BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ

TẠI TỔNG CỤC THUẾ

Ngành: Quản lý kinh tế

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

Hà Nội - 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ

TẠI TỔNG CỤC THUẾ

Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 821201

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Người hướng dẫn: TS Vũ Thị Minh Ngọc

Hà Nội - 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, chưa từng

được công bố trong bất kỳ tài liệu hay công trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu, tư

liệu nêu trong luận văn được trích dẫn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Huyền

i

LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả của sự nỗ lực cố gắng của bản thân trong quá trình học

tập, nghiên cứu ở nhà trường. Đạt được kết quả này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn

đến quý thầy, cô giáo giảng dạy tại Trường Đại học Ngoại Thương đã nhiệt tình

giúp đỡ hỗ trợ và truyền đạt những kiến thức quý báu. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ

lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến TS. Vũ Thị Minh Ngọc, là người trực tiếp

hướng dẫn khoa học, đã dày công giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá

trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài này, do kinh nghiệm, kiến

thức và thời gian còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.

Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô để luận văn được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2023

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Huyền

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... ii

MỤC LỤC ............................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................... vi

DANH MỤC BẢNG .............................................................................. vii

DANH MỤC HÌNH ............................................................................... vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CƠ

QUAN THUẾ........................................................................................... 6

1.1. Tổng quan về thuế ................................................................................ 6

1.1.1. Khái niệm về thuế ........................................................................... 6

1.1.2. Đặc điểm của thuế ........................................................................... 6

1.1.3. Vai trò của thuế ............................................................................... 8

1.2. Các vấn đề chung về nợ thuế ............................................................ 10

1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến nợ thuế ....................................... 10

1.2.2. Đặc điểm của nợ thuế .................................................................... 11

1.2.3. Nguyên nhân nợ thuế và những tác động của nợ thuế .................. 13

1.2.4. Phân loại nợ thuế ........................................................................... 15

1.3. Các vấn đề chung về quản lý nợ thuế ............................................... 20

1.3.1. Khái niệm quản lý nợ thuế ............................................................ 20

1.3.2. Nội dung quản lý nợ thuế .............................................................. 20

1.3.3. Vai trò của quản lý nợ thuế ........................................................... 23

1.3.4. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý nợ thuế .................................... 24

1.3.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế .............................. 26

iii

CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI TỔNG

CỤC THUẾ ............................................................................................ 28

2.1. Tổng quan về Tổng cục Thuế và Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ

thuế ............................................................................................................. 28

2.1.1. Tổng quan về Tổng cục Thuế ....................................................... 28

2.1.2. Tổng quan về Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .................... 32

2.2. Tình hình nợ thuế tại Tổng cục Thuế............................................... 34

2.2.1. Tổng quan tình hình nợ thuế hiện nay .......................................... 34

2.2.2. Tình hình nợ thuế chi tiết theo từng nhóm nợ .............................. 35

2.3. Thực trạng quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế .............................. 44

2.3.1. Thực trạng hành lang pháp lý quản lý nợ thuế ............................. 44

2.3.2. Thực trạng xây dựng quy trình quản lý nợ thuế ........................... 48

2.3.3. Thực trạng hoạt động tổ chức thực hiện quy trình quản lý nợ thuế50

2.3.4. Đánh giá tình hình thực hiện Quy trình quản lý nợ thuế .............. 62

2.4. Đánh giá chung về hoạt động quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế 63

2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 63

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 65

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN

LÝ NỢ THUẾ TẠI TỔNG CỤC THUẾ ............................................ 70

3.1. Bối cảnh Kinh tế - Xã hội và mục tiêu Quản lý nợ thuế tại Tổng

cục Thuế trong thời gian tới ..................................................................... 70

3.1.1. Bối cảnh kinh tế- xã hội ................................................................ 70

3.1.2. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của một số nước trên thế giới và bài

học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................... 71

3.1.3. Mục tiêu, định hướng quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế trong thời

gian tới ..................................................................................................... 75

3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế77

iv

3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện hành lang pháp lý và quy trình quản lý

nợ thuế ..................................................................................................... 77

3.2.2. Nhóm giải pháp về hoạt động quản lý nợ thuế ............................. 80

3.2.3. Nhóm giải pháp khác .................................................................... 83

3.3. Kiến nghị ............................................................................................. 84

3.3.1. Đối với Bộ Tài chính..................................................................... 84

3.3.2. Đối với các cơ quan, tổ chức liên quan ......................................... 85

KẾT LUẬN ............................................................................................ 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 87

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu viết tắt Nội dung

BTC Bộ Tài chính 1.

CNTT Công nghệ thông tin 2.

CQT Cơ quan thuế 3.

CCNT Cưỡng chế nợ thuế 4.

DN Doanh nghiệp 5.

ĐTNT Đối tượng nộp thuế 6.

KBNN Kho bạc Nhà nước 7.

NSNN Ngân sách nhà nước 8.

NHTM Ngân hàng thương mại 9.

NNT Người nộp thuế 10.

QLN Quản lý nợ 11.

QLNT Quản lý nợ thuế 12.

QLT Quản lý thuế 13.

TCT Tổng cục Thuế 14.

15. GTGT Thuế giá trị gia tăng

16. TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp

17. TMS Ứng dụng quản lý thuế tập trung

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình nợ thuế của Việt Nam từ năm 2018-2022 ............. 34

Bảng 2.2. Phân loại nợ có khả năng thu theo tuổi nợ từ 2018-2022 ..... 36

Bảng 2.3. Phân loại nợ thuế theo tính chất nợ từ năm 2018 - 2022 ....... 38

Bảng 2.4. Phân loại số tiền thuế nợ theo sắc thuế từ năm 2020-2022 .... 41

Bảng 2.5. Tình hình thu hồi nợ từ năm 2018-2022 ................................ 56

Bảng 2.6. Số lượng các biện pháp đôn đốc thu nợ đã thực hiện từ 2018-

2022 ......................................................................................................... 57

Bảng 2.7. Tổng hợp tình hình xử lý nợ theo Nghị quyết số

94/2019/QH14 năm 2020-2022 ............................................................. 59

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức Tổng cục Thuế ........................................................ 31

vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Qua quá trình nghiên cứu và phân tích ở từng chương, luận văn đã tập trung

làm rõ những vấn đề sau:

Trình bày cơ sở lý luận về hoạt động quản lý thuế tại các cơ quan thuế, tổng

quan và các vấn đề chung về QLNT để từ đó nhìn nhận hoạt động quản lý nợ là một

chức năng quan trọng trong quản lý thuế.

Nghiên cứu kinh nghiệm công tác QLNT của một số nước trên thế giới, mục

tiêu và yêu cầu của công tác quản lý nợ để có thể nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn

nước ta.

Giới thiệu tổng quan chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức ở Tổng cục

Thuế và tiến hành nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý nợ thuế thông qua các

phương diện là hành lang pháp lý, xây dựng, tổ chức quy trình QLN trong những

năm vừa qua.

Đánh giá hoạt động QLNT tại Tổng cục Thuế về kết quả đạt được, những

mặt hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý nợ thuế.

Từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản, đồng bộ có tính khả thi trên tất cả các

mặt: Hoàn thiện pháp luật, hoàn thiện về cơ cấu tổ chức về công tác quản lý, về con

người, hoàn thiện quy trình quản lý nợ, ứng dụng công nghệ hiện đại và đầy đủ vào

công tác quản lý nợ và thu nợ thuế.

viii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Quản lý nợ thuế (QLNT) là một trong bốn chức năng quan trọng trong hoạt

động quản lý thuế. Các cơ quan thuế quan tâm chú trọng đến hoạt động QLNT

nhằm nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế trong chấp hành pháp luật thuế.

Thông qua thực hiện hoạt động quản lý nợ thuế để góp phần thu đủ, thu kịp thời

nghĩa vụ thuế phát sinh vào ngân sách nhà nước (NSNN). Xuất phát từ vai trò quan

trọng đó, cơ quan thuế luôn chú trọng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động

quản lý nợ thuế.

Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới và phát triển của ngành thuế,

hoạt động quản lý thuế (QLT) nói chung cũng như hoạt động QLNT nói riêng đã có

những bước tiến đáng kể, đạt được những kết quả đáng ghi nhận, góp phần quan

trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN của ngành. Trong đó, việc triển

khai áp dụng Luật Quản lý thuế cùng với việc thành lập bộ phận QLNT tại cơ quan

thuế (CQT) các cấp từ ngày 1/7/2007 là một dấu ấn quan trọng, mang tính bước

ngoặt đối với hoạt động quản lý nợ thuế cũng như hoạt động quản lý thuế. Theo đó,

hoạt động QLNT đã ngày càng được chú trọng, nguồn nhân lực được tăng cường,

cơ chế quản lý, quy trình thực hiện ngày càng được hoàn thiện, hệ thống báo cáo

đánh giá kết quả hoạt động thu đã được thực hiện theo quy trình và thống nhất từ

trung ương tới địa phương nhờ đó đã kịp thời cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt

động chỉ đạo, quản lý điều hành của CQT, góp phần nâng cao tính tuân thủ thực

hiện pháp luật thuế của người nộp thuế, giảm nợ đọng thuế.

Tuy nhiên, trước bối cảnh kinh tế xã hội có nhiều biến động hiện nay, cùng

với số lượng NNT ngày càng tăng, các biểu hiện về né tránh nghĩa vụ thuế ngày

càng phức tạp làm gia tăng áp lực đối với hoạt động QLNT của CQT, tổng số tiền

thuế nợ ngày càng tăng, tỷ lệ nợ đọng thuế còn cao, nhiều khoản nợ thuế không còn

khả năng thu hồi. Có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến tình trạng

nợ thuế tăng cao như: sản xuất, kinh doanh của NNT gặp nhiều khó khăn; ý thức

chấp hành pháp luật của NNT chưa tốt; hành lang pháp lý còn nhiều lỗ hổng, còn

1

nhiều trường hợp NNT tìm cách lách luật, một số chính sách về QLNT còn chưa

phù hợp hoặc không theo kịp tình hình thực tiễn, ...

Chính vì vậy, việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nợ của

ngành thuế, bên cạnh đó nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nợ thuế của các nước

trong khu vực và trên thế giới để từ đó đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nợ thuế

nói riêng và hoạt động quản lý thuế nói chung là nhu cầu cấp thiết, có ý nghĩa thiết

thực. Do vậy, học viên lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động quản lý nợ thuế tại

Tổng cục Thuế” làm đề tài luận văn thạc sỹ. Luận văn sẽ đóng góp trong nghiên

cứu, kiến nghị những giải pháp thiết thực, đề xuất xây dựng hệ thống chỉ số phù

hợp, thiết thực nhằm giải quyết những hạn chế, góp phần hoàn thiện hoạt động quản

lý nợ thuế của ngành thuế Việt Nam.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Cho đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu xung quanh vấn đề về quản lý

nợ thuế tại cơ quan thuế. Mỗi đề tài nghiên cứu đều có mục đích, đối tượng, phạm

vi nghiên cứu, cách tiếp cận và mục tiêu cụ thể khác nhau. Có thể kể đến một số

công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài như sau:

- Đào Trọng Hạnh, 2018, Luận văn thạc sỹ kinh tế, “Quản lý nợ thuế đối với

doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương”. Luận văn của tác giả đã trình bày cơ

sở lý luận cơ bản nhất về quản lý nợ thuế: đối tượng nộp thuế, đối tượng tính thuế,

kỳ tính thuế, căn cứ tính thuế, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp

để hoàn thiện chính sách về QLT đối với doanh nghiệp ở Hải Dương. Phạm vi của

Luận văn chỉ bao gồm các đối tượng là doanh nghiệp, chưa bao gồm hộ kinh doanh,

cá nhân, bên cạnh đó phạm vi nghiên cứu tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương, chưa bao

quát phạm vi ngành thuế.

- Bùi Pháp Uyên (2017), Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, “Quản lý nợ thuế

tại Cục Thuế Hà Nội”, Luận văn đã đánh giá được thực trạng quản lý nợ thuế tại

Cục Thuế Hà Nội và đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNT. Tuy nhiên,

Luận văn cũng chưa bao quát trên phạm vi cả nước, chỉ tập trung vào khu vực thành

phố Hà Nội.

2

- Phạm Việt Hà (2016), Luận văn thạc sỹ kinh tế, "Giải pháp tăng cường

hoạt động quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế Thành phố Hà Nội".

Tác giả đã trình bày được cơ sở lý luận về hoạt động QLN và CCNT, các nhân tố

ảnh hưởng đến hoạt động quản lý này, các tiêu chí đánh giá và từ đó đưa ra các giải

pháp để tăng cường hoạt động QLNT và CCNT tại Cục Thuế. Luận văn mới chỉ

dừng lại ở khu vực Hà Nội, chưa bao quát được toàn bộ ngành thuế.

- Lê Thị Thanh Tú (2014), Luận án thạc sĩ khoa học kinh tế, “Hoàn thiện

hoạt động quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa”, luận án đã nêu ra được

cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý nợ thuế, đánh giá được thực trạng

tình hình nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa để từ đó đưa ra các biện pháp hoàn

thiện hơn hoạt động quản lý nợ thuế như: hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật

về QLNT, nâng cao năng lực cán bộ quản lý nợ thuế, tăng cường thanh tra, kiểm tra

và quản lý rủi ro, đẩy mạnh sự phối hợp với các Bộ, ban ngành và các cơ quan có

liên quan. Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn ở địa bàn tỉnh Thanh Hóa, chưa bao quát

được phạm vi trên cả nước.

- Phạm Thị Kim Oanh (2017), Tạp chí Công thương, “Đề xuất một số giải

pháp chống gian lận, thất thu thuế”, đã chỉ ra tầm quan trọng của việc chống gian

lận, thất thu thuế trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt là khâu QLNT; tác giả đã khái

quát tình hình QLNT hiện nay, đánh giá khái quát được những điểm thuận lợi và

hạn chế trong hoạt động QLNT, quản lý thu ngân sách, từ đó đưa ra một số giải

pháp nâng cao hoạt động quản lý nợ, tăng thu NSNN và chống gian lận, thất thu

thuế như: triển khai đồng bộ các biện pháp thu hồi nợ đọng, giám sát chặt chẽ kết

quả thu hồi nợ của các địa phương, đôn đốc, nhắc nhở kịp thời các DN nợ thuế tăng

cao,...

Qua đánh giá các công trình nghiên cứu đã công bố cho thấy, vẫn còn một số

khoảng trống nghiên cứu về hoạt động Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế như một số

vấn đề không còn phù hợp với giai đoạn hiện tại, cần nghiên cứu bổ sung; chưa có

công trình nào nghiên cứu về đề tài này ở Tổng cục Thuế và ở giai đoạn năm 2018-

2022. Theo đó, đây là cơ sở để tác giả thực hiện nghiên cứu: “Hoàn thiện hoạt

động quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế”.

3

3. Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra các giải pháp hoàn thiện quản lý nợ

thuế tại Tổng cục Thuế.

Để đạt được mục tiêu nêu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu bao gồm:

- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nợ thuế

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNT tại Tổng cục Thuế, nêu

những mặt tích cực cũng như những hạn chế trong hoạt động quản lý nợ thuế tại

Tổng cục Thuế, làm rõ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.

- Đề xuất những định hướng, giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNT tại Tổng

cục Thuế.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý nợ thuế của Tổng cục

Thuế.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Nghiên cứu tại Tổng cục Thuế

- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng Quản lý thuế tại Tổng cục Thuế từ năm

2018 đến năm 2022, giải pháp đề xuất đến năm 2025.

- Về nội dung: Nghiên cứu chỉ đề cập đến các loại thuế nội địa do Tổng cục

Thuế quản lý, không đề cập đến thuế đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu do Tổng

cục Hải Quan quản lý.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính như: thống kê, phân tích, tổng

hợp, so sánh kết hợp bảng biểu để phân tích luận giải các nội dung đề ra trong đề

tài.

- Tổng hợp thông tin các số liệu về số nợ thuế, số thu nợ được lấy từ báo cáo

Tổng kết của Tổng cục Thuế qua các năm và phương pháp đánh giá, tổng kết thực

tiễn hoạt động quản lý nợ thuế ở Việt Nam.

4

6. Nội dung nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế tại cơ quan thuế

Chương 2: Hoạt động quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế

5

1CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ

TẠI CƠ QUAN THUẾ

1.1. Tổng quan về thuế

1.1.1. Khái niệm về thuế

Theo Chủ nghĩa Mác – Lê nin về kinh tế chính trị học, thế kỉ XIX, Các-Mác

nhận định: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho

bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước”.

Theo Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc

hội quy định: “Thuế là một khoản nộp NSNN bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ

kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế”.

Từ việc tổng hợp các khái niệm về thuế và qua các giác độ khác nhau, tác giả

luận văn khái quát khái niệm về thuế phù hợp với giai đoạn hiện nay như sau: “Thuế

là một khoản nộp NSNN bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân

theo quy định của các luật thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện

các chức năng của Nhà nước.”

1.1.2. Đặc điểm của thuế

Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và

thể hiện ở những đặc điểm riêng giúp chúng ta phân biệt thuế với các công cụ khác.

Có thể phân loại các đặc điểm đó như sau:

1.1.2.1. Tính quyền lực

Ngay từ lúc phát sinh, thuế luôn luôn có công dụng là nguồn thu chính bổ

sung cho nguồn tài chính cho nhà nước, đây cũng là chức năng cơ bản của thuế.

Nhờ chức năng huy động các nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà

nước được hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động

của nhà nước. 90% nguồn thu Ngân sách được tạo lập từ thuế, chỉ khi cho thuế tính

quyền lực thì mới đảm bảo việc thực hiện thu thuế đạt hiệu quả cao nhất, tạo lập

nguồn thu tài chính cho quốc gia.

6

Chính vì vậy, Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, được

quyết định bởi quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện

bằng pháp luật.

1.1.2.2. Tính bắt buộc

Thuế có một thuộc tính cơ bản là tính bắt buộc, có thể dùng để phân biệt thuế

với các nguồn động viên tài chính khác của NSNN.

Đặc điểm này cho ta thấy rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền

tệ được hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc

động viên mang tính chất bắt buộc của nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt

buộc dưới hình thức thuế là một phương thức phân phối của nhà nước, theo đó một

phần thu nhập của NNT được chuyển giao cho nhà nước mà không kèm theo bất kỳ

một sự lợi ích hoặc quyền lợi nào khác cho NNT, mà hành động đóng thuế là hành

động thực hiện nghĩa vụ của người công dân.

Bắt buộc đối với NNT, thể hiện ở chỗ dù họ có muốn hay không, khi họ đáp

ứng được những điều kiện luật định thì bắt buộc phải nộp thuế cho NSNN.

Bắt buộc đối với người thu thuế, thể hiện ở chỗ khi thay mặt cho nhà nước

tiến hành thu thuế, các CQT phải thực hiện thu đúng chủ thể, bất kì chủ thể nào đáp

ứng các điều kiện luật định phải nộp thuế thì phải tiến hành thu thuế, không được

phép lựa chọn hành vi có thu thuế hay không thu thuế và đảm bảo bình đẳng giữa

các chủ thể nộp thuế.

1.1.2.3. Tính không hoàn trả trực tiếp

Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: thuế được

hoàn lại cho NNT một cách gián tiếp thông qua các dịch vụ công do nhà nước cung

cấp. Việc hoàn trả gián tiếp này được thể hiện kể cả trước và sau thu thuế. Trước

khi thu thuế, nhà nước không hề trực tiếp cung cấp một dịch vụ công cộng nào cho

NNT. Sau khi nộp thuế, nhà nước cũng không có sự hoàn trả trực tiếp nào cho

người dân hay NNT.

7

1.1.3. Vai trò của thuế

Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể chức năng của thuế trong những điều

kiện kinh tế - xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, khi sự can

thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế đã thay đổi, thì thuế đóng vai trò hết sức

quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế có thể được

nhìn thấy trong các phương diện sau:

1.1.3.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước

Thuế có nhiệm vụ phân phối lại thu nhập quốc dân, do vậy Ngân sách nhà

nước được hình thành nhờ thuế, đây là nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ

cho chi tiêu công cộng. NSNN được thu từ nhiều nguồn thu nhập khác nhau, nhằm

đáp ứng yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng. Trong tất cả các nguồn, số

thu từ thuế thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số thu NSNN. Đây là nguồn

thu ổn định nhất được hoạch định cẩn thận dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế đất

nước và dự báo tiềm năng hàng năm.

1.1.3.2. Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Một trong những mặt hạn chế của kinh tế thị trường là sự chênh lệch lớn về

mức sống và thu nhập giữa các tầng lớp xã hội. Khi nền kinh tế thị trường phát

triển, khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư có xu hướng ngày càng lớn.

Nhà nước phải can thiệp vào việc phân phối thu nhập và của cải trong xã hội. Thuế

là một công cụ quan trọng mà các quốc gia có thể sử dụng để tác động trực tiếp đến

quá trình này.

Việc cân bằng thu nhập giữa các tầng lớp xã hội được thực hiện bằng công

cụ sử dụng các loại thuế gián thu và thuế trực thu, mà đặc biệt là thuế tiêu thụ đặc

biệt. Hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ cao cấp, đắt tiền là đối tượng chịu thuế chủ yếu

của loại thuế này. Các hàng hoá, dịch vụ này thường chỉ được sử dụng nhiều bởi

những người có thu nhập cao trong xã hội, do đó việc sử dụng loại thuế này có thể

điều tiết bớt một phần thu nhập của họ.

Thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân áp dụng thuế suất luỹ tiến

từng phần là loại thuế có ý nghĩa quan trọng trong vấn đề điều tiết thu nhập và thực

hiện công bằng xã hội.

8

Trong cơ chế thị trường, thuế không chỉ có nhiệm vụ là nguồn thu chủ yếu

của NSNN, mà còn là một công cụ kích thích sự phát triển của hoạt động sản xuất,

kinh doanh. Dưới góc độ công lý, mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền nhận và cung

cấp hàng hóa công cộng nhất định, sau khi họ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối

với nhà nước, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh

doanh của họ. Ngoài ra, theo chính sách kinh tế của đất nước, nhà nước có thể tác

động thông qua thuế, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho kinh doanh trong một số

ngành, vùng kinh tế nhất định để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng,

hình thành cơ cấu hợp lý hơn.

1.1.3.3. Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh

doanh

Vai trò này được thể hiện trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật về thuế

trong thực tế. Để bảo đảm công tác thu thuế và thực hiện nghiêm chỉnh các quy

định luật thuế đã ban hành, CQT và các cơ quan liên quan phải nắm rõ số lượng,

quy mô của các cơ sở sản xuất, ngành nghề, địa bàn và lĩnh vực kinh doanh, mặt

hàng họ được phép kinh doanh cũng như các tiêu chuẩn chi tiêu nhất định và các

phương pháp kế toán riêng có. Thông qua hoạt động thu thuế, CQT sẽ nhận thức

được những khó khăn mà họ gặp phải và giúp họ tìm ra mọi giải pháp khả thi. Đồng

thời, từ hoạt động thu thuế, CQT nâng cấp được nhiều kỹ năng quản lý kinh tế để

thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát sau này tốt hơn. Như vậy, thông qua hoạt

động QLT mà các mặt hoạt động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh

có thể được kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện, bảo đảm thực hiện tốt nền hành

chính công trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội.

1.1.3.4. Vai trò điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội

Với nền kinh tế thị trường hiện nay, nếu không có sự can thiệp của nhà nước,

để thị trường tự điều chỉnh thì sự phân phối của cải và thu nhập sẽ mang tính tập

trung rất cao tạo ra hai cực đối lập nhau: một thiểu số người sẽ giàu có lên nhanh

chóng, còn cuộc sống của đại bộ phận dân chúng ở mức thu nhập thấp. Trên thực tế,

sự phát triển của một quốc gia là kết quả của nỗ lực của cả một cộng đồng, sẽ không

9

công bằng nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế với tất cả mọi người. Bởi

vậy quá trình phân phối thu nhập cần có sự can thiệp của Chính phủ, sự can thiệp

này đặc biệt hiệu qủa thông qua việc sử dụng các công cụ thuế.

Với các sắc thuế như: Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế TNCN… theo hướng

thuế đánh cao vào những hàng hóa đắt tiền, dịch vụ chất lượng cao cấp, người có

thu nhập cao nhằm làm giảm bớt thu nhập của các doanh nghiệp, cá nhân có thu

nhập cao. Đồng thời thuế đánh thấp vào những hàng hóa dịch vụ cần thiết cho đại

bộ phận dân chúng. Như vậy, việc qui định về đối tượng chịu thuế, thuế suất từng

ngành hàng như trên bên ngoài như là một sự cưỡng chế nhưng bên trong nhằm

điều chỉnh các mối quan hệexã hội nhất định.

1.2. Các vấn đề chung về nợ thuế

1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến nợ thuế

Theo Mục III Phần I Quy trình Quản lý nợ ban hành kèm Quyết định số

1129/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế ngày 20/7/2022 giải thích một số từ ngữ như sau:

“Tiền thuế nợ là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan

quản lý thuế quản lý thu mà người nộp thuế chưa nộp NSNN khi hết thời hạn nộp

theo quy định.

Khoản nợ là số tiền thuế nợ theo từng hạn nộp, tiểu mục mà đã quá thời hạn

nộp theo quy định nhưng người nộp thuế chưa nộp vào NSNN.

Số ngày nợ của một khoản tiền thuế nợ (hay còn gọi là tuổi nợ) là khoảng

thời gian liên tục tính theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm kết

thúc tính nợ, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật.

Mức nợ là số tiền thuế nợ của người nộp thuế tại một thời điểm ở một

ngưỡng nhất định.

Người nợ thuế là người nộp thuế có khoản tiền thuế chưa nộp và NSNN quá

thời hạn quy định.

Tiền chậm nộp là khoản tiền phạt được tính trên số tiền thuế nợ và số ngày

nợ thuế của một khoản nợ.”

10

Thực tế trong hoạt động QLT của CQT hiện nay, nguồn gốc phát sinh của

mỗi một khoản nợ thường khác nhau, một số khoản nợ do NNT tự kê khai, NNT

nộp chậm, hoặc một số khoản nợ xuất phát từ các dự án vay vốn hợp tác với nước

ngoài, viện trợ không hoàn lại hoặc những khoản nợ thuế khác do cơ quan chức

năng ấn định, phạt vi phạm, truy thu... Để phục vụ hoạt động QLT, nhằm bảo đảm

quản lý hiệu quả các khoản thuế phát sinh, Bộ Tài chính (BTC) đã ban hành danh

mục các khoản thu NSNN để NNT có thể tự thực hiện khai và hoàn thành nghĩa vụ

thuế. Theo đó, CQT thuận lợi quản lý chính xác và đầy đủ các khoản thuế phát sinh.

Nhìn chung, không tính các trường hợp cụ thể đặc biệt, với CQT càng ít các

khoản tiền thuế nợ và tuổi nợ càng ngắn thì càng tốt. Với những khoản nợ quá hạn,

số ngày nợ của một khoản tiền thuế nợ càng kéo dài thì việc thu hồi nợ càng khó và

nguy cơ nhà nước thiệt hại càng cao. Do vậy, khái niệm số ngày nợ của một khoản

tiền thuế nợ là một tiêu chí cần thiết trong QLNT và có thể coi nó là một trong

những tiêu chí không thể thiếu trong phân loại nợ thuế.

1.2.2. Đặc điểm của nợ thuế

− Thứ nhất, nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến

Về bản chất, thuế là một biện pháp điều tiết thu nhập có tính chất bắt buộc mà

NNT phải nộp cho Nhà nước. Đương nhiên, hành động nộp thuế sẽ làm tác động không

tốt đến kinh tế, tài chính của NNT. Vì vây, tâm lý trốn thuế, tránh thuế là hành vi tâm lý

phổ biến của NNT. Đặc biệt là khi mà nhận thức của xã hội về thuế ở nước ta còn thấp,

phần lớn người dân chưa hiểu hết bản chất và công dụng của thuế, chưa tích cực hỗ trợ

cho CQT thực hiện hoạt động thu thuế, chưa lên án, phê phán quyết liệt các hoạt động

gian lận thuế. Tình trạng gian lận về thuế, nợ đọng thuế, trốn thuế còn rất đa dạng vừa

làm thất thu cho NSNN, vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Vì thế, để hạn chế nợ

thuế, bên cạnh những biện pháp có tính chất pháp luật để cưỡng chế NNT tuân thủ thì

vấn đề tuyên truyền, phổ biến để NNT tự giác thực hiện có ý nghĩa rất quan trọng.

− Thứ hai, nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế

Quy phạm pháp luật về thuế bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các

quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế

11

vào NSNN. Nhà nước đặt ra các quy tắc xử sự có tính bắt buộc để bảo đảm thực

hiện có điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể thực

hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.

Các văn bản luật thuế luôn quy định rõ các phạm vi điều chỉnh như: mức nộp

thuế, đối tượng nộp thuế, NNT và thời gian phải nộp thuế.

Như vậy, nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế của ĐTNT bằng các

hành vi nộp chậm hoặc không nộp hoặc không nộp đủ số tiền thuế phải nộp vào NSNN

theo quy định của pháp luật về thuế.

Trong luật quản lý thuế quy định mức xử phạt vi phạm về hành vi chậm nộp

tiền thuế, tiền phạt là 0,03%/ ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đó.

− Thứ ba, nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế

Hành vi nợ thuế được thể hiện bằng việc chậm nộp tiền thuế hoặc không nộp

tiền thuế.

Còn hành vi cố ý vi phạm pháp luật về thuế của ĐTNT bằng mọi hình thức,

thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp cho Nhà nước được coi là hành vi trốn thuế.

Nợ thuế có thể có những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan. Về mặt

chủ quan, do NNT cố tình vi phạm, chậm nộp tiền thuế vào NSNN nhằm lợi dụng

hoặc trốn thuế. Như vậy, trong trường hợp này, nợ thuế là hành vi vi phạm pháp

luật, phát sinh do ĐTNT không tự giác kê khai, nộp thuế đúng hạn và cố tình vi

phạm pháp luật. Về mặt khách quan, NNT tạm thời không có khả năng để thanh

toán nghĩa vụ cho NSNN do có khó khăn về SXKD hoặc thu nhập chẳng hạn như:

khủng hoảng kinh tế, lạm phát...

− Thứ tư, nợ thuế khác với hành vi tránh thuế

Việc lợi dụng những sơ hở của pháp luật nhằm làm giảm một phần nghĩa vụ

thuế phải nộp được coi là hành vi tránh thuế. Ví dụ: doanh nghiệp kê khai chi phí

thuê bản quyền sáng chế, nhãn mác cao hơn giá trị thị trường của nó để tăng chi phí

đầu vào, hạ thấp thu nhập chịu thuế.

Còn nợ thuế về mặt bản chất thì hoàn toàn khác. Đó là một nghĩa vụ đã được

luật pháp xác định nhưng NNT cố tình hoặc kéo dài việc chậm nộp.

12

1.2.3. Nguyên nhân nợ thuế và những tác động của nợ thuế

1.2.3.1. Nguyên nhân nợ thuế

Từ nhiều nguyên nhân khác nhau mà phát sinh tình trạng nợ thuế, nhưng có

thể phân loại một số nhóm nguyên nhân cơ bản sau:

a) Nguyên nhân từ phía cơ quan thuế

- Hoạt động phối hợp giữa CQT và những cơ quan khác có liên quan còn

chưa thực sự sát sao, thường bị chậm trễ là nguyên nhân làm cho nợ thuế phát sinh

thêm phần nợ sai, nợ ảo.

- Hoạt động tuyên truyền của CQT về chính sách thuế mới còn nhiều hạn

chế, nhiều NNT chưa tiếp xúc, tìm hiểu sâu về các nghĩa vụ nộp thuế của mình nên

không kịp thời nộp tiền thuế, gây nên nợ thuế.

b) Nguyên nhân từ phía người nộp thuế

- Người dân chưa lên án mạnh mẽ và phê phán các hành vi gian lận tiền

thuế, chưa phối hợp, hỗ trợ các cơ quan chức năng để thu thuế vào NSNN. Dẫn

đến hoạt động trốn thuế, gian lận thuế, chiếm dụng tiền thuế của NSNN còn xảy

ra thường xuyên, vừa làm thất thu thuế vào NSNN, vừa làm mất đi tính công

bằng giữa các ĐTNT.

- Một bộ phận người nộp thuế do ý thức chấp hành pháp luật về thuế còn hạn

chế, chưa tự giác nộp thuế, cố tình chiếm dụng nhằm nhiều mục đích khác mà biển

thủ tiền thuế từ NSNN.

- Một số doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn nên thua lỗ, thiếu

hụt tài chính trong nhiều năm liên tiếp nên không có khả năng nộp thuế, gây nên

tình trạng nợ thuế kéo dài trong nhiều năm liền.

- Từ trước đến nay, NNT đã quen với việc nhận thông báo nộp thuế và việc

đôn đốc, nhắc nhở của CQT. Vì vậy khi chuyển sang cơ chế tự tính, tự nộp, nhiều

NNT chưa có thói quen với việc tự kê khai, nộp thuế vào NSNN.

c) Nguyên nhân khác

13

- Việc nợ thuế chịu tác động nhất định từ tình hình kinh tế - xã hội. Khi nền

kinh tế suy thoái, thị trường tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ khó khăn, sản phẩm làm

ra không tiêu thụ được, khiến cho nhiều công ty gặp khó khăn, không có đủ nguồn

lực tài chính để nộp thuế đúng hạn hoặc cố tình trì hoãn nộp thuế dù biết có thể bị

CQT phạt vi phạm.

- Một trong những yếu tố quan trọng gây nên tình trạng nợ thuế là sự phát

triển của một nền kinh tế. Với một đất nước có nền kinh tế lạc hậu, NNT thường

không chủ động tuân thủ các quy định của pháp luật, đây là một nguyên nhân chủ

chốt khiến cho NNT nộp thuế quá hạn.

1.2.3.2. Những tác động của nợ thuế

Nợ thuế không chỉ ảnh hưởng lớn đối với hoạt động QLT mà còn có tác

động không nhỏ đến sự phát triển của nền kinh tế, xã hội. Những tác động này có

thể được thể hiện trên một số phương diện sau:

Thứ nhất, nợ thuế là một nguyên nhân dẫn đến thất thu vào NSNN do nguồn

thu chủ yếu của NSNN là thuế. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động QLT là phải thu

đúng, thu đủ và thu kịp thời số tiền thuế phải nộp vào NSNN để Nhà nước có đủ

ngân sách thực hiện các nhiệm vụ về phát triển nền kinh tế, xã hội. Khi các nguồn

lực tài chính không đủ hoặc không có sẵn kịp thời, nhiệm vụ chi tiêu của Chính phủ

sẽ không được thực hiện theo kế hoạch, các cán cân kinh tế bị mất cân bằng, các

nhiệm vụ phúc lợi và an sinh xã hội không được thực hiện làm cho nền kinh tế thụt

lùi, hoạt động kém hiệu quả.

Thứ hai, nợ thuế tạo ra sự không công bằng cho ĐTNT trong việc thực hiện

nghĩa vụ thuế và khiến cho môi trường kinh doanh giữa các tổ chức, cá nhân đang

kinh doanh không còn bình đẳng về nghĩa vụ thuế.

Thứ ba, nợ thuế làm phát sinh những chi phí không cần thiết đối với xã hội liên

quan đến hoạt động QLT, làm cho CQT lãng phí thời gian, công sức, tiền của cho hoạt

động QLNT.

14

1.2.4. Phân loại nợ thuế

Phân loại nợ thuế là việc phân chia các khoản tiền thuế nợ thành những

nhóm khác nhau dựa theo những tiêu chí nhất định. Đây là biện pháp quan trọng

giúp CQT nắm bắt sâu sắc, đặc điểm, tính chất và nguyên nhân của các khoản thuế

nợ. Từ đó, xây dựng được những biện pháp quản lý và đôn đốc thu hồi nợ một cách

hiệu quả.

1.2.4.1. Căn cứ thời gian nợ

Theo tiêu thức này, nợ thuế được chia thành 2 nhóm nợ, đó là nợ trong hạn

và nợ quá hạn:

- Nợ trong hạn: bao gồm các khoản nợ thuế vẫn còn trong thời hạn nộp thuế.

Ví dụ như, nợ thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang chờ thời gian ân

hạn thuế. Bên cạnh đó, còn có nợ thuế trong hạn do được gia hạn theo quy định của

Luật Quản lý thuế. Đối với khoản nợ trong hạn thì tình trạng nợ thuế là hiển nhiên,

không phải là vấn đề cấp bách trong việc QLT. Mặc dù vậy, CQT cũng cần chú ý để

nắm bắt, đôn đốc đảm bảo thu nộp kịp thời các khoản nợ trong hạn khi đến thời hạn

nộp thuế.

- Nợ quá hạn: nhóm nợ này được phân loại như các khoản nợ thông thường

dựa vào tiêu thức phân loại phân theo khả năng thu hồi nợ. Tức là các khoản nợ đến

hạn phải nộp theo quy định của pháp luật, theo thông báo hoặc được ghi trên quyết

định của CQT đến hạn nộp mà chưa nộp thì được tính là nợ quá hạn. Tùy thuộc cấp

độ quản lý, có thể phân loại cụ thể hơn nữa các khoản nợ quá hạn dựa theo mức độ

quá hạn để có biện pháp kiểm soát phù hợp, nâng cao khả năng thu hồi nợ thuế.

1.2.4.2. Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ

Dựa trên những thông tin: mức nợ, số ngày nợ, tình trạng hoạt động kinh

doanh của NNT thì nợ thuế được chia thành 2 nhóm bao gồm nợ có khả năng thu và

nợ khó thu.

a) Nợ có khả năng thu: được hiểu là số tiền thuế nợ của NNT được xác

định phải nộp vào NSNN nhưng còn trong hạn nộp thuế hoặc đã hết hạn nộp

15

theo quy định của pháp luật mà chưa nộp và không thuộc các trường hợp thuộc

nhóm nợ khó thu. Dựa theo tính chất quản lý, CQT có thể tiếp tục phân loại nợ

có khả năng thu thành các loại chi tiết hơn: khoản nợ từ 1-30 ngày, khoản nợ từ

31-60 ngày, khoản nợ từ 61-90 ngày, khoản nợ từ 91-120 ngày, khoản nợ trên

121 ngày. Mốc 90 ngày là mốc quan trọng vì nó là một trong những tiêu chí quan

trọng, liên quan đến thời điểm xác định phải áp dụng biện pháp cưỡng chế theo

quy định của Luật Quản lý thuế.

b) Nợ khó thu: đây là tiền thuế nợ của NNT là cá nhân đã chết hoặc bị

Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự; NNT có liên

quan đến trách nhiệm hình sự; NNT không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã

đăng ký, địa chỉ liên lạc; NNT đang làm thủ tục giải thể; NNT đang làm thủ tục

phá sản; NNT đã bị CQT áp dụng biện pháp cưỡng chế hóa đơn liên tiếp từ 03

lần trở lên; NNT đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh. Cụ thể như sau:

- Tiền thuế nợ của NNT là cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã

chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.

- Khoản nợ của NNT có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là khoản tiền

thuế nợ có liên quan đến vụ việc, hồ sơ đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố

hình sự, đang chờ bản án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật.

- Tiền thuế nợ của NNT không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký,

địa chỉ liên lạc: là số tiền thuế nợ của NNT mà cơ quan thuế đã kiểm tra, xác định

NNT không còn hoạt động tại địa chỉ kinh doanh, địa chỉ liên lạc hoặc đã ban hành

thông báo NNT không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký, địa chỉ liên lạc.

- Tiền thuế nợ của NNT đang làm thủ tục giải thể: là số tiền thuế nợ của

doanh nghiệp, tổ chức mà cơ quan đăng ký kinh doanh đã thông báo tình trạng

doanh nghiệp, tổ chức đang làm thủ tục giải thể trên Hệ thống thông tin quốc gia về

đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh (gọi tắt là hệ thống

thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh) nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành

thủ tục giải thể.

16

- Tiền thuế nợ của NNT đang làm thủ tục phá sản: là số tiền thuế nợ của

doanh nghiệp, hợp tác xã đã có Thông báo của Tòa án có thẩm quyền về việc thụ lý

đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc Quyết định mở thủ tục phá sản hoặc Quyết

định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản nhưng chưa làm các thủ tục xử lý

nợ theo quy định của pháp luật.

- Tiền thuế nợ của NNT đã bị CQT áp dụng biện pháp cưỡng chế hóa đơn

liên tiếp từ 03 (ba) lần trở lên: là số tiền thuế nợ của NNT mà NNT đã bị CQT thực

hiện cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng hoặc

ngừng sử dụng hóa đơn liên tiếp từ 03 (ba) lần trở lên, trong đó có 01 (một) quyết

định cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn đang còn hiệu lực trong thời gian phân loại

tiền thuế nợ và NNT không sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh trong thời gian

01 năm gần nhất tính đến thời điểm phân loại.

- Tiền thuế nợ của NNT đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh, bao gồm:

+ NNT có các khoản tiền thuế nợ dưới 10 (mười) năm;

+ NNT có các khoản tiền thuế nợ từ 10 (mười) năm trở lên.

1.2.4.3. Căn cứ vào tính chất nợ

a) Nợ thông thường: Là số tiền thuế nợ của NNT đã được xác định rõ ràng,

không có sai sót, không có nhầm lẫn, không có khiếu nại, không thuộc diện xét

miễn, giảm thuế.

b) Nợ đang xử lý: là tiền thuế nợ mà CQT hoặc cơ quan có thẩm quyền đã

tiếp nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục để ban hành văn bản

miễn thuế, giảm thuế hoặc ban hành văn bản xác định lại nghĩa vụ của NNT; gia

hạn nộp thuế; xóa nợ; nộp dần tiền thuế nợ; không tính tiền chậm nộp; miễn tiền

chậm nộp; bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả; xử lý khiếu

nại, khởi kiện. Cụ thể như sau:

- Khoản nợ của NNT có văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế hoặc xác định

lại nghĩa vụ của NNT kèm theo hồ sơ, cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền đã

17

tiếp nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục để ban hành quyết

định miễn thuế, giảm thuế; hoặc ban hành văn bản xác định lại nghĩa vụ của NNT.

- Khoản nợ của NNT có văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế kèm theo hồ sơ

theo quy định, cơ quan thuế đã tiếp nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện

các thủ tục để ban hành quyết định gia hạn nộp thuế.

- Khoản nợ mà NNT hoặc CQT có văn bản đề nghị xóa nợ kèm theo hồ sơ

theo quy định, cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền đang trong thời gian thực

hiện các thủ tục để ban hành quyết định xóa nợ.

- Khoản nợ của NNT có văn bản đề nghị nộp dần tiền thuế nợ kèm theo hồ

sơ theo quy định, cơ quan thuế đã tiếp nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện

các thủ tục để ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ.

- Khoản nợ của NNT có văn bản đề nghị không tính tiền chậm nộp do

chưa được NSNN thanh toán kèm theo hồ sơ theo quy định, cơ quan thuế đang

trong thời gian thực hiện các thủ tục để ban hành Thông báo chấp thuận không

tính tiền chậm nộp.

- Khoản nợ tiền chậm nộp của NNT có văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp

kèm theo hồ sơ theo quy định, cơ quan thuế đang trong thời gian thực hiện các thủ

tục để ban hành Quyết định miễn tiền chậm nộp.

- Khoản nợ của NNT đang trong thời gian chờ làm thủ tục hoàn thuế kiêm bù

trừ thu NSNN.

- Khoản nợ của NNT đã có văn bản gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước

có thẩm quyền khiếu nại, khởi kiện về số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc

NSNN phải nộp, cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang trong

giai đoạn giải quyết khiếu nại, khởi kiện.

c) Tiền thuế đang chờ điều chỉnh: bao gồm tiền thuế và các khoản thu khác

thuộc NSNN theo quy định của pháp luật mà NNT đã nộp nhưng có sai sót; chứng

từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc hoặc chờ ghi thu - ghi chi. Cụ thể như sau:

- Khoản tiền thuế đang chờ điều chỉnh do sai sót: là các trường hợp NNT ghi

18

sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN; các sai sót của KBNN, NHTM;

các sai sót của cơ quan thuế (sai dữ liệu về số phải nộp hoặc đã nộp NSNN).

- Khoản tiền thuế đang chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc

thất lạc.

- Khoản tiền thuế đang chờ điều chỉnh do ghi thu - ghi chi: là số tiền mà cơ quan

có thẩm quyền đang làm thủ tục ghi thu - ghi chi vào NSNN theo đề nghị của NNT.

d) Nợ đã xử lý là tiền thuế nợ của NNT mà CQT đã ban hành Quyết định

khoanh nợ, Thông báo chấp thuận không tính tiền chậm nộp.

1.2.4.4. Căn cứ đối tượng nợ

Căn cứ vào đối tượng nợ, nợ thuế có thể được phân chia cụ thể thành các

nhóm đối tượng theo tính chất sở hữu, loại hình hoặc đặc điểm tổ chức sản xuất,

kinh doanh, … như sau:

- Nợ của nhóm doanh nghiệp Nhà nước.

- Nợ thuế của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

- Nợ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Nợ thuế thu nhập cá nhân.

- Nợ thuế của Hộ kinh doanh.

- Nợ thuế của các đối tượng khác…

1.2.4.5. Căn cứ vào sắc thuế

Căn cứ tiêu thức này, nợ thuế được phân loại theo sắc thuế như: Nợ thuế

GTGT, nợ thuế TTĐB, nợ thuế xuất khẩu, nợ thuế nhập khẩu, nợ thuế TNDN, nợ

thuế TNCN, nợ thuế BVMT,…

Cách phân loại này cho biết sắc thuế nào có số nợ lớn, sắc thuế nào có số nợ

thấp. Qua đó, xác định được các quy định pháp lý và thủ tục hành chính thu nộp sắc

thuế đó có phù hợp không, làm cơ sở để thực thi pháp luật thuế và quản lý thuế.

19

1.3. Các vấn đề chung về quản lý nợ thuế

1.3.1. Khái niệm quản lý nợ thuế

Quản lý nợ thuế là một trong những chức năng chính của quản lý thuế, giúp

CQT nắm rõ tình hình kê khai, nộp thuế của NNT, theo dõi các khoản nợ thuế, phân

tích tình hình nợ thuế của từng NNT thuộc phạm vi quản lý của CQT để tiến hành

các biện pháp đôn đốc thu nợ và thực hiện CCNT, góp phần nâng cao tính tự giác

trong chấp hành chính sách pháp luật về thuế của NNT và đóng góp cho việc hoàn

thành nhiệm vụ thu NSNN của CQT.

Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, phân tích tình trạng nợ thuế và các

khoản thu khác do CQT quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc, nâng cao khả

năng thu hồi số thuế nợ của NNT.

1.3.2. Nội dung quản lý nợ thuế

Mục tiêu cuối cùng của QLNT là đảm bảo nghĩa vụ thuế phải nộp của NNT

được nộp đầy đủ vào NSNN theo quy định của pháp luật. Để thực hiện được mục

tiêu trên, hoạt động QLNT cần phải tuân thủ theo quy định về hành lang pháp lý và

quy trình thực hiện hoạt động quản lý nợ.

1.3.2.1. Xây dựng hành lang pháp lý về quản lý nợ thuế

Việc xây dựng hành lang pháp lý về QLNT có ý nghĩa rất quan trọng. Hành

lang pháp lý đầy đủ và phù hợp thực tiễn là cơ sở quan trọng để tổ chức thực hiện

QLNT. Hành lang pháp lý về QLNT phải đề cập đến tất cả các mối quan hệ phát

sinh trong quá trình NNT tính thuế và nộp thuế vào NSNN. Theo đó, hành lang

pháp lý về QLNT phải làm rõ các vấn đề cơ bản sau: Thời hạn NNT phải thực hiện

nghĩa vụ nộp thuế; các trường hợp và điều kiện được gia hạn nộp thuế; thủ tục hồ sơ

gia hạn nộp thuế; các trường hợp và thủ tục khoanh nợ thuế; các trường hợp, thủ tục

và thẩm quyền xóa nợ thuế; thẩm quyền ký quyết định gia hạn nộp thuế; trách

nhiệm và quyền hạn của CQT trong đôn đốc thu nộp thuế; các thủ tục pháp lý về

đôn đốc thu nộp thuế; trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của NNT; tỷ lệ tính

tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp thuế...

20

Hành lang pháp lý về QLNT là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về

QLNT. Theo đó, quy định về QLNT là một nội dung của Luật Quản lý thuế thuộc

thẩm quyền ban hành của Quốc hội. Nghị định quy định chi tiết Luật Quản lý thuế

thuộc trách nhiệm và quyền hạn của Chính phủ. Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý

thuế và Nghị định quy định chi tiết Luật Quản lý thuế thuộc quyền hạn và trách

nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

1.3.2.2. Xây dựng quy trình quản lý nợ thuế

Song song với việc xây dựng hành lang pháp lý về QLNT thì một nội dung

rất quan trọng của QLNT là phải xây dựng quy trình QLNT. Nội dung này thuộc

trách nhiệm của CQT cấp trung ương.

Trong quy trình QLNT, nội dung, trình tự, thủ tục, thời gian được quy định

cụ thể nhằm tạo sự thống nhất giữa CQT các cấp trong việc thực hiện đôn đốc thu

hồi và xử lý các khoản tiền thuế nợ của NNT có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN đã

được quy định tại pháp luật thuế. Quy trình QLNT là văn bản nghiệp vụ của CQT

quản lý thuế áp dụng cho CQT các cấp và công chức thuộc bộ phận QLNT và các

bộ phận khác của CQT có liên quan. CQT cấp Trung ương phải chủ trì xây dựng và

hoàn thiện quy trình QLNT. Các CQT cấp dưới có trách nhiệm tổ chức thực hiện

quy trình và góp ý hoàn thiện quy trình.

1.3.2.3. Tổ chức thực hiện quy trình quản lý nợ

*Bước 1: Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ

Bộ phận quản lý nợ có nhiệm vụ trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo cơ quan

thuế về việc thực hiện giao chỉ tiêu thu nợ cho các bộ phận trong CQT, thực hiện

tuần tự các công việc sau đây:

- Xác định các chỉ tiêu thu nợ;

- Dự kiến tình hình thu tiền thuế nợ;

- Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ;

- Báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã lập ở điểm 2 cho CQT cấp trên hàng năm;

21

- Phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ;

- Triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ trên cơ sở phê duyệt.

*Bước 2: Đôn đốc và xử lý tiền thuế nợ

Bộ phận quản lý nợ phụ trách thực hiện các công việc như sau:

- Phân công thực hiện hoạt động quản lý nợ thuế;

- Phân loại các khoản thuế nợ;

- Thực hiện đôn đốc thu nộp;

- Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, nộp

dần tiền thuế nợ, miễn tiền chậm nộp, hoàn kiêm bù trừ;

- Xử lý tiền thuế đang chờ điều chỉnh; tiền thuế nợ khó thu;

- Đôn đốc tiền thuế nợ đối với cơ sở sản xuất trực thuộc ở địa phương khác

nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở chính và đơn vị ủy nhiệm thu;

- Lập nhật ký và sổ theo dõi tình hình nợ thuế;

- Báo cáo kết quả thực hiện hoạt động quản lý nợ;

- Lưu trữ tài liệu, dữ liệu về quản lý nợ.

Trong quá trình thực hiện hoạt động QLNT trên cần quan tâm đến các nội

dung sau:

Thứ nhất, theo dõi và thống kê tình trạng nợ thuế của NNT, số thuế phải nộp,

số thuế đã nộp của NNT. Với nội dung này, hoạt động QLNT phải theo dõi được

toàn bộ số thuế ghi thu, số thuế đã thu, số thuế còn nợ lại tại một CQT cũng như

trong toàn ngành thuế của một quốc gia trong một khoản thời gian nhất định. Theo

đó, bộ phận QLNT phải nắm rõ được danh mục nợ thuế của một thời kỳ nhất định

và lũy kế số tiền thuế nợ của toàn bộ người nộp thuế và của từng người nộp thuế đối

với từng khoản thu và tất cả các khoản thu tại một CQT đến một thời điểm nhất

định.

22

Thứ hai, thông qua việc phân loại nợ thuế, phân tích các nguyên nhân nợ

thuế, … phân tích và đánh giá tình hình nợ thuế. Ở nội dung này, bộ phận QLN của

cơ quan thuế phải theo dõi và giám sát sát sao thực trạng nợ bằng cách phân tích

diễn biến nợ thuế trong từng khoảng thời gian nhất định để đánh giá được hoạt động

QLN hiệu quả hay không. Đặc biệt, hoạt động này cần phân tích rõ nguyên nhân

chủ quan và nguyên nhân khách quan của tình hình nợ thuế nói chung và lý do nợ

thuế của từng trường hợp cụ thể để có biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và xử

lý, đôn đốc thu nợ.

Thứ ba, tiến hành các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc NNT nộp tiền thuế và các

khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý. Do mục đích của QLNT là phải bảo đảm

thu hồi số nợ thuế. Bởi vậy, nội dung cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng

của hoạt động nợ thuế là phải nhắc nhở, đôn đốc bằng các biện pháp cụ thể do pháp

luật quy định để NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình, chẳng hạn như nhắc

nhở qua điện thoại hoặc ban hành thông báo về việc nợ thuế của NNT, ...

1.3.2.4. Đánh giá hiệu quả tình hình thực hiện quy trình quản lý nợ

Vào thời điểm 31/12 hàng năm, Bộ phận QLN lập báo cáo kết quả thực

hiện hoạt động QLN tại CQT địa phương và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế. Căn cứ

vào số liệu báo cáo và tình hình thực tế, Tổng cục Thuế sẽ thống kê, tổng hợp báo

cáo tình hình nợ thuế của cả nước. Từ đó đưa ra đánh giá hiệu quả của hoạt động

quản lý nợ của các Cục Thuế địa phương.

Bên cạnh đó, Tổng cục Thuế cũng thường xuyên tiến hành các cuộc kiểm

tra, thanh tra đột xuất hoạt động quản lý nợ của các địa phương có số nợ tăng cao,

tỷ lệ xử lý nợ đọng thấp,…Từ đó, sớm nắm bắt được tình hình và đưa ra những chỉ

đạo kịp thời để nâng cao hiệu quả hoạt động QLNT.

1.3.3. Vai trò của quản lý nợ thuế

Hoạt động QLNT là một trong những chức năng chính trong hệ thống quản

lý thuế. QLNT là hoạt động cuối cùng của hệ thống quản lý thuế. Đây là một chức

năng cơ bản nhưng đóng vai trò quan trọng của mô hình quản lý thuế được sử dụng

để quản lý hệ thống thuế, biểu hiện thông qua các phương diện sau:

23

Thứ nhất, qua hoạt động QLNT, cơ quan thuế theo dõi, nắm rõ chính xác

tình hình thực hiện nghĩa vụ của NNT, thúc đẩy NNT thực hiện nghĩa vụ thuế đầy

đủ, kịp thời vào NSNN; đảm bảo chấp hành nghiêm túc pháp luật thuế. Thông qua

đó, QLNT giúp cải thiện ý thức tuân thủ của NNT.

Thứ hai, hoạt động QLNT làm tăng tính công bằng trong xã hội khi các đơn

vị kinh doanh là ĐTNT cùng phát sinh nghĩa vụ thuế thì phải nộp vào NSNN theo

quy định của pháp luật.

Thứ ba, hoạt động quản lý thu thuế đảm bảo quản lý tất cả các khoản thu của

Nhà nước, chống thất thu NSNN. Thực hiện tốt hoạt động QLNT sẽ làm tăng hiệu

quả của hoạt động quản lý thu thuế, giúp cải thiện hiệu quả của các chức năng khác

như: Quản lý kê khai thuế, thanh tra, kiểm tra thuế.

Thứ tư, QLNT hiệu quả cũng tạo ra một kênh thông tin đáng tin cậy để xử lý

các khoản nợ thuế của người nộp thuế một cách chính xác. Thông qua đó tìm ra

biện pháp xử lý phù hợp các khoản nợ thuế để tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp

thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh.

1.3.4. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý nợ thuế

1.3.4.1. Các tiêu chí định lượng

- Tỷ lệ Tổng nợ/Tổng thực thu vào NSNN

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả hoạt động QLNT của cơ

quan thuế. Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của hoạt động đôn đốc nợ đối với những

khoản nợ trong hạn của cơ quan thuế trong năm. Đồng thời, đánh giá khả năng thu

hồi nợ của từng địa phương trên tổng số thuế ghi thu từng thời kỳ biến động như thế

nào, so sánh tỷ lệ thực hiện trong kỳ này với thực tế kỳ trước sẽ giúp CQT cấp trên

có những biện pháp điều chỉnh kịp thời trong hoạt động thu hồi nợ tại địa phương

đó. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả quản lý nợ và đôn đốc thu nộp càng cao,

ngược lại.

- Tỷ lệ Tổng số tiền thu hồi nợ/Tổng nợ có khả năng thu

Tỷ lệ này phản ánh khả năng thu hồi nợ của cơ quan thuế. Tiêu chí này phản

ánh hiệu quả hoạt động QLNT và đôn đốc thu của cơ quan thuế đối với tiền thuế nợ

24

có khả năng thu đạt đến mức độ nào. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ

của cơ quan thuế đạt hiệu quả, đã thực hiện tốt các biện pháp đôn đốc thu nợ và

cưỡng chế nợ thuế. Qua đó, cho thấy cần tập trung các biện pháp quản lý nợ và đôn

đốc thu nộp với những loại nợ nào trong một thời kỳ nhất định.

- Tỷ lệ Tổng số nợ về thuế, phí/Tổng số thuế thực thu vào NSNN

Tiêu chí này phản ánh tình hình quản lý các khoản nợ thuế, phí của cơ quan

thuế. Từ đó đánh giá khả năng kiểm soát số tiền thuế nợ phát sinh mới và tình hình

nợ đọng về thuế, phí trên số thực thu NSNN.

1.3.4.2. Các tiêu chí định tính

Thứ nhất, mức độ hài lòng của NNT với hoạt động QLNT trong việc áp

dụng, hướng dẫn quy định của pháp luật, thái độ phục vụ, sự linh hoạt, cải cách thủ

tục hành chính.

Mức độ hài lòng của người nộp thuế sẽ góp phần đánh giá kết quả hoạt động

QLNT đã tốt hay chưa, từ đó đưa ra kinh nghiệm để hoàn thiện hoạt động QLNT.

Thứ hai, sự tự nguyện hay miễn cưỡng trong tuân thủ pháp luật về QLNT.

Tiêu chí này cho thấy NNT tuân thủ một cách miễn cưỡng hay tự nguyện pháp luật

về QLNT. Nếu NNT tự nguyện tuân thủ với tâm lý thoải mái trên cơ sở tự hào về

nghĩa vụ thuế sẽ là tín hiệu tốt hơn là trường hợp NNT tuân thủ vì thấy rằng nếu

không tuân thủ sẽ bị phát hiện và xử phạt. Trong trường hợp NNT miễn cưỡng thực

hiện đúng quy định pháp luật về thuế thì nguy cơ vi phạm khi cho rằng có thể hành

vi vi phạm không bị phát hiện sẽ tăng lên. Mức độ tự nguyện hay miễn cưỡng trong

tuân thủ của NNT mặc dù khó lượng hóa, song có thể đánh giá ở một chừng mực

nhất định thông qua khảo sát bằng bảng hỏi hoặc bằng sự quan sát trực tiếp hoặc

thông qua phỏng vấn NNT.

Thứ ba, nỗ lực khắc phục khó khăn của NNT để nộp thuế đúng hạn. Việc

người nộp thuế chủ động trong khắc phục khó khăn về kinh tế, tài chính của doanh

nghiệp để nộp tiền thuế đúng hạn cho thấy các biện pháp QLNT đạt được hiệu quả

thay vì phải sử dụng các biện pháp cưỡng chế.

25

1.3.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế

1.3.5.1. Yếu tố chủ quan

Nhóm yếu tố này chủ yếu xuất phát từ các nguyên nhân về phía các cơ

quan QLT như về tổ chức hoạt động quản lý nợ, nguồn lực quản lý nợ hoặc về

các công cụ hỗ trợ quản lý như hệ thống phần mềm hỗ trợ về kê khai kế toán

thuế, quản lý nợ thuế.

Thứ nhất, việc tổ chức hoạt động QLNT không được kiểm soát một cách

khoa học sẽ tác động đến việc theo dõi nợ không chính xác. Mặt khác, hoạt động

quản lý nợ chồng chéo giữa các bộ phận khác liên quan sẽ làm tăng sự phụ thuộc

của bộ phận này vào bộ phận khác, làm giảm tính chặt chẽ trong khâu quản lý, thất

thoát nợ hoặc chậm thu hồi nợ.

Thứ hai, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý cũng là một yếu tố

quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động QLNT. Việc tăng cường đào tạo các

kỹ năng QLN cho bộ phận cán bộ, công chức sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt

động đôn đốc, thu nợ nói riêng và quản lý thuế nói chung. Nếu cán bộ quản lý nợ

không nắm vững nghiệp vụ thì khi gặp những vấn đề phức tạp sẽ trở nên bối rối và

không thể nhanh chóng đưa ra các biện pháp để giải quyết vấn đề.

Thứ ba, hệ thống phần mềm hỗ trợ hay các công cụ hỗ trợ quản lý thuế cũng

là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động QLNT. Nếu không kịp thời

nghiên cứu, thiết kế các phần mềm quản lý nợ thì sẽ không phát huy tối đa hiệu quả

của CNTT, dẫn tới số liệu nợ trên phần mềm không thống nhất với số liệu nợ thực

tế của NNT, ảnh hưởng làm cho việc tính phạt gặp sai sót, sai ngày nộp tiền của

NNT, sai hạn nộp thuế của từng sắc thuế… làm cho cán bộ QLN phải đối chiếu số

liệu với NNT dẫn đến khối lượng công việc tăng lên.

1.3.5.2. Yếu tố khách quan

Thứ nhất, một trong những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động

QLNT phải kể đến đó là tình hình kinh tế - xã hội. Trường hợp lạm phát tăng cao,

chính phủ sẽ phải triển khai áp dụng các chính sách thắt chặt tiền tệ, điều chỉnh mức

lãi suất tín dụng tăng cao sẽ làm tăng giá cả các mặt hàng, nguyên liệu đầu vào. Từ

26

đó làm tăng chi phí sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp, ảnh hưởng tới hiệu

quả sản xuất của doanh nghiệp, theo đó nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính,

không có khả năng nộp thuế đúng thời hạn hoặc cố tình kéo dài nghĩa vụ thuế dù

biết có thể sẽ bị CQT tính phạt, tiền chậm nộp.

Thứ hai, các chính sách, văn bản luật cũng có tác động đến việc áp dụng các

biện pháp QLNT của CQT. Chính sách, pháp luật phải cập nhật thường xuyên, phù

hợp với tình hình thực tế, bao trùm tất cả các trường hợp khó khăn để nộp dần, xoá

nợ, khoanh nợ. Tránh trường hợp một số NNT không có khả năng nộp thuế, nợ

đọng kéo dài nhưng CQT vẫn tính phạt chậm nộp lại càng làm cho số nợ tăng lên,

sẽ càng làm cho việc QLNT gặp nhiều khó khăn. Những trường hợp trên làm mất

tính chính xác khi đánh giá hiệu quả hoạt động QLNT.

Thứ ba, một yếu tố tác động chủ yếu tới hiệu quả của hoạt động QLNT là ý

thức tuân thủ của ĐTNT. Nếu NNT không có ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật

thuế, cố tình dây dưa chây ỳ không nộp thì việc QLNT sẽ gặp nhiều khó khăn.

Trường hợp do chính sách quy định chưa rõ, NNT sẽ cố tình kê khai tính thuế sai,

khi cơ quan thuế phát hiện ra truy thu thì lại khiếu nại, cố tình chây ỳ không nộp…

Thứ tư, trong hoạt động QLNT, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước có

thẩm quyền với CQT là rất cần thiết. Để thực hiện đôn đốc nợ, thu hồi nợ, CQT

phải phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân tại các địa phương, NHTM, cơ quan

đăng ký giấy phép kinh doanh, Tổng cục hải quan… Bên cạnh đó, Uỷ ban nhân dân

cũng cần phải quan tâm chỉ đạo sát sao các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan

thuế để nâng cao hiệu quả của hoạt động QLNT.

27

2CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ

TẠI TỔNG CỤC THUẾ

2.1. Tổng quan về Tổng cục Thuế và Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

2.1.1. Tổng quan về Tổng cục Thuế

2.1.1.1. Chức năng

Tổng cục Thuế (TCT) là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức

năng tham mưu, giúp Bộ trưởng BTC quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa

trong phạm vi cả nước, bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN

(sau đây gọi chung là thuế); tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

Tổng cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, được mở tài

khoản tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.

2.1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn

Tổng cục Thuế thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Trình Bộ trưởng BTC để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định:

a) Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo

nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ; dự

thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý thuế;

b) Chiến lược, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về quản lý

thuế; Dự toán thu thuế hàng năm theo quy định của Luật NSNN.

2. Trình Bộ trưởng BTC xem xét, quyết định:

a) Dự thảo thông tư và các văn bản khác về lĩnh vực quản lý của TCT;

b) Kế hoạch triển khai hoạt động hàng năm của TCT.

3. Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, quy trình nghiệp vụ; văn bản

quy phạm nội bộ và văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế.

4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch,

chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của TCT sau khi được cấp có

thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.

28

5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của TCT.

6. Tổ chức QLT theo quy định của pháp luật:

a) Hướng dẫn thực hiện chính sách thuế của Nhà nước; tổ chức triển khai hỗ

trợ NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật;

b) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện quy trình

nghiệp vụ về thuế và các nghiệp vụ khác có liên quan;

c) Bồi thường thiệt hại cho NNT; bảo mật thông tin của NNT; xác nhận việc

thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT khi có đề nghị theo quy định của pháp luật;

d) Kiểm tra, xác định số thuế phải nộp của NNT theo yêu cầu của cơ quan

nhà nước có thẩm quyền;

đ) Ủy nhiệm cho các cơ quan, tổ chức trực tiếp thu một số khoản thuế theo

quy định của pháp luật.

7. Triển khai thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong

hoạt động QLT.

8. Được tiến hành thực hiện các biện pháp hành chính, bảo đảm thực thi pháp

luật về thuế:

a) Yêu cầu NNT cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu

khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu tổ chức tín dụng, các tổ

chức và cá nhân khác có liên quan cung cấp tài liệu và phối hợp với CQT trong

hoạt động QLT;

b) Ấn định thuế, truy thu thuế; thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành

quyết định hành chính thuế để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành chính thuế.

9. Lập hồ sơ kiến nghị khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về

thuế; thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi

phạm pháp luật thuế.

10. Thanh tra chuyên ngành thuế; xử lý trực tiếp hoặc kiến nghị cấp có thẩm

quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;

29

phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong

việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.

11. Xây dựng, thực hiện, quản lý phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu quốc gia

chuyên ngành về thuế, hạ tầng kỹ thuật CNTT đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa hoạt động

QLT, hoạt động quản lý nội ngành và cung cấp các dịch vụ điện tử hỗ trợ NNT.

12. Tổ chức thực hiện hoạt động kế toán, thống kê về thuế và chế độ báo cáo

tài chính theo quy định.

13. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về lĩnh vực thuế theo phân công,

phân cấp của Bộ trưởng BTC và quy định của pháp luật.

14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế

độ, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với

công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của TCT theo phân

cấp của Bộ trưởng BTC và quy định của pháp luật.

15. Tổ chức triển khai hoạt động thi đua, khen thưởng của ngành thuế đối với

người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân khác có thành tích xuất sắc trong hoạt động

QLT và tuân thủ thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN theo quy định của pháp luật.

16. Quản lý kinh phí do NSNN cấp và tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài

liệu, ấn chỉ thuế theo quy định của pháp luật; thực hiện cơ chế quản lý tài chính và

biên chế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

17. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải

cách hành chính được Bộ trưởng BTC phê duyệt.

18. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng BTC giao và theo

quy định của pháp luật.

2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức

Hệ thống cơ quan thuế ở nước ta được tổ chức theo ngành dọc từ trung ương

đến địa phương, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất.

* Cơ quan Tổng cục Thuế ở Trung ương

30

Cơ quan TCT ở Trung ương gồm: Vụ Chính sách; Vụ Pháp chế; Vụ Dự toán

thu thuế; Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế; Vụ Kê khai và Kế toán thuế;

Vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế; Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế; Cục thuế

doanh nghiệp lớn; Vụ Quản lý thuế Doanh nghiệp nhỏ và vừa và Hộ kinh doanh, cá

nhân; Vụ Hợp tác Quốc tế; Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và

Phòng chống tham nhũng; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Tài vụ - Quản trị; Văn phòng;

Cục Công nghệ Thông tin; Trường Nghiệp vụ Thuế; Tạp chí thuế.

Đây là các tổ chức hành chính giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản

lý nhà nước; Riêng trường Nghiệp vụ Thuế và Tạp chí thuế là đơn vị sự nghiệp.

Văn phòng được tổ chức 04 Phòng; Cục Công nghệ Thông tin được tổ chức

06 Phòng.

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Tổng cục Thuế

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Quyết định số 1836/QĐ-BTC ngày 08/10/2018 và

Quyết định số 2156/QĐ-BTC ngày 15/11/2018 của Bộ Tài chính )

* Cơ quan Thuế ở địa phương:

31

a) Cục Thuế ở các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương theo đơn vị hành

chính cấp tỉnh (gọi chung là Cục Thuế cấp tỉnh) trực thuộc Tổng cục Thuế.

Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được tổ

chức không quá 11 phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và không

quá 10 phòng Thanh tra - Kiểm tra.

Cục Thuế có số thu từ 2.500 tỷ đồng/năm trở lên (không kể thu từ dầu thô và

đất) hoặc quản lý 2.000 doanh nghiệp trở lên (trừ Cục Thuế thành phố Hà Nội và

Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh) được tổ chức không quá 09 phòng thực hiện

chức năng tham mưu, quản lý thuế và không quá 05 phòng Thanh tra - Kiểm tra.

Cục Thuế có số thu dưới 2.500 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu thô và đất)

hoặc quản lý dưới 2.000 doanh nghiệp được tổ chức không quá 08 phòng thực hiện

chức năng tham mưu, quản lý thuế và 01 phòng Thanh tra - Kiểm tra.

b) Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố; Chi cục Thuế khu vực

(gọi chung là Chi cục Thuế cấp huyện) trực thuộc Cục Thuế cấp tỉnh.

Cục Thuế cấp tỉnh, Chi cục Thuế cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu

riêng và được mở tài khoản tại KBNN theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của các đơn vị thuộc TCT; số lượng phòng tại Cục thuế cấp tỉnh phù hợp với quy

mô, đối tượng quản lý, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ và tinh gọn bộ máy.

2.1.2. Tổng quan về Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

2.1.2.1. Nhiệm vụ

Vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế là đơn vị thuộc TCT thực hiện chức

năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng TCT về hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế

nợ thuế. Vụ Quản lý nợ và CCNT có các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng các văn bản hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, kỹ năng về quản lý

nợ và cưỡng chế nợ thuế.

b) Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động QLN và cưỡng chế nợ thuế hàng năm.

32

c) Tổng hợp kết quả thẩm định hồ sơ gia hạn thời hạn nộp thuế; khoanh nợ,

xoá tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp thuế, tiền phạt chậm nộp; nộp dần tiền

thuế nợ; miễn tiền chậm nộp thuế; không tính tiền chậm nộp thuế và cưỡng chế thu

tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp thuế.

d) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các CQT triển khai thực hiện các

quy định, quy trình nghiệp vụ, kỹ năng về hoạt động QLN và cưỡng chế nợ thuế.

đ) Tổng hợp, phân tích, đánh giá, phân loại các khoản nợ thuế và kết quả

thực hiện hoạt động QLN và cưỡng chế nợ thuế.

e) Nghiên cứu, xây dựng các tiêu chí công khai các đối tượng chây ỳ không

nộp tiền thuế đúng thời hạn trên phương tiện thông tin đại chúng.

f) Chủ trì, phối đối với các cơ quan khác liên quan trong việc QLNT và

cưỡng chế nợ thuế.

g) Phối đối với các đơn vị liên quan xây dựng tiêu chí, biện pháp, kỹ thuật

quản lý rủi ro thuộc lĩnh vực quản lý.

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng TCT giao.

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức

Từ khi thành lập TCT (năm 1990) đến khi có Luật Quản lý Thuế (năm

2007), mô hình tổ chức QLNT được hình thành theo quyết định số 115/2009/QĐ-

TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ, nay là Quyết định số 41/2018/QĐ-

TTg ngày 25/9/2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính.

Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của TCT chỉ đạo, hướng dẫn gián tiếp

đối với các Phòng Quản lý nợ và CCNT của Cục Thuế cấp tỉnh; Phòng Quản lý nợ

và CCNT của Cục Thuế cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn gián tiếp các Đội Quản lý nợ

và CCNT của Chi cục Thuế khu vực, cấp huyện. Tính đến 31/12/2022, Vụ Quản lý

nợ và CCNT có 24 cán bộ, công chức, trong đó có 3 Lãnh đạo Vụ, 20 cán bộ, công

chức chuyên môn nghiệp vụ và 01 cán sự văn thư - lưu trữ; 63 Cục Thuế cấp tỉnh có

Phòng Quản lý nợ và CCNT với 752 cán bộ, công chứ; 420 Chi cục Thuế (khu vực,

cấp huyện) có Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế với 1762 cán bộ, công chức.

33

2.2. Tình hình nợ thuế tại Tổng cục Thuế

2.2.1. Tổng quan tình hình nợ thuế hiện nay

Tình hình nợ thuế (các khoản thuế do Tổng cục Thuế quản lý) ở Việt Nam

qua các năm 2020-2022 thể hiện qua Bảng số liệu sau:

Bảng 2.1. Tình hình nợ thuế của Việt Nam từ năm 2018-2022

Đơn vị tính: Tỷ đồng

So sánh

2022/2021

2018

2019

2020

2021

2022

CHỈ TIÊU

2021/2020 % +, -

+, -

%

Tổng nợ

78,509

83,443

95,542

114,228

148,387

18,687 119.56

34,159 129.90

1,293,628 1,431,872 1,551,074 1,338,124 1,460,100

-212,95

86.27

121,976 109.12

Tổng thực thu NSNN

6.1%

5.8%

6.16%

8.54%

10.16%

Tỷ lệ Tổng nợ/ Tổng thực thu NS (%)

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết của Tổng cục Thuế)

Qua số liệu bảng trên, ta thấy tổng nợ thuế toàn ngành tăng mạnh trong giai

đoạn 2018 – 2022. Cụ thể: năm 2020 tổng nợ thuế toàn ngành là 95,542 tỷ đồng,

trong năm 2021 tổng nợ thuế tăng thêm 19.6% ( tương ứng với 18,687 tỷ đồng) so

với năm 2020, đạt 114,228 tỷ đồng. Năm 2022, tổng nợ thuế toàn ngành là 148,387

tỷ đồng, tăng 29.9% ( tương ứng 34,159 tỷ đồng) so với năm 2021. Từ đó ta có thể

thấy được tốc độ tăng nợ thuế hàng năm tăng dần lên, cụ thể là từ 19.6% trong năm

2021 tăng lên 29.9% vào năm 2022.

Bên cạnh đó, tỷ lệ tổng nợ thuế so với tổng số thu ngân sách cũng tăng cao

theo các năm. Tỷ lệ này năm 2020 là 6,16%, năm 2021 đã tăng lên 8.54% và năm

2022 đã tăng lên 10.16%. Tỷ lệ tổng nợ trên tổng thu ngân sách do ngành thuế quản

lý còn quá cao so với mục tiêu đặt ra là 8%.

34

Lý do chính là vì tình hình dịch bệnh Covid – 19 trong 3 năm vừa qua diễn

biến phức tạp làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của

DN, nhiều DN kinh doanh thua lỗ, không còn khả năng thanh toán; tài sản thế chấp

tại ngân hàng dẫn đến không nộp ngay, nộp kịp thời các khoản tiền thuế phát sinh

vào NSNN.

Bên cạnh yếu tố khách quan tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh

của DN, một bộ phận DN mới khởi nghiệp cũng chật vật về vấn đề tài chính, chưa

có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, phát sinh nợ thuế mới, làm số nợ thuế

tăng lên,..

Ngoài ra, thực trạng tiền nợ thuế tăng trong thời gian qua phần nào cũng

xuất phát từ nguyên nhân chủ quan của các DN. Nhiều NNT vẫn nhầm lẫn trong

việc xác định mục, tiểu mục để nộp tiền thuế vào NSNN, dẫn đến phát sinh tiền

thuế đang chờ điều chỉnh. Bên cạnh đó, một số cơ quan liên quan như: Ngân

hàng, công an, tòa án,.. phối hợp với nhau chưa được tốt, dẫn đến việc thu hổi nợ

thuế chưa hiệu quả.

2.2.2. Tình hình nợ thuế chi tiết theo từng nhóm nợ

Phân loại nợ thuế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động quản lý

nợ thuế. Việc phân loại hợp lý là nhân tố đặc biệt cần thiết để cải thiện hiệu quả

quản lý. Việc phân chia không hợp lý không những gây tốn kém thời gian, công

sức, chi phí quản lý mà còn khiến cho hoạt động phối hợp trong QLNT hiệu quả

không cao.

2.2.2.1. Các nhóm nợ thuế phân theo tuổi nợ

Hình thức phân loại nợ theo tuổi nợ thường áp dụng để phân loại tiền thuế nợ

có khả năng thu.

35

Bảng 2.2. Phân loại nợ có khả năng thu theo tuổi nợ từ 2018-2022

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %

2018

2019

2020

2021

2022

2021/2020

2022/2021

Chỉ tiêu

Số nợ

Số nợ

Số nợ

Số nợ

Số nợ

+,- %

+,- %

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tổng

41,488

100

40,610

100

54,735

100

70,974

100

105,032

100

16,239 129.7 34,058 148.0

6.81

2,324

5.72

6,317 11.54 8,612 12.13 20,926

19.92

2,295 136.3 12,313 243.0

1,973

4.76

1,975

4.86

6,633 12.12 7,770 10.95

8,318

7.92

1,137 117.1

549 107.1

3,977

9.59

4,069 10.02 3,381

6.18

3,314

4.67

12,008

11.43

-67

98.0

8,694 362.4

899

2.17

1,286

3.17

3,419

6.25

3,227

4.55

2,358

2.25

-192

94.4

-869

73.1

31,815 76.69 30,956 76.23 34,985 63.92 48,051 67.70 61,422

58.48

13,066 137.3 13,371 127.8

Nợ từ 1- 30 ngày 2,825 Nợ từ 31-60 ngày Nợ từ 61-90 ngày Nợ từ 91-120 ngày Nợ trên 121 ngày

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Tổng cục Thuế)

36

Thông qua bảng trên, số tiền thuế nợ có khả năng thu tăng nhanh trong giai

đoạn năm 2018 – 2022. Năm 2020, tổng số nợ có khả năng thu là 54,735 tỷ đồng,

đến năm 2021, số nợ có khả năng thu tăng lên đến 70,974 tỷ đồng, tương ứng tăng

thêm 29.7% so với năm 2020. Số nợ này tăng lên chủ yếu là do sự tăng mạnh của số

tiền thuế nợ trên 121 ngày. Như vậy có thể thấy, các khoản thuế nợ đọng cũ vẫn cứ

tồn tại mà không được thu hồi. Đây chính là một trong những hạn chế tồn tại đối

với cơ quan thuế. Mặt khác, còn rất nhiều người nộp thuế chây ỳ, cố tình không nộp

các khoản tiền chậm nộp vào NSNN.

Đến năm 2022, số nợ thuế tiếp tục tăng cao, mức tăng nợ đạt 48% so với

năm 2021. Hầu hết các nhóm tuổi nợ đều có sự gia tăng. Trong đó, mức tăng cao

nhất là các khoản nợ trên 121 ngày. Bên cạnh đó, mức tăng cao tiếp theo là các

khoản nợ từ 1-30 ngày. Theo đó có thể nhận định trong năm 2022, số nợ tăng nhanh

là do nợ mới phát sinh nhiều và khả năng thu hồi nợ đọng cũ không tốt. Tuổi nợ của

các khoản nợ quá hạn tăng nhanh, điều này phản ánh một thực trạng đó là nhiều đơn

vị không còn khả năng hoàn thành số thuế nợ cũ tuy nhiên các khoản nợ mới vẫn

tiếp tục phát sinh thêm. Sự gia tăng của các khoản nợ trên 90 ngày cũng là một vấn

đề trong công tác cưỡng chế nợ thuế.

Luật quản lý thuế quy định thứ tự thanh toán tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền

phạt: Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện

pháp cưỡng chế; Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn chưa thuộc đối tượng

áp dụng các biện pháp cưỡng chế; Tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phát sinh. Do đó,

theo nguyên tắc “trừ nợ xa”, khi DN nộp tiền vào để thanh toán cho khoản nợ mới phát

sinh nếu DN có nhiều khoản nợ có tuổi nợ khác nhau thì số tiền này cũng được mặc

định thanh toán cho khoản nợ có tuổi nợ lớn nhất trước. Do đó, việc số nợ dưới 30

ngày tăng nhanh mà số nợ từ 121 ngày trở lên cũng tăng chứng tỏ nhiều DN chỉ có số

thuế phát sinh mà hoàn toàn không có số nộp trong năm.

2.2.2.2. Các nhóm nợ thuế phân theo tính chất nợ

Ngoài việc phân loại nợ theo ngày cần quan tâm đến việc phân loại theo tính

chất nợ, cụ thể:

37

Bảng 2.3. Phân loại nợ thuế theo tính chất nợ từ năm 2018 - 2022

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm phân tích

2018 2019 2020 2021 2022 CHỈ TIÊU

Số tiền thuế nợ Số tiền thuế nợ Số tiền thuế nợ Số tiền thuế nợ Số tiền thuế nợ

78,509 Tỷ trọng (%) 100 83,443 Tỷ trọng (%) 100 95,542 Tỷ trọng (%) 100 114,228 Tỷ trọng (%) 100 148,387 Tỷ trọng (%) 100

41,488 52.8 40,610 48.7 54,735 57.29 70,974 62.13 105,032 70.78

32,071 40.8 37,637 45.1 28,292 29.61 23,044 20.17 22,521 15.18

3,200 4.1 4,352 5.2 10,024 10.49 10,411 9.11 9,408 6.34

1,750 2.2 844 1.0 2,491 2.61 9,799 8.58 11,426 7.70

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Tổng cục Thuế)

11,342 7,074.90 11,348 11,091.66 9,681 1. Tổng số thuế nợ 1.1. Nợ có khả năng thu 1.2. Nợ khó thu 1.3. Nợ đang chờ xử lý 1.4. Nợ đang khiếu nại, khiếu kiện 2. Tiền thuế đang chờ điều chỉnh

38

Qua số liệu ở bảng trên, nhóm nợ khả năng thu và nhóm nợ khó thu là hai

nhóm nợ chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nợ. Số nợ có khả năng thu tăng dần

theo từng năm, cụ thể năm 2022 là 105,032 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 70.78% tổng số

nợ, tỷ trọng này đã tăng từ 57.29% năm 2020 lên 62.13% năm 2021 và 70.78% ở

năm 2022. Còn số thuế nợ khó thu thì có xu hướng giảm dần theo từng năm, năm

2021 đã giảm 5,248 tỷ đồng so với 2020 (giảm 18.5%), năm 2022 giảm nhẹ 523 tỷ

đồng so với 2021 (giảm 2.3%).

Nợ khó thu giảm dần trong giai đoạn năm 2020-2022. Trước giai đoạn này,

số nợ khó thu có xu hướng tăng nhanh qua các năm, tuy nhiên đến năm 2019, Nghị

quyết số 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền chậm nộp, tiền phạt

chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp NSNN ra đời đã góp

phần giúp CQT giảm gánh nặng thuế, giảm số tiền thuế nợ tăng dần qua các năm

của các khoản nợ không còn khả năng thu. Do nợ khó thu chủ yếu là tiền thuế nợ

của NNT đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự và nợ tiền thuế của NNT đã

chấm dứt hoạt động kinh doanh. Nhờ đó số nợ khó thu kể từ năm 2020 giảm mạnh

so với các năm trước.

Một nguyên nhân khác làm cho nợ khó thu giảm mạnh là do Luật Quản lý

thuế số 38/2019/QH14 ban hành có hiệu lực thi hành từ 01/7/2020 quy định không

thực hiện tính tiền chậm nộp thuế trên nhóm nợ khó thu. Trước đó, hàng kỳ vẫn

thực hiện tính tiền chậm dẫn đến số nợ tăng nhanh.

Tuy nhiên, thực tế có nhiều khoản nợ khó thu vẫn cứ tồn tại mãi mà CQT không

xử lý được. Một trong những nguyên nhân xuất hiện các khoản nợ khó thu đó là có

nhiều DN thành lập không có hoạt động sản xuất kinh doanh mà chỉ với mục đích buôn

bán hóa đơn bất hợp pháp, sau khi mua và sử dụng một số quyển hóa đơn rồi bỏ trốn

không chấp hành nộp tiền thuế đã kê khai với CQT; Một số DN sử dụng hóa đơn đầu

vào bất hợp pháp nhằm mục tiêu gian lận tiền thuế nộp NSNN, khi cơ quan chức năng

phát hiện, ra Quyết định truy thu tiền thuế và phạt theo quy định của pháp luật thì DN

bỏ trốn không chấp hành nộp tiền thuế, tiền phạt; Có DN tự giải thể, ngừng hoạt động

vẫn còn nợ tiền thuế nhưng không thông báo cho CQT. Số tiền thuế nợ của đối tượng

này chiếm hơn 50% trong tổng số nợ khó thu.

39

Nợ đang xử lý không có nhiều biến động qua các năm, khoản nợ này chủ yếu

là số tiền thuế nợ ảo, cần bóc tách ra khỏi tổng số thuế nợ. Khoản nợ thuế được

phân loại vào nợ đang xử lý và đang chờ điều chỉnh cũng đã thể hiện phần nào hiệu

quả của hoạt động phân loại nợ thuế, tính trách nhiệm của công chức QLNT trong

việc xác định tính chất của từng khoản nợ để phân loại chính xác và có biện pháp

xử lý phù hợp.

Khi phân loại nợ đang xử lý bao gồm các trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ

theo Luật Quản lý thuế nhưng chưa đủ hồ sơ: Các cá nhân, hộ kinh doanh còn nợ

thuế nhưng đã chết, mất tích, hiện CQT chưa xác định được là không còn tài sản để

nộp tiền thuế, tiền phạt, do không để lại di chúc. Một số DN đã phá sản nhưng

không làm các thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật nên chưa có đủ cơ sở để

xem xét xóa nợ thuế (thiếu tờ khai quyết toán thuế, quyết định tuyên bố phá sản…).

Một số trường hợp thuộc ĐTNT được gia hạn nộp thuế nhưng CQT gặp khó khăn

khi xác định số tiền thuế được gia hạn nộp thuế.

2.2.2.3. Các nhóm nợ thuế phân theo sắc thuế

Ngoài phân tích, kiểm soát số tiền thuế nợ theo tính chất nợ, tuổi nợ thì CQT

còn quản lý nợ theo thuế, phí, nợ các khoản liên quan đến đất, tiền phạt, tiền chậm

nộp và các khoản thu khác. Do đó, để đánh giá hiệu quả hoạt động đôn đốc thu nợ

thuế, chúng ta cần xem xét cụ thể tình trạng nợ đọng thuế phân theo từng sắc thuế,

phí, các khoản liên quan đến đất để đánh giá bản chất và nguyên nhân của việc nợ

đọng thuế.

40

Bảng 2.4. Phân loại số tiền thuế nợ theo sắc thuế từ năm 2020-2022

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %

Năm phân tích So sánh

2020 2021 2022 2021/2020 2022/2021 CHỈ TIÊU Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng (+, -) % (+, -) % thuế nợ thuế nợ thuế nợ

Tổng số 95,542 100 114,228 100 148,387 100 18,687 119.56 34,159 129.90

I. Tổng số thuế nợ theo 38,629 40 45,692 40 65,134 44 7,063 118.28 19,441 142.55 thuế, phí

Thuế Giá trị gia tăng 21,227 54.95 22,846 50.00 33,791 51.88 1,619 107.63 10,946 147.91

Thuế Thu nhập doanh 6,433 16.65 7,165 15.68 9,204 14.13 732 111.37 2,039 128.46 nghiệp

Thu nhập sau thuế TNDN 84 19 0.04 91 (65) 22.78 72 475.48 0.22 0.14

Thuế Tiêu thụ đặc biệt 756 1,334 2.92 4,438 579 176.58 3,104 332.61 1.96 6.81

Thuế Thu nhập cá nhân 3,104 4,585 10.03 6,130 1,481 147.72 1,545 133.69 8.03 9.41

Thuế Tài nguyên 883 1,092 2.39 1,211 209 123.61 120 110.96 2.29 1.86

Lệ phí môn bài 662 729 1.60 776 67 110.05 47 106.41 1.72 1.19

Phí, lệ phí 417 450 0.99 1,157 33 107.84 706 256.94 1.08 1.78

41

Thuế bảo vệ môi trường 3,314 5,582 12.22 6,243 2,268 168.43 662 111.85 8.58 9.59

Thu khác 1,749 1,891 4.14 2,093 142 108.15 202 110.70 4.53 3.21

II. Khoản nợ liên quan 17,730 18.56 30,609 26.80 38,351 25.85 12,879 172.64 7,742 125.29 đến đất

III. Tiền phạt, tiền chậm 39,048 40.87 37,821 33.11 44,783 30.18 (1,227) 96.86 6,962 118.41 nộp

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Tổng cục Thuế)

IV. Các khoản thu khác 135 0.14 106 0.09 120 0.08 (29) 78.81 13 112.66

42

Từ bảng trên ta thấy, nợ theo thuế, phí chiếm tỷ trọng rất lớn (từ 40% trở

lên), trong đó: nợ thuế GTGT luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nợ thuế, phí của

các năm. Năm 2020, số nợ thuế GTGT chiếm 55% trong tổng số thuế nợ. Đến năm

2021, con số này là 50% và đến năm 2022 là 51.9%. Qua bảng số liệu, thuế GTGT

luôn chiếm tỷ trọng cao trên tổng số tiền thuế nợ. Điều này cho thấy số thuế nợ

không chỉ cho thấy nền kinh tế khó khăn mà còn phản ánh tình trạng chiếm dụng.

Vì thuế GTGT là sắc thuế gián thu, tức là tiền thuế được cộng vào giá bán hàng hóa,

dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng. Theo lý thuyết, loại thuế này phải có

số tiền nợ đọng ít do đây là khoản thuế mà người bán chỉ là người thu hộ NSNN.

Nhưng trên thực tế, con số nợ đọng thuế GTGT cao chứng tỏ DN đã cố tình chiếm

dụng phần tiền thuế đã thu của người mua để giải quyết những khó khăn về vốn,

đáp ứng nhu cầu tài chính của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, tình trạng

nợ thuế GTGT tăng cao cũng phần nào phản ánh tình hình khó khăn của nền kinh tế

nói chung. Do theo nguyên tắc hạch toán của CQT, thời điểm hạch toán doanh thu

tính thuế là thời điểm xuất hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ mà không phụ

thuộc vào việc đã thu được tiền hay chưa. Do đó, NNT vẫn phải ghi nhận thuế

GTGT đầu ra cho dù chưa thu được tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Điều này

cũng gây nên một số khó khăn cho DN khi DN đã thực hiện xuất hóa đơn nhưng

chưa thể thu được tiền. Tuy nhiên, số nợ thuế GTGT trong cả 3 năm 2020, 2021 và

2022 đều cao thì không thể nhận định hoàn toàn là do nền kinh tế khó khăn. CQT

cần phải xem xét lại quá trình thực hiện đôn đốc với loại thuế này cũng như có

những biện pháp riêng nhằm tránh tình trạng DN chiếm dụng NSNN phục vụ cho

mục đích riêng của mình.

Cũng theo bảng số liệu trên ta thấy, thuế TNDN cũng là sắc thuế có tỷ trọng

nợ tương đối cao trong số các khoản thu vào NSNN. Cụ thể, năm 2020, tỷ lệ nợ

thuế TNDN trên tổng số nợ là 16,7%, trong khi đó, năm 2021 tỷ lệ này là 15.7% và

đến năm 2022, giảm còn 14.1%. Trong những năm gần đây, tỷ lệ nợ đọng thuế

TNDN có xu hướng giảm một phần là do nền kinh tế khó khăn, DN hoạt động sản

xuất thua lỗ nên số thuế TNDN phải nộp thấp hơn các năm trước, từ đó số liệu nợ

thuế cũng giảm. Tuy nhiên cũng phải kể đến việc thực hiện hiệu quả hoạt động

43

QLNT và đôn đốc thu nợ của CQT đối với sắc thuế này. CQT đã phân tích, nắm rõ

những khó khăn của DN để từ đó có những chế tài hợp lý, tránh thất thu cho NSNN,

tránh tình trạng NSNN bị chiếm dụng, bên cạnh đó cũng hỗ trợ, tạo điều kiện thuận

lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN.

Về các khoản nợ liên quan đến đất tăng cao qua các năm (từ 17,730 tỷ đồng

năm 2020 tăng lên 38,351 tỷ đồng năm 2022) và chiếm từ 18.6% đến 25.9% tổng

tiền thuế nợ. Các khoản nợ đất chủ yếu là do đất được Ủy ban giao nhưng dự án còn

vướng mắc, chưa đi vào hoạt động, khai thác, chờ địa phương giải phóng mặt bằng,

giải quyết đền bù, tranh chấp hoặc chờ phê duyệt phương án điều chỉnh mục đích sử

dụng, điều chỉnh diện tích khai thác nên người nộp thuế chưa nộp vào NSNN.

Tiền chậm nộp không có biến động nhiều trong giai đoạn năm 2020-2022.

Tình trạng nhiều NNT chây ỳ, bỏ địa chỉ kinh doanh, phá sản, giải thể hay không

còn khả năng thanh toán đã nộp hết tiền thuế nợ nhưng không nộp hết tiền chậm

nộp còn tồn đọng khá nhiều và chưa được xử lý triệt để.

2.3. Thực trạng quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế

2.3.1. Thực trạng hành lang pháp lý quản lý nợ thuế

Trong những năm qua, công tác tham mưu xây dựng và hoàn thiện hành lang

pháp lý về QLNT của CQT đã thực hiện khá hiệu quả. Qua đó tạo nền tảng pháp lý

cho hoạt động QLNT ngày càng linh hoạt hơn với tình hình thực tế và góp phần cải

thiện hiệu quả công tác tổ chức hoạt động quản lý nợ thuế.

Từ gần như chưa có quy định pháp lý cụ thể về QLNT (trước năm 2006) đến

ngày 29/11/2006, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật Quản lý

Thuế số 78/2006/QH11. Những nội dung quan trọng trong Luật Quản lý thuế đã tạo

ra nền tảng pháp lý quan trọng để quản lý nợ thuế:

- Thống nhất thời hạn nộp thuế của các sắc thuế riêng lẻ được quy định tại

các luật thuế vào Luật Quản lý thuế theo hướng quy định đơn giản, thống nhất để dễ

nhớ, dễ thực hiện.

44

- Bổ sung quy định về gia hạn nộp thuế đối với các tình huống cụ thể như:

NNT bị khó khăn do nguyên nhân bất khả kháng; NNT bị khó khăn khi đổi địa chỉ

kinh doanh theo quy hoạch của Nhà nước; NNT gặp khó khăn vì lý do đặc biệt theo

quy định của Chính phủ. Quy định này cũng giúp xác định rõ những trường hợp

được gia hạn nộp thuế do nguyên nhân khách quan, qua đó, vừa hỗ trợ NNT thuận

lợi trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, vừa không tạo ra số nợ sai, nợ ảo gây khó

khăn cho hoạt động QLT.

- Thống nhất toàn bộ các quy định pháp luật về xóa nợ thuế. Theo đó, Luật

Quản lý thuế đã dành 4 điều (từ Điều 65 đến Điều 68) quy định về xóa nợ thuế với

các nội dung cụ thể các trường hợp đủ điều kiện được xóa nợ thuế, hồ sơ xóa nợ

thuế, thẩm quyền xóa nợ thuế, trách nhiệm xử lý hồ sơ xóa nợ thuế và thời hạn giải

quyết hồ sơ xóa nợ thuế. Theo đó, Luật Quản lý thuế đã tạo ra cơ sở pháp lý đầy đủ

để xử lý những khoản nợ thuế không thể thu được vì những nguyên nhân khách

quan, giúp cho hoạt động QLNT được minh bạch và hiệu quả.

- Thống nhất toàn bộ quy định về xử phạt chậm nộp thuế. Theo đó, Luật này

quy định, NNT có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia

hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan QLT, thời hạn trong quyết

định xử lý của cơ quan QLT thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày

tính trên số tiền thuế chậm nộp. Luật cũng quy định rõ cách thức và thủ tục tính tiền

phạt chậm nộp thuế trong những trường hợp cụ thể.

- Bổ sung quy định về trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của NNT

trong các trường hợp cụ thể như: giải thể, phá sản, hợp nhất, tổ chức lại doanh

nghiệp, cá nhân xuất cảnh... Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để xác định chủ thể có

trách nhiệm nộp thuế đối với những trường hợp đặc biệt, làm cơ sở để đôn đốc thu

nộp và xác định nghĩa vụ nộp thuế.

Theo đó, việc thực hiện tham mưu xây dựng Luật Quản lý thuế đã tạo ra nền

tảng pháp lý thống nhất cho hoạt động QLNT ở Việt Nam kể từ khi Luật Quản lý

thuế số 78/2006/QH11 có hiệu lực thi hành (1/7/2007).

45

Tiếp sau đó Luật Quản lý thuế đã sửa đổi ba lần, lần đầu ngày 20/11/2012

(Luật số 21/2013/QH13); lần hai ngày 26/11/2014 (Luật số 71/2014/QH13 và lần ba

ngày 06/4/2016 (Luật số 106/2016/QH13).

Bên cạnh đó, Chính phủ cũng ban hành các Nghị định quy định chi tiết một

số Điều của Luật Quản lý thuế và Luật thuế sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật

Quản lý thuế và Bộ Tài chính cũng ban hành các Thông tư hướng dẫn thi hành một

số Điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý

thuế và các Nghị định của Chính phủ. Những văn bản quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành đã hướng dẫn đầy đủ hơn, rõ ràng hơn các nội dung về QLT trong đó

có các nội dung liên quan đến QLNT.

Sau hơn 10 năm thực hiện, Luật Quản lý thuế đã đạt được nhiều kết quả.

Điển hình là thống nhất chính sách về QLNT, trên cơ sở đó hoạt động QLNT đã

được thay đổi theo cơ chế NNT tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm về thực hiện

nghĩa vụ thuế. Xác định nhiệm vụ QLNT, theo đó CQT thực hiện quản lý theo chức

năng, đồng thời cũng kết hợp với quản lý theo đối tượng và hướng tới quản lý rủi ro

theo kinh nghiệm quốc tế.

Tuy nhiên, hoạt động QLT nói chung và QLNT nói riêng vẫn tồn tại những

hạn chế bất cập nhất định như có những giai đoạn chưa bao quát hết những trường

hợp khó khăn khác của NNT dẫn đến việc tính tiền chậm nộp tăng cao một cách bất

hợp lý, gây ra số nợ ảo không có khả năng thu trong thực tế. Bên cạnh đó, còn nhiều

vướng mắc khi thực hiện các quy định về xóa nợ tiền thuế. Theo quy định tại Điều

65 Luật Quản lý thuế thì các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt được xóa

trong các trường hợp sau: DN bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh

toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền

phạt; Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự

mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ; Các khoản nợ tiền thuế, tiền

chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp trường hợp trên mà

cơ quan QLT đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành

chính thuế quy định và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá

mười năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng không thu đủ tiền thuế. Tuy

46

nhiên chưa bao quát được tất cả các trường hợp được xóa nợ tiền chậm nộp, tiền

phạt chậm nộp như DN giải thể, DN bị thu hồi giấy phép kinh doanh, không còn

hoạt động, …

Xuất phát từ những bất cập trên, ngày 13/6/2019, Quốc hội đã ban hành Luật

Quản lý Thuế số 38/2019/QH13; Ngày 26/11/2019, Quốc hội ban hành Nghị quyết

số 94/2019/QH14; Ngày 19/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số

126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý thuế; Ngày

15/7/2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 69/2020/TT-BTC quy định hồ sơ,

trình tự thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14; Ngày 29/9/2021, Bộ

Tài chính ban hành Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều

của Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Các văn bản quy phạm pháp

luật này đã giải quyết một số vấn đề như bổ sung quy định về khoanh nợ tiền thuế,

tiền chậm nộp đối với các ĐTNT đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự;

người nộp thuế bỏ địa chỉ kinh doanh, DN chờ giải thể, DN mất khả năng thanh

toán, cơ quan đăng ký kinh doanh đã thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

được khoanh nợ thuế. Quy định này là phù hợp với thực tế, khi mà tiền thuế nợ trên

tiền phạt chậm nộp cao, dẫn đến nợ đọng lớn trong khi nợ này là nợ ảo, không có

khả năng thu hồi, việc bổ sung quy định về khoanh nợ thuế là để giảm bớt khối

lượng công việc không cần thiết cho CQT, qua đó, tập trung nguồn lực làm tốt hoạt

động QLNT. Đồng thời, quy định rõ về thẩm quyền khoanh nợ tiền thuế, tiền chậm

nộp theo hướng phân cấp cho thủ trưởng cơ quan QLT; quy định thời điểm không

tính tiền chậm nộp đối với các trường hợp được khoanh nợ. Luật Quản lý Thuế số

38/2019/QH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020, do đó đối với những khoản

nợ cũ trước ngày 01/7/2020 sẽ áp dụng theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày

26/11/2019.

Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề sau:

Thứ nhất, kèm với việc thay thế, sửa đổi Luật Quản lý thuế thì tỷ lệ tính phạt

chậm nộp tiền thuế (hiện nay là tiền chậm nộp) cũng trải qua nhiều lần điều chỉnh,

từ ngày 01/7/2007 đến trước ngày 01/7/2013 là 0,05%, từ ngày 01/7/2013 đến

31/12/2014 là 0,05% cho 90 ngày đầu tiên và 0,07% cho các ngày tiếp theo, từ

47

01/01/2015 đến 30/6/2016 là 0,05%, từ ngày 01/07/2016 đến nay là 0,03%. Tuy

nhiên, trong một số thời điểm, việc điều chỉnh tỷ lệ tính tiền chậm nộp thuế chưa

phù hợp với tình hình lãi suất cho vay trên thị trường dẫn đến hành vi lợi dụng,

chiếm dụng tiền thuế của NNT vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Thứ hai, về các trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt,

cơ quan thẩm tra đã từng đề nghị không điều chỉnh nội dung đối với số nợ tiền đất

(bao gồm cả tiền sử dụng đất) trên 10 năm. Việc xác định các khoản nợ tiền thuế,

tiền chậm nộp, tiền phạt đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng

không có khả năng thu hồi chưa được định lượng rõ ràng, thời gian 10 năm có thể

dẫn đến việc lợi dụng, trốn thuế trong khi NNT vẫn còn tài sản.

Thứ ba, có quy định cụ thể về thẩm quyền ban hành Quyết định xóa nợ tiền

thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tuy nhiên không quy định trách nhiệm công vụ đối

với người có thẩm quyền xóa.

2.3.2. Thực trạng xây dựng quy trình quản lý nợ thuế

Để cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nợ thuế được quy

định tại Luật Quản lý thuế và các Nghị định, Thông tư, nhằm nâng cao tính tự giác

thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT, TCT đã ban hành Quy trình quản lý thu thuế đối

với các DN (kèm theo quyết định số 1368/TCT/QĐ/TCCB ngày 16/12/1998), Quy

trình quản lý thu thuế hộ cá thể kinh doanh công thương nghiệp (kèm theo Quyết

định 1345/TCT/QĐ/TCCB ngày 09/12/1998). Đây là 2 quy trình đánh dấu một mốc

quan trọng trong công cuộc cải cách hệ thống QLT của nước ta, bước đầu cho các

ĐTNT tham gia vào việc tự kê khai, tính thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.

Ngày 22/12/2014, Tổng cục trưởng TCT đã ban hành Quy trình Quản lý nợ

thuế kèm theo Quyết định số 2379/QĐ-TCT. Quy trình QLNT quy định trách

nhiệm, nội dung, trình tự, thủ tục, thời gian để triển khai thực hiện thống nhất trong

CQT các cấp trong việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu, đôn đốc thu hồi và xử lý các

khoản tiền thuế nợ của NNT có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN, đã được quy định tại

Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn về thuế. Quy trình QLN được áp dụng

đối với cơ quan thuế các cấp (Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế) và quy định

48

cụ thể trách nhiệm, nhiệm vụ đối với Phòng quản lý nợ và CCNT thuộc Cục Thuế;

đội quản lý nợ và CCNT và các bộ phận QLN thuộc các đội thuế thuộc Chi cục

Thuế; các bộ phận tham gia thực hiện quy trình bao gồm: phòng/đội kiểm tra thuế;

phòng/đội quản lý thuế thu nhập cá nhân; phòng quản lý đất đai (nếu có) hoặc bộ

phận quản lý các khoản thu từ đất thuộc phòng/đội tổng hợp – nghiệp vụ - dự toán;

phòng quản lý doanh nghiệp lớn (nếu có) hoặc bộ phận quản lý doanh nghiệp lớn

thuộc các phòng/đội kiểm tra thuế; đội trước bạ và thu khác; đội thuế liên xã,

phường, thị trấn. Phòng, đội có liên quan đến hoạt động quản lý nợ thuế như: kê

khai và kế toán thuế, thanh tra, ấn chỉ, tin học, tuyên truyền – hỗ trợ.

Cùng với quá trình sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng

dẫn thi hành, ngày 28/7/2015, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành Quy trình

Quản lý nợ thuế kèm theo Quyết định số 1401/QĐ-TCT thay thế Quy trình Quản lý

nợ thuế kèm theo Quyết định số 2379/QĐ-TCT ngày 22/12/2014 của Tổng cục

trưởng Tổng cục Thuế. Quy trình mới thay thế ra đời để phù hợp hơn với sự thay

đổi của các quy định được sửa đổi, bổ sung của Luật Quản lý thuế và các văn bản

hướng dẫn thi hành.

Ngày 13/6/2019, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 được ban hành, kèm

theo Nghị định, Thông tư quy định chi tiết và Nghị quyết xử lý nợ, yêu cầu đặt ra

cần có một quy trình mới ra đời thay thế quy trình cũ để hướng dẫn các cán bộ thuế

thực hiện theo đúng với các quy định mới hiện hành.

Theo đó, ngày 20/7/2022, Tổng cục trưởng TCT ban hành Quyết định số

1129/QĐ-TCT về việc ban hành Quy trình Quản lý nợ thuế. Quy trình đã được xây

dựng và thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị

định số 126/2020/NĐ-CP với nhiều điểm mới trong hoạt động quản lý nợ thuế, giải

quyết được những bất cập, vướng mắc mà trước đây chưa xử lý được.

Quy trình QLNT đã quy định trách nhiệm, nội dung, trình tự thủ tục, thời

gian để thực hiện thống nhất trong CQT các cấp trong việc xây dựng và thực hiện

chỉ tiêu, đôn đốc thu hồi và xử lý các khoản tiền thuế nợ của NNT có nghĩa vụ nộp

thuế vào NSNN, quy trình QLNT đã được quy định tại Luật QLT và các văn bản

hướng dẫn về thuế… Việc thường xuyên rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy

49

trình QLNT đã từng bước hoàn thiện các quy định, trình tự thủ tục trong QLNT

đảm bảo pháp luật thuế được thi hành và phù hợp với điều kiện thực tiễn.

2.3.3. Thực trạng hoạt động tổ chức thực hiện quy trình quản lý nợ thuế

2.3.3.1. Xây dựng kế hoạch QLNT và giao chỉ tiêu thu nợ thuế

Triển khai thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của Chính phủ, Bộ Tài chính,

TCT xác định nhiệm vụ QLNT là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong hoạt

động quản lý thu thuế và tập trung chỉ đạo toàn ngành Thuế đẩy mạnh thu hồi nợ

thuế và hạn chế nợ mới phát sinh.

Định kỳ hàng năm, Tổng cục Thuế đánh giá kết quả thực hiện của năm trước

và căn cứ nhiệm vụ thu NSNN của năm thực hiện để xây dựng kế hoạch QLNT và

ban hành công văn giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho Cục Thuế cấp tỉnh, bao gồm

các nội dung sau:

- Tổng số tiền thuế nợ tại thời điểm 31/12 (Tổng số tiền thuế nợ để tính chỉ

tiêu này không bao gồm các khoản: Tiền thuế nợ đang xử lý, tiền thuế nợ khiếu

kiện, khiếu nại, tiền thuế đang chờ điều chỉnh; Tiền thuế nợ của các doanh nghiệp

đóng tàu, các đơn vị thuộc tập đoàn Vinashin, Vinaline).

- Tổng số tiền thuế nợ có khả năng thu (dưới 90 ngày và trên 90 ngày) tại

thời điểm 31/12.

- Thu tối thiểu 80% các khoản tiền thuế nợ có khả năng thu thời điểm 31/12

năm trước.

- Tập trung xử lý dứt điểm các khoản tiền thuế đang chờ điều chỉnh, các

khoản nợ đang xử lý còn tồn đọng tại thời điểm 31/12 năm trước trước ngày 31/03

năm thực hiện.

- Trên cơ sở các chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã giao nêu trên, Tổng cục Thuế đề

nghị đồng chí Cục trưởng Cục Thuế:

+ Giao nhiệm vụ cho các phòng thực hiện hoạt động quản lý nợ và các Chi

cục Thuế trực thuộc Cục Thuế thực hiện rà soát, phân loại các khoản nợ thuế đầy đủ

và theo đúng hướng dẫn tại Quy trình quản lý nợ thuế.

50

+ Giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho các phòng được giao nhiệm vụ quản lý

nợ (phòng quản lý nợ, phòng kiểm tra, phòng quản lý thuế thu nhập cá nhân, …)

thuộc Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế.

Sau khi giao chỉ tiêu xuống cho các Cục Thuế, Cục Thuế giao chỉ tiêu cho

các Chi cục Thuế đồng thời lập và gửi báo cáo kết quả về TCT để tổng hợp và theo

dõi. Tổng cục Thuế tiếp tục có văn bản gửi cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố về

việc đôn đốc thu tiền thuế nợ có khả năng thu và danh sách chi tiết đính kèm mã số

thuế, tên NNT và số tiền thuế nợ tại thời điểm 31/12 năm trước.

Ngày 21/01/2020, TCT ban hành 63 công văn giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ

năm 2020 cho 63 Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (từ số

259/TCT-QLN đến 321/TCT-QLN).

Ngày 29/01/2021, TCT ban hành công văn số 300/TCT-QLN về việc giao

chỉ tiêu thu nợ thuế năm 2021 cho 63 Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương.

Ngày 28/1/2022, TCT ban hành công văn số 329 /TCT-QLN gửi Cục Thuế

các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc giao chỉ tiêu thu nợ, xử lý nợ và

tiền thuế nợ năm 2022.

Như vậy, công tác xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ hàng năm đóng vai trò

cực kì quan trọng trong hoạt động QLN tại TCT. Đây không chỉ là căn cứ để đánh

giá kết quả thực hiện hoạt động QLN hàng năm mà còn là một cơ sở quan trọng để

giám sát, theo dõi hiệu quả hoạt động quản lý nợ hàng năm.

Tuy nhiên, hiện nay việc xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ còn chưa phát

huy được tối đa hiệu quả. Bởi vì:

Thứ nhất, việc khóa sổ tại thời điểm 31/12 hàng năm còn mang tính chất

tương đối. Việc lấy số liệu nợ tại một thời điểm để làm căn cứ xác định chỉ tiêu thu

nợ cả năm nhiều khi không thể hiện đúng bản chất của việc lập chỉ tiêu thu tiền thuế

nợ, chưa tính đến được những biến động về kinh tế - xã hội của năm thực hiện.

51

Thứ hai, việc quy định thu tối thiểu số tiền thuế nợ có khả năng thu đôi khi

chưa phù hợp với thực tế của từng Cục Thuế. Do ở nhiều Cục Thuế còn tồn tại

nhiều trường hợp nợ không còn khả năng thu nhưng chưa đủ hồ sơ để chuyển nhóm

nên đang theo dõi ở nhóm nợ có khả năng thu, điều này khiến số tiền thuế nợ có khả

năng thu tăng lên mà không thể thu được.

2.3.3.2. Giám sát, rà soát phân loại nợ thuế

Giám sát, phân loại các khoản nợ thuế theo đúng hướng dẫn tại Quy trình

QLN, để phản ánh đúng bản chất của khoản tiền thuế nợ và ràng buộc trách nhiệm

của từng công chức được giao nhiệm vụ QLN trong việc phân loại tiền thuế nợ; đồng

thời nắm chính xác số người nợ thuế, số thuế nợ đọng cũng như nguyên nhân nợ thuế

để áp dụng các biện pháp xử lý nợ phù hợp đối với từng nhóm nợ, khoản nợ.

Tổng cục Thuế thường xuyên tăng cường chỉ đạo CQT các cấp tập trung điều

chỉnh nợ sai, nợ ảo, xử lý những bất cập, sai sót trong việc xác định phân loại nợ

thuế. Kết quả của việc phân loại nợ đúng sẽ giúp cho cơ quan thuế đưa ra những

nhận định chính xác về tình hình nợ thuế theo từng khoản thuế nợ, từ đó đề ra

những biện pháp quản lý, thu hồi nợ, giảm thiểu nợ đọng một cách hiệu quả.

Đối với nhóm nợ có khả năng thu cần yêu cầu phòng QLN các tỉnh, thành

phố cần tăng cường phối hợp với bộ phận kiểm tra thuế một cách chặt chẽ, để giảm

các khoản nợ mới phát sinh, đồng thời đẩy mạnh các biện pháp cưỡng chế để giảm

các khoản nợ trên 90 ngày xuống, chủ yếu tập trung vào các ĐTNT có số nợ lớn,

chây ỳ. Từ thực trạng phân tích ở trên, nợ khả năng thu tăng cao một phần thể hiện

hoạt động QLN chưa thực sự được đầu tư đúng mức.

Nợ khả năng thu là căn cứ quan trọng xác định dự toán thu cho năm tiếp

theo. Trên ứng dụng Quản lý thuế tập trung (TMS), các khoản nợ mới phát sinh sẽ

tự động được phân loại sang nhóm “nợ khả năng thu” do đó đối với những khoản

nợ mới phát sinh cần phải được rà soát và phân loại lại cho phù hợp với tính chất

của khoản nợ và sử dụng biện pháp đôn đốc phù hợp. Tránh tình trạng nợ sai, nợ ảo

vẫn để ở nhóm nợ khả năng thu kéo theo tăng nợ khả năng thu và tiền chậm nộp

phát sinh theo. Đặc biệt là số liệu tại thời điểm 31/12 hàng năm làm căn cứ để giao

52

chỉ tiêu thu nợ của năm sau, trong đó giao chỉ tiêu thu nợ năm sau đối với nhóm nợ

khả năng thu thường được tính bằng 80% nợ khả năng thu tại thời điểm 31/12 năm

trước. Nếu số nợ khả năng thu không được xác định chính xác, kịp thời sẽ dẫn đến

việc không thực hiện được chỉ tiêu thu nợ được giao, ảnh hưởng đến việc thực hiện

dự toán và hoàn thành kế hoạch được giao.

Về các khoản nợ khó thu, việc phân loại vào nhóm nợ khó thu thường gặp

khó khăn do hồ sơ phân loại thường không đầy đủ và không rõ ràng, NNT thường là

tự ý giải thể, hoặc bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh mà không thông báo cho CQT,

không thực hiện việc phá sản, giải thể theo đúng luật. Mặt khác việc kiểm tra, xác

định NNT không còn hoạt động kinh doanh mất khá nhiều thời gian, cũng như chi

phí, sự phối hợp chặt chẽ với UBND các phường để xác minh địa điểm... Các biện

pháp đôn đốc thu nộp và cưỡng chế nợ thuế đối với nhóm nợ khó thu rất khó thực

hiện do không liên lạc được và không có thông tin đầy đủ về NNT. Công chức QLN

cần thực hiện rà soát, phân loại và củng cố hồ sơ pháp lý để xử lý dứt điểm nợ khó

thu, có những biện pháp kiên quyết hơn đối với các khoản nợ khó thu, đảm bảo đủ

cơ sở cho việc phân loại thuế và xử lý khi có quy định cụ thể của cấp trên.

Theo các tiêu chí phân loại nợ thuế, có rất nhiều trường hợp tiền nợ thuế

được phân loại vào nợ đang xử lý, tiền thuế đang chờ điều chỉnh. Tuy nhiên, trên

thực tế được phân loại thành các trường hợp chủ yếu như sau:

+ Dữ liệu nộp tiền thuế của NNT truyền về CQT thiếu thông tin, CQT không

có cơ sở để hạch toán đúng nghĩa vụ của NNT.

+ Sai sót của KBNN, các NHTM: Đây là một trong những nguyên nhân dẫn

đến nợ sai chờ điều chỉnh tại các Cục Thuế. Hiện nay, với sự phát triển không

ngừng của hệ thống NHTM, hầu hết các DN đều thực hiện nộp thuế thông qua

chuyển khoản ở các NHTM do có những ưu thế từ việc nộp thuế thông qua trung

gian là các NHTM. Việc cho phép các NHTM là tổ chức trung gian trong việc thực

hiện nghĩa vụ với NSNN đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động QLT.

Điều này không những tạo điều kiện cho NNT về thời gian, địa điểm trong việc nộp

thuế mà còn giúp CQT dễ dàng quản lý và tiết kiệm chi phí hành chính. Tuy nhiên,

53

khi có thêm chủ thể trong khâu thu nộp tiền thuế thì đi kèm với đó là nguy cơ xảy ra

sai sót cũng cao hơn.

+ Sai sót của CQT khi nhập tờ khai, chứng từ nộp tiền của đơn vị: Hiện

tượng CQT nhập sai tờ khai, chứng từ nộp tiền của đơn vị ít xảy ra hơn 2 trường

hợp kể trên. Tuy nhiên, trường hợp này cũng là một trong những nguyên nhân chủ

yếu dẫn đến những khoản nợ sai phải chờ điều chỉnh.

Song song với việc phát triển chóng mặt của hệ thống CNTT và mạng

Internet, các công việc quản lý hành chính nhà nước nói chung và hoạt động QLT

nói riêng được cải cách và có bước đột phá rõ rệt. Mô hình khai thuế qua mạng

internet được đưa vào triển khai từ năm 2009. Từ trước đến nay, chưa bao giờ NNT

được ngành thuế mở rộng hỗ trợ, tạo điều kiên thuận lợi như hiện nay. Một trong

những điểm mới và đáng chú ý nhất trong bước cải cách này là việc thực hiện kê

khai thuế trực tuyến thông qua mạng Internet. Sau đó là ứng dụng hỗ trợ kê khai

thuế mà ngành thuế cung cấp miễn phí được hầu hết các DN áp dụng rộng rãi vài

năm trước đây; gần đây, ngành thuế lại tiếp tục bước tiến mới trong việc hỗ trợ

NNT và thực hiện tăng cường cải cách hành chính thuế bằng cách phối hợp với các

đơn vị có chức năng cung cấp chứng thư số triển khai hỗ trợ kê khai thuế qua mạng

cho các doanh nghiệp.

Tính đến năm 2020 tỷ lệ kê khai thuế trực tuyến của các DN trên cả nước đạt

99%. Ưu điểm của hình thức kê khai thuế qua mạng là thuận tiện, đơn giản, nhanh

gọn và đạt hiệu quả tốt, giúp cho NNT giảm thiểu thời gian, chi phí in ấn và chi phí

cho việc nộp hồ sơ khai thuế, DN có thể nộp tờ khai 24/24 giờ trong ngày, 7 ngày

trong tuần và ở bất cứ đâu có kết nối mạng Internet. Mặc dù vậy, ngoài những ưu

điểm của việc kê khai thuế trực tuyến kể trên thì vẫn còn tồn tại một hạn chế đó là

hệ thống mạng, cơ sở dữ liệu của CQT hiện nay chưa thực sự hỗ trợ tối đa cho việc

kê khai thuế trực tuyến. Tình trạng nghẽn mạng, sai sót trong quá trình thực hiện kê

khai còn xuất hiện phổ biến. Còn xảy ra một số trường hợp khi gửi tờ khai qua

mạng, NNT bị thất lạc tờ khai mặc dù vẫn nhận được thông báo gửi thành công và

không ít trường hợp CQT vẫn phải nhập tay tờ khai vào hệ thống. Còn tồn tại

trường hợp nhập sai số thuế phát sinh của đơn vị trong quá trình nhập tờ khai bằng

54

tay vào hệ thống, hoặc nhập sai tiểu mục, sai sắc thuế, khoản nợ làm cho số thuế nợ

tăng lên cao.

Ngoài ra, mặc dù phần mềm hỗ trợ kê khai hiện nay đã được đầu tư nâng cấp

thường xuyên nhưng vẫn chưa đáp ứng được tất cả các quy định của pháp luật.

Nhiều trường hợp DN phần mềm không hỗ trợ được. Ví dụ: nhiều công ty thuộc

diện được miễn, giảm nộp thuế, được gia hạn nộp thuế nhưng khi nhập lên ứng

dụng thì không thể chọn được do lỗi, và sau đó DN phải trực tiếp thực hiện điều

chỉnh thủ công với CQT... Các trường hợp này đều gây khó khăn cho hoạt động

QLN, không chỉ làm tăng số thuế nợ ảo mà còn tiêu tốn không ít thời gian để có thể

phát hiện, xử lý và điều chỉnh.

+ Doanh nghiệp thuộc diện được miễn, giảm, gia hạn nộp thuế nhưng không

biết hoặc không có đầy đủ hồ sơ, thủ tục: Trường hợp này trên thực tế là rất phổ

biến, phần lớn là do DN không nắm vững các quy định của pháp luật, không kịp

thời cập nhật những quy định mới. Nhiều đơn vị không tìm hiểu các quy định về gia

hạn, miễn giảm và không nắm rõ những hồ sơ, thủ tục cần thiết để được chấp nhận

gia hạn, miễn giảm… Những nguyên nhân trên khiến cho hạn nộp tiền thuế của DN

không được gia hạn, số thuế kê khai chưa được miễn, giảm.... làm cho số thuế nợ

đọng không chính xác, phải thực hiện điều chỉnh.

Nhìn chung, hoạt động phân loại nợ thuế trên địa bàn toàn quốc trong thời

gian qua là khá tốt. CQT kiểm soát được tình hình nợ đọng của NNT, các khoản nợ

sai, nợ ảo, phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp có sai sót lớn. Mặc dù vậy,

việc tuyên truyền, hướng dẫn cụ thể chính sách pháp luật đến với NNT là chưa thực

sự hiệu quả, tình trạng NNT kê khai sai, nộp tiền sai làm tăng số nợ ảo do không

hiểu ỗ chính sách pháp luật còn phổ biến.

Hoạt động QLNT không chỉ là đôn đốc số thuế nợ đọng mà mục tiêu cao

nhất của hoạt động QLN là để số thuế nợ đọng thấp nhất, do đó, không chỉ tăng

cường thực hiện việc đôn đốc nợ mà còn cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc tuyên

truyền, hỗ trợ, nâng cao ý thức thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT, tuyên truyền để

bản thân NNT hiểu đúng, làm đúng, tránh tình trạng nợ sai, nợ ảo. Cần phải kịp thời

55

phòng tránh không để xảy ra tình trạng nợ sai, nợ ảo thay vì có tình trạng này rồi

mới tiến hành đôn đốc, điều chỉnh.

2.3.3.3. Theo dõi nợ thuế và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ, xử lý nợ đọng thuế

a) Đôn đốc thu nợ

Bảng 2.5. Tình hình thu hồi nợ từ năm 2018-2022

Đơn vị tính: Tỷ đồng

So sánh

CHỈ TIÊU

2018

2019

2020

2021

2022

2021/2020

2022/2021

(+, -)

(%)

(+, -)

(%)

78,509

83,443

95,542 114,228 148,387 18,687 119.56 34,159 129.90

41,488

40,610

54,735

70,974 105,032 16,239 129.67 34,058 147.99

38,773

32,055

40,773

50,521

65,215

9,748 123.91 14,694 129.08

49.39% 38.42% 42.68% 44.23% 43.95%

93.46% 78.93% 74.49% 71.18% 62.09%

Tổng số nợ phải thu Nợ có khả năng thu Tổng số nợ thu được Tỷ lệ nợ thu được/Tổng nợ Tỷ lệ nợ thu được/Nợ có khả năng thu

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Tổng cục Thuế)

Từ số liệu bảng trên, ta thấy tổng nợ thuế phải thu toàn ngành có xu hướng

tăng trong giai đoạn 2018 – 2022. Bên cạnh đó, số nợ thuế thu được cũng tăng qua

các năm. Cụ thể năm 2021, số thuế nợ thu được tăng 23.91% so với năm 2020, năm

2022 số thu này tăng 29.08% so với năm 2021. Điều này cho thấy được sự nỗ lực

của toàn ngành thuế trong việc giảm thiểu nợ đọng thuế trong giai đoạn nền kinh tế

đầy khó khăn và thách thức. Tuy nhiên, tỷ lệ tổng số nợ thu được/Tổng nợ phải thu

không cải thiện nhiều so với năm 2020.

Hiệu quả của hoạt động đôn đốc thu nộp được coi là yếu tố quan trọng nhất

trong hoạt động QLNT. Đôn đốc thu nộp là việc CQT thực hiện các biện pháp đôn

đốc để NNT nộp số tiền thuế nợ vào NSNN. Hiện nay, CQT có thể áp dụng nhiều

biện pháp đôn đốc thu nộp như gọi điện thoại nhắc nhở, ban hành thông báo nợ và

56

phạt chậm nộp thuế, công khai thông tin, gửi giấy mời lên CQT làm việc và biện

pháp cao nhất là cưỡng chế nợ thuế.

Bảng 2.6. Số lượng các biện pháp đôn đốc thu nợ đã thực hiện từ 2018-2022

Đơn vị tính: Khoản nợ

Năm

Biện pháp thu nợ đã thực hiện

2018

2019

2020

2021

2022

Gọi điện thoại nhắc nhở

12,367

13,011

13,461

13,266

16,695

Thông báo nợ thuế

1,102,263 1,152,685

1,179,643

1,282,839

1,356,788

Thực hiện cưỡng chế nợ thuế

123,561

145,885

149,987

152,240

203,334

Công khai thông tin

185,200

199,824

219,467

304,543

349,818

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Tổng cục Thuế)

Trong số các biện pháp trên thì biện pháp ban hành thông báo nợ thuế,

phạt chậm nộp tiền thuế là các biện pháp được thực hiện nhiều nhất. Các biện

pháp đôn đốc thu nợ được thực hiện tăng dần qua các năm. Đặc biệt trong năm

2022, việc thực hiện biện pháp đôn đốc thu nợ tăng lên đáng kể so với năm 2021,

và có thể nói những biện pháp này đã góp phần quan trọng vào việc hạn chế tăng

nợ. Điều này chứng tỏ, CQT đã rất cố gắng triển khai các biện pháp nhằm tối đa

số nợ thuế thu được.

Tuy nhiên, phải nhìn nhận rằng những biện pháp này chỉ phát huy hiệu quả

đối với những NNT ý thức được nghĩa vụ của mình với NSNN, với những NNT có

nợ ảo. Thực tế, việc gọi điện thoại nhắc nhở, ban hành thông báo nợ và phạt chậm

nộp không hiệu quả với những đơn vị có số nợ đọng lớn, số phạt hàng tháng lên đến

vài tỷ đồng.

Hàng tháng, sau khi CQT gửi thông báo nợ và phạt chậm nộp cho đơn vị

thì rất nhiều đơn vị lên đối chiếu, giải trình, nhưng hầu hết lại là những DN có số

nợ không nhiều hoặc nợ sai, nợ ảo. Còn các DN nợ lớn thì gần như không có

phản hồi gì về số tiền phạt. Lý do chính là vì các đơn vị nợ lớn chây ỳ, không

57

chịu nộp thuế hoặc thực sự khó khăn về tài chính. Thực trạng này phản ánh có

thể chế tài phạt chưa đủ mạnh hay biện pháp áp dụng của CQT là chưa phù hợp

với tình hình hiện nay.

Theo quy định của Luật Quản lý thuế, mức phạt chậm nộp hiện nay đang là

0,03%/ngày. Mức phạt này chỉ có tính răn đe với những NNT quá hạn nộp thuế

không lâu và số thuế nợ không cao hoặc những NNT do sơ suất nên chậm nộp thuế.

Một số DN có số nợ lớn, tình hình tài chính khó khăn, thay vì phải đi vay ngân hàng

với các điều kiện vay nghiêm ngặt thì họ chấp nhận phạt chậm nộp thuế để chiếm

dụng tiền thuế. Hiện nay, việc trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thuế, dùng số tiền đó vào

mục đích sản xuất kinh doanh và chịu phạt chậm nộp đôi khi còn có lợi hơn việc

vay ngân hàng để bổ sung vốn. Thêm vào đó, CQT chưa tính phạt trên khoản tiền

phạt chậm nộp theo nguyên tắc không tính phạt trên phạt. Như vậy, NNT nợ thuế sẽ

bị tính lãi 1 lần hay còn gọi là “lãi đơn”, tính trên khoản tiền nợ thuế. Trong khi đó,

khi vay vốn ngân hàng sẽ phải áp dụng quy tắc tính “lãi kép”, lãi đẻ ra lãi. Điều này

phần nào làm giảm hiệu quả của biện pháp phạt chậm nộp tiền thuế. Do đó, NNT cố

tình chây ỳ, chiếm dụng vốn NSNN và không thực sự ý thức trong việc nộp tiền

phạt chậm nộp thuế.

Như vậy, cần phải xem xét lại các quy định, chế tài liên quan đến phạt chậm

nộp để các biện pháp đôn đốc thu nợ và hoạt động QLNT phát huy hiệu quả nhất.

Bên cạnh đó, định kỳ quý 1 hàng năm, căn cứ vào công văn giao chỉ tiêu thu

nợ đầu năm, căn cứ nhiệm vụ thu ngân sách của năm, Tổng cục Thuế ban hành

công văn chỉ đạo gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc

triển khai thực hiện biện pháp quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế. Theo đó,

TCT gửi Cục Thuế danh sách DN có tiền thuế nợ có khả năng thu (nợ đến 90 ngày

và trên 90 ngày), NNT có tiền thuế nợ đang khiếu nại, chờ xử lý, NNT có tiền thuế

và các khoản thu khác thuộc NSNN do CQT quản lý thu đang chờ điều chỉnh tại

thời điểm 31/12 năm trước để Cục trưởng Cục Thuế thực hiện phân công, giao

nhiệm vụ và gắn trách nhiệm thu nợ, xử lý nợ tương ứng đối với từng NNT cho

từng đồng chí lãnh đạo Cục Thuế, lãnh đạo Phòng, Chi cục Thuế và từng cán bộ,

công chức bộ phận QLNT. Đồng thời, tổ chức theo dõi, giám sát, kiểm tra chặt chẽ

58

tiến độ thực hiện biện pháp quản lý nợ và CCNT, tiến độ thu nợ, xử lý nợ hàng

tháng để đảm bảo việc thực hiện chỉ tiêu thu nợ, xử lý nợ đã được TCT giao. Rà

soát, phân loại nợ thuế theo đúng hướng dẫn tại Quy trình QLN, nắm rõ tình trạng,

bản chất và nguyên nhân của khoản tiền thuế nợ, gắn trách nhiệm của từng cán bộ,

công chức thực hiện nhiệm vụ QLN trong việc phân loại tiền thuế nợ.

b) Xử lý nợ

Bảng 2.7. Tổng hợp tình hình xử lý nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14

năm 2020-2022

ĐVT: NNT; Tỷ đồng

Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 STT Chỉ tiêu Số NNT Số tiền Số NNT Số tiền Số NNT Số tiền

Tổng cộng 533,493 25,145 311,655 7,191 169,514 4,348

1 Khoanh nợ 79,241 23,714 152,121 3,506 75,229 1,999

2 Xóa nợ 54,252 1,431 159,534 3,685 94,285 2,348

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết Tổng cục Thuế)

Ngày 26/11/2019, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 94/2019/QH14 về

khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp

thuế không còn khả năng nộp NSNN. Theo đó, kể từ ngày 20/7/2020 khi Nghị

quyết có hiệu lực, CQT đã triển khai thực hiện xử lý nợ đối với các khoản tiền nợ

đủ điều kiện được khoanh, xóa. Do vậy, trong năm đầu tiên là năm 2020, hầu hết

các khoản tiền thuế nợ lớn đủ điều kiện đã được cơ quan thuế thực hiện khoanh nợ,

các năm tiếp theo rà soát và thực hiện xử lý nợ đối với các khoản tiền thuế nợ còn

lại đủ điều kiện được khoanh. Về tình hình xóa nợ, năm 2021 là năm thực hiện xóa

nợ nhiều nhất với tổng số tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp được xóa là 3,685 tỷ

đồng. Việc thực hiện xử lý nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 đã góp phần làm

giảm nợ khó thu còn tồn đọng của các cơ quan quản lý thuế, từ đó giảm tổng số nợ

thuế của toàn ngành thuế.

59

2.3.3.4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan khác liên quan trong hoạt động quản lý

nợ thuế

- Mối quan hệ đối với các đơn vị trong Tổng cục Thuế:

+ Tuyên truyền hỗ trợ: Phối hợp tuyên truyền pháp luật về thuế phù hợp với

từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao ý thức tự nguyện trong việc nộp thuế.

+ Kê khai và kế toán thuế: Phối hợp trong việc hướng dẫn Cục Thuế, Chi cục

Thuế xác định số thuế phải nộp qua kê khai thuế, xác định số thuế đã nộp qua các

chứng từ nộp tiền; điều chỉnh số tiền nợ thuế, tiền phạt, người nợ thuế có hồ sơ đề

nghị hoàn thuế...

+ Thanh tra: Phối hợp trong việc đôn đốc nộp và cưỡng chế thi hành quyết

định truy thu, truy hoàn, phạt hành chính.

+ Dự toán thu thuế: Phối hợp xây dựng dự toán thu ngân sách hàng năm,

đánh giá tình hình thực hiện dự toán định kỳ. Hàng năm, tổ chức các buổi làm việc

với phòng quản lý nợ các tỉnh, thành phố để dự toán số thu nợ thuế năm tiếp theo và

gửi sang Vụ Dự toán tổng hợp chung.

+ Cục Công nghệ Thông tin: Phối hợp xây dựng, triển khai phần mềm tin

học phục vụ hoạt động QLNT. Thường xuyên tiến hành kiểm thử các chức năng

mới trên hệ thống quản lý thuế tập trung TMS sao cho phù hợp với thực tế hoạt

động QLNT.

+ Trường Nghiệp vụ Thuế: Phối hợp trong việc biên soạn tài liệu, đào tạo

nghiệp vụ cho công chức thuế hoạt động trong lĩnh vực QLNT.

- Mối quan hệ với cơ quan, tổ chức ngoài ngành thuế:

+ Công an: Phối hợp với cơ quan thuế rà soát hồ sơ xử lý nợ (NNT đã chết,

mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh

doanh,...). Tiếp nhận và xử lý các hồ sơ khiếu nại, tố cáo do CQT gửi đến.

+ Bộ Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng

trong việc kết nối, cung cấp thông tin liên quan với cơ quan QLT đối với tổ chức, cá

nhân trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch

60

vụ Internet, thông tin trên mạng. Bên cạnh đó, phối hợp tuyên truyền, phổ biến giải

thích các quy định pháp luật về nợ thuế cho NNT để nâng cao tính tuân thủ, khuyến

khích sự tự nguyện, tự giác của NNT.

+ Tòa án: Cung cấp cho cơ quan QLT thông tin và tài liệu cần thiết có liên

quan đến hoạt động quản lý nợ (đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, quyết định tuyên

bố doanh nghiệp đã phá sản, ... đây là những chứng từ cần thiết trong quá trình xử

lý nợ thuế).

+ Ngân hàng: Xây dựng và phát triển hệ thống thanh toán thương mại điện tử

quốc gia, các tiện ích tích hợp thanh toán điện tử để sử dụng rộng rãi cho các mô

hình thương mại điện tử, việc cho phép các NHTM làm trung gian trong việc thực

hiện nghĩa vụ với NSNN là vô cùng quan trọng, góp phần hỗ trợ cho NNT thuận lợi

hơn trong quá trình khai thuế, nộp thuế cũng như giảm bớt chi phí hành chính cho

CQT. Đồng thời, ngân hàng cần phối hợp kịp thời với CQT để cung cấp các thông

tin, chứng từ về NNT khi có văn bản đề nghị. Theo quy trình QLN, trước khi thực

hiện biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản ngân hàng, CQT sẽ tiến hành thu

thập thông tin, đặc biệt là các thông tin về tài khoản ngân hàng đối với những NNT

nợ thuế từ 30 ngày trở lên.

+ Kho bạc: Luân chuyển, cung cấp chứng từ nộp thuế chính xác và đúng thời

gian cho cơ quan thuế kịp thời điều chỉnh nghĩa vụ thuế cho NNT, tránh trường hợp

luân chuyển chậm, thất lạc làm phát sinh tiền chậm nộp cho NNT.

+ Hải quan: hoạt động liên kết chặt chẽ với CQT, bộ phận QLNT để thực

hiện các biện pháp đôn đốc thu tiền thuế nợ vào NSNN, phối hợp kịp thời giữa hai

bên trong việc thực hiện các biện pháp CCNT (thông báo hóa đơn không còn giá trị

sử dụng, cấm xuất nhập cảnh,...).

Ngoài ra còn một số các tổ chức khác liên quan như: Kiểm toán nhà nước

(kiểm toán việc thực hiện xử lý nợ đối với các cơ quan QLT,...), Cơ quan đăng ký

kinh doanh (cung cấp chứng từ, tài liệu trong hoạt động quản lý nợ của cơ quan

thuế),...

61

2.3.4. Đánh giá tình hình thực hiện Quy trình quản lý nợ thuế

Tổng cục Thuế tổ chức giám sát chặt chẽ việc xử lý nợ đọng thuế, trực tiếp

chỉ đạo xử lý nợ đọng đối với các DN nợ lớn. Hàng tuần đánh giá tình hình thực

hiện đôn đốc và thông báo bổ sung những trường hợp nợ mới phát sinh, nợ thuế

tăng cao để Cục Thuế tổ chức đôn đốc thu kịp thời vào NSNN.

Hàng năm, TCT tổ chức các Tổ hoạt động để đôn đốc thu hồi nợ đọng và

khảo sát nắm tình hình QLN và CCNT tại một địa phương có số nợ thuế lớn, tăng

cao (TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên...). Theo đó, đã

ban hành các công văn chỉ đạo việc phân loại nợ thuế, việc thực hiện đôn đốc,

cưỡng chế thu hồi nợ đọng thuế; việc giải quyết, xử lý dứt điểm các khoản tiền thuế

nợ đang chờ xử lý, chờ điều chỉnh; việc triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của

TCT về hoạt động QLNT.

Tuy nhiên, sau quá trình kiểm tra tại một số địa phương nợ lớn, tăng cao thì

Tổng cục Thuế nhận thấy còn tồn tại một số hạn chế như:

- Các khoản nợ tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, tiền cấp quyền khai thác

khoáng sản của một số dự án còn vướng mắc, chưa đi vào hoạt động, khai thác, chờ

địa phương giải phóng mặt bằng, giải quyết đền bù, tranh chấp hoặc chờ phê duyệt

phương án điều chỉnh mục đích sử dụng, điều chỉnh diện tích khai thác nên người

nộp thuế chưa nộp vào NSNN. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật cơ quan vẫn

tính nợ theo thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác

khoáng sản.

- Bên cạnh đó, nhiều người nộp thuế thuộc trường hợp xử lý nợ nhưng

không đủ hồ sơ, vì vậy, tiền thuế nợ không đủ điều kiện chuyển sang nợ chờ xử

lý, điều chỉnh.

- Nhiều trường hợp nợ tiền thuê đất, tiền sử dụng nhưng CQT không theo dõi

trên hệ thống TMS mà theo dõi ngoài do NNT đã thu hồi giấy đăng ký kinh doanh

nhưng chưa thu hồi đất, do đó theo quy định vẫn phải tính tiền thuê đất, tiền sử

dụng đấy bình thường. Tuy nhiên thực tế NNT đã không còn hoạt động và nếu để

trên hệ thống thì NNT đang ở nợ khó thu và hệ thống dừng tính tiền chậm nộp, vì

62

vậy CQT phải tiến hành theo dõi bên ngoài. Điều này có thể thấy rõ được tính bất

cập giữa quy định và thực tế thi hành.

- Việc phối hợp giữa các CQT còn chưa được kịp thời, nhất là đối với

những trường hợp NNT có cơ quan QLT trực tiếp khác với cơ quan quản lý trực

tiếp khoản thuế nợ. Vì vậy, cuối năm khi cơ quan thuế quản lý trực tiếp khoản nợ

gửi chứng từ của NNT về chậm sẽ gây ra phát sinh tiền thuế nợ sai, ảo, không

đúng bản chất thực tế.

2.4. Đánh giá chung về hoạt động quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế

2.4.1. Những kết quả đạt được

2.4.1.1. Về các quy định pháp lý

Tổng cục Thuế thường xuyên tham mưu cho BTC, trình Bộ tham mưu cho

Chính phủ, Quốc hội rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện phù hợp với các quy

định pháp luật hiện hành đối với hoạt động QLNT (Luật Quản lý Thuế số

38/2019/QH13; Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Thông tư số 80/2021/TT-BTC, Nghị

quyết số 94/2019/QH13; Nghị định 125/2020/NĐ-CP; Thông tư 69/2020/TT-BTC,

…). Tổng cục Thuế cũng đã ban hành công văn hướng dẫn những điểm mới về quy

định pháp luật gửi cơ quan thuế các cấp sao cho phù hợp tình hình thực tế và kịp

thời thực hiện (Công văn số 5189/TCT-CS ngày 07/12/2020).

Tổng cục Thuế cũng thường xuyên ban hành các công văn chỉ đạo tăng

cường triển khai các biện pháp thu hồi và xử lý nợ thuế nhằm giảm số tiền nợ đọng

thuế như công văn số 1843/TCT-QLN ngày 30/5/2022 về việc triển khai thực hiện

biện pháp thu hồi nợ và xử lý nợ, công văn số 2357/TCT-QLN ngày 01/7/2022,

công văn số 4031/TCT-QLN ngày 03/11/2022.

Bên cạnh đó, TCT cũng đã ban hành Quy trình Quản lý nợ thuế số

1129/TCT-QLN ngày 20/7/2022, Quy trình Cưỡng chế nợ thuế số 1795/QĐ-TCT

ngày 11/11/2022 quy định trách nhiệm, nội dung, trình tự, thủ tục, thời gian để triển

khai thực hiện thống nhất tại CQT các cấp trong việc xây dựng và thực hiện chỉ

tiêu, đôn đốc thu hồi và xử lý các khoản tiền thuế nợ của NNT có nghĩa vụ nộp vào

NSNN và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

63

2.4.1.2. Về tổ chức thực hiện quy trình quản lý nợ thuế

- Về giao chỉ tiêu thu nợ: Việc lập chỉ tiêu thu nợ thuế đã được chú trọng, chỉ

đạo tiến hành thực hiện định kỳ hàng năm, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng

cao hiệu quả hoạt động QLNT. Hạn chế nợ mới phát sinh lớn, tỷ lệ nợ thuế có khả

năng thu tại thời điểm 31/12 hàng năm không vượt quá 8% so với số thực thu vào

NSNN của năm đó.

Hoạt động thu nợ thuế đã được triển khai quyết liệt, tăng cường đôn đốc thu

hồi kịp thời các khoản thu vào NSNN và hạn chế thấp nhất số nợ mới phát sinh

thông qua việc: giao chỉ tiêu thu nợ đến từng cấp CQT, từng cán bộ thuế; công khai

thông tin các trường hợp nợ thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng; tăng

cường giám sát và phối hợp với các Bộ, ngành, chính quyền địa phương trong hoạt

động thu nợ thuế;

- Về giám sát, phân loại nợ thuế: Trong những năm gần đây, TCT vẫn luôn

quan tâm sát sao đến hoạt động phân loại nợ thuế, nắm bắt và điều chỉnh nợ sai, nợ

ảo. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc phân loại nợ đối với hoạt động QLNT,

TCT đã ban hành quy chế phối hợp trong hoạt động QLN, quy định rõ hồ sơ, trách

nhiệm của từng phòng trong vấn đề điều chỉnh nợ sai, nợ ảo. Hàng năm, tỷ lệ nợ về

thuế, phí/ tổng số tiền nợ dưới 5%, đạt chỉ tiêu được giao vào đầu mỗi năm.

- Về đôn đốc thu nợ: TCT thường xuyên thực hiện kiểm tra, rà soát, xác định

số thuế nợ đọng của từng khu vực kinh tế, từng sắc thuế và từng ĐTNT cũng như

nguyên nhân, tình trạng nợ để có biện pháp đôn đốc, xử lý hợp lý. Kiểm tra, đối

chiếu việc phân loại nợ thuế, ban hành thông báo nợ thuế, thông báo phạt chậm nộp

thuế và tình hình công khai thông tin người nợ thuế của các Cục Thuế được thực

hiện đều đặn hàng kỳ. Đối với các doanh nghiệp nợ đọng lớn, chây ỳ, Tổng cục

Thuế đã ban hành công văn yêu cầu Cục thuế áp dụng biện pháp CCNT theo đúng

quy định nhằm thu hồi tiền thuế vào NSNN.

- Về xử lý nợ: Tính đến hết năm 2022, việc triển khai thực hiện khoanh nợ,

xóa nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 gần như đã hoàn thành, chỉ còn lại một số

trường hợp chưa đầy đủ hồ sơ sẽ tiếp tục được thưc hiện trong nửa đầu năm 2023.

64

- Công chức bộ phận QLNT vẫn thường xuyên tham gia các lớp tập huấn

nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, đồng thời cũng gắn trách nhiệm trong từng hoạt

động QLN để phối hợp, rà soát lẫn nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

2.4.1.3. Về phối hợp với các bộ phận, cơ quan liên quan trong hoạt động quản lý nợ

Phối hợp sát sao với các bộ phận nghiệp vụ khác trong cùng một CQT nói

riêng và với các CQT khác nói chung. Thường xuyên thực hiện trao đổi qua lại lẫn

nhau về nghiệp vụ cũng như phần công việc có liên quan để đạt hiệu quả cao trong

công tác phối hợp giữa các bộ phận trong ngành.

Phối hợp chặt chẽ với Kho bạc, Hải quan hình thành hệ thống liên kết để hạn

chế các trường hợp thất lạc chứng từ (Kho bạc) cũng như phát hiện trường hợp

người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế (Hải quan).

Phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh để xác định tình trạng hoạt động

của người nộp thuế, đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận

đăng ký kinh doanh đối với các trường hợp phải thực hiện cưỡng chế nợ thuế bằng

biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Phối hợp với hệ thống các NHTM để xác minh tài khoản ngân hàng của

người nộp thuế, trích tiền từ tài khoản ngân hàng để thu hồi số tiền thuế nợ.

Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương để xác nhận tình trạng bỏ địa chỉ kinh doanh của người nộp thuế trong việc

thực hiện xử lý khoanh, xóa nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 và Luật Quản lý

thuế số 38/2019/QH14.

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.4.2.1. Hạn chế

Hoạt động QLNT tại TCT thời gian qua vẫn còn một số hạn chế nhất định.

Những hạn chế đó có thể chia thành các phương diện sau:

 Về tổ chức thực hiện quy trình QLNT

65

- Hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện đôn đốc thu nợ, CCNT và kiểm

soát tình hình nợ thuế của các Cục Thuế địa phương chưa được theo dõi chặt chẽ sát

sao, thường xuyên liên tục nên một số địa phương chưa cương quyết, chậm áp dụng

biện pháp cưỡng chế, số nợ đọng vẫn còn lớn.

- Việc tuyên truyền chính sách về QLT đến NNT còn chưa được quan tâm

cao. Còn nhiều NNT còn chưa nắm hết được chính sách ưu đãi (được miễn, giảm,

gia hạn, nộp dần tiền thuế nợ) mà mình được hưởng, cũng như trình tự, thủ tục thực

hiện để được hưởng chính sách đó, dẫn đến NNT quá thời hạn hưởng chính sách

hay không giữ chứng từ để hoàn thiện hồ sơ.

- Mặc dù đã thực hiện triển khai khai thuế điện tử nhưng còn tồn tại nhiều

trường hợp hệ thống không hỗ trợ được NNT và phải thực hiện thủ công, mất thời

gian để phát hiện và xử lý điều chỉnh.

 Về đánh giá thực hiện quy trình

- Tỷ lệ tổng tiền thuế nợ/ tổng thực thu NSNN ngành thuế quản lý từ năm

2020 tăng cao hơn nhiều so với nhiệm vụ Chính phủ đã giao là 8%; tổng số tiền

thuế nợ cũng tăng mạnh qua các năm. Tiền thuế chờ điều chỉnh chưa được xử lý dứt

điểm, còn để phát sinh mới, tuy nhiên chủ yếu phát sinh tiền thuề chờ điều chỉnh do

sai sót và một phần là tiền thuế không tính tiền chậm nộp.

- Tỷ lệ tiền thuế nợ thu được/ tiền thuế nợ có khả năng thu cũng chưa đạt chỉ

tiêu đề ra là 80%, tổng số nợ thu được tăng dần qua các năm nhưng không tăng

nhanh bằng tốc độ tăng của tiền thuế nợ có khả năng thu.

2.4.2.2. Nguyên nhân

a) Nhóm nguyên nhân khách quan:

- Giai đoạn năm 2020 - 2022 là giai đoạn Việt Nam bùng phát dịch bệnh

Covid – 19 và đang trong quá trình phục hồi nền kinh tế sau dịch bệnh, khiến cho

doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn, một số DN rơi vào tình trạng thua lỗ,

mất khả năng thanh toán; tài sản đã thế chấp tại ngân hàng không thể nộp ngay, nộp

đúng hạn tiền thuế phát sinh vào NSNN. Số NNT ngưng, nghỉ kinh doanh hàng năm

66

vẫn còn lớn (Năm 2020 có 101,7 nghìn DN tạm ngừng kinh doanh có thời hạn,

ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể và hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 13,9% so

với năm trước, bao gồm: 46,6 nghìn doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời

hạn, tăng 62,2%; gần 37,7 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục

giải thể, giảm 13,8%; gần 17,5 nghìn doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng

3,7%. Trung bình mỗi tháng có gần 8,5 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường).

- Một bộ phận doanh nghiệp mới khởi nghiệp phải đương đầu với vấn đề tài

chính thiếu hụt, chưa có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh phát sinh nợ

thuế mới; Một số NNT tham gia hoạt động kinh doanh do nguồn vốn thấp, chủ yếu

là vốn vay ngân hàng, khi tình hình kinh tế gặp khó khăn, mất khả năng thanh toán

và chấm dứt hoạt động kinh doanh, tự giải thể, phá sản, bỏ địa chỉ đăng ký kinh

doanh, nhưng không làm thủ tục giải thể, phá sản, CQT đã cưỡng chế đến biện pháp

cuối cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng vẫn không thu hồi

được nợ thuế.

- Nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

nguyên nhân là do các dự án có vướng mắc trong quá trình triển khai, dự án chờ phê

duyệt phương án bù trừ, dự án vướng mắc chờ giải phóng mặt bằng, đền bù chưa

triển khai được dự án, dự án chờ phê duyệt phương án điều chỉnh mục đích sử dụng,

điều chỉnh tầng cao, diện tích...CQT tính ghi nợ theo thông báo nộp tiền thuê đất,

tiền sử dụng đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

- Nhiều người nộp thuế nhầm lẫn trong việc xác định mục, tiểu mục để nộp

tiền thuế vào ngân sách dẫn đến phát sinh nợ chờ điều chỉnh.

- Hiện nay có rất nhiều quy định không hợp lý dẫn đến hiệu quả hoạt động

quản lý nợ thuế thời gian qua không cao. Điển hình có thể kể đến một số quy định

như sau:

+ Với quy định trình tự thanh toán tiền thuế, tiền nợ như hiện nay, trường hợp

NNT có đồng thời khoản nợ cũ và khoản nợ mới phát sinh, khi tiến hành nộp tiền để

thanh toán khoản nợ mới phát sinh thì số tiền này sẽ tự động được bù trừ với khoản

nợ cũ trước. Do đó, xảy ra nhiều trường hợp các DN gặp khó khăn về tài chính và cố

67

gắng nộp tiền thuế đúng hạn nhưng khoản thuế mới phát sinh sẽ vẫn chưa được bù trừ

tính nộp vào NSNN.

+ Các khoản tiền thuế đã nộp vào NSNN nhưng do sai sót thì phải được phát

hiện và điều chỉnh trong năm và chậm nhất là 31/01 của năm sau. Nếu trong thời

hạn đó mà khoản nợ sai của NNT chưa được điều chỉnh thì NNT phải nộp khoản

tiền thuế đó vào NSNN trước rồi sau đó làm thủ tục hoàn thuế. Nhiều trường hợp

NNT không phát hiện ra sai sót của mình hoặc có trường hợp là sai sót từ phía ngân

hàng hoặc kho bạc.

+ Quy định về xử phạt chậm nộp với nhóm nợ đang xử lý. Theo quy định tại

Luật QLT thì NNT chậm nộp tiền thuế vào NSNN sẽ bị tính phạt chậm nộp. Hệ

thống ứng dụng sẽ tiến hành tính phạt chậm nộp đối với các khoản nợ bao gồm cả

khoản nợ đang xử lý. Chỉ trừ duy nhất các khoản tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ

điều chỉnh thì không bị tính phạt. Nhóm nợ đang xử lý chủ yếu là những khoản nợ

đang chờ các quyết định miễn, giảm, xóa nợ, gia hạn nợ ... Vì vậy, khi đã xử lý

xong, CQT lại phải làm thủ tục xóa bỏ tiền chậm nộp rất phức tạp, tốn kém thời

gian, công sức mà trước đó số nợ lại tăng làm cho tổng nợ không chính xác.

b) Nhóm nguyên nhân chủ quan:

Bên canh nhóm nguyên nhân khách quan kể trên, việc hoạt động QLNT tồn tại

nhiều hạn chế một phần cũng do xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan như sau:

- Nguồn nhân lực cán bộ thực hiện hoạt động QLN còn rất ít so với ĐTNT;

trình độ chuyên môn không đồng đều tác động lớn đến hoạt động phân tích, đánh

giá nợ.

- Chính sách thay đổi yêu cầu bộ phân QLN phải kịp thời bổ sung và thực

hiện đúng theo quy định, tuy nhiên nhiều cán bộ QLNT còn chưa cập nhật bổ sung

kiến thức mới nên quá trình thực hiện hoạt động về thu nợ và CCNT còn nhiều lúng

túng, chưa kịp thời ban hành các quyết định xử lý thuế, đề xuất với cơ quan cấp

trên, trình BTC, Chính phủ, Quốc hội sửa đổi cơ chế chính sách, giải quyết các

trường hợp đặc biệt phát sinh trong quá trình thực hiện QLNT về gia hạn, xoá nợ

68

tiền thuế, tiền phạt, các biện pháp CCNT, phạt chậm nộp thuế; chưa triển khai toàn

diện, triệt để các nhiệm vụ, biện pháp QLN.

- Việc xác định dữ liệu nợ trên hệ thống ứng dụng TMS còn phức tạp, cơ sở

dữ liệu NNT chưa đồng bộ, chưa cập nhật được các thay đổi thường xuyên làm ảnh

hưởng đến chất lượng của thông tin; các dữ liệu đầu ra chưa chính xác và đầy đủ

làm ảnh hưởng đến việc chỉ đạo, điều hành, thực hiện xác nhận nợ, đối chiếu nợ với

NNT và quá trình triển khai áp dụng các biện pháp đôn đốc CCNT.

- Sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng thuộc CQT đã có nhiều hiệu quả

tuy nhiên vẫn chưa thực sự chặt chẽ trong việc đối chiếu, theo dõi chính xác số tiền

thuế nợ, xác định thông tin về NNT để có biện pháp đôn đốc thu nợ, CCNT; chưa

triển khai đầy đủ các biện pháp đôn đốc thu nợ; hoạt động thanh tra, kiểm tra chưa

tập trung vào các DN nợ đọng lớn, kéo dài.

69

3CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG

QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI TỔNG CỤC THUẾ

3.1. Bối cảnh Kinh tế - Xã hội và mục tiêu Quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế

trong thời gian tới

3.1.1. Bối cảnh kinh tế- xã hội

Giai đoạn này Việt Nam sẽ tiếp tục hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu

và cộng đồng quốc tế. Những năm qua, Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực

trong hội nhập kinh tế quốc tế. Tham gia các hiệp định thương mại tự do cùng với nỗ

lực cải cách môi trường đầu tư, kinh doanh từng bước đưa Việt Nam khẳng định

được vị thế trên trường quốc tế và thu hút các nhà đầu tư. Hội nhập kinh tế quốc tế đã

trở thành một trong những động lực quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội, làm tăng

sức mạnh tổng hợp quốc gia, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Sự phát triển nhanh chóng của nền công nghiệp 4.0, công nghệ và đổi mới

sáng tạo đang ngày càng quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, sự phát triển mạnh

mẽ của CNTT giúp ngành thuế đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế hiện đại, phục

vụ tốt nhất cho NNT, triển khai các ứng dụng thuế điện tử đã tạo sự cách biệt về chi

phí tuân thủ của thủ tục thuế với các nhóm thủ tục khác, và chứng minh rằng xu thế

điện tử hóa việc thực hiện thủ tục hành chính thực sự đã góp phần tạo thuận lợi cho

người dân, DN trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ thuế.

Một số thách thức lớn nhất hiện nay có thể làm thay đổi xu thế tăng trưởng

và khả năng phục hồi của kinh tế Việt Nam trong năm 2023 được chỉ ra gồm: Cuộc

chiến tại Ukraine kéo dài và khủng hoảng năng lượng tại Liên minh châu Âu (EU);

chính sách “Zero Covid” và suy giảm tăng trưởng tại Trung Quốc; tình trạng đứt

gãy các chuỗi cung ứng toàn cầu; chính sách tăng lãi suất của Hoa Kỳ và phản ứng

các đồng tiền lớn khác; khủng hoảng năng lượng tại EU và đặc biệt là vòng xoáy

lạm phát và nguy cơ suy thoái tại các nền kinh tế lớn.

Ngoài những yếu tố khách quan từ tình hình kinh tế thế giới kể trên, kinh tế

Việt Nam trong năm 2023 còn phải đối mặt với rất nhiều thách thức, bất ổn trong nội

70

tại nền kinh tế trong nước. Thêm vào đó, thiên tai, bão lũ, sạt lở đất liên tiếp xảy ra,

nhất là trong những tháng cuối năm ở miền Trung gây thiệt hại nặng nề, đã làm cho

nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, giải thể, phá sản, ngừng sản xuất kinh doanh, ảnh

hưởng đến việc thực hiện thu hồi nợ thuế, số nợ thuế có xu hướng tăng lên.

3.1.2. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của một số nước trên thế giới và bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam

4.1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của một số nước trên thế giới

Việc học hỏi kinh nghiệm quản lý thuế nói chung và quản lý nợ và cưỡng chế

thuế nói riêng của các nước khác trên thế giới có ý nghĩa quan trọng đối với một đất

nước còn lạc hậu như nước ta. Việc học tập kinh nghiệm để tiếp thu phương pháp phù

hợp và có thể vận dụng vào thực tế là rất cần thiết, không chỉ đối với lĩnh vực quản lý

thuế mà ở bất kỳ lĩnh vực, ngành nghề nào cũng vậy. Sau đây luận văn trình bày kinh

nghiệm quản lý nợ và cưỡng chế của một số quốc gia có hệ thống thuế và phương

pháp quản lý gần giống với Việt Nam để từ đó xem xét những điểm phù hợp có thể

áp dụng tại Việt Nam hiện nay.

a) Kinh nghiệm của Malaysia

Cơ quan thuế Malaysia không thiết lập phòng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

riêng biệt, thay vào đó, một bộ phận thu nợ được thành lập tại mỗi ban của CQT, và

giao cho một lãnh đạo đứng đầu, đảm nhận công việc liên quan đến hoạt động thu nợ.

Bộ phận này có từ ba đến năm thành viên. Nhiệm vụ chính của bộ phận thu nợ gồm:

Lập chỉ tiêu thu nợ, xây dựng các kế hoạch, chương trình quản lý nợ; tổ chức họp

hàng tuần hoặc theo định kỳ hai tuần một lần nhằm kiểm soát tình hình thu nợ thuế.

Liên hệ trực tiếp với NNT, thoả thuận thanh toán, nâng cao nhận thức của NNT về

trách nhiệm nộp thuế bằng cách áp dụng các biện pháp cần thiết.

Các biện pháp cưỡng chế áp dụng: Đóng cửa các cơ sở sản xuất, kinh doanh

không hoàn thành nghĩa vụ thuế; Chỉ định NHTM là đơn vị nộp thay tiền thuế hoặc

nếu không có khoản tín dụng nào khác để thanh toán tiền thuế nợ đọng thì trực tiếp

phong tỏa tài khoản ngân hàng; Cấm xuất cảnh đối với NNT còn đang trong tình

trạng nợ đọng tiền thuế; Đình chỉ hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa của NNT còn

71

nợ đọng tiền thuế; Tịch thu tài sản của NNT cũng như bên thứ ba liên quan đến NNT

còn nợ đọng tiền thuế.

Các biện pháp cưỡng chế không phải thực hiện tuần tự mà được áp dụng linh

hoạt với từng đối tượng cụ thể nhằm thu được số thuế cao nhất với chi phí thấp nhất.

Thiết lập một bộ phận kiểm tra thuế và thông tin tình báo. Kết luận điều tra

thuế làm căn cứ để truy cứu hình sự và căn cứ xét xử tội phạm trốn thuế.

Mặt khác, tại Malaysia, NNT có thể đề nghị với Tổng cục Thuế để được giảm

toàn bộ, hoặc một phần nợ thuế với những khoản nợ xấu, nếu không nhận được bất

kỳ thanh toán nào hoặc chỉ nhận một phần thanh toán từ việc cung cấp dịch vụ bị chịu

thuế, kể từ ngày nợ.

b) Kinh nghiệm của Nhật Bản

Ở Nhật Bản, để thực hiện hoạt động thu nợ thuế, bộ phận QLN được thành lập

tại CQT các cấp. Tổng cục Thuế được thành lập phòng thu nợ trực thuộc Ban quản lý

và thu Ngân sách, Cục thuế vùng địa phương cũng có các phòng thu nợ trong khi Chi

cục thuế có các nhóm thu nợ.

Về biện pháp thu nợ: Thực hiện các biện pháp thu nợ như:

+ Ngay trước khi đến hạn kê khai thuế hoặc nộp thuế tiêu dùng, ban hành

Thông báo tiền thuế cho NNT

+ CQT thường xuyên tổ chức hướng dẫn để NNT nộp thuế đúng thời hạn

+ Yêu cầu sự phối hợp của các tổ chức, cơ quan có liên quan để dự phòng các

quỹ phục vụ cho việc nộp thuế

+ Đề nghị cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương tự trị yêu cầu chứng

nhận về việc nộp thuế tiêu dùng khi xét tiêu chuẩn để dự thầu

+ Ngoài ra, Nhật Bản đã thành lập trung tâm điện thoại về tình hình nộp thuế

với nhiệm vụ là yêu cầu NNT nộp khoản nợ thuế mà trước đây CQT đã gửi thông báo

cho NNT qua thư tín hoặc gọi điện thoại nay đã được thực hiện với hệ thống tập

72

trung, công nghệ máy tính tiên tiến để xử lý các khoản nợ nhỏ nhằm tập trung giải

quyết những trường hợp nợ khó xử lý, nợ chây ỳ...

c) Kinh nghiệm của Australia

Australia đã thực hiện hoạt động quản lý nợ thuế theo đối tượng thay vì quản

lý theo chức năng như trước đây. Với mục đích là làm giảm đầu mối tiếp xúc với

ĐTNT và tránh trùng lặp, khắc phục tình trạng một đối tượng nộp thuế nhưng nhiều

bộ phận của cơ quan thuế liên hệ và theo dõi, ngược lại chỉ cần 1 bộ phận hướng dẫn

chế độ, cung cấp dịch vụ liên hệ theo dõi và thực hiện thanh tra, kiểm tra...

Tại CQT, các tờ khai đăng ký thuế được máy tính xử lý tự động và cấp mã số

cho ĐTNT khoảng 42% mà không có sự can thiệp của con người. Số còn lại được

phòng đăng ký thuế kiểm tra thông qua chương trình phát hiện lỗi. Hệ thống này có

thể phát hiện trên 100 lỗi khác nhau. Những trường hợp tờ khai báo lỗi, cơ quan thuế

liên hệ với khách hàng để hoàn chỉnh tờ khai đăng ký.

Australia có một hệ thống QLT bằng CNTT khá hiện đại. Hệ thống quản lý

được kết nối mạng trên phạm vi toàn quốc và thông tin được đối chiếu một cách tự

động. Đối với các công ty đa quốc gia thì phải có sự liên kết thông tin với các nước

có công ty mẹ hoặc công ty con ở nước đó. Các dữ liệu trên tờ khai thuế được nhập

vào máy tính, đối chiếu thông tin sau đó được xử lý tự động hoàn toàn trên 4 dây

chuyền. Có 77% tờ khai cập nhật và được xử lý tự động, còn 23% tờ khai phải bổ

sung hoặc làm rõ một số thông tin. Máy tính có thể xử lý nhiều nội dung khác nhau,

kể cả việc điều chỉnh các tờ khai của các ĐTNT có hình thức kế toán khác nhau.

Hệ thống thông tin trong quản lý đóng vai trò then chốt trong nhiệm vụ giảm chi phí

hoạt động, đảm bảo hiệu quả trong quản lý.

4.1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Bằng việc nghiên cứu, phân tích bộ máy tổ chức và kinh nghiệm quản lý nợ

của các nước trên thế giới, Việt Nam có thể đúc rút một số bài học như sau:

Thứ nhất, về xây dựng, hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động quản lý

thuế. Ở các nước khác, NNT cũng được CQT thiết lập nhiều quyền để bảo vệ lợi ích

73

hợp pháp và chính đáng trong quá trình nộp thuế và giải quyết các tranh chấp về

nghĩa vụ thuế đối với CQT. Bên cạnh đó, hầu hết các quốc gia đều có chính sách xóa

nợ thuế phù hợp (Như Malaysia xóa nợ thuế với những khoản nợ khó thu) đối với

từng NNT.

Thứ hai, về tổ chức bộ máy QLNT. Để hoạt động QLNT hiệu quả, trước tiên

cần phải chú ý hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNT. Theo đó, nhưng hầu hết các nước

kể trên đều tổ chức bộ phận thực hiện hoạt động QLNT chuyên nghiệp ở tất cả các

cấp của CQT dù mô hình tổ chức cụ thể khác nhau. Đồng thời, chức năng và nhiệm

vụ của bộ phận QLNT cũng được quy định rõ ở tất cả các nước nghiên cứu. Ngoài ra,

cần tổ chức thêm các bộ phận đặc biệt thực hiện các công việc đặc thù trong QLNT

như Nhật Bản với việc tổ chức Trung tâm điện thoại về tình hình thu thuế.

Thứ ba, CQT cần được giao thẩm quyền điều tra thuế. Điều tra thuế đóng vai

trò quan trọng trong hoạt động QLN, với mục tiêu phòng tránh các hành vi trốn thuế,

lậu thuế của NNT; đưa ra những hình phạt hoặc chế tài thích hợp để răn đe những

NNT khác về hậu quả của hành vi trốn thuế, lậu thuế tương tự. Như Malaysia thiết

lập một bộ phận tình báo thông tin và điều tra thuế. Kết luận từ hoạt động điều tra

thuế được sử dụng làm căn cứ khởi tố vụ án và căn cứ xét xử tội phạm trốn thuế tại

Toà án.

Thứ tư, về nghiệp vụ QLNT, hầu hết các nước đều chú trọng hiện đại hóa hoạt

động QLT trên cơ sở ứng dụng hệ thống CNTT kết hợp với hiện đại hóa hạ tầng kỹ

thuật. Như vậy, các nước phát triển đã tiến hành xây dựng phần mềm tích hợp tập

hợp toàn bộ hồ sơ, thu thập thông tin, kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của

doanh nghiệp, tích hợp nhiều thông tin của NNT (kinh nghiệm của Australia). Cùng

với đó, các quốc gia cũng khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng những phương

thức thanh toán mới như phone banking, internet banking, thanh toán qua thẻ ghi nợ

trực tiếp và sử dụng rộng rãi hơn thẻ tín dụng.

74

3.1.3. Mục tiêu, định hướng quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế trong thời gian tới

3.1.3.1. Mục tiêu tổng quát

Trong thời gian tới, TCT xác định mục tiêu lâu dài là thực hiện đổi mới,

hoàn thiện thể chế, chính sách trong hoạt động QLNT cũng với đó là quy trình QLN

phù hợp với những thay đổi của nền kinh tế và tình hình xã hội ngày càng phức tạp.

Bên cạnh đó, CQT tập trung thu hồi chính xác các khoản nợ thuế, giảm nợ đọng và

chống thất thu NSNN. Một trong những mục tiêu dài hạn là nâng cao năng lực cán

bộ công chức thực hiện nhiệm vụ QLNT, đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu tập

trung bao gồm thông tin về NNT và tình hình nợ thuế.

3.1.3.2. Mục tiêu cụ thể

* Giai đoạn 2021-2025

a) Tập trung hoàn thiện chính sách pháp luật và các quy trình QLN đáp ứng

những thay đổi của kinh tế - xã hội và nhu cầu thực tiễn của Việt Nam, phù hợp với

thông lệ quốc tế và lộ trình sửa đổi bổ sung Luật QLT.

b) Xây dựng chỉ tiêu thu nợ thuế hàng năm để nâng cao hiệu quả quản lý và

có căn cứ đánh giá hoạt động QLNT:

- Tổng số tiền nợ thuế đến thời điểm 31/12 hàng năm không vượt quá 8% so

với số thực thu NSNN của năm đó;các khoản nợ về thuế, phí tại thời điểm 31/12

hàng năm không vượt quá 5% so với số thực thu NSNN của năm đó.

- Thu tối thiểu 80% nợ có khả năng thu tại thời điểm 31/12 năm trước.

* Giai đoạn 2026-2030

a) Xây dựng cơ chế chính sách, pháp lý đồng bộ phù hợp với thực tiễn.

b) Xây dựng chỉ tiêu thu nợ thuế làm căn cứ chỉ đạo, điều hành và là tiêu

chuẩn đánh giá hoạt động quản lý nợ:

- Hạn chế nợ mới phát sinh mới, phấn đấu nợ thuế đến thời điểm 31/12 hàng

năm không vượt quá 8% so với số thực hiện thu NSNN của năm đó; nợ có khả năng

thu tại thời điểm 31/12 hàng năm không vượt quá 4.5% so với số thực hiện thu

NSNN của năm đó.

75

- Tỷ lệ thu nợ đạt tối thiểu 90% nợ có khả năng thu thời điểm 31/12 hàng năm.

- Xử lý tối đa số nợ thuế không còn khả năng thu tại thời điểm 31/12 hàng

năm theo quy định của Luật Quản lý thuế.

3.1.3.3. Định hướng hoàn thiện hoạt động QLNT

a) Hoàn thiện hành lang pháp lý, đồng bộ chính sách đáp ứng những thay đổi

của kinh tế - xã hội, phù hợp với thông lệ quốc tế.

- Đơn giản hoá và gia tăng hiệu quả của các thủ tục QLNT và cưỡng chế thu

nợ để giảm thiểu thời gian xử lý công việc, giảm nợ đọng thuế.

- Nghiên cứu ban hành bổ sung quy định về việc áp dụng thủ tục rút gọn

nhằm tự động xoá nợ/thu hồi các khoản nợ nhỏ.

- Xây dựng và triển khai thực hiện quy trình QLN và quy trình CCNT đáp

ứng sự thay đổi của chính sách.

- Nghiên cứu các biện pháp thu nợ phù hợp với thông lệ quốc tế.

- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các ngành liên quan thuộc Bộ Tài chính

như Thuế, Hải quan, Kho bạc nhà nước; quy chế phối hợp giữa Bộ Tài chính, Ngân

hàng nhà nước, Bộ Công thương, Bộ Công an, Tòa án.

b) Áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động QLN và CCNT.

- Xây dựng bộ tiêu chí quản lý rủi ro trong hoạt động QLN và CCNT.

- Nghiên cứu việc áp dụng các phương pháp thu nợ khác nhau tùy theo tính

chất của khoản nợ, tình hình thực tế của NNT; phân tích sâu về nợ thuế nhằm xác

định các khoản nợ có thể và không thể thu hồi (theo tuổi nợ, loại nợ, địa bàn và mức

độ phức tạp).

c) Kiện toàn bộ máy và nâng cao năng lực của bộ phận thực hiện nhiệm vụ

QLNT tại CQT các cấp.

- Thành lập trung tâm đôn đốc thu nợ thuế tập trung.

- Thành lập bộ phận chức năng chuyên trách thực hiện kê biên tài sản, định

giá tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên để thu hồi nợ thuế.

76

- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn các kỹ năng, kiến thức cơ bản và chuyên sâu

cho cán bộ, công chức làm hoạt động QLNT; đào tạo cán bộ nâng cao năng lực và

thực hiện ứng dụng CNTT.

- Xây dựng cẩm nang, tài liệu đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý nợ và

cưỡng chế nợ thuế.

c) Ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

- Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về nợ thuế tập trung, thống nhất toàn quốc.

- Nâng cấp ứng dụng TMS phù hợp với lộ trình thay đổi của chính sách và

các quy trình nghiệp vụ.

3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế

3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện hành lang pháp lý và quy trình quản lý nợ thuế

3.2.1.1. Điều chỉnh quy định về trình tự thanh toán tiền thuế, tiền nợ

Việc quy định trình tự thanh toán tiền thuế, tiền nợ như hiện nay gây khó

khăn cho NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN. Số tiền NNT nộp

vào để thanh toán cho khoản nợ mới phát sinh nhưng hệ thống tự động bù trừ cho số

nợ cũ, do vậy số thuế mới phát sinh vẫn bị nộp quá hạn và bị tính nộp chậm.

Theo phương diện số học, quy định này không làm thay đổi tổng số tiền thuế

đã nộp và tổng số thuế còn nợ của NNT nhưng nó không thể hiện đúng ý thức và thái

độ nộp thuế của DN. Nhiều trường hợp DN đã nỗ lực hoàn thành nghĩa thuế nhưng

vẫn bị đánh giá là không có ý thức, chiếm dụng ngồn NSNN do có số thuế nợ đọng từ

quá khứ. Vì vậy, nhằm đánh giá đúng ý thức tuân thủ pháp luật của NNT và để thuận

lợi trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động QLNT thì nên đề xuất để thay đổi trình tự

thanh toán tiền thuế nợ, tiền phạt theo hình thức linh hoạt hơn, có sự lựa chọn cho

trình tự thanh toán để NNT hoặc CQT lựa chọn sao cho phù hợp.

Ví dụ, hiện nay Nghị định số 52/2021/NĐ-CP được ban hành nhằm giải

quyết khó khăn cho NNT bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, tuy nhiên trong đó

lại có quy định NNT chỉ được áp dụng Nghị định 52/2021/NĐ-CP sau khi đã nộp

hết tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP, việc trừ

77

nợ xa trước sẽ khiến cho DN nào đã nộp hết tiền thuế được gia hạn nhưng còn nợ cũ

sẽ không được hưởng chính sách theo quy định của Nghị định 52/2021/NĐ-CP.

3.2.1.2. Điều chỉnh quy định về mức tính phạt chậm nộp

Biện pháp tính phạt chậm nộp là một biện pháp làm tăng ý thức nộp thuế

đúng hạn của NNT, làm giảm tình trạng nợ thuế, giúp giảm số nợ đọng. Nếu được

vận dụng hợp lý thì sẽ có tác dụng răn đe các ĐTNT, tránh tình trạng nợ đọng tiền

thuế. Tuy nhiên, nhiều trường hợp không chỉ không hiệu quả mà còn làm phản tác

dụng làm cho số nợ thuế ngày càng tăng và không có khả năng thu hồi. Do đó, việc

quy định mức phạt chậm nộp hợp lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt

động QLNT.

Kinh nghiệm một số nước trên thế giới như: Australia, Áo, Canada, Đan

Mạch, Pháp, Nhật Bản... quy định phạt nộp chậm theo 03 nội dung: (i) Không nộp

tờ khai đúng hạn; (ii) Không nộp thuế đúng hạn; (iii) Không báo cáo chính xác

nghĩa vụ thuế phải nộp. Trường hợp “không nộp thuế đúng hạn”: nộp khoản phụ thu

bằng 2%, ngoài ra nộp thêm 1% nếu nộp chậm sau 03 tháng và thêm 1% nếu tiếp

tục nộp chậm sau 6 tháng (Áo); tiền lãi tính theo mức 6% /tháng (Đan Mạch); tiền

phạt bằng 10% nghĩa vụ thuế phải nộp cộng thêm tiền lãi do nộp chậm với mức

0,75%/tháng (Pháp)... Trường hợp,”không báo cáo chính xác nghĩa vụ thuế phải

nộp”: mức phạt từ 25% số thuế phải nộp (ở Australia); phạt gấp 02 lần số thuế gian

lận (Áo); phạt có thể tăng lên 50% tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi vi

phạm (Canada); phạt vi phạm hành chính từ 10-40% tuỳ theo mức độ nghiêm trọng

của hành vi vi phạm (Nhật Bản); phạt từ 10-30% tuỳ theo mức độ của khoản kê

khai thấp hơn (Hà Quốc)... Tuy nhiên, việc áp dụng kinh nghiệm của các nước cần

được nghiên cứu phù hợp với điều kiện của Việt Nam, đảm bảo sự linh hoạt trong

quy định mức phạt nộp chậm thuế phù hợp với sự biến động kinh tế, nhưng nên

tuân thủ nguyên tắc mức phạt nộp chậm cao hơn so với lãi cho vay vốn của các

ngân hàng thương mại.

78

3.2.1.3. Điều chỉnh quy định liên quan đến các khoản nợ đang xử lý

Thực tế hiện nay, CQT không thể thu dứt điểm các khoản nợ đang xử lý, số

thuế nợ này liên tục duy trì qua các năm. Đây là khoản nợ đang chờ các quyết định

miễn, giảm, gia hạn, xóa nợ... và nếu xử lý xong lại phải làm thủ tục điều chỉnh, xóa

tiền chậm nộp rất phức tạp, mất thời gian mà trước đó số nợ lại tăng lên.

Do đó, cần phải điều chỉnh quy định đối với nhóm nợ đang xử lý thì không

tính phạt tiền chậm nộp. Bên cạnh đó, khi quy định không tính phạt chậm nộp đối

với nhóm nợ đang xử lý thì cần phải quy định hồ sơ, thủ tục chặt chẽ hơn khi phân

loại nợ sang nhóm nợ đang xử lý, tránh trường hợp một số đối tượng lợi dụng quy

định này để không bị tính phạt những khoản nợ không đủ điền kiện.

3.2.1.4. Quy định linh động hơn về việc điều chỉnh các khoản tiền thuế đã nộp NSNN

nhưng sai sót

Trong tình hình hiện nay, trường hợp các khoản tiền thuế do sai sót là rất phổ

biến. Những trường hợp này, số tiền thuế đã nộp vào NSNN của DN nộp nhầm tiểu

mục, nhầm mã số thuế bị tính là nộp thừa, còn số tiền thuế đúng tiểu mục, đúng mã

số thuế thì bị ghi nhận là nợ. Vì vậy, các CQT cần phải hỗ trợ DN thực hiện điều

chỉnh các khoản nợ sai sót này, tạo điều kiện cho NNT theo đó sẽ làm giảm số thuế

nợ ảo, góp phần đánh giá đúng thực trạng nợ thuế.

Theo quy định hiện nay, các khoản tiền thuế đã nộp vào NSNN nhưng có sai

sót phải được phát hiện và điều chỉnh trước ngày 31/01 của năm sau. Trường hợp

NNT muốn thực hiện điều chỉnh những khoản sai sót này thì bắt buộc phải cung cấp

đầy đủ hồ sơ, chứng từ và giấy đề nghị điều chỉnh gửi tại bộ phận một cửa. Thực tế

hiện nay, số lượng DN nhầm tiểu mục là rất lớn. Việc quy định thời hạn điều chỉnh

là 31/01 của năm sau gây khó khăn cho doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp không

biết mình đã nộp nhầm nếu không được CQT thông báo. Mặt khác, số lượng DN

mà một cán bộ thuế quản lên đến con số hàng trăm, như vậy, cán bộ thuế không có

đủ thời gian để kiểm tra tất cả số thu nộp của từng DN để có thể kịp thời phát hiện

sai sót. Do đó, việc quy định thời hạn điều chỉnh đó sẽ gây mất công bằng cho

trường hợp DN phát sinh khoản nợ sai vào thời điểm cuối năm.

79

Nên quy định thời gian điều chỉnh linh hoạt hơn để tạo điều kiện thuận lợi

cho DN đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động điều chỉnh nợ sai, nợ ảo. Có thể quy

định thời hạn điều chỉnh là 5 - 6 tháng kể từ ngày phát sinh khoản thuế có sai sót.

Bên cạnh đó, cần phải rút gọn thủ tục hồ sơ đề nghị điều chỉnh các khoản nợ

sai, nợ ảo để tạo điều kiện cho NNT, tiết kiệm thời gian, chi phí hành chính.

Tuy nhiên bên cạnh thay đổi quy định thời gian linh hoạt hơn về việc điều

chỉnh nợ sai, nợ ảo thì chúng ta cũng cần tuyên truyền để NNT tự có trách nhiệm

của mình khi kê khai, nộp thuế, không để xảy ra trường hợp khai sai, phải mất thời

gian đề nghị điều chỉnh.

3.2.2. Nhóm giải pháp về hoạt động quản lý nợ thuế

3.2.2.1. Về hoạt động giao chỉ tiêu thu nợ và theo dõi, đôn đốc thu nợ thuế

Căn cứ tiêu chí của Chính phủ và BTC, TCT thực hiện giao chỉ tiêu thu nợ

và đánh giá kết quả thực hiện giao chỉ tiêu thu nợ đối với từng Cục Thuế, Cục Thuế

giao cho từng Chi cục Thuế và cán bộ công chức bộ phận QLN. Trước khi giao chỉ

tiêu thu nợ, cần yêu cầu các CQT rà soát số tiền thuế nợ đảm bảo chính xác và phân

loại đúng nhóm, loại bỏ nhóm nợ khó thu ra khỏi số tiền thu tối thiểu của năm sau,

tránh khả năng nợ khó thu nằm trong nhóm có khả năng thu làm chỉ tiêu giao số thu

nợ tăng lên mà thực tế không thu được.

Tăng cường theo dõi các khoản nợ để ban hành đầy đủ, kịp thời và chính xác

gửi đến DN để đôn đốc tiền thuế nợ, tiền chậm nộp. Theo dõi, giám sát thường

xuyên tình hình sản xuất, kinh doanh của các DN nợ thuế. Để có giải pháp đôn đốc,

cưỡng chế nợ thuế phù hợp thì CQT cần phải thu thập thông tin của NNT, nhận

định chính xác nguyên nhân nợ thuế đối với từng trường hợp cụ thể, bảo đảm thực

hiện theo đúng quy trình, quy định của pháp luật. Trường hợp vượt quá thẩm quyền

phải chủ động phối hợp với các sở, ngành địa phương kịp thời báo cáo, tham mưu

cho Ủy ban Nhân dân địa phương, BTC, TCT xem xét, giải quyết.

80

3.2.2.2. Về hoạt động giám sát phân loại nợ thuế

- Yêu cầu các CQT triển khai thực hiện hoạt động phân loại nợ thuế theo quy

trình QLN, phản ánh đúng tính chất của khoản tiền thuế nợ và gắn trách nhiệm của

từng công chức bộ phận thực hiện hoạt động QLNT.

- Tập trung triển khai đẩy mạnh việc thực hiện rà soát phân loại nợ, xác định

phân loại nợ chính xác là tiền đề để áp dụng các biện pháp quản lý và đôn đốc thu

hồi nợ đọng hiệu quả. Xây dựng giải pháp cụ thể đối với từng nhóm nợ:

+ Đối với các khoản nợ có khả năng thu: Bộ phận kiểm tra thuế phối hợp

thực hiện phân tích cụ thể nguyên nhân, tình trạng nợ thuế đối với từng người nộp

thuế, đôn đốc quyết liệt không để nợ mới phát sinh.

+ Đối với khoản nợ khó thu: Bộ phận quản lý nợ phối hợp các phòng kiểm

tra, các chi cục thuế rà soát các khoản nợ phân loại vào nợ khó thu trong đó đặc biệt

lưu ý các trường hợp bỏ khỏi địa chỉ kinh doanh, mang theo hóa đơn và còn nợ

thuế, các doanh nghiệp chờ giải thể còn nợ thuế lớn, thu thập hồ sơ, rà soát, tham

mưu chuyển cơ quan công an điều tra, xử lý theo thẩm quyền.

+ Đối với các khoản nợ đang xử lý: Bộ phận quản lý nợ chủ trì phối hợp với

bộ phận kiểm tra, bộ phận quản lý các khoản thu từ đất thực hiện xử lý kịp thời,

đúng pháp luật.

+ Các khoản tiền thuế đang chờ điều chỉnh: Tiếp tục và thường xuyên đẩy

mạnh hoạt động rà soát số liệu nợ thuế phối hợp với các bộ phận kiểm tra, bộ phận

kê khai kế toán thuế.

3.2.2.3. Phát triển hệ thống quản lý thuế chính xác, hiện đại phục vụ hoạt động quản lý

nợ thuế

- Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về

tài chính, chia sẻ dữ liệu với các ứng dụng phần mềm, CSDL của các bộ, ngành, địa

phương: hỗ trợ tổng hợp báo cáo đáp ứng các nhu cầu khai thác dữ liệu; chia sẻ dữ

liệu cho các đơn vị bên ngoài thông qua cổng cung cấp thông tin về đăng ký thuế,

nghĩa vụ kê khai, sổ thu nộp qua cổng thông tin ngành Thuế.

81

- Đưa dữ liệu nợ các khoản liên quan đến đất vào ứng dụng quản lý thuế

TMS để đảm bảo việc quản lý tập trung.

- Bộ phận Quản lý nợ tham gia đề xuất, phối hợp Cục công nghệ thông tin của

TCT tập trung hoàn thiện và nâng cấp ứng dụng TMS, hỗ trợ việc ban hành quyết

định CCNT tự động, theo dõi tổng hợp tình hình công khai nợ thuế trên ứng dụng....

để hoạt động CCNT đạt hiệu quả cao và giảm thiểu thời gian tổng hợp báo cáo.

- Bộ phận QLN phối hợp bộ phận tin học triển khai chữ ký số để thực hiện ban

hành Thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp bằng hình thức điện tử đảm bảo tính

pháp lý và tiết kiệm chi phí quản lý, xây dựng công cụ điều chỉnh tiền chậm nộp tự

động với một số trường hợp điều chỉnh nợ gốc sai mà dẫn đến tính tiền chậm nộp sai

để tiết kiệm thời gian và nhân lực trong quá trình đối chiếu, điều chỉnh dữ liệu.

3.2.2.4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và vấn đề nhân sự

Tại Tổng cục Thuế, theo biên chế được giao, Vụ QLN và CCNT được giao

27 cán bộ, công chức. Tuy nhiên, tại thời điểm 31/12/2022, tổng số cán bộ, công

chức của Vụ QLN là 24 đồng chí. Vì vậy, cần bổ sung thêm công chức làm hoạt

động QLN để đảm bảo chất lượng công việc được đảm bảo kịp thời và chính xác.

Trên thực tế hiện nay, một số bộ phân làm công tác QLN tại các Cục Thuế

có số lượng nhân sự không tương xứng với lượng công việc phải làm. Nhiều công

chức phải xử lý một khối lượng công việc khổng lồ, quá sức. Cần phải rà soát, bổ

sung cán bộ, công chức để dàn đều lượng công việc phải xử lý, đảm bảo hiệu quả

trong quá trình thực hiện hoạt động QLNT.

3.2.2.5. Tăng cường đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm hoạt động quản lý nợ thuế

Tăng cường mở các lớp đào tạo kỹ năng (nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ...),

tập huấn nghiệp vụ cho công chức thuộc bộ phận QLNT trực tiếp đáp ứng yêu cầu

ngày càng cao của nhiệm vụ được giao. Thường xuyến tổ chức chương trình bồi

dưỡng nghiệp vụ theo vị trí việc làm là những kiến thức chuyên môn, các kỹ năng

làm việc cụ thể theo vị trí công việc gắn với từng chức năng quản lý thuế, mang tính

chuyên sâu, chuyên nghiệp, gắn với thực tiễn quản lý, kiến thức thường xuyên phải

cập nhật phù hợp với sự thay đổi của chính sách thuế và QLT.

82

Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo chuyên sâu tại các nước tiên tiến, mời

chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam tổ chức các khoá bồi dưỡng chuyên sâu chức

năng quản lý nợ thuế cho các chuyên gia, giảng viên kiêm chức và cán bộ trẻ có

năng lực.

Cần xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho từng cán bộ, công chức quản lý

nợ để làm căn cứ đánh giá chất lượng công chức hàng năm. Phải gắn hiệu quả của

hoạt động quản lý nợ với chất lượng công việc của cán bộ, công chức liên quan đến

hoạt động quản lý nợ để mỗi công chức thấy được đó không chỉ là nhiệm vụ của

mình mà còn liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ của mình.

Cần đặc biệt quan tâm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ

quản lý nợ. Đó là tiền đề để xây dựng đội ngũ cán bộ thuế trung thành với sự nghiệp

đổi mới của Đảng; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, kiên quyết đấu tranh

chống lại mọi hành vi tham nhũng, tiêu cực, không sa ngã trước cám dỗ vật chất.

Bên cạnh đó, mỗi cán bộ công chức phải tự hoàn thiện mình, nâng cao

chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động QLT. Đồng

thời, đối với những cán bộ làm tốt nhiệm vụ đưuọc giao cũng cần có chế độ khen

thưởng kịp thời cũng như xử lý nghiêm minh với những cán bộ không hoàn thành

nhiệm vụ trong hoạt động QLNT.

3.2.3. Nhóm giải pháp khác

3.2.3.1. Tăng cường hợp tác và phối hợp với các cơ quan trong và ngoài cơ quan thuế

Nghiên cứu ban hành, sủa đổi quy chế phối hợp giữa TCT với Cơ quan Công

an; Tổng cục Hải quan; Cơ quan đăng ký giấy phép kinh doanh; Tòa án Nhân dân; viện

kiểm sát; KBNN, các tổ chức tín dụng và các cơ quan chức năng khác có liên quan.

Để thực hiện hoạt động QLNT, chỉ có CQT chưa đủ mà cần có sự phối hợp

của các cơ quan, ban, ngành liên quan: KBNN, NHTM, hải quan, công an... vừa

phối hợp, vừa giám sát lẫn nhau trong quá trình thực thi nhiệm vụ đồng thời làm

tăng tính chặt chẽ, chính xác của thông tin. Thêm vào đó, CQT cũng không có đủ

quyền hạn để xử lý một số trường hợp nhất định mà cần phải có sự can thiệp của

các cơ quan chức năng. Do vậy, cần phải tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền địa

83

phương, sự phối hợp chặt chẽ của các Sở, ban, ngành, đảm bảo thực hiện có hiệu

quả hoạt động đôn đốc, xử lý và áp dụng biện pháp CCNT.

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tấn, báo chí

trên địa bàn để tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thuế; tuyên truyền nêu

gương các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ kê khai nộp thuế trong hoạt động

kinh doanh trên nền tảng số, kinh doanh thương mại điện tử; công khai thông tin trên

các phương tiện thông tin đại chúng về các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên nền tảng

số, kinh doanh thương mại điện tử có hành vi trốn thuế để nhắc nhở, nâng cao nhận

thức cho người nộp thuế và góp phần nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà

nước trong lĩnh vực thuế; Phối hợp, trao đổi thông tin với các cơ quan chức năng

(Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Cục Quản lý thị

trường tỉnh, Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh…) để thực hiện

công tác quản lý thuế, theo đúng quy định của pháp luật về thuế.

3.2.3.2. Đẩy mạnh công khai thông tin và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh

vực thuế

Đẩy mạnh việc thực hiện công khai thông tin người nộp thuế, không nộp tiền

thuế đúng hạn trên các phương tiện thông tin đại chúng theo đúng quy định của

Luật Quản lý thuế. Định kỳ hàng tháng các Cục Thuế rà soát, lập danh sách và công

khai thông tin các DN nợ thuế trên địa bàn quản lý, tập trung vào nhóm NNT nợ

thuế lớn, hoạt động trong lịch vực kinh doanh bất động sản, khai thác khoáng sản...

còn nợ thuế. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có ý thức chấp

hành tốt nghĩa vụ nộp thuế, đóng góp số thu lớn cho NSNN, đồng thời lên án mạnh

mẽ và xử lý kiên quyết các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ, nợ thuế không

thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Đối với Bộ Tài chính

Thứ nhất, đề xuất, kiến nghị BTC không tính phạt chậm nộp đối với một số

trường hợp NNT là DN gặp khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách quan để

tạo điều kiện cho DN thực hiện nghĩa vụ thuế của mình đồng thời thể hiện quan

điểm khuyến khích, thúc đẩy DN hoạt động sản xuất kinh doanh.

84

Không xử phạt chậm nộp số thuế còn nợ ngân sách tương ứng với số thuế đề

nghị hoàn đối với NNT có hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT, do thời gian xử lý hồ sơ

hoàn thuế thường dài từ 15 đến 60 ngày làm việc. Cùng với việc ban hành quy định

này thì CQT cần phải quy định nội dung cụ thể về các tiêu chí để xác định DN được

coi là có khó khăn về tài chính, tránh trường hợp lựa chọn theo ý chí chủ quan của

một số cán bộ thuế. Nếu không đưa ra được những tiêu chí cụ thể, đúng đắn thì đây

sẽ là một lỗ hổng để NNT tận dụng với mục đích trốn thuế, gây thát thu NSNN.

Thứ hai, ban hành, sửa đổi, bổ sung văn bản quy định chế độ cung cấp thông

tin, trình độ phối hợp thực hiện hoạt động QLN và CCNT giữa BTC, Ngân hàng

nhà nước, Bộ Công An và Tòa án.

3.3.2. Đối với các cơ quan, tổ chức liên quan

- Đối với NHTM, tổ chức tín dụng: Hiện tại chưa có cơ chế phối hợp giữa

CQT với ngân hàng nên vẫn còn tồn tại tình trạng ngân hàng chậm cung cấp thông

tin về số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng của NNT cho CQT, một số ngân hàng

có biểu hiện miễn cưỡng và thiếu hợp tác.

- Đối với KBNN: hạch toán đúng, đủ và truyền đầy đủ dữ liệu cho CQT để

phản ánh chính xác việc thực hiện nghĩa vụ của NNT với NSNN.

- Đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác: cần phải kịp thời sửa đổi,

bổ sung một số quy định Quy chế phối hợp giữa các ngành Thuế, Hải quan, Kho

bạc nhà nước phù hợp với thực tiền hiện nay nhằm nâng cao trách nhiệm và phát

huy hiệu quả của hoạt động QLN và CCNT.

85

KẾT LUẬN

Quản lý nợ thuế là một trong những bốn chức năng chính của hoạt động quản

lý thuế. Những kết quả mà hoạt động QLNT mang lại đóng vai trò quan trọng giúp

nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý thuế, từ đó góp phần giúp gia tăng các khoản

thu vào NSNN.

Luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về hoạt động quản lý thuế tại các cơ quan

thuế, tổng quan và các vấn đề chung về QLNT, các cách phân loại nợ, giám sát, đôn

đốc thu tiền thuế nợ,... để từ đó nhìn nhận hoạt động quản lý nợ là một chức năng

quan trọng trong quản lý thuế. Bên cạnh đó, nghiên cứu kinh nghiệm công tác

QLNT của một số nước trên thế giới gắn với mục tiêu và yêu cầu của công tác quản

lý nợ để có thể nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn nước ta.

Luận văn đã giới thiệu tổng quan chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức ở

Tổng cục Thuế và tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nợ thuế thông

qua các phương diện là hành lang pháp lý, xây dựng, tổ chức quy trình QLN trong

những năm vừa qua. Từ đó luận văn phân tích, đánh giá hoạt động QLNT tại Tổng

cục Thuế về kết quả đạt được, những mặt hạn chế và nguyên nhân trong công tác

quản lý nợ thuế nhằm đưa ra những vấn đề cần hoàn thiện, khắc phục để nâng cao

hiệu quả công tác quản lý nợ thuế góp phần thực hiện thành công chiến lược cải

cách thuế và hiện đại hoá ngành thuế.

Dựa vào phân tích những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của hoạt động

QLNT, luận văn đã tập trung nghiên cứu, phân tích và đề xuất một số giải pháp cơ

bản, đồng bộ có tính khả thi trên tất cả các mặt: Hoàn thiện pháp luật, hoàn thiện về

cơ cấu tổ chức về công tác quản lý, về con người, hoàn thiện quy trình quản lý nợ,

ứng dụng công nghệ hiện đại và đầy đủ vào công tác quản lý nợ và thu nợ thuế.

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính, 2018, Quyết định số 1836/QĐ-BTC về việc qui định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục

Thuế, ngày 08/10/2018.

2. Bộ Tài chính, 2018, Quyết định số 2156/QĐ-BTC về việc qui định nhiệm

vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế,

ngày 15/11/2018.

3. Bùi Pháp Uyên, 2017, Quản lý nợ thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội,

luận văn thạc sĩ Đại học Quốc gia Hà Nội.

4. Phạm Việt Hà, 2016, Giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế và

cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội, luận văn thạc sĩ Học viện Tài

chính, Hà Nội.

5. Quốc hội, 2019 A, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, ban hành ngày

13/6/2019.

6. Quốc hội, 2019 B, Nghị quyết số 94/2019/QH14, ban hành ngày

26/11/2019.

7. Tổng cục Thuế, 2015 A, Quy trình Quản lý nợ thuế ban hành kèm Quyết

định số 1401/QĐ-TCT, ngày 28/7/2015.

8. Tổng cục Thuế, 2015 B, Quy trình cưỡng chế nợ thuế ban hành kèm

Quyết định số 751/QĐ-TCT, ngày 20/4/2015.

9. Tổng cục Thuế, 2022 A, Quy trình Quản lý nợ thuế ban hành kèm Quyết

định số 1129/QĐ-TCT, ngày 20/7/2022.

10. Tổng cục Thuế, 2022 B, Quy trình Cưỡng chế nợ thuế ban hành kèm

Quyết định số 1795/QĐ-TCT, ngày 11/11/2022.

11. Tổng cục Thuế, 2022 C, Báo cáo tổng kết hoạt động quản lý nợ và cưỡng

chế nợ thuế năm 2022.

12. Tổng cục Thuế, 2021, Báo cáo tổng kết hoạt động quản lý nợ và cưỡng

chế nợ thuế năm 2021.

13. Tổng cục Thuế, 2020, Báo cáo tổng kết hoạt động quản lý nợ và cưỡng

chế nợ thuế năm 2020.

87

14. Lê Thị Thanh Tú, 2014, Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Cục

Thuế tỉnh Thanh Hóa, luận văn thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế.

15. Thủ tướng Chính phủ, 2018, Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg về việc qui

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục Thuế, ngày

25/09/2018.

16. Thủ tướng Chính phủ, 2020, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi

tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, ngày 19/10/2020.

88