BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
SULIYA VONGPHET
HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH U-ĐÔM-XAY,
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI –NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
SULIYA VONGPHET
HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH U-ĐÔM-XAY,
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU HÀ NỘI –NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân tôi,
các số liệu và tư liệu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của
mình.
TÁC GIẢ
Suliya Vongphet
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với tập thể giáo viên
và cán bộ, công chức Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy,
tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng chân thành cám ơn Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay và
một số anh, chị, em đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện cho tác giả
hoàn thành luận văn này.
Với khả năng nhất định và thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của quý
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp./.
TÁC GIẢ
Suliya Vongphet
MỤC LỤC
Lời cam đoan .............................................................................................. 1
Lời cảm ơn ................................................................................................. 2
Danh mục biểu đồ ...................................................................................... 5
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................. 6
Mở đầu ....................................................................................................... 7
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhà nước .................................................................................. 17
1.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................ 17
1.2. Cơ sở pháp lý về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhà nước .............................................................................................. 20
1.3. Vai trò của hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
nhà nước .......................................................................................................... 22
1.4. Nội dung hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
nhà nước .......................................................................................................... 24
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhà nước .................................................................................... 27
1.6. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước
của một số quốc gia trên thế giới ...................................................................... 31
Tiểu kết Chương 1 .................................................................................... 40
Chương 2. Thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay, nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào ............................................................................................ 41
2.1. Tổng quan về tỉnh U-Đôm-Xay và Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-
Xay .................................................................................................................. 41
2.2. Thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay .............................................. 48
2.3. Đánh giá chung hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay .......................................... 65
Tiểu kết Chương 2 .................................................................................... 69
Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-
Đôm-Xay, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ....................................... 70
3.1. Quan điểm tăng cườnghoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay ........................ 70
3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay ................................. 72
Tiểu kết Chương 3 .................................................................................... 86
Kết luận .................................................................................................... 87
Tài liệu tham khảo .................................................................................... 89
Phụ lục ..................................................................................................... 92
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của người dân và cán bộ, công chức tỉnh U-Đôm-
Xay về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động ứng dụng CNTT trong
quản lý nhà nước ......................................................................................... 49
Biểu đồ 2.2. Đánh giá về mức độ thành thạo công nghệ thông tin của cán bộ,
công chức tại UBND tỉnh U-Đôm-Xay ........................................................ 53
Biểu đồ 2.3. Đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin
phục vụ người dân tại UBND tỉnh U-Đôm-Xay .......................................... 56
Biểu đồ 2.4. Đánh giá về chất lượng dịch vụ công trực tuyến do Ủy ban nhân
dân tỉnh U-Đôm-Xay cung cấp .................................................................... 61
Biểu đồ 2.5. Mức độ biết và tìm hiểu thông tin thông qua Cổng thông tin
điện tử UBND tỉnh U-Đôm-Xay .................................................................. 62
Biểu đồ 2.6. Đánh giá mức độ cập nhật của thông tin trên Cổng thông tin
điện tử của UBND tỉnh U-Đôm-Xay ........................................................... 63
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ
CNTT Công nghệ thông tin
CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
HCNN Hành chính nhà nước
NXB Nhà xuất bản
UBND Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đề tài được lựa chọn xuất phát từ những lý do cơ bản sau đây:
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò củahoạt độngứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý nhà nước.
Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước là một trong những nội dung cải
cách quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung và đối với
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nói riêng. Trong đó, việc ứng dụng công
nghệ thông tin chính là một trong những nội dung trọng tâm của quá trình
hiện đại hóa. Quá trình cải cách hành chính ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
hiện nay tất yếu phải khai thác được những tiềm năng thế mạnh của công
nghệ, thúc đẩy những ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, coi đó là
một điều kiện cần thiết để đạt được những mục tiêu của cải cách. Mặt khác,
nhu cầu tăng cường tính dân chủ và giảm gánh nặng giấy tờ trong quản lý
hành chính nhà nước ở mọi lĩnh vực đặt ra yêu cầu khách quan là phải tăng
cường, nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng hiện
đại, góp phần chuyển từ nền hành chính cai trị sang nền hành chính phục vụ.
Bên cạnh đó, sự bùng nổ của khoa học công nghệ nói chung, công nghệ
thông tin nói riêng trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tưhiện
nay đang tác động mạnh mẽ đến hoạt động quản lý nhà nước trên mọi lĩnh
vực và phương diện. Công nghệ thông tin hiện nay đã ở một bước phát triển
cao, đó là số hóa tất cả các dữ liệu thông tin, luân chuyển mạnh mẽ và kết nối
tất cả các lĩnh vực, đã và đang tạo đà cho sự thay đổi cơ bản trong các công
tác quản lý.Vì vậy, chính sách phát triển ứng dụng công nghệ thông tin cần
tạo môi trường vận động phù hợp, tạo động lực cho việc ứng dụng thành tựu
công nghệ trong hoạt động quản lý nhà nước. Trong bối cảnh đó, có thể thấy,
việc nâng cao hiệu quảhoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trongquản lý
nhà nước là bước phát triển tất yếu và cần thiết trong xu thế của nền kinh tế tri
thức.
Thứ hai, xuất phát từ thực trạng còn nhiều hạn chế tronghoạt độngứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước củaỦy ban nhân dân tỉnh
U-Đôm-Xay, nướcCộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhà nước, trong những năm qua, chính quyền tỉnh U-
Đôm-Xayluôn xác định ứng dụng công nghệ thông tin là một nhiệm vụ trọng
tâm, mang tính đột phá nhằm từng bước xây dựng và quản lý điều hành các
cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương một cách khoa học, gia tăng hiệu
quả và sức lan tỏa của hệ thống thông tin quản lý, thiết lập và duy trì mối
quan hệ giữa chính quyền và người dân. Công tácquản lý của chính quyền
ngày càng được đầu tư ứng dụng những thiết bị, công nghệ tiên tiến, thay đổi
phương thức quản lý theo hướng hiện đại, để thích ứng với sự biến đổi, vận
động không ngừng của nhu cầu xã hội và trình độ dân trí. Mặt khác, hoạt
động hoàn thiện thể chế quản lý, nâng cao chất lượng nguồn nhân lựclàm việc
trong khu vực công cũng được chính quyền quan tâm, phát triển theo hướng
ứng dụngcông nghệ thông tinhiện đại và có nhiều chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, quá trình tổ chức, triển
khai, thực hiện vẫn bộc lộ những vấn đề, nội dung cần quan tâm, giải quyết
như: Nhận thức về tầm quan trọng và xác định ý thức trách nhiệm trong triển
khai thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trongquản lý nhà
nước của một số lãnh đạo, cán bộ, công chức, người lao động còn chưa đầy
đủ; việc triển khai thực hiện còn chưa đồng đều ở các khối, các lĩnh vực; hạ
tầng công nghệ thông tinchưa đảm bảo đồng bộ; các hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin chủ yếu là đáp ứng từng yêu cầu công việc cụ thể, thiếu sự
định hướng, quy hoạch và triển khai đồng bộ; việc thiết kế, xây dựng, triển
khai các chiến lược ứng dụng công nghệ thông tin còn gặp nhiều khó khăn do
thiếu văn bản hướng dẫn và mô hình thực tế để học tập; cơ chế chính sách cho
đội ngũ nhân lực công nghệ thông tinđã được quan tâm nhưng chưa đáp ứng
yêu cầu của thực tiễn công việc…
Tất cả những hạn chế này đặt ra đòi hỏi cấp thiết về việc Ủy ban nhân
dântỉnh U-Đôm-Xay cần phải có những nghiên cứu mang tính hệ thống, đồng
bộ và khả thi, nhằm khắc phục và giải quyết những vấn đề còn tồn đọng và
đang cản trở việc nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhà nước.
Thứ ba, xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu về hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước củaỦy ban nhân dân tỉnh U-
Đôm-Xay, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Có thể khẳng định, cho đến nay, chưa có công trình nào đi sâu vào việc
luận chứng một cách toàn diện cơ sở lý luận, thực tiễn; đánh giá một cách
khách quan vềhoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà
nước củaỦy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Trong khi hoạt độngnày vẫn còn nhiều vấn đề bất cập như đã phân tích ở trên.
Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra là cần có một công trình khoa học nghiên cứu và hệ
thống hóa một cách đầy đủ cơ sở lý luận về hoạt độngứng dụng công nghệ
thông tin; phân tích thực trạng chính sách phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhà nước tại Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay;
nghiên cứu một cách toàn diện, làm rõ các ưu điểm, hạn chế của hệ thống
chính sách hiện hành, trên cơ sở đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhà nước ở tỉnh U-Đôm-Xay nói riêng, ở nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào nói chung.
Xuất phát từ những kiến giải nói trên, “Hoạt độngứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhà nước củaỦy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay,
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” được lựa chọn làm đề tài luận văn,
với mong muốn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với việc
nâng cao hiệu quảhoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà
nước của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nói chung và chính quyền
tỉnh U-Đôm-Xay nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu
Cuốn “Tổng quan về công nghệ thông tin” của Phan Đình Diệu, NXB
Hà Nội, năm 1998; cuốn “Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của Đặng Hữu, NXB
Chính trị Quốc gia, năm 2001 là những cuốn sách đưa ra nhiều lý thuyết cơ
bản về thông tin và công nghệ thông tin bao gồm: khái niệm công nghệ thông
tin, hệ thống thông tin và các loại kết nối thông tin [7], [10].
Giáo trình “Tin học đại cương” của Hàn Viết Thuận, năm 2004 đã đưa
ra khái niệm về công nghệ thông tin, hệ điều hành máy tính và hướng dẫn sử
dụng một số phần mềm ứng dụng cơ bản trên máy tính [22].
Sách “Công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2006), Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi
trường của Quốc hội phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông biên soạn. Cuốn
sách cung cấp kiến thức tương đổng tổng quát về công nghệ thông tin, cơ sở
hạ tầng CNTT của cơ quan nhà nước [24].
“Giáo trình thủ tục hành chính” (2012) của Học viện Hành chính Quốc
gia do Nguyễn Văn Thâm làm chủ biên cũng đề cập đến khía cạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quá trình xây dựng, thực hiện các thủ tục hành
chính [21].
Bài viết “Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước vẫn còn mắc chuyện
vốn, nhân lực”, tác giả Lê Văn Điệu (Cục Ứng dụng CNTT- Bộ Thông tin và
Truyền thông) trên trang điện tửhttp://ictnews.vn . Bài viết mang tính khách
quan, có những nhận định xác thực về tình hình ứng dụng CNTT trong nội bộ
các cơ quan nhà nước. Có những số liệu rất thực tế có ích, là cơ sở để luận
văn có thể dựa vào để đưa ra kết luận một cách chặt chẽ hơn [8].
Bài viết “Về khái niệm thông tin và các thuộc tính làm nền giá trị của
thông tin”, tác giả Đoàn Phan Tân (Trường Đại học Văn hóa Hà Nội) trên
trang điện tửhttp://dlib.huc.edu.vn. Bài viết cung cấp một số khái niệm cơ bản
về thông tin và CNTT [20].
Vũ Tuấn Linh (2013), “Quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ Quản lý
công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã đánh giá thực trạng, các
vấn đề tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT tại các cơ
quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, đồng thời đưa ra những giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT, nổi bật là xã
hội hóa đầu tư trong lĩnh vực CNTT làm giảm gánh nặng đầu tư công [12].
Trần Tuấn Sơn (2014), “Ứng dụng CNTT trong hoạt động hành chính
của các cơ quản quản lý nhà nước ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội”,
Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận
văn đã chỉ ra những kết quả đạt được trong việc ứng dụng CNTT trong hoạt
động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước huyện Mê Linh, bên cạnh
đó luận văn chỉ ra một số tồn tại hạn chế: Một số lãnh đạo các cơ quan quản
lý nhà nước cấp huyện chưa thực sự quyết tâm ứng dụng CNTT trong hoạt
động hành chính của đơn vị; vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thường
trực CNTT và các cơ quan tham mưu chưa thống nhất, còn chồng chéo; chất
lượng đội ngủ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn huyện nói chung
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và ứng dụng CNTT. Tác giả đề xuất
một số giải pháp như: Hoàn thiện các cơ chế chính sách; đào tạo bồi dưỡng
nguồn nhân lực; đầu tư có trọng điểm để tạo sự đột phá trong ứng dụng
CNTT... Các giải pháp đề tài đưa ra mang tính chất chung chung, chưa định
lượng, chưa đưa ra những phần mềm ứng dụng cụ thể [19].
Nguyễn Thị Thu Lan (2017), “Ứng dụng CNTT trong cải cách hành
chính tại UBND Huyện Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ Quản
lý công, Học viên Hành chính Quốc Gia, Hà Nội. Luận văn đã đánh giá thực
trạng, các vấn đề tồn tại về ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính tại
UBND huyện Yên Phong, Bắc Ninh, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm
tăng cường ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính tại UBND huyện
Yên Phong [11].
Nguyễn Trung Sơn (2018), “Ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục
hành chính tại UBND cấp xã, huyện Thanh Oai”, Luận văn thạc sỹ Quản lý
công, Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội. Luận văn đã đánh giá thực
trạng, các vấn đề tồn tại về ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành
chính tại UBND cấp xã, huyện Thanh Oai, đồng thời đưa ra những giải pháp
hoàn thiện và ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại đây.
Trong đó, tác giả tập trung đưa ra các giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng
CNTT; hoàn thiện áp dụng hệ thống ISO trong công tác quản lý; nâng cao
trình độ cán bộ, công chức tại UBND cấp xã; tăng cường công tác kiểm tra
giám sát...[18].
Tóm lại, các công trình có liên quan chủ yếu nghiên cứu về ứng dụng
CNTT trong quản lý nhà nước nói chung của một tổ chức hoặc địa phương cụ
thể ở Việt Nam. Cho đến nay, vẫn vắng bóng những công trình tương tự ở
nước CHDCND Lào. Có thể khẳng định rằng,hiện nay chưa có công trình độc
lập nào nghiên cứu toàn diện về hoạt động ứng dụng CNTTtrong quản lý nhà
nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, CHDCND Lào. Đây cũng chính là điểm
mới và sáng tạo, không trùng lặp của đề tài luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích nâng cao hiệu quả
hoạt động ứng dụng CNTTtrong quản lý nhà nước củaUBND tỉnh U-Đôm-
Xay nói riêng, và của nướcCHDCND Lào nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan, hệ thống hóa những vấn đề chung về hoạt động ứng dụng
CNTT trong quản lý nhà nước, đặt cơ sở, nền tảng cho việc nghiên cứu thực
trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động này tại UBND tỉnh U-Đôm-
Xay.
- Trên cơ sở thu thập số liệu, nghiên cứu tài liệu và sử dụng các phương
pháp chuyên ngành khác để đánh giá thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT
trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCND Lào.
- Xuất phát từ đánh giá thực trạng để đưa ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của
UBND tỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCND Lào.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt độngứng dụng CNTT trong
quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, nướcCHDCND Lào.
Quản lý nhà nước là một lĩnh vực có phạm vi nội hàm rộng. Trong
phạm vi khuôn khổ của một luận văn, tác giả chỉ khoanh vùng nghiên cứu về
những hoạt động ứng dụng CNTT hiện đại, phục vụ trực tiếp cho công tác
quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu hoạt độngứng dụng
CNTT trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCND
Làotrong khoảng thời gian từ năm 2015 đến nay.
- Phạm vi về không gian: Tiến hành điều tra, khảo sát và thu thập số
liệu trên địa bàn tỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCND Lào.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Quan điểm duy vật biện chứng
Khi nghiên cứu đề tài, hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà
nước được đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với các chương trình, chính
sách và các hoạt động khác của Chính phủnước CHDCND Lào nói chung,
của chính quyền tỉnh U-Đôm-Xay nói riêng. Bên cạnh đó, khi nghiên cứu, cần
đặt hoạt động này trong mối quan hệ tương tác với các nguồn lực (nhân lực và
vật lực) hiện có, để thấy được sự phù hợp và mức độ sẵn sàng của UBNDtỉnh
U-Đôm-Xay trong quá trình ứng dụng CNTT phục vụ quản lý nhà nước.
- Quan điểm duy vật lịch sử
Khi nghiên cứu luôn nhận thức hoạt động ứng dụng CNTT và quản lý
nhà nước trong tiến trình hình thành và phát triển của nó, trong tiến trình phát
triểncủa đất nước, của địa phương, để thấy được sự phát triển và trưởng thành
qua các thời kỳ. Qua đó, có thể thấy được nhưng vấn đề phát sinh trong thời
kỳ mới để tìm ra biện pháp khắc phục nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
việc áp dụng hoạt động này vào đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
nói chung.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
5.2.1. Phân tích tài liệu
Đây là phương pháp nghiên cứu cơ bản, nhằm cung cấp cơ sở lý luận
cần thiết để tiến hành nghiên cứu. Các nguồn tài liệu được chia thành ba
nhóm cơ bản:
- Các văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề nghiên cứu (Văn bản quy
phạm pháp luật, các chiến lược, chương trình tổng thể…).
- Các công trình khoa học đã được công bố.
- Các báo cáo, số liệu thống kê liên quan đến vấn đề nghiên cứu của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5.2.2. Khảo sát, điều tra
- Đối tượng khảo sát, điều tra:
+ Người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh U-Đôm-Xay.
+ Cán bộ, công chức làm việc tại UBND tỉnh U-Đôm-Xay.
- Địa bàn khảo sát: tỉnh U-Đôm-Xay, CHDCND Lào.
- Hình thức khảo sát, điều tra: Bảng hỏi (phiếu điều tra).
- Số lượng: 280 phiếu.
- Phương pháp xử lý số liệu: Phần mềm thống kê dành cho Khoa học xã
hội SPSS (Statistical Product and Services Solutions) phiên bản 20.0.
5.2.3. Phỏng vấn sâu
- Đối tượng phỏng vấn sâu:
+ Người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh U-Đôm-Xay.
+ Cán bộ, công chức làm việc tại UBND tỉnh U-Đôm-Xay.
- Cỡ mẫu phỏng vấn sâu: 05 mẫu.
- Các thông tin thu được từ các cuộc phỏng vấn sâu sẽ được mã hóa và
phân tích theo từng chủ đề được xây dựng trong quá trình thiết kế nghiên cứu
và phỏng vấn tại thực địa.
ID Họ tên
Tuổi
Giới
Chức vụ Đơn vị
Nội dung
Mã
tính
công tác
PV
PV1
PV2
…
5.2.4. Lấy ý kiến chuyên gia
- Đề tài luận văn sử dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia đối với
các đối tượng:
+ Các nhà khoa học, nhà nghiên cứu về lĩnh vực quản lý nhà nước,
công nghệ thông tin;
+ Các nhà quản lý trong bộ máy HCNN.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Xuất phát từ nhận định sự thiếu hụt cơ sở lý luận về hoạt độngứng dụng
CNTT trong quản lý nhà nước, đề tài luận văn đóng góp những luận điểm lý
luận khoa học bao gồm:
- Thống nhất khái niệm hoạt độngứng dụng CNTT trong quản lý nhà
nước và các khái niệm thành phần.
-Xác định đặc điểm, vai trò, phân tích các yếu tố ảnh hướng đến hoạt
động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước.
- Xác định các quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà
nước CHDCND Lào về hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước.
- Xác địnhnội dung hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước
để làm cơ sở cho việc đánh giá.
- Nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của
một số quốc gia trên thế giới.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Ngoài yếu tố lý luận, đề tài còn mang lại ý nghĩa, giá trị thực tiễn:
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT trong
quản lý nhà nước.
- Đánh giá chung thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý
nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, phân tích kết quả đạt được và những
điểm còn hạn chế, tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất hệ thống giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu
quảhoạt độngứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-
Xay.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
luận văn có kết cấu bao gồm ba chương với các nội dung cơ bản:
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhà nước.
Chương 2. Thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCND Lào.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cườnghoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay,
nước CHDCND Lào.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin, tiếng Anh là Information Technology hay là IT, là
một loại hình ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để thu
thập, tiếp thu, xử lý, lưu trữ và truyền tải dữ liệu gồm văn bản, âm thanh,
phim ảnh và thông tin số dựa trên sự kết hợp giữa máy tính và truyền thông.
Một vài lĩnh vực hiện đại và nổi bật của công nghệ thông tin như: các
tiêuchuẩn Web thế hệ tiếp theo, sinh tin, điện toán đám mây, hệ thống thông
tin toàn cầu, tri thức quy mô lớn và nhiều lĩnh vực khác. Thuật ngữ “Công
nghệ thông tin” xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài viết xuất bản tại tạp
chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt và Whisler đã
bình luận: “Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là
công nghệ thông tin (Information Technology - IT)”[28, tr 23].
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam 1 của Trung tâm biên soạn từ điển
bách khoa Việt Nam: “CNTT (tin học) là thuật ngữ chỉ chung cho tập hợp các
ngành khoa học và công nghệ liên quan đến khái niệm thông tin và các quá
trình xử lý thông tin”. Theo nghĩa đó, CNTT cung cấp cho chúng ta quan
điểm, phương pháp khoa học, các phương tiện, công cụ, giải pháp kĩ thuật
hiện đại chủ yếu là các máy tính và phương pháp truyền thông nhằm tổ chức,
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin trong mọi
lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa của con người [23, tr586].
Trong các văn bản pháp luật, khái niệm Công nghệ thông tin lần đầu
tiên được đề cập trong Nghị quyết số 49/CP của Chính phủ Việt Namngày
04/08/1993: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện
và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông -
nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông
tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và
xã hội”[4].
CNTT là ngành quản lý công nghệ và mở ra nhiều lĩnh vực khác nhau
như phần mềm máy tính, hệ thống thông tin, phần cứng máytính, ngôn ngữ
lập trình nhưng lại không giới hạn một số thứ như các quy trình và cấu trúc dữ
liệu. Tóm lại, bất cứ thứ gì được biểu diễn thông qua dữ liệu, thông tin hay tri
thức trong các định dạng nhìn thấy được, thông qua bất kỳ cơ chế phân phối
đa phương tiện nào, thì đều được xem là CNTT. CNTT cung cấp cho các tổ
chức bốn nhóm dịch vụ lõi để giúp thực thi các hoạt động, đó là: quá trình tự
động quản lý, cung cấp thông tin, kết nối giữa các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài cơ quan, và các công cụ sản xuất.
Ở Việt Nam, Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ chính trị về
“Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH”, là
cơ sở cho sự ra đời của Luật Công nghệ thông tin, được Quốc Hội thông qua
ngày 29/6/2006 theo Nghị quyết số 67/2006/QH11 - cơ sở pháp lý cho mọi
hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT của đất nước.
Luật Công nghệ thông tin 2006 của Việt Nam định nghĩa “Công nghệ
thông tin là tậphợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ
thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi
thông tin số ”[15].
Luật Công nghệ thông tin và truyền thông của CHDCND Lào định
nghĩa: “Công nghệ thông tin và truyền thông là việc sử dụng công nghệ trong
việc thiết lập hệ thống dữ liệu điện tử mang tính tích hợp, sắp xếp theo trình
tự, lưu trữ và trao đổi dữ liệu thông qua hệ thống truyền thông như máy tính,
điện thoại…”[16].
Để phù hợp với góc độ tiếp cận nghiên cứu, tác giả lựa chọn sử dụng
khái niệm CNTT được đề cập trong Luật Công nghệ thông tin năm 2006 của
Việt Nam làm nền tảng lý luận trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn
này.
Từ đó, khái niệm ứng dụng CNTT cũng cần được hiểu ở khía cạnh
thống nhất trong Luật:“Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công
nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại,
quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả của các hoạt động này” [15].
Như vậy, ứng dụng CNTT là phương thức lựa chọn tất yếu trong thời
đại ngày nay. Mỗi ngành, lĩnh vực và quốc gia cần phải đưa CNTT vào hỗ trợ
hoạt động cho con người ở những khâu, những công việc nhất định.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi cá
nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội.
Quản lý nhà nước có các đặc trưng cơ bản sau:
Trước hết, chủ thể quản lý nhà nước là các cán bộ công chức và các
cơquan trong bộ máy Nhà nước như: cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Thứ hai, đối tượng quản lý của quản lý Nhà nước bao gồm toàn bộnhân
dân, mọi cá nhân sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia và công dân làm
việc bên ngoài lãnh thổ quốc gia, phạm vi của nó mang tính toàn diện trên
mọi lĩnh vực.
Thứ ba, quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước và sử
dụngpháp luật làm công cụ chủ yếu để duy trì trật tự xã hội và thúc đẩy xã hội
phát triển.
Thứ tư, quản lý nhà nước là quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh
vựccủa đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc
phòng, ngoại giao.
Thứ năm, mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trìsự
ổn định và phát triển của toàn xã hội [9].
1.1.3. Khái niệm hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhà nước
Hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước là việc sử
dụngCNTT vào quá trình quản lýnhà nước, nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả các hoạt động công vụ. Trong quản lý nhà nước, có rất nhiều
khâu, từ hoạt động của các cơ quan quản lý, hoạt động của các doanh nghiệp
đến hoạt động của người sử dụng dịch vụ công. Ứng dụng CNTT trong quản
lý nhà nước chính là tin học hóa các khâu, các giai đoạn, quy trình đó, sử
dụng CNTT để thay cho con người, để tăng năng suất, chất lượng công việc
[11, tr 15].
CNTT có thể thay thế, hỗ trợ con người ở từng khâu, từng công việc cụ
thể. CNTT cũng có thể thay thế hoàn toàn con người trong thực hiện một
nhiệm vụ phức tạp mà con người không dễ thực hiện được.Tuy nhiên, CNTT
cũng không thể thay thế hoàn toàn con người. Những điểm, những khâu mấu
chốt vẫn phải do con người thực hiện hoặc kiểm soát chặt chẽ.
Khi ứng dụng CNTT phải hệ thống hóa, xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn
để đánh giá nhằm đảm bảo mọi công việc được triển khai, thực hiện một cách
chuẩn xác.Để ứng dụng CNTT phải quan tâm đến phát triển hệ thống phần
cứng và hệ thống phần mềm. Hai mặt này đều quan trọng, mang ý nghĩa
quyết định đến hiệu quả của phát triển và ứng dụng CNTT trong quản lý nhà
nước.
1.2. Cơ sở pháp lý về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhà nước
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về hoạt động ứng dụng
CNTT trong quản lý nhà nước chưa có nhiều, hiện hành chỉ có Luật Công
nghệ thông tin và truyền thông của CHDCND Lào năm 2016, đưa ra những
khái niệm và nội dung cốt lõi, làm nền tảng cho hoạt động này trên thực tế ở
CHDCND Lào. Tuy nhiên, việc chưa có Nghị định hay Thông tư hướng dẫn
thi hành nên việc triển khai thực hiện Luật này tại các bộ ngành, địa phương
của Lào cũng còn nhiều khó khăn, vướng mắc, chưa thống nhất. Trong đó,
chính quyền tỉnh U-Đôm-Xay cũng là một trong số đó.
Điều 4 - Luật Công nghệ thông tin và truyền thông của Lào quy định
chính sách của Nhà nước Lào về ứng dụngCNTT:
“Nhà nước đã thúc đẩy, khuyến khích việc nghiên cứu, sáng tạo và sự
phát triển CNTT bằng cách xây dựng cơ sở hạ tầng về CNTT, tạo điều kiện
thuận lợi, bố trí ngân sách, phát triển nguồn nhân lực CNTT, khuyến khích sử
dụng CNTT vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh,
hợp tác quốc tế và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cá nhân, pháp nhân hoặc tổ chức
trong và ngoài nước được đầu tư và tham gia trong việc phát triển CNTT theo
chính sách và phát luật.
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh, sinh viên, nhân dân Lào
các bộ tộc, tăng ni, người tàn tật, người yếu thế có thể được học và tiếp cận
CNTT” [16].
Điều 5 của Luật cũng đưa ra những nguyên tắc về xây dựng và triển
khai ứng dụngCNTT:
1. Phù hợp với đường lối chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội quốc gia và kế hoạch chiến lược của chuyên ngành có liên quan.
2. Bảo đảm bí mật của nhà nước, cá nhân, pháp nhân hoặc tổ chức.
3. Bảo đảm chất lượng, thực tế, bền vững, an ninh, nhanh chóng và
minh bạch.
4. Bảo đảm giữ vững công tác quốc phòng, an ninh.
5. Bình đẳng trước pháp luật và cạnh tranh công bằng trong hoạt động
sản xuất và dịch vụ CNTT.
6. Tôn trọng và thực hiện hiệp định quốc tế và hiệp ước về ứng dụng
CNTTmà CHDCND Lào đã tham gia là thành viên [16].
Nghiên cứu ở Việt Nam, một số văn bản pháp luật liên quan tạo cơ sở
pháp lý cho việc hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà
nước:
- Luật Giao dịch điện tử năm 2005.
- Luật Công nghệ thông tin năm 2006.
- Luật An ninh mạng năm 2018.
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính
phủ điện tử.
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 quy định về việc cung
cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 về đảm bảo an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ.
- Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
- Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông Ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam, phiên bản 2.0…
Những văn bản pháp luật nói trên góp phần củng cố cơ sở pháp lý vững
chắc cho hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước ở Việt Nam, và
cũng là cơ sở tham khảo quan trọng cho việc nghiên cứu phát triển ứng dụng
CNTT trong hoạt động quản lý của UBND tỉnh U-Đôm-Xay.
1.3.Vai trò của hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý nhà nước
Trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước và trước bối cảnh đang
diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, vai trò và vị trí của hoạt động ứng
dụng CNTT ngày càng được khẳng định, cụ thể:
Thứ nhất, ứng dụng CNTT góp phần quan trọng đảm bảo thông tin cho
hoạt động quản lý, cung cấp những tài liệu, tư liệu, số liệu đáng tin cậy phục
vụ quá trình quản lý nhà nước một cách kịp thời và hiệuquả. Đồng thời, cung
cấp những thông tin quá khứ, những căn cứ, những bằng chứng phục vụ cho
hoạt động quản lý nhà nước.
Thứ hai, ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước giúp cho cán bộ,
công chức có thể nâng cao hiệu suất công việc và giải quyết, xử lý nhanh
chóng và đáp ứng được các yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Hồ sơ, tài liệu trở
thành phương tiện theo dõi, kiểm tra công việc một cách có hệ thống, qua đó
cán bộ, công chức có thể kiểm tra, đúc rút kinh nghiệm góp phần thực hiện tốt
các mục tiêu quản lý: năng suất, chất lượng, hiệu quả và đây cũng là những
mục tiêu, yêu cầu của cải cách nền hành chính nhà nước ở CHDCND Lào
hiện nay.
Thứ ba, tạo công cụ để kiểm soát việc thực thi quyền lực của các cơ
quan, tổ chức. Góp phần giữ gìn những căn cứ, bằng chứng về hoạt động của
các đơn vị chuyên môn trong cơ quan, phục vụ việc kiểm tra, thanh tra, giám
sát. Đồng thời góp phần bảo vệ bí mật những thông tin có liên quan đến cơ
quan, tổ chức và các bí mật quốc gia.
Thứ tư, CNTT đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội.
Đó chính là nhân tố giúp kết nối và trao đổi giữa các thành phần của xã hội
toàn cầu. Sự phát triển của CNTT, trước hết đã làm thay đổi phương thức tổ
chức hoạt động kinh tế, sau đó tác động đến hoạt động của các khu vực khác
trong nền kinh tế như: khu vực chế tạo, chế biến và dịch vụ, quản lý nhà
nước… CNTT không chỉ thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng kinh tế, mà
còn kéo theo sự biến đổi trong phương thức sáng tạo của cải, trong lối sống và
tư duy của con người. Sự kết hợp giữa CNTT, công nghệ viễn thông và công
nghệ Internet đã trở thành công cụ đắc dụng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
Môi trường trao đổi thông tin đa truyền thông, đa phương tiện đã xóa bỏ các
rào cản về mặt vật lý, địa lý; biến đổi cách thức giao tiếp đến cáchsử dụng
thông tin, biến đổi bản chất thương mại, bản chất của công việc và thay đổi
cách thức chăm sóc y tế và giáo dục.
CNTT nhanh chóng thay đổi thế giới một cách mạnh mẽ, sự chuyển đổi
này có vị thế trong lịch sử như một cuộc cách mạng kinh tế - xã hội và có ảnh
hưởng to lớn đến đời sống con người.Có thể nói, CNTT là động lực quan
trọng nhất để phát triển kinh tế đất nước, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia.
Thứ năm, vai trò của CNTT trong hoạt động tác nghiệp, chuyên môn
cũng ngày càng được khẳng định. Các hoạt động tác nghiệp, chuyên môn
ngày nay thường liên kết nhiều đơn vị, mối quan hệ đa dạng, phức tạp,
khoảng cách giữa các đơn vị, đối tác không chỉ bó hẹp trong mỗi quốc gia mà
còn vươn ra toàn thế giới. Thông tin tác nghiệp cần được lưu trữ ngày càng
lớn, thời gian lâu hơn; dữ liệu cần phải đảm bảo an toàn, đáp ứng yêu cầu truy
xuất nhanh chóng, chính xác, vì vậy, chỉ có ứng dụng CNTT mới đáp ứng
được các yêu cầu trên.
Vai trò của ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước ngày càng được
khẳng định và tăng cường trong xã hội thông tin hiện nay. Nhu cầu tổng hợp
thông tin trên nền tảng dữ liệu điện tửphục vụ hoạt động quản lý nói chung và
giải quyết công việc nói riêng ngày càng cao và cấp thiết. Vì thế, việc ứng
dụng CNTT cần được tổ chức hợp lý và tự động hóa các khâu nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước.
1.4. Nội dunghoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý nhà nước
Ứng dụng CNTT là một ngành khoa học nhằm khai thác có hiệu quả tài
nguyên thông tin phục vụ cho hoạt động mọi mặt của con người. Do đó có thể
nói rằng ở bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào con người cần xử lý thông tin thì ở
đó có chỗ cho ứng dụng CNTT. Nội dung ứng dụng của CNTT trong quản lý
nhà nước thể hiện ở nhiều hoạt động khác nhau, nhưng về cơ bản có thể tiếp
cận ở những hoạt động cơ bản sau:
Một là, hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT
trong quản lý nhà nước.
Các hoạt động tuyên truyền về công tác cải cách hành chính nói chung,
ứng dụng CNTT nói riêng góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả
của hoạt động này trên thực tiễn, giúp người dân, tổ chức, xã hội cũng như
chính đội ngũ cán bộ, công chức hiểu được về vai trò, tính cấp thiết và các nội
dung của việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý nhà nước.
Nhiệm vụ tuyên truyền cần nhấn mạnh vào ý nghĩa, vai trò của hoạt
động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước, thông qua nhiều câu chuyện,
hình ảnh và các hình thức thể hiện khác nhau, cho người dân và cán bộ, công
chức thấy được tầm quan trọng của hoạt động này trong thực tiễn, những lợi
ích mà CNTT có thể đem lại trong phục vụ xã hội, tổ chức, công dân.
Bên cạnh đó, cần phổ biến được ba nhiệm vụ đột phát chiến lược trong
ứng dụng CNTT đối với hệ thống quản lý nhà nước: (i) triển khai chương
trình cải cách hành chính, dịch vụ công trực tuyến; (ii) hiện đại hóa hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; và (iii) nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Hai là,ban hành văn bản pháp luật, hướng dẫn triển khai hoạt động ứng
dụng CNTT trong quản lý nhà nước.
Để có cơ sở pháp lý cho hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà
nước, một trong những nội dung quan trọng nhất là cần phải xây dựng, ban
hành và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định về vấn đề này.
Những quy định này cần triển khai xây dựng đồng bộ từ các văn bản
Luật đến các văn bản hướng dẫn triển khai như Nghị định, Thông tư, Quyết
định, tạo hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động ứng dụng CNTT trong
quản lý nhà nước. Nội dung của những quy định này cần được định hướng
trên cơ sở nhận thức rõ việc đưa ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhà
nước là một nhiệm vụ, yêu cầu cấp thiết, công cụ hữu hiệu, mang tính tất yếu
trước các yêu cầu phát triển và hội nhập; là giải pháp đối với yêu cầu về tinh
giảm, gọn nhẹ bộ máy hành chính, tăng cường chất lượng và hiệu quả công
việc. Vì thế, cần có những điều khoản quy định bắt buộc về việc các cấp
chính quyền địa phương phải gia nhập vào xu thế này theo lộ trình phù hợp,
hướng đến xây dựng nền tảng dữ liệu lớn, đặt nền móng cho Chính phủ số
trong tương lai.
Bên cạnh đó, cũng cần xây dựng và ban hành những văn bản pháp luật
quy định về cách thức, quy trình, tiêu chuẩn ứng dụng CNTT trong từng lĩnh
vực, các nguyên tắc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin điện tử, thông tin trên
môi trường mạng.
Thứ ba,tổ chức bộ máy phụ trách hoạt động ứng dụng CNTT trong
quản lý nhà nước.
Do đặc thù công việc, các cơ quan HCNN cần xác định chiến lược
thành lập một bộ phận chuyên trách về ứng dụng CNTT trong cơ cấu tổ chức
của đơn vị. Thông thường, bộ phận này trực thuộc quản lý trực tiếp của Văn
phòng. Những nhiệm vụ quan trọng của bộ phận phụ trách CNTT là: phụ
trách quản trị mạng tin học nội bộ của cơ quan; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về sử dụng Web điều hành của cơ quan; lưu trữ
hồ sơ, tài liệu điện tử; hướng dẫn sử dụng và sửa chữa, bảo dưỡng đối với hệ
thống máy tính, trang thiết bị CNTT của UBND tỉnh; xây dựng, vận hành,
nâng cấp, bảo trì hệ thống phần mềm ứng dụng trong điều hành và quản lý nội
bộ đơn vị…
Thứ tư,phát triển nguồn nhân lực CNTT.
Để xây dựng được Chính phủ điện tử, chính quyền điện tử, cần chú
trọng công tác phát triển nguồn nhân lực CNTT đáp ứng nhu cầu của hoạt
động này trong bộ máy nhà nước. Sự đầu tư nguồn lực vật chất sẽ trở nên
lãng phí nếu như đội ngũ nhân lực không đáp ứng được yêu cầu của sự hiện
đại hóa, bới xét cho cùng, con người vẫn luôn là trung tâm và động lực của sự
phát triển.
Vì vậy, trong chiến lược tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý nhà
nước, cần xác định nội dung trọng tâm là tăng cường cán bộ chuyên trách về
CNTT cho các đơn vị hành chính cơ sở, trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ về kỹ
thuật, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động từ cơ sở. Cần thường xuyên rà soát trình độ CNTT của đội
ngũ cán bộ, công chức, kịp thời tổ chức các lớp tập huấn về kiến thức CNTT
nói chung và một số kiến thức, kỹ năng chuyên sâu, đáp ứng yêu cầu triển
khai các ứng dụng CNTT.
Bên cạnh đó, cần nghiên cứu triển khai ứng dụng CNTT trong đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, công chức. Ngày nay, CNTT là một thành tố quan trọng
trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nhằm hình thành và phát triển phẩm chất
con người cho xã hội mới - xã hội thông tin, giúp nâng cao chất lượng dạy và
học. Phần mềm dạy học được sử dụng khá rộng rãi trong nhà trường nhiều
nước trên thế giới nhằm: Hỗ trợ cho người thầy trong việc dạy: mở rộng, bổ
sung các kiến thức; trình bày bài giảng rõ ràng, sinh động, dễ tiếp thu; tiến
hành việc kiểm tra, đánh giá trình độ người học được chính xác hơn; Giúp
người học học tập một cách chủ động, làm việc theo khả năng của bản thân,
phát huy khả năng sáng tạo thông qua hệ thống các bài tập và câu hỏi phong
phú và đa dạng. Với ý nghĩa nhưvậy, CNTT trở thành công cụ, phương tiện
hiệu quả trong việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức. Bên cạnh đó, môi trường Internet phát triển đã mở ra những khả năng
mới cho đào tạo bồi dưỡng. Đây là một kho tri thức rất giàu có, cung cấp một
phương tiện có thể giao tiếp từ xa. Nhiều trường cơ quan đã tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng từ xa qua mạng Internet.
Thứ năm, đầu tư tài chính, cơ sở hạ tầng CNTT.
Để triển khai được tất cả các nội dung phía trên, điều kiện căn bản đầu
tiên là phải có đủ nguồn lực tài chính và vật chất. Vì vậy, cần bố trí ngân sách
cho việc xây dựng chiến lược và triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT
trong quản lý nhà nước. Cần xác định rằng đây là một chiến lược dài hơi, đầu
tư mang tính chất lâu dài và có kế hoạch cụ thể, nguồn vốn đầu tư được sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả, không trùng lặp, lãng phí; một số nội dung đặc thù
cần được đưa vào các hạng mục đầu tư dự án riêng.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhà nước
Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước là việc sử
dụng CNTT vào hoạt động quản lý và điều hành những vấn đề phát sinh trong
lĩnh vực quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước
trong từng lĩnh vực. Quá trình này chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố, cụ
thể:
Một là, nhận thức và quan điểm về CNTT, ứng dụng CNTT và cuộc
cách mạng 4.0. CNTT là nền tảng của phương thức phát triển mới đối với
quản lý nhà nước. Quan điểm về phát triển ứng dụng CNTT được thể hiện
qua các công cụ bao gồm hệ thống các chính sách, văn bản pháp luật của Nhà
nước hay của ngành, từ định hướng chiến lược cho đến các khía cạnh cụ thể
nhằm đạt được các mục tiêu đẩy mạnh ứng dụng CNTT của UBND tỉnh U-
Đôm-Xay. Chính sách đảm bảo tính pháp lý cho các văn bản, các thủ tục khi
triển khai ứng dụng CNTT như: tính pháp lý của văn bản điện tử, chữ ký số,
chính sách công nhận các giao dịch qua mạng, thanh toán điện tử. Các quan
điểm, định hướng, chính sách, văn bản pháp luật về ứng dụng và phát triển
CNTT trong cơ quan nhà nước cần sự nhất quán và định hướng lâu dài, có
định hướng rõ ràng, khoa học, kịp thời cập nhật sự biến động nhanh chóng
của công nghệ. Quanđiểm chỉ đạo rõ ràng, khoa học cùng với cơ chế chính
sách thuận lợi sẽ tạo hiệu quả cao nhất cho việc ứng dụng CNTT trong quản
lý nhà nước một cách nhanh chóng và tiết kiệm chi phí nhất.
Hai là, hệ thống hạ tầng thông tin quốc gia, hệ thống chuẩn thông tin
quốc gia và hệ thống hạ tầng thông tin nhằm đảm bảo khả năng kết nối liên
thông, đồng bộ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước là rất quan trọng.
Bên cạnh đó, công tác an ninh, an toàn và bảo mật thông tin quốc gia cũng là
vấn đề quan trọng cần tính đến. Hệ thống hạ tầng thông tin quốc gia là yếu tố
quan trọng đặc biệt đối với công tác ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước,
do yếu tố đặc trưng của CNTT là phải có phương tiện để thực hiện, không thể
ứng dụng CNTT một cách hiệu quả khi cơ quan nhà nước không có những
yêu cầu đáp ứng tối thiểu về trang bị cơ sở vật chất. Các hoạt động ứng dụng
CNTT bị ảnh hưởng, chi phối trực tiếp từ các yếu tố liên quan đến sự phát
triển của hạ tầng kỹ thuật CNTT. Hạ tầng kỹ thuật phát triển tốt thì việc áp
dụng CNTT trong tổ chức được thuận lợi, ngược lại, hạ tầng kỹ thuật kém, lạc
hậu thì việc ứng dụng CNTT sẽ khó triển khai, việc thực hiện cần có sự lựa
chọn và bước đi phù hợp.
Ba là, quá trình triển khai ứng dụng CNTT cũng bị chi phối rất lớn bởi
yếu tố đầu tư đầu vào. Việc sẵn sàng chi trả kinh phí cho mục tiêu ứng dụng
CNTT góp phần quan trọng vào mức độ ứng dụng CNTT tại cơ quan hành
chính nhà nước. Tuy nhiên, khó khăn đối với yếu tố này chính là mức độ hạn
chế của ngân sách nhà nước. Nếu như không có sự xã hội hoá hoặc kêu gọi
các dự án đầu tư thì việc sử dụng ngân sách nhà nước sẽ góp phần hạn chế
hoặc chi phối mức độ ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước. Các loại chi
phí chính cho hoạt động ứng dụng CNTT bao gồm chi phí duy trì hệ thống,
chi phí hoạt động, đầu tư thiết bị và ứng dụng phụ trợ, phí đào tạo và đãi ngộ,
v.v... Hoạt động ứng dụng CNTT là liên tục vì vậy việc duy trì nguồn kinh
phí, tiến độ đầu tư cũng như đảm bảo và cân đối kinh phí cho phù hợp với
quy mô và mục tiêu ứng dụng CNTT của cơ quan là rất quan trọng. Quy mô
đầu tư cho các hoạt động CNTT ảnh hưởng đến kết quả của việc ứng dụng
CNTT một cách rộng rãi hay trong phạm vi hẹp, chiều sâu của ứng dụng
CNTT trong quản lý nhà nước. Đây là yếu tố quyết định sự đồng bộ và tốc độ
triển khai của dự án đầu tư ứng dụng CNTT.
Bốn là, hoạt động nghiên cứu khoa học, các giải pháp công nghệ mới
và các thành tựu về CNTT cũng ảnh hướng đến chất lượng ứng dụng CNTT
trong quản lý nhà nước. Việc ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
CNTT cũng là vấn đề cần quan tâm. Yếu tố này sẽ góp phần tạo môi trường
thuận lợi cho phát triển ứng dụng CNTT thay thế cho những quy trình, thủ tục
có tính thủ công trước đây.
Năm là, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là yếu tố then chốt trong
việc nâng cao chất lượng triển khai ứng dụng CNTT vào công tác quản lý
trong cơ quan hành chính nhà nước. Yếu tố con người có vai trò rất quan
trọng đối với quá trình ứng dụng CNTT. Nguồn nhân lực với nền tảng tri thức
khoa học cao thì việc triển khai tin học hóa sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn rất nhiều
vì với nền tảng tri thức ở mức cao có thể rút ngắn được thời gian trong quá
trình tiếp thu và ứng dụng tri thức đó vào thực tế. Con người có vai trò quyết
định không chỉ trong việc sử dụng các thông tin thu được mà còn trong toàn
bộ các khâu xây dựng thiết kế, hình thành hệ thống ứng dụng CNTT và quá
trình vận hành nó. Việc xử lý các kết quả đầu ra của hệ thống thông tin, sắp
xếp lại và cấu trúc lại hệ thống thông tin nhằm làm rõ hơn về đối tượng quản
lý và các mảng công việc phụ thuộc nhiều vào yếu tố con người hơn là khả
năng hay chất lượng của hệ thống phần mềm, dữ liệu. Cách mà thông tin thu
được sử dụng như thế nào sẽ quyết định hiệu quả của toàn hệ thống ứngdụng
CNTT. Năng lực và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức tham gia sử
dụng các ứng dụng CNTT là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng của
hoạt động này.
Để tiến hành ứng dụng CNTT đòi hỏi phải có nguồn nhân lực có chất
lượng cao. Nhân lực trong hoạt động ứng dụng CNTT bao gồm đội ngũ lãnh
đạo và các nhà hoạch định chính sách, nhà khoa học, chuyên gia CNTT và đội
ngũ cán bộ, công chức. Nhận thức, khả năng hoạch định chiến lược và đưa ra
những quyết sách đúng đắn của nhà lãnh đạo, quản lý là sự hỗ trợ tốt nhất cho
công tác ứng dụng CNTT của tổ chức. CNTT là một lĩnh vực còn khá mới
mẻ, do vậy cơ cấu về tuổi tác của cán bộ, công chức là yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến tốc độ nhanh hay chậm và chiều sâu của quá trình tổ chức ứng dụng
CNTT. Ứng dụng và phát triển CNTT rất cần đến khả năng của đội ngũ
chuyên gia trong việc triển khai và phát triển ứng dụng. Để xây dựng nền tảng
tri thức và nhân lực CNTT đòi hỏi cần phải có chiến lược đúng đắn để tích
lũy, nâng cao tri thức và có kế hoạch sử dụng, củng cố nguồn nhân lực đó. Sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực CNTT sẽ dẫn đến việc ứng dụng CNTT có
hiệu quả. Ngoài vấn đề về khả năng của đội ngũ cán bộ, công chức cần nâng
cao ý thức và định hướng kỹ năng làm việc của tổ chức cho họ.
Sáu là, việc phát triển mối quan hệ đối tác với khu vực tư nhân trong
việc triển khai các dự án ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động này. Đó là khả năng triển khai
các dự án cùng chia sẻ về mặt chi phí với khả năng hoàn vốn cho khu vực tư
nhân để tận dụng những thành tựu có được trong khu vực tư nhân về vấn đề
này, vì khu vực tư nhân có những kinh nghiệm quý báu mà khu vực công có
thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân và tổ chức, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Song song với đó, là khả năng chuyển giao
công nghệ từ khu vực tư nhân sang khu vực nhà nước. Thực tế đã công nhận
vai trò quan trọng của khu vực tư nhân như một đối tác vàmột nhân tố không
thể thiếu việc ứng dụng và phát triển CNTT của một đất nước. Việc để cho
khu vực tư nhân được tham gia đầy đủ vào ứng dụng CNTT trong tổ chức sẽ
đem lại nhiều lợi thế. Nó có thể giúp bỏ qua các chi phí thiết kế, phát triển,
bảo dưỡng cũng như rủi ro đối với công ty thực hiện. Ngoài ra, với việc sử
dụng các đối tác ở khu vực tư nhân, chính quyền cơ quan tổ chức có thể xây
dựng các hệ thống điều hành điện tử với chi phí giảm đi rất nhiều, đặc biệt là
đối với các hoạt động khởi động và duy trì hệ thống.
Có thể nói, phát triển và ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý nhà
nướclà nhiệm vụ quan trọng của toàn hệ thống chính trị và xã hội. Để đạt
được hiệu quả cao nhất trong vấn đề này, Lãnh đạo cơ quan cần trực tiếp chỉ
đạo và chịu trách nhiệm vể triển khai ứng dụng hiệu quả CNTT vì mục tiêu
phát triển nhanh, bền vững.
1.6. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà
nước của một số quốc gia trên thế giới
1.6.1. Hàn Quốc
Chỉ số sẵn sàng Chính phủ điện tử của Hàn Quốc năm 2018 được xếp
hạng 1 (năm 2002, Hàn Quốc đứng thứ 15). Có sự thành công vượt bậc như
vậy là do bốn nguyên nhân: Ý chí của Lãnh đạo, phát huy nội lực theo
phương châm mọi người dân đều có thể tham gia, tinh thần của doanh nghiệp
và bước tiến công nghệ nhanh đặc biệt trong CNTT. Hàn Quốc là một thành
công điển hình trong xây dựng Chính phủ điện tử theo mô hình “từ trên
xuống”. Vai trò của Chính phủ là then chốt trong mô hình này. Chính phủ đã
thể hiện sự sáng tạo trong phát triển minh bạch và hiệu quả các dịch vụ công.
Chính phủ cũng giữ vai trò là “nhà đầu tư” ban đầu, sau đó người dân sẽ tự
phát triển. Phong trào “cộng đồng tự phát triển” đã dấy lên ở Hàn Quốc những
năm 1970. Sang những năm 1980, từ thành thị đến nông thôn đều tràn đầy
mong muốn thay đổi. Và đến thời điểm này, Chính phủ bắt đầu đẩy mạnh
chính sách phát triển CNTT dẫn đến thay đổi sâu sắc toàn xã hội.
Để phổ cập CNTT, Chính phủ đã tạo điều kiện để giảm giá máy tính
(PC). Vào những năm 1990, giá 1 máy PC trên thị trường khoảng 2.000 đô la
Mỹ. Chính phủ đã ký hợp đồng với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước
để thiết kế những chiếc PC rẻ hơn. Doanh nghiệp nhỏ và vừa Hàn Quốc khi
đó đã chọn một hướng đi khôn ngoan bằng cách không cạnh tranh với những
hãng lớn như Samsung, LG trong sản xuất mà đi theo một “thị trường ngách”
sản xuất PC cho đại đa số người dân Hàn Quốc. Giá PC từ đó liên tục giảm
đến 800 đô la Mỹ và vẫn đang tiếp tục giảm.
Chính phủ Hàn Quốc cũng đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng mạnh
mẽ. Hiện nay, bất cứ nơi nào tại Hàn Quốc đều có thể kết nối Internet tốc độ
cao. Đặc điểm bố trí dân cư Hàn Quốc sinh sống tại các chung cư tương đối
đông cũng là một thuận lợi cho đầu tư phát triển mạng không dây tốc độ cao.
Chính phủ Hàn Quốc đã xây dựng kế hoạch đưa chính phủ điện tử vào
các Bộ, hướng đến mục tiêu người dân chỉ cần đăng ký tại một cửa là nộp
được tất cả các yêu cầu của mình. Hiện nay, Hàn Quốc đang trong giai đoạn
xây dựng kết nối giữa các Bộ với nhau.
1.6.2. Singapore
Có thể nói Chính phủ điện tử ở Singapore ra đời bắt nguồn từ quyết
định tin học hoá bộ máy hành chính nhà nước vào năm 1981. Chương trình
tin học hoá bộ máy hành chính nhà nước (CSCP) bắt đầu thực hiện vào năm
1981 đánh dấu làn sóng đầu tiên của Chính phủ điện tử ở Singapore. Chương
trình này nhằm mục đích tiết kiệm nguồn nhân lực, cải thiện hiệu quả hoạt
động của bộ máy hành chính, cung cấp nguồn thông tin tốt hơn cho quá trình
ra quyết định của Chính phủ và nâng cao chất lượng dịch vụ công. Mục tiêu
chung của chương trình này là nhằm tự động hoá các chức năng hoạt động
truyền thống của Chính phủ và hạn chế cách làm việc thủ công, chủ yếu là
trên giấy tờ.
Năm 2000, chính phủ Singapore đã đề ra kế hoạch hành động CPĐT
lần 1, mục đích nhằm định hướng cho hoạt động và đầu tư về CNTT đối với
các dịch vụ công. Mục tiêu của kế hoạch này là đưa toàn bộ dịch vụ công trở
thành dịch vụ công trực tuyến. Kế hoạch này được đầu tư khoảng 01 tỷ USD,
tập trung phục vụ tương tác giữa chính phủ và doanh nghiệp (G2B), chính
phủ với công dân (G2C) và chính phủ với người lao động (G2E). Kết quả là
đến năm 2007, đã có khoảng 1.600 dịch vụ công trực tuyến được xây dựng.
Người dân Singapore có thể truy cập những dịch vụ này thông qua một cổng
duy nhất, sử dụng một mật khẩu và một mã nhận dạng chung cho tất cả các
dịch vụ. Để đảm bảo người dân có thể truy cập dịch vụ công trực tuyến của
chính phủ, Singapore đã xây dựng một mạng lưới các ki-ốt cung cập truy cập
Internet miễn phí cho người dân. Đồng thời nhiều kế hoạch giúp đỡ những
người dân có thu nhập thấp nâng cao trình độ cũng như nhận thức về ứng
dụng CNTT. Một số dịch vụ công trực tuyến đã được triển khai như đăng ký
giấy phép lái xe, khai thuế thu nhập, đặt chỗ, đăng ký thương hiệu. Các dịch
vụ này luôn sẵn sàng ở chế độ 24/7 tại các ki-ốt và có sự trợ giúp của chuyên
gia nếu cần. Một số quỹ phục vụ nghiên cứu được thành lập, cung cấp kinh
phí cho các cơ quan chính phủ thử nghiệm công nghệ mới, công bố thành
công và chia sẻ kinh nghiệm với tất cả tổ chức khác. Song song với đó, chính
phủ Singapore cũng thực hiện chương trình các dịch vụ Web với mục đích
xây dựng và triển khai các dịch vụ trên nền Web trong lĩnh vực hành chính
công, khuyến khích các cơ quan chính phủ đưa thông tin và dịch vụ lên môi
trường Internet. Chương trình được đầu tư để cải cách cách thức cung cấp và
thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả chia sẻ
thông tin và dịch vụ giữa các cơ quan trong chính phủ nhằm đem lại chất
lượng dịch vụ tốt hơn. Chương trình dịch vụ cung cấp giấy phép kinh doanh
trực tuyến nhằm khuyến khích việc đầu tư vào Singapore thông qua cơ chế
đăng ký một cửa thông thoáng, gọn nhẹ.
1.6.3. Đan Mạch
Một trong những mục tiêu chính của chương trình tạo ra một chính phủ
khác biệt (Different Government) ở Đan Mạch đó là cung cấp dịch vụ công có
chất lượng cao, đẩy mạnh việc hợp tác mang tính liên ngành trong các cơ
quan chính phủ. Từ nửa cuối thập kỷ 90 của thế kỷ trước, các cơ quan, tổ
chức nhà nước đã phải đối mặt với yêu cầu phải tạo ra những trang thông tin
điện tử riêng của mình để cung cấp thông tin cho người dân. Vì vậy, trong
chương trình này đến năm 2007, sẽ có khoảng 65% các dịch vụ công quan
trọng nhất sẽ được đưa lên mạng Internet. Các thông tin về người dân, doanh
nghiệp, đất đai,… sẽ được tập trung lưu trữ và chia sẻ, tránh tình trạng người
dân phải cung cấp cùng một thông tin nhiều lần. Người dân và doanh nghiệp
sẽ được cấp mã số nhận dạng điện tử duy nhất, được sử dụng trong giao dịch
điện tử. Chính phủ Đan Mạch cũng cho rằng mỗi người dân nên có một trang
thông tin cá nhân trên mạng Internet dùng để lưu trữ thông tin cá nhân cũng
như quản lý các giao dịch giữa người dân và chính phủ. Chính phủ có thể tận
dụng những trang thông tin này để nâng cao chất lượngdịch vụ công trực
tuyến, rà soát nội dung để chính xác phản ánh nhu cầu kinh tế xã hội của cộng
đồng.
1.6.4. Việt Nam
1.6.4.1. Thành phố Hà Nội
Chiến lược, lộ trình xây dựng thành phố thông minh đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030 và “Kiến trúc ICT thành phố thông minh của thành
phố Hà Nội” được xây dựng và bước đầu triển khai. Thành phố đã xây dựng
xong cơ sở dữ liệu dân cư cho hơn 7,5 triệu người dân Hà Nội. Đây được ví
như là “trái tim” của nền hành chính điện tử, từ đó triển khai hiệu quả các ứng
dụng, dịch vụ phục vụ công dân, doanh nghiệp và công tác quản lý điều hành
của Thành phố. Thành phố đã triển khai các hệ thống thông tin trên một nền
tảng ứng dụng đồng bộ, dùng chung, thống nhất, tạo tiền đề thuận lợi trong
việc liên thông, trao đổi, chia sẻ dữ liệu. Công an Thành phố đã kết nối, chia
sẻ cơ sở dữ liệu dân cư kết nối thông tin với Bảo hiểm xã hội Thành phố, Sở
Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Cục Thuế Hà Nội, Sở Kế hoạch và Đầu tư
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đáp ứng việc tăng cường liên thông,
cung cấp các dịch vụ công trực tuyến phục vụ công dân, tổ chức, cá nhân,
người nộp thuế trên địa bàn Thành phố.
Trong lĩnh vực giải quyết thủ tục hành chính: năm 2018, Thành phố đạt
55% thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4. Tính đến ngày
02/11/2018, Thành phố hiện có 623 dịch vụ công trực tuyến (453 dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 và 170 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4). Các dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 có số lượng giao dịch qua mạng hàng năm cao
(năm 2016 đạt 50%, năm 2017 đạt 94%, 6 tháng đầu năm 2018 đạt 94%).
Trên cơ sở vận hành thử nghiệm phần mềm một cửa điện tử dùng chung 3 cấp
của Thành phố, từ ngày 26/10/2018, UBND Thành phố đã tổ chức đào tạo và
triển khai diện rộng đến 30 UBND quận, huyện, thị xã và 584 xã, phường, thị
trấn phần mềm một cửa điện tử. Tháng 12/2018, Thành phố đã tích hợp chữ
ký số chuyên dùng Chính phủ [25].
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Thành phố đã triển khai thành công
tuyển sinh trực tuyến đầu cấp vào các trường mầm non, lớp 1, lớp 6. Tỷ lệ hồ
sơ đăng ký trực tuyến của cả 3 cấp năm 2018 tăng so với các năm, cụ thể:
Năm 2016 đạt 55,7%, năm 2017 đạt 70,6% và năm 2018 đạt 78,5% [25].
Đồng thời, ngành giáo dục Thành phố đang tiếp tục khai thác phần mềm quản
lý học bạ điện tử, tuyển sinh trực tuyến, sổ liên lạc điện tử, quản lý kết quả
giáo dục tiểu học.
Trong lĩnh vực giao thông vận tải: Thành phố Hà Nội triển khai dự án
Hỗ trợ phát triển hệ thống thẻ vé liên thông cho vận tải công cộng Hà Nội sử
dụng nguồn viện trợ không hoàn lại của Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA). Triển khai phần mềm phục vụ công tác quản lý duy tu, bảo trì hệ
thống hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Thành phố
mở rộng phạm vi triển khai ứng dụng tìm kiếm và thanh toán trông giữ xe ô tô
qua điện thoại di động - IPARKING. Đến nay đã có 165 điểm trông giữ
phương tiện được ứng dụng dịch vụ này. Thí điểm lắp đặt thiết bị hệ thống vé
điện tử thông minh trên tuyến bus nhanh BRT.
Trong lĩnh vực y tế: Chính quyền triển khai hệ thống quản lý hồ sơ sức
khoẻ điện tử cho nhân dân và hệ thống quản lý tầm soát ung thư sớm. Việc
ứng dụng CNTT trong công tác hỗ trợ, khuyến khích hỏa táng đã giảm bớt thủ
tục, thời gian đi lại của công dân.
Trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường: Triển khai các thủ tục đầu tư
xây dựng tổng thể hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai
Thành phố; xây dựng, cung cấp thông tin về hệ thống quan trắc môi trường
không khí, hệ thống quan trắc chất lượng nước Hồ Tây, hệ thống quan trắc
lượng mưa và bản đồ úng ngập trên cổng thông tin điện tử Thành phố.
Trong lĩnh vực quản lý thị trường: Triển khai thí điểm hệ thống thông
tin điện tử ứng dụng mã QR truy xuất nguồn gốc bằng các thiết bị di động
thông minh, đảm bảo an toàn đối với sản phẩm trái cây tại các cửa hàng kinh
doanh trái cây trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đến nay đã có 652/941 cửa
hàng có tem truy xuất nguồn gốc trái cây (đạt tỷ lệ 66%), hình thành một số
chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở đó xây dựng
thương hiệu trang bị tem, nhãn, bao bì nhận diện sản phẩm trái cây của Hà
Nội [25].
Trong hoạt động điều hành nội bộ: 96% văn bản trao đổi giữa các cơ
quan hành chính nhà nước được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng
(trừ văn bản mật). Hạ tầng kỹ thuật của Thành phố được triển khai đồng bộ,
hiện đại theo hướng thuê dịch vụ CNTT; hoàn thành kết nối mạng diện rộng
(WAN) tới các sở, ban, ngành, 30 UBND quận, huyện, thị xã và 584 UBND
xã, phường, thị trấn. 100% sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã và xã, phường,
thị trấn duy trì và sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và kết nối trên môi
trường mạng [25].
Từ năm 2016 đến nay, Thành phố đã đưa vào hoạt động “Cổng thông
tin Hệ sinh thái Khởi nghiệp thành phố Hà Nội” và “Vườn ươm doanh nghiệp
CNTT đổi mới sáng tạo Hà Nội”, bước đầu đạt hiệu quả, hỗ trợ các doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư cho các dự án
khởi nghiệp và cơ hội đầu tư cho các doanh nghiệp; đã và đang hình thành 04
khu CNTT tập trung gồm: 1) Khu CNTT tập trung Cầu Giấy - Hà Nội; 2) Khu
Công viên công nghệ phần mềm Hà Nội; 3) Khu Công viên phần mềm thành
phố Hà Nội (huyện Đông Anh); 4) Khu Công viên CNTT Hà Nội; dự kiến sẽ
hình thành Trung tâm Dữ liệu - Data Center của Thành phố.
Các hoạt động trao đổi hợp tác quốc tế về lĩnh vực CNTT được đẩy
mạnh. Thành phố đã tiếp xúc, trao đổi, kinh nghiệm với các Tập đoàn CNTT
hàng đầu trên thế giới, ký kết các thỏa thuận hợp tác với Tập đoàn Microsoft,
Tập đoàn Công nghệ Dell về xây dựng chính quyền điện tử và thành phố
thông minh.
Theo đánh giá của Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội Tin học Việt
Nam năm 2017, Hà Nội xếp thứ 3/63 tỉnh, thành phố về chỉ số mức độ sẵn
sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT và truyền thông (ICT index); xếp thứ
1/63 tỉnh, thành phố về chỉ số công nghiệp CNTT. Đồng thời, kết quả triển
khai ứng dụng CNTT trong những năm qua đã góp phần không nhỏ giúp
Thành phố trong việc nâng cao chỉ số cải cách hành chính của các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (PAR index), nâng cao vị trí xếp hạng về chỉ số
năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh của thành phố Hà Nội.
1.6.4.2. Thành phố Đà Nẵng
Đà Nẵng là địa phương đầu tiên của Việt Nam cung cấp 100% dịch vụ
công trực tuyến theo mô hình chính quyền điện tử; trong đó trên 41,6% là
dịch vụ công trực tuyến mức 3 và mức 4.
Để có những kết quả trên, Đà Nẵng đã không ngừng kiện toàn hạ tầng
CNTT và truyền thông, tạo bước phát triển mới, bảo đảm việc kết nối thông
tin giữa các sở, ban, ngành, quận huyện, các ban Đảng và cơ quan Trung
ương. Đây là nền tảng giúp triển khai hiệu quả ứng dụng CNTT tại các đơn
vị, từng bước góp phần đẩy mạnh tiến trình xây dựng chính quyền điện tử tại
Đà Nẵng.
Để đảm bảo cung cấp hạ tầng CNTT và truyền thông cho các cơ quan
nhà nước, UBND thành phố đã tập trung đầu tư vào hạ tầng với quy mô lớn
và hiện đại. Mạng trục thành phố được thiết lập bằng mạng truyền số liệu
chuyên dùng và triển khai đến 72 đơn vị từ văn phòng UBND thành phố đến
các sở, ngành, quận huyện, đã được đưa vào sử dụng từ cuối năm 2009 với
đường truyền 100Mbps dùng Internet trực tiếp. Đường truyền này cũng đủ
mạnh để triển khai họp trực tuyến với Chính phủ, bộ, ngành Trung ương khi
có yêu cầu. Năm 2010 nhiều trung tâm về CNTT tại Đà Nẵng đã được xây
dựng và đưa vào hoạt động như: Khu Công nghiệp CNTT tập trung, Trung
tâm dữ liệu (Data Center), Trung tâm giao dịch, Trung tâm đào tạo và nghiên
cứu CNTT...
Từ kết quả triển khai ứng dụng CNTT trong cung cấp dịch vụ công trực
tuyến tại thành phố Đà Nẵng có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
-Sự thống nhất, quyết tâm chính trị của lãnh đạo các cấp;
-Vấn đề nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, trước hết là người
đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước các cấp;
-Có chiến lược phát triển CNTT và xây dựng nền tảng chính quyềnđiện tử;
-Tổ chức tham quan, nghiên cứu những mô hình tốt về ứng dụng CNTT
trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
-Bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực và khả năng giao tiếp, ứng xử tốt
làm việc tại bộ phận một cửa và cán bộ, công chức trực tiếp thụ lý giải quyết
hồ sơ công việc hành chính có liên quan tổ chức và công dân tại các phòng
chuyên môn; đồng thời tăng cường đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán
bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa;
-Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, địa điểm tiếp dân tiện lợi, tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của bộ phận một cửa, một cửa
liên thông;
-Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về việc sử dụng dịch vụ
công trực tuyến trong mọi tầng lớp nhân dân.
1.6.4.3. Tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu
Trao đổi các văn bản, tài liệu chính thức giữa các cơ quan nhà nước
thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hoàn toàn dưới dạng điện tử. Việc cung cấp
thông tin, trao đổi các văn bản, tài liệu điện tử giữa các cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện chủ yếu qua các kênh phổ biến: Trang thông tin điện tử,
hệ thống thư điện tử và phần mềm quản lý văn bản điều hành eOffice. Đây
cũng trở thành kênh chính thống của chính quyền Bà Rịa - Vũng Tàu trong
việc cung cấp các chính sách, quy định pháp luật và thủ tục hành chính, dịch
vụ công trực tuyến phục vụ công dân, tổ chức và doanh nghiệp. Đồng thời, để
gúp phần đẩy mạnh hoạt động trao đổi văn bản điện tử, Sở Thông tin và
Truyền thông đã triển khai tích hợp hệ thống thư điện tử vào phần mềm quản
lý văn bản (e-Office) đang triển khai ở hầu hết các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn.
Hệ thống quản lý văn bản điều hành (Phần mềm văn phòng điện tử
eOffice) đã được triển khai tại 22 cơ quan hành chính cấp tỉnh; Trên 80 đơn vị
sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và các sở, ngành; 8/8 huyện, thành phố;
82/82 đơn vị cấp xã (triển khai sử dụng trên máy chủ tập trung của UBND
cấp huyện); Việc ứng dụng phần mềm ngày cải thiện, nhiều sở, ngành triển
khai phần mềm đến các đơn vị sự nghiệp trực thuộc để nâng cao hiệu quả
quản lý và chỉ đạo điều hành (máy chủ tập trung tại sở, ngành). Đặc biệt tại
các Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo nhiều đơn vị sử nghiệp đã triển khai và
khai thác hiệu quả tiện ích của phần mềm cho công tác quản lý điều hành của
sở, tiết kiệm chi phí in ấn giấy tờ, giảm thời gian giải quyết công việc hơn so
với trước đây: Sở Y tế triển khai tại 15 đơn vị trực thuộc (Sở đã tổng kết từ
việc tổ chức khảo sát tại các đơn vị đều đã sử dụng tốt các tiện ích của phần
mềm); Sở Giáo dục&Đào tạo triển khai cho 45 đơn vị trực thuộc (không sử
dụng nguồn CNTT do UBND tỉnh giao).
Các cơ quan đã ứng dụng chữ ký số và con dấu điện tử trong việc phát
hành văn bản đi trên phần mềm e-Office có: Sở Công thương, Thông tin và
Truyền thông, Nội vụ, Ngoại vụ, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công
nghệ, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Văn hóa thể thao và du lịch, Lao
động – Thương binh và xã hội, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Đài Phát thanh truyền hình Tỉnh.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận văn trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, đặt nền tảng cho
việc nghiên cứu thực trạng ở Chương 2 và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-
Đôm-Xay, nước CHDCND Lào ở Chương 3.
Hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước là việc sử dụng
CNTT vào quá trình quản lý nhà nước, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả các hoạt động công vụ. Trong quản lý nhà nước, có rất nhiều khâu,
từ hoạt động của các cơ quan quản lý, hoạt động của các doanh nghiệp đến
hoạt động của người sử dụng dịch vụ công. Ứng dụng CNTT trong quản lý
nhà nước chính là tin học hóa các khâu, các giai đoạn, quy trình đó, sử dụng
CNTT để thay cho con người, để tăng năng suất, chất lượng công việc.
Trên cơ sở hệ thống hóa các quy định pháp lý về hoạt động ứng dụng
CNTTvà đánh giá vai trò của hoạt động này trong quản lý nhà nước, Chương
1 hướng đến phân tích các nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước; từ đó xác định các yêu cầu cần thiết
để đảm bảo hiệu quả hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước,
trong đó nhấn mạnh nguồn nhân lực chất lượng cao luôn là điều kiện tiên
quyết để vận hành và triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý
nhà nước một cách thực chất và hiệu quả.
Bên cạnh đó, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong
quản lý nhà nước của một số quốc gia có nền hành chínhphát triển trên thế
giới(như Hàn Quốc, Singapore, Đan Mạch,và một số địa phương ở Việt
Nam), Chương 1 của luận văn góp phần giải quyết mục tiêu nghiên cứu thực
tiễn, là cơ sở để phân tích, so sánh, vận dụng, rút ra bài học kinh nghiệm cho
hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-
Xay.
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH U-ĐÔM-XAY,
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.1. Tổng quan về tỉnh U-Đôm-Xay và Uỷ ban nhân dântỉnh U-Đôm-
Xay
2.1.1. Vị trí địa lý
U-Đôm-Xay là một tỉnh trung tâm của khu vực miền Bắc nước CHDCND Lào.Tỉnh U-Đôm-Xay có tổng diện tích 15.370 km2, tổng dân số
năm 2019 khoảng 343.044 người trong đó có nữ 170.662 người, chiếm
49,7%.
Tỉnh có biên giới giáp với 5 tỉnh: giáp với tỉnh Phông-Sa-Ly ở phía
đông bắc(chiều dài 66,5 km); giáp với tỉnh Luông-Nặm-Tha ở phía tây bắc
(chiều dài 160km); giáp với tỉnh Bo-Kẹo ở phía tây (chiều dài 110km); giáp
với tỉnh Xay-Ya-Bu-Ly ở phía nam và tây nam (chiều dài 120 km); giáp với
tỉnh Luông-Pha-Băng ở phía đông và đông nam (chiều dài 183,25km); và giáp
với Trung Quốc (chiều dài 24,4 km).
Địa hình của U-Đôm-Xay chủ yếu là núi non hiểm trở. Độ cao dao
động từ 300m đến 1800m so với mực nước biển. Có tới 60 dòng sông lớn nhỏ
chảy qua tỉnh.
Tỉnh U-Đôm-Xay có khí hậu gió mùa điều hòa. Lượng mưa hàng năm
khoảng 1.900m -2.600 mm. Nhiệt độ trong tháng hai và tháng ba trung bình
từ 18°C đến 19°C, từ tháng 4 đến tháng 5 nhiệt độ tăng lên trên 31 °C. Do
nằm ở độ cao lớn nên có nhiều sự thay đổi về nhiệt độ trong năm và mùa khô
lạnh hơn ở miền bắc Lào cũng như ở các phần còn lại của đất nước [14].
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của tỉnhU-Đôm-Xay
Đơn vị hành chính tỉnh U-Đôm-Xay gồm có 7 huyện:huyện Xay, huyện
La, huyện NaMo, huyện Nga, huyện Beng, huyện Hun và huyện PakBeng.
U-Đôm-Xay có trữ lượng lớntài nguyên đồng, kẽm, antimon, than,
kaolin và sắt. Sự khó khăn trong việc tiếp cận địa hình thôn bản miền núi
cũng làm cản trở phát triển kinh tế của các vùng nông thôn ở đây.
Tại tỉnh U-Đôm-Xay, nông nghiệp là chủ lực của nền kinh tế. Có
khoảng 40.000 ha canh tác ở U-Đôm-Xay, trong đó, lúa là cây trồng
chính.Một bộ phận lớn người dân ở U-Đôm-Xay phụ thuộc vào nông nghiệp
nương rẫy do địa hình miền núi của tỉnh. Ngoài cây lúa, các cây trồng quan
trọng khác là ngô, đậu nành, trái cây, rau, sắn, mía, thuốc lá, bông len, trà và
đậu phộng, nhiều mặt hàng được sản xuất với số lượng lớn để phục vụ xuất
khẩu. Chăn nuôi chủ yếu là trâu, bò, gia súc và gà.
Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, nhiều nỗ lực được thực hiện để
hỗ trợ du lịch ở U-Đôm-Xay.Đây được coi là một chiến lược để giảm thiểu
đói nghèo của người dân. Văn phòng du lịch đã hoạt động tại huyện Xay từ
năm 1997 và được hỗ trợ bởi Cơ quan Phát triển Đức (DED) từ năm 2005. Sự
hỗ trợ của DED nhằm mục đích nâng cao thu nhập đặc biệt là dân cư nông
thôn cũng như các doanh nghiệp nhỏ làm du lịch và do đó giúp bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên. Tháng 8 năm 2007, văn phòng du lịch đã được nâng cấp
thành "Phòng Du lịch Tỉnh". Do vị trí của U-Đôm-Xay là đầu mối giao thông
quan trọng nhất ở miền bắc Lào (con đường duy nhất từ Luông-Pha-Băng nối
với bắc U-Đôm-Xay), trong vài năm gần đây, tỉnh trở thành điểm trung
chuyển đối với nhiều du khách nước ngoài, tuy nhiên, thời gian lưu trú trung
bình còn ở mức thấp.
Theo "Báo cáo Thống kê về Du lịch Lào năm 2018" của "Cục Quản lý
Du lịch Quốc gia Lào", số lượt khách du lịch đã tăng từ khoảng 102.000 lượt
lên 201.000 lượt, từ năm 2008 đến năm 2008. Theo thống kê, khoảng 27%
trong tổng số du khách thăm viếng Lào trong năm 2018 cũng đến U-Đôm-
Xay. Tình trạng cơ sở hạ tầng còn chưa được đầu tư đồng bộ cũng là một
trong những trở ngại đối với việc tối ưu tiềm năng du lịch của tỉnh. Vì vậy,
địa phương có chiến lược phát triển loại hình tour du lịch đi bộ khám phá đến
các làng của người dân tộc thiểu số, nhằm giảm thiểu tác ảnh hưởng bởi các
hạn chế về cơ sở hạ tầng [14].
2.1.3. Vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh U-Đôm-
Xay
Theo Điều 2 - Quyết định số 1099/UBND.UĐX ngày 14 tháng 9 năm
2020 của Chủ tịch UBND tỉnh U-Đôm-Xay quy định vị trí, vai trò, nhiệm vụ,
quyền hạn và phương thức làm việc của UBND tỉnh U-Đôm-Xay khóa IX -
nhiệm kỳ 2021-2025, vị trí và vai trò của UBND tỉnh được xác định như sau:
UBND tỉnh U-Đôm-Xay là cơ quan hành chính cấp tỉnh, đại diện và
chịu sự quản lý trực tiếp của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Chính phủ và
Hội đồng nhân dân tỉnh; có vai trò quản lý hành chính nhà nước về chính trị,
hành chính, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại; tạo
lập, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, nhân lực, sử dụng và bảo vệ tài
nguyên, môi trường và các nguồn lực khác trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, giám
sát, kiểm tra, khuyến khích và quản lý việc xác định và thực hiện các chiến
lược phát triển cấp huyện trên toàn tỉnh; triển khai thực hiện các nghị quyết
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
[27].
Điều 5 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của UBND tỉnh U-Đôm-Xay
bao gồm:
1.Bảo đảm việc phổ biến và thi hành Hiến pháp, luật, nghị định, nghị
quyết, lệnh, chỉ thị, hiệp định và pháp luật của Đảng, Chính phủ, Tỉnh ủy, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước và Quốc hội.
2.Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các quy hoạch chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch ngân sách nhà nước của tỉnh, các chương
trình, dự án phát triển ngành của tỉnh, các dự án đầu tư, công tác quốc phòng,
an ninh và các vấn đề quan trọng khác của tỉnh trình Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
3.Đấu tranh, phòng, chống tham nhũng và những vướng mắc khác
trong tổ chức bộ máy của chính quyền tỉnh và các đơn vị kinh tế - xã hội;
4.Khuyến khích, vận động ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội
tỉnh;
5.Quản lý các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh
quốc phòng, nguồn nhân lực ...;
6.Mở rộng hợp tác, khuyến khích, huy động và cạnh tranh vốn trong và
ngoài nước để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo
dục, y tế, quốc phòng, an ninh và các lĩnh vực khác;
7.Bảo tồn và phát huy văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc và các
dân tộc trong toàn tỉnh; Quản lý và phát triển các khu du lịch lịch sử, văn hóa
và thiên nhiên;
8.Ban hành các thỏa thuận, lệnh, hướng dẫn, thông báo và các văn bản
pháp luật khác; Đình chỉ hoặc bãi bỏ văn bản pháp luật của các đơn vị cấp
tỉnh, cấp huyện không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc không phù
hợp với tình hình thực tế, trừ các quyết định về hoạt động tố tụng của cơ quan
công tố và toà án nhân dân. Việc ban hành pháp luật liên quan đến lợi ích
chung của nhà nước, của nhân dân và xã hội phải thực hiện theo quy trình
soạn thảo văn bản dưới luật trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua;
9.Phân chia nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền lợi và quyền quyết định vấn
đề cho huyện theo ba hướng: tuân thủ pháp luật, quy định rõ ràng và đầy đủ;
10.Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của
các phòng, tổ chức tương đương, phòng thuộc tỉnh và các hoạt động của
huyện;
11. Tổ chức, tham gia, tạo điều kiện và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
các quy hoạch chiến lược, các dự án phát triển, các dự án tài trợ và các dự án
đầu tư đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh;
12.Giám sát, kiểm tra, quản lý công dân, người nước ngoài, người
không quốc tịch sinh sống và di chuyển trong tỉnh; công tác dân tộc và tôn
giáo;
13.Tạo các chương trình, dự án, huy động vốn, khuyến khích đầu tư,
hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện phát triển kỹ năng và vận động nhân dân
tham gia cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo;
14.Xem xét, tham mưu, sửa đổi đề xuất của tổ chức, cá nhân, pháp
nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, công chức nhà nước và lực
lượng vũ trang;
15.Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và phân định ranh giới các tỉnh, huyện,
làng, thành lập, giải thể, sáp nhập, chia tách, phân định ranh giới các huyện,
làng;
16.Khuyến khích, thúc đẩy và tạo điều kiện cho Mặt trận Xây dựng Tổ
quốc Lào, các đoàn thể, hội cựu chiến binh, tổ chức xã hội, các thành phần
kinh tế và các dân tộc anh em tham gia phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh, chống các rào cản xã hội;
17.Quản lý tổ chức, biên chế - công chức; Theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức các đơn vị trực thuộc; Khuyến
khích, thúc đẩy và tạo điều kiện hoặc chịu trách nhiệm tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng, pháp luật, quy chế, công tác chuyên môn,
nghiệp vụ và ngoại ngữ cho cán bộ, công chức do mình phụ trách; Tổng kết,
đánh giá, phân loại cán bộ, công chức; Thực hiện chính sách khen thưởng đối
với người lao động, công chức có thành tích tốt hoặc xử lý kỷ luật người vi
phạm pháp luật;
18.Quản lý, phân bổ, sử dụng, bảo vệ, cải tạo và phát triển tài nguyên
và môi trường để tạo nguồn thu nhập; Thu chính xác, đúng quy định của pháp
luật để góp phần phát triển kinh tế - xã hội;
19.Ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại vào quản lý HCNN; Cải
tiến chế độ, quy định, cơ chế quản lý hành chính, phối hợp theo hướng hiện
đại, thuận tiện, nhanh chóng, minh bạch; Tạo thuận lợi và kiểm soát các cơ
quan hành chính thực hiện thu ngân sách chính xác, đầy đủ, kịp thời và minh
bạch; Quản lý và thực hiện kế hoạch thu - chi của tỉnh chính xác và hiệu quả;
20.Liên lạc với các tổ chức trong nước và nước ngoài, các tổ chức quốc
tế, các cơ quan lãnh sự, các công ty trong và ngoài nước trong phạm vi quyền
và sự phân công của Chính phủ;
21.Tổng hợp, báo cáo định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ và tình hình
chung của tỉnh với Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và
Chính phủ, làm rõ và giải trình những ý kiến thắc mắc của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh;
22.Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
[27].
Điều 4 quy định nguyên tắc hoạt động của UBND tỉnh U-Đôm-Xay là:
-Hoạt động theo Hiến pháp, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật,
các quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa IX.
-Vận động tập trung thống nhất trong quản lý HCNN, xã hội bằng pháp
luật và các quy định, bảo đảm hiệu quả, hiệu lực, minh bạch và khả năng
kiểm toán.
-Tăng cường quyền làm chủ và sự tham gia của người dân.
-Được theo dõi, kiểm tra, thúc đẩy, hoạt động và đánh giá của các thành
viên UBND tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện.
-Thực hiện hệ thống họp thông thường định kỳ hàng tháng, 3 tháng, 6
tháng và 1 năm [27].
UBND tỉnhhọp định kỳ một tháng/lần, nội dung cuộc họp phản ánh
những mặt công tác còn tồn tại của từng sở, ngành, tổ chức trong tháng và xác
định phương hướng nhiệm vụ trọng tâm tháng sau của chính quyền tỉnh; Họp
quý (3 tháng/lần); Họp cán bộ chủ chốt mở rộng (02 lần/năm) do Chủ tịch
tỉnh kiêm nhiệm và chủ tọa, dự họp có Phó chủ tịch tỉnh, Giám đốc sở và
tương đương, mời Thường trực Tỉnh ủy, Huyện ủy và đại diện các bên liên
quan [27].
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay
Theo Điều 3 - Quyết định số 1099/UBND.UĐX ngày 14 tháng 9 năm
2020 của Chủ tịch UBND tỉnh U-Đôm-Xay quy định vị trí, vai trò, nhiệm vụ,
quyền hạn và phương thức làm việc của UBND tỉnh U-Đôm-Xay khóa IX -
nhiệm kỳ 2021-2025, cơ cấu tổ chức và bộ máy nhân sự của UBND tỉnh được
xác định như sau:
Cơ cấu tổ chức của UBND tỉnh gồm có 20 bộ phận:
- Bộ chỉ huy quân sự tỉnh,
- Công an tỉnh,
- Văn phòng UBND tỉnh,
- Thanh tra tỉnh,
- Sở Nội Vụ tỉnh,
- Sở Ngoại vụ tỉnh,
- Sở Tài chính tỉnh,
- Sở giao thông vận tải tỉnh,
- Sở kế hoạch đầu tư tỉnh,
- Sở nông lâm nghiệp,
- Sở Công thương tỉnh,
- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh,
- Sở năng lượng và mỏ tỉnh,
- Sở khoa học và công nghệ tỉnh,
- Sở Thông tin, Văn hóa và Du lịch,
- Sở Y Tế tỉnh,
- Sở Giáo dục và Thể thao,
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh
- Sở Tư pháp tỉnh.
Cơ cấu nhân sự của UBND tỉnh có 24 thành viên:
- 1 Tỉnh trưởng,
- 2 Phó tỉnh trưởng,
- 2 Tổng tư lệnh quân sự tỉnh,
- 1 Trưởng công an tỉnh,
- 1 Chánh văn phòng UBND tỉnh,
- 1 Trưởng ban thanh tra tỉnh,
- 16 Giám đốc sở [27].
Điều 8 quy định chế độ làm việc của UBND là:
1.Làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nhất trí theo nhóm, phân
công trách nhiệm cho cá nhân, cá nhân phải theo tổ chức, thiểu số phải theo
đa số, cấp dưới tuân theo cấp trên, chính quyền toàn tỉnh phải theo Nghị quyết
của Đại hội tỉnh và Chương trình hành động chung;
2.Làm việc có kế hoạch, chương trình, dự án, có khung thời gian hợp
lý, tính toán hiệu quả, có báo cáo tổng kết, rút kinh nghiệm bằng văn bản, nếu
cần thiết phải báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch để có hướng giải quyết kịp thời;
3.Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng kết các hoạt động
thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành mình; Có sự phối hợp với các tổ chức
liên quan theo cả chiều dọc và chiều ngang; Làm việc đúng pháp luật, đúng
quy định, khoa học và phù hợp với thực tế;
4.Coi lợi ích tổng thể của quốc gia, của tỉnh và của nhân dân các dân
tộc là nền tảng;
5. Xây dựng bản lĩnh chính trị sâu sát cơ sở, sâu sát với đồng bào các
dân tộc;
6.Tạo ra và sử dụng các thiết bị, công nghệ trợ giúp phù hợp với vai trò,
quyền hạn và trách nhiệm;
7.Phải chịu sự kiểm tra, giám sát và hỗ trợ công việc của Hội đồng
nhân dân tỉnh, các cơ quan thanh tra nhà nước cấp tỉnh và cơ quan thanh tra
nhà nước theo ngành dọc theo quy định của pháp luật có liên quan [27].
2.2. Thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay
2.2.1. Hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý nhà nước
UBND tỉnh U-Đôm-Xay đã thực hiện đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền về công tác cải cách hành chính nói chung, ứng dụng CNTT nói riêng
trên địa bàn tỉnh, thông qua hệ thống phát thanh đến từng đơn vị cơ sở (trung
bình 02 tin bài/tuần/bản). Bên cạnh đó, Văn phòng UBND thực hiện nhiệm
vụtuyên truyền qua tin bài trên trên B n qua tin bài trên trên Bản tin nội bộ của UBND t UBND tỉnh, phát hành
thường kỳ hàng tháng.
Nhiệm vụ tuyên truy tuyên truyền nhấn mạnh vào ý nghĩa, vai trò c ò của hoạt động
ứng dụng CNTT trong qu ng CNTT trong quản lý nhà nước, thông qua nhiều câu chuy u câu chuyện, hình
ảnh và các hình thức th c thể hiện khác nhau, cho người dân và cán b i dân và cán bộ, công chức
thấy được tầm quan trọ ọng của hoạt động này trong thực tiễn, nhữ ững lợi ích mà
CNTT có thể đem lại trong i trong phục vụ xã hội, tổ chức, công dân.
0.9
7.2
17.3
23.4
51.2
Rất quan trọng
Quan trọng
Tương đối quan trọng Tương đối quan trọng
Không quan trọng Không quan trọng
Hoàn toàn không quan trọng
(Đơn vị: %)
Biểu đồ 2.1. Đánh giá c 2.1. Đánh giá của người dân và cán bộ, công ch , công chức
tỉnh U-Đôm Đôm-Xay về vai trò và tầm quan trọng củ ủa
hoạt động ng ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nư nhà nước
(Nguồn: Kh n: Khảo sát của tác giả, Câu 6, Phụ lục)
Đo lường hiệu qu u quả của quá trình tuyên truyền, phổ biến thông tin n thông tin nói
trên, kết quả khảo sát cho th cho thấy:có đến 68,5% trong tổng số ngư người được khảo
sát cho rằng hoạt động ng ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước c ở mức độ rất
quan trọng và quan trọ ọng; 23,4% cho rằng tương đối quan trọ ọng; và chỉ có
8,1% cho rằng hoạt độ ng và hoàn toàn không quan ộng này không quan trọng và hoàn toàn không quan
trọng. Điều này cho th u này cho thấy phần nào tác động tích cực của nhữ ững hoạt động
truyền thông mà chính quy n thông mà chính quyền tỉnh U-Đôm-Xay đã thực hiện trong th n trong thời gian
vừa qua, góp phần nâng cao nh i dân nói chung, n nâng cao nhận thức và hiểu biết của người dân nói chung,
nói riêng. cán bộ, công chức nói riêng.
Bên cạnh đó, việc xây dựng và vận hành Cổng thông tin điện tử của
tỉnh và các đơn vị trực thuộc, hệ thống trường học công lập còn được liên kết
tới các bộ, ngành, địa phương, huyện, phát hành các tờ rơi, tờ gấp... Vận hành
chuyên mục "Cải cách hành chính" trên các cổng thông tin lớp 1 của Tỉnh và
các đơn vị trực thuộc, bao gồm: thông tin đường dây nóng, hướng dẫn thủ tục
hành chính, tra cứu kết quả giải quyết thủ tục hành chính và dịch vụ công trực
tuyến. Các nội dung về cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính liên
quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp được tuyên truyền sâu rộng đảm
bảo công khai minh bạch để nhân dân biết, giám sát việc thực hiện của chính
quyền các cấp.
Nội dung hoạt động ứng dụng CNTT nhằm thực hiện ba nhiệm vụ đột
phát chiến lược: (i) triển khai chương trình cải cách hành chính, dịch vụ công
trực tuyến; (ii) hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; và (iii)
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
2.2.2. Ban hành văn bản pháp luật, hướng dẫn triển khai hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước
Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của ứng dụng và phát triển
CNTT, trong những năm qua, UBND tỉnh U-Đôm-Xay đã triển khai đồng bộ,
hiệu quả việc ứng dụng, phát triển CNTT trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước trên địa bàn và trong đời sống kinh tế xã hội, làm thay đổi phương
thức điều hành, quản lý của các đơn vị, xử lý công việc của cán bộ, công
chức, đảm bảo công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong giải quyết các
thủ tục hành chính. Việc đưa ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhà nước
là một nhiệm vụ được chính quyền Tỉnh xác định là yêu cầu cấp thiết, công cụ
hữu hiệu, mang tính tất yếu trước các yêu cầu phát triển và hội nhập; là giải
pháp đối với yêu cầu về tinh giảm, gọn nhẹ bộ máy hành chính, tăng cường
chất lượng và hiệu quả công việc.
Nhằm tiếp tục cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quyết, văn bản chỉ đạo của
Đảng và Chính phủ nước CHDCND Lào về đẩy mạnh cải cách hành chính,
yêu cầu nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, Tỉnh đã
chủ động lồng ghép các nội dung ứng dụng CNTT trong các kế hoạch hoạt
động thường xuyên và quy chế hoạt động của cơ quan. Các nội dung này còn
được triển khai đến các cơ quan Đảng, đoàn thể, chính quyền từ cấp tỉnh đến
cấp cơ sở; các trường công lập thuộc quận, với mục tiêu chung là hoàn thiện
các nội dung mở rộng dịch vụ hành chính công trực tuyến và các nội dung
ứng dụng khác phục vụ tổ chức, công dân.
Tuy nhiên, mặt hạn chế là UBND tỉnh U-Đôm-Xay chưa xây dựng và
ban hành một chương trình, đề án hành động cụ thể và chuyên biệt đối với
hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước, mà các nội dung này mới
chỉ được lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch chung của UBND tỉnh.
2.2.3. Tổ chức bộ máy phụ trách hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhà nước
Từ năm 2010, UBND tỉnh U-Đôm-Xay đã phân công một bộ phận (bao
gồm 02 công chức)của Phòng Hành chính, thuộc Văn phòng Ủy ban, phụ
trách mảng ứng dụng CNTT trong phạm vi phục vụ hoạt động của UBND
tỉnh, phân công 01 đồng chí trong lãnh đạo Văn phòng trực tiếp phụ trách
hoạt động của bộ phận này. Một trong những nhiệm vụ quan trọngcủa bộ
phận phụ trách CNTT của Văn phòng Ủy ban là: phụ trách quản trị mạng tin
học nội bộ của Tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy
định về sử dụng Web điều hành của Tỉnh; lưu trữ hồ sơ, tài liệu điện tử;
hướng dẫn sử dụng và sửa chữa, bảo dưỡng đối với hệ thống máy tính, trang
thiết bị CNTT của UBND tỉnh.
Bên cạnh đó, nhiệm vụ quản lý nhà nước về CNTT được giao cho Sở
Thông tin và Truyền thông của tỉnh.
Sở Thông tin và Truyền thông có nhiều mảng nhiệm vụ, trong đó, có
nhiều nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý CNTT như:
- Tham mưu, giúp Lãnh đạo UBND tỉnh trình Tỉnh uỷ, HĐNDtỉnh ban
hành các chủ trương, chính sách, quyết định, chỉ thị; văn bản chỉ đạo, điều
hành các mặt hoạt động có liên quan đến lĩnh vực ứng dụng CNTT trong quản
lý nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu việc xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT; các
cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy việc phát triển và ứng dụng CNTT trên địa
bàn phù hợp với đặc thù của tỉnh và chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển
CNTT Quốc gia;
- Tham mưu việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân
lực CNTT; các chương trình xã hội hoá CNTT; tổ chức thực hiện các hoạt
động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức phát triển và ứng dụng CNTT
trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu chính sách, biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT trên địa bàn; xây dựng các quy định
về an toàn CNTT; áp dụng và kiểm tra việc áp dụng các quy định, tiêu chuẩn,
định mức kỹ thuật, công bố chất lượng sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực
CNTT trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tham mưu Lãnh đạo UBND tỉnh trong các hoạt động hợp tác trong
nước và quốc tế về lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng và phát triển CNTT trên
địa bàn tỉnh;
- Thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung về ứng dụng
CNTT tại các đơn vị trực thuộc (thông qua các hoạt động tự kiểm tra công vụ
trong nội bộ các đơn vị và các đoàn kiểm tra công vụ của Tỉnh) để nắm bắt,
chỉ đạo kịp thời các khó khăn, vướng mắc nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
2.2.4. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
Tăng cường cán bộ chuyên trách về CNTT cho các đơn vị hành chính
cơ sở và các trường học, là đầu mối về việc triển khai ứng dụng CNTT tại các
đơn vị, trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ về kỹ thuật, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng
CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động từ cơ sở. Bên cạnh
đó, UBND tỉnh thường xuyên rà soát trình độ CNTT của đội ngũ cán bộ, công
chức, kịp thời tổ chức các lớp tập huấn về kiến thức CNTT nói chung và một
số kiến thức, kỹ năng chuyên sâu, đáp ứng yêu cầu triển khai các ứng dụng
CNTT trên địa bàn tỉnh nh, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất gi t giữa khối chính
quyền với khối Đảng- đoàn thể; giữa cấp tỉnh- cấp huyện và c n và cấp cơ sở, sẵn
sàng đón nhận và triển khai các mô hình, n khai các mô hình, ứng dụng mới theo s i theo sự chỉ đạo của
Chính phủ.
Về trình độ ứng d ng dụng CNTT, hiện nay, tất cả cán bộ, công ch , công chức của
UBND tỉnh đều có chứ ứng chỉ trình độ CNTTcơ bản, sử dụng thành th ng thành thạo máy
tính cho công việc chuyên môn nghi c chuyên môn nghiệp vụ, sử dụng thành thạo các ph o các phầm mềm
Microsoft office (word, excel, powerpoint), sử dụng mạng Internet đ Microsoft office (word, excel, powerpoint), s ng Internet để trao đổi
thông tin với các đơn v mail. Tuy nhiên, i các đơn vị và các cơ quan liên quan bằng e-mail. Tuy nhiên,
chưa có chương trình đào t đào tạo CNTT riêng đặc thù cho từng lĩnh v ĩnh vực, ngành
đặc thù, và chưa có chính sách ưu đ chưa có chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho cán bộ phụ trách trách CNTT tại
Ủy ban.
8.6
11.7
13.5
21.4
44.8
Rất thành thạo
Thành thạo
Tương đối thành thạo Tương đối thành thạo
Không thành thạo
Hoàn toàn không thành thạo
(Đơn vị: %)
Biểu đồ 2.2. Đánh giá . Đánh giá về mức độ thành thạo công nghệ thông tin
của cán bộ Xay ộ, công chức tại UBND tỉnh U-Đôm-Xay
(Nguồn: Kh n: Khảo sát của tác giả, Câu 10, Phụ lục)
Biểu đồ 2.2 cho th 2.2 cho thấy 25,2% số người tham gia khảo sát đánh giá v o sát đánh giá về sự
thành thạo CNTT của cán b a cán bộ, công chức tại UBND tỉnh U-Đôm Đôm-Xay ở mức
độ rất thành thạo và thành th o và thành thạo; đa số đánh giá ở mức độ tương đ tương đối thành thạo
(44,8%); và còn lại 30% đánh giá i 30% đánh giá ở mức độ không thành thạo và o và hoàn toàn
không thành thạo. Điều này cho th u này cho thấy, những kiến thức về CNTT hi CNTT hiện đại của
người cán bộ, công chứ ức cần phải được hiện thực hóa trong th c hóa trong thực tế và được
đo lường thông qua mức độ thành thạo trong quá trình sử dụng phương tiện,
trang thiết bị CNTT vào xử lý công việc. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả công
việc quản lý, bắt buộc phải tính đến những giải pháp nhằm và mức độ thành
thạo CNTT của đội ngũ nhân lực trực tiếp thi hành, thông qua đó, giá trị của
những trang thiết bị CNTT hiện đại mới phát huy đúng tác dụng và giá trị của
nó trong hoạt động công vụ.
2.2.5. Đầu tư tài chính, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Hàng năm, UBND tỉnh U-Đôm-Xay đều bố trí ngân sách cho triển khai
ứng dụng CNTT, cơ bản đáp ứng yêu cầu; nguồn vốn đầu tư được sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả, không trùng lặp, lãng phí; một số nội dung đặc thù được
đưa vào các hạng mục đầu tư dự án riêng.
Trong những năm gần đây, UBND tỉnh đã tập trung nguồn lực, đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng CNTT tương đối đồng bộ, quản lý toàn bộ các ứng
dụng triển khai trên địa bàn, đảm bảo kết nối mạng, an toàn bảo mật. Bổ sung
các trang thiết bị kỹ thuật đồng bộ đáp ứng nhu cầu nâng cấp, mở rộng các
phần mềm, ứng dụng và cơ sở dữ liệu tập trung.
Triển khai hệ thống kết nối không dây công cộng (Wifi Free) tại trụ sở
UBND tỉnh và trụ sở các đơn vị có chức năng tiếp công dân, phục vụ cho việc
truy cập, tra cứu thông tin của công dân khi giao dịch với các cơ quan hành
chính nhà nước tại địa phương.
Trang thiết bị (máy tính, máy in, máy scan, mã vạch, camera, …) cơ
bản đáp ứng theo yêu cầu của công việc, vị trí việc làm. Duy trì, đầu tư nâng
cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị CNTT sẵn sàng đáp ứng việc
triển khai nhiệm vụ theo chỉ đạo của Tỉnh.
Tính đến thời điểm hiện tại, phạm vi ứng dụng CNTT tại UBND tỉnh
đã được triển khai tại tất cả với tổng số cán bộ, công chức là68 người. Đã
trang bị máy tính (bao gồm máy tính để bàn, xách tay) với tổng số là 50 máy,
tương ứng với tỉ lệ trang bị máy tính cho cán bộ, công chức là 73,5%. Văn
phòng Ủy ban thực hiện triển khai cài đặt phần mềm diệt Virus bản quyền có
trả phí cho tổng số 50 máy tính (đã được cài đặt), tương đương tỉ lệ 100 %.
UBND tỉnh triển khai kết nối mạng diện rộng (WAN - Wide area
network) là hệ thống mạng kết nối các mạng cục bộ (LAN - Local Area
Network) của các đơn vị thuộc UBND tỉnh với nhau. Tổng băng thông kết nối
Internet quy đổi của các đơn vị trực thuộc là 1150Mbps. Tỉ lệ băng thông kết
nối Internet quy đổi/cán bộ, công chứclà 1,2 Mbps/người. Tỉ lệ đơn vị đã kết
nối với mạng diện rộng của Ủy ban là 100%.Mạng diện rộng của Ủy ban tỉnh
đang được vận hành theo hình thức tự vận hành. Các ứng dụng đang được sử
dụng trên mạng diện rộng bao gồm:
1. Hệ thống thư điện tử
2. Hệ thống quản lý và điều hành văn bản điện tử
3. Hệ thống thông tin tích hợp dữ liệu phục vụ công tác điều hành
lãnhđạo Ủy ban.
Hiện tại, hệ thống mạng của Ủy ban đã triển khai các giải pháp đảm
bảo an toàn, an ninh cụ thể như sau:
1. Hệ thống tường lửa (Firewall)
2. Hệ thống ngăn chặn virut (Antivirus)
3. Hệ thống chặn thư rác (Spam blockers)
4. Hệ thống an toàn báo cháy, nổ
5. Hệ thống an toàn chống sét
Bên cạnh đó, trong tương lai gần, Ủy ban còn triển khai hệ thống lưu
trữ, an toàn dữ liệu: Hệ thống lưu trữ SAN (Storage Area Network) và Hệ
thống lưu trữ NAS (Network Atteched Storage). Có thể nói, tình hình phát
triển và ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước tại UBND tỉnh U-Đôm-Xay
ngày càng được chú trọng và phát triển.
(Đơn vị: %)
76.9
62.9
57.3
42.7
37.1 37.1
23.1
80 70 60 50 40 30 20 10 0
Dễ sử dụng Hiện đại Dễ sử dụng
Hữu ích
Lạc hậu
Khó sử dụng
Không hữu Không hữu ích
Biểu đồ 2.3. . Đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiế ết bị
Xay công nghệ thông tin tại UBND tỉnh U-Đôm-Xay công ngh
(Nguồn: Kh n: Khảo sát của tác giả, Câu 9, Phụ lục)
Biểu đồ 2.3 cho th cho thấy có 57,3% số người được khảo sát cho r o sát cho rằng cơ sở
vật chất, trang thiết bị CNTT c CNTT của UBND tỉnh U-Đôm-Xay là hi Xay là hiện đại; 23,1%
cho rằng dễ sử dụng và 62,9% cho r u ích. Tuy nhiên, ng và 62,9% cho rằng các thiết bị này hữu ích. Tuy nhiên,
bên cạnh đó, vẫn cón s n cón số lượng lớn ý kiến cho rằng các trang thi ng các trang thiết bị và cơ sở
vật chất CNTT này lạc h c hậu, khó sử dụng và không hữu ích (lần lư n lượt là 42,7%,
76,9% và 37,1%). Vì vậ ậy, chính quyền tỉnh không chỉ chú trọng vi ng việc mua sắm
trang thiết bị, mà quan tr , mà quan trọng hơn, là phải có sự hướng dẫn sử ử dụng đối với
người dân cũng như cán b ư cán bộ, công chức thực thi, làm cho họ thấ ấy được sự hữu
ích của các công cụ hiệ ện đại đó trong quá trình giải quyết công vi t công việc.
2.2.6. Kết quả tri thông tin riển khai các ứng dụng công nghệ thông tin
2.2.6.1. Ứng dụng ng công nghệ thông tin trong điều hành công vi u hành công việc nội
bộ
Với nhận thức tích c c tích cực và chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo UBND t UBND tỉnh về
phát triển và ứng dụng CNTT, đ ng CNTT, đến nay, UBND tỉnh U-Đôm-Xay Xay đã tin học
hóa được phần lớn các l các lĩnh vực công tác. Những lĩnh vực đã đư được tin học hóa
một cách triệt để ở các khâu có th các khâu có thể ứng dụng tin học được theo quy trình ch c theo quy trình chặt
chẽ và sử dụng triệt để nguồn số liệu để thống kê báo cáo.
- Cổng thông tin đi ng thông tin điều hành nội bộ
Lãnh đạo UBND t ch và giao cho Văn o UBND tỉnh U-Đôm-Xay xây dựng kế hoạch và giao cho Văn
phòng xây dựng, vận hành n hành Cổng thông tin điều hành nội bộ từ năm 2012 năm 2012, truy
cập tại địa chỉ: http://oudomxay.ml/, tạo môi trường nền tảng thống nhất để
triển khai các ứng dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành, tác nghiệp đồng
bộ từ tỉnh tới các huyện; kết nối thông tin giữa Cổng thông tin điều hành nội
bộ với Cổng thông tin điện tử.
Bên cạnh đó, việc xây dựng hệ thống Quản lý người dùng tập trung
(cán bộ, công chức, viên chức, người lao động từ cấp tỉnh tới cấp cơ sở tham
gia vào hệ thống ứng dụng CNTT) đã giúp phân quyền người dùng đối với
việc khai thác, sử dụng các ứng dụng trên hệ thống theo vị trí, chức danh đảm
nhận.
Đầu năm 2020, UBND tỉnh cũng đã bước đầu tiến hành tích hợp các
ứng dụng, phần mềm hiện có trên Cổng thông tin điều hành nội bộ để kết nối,
trao đổi, hỗ trợ tương tác giữa các ứng dụng, giúp khai thác hiệu quả nhất các
phần mềm; tập trung tích hợp các phần mềm quản lý văn bản và điều hành tác
nghiệp.
Lãnh đạo UBND tỉnh có kế hoạch xây dựng hệ thống thông tin nội bộ
từng đơn vị trực thuộc, để đảm bảo yêu cầu theo từng cấp độ: chia sẻ thông
tin điều hành trong toàn hệ thống, chia sẻ trong nội bộ đơn vị và trao đổi
thông tin giữa các cá nhân. Bên cạnh đó, tiến hành xây dựng hệ thống thông
tin tổng hợp phục vụ quản lý điều hành đối với các chức danh lãnh đạo theo
từng lĩnh vực công tác và chức danh đảm nhận.
Trên nền tảng Cổng thông tin điều hành nội bộ đã xây dựng, Ủy ban
tỉnh chỉ đạo xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung trên nền tảng môi trường quản
lý tập trung đã được thiết lập. Cụ thể: Đối với các cơ sở dữ liệu đang tồn tại
đơn lẻ theo từng ứng dụng hiện có: Rà soát, phân loại, chuẩn hoá, sắp xếp,
đưa vào quản lý tập trung để khai thác sử dụng thuận lợi, khoa học và kết nối
các cơ sở dữ liệu một cách đồng bộ; trong đó tập trung rà soát các cơ sở dữ
liệu về văn bản đi đến, dữ liệu về đơn thư và các thông tin, dữ liệu hiện có
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
Đối với các dữ liệu tiếp tục được cập nhật, tạo lập thường xuyên thông
qua Cổng thông tin điện tử và các phần mềm ứng dụng hiện có, Ủy ban triển
khai xây dựng công cụ để thu thập, chuẩn hoá, đồng bộ dữ liệu và đưa vào
kho quản lý dữ liệu tập trung để khai thác, sử dụng. Bước đầu phát triển hệ
thống cơ sở dữ liệu mới: Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính công
dân gồm dữ liệu hộ tịch, bằng cấp trình độ, thuộc tính cơ bản của công dân
thông qua việc giải quyết thủ tục hành chính và hồ sơ một cửa phục vụ việc
tra cứu thông tin về công dân trên hệ thống thay thế cho việc xuất trình hoặc
nộp các giấy tờ liên quan khi công dân thực hiện thủ tục hành chính, phục vụ
công tác cải cách hành chính, đơn giản hoá giấy tờ. Chuẩn bị sẵn sàng các
điều kiện để đảm bảo đồng bộ việc tiếp nhận các cơ sở dữ liệu do Chính phủ
nước CHDCND Lào triển khai.
Văn phòng UBND tỉnh được giao nhiệm vụ hoàn thiện, nâng cấp và
phát triển các phần mềm ứng dụng hiện có phục vụ công tác quản lý, điều
hành, tác nghiệp: đó là phần mềm quản lý văn bản vàđiều hành tác nghiệp,
đáp ứng các yêu cầu hỗ trợ công tác quản lý, điều hành, giao việc và kiểm
soát kết quả giải quyết công việc, nâng cấp thực hiện đối với nhóm tính năng
quản lý lịch công tác tuần, lịch họp và theo dõi việc thực hiện các thông báo
kết luận sau khi họp.
- Thư điện tử công vụ
Từ năm 2013, Tỉnh đã triển khai áp dụng, khai thác hệ thống thư điện
tử công vụ (Email) tới toàn bộ cán bộ, công chức. Đến nay đã có trên 470
quyền truy cập, đảm bảo cán bộ, công chức sử dụng thành thạo và trở thành
thói quen thường xuyên không thể thiếu trong công việc. Thực hiện trao đổi
thông tin nội bộ và quản lý tài liệu văn bản thông qua môi trường mạng, trao
đổi, chia sẻ tập trung. Tỉnh đã tạo lập các ngăn thư mục để cập nhật, số hóa
toàn bộ tài liệu, hồ sơ phục vụ cho công tác điều hành, tra cứu, khai thác sử
dụng. Ban hành văn bản quy định về trình tự, chế độ đăng tải, cập nhật, khai
thác thông tin trên Cổng thông tin điện tử triển khai tới toàn thể cán bộ, công
chức. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn khai thác sử dụng các phần mềm ứng
dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức. Đến nay, phần lớn các văn bản,
tài liệu phục vụ cho các cuộc họp, hội nghị đều được cập nhật lên Cổng thông
tin điều hành nội bộ; không in ấn bản cứng và kiểm soát được các yêu cầu về
thời gian, tiến độ, chất lượng (từ công tác chuẩn bị tài liệu, điều hành, kết luận
đến kết quả thực hiện các kết luận).
- Phần mềm quản lý văn bản điện tử
Trên cơ sở hệ thống quản lý văn bản điện tử chung cho toàn tỉnh; đến
nay, hầu hết các đơn vị trực thuộc đã khai thác, sử dụng hệ thống quản lý văn
bản điện tử để phục vụ giải quyết công việc. Các văn bản đi - đến bước đầu
được số hóa thành cơ sở dữ liệu điện tử và quản lý tập trung theo hệ thống
thống nhất. Xây dựng và áp dụng quy trình chi tiết để tiếp nhận, phân loại, xử
lý giao việc và kiểm soát kết quả công việc. Điều này trực tiếp đảm bảo cho
việc cán bộ, công chức phải trực tiếp sử dụng, không làm thay, làm hộ và phải
đáp ứng các yêu cầu về hạn mức xử lý, giải quyết.
Bên cạnh đó, Ủy ban tỉnh chỉ đạo bước đầu xây dựng kế hoạch triển
khai các ứng dụng chuyên ngành mới như: hệ thống quản lý ISO, quản lý
nhân sự, quản lý hộ tịch, quản lý tài sản công, quản lý thông tin quy hoạch,
quản lý đảng viên, quản lý thu nộp đảng phí,…
Thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo UBND tỉnh, Văn phòng đã bước đầu
khảo sát và xây dựng dự thảo đề án đầu tư xây dựng hệ thống giao ban trực
tuyến từ tỉnh đến sở và các đơn vị trực thuộc, đặc biệt, vấn đề này rất được
quan tâm trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 trong năm 2020 vừa qua, hướng
đến mục tiêu đổi mới hình thức họp giao ban, đảm bảo khai thác hiệu quả các
trang thiết bị hạ tầng CNTT trong quản lý, điều hành.
Tháng 9/2020, Bộ Bưu chính và Viễn thông Lào phối hợp công ty Alo
Technology TNHH, một công ty công nghệ của Lào để đưa vào sử dụng hệ
thống thông tin của Chính phủ Government Chatting Application (G-Chat).
Đây là hệ thống online có thể nhận, gửi tin nhắn, hình ảnh, video, gọi điện đi
kèm cả âm thanh, hình ảnh và có thể thiết lập cuộc họp theo nhóm không giới
hạn thành viên tham gia.Đây là một dự án phát triển hệ thống thông tin của
Chính phủ Lào nhằm kết nối thông tin online, sử dụng ứng dụng trên nền tảng
hệ điều hành IOS, Android, Windows và Macs OSx qua Web Browser. Hệ
thống này có thể sử dụng trên điện thoại di động, máy tính xách tay và máy
tính để bàn. Hệ thống G-Chat có thể quản lý sắp xếp thông tin cá nhân, lựa
chọn sử dụng tiếng Lào, tiếng Anh, có hệ thống điện toán đám mây (Cloud)
bảo đảm an toàn, chất lượng.
Mặt khác, hệ thống này cũng được mã hóa nội dung để bảo đảm an
ninh, an toàn, có hệ thống lưu trữ thông tin bảo đảm bền vững và kiên cố; có
hệ thống theo dõi, giám sát đề phòng lộ, lọt thông tin ra bên ngoài. Người sử
dụng G-Chat có thể tạo nhóm để thảo luận cho những người khác tham gia
mà không giới hạn số thành viên, với tài khoản của mình, chủ tài khoản có thể
đăng nhập trên máy khác mà nội dung trao đổi ở máy cũ không bị xóa. Đặc
biệt, dịch vụ này có thể tiến hành họp theo nhóm qua Video Call và có thể
thiết lập, sử dụng trên mọi phương tiện thông tin và máy tính ở mọi nơi. Mọi
dữ liệu sử dụng trên hệ thống sẽ được lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ dữ liệu
quốc gia Lào,vì vậy, bảo đảm tính bảo mật cũng như có thể truy xuất nhanh
chóng để có thể sử dụng khi cần thiết.
Với những đặc tính ưu việt như vậy trong phục vụ và nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước, UBND tỉnh U-Đôm-Xay đang nỗ lực chuẩn bị, đảm bảo
những điều kiện hạ tầng và vật chất tốt nhất để sớm triển khai áp dụng G-Chat
tại địa phương [17].
2.2.6.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong phục vụ tổ chức, công dân
- UBND tỉnh U-Đôm-Xay đã xây dựng và cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 2 đối với tất cả cácthủ tục hành chínhcủa UBND tỉnh. Bên cạnh
đó, Ủy ban cũng đang chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đẩy mạnh công tác tuyên
truyền về dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đến các cơ quan, đơn vị và nhân
dân trên địa bàn, nâng cao tỷ lệ hồ sơ trực tuyến. Đối với hồ sơ dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3: Tỷ lệ người dân tự nhập và nộp hồ sơ trực tuyến tại nơi
cư trú, cơ quan có sự chuyển biến rõ rệt, từ mức 1-2% khi mới triển khai thí
điểm đầu năm 2018 đến nay đã tăng lên trên 24%. Các hồ sơ còn lại đa số
người dân đều hợp tác với công chức để nhập trực tuyến, qua đó hiểu phương
thức thực hiện, hiệu qu u quả, tiện ích của dịch vụ công để áp dụng cho các l ng cho các lần
sau.
8
8.7
17.3
40.2
25.8
Rất tốt
Tốt Tốt
Tương đối tốt
Không tốt
Hoàn toàn không tốt Hoàn toàn không tốt
(Đơn vị:%)
Biểu đồ 2.4. Đánh giá v ánh giá về chất lượng dịch vụ công trực tuy c tuyến của
Ủy ban nhân dân t y ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay
(Nguồn: Kh n: Khảo sát của tác giả, Câu 11, Phụ lục)
Tuy nhiên, Biểu đ u đồ 2.4 lại cho thấy đánh giá của ngườ ời dân về chất
lượng dịch vụ công trự ực tuyến do UBND tỉnh U-Đôm-Xay cung c Xay cung cấp mới chỉ
ở mức độ trung bình. Có trung bình. Có đến 48,2% số người tham gia khảo sát phàn nàn o sát phàn nàn rằng
vấn đề này chưa được t c tốt, trong khi chỉ có 26% đánh giá ở mứ ức độ rất tốt và
tốt, 25,8% đánh giá ở m mức độ tương đối tốt. Như vậy, có thể th thấy, với những
nỗ lực của UBND tỉnh trong th nh trong thời gian gần đây, hoạt động cung ng cung ứng dich vụ
công trực tuyến dựa trên n a trên nền tảng ứng dụng CNTT hiện đại cũng đ ũng đã bước đầu
đi vào vận hành, mang l n hành, mang lại sự tiện lợi cho người dân, tổ chức. Tuy nhiên, ch c. Tuy nhiên, chất
lượng của các loại hình d i hình dịch vụ công này như thế nào cũng vẫn còn là v n còn là vấn đề
mà UBND tỉnh cần ph n phải nghiên cứu và khắc phục, nhằm đưa đ a đến cho người
dân những trải nghiệm t m tốt hơn khi sử dụng.
- Tiếp tục hoàn thi c hoàn thiện và nâng cấp Cổng thông tin điện tử n tử để cung cấp
và trao đổi thông tin cho t i thông tin cho tổ chức, công dân đầy đủ, kịp thời và minh b i và minh bạch. Để
nâng cao hiệu quả công tác đi công tác điều hành, thực thi công vụ của lãnh a lãnh đạo và cán
bộ, công chức; với mụ hành chính, tăng ục tiêu giảm in ấn văn bản, giấy tờ hành chính, tăng
cường giao dịch nội bộ ộ qua mạng; tăng cường mở rộng nội dung, hình th i dung, hình thức
tuyên truyền tới tổ chứ ức, cá nhân, Cổng Thông tin điện tử của UBND UBND tỉnh tại
địa chỉ: http://www.oudomxay.gov.la/, ttp://www.oudomxay.gov.la/, được xây dựng và kết n t nối với Cổng
Thông tin điện tử các đơn v c. các đơn vị hành chính và sự nghiệp trực thuộc.
Nội dung Cổng Thông tin đi n chính: Thông tin điện tử tỉnh gồm 02 phần chính:
+ Phần 1 (Lớp 1): Đăng t p 1): Đăng tải và cung cấp các thông tin mang tính ch p các thông tin mang tính chất
tuyên truyền, phổ biến các ho n các hoạt động của hệ thống chính trị trên đ trên địa bàn toàn
tỉnh; các văn bản quy đ n quy định của Trung ương, tỉnh; thông tin về cải cách hành
chính, giải quyết thủ tụ c, công dân. ục hành chính liên quan đến tổ chức, công dân.
+ Phần 2 (Lớp 2): Ph p 2): Phục vụ hoạt động điều hành trong n u hành trong nội bộ các cơ
quan thuộc hệ thống chính tr ng chính trị của tỉnh, đến nay đã tạo được thói quen, s c thói quen, sự chủ
động của cán bộ, công ch , công chức trong việc khai thác thông tin phục v c vụ trong thực
thi công vụ, giảm thiểu g u gửi nhận, in ấn văn bản giấy.
9.4
25.9
19.1
45.6
Biết và thường xuyên truy cập Biết và thường xuyên truy cập
Biết và thỉnh thoảng truy cập Biết và thỉnh thoảng truy cập
Biết nhưng hiếm khi truy cập Biết nhưng hiếm khi truy cập
Không biết
(Đơn vị: %)
Biểu đồ 2.5. M u thông tin thông qua . Mức độ biết và tìm hiểu thông tin thông qua
Cổng thông tin đi Xay ng thông tin điện tử UBND tỉnh U-Đôm-Xay
(Nguồn: Kh n: Khảo sát của tác giả, Câu 7, Phụ lục)
Biểu đồ 2.5 cho th cho thấy mức độ biết và tìm hiểu thông tin thông qua C u thông tin thông qua Cổng
thông tin điện tử UBND t UBND tỉnh U-Đôm-Xay của người dân và cán b i dân và cán bộ, công
chức địa phương: Chỉ có 9,4% s có 9,4% số người được khảo sát biết và thư t và thường xuyên
truy cập vào Cổng thông tin đi ng thông tin điện tử của UBND tỉnh U-Đôm-Xay đ Xay để cập nhật
tin tức, gửi ý kiến hoặc yêu c c yêu cầu các dịch vụ hành chính công. hành chính công. 19,1% biết và
thỉnh thoảng truy cập; 45,6% bi ; 45,6% biết nhưng hiếm khi truy cập; và có t p; và có tới 25,9%
số người khảo sát trả lờ ời không biết đến Cổng thông tin điện tử này. Điều này
cho thấy UBND tỉnh U nh U-Đôm-Xay cần có những giải pháp nhằm ph m phổ biến và
nâng cao hiệu quả hoạ ạt động của Cổng thông tin điện tử - mộ ột trong những
hình thức ứng dụng CNTT quan tr ng CNTT quan trọng trong quản lý nhà nước.
3.2
7.4
17.3
28.9
43.2
Rất cập nhật
Cập nhật
Tương đối cập nhật Tương đối cập nhật
Không cập nhật
Hoàn toàn không cập nhật
(Đơn vị: %)
Biểu đồ 2.6. Đánh giá m a thông tin trên Đánh giá mức độ cập nhật của thông tin trên
Cổng thông tin đi Xay ng thông tin điện tử của UBND tỉnh U-Đôm-Xay
(Nguồn: Kh n: Khảo sát của tác giả, Câu 8, Phụ lục)
Biểu đồ 2.6 cho th cho thấy đánh giá của người dân và cán bộ, công ch , công chức về
mức độ cập nhật của thông tin đư a thông tin được cung cấp trên Cổng thông tin đi ng thông tin điện tử
UBND tỉnh U-Đôm-Xay. Ch Xay. Chỉ có 20,5% người dân, cán bộ, công ch , công chức cho
rằng thông tin trên Cổng ng ở mức độ rất cập nhật và cập nhật; 43,2% cho r t; 43,2% cho rằng
tương đối cập nhật; và 36,3% đánh giá t; và 36,3% đánh giá ở mức độ không cập nhậ ật và hoàn toàn
không cập nhật. Điều này đ u này đặt ra vấn đề liên quan đến việc duy trì, qu c duy trì, quản lý và
cập nhật thông tin trên C t thông tin trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh c nh cần phải được
quan tâm, chú trọng nhi ng nhiều hơn.
- Xây dựng và cung c ng và cung cấp dịch vụ hệ thống tin nhắn qua đi n qua điện thoại di
động (SMS) thông báo ti ng (SMS) thông báo tiến trình, kết quả giải quyết hồ sơ thủ t tục hành chính
cho tổ chức, công dân khi có nhu c c, công dân khi có nhu cầu;
- Cung cấp kết n t nối internet không dây miễn phí (Wifi Free) t n phí (Wifi Free) tại trụ sở
UBND tỉnh và các đơn v nh và các đơn vị tiếp dân, phục vụ tổ chức, công dân khi đ c, công dân khi đến giao
dịch;
- Thí điểm xây dựng hệ thống KIOS tra cứu thông tin Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính…
Bên cạnh đó, Ủy ban đã chủ động xây dựng và triển khai các mô hình
cải cách hành chính, trong đó chú trọng các giải pháp về ứng dụng CNTT,
đảm bảo thực hiện đầy đủ các nội dung của mô hình và có sự thống nhất,
đồng bộ giữa khối Đảng, đoàn thể với khối chính quyền, tạo sự chủ động,
khuyến khích các đơn vị có sáng tạo trong tổ chức thực hiện.
UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt công tác cải cách
thủ tục hành chính với nhiều nội dung đổi mới, sáng tạo; thực hiện rà soát bộ
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh,xây dựng quy
trình nội bộ tiếp nhận và giải quyết đối với 100% các thủ tục hành chính, quy
định rõ thời gian các bước thực hiện gắn trách nhiệm của cá nhân, đơn vị liên
quan, rút gọn đầu mối, rút ngắn thời gian giải quyết, mở rộng số lượng thủ tục
hành chính liên thông.
Để làm được điều đó, UBND tỉnh chỉ đạo tiếp tục chuẩn hoá các quy
trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đồng bộ
với hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008; xây dựng công
cụ, chức năng thu thập, lưu trữ thông tin dữ liệu liên quan đến công dân khi
giao dịch về thủ tục hành chính; từng bước thiết lập thông tin, dữ liệu phục vụ
việc tra cứu thông tin, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
Các thông tin về thủ tục hành chính được công khai đầy đủ, thường
xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận khai thác sử dụng. Thủ tục hành
chínhthuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh được công khai trên Cổng
thông tin điện tử. Tính đến tháng 12/2019, Ủy ban đã thực hiện rà soát, rút
ngắn thời gian giải quyết đối với 72/256thủ tục hành chính, đạt tỷ lệ 28,1%,
thời gian rút ngắn từ 01 đến 20 ngày làm việc, thực hiện tiếp nhận và trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chínhthuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân. Tỷ lệ
giải quyết thủ tục hành chính đúng hạn đạt 100% [26]. Những kết quả nói trên
có được một phần quan trọng là do ứng dụng CNTT hiện đại trong việc cung
cấp dịch vụ hành chính công và giải quyết công việc.
Bên cạnh đó, UBND tỉnh cũng đang xây dựng kết hoạch đổi mới, nâng
cao chất lượng công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư. Theo đó, Tỉnh chủ
động đầu tư trang thiết bị vật chất, triển khai các ứng dụng CNTT phục vụ
hoạt động tiếp dân, tiếp nhận và giải quyết đơn thư, niêm yết các nội dung
phải công khai theo quy định, nâng cấp phần mềm đơn thư, tích hợp các tính
năng mới và công khai tình trạng giải quyết đơn phục vụ tra cứu của tổ chức,
công dân. Đẩy mạnh tin học hóa các quy trình nội bộ trong công tác tiếp dân
và giải quyết đơn thư. Hạ tầng CNTT, các thiết bị và phầm mềm đảm bảo
thông suốt, hiệu quả, rõ ràng, tiện lợi và có tính tự động cao. Để đảm bảo tốt
cho công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, UBND tỉnh
đã xây dựng hệ thống phần mềm, đáp ứng yêu cầu quản lý chi tiết từng buổi
tiếp dân thường xuyên cũng như đột xuất; số hóa toàn bộ hồ sơ, tài liệu đơn
thư của công dân và thực hiện kiểm soát việc giải quyết theo quy trình từ
2014 đến nay;kiểm soát được dấu vết và tình trạng giải quyết ở từng khâu,
từng đơn vị, từng hồ sơ và tổng hợp, thống kê đối với toàn hệ thống.
2.3. Đánh giá chung hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay
2.3.1. Kết quả đạt được
Hiện nay, CNTT là một trong những lĩnh vực Chính phủ Lào ưu tiên
phát triển, nhằm chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư, tạo nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, phục vụ phát triển kinh tế, xã
hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân cũng như công cuộc xây
dựng và hiện đại hóa đất nước, hướng tới mục tiêu xây dựng Chính phủ điện
tử.
Trong những năm qua, UBND tỉnh U-Đôm-Xay luôn xác định ứng
dụng CNTT trong quản lý nhà nước là một nhiệm vụ quan trọng, mang tính
đột phá nhằm từng bước xây dựng và quản lý điều hành các cơ quan HCNN
tại địa phương một cách khoa học, hiệu quả. Vì vậy, công tác ứng dụng, phát
triển CNTT trong quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh ngày càng được quan
tâm, có nhiều chuyển biến tích cực. CNTT được áp dụng rộng rãi và đồng bộ
với tất cả các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; gắn với hệ thống quản lý chất
lượng, đảm bảo tính nghiêm túc, quyết liệt, tạo sự thống nhất, xuyên suốt
trong chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc.
Hệ thống hạ tầng CNTT đáp ứng cơ bản cho các ứng dụng và hoạt
động. Hệ thống đường truyền kết nối từ tỉnh đến huyện; hệ thống máy chủ
quản lý tập trung các ứng dụng tại tỉnh được quan tâm đầu tư; phần lớn cán
bộ, công chức của Ủy ban được trang bị máy tính sử dụng trong công việc.
Hệ thống phần mềm, ứng dụng phục vụ hoạt động điều hành được chủ
động xây dựng gắn với thực hiện nghiêm các quy định về an toàn, an ninh
thông tin. Tập trung phát triển các phần mềm quản lý văn bản đi - đến, hệ
thống thư điện tử công vụ (Email), Cổng thông tin điện tử (lớp 2) từ tỉnh đến
các huyện, đảm bảo tính công khai, minh bạch, chính xác trong các quan hệ
giao dịch với tổ chức, công dân; nâng cao tỷ lệ hài lòng của tổ chức, công dân
khi giao dịch với các cơ quan HCNN trên địa bàn.
Nguồn nhân lực về CNTT của UBND tỉnh và cơ sở đã được tăng
cường. Kỹ năng ứng dụng CNTT của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng
lên rõ rệt. Người đứng đầu, lãnh đạo các đơn vị trực tiếp xử lý thực hiện các
nghiệp vụ quản lý điều hành thông qua hệ thống CNTT, chấm dứt tình trạng
uỷ quyền xử lý trên hệ thống; góp phần thay đổi căn bản nhận thức, tư duy,
phương pháp, phong cách làm việc từ tỉnh đến các đơn vị cơ sở, là điều kiện
quan trọng để hiện đại hóa hành chính.
Ngoài ra, trong thời gian tới, UBND tỉnh cũng đã chủ động xây dựng
kế hoạch triển khai hiệu quả phần mềm quản lý tiếp dân - theo dõi giải quyết
đơn thư; vận hành hiệu quả các ứng dụng, phần mềm trong lĩnh vực tài chính,
kế toán, quản lý đất đai, quản lý quy hoạch; các phần mềm chuyên ngành giáo
dục; tư pháp hộ tịch, quản lý đảng viên, thu nộp đảng phí ...
2.3.2. Một số hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình tổ chức, triển khai,
thực hiện vẫn bộc lộ những vấn đề, nội dung cần quan tâm, giải quyết:
Nhận thức về tầm quan trọng và xác định ý thức trách nhiệm trong triển
khai thực hiện ứng dụng CNTT khi thực thi công vụ của một số lãnh đạo, cán
bộ, công chức còn chưa đầy đủ; việc triển khai thực hiện thời gian đầu còn
chưa đồng đều ở các khối, các lĩnh vực; một số đơn vị chậm triển khai hoặc
triển khai còn thiếu hiệu quả đòi hỏi tiếp tục quan tâm chỉ đạo nghiêm túc,
quyết liệt hơn.
Hạ tầng CNTT, đặc biệt là hạ tầng hệ thống máy chủ cần tiếp tục đầu
tư, bổ sung, đảm bảo đồng bộ công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin
(hiện nay vẫn còn tình trạng hệ thống bị tấn công xâm nhập).
Các hoạt động ứng dụng CNTT chủ yếu là đáp ứng từng yêu cầu công
việc cụ thể, thiếu sự định hướng, quy hoạch và triển khai đồng bộ của cấp
trên, do vậy trong quá trình thực hiện vừa phải triển khai mới, đồng thời vừa
phải điều chỉnh bổ sung cho phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ trong thực tế và xu
thế phát triển.
Việc triển khai các ứng dụng CNTT được thực hiện qua nhiều năm,
theo nhiều công nghệ khác nhau, đa số mới chỉ phát huy hiệu quả đơn lẻ từng
phần mềm; cơ bản đáp ứng đồng bộ trong nội bộ phạm vi trong tỉnh, chưa kết
nối đầy đủ đến các ngành, các cấp liên quan, do vậy chưa phát huy được tác
động hiệu quả của CNTT. Người dùng phải đăng nhập nhiều lần vào các ứng
dụng khác nhau; chưa có môi trường nền tảng để tích hợp, quản lý đồng bộ.
Đối với hệ thống cơ sở dữ liệu, mặc dù đã quan tâm, tạo lập các dữ liệu
số hoá, tuy nhiên việc khai thác, sử dụng dữ liệu dùng chung chưa đáp ứng
yêu cầu.
Việc thiết kế, xây dựng, triển khai các mô hình điện tử còn gặp nhiều
khó khăn do thiếu văn bản hướng dẫn và mô hình thực tế để học tập.
Trong quá trình triển khai một số nội dung chưa hiệu quả, thậm chí, có
nội dung thất bại do thiếu sự đồng bộ vào cuộc của các sở ngành, chưa lựa
chọn được đơn vị tư vấn đủ mạnh và chưa đủ nguồn lực để thực hiện.
Cơ chế chính sách cho đội ngũ nhân lực CNTT đã được quan tâm
nhưng chưa đáp ứng yêu cầu, trong thời gian qua, chưa có một bộ phận nhân
lực chuyên trách về CNTT trong cơ cấu tổ chức các đơn vị trực thuộc UBND
tỉnh.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Sử dụng cơ sở lý luận và thực tiễn đã phân tích ở Chương 1 làm nền
tảng lý thuyết, Chương 2 của luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động ứng
dụng CNTT trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, nước
CHDCND Lào.
Trong những năm qua, UBND tỉnh U-Đôm-Xay luôn xác định ứng
dụng CNTT trong quản lý nhà nước là một nhiệm vụ quan trọng, mang tính
đột phá nhằm từng bước xây dựng và quản lý điều hành các cơ quan HCNN
tại địa phương một cách khoa học, hiệu quả. Vì vậy, công tác ứng dụng, phát
triển CNTT trong quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh ngày càng được quan
tâm, có nhiều chuyển biến tích cực. CNTT được áp dụng rộng rãi và đồng bộ
với tất cả các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; gắn với hệ thống quản lý chất
lượng, đảm bảo tính nghiêm túc, quyết liệt, tạo sự thống nhất, xuyên suốt
trong chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc. Những kết quả nói trên được cụ thể
hóa trên sáu nội dung cụ thể: (1) Hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức;
(2) Ban hành văn bản pháp luật, hướng dẫn triển khai; (3) Tổ chức bộ máy;
(4) Phát triển nguồn nhân lực; (5) Đầu tư tài chính, cơ sở hạ tầng; (6) Triển
khai các ứng dụng CNTT phục vụ người dân, tổ chức.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, Chương 2 cũng chỉ ra một
số hạn chế trong hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của
UBND tỉnh U-Đôm-Xay, thể hiện qua những số liệu khảo sát định lượng cụ
thể, tương ứng với mỗi nội dung nghiên cứu, trong đó, nhấn mạnh những hạn
chế về mặt thể chế, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng.
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH U-ĐÔM-XAY, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
3.1. Quan điểmtăng cườnghoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay
CNTT hiện nay đã được ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội và đem lại hiệu quả cao trong hỗ trợ giải quyết công việc. Việc
ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước tại UBND tỉnh U-Đôm-Xay là nhu
cầu mang tính khách quan, hỗ trợ đắc lực cho các quá trình quản lý, từ thủ
công sang tự động hóa, góp phần giải quyết một cách nhanh nhất những vấn
đề phát sinh, thể hiện được tính khoa học, tính hiện đại trong giải quyết công
việc. Bởi vậy, ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước ở CHDCND Lào nói
chung, và ở UBND tỉnh U-Đôm-Xay nói riêng là một nội dung cấp thiết, đáng
được quan tâm,là lĩnh vực mang tính thời đại góp một phần không nhỏ vào
quá trình nâng cao chất lượng của hoạt động công vụ.
Quan điểm phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của
UBND tỉnh U-Đôm-Xay trong thời gian tới cần xác định trên những nền tảng
định hướng cơ bản sau:
Một là, tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nướcđể giải
quyết công việc trong nội bộ cơ quan và phục vụ nhu cầu của người dân. Ứng
dụng CNTT đúng mục đích và có hiệu quả trong giải quyết công việc sẽ góp
phần phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về nhân lực, tài chính, bảo đảm an
ninh thông tin quốc gia. Đổi mới chính sách, pháp luật về đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay là phù hợp với
mục tiêu của hoạt động quản lý. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý
của nhà nước, phát huy vai trò của đơn vị, cơ quan có liên quan trong thực
hiện các chính sách, pháp luật về ứng dụng CNTT. Bảo đảm sự quản lý thống
nhất của Trung ương, đồng thời phân cấp cho địa phương, có chế tài nghiêm
khắc trong thực thi khai thác, sử dụng hệ thống thông tin.
Hai là, tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước phải nhằm
phục vụ đắc lực cho chiến lược phát triển địa phương trong thời kỳ đổi mới.
Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước đòi hỏi trước hết phải
tăng cường chức năng lập, triển khai thực hiện trên thực tế quy hoạch, kế
hoạch sử dụng CNTT nhằm tin học hóa các quy trình giải quyết công việc
trong cơ quan UBND tỉnh U-Đôm-Xay.
Đối với người dân và các đơn vị có liên quan phối hợp công tác, cần
nắm rõ quy trình giải quyết các nhóm công việc liên quan. Việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong giải quyết công việc có liên quan đến quá trình hoạt
động của tất cả các đơn vị thuộc Ủy ban, nhằm thực hiện các mục tiêu phát
triển hướng đến nâng cao chất lượng dịch vụ công.
Sự thống nhất trong ứng dụng CNTT trong các mảng công việc thuộc
phạm vi thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh đòi hỏi cần phải xây dựng quy
trình các bước, thời gian để đem lại hiệu quả quản lý cao nhất. Sự thống nhất
ấy đòi hỏi việc xây dựng các chương trình, mục tiêu đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong từng quy trình giải quyết công việc tại UBND tỉnh, trên cơ sở
những tiềm năng, nguồn lực của phát triển, trong đó có nguồn lực về cơ sở vật
chất và con người.
Ngoài ra, việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng
CNTT phải dựa vào nhu cầu thực tế và phương hướng phát triển của địa
phương nói riêng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung,
để xác định các chỉ tiêu, bố trí nguồn lực một cách hợp lý, đảm bảo tính khoa
học trong xây dựng và tính hiệu quả trong thực hiện.
Ba là, việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của
UBND tỉnh U-Đôm-Xay phải gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Trong những năm đổi mới, đất nước đã đạt được những
thành tựu vô cùng to lớn và rất quan trọng trên mọi lĩnh vực kinh tế,chính trị,
xã hội và công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước vẫn đang được
đẩy mạnh thực hiện. Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp này, thì một trong
những nội dung quan trọng là chúng ta phải thực hiện thành công tin học hóa
trong quản lý nhà nước.
Bốn là, quá trình xây dựng và triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý
nhà nước cần được thực hiện quyết liệt, đồng bộ giữa khối Đảng - Đoàn thể
và khối chính quyền từ trung ương đến địa phương. Trong đó, với nguồn lực
và đặc điểm cụ thể của từng địa phương, sẽ lựa chọn định hướng và các nội
dung thiết thực, phù hợp, đảm bảo thực hiện hiệu quả cao nhất, hướng đến
giảm giấy tờ hành chính, công khai minh bạch trong chỉ đạo, điều hành, thực
thi công vụ và giải quyết thủ tục hành chính đối với tổ chức, công dân.
Năm là, việc triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước luôn
cần đồng hành cùng với việc nâng cao nhận thức và năng lực của cán bộ,
công chức cũng như cần sự nỗ lực, quyết tâm cao của lãnh đạo các cấp, bới
xét cho cùng, con người vẫn luôn là trung tâm, vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của mọi sự phát triển.
Xuất phát từ yếu tố văn hóa quản lý, tâm lý ngại thay đổi hoặc mong
muốn duy trì quyền lực của các cấp chính quyền địa phương, nên việc ứng
dụng CNTT trong quản lý nhà nước có thể bước đầu sẽ vấp phải những khó
khăn, sự không hợp tác của chính quyền địa phương các cấp.Vì vậy, bước đầu
cần tạo dựng hành lang pháp lý vững chắc, với những chế tài và quy định
pháp luật cụ thể, để việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước trở thành
một trong những nội dung mang tính chất bắt buộc, với vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu các cơ quan HCNN.
3.2. Giải pháp tăng cườnghoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hành lang pháp lý về ứng dụng công
nghệ thông tin
Hiện nay, ở CHDCND Lào, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy
định về hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước vẫn còn là khoảng
trống còn bị bỏ ngỏ. Hiện hành chỉ có Luật Công nghệ thông tin và truyền
thông của CHDCND Lào năm 2016, đưa ra những khái niệm và nội dung cốt
lõi, làm nền tảng cho hoạt động này trên thực tế ở CHDCND Lào. Việc chưa
có Nghị định hay Thông tư hướng dẫn cụ thể thi hành dẫn đến quá trình triển
khai thực hiện Luật này tại các bộ ngành, địa phương của Lào còn nhiều khó
khăn, vướng mắc, chưa thống nhất. Trong đó, chính quyền tỉnh U-Đôm-Xay
cũng là một trong số đó.
Vì thế, trước mắt, cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ứng dụng CNTT trong
quản lý nhà nước, trong đó, quan trọng nhất là tập trung vào những quy định,
chế tài mang tính chất bắt buộc đối với các cơ quan HCNN trong việc ứng
dụng CNTT. Có thể tham khảo thực tiễn pháp lý đối với vấn đề này ở Việt
Nam để đề xuất soạn thảo và ban hành một số văn bản pháp luật, tạo cơ sở
pháp lý cho việc hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước như:Luật
Giao dịch điện tử; Luật Công nghệ thông tin; Luật An ninh mạng; Văn bản
ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử…
Bên cạnh đó, trong hệ thống những quy định về việc ứng dụng CNTT
vào giải quyết từng mảng nhiệm vụ chuyên môn, cần rà soát, bổ sung, chuẩn
hoá những quy trình, nghiệp vụ quản lý nhằm tạo hiệu quả tối ưu trong giải
quyết công việc.
Hoạt động quản lý nhà nước có nhiều quy trình quản lý khác nhau về
quy mô, cấp độ và có tính chuyên môn khác nhau, như các lĩnh vực quản lý
nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất… Từ trước tới nay, việc xây dựng phần
mềm ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước chủ yếu thực hiện theo
cách thức xây dựng phần mềm nội bộ và xây dựng cho từng đơn vị sử dụng
cụ thể theo đơn đặt hàng (xây dựng phần mềm kiểu may đo), phần mềm
không có sẵn trên thị trường. Do đó, cần có cơ chế thuê hoặc phối hợp với các
doanh nghiệp tư nhân trong việc cung ứng các phần mềm ứng dụng một
cách chuyên nghiệp và đồng bộ.
3.2.2. Giải pháp bảo đảm an ninh, an toàn thông tin
Ích lợi của internet song hành cùng những tác hại. Nhu cầu về một
mạng internet “sạch” với những thông tin hữu ích, thiết thực đang trở nên
ngày một cấp thiết, đặc biệt trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 –
nơi mà nền tảng vận hành dựa trên công nghệ số và kết nối Internet.
Những thông tin trái chiều, những lỗ hổng trên hệ điều hành có thể là
nguồn gốc gây nên những khủng hoảng truyền thông, thậm chí là thảm họa
nếu không được xử lý kịp thời. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự
tồn vong của tổ chức nói chung, Chính phủ nói riêng. Bối cảnh đó đặt ra yêu
cầu kiểm soát an toàn, an ninh thông tin cấp thiết hơn bao giờ hết.
Đầu năm 2017, Chính phủ Thái Lan đã yêu cầu mạng xã hội Facbook
phải gỡ bỏ 131 trang có chứa các nội dung vi phạm luật pháp nước này, nếu
không, chi nhánh và các đối tác của Facebook tại Thái Lan sẽ phải đối mặt
với các hành động pháp lý của Chính phủ Thái Lan.
Tại Liên bang Nga, ngày 11/5/2017, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã
ký Sắc lệnh cấm nặc danh trên Internet và quản lý các dịch vụ giống với
phương tiện thông tin đại chúng. Sắc lệnh chiểu theo “Chiến lược phát triển
xã hội thông tin tại LB Nga giai đoạn 2017-2030”. Theo sắc lệnh, trong 6
tháng tới đây, chính phủ sẽ phải đề ra các biện pháp hỗ trợ các phương tiện
thông tin đại chúng truyền thống và quản lý tình hình với các dịch vụ giống
với phương tiện thông tin đại chúng. Đó là các tập hợp (aggregator) tin tức,
mạng xã hội, TV-Internet, phần mềm nhắn tin, cũng như các trang web trên
mạng Internet.
Ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước đặt ra yêu cầu phải có những
biện pháp nhằm xây dựng một không gian thông tin tôn trọng nhu cầu nhận
các tin tức chất lượng và xác thực của công dân và xã hội., loại trừ tình trạng
nặc danh của người sử dụng mạng xã hội và “sự vô trách nhiệm và không bị
trừng phạt” của họ, đồng thời xây dựng một hệ thống đảm bảo an ninh cá
nhân cho người sử dụng, tính bảo mật thông tin của họ.
Bên cạnh đó, những nguy hiểm đến từ các “mã độc” trên inernet cũng
là một thách thức không nhỏ đối với hoạt động của chính quyền. Nhìn lại 7
năm trước đây, mã độc Stuxnet đã lây nhiễm vào ít nhất 14 cơ sở công nghiệp
của Iran, trong đó có cả một nhà máy làm giàu uranium. Stuxnet đã gây nên
một mối lo ngại rất lớn đó là mã độc trên internet giờ đây có thể được sử dụng
để phá hoại sản xuất chứ không chỉ dùng cho mục đích thăm dò hay đánh cắp
thông tin nữa. Điều đáng chú ý là Stuxnet có cơ chế hoạt động cực kì phức
tạp, kèm theo đó là một số đặc tính rất riêng, rất nguy hiểm, thậm chí nó đã
khai thác thành công một số lỗi mà người ta chưa hề biết đến để thực hiện
mục đích của mình.
Hay trong tháng 5/2017, virus Wanna Cry xuất hiện và được coi là mã
độc tống tiền nguy hiểm chưa từng có trong lịch sử khi thực hiện cuộc tấn
công mạng vào hơn 100.000 máy tính trên toàn thế giới. Hiện các máy tính bị
nhiễm mã độc Wanna Cry đã được ghi nhận tại 74 quốc gia, trong đó có cả
những nước sở hữu công nghệ bảo mật hàng đầu như Đài Loan, Italia, Tây
Ban Nha, Nga, Trung Quốc, Mỹ, Anh,… Theo nhận định ban đầu của các
chuyên gia, virus Wanny Cry được xếp vào diện mã độc nguy hiểm nhất trong
lịch sử vì vừa có tính phá hoại nặng nề, vừa có khả năng lây lan rất nhanh.
Kiểu lây nhiễm của Wanna Cry không mới, song xu hướng lợi dụng các lỗ
hổng trong hệ điều hành để trục lợi chắc chắn sẽ tiếp tục diễn ra trong tương
lai.
Có thể thấy, những thành tựu mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
mang đến nhưng nếu không đồng hành cùng khả năng kiểm soát an toàn, an
ninh thông tin trên mạng thì sẽ tạo ra những nguy cơ đổ vỡ, khủng hoảng của
cả hệ thống. Quá trình đối thoại, trao đổi, cung cấp thông tin và thiết lập quan
hệ giữa Chính phủ với các nhóm công chúng cũng vì thế mà bị ảnh hưởng
nghiêm trọng. Đây là một trong những thách thức lớn nhất mà Chính phủ
cũng như chính quyền các cấp phải đối diện khi phát triển ứng dụng CNTT
trong quản lý.
Có thể tham khảo kinh nghiệm của Chính phủ Việt Nam, năm 2018, Bộ
Thông tin và Truyền thông đã xây dựng Trung tâm quốc gia giám sát an toàn
thông tin trên không gian mạng. Trên cơ sở ứng dụng trí tuệ nhân tạo vào việc
nhận diện thông tin, Trung tâm này có thể đọc và tiếp nhận, phân tích, đánh
giá, phân loại khoảng 100 triệu tin mỗi ngày, từ đó tạo nền tảng dữ liệu để
định vị, nhận biết sớm các luồng thông tin, dư luận xã hội cơ bản, làm cơ sở
cho việc kết nối, tạo sự đồng thuận giữa Chính phủ với người dân và là cơ sở
cho việc quản lý xã hội một cách hiệu quả.
Trong thời gian tới, UBND tỉnh U-Đôm-Xay cần hoạch định lộ trình để
xây dựng Trung tâm dữ liệu và Trung tâm dữ liệu dự phòng để quản lý, tra
cứu, khai thác, trao đổi toàn bộ thông tin quản lý của địa phương, cũng như là
đảm bảo an toàn thông tin chohệ thống dữ liệu của chính quyền tỉnh. Đây là
vấn đề đặt ra đối với cơ quan quản lý nhà nước nói chung và UBND tỉnh U-
Đôm-Xay nói riêng đang sử dụng CNTT để hỗ trợ xử lý công việc, nâng cao
chất lượng và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước. Có thể bảo vệ nguồn
thông tin điện tử bằng những chương trình bảo mật (bằng mã số hay những
chương trình hạn chế truy cập), tuy nhiên, khả năng xâm nhập bất hợp pháp
và khả năng phá mã của hacker luôn tồn tại và đe doạ tính an toàn của thông
tin. Bên cạnh đó, cần tăng cường các hoạt động dự báo, kiểm soát, phát hiện
rủi ro CNTT trong hệ thống dữ liệu trung tâm, ngăn chặn kịp thời và khắc
phục sự cố khi xảy ra. Tổ chức đánh giá định kỳ và công bố báo cáo hàng
năm về năng lực đảm bảo an toàn thông tin đối với các hệ thống ứng dụng
phần mềm nghiệp vụ trọng yếu như: Quản lý và điều hành văn bản điện tử,
thư điện tử, Portal, nhằm kiện toàn về mặt an ninh, an toàn bảo mật của hệ
thống CNTT, giải quyết triệt để các vấn đề đang gặp phải trong việc đảm bảo
an ninh thông tin cho Tỉnh; đảm bảo đáp ứng kiến trúc tổng quan về an toàn
bảo mật thông tin chuẩn hóa quốc tế.
3.2.3. Giải pháp phát triển nhân lực công nghệ thông tin
Trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng như năng lực, phẩm chất của cán
bộ là yếu tố quyết định đến chất và hiệu quả giải quyết công việc khi ứng
dụng CNTT. Vì năng lực, phẩm chất của cán bộ, công chức có ảnh hưởng rất
lớn tới tiến độ xây dựng và tổ chức thực hiện công việc chuyên môn. Việc
nâng cao năng lực, phẩm chất của cán bộ, công chức là hết sức cần thiết, năng
lực, phẩm chất đó được hợp thành từ nhiều yếu tố khác nhau như: tổ chức,
nhân sự, cơ chế, điều kiện vật chất kỹ thuật. Vì vậy, để nâng cao năng lực,
phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức phải đổi mới mạnh mẽ về tổ chức,
tạo ra một cơ cấu hợp lý mang tính chuyên môn cao, hoạt động thường xuyên,
được quy hoạch rõ về chức năng, nhiệm vụ đào tạo đủ điều kiện vật chất cần
thiết cho hoạt động ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về ứng dụng công nghệ thông tin, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:
“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, thành công hay thất bại đều do cán bộ
tốt hay kém”.
Vì vậy, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT và nâng cao năng lực,
phẩm chất cho đội ngũ công chức nhà nước trực tiếp quản lý và thực hiện các
hoạt động chuyên môn về ứng dụng CNTT là một trong những nhân tố cốt lõi
nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước, vì xét
cho cùng, con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành công của mọi chính
sách.
Bên cạnh đó, rất cần thiết phải thành lập một bộ phận chuyên trách về
ứng dụng CNTT trong hoạt động của Ủy ban, khắc phục tình trạng nhân sự
của Phòng Hành chính kiêm nhiệm như hiện nay. Bộ phận chuyên trách này
có thể được thành lập ở quy mô cấp phòng, với tên gọi là “Phòng Công nghệ
thông tin”, trực thuộc quản lý của Văn phòng UBND tỉnh. Việc thành lập bộ
phận chuyên trách về CNTT có thể giúp cho việc tuyển dụng, lựa chọn, sử
dụng nhân sự đảm bảo trình độ, năng lực chuyên môn về CNTT, đáp ứng tiêu
chuẩn vị trí việc làm và từ đó chuyên nghiệp hóa hoạt động này trên thực tiễn.
UBND tỉnh cần thiết lập một bộ máy đủ mạnh để thực hiện chức năng
quản lý, vận hành, giám sát hệ thống ứng dụng CNTT, xây dựng cơ chế,
chính sách liên quan đến quản lý CNTT; nghiên cứu triển khai và giám sát
thực thi hệ thống các ứng dụng CNTT dựa trên nền tảng CNTT tiên tiến.
Mặt khác, cần có quy hoạch cán bộ dài hạn, ngắn hạn, trên cơ sở đó có
kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức hàng năm, đồng thời với chế
độ tuyển dụng công chức đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định. Đặc biệt chú
trọng đào tạo công chức nhà nước nâng cao khả năng sử dụng tin học theo
chuẩn quốc tế.
Để nâng cao chất lượng chuyên môn và kỹ năng tin học, đội ngũ cán
bộ, công chức cần được đào tạo và cấp chứng chỉ về trình độ CNTT theo
tiêuchuẩn kỹ năng sử dụng CNTTmột cách thống nhất. Có thể tham khảo kinh
nghiệm về vấn đề này ở Việt Nam hiện nay, tất cả cán bộ, công chức cần phải
đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT thông qua Chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ
bản theo chuẩn do Bộ thông tin và Truyền thông quy định, được ban hành tại
Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT. Trong thời gian tới, Chính phủ CHDCND
Lào cũng cần học tập mô hình này để nghiên cứu và triển khai ban hành
chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT một cách thống nhất cho đội ngũ cán bộ, công
chức, quy định về hình thức và nội dung đánh giá trình độ ứng dụng CNTT,
tạo nền tảng pháp lý và thực tiễn cho quá trình chuẩn hóa đội ngũ và nâng cao
trình độ CNTT của cán bộ, công chức.
Đi đôi với đào tạo là chính sách sắp xếp, sử dụng cán bộ hợp lý, phù
hợp năng lực của từng vị trí, chính sách đãi ngộ theo năng lực, chất lượng
công việc đảm bảo điều kiện sinh hoạt đời sống cho cán bộ, công chức để họ
yên tâm công tác, ổn định đội ngũ cán bộ, công chức vừa có kỹ năng, kỹ
thuật, vừa có chuyên môn ngành nhằm triển khai các nhiệm vụ, nội dung của
hoạt động quản lý.
Tóm lại, trong những năm tới, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức thực hiện công việc liên quan đến lĩnh vực CNTT cần phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Phải đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ, công chức thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn về CNTT, cũng như chuyên môn trong từng lĩnh vực
quản lý.
- Nâng cao trình độ năng lực, phẩm chất cán bộ, công chức địa phương
nói chung và đặc biệt là cán bộ, công chức có chức năng tham mưu giúp chủ
thể quản lý có thể đưa ra những phương án đẩy mạnh tin học hóa và ứng dụng
CNTT vào giải quyết công việc một cách hiệu quả nhất.
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức
tạo lập thói quen tác nghiệp trên môi trường mạng cho cán bộ, công chức
chuyên trách.Gắn trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị với việc ứng dụng và
pháttriển CNTT trong cơ quan, đơn vị mình. Lãnh đạo đơn vị phải gương mẫu
trong học tập và ứng dụng CNTT trong điều hành, giải quyết công việc; tạo
bước chuyển biến trong lề lối làm việc, gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với
cải cách hành chính trên cơ sở áp dụng thống nhất hệ thống thông tin điều
hành tác nghiệp.
- Thường xuyên, tổ chức kiểm tra năng lực ứng CNTT cho các vị trí
công chức chuyên trách.
3.2.4. Giải pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm phần cứng, phần mềm cho việc trao đổi
thông tin thông suốt, an toàn và bảo mật trong cơ quan trực thuộc UBND tỉnh.
Nghiên cứu và tập trung phát triển các sản phẩm, dịch vụ công với hàm lượng
trí tuệ và công nghệ cao, phù hợp với sự phát triển CNTT ở địa phương. Xây
dựng và chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ theo thông lệ quốc tế, ứng dụng
các phần mềm CNTT tiên tiến của nước ngoài, xúc tiến xây dựng các phần
mềm CNTT trong nước có tính mở và dễ sử dụng, tạo lập và phát triển các
chuẩn mực chung phù hợp với thông lệ quốc tế.
Phát triển hệ thống mạng LAN, kết nối cơ quan các sở ban ngành liên
quan trong hệ thống đảm bảo thông suốt, kịp thời trong khâu ứng dụng, quản
lý khai thác tài liệu, văn bản sử dụng trang Web của cơ quan và các đơn vị
liên quan.
Giải pháp phần mềm quản lý văn thư, lưu trữ tài liệu và điều hành công
việc với những tính năng ưu việt như: quản lý văn bản toàn diện, quản lý tài
liệu chuyên nghiệp, điều hành công việc toàn diện, xử lý văn bản từ xa ở mọi
nơi, mọi lúc, gửi thông báo hàng loạt, trao đổi thảo luận, lịch đơn vị, lịch cá
nhân, danh bạ điện thoại, gửi tin nhắn, trưng cầu ý kiến, lấy ý kiến, biểu
quyết… là những tính năng vượt trội nếu như chúng ta phát huy được tối đa
vai trò của công tác ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý nhà nước nói
chung và giải quyết công việc nói riêng. Ứng dụng phần mềm văn phòng điện
tử để quản lý văn bản, tài liệu mang lại hiệu quả rõ rệt cho các chủ thể quản lý
và đối tượng quản lý, nhằm hướng đến mục tiêu quản lý, đó là: Giảm tải áp
lực công việc cho những công chức làm nhiệm vụ thực thi công việc giải
quyết thủ tục hành chính. Đổi mới quy trình, cách thức làm việc với phong
cách hiện đại, nâng cao năng lực xử lý công việc của công chức, hỗ trợ mạnh
mẽ cho lãnh đạo ra quyết định cũng như trong điều hành công việc cơ quan
nói chung.
Trang bị Phòng Văn thư và Phòng Lưu trữ điện tử, phù hợp với chức
năng hoạt động khi ứng dụng và vận hành hệ thống văn bản điện tử, đảm bảo
thông tin nhanh chóng, thông suốt, chính xác, bảo mật. Hệ thống máy tính nối
mạng cần đượcđảm bảo trong quá trình tra cứu các cổng thông tin điện tử và
các đơn vị liên quan truyền tải thông tin khi có yêu cầu, các phương tiện máy
fax, điện thoại được kết nối phù hợp, đảm bảo tốt thông tin tín hiệu khi nhận.
Phối hợp các cơ quan chức năng để đồng bộ hóa trong việc cài đặt các
phần mềm ứng dụng, tránh tình trạng các cơ quan trong hệ thống không kết
nối được do khác biệt về phần mềm ứng dụng. Tăng cường hơn nữa khâu kết
nối đồng bộ các hệ thống thông tin nhằm đảm bảo sự chính xác, kịp thời, an
toàn trong điều hành tác nghiệp.
Tiếp tục tăng cường kỹ thuật, tập trung từng bước hiện đại hóa hệ thống
cơ sở vật chất phục vụ cho việc lưu trữ hệ thống dữ liệu, thông tin quản lý của
địa phương.
Đối với giải pháp này, có thể tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia
trên thế giới, áp dụng trong các trong lĩnh vực quản lý khác nhau có những
phương thức, công nghệ khác nhau. Ví dụ: trong lĩnh vực quản lý dân cư, giải
pháp trí tuệ nhân tạo được ứng dụng trên nền tảng dữ liệu lớn (big data) nhằm
xây dựng hệ thống mã số định danh đối với mỗi công dân, làm cơ sở để chấm
điểm tín nhiệm xã hội. Trong đó, mọi hành động của con người được ghi lại
và tính điểm, giúp định vị mỗi người là ai trong xã hội. Mọi dữ liệu hành vi
đều được quan sát và đánh giá, tạo ra cảm giác tất cả đều đang hướng đến sự
minh bạch. Ở Trung Quốc, hệ thống đánh giá tín nhiệm công dân đã được
triển khai thí điểm tại nhiều đô thị lớn. Hai trăm triệu camera công cộng được
triển khai để giám sát hơn 1,4 tỉ dân. Hành vi của mỗi người được chấm trên
thang điểm 950 điểm, cho biết mức độ tín nhiệm của mỗi người trong xã hội.
Mọi sở thích, thái độ, hành vi mua sắm, kể cả những thông tin cá nhân được
ghi lại, phân tích và cung cấp cho Chính phủ, trên cơ sở đó, công nghệ trí tuệ
nhân tạo tiến hành tổng hợp và đánh giá điểm tín nhiệm công dân. Bên cạnh
việc nhận diện khuôn mặt, các ứng dụng trên điện thoại di động cũng được sử
dụng để thu thập dữ liệu và hành vi trực tuyến của người dân, làm cơ sở cho
việc phân tích, đánh giá, nhận diện vị trí và chấm điểm tín nhiệm của công
dân trong xã hội. Những người có điểm tín nhiệm xã hội cao được ưu tiên
trong việc tiếp nhận những đãi ngộ tốt về dịch vụ thương mại, dịch vụ công
cũng như phúc lợi xã hội. Ngược lại, những người có điểm tín nhiệm thấp sẽ
bị kiểm soát về mặt an ninh hoặc hạn chế trong việc tiếp cận phúc lợi và chính
sách xã hội.
Hay ví dụ khác, trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ hành chính công: đóng
vai trò đầu não của Chính phủ khi ứng dụng CNTT hiện đại, là phải thiết lập
được một thiết chế mang tính chất là Trung tâm dữ liệu và ra quyết định quốc
gia (National Decision making and Data Center - NDMD). Đây là nơi thu
thập, lưu trữ, phân tích và áp dụng một lượng lớn dữ liệu liên quan đến việc
cung cấp các dịch vụ công và đánh giá những chương trình công hay cán bộ,
công chức. Trung tâm này không thay thế cho quyền quản trị hay quy trình ra
quyết định của con người, NDMD chỉ hướng dẫn và đưa ra thông báo, đồng
thời đưa ra cơ sở khách quan trên nền tảng các thông tin định lượng cho việc
cung cấp và đánh giá dịch vụ công. Nói cách khác, NDMD được sử dụng như
một cơ sở cho những chức năng dịch vụ công tự động, là một hệ thống hỗ trợ
dựa trên nền tảng rộng rãi đối với việc đưa ra quyết định trong khu vực công.
3.2.5. Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh
vực ứng dụng công nghệ thông tin
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong việc
ứng dụng công nghệ cao vào giải quyết công việc, giải quyết triệtđể khiếu nại,
tố cáo, các tranh chấp về thông tin và xử lý nghiêm các trường hợp gây ảnh
hưởng tiêu cực đến hệ thống thông tin quản lý.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng để siết chặt kỷ luật, kỷ cương
trong hệ thống HCNN là công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành luật
pháp. Trong ứng dụng CNTT, để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát
hiện kịp thời các vi phạm pháp luật trong việc ứng dụng hệ thống thông tin
trong quản lý, cần thực hiện một số biện pháp sau đây:
- Tăng cường công tác thanh tra thường xuyên về việc sử dụng CNTT
trong quản lý nhà nước. Phải đẩy mạnh cả hai hình thức như: thanh tra thường
xuyên của thanh tra chuyên ngành vàban thanh tra trong quản lý, sử dụng
thông tin của hệ thống.
- Nâng cao chất lượng công tác thanh tra. Khi tiến hành thanh tra, cần
tránh biểu hiện hình thức kiểm tra chiếu lệ,… Hoạt động thanh tra cần phải
được coi trọng đúng mức, cần chấm dứt ngay tình trạng hàng năm báo cáo lên
cấp trên thì tình hình tốt, nhưng khi có khiếu nại các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thanh tra lại bộc lộ rất nhiều vi phạm. Trong trường hợp ấy, phải
xác định rõ trách nhiệm của cá nhân, cấp có thẩm quyền trong khi tiến
hànhthanh tra, kiểm tra đã không kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm.
- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức làm công tác thanh tra,
kiểmtra hệ thống thông tin và hệ thống phần mềm, chú trọng bồi dưỡng kiến
thức tin học, quản lý, nghiệp vụ thanh tra, nghiệp vụ ngành, phẩm chất đạo
đức cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra nhằm nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ, công chức thanh tra trong hoạt động nghiệp vụ phát triển
và xử lý kịp thời, đúng đắn các hành vi vi phạm về ứng dụng CNTT.
- Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật về
ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước, đặc biệt là vi phạm củachính các cơ
quan, cá nhân có thẩm quyền trong quản lý và phân quyền khai thác hệ thống
thông tin trong nội bộ ngành, địa phương.
3.2.6. Giải pháp tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin
UBND tỉnh U-Đôm-Xay cần lập kế hoạch triển khai đầu tư CNTT theo
4 giai đoạn của quá trình ứng dụng CNTT gồm:
1. Đầu tư cơ sở về CNTT;
2. Tăng cường ứng dụng quản lý chung và tác nghiệp;
3. Ứng dụng toàn diện nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước;
4. Đầu tư để biến đổi mô hình quản lý công hiện đại.
Tại mỗi giai đoạn đều có những mục tiêu cụ thể và tuân theo các
nguyên tắc cơ sở của ứng dụng CNTT là: ứng dụng CNTT phải phù hợp với
mục tiêu của hoạt động quản lý nhà nước theo từng giai đoạn và từng phạm vi
(vi mô và vĩ mô). Do đó, cần lựa chọn phương thức đầu tư CNTT sao cho phù
hợp với tình hình thực tiễn công việc tại UBNDtỉnh và phù hợp với năng lực
khai thác và sử dụng CNTT của cán bộ, công chức làm việc tại đây.
Đối với giai đoạn thứ nhất: đầu tư cơ sở về CNTT, cần có lộ trình nâng
cấp, trang bị máy tính thế hệ mới, nâng cấp tốc độ đường truyển của hệ thống
mạng LAN, WAN, sử dụng đường truyền Internet tốc độ cao. Đồng thời, có
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức vừa có chuyên môn về CNTT
vừa có chuyên môn về từng lĩnh vực hoạt động của địa phương.
Đối với giai đoạn thứ hai và thứ ba: Tăng cường ứng dụng quản lý
chung và tác nghiệp và ứng dụng toàn diện nâng cao năng lực và hiệu quả
quản lý nhà nước. Ở giai đoạn này, Tỉnh cần hoạch định những chính sách cụ
thể để từng bước hoàn thiện và đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng CNTT vào
từng quy trình giải quyết công việc của từng mảng hoạt động của Ủy ban.
Trên cơ sở đó, từng bước hệ thống hoá và xây dựng Trung tâm dữ liệu của
Tỉnh từ đơn giản tới quy mô. Trung tâm dữ liệu của Tỉnh trong tương lai với
sự kết nối Trung tâm dữ liệu quốc gia sẽ là cơ sở rất quan trọng cho việc cải
cách hành chính và nâng cao chất lượng quản lý nhà nước tại địa phương.
Đồngthời, UBND tỉnh cần xây dựng lộ trình nâng cấp mạng diện rộng
phủ khắp tổ chức, đảm bảo cho các luồng thông tin lưu chuyển thông suốt
giữa các bộ phận; các phần mềm tích hợp và các cơ sở dữ liệu cấp toàn đơn vị
là những công cụ chủ đạo hỗ trợ cho hoạt động quản lý và tác nghiệp; triển
khai các giải pháp đồng bộ giúp tổ chức thay đổi chất lượng quản lý nội tại,
nâng cao năng lực điều hành, tăng hiệu quả và tăng năng lực cạnh tranh như
ERP, SCM, CRM. Lộ trình hoàn thiện và nâng cao chất lượng ứng dụng
CNTT trong quản lý nhà nước một cách phù hợp sẽ là tiền đề quan trọng góp
phần biến đổi mô hình quản lý công hiện đại theo hướng hiệu lực, hiệu quả.
Dù ở bất kỳ giai đoạn nào, nguồn tài chính phải được tính toán kỹ
lưỡng nhằm đáp ứng và ổn định không chỉ trong giai đoạn xây dựng, phát
triển ban đầu mà phải tính toán để đảm bảo cho cả các giai đoạn nâng cấp, mở
rộng, duy trì, vận hành và thay thế đối với hạ tầng CNTT, phần mềm hệ
thống, phần mềm ứng dụng.
3.2.7. Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế về ứng dụng công nghệ
thông tin
Với nguồn lực về hạ tầng và nhân lực có hạn, UBND tỉnh U-Đôm-Xay
cần xây dựng chiến lược và kế hoạch hợp tác quốc tế, trao đổi và học tập kinh
nghiệm củacác nước có trình độ quản lý ứng dụng CNTT phát triển, để hoàn
chỉnh cơ sở pháp lý và lộ trình thực hiện ứng dụng CNTT trong quản lý nhà
nước phù hợp với thông lệ quốc tế. Thường xuyên tổ chức các đoàn khảo sát
tham quan các mô hình ứng dụng CNTT vào quản lý nhà nước tại các quốc
gia có nền hành chính công phát triển, từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thiết
kế, xây dựng và duy trì các giải pháp đồng bộ đảm bảo nâng cao chất lượng
ứng dụng CNTT trong giải quyết công việc và thực thi hoạt động quản lý nhà
nước tại UBND tỉnh.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh hiện nay, phòng chống tội phạm công nghệ
cao là vấn đề đang nhậnđược nhiều sự quan tâm của các quốc gia trong khu
vực và trên thế giới. Vì vậy, đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế và các
quốc gia khác trong lĩnh vực ứng dụng CNTT, phối hợp trao đổi, đào tạo
chuyên gia trong lĩnh vực kỹ thuật CNTT trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Dựa trên cơ sở lý thuyết ở Chương 1 và thực trạng ở Chương 2,
Chương 3 của luận văn trình bày quan điểm phát triển ứng dụng CNTT trong
quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, khẳng định tăng cường ứng
dụng CNTT trong quản lý nhà nước để giải quyết công việc trong nội bộ cơ
quan và phục vụ nhu cầu của người dân, phục vụ đắc lực cho chiến lược phát
triển địa phương trong thời kỳ đổi mới là một nhiệm vụ trọng tâm và cấp
thiết. Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước
phải gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; quá trình
xây dựng và triển khai ứng dụng cần được thực hiện quyết liệt, đồng bộ giữa
khối Đảng - Đoàn thể và khối chính quyền từ trung ương đến địa phương. Và
quan trọng nhất là: việc triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước
luôn cần đồng hành cùng với việc nâng cao nhận thức và năng lực của cán
bộ, công chức cũng như cần sự nỗ lực, quyết tâm cao của lãnh đạo các cấp.
Phát triển những quan điểm chỉ đạo nói trên, Chương 3 đề xuất một số
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà
nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, tương ứng với những nội dung đã phân
tích và đánh giá ở Chương 2, trong đó, trọng tâm vào giải pháp hoàn thiện
hành lang pháp lý, phát triển nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao và
xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin. Thực hiện đồng bộ những giải
pháp này với sự quyết tâm của hệ thống chính trị sẽ mang lại hi vọng cho sự
phát triển của hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà
nước tạiỦy ban nhân dântỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCND Lào.
KẾT LUẬN
Sự bùng nổ của khoa học công nghệ nói chung, công nghệ thông tin nói
riêng trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ngày nay đang tác động
mạnh mẽ đến nhiều phương diện quản lý nhà nước. Trong bối cảnh đó, có thể
thấy, việc nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhà nước là bước phát triển tất yếu và cần thiết trong xu thế của nền
kinh tế tri thức, nhằm gia tăng tiện ích, năng suất lao động và hiệu quả quản
lý, hướng đến nâng cao sự hài lòng của người dân.
Trên cơ sở những vấn đề lý thuyết về công nghệ thông tin nói chung, về
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước nói riêng, đề
tài xây dựng khung lý thuyết về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhà nước. Trong đó, tác giả trọng tâm nhấn mạnh nội dung ứng
dụng trên cơ sở bốn yếu tố cấu thành của nền hành chính nhà nước bao gồm:
thể chế; tổ chức bộ máy; nguồn nhân lực và tài chính công.
Trong những năm qua, Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay luôn xác
định ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước là một nhiệm vụ
quan trọng, mang tính đột phá nhằm từng bước xây dựng và quản lý điều
hành các cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương một cách khoa học,
hiệu quả. Vì vậy, công tác ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong
quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh ngày càng được quan tâm, có nhiều chuyển
biến tích cực. công nghệ thông tin được áp dụng rộng rãi và đồng bộ với tất cả
các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; gắn với hệ thống quản lý chất
lượng, đảm bảo tính nghiêm túc, quyết liệt, tạo sự thống nhất, xuyên suốt
trong chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đã đạt được, trong quá trình tổ chức, triển khai, thực hiện vẫn bộc lộ những
vấn đề, nội dung cần quan tâm, giải quyết như: Nhận thức về tầm quan trọng
và xác định ý thức trách nhiệm trong triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tintrong quản lý nhà nước của một số lãnh đạo, cán bộ, công chức còn
chưa đầy đủ; việc triển khai thực hiện thời gian đầu còn chưa đồng đều ở các
khối, các lĩnh vực;Hạ tầng công nghệ thông tin, đặc biệt là hạ tầng hệ thống
máy chủ cần tiếp tục đầu tư, bổ sung, đảm bảo đồng bộ công tác đảm bảo an
ninh, an toàn thông tin; Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tinchủ yếu
là đáp ứng từng yêu cầu công việc cụ thể, thiếu sự định hướng, quy hoạch và
triển khai đồng bộ của cấp trên…
Vì vậy, dựa trên thực trạng đó, đề tài nghiên cứu và đề xuất các quan
điểm và giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước tại Ủy ban nhân
dân tỉnh U-Đôm-Xay, trong đó, trọng tâm vào giải pháp hoàn thiện hành lang
pháp lý, phát triển nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao và xây dựng
hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin. Thực hiện đồng bộ những giải pháp này
với sự quyết tâm của hệ thống chính trị sẽ mang lại hi vọng cho sự phát triển
của hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước tạiỦy
ban nhân dântỉnh U-Đôm-Xay ở những giai đoạn tiếp theo, góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước, hướng đến phục vụ tốt hơn nhu cầu của người
dân, tổ chức, xã hội./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Quế Anh (chủ biên) (2018), Chính phủ mở, Chính
phủ điện tử và quản trị nhà nước hiện đại, NXB. Hồng Đức, Hà Nội.
2. Bộ Chính trị (2000), Chỉ thị 58-CT/TW về đẩy mạnh ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông (2019), Sách trắng về Công nghệ
thông tin - Truyền thông Việt Nam năm 2018, NXB Thông tin và Truyền
thông, Hà Nội.
4. Chính phủ (1993), Nghị quyết 49/CP về phát triển công nghệ
thông tin ở nước ta trong những năm 90.
5. Chính phủ (2007), Nghị định số 64/2007/NĐ-CPvề ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
6. Chính phủ (2016), Nghị định số 85/2016/NĐ-CPvề đảm bảo an
toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
7. Phan Đình Diệu (1998), Tổng quan về công nghệ thông tin, NXB
Hà Nội, Hà Nội.
8. Lê Văn Điệu (2017), Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước
vẫn còn mắc chuyện vốn, nhân lực, truy cập ngày 12/3/2020 từ
http://ictnews.vn
9. Học viện Hành chính (2010), Giáo trình Lý luận hành chính nhà
nước, NXB. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
10. Đặng Hữu (2001), Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Thu Lan (2017), Ứng dụng CNTT trong cải cách
hành chính tại UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ
Quản lý công, Học viên Hành chính Quốc Gia, Hà Nội.
12. Vũ Tuấn Linh (2013), Quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT tại
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản
lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
13. Nguyễn Văn Minh (chủ biên) (2018), Giáo trình chính phủ điện
tử, NXB. Thống kê, Hà Nội.
14. “Oudômxai” (2020), Wikipedia, truy cập ngày 12/10/2020 từ
https://vi.wikipedia.org/wiki/Oud%C3%B4mxai
15. Quốc hội(2006), Luật Công nghệ thông tin.
16. Quốc hội nước CHDCND Lào (2016), Luật Công nghệ thông tin
và truyền thông.
17. Xuân Sơ, Duy Toàn (2020), Lào ứng dụng công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước, Báo Nhân dân điện tử, truy cập ngày 25/10/2020 từ
https://nhandan.com.vn/tin-tuc-the-gioi/lao-ung-dung-cong-nghe-thong-tin-
trong-co-quan-nha-nuoc-609501/
18. Nguyễn Trung Sơn (2018), Ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ
tục hành chính tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai, Luận văn thạc sỹ Quản lý
công, Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội.
19. Trần Tuấn Sơn (2014), Ứng dụng CNTT trong hoạt động hành
chính của các cơ quản quản lý nhà nước ở huyện Mê Linh, thành phố Hà
Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
20. Đoàn Phan Tân (2001), “Các thuộc tính làm nên giá trị của thông
tin”, Tạp chí Văn hóa – nghệ thuật, số 3, truy cập ngày 25/2/2020 từ
http://dlib.huc.edu.vn/bitstream.
21. Nguyễn Văn Thâm (2012), Giáo trình thủ tục hành chính, NXB
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
22. Hàn Viết Thuận (2004), Giáo trình Tin học đại cương, NXB Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
23. Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam (1995), Từ
điển Bách khoa Việt Nam 1, NXB Bách khoa Hà Nội, Hà Nội.
24. Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội và Bộ
Bưu chính, Viễn thông (2006), Công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Bưu điện, Hà Nội.
25. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Báo cáo sơ kết thực hiện Kế
hoạch số 158/KH-UBND ngày 24/8/2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố
Hà Nội về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020.
26. Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCND Lào (2019),
Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2019 và phương hướng nhiệm vụ năm 2020.
27. Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCNDLào
(2020),Quyết định số 1099/UBND.UĐX ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chủ
tịch UBND tỉnh U-Đôm-Xay quy định vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn và
phương thức làm việc của UBND tỉnh U-Đôm-Xay khóa IX - nhiệm kỳ 2021-
2025.
Tiếng Anh
28. Harold J. Leavitt and Thomas L. Whisler (1999), Management in
the 1980’s, Harvard Business Review, USA.