĩa yêu nƣớc

trong tầng lớp sinh viên Việt Nam hiện nay, Thông báo khoa học, Đại học

Vinh, số 31.

- Vũ Đăng Minh, Một số kiến nghị về việc kiện toàn tổ chức bộ máy

quản lý nhà nước về công tác thanh niên đáp ứng yêu cầu giai đoạn cách

mạng mới, Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc, số tháng 3/2010.

- Phạm Hồng Tung, Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt Nam

trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia, 2011.

- Vũ Thanh Liêm, Quản lý nhà nước về công tác thanh niên từ thực tiễn

quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã

hội, 2012.

- Đỗ Đăng Khánh, Quản lý nhà nước về công tác thanh niên từ thực tiễn

thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội,

2016.

Tuy nhiên, các công trình trên tập trung nghiên cứu về phong trào công

tác Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội sinh viên tại trƣờng đại học, cao đẳng;

quan điểm lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên; việc giáo dục niềm

tin, lý tƣởng sống, hình thành nhân cách thanh niên, lối sống thanh niên hoặc

đề cập đến quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên ở những tầm vĩ mô,

với những giải pháp chủ yếu trong thực hiện các chính sách, các định hƣớng về

hội nhập; phƣơng pháp quản lý hành chính, phƣơng pháp giáo dục, thuyết

phục, tƣ vấn, vận động trong quản lý nhà nƣớc đối với thanh niên; tham mƣu

xây dựng và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện luật pháp, chính sách, chiến lƣợc

của Nhà nƣớc, liên quan đến công tác thanh niên... cho đến nay, chƣa có đề tài

nào nghiên cứu một cách hoàn chỉnh, hệ thống và cụ thể đối với quản lý nhà

nƣớc về thanh niên ở tỉnh Cao Bằng đƣợc công bố.

5

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp tăng

cƣờng quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở tỉnh Cao Bằng.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích trên, luận văn triển khai các nhiệm vụ sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về thanh niên;

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở tỉnh

Cao Bằng, xác định các hạn chế, bất cập và nguyên nhân của chúng để làm

căn cứ cho việc đề xuất giải pháp.

- Căn cứ vào quan điểm chỉ đạo của Đảng, phƣơng hƣớng, mục tiêu của

tỉnh đề xuất giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở tỉnh Cao

Bằng.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên

4.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc về

thanh niên ở các vấn đề: pháp luật, chính sách chăm lo, bồi dƣỡng, giáo dục

và phát triển thanh niên; tổ chức, bộ máy quản lý nhà nƣớc và công chức làm

công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên; sự phối hợp giữa các cơ quan chức

năng trong quản lý nhà nƣớc về thanh niên.

- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

- Về thời gian: Từ năm 2011 đến nay (theo giai đoạn của Chƣơng trình

phát triển thanh niên tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011-2020).

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn

5.1. Cơ sở lý luận:

Chủ nghĩa Mác, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đƣờng lối của

Đảng CSVN về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực và về thanh niên.

6

5.2. Phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Phƣơng pháp luận: phép biện chứng duy vật;

5.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: Nghiên cứu tài liệu thứ cấp;

phân tích, tổng hợp, dự báo, thống kê, khái quát hóa…

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về thanh niên.

- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về thanh niên trên địa bàn tỉnh

Cao Bằng, trong đó chỉ rõ những kết quả đạt đƣợc, những mặt còn hạn chế,

khiếm khuyết, phân tích các nguyên nhân của kết quả đạt đƣợc và những hạn

chế quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở tỉnh Cao Bằng.

- Đề xuất các định hƣớng và giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà

nƣớc về thanh niên trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

- Có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho học tập, nghiên cứu về quản

lý nhà nƣớc đối với thanh niên nói chung và thanh niên tỉnh Cao Bằng nói

riêng

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành

3 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:

Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về thanh niên

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở tỉnh Cao Bằng

hiện nay.

Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về

thanh niên ở tỉnh Cao Bằng.

7

Chƣơng 1

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THANH NIÊN

1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Thanh niên và công tác thanh niên

a) Thanh niên

Tại Điều 1, Luật Thanh niên năm 2005 quy định: “Thanh niên là công

dân Việt Nam từ 16 tuổi đến 30 tuổi”.

PGS.TS Phạm Hồng Tung, khi nghiên cứu về lối sống của thanh niên

cho rằng: “thanh niên là độ tuổi quá độ từ trẻ con sang người lớn trong cuộc

đời mỗi người”[23,tr.45]. Nhà khoa học này cũng khẳng định “đây là một

nhóm động, không ổn định, nó nhƣ một dòng chảy, thƣờng xuyên đón nhận

những thành viên mới và chia tay với những ngƣời đã trƣởng thành, vƣợt quá

phạm vi lứa tuổi của nhóm”[23,tr.49].

Từ góc độ tâm lý học thanh niên là một độ tuổi, ở giữa lứa tuổi trẻ em

và tuổi trƣởng thành. Ở giai đoạn này, sự phát triển về thể chất đạt đến đỉnh

cao, tuy nhiên, các yếu tố tâm lý mới đƣợc định hình và ổn định một cách

tƣơng đối. Thanh niên có sự khác biệt lớn về nhiều mặt (tuổi, nơi sinh sống,

nghề nghiệp...), do đó, các đặc điểm tâm lý của thanh niên rất phong phú, đa

dạng nhƣng chúng có một tính chất chung đó là tính trẻ. Tính trẻ đƣợc thể

hiện ở sự năng động, nhiệt huyết, chấp nhận mạo hiểm, giàu ƣớc mơ và hoài

bão lớn, thích cái mới, thích giao lƣu, học hỏi và mong ƣớc có những đóng

góp cho xã hội để khẳng định bản thân.

Phạm vi tuổi của thanh niên khá rộng (từ 16 tuổi đến 30 tuổi) Vì vậy,

xét từ góc độ nghề nghiệp của họ, trong thanh niên có nhiều nhóm nhỏ khác

nhau. Nhóm trẻ tuổi nhất đang chuẩn bị kết thúc những năm học phổ thông,

mối quan tâm lớn nhất của họ là lựa chọn nghề, chọn trƣờng để tiếp tục học

cao hơn hoặc bƣớc vào nghề; một bộ phận khác đang ngồi trên nghế các

8

trƣờng cao đẳng, đại học tiếp thu kiến thức, kỹ năng chuyên môn ở trình độ

cao để trở thành nguồn nhân lực chất lƣợng cao của đất nƣớc; một bộ phận

khác mới bƣớc vào hoạt động nghề nghiệp, đang ứng phó với những khó

khăn, thử thách ban đầu của hoạt động này; bên cạnh đó, một bộ phận thanh

niên đã khẳng định đƣợc vị trí sự nghiệp của mình, có những cống hiến nhất

định trong xã hội. Ngày nay, nhờ có sự phát trển nhanh của công nghệ - một

lĩnh vực có rất nhiều đặc điểm phù hợp với tâm lý thanh niên, đƣợc thanh

niên quan tâm ƣa thích và tích cực vạn dụng vào chuyên môn, không ít thanh

niên đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, nhanh chóng khẳng bản thân.

Họ là lực lƣợng lao động chủ chốt của xã hội; là những ngƣời có sức khỏe thể

chất đạt đến đỉnh cao; năng động, nhiệt huyết, dám nghĩ, dám làm thích giao

lƣu, học hỏi để nâng cao trình độ về mọi mặt, mong muốn đƣợc đóng góp cho

xã hội để khẳng định bản thân; họ là một lực lƣợng quan trọng của xã hội hiện

tại và tƣơng lai.

b) Công tác thanh niên

Công tác thanh niên là một bộ phận quan trọng trong công tác thanh

vận của Đảng, bao gồm toàn bộ những hoạt động của Đảng, Nhà nƣớc và các

chủ thể xã hội khác nhằm giáo dục, bồi dƣỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho

thanh niên phấn đấu và trƣởng thành; đồng thời phát huy tính xung kích và sử

dụng có hiệu quả sức lực, trí tuệ của thanh niên vào thực hiện nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Thể chế hóa quan điểm trên của

Đảng cộng sản Việt Nam, tại Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 120/2007/NĐ-CP

ngày 23/7/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ hƣớng dẫn thi hành một số Điều

của Luật Thanh niên quy định: “Công tác thanh niên là những hoạt động của

Đảng, Nhà nƣớc và xã hội nhằm giáo dục, bồi dƣỡng, tạo điều kiện thuận lợi

cho thanh niên phấn đấu và trƣởng thành; đồng thời phát huy vai trò xung

kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ tổ quốc”.

9

Bản chất và nội dung cơ bản của công tác thanh niên bao gồm một hệ

thống quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc; Nghị quyết,

chƣơng trình, kế hoạch của Đoàn Thanh niên và các chủ thể xã hội khác cùng

các phƣơng thức, giải pháp thực hiện trên cơ sở có sự phân công, phân cấp và

phối hợp giữa các chủ thể quản lý nhằm tạo ra những tác động tích cực trong

quá trình tổ chức, đào tạo, bồi dƣỡng và phát huy thanh niên.

1.1.2. Quản lý nhà nước về thanh niên

Quản lý nhà nƣớc về thanh niên là hoạt động quản lý của cơ quan nhà

nƣớc có thẩm quyền nhằm thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, Nhà

nƣớc về thanh niên và công tác thanh niên thành chính sách pháp luật; đồng

thời tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật đã đƣợc có thẩm

quyền ban hành nhằm bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của

thanh niên theo quy định của hiến pháp, pháp luật.

Quản lý nhà nƣớc về thanh niên có một số đặc trƣng sau:

- Một là, về đối tƣợng quản lý: Thanh niên là nhóm nhân khẩu đặc thù

trong cơ cấu dân số (gồm những ngƣời trong độ tuổi nhất định, từ tuổi 16 đến

30 tuổi; không phân biệt giàu nghèo, dân tộc, tôn giáo, thành phần xuất thân);

là những ngƣời trẻ tuổi. Là một lực lƣợng hùng hậu của xã hội, là lực lƣợng

xung kích, đi đầu trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội. Thanh niên là ngƣời

tiêu biểu của xã hội, đại diện cho tƣơng lai đất nƣớc và là lực lƣợng quyết

định tƣơng lai đất nƣớc. Theo đó, thanh niên có các hoạt động chủ yếu nhƣ

sinh hoạt chính trị (diễn đàn thanh niên theo chủ đề để nâng cao tinh thần yêu

nƣớc, ý chí cách mạng trong phát triển quốc gia,..), phong trào sáng tạo (cả

trong các lĩnh vực khoa học công nghệ và văn hóa nghệ thuật), phong trào

tình nguyện, chƣơng trình cải thiện tầm vóc ngƣời Việt Nam,..).

- Hai là, về phƣơng pháp quản lý: Thanh niên có mặt trong tất cả các

lĩnh vực của đời sống xã hội. Trƣớc hết về phƣơng diện pháp luật, thanh niên

đƣợc quản lý theo các quy định của pháp luật mà thanh niên thuộc đối tƣợng

10

điều chỉnh của lĩnh vực đó. Ví dụ, thanh niên là công chức thì đƣợc điều

chỉnh bởi Luật Cán bộ, công chức, song với tƣ cách là đoàn viên thanh niên

thì đƣợc quản lý bởi tổ chức đoàn. Ngoài ra còn chịu sự quản lý của gia đình,

xã hội với tƣ cách là công dân,…. Theo đó, phƣơng pháp quản lý thanh niên

có tính đặc thù so với các đối tƣợng quản lý khác.

- Ba là, khác biệt về mức độ quản lý: Thanh niên là đối tƣợng chịu tác

động của hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, thuộc phạm

vi quản lý nhà nƣớc trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy, chính tác động

của thanh niên có tính liên ngành và phạm vi áp dụng trong toàn quốc. Vì vậy,

việc xây dựng chính sách, thu nhập, tổng hợp các chỉ tiêu liên quan đến thanh

niên không thể do một cơ quan hay một ngành thực hiện đƣợc mà là trách

nhiệm của tất cả các bộ, cơ quan ở trung ƣơng và địa phƣơng. Theo đó quản

lý nhà nƣớc về thanh niên là phức tạp và có tính liên ngành.

Xuất phát từ đặc điểm của đối tƣợng và mục tiêu quản lý nhà nƣớc đối với

thanh niên, Nhà nƣớc có trách nhiệm ban hành cơ chế, chính sách nhằm chăm lo,

giáo dục, bồi dƣỡng và phát huy thanh niên. Đồng thời, nâng cao hiệu quả hoạt

động của các tổ chức quản lý thanh niên của Nhà nƣớc và tạo điều kiện để các tổ

chức của thanh niên hoạt động theo quy định của pháp luật.

Nhƣ vậy, khi nói đến quản lý nhà nƣớc về thanh niên tức là nói đến:

- Hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền quản lý thanh niên.

- Thanh niên và các tổ chức thanh niên (đối tƣợng quản lý của nhà nƣớc).

- Công cụ quản lý nhà nƣớc (luật pháp về thanh niên, quản lý thanh

niên và công tác thanh niên. Luật pháp bao gồm các đạo luật, các nghị định,

các quyết định và các văn bản quy phạm pháp luật).

- Phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về thanh niên có tính đặc thù so với

phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc nói chung.

- Có sự phối hợp của các cơ quan nhà nƣớc và giữa các cơ quan nhà

nƣớc với tổ chức của thanh niên trong việc quản lý thanh niên.

11

1.2. Nội dung và phƣơng thức quản lý nhà nƣớc về thanh niên

1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về thanh niên

Điều 5, Luật Thanh niên năm 2005 quy định nội dung quản lý nhà nƣớc

về công tác thanh niên bao gồm:

- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến

lƣợc, chính sách, chƣơng trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên;

- Đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên;

- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm

trong thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên;

- Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên.

1.2.2. Phương thức quản lý nhà nước về thanh niên

Phƣơng thức quản lý nhà nƣớc là phƣơng thức hoạt động của cơ quan

Nhà nƣớc thể hiện ở 3 mặt: lập pháp, hành pháp và tƣ pháp.

Phƣơng thức mà Nhà nƣớc sử dụng là những phƣơng pháp có tính Nhà

nƣớc, trong đó những phƣơng pháp quyền uy là đặc trƣng của Nhà nƣớc,

đồng thời có một số phƣơng pháp giống hoặc gần giống các phƣơng pháp của

đoàn thể. Tổng quát lại có những phƣơng pháp cơ bản sau:

Phƣơng pháp thuyết phục, vận động, giáo dục; phƣơng pháp tổ chức,

bố trí lực lƣợng, đào tạo và tuyển chọn nhân tài;

Phƣơng pháp kinh tế chủ yếu là quan tâm đến lợi ích vật chất;

Phƣơng pháp hành chính chủ yếu là các biện pháp có tính kỷ luật và

cƣỡng chế;

Phƣơng pháp trấn áp chủ yếu sử dụng các biện pháp hình sự, quân đội

và các lực lƣợng an ninh.

Bên cạnh những biện pháp trên, Nhà nƣớc có thể do tình trạng đặc biệt

có những biện pháp tình thế tổng hợp các yếu tố cần thiết của các phƣơng

pháp kể trên vừa thuyết phục vận động, vừa cƣỡng chế, vừa đem lại lợi ích

12

vật chất cần thiết. Sự cân bằng giữa các phƣơng pháp là nghệ thuật, là bản

lĩnh quản lý nhà nƣớc, khả năng trình độ của ngƣời làm công tác quản lý.

Công tác thanh niên có tính khoa học và nghệ thuật cao. Do vậy

phƣơng thức quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên đặc biệt phải coi trọng

kết hợp giữa giáo dục đạo đức với giáo dục pháp luật, giữa bồi dƣỡng và phát

huy bằng những cơ chế, chính sách đặc biệt

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thanh niên

Kết quả quản lý nhà nƣớc về thanh niên đạt đƣợc ở mức cao hay thấp,

hiệu quả hay kém hiệu quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố, có thể nói đến một số

yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên nhƣ sau:

- Thứ nhất, sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với công tác

quản lý nhà nƣớc về thanh niên: Đảng lãnh đạo thanh niên và công tác quản lý

nhà nƣớc về thanh niên bằng đƣờng lối, quan điểm và chủ trƣơng thông qua

công tác chính trị, tƣ tƣởng, tổ chức, cán bộ, kiểm tra và giám sát. Ban Chấp

hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đề ra nghị

quyết, chỉ thị, quyết định thể hiện đƣờng lối, quan điểm, chủ trƣơng của Đảng

về thanh niên và công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên. Các cấp ủy Đảng tổ

chức triển khai thực hiện nghị quyết, chỉ thị và quyết định của Đảng phù hợp

với điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng, đơn vị.

Mặt khác sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý nhà nƣớc về

thanh niên thông qua công tác chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức, cán bộ của

Đảng. Các cấp ủy Đảng lãnh đạo trực tiếp và toàn diện thanh niên và công tác

quản lý nhà nƣớc về thanh niên.

Để sự lãnh đạo của Đảng thống nhất và triệt để, các cấp ủy Đảng tăng

cƣờng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quan điểm, chủ trƣơng của

Đảng về công tác thanh niên và công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên.

Nhƣ vậy, có thể khẳng định rằng sự lãnh đạo của Đảng là yếu tố quan

trọng và tác động trực tiếp đến kết quả quản lý nhà nƣớc về thanh niên.

13

- Thứ hai, sự điều hành của cơ quan quản lý nhà nƣớc trong việc xây

dựng và thực hiện chính sách liên quan đến thanh niên: Với tƣ cách là chủ thể

quản lý, Nhà nƣớc giữ vai trò quan trọng và quyết định đến kết quả quản lý

nhà nƣớc về thanh niên, cụ thể: Trên cơ sở quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng

của Đảng về thanh niên và công tác thanh niên, Nhà nƣớc (mà đại diện là cơ

quan hành chính nhà nƣớc cao nhất. Đó là Chính phủ) có trách nhiệm thể chế

hóa thành chính sách, pháp luật, chƣơng trình, kế hoạch, đề án, dự án phát

triển thanh niên phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng

giai đoạn để tổ chức triển khai thực hiện nhằm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của

Đảng đề ra là bồi dƣỡng thanh niên Việt Nam trở thành công dân tốt và nguồn

nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH

đất nƣớc, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Vì

vậy, sau khi Chính phủ ban hành các chính sách, cụ thể hóa các đạo luật có

liên quan đến phát triển thanh niên thì các bộ, ban, ngành, địa phƣơng có

trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện bằng cách tuyên truyền, phổ biến,

hƣớng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp

luật về thanh niên.

- Thứ ba, Sự phối hợp liên ngành trong quản lý nhà nước về thanh niên:

Cơ quan thƣờng trực thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên cần

sự tham gia phối hợp của các cơ quan, ban, ngành và các tổ chức chính trị - xã

hội. Cơ chế phối hợp liên ngành trong việc thực thi chính sách đối với thanh

niên là điều kiện quan trọng. Cơ chế đƣợc hiểu là cách thức, theo đó một quá

trình thực hiện, còn phối hợp là một phƣơng thức, một hình thức, một quy trình

kết hợp hoạt động của các cơ quan, tổ chức lại với nhau để đảm bảo cho các cơ

quan tổ chức này thực hiện đầy đủ, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

đƣợc giao, nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung. Phối hợp thực hiện trong suốt quá

trình quản lý từ khâu hoạch định chính sách, xây dựng thể chế đến việc tổ chức

thực thi chính sách, pháp luật.

14

Với quan niệm nêu trên, có thể hiểu cơ chế phối hợp là phương thức tổ

chức hoạt động của các cơ quan, tổ chức để thực hiện các chức năng, nhiệm

vụ được giao nhằm đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra.

Trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về thanh niên, cơ chế phối hợp hoạt

động giữa các cơ quan nhà nƣớc các cấp có vai trò đặc biệt quan trọng, tác

động trực tiếp đến kết quả quản lý nhà nƣớc về thanh niên.

Việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên có tính chất liên

ngành, tại địa phƣơng, Sở Nội vụ là cơ quan tham mƣu cho UBND tỉnh thực

hiện quản lý nhà nƣớc về thanh niên, tuy nhiên vấn đề thanh niên liên quan

đến nhiều lĩnh vực nhƣ: lao động, học tập, sức khỏe, khoa học, các vấn đề của

xã hội mà thanh nên quan tâm, ngành Nội vụ không thể quản lý và giải quyết

đƣợc thấu đáo các vấn đề đó mà phải cần sự tham gia phối hợp của các ngành

để cùng tham mƣu cho UBND tỉnh thực hiện hiệu quả thuộc các lĩnh vực liên

quan đến thanh niên.

Phối hợp trong quản lý nhà nƣớc về thanh niên góp phần nâng cao ý

thức pháp luật, tôn trọng pháp luật, qua đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội

và bảo đảm các quyền của thanh niên theo quy định của Hiến pháp năm 2013.

Phối hợp liên ngành là yếu tố quan trọng, tang cƣờng thúc đẩy hoạt

động quản lý nhà nƣớc về thanh niên.

- Thứ tư, Xã hội hóa đối với thanh niên: Xã hội quan tâm tới thanh niên

và ủng hộ thanh niên là vấn đề quan trọng. Tâm lý xã hội và đạo đức xã hội

ảnh hƣởng lớn và có tính quyết định tới phát triển thanh niên và để thanh niên

phát huy tác dụng đối với sự phát triển toàn xã hội.

Sự hƣởng ứng và ủng hộ của toàn xã hội đối với các chủ trƣơng, chính

sách của Đảng và Nhà nƣớc về thanh niên và công tác thanh niên. Xã hội thừa

nhận các giá trị và giải pháp đối với sự nghiệp phát triển thanh niên và công tác

thanh niên có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành công của quản lý nhà nƣớc

về thanh niên ở Việt Nam. Đạo đức xã hội và các giá trị văn hóa cộng đồng dân

15

tộc tác động rất lớn tới sự phát triển của thanh niên. Đạo đức xã hội và văn hóa

dân tộc quy định nhiều tới hình thành ý thức và phẩm chất thanh niên.

Sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân là yếu tố

tác động trực tiếp đến kết quả quản lý nhà nƣớc về thanh niên. Mặt trận đã trở

thành một bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị. Tuy vai trò, vị trí, chức

năng và phƣơng thức hoạt động của từng bộ phận cấu thành trong hệ thống

chính trị đối với thanh niên có khác nhau, song để có mục đích chung là chăm

lo đào tạo, bồi dƣỡng, phát huy thanh niên. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các

đoàn thể thành viên có vai trò rất quan trọng trong việc tuyên truyền, động

viên nhân dân thực hiện tốt đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà

nƣớc đối với thanh niên; chăm lo giáo dục, bồi dƣỡng và phát huy vai trò,

tiềm năng của thanh niên đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc; phản biện, kiểm tra, giám sát việc xây dựng và thực hiện chính sách,

pháp luật đối với thanh niên; phát huy vai trò của Đoàn thanh niên với tƣ cách

là thành viên của Mặt trận Tổ quốc trong việc tham gia phản biện, giám sát

việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc có liên quan đến thanh

niên; đồng thời thông qua ngƣời đại diện để nói lên tiếng nói của thanh niên

trong việc tham gia quyết định những vấn đề quan trọng của đất nƣớc. Tóm

lại, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc xây

dựng và thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên là nhân tố quan

trọng góp phần thực hiện tốt công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên.

- Thứ năm, bản thân thanh niên trong việc phát triển, hoàn thiện mình

và phát huy vai trò trong cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: Thanh niên tham

gia xây dựng và thực hiện chính sách có liên quan đến thanh niên. Trong lĩnh

vực này, thanh niên vừa là khách thể vừa là chủ thể trong công tác quản lý nhà

nƣớc về thanh niên. Với tƣ cách là khách thể thanh niên có quyền đƣợc thụ

hƣởng chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc dành cho thanh niên theo nguyên

tắc, Nhà nƣớc có trách nhiệm bảo đảm cho thanh niên đƣợc thực hiện đầy đủ

16

các quyền và nghĩa vụ của mình đƣợc quy định trong Hiến pháp và pháp luật.

Với tƣ cách là chủ thể thanh niên có quyền tham gia vào việc xây dựng và

thực hiện chính sách, pháp luật nói chung và chính sách, pháp luật liên quan

đến thanh niên.

Nhƣ vậy, việc tạo điều kiện cho thanh niên tham gia vào việc xây

dựng, thực hiện chính sách, pháp luật (tham vấn ý kiến của thanh niên, phản

biện, kiểm tra, giám sát của thanh niên) là yếu tố quan trọng để quản lý nhà

nƣớc về thanh niên đạt đƣợc mục tiêu đề ra.

Thanh niên với tƣ cách là chủ thể xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nên không

những phải rèn luyện sức khỏe, tri thức, ý thức, tinh thần yêu nƣớc và ra sức

hành động bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Vì thế, Nhà nƣớc phải tạo điều kiện

thuận lợi để thanh niên phát triển toàn diện và phát huy có hiệu quả trách nhiệm

của họ.

1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong công tác quản lý

nhà nƣớc về thanh niên

1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hòa Bình

Sau khi Thông tƣ số 04/2011/TT-BNV ngày 10/2/2011 của Bộ Nội vụ

hƣớng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội

vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện về công tác thanh niên đƣợc ban hành,

có hiệu lực. UBND tỉnh Hòa Bình đã chỉ đạo Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể

của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai nhiệm vụ quản lý

nhà nƣớc về thanh niên theo ngành, lĩnh vực địa phƣơng nhƣ: Phân công cán

bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên;

xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ trẻ, xây dựng cơ chế khuyến

khích, tạo điều kiện cho thanh niên trong tỉnh tham gia có hiệu quả vào

chƣơng trình xây dựng nông thôn mới và các chƣơng trình phát triển kinh tế -

xã hội khác của tỉnh. Qua đó, đã phát huy vai trò của tổ chức Đoàn, Hội và

17

lực lƣợng thanh niên trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của các ngành, các cơ

quan, đơn vị.

Để tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên đạt kết quả

tốt, tỉnh Hòa Bình đã tập trung thực hiện một số nội dung cụ thể nhƣ:

- Tỉnh ủy, UBND tỉnh tăng cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo Các Sở, Ban, Ngành

của tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong việc triển khai, thực hiện Chƣơng

trình phát triển thanh niên tỉnh Hòa bình giai đoạn 2011-2020, ban hành kế

hoạch thực hiện giai đoạn 1 (2011-20150, giai đoạn 2 (2016-2020). Trong đó,

tập trung nghiên cứu lồng nghép đƣa chỉ tiêu, mục tiêu của Chƣơng trình phát

triển thanh niên vào trong việc thực hiện nhiệm vụ chung của cơ quan, đơn vị,

tạo điều kiện để thanh niên đƣợc tham gia các nội dung, công việc, phần việc

cụ thể để thanh niên đƣợc cống hiến, đƣợc rèn luyện và khẳng định mình.

- Tổ chức tuyên truyền chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về

thanh niên và công tác thanh niên, vai trò của quản lý nhà nƣớc về công tác

thanh niên cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân và thanh niên trên địa

bàn tỉnh trên phƣơng tiện thông tin đại chúng, giúp cho thanh niên nhận thức

đƣợc vai trò và trách nhiệm của mình trong đời sống chính trị xã hội, từ đó

tích cực và chủ động tham gia xây dựng và thực hiện các chính sách có liên

quan đến thanh niên.

- Điều tra, khả

nâng cao và chuyên sâu về kỹ năng, nghiệp vụ. Tổ chức

công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên phù hợp sát

thực với yêu cầu nhiệm vụ.

- Ban hành quy định trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công

tác thanh niên trên địa bàn tỉnh. Trong đó, xác định rõ:

18

+ Chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của các cơ quan nhà nƣớc trong việc

quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên;

+ Trách nhiệm của Sở Nội vụ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân tỉnh tham mƣu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong thực hiện quản lý nhà

nƣớc về thanh niên trên địa bàn, trách nhiệm của các Sở, ban, ngành và Ủy ban

nhân dân cấp huyện, cấp xã;

+ Chỉ rõ cơ chế phối hợp, cộng đồng trách nhiệm giữa các cơ quan, tổ

chức có liên quan trực tiếp đến thanh niên;

+ Xác định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của thanh niên, cơ chế

đảm bảo quyền của thanh niên trong việc tham gia xây dựng, thực hiện và

giám sát các chính sách liên quan đến công tác thanh niên.

-

luật đối với thanh niên và công tác thanh niên. Cụ thể:

+ Xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện

chính sách pháp luật đối với thanh niên và công tác thanh niên hằng năm;

+ Tổ chức thành lập đoàn công tác tiến hành kiểm tra thực tế tại các sở,

ngành, ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh, thông qua hoạt động

kiểm tra nắm tình hình thanh niên ở cơ sở đề làm căn cứ tham mƣu các cơ

chế, chính sách đối với thanh niên trong thời gian tiếp theo.

+ Xây dựng báo cáo đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với

công tác thanh niên định kỳ hằng tháng, 6 tháng, một năm.

1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Kạn

Tỉnh Bắc Kạn cũng có điều kiện tự nhiên cũng nhƣ kinh tế - xã hội

tƣơng tự với Cao Bằng. Với điều kiện là một tỉnh miền núi phía Bắc, thanh

niên chủ yếu đồng bào dân tộc thiểu số, điều kiện về vật chất, cơ sở hạ tầng

giao thông đáp ứng nhu cầu phát triển triển thanh niên cũng còn khó khăn,

hạn chế. Với những điều kiện nhƣ vậy, Bắc Kạn cũng đã có những việc làm

19

cụ thể để tăng cƣờng thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở

tỉnh nhƣ:

- -

– 2020,

- -

– 2020.

2015 – 2020, đ

Theo

đó,

nhiệm vụ - B

quản lý nhà nƣớc về thanh niên phát triển thanh niên:

thanh niên trong

-

-CP

20

-

thông

qua thực hiện các dự dự án, đề án sau:

+

với

trí thức trẻ.

+

.

+

miền núi, tuyển chọn đƣợc 05 trí thức trẻ tham gia làm công chức xã tại các

huyện nghèo của tỉnh.

UBND tỉnh thƣờng xuyên chỉ đạo Sở Nội vụ, các huyện thực hiện dự án,

đề án đôi đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của trí thức trẻ; tạo

điều kiện đào tạo, bồi dƣỡng, quy hoạch, sử dụng trí thức trẻ phù hợp với

chuyên môn năng lực của đội viên.

- T

1.3.3. Bài học rút ra đối với tỉnh Cao Bằng

Qua những kinh nghiệm của các tỉnh khác, để tăng cƣờng quản lý nhà

nƣớc về thanh niên tỉnh Cao Bằng có thể áp dụng một số kinh nghiệm sau:

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật, chính sách

của Đảng và Nhà nƣớc đối với thanh niên và công tác quản lý nhà nƣớc về

21

thanh niên để nâng cao nhận thức, hành động của các cấp, ngành trong thực

hiện công tác này đúng quy định.

- Thực hiện tốt việc ban hành văn bản về chƣơng trình, kế hoạch phát

triển thanh niên theo giai đoạn, hằng năm, trong đó xác định rõ mục tiêu, chỉ

tiêu để chăm lo, giáo dục phát triển thanh niên. Thành lập Ban Chỉ đạo phát

triển thanh niên tại các cấp, sở, ban, ngành để chỉ đạo, triển khai thực hiện các

nhiệm vụ công tác thanh niên.

- Phân công cán bộ, công chức phụ trách công tác quản lý nhà nƣớc về

thanh niên tại các sở, ban, ngành, UBND các cấp; bồi dƣỡng kiến thức, kỹ

năng nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên để đội ngũ này tham mƣu cho

đơn vị, địa phƣơng triển khai, tổ chức thực hiện đúng quy định chính sách,

pháp luật đối với thanh niên.

- Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các cơ quan, cấp, ngành trên đại

bàn tỉnh để triển khai công tác thanh niên phù hợp với tình hình cụ thể;

thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về

thanh niên tại các đơn vị, địa phƣơng để kịp thời đánh giá đƣợc kết quả thực

hiện qua đó điều chỉnh phù hợp với tình hình.

- Quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để thanh niên phát triển toàn diện;

phân bổ kinh phí để các ngành tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu về phát

triển thanh niên đảm bảo kế hoạch đề ra./.

22

Tiểu kết chƣơng 1

Từ những cơ sở khoa học nêu trên, đã cho thấy sự cần thiết của quản lý

nhà nƣớc về thanh niên, đó là việc các cơ quan nhà nƣớc cụ thể hóa chủ

trƣơng, đƣờng lối của Đảng về thanh niên, công tác thanh niên thành chính

sách, pháp luật và tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ

quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và

xã hội; đồng thời có cơ chế, chính sách nhằm giáo dục, bồi dƣỡng và tạo điều

kiện thuận lợi cho thanh niên phát triển, trƣởng thành, thông qua đó, phát huy

tính xung kích tình nguyện, tính sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên

trong việc tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

Luật thanh niên năm 2005 quy định Chính phủ có trách nhiệm thống

nhất quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên; các bộ ngành cơ quan ngang bộ

thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về thanh niên theo sự phân công của

Chính phủ; Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc về công tác

thanh niên theo sự phân cấp của Chính phủ; Nghị định số 120/2007/NĐ-CP

ngày 3/7/2007 của Chính phủ hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh

niên quy định trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngành bộ và Hội đồng nhân

dân, Ủy ban nhân dân các cấp tuy nhiên vẫn chƣa quy định đầy đủ, toàn diện

các nội dung của quản lý nhà nƣớc về thanh niên. Nghị định số 78/2017/NĐ-

CP ngày 03/7/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị

định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 của Chính phủ hƣớng dẫn thi hành

một số điều của Luật Thanh niên. Quy định rõ trách nhiệm của các bộ, cơ quan

ngang bộ; Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp;

Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam trong thực hiện

công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên.

Nội dung chính của Chƣơng 1 tập trung giải quyết một số vấn đề lý

luận cơ bản sau: Các khái niệm cơ bản trong quản lý nhà nƣớc về thanh niên;

nội dung quản lý nhà nƣớc về thanh niên; phƣơng thức quản lý nhà nƣớc về

23

thanh niên, tác động đến quản lý nhà nƣớc về thanh niên. Đồng thời, để làm

cơ sở khoa học nghiên cứu Chƣơng 2, tác giả đã nghiên cứu kinh nghiệm

quản lý nhà nƣớc của tỉnh Hòa Bình, tỉnh Bắc Kạn để rút ra những bài học

kinh nghiệm cho Cao Bằng nhằm thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý nhà

nƣớc về thanh niên trong thời gian tới.

24

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THANH NIÊN

Ở TỈNH CAO BẰNG HIỆN NAY

2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế, xã hội và công tác quản lý

nhà nƣớc về thanh niên ở tỉnh Cao Bằng

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

* Vị trí địa lý

Cao Bằng là tỉnh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam. Theo chiều Bắc-

Nam là 80 km, từ 23°07'12" - 22°21'21" vĩ bắc (tính từ xã Trọng Con huyện

Thạch An đến xã Đức Hạnh, huyện Bảo Lâm). Theo chiều đông- tây là

170 km, từ 105°16'15" - 106°50'25" kinh đông (tính từ xã Quảng Lâm, huyện

Bảo Lâm đến xã Lý Quốc, huyện Hạ Lang), (xã Trƣơng Lƣơng - Hòa An là

trung tâm của tỉnh).

* Địa giới hành chính

- Phía Bắc và Đông Bắc giáp với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), với

đƣờng biên giới dài 333.403 km;

- Phía Đông nam giáp tỉnh Lạng Sơn;

- Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang;

- Phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn.

Tỉnh Cao Bằng có 13 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 01 thành phố và

12 huyện trong đó có 05 huyện nghèo thuộc Chương trình giảm nghèo nhanh

và bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và 01 huyện

được hưởng chính sách như các huyện nghèo), với 199 xã, phƣờng, thị trấn

(trong đó có 139 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn; 46 xã, thị trấn biên giới) và

2.487 xóm và tổ dân phố; dân số 507.183 ngƣời, với 08 dân tộc (trong đó: Dân

tộc Tày và dân tộc Nùng chiếm hơn 80%, dân tộc kinh gần 5%, còn lại là các

dân tộc Mông, dân tộc Dao, dân tộc Lô Lô, dân tộc Sán Chỉ...).

25

* Về địa hình

Là tỉnh có địa hình cao nguyên đá vôi xen lẫn núi đất, có độ cao trung

bình trên 200 m, vùng sát biên có độ cao từ 600 - 1.300 m so với mặt nƣớc

biển. Rừng núi chiếm hơn 90% diện tích toàn tỉnh. Từ đó hình thành nên 3

vùng rõ rệt: Miền đông có nhiều núi đá, miền tây núi đất xen núi đá, miền tây

nam phần lớn là núi đất có nhiều rừng rậm.

*Về khí hậu:

Khí hậu Cao Bằng mang tính nhiệt đới gió mùa lục địa núi cao và có

đặc trƣng riêng so với các tỉnh miền núi khác thuộc vùng Đông Bắc. Có tiểu

vùng có khí hậu á nhiệt đới. Đặc điểm này đã tạo cho Cao Bằng những lợi thế

để hình thành các vùng sản xuất cây, con phong phú đa dạng, trong đó có

những cây đặc sản nhƣ dẻ hạt, hồng không hạt, đậu tƣơng có hàm lƣợng đạm

cao, thuốc lá, chè đắng…

* Về tài nguyên rừng: Khá phong phú và đƣợc xem là khu vực đặc

trƣng của kiểu loại rừng ẩm, nhiệt đới.

* Về tài nguyên khoáng sản: Có nhiều khoáng sản có giá trị cao về kinh

tế nhƣ: Vàng, thiếc, mănggan, vonfram, sắt... một số mỏ có trữ lƣợng lớn nhƣ:

Mỏ thiếc Tĩnh Túc thuộc huyện Nguyên Bình, Mỏ sắt Ngƣờm Tráng, Mỏ sắt

Nà Lủng thuộc huyện Hòa An, Mỏ sắt Nà Rụa,... Cao Bằng có hệ thống sông

ngòi phong phú trên địa hình khá phức tạp, độ dốc lớn nhƣ sông Gâm, sông

Quây Sơn, sông Bằng Giang, Sông Hiến.... đã tạo cho Cao Bằng có tiềm

năng, điều kiện để phát triển thủy điện vừa và nhỏ.

- Đặc điểm kinh tế - xã hội

Cao Bằng là một tỉnh nghèo và đặc biệt khó khăn, trong những năm

qua, đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của Trung ƣơng Đảng, Chính phủ và các Bộ,

ngành, đoàn thể Trung ƣơng, cùng với tinh thần và ý chí quyết tâm vƣơn lên

thoát nghèo, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã từng

bƣớc vƣợt qua khó khăn thử thách và đạt đƣợc những thành quả quan trọng.

26

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP) bình quân trong 05 năm qua 9,2%/năm, thu

nhập bình quân đầu ngƣời đạt 20,8 triệu đồng (đứng thứ 12 trong vùng trung

du miền núi Bắc Bộ). Trong từng lĩnh vực sản xuất đã có những tăng trƣởng

nhất định góp phần củng cố và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh tính đến hết

năm 2017, cụ thể:

- Lĩnh vực nông, lâm nghiệp: Có bƣớc tăng trƣởng toàn diện, theo

hƣớng tăng năng xuất, nâng cao chất lƣợng hiệu quả, bình quân hằng năm đạt

3,8%; tổng sản lƣợng lƣơng thực đạt trên 270.000 tấn/năm; giá trị sản xuất

nông nghiệp đạt 37 triệu đồng/ha.

- Lĩnh vực công nghiệp, xây dựng: Tiếp tục đƣợc duy trì, Giá trị sản

lƣợng công nghiệp tăng trƣởng bình quân 0,48%/năm. Kết cấu hạ tầng kinh tế

- xã hội đƣợc đầu tƣ, phát triển: 100% số xã đã có đƣờng ô tô đến trung tâm,

100% số xã có điện lƣới quốc gia đến trung tâm, số hộ đƣợc sử dụng điện lƣới

quốc gia đạt 89,2%; cơ bản các xóm vùng sâu, vùng xa đều có điểm trƣờng

tạo thuận lợi cho học sinh đi lại; 100% xã có trạm y tế; 74,3% số xóm có nhà

văn hóa; tỷ lệ phủ sóng Đài tiếng nói Việt Nam đạt 98% dân số, tỷ lệ phủ

sóng Đài Truyền hình Việt Nam đạt 98% dân số; 100% các xã, phƣờng, thị

trấn đã có sóng di động, truy cập đƣợc Internet; tỷ lệ điện thoại cố định và

điện thoại di động đạt 97 máy/100 dân.

- Lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ: Hệ thống thƣơng mại, dịch vụ đƣợc mở

rộng, mạng lƣới chợ đƣợc quan tâm đầu tƣ, lƣu thông hàng hóa thuận lợi, cung

- cầu hàng đảm bảo. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn năm

2017 đạt 5.716 tỷ đồng, bình quân mỗi năm tăng 15,6%. Hoạt động xuất nhập

khẩu hàng hóa qua cửa khẩu Quốc tế, cửa khẩu Quốc gia và các lối mở, cửa

khẩu phụ, cặp chợ biên giới liên tục tăng. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua

địa bàn đến năm 2017 đạt trên 2 tỷ USD, tăng bình quân hằng năm là 30,9%.

- Lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Mạng lƣới trƣờng, lớp tiếp tục đƣợc

củng cố, phát triển, chất lƣợng giáo dục và đào tạo tạo không ngừng đƣợc

27

nâng lên. Toàn tỉnh hiện có 664 trƣờng học, giảm 05 trƣờng so với năm 2015,

trong đó có 109 trƣờng đạt chuẩn quốc gia, tăng 39 trƣờng so với năm 2015;

199/199 xã, phƣờng, thị trấn có trung tâm học tập công đồng. Cơ sở vật chất

trƣờng lớp đƣợc tăng cƣờng đầu tƣ, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 68,1%, tăng

10% so với năm 2015; bán kiên cố là 25,8%, phòng học tạm là 6,03%.

- Lĩnh vực y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình: Mạng lƣới y tế từ tỉnh

đến cơ sở thƣờng xuyên đƣợc quan tâm củng cố, chất lƣợng khám chữa bệnh

không ngừng đƣợc nâng lên. Đến cuối năm 2017, toàn tỉnh có 13 Bác sĩ/vạn

dân; đạt 31,4 giƣờng bệnh/vạn dân; 60/199 xã, phƣờng, thị trấn đạt tiêu quốc

gia về y tế xã; 85% trạm y tế xã có Bác sĩ; 100% trạm y tế xã thực hiện khám

chữa bệnh bảo hiểm y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân tiếp cận sử

dụng dịch vụ y tế cơ sở. Tỷ lệ tăng dân số đƣợc kiểm soát.

- Lĩnh vực văn hóa, xã hội: Các hoạt động văn hóa, thể thao đƣợc phát

triển mạnh mẽ, nhiều nét văn hóa, lễ hội truyền thống đặc sắc đƣợc giữ gìn và

phát huy, công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa đặc sắc đƣợc quan

tâm nhƣ: lễ hội Lồng t’ổng, làng văn hóa dân tộc Tày, làng nghề Phja Chang,

đề tài nghiên cứu, sƣu tầm dân ca, dân vũ của ngƣời Sán Chỉ... Các hoạt động

làng văn hóa du lịch cộng đồng, quảng bá hình ảnh, tiềm năng lợi thế về du

lịch đối với Thác Bản Giốc và khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Pác Bó đã

đƣợc bạn bè, du khách trong nƣớc và quốc tế biết đến. Ngày 12/4/2018, tỉnh

Cao Bằng đã đƣợc UNESCO công nhận là Công viên Địa chất Non nƣớc Cao

Bằng trở thành Công viên Địa chất toàn cầu thứ hai ở Việt Nam, sau Công

viên Địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

- Lĩnh vực an ninh, quốc phòng và xây dựng hệ thống chính trị và đối

ngoại: Triển khai có hiệu quả các Chƣơng trình hành động về Chiến lƣợc bảo

vệ Tổ quốc trong tình hình mới; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn

với thế trận an ninh nhân dân vững chắc, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh

tế - xã hội với quốc phòng - an ninh. Tổ chức có hiệu quả phong trào "Toàn

28

dân bảo vệ an ninh Tổ quốc", "Quần chúng tham gia tự quản đƣờng biên, mốc

giới, an ninh trật tự xóm bản khu vực biên giới", “Toàn dân tham gia bảo vệ

chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới" trên địa

bàn tỉnh Cao Bằng. Các hoạt động đối ngoại luôn đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ

đạo trực tiếp của Đảng. Quan hệ hữu nghị giữa chính quyền địa phƣơng hai

tỉnh Cao Bằng (Việt Nam) và tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) ngày càng đƣợc

mở rộng, tạo môi trƣờng quan hệ đoàn kết, hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân

hai bên biên giới.

Bên cạnh đó, Cao Bằng là một tỉnh có trên 333 km đƣờng biên giới với

sự phân bố địa hình khá phức tạp, giao thông khó khăn, cơ sở vật chất còn lạc

hậu và đặc biệt là chất lƣợng nguồn nhân lực chƣa cao, lao động đã qua đào

tạo còn rất hạn chế… những vấn đề này đã gây trở ngại, khó khăn cho quá

trình thu hút đầu tƣ của tỉnh, trong thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển

kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, Cao Bằng cũng có nguồn tài nguyên rừng, tài

nguyên khoáng sản phong phú với trữ lƣợng lớn nhƣ vàng, niken, chì, thiếc,

quặng sắt,... là lợi thế giúp Cao Bằng phát triển các ngành công nghiệp khai

thác, chế biến khoáng sản, du lịch. Trong quá trình hội nhập quốc tế, thanh

niên đóng vai trò quan trọng, là nguồn nhân lực trẻ, là lực lƣợng xung kích,

sáng tạo trên mọi mặt của đời sống xã hội. Trong những năm qua Đảng, Nhà

nƣớc ta đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách thiết thực tạo điều kiện,

môi trƣờng lành mạnh để thanh niên đƣợc phát triển toàn diện, thanh niên

ngày càng khẳng định đƣợc vị trí, vai trò của mình trong thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

Do là một trong những địa phƣơng nghèo của cả nƣớc. Hằng năm ngân

sách của tỉnh nhận hỗ trợ từ Trung ƣơng 85%, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tƣ

một số dự án do Trung ƣơng cân đối nguồn vốn. Nguồn ngân sách địa phƣơng

rất eo hẹp ảnh hƣởng đến việc triển khai các chính sách phát triển thanh niên

nhƣ: thực hiện chính sách riêng của tỉnh để hỗ trợ đào tạo bồi dƣỡng, hỗ trợ

29

vốn, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe...đối với thanh niên; việc tổ chức

các lớp tập huấn cho công chức đƣợc cấp thẩm quyền giao làm công tác quản

lý nhà nƣớc về thanh niên; thực hiện dự án, đề án trong chƣơng trình, kế

hoạch phát triển thanh niên tỉnh.

Địa hình của tỉnh chia cắt mạnh và phức tạp. Điều này ảnh hƣởng đến

việc triển khai thực hiện chính sách, pháp luật, vấn đề giám sát, phối hợp

trong quản lý nhà nƣớc nói chung, quản lý nhà nƣớc về thanh niên nói riêng.

Cao Bằng là tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số. Với cơ cấu đồng

bào dân tộc thiểu số chiếm đa số, vấn đề quản lý thanh niên cần phải đặc biệt

chú ý đến đặc điểm này trong quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng phát huy vai trò

của thanh niên và cần có những chính sách đồng bộ từ trung ƣơng và của tỉnh.

2.1.2. Tình hình thanh niên ở tỉnh Cao Bằng

Dân số tỉnh Cao Bằng là 507.183 ngƣời. Trong đó, số dân từ 16 tuổi trở

lên là 363.444 ngƣời, chiếm 71,66% dân số; tổng số thanh niên 147,029

ngƣời chiếm 29% dân số, trong tổng số thanh niên, thanh niên nông thôn có

131.408 ngƣời chiếm 89,3%, thanh niên thành thị có 15.621 ngƣời chiếm

10,62%, nữ thanh niên có gần 90.000 ngƣời chiếm 61,2%%; số thanh niên tập

hợp trong tổ chức Đoàn, Hội có gần 82.000 ngƣời chiếm 55,7%. Trong thời

kỳ đổi mới, thanh niên Cao Bằng có bƣớc trƣởng thành khá nhanh chóng;

phát huy đƣợc truyền thống cách mạng của quê hƣơng; đa số có ý thức chính

trị đúng đắn, trình độ học vấn, nghề nghiệp và nhận thức xã hội cao hơn

trƣớc. Đời sống vật chất, tinh thần, sức khỏe của thanh niên tốt hơn. Tính tích

cực xã hội, tinh thần tình nguyện xung kích, ý thức trách nhiệm cộng đồng

của thanh niên đƣợc nâng cao; đang hình thành một lớp thanh niên tiên tiến,

có bản lĩnh chính trị, vững vàng, năng động, sáng tạo, biết vƣơn lên làm giàu,

làm chủ tiến bộ khoa học kỹ thuật, có đóng góp tích cực trong các lĩnh vực

đời sống xã hội.

30

Nhƣng do đặc thù, tập quán của ngƣời dân tộc thiểu số Cao Bằng là

sống rải rác ở vùng sâu, vùng xa, biên giới đi lại khó khăn. Hơn nữa bị ràng

buộc bởi các quan niệm, phong tục, tập quán lạc hậu nên nhận thức của thanh

niên dân tộc thiểu số ít ngƣời ở một số vùng còn hạn chế; một số thanh niên

sống thụ động ít quan tâm đến tình hình chính trị, đứng ngoài các hoạt động

của Đoàn, Hội. Ở một số nơi bị kẻ xấu lợi dụng, lôi kéo tham gia vào các hoạt

động trái pháp luật, gây chia rẽ khối đại đoàn kết các dân tộc.

Đi vào một số lĩnh vực cụ thể, thấy rằng thanh niên Cao Bằng có những

đặc điểm nổi bật nhƣ sau:

- Về nhận thức chính trị: Đại bộ phận thanh niên các dân tộc Cao Bằng

có ý thức chính trị rõ ràng, thƣờng xuyên quan tâm đến tình hình chính trị,

KT-XH của tỉnh, của đất nƣớc và tình hình thời sự quốc tế; tích cực ủng hộ

quan điểm và đƣờng lối đổi mới của Đảng. Nhiều thanh niên nhận thức rõ

trách nhiệm, chấp hành tốt các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc;

hăng hái tham gia lao động sản xuất, làm giàu cho bản thân, gia đình và xã

hội; xung kích, đi đầu trong công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn

xã hội.

Tuy nhiên bên cạnh đa số thanh niên tiến bộ vẫn còn một bộ phận thanh

niên chậm tiến, ngại học tập, thờ ơ với thời cuộc, đứng ngoài các tổ chức

chính trị xã hội, các đoàn thể quần chúng.

- Về trình độ học vấn của thanh niên: Hầu hết thanh niên Cao Bằng

nhận thức đƣợc giá trị của việc học, coi việc học tập là nhiệm vụ bức thiết của

thanh niên. Nhiều thanh niên đã khắc phục khó khăn để học tập và trong thời

gian qua ngày càng xuất hiện nhiều tấm gƣơng học tập, thành đạt. Nhờ có tinh

thần, thái độ đúng đắn nên trình độ học vấn của thanh niên ngày càng tăng

lên. Hiện nay toàn tỉnh có 74.430 thanh niên có trình độ trung học phổ thông,

chiếm 39,3% tổng số thanh niên trong độ tuổi. Mặc dù vậy, hiện nay vẫn còn

một số ít thanh niên chƣa xác định đƣợc động cơ học tập đúng đắn, vin vào

31

một số khó khăn tạm thời, trƣớc mắt để trốn, bỏ học, chất lƣợng giáo dục và

đào tạo, trình độ, nhận thức của thanh niên vẫn còn nhiều hạn chế.

- Về lao động và việc làm: Mặc dù hiện nay vấn đề lao động và việc

làm của Cao Bằng chƣa đến mức độ gay gắt, hằng năm tỷ lệ lao động thất

nghiệp ở đô thị là 3,9%, tỷ lệ lao động dƣ thừa ở khu vực nông thôn là 21,4%.

Quan niệm về việc làm của thanh niên đã có chiều hƣớng tiến bộ hơn, thanh

niên đã tích cực, chủ động tìm việc làm và tự quyết định cho công việc của

mình, ít dựa dẫm vào sự sắp đặt của cha mẹ, ngƣời thân. Hiện nay thanh niên

Cao Bằng đang có xu hƣớng thoát ly nông nghiệp, đi vào lĩnh vực công

nghiệp và dịch vụ, chọn những ngành nghề có thu nhập cao, đi xuất khẩu lao

động tại nƣớc ngoài…Đối với thanh niên nông thôn đã mạnh dạn chuyển đổi

cơ cấu canh tác, áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất, chăn nuôi để nâng cao

thu nhập, ổn định đời sống. Tuy nhiên đại đa số thanh niên Cao Bằng chƣa

đƣợc đào tạo nghề cơ bản, trình độ áp dụng KHKT còn hạn chế, lao động

nông thôn hiện nay chƣa sử dụng hết quỹ thời gian lao động, tỷ lệ sử dụng

thời gian lao động chỉ đạt 78,6%. Theo ƣớc tính toàn tỉnh còn gần 20.000

thanh niên đang cần việc làm, mỗi năm có khoảng 15.000 thanh niên đến độ

tuổi lao động.

- Về đời sống văn hoá tinh thần, lối sống của thanh niên: Những năm

gần đây đƣợc sự quan tâm đầu tƣ của Đảng, Nhà nƣớc, mạng lƣới thông tin

tuyên truyền đƣợc mở rộng đến các thôn bản, hệ thống kết cấu hạ tầng đƣợc

cải thiện, thanh niên có điều kiện mở rộng giao lƣu, học tập nên đời sống văn

hoá tinh thần của thanh niên ngày càng đƣợc nâng cao. Tuy nhiên, do điều

kiện khó khăn chung nên tỉnh chƣa quan tâm đƣợc đầy đủ, việc đầu tƣ cho

văn hoá, nghệ thuật còn hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu.

- Trong tình yêu, hôn nhân và gia đình: Đa số thanh niên Cao Bằng vẫn

giữ đƣợc truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chân thật, thuỷ chung, trong sáng.

Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một bộ phận thanh niên quan niệm về tình yêu, hôn

32

nhân, gia đình còn đơn giản, mơ hồ, hiện tƣợng tảo hôn, đẻ sớm vẫn còn xảy ra,

nhất là ở nông thôn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

- Trong quan hệ xã hội: Đại bộ phận thanh niên phát huy đƣợc truyền

thống đạo lý, quý trọng cái đẹp, hƣớng tới cái thiện. Trong giao tiếp, ứng xử:

Thanh niên Cao Bằng tỏ ra mạnh dạn, tự tin và chủ động hơn trƣớc. Song có

một bộ phận thanh niên còn có những hành động thiếu văn minh, thiếu tôn

trọng pháp luật, phạm pháp, mắc các tệ nạn xã hội.

2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở tỉnh

Cao Bằng

2.2.1. Tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức làm công tác quản lý

nhà nước về thanh niên

Cơ cấu tổ chức bộ máy, số lƣợng công chức thực hiện chức năng,

nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên đƣợc thực hiện đúng theo quy định

tại Thông tƣ số 04/2011/TT-BNV ngày 10/2/2011 của Bộ Nội vụ hƣớng dẫn

bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc

UBND cấp tỉnh, cấp huyện về công tác thanh niên; Thông tƣ số 15/2014/TT-

BNV ngày 30/10/2014 của Bộ Nội vụ hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ƣơng; Phòng Nội vụ thuộc quản lý nhà nƣớc huyện, quận, thị xã, thành

phố thuộc tỉnh cụ thể, nhƣ sau:

- Cấp tỉnh (gồm các sở, ban, ngành tỉnh): Tổng số có 29 công chức.

Trong đó: 01 công chức chuyên trách tại Phòng Xây dựng chính quyền và

công tác thanh niên, Sở Nội vụ (thực hiện theo Thông tƣ số 15/2014/TT-

BNV); có 28 công chức kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành (mỗi đơn vị phân

công 01 công chức là lãnh đạo đơn vị; 01 công chức tham mƣu thực hiện

công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên).

- Cấp huyện (gồm 13 huyện, thành phố): Tổng số có 39 cán bộ, công

chức. Trong đó: 01 công chức chuyên trách (tại Phòng Nội vụ); 01 công chức

33

kiêm nhiệm (lãnh đạo phòng Phòng Nội vụ); 01cán bộ, công chức là lãnh đạo

UBND huyện thực hiện kiêm nhiệm.

- Cấp xã (gồm 199 xã, phƣờng, thị trấn): Tổng số có 199 công chức,

mỗi xã phân công 01 công chức Văn phòng - Thống kê thực hiện kiêm nhiệm.

Nhƣ vậy, tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức làm công tác quản lý

nhà nƣớc về thanh niên trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đƣợc hình thành ở 3 cấp

(cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) với số lƣợng 267 cán bộ, công chức. Trong đó:

công chức chuyên trách có 14 ngƣời (tại Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ các huyện,

thành phố); cán bộ, công chức thực hiện kiêm nghiệm có 253 ngƣời (tại Sở

Nội vụ, các sở, ban ngành tỉnh; UBND huyện, thành phố, Phòng Nội vụ và

UBND xã, phƣờng, thị trấn) .

Đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên đƣợc

điều động, bổ nhiệm từ Tỉnh Đoàn, Huyện Đoàn chuyển sang làm ngành Nội

vụ; từ công chức chuyên môn của Phòng Nội vụ huyện; công chức văn phòng

các sở, ban, ngành; công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã; có trình độ đại

học trở lên, có hiểu biết, nắm vững chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nƣớc; nhiệt tình ham học hỏi, đây là điểm thuận lợi trong việc tổ

chức thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên.

Sau khi thành lập bộ máy tổ chức quản lý nhà nƣớc về thanh niên, năm

2012 Sở Nội vụ đã phối hợp với Vụ Công tác thanh niên Bộ Nội vụ tổ chức

02 lớp tập huấn triển khai nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên và Chiến

lƣợc phát triển thanh niên Việt Nam cho công chức làm quản lý nhà nƣớc về

thanh niên. Năm 2018, UBND tỉnh tổ chức 01 lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ quản

lý nhà nƣớc về thanh niên cho cán bộ, công chức là lãnh đạo, chuyên viên

đƣợc phân công làm công tác này tại sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố

với 94 học viên tham gia (tổ chức ngày 12/11/2018).

34

2.2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp

luật về thanh niên và công tác quản lý nhà nước về thanh niên

a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

Công tác tuyên truyền Luật Thanh niên và Nghị định 120/2007/NĐ-CP

của Chính phủ hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh niên đƣợc quan

tâm triển khai thực hiện đạt kết quả nhất định. Ngay sau khi Luật số

53/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội về Luật Thanh niên đƣợc ban

hành, UBND tỉnh Cao Bằng chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện,

thành phố xây dựng chƣơng trình, kế hoạch và các văn bản hƣớng dẫn cụ thể

để tuyên truyền, phổ biến Luật đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, mọi

đối tƣợng, thành phần dân cƣ, đặc biệt là tầng lớp thanh niên trong tỉnh. Phối

hợp với Tỉnh Đoàn, các tổ chức đoàn thể tuyên truyền sâu rộng đến các cấp

bộ Đoàn, Hội thông qua nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhƣ: tuyên

truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng: Đài phát thanh - Truyền

hình, Báo Cao Bằng, tổ chức tuyên truyền bằng pa nô, khẩu hiệu, sinh hoạt,

tọa đàm, diễn đàn trao đổi, tổ chức các cuộc thi viết, tìm hiểu về luật, sân

khấu hoá bằng các vở kịch, hoạt cảnh, thơ, vè…

Ngày 9/11/2007 Sở Tƣ pháp phối hợp với Tỉnh đoàn thanh niên tham

mƣu cho UBND tỉnh tổ chức Hội nghị triển khai Luật Thanh niên năm 2005

và triển khai Nghị định 120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2005 của Chính phủ

hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên cho các sở, ban, ngành,

đoàn thể, các huyện, thành phố.

Theo (Báo cáo tổng kết 10 năm của UBND tỉnh Cao Bằng về thực hiện

thực hiện Luật Thanh niên). Kết quả: 100% đơn vị huyện, thành phố và các

sở, ban, ngành tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật; In ấn phát hành 5.400 tờ

rơi tìm hiểu Luật Thanh niên 2005; có trên 400 cuộc thi, diễn đàn đƣợc tổ

chức tại các sở, ban, ngành, địa phƣơng; 1.194 buổi tuyên truyền cấp xã,

1.560 buổi cấp huyện, 340 buổi tại các trƣờng Trung học phổ thông, trƣờng

35

Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, qua đó thanh niên trên địa bàn tỉnh đã

đƣợc tìm hiểu Luật Thanh niên năm 2005 và thực hiện đúng quy định. Uỷ ban

MTTQ tỉnh đã xây dựng văn bản gắn với chƣơng trình phối hợp hành động

hàng năm của MTTQ và các thành viên. Trong hệ thống mặt trận, thời gian

qua đã kiện toàn đƣợc 26 báo cáo viên pháp luật cấp huyện, 199 báo cáo viên

cấp xã. Ở khu dân cƣ, các xóm, tổ dân phố do trƣởng Ban công tác mặt trận

phối hợp với Câu lạc bộ pháp luật, nhóm nòng cốt thực hiện nhiệm vụ tuyên

truyền pháp luật ở khu dân cƣ; Tỉnh Đoàn Thanh niên tổ chức Hội nghị triển

khai hƣớng dẫn thực hiện Luật cho các đồng chí là cán bộ Đoàn chủ chốt của

13 huyện, thị và 7 đơn vị Đoàn trực thuộc.

UBND tỉnh ban hành Quyết định số 715/QĐ-UBND, ngày 08/6/2012

về “Kế hoạch thực hiện đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp

luật, nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên giai đoạn 2011-

2015 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”; Quyết định số 1304/QĐ-UBND, ngày

12/8/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “

Nâng cao chất lượng công tác Phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường

thuộc Chuơng trình Phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008-

2012” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;

Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch số 567/KH-SGD&ĐT-VP

ngày 05/4/2010 về việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật năm 2010;

Kế hoạch số 665/KH-SGD&ĐT-VP ngày 13/4/2010 hƣớng dẫn tuyên truyền

phổ biến Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục.

UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện thành phố

phối hợp với Tỉnh Đoàn Thanh niên tổ chức các hoạt động để giáo dục ý thức

công dân cho thanh niên. Thông qua học tập, ra quân tuyên truyền, phát tờ

rơi, tọa đàm, sinh hoạt chi đoàn, các cuộc thi tìm hiểu pháp luật đã tập trung

tuyên truyền về Luật Thanh niên, Luật Giao thông đƣờng bộ, Luật Bảo vệ

môi trƣờng, Luật Biên giới quốc gia, Luật Bảo hiểm y tế; tuyên truyền, tổ

36

chức góp ý Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 và tuyên truyền, phổ biến Hiến

pháp sửa đổi năm 2013. Định hƣớng nhận thức về chủ trƣơng xây dựng ban

hành các văn bản pháp luật trong tình hình mới.

b) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, Nghị quyết, chương trình, dự án,

đề án đối với thanh niên

UBND tỉnh Cao Bằng tổ chức quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết,

chƣơng trình, dự án, đề án, quyết định về chính sách liên quan đến thanh niên,

tổ chức thanh niên. Đồng thời chỉ đạo sở, ban, ngành, UBND huyện, thành

phố thực hiện tốt công tác tuyên truyền tại đơn vị, địa phƣơng mình.

Kết quả: Thông qua họp giao ban thƣờng kỳ của UBND tỉnh, tuyên

truyền qua các hội nghị, diễn đàn, phát thanh, truyền hình, báo in, báo điện

tử... các đơn vị địa phƣơng đã tổ chức tốt công tác tuyên về Nghị quyết số

45/NQ-CP ngày 11/9/2009 về Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực

hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa

X về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ

công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Quyết định 2474/QĐ-TTg ngày 30/11/2011

của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Chiến lƣợc phát triển thanh niên Việt

Nam giai đoạn 2011-2020 (UBND tỉnh đã tổ chức tuyên truyền, phổ biến

Chiến lƣợc cho các sở, ban, ngành của tỉnh và 13 huyện, thành phố vào tháng

4/2012. Đồng thời chỉ đạo các đơn vị, địa phƣơng tổ chức tuyên truyền về

quan điểm, mục đích, ý nghĩa của Chiến lƣợc phát triển thanh niên Việt Nam

giai đoạn 2011-2020 tới cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân

đặc biệt là lực lƣợng thanh niên); Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ

ƣu tú có trình độ đại học tăng cƣờng về làm Phó Chủ tịch UBND xã thuộc 62

huyện nghèo; Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã

tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 – 2020; Chính sách

đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến,

chính sách đối với thanh niên tình nguyện...

37

Qua tuyên truyền đã từng bƣớc nâng cao nhận thức của lãnh đạo các

cấp, các ngành và toàn thể nhân dân về quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu và ý

nghĩa của Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 về Chƣơng trình hành

động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp

hành Trung ƣơng Đảng khóa X về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với

công tác thanh niên thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Chiến lƣợc phát

triển thanh niên giai đoạn 2011-2020; các chính sách, pháp luật liên quan đến

thanh niên đã góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của nhà nƣớc, gia đình

và xã hội đối với thanh niên; nâng cao ý thức trách nhiệm của thanh niên

trong việc tham gia thực hiện quyền và nghĩa vụ đƣợc pháp luật quy định.

Đồng thời, tạo đƣợc sự đồng thuận, quan tâm của xã hội trong quá trình thực

hiện chính sách đối với thanh niên trên địa bàn toàn tỉnh.

2.2.3. Ban hành văn bản và thực hiện Nghị quyết, chương trình, dự

án, đề án, chính sách phát triển thanh niên

a) Ban hành văn bản thực hiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và

nội dung quản lý nhà nƣớc về thanh niên

Thực hiện Thông tƣ số 04/2011/TT-BNV ngày 10/2/2011 của Bộ Nội

vụ hƣớng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng

Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện về công tác thanh niên. Các cơ quan

có thẩm quyền đã ban hành các văn bản để chỉ đạo, hƣớng dẫn thực hiện

nhiệm vụ và tổ chức quản lý nhà nƣớc về thanh niên nhƣ sau:

- UBND tỉnh ban hành Công văn số 534/UBND-NC ngày 30/3/2011 về

việc giao bổ sung nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên.

- Sở Nội vụ ban hành:

+ Quyết định số 177/QĐ-SNV ngày 04/4/2011của Sở Nội vụ về việc

thành lập Phòng Công tác thanh niên trực thuộc Sở Nội vụ;

+ Công văn số 88/SNV-QLH&CTTN ngày 10/01/2013 về việc phân

công cán bộ, công chức làm quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên;

38

+ Công văn số 25/SNV-QLH&CTTN ngày 08/01/2014 về việc báo cáo

kết quả phân công nhiệm vụ và bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý

nhà nƣớc về thanh niên.

Tại các văn bản nêu trên UBND tỉnh, Sở Nội vụ đã chỉ đạo, hƣớng dẫn

các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố bổ sung chức năng, nhiệm

vụ, tổ chức quản lý nhà nƣớc về thanh niên và phân công công chức thực hiện

nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên.

Để triển khai thực hiện tốt nội dung quản lý nhà nƣớc về thanh niên,

giai đoạn 2011-2020, tỉnh Cao Bằng đã ban hành các văn sau đây:

- Kế hoạch số 1016/KH-UBND ngày 06/10/2011 về thực hiện Dự án

tuyển chọn 600 trí thức trẻ ƣu tú, có trình độ đại học tăng cƣờng về làm Phó

Chủ tịch UBND 44 xã thuộc 05 huyện Thông Nông, Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hạ

Lang và Hà Quảng;

- Quyết định số 795/QĐ-UBND ngày 20/6/2012 ban hành Chƣơng

trình phát triển thanh niên tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011-2020;

- Công văn số 639/SNV-CTTN ngày 07/6/2012 của Sở Nội vụ về việc

nhận hồ sơ và giải quyết chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong

tham gia kháng chiến từ 15/7/1050-30/4/1975; Công văn số 2244/UBND-VX

ngày 15/8/2013 của ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc giải quyết các chế

độ, chính sách đối với Cựu Thanh niên xung phong (thực hiện Quyết định số

40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ

đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến).

- Kế hoạch số 929/KH-UBND ngày 16/4/2014 Kế hoạch thực hiện

Nghị quyết số 45/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chƣơng trình hành động

thực hiện Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ƣơng về tăng cƣờng sự lãnh đạo

của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện

đại hoá của tỉnh Cao Bằng đến năm 2020;

39

- Đề án số 03-ĐA/TU ngày 20/7/2012 của Tỉnh ủy về Chuẩn hóa đội

ngũ cán bộ cơ sở giai đoạn 2012-2015;

- Kế hoạch Số 711/KH-UBND ngày 27/3/2014 của Uỷ ban nhân dân

tỉnh Cao Bằng về thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện

về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020.

b) Thực hiện Nghị quyết, chương trình, dự án, đề án

* Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 về Chương trình hành động

của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành

Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công

tác thanh niên thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Theo nguồn UBND tỉnh Cao Bằng (Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm

vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, phục vụ Đoàn

kiểm tra của công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên năm 2017).

Việc thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 về Chƣơng

trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy Ban

Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối

với công tác thanh niên thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đƣợc UBND

tỉnh tổ chức triển khai thực hiện đạt đƣợc những kết quả đáng mừng. UBND

tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 929/KH-UBND ngày 16/4/2014 Kế hoạch thực

hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chƣơng trình hành

động thực hiện Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ƣơng về tăng cƣờng sự lãnh

đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,

hiện đại hoá của tỉnh Cao Bằng đến năm 2020. Theo đó chỉ đạo các sở, ban,

ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai

Nghị quyết số 45/NQ-CP. Các đơn vị, địa phƣơng đã ban hành kế hoạch thực

hiện hoặc lồng ghép thực hiện Nghị quyết vào chƣơng trình, kế hoạch thực

hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của đơn vị, địa phƣơng. Đồng thời, tập

trung chỉ đạo các sở, ban, ngành, các đơn vị, địa phƣơng nghiên cứu nội dung

40

của Nghị quyết, tổ chức tuyên truyền và thực hiện Nghị quyết phù hợp với

điều kiện của đơn vị, địa phƣơng.

UBND tỉnh tăng cƣờng phối hợp với Ủy ban MTTQ các ban Đảng, đoàn

thể; đặc biệt, hàng năm phối hợp với Tỉnh Đoàn thanh niên tổ chức các

chƣơng trình, hoạt động đối thoại, diễn đàn với thanh niên để nắm bắt tâm tƣ,

nguyện vọng, nhu cầu của thanh niên qua đó tháo gỡ, giải quyết những khó

khăn trong cuộc sống sinh hoạt, học tập, nghề nghiệp và việc làm của thanh

niên....

Quan tâm tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở, vật chất, kinh phí để triển

khai các nội dung của Nghị quyết số 45/NQ-CP của Chính phủ. Lồng ghép

triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết với thực hiện các

chƣơng trình, kế hoạch, đề án, dự án, các nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ

chuyên môn của đơn vị, địa phƣơng. Thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát tình

hình thực hiện Nghị quyết lồng ghép với các đợt kiểm tra của tỉnh và các sở,

ban, ngành.

Do cụ thể hóa thực hiện các giải pháp phù hợp với tình hình, điều kiện

của tỉnh nên sau một thời gian thực hiện các nhiệm vụ trong Nghị quyết số

45/NQ-CP ngày 11/9/2009 ở tỉnh Cao Bằng đạt đƣợc những chuyển biến tích

cực trong việc tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên

thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cụ thể: Nhận thức của các cấp ủy,

chính quyền và đoàn thể về vị trí, vai trò của thanh niên và công tác thanh

niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đƣợc

nâng lên rõ rệt. Tập trung, quyết liệt trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, định

hƣớng nhằm phát huy vai trò, thế mạnh của thanh niên. Thông qua thực hiện

các nội dung của Nghị quyết, tỉnh đã quan tâm tạo cơ chế, chính sách và điều

kiện thuận lợi để thanh niên đƣợc học tập, lao động, sáng tạo trên mọi lĩnh

vực của đời sống xã hội; tạo cơ hội cho thanh niên đƣợc cống hiến sức trẻ, tài

năng trí tuệ từng bƣớc khẳng định vị trí, vai trò và chất lƣợng của thanh niên

41

trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa;các cấp, các ngành quan tâm cụ

thể hóa văn bản của Chính phủ tổ chức thực hiện các nội dung của Nghị quyết

phù hợp và đạt hiệu quả; việc nghiên cứu, hoạch định cơ chế, chính sách cho

thanh niên đƣợc quan tâm thực hiện, cơ bản đáp ứng nguyện vọng của thanh

niên; công tác đào tạo, bồi dƣỡng, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ trẻ giữ các

chức vụ quan trọng trong cơ quan đƣợc Đảng, chính quyền đƣợc quan tâm

lãnh đạo thực hiện, đạt kết quả tốt; việc xây dựng môi trƣờng xã hội lành

mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên nâng cao đời sống văn hóa tinh thần để

phát triển toàn diện đƣợc quan tâm thực hiện có hiệu quả, thiết thực với thanh

niên; các phong trào, hoạt động đối với thanh niên về công tác thanh niên

đƣợc tổ chức với nhiều hình thức đa dạng, phong phú phù hợp với điều kiện

của địa phƣơng và cơ bản đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên.

Sau một thời gian thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP của Chính phủ

trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện nhiều tập thể, cá nhân phát huy tốt vai trò, trách

nhiệm của mình trong việc tổ chức thực hiện các nội dung của Nghị quyết ở

đơn vị, địa phƣơng. Tại Hội nghị Sơ kết việc triển khai thực hiện Nghị quyết

số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ và Sơ kết giai đoạn I thực hiện

Chiến lƣợc phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020 (tổ chức năm

2015) có 10 tập thể, cá nhân đƣợc của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng tặng

thƣởng bằng khen.

* Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2011-2020

Thực hiện Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tƣớng

Chính phủ về phê duyệt Chiến lƣợc phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn

2011-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng đã ban hành Quyết định số

795/QĐ-UBND ngày 20/6/2012 ban hành Chƣơng trình phát triển thanh niên

tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu “Tăng cƣờng giáo dục, bồi

dƣỡng đào tạo thế hệ thanh niên Cao Bằng phát triển toàn diện, giàu lòng yêu

nƣớc, có đạo đức cách mạng, ý thức công dân và lý tƣởng xã hội chủ nghĩa;

42

có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng

sống và ý chí vƣơn lên; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ tiên

tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ

đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế”.

Chƣơng trình này tập trung giải quyết các vấn đề liên quan đến thanh niên,

công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên của các cơ quan quản lý nhà nƣớc,

đảm bảo phát huy vai trò của thanh niên, tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản

Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong phát triển kinh tế -

xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng.

Kết quả thực hiện: UBND tỉnh Cao Bằng đã chỉ đạo các đơn vị, địa

phƣơng tổ chức thực hiện Chƣơng trình phát triển thanh niên giai đoạn 2011-

2020 bằng các giải pháp, cách làm phù hợp với điều kiện của tỉnh trong đó tập

trung thực hiện tốt các giải pháp nhƣ: Tăng cƣờng nâng cao nhận thức của các

cấp ủy, chính quyền, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân về công tác thanh

niên, tuyên truyền sâu, rộng về mục tiêu, ý nghĩa việc thực hiện Chƣơng trình

phát triển thanh niên; Lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án, chỉ

tiêu, mục tiêu của Chƣơng trình phát triển thanh niên với việc triển khai thực

hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Đề án, Dự án, Chƣơng trình phát

triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng; Tăng cƣờng thực hiện tốt công tác phối

hợp với Mặt trận Tổ quốc, các ban Đảng, Đoàn thể... trong quản lý, tổ chức

thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá về công tác thanh niên; vận động, tạo

dựng nguồn lực để tổ chức thực hiện Chƣơng trình phát triển thanh niên,

nhiệm vụ về công tác thanh niên... Đặc biệt, qua việc tổ chức thực hiện Quy

chế số 146/QCPH-UBND-TĐTN ngày 21/8/2012 Quy chế phối hợp hoạt

động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Đoàn TNCS Hồ

Chí Minh tỉnh Cao Bằng; Chƣơng trình số 933/CTr-LN ngày 23/8/2012

Chƣơng trình phối hợp hoạt động giữa Sở Nội vụ và Tỉnh Đoàn thanh niên

giai đoạn 2012- 2016 đã góp phần quan trọng vào kết quả thực hiện các nội

43

dung, mục tiêu, chỉ tiêu của chƣơng trình, kế hoạch phát triển thanh niên.

Trong giai đoạn I, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn đã ban hành

47 văn bản lãnh đạo, chỉ đạo và hƣớng dẫn tổ chức thực hiện Chƣơng trình

phát triển thanh niên trên phạm vi toàn tỉnh; tổ chức đƣợc 02 lớp, năm 2013 tổ

chức 01 lớp tập huấn về công tác thanh niên cho các đối tƣợng là Chủ tịch

hoặc Phó Chủ tịch, Bí thƣ hoặc Phó Bí thƣ Đoàn thanh niên của 199 xã,

phƣờng, thị trấn.

Kết quả thực hiện chỉ tiêu của Chƣơng trình phát triển thanh niên giai đoạn I

(2011-2015) đạt nhƣ sau: Có 6/11 chỉ tiêu đạt tỷ lệ 100% gồm các chỉ tiêu: 1, 2, 3,

5 (nội dung 4), 9, 11. Cụ thể:

(1). 100% đoàn viên và trên 70% thanh niên đƣợc học chỉ thị, nghị

quyết của cấp ủy, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc và thƣờng xuyên đƣợc

phổ biến, tuyên truyền về tình hình nhiệm vụ chính trị của tỉnh, đất nƣớc liên

quan đến đời sống, học tập và việc làm của thanh niên.

(2). Bảo đảm 100% thanh niên trƣớc khi đi lao động có thời hạn ở nƣớc

ngoài đƣợc học tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam; pháp luật

nƣớc sở tại và các văn bản pháp lý có liên quan về quyền, nghĩa vụ của ngƣời

lao động, ngƣời sử dụng lao động.

(3). Mỗi năm tƣ vấn về nghề nghiệp và việc làm cho ít nhất 3.000 thanh

niên; giải quyết việc làm cho ít nhất 1.000 thanh niên.

(5). Hàng năm, bồi dƣỡng và nâng cao năng lực về QLNN cho ít nhất

20% cán bộ, công chức trẻ.

(9). Thu hút trên 80% thanh niên tham gia vào các hình thức sinh hoạt

giáo dục đạo đức, truyền thống quê hƣơng cách mạng, truyền thống đất nƣớc,

dân tộc.

(11). Hàng năm, 30% thanh niên nông thôn đƣợc phổ biến, hƣớng dẫn

về nghề nông và đƣợc tuyên truyền, phổ biến, ứng dụng khoa học – kỹ thuật,

công nghệ sinh học vào sản xuất.

44

Để đảm bảo các chỉ tiêu của Chƣơng trình phát triển thanh niên tỉnh tiếp tục

đƣợc thực hiện phù hợp với tình hình, UBND tỉnh đã điều chỉnh các chỉ tiêu: 2

(nội dung 1), 4 (nội dung 2), 5 (nội dung 3),7.

(Nguồn: UBND tỉnh Cao Bằng Báo cáo Sơ kết việc triển khai thực hiện

Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ và Sơ kết giai đoạn I

thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020).

* Đề án số 03-ĐA/TU ngày 20/7/2012 của Tỉnh ủy về Chuẩn hóa đội

ngũ cán bộ cơ sở giai đoạn 2012-2015

Tỉnh Cao Bằng tuyển chọn đƣợc 331 trí thức trẻ có trình độ đại học, bố

trí các chức danh công chức cấp xã cho 199 xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn

tỉnh. Trong quá trình thực hiện Đề án đã cử đƣợc 1.857 cán bộ, công chức và

cán bộ dự nguồn tham gia khóa đào tạo từ trung cấp trở lên; quy hoạch A1 có

5.738 lƣợt cán bộ đƣợc quy hoạch các chức danh lãnh đạo nhiệm kỳ 2015-

2020; luân chuyển 37 cán bộ tăng cƣờng từ các cơ quan Đảng, đoàn thể, các

cơ quan chuyên môn cấp huyện và lực lƣơng vũ trang vè xã đảm nhiệm chức

danh Bí thƣ, Chủ tịch UBND xã; giải quyết cho 260 cán bộ, công chức cấp xã

nghỉ việc với kinh phí 4,2 tỷ đồng (cán bộ, công chức không đạt chuẩn theo

quy định). Qua thực hiện Đề án đã tạo bƣớc đột phá trong công tác cán bộ của

tỉnh nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã.

* Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú có trình độ đại học

tăng cường về làm Phó Chủ tịc UBND xã thuộc 62 huyện nghèo

Tỉnh Cao Bằng tuyển chọn đƣợc 44 trí thức trẻ ƣu tú có trình độ đại

học tăng cƣờng về làm Phó Chủ tịch UBND 44 xã, thị trấn thuộc 05 huyện:

Bảo Lạc, Bảo Lâm, Thông Nông, Hạ Lang và Hà Quảng. Sau khi nhận nhiệm

vụ đội viên đƣợc Chủ tịch UBND các xã phân công phụ trách theo 03 lĩnh

vực gồm: Kinh tế, Văn hóa - Xã hội, Nông Lâm nghiệp. Có 23 đội viên phụ

trách lĩnh vực Kinh tế; 19 đội viên phụ trách lĩnh vực Văn hóa - Xã hội; 02

đội viên phụ trách lĩnh vực Nông Lâm nghiệp.

45

Với nhiệm vụ đƣợc giao là Phó Chủ tịch UBND xã thuộc các huyện

nghèo của tỉnh (từ tháng 3/2012) các đội viên Dự án đã phát huy tinh thần

xung kích, sáng tạo của tuổi trẻ chủ động tham mƣu, đề xuất với lãnh đạo cấp

ủy, chính quyền địa phƣơng chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục

tiêu phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng; nhiệt tình xuống thôn, bản

tìm hiểu phong tục tập quán, nếp sống văn hóa, sinh hoạt của bà con nhân

dân; hƣớng dẫn nhân dân áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, thực hiện mô

hình phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhƣỡng của địa

phƣơng. Sự tham gia của đội viên trí thức trẻ đã góp phần thực hiện có hiệu

quả việc đổi mới và nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị ở cơ sở đồng thời

góp phần phát triển kinh tế, giúp cho đời sống văn hóa tinh thần của bà con

nhân dân các xã nghèo dần đƣợc nâng cao theo hƣớng tích cực, cụ thể:

- Trong lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực nông lâm nghiệp: Tham mƣu cho

Chủ tịch UBND xã tổ chức, triển khai các chƣơng trình, kế hoạch phát triển

kinh tế nông, lâm nghiệp; chỉ đạo các ban ngành liên quan đôn đốc nhân dân

chuẩn bị các điều kiện cho sản xuất cây nông nghiệp; tuyên truyền nhân dân sử

dụng các loại giống cây trồng phù hợp với điều kiện địa phƣơng; vận động,

tuyên truyền cho bà con nhân dân ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất,

trồng trọt, chăn nuôi; hƣớng dẫn phƣơng pháp, kỹ thuật mới cho ngƣời dân địa

phƣơng; chỉ đạo triển khai thực hiện các chƣơng trình 135 và Nghị quyết 30a

trên địa bàn xã.

- Trong lĩnh vực Văn hóa - Xã hội: Tham mƣu giúp Chủ tịch UBND xã

chỉ đạo, điều hành việc tổ chức các chƣơng trình, kế hoạch về văn hóa - xã hội

trên địa bàn xã; tổ chức các phong trào văn hóa, văn nghệ chào mừng ngày lễ,

kỷ niệm của quê hƣơng, đất nƣớc; chỉ đạo khảo sát hộ nghèo, chính sách ngƣời

có công, lập các thủ tục cấp thẻ Bảo hiểm y tế; triển khai các chế độ, chính sách

đảm bảo an ninh xã hội; chỉ đạo công chức văn hóa - xã hội thành lập các đoàn

vận động viên tham dự giải Việt dã, giải bóng chuyền...do huyện tổ chức; phối

46

hợp với đoàn thanh niên xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm

ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 26/3 và tháng thanh niên hàng năm;

xây dựng kế hoạch đào tạo dạy nghề cho lao động nông thôn; chỉ đạo các

trƣờng tổ chức tổng kết năm học và bàn giao học sinh về sinh hoạt hè tại cơ sở

theo quy định.

Ngoài lĩnh vực đƣợc phân công phụ trách, các đội viên đƣợc giao phụ

trách các thôn, xóm để tổ chức các cuộc họp triển khai các văn bản pháp luật

của cấp trên; hỗ trợ Đảng uỷ, HĐND và các ban ngành chuẩn bị văn bản, báo

cáo phục vụ cho đại hội, hội nghị; tham gia các phong trào, hoạt động của thôn,

xóm; các chƣơng trình do đoàn thể phát động, tham gia sinh hoạt Đoàn, sinh

hoạt Đảng theo quy định. Tham gia hoà giải tranh chấp đất đai, giải quyết đơn

thƣ khiếu nại, tố cáo, tham gia tiếp xúc cử tri tại các thôn, xóm để tìm hiểu tâm

tƣ nguyện vọng của ngƣời dân; tham gia học lớp Lý luận Chính trị tại tỉnh;

tham gia học tập kinh nghiệm tại Hàn Quốc theo chỉ đạo của Bộ Nội vụ; dự các

cuộc họp giao ban theo định kỳ tại xã, huyện; dự Hội nghị theo sự phân công

của Chủ tịch UBND xã.

Với những đóng góp của bản thân đội viên trong thực quá trình thực

hiện nhiệm vụ, hàng năm đội viên đƣợc cấp ủy, chính quyền xã tổ chức đánh

giá, xếp loại kết quả:

- Năm 2012: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 13 (29,5%) đội viên;

hoàn thành tốt nhiệm vụ: 26 (59%) đội viên; hoàn thành nhiệm vụ ở mức

khá: 04 (9,09%) đội viên; hoàn thành nhiệm vụ song còn hạn chế về năng

lực: 0 đội viên; không hoàn thành nhiệm vụ: 0 đội viên; 01 (2,3%) đội viên

không đánh giá, xếp loại (nghỉ thai sản).

- Năm 2013: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 17 (39%) đội viên; hoàn

thành tốt nhiệm vụ: 21(48%) đội viên; hoàn thành nhiệm vụ ở mức khá: 06

(14%) đội viên; hoàn thành nhiệm vụ song còn hạn chế về năng lực: 0 đội

viên; không hoàn thành nhiệm vụ: 0 đội viên.

47

- Năm 2014: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 12 (27,2%) đội viên;

hoàn thành tốt nhiệm vụ: 30 (68,2%) đội viên; hoàn thành nhiệm vụ ở mức

khá: 01 (2,3%) đội viên; hoàn thành nhiệm vụ song còn hạn chế về năng lực:

0 đội viên; không hoàn thành nhiệm vụ: 01 (2,3%) đội viên.

- Năm 2015: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 09 (20,45%) đội viên;

hoàn thành tốt nhiệm vụ: 31(70,45%) đội viên; hoàn thành nhiệm vụ ở mức

khá: 04 (09,09%) đội viên; hoàn thành nhiệm vụ song còn hạn chế về năng

lực: 0 đội viên; không hoàn thành nhiệm vụ: 0 đội viên.

- Năm 2016: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 09 (20,45%) đội viên;

hoàn thành tốt nhiệm vụ: 34 70,45%) đội viên; hoàn thành nhiệm vụ ở mức

khá: 04 (09,09%) đội viên; hoàn thành nhiệm vụ song còn hạn chế về năng

lực: 0 đội viên; không hoàn thành nhiệm vụ: 0 đội viên.

Bảng 2.1. Kết quả đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ

của Đội viên Dự án 600 Phó Chủ tịch xã

Kết quả phân loại

TT Năm

Tỷ lệ %

HTT NV

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

HT XSN V

HTN V ở mức khá

0 xếp loại

2012

13

29,50

26

59,00

1

2,30

4

9,09

HTNV còn hạn chế về năng lực 0

0

1

2013

17

39,00

29

48,00

6

14,00

0

0

2

2014

12

27,20

30

68,20

1

2,30

0

0

3

20,45

31

70,45

9

2015

4

9,09

0

0

4

20,45

34

77,25

9

2016

0

0

0

0

1

2,3

5

Sau khi kết thúc thời gian tham gia Dự án (5 năm) các trí thức trẻ đã

đƣợc bố trí công tác tại các cơ quan, đơn vị, UBND xã của huyện thực hiện

Dự án, cụ thể: 04/44 (10%) đƣợc bầu giữ chức vụ Chủ tịch UBND xã; 03/44

48

(7%) đƣợc bầu giữ chức vụ Phó Chủ tịch UBND xã; 08 (18%) đƣợc bố trí

làm công chức huyện; 07(15%) đƣợc bố trí làm viên chức huyện; 22(50%)

đƣợc bố trí làm công chức xã (có 01 đội viên đã xin thôi việc). Trong tổng số

44 đội viên có 30/44 (đạt 68,18%) đội viên đã đƣợc kết nạp vào Đảng; 11/14

đội viên con lại đƣợc cử tham gia bồi dƣỡng nhận thức về Đảng công tác.

* Đề án 500 trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn,

miền núi giai đoạn 2014-2020

Tỉnh Cao Bằng tuyển chọn 15 trí thức trẻ và bố trí thực hiện nhiệm vụ

của 05 chức danh công chức cấp xã thuộc 06 huyện: Bảo Lạc, Bảo Lâm,

Thông Nông, Hạ Lang, Hà Quảng và Thạch An. Sau 03 năm thực hiện, kết

quả cho thấy đội viên đã nỗ lực phấn đấu vƣơn lên, an tâm công tác; tiếp cận

nhanh với công việc đƣợc phân công, chịu khó học hỏi, trau dồi kinh nghiệm

và đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Bên cạnh đó, các đội viên về xã

công tác rất tích cực tham gia các hoạt động xã hội, các phong trào của đoàn,

hội. Một số đội viên đã mạnh dạn chủ động đề xuất, tham mƣu cho cấp ủy,

chính quyền địa phƣơng thực hiện đƣợc một số việc nhƣ: Duy trì giờ giấc làm

việc, góp phần thay đổi tác phong và lề lối làm việc của cán bộ, công chức ở

cơ sở,… hỗ trợ chính quyền xã hoàn thành đƣợc c

- -

ấy các đội viên Đề

án đã có nhiều cố gắng bằng những việc làm cụ thể, thiết thực. Đây cũng là cơ

sở tốt để tạo nguồn bồi dƣỡng phát triển đảng viên; nhiều đội viên đã thể hiện

đƣợc bản lĩnh và năng lực hoạt động của bản thân, đƣợc lãnh đạo và nhân dân

địa phƣơng tín nhiệm. Kết quả đánh giá thực hiện nhiệm vụ 100% Đội viên

đƣợc xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; 01 đội viên Đề án đƣợc kết nạp

Đảng chiếm 7,1%; 03 Đội viên đã đƣợc học lớp nhận thức về Đảng chiếm

21,4%, có 04 Đội viên đang đƣợc theo dõi, giúp đỡ để phát triển đảng chiếm

49

28,6%; có 01 đội viên dự thi và trúng tuyển vào chức danh công chức cấp xã

tại xã nơi mình đang công tác.

* Đề án 567 (Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 22/4/2014 của Thủ

tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý

nhà nƣớc cho cán bộ, công chức trẻ ở xã giai đoạn 2014-2020)

Thực hiện Đề án bồi dƣỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc cho

cán bộ, công chức trẻ ở xã giai đoạn 2014-2020, UBND tỉnh Cao Bằng giao

Sở Nội vụ phối hợp với Vụ Công tác thanh niên, Bộ Nội vụ tổ chức các lớp

bồi dƣỡng cho cán bộ, công chức trẻ ở xã thuộc 12 huyện trên địa bàn tỉnh.

Kết quả: Từ năm 2015 đến nay tỉnh Cao Bằng đã phối hợp với Bộ Nội vụ tổ

chức 22 lớp bồi dƣỡng cho cán bộ, công chức trẻ ở xã thuộc phạm vi Đề án

với 1.055 học viên. Năm 2018, Sở Nội vụ phối hợp với Vụ Công tác thanh

niên, Bộ Nội vụ; Viện Nghiên cứu Khoa học Hành chính, Học viện Hành

chính Quốc gia và 12 huyện của tỉnh tổ chức bồi dƣỡng đƣợc 6 lớp với 263

học viên tham gia.

Bảng. 2.2. Kết quả bồi dƣỡng cán bộ, công chức trẻ ở xã theo Đề án 567

Đơn vị đƣợc bồi dƣỡng STT Năm Số lớp Số học viên

Huyện: Hà Quảng, Bảo Lạc, Bảo 1 2015 4 196 Lâm

2 2016 2 85 Huyện Hòa An

Các huyện: Hạ Lang, Phục Hòa,

Thạch An, Quảng Uyên, Trà Lĩnh, 3 2017 10 474 Nguyên Bình, Trùng Khánh,Thông

Nông

4 2018 6 264 12/12 huyện

50

Lớp bồi dưỡng được tổ chức trong 05 ngày, qua bồi dƣỡng đã cung cấp

cho cán bộ, công chức trẻ ở xã những kiến thức kỹ năng cơ bản của 10

chuyên đề sau:

- Nhà nƣớc và hành chính nhà nƣớc;

- Quản lý hành chính nhà nƣớc;

- Chuyên đề công tác tôn giáo và dân tộc;

- Tổng quan về cán bộ, công chức cấp xã;

- Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và những ngƣời

hoạt động không chuyên trách;

- Kỹ năng thuyết trình trong hoạt động công vụ ở xã;

- Kỹ năng tham mƣu, đề xuất giải quyết công việc;

- Chuyên đề quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội (lồng ghép

Nghị quyết TW4 khóa 12);

- Chuyên đề công tác dân vận.

Chƣơng trình bồi dƣỡng về cơ bản phù hợp với công chức trực tiếp thực

hiện công tác lãnh đạo, chuyên môn cấp xã. Qua giảng dạy các chuyên đề trong

chƣơng trình bồi dƣỡng giúp học viên nắm bắt đƣợc kiến thức và kỹ năng cơ

bản trong thực hiện nhiệm vụ. Trên cơ sở đó nâng cao năng lực tham mƣu, đề

xuất với cấp có thẩm quyền trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ ở xã.

c) Thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên

* Thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong và tổ

chức thanh niên xung phong

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 01 tổ chức thanh niên xung phong

(TNXP) có tên pháp nhân là Tổng đội TNXP tỉnh Cao Bằng hoạt động theo

mô hình doanh nghiệp, Tỉnh Đoàn Thanh niên đang tiến hành các thủ tục để

chuyển sang thực hiện theo Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011

của Chính phủ về tổ chức và chính sách đối với TNXP.

51

Thực hiện Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ

tƣớng Chính phủ Quy định về chế độ đối với TNXP đã hoàn thành nhiệm vụ

trong kháng chiến; Thông tƣ số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày

16 tháng 4 năm 2012 của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Bộ Nội vụ,

Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực hiện trợ cấp đối với TNXP đã hoàn thành nhiệm

vụ trong kháng chiến. Giai đoạn 2012 - 2017, UBND tỉnh ban hành Quyết

định hƣởng chế độ đối với 461 TNXP, thân nhân của TNXP với tổng kinh phí

thực hiện chế độ trợ cấp 1 lần là: 1.215.300.000đ, trong đó:

- Giải quyết chế độ trợ cấp một lần TNXP còn sống: 302 ngƣời với số

tiền đã chi trả 757.800.000đ.

- Giải quyết chế độ trợ cấp một lần TNXP đã từ trần: 141 ngƣời với số

tiền đã chi trả 457.500.000đ.

- Giải quyết chế độ trợ cấp hàng tháng cho 18 ngƣời với mức trợ cấp

540.000đ/tháng.

Bảng 2.3. Kết quả giải quyết chế độ chính sách đối với TNXP

Chế độ

TT Năm

Số tiền

Số tiền

Một lần

Hàng tháng

Một lần (từ trần) 38

2012

87

127,900,000

122,400,000

10

1

Số tiền/tháng (mức khởi điểm) 360,000

2013

128 317,500,000

50

180,000,000

2

2

360,000

43

107,500,000

29

104,400,000

4

3

2014

360,000

21

52,500,000

10

36,000,000

0

4

2015

360,000

17

44,900,000

6

14,700,000

1

5

2016

540,000

6

15,000,000

9

31,300,000

0

6

2017

0

8

20,000,000

3

10,800,000

0

7

2018

0

Cộng 302

757,800,000

141

946,300,000

18

52

-

Hội Cựu TNXP tỉnh tuy -

BNV, ban hành văn bản để chỉ đạo triển khai thực hiện phù hợp với tình hình

của tỉnh cụ thể là ban hành Công văn số 328/UBND-NC ngày 02/03/2016 về

việc -BNV ng

Bộ Nội vụ. Hiện nay, Hội Cựu TNXP tỉnh đang hoàn thiện thủ tục để đề nghị

Hội đồng thẩm định chế độ, chính sách đối với TNXP tỉnh xem xét trình cấp

có thẩm quyết quyết định.

(Nguồn: UBND tỉnh Cao Bằng, Báo cáo kết quả triển khai Thông t

-

* Thực hiện chính sách về lao động và giải quyết việc làm

Thông qua chƣơng trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề,

chƣơng trình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Sở Lao động - Thƣơng binh

và Xã hội đã tổ chức thực hiện công tác này bằng nhiều giải pháp thiết thực

và hiệu quả nhƣ: Tƣ vấn nghề nghiệp và việc làm, giới thiệu việc làm cho

thanh niên đi lao động tại các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; tuyển chọn

và đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng; đào tạo nghề;

hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm... kết quả: Từ năm 2011 đến nay đã tƣ vấn

việc làm cho 157.209 lƣợt thanh niên; tạo việc làm cho 31.113 thanh niên;

góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị xuống còn 4,2% năm 2017

(Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Cụ thể: giới thiệu việc làm

trong nƣớc cho 18.575 thanh niên; xuất khẩu lao động đƣợc 1.717 thanh niên;

hỗ trợ việc làm tại chỗ thông qua dự án vay vốn quỹ quốc gia giải quyết việc

làmphát triển kinh tế hộ gia đình nhƣ chăn nuôi trâu bò sinh sản, chăn nuôi

gia súc, gia cầm...cho 2.180 thanh niên; giải quyết việc làm thông qua các

53

chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng đƣợc 8.642

thanh niên.

Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn

tỉnh đƣợc gắn liền với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực và cơ cấu hợp lý

theo nhu cầu phát triển nền kinh tế - xã hội cả về số lƣợng, chất lƣợng. Đào

tạo nghề có chất lƣợng cao thúc đẩy phát triển thị trƣờng lao động, góp phần

đáp ứng yêu cầu lao động của tỉnh cũng nhƣ lao động tại các nhà máy, khu

công nghiệp ngoài tỉnh nhằm giải quyết việc làm tạo thu nhập ổn định cho gia

đình. Sau 8 năm thực hiện công tác đào tạo nghề đã có trên 38 nghìn thanh

niên đƣợc tham gia học nghề, với các cấp trình độ nhƣ: trình độ trung cấp

nghề, sơ cấp và đạo tạo dƣới 3 tháng.

UBND tỉnh chỉ đạo chỉ đạo các đơn vị, địa phƣơng Thực hiện tốt chính

sách hỗ trợ thanh niên vay vốn đầu tƣ lao động sản xuất với lãi xuất thấp.

Hiện nay, các cơ quan liên quan phối hợp với tổ chức Đoàn Thanh niên đang

quản lý 14 dự án từ nguồn vốn vay Quỹ quốc gia giải quyết việc làm với tổng

số vốn vay qua các tổ tiết kiệm là 269 tỷ đồng với 424 tổ tiết kiệm vay vốn và

10.099 hộ đƣợc vay. Kết quả đạt đƣợc trong công tác dạy nghề và giải quyết

việc làm trong những năm qua đã góp phần giúp thanh niên có cơ hội, điều

kiện học nghề phù hợp với khả năng và nguyện vọng; giúp cho thanh niên có

việc làm hoặc tự tạo việc làm có thu nhập ổn định cuộc sống. Có nhiều mô

hình kinh tế, cơ sở sản xuất kinh doanh truyền thống, Hợp tác xã, Doanh

nghiệp, công ty đƣợc thành lập do thanh niên làm chủ hoạt động kinh doanh

đạt chất lƣợng, hiệu quả cao, hàng năm góp phần giải quyết việc làm, tạo thu

nhập ổn định và tăng thu ngân sách của tỉnh.

* Chính sách đối với thanh niên dân tộc thiểu số

Trong những năm vừa qua, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị

triển khai thực hiện chính sách cho đối tƣợng là thanh niên dân tộc thiểu số,

cụ thể nhƣ sau: thực hiện hỗ trợ cho vay vốn phát triển sản xuất, tổ chức tập

54

huấn chuyển giao khoa học - kỹ thuật cho đoàn viên thanh niên; tổ chức gặp

gỡ tƣ vấn, giới thiệu việc làm cho thanh niên; chính sách về nhà ở cho quân

nhân trẻ khi lập gia đình, chăm sóc sức khỏe, quỹ hiếm muộn cho quân nhân,

chính sách hậu phƣơng quân đội; làm thủ tục cho thanh niên hoàn thành nghĩa

vụ quân sự đi học nghề... số thanh niên đƣợc thụ hƣởng các chính sách trên

thì thanh niên là ngƣời dân tộc thiểu số chiếm trên 90%.

Thực hiện đúng quy định đối với các chính sách về hỗ trợ, miễn giảm

học phí cho các học sinh là ngƣời dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn;

chính sách nội trú dân nuôi cho học sinh các xã vùng sâu, vùng xa đã tạo điều

kiện cho con em là ngƣời dân tộc thiểu số đƣợc đến trƣờng học tập. Thực hiện

chế độ ƣu tiên trong công tác tuyển dụng công chức, viên chức (cộng 20 điểm

vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển). Chính sách ƣu tiên học sinh dân

tộc thiểu số đi học tại Trƣờng Dự bị dân tộc, tạo điều kiện cho các em có cơ

hội đƣợc học tại các trƣờng Đại học.

* Chính sách đối với thanh niên khuyết tật, thanh niên nhiễm HIV/ADIS,

thanh niên sau cai nghiện ma túy, sau cải tạo.

UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện

thành phố quan tâm tạo điều kiện để thanh niên đƣợc hƣởng các chính sách

của nhà nƣớc nhƣ miễn, giảm học phí học nghề, giới thiệu việc làm phù hợp,

miễn, giảm viện phí khi khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế của Nhà nƣớc. Trong

10 năm qua, Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội phối hợp với các huyện,

thành phố tổ chức tiếp nhận, cai nghiện đƣợc 4.075 ngƣời nghiện trong đó số

thanh niên là 1.279 (31%) ngƣời. Sau cai nghiện ma túy đã vận động thanh

niên tham gia học nghề tại Trung tâm giáo dục lao động xã hội trƣớc khi trở

về địa phƣơng, đồng thời khuyến khích các cơ quan, tổ chức, gia đình giúp đỡ

tạo điều kiện hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống.

55

2.2.4. Hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên

Trong hợp tác quốc tế về công tác thanh niên, UBND tỉnh thƣờng xuyên

chỉ đạo định hƣớng, thông tin, trao đổi với thanh niên về nhiều vấn đề của thế

giới, khu vực đặc biệt là vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa đối ngoại. Từ đó

giúp thanh niên hiểu biết các mối quan hệ và hành động, ứng xử đúng mực

với các nƣớc đặc biệt là một số nƣớc láng giềng anh em nhƣ Lào, Trung

Quốc, và các nƣớc trong khu vực...

Thực hiện các nội dung, chƣơng trình, dự án hợp tác quốc tế với nƣớc

bạn, tỉnh Cao Bằng ban hành Nghị quyết số 16/2012/NQ-HĐND 16/4/2012

của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành chính sách đào tạo nhân lực trình độ

đại học, sau đại học tại Trƣờng Đại học Quảng Tây - Trung Quốc giai đoạn

2012-2016; Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 30/9/2013 của Ủy ban

nhân dân tỉnh Quy định một số chế độ, chính sách hỗ trợ viên chức đi đào tạo,

bồi dƣỡng tại các cơ sở đào tạo trong nƣớc và nƣớc ngoài. Kết quả: Thực hiện

Nghị quyết số 16/2012/NQ-HĐND với Đề án đào tạo nguồn nhân lực có trình

độ cao tại Trƣờng Đại học Quảng Tây, Trung Quốc, tỉnh chọn cử đƣợc 36 học

sinh, cán bộ, công chức, viên chức trẻ đi đào tạo tại Trung Quốc; thực hiện

Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND, giai đoạn 2016-2017 đã cử 20 công chức,

viên chức trẻ đi học ở nƣớc ngoài theo các Chƣơng trình học bổng nƣớc ngoài

dành cho tỉnh Cao Bằng, nhƣ Philippines, Mỹ, Quảng Tây - Trung Quốc; cử

12 học viên theo học tại Trƣờng Kỹ thuật Nghề thành phố Tịnh Tây, Quảng

Tây, Trung Quốc…

Hằng năm, UBND tỉnh Cao Bằng và Thành phố Sùng Tả, Quảng Tây,

Trùng Quốc tổ chức “Giao lưu hữu nghị thanh niên biên giới giữa tỉnh Cao

Bằng và tỉnh Cao Bằng và Thành phố Sùng Tả, Quảng Tây, Trung Quốc„.

Qua các diễn đàn, thanh niên tỉnh Cao Bằng và thanh niên tỉnh Quảng Tây

(Trung Quốc) đƣợc trao đổi thông tin, tìm hiểu về văn hóa, con ngƣời và kinh

nghiệm trong phát triển nông nghiệp, du lịch; hoạt động phát triển kinh doanh

56

của doanh nhân trẻ; đào tạo, bồi dƣỡng; giao lƣu văn hóa, thể thao; giải quyết

việc làm cho thanh niên...

(Nguồn: UBND tỉnh Cao Bằng, Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị

quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa

X) về “Tăng cường sự lãnh đạocủa Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ

đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”).

2.2.5. Kiểm tra, giám sát đối với công tác quản lý nhà nước về thanh

niên ở tỉnh Cao Bằng

a) Hoạt động kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện pháp luật, chính

sách thanh niên và công tác thanh niên của Ủy ban quốc gia về thanh niên

Việt Nam trên địa bàn tỉnh Cao Bằng: Năm 2015, Ủy ban quốc gia về thanh

niên Việt Nam đã tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách thanh

niên và công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Sở Nội vụ đã tham

mƣu cho UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị, địa phƣơng chuẩn bị các nội dung

theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra. Tại buổi làm Đoàn kiểm tra nghe báo cáo về

kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và công tác thanh

niên trên địa bàn tỉnh; kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh

niên và công tác thanh niên của huyện Hà Quảng.

b) Hoạt động kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện pháp luật, chính

sách thanh niên của Bộ Nội vụ: Năm 2017, Bộ Nội vụ kiểm tra công tác quản

lý nhà nƣớc về thanh niên năm 2017; kiểm tra, khảo sát việc triển khai thực

hiện Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ về tổ

chức và chính sách đối với TNXP trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; kiểm tra kiểm

tra công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên tại huyện Phục Hòa.

c) Hoạt động giám sát tình hình thực hiện pháp luật, chính sách thanh

niên của Hội đồng nhân dân tỉnh; Tỉnh Đoàn Thanh niên: Năm 2015, Hội

đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng tổ chức giám sát thực hiện Luật Thanh niên trên

địa bàn tỉnh, theo đó đã tiến kiểm tra, giám sát trực tiếp tại huyện Hạ Lang,

57

Trà Lĩnh, Sở Nội vụ và Tỉnh Đoàn Thanh niên; năm 2018, Tỉnh Đoàn Thanh

niên tổ chức giám sát việc thực hiện Luật Thanh niên và Chƣơng trình phát

triển thanh niên tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011-2020 tại huyện Nguyên Bình

và huyện Thạch An.

d) Hoạt động kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện pháp luật, chính

sách thanh niên của Sở Nội vụ.

Sở Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về

thanh niên; Kế hoạch kiểm tra Dự án 600 Phó Chủ tịch xã; Kế hoạch kiểm tra

công tác Nội vụ. Đồng thời, phối hợp với tỉnh Đoàn thanh niên thành lập

Đoàn kiểm để kiểm tra việc thực hiện, chính sách pháp luật, việc thực hiện

Chƣơng trình phát triển thanh niên; thực hiện dự án 600 Phó Chủ tịch xã; Đề

án 500 trí thức trẻ tại các đơn vị, địa phƣơng của tỉnh. Kết quả cụ thể:

- Năm 2012, tổ chức kiểm tra 02 huyện: Bảo Lạc, Bảo Lâm;

- Năm 2013, tổ chức kiểm tra 03 huyện: Hạ Lang, Hà Quảng, Thông Nông;

- Năm 2014, tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện Dự án 600 Phó Chủ

tịch xã tại 5/5 huyện;

- Năm 2015, kiểm tra đƣợc 06 huyện gồm: Bảo Lạc, Bảo Lâm, Thông

Nông, Hạ Lang, Thạch An, Hà Quảng (tự kiểm tra).

- Năm 2016, tổ chức kiểm tra 03 huyện: Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hạ Lang.

- Năm 2017, tổ chức kiểm tra huyện Phục Hòa (theo Đoàn Bộ Nội vụ);

- Năm 2018, tổ chức kiểm tra tại 04 đơn vị: Thành phố Cao Bằng,

huyện Phục Hòa, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế.

Qua kiểm tra cho thấy, công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên tại các

cơ quan, địa phƣơng đã có sự quan tâm chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho

công chức phụ trách công tác thanh niên, việc thực hiện Dự án 600 Phó Chủ

tịch xã, Đề án 500 trí thức trẻ; việc thực hiện pháp luật, chính sách đối với

thanh niên đƣợc triển khai thực hiện đúng quy định, phù hợp với tình hình của

tỉnh.

58

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng, Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ

quản lý nhà nƣớc về thanh niên các năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017;

kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên năm 2018 trên

địa bàn Cao Bằng).

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở tỉnh

Cao Bằng

2.3.1. Ưu điểm

- Thứ nhất, Công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên đã đƣợc UBND tỉnh

Cao Bằng quan tâm chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND huyện thực hiện đảm bảo

đúng quy định của pháp luật nhƣ việc thành lập tổ chức bộ máy quản lý nhà

nƣớc về thanh niên, phân công công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc

về thanh niên tại 3 cấp: tỉnh, huyện, xã; tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách,

dự án, đề án, chƣơng trình, kế hoạch phát triển thanh niên đối với thanh niên

lồng ghép vào việc thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch triển khai nhiệm vụ

chuyên môn của ngành, lĩnh vực và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã

hội của địa phƣơng;

- Thứ hai, Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, chính

sách thanh niên đƣợc triển khai thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng; có

tác động tích cực đến nhận thức, hành động của các cấp, ngành, địa phƣơng

và bản thân thanh niên trên địa bàn tỉnh trong triển khai thực hiện các pháp

luật, chính sách đối với thanh niên và quản lý nhà nƣớc về thanh niên;

- Thứ ba, Công tác ban hành văn bản của tỉnh để triển khai thực hiện các

chủ trƣởng của Đảng, Chính sách pháp luật của nhà nƣớc đối với thanh niên,

quản lý nhà nƣớc về thanh niên đƣợc Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh thực hiện

có hiệu quả, phù hợp với tình hình, điều kiện của tỉnh. Đồng thời, qua thực

hiện đã phát huy đƣợc vai trò của thanh niên trong lao động, học tập, tham gia

phát triển kinh tế - xã hội, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền

trên địa bàn tỉnh (ban hành Chƣơng trình phát triển thanh niên tỉnh Cao Bằng

59

giai đoạn 2011-2020; Đề án số 03-ĐA/TU; Chƣơng trình số 12-CTr/TU, ngày

09/5/2016 của Tỉnh ủy về “Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cán bộ lãnh

đạo, quản lý trẻ giai đoạn 2016-2020”.

- Thứ tư, Việc thực hiện các Nghị quyết, chƣơng trình, dự án, đề án phát

triển thanh niên đƣợc triển khai thực hiện đảm bảo mục tiêu, yêu cầu đề ra

(dự án 600 Phó Chủ tịch xã 100% đội viên đƣợc bố trí công việc phù hợp sau

khi kết thúc thời gian tham gia Dự án; Đề án 500 trí thức trẻ góp phần tăng

cƣờng nguồn nhân lực trẻ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giúp chính

quyền các xã nghèo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng);

- Thứ năm, Các chính sách của Nhà nƣớc với thanh niên đƣợc triển khai

tổ chức thực hiện đảm bảo đúng quy định nhƣ: chính sách đối với thanh niên

xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến; chính sách đối với

thanh niên dân tộc thiểu số; chính sách dạy nghề; chính sách đối với thanh

niên tình nguyện....

- Thứ sáu, Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính

sách đối với thanh niên; thực hiện quản lý nhà nƣớc về thanh niên trên địa bàn

tỉnh đƣợc UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo các đơn vị, địa phƣơng thực hiện đảm

bảo kế hoạch, hằng năm xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể. Qua đó,

kịp thời nắm bắt những ƣu điểm, hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về thanh

niên để thực hiện công tác chỉ đạo, hƣớng dẫn, đôn đốc các đơn vị, địa

phƣơng thực hiện phù hợp với tình hình; hoạt động hợp tác quốc tế về thanh

niên đƣợc thực hiện đúng quy định góp phần tăng cƣờng tình đoàn kết dân tộc

Việt Nam với các nƣớc láng giềng. Thông qua hoạt động hợp tác quốc tế,

HĐND, UBND tỉnh đã ban hành chính sách để tạo điều kiện cho thanh niên

trên địa bàn tỉnh đƣợc giao lƣu, học tập kinh nghiệm trong các lĩnh vực đào

tạo, bồi dƣỡng, văn hóa, thể thao, du lịch, phát triển kinh tế (Nghị quyết số

16/2012/NQ-HĐND, Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND).

60

Kết quả đạt đƣợc trong quản lý nhà nƣớc về thanh niên giai đoạn 2011-

2018 đã tác động tích cực đến nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và

toàn xã hội về vị trí, vai trò của thanh niên và công tác thanh niên. Đồng thời,

góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2.3.2. Hạn chế

Quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở tỉnh Cao Bằng đã đạt đƣợc một số kết

quả nhất định nêu trên. Tuy nhiên, còn tồn tại nhiều hạn chế, vƣớng mắc qua

theo dõi, tổng hợp, và đánh giá những kết quả đạt đƣợc, tác giả nêu ra một số

hạn chế chủ yếu trong quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở tỉnh Cao Bằng nhƣ

sau:

- Công tác tham mƣu, đề xuất ban hành, hƣớng dẫn, đôn đốc và tổ chức

thực hiện pháp luật, chính sách đối với thanh niên còn gặp nhiều khó khăn,

lúng túng; còn có đơn vị, địa phƣơng chƣa hiểu rõ nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc

về thanh niên và chƣa phân định đƣợc trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan

quản lý nhà nƣớc về thanh niên với hoạt động phong trào của tổ chức Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh. Còn có nhiều đơn vị, địa phƣơng giao nhiệm vụ quản lý

nhà nƣớc về thanh niên cho cán bộ, công chức là Bí thƣ Chi đoàn đơn vị thực

hiện; công chức các sở, ban, ngành tỉnh; công chức Văn phòng – Thống kê ở

xã, phƣờng, thị trấn đƣợc phân công kiêm nhiệm làm công tác quản lý nhà

nƣớc thanh niên do đảm nhận nhiều công việc, chƣa đƣợc tập huấn kiến thức,

kỹ năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên nên còn nhiều hạn chế

trong quá trình tham mƣu cho lãnh đạo đơn vị, địa phƣơng tổ chức pháp luật,

chính sách, chƣơng trình, kế hoạch đối với thanh niên. Số lƣợng công chức

chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ này rất ít đặc biệt ở cơ quan tham mƣu

cấp tỉnh (ở Sở Nội vụ, từ khi thực hiện Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày

31/10/2014, sáp nhập Phòng Công tác thanh niên với Phòng Xây dựng chính

quyền, chỉ còn 01 biên chế công chức là chuyên viên tham mưu thực hiện

nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên. Mặt khác, sau khi nhập phòng công

61

chức phụ trách quản lý nhà nƣớc về thanh niên còn phải thực hiện thêm nhiều

nội dung chuyên môn của khác như quản lý, thực hiện chế độ, chính sách đối

với cán bộ, công chức cấp xã; tham mưu thực hiện công tác dân vận, quy chế

dân chủ ở cơ sở; công tác phụ nữ và một số công việc phát sinh do lãnh đạo

phòng phân công...) Do vậy, công tác tham mƣu chỉ đạo thực hiện quản lý nhà

nƣớc về thanh niên chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn. Cùng đó, công

chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên chƣa đƣợc tập huấn,

bồi dƣỡng về kiến thức, kỹ năng phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về thanh niên

nhất là công chức ở sở, ban, ngành tỉnh, cấp huyện và công chức Văn phòng -

Thông kê cấp xã. Từ khi thành lập bộ máy quản lý nhà nƣớc về thanh niên

mới tổ chức 02 lớp tập huấn triển khai nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh

niên và Chiến lƣợc phát triển thanh niên Việt Nam cho công chức làm quản lý

nhà nƣớc về thanh niên (tổ chức năm 2012 theo Đề án của Bộ Nội vụ). Song

hiện nay, phần lớn cán bộ, công chức đƣợc phân công làm công tác này đã

chuyển vị trí công tác khác, các công chức đƣợc bổ sung, thay thế mới chƣa

đƣợc bồi dƣỡng về kỹ năng, nghiệp vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên nên

việc triển khai tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật cho thanh niên và công

tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên của các sở, ban, ngành, địa phƣơng còn

hạn chế, thiếu chủ động trong thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, nhất là công tác

tham mƣu đề xuất thực hiện chế độ, chính sách, tham mƣu việc thực hiện nội

dung, mục tiêu, chỉ tiêu trong chƣơng trình phát triển thanh niên theo ngành,

lĩnh vực.

- Việc thực hiện Chƣơng trình phát triển thanh niên tỉnh Cao Bằng giai

đoạn 2011-2020 chƣa đạt theo kế hoạch đề ra, còn có một số đơn vị, địa

phƣơng chƣa thực sự quan tâm chỉ đạo thực hiện nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu

thuộc ngành, lĩnh vực quản lý hoặc chƣa xây dựng kế hoạch thực hiện, chƣa

xác định cụ thể số lƣợng tƣơng ứng với chỉ tiêu của ngành đƣợc UBND tỉnh

giao; lúng túng trong quá trình triển khai thực hiện. Trong tổng số chỉ tiêu

62

phát triển thanh niên tỉnh, hiện có 6/11 chỉ tiêu yêu cầu đến năm 2020 đảm

bảo đạt tỷ lệ 100%, các chỉ tiêu này cần sự quan tâm nhiều hơn nữa trong chỉ

đạo, phối hợp và tổ chức thực hiện; cần thực hiện các giải pháp phù hợp với

tình hình mới có thể đạt theo kế hoạch đề ra.

- Công tác phối hợp của một số đơn vị, địa phƣơng trong việc tổ chức

thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên cũng nhƣ việc triển khai

các nhiệm vụ, chƣơng trình, dự án, đề án liên quan đến thanh niên còn thiếu

chặt chẽ, chƣa đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả.

- Công tác tuyên truyền pháp luật, chính sách đối với thanh niên đã

đƣợc quan tâm thực hiện nhƣng chƣa đạt kết quả cao, ở một số đơn vị, địa

phƣơng thực hiện chƣa đồng bộ, hình thức tuyên truyền chƣa thu hút đƣợc

đông số lƣợng quần chúng nhân dân và thanh niên tham gia tìm hiểu; công tác

tuyên truyền chƣa đảm bảo khoa học, hiện đại, chƣa cập nhập kịp thời các văn

bản về chính sách, pháp luật đối với thanh niên do nguồn kinh phí đầu tƣ

trang thiết bị hiện đại còn thiếu thốn; hạ tầng giao thông kém phát triển.

Thanh niên ở dân tộc thiểu số ở vùng sâu vùng xa của tỉnh còn có hạn chế về

nhận thức, ngại tìm hiểu cùng đó vẫn còn một bộ phận nhỏ thanh niên sa sút

về đạo đức, lối sống, sa vào tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật đặc biệt là tệ nạn

ma túy đang là mối lo ngại đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc và cộng

đồng sống của thanh niên.

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

- Cấp ủy, chính quyền một số sở, ban, ngành, địa phƣơng chƣa đánh giá

đúng vị trí, vai trò của công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên nên chƣa thực

sự quan tâm chỉ đạo thực hiện quyết liệt và đồng bộ nhiệm vụ quản lý nhà

nƣớc về thanh niên.

- Bộ máy làm công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên mới đƣợc thành

lập; đội ngũ cán bộ, công chức mới đƣợc hình thành chƣa có kiến thức, kinh

nghiệm trong quản lý nhà nƣớc về thanh niên; chƣa có tính ổn định

63

- Kinh phí của tỉnh rất eo hẹp nhận hỗ trợ từ Trung ƣơng 85% nên tỉnh

không cấp riêng kinh phí cho việc đầu tƣ cơ sở vật chất, bố trí kinh phí để

triển khai thực hiện các nhiệm vụ, đề án trong chƣơng trình phát triển thanh

niên dẫn đến một số nhiệm vụ, chỉ tiêu tại Chƣơng trình phát triển thanh niên

tỉnh giai đoạn 2011-2020 chƣa đƣợc triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ.

Điểm b, Khoản 1, Điều 21 của Nghị định số 78/2017/NĐ-CP ngày 03/7/2017

Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2007/NĐ-

CP ngày 03/7/2007 của Chính phủ hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật

Thanh niên quy định trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh “Quyết

định phân bổ dự toán kinh phí xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách,

chƣơng trình, đề án, dự án phát triển thanh niên tại địa phƣơng” Tuy nhiên,

hiện nay quy định chƣa đƣợc thực hiện tại tỉnh do cần một khoảng thời gian

nhất định để các cơ quan tham mƣu thực hiện quy trình xây dựng văn bản quy

phạm pháp luật.

64

Tiểu kết chƣơng 2

Trên cơ sở lý luận về thanh niên, quản lý nhà nƣớc về thanh niên,

Chƣơng 2 của Đề tài phân tích đánh giá thực trạng kết quả quản lý nhà nƣớc

về thanh niên ở tỉnh Cao Bằng gồm các nội dung:

-Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về thanh niên và công tác

bồi dƣỡng đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên;

- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về

thanh niên và công tác thanh niên;

- Công tác ban hành văn bản thực hiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ

máy và nội dung quản lý nhà nƣớc về thanh niên;

- Kết quả thực hiện Nghị quyết, chƣơng trình, dự án, đề án, chính sách

phát triển thanh niên;

- Kết quả thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên;

- Kiểm tra, giám sát đối với công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở

tỉnh Cao Bằng.

Trên cơ sở phân phân tích, đánh giá kết quả đạt đƣợc trong công tác quản

lý nhà nƣớc về thanh niên, chỉ ra những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của

những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên từ đó đề

xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở tỉnh

Cao Bằng trong Chƣơng 3.

65

Chƣơng 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THANH NIÊN Ở TỈNH CAO BẰNG

3.1. Quan điểm, mục tiêu, phƣơng hƣớng tiếp tục hoàn thiện công

tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở tỉnh Cao Bằng

3.1.1. Quan điểm chỉ đạo

a) Quan điểm của Đảng về thanh niên và công tác thanh niên

Từ khi thành lập đến nay Đảng ta luôn đánh cao vai trò của thanh niên,

những thành tích và đóng góp của thanh niên; đồng thời Đảng đặt ra nhiệm vụ

cho Nhà nƣớc, cho toàn xã hội trong việc chăm lo, giáo dục, đào tạo và bồi

dƣỡng thế hệ trẻ. Để cụ thể hóa quan điểm, chủ trƣơng của Đảng về thanh

niên và công tác thanh niên, Đại hội Đảng toàn quốc, Hội nghị Ban Chấp

hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị và Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng qua các thời

kỳ đã ban hành nhiều Nghị quyết chuyên đề về thanh niên gồm:

- Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, họp từ ngày

20 đến ngày 26/3/1931, đã kiểm điểm việc thực hiện Án Nghị quyết về Cộng

sản Thanh niên vận động và đề ra nhiệm vụ: “Cần kíp tổ chức ra Thanh niên

Cộng sản Đoàn”. Nhƣ vậy, ngay từ kỳ họp thứ hai Ban Chấp hành Trung

ƣơng Đảng đã quyết định thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Việt Nam.

Căn cứ vào Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng mà Đoàn

Thanh niên đã lấy ngày 26/3 là ngày thành lập của mình.

- Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (khóa III) ban hành Nghị quyết chuyên

đề số 181-NQ/TW, ngày 25/9/1968 về “Công tác vận động thanh niên”.

- Bộ Chính trị (khóa V) ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày

4/7/1985 về “Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên”.

- Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa VI) ban hành Nghị quyết số

8, ngày 13/3/1991 về “Đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cƣờng

66

mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân” Trên cơ sở đó, Bộ Chính trị (khóa VI)

ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW về “Đổi mới và tăng cƣờng sự lãnh đạo

của Đảng đối với công tác thanh niên”

- Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa VII) ban hành Nghị quyết số

04 ngày 14/01/1993 về “Công tác thanh niên trong tình hình mới”. Trong đó,

Đảng đánh giá cao vai trò của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc, trong sự nghiệp đổi mới và tiếp tục khẳng định: “Thanh niên là lực

lƣợng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, sự nghiệp đổi

mới có thành công hay không, đất nƣớc bƣớc vào thế kỷ XXI có vị trí xứng

đáng trong cộng đồng thế giới hay không phần lớn phụ thuộc vào lực lƣợng

thanh niên, vào việc bồi dƣỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên”.

- Hội nghị lần thức bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa X) đã

ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 vê “Tăng cƣờng sự Lãnh

đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH”

để làm tốt hơn công tác lãnh đạo đối với thanh niên trong thời kỳ đổi mới.

- Thông qua việc hệ thống các nghị quyết của Đảng về thanh niên và

công tác thanh niên cho thấy, Đảng ta luôn quan tâm, lãnh đạo công tác thanh

niên cho phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nƣớc trong từng thời kỳ.

Trong đó, chủ trƣơng nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc

về thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH tiếp tục đƣợc Nghị quyết số 25-

NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trùng ƣơng Đảng (khóa X)

khẳng định. Qua đó cho thấy, sự phát triển của cả tƣ duy lý luận và nhận thức

của Đảng và Nhà nƣớc ta về thanh niên và công tác quản lý nhà nƣớc đối với

thanh niên. Luận điểm đó thể hiện thông qua năm quan điểm có tính nguyên

tắc sau:

- Đánh giá khách quan, đúng bản chất cách mạng của thanh niên, tin

tƣởng vào thanh niên là những ngƣời kế tục xuất sắc sự nghiệp của Đảng và

Chủ tịch Hồ Chí Minh.

67

- Chăm lo, bồi dƣỡng, giáo dục thanh niên thành lớp ngƣời “vừa hồng,

vừa chuyên” là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dƣới sự lãnh đạo của

Đảng.

- Đảng lãnh đạo công tác thanh niên và trực tiếp lãnh đạo Đoàn TNCS

Hồ Chí Minh vững mạnh là nội dung quan trọng trong công tác xây dựng

Đảng, là xây dựng Đảng một bƣớc.

- Coi trọng sự nỗ lực trong học tập, rèn luyện và phấn đấu của thanh

niên theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh là yếu tố quan trọng xây dựng thế

hệ trong thời kỳ mới.

- Nhà nƣớc quản lý thanh niên và công tác thanh niên; thể chế hóa

đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng về thanh niên và công tác thanh niên thành

pháp luật, chính sách, chiến lƣợc, chƣơng trình hành động và cụ thể hóa trong

các chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,

an ninh của các cấp, các ngành.

b) Quan điểm của Đảng đối với tăng cường quản lý nhà nước về thanh

niên

Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 7 (khóa X) đã đề ra sáu nhóm giải

pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về thanh niên thời kỳ đẩy mạnh

CNH, HĐH đất nƣớc gồm:

- Một là, hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về thanh

niên theo hƣớng xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các bộ, ngành và ủy

ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng trong việc thực hiện chức

năng quản lý nhà nƣớc về thanh niên theo lĩnh vực, địa bàn và theo sự phân

công phân cấp của Chính phủ.

Quá trình hình thành tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở

Việt Nam từ năm 1945 đến nay cho thấy, bộ máy quản lý nhà nƣớc về thanh

niên cũng đƣợc thiết lập, giải thể, sáp nhập và chia tách tùy theo yêu cầu của

quản lý nhà nƣớc đối với thanh niên trong từng giai đoạn lịch sử và điều kiện

68

phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Trong những năm kháng chiến, kiến

quốc, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã chỉ đạo Chính phủ không thành lập tổ

chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về thanh niên mà giao cho các bộ, ngành ở

Trung ƣơng có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ cụ thể đối với thanh niên với

chức năng quản lý theo ngành, lĩnh vực đƣợc Chính phủ phân công. Đến năm

1975, công việc này đƣợc giao cho Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

thực hiện. Song với vị trí pháp lý của một đoàn thể nhân dân trong hệ thống

chính trị nên hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về thanh niên chƣa đạt đƣợc

mục tiêu của Đảng, Nhà nƣớc đặt ra. Năm 1993 Chính phủ quyết định thành

lập Ủy ban quốc gia về thanh niên thuộc Chính phủ (cơ quan ngang bộ). Ủy

ban thành lập trên cơ sở tách ra từ cơ quan Trung ƣơng Đoàn. Sau 3 năm hoạt

động, đến năm 1996, Chính phủ quyết định giao nhiệm vụ này cho Trung

ƣơng Đoàn là thƣờng trực. Năm 2010, trƣớc yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh

CNH, HĐH, Bộ Chính trị đã quyết định giao cho Bộ Nội vụ làm đầu mối giúp

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về thanh niên (Thông báo số 327-

TB/TW ngày 16/4/2010 của Bộ Chính trị).

Thực hiện Thông báo số 327-TB/TW ngày 16/4/2010 của Bộ Chính trị

ngày 13/8/2010, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1471/QĐ-

TTg thành lập Vụ Công tác thanh niên trực thuộc Bộ Nội vụ để giúp Bộ

trƣởng Bộ Nội vụ thực hiện đầy đủ, toàn diện quản lý nhà nƣớc về thanh niên;

đối với cấp tỉnh giao Sở Nội vụ làm đầu mối tham mƣu quản lý nhà nƣớc về

lĩnh vực thanh niên trên địa bàn (thành lập Phòng Công tác thanh niên thuộc

Sở Nội vụ). Đối với cấp huyện không đặt vấn đề thành lập thêm bộ máy mà

giao cho Phòng Nội vụ, đồng thời bổ sung biên chế để thực hiện; cấp xã giao

cho công chức giữ chức danh Văn phòng – Thống kê làm đầu mối tham mƣu

cho Ủy ban nhân dân quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở cơ sở.

Nhƣ vậy, trải qua 65 năm nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên lại

đƣợc giao về cơ quan của Chính phủ quản lý.

69

Từ thực tiễn quản lý và lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức bộ

máy quản lý nhà nƣớc về thanh niên có thể khẳng định, mô hình tổ chức đóng

vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà

nƣớc của bất kỳ ngành, lĩnh vực nào trong đó có lĩnh vực thanh niên.

Hai là, xác định chỉ số về thanh niên và công tác thanh niên trong chỉ

số thống kê quốc gia, trong chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của

các ngành, các cấp.

Ba là, tăng cƣờng vai trò giám sát và phản biện xã hội của Đoàn, các tổ

chức thanh niên đối với việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trƣơng

chính sách về thanh niên, công tác thanh niên.

Bốn là, thực hiện tốt Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, tạo điều

kiện để thiếu nhi phát triển toàn diện, trở thành ngƣời thanh niên tốt.

Năm là, tập trung chỉ đạo để hoàn thành các mục tiêu của Chiến lƣợc

phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010; xây dựng Chiến lƣợc phát triển

thanh niên Việt Nam đến năm 2020, gắn với phát triển kinh tế - xã hội; cụ thể

hóa các chủ trƣơng của đảng trong giáo dục, bồi dƣỡng phát huy thanh niên.

Sáu là, sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên phù hợp với tình hình mới.

Ban hành Luật việc làm. Sớm ban hành cơ chế, chính sách để giải quyết chỗ

ở, nới sinh hoạt văn hóa, thể thao cho thanh niên làm việc tại các khu công

nghiệp, khu chế xuất và học sinh, sinh viên đang học tập.

Ngày 03/7/2017 Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2017/NĐ-CP về

sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày

23/7/2007 của Chính phủ hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh

niên. Nội dung Nghị định sửa đổi, bổ sung các điều sau đây để đảm bảo các

cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phƣơng các cấp thực hiện đầy đủ, toàn diện

nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên, cụ thể nhƣ sau:

Điều 20. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong thực hiện

nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên;

70

Điều 21. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp;

Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam.

Theo đó Nghị định bãi bỏ Điều 24 Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày

3/7/2007 của Chính phủ hƣớng dẫn thi hành một số điều cuả Luật Thanh niên.

3.1.2. Quan điểm của tỉnh Cao Bằng

a) Quan điểm về phát triển thanh niên

- Phát triển thanh niên là một trong những nhiệm vụ quan trọng của

Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020, nhằm bồi

dƣỡng, phát huy nhân tố và xây dựng nguồn nhân lực trẻ có chất lƣợng cao

đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, kết hợp và

phát huy đầy đủ vai trò của gia đình, nhà trƣờng, xã hội và các tổ chức, cá

nhân trong quản lý nhà nƣớc về thanh niên tại địa phƣơng.

- Là cơ sở để các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính

sách hỗ trợ thanh niên; chăm lo giáo dục, đào tạo và bồi dƣỡng thanh niên.

- Phát huy vai trò tích cực của thanh niên trong việc thực hiện Chƣơng

trình ở các cấp, các ngành và địa phƣơng.

- Tăng cƣờng và mở rộng hợp tác quốc tế với thanh niên khu vực và thế giới.

- Huy động mọi nguồn lực hợp pháp để bảo đảm thực hiện có hiệu quả

công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên.

b) Mục tiêu phát triển thanh niên tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011-2020

- Mục tiêu tổng quát

Tăng cƣờng giáo dục, bồi dƣỡng đào tạo thế hệ thanh niên Cao Bằng

phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nƣớc, có đạo đức cách mạng, ý thức công

dân và lý tƣởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc

làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí vƣơn lên; xung kích, sáng

tạo làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ có

71

chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế.

- Mục tiêu cụ thể

+ Giáo dục thanh niên về lòng yêu nƣớc, truyền thống cách mạng của

quê hƣơng, lý tƣởng, đạo đức cách mạng, lối sống, tinh thần tự tôn dân tộc;

nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, có trách nhiệm với xã hội và trách

nhiệm trƣớc cộng đồng.

+ Nâng cao trình độ văn hóa, ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp vụ, tay

nghề; hình thành nề nếp học tập thƣờng xuyên cho thanh niên; phát triển đội

ngũ trí thức trẻ, lao động trẻ lành nghề trên các lĩnh vực đời sống xã hội, đáp

ứng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Từng bƣớc

nâng cao sức khỏe, thể lực và tầm vóc cho thanh niên; có năng lực tự học, tự

đào tạo; có kỹ năng sống, để thích ứng với môi trƣờng sống và làm việc.

+ Chú trọng đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí và phát triển nguồn nhân lực trẻ

có chất lƣợng cao; hình thành đội ngũ cán bộ - khoa học kỹ thuật, đội ngũ cán

bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trẻ giỏi trong các cơ quan nhà

nƣớc và các tổ chức kinh tế - xã hội khác phục vụ sự phát triển đất nƣớc.

+ Thực hiện tốt mục tiêu “3 giảm” trong thanh thiếu niên, tăng cƣờng

giáo dục pháp luật nhằm phòng, tránh và từng bƣớc đẩy lùi tội phạm, tệ nạn

xã hội trong thanh niên, giảm tỷ lệ thanh thiếu niên.

+ Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh

thần cho thanh niên; từng bƣớc giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, thiếu việc

làm trong thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên đƣợc vay vốn phát triển

kinh tế, xoá đói giảm nghèo, làm giàu chính đáng; thúc đẩy chuyển dịch cơ

cấu lao động trong thanh niên.

72

3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở tỉnh

Cao Bằng

3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của quản lý nhà nước về công

tác thanh niên

Một trong những khó khăn trong quá trình thực hiện công tác quản lý

nhà nƣớc về thanh niên là vấn đề nhận thức về chức năng, nhiệm vụ quản lý

nhà nƣớc về thanh niên và cơ quan thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về

thanh niên. Hiện nay, còn có sự nhầm lẫn hoặc cho rằng công tác này thuộc tổ

chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thực hiện; một số ngành, địa phƣơng chƣa

thật sự quan tâm, chƣa nhận thức đầy đủ về quản lý nhà nƣớc về thanh niên

theo ngành, lĩnh vực, xem việc quản lý nhà nƣớc về thanh niên là nhiệm vụ

của ngành Nội vụ và Đoàn Thanh niên, nên vẫn có một số đơn vị giao cho Đoàn

thanh niên báo cáo theo kiểu hoạt động phong trào đoàn. Do vậy, trong quá trình

triển khai dẫn đến những khó khăn trong trong thực hiện chính sách, pháp luật

đối với thanh niên đặc biệt là việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về

thanh niên thuộc ngành, lĩnh vực tại một số sở, ngành của tỉnh.

Chính vì vậy, cần nâng cao nhận thức vai trò của quản lý nhà nƣớc về

thanh niên cho cán bộ, lãnh đạo quản lý, công chức các cơ quan, ban, ngành

và UBND các cấp thông qua các giải pháp cụ thể nhƣ sau:

- Các sở, ban, ngành, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh tăng cƣờng tuyên

truyền sâu rộng trên phƣơng tiện thông tin đại chúng về chủ trƣơng của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đối với thanh niên và công tác thanh niên,

vai trò của quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên quy định tại Luật Thanh

niên, Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 của Chính phủ, Nghị

định số 78/2017/NĐ-CP ngày 03/7/2017 Chính phủ và các chính sách, chủ

trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc đối với thanh niên và công tác thanh niên;

chƣơng trình, dự án đề án của Trung ƣơng của tỉnh ban hành về thanh niên và

công tác thanh niên.

73

- Chú trọng, tuyên truyền cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện

nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên những kiến thức kỹ năng, cơ bản về

công tác này, đặc biệt làm cho đội ngũ này có sự hiểu biết về chuyên môn,

nghiệp vụ cơ bản của công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên và công tác của

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, cụ thể nhƣ sau:

+ Công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên là sự thể chế hóa đƣờng lối,

chủ trƣơng của Đảng bằng cơ chế, chính sách và luật pháp nhằm chăm lo giáo

dục, đào tạo thanh niên thành công dân tốt và nguồn nhân lực chất lƣợng cao.

Trên cơ sở đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chính

quyền các cấp có trách nhiệm xây dựng và ban hành chiến lƣợc, chƣơng trình,

dự án, đề án, kế hoạch và chính sách, luật pháp để phát triển thanh niên.

+ Nội dung quản lý nhà nƣớc về thanh niên, bao gồm: Ban hành và tổ

chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên; xây dựng và tổ

chức thực hiện chiến lƣợc phát triển thanh niên, chính sách đối với thanh

niên; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật của nhà nƣớc đối

với thanh niên; tổ chức bộ máy thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về

thanh niên; đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ, công

chức thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về thanh niên; thực hiện chế độ

thống kê, báo cáo và thông tin thuộc lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về thanh niên;

quản lý và thực hiện các hoạt động đối ngoại nhà nƣớc về thanh niên; thanh tra,

kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính

sách, pháp luật về thanh niên; sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách, pháp

luật về thanh niên.

+ Đối tƣợng quản lý nhà nƣớc về thanh niên mang tính toàn diện đối với

mọi đối tƣợng thanh niên (công dân Việt Nam từ đủ 16 đến 30 tuổi). Chủ thể của

công tác thanh niên bao gồm Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ

chức kinh tế, xã hội, nghề nghiệp và nhà trƣờng dƣới sự lãnh đạo của Đảng

74

- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có nhiệm vụ tuyên truyền,

vận động thanh niên trong tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí thực hiện theo Điều lệ

tổ chức Đoàn quy định, đối tƣợng của công tác Đoàn chủ yếu là đoàn viên

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; nhiệm vụ của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là “đại

diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, đoàn

viên, thanh thiếu nhi; tổ chức hoạt động, tạo môi trƣờng giáo dục, rèn luyện

đoàn viên, thanh thiếu nhi nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh

tế, văn hóa – xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phƣơng, đơn vị; phối hợp

với chính quyền, các đoàn thể và các tổ chức kinh tế - xã hội làm tốt công tác

thanh niên, chăm lo xây dựng Đoàn, tích cực xây dựng cơ sở đoàn, hội, đội ở

địa bàn dân cƣ tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng và chính quyền. thực hiện việc

giám sát, phản biện xã hội đối với việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ

trƣơng, chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên. Chủ thể của

công tác Đoàn là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh do Đảng sáng lập và lãnh đạo.

- Các sở, ban, ngành, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh tăng cƣờng tuyên

truyền sâu rộng trên phƣơng tiện thông tin đại chúng các chủ trƣơng của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về thanh niên và công tác thanh

niên, vai trò của quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trong tiến trình phát

triển của đất nƣớc;

- Xây dựng, biên

Đoàn và

công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên các cấp.

- Cơ quan tham mƣu (Sở Nội vụ): Tăng cƣờng thực hiện tốt công tác

tham mƣu với Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo phát triển thanh niên tỉnh

tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện,

thành phố trong việc triển khai, thực hiện Chƣơng trình phát triển thanh niên

tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011-2020. Trong đó; Tập trung rà soát, đánh giá kết

quả việc thực hiện các chỉ tiêu của Chƣơng trình phát triển thanh niên tỉnh

75

hiện nay đạt ở mức độ nào, phân tích nguyên nhân của kết quả, sự hạn chế tác

động đến quá trình triển khai từ đó có những xác định cụ thể về cách thực

hiện, nguồn lực để thực hiện nhằm đạt chỉ tiêu đề ra;

- Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện thành phố cần nghiên cứu lồng

nghép đƣa chỉ tiêu, mục tiêu của Chƣơng trình phát triển thanh niên vào trong

việc thực hiện nhiệm vụ chung của cơ quan, đơn vị, tạo điều kiện để thanh

niên đƣợc tham gia các nội dung, công việc, phần việc cụ thể để thanh niên

đƣợc cống hiến, đƣợc rèn luyện và khẳng định mình trong mọi lĩnh vực của

đời sống xã hội.

- Tăng cƣờng triển khai thực hiện Kế hoạch số 2586/KH-UBND ngày

27/9/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chƣơng trình phát triển

thanh niên tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, Kế hoạch số 929/KH-UBND ngày

16/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP

của Chính phủ ban hành Chƣơng trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội

nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với

công tác thanh niên thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Cao Bằng

đến năm 2020, song song với việc kịp thời phổ biến các chủ trƣơng, chính

sách của Đảng, Nhà nƣớc và của tỉnh đến đông đảo thanh niên trong tỉnh,

giúp cho thanh niên nhận thức đƣợc vài trò và trách nhiệm của mình trong đời

sống chính trị xã hội, từ đó tích cực và chủ động tham gia xây dựng và thực

hiện các chính sách có liên quan đến thanh niên.

- Bồi dƣỡng kiến thức pháp luật nhằm nâng cao tinh thần tự giác chấp

hành pháp luật cho thanh niên bằng các hình thức: tuyên truyền thông qua các

cơ quan thông tin đại chúng nhƣ Đài, báo, cổng thông tin điện tử của tỉnh và

trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành

phố…; tổ chức các hoạt động truyền thông qua các buổi sinh hoạt chi Đoàn,

chi Hội CLB thanh niên, cấp phát các tờ rơi, tờ gấp, tổ chức các diễn đàn

thanh niên, Hội thi tuyên truyền, giao lƣu truyền thông, ...

76

3.2.2. Xây dựng đội ngũ công chức có năng lực, trách nhiệm làm

công tác quản lý nhà nước về thanh niên

Đội ngũ cán bộ, công chức là điều kiện cần thiết để thực hiện việc tham

tham mƣu, đề xuất cho cơ quan đơn vị, địa phƣơng tổ chức triển khai nhiệm

vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên. Mặt khác, đội ngũ cán bộ, công chức làm

nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên mới đƣợc hình thành, mới tiếp cận

với công việc, lĩnh vực thanh niên có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều

ngành, lĩnh vực, sử dụng phƣơng pháp quản lý cần đảm bảo sự hài hòa mới có

thể phát huy vai trò sáng tạo, tiềm năng to lớn của thanh niên tham gia góp

sức vào thực hiện các mục tiêu chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc

phòng, ngoại giao… Do vậy, trong thời gian tới Sở Nội vụ cần tăng cƣờng

công tác tham mƣu, đề xuất cho UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị, địa phƣơng

t

thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc

- Về nhân sự thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên: Cần

quan tâm kiện toàn cán bộ, công chức tại các sở, ban, ngành, địa phƣơng đảm

bảo số lƣợng:

+ Cấp tỉnh: Sở Nội vụ cần bố trí tăng thêm ít nhất 01 công chức chuyên

trách thực hiện nhiệm vụ (hiện nay tại Phòng Xây dựng chính quyền và Công

tác thanh niên chỉ có 01 công chức tham mƣu tuy nhiên còn phải thực hiện

thêm nhiều nội dung chuyên môn khác của phòng, nên công việc quá tải, việc

chuyên tâm nghiên cứu, đề xuất thực hiện lĩnh vực quản lý nhà nƣớc có phần

hạn chế); Các sở, ban, ngành tỉnh phân công 01 lãnh đạo, 11 công chức

chuyên môn thực hiện kiêm nghiệm chú ý không giao nhiệm vụ này cho công

chức đảm nhiệm công tác Đoàn thanh niên nhằm hạn chế sự chồng chéo trong

77

cách thức tham mƣu triển khai nhiệm vụ, mặt khác để công tác phối hợp thực

hiện chức năng quản lý nhà nƣớc với tổ chức chính trị - xã hội đạt kết quả tốt.

Cấp huyện: Ngoài số lƣợng cán bộ, công chức hiện nay có (01 lãnh đạo

UBND huyện, 01 lãnh đạo Phòng Nội vụ, 01 công chức Phòng Nội vụ) trong

thời gian tới cần bổ xung giao việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với

thanh niên cho các Phòng chuyên môn của huyện thực hiện kiêm nhiệm 01

công chức lãnh đạo phòng và 01 công chức chuyên môn.

+ Cấp xã: Phân công 01 lãnh đạo, 01 công chức Văn phòng – Thống kê.

Cần ban hành văn bản giao nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên cho công

chức, cuối năm có nhận xét, đánh giá cụ thể từng phần việc đƣợc giao (vì hiện

nay còn nhiều xã thực hiện việc phân công nhiệm vụ chƣa đúng quy định).

- Về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý

nhà nƣớc về thanh niên: Cần x

quản lý nhà nƣớc về thanh niên

phù hợp sát thực với yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ, giai đoạn cụ thể;

có kế hoạch mời các chuyên gia giỏi, am hiểu về lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về

công tác thanh niên trực tiếp về giảng dạy cho các lớp đào tạo, bồi dƣỡng cán

bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ này ở cấp tỉnh, huyện, xã cụ thể: Hằng

năm, Sở Nội vụ tham mƣu, đề xuất với UBND tỉnh tổ chức bồi dƣỡng kiến

thức, kỹ năng nghiệp vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên cho công chức phụ

trách công tác này để đảm bảo đội ngũ công chức quản lý nhà nƣớc về thanh

niên có trình độ chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, Nhà

nƣớc đối với thanh niên; bồi dƣỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chuyên

sâu để hiểu rõ vị trí, vai trò nội dung quản lý nhà nƣớc về thanh niên cùng

những kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Nội dung bồi

dƣỡng cần tập trung các kiến thức, kỹ năng sau:

+ Trang bị cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nƣớc về

thanh niên kiến thức chung về quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên gồm:

78

Quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối lãnh đạo của Đảng Công sản Việt Nam về

thanh niên và công tác thanh niên; các văn bản quy phạm pháp luật về thanh

niên và công tác thanh niên.

+ Kỹ năng nghiệp vụ và phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về thanh niên

nhƣ: Kỹ năng lập kế hoạch, xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các

chƣơng trình, đề án, dự án phát triển thanh niên; kỹ năng lồng ghép các mục

tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chƣơng trình, kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội của các cấp ngành; kỹ năng kiểm tra, giám sát việc thực

hiện chính sách, pháp luật cho thanh niên và công tác thanh niên.

- Các sở, ban, ngành quan tâm nghiên cứu, cụ thể hóa chủ trƣơng của

Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên để

thực hiện phù hợp với đơn vị mình; xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện

các nội dung, nhiệm vụ mục tiêu của Nghị quyết, chƣơng trình, đề án, dự án

phát triển thanh niên đảm bảo thời gian quy định; chủ động đề xuất UBND

tỉnh thực hiện đúng quy định các chế độ, chính sách đối với thanh niên và

quản lý nhà nƣớc về thanh niên; tạo điều kiện, môi trƣờng lành mạnh để thanh

niên phát triển toàn diện. Quan tâm nghiên cứu tham mƣu đề xuất ý kiến để

đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi pháp luật đối với thanh niên nhƣ tham

gia góp ý sửa đổi Luật Thanh niên năm 2005 cho phù hợp với tình hình hiện

nay; tham mƣu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành các Nghị quyết để

làm tốt công tác chăm lo, giáo dục, phát huy vai trò của thanh niên. Cùng đó,

tiếp tục thực hiện công tác hợp tác quốc tế về thanh niên trong đào tạo, bồi

dƣỡng cán bộ, công chức trẻ với Trƣờng Đại học Quảng Tây – Trung Quốc và

các nƣớc khác, tổ chức các hoạt động giao lƣu văn hóa, trao đổi kinh nghiệm

trong quản lý nhà nƣớc ... để chuẩn bị nguồn nhân lực trẻ có chất lƣợng cao

tham gia xây dựng phát triển quê hƣơng, đất nƣớc.

79

3.2.3. Huy động nguồn lực đầu tư phát triển cho thanh niên

Để tỉnh Cao Bằng xây dựng đƣợc nguồn nhân lực có chất lƣợng cao

giúp cho tỉnh có những bƣớc phát triển mới trong tƣơng lai. Trong thời gian

tới Nhà nƣớc cần đầu tƣ ngân sách đảm cho phát triển thanh niên, xây dựng

cơ sở hạ tầng phục vụ cho nhu cầu học tập, nghiên cứu khoa học, vui chơi giải

trí cho thanh niên, khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội, thu hút các

nguồn vốn từ nƣớc ngoài cho phát triển thanh niên.

UBND các cấp quan tâm quy hoạch, đầu tƣ, xây dựng các thiết chế văn

hóa, bố trí ngân sách của địa phƣơng để thực hiện tốt pháp luật, chính sách

đối với thanh niên để thanh niên đƣợc phát triển toàn diện. Cụ thể cần thực

hiện tốt các công việc sau:

- Xây dựng trƣờng lớp khang trang để thanh niên học sinh có môi

trƣờng học tập thuận lợi; xây dựng nhà văn hóa thanh niên, sân vận động giúp

cho thanh niên có địa điểm để nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, phát triển

thể lực, hoàn thiện thể chất.

- Tạo môi trƣờng văn hóa, phát triển sƣu tầm, bảo tồn văn hóa dân tộc

nhƣ sƣu tầm các làn điệu dân ca, trò chơi dân gian của các dân tộc của tỉnh

(tày, nùng, dao, mông ...); vận động thanh niên tìm hiểu, học tập, tuyên

truyền, phát huy và gìn giữ những nét văn hóa dân tộc của tỉnh Cao Bằng.

- Tổ chức các hội thi, giải thƣởng sáng tạo khoa học trong thanh niên;

bố trí kinh phí để triển khai áp dụng các sáng kiến có tính khả thi của thanh

niên.

- Trang bị phƣơng tiện, máy móc hiện đại để thực hiện tốt công tác

tuyên truyền chính sách, pháp luật đến mọi tầng lớp thanh niên đặc biệt ƣu

tiên cho vùng sâu, vùng xa của tỉnh

- Tổ chức bồi dƣỡng trang bị kiến thức kỹ năng sống, kiến thức về sức

khỏe sinh sản, chăm sóc sức khỏe tuổi thanh niên ...và kỹ năng mềm để thanh

niên có sự tự tin để hội nhập với các nƣớc láng giềng, trong khu vực và quốc tế.

80

3.2.4. Tăng cường công tác phối hợp; kiểm tra, giám sát việc thực

hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên

Công tác thanh niên liên quan đến đa ngành, đa lĩnh vực, mặt khác nhiệm

vụ quản lý nhà nƣớc nƣớc về thanh niên còn nhiều vấn đề khó khăn. Vì thế

cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong hệ thống quản lý nhà nƣớc,

giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc với các tổ chức chính trị - xã hội trong quá

trình triển khai thực hiện.

Để phát huy đƣợc vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với thanh niên và

công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh, thời gian tới đây cần thực hiện tốt công

tác phối hợp; kiểm tra giám sát, cụ thể:

- Công tác phối hợp: Các cấp, ngành ban hành Chƣơng trình phối hợp

với Tỉnh Đoàn Thanh niên và các tổ chức khác nhƣ Hội phụ nữ, Hội Cựu

Chiến binh, Hội Cựu Thanh niên xung phong, Hội Nông dân để thực hiện

công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, chính sách đối với thanh

niên và công tác thanh niên; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp

luật, chính sách đối với thanh niên, việc thực hiện dự án, đề án, chƣơng trình,

kế hoạch phát triển thanh niên; ban hành chƣơng trình, kế hoạch phối hợp

hoạt động giữa các cơ quan với các tổ chức chính trị - xã hội để triển khai

thực hiện tốt công tác thanh niên tại cơ quan, đơn vị, địa phƣơng.

- Công tác kiểm tra: UBND tỉnh

p hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ; xây dựng và ban hành kế hoạch

kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và

công tác thanh niên hằng năm; Sở Nội vụ tham mƣu cho Ban Chỉ đạo phát

triển thanh niên giai đoạn 2016-2020 tổ chức thành lập đoàn công tác tiến

hành kiểm tra thực tế tại các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố trong

tỉnh (phấn đấu mỗi năm kiển tra đƣợc ít nhất tại 10 cơ quan, đơn vị, địa

phƣơng); thông qua hoạt động kiểm tra nắm tình hình thanh niên ở cơ sở đề

81

làm căn cứ tham mƣu các cơ chế, chính sách đối với thanh niên trong thời

gian tiếp theo; xây dựng báo cáo đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật

đối với công tác thanh niên định kỳ hằng tháng, 6 tháng, một năm; xây dựng

tiêu chí thi đua thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên, quan tâm

thực hiện tốt công tác thi đua, khen thƣởng đối với các tập thể, cá nhân có

thành tích xuất sắc trong tổ chức, triển khai Nghị quyết, chƣơng trình, dự án,

đề án, việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nƣớc đối với thanh niên;

kịp thời phát hiện và nhân rộng các gƣơng điển hình tiến tiến trong quản lý

nhà nƣớc về thanh niên. Đồng thời, thực hiện tốt công tác khiếu nại, tố cáo

liên quan đến thanh niên trên địa bàn tỉnh.

82

Tiểu kết Chƣơng 3

Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở tỉnh

Cao Bằng; chỉ ra những tồn tại hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về thanh niên

hiện nay; căn cứ nội dung, nhiệm vụ công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên

trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Chƣơng 3

của Đề tài tập trung đề xuất một số giải pháp cơ bản sau đây để tăng cƣờng

quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở tỉnh Cao Bằng:

- Một là, Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về

vai trò của quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên đối với việc nâng cao chất

lƣợng nguồn nhân lực trẻ.

- Hai là, Xây dựng đội ngũ công chức có năng lực, trách nhiệm làm

công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên.

- Ba là, Huy động các nguồn lực đầu tƣ cho phát triển thanh niên.

- Bốn là, Tăng cƣờng công tác phối hợp; kiểm tra, giám sát việc thực

hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.

83

KẾT LUẬN

Thanh niên là lực lƣợng sáng tạo ra các giá trị mới để ganh đua với thế

giới, lực lƣợng kế cận, thay thế quản lý phát triển chủ yếu của đất nƣớc, lực

lƣợng quản lý và phát triển doanh nghiệp trong thời buổi toàn cầu hóa và hội

nhập quốc tế sâu rộng (mà doanh nghiệp là lực lƣợng đi đầu để đảm bảo các

mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, môi trƣờng...), lực lƣợng dẫn dắt thiếu niên

nhi đồng và hỗ trợ ngƣời yếu thế; đồng thời là lực lƣợng xung kích bảo vệ chủ

quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Vì vậy, công tác quản lý nhà nƣớc và

thanh niên là nhiệm vụ rất quan trọng nhằm phát huy vai trò của thanh niên để

thực hiện tốt các mục tiêu trên mọi mặt của đời sống xã hội.

Công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên đƣợc quan tâm thực hiện tốt

sẽ góp phần thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc đối

với thanh niên để thanh niên đƣợc đem sức lực, trí tuệ của mình tham gia vào

công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc; hình thành một lớp thanh niên có

phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị kiên định, vững vàng; trung thành và

tin tƣởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng; có lý tƣởng cách mạng cao đẹp;

có tri thức, sức khỏe; giàu ƣớc mơ hoài bão, có ý chí chiến thắng đói nghèo,

lạc hậu; có khát vọng công hiến sức trẻ, trí tuệ của mình cho dân giàu, nƣớc

mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.

Đề tài “Quản lý nhà nước về thanh niên ở tỉnh Cao Bằng hiện nay”

tham gia góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về thanh niên và quản lý nhà

nƣớc về thanh niên; phân tích thực trạng thanh niên và quản lý nhà nƣớc về

thanh niên ở tỉnh Cao Bằng, chỉ ra những tồn tại, hạn chế của công tác này.

Trên cơ sở đó, đề xuất thực hiện một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác

quản lý nhà nƣớc về thanh niên. Đặc biệt, hƣớng tới thực hiện thành công mục

tiêu của Chƣơng trình phát triển thanh niên tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011-

2020 là giáo dục, bồi dƣỡng đào tạo thế hệ thanh niên Cao Bằng phát triển

84

toàn diện, giàu lòng yêu nƣớc, có đạo đức cách mạng, ý thức công dân và lý

tƣởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc làm; có văn

hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí vƣơn lên; xung kích, sáng tạo làm chủ

khoa học, công nghệ tiên tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lƣợng

cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nƣớc và hội nhập quốc tế. Đồng thời, góp phần nâng cao nhận thức và trách

nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, MTTQ, các tổ chức chính trị - xã

hội và toàn xã hội đối với thanh niên và công tác quản lý nhà nƣớc về thanh

niên, thấy rõ vai trò, vị trí, nghĩa vụ, quyền lợi của thanh niên, trách nhiệm

của cơ quan, đơn vị, địa phƣơng trong quản lý nhà nƣớc về công tác thanh

niên hiện nay./.

85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2008), Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày

25/7/2008 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh

niên thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2. Bộ Nội vụ (2011), Quyết định số 1923/QĐ-BNV ngày 28/11/2011 của Bộ

trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý

nhà nước về thanh niên cho đội ngũ các bộ, công chức làm công tác thanh

niên các cấp, các ngành giai đoạn 2011-2015.

3. Chính phủ (2009), Nghị định số 120/NĐ-CP ngày 23/7/2007 của Chính

phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên.

4. Chính phủ (2017), Nghị định 78/2017/NĐ-CP ngày 03/7/2017 của Chính

phủ về sử đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 120/NĐ-CP ngày

23/7/2007 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật

Thanh niên.

5. Chính phủ (2009), Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính

phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị

quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương

Đảng (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác

thanh niên thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa

6. Chính phủ (2011), Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 về tổ

chức và chính sách đối với thanh niên xung phong.

7. Luật Thanh niên (2005).

8. Vũ Cao Đàm (2009), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

9. Vũ Trọng Kim (1999), Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trong

thời kỳ mới, NXB Chính trị quốc gia.

86

10. Vũ Đăng Minh (2014), Cơ sở khoa học nâng cao hiệu quả quản lý nhà

nước về thanh niên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

11. Sở Nội vụ (2015,2016,2017), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ quả lý

nhà nước về thanh niên các năm 2015,2016,2017.

12. Sở Nội vụ (2016), Báo cáo đánh giá kết quả 5 năm triển khai thực hiện

mô hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên theo

Thông báo số 327-TB/TW ngày 16/4/2010 của Bộ Chính trị về Đề án tổ

chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên.

13. Sở Tƣ pháp (2015), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Đề án “Tăng cường

công tác phổ biến giáo dục, pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật

cho thanh niên giai đoạn 2011-2015” theo Quyết định số 2160/QĐ-TTg

ngày 26/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

14. Sở Giáo dục và Đào tạo (2018), Báo cáo rà soát đánh giá việc thực hiện

pháp luật, chính sách đối với thanh niên trong lĩnh vực giáo dục và đào

tạo giai đoạn 2010 – 2018.

15. Thủ tƣớng Chính phủ (2005), Quyết định số 185/QĐ-TTg ngày

24/03/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Dự án tăng cường

cung câp thông tin khoa học công nghệ cho thanh niên phục vụ phát triển

kinh tế - xã hội các tỉnh biên giới, miền núi phía Bắc giai đoạn 2005-

2006.

16. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày

30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển

thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020.

17. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày

26/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm tuyển

chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc 62 huyện nghèo.

87

18. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 24/4/2014

của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án bồi dưỡng nâng cao năng lực

quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức trẻ ở xã giai đoạn 2014-2020.

19. Thủ tƣớng Chính phủ (2011),Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7

/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên

xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.

20. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày

30/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm

tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông

thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020.

21. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định số 08/2011/QĐ-TTg ngày

26/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường cán bộ cho các xẫ

thuộc huyện nghèo để thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày

27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và

bền vững đối với 61 huyện nghèo.

22. Thủ tƣớng Chính phủ (2017), Quyết định số 1042/QĐ-TTg ngày 17/

7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát

triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016 - 2020).

23. Phạm Hồng Tung (2010), Báo cáo tổng hợp, đề tài khoa học cấp Nhà

nước, Thực trạng và xu hướng biến đổi lối sống của thanh niên Việt Nam

trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, Mã số: KX.03.16/06-10,

Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà

Nội, 2010.

24. Phạm Hồng Tung (2011), Thanh niên và lối sống thanh niên Việt Nam

trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, NXB Chính trị quốc gia.

25. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (2017), Báo cáo Tổng kết, đánh giá 10

năm thi hành Luật Thanh niên năm 2005.

26. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017),

Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên.

88