BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

TRẦN THỊ THANH THÚY TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ VỐN LUÂN CHUYỂN ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH GIAI ĐOẠN 2013 – 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM TRẦN THỊ THANH THÚY

TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ VỐN LUÂN CHUYỂN ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH GIAI ĐOẠN 2013 – 2018 Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (hƣớng ứng dụng) Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS TRẦN NGỌC THƠ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với tên đề tài “Tác động của quản lý vốn luân

chuyển đến hiệu quả quản trị tài chính công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh giai đoạn

2013 – 2018” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự chỉ dẫn của GS.TS

Trần Ngọc Thơ. Các số liệu, tài liệu đƣợc nêu trong bài có nguồn trích dẫn rõ ràng

và đáng tin cậy.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của luận văn này.

Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh Thúy

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

TÓM TẮT

ABSTRACT

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1

1.1 Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.4 Phạm vi và đơn vị nghiên cứu ....................................................................... 3

1.5 Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. 3

1.6 Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 3

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN LUÂN CHUYỂN ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CÔNG TY ..................................................................................................................................... 4

2.1 Lý thuyết về vốn luân chuyển ....................................................................... 4

2.1.1 Khái niệm ................................................................................................ 4

2.1.2 Các thành phần ........................................................................................... 6

2.1.2.1 Khoản phải thu ........................................................................................ 6

2.1.2.2 Hàng tồn kho ........................................................................................... 6

2.1.2.3 Nợ ngắn hạn ............................................................................................ 6

2.1.2.4 Tiền và các khoản đầu tƣ ngắn hạn......................................................... 6

2.1.3 Các chỉ tiêu đo lƣờng .............................................................................. 7

2.2 Lý thuyết về hiệu quả quản trị tài chính của công ty .................................... 7

2.2.1 Định nghĩa về hiệu quả quản trị tài chính ............................................... 7

2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị tài chính .................................... 7

2.3 Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và hiệu quả quản trị tài chính công ty ... 8

2.3.1 Khoản phải thu tác động đến hiệu quả quản trị tài chính của công ty .... 8

2.3.2 Hàng tồn kho tác động đến hiệu quả quản trị tài chính của công ty ....... 9

2.3.3 Khoản phải trả tác động đến hiệu quả quản trị tài chính của công ty ... 10

2.3.4 Chu kỳ luân chuyển tiền mặt tác động đến hiệu quả quản trị tài chính của công ty .......................................................................................................... 11

2.3.5 Các nghiên cứu thực nghiệm về quản lý vốn luân chuyển ................... 11

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN LUÂN CHUYỂN ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH (BMP) GIAI ĐOẠN 2013 – 2018 .................................................... 15

3.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh ....................................... 15

3.1.1 Thông tin chung .................................................................................... 15

3.1.2 Ngành nghề và vị thế trên thị trƣờng .................................................... 15

3.1.3 Tình hình tài chính ................................................................................ 16

3.1.4 Những vấn đề tồn tại về quản lý vốn luân chuyển tại BMP ................. 20

3.2 Phân tích tác động của quản lý vốn luân chuyển đến hiệu quả quản trị tài chính Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh giai đoạn 2013 – 2018 .......................... 21

3.2.1 Phân tích tác động quản lý khoản phải thu khách hàng ........................ 21

3.2.2 Phân tích tác động quản lý hàng tồn kho .............................................. 26

3.2.3 Phân tích tác động quản lý khoản phải trả ............................................ 28

3.2.4 Phân tích tác động quản lý chu kỳ luân chuyển tiền mặt ..................... 30

3.3 Đánh giá tác động của quản lý vốn luân chuyển đến hiệu quả quản trị tài chính Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh giai đoạn 2013 – 2018 .......................... 34

CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT QUẢN LÝ VỐN LUÂN CHUYỂN NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH .... 38

4.1 Một số đề xuất về quản lý vốn luân chuyển nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh…… ................................................................. 38

4.1.1 Số ngày phải thu khách hàng ................................................................ 38

4.1.2 Số ngày tồn kho .................................................................................... 39

4.1.3 Số ngày phải trả ngƣời bán ................................................................... 40

4.1.4 Chu kỳ tiền mặt ..................................................................................... 40

4.2 Kết luận ............................................................................................................ 41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC Báo cáo tài chính

BMP Công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh

CCC Chu kỳ luân chuyển tiền

ĐVT Đơn vị tính

NTP Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong

ROA Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

ROE Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Khả năng sinh lời giai đoạn 2013-2018 .................................................... 16

Bảng 3.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2013-2018 .............................. 17

Bảng 3.3: Tỷ lệ thanh toán BMP, NTP 2013-2018 ................................................... 21

Bảng 3.4: Năng lực hoạt động giai đoạn 2013-2018 ................................................ 21

Bảng 3.5: Các chỉ số hiệu quả quản trị nợ phải thu BMP và NTP ........................... 22

Bảng 3.6: Nợ xấu BMP năm 2018 ............................................................................ 23

Bảng 3.7: Trích tài liệu hƣớng dẫn quy chế kiểm soát công nợ khách hàng ............ 25

Bảng 3.8: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho giai đoạn 2013-2018.. .26

Bảng 3.9: Cơ cấu hàng tồn kho giai đoạn 2013-2018 ............................................... 28

Bảng 3.10: Tiền mặt dƣ thừa ..................................................................................... 33

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất ................................. 5

Hình 2.2: Sơ đồ chu kỳ vốn luân chuyển .................................................................... 5

Hình 3.1: Biểu đồ tăng trƣởng doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2013-2018 .......... 17

Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu tài sản giai đoạn 2013-2018 ............................................. 18

Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2013-2018 ...................................... 19

Hình 3.4: Biểu đồ hiệu quả quản trị nợ phải thu giữa BMP và NTP ........................ 22

Hình 3.5: Biểu đồ hiệu quả quản trị hàng tồn kho giữa BMP và NTP ..................... 27

Hình 3.6: Biểu đồ hiệu quả quản trị nợ phải trả giữa BMP và NTP ......................... 29

Hình 3.7: Sơ đồ chu kỳ tiền mặt của BMP năm 2018............................................... 30

Hình 3.8: Biểu đồ khả năng thanh toán BMP 2013-2018 ......................................... 31

Hình 3.9: Biểu đồ biến động ROE và ROA giai đoạn 2013-2018 ............................ 34

Hình 3.10: Biểu đồ biến động ROE và ROA giai đoạn 2013-2018 .......................... 34

Hình 3.11: Chu kỳ tiền mặt BMP giai đoạn 2013-2018 ........................................... 35

TÓM TẮT

Các công ty có thể sử dụng các phƣơng pháp quản lý vốn luân chuyển nhƣ là một

cách tiếp cận nhằm tác động đến hiệu quả quản trị tài chính, với mục tiêu cuối cùng

là gia tăng lợi nhuận. Bài luận văn này cung cấp các bằng chứng thực nghiệm về tác

động của việc quản lý vốn luân chuyển và các thành phần của vốn luân chuyển đến

lợi nhuận, dựa trên dữ liệu của Công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh (BMP) đƣợc

niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong

khoảng thời gian 6 năm: 2013-2018. Bằng phƣơng pháp thống kê mô tả, cho thấy

rằng kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) có mối tƣơng quan nghịch với lợi nhuận. Và

quản lý vốn luân chuyển có mối quan hệ chặt chẽ với hiệu quả quản trị tài chính, là

một thành phần quan trọng trong tài chính doanh nghiệp vì nó trực tiếp ảnh hƣởng

đến tính thanh khoản và lợi nhuận công ty.

Từ khóa: quản lý vốn luân chuyển, lợi nhuận, Công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh.

ABSTRACT

Companies can use working capital management methods as an approach to impact

financial management efficiency, with the ultimate goal of increasing profitability.

The purpose of this research is to investigate the effect of working capital

management on firm’s profitability by using data of Binh Minh Plastics Joint Stock

Company (BMP) listed on HOSE during a period of 6 years from 2013-2018. By

the method of descriptive statistics, it is shown that the cash conversion cycle

(CCC) is negatively correlated with the company's profit. And management of

working capital has a close relationship with financial management efficiency, is an

important component in corporate finance because it directly affects the liquidity

and profitability of the company.

Keywords: Working capital management, profitability, Binh Minh Plastics Joint

Stock Company.

1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1 Lý do chọn đề tài

Sự bất ổn của kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đặt áp lực rất

lớn lên vai các nhà quản trị trong việc tối đa hóa lợi nhuận. Vì thế, để hoạt động sản

xuất kinh doanh một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc quản lý tài

sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn hay còn gọi là vốn luân chuyển. Vốn luân chuyển là

chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và tiềm lực của một doanh nghiệp, có vai trò quyết định

trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp đó. Để tiến hành

những hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm giữ một lƣợng vốn luân

chuyển nhất định. Chính vì vậy, quản lý vốn luân chuyển là vấn đề luôn đƣợc các

nhà quản trị đặc biệt quan tâm.

Việc nghiên cứu về quản lý vốn luân chuyển sao cho công ty đạt đƣợc lợi nhuận cao

nhất không phải là đề tài xa lạ đối với các nhà nghiên cứu trên thế giới. Cụ thể,

Mutaju Isaack Marobhe (2014) trong việc quản lý vốn luân chuyển đến lợi nhuận

của các doanh nghiệp trên thị trƣờng chứng khoán Đông Phi. Hay nghiên cứu của

Archavli, K. Siriopoulos, S. Arvanitis về vai trò của việc quản lý vốn luân chuyển

trong việc duy trì hoạt động của các doanh nghiệp ở Hy Lạp (2010). Nhìn chung,

các nghiên cứu đều cho thấy quản lý vốn luân chuyển, trong đó việc quản lý các tài

sản hiện tại và nợ ngắn hạn là chức năng chính của quản lý tài chính trong tất cả các

công ty. Quản lý vốn luân chuyển có mối quan hệ chặt chẽ với hiệu quả tài chính

công ty và là thành phần quan trọng của quản trị tài chính doanh nghiệp vì nó ảnh

hƣởng đến khả năng thanh toán và lợi nhuận của các doanh nghiệp (Lazaridis và

Tryfonidis, 2006).

Tại Việt Nam, trong giai đoạn trƣớc khủng hoảng, việc quản lý vốn luân chuyển ít

đƣợc chú trọng, hầu nhƣ chỉ có các công ty đa quốc gia hay các tập đoàn lớn mới có

những phòng ban chuyên biệt để nghiên cứu về lĩnh vực này. Thực tế, trong những

năm gần đây, một số công ty cổ phần lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán

nhƣ công ty cổ phần Sỹ Ngàn hay công ty thép Dana…Năm 2018, theo Phòng

2

Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), có hơn 90.000 doanh nghiệp phải

giải thể và phá sản. Điều này một phần là do các tác động chung của khủng hoảng

tài chính toàn cầu, nhƣng phần lớn là do các doanh nghiệp không có những biện

pháp đảm bảo cho mình trƣớc những rủi ro của thị trƣờng.

Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh (BMP) hiện là đơn vị dẫn đầu thị trƣờng ngành

nhựa vật liệu xây dựng với 43% thị trƣờng miền Nam, 5% thị trƣờng miền Bắc và

28% cả nƣớc (Nguồn: SCG Research). Tuy thị trƣờng ngành ống nhựa cạnh tranh

khốc liệt nhƣng BMP vẫn giữ đƣợc mức lợi nhuận ổn định. Doanh thu bình quân

giai đoạn 2013 – 2018 đạt mức 3.058 tỷ đồng. Với nguồn tài chính mạnh, khả năng

thanh toán cao, cụ thể tại ngày cuối năm 2018, một đồng nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo

đến 5 đồng tài sản ngắn hạn. Dòng tiền tạo ra đủ đáp ứng các hoạt động nên BMP

vẫn không sử dụng vốn vay. Tuy nhiên, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) năm

2018 đạt 15%, tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều so với các năm trƣớc. Trong khi đó, theo

bảng cân đối kế toán, tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản của BMP luôn rất cao cụ thể

năm 2018 là 1.807 tỷ đồng và nợ ngắn hạn rất thấp 359 tỷ đồng (Nguồn: BCTC hợp

nhất đã kiểm toán BMP năm 2013 – 2018). Câu hỏi đặt ra, nếu nhƣ BMP quản trị

vốn luân chuyển tốt hơn có thể sẽ đạt đƣợc hiệu quả quản trị tài chính tốt hơn, tỷ

suất sinh lợi cao hơn. Vì thế, việc tìm hiểu đề tài “Tác động của quản lý vốn luân

chuyển đến hiệu quả quản trị tài chính công ty cổ phần Nhựa Bình Minh giai đoạn

2013 – 2018” là cần thiết. Nghiên cứu này nhằm cung cấp cho BMP cũng nhƣ

những nhà quản lý một góc nhìn về quản trị tài chính doanh nghiệp.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích tác động của quản lý vốn luân chuyển đến hiệu quả quản trị tài chính công

ty cổ phần Nhựa Bình Minh giai đoạn 2013 – 2018.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

Vốn luân chuyển tác động nhƣ thế nào đến hiệu quả quản trị tài chính của công ty

cổ phần Nhựa Bình Minh giai đoạn 2013 – 2018?

3

Những đề xuất nào cần thực hiện trong việc quản lý vốn luân chuyển để làm tăng

hiệu quả quản trị tài chính của Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh?

1.4 Phạm vi và đơn vị nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi không gian: công ty cổ phần Nhựa Bình Minh

- Phạm vi thời gian: giai đoạn 2013 – 2018

Đơn vị nghiên cứu: các thành phần của vốn luân chuyển và tác động của vốn luân

chuyển đến hiệu quả quản trị tài chính công ty cổ phần Nhựa Bình Minh.

1.5 Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu

Thông tin dữ liệu cần thu thập: dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính hợp nhất của

công ty cổ phần Nhựa Bình Minh đƣợc công bố trên website Sở giao dịch chứng

khoán TP. HCM (HOSE) giai đoạn 2013 – 2018.

Tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để thực hiện nghiên cứu đề tài này.

1.6 Kết cấu của luận văn

Luận văn có bố cục gồm các chƣơng nhƣ sau:

Chương 1: Giới thiệu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan về tác động của vốn luân chuyển đến hiệu

quả quản trị tài chính công ty

Chương 3: Thực trạng về tác động của quản lý vốn luân chuyển đến hiệu quả quản

trị tài chính Công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh giai đoạn 2013 – 2018

Chương 4: Đề xuất - Kết luận

Tài liệu tham khảo

4

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA

VỐN LUÂN CHUYỂN ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CÔNG TY

2.1 Lý thuyết về vốn luân chuyển

2.1.1 Khái niệm

Vốn luân chuyển đƣợc định nghĩa chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn

của doanh nghiệp, đƣợc chuyển hóa từ tiền mặt đến hàng tồn kho, khoản phải thu và

trở về hình thái ban đầu là tiền mặt (Teruel và Solano, 2006).

Chu kỳ sản xuất, kinh doanh của một doanh nghiệp thƣờng gồm ba giai đoạn kế tiếp

nhau: mua, sản xuất, bán và thu tiền. Để tiến hành sản xuất, doanh nghiệp cần phải

có nguyên vật liệu, các loại nguyên vật liệu này đƣợc mua từ nhà cung cấp, khối

lƣợng mua mỗi lần thƣờng rất lớn, đủ sử dụng trong khoảng thời gian nhất định,

trong thời gian này nguyên vật liệu đƣợc tồn trữ và bảo quản tại kho. Sau đó,

nguyên vật liệu sẽ đƣợc xuất kho đƣa vào xƣởng sản xuất, qua quá trình sản xuất,

nguyên vật liệu chuyển thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và cuối cùng là

thành phẩm nhập kho để chờ bán.

Giai đoạn tiếp theo của chu kỳ kinh doanh là giai đoạn tiêu thụ, thành phẩm đƣợc

xuất kho giao cho khách hàng, phần lớn các giao dịch thực hiện theo phƣơng thức

bán chịu làm phát sinh các khoản nợ phải thu, đến kỳ hạn thanh toán doanh nghiệp

mới thu đƣợc tiền. Tới đây một chu kỳ kinh doanh đã kết thúc, số tiền thu đƣợc sẽ

đƣợc sử dụng để mua nguyên vật liệu cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo.

Qua phân tích chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta thấy rằng có nhiều

loại tài sản khác nhau nằm trong chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp, từ khâu

dự trữ các yếu tố đầu vào cho đến khi sản phẩm đƣợc tiêu thụ và chờ thu tiền. Chu

kỳ kinh doanh bao gồm thời gian tồn kho và thời gian thu tiền bán hàng.

5

Hình 2.1: Sơ đồ chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất

(Nguồn: tạp chí phát triển và hội nhập)

Chu kỳ vốn tài trợ cho chu kỳ kinh doanh đƣợc gọi là chu kỳ vốn luân chuyển. Chu

kỳ vốn luân chuyển đƣợc tính từ lúc doanh nghiệp trả tiền mua hàng cho đến lúc thu

đƣợc tiền bán hàng. Vì vậy, chu kỳ vốn luân chuyển chính là chu kỳ tiền mặt (CCC)

đƣợc xác định trên cơ sở chu kỳ kinh doanh trừ cho thời gian trả tiền mua hàng, tức

là trừ bớt thời gian doanh nghiệp chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp.

Hình 2.2: Sơ đồ chu kỳ vốn luân chuyển

(Nguồn: tạp chí phát triển và hội nhập)

6

Theo Defoof (2003), thƣớc đo để đánh giá một công ty có khả năng quản lý vốn

luân chuyển tốt hay không đó là chu kỳ tiền mặt. Nếu chu tiền mặt của công ty càng

dài thì số lƣợng vốn luân chuyển đƣợc đầu tƣ càng lớn. Còn những công ty có chu

kỳ tiền mặt ngắn hơn sẽ giúp họ tiết kiệm đƣợc các chi phí tài chính một cách đáng

kể, do đó lợi nhuận sẽ tăng lên. Vì vậy, bằng việc giảm thiểu thời gian luân chuyển

tiền mặt, các doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả hơn (Nobanee và AlHajjar,

2009).

2.1.2 Các thành phần

2.1.2.1 Khoản phải thu khách hàng

Khoản phải thu khách hàng đƣợc xem nhƣ là khoản tiền cho khách hàng vay trong

ngắn hạn. Mục tiêu quản lý nợ của công ty là giảm thiểu đến mức tối đa thời gian

thu tiền khách hàng. Do vậy, số ngày phải thu khách hàng đƣợc đại diện cho chính

sách thu các khoản phải thu của công ty.

2.1.2.2 Hàng tồn kho

Hàng tồn kho là hàng hóa dự trữ để bán nhƣ là một hoạt động kinh doanh của công

ty. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam thì hàng tồn kho đƣợc định nghĩa là những

tài sản: (a) Đƣợc giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thƣờng; (b) Đang

trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang; (c) Nguyên liệu, vật liệu và dụng cụ

để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Hàng tồn

kho là các tài sản rất cần thiết và quan trọng của công ty.

2.1.2.3 Nợ ngắn hạn

Nợ ngắn hạn là các loại nợ có thời gian đáo hạn dƣới một năm, bao gồm các khoản

phải trả và vay từ các tổ chức tín dụng…Tài sản lƣu động chính của một công ty

gồm một số hóa đơn chƣa thanh toán từ các công ty khác. Số dƣ có của công ty này

phải là số dƣ nợ của công ty khác. Vì vậy, nợ ngắn hạn chính của một công ty gồm

khoản phải trả - tức là nợ còn phải trả cho các công ty khác.

2.1.2.4 Tiền và các khoản đầu tƣ ngắn hạn

7

Tiền mặt bao gồm tiền thu từ các khoản phải thu, tiền trong két tại công ty, tiền gửi

trong tài khoản ở ngân hàng. Ngoài ra còn có các khoản đầu tƣ ngắn hạn.

2.1.3 Các chỉ tiêu đo lƣờng

Theo Richards và Laughlin (1980), với khái niệm vốn luân chuyển thì chỉ tiêu đo

lƣờng hiệu quả của vốn luân chuyển là chu kỳ tiền mặt (Cash Conversion Cycle -

CCC). Chu kỳ tiền mặt đƣợc tính toán theo công thức sau:

Chu kỳ tiền mặt = Số ngày thu tiền + Số ngày tồn kho – Số ngày trả tiền

Việc rút ngắn chu kỳ tiền mặt có thể đƣợc thực hiện thông qua các biện pháp nhƣ:

giảm số ngày tồn kho bằng cách sản xuất và bán hàng hóa nhanh hơn, giảm số ngày

phải thu khách hàng bằng việc hối thúc bên mua chịu trả nợ nhanh hơn hoặc trì

hoãn các khoản phải trả cho nhà cung cấp (Nobanee, 2009).

Từ một góc độ khác, việc tăng chu kỳ tiền mặt cũng có thể làm tăng lợi nhuận vì

lƣợng hàng tồn kho lớn đi kèm với chính sách tín dụng thƣơng mại nới lỏng có thể

giúp cho doanh số bán hàng cao. Hàng tồn kho lớn làm giảm rủi ro về hàng tồn kho.

Tín dụng thƣơng mại có thể kích thích doanh số bán hàng, cho phép khách hàng có

thể đánh giá chất lƣợng sản phẩm trƣớc khi chi trả cũng nhƣ giúp cho công ty bán

đƣợc sản phẩm cho những khách hàng không có khả năng trả tiền ngay (Long,

Maltiz, Ravid, 1993 và Deloof, Jegers, 1996). Bên cạnh đó, lợi nhuận của công ty

cũng có thể giảm khi CCC giảm. Hơn nữa, rút ngắn CCC có thể ảnh hƣởng xấu đến

lợi nhuận công ty, giảm số ngày tồn kho có thể làm thiếu hụt hàng hóa, giảm số

ngày phải thu khách hàng có thể làm cho công ty mất khách hàng tín dụng tốt và

kéo dài thời gian thanh toán sẽ làm ảnh hƣởng uy tín công ty. Tuy nhiên, dù sao thì

chu kỳ tiền mặt ngắn hơn sẽ mang lại chi phí cơ hội cao so với chu kỳ tiền mặt dài

hơn (Nobanee, 2009).

2.2 Lý thuyết về hiệu quả quản trị tài chính của công ty

2.2.1 Định nghĩa về hiệu quả quản trị tài chính

8

Hiệu quả quản trị tài chính doanh nghiệp là tối đa hóa thu nhập, tối thiểu hóa chi

phí, nhầm tối đa lợi nhuận bằng cách phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ suất

sinh lợi trên vốn chủ sở hữu - ROE (Theo Chakravarthy, 1986).

2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị tài chính

Hiệu quả quản trị tài chính đƣợc đo lƣờng bằng nhiều thƣớc đo khác nhau tùy vào

mục đích nghiên cứu nhƣng thƣờng sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

(ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE).

Thứ nhất: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total assets ratio - ROA)

( ) ( )

Chỉ tiêu này đo lƣờng khả năng sinh lợi trên một đồng vốn đầu tƣ vào tài sản của

công ty, phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty. Là cơ sở để chủ sở hữu đánh giá

tác động của đòn bẩy tài chính và đƣa ra quyết định huy động vốn. Amarjit Gill

(2011) đã chứng minh giữa vốn luân chuyển và ROA có mối quan hệ cùng chiều.

Thứ hai: Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thƣờng (Return on equity ratio - ROE)

( ) ( )

Tỷ số này đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của một công ty để tạo ra thu

nhập và lãi cho các cổ đông cổ phần phổ thông. Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tƣ rất

quan tâm, vì tỷ số này cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn họ bỏ ra để đầu

tƣ vào công ty. Tỷ số này càng cao thì sẽ thu hút đƣợc nhiều nhà đầu tƣ.

2.3 Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và hiệu quả quản trị tài chính công ty

2.3.1 Khoản phải thu khách hàng tác động đến hiệu quả quản trị tài chính

của công ty

Khoản phải thu khách hàng đƣợc xem là các khoản tiền cho khách hàng vay trong

ngắn hạn. Nếu nợ phải thu khách hàng tăng lên đồng nghĩa với việc công ty đang

mở rộng chính sách bán chịu để có nhiều khách hàng nhƣng phải tốn nhiều chi phí.

9

Khoản phải thu khách hàng tăng, doanh thu có thể tăng nhƣng có thể gặp phải rủi ro

về nợ xấu. Tuy nhiên với chính sách bán hàng khắt khe, doanh thu có thể giảm và

ảnh hƣởng đến hiệu quả quản trị tài chính của công ty. Và chỉ số tài chính để đánh

giá khoản phải thu khách hàng là số ngày thu tiền và vòng quay phải thu khách

hàng.

Số ngày thu tiền: là thời gian trung bình tính từ lúc công ty bán hàng cho đến khi

công ty thu đƣợc tiền bán hàng.

( )

Vòng quay phải thu khách hàng:

( )

Đây là chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà công ty áp dụng.

Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy công ty đƣợc khách hàng trả nợ càng nhanh.

Nhƣng nếu so sánh với các đơn vị cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì công

ty có thể sẽ bị mất khách hàng. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nếu chỉ số này

giảm có thể là công ty đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có

thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vƣợt quá mức.

2.3.2 Hàng tồn kho tác động đến hiệu quả quản trị tài chính của công ty

Hàng tồn kho là các tài sản ngắn hạn đƣợc dùng để dự trữ cho quá trình sản xuất

kinh doanh. Chỉ số tài chính đánh giá hàng tồn kho là số ngày tồn kho và vòng quay

hàng tồn kho.

Số ngày tồn kho: là khoảng thời gian trung bình tính từ khi công ty mua nguyên vật

liệu cho đến khi sản phẩm đƣợc tiêu thụ. Khi tính tồn kho bình quân, tác giả sử

dụng chỉ tiêu tồn kho chƣa trừ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, vì khi hàng tồn kho

giảm do lập dự phòng giảm giá chỉ là quá trình đánh giá lại hàng tồn kho, chứ

không phải do thành phẩm đã tiêu thụ (đã luân chuyển).

10

( )

Từ số ngày tồn kho ta tính đƣợc vòng quay hàng tồn kho:

( )

Vòng quay hàng tồn kho: chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu

quả nhƣ thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh

nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp.

Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì nhƣ thế có nghĩa là lƣợng hàng dự

trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trƣờng tăng đột ngột thì có khả năng

doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa,

dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho

dây chuyền bị ngƣng trệ.

2.3.3 Khoản phải trả tác động đến hiệu quả quản trị tài chính của công ty

Khoản phải trả là nguồn vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp. Việc công ty chậm thanh

toán sẽ làm giảm áp lực cho dòng tiền hoạt động nhƣng ảnh hƣởng không tốt đến

xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp và ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả quản trị tài

chính trong dài hạn. Chỉ số đo lƣờng khoản phải trả là số ngày trả tiền và vòng quay

phải trả.

Số ngày trả tiền: còn đƣợc gọi là số ngày mua chịu, là khoảng thời gian trung bình

tính từ khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu cho tới khi trả tiền cho nhà cung cấp.

( )

Từ số ngày trả tiền ta tính đƣợc vòng quay phải trả:

( )

11

Vòng quay phải trả: chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín

dụng của nhà cung cấp nhƣ thế nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp

có thể ảnh hƣởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.

2.3.4 Chu kỳ tiền mặt tác động đến hiệu quả quản trị tài chính của công ty

Chu kỳ tiền mặt dùng để đánh giá khả năng quản lý dòng tiền của doanh nghiệp.

CCC đƣợc tính từ khi chi trả tiền mua nguyên liệu tới khi nhận đƣợc tiền mặt trong

bán hàng. CCC càng cao, thì lƣợng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho

hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác nhƣ đầu tƣ. Nếu con số

này nhỏ sẽ đƣợc coi là khả năng quản lý vốn luân chuyển tốt.

Việc rút ngắn chu kỳ tiền mặt đồng nghĩa với việc là tăng vòng quay của dòng tiền,

chi phí sử dụng vốn và chi phí cơ hội theo đó cũng giảm theo, dẫn đến lợi nhuận

kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên (Shin và Soenen, 1998).

2.3.5 Các nghiên cứu thực nghiệm về quản lý vốn luân chuyển

Theo các nghiên cứu trƣớc đây, CCC ngắn hơn sẽ có lợi hơn và tạo ra hiệu quả

quản trị tài chính tốt hơn. Cụ thể là các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới và

Việt Nam cũng chứng minh rằng “rút ngắn chu kỳ tiền mặt sẽ tác động tích cực đến

hiệu quả quản trị tài chính”.

Nghiên cứu của Jose và cộng sự (1996), sử dụng chỉ số ROA, ROE và CCC trong

phân tích dữ liệu lấy từ Compustat gồm 2.718 công ty trong giai đoạn 1974 – 1993.

Kết quả cho thấy mối quan hệ ngƣợc chiều giữa ba chỉ tiêu trên. Nhƣ vậy, công ty

có CCC ngắn hơn sẽ có tỷ suất sinh lợi cao hơn. Hay quản trị vốn luân chuyển tốt sẽ

mang lại hiệu quả tài chính tốt hơn.

Nghiên cứu của Shin và Soene (1998) về tác động của quản lý vốn luân chuyển đến

lợi nhuận của doanh nghiệp, “Efficiency of Working Capital Management and

Corporate Profitability” thông qua việc sử dụng các chu kỳ thƣơng mại thuần (net-

trade cycle, NTC) nhƣ là một biện pháp quản lý vốn luân chuyển và đƣợc kiểm

chứng thông qua các phân tích tƣơng quan, phân tích hồi quy dựa trên mẫu của

12

58.985 doanh nghiệp trong giai đoạn 1975-1994. NTC về cơ bản cũng nhƣ CCC,

theo đó cả ba thành phần hàng tồn kho, khoản phải thu khách hàng, khoản phải trả

đƣợc thể hiện nhƣ là một tỷ lệ phần trăm của doanh số bán hàng. Chu kỳ thƣơng

mại ròng càng ngắn thì giá trị hiện tại của dòng tiền ròng tạo ra tài sản càng cao và

vì vậy dẫn tới giá trị công ty, giá trị các cổ đông cũng đƣợc nâng cao.

Nghiên cứu của Lazaridis và Tryfonidis (2006) về mối quan hệ giữa CCC và lợi

nhuận của những công ty đƣợc niêm yết trên thị trƣờng Hy Lạp, “The relationship

between working capital management and profitability of listed companies in the

Athens Stock Exchange”. Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu của mình, tác giả đã

sử dụng dữ liệu của 131 công ty Hy Lạp trong giai đoạn 2001-2004. Nghiên cứu

cho thấy ba thành phần của chu kỳ tiền mặt (khoản phải thu khách hàng, hàng tồn

kho, khoản phải trả) có thể đƣợc quản lý theo các cách khác nhau để tối đa hóa lợi

nhuận công ty. Khả năng sinh lợi có quan hệ ngƣợc chiều với số ngày phải thu

khách hàng cho thấy các công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn càng lâu thì khả

năng sinh lợi càng thấp. Tƣơng tự, khả năng sinh lợi cũng có quan hệ ngƣợc chiều

với số ngày tồn kho tức là sự quản lý yếu kém hàng tồn kho sẽ dẫn đến ứ đọng vốn,

giảm khả năng sinh lời. Ngoài ra, khả năng sinh lợi có quan hệ cùng chiều với số

ngày trả tiền, điều này cho thấy công ty chiếm dụng vốn nhà cung cấp càng lâu thì

khả năng sinh lợi càng cao. Cuối cùng, Lazaridis và Tryfonidis kết luận rằng các

nhà quản lý có thể gia tăng lợi nhuận của công ty bằng việc thiết lập một kế hoạch

quản lý vốn luân chuyển sao cho các thành phần của CCC đƣợc quản lý tối ƣu nhất,

vừa đảm bảo đƣợc mục tiêu lợi nhuận vừa đảm bảo các mục tiêu thanh toán trong

ngắn hạn khác.

Nghiên cứu của Aloy Niresh (2011) về sự đánh đổi giữa mục tiêu lợi nhuận và khả

năng thanh toán của doanh nghiệp ở Sri Lanka, “Trade-off between liquidity &

profitability: A study of selected manufacturing firms in Sri Lanka”. Trong bài

nghiên cứu này, Aloy Niresh đã nghiên cứu nguyên nhân cũng nhƣ những tác động

qua lại giữa lợi nhuận và tính thanh khoản trên mẫu gồm 31 công ty sản xuất tại Sri

Lanka trong giai đoạn 2007-2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tƣơng quan

13

nghịch giữa lợi nhuận và tính thanh khoản của các công ty đƣợc nghiên cứu. Các

nhà quản lý có thể tăng lợi nhuận của công ty bằng cách tối đa hóa doanh số bán

hàng tồn kho, thực hiện các chiến lƣợc tín dụng thƣơng mại cho khách hàng nhằm

lôi kéo sức mua từ họ, tuy nhiên điều này cũng có thể gây nên nhiều vấn đề về khả

năng thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn hạn…

Ngoài ra, còn một số nghiên cứu khác của Deloof (2003) nghiên cứu mối quan hệ

giữa quản lý vốn luân chuyển và lợi nhuận của 1009 công ty phi tài chính tại Bỉ

trong giai đoạn 1992-1996; Raheman và Nasr (2007) nghiên cứu tác động của các

biến khác nhau của quản lý vốn luân chuyển bao gồm cả số ngày thu tiền khách

hàng, vòng quay hàng tồn kho, số ngày trả tiền và chu kỳ tiền mặt so với lợi nhuận

hoạt động thuần tại thị trƣờng chứng khoán Pakistan. Kết quả cũng cho thấy sự

tƣơng quan ngƣợc chiều giữa các biến đã đề cập ở trên và lợi nhuận của công ty.

Bên cạnh đó, các nghiên cứu này cũng không cho thấy sự khác biệt về mức độ tác

động của việc quản lý vốn luân chuyển với lợi nhuận của các doanh nghiệp nhỏ và

lớn. Hay Mutaju Isaack Marobhe (2014) nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản lý

vốn luân chuyển đến lợi nhuận các công ty trên thị trƣờng chứng khoán Đông Phi

đều cho kết quả tƣơng tự…

Bên cạnh đó, một số nghiên cứu tại các quốc gia Đông Nam Á khác nhƣ Mansoori

và Muhammad (Singapore), Mohammad Saad (Malaysia)….Tại Việt Nam, Nguyễn

Thị Uyên Uyên và Từ Thị Kim Thoa (2014) sử dụng dữ liệu bảng gồm 208 công ty

phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE và HNX trong giai đoạn 2006-2012. Bằng

phƣơng pháp OLS, bài nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa quản trị vốn luân

chuyển và khả năng sinh lợi ở các công ty Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy

việc quản trị vốn luân chuyển hiệu quả bằng cách rút ngắn số ngày thu tiền và số

ngày tồn kho sẽ gia tăng khả năng sinh lời.

Hay một nghiên cứu của Bùi Ngọc Toản (2016), kiểm định sự tác động của chính

sách vốn lƣu động đến ROA của các doanh nghiệp ngành bất động sản Việt Nam.

Tác giả đã sử dụng dữ liệu bảng gồm 35 doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết

14

trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2014. Kết quả nghiên

cứu cho thấy rằng, các thành phần của vốn lƣu động gồm: số ngày phải thu khách

hàng, số ngày tồn kho, chu kỳ tiền mặt có tác động ngƣợc chiều đến khả năng sinh

lợi trên tổng tài sản.

Một nghiên cứu khác của Dƣơng Thị Hồng Vân và Trần Phƣơng Nga (2018), tác

giả tập trung phân tích và đánh giá ảnh hƣởng của quản trị vốn luân chuyển tới

ROA. Tác giả sử dụng dữ liệu bao gồm 42 doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng

niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012-2016. Kết quả

nghiên cứu cho thấy tác động của các thành phần của quản trị vốn lƣu động bao

gồm: số ngày phải thu khách hàng và số ngày trả tiền có tác động tới khả năng sinh

lợi trên tổng tài sản...

15

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN LUÂN CHUYỂN

ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA

BÌNH MINH (BMP) GIAI ĐOẠN 2013 – 2018

3.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh

3.1.1 Thông tin chung

Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh

Tên tiếng Anh: Binh Minh Plastics Joint Stock Company (BMPLASCO)

Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh tiền thân là Nhà máy Công tƣ Hợp doanh Nhựa

Bình Minh thành lập năm 1977. Năm 2004, sau khi đƣợc cổ phần hóa, công ty đƣợc

chuyển thành Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh. Ngày 11/07/2006, cổ phiếu Công

ty chính thức đƣợc niêm yết trên sàn giao dịch HOSE.

3.1.2 Ngành nghề và vị thế trên thị trƣờng

BMP là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng đầu và có uy tín tại Việt Nam về

các sản phẩm ống nhựa và phụ tùng ống nhựa các loại phục vụ cho ngành cấp thoát

nƣớc, điện lực, xây dựng nhƣ ống và phụ tùng ống uPVC, HDPE, PPR, ống gân,

bình xịt và các sản phẩm khác…

Sản phẩm BMP chiếm khoảng 43% thị phần ống và phụ tùng nhựa miền Nam, 5%

miền Bắc và 28% cả nƣớc. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nhƣ hiện

nay, để duy trì đƣợc vị thế hàng đầu trên thị trƣờng là một thách thức không nhỏ đối

với BMP. Với những thành tựu đã đạt đƣợc trong các năm vừa qua, BMP sẽ phát

triển theo những chiến lƣợc dài hạn để tạo nên những bƣớc đi vững chắc trong và

ngoài nƣớc.

BMP có 4 nhà máy sản xuất, với công suất 150.000 tấn sản phẩm/năm, đáp ứng nhu

cầu cung ứng hàng hóa cho thị trƣờng cả nƣớc với gần 1800 nhà phân phối rộng

khắp các tỉnh thành.

16

3.1.3 Tình hình tài chính

Tốc độ tăng trƣởng doanh thu và lợi nhuận của BMP giai đoạn 2013 – 2018

Bất chấp những khó khăn chung của ngành nhựa nói chung và nhựa xây dựng nói

riêng, bƣớc vào năm 2017, cũng là năm kỷ niệm 40 năm thành lập công ty với

những thành quả rất tốt của năm 2016. Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn

nhƣng BMP đã đạt doanh thu thuần 3.825 tỷ đồng tăng 15.6% nhƣng lợi nhuận sau

thuế chỉ đạt 465 tỷ đồng, giảm 25% so với năm 2016. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài

sản (ROA) năm 2017 đạt 16,1%, tỷ lệ này thấp hơn so với các năm trƣớc. Đến năm

2018 thì doanh thu tăng trƣởng 1,8 % so với năm 2017. Nhƣng ROA và ROE đều

giảm còn 15 và 17,4%. Nguyên nhân chủ yếu do giá vốn tăng cao và sự cạnh tranh

của các đối thủ cả thị trƣờng miền Bắc và miền Nam với chiến lƣợc “chiết khấu

khủng” nhƣ Tập đoàn Hoa Sen, Tân Á Đại Thành…

Bảng 3.1: Khả năng sinh lời

Chỉ tiêu

Mô tả

2013 2014 2015 2016 2017 2018

Lợi nhuận ròng/ Tỷ suất lợi nhuận 17,8 15,6 18,6 19,0 12,1 10,9 doanh thu thuần (1) ròng biên (%)

Doanh thu thuần/

1,3 1,3 1,3 1,24 1,33 1,38 Hiệu suất sử dụng tài sản tổng tài sản bình quân (2)

Tổng tài sản bình quân/vốn chủ 1,1 1,1 1,2 1,24 1,21 1,16 Hệ số đòn bẩy tài chính bình quân (3)

Khả năng sinh lời

ROA = (1)*(2) 23,9 20,9 23,8 23,5 16,1 15

trên tổng tài sản (%)

Khả năng sinh lời

ROE = ROA* (3) 26,8 23,5 27,8 29,1 19,6 17,4

trên vốn chủ sở hữu (%)

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán BMP giai đoạn 2013-2018)

17

5000

4500

428

456

4000

627

3500

519

3000

377

2500

370

2000

3920

3825

3309

1500

2792

2416

2088

1000

500

0

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Doanh thu

Lợi nhuận

Hình 3.1: Biểu đồ tăng trƣởng doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2013 -2018

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán BMP giai đoạn 2013-2018)

Tình hình tài sản và nguồn vốn

Tính đến 31/12/2018, tổng tài sản BMP đạt 2.812 tỷ đồng, trong đó tài sản ngắn hạn

chiếm hơn 60% so với tài sản dài hạn. Trong cơ cấu nguồn vốn với vốn chủ sở hữu

chiếm tỷ trọng cao, hầu nhƣ tất cả các tài sản đƣợc tài trợ bằng nguồn vốn chủ, chƣa

cần vốn tài trợ bên ngoài. Điều này thể hiện cơ cấu tài chính bền vững và là nền

tảng chiến lƣợc phát triển dài hạn của BMP.

Bảng 3.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn (ĐVT: tỷ đồng)

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 2018

Tổng tài sản 1.681 1.929 2.438 2.891 2.872 2812

- Tài sản ngắn hạn 1.224 1.486 1.886 2.186 1.815 1807

- Tài sản dài hạn 457 443 552 705 1.057 1006

Nợ phải trả 192 210 423 594 423 359

- Nợ ngắn hạn 192 210 423 594 423 359

- Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0

Vốn chủ sở hữu 1.489 1.718 2.015 2.297 2.449 2.454

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán BMP giai đoạn 2013-2018)

18

Tài sản ngắn hạn có xu hƣớng tăng trong giai đoạn 2013 – 2016 cụ thể đầu tƣ tài

chính và khoản phải thu ngắn hạn. Đối với các khoản đầu tƣ tài chính, doanh nghiệp

đầu tƣ mạnh vào chứng khoán kinh doanh, ngoài ra các khoản phải thu ngắn hạn

tăng là do doanh nghiệp nới lỏng chính sách bán hàng để thúc đẩy doanh thu tăng

lên.

Riêng năm 2017 và 2018, tài sản ngắn hạn đã giảm từ 76% xuống còn 63%, cụ thể

nợ phải thu khách hàng giảm 25% và hàng tồn kho giảm 18%. Nguyên nhân do

BMP đang khuyến khích khách hàng trả tiền ngay nhằm giảm thiểu rủi ro trong

công tác thu hồi công nợ. Mặc dù điều này làm cho BMP phải gánh chịu khoản chi

phí tài chính tăng nhƣng đổi lại dòng tiền luân chuyển phục vụ hoạt động kinh

doanh đƣợc thuận lợi, giúp BMP không gặp khó khăn cho nhu cầu chi tiêu đầu tƣ

trong thời gian qua. Ngoài ra, nhân dịp kỷ niệm 40 năm thành lập, hàng loạt chính

sách khuyến mãi, chiết khấu thêm nhằm mục đích kích cầu liên tục diễn ra làm cho

3500

3000

705

2500

1057

1005

552

2000

443

1500

457

2186

1000

1886

1815

1806

1486

1224

500

0

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Tài sản ngắn hạn

Tài sản dài hạn

hàng hóa luân chuyển nhanh, giá trị hàng tồn kho giảm so với cùng kỳ.

Hình 3.2: Cơ cấu tài sản (ĐVT: tỷ đồng)

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán BMP giai đoạn 2013-2018)

19

Bên cạnh đó, tài sản dài hạn cũng thay đổi chủ yếu do sự thay đổi của tài sản cố

định, còn những khoản mục khác tác động không đáng kể. Trong giai đoạn 2016 -

2018, tài sản cố định tăng gần 350 tỷ. Sự thay đổi này đến từ việc đầu tƣ nhà máy

Nhựa Bình Minh Long An đã hoàn thành đƣa vào sử dụng nhân dịp kỷ niệm 40

năm thành lập BMP, dự kiến nâng công suất lên 150.000 tấn/năm. Dự án quản trị

tổng thể doanh nghiệp ERP cũng đã đƣa vào vận hành làm cho tài sản dài hạn tăng

lên đáng kể.

Trong cơ cấu nguồn vốn, vốn chủ sở hữu luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Gần nhƣ

toàn bộ tài sản đƣợc tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ, nợ phải trả chỉ chiếm tỷ trọng

thấp. Điều này giúp BMP tự chủ đƣợc hoạt động của mình, chƣa cần đến nguồn tài

trợ bên ngoài, thể hiện cơ cấu tài chính bền vững, lành mạnh của BMP. Năm 2017,

BMP đã tăng vốn điều lệ lên 819 tỷ với tỷ lệ 80% thông qua hình thức cổ phiếu

thƣởng cho cổ đông hiện hữu để nâng số lƣợng cổ phiếu, gia tăng tính thanh khoản

cổ phiếu BMP trên thị trƣờng, đồng thời khẳng định vị thế doanh nghiệp hàng đầu

3500

3000

423

359

2500

413

423

2000

210

192

1500

2454

2449

2297

1000

2015

1718

1489

500

0

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Nguồn vốn

Nợ phải trả

ngành nhựa Việt Nam.

Hình 3.3: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2013 -2018 (ĐVT: tỷ đồng)

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán BMP giai đoạn 2013-2018)

20

3.1.4 Những vấn đề tồn tại về quản lý vốn luân chuyển tại BMP

Theo nghiên cứu của Shin và Soenen (1998), việc quản lý vốn luân chuyển theo các

cách khác nhau sẽ dẫn đến các mức tác động khác nhau đối với lợi nhuận cũng nhƣ

khả năng thanh toán của công ty cụ thể quản lý vốn luân chuyển đƣợc đo bằng cách

sử dụng số ngày phải thu khách hàng bình quân tƣơng ứng với số ngày trung bình

để công ty thu các khoản phải thu từ khách hàng, số ngày tồn kho bình quân tƣơng

ứng với số ngày trung bình cần thiết để bán đƣợc hàng tồn kho, số ngày trả tiền bình

quân tƣơng ứng với số ngày trung bình để công ty trả các khoản phải trả cho ngƣời

bán.

Trong giai đoạn 2013-2018, BMP luôn có lƣợng tiền mặt, tƣơng đƣơng tiền dồi dào

và tỷ lệ thanh toán nhanh cao hơn so với các đơn vị trong ngành cụ thể là Nhựa

thiếu niên Tiền Phong (NTP), theo bảng 3.3. Điều này cho thấy BMP luôn đảm bảo

khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng khoản mục có tính thanh khoản cao trong

tổng vốn lƣu động. Đây là một dấu hiệu tích cực, đảm bảo an toàn về tài chính. Tuy

nhiên, chỉ tiêu này quá cao sẽ làm cho hiệu quả sử dụng tài sản của BMP thấp.

(NTP là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của BMP, là doanh nghiệp chiếm lĩnh hầu nhƣ

thị trƣờng ngành nhựa xây dựng phía Bắc. Trong số 2000 doanh nghiệp ngành

nhựa, BMP và NTP là 2 đơn vị dẫn đầu với tổng thị phần lên đến 55%. Theo báo

cáo tài chính năm 2018, BMP và NTP có tốc độ tăng trƣởng doanh thu cao, lợi

nhuận ổn định nên tác giả chọn NTP làm đối sánh).

Ngoài ra, vấn đề “cung không đủ cầu” cũng là bài toán khó cho ban quản trị về hàng

tồn kho. Và những khoản nợ phải thu khó đòi cũng rất nan giải trong việc quản lý

công nợ, cụ thể là nợ khó đòi của hai đại lý lớn là Công ty TNHH Thƣơng Mại

Nhựa Đức Thành (35 tỷ đồng) và Doanh nghiệp tƣ nhân Thanh Tuyết (21 tỷ đồng).

Nhận diện và hiểu biết sâu sắc về vai trò, ảnh hƣởng của vốn luân chuyển lên lợi

nhuận của công ty sẽ giúp các nhà quản trị BMP tìm ra các chiến lƣợc quản lý vốn

luân chuyển phù hợp nhất để giữ vững thƣơng hiệu hàng đầu, hạn chế rủi ro, gia

tăng doanh thu và đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.

21

Bảng 3.3: Tỷ lệ thanh toán BMP, NTP

Chỉ tiêu Đối tƣợng 2013 2014 2015 2016 2017 2018

BMP 6,4 7,1 4,5 3,7 4,3 5,0 Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn NTP 1,6 1,5 1,3 1,2 1,4 1,1

BMP 4,5 5,3 3,7 2,9 3,4 3,0

Tỷ lệ thanh toán nhanh NTP 1,1 0,8 0,6 0,7 0,9 0,7

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán BMP giai đoạn 2013-2018)

3.2 Phân tích tác động của quản lý vốn luân chuyển đến hiệu quả quản trị

tài chính Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh giai đoạn 2013 – 2018

Bảng 3.4: Năng lực hoạt động

52 88 13 127 7,0 4,2 42 68 15 94 8,7 5,4

2013 2014 2015 2016 2017 2018 37 57 18 76 9,9 6,4 20,1 Năng lực hoạt động Số ngày thu tiền khách hàng bình quân Số ngày tồn kho bình quân Số ngày trả tiền mua hàng bình quân Chu kỳ tiền mặt Vòng quay phải thu khách hàng Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay phải trả 45 39 65 54 18 19 92 74 8,2 9,4 6,8 5,6 23,6 20,1 19,3 45 77 12 110 8,2 4,7 28,7 29,3

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán BMP giai đoạn 2013-2018)

3.2.1 Phân tích tác động quản lý khoản phải thu khách hàng

Đánh giá tổng quan về tình hình các khoản phải thu khách hàng thông qua các chỉ

số là số ngày thu tiền khách hàng bình quân và vòng quay phải thu khách hàng của

BMP so với đối thủ cạnh tranh trong ngành là NTP. Theo hình 3.4, ta thấy số ngày

thu tiền khách hàng bình quân của BMP thấp hơn rất nhiều so với NTP. Cụ thể số

ngày thu tiền bình quân từ năm 2013 – 2018 của BMP là 43 ngày, trong khi đó NTP

là 79 ngày. Điều này cho thấy khả năng thu hồi nợ của BMP tốt hơn NTP. Nguyên

nhân có thể vì thị phần BMP chủ yếu ở miền Nam là một thị trƣờng tiêu thụ lớn và

nhanh nên số ngày bán chịu ở miền Nam thƣờng ít hơn so với miền Bắc. Ngoài ra,

22

số ngày phải thu khách hàng qua các năm của BMP có xu hƣớng giảm từ 52 ngày

giảm còn 37 ngày trong giai đoạn năm 2013 – 2018. Việc rút ngắn liên tục số ngày

phải thu khách hàng cho thấy quản trị nợ phải thu của BMP ngày càng hiệu quả.

Bảng 3.5: Các chỉ số hiệu quả quản trị nợ phải thu BMP và NTP

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 2018

NTP 5,4 5,6 5,1 4,9 4,1 3,4

Vòng quay phải thu khách hàng (lần) BMP 7,0 8,2 8,7 8,2 9,4 9,9

NTP 68 65 71 75 88 106

Số ngày thu tiền khách hàng bình quân (ngày) BMP 52 45 42 45 39 37

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán BMP và NTP giai đoạn 2013-2018)

Hình 3.4: Biểu đồ hiệu quả quản trị nợ phải thu khách hàng giữa BMP và NTP

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán BMP và NTP giai đoạn 2013-2018)

Trong giai đoạn nghiên cứu, vòng quay phải thu khách hàng của BMP xoay vòng

nhanh từ 7 vòng tăng lên 9,9 vòng; trong khi của NTP giảm từ 5,4 vòng xuống 3,4

vòng. Điều này cho thấy tốc độ thu hồi công nợ của BMP tốt hơn.

23

Nợ phải thu khách hàng của BMP luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản ngắn

hạn, chiếm khoảng 25% tổng giá trị tài sản ngắn hạn nên quản trị nợ phải thu là

khoản mục phải đặc biệt chú trọng đối với Ban quản trị BMP. Cuối tháng 6 năm

2013, BMP gặp khó khăn trong quản lý công nợ đối với Công ty TNHH TM Nhựa

Đức Thành với tổng giá trị nợ là 35,5 tỷ đồng, chiếm 9,7% trong tổng nợ phải thu.

Đến năm 2015, BMP lại có thêm khoản nợ khó đòi của Doanh nghiệp tƣ nhân

Thanh Tuyết khoảng 21 tỷ đồng. Ngay khi sự việc xảy ra, Ban giám đốc đã điều

chỉnh quy chế công nợ, chính sách bán hàng nhằm tránh tổn thất đến mức thấp nhất

và phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra trong tƣơng lai. Tính đến cuối năm 2018,

tổng giá trị các khoản phải thu khách hàng quá hạn thanh toán hoặc chƣa quá hạn

nhƣng có khả năng thu hồi khoảng 73% so với giá gốc.

Bảng 3.6: Nợ xấu và dự phòng phải thu khó đòi năm 2018 (ĐVT: tỷ đồng)

31/12/2018 01/01/2018

Giá gốc Dự phòng Giá gốc Dự phòng

Nợ xấu 111,6 (81,4) 223,9 (66,9)

Cộng 111,6 (81,4) 223,9 (66,9)

Khoản phải thu ngắn hạn chiếm đến 37,1% chủ yếu do phải thu khách hàng và trả

(Nguồn: thuyết minh BCTC hợp nhất đã kiểm toán năm 2018 của BMP)

trƣớc cho nhà cung cấp. Nhằm mục tiêu tăng trƣởng doanh thu và đa dạng hóa kênh

phân phối của mình, năm 2018 BMP bắt đầu chú trọng phát triển mảng dự án. Cũng

chính vì vậy, các khoản phải thu từ khách hàng này tăng 28% so với năm 2017. Bên

cạnh đó, BMP cũng không ngừng tạo điều kiện cho hệ thống phân phối truyền

thống của mình, khách hàng đƣợc mua nợ với mức tối đa giá trị các tài sản mà họ

thế chấp theo quy chế kiểm soát công nợ. Với năng lực tài chính mạnh, BMP hoàn

toàn có thể tận dụng lợi thế so với các đối thủ để phát triển hệ thống khách hàng

ngày càng sâu rộng. Tuy BMP thực hiện chính sách nới lỏng tín dụng nhằm mục

24

tiêu gia tăng doanh số nhƣng vẫn luôn tăng cƣờng công tác thu hồi nợ, đảm bảo thu

hồi nợ đúng hạn, hạn chế tối đa khả năng xảy ra nợ phải thu khó đòi.

Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng của BMP đƣợc quy định rõ bằng tài liệu ISO và lƣu hành nội

bộ. Điều kiện mua nợ quy định rõ theo từng nhóm khách hàng gồm nhóm cửa hàng

phân phối và nhóm khách hàng khác. Đối với đại lý phân phối đƣợc thực hiện theo

quy chế nội bộ về bán hàng tín chấp bằng tài sản đảm bảo ví dụ nhƣ các giấy tờ nhà

đất đã đƣợc thẩm định, lúc này đại lý sẽ đƣợc nợ 90% giá trị tài sản thế chấp. Cụ

thể, công ty nắm giữ tài sản đảm bảo của đơn vị khác là sổ đỏ vào ngày 31/12/2017

và vào ngày 31/12/2018 theo biên bản thẩm định giá lần lƣợt là 152,702 tỷ đồng và

137,581 tỷ đồng để đảm bảo cho việc mua hàng hóa chƣa phải thanh toán ngay thời

điểm nhập hàng hóa. Mặt khác, cửa hàng có thể thế chấp bằng bảo lãnh thực hiện

hợp đồng của ngân hàng hoặc có thể gửi thế chấp bằng tiền thì hạn mức nợ đƣợc áp

dụng là 100%. Nếu thỏa mãn điều kiện trên thì hạn nợ đối với cửa hàng đƣợc quy

định cụ thể nhƣ sau: doanh số trung bình 6 tháng từ 3 tỷ đồng trở xuống, thời hạn

nợ 45 ngày; 3-5 tỷ đồng, thời hạn nợ 60 ngày; trên 5 tỷ đồng, thời hạn nợ 75 ngày.

25

Bảng 3.7: Trích tài liệu hƣớng dẫn quy chế kiểm soát công nợ khách hàng

Hƣớng dẫn quy chế kiểm soát công nợ khách hàng

Số hiệu: HD1-12 Ngày áp dụng: 01/12/2009

Lần soát xét: 02 – Ngày: Bộ phận soạn thảo: Phòng Tài chính kế toán 20/03/2017

Bộ phận đề nghị Ngày áp dụng, Nội dung sửa đổi Ngƣời thông báo Lý do sửa đổi Lần soát xét

20/03/2017 Phòng Tài chính kế toán: Thay đổi toàn bộ nội Võ Phƣơng Linh

Lần 02 Phù hợp với chính sách dung tài liệu để phù

bán hàng và thực tế áp hợp với tình hình thực

dụng tại Công ty tế của Công ty.

(Nguồn: Tài liệu ISO BMP)

Với chiến lƣợc mở rộng thị trƣờng, công ty phải áp dụng chính sách nới lỏng tín

dụng bán hàng nên số ngày thu tiền bình quân năm 2016 tăng 3 ngày so với năm

2015. Chất lƣợng các khoản phải thu đƣợc quản lý theo quy chế kiểm soát công nợ

nên giảm thiểu đến mức thấp nhất rủi ro không thu hồi đƣợc nợ. Tuy nhiên, đối với

khách hàng là các công ty cấp nƣớc, BMP đánh giá tín dụng của nhóm khách hàng

này dựa trên uy tín, quá trình trả nợ…Đây là sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận

trong kinh doanh mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt nếu muốn mở rộng

thị phần. Đến năm 2017, với chính sách tăng tỷ lệ chiết khấu thanh toán ngay để thu

hút dòng tiền từ khách hàng. Cụ thể trong quý 3/2017, BMP đã ban hành quy chế

mới cho cửa hàng bán sản phẩm ở phía Nam. Cụ thể là tăng thêm phần chiết khấu

nếu khách hàng thanh toán trƣớc và thanh toán ngay. Mức chiết khấu thanh toán lên

gấp 3 lần so với cùng kỳ, giảm rủi ro nợ xấu đã làm cho số ngày thu tiền bình quân

thời điểm cuối năm 2017 còn 39 ngày, giảm 6 ngày so với năm 2016 và giảm 13

ngày so với năm 2013.

26

Giai đoạn 2013 – 2016, các khoản phải thu khách hàng tăng là do doanh nghiệp nới

lỏng chính sách bán hàng để thúc đẩy doanh thu tăng lên. Riêng năm 2017, khoản

phải thu khách hàng giảm từ 463 tỷ xuống 348 tỷ, nguyên nhân chính là do trong

năm này BMP siết chặt lại chính sách bán hàng và ban hành quy chế về chiết khấu

tăng thêm. Đồng thời, doanh thu bán hàng trong năm này vẫn tăng lên từ 3.678 tỷ

lên đến 4.056 tỷ, điều này cho thấy doanh nghiệp đã có hƣớng đi đúng đắn.

Chính sách thu nợ khách hàng

Kế toán công nợ phải thu sẽ gửi thƣ xác nhận nợ với khách hàng đối với những

khoản nợ đến hạn. Đồng thời hệ thống ERP cũng hỗ trợ phân hệ phải thu này bằng

việc chặn mức nợ, tính toán tuổi nợ, không cho xuất các đơn hàng tiếp theo nếu nhƣ

khách hàng chƣa thanh toán.

3.2.2 Phân tích tác động quản lý hàng tồn kho

Hiện nay, BMP có 4 kho chính tại Sài Gòn, Bình Dƣơng, Long An, Hƣng Yên.

Năm 2016, khi nhà máy Bình Minh Long An đƣa vào hoạt động đã giải quyết vấn

đề thiếu hàng, cụ thể là phụ tùng ống các loại đã giải quyết đƣợc tình trạng quản lý

hàng tồn kho của Ban quản trị công ty suốt thời gian qua.

Bảng 3.8: Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho

Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 2015 2016 2017 2018

BMP Vòng Vòng quay 4,2 4,7 5,4 5,6 6,8 6,4

hàng tồn kho NTP Vòng 4,6 3,8 3,2 3,8 3,8 3,5

BMP Ngày Số ngày tồn kho 88 77 68 65 54 57

bình quân NTP Ngày 79 97 116 96 98 107

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán BMP và NTP giai đoạn 2013-2018)

27

Hình 3.5: Biểu đồ hiệu quả quản trị hàng tồn kho giữa BMP và NTP

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán BMP và NTP giai đoạn 2013-2018)

Theo số liệu thống kê bảng 3.8 và hình 3.5 cho thấy số ngày tồn kho của BMP liên

tục giảm từ 88 ngày xuống 57 ngày trong giai đoạn 2013 – 2018. Đồng thời vòng

quay hàng tồn kho của BMP tăng từ 4,2 lên 6,4 vòng trong giai đoạn này cho thấy

việc tổ chức, quản lý dự trữ hàng tồn kho là tốt, sẽ giúp BMP rút ngắn đƣợc chu kỳ

kinh doanh, giảm lƣợng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Trái ngƣợc với BMP, tình hình

quản trị hàng tồn kho của NTP gặp khó khăn hơn khi số ngày tồn kho ở mức cao, từ

mức 79 ngày năm 2013 lên 107 ngày năm 2018. Điều này cho thấy khả năng quản

trị hàng tồn kho của BMP không những tốt hơn so với đối thủ NTP mà còn nỗ lực

cải thiện hàng năm so với chính mình.

Xét về cơ cấu hàng tồn kho BMP (Bảng 3.9), nguyên vật liệu chủ yếu bao gồm các

hạt nhựa uPVC, HDPE, PPR…BMP luôn duy trì một lƣợng nguyên liệu thích hợp

để đảm bảo nguồn đầu vào. Nhƣng thực tế, bộ phận sản xuất chỉ lập kế hoạch cho

những mặt hàng cơ bản, bán chạy nhƣ ống và phụ tùng uPVC theo từng thời điểm.

Điều này dẫn đến khó khăn cho việc lập kế hoạch mua nguyên vật liệu và thiếu hụt

hàng dự trữ trong kho. Và kế hoạch sản xuất do phòng kinh doanh lập dựa trên đơn

28

hàng, sau đó sẽ đƣợc gửi xuống nhà máy nên đôi khi không đáp ứng theo yêu cầu

về thời gian có hàng.

Bảng 3.9: Bảng cơ cấu hàng tồn kho (ĐVT: tỷ đồng)

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 2018

Nguyên vật liệu 104 109 73 114 140 205

Chi phí sản xuất

165 138 123 124 82 70 kinh doanh dở dang

Thành phẩm 57 70 72 183 97 218

Cộng 326 317 268 421 319 493

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán BMP giai đoạn 2013-2018)

Trong giai đoạn 2013 – 2015, BMP vẫn còn đối mặt với tình trạng khan hiếm hàng,

vẫn thiếu hụt những mặt hàng chủ lực nhƣ ống và phụ tùng uPVC, HDPE. Đến năm

2016, nhà máy Bình Minh Long An chính thức hoạt động, với dây chuyền máy móc

hiện đại cung cấp từ 5.000 – 15.000 tấn sản lƣợng/năm đã giải quyết đƣợc bài toán

thiếu hàng của BMP nhƣng chỉ đƣợc phần nào. Bên cạnh vấn đề thiếu hàng, BMP

vẫn còn đang đối mặt với những mặt hàng tồn đọng lâu năm, lỗi thời, không tiêu thụ

đƣợc.

Tuy có nhiều hạn chế kể trên, nhƣng với sự nỗ lực của bộ phận bán hàng mà đứng

đầu là ban giám đốc đã có những biện pháp tích cực để khắc phục đẩy mạnh công

việc bán hàng đã kéo theo số ngày hàng tồn kho đƣợc giữ ở mức thấp so với đối thủ

NTP và theo chiều hƣớng tốt. Cụ thể, nhân dịp kỷ niệm 40 năm thành lập, BMP đã

tung ra hàng loạt chính sách khuyến mãi, chiết khấu thêm nhằm mục đích kích cầu

giúp cho hàng hóa luân chuyển nhanh, giá trị hàng tồn kho giảm. Với những kế

hoạch tăng tỷ lệ chiết khấu, chƣơng trình khuyến mãi đƣợc đặt ra trong năm 2017,

đã giúp cho số ngày tồn kho của BMP đƣợc rút ngắn 11 ngày so với năm 2016.

3.2.3 Phân tích tác động quản lý khoản phải trả

29

Số ngày trả tiền cho nhà cung cấp của BMP nhìn chung có xu hƣớng tăng từ 13

ngày năm 2013 lên 18 ngày năm 2018. Dựa vào uy tín thanh toán luôn đúng hạn

trong quá khứ mà BMP ngày càng đƣợc sự tin tƣởng của các nhà cung cấp để họ gia

tăng số ngày bán chịu cho BMP. Ngoài ra, thị phần BMP chiếm 28% cả nƣớc, 43%

thị trƣờng miền Nam và đứng đầu ngành nhựa xây dựng nên quy mô mua hàng của

BMP rất lớn. Điều này giúp BMP có vị thế để đàm phán số ngày trả tiền nhà cung

cấp ngày một dài hơn.

Hình 3.6: Biểu đồ hiệu quả quản trị nợ phải trả giữa BMP và NTP

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán BMP và NTP giai đoạn 2013-2018)

Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm 2013 – 2018 của BMP có xu hƣởng giảm

chứng tỏ công ty chiếm dụng vốn tốt và thanh toán chậm hơn. Tuy nhiên, số ngày

phải trả của NTP cao hơn so với BMP (Hình 3.6) cho thấy NTP chiếm dụng vốn

nhà cung cấp lâu hơn. Tuy nhiên, định hƣớng của ban lãnh đạo BMP là dựa vào

nguồn lực tài chính mạnh nên công ty tranh thủ việc thanh toán ngay trong hoạt

động mua hàng để hƣởng mức giá tốt nhất so với thị trƣờng, giúp giảm đáng kể chi

phí đầu vào để tăng biên lợi nhuận gộp. Điều này cũng góp phần lý giải BMP không

chiếm dụng vốn của nhà cung cấp lâu hơn so với đối thủ NTP.

30

Cơ cấu nợ phải trả giai đoạn 2013 - 2018 hoàn toàn là nợ ngắn hạn. Tổng nợ phải

trả của BMP tăng qua các năm và đạt 359 tỷ đồng tại thời điểm 31/12/2018. Khoản

vay nợ là khoản BMP để khách hàng ký quỹ đặt cọc để đƣợc mua hàng trả chậm.

Khoản phải trả khác tăng đột biến là do ghi nhận cổ tức phải trả cho cổ đông theo

nghị quyết và đƣợc thực chi vào tháng 1/2016.

BMP chƣa xây dựng đƣợc kế hoạch thanh toán cụ thể mà dựa vào việc hoàn thành

bộ hồ sơ thanh toán từ các bộ phận khác chuyển qua. Sau đó kế toán công nợ phải

trả tiến hành thanh toán. Mặc dù tình hình đầu tƣ, mở rộng nhà máy liên tục sử dụng

nguồn vốn lớn, nhƣng BMP không những không vay nợ để đầu tƣ mà còn dƣ thừa

năng lực tài chính, sẵn sàng thanh toán cho nhà cung cấp nhanh nhằm tận dụng

đƣợc giá mua hàng tốt nhất, tiết kiệm chi phí. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào tính

chủ quan và năng lực điều hành của ban lãnh đạo. Đây là điểm hạn chế BMP cần

khắc phục bằng cách dùng phần mềm hỗ trợ để xác định thời điểm thanh toán sao

cho vừa không mất uy tín với khách hàng lại vừa sử dụng dòng tiền hợp lý.

3.2.4 Phân tích tác động chu kỳ luân chuyển tiền mặt

Hình 3.7: Chu kỳ tiền mặt giai đoạn 2013 – 2018 (Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán BMP và NTP giai đoạn 2013-2018)

31

Chu kỳ tiền mặt cho thấy hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển của doanh nghiệp. Việc

rút ngắn chu kỳ tiền mặt đồng nghĩa với việc là tăng vòng quay của dòng tiền, chi

phí sử dụng vốn và chi phí cơ hội theo đó cũng giảm theo, dẫn đến lợi nhuận kinh

doanh của doanh nghiệp tăng lên. Giai đoạn 2013 – 2018, BMP đã liên tục rút ngắn

CCC từ 127 ngày xuống còn 76 ngày góp phần gia tăng mức sinh lời của công ty.

So với NTP thì chu kỳ tiền mặt của BMP thấp hơn đáng kể. Xét riêng năm 2018,

chu kỳ tiền mặt của BMP thấp hơn của NTP tới 107 ngày, dòng tiền của BMP vận

động tốt hơn nhiều, thúc đẩy khả năng sinh lợi tốt hơn NTP.

Ngoài ra, BMP luôn có dòng tiền thuần dƣơng qua các năm. Tiền mặt đƣợc duy trì

khá cao và có xu hƣớng tăng qua các năm, trung bình chiếm 33% tài sản ngắn hạn

và 25% tổng tài sản của công ty. Phần lớn tiền mặt đƣợc công ty gửi ngân hàng lấy

1,7

2018

3,4

5

2,1

2017

3,4

4,3

Khả năng thanh toán bằng tiền

1,5

Khả năng thanh toán nhanh

2016

2,9

3,7

2,5

Khả năng thanh toán hiện hành

2015

3,7

4,5

1,2

2014

5,3

7,1

2,3

2013

4,5

6,4

0

1

7

5

6

4

3

8

lãi cho thấy BMP đang dƣ tiền, chƣa có nhu cầu sử dụng vốn cho mục đích đầu tƣ.

2 Hình 3.8: Khả năng thanh toán BMP 2013 - 2018

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán BMP giai đoạn 2013-2018)

32

Giai đoạn 2013 – 2018, khả năng thanh toán của BMP luôn cao và tƣơng đối ổn

định. Tại ngày 31/12/2016, xét về ý nghĩa của chỉ tiêu này mới thấy đƣợc năng lực

thanh toán của BMP, trong 1 đồng nợ ngắn hạn thì BMP có đến 2,9 đồng tài sản có

tính thanh khoản cao và đặc biệt có đến 1,5 đồng tiền mặt, ngay lập tức có thể thanh

toán cho nhà cung cấp. Hay tại ngày cuối năm 2018, một đồng nợ ngắn hạn đƣợc

đảm bảo đến 5 đồng tài sản đảm bảo cho việc thanh toán. Cho đến thời điểm này,

BMP vẫn không sử dụng khoản vay, dòng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh

không những đáp ứng nhu cầu hoạt động bình thƣờng mà còn đủ bù đắp cho nhu

cầu đầu tƣ, chƣa cần sử dụng vốn bên ngoài. Với lợi thế về khả năng thanh toán này

mà BMP luôn đƣợc các nhà cung cấp sẵn sàng bán hàng với giá cạnh tranh nhất. Và

BMP đã tận dụng lợi thế này để mua nguyên vật liệu, hàng hóa từ nhà cung cấp với

giá ƣu đãi làm tăng hiệu quả hoạt động của BMP. Mặc dù, BMP đảm bảo tính thanh

khoản nhƣng cần chú ý đến công tác quản trị tiền mặt để đạt hiệu quả cao nhất.

Nhờ lƣợng tiền mặt dồi dào nên chỉ số thanh toán tiền mặt cao và rủi ro thanh toán

gần nhƣ không có. BMP cho thấy tính tự chủ trong hoạt động sản xuất. Lƣu chuyển

tiền tệ từ hoạt động kinh doanh ổn định và có xu hƣớng tăng đều đặn. Lƣu chuyển

tiền tệ từ hoạt động đầu tƣ và tài chính luôn âm trong những năm vừa qua chủ yếu

là do BMP phải chi các khoản lớn vào nhà xƣởng máy móc cho dự án Bình Minh

Long An và trả cổ tức, trong khi đó BMP lại ít đi vay ngoài. Bù lại, dòng tiền từ

hoạt động kinh doanh của BMP là đủ lớn để bù đắp cho dòng tiền âm từ hoạt động

tài chính và đầu tƣ. Kết quả là lƣu chuyển tiền thuần của BMP trong những năm

vừa qua hầu nhƣ luôn dƣơng. Việc BMP có đủ tiền mặt từ hoạt động kinh doanh để

chi trả cho hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài chính, ngay cả khi có những hạng mục

đầu tƣ lớn nhƣ nhà máy nhựa Bình Minh Long An chứng tỏ sức khỏe tài chính của

công ty đang ở mức ổn định.

Trong giai đoạn 2013 – 2018, BMP chƣa có kế hoạch về dự báo thu chi. Phần lớn

lƣợng tiền mặt BMP khá dồi dào, khả năng thanh toán cao. Do tình hình kinh tế bất

ổn, công ty còn hạn chế trong việc đầu tƣ, nguồn tiền nhàn rỗi chủ yếu gửi tiết kiệm

để lấy lãi. Nhƣng đôi khi, do chƣa dự báo đƣợc dòng tiền và thiếu dự trữ nguồn quỹ

33

tối ƣu nên đôi khi không đáp ứng đƣợc nhu cầu chi, BMP phải tất toán các sổ tiết

kiệm để xử lý kịp thời các khoản nợ đến hạn. Đây là hạn chế trong công tác quản trị

dòng tiền của BMP khi thì dƣ thừa tiền quá nhiều khi thì thiếu hụt tiền thanh toán.

Bảng 3.10: Bảng tiền mặt dƣ thừa (ĐVT: tỷ đồng)

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 2018

Tiền và tƣơng đƣơng tiền 439 244 371 405 445 412

Đầu tƣ tài chính ngắn hạn 0 460 670 490 450 200

Chu kỳ tiền mặt (ngày) 127 110 94 92 74 76

Doanh thu bình quân ngày 5,7 6,6 7,6 9,1 10,4 10,7

Tiền mặt dƣ thừa (excess cash) (287) (21) 319 63 123 (201)

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán BMP giai đoạn 2013-2018)

Theo bảng 3.10, giai đoạn 2013 – 2014, BMP thực hiện và đƣa vào vận hàng hàng

loạt dự án nhƣ đầu tƣ ERP giá trị khoảng 20 tỷ đồng, dự án nhà máy Bình Minh

Long An giai đoạn 1 khoảng 250 tỷ đồng làm cho dòng tiền bị thiếu hụt. Cùng xu

hƣớng nhƣ thế vào năm 2018, tiền nhàn rỗi của BMP giảm 32% so với năm 2017 là

do BMP vừa nghiệm thu xong nhà máy Bình Minh Long An giai đoạn 2, dòng tiền

tạo ra chƣa kịp phục hồi nhƣ cũ.

Cũng trong giai đoạn này, so với đại diện ngành là NTP thì lƣợng tiền mặt và tƣơng

đƣơng tiền của BMP luôn cao hơn NTP. Cụ thế số dƣ tiền và tƣơng đƣơng tiền

BMP năm 2017 lên đến 445 tỷ đồng, trong khi NTP là 124 tỷ đồng. Và trung bình

lƣợng tiền mặt so với tổng tài sản ngắn hạn của BMP là 385 tỷ đồng cao hơn gấp 4

lần so với NTP là 106 tỷ đồng. BMP luôn duy trì số dƣ tiền nhàn rỗi trong ngắn hạn

và luôn cao hơn NTP. Trong giai đoạn này BMP chƣa có quy định về số dƣ tiền và

đây cũng là vấn đề cần xem xét trong công tác quản trị tiền của Ban lãnh đạo.

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán BMP và NTP giai đoan 2013 – 2018).

34

3.3 Đánh giá tác động của quản lý vốn luân chuyển đến hiệu quả quản trị

tài chính Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh giai đoạn 2013 – 2018

ROE

ROA 29,096

27,797 26,776

23,497

19,581

17,448

23,836 23,765 23,545

20,877

16,126

15,048

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Hình 3.9: Biểu đồ biến động ROE và ROA giai đoạn 2013 – 2018

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán BMP và NTP giai đoạn 2013-2018)

Doanh thu (tỷ đồng) Biên lợi nhuận gộp (%)

Lợi nhuận (tỷ đồng) Biên lợi nhuận ròng (%)

32,1

3.920

31,9

3.825

29,8

27,7

3.309

24,1

2.792

22,2

2.416

19,0

18,6

17.7

2.088

15.6

12,1

10,9

627

519

465

428

377

370

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Hình 3.10: Biểu đồ biến động doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2013 – 2018

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán BMP và NTP giai đoạn 2013-2018)

35

Chu kỳ tiền mặt BMP

127

110

94 92

76 74

2013 2014 2015 2016 2017 2018

Hình 3.11: Chu kỳ tiền mặt BMP giai đoạn 2013 – 2018

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán BMP giai đoạn 2013-2018)

Biểu đồ biến động ROE và ROA (Hình 3.9), doanh thu và lợi nhuận (Hình 3.10),

chu kỳ tiền mặt (Hình 3.11) của BMP từ 2013 – 2018 cho thấy 2 giai đoạn rõ nét.

Giai đoạn năm 2013 – 2016, quản lý vốn luân chuyển tốt tạo ra hiệu quả quản trị tài

chính và giai đoạn 2017 - 2018, quản lý vốn luân chuyển tốt không giúp công ty đạt

hiệu quả quản trị tài chính.

Trong các phân tích ở phần trên, giai đoạn năm 2013 – 2016 là khoảng thời gian

BMP quản lý vốn luân chuyển tốt đã góp phần tạo ra hiệu quả quản trị tài chính. Cụ

thể, doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng lần lƣợt là 2.088 tỷ đồng và

370 tỷ đồng năm 2013 lên 3.309 tỷ đồng và 627 tỷ đồng năm 2016. ROE năm 2016

đạt 29,1% là tỷ lệ cao nhất trong giai đoạn 2013 – 2016. Chỉ số ROA năm 2016 đạt

23,5% cũng gần với mức tỷ lệ cao nhất trong năm 2013 và 2015 là 23,8%.

Kết quả đạt đƣợc của BMP phù hợp với nghiên cứu của Jose và cộng sự (1996) về

mối quan hệ giữa quản lý vốn luân chuyển đƣợc đo lƣờng bằng CCC (CCC, đại

diện cho hiệu quả quản lý vốn luân chuyển) và ROE (đại diện cho hiệu quả quản trị

36

tài chính). Nghiên cứu đã cho thấy mối quan hệ ngƣợc chiều giữa CCC và ROE tức

công ty có chu kỳ tiền mặt ngắn hơn sẽ có mức sinh lợi cao hơn.

ROE và ROA năm 2017 lần lƣợt đạt 19,6% và 16,1%, ROE và ROA năm 2018 lần

lƣợt đạt 17,4% và 15%, hai tỷ lệ này thấp hơn so với các năm trƣớc. Trong bối cảnh

giá hạt nhựa tăng cao cùng với cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp khác, nhằm

giữ vững thị phần, BMP đã tăng mức chiết khấu nền thêm 4% vào tháng 3/2017 và

hàng loạt các đợt ƣu đãi chiết khấu khác nhân kỷ niệm 40 năm thành lập công ty đã

gây ảnh hƣởng đến kết quả lợi nhuận cả năm.

Năm 2017 - 2018, BMP đã nỗ lực hết sức để hoàn thành kế hoạch doanh số do Đại

hội đồng cổ đông giao phó. Song do chi phí giá vốn và chi phí tài chính đã làm cho

lãi ròng giảm còn 428 tỷ đồng nên ROE năm 2017 chỉ còn 19,6%, giảm 9,5% so với

năm trƣớc và ROE năm 2018 chỉ còn 17,4%. Trƣớc chiến lƣợc “chiết khấu khủng”,

sự bất cần lợi nhuận của đối thủ đã làm cho BMP không thể giữ đƣợc phong độ nhƣ

trƣớc kia. Ngoài ra, thị trƣờng với các đối thủ cạnh tranh mới là Hoa Sen Group,

Tân Á Đại Thành và các đối thủ từ Châu Âu cũng nhƣ trong khu vực (đặc biệt là

Thái Lan) khi Việt Nam đã, đang và sẽ ký kết các hiệp định thƣơng mại song

phƣơng và đa phƣơng, rủi ro mất thị phần cùng với việc giảm dần biên lợi nhuận là

rất cao. Mặc dù chƣa thực sự có tiếng nói trong thị trƣờng, nhƣng với khả năng sản

xuất sẵn có cùng với kênh phân phối mạnh và trải dài khắp cả nƣớc đƣợc xây dựng

từ nhiều chục năm nay từ ngành nghề tôn, khả năng cạnh tranh của Hoa Sen Group

là rất lớn.

Hơn nữa, cũng trong năm 2017, BMP đã phát hành cổ phiếu với tỷ lệ 80% vốn điều

lệ, xấp xỉ 364 tỷ đồng, làm tăng vốn điều lệ lên 819 tỷ đồng. Mặc dù, doanh thu

thuần đạt 3.824 tỷ đồng, tăng 15,6% so với 2016 nhƣng tỷ suất lợi nhuận gộp biên

chỉ đạt 24%, giảm mạnh so trong năm 2016 với mức 32% đã làm lợi nhuận BMP

giảm đáng kể. Điều này dẫn đến ROE giảm. Ngoài ra, ROE giảm do chịu tác động

từ hoạt động tài chính. Doanh thu hoạt động tài chính giảm một nửa, từ 49 tỷ đồng

còn 24 tỷ đồng. Trong khi chi phí tài chính lại tăng gấp đôi, tăng từ 42 tỷ lên đến 98

37

tỷ đồng. Nguyên nhân chính là do BMP tăng chiết khấu thanh toán để kỷ niệm 40

năm thành lập và tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ.

38

CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT QUẢN LÝ VỐN LUÂN CHUYỂN NÂNG CAO

HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH

4.1 Một số đề xuất về quản lý vốn luân chuyển tại Công ty cổ phần Nhựa

Bình Minh

Dựa trên kết quả phân tích, tác giả đƣa ra một số đề xuất chính sách nhằm tăng hiệu

quả quản trị tài chính của BMP khi quản lý vốn luân chuyển. Quản lý vốn luân

chuyển bao gồm quản lý tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Và nếu BMP quản lý tốt

số ngày phải thu khách hàng, số ngày tồn kho, số ngày phải trả và CCC sẽ làm tăng

hiệu quả quản trị tài chính.

4.1.1 Số ngày phải thu khách hàng

Qua phân tích trên ta thấy doanh nghiệp tập trung vào sản xuất và kinh doanh,

muốn tăng doanh thu nên rất ƣu tiên cho chính sách bán chịu. Kết quả nghiên cứu

cho thấy số ngày phải thu khách hàng tác động ngƣợc chiều lên hiệu quả quản trị tài

chính. Vì thế để tăng hiệu quả quản trị tài chính đồng nghĩa với việc tăng hiệu quả

quản trị nợ phải thu tức giảm số ngày thu tiền khách hàng. BMP có thể áp dụng

chính sách chiết khấu thanh toán trƣớc: 3%/số tiền đăng ký thanh toán trƣớc và

chiết khấu thanh toán ngay: 2%/số tiền đăng ký thanh toán ngay để thu tiền về

nhanh nhất cho tất cả các khách hàng dự án, khách hàng cấp nƣớc và các khách

hàng khác thay vì chỉ áp dụng cho các cửa hàng phân phối sản phẩm theo nhƣ quy

chế nhƣ hiện nay. Nhƣ vậy sẽ giảm đƣợc số ngày thu tiền khách hàng, giảm đƣợc

khoản phải thu, hạn chế rủi ro nợ xấu và chủ động đƣợc nguồn tiền thu từ hoạt động

kinh doanh.

Bên cạnh đó, BMP cũng cần chú ý đến việc tăng hiệu quả quản trị thu hồi công nợ

khách hàng bằng cách theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ và đánh giá tình hình thanh toán

của khách hàng. BMP có thể áp dụng các kỹ thuật phân tích và kiểm soát nợ nhƣ

phân loại khách hàng và xếp hạng tín dụng, theo đó mỗi khách hàng sẽ đƣợc xếp

hạng theo mức độ rủi ro. Căn cứ vào xếp hạng, BMP sẽ xây dựng chính sách bán

chịu, xác định hạn mức tín dụng và điều khoản thanh toán tƣơng ứng với từng

39

khách hàng để đƣa ra chính sách tín dụng thƣơng mại hợp lý. Áp dụng phần mềm

ERP nhằm cung cấp chính xác và nhanh chóng tuổi nợ, thời điểm thanh toán các

khoản nợ để lập kế hoạch thu hồi nợ. Nhân viên theo dõi công nợ phải theo dõi

thƣờng xuyên số ngày thu tiền khách hàng và thời hạn trả nợ của khách hàng, kiểm

tra các khoản phải thu có đúng theo kế hoạch không bằng cách gửi thƣ xác nhận nợ.

Với thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp đua nhau tăng

chiết khấu nhằm tìm kiếm khách hàng. BMP cũng không ngoại lệ, nhƣng không

chạy theo mức chiết khấu khủng của các đối thủ nhƣ Nhựa Tiền Phong, Hoa Sen

hay Tân Á Đại Thành…BMP thực hiện chính sách riêng của mình nhƣ tạo ra các sự

kiện tri ân khách hàng, tài trợ cho những dự án của hệ thống các công ty cấp

nƣớc…giúp khách hàng mở rộng mối quan hệ, giới thiệu các nhà thầu cấp nƣớc đến

các cửa hàng phân phối sản phẩm để mở rộng thị phần mà không tạo áp lực lên

chiết khấu thƣơng mại. Ngoài ra, BMP không ngừng ban hành quy chế bán hàng

phù hợp, vừa nguyên tắc vừa linh hoạt nhằm kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu

mà vẫn giữ đƣợc lƣợng khách hàng ổn định.

Với tình hình nợ xấu, đòi hỏi BMP phải đánh giá khả năng tài chính của khách

hàng. Khi quyết định thời hạn bán chịu, BMP phải xem xét đến tình hình tài chính

để biết đƣợc khả năng trả nợ của khách hàng. Để giảm thiểu rủi ro về khả năng thu

hồi nợ BMP áp dụng hình thức đảm bảo mức nợ bằng tài sản thế chấp, biện pháp

này khá hiệu quả nhằm hạn chế rủi ro các khoản nợ. Khuyến khích khách hàng sử

dụng dịch vụ bảo lãnh thanh toán qua ngân hàng để đảm bảo chắc chắn khả năng

thanh toán của khách hàng, hạn chế các thủ tục thẩm định các tài sản thế chấp và

giảm chi phí lãi vay khi khách hàng thế chấp bằng tiền.

4.1.2 Số ngày tồn kho

Để nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho, BMP phải tính toán lƣợng tồn hợp lý

cho từng kho, tùy vào nhu cầu của khách hàng từng khu vực để giảm bớt chi phí

vận chuyển. Ngoài ra, công ty cần có những chính sách phù hợp về quy định hàng

tồn kho, chú ý đến công tác kiểm kê thƣờng xuyên hoặc định kỳ để đánh giá và

40

khắc phục tình trạng hƣ hỏng hay lỗi thời của một số mặt hàng chẳng hạn nhƣ thanh

lý những mặt hàng còn tồn đọng, khó bán để giải phóng mặt bằng, rút ngắn kỳ lƣu

kho, thu hồi vốn để đầu tƣ và hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đối với việc nâng cao lợi nhuận bằng quản lý vốn luân chuyển, BMP nên nghiên

cứu cũng nhƣ ứng dụng các biện pháp quản lý hàng tồn kho dựa trên các phần mềm

máy tính nhằm rút ngắn thời gian tồn kho, nâng cao hiệu quả quản lý. Bên cạnh đó,

BMP cũng nên cập nhật thông tin thị trƣờng về nhu cầu và thị hiếu của khách hàng

nhằm đƣa ra các chính sách sản xuất hợp lý, tránh tình trạng quá thiếu hay quá thừa

hàng hóa. Bằng cách phân tích, tính toán cũng nhƣ lập kế hoạch sản xuất, dự trữ cho

những mặt hàng nào bán chạy nhƣng thƣờng xuyên thiếu hụt nhƣ ống và phụ tùng

uPVC, ống HDPE 100…để đạt đƣợc kết quả tối ƣu nhất.

4.1.3 Số ngày phải trả ngƣời bán

Qua kết quả phân tích, có thể thấy BMP chƣa tận việc trì hoãn trả nợ nhà cung cấp

để tăng hiệu quả quản trị tài chính với số ngày phải trả là 30 ngày. Hầu nhƣ thời hạn

nợ mà nhà cung cấp đƣa ra chủ yếu từ 7 đến 15 ngày, rất ít thời hạn nợ 30 ngày.

BMP có thể dựa vào uy tín trên thị trƣờng đƣa ra chính sách đàm phán với nhà cung

cấp về thời hạn nợ, để gia tăng số ngày trả nợ nhằm gia tăng hiệu quả quản trị

khoản phải trả nhầm gia tăng hiệu quả quản trị tài chính.

Bên cạnh đó, BMP cần chú trọng trong việc lập kế hoạch trả nợ nhằm hạn chế tình

trạng thanh toán trƣớc hạn hoặc thanh toán ngay cho nhà cung cấp để có thể quản lý

dòng tiền nhàn rỗi sao cho hiệu quả nhất.

4.1.4 Chu kỳ tiền mặt

Theo kết quả phân tích, CCC có mối quan hệ ngƣợc chiều với hiệu quả quản trị tài

chính. Vì vậy rút ngắn CCC sẽ làm gia tăng hiệu quả quản trị tài chính. Để gia tăng

hiệu quả quản trị tài chính, BMP cần dự báo về kế hoạch thu chi, lập lịch thanh

toán, cụ thể dự báo khoản tiền thu từ hoạt động bán hàng kết hoạt với ƣớc tính

những khoản phải trả: trả nhà cung cấp, nộp thuế, phải trả cán bộ công nhân

viên…để có thể kiểm soát đƣợc lƣợng tiền. Ngoài ra, BMP cần tăng tốc thu tiền

41

mặt, giảm tốc độ chi, tạo ra nguồn tiền nhãn rỗi để đầu tƣ sinh lợi. Vì thế BMP cần

đƣa ra kế hoạch quản lý tiền tránh việc dƣ hoặc thiếu hụt.

Ngoài ra, BMP nên chú trọng đến những khoản tiền mặt dƣ thừa, cụ thể là tiền

trong tài khoản thanh toán tại các ngân hàng. Vì nguồn tiền trong tài khoản thanh

toán tăng lên hàng ngày do khách hàng trả nợ hoặc thanh toán trƣớc, thanh toán

ngay để đƣợc hƣởng thêm chiết khấu. Hiện tại, lƣợng tiền mặt dƣ thừa chủ yếu là

tồn trong các tài khoản thanh toán hoặc sổ tiết kiệm với kỳ hạn 01 - 12 tháng. BMP

có thể sử dụng dịch vụ ”bank sweep” tại các ngân hàng để chuyển tự động số dƣ

tiền cuối mỗi ngày hoặc cuối mỗi tuần từ các tài khoản thanh toán của ngân hàng có

lãi suất thấp về tài khoản ngân hàng chỉ định có lãi suất cao nhất, hoặc sử dụng hợp

đồng khung để gửi tiết kiệm khi số dƣ tiền trong các tài khoản vƣợt mức. Bên cạnh

đó, BMP nên lập kế hoạch đầu tƣ tài chính ngắn hạn để quản lý hiệu quả nguồn tiền

dƣ thừa sao cho hiệu quả nhất. Vì lƣợng tiền đó nếu chỉ gửi tiết kiệm ngân hàng mà

không đầu tƣ thì sẽ mất đi chi phí cơ hội.

4.2 Kết luận

Từ những phân tích trên cho thấy việc quản lý vốn luân chuyển là thực sự quan

trọng vì nó ảnh hƣởng đến lợi nhuận, khả năng thanh toán trong ngắn hạn và có

những ảnh hƣởng nhất định đến giá trị doanh nghiệp nói chung và của BMP nói

riêng. Mặt khác, từ các bảng phân tích dữ liệu trên cũng cho thấy chu kỳ luân

chuyển tiền mặt có mối tƣơng quan nghịch đối với tỷ suất sinh lợi. Kết quả nghiên

cứu cho thấy, ban quản trị có thể nâng cao hiệu suất quản lý của mình bằng cách

quản lý vốn luân chuyển một cách hiệu quả. Tất cả các thành phần của chu kỳ

chuyển đổi tiền mặt (số ngày thu tiền khách hàng, số ngày trả tiền, số ngày tồn kho)

đều có mối quan hệ nghịch biến với lợi nhuận. Do đó, lợi nhuận của doanh nghiệp

đƣợc tăng lên bằng cách giảm thời gian phải thu khách hàng, giảm thời hạn hàng

tồn kho và tăng số ngày trả tiền nhà cung cấp. Kết quả nghiên cứu tại BMP phù hợp

với các nghiên cứu trƣớc đây.

42

Thêm vào đó, dựa vào khả năng thanh toán của BMP và đại diện ngành, cho thấy

hiệu suất hoạt động của công ty không chỉ nên đƣợc dựa trên các hiệu suất hoạt

động thuần túy dựa trên lợi nhuận, doanh số hay vốn đầu tƣ. Thật vậy, giả sử nếu

các công ty có quy mô lớn, doanh số bán đƣợc sản phẩm rất cao đi chăng nữa

nhƣng việc quản lý dòng tiền của công ty không đƣợc tốt, gây nợ đọng các khoản

tiền cho khách hàng và cho cả mình hay gây nên các khoản đầu tƣ không hợp lý tạo

ra sự thiếu ổn định về tài chính cho công ty, thì rõ ràng sẽ làm xấu đi danh tiếng của

mình rất nhiều. Và vì thế rất có thể sẽ khiến lợi nhuận trong tƣơng lai suy giảm. Do

vậy, bài phân tích này cũng đã trình bày một số nét khái quát về tác động của việc

đảm bảo khả năng chi trả tới lợi nhuận của công ty và xem đây nhƣ là một trong

những hƣớng đi đúng đắn với các nhà quản lý doanh nghiệp nói chung và của BMP

nói riêng.

Do cơ sở dữ liệu còn hạn chế và chủ yếu là dữ liệu quá khứ nên bài nghiên cứu

chƣa đi sâu hơn vào các nghiên cứu về những mối liên hệ khác của quản lý vốn luân

chuyển. Đồng thời, tác giả cũng chƣa đánh giá đƣợc hết tình hình tài chính của

BMP nên những đề xuất đƣa ra còn mang tính chất ngắn hạn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

Báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm từ 2013 – 2018.

Báo cáo thƣờng niên Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh năm 2018.

Bùi Ngọc Toản, 2016. Tác động của chính sách vốn lƣu động đến khả năng sinh lợi

trên tổng tài sản của doanh nghiệp ngành bất động sản Việt Nam. Tạp chí khoa học

trường Đại học Cần Thơ, số 44, trang 18-27.

Dƣơng Thị Hồng Vân và Trần Phƣơng Nga, 2018. Ảnh hƣởng của quản trị vốn lƣu

động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp: Bằng chứng từ các doanh nghiệp sản

xuất vật liệu xây dựng tại Việt Nam. Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, số

195, trang 39-47.

Nguyễn Thị Liên Hoa, Nguyễn Thị Ngọc Trang, 2010. Phân tích tài chính, Nhà

xuất bản LĐXH.

Nguyễn Thị Yến Nhi, 2018. Giải pháp quản trị vốn lƣu động tại Công ty cổ phần

Nhựa Bình Minh.

Tài liệu ISO Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh năm 2018.

Trần Ngọc Thơ, 2007. Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản thống kê.

Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên, 2014. Mối quan hệ giữa quản trị vốn

luân chuyển và khả năng sinh lợi: Bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam. Tạp chí

pháp triển và hội nhập, số 14(24), trang 62-70.

Danh mục tài liệu tiếng Anh

Amarjit Gill, 2011. Factors that influence working capital requirements in Canada.

Economics and Finance Review, 1(3): 30 – 40.

Chakravarthy, B, S. 1986, Measuring strategic performance. Strategic Management

Journal, 7(5): 437–458.

Deloof, M. 2003. Does Working Capital Management Affect Profitability of

Belgian Firms? Journal of Business Finance & Accounting, 30 (3-4): 573-588.

Deloof M., and M. Jegers (1996). Trade Credit, Product Quality, and Intragroup

Trade: Some European Evidence. Financial Management, 25: 945-968.

Dong, Huynh Phuong & Jhy-tay Su, 2010. The Relationship between Working

Capital Management and Profitability: A Vietnam Case. International Research

Journal of Finance and Economics, 49: 59– 67.

Eljelly A. (2004). Liquidity-profitability tradeoff: an empirical investigation in an

emerging market. International Journal of Commerce and Management, 14: 48-61.

Jose, M.L., Lancaster, C., & Stevens, J, L, 1996. Corporate Return and Cash

Conversion Cycle. Journal of Economics and Finance, 20(1): 33-46.

Lazaridis, I., D. Tryfonidis, 2006. Relationship between working capital

management and profitability of listed companies in the Athens stock exchange.

Journal of Financial Management and Analysis, 19: 26-25.

Mansoori, D. E., & Muhammad, D. J., 2012. The effect of working capital

management on firms profitability: Evidence from Singapore. Interdisciplnary

Journal Of Contemporary Research In Business, 4(5): 472–486.

Mathuva, D, M. 2010. The Influence of Working Capital Management Components

on Corporate Profitability: A Survey on Kenyan Listed Firms. Research Journal of

Business Management, 4(1): 1–11.

Mansoori, E., & Muhammad, D, J. 2012. The Effect of Working Capital

Management on Firm’s Profitability: Evidence from Singapore. Interdisciplinary

Journal of Contemporary Research in Business, 9/2012 Vol. 4, No. 5, Available at

SSRN: http://ssrn.com/abstract=2185840.

Mutaju I.M, 2014. An Empirical Analysis of the Relationship between Working

Capital Management and Profitability: Panel Evidence from Listed Manufacturing

Companies in East Africa . European Journal of Business and Management, 6(7):

212-219

Nazir, Mian Sajid and Talat Afza (2009). Working Capital Requirements and the

Determining Factors in Pakistan. Journal of Applied Finance, 15(4): 28-38.

Niresh, J.A., 2011. Trade-off between liquidity & profitability: A study of selected

manufacturing firms in Sri Lanka. International Refereed Research Journal, 4(2):

34-40.

Richards, V.D. and E.J. Laughlin, 1980. A cash conversion cycle approach to

liquidity analysis. Finance Manage, 9: 32-38.

Shin, H-H., L. Soenen, 1998. Efficiency of working capital management and

corporate profitability. Financial Practice and Education, 8: 37-45.

Terue & Solano, 2003. Effects of Working Capital Management on SME

Profitability, Inter International Journal of Managerial Finance, 3(2): 164-177.