ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------------------------
NGUYỄN HOÀNG LAN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: Quản lý kinh tế
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------------------------
NGUYỄN HOÀNG LAN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Thị Bạch Tuyết THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Hoàng Lan
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Thị Bạch Tuyết, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo - Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Hoàng Lan
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KỸ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ............................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................................. 1
2 Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu..................................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ......................................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG CÔNG LẬP ................ 5
1.1. Quản lý tài chính tại các trường đại học, cao đẳng công lập ............................................. 5
1.1.1 Khái niệm quản lý tài chính tại các trường đại học, cao đẳng công lập ............ 5
1.1.2 Nội dung quản lý tài chính trong các trường đại học, cao đẳng công lập .......... 9
1.1.3 Nguyên tắc quản lý tài chính trong các trường đại học, cao đẳng công lập .... 15
1.1.4 Công cụ quản lý tài chính trong các trường đại học, cao đẳng công lập ......... 16
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính trong các trường
đại học, cao đẳng công lập ............................................................................... 18
1.2 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại một số trường Đại học, Cao đẳng ......... 21
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số trường Cao đẳng công lập Việt Nam ........ 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương ................. 23
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................................... 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 25
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 27
iv
2.2.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 27
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................................ 29
2.3.1. Thu NSNN và thu sự nghiệp qua các năm ...................................................... 29
2.3.2. Cơ cấu nguồn thu ............................................................................................ 29
2.3.3. Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu ........................................................................... 29
2.3.4. Cơ cấu chi ........................................................................................................ 29
2.3.5. Tỷ lệ tiết kiệm chi ........................................................................................... 29
2.3.6. Tỷ lệ tăng thu nhập cho cán bộ, giảng viên .................................................... 30
2.3.7. Tỷ trọng đầu tư cơ sở vật chất trong tổng chi ................................................. 30
2.3.8. Tỷ trọng đầu tư quỹ học bổng cho sinh viên ................................................... 30
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG ....................................................... 31
3.1. Tổng quan về trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương ..................................................... 31
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 31
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ................................................................................... 32
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy .................................................................................... 33
3.1.4. Công tác tổ chức quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương ...... 35
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương .......... 38
3.2.1. Quản lý nguồn thu ........................................................................................... 38
3.2.2. Quản lý các khoản chi ..................................................................................... 46
3.2.3. Quản lý phân phối kết quả tài chính ............................................................... 55
3.2.4. Thực trạng về sử dụng các công cụ tài chính tại trường ................................. 58
3.2.5. Kết quả khảo sát về công tác quản lý tài chính ............................................... 65
3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương .................................................................................................................. 70
3.3.1. Nhóm nhân tố khách quan............................................................................... 70
3.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan .................................................................................. 72
73
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 73
3.4.2. Những tồn tại ................................................................................................... 75
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ...................................................................... 76
v
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG .............................................. 78
4.1. Định hướng, quan điểm quản lý tài chính của trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương .......... 78
4.1.1. Bối cảnh chung của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương ........................ 78
4.1.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng
Sư phạm Trung ương giai đoạn 2016 - 2020 ................................................. 81
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm
Trung ương ............................................................................................................................. 83
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý tài chính ................................................. 83
4.2.2. Hoàn thiện phương thức quản lý tài chính ...................................................... 85
4.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý tài chính ............................. 87
4.2.4. Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ tài chính của
nhà trường ...................................................................................................... 89
4.2.5. Một số giải pháp bổ trợ khác ........................................................................... 91
4.3. Kiến nghị ...................................................................................................................................... 93
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................ 98
PHỤ LỤC .......................................................................................................................................... 100
vi
DANH MỤC CÁC KỸ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
CĐ : Cao đẳng
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóc
ĐH : Đại học
KBNN : Kho bạc Nhà nước
NCKH : Nghiên cứu khoa học
NSNN : Ngân sách nhà nước
UBND : Ủy ban nhân dân
CĐSPTW : Cao đẳng Sư phạm Trung Ương
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các nguồn thu giai đoạn 2015 -2017........................... 38
Bảng 3.2: Kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2015 - 2017 ............................................ 39
Bảng 3.3: Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp giai đoạn 2015 - 2017 .................. 41
Bảng 3.4: Dự toán thu năm 2017 của Trường CĐ Sư phạm Trung ương ........... 43
Bảng 3.5: Thu NSNN cấp và thu hoạt động sự nghiệp và dịch vụ của
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương năm 2015 - 2017 ................. 45
Bảng 3.6: Tình hình sử dụng kinh phí ................................................................. 47
Bảng 3.7: Cơ cấu chi thường xuyên .................................................................... 47
Bảng 3.8: Tổng hợp thu nhập bình quân của CBVC ........................................... 48
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện chi thường xuyên tại Trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương ................................................................................ 54
Bảng 3.10: Chênh lệch thu - chi của Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương ...... 55
Bảng 3.11: Tình hình trích lập quỹ của Trường Cao đẳng sư phạm Trung
ương giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................ 56
Bảng 3.12: Kết quả khảo sát về công tác lập dự toán ............................................ 65
Bảng 3.13: Kết quả khảo sát về công tác quản lý nguồn thu ................................. 66
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát về công tác quản lý chi ............................................ 67
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát về công tác quyết toán ............................................. 68
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát về công tác phân bổ tài chính .................................. 69
Bảng 3.17: Kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra ................................ 69
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Nhà trường ...................................................... 34
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị .......................................................... 35
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, đổi mới toàn diện để phát
triển kinh tế - xã hội là một xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới. Trong đó,
đổi mới giáo dục - đào tạo là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu mà các
quốc gia đều chú trọng thực hiện nhằm nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng
lực, trình độ phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Kinh
nghiệm của các nước có nền giáo dục phát triển cho thấy, tăng cường quyền tự chủ
cho các trường đại học, cao đẳng là chìa khóa để xây dựng nền giáo dục đại học
phát triển. Theo đó, các trường đại học, cao đẳng được quyền tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển trường, tổ chức các hoạt động đào
tạo, khoa học công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự. Song song
với quyền tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, các trường đại học cũng được giao quyền
tự chủ về tài chính. Thực hiện chương trình cải cách tài chính công thuộc chương
trình cải cách hành chính tổng thể, Chính phủ đã ban hành và triển khai thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chế độ tự chủ tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp có thu và thực hiện giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp có thu
nói chung và các trường đại học, cao đẳng nói riêng. Do vậy, trong điều kiện nguồn
thu của các trường còn hạn chế, việc xây dựng các giải pháp quản lý tài chính phù
hợp là cần thiết nhằm đảm bảo thực hiện thành công các nhiệm vụ được giao của
trường đại học, cao đẳng.
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc
Bộ Giáo dục Đào tạo đóng trên địa bàn Hà Nội. Trường tự chủ, tự chịu trách nhiệm
theo Nghị định 43 của Chính phủ từ năm 2006. Trường đã từng bước tự chủ về kinh
phí, huy động vốn để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, tạo
điều kiện mở rộng các hoạt động sự nghiệp và các hoạt động dịch vụ. Tuy nhiên,
trong điều kiện nguồn thu còn hạn chế, nhiệm vụ chi thường xuyên để duy trì hoạt
động của trường lớn, đây là một khó khăn đối với công tác quản lý tài chính tại
trường. Ngoài ra, xây dựng dự toán lại chưa công khai trong quá trình xây dựng và
2
việc phối hợp giữa các phòng, ban trong trường để xây dựng chưa thật sự chặt chẽ;
Chưa thực sự thống nhất giữa việc lập dự toán, thực hiện dự toán và quá trình quyết
toán còn thực hiện sơ sài, chưa chi tiết đối với các mục chi, khoản chi, nhất là đối với
khoản chi khác chiếm tỷ trọng khá lớn hàng năm nhưng không chi tiết khoản chi này.
Tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính của trường chưa phát huy hết
vai trò; Cơ cấu chi thường xuyên chiếm tỷ trọng rất lớn (trên 99%), dẫn đến phần tích
lũy sẽ suy giảm, hạn chế hoạt động đầu tư của Nhà trường; Hoạt động kiểm tra, kiểm
toán nội bộ về công tác kế toán của Nhà trường chưa được tiến hành thường xuyên, các
thành viên làm công tác kiểm tra, kiểm toán thường là cán bộ quản lý và giảng viên
làm công tác kiêm nhiệm nên hạn chế về chuyên môn. Do đó, việc tìm ra những biện
pháp quản lý tài chính phù hợp là thực sự cần thiết để khai thác nguồn thu, quản lý chi
tiêu hiệu quả, nâng cao khả năng tự chủ của trường.
Để quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương đạt hiệu quả
cao, phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu của Trường, Trường cần xây dựng
được một cơ chế quản lý tài chính phù hợp, bao gồm cả quản lý nguồn thu, quản lý
thực hiện nhiệm vụ chi từ khâu lập kế hoạch đến khâu chấp hành và thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch tài chính trong từng năm ngân sách. Do đó, đề tài
“Hoàn thiện quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương ” được
lựa chọn nghiên cứu.
2 Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ cơ sở lý luận về quản lý tài chính đối với các trường đại học, cao đẳng
công lập, đề tài đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm
hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại rường Cao đẳng Sư phạm Trung ương, góp
phần nâng cao uy tín, chất lượng đào tạo và thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của
Nhà trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung và thực tiễn về quản
lý tài chính tại các trường đại học, cao đẳng công lập.
3
- Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung
ương và từ đó rút ra những nhận xét chung về những thành tựu, hạn chế cần khắc
phục và nguyên nhân.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Trường Cao
đẳng Sư phạm Trung ương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý tài chính tại Trường
Đại học, Cao đẳng công lập. Công tác quản lý tài chính trong luận văn được tiếp
cận dưới góc độ quản lý quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của
Nhà trường.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian nghiên cứu: Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
+ Thời gian nghiên cứu: Trong giai đoạn 2015 - 2017.
+ Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài
chính tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương để đề ra được các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản
lý tài chính đối với các trường đại học, cao đẳng công lập.
Luận văn phân tích và đánh giá được thực trạng công tác quản lý tài chính tại
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương trong giai đoạn 2015 - 2017, nhằm rút ra
những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân dẫn tới công tác quản lý tài
chính của trường chưa được hoàn thiện.
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu để nghiên cứu, tham góp phần hoàn thiện việc thực hiện công tác quản lý tài
chính tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương nhằm hướng tới mục tiêu tự chủ
tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và chất lượng đào tạo.
4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các tài liệu tham khảo, kết cấu nội
dung của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại các
trường đại học, cao đẳng công lập
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường
Cao đẳng Sư phạm Trung ương.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG CÔNG LẬP
1.1. Quản lý tài chính tại các trường đại học, cao đẳng công lập
1.1.1 Khái niệm quản lý tài chính tại các trường đại học, cao đẳng công lập
1.1.1.1. Khái niệm trường đại học, cao đẳng công lập
Hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm 4 cấp học và trình độ đào tạo, trong đó,
giáo dục đại học và sau đại học (gọi chung là giáo dục đại học) là cấp học cao nhất.
Giáo dục đại học đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình
độ tiến sĩ. Mục tiêu của giáo dục đại học là “Đào tạo người học có phẩm chất chính
trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và
phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức
khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường
làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân” [3].
Cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm: Trường cao
đẳng; Trường đại học, học viện; Đại học vùng, đại học quốc gia; Viện nghiên cứu
khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ [3].
Cơ sở giáo dục đại học Việt Nam được tổ chức theo các loại hình: Cơ sở giáo
dục đại học công lập thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở
vật chất; Cơ sở giáo dục đại học tư thục thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở
vật chất.
Như vậy, trường cao đẳng công lập là một loại hình cơ sở giáo dục đại
học đào tạo trình độ sau trung học nhưng thấp hơn bậc đại học (gọi là bậc cao
đẳng) thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất. Các
trường cao đẳng tuyển những người có bằng trung học phổ thông học tương
đương, và có chương trình đào tạo dài khoảng ba năm. Sinh viên học xong cao
đẳng có thể tham gia thi tuyển để được chọn vào học "liên thông" lên bậc đại học
ở một số trường đại học.
6
Các trường đại học, cao đẳng công lập là một loại hình đơn vị sự nghiệp
công lập, cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận, mục tiêu chính của các trường đại học, cao đẳng công lập là góp
phần đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao cho sự nghiệp phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước nói chung và phát triển ngành giáo dục đào tạo nói
riêng. Hoạt động của các trường đại học, cao đẳng công lập tuân thủ theo các quy
định đối với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo về chuyên môn,
nghiệp vụ, đồng thời, tuân thủ các quy định về quản lý tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập.
* Đặc điểm hoạt động của các trường đại học, cao đẳng công lập
Trường đại học, cao đẳng công lập là loại hình đơn vị sự nghiệp công lập có
thu, do đó, có các đặc điểm hoạt động chung như các đơn vị sự nghiệp công lập
khác. Cụ thể:
Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên
tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích kiếm lời. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường; góp
phần nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy kinh
tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo không ngừng nâng cao đời
sống, sức khoẻ, văn hoá, tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm mang lại
lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật
chất và giá trị tinh thần. Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu
là những giá trị về tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị về xã
hội…Đây là những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho
nhiều đối tượng trên phạm vi rộng. Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của đơn
vị sự nghiệp là sản phẩm có tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc
một lĩnh vực nhất định mà những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan
tỏa, truyền tiếp. Mặt khác sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các
hàng hóa công cộng ở dạng vật chất và phi vật chất phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp
quá trình tái sản xuất xã hội. Đó chủ yếu là những hàng hoá, dịch vụ công cộng, có
tính “tiêu dùng chung” và “tính không loại trừ”.
7
Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn
liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự
nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực hiện những
mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia: Chương trình xóa mù chữ, chương trình xóa đói giảm nghèo,
chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng…Những chương trình mục tiêu quốc
gia này chỉ có Nhà nước, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để
và có hiệu quả. [12]
Trường đại học, cao đẳng công lập là trường do Nhà nước (Trung ương hoặc
địa phương) thành lập, đầu tư về cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí cho các nhiệm
vụ thường xuyên. Lĩnh vực hoạt động của trường là đào tạo, nghiên cứu khoa học.
Mục tiêu hoạt động của các trường đại học, cao đẳng công lập là đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước trong từng thời kỳ cụ thể. Đây là mục tiêu của giáo dục đại học nói
chung. Còn đối với các trường cao đẳng cụ thể là: đào tạo trình độ cao đẳng để sinh
viên có kiến thức chuyên môn cơ bản, kỹ năng thực hành thành thạo, hiểu biết được
tác động của các nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội trong thực tiễn và có khả
năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc ngành được đào tạo. [3]
Kinh phí hoạt động của các trường đại học, cao đẳng chủ yếu do Ngân sách
nhà nước cấp. Bao gồm các khoản kinh phí cho các hoạt động thường xuyên, kinh
phí thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, chương trình mục tiêu quốc
gia, vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động
đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ theo dự án và kế hoạch hằng năm…
Ngoài ra, các trường đại học, cao đẳng còn có nguồn thu sự nghiệp từ học phí, lệ
phí; thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ; … Đây
là điểm khác biệt so với các trường đại học tư thục, trường đại học dân lập có nguồn
kinh phí hoạt động chủ yếu từ vốn góp của các cổ đông hoặc của dân cư.
Đa số các trường đại học, cao đẳng là các cơ sở đào tạo có uy tín và ảnh
hưởng cao, dẫn đầu trong các lĩnh vực đào tạo như kinh tế, tài chính ngân hàng,
8
thương mại, khoa học kỹ thuật, nông nghiệp, công nghiệp… Đây là kết quả của một
quá trình hình thành và phát triển lâu dài của các trường đại học, cao đẳng.
1.1.1.2. Quản lý tài chính tại trường đại học, cao đẳng công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Quản lý là một hành vi của chủ thể được biểu hiện thông qua việc xây dựng
kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt
được những mục đích của chủ thể đề ra.
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội
dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các
quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở
mỗi điều kiện nhất định.
Hoạt động tài chính luôn gắn liền với sự vận động độc lập tương đối của các
luồng giá trị dưới hình thái tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ trong nền kinh tế. Quản lý lấy đối tượng là hoạt động tài chính được gọi là
quản lý tài chính.
Trường cao đẳng công lập là một đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chức
năng đào tạo trình độ cao đẳng hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà hướng tới
mục tiêu vì cộng đồng xã hội. Các trường cao đẳng công lập có nhiệm vụ đào tạo,
nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng đội ngũ tri thức, đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ
thuật có trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ
hội nhập.
Như vậy, Quản lý tài chính trong các trường cao đẳng công lập là quản lý
quá trình huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính thông qua việc
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra kiểm soát hoạt động tài chính
của nhà trường theo cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước nhằm đảm bảo kinh phí
cho việc thực hiện các hoạt động của nhà trường. [9]
9
1.1.2 Nội dung quản lý tài chính trong các trường đại học, cao đẳng công lập
1.1.2.1. Quản lý nguồn thu
a./ Các nguồn thu
Nguồn tài chính cơ bản của đa số các đơn vị sự nghiệp là nguồn từ NSNN
nhằm thực hiện chức năng kinh tế - xã hội mà đơn vị đảm nhiệm. Với sự đa dạng
trong hoạt động sự nghiệp trong nhiều lĩnh vực, các đơn vị sự nghiệp được nhà
nước cho phép khai thác mọi nguồn thu cho các đơn vị và đảm bảo cho các đơn vị
tự chủ trong hoạt động chi tiêu. Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
nói chung và các trường đại học, cao đẳng nói riêng bao gồm:
a) Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;
b) Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định
(phần được để lại chi hoạt động thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang
thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí);
c) Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí
dịch vụ sự nghiệp công;
d) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
đ) Ngân sách nhà nước cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường
xuyên (nếu có) gồm gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối
với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình
mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các
dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua
sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;
e) Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật. [6]
b./ Yêu cầu đối với quản lý thu
Đối với các trường đại học, cao đẳng công lập thì nguồn tài chính của đơn vị
được đảm bảo thông qua nguồn NSNN cấp hay nguồn thu hoạt động sự nghiệp hay
nguồn thu khác. Dù là nguồn tài chính xuất phát từ đâu thì việc quản lý đối với
nguồn tài chính là cần thiết và cần tuân thủ những yêu cầu sau:
Đảm bảo tính công bằng, thực hiện nghiêm túc: trong quá trình quản lý thu
phải coi trọng công bằng xã hội trong việc thu của ai, thu bao nhiêu và tuân thủ theo
10
quy định của Nhà nước đối với từng ngành học và quy định thu. Để quản lý tốt
nguồn thu đảm bảo tính công bằng đòi hỏi các trường phải có kế hoạch thu sát, thu
đúng, thu đủ và đưa ra các biện pháp tổ chức thu thích hợp, hạn chế trường hợp thu
thiếu, bỏ sót.
Đảm bảo tính mục tiêu: Mục tiêu của các trường đại học, cao đẳng công lập
là thực hiện chức năng, nhiệm vụ được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao
cho và không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận mà hướng tới lợi ích của cộng đồng
trong xã hội. Chính vì vậy, cá nguồn tài chính tại các trường đại học, cao đẳng công
lập phải được sử dụng một cách thống nhất hướng tới mục tiêu chung trên nguyên
tắc quản lý tài chính chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
Tổ chức hệ thống thông tin để ghi nhận đầy đủ, kịp thời và liên tục giám sát
quá trình chấp hành dự toán đã xây dựng. Muốn vậy, các trường đại học, cao đẳng
công lập phải tổ chức hệ thống chứng từ ghi nhận các khoản thu, trên cơ sở đó tiến
hành phân loại các khoản thu, ghi chép trên hệ thống sổ sách và định kỳ thiết lập
các báo cáo tình hình huy động nguồn thu.
c./ Nội dung quản lý các nguồn lực tài chính
Công tác quản lý các nguồn lực tài chính tại các trường đại học, cao đẳng
công lập phải thực hiện ba nội dung công việc: Lập dự toán thu, tổ chức thực hiện
dự toán và quyết toán các khoản thu.
- Lập dự toán thu:
Căn cứ tình hình thực hiện năm hiện hành, nhiệm vụ của năm kế hoạch, đơn
vị lập kế hoạch về số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công và dự toán thu báo
cáo cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
+ Đối với các khoản thu phí, lệ phí: Căn cứ đối tượng thu, mức thu và tỷ lệ
được để lại chi theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Đối với các khoản thu sự nghiệp: Căn cứ vào các kế hoạch hoạt động dịch
vụ và mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Tổ chức thực hiện thu theo dự toán:
Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán các khoản thu từ hoạt động sự
nghiệp, đặc biệt là các khoản thu học phí, lệ phí, các trường CĐ, ĐHCL phải đảm
bảo thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
11
Các trường CĐ, ĐHCL căn cứ vào khung mức thu do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định, đồng thời căn cứ vào nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả
năng đóng góp của xã hội để xác định mức thu cụ thể phù hợp với từng loại hoạt
động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có
thẩm quyền quy định.
Đối với các khoản thu về hàng hoá, dịch vụ do cơ quan nhà nước đặt hàng thì
mức thu được xác định theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi được cơ quan tài chính cùng
cấp chấp thuận thẩm định.
Đối với các hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản
thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ.
- Quyết toán các khoản thu:
Đây là bước kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình thực hiện thu theo dự
toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán thu tại
các trường. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc khai thác nguồn thu, công tác xây
dựng dự toán và tổ chức thu cho các kỳ tiếp theo.
1.1.2.2. Quản lý chi
a./ Các khoản chi của các trường đại học, cao đẳng công lập
Nội dung các khoản chi của các trường đại học, cao đẳng công lập bao gồm:
chi thường xuyên, chi nhiệm vụ không thường xuyên.
* Chi thường xuyên
Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự chủ để chi
thường xuyên. Một số nội dung chi được quy định như sau:
- Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và
các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà
nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ các nguồn
theo quy định; trường hợp còn thiếu, ngân sách nhà nước cấp bổ sung;
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và
khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn,
12
chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
* Chi nhiệm vụ không thường xuyên:
Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện
hành đối với từng nguồn kinh phí quy định như:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có);
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có)
b./ Yêu cầu quản lý các khoản chi
Đảm bảo đúng yêu cầu nhiệm vụ, chức năng mà Nhà nước giao cho trong
quản lý các khoản chi, từ đó đòi hỏi các trường đại học, cao đẳng công lập phải đưa
ra thứ tự ưu tiên cho các khoản chi để bố trí nguồn tài chính cho phù hợp.
Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và có hiệu quả: Tiết kiệm là nguyên tắc hàng đầu để
quản lý tà chính tại các trường đại học, cao đẳng công lập. Tiết kiệm là cơ sở cho tiêu
dùng, đầu tư, do đó trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm các
trường cần phải tính toán sao cho chi phí thấp nhất nhưng đạt hiệu quả cao nhất.
Thiết lập định mức cho các khoản chi và xây dựng quy trình thanh toán các
khoản chi. Định mức chi vừa là cơ sở để xây dựng kế hoạch chi, vừa là căn cứ để
thực hiện việc kiểm soát các khoản chi của các trường đại học, cao đẳng công lập.
Các định mức chi phải được xây dựng một cách khoa học: từ việc phân loại đối
tượng, trình tự, cách thức xây dựng định mức đến việc đảm bảo phù hợp cho mỗi
13
loại hình hoạt động của từng đơn vị. Thực hiện quy trình cấp phát chặt chẽ, hợp lý
nhằm hạn chế tối đa những tiêu cực trong quá trình cấp phát, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc kiểm soát các khoản chi của cơ quan có thẩm quyền.
Lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các hoạt động hoặc theo nhóm mục chi sao cho
với nguồn kinh phí có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất
lượng cao. Để có được kết quả đó đòi hỏi phải có các phương án phân phối và sử
dụng kinh phí khác nhau, trên cơ sở đó lựa chọn phương án tối ưu nhất cho cả quá
trình lập dự toán, phân bổ và sử dụng nguồn kinh phí.
Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán nhằm ngăn chặn
những biểu hiện tiêu cực trong việc sử dụng nguồn kinh phí của Nhà nước. Đồng
thời, qua công tác này phát hiện những bất hợp lý trong chế độ, chính sách nhằm
hoàn thiện công tác quản lý các khoản chi tại các trường đại học, cao đẳng công lập.
c./ Nội dung quản lý các khoản chi
Các trường CĐ, ĐHCL thực hiện lập dự toán chi tiết cho từng loại nhiệm vụ
theo quy định, việc quản lý các khoản chi thực hiện ba nội dung công việc: lập dự
toán chi, tổ chức thực hiện chi theo dự toán và quyết toán các khoản chi.
- Lập dự toán các khoản chi:
+ Đối với dự toán chi thường xuyên: Các trường ĐHCL thực hiện lập dự
toán chi tiết cho từng loại nhiệm vụ theo quy định, như: chi thường xuyên thực
hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao; chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí;
chi hoạt động dịch vụ. Việc lập dự toán các khoản chi thường xuyên phải căn cứ
vào nhiệm vụ được giao năm kế hoạch, các chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi ngân
sách do Nhà nước quy định, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và phải tính đến kết
quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ các năm trước, đặc biệt là năm
báo cáo để xây dựng được dự toán chi phù hợp với thực tiễn của đơn vị.
+ Đối với dự toán các khoản chi không thường xuyên: đơn vị lập dự toán của
từng nhiệm vụ chi theo quy định.
- Chấp hành dự toán chi NSNN:
+ Đối với các khoản chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị
được điều chỉnh nội dung chi cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị; đồng
14
thời gửi cơ quan cấp trên và Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để
theo dõi quản lý, thanh toán và quyết toán.
Trong quá trình chấp hành dự toán chi thường xuyên, các trường CĐ, ĐHCL
cần căn cứ vào định mức chi của từng chỉ tiêu đã được duyệt trong dự toán; khả
năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi thường xuyên trong mỗi kỳ báo
cáo; đồng thời, dựa vào các chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành và quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị.
Cuối năm ngân sách, dự toán chi thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp
chưa sử dụng hết đơn vị được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
+ Đối với các khoản chi không thường xuyên: việc điều chỉnh nội dung chi,
nhóm mục chi; kinh phí cuối năm chưa sử dụng, hoặc sử dụng không hết thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính tại đơn vị, để chủ động
sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên được giao đúng mục đích, tiết kiệm và có
hiệu quả, các trường CĐ, ĐHCL thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính có
trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực
hiện và KBNN thực hiện kiểm soát chi. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi
phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động được quyết
định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với các đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo
toàn bộ kinh phí hoạt động, Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi nhưng không
vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Bên cạnh đó, có một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi đơn vị sự nghiệp
phải thực hiện đúng các quy định của nhà nước như: tiêu chuẩn, định mức sử dụng
xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện
thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài;
chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam; chế độ quản lý, sử
dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chế độ sử dụng kinh phí thực
hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; chế độ chính sách thực hiện
tinh giản biên chế (nếu có); chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ
thuộc nguồn vốn NSNN; chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh
15
phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đồng thời, căn cứ vào tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình tình thực
hiện năm trước, thủ trưởng đơn vị quyết định phương thức khoán chi phí cho từng
cá nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng. Phần kinh phí tiết
kiệm được đơn vị được xác định chênh lệch thu, chi và được phân phối, sử dụng
theo chế độ quy định.
- Quyết toán các khoản chi: Đây là quá trình kiểm tra, rà soát các số liệu đã
được phản ánh sau một kỳ thực hiện chi theo dự toán để phân tích, đánh giá kết quả
thực hiện. Quyết toán các chi đảm bảo theo các yêu cầu sau:
+ Lập báo cáo tài chính và gửi cho cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo chế
độ quy định.
+ Nội dung các báo cáo tài chính phải đúng các nội dung ghi trong dự toán
được duyệt và theo đúng mục lục NSNN quy định.
+ Báo cáo quyết toán các đơn vị dự toán không được để tình trạng quyết toán
các khoản chi lớn hơn các khoản thu.
Thực trạng trong việc quản lý chi trong các trường CĐ, ĐHCL là nguồn lực
luôn có giới hạn nhưng nhu cầu sử dụng không có giới hạn. Hoạt động sự nghiệp
diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp dẫn đến nhu cầu chi luôn gia tăng
với tốc độ nhanh chóng trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn nên tiết
kiệm để đạt hiệu quả trong quản lý tài chính là vấn đề vô cùng quan trọng. Do đó
việc phải tính toán sao cho với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả cao nhất là
vấn đề quan tâm hàng đầu của quản lý tài chính. Muốn vậy các đơn vị phải sử dụng
đồng thời nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có tổ chức hệ thống thông tin bằng
số liệu để phản ánh, ghi nhận kịp thời các khoản chi theo từng nội dung chi, từng
nhóm chi, mục chi và thường xuyên tổ chức phân tích, đánh giá, tổng kết rút kinh
nghiệm, trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng cường quản lý chi.
1.1.3 Nguyên tắc quản lý tài chính trong các trường đại học, cao đẳng công lập
Nguyên tắc quản lý tài chính trong các trường đại học, cao đẳng công lập
cũng phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công
lập, cụ thể:
16
- Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp. Hiệu quả thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế và xã hội. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng
phải được xem xét đồng thời khi hình thành một quyết định hay một chính sách chi
tiêu ngân sách.
- Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản lý bằng pháp luật là nguyên tắc
không thể bỏ qua trong quản lý tài chính. Thực hiện nguyên tắc này sẽ đảm bảo tính
bình đẳng, công bằng, hiệu quả, hạn chế những tiêu cực, nhất là những rủi ro có tính
chất chủ quan khi quyết định các khoản chi tiêu.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Tập trung dân chủ đảm bảo cho các nguồn lực
của xã hội được sử dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các khoản đóng góp của dân
thực sự phải do dân quyết định chi tiêu nhằm đáp ứng mục tiêu chung của cộng đồng.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Thực hiện công khai minh bạch trong
quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về
thu, chi tài chính, hạn chế những thất thoát và bảo đảm tính hiệu quả.
1.1.4 Công cụ quản lý tài chính trong các trường đại học, cao đẳng công lập
- Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước
Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước bao gồm các văn bản pháp luật
liên quan đến quản lý tài chính của các trường đại học, cao đẳng công lập. Các văn
bản pháp luật quy định các điều kiện, chuẩn mực pháp lý cho các hoạt động tài
chính ở các trường đại học, cao đẳng công lập.
- Công tác kế hoạch
Công cụ này đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý tài chính, nó
bảo đảm cho các khoản thu, chi tài chính tại các trường đại học, cao đẳng công lập,
đồng thời giúp các trường sử dụng hiệu quả NSNN cấp, đem lại lợi ích cho cộng
đồng và xã hội. Căn cứ vào quy mô đào tạo, cơ sở vật chất, hoạt động sự nghiệp và
hoạt động khác năm báo cáo để có cơ sở dự kiến năm kế hoạch của Nhà trường.
Dựa vào số quyết toán chi cho con người, chi quản lý hành chính, chi chuyên môn
nghiệp vụ, chi mua sắm sửa chữa, xây dựng và chi khác của năm báo cáo làm cơ sở
dự kiến cho năm kế hoạch.
17
- Quy chế chi tiêu nội bộ
Công cụ này đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính, nó đảm bảo cho các khoản thu, chi tài chính của các trường đại học, cao đẳng
công lập. Việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ nhằm quản lý và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực tài chính.Thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ sẽ thực hiện quản lý
tập trung, thống nhất các nguồn thu, duy trì và khuyến khích mở rộng các nguồn
thu, đảm bảo chi tiêu thống nhất trong toàn trường, thực hiện chi tiêu tiết kiệm và
hợp lý.
- Hạch toán kế toán
Hạch toán kế toán là một phần không thể thiếu của công tác quản lý tài
chính. Để ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin
của các nhà quản lý, đòi hỏi công tác ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình
hình luân chuyển và sử dụng tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sử dụng kinh
phí của đơn vị phải kịp thời, chính xác.
- Hệ thống thanh tra, kiểm tra
Công cụ này cho phép chủ động ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực về tài
chính trong hoạt động thu chi tài chính của các trường đại học, cao đẳng công lập,
đồng thời phát hiện ngăn chặn những hành vi sai trái, tiêu cực trong quản lý tài
chính. Do vậy, cần thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra một cách thường xuyên
nhằm giúp cho các đơn vị quản lý và sử dụng các nguồn tài chính một cách chặt chẽ
và hiệu quả.
- Tổ chức bộ máy quản lý tài chính
Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý. Năng lực cán bộ là yếu
tố quyết định trong quản lý nói chung và trong quản lý tài chính nói riêng. Trình độ
quản lý của lãnh đạo tác động rất lớn tới cơ chế quản lý tài chính. Đội ngũ cán bộ
trực tiếp làm công tác tài chính kế toán cũng đòi hỏi phải có năng lực và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác để đưa công tác quản lý tài chính
đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định về tài chính kế toán của Nhà nước, góp
phần vào hiệu quả hoạt động của các trường đại học, cao đẳng công lập.
18
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính trong các trường
đại học, cao đẳng công lập
1.1.5.1. Nhóm nhân tố khách quan
- Chính sách của Nhà nước
Mọi hoạt động của các đơn vị hành chính sự nghiệp, cơ sở đào tạo đều phải
tuân thủ các quy định của pháp luật như Luật kế toán, Luật đầu tư công và các quy
định tài chính khác. Do đó, sự thay đổi các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước
trong từng thời kỳ sẽ có tác động trực tiếp đến công tác quản lý tài chính tại các
trường đại học, cao đẳng. Mỗi chính sách được xây dựng nhằm vào một mục tiêu cụ
thể. Thông qua công cụ này Nhà nước định hướng hành vi chủ thể kinh tế xã hội để
cùng định hướng tới mục tiêu chung, xác định những chỉ dẫn chung, vạch ra phạm
vi giới hạn cho quá trình ra quyết định của các chủ thể kinh tế xã hội. Đồng thời,
định hướng việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực để giải quyết các vấn
đề một cách kịp thời và có hiệu quả.
- Cơ chế quản lý tài chính
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý cho việc tạo
lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động của đơn
vị. Do đó, nếu cơ chế tài chính phù hợp sẽ tạo điều kiện tăng cường và tập trung
nguồn lực tài chính, đảm bảo sự linh hoạt, năng động và hữu hiệu của các nguồn lực
tài chính. Cơ chế tài chính được thiết lập phù hợp, hiệu quả sẽ đảm bảo cung ứng đủ
nguồn kinh phí cho hoạt động chuyên môn, tránh được thất thoát, lãng phí các nguồn
lực tài chính, đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả, tiền đề vật chất cho việc thực hiện tốt
các chương trình quốc gia về hoạt động sự nghiệp giáo dục. Ngược lại, nếu cơ chế
quản lý tài chính của Nhà nước sở hở, lỏng lẻo có thể làm hao tổn NSNN, gây thất
thoát, lãng phí các nguồn lực tài chính mà không đạt được mục tiêu chính trị, xã hội
đã định.
Để có một cơ sở pháp lý hoàn chỉnh, khuyến khích các trường đại học, cao
đẳng nâng cao tự chủ tài chính, hành lang pháp lý của Nhà nước cần xác định rõ nội
dung quản lý tài chính như xác định các nguồn thu đơn vị có được và được phép tổ
chức thu; xác định cơ cấu chi, mức chi, trích lập và sử dụng các quỹ,... trên cơ sở đó
các trường đại học, cao đẳng thực hiện mở rộng nâng cao tính tự chủ tài chính.
19
- Môi trường của hoạt động tài chính:
Môi trường ảnh hưởng đến hoạt động tài chính bao gồm: môi trường kinh tế,
môi trường chính trị- xã hội và môi trường pháp lý.
Về môi trường kinh tế cung cấp các nguồn lực đặc biệt là nguồn lực tài chính
cho các hoạt động của cơ quan hành chính thông qua nguồn thu thuế, phí, lệ phí vào
NSNN. Môi trường kinh tế càng lành mạnh, các hoạt động kinh tế sôi động, kinh tế
ổn định, tăng trưởng và phát triển bền vững là cơ sở đảm bảo vững chắc của nền tài
chính, mà trong đó NSNN là khâu trung tâm, giữ vai trò trọng yếu trong phân phối
các nguồn lực tài chính quốc gia. Nguồn thu vào NSNN càng gia tăng, tác động trực
tiếp đến nguồn kinh phí được phân bổ cho mỗi trường đại học công lập.
Môi trường chính trị- xã hội ảnh hưởng tới việc thực hiện những chiến lược,
mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của Nhà nước, qua đó tác động đến nhiệm vụ mà
mỗi trường đại học được giao. Sự ổn định về chính trị- xã hội là cơ sở để động viên
mọi nguồn lực và nguồn tài nguyên quốc gia cho sự phát triển. Mặt khác, chính trị-
xã hội cũng hình thành nên môi trường và điều kiện để thu hút các nguồn vốn đầu tư
trong nước và quốc tế; thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế cũng như tăng cường
các nguồn lực tài chính. Sự ổn định chính trị- xã hội ở Việt Nam hiện nay đang là
nhân tố tích cực, là động lực để tiến hành cải cách hành chính trong các trường đại
học công lập, do đó ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý tài chính ở các đơn vị
này. Môi trường phát lý lành mạnh, hành lang pháp lý thông thoáng sẽ vừa thúc đẩy,
vừa ngăn chặn đẩy lùi những tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình quản lý tài chính
ở các trường.
Phát triển nền kinh tế tri thức và xu thế hội nhập quốc tế đòi hỏi quản lý tài
chính cần chuyển sang quản lý tri thức và quản lý dựa trên tri thức, khơi dậy các
năng lực sáng tạo, tạo ra tri thức mới và sử dụng hiệu quả tri thức, biến trí thức
thành giá trị. Quản lý tài chính trong các trường đại học không chỉ tuân thủ theo quy
định của Luật Ngân sách, mà cần phải thay đổi đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính
hiện đại, lấy hiệu quả kinh tế- xã hội làm thước đo, rút gọn các khâu trung gian
trong quá trình quản lý, hạn chế lãng phí, chống tham nhũng trong quản lý tài chính.
20
1.1.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan
- Đặc điểm, đặc thù của ngành
Đặc điểm lĩnh vực đào tạo là nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến việc
quản lý tài chính tại các trường đại học, cao đẳng. Do lĩnh vực đào tạo của các
trường đại học, cao đẳng khác nhau nên đặc điểm hoạt động của các đơn vị này
cũng khác nhau, dẫn đến mô hình quản lý tài chính cũng sẽ thay đổi phù hợp với
đặc điểm hoạt động của từng trường. Ngoài ra, do hoạt động đào tạo của từng
trường khác nhau dẫn đến tính chất và nội dung các khoản thu, chi của từng đơn vị
cũng khác nhau, mang tính đặc thù của ngành đào tạo. Điều này đòi hỏi trên cơ sở
nguyên tắc quản lý chung, từng trường phải có các biện pháp quản lý cụ thể cho phù
hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị mình.
- Công tác tổ chức quản lý của đơn vị
Do đặc điểm hoạt động đào tạo đòi hỏi chuyên môn rất cao nên sự phân
quyền trong các trường đại học, cao đẳng thường lớn hơn nhiều so với doanh
nghiệp và trong nhiều trường hợp, sự chồng chéo về quyền lực và ảnh hưởng đó
làm cho cơ cấu tổ chức trong các trường không hình thành những tuyến rõ ràng. Cơ
cấu tổ chức của các trường không có dạng hình chóp thông thường. Trái lại, đó là
một sự đan xen phức tạp của trách nhiệm và một sự phát triển không ngừng những
trung tâm ra quyết định.
- Trình độ cán bộ quản lý
Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu trong
việc xử lý các thông tin để ra quyết định quản lý. Trình độ cán bộ quản lý là nhân tố
có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời, chính xác của các quyết định quản lý, do
đó, nó ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ máy quản lý, quyết định sự
thành bại của công tác quản lý nói chung và công tác quản lý tài chính nói riêng.
Một trường đại học, cao đẳng có đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ nghiệp
vụ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm thì sẽ đưa ra được các phương pháp quản lý
phù hợp, xử lý thông tin kịp thời, chính xác, đảm bảo cho hoạt động tài chính đạt
hiệu quả cao. Ngược lại, một trường đại học, cao đẳng có đội ngũ cán bộ quản lý
yếu kém về trình độ chuyên môn, về kỹ năng, kinh nghiệm làm việc sẽ khó khăn
21
trong công tác quản lý tài chính, kế toán của đơn vị, các thông tin mà kế toán, tài
chính đưa ra sẽ thiếu chính xác, kịp thời.
- Chế độ kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Kiểm tra, kiểm soát là một hoạt động rất quan trọng, không thể thiếu trong
khoa học quản lý nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động theo kế hoạch vạch ra,
phát hiện kịp thời các sai sót, vướng mắc để có biện pháp xử lý kịp thời nhằm tránh
những tổn thất. Công tác kiểm tra tài chính tại các trường đại học, cao đẳng có tác
động tăng cường quản lý tài chính, thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch của đơn vị,
đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích, thúc đẩy việc sử dụng hợp lý
kinh phí được cấp nhằm đảm bảo tăng hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội. Đồng thời,
góp phần thực hiện tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực tài chính, tôn trọng chính sách,
chế độ kỷ luật tài chính Nhà nước ban hành.
Cùng với hoạt động kiểm tra thì kiểm soát thường xuyên là một nhân tố có
ảnh hưởng quan trọng đến quản lý tài chính tại các trường đại học, cao đẳng. Kiểm
soát thường xuyên là hoạt động nhằm thực hiện việc giám sát, kiểm tra liên tục đối
với hoạt động tài chính, nghiệp vụ tài chính phát sinh nên có thể kịp thời phát hiện
những sai sót, những vi phạm chính sách, chế độ, kỷ luật tài chính. Trên cơ sở đó,
thúc đẩy việc hoàn thành các kế hoạch tài chính, tổ chức và sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả nguồn kinh phí, đảm bảo chi đúng, chi đủ, có hiệu quả phù hợp với mục
tiêu của Nhà nước giao cho và mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội.
1.2 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại một số trường Đại học, Cao đẳng
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số trường Cao đẳng công lập Việt Nam
1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính của trường Cao đẳng công nghiệp thực
phẩm Việt Trì - Phú Thọ
Trường CĐCNTP quản lý tài chính theo phương thức tự chủ, tự chịu trách
nhiệm thực hiện trên căn cứ và dựa trên cơ sở các nguồn thu tiến hành lập dự toán
thu, chi; tổ chức thực hiện dự toán thu chi và quyết toán thu, chi thông qua đơn vị
dự toán trực thuộc ban Kế hoạch - Tài chính là phòng Tài chính - Kế toán. Với
phương thức quản lý tài chính “một cửa” vừa giúp cho Hiệu trưởng chỉ đạo và thực
hiện thu, chi tài chính, làm căn cứ để các cơ quan Nhà nước như: Tài chính, Thanh
22
tra, Kiểm toán, Kho bạc Nhà nước, đơn vị chủ quan,... kiếm soát chi và xét duyệt dự
toán theo quy định hiện hành. [14]
Đối với nguồn tài chính tại trường CĐCNTP bao gồm 2 nguồn: Nguồn kinh
phí do NSNN cấp và nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ thực hiện năm kế
hoặch của trường; Căn cứ vào định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của
Nhà nước quy định; Kết quả thu sự nghiệp trong năm học của trường và các khoản
chi hoạt động thường xuyên năm liền kề trước đó thì phòng Tài chính - Kế toán
(đơn vị dự toán) của trường tiến hành xây dựng dự toán các khoản chi. Sau khi dự
toán này được lập sẽ được chuyển cho các đơn vị, phòng, ban chức năng và Ban Kế
hoạch - Tài chính xem xét, lấy ý kiến. Sau khi đã được thống nhất được Hiệu trưởng
phê duyệt và trình đơn vị chủ quan là Bộ Công Thương.
Với phương thức quản lý tài chính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về mặt tài
chính cũng đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong tương quan giữa khối lượng công
việc, tính chất phức tạp của từng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ vào công tác
quản lý, được thống nhất trong toàn trường nhằm quản lý và sử dụng nguồn kinh
phí một cách có hiệu quả, đảm bảo tăng thu, tiết kiệm chi lại khuyến khích động
viên các tập thể, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ. [14]
Mặt khác, với phương thức quản lý tài chính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong trường đã đảm bảo được quá trình công khai, dân chủ đối với các cán bộ, công
nhân viên thông qua các báo cáo tài chính hàng năm.
1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính của Trường Cao đẳng Y tế Huế
Trường Cao đẳng Y tế Huế được giao tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt
động thường xuyên. Trường được giao tự chủ về tổ chức bộ máy biên chế, thực hiện
tự chủ về tài chính, do vậy trường hoàn toàn có thể chủ động được việc tiếp nhận,
tuyển chọn viên chức phù hợp với nhu cầu thực tế của đơn vị, từ đó việc sử dụng
nguồn kinh phí hiệu quả hơn, không lãng phí cho những lao động dư thừa, không
phải đầu tư nhiều cho việc bồi dưỡng, chuyển đổi những ngành nghề không phù
hợp. [11]
23
Nguồn thu của trường bao gồm nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu
sự nghiệp. Theo đó, trường đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ làm cơ sở cho việc
thực hiện chế độ tự chủ tài chính.
Đối với kinh phí ngân sách nhà nước cấp thực hiện không tự chủ, Trung tâm
thực hiện theo đúng nội dung, định mức đã được duyệt, không thực hiện chi tăng
thu nhập từ nguồn kinh phí này.
Đối với kinh phí ngân sách cấp thực hiện tự chủ, sau khi chi các khoản chi
theo nội dung, định mức đã được xây dựng theo quy chế nội bộ, theo chế độ chính
sách của nhà nước. Cuối năm, nếu số kinh phí còn dư do tiết kiệm chi thường xuyên
thì được chi tăng thu nhập cho cán bộ, giáo viên và người lao động trong đơn vị.
Đối với nguồn thu sự nghiệp: Thu từ các khoản học phí, lệ phí các lớp hệ
Cao đẳng, trung cấp nghề do nhà trường đào tạo và cung cấp. bên canh đó Nhà
trường xây dựng nhiều loại hình dịch vụ khác và có nhiều nguồn thu dịch vụ từ hoạt
động này như: thu từ liên kết đào tạo với các trường đại học, cao đẳng; ký hợp đồng
lao động cung cấp hàng hoá dịch vụ sản phẩm giáo dục, dịch vụ đào tạo mô tô, xe
máy. Do đó, mỗi lĩnh vực hoạt động khác nhau, trường phải xây dựng nội dung và
định mức thu chi cho phù hợp, đảm bảo thu bù đắp cho chi và có tích luỹ. Việc xây
dựng cụ thể chi tiết cho từng nội dung lĩnh vực hoạt động đã tạo ra được sự công
bằng cho người lao động trong thực hiện nhiệm vụ, tránh bình quân, cào bằng, ai
làm nhiều hưởng nhiều, làm tốt hiệu quả cao được hưởng cao, người nào trực tiếp
tham gia thì được hưởng… [11]
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
Qua tìm hiểu công tác quản lý tại một số trường đại học và cao đẳng công
lập, đặc biệt đi sâu tìm hiểu hai trường cao đẳng công lập trên, có thể rút ra bài học
kinh nghiệm đối với trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương như sau:
- Đa dạng hóa các nguồn thu: Nhà trường cần có sự chủ động trong việc đa
dạng hóa các nguồn thu và giảm bớt gánh nặng cho nguồn NSNN, cụ thể như sau:
Trước hết tăng nguồn thu bằng việc nâng cao uy tín, thương hiệu của Nhà
trường, đây là một yếu tố rất quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
một trường đại học. Nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
24
của xã hội về chất lượng nguồn nhân lực là một trong những giải pháp quan trọng
để nâng cao uy tín và vị thế của Nhà trường. Điều đó sẽ góp phần thu hút ngày càng
nhiều sinh viên theo học và từ đó các trường sẽ có điều kiện tăng nguồn thu. Đối
với một trường đại học, cao đẳng thì số lượng sinh viên tới học tập và nghiên cứu sẽ
quyết định sự tồn tại và phát triển của Nhà trường.
Bên cạnh đó, Nhà trường cần gắn liền đào tạo với nghiên cứu và chuyển giao
tiến bộ khoa học- kỹ thuật. Xây dựng trường thành trung tâm nghiên cứu khoa học-
công nghệ mạnh là một yêu cầu bức thiết. Việc nghiên cứu khoa học không chỉ giúp
cho giảng viên nâng cao trình độ chuyên môn, phục vụ tốt cho nhu cầu giảng dạy
mà còn tăng nguồn thu cho Nhà trường. Hơn nữa, hiện nay nhu cầu chuyển giao
tiến bộ khoa học- công nghệ hiện đại từ các tổ chức, các địa phương là rất lớn. Vì
vậy, Nhà trường có thể tận dụng khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu cho xã hội,
tăng nguồn thu cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
- Quản lý việc phân bổ, thực hiện kiểm soát chi các nguồn kinh phí:
Cắt giảm chi phí hoạt động rất quan trọng đối với công tác quản lý tài chính.
Để công tác quản lý tài chính của nhà trường tốt hơn thì cần có sự cắt giảm chi phí
sao cho vừa tiết kiệm, vừa hiệu quả. Giảm chi phí bằng cách xây dựng tiêu chuẩn,
định mức chi phí, định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu trong quản lý hành
chính, bố trí giờ giảng và đơn giá giờ giảng hợp lý, hiệu quả. Cắt giảm nhân lực
bằng các biện pháp phù hợp, khuyến khích nhân viên làm việc bằng cách chi trả thu
nhập tăng lên cho người lao động, chế độ công tác phí, sử dụng điện thoại, xăng
dầu, văn phòng phẩm, mua sắm tài sản, trích lập và sử dụng các quỹ... được thống
nhất trong quy chế chi tiêu nội bộ, trong các kỳ hội nghị cán bộ viên chức, người
lao động của đơn vị.
25
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết tốt các mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung trả lời một số câu
hỏi chính như sau:
Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung
ương hiện nay như thế nào?
Cần phải có những giải pháp nào để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công
tác quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương hiện nay?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Để thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài, tác giả thực hiện thu
thập nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp.
* Thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập thông tin thứ cấp được chọn lọc và tổng hợp từ các tài liệu: Thông
tư, Nghị định của Chính phủ, của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Tài chính,... thông tin
dựa trên cơ sở tham khảo các văn bản, sách báo, tạp chí chuyên ngành; các Báo cáo
tài chính, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, các văn bản quản lý
của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương trong giai đoạn 2015 - 2017.
* Thu thập thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp được thu thập từ phiếu điều tra thực tế tại Trường Cao đẳng
Sư phạm Trung ương năm 2018.
Đối tượng khảo sát: người học tham gia NCKH, cán bộ quản lý, giảng viên
và chuyên viên các phòng ban Nhà trường.
Nội dung khảo sát lấy ý kiến cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên bao
gồm: Công tác lập kế hoạch tài chính và quản lý tài chính; Công tác phân bổ tài
chính; Việc sử dụng tài chính trong Nhà trường; Đánh giá chung về công tác tài
chính của Nhà trường; Ý kiến khác (câu hỏi mở).
26
Nội dung khảo sát lấy ý kiến người học: Chỉ khảo sát người học về công tác
tài chính cho hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Mục đích khảo sát: Để đánh giá hiệu quả công tác quản lý tài chính và mức
độ đáp ứng của tài chính cho các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của
Nhà trường.
Quy mô mẫu khảo sát:
Tổng số cán bộ, viên chức của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương năm
NZ 2 p(1 p)
320 (1.96)2 (0.5)(1 0.5)
2017 là: 320 người. Quy mô mẫu sẽ được tính theo công thức sau (Fely David, 2005)
Nd 2 Z 2 p(1 p)
320 (0.05)2 (1.96)2 (0.5)(1 0.5)
n = = = 174,57
n = Quy mô mẫu mong muốn
Z= Độ lệch chuẩn, mức 1.96, tương ứng với mức 95% độ tin cậy
p = Phần tổng thể mục tiêu được đánh giá là có những đặc điểm chung cụ
thể, thường mức 50% (0.5)
d = độ chính xác kỳ vọng, thường để ở mức 0.05
Số lượng mẫu khảo sát:
+ Đối với cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên Nhà trường: tổng số phiếu
phát ra 180 phiếu.
+ Đối với người học tham gia NCKH: Tổng sổ phiếu phát ra 50 phiếu.
- Tiêu chí chọn mẫu: Mẫu được chọn ngẫu nhiên từ cán bộ quản lý, giảng
viên, nhân viên, và sinh viên của Nhà trường.
Thống kê về đối tượng tham gia đánh giá:
Đối tượng tham gia đánh giá Số lượng Phần trăm
Cán bộ quản lý 23 12.8%
Giảng viên 76 42.2%
Chuyên viên 43 23.9%
Sinh viên 38 21.1%
Tổng 180
Thang đo của bảng hỏi: Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng trong
nghiên cứu này. Thang đo được tính như sau: 1- Hoàn toàn không đồng ý, 2- Không
đồng ý, 3- Phân vân, 4- Đồng ý và 5- Hoàn toàn đồng ý.
27
Thang đo Khoảng đo Mức đánh giá
5 4,21 - 5,00 Rất tốt
4 3,41- 4,20 Tốt
3 2,61 - 3,40 Trung bình
2 1,80 - 2,60 Kém
1 1,00 - 1,79 Rất kém
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Đề tài sử dụng các số liệu thu - chi tài chính từ hai nguồn đó là nguồn kinh phí
do NSNN cấp và nguồn kinh phí thu sự nghiệp qua các năm 2015 - 2017, để xử lý và
hệ thống các số liệu này thành các chỉ tiêu tương đối và chỉ tiêu tuyệt đối. Qua đó đưa
ra những biện pháp hoàn thiện công tác tài chính một cách hiệu quả và khoa học.
Các số liệu thu thập được đưa vào máy tính, dùng phần mềm EXCEL để tổng
hợp, tính toán các chỉ tiêu cần thiết.
2.2.3. Phương pháp phân tích
Số liệu này được thu thập, phân tích, đánh giá trên cơ sở các quy định của
nhà nước về công tác quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp nói chung và đơn vị
sự nghiệp có thu nói riêng. Cụ thể các phương pháp phân tích thông tin sau:
* Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là các phương pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu,
tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau đế phản ánh một cách
tổng quát đối tượng nghiên cứu. Thống kê mô tả được sử dụng đế mô tả những đặc
tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức
khác nhau.
* Phương pháp so sánh
Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tác giả sử dụng các phương pháp miêu
tả, so sánh đối chiếu nhằm đánh giá thực trạng và tác động của công tác quản lý tài
chính đối với hoạt động của đơn vị.
Phương pháp so sánh: được sử dụng để so sánh nhằm xác định sự thay đổi
về: Quy mô đào tạo các hệ trong từng năm; Nguồn thu tài chính, nguồn kinh phí
28
hoạt động, chênh lệch thu chi. Từ đó đánh giá vấn đề của công tác quản lý tài chính
và quá trình phát triển của nhà trường qua các năm.
Điều kiện so sánh: Cần quan tâm tới điều kiện thời gian và không gian.
Khi so sánh theo thời gian, nhà phân tích so sánh kỳ hiện tại với kỳ trước để
nhận biết xu hướng thay đổi tình hình tài chính của đơn vị. Các chỉ tiêu được tính
trong cùng một khoảng thời gian hạch toán, phải thống nhất trên 3 mặt:
+ Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế phản ánh chỉ tiêu.
+ Phải cùng một phương pháp tính toán chỉ tiêu.
+ Phải cùng một đơn vị tính.
Khi so sánh theo không gian tức là so sánh với mức trung bình của ngành để
đánh giá được vị thế của đơn vị trong ngành.
Các hình thức so sánh:
+ So sánh theo chiều dọc (phân tích theo chiều dọc): nhằm đánh giá quan hệ
kết cấu và biến động kết cấu của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
+ So sánh theo chiều ngang (phân tích theo chiều ngang): nhằm đánh giá
biến động theo thời gian và nhận biết xu thế của các biến động của các chỉ tiêu trên
báo cáo tài chính.
+ So sánh và xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu
riêng biệt hay chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem xét trong mối quan hệ với
các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung, và chúng có thể được xem xét nhiều kỳ (từ 3
đến 5 năm) để cho ta thấy xu hướng phát triển của các xu hướng nghiên cứu.
Kết quả phân tích thường được thể hiện bằng số tuyệt đối, số tương đối hay
số bình quân.
+ Số tuyệt đối phản ánh về mặt quy mô hay số lượng của chỉ tiêu phân tích
giữa các kỳ phân tích.
+ Số tương đối phản ánh kết cấu và sự thay đổi về kết cấu hoặc tốc độ biến
động của các chỉ tiêu phân tích giữa các kỳ phân tích.
+ Số bình quân phản ánh giá trị đại diện trong một thời kỳ của một chỉ tiêu.
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số thu, chi từ nguồn NSNN, nguồn
kinh phí hoạt động sự nghiệp, so sánh kết quả hoạt động tài chính giữa các năm của
đơn vị. Từ đó để đánh giá, phân tích được thực trạng thu, chi, quản lý và sử dụng
các nguồn kinh phí hàng năm và giữa các năm.
29
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Thu NSNN và thu sự nghiệp qua các năm
Chỉ tiêu này phản ánh nguồn lực tài chính của Nhà trường qua các năm. Chỉ
tiêu này là chênh lệch về số tuyệt đối và tương đối giữa nguồn kinh phí thu được
năm sau so với năm trước.
Số thu năm t - Số thu năm (t-1) Số tương đối = Số thu năm (t-1)
Số tuyệt đối = Số thu năm t - Số thu năm (t-1)
2.3.2. Cơ cấu nguồn thu
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng % giữa nguồn thu của Ngân sách Nhà nước
cấp, thu sự nghiệp so với tổng thu.
Số thu NSNN Tỷ trọng nguồn thu x 100 = NSNN so với tổng thu Tổng thu
Số thu sự nghiệp Tỷ trọng nguồn thu sự x 100 = nghiệp so với tổng thu Tổng thu
2.3.3. Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu
Chỉ tiêu tương đối này cho biết tỷ lệ % giữa số thực thu của các nguồn kinh
phí so với dự toán thu của từng nguồn kinh phí:
Số thực thu năm t Tỷ lệ hoàn thành dự = x 100 toán thu Dự toán thu năm t
2.3.4. Cơ cấu chi
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh thành phần và tỷ trọng của các khoản mục
chi cho thanh toán cá nhân, chuyên môn nghiệp vụ, mua sắm sửa chữa tài sản,
nghiên cứu khoa học,... qua các năm. Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng (%) giữa các nội
dung chi.
Các nội dung chi Tỷ trọng các nội dung = x 100 chi so với tổng chi Tổng chi
2.3.5. Tỷ lệ tiết kiệm chi
Tổng chi của Nhà trường qua các năm là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô
chi của trường. Mức chi cần được thực hiện nghiêm túc đúng theo các quy định của
30
Nhà nước, Quy chế chi tiêu nội bộ của Nhà trường, đồng thời vẫn đảm bảo nâng
cao chất lượng giáo đào tạo và nâng cao thu nhập cho cán bộ, giáo viên.
Chỉ tiêu này là cho biết tỷ lệ tiết kiệm chi (tỷ lệ %) giữa tổng chi năm t+1 so
với tổng chi năm t.
Tổng chi năm t+1 Tỷ lệ tiết kiệm chi = x 100 Tổng chi năm t
2.3.6. Tỷ lệ tăng thu nhập cho cán bộ, giảng viên
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ tăng thu nhập bình quân năm t+1 so thu nhập bình
quân năm t của cán bộ, giảng viên (CBGV) Nhà trường.
Mức thu nhập bình quân của CBGV năm t+1 Tỷ lệ tăng thu nhập
bình quân cho CBGV = Mức thu nhập bình quân của CBGV năm t
2.3.7. Tỷ trọng đầu tư cơ sở vật chất trong tổng chi
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư trang thiết bị trong tổng chi của Nhà trường.
Tổng đầu tư cơ sở vật chất năm t+1 Tỷ trọng đầu tư cơ sở
vật chất x 100 = Tổng chi năm t+1
2.3.8. Tỷ trọng đầu tư quỹ học bổng cho sinh viên
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư quỹ học bổng khuyến khích học tập
(KKHT) cho sinh viên so với tổng thu học phí hệ đại học chính quy của Nhà trường
có đạt 8% theo quy định của Nhà nước.
Tổng chi học bổng KKHT năm t+1 Tỷ trọng đầu tư quỹ học = x 100 Tổng thu học phí hệ đại học chính quy bổng KKHT năm t+1
31
Chương 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
3.1. Tổng quan về trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1988, Theo Nghị định 93/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) Trường Cao đẳng Sư phạm Nhà trẻ - Mẫu giáo Trung ương I được thành lập trên
cơ sở hợp nhất của hai Trường Sư phạm Mẫu giáo TW Hà Nam (1964 - 1988) và
Trường Trung cấp nuôi dạy trẻ TW (1972 - 1988). Cuối năm 2005 Nhà trường đã xây
dựng Đề án đổi tên Trường và ngày 26/01/2006 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết
định số 509/QĐ-BGD&ĐT đổi tên Trường thành Trường Cao đẳng Sư phạm Trung
ương. [16]
Trong những năm đầu thành lập, trường đào tạo hàng nghìn giáo viên Nhà
trẻ, Mẫu giáo, đóng góp to lớn cho việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, giáo
viên bậc Mầm non nước nhà. Từ năm học 2003 - 2004, xuất phát từ nhu cầu của xã
hội và tiềm lực của Nhà trường, được sự đồng ý của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà
trường đã dần chuyển thành Trường đào tạo đa ngành bằng việc mở thêm nhiều
ngành đào tạo mới như Sư phạm âm nhạc, Giáo dục Đặc biệt, Sư phạm Mỹ thuật,
Giáo dục công dân, Sư phạm Công nghệ, Thông tin - Thư viện, Tin học, Công tác
xã hội, Văn thư lưu trữ, Quản trị văn phòng, Thư ký văn phòng.... Và đến nay Nhà
trường đã có 20 ngành đào tạo cả trình độ Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp.
Những năm gần đây, do các mã ngành đào tạo tăng lên cùng với uy tín của Nhà
trường nên lượng thí sinh đăng ký thi vào Trường ngày càng đông và quy mô đào
tạo của Trường ngày càng mở rộng. Hàng năm, Nhà trường tuyển sinh gần 5000 thí
sinh cho các hệ Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp. Việc xây dựng chương trình
đào tạo cũng luôn được chú trọng và chỉ đạo triển khai có hiệu quả. Đến nay,
chương trình khung và chương trình chi tiết của các ngành đào tạo đều đã được
hoàn thành, trong đó có chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non và Giáo
dục Đặc biệt trình độ Cao đẳng đã được Bộ trưởng phê chuẩn dùng cho các trường
đào tạo Giáo viên Mầm non trong cả nước. [16]
32
Ngoài việc thực hiện tốt công tác đào tạo hệ Cao đẳng và Trung cấp chuyên
nghiệp tại Trường và tại các cơ sở liên kết, những năm qua Nhà trường đã và đang
hợp tác với một số Trường Đại học để mở các lớp đào tạo liên thông lên đại học cho
các ngành Giáo dục Mầm non, Quản lý giáo dục, Giáo dục công dân, Sư phạm âm
nhạc, Sư phạm Mỹ thuật v.v...
Bên cạnh việc mở rộng quy mô đào tạo, đổi mới nội dung và phương pháp
giảng dạy, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương còn đẩy mạnh công tác Nghiên
cứu khoa học và Hợp tác Quốc tế, xem đây là những kênh quan trọng nâng cao chất
lượng đào tạo và uy tín của Nhà trường. Nhà trường đã mở rộng quan hệ với nhiều
nước như Singapore, Đan Mạch, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Hà Lan, Lào..., nhiều tổ chức
quốc tế như VSO (Anh), SIF (Singapore), Uỷ ban II Hà Lan, Plan International,
Nipon Foundation,... Đồng thời thường xuyên có sự trao đổi, giao lưu, học tập lẫn
nhau và mời chuyên gia giảng dạy cho sinh viên một số ngành như Giáo dục Mầm
non, Giáo dục Đặc biệt...
Để đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, đội ngũ cán bộ giảng dạy
của Nhà trường ngày càng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Đến nay, tổng số
cán bộ của Trường là 574 (Kể cả ba Trường Mầm non thực hành), trong đó có:
TS:13; Ths: 188; Giảng viên chính: 24; Giảng viên có trình độ đại học: 42/206;
NCS: 18; Cao học: 20. [16]
Ngành nghề được mở rộng, thích ứng với nhu cầu của xã hội, không ngừng
đổi mới đào tạo, với đội ngũ cán bộ ngày càng vững mạnh về chuyên môn nghiệp vụ,
đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và hợp tác Quốc tế để hoàn thiện chất lượng, Trường
Cao đẳng Sư phạm Trung ương đã tạo được sức hấp dẫn với người học và trở thành
địa chỉ đáng tin cậy có nhiều đóng góp to lớn trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo
viên, đặc biệt là Giáo viên Mầm non. Với thành tích to lớn, rất đáng tự hào mà các
thế hệ cán bộ viên chức và sinh viên Nhà trường đã đạt được, Trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương đã vinh dự được đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhất do
Nhà nước trao tặng.
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
* Chức năng:
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực giáo viên có
33
trình độ cao đẳng và trình độ thấp hơn về các ngành được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cho phép; nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực giáo dục nhằm đào
tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu xã
hội, hội nhập quốc tế.
* Nhiệm vụ chính của trường bao gồm:
- Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên có trình độ cao đẳng cho Giáo dục Mầm
non và các Trường chuyên biệt.
- Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ có trình độ cao đẳng và các trình độ thấp hơn
một số chuyên ngành khác: Nghệ thuật, Nhân văn, Thông tin - Thư viện, Dịch vụ xã
hội, Quản lý giáo dục.
- Nghiên cứu khoa học phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng đào tạo của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- Quản lý nhân sự và người học; thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán
bộ, giáo viên, viên chức, người lao động và người học thuộc phạm vi quản lý của
Trường theo quy định của pháp luật.
- Quản lý, sử dụng nhà đất, tài chính, tài sản, ngân sách được phân bổ và các
nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác trong Điều lệ trường cao đẳng và được Bộ
Giáo dục và đào tạo giao.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Hệ thống tổ chức hiện nay của trường bao gồm:
- Đảng ủy Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương: Gồm Bí thư, Phó bí thư
và các ủy viên BCH Đảng bộ.
- Ban Giám hiệu: Gồm 3 đồng chí (Hiệu trưởng và 2 Phó Hiệu trưởng).
- Các đơn vị chức năng: Nhà trường hiện có 10 phòng chức năng:
1. Phòng Hành chính- Tổng hợp, 2. Phòng Công tác sinh viên, 3. Phòng
Quản lý Đào tạo, 4. Phòng Kế hoạch- Tài chính, 5. Phòng Quản trị- Thiết bị, 6.
Phòng Thanh tra và Kiểm định chất lượng giáo dục, 7. Phòng Quản lý KHCN &
HTQT, 8. TT Thông tin- Thư viện, 9. Phòng Bảo vệ, 10. Ban Quản lý ký túc xá.
34
- Các đơn vị hỗ trợ đào tạo và nghiên cứu gồm 5 trung tâm và 3 trường mầm
non thực hành: 1. TT Bồi dưỡng kiến thức - Ngoại ngữ - Tin học, 2. TT Hỗ trợ Phát
triển Giáo dục đặc biệt, 3. TT Nghiên cứu thiết bị dạy học và học liệu cho giáo dục
mầm non và trẻ khuyết tật, 4. TT Thông tin - Thư viện, 5. TT Văn hóa nghệ thuật.
6. Trường mầm non thực hành Hoa Thủy Tiên, 7. Trường mầm non thực hành Hoa
Sen, 8. Trường mầm non thực hành Hoa Hồng.
- Các khoa chuyên môn: Trường hiện có 8 khoa chuyên môn và 1 khoa cơ
bản: 1. Khoa Âm nhạc, 2. Khoa Tiếng Anh, 3. Khoa Cơ bản, 4. Khoa Giáo dục đặc
biệt, 5. Khoa Giáo dục mầm mon, 6. Khoa Mỹ thuật, 7. Khoa Công nghệ thông tin,
8. Khoa Quản lý - Văn thư, 9. Khoa Xã hội và Nhân văn.
- Các tổ chức đoàn thể: Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội sinh viên, Hội cựu chiến binh.
Cơ cấu tổ chức của Nhà trường:
Hệ thống bộ máy của Trường Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương được
thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Nhà trường
Nguồn: http://www.cdsptw.edu.vn/so-do-to-chuc-629.html
35
3.1.4. Công tác tổ chức quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
3.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương áp dụng mô hình bộ máy kế toán tập
trung, chính sách thu, chi tài chính thống nhất: thu- chi qua một đầu mối do Phòng
Tài vụ đảm nhiệm. Phòng tài vụ có trách nhiệm tham mưu cho Nhà trường trong
công tác quản lý tài chính trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan.
Phòng tài vụ lập kế hoạch, quản lý và báo cáo quyết toán ngân sách của
trường theo đúng quy định của Nhà nước và các quy định trong quy chế chỉ tiêu nội
bộ. Các đơn vị có chủ quyền chủ động trong việc chi các khoản trường giao chi các
đơn vị sử dụng và phải tuân thủ pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện việc tạm ứng,
thanh - quyết toán tại Phòng kế tài vụ, đồng thời phải tổ chức công khai tài chính tại
đơn vị mình. Công tác kế toán và quyết toán ngân sách phải được thực hiện thống
nhất theo quy định về chứng từ thu chi ngân sách, mục lục ngân sách Nhà nước, hệ
thống tài khoản, số sách, biểu mẫu báo cáo và đối tượng sử dụng ngân sách. Việc
kiểm tra, thanh tra và xử lý việc chấp hành các chế độ thu chi và quản lý ngân sách,
quản lý tài sản được thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.
Phòng Kế hoạch - Tài chính được hình thành năm 1988 khi trường Cao đẳng
Sư phạm Nhà trẻ Mẫu giáo Trung ương 1 ra đời mới đầu có tên gọi là phòng Tài vụ.
Khi trường đổi tên thành trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thì phòng Tài vụ
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán nguồn vốn và các quỹ
Kế toán tổng hợp và kiểm tra
đổi tên là phòng Kế hoạch - Tài chính như hiện nay.
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Các nhân viên hạch toán ban đầu ở các đơn vị phụ thuộc
Kế toán TSCĐ và vật tư
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị
36
* Chức năng
Phòng Kế hoạch - Tài chính là đơn vị có chức năng tham mưu, giúp Hiệu
trưởng xây dựng kế hoạch, tổ chức, quản lí và thực hiện công tác tài chính, kế toán
của trường
* Nhiệm vụ:
• Nghiên cứu các chế độ, chính sách tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác
tài chính, kế toán của nhà trường.
• Xây dựng các kế hoạch tài chính ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tổng hợp và
lập các báo cáo tài chính, báo cáo khảo sát, báo cáo thống kê.
• Xây dựng các văn bản quy định, hướng dẫn về nội dung, định mức thu, chi thực
hiện quy trình thanh quyết toán các nguồn kinh phí hoạt động trong nhà trường.
• Giúp Hiệu trưởng quản lí toàn bộ các nguồn vốn hiện có, phân phối, giám
sát và sử dụng các nguồn vốn. Tham mưu, đề xuất phương án huy động vốn phục
vụ mọi hoạt động của nhà trường.
• Tổ chức thu học phí các loại và các khoản thu hợp pháp khác trong chế độ
quy định. Quản lý, sử dụng, quyết toán các nguồn kinh phí phục vụ chi hoạt động
của nhà trường.
• Tổ chức thu học phí các loại và các khoản thu hợp pháp khác trong chế độ
quy định. Quản lý, sử dụng, quyết toán các nguồn kinh phí phục vụ chi hoạt động
thường xuyên, chi không thường xuyên, chi sự nghiệp, chi đầu tư xây dựng cơ bản
của nhà trường.
• Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát chứng từ, hố sơ mua sắm thanh
quyết toán và giải ngân nguồn kinh phí, thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán.
• Tổ chức công tác kiểm tra tài chính nội bộ.
• Phối hợp với các đơn vị chức năng của Nhà trường đôn đốc và triển khai
thực hiện quản lý tốt tài sản, sử dụng hợp lý và tiết kiệm các chi phí hoạt động.
• Thực hiện các công tác theo phân công của Hiệu trưởng Nhà trường.
3.1.4.2. Cơ sở pháp lý cho quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về qui định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
37
- Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ về cơ chế thu,
quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính
sách miễn giảm học phí, hỗ trợ học phí học tập từ năm 2015-2016 đến năm học
2020-2021.
- Nghị định số 28/2012/ NĐ-CP ngày 10/04/2012 của Chính phủ qui định chi
tiết về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật qui định về chế
độ phụ cấp chính sách ưu đãi đối với Nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục, nhân viên
hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.
- Nghị định số 99/2014/ NĐ-CP ngày 25/10/2014 của Chính phủ về quyết
định đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích phát triển hoạt động khoa học và
công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học.
- Nghị định số 61/2006/ NĐ-CP ngày 20/06/2006 của Chính phủ về chính
sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở các trường chuyên biệt, ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Quyết định số 51/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về chế độ bồi dưỡng và chế độ trang phục đối với giáo viên thể dục thể thao.
- Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDDT-BNV-BTC ngày 08/03/2013
của liên bộ: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Tài Chính về hướng dẫn thực hiện chế độ
trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập.
- Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16/06/2008 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn quản lí và sử dụng kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
- Thông tư 47/2014/TT-BGDĐT ngày 31/12/2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc chế độ làm việc của giảng viên.
- Quyết định 2606/QĐ-BGDĐT ngày/07/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên giai đoạn 2014 - 2016.
- Công văn số 926/BGDĐT-KHTC ngày 10/03/2017 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc rà soát bổ sung sửa đổi Qui chế chi tiêu nội bộ và một số nội dung
trong công tác quản lí tài chính giai đoạn 2017 - 2020.
- Hệ thống mục lục ngân sách.
38
- Luật ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015 của Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam.
- Các văn bản khác của Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính.
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
3.2.1. Quản lý nguồn thu
3.2.1.1. Các nguồn thu
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương là đơn vị dự toán cấp 3, đơn vị hành
chính sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên.
Công tác quản lí tài chính của Trường chịu sự quản lí trực tiếp của Vụ Kế hoạch -
Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nguồn thu của trường bao gồm nguồn NSNN
cấp và nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và hoạt động dịch vụ của trường. Trong
đó, nguồn NSNN cấp cho trường được giao ổn định trong 3 năm (2015 - 2017) và
hàng năm có thực hiện điều chỉnh tăng hoặc giảm theo các nhiệm vụ của năm kế
hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao. Hàng năm, cơ quan tài chính căn
cứ vào các quy định hiện hành về mức thu, đối tượng thu, tỷ lệ được để lại từ nguồn
thu học phí, lệ phí theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định
số thu học phí, lệ phí, trên cơ sở đó, xác định số kinh phí NSNN cấp cho trường để
đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên.
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các nguồn thu giai đoạn 2015 -2017
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Chỉ tiêu (Triệu trọng (Triệu trọng (Triệu trọng
đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%)
1. Nguồn thu từ NSNN cấp 56.581 50,48 59.796 48,46 56.229 47,63
55.499 49,52 63.592 51,54 61.814 52,37 2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
Tổng cộng 112.080 100 123.388 100 118.043 100
Nguồn: Báo cáo tài chính của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
Qua bảng số liệu trên ta thấy dễ nhận thấy rằng, tổng nguồn thu của Trường
khá ổn định qua các năm. Trong đó, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp có xu hướng
tăng lên qua các năm trong tổng nguồn thu, từ 49,52% năm 2015 lên 52,37% năm
2017. Nguồn thu từ thu hoạt động sự nghiệp có xu hướng tăng lên đã góp phần đáng
39
kể vào chi hỗ trợ nguồn kinh phí ngân sách, giúp trường duy trì hoạt động, đặc biệt
nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong trường.
Đồng thời, giúp trường từng bước thực hiện công tác tự chủ tài chính theo Nghị
định số 16/2015/NĐ- CP ngày 14 tháng 02 năm 2015, Quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập.
* Nguồn thu từ NSNN cấp
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương là đơn vị hành chính sự nghiệp có
thu, tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên. Do đó, kinh phí NSNN
cấp vẫn có vai trò quan trọng trong tổng nguồn kinh phí của Trường. Kinh phí
NSNN cấp bao gồm:
+ Kinh phí hoạt động thường xuyên
+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ (chương trình, đề tài
khoa học các cấp)
+ Kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu, nhiệm vụ, chức năng của đơn vị
được giao.
+ Kinh phí không thường xuyên
+ Kinh phí xây dựng cơ bản
Bảng 3.2: Kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2015 - 2017
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Chỉ tiêu
Số tiền (Triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (Triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (Triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
1. NSNN cấp chi thường xuyên
47.075
83,2
48.554
81,2
45.039
80,1
Đào tạo cao đẳng
31.384
55,47
36.416
60,9
35.705
63,5
Đào tạo trung cấp
15.692
27,73
12.139
20,3
9.334
16,6
16,8
11.242
18,8
11.190
19,9
2. NSNN chi không thường xuyên
9.506
623
1,1
1.316
2,2
45
0,08
Nghiên cứu KH và chuyển giao công nghệ
1.188
2,1
1.913
3,2
1.856
3,3
Đào tạo theo diện hiệp định LHS Lào và Campuchia
Chương trình dự án
5.884
10,4
4.664
7,8
4.217
7,5
Kinh phí xây dựng cơ bản
1.811
3,2
3.349
5,6
5.072
9,02
Tổng NSNN cấp
56.581
100
59.796
100
56.229
100
Nguồn: Báo cáo tài chính của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
40
Trong kinh phí NSNN cấp, kinh phí cấp cho hoạt động đào tạo cao đẳng chiếm tỷ
lệ cao nhất, sau đó đến kinh phí đào tạo trung cấp. Điều này hoàn toàn phù hợp với
nhiệm vụ trọng tâm của trường là đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, có năng
lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu xã hội, hội nhập quốc tế; cung cấp nguồn nhân lực
chất lượng cao và chuyên gia cho ngành đào tạo, đặc biệt là các ngành Giáo dục
Mầm non và Giáo dục Đặc biệt.
Qua bảng 3.2 cho thấy kinh phí NSNN cấp chi thường xuyên cho đào tạo qua
3 năm tương đối ổn định. NSNN cấp cho chi thường xuyên của trường chủ yếu dựa
vào chỉ tiêu sinh viên và định mức NSNN cấp cho đào tạo tính trên mỗi người học.
Điều này chứng tỏ công tác tuyển sinh của Trường vẫn đạt hiệu quả cao trong giai
đoạn tự chủ tuyển sinh trong các khối ngành cao đẳng, đại học hiện nay. Tuy nhiên,
kinh phí NSNN cấp cho chi thường xuyên qua các năm có xu hướng giảm cụ thể năm
2017 giảm so với năm 2016 là 3.567 triệu đồng (giảm 5,97%), điều này cho thấy xu
hướng Nhà nước giảm dần bao cấp trao cho các trường quyền tự chủ tài chính.
Kinh phí NSNN cấp cho nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ có
xu hướng giảm dần và rất hạn chế, năm 2017 NSNN cấp cho hoạt động NCKH là
45 triệu đồng với 0,08% trên tổng kinh phí NSNN cấp. Nhưng nhờ có nguồn thu từ
hoạt động sự nghiệp cao và ổn định nên Ban Giám hiệu Nhà trường quyết định chi
hơn 600 triệu đồng từ nguồn chi thường xuyên của Nhà trường để đẩy mạnh hoạt
động nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên.
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương là một trong 4 trường được Nhà
nước và Bộ giáo dục cấp phép thành lập Trung tâm HTPT Giáo dục Đặc biệt,
chuyên giảng dạy dành cho trẻ em khuyết tật, giúp các trẻ khuyết tật được can thiệp
sớm nhất. Nên NSNN cấp cho chương trình dự án của Trường và Trung tâm là khá
cao, năm 2017 NSNN cấp hơn 4.2 tỷ chiếm 7,5% trên tổng kinh phí NSNN cấp.
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
Nguồn thu sự nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn
kinh phí của Nhà trường. Nguồn thu chủ yếu của Nhà trường
+ Thu học phí
41
+ Thu ký túc xá
+ Thu từ phí tuyển sinh
+ Thu liên kết đào tạo
+ Các khoản thu khác (nếu có)
Bảng 3.3: Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp giai đoạn 2015 - 2017
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Chỉ tiêu (Triệu trọng (Triệu trọng (Triệu trọng
đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%)
1. Nguồn thu học phí 9.419 17,0 13.525 21,3 14.526 23,5 chính quy
2. Nguồn thu học phí phi 9.569 17,2 8.938 14,1 6.718 10,9 chính quy
3. Nguồn thu học phí từ
các trường mầm non và 24.693 44,5 30.593 48,1 32.125 52,0
trung tâm
4. Nguồn thu liên kết đào 5.261 9,5 4.692 7,4 3.624 5,9 tạo quốc tế
5. Lệ phí tuyển sinh 235 0,4 216 0,3 198 0,3
6. Nguồn thu sự nghiệp khác 6.322 11,4 5.628 8,9 4.623 7,5
Tổng cộng 55.499 100 63.592 100 61.814 100
Nguồn: Báo cáo tài chính của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
Dựa vào bảng số liệu 3.3 thấy được các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
của Nhà trường có xu hướng tăng qua các năm, trong đó chủ yếu là do nguồn thu
học phí từ các trường mầm non và trung tâm. Nguồn thu học phí từ các trường mầm
non và trung tâm tăng lên cả về quy mô và tỷ trọng, năm 2017 thu 32.125 triệu đồng
chiếm 52,0% trên tổng số thu từ hoạt động sự nghiệp. Trong các năm qua, Nhà
trường có nhiều thuận lợi trong tuyển sinh và đào tạo giáo viên mầm non theo nhu
cầu xã hội cũng như cung cấp dịch vụ mầm non chất lượng cao ở các trường Mầm
non thực hành; nên nguồn thu hợp pháp của Trường rất ổn định. Nhờ đó, Nhà
trường luôn chủ động về kinh phí để đáp ứng các nhiệm vụ trong hoạt động đào tạo.
42
Nguồn thu học phí chính quy tương đối ổn định qua 3 năm, chủ yếu do mức trần
học phí tăng, và Nhà trường mở thêm ngành đào tạo không thuộc lĩnh vực sư phạm.
Tuy nhiên, có 2 nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của nhà trường bị giảm
đáng kể, là nguồn thu học phí phi chính quy và nguồn thu liên kết đào tạo quốc tế.
Do hoạt động tuyển sinh giảm dẫn đến nguồn thu của Nhà trường cũng giảm mạnh,
đa phần các chương trình đã kết thúc và tốt nghiệp.
Ngoài ra, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương còn có nguồn thu khác của
trường như: thu từ các lớp đào tạo chứng chỉ ngoại ngữ, tin học, thu dịch vụ trông
xe, ký túc xá, nhận viện trợ từ các tổ chức... Nguồn thu này chiếm trung bình
khoảng 9,2% trên tổng nguồn thu sự nghiệp và có xu hướng giảm do nguồn viện trợ
giảm dần.
Tóm lại, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương có các nguồn tài chính ổn
định, đáp ứng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động hợp
pháp khác của Trường. Nhờ có nguồn tài chính ổn định nên trong năm 2016, Nhà
trường đã trích lập quỹ cơ quan hơn 20 tỷ đồng để tập trung xây dựng 2 tòa nhà làm
phòng học, phòng nghiên cứu dành cho người điếc, phòng làm việc và phòng
nghiên cứu cho Trung tâm Nghiên cứu thiết bị dạy học cho giáo dục mầm non và
trẻ khuyết tật.
3.2.1.2. Nội dung quản lý các nguồn thu
Công tác quản lý các nguồn lực tài chính tại Trường Cao đẳng Sư phạm
Trung ương thực hiện ba nội dung công việc: Lập dự toán thu, tổ chức thực hiện dự
toán và quyết toán các khoản thu. Tất cả các nguồn thu đều được trường quản lý
chặt chẽ theo quy định hiện hành của Nhà nước và của trường đã ban hành.
* Lập dự toán:
Phương pháp lập dự toán thường được sử dụng tại Trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ. Các chỉ tiêu của
dự toán năm sau sẽ được lập dựa trên cơ sở kết quả hoạt động thực tế của năm trước
liền kề và thực hiện điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến.
Trên cơ sở các định mức thu chẽ theo quy định hiện hành của Nhà nước và
của trường đã ban hành, Phòng Kế hoạch - Tài chính tiến hành lập dự toán nguồn
43
thu năm sau để Hiệu trưởng phê duyệt, trình Vụ Kế hoạch Tài chính - Bộ Giáo dục
và Đào tạo phê duyệt và gửi các đơn vị thực hiện. Thời điểm lập dự toán tháng 8
hàng năm. Dự toán thu từ NSNN cấp được giao trên cơ sở chỉ tiêu biên chế, quy mô
tuyển sinh và nhiệm vụ hàng năm của Nhà trường.
Bảng 3.4: Dự toán thu năm 2017 của Trường CĐ Sư phạm Trung ương
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Nguồn thu Dự toán được giao
I
Thu từ NSNN cấp
56.100
1
45.000
2 NSNN chi không thường xuyên
11.100
NSNN cấp chi thường xuyên
II Thu từ hoạt động sự nghiệp 61.550
1
14.520
2 Nguồn thu học phí phi chính quy
6.800
Nguồn thu học phí chính quy
Nguồn thu học phí từ các trường mầm non và
3
31.900
4 Nguồn thu liên kết đào tạo quốc tế
3.600
5 Lệ phí tuyển sinh
200
6 Nguồn thu sự nghiệp khác
4.530
trung tâm
Tổng cộng 117650
Nguồn: Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
* Tình hình thực hiện kế hoạch thu tài chính tại Trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương
Sau khi được giao dự toán thu nguồn kinh phí, Trường tiến hành triển khai thực
hiện dự toán thu và phân bổ nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ được giao trong năm.
Các khoản thu của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương được tập trung tại
tài khoản tiền gửi và được mở tại Kho bạc Nhà nước thành phố Hà Nội, chi nhánh
Nam Từ Liêm, và Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam -
chi nhánh Bắc Thăng Long. Các đơn vị được Hiệu trưởng ủy nhiệm thu, có trách
nhiệm mở đầy đủ sổ sách theo dõi chặt chẽ các nguồn thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ
và lập danh sách thu, nộp đầy đủ tiền về cho thủ quỹ nhà trường. Phòng Kế hoạch -
44
Tài chính có trách nhiệm mở đầy đủ sổ theo dõi chặt chẽ các nguồn thu, đảm bảo
thu đúng, thu đủ và nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu về tài khoản tại Kho bạc,
Ngân hàng.
Hàng tháng, phòng Kế hoạch - Tài chính phải thực hiện đối chiếu các khoản
thu và báo cáo về số lượng và khối lượng các khoản thu cho lãnh đạo Nhà trường.
Cuối tháng, căn cứ số thu hàng tháng, phòng Kế hoạch - Tài chính phải có trách
nhiệm đối chiếu các khoản thu, báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu với Hiệu
trưởng, đồng thời đôn đốc các đơn vị được ủy nhiệm thực hiện thu đúng tiến độ
theo dự toán.
* Quyết toán các khoản thu
Đây là bước kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình thực hiện thu theo dự
toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán thu tại
Trường. Kết quả thực hiện thu NSNN, thu sự nghiệp và dịch vụ của trường trong
giai đoạn 2015 - 2017 cụ thể trong bảng 3.5.
45
Bảng 3.5: Thu NSNN cấp và thu hoạt động sự nghiệp và dịch vụ của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
năm 2015 - 2017
2015
2016
2017
Thực
Thực
Thực
Thực
Dự toán
Dự toán
Thực hiện
Dự toán
Thực hiện
STT
Chỉ tiêu
hiện
hiện so
hiện so
hiện so
(triệu
(triệu
(triệu
(triệu
(triệu
(triệu
với dự
với dự
với dự
đồng)
đồng)
đồng)
đồng)
đồng)
đồng)
toán (%)
toán (%)
toán (%)
Tổng thu
109.240 112.080
102,6 118.301
123.388
104,3 115.650
118.043
102,07
I Thu NSNN cấp
56.524
56.581
100,1
58.509
59.796
102,2
56.100
56.229
100,2
1
NSNN cấp chi thường xuyên
47.075
47.075
100
48.554
48.554
100
45.000
45.039
100,1
2 NSNN chi không thường xuyên
9.449
9.506
100,6
9.955
11.242
112,9
11.100
11.190
100,8
II Thu hoạt động sự nghiệp
52.715
55.499
105,3
59.792
63.592
106,4
59.550
61.814
103,8
1
Nguồn thu học phí chính quy
9.326
9.419
101
13.324
13.525
101,5
13.986
14.526
103,86
2 Nguồn thu học phí phi chính quy
9.725
9.569
98,4
9.162
8.938
97,56
6.800
6.718
98,79
3 Nguồn thu học phí từ các trường
22.352
24.693
110,5
26.862
30.593
113,9
30.900
32.125
103,96
mầm non và trung tâm
4 Nguồn thu liên kết đào tạo quốc tế
5.632
5.261
93,41
4.750
4.692
3.600
3.624
100,7
98,78
5 Lệ phí tuyển sinh
276
235
85,14
220
216
200
198
99
98,18
6 Nguồn thu sự nghiệp khác
5.404
6.322
117
5.474
5.628
4.064
4.623
113,75
102,8
Nguồn: Báo cáo 3 công khai của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương 2015 - 2017
46
Qua bảng 3.5, ta thấy tổng thu của Nhà trường thực hiện hoàn thành và vượt
dự toán được giao trong 3 năm 2015 - 2017.
NSNN cấp tương đối ổn định cho hoạt động chi thường xuyên nên việc lập
kế hoạch dự toán NSNN cấp của Trường sát với thực hiện.
Thu từ hoạt động sự nghiệp qua các năm đều vượt dự toán và chưa sát với
thực tế, chủ yếu vượt dự toán là các nguồn thu: nguồn thu từ học phí chính quy và
nguồn thu học phí từ các trường mầm non và trung tâm qua các năm, nguồn thu sự
nghiệp khác. Với nguồn thu từ học phí chính quy là Nhà trường áp dụng Nghị định
86/2015/NĐ - CP về cơ chế chính sách thay đổi học phí nên Nhà trường thực hiện
vượt kế hoạch được giao. Với nguồn thu nguồn thu học phí từ các trường mầm non
và trung tâm tăng là do chất lượng các trung tâm và trường mầm non thực hành của
Trường tăng nên nhu cầu học của học sinh rất lớn, đây chính là nguồn thu ổn định
của Trường. Còn nguồn thu sự nghiệp khác của trường thường vượt kế hoạch rất cao,
như năm 2015 thu 5.404 triệu đồng, tăng 17% so với dự toán là do Trường thường
được các tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ các dự án về trẻ em khuyết tật nên việc
lập dự toán của Trường thường không sát với thực tế. Hơn nữa, việc lập dự toán cho
nguồn thu học phí phi chính quy và nguồn thu liên kết đào tạo quốc tế vẫn chưa sát
với thực tế. Vì vậy, mặc dù Trường đã thực hiện đủ quy trình công tác quản lý thu
song vẫn chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong trường như phòng quản
lí đào tạo, phòng công tác sinh viên, các khoa chuyên môn, các trung tâm, việc lập dự
toán vẫn do phòng Kế hoạch - Tài chính lập. Do vậy, các thông tin để xây dựng dự
toán còn thiếu dẫn đến khâu lập dự toán vẫn có nguồn thừa, nguồn thiếu.
3.2.2. Quản lý các khoản chi
3.2.2.1. Các khoản chi của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
Trên cơ sở nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách Nhà nước và nguồn thu sự
nghiệp của Trường, Nhà trường có kế hoạch phân bổ kinh phí hằng năm và sử dụng
hợp lí nguồn tài chính dựa trên nội dung chi theo nhóm mục các Mục lục ngân sách
Nhà nước cấp.
Nhìn vào bảng 3.6, ta thấy tổng chi có xu hướng tăng lên, do Nhà trường tiến
hành đầu tư cơ sở vật chất, nhằm nâng cao chất lượng trong công tác đào tạo, nâng
cao chất lượng của Nhà trường.
47
Đối với nguồn kinh phí chi thường xuyên chủ yếu từ nguồn NSNN cấp cho
chi thường xuyên và nguồn thu sự nghiệp để lại. Còn nguồn kinh phí chi không
thường xuyên từ nguồn NSNN cấp cho chi không thường xuyên.
Bảng 3.6: Tình hình sử dụng kinh phí
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Chỉ tiêu (triệu trọng (triệu trọng (triệu trọng
đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%)
Chi thường xuyên 94.701 99,3 95096 99,1 99.083 99,4
Chi không thường xuyên 668 0,7 864 0,9 598 0,6
Tổng cộng 95.369 100 95.960 100 99.681 100
Nguồn: Báo cáo tài chính của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
* Chi thường xuyên
Chi hoạt động thường xuyên chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng chi của
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương. Hàng năm, Nhà trường sử dụng nguồn
NSNN cấp chi thường xuyên và nguồn thu sự nghiệp để chi cho các hoạt động
thường xuyên theo 4 nhóm mục sau:
Bảng 3.7: Cơ cấu chi thường xuyên
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Chỉ tiêu (triệu trọng (triệu trọng (triệu trọng
đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%)
Nhóm I: Chi thanh toán cá nhân 44.604 47,1 46.217 48,6 49.740 50,2
Nhóm II: Chi nghiệp vụ chuyên môn 19.224 20,3 22.348 23,5 24.077 24,3
Nhóm III: Chi mua sắm tài sản
cố định 12.917 13,6 21.124 22,21 14.912 15,1
Nhóm IV: Chi khác 17.955 19,0 5.408 5,69 10.354 10,5
Tổng chi 94.701 100 95.096 100 99.083 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương)
48
- Nhóm chi thanh toán cá nhân:
Chi thanh toán cho cá nhân từ nguồn thu sự nghiệp chủ yếu được sử dụng để
thanh toán tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, thêm giờ, học bổng, trợ cấp sinh
viên, các khoản đóng góp và thu nhập khác. Chi thanh toán cá nhân chiếm tỷ trọng
cao trong tổng chi thường xuyên của Nhà trường, năm 2017 chiếm 50.2% trong
tổng chi thường xuyên.
Trong 3 năm, chi thanh toán cá nhân có xu hướng tăng lên điều nay do Nhà
nước điều chỉnh tăng lương, và do Nhà trường chủ trương thực hiện việc nâng cao
thu nhập, cải thiện cuộc sống của cán bộ viên chức. Thu nhập tăng thêm của Nhà
trường tương đối cao, định mức theo hệ số 1: chia làm 4 mức. Mức 1: Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ - Tỷ lệ không quá 50%, hệ số a = 0,875. Mức 2: Hoàn thành tốt
nhiệm vụ - Tỷ lệ không khống chế, hệ số a = 0,85. Mức 3: Hoàn thành nhiệm vụ -
Tỷ lệ không khống chế, hệ số a = 0,825. Mức 4: Không hoàn thành nhiệm vụ - Tỷ lệ
không khống chế, hệ số a = 0.
Bảng 3.8: Tổng hợp thu nhập bình quân của CBVC
Năm
Năm
Năm
Tỷ lệ tăng
Tỷ lệ tăng
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2016/2015
2017/2016
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(lần)
(lần)
Thu nhập bình quân/năm
102.693 109.368 113.968
1.07
1.04
Nguồn: Báo cáo quyết toán thuế TNCN của Trường CĐSPTƯ
Qua bảng 3.8, ta thấy thu nhập bình quân của CBVC Nhà trường tương đối
ổn định, thu nhập qua các năm đều tăng lên. Nhà trường luôn ưu tiên cho công tác
chăm lo đời sống CBVC, ưu đãi đối với cán bộ, giảng viên có trình độ cao, ưu đãi
CBVC đi học tập trong và ngoài nước….
- Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn:
Nhìn vào bảng 3.7, ta thấy chi nghiệp vụ chuyên môn đã có những chuyển
biến. Chi nghiệp vụ chuyên môn năm 2017 chiếm 24,3% trong tổng số chi sự
nghiệp của Nhà trường. Khoản chi nghiệp vụ chuyên môn nhằm đáp ứng các
phương tiện phục vụ việc giảng dạy, giúp cho giảng viên truyền đạt kiến thức một
cách hiệu quả. Đặc biệt là tính chất đào tạo của Nhà trường là lĩnh vực sư phạm rất
49
cần sự sáng tạo trong công tác giảng dạy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sư
phạm cho các tỉnh thành miền Bắc.
- Nhóm chi mua sắm, sửa chữa Tài sản cố định (TSCĐ):
Bảng 3.7 cho thấy chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ của Nhà trường tăng trong 3
năm. Năm 2017 kinh phí cho mua sắm, sửa chữa TSCĐ của trường là 14.912 triệu
đồng, chiếm 15,1% trên tổng kinh phí chi thường xuyên Nhà trường.
Trường Cao đẳng Sư Phạm Trung ương có cơ sở vật chất được hình thành từ
những năm 1988, nhiều khu giảng đường có kiến trúc và trang thiết bị từ lâu, bàn
ghế ngồi cho sinh viên nhiều cái đã mục nát, hỏng…Chính vì vậy, trong những năm
gần đây nhà trường đã đầu tư mạnh mẽ vào xây dựng. Đặc biệt, năm 2015 Nhà
trường đã trích lập quỹ cơ quan hơn 20 tỷ đồng để tập trung xây dựng 2 tòa nhà làm
phòng học, phòng nghiên cứu dành cho người điếc, phòng làm việc và phòng
nghiên cứu cho Trung tâm Nghiên cứu thiết bị dạy học cho giáo dục mầm non và
trẻ khuyết tật. Thêm vào đó, các phòng thí nghiệm, phòng thư viện, phòng học tiếng
cũng trang bị những thiết bị tiên tiến với các máy tính cấu hình cao, chất lượng âm
thanh đạt chuẩn quốc tế, thu viện rộng rãi đáp ứng đủ nhu cầu học tập và nghiên
cứu của giảng viên và sinh viên trong trường. Nhiều đầu sách có giá trị được nhà
trường mua về phục vụ bạn đọc….
- Nhóm các khoản chi khác:
Các khoản chi khác bao gồm chi cho công tác Đảng ở tổ chức Đảng cơ sở,
chi kỷ niệm các ngày lễ lớn, chi bảo hiểm tài sản và phương tiện, chi thường xuyên
khác và chi lập các quỹ của đơn vị. … cũng được đơn vị sử dụng tiết kiệm. Khoản
chi này giảm nhẹ hàng năm từ gần 19% năm 2015 xuống còn 10,5% năm 2017. Đây
là khoản chi cần tiết kiệm tối đa để tăng các khoản chi khác.
* Chi không thường xuyên
Nhìn vào bảng 3.6 ta thấy, các khoản chi không thường xuyên chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng chi, năm 2017 chiếm 0.6%, tương đương với 598 triệu đồng. Khoản
chi không thường xuyên của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương chủ yếu là các
khoản chi phục vụ đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ và kinh phí chi cho đào
tạo theo diện hiệp định lưu học sinh Lào, Campuchia.
50
3.2.2.2. Nội dung quản lý các khoản chi tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
* Lập dự toán các khoản chi:
Dự toán chi NSNN tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương và dự toán chi
từ nguồn thu sự nghiệp được lập trên cơ sở nhiệm vụ được giao năm kế hoạch, chế
độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu hiện hành của nhà nước, quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị. Đồng thời, dựa vào số thực chi năm báo cáo của các nội dung chi. Căn
cứ xác định mức chi cụ thể cho các nhiệm vụ chi như sau:
Dự toán các khoản chi thanh toán cho cá nhân được xác định trên cơ sở
chính sách, chế độ quy định của nhà nước đối với cán bộ, giảng viên; tiêu chuẩn,
định mức chi NSNN và quy chế chi tiêu nội bộ của trường và chính sách, chế độ đối
với học sinh, sinh viên của Nhà nước. Chi thanh toán cho cá nhân đối với cán bộ
giảng viên được xác định căn cứ vào mức chi cho một cán bộ giảng viên và số
lượng cán bộ giảng viên dự kiến có mặt bình quân năm kế hoạch. Đối với chi học
bổng của học sinh sinh viên được xác định dựa trên mức học bổng và số sinh viên
được hưởng học bổng dự kiến ở từng mức năm kế hoạch.
Chi tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương của cán bộ viên chức thuộc
biên chế được thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước. Tiền công của lao
động hợp đồng thực hiện theo thoả thuận giữa trường với người lao động. Đối với
cán bộ làm công tác quản lý và đào tạo hệ vừa làm vừa học, văn bằng 2, liên thông,
liên kết đào tạo, tiền lương và các khoản thu nhập được hưởng theo mức quy định
của nhà trường nhưng được thanh toán từ nguồn thu sự nghiệp.
Dự toán các khoản phụ cấp lương được xác định dựa trên số lượng cán bộ
viên chức được hưởng phụ cấp bình quân năm kế hoạch nhân với số tháng được
hưởng phụ cấp trong năm (12 tháng) nhân với mức phụ cấp mà cán bộ viên chức
được hưởng. Mức phụ cấp và hệ số tính phụ cấp được quy định cụ thể trong quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Đối với các khoản tiền thưởng, phúc lợi tập thể, dự toán được xây dựng dựa
trên những quy định cụ thể về mức thưởng, chế độ nghỉ phép, trợ cấp, … của quy
chế chi tiêu nội bộ của trường.
51
Dự toán các khoản chi khác thuộc chi thanh toán cho cá nhân được xác định dựa
trên cơ sở các quy định hiện hành của nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ của trường.
Chi nghiệp vụ chuyên môn được xác định dựa trên cơ sở nhiệm vụ được
giao, định mức chi NSNN và quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của trường. Một
số khoản chi thuộc chi hàng hoá, dịch vụ đơn vị thực hiện theo định mức khoán như
điện thoại cố định, điện thoại di động, văn phòng phẩm, dụng cụ, vật tư văn phòng,
công tác phí … dự toán được xác định dựa trên mức khoán và nhiệm vụ dự kiến
năm kế hoạch. Dự toán các khoản chi khác thuộc chi về hàng hoá, dịch vụ được xác
định dựa trên kế hoạch hoạt động và mức chi theo quy định tại quy chế chi tiêu nội
bộ của trường.
Dự toán các khoản chi khác, chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ được xác định dự
trên kế hoạch hoạt động năm kế hoạch, định mức chi tiêu hiện hành và các quy định
tại quy chế chi tiêu nội bộ của trường.
Thời điểm lập dự toán chi năm tháng 8 hàng năm. Lập dự toán chi quý: Ngày
20 của tháng cuối quý. Điều chỉnh dự toán: tháng 10 hàng năm. Việc điều chỉnh dự
toán chi tại trường được thực hiện khi có sự thay đổi dự toán thu, khi giá xây dựng
của công trình xây dựng cơ bản thay đổi. Đặc biệt, đối với khoản chi cho con người
(trong đó là chi lương, thu nhập) chiếm tỷ trọng cao nhất nên khi có sự thay đổi về
mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước thì trường tiến hành làm thủ tục
xin điều chỉnh lại dự toán và trình Bộ Giáo dục và Đào tạo.
* Chấp hành dự toán chi NSNN:
Trên cơ sở dự toán năm và dự toán quý được giao trong năm tài chính,
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thực hiện phân bổ dự toán cho các nhiệm
vụ chi trong năm kế hoạch đối với từng nguồn kinh phí. Nhà trường chú trọng xây
dựng quy định về nguyên tắc phân bổ kinh phí và sử dụng các nguồn kinh phí đáp
ứng những nhiệm vụ trọng tâm và phù hợp với quy hoạch phát triển của Nhà
trường. Cụ thể là:
+ Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp: Thực hiện theo quy chế
chi tiêu nội bộ của Trường và các quy định hiện hành của Nhà nước. Thời hạn chi
thanh toán tiền lương, tiền công chậm nhất ngày 15 hàng tháng. Hàng quý, căn cứ
52
vào khối lượng công việc hoàn thành của cán bộ giảng viên, công nhân viên trong
trường về mức độ công việc trường chi trả phần thu nhập tăng thêm.
Đối với phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, trưởng bộ môn căn cứ vào chức
danh và nhiệm vụ được giao, năng lực, chất lượng công tác chuyên môn … của cán
bộ giảng viên trong bộ môn, lập phương án thanh toán tiền thừa giờ theo nguyên tắc
bình đẳng, công khai, khuyến khích giảng viên có nhiều cống hiến, trình độ chuyên
môn cao, được người học đánh giá đạt tỷ lệ cao trình trưởng khoa quyết định, sau
đó nộp phòng đào tạo để kiểm tra, đối chiếu. Sau khi phòng đào tạo kiểm tra, đối
chiếu, phòng kế hoạch tài chính làm thủ tục thanh toán cho giảng viên từ nguồn chi
phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
Một số khoản thanh toán cho cá nhân thực hiện theo chế độ bồi dưỡng trực
tiếp, dựa trên khối lượng công việc hoàn thành theo quy định tại quy chế chi tiêu
nội bộ của trường như: xây dựng chương trình đào tạo, thẩm định chương trình đào
tạo ngành mới mở, viết tài liệu, giáo trình, ra đề, coi thi, chấm thi….
+ Các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ trong kế hoạch được chi theo số thực
tế phát sinh. Một số khoản chi trường thực hiện khoán cho các đơn vị sử dụng như:
chi phụ cấp công tác phí, công tác phí của các đơn vị đào tạo, cán bộ giảng viên đi
công tác; định mức sử dụng điện thoại và internet, văn phòng phẩm, dụng cụ, vật tư
phục vụ công tác chuyên môn,…. Phòng Kế hoạch - Tài chính thực hiện cấp kinh
phí khoán cho đơn vị theo kế hoạch và tình hình cụ thể của mỗi đơn vị.
+ Các khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản thực hiện theo quy định hiện hành
của nhà nước về định mức mua sắm, sửa chữa tài sản. Đơn vị sử dụng tài sản khi có
nhu cầu mua sắm lập đơn đề nghị gửi Ban giám hiệu, sau khi có ý kiến đồng ý của
Ban giám hiệu, phòng Quản trị thiết bị thực hiện mua sắm tài sản, thiết bị để trang bị
cho đơn vị và thực hiện theo dõi, quản lý. Đối với các nhu cầu sửa chữa tài sản, sau
khi được phòng Quản trị thiết bị kiểm tra, xác định mức độ cần sửa chữa sẽ thực hiện
thuê sửa chữa và phòng kế hoạch tài chính thanh toán theo số thực tế phát sinh.
+ Đối với các khoản chi khác như: thanh toán cước phí điện thoại, dịch vụ
công sở, điện nước, xăng dầu; văn phòng phẩm; chi khen thưởng phúc lợi tập thể;
trích lập quỹ; chi cho hoạt động công tác Đảng, đoàn thể; chi các hoạt động khác
53
căn cứ vào Quyết định số 278/QĐ - CĐSPTƯ ngày 28 tháng 4 năm 2017 về việc
ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương.
* Quyết toán các khoản chi
Đây là quá trình kiểm tra, rà soát các số liệu đã được phản ánh sau một kỳ
thực hiện chi theo dự toán để phân tích, đánh giá kết quả thực hiện. Trên cơ sở các
số liệu báo cáo quyết toán có thể đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo của chính nhà
trường, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đồng thời rút ra ưu, khuyết điểm của
từng bộ phận trong quá trình quản lý, sử dụng kinh phí để làm cơ sở cho việc quản
lý ở chu kỳ tiếp theo đặc biệt là làm cơ sở cho việc lập kế hoạch của năm sau.
Tình hình thực hiện chi NSNN tại trường ĐHHĐ năm 2008 - 2009 được thể
hiện cụ thể qua bảng 3.9:
54
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện chi thường xuyên tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
2015 2016 2017
Dự toán Thực hiện Thực hiện Dự toán Thực hiện Thực hiện Dự toán Thực hiện Thực hiện Chỉ tiêu (triệu (triệu so với dự (triệu (triệu so với dự (triệu (triệu so với dự
đồng) đồng) toán (%) đồng) đồng) toán (%) đồng) đồng) toán (%)
Tổng chi thường xuyên 93.036 94.701 100,17 92.069 95.069 103.3 96.855 99.083 102,3
Chi thanh toán cá nhân 44.106 44.604 45.032 47.217 104.9 49.539 49.740 100,4 101
Chi nghiệp vụ chuyên môn 19.243 19.224 22.102 22.963 103,9 23.565 24.077 102,2 99,9
Chi mua sắm tài sản cố định 13.100 12.917 21.548 21.524 99,89 13.985 14.912 106,6 98,6
Chi khác 16.587 17.955 106,5 3.414 3.392 99,36 9.766 10.354 106
(Nguồn: Báo cáo 3 công khai của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương 2015 - 2017
55
Từ số liệu bảng 3.9 ta thấy, chi thường xuyên tại Trường Cao đẳng Sư phạm
Trung ương các năm 2015 - 2017 đều vượt dự toán được giao. Trong đó, năm 2017,
chi vượt dự toán 2,3% do có những điều chỉnh về khoản chi về nghiệp vụ chuyên
môn so với dự toán được giao, đặc biệt là các khoản chi khác có tỷ lệ thực hiện so
với dự toán khá cao do sự tác động của tình hình lạm phát năm 2017 ảnh hưởng đến
giá cả hàng hoá, dịch vụ.
Khi thực hiện quyết toán các khoản chi thì việc kiểm tra, kiểm soát lại các
khoản chi khi thực hiện có đúng dự toán, đúng định mức, quy định của Nhà nước và
của trường đang áp dụng có một ý nghĩa quan trọng. Hàng năm, Trường Cao đẳng
Sư phạm Trung ương thành lập đội kiểm tra riêng về mặt tài chính xem có chi đúng
nội dung, quy định và phù hợp với trường không trong cả các khoản chi thường
xuyên và các khoản chi nghiên cứu khoa học, xây dựng cơ bản,… Hoạt động chi
thường xuyên tại đơn vị dự toán tại trường được thực hiện theo đúng phương thức
quản lý tài chính tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại trường với quy trình quản lý tài
chính bắt đầu từ khâu lập dự toán NSNN, thực hiện dự toán NSNN cho đến khâu kế
toán và quyết toán NSNN. Với mục tiêu tạo ra sự hiệu quả trong sử dụng nguồn tài
chính trong việc tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tăng thu nhập cho cán bộ giảng
viên để thu hút người có trình độ cao,…nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Chính vì
vậy, việc quản lý các khoản chi tại trường cũng phải thực hiện theo phương thức
trên để đảm bảo việc quản lý tài chính một cách hiệu quả.
3.2.3. Quản lý phân phối kết quả tài chính
Hàng năm căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải toàn bộ
chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định hiện hành, Nhà trường xác
định phần chênh lệch thu chi (tổng thu - tổng chi). Phần chênh lệch thu chi được sử
dụng để trích lập các quỹ theo đúng các quy định của Nhà nước.
Bảng 3.10: Chênh lệch thu - chi của Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2015 2016 2017
Tổng thu 112.080 123.388 118.043
Tổng chi 95.369 95.960 99.681
Chênh lệch thu chi 16.711 27.428 18.362
(Nguồn: Báo cáo quyết toán của Trường CĐSPTƯ)
56
Việc trích lập và sử dụng các quỹ của Nhà trường trên cơ sở phát huy quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thực hiện theo đúng tinh thần Nghị định
43/2006/NĐ- CP và Nghị định 16/2015/NĐ- CP.
Bảng 3.11: Tình hình trích lập quỹ của Trường Cao đẳng sư phạm Trung
ương giai đoạn 2015 - 2017
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2016 2017 2015
Quỹ bổ sung thu nhập 1.39 2.232 1.982
Quỹ khen thưởng, phúc lợi 4.799 7.757 7.741
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp 21.239 8.373 7.079
Tổng cộng 27.428 18.362 16.711
(Nguồn: Báo cáo quyết toán của Trường CĐSPTƯ)
Qua số liệu tại bảng 3.11 cho thấy Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương đã
thực hiện việc trích lập các quỹ theo đúng quy định và việc trích lập các quỹ nhằm
để đảm bảo thu nhập cho cán bộ viên chức trong đơn vị cũng như dùng để phát triển
hoạt động sự nghiệp. Việc trích lập và sử dụng các quỹ được quy định cụ thể tại
Quy chế chi tiêu nội bộ của trường và được kiểm soát thông qua Kho bạc Nhà nước.
* Quỹ bổ sung thu nhập:
Quỹ này dùng để chi bổ sung thu nhập trong năm và dự phòng chi bổ sung thu
nhập cho người lao động năm sau trong trường hợp thu nhập bị giảm. Quỹ bổ sung
thu nhập trích đối đa không quá 2 lần quỹ lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản
phụ cấp do Nhà nước quy định. Qua bảng 3.11, ta thấy Trường Cao đẳng sư phạm
Trung ương đã chú trọng đến việc trích lập quỹ để bảo đảm ổn định thu nhập cho cán
bộ viên chức của Nhà trường. Quỹ bổ sung thu nhập để chi trả thu nhập tăng thêm do
Hiệu trưởng Nhà trường quyết định theo đề nghị của Trưởng phòng Kế hoạch - Tài
chính và Chủ tịch Công đoàn trường. Trong 3 năm, Nhà trường đều sử dụng Quỹ bổ
sung thu nhập để chi trả lương tháng 13 cho cán bộ công nhân viên chức.
* Quỹ khen thưởng, phúc lợi:
Trong Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương,
quỹ khen thưởng, phúc lợi trích đối đa không quá 2 tháng tiền lương, tiền công thực
hiện trong năm của đơn vị.
57
Quỹ khen thưởng: Để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và
đơn vị (ngoài chế độ khen thưởng theo quy định của Luật thi đua khen thưởng) theo
hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng
do thủ trưởng đơn vị quyết định căn cứ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi; chi cho các
hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột
xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho
người lao động thực hiện tinh giảm biên chế...Việc quản lý và sử dụng quỹ phúc lợi
thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Nhà trường, như tết Âm lịch tối thiểu
1.500.000đ/người, ngày Nhà giáo Việt Nam tối thiểu 1.500.000đ/người, hỗ trợ nghỉ
hè tối thiểu 1.500.000đ/người, các ngày còn lại như Giỗ tổ, quốc tế phụ nữ …tối
thiểu 200.000đ/người. Ngoài ra, Nhà Trường cũng có những chính sách đối với cán
bộ hưu trí của Trường như CBVC Nhà trường khi nghỉ hưu được Hiệu trưởng tổ
chức gặp mặt và tặng quà giá bằng tiền mặt là 1.000.000đ và được hỗ trợ một
chuyến đi thực tế không quá 5.000.000 đồng; được hưởng 50% số tiền ngày hè, lễ,
tết trong 6 tháng tiếp theo kể từ ngày thôi lĩnh lương tại trường.
* Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
Dùng để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản, trang
thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, hỗ trợ chi phí đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, giảng viên. Quỹ này được trích lập với mức trích
lập tối thiểu 25% chênh lệch thu chi (theo NĐ Nghị định 43/2006/NĐ-CP) và 15%
chênh lệch thu chi (theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP).
Trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017, Nhà trường đã chú trọng trích
và quản lý sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, đảm bảo tăng cường cơ sở
vật chất phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Nhà trường đã chi từ nguồn thu
sự nghiệp để đối ứng, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các công trình như: xây dựng
2 tòa nhà làm phòng học, phòng nghiên cứu dành cho người điếc, phòng làm việc
và phòng nghiên cứu cho Trung tâm Nghiên cứu thiết bị dạy học cho giáo dục mầm
non và trẻ khuyết tật. Năm 2016: 21.000 triệu đồng; năm 2017: 5.265 triệu đồng.
Ngoài ra, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp còn dùng để đầu tư mua sắm trang
58
thiết bị, phương tiện làm việc cho các phòng chức năng, khoa chuyên môn của Nhà
trường, với kinh phí năm 2015: 1.365 triệu đồng, năm 2017: 1.553 triệu đồng. Hỗ
trợ các cán bộ, giảng viên học tập nâng cao trình độ: năm 2015: 832 triệu đồng; năm
2017: 1.528 triệu đồng. Kinh phí hỗ trợ cán bộ giảng viên đăng bài trên tạp chí, in
sách quốc tế năm 2015: 106 triệu đồng; năm 2015: 86 triệu đồng, năm 2017: 125
triệu đồng. Việc sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp do Hiệu trưởng quyết
định theo quy định của pháp luật.
3.2.4. Thực trạng về sử dụng các công cụ tài chính tại trường
3.2.4.1. Thực hiện hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước
Sau gần 10 năm thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP trên cơ sở tổng kết
đánh giá kết quả đạt được cũng như những bất cập phát sinh, ngày 14/2/2015 Chính
phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
theo hướng quy định các vấn đề chung, làm căn cứ cho các bộ, cơ quan liên quan
xây dựng các Nghị định riêng quy định đối với từng lĩnh vực cụ thể. Nghị định
16/2015/NĐ-CP đã thể hiện rõ mục tiêu đổi mới toàn diện các đơn vị sự nghiệp
công lập; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị
đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính.
Cụ thể trong các hoạt động Trường được chủ động thực hiện:
+ Về thực hiện nhiệm vụ Trường đã thể chế hóa tất cả các hoạt động dưới
hình thức văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, quan
hệ và lề lối làm việc trong Nhà trường.
+ Về tổ chức bộ máy Nhà trường chủ động thành lập mới, sáp nhập hay giải
thể các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Trường.
+ Về biên chế Nhà trường tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên tự
quyết định số biên chế trong đơn vị. Hiệu trưởng được quyền quyết định ký
hợp đồng thuê khoán đối với các công việc không cần thiết bố trí biên chế.
+ Về tài chính: Hiệu trưởng được quyền quyết định một số mức chi quản lý
và chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan có thẩm quyền
quy định, được quyết định khoản chi phí cho từng bộ phận đơn vị trực thuộc. Đặc
biệt, Nhà trường tự chủ hoàn toàn về tài chính được toàn quyền quyết định mức thu
59
nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức trong năm sau khi thực hiện trích lập quỹ theo
quy định.
3.2.4.2. Công tác kế hoạch
Có thể nói công tác kế hoạch là công cụ quan trọng trong quản lý tài chính
của các trường đại học, cao đẳng. Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương thực hiện
công tác kế hoạch theo các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Nhà trường đã lập
xong kế hoạch trung hạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 để xác định hoạt
động của trường theo kế hoạch 5 năm như: Phân tích, đánh giá những thành công,
thất bại, những điểm mạnh và điểm yếu của nhà trường về tất cả các mặt hoạt động;
Xác định tầm nhìn và sứ mệnh của nhà trường; Phân tích theo những định hướng
phát triển 5 năm tiếp theo ở nhiều cấp độ và trên nhiều mặt: Số lượng SV dự kiến
tuyển sinh, dự kiến tốt nghiệp, số ngành đào tạo dự kiến, số đề tài NCKH, số lượng
lượng CBVC dự kiến tuyển dụng, CSVC cần đầu tư, sách giáo trình cần đổi mới…
Kế hoạch, dự toán tài chính từng năm: Khoảng vào tháng 7 hàng năm theo
các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT Nhà trường lập kế hoạch tài chính cho năm
hoạt động tiếp theo của trường. Bản kế hoạch tài chính này chính là tự tính toán dự
toán thu chi từ tất cả các nguồn của trường và kế hoạch chỉ tiêu sẽ tuyển sinh trong
năm tới của trường. Cơ sở dữ liệu dung để tính toán là dựa vào tình hình thực tế
phát sinh tại đơn vị của năm trước (bao gồm các chỉ tiêu tài chính, tuyển sinh, quy
mô, số lượng cán bộ GV…)
Phương pháp lập kế hoạch tài chính là phương pháp truyền thống xây dựng
trên 3 khía cạnh: nội dung thuyết minh của bản kế hoạch, tính toán các chỉ tiêu và
dự báo nhu cầu nguồn lực và dự toán nguồn tài chính cần thiết trong năm kế hoạch.
Bản kế hoạch tài chính được lập bao gồm số liệu về tài chính của 3 năm liên
tiếp: Số thực hiện năm trước, số dự kiến thực hiện năm hiện hành và số ước thực
hiện năm kế hoạch. Kế hoạch tài chính được lập chi tiết của từng nội dung thu và
chi theo mục lục NSNN cũng như tổng hợp theo các nhóm chi. Biểu dự kiến chỉ
tiêu tuyển sinh của các hệ đào tạo trong nhà trường được lập dựa trên các điều kiện
đảm bảo tuyển sinh và các thông tư hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Hàng năm căn cứ
vào bản kế hoạch tài chính của trường, Bộ GD&ĐT làm căn cứ tham khảo để cấp
NSNN, giao dự toán thu sự nghiệp và chi từ nguồn thu sự nghiệp, thông báo đăng
60
ký chỉ tiêu tuyển sinh…Nhìn chung. trường sử dụng phương pháp truyền thống lập
kế hoạch tài chính, công tác này không sát với diễn biến thực tế. Qua nghiên số thu
chi thực tế phát sinh so với dự toán thường có độ chênh lệch lớn, bởi lẽ việc lập dự
toán thu chi hàng năm của các trường đều dựa vào kết quả phân tích tình hình thực
dự toán các năm trước, thiếu những phân tích dự báo tình hình hoạt động của trường
sẽ diễn ra trong năm kế hoạch.
3.2.4.3. Quy chế chi tiêu nội bộ
Thực hiện các quy định của nhà nước cùng với sự ra đời của Nghị định
16/2015/NĐ-CP, Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương thực hiện việc ban hành
quy chế CTNB theo các văn bản hướng dẫn. Hiện nay trường áp dụng quy chế
CTNB theo quyết định số 278/QĐ-CĐSPTƯ ngày 28/04/2017 và các thông sửa đổi
kèm theo. Việc xây dựng quy chế CTNB thực hiện theo đúng các chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Quy chế còn là căn cứ để xây
dựng kế hoạch tài chính hàng năm của trường cũng như các đơn vị đồng thời để
kiểm soát chi các nguồn kinh phí, chủ động trong việc sử dụng kinh phí cho hoạt
động thường xuyên của đơn vị đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Các nội
dung chi, mức chi không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chế này thì được thực
hiện theo các văn bản quy định của Nhà nước. Những nội dung chi, mức chi thuộc
phạm vi điều chỉnh của quy chế này được xây dựng dựa trên các quy định hiện hành
của Nhà nước, theo các tiêu chuẩn, định mức đã được cơ quan có thẩm quyền ban
hành và được điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của trường. Quy chế
CTNB là căn cứ, cơ sở để quản lý các hoạt động thu chi trong Nhà trường; là văn
bản để Bộ GD&ĐT quản lý tài chính của Trường, và là cơ sở để các cơ quan thanh
tra, kiểm toán sử dụng để thanh kiểm tra tài chính của trường.
Một số nội dung cơ bản được quy định trong quy chế CTNB của Trường Cao
đẳng sư phạm Trung ương như sau:
* Về phụ cấp ưu đãi:
1. Giảng viên giảng dạy các môn Lý luận chính trị: 45% x hệ số lương ngạch
bậc, phụ cấp chức vụ x lương tối thiểu.
2. Giảng viên giảng dạy các môn khác: 40% x hệ số lương ngạch bậc, phụ
cấp chức vụ x lương tối thiểu.
61
3. Phụ cấp giảng dạy cho giảng viên dạy Thể dục thể thao: 1% mức lương tối
thiểu tại thời điểm giảng dạy/1 tiết giảng theo chương trình đào đạo.
5. Cán bộ quản lý chuyên biệt, giáo viên, giảng viên dạy các lớp dành cho
người điếc, đạt hoặc vượt số giờ quy định, giáo viên dạy trẻ khuyết tật: hưởng 70%
x hệ số lương ngạch bậc, phụ cấp chức vụ x lương tối thiểu.
6. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm cho cán bộ thư viện và thủ quỹ: 0,2x lương tối thiểu.
7. Phụ cấp kiêm nhiệm đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh:
Chủ tịch 7% và Phó Chủ tịch 5% mức lương hưởng công phụ cấp chức vụ (nếu có).
* Về thu nhập tăng thêm:
1. Định mức theo hệ số 1: chia làm 4 mức.
Mức 1: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ - Tỷ lệ không quá 50%, hệ số a = 0,875.
Mức 2: Hoàn thành tốt nhiệm vụ - Tỷ lệ không khống chế, hệ số a = 0,85.
Mức 3: Hoàn thành nhiệm vụ - Tỷ lệ không khống chế, hệ số a = 0,825.
Mức 4: Không hoàn thành nhiệm vụ - Tỷ lệ không khống chế, hệ số a = 0.
Việc xếp loại căn cứ theo biên bản đề nghị của các đơn vị trực thuộc. Các
đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ được phân công và chất lượng công việc hoàn thành
của các công chức viên chức, tiến hành xét duyệt vào tháng 3,6,9,12 hàng năm; kết
quả xếp loại sẽ được tính ở ba tháng tiếp theo.
2. Phụ cấp đối với viên chức hành chính:
25% x hệ số lương ngạch bậc, phụ cấp chức vụ x lương tối thiểu.
* Thanh toán lương dạy thêm giờ cho giảng viên chuyên trách và kiêm
nhiệm công tác đoàn thể cho cán bộ hành chính và làm thêm ngoài giờ:
Thanh toán lương dạy thêm giờ cho giảng viên theo Thông tư liên tịch số
07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC. Căn cứ vào tình hình thực tế và điều kiện tài
chính của Nhà trường, Hiệu trưởng quyết định số giờ dạy thêm được thanh toán
trong khoảng từ 50 đến 120 giờ tiêu chuẩn/năm.
Lấy giờ chuẩn là 270 tiết để tính % cho tất cả mọi chức danh. Mỗi người chỉ
được hưởng định mức 2 chức danh, nhưng không vượt quá 50%. Định mức thanh
toán 35.000đ/1 tiết.
Hỗ trợ giờ kiêm nhiệm các hoạt động khác và làm ngoài giờ:
62
+ Hướng dẫn tập sự: 150.000đ/ tháng
+ Giảng viên dạy hệ chính quy thứ Bảy, Chủ nhật, buổi tối 5.000đ/ 1 tiết.
+ Cán bộ chuyên trách đoan thể, Thường trực BCH Quân sự:
150.000đ/tháng.
* Văn phòng phẩm, điện thoại:
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thực hiện khoán định mức tối đa
trong việc sử dụng văn phòng phẩm và điện thoại cho từng đơn vị. Các đơn vị được
sử dụng văn phòng phẩm và điện thoại cố định không được vượt định mức tối đa
quy định. Nếu vượt mức khoán, Trưởng đơn vị có trách nhiệm thanh toán phần vượt
trội cho Nhà trường.
Nhà trường hỗ trợ cước phí điện thoại di động cho cán bộ lãnh đạo với định
mức theo các chức danh lãnh đạo từ 150.000 đến 250,000đ/người/tháng.
* Chi phúc lợi:
Quy chế CTNB cũng quy định rõ các khoản chi và mức chi phúc lợi như: lễ
tết, nghỉ hè, nghỉ phép, nghỉ hưu, thăm hỏi ốm đau ...
Ngoài ra các nội dung chi khác theo mục lục NSNN được quy định rõ trong
quy chế CTNB của trường.
Nhìn chung Quy chế CTNB của Nhà trường bảo đảm đầy đủ cơ sở pháp lý
theo các quy định về quyền TCTC của đơn vị, bảo đảm các quy định trong các
hướng dẫn. Nhà trường phát huy được tính dân chủ, đảm bảo sự tham gia đóng góp
ý kiến của các tổ chính trị, đoàn thể trong nhà trường. Nhìn quá trình thu, chi tài
chính của các trường, đều bảo đảm những quy định đã được thống nhất quy định
trong Quy chế CTNB. Tuy nhiên, cho đến nay do mới đưa vào áp dụng nên các
trường chưa có những sơ kết, tổng kết về quá trình thực hiện Quy chế CTNB để tiếp
tục hoàn chỉnh. Vấn đề tài chính cho hoạt động KHCN chưa thực rõ nét.
3.2.4.4. Công tác hạch toán kế toán
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương sử dụng hệ thống chứng từ theo quy
định của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp tại Quyết định 19/2006/QĐ-BTC.
Việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán của Nhà trường hầu hết chỉ dừng lại ở
việc mở các tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3 theo chế độ quy định. Điều đó gây ra tình
63
trạng thiếu thông tin cần thiết cho nhà quản lý khi cần ra quyết định, nhất là quyết
định về tài chính. Do hệ thống kế toán quản trị tại trường chưa được chú trọng nên
các nhà quản lý dường như luôn rơi vào tình trạng thiếu thông tin cần thiết cho mỗi
quyết định của họ, nhất là các quyết định về tài chính.
Báo cáo tài chính của Nhà trường chủ yếu tập trung vào các báo cáo tài chính
theo quy định của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Tuy nhiên, các báo cáo này
được lập mang tính thủ tục bắt buộc là chủ yếu, ý nghĩa cung cấp thông tin chưa
nhiều và thời hạn thường chậm so với quy định, chưa chú trọng đến việc lập báo
cáo nội bộ trên cơ sở phân tích so sánh kết quả hoạt động thực tế với số liệu dự báo,
dự đoán.
Qua tìm hiểu thực tế, Trường Cao đẳng Sư Phạm Trung ương đã sư dụng
đúng hệ thống chứng từ theo quy định của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
Tuy nhiên Nhà trường vẫn chưa quan tâm nhiều đến hệ thống kế toán quản trị. Việc
tổ chức, vận hành công tác kế toán quản trị chưa mang tính hệ thống và khoa học đã
gây khó khăn cho các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch, điều hành kiểm soát các
hoạt động trong Nhà trường.
3.2.4.5. Hệ thống thanh tra, kiểm tra
Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính tại Trường Cao
đẳng Sư Phạm Trung ương được tiến hành trong suốt chu trình ngân sách, từ khi lập
dự toán đến khi chấp hành và quyết toán các nội dung hoạt động tài chính của đơn
vị; bao gồm cả hoạt động tự kiểm tra, hoạt động kiểm toán của cơ quan kiểm toán
nhà nước và hoạt động kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, Kho bạc nhà
nước. Nhà trường có thành lập Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ thanh tra kiểm
tra tất cả các hoạt động của Nhà trường trong đó có thanh tra, kiểm tra nội bộ về tài
chính khi có yêu cầu.
Cuối năm ngân sách, đơn vị thực hiện tự kiểm tra công tác quản lý tài chính,
kế toán và lập báo cáo kết quả tự kiểm tra. Nội dung kiểm tra bao gồm: kiểm tra các
khoản thu ngân sách, thu hoạt động của đơn vị; kiểm tra các khoản chi ngân sách,
chi khác của đơn vị; kiểm tra việc xác định các khoản chênh lệch thu chi hoạt động
và trích lập các quỹ; kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cố định; kiểm tra việc
quản lý và sử dụng vật liệu, dụng cụ; kiểm tra việc quản lý sử dụng quỹ lương; kiểm
64
tra các quan hệ thanh toán; kiểm tra việc quản lý và sử dụng các khoản vốn bằng
tiền; kiểm tra việc thực hiện quyết toán thu chi tài chính; kiểm tra kế toán và kiểm
tra việc tổ chức và lãnh đạo công tác tài chính, kế toán. Việc kiểm tra của đơn vị
được thực hiện nhằm nâng cao tính trách nhiệm trong quản lý tài chính của các đối
tượng có liên quan.
Cơ quan tài chính thực hiện kiểm tra, giám sát thông qua việc kiểm tra, giám
sát công tác lập dự toán, phân bổ dự toán và thẩm định báo cáo quyết toán của đơn
vị. Việc kiểm tra, kiểm soát của Kho bạc nhà nước được thực hiện thông qua việc
kiểm tra, kiểm soát các chứng từ thu, chi NSNN tại kho bạc.
Công tác tự kiểm tra, giám sát của trường được thực hiện cuối năm tài chính.
Theo kết quả tự kiểm tra của trường các khoản thu, chi của nhà trường được thực
hiện đúng với chính sách, chế độ quy định của nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ
của trường, các khoản chi nằm trong tổng dự toán được duyệt. Chênh lệch thu chi
được phân phối theo đúng quy định của Nghị định 43/2006/NĐ-CP và thông tư 71,
thông tư 113 của Bộ tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ của trường, góp phần nâng
cao thu nhập, cải thiện đời sống cho cán bộ giảng viên. Đồng thời, việc quản lý sử
dụng tài sản của đơn vị đảm bảo đúng mục đích, không gây lãng phí. Công tác
khoán chi đối với một số khoản chi về vật liệu, dụng cụ, chi mua sắm hàng hoá,
dịch vụ đã được các đơn vị sử dụng một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
Về công khai tài chính, Trường Cao đẳng Sư Phạm Trung ương thực hiện
công khai tài chính đúng các quy định của nhà nước như Quyết định 192/2004/QĐ-
TTg; thông tư 21/2005/TT-BTC; thông tư số 10/2005/TT-BTC và Thông tư số
09/2009/TT-BGD& ĐT. Kết thúc năm tài chính, Phòng Kế hoạch Tài chính của
trường lập các biểu mẫu theo quy chế công khai. Các biểu mẫu công khai tài chính
cùng sẽ được đăng trên website của trường và gửi về Bộ GD&ĐT.
Nhìn chung, công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của trường
được thực hiện khá thường xuyên, đảm bảo cho các hoạt động tài chính tại trường.
Tuy nhiên, Nhà trường chưa có bộ phận độc lập để thực hiện hoạt động này. Bộ
phận giám sát chủ yếu là ban Thanh tra, đây thường là các cán bộ quản lý phòng
ban kiêm nhiệm, do đó không có thời gian tập trung công việc, cũng không đủ
mạnh, không đủ năng lực để thực hiện chức năng này.
65
3.2.4.6. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính
Hiện nay, Trường Cao đẳng Sư Phạm Trung ương thực hiện tổ chức bộ máy
quản lý tài chính theo hướng gọn nhẹ và hoạt động hiệu quả. Quản lý cấp cao nhất
trực tiếp về tài chính tại trường trong giai đoạn 2016-202020 là hiệu trưởng ủy
quyền cho 01 hiệu phó phụ trách lĩnh vực này. Quản lý trực tiếp tại bộ phận tài
chính của trường là kế toán trưởng kiêm nhiệm trưởng phòng kế hoạch tài chính.
Trường lựa chọn nhằm tập trung quyền lực QLTC trực tiếp vào một người duy nhất
kiêm nhiệm hai chức danh cao nhất trong lĩnh vực tài chính. Có thể tránh việc
không đồng nhất trong quản lý, tránh được sự chồng chéo quyền lực nhưng sẽ
không có sự kiểm soát chéo trong QLTC tại trường.
Bộ phận trực tiếp làm công tác kế toán tài chính của Trường là các cán bộ
giữ ngạch chuyên viên hoặc kế toán viên và đều tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tài
chính từ đại học tới thạc sỹ. Cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính của trường đều
có chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm, và dìu dắt nhau cùng hoàn thành công
tác QLTC của trường.
3.2.5. Kết quả khảo sát về công tác quản lý tài chính
Căn cứ vào nội dung của đề tài, tác giả đã khảo sát công tác quản lý tài chính
tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương. Kết quả như sau:
3.2.5.1. Về công tác lập dự toán
Việc đánh giá công tác lập dự toán được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.12: Kết quả khảo sát về công tác lập dự toán
TT Tiêu chí Điểm trung bình Ý nghĩa
Mức độ công khai, minh bạch và đúng quy Trung 1 3.00 trình trong công tác lập dự toán bình
Mức độ phù hợp giữa dự toán với hiện trạng Trung 2 2.67 nguồn thu, khoản chi thực tế bình
Mức độ tham khảo các đơn vị trong trường, 3 2.20 Kém cán bộ giảng viên trong xây dựng dự toán
Dự toán thu chi có căn cứ vào kế hoạch định Trung 4 2.65 hướng, và phát triển của nhà trường bình
Nguồn: Kết quả khảo sát cán bộ quản lý và giảng viên, chuyên viên
66
Bảng số liệu 3.12 qua nội dung khảo sát được đánh giá của cán bộ, giảng
viên nhà trường về công tác lập dự toán đạt giá trị cao nhất là tiêu chí số 1 là 3,00,
đạt mức trung bình. Các tiêu chí số 2, 4 đạt mức độ đánh giá trung bình, nhưng tiệm
cần mức kém. Tiêu chí số 3 đạt mức kém. Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy, công
tác dự toán nhìn chung đã bước đầu có sự công khai, minh bạch và đúng quy trình,
nhưng vẫn chưa được tốt như quy định. Mặt khác, thông tin cho việc lập dự toán
vẫn chưa thực sự căn cứ vào tình hình hiện tại và nguồn thu chi thực tế. Bên cạnh
đó, dự toán thu chi dường như chưa thực sự được tiến hành căn cứ trên kế hoạch và
định hướng phát triển của nhà trường. Mức độ tham khảo, xin ý kiến cán bộ quản
lý, giảng viên, chuyên viên trong quá trình xây dựng dự toán là kém. Nhìn chung,
công tác lập dự toán của trường được đánh giá ở mức trung bình. Do vậy trong thời
gian tới nhà trường cần hoàn thiện hơn nữa công tác lập dự toán, đặc biệt là cần
công khai, minh bạch thực hiện xin ý kiến nhà quản lý, người lao động trong quá
trình xây dựng dự toán.
* Về công tác quản lý nguồn thu
Kết quả điều tra, phỏng vấn về đánh giá công tác thực hiện thu của nhà
trường được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.13: Kết quả khảo sát về công tác quản lý nguồn thu
Tiêu chí Điểm trung bình Ý nghĩa TT
Mức độ nghiêm túc, minh bạch trong 3.24 Trung bình 1 công tác quản lý nguồn thu
Mức độ xây dựng quản lý thu dựa trên 2.86 Trung bình 2 thực trạng nguồn thu của Nhà trường
Kế hoạch kiểm tra công tác dự toán thu
3 được tiến hành định kỳ và công bố 2.63 Trung bình
thông tin rộng rãi
Mức độ thông tin kết quả phân tích,
4 đánh giá công tác quản lý nguồn thu đến 2.72 Trung bình
cán bộ, giảng viên
Nguồn: Kết quả khảo sát cán bộ quản lý và giảng viên, chuyên viên
67
Qua điều tra phỏng vấn cán bộ, giảng viên cho thấy công tác quản lý thu của
nhà trường mới chỉ dừng lại ở mức cơ bản đảm bảo trình tự theo quy định của nhà
nước, các chỉ thị, chủ trương chỉ đạo của cấp trên dựa trên định hướng phát triển
của nhà trường. Vấn đề minh bạch, nghiên túc trong việc thực hiện đạt mức trung
bình. Tương tự, công tác quản lý thu, khai thác nguồn thu, dự toán thu định kỳ,
cũng như công tác phân tích và đánh giá tình hình thực hiện đều chỉ đạt ở mức trung
bình, thậm trí còn rất gần mức kém. Việc thực hiện công tác dự toán và thực hiện
thu chuẩn xác, đầy đủ sẽ đảm bảo nhà trường có nguồn tài chính đúng như dự kiến,
giúp mọi hoạt động đều diễn ra suôn sẻ. Việc đảm bảo minh bạch và nghiêm túc sẽ
giúp nhà trường không bị thất thu và đảm bảo đúng quy định. Nhưng với thực trạng
như này là tương đối nghiêm trọng, đòi hỏi lãnh đạo nhà trường cần phải quan tâm
và sát sao hơn nữa.
3.2.5.2. Về công tác quản lý chi
Kết quả điều tra, phỏng vấn về đánh giá công tác quản lý chi của nhà trường
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát về công tác quản lý chi
TT Tiêu chí Điểm trung bình Ý nghĩa
Mức độ nghiêm túc, minh bạch trong công 1 2.63 Trung bình tác quản lý chi
Mức độ bao trùm các khoản chi được phản 2 2.62 Trung bình ánh trong quy chế chi tiêu nội bộ
Kế hoạch kiểm tra công tác quản lý chi
3 được tiến hành định kỳ và công bố thông tin 2.50 Kém
rộng rãi
Mức độ thông tin kết quả thực hiện chi 4 2.60 Kém được thông báo đến cán bộ, giảng viên
Nguồn: Kết quả khảo sát cán bộ quản lý và giảng viên, chuyên viên
Bảng số liệu trên cho thấy, các cán bộ, giảng viên được điều tra đều đánh giá
ở mức trung bình, gần mức kém việc thực hiện chi của nhà trường. Trong đó tiêu
chí về mức độ minh bạch, bao trùm của quy chế chi tiêu nội bộ đạt mức trung bình,
68
nhưng cao hơn mức kém khoảng cách nhỏ. Các tiêu chí kiểm tra định kỳ, thông tin
kết quả quản lý chi đến cán bộ, giảng viên được đánh giá ở mức kém. Kết quả khảo
sát trên, dẫn đến nhận định công tác quản lý chi của nhà trường chưa thực sự tốt và
cần phải được quan tâm, sát sao chặt chẽ hơn nữa của các cấp lãnh đạo.
3.2.5.3. Về công tác quyết toán
Quá trình đánh giá công tác quyết toán được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát về công tác quyết toán
Tiêu chí Điểm trung bình Ý nghĩa TT
Yêu cầu về minh chứng rõ ràng, đầy đủ 3.10 Trung bình 1 cho các khoản thu, chi của Nhà trường
Nhà trường có các quy trình và biểu
2 mẫu hướng dẫn thanh quyết toán rõ 3.21 Trung bình
ràng, khoa học
Mức độ hướng dẫn, phổ biến quy trình,
3 văn bản, thủ tục trong công tác quyết 2.92 Trung bình
toán đến cán bộ, giảng viên
Mức độ thông báo kết quả công tác 4 2.80 Trung bình quyết toán đến cán bộ, giảng viên
Nguồn: Kết quả khảo sát cán bộ quản lý và giảng viên, chuyên viên
Kết quả khảo sát cho thấy, công tác quyết toán của Nhà trường ở mức độ
trung bình. Nhà trường đã ban hành các quy trình, biểu mẫu hướng dẫn hoạt động
thanh quyết toán, yêu cầu về minh chứng cụ thể cho các khoản thu chi. Tuy nhiên,
mức độ phổ biến quy trình, thủ tục trong công tác quyết toán đến cán bộ giảng viên
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của cán bộ, giảng viên. Kết quả công tác quyết toán
được thông báo đến cán bộ, giảng viên còn thấp.
3.2.5.4. Về công tác phân bổ tài chính
Quá trình đánh giá công tác quyết toán được thể hiện ở bảng số liệu sau:
69
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát về công tác phân bổ tài chính
TT Tiêu chí Ý nghĩa Điểm trung bình
1 3.20 Trung bình
2 3.50 Tốt
3 3.10 Trung bình
4 3.00 Trung bình Mức độ phù hợp trong phân bổ kinh phí cho hoạt động NCKH hàng năm của nhà trường Mức độ phù hợp trong phân bổ kinh phí cho hoạt động đào tạo hàng năm của nhà trường Mức độ phù hợp trong phân bổ kinh phí cho hoạt động liên kết hợp tác quốc tế hàng năm của nhà trường Mức độ công khai, rộng rãi việc xây dựng phân bổ kinh phí trong nhà trường
Nguồn: Kết quả khảo sát cán bộ quản lý và giảng viên, chuyên viên
Công tác phân bổ tài chính phần nào đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt nhà
trường quan tâm đến hoạt động đào tạo. Hoạt động NCKH được quan tâm phù hợp
với quy mô và năng lực của nhà trường. Hoạt động liên kết hợp tác quốc tế, công
khai việc xây dựng phân bổ kinh phí trong nhà trường đáp ứng ở mức độ trung bình.
Như vậy, nhà trường đã thực hiện phân bổ kinh phí phù hợp, đáp ứng cơ bản cho
các hoạt động của nhà trường, đặc biệt chú trọng cho hoạt động đào tạo.
3.2.5.5. Về công tác thanh tra, kiểm tra
Quá trình đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 3.17: Kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra
TT Tiêu chí Ý nghĩa Điểm trung bình
1 3.10 Trung bình
2 3.60 Tốt
3 2.80 Trung bình
4 2.60 Trung bình
5 2.70 Trung bình Mức độ phù hợp của các thành viên trong ban thanh tra tài chính của nhà trường Tần suất tiến hành công tác thanh tra và công bố thông tin rộng rãi Mức độ phù hợp của các biện pháp, hình thức xử phạt khi phát hiện vi phạm tài chính Mức độ công khai kết quả thanh tra, kiểm tra đến cán bộ, giảng viên Mức độ hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra của nhà trường
Nguồn: Kết quả khảo sát cán bộ quản lý và giảng viên, chuyên viên
70
Công tác thanh tra, kiểm tra là rất quan trọng đối với công tác quản lý tài
chính. Thông qua công tác này, lãnh đạo nhà trường và các bộ phận liên quan sẽ có
thể dễ dàng phát hiện sai sót và kịp thời sửa chữa. Kết quả khảo sát cho thấy, công
tác thanh tra, kiểm tra tại nhà trường ở mức độ trung bình, nhưng chỉ cao hơn mức
kém khoảng điểm nhỏ, cho thấy hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra còn hạn
chế, vẫn mang nhiều tính hình thức. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra được phổ
biến tới cán bộ, giảng viên ở mức độ trung bình, điều này cũng phù hợp với tính
chất của hoạt động thanh tra khi kết quả chỉ được công bố cho đối tượng có liên
quan. Công tác thanh tra, kiểm tra chưa thật sự phát huy đúng vai trò của nó, các
cuộc kiểm tra đánh giá chưa được thực hiện theo lộ trình thường xuyên. Đây là một
vấn đề quan trọng đòi hỏi lãnh đạo nhà trường cần phải thực sự quan tâm và có biện
pháp phù hợp để hoàn thiện.
3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương
3.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
- Các chính sách của Nhà nước
+ Chính sách miễn giảm học phí cho sinh viên ngành sư phạm: Theo quy
định hiện hành, sinh viên sư phạm không phải đóng học phí, kinh phí thực hiện
chính sách không thu học phí sư phạm được ngân sách cấp bù cùng với kinh phí chi
thường xuyên của cơ sở giáo dục. Tuy nhiên, chính sách này đã tồn tại một số hạn
chế, bất cập như học sinh ra trường không làm đúng ngành giáo dục, dẫn đến chính
sách hỗ trợ của nhà nước không hiệu quả; đồng thời chính sách này không còn phù
hợp với xu hướng tự chủ hiện nay của các trường đại học nói chung và các trường
sư phạm nói riêng, không thúc đẩy các trường sư phạm tích cực, chủ động khai thác
nguồn thu để tăng cường cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng đào tạo do phụ
thuộc tâm lý chờ đợi ngân sách bao cấp, cấp bù học phí sư phạm. Như vậy, chính
sách miễn học phí cho sinh viên sư phạm đã không còn phù hợp với bối cảnh mới,
ảnh hưởng lớn đến quá trình tự chủ của các trường sư phạm.
+ Chính sách tín dụng đối với sinh viên sư phạm: Áp dụng chính sách tín
dụng theo hướng cho phép sinh viên sư phạm vay học phí và các khoản chi phí khác
71
trong quá trình học tập được đánh giá là một giải pháp hợp lý trong điều kiện hiện
nay. Tín dụng sinh viên sư phạm kèm theo điều kiện không phải hoàn trả các khoản
vay mượn nếu làm việc cho ngành giáo dục trong khoảng thời gian ít nhất bằng thời
gian đào tạo. Những sinh viên sư phạm sau khi tốt nghiệp không nhận làm việc
trong ngành giáo dục sẽ phải hoàn trả kinh phí được mượn. Tuy nhiên, Chính phủ
cần phải cam kết sử dụng sinh viên ngành sư phạm chứ không thể để họ "tự bơi
trong bể tìm kiếm việc làm" như hiện nay. Điều này có thể thực hiện được nếu Bộ
GD-ĐT cùng các địa phương làm tốt công tác dự báo nhu cầu sử dụng nhân lực
ngành giáo dục cho địa phương mình trong vòng 10-15 năm. Bộ GD-ĐT căn cứ nhu
cầu sử dụng nguồn nhân lực dự báo sẽ cho phép các trường sư phạm tuyển sinh,
đồng thời Chính phủ có chính sách sử dụng sinh viên sau tốt nghiệp (chẳng hạn như
phân công sinh viên sau tốt nghiệp.
- Cơ chế quản lý tài chính
Hiện nay, việc quản lý tài chính tại các trường ĐHCL đang được thực hiện
theo quy định của Nghị định 16/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/2/2015 của Chính
phủ thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP về quy định cơ chế tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị quyết 77/NQ-CP, ngày 24/10/2014 của Chính
phủ về việc thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục công lập,
giai đoạn 2014- 2017. Nhà nước đã xác định tự chủ đại học là xu hướng tất yếu và
các trường ĐHCL buộc phải thích nghi với môi trường hoạt động mới: Đào tạo gắn
với nhu cầu xã hội. Cơ chế tự chủ tài chính cho phép các trường ĐHCL tự xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ, đây là căn cứ pháp lý để điều hành, quyết toán kinh phí và
kiểm soát chi trong các trường ĐHCL nhưng đồng thời, phải chịu nhiều áp lực cạnh
tranh vốn có của nền kinh tế thị trường.
Cơ chế quản lý tài chính của ĐHCL đứng trước hai thách thức. Thứ nhất là
sự giới hạn về ngân sách và thứ hai là nhu cầu ngày càng cao từ phía người học.
Việc nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và bài giảng cũng như các dịch vụ giáo dục
khác buộc ĐHCL phải đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng. Đầu tư cơ sở hạ tầng cần nhu
cầu nguồn vốn lớn, điều này rất khó khăn đối với ĐHCL trong điều kiện ràng buộc
ngân sách chặt chẽ. Những quy trình, thủ tục nhà nước về huy động và sử dụng
72
nguồn vốn từ NSNN trong phát triển ĐHCL nếu thông thoáng và cởi mở sẽ thúc
đẩy ĐHCL phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm hệ thống này mở rộng.
3.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
- Đặc điểm, đặc thù của ngành
Đặc điểm của ngành là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến việc quản
lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương là
một đơn vị sự nghiệp có thu, hoạt động trong lĩnh vực giáo dục chủ yếu đào tạo
nguồn nhân lực trình độ cao đẳng ngành sư phạm, đây là các ngành phục vụ đắc lực
cho phát triển kinh tế- xã hội. Các trường đại học, cao đẳng sư phạm được Nhà
nước tài trợ học phí cho sinh viên nên nguồn thu từ học phí được bảo đảm bởi nhà
nước. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, công tác tuyển sinh đối với Trường
Cao đẳng sư phạm trung ương gặp nhiều khó khăn, số lượng tuyển sinh có xu
hướng giảm, điều đó ảnh hưởng lớn đến nguồn thu của nhà trường.
- Trình độ cán bộ quản lý, tổ chức bộ máy quản lý tài chính
Nhân tố con người đóng vai trò là hạt nhân trong hoạt động quản lý của Nhà
trường. Người quản lý có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác, kịp thời của các
quyết định quản lý. Chính vì vậy, trình độ của cán bộ quản lý có ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng hoạt động bộ máy quản lý nói chung cũng như quản lý tài chính
nói riêng. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương luôn chú trọng trong việc nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kiến thức mới cho các cán bộ làm
công tác quản lý tài chính không những chắc về chuyên môn mà còn thành thạo về
tin học để khai thác có hiệu quả hệ thống máy móc, thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý tài chính.
Với việc phân công, phân cấp và quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của
từng cán bộ kế toán trong bộ máy quản lý tài chính đã giúp cho công tác tài chính
của trường được hiệu quả. Nhà trường từng bước đổi mới công tác lập, chấp hành
toán kinh phí, tăng cường kiểm soát ngân sách, đề cao vai trò quản lý tài sản công
trong đơn vị, tăng cường quản lý tài chính đơn vị. Nhà trường luôn chú trọng đầu
tư, nâng cấp hệ thống máy tính cho bộ phận kế toán, mua sắm trang bị đầy đủ các
phương tiện làm việc, áp dụng thống nhất phần mềm kế toán, phần mềm thu, quản
lý học phí.
73
- Chế độ kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống kiểm soát do Nhà trường lập ra
bao gồm các quy định, các thủ tục kiểm soát nhằm kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động tài chính của Nhà trường, đảm bảo cho các hoạt động tài chính của trường
tuân theo pháp luật và các quy định của Nhà nước. Hiện nay, hệ thống kiếm soát
nội bộ của Nhà trường nằm trong phòng Kế hoạch- Tài chính, hết năm tài chính
các phần hành kế toán tiến hành kiểm tra chéo lẫn nhau vì vậy chưa phát huy được
nhiều hiệu quả trong công tác quản lý. Nhà trường chưa thành lập được bộ phận
kiểm toán nội bộ có sự tham gia của nhiều thành phần tại đơn vị để thực hiện
thanh tra, kiểm tra nội bộ định kỳ nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý công
tác tài chính. Điều đó ảnh hưởng nhất định đến công tác quản lý tài chính trong
nhà trường.
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm
Trung ương
3.4.1. Những kết quả đạt được
Đứng trên khía cạnh quản lý tài chính, Nhà trường đã đạt được một số những
thành công sau:
Thứ nhất, công tác quản lý nguồn thu. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2015 - 2017. Đây là
nguồn kinh phí đặc biệt quan trọng cho phép Nhà trường duy trì hoạt động, nâng
cao đồi sống vật chất tinh thần cho CBVC, đầu tư cơ sở vật chất. Nguồn thu này,
cho phép Nhà trường từng bước thực hiện tự chủ tài chính trong điều kiện tỷ trọng
nguồn thu từ NSNN giảm xuống. Trong nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, nguồn
thu từ học phí các trường mầm non và trung tâm chiếm quy mô lớn và tỷ trọng cao.
Cho thấy hoạt động đầu tư rất đúng hướng và hiệu quả của Nhà trường, vừa tạo ra
nguồn thu cho Nhà trường, vừa tạo ra địa điểm thực hành cho sinh viên và vừa đáp
ứng được nhu cầu của xã hội.
Thứ hai, đối với công tác lập dự toán thu. Căn cứ thực hiện lập dự toán dựa
trên cơ sở các định mức thu chặt chẽ theo các quy định hiện hành của Nhà nước,
74
của trường. Dự toán thu từ NSNN cấp được giao trên cơ sở chỉ tiêu biên chế, quy
mô tuyển sinh và nhiệm vụ hàng năm của Nhà trường.
Công tác lập và giao dự toán còn chậm so với thời gian quy định. Khi xây
dựng dự toán chưa chú trọng đến phân tích, đánh giá cơ cấu các khoản thu để làm
căn cứ lập dự toán thu. Chất lượng công tác lập dự toán chưa cao, còn thiếu tính dự
báo. Vì vậy trong quá trình thực hiện do yêu cầu nhiệm vụ, chức năng của trường có
phát sinh thêm các khoản chi phí so với dự toán được giao. Cuối năm đơn vị quản
lý tài chính thường phải đề nghị bổ sung và điều chỉnh dự toán.
Thứ ba, đối với công tác quản lý chi. Tổng chi có xu hướng tăng lên, các
khoản chi cho chuyên môn nghiệp vụ, chi mua sắm TSCĐ cao và chiếm tỷ trọng ổn
định sẽ tăng cường cơ sở vật chất, nhằm nâng cao chất lượng trong công tác đào
tạo, nâng cao chất lượng của Nhà trường. Cơ cấu phân bổ chi phí thường xuyên dần
hoàn thiện chú trọng đến nhóm chi ưu tiên: chi cho con người, chi cho nghiệp vụ
chuyên môn thay vì cho các khoản chi khác.
Thứ tư, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Trong thời gian qua, công tác
quản lý tài chính của Nhà trường đạt hiệu quả trong việc ổn định nguồn thu và tiết
kiệm chi tiêu khi Nhà nước thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 và Nghị định 16/2015/NĐ- CP ngày
14/2/2015 của Chính phủ. Nhà trường đã được quyền quyết định các mức chi cá
nhân, chi chuyên môn nghiệp vụ cao hơn mức chi do Nhà nước quy định; được chi
thu nhập tăng thêm theo kết quả hoạt động tài chính của đơn vị. Các Nghị định cũng
cho phép Nhà trường tự quyết định trong việc chi trả cho người lao động theo hiệu
quả công việc. Việc trao quyền tự chủ giúp trường từng bước mở rộng hoạt động,
chủ động khai thác nguồn lực tài chính đặc biệt là nguồn tài chính ngoài NSNN để
chi cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu.
Cơ chế tự chủ tạo điều kiện cho Nhà trường thực hiện việc kiểm soát chi tiêu
nội bộ, phát huy tính dân chủ, chủ động và sáng tạo của cán bộ viên chức, nâng cao
năng lực quản lý, bước đầu rà soát lại chức năng nhiệm vụ của đơn vị, từng bước
giảm sự can thiệp của cơ quan quản lý cấp trên.
75
Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm để thực hiện quản lý tài chính đạt
hiệu quả đối với thu từ NSNN và thu từ hoạt động sự nghiệp. Tuy trong giai đoạn
khó khăn về tuyển sinh nhưng Nhà trường vẫn đảm bảo nguồn thu sự nghiệp, sử
dụng tốt các nguồn lực tài chính để phục vụ hiệu quả cho sự nghiệp giáo dục đào
tạo, góp phần tích cực trong việc đảm bảo hoạt động cho đơn vị.
Thứ năm, về cơ cấu bộ máy quản lý tài chính theo hướng gọn nhẹ và hoạt
động hiệu quả. Phòng Tài chính - Kế toán luôn được sự quan tâm, sự chỉ đạo kịp
thời của Ban giám hiệu, sự phối hợp chặt chẽ của Phòng, Khoa, Trung tấm, Tổ bộ
môn. Bộ máy kế toán hiện nay là gọn nhẹ, công việc bố trí linh hoạt, dễ thực hiện,
dễ kiểm soát với nguồn nhân sự khá đồng đều và được bố trí khá phù họp với năng
lực và trình độ. Kết hợp bố trí lao động hợp lý có khoa học đồng thời tăng cường ý
thức, trách nhiệm trong công việc và phong cách làm việc của người đứng đầu đơn
vị cho đến từng cán bộ, giảng viên, học sinh, sinh viên.
3.4.2. Những tồn tại
Ngoài một số kết quả đạt được ban đầu, việc triển khai thực hiện còn gặp
một số khó khăn, tồn tại.
Thứ nhất, về bộ máy quản lý tài chính. Việc kiểm tra, kiểm soát còn hạn chế,
các nghiệp vụ phát sinh không được quản lý một các đầy đủ. Hàng năm, quyết toán
ngân sách có thực hiện công khai đối với cán bộ, giảng viên trong trường nhưng khi
xây dựng dự toán lại chưa công khai trong quá trình xây dựng và việc phối hợp giữa
các phòng, ban trong trường để xây dựng chưa thật sự chặt chẽ. Vì vậy, kế toán tại
đơn vị chưa phát huy hết vai trò kiểm soát hoạt động tài chính của đơn vị. Khi lãnh
đạo trường cần các thông tin liên quan đến vấn đề tài chính thì các bộ phận quản lý
xử lý đôi lúc khá chậm và lúng túng.
Thứ hai, phương thức quản lý tài chính tại trường. Chưa thực sự thống nhất
giữa việc lập dự toán, thực hiện dự toán và quá trình quyết toán còn thực hiện sơ sài,
chưa chi tiết đối với các mục chi, khoản chi, nhất là đối với khoản chi khác chiếm tỷ
trọng khá lớn hàng năm nhưng không chi tiết khoản chi này. Tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong quản lý tài chính của trường chưa phát huy hết vai trò. Chưa thúc
đây các đơn vị khác trực thuộc như Phòng, Khoa, Tổ bộ môn tự chủ tài chính. Mặc
76
dù, có sự chủ động trong việc đưa ra các định mức chi tiêu nội bộ trong việc tự chủ
tài chính của mình nhưng trường chưa đưa ra định mức giới hạn lớn nhất, nhỏ nhất
cho thực sự phù họp với nguồn tài chính của trường mà chủ yếu là khoán chi và dựa
vào các định mức của Nhà nước quy định và tiến hành áp dụng đó.
Thứ ba, đối với công tác lập dự toán thu. Công tác lập dự toán thu còn hạn
chế dẫn đến vẫn còn sự chênh lệch lớn giữa dự toán thu và thực hiện qua các năm.
Số thu thực hiện đều lớn hơn số dự toán hàng năm. Đặc biệt là số thu từ các nguồn
thu học phí từ các trường mầm non và trung tâm có sự chênh lệch lớn so giữa thực
hiện và dự toán. Cho thấy, việc đánh giá nhu cầu, tích cực khai thác các dịch vụ gia
tăng là chưa đầy đủ.
Thứ tư, đối với công tác quản lý chi.
+ Cơ cấu chi thường xuyên chiếm tỷ trọng rất lớn (trên 99%). Do đó, phần
tích lũy sẽ suy giảm, hạn chế hoạt động đầu tư của Nhà trường.
+ Các khoản chi không thường xuyên chiếm tỷ trọng nhỏ, và chủ yếu cho
hoạt động khoa học và công nghệ. Cho thấy Nhà trường chưa thực sự chú trọng
công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực giáo dục
mầm non.
Thứ năm, công tác kiểm tra nội bộ chưa được tiến hành thường xuyên, hiệu
quả chưa cao. Hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ về công tác kế toán của Nhà
trường chưa được tiến hành thường xuyên, các thành viên làm công tác kiểm tra,
kiểm toán thường là cán bộ quản lý và giảng viên làm công tác kiêm nhiệm nên hạn
chế về chuyên môn, nghiệp vụ do đó việc kiểm tra quá trình thu chi, phân phối
chênh lệch hàng năm cũng như quản lý tài sản của trường chủ yếu mang nặng tính
hình thức và đạt hiệu quả chưa cao.
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Một là, quyền tự chủ của Nhà trường còn hạn chế. Hiện nay, các trường đại
học công lập được trao quyền tự chủ rất lớn về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính tuy nhiên quyền tự chủ về chuyên môn, tài chính của trường
vẫn còn hạn chế. Nhà trường được tự chủ về mức chi, có thể xây dựng định mức chi
tiêu cao hơn hoặc thấp hơn định mức chi do nhà nước quy định nhưng chưa được tự
77
chủ về nguồn thu, mức thu như việc xác định mức học phí, học phí các trường thấp
và bị khống chế bởi mức trần đây là yếu tố gây khó khăn cho các trường trong việc
đảm bảo nhu cầu chi tiêu và nâng cao chất lượng đào tạo.
Hai là, mặc dù Trường đã thực hiện đủ quy trình công tác quản lý thu song
vẫn chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong trường như phòng quản lí
đào tạo, phòng công tác sinh viên, các khoa chuyên môn, các trung tâm, việc lập dự
toán vẫn do phòng Kế hoạch - Tài chính lập. Do vậy, các thông tin để xây dựng dự
toán còn thiếu dẫn đến khâu lập dự toán vẫn có nguồn thừa, nguồn thiếu.
Ba là, bộ máy quản lý tài chính chậm cải tiến và hoạt động kiểm tra chưa
được tiến hành thường xuyên, hiệu quả thấp; nhà trường chưa lựa chọn được mô
hình quản lý tài chính phù hợp để định hướng hoạt động tài chính theo các chỉ tiêu
hoạt động. Hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ các trường chưa được tiến hành
thường xuyên, các thành viên làm công tác kiểm tra, kiểm toán thường là cán bộ
quản lý và giảng viên làm công tác kiêm nhiệm nên hạn chế về chuyên môn, nghiệp
vụ do đó việc kiểm tra quá trình thu chi, phân phối chênh lệch của các trường chủ
yếu mang nặng tính hình thức và hiệu quả thấp.
Bốn là, về cơ chế phân cấp quản lý tài chính hiện nay thì quản lý tài chính
gần như chỉ bó hẹp tại phòng Tài chính - Kế toán nên có khi còn mang tính chủ
quan, chưa phát huy được tính công khai, minh bạch rõ rệt trong quản lý tài chính.
Việc tập huấn cho cán bộ tài chính thực hiện quản lý tài chính trên hệ thống máy
tính chưa được thường xuyên.
78
Chương 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
4.1. Định hướng, quan điểm quản lý tài chính của trường Cao đẳng Sư phạm
Trung ương
4.1.1. Bối cảnh chung của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
Ngày 28/5/1988 theo Nghị định 93/HĐBT của Chính phủ, Trường Cao đẳng
Sư phạm Nhà trẻ - Mẫu giáo Trung ương I được thành lập trên cơ sở sáp nhập, hợp
nhất Trường Sư phạm mẫu giáo trung ương (thành lập năm 1963) và Trường Trung
cấp nuôi dạy trẻ trung ương (thành lập năm 1972).
Ngày 26/01/2006 tại Quyết định số 509/QĐ - BGDĐT, Bộ Giáo dục và Đào
tạo ra quyết định đổi tên Trường Cao đẳng Sư phạm Nhà trẻ - Mẫu giáo Trung ương
I thành Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương.
Trong hơn 50 năm truyền thống và gần 30 năm kinh nghiệm đào tạo trình độ
cao đẳng Trường đã đào tạo được trên 25.000 cán bộ, giáo viên. Đặc biệt, trong 03
năm (từ 2012 đến nay) Trường đã đào tạo trên 9.000 giáo viên, cán bộ có trình độ
cao đẳng cho ngành Giáo dục. Trong đó: Sư phạm: 6.409; Ngoài sư phạm: 2.666.
Đội ngũ sinh viên khi ra trường đã đảm nhiệm nhiều vị trí làm việc khác nhau và
đều có chỗ đứng trong xã hội: giáo viên các nhóm trẻ; lớp mẫu giáo, cán bộ quản lí
các cấp học, giáo viên trung học cơ sở các ngành sư phạm âm nhạc, mỹ thuật, công
nghệ; giáo dục đặc biệt. [17]
Trong quá trình phát triển, Nhà trường xác định được tầm quan trọng của sứ
mạng và tầm nhìn của Nhà trường đó là không ngừng phấn đấu đào tạo nguồn nhân
lực có chất lượng cao bậc học cao đẳng có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu xã
hội, hội nhập quốc tế, đặc biệt là cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao và chuyên
gia cho ngành giáo dục mầm non, giáo dục đặc biệt.
Phấn đấu đến năm 2025 trở thành Trường Đại học/Học viện Giáo dục Mầm
non Trung ương nhằm đào tạo đội ngũ giáo viên mầm non và một số ngành nghệ
thuật, xã hội... trình độ đại học có năng lực, phẩm chất, tận tụy với nhiệm vụ được
79
giao, đáp ứng yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ đạt chuẩn chất lượng giáo dục theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội với
chất lượng, phương pháp tiên tiến, hiện đại của khu vực và thế giới. [17]
Trường đã xây dựng kế hoạch nhiệm vụ công tác với mục tiêu xây dựng
trường trở thành trung tâm tạo đa ngành, trong đó chú trọng đào tạo giáo viên mầm
non chất lượng cao và phấn đấu nâng cao chất lượng các ngành đào tạo mới. Sứ
mạng và mục tiêu thể hiện rõ chiến lược phát triển và phù hợp với chức năng,
nguồn lực của Nhà trường, đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho
xã hội, đáp ứng xu hướng hội nhập phát triển.
Đổi mới mục tiêu, chương trình đào tạo được coi là giải pháp có tính đột phá
để nâng cao chất lượng và thu hút sự quan tâm của người học. Từ năm 2004, trường
đã mạnh dạn chuyển từ mục tiêu đào tạo đơn ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao
đẳng sang mục tiêu đào tạo đa ngành. Nhà trường hiện đang tổ chức đào tạo 21
ngành đào tạo trình độ cao đẳng (trong đó có 9 ngành đào tạo giáo viên mầm non,
tiểu học và trung học cơ sở và 01 ngành đào tạo hệ vừa làm vừa học) và 10 ngành
đào tạo trung cấp chuyên nghiệp với quy mô tuyển sinh hằng năm khoảng 1.800
sinh viên hệ chính quy và theo số liệu thống kê tổng quy mô năm học 2016 - 2017
là 6.667 học sinh, sinh viên. Mỗi năm Nhà trường cung cấp hàng ngàn giáo viên và
cử nhân cho địa phương, góp phần đáp ứng nguồn nhân lực đa dạng, chất lượng cao
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. [17]
Cơ cấu tổ chức của Nhà trường hiện có 9 khoa, 10 phòng, ban chức năng, 05
trung tâm, 03 trường Mầm non thực hành với tổng đội ngũ cán bộ, giảng viên là 570
trong đó có 22 tiến sĩ, 187 thạc sĩ còn lại đều có trình độ cử nhân đại học (số liệu
tính đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2016).
Với tổng diện tích mặt bằng đất là 26.351,6m2 , diện tích xây dựng là
33.699m2 bao gồm cả 3 trường MNTH (diện tích hội trường, giảng đường, lớp học,
phòng thực hành: 14.250m2 ; Thư viện: 750 m2 ; Ký túc xá HSSV: 5.554m2 ;
Phòng làm việc CBGV: 3019m2 ; Công trình phụ trợ: 10.026m2 ), tổng số đầu sách
trong thư viện của nhà trường có 10.723 đầu sách và 124.303 cuốn sách.
Tổng số máy tính của trường: 213 (dùng cho hệ thống văn phòng: 108 máy;
dùng cho sinh viên học tập: 105 máy). Hạ tầng kỹ thuật công nghệ, hệ thống mạng
80
của nhà trường luôn được đảm bảo, đáp ứng tốt nhu cầu học tập và làm việc của
toàn trường.
Ký túc xá của trường gồm 02 tòa nhà 5 tầng, gồm 80 phòng ở (sức chứa
khoảng 700 người) với diện tích 5.454m2. Ký túc xá của Nhà trường đảm bảo diện
tích và điều kiện sinh hoạt thiết yếu cho HSSV nội trú.
Bên cạnh sự phát triển về đào tạo, hoạt động NCKH và HTQT cũng được
Nhà trường quan tâm đẩy mạnh. Các hoạt động NCKH không ngừng được mở rộng
về quy mô, nâng cao về chất lượng và ngày càng mang lại hiệu quả thiết thực cho
Nhà trường.
Website của Nhà trường hoạt động hiệu quả, đảm bảo cung cấp thông tin kịp
thời đến cán bộ, giảng viên và HSSV, tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá
hình ảnh của Nhà trường.
Nhà trường đã được nhận Huân chương Lao động hạng Nhất; nhiều Bằng
khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Cờ thi đua của Chính phủ và của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Sứ mạng:
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương không ngừng phấn đấu đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu xã hội,
hội nhập quốc tế; cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao và chuyên gia cho ngành
đào tạo, đặc biệt là các ngành Giáo dục Mầm non và Giáo dục Đặc biệt.
Sứ mạng của Nhà trường được xác định rõ ràng và được công bố rộng rãi:
“Trường CĐSPTƯ không ngừng phấn đấu đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
cao bậc học cao đẳng có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu xã hội, hội nhập quốc
tế, đặc biệt là cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao và chuyên gia cho ngành
giáo dục mầm non, giáo dục đặc biệt”. Hằng năm, các mục tiêu của trường được bổ
sung, điều chỉnh nhằm phù hợp với yêu cầu tình hình thực tiễn về phát triển các
nguồn lực đáp ứng yêu cầu đào tạo, NCKH
Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Nhà trường phát triển bền vững, luôn khẳng định thương hiệu
trong đào tạo các ngành; đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa trong
81
nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; chú trọng các ngành mũi nhọn: Giáo dục
Mầm non và Giáo dục Đặc biệt.
Tầm nhìn 2025 - 2030
Phấn đấu đến giai đoạn 2025 - 2030 trở thành cơ sở đào tạo, bồi dưỡng Giáo
viên Mầm non có chất lượng cao theo các chuyên ngành (Âm nhạc/Mĩ thuật/Tiếng
Anh/Công nghệ Thông tin/Kinh tế gia đình/Công tác xã hội...); Giáo dục Đặc biệt
và đào tạo nguồn nhân lực một số ngành nghệ thuật - xã hội trình độ đại học, cao
đẳng có phẩm chất, năng lực đạt chuẩn kiến thức, trình độ trong khu vực và trên
thế giới; đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa trong nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế.
4.1.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương giai đoạn 2016 - 2020
Quán triệt các quan điểm của Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X về “đổi
mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng dịch vụ công là khâu đột phá quan
trọng để phát triển nhanh và có hiệu quả các lĩnh vực văn hóa xã hội. Trong điều
kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế, phải luôn coi trọng yêu cầu nâng cao các phúc lợi xã hội cơ bản của nhân dân,
đặc biệt là đối với người nghèo, vùng nghèo, các đối tượng chính sách”; Thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương (khóa X) về tiếp tục hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đối với một số loại
dịch vụ công cơ bản, cụ thể là: “Tăng cường đầu tư và đổi mới cơ chế quản lý của
Nhà nước để các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển mạnh mẽ và có hiệu quả”; Kết
luận số 20-KL/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương (khóa X) về
cải cách tiền lương, cụ thể là: “Đổi mới cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính (trong
đó tiền lương) đối với khu vực sự nghiệp công lập theo hướng đơn vị sự nghiệp
được thu phí (giá) dịch vụ tính đủ tiền lương và từng bước tính đủ các chi phí khác;
Đơn vị sự nghiệp thực hiện hạch toán thu chi (không vì mục đích lợi nhuận)”, các
quan điểm định hướng về đổi mới cơ chế tài chính của Trường Cao đẳng Sư phạm
Trung ương được đặt ra nhằm các mục tiêu sau:
82
- Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính của trường ;
- Đa dạng hoá các nguồn tài chính đảm bảo các yêu cầu hoạt động của nhà trường.
- Đổi mới phương thức, chất lượng hoạt động đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của người học và thị trường lao động.
- Sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, góp phần tăng thu nhập cho
người lao động.
- Phát triển, nâng cấp công tác nghiên cứu khoa học, phát triển các đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học, bám sát yêu cầu phát triển kinh tế- văn hóa- xã hội của đất nước.
- Xác định mối quan hệ hợp lý giữa nghiên cứu khoa học và ứng dụng thực
tiễn, tổ chức các dịch vụ sau dạy học, tăng cường các nguồn lực và mức đầu tư cho
nghiên cứu khoa học, thực hiện dự án, đề tài nghiên cứu khoa học lớn cả về quy mô
và chất lượng.
- Triển khai liên kết, liên thông đào tạo với các trường Đại học/Cao đẳng
trong cả nước.
- Tăng cường thu từ các dịch vụ đào tạo, các hợp đồng nghiên cứu khoa học,
các dự án, các hoạt động hợp tác quốc tế.
- Tranh thủ nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, đây là nguồn thu chủ yếu,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu hàng năm.
- Phát huy và tăng cường hoàn thiện công tác lập dự toán, yêu cầu lập dự
toán phải phản ánh đầy đủ các nguồn tài chính và chi tiêu từ các nguồn này.
- Phát huy và tăng cường hoàn thiện công tác chấp hành dự toán thu chi
- Phát huy, tăng cường hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính vì
đây là hoạt động rất quan trọng trong công tác quản lý kinh tế, là sự xác nhận tính
chuẩn xác của thông tin và quan trọng hơn là qua đó hoàn thiện các quá trình quản
lý, hoàn thiện quá trình tổ chức thông tin phục vụ có hiệu quả cho các đối tượng xử
lý thông tin kế toán.
- Nâng cao trình độ quản lý kinh tế cho cán bộ thực hiện công tác thanh tra
pháp chế về công tác kiểm tra nội bộ định kỳ về tài chính, tăng cường thực hiện quy
chế công khai dân chủ, giúp cho cán bộ, giảng viên trong trường học kiểm tra và
đánh giá về hoạt động thu chi tài chính của nhà trường.
83
- Phát huy tăng cường hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ, thường xuyên rà
soát, bổ sung, chỉnh sửa quy chế chi tiêu nội bộ khi có sự thay đổi chính sách của
nhà nước, điều chỉnh các định mức chi cho phù hợp với thực tế. Đồng thời, có
những phương án cụ thể về xây dựng chi trả tiền lương, thu nhập theo hướng tăng
thu nhập, đảm bảo đời sống của cán bộ, giảng viên và phù hợp với tình hình thực
tiễn của đơn vị.
Công tác lập kế hoạch tài chính và quản lí tài chính của Trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương được chuẩn hóa theo đúng Luật kế toán và các quy định hiện
hành của Nhà nước về tài chính. Nhà trường đã dân chủ hoá công tác quản lí tài
chính thông qua việc công khai tài chính dưới rất nhiều hình thức. Các nguồn lực tài
chính của Nhà trường tương đối ổn định và đã đáp ứng được yêu cầu của hoạt động
đào tạo, nghiên cứu khoa học cũng như tăng cường cơ sở vật chất. Do tình hình
chung, việc tuyển sinh ngày càng khó khăn cũng làm ảnh hưởng đến nguồn thu của
Nhà trường. Trong giai đoạn tới, Nhà trường tiếp tục tăng cường quảng bá hình ảnh,
tuyên truyền về chất lượng đào tạo, đa dạng hóa phương thức tuyển sinh và mở rộng
các loại hình đào tạo.
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập và từ thực trạng của trường về thực hiện hoạt động quản lý tài chính trong 03
năm qua (2015 - 2017), để thực hiện tốt công tác quản lý tài chính và thực hiện được
mục tiêu của trường đến năm 2020, cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau:
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý tài chính
* Cơ sở đề ra giải pháp
Việc kiểm tra, kiểm soát còn hạn chế, các nghiệp vụ phát sinh không được
quản lý một các đầy đủ. Kế toán tại đơn vị chưa phát huy hết vai trò kiểm soát hoạt
động tài chính của đơn vị. Khi lãnh đạo trường cần các thông tin liên quan đến vấn
đề tài chính thì các bộ phận quản lý xử lý đôi lúc khá chậm và lúng túng. Nhà
trường chưa lựa chọn được mô hình quản lý tài chính phù hợp để định hướng hoạt
động tài chính theo các chỉ tiêu hoạt động. Hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ các
84
trường chưa được tiến hành thường xuyên, các thành viên làm công tác kiểm tra,
kiểm toán thường là cán bộ quản lý và giảng viên làm công tác kiêm nhiệm nên hạn
chế về chuyên môn, nghiệp vụ do đó việc kiểm tra quá trình thu chi, phân phối
chênh lệch của các trường chủ yếu mang nặng tính hình thức và hiệu quả thấp.
* Định hướng đề ra giải pháp
Để nâng cao hiệu quả trong quản lý tài chính nhà trường cần quan tâm hơn
nữa đến công tác tổ chức bộ máy quản lý tài chính hiệu quả giúp cho công tác lập
dự toán, lập kế hoạch tài chính chi tiết.
* Nội dung của giải pháp
(1) Xác định rõ chức năng, quyền hạn của các đơn vị trong Trường
Để các đơn vị trong Trường phát huy hết ưu thế chuyên môn, giúp cho việc
quản lý được hoàn thiện, có hiệu quả, phòng Tổ chức - Hành chính cần có sự nghiên
cứ sắp xếp lại tổ chức, phân định rõ chức năng, quyền hạn của từng đơn vị nhằm
đảm bảo sự chuyên nghiệp hóa, tránh chồng chéo chức năng của các đơn vị trực
thuộc Trường. Đặc biệt đối với bộ máy quản lý tài chính thông qua phòng Tài chính
- Kế toán:
- Thực hiện đúng chức năng là bộ phận tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc
tố chức công tác quản lý tài chính trường. Chịu trách nhiệm trong việc lập dự toán
phân bổ dự toán, thực hiện công tác báo cáo quyết toán theo quy định của Nhà nước.
- Không chỉ kết hợp với phòng Đào tạo của trường để đưa ra mức chi học
bổng cho học sinh, sinh viên cho từng kỳ, cần phối hợp với phòng Đào tạo đế thực
hiện các khoản chi cho hoạt động đào tạo phù hợp trong các khoản chi về làm thi,
coi thi, chấm thi.
- Không chỉ căn cứ vào chế độ tài chính, kế toán của Nhà nước để xây dựng
báo cáo định kỳ hàng năm, mà cần căn cứ vào chiến lược phát triển của Trường và
kết hợp với Phòng, Khoa, Tổ bộ môn để xây dựng khuôn khổ chi tiêu trung hạn.
(2) Đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán, quản lý tài chính có tinh thần trách
nhiệm và chuyên môn cao.
- Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác tài
chính, kế toán, bố trí cán bộ có năng lực phù hợp với từng công việc.
85
- Tăng cường công tác kiểm tra chéo giữa các khâu trong quá trình quản lý.
Đối với từng lĩnh vực về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý dự án, quản lý tài
sản cố định,... cần có các cán bộ có chuyên môn và khả năng và phải yêu cầu từng
lĩnh vực này phải được quản lý không chỉ trên hệ thống chứng từ, sổ sách như
Trường quản lý hiện nay mà phải được quản lý qua phần mềm máy tính.
- Thường xuyên cử cán bộ tài chính, kế toán đi tập huấn, thực hành kế toán
trên máy vi tính, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn nhằm nâng cao trình độ.
- Đào tạo bồi dưỡng về lý luận chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho toàn thể
cán bộ quản lý, kê toán tài chính trong Trường.
Thực hiện các giải pháp này, bước đầu giúp đơn vị quản lý tài chính thấy
được chức năng, nhiệm vụ của mình trong Trường; xây dựng kế hoạch chi tiêu từ
đó làm căn cứ để xây dựng dự toán hàng năm một cách phù hợp, sát thực với mục
tiêu phát triển trong toàn Trường. Đồng thời, có được đội ngũ cán bộ quản lý, kế
toán tài chính cho trình độ chuyên môn cao và có tinh thần trách nhiệm.
(3) Công tác chấp hành dự toán thu chi mặc dù đã được tuân thủ theo đúng
như dự toán đã lập nhưng chưa được linh hoạt giữa các tiểu mục. Để đạt được hiệu
quả trong quản lý tài chính thì nhà trường cần có cơ chế giám sát thực hiện các nội
dung cụ thể sau: hệ thống quy định về tổ chức bộ máy, quy chế tuyển dụng, hệ
thống định mức lương hợp đồng.
4.2.2. Hoàn thiện phương thức quản lý tài chính
* Cơ sở đề ra giải pháp
Chưa thực sự thông nhất giữa việc lập dự toán, thực hiện dự toán và quá
trình quyết toán còn thực hiện sơ sài, chưa chi tiết đối với các mục chi, khoản chi,
nhất là đối với khoản chi khác chiếm tỷ trọng khá lớn hàng năm nhưng không chi
tiết khoản chi này. Tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính của
trường chưa phát huy hết vai trò. Mặc dù, có sự chủ động trong việc đưa ra các định
mức chi tiêu nội bộ trong việc tự chủ tài chính của mình nhưng trường chưa đưa ra
định mức giới hạn lớn nhất, nhỏ nhất cho thực sự phù họp với nguồn tài chính của
trường mà chủ yếu là khoán chi và dựa vào các định mức của Nhà nước quy định và
tiến hành áp dụng đó.
86
* Định hướng đề ra giải pháp
Nhằm xây dựng phương thức quản lý tài chính tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
cần tăng cường giao quyền tự chủ tài chính cho các Phòng, Khoa, Trung tâm đồng
thời phải tuân thủ các quy trình trong lập dự toán, thực hiện dự toán và công tác kế
toán, quyết toán ngân sách Nhà nước.
* Nội dung của giải pháp
(1) Đối với việc lập dự toán thu, chi
Yêu cầu đơn vị trực thuộc Trường khi lập dự toán cần:
- Chấp hành nghiêm chỉnh yêu cầu và quy trình lập dự toán, dự toán chi của
Trường cần dựa trên cơ sở nguồn thu có khả năng thực hiện, nhiệm vụ chi theo
phân cấp và các định mức tiêu chuẩn. Trường cần có căn cứ cho việc lập dự toán,
kiểm soát thanh toán và kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các khoản chi ngân sách
Nhà nước.
- Nhà trường cần lập dự toán ngân sách theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn
gắn với chiến lược phát triển trường đã được phê duyệt. Quy trình lập dự toán theo
phương thức này đơn vị lập dự toán của Trường cần thực hiện như sau:
+ Căn cứ vào các nguồn thu (từ hoạt động sự nghiệp của Trường và kinh phí
NSNN cấp) và quy mô phát triển Trường trong thời gian tới kết hợp với các chỉ tiêu
kinh tế vĩ mô khác như lạm phát, tỷ lệ tiết kiệm,... đế xác định tổng nguồn lực có thể
sử dụng cho chi tiêu trong thời kỳ trung hạn.
+ Căn cứ theo mục tiêu cụ thể, tiến hành lập dự toán sơ bộ, xác định giới hạn
chi tiêu cho từng khoản mục chi. Trên cơ sở đó, tiến hành xây dựng dự toán hàng năm.
+ Định kỳ rà soát lại chiến lược phát triển, các mục tiêu ngắn hạn, dài hạn
làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách trung hạn cho Nhà trường.
+ Xây dựng danh mục thứ tự ưu tiên phân bổ kinh phí thực hiện hoạt động
theo chiến lược, mục tiêu ngắn hạn, trung và dài hạn. Đây là cơ sở cho phép Nhà
trường thực hiện phân bổ, cắt giảm chi tiêu, quyết định chi tiêu phù hợp, trách sự
tùy tiện trong cắt giảm hoặc đầu tư.
+ Cân đối giữa tổng nhu cầu chi tiêu với hạn mức chi tiêu trần đã được nhà
trường duyệt.
87
- Chấp hành thời gian phân bổ dự toán chi ngân sách Nhà nước theo Luật.
Dự toán NSNN là căn cứ để các đơn vị thực hiện chi tiêu và cũng là căn cứ để Kho
bạc Nhà nước kiểm soát chi ngân sách Nhà nước.
(2) Đối với việc thực hiện dự toán thu, chi
Thiết lập công tác kiểm soát dự toán trước khi thực hiện thu, chi ngân sách.
Cơ chế kiểm soát thanh toán các khoản chi ngân sách đang áp dụng là cơ chế kiểm
soát trước khi thanh toán chi trả nhưng lại được thực hiện sau khi Hiệu trưởng phê
duyệt. Công tác kiếm soát trước khi thực hiện chi sẽ được phòng Tài chính - Kế
toán của Nhà trường thực hiện. Để thực hiện tốt chức năng này cần phối hợp với
phòng Tổ chức Hành Chính, phòng Đào tạo, phòng Khoa học công nghệ để đạt
được: tiết kiệm về nhân lực, hạn chế chi phí đào tạo và các khoản chi khác.
(3) Đối với công tác kế toán và quyết toán các khoản thu, chi
- Về công tác kế toán: Áp dụng đúng hệ thống tài khoản, phương pháp hạch
toán và hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nước đối với các
đơn vị sự nghiệp có thu.
- Về công tác quyết toán các khoản thu, chi: Hạch toán kế toán là công cụ
quan trọng trong phương thức quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu
nhằm đưa công tác kế toán của Trường đi vào nề nếp, thực hiện nghiêm chỉnh Pháp
lệnh kế toán và thống kê. Từ đó giúp cho việc quyết toán của Trường được thực
hiện một cách nhanh chóng, thuận tiện các công việc: thực hiện chế độ báo cáo tài
chính định kỳ với đầy đủ các báo cáo theo quy định. Khắc phục hạn chế về thời gian
kiểm tra, quyết toán năm và thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên.
4.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý tài chính
* Cơ sở đề ra giải pháp
Công tác kiểm tra nội bộ của Nhà trường chưa được tiến hành thường xuyên,
hiệu quả chưa cao. Hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ về công tác kế toán của
Nhà trường chưa được tiến hành thường xuyên, các thành viên làm công tác kiểm
tra, kiểm toán thường là cán bộ quản lý và giảng viên làm công tác kiêm nhiệm nên
hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ do đó việc kiểm tra quá trình thu chi, phân phối
chênh lệch hàng năm cũng như quản lý tài sản của trường chủ yếu mang nặng tính
hình thức và đạt hiệu quả chưa cao.
88
* Định hướng đề ra giải pháp
Khắc phục được các sai sót trong quá trình hạch toán, kế toán, hoàn thiện các
quá trình quản lý, tổ chức thông tin, phục vụ có hiệu quả cho các đối tượng xử lý
thông tin kế toán.
* Nội dung của giải pháp
Để đảm bảo công tác quản lý tài chính được tốt thì vấn đề kiểm tra, kiểm
soát tài chính trong đơn vị là rất cần thiết.Việc kiểm tra, kiểm soát tài chính phải
được thực hiện từ bên trong và bên ngoài đơn vị.
(1) Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
Biện pháp tốt nhất để kiểm soát các khoản chi tiêu trong đơn vị đó là kiểm
soát qua quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Quy chế chi tiêu nội bộ là khung pháp
lý cho công tác chi tiêu trong đơn vị và là căn cứ để giám sát trở lại đối với các hoạt
động thu chi tài chính trong đơn vị. Mọi khoản chi tiêu thường xuyên trong đơn vị
đều được chi tiết cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ. Việc chi sai quy chế chi tiêu
nội bộ sẽ được cán bộ, giảng viên trong trường phản hồi. Có thể nói việc kiểm soát
qua quy chế chi tiêu nội bộ là kiểm soát mang tính dân chủ nhất. Tuy nhiên để thực
hiện được giải pháp này đòi hỏi quy chế chi tiêu nội bộ phải được xây dựng trên
tinh thần công khai, dân chủ, và đảm bảo hài hoà lợi ích giữa các cán bộ giảng viên
trong đơn vị.
Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của Trường cần xây dựng định mức cụ
thể cho một số lĩnh vực như định mức giờ nghiên cứu khoa học, hội đồng tuyển
sinh, hội động tốt nghiệp bảng lương cụ thể làm mất công bằng trong nhiều vấn đề
nhất là vấn đề thu nhập giữa các phòng, khoa trong nội bộ nhà trường. Đối với các
khoản thu từ giảng dạy, phục vụ kỳ thi không thường xuyên, cần xây dựng định
mức chung cho toàn thể các kỳ. Không thức hiện lập dự toán xây dựng mức chi cho
mỗi lớp.
(2) Bộ phận kế toán thường xuyên thực hiện việc kiểm tra đối chiếu các
chứng từ kế toán đảm bảo khớp về số liệu và nội dung chi.
Thực hiện việc công khai tài chính trong đơn vị cũng là một trong những giải
pháp để tăng cường công tác kiểm tra và kiểm soát tài chính của nhà trường. Việc
89
thực hiện công khai tài chính là biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán
bộ, giảng viên trong đơn vị, trong việc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình
sử dụng kinh phí, tài sản của nhà nước một cách khách quan, kịp thời phát hiện và
ngăn chặn những hành vi vi phạm chế độ quản lý tài chính, đảm bảo việc sử dụng
kinh phí có hiệu quả, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
(3) Phổ biến nguyên tắc quản lý tài chính, quy trình chế độ thanh quyết toán,
quy chế chi tiêu nội bộ đến toàn bộ cán bộ, giảng viên trong nhà trường nhằm tăng
cường giám sát nội bộ, công khai minh bạch tài chính trong nội bộ nhà trường.
(4) Tổ chức tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
làm công tác thanh tra, kiềm toán nội bộ về trình độ chuyên môn về nghiệp vụ quản
lý kinh tế, nghiệp vụ tài chính kế toán và các chính sách chế độ hiện hành, công
nghệ thông tin để nắm bắt kịp thời các chế độ chính sách của nhà nước.
Bên cạnh công tác kiểm tra kiểm soát từ nội bộ đơn vị, Nhà trường cần tích
cực phối hợp thực hiện công tác kiểm tra từ chủ thể bên ngoài, bởi các cơ quan chức
năng. Các khoản thu chi của đơn vị đều thực hiện qua Kho bạc Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm tra kiểm soát trong quá trình tập
trung và sử dụng đối với các khoản kinh phí thuộc NSNN theo luật NSNN. Kho bạc
chỉ cấp phát kinh phí khi các khoản chi có trong dự toán được duyệt, đúng chế độ
tiêu chuẩn định mức chi NSNN do cơ quan có thẩm quyền quy định hoặc mức chi
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, khoản chi đó phải được hiệu trưởng quyết
định chi. Kho bạc nhà nước có trách nhiệm tham gia với Bộ tài chính và các cơ
quan thanh tra kiểm toán khác trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác
nhận số chi của đơn vị qua Kho bạc nhà nước.
4.2.4. Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ tài chính của
nhà trường
Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao, am hiểu về quản lý lao động, cơ sở
vật chất và tài chính sẽ có những phương án bố trí, khai thác, sử dụng nguồn lực
một cách hiệu quả nhất. Từ đó, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị nói chung
và hiệu quả hoạt động tài chính nói riêng.
Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tại Nhà trường được đề bạt, bổ nhiệm
từ nhiều bộ phận, phòng ban chức năng và các khoa chuyên môn. Do đó, có những
90
hạn chế nhất định trong công tác quản lý lao động, cơ sở vật chất, đặc biệt là quản
lý tài chính. Trong điều kiện quy mô của trường ngày càng mở rộng, các nhiệm vụ
đào tạo, NCKH được giao ngày càng tăng, đòi hỏi cán bộ quản lý phải có những
phương án bố trí, phân bổ nguồn lực hiệu quả nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ
được giao trong từng thời kỳ cụ thể. Để thực hiện tốt giải pháp này đòi hỏi bản thân
mỗi cán bộ quản lý trong đơn vị phải tự bồi dưỡng, nâng cao hiểu biết của mình về
quản lý lao động, cơ sở vật chất và tài chính. Đồng thời, trường cũng cần tạo điều
kiện cho cán bộ quản lý chuyên trách tham gia các lớp tập huấn về chính sách, chế
độ mới liên quan đến quản lý lao động, quản lý tài chính… để đảm bảo thực hiện tốt
các nhiệm vụ quản lý đơn vị được giao.
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý: Nhằm nắm bắt, cập nhật, hoàn thiện
kiến thức quản lý về tài chính, nhân lực, nghiệp vụ chuyên môn… Để tổ chức bộ
máy gọn nhẹ, hiệu quả, phát huy tính tự chủ, sáng tạo của mỗi cá nhân, có kiến thức
về tài chính để quản lý tài chính đơn vị đúng theo những quy định của Nhà nước,
triển khai cơ chế tài chính mới hiệu quả. Những cán bộ quản lý chuyên môn thì phải
được đào tạo kiến thức chuyên ngành.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tài chính kế toán: Năng lực làm việc của đội ngũ
cán bộ tài chính, kế toán sẽ quyết định chất lượng, hiệu quả của công tác hạch toán
kế toán và quản lý tài chính. Vì vậy nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tài chính, kế
toán là yêu cầu khách quan đối với bất kỳ một đơn vị nào trước yêu cầu của cơ chế
tài chính mới, và cũng là vấn đề quan trọng của Trường. Trong cơ chế mới đòi hỏi
cán bộ làm công tác tài chính kế toán phải nắm bắt cập nhật, hoàn thiện kiến thức
tài chính kế toán, áp dụng chính xác, có hiệu quả cơ chế quản lý tài chính, kế toán
mới của Nhà nước phù hợp với hoạt động thực tiễn của đơn vị, linh hoạt, năng động
xử lý các vấn đề về tài chính đảm bảo sự vận hành bộ máy của đơn vị có kết quả tốt,
đồng thời tham mưu cho thủ trưởng đơn vị, cung cấp thông tin tài chính chính xác
cho Thủ trưởng đơn vị để ra quyết định về phương hướng hoạt động của đơn vị. Để
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tài chính kế toán cần:
+ Tạo điều kiện để cán bộ phòng Tài chính-Kế toán theo học các lớp tập
huấn, bồi dưỡng chế độ, chính sách mới về quản lý tài chính, đặc biệt là các văn bản
91
về tự chủ tài chính giúp cán bộ tài chính cập nhật và nghiên cứu thực hiện đúng,
hiệu quả các văn bản quản lý của Nhà nước.
+ Đào tạo, bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ cho cán bộ tài chính kế toán nhằm
phục vụ tốt công tác chuyên môn và hội nhập quốc tế.
+ Hỗ trợ kinh phí, điều kiện học tập để cán bộ kế toán theo học các lớp
nghiệp vụ, các khóa học cung cấp chứng chỉ kiểm toán trong nước và quốc tế.
4.2.5. Một số giải pháp bổ trợ khác
(1) Tăng cường xây dựng và quản lý cơ sở vật chất
Việc quản lý tốt, sử dụng và khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất
của Nhà trường sẽ góp phần quan trọng vào nâng cao nguồn thu, tiết kiệm chi phí,
tránh được những thất thoát không đáng có và hiện đại hóa trang thiết bị làm việc.
Trong quá trình thực hiện giải pháp này cần chú ý tới một số vấn đề như:
- Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh phù hợp với tiêu
chuẩn đào tạo hiện hành, đáp ứng quy mô đào tạo, nghiên cứu khoa học. Đảm bảo
đầu tư trang thiết bị đồng bộ, hiện đại đảm bảo diện tích đất đai, diện tích sử dụng
khu giảng đường, nghiên cứu, thực hành, thư viện, khu thể thao- văn hóa, ký túc xá...
- Xây dựng thư viện điện tử kết nối thư viện của trường với Internet, trung
tâm học liệu... phục vụ trực tiếp cho đào tạo, nghiên cứu khoa học.
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất cho trường. Mục tiêu là xây
dựng hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực tài chính đáp ứng đủ nhu
cầu các hoạt động của Nhà trường.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị hiện có, tăng
cường công tác quản lý, theo dõi tài sản, công cụ dụng cụ lâu bền để tránh tình trạng
lãng phí, thất thoát.
(2) Hoàn thiện chiến lược phát triển nghiên cứu khoa học
Nhà trường cần hoàn thiện cơ chế và bộ máy quản lý khoa học, kết hợp phân
cấp với tăng cường chỉ đạo thống nhất, tạo sự liên thông, liên kết giữa các bộ phận
trong trường. Nghiên cứu hình thành một số hệ thống chính sách quản lý có hiệu
nguồn nhân lực của hoạt động khoa học công nghệ, như các chính sách thu hút và
phát triển nguồn nhân lực hoạt động NCKH nhằm xây dựng được đội ngũ cán bộ
92
khoa học kế thừa, đủ sức đảm đương các nhiệm vụ giảng dạy và NCKH với chất
lượng cao, các chính sách quản lý tài chính đối với hoạt động KHCN, vừa phát triển
đa dạng nguồn lực tài chính dành cho KHCN, vừa đảm bảo nguồn lực tài chính để
tập trung đầu tư trọng điểm, hiện đại hóa và nâng cao năng lực NCKH của các
ngành khoa học mũi nhọn chiến lược của trường.
Bên cạnh đó, Nhà trường cẩn đẩy mạnh hoạt động hợp tác với các tổ chức,
cơ sở hoạt động NCKH trong và ngoài nước. Nghiên cứu lựa chọn các mô hình hoạt
động KHCN thích hợp, các chương trình hợp tác NCKH giàu tính sáng tạo, hình
thành các quỹ tài trợ cho các hoạt động KHCN trong đội ngũ giảng viên trẻ và sinh
viên, thông qua hoạt động NCKH nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường. Nhà
trường cần xây dựng quy trình xét duyệt đề tài NCKH chất lượng cao với thủ tục
đơn giản. Đồng thời, tăng cường phổ biến trao đổi thông tin khoa học công nghệ
thông qua hệ thống tạp chí khoa học chuyên ngành.
(3) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý trong điều kiện đa dạng hóa loại hình đào tạo, đa
dạng hóa các nguồn tài chính khi công nghệ thông tin đã phát triển khá phổ biến,
trước hết phải ưu tiên mua sắm trang thiết bị như máy vi tính, nối mạng quản lý từ
kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp, kế toán tài sản, kế toán kho…
Quá trình thu nhận, xử lý, lưu trữ, phân phối thông tin trong quản lý tài chính
ở nhà trường bao gồm nhiều khâu, mỗi khâu đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau.
Khối lượng thông tin cần xử lý ngày càng lớn, việc tiếp nhận, xử lý thông tin ra
quyết định quản lý tài chính theo hình thức tập trung, hiện đại bằng các thiết bị điện
tử và các phần mềm ứng dụng sẽ giúp công tác quản lý tài chính đạt hiệu quả tốt
hơn. Áp dụng tin học vào công tác quản lý tài chính theo hướng trang bị đồng bộ
các thiết bị tin học nối mạng. Việc nối mạng quản lý có tác dụng, một mặt giúp cho
các bộ phận nghiệp vụ, quản lý tài chính trao đổi thông tin, dữ liệu được dễ dàng,
mặt khác lãnh đạo đơn vị dù ở xa vẫn có thể truy cập các thông tin về tài chính của
đơn vị, trên cơ sở đó có các quyết định quản lý. Đối với ứng dụng tin học trong
công tác quản lý tài chính cần đạt các yêu cầu:
93
- Dễ dàng trong thao tác;
- Biểu mẫu thống nhất đúng với quy định hiện hành;
- Đảm bảo việc đối chiếu thông tin, số liệu được dễ dàng. Đi đôi với trang bị
máy móc thiết bị tin học, cần đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý tài chính thành thạo về
tin học để khai thác có hiệu quả hệ thống máy móc thiết bị. Thực hiện được những
công việc trên, sẽ giúp cho công tác quản lý tài chính nhà trường đạt hiệu quả hơn.
4.3. Kiến nghị
Việc hoàn thiện quản lý tài chính tại các Trường Cao đẳng Sư phạm Trung
ương nói riêng và các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung không chỉ là sự phấn đấu,
nỗ lực của đơn vị đó mà cần có sự góp sức của Chính phủ, Nhà nước và các cơ quan
quản lý chủ quản. Nếu tất cả tập thể, đơn vị, các cơ quan, ban, ngành cùng “chung
tay” thì mới tạo nên sức mạnh góp phần đẩy nhanh công cuộc hoàn thiện, thúc đẩy
hoạt động đạt mục tiêu, định hướng đề ra đối với từng đơn vị.
Để thực thi các giải pháp trên đây trước hết Nhà nước cần tạo lập môi trường
pháp lý về tài chính kế toán trong giáo dục lành mạnh và hoàn chỉnh, là cơ sở để
kiểm soát và thúc đẩy hoạt động đào tạo phát triển. Để có được một môi trường
pháp lý lành mạnh và hoàn chỉnh đòi hỏi các quy định về cơ chế quản lý tài chính
trong giáo dục phải được luật hóa phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của đất nước, trình
độ phát triển của nền kinh tế.
- Hoàn thiện môi trường pháp lý quản lý tài chính tại các trường đại học, cao
đẳng công lập. Trong mô hình nền kinh tế hổn hợp mọi hoạt động kinh tế, xã hội
diễn có hiệu quả hay không sự thuộc rất nhiều vào sự kết hợp giữa hai bàn tay hữu
hình (Nhà nước) bàn tay vô hình (sự vận hành của các quy luật kinh tế thị trường).
Trong mô hình đó, các hoạt động tài chính và QLTC trong các trường ĐHCL không
chỉ phụ thuộc vào sự vận hành của các quy luật của thị trường, mà phụ thuộc rất
nhiều vào những quy định của Nhà nước (môi trường pháp lý). Những quy định của
Nhà nước về hoạt động tài chính và QLTC trong các trường ĐHCL được thể hiện
trong các văn bản pháp luật như: Luật, Nghị định, Thông tư. Có thể nói cho đến nay
trong lĩnh vực hoạt động và QLTC ở các trường ĐHCL có hàng hoạt các văn bản
pháp lý quản lý, hướng dẫn, điều chỉnh.
94
- Cần đổi mới các tiêu chí để phân loại trường ĐHCL để có cơ chế trao
quyền tự chủ một cách triệt để. Theo Nghị định 73/2015/NĐ-CP, các trường ĐH
được phân thành ba tầng: định hướng nghiên cứu, định hướng ứng dụng và định
hướng thực hành; và mỗi tầng có ba hạng từ cao xuống thấp: hạng 1 (30% điểm cao
nhất), hạng 3 (30% điểm thấp nhất) và hạng 2 (40% còn lại). Việc phân loại các
trường ĐH không thể rạch ròi theo ba hướng như vậy được; bởi lẽ các trường ĐH,
CĐ nghiên cứu vẫn cần có các nhiệm vụ đào tạo theo hướng ứng dụng, các trường
ĐH, CĐ đào tạo theo hướng ứng dụng theo hướng kỹ thuật cần có các yếu tố thực
hành thì ứng dụng mới hiệu quả. Do vậy, Nhà nước cần mạnh dạn đổi mới các tiêu
chí phân loại các trường ĐH, CĐ. Việc phân loại các trường ĐH, CĐ cần dựa trên
tính chất, mục tiêu và cách thức vận hành của từng trường chứ không nhất thiết là
dựa vào thành tích của họ. Nhân tố quan trọng trong việc phân loại các trường ĐH,
CĐ không phải là đầu vào, đầu ra mà chính là bản chất của cả quá trình nằm trong
sứ mạng của từng trường.
- Trước khi giao tự chủ cho các trường đại học, cao đẳng sư phạm, cần có
một quãng thời gian ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho các trường này nhằm đảm bảo
sau khi tự chủ các trường có đủ điều kiện về cơ sở vật chất để hoạt động.
- Hoàn thiện phương thức giao NSNN. Nghiên cứu Nghị định 16/2015/NĐ-CP
của Chính phủ cho thấy việc giao NSNN cho các đơn vị SNCL, trong đó có các
trường ĐHCL đã có những thay đổi so với trước. Cụ thể theo quy định của Nghị định
16/2015/NĐ-CP thì việc giao NSNN cho các đơn vị SNCL được quy định như sau:
Đối với các đơn vị SNCL tự trang trải toàn bộ các khoản kinh phí hoạt động
thường xuyên và đầu tư và đơn vị tự trang trải toàn bộ kinh phí hoạt động thường
xuyên hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên việc giao NSNN cho các
đơn vị SNCL thực hiện cơ chế theo đơn đặt hàng hoặc giao nhiệm của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Nhà nước không cấp kinh phí tràn lan như trước đây. Các đơn
vị SNCL cung ứng dịch vụ công theo đơn đặt hàng đước Nhà nước mua theo giá
tính đủ chi phí. Giá tính đủ chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế
kỹ thuật và định mức chi phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Như
vậy, giá mua các dịch vụ công theo đơn đặt hàng của các cơ quan nhà nước có nhu
95
cầu là giá do Nhà nước quyết định. Về mặt nguyên tắc, giá đó phải bảo đảm hài hòa
lợi ích giữa các cơ quan nhà nước có nhu cầu với các đơn vị SNCL cung ứng dịch
vụ công theo đơn đặt hàng. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là việc xây dựng các định
mức kinh tế, kỹ thuật, định mức chi phải tránh tình trạng củ quan duy ý chí mang
tính độc quyền của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc xây dựng các định
mức kinh tế, kỹ thuật, định mức chi phí cần phải bảo đảm tính khách quan sát với
các chi phí phát sinh hợp tình, hợp lý trong việc cung ứng các dịch vụ công theo
đơn đặt hàng của các cơ quan quản lý nhà nước có nhu cầu.
- Xây dựng quỹ cho vay học tập riêng đối với các trường tự chủ tài chính.
Hiện nay, Nhà nước đã cho sinh viên vay tiền để trang trải học tập thông qua địa
phương và gia đình sinh viên. Tuy nhiên trong điều kiện tự chủ tài chính, nên đổi
mới quy trình cho vay vốn để học tập. Nhà nước nên có gói tín dụng cho sinh viên
vay ưu đã không lãi suất và trả dần sau khi tốt nghiệp. Việc làm này có thể gây khó
khăn cho đơn vị đứng ra cho vay và thu nợ nhưng là việc nên làm vì nó mang tính
cộng đồng cao, hỗ trợ cho sinh viên được tham gia học đại học tạo ra sự bình đẳng
giữa SV có điều kiện và không có điều kiện khi thực hiện tự chủ tài chính.
96
KẾT LUẬN
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương là đơn vị sự nghiệp có thu, hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Sứ mạng của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
không ngừng phấn đấu đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, có năng lực, phẩm
chất đáp ứng yêu cầu xã hội, hội nhập quốc tế; cung cấp nguồn nhân lực chất lượng
cao và chuyên gia cho ngành đào tạo, đặc biệt là các ngành Giáo dục Mầm non và
Giáo dục Đặc biệt. Phấn đấu đến giai đoạn 2025 - 2030 trở thành cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng Giáo viên Mầm non có chất lượng cao theo các chuyên ngành (Âm nhạc/Mĩ
thuật/Tiếng Anh/Công nghệ Thông tin/Kinh tế gia đình/Công tác xã hội...); Giáo dục
Đặc biệt và đào tạo nguồn nhân lực một số ngành nghệ thuật - xã hội trình độ đại học,
cao đẳng có phẩm chất, năng lực đạt chuẩn kiến thức, trình độ trong khu vực và trên
thế giới; đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa trong nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế. Nhằm đạt được các mục tiêu trên, nhà trường cần có hệ
thống quản lý tài chính vững mạnh.
Quản lý tài chính là một trong những nội dung quan trọng trong công tác
quản lý tài chính tại nhà trường. Hiệu quả hoạt động của công tác quản lý tài chính
sẽ tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của nhà trường. Tuy nhiên, trong quá
trình vận hành, công tác quản lý tài chính vẫn còn những hạn chế, chưa thực sự đem
lại mức độ hài lòng cao cho cán bộ, giảng viên. Qua quá trình công tác và nghiên
cứu tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Hà Nội, đề tài “Hoàn thiện công
tác quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương ” đã đạt được
mục tiêu đặt ra.
1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại các trường
đại học, cao đẳng công lập. Trong đó, chỉ ra khái niệm, nội dung, nguyên tắc, và các
công cụ quản lý tài chính tại các trường đại học, cao đẳng công lập. Qua cơ sở thực
tiễn đã rút ra những bài học cho Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Hà Nội.
2. Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng các nguồn
lực tài chính tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Hà Nội. Luận văn đã
chỉ ra những điểm đạt được và hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại nhà
trường trên các góc độ về công tác quản lý nguồn kinh phí; công tác lập dự toán
97
thu; công tác quản lý chi; quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và về cơ cấu bộ máy
quản lý tài chính.
3. Trên cơ sở thực trạng công tác quản lý tài chính của nhà trường. Học viên
đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Trường
Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Hà Nội. Với những giải pháp đề xuất sẽ giúp hoàn
thiện công tác quản lý tài chính tại trường, giúp Nhà trường thuận lợi hơn trong việc
thực hiện tự chủ tài chính và đảm bảo nguồn tài chính của trường phát triển theo
hướng bền vững.
Trong quá trình triển khai thực hiện luận văn, mặc dù tác giả đã giành nhiều
thời gian công sức thu thập tài liệu, tư liệu lý luận cũng như thực tiễn, nhất là nguồn
tư liệu, số liệu thực của các trường để tổng hợp phân tích, song do điều kiện cung
cấp tư liệu của các trường còn hạn chế nên việc nhận định, đánh giá thực trạng công
tác quản lý tài chính trong thời gian qua còn hạn chế và cũng từ đó việc đề xuất các
giải pháp quản lý cũng có phần chưa được sâu sắc, cụ thể. Tác giả mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thành viên hội đồng và những người có sự quan tâm
đến đề tài luận văn.
98
1. Nguyễn Thị Vân Anh (2017), Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cao đẳng nghề Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sĩ, Trường ĐH Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh.
2. Bộ Tài chính (2006), Chế độ tự chủ về tài chính, biên chế đối với cơ quan Nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, NXB Tài chính.
3. Chính phủ (2012), "Luật Giáo dục Đại học", Hà Nội.
4. Chính phủ (2014), Quyết định số 70/2014/QĐ - TTg Ban hành điều lệ trường
Đại học, Hà Nội.
5. Chính phủ (2015), Nghị định 86/2015/NĐ- CP ngày 02 tháng 10/2015 quy cơ
chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 -
2016 đến năm học 2020 - 2021, Hà Nội.
6. Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ- CP ngày 14 tháng 02 năm 2015,
Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.
7. Tô Kiên Cường (2015), Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường
cao đẳng trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc
sĩ, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh.
8. Vương Thúy Hằng (2017), Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên, Luận văn
Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh.
9. Trương Thị Hiền (2017), Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong điều
kiện tự chủ, Luận án Tiến sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội.
10. Phạm Văn Khoan và Nguyễn Trọng Thản (2010), Giáo trình quản lý tài chính các
cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
11. Lê Hoàng Bảo Ngân (2016), Quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Y tế Huế,
Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc Gia.
12. Hoàng Thị Thúy Nguyệt và Đào Thị Bích Hạnh (2016), Giáo trình Lý thuyết
quản lý tài chính công, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
99
13. Đỗ Thị Thảo (2015), Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường Cao
đẳng Văn hóa Nghệ Thuật Việt Bắc, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế
và Quản trị Kinh doanh.
14. Nguyễn Thị Kim Thoa (2015), Quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Công
nghiệp Thực phẩm Việt Trì, Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ, Trường ĐH Kinh tế -
Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương- Hà Nội (2015, 2016, 2017), "Báo cáo
kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2015; 2016; 2017".
16. Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương- Hà Nội (2017), Giới thiệu chung, lịch
sử phát triển của Nhà trường, Hà Nội, truy cập ngày, tại trang web
http://www.cdsptw.edu.vn/gioi-thieu-chung-318.html.
17. Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương - Hà Nội (2017), Giới thiệu chung, lịch
sử phát triển của Nhà trường, Hà Nội, truy cập ngày, tại trang web
http://www.cdsptw.edu.vn/gioi-thieu-chung-318.html.
18. Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương (2015,2016,2017), "Quy chế chi tiêu
nội bộ; Quy chế quản lý tài năm 2015, 2016, 2017".
19. Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương (2017), " Đề án phát triển trường đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.".
20. Lê Văn Tuyên (2016), Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường Cao
đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang, Luận văn Thạc sĩ, Trường ĐH
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh.
100
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG - HÀ NỘI
Xin kính chào các thầy (cô)/anh (chị)
Tôi đang tiến hành nghiên cứu về “Công tác quản lý tài chính tại Trường Cao
đẳng Sư phạm Trung ương - Hà Nội”, kính mong thầy (cô)/anh (chị) dành ít thời gian
trả lời cho một số câu hỏi trong phiếu phỏng vấn này. Những ý kiến của các thầy
(cô)/anh (chị) là những đóng góp vô cùng quý giá đối với đề tài nghiên cứu của tôi.
Rất mong sự quan tâm của các thầy (cô)/anh(chị)
I. THÔNG TIN CHUNG
Ông/Bà vui lòng cho biết một số thông tin sau:
1. Giới tính
Nam: Nữ:
2. Tuổi
Tuổi 18 - 29: Tuổi 30 - 39:
Tuổi trên 40:
3. Trình độ học vấn
Cao đẳng: Đại học:
Sau đại học:
4. Thời gian công tác
Từ 1- 10 năm Từ 10 - 20 năm
Trên 20 năm
II. THÔNG TIN KHẢO SÁT
Thang đo của bảng hỏi: Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng trong
nghiên cứu này. Thang đo được tính như sau: 1- Hoàn toàn không đồng ý, 2- Không
đồng ý, 3- Phân vân, 4- Đồng ý và 5- Hoàn toàn đồng ý. Đề nghị dùng mức độ sau
đây để đánh giá công tác quản lý ngân sách mà Ông/Bà cảm nhận được, Đánh dấu
(x) vào cột điểm số mà Ông/Bà lựa chọn theo các mức được đưa ra dưới đây:
101
Thang đo Khoảng đo Mức đánh giá
5 4,21 - 5,00 Rất tốt
4 3,41- 4,20 Tốt
3 2,61 - 3,40 Trung bình
2 1,80 - 2,60 Kém
1 1,00 - 1,79 Rất kém
Bảng khảo sát:
TT Tiêu chí Mức độ đánh giá
I Công tác lập dự toán 1 2 3 4 5
Mức độ công khai, minh bạch và đúng quy 1 trình trong công tác lập dự toán
Mức độ phù hợp giữa dự toán với hiện trạng 2 nguồn thu, khoản chi thực tế
Mức độ tham khảo các đơn vị trong trường, 3 cán bộ giảng viên trong xây dựng dự toán
Dự toán thu chi có căn cứ vào kế hoạch định 4 hướng, và phát triển của nhà trường
II Công tác quản lý nguồn thu 1 2 3 4 5
Mức độ nghiêm túc, minh bạch trong công tác 1 quản lý nguồn thu
Mức độ xây dựng quản lý thu dựa trên thực 2 trạng nguồn thu của Nhà trường
Kế hoạch kiểm tra công tác dự toán thu được 3 tiến hành định kỳ và công bố thông tin rộng rãi
Mức độ thông tin kết quả phân tích, đánh
4 giá công tác quản lý nguồn thu đến cán bộ,
giảng viên
102
TT Tiêu chí Mức độ đánh giá
III Công tác quản lý chi 1 2 3 4 5
Mức độ nghiêm túc, minh bạch trong công tác 1 quản lý chi
Mức độ bao trùm các khoản chi được phản ánh 2 trong quy chế chi tiêu nội bộ
Kế hoạch kiểm tra công tác quản lý chi được 3 tiến hành định kỳ và công bố thông tin rộng rãi
Mức độ thông tin kết quả thực hiện chi được 4 thông báo đến cán bộ, giảng viên
IV Công tác quyết toán thu, chi 1 2 3 4 5
Yêu cầu về minh chứng rõ ràng, đầy đủ cho 1 các khoản thu, chi của Nhà trường
Nhà trường có các quy trình và biểu mẫu 2 hướng dẫn thanh quyết toán rõ ràng, khoa học
Mức độ hướng dẫn, phổ biến quy trình, văn
3 bản, thủ tục trong công tác quyết toán đến cán
bộ, giảng viên
Mức độ thông báo kết quả công tác quyết toán 4 đến cán bộ, giảng viên
V Công tác phân bổ tài chính 1 2 3 4 5
Mức độ phù hợp trong phân bổ kinh phí cho 1 hoạt động NCKH hàng năm của nhà trường
Mức độ phù hợp trong phân bổ kinh phí cho 2 hoạt động đào tạo hàng năm của nhà trường
Mức độ phù hợp trong phân bổ kinh phí cho
3 hoạt động liên kết hợp tác quốc tế hàng năm
của nhà trường
Mức độ công khai, rộng rãi việc xây dựng 4 phân bổ kinh phí trong nhà trường
103
TT Tiêu chí Mức độ đánh giá
VI Công tác thanh tra, kiểm tra 1 2 3 4 5
Mức độ phù hợp của các thành viên trong ban 1 thanh tra tài chính của nhà trường
Tần suất tiến hành công tác thanh tra và công 2 bố thông tin rộng rãi
Mức độ phù hợp của các biện pháp, hình thức 3 xử phạt khi phát hiện vi phạm tài chính
Mức độ công khai kết quả thanh tra, kiểm tra 4 đến cán bộ, giảng viên
Mức độ hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm 5 tra của nhà trường
Ý kiến khác góp ý: .....................................................................................................