BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

……………o0o…………….

BOUNTHAN SEHALAT

ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG CÔNG TÁC

QUẢN LÝ RỪNG TẠI HUYỆN LONG XAN TỈNH XAY SOM BUON

NƢỚC CHDCND LÀO

Ngành: Quản lý tài nguyên rừng Mã số: 8620211 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ BẢO THANH

HÀ NỘI - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ này là công trình nghiên

cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết,

nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của

PGS.TS. Lê Bảo Thanh

Các số liệu, bảng biểu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các

đóng góp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu

trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình

nghiên cứu nào khác.

Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

Hà Nội, tháng 10 năm 2018

Học viên

BOUNTHAN SEHALAT

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, trong thời gian qua, tôi đã nhận

được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè.

Lời đầu tiên Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến

PGS.TS. Lê Bảo Thanh, người đã luôn tận tình quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn

tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo trường Đại học Lâm

nghiệp, đặc biệt là Quý thầy cô Khoa Quản lý TNR &MT đã hết lòng giảng

dạy, truyền đạt những kiến thức cần thiết và bổ ích cho tôi trong suốt thời gian

học tập tại trường vừa qua. Đó là nền tảng cho quá trình nghiên cứu và thực

hiện Luận văn cũng như cho công việc của tôi sau này.

Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn huyện Long Xan tỉnh Xay Som Buon

nước CHDCND Lào đã tạo điều kiện thuận lợi và luôn tận tình cung cấp

những tài liệu cũng như giúp tôi thu thập thông tin cần thiết cho Luận văn.

Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn và kính chúc quý Thầy cô, quý Anh

chị và các bạn luôn mạnh khỏe và tràn đầy hạnh phúc!

Hà Nội, tháng 10 năm 2018

Học viên

BOUNTHAN SEHALAT

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................vi

DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vii

DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................viii

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 3

1.1. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng trên thế giới ..................................... 3

1.2. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng tại Việt Nam .................................... 8

1.3. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng tại CHDCND Lào ......................... 11

1.4. Vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên ................................... 15

Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 23

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 23

2.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 23

2.1.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 23

2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ............................................... 23

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 23

2.2.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 23

2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................. 23

2.3.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................... 23

2.3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 24

Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 31

iv

3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31

3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 31

3.1.2. Địa hình, địa thế ............................................................................. 31

3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn ............................................................ 31

3.1.4. Thủy văn .......................................................................................... 32

3.1.5. Địa chất, thổ nhưỡng ...................................................................... 33

3.1.6. Tài nguyên sinh vật ......................................................................... 33

3.2. Điều kiện kinh tế và xã hội ................................................................... 37

3.2.1 Sản xuất kinh tế ................................................................................ 37

3.2.2. Dân số, văn hóa .............................................................................. 37

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 39

4.1. Hiện trạng nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý và bảo vệ tài

nguyên rừng ................................................................................................. 39

4.1.1. Theo độ tuổi .................................................................................... 40

4.1.2 Theo trình độ học vấn ..................................................................... 42

4.1.3. Theo nghề nghiệp ........................................................................... 43

4.1.4. Theo theo mức thu nhập trung bình ................................................ 45

4.1.5. Theo giới tính .................................................................................. 46

4.1.6. Theo thành phần dân tộc ................................................................ 48

4.2. Tác động tích cực – tiêu cực và nguyên nhân giữa các nhóm đối tượng

trong cộng đồng đến công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ............. 52

4.2.1. Tác động tích cực ........................................................................... 52

4.2.2. Tác động tiêu cực ........................................................................... 57

4.3. Vai trò của các cơ quan, đơn vị Nhà nước và mối quan hệ với cộng

đồng địa phương đến công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng ............... 62

4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng dựa trên đặc

điểm các nhóm đối tượng trong cộng đồng ................................................ 71

v

4.4.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quản lý

tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu ................................................... 71

4.4.2. Đề xuất các giải pháp ..................................................................... 72

KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ...............................................................................74

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 86

PHỤ BIỂU

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa

BV Bảo vệ

BVR Bảo vệ rừng

BVTNR Bảo vệ tài nguyên rùng

CHDCND Công hòa dân chủ nhân dân

ĐDSH Đa dạng sinh học

Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên IUCN Thiên nhiên

KBT Khu bào tồn

KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên

KVNC Khu vực nghiên cứu

PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng

QLTNTN Quản lý tài nguyên thiên nhiên

QL&BVTNR Quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng

TNR Tài nguyên rừng

TNTN Tài nguyên thiên nhiên

VQG Vườn Quốc gia

WWF Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Nhận thức của người dân theo độ tuổi ............................................ 41

Bảng 4.2. Nhận thức của người dân theo trình độ học vấn ............................. 42

Bảng 4.3. Nhận thức của người dân theo nhóm ngành nghề .......................... 43

Bảng 4.4. Nhận thức của người dân phân theo thu nhập gia đình .................. 45

Bảng 4.5. Nhận thức của người dân theo giới tính ......................................... 47

Bảng 4.6. Nhận thức của người dân theo thành phần dân tộc ........................ 48

Bảng 4.7. Kết quả tổng hợp so sánh nhận thức theo nhóm đối tượng ............ 50

Bảng 4.8. Mức độ phụ thuộc vào sản xuất và khai thác tài nguyên trước và sau

khi các chính sách của Nhà nước được ban hành ........................................... 53

Bảng 4.9. Kết quả phỏng vấn diễn biến diện tích nương rẫy và đồng cỏ chăn

nuôi .................................................................................................................. 56

Bảng 4.10. Mức độ canh tác nương rẫy của các hộ gia đình tại khu vực nghiên

cứu ................................................................................................................... 57

Bảng 4.11. Số vụ vi phạm lâm luật từ năm 2015 đến năm 2017 .................... 59

Bảng 4.12. Tình hình săn bắt động vật tại khu vực nghiên cứu ..................... 60

Bảng 4.13. Mức độ chăn thả gia súc của hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu 61

Bảng 4.14. Tình hình khai thác lâm sản ngoài gỗ tại khu vực nghiên cứu ..... 62

Bảng 4.15. Phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên liên quan.............55

Bảng 4.16. Phân tích SWOT tại huyện Long Xan .......................................... 71

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Mức độ nhận thức về quản lý TNR tại khu vực nghiên cứu ......... 39

Hình 4.2. Biểu đồ nhận thức của người dân theo tuổi ................................... 41

Hình 4.3. Biểu đồ nhận thức của người dân theo học vấn ............................ 43

Hình 4.4. Biểu đồ nhận thức của người dân theo nghề nghiệp ..................... 45

Hình 4.5. Biểu đồ nhận thức của người dân theo thu nhập .......................... 46

Hình 4.6. Biểu đồ nhận thức của người dân theo giới tính ........................... 48

Hình 4.7. Biểu đồ nhận thức của người dân theo dân tộc ............................. 49

Hình.4.8. Một số hình ảnh về thăm dò ý kiến ............................................... 52

Hình 4.9. Biểu đồ diễn biến diện tích nương rẫy và đồng cỏ chăn nuôi ........ 56

Hình 4.10. Tình trạng đốt nương làm rẫy ....................................................... 58

Hình 4.11. Tình trạng khai thác gỗ trái phép .................................................. 59

Hình 4.12. Sơ đồ VENN trong công tác quản lý rừng tại huyện Long Xan...65

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nước CHDCND Lào là một nước có nguồn tài nguyên rừng vô cùng

phong phú, điển hình với rất nhiều hệ sinh thái rừng và các loài động thực vật

rừng được phân bố trên khắp các tỉnh thành trên cả nước. Nguồn lợi mà chúng

mang lại vô cùng lớn. Bên cạnh đó, không thể không nói đến tầm quan trọng

của tài nguyên rừng đối với sinh thái, môi trường và cuộc sống của con người.

Trong cuộc sống hàng ngày, chúng lại càng thể hiện tầm quan trọng không

thể thiếu trong xã hội loài người. Tuy vậy, do chưa tiếp cận và chưa hiểu được

tầm quan trọng này, con người ngày nay đang dần trở nên tác động, nguyên

nhân chủ yếu dẫn đến sự biến mất tài nguyên rừng. Dường như con người

càng phát triển càng tác động xấu đến tài nguyên rừng. Các thống kê cho thấy

những năm gần đây nước ta được xếp vào một trong những nước có tỉ lệ suy

thoái tài nguyên rừng nhanh nhất trên thế giới, rất nhiều hệ sinh thái rừng tự

nhiên đang đứng trên bờ vực biến mất. Một vấn đề được đặt ra là làm thế nào

để có thể nghiên cứu nhằm bảo vệ tài nguyên rừng, bảo tồn đa dạng sinh học,

bảo tồn các loài động, thực vật rừng, cân bằng sinh thái giữa con người với

môi trường nhằm đi đến một sự phát triển bền vững.

Quản lý rừng dựa vào cộng đồng ở các vùng cao và các định chế của nó

đã tồn tại khách quan trong tiến trình quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên

của các cộng đồng dân tộc thiểu số. Tại CHDCND Lào, ở những bản làng gần

sinh sống gần rừng vẫn duy trì phương thức này một cách ngầm định và kiểm

soát được hoạt động sử dụng tài nguyên đất, rừng trong cộng đồng; tuy nhiên

chúng chưa được đánh giá đầy đủ và thừa nhận một cách chính thức trong hệ

thống quản lý tài nguyên hiện nay. Song song với nó, hoạt động lâm nghiệp ở

cơ sở chưa có phương pháp tiếp cận thích hợp, vai trò của cộng đồng, người

dân trong quản lý kinh doanh rừng chưa coi trọng, cộng đồng dân tộc thiểu số

thay vì sử dụng luật tục, truyền thống để bảo vệ và phát triển rừng thì lại đứng

2

ngoài cuộc vì rừng chưa mang lại lợi ích cho cộng đồng; điều này đã làm mất

đi một nguồn lực quan trọng trong phát triển rừng bền vững ở vùng cao. Bên

cạnh đó cộng đồng còn có những kiến thức kinh nghiệm về sinh thái, kỹ thuật,

nhân văn trong quản lý sử dụng rừng, tuy nhiên trải qua các thời kỳ hệ thống

kiến thức bản địa, sinh thái địa phương cũng đang dần bị mai một, năng lực tự

quản của các cộng đồng đang giảm sút. Vì vậy để phát triển nền lâm nghiệp

xã hội thì vấn đề đặt ra là khôi phục, sử dụng, phát huy các thể chế địa

phương và các kinh nghiệm truyền thống này là một vấn đề quan trọng.

Huyện Long Xan, tỉnh Xay Som Buon là một trong những huyện có diện

tích rừng tự nhiên lớn của Lào, người dân tại đây vẫn có những hoạt động săn

bắn, khai thác lâm sản trong rừng. Mặc dù vậy, đây cũng là địa phương có

những hoạt động quản lý bảo vệ rừng tốt so với các huyện, tỉnh khác tại Lào.

Để có được những kết quả như vậy, việc phát huy, tuyên truyền và quản lý

rừng dựa vào cộng đồng bản, làng tại nơi đây đã được phát huy và đạt hiệu

quả cao.

Xuất phát từ những vấn đề trên tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh

giá vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý rừng huyện Long Xan

tỉnh Xay Som Buon, nước CHDCND Lào”.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng trên thế giới

Để hạn chế suy thoái tài nguyên nhiên, bảo tồn loài, quần thể và quần xã,

hệ sinh thái cho thế hệ mai sau và duy trì sự tồn vong của Trái đất, con người

đã có những nỗ lực trong công tác bảo tồn bằng những hành động hiệu quả

như thực hiện “Mục tiêu thiên niên kỷ”, hành động cho các điểm nóng

“hotspot” về đa dạng sinh học thuộc Global 200 (WWF – Global 200,

1997)[12].

Nỗ lực mạnh mẽ nhất và được đánh giá thành công nhất trong nhiều thập

kỷ qua là việc xây dựng hệ thống các KBT bảo tồn loài, bảo tồn hệ sinh thái,

nâng cao nhận thức cộng đồng, tạo sinh kế, bảo vệ rừng.

Bên cạnh ảnh hưởng tích cực của việc xây dựng các KBT và các VQG

đến hệ sinh thái tự nhiên của địa phương và khu vực cũng như quốc gia và

toàn cầu, còn có những ảnh hưởng tiêu cực lên cộng đồng địa phương ở trong

các KBT. Những ảnh hưởng đó dẫn đến một số thực trạng sau:

- Hạn chế của người dân địa phương trong việc tiếp cận với các loại lâm

sản phục vụ cho sinh kế, nơi mà người dân đã chung sống với thiên nhiên qua

nhiều thế hệ;

- Việc sử dụng tài nguyên đất phục vụ cho canh tác cây trồng, vật nuôi bị

hạn chế do một phần được đưa vào KBT;

- Văn hóa bản địa bị ảnh hưởng do chính sách phát triển các loại hình du

lịch ở khu vực có những đặc trưng khác biệt có thể khai thác vì mục đích kinh tế.

Việc xây dựng các KBT là một việc làm quan trọng, nhằm giúp bảo tồn

các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống và nhất là bảo tồn đa dạng

sinh học để hướng tới phát triển bền vững. Việc xây dựng các KBT đã tác

động rất lớn đến sinh kế của người dân sống phụ thuộc vào việc khai thác tài

4

nguyên ở cả vùng đệm cũng như vùng lõi của các KBT. Việc dung hòa giữa

bảo tồn và phát triển kinh tế là một việc làm rất khó khăn. Trên thực tế, có

nhiều nghiên cứu đã được tiến hành ở các KBT nhằm tìm ra các biện pháp

hợp lý cải thiện sinh kế người dân sống xung quanh, đồng thời bảo vệ được

tài nguyên và môi trường trong đó.

Nguồn gốc của KBT “hiện đại” có từ thế kỷ thứ 19. VQG Yellowstone là

VQG đầu tiên trên thế giới, được thành lập tại Mỹ năm 1874. Trong vài thập

kỷ qua, các KBT trên thế giới đang có xu hướng tăng cả về số lượng và diện

tích. Hiện nay trên thế giới có hơn 100.000 khu BTTN (Tạp chí KBT tập 14,

số 3, 2004) chiếm 11,7% diện tích đất liền toàn thế giới. VQG chiếm số lượng

và diện tích lớn nhất, tiếp đến là các KBT loài và sinh cảnh. Tuy nhiên, để

đảm bảo thực hiện một hệ thống quản lý phù hợp trên thực tế nhằm hiện thực

hóa các lợi ích tiềm năng mà KBT có thể đem lại vẫn còn là thách thức lớn tại

rất nhiều nơi trên thế giới.

Năm 1994 IUCN đã đưa ra định nghĩa về KBT: “KBTTN là một khu vực

trên đất liền hoặc trên biển được khoanh vùng để bảo vệ đa dạng sinh học,

các tài nguyên thiên nhiên và văn hoá đi kèm, được quản lý bằng các công cụ

pháp luật hoặc các hình thức quản lý có hiệu quả khác” (IUCN, 2008)[12].

Năm 1994, tổ chức IUCN cũng đã đưa ra hệ thống phân hạng các KBT.

Hệ thống phân hạng 1994 có tất cả 6 phân hạng, bao gồm:

- Khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt/Khu bảo vệ hoang dã (Strict Nature

Reserve/ Wildeness Area);

- Khu dự trữ thiên nhiên (Strict Nature Reserve);

- Khu bảo vệ hoang dã (Wildeness Area);

- VQG (National Park);

- KBT thắng cảnh tự nhiên (National Monument/Natural Landmark);

- KBT loài/Sinh cảnh (Habitat/Species Management Area);

5

- KBT cảnh quan đất liền/biển (Protected Landscape/Seascape);

- KBT kết hợp sử dụng bền vững tài nguyên (Managed Resource

Protected Area).

Một nghiên cứu của Moenieba Isaacs và Najma Mohamed, thực hiện năm

2000 (Isaacs và nnk, 2000) ở VQG Richtersveld tại Nam Phi chỉ ra rằng việc

xây dựng vườn đã có tác động rất lớn đến đời sống của người dân nơi đây.

Dân cư ở đây sống bằng nghề khai thác kim cương, tuy nhiên đời sống của họ

là rất khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém, điều kiện làm việc trong các hầm mỏ

nguy hiểm. Bên cạnh đó, việc khai thác của họ ảnh hưởng rất lớn đến đa dạng

sinh học trong KBT này. Trong tình hình đó, việc xây dựng KBT đã đưa ra

những cam kết giữa người dân và chính quyền nhằm cải thiện sinh kế cho

cộng đồng, mặt khác nó làm cho việc bảo tồn đa dạng sinh học của KBT diễn

ra có hiệu quả hơn. Người dân cam kết sẽ bảo vệ đa dạng sinh học trong địa

phận kiếm sống của họ, còn chính quyền địa phương cam kết sẽ xây dựng cơ

sở hạ tầng và các dịch vụ công nhằm nâng cao đời sống của người dân. Tương

tự, tại VQG Kruger, để đạt được quyền sử dụng đất đai, người dân phải xây

dựng quy ước bảo vệ môi trường trong khu vực VQG, đồng thời họ cũng

được chia sẻ lợi ích thu được từ du lịch. (Reid, H., 2000) trích dẫn tại [4].

Ở VQG Vutut tại Canada, vừa là một KBT vừa là khu di sản văn hóa của

người bản địa ở vùng Bắc Cực, đời sống của thổ dân ở đây đã được cải thiện

rõ rệt khi họ được tham gia vào việc quản lý KBT. Tại đây ban quản lý VQG

giúp về kỹ thuật xây dựng các mô hình bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát

triển kinh tế - xã hội, còn dân bản địa có thể thực hiện các mô hình đó. Hợp

tác quản lý ở đây đã giải quyết hài hòa mâu thuẫn giữa chính sách của chính

quyền và bản sắc truyền thống của người dân, bảo đảm cho sự thành công của

công tác bảo tồn hoang dã và bảo tồn các di sản văn hóa, đồng thời mang lại

6

cuộc sống ổn định cho thổ dân sống phụ thuộc vào khai thác tài nguyên ở

vườn. (Sherry, E. E., 2013) trích dẫn tại [4].

Shuchenmann (2014) đã đưa ra một ví dụ ở VQG Andringitra, là VQG

thứ 14 của nước cộng hòa Madagascar. VQG là một vùng núi có mối liên hệ

giữa các hệ sinh thái, sinh cảnh, đa dạng sinh học và cảnh quan cũng như di

tích văn hóa. Việc xây dựng VQG đã làm giảm diện tích chăn thả gia súc,

khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi, gây ảnh hưởng lớn đến sinh kế của

cộng đồng. Vì vậy mà việc quản lý và bảo vệ tại VQG này rất khó khăn và

phức tạp, (trích dẫn theo Lường Thị Điệp, 2017 [4]).

Một nghiên cứu của Oli Krishna Prasad (2015), tại KBT Chitwan ở Nepal

đã cho thấy việc xây dựng KBT này đã thu hút được lượng khách du lịch rất

lớn, nhất là du lịch sinh thái ở các vùng đệm. Với việc thu hút được lượng

khách du lịch đến với VQG Chitwan, đã giúp người dân ở đây phát triển các

hoạt động dịch vụ làm cho đời sống của họ ngày càng được nâng cao. Đồng

thời để bảo vệ được KBT, chính phủ đã xây dựng quy chế quản lý trong đó

đưa ra nghị định đảm bảo các quyền của người dân như: quyền chăn thả gia

súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho phép giữ

gìn những tập quán truyền thống khác như có thể giữ gìn các điểm thờ cúng

thần rừng, đổi lại người dân phải tham gia bảo vệ sự ổn định của các hệ sinh

thái trong khu vực. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là

khoảng 30% - 50% thu được từ du lịch hàng năm sẽ đầu tư trở lại cho các

hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng.

Norris và Jacobson (2008) tổng kết trong báo cáo đánh giá sự thành công

và thất bại của 56 chương trình giáo dục bảo tồn. Sau khi sử dụng một loạt

các mục tiêu về phân tích ngôn ngữ, phân loại và khảo sát hệ thống, các nhân

tố được cho là có thể ảnh hưởng đến sự thành công của chương trình là: vùng

địa lý nơi chương trình diễn ra, nguồn tài trợ chương trình, thời gian chương

7

trình bắt đầu đến khi kết thúc, các loại ấn phẩm diễn đạt kết quả và các

phương pháp đánh giá. Tuổi thọ của chương trình chính là một yếu tố ảnh

hưởng mạnh mẽ tới sự thành công của chương trình. Các tác giả gợi ý rằng

đây là một yếu tố cần thiết khi đánh giá sự thành công và giá trị của chương

trình giáo dục bảo tồn. Những thuộc tính của chương trình như địa điểm,

người đỡ đầu, dạng ấn phẩm để xuất bản kết quả đã không liên quan tới sự

thành công của chương trình. Những thách thức khiến các chương trình không

thành công như mong đợi là do chúng ít có tác động hoặc không có kỹ thuật

trong việc thay đổi mục tiêu bảo tồn, hầu hết các báo cáo đều không có thông

tin về biện pháp kỹ thuật đánh giá trước, trong và sau chương trình.

Richard và Barbara (2011) đã chỉ ra rằng, việc tạo cho người dân cơ hội

tiếp cận với kinh nghiệm bảo tồn trên thế giới sẽ đảm bảo chương trình thành

công hơn là việc Chính phủ và các công ty áp đặt các kế hoạch bảo tồn mà

không có sự tham gia của người dân. Kết quả cũng chỉ ra rằng, tất cả các

chương trình giáo dục bảo tồn nên lấy cộng đồng làm trung tâm cùng với

những vấn đề ngôn ngữ, văn hóa, lịch sử,… tại địa phương làm nền tảng cho

việc thiết kế các chương trình.

Qua một số nghiên cứu điển hình trên đã cho chúng ta thấy rằng, việc

thành lập các VQG và KBT mặc dù đã gây ra những tác động tiêu cực lên

sinh kế của cộng đồng sống xung quanh nhưng cũng đã giúp cải thiện sinh kế

của người dân sống phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên ở các khu vực

này. Việc huy động sự tham gia của cộng đồng vào quản lý các KBT là rất

cần thiết và mang lại hiệu quả cao, đồng thời việc chia sẻ lợi ích thu được từ

các KBT đã giúp nâng cao đời sống cộng đồng và tạo ra sự hài hòa giữa bảo

tồn và phát triển.

8

1.2. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng tại Việt Nam

Ở Việt Nam có sự liên quan chặt chẽ giữa vị trí của các KBT và vấn đề

nghèo đói. Điều này không có nghĩa là ở đây có mối quan hệ nhân quả giữa

việc sống gần các KBT và nghèo đói. Tình trạng nghèo đói của người dân

trong và xung quanh các KBT là một thực tế của các vùng núi xa xôi hẻo

lánh, thường có diện tích đất canh tác hẹp và ít có cơ hội tiếp cận với thị

trường. Nhiều KBT của Việt Nam là nơi sinh sống của các dân tộc ít người,

đa số họ đều đang sống trong tình trạng nghèo đói. Vì vậy, các cộng đồng này

thường phụ thuộc nhiều vào các nguồn tài nguyên còn lại trong các KBT. Các

KBT tự nó không phải là công cụ mạnh để giảm nghèo nhưng có thể mang lại

nhiều lợi ích quan trọng giúp làm giảm mức độ nghèo khổ của các cộng đồng

nghèo. Ví dụ nhiều vùng xa xôi hẻo lánh, các KBT cung cấp các cây thuốc,

thường dưới dạng dùng trực tiếp, giữ vai trò như là “kho dự trữ thức ăn” khi

thiếu đói (Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển, 2003).

Các KBT cung cấp nước sạch cho cộng đồng xung quanh và giúp cho việc

kiểm soát lũ lụt ở hạ lưu. Các KBT là nơi bảo tồn văn hóa dân tộc thiểu số

nhờ việc bảo vệ các khu rừng thiêng có ý nghĩa tôn giáo quan trọng.

Ở VQG Ba Vì, Hà Nội, có khoảng 4.000 người Dao thu hái cây thuốc

trong và xung quanh vườn. các cây thuốc này được dùng cho gia đình và là

nguồn thu nhập bổ sung cho người Dao sống chủ yếu nhờ sản xuất nông

nghiệp. Kiến thức về tác dụng điều trị bệnh của cây thuốc của người Dao

truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Người dân tộc Dao ở Ba Vì dựa vào

việc thu hái bền vững cây thuốc để duy trì các hoạt động chữa bệnh truyền

thống của mình và tạo thu nhập cho gia đình (Trần Văn Ơn, 2010).

Người dân địa phương thường chịu thiệt thòi khi KBT được thành lập

nhưng nhận được ít lợi ích từ các KBT. Khi KBT được thành lập, người dân

địa phương thường bị hạn chế hoặc không còn được sử dụng tài nguyên thiên

9

nhiên trong các KBT mới này. Trừ khi các cộng đồng thấy được các lợi ích từ

KBT cho cuộc sống của mình, họ mới cảm thấy được khuyến khích trong việc

đảm bảo sự tồn tài của các khu này. Hơn nữa, người dân địa phương không có

tiếng nói chính thức trong việc quản lý các KBT tuy các quyết định quản lý

KBT tác động đến đời sống của họ. Vì sự nghiệp bảo tồn, đôi khi các hoạt

động phát triển đem lại lợi ích cho các cộng đồng sinh sống trong và bên cạnh

các KBT bị hạn chế. Ví dụ, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cho cộng đồng của

Ngân hàng thế giới, với kinh phí 123 triệu USD cung cấp các khoản vốn nhỏ

để xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp (đường, cầu, bệnh xá, trường học, v.v..)

cho 540 xã nghèo nhất ở Việt Nam. Tuy nhiên, 86 xã được lựa chọn nhưng do

nằm trọn trong hoặc một phần bên trong các KBT nên đã không được đưa vào

chương trình này để tránh các tác động xấu lên các KBT do cơ sở hạ tầng mới

gây ra. (Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển, 2003).

Khi: “Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phương đến tài nguyên

rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc Kạn” Tác giả Khuất Thị

Lan Anh (2009) đã nghiên cứu các yếu tố kinh tế và xã hội chi phối các hình

thức và mức độ tác động bất lợi của người dân địa phương tới tài nguyên

rừng. Trong nghiên cứu này tác giả đã phần nào lượng hóa được mức độ tác

động của người dân tới KBT như: Sử dụng tài nguyên rừng, khai thác các sản

phẩm rừng, sử dụng đất rừng để chăn thả gia súc, tác động đến TNR do các

nguyên nhân rủi ro, các hoạt động khai thác vàng

Việc xây dựng các KBT, cũng có tác động tích cực dến đời sống của

người dân sống trong và xung quanh. Quyền sử dụng đất đã được trao cho các

hộ sống trong vùng đệm của một số KBT. Trong nhiều trường hợp, các hộ gia

đình trong các vùng đệm này nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

sớm hơn so với các cộng đồng bên cạnh. Đó là một lợi ích rõ ràng khi sống

cạnh KBT. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cho việc ổn định

10

công tác quản lý đất đai trong vùng đệm của các KBT. Chương trình trồng

mới 5 triệu ha rừng của Chính phủ cấp tiền giao khoán quản lý bảo vệ rừng

cho các hộ sống trong vùng đệm. Nhiều hộ gia đình đã được lợi về tài chính

từ các hợp đồng bảo vệ này và diện tích che phủ của một số khu vực đã tăng

lên. (Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển, 2003).

Một giải pháp nhằm cải thiện và tăng cường công tác quản lý các KBT là

phải có một cơ chế phù hợp khuyến khích sự tham gia của các bên có liên

quan tại địa phương vào công tác quản lý trong KBT. Cần xem xét để các

cộng đồng địa phương, các cơ quan quản lý phát triển vùng đệm và các cơ

quan có liên quan khác tại địa phương ví dụ như các lâm trường quốc doanh

có cơ hội tham gia vào quá trình này. Một điều rõ ràng là nếu các cộng đồng

địa phương nhận thức được lợi ích từ việc quản lý tốt KBT và có cơ hội tham

gia vào việc đưa ra các quyết định quản lý KBT hoặc gây ảnh hưởng tới các

quyết định này thì việc sử dụng không bền vững nguồn tài nguyên địa phương

sẽ bị chặn đứng một cách có hiệu quả. Lúc đó, nguồn tài nguyên trong các

KBT sẽ được sử dụng một cách thông minh, nhằm cải thiện đời sống cho

cộng đồng đồng thời đảm bảo được mục tiêu bảo tồn.

Chúng ta có thể thấy rằng việc xây dựng các KBT đã có những tác động

tích cực lẫn tiêu cực lên sinh kế của cộng đồng. sự tham gia của cộng đồng

vào trong quá trình quản lý các KBT, là một biện pháp có hiệu quả cao để

giúp công tác bảo tồn được bền vững. người dân địa phương cũng được

hưởng các lợi ích thu được từ các KBT, qua đó giúp nâng cao thu nhập và đời

sống của hộ. Bên cạnh đó, người dân sống trong các vùng đệm được hưởng

các chính sách ưu đãi về quyền sử dụng đất, được tập huấn các kỹ thuật sản

xuất mới cũng đã giúp tăng cường các hoạt động sinh kế mới và làm cho họ

ngày càng ít phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên trong các KBT.

11

Mặc dù Việt Nam đã có tới 128 khu rừng đặc dụng được thành lập với

tổng diện tích hơn 2,5 triệu ha, chiếm khoảng 7,24% diện tích cả nước, bao

gồm 30 Vườn quốc gia, 60 khu bảo tồn thiên nhiên và 38 khu bảo vệ cảnh

quan (Phòng Bảo tồn, Cục Kiểm lâm, tháng 12/2007) nhưng hầu như công bố

chính thức về việc nghiên cứu những tác động của việc thành lập các khu

rừng đặc dụng lên cộng đồng sống xung quanh khu vực này. Vì vậy, việc

nghiên cứu này rất có ý nghĩa trong việc quy hoạch quản lý bảo tồn ở địa

phương trong mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển.

1.3. Tình hình bảo tồn và quản lý rừng tại CHDCND Lào

Tại nước Lào trong những năm qua do dân số tăng, nhu cầu của xã hội

ngày càng cao. Trong khi đó, nạn khai thác gỗ ngày càng tăng, khai thác

không đúng quy trình, khai thác quá mức đã và đang diễn ra là những tồn tại

lớn nhất trong nền lâm nghiệp nước Lào. Trước tình hình đó Chính phủ nước

Lào đã ban hành nhiều văn bản và luật có liên quan đến quy hoạch sản xuất

và quản lý rừng như sau:

- Chính sách đầu tiên là Nghị định 74/TTg.CP ra ngày 19/01/1979 về

việc quản lý và sử dụng tài nguyên rừng, trong nghị định này đã quy định,

quyền sở hữu của Nhà nước về tài nguyên rừng, bảo tồn thiên nhiên, khai thác

gỗ, cấm các hành động chặt phá rừng làm nương rẫy các khu vực đầu nguồn,

sử dụng tài nguyên rừng theo phong tục tập quán và việc khuyến khích trồng

rừng. Sau nghị định đã ban hành, và đã được thực hiện trong toàn quốc song

trong việc thực hiện còn gặp rất nhiều khó khăn và rất hạn chế do thiếu vốn,

thiếu phương tiện, thiếu kinh nghiệm và trình độ chuyên môn hạn chế.

- Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ Nhất của ngành lâm nghiệp

(1989) đã đề ra là:

12

+ Tăng cường và phát triển giá trị về môi trường sinh thái của rừng

bằng cách hoàn thiện và bổ sung hệ thống quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng

hiện có.

+ Kinh doanh lợi dụng rừng phải đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển

của tài nguyên rừng.

+ Phải tiến hành công tác phục hồi rừng, quản lý, bảo vệ và phát triển

rừng đi đôi với việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân

miền núi vùng sâu vùng xa.

- Tháng 10/1989 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành nghị định

số 117/CT.HĐBT. Về việc quản lý, sử dụng đất và tài nguyên rừng. Nghị

định đã nhận định phải bắt đầu thử nghiệm và tiến hành giao đất khoán rừng,

với hình thức giao là:

1.) Giao rừng và đất rừng cho hội gia đình quản lý, sử dụng và sản suất

lâu dài từ 2-5 ha và giao khoán rừng cho cộng đồng (Thôn bản) quản lý, sử

dụng và bảo vệ từ 100-500 ha.

2.) Cho phép nhân dân quản lý và sử dụng rừng đã giao vì mục đích

kinh tế nếu trữ lượng và chất lượng rừng đã giao tăng lên.

3.) Cho phép dân có quyền thừa kế, chuyển đổi rừng và đất rừng đã giao.

4.) Chấp nhận quyền quản lý, sử dụng của tập thể, hộ gia đình, cá nhân

đã trồng, phục hồi rừng hoặc sản xuất nông lâm nghiệp khác trên diện tích

rừng nghèo, đồi núi trọc, bằng lao động và nguồn vốn của họ. Về thực tế Nghị

định này đã được thử nghiệm đầu tiên ở một số tỉnh miền Bắc và được tiến

hành thực hiện chính thức năm 1994.

- Tháng 10/1994 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số

186/TTg.CP về việc giao đất lâm nghiệp quản lý sử dụng sản xuất lâu dài và

khoán rừng cho cộng đồng quản lý, bảo vệ và sử dụng. Nghị định này làm cơ

sở cho việc khuyến khích cho người dân trồng rừng, và được phép miễn thuế

13

với hộ gia đình có diện tích rừng trồng từ 1 ha trở lên tương ứng với 1.100

cây/ha và có quyền khai thác, sử dụng, bán và kế thừa. Nghị định này đã bảo

đảm cho việc đầu tư trồng rừng của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

- Cùng với sự ra đời của Luật lâm nghiệp số 01/96 ngày 11/11/1996;

Luật đất đai số 01/97, ngày 19/04/1997. Hai Luật này đã quy định: Rừng và

đất rừng là tài sản Quốc gia thuộc quyền sở hữu của Nhà nước do Nhà nước

quản lý và giao cho tập thể, hộ gia đình và cá nhân sử dụng hợp lý (Điều 5

của Luật lâm nghiệp), giao khoán và cho các doanh nghiệp quản lý, bảo vệ,

phát triển và khai thác (Luật lâm nghiệp điều 48, 54), tập thể, hộ gia đình, cá

nhân mà nhà nước đã giao cho quản lý, bảo vệ được hưởng lợi dùng gỗ và

lâm sản (Luật lâm nghiệp điều 7); luật đất đai (điều 17) Nhà nước cho phép sử

dụng đất nông nghiệp hợp lý theo quy hoạch và đúng mục đích và lâu dài.

Ngoài ra còn có Luật bảo vệ động vật và các loại cá, số 100/QH, ngày

24/12/2007. Luật này quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng các loại

cá và bảo vệ các động vật hoang dã.

- Những chính sách trên của Nhà nước đã đảm bảo bình đẳng quyền và

nghĩa vụ, bảo hộ quyền làm ăn chính đáng và thu nhập hợp pháp của người

được giao. Vì vậy đã khuyến khích nông dân nhận đất , nhận rừng để sản xuất

kinh tế trong gia đình. Công tác giao đất khoán rừng đến nay đã được truyển

khai thực hiện ở tất cả các tỉnh trong toàn Quốc.

- Ngày 21/03/1997 Bộ trưởng, Bộ Nông - Lâm nghiệp ra quyết định số

0185/BT.NL về Quy chế bảo vệ và quản lý động vật, thu lại các vũ khí săn

bắn động vật quý hiếm, quyết định ngày thả cá, thả động vật và cấm săn bắn

động vật quốc gia, đó là ngày 13 tháng 7 hàng năm.

- Ngày 13/10/2000 Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế số

0221/TTg. CP về vệc quản lý khai thác rừng và các lâm sản ngoài gỗ.

14

- Ngày 22/05/2002 Phó Thủ tướng ban hành nghị định số 59/P.TTg về

quản lý bền vững rừng sản xuất.

- Ngày 03/10/2003 Bộ trưởng, bộ Nông-lâm nghiệp ra quyết định số

0204/BT.NL về quy chế quản lý rừng sản xuất, phân chia lợi nhuận và đồng

thời ra quy chế thành lập rừng sản xuất như sau:

+ Diện tích rừng sản xuất phải lớn hơn 5.000 ha trở lên.

+ Diện tích rừng sản xuất phải có độ che phủ lớn hơn 40 % trở

lên, có trữ lượng 80 mét khối trên ha và có đường kính (DBH1,30) lớn hơn 30 cm.

+ Diện tích rừng sản xuất không được trùng với diện tích rừng

phòng hộ và rừng đặc dụng.

- Ở nước Lào trong tháng 1 năm 2006, các doanh nghiệp quản lý rừng

sản xuất của Nhà nước Lào đã được cấp chứng chỉ FSC về QLRBV cho

doanh nghiệp rừng tự nhiên tại tỉnh Savannakhệt với diện tích là 39.000 ha và

tỉnh Khămmuộn với diện tích là 10.000 ha.

- Nghiên cứu và phân loại rừng ở Lào đã được thực hiện từ những năm

1958. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào nghiên cứu phân loại rừng. Quá

trình nghiên cứu đã phân loại theo hệ thống phân loại như sau:

+ Năm 1958, Vidal là người đầu tiên nghiên cứu về phân loại rừng,kết

quả nghiên cứu đã chia tài nguyên rừng Lào thành 12 loại: 7 loại hình rừng ở

vùng thấp và 5 loại hình rừng ở vùng cao.

+ Năm (1982 - 1992), Cục Lâm nghiệp thuộc bộ Nông - Lâm nghiệp

Lào tiến hành nghiên cứu, đánh giá tài nguyên rừng quốc gia cũng chia rừng

nước Lào thành 3 loại rừng như: rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc

dụng. Ngoài ra con phân kiểu rừng thành 7 kiểu rừng chính như: (1). Kiểu

Rừng thường xanh; (2). Rừng thường xanh vùng thấp; (3). Rừng thường xanh

vùng cao; (4). Rừng thường xanh khô; (5). Rừng thường xanh khô vùng thấp;

(6). Rừng nửa rụng lá; (7).Rừng nửa rụng lá vùng thấp.

15

- Khamleck Xaydala (2004), Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh

thái một số đại diện họ Dẻ (Fagaceae) ở Lào. Tác giả đã mô tả đặc trưng cấu

trúc tầng thứ đại diện cho họ Dẻ. Họ Dẻ có 5 đặc trưng tầng thứ, việc phân

tầng thứ cho họ Dẻ được định lượng rõ ràng và rất cần thiết để đề ra các giải

pháp quản lý và phát trển họ Dẻ nói chung ở Lào. Đây mới chỉ là phân chia

tầng thứ cho riêng đại diện họ Dẻ của tác giả. Quá trình phân chia tầng thứ

chung cho rừng ở Lào còn yếu và đặc biệt ở tỉnh Bolykhamxay.

- Báo cáo của tác giả Tizard et al (1997) vào giữa thế kỷ 19 khi Lào vẫn

đang bị thực dân pháp cai trị. Tác giả mô tả cấu trúc rừng quốc gia và một số

đặc điểm tái sinh rừng nguyên sinh. Những mô tả về cấu trúc rừng và tái sinh

rừng nguyên sinh chỉ qua điều tra đa dạng hệ sinh học. Đây mới chỉ là mô tả

định tính, chưa có nghiên cứu định lượng cụ thể nào của tác giả được báo cáo.

- Trong năm 2001 với Dự án bảo tồn đa dạng sinh học trong cộng đồng

các quốc gia, pha II với chức năng chính là tuần tra, giám sát tài nguyên để

quản lý tốt tài nguyên rừng. Đồng tác giả Johnson và Phirasack đã có những

nghiên cứu sơ bộ về cấu trúc và tái sinh rừng tập trung chính vào các vườn

quốc gia, đặc biệt khu bảo tồn nghiêm ngặt trong vườn. Đây là một nội dung

nhỏ của Dự án, nên các tác giả mới chỉ tập trung vào tầng thứ tầng cây cao, và

bước đầu có nghiên cứu định lượng như sử dụng một số hàm toán học để tính

toán trữ lượng, và tăng trưởng tầng cây cao, lập được một số biểu sảm phẩm,

thương phẩm cho việc xuất khẩu gỗ.

1.4. Vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên

Hiện nay, trong các tài liệu đã công bố có khá nhiều định nghĩa về đánh

giá tác động trong quản lý tài nguyên thiên nhiên (QLTNTN) và tài nguyên

rừng nói riêng các nghiên cứu này có thể đi sâu vào những khía cạnh khác

nhau trong quản lý và bảo tồn tài nguyên rừng (TNR), nhìn chung đều nhất trí

16

ở một điểm là các hoạt động bảo tồn phải vì mục đích cộng đồng và có sự

tham gia tích cực của người dân địa phương.

Quản lý tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc vào kiến thức bản địa: kiến

thức địa phương hay kiến thức bản địa trong QLTNTN là những kiến thức mà

người dân địa phương nhận được qua quan sát có kinh nghiệm của từng cá

nhân trong quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên. Nó được tích lũy, kiểm

nghiệm và thừa kế từ thế hệ này sang thế hệ khác. Đây thực sự là kho tàng tri

thức khổng lồ, một tài nguyên quan trọng cho quá trình phát triển. Việc vận

dụng tổng hợp kiến thức của người nghiên cứu với kiến thức bản địa đã là

kim chỉ nam cho công cuộc đổi mới nông thôn. Nghiên cứu quan điểm, nhận

thức, kiến thức quản lý tài nguyên thiên nhiên của người dân sẽ là cơ sở quan

trọng cho đề xuất giải pháp thích hợp cho quản lý tài nguyên thiên nhiên trên cơ sở cộng đồng (Vương Văn Quỳnh và các cộng sự, 2003)[13]

Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển đã

trở thành vấn đề nổi lên trong các cuộc hội thảo, diễn đàn khoa học trong

những năm gần đây. Vào tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị Liên hiệp quốc tế về

Môi trường và phát triển bền vững ở Rio De Janeiro (Brasin), vấn đề này đã

chính thức được công nhận, các chính phủ đã đưa ra một kế hoạch hành động

cải thiện sinh kế của người dân trên cơ sở duy trì các tiến trình chức năng và

sức sản xuất của đất đai và các loại tài nguyên thiên nhiên khác. Xong việc

bảo vệ, quản lý các Khu bảo tồn (KBT), Vườn quốc gia (VQG) đã và đang

gặp không ít khó khăn từ người dân địa phương.Điều khó khăn lớn nhất gặp

phải trong việc quản lý KBT là số dân sinh sông giáp ranh và liền kề với

KBT, thậm chí ngay cả trong KBT đã tạo sức ép nặng nề lên KBT. Bắt đầu từ

những thay đổi của họ về vị trí nhà ở, về thói quen chiếm hữu đất đai canh

tác, phát nương làm rẫy, săn bắt động vật, chặt gỗ lấy củi, thu lượm các sản

phẩm từ rừng và do đó ảnh hưởng đến công tác bảo vệ. Tài nguyên rừng

17

(TNR) là nguồn sống chủ yếu của người dân sống trong và gần rừng, giờ đây

dường như đã không còn là của họ.Họ đa số là người nghèo, dân trí thấp, họ

cho rằng việc thành lập KBT, VQG không đem lại lợi ích gì cho họ, mà chỉ bị

thiệt thòi vì không được khai thác một phần tài nguyên thiên nhiên như trước

nữa. Trong khi đó, các sinh kế tạo nguồn thu nhập khác cho người dân địa

phương chưa bù đắp được sự thiếu hụt lớn lao này. Chính vì vây, đã gây ra

mâu thuẫn giữa các KBT, VQG với người dân địa phương đã và đang sống

phụ thuộc một phần vào nguồn TNR. Do đó, việc tồn tại những tác động bất

lợi của người dân vào TNR là một tất yếu.

Năm 1872, VQG Yellowstone đầu tiên trên thế giới được thành lập ở

Mỹ, VQG nằm trên vùng đất do người Crow và người Shoshone sinh sống

trên cơ sở sử dụng bạo lực ép buộc 2 cộng đồng tộc người này phải rời bỏ

mảnh đất của họ. Nhiều KBT và VQG được thành lập sau đó ở các nước khác

nhau trên thế giới cũng sử dụng phương thức quản lý theo mô hình này, có

nghĩa là ngăn cấm người dân địa phương thâm nhập vào KBTTN, VQG và

tiếp cận tài nguyên trong đó. Điều đó dẫn đến những hậu quả tất yếu là làm

nảy sinh nhiều vấn đề mâu thuẫn giữa cộng đồng địa phương, KBTTN và

mục đích bảo tồn tài nguyên thiên nhiên đã không đạt được.

Dân số thế giới ngày càng gia tăng nhanh, nhu cầu của con người cũng

tăng lên mạnh mẽ theo tốc độ tăng nhanh của Khoa học kỹ thuật. Người ta ở

khắp nơi đã và đang khai thác TNTN một cách quá mức và nhiều vấn đề môi

trường đang được đặt ra ở các nước phát triển, đang phát triển và các nước

nghèo. Nạn suy thoái môi trường nghiêm trọng đã được con người nhìn nhận

lại vấn đề phát triển bền vững, và bảo vệ TNTN.

Ở Châu Á, sự tham gia của người dân địa phương vào công tác quản lý

tài nguyên rừng là một biện pháp cần thiết và thường có hiệu quả. Lý do để

khuyến khích sự tham gia này là nỗ lực của các cơ quan Chính phủ nhằm đưa

18

dân chúng ra khỏi các KBT đã không mang lại kết quả như mong muốn trên

cả phương diện quản lý tài nguyên rừng và kinh tế xã hội. Việc đưa người dân

vốn quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới và khi đó lực lượng khác

có thể xâm lấn và khai thác tài nguyên rừng mà không có người bảo vệ.Người

dân địa phương có nhiều kiến thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên thiên

nhiên và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các

nguồn tài nguyên này.

Trên thế giới, cộng đồng quốc tế đã có nhiều nghiên cứu nhắm nỗ lực

làm thay đổi chiến lược bảo tồn từ đầu thập kỷ 1980. Một chiến lược bảo tồn

mới dần được hoàn thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý

KBT và VQG với các hoạt động sinh kế của các cộng đồng địa phương, cần

thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn

hóa trong quá trình xây dựng các quyết định.

Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn của

các KBT và VQG đã khẳng định rằng để quản lý thành công cần dựa trên mô

hình quản lý gắn bảo tồn tài nguyên rừng với bảo tồn văn hóa của cộng đồng

địa phương. Ở VQG Kakadu (Australia), những người thổ dân bản địa không

những được chung sống một cách hợp pháp mà họ còn được thừa nhận là chủ

hợp pháp của VQG và được tham gia quản lý. Tại VQG Wasur (Indonesia)

đang tồn tại 13 làng trong vùng lõi, với cuộc sống gắn với đánh bắt và săn bắn

cổ truyền, tuy nhiên với một quy chế, cam kết với VQG.

1.5. Công tác quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại nƣớc

CHDCND Lào

Lào là một nước nhiệt đới với tổng diện tích rừng tự nhiên xấp xỉ

15.954.601 ha, chiếm 47% diện tích cả nước, trong đó phân chia thành 3 loại

rừng chính: Rừng đặc dụng có diện tích 4.705.809 ha (chiếm 29,49%); rừng

phòng hộ 8.045.169 ha (chiếm 50,43%) và rừng sản xuất có diện tích

19

3.203.623 ha (chiếm 20,08%) (Bộ Nông – Lâm nghiệp, 2012). Thông tin về

diện tích rừng ở quốc gia Lào được trình bày chi tiết trong Bảng 1.1.

Bảng 1.1. Diện tích 3 loại rừng của nƣớc CHDCND Lào

DT 03 loại rừng (ha)

TT

Tên tỉnh

Tổng DT (ha)

Rừng PH Rừng ĐD Rừng SX

Phần trăm (%) 100

Tổng:

15.954.601

8.045.169 4.705.809 3.203.623

1 Phông Saly

1.221.800

7,32

810.700

250.800

160.300

2 U Đôm Xay

892.700

5,62

645.700

19.400

227.600

3 Bò Kẹo

463.400

2,97

195.700

143.500

124.200

4 Luông Nặm Tha

565.400

3,62

322.000

202.800

40.600

5 Hủa Phăn

1.121.000

7,12

587.400

360.300

173.300

6 Luông Pha Bang

1.478.200

9,02

1.218.700

114.500

145.000

7 Xiêng Khoảng

1.316.300

8,14

642.000

366.600

307.700

8 Xay Nhă Bu Ly

1.181.100

7,27

604.700

224.900

351.500

9 Viêng Chăn

1.081.600

6,7

658.900

126.800

295.900

10 TĐ Viêng Chăn

179.000

1,15

9.400

169.600

0

11 Bo Li Khăm Xay 1.223.101

7,54

617.369

354.509

251.223

12 Khăm Muồn

1.249.300

8,01

127.900

862.800

258.600

13 Să Vẳn Na Khệt

926.300

5,93

369.500

353.200

203.600

14 Sa La Văn

845.500

5,42

258.100

448.700

138.700

15 Chăm Pa Sắc

966.700

6,2

342.500

502.000

122.200

16 Xê Kong

458.900

2,94

263.200

1.800

193.900

17 Attapeu

784.300

5,03

371.400

203.600

209.300

(Nguồn: Bộ Nông Lâm nghiệp, 2012)

Kết quả bảng 1.1 cho thấy tỉnh Luông Pha Bang có diện tích lớn nhất

bởi vì diện tích rừng Phòng hộ chiếm tỷ lệ nhiều hơn, tổng diện tích rừng là

1.478.200ha, chiếm 9,02%; đứng thứ hai là tỉnh Xiêng Khoảng có diện tích

1.316.300ha chiếm 8,14%; còn tỉnh Attapeu có diện tích rừng 784.300ha

20

(chiếm 5,03%), trong đó diện tích Rừng đặc dụng quốc gia (VQG) là 203.600

ha (VQG Đông Ăm Pham 200.000ha; VQG Xê Piên thuộc tỉnh Attapeu

3.600ha).

Năm 1975, Lào có diện tích rừng chiếm 70% diện tích cả nước nhưng

cho đến nay diện tích rừng chỉ còn khoảng 11.200.000 ha, chiếm 47% diện

tích cả nước, bao gồm: Rừng nửa rụng lá chiếm diện tích lớn 35%; Rừng

thường xanh và Rừng thường xanh khô chiếm 5%; Rừng lá kim chiếm 2% và

Rừng khộp chiếm 5% (Bộ Nông Lâm nghiệp, 2012). Nhận thấy được sự mất

đi nhanh chóng diện tích rừng cũng như mất đi tính đa dạng của đa dạng sinh

học. Trước hết để công tác bảo tồn đạt hiệu quả, Đảng và Nhà nước Lào đã

ban hành rất nhiều văn bản pháp qui, chỉ thị và chính sách liên quan đến bảo

vệ rừng. Tuy nhiên, do yêu cầu trước mắt ưu tiên cho phát triển kinh tế xã hội

và chống đói nghèo nên chưa quan tâm đầy đủ tới mối quan hệ giữa phát triển

và bảo tồn tài nguyên sinh học.

Luật Bảo vệ môi trường số 48/TTg, ngày 4/6/2001. Luật này quy

định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để

bảo vệ môi trường; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong

bảo vệ môi trường; Ngày 03/10/2003 Bộ trưởng, bộ Nông-Lâm nghiệp ra

quyết định số 0204/BT.NL về quy chế quản lý rừng sản xuất.

Luật bảo vệ động vật hoang dã số 100/QH, ngày 24/12/2007. Luật này

quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã, phát triển và sử dụng các loại

động vật thường.

Ngày 13/5/2016 Thủ tướng Chính phủ nước CHDCND Lào đã ra Lệch

số 15/CP-TTg. Về tăng cường chặt chẽ trong công tác quản lý và kiểm tra

khai thác gỗ, vận chuyển gỗ và kinh doanh gỗ . Nhằm mục đích tăng cường

thực hiện công tác quản lý rừng, kinh doanh gỗ, khai thác gỗ, chế biến gỗ và

buôn bán gỗ phải quản lý chặt chẽ đúng theo quy định, thông tư và pháp luật

21

Nhà nước để ngăn chặn và giải quyết hiện tượng tiêu cực; Đóng cửa rừng

toàn quốc và cấm xuất khẩu gỗ nguyên khối (chưa chế biến thành sản phẩm)

ra nước ngoài.

Đến hiện nay, Lào có tất cả 24 Khu rừng đặc dụng quốc gia (VQG),

106 khu rừng phòng hộ và 51 khu rừng sản xuất (Bộ Nông Lâm nghiệp Lào,

2015). Trong nhiều năm qua, đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc

nâng cao hiệu quả của các VQG theo quan điểm bảo tồn - phát triển. Đó là

việc dung hòa mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển

kinh tế - xã hội của người dân địa phương.

Tác giả Sengaloun MANIVONG (2010) và các cộng sự đã nghiên cứu

về hiện trạng quản lý tài nguyên rừng tự nhiên và sự tham gia của cộng đồng

địa phương tại Lào. Nhóm tác giả đã chỉ ra rằng: Hàng năm độ che phủ rừng

đã giảm xuống , việc quản lý tài nguyên rừng tại Lào chủ yếu là Nhà nước

quản lý và sự phân chia lợi ích Nhà nước cũng được nhiều hơn cộng động địa

phương.

Tác giả Somsak CHANTHAVONG (2015) đã nghiên cứu về phương

diện của người dân địa phương về việc quản lý tài nguyên rừng VQG

Phouhiphi tại Làng Fan, huyện Xay, tỉnh Oudomxay. Tác giả đã cho rằng:

Người dân địa phương tại này có tính phương diện về nhận thức rất tốt trong

công tác quản lý và bảo tồn VQG, người dân có sự tham gia và đóng vai trò

chính trong mọi lĩnh vực về công tác bảo tồn VQG.

Nhìn chung, quản lý rừng và đất trên cơ sở cộng đồng là một vấn đề

tổng hợp và phụ thuộc nhiều vào khuôn khổ thể chế, chính sách của từng

quốc gia, từng địa phương. Do vậy, không thể sao chép nguyện vẹn một mô

hình này sang nơi khác. Tuy nhiên, việc chia sẽ kinh nghiệm, chia sẽ những

bài học thành công thay thất bại trong cả nước và khu vực là rất cần thiết

22

trong bồi cảnh chính sách lâm nghiệp đang cải cách và hoàn thiện như hiện

nay.

VQG Đông Ăm Pham (Dong Am Pham National Protected Area) có

diện tích 200.000 ha, là 1 trong 24 VQG tại Lào được thành lập theo nghị

định số 164/TTg, ngày 29/10/1993. Với mục đích chủ yếu là Bảo tồn tài

nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, quần thể của các loài động thực vật

quý hiếm, các loài đang bị đe dọa và các loài đặc hữu; phục hồi, tái tạo vốn

rừng nhằm nâng cao độ che phủ của của rừng. Trong Vườn Quốc gia này có

hơn 84 loài thú, trong đó có 15 quý hiếm, 6 loài bò sát và có hơn 280 loài

chim, trong đó 19 loài quý hiếm. VQG Đông Ăm Pham có diện tích ban đầu

là 195.346 ha, sau đó đã tăng diện tích thêm lên 200.000 ha. VQG thuộc trong

địa phận quản lý 04 huyện của hai tỉnh như Tỉnh Attapeu và Tỉnh Sekong (Sở

Tài nguyên và Môi trường tỉnh Attapeu, 2015).

23

Chƣơng 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu chung

Nâng cao chất lượng công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng dựa vào

cộng đồng tại huyện Long Xan, tỉnh Xay Som Buon, nước CHDCND Lào.

2.1.2 Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá vai trò và nhận thức của cộng đồng đến công tác quản lý

và bảo vệ tài nguyên rừng;

- Đánh giá chất lượng thực hiện công tác quản lý và bảo vệ rừng của

chính quyền địa phương;

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo

vệ rừng dựa vào cộng đồng.

2.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cộng đồng dân cư tại khu vực

nghiên cứu.

2.2.2 Phạm vi nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 10 năm 2018.

- Khu vực nghiên cứu: Khu vực các bản có rừng tự nhiên thuộc huyện

Long Xan tỉnh Xay Som Buon, nước CHDCND Lào.

2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Nội dung nghiên cứu

(1) Hiện trạng nhận thức và thái độ về công tác quản lý và bảo vệ tài

nguyên rừng giữa các nhóm đối tượng trong cộng đồng;

(2) Đánh giá tác động tích cực – tiêu cực và nguyên nhân giữa các

24

nhóm đối tượng trong cộng đồng đến công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên

rừng;

(3) Xác định và phân tích vai trò của các cơ quan, đơn vị Nhà nước và

mối quan hệ với cộng đồng địa phương đến công tác quản lý, bảo vệ tài

nguyên rừng;

(4) Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và

bảo vệ tài nguyên rừng dựa trên đặc điểm các nhóm đối tượng trong cộng

đồng.

2.3.2 Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện được các nội dung nghiên cứu của đề tài, tôi đã sử dụng

phương pháp sau:

* Phương pháp luận

Nghiên cứu được thực hiện dựa trên hành vi của cộng đồng xung

quanh tác động tiêu cực rừng tự nhiên đều có nguyên nhân xuất phát bắt

nguồn từ nhu cầu, đó là nhu cầu về kinh tế, văn hóa – tín ngưỡng hay giải

trí,... bởi nó gắn liền với các hoạt động của con người như sử dụng đất rừng

canh tác, khai thác lâm sản, chăn thả gia súc. Để nâng cao hiệu quả quản lý

rừng cộng đồng, phải thay đổi được tư duy và hành vi của cộng đồng theo

hướng không gây hại đến tài nguyên thiên nhiên.

Các nhóm nguyên nhân điều khiển hành vi của cộng đồng tới tài

nguyên thiên nhiên là:

(1) Kiến thức, hiểu biết về giá trị của tài nguyên thiên nhiên: có thể

nguyên nhân là do chưa được giáo dục, tuyên truyền đầy đủ, hoặc đã được

giáo dục, tuyên truyền nhưng không quan tâm đến các giá trị khác ngoài giá

trị trực tiếp.

(2) Thái độ, đánh giá về tài nguyên môi trường tại địa phương: là tác

động chủ quan của mỗi cá nhân. Sự hiểu biết và nắm bắt được tình trạng suy

25

thoái tài nguyên của mỗi cá nhân trong cộng đồng là khác nhau, dẫn đến thái

độ của mỗi người khác nhau trong các hoạt động liên quan đến quản lý tài

nguyên rừng.

(3) Nhu cầu, sự lựa chọn trong đời sống: tác động chủ quan và khách

quan, dưới áp lực của nhu cầu của gia đình, các cá nhân bằng cách này hay

cách khác phải lao động, tìm kiếm thu nhập để tồn tại và phát triển. Với

những hộ gia đình sống gần rừng, không có điều kiện sản xuất, không có

việc làm thì việc khai thác tài nguyên rừng là điều tất yếu.

(4) Phương thức khai thác: xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác bền

vững lâm sản và lâm sản ngoài gỗ là rất cần thiết, điều này đảm bảo những

giá trị khai thác nằm trong mức cho phép, đảm bảo sự phát triển và không

làm ảnh hưởng, phá hủy đến môi trường, tài nguyên. Tuy nhiên, không phải

cá nhân, hộ gia đình nào cũng hiểu được sự quan trọng khi quản lý và khai

thác bền vũng, mà chỉ quan tâm đến các giá trị trực tiếp của tài nguyên rừng.

Ngoài ra nhu cầu sinh hoạt trong gia đình, những hành vi tác động đến

tài nguyên rừng của cộng đồng chủ yếu xuất phát từ những ý thức chủ quan

của mỗi cá nhân. Qua công tác giáo dục, tuyên truyền: hướng cộng đồng tới

các hành vi tích cực với tài nguyên thiên nhiên, và chỉ khi nhận ra được các

giá trị trong việc bảo vệ tài nguyên rừng, cộng đồng mới hình thành được

các phản xạ - hành vi bảo vệ cho tài nguyên thiên nhiên.

Tuy nhiên, với từng vùng miền, từng dân tộc có những nét văn hóa và

tín ngưỡng rất khác nhau, vì vậy, cần phải thật linh hoạt trong các phương

pháp, hình thức giáo dục và tuyên truyền người dân.

Để nhận xét, đánh giá tác động của cộng đồng đến tài nguyên rừng tại

địa phương phải nắm được các nội dung:

(1) Tìm hiểu kiến thức và nhận thức của người dân về bảo vệ môi

trường và tài nguyên thiên nhiên, các vấn đề liên qua đến rừng tự nhiên;

26

mong muốn của người dân với công tác bảo tồn rừng trong tương lai.

(2) Đánh giá tác động của người dân địa phương đối với tài nguyên

thiên nhiên, mối quan hệ của người dân đối với các cơ quan quản lí rừng tự nhiên.

(3) Những thông tin về đối tượng phỏng vấn (độ tuổi, thu nhập, trình

độ học vấn, giới tính, dân tộc, số năm cư trú tại địa phương, nghề nghiệp,…)

Đề tài tiến hành nghiên cứu hướng tới việc đánh giá các tác động của

cộng đồng đến tài nguyên rừng, qua đó xây dựng chương trình tuyên truyền

và giáo dục bảo vệ và phát triển rừng giúp cho cộng đồng nhận thức tự giác

và tình nguyện có các hành vi quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

2.3.2.2. Phương pháp kế thừa và thu thập tài liệu

Tìm hiểu và thu thập các tài liệu trong lĩnh vực bảo tồn và quản lý tài

nguyên rừng bao gồm:

- Tài liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu;

- Tài liệu về hiện trạng tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu;

- Tài liệu về các văn bản chính sách, nghị định, nghị quyết có liên

quan đến công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng;

- Tài liệu của các công trình nghiên cứu khoa học, chương trình, dự án

tuyên truyền, giáo dục bảo tồn tại địa phương;

- Các tài liệu khác có liên quan đến đối tượng và khu vực nghiên cứu.

2.3.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học

Để thực hiện được các nội dung nghiên cứu của đề tài, tôi đã sử dụng

phương pháp Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA – Parcipatory

Rural Assessment), với thanh công cụ phỏng vấn định hướng và bán định

hướng kết hợp.

Nghiên cứu đƣợc tiến hành qua 3 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Thu thập tài liệu thứ cấp

- Giai đoạn 2: Điều tra sơ bộ và lựa chọn mẫu nghiên cứu

27

- Giai đoạn 3: Điều tra thu thập số liệu thực tế

(a) Điều tra sơ bộ và lựa chọn mẫu nghiên cứu

* Điều tra sơ bộ

Nghiên cứu các tài liệu chung về khu vực nghiên cứu, thảo luận,

phỏng vấn cán bộ Hạt kiểm lâm huyện, cán bộ phòng Nông nghiệp và chính

quyền địa phương các bản khu vực nghiên cứu.

Quy trình lựa chọn mẫu nghiên cứu:

- Chọn bản nghiên cứu: 02 bản với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội

khác nhau và đều là điểm nóng trong công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng

là Vang luang và Phon xay;

- Trong bản: lựa chọn 50 hộ gia đình, mỗi gia đình phỏng vấn 1 người.

Các hộ gia đình lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản;

(b) Điều tra thu thập số liệu thực tế

Thu thập dữ liệu từ 2 nguồn chính: Khảo sát bằng phiếu phỏng vấn,

phỏng vấn người cung cấp thông tin chính và quan sát của nhà nghiên cứu.

Tác giả khảo sát dung lượng mẫu là 100 phiếu phỏng vấn cho tất cả

các đối tượng theo: Độ tuổi, nghề nghiệp, học vấn, thu nhập, giới tính và

thành phần dân tộc.

TT Nhận thức Số phiếu phỏng vấn

Theo độ tuổi

+ < 18 tuổi + 18 – 50 tuổi + > 50 tuổi

Theo trình độ học vấn + Không đi học + Tiểu học – THCS + Trung học phổ thông + Chuyên nghiệp –Sau đại học

Theo nghề nghiệp 100 15 45 40 100 19 34 24 23 100

28

+ Làm nông + Cán bộ + Kinh doanh + Khác Theo thu nhập + Nghèo + Trung bình + Khá Theo giới tính + Nam + Nữ

Theo TP. Dân tộc

+ Dân tộc Mieng + Dân tộc H’mong + Dân tộc Khơ Mú + Dân tộc Lào 30 32 18 20 100 25 41 34 100 62 38 100 19 28 25 28

Để phù hợp với phương pháp nghiên cứu, đề tài xây dựng các bộ câu

hỏi định hướng và bán định hướng kết hợp, đối tượng phỏng vấn được xác

định gồm 2 thành phần: cộng đồng trong khu vực nghiên cứu.

* Đối với cộng đồng ở 2 bản lựa chọn: bộ câu hỏi định hướng và bán

định hướng kết hợp, gồm 5 phần:

- Thông tin chung của người được phỏng vấn;

- Nhận thức, kiến thức chung về tài nguyên thiên nhiên;

- Đánh giá tài nguyên rừng tại địa phương;

- Nhu cầu lâm sản và lâm sản ngoài gỗ;

- Dịch vụ môi trường rừng và các thể chế chính sách.

Thang điểm trong mỗi câu hỏi này được chia làm 4 mức: Rất hiểu biết

(3 điểm), hiểu biết (2 điểm), ít hiểu biết (1 điểm) và không hiểu biết (0

điểm). Tổng điểm trong bộ câu hỏi này là: 100 điểm (phần 2: 50 điểm; phần

3: 25 điểm; phần 4: 15 điểm, phần 5: 10 điểm). Cách đánh giá như sau: điểm

số từ 60 - 100: Rất hiểu biết; điểm số từ 40-60: Hiểu biết; điểm số từ 20-40:

29

ít hiểu biết; điểm số từ 0-20, không hiểu biết.

Bộ câu hỏi và thang điểm sẽ đƣợc trình bày trong phần phụ lục.

* Phỏng vấn người cung cấp thông tin chính:

Phỏng vấn bộ câu hỏi bán cấu trúc đối với người cung cấp thông tin

chính là: cán bộ Lâm nghiệp xã, Kiểm lâm địa bàn, cán bộ phòng Nông

nghiệp và PTNT huyện. Bộ câu hỏi phỏng vấn bao gồm các vấn đề sau:

- Tình hình công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng tại địa phương?

- Thể chế chính sách về QL&BVTNR hiện đang áp dụng ở địa bàn?

- Mức độ thực hiện thể chế chính sách trong cộng đồng?

- Những thuận lợi – khó khăn trong công tác QL&BV khu bảo tồn?

- Khả năng phát triển và tái sinh rừng tự nhiên trong tương lai ở địa bàn?

- Phương hướng chính phát triển rừng trong tương lai là gì?

* Xây dựng bảng hỏi và tiến hành điều tra

Bảng hỏi được xây dựng một cách đơn giản, dễ hiểu và phù hợp với

kiến thức của người dân.

2.3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu

(a) Xử lý số liệu thu thập

Số liệu thu thập được bao gồm các tài liệu về điều kiện tự nhiên, thể

chế chính sách pháp luật và các điều kiện kinh tế - xã hội khác trong khu

vực nghiên cứu. Bên cạnh đó là bộ số liệu phỏng vấn được thực hiện trong

quá trình điều tra.

Từ số điểm đã được cho trong các phiếu phỏng vấn, nhập số liệu vào

máy tính. Sau đó sử dụng exel và phần mềm SPSS thống kê, phân tích

phương sai một nhân tố (One Way ANOVA) để tính toán thống kê theo các

nội dung sau:

Sự khác biệt về nhận thức và nhu cầu của các nhóm đối tượng khác

nhau về tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thành phần dân tộc, thu nhập hộ gia

30

đình; địa giới hành chính giữa các xã, bản.

(b) Ma trận SWOT

Thu thập tài liệu, số liệu điều tra được, kết hợp với sự quan sát của

người điều tra bên cạnh quá trình phỏng vấn, ghi chép cần phải quan sát thái

độ, môi trường xung quanh khu vực nghiên cứu để đưa ra những đánh giá,

nhận xét chung về tình hình ở địa phương.

Sử dụng mô hình phân tích SWOT, từ các thông tin đã tìm hiểu về tác

động của cộng đồng và công tác quản lý tài nguyên rừng tại địa phương,

tham khảo ý kiến của các cán bộ, kiểm lâm và cán bộ địa phương, phân tích

và lựa chọn các thông tin đưa vào ma trận sau:

Biểu 1: Mô hình phân tích ma trận swot

Bên trong Điểm mạnh Điểm yếu Bên ngoài

Cơ hội Chiến lược Thách thức

Các kết quả nghiên cứu phải được so sánh và kiểm tra với những

thông tin đã thu thập được trước đó, tham khảo ý kiến của các cán bộ quản

lý tại địa phương. Nhận xét, đánh giá và kết luận cụ thể để có thể đề xuất

được các giải pháp quản lý, phát triển rừng, xây dựng chương trình tuyên

truyền giáo dục và quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng sau này.

31

Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý

Huyện Long Xan là một trong 5 huyện thuộc với tỉnh Xaysomboun, nằm ở miền trung của nước CHDCND Lào có diện tích 1,529.34 km2, nằm trong kinh độ 18. 62• 70' 31 "đến 18 ; 55.48’19”E và vĩ độ 102; 79.83’75” đến 120;76• 34' 66" N. Huyện Long Xan nằm ở phía Đông Nam của thị xã

Xaysomboun 96 km, có địa giới giáp với các huyện xung quanh như:

- Phía Bắc có ranh giới giáp với huyện Anuwong;

- Phía Nam có ranh giới giáp với huyện Thaphabat, tỉnh Borikhamxay,;

- Phía Đông có ranh giới giáp với huyện Hom;

- PhíaTây có ranh giới giáp vói huyện Keo Oudom và huyện Thurakhom

tỉnh Viengchan

3.1.2. Địa hình, địa thế

Huyện Long Xan là khu vực miền núi cao, có địa hình khá phức tạp,

có nhiều thác ghềnh. Phía Bắc có núi Phu Bía noy cao 650 m so với mức

nước biển, phía Nam có núi Phu Khao Khouay đỉnh cao 1.200m (so với mức

nước biển).

Độ cao trung bình toàn tỉnh là 200 m, có độ dốc rất lớn khoảng 85% và

có hệ thống suối chảy về phía Nam.

3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn

Huyện Long Xan có khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng mang sắc thái khí

hậu lục địa rõ rệt. Hàng năm ở đây có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng

5 và kéo dài đến hết tháng 11 mưa thường tập trung vào tháng 8 và tháng 9.

Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

32

Chế độ nhiệt; ở khu vực trong năm hình thành 2 mùa rõ rệt: mùa nóng

kéo dài 7 tháng (từ tháng 4 đến tháng 10), nhiệt độ trung bình tháng là 25-

23°C, với tháng nóng nhất là tháng 4. Mùa lạnh kéo dài 4 tháng (từ tháng 11

năm trước đến tháng 3 năm sau) nhiệt độ trung bình tháng 18 – 25 °C, với

tháng 2 là tháng lạnh nhất.

Chế độ ẩm: độ ẩm tương đối biến động theo mùa, tháng 5 – tháng 11,

độ ẩm tương đối khoảng 75-83 %;

Lượng bốc hơi: theo số liệu ở trạm bản Na Pheng, lượng bốc hơi trung

bình tháng giao động trong khoảng 52-74 mm, trong đó các tháng mùa mưa

trung bình khoảng 68-74mm;

Chế độ gió trong khu vực có 2 mùa gió chính: gió Tây Nam trùng với

mùa mưa, thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 11. Gió đông Bắc trung với mùa

khô, thịnh hành từ cuối tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Đáng chú ý là Gió mùa

Đông Bắc khi qua lãnh thổ Việt Nam bị biến tướng trở nên khô hanh hơn,

điều này càng thúc đẩy quá trình khô hạn của khu vực nghiên cứu. Giữa 2

mùa có những thời kỳ gió chuyên tiếp.

Chế độ mưa; lượng mưa trung bình hàng năm ở toàn huyện 1,600.00

mm. Lượng mưa tập trung chủ yếu vào mùa mưa, chiếm khoảng 75-80 %

tổng lượng năm. Trong đó tháng có lượng mưa lớn nhất thường là tháng 7 đến

tháng 8, tháng có lượng mưa nhỏ nhất là tháng 12.

3.1.4. Thủy văn

Huyện Long Xan bao gồm có các sông suối như:

- Sông Chả và song Kone có dòng chảy từ huyệ Anouvong chảy phía

Bắc của huyện chảy dồn vào lưu vục thủy điện song Ngừm 1.

- Sông Xan có nguồn nước ở Phu Nghịu chảy qua thị trấn và chảy đồn

vào lưu vục thủy điện song Ngừm 1.

- Sông Khuy chảy từ huyện Hom chảy qua phía Đông Nam chảy đồn

vào lưu vục thủy điện song Ngừm 1.

33

3.1.5. Địa chất, thổ nhưỡng

Hầu hết khu vực được bảo phủ bởi những lớp đất màu nâu nhiệt đới

điển hình, đất này có thành phần cơ giới nhẹ, dễ bị rửa trôi, các chất hữu cơ

bị khoáng hóa vừa bị lửa rừng đốt cháy, trở nền nghèo mùn và chua. Tuy

nhiên, một số những loại đất màu mỡ có xuất hiện ở những vùng thung

lũng và ven sông. Tuy nhiên, dọc theo vùng cao sông Xan. sông Khuy.

3.1.6. Tài nguyên sinh vật

Huyện Long Xan có thảm rừng nguyên sinh với những cảnh quan địa

lý rất độc đáo và đa dạng, thành phần loài động, thực vật phong phú, khoảng

80% diện tích rừng ẩm nhiệt đới đang còn trong tình trạng rừng nguyên sinh

hay gần như nguyên sinh, ở đây phổ biến có hai kiểu rừng:

+ Kiểu rừng hỗn hợp cây lá rộng, lá kim cận nhiệt đới, điển hình Pơ mu,

Sa mu, Thông ba lá, Thông hai lá, Kim giao, Thông tre và có nhiều loại khác.

+ Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới với thành phần loài

phong phú gồm các loại Sến, Lát hoa, Lim xanh … với trữ lượng lớn. trong đó:

 Rừng nguyên sinh 45%

 Rừng hỗn loài 34%

 Rừng lá kim (thông) 6%

 Rừng tre nứa, đồng cỏ 15%

Những rừng cây thường xanh có dọc suốt khu vực thung lũng hai dòng

sông (sông Xan và sông Khuy). Loại rừng này thuộc nhiều họ cây khác nhau

và là loài cây điển hình của các phần khác ở Đông nam Á. Những khu rừng

tùng bách thường xuất hiện ở những vùng đất cát, nghèo dinh dưỡng, đặc biệt

ở núi Huat là đồi núi đầu trọc không có cây cối chỉ có cánh đồng cỏ.

34

Hình 3.1. Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng huyện Long Xan

- Hệ động vật

Huyện Long Xan là một huyện còn có diện tích rừng lớn và phong phú, diện

tíc gần một nửa là thuộc với VQG Phou khao khouay mà chính là nơi cư trú

của nhiều loài động vật quý hiếm như: Voi, Hươu, Vooc, khỉ, Nai…... đặc

biệt có đến 22 loài dơi, 170 loài chim, 26 loài động vật lưỡng cư, 5 loài rùa, 9

loài thằn lằn và 9 loài rắn.

Danh sách các loài thú quý hiếm tại Khu BTTN LongXan được thể

hiện trong bảng

35

Bảng 3.1. Danh sách các loài thú quý hiếm

tại khu BTTN LongXan tỉnh Say som boun.

Giá trị bảo tồn

Tên phổ thông

STT loài

Tên khoa học

NĐ 32

IUCN 2017

SĐVN20 12

EN

IB

1

EN EN

IB IB

2 3

EN VU VU VU

IIB IIB IIB IIB IIB

4 5 6 7 8

EN EN CR CR

VU

IB IB IB IB IB IB

9 1 0 1 1 1 2 1 3 1 4 1 5

VU VU

IB IB

VU VU

VU VU

IIB IIB IIB IIB IB

1 6 1 7 1 8 1 9 2 0 2 1 2 2

I. Bộ Ăn thịt 1. Họ Chó Sói đỏ 2. Họ Gấu Gấu chó Gấu ngựa 3. Họ Cầy Cầy mực Cầy gấm Cầy vằn bắc Cầy giông Cầy hương 4. Họ Mèo Beo lửa Báo gấm Báo hoa mai Hổ Mèo rừng Mèo gấm 5. Họ Triết/Họ chồn Lửng lợn II. Bộ Linh trƣởng 6. Họ Culi Cu li lớn Cu li nhỏ 7. Họ Khỉ Khỉ mặt đỏ Khỉ mốc Khỉ vàng Khỉ đuôi lợn Voọc xám 8. Họ Vƣợn

I. Carnivora 1. Canidae Cuon alpinus 2. Ursidae Helarctos malayanus Ursus thibetanus 3. Viveridae Artictis binturong Prionodon pardicolor Chrotogale owstoni Viverra zibetha Viverrcula indica 4. Felidae Catopuma temmincki Neofelis nebulosa Panthera pardus Panthera tigris Prionailurus benganensis Pardofelis marmorata 5. Mustelidae Arctonyx collais II. Primates 6. Loricidae Nycticebus bengalensis Nycticebus pygmaeus 7. Cercopithecidae Macaca arctoides Macaca assamensis Macaca mulatta Macaca leonina Trachypithecus crepusculus 8. Hylobatidae

NT EN VU VU VU NT NT VU VU EN VU NT EN EN VU NT VU EN

EN

IB

2 3

CR

IB

2 4

CR EN VU

EN

IB

36

Vượn đen má trắng III. Bộ Có vòi 9. Họ Voi Voi IV. Bộ Guốc chẵn 10. Họ Bò Sơn dương

2 5

Nomascus leucogenys III. Proboscidea 9. Elephantidae Elephas maximus IV. Artiodactyla 12. Bovidae Naemorhedus sumatraensis

Bảng 3.2. Danh sách các loài chim quý hiếm tại khu BTT Long Xan tỉnh sai som boun

Tên Việt nam

Tên khoa học

STT loài

Tình trạng bảo tồn NĐ IUCN 32 2013

SĐVN 2007

IIB

1

VU

IB IB

2 3

IIB

4

IIB

5

CR

6

VU

7

IIB IIB

CR VU VU

8 9 10

V U N T N T

IIB

11

I. Bộ Cắt 1. Họ Ƣng Diều hoa miến điện II. Bộ Gà 2. Họ Trĩ Gà lôi trắng Gà tiền mặt vàng III. Bộ Vẹt 3. Họ Vẹt Vẹt ngực đỏ IV. Bộ Cú 4. Họ Cú lợn Cú lợn lưng xám 5. Họ Cú Mèo Dù dì nê pan V. Bộ Sả 6. Họ Bói cá Bói cá lớn 7. Họ hồng hoàng Niệc cổ hung Niệc nâu Hồng hoàng VI. Bộ Sẻ 8. Họ Chích chòe Chích chòe lửa 9. Họ Sáo Yểng

IIB

12

I. Falconiformes 1. Accipitridae Spilornis cheela II. Galliformes 2. Phasianidae Lophura nycthemera Polyplectron bicalcaratum III. Psittaciformes 3. Psitacidae Psittacula alexandri IV. Strigiformes 4. Tytonidae Tyto alba 5. Strigidae Bubo nipalensis V. Coraciiformes 6. Alcedinidae Megaceryle lugubris 7. Bucerotidae Aceros nipalensis Anorrhinus tickelli Buceros bicornis VI. Passeriformes 8. Turdidae Copsychus malabaricus 10. Sturnidae Gracula religiosa

37

3.2. Điều kiện kinh tế và xã hội

3.2.1 Sản xuất kinh tế

Nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện, nâng cao năng

suất cây lúa, nâng cao mức sống của người dân thoát nghèo, nâng cao hiểu

biết của người dân, nhất là người dân nông thôn, là một trong những nhiệm vụ

quan trọng và cần thiết nhất của ngành nông, lâm nghiệp nước Lào.

Huyện Long Xan có địa hình và khí hậu phù hợp vói việc chăn nuôi và

trồng trọt. Người dân ở đây có truyền thống chăm chỉ, kiên trì chủ trương lao

động người dân khoảng 75% làm nghề Nông nghiệp như: trồng lúa, trồng cây

cao su, trồng sắn... Người dân số lớn sinh sống theo ven sông và dòng sông

(Sông Xan và lưu vực thủy điện sông Ngừm).

Theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ký thứ II trong giai đoạn 5 năm

(2014 - 2019) của huyện Long Xan. Chính quyền địa phương đã tăng cường xúc

tiến vào việc phát triển cơ bản nghành Nông Lâm nghiệp đồng thời việc xúc tiến

kinh tế cũng được mở rộng thu hút nhà đầu tư trong nước và ngoài nước vào đầu

tư trong huyện cũng loài kinh doành khiến cho nền kinh tế có sụ phát triển đều

và bền vững theo hướng công nghiệp hóa.

Triết khẩu phát triển kinh tế trung bình 7.5%/năm, trong đó nghành Nông

Lâm nghiệp chiếm 45%, nghành Công thươngv- thương mại chiếm 29% và

nghành dịch vụ chiếm 17%. Tổng thu nhập cả huyện là 160 tỷ kíp, trung bình

thu nhập của cá nhân là 6,530,000 kíp lào.

3.2.2. Dân số, văn hóa

Huyện Long Xan bao gồm có 2 cụm bản, có 25 bản, có 3,486 hộ già

đình, tổng dân số 26,221 người, trong đó nữ 12,098 người, mật độ dân số trung bình 17 người/km2.

Huyện Long Xan có 04 dân tộc như: dân tọc Lào Lúm chiếm 27%, dân

tọc Kha Mụ chiếm 11%, dân tọc Mống chiếm 56% và Ymien 6%.

38

- Lao động: Cơ hội về việc làm của người dân rất ít kế sinh nhai truyền

thống từ lịch sử lâu đời của người dân địa phương chủ yếu la làm nương rẫy,

làm vườn chăn nuôi và thu hái đặc sản rừng để mang bán kiếm ăn từng ngày

từng tháng.

- Tôn giáo: Dân tộc Lao Lum theo phật giáo, Kha Mụ theo đạo phật cơ

đốc, Mống và Emien theo đạo Vật Linh ngoài ra có một số hộ già đình theo

Christien.

- Giao thông vận tải: huyện Long Xan có một tuyến đường chính từ

ngã ba bản Thá Bốc Pá Láy dường Quốc lộ 13 Nam chạy qua VQG Phou

khao Khouay có chiều dài 45 km đến thị trấn Long Xan và đi qua vào thị xã

Xaysomboun chiề dài 96 km, nhưng con dường này vẫn còn là đường đất

nhưng trong thị trấn đã có đường nhựa. Ngoài đường chính còn có một tuyến

đường vào lưu vực thủy điện sông Ngừm có chiều dài 27 km.

- Giáo dục: nhìn chung huyện Long Xan về việc giáo dục ở đây kém

phát triển mặc dù có trường học trong 19 bản, nhưng tỷ lệ người mù chữ rất

cao chiếm đến hơn 20% của dân số cả huyện.

- Y tế và sức khỏe cộng đồng: cơ sở vật chất y tế trong huyện Long

Xan bao gồm có một bệnh viện trong thị trần, có trạm y tế 2 chỗ nhưng trình

độ chuyen môn chưa cao nên hầu hết người bệnh đều phải đưa đi điều trị tại

tại bệnh viện của huyện và tỉnh hoặc đi điều trị tại thủ đô Vieng Chan.

39

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đánh giá về vai trò và nhận thức của cộng đồng trong quản lý và

bảo vệ tài nguyên rừng

Kết quả nghiên cứu của đề tài thu được chủ yếu dựa trên các thông tin

thu thập được trong quá trình phỏng vấn người dân ở các cộng đồng sinh

sống quanh khu vực. Do vậy, muốn đánh giá được phần nào tính chính xác

và độ tin cậy của các thông tin thu được, đồng thời có cái nhìn tổng quát

cũng như định hướng cho các công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng

trong khu vực, việc đánh giá nhận thức của cộng đồng địa phương là hết sức

cần thiết.

Kết quả nghiên cứu 02 bản với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội

khác nhau và đều là điểm nóng trong công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên

rừng. Tại 02 điểm được lựa chọn đã chỉ ra mức độ nhận thức khác nhau của

người dân đối với các vấn đề tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn động vật

22

26

Ít hiểu biết

Hiểu biết

Rất hiểu biết

52

hoang dã.

Hình 4.1. Mức độ nhận thức về quản lý TNR tại khu vực nghiên cứu

40

Cụ thể, trong tổng số 100 người dân được phỏng vấn, có 26 người là

rất hiểu biết về các vấn đề tài nguyên rừng cũng như công tác quản lý tài

nguyên rừng, 52 người là hiểu biết và 22 người là kém hiểu biết về các vấn

đề trên.

Khi được hỏi về các vấn đề môi trường và tài nguyên thiên nhiên mà

anh/chị quan tâm hiện nay tại địa phương, hầu hết số người được hỏi đều trả

lời các vấn đề Khai thác lâm sản trái phép, Săn bắt Động vật hoang dã trái

phép, suy thoái rừng... Khi được hỏi có người đã trả lời họ có thể làm gì đó

để ngăn ngừa các vấn đề này xảy ra như tuyên truyền cho những người xung

quanh không phá rừng, tham gia các nhóm cộng đồng bảo vệ rừng, phát hiện

và báo cáo đến ủy ban xã và lực lượng Kiểm lâm các vụ vi phạm, một số

giáo viên có thể dạy bảo học sinh của mình về vai trò của rừng với đời sống

và mong muốn có thể thông qua đó tác động đến bố mẹ của chúng và cộng

đồng. Số còn lại phần lớn trả lời rằng họ không biết làm gì tuy nhiên nếu

được chỉ dẫn hoặc yêu cầu từ các cơ quan nhà nước và các tổ chức bảo tồn,

họ có thể đóng góp công sức và tham gia các hoạt động được tổ chức.

Để làm rõ thêm kết luận của đề tài và có đánh giá tổng quát nhất về

thái độ và nhận thức của người dân tham gia phỏng vấn, phân loại các đối

tượng phỏng vấn theo các vấn đề khác nhau, cụ thể như sau:

4.1.1. Theo độ tuổi

Cụ thể tổng thể mẫu nghiên cứu có 100 đối tượng, đề tài chia độ tuổi

của các đối tượng phỏng vấn thành 03 nhóm: nhóm người có độ tuổi nhỏ hơn

18 tuổi, nhóm người có độ tuổi từ 18 đến 50 tuổi; nhóm người có độ tuổi lớn

hơn 50 tuổi. Từng nhóm tuổi đều có các trải nghiệm, kinh nghiệm thực tế

cũng như quan điểm riêng. Vì vậy, đề tài tiến hành điều tra, tổng hợp và xử lý

các kết quả đánh giá nhận thức theo từng độ tuổi trong bảng 4.1.

41

Bảng 4.1. Nhận thức của ngƣời dân theo độ tuổi

Đơn vị tính: %

Ít hiểu biết Hiểu biết Tổng Nhận thức Độ tuổi

< 18 tuổi 18 – 50 tuổi > 50 tuổi Tổng 6,00 5,00 11,00 22,00 9,00 29,00 14,00 52,00 Rất hiểu biết 0,00 11,00 15,00 26,00 15,00 45,00 40,00 100

Qua bảng trên ta thấy trong tổng số đối tượng nghiên cứu, có 15,00%

tỷ lệ người nhỏ hơn 18 tuổi, 45,00% tỷ lệ người từ 18-50 tuổi và 40,00% tỷ lệ

người trên 50 tuổi. Từ kết quả tổng hợp trên đề tài nhận thấy ở cả 3 nhóm tuổi

đều có tỷ lệ hiểu biết cao hơn so với tỷ lệ người rất hiểu biết và ít hiểu biết về

nhận thức tài nguyên rừng.

Sử dụng phần mềm SPSS theo tiêu chuẩn One Way ANOVA đề tài

đặt giả thiết rằng không có sự khác biệt về nhận thức và thái độ giữa các lứa

tuổi. Kết quả cho thấy, giá trị Sig. = 0.036 < 0.05 (độ tin cậy 95%) đã chỉ ra

rằng giả thiết đặt ra hoàn toàn không hợp lý và thay bằng giả thiết đối lập

tức là có sự khác biệt lớn về nhận thức theo các đối tượng thuộc các nhóm

30

25

20

< 18 tuổi

18 – 50 tuổi

15

> 50 tuổi

10

5

0

Ít hiểu biết

Hiểu biết

Rất hiểu biết

tuổi khác nhau. (Chi tiết tại phụ biểu 01).

Hình 4.2. Biểu đồ nhận thức của ngƣời dân theo tuổi

42

4.1.2 Theo trình độ học vấn

Kết quả đánh giá nhận thức của người dân theo trình độ học vấn được

thể hiện trong bảng 4.2.

Bảng 4.2. Nhận thức của ngƣời dân theo trình độ học vấn

Đơn vị tính: %

Nhận thức Tổng Học vấn Ít hiểu biết Hiểu biết Rất hiểu biết

Không đi học 16,00 3,00 0,00 19,00

Tiểu học – THCS 3,00 26,00 5,00 34,00

Trung học phổ thông 3,00 12,00 9,00 24,00

Chuyên nghiệp –Sau đại học 1,00 10,00 12,00 23,00

Tổng 23,00 51,00 26,00 100

Nhìn vào bảng 4.2 cho thấy, nhận thức của nhóm đối tượng được đi

học trở lên cao hơn hẳn so với nhóm đối tượng không đi học.

Để biết được mức độ nhận thức và thái độ đối với bảo tồn và tài

nguyên thiên nhiên của người dân tại khu vực có thực sự khác nhau theo

trình độ học vấn hay không, đề tài tiến hành kiểm tra bằng tiêu chuẩn tiêu

chuẩn One Way ANOVA cho 4 nhóm đối tượng có trình độ học vấn khác

nhau. Đặt giả thiết rằng, không có sự khác biệt trong nhận thức và thái độ

của người tham gia theo trình độ học vấn, đề tài tiến hành các thủ tục kiểm

tra trong quy trình SPSS. Sig. = 0.000 < 0.05 đã chỉ ra rằng giả thiết đặt ra

hoàn toàn không hợp lý và thay bằng giả thiết đối lập tức là có sự khác biệt

lớn về nhận thức và thái độ theo các đối tượng thuộc các nhóm trình độ học

vấn khác nhau. (Chi tiết tại phụ biểu 02).

30

25

20

Ít hiểu biết

15

Hiểu biết

Rất hiểu biết

10

5

0

TH – THCS

THPT

CN-SĐH

Không đi học

43

Hình 4.3. Biểu đồ nhận thức của ngƣời dân theo học vấn

4.1.3. Theo nghề nghiệp

Trong mỗi ngành nghề khác nhau, có những môi trường làm việc,

những vấn đề phải quan tâm và thực hiện khác nhau. Môi trường sống và tiếp

xúc hàng ngày trong công việc chính là ảnh hưởng nhiều nhất đến tâm lý,

những suy nghĩ và nhận thức của mỗi người. Tù suy nghĩ và nhận thức của

mình, mỗi người sẽ có cách ứng xử khác nhau với môi trường hay tài nguyên

rừng, vì vậy, đề tài đã quan sát và thống kê được 4 nhóm ngành nghề chủ yếu

tại khu vực nghiên cứu, kết quả điều tra được tổng hợp trong bảng 4.3:

Bảng 4.3. Nhận thức của ngƣời dân theo nhóm ngành nghề

Đơn vị tính: %

Nhận thức Hiểu biết Tổng Nghề nghiệp Ít hiểu biết Rất hiểu biết

Làm nông 12,00 16,00 2,00 30,00

Cán bộ 0,00 14,00 18,00 32,00

Kinh doanh 6,00 10,00 2,00 18,00

Khác 12,00 8,00 0,00 20,00

Tổng 30,00 48,00 22,00 100

44

Từ kết quả trên, có thể thấy nhận thức của nhóm đối tượng là Cán bộ và

Làm nông có hiểu biết cao hơn so với các nhóm còn lại, đối với nhóm ngưởi

làm Kinh doanh, thực tế khi quan sát người được phỏng vấn thường không

quan tâm nhiều đến tài nguyên rừng, chỉ quan tâm đến các sản phẩm mang lại

nhiều lợi nhuận kinh tế, vì vậy, kết quả đánh giá nhận thấy cũng thấp hơn so

với nhóm người là Cán bộ.

Tuy nhiên, để lượng hóa các giả thiết, đề tài tiến hành kiểm tra bằng

tiêu chuẩn One Way ANOVA để biết xem nhận thức bảo tồn có sự khác biệt

theo nhóm nghề nghiệp hay không. Giả thiết rằng nhận thức bảo tồn không

có sự khác biệt, đề tài thu được giá trị Sig. = 0.00 < 0.05 nên bác bỏ giả thiết

đưa ra và chấp nhận giả thiết thay thế rằng nhận thức bảo tồn khác nhau giữa

những người có nghề nghiệp khác nhau. Giá trị Sig. nhỏ hơn rất nhiều so với

0.05 càng giúp đề tài khẳng định chắc chắn vấn đề này. (Chi tiết tại phụ biểu 03).

Kết quả này hoàn toàn hợp lý cả với việc kiểm định bằng tiêu chuẩn

khoa học và hợp lý với cả tình hình thực tiễn trong khi tác giả thu thập số

liệu tại khu vực nghiên cứu. Cán bộ công nhân viên chức nhà nước chủ yếu

là cán bộ bản, cán bộ xã, giáo viên... đây là những đối tượng có trình độ học

vấn cao hơn, lại thường xuyên được tiếp xúc với các cuộc họp, với các tài

liệu phổ biến về các vấn đề tài nguyên và môi trường. Hơn nữa, họ là những

người làm công tác liên quan đến bảo tồn, nên thường tuyên truyền cho

người khác việc bảo vệ, giữ gìn tài nguyên thiên nhiên đồng thời cũng làm

gương cho các đối tượng khác noi theo. Chính điều này đã giải thích tại sao

họ có nhận thức và kiến thức cao hơn các đối tượng khác.

18

16

14

12

Ít hiểu biết

10

Hiểu biết

8

Rất hiểu biết

6

4

2

0

Làm nông

Cán bộ

Kinh doanh

Khác

45

Hình 4.4. Biểu đồ nhận thức của ngƣời dân theo nghề nghiệp

4.1.4. Theo theo mức thu nhập trung bình

Điều kiện sống có ảnh hưởng tới các quá trình học tập, sinh hoạt. Mức

thu nhập theo từng hộ gia đình phần nào thể hiện được điều kiện, chất lượng

đời sống của người dân. Sức ép kinh tế là sức ép nguy hiểm nhất đến tài

nguyên rừng, người có thu nhập cao hay thấp đều luôn muốn nâng cao mức

thu nhập của bản thân. Những người sống gần rừng lại chủ yếu có thu nhập

thấp, ngoài việc tác động để đáp ứng kinh tế, người dân còn tận dụng các sản

phẩm từ rừng để phục vụ cho đời sống của gia đình được thể hiện ở bảng 4.4.

Bảng 4.4. Nhận thức của ngƣời dân phân theo thu nhập gia đình

Đơn vị tính: %

Nhận thức Ít hiểu biết Hiểu biết Rất hiểu biết Tổng Thu nhập

Nghèo 16,00 7,00 2,00 25,00

Trung bình 8,00 21,00 12,00 41,00

Khá 5,00 15,00 14,00 34,00

Tổng 29,00 43,00 28,00 100

46

Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng có sự khác nhau về nhận thức giữa các

nhóm hộ thu nhập, hộ có thu nhập thấp sẽ ít hiểu biết hơn những hộ có thu

nhập cao hơn. Để làm rõ hơn sự khác biệt về nhận thức giữa các đối tượng,

đề tài sử dụng kiểm định One Way ANOVA với giả thuyết rằng có sự khác

biệt về nhận thức giữa các nhóm hộ phân theo thu nhập gia đình.

Kết quả kiểm định thu được mức ý nghĩa: Sig = 0,000< 0,05, giả thuyết

kiểm định được chấp nhận, kết luận: có sự khác biệt về nhận thức giữa các

nhóm hộ phân theo thu nhập gia đình (Chi tiết tại phụ biểu 04). Điều này

được giải thích có thể người có đời sống cao được tiếp cận nhiều hơn với các

phương tiện truyền thông, được tham gia các chương trình, hội nghị tuyên

truyền giáo dục nhiều hơn. Từ kết quả này, đề xuất các chương trình tuyên

truyền cần quan tâm hơn đến các đối tượng khó khăn, mà đây chính là những

25

20

15

Nghèo

Trung bình

Khá

10

5

0

Ít hiểu biết

Hiểu biết

Rất hiểu biết

đối tượng chính có nhiều tác động trực tiếp đến tài nguyên rừng.

Hình 4.5. Biểu đồ nhận thức của ngƣời dân theo thu nhập

4.1.5. Theo giới tính

47

Việc đánh giá nhận thức theo giới tính là rất cần thiết, qua điều tra cho

thấy tại khu vực nghiên cứu trong gia đình, nam giới làm chủ hộ và tham gia

các cuộc hội họp, đại diện cho gia đình, nam giới tuy là lực lượng lao động

chính nhưng nữ giới là người thường xuyên vào rừng nhiều hơn, khai thác

măng, củi, hái lá, hoa quả.. Bên cạnh đó, Nam giới có tâm lý khai thác nhưng

sản phẩm cần thiết hoặc giá trị cao, số lượng ít, nữ giới thì có thể khai thác tất

cả mọi thứ có thể sử dụng hoặc buôn bán được mà họ nhìn thấy. Trong số đối

tượng phỏng vấn thu được, đề tài tổng hợp theo giới tính, trong đó 62,00%

tỷ lệ là nam và 38,00% tỷ lệ là nữ.

Kết quả ban đầu khi cho điểm về nhận thức và thái độ của 2 đối tượng

nam và nữ cho thấy, nam có nhận thức cao hơn hẳn nữ về các vấn đề được

hỏi. Kết quả thể hiện trong bảng 4.5.

Bảng 4.5. Nhận thức của ngƣời dân theo giới tính

Đơn vị tính: %

Nhận thức Hiểu biết Tổng Giới tính Ít hiểu biết Rất hiểu biết

Nam 12,00 36,00 14,00 62,00

Nữ 15,00 20,00 3,00 38,00

Tổng 27,00 56,00 17,00 100

Nhìn vào bảng 4.5 cho thấy, nam có nhận thức cao hơn nữ trong các

vấn đề mà đề tài đưa ra. Có tới 15,00% trong tổng số 38,00% người là nữ có

nhận thức ít hiểu biết trong khi nam chỉ có 12,00% trong tổng số 62,00%

người có nhận thức ít hiểu biết còn lại là có nhận thức hiểu biết và rất hiểu

biết. Tuy nhiên, để kiểm tra nhận thức có thực sự khác nhau theo giới tính

hay không, đề tài tiến hành kiểm tra bằng tiêu chuẩn thống kê. Đề tài sử

dụng kiểm định One Way ANOVA với giả thuyết rằng có sự khác biệt về

nhận thức giữa 2 giới tính, thu được giá trị Sig. = 0,010 < 0,05 nên bác bỏ

48

giả thiết đặt ra và chấp nhận giả thiết ngược lại. Như vậy, nhận thức của

người dân tại khu vực nghiên cứu có sự khác biệt theo giới tính (Chi tiết tại

40

35

30

25

Nam

20

Nữ

15

10

5

0

Ít hiểu biết

Hiểu biết

Rất hiểu biết

phụ biểu 05).

Hình 4.6. Biểu đồ nhận thức của ngƣời dân theo giới tính

4.1.6. Theo thành phần dân tộc

Kết quả đánh giá nhận thức của người dân theo thành phần dân tộc

được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 4.6. Nhận thức của ngƣời dân theo thành phần dân tộc

Đơn vị tính: %

Nhận thức Ít hiểu Rất hiểu TT Hiểu biết Tổng biết biết TP. dân tộc

1 Dân tộc Mieng 4,00 10,00 5,00 19,00

2 Dân tộc H’mong 11,00 15,00 2,00 28,00

3 Dân tộc Khơ Mú

4 9,00 6,00 13,00 17,00 3,00 5,00 25,00 28,00

Dân tộc Lào Tổng 30,00 55,00 15,00 100

Qua bảng trên cho thấy, tỷ lệ mức độ hiểu biết của người dân có sự

chênh lệch giữa các nhóm thành phần dân tộc là không đáng kể. Trong thời kỳ

49

phát triển kinh tế - xã hội như hiện nay, người dân thuộc nhóm dân tộc có cơ

cấu cao trong bộ máy quản lý Nhà nước, điều này chứng tỏ không có sự khác

biệt về trình độ cũng như nhận thức giữa các dân tộc. Sự đồng nhất trong mức

độ hiểu biết của các nhóm thành phần dân tộc. Đề tài sử dụng kiểm định bằng

One Way ANOVA để so sánh, kiểm định có sự khác biệt hay không về nhận

thức cho các nhóm thành phần dân tộc. Kết quả kiểm định được mức ý nghĩa

Sig = 0,170> 0,05, kết luận rằng không có sự khác biệt về nhận thức giữa các

nhóm đối tượng thành phần dân tộc khác nhau (Chi tiết tại phụ biểu 06).

Điều này rất phù hợp với tình hình thực tế mà người điều tra đã quan

sát được. Xã hội ngày càng trở nên phát triển và bình đẳng hơn, tất cả mọi

người là đối tượng khác nhau đều được hưởng nền giáo dục, kinh tế, nền văn

minh, an ninh xã hội như nhau. Tuy đối với các dân tộc thiểu số, có phong tục

tập quán sống gần rừng và phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng, nhưng thông

qua tuyên truyền, giáo dục, tỷ lệ người dân sống vẫn giữ gìn được trọn vẹn

cuộc sống theo phong tục tập quán xưa cũ còn lại rất ít. Với tình hình phát

triển như hiện nay, không có sự khác biệt về nhận thức trong các nhóm thành

Ít hiểu biết

Hiểu biết

Rất hiểu biết

18 16 14 12 10 8 6 4 2 0

Khơ Mú

Mieng

H’mong

Lào

phần dân tộc.

Hình 4.7. Biểu đồ nhận thức của ngƣời dân theo dân tộc

Từ kết quả của các kiểm định khoa học trên và với độ tin cậy 95% xác

định được rằng có sự khác biệt về nhận thức theo độ tuổi, trình độ học vấn,

50

nghề nghiệp, thu nhập hộ gia đình và giới tính. Kết quả so sánh nhận thức

theo các nhóm đối tượng tổng hợp ở bảng 4.7 dưới đây:

Bảng 4.7. Kết quả tổng hợp so sánh nhận thức theo nhóm đối tƣợng

STT Tiêu chí so sánh Mức ý nghĩa Kết luận

0,036 1 Độ tuổi Có sự khác biệt

0,000 2 Trình độ học vấn Có sự khác biệt

0,000 3 Nghề nghiệp Có sự khác biệt

0,000 4 Thu nhập hộ gia đình Có sự khác biệt

0,010 5 Giới tính Có sự khác biệt

0,170 6 Thành phần dân tộc Không có sự khác biệt

Từ kết quả tổng hợp trên, có thể khẳng định lại một lần nữa rằng: Ngoài

sức ép về kinh tế, nhu cầu sinh hoạt trong gia đình, những hành vi tác động

đến tài nguyên rừng của cộng đồng chủ yếu xuất phát từ những ý thức chủ

quan của mỗi cá nhân. Ý thức chủ quan của từng cá nhân được hình thành

nhờ vào tác động của môi trường, xã hội, điều kiện sống, phong tục tập quán

– văn hóa tín ngưỡng, ...

Qua quá trình xử lý thông tin, đề tài đã xác định được các nhân tố có

ảnh hưởng nhiều hơn đến nhận thức của người dân đến tài nguyên rừng, xây

dựng các giải pháp hoặc xây dựng các chương trình tuyên truyền có những

nội dung phù hợp hơn với từng khu vực trên địa bàn, phân loại hộ gia đình

theo trình độ học vấn, nghề nghiệp, theo độ tuổi và giới tính khác nhau của

từng người tham gia tuyên truyền. Đối với từng đối tượng mà được tuyên

truyền đích danh – trực tiếp hoặc là đối tượng vi phạm thì phải căn cứ vào các

yếu tố trên để có thể thực hiện tốt công tác tuyên truyền hoặc vận động chấp

hành các quyết định xử lý vi phạm. Cụ thể các chương trình nên tập trung

51

vào những đối tượng là nữ giới vì những đối tượng này ít có cơ hội tiếp cận

với các chương trình giáo dục bảo tồn nhưng là thành phần lao động chính

trong gia đình trong việc tiếp cận và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Ngoài

ra cần tập trung nâng cao nhận thức cho nhóm cộng đồng là nông dân và

những người có trình độ học vấn thấp, khuyến khích họ tham gia vào các

nhóm cộng đồng bảo vệ rừng ở địa phương.

52

Hình.4.8. Một số hình ảnh về thăm dò ý kiến

4.2. Tác động tích cực – tiêu cực và nguyên nhân giữa các nhóm đối

tƣợng trong cộng đồng đến công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng

4.2.1. Tác động tích cực

Những hoạt động tích cực là những hoạt động không làm tổn hại đến tài

nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên rừng nói riêng, mang tính chất

bảo vệ và phát triển các nguồn tài nguyên trong khu vực. Trong thời gian thu

thập số liệu, đề tài đã tìm hiểu các hoạt động đang diễn ra tại địa phương

liên quan đến việc bảo vệ và giữ gìn tài nguyên rừng.

Nhìn chung, các hoạt động có tác động tích cực của người dân đến tài

nguyên thiên nhiên và môi trường không nhiều. Do cuộc sống còn nhiều khó

khăn, thiếu đất sản xuất, thiếu công ăn việc làm, người dân vẫn chưa quan

tâm nhiều đến việc bảo vệ và giữ gìn tài nguyên thiên nhiên trong khu vực.

Thời gian trong ngày, người dân chủ yếu làm các công việc nông lâm nghiệp

để đảm bảo sinh kế.

4.2.1.1. Hoạt động sản xuất của cộng đồng địa phương bớt phụ thuộc vào tài

nguyên rừng

Sinh kế người dân xung quanh khu vực nghiên cứu phần lớn phụ

thuộc vào làm nương rẫy, săn bắt động vật rừng, khai thác lâm sản. Do có

53

tác động quá lớn đến tài nguyên thiên nhiên nên nước CHDCND Lào đã đưa

ra các chính sách để hạn chế tác động của người dân (theo Quyết định số

2252/Cục Lâm Nghiêp, Ngày 1/11/2016 về việc hạn chế các tác động đến tài

nguyên rừng tại nước CHDCND Lào).Từ khi các chính sách được ban hành

người dân đã dần thay thế các thói quen sống phụ thuộc vào tài nguyên rừng

và tự nhiên. Họ đã chủ động được nguồn lương thực từ việc canh tác lúa

nước, trồng rau, chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà…Sự phụ thuộc vào tài nguyên

rừng đã giảm rõ rệt. Người dân không còn vào rừng tự nhiên săn bắn động

vật, trừ việc đánh bắt cá, khai thác các loại lâm sản phụ. Người dân đã nhận

khoán khoanh nuôi tái sinh và bảo vệ rừng tự nhiên nên thu nhập của các hộ

gia đình gần rừng đã tăng lên, đời sống ổn định hơn và người dân có ý thức

bảo vệ rừng tốt hơn.

Bảng 4.8. Mức độ phụ thuộc vào sản xuất và khai thác tài nguyên trƣớc

và sau khi các chính sách của Nhà nƣớc đƣợc ban hành

Thời gian

Lý do

Trƣớc khi có chính sách của Nhà nƣớc Sau khi có chính sách của Nhà nƣớc Mức độ

1. Trồng trọt

Nhiều Lúa nương Trồng rừng SX

Vừa Lúa nước Lúa nương

Trung bình Sắn, ngô

Ít Sắn, Ngô, Cây cao su Rau, củ các loại Rau, củ các loại Do chuyển một số diện tích trồng rừng sản xuất nên hạn chế lúa nương; Nhà nước ban hành qui định cấm trồng cây cao su tăng cường sản xuất cây lương thực

2. Chăn nuôi

Nhiều Trâu, bò Trâu, bò

Vừa Lợn Lợn

Theo tập quán chăn nuôi phục vụ cho sức kéo nên không có sự thay đổi Trung bình Gia cầm (Gà, Vịt) Gia cầm (Gà, Vịt)

54

Thời gian

Lý do

Trƣớc khi có chính sách của Nhà nƣớc Sau khi có chính sách của Nhà nƣớc Mức độ

Ít Dê, Cá, Ngựa Dê, Cá, Ngựa

3. Khai thác tài nguyên

* Động vật

Nhiều Cá Cá

Vừa Lợn, Ong

Trung bình Rắn, Sơn dương,

Gấu, Cầy, Mèo rừng, Sơn dương Sơn dương, Khỉ, Gà lôi trắng, các loại chim rừng

Ít Nai, Hoẵng Voi, Rùa, Hổ, Cu li lớn, Báo lửa

Cá là thực phẩm được sử dụng nhiều, tài nguyên khá phong phù và không có sự ràng buộc về mặt pháp luật Trữ lượng các loài động vật thấp, một số loài không xuất hiện như voi, hổ, trâu rừng; Các loài động vật bị cấm khai thác

* Thực vật

Nhiều Gỗ, Củi, Tre nứa Củi, Tre nứa

Vừa Rau, Măng, Song mây Rau, Măng, Song mây, Sa nhân, Đót, Lau

Trung bình Cây thuốc Cây đót, Sa nhân, Lau

Ít Cây thuốc Gỗ

Cấm khai thác gỗ trong khu bảo vệ; Hạn chế khai thác các loại LSNG; Củi là chất đốt hàng ngày, khai thác ở vùng rừng không bảo vệ; Được phép khai thác một lượng gỗ nhất định để làm nhà.

Ghi chú:

- Nhiều: Chiếm tỷ trọng từ 40– 90% hoặc tần suất cao (hàng ngày)

- Vừa: Chiếm tỷ trọng 15 – 40% hoặc tần suất trung bình (hàng tuần)

55

- Trung bình: Chiếm tỷ trọng 5 – 15% hoặc tần suất trung bình (hàng

tháng)

- Ít: Chiếm tỷ trọng <5 %, hoặc tần suất trung bình (hàng quí)

Từ bảng trên, ta thấy: Trước khi nhà nước ban hành các chính sách

hạn chế, cộng đồng địa phương có đời sống phụ thuộc rất nhiều vào tài

nguyên rừng. Họ vào rừng kiếm thức ăn từ việc săn bắt thú rừng, bắt cá, lấy

măng, rau rừng… Các ngôi nhà được xây dựng hầu hết bằng gỗ quý và tre

nứa. Do cộng đồng sống rải rác, các nguồn năng lượng khác không được

khai thác do trình độ hạn chế nên củi là nguồn nhiên liệu được sử dụng

nhiều nhất và phổ biến nhất. Đời sống ở đây chủ yếu là tự cấp và tự túc.

Sau khi nhà nước ban hành các chính sách hạn chế thì các hoạt động

này đã hạn chế rất nhiều. Người dân không vào rừng để khai thác gỗ, củi

cũng như săn bắt động vật. Cùng với đó, cộng đồng địa phương đã nhận

được sự trợ giúp từ các nguồn khác nhau của chính phủ nên sự phụ thuộc

vào tài nguyên rừng cũng giảm. Hiện tại, người dân chỉ khai thác gỗ củi và

một số loại lâm sản phụ khác tại khu vực nghiên cứu.

4.2.1.2. Sử dụng đất

Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng đối với hầu hết các cộng đồng,

đặc biệt đối với các vùng mà sản xuất nông nghiệp thì nguồn thu, nguồn

lương thực, thực phẩm chủ yếu nhờ vào tài nguyên đất. Việc sử dụng tài

nguyên đất tùy thuộc vào trình độ sản xuất. Tuy nhiên, đến nay do Nhà nước

ban hành một số chính sách về cơ chế mới trong quản lý sử dụng đất nên

việc giao đất giao rừng chưa được qui hoạch lại.

Theo kết quả điều tra 100 hộ ở 2 bản đã cho thấy: Trước khi có chính

sách hỗ trợ cộng đồng và hạn chế các tác động của người dân vào nguồn tài

nguyên rừng thì diện tích đất sản xuất của người dân tăng lên rất lớn với

56

74%, giảm chỉ chiếm 9%. Ngược lại sau khi các chính sách của Nhà nước

được ban hành thì diện tích đất sản xuất không còn tăng với 95% không đổi.

Bảng 4.9. Kết quả phỏng vấn diễn biến diện tích nƣơng rẫy

và đồng cỏ chăn nuôi

Diện tích

Chỉ tiêu

Tăng (%) Không đổi (%) Giảm (%)

74 17 9

0 95 5 Trước khi có chính sách của Nhà nước Sau khi có chính sách của Nhà nước

(Nguồn tổng hợp từ phiếu điều tra)

Như vậy, tính từ thời điểm chính sách của Nhà nước được ban hành

thì đa số người dân đều cho rằng diện tích canh tác nương rẫy của họ không

đổi. Tập tục đốt nương làm rẫy đã bị hạn chế do không được phép mở rộng

100

90

80

70

60

Trước khi có CS

50

Sau khi có CS

40

30

20

10

0

Tăng

Không đổi

Giảm

diện tích nương rẫy và người dân cũng có ý thức cao hơn.

Hình 4.9. Biểu đồ diễn biến diện tích nƣơng rẫy

và đồng cỏ chăn nuôi

57

4.2.2. Tác động tiêu cực

Qua phỏng vấn người dân, cán bộ địa phương, Luận văn đã xác định

được các tác động tiêu cực gây suy giảm tài nguyên rừng tại khu vực nghiên

cứu.

4.2.2.1. Canh tác nương rẫy

Tập quán canh tác nương rẫy trên đất dốc của đồng bào các dân tộc

vùng cao đã hình thành, tồn tại hàng nghìn năm nay và là một loại hình canh

tác truyền thồng nằm trong hệ sinh thái nông nghiệp của vùng núi đồi. Nương

rẫy và canh tác trên đất dốc luôn gắn liền với công tác bảo vệ rừng. Trong

một chừng mực có thể kiểm soát được thì nương rẫy không làm tăng thêm

nguy cơ phá rừng tự nhiên, mà nó góp phần ổn định tình hình dân cư, ổn định

nguồn lương thực tại chỗ. Tuy nhiên, vấn đề canh tác nương rẫy của đồng bào

các dân tộc miền núi cơ bản vẫn nằm ngoài sự quản lý của các cơ quan chức

năng.

Bảng 4.10. Mức độ canh tác nƣơng rẫy của các hộ gia đình

tại khu vực nghiên cứu

Thôn STT

Diện tích (ha) 4,50 Tỷ lệ (%) 92,00 Số hộ điều tra 50 Số hộ tham gia 46 Bản 1 1

3,40 86,00 50 43 Bản 2 2

7,90 100 89 89,00 Tổng

Qua bảng trên cho thấy: số hộ tham gia canh tác nương rẫy trên diện

tích đất này là 89/100 hộ (hộ phỏng vấn) với tổng diện tích là 7,90 ha, chiếm

89,00% số hộ điều tra. Trong đó, bản 2 có diện tích đất canh tác ít hơn so với

bản 1, phần lớn các hộ gia đình đã canh tác nương rẫy trên diện tích rừng từ

nhiều năm trước đây, từ khi chưa có các chính sách hạn chế của Nhà nước.

58

Hình 4.10. Tình trạng đốt nƣơng làm rẫy

4.2.2.2. Khai thác gỗ trái phép

Khai thác gỗ lậu là nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến diện tích rừng bị

suy giảm ở huyện Long Xan. Những đối tượng tác động mạnh đến tài nguyên

đa dạng sinh học chủ yếu đến từ bên ngoài khu vực vùng đệm.

Trong vài năm trở lại đây, tình trạng khai thác gỗ trái phép trên địa bàn

đã giảm đáng kể, không có hiện tượng vận chuyển gỗ ra khỏi khu vực rừng

cấm của huyện Long Xan, mà chỉ có hoạt động khai thác nhỏ lẻ để sử dụng.

Tuy nhiên lợi nhuận từ khai thác, mua bán, vận chuyển gỗ trái phép đem lại là

rất lớn nên các đối tượng vẫn còn hoạt động. Mặc dù lực lượng Kiểm lâm của

huyện đã tổ chức nhiều đợt tuần tra, truy quét, mật phục và bắt quả tang thu

được nhiều tang vật, phương tiện vi phạm đưa ra xử lý, xét xử. Nhưng do còn

nhiều hạn chế về mặt chính sách, nguồn nhân lực và trang thiết bị nên tính

59

hiệu quả hoạt động chưa cao. Một số vụ vi phạm khai thác gỗ trái phép được

thể hiện trong bảng 4.11 như sau:

Bảng 4.11. Số vụ vi phạm lâm luật từ năm 2015 đến năm 2017

Năm Nƣơng rẫy trái phép Tổng cộng

Khai thác lâm sản trái phép 5 Vận chuyển lâm sản trái phép 3 Cất giấu lâm sản trái phép 2 15 25 2015

3 1 2 13 19 2016

1 0 1 8 10 2017

(Nguồn: Kiểm lâm huyện Long Xan)

Từ bảng tổng hợp trên cho thấy hiện tượng khai thác lâm sản trái phép

trong KBT vẫn còn xảy ra, từ năm 2015 đến năm 2017 tổng số vụ khai thác

lâm sản trái phép là 8 vụ, vận chuyển lâm sản trái phép là 4 vụ và 4 vụ cất giữ

lâm sản trái phép được phát hiện.

Nguyên nhân vần còn tình trạng này là do đời sống còn gặp nhiều khó

khăn, lợi nhuận cao đem lại từ khai thác, buôn bán lâm sản trái phép nên đối

tượng đã cố tình vi phạm. Trình độ dân trí người dân còn hạn chế, trình độ

canh tác, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chưa đạt hiệu quả.

Hình 4.11. Tình trạng khai thác gỗ trái phép

4.2.2.3. Săn bắn, bẫy, bắt động vật

Hoạt động sắn bắt trái phép động vật rừng tại khu vực nghiên cứu đã

60

được ngăn chặn, giảm thiểu trong những năm gần đây nhờ nỗ lực của lực

lượng bảo vệ rừng. Tuy vậy, săn bắt chim thú rừng là tập quán có từ lâu đời

của người dân vùng miền núi, vẫn còn nghe tiếng súng săn ở các thôn bản,

đặc biệt ở trong khu vực huyện Long Xan. Do điều kiện đi lại khó khăn nên

thường không bắt được các đối tượng này. Những năm gần đây, do nhu cầu

thị trường tăng, hoạt động săn bắn, bẫy bắt động trái phép ngày càng phức

tạp. Vì những khoản thu nhập hấp dẫn, các đối tượng vi phạm đã bất chấp

pháp luật và sự ngăn chặn quyết liệt của lực lượng Kiểm lâm của huyện để

vào rừng săn bắt chim thú, hoạt động này là mối đe dọa lớn nhất đến sự tồn

tại của các loài loài động vật, đặc biệt là các loài thú lớn.

Bảng 4.12. Tình hình săn bắt động vật tại khu vực nghiên cứu

STT Loài động vật Mục đích

Cày vằn bắc 1 Số lƣợng/năm 5 con Hình thức săn bắt Bẫy Bán, ăn thịt

Lửng lợn 2 4 con Bẫy Ăn thịt

3 Gà lôi trắng 18 con Bẫy, bắn Ăn thịt

Sơn dương 4 2 con Bắn Bán

5 Các loài chim 245 con Bẫy lưới Ăn thịt

6 Khỉ 4 con Bắn Bán

Qua kết quả ở bảng 4.12 trên ta thấy: Có khoảng 6 loài động vật thường

được người dân săn bắt, trong đó chủ yếu là các loài chim và gà.... Vẫn có

trường hợp săn bắt các loài thú lớn như Sơn dương, Cày, Khỉ, Lửng lơn trong

khu vực nghiên cứu.

Người dân thường bắt những loài động vật này bằng cách bắt hoạc bẫy.

Dụng cụ săn bắt thô sơ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người đi săn là

chính. Mục đích chính của việc săn bắt là bán và cải thiện bữa ăn.

4.2.2.4. Chăn thả gia súc

61

Chăn thả gia súc trên rừng là thói quen được hình thành lâu đời của

người dân sống trong rừng và gần rừng. Hiện nay, phần lớn người dân trên

địa bàn đã thay đổi tập quán chăn thả gia súc tự do, xây dựng chuồng trại kiên

cố để nuôi nhốt gia súc. Tuy nhiên, vẫn còn có nhiều hộ gia đình chăn thả gia

súc trong rừng.

Chăn thả gia xúc ít nhiều ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của

rừng đặc biệt là lớp cây tái sinh, cây bụi thảm tươi hay nói cách khác là làm

giảm sự ổn định và tính đa dạng của rừng, ngoài ra đây còn là nguyên nhân

gây cháy rừng vào mùa khô hanh do bà con đốt để cỏ non mọc. Người dân địa

phương không có thói quen sản xuất thức ăn cho các loài gia xúc mà chúng

sống chủ yếu dựa vào các loại thức ăn có sẵn trong tự nhiên, tuy nhiên trong

khu vực không có bãi chăn thả gia súc tập trung. Chính vì vậy đã gây nên sự

tàn phá trên diện rộng của các loài cây tái sinh, phá hại môi trường sống của

thực vật.

Bảng 4.13. Mức độ chăn thả gia súc của hộ gia đình

tại khu vực nghiên cứu

STT Thôn Số hộ điều tra Số hộ tham gia Tỷ lệ (%) Số lần chăn thả/tuần

1 Bản 1 50 41 82,00 7

2 Bản 2 50 37 74,00 6

Tổng 100 78 78,00 13

Qua bảng trên cho thấy rằng tại khu vực nghiên cứu có 78/100 hộ gia

đình tham gia vào việc chăn thả gia súc trực tiếp vào trong rừng, chiếm

78,00% số hộ gia đình đã điều tra.

Qua điều tra cho thấy tại khu vực nghiên cứu, các bản vẫn chưa có quy

hoạch riêng bãi chăn thả gia súc. Tuy mức độ tác động không cao nhưng việc

62

chăn thả gia súc trong rừng ảnh hưởng không nhỏ đến tài nguyên rừng, nhất là

đối với diện tích rừng trồng mới hiện có và trong tương lai.

4.2.2.5. Khai thác lâm sản ngoài gỗ quá mức

Cộng đồng địa phương khai thác một số lâm sản ngoài gỗ, gồm Phong

lan, Song mây, Mật ong, cây dược liệu,... và các loại hạt, quả ăn được, Các

sản phẩm này chủ yếu để nhằm cung cấp cho cuộc sống tự cung, tự cấp của

người dân trong khu vực nghiên cứu và một phần thu nhập của một số hộ dân

tại đó. Tuy nhiên thực trạng cho thấy nguồn lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn đã

và đang bị khai thác không bền vững, thậm chí một số loài có giá trị cao bị

khai thác quá mức dẫn đến suy giảm mật độ, trữ lượng nghiêm trọng, không

còn khả năng phục hồi. Nếu hoạt động khai thác qua mức một số loài cây

dược liệu không được ngăn chặn sẽ dẫn đến sự tuyệt chủng cục bộ của một

số loài.

Bảng 4.14. Tình hình khai thác lâm sản ngoài gỗ tại khu vực nghiên cứu

STT Loài khai thác Số lƣợng khai thác Mục đích

Lan kim tuyến 7 kg Bán 1

Phong lan 120 cây Bán 2

Mật ong 20 lít Bán, sử dụng 3

Song mây, song mật 240 kg Bán 4

Các loại cây dược liệu 85 kg Bán, sử dụng 5

4.3. Vai trò của các cơ quan, đơn vị Nhà nƣớc và mối quan hệ với cộng

đồng địa phƣơng đến công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng

Trong công tác quản lý tài nguyên rừng tại khu vực huyện Long Xan,

được sự quan tâm và tham gia của nhiều tổ chức, đơn vị trong và ngoài địa

bàn tạo nên một tổng thể chặt chẽ. Các tổ chức, đơn vị tham gia vào công tác

63

quản lý tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu có mức độ ảnh hưởng tương

đối khác nhau.

Luận văn tiến hành thực hiện công cụ phân tích tổ chức và xây dựng sơ

đồ VENN để xác định được tầm quan trọng, mức độ ảnh hưởng của các tổ

chức cộng đồng đến công tác quản lý tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu.

Kết quả của quá trình điều tra được thể hiện như sau:

Bảng 4.15. Phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên liên quan

Khó khăn Bên liên quan Vai trò đối với đồng quản lý

Mối quan tâm đến tài nguyên Sử dụng các sản Dân trí thấp, Triển khai các hoạt động phẩm từ rừng; thiếu trang bị, Cộng đồng cụ thể trong đồng quản quản lý cho sử kinh phí, tự ti, ít dân cƣ lý tài nguyên dụng lâu dài quyền hạn

Tham gia các hoạt động Dân trí thấp, Sử dụng các sản của cộng đồng, của thiếu trang thiết Hộ gia đình phẩm từ rừng chính quyền; cung cấp bị, ít quyền hạn thông tin

Giữ gìn và phát Thực hiện các hoạt động Các đoàn Thiếu trang thiết triển văn hoá, xã đồng quản lý; giám sát thể trong bị, ít quyền hạn hội; phát triển đánh giá bản kinh tế bản

Thu lợi từ rừng; Chính bảo vệ rừng; bảo Chỉ đạo và thực hiện các Thiếu trang thiết quyền và vệ an ninh, phát hoạt động của đồng quản bị, kinh phí, ít an ninh triển kinh tế xã lý tài nguyên quyền hạn thôn hội

Thu lợi từ rừng; Tổ chức thực hiện đồng Thiếu trang bị, Chính

64

bảo vệ rừng; phát quản lý; chỉ đạo cac hoạt chưa có cơ chế quyền xã

triển kinh tế xã động; chỉ đạo đánh giá, đồng quản lý

hội giám sát

Hỗ trợ kỹ thuật, chuyên Lực lượng

Bảo vệ, kiểm soát môn nghiệp vụ; đề xuất mỏng, thiếu Kiểm lâm tài nguyên rừng cơ chế chính sách đồng trang bị, chưa

quản lý có cơ chế

Ngƣời khai Nguồn lợi từ lâm Cung cấp thông tin; Ít hiểu biết về thác và sản, gỗ, động vật, tham gia thực hiện đồng tác dụng của buôn bán lâm sản phụ. quản lý khu BT LS

Bảo tồn thiên Cơ quan Cung cấp khoa học kỹ Xa, khó giám nhiên, bảo vệ môi khoa học, thuật, vốn sát trường nhà đầu tƣ

Kết quả cho thấy, tại khu vực nghiên cứu có rất nhiều tổ chức có liên

quan đến công tác quản lý tài nguyên rừng. Tuy nhiên, tầm quan trọng của

mỗi tổ chức là khác nhau, nhiều tổ chức chưa phát huy được hết chức năng,

nhiệm vụ của mình.

Mức độ ảnh hưởng của các tổ chức đến bảo vệ và phát triển tài nguyên

rừng tại huyện Long Xan được biểu diễn thông qua sơ đồ VENN dưới đây:

Cộng đồng khác

An ninh thôn

Chính quyền thôn

Cộng đồng thôn

Đoàn thể thôn Hộ gia đình

65

Người khai thác và buôn bán lâm sản

Hạt kiểm lâm

Chính quyền huyện

Cơ quan du lịch

Chính quyền xã

Cơ quan khoa học kỹ thuật và nhà đầu tư

Quản lý, sử dụng TNTNR huyện Long Xan

Hình 4.12. Sơ đồ VENN trong công tác quản lý rừng tại huyện Long Xan

(1) Vai trò của cộng đồng thôn bản:

Qua sơ đồ Venn cho thấy cộng đồng thôn là người tiếp cận gần gũi nhất

với tài nguyên thiên nhiên, cộng đồng dân cư đóng vai trò quan trọng có thể

trở thành trung tâm đồng quản lý tài nguyên tại khu vực, cụ thể như sau:

Là trung gian của các mối quan hệ giữa các bên liên quan với nguồn tài

nguyên trên địa bàn, có thể tác động tích cực hay tiêu cực đến tài nguyên

thiên nhiên tại khu bảo tồn. Trực tiếp quản lý và sử dụng tài nguyên thiên

nhiên, có hiểu biết và kinh nghiệm lâu đời trong quá trình dài sống gần rừng,

đặc biệt có thể chế cộng đồng có thể ứng dụng trong công tác quản lý tài

nguyên.

66

(2) Chính quyền thôn bản:

- Là đơn vị cơ sở đại diện cho chính quyền nhà nước tại cộng đồng, có

quyền điều hành các hoạt động và xử lý các vụ vi phạm Pháp luật trên địa bàn

theo luật định. Có thể huy động sức mạnh của nhân dân, các hộ gia đình tham

gia trong công tác quản lý tài nguyên, là trung gian quan hệ với các cơ quan

nhà nước, các thôn bản bên cạnh. Nhưng qua sơ đồ cho thấy chính quyền thôn

và cộng đồng có hình tròn bằng nhau cho thấy việc bảo vệ và phát triển rừng

có đạt hiệu quả hay không phụ thuộc phần lớn vào chính quyền thôn có làm

mạnh tay hay không thể hiện qua các Hương ước quản lý bảo vệ rừng và cách

xử lý các vi phạm có đủ yếu tố răn đe hay không. Qua tìm hiểu thức tế đề tài

nhận thấy các cấp chính quyền của thôn hoạt động chưa hiệu quả công tác

quản lý bảo vệ rừng, một phần do phải kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực, hoạt động

chặt phá, săn bắt manh động, liều lĩnh... tâm lý sợ bị trả thù, Nhà nước chưa

có nhiều ưu đãi nên việc hoạt động bảo vệ rừng phòng chống cháy rừng ở nơi

đây còn nhiều hạn chế.

(3) Vai trò của tổ an ninh thôn

- Tổ an ninh thôn dưới sự chỉ đạo trực tiếp của chính quyền thôn và xã,

có vai trò bảo vệ an ninh trật tự xã hội trên địa bàn, có chuyên môn và kinh

nghiệm trong quản lý trật tự an ninh là yếu tố không thể thiếu trong công tác

quản lý bảo vệ rừng, là thành viên thường trực của tổ bảo vệ rừng trong các

chương trình khoán BVR của nhà nước. Qua thực tế cho thấy tổ an ninh hoạt

động khá hiệu quả khi nhận khoán BVR do nắm bắt thông tin nhanh nhậy,

được trang bị quân tư trang, có pháp chế.

(4) Vai trò của đoàn thể

- Đoàn thể bao gồm: hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên,

hội nông dân…. có vai trò cụ thể như sau:

- Tuyên truyền vận động người dân, các hộ gia đình nâng cao nhận thức

67

về đa dạng sinh học và vận động người dân tham gia các hoạt động quản lý tài

nguyên thiên nhiên.

- Có năng lực trực tiếp tham gia một số hoạt động quản lý tài nguyên

thiên nhiên trong khu vực.

- Có năng lực đánh giá giám sát các hoạt động của cộng đồng nói

chung và các hoạt động đồng quản lý tài nguyên nói riêng.

Các ban ngành đoàn thể là thành phần không thể thiếu trong chiến lược

BVR và phát triển rừng, đề tài nhận thấy lợi ích thực sự của đoàn thể đối với

công tác quản lý tài nguyên rừng chính là công tác tuyên truyền vì ít nhiều

trong một gia đình co các thành viên không tham gia sinh hoạt hội này thì

tham gia sinh hoạt hội kia, một vai trò không thể thiếu đó là có thể đảm nhận

một tổ BVR và chăm sóc rừng đặc dụng. Trong nhiều năm qua các ban ngành

đoàn thể đã hoạt động rất hiệu quả mặc dù chế độ ưu đãi còn nhiều hạn chế.

(5) Vai trò của hộ gia đình

- Là thành viên của cộng đồng, có những đóng góp trực tiếp trong các

hoạt động của cộng đồng.

- Có thể nhận quản lý một phần đất đai, tài nguyên trong trên địa bàn

thôn, bản.

- Có năng lực tham gia giám sát các hoạt động của cộng đồng và các

hoạt động đồng quản lý.

Bảo tồn đa dạng sinh học thành công hay thất bại là do yếu tố này

quyết định, một số giải pháp được đưa ra chủ yếu là phát triển kinh tế hộ gia

đình ổn định đời sống, giảm thiểu tối đa tác động đến tài nguyên thiên nhiên.

Các hộ gia đình sống gần rừng, phụ thuộc vào rừng là người trực tiếp đe dọa

các tài nguyên việc giao khoán BVR đến từng hộ dân cũng là một phương

pháp hữu hiệu trong bảo tồn đa dạng sinh học.

(6) vai trò của cộng đồng khác

68

- Các cộng đồng khác bao gồm các cộng đồng dân cư các thôn bên

cạnh và trong xã, có vai trò cụ thể sau:

- Giống như vai trò cộng đồng ở xã có rừng trong việc tham gia quản lý

tài nguyên trên địa bàn của họ.

- Hợp tác với thôn bản trong các hoạt động đồng quản lý tài nguyên,

đặc biệt là các vùng giáp ranh giữa các thôn.

Nhưng vai trò cũng như ảnh hưởng của các cộng đồng này ít tác động

đến nguồn tài nguyên thiên nhiên mà vai trò chính cho là hiệu quả nhất là

công tác tuyên truyền đến người dân tại khu vực về công tác bảo vệ rừng và

tham gia phòng chống cháy rừng.

(7) Vai trò của chính quyền xã

- Là trung gian của các mối quan hệ giữa cộng đồng và các bên liên

quan trong đồng quản lý tài nguyên.

- Chỉ đạo các hoạt động đồng quản lý ở cấp thôn đáp ứng các mục tiêu

bảo tồn thiên nhiên của ban quản lý khu bảo tồn, đồng thời đảm bảo mục tiêu

phát triển cộng đồng thôn bản.

- Giám sát, đánh giá các hoạt động đồng quản lý tài nguyên của các

cộng đồng thôn bản trên địa bàn xã.

- Phối hợp các hoạt đồng quản lý tài nguyên khu bảo tồn với các xã bạn

và giải quyết mâu thuẫn giữa các cộng đồng.

Qua sơ đồ cho thấy chính quyền xã nằm xa so với vòng tròn trung tâm

thể hiện ở việc chưa thực sự vào cuộc, chưa thể hiện hết vai trò trách nhiệm

của mình, công tác phối hợp với người dân, kiểm lâm còn hạn chế không phát

huy được sức mạnh của cộng đồng trong công tác bảo vệ rừng.

(8) Vai trò của cơ quan chính quyền huyện

- Chịu trách nhiệm trước tỉnh và nhà nước về công tác quản lý rừng, có

trách nhiệm tổ chức, phát triển đồng quản lý đem lại hiệu quả cao.

69

- Phối hợp với chính quyền và cơ quan chức năng các cấp trong việc

xúc tiến tổ chức các hoạt động đồng quản lý tài nguyên.

- Quyết định lựa chọn các đối tác tham gia đồng quản lý tài nguyên trên

địa bàn của từng thôn, bản.

- Chuyển giao chuyên môn nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật cho lãnh đạo

cấp xã, thôn, người dân và các bên liên quan trong công tác đồng quản lý tài

nguyên.

- Chỉ đạo các hoạt động đánh giá giám sát quản lý tài nguyên.

Qua tìm hiểu thực tế đề tài nhận thấy việc tiếp cận với cộng đồng dân

cư sống gần rừng trong công quản lý tài nguyên rừng còn mang tính áp đặt,

chưa làm cho người dân hiểu hết vai trò và tầm quan trọng của bảo vệ tài

nguyên rừng, chưa nhận thức đúng vai trò của cộng động nên không khuyến

khích được người dân địa phương tham gia vào công tác BVR nên mặc dù là

trung tâm của tất cả các mối quan hệ nhưng lại nằm xa so với vòng tròn trung

tâm cho thấy cơ quan chính quyền chưa thể hiện hết chức năng, nhiệm vụ

cũng như vai trò của mình.

(9) Vai trò của Hạt kiểm lâm

- Giám sát các hoạt động quản lý và sử dụng tài nguyên rừng trên địa

bàn của huyện, trong đó có vùng đệm của khu bảo tồn và vùng đệm thuộc xã

có rừng khác.

- Phối hợp với ban quản lý rừng phòng hộ trong công tác kiểm tra,

giám sát các hoạt động bảo tồn thiên nhiên và kiểm soát các hoạt động khai

thác trái phép lâm sản trong khu vực.

- Tuyên truyền về công tác quản lý bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.

- Hỗ trợ về chuyên môn và nghiệp vụ trong công tác quản lý bảo vệ tài

nguyên rừng cho công tác đồng quản lý.

- Đề xuất cơ chế, chính sách quản lý tài nguyên rừng với chính quyền

70

huyện Long Xan.

Với vai trò quan trọng như vậy nhưng hạt kiểm lâm lại nằm xa vòng

tròn trung tâm nhất (lực lượng mỏng, địa bàn rộng lớn, trình độ chuyên môn

còn hạn chế...) cho thấy việc quản lý tài nguyên rừng thực sự cần chung tay

của cộng đồng dân cư sống gần rừng.

(10) Người khai thác và buôn bán lâm sản

- Bên liên quan này gồm: thợ săn, thợ khai thác vận chuyển gỗ, khai

thác trái phép các loài lâm sản khác và những người buôn bán lâm sản. họ có

vai trò cụ thể sau:

- Hiểu biết sâu sắc về tài nguyên thiên nhiên trong khu vực là đối tượng

họ khai thác và phụ thuộc vào chúng.

- Hiểu biết các quá trình và kỹ năng khai thác các nguồn tài nguyên.

- Mâu thuẫn với các hoạt động quản lý bảo vệ nguồn tài nguyên.

- Đối với những người này nếu là người trong thôn thì nên vận động họ

tham gia các hoạt động đồng quản lý hoặc đánh giá, giám sát vì họ có kiến

thức bản địa, thông tin quý giá về các thành phần loài trong khu vực.

(11) Vai trò của cơ quan du lịch

Trên địa bàn chưa có các hoạt động du lịch, nên trong khi đánh giá các bên

liên quan không đề cập tới các cơ quan du lịch trong quản lý bảo tồn ĐDSH.

(12) Vai trò của các cơ quan khoa học kỹ thuật và nhà đầu tư

- Bên liên quan này bao gồm các cơ khoa học kỹ thuật nhà nước, các cơ

quan đầu tư của chính phủ, hoặc các tổ chức chính phủ, phi chính phủ trong

nước và quốc tế, có vai trò chủ yếu sau:

- Tư vấn về khoa học kỹ thuật, xây dựng các giải pháp cho công tác

đồng quản lý, chuyển giao kỹ thuật. Đánh giá các giá trị tài nguyên cần phải

bảo tồn theo các tiêu chí về khoa học

- Đầu tư hỗ trợ tài chính.

71

4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng dựa trên

đặc điểm các nhóm đối tƣợng trong cộng đồng

4.4.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quản lý

tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu

Khu vực huyện Long Xan có những điểm mạnh nhất định nhưng vẫn

còn gặp rất nhiều khó khăn như: Đời sống của người dân còn nghèo đói, nhận

thức còn chưa cao chính vì vậy công tác quản lý bảo vệ rừng còn gặp nhiều

khó khăn được thể hiện qua bảng 4.16 như sau:

Bảng 4.16. Phân tích SWOT tại huyện Long Xan

Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)

- Hệ thống qui phạm pháp luật trong - Chưa hình thành được cơ chế quản lý

quản lý tài nguyên khá rõ; và phân công trách nhiệm;

- Hệ sinh thái rừng chưa bị tác động - Bộ máy quản lý và thực thi hoạt động

nhiều, là điểm quan trọng để bảo tồn đa chưa qua kinh nghiệm quản lý;

dạng sinh học ở khu vực nghiên cứu; - Giải pháp quản lý tài nguyên địa

- Người dân đồng tâm trong tham gia phương còn nhiều bất cập

quản lý và bảo vệ rừng; - Năng lực của việc thực thi chính sách

- Nhận thức rõ tầm quan trọng của bảo của địa phương còn nhiều mặt hạn chế;

tồn và mối quan hệ hữu cơ giữa bảo tồn - Người dân chưa được tham gia trong

và sinh kế; quá trình xây dựng kế hoạch và ra

- Đội ngũ cán bộ có trách nhiệm và tâm quyết định;

huyết; - Dân trí thấp, còn nhiều hủ tục lạc hậu,

- Được sự hỗ trợ tích cực của các lực trình độ canh tác còn nhiều hạn chế;

lượng chức năng (Bộ đội, Biên phòng, - Hiệu quả của các dự án phát triển

Kiểm lâm, Chính quyền) cộng đồng thấp, chưa có sản phẩm để

- Đa dạng về văn hóa và kiến thức bản nâng cao sinh kế người dân;

- Giám sát và đánh giá ở địa phương địa.

72

chưa triển khai, nên hiệu quả sử dụng

nguồn lực thấp;

Cơ hội (O) Thách thức ( T)

- Hỗ trợ của Chính phủ trong Bảo tồn - Áp lực dân số do di dân tự do;

được giá trị văn hóa bản địa phục vụ - Áp lực của sự đói nghèo dẫn đến phụ

cho phát triển lâu dài của xã hội; thuộc nhiều vào tài nguyên;

- Chính phủ ngày càng quan tâm đến - Người dân ỷ lại và trông chờ vào các

bảo tồn và môi trường nên đã đầu tư nguồn trợ cấp dẫn đến khả năng phụ

nhiều nguồn lực; thuộc vẫn còn cao;

- Có nhiều sự hỗ trợ từ các tổ chức phi - Do biến đổi khí hậu dẫn đến hoang

chính phủ về bảo tồn và phát triển rừng. mạc hóa, hạn chế về đất đai sản xuât

- Ngày càng có nhiều các quy hoạch, dẫn đến khai thác đất và tài nguyên

dự án đầu tư và các công trình nghiên ngày càng tăng.

cứu khoa học tại khu vực nghiên cứu.

4.4.2. Đề xuất các giải pháp

4.4.2.1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức về quản lý và

bảo vệ rừng cho người dân

* Đối với các em học sinh (dƣới 18 tuổi)

Khuyến khích các em học sinh trong bản, xã đi học bằng cách hỗ trợ

học phí cho các em học sinh vùng sâu, vùng xa như miễn, giảm học phí hay

cấp một khoản tiền nếu e học sinh nào trong bản, xã đi học. Đồng thời với

đó là các e học sinh phải kí cam kết đi học đầy đủ để hạn chế việc bỏ học

giữa chừng của các em học sinh.

Cung cấp hoặc hỗ trợ các loại sách giáo khoa, sách tham khảo cho các

em học sinh. Việc này sẽ khuyến khích các em đi học nhiều hơn.

Đưa các kiến thức cơ bản về bảo vệ tài nguyên rừng vào chương trình

giảng dạy ở cấp tiểu học và trung học là biện pháp rất hiệu quả trong việc

73

nâng cao nhận thức cho các em học sinh ngay từ khi các em còn đang ngồi

trên ghế nhà trường hoặc cho lồng ghép vào với các môn học như địa lý,

sinh học.

Có thể thông qua việc tổ chức các trò chơi về bảo vệ rừng, các cuộc

thi vẽ tranh hay các cuộc thi viết về suy thoái rừng và bảo vệ rừng để giáo

dục ư thức bảo vệ rừng cho các e học sinh. Có thể đưa vào các môn chính

khóa theo chương trình chung.

Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khoá để nâng cao hiểu biết

cho các em học sinh, giúp các em không những hiểu được các kiến thức về

bảo vệ rừng trong lý thuyết mà còn biết được cả những kiến thức ngoài thực

tế. Tổ chức và duy trì cho các e học sinh các hoạt động như trồng cây quanh

trường, quanh xóm, hay trồng cây tại các quả đồi trọc,...

Tổ chức khen thưởng đối với các em học sinh có những hành động

bảo vệ rừng. Điều này có ảnh hưởng tích cực đối với việc điều chỉnh hành

động và thái độ của các em với tài nguyên rừng.

Nhà nước cần có sự đầu tư hơn nữa vào cơ sở vật chất, trang thiết bị

để phục vụ cho công tác giảng dạy tại các trường ở miền núi. Vì tại đây cơ

sở vật chất rất thiếu thốn, trang thiết bị nghèo nàn.

* Đối với ngƣời dân (từ 18 tuổi trở lên)

Xây dựng các chương trình về thông tin – giáo dục – truyền thông,

phổ biến các kiến thức về pháp luật bảo vệ và phát triển rừng nhằm nâng cao

nhận thức về bảo vệ rừng cho các chủ rừng, chính quyền các cấp, các

ngành và toàn xã hội. Đồng thời thành lập ra bộ phận chuyên trách về quản

lý và bảo vệ rừng.

Tổ chức các hội thảo chuyên đề về tầm quan trọng của đa dạng sinh

học và bảo tồn có sự tham gia của người dân cho từng nhóm đối tượng để sử

dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, phổ biến pháp luật, giáo dục môi

74

trường,..

Tăng số buổi họp về suy thoái và bảo vệ rừng cho người dân.

Xây dựng các điểm văn hoá, các tủ sách phổ biến kiến thức tại trung

tâm cộng đồng bản, xã, đặc biệt là ở nhà của trưởng bản.

Khuyến khích người dân xây dựng tủ sách kiến thức gia đình, mua

sắmcác phương tiện thông tin như đài, báo, tivi.

Thông qua hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, cán bộ tổ, phường,..

đểtuyên truyền cho cho người dân về suy thoái rừng và bảo vệ rừng.

Gây quỹ môi trường tại từng xã, từng huyện để hỗ trợ cho các chương

trình, hoạt động bảo vệ rừng. Gây quỹ môi trường bằng cách vận động người

dân và các doanh nghiệp đóng góp, hỗ trợ của Nhà nước.

Phát động trong các xóm, tổ, phường các hoạt động bảo vệ môi

trường, vừa giúp tạo ra cảnh quan đẹp trong từng xóm, tổ, phường, vừa tạo

ra cho người dân ý thức bảo vệ rừng.

Vận động các hộ gia đình sống trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ

rừng, xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng ở cấp xã.

Trao giải thưởng và khuyến khích, tuyên dương đối với các cá nhân,

các tổ chức có nhiều nỗ lực trong việc quản lý, bảo vệ rừng: Tuyên dương

(bằng khen hay tiền thưởng,..), phục hồi công việc và chức vụ đối với với

những ai đã can đảm đứng ra tố cáo những kẻ chặt phá rừng bừa bãi. Đồng

thời phải tạo thành các dư luận xã hội nhằm lên án nghiêm khắc đối với các

hành vi gây tổn hại đến tài nguyên rừng.

In ấn, phát hành các tài liệu tuyên truyền để phân phát cho các cộng

đồng, xây dựng các bảng tuyên truyền ở những khu vực công cộng, trên giao

lộ, cửa rừng,...

4.4.2.2. Hỗ trợ nâng cao đời sống cho người dân

Tiến hành đẩy mạnh việc giao rừng và đất lâm nghiệp, khoán bảo vệ

75

rừng cho các hộ gia đình, cộng đồng dân cư sống chủ yếu bằng nghề lâm

nghiệp; đồng thời hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

cho các chủ rừng.

Sớm hoàn thành chủ trương giải quyết đất ở, đất sản xuất, hỗ trợ nhà ở

cho đồng bào dân tộc đang gặp nhiều khó khăn, gắn với các chương trình

mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, chương trình định canh định cư,

quy hoạch và tổ chức thực hiện các dự án ổn định vùng kinh tế mới để người

dân có thu nhập từ sản xuất, sớm ổn định cuộc sống, giảm bớt sự lệ thuộc

vào thu nhập từ các hoạt động khai thác rừng trái pháp luật.

Tăng cường đầu tư cho các công trình công cộng như trạm y tế, đường

giao thông, cầu,... để tạo điều kiện thuận lợi phục vụ cho cuộc sống của

người dân.

Rà soát ổn định diện tích canh tác nương rẫy theo phong tục tập quán

của đồng bào ở một số khu vực, từng bước chuyển sang phương thức thâm

canh tăng vụ. Bên cạnh đó phải cung cấp giống cây trồng phù hợp, có hiệu

quả kinh tế cao và hướng dẫn cho đồng bào.

Nghiên cứu chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho đồng bào giống cây

rừng và một số vật tư cần thiết khác cho đồng bào dân tộc tại chỗ để chuyển

căn bản họ sang trồng rừng, đồng thời cho họ hưởng 100% sản phẩm rừng.

4.4.2.3.Đối với chính quyền xã

Nâng cao năng lực quản lý và bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng, pháp

luật về tài nguyên rừng cho các cấp chính quyền xã bằng cách tổ chức các

khóa học, lớp học cho các cán bộ xã. Đặc biệt chú trọng xây dựng quy chế

phối kết hợp trong công tác bảo vệ rừng với buôn, làng, chính quyền địa

phương (ban lâm nghiệp xã) và các đơn vị trên địa bàn tham gia công tác

bảo tồn.

Tạo điều kiện cho các cán bộ của xã đi học để nâng cao năng lực quản

76

lý cũng kiến thức chuyên môn.

Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành chức năng, các đơn vị xã,

phường. Có sự phối hợp hình thành phong trào tuyên truyền sâu rộng trong

các tổ chức Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội, mỗi người

dân vừa là đối tượng tuyên truyền vừa là người tuyên truyền.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, bảo vệ rừng của

các hộ, nhóm hộ đã được giao đất giao rừng. Đặc biệt phải tăng cường công

tác giám sát, kiểm tra, tuần tra rừng của lực lượng kiểm lâm cả về số lượng

lẫn chất lượng cũng như trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác

tuầntra, kiểm soát bảo vệ rừng một cách hiệu quả. Truy xét các hành vi đến

rừng giữa các lực lượng chức năng và các ban ngành địa phương và Uỷ ban

nhân dân cấp xã, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm

Luật bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật.

Tìm hiểu và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh

phát triển lâm nghiệp xã hội. Đồng thời hướng dẫn cho người dân áp dụng

có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Tăng cường công tác

khuyến lâm, bố trí cán bộ lâm nghiệp chuyên trách và bán chuyên trách

được đào tạo nghiệp vụ và có tập huấn về chuyên môn tham mư cho các cấp

chính quyền.

Thường xuyên tìm hiểu về những điều kiện, đời sống của người dân

đểcó thể đưa ra các biện pháp thích hợp trong việc quản lý, bảo vệ rừng.

Cần có cơ chế chính sách có sức hấp dẫn, khuyến khích những người

nhận rừng, đảm bảo hài hoà lợi ích giữa Nhà nước và người nhận rừng, lợi

ích của cộng đồng dân cư trong xã trong việc bảo vệ rừng.

Các cấp chính quyền phải xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế

hoạch hoạt động và phương án bảo vệ rừng từng năm, từng giai đoạn trên

phạm vi xã mình quản lý. Tìm hiểu và đề xuất cho các chỉ tiêu, kế hoạch cho

77

năm sau phù hợp với điều kiện thực tế.

Tăng cường công tác vận động người dân từ bỏ tập quán du canh du

cư, đốt rừng làm nương rẫy và chuyển dần sang trồng các loại cây kinh tế,

trồng rừng khoanh nuôi tái sinh rừng, chuyển mạnh các diện tích nương rẫy

sang trồng rừng.

Quản lý chặt chẽ các đồng bào dân tộc chuyên sống du canh du cư từ

trước đến nay tại xã.

Đào tạo nghề cho người dân trong xã để người dân chuyền dần sang

làm những ngành nghề khác.

Tạo đầu ra cho các sản phẩm nông lâm kết hợp, chế biến và bảo quản

nông sản...

Cần nghiên cứu, tìm hiểu và lựa chọn những loại cây phù hợp với xã

mình, để vừa đáp ứng được lợi ích kinh tế cũng như đáp ứng được yêu cầu

về môi trường.

Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác

chữa cháy rừng và dần dần thay thế phương pháp thủ công hiện đang áp dụng.

Căn cứ vào hiện trạng nguồn tài nguyên hiện có của xã, hạn chế khai

thác đối với các nguồn đang trong giai đoạn phục hồi, nghiêm cấm khai thác

các nguồn đã bị cạn kiệt, song song với việc khai thác, tiến hành thuần hóa

và áp dụng khoa học, công nghệ để nhân giống, phát triển nguồn tài nguyên

ở bên ngoài rừng (bằng các mô hình kinh tế vườn rừng, trang trại, bảo tồn

chuyển vị...), đó là biện pháp hữu ích của sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên.

Dựa vào nhu cầu thị trường để tiến hành sản xuất, xây dựng một số mô hình

sản phẩm thay thế nhằm hạn chế sử dụng tài nguyên từ rừng tự nhiên (gỗ,

lâm sản ngoài gỗ, chất đốt...)

Khuyến khích người dân sử dụng các sản phẩm thay thế gỗ để từng

bước thay đổi thói quen sử dụng gỗ và các sản phẩm có nguồn gốc từ rừng

78

tự nhiên.

Đảm bảo sự bình đẳng giữa mọi người và mọi tầng lớp trong xã hội

đối với cơ hội được tham gia giải quyết các vấn đề về quản lý, bảo vệ và

phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, trong việc tiếp nhận thông tin,

quyền được hưởng lợi từ việc quản lý, bảo vệ rừng.

Tổ chức quản lý bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, đẩy mạnh khoanh

nuôi, xúc tiến tái sinh phục hồi rừng và trông rừng mới.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các cấp của các cấp, các

ngành, đoàn thể, từng bước làm chuyển đổi nhận thức của nhân dân trong

việc bảo vệ và phát triển rừng bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp với

trình độ của người dân.

Thi hành luật pháp một cách nghiêm túc, triệt để trong công tác bảo

tồn để răn đe.

4.4.2.4. Quản lý bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên rừng

Quản lý bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên rưng trên cơ sở cộng

đồng sẽ đảm bảo cho nguồn tài nguyên được sử dụng lâu dài, bền vững mà

không làm phương hại đến thế hệ tương lai. Do đó để quản lý bảo vệ sử

dụng bền vững ta cần:

- Kiểm soát các hoạt động săn bắt và khai thác gỗ trái phép. Lực lượng

kiểm lâm cần phối hợp với các đoàn thể trong xã, thôn và các cơ quan ban

ngành khác để kiếm soát thật chặt chẽ các hoạt động này.

- Kiểm soát các hoạt động thu hái lâm sản ngoài gỗ tại khu vực cấm,

để đảm bảo các hoạt động này diễn ra ở mức bền vững cần có các quy định

về thời gian khai thác, thời gian không được khai thác và vùng được khai

thác để tránh người dân vẫn vào trong vùng lõi khai thác, và tránh tình trạng

người dân khai thác triệt để dần dẫn đến bị tuyệt chủng một số loài, hay khai

thác tràn lan làm ảnh hưởng tới nguồn thức ăn của các loài động vật khác,

79

vừa cho phép người dân khai thác bền vững vừa chống lãng phí tài nguyên

và vừa góp phần nâng cao thu nhập của người dân trong và xung quanh

rừng.

- Hướng dẫn người dân trong các thôn về phương pháp sử dụng tiết

kiệm tài nguyên rừng như xây dựng bếp cải tiến, đun tiết kiệm củi,..

- Hướng dẫn người dân canh tác bền vững về cách canh tác, cách sử

dụng, cách chăm sóc... để tránh làm đất hoang hóa, sa mạc.

- Xử phạt nghiêm minh và triệt để các hoạt động săn bắt và khai thác

gỗ trái phép, thu hồi súng, bẫy, các phương tiện cưa gỗ ở trong thôn bản.

- Hướng dẫn người dân hoặc đầu tư cho người dân trồng cây ở những

vùng đất trống, nương rẫy bị bỏ hoang để tăng thu nhập và tạo việc làm cho họ.

4.4.2.5. Xây dựng các hương ước, quy ước về quản lý rừng tại các thôn, bản.

Cần dựa vào dân để xây dựng các bản quy ước, hương ước tại thôn

bản. Các quy ước, hương ước này phải do dân trong thôn, bản thảo luận,

cùng quyết định và cùng theo dõi giám sát. Với hương ước, quy ước này thì

người dân sẽ tự nâng cao được ý thức và không săn bắt hay phá rừng bừa

bãi.

Các bước xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng thôn,

bản được thực hiện theo các bước:

Bước 1: Chuẩn bị

Bước 2: Họp bản, thảo luận những nội dung của quy ước QLBV và

phát triển rừng cộng đồng.

Bước 3: Dự thảo, hoàn thiện và phê duyệt quy ước QLBV và phát

triển rừng cộng đồng.

Bước 4: Phổ biến quy ước QLBV và phát triển rừng cộng đồng.

Những nội dung chủ yếu cần thảo luận trong bước 2, bao gồm:

- Quyền lợi, nghĩa vụ, hưởng lợi của của thành viên cộng đồng trong

80

việc bảo vệ, phát triển rừng, khuyến khích đưa những tập quán tốt về BVR

vào trong quy ước.

- Những quy định về BVR và việc quy định về nội lực để chăm sóc,

nuôi dưỡng, phát triển những khu rừng của cộng đồng thôn, bản làm chủ

rừng những khu rừng quan trọng như: khu rừng ma, rừng thiêng, rừng mó

nước của cộng đồng thôn, bản.

- Về khai thác, vận chuyển, mua bán gỗ và lâm sản.

- Về bảo vệ, săn bắn, bẫy bắt và sử dụng động vật rừng.

- Về chăn thả gia súc trong rừng.

- Về PCCCR và canh tác nương rẫy.

- Vấn đề phát triển, ngăn chặn những tác nhân xâm hại đến rừng,

người từ các địa phương khác đến địa bàn bản thực hiện hành vi xâm hại tài

nguyên rừng trái phép và hành vi chứa chấp những việc làm sai trái đó.

- Việc phối hợp giữa các cộng đồng bản để đảm bảo thực hiện có hiệu

quả công tác bảo vệ, phát triển rừng.

- Vấn đề quy định về giải quyết của cộng đồng đối với những vi phạm

trong lĩnh vực bảo vệ, phát triển rừng như các quy định về bồi thường thiệt

hại và xử phạt. Việc này cần lưu ý việc giải quyết ở bản chủ yếu bằng giáo

dục, thuyết phục và hoà giải phù hợp với tình hình cụ thể của từng bản

không được quy định xử phạt trái với quy định của pháp luật.

4.4.2.6. Đối với các cơ quan quản lý

- Tăng cường thêm lực lượng kiểm lâm, nâng cao năng lực lãnh đạo

của cán bộ, cần đào tạo thêm người có chuyên môn về bảo tồn để cho công

tác hoạt động bảo tồn được thực hiện tốt hơn.

- Nên đầu tư thêm trang thiết bị, phương tiện thông tin liên lạc cho lực

lượng kiểm lâm, để lực lượng này hoạt động một cách hiệu quả hơn.

- Bồi dưỡng các lĩnh vực kiến thức cần thiết ở các cấp độ khác nhau

81

cho các cán bộ;

- Cần tăng cường các hoạt động kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp

luật về rừng, đấu tranh ngăn chặn kịp thời các hành vi phá rừng làm nương

rẫy, khai thác gỗ, buôn bán vận chuyển các sản phẩm động vật rừng

- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các ban lâm nghiệp xã và tổ đội

quần chúng bảo vệ rừng, vận động nhân dân tham gia ký kết bảo vệ rừng...

từng bước xây dựng lực lượng bảo vệ rừng ở trong thôn bản.

- Nên đầu tư giống cây trồng cho các bản, xã, đầu tư giống, kỹ thuật

như cây trám, sấu, keo... cho người dân trồng ở ngoài vùng đệm. Như vậy

vừa giải quyết việc làm lại vừa giảm áp lực vào rừng khi những loài cây này

cho thu hoạch.

- Cần có quy hoạch cụ thể để bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.

82

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trong những năm qua, xu hướng nhận thức về vai trò của cộng đồng

trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã có nhiều thay đổi. Khái niệm về

rừng cộng đồng đã được nhìn nhận một cách rộng rãi và đang phát triển một

cách nhanh chóng. Qua nghiên cứu và đánh giá vai trò của cộng đồng trong

công tác quản lý rừng huyện Long Xan, tỉnh Xay Som Buon, nước CHDCND

Lào đã thu được các kết quả sau:

- Đã đánh giá được vai trò và nhận thức của cộng đồng về công tác

quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng giữa các nhóm đối tượng như:

+ Độ tuổi: 3 nhóm tuổi đều có tỷ lệ hiểu biết (52,00%) cao hơn so với

tỷ lệ người rất hiểu biết (26,00%) và ít hiểu biết (22,00%) về nhận thức tài

nguyên rừng.

+ Trình độ học vấn, nghề nghiệp: Nhận thức của nhóm đối tượng được

đi học trở lên cao hơn hẳn so với nhóm đối tượng không đi học

+ Theo nghề nghiệp: Nhận thức của nhóm đối tượng là Cán bộ và Làm

nông có hiểu biết cao hơn so với các nhóm còn lại

+ Theo mức độ thu nhập: Nhận thức của nhóm hộ có thu nhập thấp sẽ

ít hiểu biết hơn những hộ có thu nhập cao hơn.

+ Giới tính: Nam có nhận thức cao hơn nữ trong các vấn đề mà đề tài

đưa ra. Có tới 15,00% trong tổng số 38,00% người là nữ có nhận thức ít hiểu

biết trong khi nam chỉ có 12,00% trong tổng số 62,00% người có nhận thức

ít hiểu biết còn lại là có nhận thức hiểu biết và rất hiểu biết

+ Thành phần dân tộc: Tỷ lệ mức độ hiểu biết của người dân có sự

chênh lệch giữa các nhóm thành phần dân tộc là không đáng kể.

- Đã xác định được các tác động tích cực – tiêu cực và nguyên nhân

giữa các nhóm đối tượng trong cộng đồng đến công tác quản lý và bảo vệ tài

83

nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu như:

+ Tác động tích cực: Hoạt động sản xuất của cộng đồng địa phương bớt

phụ thuộc vào tài nguyên rừng: Các hoạt động này đã được hạn chế đi rất

nhiều.

Sử dụng đất: Theo kết quả điều tra 100 hộ ở 2 bản đã cho thấy: Trước

khi có chính sách hỗ trợ cộng đồng và hạn chế các tác động của người dân

vào nguồn tài nguyên rừng thì diện tích đất sản xuất của người dân tăng lên

rất lớn với 74%, giảm chỉ chiếm 9%. Ngược lại sau khi các chính sách của

Nhà nước được ban hành thì diện tích đất sản xuất không còn tăng với 95%

không đổi.

+ Tác đông tiêu cực:

Canh tác nương rẫy: Số hộ tham gia canh tác nương rẫy trên diện tích

đất này là 89/100 hộ (hộ phỏng vấn) với tổng diện tích là 7,90 ha, chiếm

89,00% số hộ điều tra.

Khai thác gỗ trái phép: Hiện tượng khai thác lâm sản trái phép trong

KBT vẫn còn xảy ra, từ năm 2015 đến năm 2017 tổng số vụ khai thác lâm

sản trái phép là 8 vụ, vận chuyển lâm sản trái phép là 4 vụ và 4 vụ cất giữ lâm

sản trái phép được phát hiện

Săn bắn, bẫy, bắt động vật: Có khoảng 6 loài động vật thường được

người dân săn bắt, trong đó chủ yếu là các loài chim và gà.... Vẫn có trường

hợp săn bắt các loài thú lớn như Sơn dương, Cày, Khỉ, Lửng lơn trong khu

vực nghiên cứu.

Chăn thả gia súc: Có 78/100 hộ gia đình tham gia vào việc chăn thả gia

súc trực tiếp vào trong rừng, chiếm 78,00% số hộ gia đình đã điều tra.

Khai thác lâm sản ngoài gỗ quá mức: Gồm Phong lan, Song mây, Mật

ong, cây dược liệu,... và các loại hạt, quả ăn được.

- Đã xác định được vai trò của các tổ chức cộng đồng có liên quan đến

84

vấn đề quản lý tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu, vai trò và tầm quan

trọng của các tổ chức đó.

- Đã xác định được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức hiện tại

làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp cho sự phát triển trong công tác quản lý

tài nguyên rừng một cách hợp lý nhất.

- Đã đưa ra các giải pháp nhằm làm giảm tác động của người dân đến

tài nguyên rừng như: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức về

quản lý và bảo vệ rừng cho người dân; Hỗ trợ nâng cao đời sống cho người

dân; Giải pháp đối với chính quyền xã, huyện; Quản lý bảo vệ và sử dụng bền

vững tài nguyên rừng; Xây dựng các hương ước, quy ước về quản lý rừng tại

các thôn, bản.

2. Tồn tại

Trong quá trình thực hiện đề tài, cùng với sự giúp đỡ của các thầy giáo,

cô giáo, gia đình và bạn bè, bản thân đã nỗ lực cố gắng hoàn thành với khả

năng của mình. Tuy nhiên do hạn chế về nhân lực, thời gian, kinh nghiệm nên

chắc chắn rằng luận văn còn một số tồn tại nhất định:

- Số liệu chủ yếu căn cứ vào phỏng vấn, thời gian điều tra thực địa còn

hạn chế nên việc đánh giá về thực trạng về công tác quản lý rừng ở địa

phương mới chỉ thực hiện đến cấp bản, xã vì vậy chưa thể phản ánh một cách

chi tiết và cụ thể tình hình thực tế tác động của người dân cho cả huyện Long

Xan.

- Bản thân chưa có kinh nghiệm trong việc tiếp cận người dân để khai

thác thông tin về tình hình khai thác sử dụng tài nguyên rừng. Do đó, việc

đánh giá tình hình khai thác sử dụng tài nguyên rừng còn định tính, chưa phản

ánh đầy đủ tình hình thực tế ở khu vực.

- Tại khu vực nghiên cứu, có rất nhiều các thành phần dân tộc sinh

sống, người dân chủ yếu nói tiếng bản địa. Do đó, trong quá trình phỏng vấn

85

vấn đề rào cản ngôn ngữ với người dân địa phương phần nào gây khó khăn

trong công tác điều tra.

- Bản thân là người nước ngoài nên viết báo cáo bằng tiếng Việt gặp

nhiều khó khăn.

3. Khuyến nghị

- Cần có các điều tra đánh giá đầy đủ hơn về sự phụ thuộc của người

dân vào tài nguyên rừng, làm cơ sở xây dựng biện pháp phù hợp nhằm tăng thu

nhập cho người dân, giảm hẳn sự phụ thuộc của họ vào nguồn tài nguyên rừng.

- Để tạo điều kiện phát triển kinh tế, nâng cao nhận thức và thu hút

người dân tham gia quản lý bảo vệ rừng, cần có sự đầu tư hợp lý của Nhà

nước trên cơ sở qui hoạch sử dụng đất đai, chuyển đổi cơ cấu cây trồng gắn

với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, y tế.

- Phối kết hợp chặt chẽ và thường xuyên với các cơ quan thông tin đại

chúng để tuyên truyền ý nghĩa và tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát

triển bền vững ĐDSH cũng như vai trò của nguồn tài nguyên rừng đối với sự

nghiệp phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường cuả khu vực, quốc gia

và quốc tế.

- Cần nghiên cứu, sử dụng và phát triển kiến thức bản địa trong công

tác quản lý và sử dụng tài nguyên rừng.

- Đặc biệt chú trọng xây dựng thể chế địa phương vững mạnh trong đó

cần tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng qui ước quản lý, bảo vệ rừng ở các xã

tại khu vực nghiên cứu cũng như các xã lân cận và thực hiện nghiêm quy ước

trong phạm vi từng thôn, bản.

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tiếng Việt

1. Bộ NN&PTNT (2013), Quyết định số 3322/QĐ-BNN-TCLN ngày

28/07/2014 về công bố hiện trạng rừng toàn quốc.

2. Chính phủ, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/09/2010 về chính sách

chi trả dịch vụ môi trường rừng;

3. Chính phủ, Quyết định số 57/2012/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 về phê duyệt kế

hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020;

4. Lường Thị Điệp (2017), Đánh giá vai trò của cộng đồng trong công tác

quản lý bảo vệ Khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp, tỉnh Sơn La. Luận

văn Thạc sĩ Lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

5. Lưu Hoàng Yến (2008), Đánh giá vai trò của cộng đồng trong công tác

và bảo tồn vườn Quốc gia Cúc Phương. Luận văn thạc sỹ khoa học

môi trường, Đạo học Quốc Gia Hà Nội.

6. Michael Matarasso, Maurits Servaas, Dr. Irma Allen, (2004), Giáo dục

Bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng, WWF Chương trình Đông

Dương, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội;

7. Nguyễn Bá Ngãi và CS (2009), Kỷ yếu hội thảo Chính sách và Thực tiễn

Quản lý Rừng Cộng đồng ở Việt Nam.

8. Võ Đình Tuyền (2012), Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Nông

nghiệp, Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

9. Viện Điều tra quy hoạch rừng, Phân viện ĐTQHR Tây bắc bộ (1997), Tập

báo cáo chuyên đề xây dựng dự án đầu tư xây dựng KBTTN Phong

Quang, tỉnh Hà Giang, Hà Giang.

10. Viện Điều tra quy hoạch rừng (1999), Bảo vệ và phát triển bền vững tính

đa dạng sinh học trên vùng núi đá vôi của Việt Nam, Nxb Nông nghiệp,

87

Hà Nội.

11. Viện điều tra quy hoạch rừng (1971-1989), Tuyển tập các công trình

nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật, Nxb Khoa học và Kỹ thuật,

Hà Nội.

12. IUCN, UNEP, WWF (1996), Cứu lấy trái đất chiến lược cho cuộc sống

bền vững, Bản tiếng Việt, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

TÀI LIỆU TIẾNG LÀO 1 3 . ກ ະ ຆ ວ ຄ ກ ະ ສ ິ ກ ຳ ຎ ່ າ ແ ລ ະ ຎ ່ າ ໄ ມ ້

ວ ່ າ ຈ ້ ວ ງ

ແ ຏ ຌ ຢ ຸ ຈ ຉ ິ ກ າ ຌ ຊ ່ າ ຄ ຎ ່ າ ເ ອ ັ ຈ ໄ ອ ່ ແ ຍ ຍ ເ ລ ື ່ ຬ ຌ ລ ຬ ງ ,

຅ ັ ຈ ສ ັ ຌ ຬ າ ຆ ີ ຍ ຃ ຺ ຄ ຋ ີ ່ ແ ລ ະ

ລ຺ຍລ້າຄ຃ວາມ຋ຸກງາກຂຬຄຎະຆາຆ຺ຌ. 2016-2020;

14. ກະຆວຄກະສິກຳ ແລະ ຎ່າໄມ້ ວ່າຈ້ວງ ລະຍຽຍກາຌ຃ຸ້ມ຃ຬຄ ຎ່າ

ສະຫຄວຌແຫ່ຄຆາຈ,

ສັຈຌ້ຳ ແລະ ສັຈຎ່າ (CITES). ສະຍັຍ

ເລກ຋ີ, ລ຺ຄວັຌ຋ີ່ 08/12/ 2003;

15. ກະຆວຄກະສິກຳ ແລະ ຎ່າໄມ້ ວ່າຈ້ວງ ລະຍຽຍ ກາຌສ້າຄຉັ້ຄ ແລະ

຃ຸ້ມ຃ຬຄຎ່າຏະລິຈແຍຍງືຌຌາຌ.ສະຍັຍ ເລກ຋ີ 0204/ກຎ,

ລ຺ຄວັຌ຋ີ 3/10/2003;

16. ຫ້ຬຄກາຌແຏຌກາຌ ເມືຬຄລ້ຬຄຆາຌ, ແຂວຄໄຆສ຺ມຍູຌ ວ່າຈ້ວງ

ແຏຌພັຈ຋ະຌາເສຈ຋ະກິຈ - ສັຄ຃຺ມ. ໃລງະ 5 ຎີ, ຃ັ້ຄ຋ີ 2, ໄລງະ

2014-2019;

17. ເມືຬຄອ຺່ມ ວ່າຈ້ວງ ແຏຌພັຈ຋ະຌາກາຌ຅ັຈສັຌຈິຌກະສີກຳ.

ເລກ຋ີ່ 375 /຅ມ, ມອ. ລ຺ຄວັຌ຋ີ 8 ມີຌາ 2012;

18. ສະຊາຍັຌ຃຺້ຌ຃້ວາກະສິກຳ ແລະ ຎ່າໄມ້ ຍ຺ຈອຽຌກາຌຎັຍຎຸຄ

ຆີວິຈກາຌເຎັຌຢູ່ຂຬຄຎະຆາຆ຺ຌ ຢູ່ຆ຺ຌຌະຍ຺ຈເຂຈພູຈຬງ

ໃຌ ສ.ຎ.ຎ.ລາວ. ຎີ 2005;

1 9 . ກ ະ ຆ ວ ຄ ກ ະ ສ ິ ກ ຳ ແ ລ ະ ຎ ່ າ ໄ ມ ້ ວ ່ າ ຈ ້ ວ ງ ລ ະ ຍ ຽ ຍ

ກາຌ຃ຸ້ມ຃ຬຄຎ່າໄມ້ຍ້າຌ.ສະຍັຍ ເລກ຋ີ 353/ກຎ, ລ຺ຄວັຌ຋ີ

18/6/2001.

PHỤ BIỂU

Phụ biểu 1. Nhận thức theo độ tuổi

Test of Homogeneity of Variances

df1

df2

Sig.

Nhanthuc Levene Statistic

7.879

2

.001

97 ANOVA

Nhanthuc

df

F

Sig.

Sum of Squares

Mean Square

2.990

2

1.495

3.453

.036

42.000

97

.433

44.990

99

Between Groups Within Groups Total Post Hoc Tests

Multiple Comparisons

Dependent Variable: Nhanthuc

Sig.

95% Confidence Interval

(I) Tuoi

(J) Tuoi

Std. Error

Mean Difference (I-J)

Lower Bound

Upper Bound

1.00

2.00

Bonferro ni

3.00

2.00 3.00 1.00 3.00 1.00 2.00

-.46667 -.50000* .46667 -.03333 .50000* .03333

.19618 .19923 .19618 .14299 .19923 .14299

.058 .041 .058 1.000 .041 1.000

-.9446 -.9854 -.0113 -.3817 .0146 -.3150

.0113 -.0146 .9446 .3150 .9854 .3817

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

Homogeneous Subsets

Nhanthuc

Tuoi

N

Subset for alpha = 0.05

2

1 1.6000

Duncana,b

15 45 40

1.00 2.00 3.00 Sig.

2.0667 2.1000 .855

1.000

Means for groups in homogeneous subsets are displayed.

a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 26.341. b. The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I error levels are not guaranteed.

Phụ biểu 2. Nhận thức theo học vấn

Test of Homogeneity of Variances

df1

df2

Sig.

Nhanthuc Levene Statistic

7.658

3

96

.000

ANOVA

df

F

Sig.

Nhanthuc

Sum of Squares

Mean Square

20.224

3

6.741 23.333

.000

27.736

96

.289

47.960

99

Between Groups Within Groups Total

Multiple Comparisons

Dependent Variable: Nhanthuc

Sig.

(I) Hocvan

(J) Hocvan

Std. Error

95% Confidence Interval

Mean Difference (I-J)

Upper Bound

1.00

2.00

Bonferro ni

3.00

4.00

2.00 3.00 4.00 1.00 3.00 4.00 1.00 2.00 4.00 1.00 2.00 3.00

-.87152* -1.09211* -1.32037* .87152* -.22059 -.44885* 1.09211* .22059 -.22826 1.32037* .44885* .22826

.15396 .16506 .16664 .15396 .14330 .14512 .16506 .14330 .15684 .16664 .14512 .15684

Lower Bound -1.2863 -1.5368 -1.7693 .4567 -.6067 -.8398 .6474 -.1655 -.6508 .8714 .0579 -.1943

-.4567 -.6474 -.8714 1.2863 .1655 -.0579 1.5368 .6067 .1943 1.7693 .8398 .6508

.000 .000 .000 .000 .762 .016 .000 .762 .893 .000 .016 .893

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

Homogeneous Subsets

Nhanthuc N

Hocva n

Subset for alpha = 0.05 2

1

3

Duncana,b

19 1.1579 34 24 23

1.00 2.00 3.00 4.00 Sig.

1.000

.159

2.0294 2.2500 2.2500 2.4783 .145 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 23.925. b. The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I error levels are not guaranteed.

Phụ biểu 3. Nhận thức theo nghề nghiệp

Test of Homogeneity of Variances

df1

df2

Sig.

Nhanthuc Levene Statistic

.304

3

96

.823

ANOVA

Nhanthuc

df

F

Sig.

Sum of Squares

Mean Square

20.907

3

6.969 21.969

.000

30.453

96

.317

51.360

99

Between Groups Within Groups Total Post Hoc Tests

Multiple Comparisons

Dependent Variable: Nhanthuc

Sig.

(I) Nghenghiep

(J) Nghenghiep

Std. Error

95% Confidence Interval

Mean Difference (I-J)

Upper Bound

1.00

2.00

Bonferro ni

3.00

4.00

2.00 3.00 4.00 1.00 3.00 4.00 1.00 2.00 4.00 1.00 2.00 3.00

.14313 .16792 .16259 .14313 .16594 .16054 .16792 .16594 .18299 .16259 .16054 .18299

.000 1.000 .625 .000 .000 .000 1.000 .000 .250 .625 .000 .250

Lower Bound -1.2814 -.5635 -.1713 .5102 .3377 .7300 -.3413 -1.2318 -.1152 -.7047 -1.5950 -.8707

-.5102 .3413 .7047 1.2814 1.2318 1.5950 .5635 -.3377 .8707 .1713 -.7300 .1152

-.89583* -.11111 .26667 .89583* .78472* 1.16250* .11111 -.78472* .37778 -.26667 -1.16250* -.37778 *. The mean difference is significant at the 0.05 level.

Homogeneous Subsets

Nhanthuc

N

Nghenghie p

Subset for alpha = 0.05 2

3

1

Duncana,b

20 1.4000 30 1.6667 1.6667 1.7778 18 32

4.00 1.00 3.00 2.00 Sig.

.108

.500

2.5625 1.000

Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 23.510. b. The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I error levels are not guaranteed.

Phụ biểu 4. Nhận thức theo thu nhập

Test of Homogeneity of Variances

df1

df2

Sig.

Nhanthuc Levene Statistic

.370

2

.692

97 ANOVA

Nhanthuc

df

F

Sig.

Sum of Squares

Mean Square

10.603

2

5.301 11.085

.000

46.387

97

.478

56.990

99

Between Groups Within Groups Total Post Hoc Tests

Multiple Comparisons

Dependent Variable: Nhanthuc

Sig.

Std. Error

95% Confidence Interval

(I) Thunhap

(J) Thunhap

Mean Difference (I-J)

1.00

Lower Bound -1.0851 -1.2686

2.00

Bonferro ni

3.00

-.65756* -.82471* .65756* -.16714 .82471* .16714

.17548 .18219 .17548 .16040 .18219 .16040

.001 .000 .001 .900 .000 .900

Upper Bound -.2301 -.3808 .2301 1.0851 .2236 -.5579 .3808 1.2686 .5579 -.2236

2.00 3.00 1.00 3.00 1.00 2.00

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

Homogeneous Subsets

Nhanthuc N

Thunha p

Subset for alpha = 0.05

1

2

1.4400

Duncana,b

25 41 34

1.00 2.00 3.00 Sig.

2.0976 2.2647 .336

1.000

Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 31.982. b. The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I error levels are not guaranteed.

Phụ biểu 5. Nhận thức theo giới tính

Test of Homogeneity of Variances

df1

df2

Sig.

Nhanthuc Levene Statistic

1.426

1

98

.235

ANOVA

df

F

Sig.

Nhanthuc

Sum of Squares

Mean Square

2.854

1

2.854

6.967

.010

40.146

98

.410

43.000

99

Between Groups Within Groups Total

Phụ biểu 6. Nhận thức theo dân tộc

Test of Homogeneity of Variances

df1

df2

Sig.

Nhanthuc Levene Statistic

.606

3

96

.613

ANOVA

df

F

Sig.

Nhanthuc

Sum of Squares

Mean Square

2.171

3

.724

1.712

.170

40.579

96

.423

42.750

99

Between Groups Within Groups Total

Post Hoc Tests

Multiple Comparisons

Dependent Variable: Nhanthuc

Sig.

(I) Dantoc

(J) Dantoc

Std. Error

95% Confidence Interval

Mean Difference (I-J)

Lower Bound

Upper Bound

1.00

2.00

Bonferro ni

3.00

4.00

2.00 3.00 4.00 1.00 3.00 4.00 1.00 2.00 4.00 1.00 2.00 3.00

.37406 .29263 .08835 -.37406 -.08143 -.28571 -.29263 .08143 -.20429 -.08835 .28571 .20429

.19324 .19788 .19324 .19324 .17890 .17376 .19788 .17890 .17890 .19324 .17376 .17890

.335 .855 1.000 .335 1.000 .620 .855 1.000 1.000 1.000 .620 1.000

-.1465 -.2405 -.4323 -.8947 -.5634 -.7538 -.8257 -.4005 -.6862 -.6090 -.1824 -.2777

.8947 .8257 .6090 .1465 .4005 .1824 .2405 .5634 .2777 .4323 .7538 .6862

Homogeneous Subsets

Nhanthuc N

Dantoc

Subset for alpha = 0.05 1

Duncana,b

28 25 28 19

2.00 3.00 4.00 1.00 Sig.

1.6786 1.7600 1.9643 2.0526 .069

Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 24.381.

b. The group sizes are unequal. The harmonic mean of the group sizes is used. Type I error levels are not guaranteed.

Phụ biểu 7. PHIẾU PHỎNG VẤN

Tên người được phỏng vấn:……………………………………………….

Địa chỉ nơi ở:............................................................................

Ngành nghề:...................................................

Vị trí làm việc:...................................

- Tuổi: [ ] trên 50 tuổi [ ] từ 20 – 50 tuổi [ ] từ 15 – 20 tuổi

- Giới tính: [ ] Nam [ ] Nữ - Dân tộc:................. Tôn giáo:...............

- Tình trạng bản thân: [ ] Đã lập gia đình [ ] Chưa lập gia đình

- Trình độ học vấn:

[ ] Tiểu học [ ] Trung cấp

[ ] Trung học cơ sở (cấp 2) [ ] Cao đẳng

[ ] Trung học phổ thông (cấp 3) [ ] Đại học

[ ] Không đi học [ ] Sau đại học

- Thu nhập của gia đình trong một năm (Bao gồm thu nhập của toàn thể các

thành viên trong gia đình): ......................................................................................

- Gia đình anh/chị có ai trong độ tuổi không lao động không?

[ ] Con, em. Học lớp.............tại trường .................................................................

[ ] Bố, ....... tuổi. Mẹ,....... tuổi. Có lương hưu là ..................................................

[ ] Ông,........ tuổi. Bà, ..... tuổi. Có lương hưu là ..................................................

[ ] ..........................................................................................................................

Nếu bố, mẹ, ông, bà vẫn còn lao động được thì định giá cho khối lượng lao

động của họ.

- Đồ dùng trong nhà gồm có

Số lượng Số lượng Số

lượng

Ti vi Điều hòa Máy vi

tính

Tủ lạnh Xe máy Bếp gas

Máy giặt Ô tô Máy

karaoke

Phần 2: Nhận thức, kiến thức chung về tài nguyên thiên nhiên

1. Biến đổi khí hậu có đang xảy ra ở CHDCND Lào hay không?

[ ] không.

[ ] Có. Biểu hiện ......................................................................................................

4. Trồng rừng có làm giảm biến đổi khí hậu không?

[ ] Không

[ ] Có. Bởi vì...........................................................................................................

3. Năng lượng không tái tạo được là?

[ ] Năng lượng có thể sử dụng vô hạn

[ ] Năng lượng có trữ lượng, sẽ cạn kiệt trong tương lai

[ ] Năng lượng không sử dụng được

[ ] Năng lượng có thể sử dụng nhiều lần.

Kể tên một số loại năng lượng:

Năng lượng tái tạo: ....................................................................................................

Năng lượng không tái tạo: .........................................................................................

4. Anh (chị) có biết các hoạt động nào về bảo vệ rừng và tài nguyên rừng

được tổ chức tại địa phương (trồng cây, thu dọn rác, bảo vệ, quản lý rừng..)

...................................................................................................................................

5. Anh (chị) có tham gia các hoạt động trên không?

[ ] Tham gia đầy đủ [ ] Thỉnh thoảng [ ] Không tham gia

Khó khăn: ..................................................................................................................

6. Theo anh (chị), địa phương nên có những chương trình, hoạt động nào để

tăng cường bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng?

...................................................................................................................................

7. Đa dạng sinh học là gì? Chọn những đáp án được cho là đúng

[ ] Đa dạng sinh học là đa dạng về tài nguyên thực vật

[ ] Đa dạng sinh học là đa dạng về tài nguyên động vật

[ ] Đa dạng sinh học không phải là đa dạng về nấm, vi trùng, vi khuẩn, vi

sinh vật

[ ] Đa dạng sinh học không phải là đa dạng về nguồn nước như nước suối,

nước biển, nước lợ,...

[ ] Đa dạng sinh học không phải là đa dạng về các loại địa hình như núi đá,

núi đất, đồng bằng, cao nguyên,...

8. Giá trị của đa dạng sinh học (sự phong phú của tài nguyên rừng) là gì? Lựa

chọn các đáp án được cho là đúng

[ ] Giá trị kinh tế, giá trị làm thuốc

[ ] Giá trị sinh thái

[ ] Giá trị dinh dưỡng

[ ] Giá trị thẩm mỹ, văn hóa

[ ] Giá trị đạo đức

[ ] Giá trị tiềm năng sử dụng trong tương lai

9. Những hành vi nào làm suy thoái đa dạng sinh học tại địa phương? Chọn

những đáp án được cho là đúng

[ ] Khai thác, chặt phá rừng

[ ] Chỉ khai thác toàn bộ 1 loài trong rừng mà không khai thác loài khác

[ ] Khai thác ít, để lại các cây/con còn non

[ ] Làm nương và nhà cửa sát bìa rừng, không khai thác rừng

[ ] Xả rác, nước thải vào rừng, suối

[ ] Chia rừng bằng nương, nhà cửa thành từng lô cho dễ quản lý

[ ] Bắt động vật hoang dã về nuôi, thuần

[ ] Bảo vệ nghiêm ngặt toàn bộ diện tích rừng có động vật hoang dã phân

bố

10. Những loài nào sau đây khai thác trong rừng sẽ là vi phạm pháp luật bị

kiểm lâm địa bàn xử phạt hành chính

Không bị xử STT Tên loài Bị xử lý VP Không biết lý VP

Bách xanh 1

Nghiến 2

Thẩu tấu 3

Tre – Măng 4

Cọ (lá cọ, quả cọ) 5

Nấm đất 6

Nấm linh chi 7

Rau sắng 8

Quả sung 9

Quả vả 10

Quả dâu da xoan 11

Con Don 12

Con Rùa 13

Con Gấu 14

Con Hổ 15

Con Hoẵng 16

Con Lợn rừng 17

Con Rắn 18

Cây mạy sang 19

Củ Hoàng liên 20

Củ sâm đá 21

Chim Đại bàng 22

Tắc kè 23

Ếch nhái 24

Trai 25

Đinh 26

Lim xanh 27

Phần 3: Đánh giá tài nguyên rừng tại địa phƣơng

- Gia đình anh (chị) có nhận quyền quản lý, bảo vệ rừng không?

[ ] Có, ............ha [ ] Không

- Hàng năm, thu nhập từ phí chi trả dịch vụ môi trường rừng của gia đình

anh/chị là bao nhiêu? ................................................................................................

- Rừng tự nhiên có cách xa vị trí nhà ở của anh (chị) bao nhiêu km?

...................................................................................................................................

- Lựa chọn những vấn đề nào đang có tại địa phương:

[ ] Trồng ngô nhiều năm gây thoái hóa đất, xói mòn đất

[ ] Gỗ, cây thuốc, thú rừng đang bị cạn kiệt, có nguy cơ tuyệt chủng

[ ] Môi trường sống (Suối, rãnh..) hiện nay đang bị ô nhiễm do rác thải

[ ] Sâu bệnh xuất hiện rất nhiều

[ ] Ý kiến khác .......................................................................................................

1. Vấn đề nào là vấn đề nghiêm trọng nhất hiện nay? Tại sao?

...................................................................................................................................

4. Anh (chị) có nghĩ mình có khả năng ngăn ngừa hoặc giảm thiểu các vấn đề

trên không?

[ ] Có, Anh (chị) sẽ: ..............................................................................................

[ ]Không, khó khăn của anh (chị) là: ...................................................................

- Loại rừng và tuổi rừng của khu rừng gần với gia đình anh (chị) sống là loại

nào?

...................................................................................................................................

Tuổi rừng: [ ] Già [ ] Trung bình [ ] Non

3. Số lượng cây gỗ lớn có đường kính trên 15 cm trong rừng tự nhiên của toàn

xã ước tính vào khoảng bao nhiêu cây?

[ ] Dưới 100 cây

[ ] 100 – 300 cây

[ ] 300 – 500 cây

[ ] Trên 500 cây

Vị trí của các cây gỗ đó: ............................................................................................

...................................................................................................................................

4. So với 10 năm về trước (năm 2005) thì chất lượng môi trường sống hiện

nay của địa phương như thế nào?

[ ] Tốt hơn, sạch sẽ, an toàn và ít thiên tai hơn

[ ] Sạch sẽ và an toàn hơn nhưng có nhiều thiên tai hơn

[ ] Môi trường ô nhiễm, nhiều rác thải, tuy nhiên thiên tai lại giảm nhiều

[ ] Môi trường ô nhiễm, thiên tai ngày càng tăng

Nguyên nhân: ............................................................................................................

5. Lâm sản trong rừng sử dụng được gồm những loại nào?

Không khai thác được Có Không còn STT Tên khai Bị cấm Khó khai để khai thác khai thác thác thác

Măng 1

Củ sâm 2

Nấm Linh chi 3

Tre – giang – 4

nứa

Phần 4: Nhu cầu lâm sản và lâm sản ngoài gỗ

- Mỗi tháng gia đình anh (chị) phải đi vào rừng lấy củi không?

[ ] Có, mỗi tháng lấy............................ gánh củi.

[ ] Không, vật liệu đốt để sử dụng trong sinh hoạt là ............................................

- Thú rừng tại khu rừng gần nhà anh (chị) có bán được không?

[ ] Có, bán cho Nhà hàng, Gia đình, Tổ chức, hay bán ngoài chợ??

...................................................................................................................................

[ ] Không bán. Sử dụng làm thực phẩm trong gia đình

[ ] Câu trả lời khác ................................................................................................

- Anh (chị) có ở nhà sàn không? Nhà được dựng vào năm nào?

[ ] Không ở nhà sàn

[ ] Có, dựng nhà vào năm .................

Gỗ dựng nhà là gỗ:...........................................Gỗ dựng nhà lấy ở đâu?

[ ] Trong rừng gần nhà

[ ] Mua ở bản (xã) khác

[ ] Lấy trong rừng và cả đi mua ở nơi khác

- Hàng năm gia đình có sửa chữa, xây dựng hàng rào mới không?

Loại cây làm hàng rào ...............................................................................................

Số lượng cần dùng .....................................................................................................

- Hàng năm gia đình có sửa chữa, xây dựng chuồng trại trâu bò mới không?

Loại cây làm chuồng .................................................................................................

Số lượng cần dùng .....................................................................................................

Lấy nguyên liệu ở: .....................................................................................................

- Đồ dùng trong gia đình được làm bằng gỗ?

Stt Đồ dùng Gỗ (tếch, bách xanh, mun, Vật liệu khác

keo..)

Bàn ghế 1

Tủ, kệ 2

Tủ bếp 3

Tủ quần áo 4

Tủ giầy dép 5

Đồ trang trí 6

ốp tường, trần, sàn 7

8

- Theo anh/ chị, thu nhập từ việc khai thác lâm sản ngoài gỗ như: lấy măng,

phong lan, cây thuốc,... trung bình mỗi ngày được bao nhiêu tiền?

[ ] Dưới 50.000 đồng [ ] 100.000 – 200.000 đồng

[ ] 50.000 – 100.000 đồng [ ] Trên 200.000 đồng

- Hàng tháng, thu nhập của anh/chị từ những nguồn nào?

[ ] Đi làm thuê được..........................................................................

[ ] Khai thác từ rừng được.................................................................

[ ] Trồng rau, chăn nuôi được...........................................................

[ ] Đi làm cơ quan Nhà nước được ..........................................................................

1. Những hoạt động nào sau đây không được phép đối với rừng tại địa

phương?

[ ] Tận thu gỗ, củi từ cây chết, cây đổ

[ ] Chặt tre, nứa, lấy măng

[ ] Lấy cây thuốc

[ ] Khai thác gỗ

[ ] Săn bắn thú

[ ] Phát vén, phá rừng làm nương

[ ] Lấy phong lan

Theo anh/chị, hành vi nào nguy hiểm nhất? Và hành vi nào mang lại lợi

nhuận nhiều nhất? Tại sao?

4. Nguyên nhân nào làm cho anh/chị tác động, khai thác vào tài nguyên rừng?

[ ] Thiếu củi, đồ dùng trong gia đình

[ ] Thiếu đất sản xuất

[ ] Thiếu tiền sinh hoạt

[ ] Làm theo người khác

[ ] Gần nhà, dễ lấy, dễ khai thác

[ ] Không bị kiểm lâm phát hiện

[ ] Ý kiến khác .........................................................................................................

...................................................................................................................................

3. Theo anh/chị, cần phải làm gì để người dân không khai thác, phá rừng nữa?

[ ] Di cư ra xa rừng

[ ] Tuyên truyền, giáo dục nhiều hơn

[ ] Tạo việc làm có thu nhập ổn định

[ ] Tăng cường xử lý vi phạm

[ ] Gần nhà, dễ lấy, dễ khai thác

[ ] Tăng cường lực lượng kiểm lâm

[ ] Ý kiến khác .........................................................................................................

Phần 5: Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng và thể chế chính sách tại địa

phƣơng

1. Dịch vụ chi trả môi trường rừng có ý nghĩa gì đối với đời sống của anh/chị?

[ ] Góp phần thu nhập vào kinh tế hộ gia đình;

[ ] Chia sẻ lợi ích từ việc có rừng, bảo vệ môi trường với những người dân sống

gần rừng;

[ ] Số tiền dịch vụ môi trường quá ít để làm giảm tác động vào tài nguyên rừng;

Theo anh/chị, có nên tiếp tục chương trình chi trả dịch vụ môi trường này

không?Tại sao?...................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Nguyện vọng khác của anh/chị là gì? (giảm, tăng tiền dịch vụ, trả nhiều kỳ hay 1

kỳ trong 1 năm) ..................................................................................................................

.............................................................................................................................................

4. Anh/chị đã được nghe tuyên truyền, phổ biến những bộ luật nào ?

…………………………………………………………………………………

3. Việc thực hiện các thể chế chính sách, các bộ luật trên do cơ quan nào chỉ đạo,

hướng dân và giám sát thực hiện?

[ ] Kiểm lâm địa bàn

[ ] Công an xã

[ ] UBND, cán bộ lâm nghiệp xã

[ ] Tổ đội bảo vệ rừng và PCCCR cấp thôn, bản

[ ] UBND, cán bộ huyện

[ ] Hạt Kiểm lâm huyện

[ ] Phòng Nông nghiệp huyện

[ ] Không có cơ quan nào

[ ] Ý kiến khác ..................................................................................................................

4. Nếu có xảy ra các hành vi vi phạm về quản lý và bảo vệ rừng thì anh/chị báo

cáo với cơ quan nào? Ai sẽ đứng ra xử lý theo quy định của pháp luật?

[ ] Kiểm lâm địa bàn

[ ] Công an xã

[ ] UBND, cán bộ lâm nghiệp xã

[ ] Tổ đội bảo vệ rừng và PCCCR cấp thôn, bản

[ ] UBND, cán bộ huyện

[ ] Hạt Kiểm lâm huyện

[ ] Phòng Nông nghiệp huyện

[ ] Không có cơ quan nào

[ ] Ý kiến khác

Anh/chị có thể cho điểm 0-10 cho các cơ quan dưới đây, cơ quan nào có tác

động, quản lý nhiều nhất đến công tác quản lý và bảo vệ rừng tại khu vực của mình.

[ ] Kiểm lâm địa bàn

[ ] Công an xã

[ ] UBND, cán bộ lâm nghiệp xã

[ ] Tổ đội bảo vệ rừng và PCCCR cấp thôn, bản

[ ] UBND, cán bộ huyện

[ ] Hạt Kiểm lâm huyện

[ ] Phòng Nông nghiệp huyện

Phụ biểu 8. Một số hình ảnh khu vực nghiên cứu