ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BÙI ĐỨC MINH QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CỐ VẤN HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BÙI ĐỨC MINH QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CỐ VẤN HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM HỒNG QUANG
THÁI NGUYÊN - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn
Bùi Đức Minh
i
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Quản lý phát triển mô hình cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Hải Dương” là một nội dung của khoa học quản lý giáo dục nhưng là kết quả của quá trình nghiên cứu công phu của bản thân sau một thời gian được học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Có được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Hồng Quang, người đã tận tụy giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Ban lãnh đạo Khoa Tâm lý giáo dục, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tâm, tận lực của Hội đồng khoa học trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và góp nhiều ý kiến quý báu cho bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm của Lãnh đạo, cán bộ, giảng viên, sinh viên trường Đại học Hải Dương đã tạo mọi điều kiện về tinh thần, vật chất, cung cấp thông tin khảo sát cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài
“Quản lý phát triển mô hình cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Hải Dương”. Dù đã có rất nhiều cố gắng, song khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong tiếp tục nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn Bùi Đức Minh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN MÔ
HÌNH CỐ VẤN HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ
TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC ................................................................... 5
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 5
1.1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 10
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 12
1.2.1. Cố vấn học tập ......................................................................................... 12
1.2.2. Quản lý ..................................................................................................... 13
1.2.3. Quản lý phát triển mô hình cố vấn học tập .............................................. 13
1.3. Một số vấn đề về cố vấn học tập và mô hình cố vấn học tập ..................... 19
1.3.1 Một số vấn đề về cố vấn học tập .............................................................. 19
1.3.2. Mô hình cố vấn học tập ở trường đại học ................................................ 23
iii
1.4. Một số vấn đề chung về đào tạo theo tín chỉ ở trường Đại học ................. 24
1.4.1. Tín chỉ ...................................................................................................... 24
1.4.2. Đặc điểm của học chế tín chỉ ................................................................... 26
1.4.3. Ưu điểm của đào tạo theo học chế tín chỉ ............................................... 26
1.4.4. Nhược điểm của đào tạo học chế tín chỉ ................................................. 29
1.4.5. Một số nội dung về đào tạo theo học chế tín chỉ ..................................... 30
1.5. Quản lý phát triển mô hình quản lý hoạt động cố vấn học tập trong
đào tạo theo tín chỉ ở trường đại học ................................................................. 30
1.5.1 Lập kế hoạch quản lý phát triển mô hình CVHT ..................................... 30
1.5.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển mô hình CVHT .......................... 31
1.5.3. Chỉ đạo hoạt động CVHT ........................................................................ 31
1.5.4. Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện hoạt động CVHT ........................... 32
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 33
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH
CỐ VẤN HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN
CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG ................................................. 34
2.1. Khái quát về Trường Đại học Hải Dương .................................................. 34
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của nhà trường ..................................... 34
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của nhà trường .................................................. 35
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 41
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 41
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 41
2.2.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 41
2.2.4. Thời gian khảo sát ................................................................................... 41
2.3. Thực trạng mô hình cố vấn học tập trong đào tạo theo tín chỉ tại
trường Đại học Hải Dương ................................................................................ 41
2.4. Quản lý phát triển mô hình cố vấn học tập trong đào tạo theo học
chế tín chỉ tại trường Đại học Hải Dương ......................................................... 46
iv
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch phát triển mô hình cố vấn học tập theo
học chế tín chỉ tại trường Đại học Hải Dương .................................................. 46
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển mô hình cố vấn
học tập theo học chế tín chỉ tại trường đại học Hải Dương ............................... 47
2.4.3 Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động CVHT trong đào tạo theo
học chế tín chỉ tại trường Đại học Hải Dương .................................................. 49
2.4.4. Thực trạng quản lý hình thức cố vấn học tập .......................................... 50
2.4.5. Thực trạng phương pháp quản lý cố vấn học tập .................................... 51
2.4.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động cố vấn
học tập ................................................................................................................ 52
2.5. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển mô hình
cố vấn học tập trong đào tạo theo tín chỉ ở trường Đại học Hải Dương ........... 53
2.6. Đánh giá chung về thực trạng cố vấn học tập trong đào tạo theo học
chế tín chỉ tại trường Đại học Hải Dương ......................................................... 54
2.6.1. Những điểm mạnh ................................................................................... 54
2.6.2. Những điểm còn hạn chế ......................................................................... 54
2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng .................................................................... 56
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CỐ
VẤN HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG .............................................................. 59
3.1. Cơ sở xuất phát và nguyên tắc .................................................................... 59
3.2. Đề xuất biện pháp ....................................................................................... 61
3.2.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên
về công tác CVHT trong đào tạo theo tín chỉ ................................................... 61
3.2.2. Biện pháp 2. Xây dựng công cụ hỗ trợ triển khai và phát triển công
tác cố vấn học tập .............................................................................................. 63
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng chính sách hỗ trợ giảng viên làm Cố vấn
học tập ................................................................................................................ 66
v
3.2.4. Biện pháp 4: Triển khai công tác cố vấn học tập trong môi trường
giáo dục cả ngày tại trường Đại học Hải Dương ............................................... 68
3.2.5. Biện pháp 5: Tổng kết rút kinh nghiệm công tác cố vấn học tập ở
trường ĐH theo từng năm học/khóa học .......................................................... 73
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 74
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất ................. 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYỄN NGHỊ ................................................................. 80
1. Kết luận .......................................................................................................... 80
2. Khuyến nghị................................................................................................... 80
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo ...................................................................... 80
2.2. Với Ban Giám hiệu Trường Đại học Hải Dương ....................................... 81
2.3. Với Cố vấn học tập trường Đại học Hải Dương......................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 83
PHẦN PHỤ LỤC ............................................................................................. 86
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL : Cán bộ quản lý
CVHT : Cố vấn học tập
ĐH : Đại học
GV : Giảng viên
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HTTC : Hệ thống tín chỉ
QL : Quản lý
QLGD : Quản lý giáo dục
SV : Sinh viên
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp ý kiến đánh giá của đội ngũ CBQL, GV, SV về sự
cần thiết của CVHT trong đào tạo theo tín chỉ ................................ 41
Bảng 2.2: Tổng hợp về độ tuổi của CVHT tại trường Đại học Hải Dương ...... 44
Bảng 2.3: Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV, SV về công tác quán triệt,
tuyên truyền về các văn bản, tài liệu liên quan đến CVHT ............. 45
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL về mức độ lập kế hoạch phát triển mô hình
CVHT theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Hải Dương ............... 46
Bảng 2.5. Đánh giá của CVHT về mức độ lập kế hoạch phát triển mô hình
CVHT theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Hải Dương ............... 47
Bảng 2.6. Tổng hợp đánh giá của CBQL về thực trạng tổ chức thực hiện
kế hoạch phát triển mô hình CVHT ................................................. 48
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả đánh giá của CBQL về thực trạng công tác
chỉ đạo hoạt động CVHT tại nhà trường ......................................... 49
Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả đánh giá của GV làm CVHT về thực trạng
công tác chỉ đạo hoạt động CVHT tại nhà trường ........................... 50
Bảng 2.9. Tổng hợp đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý hình
thức CVHT ....................................................................................... 51
Bảng 2.10. Tổng hợp đánh giá của CBQL, GV về phương pháp quản lý
CVHT ............................................................................................... 51
Bảng 2.11. Tổng hợp đánh giá của CBQL, GV về kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện hoạt động CVHT ....................................................... 52
Bảng 2.12. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển mô
hình cố vấn học tập .......................................................................... 53
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất ...................... 76
Bảng 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp ..................................... 77
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ cần thiết .................................... 78
và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất .................................................... 78
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên con đường đưa Việt Nam trở thành một nước phát triển theo hướng
công nghiệp hiện đại thì giáo dục, nhất là giáo dục đại học có vị trí và vai trò
đặc biệt quan trọng. Giáo dục đại học đã đào tạo và cung cấp cho xã hội nguồn
nhân lực dồi dào trên tất cả các lĩnh vực của đời sống, đáp ứng nhu cầu xây
dựng và phát triển đất nước.
Vấn đề chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ
là bước chuyển tất yếu khách quan của hệ thống giáo dục đào tạo đại học của
Việt Nam theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế.
Phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ có những ưu điểm vượt trội là:
có tính mở, linh hoạt và kết nối các cơ sở đào tạo, mang lại những tiện ích tối
đa cho người học; mang lại hiệu quả học tập cao do giá thành học tập thấp, độ
mềm dẻo, khả năng thích ứng của chương trình đào tạo phù hợp với mục tiêu
học tập suốt đời của mỗi người trong xã hội hiện đại, hiệu quả về quản lý cao
do tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của người học và người dạy trong hệ
thống đào tạo không ngừng được củng cố và nâng cao; thể hiện đầy đủ tính
thích ứng, tính mở của hệ thống giáo dục đại học trong thời đại công nghệ
thông tin phát triển và hội nhập quốc tế về giáo dục như một nhu cầu tất yếu.
Trong đào tạo theo học chế tín chỉ, cố vấn học tập là một nét đặc trưng
quan trọng. Cố vấn học tập có vai trò đặc biệt quan trọng trong đào tạo tín
chỉ và ảnh hưởng đến sự thành công trong học tập, rèn luyện của sinh viên.
Mỗi cố vấn học tập như là một “mắt xích” trong vòng trong mối liên hệ giữa
sinh viên - chương trình đào tạo - nhà trường. Phần lớn các trường đại học
hiện nay đã có những văn bản quy định rõ nhiệm vụ, vai trò, quyền lợi và
trách nhiệm của cố vấn học tập. Tuy nhiên, kết quả thực hiện theo các văn
bản cũng như nhiệm vụ và vai trò của cố vấn học tập ở các trường đại học
hiện nay là rất khác nhau.
1
Tại Trường Đại học Hải Dương hiện nay đã và đang áp dụng phương
thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Tuy vậy, hiệu quả đào tạo nói chung cũng
như hiệu quả của cố vấn học tập còn tồn tại những hạn chế, bất cập nhất định.
Mô hình cố vấn học tập đã được triển khai thực hiện nhưng còn một số bất cập,
hạn chế nhất định trong chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện. Xuất phát từ những
lý do trên, chúng tôi xin lựa chọn nghiên cứu vấn đề: “Quản lý phát triển mô
hình cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học
Hải Dương” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về cố vấn học tập trong đào tạo
theo học chế tín chỉ ở trường Đại học, luận văn đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo
trường Đại học Hải Dương trong quản lý phát triển mô hình cố vấn học tập, đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý phát triển mô hình cố vấn học
tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ tại các trường đại học.
3.2. Khảo sát thực trạng quản lý phát triển cố vấn học tập trong đào tạo
theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Hải Dương.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển mô hình cố vấn học tập
trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Hải Dương.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý phát triển mô hình cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín
chỉ ở trường Đại học Hải Dương.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý phát triển mô hình cố vấn học tập trong đào tạo theo
học chế tín chỉ ở trường Đại học Hải Dương.
2
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phát triển mô hình cố vấn học
tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Hải Dương có thể đem
lại hiệu quả trong quá trình quản lý, tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ, góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Hải Dương.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá, khảo sát thực trạng quản lý
phát triển mô hình Cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường
Đại học Hải Dương.
- Các số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu được thống kê, điều tra tại
trường Đại học Hải Dương 03 năm học trở lại đây tính đến năm học 2015 - 2016.
7. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá lý thuyết để
xác định các khái niệm công cụ và xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra:
+ Xây dựng các phiếu hỏi ý kiến đối với các cán bộ QL (Lãnh đạo
trường, Lãnh đạo các Khoa, Phòng) tại trường Đại học Hải Dương.
+ Xây dựng các phiếu hỏi ý kiến đối với Giảng viên (cố vấn học tập) và
cán bộ, viên chức của phòng Đào tạo trường Đại học Hải Dương.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Tổng kết kinh nghiệm quản lý mô hình cố vấn học tập trong đào tạo theo
học chế tín chỉ tại trường Đại học Hải Dương cũng như những kinh nghiệm tại
các trường Đại học hiện nay.
3
- Phương pháp chuyên gia:
Xin ý kiến chuyên gia về việc xây dựng các biện pháp quản lý mô hình
cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Hải Dương.
- Phương pháp thống kê:
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý các số liệu thu nhận được từ các
phương pháp nghiên cứu khác.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển mô hình cố vấn học tập
trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển mô hình cố vấn học tập trong
đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường đại học Hải Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển mô hình cố vấn học tập trong
đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường đại học Hải Dương.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH
CỐ VẤN HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu về cố vấn học tập (CVHT) trở thành một trong những lĩnh
vực quan trọng mà nhiều học giả trên thế giới đã và đang tiếp tục thực hiện.
Theo nghiên cứu của Tổ công tác Giáo dục Hoa Kỳ năm 1988, để có các
chương trình và các khóa học trở nên mạch lạc và quan trọng đối với sinh viên
đòi hỏi phải có cố vấn học tập. Cố vấn chính là sự gắn kết, nối kết các bộ phận
thành một tổng thể. CVHT tăng cường gắn kết, giúp đảm bảo thành công trong
học tập, làm nên sự khác biệt trong cuộc sống của học sinh. Cả học sinh và phụ
huynh đều mong đợi và đánh giá cao điều này. Mặc dù hầu hết các giáo viên -
CVHT không tham gia hàng ngày vào công tác cố vấn, nhưng các trường có vai
trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ các nguồn lực cho giáo viên, như tạo điều
kiện về thời gian, công nhận các giảng viên và nhân viên tích cực thông qua hệ
thống khen thưởng của trường ĐH.
Nghiên cứu của Kuh, Kinzie, Schuh, Whitt (2005) và Pascarella và
Terenzini (2005) đã nhấn manh về tầm quan trọng của việc hướng dẫn những
kinh nghiệm học tập bên ngoài lớp học cho sinh viên.
Theo Crockett (1985), công tác CVHT được xem là một trong những
điều kiện hiệu quả nhất, giúp cho sự phát triển của sinh viên về trí tuệ, nhân
cách và xã hội. Một cách cụ thể hơn, Crockett cho rằng: "Công tác CVHT là
một tiến trình trợ giúp sinh viên sáng rõ trong việc lựa chọn các mục tiêu nghề
nghiệp, mục tiêu cuộc sống; đồng thời giúp sinh viên phát triển các kế hoạch
học tập, nhằm thực hiện các mục tiêu đó" (dẫn theo Martin, 2004, tr.3).
5
Nghiên cứu về hoạt động của CVHT trên thực tế cũng có thể tính từ đầu
những năm 1960 khi các nghiên cứu của Chickering (1969), Erikson (1963),
janford (1967) (trích theo Daller, 1997) Jean Piaget (1896-1980), Benjamin
Bloom (1956), v.v... lần lượt được công bố. Các lý thuyết này đã giúp cho việc
tư vấn của CVHT trở nên dễ dàng hơn, đồng thời công việc CVHT được đẩy
lên một bước chuyên nghiệp hơn.
Hoa Kỳ được coi là nơi đầu tiên hình thành hoạt động CVHT trong
trường ĐH, sau đó ở Anh, Úc và một số nước châu Âu và châu Á.
Để tiếp cận với hoạt động của CVHT, các nghiên cứu vận dụng các lý
thuyết ứng dụng trong giáo dục, quản lý và trong tham vấn. Các lý thuyết này
giúp cho các CVHT tiếp cận với sinh viên một cách toàn diện. Xét từ góc độ
giáo dục, quá trình xã hội hóa cá nhân liên quan đến vấn đề tôn giáo, sắc tộc,
giới tính, phân tầng xã hội, vấn đề người khuyết tật, người đồng tính...đã làm
đa dạng hóa các nhóm sinh viên, chúng đòi hòi các CVHT không thể không lưu
ý khi cố vấn cho sinh viên (King, 2005; McKewen, 2003). Trong lĩnh vực
CVHT, các lý thuyết phát triển con người (còn được gọi là các lý thuyết phát
triển sinh viên) có thể được đặt vào một trong ba khía cạnh phát triển ở người
học, như lý thuyết hình thành bản sắc xã hội, lý thuyết phát triển nhận thức và
lý thuyết phát triển về nhân cách - nghề nghiệp (Strange, 2004; King, 2000).
Có nhiều mô hình CVHT khác nhau, tùy theo quan điểm của các nhà
nghiên cứu. Trên thế giới, có một sổ mô hình CVHT trong các trường ĐH đã
được áp dụng nhằm có những tác động tích cực đến việc học tập của người học.
Trong khuôn khổ của luận văn này, chúng tôi tập trung làm rõ một số mô hình
CVHT theo quan điểm tổ chức quản lý. Các mô hình CVHT này được áp dụng
trong nhiều trường ĐH trên thế giới (chủ yếu trong các trường ĐH ở Mỹ).
Parđee (2000), Habley (1983, 2004) nghiên cứu hoạt động cùa CVHT
trong các trường ĐH chủ yếu ở Mỹ đã phân loại 3 dạng mô hình CVHT như
sau: Mô hình phi tập trung (mô hình có sự phân cấp), Mô hình tập trung và Mô
6
hình chia sẻ (dẫn theo Roger Gabb, 2007; Margaret c. King, 2005). Trong mô
hình có sự phân cấp, hoạt động CVHT được thực hiện bời các giảng viên và
nhân viên trong các khoa; ở mô hình tập trung, toàn bộ hoạt động CVHT được
diễn ra ở các đơn vị, trung tâm có sự quản lý, như các trung tâm tham vấn và cố
vấn với một giám đốc và nhân viên cùng làm việc trong một tòa nhà/văn
phòng. Trong mô hình chia sẻ, hoạt động CVHT được chia sẻ giữa những đơn
vị trung tâm và các giảng viên, nhân viên ở các khoa.
Trường ĐH Sussex (Anh) đã áp dụng một mô hình CVHT với sự giúp đỡ
của sinh viên - Mô hình cố vấn sinh viên (Roger Gabb, 2007). Bộ phận dịch vụ
hỗ trợ sinh viên của trường tuyển dụng khoảng từ 2 đến 5 sinh viên năm trên có
kết quả học tập tốt, có thể đáp ứng được nhiệm vụ CVHT để hỗ trợ cho các
sinh viên ban đầu. Với mô hình này, sinh viên sẽ được giới thiệu đển các
CVHT sinh viên, Khi phát sinh những vấn đề mới, các cố vấn sinh viên sẽ
chuyển vấn đề của sinh viên lên cố vấn cấp cao hơn - người giám sát. Như vậy
với hình thức tư vấn này, sinh viên mới nhập trường sẽ được tư vấn bởi các cố
vấn đồng đẳng trước khi được giới thiệu đến CVHT chuyên nghiệp. Công việc
này được hiểu là sự chuyên tiếp, trung gian giữa SV và CVHT. (ĐH Sussex,
2007, dẫn theo Roger Gabb (2007).
Ở Anh, hình thức tham gia tư vấn là tự nguyện. Ở hầu hết các trường ĐH
và cao đẳng hình thức CVHT cho SV là một hình thức tự nguyện, SV có quyền
chọn tham gia hoặc không tham gia dịch vụ trên. Về phương pháp tiếp cận, các
trường sử dụng phương pháp tiếp cận đài sông - học tập (pastoral- academic
approaeh) tổng hợp. Thông thường, hoạt động CVHT sẽ được chịu trách nhiệm
bởi khoa/ trường. Vì vậy, việc vận hành hệ thống CVHT này như thế nào là tùy
thuộc vào sự sắp xếp của khoa/ trường đó. CVHT không có hoạt động hỗ trợ
đặc biệt cho các nhóm SV khác nhau.
Trong khi đó ở Mỹ (cũng như ở Úc), hình thức tham gia tư vấn của sinh
viên là bắt buộc. Phương pháp tiếp cận của CVHT là lấy sinh viên làm trung
7
tâm phát triển. Hầu hết các CVHT ở Mỹ sẽ làm việc với sinh viên để giúp họ
vạch rõ và thực hiện để đạt được kế hoạch học tập của họ. Đây là một hình thức
chuyển đổi từ chỗ là người quản lý đơn thuần đến vai trò là một phần trong quá
trình học tập của sinh viên. Hình thức tổ chức kết hợp giữa các chuyên viên tư
vấn chuyên nghiệp và các CVHT thuộc các khoa. Việc kêt hợp này tạo nên sự
cân bằng giữa các kiến thức chung và các kỹ năng nâng cao của chuyên viên tư
vấn với những hiểu biết về phương pháp học tập (discipline- based knowledge)
và các kỹ năng tư vấn phong phú của CVHT.
Một đặc điểm của hệ thống CVHT ở Hoa Kỳ là họ cung cấp cả các dịch
vụ hỗ trợ tư vấn chuyên sâu, thường là thông qua một trung tâm tư vấn tập
trung. Các đối tượng làm việc của họ là các nhóm SV có nguy cơ cao và các
SV này được chỉ định phải tham gia bắt buộc một cách nghiêm túc. Việc xác
định nhóm SV nào là có nguy cơ còn tùy thuộc vào từng trường ĐH. Tuy
nhiên, các nhóm có thế là: SV năm thứ nhất, SV chuyển đổi liên thông, các SV
không chính thức (undecided or undeclared student), SV chưa được chuẩn bị
kỹ lưỡng (under- prepared student), SV chịu các hình thức quàn chế, SV thuộc
nhóm dân tộc thiểu số, SV là vận động viên...
Các tài liệu nghiên cứu vê CVHT ớ châu Á mà chúng tôi thu nhận được
là khá ít ỏi so với những nghiên cứu ở Hoa Kỳ và chúng không cho thấy rõ các
xu hướng nghiên cứu về CVHT ở các nước này. Dựa trên những số liệu có
được về hoạt động của CVHT của các nước ở châu Á, chúng tôi giới thiệu hoạt
động CVHT tại các trường ĐH ở một số nước như:
Nhật Bản, CVHT của trường ĐH, chủ yếu là CVHT cho sinh viên quốc
tế là người quyết định tất cả các nội dung trợ giúp và chịu trách nhiệm tuyển
chọn các trợ giáo (tutor) - Đó là những sinh viên, học viên cao học hoặc nghiên
cứu sinh trong trường. Những trợ giáo này có nhiệm vụ giúp đỡ sinh viên quốc
tế làm quen với môi trường học mới, trợ giúp ngôn ngữ, các vấn đề trong học
tập cũng như những khó khăn gặp phải trong cuộc sống hàng ngày.
8
Tại Hàn Quốc, theo Kim, B & Yang (2009) một số trường như trường
ĐH Mở Quốc gia Hàn Quốc cung cấp dịch vụ tư vấn học tập online cho sinh
viên song song với các văn phòng tư vấn trong trường, nơi sính viên khi có nhu
cầu tư vấn thì sẽ được trợ giúp bởi các chuyên gia tư vấn. Ngoài ra, hệ thống hỗ
trợ sinh viên còn được thông qua các trợ giáo và hệ thống CVHT cũng được
vận hành nhằm giúp đờ sinh viên trong học tập và giảm tỷ lệ bỏ học ờ SV.
Còn ờ Thái Lan, để cải thiện và hỗ trợ các quá trình quàn lý học thuật,
nhiều trường học ờ Thái Lan đã phát triển hệ thống thông tin và dịch vụ mang
tính đột phá nham thúc đây hiệu quả và moi quan hệ với sinh viên. Một trong
nhừng sáng kiên nàv là Hệ thông Gợi ý Sinh viên (Student Recommendation
Systein) - SRM. SRM.
Trong khi ở Singapore, công việc CVHT cho sinh viên là một nhiệm vụ
nặng nề cho những kết quả thực tiễn tức thời. Vì vậy, việc hướng dẫn cho sinh
viên lựa chọn và lên kế hoạch học tập của mình làm sao để phát huy tối đa nội
lực của họ đòi hòi tính chuyên môn cao của người cổ vấn. Khi mà các chưomg
trình học tập được đưa ra ngày càng trở nên phức tạp vả chi phí thời gian các
cán bộ trong trường cao thì việc trợ giúp học tập cho sinh viên càng cần phải
trở thành một hệ thống chuyên nghiệp. Trường ĐH quốc gia Singapore đã phát
triển một hệ thống cố vấn thông minh gọi là PACE - viết tắt của cổ vấn lập kế
hoạch khóa học và đăng ký môn học. PACE được triển khai trên hệ thống máy
tính trong toàn trường với các đặc điểm như thân thiện với người sử dụng và dễ
dùng, thích ứng với những thay đổi về chương trình học, có thể cung cấp lời
khuyên và giải thích thỏa đáng, dễ duy trì (về chương trình vả tài liệu), và
nhanh mạnh trong việc trả lời cũng như quay vòng thời gian. Hệ thống này
không nhằm mục đích thay thế nhu cầu được tham vấn một cách thông thái và
cảm thông từ các CVHT là con người của sinh vièn. Nó giúp sinh viên tập
trung kỹ càng hơn vào các vấn đề để cân nhắc và hình dung chúng trong các
tình huống khác nhau trước khi tìm kiếm lời khuyên, do đó có thể làm giảm
gánh nặng cho CVHT.
9
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các hoạt động đánh giá về vai trò cùa CVHT trong đào tạo
tín chỉ bắt đầu được các trường ĐH triên khai, một số bài báo nói về hoạt động
của CVHT cũng bắt đầu xuất hiện trên các tạp chí khoa học, đặc biệt xuất hiện
nhiều hơn là các bài báo mạng xung quanh vấn đề đào tạo tín chỉ, vai trò của
CVHT trong việc trợ giúp sinh viên.
Tác giả Nguyễn Văn Vân (trong "Báo cáo một sô mũi thủng vê công tác
CVHT theo học chế tín chỉ") đã chỉ ra những ưu việt và bất cập của đào tạo tín
chỉ, chính những đặc điểm của đào tạo tín chỉ đã đặt ra yêu cầu cần có CVHT.
Quản lý sinh viên trong đào tạo theo tín chi có thể xem như lả quản lý "động”.
Việc quản lý theo kiểu "động" là một khó khăn, thách thức và đòi hỏi phải thay
đổi nhận thức và cách thức tổ chức đào tạo, cách thức quản lý SV. Rõ ràng
CVHT chiếm vai trò quan trọng trong đào tạo theo học chế tín chỉ thông qua
hoạt động tư vấn, trợ giúp, theo dõi và định hướng cho SV trong việc xây dựng
chương trình học tập. CVHT được xem là một bộ phận không thể tách rời và
đảm báo cho “cỗ máy" học chế tín chi vận hành hiệu quả, thông suốt.
Tác giả Trần Văn Hùng, ĐH Duy Tân (trong bài “Nâng cao hiệu quả
công tác CVHT trong các cơ sở giáo dục ĐH”) đăng trên báo Giáo dục thời đại
Online tháng 7/2010 có phản ánh thực trạng hoạt động của CVHT của các
trường ĐH dưới quan điểm của tác giả là chưa đạt hiệu quả. Lý do giải thích
cho hiện trạng này là CVHT của các trường ĐH hiện nay đang bị “quá tải” về
nhiệm vụ, có nghĩa là CVHT phải “gánh” thêm nhiệm vụ của GVCN lớp như
hướng dẫn về thủ tục hành chính, sinh hoạt văn thể mỹ... trong khi đó nhiệm vụ
của CVHT là Tư vấn học tập, nghiên cứu khoa học và tư vấn việc làm cho sinh
viên. Những hạn chế này cũng bắt nguồn từ những khó khăn về nguồn nhân
lực, không đủ giáo viên, cơ sở vật chất và kính phí còn hạn hẹp, công tác
CVHT còn khá mới mẻ, tác giả nhân mạnh nguyên nhân chính dẫn đến thực
trạng hoạt động CVHT chưa đạt kết quả cao đó là các cơ sở giáo dục ĐH chưa
đánh giá đúng vai trò, chức năng và nhiệm vụ của CVHT.
10
Nhìn chung cách tổ chức hoạt động CVHT ở mỗi trường sẽ khác nhau vì
phụ thuộc vào đặc điểm của trường cả về tổ chức và quy mô đào tạo. Tuy
nhiên, cho dù được tổ chức dưới hình thức nào thì vấn đề mấu chốt cũng vẫn là
khả năng thực hiện nhiệm vụ của nhũng người được phân công làm công tác
CVHT, và CVHT cẩn phải nắm được các vấn đề sau: Tích cực nghiên cứu quy
chế đào tạo theo học chế tín chỉ, các quy định của Bộ Giáo đục và Đào tạo về
chưomg trình khung và nội dung chương trình các ngành đào tạo của trường;
Nắm được các thông tin cá nhân của sinh viên về hoàn cảnh gia đình, sức khoẻ
và điều kiện học tập từ đó hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch học tập
riêng trên cơ sở lựa chọn các học phần được Nhà trường tổ chức giảng dạy
trong từng học kỳ, vừa phù hợp với yêu càu của ngành đào tạo, vừa phù hợp
với năng lực, sở thích, điều kiện sinh hoạt, hoàn cảnh cụ thể của SV.
Nắm vững quy trình tổ chức đăng ký học phần để tư vấn, xác nhận giúp
sinh viên thực hiện và theo dõi việc đăng ký các học phần của từng học kỳ theo
chuyên ngành đào tạo; tư vấn cho sinh viên phấn đấu để hoàn thành khối lượng
học tập đã đăng ký, có biện pháp theo dõi tinh hình và kết quả học tập của SV
để kịp thời đưa ra những nhắc nhở cần thiết, những chỉ dẫn hợp lý về phương
pháp học tập, sử dụng có hiệu quả thời gian tự học giúp SV khắc phục những
hạn chế trong học tập, vượt qua những cảnh báo học vụ từ phía nhà trường.
Như vậy, vấn đề nghiên cứu về CVHT trên thế giới và trong nước đang
có những cách tiếp cận, những phương pháp, nội dung nghiên cứu khá phong
phú và đa dạng, phản ánh được bản chất, đặc điểm riêng, mới mẻ và những vấn
đề đang đặt ra trong thực tiến hiện nay. Tuy nhiên, việc quản lý và phát triển
mô hình CVHT tại trường Đại học Hải Dương thì chưa có một nghiên cứu, tìm
hiểu cụ thể nào cả về mặt lý luận, thực tiễn.
11
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Cố vấn học tập
Cố vấn là người am tường về một lĩnh vực nào đó và thường xuyên được
cá nhân hoặc tổ chức hỏi ý kiến để tham khảo khi giải quyết công việc. Cố vấn
học tập (CVHT) là chức danh quy định trong quá trình đào tạo theo hệ thống
tín chỉ, là người tư vấn, hỗ trợ sinh viên (SV) tự nhận thức về mình, phát huy tối
đa khả năng học tập, lựa chọn đăng ký học phần, xây dựng kế hoạch học tập
phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp, tìm việc làm thích hợp; theo dõi thành
tích học tập của SV nhằm giúp SV điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa
chọn phù hợp trong quá trình học tập.
Theo chúng tôi, giữa GVCN và CVHT có rất nhiều điểm tương đồng và
giống nhau và khác nhau thể hiện:
Thứ nhất, giống nhau
- Đều là cầu nối trung gian giữa Nhà trường và sinh viên và sinh viên với
thị trường lao động
- Là ngườ i đồng hành cùng sinh viên trong suốt quá trình học tập và
cũng là người có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công trong học tập và lựa
chọn nghề nghiệp của sinh viên.
- Là trợ thủ đắc lực giúp lãnh đạo các cấp trong nhà trường ra quyết định
quản lý phù hợp.
Thứ hai, khác nhau.
- Khác cơ bản nhất đó là GVCN khi thực hiện nhiệm vụ mang năng sắc
thái của quá trình quản lý hành chính theo kiểu chăn dắt, thậm chí đôi khi mệnh
lệnh đơn phương với sinh viên.
- Điểm khác biệt của CVHT có mà GVCN không có đó là một chuyên
gia tư vấn, hỗ trợ về học tập, rèn luyện và việc làm cho sinh viên;
Qua đó cho thấy, CVHT bao gồm toàn bộ chức năng, nhiệm vụ của
GVCN, song quá trình thực thi phái thay đổi hẳn phong cách, lề lối làm việc
12
theo tinh thân “thân thiện và tận tình” với SV hơn; điểm nổi hơn với vai trò của
một chuyên gia tư vấn, hỗ trợ về học tập, rèn luyện và việc làm cho sinh viên.
1.2.2. Quản lý
Quản lý (Management) là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là
một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế
độ xã hội, mọi quốc gia và ở mọi thời đại. Quản lý là một dạng hoạt động đặc
biệt quan trọng của con người. Quản lý chứa đựng nội dung rộng lớn, đa dạng
phức tạp và luôn vận động, biến đổi, phát triển. Vì vậy, khi nhận thức về quản
lý, khái niệm quản lý có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau, được
nhiều tác giả quan niệm khác nhau, nổi bật hơn cả là một số tác giả lớn như:
Có nhiều khái niệm, nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý, mỗi quan
niệm nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhưng đều có điểm chung thống nhất
xác định quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu
xác định. Hay nói một cách khái quát nhất: Quản lý là một quá trình tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản
lý nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
1.2.3. Quản lý phát triển mô hình cố vấn học tập
1.2.3.1. Khái niệm phát triển
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao “mọi sự vật hiện
tượng, con người, xã hội có sự biến đổi tăng tiến về mặt số lượng, chất lượng
dưới tác động của bên ngoài (hoặc chủ thể quản lý) đều được coi là phát triển”
[12 ,tr.329].
Các nghiên cứu của tác giả Leonard Nadler, T.V. Rao, M.M. Khan
(1969) cho rằng mục tiêu phát triển nhân lực theo quan điểm hiện đại là không
quá chú trọng về số lượng, cơ cấu, mà cần hướng đến mục tiêu (phát hiện)
tiềm năng; giáo dục và đào tạo phát triển kiến thức, kỹ năng, thái độ con
người (phát triển) và cần duy trì một môi trường làm việc thuận lợi nhằm
13
nuôi dưỡng (phát huy) lao động sáng tạo của họ. Quan điểm phát triển này có
thể được áp dụng cho các cấp độ tổ chức và quốc gia [3, tr.26].
1.2.3.2. Khái niệm Mô hình
“Mô hình” là một trong những thuật ngữ được sử dụng và phổ biến từ
lâu trong lịch sử ngôn ngữ của các quốc gia.
Các tài liệu nghiên cứu nước ngoài thường xem xét mô hình như là mẫu
hình, mô thức (model, paradigm) được thiết lập để mô phỏng, phản ánh đặc
điểm cấu trúc hoặc chức năng thể hiện của các đối tượng hiện thực trong những
điều kiện tối ưu hóa. Có thể nói, mô hình phản ánh gián tiếp đối tượng hiện
thực dưới các hình thức khác nhau như: mô hình lý thuyết, mô hình vật lý, mô
hình toán học, mô hình xã hội.
Thuật ngữ Mô hình xuất phát từ tiếng La Tinh là “Model“ được đưa vào
ngôn ngừ khoa học từ sau chiến tranh thế giới thứ 2. Theo tiếng La tinh, mô
hình là chuẩn mực, quy tắc và sự vận động được điều tiết. Có thể nói mô hình
là một hệ thống các biểu tượng, là sự tái hiện, là “phiên bản” sau khi đã loại bỏ
những gì không phải bản chất của cái hiện thực. Mô hình là một biểu tượng
được giản ước theo một quy tac nào đó để phân ánh đối tượng sao cho dễ hiểu,
dễ nhận ra nhất. Trong khoa học hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về
mô hình tuy nhiên trong đề tài nghiên cứu này chúng tôi quan niệm mô hình
như là kết quả của quá trình trừu tượng hoá mà thực chất là kết quả (hình ảnh)
của quá trình rút gọn, sắp xếp và tái cấu trúc lại sự vật, hiện tượng hướng vào
những cái cốt yếu nhất, bản chất nhất.
Mô hình có vai trò hêt sức quan trọng trong nghiên cứu các hiện tượng tự
nhiên và xã hội phức tạp, đặc biệt ỉà các hiện tượng tâm lý xâ hội phức tạp, ví
dụ hoạt động trợ giúp nạn nhân chât độc đioxin. Nhờ có mô hình mà con người
có thể sâu vào bản chất của các hiện tượng, làm rõ câu trúc và quan hệ qua lại
giữa các thành tố tạo nên sự vật hiện tượng đó.
14
Theo chúng tôi, mô hình là đối tượng được tạo ra tương ứng với đối
tượng khác qua một số mặt nhất định, phản ánh quan niệm về cấu trúc, thuộc
tính, chức năng, cơ chế vận hành của sự vật hiện tượng hay quá trình nào đ ó
trong hiện thực.
Tính chất, phân loại mô hình
a) Về tính chất
Như trên đã nêu, mô hình phản ánh các nét đặc trưng, điển hình về cấu
trúc, mối quan hệ cơ bản của đối tượng nhận thức. Do đó, chúng phải đảm bảo
những tính chất quan trọng của mô hình với đối tượng hiện thực. Bởi lẽ về mặt
giá trị, mô hình được thiết kế như là “điểm tựa” để nghiên cứu, khám phá đặc
trưng bản chất, quy luật vận động và phát triển của đối tượng nghiên cứu.
Mô hình không chỉ phản ánh tính chất đúng đắn (về mặt lý thuyết) mà
còn phải thể hiện được công dụng, lợi ích (về mặt thực tế) của nó khi được áp
dụng trong thực tiễn. Để có thể đáp ứng các yêu cầu này, mô hình cần có một
số tính chất sau: (1) Tính đẳng cấu giữa mô hình và đối tượng hiện thực: đẳng
cấu là một trong những tính chất cơ bản của mô hình, mức độ tương đương của
mô hình so với đối tượng hiện thực được gọi là “giới hạn mô hình hóa”. Giới
hạn này cho phép nhận diện và đánh giá độ biến thiên về sự phù hợp giữa
chúng; (2) Tính mô phỏng tương đối của mô hình: mô hình chỉ có thể phản ánh
đối tượng ở mức độ nào đó gần đúng so với hiện thực mà khó có thể đạt được
sự đồng nhất hoàn toàn với chúng, tuy nhiên mô hình được phản ánh qua các
yếu tố, thuộc tính, mối liên hệ cơ bản của đối tượng nghiên cứu nên nó cũng có
thể mô tả một cách trung thực và cơ bản mà không phiến diện về đối tượng
hiện thực; (3) Tính lý tưởng và khả thi của mô hình: Như trên đã đề cập, quan
niệm mô hình như là những kiểu mẫu có tính chuẩn mực mà con người mong
muốn tạo ra, vì vậy mô hình mang rõ nét tính chất lý tưởng của nó. Trong lĩnh
vực nghiên cứu khoa học, tính lý tưởng của mô hình đặt ra yêu cầu đối với nhà
nghiên cứu trong quá trình thiết kế mô hình sao cho tương thích với đối tượng
15
nghiên cứu, tức là mô hình không hoàn toàn giống hay quá khác lạ với đối
tượng hiện thực. Do đó, mô hình lý tưởng phải chứa đựng trong nó đồng thời
tính khả thi nữa; (4) Tính dự báo của mô hình: Trên cơ sở phân tích cơ cấu của
các thành tố trong mô hình, cơ chế vận hành của chúng trong toàn hệ thống,
chúng ta có thể nhận định cũng như phán đoán được xu hướng có tính chất quy
luật trong quá trình vận động và phát triển của đối tượng hiện thực qua nghiên
cứu mô hình. Từ đó, có thể dựa trên mô hình dự báo được xu hướng phát triển
của đối tượng hiện thực dưới dạng các khả năng hoặc các kịch bản khác nhau;
(5) Tính định hướng của mô hình: như chúng ta biết, mô hình được sử dụng
như là một “đối tượng gián tiếp” của hiện thực mà trong những điều kiện thực
tế khác nhau không cho phép nghiên cứu trực tiếp trên đối tượng gốc. Vì vậy,
việc xây dựng mô hình nghiên cứu có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình triển
khai nghiên cứu cũng như có tác dụng chi phối và định hướng toàn bộ các hoạt
động nghiên cứu tiếp sau đó. Đồng thời, trong bất kỳ loại mô hình nào cũng
phải được xây dựng thông qua sự phản ánh đối tượng hiện thực bằng nhận thức
của con người. Tức là, mô hình có phần không nhỏ được tạo ra từ sản phẩm của
tư duy. Căn cứ trên những tiền đề nhận thức ban đầu như vậy được thể hiện
trong mô hình làm cho quá trình nghiên cứu thế giới khách quan cũng đồng
nghĩa với quá trình chứng minh hay bác bỏ mô hình nghiên cứu đã được thiết
kế trước đó. Và như vậy, ta thấy rất rõ tính chất định hướng của mô hình trong
hoạt động nghiên cứu nói riêng, trong sự phát triển của khoa học- công nghệ
cũng như trong tiến trình phát triển nền văn minh nói chung. Tính chất định
hướng của mô hình thể hiện như là một mô thức lý luận, như là một lý
thuyết.v.v. Thậm chí, có người còn cho rằng, sự phát triển của các cuộc cách
mạng trong khoa học có dấu ấn rõ nét thông qua sự chuyển đổi mô thức/mẫu
hình [44]. Điều này phản ánh tầm quan trọng của mô hình nghiên cứu cũng như
tính định hướng rõ nét của chúng đối với sự tiến bộ hay trì trệ trong tiến trình
nhận thức, khám phá quy luật của thế giới khách quan.
16
Tuy nhiên, không phải tất cả các loại mô hình khác nhau đều hội tụ đầy
đủ các tính chất trên mà tùy vào loại mô hình nhất định sẽ thể hiện những tính
chất nổi trội và đặc thù của nó. Dưới đây sẽ trình bày về sự phân loại mô hình.
b) Về phân loại mô hình
Tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu cũng như đặc điểm của đối
tượng nghiên cứu và mối liên hệ giữa đối tượng hiện thực (cái được thể hiện)
với mô hình (cái thể hiện) mà có nhiều hướng tiếp cận phân chia về mô hình.
Ngoài ra, người ta còn dựa trên đặc trưng đối tượng nghiên cứu của các
ngành khoa học, các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau để phân loại mô hình (như
mô hình toán học, mô hình vật lý, mô hình hóa học, mô hình địa chất, mô hình
kiến trúc, mô hình xã hội, mô hình tổ chức, mô hình quản lý.).
Xét ở khuôn khổ của đề tài mà nội dung của nó có liên quan đến lĩnh vực
cố vấn học tập trong đào tạo đại học theo tín chỉ, sau đây là phần trình bày phân
loại mô hình căn cứ trên mối liên hệ giữa đối tượng hiện thực (A) và cái thể
hiện - mô hình (a) đối tượng đó bao gồm: (1) Nếu A là đối tượng vật chất cụ
thể thì a là mô hình cụ thể. Trong trường hợp này nếu mô hình cụ thể thể hiện
dưới dạng sơ đồ, hình vẽ...thì gọi là mô hình ký hiệu. (2) Nếu A là đối tượng
trừu tượng và a là đối tượng cụ thể thì a được gọi là mô hình các tiên đề. (3)
Nếu A là đối tượng trừu tượng tồn tại phổ biến trong các đối tượng vật chất cụ
thể dưới dạng các nguyên lý, quy luật. và a là mô hình ký hiệu (như (1)) nhưng
người ta lại dùng các công cụ Toán học để mô tả các loại mô hình này thì được
gọi là mô hình toán học. (4) Nếu A là đối tượng có những thuộc tính và chức
năng mong muốn nhưng lại chưa thể xuất hiện chính thức trong thực tế mà
người ta mong muốn tạo ta thì a trong trường hợp này gọi là mô hình lý thuyết.
1.2.3.3. Mô hình CVHT trong đào tạo theo tín chỉ ở trường Đại học
Mô hình cố vấn học tập được hiểu là hệ thống quan niệm về hoạt động
của cố vấn học tập trong thực tiễn đào tạo, trong đó phản ánh bản chất, cấu
trúc, chức năng, đặc điểm, cơ chế vận hành và quy trình hoạt động của cố vấn
học tập thích hợp với đào tạo theo tín chỉ.
17
Theo chúng tôi, mô hình CVHT được hiểu là những quy tắc và sự vận
động được điều tiết giữa hoạt động của giáng viên và các phòng ban chức năng
hay/và Trung tâm tư vấn trong việc tư vấn học tập và các hoạt động khác cho
SV, nhằm giúp sinh viên trưởng thành trong môi trường học tập ở bậc ĐH.
1.2.3.4. Quản lý phát triển mô hình cố vấn học tập
Chất lượng giáo dục đại học phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và
chủ quan. Đối với đào tạo đại học theo học chế tín chỉ, vai trò của cố vấn học
tập là không thể bỏ qua. Cố vấn học tập không chỉ đơn thuần là lực lượng tư
vấn, mà đây là lực lượng chính tham gia vào quá trình đào tạo, phục vụ đào tạo,
do đó việc quản lý hoạt động cố vấn học tập cũng rất khó khăn, nhiều nội dung
cần triển khai thực hiện.
Các hoạt động của cố vấn học tập chính là sự cụ thể hóa các nội dung
trong chức năng, nhiệm vụ của CVHT. Quản lý hoạt động của cố vấn học tập,
được thể hiện trong thực tiễn qua các nội dung chính là:
- Việc triển khai kế hoạch của nhà trường đại học đối với hoạt động của
CVHT: quyết định thành lập, phân công đội ngũ tham gia hoạt động CVHT; kế
hoạch triển khai công tác tổ chức đào tạo gắn với phân công nhiệm vụ CVHT;
kế hoạch giám sát và đánh giá kết quả hoạt động.
- Quản lý các hoạt động cụ thể của cố vấn học tập:
+ Công tác tư vấn, trợ giúp sinh viên trong học tập, nghiên cứu khoa học,
định hướng nghề nghiệp;
+ Công tác quản lý sinh viên;
+ Các hoạt động khác (tham gia các cuộc họp, tập huấn về công tác cố
vấn học tập theo yêu cầu của Nhà trường; Nắm vững và triển khai các quy trình
liên quan đến công tác đào tạo và quản lý sinh viên; Xây dựng Bản kế hoạch
hoạt động của cố vấn học tập theo năm học; Xây dựng và công khai lịch tiếp
sinh viên, thời gian và địa điểm tiếp sinh viên định kỳ; cung cấp cho sinh viên
số điện thoại, email và các phương tiện liên lạc khác để sinh viên liên lạc trong
18
trường hợp cần thiết; Bàn giao đầy đủ, kịp thời khi chuyển giao nhiệm vụ cố
vấn học tập cho người khác theo sự phân công của Nhà trường.)
- Đánh giá hiệu quả hoạt động công tác cố vấn học tập tại nhà trường;
- Đề xuất những nội dung phát sinh trong quá trình triển khai, thực hiện.
1.3. Một số vấn đề về cố vấn học tập và mô hình cố vấn học tập
1.3.1 Một số vấn đề về cố vấn học tập
1.3.1.1 Mục tiêu, nhiệm vụ của cố vấn học tập ở trường đại học
Bắt đầu từ năm 2007, trong quy chế "Đào tạo ĐH và cao đẳng hệ chính
quy theo hệ thống tín chỉ" ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-
BGDĐT, vai trò quan trọng của CVHT được nêu trong điều lệ về đăng ký học
phần của quy chế là: "Phòng đào tạo của trường chỉ nhận đãng ký khối lượng
học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của CVHT
trong sổ đăng ký học tập hoặc theo quy định của Hiệu trưởng". Cũng tương tự
như vậy, quy định nêu rõ việc rút bớt học phần đã đăng ký của sinh viên phải
được CVHT chấp thuận hoặc theo quy định của Hiệu trưởng. Mặc dù vai trò và
trách nhiệm của CVHT được nêu trong quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo
không nhiều nhưng lại đánh dấu một mốc quan trọng cho việc hình thành và
phát triển CVHT ở các trường ĐH và CĐ khi nhiều trường cũng đưa ra các văn
bản quy định về CVHT của trường mình.
a) Nhiệm vụ, quyền hạn của cố vấn học tập
* CVHT phải thực hiê ̣n được cá c chứ c năng cơ bản sau đây:
- Tư vấn, định hướng quá trình học tập và lựa chọn hướ ng nghề nghiệp
giúp HSSV;
- Theo dõi và giám sát đươ ̣c quá trình học tập và lựa chọn đi ̣nh hướng
nghề nghiệp của sinh viên.
- Tham mưu cho lãnh đạo trường, khoa và bộ môn các vấn đề liên quan
đến công tác quản lý đào tạo, NCKH và công tác HSSV.
19
* CVHT phải hoà n thà nh được cá c nhiê ̣m vụ chính:
- Cù ng với các phòng chức năng quán triệt và tận tình hướng dẫn sinh
viên nắm vững các quy chế đào tạo của Bộ GD&ĐT và các quy định cụ thể hóa
về đào tạo của trường.
- Tư vấn cho sinh viên về chương trình đào tạo: mục tiêu, chuẩn đầu ra,
nội dung chương trình, học phần bắt buô ̣c, tự cho ̣n, ho ̣c phần thay thế…; đồng
thời tư vấn cho sinh viên chọn hướ ng chuyên ngành…
- Tư vấn cho sinh viên cách thức xây dựng kế hoạch học tập cho toàn
khóa học đảm bảo sự phù hợp với năng lực và hoàn cảnh của mỗi sinh viên;
- Hướng dẫn sinh viên đăng ký học phần ở từng học kỳ (tiến độ) để hoàn
thành kế hoạch học tập đã xây dựng, đồng thờ i điều chỉnh la ̣i kế hoa ̣ch ho ̣c tâ ̣p cho phù hợp vớ i điều kiê ̣n thực tế;
- Tư vấn cho sinh viên về phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học;
- Cảnh báo về kết quả học tập và định hướng sự lựa chọn tiến độ, cách
phát huy học giỏi và khắc phục học lực yếu, kém;
- Hướng dẫn sinh viên tham gia các hoạt động ngoa ̣i khó a và các hoa ̣t
đô ̣ng học thuật để phát triển các kỹ năng mềm…;
- Nắm bắt đươ ̣c xu hướ ng nghề nghiê ̣p và thực hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ tư vấn
hướng nghiệp và việc làm cho sinh viên;
- Hướng dẫn và giú p đỡ sinh viên giải quyết những vấn đề khó khăn trong học tập và nghiên cứu khoa học, thậm chí thấu hiểu gia cảnh và có thể giúp đỡ đươ ̣c sinh viên giải quyết mô ̣t số khó khăn trong đờ i số ng.
- Thường xuyên động viên, khích lệ HSSV xác định rõ động cơ rèn luyện
phấn đấu và yên tâm học tập, kiên trì rèn luyện phấn đấu toàn diện để ngày mai
lập nghiệp.
Theo đó, CVHT là một mắt xích không thể thiếu trong quá trình giải
quyết các vấn đề liên quan đến SV. CVHT là người am hiểu quy trình đào tạo,
nắm vững chương trình đào tạo và các qui định của trường để tư vấn, định
20
hướng cho SV trong thời gian học tập, rèn luyện tại trường đại học. Do đó,
CVHT có các nhiệm vụ sau: (1) Tư vấn, định hướng cho SV trong học tập,
nghiên cứu khoa học, nghề nghiệp tương lai CVHT là người hiểu tường tận quy
trình đào tạo, có nhiệm vụ định hướng, tư vấn, giúp cho SV xây dựng kế hoạch
học tập phù hợp với điều kiện về năng lực, điều kiện vật chất và hoàn cảnh cá
nhân. Ngoài ra, CVHT theo dõi thành tích học tập của SV, giúp SV điều chỉnh
kịp thời hoặc đưa ra những lựa chọn đúng trong quá trình học tập. Có thể nói
rằng CVHT có vai trò then chốt trong mối quan hệ nhà trường - SV, giúp SV
thành công trong học tập bậc đại học. Bên cạnh đó, CVHT còn định hướng cho
SV trong việc lựa chọn nơi thực tập, lựa chọn đề tài khóa luận, tiểu luận, đề tài
nghiên cứu khoa học phù hợp với năng lực, nguyện vọng và định hướng cho
SV lựa chọn hướng đi chuyên sâu hoặc nghề nghiệp tương lai. (2) Thực hiện
công tác quản lý sinh viên CVHT là người đại diện của Trường để thực hiện
công tác quản lý toàn diện SV ở các mặt: Tổ chức đánh giá và xếp loại rèn
luyện của SV theo quy chế; tổ chức bầu ban cán sự lớp và bổ sung, kiện toàn
theo từng học kỳ, năm học; tổ chức sinh hoạt lớp định kỳ; phối hợp với các đơn
vị liên quan để giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong của SV; tư vấn
và định hướng cho SV tham gia các hoạt động đoàn thể, các hoạt động xã hội,
hoạt động ngoại khóa; liên hệ với gia đình SV… (3) Tư vấn, định hướng cho
SV những vấn đề cá nhân, xã hội và cuộc sống Bên cạnh những nhiệm vụ trên,
CVHT còn là người đồng hành với SV trong suốt quá trình học tập bậc đại học.
Để làm được việc này, CVHT cần lắng nghe những tâm tư, tình cảm của SV;
hướng dẫn SV thực hiện các quy định, chuẩn mực trong mối quan hệ với cá
nhân và tập thể; góp ý cho SV các vấn đề về sức khỏe, rèn luyện bản thân và
phát triển nhân cách…
b) Vai trò:
- Trước hết, cố vấn học tập (CVHT) là cầu nối trung gian giữa Nhà
trường và sinh viên và sinh viên với thị trường lao động.
21
- Là một chuyên gia tư vấn, hỗ trợ về học tập, rèn luyện và việc làm cho
sinh viên. Cố vấn học tập là một nhà tư vấn, một người giúp đỡ sinh viên phát
triển các năng lực nhằm đáp ứng những mục tiêu về học tập, thích nghi với môi
trường học tập và cuộc sống của nhà trường, xã hội. Đào tạo theo hệ thống tín
chỉ không thể thiếu vai trò và hoạt động của cố vấn học tập.
- Là người đồng hành cùng sinh viên trong suốt quá trình học tập và cũng là
người có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công trong học tập và lựa chọn nghề
nghiệp của sinh viên. Qua hoạt động cố vấn cho Sinh viên, cố vấn học tập nắm bắt
được tâm tư, nguyện vọng, tình cảm, năng lực cá nhân, hoàn cảnh gia đình, khó
khăn, ước vọng của từng sinh viên để từ đó có những đề xuất với nhà trường các
biện pháp hỗ trợ cho các sinh viên khó khăn, cũng như biện pháp quản lý đối với
các sinh viên bị chi phối bởi các vấn đề phức tạp của xã hội.
- Là trợ thủ đắc lực giúp lãnh đạo các cấp trong nhà trường ra quyết định
quản lý phù hợp.
c) Yêu cầu:
- Nắm chắc chương trình đào tạo của ngành/chuyên ngành mà sinh viên
theo học do mình làm cố vấn;
- Nắm vững, đầy đủ các văn bản quản lý có liên quan đến đào tạo tín chỉ
để hướng dẫn sinh viên khi cần thiết;
- Nắm rõ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong trường để hướng dẫn
sinh viên liên hệ công việc khi cần thiết.
- Không tư vấn, hướng dẫn theo kiểu bề trên, quan liêu, mệnh lệnh hay
không công tâm, công minh và quan hệ với HSSV nhằm mục đích vụ lợi.
1.3.1.2. Nội dung cố vấn học tập ở trường đại học
Với vai trò là cố vấn học tập ở trường học, nội dung cố vấn học tập bao
gồm các nội dung chính là:
- Cố vấn về lập kế hoạch học tập: Tư vấn cho sinh viên về chương trình
học tập: mục tiêu, nội dung...và cách lựa chọn các học phần; Tư vấn cho sinh
22
viên đăng ký các học phần của từng học kỳ theo chuyên ngành đào tạo và
hướng dẫn cho sinh viên phấn đấu để hoàn thành khối lượng học tập đã đăng
ký. Tư vấn cho sinh viên cách thức xây dựng kế hoạch học tập cá nhân cho
toàn khóa học với tiến độ mục tiêu và tư vấn kế hoạch cụ thể từng học kỳ.
Thông qua tình hình, kết quả học tập của sinh viên để tư vấn, hướng dẫn sinh
viên trong việc đăng ký, điều chỉnh kế hoạch học tập cho phù hợp với năng lực
và hoàn cảnh của từng sinh viên.
- Cố vấn về phương pháp học tập, tư vấn và hướng dẫn cho sinh viên về
phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học; hướng dẫn, khuyến khích, tạo
điều kiện cho sinh viên tham gia các hoạt động học tập và nghiên cứu khoa
học; hướng dẫn sinh viên giải quyết những khó khăn trong quá trình học tập và
nghiên cứu khoa học.
- Cố vấn về các vấn đề tháo gỡ khó khăn trong học tập (quan hệ GV với
SV; SV với SV, các cá nhân...). Phối hợp và hỗ trợ các Khoa/Viện chuyên
ngành, các phòng chức năng, các tổ chức ĐTN và HSV của Nhà trường trong
việc tổ chức các phong trào, các hoạt động ngoại khóa và tham gia các hoạt
động đoàn thể, hoạt động xã hội khác của sinh viên, đồng thời theo dõi, đánh
giá toàn diện về học tập và rèn luyện của sinh viên. Tham dự các hội nghị lớp
và chi đoàn sinh viên. Nhận xét và tham gia đánh giá rèn luyện cùng với Ban
cán sự lớp và Chi đoàn sinh viên.
1.3.1.3 Hình thức cố vấn học tập ở trường đại học
- Cố vấn trực tiếp
- Cố vấn gián tiếp
1.3.2. Mô hình cố vấn học tập ở trường đại học
Theo cách nhìn về mô hình hoạt động chung, người ta cần xem vị trí của
CVHT trong mối liên hệ với nhà trường, các phòng ban (như phòng đào tạo,
phòng công tác sinh viên...) và các khoa, bộ môn...Trong khi đó, mô hình riêng
trong hoạt động của CVHT lại là mô hình cho một dạng hoạt động trợ giúp cụ
23
thể, Ví dụ như hoạt động tư vấn cho sinh viên của các chuyên viên phòng đào
tạo lả gỉ? Hoạt động của các chuyên viên phòng công tác sinh viên với chức
năng tư vấn sinh viên là gì? Hoạt động của CVHT trong trợ giúp SV là gì?
Hoạt động tư vấn của các giáo viên bộ môn hay Trung tâm tư vấn SV là gì?.
Dựa vào tính chất hoạt động khác nhau của CVHT, người ta có thể xem
CVHT theo mô hình chức năng. Mô hình cố vấn chức năng phản ánh vai trò
của CVHT trong từng hoạt động trợ giúp sinh viên (CVHT giúp sinh viên nhàn
biết năng lực và điều kiện thực tế của mình để họ có thể xây dựng và hoan
thành kế hoạch học tập ở ĐH; giúp sinh viên thích nghi với môi trường ĐH và
hướng dẫn sinh viên giải quyết những khó khăn ngoài việc học tập mà SV đang
gặp phải.
Dựa vào chủ thể của hoạt động CVHT, có thể chia ra các mô hình CVHT
khác nhau, như mô hình CVHT chuyên nghiệp, đó là hoạt động của các chuyên
gia tư vấn - tham vấn. Công viêc của họ chỉ chuyên tư vấn, tham vàn cho sinh
viên. Mô hỉnh CVHT bán chuyên nghiệp, đó là các giảng viên - CVHT kiêm
giảng viên bộ môn và mô hình CVHT là sinh viên năm trên, các thạc sỹ, nghiên
cứu sinh làm công tác cố vấn tình nguyện.
Dựa vào quan điểm nhìn nhận sinh viên/người học mà các CVHT có
cách tiếp cận sinh viên khác nhau. Các cách tiếp cận này tạo nên những mô
hình CVHT khác nhau, như mô hình cố vấn phát triển, mô hình cố vấn ra lệnh
hay mô hỉnh cố vấn xâm nhập - cùng tham gia...
1.4. Một số vấn đề chung về đào tạo theo tín chỉ ở trường Đại học
1.4.1. Tín chỉ
Tín chỉ học tập là một đại lượng đo toàn bộ thời gian bắt buộc của một
sinh viên để học một môn học cụ thể, bao gồm: (1) thời gian lên lớp; (2) thời
gian ở trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc các phần việc khác đã được quy
định ở thời khóa biểu; và (3) thời gian dành cho đọc sách, nghiên cứu, giải
quyết vấn đề, viết hoặc chuẩn bị bài…; đối với các môn học lí thuyết một tín
24
chỉ là một giờ lên lớp (với hai giờ chuẩn bị bài) trong một tuần và thực hiện
trong một học kì có thời lượng 15 tuần.
Tín chỉ học tập là một đại lượng đo toàn bộ thời gian bắt buộc của một
người học bình thường để học một môn học cụ thể, bao gồm (1) thời gian lên
lớp; (2) thời gian ở trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc các phần việc khác
đã được quy định ở thời khóa biểu; và (3) thời gian dành cho đọc sách, nghiên
cứu, giải quyết vấn đề, viết hoặc chuẩn bị bài…; đối với các môn học lí thuyết
một tín chỉ là một giờ lên lớp (với hai giờ chuẩn bị bài) trong một tuần và kéo
dài trong một học kì 15 tuần; đối với các môn học ở studio hay phòng thí
nghiệm, ít nhất là 2 giờ trong một tuần (với 1 giờ chuẩn bị); đối với các môn tự
học, ít nhất là 3 giờ làm việc trong một tuần.
Khái niệm tín chỉ có hai ý nghĩa: (i) là đơn vị để đo khối lượng của các
học phần; và (ii) xác định khối lượng lao động học tập của người học.
Tín chỉ là đơn vị đo khối lượng lao động học tập trung bình của người
học, gồm (i) thời gian học tập trên lớp, (ii) thời gian học tập trong phòng thí
nghiệm, thực tập, thực hành, hoặc thực hiện các công việc liên quan đến học
tập được quy định trong đề cương môn học, (iii) Thời gian tự học ngoài giờ lên
lớp, chuẩn bị bài, tìm tài liệu.
Đào tạo là việc huấn luyện, giảng dạy, tập huấn cho một nhóm người,
một tổ chức, một xã hội về một vấn đề và nhằm đạt đến một mục tiêu nhất
định; Là các hoạt động truyền tải thông tin và dữ liệu từ người này (huấn luyện
viên hoặc giảng viên) sang người khác (học viên); Kết quả là có sự thay đổi về
kiến thức, kĩ năng và thái độ của người học từ mức độ thấp đến mức độ cao.
Đào tạo theo tín chỉ là phương thức đào tạo đòi hỏi tính tích cực, chủ
động của GV và SV rất rõ rệt. Đào tạo theo tín chỉ lấy hoạt động học của SV
làm trung tâm, đây chính là phương pháp sư phạm tích cực. Khi sử dụng
phương pháp này, chúng ta đã biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo;
GV không những là người truyền thụ kiến thức 9 cho SV mà còn phải là người
25
tổ chức, hướng dẫn, điều khiển giúp SV chủ động trong việc chiếm lĩnh tri
thức, biết cách tìm đọc tài liệu, phát hiện và giải quyết các vấn đề, biết cách
khai thác, chọn nhập và xử lý thông tin trong thời đại nguồn thông tin phong
phú đến vô tận.
1.4.2. Đặc điểm của học chế tín chỉ
Đặc trưng cơ bản của học chế tín chỉ là sự chuyển đổi của mô thức quản
lý đào tạo xuất phát từ (quy định của) nhà trường (học chế niên chế) sang cơ
chế quản lý đào tạo hướng đến (quyền lợi của) người học.
Những đặc tính quan trọng nhất của đào tạo theo học chế tín chỉ là:
(1) Tính liên thông: đảm bảo kết nối các môn học theo các phương pháp
được thừa nhận trong phạm vi một hệ thống giáo dục;
(2) Tính chủ động: qua việc chọn lựa từng loại môn học và bố trí môn
học, sinh viên chủ động xây dựng chương trình và kế hoạch học tập phù hợp
với những điều kiện cá nhân của mình;
(3) Tính khoa học: hệ thống tín chỉ gắn liền việc phân chia các loại môn
học theo logic khoa học;
(4) Tính thực tiễn, linh hoạt: định kỳ nhà trường có kế hoạch xem xét lại
chương trình học theo hoàn cảnh thực tế - môn học nào cần thiết, hữu dụng thì
giữ lại, môn học nào lạc hậu, không còn phù hợp thì sửa đổi hoặc loại bỏ. [23]
1.4.3. Ưu điểm của đào tạo theo học chế tín chỉ
Đào tạo theo học chế tín chỉ có nhiều ưu điểm, lợi ích nổi bật cả đối với
nhà quản lý, nhà giáo dục (giảng viên) lẫn người học (sinh viên) mà đào tạo
theo niên chế, học phần không có được. Cụ thể như sau:
1.4.3.1. Lợi ích đối với người học
a) Phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học
Như có thể thấy, trong phương thức đào tạo truyền thống (đào tạo theo
niên chế), một chương trình cử nhân gồm từ 200 - 210 đơn vị học trình, mỗi đơn
vị học trình gồm 15 tiết tiếp xúc trực tiếp trên lớp giữa giáo viên và sinh viên
26
(tương đương với 3000 - 3150 tiết). Đây là một chương trình được cho là “lấy
công làm lãi”, chú trọng vào việc nhồi kiến thức của giáo viên sang sinh viên,
không tính đến thời lượng tự học của sinh viên và do đó bỏ qua khả năng tự học,
tự tìm tòi và phát triển tri thức của họ. Trong phương thức đào tạo theo tín chỉ, tự
học, tự nghiên cứu của sinh viên được coi trọng được tính vào nội dung và thời
lượng của chương trình. Đây là phương thức đưa giáo dục đại học về với đúng
nghĩa của nó: người học tự học, tự nghiên cứu, giảm sự nhồi nhét kiến thức của
người dạy, và do đó, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của người học.
b) Chương trình đào tạo có độ mềm dẻo và linh hoạt cao
Lợi thế thứ hai của phương thức đào tạo theo tín chỉ liên quan đến độ
mềm dẻo và linh hoạt của chương trình. Chương trình được thiết kế theo
phương thức đào tạo tín chỉ bao gồm một hệ thống những môn học thuộc khối
kiến thức chung, những môn học thuộc khối kiến thức chuyên ngành, những
môn học thuộc khối kiến thức cận chuyên ngành. Mỗi khối kiến thức đều có số
lượng những môn học lớn hơn số lượng các môn học hay số lượng tín chỉ được
yêu cầu; sinh viên có thể tham khảo giáo viên hoặc cố vấn học tập để chọn
những môn học phù hợp với mình, để hoàn thành những yêu cầu cho một văn
bằng và để phục vụ cho nghề nghiệp tương lai của mình. Sinh viên có thể chủ
động ghi tên học các học phần khác nhau dựa theo những quy định chung về cơ
cấu và khối lượng của từng lĩnh vực kiến thức, sinh viên dễ dàng thay đổi
ngành chuyên môn trong tiến trình học tập khi thấy cần thiết mà không phải
học lại từ đầu, các trường đại học có thể mở thêm ngành học mới một cách dễ
dàng khi nhận được tín hiệu về nhu cầu của thị trường lao động và tình hình lựa
chọn ngành nghề của sinh viên.
c) Người học có thể chủ động trong việc hoàn thành tiến độ học tập
Lợi thế thứ ba do chính đặc điểm “tích lũy tín chỉ” trong phương thức
đào tạo theo tín chỉ mang lại. Sinh viên được cấp bằng khi đã tích lũy được đầy
đủ số lượng tín chỉ do trường đại học quy định; do vậy họ có thể hoàn thành
27
những điều kiện để được cấp bằng tùy theo khả năng và nguồn lực (thời lực, tài
lực, sức khỏe, v.v.) của cá nhân.
d) Phản ánh được mối quan tâm và yêu cầu của người học
Lợi thế thứ tư là, phương thức đào tạo theo tín chỉ phản ánh được những
mối quan tâm và những yêu cầu của người học như là những người sử dụng
kiến thức và nhu cầu của các nhà sử dụng lao động trong các tổ chức kinh
doanh và tổ chức nhà nước.
e) Tạo sự liên thông giữa các cơ sở giáo dục trong và ngoài nước
Phương thức đào tạo theo tín chỉ hầu như đã trở thành phổ biến ở nhiều
nước trên thế giới. Chuyển sang phương thức đào tạo theo tín chỉ sẽ tạo được
sự liên thông giữa các cơ sở đào tạo đại học trong và ngoài nước. Một khi sự
liên thông được mở rộng, nhiều trường đại học công nhận chất lượng đào tạo
của nhau, người học có thể dễ dàng di chuyển từ trường đại học này sang học ở
trường đại học kia (kể cả trong và ngoài nước) mà không gặp khó khăn trong
việc chuyển đổi tín chỉ. Kết quả là, áp dụng phương thức đào tạo theo tín chỉ sẽ
khuyến khích sự di chuyển của sinh viên, mở rộng sự lựa chọn học tập của họ,
làm tăng độ minh bạch của hệ thống giáo dục, và giúp cho việc so sánh giữa
các hệ thống giáo dục đại học trên thế giới được dễ dàng hơn.
1.4.3.2. Lợi ích đối với giảng viên và nhà quản lý giáo dục
Thứ nhất, nó vừa là thước đo khả năng học tập của người học, vừa là
thước đo hiệu quả và thời gian làm việc của giáo viên.
Thứ hai, nó là cơ sở để các trường đại học tính toán ngân sách chi tiêu,
nguồn nhân lực, có lợi không những cho tính toán ngân sách nội bộ mà còn cả
cho việc tính toán để xin tài trợ từ nguồn ngân sách nhà nước và các nhà tài trợ.
Thứ ba, nó là cơ sở để báo cáo các số liệu của trường đại học cho các cơ
quan cấp trên và các đơn vị liên quan: một khi thước đo giờ tín chỉ được phát
triển và kiện toàn, việc sử dụng nó như là một phương tiện để giám sát bên
ngoài, để báo cáo và quản lí hành chính sẽ hữu hiệu hơn.
28
Thứ tư, đạt hiệu quả cao về mặt quản lý và giảm giá thành đào tạo: có thể
tổ chức những môn học chung cho sinh viên nhiều trường, nhiều khoa, tránh
các môn học trùng lặp ở nhiều nơi; ngoài ra sinh viên có thể học những môn
học lựa chọn ở các khoa khác nhau. Cách tổ chức như vậy cho phép sử dụng
được đội ngũ giảng viên giỏi nhất và phương tiện tốt nhất cho từng môn học,
ngành học.
1.4.4. Nhược điểm của đào tạo học chế tín chỉ
Người ta thường nhắc đến hai nhược điểm quan trọng sau đây của đào
tạo theo học chế tín chỉ:
1.4.4.1. Cắt vụn kiến thức
Phần lớn các mô-đun trong HTTC được quy định tương đối nhỏ, khoảng
3 - 4 tín chỉ, do đó không có đủ thời gian để trình bày kiến thức một cách logic,
đầy đủ theo một qui trình tự diễn biến liên tục, từ đó, gây ấn tượng kiến thức bị
cắt vụn. Đây thực sự là một nhược điểm và người ta thường khắc phục nhược
điểm này bằng cách không thiết kế các mô-đun quá nhỏ dưới 3 tín chỉ và trong
những năm cuối người ta thường thiết kế các môn học hoặc tổ chức các kỳ thi
có tính tổng hợp để người học có cơ hội liên kết, tổng hợp các kiến thức đã học.
1.4.4.2. Khó tạo nên sự gắn kết trong sinh viên
Vì các lớp học theo mô-đun không ổn định, khó xây dựng các tập thể gắn
kết chặt chẽ như các lớp theo khóa học nên việc tổ chức sinh hoạt đoàn thể của
sinh viên có thể gặp nhiều khó khăn. Chính vì nhược điểm này mà có những
quan điểm cho rằng đào tạo theo HTTC “khuyến khích chủ nghĩa cá nhân,
không coi trọng tính cộng đồng”. Khó khăn này là một nhược điểm thật sự của
đào tạo theo tín chỉ, tuy nhiên người ta thường khắc phục bằng cách xây dựng
các tập thể tương đối ổn định qua các lớp khóa học trong năm thứ nhất, khi sinh
viên phải học chung phần lớn các mô-đun kiến thức và đảm bảo sắp xếp một số
buổi xác định không bố trí thời khóa biểu để sinh viên có thể cùng tham gia các
sinh hoạt đoàn thể chung...
29
1.4.5. Một số nội dung về đào tạo theo học chế tín chỉ
Đào tạo theo học chế tín chỉ cung cấp cho các nhà quản lý một công cụ
để phân tích hoạt động của nhà trường. Nhà trường dùng đơn vị giờ tín chỉ để
xây dựng các mức học phí, phân bổ nguồn lực về cơ sở vật chất và con người,
phân tích năng suất của từng cá nhân giảng viên và của từng khoa. Đồng thời,
HTTC cung cấp một thước đo cho năng suất lao động của 1 GV. HTTC cho
phép thực hiện nội dung đào tạo linh hoạt. Sinh viên được quyền thay đổi
chuyên ngành, chương trình học, chuyển từ trường này sang trường khác thông
qua hệ thống chuyển đổi tín chỉ. Sinh viên có thể tự đo lường được tiến độ học
tập của mình.
Một số nội dung chính về công tác đào tạo theo học chế tín chỉ bao gồm:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo;
- Hoạt động tuyển sinh;
- Tổ chức đào tạo;
- Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học;
- Hoạt động cấp phát văn bằng theo thẩm quyền;
- Hoạt động nghiên cứu khoa học;
- Hoạt động báo cáo công tác đào tạo đại học.
1.5. Quản lý phát triển mô hình quản lý hoạt động cố vấn học tập trong
đào tạo theo tín chỉ ở trường đại học
1.5.1 Lập kế hoạch quản lý phát triển mô hình CVHT
Lập kế hoạch là tổng thể các hoạt động liên quan đến đánh giá, dự đoán,
dự báo và huy động các nguồn lực để xây dựng chương trình hành động tương
lai cho công tác quản lý phát triển mô hình CVHT.
Kế hoạch quản lý phát triển mô hình CVHT cần đảm bảo các nội dung
cơ bản: Xác định mục tiêu (For What?); Xác định nội dung của kế hoạch
(What?); Ai tham gia đánh giá hiệu trưởng (Who?); Lựa chọn phương thức
30
(Làm như thế nào - How?); Thời gian (Khi nào làm - When?); Địa điểm (Làm
ở đâu - Where?).
1.5.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển mô hình CVHT
- Xác định mô hình CVHT của Nhà trường (giảng viên là CVHT hay cán
bộ chuyên trách);
- Thành lập Ban chỉ đạo hoạt động CVHT: Hiệu trưởng , PHT phụ trách
chuyên môn; Trường phòng Đào tạo; 1 chuyên viên phụ trách đào tạo; lãnh đạo
khoa chuyên ngành;
+ Xác định nhiệm vụ Ban chỉ đạo: Xây dựng hệ thống văn bản quy định
về chức năng nhiệm vụ của CVHT; Xây dựng quy chế hoạt động của cố vấn
học tập; Bồi dưỡng năng lực cho CBGV làm CVHT; Phân công giao nhiệm vụ
cho CVHT bằng văn bản; Nghiên cứu các chế độ chính sách đối với CVHT và
ban hành chính sách;
+ Theo dõi toàn bộ hoạt động của cố vấn học tập từ đó có chế độ khen
thưởng kỷ luật hợp lý .....
- Huy động các nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động CVHT: sắp
xếp phòng làm việc cho CVHT; Ban hành sổ tay CVHT, nối mạng
internet.....từ đó tạo điều kiện cho hoạt động CVHT thực hiện.
- Xây dựng cơ chế giám sát hoạt động CVHT.
1.5.3. Chỉ đạo hoạt động CVHT
- Chỉ đạo hướng dẫn sinh viên lập Kế hoạch học tập.
- Chỉ đạo hướng dẫn sinh viên phương pháp học tập.
+ Nghe giảng
+ Tự học
+ NCKH
+ Trải nghiệm thực tế
- Chỉ đạo hướng dẫn sinh viên khắc phục các khó khăn tâm lý trong
học tập.
31
- Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho GV làm CVHT.
- Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động CVHT.
1.5.4. Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện hoạt động CVHT
Công tác kiểm tra, đánh giá và sử dụng kết quả thực hiện hoạt động
CVHT là quá trình thực hiện việc rà soát, đối chiếu, đánh giá và điều chỉnh các
hoạt động trong việc tổ chức phát triển mô hình hoạt động CVHT nhằm đạt
mục tiêu đã đề ra, sử dụng kết quả đã đạt được phục vụ công tác quản lý, tổ
chức các hoạt động đào tạo đảm bảo thống nhất trong toàn trường.
Công tác kiểm tra, đánh giá được thực hiện đồng thời ở trước, trong và
sau khi thực hiện các nội dung, hoạt động CVHT.
1.5.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cố vấn học tập tại
trường đại học.
Trong quản lý hoạt động cố vấn học tập, có nhiều yếu tố có ảnh hưởng
đến hiệu quả của công tác này, chúng tôi đánh giá một số yếu tố có ảnh hưởng
nhiều, sâu sắc nhất, cụ thể như sau:
- Về đội ngũ trực tiếp là cố vấn học tập: đây là yếu tố quan trọng, bên
cạnh việc phân công của nhà trường, quá trình nghiên cứu, tích lũy, quá trình
nhận thức, tìm hiểu của đội ngũ CVHT cùng với thực tiễn công tác, tâm lý, thái
độ phục vụ, thực hiện nhiệm vụ của người CVHT là quan trọng, góp phần vào
hiệu quả chung của cả quá trình đào tạo.
- Về phía nhà quản lý, mà chủ yếu là công tác xây dựng các quy chế, cơ
chế, chính sách đối với đội ngũ CVHT. Trong quá trình quản lý, BGH nhà
trường nếu quan tâm, thường xuyên kiểm tra, giám sát, thu thập các nguồn
thông tin cần thiết thì sẽ tác động nhất định đến đội ngũ CVHT để hoàn thành
các nhiệm vụ được giao.
- Về yếu tố người học (SV): nhận thức của SV về vai trò, tầm quan trọng
của đội ngũ CVHT, mối liên hệ với CVHT trong quá trình học tập thường xuyên
hay kém thường xuyên sẽ phản ánh hiệu quả hoạt động của đội ngũ CVHT.
32
- Ngoài ba yếu tố cơ bản trên, các yếu tố chủ quan, khách quan có liên
quan khác cũng đều có những ảnh hưởng, tác động nhất định đến công tác này
như: chủ trương của ngành GD, các quy chế quản lý, điều hành của nhà trường,
công tác tuyển sinh hàng năm, ...
Như vậy, nhà quản lý bên cạnh việc am hiểu về đội ngũ CVHT, cần thiết
phải tìm hiểu, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố có tác động đến công
tác, hoạt động của CVHT để có thể phát huy được những tác động thuận lợi,
hạn chế những rào cản, khó khăn trong triển khai, thực hiện quản lý.
Tiểu kết chương 1
Trong chương này, tác giả cũng đã trình bày tổng quan về vấn đề nghiên
cứu ở trong nước cũng như trên thế giới, qua đó làm rõ lý do nghiên cứu của
tác giả. Tác giả đã tìm hiểu các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên
cứu: cố vấn học tập, quản lý, quản lý phát triển mô hình cố vấn học tập cũng
như các vấn đề cơ bản về cố vấn học tập, mô hình cố vấn học tập; các đặc điểm
chính, nhưng ưu điểm, hạn chế của đào tạo theo tín chỉ. Tác giả cũng tìm hiểu
về vai trò, yêu cầu, nhiệm vụ, quyền hạn của cố vấn học tập trong đào tạo theo
tín chỉ ở trường đại học. Quản lý phát triển mô hình quản lý hoạt động của cố
vấn học tập trong đào tạo theo tín chỉ ở trường đại học bao gồm Lập kế hoạch
quản lý phát triển mô hình CVHT; Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển mô
hình CVHT; Chỉ đạo hoạt động CVHT; Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện
hoạt động CVHT và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cố vấn học
tập. Các nôi dung chương 1 là cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng cố vấn
học tập tại trường Đại học Hải Dương sẽ được nghiên cứu, trình bày ở chương
2 và nghiên cứu các biện pháp quản lý, phát triển mô hình cố vấn học tập tại
nhà trường ở chương 3 của tác giả.
33
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CỐ VẤN HỌC TẬP
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG
2.1. Khái quát về Trường Đại học Hải Dương
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của nhà trường
Trường Đại học Hải Dương được thành lập theo Quyết định số 1258/QĐ-
TTg ngày 26/7/2011 củaThủ tướng Chính phủtrên cơ sở nâng cấp Trường Cao
đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Hải Dương. Tên gọi ban đầu là Trường Đại học Kinh tế-Kỹ
thuật Hải Dương; ngày 01/3/2013 theo Quyết định số 378/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, Trường được đổi tên thành Trường Đại học Hải Dương.
Trường Đại học Hải Dương là trường đào tạo đa lĩnh vực, đa ngành: kinh
tế, kỹ thuật, chính trị và xã hội. Là trường đại học công lập trực thuộc UBND
tỉnh Hải Dương, nhiệm vụ chính của Trường là đào tạo nhân lực có chất lượng
cao phục vụ các cơ quan, đơn vị , doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và các vùng
lân cận, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và quá trình công
nhiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Được khởi lập từ các cơ sở đào tạo nhỏ, lẻ thuộc các sở, ngành: Tài chính,
Kế hoạch, Thương nghiệp, Lao động và Lương thực…, từ trường Trung cấp năm
1979, Cao đẳng năm 2001 đến Đại học 2011, Trường có truyền thống gần 55
năm xây dựng và trưởng thành... Lịch sử của Trường gắn liền với công sức của
các thế hệ lãnh đạo, cán bộ, viên chức, lao động cùng học sinh-sinh viên Nhà
trường trong quá trình xây dựng và phát triển. Tiếp nối truyền thống của Nhà
trường, tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức, lao động, học sinh-sinh viên Trường
đang cùng nhau cố gắng, tâm huyết, gương mẫu, tiên phong, tích cực thực hiện
đồng bộ rất nhiều giải pháp mang tính đột phá và sáng tạo trong hội nhập, đưa
Trường Đại học Hải Dương phát triển nhanh, chuẩn theo thời gian từng
ngày, từng giờ, như trước đây đã từng nhào lặn đất và than xỉ thành những viên
gạch nhỏ để xây nên từng phòng học, phòng làm việc.
34
Từ năm 2009 Trường đã xác định mục tiêu: “Đào tạo đạt chất lượng
gắn liền với tiết kiệm chi phí cho người học”,gần đây gắn với điều kiện và
nhu cầu hội nhập khu vực, quốc tế, chiến lược của Nhà trường được xác định
là: “Đào tạo giúp làm giàu, vì Quê hương, vì Đất nước, vì Nhân loại”. Bằng
thái độ chân thành, cầu thị cùng với việc thực hiện nhiều giải pháp khả thi, tập
thể lãnh đạo cùng cán bộ, viên chức, lao động và học sinh-sinh viên Nhà
trường đã sáng tạo, học hỏi kiến thức từ bốn phương của nhân loại để tự đào
tạo mình, từng bước đưa Trường phát triển. Chất lượng đào tạo của Nhà trường
ngày càng đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội cả về chiều rộng và chiều sâu.
Một trong những giải pháp được Nhà trường đặc biệt quan tâm là tập
trung đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên và nâng cao chất
lượng đào tạo cho học sinh, sinh viên.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của nhà trường
Chức năng:
Chức năng của Trường Đại học Hải Dương là đào tạo ra các nhà chuyên
môn có trình độ thực nghiệm và lý luận đáp ứng nhu cầu xã hội, theo chuẩn
khu vực và quốc tế; ứng dụng tốt khoa học công nghệ vào một ngành hoặc
trong các nhóm ngành kinh tế, kỹ thuật, chính trị và xã hội. Đồng thời, Trường
phối hợp đào tạo liên kết, tích lũy kinh nghiệm để sớm hội tụ đủ các điều kiện
cần thiết cho tổ chức đào tạo trình độ thạc sỹ. Đó là cơ sở vững chắc cho người
học từng bước đạt trình độ khoa học cao, cả về lý thuyết và năng lực nghiên
cứu khoa học độc lập, sáng tạo…; có khả năng phát hiện và giải quyết được
những vấn đề mới có ý nghĩa trong thực tiễn theo các ngành, chuyên ngành:
kinh tế, kỹ thuật, chính trị và xã hội.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển Nhà
trường qua từng giai đoạn, kế hoạch hoạt động hàng năm trình Bộ phê duyệt để
thực hiện.
35
- Đào tạo, đào tạo liên thông, bồi dưỡng nhân lực có phẩm chất chính trị,
đạo đức, kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp, bảo đảm sự liên thông
giữa các chương trình và trình độ đào tạo, gồm:
+ Đại học và cao đẳng sư phạm kỹ thuật;
+ Đại học và cao đẳng kỹ thuật, công nghệ, kinh tế;
+ Cao đẳng nghề.
- Đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa và nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên,
giáo viên dạy nghề.
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục; cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định hiện hành.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục
của cơ quan có thẩm quyền; xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng
đào tạo; tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo của Trường.
- Chuẩn bị các điều kiện về đội ngũ giảng viên, chương trình, giáo trình đào
tạo và các điều kiện khác để mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trường theo quy định của pháp luật.
- Tuyển dụng và quản lý công chức, viên chức; bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của công chức, viên chức và nhân viên quản lý, phục vụ; xây dựng
đội ngũ giảng viên của Trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ
cấu ngành nghề, cơ cấu độ tuổi và giới, đạt chuẩn về trình độ đào tạo theo quy
định hiện hành.
- Tổ chức tuyển sinh và quản lý người học; bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của người học; thực hiện chính sách xã hội đối với người học thuộc diện
được hưởng chính sách xã hội ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động
giáo dục và đào tạo.
36
- Hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; thực hiện các dịch vụ
khoa học, sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y
tế, NCKH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng, phục
vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho Trường.
- Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo.
- Quản lý tài chính, tài sản được giao theo qui định của Nhà nước,
của Bộ.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân
dân tỉnh Nam Định và các Bộ, ngành có liên quan theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và xã hội giao và theo quy định của pháp luật.
Đội ngũ giảng viên của Nhà trường đang phát triển rất nhanh và bền
vững cả về số lượng và chất lượng.
Hiện tại giảng viên cơ hữu gồm trên 300 người với trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm tốt và đam mê học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ
chuyên môn. Trong số gồm có 17 tiến sĩ, gần 200 thạc sỹ, nghiên cứu sinh, học
xong chương trình sau đại học và đang học cao học.
Đội ngũ giảng viên thỉnh giảng gồm 150 người giàu tâm huyết, có học
hàm, học vị hoặc chuyên gia đã trải nghiệm qua thực tiễn và giảng dạy đến từ
các cơ sở đào tạo đại học, sau đại học, cơ quan, doanh nghiệp ở trong nước và
quốc tế đang tích cực tham gia xây dựng, phản biện nội dung, chương trình đào
tạo, hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ phù hợp với thực tiễn
của Hải Dương, khu vực đồng bằng Sông Hồng và cả nước.
37
Sinh viên và học sinh
Với nhiều giải pháp khả thi, sinh viên và học sinh học tại Trường được
an toàn với các tệ nạn xã hội. Ngoài kiến thức chuyên ngành, sinh viên và học
sinh còn được ôn lại nhiều kiến thức cơ sở, phổ thông và bổ sung nhiều kiến
thức cuộc sống; được sống và sinh hoạt tại khu Ký túc xá khép kín, tiện nghi
đạt tiêu chuẩn quốc tế; được tham gia các phong trào Đoàn, Hội, các hoạt động
chính trị - xã hội, văn hóa thể thao lành mạnh... Nhiều sinh viên và học sinh
được kết nạp Đảng tại trường...
Năm học 2012-2013, toàn Trường có trên 7.000 sinh viên và học sinh
các bậc đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và bồi dưỡng.
Ngành học và trình độ đào tạo
Nhà trường đang đào tạo 13 ngành học hệ chính quy: 09 ngành Kinh tế -
Xã hội, 04 ngành Kỹ thuật với 19 chuyên ngành ở 03 bậc học Đại học, Cao
đẳng và Trung cấp.
1. Khối ngành Kinh tế: Là Trường đầu tiên và có thâm niên nhiều năm
nhất ở tỉnh Hải Dương đào tạo các ngành: Kế toán, Tài chính - Ngân hàng và
Quản trị kinh doanh với nhiều chuyên ngành ở các bậc Đại học, Cao đẳng và
Trung cấp.
2. Khối ngành Kỹ thuật: Nhà trường đang đào tạo các ngành có nhu cầu
lao động cao, số lượng và chất lượng sinh viên các khóa đào tạo tăng liện tục.
Toàn bộ SV tốt nghiệp ra trường được các doanh nghiệp tuyển dụng…
3. Khối ngành Xã hội:
- Ngành Chính trị học trình độ đại học, khi tốt nghiệp có thể giảng dạy
tại các trường trung học cơ sở, phổ thông, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chính
trị và cán bộ tại các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp…;
- Các ngành Quản trị văn phòng và ngành Tiếng Anh (chuyên ngành
Tiếng Anh thương mại) trình độ cao đẳng.
38
Ngoài ra, Trường còn hợp tác và liên kết với nhiều cơ sở đào tạo có uy
tín ở trong và ngoài nước để đào tạo nhiều ngành và chuyên ngành như: Trình
độ đại học gồm: Luật kinh tế, Tiếng Anh, Công nghệ thông tin, Kỹ thuật xây
dựng dân dụng…; trình độ sau đại học và các hệ bồi dưỡng…;
Mặt khác, Nhà trường đã chuẩn bị đủ giảng viên và cơ sở vật chất; đã lập
xong các đề án và đang làm thủ tục xin cấp phép đào tạo các ngành Sư phạm
trình độ đại học như: Sư phạm Toán học; Sư phạm Vật lý; Sư phạm kỹ thuật
Công nghệ…
Cơ cấu tổ chức (Sơ đồ 2.1)
Nhằm đáp ứng theo nhu cầu của xã hội và khả năng học tập, nghiên cứu
của học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh, cùng thực tế đội ngũ cán bộ, giảng
viên và cơ sở vật chất trang thiết bị… hiện có của Nhà trường, Hội đồng Khoa
học Nhà trường đã nghiêm túc nghiên cứu để tích hợp kiến thức liên mục - liên
bài - liên môn - liên ngành một cách chặt chẽ và logic… Nhờ đó đã hình thành
các nhóm kiến thức, các chuyên đề riêng. Hiện tại Nhà trường thay đổi từ hình
thức đào tạo theo các học phần (môn học) riêng lẻ với rất nhiều kiến thức chưa
được chọn lọc, sắp xếp theo trình tự và logic… bằng các nhóm chuyên đề
nghiệp vụ chuyên môn riêng. Do đó, sinh viên học tại Trường không nhất thiết
phải có trình độ đầu vào cao vì được tổ chức học theo các nhóm kiến thức
(chuyên đề) đã được sàng lọc và tích hợp logic nên dễ học, dễ hiểu, dễ nhớ một
cách hệ thống và có rất nhiều cơ hội để rút ngắn thời gian học tập (tích lũy đủ
kiến thức theo tín chỉ để tốt nghiệp ra trường sớm) mà không cần giảm tải khối
lượng kiến thức; đồng thời dễ vận dụng kiến thức đã học vào hoạt động thực
tiễn chuyên môn nghiệp vụ… Mặt khác, cũng nhờ kết hợp đào tạo tích hợp
theo chuyên đề nên Trường tổ chức đào tạo được rất nhiều chuyên ngành trong
cùng một ngành, giúp học sinh - sinh viên thuận lợi trong lựa chọn để học tập,
nghiên cứu và tìm kiếm việc làm sau khi ra trường….
39
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Trường Đại học Hải Dương
40
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Điều tra về nhận thức, đánh giá của CBQL, GV, SV trong trường về hoạt
động của cố vấn học tập tại trường Đại học Hải Dương để tổng hợp, đánh giá
về kết quả, hiệu quả hoạt động của CVHT nhằm có bức tranh hoàn chỉnh, đầy
đủ về quá trình tổ chức và hoạt động của công tác này trong thực tiễn.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Khảo sát về nhận thức của CBQL, GV, SV về vị trí, vai trò của
CVHT trong quá trình đào tạo; Mức độ thực hiện các nhiệm vụ của CVHT
trong thực tiễn.
2.2.3. Đối tượng khảo sát
150 CBQL, GV, SV trong nhà trường, trong đó có 30 CVHT; 50 SV chia
đều các khoa, các khóa.
2.2.4. Thời gian khảo sát
Các số liệu trong luận văn được được sử dụng, đánh giá 03 năm trở lại
đây (tính đến hết năm học 2015- 2016).
2.3. Thực trạng mô hình cố vấn học tập trong đào tạo theo tín chỉ tại
trường Đại học Hải Dương
Trước khi tìm hiểu, đánh giá về thực trạng mô hình CVHT tại trường Đại
học Hải Dương, chúng tôi tiến hành khảo sát về mặt nhận thức của CBQL, GV,
SV trong nhà trường về vai trò, vị trí của CVHT trong quá trình đào tạo theo tín
chỉ, kết quả khảo sát cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Tổng hợp ý kiến đánh giá của đội ngũ CBQL, GV, SV
về sự cần thiết của CVHT trong đào tạo theo tín chỉ
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Đối tượng Tổng số SL % SL % SL %
CBQL, GV 100 34 34 56 56 10 10
SV 50 17 34 18 36 15 30
41
Qua bảng 2.1 cho thấy:
- Về nhận thức của CBQL và GV: có 90% CBQL, GV được hỏi đánh giá
cao về vai trò của đội ngũ CVHT trong tổ chức đào tạo theo tín chỉ ở trường
Đại học, có 10% ý kiến lại cho rằng vai trò của đội ngũ này là không cần thiết,
hoặc thể hiện còn mờ nhạt, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đề ra.
- Về nhận thức của sinh viên và cố vấn học tập về chức danh cố vấn học
tập: Trong tổng sô 50 sinh viên được điều tra, có 70% sinh viên đánh giá về sự
cần thiết của CVHT trong công tác tổ chức đào tạo theo tín chỉ, điều đó chứng
tỏ 70% SV đã có nhận thức của về việc có người trợ giúp trong học tập gọi là
CVHT (hoặc GVCN) ở trường cũng như vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ
này. Còn có 15 ý kiến (30% sinh viên được hỏi) đánh giá là đội ngũ CVHT là
không quan trọng, không cần thiết, chứng tỏ 30% SV này không biêt ở trường
có người trợ giúp hay không hoặc chưa thấy hiệu quả từ việc xuất hiện CVHT
trong quá trình tổ chức đào tạo. Trên thực tế thì tuy trường đều có nguời trợ
giúp sinh viên trong quá trình học tập và người trợ gúp đó có thể được biết dưới
nhiều tên gọi khác nhau. Tuy nhiên 30% sinh viên trên đây cũng cho thấy rằng
họ nhận thức rằng trong nhà trường không có và không biết đến người trợ giúp
sinh viên - CVHT là điểm đáng lưu ý. Điều này phần nào cho thấy việc tuyên
truyền, giới thiệu về vai trò, chức danh của người trợ giúp vẫn còn nhiều hạn
chế hoặc cũng thể hiện tính chủ động chưa cao của sinh viên trong đào tạo tín
chỉ khi chưa gặp CVHT để nhờ tư vấn.
Để giúp các CVHT thực hiện tốt vai trò của minh, hiện nay, trường đều
có những đợt tập huấn cho các CVHT. Tuy nhiên, không ít giáo viên do
không được đảo tạo chính thức để đảm đương vai trò cố vấn nên ngay chính
CVHT cũng không nắm rõ những quy chế, chương trình đào tạo theo tín chỉ
nên không tư vấn được cho sinh viên trong việc lập kế hoạch học tập. Trước
hết, chúng tôi muốn nói đến những giảng viên kiêm nhiệm vai trò CVHT còn
được gọi là giảng viên cố vấn. Đây là điều thường gặp. Một trong các nhiệm
42
vụ của CVHT như chung tôi nêu ở phần trên là hướng dẫn cho sinh viên
phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học, phát triển kỹ năng nghề nghiệp,
nhìn từ góc độ này thì các giảng viên có ưu thế lớn trong vai trò CVHT. Vi
hơn ai hết, vốn là những người hiểu rõ về ngành nghề đào tao, cộng với kinh
nghiệm trong nghiên cứu và giảng dạy nên hoàn toàn có thể phụ trách tốt vai
trò tư vấn cho sinh viên với phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học và kỹ
năng nghề nghiệp.
Từ những yêu cầu về vai trò của CVHT, chúng ta có thể nhận thấy, đề
làm việc một cách hiệu quả, CVHT cần dành rất nhiều thời gian để trao đổi,
gặp gỡ sinh viên. Đối với các giảng viên, việc bỏ nhiều thời gian vào công tác
cô vấn là một khó khăn vì công việc giảng dạy và nghiên cứu đã chiếm khá
nhiều thời gian của họ. Vì thế, có những giảng viên cố vấn một năm chỉ gặp lớp
được 2 lần.
Theo chức năng, nhiệm vụ đội ngũ cố vấn học tập trường Đại học Hải
Dương, có thể khái quát mô hình cố vấn học tập theo các chức năng, nhiệm vụ
cụ thể như sau:
BGH
PHÒNG ĐÀO TẠO
PHÒNG HSSV
CÁC KHOA
CV1 CV2 CV3 CV4 CV5 ..... CVn
Lớp SV1 Lớp SV2 Lớp SV3 ...... Lớp SVn
Sơ đồ 2.2. Mô hình cố vấn học tập tại trường Đại học Hải Dương
43
Để làm nhẹ nhàng vai trò của CVHT, giảng viên không bị “đơn thương
độc mã” trong công tác cố vấn mà có sự đồng hỗ trợ của các cán bộ các phòng
ban khác như phòng Đào tạo, phòng công tác sinh viên. Như vậy, khi sinh viên
cần được tư vân thì không chỉ gặp giảng viên cô vấn mà có thể gặp cán bộ các
phòng ban trên để được hỗ trợ.
Trong quản lý hoạt động của đội ngũ CVHT, hàng năm, trường Đại học
Hải Dương đều ban hành thông báo phân công CVHT phù hợp với tình hình
đào tạo của nhà trường. Để tìm hiểu thực trạng thực hiện kế hoạch của nhà
trường về công tác CVHT, chúng tôi khảo sát bổ sung các nội dung có liên
quan như sau:
- Về tiêu chí lựa chọn cố vấn học tập
Trong nghiên cứu này, số lượng cố vấn học tập có độ tuổi từ 25-35
chiếm 80% (80% CBQL, GV được hỏi cho rằng độ tuổi CVHT nhà trường
đang đảm nhiệm có độ tuổi từ 25 - 35 tuổi). Số liệu được cụ thể hóa trong bảng
2.2. như sau:
Bảng 2.2: Tổng hợp về độ tuổi của CVHT tại trường Đại học Hải Dương
Tuổi từ Tuổi từ Trên Tổng số CVHT được 25 đến 35 35 đến 50 50 tuổi khảo sát SL % SL % SL %
30 24 80 5 16,7 01 3,3
Theo lý giải của cán bộ đang làm cố vấn học tập thì: “Cán bộ trẻ thường
có thời gian”, “Cán bộ trẻ mới ra trường, vừa trải qua thời kỳ sinh viên nên có
thể hiểu sinh viên rõ hơn, hiểu phong cách dạy của các thầy cô mà mình đã
được học”, “Đào tạo theo hệ thống tín chỉ cần phải am hiểu về công nghệ
thông tin" hay “giảng viên trẻ thường không để ý nhiều đến vấn đề thù lao".
Ngoài ra, kết quả phỏng vấn còn cho thấy vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều
trong việc lựa chọn tiêu chí cho người làm cố vấn học tập. Trong đó, một số ý
kiến lựa chọn tập trung vào kinh nghiệm về chuyên môn, khả năng định hướng
44
tốt cho sinh viên trong việc lựa chọn môn học, phát triển chuyên ngành, những
gợi ý về nơi làm việc... "Cố vấn học tập nhất thiết phải do một người có trình
độ chuyên môn và có kinh nghiệm nghê nghiệp thì mới có thể tư vấn cho các
em sinh viên mộí cách tốt nhất cho quá trình học tập, đãng ký môn học và đặc
biệt là tham gia nghiên cứu khoa học, ...”
- Về việc triển khai, tuyên truyền, giới thiệu, quán triệt cho đội ngũ
CVHT về các văn bản quyết định và tài tiệu chi tiết hướng dẫn nhiệm vụ của cố
vẩn học tập:
Bảng 2.3: Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV, SV về công tác quán triệt,
tuyên truyền về các văn bản, tài liệu liên quan đến CVHT
Có hiệu quả cao Ít hiệu quả Không có hiệu quả
Đối tượng Tổng số SL % SL % SL %
CBQL, GV 100 35 35 50 50 15 15
SV 50 15 30 17 34 18 36
Qua kết quả khảo sát, có tới 65% ý kiến của CBQL, GV đánh giá về hiệu
quả của công tác này đạt ở mức thấp, thậm chí là không có hiệu quả (15%); có
70% ý kiến SV đánh giá ở mức độ ít và không có hiệu quả. Theo ý kiến của
nhiều cố vấn học tập, các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ của cố vấn học tập đôi
khi không phù hợp với công việc thực tế của họ. Qua trao đổi với giảng viên -
cố vân học tập khoa Kỹ thuật chia sẻ: "Tôi đọc văn bản quy định thì cũng hiểu
rằng cố vấn học tập là tư vấn cho sinh viên học môn gì, lựa chọn các môn ra
sao. Nhưng ở khoa tôi, thì không có cơ hội để lựa chọn khi đã vào chuyên
ngành thì tất cả sinh viên năm thứ 2, khoảng gần 100 em đều phải học một số
môn chung nào đó, rồi chia thành các chuyên ngành hẹp. Gần như sinh viên
không có điều kiện để chọn môn học. Vậy, nhiệm vụ của cố vấn học tập khi đó
chỉ còn là động viên, nhắc nhở các em học tập và cảnh báo những em có điểm
ở mức độ nguy hiểm".
45
2.4. Quản lý phát triển mô hình cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế
tín chỉ tại trường Đại học Hải Dương
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch phát triển mô hình cố vấn học tập theo học
chế tín chỉ tại trường Đại học Hải Dương
Tìm hiểu, đánh giá về thực trạng lập kế hoạch phát triển mô hình cố
vấn học tập theo học chế tín chỉ, chúng tôi tiến hành khảo sát trên 50 CBQL,
GV (20 CBQL; 30 GV làm CVHT) và thu được kết quả theo bảng 2.4 và 2.5
như sau:
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL về mức độ lập kế hoạch phát triển mô hình
CVHT theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Hải Dương
STT Nội dung Rất tốt Tốt Thấp
1
5 (25%)
6 (30%)
Đánh giá Bình thường 7 (35%)
2 (10%)
3 (15%)
8 (40%)
6 (30%)
3 (15%)
2
7 (35%)
8 (40%)
3 (15%)
2 (10%)
3
5 (25%)
7 (35%)
6 (30%)
2 (10%)
4
5
4 (20%)
7 (35%)
6 (30%)
3 (15%)
Kế hoạch xây dựng đội ngũ giảng viên CVHT Kế hoạch xây dựng hệ thống lý đội ngũ cán bộ quản CVHT Kế hoạch học tập toàn khóa học/ chương trình cho SV đăng ký Kế hoạch tập huấn bồi dưỡng đội ngũ cán bộ CVHT định kỳ Kế hoạch tổng kết công tác CVHT/năm/khóa
Qua bảng 2.4 cho thấy, đa số CBQL, GV nhà trường đánh giá về lập kế
hoạch phát triển mô hình CVHT theo học chế tín chỉ ở nhà trường ở mức độ tốt
và rất tốt là cao, chỉ có từ 10 đến 15% ý kiến đánh giá việc thực hiện nội dung
này ở mức độ thấp, trong đó có nội dung "Kế hoạch xây dựng hệ thống quản lý
đội ngũ cán bộ CVHT" và "Kế hoạch tổng kết công tác CVHT/năm/khóa".
46
Bảng 2.5. Đánh giá của CVHT về mức độ lập kế hoạch phát triển mô hình
CVHT theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Hải Dương
Đánh giá
STT Nội dung đánh giá Bình Rất tốt Tốt Thấp thường
7 6 10 7 1 Tuần sinh hoạt CVHT - SV (23,3%) (20%) (33,3%) (23,3%)
Nội dung tư vấn của CVHT - 6 6 10 8 2 SV (20%) (20%) (33,3%) (26,7%)
10 7 8 5 3 Đăng kí học (33,3%) (23,3%) (26,7%) (16,7%)
Qua bảng 2.5 cho thấy: khi khảo sát 30 GV làm CVHT về thực trạng
việc lập kế hoạch trong thực hiện phát triển mô hình CVHT, chúng tôi thu được
kết quả có tới trên dưới 20% ý kiến của CVHT cho rằng công tác này thực hiện
còn thấp, đặc biệt là nội dung tư vấn của CVHT-SV (có tới 26,&% ý kiến cho
rằng ở mức độ thấp).
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển mô hình cố vấn học
tập theo học chế tín chỉ tại trường đại học Hải Dương
Để đánh giá về thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển mô hình
CVHT tại nhà trường, chúng tôi tiến hành khảo sát trên đối tượng là CBQL, thu
được kết quả như sau:
47
Bảng 2.6. Tổng hợp đánh giá của CBQL về thực trạng
tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển mô hình CVHT
Mức độ
STT Nội dung đánh giá Hiệu Hiệu Hiệu quả
quả cao quả TB thấp
5 14 Xác định mô hình cố vấn học tập của 11 1 Nhà trường (36,7%) (46,6%) (16,7%)
4 9 17 Thành lập Ban chỉ đạo mô hình cố vấn 2 học tập của Nhà trường (13,3%) (56,7%) (30%)
4 10 16 Xây dựng quy chế hoạt động vận hành 3 mô hình CVHT (13,3%) (53,4%) (33,3%)
3 9 18 Triển khai thực hiện quy chế đến khoa/ 4 bộ môn (10%) (60%) (30%)
5 7 18 5 Giám sát hoạt động của CVHT (16,7%) (60%) (23,3%)
5 7 18 6 Huy động các nguồn lực tham gia (16,7%) (60%) (23,3%)
Về thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch qua bảng 2.6 cho thấy: việc tổ
chức thực hiện kế hoạch phát triển mô hình CVHT tại nhà trường chưa thực
hiện tốt. Nhà trường mới chỉ thực hiện tương đối có hiệu quả ở nội dung xác
định mô hình CVHT, chỉ có 16,7% ý kiến đánh giá ở mức độ hiệu quả thấp.
Các nội dung còn lại đều có đánh giá ở mức độ trung bình và thấp chiếm tỷ lệ
cao, như: Xây dựng quy chế hoạt động vận hành mô hình CVHT (33,3% ý kiến
đánh giá hiệu quả thấp); Thành lập Ban chỉ đạo mô hình cố vấn học tập của
Nhà trường và Triển khai thực hiện quy chế đến khoa/ bộ môn (30% ý kiến
đánh giá hiệu quả thấp).
48
2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động CVHT trong đào tạo theo học
chế tín chỉ tại trường Đại học Hải Dương
Để đánh giá về thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động CVHT tại nhà
trường, chúng tôi tiến hành khảo sát trên đối tượng là CBQL và Gv làm cố vấn
học tập. Kết quả khảo sát đối tượng là CBQL thu được kết quả như sau:
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả đánh giá của CBQL về thực trạng công tác
chỉ đạo hoạt động CVHT tại nhà trường
Hiệu Hiệu quả Hiệu quả STT Nội dung quả cao TB thấp
Chỉ đạo CVHT lập kế hoạch học 17 9 4
1 tập toàn khóa/ năm/ học kỳ cho (56,7%) (30%) (13,3%)
SV
9 14 7 2 Chỉ đạo nội dung CVHT cho SV (30%) (46,6%) (23,3%)
3 10 17 3 Chỉ đạo hình thức cố vấn (10%) (33,3%) (56,7%)
Chỉ đạo phát triển năng lực cho 4 10 16 4 đội ngũ CVHT (13,3%) (33,3%) (53,4%)
Về thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động CVHT qua đánh giá của CBQL
được tổng hợp tại bảng 2.7 cho thấy: các nội dung chỉ đạo hoạt động CVHT tại
nhà trường cũng chưa được thực hiện đạt hiệu quả tốt. Nhà trường mới chỉ thực
hiện tương đối có hiệu quả ở nội dung Chỉ đạo CVHT lập kế hoạch học tập
toàn khóa/ năm/ học kỳ cho SV, có 13,3% ý kiến đánh giá ở mức độ hiệu quả
thấp. Các nội dung còn lại đều có đánh giá ở mức độ trung bình và thấp chiếm
tỷ lệ cao, như: Chỉ đạo hình thức cố vấn (56,7% ý kiến đánh giá hiệu quả thấp);
Chỉ đạo phát triển năng lực cho đội ngũ CVHT (53,4% ý kiến đánh giá hiệu
quả thấp).
Kết quả khảo sát đối tượng GV làm CVHT như sau:
49
Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả đánh giá của GV làm CVHT về thực trạng
công tác chỉ đạo hoạt động CVHT tại nhà trường
STT Nội dung
1 Hiệu quả cao 12 (40%) Hiệu quả TB 12 (40%) Hiệu quả thấp 6 (20%)
tập 2 7 (23,3%) 13 (43,3%) 10 (33,3%)
3 9 (30%) 14 (46,7%) 7 (23,3%)
4
5 Chỉ đạo hướng dẫn sinh viên lập Kế hoạch học tập Chỉ đạo hướng dẫn sinh viên (Nghe phương pháp học giảng; Tự học; NCKH; Trải nghiệm thực tế) Chỉ đạo hướng dẫn sinh viên khắc phục các khó khăn tâm lý trong học tập Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho GV làm CVHT Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động CVHT 13 (43,3%) 15 (50%) 9 (30%) 8 (26,7%) 8 (26,7%) 7 (23,3%)
Về thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động CVHT qua đánh giá của các GV
làm CVHT được tổng hợp tại bảng 2.8 cho thấy: các nội dung chỉ đạo hoạt động
CVHT tại nhà trường cũng chưa được thực hiện đạt hiệu quả tốt. Nhà trường
mới chỉ thực hiện tương đối có hiệu quả ở nội dung Chỉ đạo hướng dẫn sinh viên
lập Kế hoạch học tập, có 20% ý kiến đánh giá ở mức độ hiệu quả thấp. Các nội
dung còn lại đều có đánh giá ở mức độ trung bình và thấp chiếm tỷ lệ cao, như:
Chỉ đạo hướng dẫn sinh viên phương pháp học tập (Nghe giảng; Tự học; NCKH;
Trải nghiệm thực tế) có tới 33,3% ý kiến đánh giá hiệu quả thấp.
2.4.4. Thực trạng quản lý hình thức cố vấn học tập
Để đánh giá về thực trạng quản lý các hình thức CVHT tại nhà trường,
chúng tôi tiến hành khảo sát trên 50 đối tượng là CBQL và GV làm CVHT và
thu được kết quả như sau:
50
Bảng 2.9. Tổng hợp đánh giá của CBQL, GV về
thực trạng quản lý hình thức CVHT
STT Hình thức
Thường xuyên Mức độ Thỉnh thoảng Không bao giờ
1 18 (36%) 22 (44%) 10 (20%)
2 23 (46%) 22 (44%) 5 (10%)
Trực tiếp: + Gặp SV trực tiếp + Hội nghị khoa học + Hội nghị tiếp xúc SV Gián tiếp: + e mail + điện thoại + mạng xã hội
Về thực trạng công tác quản lý các hình thức CVHT được tổng hợp tại
bảng 2.9 cho thấy: các CVHT thường xuyên sử dụng hình thức trực tiếp và gián
tiếp để thực hiện nhiệm vụ của mình, trong đó hình thức gián tiếp được sử dụng
thường xuyên hơn (chỉ có 10% CVHT không sử dụng hình thức này) trong khi
đó số lượng CVHT không sử dụng hình thức trực tiếp là 20%.
2.4.5. Thực trạng phương pháp quản lý cố vấn học tập
Để đánh giá về thực trạng phương pháo quản lý CVHT tại nhà trường,
chúng tôi tiến hành khảo sát trên 30 đối tượng là GV làm CVHT và thu được
kết quả như sau:
Bảng 2.10. Tổng hợp đánh giá của CBQL, GV về
phương pháp quản lý CVHT
STT Phương pháp Hiệu quả cao
1 Phương pháp tâm lý
2 Phương pháp hành chính
3 Phương pháp kinh tế
7 (23,3%) 6 (20%) 01 (3,4%)
Hiệu quả bình thường 6 (20%) 6 (20%) 7 (23,3%) Hiệu quả thấp 10 (33,3%) 10 (33,3%) 12 (40%) Không hiệu quả 7 (23,3%) 8 (26,7%) 10 (33,3%)
51
Về thực trạng phương pháp quản lý CVHT được tổng hợp tại bảng 2.10
cho thấy: các phương pháp được áp dụng và có những hiệu quả nhất định,
phương pháp tâm lý và phương pháp hành chính có những hiệu quả tương đối
ổn định, tuy nhiên phương pháp kinh tế lại tỏ ra là phương pháp ít hiệu quả hơn
(có tới 33,3% ý kiến đánh giá là không hiệu quả, trong đó chỉ có 3,4% ý kiến
đánh giá là có hiệu quả cao).
2.4.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động cố vấn
học tập
Để đánh giá về thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động CVHT tại nhà
trường, chúng tôi tiến hành khảo sát trên 50 đối tượng là CBQL và GV làm
CVHT và thu được kết quả như sau:
Bảng 2.11. Tổng hợp đánh giá của CBQL, GV về
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động CVHT
Bình STT Nội dung Rất tốt Tốt Thấp thường
Lập kế hoạch kiểm tra, 12 19 16 3 1 đánh giá hoạt động CVHT (24%) (38%) (32%) (6%) định kỳ
Lập kế hoạch kiểm tra, 12 19 16 3 2 đánh giá hoạt động CVHT (24%) (38%) (32%) (6%) thường xuyên
Xây dựng tiêu chí đánh giá 16 12 15 7 3 hoạt động CVHT (14%) (32%) (24%) (30%)
Tổ chức rút kinh nghiệm 17 14 12 7 4 công tác kiểm tra đánh giá (14%) (34%) (28%) (24%)
Sử dụng kết quả kiểm tra 12 20 12 6 5 đánh giá để hoàn thiện Mô (12%) (24%) (40%) (24%) hình hoạt động CVHT
52
Về thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động của CVHT được tổng hợp tại
bảng 2.11 cho thấy: các nội dung được thực hiện tốt như: Lập kế hoạch kiểm
tra, đánh giá hoạt động CVHT định kỳ và thường xuyên; Các nội dung chưa
thực hiện tốt là: Xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động CVHT; Tổ chức rút kinh
nghiệm công tác kiểm tra đánh giá và Sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để
hoàn thiện Mô hình hoạt động CVHT.
2.5. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển mô hình
cố vấn học tập trong đào tạo theo tín chỉ ở trường Đại học Hải Dương
Để đánh giá về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển
mô hình CVHT tại nhà trường, chúng tôi tiến hành khảo sát trên 100 đối tượng
là CBQL; GV làm CVHT và SV, thu được kết quả như sau:
Bảng 2.12. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
phát triển mô hình cố vấn học tập
Những yếu tố Arnh hưởng Arnh Không ảnh STT ảnh hưởng nhiều hưởng ít hưởng
1 Năng lực đội ngũ CBQL 45 39 16
Chương trình đào tạo Nhà 2 38 50 12 trường
3 Điều kiện cơ sở vật chất 33 45 22
4 Cơ sở pháp lý ( văn bản,....) 23 49 28
Năng lực đội ngũ giảng viên 5 47 42 11 làm CVHT
Qua bảng 2.12 cho thấy, với các yếu tố chính có ảnh hưởng đến quản lý
phát triển mô hình CVHT, có thể thấy rằng các yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến
hoạt động này là: Năng lực đội ngũ giảng viên làm CVHT; Năng lực đội ngũ
CBQL và Chương trình đào tạo Nhà trường.
53
2.6. Đánh giá chung về thực trạng cố vấn học tập trong đào tạo theo học
chế tín chỉ tại trường Đại học Hải Dương
2.6.1. Những điểm mạnh
Phần lớn CB, GV, SV nhà trường đã nhận thức được vai trò quan trọng
của công tác CVHT, do đó, công tác CVHT tại các trường đã được định hình,
đa phần giảng viên được phân công làm nhiệm vụ CVHT đã quen dần với việc
thực hiện những nhiệm vụ theo qui định; và SV cũng ý thức rõ hơn về vai trò
của CVHT ngay từ khi vào trường cho đến lúc tốt nghiệp ra trường. Từ đó,
công tác CVHT tại nhà trường đã làm tốt ở một số mặt:
- Nhà trường đã phân công giảng viên ở các Khoa đảm nhiệm chức danh
CVHT. Đề ra những quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền lợi và nghĩa vụ
của CVHT.
- CVHT nắm danh sách lớp, thông tin cá nhân SV, cử hoặc tổ chức bầu
ban cán sự lớp để quản lý lớp.
- Hướng dẫn SV tìm hiểu chương trình đào tạo, tư vấn cho SV lựa chọn
học phần phù hợp và tự xây dựng kế hoạch học tập.
- Tổ chức thực hiện đánh giá kết quả rèn luyện của SV theo quy chế đánh
giá kết quả rèn luyện từng học kỳ và năm học.
- Phối hợp để xử lý những trường hợp SV vi phạm nội quy, quy chế và
những trường hợp SV nghỉ học hoặc có học lực kém.
2.6.2. Những điểm còn hạn chế
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm kể trên, công tác quản lý CVHT tại
nhà trường vẫn còn một số nhược điểm như:
- Nhà trường chưa chú trọng tổ chức các lớp tập huấn công tác CVHT.
Mặc dù đã có những quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ của CVHT, tuy
nhiên, mỗi CVHT thường phải tự tìm tòi phương pháp để thực hiện những
54
quy định này. Do đó, kết quả thực hiện công việc của mỗi CVHT thường
khác nhau, những CVHT tâm huyết với SV sẽ có những cách làm hiệu quả,
có tác dụng tốt đến kết quả học tập, rèn luyện của SV; ngược lại, những
CVHT không tâm huyết với công việc thường chỉ làm hình thức, không có
hiệu quả thực chất.
- Việc phân công nhiệm vụ cho CVHT chưa hợp lý. Mỗi CVHT thường
phải đảm nhiệm nhiều công việc, CVHT vừa là giảng viên, vừa đi dạy, nghiên
cứu khoa học, học tập nâng cao trình độ hoặc đảm nhận các vị trí khác… Việc
gánh vác cùng lúc nhiều vai trò sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến công tác CVHT,
CVHT không còn thời gian để gặp gỡ SV cũng như không thể hiểu được nhu
cầu, sở thích và năng lực của SV… Nhiều giảng viên coi công tác CVHT là
một nhiệm vụ thứ yếu, bị bắt buộc (giảng viên phần lớn sẽ từ chối làm CVHT
nếu không bị ràng buộc bởi nhà quản lý). Một CVHT phải phụ trách quá nhiều
SV. Đây là thực trạng chung đối với các trường đại học ngoài công lập do đội
ngũ giảng viên cơ hữu chưa đủ về số lượng và chất lượng. Do đó, một CVHT
phải phụ trách nhiều SV hoặc nhiều lớp, dẫn đến không đủ thời gian để thực
hiện tốt công tác CVHT theo quy định. Công việc CVHT thường được giao cho
các giảng viên trẻ. Họ có sự nhiệt tình nhưng lại chưa phải là một chuyên gia
trong việc tư vấn các vấn đề liên quan đến học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa
học, định hướng nghề nghiệp và các vấn đề khác. Kết quả thường dẫn đến
những sai sót hoặc hiểu lầm đáng tiếc.
- Nhà trường chưa quan tâm hoặc chưa có biện pháp kiểm tra, giám sát
hiệu quả công việc của CVHT.
- Chưa có hình thức khen thưởng, kỷ luật phù hợp. Chế độ thù lao đối
với CVHT thường được các trường tính vào tổng số tiết chuẩn quy định cho
giảng viên trong năm học. Do đó, chưa có hình thức khen thưởng kịp thời đối
với những CVHT làm việc hiệu quả và chưa có những hình thức điều chỉnh
hoặc kỷ luật những CVHT làm việc chưa có hiệu quả. Từ những phân tích trên
55
đây có thể thấy công tác CVHT tại các trường đại học ngoài công lập chưa đạt
được mục đích đặt ra, do đó, rất cần phải có sự đổi mới trong công tác quản lý
CVHT để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực.
2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng
- Nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT nhìn chung là chưa
cao và chưa đồng bộ kể cả ở GV và SV;
- Nhiều GV than phiền thiếu thời gian cho công tác CVHT, do phải đầu
tư nhiều thời gian cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học và nâng cao
trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học,… vốn có lợi ích thiết thực cho GV
hơn, dẫn đến sự thiếu ổn định về thời gian và đội ngũ CVHT;
- Thiếu phòng và địa điểm tiếp sinh viên, thiếu giờ sinh hoạt lớp cố định,
số lượng SV quá đông, không theo lớp cố định;
- Thiếu rà soát cơ chế, chính sách, quy định về thành phần, quyền lợi
và nghĩa vụ rõ ràng đối với đội ngũ CVHT, BGH thiếu lắng nghe phản hồi
từ CVHT để hoàn thiện cơ chế chính sách cho phù hợp, kể cả cơ chế thi
đua khen thưởng;
- Thiếu sự phối hợp hiệu quả trong khoa/bộ môn và phối hợp giữa các bộ
phận, phòng ban, đoàn hội, ký túc xá,… và đội ngũ hỗ trợ khác về các việc như
cung cấp danh sách, hệ thống theo dõi kết quả học tập, thống kê bảo lưu, thông
tin các loại…
- Thiếu hệ thống cung cấp thông tin hiệu quả, đôi khi hành chính hóa và
hình thức hóa công tác CVHT;
- Hạn chế về năng lực tư vấn và giao tiếp của đội ngũ CVHT do thiếu
kinh nghiệm và thiếu tập huấn, hỗ trợ, thiếu thông tin, hiểu biết cần thiết về các
mặt… Tổng hợp những khó khăn trên, chúng tôi nhận thấy khó khăn phổ biến
nhất là hạn chế năng lực của đội ngũ CVHT, nhất là đội ngũ CVHT trẻ là GV
kiêm nhiệm. Đội ngũ GV trẻ và trợ lý giáo vụ lại thường có những hạn chế về
kiến thức và hiểu biết sau:
56
(1) Thiếu kiến thức, hiểu biết tổng thể về chương trình đào tạo; Chưa
hiểu rõ cấu trúc chương trình, danh mục và nội dung các môn học thuộc nhóm
môn tiên quyết, cơ sở, chuyên ngành, bắt buộc, tự chọn, môn chung, môn đại
cương,….GV trẻ thường chỉ biết về một vài môn học mình phụ trách mà thiếu
liên hệ với tổng thể CTĐT. Chưa hiểu rõ các ngành nghề/định hướng đầu ra
khác nhau, chưa cập nhật các yêu cầu về kỹ năng cần thiết của nhà tuyển dụng,
các thành tựu mới nhất trong lãnh vực ngành nghề…thiếu hiểu biết để tư vấn
về thực tập thực tế, liên hệ, tìm hiểu nơi thức tập, quy trình thực tập,… Chưa
nắm rõ tổng thể các hình thức và yêu cầu về kiểm tra, đánh giá, làm tiểu luận/
luận văn, quy định, quy trình về thi cử, làm luận văn, quy định trích dẫn, các
thủ tục quy trình đăng ký môn học, các phương pháp nghiên cứu và học tập
hiệu quả, hình thức tổ chức dạy học đa dạng, nhất là phương pháp tự học, tự
nghiên cứu, …Chưa nắm hết các tài liệu, tài nguyên học tập, các loại thư
viện,….các tạp chí chuyên ngành, các cửa hàng sách chuyên môn, chương trình
hỗ trợ sách cho SV,…các khóa học ngoại khóa, ngoại ngữ, tin học, kỹ năng
mềm, … để tư vấn cho SV;
(2) Thiếu các hiểu biết chung khác (Thiếu hiểu biết về các lãnh vực liên
quan đến đời sống SV như: Thông tin ở các phòng ban, trung tâm, đơn vị khác
trong trường để giới thiệu cho SV đến liên hệ khi cần thiết (văn, thể, mỹ, đời
sống, …, các thông tin về ký túc xá,…); Các tổ chức ngoài trường mà SV có
thể liên hệ liên quan đến học tập và về thủ tục hành chánh khác; Các chính sách
học bổng, hỗ trợ khác, các nơi giới thiệu việc làm, làm bán thời gian/làm thêm,
trung tâm tuyển dụng, hội đoàn,…các vấn đề liên quan đến quy định, quy chế,
chế độ chính sách, giúp phần nào giải quyết những khó khăn trong đời sống
sinh hoạt hàng ngày, các thắc mắc, khiếu nại phổ biến của SV,…
(3) Thiếu kỹ năng tư vấn và giao tiếp CVHT thiếu kỹ năng giao tiếp
thường gặp khó khăn khi thường xuyên tiếp xúc, gặp gỡ SV đa dạng với các
động cơ, năng lực nguyện vọng, sở thích, hoàn cảnh… khác nhau, chưa có khả
57
năng phán đoán, phân tích nắm bắt vấn đề nhanh, khả năng giải quyết vấn đề,
hiểu biết tâm lý trong giao tiếp ứng xử…. Ít được truyền đạt kinh nghiệm từ đội
ngũ GV/CVHT lớn tuổi, các GV trong ban lãnh đạo khoa, hội đồng khoa học
khoa/bộ môn mà có kinh nghiệm hơn về công tác CVHT và CTĐT, một
nguyên nhân nữa của việc hạn chế năng lực tư vấn và hiểu biết của đội ngũ
CVHT trẻ là do thiếu công cụ để sử dụng, bồi dưỡng và phát triển năng lực tư
vấn. Do đó, cần lưu ý tìm giải pháp giúp khắc phục hạn chế này.
Tiểu kết chương 2
Tóm lại, qua điều tra khảo sát bằng phiếu câu hỏi mà chúng tôi đã thực
hiện kết hợp với quan sát và trao đổi với những chuyên gia cho thấy rằng: hoạt
động của cố vấn học tập theo nhận định của đa số CBQL và GV thì hầu như đã
được đưa vào kế hoạch tổ chức thực hiện nhưng kết quả đạt được chỉ ở mức
tương đối khá. Trong nhận thức của đội ngũ GV, SV và các lực lượng GD tại
Trường cũng đã bắt đầu có sự nhận định, thức về tính cấp thiết của công tác
này. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là những chú trọng ban đầu, do vậy cần phải được
quan tâm nhiều hơn. Ngoài ra, việc thực hiện các nội dung quản lý phát triển
mô hình CVHT cũng chưa đem lại hiệu quả nhất định từ khâu lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động CVHT. Và đây cũng chính là điều
cần thiết phải thực hiện trong một số Trường ĐH, CĐ nói chungchứ không
riêng gì ở Trường ĐHHD.
Để thực sự đạt được hiệu quả trong công tác quản lý, phát triển mô hình
CVHT theo tín chỉ thì Nhà trường cần phải quan tâm nhiều đến vấn đề đầu tư
cơ sỏ vật chất, trang thiết bị giảng dạy, giáo dục hiện đại... và cần phải quan
tâm đến một số biện pháp được đề xuất ở chương sau.
58
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH
CỐ VẤN HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG
3.1. Cơ sở xuất phát và nguyên tắc
Nguyên tắc là những tư tưởng chủ đạo, những luận điểm cơ bản có tính
quy luật, yêu cầu cơ bản đối với hành vi của chủ thể. Biện pháp là cách làm,
cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể. Xuất phát từ những căn cứ lý
luận (chương 1) và thực tiễn (chương 2) ở trên việc đề xuất và thực hiện các
biện pháp quản lý phát triển mô hình CVHT, chúng tôi dựa trên các nguyên tắc
cơ bản sau:
- Đảm bảo tính mục tiêu
+ Xuất phát từ yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
của Đảng, Nhà nước, trong đó có giáo dục đại học.
+ Phân tích các mục tiêu của các hoạt động giáo dục, đào tạo chuyên
ngành và mục tiêu phát triển các ngành đào tạo để tích hợp đảm bảo khoa học.
Quá trình tích hợp lấy mục tiêu của các hoạt động giáo dục, đào tạo chuyên
ngành làm cơ sở, thực hiện mục tiêu kép đó là giáo dục nghề nghiệp cho SV.
- Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp
+ Sự phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ các thành tố của quá trình giáo dục,
quá trình dạy học với các thành tố của quá trình phát triển kỹ năng cho SV.
+ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Đổi mới phương pháp
kiểm tra đánh giá.
+ Các biện pháp đề xuất được đặt trong mối quan hệ biện chứng. Vì vậy
các biện pháp phải được thực hiện đồng bộ, đảm bảo sự kế thừa, bổ sung lẫn
nhau; không được xem nhẹ hoặc tách rời trong quá trình đào tạo.
59
- Đảm bảo tính thực tiễn
+ Các biện pháp phải xuất phát từ đường lối, chủ trương, định hướng của
Đảng và chính sách của Nhà nước về giáo dục và đào tạo; các quy định của
ngành Giáo dục và Đào tạo; yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước.
+ Các biện pháp phải được xuất phát từ đòi hỏi khách quan của nhà
trường đó là nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
thị trường lao động, gắn đào tạo với sử dụng lao động, phù hợp với hoàn cảnh,
điều kiện và môi trường đào tạo. Tức là các biện pháp đề xuất phải được xây
dựng trên cơ sở phân tích, tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách
thức của trường Đại học Hải Dương trong đào tạo theo học chế tín chỉ, để từ đó
xây dựng các biện pháp nhằm phát huy mặt mạnh, hạn chế và khắc phục những
khó khăn còn tồn tại, những mặt chưa làm được trước đây. Có như vậy công tác
quản lý quá trình đào tạo trình độ ĐH theo tín chỉ mới thu được kết quả.
- Đảm bảo tính khả thi
+ Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính khoa học, khách quan, phù
hợp với quy chế, quy định hiện hành và chức năng nhiệm vụ của nhà trường; có
khả năng thực hiện thuận lợi và trở thành hiện thực trong quá trình hoạt động
giáo dục và đào tạo nhà trường.
+ Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo thỏa mãn các điều kiện để thực
hiện như: các cơ sở pháp lý, các nguồn lực, cơ sở vật chất, tài chính, không
gian, thời gian để thực hiện.
- Đảm bảo tính hệ thống, nhất quán
Các biện pháp đưa ra phải đảm bảo tính chặt chẽ, logic; bên cạnh chức
năng ưu việt riêng của từng biện pháp thì còn kết hợp với nhau tạo động lực
hướng tới giải quyết các khó khăn còn tồn tại trong quá trình quản lý đào tạo
của nhà trường cũng như công tác quản lý hoạt động của CVHT. Mặt khác, các
60
biện pháp phải đảm bảo không mâu thuẫn trong quá trình triển khai hỗ trợ, bổ
sung cho nhau nhằm hướng tới việc thực hiện mục tiêu quản lý.
3.2. Đề xuất biện pháp
3.2.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên về
công tác CVHT trong đào tạo theo tín chỉ
3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp
Đào tạo đại học theo học chế tín chỉ là một hệ thống đào tạo tiến bộ với
triết lý cơ bản là tôn trọng người học, coi người học là trung tâm của mọi hoạt
động. Ngoài ra, chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ, tạo cho SV tính chủ
động cao trong việc lựa chọn kiến thức trang bị cho bản thân và đề ra kế hoạch
học tập phù hợp với khả năng và điều kiện của mình. Để làm được điều đó, vai
trò của CVHT là rất quan trọng. Thực tế hiện nay, đa số các trường chỉ xác
định nhiệm vụ của CVHT là tư vấn, định hướng giúp SV lựa chọn, đăng ký học
phần hoặc định hướng giúp SV xây dựng kế hoạch học tập. Do đó, các trường
đại học cần đổi mới nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, SV về vị
trí, vai trò của công tác CVHT, đó là: CVHT có vai trò quan trọng đến sự thành
công của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ; CVHT là cầu nối giữa nhà
trường với SV, làm nhiệm vụ tư vấn cho SV về học tập, nghiên cứu khoa học
và việc làm, đại diện nhà trường quản lý toàn diện SV về mọi mặt…
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
* Tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về vị trí, vai
trò của CVHT trong quá trình tổ chức đào tạo theo tín chỉ tại nhà trường:
- Quán triệt trong đội ngũ CBQL, GV và cố vấn học tập: thông qua
hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác; hội nghị giao ban; hội thảo, hội nghị
khoa học; ...
- Quán triệt tới tất cả các SV các khóa, các khoa: thông qua các hội nghị
tập trung SV toàn trường, toàn khoa, thông qua hội nghị gặp mặt, tiếp xúc SV
61
của Hiệu trưởng nhà trường; thông qua bảng tin thông báo, thông qua đăng tin,
bài trên website của nhà trường; hoặc phát tài liệu cho các lớp SV triển khai ...
* Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý CVHT tại nhà trường
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của CVHT, tác giả đề xuất việc kiện
toàn tổ chức bộ máy CVHT trong trường như sau:
Hiệu trưởng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác
CVHT. Hiệu trưởng có thể ủy quyền cho Phó Hiệu trưởng.
- Thành lập Hội đồng hoặc Ban CVHT, có nhiệm vụ tham mưu cho Hiệu
trưởng chỉ đạo và quản lý công tác CVHT. Hội đồng hoặc Ban CVHT có
nhiệm vụ: Xây dựng chương trình hoạt động của CVHT theo từng học kỳ, năm
học; xây dựng tiêu chí đánh giá công tác CVHT; theo dõi hiệu quả công tác
CVHT; tổ chức lớp tập huấn hoặc các hội nghị để đánh giá, tổng kết công tác
CVHT; tham mưu cho Hiệu trưởng thực hiện các công việc liên quan đến công
tác CVHT…
- Khoa là đơn vị quản lý trực tiếp CVHT. CVHT phối hợp với các
phòng, ban chức năng để thực hiện tốt nhiệm vụ CVHT cho SV (phòng Đào
tạo, Công tác Sinh viên, Đảm bảo chất lượng, Nghiên cứu khoa học, TT. Quan
hệ doanh nghiệp và Hỗ trợ SV, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và
Hội Sinh viên). Bên cạnh đó, để có cơ sở kiểm tra, đánh giá kết quả làm việc
của CVHT, các trường đại học ngoài công lập cần xây dựng Bản mô tả công
việc dành riêng cho CVHT. Việc làm này sẽ góp phần làm cho công tác CVHT
đi vào nề nếp và mỗi CVHT sẽ thấy rõ chức năng, nhiệm vụ của mình.
* Đổi mới việc phân công nhiệm vụ cho CVHT
Để làm được việc này, các trường cần xây dựng đội ngũ CVHT đủ về số
lượng và đảm bảo về chất lượng. Trong đó, các trường cần lựa chọn những
giảng viên có trách nhiệm và uy tín trong SV để đảm nhiệm công việc CVHT.
Ngoài ra, các trường cần phân công một CVHT quản lý một nhóm SV với số
62
lượng hợp lý, tránh tình trạng một CVHT phải phụ trách quá nhiều SV, dẫn đến
không nắm chắc tình hình của nhóm SV do mình phụ trách.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
Lãnh đạo nhà trường thực hiện đồng bộ, hệ thống, tuyên truyền, quán
triệt đầy đủ các thông tin, nội dung đến CB, GV, Sv trong toàn nhà trường.
3.2.1.4. Dự kiến kết quả
Trong vòng 02 năm tới, 100% CBQL, GV, SV trong nhà trường hiểu rõ
về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác CVHT trong đào tạo theo tín chỉ
ở trường Đại học.
3.2.2. Biện pháp 2. Xây dựng công cụ hỗ trợ triển khai và phát triển công tác
cố vấn học tập
3.2.2.1. Mục tiêu
CVHT lần đầu tiên đảm nhận công tác chắc chắn không tránh khỏi
những khó khăn bỡ ngỡ nên rất cần một bộ công cụ, tài liệu hướng dẫn đầy đủ,
cụ thể để có thể tự học hỏi, bồi dưỡng thêm và thực hiện theo đúng yêu cầu,
nhiệm vụ được giao nếu nhà trường chưa tổ chức được khóa tập huấn bài bản
cho đội ngũ này về tư vấn, giao tiếp, quản lý học vụ,……
3.2.2.2. Nội dung:
Bộ công cụ này cần phải bao gồm những tài liệu và phương tiện sau:
* Sổ tay/cẩm nang cố vấn học tập Ban CVHT hoặc Hội đồng CVHT của
trường cần xây dựng cuốn Cẩm nang/Sổ tay dành cho CVHT tập hợp những
nội dung cơ bản chung hoặc tù y đặc thù của trường/ngành như sau:
- Các quyết định, văn bản quy định thành phần, nghĩa vụ và quyền lợi
của CVHT do nhà trường ban hành, những văn bản hướng dẫn của trường về
công tác này, những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ/phẩm chất đạo đức
của CVHT;
63
- Các quy chế, quy định về đào tạo theo học chế tin chỉ các cấp, quy chế
rèn luyện học tập khác và các biểu mẫu cần thiết;
- Thông tin về chương trình đào tạo, ngành nghề đầu ra, các yêu cầu về
kiểm tra, đánh giá, quy trình về thi cử, luận văn, đăng ký môn học, quy trình
thực tập, xét tốt nghiệp, mẫu kế hoạch học tập của SV …;
- Thông tin về tài nguyên học tập, thư viện, các tạp chí chuyên ngành,
nhà sách chuyên môn,…;
- Thông tin cơ bản dành cho SV từ các phòng ban, các trung tâm, đơn vị,
tổ chức trong và ngoài trường mà SV có thể liên hệ liên quan đến học tập như
các trung tâm ngoại ngữ, tin học, viện nghiên cứu, hội SV, thư viện thành phố,
các trung tâm tổ chức các khóa học ngoại khóa, kỹ năng mềm, trung tâm tuyển
dụng, nơi giới thiệu việc làm …;
- Văn bản, biểu mẫu về các chính sách học bổng, hỗ trợ khác,…, quy
định, quy chế, chế độ chính sách, …;
- Các bộ tiêu chuẩn đánh giá công tác CVHT và tư vấn SV mà trường
đang áp dụng nếu có (trong nước hoặc của khu vực, quốc tế)
- Phần phụ lục gồm các bài học kinh nghiệm về công tác CVHT được
sưu tầm;
- Nên có lưu ý là Sổ tay hay Cẩm nang CVHT phải được sử dụng chung
với Sổ tay Sinh viên và Sổ tay Giảng viên Sổ tay này cũng có thể chia thành
các phần/chương/mục dành cho các nội dung tư vấn khác nhau như (1) phần tư
vấn về học tập, (2) phần tư vấn về nghiên cứu khoa học, (3) phần tư vấn về
hướng nghiệp (4) phần tư vấn về hoạt động ngoại khóa,…. Mỗi phần cũng có
thể phân thành các nhóm đối tượng khác nhau như đối tượng SV theo từng năm
học, các nội dung liên quan đến đầu vào, đến quá trình học và đầu ra,….
* Website, forum, platform dành cho CVHT Công cụ website rất hữu
hiệu cho công tác CVHT, đặc biệt là hệ thống tư vấn online. Giao diện của
64
website phải thân thiện, rõ ràng giúp SV dễ tìm và trao đổi thông tin. Website
dành cho CVHT nên có các mục sau:
- Thông tin của Ban CVHT trường và khoa/bộ môn và lịch tiếp SV;
- Các câu hỏi thường gặp của SV (frequently aksed questions hay FAQs);
- Mục forum để SV nêu những thắc mắc hoặc chia sẻ thông tin cho nhau;
- Các biểu mẫu cần thiết cho các loại thông tin khác nhau;
- Sổ tay SV bản pdf và các tài liệu điện từ cần thiết khác;
- Các đường link quan trọng cần thiết cho SV trong và ngoài trường;
- Các khóa học ngoại ngữ, tin học, kỹ năng mềm;
- Thông báo về các buổi nói chuyện chuyên đề;
- Link đến các trang thông báo của đoàn hội, phòng công tác SV,…
* Sổ họp của CVHT và sổ biên bản CVHT thường xuyên tiếp SV bằng
nhiều hình thức vào nhiều thời điểm khác nhau nên luôn cần có sổ tay ghi chép,
sổ họp khi tiếp SV, có thể theo mẫu chung hoặc tùy cá nhân, đơn vị. Tuy nhiên,
vấn đề chính là ghi chép cụ thể những phản hồi của người học cũng như kế
hoạch, chương trình, nội dung tiếp SV và thông tin trả lời cho 30 SV, có thể
kèm theo các biên bản họp với nhóm hoặc lớp. Công cụ này vừa giúp cho
CVHT theo dõi công việc hiệu quả, vừa giúp tự đánh giá được công việc tư vấn
của mình thường xuyên để cải tiến, đồng thời có thể sử dụng làm minh chứng
khi đánh giá công tác CVHT hay CTĐT theo học chế tín chỉ. CVHT cũng có
thể dựa vào những ghi chép từ sổ sinh hoạt CVHT này để viết các báo cáo tổng
kết khi cần thiết gởi cho đơn vị chủ quản hoặc khi xét thi đua khen thưởng, chia
sẻ trong các hội thảo, hội nghị, tọa đàm về CVHT,… Lịch tiếp, địa điểm tiếp
SV phải được niêm yết và thông báo cho SV một cách công khai rộng rãi, rõ
rang qua nhiều kênh. CVHT cần mang theo sổ họp mỗi khi tiếp SV.
* Hồ sơ SV hoặc nhóm/lớp do CVHT phụ trách CVHT phải làm việc với
từng nhóm/lớp hoặc cá nhân SV nên cần có bộ hồ sơ (bản cứng và/hoặc bản
mềm) về nhóm SV mà mình phụ trách: từ danh sách lớp, hồ sơ lý lịch SV (nếu
65
cần), bản kế hoạch học tập của SV đến thống kê thông tin về kết quả học tập,
rèn luyện của SV, kết quả khảo sát ý kiến SV về các mặt, danh sách thông tin
liên lạc với ban cán sự lớp,…. Hồ sơ này rất quan trọng trong việc duy trì giao
tiếp với SV qua các năm, thậm chí cả lúc SV ra trường khi cần hỗ trợ cho Ban
liên lạc cựu sinh viên, đồng thời giúp nắm bắt tâm tư nguyện vọng của SV, đặc
điểm, hoàn cảnh của SV nhằm hỗ trợ hiệu quả. Các phản hồi của SV về công
tác tư vấn học tập có thể được gởi vào hộp thư góp ý hoặc qua phiếu khảo sát
cần được lưu giữa và phân tích.
* Các tài liệu tập huấn về công tác CVHT Cần từng bước xây dựng các
tài liệu tập huấn chuyên sâu về công tác CVHT, tham khảo các tài liệu về công
tác CVHT trong và ngoài nước, hoặc mời các chuyên gia về CVHT ở các nước
tiên tiến đến tập huấn, khuyến khích CVHT tham gia tập huấn trong và ngoài
trường. Các tài liệu để phục vụ tập huấn và bồi dưỡng CVHT có thể theo từng
chủ đề như: - Chủ đề về học chế tín chỉ và CTĐT - Chủ đề về kỹ năng tư vấn -
Chủ để về kỹ năng giao tiếp, ứng xử - Chủ đề về tâm lý người học,…
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
Nhà trường có kế hoạch thực hiện các nội dung theo lộ trình thời gian cụ
thể, có nguồn kinh phí cần thiết và đội ngũ cán bộ chuyên môn có tay nghề,
giỏi nghiệp vụ.
3.2.2.4. Dự kiến kết quả
Phát hành cuốn sổ tay, cẩm nang về CVHT; Xây dựng thành công
Website, forum, platform dành cho CVHT; ...
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng chính sách hỗ trợ giảng viên làm Cố vấn học tập
3.2.3.1. Mục tiêu
Tăng cường chăm lo, hỗ trợ các điều kiện vật chất và tinh thần cho các
CVHT thông qua việc ghi nhận, biểu dương kịp thời để đội ngũ CVHT có thêm
niềm say mê, nhiệt huyết làm cho hiệu quả và chất lượng công tác ngày một
66
nâng cao; giúp cố vấn học tập nhận thức rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn,
trách niệm và quyền lợi của mình để xác định và thực hiện tốt công tác CVHT
cho sinh viên về học tập và rèn luyện trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
3.2.3.2. Nội dung
Quy định cố vấn học tập xác định rõ và cụ thể các nội dung cơ bản về
CVHT như: Phạm vi, đối tượng áp dụng và mục đích; Tổ chức hệ thống
CVHT; Tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm cố vấn học tập chuyên trách và kiêm
nhiệm; Chức năng và nhiệm vụ của cố vấn học tập; Quyền hạn và trách nhiệm
của cố vấn học tập; Nhiệm vụ các khoa, phòng và trung tâm có tham gia công
tác cố vấn học tập; Đánh giá hoạt động của cố vấn học tập; Quyền lợi, khen
thưởng và kỷ luật của cố vấn học tập.
Để thực hiện được, trước tiên phòng công tác học sinh, sinh viên biên
soạn quy chế cố vấn học tập và rèn luyện. Trong quy chế này cần phải có quy
định về Quyền lợi, khen thưởng và kỷ luật của cố vấn học tập;
- Sau khi áp dụng quy chế này, ít nhất là một học kỳ, các phòng: Công
tác học sinh, sinh viên, phòng đào tạo; các khoa quản lý sinh viên và trung tâm
dịch vụ sinh viên của trường cùng phối hợp để điều chỉnh hợp lý lại về chức
năng và nhiệm vụ của cố vấn học tập về lĩnh vực tư vấn đã được giao dưới sự
chủ trì của phòng công tác học sinh, sinh viên
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
Quy chế chỉ được hoàn chỉnh sau khi được áp dụng và điều chỉnh tối
thiểu sau 2 lần.
3.2.3.4. Dự kiến kết quả:
Ban hành quy định về cố vấn học tập, trong đó có nội dung quy định về
hỗ trợ GV làm CVHT.
67
3.2.4. Biện pháp 4: Triển khai công tác cố vấn học tập trong môi trường giáo
dục cả ngày tại trường Đại học Hải Dương
3.2.4.1. Mục tiêu
Nhà trường hiện đã có văn bản ghi rõ vai trò, trách nhiệm, quyền lợi của
cố vấn học tập, tuy nhiên, chưa có một tài liệu (hoặc gọi là cẩm nang cố vấn
học tập) hướng dẫn quy trình hoạt động cố vấn học tập trong môi trường giáo
dục cả ngày (đào tạo chính quy, tập trung, liên thông, tại chức vào các thời gian
khác nhau trong ngày). Ví dụ: Quy trình và nội dung tư vấn của cố vấn học tập;
cố vấn học tập sẽ làm gì sau khi tư vấn cho sinh viên mới nhập học, họ sẽ làm
gì tiếp theo trong tiến trình giúp đỡ sinh viên và họ sẽ tư vấn gì cho sinh viên
năm cuối; quy trình đối với các lớp đào tạo tại chức, liên thông ...
3.2.4.2. Nội dung
Chúng tôi đề xuất các công việc mà cố vấn học tập nên thực hiện theo
trình tự các năm như sau:
* Đối với sinh viên năm thứ nhất: Với năm đầu tiên, các sinh viên còn rất
bỡ ngỡ với hình thức học tập khác hẳn với lúc còn học phổ thông, bạn bè mới,
thầy cô mới....Phần lớn các sinh viên vẫn còn rụt rè, thụ động và chưa xác định
rõ ràng phương hướng học tập. Đặc biệt là hoàn toàn 51 xa lạ với cách thức đào
tạo tín chỉ. Trong năm học này, một số công việc trọng tâm của cố vấn học tập
như sau:
- Giới thiệu khung chương trình đào tạo Đây là công việc quan trọng
hàng đầu của cố vấn học tập hướng dẫn cho sinh viên tìm hiểu chương trình
đào tạo của khoá - ngành và cách lựa chọn học phần. Kế hoạch thực hiện: -
Giới thiệu kế hoạch học tập toàn khóa theo một vài kịch bản khác nhau để các
sinh viên làm mẫu. Đặc biệt là cách sắp xếp môn học trong các kỳ sao cho hợp
lý giữa các kỳ. - Hướng dẫn sinh viên về cách đăng ký học phần cho từng học
kỳ, tư vấn chọn học phần tự chọn phù hợp với chuyên ngành đang học.
68
- Tư vấn định hướng lựa chọn nghề nghiệp bước đầu Không phải sinh
viên nào cũng hiểu rõ ngành mình học vì đôi khi các em đăng ký chọn ngành
học theo phong trào, theo ý kiến bố mẹ hay đơn giản vì không đủ điểm học
ngành khác. Thậm chí, sau khi học xong 4 năm, nhiều sinh viên không rõ mình
có thể đảm nhiệm những vị trí nào, trong các cơ quan tổ chức nào. Do đó, nếu
được tư vấn từ cố vấn học tập ngay từ năm thứ nhất, sinh viên sẽ có ý thức hơn
về lựa chọn nghề nghiệp liên quan đến ngành đào tạo, cũng như sẽ có ý thức
tìm hiểu về các cơ hội nghề nghiệp đến với mình ngay từ năm thứ nhất để có
thể chuẩn tốt khi ra trường. Kế hoạch thực hiện: Yêu cầu sinh viên truy cập
internet, tìm tất cả các nghề nghiệp có liên quan đến ngành học, yêu cầu của
nhà tuyển dụng để từ đó định hướng ra một vài công việc phù hợp với bản thân.
- Thành lập ban cán sự lớp:
+ Cách 1: Dựa vào kết quả thi tuyển sinh ĐH để chọn ra người có điểm
cao vào ban cán sự lớp. Tuy nhiên, sinh viên được chọn chưa hẳn là người yêu
thích hay có kinh nghiệm trong công việc mới được giao, điều này sẽ ảnh
hưởng lớn đến các hoạt động phong trào của lớp sau này.
+ Cách 2: Thông báo chung cho cả lớp biết việc lựa chọn ban cán sự lớp
và đề nghị các sinh viên tự nguyện đăng ký khả năng có thể tham gia chức vụ
nào trong ban cán sự lớp qua hình thức gửi email cho cố vấn học tập. Hạn chế
của cách này là có thể có rất nhiều sinh viên gửi email, việc này cũng gây lúng
túng cho cố vấn học tập; hoặc các em quá rụt rè, không có em nào gửi email thì
việc tập hợp lại sinh viên để thống nhất ban cán sự lớp rất khó khăn.
- Kế hoạch thực hiện:
+ Nên phổ biến chi tiết của công tác đánh giá điểm rèn luyện ngay từ học
kỳ đầu tiên, nhấn mạnh những ảnh hưởng của điểm rèn luyện đến kết quả học
tập chung như thế nào, xét chọn học bổng ra sao.
69
+ Lấy ý kiến xung phong của sinh viên ngay trên lớp hoặc nhờ sự hỗ trợ
của các thành viên khác trong lớp thông qua đề cử. Trong lớp sẽ có các nhóm
sinh viên đã quen biết nhau từ trước nên việc đề cử tương đối chính xác.
- Nắm rõ sơ yếu lý lịch của từng sinh viên Nắm rõ sơ yếu lý lịch của
từng sinh viên là điều rất quan trọng đối với cố vấn học tập. Thông qua sơ yếu
lý lịch để bước đầu cố vấn học tập có thể tìm hiểu và đánh giá sơ bộ nhân cách
của các sinh viên. Nói chung đây chỉ là đánh giá sơ bộ ban đầu nhưng nhờ vào
sơ yếu lý lịch sẽ giúp cho cố vấn học tập linh hoạt hơn trong cách tiếp xúc với
từng thành viên của lớp và liên hệ với gia đình khi cần thiết. Kế hoạch thực
hiện: Xây dựng một mẫu sơ yếu lý lịch ngắn gọn, thông tin phù hợp.
- Lắng nghe và dự họp thường xuyên Sinh viên hoặc rụt rè không dám
hỏi cố vấn học tập hoặc cứ gặp vấn đề cũng hỏi mà không đọc các văn bản tài
liệu có liên quan. Điều này có thể gây khó khăn cho cố vấn học tập do không
nắm được tâm tư nguyện vọng của sinh viên (trong trường hợp sinh viên không
dám hỏi) hoặc phải trả lời quá nhiều câu hỏi của sinh viên vào những thời điểm
không thích hợp. Tuy nhiên, mọi lúc, mọi nơi, cố vấn học tập cần tỏ thái độ
lắng nghe và thấu hiểu nguyện vọng của sinh viên.
Kế hoạch thực hiện: Nên trao đổi và thống nhất những vấn đề sau với sinh
viên: Thời gian có thể gặp sinh viên trong tuần; Thời gian có thể nhận và nghe
điện thoại; Công việc và trách nhiệm của ban cán sự, ban chấp hành chi đoàn;
Thời gian họp lớp định kì: dự lớp định kỳ, sự xuất hiện của cố vấn học tập sẽ là
nguồn khích lệ rất lớn với ban cán sự lớp và tạo sự gần gũi với các sinh viên.
* Đối với sinh viên năm thứ hai trở đi: Bước sang năm thứ hai & ba sinh
viên đã quen thuộc với các hoạt động của trường, lớp, cách đăng ký các học
phần....Trong 2 năm này, phần lớn các vấn đề phát sinh có thể xảy ra đối với
sinh viên liên quan đến việc chọn lựa các học phần phù hợp, định hướng làm
luận văn tốt nghiệp, định hướng tương lai... Nhiệm vụ của cố vấn học tập cụ thể
như sau:
70
- Tư vấn học tập và nghiên cứu khoa học Sinh viên vẫn còn chưa xác
định rõ phương pháp học tập đúng đắn nhất là các sinh viên bị điểm yếu kém
trong năm học thứ nhất thường cảm thấy mất tự tin. Mặt khác sinh viên thường
có xu hướng đăng ký tối đa số tín chỉ cho phép của một học kỳ (20TC) mà
không nghĩ đến năng lực của mình và quan trọng hơn sinh viên thường có xu
hướng chạy theo số tín chỉ đạt được chứ không quan tâm kiến thức mình học
được bao nhiêu. Trên thực tế, với 137 tín chỉ phải trả trong 4 năm, thì mỗi năm
sinh viên chỉ cần đăng ký 35 tín chỉ. Kế hoạch thực hiện:
- Dựa vào kết quả học tập của năm trước đó để đánh giá sơ bộ năng lực
học tập của từng sinh viên từ đó giúp họ lập ra kế hoạch học tập phù hợp.
- Giúp sinh viên nhận thức rõ cố vấn học tập chỉ là người tư vấn cho các
sinh viên chọn hướng đúng đắn chứ không phải là người “dắt tay chỉ việc”, nên
đặt ra những câu hỏi gợi ý để giúp sinh viên bỏ đi những thói quen thụ động ít
chịu tìm tòi suy nghĩ.
- Tư vấn sinh viên tự nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học gợi ý cho sinh
viên thấy rõ trình độ ngoại ngữ và tin học cũng là một trong những tiêu chuẩn
để xét chọn việc làm.
- Khuyến khích sinh viên học tập theo nhóm và có hình thức thưởng
điểm rèn luyện cho nhóm nào có sự tiến bộ tốt.
- Khuyến khích sinh viên nghiên cứu khoa học và chỉ rõ các lợi ích của
sinh viên khi tham gia hoạt động này.
- Tư vấn kỹ năng giao tiếp.
- Các sinh viên vẫn chưa tỏ ra có ý thức cao về hành vi, nhân cách của
mình, chẳng hạn như thường gây mất trật tự nơi công cộng, vào lớp không chú
ý nghe giảng làm ảnh hưởng đến sự tiếp thu của người khác. Tinh thần giữ gìn
vệ sinh nơi công cộng kém, vi phạm luật an toàn giao thông.
71
- Một bộ phận sinh viên khi giao tiếp với giảng viên hay cố vấn học tập
bằng email chưa tốt, thể hiện ở cách xưng hô hay cách hành xử chưa đúng mực
khi viết email. Kế hoạch thực hiện:
+ Nhắc nhở sinh viên về ý thức bảo vệ môi trường và ý thức nơi công cộng.
Nên thông qua các câu chuyện hài hước để việc nhắc nhỏ trở nên nhẹ nhàng.
+ Khuyến khích cấc em tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường vì
cộng đồng Đoàn thanh niên tổ chức.
- Tư vấn làm luận văn tốt nghiệp Luận văn tốt nghiệp là một học phần
khá quan trọng đối với sinh viên năm cuối. Tuy nhiên, thời gian dành cho thực
hiện luận văn tốt nghiệp không nhiều, trong khi đó sinh viên do không chuẩn bị
từ trước nên thay đổi đề tài, đề cương liên tục ảnh hưởng đến chất lượng luận
văn. Kế hoạch thực hiện: Cố vấn học tập cần tư vấn trước với sinh viên học
phần này, tư vấn kỹ tầm quan trọng của học phần đồng thời hướng dẫn sinh
viên chuẩn bị những đề tài yêu thích để có thể viết luận văn.
* Đối với sinh viên năm cuối Mặc dù có sự gợi ý, định hướng từ năm thứ
nhất, nhưng không phải sinh viên nào cúng có sự chuẩn bị tốt về nghề nghiệp
cho mình trong 3 năm ở đại học. Hầu hết sinh viên vẫn chưa định hướng nghề
nghiệp, rất hoang mang lo lắng khi nghĩ về tương lai. Thời gian này, cố vấn học
tập cần:
+ Tư vấn cho sinh viên thấy được tính đa dạng của những công việc có
thể tìm được ở bối cảnh hiện tại và các điều kiện làm việc mà có thể gặp phải.
+ Giáo dục sinh viên thấy rõ giá trị quan trọng của một người làm việc
có tinh thần trách nhiệm, kỷ luật cao có đạo đức trong công việc.
+ Tư vấn cho sinh viên hoàn thiện các kỹ năng mềm cần có, tác phong,
trang phục khi đi phỏng vấn.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
Có cố vấn học tập chuyên trách.
72
Phần lớn cố vấn học tập hiện nay vẫn thường đảm nhiệm nhiều công việc
một lúc, họ vừa làm giảng viên, vừa đi dạy, nghiên cứu khoa học, vừa làm cố
vấn học tập, làm trợ lý, đảm nhận các vị trí khác…Việc gánh vác cùng lúc
nhiều vai trò sẽ không tạo ra được hiệu suất cao nhất cho các công việc mà họ
tham gia. Tốt nhất nhà trường nên có cố vấn học tập chuyên trách trực thuộc
phòng đào tạo. Nếu không thể đủ nhân lực thì cũng nên có một vài cán bộ
chuyên trách cùng với các cố vấn kiêm nhiệm. Trên website nhà trường nên có
một góc dành cho HỎI - ĐÁP - TƯ VẤN. Danh sách các lớp đều được đưa lên,
các câu hỏi, đáp, tư vấn sẽ trả lời theo lớp. Tuy nhiên, sinh viên lớp khác có thể
vào xem mà không cần mã. Điều này sẽ giúp sinh viên tham khảo được các câu
hỏi tương tự đã có sẵn của các bạn khác và cố vấn học tập cũng không mất
công trả lời một câu hỏi cho nhiều em. Các câu hỏi khó có thể chuyển trực tiếp
cho cố vấn học tập chuyên trách. Việc này sẽ giảm thiểu được rất nhiều thời
gian gặp mặt sinh viên định kỳ. Vì sinh viên chỉ có thắc mắc khi gặp phải tình
huống nên nhiều khi trong buổi gặp mặt thì sinh viên không hỏi gì mà sau đó
thì lại email tới tấp cho thầy cô.
3.2.4.4. Dự kiến kết quả
Xây dựng được mô hình cố vấn học tập chặt chẽ, linh hoạt, hiệu quả theo
quy trình trong môi trường giáo dục cả ngày.
3.2.5. Biện pháp 5: Tổng kết rút kinh nghiệm công tác cố vấn học tập ở
trường ĐH theo từng năm học/khóa học
3.2.5.1. Mục tiêu
- Nhằm thúc đẩy hoạt động công tác cố vấn học tập và rèn luyện đạt hiệu
quả cao.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng những cố vấn học tập hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ của mình.
73
- Làm cơ sở để điều chỉnh quy chế cố vấn học tập và rèn luyện tạo điều
kiện cho sinh viên nhận được sự giúp đỡ từ các cố vấn học tập ngày một nhiều
và thiết thực hơn.
3.2.5.2. Nội dung:
- Bộ tiêu chí đánh giá
- Hoạt động đánh giá công tác cố vấn học tập.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá công tác cố vấn học tập và rèn luyện về đội
ngũ cố vấn học tập theo trình tự:
+ Tìm hiểu quy chế công tác cố vấn học tập và rèn luyện mới;
+ Tham khảo tiêu chí đánh giá công tác cố vấn học tập và rèn luyện về
đội ngũ cố vấn học tập của các Trường đại học.
+ Biên soạn tiêu chí đánh giá hoạt động CVHT do phòng quản lý học
sinh - sinh viên thực hiện.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
Nhà trường ban hành quy chế đánh giá cụ thể để thống nhất thực hiện,
trong đó có các tiêu chí, nội dung đánh giá; đối tượng, chủ thể tổ chức đánh giá,
việc sử dụng kết quả đánh giá trong công tác tổ chức đào tạo... có như vậy mới
phát huy hiệu quả của đánh giá.
3.2.5.4. Dự kiến kết quả
Có quy chế thực hiện và việc thực hiện thường xuyên, khách quan,
chính xác, có hiệu quả. Kéo theo đó, chất lượng, hiệu quả của công tác CVHT
cũng được cải thiện rõ nét.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trên đây là năm biện pháp mà chúng tôi đề xuất góp phần phát triển mô
hình quản lý hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo trình độ đại học theo học
chế tín chỉ ở Trường Đại học Hải Dương trong giai đoạn hiện nay. Trong đó,
74
biện pháp 1 giữ vai trò nền tảng, quyết định thành công và ý nghĩa của các biện
pháp sau cũng như hiệu quả quản lý công tác đào tạo của Phòng Quản lý đào
tạo. Bốn biện pháp sau được coi là biện pháp giữ vai trò quyết định trực tiếp
đến hiệu quả và chất lượng đào tạo, là điều kiện tiên quyết đến thành công của
công tác quản lý hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ, là
những biện pháp xương sống của hệ thống quản lý.
Phát triển mô hình quản lý hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo
trình độ đại học theo học chế tín chỉ ở Trường Đại học Hải Dương chứng tỏ
sự thành công của nhà trường trong tổ chức, đào tạo theo học chế tín chỉ.
Năm biện pháp nêu trên có mối quan hệ mật thiết, đan xen, hỗ trợ lẫn nhau
và chỉ đem lại hiệu quả cao khi chúng được tiến hành đồng bộ, thống nhất và
thực hiện thường xuyên.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất
- Mục đích: Kiểm định nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp đề xuất.
- Nội dung và cách tiến thành: Để tiến hành đánh giá mức độ cần thiết và
mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất trên đây, chúng tôi đã tiến hành khảo
nghiệm bằng phương pháp phỏng vấn, điều tra thông qua phiếu xin ý kiến dành
cho đối tượng là Lãnh đạo nhà trường, các khoa, phòng, ban, trung tâm và
giảng viên các khoa chuyên ngành trong toàn trường và một số SV đại diện cho
các khóa, các khoa của trường. (Tổng số người được xin ý kiến: 150 người)
Số phiếu thu về: 150 phiếu (100 phiếu này đều được trả lời đầy đủ, đánh
dấu đủ vào các ý được hỏi, nên không có phiếu nào bị loại).
Tổng hợp kết quả xử lý các phiếu hỏi được thể hiện ở các bảng 3.1; 3.2;
3.3 dưới đây:
75
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất
Biện pháp Điểm TB Xếp thứ Cần thiết Mức độ cần thiết (%) Không cần thiết Rất cần thiết
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho
cán bộ quản lý, giảng viên về công tác 67 74 09 2,39 2
CVHT trong đào tạo theo tín chỉ
Biện pháp 2: Xây dựng công cụ hỗ trợ
triển khai và phát triển công tác cố vấn 73 69 08 2,43 1
học tập.
Biện pháp 3: Xây dựng chính sách hỗ
66 72 12 2,36 4 trợ giảng viên làm Cố vấn học tập.
Biện pháp 4: Triển khai công tác cố
vấn học tập trong môi trường giáo dục 52 75 23 2,19 5
cả ngày tại trường Đại học Hải Dương.
Biện pháp 5: Tổng kết rút kinh nghiệm
công tác cố vấn học tập ở trường ĐH 66 74 10 2,37 3
theo từng năm học/khóa học
Trung bình 2,35
(Rất cần thiết: 3 điểm, Cần thiết: 2 điểm, Không cần thiết: 1 điểm)
76
Bảng 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp
Mức độ khả thi (%)
Điểm Xếp Không Biện pháp Rất Khả TB thứ khả khả thi thi thi
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho
cán bộ quản lý, giảng viên về công tác 102 39 9 2,62 1
CVHT trong đào tạo theo tín chỉ
Biện pháp 2: Xây dựng công cụ hỗ trợ
triển khai và phát triển công tác cố vấn 98 42 10 2,59 2
học tập.
Biện pháp 3: Xây dựng chính sách hỗ 84 45 21 2,42 5 trợ giảng viên làm Cố vấn học tập.
Biện pháp 4: Triển khai công tác cố
vấn học tập trong môi trường giáo dục 90 49 11 2,53 4
cả ngày tại trường Đại học Hải Dương.
Biện pháp 5: Tổng kết rút kinh nghiệm
công tác cố vấn học tập ở trường ĐH 98 37 15 2,55 3
theo từng năm học/khóa học
Trung bình 2,54
(Rất khả thi: 3 điểm, Khả thi: 2 điểm, Không khả thi: 1 điểm)
77
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ cần thiết
và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
Biện pháp
d2= (X- Y)2 Điểm TB Điểm TB Xếp thứ (X) Xếp thứ (Y)
2,39 2 2,62 1 1
2,43 1 2,59 2 1
2,36 4 2,42 5 0
2,19 5 2,53 4 0
2,37 3 2,55 3
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên về công tác CVHT trong đào tạo theo tín chỉ Biện pháp 2: Xây dựng công cụ hỗ trợ triển khai và phát triển công tác cố vấn học tập. Biện pháp 3: Xây dựng chính sách hỗ trợ giảng viên làm Cố vấn học tập. Biện pháp 4: Triển khai công tác cố vấn học tập trong môi trường giáo dục cả ngày tại trường Đại học Hải Dương. Biện pháp 5: Tổng kết rút kinh nghiệm công tác cố vấn học tập ở trường ĐH theo từng năm học/khóa học
2 Trung bình 2,35 2,54
Qua các bảng 3.1; 3.2; 3.3 cho thấy: Đại đa số CBQL, GV đều đánh giá
các biện pháp mà luận văn đã đề xuất có tính cần thiết và khả thi tương đối cao.
Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đánh giá ở mức độ tương
đương nhau. Trong khi các biện pháp được đánh giá mức độ cần thiết từ 2,19
(biện pháp được đánh giá ở mức thấp nhất) đến 2,43 (biện pháp được đánh giá
ở mức cao nhất), thì mức độ khả thi được đánh giá đồng đều, tập trung đạt từ
2,42 (biện pháp được đánh giá ở mức thấp nhất) đến 2,62 (biện pháp được đánh
giá ở mức cao nhất). So với điểm tuyệt đối là 3, thì số liệu trên đã cho phép
khẳng định tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ở mức khá cao.
Nhưng sự chênh lệch không nhiều về mức độ đánh giá của tính cần thiết và khả
78
thi của các biện pháp thể hiện trung bình đánh giá mức độ cần thiết là 2,39 còn
mức độ khả thi được đánh giá 2,54. Đây có thể xem là tín hiệu tốt cho thấy
rằng, các biện pháp được chúng tôi đề xuất không chỉ cần thiết được triển khai
áp dụng mà những biện pháp này sẽ đem lại tính khả thi lớn khi triển khai áp
dụng trong thực tiễn.
Do đó, các biện pháp được đề xuất là cần thiết và khả thi trong việc góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo trình độ đại học theo học chế tín chỉ ở
trường Đại học Hải Dương trong giai đoạn hiện nay.
Tiểu kết chương 3
Trong chương này, tác giả đã trình bày các biện pháp phát triển mô hình
quản lý hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo trình độ đại học theo học chế tín
chỉ ở trường Đại học Hải Dương. Các biện pháp được đề xuất dựa trên kết quả
nghiên cứu lý luận ở chương 1 và thực trạng ở chương 2, dựa trên các nguyên
tắc đề xuất biện pháp chặt chẽ, gồm 5 biện pháp:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên về công
tác CVHT trong đào tạo theo tín chỉ .
Biện pháp 2: Xây dựng công cụ hỗ trợ triển khai và phát triển công tác
cố vấn học tập.
Biện pháp 3: Xây dựng chính sách hỗ trợ giảng viên làm Cố vấn học tập.
Biện pháp 4: Triển khai công tác cố vấn học tập trong môi trường giáo
dục cả ngày tại trường Đại học Hải Dương.
Biện pháp 5: Tổng kết rút kinh nghiệm công tác cố vấn học tập ở trường
ĐH theo từng năm học/khóa học
Tác giả đã tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện
pháp thông qua phiếu hỏi, kết quả cho thấy các biện pháp đều có tính cần thiết
và khả thi cao trong việc góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đội ngũ
CVHT cũng như chất lượng đào tạo của nhà trường.
79
KẾT LUẬN VÀ KHUYỄN NGHỊ
1. Kết luận
Quản lý đào tạo trình độ đại học theo học chế tín chỉ vừa là xu thế, vừa là
yêu cầu của đối mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học ở nước ta hiện nay.
Luận văn đã nghiên cứu, tổng thuật những nội dung lý luận cơ bản về cố
vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ và quản lý phát triển mô hình cố
vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ, trong đó làm rõ các nội dung
quản lý phát triển mô hình CVHT đó là: Lập kế hoạch quản lý phát triển mô
hình CVHT; Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển mô hình CVHT; Chỉ đạo
hoạt động CVHT; Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện hoạt động CVHT và các
yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cố vấn học tập.
Qua tìm hiểu, xây dựng, hệ thống lại khung lý luận về quản lý phát triển
mô hình CVHT, Luận văn đã nghiên cứu, điều tra, đánh giá thực trạng quản lý
hoạt động của cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường
ĐHHD hiện nay, đánh giá một cách khái quát nhất về thực trạng với những
điểm mạnh, những điểm còn hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế là cơ sở
để đề xuất các biện pháp quản lý ở chương 3 của luận văn.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, luận văn đã đề xuất
cho nhà trường thực hiện năm biện pháp quản lý phát triển mô hình cố vấn học
tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường ĐHHD hiện nay. Các biện pháp
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, qua khảo nghiệm cho thấy có tính khả thi,
cấp thiết và phù hợp với tình hình thực tiễn đặt ra trong quá trình đào tạo theo
học chế tín chỉ tại nhà trường.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nên quy định chặt chẽ tiêu chuẩn, nhiệm vụ của đội ngũ làm công tác
CVHT ở các trường đại học, xem đây như một yêu cầu, nhiệm vụ bắt buộc đối
80
với các trường trong quá trình đào tạo. Có kế hoạch, văn bản chỉ đạo triển khai
nhằm theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện của các trường để đảm bảo
công tác kiểm định chất lượng đào tạo thông qua đánh giá hoạt động của công
tác CVHT.
2.2. Với Ban Giám hiệu Trường Đại học Hải Dương
Thứ nhất, các trường đại học cần xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ
làm công tác CVHT. Trên cơ sở đó, định kỳ các trường cần phải tổ chức, kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện theo các tiêu chuẩn đã được xác định. Thứ hai,
xây dựng hệ thống văn bản, quy trình hoạt động CVHT, xây dựng đề cương chi
tiết môn học để làm cơ sở hoàn thiện chương trình và kế hoạch đào tạo giúp cho
công tác CVHT được triển khai theo đúng mục tiêu, kế hoạch. Thứ ba, hoạt động
CVHT không thể đạt hiệu quả tốt nếu như các điều kiện về cơ sở vật chất của
nhà trường không được đảm bảo, đặc biệt là các phòng phục vụ cho công tác
thường xuyên của đội ngũ CVHT: tư vấn, chia sẻ, trao đổi, lưu trữ hồ sơ.. Thứ
tư, quan tâm đẩy mạnh việc bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ kỹ năng công tác đội
ngũ CVHT, đặc biệt là khả năng sử dụng thành thạo tin học, kỹ năng tư vấn hỗ
trợ, kỹ năng giải quyết vấn đề…để đáp ứng yêu cầu công tác ngày càng cao. Ở
các nước có nền giáo dục tiên tiến như Hoa Kỳ, các trường đại học rất quan tâm
đầu tư, xây dựng đội ngũ CVHT để hỗ trợ, tư vấn kịp thời, đầy đủ cho từng sinh
viên về đăng ký tín chỉ, thiết kế quy trình, kế hoạch học tập cá nhân…Trong điều
kiện các trường đại học ở nước ta còn khó khăn thì ít nhất mỗi Khoa/Ngành học
cũng cần bố trí được một CVHT tư vấn cho sinh viên. Thứ năm, tăng cường
chăm lo, hỗ trợ các điều kiện vật chất và tinh thần cho các CVHT thông qua việc
ghi nhận, biểu dương kịp thời để đội ngũ CVHT có thêm niềm say mê, nhiệt
huyết làm cho hiệu quả và chất lượng công tác ngày một nâng cao. Thứ sáu, định
kỳ phối hợp với các Phòng/ban và các đơn vị chức năng trong trường như Phòng
CTCT&SV, Đoàn TN-Hội sinh viên tổ chức các buổi Hội thảo chuyên đề, trao
đổi kinh nghiệm về hoạt động giảng dạy, học tập nhằm tổng kết đánh giá và định
81
hướng công tác tư vấn, CVHT cho sinh viên trong điều kiện học chế tín chỉ. Chú
trọng công tác tuyên truyền, giáo dục giúp cho sinh viên nâng cao ý thức tự 13
giác, tinh thần thái độ học tập nghiêm túc, nắm vững quy trình quy chế để thuận
tiện đăng ký khối lượng học tập hiệu quả nhất.
2.3. Với Cố vấn học tập trường Đại học Hải Dương
Thường xuyên học tập, nghiên cứu, nắm vững mục tiêu giáo dục, nội
dung, chương trình, phương pháp đào tạo, quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
quy định, nội quy của Trường về học tập, rèn luyện và công tác sinh viên;
thường xuyên cập nhật những thay đổi, bổ sung trong quy chế, quy định, nội
quy để có thể tư vấn, hỗ trợ giúp đỡ sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện
tại Trường. Nắm rõ chức năng, nhiệm vụ các đơn vị liên quan trong công tác
sinh viên để hướng dẫn sinh viên cách tìm hiểu thông tin, liên hệ công việc liên
quan đến công tác học tập và rèn luyện. Căn cứ vào đề cương chi tiết học phần
để hướng dẫn cách học cho sinh viên như: lập kế hoạch học tập, nghe giảng và
ghi chép trên lớp, tự học, học nhóm, đọc sách, nghiên cứu và giải quyết vấn
đề…CVHT cần xem đây là một trong những mục tiêu lâu dài để nâng cao chất
lượng dạy và học chứ không chỉ dừng lại ở các giải pháp tạm thời. Bên cạnh
đó, CVHT phải luôn thể hiện tốt tinh thần trách nhiệm, sự tận tụy với sinh viên
và nhất là không ngừng học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và năng lực công tác CVHT nhằm đáp ứng yêu cầu công việc được
giao. Trong quá trình làm công tác, CVHT nên dành thời gian thích hợp để
hướng dẫn sinh viên rèn luyện một số kỹ năng tự học. Việc này cần phải được
tiến hành ngay từ những học phần đầu tiên của chương trình đào tạo, nhằm giới
thiệu tổng quát về yêu cầu, nội dung chương trình, giới thiệu về cách học,
phương pháp học.. Các phương pháp giảng dạy trong đào tạo theo tín chỉ đều
phải hướng đến mục tiêu lấy người học làm trung tâm, vì vậy CVHT phải luôn
quan tâm, nhắc nhở sinh viên việc tự học, tự nghiên cứu để có thể chủ động
nắm bắt kiến thức hiệu quả hơn.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Ngân Bình (2011), Cố vấn học tập trong học chế tín chỉ - vai trò và một
số đề xuất, Khoa CNTT&TT, Trường Đại học Cần Thơ.
2. Trần Ngọc Cảnh (2011), Nâng cao vai trò của cố vấn học tập trong đào tạo
theo tín chỉ, Khoa KHXH&NV, Trường Đại học Cần Thơ.
3. Đỗ Minh Cương - Nguyễn Thị Doan (2001), Phát triển nguồn nhân lực GD
ĐH Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. , tr.26.
4. Trần Kim Định (2011), Vai trò của cố vấn học tập, Khoa Khoa học tự nhiên,
Trường Đại học Cần Thơ.
5. Trần Thị Minh Đức (2010), Quy trình tư vấn của cố vấn học tập, Cố vấn học
tập trong các trường Đại học, ĐHQGHN.
6. Phạm Thị Thanh Hải (2014) Quản lý hoạt động học tập của sinh viên theo
hệ thống tín chỉ ở trường Đại học Việt Nam, Luận án tiến sĩ.
7. Bùi Minh Hiển (2006), Quản lý giáo dục, NXB Đại học Sư phạm.
8. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2004), Lí luận dạy học đại học, NXB Đại học
Sư phạm, Hà Nội.
9. Nguyễn Chu Hùng (2006), Đôi nét về chương trình khung đào tạo Đại học
và các chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ Châu Âu L.M.D và của
trường ĐH Bách Khoa, ĐHQGTPHCM, Kỷ yếu Hội thảo VUN-Đà Nẵng.
10. Trần Kiểm (2006), Khoa học quản lý giáo dục, Một số vấn đề về lý luận và
thực tiễn, Nhà xuất bản Giáo dục.
11. Trần Kiểm (2011), Những vấn đề cơ bản của Khoa học Quản lý giáo dục,
NXB ĐHSP, Hà Nội.
12. H.Koontz và các tác giả (1994), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB.
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
83
13. M.I.Konđacốp (1990), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục ,
Trường cán bộ quản lý giáo dục trung ương 1, Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2011), Quản lý giáo dục - một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Nguyễn Văn Mợi (2008-2009) Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp cải tiến
công tác quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo theo học chế tín chỉ Đề tài
Khoa học và công nghệ cấp Bộ, Trường ĐH Xây Dựng.
16. Trần Thị Tuyết Oanh - chủ biên (2006), Giáo dục học - tập 1, NXB ĐHSP,
Hà Nội.
17. Trần Thị Tuyết Oanh - chủ biên (2007), Giáo dục học - tập 2, NXB ĐHSP,
Hà Nội.
18. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, Trường Cán bộ quản lý giáo dục - đào tạo, Hà Nội.
19. Quốc hội nước CHXHCNVN (2010), Luật Giáo dục 2005, sửa đổi, bổ
sung, năm 2009, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Lê Quang Sơn, "Những vấn đề của quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở
trường Đại học sư phạm", Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà
Nẵng, số 6 (41), năm 2010).
21. Lê Quang Sơn (2005), "Dạy học theo phương pháp nghiên cứu khoa học -
phương pháp thích hợp với đào tạo ở đại học", Tạp chí Khoa học và Công
nghệ, ĐHĐN, số 1(9)/2005.
22. Lê Quang Sơn (2004), "Mấy suy nghĩ về giáo trình đại học", Tạp chí Khoa
học và Công nghệ, ĐHĐN, số 4(8)/2004.
23. Lê Quang Sơn, "Những vấn đề của quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở
trường Đại học sư phạm", Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà
Nẵng, số 6 (41), năm 2010).
84
24. Trường ĐH Huflit (2007), Chuyển đổi đào tạo đại học và sau đại học theo
hệ thống tín chỉ, cơ hội và thách thức, Kỷ yếu Hội thảo Việt Nam -
Indonexia.
25. Nguyễn Thành Vinh (2012), Khoa học quản lý đại cương, NXB Giáo dục
Việt Nam.
26. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Từ điển Bách khoa Toàn thư Việt Nam,
(Website: http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn).
27. Vụ Giáo dục đại học và nhóm chuyên gia tư vấn (2010), Đào tạo theo hệ
thống tín chỉ, Cần Thơ.
85
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU XIN Ý KIẾN VỀ THỰC TRẠNG
(Dành cho CBQL, GV và SV)
Nhằm khảo sát thực trạng hoạt động của cố vấn học tập trong công tác
đào tạo theo tín chỉ ở trường Đại học Hải Dương, xin thầy (cô), các em SV (gọi
chung là các đồng chí) vui lòng cho biết ý kiến của cá nhân về một số vấn đề
sau, bằng cách khoanh tròn vào câu trả lời hoặc đánh dấu (x) vào ô phù hợp.
Thông tin về người được khảo sát:
Họ và tên:
Chức vụ (CBQL/GV/GV kiêm CVHT/SV):
Câu 1. Đồng chí đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của cố
vấn học tập trong đào tạo theo tín chỉ ở trường ĐH HD? (câu hỏi dành cho
CBQL, GV, SV)
A. Rất cần thiết B. Cần thiết
C. Bình thường D. Không cần thiết
Câu 2. Đồng chí đánh giá thế nào về vai trò, vị trí của CVHT trong
quá trình đào tạo theo tín chỉ (câu hỏi dành cho CBQL, GV, SV)
A. Rất cần thiết B. Cần thiết
C. Bình thường D. Không cần thiết
Câu 3. Nếu đồng chí hiện đang là cố vấn học tập, đồng chí hãy cho
biết tuổi của mình? (câu hỏi chỉ dành cho CVHT)
A. dưới 25 tuổi B. Từ 25 đến 35 tuổi
C. Từ 35 đến 50 tuổi D. Trên 50 tuổi
Câu 4. Đồng chí đánh giá thế nào về hiệu quả công tác quán triệt,
tuyên truyền về các văn bản, tài liệu liên quan đến CVHT (câu hỏi dành
cho CBQL, GV, SV)
A. Hiệu quả cao B. Ít hiệu quả C. Không hiệu quả
Câu 5. Đồng chí đánh giá thế nào về sự cần thiết của CVHT trong
đào tạo theo tín chỉ (câu hỏi dành cho CBQL, GV, SV)
A. Rất cần thiết B. Cần thiết C. Không cần thiết
Câu 6. Đồng chí đánh giá thế nào về thực trạng lập kế hoạch phát triển
mô hình cố vấn học tập theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Hải Dương
- Dành cho CBQL cho ý kiến
STT Nội dung Rất tốt Tốt Thấp
Đánh giá Bình thường 1 Kế hoạch xây dựng đội ngũ giảng viên CVHT
2 Kế hoạch xây dựng hệ thống quản lý đội ngũ cán bộ CVHT
3
Kế hoạch học tập toàn khóa học/ chương trình cho SV đăng ký
4 Kế hoạch tập huấn bồi dưỡng đội ngũ cán bộ CVHT định kỳ
5 Kế hoạch tổng kết công tác CVHT/năm/khóa
- Dành cho GV làm CVHT cho ý kiến:
Đánh giá
STT
Nội dung đánh giá
Rất tốt
Tốt
Thấp
Bình thường
Tuần sinh hoạt CVHT - SV 1
2 Nội dung tư vấn của CVHT - SV
3 Đăng kí học
Câu 7. Đồng chí đánh giá thế nào về Thực trạng tổ chức thực hiện kế
hoạch phát triển mô hình cố vấn học tập theo học chế tín chỉ tại trường đại
học Hải Dương (câu hỏi dành cho CBQL)
Mức độ
STT Nội dung đánh giá
Hiệu quả thấp
Hiệu quả cao Hiệu quả TB
1 Xác định mô hình cố vấn học tập của Nhà trường
2 Thành lập Ban chỉ đạo mô hình cố vấn học tập của Nhà trường
3 Xây dựng quy chế hoạt động vận hành mô hình CVHT
4 Triển khai thực hiện quy chế đến khoa/ bộ môn
5 Giám sát hoạt động của CVHT
6 Huy động các nguồn lực tham gia
Câu 8. Đồng chí đánh giá thế nào về Thực trạng công tác chỉ đạo
hoạt động CVHT trong đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Hải
Dương (câu hỏi dành cho CBQL)
Nội dung Hiệu quả cao Hiệu quả TB Hiệu quả thấp
Chỉ đạo CVHT lập kế hoạch học tập toàn khóa/ năm/ học kỳ cho SV
Chỉ đạo nội dung CVHT cho SV
Chỉ đạo hình thức cố vấn
Chỉ đạo phát triển năng lực cho đội ngũ CVHT
Câu 9. Đồng chí đánh giá thế nào về Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt
động CVHT trong đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Hải
Dương (câu hỏi dành cho GV làm CVHT)
Nội dung Hiệu quả cao Hiệu quả TB Hiệu quả thấp
Chỉ đạo hướng dẫn sinh viên lập Kế hoạch học tập Chỉ đạo hướng dẫn sinh viên phương pháp học tập (Nghe giảng; Tự học; NCKH; Trải nghiệm thực tế) Chỉ đạo hướng dẫn sinh viên khắc phục các khó khăn tâm lý trong học tập Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho GV làm CVHT Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động CVHT
Câu 10. Đồng chí đánh giá thế nào về Thực trạng quản lý hình thức cố vấn
học tập (câu hỏi dành cho CBQL, GV)
Mức độ
Hình thức
TT
Thường xuyên Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Trực tiếp (Gặp SV trực tiếp;
1 Hội nghị khoa học; Hội nghị
tiếp xúc SV)
Gián tiếp (e mail; điện 2 thoại; mạng xã hội)
Câu 11. Đồng chí đánh giá thế nào về Thực trạng phương pháp quản
lý cố vấn học tập (câu hỏi dành cho CBQL, GV)
Hiệu quả Hiệu quả Hiệu quả Không Phương pháp cao bình thường thấp hiệu quả
Phương pháp tâm lý
Phương pháp hành chính
Phương pháp kinh tế
Câu 12. Đồng chí đánh giá thế nào về Thực trạng kiểm tra, đánh giá
kết quả thực hiện hoạt động cố vấn học tập (câu hỏi dành cho CBQL, GV)
Bình
Rất tốt
Tốt
Thấp
Nội dung
thường
Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá
hoạt động CVHT định kỳ
Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá
hoạt động CVHT thường xuyên
Xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt
động CVHT
Tổ chức rút kinh nghiệm công tác
kiểm tra đánh giá
Sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá
để hoàn thiện Mô hình hoạt động
CVHT
Câu 13. Đồng chí đánh giá thế nào về Thực trạng những yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý phát triển mô hình cố vấn học tập trong đào tạo theo
tín chỉ ở trường Đại học Hải Dương (câu hỏi dành cho CBQL, GV, SV)
STT
Những yếu tố ảnh hưởng Ảnh hưởng nhiều Ẩnh hưởng ít Không ảnh hưởng
tạo 1 Năng lực đội ngũ CBQL 2 Chương trình đào Nhà trường
3 Điều kiện cơ sở vật chất 4 Cơ sở pháp lý ( văn bản,....)
5 Năng lực đội ngũ giảng viên làm CVHT
Chân thành cám ơn quý Thầy (Cô), các em SV!
PHỤ LỤC 2
PHIẾU XIN Ý KIẾN VỀ BIỆN PHÁP
(Dành cho CBQL, GV, SV)
Thông qua tìm hiểu thực trạng hoạt động của cố vấn học tập trong đào
tạo theo tín chỉ tại trường Đại học Hải Dương, bên cạnh những mặt đã làm tốt,
chúng tôi nhận thấy còn nhiều bất cập, khó khăn cần biện pháp giải quyết, tháo
gỡ. Chúng tôi có đề xuất 5 biện pháp quản lý và xin ý kiến của các thầy cô, các
em SV với 2 câu hỏi sau đây (vui lòng tích X vào ô mà quý thầy cô, các em SV
lựa chọn, đánh giá)..
1. Thầy (cô) đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của các biện pháp
nhằm phát triển mô hình quản lý cố vấn học tập trong đào tạo theo tín chỉ ở
nhà trường?
Biện pháp
TT
Rất Cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
1
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, thay đổi
tư duy về công tác CVHT trong đào tạo theo
tín chỉ cho CB, GV, SV.
2
Biện pháp 2: Xây dựng công cụ hỗ trợ triển
khai và phát triển công tác cố vấn học tập.
3
Biện pháp 3: Xây dựng chính sách hỗ trợ
giảng viên làm Cố vấn học tập.
4
Biện pháp 4: Triển khai công tác cố vấn
học tập trong môi trường giáo dục cả ngày
tại trường Đại học Hải Dương.
5
Biện pháp 5: Thực hiện đánh giá hiệu quả
công tác cố vấn học tập từng học kỳ
2. Thầy (cô) đánh giá như thế nào về tính khả thi của các biện pháp
nhằm phát triển mô hình quản lý cố vấn học tập trong đào tạo theo tín chỉ ở
nhà trường?
TT Biện pháp Khả thi Không khả thi Rất Khả thi
1 Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán
bộ quản lý, giảng viên về công tác CVHT
trong đào tạo theo tín chỉ .
2 Biện pháp 2: Xây dựng công cụ hỗ trợ triển
khai và phát triển công tác cố vấn học tập.
3 Biện pháp 3: Xây dựng chính sách hỗ trợ
giảng viên làm Cố vấn học tập.
4 Biện pháp 4: Triển khai công tác cố vấn
học tập trong môi trường giáo dục cả ngày
tại trường Đại học Hải Dương.
5 Biện pháp 5: Tổng kết rút kinh nghiệm công
tác cố vấn học tập ở trường ĐH theo từng
năm học/khóa học
Chân thành cám ơn quý Thầy (Cô), các em SV!