BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

SULIYA VONGPHET

HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH U-ĐÔM-XAY,

NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI –NĂM 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

SULIYA VONGPHET

HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH U-ĐÔM-XAY,

NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU HÀ NỘI –NĂM 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân tôi,

các số liệu và tư liệu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có

nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của

mình.

TÁC GIẢ

Suliya Vongphet

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với tập thể giáo viên

và cán bộ, công chức Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy,

tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành

luận văn.

Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu đã tận tình hướng

dẫn, chỉ bảo tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.

Tác giả cũng chân thành cám ơn Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay và

một số anh, chị, em đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện cho tác giả

hoàn thành luận văn này.

Với khả năng nhất định và thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn không

tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của quý

thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp./.

TÁC GIẢ

Suliya Vongphet

MỤC LỤC

Lời cam đoan .............................................................................................. 1

Lời cảm ơn ................................................................................................. 2

Danh mục biểu đồ ...................................................................................... 5

Danh mục các từ viết tắt ............................................................................. 6

Mở đầu ....................................................................................................... 7

Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhà nước .................................................................................. 17

1.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................ 17

1.2. Cơ sở pháp lý về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý nhà nước .............................................................................................. 20

1.3. Vai trò của hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

nhà nước .......................................................................................................... 22

1.4. Nội dung hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

nhà nước .......................................................................................................... 24

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhà nước .................................................................................... 27

1.6. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước

của một số quốc gia trên thế giới ...................................................................... 31

Tiểu kết Chương 1 .................................................................................... 40

Chương 2. Thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay, nước Cộng hòa dân

chủ nhân dân Lào ............................................................................................ 41

2.1. Tổng quan về tỉnh U-Đôm-Xay và Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-

Xay .................................................................................................................. 41

2.2. Thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay .............................................. 48

2.3. Đánh giá chung hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay .......................................... 65

Tiểu kết Chương 2 .................................................................................... 69

Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường hoạt động ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-

Đôm-Xay, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ....................................... 70

3.1. Quan điểm tăng cườnghoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay ........................ 70

3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay ................................. 72

Tiểu kết Chương 3 .................................................................................... 86

Kết luận .................................................................................................... 87

Tài liệu tham khảo .................................................................................... 89

Phụ lục ..................................................................................................... 92

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Đánh giá của người dân và cán bộ, công chức tỉnh U-Đôm-

Xay về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động ứng dụng CNTT trong

quản lý nhà nước ......................................................................................... 49

Biểu đồ 2.2. Đánh giá về mức độ thành thạo công nghệ thông tin của cán bộ,

công chức tại UBND tỉnh U-Đôm-Xay ........................................................ 53

Biểu đồ 2.3. Đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin

phục vụ người dân tại UBND tỉnh U-Đôm-Xay .......................................... 56

Biểu đồ 2.4. Đánh giá về chất lượng dịch vụ công trực tuyến do Ủy ban nhân

dân tỉnh U-Đôm-Xay cung cấp .................................................................... 61

Biểu đồ 2.5. Mức độ biết và tìm hiểu thông tin thông qua Cổng thông tin

điện tử UBND tỉnh U-Đôm-Xay .................................................................. 62

Biểu đồ 2.6. Đánh giá mức độ cập nhật của thông tin trên Cổng thông tin

điện tử của UBND tỉnh U-Đôm-Xay ........................................................... 63

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa của từ

CNTT Công nghệ thông tin

CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân

HCNN Hành chính nhà nước

NXB Nhà xuất bản

UBND Ủy ban nhân dân

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đề tài được lựa chọn xuất phát từ những lý do cơ bản sau đây:

Thứ nhất, xuất phát từ vai trò củahoạt độngứng dụng công nghệ thông

tin trong quản lý nhà nước.

Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước là một trong những nội dung cải

cách quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung và đối với

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nói riêng. Trong đó, việc ứng dụng công

nghệ thông tin chính là một trong những nội dung trọng tâm của quá trình

hiện đại hóa. Quá trình cải cách hành chính ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

hiện nay tất yếu phải khai thác được những tiềm năng thế mạnh của công

nghệ, thúc đẩy những ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, coi đó là

một điều kiện cần thiết để đạt được những mục tiêu của cải cách. Mặt khác,

nhu cầu tăng cường tính dân chủ và giảm gánh nặng giấy tờ trong quản lý

hành chính nhà nước ở mọi lĩnh vực đặt ra yêu cầu khách quan là phải tăng

cường, nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng hiện

đại, góp phần chuyển từ nền hành chính cai trị sang nền hành chính phục vụ.

Bên cạnh đó, sự bùng nổ của khoa học công nghệ nói chung, công nghệ

thông tin nói riêng trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tưhiện

nay đang tác động mạnh mẽ đến hoạt động quản lý nhà nước trên mọi lĩnh

vực và phương diện. Công nghệ thông tin hiện nay đã ở một bước phát triển

cao, đó là số hóa tất cả các dữ liệu thông tin, luân chuyển mạnh mẽ và kết nối

tất cả các lĩnh vực, đã và đang tạo đà cho sự thay đổi cơ bản trong các công

tác quản lý.Vì vậy, chính sách phát triển ứng dụng công nghệ thông tin cần

tạo môi trường vận động phù hợp, tạo động lực cho việc ứng dụng thành tựu

công nghệ trong hoạt động quản lý nhà nước. Trong bối cảnh đó, có thể thấy,

việc nâng cao hiệu quảhoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trongquản lý

nhà nước là bước phát triển tất yếu và cần thiết trong xu thế của nền kinh tế tri

thức.

Thứ hai, xuất phát từ thực trạng còn nhiều hạn chế tronghoạt độngứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước củaỦy ban nhân dân tỉnh

U-Đôm-Xay, nướcCộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý nhà nước, trong những năm qua, chính quyền tỉnh U-

Đôm-Xayluôn xác định ứng dụng công nghệ thông tin là một nhiệm vụ trọng

tâm, mang tính đột phá nhằm từng bước xây dựng và quản lý điều hành các

cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương một cách khoa học, gia tăng hiệu

quả và sức lan tỏa của hệ thống thông tin quản lý, thiết lập và duy trì mối

quan hệ giữa chính quyền và người dân. Công tácquản lý của chính quyền

ngày càng được đầu tư ứng dụng những thiết bị, công nghệ tiên tiến, thay đổi

phương thức quản lý theo hướng hiện đại, để thích ứng với sự biến đổi, vận

động không ngừng của nhu cầu xã hội và trình độ dân trí. Mặt khác, hoạt

động hoàn thiện thể chế quản lý, nâng cao chất lượng nguồn nhân lựclàm việc

trong khu vực công cũng được chính quyền quan tâm, phát triển theo hướng

ứng dụngcông nghệ thông tinhiện đại và có nhiều chuyển biến tích cực.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, quá trình tổ chức, triển

khai, thực hiện vẫn bộc lộ những vấn đề, nội dung cần quan tâm, giải quyết

như: Nhận thức về tầm quan trọng và xác định ý thức trách nhiệm trong triển

khai thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trongquản lý nhà

nước của một số lãnh đạo, cán bộ, công chức, người lao động còn chưa đầy

đủ; việc triển khai thực hiện còn chưa đồng đều ở các khối, các lĩnh vực; hạ

tầng công nghệ thông tinchưa đảm bảo đồng bộ; các hoạt động ứng dụng công

nghệ thông tin chủ yếu là đáp ứng từng yêu cầu công việc cụ thể, thiếu sự

định hướng, quy hoạch và triển khai đồng bộ; việc thiết kế, xây dựng, triển

khai các chiến lược ứng dụng công nghệ thông tin còn gặp nhiều khó khăn do

thiếu văn bản hướng dẫn và mô hình thực tế để học tập; cơ chế chính sách cho

đội ngũ nhân lực công nghệ thông tinđã được quan tâm nhưng chưa đáp ứng

yêu cầu của thực tiễn công việc…

Tất cả những hạn chế này đặt ra đòi hỏi cấp thiết về việc Ủy ban nhân

dântỉnh U-Đôm-Xay cần phải có những nghiên cứu mang tính hệ thống, đồng

bộ và khả thi, nhằm khắc phục và giải quyết những vấn đề còn tồn đọng và

đang cản trở việc nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhà nước.

Thứ ba, xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu về hoạt động ứng dụng

công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước củaỦy ban nhân dân tỉnh U-

Đôm-Xay, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

Có thể khẳng định, cho đến nay, chưa có công trình nào đi sâu vào việc

luận chứng một cách toàn diện cơ sở lý luận, thực tiễn; đánh giá một cách

khách quan vềhoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà

nước củaỦy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

Trong khi hoạt độngnày vẫn còn nhiều vấn đề bất cập như đã phân tích ở trên.

Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra là cần có một công trình khoa học nghiên cứu và hệ

thống hóa một cách đầy đủ cơ sở lý luận về hoạt độngứng dụng công nghệ

thông tin; phân tích thực trạng chính sách phát triển ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý nhà nước tại Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay;

nghiên cứu một cách toàn diện, làm rõ các ưu điểm, hạn chế của hệ thống

chính sách hiện hành, trên cơ sở đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn

thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý nhà nước ở tỉnh U-Đôm-Xay nói riêng, ở nước Cộng hòa dân chủ

nhân dân Lào nói chung.

Xuất phát từ những kiến giải nói trên, “Hoạt độngứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý nhà nước củaỦy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay,

nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” được lựa chọn làm đề tài luận văn,

với mong muốn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với việc

nâng cao hiệu quảhoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà

nước của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nói chung và chính quyền

tỉnh U-Đôm-Xay nói riêng.

2. Tình hình nghiên cứu

Cuốn “Tổng quan về công nghệ thông tin” của Phan Đình Diệu, NXB

Hà Nội, năm 1998; cuốn “Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục

vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của Đặng Hữu, NXB

Chính trị Quốc gia, năm 2001 là những cuốn sách đưa ra nhiều lý thuyết cơ

bản về thông tin và công nghệ thông tin bao gồm: khái niệm công nghệ thông

tin, hệ thống thông tin và các loại kết nối thông tin [7], [10].

Giáo trình “Tin học đại cương” của Hàn Viết Thuận, năm 2004 đã đưa

ra khái niệm về công nghệ thông tin, hệ điều hành máy tính và hướng dẫn sử

dụng một số phần mềm ứng dụng cơ bản trên máy tính [22].

Sách “Công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2006), Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi

trường của Quốc hội phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông biên soạn. Cuốn

sách cung cấp kiến thức tương đổng tổng quát về công nghệ thông tin, cơ sở

hạ tầng CNTT của cơ quan nhà nước [24].

“Giáo trình thủ tục hành chính” (2012) của Học viện Hành chính Quốc

gia do Nguyễn Văn Thâm làm chủ biên cũng đề cập đến khía cạnh ứng dụng

công nghệ thông tin trong quá trình xây dựng, thực hiện các thủ tục hành

chính [21].

Bài viết “Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước vẫn còn mắc chuyện

vốn, nhân lực”, tác giả Lê Văn Điệu (Cục Ứng dụng CNTT- Bộ Thông tin và

Truyền thông) trên trang điện tửhttp://ictnews.vn . Bài viết mang tính khách

quan, có những nhận định xác thực về tình hình ứng dụng CNTT trong nội bộ

các cơ quan nhà nước. Có những số liệu rất thực tế có ích, là cơ sở để luận

văn có thể dựa vào để đưa ra kết luận một cách chặt chẽ hơn [8].

Bài viết “Về khái niệm thông tin và các thuộc tính làm nền giá trị của

thông tin”, tác giả Đoàn Phan Tân (Trường Đại học Văn hóa Hà Nội) trên

trang điện tửhttp://dlib.huc.edu.vn. Bài viết cung cấp một số khái niệm cơ bản

về thông tin và CNTT [20].

Vũ Tuấn Linh (2013), “Quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT tại các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ Quản lý

công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã đánh giá thực trạng, các

vấn đề tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT tại các cơ

quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, đồng thời đưa ra những giải pháp

nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT, nổi bật là xã

hội hóa đầu tư trong lĩnh vực CNTT làm giảm gánh nặng đầu tư công [12].

Trần Tuấn Sơn (2014), “Ứng dụng CNTT trong hoạt động hành chính

của các cơ quản quản lý nhà nước ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội”,

Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận

văn đã chỉ ra những kết quả đạt được trong việc ứng dụng CNTT trong hoạt

động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước huyện Mê Linh, bên cạnh

đó luận văn chỉ ra một số tồn tại hạn chế: Một số lãnh đạo các cơ quan quản

lý nhà nước cấp huyện chưa thực sự quyết tâm ứng dụng CNTT trong hoạt

động hành chính của đơn vị; vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thường

trực CNTT và các cơ quan tham mưu chưa thống nhất, còn chồng chéo; chất

lượng đội ngủ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn huyện nói chung

chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và ứng dụng CNTT. Tác giả đề xuất

một số giải pháp như: Hoàn thiện các cơ chế chính sách; đào tạo bồi dưỡng

nguồn nhân lực; đầu tư có trọng điểm để tạo sự đột phá trong ứng dụng

CNTT... Các giải pháp đề tài đưa ra mang tính chất chung chung, chưa định

lượng, chưa đưa ra những phần mềm ứng dụng cụ thể [19].

Nguyễn Thị Thu Lan (2017), “Ứng dụng CNTT trong cải cách hành

chính tại UBND Huyện Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ Quản

lý công, Học viên Hành chính Quốc Gia, Hà Nội. Luận văn đã đánh giá thực

trạng, các vấn đề tồn tại về ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính tại

UBND huyện Yên Phong, Bắc Ninh, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm

tăng cường ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính tại UBND huyện

Yên Phong [11].

Nguyễn Trung Sơn (2018), “Ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục

hành chính tại UBND cấp xã, huyện Thanh Oai”, Luận văn thạc sỹ Quản lý

công, Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội. Luận văn đã đánh giá thực

trạng, các vấn đề tồn tại về ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành

chính tại UBND cấp xã, huyện Thanh Oai, đồng thời đưa ra những giải pháp

hoàn thiện và ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại đây.

Trong đó, tác giả tập trung đưa ra các giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng

CNTT; hoàn thiện áp dụng hệ thống ISO trong công tác quản lý; nâng cao

trình độ cán bộ, công chức tại UBND cấp xã; tăng cường công tác kiểm tra

giám sát...[18].

Tóm lại, các công trình có liên quan chủ yếu nghiên cứu về ứng dụng

CNTT trong quản lý nhà nước nói chung của một tổ chức hoặc địa phương cụ

thể ở Việt Nam. Cho đến nay, vẫn vắng bóng những công trình tương tự ở

nước CHDCND Lào. Có thể khẳng định rằng,hiện nay chưa có công trình độc

lập nào nghiên cứu toàn diện về hoạt động ứng dụng CNTTtrong quản lý nhà

nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, CHDCND Lào. Đây cũng chính là điểm

mới và sáng tạo, không trùng lặp của đề tài luận văn.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích nâng cao hiệu quả

hoạt động ứng dụng CNTTtrong quản lý nhà nước củaUBND tỉnh U-Đôm-

Xay nói riêng, và của nướcCHDCND Lào nói chung.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan, hệ thống hóa những vấn đề chung về hoạt động ứng dụng

CNTT trong quản lý nhà nước, đặt cơ sở, nền tảng cho việc nghiên cứu thực

trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động này tại UBND tỉnh U-Đôm-

Xay.

- Trên cơ sở thu thập số liệu, nghiên cứu tài liệu và sử dụng các phương

pháp chuyên ngành khác để đánh giá thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT

trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCND Lào.

- Xuất phát từ đánh giá thực trạng để đưa ra những giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của

UBND tỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCND Lào.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt độngứng dụng CNTT trong

quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, nướcCHDCND Lào.

Quản lý nhà nước là một lĩnh vực có phạm vi nội hàm rộng. Trong

phạm vi khuôn khổ của một luận văn, tác giả chỉ khoanh vùng nghiên cứu về

những hoạt động ứng dụng CNTT hiện đại, phục vụ trực tiếp cho công tác

quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu hoạt độngứng dụng

CNTT trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCND

Làotrong khoảng thời gian từ năm 2015 đến nay.

- Phạm vi về không gian: Tiến hành điều tra, khảo sát và thu thập số

liệu trên địa bàn tỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCND Lào.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

- Quan điểm duy vật biện chứng

Khi nghiên cứu đề tài, hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà

nước được đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với các chương trình, chính

sách và các hoạt động khác của Chính phủnước CHDCND Lào nói chung,

của chính quyền tỉnh U-Đôm-Xay nói riêng. Bên cạnh đó, khi nghiên cứu, cần

đặt hoạt động này trong mối quan hệ tương tác với các nguồn lực (nhân lực và

vật lực) hiện có, để thấy được sự phù hợp và mức độ sẵn sàng của UBNDtỉnh

U-Đôm-Xay trong quá trình ứng dụng CNTT phục vụ quản lý nhà nước.

- Quan điểm duy vật lịch sử

Khi nghiên cứu luôn nhận thức hoạt động ứng dụng CNTT và quản lý

nhà nước trong tiến trình hình thành và phát triển của nó, trong tiến trình phát

triểncủa đất nước, của địa phương, để thấy được sự phát triển và trưởng thành

qua các thời kỳ. Qua đó, có thể thấy được nhưng vấn đề phát sinh trong thời

kỳ mới để tìm ra biện pháp khắc phục nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả

việc áp dụng hoạt động này vào đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước

nói chung.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

5.2.1. Phân tích tài liệu

Đây là phương pháp nghiên cứu cơ bản, nhằm cung cấp cơ sở lý luận

cần thiết để tiến hành nghiên cứu. Các nguồn tài liệu được chia thành ba

nhóm cơ bản:

- Các văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề nghiên cứu (Văn bản quy

phạm pháp luật, các chiến lược, chương trình tổng thể…).

- Các công trình khoa học đã được công bố.

- Các báo cáo, số liệu thống kê liên quan đến vấn đề nghiên cứu của các

cơ quan, tổ chức, cá nhân.

5.2.2. Khảo sát, điều tra

- Đối tượng khảo sát, điều tra:

+ Người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh U-Đôm-Xay.

+ Cán bộ, công chức làm việc tại UBND tỉnh U-Đôm-Xay.

- Địa bàn khảo sát: tỉnh U-Đôm-Xay, CHDCND Lào.

- Hình thức khảo sát, điều tra: Bảng hỏi (phiếu điều tra).

- Số lượng: 280 phiếu.

- Phương pháp xử lý số liệu: Phần mềm thống kê dành cho Khoa học xã

hội SPSS (Statistical Product and Services Solutions) phiên bản 20.0.

5.2.3. Phỏng vấn sâu

- Đối tượng phỏng vấn sâu:

+ Người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh U-Đôm-Xay.

+ Cán bộ, công chức làm việc tại UBND tỉnh U-Đôm-Xay.

- Cỡ mẫu phỏng vấn sâu: 05 mẫu.

- Các thông tin thu được từ các cuộc phỏng vấn sâu sẽ được mã hóa và

phân tích theo từng chủ đề được xây dựng trong quá trình thiết kế nghiên cứu

và phỏng vấn tại thực địa.

ID Họ tên

Tuổi

Giới

Chức vụ Đơn vị

Nội dung

tính

công tác

PV

PV1

PV2

5.2.4. Lấy ý kiến chuyên gia

- Đề tài luận văn sử dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia đối với

các đối tượng:

+ Các nhà khoa học, nhà nghiên cứu về lĩnh vực quản lý nhà nước,

công nghệ thông tin;

+ Các nhà quản lý trong bộ máy HCNN.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận

Xuất phát từ nhận định sự thiếu hụt cơ sở lý luận về hoạt độngứng dụng

CNTT trong quản lý nhà nước, đề tài luận văn đóng góp những luận điểm lý

luận khoa học bao gồm:

- Thống nhất khái niệm hoạt độngứng dụng CNTT trong quản lý nhà

nước và các khái niệm thành phần.

-Xác định đặc điểm, vai trò, phân tích các yếu tố ảnh hướng đến hoạt

động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước.

- Xác định các quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà

nước CHDCND Lào về hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước.

- Xác địnhnội dung hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước

để làm cơ sở cho việc đánh giá.

- Nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của

một số quốc gia trên thế giới.

6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn

Ngoài yếu tố lý luận, đề tài còn mang lại ý nghĩa, giá trị thực tiễn:

- Nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT trong

quản lý nhà nước.

- Đánh giá chung thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý

nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, phân tích kết quả đạt được và những

điểm còn hạn chế, tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế đó.

- Đề xuất hệ thống giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu

quảhoạt độngứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-

Xay.

7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài

luận văn có kết cấu bao gồm ba chương với các nội dung cơ bản:

Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhà nước.

Chương 2. Thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCND Lào.

Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cườnghoạt động ứng dụng

công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay,

nước CHDCND Lào.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN

VỀ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin, tiếng Anh là Information Technology hay là IT, là

một loại hình ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để thu

thập, tiếp thu, xử lý, lưu trữ và truyền tải dữ liệu gồm văn bản, âm thanh,

phim ảnh và thông tin số dựa trên sự kết hợp giữa máy tính và truyền thông.

Một vài lĩnh vực hiện đại và nổi bật của công nghệ thông tin như: các

tiêuchuẩn Web thế hệ tiếp theo, sinh tin, điện toán đám mây, hệ thống thông

tin toàn cầu, tri thức quy mô lớn và nhiều lĩnh vực khác. Thuật ngữ “Công

nghệ thông tin” xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài viết xuất bản tại tạp

chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt và Whisler đã

bình luận: “Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là

công nghệ thông tin (Information Technology - IT)”[28, tr 23].

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam 1 của Trung tâm biên soạn từ điển

bách khoa Việt Nam: “CNTT (tin học) là thuật ngữ chỉ chung cho tập hợp các

ngành khoa học và công nghệ liên quan đến khái niệm thông tin và các quá

trình xử lý thông tin”. Theo nghĩa đó, CNTT cung cấp cho chúng ta quan

điểm, phương pháp khoa học, các phương tiện, công cụ, giải pháp kĩ thuật

hiện đại chủ yếu là các máy tính và phương pháp truyền thông nhằm tổ chức,

khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin trong mọi

lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa của con người [23, tr586].

Trong các văn bản pháp luật, khái niệm Công nghệ thông tin lần đầu

tiên được đề cập trong Nghị quyết số 49/CP của Chính phủ Việt Namngày

04/08/1993: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện

và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông -

nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông

tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và

xã hội”[4].

CNTT là ngành quản lý công nghệ và mở ra nhiều lĩnh vực khác nhau

như phần mềm máy tính, hệ thống thông tin, phần cứng máytính, ngôn ngữ

lập trình nhưng lại không giới hạn một số thứ như các quy trình và cấu trúc dữ

liệu. Tóm lại, bất cứ thứ gì được biểu diễn thông qua dữ liệu, thông tin hay tri

thức trong các định dạng nhìn thấy được, thông qua bất kỳ cơ chế phân phối

đa phương tiện nào, thì đều được xem là CNTT. CNTT cung cấp cho các tổ

chức bốn nhóm dịch vụ lõi để giúp thực thi các hoạt động, đó là: quá trình tự

động quản lý, cung cấp thông tin, kết nối giữa các tổ chức, cá nhân trong và

ngoài cơ quan, và các công cụ sản xuất.

Ở Việt Nam, Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ chính trị về

“Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH”, là

cơ sở cho sự ra đời của Luật Công nghệ thông tin, được Quốc Hội thông qua

ngày 29/6/2006 theo Nghị quyết số 67/2006/QH11 - cơ sở pháp lý cho mọi

hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT của đất nước.

Luật Công nghệ thông tin 2006 của Việt Nam định nghĩa “Công nghệ

thông tin là tậphợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ

thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi

thông tin số ”[15].

Luật Công nghệ thông tin và truyền thông của CHDCND Lào định

nghĩa: “Công nghệ thông tin và truyền thông là việc sử dụng công nghệ trong

việc thiết lập hệ thống dữ liệu điện tử mang tính tích hợp, sắp xếp theo trình

tự, lưu trữ và trao đổi dữ liệu thông qua hệ thống truyền thông như máy tính,

điện thoại…”[16].

Để phù hợp với góc độ tiếp cận nghiên cứu, tác giả lựa chọn sử dụng

khái niệm CNTT được đề cập trong Luật Công nghệ thông tin năm 2006 của

Việt Nam làm nền tảng lý luận trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn

này.

Từ đó, khái niệm ứng dụng CNTT cũng cần được hiểu ở khía cạnh

thống nhất trong Luật:“Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công

nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại,

quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất

lượng, hiệu quả của các hoạt động này” [15].

Như vậy, ứng dụng CNTT là phương thức lựa chọn tất yếu trong thời

đại ngày nay. Mỗi ngành, lĩnh vực và quốc gia cần phải đưa CNTT vào hỗ trợ

hoạt động cho con người ở những khâu, những công việc nhất định.

1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước

Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền

lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi cá

nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ

máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát

triển của xã hội.

Quản lý nhà nước có các đặc trưng cơ bản sau:

Trước hết, chủ thể quản lý nhà nước là các cán bộ công chức và các

cơquan trong bộ máy Nhà nước như: cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp.

Thứ hai, đối tượng quản lý của quản lý Nhà nước bao gồm toàn bộnhân

dân, mọi cá nhân sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia và công dân làm

việc bên ngoài lãnh thổ quốc gia, phạm vi của nó mang tính toàn diện trên

mọi lĩnh vực.

Thứ ba, quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước và sử

dụngpháp luật làm công cụ chủ yếu để duy trì trật tự xã hội và thúc đẩy xã hội

phát triển.

Thứ tư, quản lý nhà nước là quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh

vựccủa đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc

phòng, ngoại giao.

Thứ năm, mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trìsự

ổn định và phát triển của toàn xã hội [9].

1.1.3. Khái niệm hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý nhà nước

Hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước là việc sử

dụngCNTT vào quá trình quản lýnhà nước, nhằm nâng cao năng suất, chất

lượng, hiệu quả các hoạt động công vụ. Trong quản lý nhà nước, có rất nhiều

khâu, từ hoạt động của các cơ quan quản lý, hoạt động của các doanh nghiệp

đến hoạt động của người sử dụng dịch vụ công. Ứng dụng CNTT trong quản

lý nhà nước chính là tin học hóa các khâu, các giai đoạn, quy trình đó, sử

dụng CNTT để thay cho con người, để tăng năng suất, chất lượng công việc

[11, tr 15].

CNTT có thể thay thế, hỗ trợ con người ở từng khâu, từng công việc cụ

thể. CNTT cũng có thể thay thế hoàn toàn con người trong thực hiện một

nhiệm vụ phức tạp mà con người không dễ thực hiện được.Tuy nhiên, CNTT

cũng không thể thay thế hoàn toàn con người. Những điểm, những khâu mấu

chốt vẫn phải do con người thực hiện hoặc kiểm soát chặt chẽ.

Khi ứng dụng CNTT phải hệ thống hóa, xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn

để đánh giá nhằm đảm bảo mọi công việc được triển khai, thực hiện một cách

chuẩn xác.Để ứng dụng CNTT phải quan tâm đến phát triển hệ thống phần

cứng và hệ thống phần mềm. Hai mặt này đều quan trọng, mang ý nghĩa

quyết định đến hiệu quả của phát triển và ứng dụng CNTT trong quản lý nhà

nước.

1.2. Cơ sở pháp lý về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhà nước

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về hoạt động ứng dụng

CNTT trong quản lý nhà nước chưa có nhiều, hiện hành chỉ có Luật Công

nghệ thông tin và truyền thông của CHDCND Lào năm 2016, đưa ra những

khái niệm và nội dung cốt lõi, làm nền tảng cho hoạt động này trên thực tế ở

CHDCND Lào. Tuy nhiên, việc chưa có Nghị định hay Thông tư hướng dẫn

thi hành nên việc triển khai thực hiện Luật này tại các bộ ngành, địa phương

của Lào cũng còn nhiều khó khăn, vướng mắc, chưa thống nhất. Trong đó,

chính quyền tỉnh U-Đôm-Xay cũng là một trong số đó.

Điều 4 - Luật Công nghệ thông tin và truyền thông của Lào quy định

chính sách của Nhà nước Lào về ứng dụngCNTT:

“Nhà nước đã thúc đẩy, khuyến khích việc nghiên cứu, sáng tạo và sự

phát triển CNTT bằng cách xây dựng cơ sở hạ tầng về CNTT, tạo điều kiện

thuận lợi, bố trí ngân sách, phát triển nguồn nhân lực CNTT, khuyến khích sử

dụng CNTT vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh,

hợp tác quốc tế và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

Nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cá nhân, pháp nhân hoặc tổ chức

trong và ngoài nước được đầu tư và tham gia trong việc phát triển CNTT theo

chính sách và phát luật.

Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh, sinh viên, nhân dân Lào

các bộ tộc, tăng ni, người tàn tật, người yếu thế có thể được học và tiếp cận

CNTT” [16].

Điều 5 của Luật cũng đưa ra những nguyên tắc về xây dựng và triển

khai ứng dụngCNTT:

1. Phù hợp với đường lối chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội quốc gia và kế hoạch chiến lược của chuyên ngành có liên quan.

2. Bảo đảm bí mật của nhà nước, cá nhân, pháp nhân hoặc tổ chức.

3. Bảo đảm chất lượng, thực tế, bền vững, an ninh, nhanh chóng và

minh bạch.

4. Bảo đảm giữ vững công tác quốc phòng, an ninh.

5. Bình đẳng trước pháp luật và cạnh tranh công bằng trong hoạt động

sản xuất và dịch vụ CNTT.

6. Tôn trọng và thực hiện hiệp định quốc tế và hiệp ước về ứng dụng

CNTTmà CHDCND Lào đã tham gia là thành viên [16].

Nghiên cứu ở Việt Nam, một số văn bản pháp luật liên quan tạo cơ sở

pháp lý cho việc hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà

nước:

- Luật Giao dịch điện tử năm 2005.

- Luật Công nghệ thông tin năm 2006.

- Luật An ninh mạng năm 2018.

- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính

phủ điện tử.

- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng

dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

- Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 quy định về việc cung

cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc

cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 về đảm bảo an toàn hệ

thống thông tin theo cấp độ.

- Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản

lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.

- Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ

Thông tin và Truyền thông Ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt

Nam, phiên bản 2.0…

Những văn bản pháp luật nói trên góp phần củng cố cơ sở pháp lý vững

chắc cho hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước ở Việt Nam, và

cũng là cơ sở tham khảo quan trọng cho việc nghiên cứu phát triển ứng dụng

CNTT trong hoạt động quản lý của UBND tỉnh U-Đôm-Xay.

1.3.Vai trò của hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý nhà nước

Trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước và trước bối cảnh đang

diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, vai trò và vị trí của hoạt động ứng

dụng CNTT ngày càng được khẳng định, cụ thể:

Thứ nhất, ứng dụng CNTT góp phần quan trọng đảm bảo thông tin cho

hoạt động quản lý, cung cấp những tài liệu, tư liệu, số liệu đáng tin cậy phục

vụ quá trình quản lý nhà nước một cách kịp thời và hiệuquả. Đồng thời, cung

cấp những thông tin quá khứ, những căn cứ, những bằng chứng phục vụ cho

hoạt động quản lý nhà nước.

Thứ hai, ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước giúp cho cán bộ,

công chức có thể nâng cao hiệu suất công việc và giải quyết, xử lý nhanh

chóng và đáp ứng được các yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Hồ sơ, tài liệu trở

thành phương tiện theo dõi, kiểm tra công việc một cách có hệ thống, qua đó

cán bộ, công chức có thể kiểm tra, đúc rút kinh nghiệm góp phần thực hiện tốt

các mục tiêu quản lý: năng suất, chất lượng, hiệu quả và đây cũng là những

mục tiêu, yêu cầu của cải cách nền hành chính nhà nước ở CHDCND Lào

hiện nay.

Thứ ba, tạo công cụ để kiểm soát việc thực thi quyền lực của các cơ

quan, tổ chức. Góp phần giữ gìn những căn cứ, bằng chứng về hoạt động của

các đơn vị chuyên môn trong cơ quan, phục vụ việc kiểm tra, thanh tra, giám

sát. Đồng thời góp phần bảo vệ bí mật những thông tin có liên quan đến cơ

quan, tổ chức và các bí mật quốc gia.

Thứ tư, CNTT đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội.

Đó chính là nhân tố giúp kết nối và trao đổi giữa các thành phần của xã hội

toàn cầu. Sự phát triển của CNTT, trước hết đã làm thay đổi phương thức tổ

chức hoạt động kinh tế, sau đó tác động đến hoạt động của các khu vực khác

trong nền kinh tế như: khu vực chế tạo, chế biến và dịch vụ, quản lý nhà

nước… CNTT không chỉ thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng kinh tế, mà

còn kéo theo sự biến đổi trong phương thức sáng tạo của cải, trong lối sống và

tư duy của con người. Sự kết hợp giữa CNTT, công nghệ viễn thông và công

nghệ Internet đã trở thành công cụ đắc dụng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.

Môi trường trao đổi thông tin đa truyền thông, đa phương tiện đã xóa bỏ các

rào cản về mặt vật lý, địa lý; biến đổi cách thức giao tiếp đến cáchsử dụng

thông tin, biến đổi bản chất thương mại, bản chất của công việc và thay đổi

cách thức chăm sóc y tế và giáo dục.

CNTT nhanh chóng thay đổi thế giới một cách mạnh mẽ, sự chuyển đổi

này có vị thế trong lịch sử như một cuộc cách mạng kinh tế - xã hội và có ảnh

hưởng to lớn đến đời sống con người.Có thể nói, CNTT là động lực quan

trọng nhất để phát triển kinh tế đất nước, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc

gia.

Thứ năm, vai trò của CNTT trong hoạt động tác nghiệp, chuyên môn

cũng ngày càng được khẳng định. Các hoạt động tác nghiệp, chuyên môn

ngày nay thường liên kết nhiều đơn vị, mối quan hệ đa dạng, phức tạp,

khoảng cách giữa các đơn vị, đối tác không chỉ bó hẹp trong mỗi quốc gia mà

còn vươn ra toàn thế giới. Thông tin tác nghiệp cần được lưu trữ ngày càng

lớn, thời gian lâu hơn; dữ liệu cần phải đảm bảo an toàn, đáp ứng yêu cầu truy

xuất nhanh chóng, chính xác, vì vậy, chỉ có ứng dụng CNTT mới đáp ứng

được các yêu cầu trên.

Vai trò của ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước ngày càng được

khẳng định và tăng cường trong xã hội thông tin hiện nay. Nhu cầu tổng hợp

thông tin trên nền tảng dữ liệu điện tửphục vụ hoạt động quản lý nói chung và

giải quyết công việc nói riêng ngày càng cao và cấp thiết. Vì thế, việc ứng

dụng CNTT cần được tổ chức hợp lý và tự động hóa các khâu nghiệp vụ để

nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước.

1.4. Nội dunghoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý nhà nước

Ứng dụng CNTT là một ngành khoa học nhằm khai thác có hiệu quả tài

nguyên thông tin phục vụ cho hoạt động mọi mặt của con người. Do đó có thể

nói rằng ở bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào con người cần xử lý thông tin thì ở

đó có chỗ cho ứng dụng CNTT. Nội dung ứng dụng của CNTT trong quản lý

nhà nước thể hiện ở nhiều hoạt động khác nhau, nhưng về cơ bản có thể tiếp

cận ở những hoạt động cơ bản sau:

Một là, hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT

trong quản lý nhà nước.

Các hoạt động tuyên truyền về công tác cải cách hành chính nói chung,

ứng dụng CNTT nói riêng góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả

của hoạt động này trên thực tiễn, giúp người dân, tổ chức, xã hội cũng như

chính đội ngũ cán bộ, công chức hiểu được về vai trò, tính cấp thiết và các nội

dung của việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý nhà nước.

Nhiệm vụ tuyên truyền cần nhấn mạnh vào ý nghĩa, vai trò của hoạt

động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước, thông qua nhiều câu chuyện,

hình ảnh và các hình thức thể hiện khác nhau, cho người dân và cán bộ, công

chức thấy được tầm quan trọng của hoạt động này trong thực tiễn, những lợi

ích mà CNTT có thể đem lại trong phục vụ xã hội, tổ chức, công dân.

Bên cạnh đó, cần phổ biến được ba nhiệm vụ đột phát chiến lược trong

ứng dụng CNTT đối với hệ thống quản lý nhà nước: (i) triển khai chương

trình cải cách hành chính, dịch vụ công trực tuyến; (ii) hiện đại hóa hệ thống

kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; và (iii) nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Hai là,ban hành văn bản pháp luật, hướng dẫn triển khai hoạt động ứng

dụng CNTT trong quản lý nhà nước.

Để có cơ sở pháp lý cho hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà

nước, một trong những nội dung quan trọng nhất là cần phải xây dựng, ban

hành và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định về vấn đề này.

Những quy định này cần triển khai xây dựng đồng bộ từ các văn bản

Luật đến các văn bản hướng dẫn triển khai như Nghị định, Thông tư, Quyết

định, tạo hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động ứng dụng CNTT trong

quản lý nhà nước. Nội dung của những quy định này cần được định hướng

trên cơ sở nhận thức rõ việc đưa ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhà

nước là một nhiệm vụ, yêu cầu cấp thiết, công cụ hữu hiệu, mang tính tất yếu

trước các yêu cầu phát triển và hội nhập; là giải pháp đối với yêu cầu về tinh

giảm, gọn nhẹ bộ máy hành chính, tăng cường chất lượng và hiệu quả công

việc. Vì thế, cần có những điều khoản quy định bắt buộc về việc các cấp

chính quyền địa phương phải gia nhập vào xu thế này theo lộ trình phù hợp,

hướng đến xây dựng nền tảng dữ liệu lớn, đặt nền móng cho Chính phủ số

trong tương lai.

Bên cạnh đó, cũng cần xây dựng và ban hành những văn bản pháp luật

quy định về cách thức, quy trình, tiêu chuẩn ứng dụng CNTT trong từng lĩnh

vực, các nguyên tắc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin điện tử, thông tin trên

môi trường mạng.

Thứ ba,tổ chức bộ máy phụ trách hoạt động ứng dụng CNTT trong

quản lý nhà nước.

Do đặc thù công việc, các cơ quan HCNN cần xác định chiến lược

thành lập một bộ phận chuyên trách về ứng dụng CNTT trong cơ cấu tổ chức

của đơn vị. Thông thường, bộ phận này trực thuộc quản lý trực tiếp của Văn

phòng. Những nhiệm vụ quan trọng của bộ phận phụ trách CNTT là: phụ

trách quản trị mạng tin học nội bộ của cơ quan; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra

việc thực hiện các quy định về sử dụng Web điều hành của cơ quan; lưu trữ

hồ sơ, tài liệu điện tử; hướng dẫn sử dụng và sửa chữa, bảo dưỡng đối với hệ

thống máy tính, trang thiết bị CNTT của UBND tỉnh; xây dựng, vận hành,

nâng cấp, bảo trì hệ thống phần mềm ứng dụng trong điều hành và quản lý nội

bộ đơn vị…

Thứ tư,phát triển nguồn nhân lực CNTT.

Để xây dựng được Chính phủ điện tử, chính quyền điện tử, cần chú

trọng công tác phát triển nguồn nhân lực CNTT đáp ứng nhu cầu của hoạt

động này trong bộ máy nhà nước. Sự đầu tư nguồn lực vật chất sẽ trở nên

lãng phí nếu như đội ngũ nhân lực không đáp ứng được yêu cầu của sự hiện

đại hóa, bới xét cho cùng, con người vẫn luôn là trung tâm và động lực của sự

phát triển.

Vì vậy, trong chiến lược tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý nhà

nước, cần xác định nội dung trọng tâm là tăng cường cán bộ chuyên trách về

CNTT cho các đơn vị hành chính cơ sở, trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ về kỹ

thuật, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức,

người lao động từ cơ sở. Cần thường xuyên rà soát trình độ CNTT của đội

ngũ cán bộ, công chức, kịp thời tổ chức các lớp tập huấn về kiến thức CNTT

nói chung và một số kiến thức, kỹ năng chuyên sâu, đáp ứng yêu cầu triển

khai các ứng dụng CNTT.

Bên cạnh đó, cần nghiên cứu triển khai ứng dụng CNTT trong đào tạo

bồi dưỡng cán bộ, công chức. Ngày nay, CNTT là một thành tố quan trọng

trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nhằm hình thành và phát triển phẩm chất

con người cho xã hội mới - xã hội thông tin, giúp nâng cao chất lượng dạy và

học. Phần mềm dạy học được sử dụng khá rộng rãi trong nhà trường nhiều

nước trên thế giới nhằm: Hỗ trợ cho người thầy trong việc dạy: mở rộng, bổ

sung các kiến thức; trình bày bài giảng rõ ràng, sinh động, dễ tiếp thu; tiến

hành việc kiểm tra, đánh giá trình độ người học được chính xác hơn; Giúp

người học học tập một cách chủ động, làm việc theo khả năng của bản thân,

phát huy khả năng sáng tạo thông qua hệ thống các bài tập và câu hỏi phong

phú và đa dạng. Với ý nghĩa nhưvậy, CNTT trở thành công cụ, phương tiện

hiệu quả trong việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ, công

chức. Bên cạnh đó, môi trường Internet phát triển đã mở ra những khả năng

mới cho đào tạo bồi dưỡng. Đây là một kho tri thức rất giàu có, cung cấp một

phương tiện có thể giao tiếp từ xa. Nhiều trường cơ quan đã tổ chức đào tạo,

bồi dưỡng từ xa qua mạng Internet.

Thứ năm, đầu tư tài chính, cơ sở hạ tầng CNTT.

Để triển khai được tất cả các nội dung phía trên, điều kiện căn bản đầu

tiên là phải có đủ nguồn lực tài chính và vật chất. Vì vậy, cần bố trí ngân sách

cho việc xây dựng chiến lược và triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT

trong quản lý nhà nước. Cần xác định rằng đây là một chiến lược dài hơi, đầu

tư mang tính chất lâu dài và có kế hoạch cụ thể, nguồn vốn đầu tư được sử

dụng tiết kiệm, hiệu quả, không trùng lặp, lãng phí; một số nội dung đặc thù

cần được đưa vào các hạng mục đầu tư dự án riêng.

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý nhà nước

Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước là việc sử

dụng CNTT vào hoạt động quản lý và điều hành những vấn đề phát sinh trong

lĩnh vực quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước

trong từng lĩnh vực. Quá trình này chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố, cụ

thể:

Một là, nhận thức và quan điểm về CNTT, ứng dụng CNTT và cuộc

cách mạng 4.0. CNTT là nền tảng của phương thức phát triển mới đối với

quản lý nhà nước. Quan điểm về phát triển ứng dụng CNTT được thể hiện

qua các công cụ bao gồm hệ thống các chính sách, văn bản pháp luật của Nhà

nước hay của ngành, từ định hướng chiến lược cho đến các khía cạnh cụ thể

nhằm đạt được các mục tiêu đẩy mạnh ứng dụng CNTT của UBND tỉnh U-

Đôm-Xay. Chính sách đảm bảo tính pháp lý cho các văn bản, các thủ tục khi

triển khai ứng dụng CNTT như: tính pháp lý của văn bản điện tử, chữ ký số,

chính sách công nhận các giao dịch qua mạng, thanh toán điện tử. Các quan

điểm, định hướng, chính sách, văn bản pháp luật về ứng dụng và phát triển

CNTT trong cơ quan nhà nước cần sự nhất quán và định hướng lâu dài, có

định hướng rõ ràng, khoa học, kịp thời cập nhật sự biến động nhanh chóng

của công nghệ. Quanđiểm chỉ đạo rõ ràng, khoa học cùng với cơ chế chính

sách thuận lợi sẽ tạo hiệu quả cao nhất cho việc ứng dụng CNTT trong quản

lý nhà nước một cách nhanh chóng và tiết kiệm chi phí nhất.

Hai là, hệ thống hạ tầng thông tin quốc gia, hệ thống chuẩn thông tin

quốc gia và hệ thống hạ tầng thông tin nhằm đảm bảo khả năng kết nối liên

thông, đồng bộ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước là rất quan trọng.

Bên cạnh đó, công tác an ninh, an toàn và bảo mật thông tin quốc gia cũng là

vấn đề quan trọng cần tính đến. Hệ thống hạ tầng thông tin quốc gia là yếu tố

quan trọng đặc biệt đối với công tác ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước,

do yếu tố đặc trưng của CNTT là phải có phương tiện để thực hiện, không thể

ứng dụng CNTT một cách hiệu quả khi cơ quan nhà nước không có những

yêu cầu đáp ứng tối thiểu về trang bị cơ sở vật chất. Các hoạt động ứng dụng

CNTT bị ảnh hưởng, chi phối trực tiếp từ các yếu tố liên quan đến sự phát

triển của hạ tầng kỹ thuật CNTT. Hạ tầng kỹ thuật phát triển tốt thì việc áp

dụng CNTT trong tổ chức được thuận lợi, ngược lại, hạ tầng kỹ thuật kém, lạc

hậu thì việc ứng dụng CNTT sẽ khó triển khai, việc thực hiện cần có sự lựa

chọn và bước đi phù hợp.

Ba là, quá trình triển khai ứng dụng CNTT cũng bị chi phối rất lớn bởi

yếu tố đầu tư đầu vào. Việc sẵn sàng chi trả kinh phí cho mục tiêu ứng dụng

CNTT góp phần quan trọng vào mức độ ứng dụng CNTT tại cơ quan hành

chính nhà nước. Tuy nhiên, khó khăn đối với yếu tố này chính là mức độ hạn

chế của ngân sách nhà nước. Nếu như không có sự xã hội hoá hoặc kêu gọi

các dự án đầu tư thì việc sử dụng ngân sách nhà nước sẽ góp phần hạn chế

hoặc chi phối mức độ ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước. Các loại chi

phí chính cho hoạt động ứng dụng CNTT bao gồm chi phí duy trì hệ thống,

chi phí hoạt động, đầu tư thiết bị và ứng dụng phụ trợ, phí đào tạo và đãi ngộ,

v.v... Hoạt động ứng dụng CNTT là liên tục vì vậy việc duy trì nguồn kinh

phí, tiến độ đầu tư cũng như đảm bảo và cân đối kinh phí cho phù hợp với

quy mô và mục tiêu ứng dụng CNTT của cơ quan là rất quan trọng. Quy mô

đầu tư cho các hoạt động CNTT ảnh hưởng đến kết quả của việc ứng dụng

CNTT một cách rộng rãi hay trong phạm vi hẹp, chiều sâu của ứng dụng

CNTT trong quản lý nhà nước. Đây là yếu tố quyết định sự đồng bộ và tốc độ

triển khai của dự án đầu tư ứng dụng CNTT.

Bốn là, hoạt động nghiên cứu khoa học, các giải pháp công nghệ mới

và các thành tựu về CNTT cũng ảnh hướng đến chất lượng ứng dụng CNTT

trong quản lý nhà nước. Việc ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực

CNTT cũng là vấn đề cần quan tâm. Yếu tố này sẽ góp phần tạo môi trường

thuận lợi cho phát triển ứng dụng CNTT thay thế cho những quy trình, thủ tục

có tính thủ công trước đây.

Năm là, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là yếu tố then chốt trong

việc nâng cao chất lượng triển khai ứng dụng CNTT vào công tác quản lý

trong cơ quan hành chính nhà nước. Yếu tố con người có vai trò rất quan

trọng đối với quá trình ứng dụng CNTT. Nguồn nhân lực với nền tảng tri thức

khoa học cao thì việc triển khai tin học hóa sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn rất nhiều

vì với nền tảng tri thức ở mức cao có thể rút ngắn được thời gian trong quá

trình tiếp thu và ứng dụng tri thức đó vào thực tế. Con người có vai trò quyết

định không chỉ trong việc sử dụng các thông tin thu được mà còn trong toàn

bộ các khâu xây dựng thiết kế, hình thành hệ thống ứng dụng CNTT và quá

trình vận hành nó. Việc xử lý các kết quả đầu ra của hệ thống thông tin, sắp

xếp lại và cấu trúc lại hệ thống thông tin nhằm làm rõ hơn về đối tượng quản

lý và các mảng công việc phụ thuộc nhiều vào yếu tố con người hơn là khả

năng hay chất lượng của hệ thống phần mềm, dữ liệu. Cách mà thông tin thu

được sử dụng như thế nào sẽ quyết định hiệu quả của toàn hệ thống ứngdụng

CNTT. Năng lực và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức tham gia sử

dụng các ứng dụng CNTT là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng của

hoạt động này.

Để tiến hành ứng dụng CNTT đòi hỏi phải có nguồn nhân lực có chất

lượng cao. Nhân lực trong hoạt động ứng dụng CNTT bao gồm đội ngũ lãnh

đạo và các nhà hoạch định chính sách, nhà khoa học, chuyên gia CNTT và đội

ngũ cán bộ, công chức. Nhận thức, khả năng hoạch định chiến lược và đưa ra

những quyết sách đúng đắn của nhà lãnh đạo, quản lý là sự hỗ trợ tốt nhất cho

công tác ứng dụng CNTT của tổ chức. CNTT là một lĩnh vực còn khá mới

mẻ, do vậy cơ cấu về tuổi tác của cán bộ, công chức là yếu tố ảnh hưởng trực

tiếp đến tốc độ nhanh hay chậm và chiều sâu của quá trình tổ chức ứng dụng

CNTT. Ứng dụng và phát triển CNTT rất cần đến khả năng của đội ngũ

chuyên gia trong việc triển khai và phát triển ứng dụng. Để xây dựng nền tảng

tri thức và nhân lực CNTT đòi hỏi cần phải có chiến lược đúng đắn để tích

lũy, nâng cao tri thức và có kế hoạch sử dụng, củng cố nguồn nhân lực đó. Sử

dụng có hiệu quả nguồn nhân lực CNTT sẽ dẫn đến việc ứng dụng CNTT có

hiệu quả. Ngoài vấn đề về khả năng của đội ngũ cán bộ, công chức cần nâng

cao ý thức và định hướng kỹ năng làm việc của tổ chức cho họ.

Sáu là, việc phát triển mối quan hệ đối tác với khu vực tư nhân trong

việc triển khai các dự án ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước cũng ảnh

hưởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động này. Đó là khả năng triển khai

các dự án cùng chia sẻ về mặt chi phí với khả năng hoàn vốn cho khu vực tư

nhân để tận dụng những thành tựu có được trong khu vực tư nhân về vấn đề

này, vì khu vực tư nhân có những kinh nghiệm quý báu mà khu vực công có

thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân và tổ chức, nâng cao hiệu

lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Song song với đó, là khả năng chuyển giao

công nghệ từ khu vực tư nhân sang khu vực nhà nước. Thực tế đã công nhận

vai trò quan trọng của khu vực tư nhân như một đối tác vàmột nhân tố không

thể thiếu việc ứng dụng và phát triển CNTT của một đất nước. Việc để cho

khu vực tư nhân được tham gia đầy đủ vào ứng dụng CNTT trong tổ chức sẽ

đem lại nhiều lợi thế. Nó có thể giúp bỏ qua các chi phí thiết kế, phát triển,

bảo dưỡng cũng như rủi ro đối với công ty thực hiện. Ngoài ra, với việc sử

dụng các đối tác ở khu vực tư nhân, chính quyền cơ quan tổ chức có thể xây

dựng các hệ thống điều hành điện tử với chi phí giảm đi rất nhiều, đặc biệt là

đối với các hoạt động khởi động và duy trì hệ thống.

Có thể nói, phát triển và ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý nhà

nướclà nhiệm vụ quan trọng của toàn hệ thống chính trị và xã hội. Để đạt

được hiệu quả cao nhất trong vấn đề này, Lãnh đạo cơ quan cần trực tiếp chỉ

đạo và chịu trách nhiệm vể triển khai ứng dụng hiệu quả CNTT vì mục tiêu

phát triển nhanh, bền vững.

1.6. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà

nước của một số quốc gia trên thế giới

1.6.1. Hàn Quốc

Chỉ số sẵn sàng Chính phủ điện tử của Hàn Quốc năm 2018 được xếp

hạng 1 (năm 2002, Hàn Quốc đứng thứ 15). Có sự thành công vượt bậc như

vậy là do bốn nguyên nhân: Ý chí của Lãnh đạo, phát huy nội lực theo

phương châm mọi người dân đều có thể tham gia, tinh thần của doanh nghiệp

và bước tiến công nghệ nhanh đặc biệt trong CNTT. Hàn Quốc là một thành

công điển hình trong xây dựng Chính phủ điện tử theo mô hình “từ trên

xuống”. Vai trò của Chính phủ là then chốt trong mô hình này. Chính phủ đã

thể hiện sự sáng tạo trong phát triển minh bạch và hiệu quả các dịch vụ công.

Chính phủ cũng giữ vai trò là “nhà đầu tư” ban đầu, sau đó người dân sẽ tự

phát triển. Phong trào “cộng đồng tự phát triển” đã dấy lên ở Hàn Quốc những

năm 1970. Sang những năm 1980, từ thành thị đến nông thôn đều tràn đầy

mong muốn thay đổi. Và đến thời điểm này, Chính phủ bắt đầu đẩy mạnh

chính sách phát triển CNTT dẫn đến thay đổi sâu sắc toàn xã hội.

Để phổ cập CNTT, Chính phủ đã tạo điều kiện để giảm giá máy tính

(PC). Vào những năm 1990, giá 1 máy PC trên thị trường khoảng 2.000 đô la

Mỹ. Chính phủ đã ký hợp đồng với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước

để thiết kế những chiếc PC rẻ hơn. Doanh nghiệp nhỏ và vừa Hàn Quốc khi

đó đã chọn một hướng đi khôn ngoan bằng cách không cạnh tranh với những

hãng lớn như Samsung, LG trong sản xuất mà đi theo một “thị trường ngách”

sản xuất PC cho đại đa số người dân Hàn Quốc. Giá PC từ đó liên tục giảm

đến 800 đô la Mỹ và vẫn đang tiếp tục giảm.

Chính phủ Hàn Quốc cũng đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng mạnh

mẽ. Hiện nay, bất cứ nơi nào tại Hàn Quốc đều có thể kết nối Internet tốc độ

cao. Đặc điểm bố trí dân cư Hàn Quốc sinh sống tại các chung cư tương đối

đông cũng là một thuận lợi cho đầu tư phát triển mạng không dây tốc độ cao.

Chính phủ Hàn Quốc đã xây dựng kế hoạch đưa chính phủ điện tử vào

các Bộ, hướng đến mục tiêu người dân chỉ cần đăng ký tại một cửa là nộp

được tất cả các yêu cầu của mình. Hiện nay, Hàn Quốc đang trong giai đoạn

xây dựng kết nối giữa các Bộ với nhau.

1.6.2. Singapore

Có thể nói Chính phủ điện tử ở Singapore ra đời bắt nguồn từ quyết

định tin học hoá bộ máy hành chính nhà nước vào năm 1981. Chương trình

tin học hoá bộ máy hành chính nhà nước (CSCP) bắt đầu thực hiện vào năm

1981 đánh dấu làn sóng đầu tiên của Chính phủ điện tử ở Singapore. Chương

trình này nhằm mục đích tiết kiệm nguồn nhân lực, cải thiện hiệu quả hoạt

động của bộ máy hành chính, cung cấp nguồn thông tin tốt hơn cho quá trình

ra quyết định của Chính phủ và nâng cao chất lượng dịch vụ công. Mục tiêu

chung của chương trình này là nhằm tự động hoá các chức năng hoạt động

truyền thống của Chính phủ và hạn chế cách làm việc thủ công, chủ yếu là

trên giấy tờ.

Năm 2000, chính phủ Singapore đã đề ra kế hoạch hành động CPĐT

lần 1, mục đích nhằm định hướng cho hoạt động và đầu tư về CNTT đối với

các dịch vụ công. Mục tiêu của kế hoạch này là đưa toàn bộ dịch vụ công trở

thành dịch vụ công trực tuyến. Kế hoạch này được đầu tư khoảng 01 tỷ USD,

tập trung phục vụ tương tác giữa chính phủ và doanh nghiệp (G2B), chính

phủ với công dân (G2C) và chính phủ với người lao động (G2E). Kết quả là

đến năm 2007, đã có khoảng 1.600 dịch vụ công trực tuyến được xây dựng.

Người dân Singapore có thể truy cập những dịch vụ này thông qua một cổng

duy nhất, sử dụng một mật khẩu và một mã nhận dạng chung cho tất cả các

dịch vụ. Để đảm bảo người dân có thể truy cập dịch vụ công trực tuyến của

chính phủ, Singapore đã xây dựng một mạng lưới các ki-ốt cung cập truy cập

Internet miễn phí cho người dân. Đồng thời nhiều kế hoạch giúp đỡ những

người dân có thu nhập thấp nâng cao trình độ cũng như nhận thức về ứng

dụng CNTT. Một số dịch vụ công trực tuyến đã được triển khai như đăng ký

giấy phép lái xe, khai thuế thu nhập, đặt chỗ, đăng ký thương hiệu. Các dịch

vụ này luôn sẵn sàng ở chế độ 24/7 tại các ki-ốt và có sự trợ giúp của chuyên

gia nếu cần. Một số quỹ phục vụ nghiên cứu được thành lập, cung cấp kinh

phí cho các cơ quan chính phủ thử nghiệm công nghệ mới, công bố thành

công và chia sẻ kinh nghiệm với tất cả tổ chức khác. Song song với đó, chính

phủ Singapore cũng thực hiện chương trình các dịch vụ Web với mục đích

xây dựng và triển khai các dịch vụ trên nền Web trong lĩnh vực hành chính

công, khuyến khích các cơ quan chính phủ đưa thông tin và dịch vụ lên môi

trường Internet. Chương trình được đầu tư để cải cách cách thức cung cấp và

thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả chia sẻ

thông tin và dịch vụ giữa các cơ quan trong chính phủ nhằm đem lại chất

lượng dịch vụ tốt hơn. Chương trình dịch vụ cung cấp giấy phép kinh doanh

trực tuyến nhằm khuyến khích việc đầu tư vào Singapore thông qua cơ chế

đăng ký một cửa thông thoáng, gọn nhẹ.

1.6.3. Đan Mạch

Một trong những mục tiêu chính của chương trình tạo ra một chính phủ

khác biệt (Different Government) ở Đan Mạch đó là cung cấp dịch vụ công có

chất lượng cao, đẩy mạnh việc hợp tác mang tính liên ngành trong các cơ

quan chính phủ. Từ nửa cuối thập kỷ 90 của thế kỷ trước, các cơ quan, tổ

chức nhà nước đã phải đối mặt với yêu cầu phải tạo ra những trang thông tin

điện tử riêng của mình để cung cấp thông tin cho người dân. Vì vậy, trong

chương trình này đến năm 2007, sẽ có khoảng 65% các dịch vụ công quan

trọng nhất sẽ được đưa lên mạng Internet. Các thông tin về người dân, doanh

nghiệp, đất đai,… sẽ được tập trung lưu trữ và chia sẻ, tránh tình trạng người

dân phải cung cấp cùng một thông tin nhiều lần. Người dân và doanh nghiệp

sẽ được cấp mã số nhận dạng điện tử duy nhất, được sử dụng trong giao dịch

điện tử. Chính phủ Đan Mạch cũng cho rằng mỗi người dân nên có một trang

thông tin cá nhân trên mạng Internet dùng để lưu trữ thông tin cá nhân cũng

như quản lý các giao dịch giữa người dân và chính phủ. Chính phủ có thể tận

dụng những trang thông tin này để nâng cao chất lượngdịch vụ công trực

tuyến, rà soát nội dung để chính xác phản ánh nhu cầu kinh tế xã hội của cộng

đồng.

1.6.4. Việt Nam

1.6.4.1. Thành phố Hà Nội

Chiến lược, lộ trình xây dựng thành phố thông minh đến năm 2025,

định hướng đến năm 2030 và “Kiến trúc ICT thành phố thông minh của thành

phố Hà Nội” được xây dựng và bước đầu triển khai. Thành phố đã xây dựng

xong cơ sở dữ liệu dân cư cho hơn 7,5 triệu người dân Hà Nội. Đây được ví

như là “trái tim” của nền hành chính điện tử, từ đó triển khai hiệu quả các ứng

dụng, dịch vụ phục vụ công dân, doanh nghiệp và công tác quản lý điều hành

của Thành phố. Thành phố đã triển khai các hệ thống thông tin trên một nền

tảng ứng dụng đồng bộ, dùng chung, thống nhất, tạo tiền đề thuận lợi trong

việc liên thông, trao đổi, chia sẻ dữ liệu. Công an Thành phố đã kết nối, chia

sẻ cơ sở dữ liệu dân cư kết nối thông tin với Bảo hiểm xã hội Thành phố, Sở

Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Cục Thuế Hà Nội, Sở Kế hoạch và Đầu tư

nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đáp ứng việc tăng cường liên thông,

cung cấp các dịch vụ công trực tuyến phục vụ công dân, tổ chức, cá nhân,

người nộp thuế trên địa bàn Thành phố.

Trong lĩnh vực giải quyết thủ tục hành chính: năm 2018, Thành phố đạt

55% thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4. Tính đến ngày

02/11/2018, Thành phố hiện có 623 dịch vụ công trực tuyến (453 dịch vụ

công trực tuyến mức độ 3 và 170 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4). Các dịch

vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 có số lượng giao dịch qua mạng hàng năm cao

(năm 2016 đạt 50%, năm 2017 đạt 94%, 6 tháng đầu năm 2018 đạt 94%).

Trên cơ sở vận hành thử nghiệm phần mềm một cửa điện tử dùng chung 3 cấp

của Thành phố, từ ngày 26/10/2018, UBND Thành phố đã tổ chức đào tạo và

triển khai diện rộng đến 30 UBND quận, huyện, thị xã và 584 xã, phường, thị

trấn phần mềm một cửa điện tử. Tháng 12/2018, Thành phố đã tích hợp chữ

ký số chuyên dùng Chính phủ [25].

Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Thành phố đã triển khai thành công

tuyển sinh trực tuyến đầu cấp vào các trường mầm non, lớp 1, lớp 6. Tỷ lệ hồ

sơ đăng ký trực tuyến của cả 3 cấp năm 2018 tăng so với các năm, cụ thể:

Năm 2016 đạt 55,7%, năm 2017 đạt 70,6% và năm 2018 đạt 78,5% [25].

Đồng thời, ngành giáo dục Thành phố đang tiếp tục khai thác phần mềm quản

lý học bạ điện tử, tuyển sinh trực tuyến, sổ liên lạc điện tử, quản lý kết quả

giáo dục tiểu học.

Trong lĩnh vực giao thông vận tải: Thành phố Hà Nội triển khai dự án

Hỗ trợ phát triển hệ thống thẻ vé liên thông cho vận tải công cộng Hà Nội sử

dụng nguồn viện trợ không hoàn lại của Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

(JICA). Triển khai phần mềm phục vụ công tác quản lý duy tu, bảo trì hệ

thống hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Thành phố

mở rộng phạm vi triển khai ứng dụng tìm kiếm và thanh toán trông giữ xe ô tô

qua điện thoại di động - IPARKING. Đến nay đã có 165 điểm trông giữ

phương tiện được ứng dụng dịch vụ này. Thí điểm lắp đặt thiết bị hệ thống vé

điện tử thông minh trên tuyến bus nhanh BRT.

Trong lĩnh vực y tế: Chính quyền triển khai hệ thống quản lý hồ sơ sức

khoẻ điện tử cho nhân dân và hệ thống quản lý tầm soát ung thư sớm. Việc

ứng dụng CNTT trong công tác hỗ trợ, khuyến khích hỏa táng đã giảm bớt thủ

tục, thời gian đi lại của công dân.

Trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường: Triển khai các thủ tục đầu tư

xây dựng tổng thể hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai

Thành phố; xây dựng, cung cấp thông tin về hệ thống quan trắc môi trường

không khí, hệ thống quan trắc chất lượng nước Hồ Tây, hệ thống quan trắc

lượng mưa và bản đồ úng ngập trên cổng thông tin điện tử Thành phố.

Trong lĩnh vực quản lý thị trường: Triển khai thí điểm hệ thống thông

tin điện tử ứng dụng mã QR truy xuất nguồn gốc bằng các thiết bị di động

thông minh, đảm bảo an toàn đối với sản phẩm trái cây tại các cửa hàng kinh

doanh trái cây trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đến nay đã có 652/941 cửa

hàng có tem truy xuất nguồn gốc trái cây (đạt tỷ lệ 66%), hình thành một số

chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở đó xây dựng

thương hiệu trang bị tem, nhãn, bao bì nhận diện sản phẩm trái cây của Hà

Nội [25].

Trong hoạt động điều hành nội bộ: 96% văn bản trao đổi giữa các cơ

quan hành chính nhà nước được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng

(trừ văn bản mật). Hạ tầng kỹ thuật của Thành phố được triển khai đồng bộ,

hiện đại theo hướng thuê dịch vụ CNTT; hoàn thành kết nối mạng diện rộng

(WAN) tới các sở, ban, ngành, 30 UBND quận, huyện, thị xã và 584 UBND

xã, phường, thị trấn. 100% sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã và xã, phường,

thị trấn duy trì và sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và kết nối trên môi

trường mạng [25].

Từ năm 2016 đến nay, Thành phố đã đưa vào hoạt động “Cổng thông

tin Hệ sinh thái Khởi nghiệp thành phố Hà Nội” và “Vườn ươm doanh nghiệp

CNTT đổi mới sáng tạo Hà Nội”, bước đầu đạt hiệu quả, hỗ trợ các doanh

nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư cho các dự án

khởi nghiệp và cơ hội đầu tư cho các doanh nghiệp; đã và đang hình thành 04

khu CNTT tập trung gồm: 1) Khu CNTT tập trung Cầu Giấy - Hà Nội; 2) Khu

Công viên công nghệ phần mềm Hà Nội; 3) Khu Công viên phần mềm thành

phố Hà Nội (huyện Đông Anh); 4) Khu Công viên CNTT Hà Nội; dự kiến sẽ

hình thành Trung tâm Dữ liệu - Data Center của Thành phố.

Các hoạt động trao đổi hợp tác quốc tế về lĩnh vực CNTT được đẩy

mạnh. Thành phố đã tiếp xúc, trao đổi, kinh nghiệm với các Tập đoàn CNTT

hàng đầu trên thế giới, ký kết các thỏa thuận hợp tác với Tập đoàn Microsoft,

Tập đoàn Công nghệ Dell về xây dựng chính quyền điện tử và thành phố

thông minh.

Theo đánh giá của Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội Tin học Việt

Nam năm 2017, Hà Nội xếp thứ 3/63 tỉnh, thành phố về chỉ số mức độ sẵn

sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT và truyền thông (ICT index); xếp thứ

1/63 tỉnh, thành phố về chỉ số công nghiệp CNTT. Đồng thời, kết quả triển

khai ứng dụng CNTT trong những năm qua đã góp phần không nhỏ giúp

Thành phố trong việc nâng cao chỉ số cải cách hành chính của các tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương (PAR index), nâng cao vị trí xếp hạng về chỉ số

năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh của thành phố Hà Nội.

1.6.4.2. Thành phố Đà Nẵng

Đà Nẵng là địa phương đầu tiên của Việt Nam cung cấp 100% dịch vụ

công trực tuyến theo mô hình chính quyền điện tử; trong đó trên 41,6% là

dịch vụ công trực tuyến mức 3 và mức 4.

Để có những kết quả trên, Đà Nẵng đã không ngừng kiện toàn hạ tầng

CNTT và truyền thông, tạo bước phát triển mới, bảo đảm việc kết nối thông

tin giữa các sở, ban, ngành, quận huyện, các ban Đảng và cơ quan Trung

ương. Đây là nền tảng giúp triển khai hiệu quả ứng dụng CNTT tại các đơn

vị, từng bước góp phần đẩy mạnh tiến trình xây dựng chính quyền điện tử tại

Đà Nẵng.

Để đảm bảo cung cấp hạ tầng CNTT và truyền thông cho các cơ quan

nhà nước, UBND thành phố đã tập trung đầu tư vào hạ tầng với quy mô lớn

và hiện đại. Mạng trục thành phố được thiết lập bằng mạng truyền số liệu

chuyên dùng và triển khai đến 72 đơn vị từ văn phòng UBND thành phố đến

các sở, ngành, quận huyện, đã được đưa vào sử dụng từ cuối năm 2009 với

đường truyền 100Mbps dùng Internet trực tiếp. Đường truyền này cũng đủ

mạnh để triển khai họp trực tuyến với Chính phủ, bộ, ngành Trung ương khi

có yêu cầu. Năm 2010 nhiều trung tâm về CNTT tại Đà Nẵng đã được xây

dựng và đưa vào hoạt động như: Khu Công nghiệp CNTT tập trung, Trung

tâm dữ liệu (Data Center), Trung tâm giao dịch, Trung tâm đào tạo và nghiên

cứu CNTT...

Từ kết quả triển khai ứng dụng CNTT trong cung cấp dịch vụ công trực

tuyến tại thành phố Đà Nẵng có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:

-Sự thống nhất, quyết tâm chính trị của lãnh đạo các cấp;

-Vấn đề nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, trước hết là người

đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước các cấp;

-Có chiến lược phát triển CNTT và xây dựng nền tảng chính quyềnđiện tử;

-Tổ chức tham quan, nghiên cứu những mô hình tốt về ứng dụng CNTT

trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến;

-Bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực và khả năng giao tiếp, ứng xử tốt

làm việc tại bộ phận một cửa và cán bộ, công chức trực tiếp thụ lý giải quyết

hồ sơ công việc hành chính có liên quan tổ chức và công dân tại các phòng

chuyên môn; đồng thời tăng cường đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán

bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa;

-Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, địa điểm tiếp dân tiện lợi, tăng cường

ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của bộ phận một cửa, một cửa

liên thông;

-Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về việc sử dụng dịch vụ

công trực tuyến trong mọi tầng lớp nhân dân.

1.6.4.3. Tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu

Trao đổi các văn bản, tài liệu chính thức giữa các cơ quan nhà nước

thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hoàn toàn dưới dạng điện tử. Việc cung cấp

thông tin, trao đổi các văn bản, tài liệu điện tử giữa các cơ quan hành chính

nhà nước thực hiện chủ yếu qua các kênh phổ biến: Trang thông tin điện tử,

hệ thống thư điện tử và phần mềm quản lý văn bản điều hành eOffice. Đây

cũng trở thành kênh chính thống của chính quyền Bà Rịa - Vũng Tàu trong

việc cung cấp các chính sách, quy định pháp luật và thủ tục hành chính, dịch

vụ công trực tuyến phục vụ công dân, tổ chức và doanh nghiệp. Đồng thời, để

gúp phần đẩy mạnh hoạt động trao đổi văn bản điện tử, Sở Thông tin và

Truyền thông đã triển khai tích hợp hệ thống thư điện tử vào phần mềm quản

lý văn bản (e-Office) đang triển khai ở hầu hết các cơ quan, đơn vị trên địa

bàn.

Hệ thống quản lý văn bản điều hành (Phần mềm văn phòng điện tử

eOffice) đã được triển khai tại 22 cơ quan hành chính cấp tỉnh; Trên 80 đơn vị

sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và các sở, ngành; 8/8 huyện, thành phố;

82/82 đơn vị cấp xã (triển khai sử dụng trên máy chủ tập trung của UBND

cấp huyện); Việc ứng dụng phần mềm ngày cải thiện, nhiều sở, ngành triển

khai phần mềm đến các đơn vị sự nghiệp trực thuộc để nâng cao hiệu quả

quản lý và chỉ đạo điều hành (máy chủ tập trung tại sở, ngành). Đặc biệt tại

các Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo nhiều đơn vị sử nghiệp đã triển khai và

khai thác hiệu quả tiện ích của phần mềm cho công tác quản lý điều hành của

sở, tiết kiệm chi phí in ấn giấy tờ, giảm thời gian giải quyết công việc hơn so

với trước đây: Sở Y tế triển khai tại 15 đơn vị trực thuộc (Sở đã tổng kết từ

việc tổ chức khảo sát tại các đơn vị đều đã sử dụng tốt các tiện ích của phần

mềm); Sở Giáo dục&Đào tạo triển khai cho 45 đơn vị trực thuộc (không sử

dụng nguồn CNTT do UBND tỉnh giao).

Các cơ quan đã ứng dụng chữ ký số và con dấu điện tử trong việc phát

hành văn bản đi trên phần mềm e-Office có: Sở Công thương, Thông tin và

Truyền thông, Nội vụ, Ngoại vụ, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công

nghệ, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Văn hóa thể thao và du lịch, Lao

động – Thương binh và xã hội, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, Đài Phát thanh truyền hình Tỉnh.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Chương 1 của luận văn trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt

động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, đặt nền tảng cho

việc nghiên cứu thực trạng ở Chương 2 và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu

quả hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-

Đôm-Xay, nước CHDCND Lào ở Chương 3.

Hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước là việc sử dụng

CNTT vào quá trình quản lý nhà nước, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng,

hiệu quả các hoạt động công vụ. Trong quản lý nhà nước, có rất nhiều khâu,

từ hoạt động của các cơ quan quản lý, hoạt động của các doanh nghiệp đến

hoạt động của người sử dụng dịch vụ công. Ứng dụng CNTT trong quản lý

nhà nước chính là tin học hóa các khâu, các giai đoạn, quy trình đó, sử dụng

CNTT để thay cho con người, để tăng năng suất, chất lượng công việc.

Trên cơ sở hệ thống hóa các quy định pháp lý về hoạt động ứng dụng

CNTTvà đánh giá vai trò của hoạt động này trong quản lý nhà nước, Chương

1 hướng đến phân tích các nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động

ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước; từ đó xác định các yêu cầu cần thiết

để đảm bảo hiệu quả hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước,

trong đó nhấn mạnh nguồn nhân lực chất lượng cao luôn là điều kiện tiên

quyết để vận hành và triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý

nhà nước một cách thực chất và hiệu quả.

Bên cạnh đó, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong

quản lý nhà nước của một số quốc gia có nền hành chínhphát triển trên thế

giới(như Hàn Quốc, Singapore, Đan Mạch,và một số địa phương ở Việt

Nam), Chương 1 của luận văn góp phần giải quyết mục tiêu nghiên cứu thực

tiễn, là cơ sở để phân tích, so sánh, vận dụng, rút ra bài học kinh nghiệm cho

hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-

Xay.

Chương 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH U-ĐÔM-XAY,

NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

2.1. Tổng quan về tỉnh U-Đôm-Xay và Uỷ ban nhân dântỉnh U-Đôm-

Xay

2.1.1. Vị trí địa lý

U-Đôm-Xay là một tỉnh trung tâm của khu vực miền Bắc nước CHDCND Lào.Tỉnh U-Đôm-Xay có tổng diện tích 15.370 km2, tổng dân số

năm 2019 khoảng 343.044 người trong đó có nữ 170.662 người, chiếm

49,7%.

Tỉnh có biên giới giáp với 5 tỉnh: giáp với tỉnh Phông-Sa-Ly ở phía

đông bắc(chiều dài 66,5 km); giáp với tỉnh Luông-Nặm-Tha ở phía tây bắc

(chiều dài 160km); giáp với tỉnh Bo-Kẹo ở phía tây (chiều dài 110km); giáp

với tỉnh Xay-Ya-Bu-Ly ở phía nam và tây nam (chiều dài 120 km); giáp với

tỉnh Luông-Pha-Băng ở phía đông và đông nam (chiều dài 183,25km); và giáp

với Trung Quốc (chiều dài 24,4 km).

Địa hình của U-Đôm-Xay chủ yếu là núi non hiểm trở. Độ cao dao

động từ 300m đến 1800m so với mực nước biển. Có tới 60 dòng sông lớn nhỏ

chảy qua tỉnh.

Tỉnh U-Đôm-Xay có khí hậu gió mùa điều hòa. Lượng mưa hàng năm

khoảng 1.900m -2.600 mm. Nhiệt độ trong tháng hai và tháng ba trung bình

từ 18°C đến 19°C, từ tháng 4 đến tháng 5 nhiệt độ tăng lên trên 31 °C. Do

nằm ở độ cao lớn nên có nhiều sự thay đổi về nhiệt độ trong năm và mùa khô

lạnh hơn ở miền bắc Lào cũng như ở các phần còn lại của đất nước [14].

2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của tỉnhU-Đôm-Xay

Đơn vị hành chính tỉnh U-Đôm-Xay gồm có 7 huyện:huyện Xay, huyện

La, huyện NaMo, huyện Nga, huyện Beng, huyện Hun và huyện PakBeng.

U-Đôm-Xay có trữ lượng lớntài nguyên đồng, kẽm, antimon, than,

kaolin và sắt. Sự khó khăn trong việc tiếp cận địa hình thôn bản miền núi

cũng làm cản trở phát triển kinh tế của các vùng nông thôn ở đây.

Tại tỉnh U-Đôm-Xay, nông nghiệp là chủ lực của nền kinh tế. Có

khoảng 40.000 ha canh tác ở U-Đôm-Xay, trong đó, lúa là cây trồng

chính.Một bộ phận lớn người dân ở U-Đôm-Xay phụ thuộc vào nông nghiệp

nương rẫy do địa hình miền núi của tỉnh. Ngoài cây lúa, các cây trồng quan

trọng khác là ngô, đậu nành, trái cây, rau, sắn, mía, thuốc lá, bông len, trà và

đậu phộng, nhiều mặt hàng được sản xuất với số lượng lớn để phục vụ xuất

khẩu. Chăn nuôi chủ yếu là trâu, bò, gia súc và gà.

Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, nhiều nỗ lực được thực hiện để

hỗ trợ du lịch ở U-Đôm-Xay.Đây được coi là một chiến lược để giảm thiểu

đói nghèo của người dân. Văn phòng du lịch đã hoạt động tại huyện Xay từ

năm 1997 và được hỗ trợ bởi Cơ quan Phát triển Đức (DED) từ năm 2005. Sự

hỗ trợ của DED nhằm mục đích nâng cao thu nhập đặc biệt là dân cư nông

thôn cũng như các doanh nghiệp nhỏ làm du lịch và do đó giúp bảo vệ tài

nguyên thiên nhiên. Tháng 8 năm 2007, văn phòng du lịch đã được nâng cấp

thành "Phòng Du lịch Tỉnh". Do vị trí của U-Đôm-Xay là đầu mối giao thông

quan trọng nhất ở miền bắc Lào (con đường duy nhất từ Luông-Pha-Băng nối

với bắc U-Đôm-Xay), trong vài năm gần đây, tỉnh trở thành điểm trung

chuyển đối với nhiều du khách nước ngoài, tuy nhiên, thời gian lưu trú trung

bình còn ở mức thấp.

Theo "Báo cáo Thống kê về Du lịch Lào năm 2018" của "Cục Quản lý

Du lịch Quốc gia Lào", số lượt khách du lịch đã tăng từ khoảng 102.000 lượt

lên 201.000 lượt, từ năm 2008 đến năm 2008. Theo thống kê, khoảng 27%

trong tổng số du khách thăm viếng Lào trong năm 2018 cũng đến U-Đôm-

Xay. Tình trạng cơ sở hạ tầng còn chưa được đầu tư đồng bộ cũng là một

trong những trở ngại đối với việc tối ưu tiềm năng du lịch của tỉnh. Vì vậy,

địa phương có chiến lược phát triển loại hình tour du lịch đi bộ khám phá đến

các làng của người dân tộc thiểu số, nhằm giảm thiểu tác ảnh hưởng bởi các

hạn chế về cơ sở hạ tầng [14].

2.1.3. Vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh U-Đôm-

Xay

Theo Điều 2 - Quyết định số 1099/UBND.UĐX ngày 14 tháng 9 năm

2020 của Chủ tịch UBND tỉnh U-Đôm-Xay quy định vị trí, vai trò, nhiệm vụ,

quyền hạn và phương thức làm việc của UBND tỉnh U-Đôm-Xay khóa IX -

nhiệm kỳ 2021-2025, vị trí và vai trò của UBND tỉnh được xác định như sau:

UBND tỉnh U-Đôm-Xay là cơ quan hành chính cấp tỉnh, đại diện và

chịu sự quản lý trực tiếp của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Chính phủ và

Hội đồng nhân dân tỉnh; có vai trò quản lý hành chính nhà nước về chính trị,

hành chính, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại; tạo

lập, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, nhân lực, sử dụng và bảo vệ tài

nguyên, môi trường và các nguồn lực khác trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, giám

sát, kiểm tra, khuyến khích và quản lý việc xác định và thực hiện các chiến

lược phát triển cấp huyện trên toàn tỉnh; triển khai thực hiện các nghị quyết

của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh

[27].

Điều 5 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của UBND tỉnh U-Đôm-Xay

bao gồm:

1.Bảo đảm việc phổ biến và thi hành Hiến pháp, luật, nghị định, nghị

quyết, lệnh, chỉ thị, hiệp định và pháp luật của Đảng, Chính phủ, Tỉnh ủy, kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước và Quốc hội.

2.Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các quy hoạch chiến lược, kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch ngân sách nhà nước của tỉnh, các chương

trình, dự án phát triển ngành của tỉnh, các dự án đầu tư, công tác quốc phòng,

an ninh và các vấn đề quan trọng khác của tỉnh trình Ban Chấp hành Đảng bộ

tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;

3.Đấu tranh, phòng, chống tham nhũng và những vướng mắc khác

trong tổ chức bộ máy của chính quyền tỉnh và các đơn vị kinh tế - xã hội;

4.Khuyến khích, vận động ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội

tỉnh;

5.Quản lý các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh

quốc phòng, nguồn nhân lực ...;

6.Mở rộng hợp tác, khuyến khích, huy động và cạnh tranh vốn trong và

ngoài nước để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo

dục, y tế, quốc phòng, an ninh và các lĩnh vực khác;

7.Bảo tồn và phát huy văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc và các

dân tộc trong toàn tỉnh; Quản lý và phát triển các khu du lịch lịch sử, văn hóa

và thiên nhiên;

8.Ban hành các thỏa thuận, lệnh, hướng dẫn, thông báo và các văn bản

pháp luật khác; Đình chỉ hoặc bãi bỏ văn bản pháp luật của các đơn vị cấp

tỉnh, cấp huyện không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc không phù

hợp với tình hình thực tế, trừ các quyết định về hoạt động tố tụng của cơ quan

công tố và toà án nhân dân. Việc ban hành pháp luật liên quan đến lợi ích

chung của nhà nước, của nhân dân và xã hội phải thực hiện theo quy trình

soạn thảo văn bản dưới luật trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua;

9.Phân chia nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền lợi và quyền quyết định vấn

đề cho huyện theo ba hướng: tuân thủ pháp luật, quy định rõ ràng và đầy đủ;

10.Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của

các phòng, tổ chức tương đương, phòng thuộc tỉnh và các hoạt động của

huyện;

11. Tổ chức, tham gia, tạo điều kiện và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện

các quy hoạch chiến lược, các dự án phát triển, các dự án tài trợ và các dự án

đầu tư đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh;

12.Giám sát, kiểm tra, quản lý công dân, người nước ngoài, người

không quốc tịch sinh sống và di chuyển trong tỉnh; công tác dân tộc và tôn

giáo;

13.Tạo các chương trình, dự án, huy động vốn, khuyến khích đầu tư,

hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện phát triển kỹ năng và vận động nhân dân

tham gia cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo;

14.Xem xét, tham mưu, sửa đổi đề xuất của tổ chức, cá nhân, pháp

nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, công chức nhà nước và lực

lượng vũ trang;

15.Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và phân định ranh giới các tỉnh, huyện,

làng, thành lập, giải thể, sáp nhập, chia tách, phân định ranh giới các huyện,

làng;

16.Khuyến khích, thúc đẩy và tạo điều kiện cho Mặt trận Xây dựng Tổ

quốc Lào, các đoàn thể, hội cựu chiến binh, tổ chức xã hội, các thành phần

kinh tế và các dân tộc anh em tham gia phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,

an ninh, chống các rào cản xã hội;

17.Quản lý tổ chức, biên chế - công chức; Theo dõi, kiểm tra việc thực

hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức các đơn vị trực thuộc; Khuyến

khích, thúc đẩy và tạo điều kiện hoặc chịu trách nhiệm tổ chức đào tạo, bồi

dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng, pháp luật, quy chế, công tác chuyên môn,

nghiệp vụ và ngoại ngữ cho cán bộ, công chức do mình phụ trách; Tổng kết,

đánh giá, phân loại cán bộ, công chức; Thực hiện chính sách khen thưởng đối

với người lao động, công chức có thành tích tốt hoặc xử lý kỷ luật người vi

phạm pháp luật;

18.Quản lý, phân bổ, sử dụng, bảo vệ, cải tạo và phát triển tài nguyên

và môi trường để tạo nguồn thu nhập; Thu chính xác, đúng quy định của pháp

luật để góp phần phát triển kinh tế - xã hội;

19.Ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại vào quản lý HCNN; Cải

tiến chế độ, quy định, cơ chế quản lý hành chính, phối hợp theo hướng hiện

đại, thuận tiện, nhanh chóng, minh bạch; Tạo thuận lợi và kiểm soát các cơ

quan hành chính thực hiện thu ngân sách chính xác, đầy đủ, kịp thời và minh

bạch; Quản lý và thực hiện kế hoạch thu - chi của tỉnh chính xác và hiệu quả;

20.Liên lạc với các tổ chức trong nước và nước ngoài, các tổ chức quốc

tế, các cơ quan lãnh sự, các công ty trong và ngoài nước trong phạm vi quyền

và sự phân công của Chính phủ;

21.Tổng hợp, báo cáo định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ và tình hình

chung của tỉnh với Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và

Chính phủ, làm rõ và giải trình những ý kiến thắc mắc của đại biểu Hội đồng

nhân dân tỉnh;

22.Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật

[27].

Điều 4 quy định nguyên tắc hoạt động của UBND tỉnh U-Đôm-Xay là:

-Hoạt động theo Hiến pháp, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật,

các quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa IX.

-Vận động tập trung thống nhất trong quản lý HCNN, xã hội bằng pháp

luật và các quy định, bảo đảm hiệu quả, hiệu lực, minh bạch và khả năng

kiểm toán.

-Tăng cường quyền làm chủ và sự tham gia của người dân.

-Được theo dõi, kiểm tra, thúc đẩy, hoạt động và đánh giá của các thành

viên UBND tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện.

-Thực hiện hệ thống họp thông thường định kỳ hàng tháng, 3 tháng, 6

tháng và 1 năm [27].

UBND tỉnhhọp định kỳ một tháng/lần, nội dung cuộc họp phản ánh

những mặt công tác còn tồn tại của từng sở, ngành, tổ chức trong tháng và xác

định phương hướng nhiệm vụ trọng tâm tháng sau của chính quyền tỉnh; Họp

quý (3 tháng/lần); Họp cán bộ chủ chốt mở rộng (02 lần/năm) do Chủ tịch

tỉnh kiêm nhiệm và chủ tọa, dự họp có Phó chủ tịch tỉnh, Giám đốc sở và

tương đương, mời Thường trực Tỉnh ủy, Huyện ủy và đại diện các bên liên

quan [27].

2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay

Theo Điều 3 - Quyết định số 1099/UBND.UĐX ngày 14 tháng 9 năm

2020 của Chủ tịch UBND tỉnh U-Đôm-Xay quy định vị trí, vai trò, nhiệm vụ,

quyền hạn và phương thức làm việc của UBND tỉnh U-Đôm-Xay khóa IX -

nhiệm kỳ 2021-2025, cơ cấu tổ chức và bộ máy nhân sự của UBND tỉnh được

xác định như sau:

Cơ cấu tổ chức của UBND tỉnh gồm có 20 bộ phận:

- Bộ chỉ huy quân sự tỉnh,

- Công an tỉnh,

- Văn phòng UBND tỉnh,

- Thanh tra tỉnh,

- Sở Nội Vụ tỉnh,

- Sở Ngoại vụ tỉnh,

- Sở Tài chính tỉnh,

- Sở giao thông vận tải tỉnh,

- Sở kế hoạch đầu tư tỉnh,

- Sở nông lâm nghiệp,

- Sở Công thương tỉnh,

- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh,

- Sở năng lượng và mỏ tỉnh,

- Sở khoa học và công nghệ tỉnh,

- Sở Thông tin, Văn hóa và Du lịch,

- Sở Y Tế tỉnh,

- Sở Giáo dục và Thể thao,

- Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh

- Sở Tư pháp tỉnh.

Cơ cấu nhân sự của UBND tỉnh có 24 thành viên:

- 1 Tỉnh trưởng,

- 2 Phó tỉnh trưởng,

- 2 Tổng tư lệnh quân sự tỉnh,

- 1 Trưởng công an tỉnh,

- 1 Chánh văn phòng UBND tỉnh,

- 1 Trưởng ban thanh tra tỉnh,

- 16 Giám đốc sở [27].

Điều 8 quy định chế độ làm việc của UBND là:

1.Làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nhất trí theo nhóm, phân

công trách nhiệm cho cá nhân, cá nhân phải theo tổ chức, thiểu số phải theo

đa số, cấp dưới tuân theo cấp trên, chính quyền toàn tỉnh phải theo Nghị quyết

của Đại hội tỉnh và Chương trình hành động chung;

2.Làm việc có kế hoạch, chương trình, dự án, có khung thời gian hợp

lý, tính toán hiệu quả, có báo cáo tổng kết, rút kinh nghiệm bằng văn bản, nếu

cần thiết phải báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch để có hướng giải quyết kịp thời;

3.Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng kết các hoạt động

thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành mình; Có sự phối hợp với các tổ chức

liên quan theo cả chiều dọc và chiều ngang; Làm việc đúng pháp luật, đúng

quy định, khoa học và phù hợp với thực tế;

4.Coi lợi ích tổng thể của quốc gia, của tỉnh và của nhân dân các dân

tộc là nền tảng;

5. Xây dựng bản lĩnh chính trị sâu sát cơ sở, sâu sát với đồng bào các

dân tộc;

6.Tạo ra và sử dụng các thiết bị, công nghệ trợ giúp phù hợp với vai trò,

quyền hạn và trách nhiệm;

7.Phải chịu sự kiểm tra, giám sát và hỗ trợ công việc của Hội đồng

nhân dân tỉnh, các cơ quan thanh tra nhà nước cấp tỉnh và cơ quan thanh tra

nhà nước theo ngành dọc theo quy định của pháp luật có liên quan [27].

2.2. Thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay

2.2.1. Hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý nhà nước

UBND tỉnh U-Đôm-Xay đã thực hiện đẩy mạnh các hoạt động tuyên

truyền về công tác cải cách hành chính nói chung, ứng dụng CNTT nói riêng

trên địa bàn tỉnh, thông qua hệ thống phát thanh đến từng đơn vị cơ sở (trung

bình 02 tin bài/tuần/bản). Bên cạnh đó, Văn phòng UBND thực hiện nhiệm

vụtuyên truyền qua tin bài trên trên B n qua tin bài trên trên Bản tin nội bộ của UBND t UBND tỉnh, phát hành

thường kỳ hàng tháng.

Nhiệm vụ tuyên truy tuyên truyền nhấn mạnh vào ý nghĩa, vai trò c ò của hoạt động

ứng dụng CNTT trong qu ng CNTT trong quản lý nhà nước, thông qua nhiều câu chuy u câu chuyện, hình

ảnh và các hình thức th c thể hiện khác nhau, cho người dân và cán b i dân và cán bộ, công chức

thấy được tầm quan trọ ọng của hoạt động này trong thực tiễn, nhữ ững lợi ích mà

CNTT có thể đem lại trong i trong phục vụ xã hội, tổ chức, công dân.

0.9

7.2

17.3

23.4

51.2

Rất quan trọng

Quan trọng

Tương đối quan trọng Tương đối quan trọng

Không quan trọng Không quan trọng

Hoàn toàn không quan trọng

(Đơn vị: %)

Biểu đồ 2.1. Đánh giá c 2.1. Đánh giá của người dân và cán bộ, công ch , công chức

tỉnh U-Đôm Đôm-Xay về vai trò và tầm quan trọng củ ủa

hoạt động ng ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nư nhà nước

(Nguồn: Kh n: Khảo sát của tác giả, Câu 6, Phụ lục)

Đo lường hiệu qu u quả của quá trình tuyên truyền, phổ biến thông tin n thông tin nói

trên, kết quả khảo sát cho th cho thấy:có đến 68,5% trong tổng số ngư người được khảo

sát cho rằng hoạt động ng ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước c ở mức độ rất

quan trọng và quan trọ ọng; 23,4% cho rằng tương đối quan trọ ọng; và chỉ có

8,1% cho rằng hoạt độ ng và hoàn toàn không quan ộng này không quan trọng và hoàn toàn không quan

trọng. Điều này cho th u này cho thấy phần nào tác động tích cực của nhữ ững hoạt động

truyền thông mà chính quy n thông mà chính quyền tỉnh U-Đôm-Xay đã thực hiện trong th n trong thời gian

vừa qua, góp phần nâng cao nh i dân nói chung, n nâng cao nhận thức và hiểu biết của người dân nói chung,

nói riêng. cán bộ, công chức nói riêng.

Bên cạnh đó, việc xây dựng và vận hành Cổng thông tin điện tử của

tỉnh và các đơn vị trực thuộc, hệ thống trường học công lập còn được liên kết

tới các bộ, ngành, địa phương, huyện, phát hành các tờ rơi, tờ gấp... Vận hành

chuyên mục "Cải cách hành chính" trên các cổng thông tin lớp 1 của Tỉnh và

các đơn vị trực thuộc, bao gồm: thông tin đường dây nóng, hướng dẫn thủ tục

hành chính, tra cứu kết quả giải quyết thủ tục hành chính và dịch vụ công trực

tuyến. Các nội dung về cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính liên

quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp được tuyên truyền sâu rộng đảm

bảo công khai minh bạch để nhân dân biết, giám sát việc thực hiện của chính

quyền các cấp.

Nội dung hoạt động ứng dụng CNTT nhằm thực hiện ba nhiệm vụ đột

phát chiến lược: (i) triển khai chương trình cải cách hành chính, dịch vụ công

trực tuyến; (ii) hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; và (iii)

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

2.2.2. Ban hành văn bản pháp luật, hướng dẫn triển khai hoạt động

ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước

Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của ứng dụng và phát triển

CNTT, trong những năm qua, UBND tỉnh U-Đôm-Xay đã triển khai đồng bộ,

hiệu quả việc ứng dụng, phát triển CNTT trong hoạt động của các cơ quan

nhà nước trên địa bàn và trong đời sống kinh tế xã hội, làm thay đổi phương

thức điều hành, quản lý của các đơn vị, xử lý công việc của cán bộ, công

chức, đảm bảo công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà

nước, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong giải quyết các

thủ tục hành chính. Việc đưa ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhà nước

là một nhiệm vụ được chính quyền Tỉnh xác định là yêu cầu cấp thiết, công cụ

hữu hiệu, mang tính tất yếu trước các yêu cầu phát triển và hội nhập; là giải

pháp đối với yêu cầu về tinh giảm, gọn nhẹ bộ máy hành chính, tăng cường

chất lượng và hiệu quả công việc.

Nhằm tiếp tục cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quyết, văn bản chỉ đạo của

Đảng và Chính phủ nước CHDCND Lào về đẩy mạnh cải cách hành chính,

yêu cầu nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, Tỉnh đã

chủ động lồng ghép các nội dung ứng dụng CNTT trong các kế hoạch hoạt

động thường xuyên và quy chế hoạt động của cơ quan. Các nội dung này còn

được triển khai đến các cơ quan Đảng, đoàn thể, chính quyền từ cấp tỉnh đến

cấp cơ sở; các trường công lập thuộc quận, với mục tiêu chung là hoàn thiện

các nội dung mở rộng dịch vụ hành chính công trực tuyến và các nội dung

ứng dụng khác phục vụ tổ chức, công dân.

Tuy nhiên, mặt hạn chế là UBND tỉnh U-Đôm-Xay chưa xây dựng và

ban hành một chương trình, đề án hành động cụ thể và chuyên biệt đối với

hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước, mà các nội dung này mới

chỉ được lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch chung của UBND tỉnh.

2.2.3. Tổ chức bộ máy phụ trách hoạt động ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý nhà nước

Từ năm 2010, UBND tỉnh U-Đôm-Xay đã phân công một bộ phận (bao

gồm 02 công chức)của Phòng Hành chính, thuộc Văn phòng Ủy ban, phụ

trách mảng ứng dụng CNTT trong phạm vi phục vụ hoạt động của UBND

tỉnh, phân công 01 đồng chí trong lãnh đạo Văn phòng trực tiếp phụ trách

hoạt động của bộ phận này. Một trong những nhiệm vụ quan trọngcủa bộ

phận phụ trách CNTT của Văn phòng Ủy ban là: phụ trách quản trị mạng tin

học nội bộ của Tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy

định về sử dụng Web điều hành của Tỉnh; lưu trữ hồ sơ, tài liệu điện tử;

hướng dẫn sử dụng và sửa chữa, bảo dưỡng đối với hệ thống máy tính, trang

thiết bị CNTT của UBND tỉnh.

Bên cạnh đó, nhiệm vụ quản lý nhà nước về CNTT được giao cho Sở

Thông tin và Truyền thông của tỉnh.

Sở Thông tin và Truyền thông có nhiều mảng nhiệm vụ, trong đó, có

nhiều nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý CNTT như:

- Tham mưu, giúp Lãnh đạo UBND tỉnh trình Tỉnh uỷ, HĐNDtỉnh ban

hành các chủ trương, chính sách, quyết định, chỉ thị; văn bản chỉ đạo, điều

hành các mặt hoạt động có liên quan đến lĩnh vực ứng dụng CNTT trong quản

lý nhà nước trên địa bàn tỉnh;

- Tham mưu việc xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT; các

cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy việc phát triển và ứng dụng CNTT trên địa

bàn phù hợp với đặc thù của tỉnh và chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển

CNTT Quốc gia;

- Tham mưu việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân

lực CNTT; các chương trình xã hội hoá CNTT; tổ chức thực hiện các hoạt

động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức phát triển và ứng dụng CNTT

trên địa bàn tỉnh;

- Tham mưu chính sách, biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT trên địa bàn; xây dựng các quy định

về an toàn CNTT; áp dụng và kiểm tra việc áp dụng các quy định, tiêu chuẩn,

định mức kỹ thuật, công bố chất lượng sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực

CNTT trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

- Tham mưu Lãnh đạo UBND tỉnh trong các hoạt động hợp tác trong

nước và quốc tế về lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng và phát triển CNTT trên

địa bàn tỉnh;

- Thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung về ứng dụng

CNTT tại các đơn vị trực thuộc (thông qua các hoạt động tự kiểm tra công vụ

trong nội bộ các đơn vị và các đoàn kiểm tra công vụ của Tỉnh) để nắm bắt,

chỉ đạo kịp thời các khó khăn, vướng mắc nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

2.2.4. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin

Tăng cường cán bộ chuyên trách về CNTT cho các đơn vị hành chính

cơ sở và các trường học, là đầu mối về việc triển khai ứng dụng CNTT tại các

đơn vị, trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ về kỹ thuật, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng

CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động từ cơ sở. Bên cạnh

đó, UBND tỉnh thường xuyên rà soát trình độ CNTT của đội ngũ cán bộ, công

chức, kịp thời tổ chức các lớp tập huấn về kiến thức CNTT nói chung và một

số kiến thức, kỹ năng chuyên sâu, đáp ứng yêu cầu triển khai các ứng dụng

CNTT trên địa bàn tỉnh nh, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất gi t giữa khối chính

quyền với khối Đảng- đoàn thể; giữa cấp tỉnh- cấp huyện và c n và cấp cơ sở, sẵn

sàng đón nhận và triển khai các mô hình, n khai các mô hình, ứng dụng mới theo s i theo sự chỉ đạo của

Chính phủ.

Về trình độ ứng d ng dụng CNTT, hiện nay, tất cả cán bộ, công ch , công chức của

UBND tỉnh đều có chứ ứng chỉ trình độ CNTTcơ bản, sử dụng thành th ng thành thạo máy

tính cho công việc chuyên môn nghi c chuyên môn nghiệp vụ, sử dụng thành thạo các ph o các phầm mềm

Microsoft office (word, excel, powerpoint), sử dụng mạng Internet đ Microsoft office (word, excel, powerpoint), s ng Internet để trao đổi

thông tin với các đơn v mail. Tuy nhiên, i các đơn vị và các cơ quan liên quan bằng e-mail. Tuy nhiên,

chưa có chương trình đào t đào tạo CNTT riêng đặc thù cho từng lĩnh v ĩnh vực, ngành

đặc thù, và chưa có chính sách ưu đ chưa có chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho cán bộ phụ trách trách CNTT tại

Ủy ban.

8.6

11.7

13.5

21.4

44.8

Rất thành thạo

Thành thạo

Tương đối thành thạo Tương đối thành thạo

Không thành thạo

Hoàn toàn không thành thạo

(Đơn vị: %)

Biểu đồ 2.2. Đánh giá . Đánh giá về mức độ thành thạo công nghệ thông tin

của cán bộ Xay ộ, công chức tại UBND tỉnh U-Đôm-Xay

(Nguồn: Kh n: Khảo sát của tác giả, Câu 10, Phụ lục)

Biểu đồ 2.2 cho th 2.2 cho thấy 25,2% số người tham gia khảo sát đánh giá v o sát đánh giá về sự

thành thạo CNTT của cán b a cán bộ, công chức tại UBND tỉnh U-Đôm Đôm-Xay ở mức

độ rất thành thạo và thành th o và thành thạo; đa số đánh giá ở mức độ tương đ tương đối thành thạo

(44,8%); và còn lại 30% đánh giá i 30% đánh giá ở mức độ không thành thạo và o và hoàn toàn

không thành thạo. Điều này cho th u này cho thấy, những kiến thức về CNTT hi CNTT hiện đại của

người cán bộ, công chứ ức cần phải được hiện thực hóa trong th c hóa trong thực tế và được

đo lường thông qua mức độ thành thạo trong quá trình sử dụng phương tiện,

trang thiết bị CNTT vào xử lý công việc. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả công

việc quản lý, bắt buộc phải tính đến những giải pháp nhằm và mức độ thành

thạo CNTT của đội ngũ nhân lực trực tiếp thi hành, thông qua đó, giá trị của

những trang thiết bị CNTT hiện đại mới phát huy đúng tác dụng và giá trị của

nó trong hoạt động công vụ.

2.2.5. Đầu tư tài chính, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin

Hàng năm, UBND tỉnh U-Đôm-Xay đều bố trí ngân sách cho triển khai

ứng dụng CNTT, cơ bản đáp ứng yêu cầu; nguồn vốn đầu tư được sử dụng

tiết kiệm, hiệu quả, không trùng lặp, lãng phí; một số nội dung đặc thù được

đưa vào các hạng mục đầu tư dự án riêng.

Trong những năm gần đây, UBND tỉnh đã tập trung nguồn lực, đầu tư

xây dựng hệ thống hạ tầng CNTT tương đối đồng bộ, quản lý toàn bộ các ứng

dụng triển khai trên địa bàn, đảm bảo kết nối mạng, an toàn bảo mật. Bổ sung

các trang thiết bị kỹ thuật đồng bộ đáp ứng nhu cầu nâng cấp, mở rộng các

phần mềm, ứng dụng và cơ sở dữ liệu tập trung.

Triển khai hệ thống kết nối không dây công cộng (Wifi Free) tại trụ sở

UBND tỉnh và trụ sở các đơn vị có chức năng tiếp công dân, phục vụ cho việc

truy cập, tra cứu thông tin của công dân khi giao dịch với các cơ quan hành

chính nhà nước tại địa phương.

Trang thiết bị (máy tính, máy in, máy scan, mã vạch, camera, …) cơ

bản đáp ứng theo yêu cầu của công việc, vị trí việc làm. Duy trì, đầu tư nâng

cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị CNTT sẵn sàng đáp ứng việc

triển khai nhiệm vụ theo chỉ đạo của Tỉnh.

Tính đến thời điểm hiện tại, phạm vi ứng dụng CNTT tại UBND tỉnh

đã được triển khai tại tất cả với tổng số cán bộ, công chức là68 người. Đã

trang bị máy tính (bao gồm máy tính để bàn, xách tay) với tổng số là 50 máy,

tương ứng với tỉ lệ trang bị máy tính cho cán bộ, công chức là 73,5%. Văn

phòng Ủy ban thực hiện triển khai cài đặt phần mềm diệt Virus bản quyền có

trả phí cho tổng số 50 máy tính (đã được cài đặt), tương đương tỉ lệ 100 %.

UBND tỉnh triển khai kết nối mạng diện rộng (WAN - Wide area

network) là hệ thống mạng kết nối các mạng cục bộ (LAN - Local Area

Network) của các đơn vị thuộc UBND tỉnh với nhau. Tổng băng thông kết nối

Internet quy đổi của các đơn vị trực thuộc là 1150Mbps. Tỉ lệ băng thông kết

nối Internet quy đổi/cán bộ, công chứclà 1,2 Mbps/người. Tỉ lệ đơn vị đã kết

nối với mạng diện rộng của Ủy ban là 100%.Mạng diện rộng của Ủy ban tỉnh

đang được vận hành theo hình thức tự vận hành. Các ứng dụng đang được sử

dụng trên mạng diện rộng bao gồm:

1. Hệ thống thư điện tử

2. Hệ thống quản lý và điều hành văn bản điện tử

3. Hệ thống thông tin tích hợp dữ liệu phục vụ công tác điều hành

lãnhđạo Ủy ban.

Hiện tại, hệ thống mạng của Ủy ban đã triển khai các giải pháp đảm

bảo an toàn, an ninh cụ thể như sau:

1. Hệ thống tường lửa (Firewall)

2. Hệ thống ngăn chặn virut (Antivirus)

3. Hệ thống chặn thư rác (Spam blockers)

4. Hệ thống an toàn báo cháy, nổ

5. Hệ thống an toàn chống sét

Bên cạnh đó, trong tương lai gần, Ủy ban còn triển khai hệ thống lưu

trữ, an toàn dữ liệu: Hệ thống lưu trữ SAN (Storage Area Network) và Hệ

thống lưu trữ NAS (Network Atteched Storage). Có thể nói, tình hình phát

triển và ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước tại UBND tỉnh U-Đôm-Xay

ngày càng được chú trọng và phát triển.

(Đơn vị: %)

76.9

62.9

57.3

42.7

37.1 37.1

23.1

80 70 60 50 40 30 20 10 0

Dễ sử dụng Hiện đại Dễ sử dụng

Hữu ích

Lạc hậu

Khó sử dụng

Không hữu Không hữu ích

Biểu đồ 2.3. . Đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiế ết bị

Xay công nghệ thông tin tại UBND tỉnh U-Đôm-Xay công ngh

(Nguồn: Kh n: Khảo sát của tác giả, Câu 9, Phụ lục)

Biểu đồ 2.3 cho th cho thấy có 57,3% số người được khảo sát cho r o sát cho rằng cơ sở

vật chất, trang thiết bị CNTT c CNTT của UBND tỉnh U-Đôm-Xay là hi Xay là hiện đại; 23,1%

cho rằng dễ sử dụng và 62,9% cho r u ích. Tuy nhiên, ng và 62,9% cho rằng các thiết bị này hữu ích. Tuy nhiên,

bên cạnh đó, vẫn cón s n cón số lượng lớn ý kiến cho rằng các trang thi ng các trang thiết bị và cơ sở

vật chất CNTT này lạc h c hậu, khó sử dụng và không hữu ích (lần lư n lượt là 42,7%,

76,9% và 37,1%). Vì vậ ậy, chính quyền tỉnh không chỉ chú trọng vi ng việc mua sắm

trang thiết bị, mà quan tr , mà quan trọng hơn, là phải có sự hướng dẫn sử ử dụng đối với

người dân cũng như cán b ư cán bộ, công chức thực thi, làm cho họ thấ ấy được sự hữu

ích của các công cụ hiệ ện đại đó trong quá trình giải quyết công vi t công việc.

2.2.6. Kết quả tri thông tin riển khai các ứng dụng công nghệ thông tin

2.2.6.1. Ứng dụng ng công nghệ thông tin trong điều hành công vi u hành công việc nội

bộ

Với nhận thức tích c c tích cực và chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo UBND t UBND tỉnh về

phát triển và ứng dụng CNTT, đ ng CNTT, đến nay, UBND tỉnh U-Đôm-Xay Xay đã tin học

hóa được phần lớn các l các lĩnh vực công tác. Những lĩnh vực đã đư được tin học hóa

một cách triệt để ở các khâu có th các khâu có thể ứng dụng tin học được theo quy trình ch c theo quy trình chặt

chẽ và sử dụng triệt để nguồn số liệu để thống kê báo cáo.

- Cổng thông tin đi ng thông tin điều hành nội bộ

Lãnh đạo UBND t ch và giao cho Văn o UBND tỉnh U-Đôm-Xay xây dựng kế hoạch và giao cho Văn

phòng xây dựng, vận hành n hành Cổng thông tin điều hành nội bộ từ năm 2012 năm 2012, truy

cập tại địa chỉ: http://oudomxay.ml/, tạo môi trường nền tảng thống nhất để

triển khai các ứng dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành, tác nghiệp đồng

bộ từ tỉnh tới các huyện; kết nối thông tin giữa Cổng thông tin điều hành nội

bộ với Cổng thông tin điện tử.

Bên cạnh đó, việc xây dựng hệ thống Quản lý người dùng tập trung

(cán bộ, công chức, viên chức, người lao động từ cấp tỉnh tới cấp cơ sở tham

gia vào hệ thống ứng dụng CNTT) đã giúp phân quyền người dùng đối với

việc khai thác, sử dụng các ứng dụng trên hệ thống theo vị trí, chức danh đảm

nhận.

Đầu năm 2020, UBND tỉnh cũng đã bước đầu tiến hành tích hợp các

ứng dụng, phần mềm hiện có trên Cổng thông tin điều hành nội bộ để kết nối,

trao đổi, hỗ trợ tương tác giữa các ứng dụng, giúp khai thác hiệu quả nhất các

phần mềm; tập trung tích hợp các phần mềm quản lý văn bản và điều hành tác

nghiệp.

Lãnh đạo UBND tỉnh có kế hoạch xây dựng hệ thống thông tin nội bộ

từng đơn vị trực thuộc, để đảm bảo yêu cầu theo từng cấp độ: chia sẻ thông

tin điều hành trong toàn hệ thống, chia sẻ trong nội bộ đơn vị và trao đổi

thông tin giữa các cá nhân. Bên cạnh đó, tiến hành xây dựng hệ thống thông

tin tổng hợp phục vụ quản lý điều hành đối với các chức danh lãnh đạo theo

từng lĩnh vực công tác và chức danh đảm nhận.

Trên nền tảng Cổng thông tin điều hành nội bộ đã xây dựng, Ủy ban

tỉnh chỉ đạo xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung trên nền tảng môi trường quản

lý tập trung đã được thiết lập. Cụ thể: Đối với các cơ sở dữ liệu đang tồn tại

đơn lẻ theo từng ứng dụng hiện có: Rà soát, phân loại, chuẩn hoá, sắp xếp,

đưa vào quản lý tập trung để khai thác sử dụng thuận lợi, khoa học và kết nối

các cơ sở dữ liệu một cách đồng bộ; trong đó tập trung rà soát các cơ sở dữ

liệu về văn bản đi đến, dữ liệu về đơn thư và các thông tin, dữ liệu hiện có

trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.

Đối với các dữ liệu tiếp tục được cập nhật, tạo lập thường xuyên thông

qua Cổng thông tin điện tử và các phần mềm ứng dụng hiện có, Ủy ban triển

khai xây dựng công cụ để thu thập, chuẩn hoá, đồng bộ dữ liệu và đưa vào

kho quản lý dữ liệu tập trung để khai thác, sử dụng. Bước đầu phát triển hệ

thống cơ sở dữ liệu mới: Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính công

dân gồm dữ liệu hộ tịch, bằng cấp trình độ, thuộc tính cơ bản của công dân

thông qua việc giải quyết thủ tục hành chính và hồ sơ một cửa phục vụ việc

tra cứu thông tin về công dân trên hệ thống thay thế cho việc xuất trình hoặc

nộp các giấy tờ liên quan khi công dân thực hiện thủ tục hành chính, phục vụ

công tác cải cách hành chính, đơn giản hoá giấy tờ. Chuẩn bị sẵn sàng các

điều kiện để đảm bảo đồng bộ việc tiếp nhận các cơ sở dữ liệu do Chính phủ

nước CHDCND Lào triển khai.

Văn phòng UBND tỉnh được giao nhiệm vụ hoàn thiện, nâng cấp và

phát triển các phần mềm ứng dụng hiện có phục vụ công tác quản lý, điều

hành, tác nghiệp: đó là phần mềm quản lý văn bản vàđiều hành tác nghiệp,

đáp ứng các yêu cầu hỗ trợ công tác quản lý, điều hành, giao việc và kiểm

soát kết quả giải quyết công việc, nâng cấp thực hiện đối với nhóm tính năng

quản lý lịch công tác tuần, lịch họp và theo dõi việc thực hiện các thông báo

kết luận sau khi họp.

- Thư điện tử công vụ

Từ năm 2013, Tỉnh đã triển khai áp dụng, khai thác hệ thống thư điện

tử công vụ (Email) tới toàn bộ cán bộ, công chức. Đến nay đã có trên 470

quyền truy cập, đảm bảo cán bộ, công chức sử dụng thành thạo và trở thành

thói quen thường xuyên không thể thiếu trong công việc. Thực hiện trao đổi

thông tin nội bộ và quản lý tài liệu văn bản thông qua môi trường mạng, trao

đổi, chia sẻ tập trung. Tỉnh đã tạo lập các ngăn thư mục để cập nhật, số hóa

toàn bộ tài liệu, hồ sơ phục vụ cho công tác điều hành, tra cứu, khai thác sử

dụng. Ban hành văn bản quy định về trình tự, chế độ đăng tải, cập nhật, khai

thác thông tin trên Cổng thông tin điện tử triển khai tới toàn thể cán bộ, công

chức. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn khai thác sử dụng các phần mềm ứng

dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức. Đến nay, phần lớn các văn bản,

tài liệu phục vụ cho các cuộc họp, hội nghị đều được cập nhật lên Cổng thông

tin điều hành nội bộ; không in ấn bản cứng và kiểm soát được các yêu cầu về

thời gian, tiến độ, chất lượng (từ công tác chuẩn bị tài liệu, điều hành, kết luận

đến kết quả thực hiện các kết luận).

- Phần mềm quản lý văn bản điện tử

Trên cơ sở hệ thống quản lý văn bản điện tử chung cho toàn tỉnh; đến

nay, hầu hết các đơn vị trực thuộc đã khai thác, sử dụng hệ thống quản lý văn

bản điện tử để phục vụ giải quyết công việc. Các văn bản đi - đến bước đầu

được số hóa thành cơ sở dữ liệu điện tử và quản lý tập trung theo hệ thống

thống nhất. Xây dựng và áp dụng quy trình chi tiết để tiếp nhận, phân loại, xử

lý giao việc và kiểm soát kết quả công việc. Điều này trực tiếp đảm bảo cho

việc cán bộ, công chức phải trực tiếp sử dụng, không làm thay, làm hộ và phải

đáp ứng các yêu cầu về hạn mức xử lý, giải quyết.

Bên cạnh đó, Ủy ban tỉnh chỉ đạo bước đầu xây dựng kế hoạch triển

khai các ứng dụng chuyên ngành mới như: hệ thống quản lý ISO, quản lý

nhân sự, quản lý hộ tịch, quản lý tài sản công, quản lý thông tin quy hoạch,

quản lý đảng viên, quản lý thu nộp đảng phí,…

Thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo UBND tỉnh, Văn phòng đã bước đầu

khảo sát và xây dựng dự thảo đề án đầu tư xây dựng hệ thống giao ban trực

tuyến từ tỉnh đến sở và các đơn vị trực thuộc, đặc biệt, vấn đề này rất được

quan tâm trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 trong năm 2020 vừa qua, hướng

đến mục tiêu đổi mới hình thức họp giao ban, đảm bảo khai thác hiệu quả các

trang thiết bị hạ tầng CNTT trong quản lý, điều hành.

Tháng 9/2020, Bộ Bưu chính và Viễn thông Lào phối hợp công ty Alo

Technology TNHH, một công ty công nghệ của Lào để đưa vào sử dụng hệ

thống thông tin của Chính phủ Government Chatting Application (G-Chat).

Đây là hệ thống online có thể nhận, gửi tin nhắn, hình ảnh, video, gọi điện đi

kèm cả âm thanh, hình ảnh và có thể thiết lập cuộc họp theo nhóm không giới

hạn thành viên tham gia.Đây là một dự án phát triển hệ thống thông tin của

Chính phủ Lào nhằm kết nối thông tin online, sử dụng ứng dụng trên nền tảng

hệ điều hành IOS, Android, Windows và Macs OSx qua Web Browser. Hệ

thống này có thể sử dụng trên điện thoại di động, máy tính xách tay và máy

tính để bàn. Hệ thống G-Chat có thể quản lý sắp xếp thông tin cá nhân, lựa

chọn sử dụng tiếng Lào, tiếng Anh, có hệ thống điện toán đám mây (Cloud)

bảo đảm an toàn, chất lượng.

Mặt khác, hệ thống này cũng được mã hóa nội dung để bảo đảm an

ninh, an toàn, có hệ thống lưu trữ thông tin bảo đảm bền vững và kiên cố; có

hệ thống theo dõi, giám sát đề phòng lộ, lọt thông tin ra bên ngoài. Người sử

dụng G-Chat có thể tạo nhóm để thảo luận cho những người khác tham gia

mà không giới hạn số thành viên, với tài khoản của mình, chủ tài khoản có thể

đăng nhập trên máy khác mà nội dung trao đổi ở máy cũ không bị xóa. Đặc

biệt, dịch vụ này có thể tiến hành họp theo nhóm qua Video Call và có thể

thiết lập, sử dụng trên mọi phương tiện thông tin và máy tính ở mọi nơi. Mọi

dữ liệu sử dụng trên hệ thống sẽ được lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ dữ liệu

quốc gia Lào,vì vậy, bảo đảm tính bảo mật cũng như có thể truy xuất nhanh

chóng để có thể sử dụng khi cần thiết.

Với những đặc tính ưu việt như vậy trong phục vụ và nâng cao hiệu quả

quản lý nhà nước, UBND tỉnh U-Đôm-Xay đang nỗ lực chuẩn bị, đảm bảo

những điều kiện hạ tầng và vật chất tốt nhất để sớm triển khai áp dụng G-Chat

tại địa phương [17].

2.2.6.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong phục vụ tổ chức, công dân

- UBND tỉnh U-Đôm-Xay đã xây dựng và cung cấp dịch vụ công trực

tuyến mức độ 2 đối với tất cả cácthủ tục hành chínhcủa UBND tỉnh. Bên cạnh

đó, Ủy ban cũng đang chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đẩy mạnh công tác tuyên

truyền về dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đến các cơ quan, đơn vị và nhân

dân trên địa bàn, nâng cao tỷ lệ hồ sơ trực tuyến. Đối với hồ sơ dịch vụ công

trực tuyến mức độ 3: Tỷ lệ người dân tự nhập và nộp hồ sơ trực tuyến tại nơi

cư trú, cơ quan có sự chuyển biến rõ rệt, từ mức 1-2% khi mới triển khai thí

điểm đầu năm 2018 đến nay đã tăng lên trên 24%. Các hồ sơ còn lại đa số

người dân đều hợp tác với công chức để nhập trực tuyến, qua đó hiểu phương

thức thực hiện, hiệu qu u quả, tiện ích của dịch vụ công để áp dụng cho các l ng cho các lần

sau.

8

8.7

17.3

40.2

25.8

Rất tốt

Tốt Tốt

Tương đối tốt

Không tốt

Hoàn toàn không tốt Hoàn toàn không tốt

(Đơn vị:%)

Biểu đồ 2.4. Đánh giá v ánh giá về chất lượng dịch vụ công trực tuy c tuyến của

Ủy ban nhân dân t y ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay

(Nguồn: Kh n: Khảo sát của tác giả, Câu 11, Phụ lục)

Tuy nhiên, Biểu đ u đồ 2.4 lại cho thấy đánh giá của ngườ ời dân về chất

lượng dịch vụ công trự ực tuyến do UBND tỉnh U-Đôm-Xay cung c Xay cung cấp mới chỉ

ở mức độ trung bình. Có trung bình. Có đến 48,2% số người tham gia khảo sát phàn nàn o sát phàn nàn rằng

vấn đề này chưa được t c tốt, trong khi chỉ có 26% đánh giá ở mứ ức độ rất tốt và

tốt, 25,8% đánh giá ở m mức độ tương đối tốt. Như vậy, có thể th thấy, với những

nỗ lực của UBND tỉnh trong th nh trong thời gian gần đây, hoạt động cung ng cung ứng dich vụ

công trực tuyến dựa trên n a trên nền tảng ứng dụng CNTT hiện đại cũng đ ũng đã bước đầu

đi vào vận hành, mang l n hành, mang lại sự tiện lợi cho người dân, tổ chức. Tuy nhiên, ch c. Tuy nhiên, chất

lượng của các loại hình d i hình dịch vụ công này như thế nào cũng vẫn còn là v n còn là vấn đề

mà UBND tỉnh cần ph n phải nghiên cứu và khắc phục, nhằm đưa đ a đến cho người

dân những trải nghiệm t m tốt hơn khi sử dụng.

- Tiếp tục hoàn thi c hoàn thiện và nâng cấp Cổng thông tin điện tử n tử để cung cấp

và trao đổi thông tin cho t i thông tin cho tổ chức, công dân đầy đủ, kịp thời và minh b i và minh bạch. Để

nâng cao hiệu quả công tác đi công tác điều hành, thực thi công vụ của lãnh a lãnh đạo và cán

bộ, công chức; với mụ hành chính, tăng ục tiêu giảm in ấn văn bản, giấy tờ hành chính, tăng

cường giao dịch nội bộ ộ qua mạng; tăng cường mở rộng nội dung, hình th i dung, hình thức

tuyên truyền tới tổ chứ ức, cá nhân, Cổng Thông tin điện tử của UBND UBND tỉnh tại

địa chỉ: http://www.oudomxay.gov.la/, ttp://www.oudomxay.gov.la/, được xây dựng và kết n t nối với Cổng

Thông tin điện tử các đơn v c. các đơn vị hành chính và sự nghiệp trực thuộc.

Nội dung Cổng Thông tin đi n chính: Thông tin điện tử tỉnh gồm 02 phần chính:

+ Phần 1 (Lớp 1): Đăng t p 1): Đăng tải và cung cấp các thông tin mang tính ch p các thông tin mang tính chất

tuyên truyền, phổ biến các ho n các hoạt động của hệ thống chính trị trên đ trên địa bàn toàn

tỉnh; các văn bản quy đ n quy định của Trung ương, tỉnh; thông tin về cải cách hành

chính, giải quyết thủ tụ c, công dân. ục hành chính liên quan đến tổ chức, công dân.

+ Phần 2 (Lớp 2): Ph p 2): Phục vụ hoạt động điều hành trong n u hành trong nội bộ các cơ

quan thuộc hệ thống chính tr ng chính trị của tỉnh, đến nay đã tạo được thói quen, s c thói quen, sự chủ

động của cán bộ, công ch , công chức trong việc khai thác thông tin phục v c vụ trong thực

thi công vụ, giảm thiểu g u gửi nhận, in ấn văn bản giấy.

9.4

25.9

19.1

45.6

Biết và thường xuyên truy cập Biết và thường xuyên truy cập

Biết và thỉnh thoảng truy cập Biết và thỉnh thoảng truy cập

Biết nhưng hiếm khi truy cập Biết nhưng hiếm khi truy cập

Không biết

(Đơn vị: %)

Biểu đồ 2.5. M u thông tin thông qua . Mức độ biết và tìm hiểu thông tin thông qua

Cổng thông tin đi Xay ng thông tin điện tử UBND tỉnh U-Đôm-Xay

(Nguồn: Kh n: Khảo sát của tác giả, Câu 7, Phụ lục)

Biểu đồ 2.5 cho th cho thấy mức độ biết và tìm hiểu thông tin thông qua C u thông tin thông qua Cổng

thông tin điện tử UBND t UBND tỉnh U-Đôm-Xay của người dân và cán b i dân và cán bộ, công

chức địa phương: Chỉ có 9,4% s có 9,4% số người được khảo sát biết và thư t và thường xuyên

truy cập vào Cổng thông tin đi ng thông tin điện tử của UBND tỉnh U-Đôm-Xay đ Xay để cập nhật

tin tức, gửi ý kiến hoặc yêu c c yêu cầu các dịch vụ hành chính công. hành chính công. 19,1% biết và

thỉnh thoảng truy cập; 45,6% bi ; 45,6% biết nhưng hiếm khi truy cập; và có t p; và có tới 25,9%

số người khảo sát trả lờ ời không biết đến Cổng thông tin điện tử này. Điều này

cho thấy UBND tỉnh U nh U-Đôm-Xay cần có những giải pháp nhằm ph m phổ biến và

nâng cao hiệu quả hoạ ạt động của Cổng thông tin điện tử - mộ ột trong những

hình thức ứng dụng CNTT quan tr ng CNTT quan trọng trong quản lý nhà nước.

3.2

7.4

17.3

28.9

43.2

Rất cập nhật

Cập nhật

Tương đối cập nhật Tương đối cập nhật

Không cập nhật

Hoàn toàn không cập nhật

(Đơn vị: %)

Biểu đồ 2.6. Đánh giá m a thông tin trên Đánh giá mức độ cập nhật của thông tin trên

Cổng thông tin đi Xay ng thông tin điện tử của UBND tỉnh U-Đôm-Xay

(Nguồn: Kh n: Khảo sát của tác giả, Câu 8, Phụ lục)

Biểu đồ 2.6 cho th cho thấy đánh giá của người dân và cán bộ, công ch , công chức về

mức độ cập nhật của thông tin đư a thông tin được cung cấp trên Cổng thông tin đi ng thông tin điện tử

UBND tỉnh U-Đôm-Xay. Ch Xay. Chỉ có 20,5% người dân, cán bộ, công ch , công chức cho

rằng thông tin trên Cổng ng ở mức độ rất cập nhật và cập nhật; 43,2% cho r t; 43,2% cho rằng

tương đối cập nhật; và 36,3% đánh giá t; và 36,3% đánh giá ở mức độ không cập nhậ ật và hoàn toàn

không cập nhật. Điều này đ u này đặt ra vấn đề liên quan đến việc duy trì, qu c duy trì, quản lý và

cập nhật thông tin trên C t thông tin trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh c nh cần phải được

quan tâm, chú trọng nhi ng nhiều hơn.

- Xây dựng và cung c ng và cung cấp dịch vụ hệ thống tin nhắn qua đi n qua điện thoại di

động (SMS) thông báo ti ng (SMS) thông báo tiến trình, kết quả giải quyết hồ sơ thủ t tục hành chính

cho tổ chức, công dân khi có nhu c c, công dân khi có nhu cầu;

- Cung cấp kết n t nối internet không dây miễn phí (Wifi Free) t n phí (Wifi Free) tại trụ sở

UBND tỉnh và các đơn v nh và các đơn vị tiếp dân, phục vụ tổ chức, công dân khi đ c, công dân khi đến giao

dịch;

- Thí điểm xây dựng hệ thống KIOS tra cứu thông tin Bộ phận tiếp

nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính…

Bên cạnh đó, Ủy ban đã chủ động xây dựng và triển khai các mô hình

cải cách hành chính, trong đó chú trọng các giải pháp về ứng dụng CNTT,

đảm bảo thực hiện đầy đủ các nội dung của mô hình và có sự thống nhất,

đồng bộ giữa khối Đảng, đoàn thể với khối chính quyền, tạo sự chủ động,

khuyến khích các đơn vị có sáng tạo trong tổ chức thực hiện.

UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt công tác cải cách

thủ tục hành chính với nhiều nội dung đổi mới, sáng tạo; thực hiện rà soát bộ

thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh,xây dựng quy

trình nội bộ tiếp nhận và giải quyết đối với 100% các thủ tục hành chính, quy

định rõ thời gian các bước thực hiện gắn trách nhiệm của cá nhân, đơn vị liên

quan, rút gọn đầu mối, rút ngắn thời gian giải quyết, mở rộng số lượng thủ tục

hành chính liên thông.

Để làm được điều đó, UBND tỉnh chỉ đạo tiếp tục chuẩn hoá các quy

trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đồng bộ

với hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008; xây dựng công

cụ, chức năng thu thập, lưu trữ thông tin dữ liệu liên quan đến công dân khi

giao dịch về thủ tục hành chính; từng bước thiết lập thông tin, dữ liệu phục vụ

việc tra cứu thông tin, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính.

Các thông tin về thủ tục hành chính được công khai đầy đủ, thường

xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận khai thác sử dụng. Thủ tục hành

chínhthuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh được công khai trên Cổng

thông tin điện tử. Tính đến tháng 12/2019, Ủy ban đã thực hiện rà soát, rút

ngắn thời gian giải quyết đối với 72/256thủ tục hành chính, đạt tỷ lệ 28,1%,

thời gian rút ngắn từ 01 đến 20 ngày làm việc, thực hiện tiếp nhận và trả kết

quả giải quyết thủ tục hành chínhthuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân. Tỷ lệ

giải quyết thủ tục hành chính đúng hạn đạt 100% [26]. Những kết quả nói trên

có được một phần quan trọng là do ứng dụng CNTT hiện đại trong việc cung

cấp dịch vụ hành chính công và giải quyết công việc.

Bên cạnh đó, UBND tỉnh cũng đang xây dựng kết hoạch đổi mới, nâng

cao chất lượng công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư. Theo đó, Tỉnh chủ

động đầu tư trang thiết bị vật chất, triển khai các ứng dụng CNTT phục vụ

hoạt động tiếp dân, tiếp nhận và giải quyết đơn thư, niêm yết các nội dung

phải công khai theo quy định, nâng cấp phần mềm đơn thư, tích hợp các tính

năng mới và công khai tình trạng giải quyết đơn phục vụ tra cứu của tổ chức,

công dân. Đẩy mạnh tin học hóa các quy trình nội bộ trong công tác tiếp dân

và giải quyết đơn thư. Hạ tầng CNTT, các thiết bị và phầm mềm đảm bảo

thông suốt, hiệu quả, rõ ràng, tiện lợi và có tính tự động cao. Để đảm bảo tốt

cho công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, UBND tỉnh

đã xây dựng hệ thống phần mềm, đáp ứng yêu cầu quản lý chi tiết từng buổi

tiếp dân thường xuyên cũng như đột xuất; số hóa toàn bộ hồ sơ, tài liệu đơn

thư của công dân và thực hiện kiểm soát việc giải quyết theo quy trình từ

2014 đến nay;kiểm soát được dấu vết và tình trạng giải quyết ở từng khâu,

từng đơn vị, từng hồ sơ và tổng hợp, thống kê đối với toàn hệ thống.

2.3. Đánh giá chung hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay

2.3.1. Kết quả đạt được

Hiện nay, CNTT là một trong những lĩnh vực Chính phủ Lào ưu tiên

phát triển, nhằm chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ

tư, tạo nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, phục vụ phát triển kinh tế, xã

hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân cũng như công cuộc xây

dựng và hiện đại hóa đất nước, hướng tới mục tiêu xây dựng Chính phủ điện

tử.

Trong những năm qua, UBND tỉnh U-Đôm-Xay luôn xác định ứng

dụng CNTT trong quản lý nhà nước là một nhiệm vụ quan trọng, mang tính

đột phá nhằm từng bước xây dựng và quản lý điều hành các cơ quan HCNN

tại địa phương một cách khoa học, hiệu quả. Vì vậy, công tác ứng dụng, phát

triển CNTT trong quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh ngày càng được quan

tâm, có nhiều chuyển biến tích cực. CNTT được áp dụng rộng rãi và đồng bộ

với tất cả các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; gắn với hệ thống quản lý chất

lượng, đảm bảo tính nghiêm túc, quyết liệt, tạo sự thống nhất, xuyên suốt

trong chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc.

Hệ thống hạ tầng CNTT đáp ứng cơ bản cho các ứng dụng và hoạt

động. Hệ thống đường truyền kết nối từ tỉnh đến huyện; hệ thống máy chủ

quản lý tập trung các ứng dụng tại tỉnh được quan tâm đầu tư; phần lớn cán

bộ, công chức của Ủy ban được trang bị máy tính sử dụng trong công việc.

Hệ thống phần mềm, ứng dụng phục vụ hoạt động điều hành được chủ

động xây dựng gắn với thực hiện nghiêm các quy định về an toàn, an ninh

thông tin. Tập trung phát triển các phần mềm quản lý văn bản đi - đến, hệ

thống thư điện tử công vụ (Email), Cổng thông tin điện tử (lớp 2) từ tỉnh đến

các huyện, đảm bảo tính công khai, minh bạch, chính xác trong các quan hệ

giao dịch với tổ chức, công dân; nâng cao tỷ lệ hài lòng của tổ chức, công dân

khi giao dịch với các cơ quan HCNN trên địa bàn.

Nguồn nhân lực về CNTT của UBND tỉnh và cơ sở đã được tăng

cường. Kỹ năng ứng dụng CNTT của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng

lên rõ rệt. Người đứng đầu, lãnh đạo các đơn vị trực tiếp xử lý thực hiện các

nghiệp vụ quản lý điều hành thông qua hệ thống CNTT, chấm dứt tình trạng

uỷ quyền xử lý trên hệ thống; góp phần thay đổi căn bản nhận thức, tư duy,

phương pháp, phong cách làm việc từ tỉnh đến các đơn vị cơ sở, là điều kiện

quan trọng để hiện đại hóa hành chính.

Ngoài ra, trong thời gian tới, UBND tỉnh cũng đã chủ động xây dựng

kế hoạch triển khai hiệu quả phần mềm quản lý tiếp dân - theo dõi giải quyết

đơn thư; vận hành hiệu quả các ứng dụng, phần mềm trong lĩnh vực tài chính,

kế toán, quản lý đất đai, quản lý quy hoạch; các phần mềm chuyên ngành giáo

dục; tư pháp hộ tịch, quản lý đảng viên, thu nộp đảng phí ...

2.3.2. Một số hạn chế

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình tổ chức, triển khai,

thực hiện vẫn bộc lộ những vấn đề, nội dung cần quan tâm, giải quyết:

Nhận thức về tầm quan trọng và xác định ý thức trách nhiệm trong triển

khai thực hiện ứng dụng CNTT khi thực thi công vụ của một số lãnh đạo, cán

bộ, công chức còn chưa đầy đủ; việc triển khai thực hiện thời gian đầu còn

chưa đồng đều ở các khối, các lĩnh vực; một số đơn vị chậm triển khai hoặc

triển khai còn thiếu hiệu quả đòi hỏi tiếp tục quan tâm chỉ đạo nghiêm túc,

quyết liệt hơn.

Hạ tầng CNTT, đặc biệt là hạ tầng hệ thống máy chủ cần tiếp tục đầu

tư, bổ sung, đảm bảo đồng bộ công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin

(hiện nay vẫn còn tình trạng hệ thống bị tấn công xâm nhập).

Các hoạt động ứng dụng CNTT chủ yếu là đáp ứng từng yêu cầu công

việc cụ thể, thiếu sự định hướng, quy hoạch và triển khai đồng bộ của cấp

trên, do vậy trong quá trình thực hiện vừa phải triển khai mới, đồng thời vừa

phải điều chỉnh bổ sung cho phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ trong thực tế và xu

thế phát triển.

Việc triển khai các ứng dụng CNTT được thực hiện qua nhiều năm,

theo nhiều công nghệ khác nhau, đa số mới chỉ phát huy hiệu quả đơn lẻ từng

phần mềm; cơ bản đáp ứng đồng bộ trong nội bộ phạm vi trong tỉnh, chưa kết

nối đầy đủ đến các ngành, các cấp liên quan, do vậy chưa phát huy được tác

động hiệu quả của CNTT. Người dùng phải đăng nhập nhiều lần vào các ứng

dụng khác nhau; chưa có môi trường nền tảng để tích hợp, quản lý đồng bộ.

Đối với hệ thống cơ sở dữ liệu, mặc dù đã quan tâm, tạo lập các dữ liệu

số hoá, tuy nhiên việc khai thác, sử dụng dữ liệu dùng chung chưa đáp ứng

yêu cầu.

Việc thiết kế, xây dựng, triển khai các mô hình điện tử còn gặp nhiều

khó khăn do thiếu văn bản hướng dẫn và mô hình thực tế để học tập.

Trong quá trình triển khai một số nội dung chưa hiệu quả, thậm chí, có

nội dung thất bại do thiếu sự đồng bộ vào cuộc của các sở ngành, chưa lựa

chọn được đơn vị tư vấn đủ mạnh và chưa đủ nguồn lực để thực hiện.

Cơ chế chính sách cho đội ngũ nhân lực CNTT đã được quan tâm

nhưng chưa đáp ứng yêu cầu, trong thời gian qua, chưa có một bộ phận nhân

lực chuyên trách về CNTT trong cơ cấu tổ chức các đơn vị trực thuộc UBND

tỉnh.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Sử dụng cơ sở lý luận và thực tiễn đã phân tích ở Chương 1 làm nền

tảng lý thuyết, Chương 2 của luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động ứng

dụng CNTT trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, nước

CHDCND Lào.

Trong những năm qua, UBND tỉnh U-Đôm-Xay luôn xác định ứng

dụng CNTT trong quản lý nhà nước là một nhiệm vụ quan trọng, mang tính

đột phá nhằm từng bước xây dựng và quản lý điều hành các cơ quan HCNN

tại địa phương một cách khoa học, hiệu quả. Vì vậy, công tác ứng dụng, phát

triển CNTT trong quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh ngày càng được quan

tâm, có nhiều chuyển biến tích cực. CNTT được áp dụng rộng rãi và đồng bộ

với tất cả các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; gắn với hệ thống quản lý chất

lượng, đảm bảo tính nghiêm túc, quyết liệt, tạo sự thống nhất, xuyên suốt

trong chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc. Những kết quả nói trên được cụ thể

hóa trên sáu nội dung cụ thể: (1) Hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức;

(2) Ban hành văn bản pháp luật, hướng dẫn triển khai; (3) Tổ chức bộ máy;

(4) Phát triển nguồn nhân lực; (5) Đầu tư tài chính, cơ sở hạ tầng; (6) Triển

khai các ứng dụng CNTT phục vụ người dân, tổ chức.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, Chương 2 cũng chỉ ra một

số hạn chế trong hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của

UBND tỉnh U-Đôm-Xay, thể hiện qua những số liệu khảo sát định lượng cụ

thể, tương ứng với mỗi nội dung nghiên cứu, trong đó, nhấn mạnh những hạn

chế về mặt thể chế, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng.

Chương 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG

HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH U-ĐÔM-XAY, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

3.1. Quan điểmtăng cườnghoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay

CNTT hiện nay đã được ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực của đời

sống xã hội và đem lại hiệu quả cao trong hỗ trợ giải quyết công việc. Việc

ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước tại UBND tỉnh U-Đôm-Xay là nhu

cầu mang tính khách quan, hỗ trợ đắc lực cho các quá trình quản lý, từ thủ

công sang tự động hóa, góp phần giải quyết một cách nhanh nhất những vấn

đề phát sinh, thể hiện được tính khoa học, tính hiện đại trong giải quyết công

việc. Bởi vậy, ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước ở CHDCND Lào nói

chung, và ở UBND tỉnh U-Đôm-Xay nói riêng là một nội dung cấp thiết, đáng

được quan tâm,là lĩnh vực mang tính thời đại góp một phần không nhỏ vào

quá trình nâng cao chất lượng của hoạt động công vụ.

Quan điểm phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của

UBND tỉnh U-Đôm-Xay trong thời gian tới cần xác định trên những nền tảng

định hướng cơ bản sau:

Một là, tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nướcđể giải

quyết công việc trong nội bộ cơ quan và phục vụ nhu cầu của người dân. Ứng

dụng CNTT đúng mục đích và có hiệu quả trong giải quyết công việc sẽ góp

phần phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về nhân lực, tài chính, bảo đảm an

ninh thông tin quốc gia. Đổi mới chính sách, pháp luật về đẩy mạnh ứng dụng

CNTT trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay là phù hợp với

mục tiêu của hoạt động quản lý. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý

của nhà nước, phát huy vai trò của đơn vị, cơ quan có liên quan trong thực

hiện các chính sách, pháp luật về ứng dụng CNTT. Bảo đảm sự quản lý thống

nhất của Trung ương, đồng thời phân cấp cho địa phương, có chế tài nghiêm

khắc trong thực thi khai thác, sử dụng hệ thống thông tin.

Hai là, tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước phải nhằm

phục vụ đắc lực cho chiến lược phát triển địa phương trong thời kỳ đổi mới.

Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước đòi hỏi trước hết phải

tăng cường chức năng lập, triển khai thực hiện trên thực tế quy hoạch, kế

hoạch sử dụng CNTT nhằm tin học hóa các quy trình giải quyết công việc

trong cơ quan UBND tỉnh U-Đôm-Xay.

Đối với người dân và các đơn vị có liên quan phối hợp công tác, cần

nắm rõ quy trình giải quyết các nhóm công việc liên quan. Việc ứng dụng

công nghệ thông tin trong giải quyết công việc có liên quan đến quá trình hoạt

động của tất cả các đơn vị thuộc Ủy ban, nhằm thực hiện các mục tiêu phát

triển hướng đến nâng cao chất lượng dịch vụ công.

Sự thống nhất trong ứng dụng CNTT trong các mảng công việc thuộc

phạm vi thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh đòi hỏi cần phải xây dựng quy

trình các bước, thời gian để đem lại hiệu quả quản lý cao nhất. Sự thống nhất

ấy đòi hỏi việc xây dựng các chương trình, mục tiêu đẩy mạnh ứng dụng

CNTT trong từng quy trình giải quyết công việc tại UBND tỉnh, trên cơ sở

những tiềm năng, nguồn lực của phát triển, trong đó có nguồn lực về cơ sở vật

chất và con người.

Ngoài ra, việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng

CNTT phải dựa vào nhu cầu thực tế và phương hướng phát triển của địa

phương nói riêng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung,

để xác định các chỉ tiêu, bố trí nguồn lực một cách hợp lý, đảm bảo tính khoa

học trong xây dựng và tính hiệu quả trong thực hiện.

Ba là, việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của

UBND tỉnh U-Đôm-Xay phải gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước. Trong những năm đổi mới, đất nước đã đạt được những

thành tựu vô cùng to lớn và rất quan trọng trên mọi lĩnh vực kinh tế,chính trị,

xã hội và công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước vẫn đang được

đẩy mạnh thực hiện. Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp này, thì một trong

những nội dung quan trọng là chúng ta phải thực hiện thành công tin học hóa

trong quản lý nhà nước.

Bốn là, quá trình xây dựng và triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý

nhà nước cần được thực hiện quyết liệt, đồng bộ giữa khối Đảng - Đoàn thể

và khối chính quyền từ trung ương đến địa phương. Trong đó, với nguồn lực

và đặc điểm cụ thể của từng địa phương, sẽ lựa chọn định hướng và các nội

dung thiết thực, phù hợp, đảm bảo thực hiện hiệu quả cao nhất, hướng đến

giảm giấy tờ hành chính, công khai minh bạch trong chỉ đạo, điều hành, thực

thi công vụ và giải quyết thủ tục hành chính đối với tổ chức, công dân.

Năm là, việc triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước luôn

cần đồng hành cùng với việc nâng cao nhận thức và năng lực của cán bộ,

công chức cũng như cần sự nỗ lực, quyết tâm cao của lãnh đạo các cấp, bới

xét cho cùng, con người vẫn luôn là trung tâm, vừa là mục tiêu, vừa là động

lực của mọi sự phát triển.

Xuất phát từ yếu tố văn hóa quản lý, tâm lý ngại thay đổi hoặc mong

muốn duy trì quyền lực của các cấp chính quyền địa phương, nên việc ứng

dụng CNTT trong quản lý nhà nước có thể bước đầu sẽ vấp phải những khó

khăn, sự không hợp tác của chính quyền địa phương các cấp.Vì vậy, bước đầu

cần tạo dựng hành lang pháp lý vững chắc, với những chế tài và quy định

pháp luật cụ thể, để việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước trở thành

một trong những nội dung mang tính chất bắt buộc, với vai trò, trách nhiệm

của người đứng đầu các cơ quan HCNN.

3.2. Giải pháp tăng cườnghoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hành lang pháp lý về ứng dụng công

nghệ thông tin

Hiện nay, ở CHDCND Lào, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy

định về hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước vẫn còn là khoảng

trống còn bị bỏ ngỏ. Hiện hành chỉ có Luật Công nghệ thông tin và truyền

thông của CHDCND Lào năm 2016, đưa ra những khái niệm và nội dung cốt

lõi, làm nền tảng cho hoạt động này trên thực tế ở CHDCND Lào. Việc chưa

có Nghị định hay Thông tư hướng dẫn cụ thể thi hành dẫn đến quá trình triển

khai thực hiện Luật này tại các bộ ngành, địa phương của Lào còn nhiều khó

khăn, vướng mắc, chưa thống nhất. Trong đó, chính quyền tỉnh U-Đôm-Xay

cũng là một trong số đó.

Vì thế, trước mắt, cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy

phạm pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ứng dụng CNTT trong

quản lý nhà nước, trong đó, quan trọng nhất là tập trung vào những quy định,

chế tài mang tính chất bắt buộc đối với các cơ quan HCNN trong việc ứng

dụng CNTT. Có thể tham khảo thực tiễn pháp lý đối với vấn đề này ở Việt

Nam để đề xuất soạn thảo và ban hành một số văn bản pháp luật, tạo cơ sở

pháp lý cho việc hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước như:Luật

Giao dịch điện tử; Luật Công nghệ thông tin; Luật An ninh mạng; Văn bản

ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử…

Bên cạnh đó, trong hệ thống những quy định về việc ứng dụng CNTT

vào giải quyết từng mảng nhiệm vụ chuyên môn, cần rà soát, bổ sung, chuẩn

hoá những quy trình, nghiệp vụ quản lý nhằm tạo hiệu quả tối ưu trong giải

quyết công việc.

Hoạt động quản lý nhà nước có nhiều quy trình quản lý khác nhau về

quy mô, cấp độ và có tính chuyên môn khác nhau, như các lĩnh vực quản lý

nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất… Từ trước tới nay, việc xây dựng phần

mềm ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước chủ yếu thực hiện theo

cách thức xây dựng phần mềm nội bộ và xây dựng cho từng đơn vị sử dụng

cụ thể theo đơn đặt hàng (xây dựng phần mềm kiểu may đo), phần mềm

không có sẵn trên thị trường. Do đó, cần có cơ chế thuê hoặc phối hợp với các

doanh nghiệp tư nhân trong việc cung ứng các phần mềm ứng dụng một

cách chuyên nghiệp và đồng bộ.

3.2.2. Giải pháp bảo đảm an ninh, an toàn thông tin

Ích lợi của internet song hành cùng những tác hại. Nhu cầu về một

mạng internet “sạch” với những thông tin hữu ích, thiết thực đang trở nên

ngày một cấp thiết, đặc biệt trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 –

nơi mà nền tảng vận hành dựa trên công nghệ số và kết nối Internet.

Những thông tin trái chiều, những lỗ hổng trên hệ điều hành có thể là

nguồn gốc gây nên những khủng hoảng truyền thông, thậm chí là thảm họa

nếu không được xử lý kịp thời. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự

tồn vong của tổ chức nói chung, Chính phủ nói riêng. Bối cảnh đó đặt ra yêu

cầu kiểm soát an toàn, an ninh thông tin cấp thiết hơn bao giờ hết.

Đầu năm 2017, Chính phủ Thái Lan đã yêu cầu mạng xã hội Facbook

phải gỡ bỏ 131 trang có chứa các nội dung vi phạm luật pháp nước này, nếu

không, chi nhánh và các đối tác của Facebook tại Thái Lan sẽ phải đối mặt

với các hành động pháp lý của Chính phủ Thái Lan.

Tại Liên bang Nga, ngày 11/5/2017, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã

ký Sắc lệnh cấm nặc danh trên Internet và quản lý các dịch vụ giống với

phương tiện thông tin đại chúng. Sắc lệnh chiểu theo “Chiến lược phát triển

xã hội thông tin tại LB Nga giai đoạn 2017-2030”. Theo sắc lệnh, trong 6

tháng tới đây, chính phủ sẽ phải đề ra các biện pháp hỗ trợ các phương tiện

thông tin đại chúng truyền thống và quản lý tình hình với các dịch vụ giống

với phương tiện thông tin đại chúng. Đó là các tập hợp (aggregator) tin tức,

mạng xã hội, TV-Internet, phần mềm nhắn tin, cũng như các trang web trên

mạng Internet.

Ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước đặt ra yêu cầu phải có những

biện pháp nhằm xây dựng một không gian thông tin tôn trọng nhu cầu nhận

các tin tức chất lượng và xác thực của công dân và xã hội., loại trừ tình trạng

nặc danh của người sử dụng mạng xã hội và “sự vô trách nhiệm và không bị

trừng phạt” của họ, đồng thời xây dựng một hệ thống đảm bảo an ninh cá

nhân cho người sử dụng, tính bảo mật thông tin của họ.

Bên cạnh đó, những nguy hiểm đến từ các “mã độc” trên inernet cũng

là một thách thức không nhỏ đối với hoạt động của chính quyền. Nhìn lại 7

năm trước đây, mã độc Stuxnet đã lây nhiễm vào ít nhất 14 cơ sở công nghiệp

của Iran, trong đó có cả một nhà máy làm giàu uranium. Stuxnet đã gây nên

một mối lo ngại rất lớn đó là mã độc trên internet giờ đây có thể được sử dụng

để phá hoại sản xuất chứ không chỉ dùng cho mục đích thăm dò hay đánh cắp

thông tin nữa. Điều đáng chú ý là Stuxnet có cơ chế hoạt động cực kì phức

tạp, kèm theo đó là một số đặc tính rất riêng, rất nguy hiểm, thậm chí nó đã

khai thác thành công một số lỗi mà người ta chưa hề biết đến để thực hiện

mục đích của mình.

Hay trong tháng 5/2017, virus Wanna Cry xuất hiện và được coi là mã

độc tống tiền nguy hiểm chưa từng có trong lịch sử khi thực hiện cuộc tấn

công mạng vào hơn 100.000 máy tính trên toàn thế giới. Hiện các máy tính bị

nhiễm mã độc Wanna Cry đã được ghi nhận tại 74 quốc gia, trong đó có cả

những nước sở hữu công nghệ bảo mật hàng đầu như Đài Loan, Italia, Tây

Ban Nha, Nga, Trung Quốc, Mỹ, Anh,… Theo nhận định ban đầu của các

chuyên gia, virus Wanny Cry được xếp vào diện mã độc nguy hiểm nhất trong

lịch sử vì vừa có tính phá hoại nặng nề, vừa có khả năng lây lan rất nhanh.

Kiểu lây nhiễm của Wanna Cry không mới, song xu hướng lợi dụng các lỗ

hổng trong hệ điều hành để trục lợi chắc chắn sẽ tiếp tục diễn ra trong tương

lai.

Có thể thấy, những thành tựu mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

mang đến nhưng nếu không đồng hành cùng khả năng kiểm soát an toàn, an

ninh thông tin trên mạng thì sẽ tạo ra những nguy cơ đổ vỡ, khủng hoảng của

cả hệ thống. Quá trình đối thoại, trao đổi, cung cấp thông tin và thiết lập quan

hệ giữa Chính phủ với các nhóm công chúng cũng vì thế mà bị ảnh hưởng

nghiêm trọng. Đây là một trong những thách thức lớn nhất mà Chính phủ

cũng như chính quyền các cấp phải đối diện khi phát triển ứng dụng CNTT

trong quản lý.

Có thể tham khảo kinh nghiệm của Chính phủ Việt Nam, năm 2018, Bộ

Thông tin và Truyền thông đã xây dựng Trung tâm quốc gia giám sát an toàn

thông tin trên không gian mạng. Trên cơ sở ứng dụng trí tuệ nhân tạo vào việc

nhận diện thông tin, Trung tâm này có thể đọc và tiếp nhận, phân tích, đánh

giá, phân loại khoảng 100 triệu tin mỗi ngày, từ đó tạo nền tảng dữ liệu để

định vị, nhận biết sớm các luồng thông tin, dư luận xã hội cơ bản, làm cơ sở

cho việc kết nối, tạo sự đồng thuận giữa Chính phủ với người dân và là cơ sở

cho việc quản lý xã hội một cách hiệu quả.

Trong thời gian tới, UBND tỉnh U-Đôm-Xay cần hoạch định lộ trình để

xây dựng Trung tâm dữ liệu và Trung tâm dữ liệu dự phòng để quản lý, tra

cứu, khai thác, trao đổi toàn bộ thông tin quản lý của địa phương, cũng như là

đảm bảo an toàn thông tin chohệ thống dữ liệu của chính quyền tỉnh. Đây là

vấn đề đặt ra đối với cơ quan quản lý nhà nước nói chung và UBND tỉnh U-

Đôm-Xay nói riêng đang sử dụng CNTT để hỗ trợ xử lý công việc, nâng cao

chất lượng và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước. Có thể bảo vệ nguồn

thông tin điện tử bằng những chương trình bảo mật (bằng mã số hay những

chương trình hạn chế truy cập), tuy nhiên, khả năng xâm nhập bất hợp pháp

và khả năng phá mã của hacker luôn tồn tại và đe doạ tính an toàn của thông

tin. Bên cạnh đó, cần tăng cường các hoạt động dự báo, kiểm soát, phát hiện

rủi ro CNTT trong hệ thống dữ liệu trung tâm, ngăn chặn kịp thời và khắc

phục sự cố khi xảy ra. Tổ chức đánh giá định kỳ và công bố báo cáo hàng

năm về năng lực đảm bảo an toàn thông tin đối với các hệ thống ứng dụng

phần mềm nghiệp vụ trọng yếu như: Quản lý và điều hành văn bản điện tử,

thư điện tử, Portal, nhằm kiện toàn về mặt an ninh, an toàn bảo mật của hệ

thống CNTT, giải quyết triệt để các vấn đề đang gặp phải trong việc đảm bảo

an ninh thông tin cho Tỉnh; đảm bảo đáp ứng kiến trúc tổng quan về an toàn

bảo mật thông tin chuẩn hóa quốc tế.

3.2.3. Giải pháp phát triển nhân lực công nghệ thông tin

Trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng như năng lực, phẩm chất của cán

bộ là yếu tố quyết định đến chất và hiệu quả giải quyết công việc khi ứng

dụng CNTT. Vì năng lực, phẩm chất của cán bộ, công chức có ảnh hưởng rất

lớn tới tiến độ xây dựng và tổ chức thực hiện công việc chuyên môn. Việc

nâng cao năng lực, phẩm chất của cán bộ, công chức là hết sức cần thiết, năng

lực, phẩm chất đó được hợp thành từ nhiều yếu tố khác nhau như: tổ chức,

nhân sự, cơ chế, điều kiện vật chất kỹ thuật. Vì vậy, để nâng cao năng lực,

phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức phải đổi mới mạnh mẽ về tổ chức,

tạo ra một cơ cấu hợp lý mang tính chuyên môn cao, hoạt động thường xuyên,

được quy hoạch rõ về chức năng, nhiệm vụ đào tạo đủ điều kiện vật chất cần

thiết cho hoạt động ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp

luật về ứng dụng công nghệ thông tin, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:

“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, thành công hay thất bại đều do cán bộ

tốt hay kém”.

Vì vậy, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT và nâng cao năng lực,

phẩm chất cho đội ngũ công chức nhà nước trực tiếp quản lý và thực hiện các

hoạt động chuyên môn về ứng dụng CNTT là một trong những nhân tố cốt lõi

nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước, vì xét

cho cùng, con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành công của mọi chính

sách.

Bên cạnh đó, rất cần thiết phải thành lập một bộ phận chuyên trách về

ứng dụng CNTT trong hoạt động của Ủy ban, khắc phục tình trạng nhân sự

của Phòng Hành chính kiêm nhiệm như hiện nay. Bộ phận chuyên trách này

có thể được thành lập ở quy mô cấp phòng, với tên gọi là “Phòng Công nghệ

thông tin”, trực thuộc quản lý của Văn phòng UBND tỉnh. Việc thành lập bộ

phận chuyên trách về CNTT có thể giúp cho việc tuyển dụng, lựa chọn, sử

dụng nhân sự đảm bảo trình độ, năng lực chuyên môn về CNTT, đáp ứng tiêu

chuẩn vị trí việc làm và từ đó chuyên nghiệp hóa hoạt động này trên thực tiễn.

UBND tỉnh cần thiết lập một bộ máy đủ mạnh để thực hiện chức năng

quản lý, vận hành, giám sát hệ thống ứng dụng CNTT, xây dựng cơ chế,

chính sách liên quan đến quản lý CNTT; nghiên cứu triển khai và giám sát

thực thi hệ thống các ứng dụng CNTT dựa trên nền tảng CNTT tiên tiến.

Mặt khác, cần có quy hoạch cán bộ dài hạn, ngắn hạn, trên cơ sở đó có

kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức hàng năm, đồng thời với chế

độ tuyển dụng công chức đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định. Đặc biệt chú

trọng đào tạo công chức nhà nước nâng cao khả năng sử dụng tin học theo

chuẩn quốc tế.

Để nâng cao chất lượng chuyên môn và kỹ năng tin học, đội ngũ cán

bộ, công chức cần được đào tạo và cấp chứng chỉ về trình độ CNTT theo

tiêuchuẩn kỹ năng sử dụng CNTTmột cách thống nhất. Có thể tham khảo kinh

nghiệm về vấn đề này ở Việt Nam hiện nay, tất cả cán bộ, công chức cần phải

đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT thông qua Chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ

bản theo chuẩn do Bộ thông tin và Truyền thông quy định, được ban hành tại

Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT. Trong thời gian tới, Chính phủ CHDCND

Lào cũng cần học tập mô hình này để nghiên cứu và triển khai ban hành

chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT một cách thống nhất cho đội ngũ cán bộ, công

chức, quy định về hình thức và nội dung đánh giá trình độ ứng dụng CNTT,

tạo nền tảng pháp lý và thực tiễn cho quá trình chuẩn hóa đội ngũ và nâng cao

trình độ CNTT của cán bộ, công chức.

Đi đôi với đào tạo là chính sách sắp xếp, sử dụng cán bộ hợp lý, phù

hợp năng lực của từng vị trí, chính sách đãi ngộ theo năng lực, chất lượng

công việc đảm bảo điều kiện sinh hoạt đời sống cho cán bộ, công chức để họ

yên tâm công tác, ổn định đội ngũ cán bộ, công chức vừa có kỹ năng, kỹ

thuật, vừa có chuyên môn ngành nhằm triển khai các nhiệm vụ, nội dung của

hoạt động quản lý.

Tóm lại, trong những năm tới, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức thực hiện công việc liên quan đến lĩnh vực CNTT cần phải thực

hiện các nhiệm vụ sau:

- Phải đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ, công chức thực hiện

nhiệm vụ chuyên môn về CNTT, cũng như chuyên môn trong từng lĩnh vực

quản lý.

- Nâng cao trình độ năng lực, phẩm chất cán bộ, công chức địa phương

nói chung và đặc biệt là cán bộ, công chức có chức năng tham mưu giúp chủ

thể quản lý có thể đưa ra những phương án đẩy mạnh tin học hóa và ứng dụng

CNTT vào giải quyết công việc một cách hiệu quả nhất.

- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức

tạo lập thói quen tác nghiệp trên môi trường mạng cho cán bộ, công chức

chuyên trách.Gắn trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị với việc ứng dụng và

pháttriển CNTT trong cơ quan, đơn vị mình. Lãnh đạo đơn vị phải gương mẫu

trong học tập và ứng dụng CNTT trong điều hành, giải quyết công việc; tạo

bước chuyển biến trong lề lối làm việc, gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với

cải cách hành chính trên cơ sở áp dụng thống nhất hệ thống thông tin điều

hành tác nghiệp.

- Thường xuyên, tổ chức kiểm tra năng lực ứng CNTT cho các vị trí

công chức chuyên trách.

3.2.4. Giải pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm phần cứng, phần mềm cho việc trao đổi

thông tin thông suốt, an toàn và bảo mật trong cơ quan trực thuộc UBND tỉnh.

Nghiên cứu và tập trung phát triển các sản phẩm, dịch vụ công với hàm lượng

trí tuệ và công nghệ cao, phù hợp với sự phát triển CNTT ở địa phương. Xây

dựng và chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ theo thông lệ quốc tế, ứng dụng

các phần mềm CNTT tiên tiến của nước ngoài, xúc tiến xây dựng các phần

mềm CNTT trong nước có tính mở và dễ sử dụng, tạo lập và phát triển các

chuẩn mực chung phù hợp với thông lệ quốc tế.

Phát triển hệ thống mạng LAN, kết nối cơ quan các sở ban ngành liên

quan trong hệ thống đảm bảo thông suốt, kịp thời trong khâu ứng dụng, quản

lý khai thác tài liệu, văn bản sử dụng trang Web của cơ quan và các đơn vị

liên quan.

Giải pháp phần mềm quản lý văn thư, lưu trữ tài liệu và điều hành công

việc với những tính năng ưu việt như: quản lý văn bản toàn diện, quản lý tài

liệu chuyên nghiệp, điều hành công việc toàn diện, xử lý văn bản từ xa ở mọi

nơi, mọi lúc, gửi thông báo hàng loạt, trao đổi thảo luận, lịch đơn vị, lịch cá

nhân, danh bạ điện thoại, gửi tin nhắn, trưng cầu ý kiến, lấy ý kiến, biểu

quyết… là những tính năng vượt trội nếu như chúng ta phát huy được tối đa

vai trò của công tác ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý nhà nước nói

chung và giải quyết công việc nói riêng. Ứng dụng phần mềm văn phòng điện

tử để quản lý văn bản, tài liệu mang lại hiệu quả rõ rệt cho các chủ thể quản lý

và đối tượng quản lý, nhằm hướng đến mục tiêu quản lý, đó là: Giảm tải áp

lực công việc cho những công chức làm nhiệm vụ thực thi công việc giải

quyết thủ tục hành chính. Đổi mới quy trình, cách thức làm việc với phong

cách hiện đại, nâng cao năng lực xử lý công việc của công chức, hỗ trợ mạnh

mẽ cho lãnh đạo ra quyết định cũng như trong điều hành công việc cơ quan

nói chung.

Trang bị Phòng Văn thư và Phòng Lưu trữ điện tử, phù hợp với chức

năng hoạt động khi ứng dụng và vận hành hệ thống văn bản điện tử, đảm bảo

thông tin nhanh chóng, thông suốt, chính xác, bảo mật. Hệ thống máy tính nối

mạng cần đượcđảm bảo trong quá trình tra cứu các cổng thông tin điện tử và

các đơn vị liên quan truyền tải thông tin khi có yêu cầu, các phương tiện máy

fax, điện thoại được kết nối phù hợp, đảm bảo tốt thông tin tín hiệu khi nhận.

Phối hợp các cơ quan chức năng để đồng bộ hóa trong việc cài đặt các

phần mềm ứng dụng, tránh tình trạng các cơ quan trong hệ thống không kết

nối được do khác biệt về phần mềm ứng dụng. Tăng cường hơn nữa khâu kết

nối đồng bộ các hệ thống thông tin nhằm đảm bảo sự chính xác, kịp thời, an

toàn trong điều hành tác nghiệp.

Tiếp tục tăng cường kỹ thuật, tập trung từng bước hiện đại hóa hệ thống

cơ sở vật chất phục vụ cho việc lưu trữ hệ thống dữ liệu, thông tin quản lý của

địa phương.

Đối với giải pháp này, có thể tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia

trên thế giới, áp dụng trong các trong lĩnh vực quản lý khác nhau có những

phương thức, công nghệ khác nhau. Ví dụ: trong lĩnh vực quản lý dân cư, giải

pháp trí tuệ nhân tạo được ứng dụng trên nền tảng dữ liệu lớn (big data) nhằm

xây dựng hệ thống mã số định danh đối với mỗi công dân, làm cơ sở để chấm

điểm tín nhiệm xã hội. Trong đó, mọi hành động của con người được ghi lại

và tính điểm, giúp định vị mỗi người là ai trong xã hội. Mọi dữ liệu hành vi

đều được quan sát và đánh giá, tạo ra cảm giác tất cả đều đang hướng đến sự

minh bạch. Ở Trung Quốc, hệ thống đánh giá tín nhiệm công dân đã được

triển khai thí điểm tại nhiều đô thị lớn. Hai trăm triệu camera công cộng được

triển khai để giám sát hơn 1,4 tỉ dân. Hành vi của mỗi người được chấm trên

thang điểm 950 điểm, cho biết mức độ tín nhiệm của mỗi người trong xã hội.

Mọi sở thích, thái độ, hành vi mua sắm, kể cả những thông tin cá nhân được

ghi lại, phân tích và cung cấp cho Chính phủ, trên cơ sở đó, công nghệ trí tuệ

nhân tạo tiến hành tổng hợp và đánh giá điểm tín nhiệm công dân. Bên cạnh

việc nhận diện khuôn mặt, các ứng dụng trên điện thoại di động cũng được sử

dụng để thu thập dữ liệu và hành vi trực tuyến của người dân, làm cơ sở cho

việc phân tích, đánh giá, nhận diện vị trí và chấm điểm tín nhiệm của công

dân trong xã hội. Những người có điểm tín nhiệm xã hội cao được ưu tiên

trong việc tiếp nhận những đãi ngộ tốt về dịch vụ thương mại, dịch vụ công

cũng như phúc lợi xã hội. Ngược lại, những người có điểm tín nhiệm thấp sẽ

bị kiểm soát về mặt an ninh hoặc hạn chế trong việc tiếp cận phúc lợi và chính

sách xã hội.

Hay ví dụ khác, trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ hành chính công: đóng

vai trò đầu não của Chính phủ khi ứng dụng CNTT hiện đại, là phải thiết lập

được một thiết chế mang tính chất là Trung tâm dữ liệu và ra quyết định quốc

gia (National Decision making and Data Center - NDMD). Đây là nơi thu

thập, lưu trữ, phân tích và áp dụng một lượng lớn dữ liệu liên quan đến việc

cung cấp các dịch vụ công và đánh giá những chương trình công hay cán bộ,

công chức. Trung tâm này không thay thế cho quyền quản trị hay quy trình ra

quyết định của con người, NDMD chỉ hướng dẫn và đưa ra thông báo, đồng

thời đưa ra cơ sở khách quan trên nền tảng các thông tin định lượng cho việc

cung cấp và đánh giá dịch vụ công. Nói cách khác, NDMD được sử dụng như

một cơ sở cho những chức năng dịch vụ công tự động, là một hệ thống hỗ trợ

dựa trên nền tảng rộng rãi đối với việc đưa ra quyết định trong khu vực công.

3.2.5. Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh

vực ứng dụng công nghệ thông tin

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong việc

ứng dụng công nghệ cao vào giải quyết công việc, giải quyết triệtđể khiếu nại,

tố cáo, các tranh chấp về thông tin và xử lý nghiêm các trường hợp gây ảnh

hưởng tiêu cực đến hệ thống thông tin quản lý.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng để siết chặt kỷ luật, kỷ cương

trong hệ thống HCNN là công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành luật

pháp. Trong ứng dụng CNTT, để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát

hiện kịp thời các vi phạm pháp luật trong việc ứng dụng hệ thống thông tin

trong quản lý, cần thực hiện một số biện pháp sau đây:

- Tăng cường công tác thanh tra thường xuyên về việc sử dụng CNTT

trong quản lý nhà nước. Phải đẩy mạnh cả hai hình thức như: thanh tra thường

xuyên của thanh tra chuyên ngành vàban thanh tra trong quản lý, sử dụng

thông tin của hệ thống.

- Nâng cao chất lượng công tác thanh tra. Khi tiến hành thanh tra, cần

tránh biểu hiện hình thức kiểm tra chiếu lệ,… Hoạt động thanh tra cần phải

được coi trọng đúng mức, cần chấm dứt ngay tình trạng hàng năm báo cáo lên

cấp trên thì tình hình tốt, nhưng khi có khiếu nại các cơ quan nhà nước có

thẩm quyền thanh tra lại bộc lộ rất nhiều vi phạm. Trong trường hợp ấy, phải

xác định rõ trách nhiệm của cá nhân, cấp có thẩm quyền trong khi tiến

hànhthanh tra, kiểm tra đã không kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm.

- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức làm công tác thanh tra,

kiểmtra hệ thống thông tin và hệ thống phần mềm, chú trọng bồi dưỡng kiến

thức tin học, quản lý, nghiệp vụ thanh tra, nghiệp vụ ngành, phẩm chất đạo

đức cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra nhằm nâng cao năng lực

cho đội ngũ cán bộ, công chức thanh tra trong hoạt động nghiệp vụ phát triển

và xử lý kịp thời, đúng đắn các hành vi vi phạm về ứng dụng CNTT.

- Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật về

ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước, đặc biệt là vi phạm củachính các cơ

quan, cá nhân có thẩm quyền trong quản lý và phân quyền khai thác hệ thống

thông tin trong nội bộ ngành, địa phương.

3.2.6. Giải pháp tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin

UBND tỉnh U-Đôm-Xay cần lập kế hoạch triển khai đầu tư CNTT theo

4 giai đoạn của quá trình ứng dụng CNTT gồm:

1. Đầu tư cơ sở về CNTT;

2. Tăng cường ứng dụng quản lý chung và tác nghiệp;

3. Ứng dụng toàn diện nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước;

4. Đầu tư để biến đổi mô hình quản lý công hiện đại.

Tại mỗi giai đoạn đều có những mục tiêu cụ thể và tuân theo các

nguyên tắc cơ sở của ứng dụng CNTT là: ứng dụng CNTT phải phù hợp với

mục tiêu của hoạt động quản lý nhà nước theo từng giai đoạn và từng phạm vi

(vi mô và vĩ mô). Do đó, cần lựa chọn phương thức đầu tư CNTT sao cho phù

hợp với tình hình thực tiễn công việc tại UBNDtỉnh và phù hợp với năng lực

khai thác và sử dụng CNTT của cán bộ, công chức làm việc tại đây.

Đối với giai đoạn thứ nhất: đầu tư cơ sở về CNTT, cần có lộ trình nâng

cấp, trang bị máy tính thế hệ mới, nâng cấp tốc độ đường truyển của hệ thống

mạng LAN, WAN, sử dụng đường truyền Internet tốc độ cao. Đồng thời, có

kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức vừa có chuyên môn về CNTT

vừa có chuyên môn về từng lĩnh vực hoạt động của địa phương.

Đối với giai đoạn thứ hai và thứ ba: Tăng cường ứng dụng quản lý

chung và tác nghiệp và ứng dụng toàn diện nâng cao năng lực và hiệu quả

quản lý nhà nước. Ở giai đoạn này, Tỉnh cần hoạch định những chính sách cụ

thể để từng bước hoàn thiện và đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng CNTT vào

từng quy trình giải quyết công việc của từng mảng hoạt động của Ủy ban.

Trên cơ sở đó, từng bước hệ thống hoá và xây dựng Trung tâm dữ liệu của

Tỉnh từ đơn giản tới quy mô. Trung tâm dữ liệu của Tỉnh trong tương lai với

sự kết nối Trung tâm dữ liệu quốc gia sẽ là cơ sở rất quan trọng cho việc cải

cách hành chính và nâng cao chất lượng quản lý nhà nước tại địa phương.

Đồngthời, UBND tỉnh cần xây dựng lộ trình nâng cấp mạng diện rộng

phủ khắp tổ chức, đảm bảo cho các luồng thông tin lưu chuyển thông suốt

giữa các bộ phận; các phần mềm tích hợp và các cơ sở dữ liệu cấp toàn đơn vị

là những công cụ chủ đạo hỗ trợ cho hoạt động quản lý và tác nghiệp; triển

khai các giải pháp đồng bộ giúp tổ chức thay đổi chất lượng quản lý nội tại,

nâng cao năng lực điều hành, tăng hiệu quả và tăng năng lực cạnh tranh như

ERP, SCM, CRM. Lộ trình hoàn thiện và nâng cao chất lượng ứng dụng

CNTT trong quản lý nhà nước một cách phù hợp sẽ là tiền đề quan trọng góp

phần biến đổi mô hình quản lý công hiện đại theo hướng hiệu lực, hiệu quả.

Dù ở bất kỳ giai đoạn nào, nguồn tài chính phải được tính toán kỹ

lưỡng nhằm đáp ứng và ổn định không chỉ trong giai đoạn xây dựng, phát

triển ban đầu mà phải tính toán để đảm bảo cho cả các giai đoạn nâng cấp, mở

rộng, duy trì, vận hành và thay thế đối với hạ tầng CNTT, phần mềm hệ

thống, phần mềm ứng dụng.

3.2.7. Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế về ứng dụng công nghệ

thông tin

Với nguồn lực về hạ tầng và nhân lực có hạn, UBND tỉnh U-Đôm-Xay

cần xây dựng chiến lược và kế hoạch hợp tác quốc tế, trao đổi và học tập kinh

nghiệm củacác nước có trình độ quản lý ứng dụng CNTT phát triển, để hoàn

chỉnh cơ sở pháp lý và lộ trình thực hiện ứng dụng CNTT trong quản lý nhà

nước phù hợp với thông lệ quốc tế. Thường xuyên tổ chức các đoàn khảo sát

tham quan các mô hình ứng dụng CNTT vào quản lý nhà nước tại các quốc

gia có nền hành chính công phát triển, từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thiết

kế, xây dựng và duy trì các giải pháp đồng bộ đảm bảo nâng cao chất lượng

ứng dụng CNTT trong giải quyết công việc và thực thi hoạt động quản lý nhà

nước tại UBND tỉnh.

Bên cạnh đó, trong bối cảnh hiện nay, phòng chống tội phạm công nghệ

cao là vấn đề đang nhậnđược nhiều sự quan tâm của các quốc gia trong khu

vực và trên thế giới. Vì vậy, đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế và các

quốc gia khác trong lĩnh vực ứng dụng CNTT, phối hợp trao đổi, đào tạo

chuyên gia trong lĩnh vực kỹ thuật CNTT trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Dựa trên cơ sở lý thuyết ở Chương 1 và thực trạng ở Chương 2,

Chương 3 của luận văn trình bày quan điểm phát triển ứng dụng CNTT trong

quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, khẳng định tăng cường ứng

dụng CNTT trong quản lý nhà nước để giải quyết công việc trong nội bộ cơ

quan và phục vụ nhu cầu của người dân, phục vụ đắc lực cho chiến lược phát

triển địa phương trong thời kỳ đổi mới là một nhiệm vụ trọng tâm và cấp

thiết. Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước

phải gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; quá trình

xây dựng và triển khai ứng dụng cần được thực hiện quyết liệt, đồng bộ giữa

khối Đảng - Đoàn thể và khối chính quyền từ trung ương đến địa phương. Và

quan trọng nhất là: việc triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước

luôn cần đồng hành cùng với việc nâng cao nhận thức và năng lực của cán

bộ, công chức cũng như cần sự nỗ lực, quyết tâm cao của lãnh đạo các cấp.

Phát triển những quan điểm chỉ đạo nói trên, Chương 3 đề xuất một số

giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà

nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, tương ứng với những nội dung đã phân

tích và đánh giá ở Chương 2, trong đó, trọng tâm vào giải pháp hoàn thiện

hành lang pháp lý, phát triển nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao và

xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin. Thực hiện đồng bộ những giải

pháp này với sự quyết tâm của hệ thống chính trị sẽ mang lại hi vọng cho sự

phát triển của hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà

nước tạiỦy ban nhân dântỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCND Lào.

KẾT LUẬN

Sự bùng nổ của khoa học công nghệ nói chung, công nghệ thông tin nói

riêng trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ngày nay đang tác động

mạnh mẽ đến nhiều phương diện quản lý nhà nước. Trong bối cảnh đó, có thể

thấy, việc nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý nhà nước là bước phát triển tất yếu và cần thiết trong xu thế của nền

kinh tế tri thức, nhằm gia tăng tiện ích, năng suất lao động và hiệu quả quản

lý, hướng đến nâng cao sự hài lòng của người dân.

Trên cơ sở những vấn đề lý thuyết về công nghệ thông tin nói chung, về

hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước nói riêng, đề

tài xây dựng khung lý thuyết về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhà nước. Trong đó, tác giả trọng tâm nhấn mạnh nội dung ứng

dụng trên cơ sở bốn yếu tố cấu thành của nền hành chính nhà nước bao gồm:

thể chế; tổ chức bộ máy; nguồn nhân lực và tài chính công.

Trong những năm qua, Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay luôn xác

định ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước là một nhiệm vụ

quan trọng, mang tính đột phá nhằm từng bước xây dựng và quản lý điều

hành các cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương một cách khoa học,

hiệu quả. Vì vậy, công tác ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong

quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh ngày càng được quan tâm, có nhiều chuyển

biến tích cực. công nghệ thông tin được áp dụng rộng rãi và đồng bộ với tất cả

các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; gắn với hệ thống quản lý chất

lượng, đảm bảo tính nghiêm túc, quyết liệt, tạo sự thống nhất, xuyên suốt

trong chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả

đã đạt được, trong quá trình tổ chức, triển khai, thực hiện vẫn bộc lộ những

vấn đề, nội dung cần quan tâm, giải quyết như: Nhận thức về tầm quan trọng

và xác định ý thức trách nhiệm trong triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ

thông tintrong quản lý nhà nước của một số lãnh đạo, cán bộ, công chức còn

chưa đầy đủ; việc triển khai thực hiện thời gian đầu còn chưa đồng đều ở các

khối, các lĩnh vực;Hạ tầng công nghệ thông tin, đặc biệt là hạ tầng hệ thống

máy chủ cần tiếp tục đầu tư, bổ sung, đảm bảo đồng bộ công tác đảm bảo an

ninh, an toàn thông tin; Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tinchủ yếu

là đáp ứng từng yêu cầu công việc cụ thể, thiếu sự định hướng, quy hoạch và

triển khai đồng bộ của cấp trên…

Vì vậy, dựa trên thực trạng đó, đề tài nghiên cứu và đề xuất các quan

điểm và giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả hoạt

động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước tại Ủy ban nhân

dân tỉnh U-Đôm-Xay, trong đó, trọng tâm vào giải pháp hoàn thiện hành lang

pháp lý, phát triển nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao và xây dựng

hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin. Thực hiện đồng bộ những giải pháp này

với sự quyết tâm của hệ thống chính trị sẽ mang lại hi vọng cho sự phát triển

của hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước tạiỦy

ban nhân dântỉnh U-Đôm-Xay ở những giai đoạn tiếp theo, góp phần nâng

cao hiệu quả quản lý nhà nước, hướng đến phục vụ tốt hơn nhu cầu của người

dân, tổ chức, xã hội./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Thị Quế Anh (chủ biên) (2018), Chính phủ mở, Chính

phủ điện tử và quản trị nhà nước hiện đại, NXB. Hồng Đức, Hà Nội.

2. Bộ Chính trị (2000), Chỉ thị 58-CT/TW về đẩy mạnh ứng dụng và

phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại

hóa.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông (2019), Sách trắng về Công nghệ

thông tin - Truyền thông Việt Nam năm 2018, NXB Thông tin và Truyền

thông, Hà Nội.

4. Chính phủ (1993), Nghị quyết 49/CP về phát triển công nghệ

thông tin ở nước ta trong những năm 90.

5. Chính phủ (2007), Nghị định số 64/2007/NĐ-CPvề ứng dụng

công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

6. Chính phủ (2016), Nghị định số 85/2016/NĐ-CPvề đảm bảo an

toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.

7. Phan Đình Diệu (1998), Tổng quan về công nghệ thông tin, NXB

Hà Nội, Hà Nội.

8. Lê Văn Điệu (2017), Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước

vẫn còn mắc chuyện vốn, nhân lực, truy cập ngày 12/3/2020 từ

http://ictnews.vn

9. Học viện Hành chính (2010), Giáo trình Lý luận hành chính nhà

nước, NXB. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

10. Đặng Hữu (2001), Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin

phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, NXB Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

11. Nguyễn Thị Thu Lan (2017), Ứng dụng CNTT trong cải cách

hành chính tại UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ

Quản lý công, Học viên Hành chính Quốc Gia, Hà Nội.

12. Vũ Tuấn Linh (2013), Quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT tại

các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản

lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

13. Nguyễn Văn Minh (chủ biên) (2018), Giáo trình chính phủ điện

tử, NXB. Thống kê, Hà Nội.

14. “Oudômxai” (2020), Wikipedia, truy cập ngày 12/10/2020 từ

https://vi.wikipedia.org/wiki/Oud%C3%B4mxai

15. Quốc hội(2006), Luật Công nghệ thông tin.

16. Quốc hội nước CHDCND Lào (2016), Luật Công nghệ thông tin

và truyền thông.

17. Xuân Sơ, Duy Toàn (2020), Lào ứng dụng công nghệ thông tin

trong cơ quan nhà nước, Báo Nhân dân điện tử, truy cập ngày 25/10/2020 từ

https://nhandan.com.vn/tin-tuc-the-gioi/lao-ung-dung-cong-nghe-thong-tin-

trong-co-quan-nha-nuoc-609501/

18. Nguyễn Trung Sơn (2018), Ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ

tục hành chính tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai, Luận văn thạc sỹ Quản lý

công, Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội.

19. Trần Tuấn Sơn (2014), Ứng dụng CNTT trong hoạt động hành

chính của các cơ quản quản lý nhà nước ở huyện Mê Linh, thành phố Hà

Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

20. Đoàn Phan Tân (2001), “Các thuộc tính làm nên giá trị của thông

tin”, Tạp chí Văn hóa – nghệ thuật, số 3, truy cập ngày 25/2/2020 từ

http://dlib.huc.edu.vn/bitstream.

21. Nguyễn Văn Thâm (2012), Giáo trình thủ tục hành chính, NXB

Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

22. Hàn Viết Thuận (2004), Giáo trình Tin học đại cương, NXB Đại

học Kinh tế quốc dân, Hà Nội

23. Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam (1995), Từ

điển Bách khoa Việt Nam 1, NXB Bách khoa Hà Nội, Hà Nội.

24. Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội và Bộ

Bưu chính, Viễn thông (2006), Công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ

sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Bưu điện, Hà Nội.

25. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Báo cáo sơ kết thực hiện Kế

hoạch số 158/KH-UBND ngày 24/8/2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố

Hà Nội về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020.

26. Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCND Lào (2019),

Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2019 và phương hướng nhiệm vụ năm 2020.

27. Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCNDLào

(2020),Quyết định số 1099/UBND.UĐX ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chủ

tịch UBND tỉnh U-Đôm-Xay quy định vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn và

phương thức làm việc của UBND tỉnh U-Đôm-Xay khóa IX - nhiệm kỳ 2021-

2025.

Tiếng Anh

28. Harold J. Leavitt and Thomas L. Whisler (1999), Management in

the 1980’s, Harvard Business Review, USA.

PHỤ LỤC

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Thưa ông/bà!

Phiếu khảo sát này được thực hiện để phục vụ cho đề tài “Hoạt động ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-

Đôm-Xay, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”, do học viên cao học của Học

viện Hành chính Quốc gia Việt Nam thực hiện.

Thông qua ý kiến của ông/bà, tác giả sẽ có cơ sở thực tiễn đánh giá hoạt

động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân

tỉnh U-Đôm-Xay, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong thời gian vừa qua.

Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của ông/bà. Những thông tin ông/bà cung

cấp chỉ phục vụ trong nghiên cứu này và được bảo mật hoàn toàn.

Ông/bà hãy đánh dấu X vào ô trống hoặc điền thông tin vào chố trống bên cạnh.

Trân trọng cảm ơn sự góp ý của ông/bà rất nhiều!

1. Họ tên người trả lời (có thể không trả lời):………………………………………

2. Địa chỉ: …………………………………………………………………………

3. Thời gian: …………………………… Ngày: ……………………………………

4. Phỏng vấn viên: …………………………………………………………………

A. THÔNG TIN CHUNG

Câu 1: Giới tính: 1. Nam

2. Nữ

Câu 2: Tuổi: .....................................................

Câu 3: Trình độ giáo dục phổ thông:

1. Tiểu học

2. Trung học cơ sở

3. Trung học phổ thông

Câu 4: Trình độ chuyên môn:

1. Trung cấp

2. Cao đẳng, đại học

3. Sau đại học

Câu 5: Lĩnh vực làm việc hiện nay:

1. Cơ quan nhà nước

6. Lao động tự do

2. Tổ chức tư nhân

7. Thất nghiệp/chưa có việc làm

3. Tổ chức nước ngoài

8. Nghỉ hưu

4. Tổ chức phi Chính phủ

9. Khác (ghi rõ): ...................................

5. Tổ chức quốc phòng, an ninh

B. NỘI DUNG

Câu 6: Ông/bà đánh giá như thế nào về vai trò và tầm quan trọng của hoạt

động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước hiện nay?

1. Rất quan trọng

2. Quan trọng

3. Tương đối quan trọng

4. Không quan trọng

5. Hoàn toàn không quan trọng

Câu 7: Ông/bà có biết và tìm hiểu thông tin thông qua Cổng thông tin điện tử

của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay không?

1. Biết và thường xuyên truy cập

2. Biết và thỉnh thoảng truy cập

3. Biết nhưng hiếm khi khi truy cập

4. Không biết

Câu 8: Xin ông/bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về tính cập nhật của

thông tin cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh U-

Đôm-Xay?

1. Rất cập nhật

2. Cập nhật

3. Tương đối cập nhật

4. Không cập nhật

5. Hoàn toàn không cập nhật

Câu 9: Xin ông/bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về cơ sở vật chất, trang

thiết bị công nghệ thông tin tạiỦy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay (có thể chọn

nhiều phương án)?

1. Hiện đại

4. Lạc hậu

2. Dễ sử dụng

5. Khó sử dụng

3. Hữu ích

6. Không hữu ích

Câu 10: Xin ông/bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về mức độ thành thạo

công nghệ thông tin của cán bộ, công chức tạiỦy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-

Xay?

1. Rất thành thạo

2. Thành thạo

3. Tương đối thành thạo

4. Không thành thạo

5. Hoàn toàn không thành thạo

Câu 11: Xin ông/bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về chất lượng dịch vụ

công trực tuyến do Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay cung cấp?

1. Rất tốt

2. Tốt

3. Tương đối tốt

4. Không tốt

5. Hoàn toàn không tốt

Câu 12: Trong những yếu tố tác động đến hiệu quả ứng dụng công nghệ thông

tin trong quản lý nhà nước dưới đây, ông/bà hãy đánh giá mức độ hạn chế của

mỗi yếu tố ở Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay hiện nay:

Hoàn

Tương

Rất hạn

Không

toàn

Hạn chế

đối hạn

Yếu tố

chế

hạn chế

không

chế

hạn chế

1. Nhận thức của cán bộ,

công chức và người dân

về vai trò của ứng dụng

công nghệ thông tin trong

quản lý nhà nước

2. Hệ thống hành lang

pháp lý về ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản

lý nhà nước

3. Tổ chức bộ máy quản

lý và tổ chức triển khai

ứng dụng công nghệ

thông tin

4.

Chất lượng nguồn

nhân lựccông nghệ thông

tin trong cơ quan nhà

nước

5. Nguồn lực về tài chính

và cơ sở hạ tầng phục vụ

ứng dụng công nghệ

thông tin

6. Yếu tố khác (ghi rõ):

………………………….

………………………………

Câu 13: Ông/bà có đề xuất, góp ý gì để Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay

nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà

nước thời gian tới?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Trân trọng cảm ơn ông/bà!