BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG

TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB

Ngành: Quản trị kinh doanh

PHẠM THÙY LINH

Hà Nội - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH

HÀNG TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Họ và tên: Phạm Thùy Linh

Người hướng dẫn: PGS.TS Đào Ngọc Tiến

Mã sinh viên: 1806020034

Hà Nội - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý quan hệ khách hàng tại

Ngân hàng Quốc tế” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được viết dựa trên cơ

sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu khách hàng tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Quốc Tế Việt Nam. Các số liệu là trung thực và chưa được công bố tại các

công trình nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

Tác giả

Phạm Thùy Linh

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự

giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn

sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại

thương, Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã

trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.

Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS.

……, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện

đề tài.

Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện

không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý

kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thùy Linh

iii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii

MỤC LỤC .............................................................................................................iii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ........................................................................... vi

DANH SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .................................................................................... vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. viii

TÓM TẮT LUẬN VĂN........................................................................................ ix

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUAN HỆ

KHÁCH HÀNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................... 7

1.1. Tổng quan về công tác quản lý quan hệ khách hàng ................................... 7

1.1.1. Các khái niệm về quản lý quan hệ khách hàng ....................................... 7

1.1.2. Tầm quan trọng và lợi ích của quản lý quan hệ khách hàng ................. 11

1.1.3. Chức năng của quản lý quan hệ khách hàng ........................................ 15

1.2. Quản lý quan hệ khách hàng trong ngân hàng thương mại ...................... 16

1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, lợi ích của quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân

hàng thương mại ........................................................................................... 16

1.2.2. Nội dung quản lý quan hệ khách hàng trong ngân hàng thương mại .... 17

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nội dung thực hiện quản lý quan hệ khách hàng

trong ngân hàng thương mại ............................................................................ 25

1.3.1. Văn hóa doanh nghiệp của ngân hàng thương mại ............................... 25

1.3.2. Công nghệ, phần mềm hỗ trợ quản lý quan hệ khách hàng tại ngân hàng

thương mại .................................................................................................... 26

1.3.3. Năng lực, trình độ của đội ngũ nhân viên ............................................ 26

Kết luận chương 1 ............................................................................................... 28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH

HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM

.............................................................................................................................. 29

2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam ............ 29

iv

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................... 29

2.1.2. Cơ cấu tổ chức .................................................................................... 32

2.1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu giai đoạn 2017-2019 .... 32

2.2. Thực trạng hoạt động quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân hàng thương

mại cổ phần Quốc tế Việt Nam ......................................................................... 33

2.2.1. Phân tích các bước trong quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam ......................................................... 33

2.2.2. Phân tích các yếu tố tác động đến kết quả quản lý quan hệ khách hàng

hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam ........................... 52

2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam ............................................................. 57

2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 57

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 57

Kết luận chương 2 ............................................................................................... 59

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUAN HỆ

KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ

VIỆT NAM .......................................................................................................... 60

3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam .................................................... 60

3.1.1. Xu hướng phát triển của lĩnh vực ngân hàng Việt Nam đến năm 2023. 60

3.1.2. Chiến lược kinh doanh của Vib đến năm 2025 .................................... 62

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam ............................................................. 62

3.2.1. Hoàn thiện xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Quốc tế Việt Nam ............................................................................ 62

3.2.2. Phân tích dữ liệu khách hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế

Việt Nam ...................................................................................................... 64

3.2.3. Phân loại khách hàng và lựa chọn khách hàng mục tiêu tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam ......................................................... 69

3.2.4. Xây dựng công cụ tương tác với khách hàng tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Quốc tế Việt ......................................................................................... 72

v

3.2.5. Đề xuất về đo lường, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động quản lý quan

hệ khách hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt .................... 76

3.2.6. Các giải pháp khác .............................................................................. 79

Kết luận chương 3 ............................................................................................... 88

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 91

vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Trang

Bảng 1.1: Sự dịch chuyển từ Mass-marketing sang CRM ...................................... 14

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế

Việt Nam giai đoạn 2017 -2019 ............................................................................. 33

Bảng 2.2 : Bảng đánh giá chấm điểm phân loại khách hàng ................................... 38

Bảng 2.3: Bảng tổng kết phân loại khách hàng ...................................................... 41

Bảng 2.4: Các chỉ tiêu liên quan đến tín dụng ........................................................ 42

Bảng 2.5:Thu nhập từ hoạt động kinh doanh qua các năm ..................................... 45

Bảng 2.6: Chi phí từ các hoạt động kinh doanh từ năm 2017 đến năm 2019 .......... 46

Bảng 2.7: Bảng lợi nhuận của ngân hàng từ năm 2017 đến năm 2019.................... 47

Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về sản phẩm – dịch vụ của ngân hàng ......................... 49

Bảng 2.9: Kết quả khảo sát về giá cả - lãi suất của ngân hàng ................................ 50

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về giá cả - lãi suất của ngân hàng .............................. 50

Bảng 2.11 : Kết quả khảo sát về sự hài lòng của khách hàng ................................. 51

Bảng 3.1. Phân loại khách hàng theo dư nợ tín dụng.............................................. 65

Bảng 3.2: Điểm tính giá trị khách hàng theo thời gian quan hệ với ngân hàng ....... 66

Bảng 3.3: Phân loại khách hàng theo loại hinh doanh nghiệp ................................. 66

Bảng 3.4: Phân loại khách hàng theo nghề nghiệp ................................................. 67

Bảng 3.5: Tỷ trọng chấm điểm khách hàng theo từng tiêu chí đối với dịch vụ tín dụng

.............................................................................................................................. 67

Bảng 3.6: Tỷ trọng chấm điểm khách hàng theo từng tiêu chí đối với dịch vụ tín dụng

.............................................................................................................................. 67

Bảng 3.7: Điểm tính giá trị khách hàng dựa vào số dư tiền gửi bình quân .............. 68

Bảng 3.8: Điểm tính giá trị khách hàng qua thời gian gửi tiền ............................... 68

Bảng 3.9: Điểm tính giá trị khách hàng theo thời gian quan hệ với ngân hàng ....... 68

Bảng 3.10: Điểm tỷ trọng từng chỉ tiêu .................................................................. 69

Bảng 3.11: Đề xuất phân loại khách hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế

Việt ....................................................................................................................... 69

vii

DANH SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Trang

Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân hàng thương mại ........ 17

Sơ đồ 1.3: Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng ....................................... 18

Sơ đồ 2.2: Các bước tạo hồ sơ khách hàng tại ngân hàng Vib ................................ 34

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quy trình tương tác khách hàng ................................................... 74

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ quy trình đánh giá quản lý quan hệ khách hàng ........................... 77

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tiếng Việt

Branch Data System BDS

Công nghệ thông tin CNTT

Customer Relationship Management- quản lý quan hệ khách hàng CRM

Khách hàng KH

NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

Ngân hàng nhà nước NHNN

Ngân hàng thương mại NHTMCP NHTM

Ngân hàng nhà nước NHNN

VIB Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế

ix

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt Ngân

hàng Quốc Tế (VIB), là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam.

Sau hơn 20 năm thành lập, VIB đã đạt được những bước phát triển vượt bậc. Thành

lập ngày 18/9/1996, VIB bắt đầu đi vào hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ

đồng và 23 cán bộ nhân viên. Đến ngày 31/12/2019, vốn điều lệ đã tăng gấp 157 lần

so với ngày đầu thành lập, đạt 7.834 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt hơn 10.000 tỷ đồng

và tổng tài sản đạt 139 nghìn tỷ đồng. VIB hiện có hơn 5.372 cán bộ nhân viên, tăng

gấp 234 lần so với thời gian đầu, phục vụ gần 2 triệu khách hàng tại 163 hệ thống

ngân hàng và phòng giao dịch ở 27 tỉnh/thành trọng điểm trong cả nước. Sự cạnh

tranh trong ngành trở nên khốc liệt, khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn hơn

cho giải pháp tài chính của mình, do đó thị phần của VIB có phần bị co hẹp lại. Bên

cạnh đó, thực trạng kinh doanh tại VIB cho thấy, việc khai thác khách hàng chủ yếu

dựa vào hoạt động bán hàng cá nhân. Việc xây dựng một hệ thống quản lý quan hệ

khách hàng giúp tạo ra và duy trì các mối quan hệ bền vững với các nhóm khách hàng

hiện có cũng như các nhóm khách hàng tiềm năng. Thông qua đó xác định được nhu

cầu của khách hàng một cách hiệu quả hơn nhờ vào những hiểu biết về yêu cầu của

từng nhóm khách hàng từ đó làm tăng giá trị cho khách hàng và tăng lợi nhuận cho

ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình trong thời gian tới,

đòi hỏi phải tiếp hoàn thiện giải pháp quản lý quan hệ khách hàng của VIB. Nhận

thức được vấn đề này tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý quan hệ

khách hàng tại Ngân hàng Quốc tế” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.

Với kết cấu gồm ba chương, luận văn đã đạt được những kết quả chủ yếu sau:

Về lý luận, luận văn đã làm rõ khái niệm, mục tiêu, lợi ích quản lý quan hệ

khách hàng tại Ngân hàng thương mại; Nội dung quản lý quan hệ khách hàng trong

ngân hàng thương mại; các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý quan hệ khách hàng của

ngân hàng thương mại.

Về thực tiễn, luận văn đã phân tích thực trạng hoạt động quản lý quan hệ khách

hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam như phân tích các bước

trong quản lý quan hệ khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt

Nam; phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến quản lý quan hệ khách hàng tại

x

ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam; đánh giá thực trạng quản lý quan

hệ khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam. Trên cơ sở đó,

luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý quan hệ khách hàng

tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời đại hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, mọi ngân hàng

đều ý thức được sự tồn tại và phát triển của họ phụ thuộc vào việc giành được khách

hàng không; có thỏa mãn được học không; có duy trì được lòng trung thành của họ

không?

Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt Ngân

hàng Quốc Tế (VIB), là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam.

Sau hơn 20 năm thành lập, VIB đã đạt được những bước phát triển vượt bậc. Thành

lập ngày 18/9/1996, VIB bắt đầu đi vào hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ

đồng và 23 cán bộ nhân viên. Đến ngày 31/12/2019, vốn điều lệ đã tăng gấp 157 lần

so với ngày đầu thành lập, đạt 7.834 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt hơn 10.000 tỷ đồng

và tổng tài sản đạt 139 nghìn tỷ đồng. VIB hiện có hơn 5.372 cán bộ nhân viên, tăng

gấp 234 lần so với thời gian đầu, phục vụ gần 2 triệu khách hàng tại 163 hệ thống

ngân hàng và phòng giao dịch ở 27 tỉnh/thành trọng điểm trong cả nước.

Sự cạnh tranh trong ngành trở nên khốc liệt, khách hàng ngày càng có nhiều sự

lựa chọn hơn cho giải pháp tài chính của mình, do đó thị phần của VIB có phần bị co

hẹp lại. Bên cạnh đó, thực trạng kinh doanh tại VIB cho thấy, việc khai thác khách

hàng chủ yếu dựa vào hoạt động bán hàng cá nhân. Có một vấn đề tồn tại hiện nay là

khách hàng có xu hướng trung thành với nhân viên hơn là với chính VIB. Bằng chứng là

khi một nhân viên ngân hàng chuyển sang làm cho ngân hàng khác thì cũng mang theo

khách hàng, đặc biệt là những khách hàng tín dụng vay vốn vì rảo cản đối với việc

chuyển đổi quan hệ tín dụng từ ngân hàng này sang ngân hàng khác ngày nay là không

lớn. Trong bối cảnh cạnh tranh nhân sự thì việc mất khách hàng do nhân viên chuyển

việc thường xảy ra tại VIB. Như vậy, vấn đề quản lý quan hệ khách hàng trong hoạt

động kinh doanh của mình có ý nghĩa rất lớn đối với VIB trong giai đoạn hiện nay.

Việc xây dựng một hệ thống quản lý quan hệ khách hàng giúp tạo ra và duy trì

các mối quan hệ bền vững với các nhóm khách hàng hiện có cũng như các nhóm

khách hàng tiềm năng. Thông qua đó xác định được nhu cầu của khách hàng một cách

2

hiệu quả hơn nhờ vào những hiểu biết về yêu cầu của từng nhóm khách hàng từ đó

làm tăng giá trị cho khách hàng và tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình trong thời gian tới, đòi

hỏi phải tiếp hoàn thiện giải pháp quản lý quan hệ khách hàng của VIB. Nhận thức

được vấn đề này tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý quan hệ khách

hàng tại Ngân hàng Quốc tế” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu

Nghiên cứu về khách hàng và quan hệ khách hàng của Ngân hàng là đề tài

không mới. Dưới đây là một số đề tài tiêu biểu.

Tài liệu “Quản lý quan hệ khách hàng” do Nhà xuất bản Giao thông vận tải

xuất bản năm 2008 của tác giả Nguyễn Văn Dung đã tổng hợp các nội dung cơ bản về

quản lý mối quan hệ khách hàng cũng góp phần giúp nắm rõ hơn các quan điểm và

cách tiếp cận quản lý quan hệ khách hàng nói chung.

Phan Trọng Tiến (2016), “Quản lý quan hệ khách hàng tại công ty Thái Nam,

hệ thống ngân hàng Bình Định”, luận văn thạc sỹ đại học Đà Nẵng. Bài viết đã dựa

vào những cơ sở lý luận về quản lý quan hệ khách hàng, thực trạng hoạt động quản lý

khách hàng tại công ty Thái Nam và căn cứ vào đó đưa ra những đề xuất giải pháp để

hoàn thiện hoạt động quản lý quan hệ khách hàng tại công ty.

Nguyễn Quỳnh Hoa (2017),“ Quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân hàng

TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – hệ thống ngân hàng Đà Nẵng”, luận văn thạc sỹ

đại học Đà Nẵng. Luận văn dựa trên các cơ sở lý thuyết, tình hình hoạt động quản lý

quan hệ khách hàng tại ngân hàng để thấy được sự cần thiết phải thiết kế hệ thống

quản lý quan hệ khách hàng tại ngân hàng, từ những nguyên nhân còn tồn tại để đưa

ra các biện pháp nhằm khắc phục và phát triển hoạt động quản lý quan hệ khách hàng

tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – hệ thống ngân hàng Đà Nẵng.

Nguyễn Hồng Tuyết (2018), “ Hoàn thiện quản lý quan hệ khách hàng doanh

nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – hệ thống ngân hàng

Khánh Hòa”, luận văn thạc sỹ đại học Đà Nẵng. Luận văn với cách tiếp cận theo

hướng nội dung của quản lý quan hệ khách hàng thuộc khối doanh nghiệp đang áp

3

dụng tại Agribank Khánh Hòa, qua đó tác giả đề xuất mô hình quản lý quan hệ khách

hàng và nhóm giải pháp hoàn thiện.

Hoàng Thị Hà (2016),“Hoàn thiện quản lý quan hệ khách hàng doanh

nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – hệ thống ngân hàng Nha

Trang”, luận văn thạc sỹ đại học Đà Nẵng.với cách tiếp cận theo mô hình IDIC đã

xây dựng được tiêu chuẩn để phục vụ cho việc phân loại khách hàng mục tiêu ứng

dụng cho chương trình CRM tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – hệ

thống ngân hàng Nha Trang.

Đoàn Văn Dũng (2018),“ Hoàn thiện công tác quản lý quan hệ khách hàng tại

hệ thống ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An”,

luận văn thạc sỹ đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn đi sâu phân tích, đánh giá công

tác quản lý quan hệ khách hàng đang được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và

phát triển tỉnh Nghệ An, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình quản lý

quan hệ khách hàng dựa trên nguồn lực hiện có và đề xuất phát triển sản phẩm, dịch

vụ tốt hơn cho khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu của các khách hàng.

Nguyễn Trọng Trinh (2016), “Quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân hàng

TMCP ngoại thương Việt Nam- CN Đắk lắk”, luận văn đại học Đà Nẵng. Trong luận

văn này, tác giả đã đánh giá thực trạng quản lý quan hệ khách hàng tại Hệ thống ngân

hàng Ngân hàng Vietcombank tại Đắk Lăk trên các nội dung: cơ sở dữ liệu khách

hàng, phân loại khách hàng, đáp ứng nhu cầu khách hàng thông qua khai thác cơ sở

dữ liệu khách hàng, chăm sóc khách hàng từ đó đề xuất giải pháp CRM cho Ngân

hàng.

Phạm Đức Trường (2016), “Quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân hàng

TMCP Sài gòn – Hà Nội Hệ thống ngân hàng Hà Nội”, luận văn thạc sỹ Học viện

Ngân hàng. Trong luận văn này, tác giả đã đánh giá thực trạng quản lý quan hệ khách

hàng tại Ngân hàng TMCP SHB – Hệ thống ngân hàng Hà Nội trên các nội dung:

Hoạt động nhận diện khách hàng, hoạt động phân loại khách hàng, hoạt động tương

tác với khách hàng, hoạt động cá biệt hóa khách hàng và việt tổ chức các hoạt động

CRM từ đó đề xuất giải pháp CRM cho Ngân hàng.

4

Có rất nhiều sách, tài liệu và đề tài viết về quản lý QHKH tại ngân hàng điều

này cho thấy đây là một hoạt động rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Việc

đánh giá thực trạng và tìm ra giải pháp để hoàn thiện đổi mới hoạt động quản lý ngân

hàng đối với các ngân hàng hiện nay là một trong những công cụ cạnh tranh quan

trọng. Tại ngân hàng Vib Vib, trong 3 năm gần đây tuy đã có một số thành công trong

quản lý QHKH nhưng hoạt động này vẫn chưa được quan tâm chú trọng tới. Nhận

thấy đây là một hoạt động rất cần thiết cho Ngân hàng Quốc tế và đề tài này chưa

trùng lặp với những đề tài nghiên cứu trước đây nên tác giả lựa chọn “Hoàn thiện

công tác quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân hàng Quốc tế” là đề tài nghiên cứu của

mình.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài: Phân tích thực trạng công tác quản lý quan hệ

khách hàng tại Ngân hàng Quốc tế. Trên cơ sở phân tích kết quả đạt được cũng như

hạn chế luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý quan hệ

khách hàng tại Ngân hàng Quốc tế trong thời gian tới để xây dựng được mối quan hệ

khách hàng, duy trì được khách hàng ở lại và phát triển trở thành khách hàng trung

thành với ngân hàng.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên luận văn thực hiện các nhiệm vụ cụ

thể sau:

- Làm rõ lý luận về công tác quản lý quan hệ khách hàng, nội dung quản lý

quan hệ khách hàng, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý quan hệ khách hàng

tại Ngân hàng thương mại.

- Phân tích, đánh thực trạng công tác quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân

hàng Quốc tế,

- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý quan hệ khách

hàng tại Ngân hàng Quốc tế.

5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý quan hệ khách hàng tại

Ngân hàng thương mại.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân

hàng thương mại. Trong luận văn này tập trung vào mảng khách hàng cá nhân tại

ngân hàng.

Phạm vi không gian: Nghiên cứu công tác quản lý quan hệ khách hàng tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.

Phạm vi thời gian:

+ Thực trạng công tác quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Quốc tế Việt Nam giai đoạn 2017-2019.

+ Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam giai đoạn 2020-2025.

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài

5.1. Phương pháp thu thập số liệu

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:

- Báo cáo, hộ sơ, số liệu nội bộ liên quan hết hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng Quốc tế như: báo cáo tài chính các năm 2017, 2018, 2019; báo cáo thường niên

năm 2017, 2018, 2019; thông tin dữ liệu khách hàng và các báo cáo liên quan khác.

- Các dữ liệu bên ngoài như văn bản, kết quả nghiên cứu, thông tin từ các trung

tâm nghiên cứu, ban ngành, báo, tạp chí,v.v…

5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu

Với kết quả thu được từ điều tra, khảo sát khách hàng tiến hành phân tích,

thống kê, miêu tả bằng kỹ thuật lập bảng, so sánh ngang các số liệu thu được, sắp xếp

theo thứ tự các dữ liệu đã thu thập, rút ra mục đích và ý nghĩa nghiên cứu đã thực hiện

và đưa ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu và phương hướng làm cơ sở đưa ra giải

pháp.

6

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của

luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý quan hệ khách hàng của Ngân

hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý quan hệ khách hàng tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.

7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUAN HỆ

KHÁCH HÀNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về công tác quản lý quan hệ khách hàng

1.1.1. Các khái niệm về quản lý quan hệ khách hàng

Quản lý quan hệ khách hàng (CRM – Customer Relationship Management) là

một hoạt động kinh tế khó định nghĩa bởi được ứng dụng vào nhiều cấp độ khác nhau

của khách hàng như khách hàng là nhà phân phối, bán buôn, đối tác, người tiêu dùng.

CRM khi ứng dụng cho quan hệ dạng B2B hay B2C cũng khác nhau. Kết cấu của hệ

thống CRM cũng sẽ khác nhau tùy theo quy mô doanh nghiệp, dù các doanh nghiệp

có mục tiêu như nhau.

Tiền đề của CRM là chương trình PIM (Personal Information Manager - Quản

lý thông tin cá nhân) được dùng để quản lý tên, địa chỉ, điện thoại, thời gian và các

thông tin cá nhân khác. Sau đó, PIM phát triển lên thành CMS (Contact Management

System - Hệ thống quản lý giao tiếp). Từ CMS phát triển thành SFA (Sales Force

Automation - Lực lượng bán hàng tự động) đây cũng là nền tảng cơ bản của CRM

ngày nay.

Các nhà nghiên cứu như tiến sĩ Jagdish Sheth, Jim Bessen, Hugh Bishop của

Mỹ vào những năm 1990 đã đưa ra thuật ngữ CRM. Mong muốn của các chuyên gia

khi xây dựng CRM là nhằm tạo ra một phương pháp có thể phát hiện các đối tượng

tiềm năng, biến họ thành khách hàng, và sau đó duy trì lâu dài các khách hàng này cho

công ty. Đây là một phần mềm giúp các công ty phục vụ khách hàng tốt hơn. Hoạt

động của CRM tạo nên một môi trường tựa như “văn phòng ảo” giúp cho việc quản lý

được liên tục, không phụ thuộc vào việc nhân viên đang làm việc tại nhiệm sở hay

đang đi công tác. Hạt nhân của CRM là một hệ thống cơ sở dữ liệu tổng hợp về khách

hàng do các bộ phận khác nhau trong công ty thu thập. Hệ thống CRM có thể được

thiết kế gồm nhiều thành phần như quản lý thông tin khách hàng, quản lý tương tác

khách hàng, quản lý quy trình bán hàng, quản lý maketing, quản lý sản phẩm dịch vụ

hay báo cáo thống kê.... Qua việc tối ưu hóa các chu trình và cung cấp cho nhân viên

bán hàng mọi thông tin đầy đủ liên quan đến khách hàng, CRM cho phép các công ty

8

thiết lập những mối quan hệ có lợi hơn với khách hàng trong khi cắt giảm được chi

phí hoạt động.

Kể từ lúc bắt đầu hình thành đến nay các quan niệm về CRM không ngừng

thay đổi với rất nhiều góc độ khác nhau

Xem CRM như là gói phần mềm, hệ thống hay công nghệ

Hệ thống CRM là gói phần mềm có thể hiệu chỉnh thông số để tích hợp và

quản lý mọi khía cạnh tương tác với khách hàng trong tổ chức và cải thiện khả năng

của tổ chức trong việc xử lý dịch vụ khách hàng, bán hàng, marketing, những dịch vụ

trực tuyến và đặt hàng.(Green và Riding, 2002)

CRM là một quá trình thu thập thông tin để tăng hiểu biết về việc quản lý quan

hệ của tổ chức với khách hàng của mình. Đó là một chiến lược kinh doanh mà công

nghệ thông tin được sử dụng để cung cấp cho doanh nghiệp quan điểm toàn diện,

đáng tin cậy, tích hợp với cơ sở khách hàng, qua đó mọi quá trình và những tương tác

với khác hàng giúp duy trì và mở rộng những mối quan hệ có lợi cho cả đôi bên. CRM

do đó là một kỹ thuật hay môt tập hợp các quá trình được thiết kế để thu thập dữ liệu,

cung cấp thông tin hỗ trợ tổ chức đánh giá các tùy chọn chiến lược.( Zikmund và cộng

sự. 2003)

Theo quan điểm xem CRM là một hệ thống, CRM phải làm tốt ba việc là thu thập

dữ liệu khách hàng tại mọi điểm tiếp xúc (qua điện thoại, web, e-mail hay các giao dịch

cá nhân), lưu kho dữ liệu để cung cấp dữ liệu theo cách dễ tiếp cận nhất, công bố thông

tin được phép sử dụng dựa trên dữ liệu. Bốn thành tố công nghệ một hệ thống CRM cần

có sẽ là kho dữ liệu (chứa dữ liệu về khách hàng, hợp đồng, giao dịch, kênh), công cụ

phân tích để nhận diện hành vi khách hàng, công cụ quản lý chiến dịch để phát triển,

đánh giá hiệu quả marketing và giao diện để duy trì cơ sở dữ liệu.

Định nghĩa CRM dựa trên công nghệ cụ thể, hoàn thiện nhất cho rằng CRM là

kỹ thuật tự động, tích hợp các tiến trình kinh doanh theo chiều ngang liên quan đến

các điểm tiếp xúc trực tiếp với khách hàng (front office - như bộ phận bán hàng,

marketing, dịch vụ khách hàng) qua nhiều kênh có mối liên hệ với nhau. Ứng dụng

CRM phải kết hợp cả kỹ thuật tác nghiệp (quản lý các quá trình kinh doanh dựa trên

giao dịch) và kỹ thuật phân tích (quản lý các quá trình kinh doanh dựa trên dữ liệu)

9

(Peel, 2002). Tuy nhiên, chính Peel sau đó cũng cho rằng CRM không chỉ về công

nghệ mà là việc phát triển những mối quan hệ thích hợp với khách hàng qua sự giao

thiệp để tạo nên lợi nhuận dài hạn.

Xem CRM là việc lưu trữ và phân tích dữ liệu

CRM là quá trình lưu trữ và phân tích một lượng lớn dữ liệu từ bộ phận bán

hàng, trung tâm dịch vụ khách hàng, việc mua thực tế đi sâu vào hành vi khách hàng.

CRM cho phép doanh nghiệp đối xử khác nhau đối với các khách hàng khác

nhau.(hamilton. 2001)

CRM là việc khai thác và phân tích các cơ sở dữ liệu Marketing và sử dụng

công nghệ thông tin nhằm đánh giá tình hình của doanh nghiệp và các định các

phương pháp cho phép cực đại giá trị lâu dài (lifetime value) của từng khách hàng đối

với doanh nghiệp.( Kunmar và Reinartz .2006)

Xem CRM như một hoạt động quản lý nhu cầu

CRM là quá trình quản lý năng động mối quan hệ khách hàng- doanh nghiệp

để khách hàng tiếp tục quyết định trao đổi thương mại có lợi cho cả đôi bên và ngăn

cản họ tham gia vào các trao đổi không sinh lợi cho doanh nghiệp. (Bergeron.2002)

CRM bao gồm những tiến trình kinh doanh mà tổ chức thực hiện nhằm nhận

diện, lựa chọn, thâu tóm, nuôi dưỡng, duy trì và phục vụ khách hàng tốt hơn. Những

tiến trình này bao hàm thỏa thuận end-to-end của tổ chức với khách hàng và triển

vọng về mối quan hệ với khách hàng qua thời gian (Bodenberg, 2001).

Ngoài ra còn rất nhiều quan điểm khác nhau về CRM như xem CRM như sự thay

đổi văn hóa trong tổ chứ; xem CRM như một hoạt động quản lý tập trung vào các mối

quan hệ chứ không phải là các giao; xem CRM như là khả năng tác nghiệp, nhấn mạnh

vào quan hệ sinh lời… Dù khác nhau nhưng có thể nhận thấy, qua thời gian cách nhìn

nhận về CRM ngày càng trở nên hoàn thiện hơn, có thể thấy quan niệm về CRM đã nâng

lên tầm chiến lược và theo đó CRM được hiểu cụ thể như là: tập hợp các hoạt động mang

tính chiến lược nhằm lựa chọn, thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp và

lâu dài giữa doanh nghiệp và khách hàng trên cơ sở làm thích ứng các quá trình tạo ra lợi

ích của khách hàng và doanh nghiệp.

10

Nhìn chung có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý quan hệ khách hàng tuy

nhiên phổ biến nhất vẫn là một số khái niệm như: coi CMR là một giải pháp công nghệ,

coi CRM là quá trình quản lý tương tác, coi CRM như một hệ thống thông tin tích hợp và

coi CRM như một chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Luận văn này sẽ sử dụng

khái niệm quản lý quan hệ khách hàng như một chiến lược kinh doanh theo định hướng

khách hàng cụ thể: “CRM là tập hợp các hoạt động mang tính chiến lược nhằm lựa chọn,

thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài giữa doanh nghiệp và

khách hàng trên cơ sở làm thích ứng các quá trình tạo ra lợi ích của khách hàng và doanh

nghiệp”. CRM là một chiến lược kinh doanh cốt lõi kết hợp quá trình và chức năng bên

trong với mạng lưới bên ngoài để tạo ra và phân phối giá trị tới khách hàng mục tiêu

nhằm đạt được lợi nhuận. Nó được đặt trên nền tảng dữ liệu liên quan đến khách hàng có

giá trị cao và được hỗ trợ bởi công nghệ thông tin.

Như vậy CRM là một hệ thống quản lý, trong đó khách hàng là trung tâm của mọi

hoạt động và quá trình mà doanh nghiệp thực hiện. CRM sử dụng công nghệ hiện đại kế

hoạch hóa các chiến lược tích hợp, các kỹ thuật marketing và các công cụ phát triển tổ

chức để xây dựng các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, nhằm tăng doanh thu và lợi

nhuận cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. CRM bao gồm 1 hệ thống ý

tưởng, chiến lược, giải pháp, các quy trin quản lý, phần cứng và phần mềm sử dụng để

quản lý các mối quan hệ khách hàng hiệu quả, tập trung trong 3 chức năng chính của

doanh nghiệp là marketing, bán hàng và dịch vụ khách hàng. CRM không chỉ giúp quản

lý mối quan hệ với khách hàng mà còng giúp quản lý tất cả các mối quan hệ bên trong và

bên ngoài doanh nghiệp.

Để có khách hàng trung thành, bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch

vụ, các ngân hàng còn cần xây dựng và liên tục cải thiện mối quan hệ với khách hàng.

Có được mối quan hệ tốt và bền vững với khách hàng, ngân hàng chắc chắn sẽ giành

được nhiều lợi thế trên thị trường, đặc biệt là những gia tăng giá trị về mặt thương hiệu.

Do đó, làm thế nào để nâng cao hiệu quả mối quan hệ khách hàng là một thách thức lớn

đặt ra cho VIB hiện nay. Triển khai thành công giải pháp quản trị quan hệ khách hàng

điện tử (Electric Customer Relationship Managemet- eCRM) được ngân hàng VIB kỳ

vọng là giải pháp tối ưu gia tăng khả năng hiểu và tiếp cận khách hàng tốt hơn, từ đó

11

nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Bối cảnh cạnh tranh trong lĩnh vực tài

chính- ngân hàng mạnh mẽ hiện nay, cùng sự phát triển bùng nổ của công nghệ, đòi

hỏi các ngân hàng phải ứng dụng công nghệ nhằm tối đa hóa nhu cầu của khách hàng.

Chiến lược kinh doanh hướng đến khách hàng đang trở thành chiến lược quan trọng

hàng đầu của các ngân hàng hiện nay. Ngân hàng VIB luôn có các chiến lược xây

dựng mối quan hệ khách hàng và gia tăng sự thỏa mãn cho các khách hàng. Các sản

phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử như InternetBanking, ATM, SMS Banking,

PhoneBanking, HomeBanking được triển khai từ lâu trên thế giới, đã được VIB cung

cấp nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó là sự thay đổi từ phía

khách hàng như nhu cầu, hành vi…, đòi hỏi ngân hàng phải nắm bắt được các thông

tin về khách hàng, hiểu rõ về khách hàng, từ đó có được các chiến lược xây dựng, duy

trì và phát triển mối quan hệ khách hàng. Việc nâng cao hiệu quả mối quan hệ khách

hàng là một thách thức lớn đối với VIB hiện nay. Để nâng cao hiệu quả mối quan hệ

khách hàng, VIB đã thực hiện nhiều giải pháp, như nâng cao chất lượng sản phẩm

dịch vụ đầu tư công nghệ, nâng cao trình độ, nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên, cải

thiện quy trình… Trong đó, một giải pháp quan trọng được VIB kỳ vọng nâng cao

hiệu quả mối quan hệ khách hàng đó là, xây dựng và triển khai giải pháp quản trị quan

hệ khách hàng điện tử eCRM.

1.1.2. Tầm quan trọng và lợi ích của quản lý quan hệ khách hàng

Khả năng đáp ứng

Trong thế kỷ mà môi trường kinh doanh trở nên rất năng động và có tính cạnh

tranh toàn cầu các doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều sự thay đổi đến từ phía

khách hàng, thị trường, công nghệ và chức năng marketing...CRM giúp doanh nghiệp

có khả năng thích ứng với những thay đổi này.

- Những thay đổi về phía khách hàng

+Sự đa dạng của khách hàng ngày càng tăng do các xu hướng nhân khẩu và hành

vi. Khách hàng được phân chia thành ngày càng nhiều các nhóm khác nhau với các đặc

điểm vể nhân khẩu và hành vi khác nhau khiến cho việc quản lý gặp nhiều khó khăn hơn.

12

+ Khách hàng eo hẹp về thời gian và không thích các sản phẩm quá phức tạp.

Với nhịp sống công nghiệp, ưu tiên của khách hàng dần chuyển hướng sang các sản

phẩm có mức độ tiện lợi, thích nghi cao và thuận tiện sử dụng.

+ Sự ra tăng về mong đợi của khách hàng và sự suy giảm về mức độ hài lòng

của khách hàng: Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các nhà cung cấp,

khách hàng ngày càng đòi hỏi nhiều hơn và ít hài lòng hơn với các sản phẩm, dịch vụ

họ nhận được. Họ có xu hướng so sánh nhiều hơn giữa các nhà cung cấp, và lựa chọn

kỹ lưỡng hơn bởi có nhiều phương án lựa chon hơn.

+ Khách hàng có nhiều thông tin hơn và trao đổi thông tin lẫn nhau, họ hiểu

biết nhiều hơn khi ra quyết định mua sản phẩm. Cùng với sự phát triển của truyền

thông, quảng bá và công nghệ thông tin, các thông tin về sản phẩm được cập nhật

nhanh chóng và chính xác hơn bao giờ hết. Những khách hàng thông minh tự liên kết

với nhau và lập ra những cộng đồng để trao đổi thông tin, chia sẻ, học hỏi kinh

nghiệm trước khi ra quyết định mua sắm.

+ Họ thích các mối quan hệ làm ăn lâu dài nhưng suy giảm về lòng trung thành:

Khách hàng thương thích chọn 1 nhà cung cấp, 1 thương hiệu uy tín để sử dụng sản

phẩm, dịch vụ. Tuy nhiên, việc này không đồng nghĩa với sự ra tăng lòng trung thành. Sự

gắn kết này chỉ đảm bảo khi quyền lợi của khách hàng là tối ưu và không ngừng ra tăng.

Khi có một nhãn hàng, thương hiệu khác đáp ứng tốt hơn những nhu cầu và mong muốn

của khách hàng, họ dễ dàng dứt áo ra đi.

- Những thay đổi về thị trường

+ Sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp: Thị trường ngày càng cạnh

tranh khốc liệt hơn, với sự ra tăng không ngừng các đối thủ cạnh tranh cho đến khi đạt

mức bão hòa. Do đó, các doanh nghiệp phải đối mặt với cường độ cạnh tranh ngày

càng khốc liệt.

+ Sự phân hóa của các thị trường: Thị trường ngày càng bị phân hóa và phân

khúc nhỏ hơn. Ở mỗi lĩnh vực kinh doanh, các thị trường ngách được khi thác ngày

càng nhiều và có sự phân chia rõ rệt hơn các sản phẩm cho từng thị trường khác nhau.

+ Không tồn tại sự phân biệt dựa vào chất lượng sản phẩm: Thời điểm mà

khách hàng chỉ dựa vào chất lượng để đánh giá các sản phẩm đã qua. Ngày nay, một

13

sản phẩm được đánh giá không chỉ bởi chất lượng, mà còn qua hình thức, kiểu dáng,

hay các xu thế đang thịnh hành trên thị trường… Khách hàng sẽ dựa trên các đánh giá

tổng quan bao gồm nhiều yếu tố khách nhau khi đưa ra các quyết định mua thay vì chỉ

căn cứ và chất lượng sản phẩm.

+ Sự lạc hậu nhanh chóng của các sản phẩm: Chu kỳ sống của các sản phẩm

ngày càng rút ngắn. Đặc biệt đối với các sản phẩm công nghệ cao, điều này đòi hỏi

các doanh nghiệp phải đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và phát triển để liên tục

cập nhật các xu thế thị trường, đón đầu các công nghệ và đưa ra các sản phẩm mới đáp

ứng nhu cầu của khách hàng.

- Những thay đổi về công nghệ lưu trữ dữ liệu

+ Công nghệ rẻ hơn, tốt hơn và khả năng lưu trữ lớn hơn

+ Các công nghệ mới liên tục thay thế cùng với sự ra tăng của nhu cầu xử lý dữ

liệu: Sự thay đổi của khách hàng, thị trường khiến cho các công nghệ liên quan đến

vấn đề xử lý thông tin, giữ liệu khách hàng, thị trường ngày càng được quan tâm. Đặc

biệt, các công nghệ này phải liên tục được cải tiến để đáp ứng những biến động liên

tục của thị trường.

- Những thay đổi về chức năng marketing

+ Sự tràn ngập các phương tiện giao tiếp với khách hàng (email, telephone,

internet, kênh trực tiếp...). Marketing và các phương tiện marketing đã trở nên phổ

biến hơn bao giờ hết với rất nhiều các kênh truyền thông khác nhau. Các nhà làm

marketing có thể tiếp cận khách hàng mục tiêu một cách hiệu quả và chính xác nhât

nhờ sự phát triển của công nghệ. Tuy nhiên, cũng do đó mà tác dụng của quảng cáo

giảm rõ rệt. Khách hàng sẵn sàng chuyển kênh khi có quảng cáo xen ngang vào

chương trình họ đang xem và không còn mặn mà với các thông tin quảng cáo.

+ Kỹ thuật định giá không còn giữ vai rò quan trọng bởi các chương trình xúc

tiến bán, khách hàng trung thành... Trước đây, việc định giá là 1 khâu quan trọng khi

đưa sản phẩm ra thị trường, tuy nhiên, với việc các chương trình xúc tiến bán, khuyến

mại, giảm giá, khách hàng trung thành ngày càng trở nên quen thuộc, giá niêm yết

trên sản phẩm không còn là yếu tố quá quan trọng, bởi chúng có thể được điều chỉnh

nhanh chóng thông qua các chương trình xúc tiến bán trong mỗi giai đoạn.

14

Khả năng nhận biết

Khách hàng là đối tượng mục tiêu động, luôn luôn thay đổi, chính vì vậy cả

những doanh nghiệp đang ở vị trí dẫn đầu thị trường cũng có thể nhanh chóng mất đi

vị trí của mình nếu không liên tục ra tăng lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ. Và lợi

thế cạnh tranh có được bằng cách tăng cường tìm hiểu thông tin, hiểu biết về sự kỳ

vọng, ưu thích và hành vi của khách hàng. CRM cho phép nhận biết khách hàng, lòng

trung thành của khách hàng cũng như hiệu chỉnh sản phẩm dịch vụ để nâng cao lòng

trung thành của khách hàng, tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp.

Khả năng tăng giá trị khách hàng

CRM cho phép làm gia tăng giá trị của khách hàng qua việc họ mua nhiều hơn,

thường xuyên hơn, nhiều loại sản phẩm hơn. Chi phí tác nghiệp, phục vụ và các sai

sót trong phục vụ khách hàng giảm. Bên cạnh đó là sự gia tăng năng suất và sự nhiệt

tình của nhân viên phục vụ. Việc các khách hàng thỏa mãn giới thiệu về doanh nghiệp

giúp giảm chi phí truyền thông.

Bảng 1.1: Sự dịch chuyển từ Mass-marketing sang CRM

Mass- marketing CRM

Khách hàng khuyết danh Khách hàng được nhận dạng

Sản phẩm chuẩn hóa Cung ứng cá nhân hóa

Sản xuất hàng loạt Làm theo đặt hàng (make to order)

Thông điệp mang tính đại chúng Thông điệp mang tính cá nhân

Truyền thông một chiều Truyền thông tương tác

Chình sách cho các thị trường trọng điểm Chính sách cho từng khách hàng sinh lợi

Quản lý sản phẩm Quản lý khách hàng

Chiến lược phân biệt sản phẩm Chiến lược phân biệt khách hang

Bán sản phẩm cho khách hang Hợp tác với các khách hang

Tìm khách hàng mới Tìm giao dịch mới từ khách hàng hiện tại

(Nguồn: www.crmvietnam.com)

Tỉ suất lợi nhuận trên doanh số Tỉ suất lợi nhuận trên khách hàng

- Đối với khách hàng: CRM góp phần thúc đẩy mối quan hệ lâu dài giữa khách

hàng và doanh nghiệp, giúp khách hàng được hiểu rõ hơn, được phục vụ chu đáo hơn.

15

Nhờ có CRM, khách hàng cảm thấy rất được quan tâm từ những điều rất nhỏ như: sở

thích, nhu cầu, ngày kỷ niệm…

- Đối với doanh nghiệp: CRM giúp doanh nghiệp lắng nghe khách hàng của

mình nhiều hơn, dễ dàng quản lý tình hình kinh doanh và phát triển của mình trong

quá khứ, hiện tại cũng như tương lai; giúp doanh nghiệp quảng bá sản phẩm, thương

hiệu một cách nhanh chóng, dễ dàng và ít chi phí nhất. Đồng thời, CRM là công cụ hỗ

trợ doanh nghiệp quản lý tập trung nguồn tài nguyên của mình, cũng như quản lý

nhân viên một cách hiệu quả.

- Đối với nhà quản lý: CRM cung cấp cho nhà quản lý nhiều công cụ hỗ trợ

đắc lực, giúp nhà quản lý nhanh chóng thống kê, phân tích, đánh giá tình hình kinh

doanh của doanh nghiệp từ quá khứ, hiện tại và tương lai; phát hiện những khó khăn,

rủi ro tiềm ẩn của doanh nghiệp để có thể kịp thời đưa ra được những giải pháp thích

hợp cho những vấn đề đó. Đồng thời CRM còn cho phép người quản lý đánh giá được

tình hình và hiệu quả làm việc của từng nhân viên cấp dưới.

- Đối với nhân viên: CRM cho phép nhân viên quản lý một cách hiệu quả thời

gian và công việc của mình. Đồng thời CRM giúp nhân viên nắm rõ thông tin về từng

khách hàng của mình để đưa ra phương thức hỗ trợ nhanh chóng, hợp lý, tạo được uy

tín đối với khách hàng, giữ chân khách hàng lâu hơn.

1.1.3. Chức năng của quản lý quan hệ khách hàng

Nhờ hệ thống CRM, nhân viên giao dịch sẽ dễ dàng nhận ra nhiều đối tượng

khách hàng, phối hợp với các bộ phận kỹ thuật khác trong công ty thực hiện các hoạt

động maketing, bán hàng và cung cấp dịch vụ phù hợp, nhằm tối ưu hoá lợi nhuận và

mang lại sự thoả mãn cao nhất cho khách hàng. CRM còn giúp ban lãnh đạo công ty

xem xét, đánh giá hiệu quả công việc của các nhân viên để đưa ra được các chính sách

khen thưởng hoặc kỷ luật. Nhìn chung, CRM có các chức năng như:

Chức năng giao dịch, chức năng phân tích, chức năng lập kế hoạch, chức

năng khai báo và quản lý liên lạc, quản lý hợp đồng, chức năng lưu trữ và cập nhật,

chức năng hỗ trợ các dự án, chức năng thảo luận và chức năng quản lý,v.v…

16

1.2. Quản lý quan hệ khách hàng trong ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, lợi ích của quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân hàng

thương mại

Có rất nhiều khái niệm về hoạt động CRM, mỗi khái niệm cung cấp cho chúng

ta một cách hiểu về việc xây dựng, duy trì và khai thác giá trị khách hàng của doanh

nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Trong số các định nghĩa khác nhau về CRM

trên thế giới, nhóm tác giả trích dẫn khái niệm sau được nhiều nhà nghiên cứu biết

đến. Quản lý quan hệ khách hàng là bao gồm toàn bộ các phương pháp tạo lập, duy trì

và mở rộng mối quan hệ với khách hàng (Kistin Anderson và Carol Kerr, 2002). Theo

định nghĩa này CRM bao gồm toàn bộ các hoạt động liên quan tới khách hàng như tạo

lập, duy trì và mở rộng khách hàng và nó không đơn thuần là hoạt động bán hàng hay

marketing. Hay nói cách khác, CRM là cách thức suy nghĩ và giải quyết mối quan hệ

vớikhách hàng. CRM cũng có thể coi là tiêu chuẩn đánh giá chiến lược của ngân

hàng. Theo nhóm tác giả, CRM là một quá trình quản trị, bao gồm các hoạt động

hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra quá trình xây dựng, duy trì mối quan hệ giữa

doanh nghiệp với khách hàng. Đồng thời, CRM là toàn bộ quá trình thu thập, tổng

hợp và phân tích thông tin về khách hàng, sản phẩm, hiệu quả của công tác tiếp thị và

khả năng của ngân hàng đối với các xu hướng khác nhau của thị trường nhằm mục

đích nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tại các ngân hàng thương mại, CRM chính là một

phương pháp giúp các ngân hàng tiếp cận và giao tiếp với khách hàng một cách có hệ

thống và hiệu quả, quản lý các thông tin của khách hàng như thông tin về tài khoản,

nhu cầu, liên lạc, các giao dịch, …nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.

Mục tiêu của quản lý QHKH tại NHTM là để tìm kiếm, duy trì và phát triển

khách hàng, nhằm có được những khách hàng trung thành, đây là những khách hàng

mang tới lợi nhuận lâu dài cho ngân hàng. Quản lý QHKH không chỉ hướng tới lợi ích

cho ngân hàng, mà còn mang lại lợi ích cho khách hàng và NHTM.

- Đối với khách hàng quản lý QHKH góp phần gắn kết mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng, nhờ có quản lý mối quan hệ khách hàng, các ngân hàng sẽ hiểu rõ hơn về tâm tư, nguyện vọng của khách hàng, đồng thời khách hàng sẽ

cảm nhận được sự quan tâm, chăm sóc từ ngân hàng, từ đó khách hàng sẽ gắn bó với ngân hàng hơn.

17

- Đối với ngân hàng nhờ quản lý mối quan hệ khách hàng, ngân hàng sẽ lắng

nghe được các ý kiến phản hồi từ khách hàng của mình, từ đó sẽ dễ dàng nắm được tình hình kinh doanh và phát triển của mình trong quá khứ, hiện tại cũng như tương lai;

giúp ngân hàng quảng bá sản phẩm dịch vụ ngân hàng, thương hiệu một cách nhanh

chóng, kịp thời, chính xác và ít tốn kém chi phí nhất; giảm chi phí để tìm kiếm khách

hàng, từ đó sẽ tiết kiệm được chi phí cho hoạt động marketing, thông tin liên lạc, chi phí

bán hàng, gia tăng lòng trung thành của khách hàng đối với ngân hàng.

- Đối với nhà quản lý ngân hàng: quản lý QHKH giúp nhà quản lý có thể thống

kê, phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh của ngân hàng từ quá khứ, hiện tại đến

tương lai; phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động, từ đó đưa

ra được những giải pháp thích hợp để giải quyết các tình huống cụ thể trong hoạt động

kinh doanh của mình, đồng thời có thể đánh giá một cách khách quan được hiệu quả làm việc của nhân viên của mình.

- Đối với nhân viên ngân hàng: quản lý QHKH giúp nhân viên ngân hàng nắm

rõ được các thông tin về khách hàng, từ đó có giải pháp hỗ trợ khách hàng một cách

nhanh chóng, kịp thời, chính xác, tạo được uy tín đối với khách hàng.

1.2.2. Nội dung quản lý quan hệ khách hàng trong ngân hàng thương mại

Để cung cấp chính xác những dịch vụ, sản phẩm mà khách hàng mong muốn

hiệu quả hơn; giữ chân khách hàng cũ cũng như tìm thêm khách hàng mới; giúp bộ

phận bán hàng kết thúc giao dịch nhanh hơn và tăng doanh thu từ khách hàng thì các

NHTM cần thực hiện tốt quá trình quản lý QHKH. Sơ đồ 1.2

Xây dựng cơ sở dữ liệu KH

Phân tích dữ liệu KH

Phân loại khách hàng và lựa chọn KH mục tiêu

Thiết kế và triển khai các công cụ tương tác với KH

Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện quản trị QHKH

Sơ đồ 1.2: Nội dung quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân hàng thương mại

(Nguồn: Tác giả tổng hợp lý thuyết)

18

1.2.2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng tại ngân hàng thương mại

“Cơ sở dữ liệu khách hàng là hệ thống lưu trữ dữ liệu của khách hàng, cho

phép doanh nghiệp tham khảo và tìm kiếm thông tin cần một cách nhanh chóng, hiệu

quả. Nội dung của một CSDL có thể bao gồm những thông tin về thông tin về khách

hàng, là những thông tin cơ bản của khách hàng về tên, số điện thoại, địa chỉ, nghề

nghiệp; thông tin về những giao dịch với khách hàng như lịch sử giao dịch, các dịch

vụ sử dụng, dư nợ, số dư tiền gửi…thông tin về khiếu nại, phản hồi của khách hàng,

thông qua các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi, hội nghị khách hàng…

Mục tiêu của tạo lập CSDL là giúp ngân hàng tìm kiếm thông tin dễ dàng, tiết

kiệm thời gian trong việc chia sẻ, trao đổi thông tin với các phòng ban khácnhau trong

doanh nghiệp. CSDL cung cấp chính xác và đầy đủ các thông tin cho hoạt động

marketing trực tiếp thông qua các công cụ như telemarketing, direct mail…từ đó định

hướng các chiến lược, kế hoạch marketing.

Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng gồm có các bước sau:

Xây dựng chức năng cơ sở dữ liệu

Thiết lập thông tin cơ sở dữ liệu

Duy trì cơ sở dữ liệu

Sơ đồ 1.3: Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng

(Nguồn: Tác giả tổng hợp lý thuyết)

Bước 1 : Xây dựng chức năng cơ sở dữ liệu

Đối với ngành ngân hàng, quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng đã được sử dụng

phổ biến để nâng cao chất lượng dịch vụ. Cơ sở dữ liệu này có chức năng lưu trữ

thông tin khách hàng, tiếp nhận phản hồi của khách hàng để hỗ trợ quá trình xây dựng

và duy trì hiệu quả mỗi quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.

Bước 2 : Thiết lập thông tin cơ sở dữ liệu

Những thông tin cơ bản liên quan đến khách hàng như tên, tuổi, địa chỉ, số

điện thoại….các thông tin liên quan tới giao dịch như số lần giao dịch, sản phẩm đã sử

19

dụng… Thu thập và sắp xếp những thông tin này để nhận dạng khách hàng. Những

đặc điểm nhận dạng này được liên kết các giao dịch với khách hàng ở các đơn vị hoạt

động của ngân hàng.Các thông tin được lấy từ các giao dịch với khách hàng thông

qua các biên lai gửi tiền, phiếu thu, phiếu chi…Các nhân viên sẽ cập nhật thông tin

vào hồ sơ của khách hàng trên hê thống cơ sở dữ liệu.

Bước 3: Duy trì cơ sở dữ liệu

Các thông tin khách hàng được xử lý qua trung tâm điện toán của ngân hàng,

khi hệ thống phát hiện sai sót thì phải liên hệ với khách hàng xác nhận, chỉnh sửa và

cập nhập trên hệ thống để theo dõi hoạt động giao dịch của khách hàng với ngân hàng.

Công việc này phải được thường xuyên theo dõi và cập nhật cho phù hợp với thông

tin khách hàng.”

1.2.2.2. Phân tích dữ liệu khách hàng

“Mỗi đối tượng, mỗi nhóm khách hàng có sở thích, nhu cầu khác nhau. Vì vậy,

việc phân tích, phân loại khách hàng là việc rất quan trọng. Công việc này giúp doanh

nghiệp hiểu hơn về khách hàng của mình, biết họ thích gì, cần gì từ đó ra những chính

sách phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng.

Phân tích CSDL khách hàng là việc thống kê, tính toán các dữ liệu khách hàng

để xác định nhóm khách hàng mang lại lợi nhuận và giá trị cho doanh nghiệp. Khi đã

xác định được những khách hàng này, doanh nghiệp sẽ thiết kế hoạt động Marketing

để động viên họ ở lại. Doanh nghiệp sẽ đưa ra những quyết định Marketing dựa trên

sự hiểu biết về hành vi của khách hàng. Việc phân tích dữ liệu quá khứ của khách

hàng cũng rất quan trọng nhằm dự đoán hành vi trong tương lai của khách hàng. Để

phân tích CSDL khách hàng, doanh nghiệp dựa vào một số yếu tố như thông tin, đặc

điểm, hành vi, thái độ của khách hàng.

Về thông tin cá nhân cơ bản thường là dữ liệu về tên, tuổi, địa chỉ, số điện

thoại, tuy nhiên những dữ liệu này có thể thay đổi nên doanh nghiệp cần thường

xuyên cập nhật.

Về đặc điểm nhân khẩu là như giới tính,thu nhập tình trạng hôn nhân, trình độ

giáo dục,v.v….

20

Về hành vi, đây là tần suất mua, giao dịch, khoản chi tiêu, thay đổi về dịch vụ,

sử dụng sản phẩm của khách hàng tại doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ

chăm sóc khách hàng, chủng loại sản phẩm…là các yếu tố thuộc về doanh nghiệp

quyết định về hành vi mua bán của khách hàng.

Thái độ của khách hàng là dữ liệu về cảm nhận của khách hàng đối với dịch vụ

của doanh nghiệp, khách hàng chưa hài lòng điều gì và mong muốn điều gì ở doanh

nghiệp…Đây là thông tin quan trọng, yêu cầu doanh nghiệp cần có mắt quan sát và

khảo sát khách hàng để khai thác thông tin nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt

hơn.

Ngoài ra, còn cần phân tích tìm hiểu dữ liệu về khách hàng đã từng giao dịch

với ngân hàng nhưng đến thời điểm hiện tại không còn giao dịch để đưa ra các

phương án khắc phục, thu hút lại khách hàng. Đối với các khách hàng này, bên cạnh

các thông tin cá nhân, cần thu thập những đặc điểm về hành vi mua sắm của khách

hàng trước đây, khoản chi phí của họ cho doanh nghiệp, lịch sử giao dịch, lý do

ngừng giao dịch với doanh nghiệp,v.v….

Phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng là một nội dung đặc biệt quan trọng, đảm

bảo cho việc thực hiện quản lý QHKH hiệu quả và tăng khả năng của doanh nghiệp

trong việc giữ và phát triển khách hàng.”

1.2.2.3. Phân loại khách hàng và lựa chọn khách hàng mục tiêu

Sau khi thu thập và phân tích các thông tin về khách hàng doanh nghiệp tiến

hành phân loại để đưa ra danh sách các khách hàng mà doanh nghiệp hướng tới. Phân

nhóm khách hàng giúp doanh nghiệp khai thác và quản lý khách hàng có hiệu quả

hơn.

Các doanh nghiệp phân khách hàng theo những đặc điểm dịch vụ mà mình

cung cấp. Đối với NHTM thường phân khách hàng thành 2 nhóm đó là khách hàng cá

nhân và khách hàng tổ chức, các yêu cầu, quy định về dịch vụ của tổ chức chặt chẽ và

phức tạp hơn của cá nhân tuy nhiên vì các tổ chức thường giao dịch với số lượng lớn

nên cách định giá linh hoạt và có ưu đãi hơn, trong khi đó với cá nhân cách định giá cố

định và đồng đều.

21

Hiện nay, một số doanh nghiệp hay ngân hàng còn dựa vào tần suất sử dụng và

mức độ sử dụng dịch vụ của khách hàng tại doanh nghiệp để phân khách hàng theo

nhóm khách hàng tiềm năng, khách hàng thân thiết hay khách hàng ưu tiên. Những

nhóm khách hàng này đều có chính sách và hưởng ưu đãi riêng.

- Lựa chọn khách hàng mục tiêu

Lựa chọn khách hàng mục tiêu là việc khoanh vùng một nhóm đối tượng

khách hàng nhất định thông qua việc phân tích CSDL sao cho nhóm khách hàng này

phù hợp nhất với khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp. Đây là nội

dung cơ bản giúp cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả trong việc thay đổi hành vi

xác định chiến lược khách hàng.

Trước hết doanh nghiệp phải xác định được khách hàng nào có thể chịu ảnh

hưởng bởi hành vi của doanh nghiệp. Đối với những khách hàng mà doanh nghiệp

nhận thấy khó có thể thay đổi hành vi tiêu dùng của họ thì không nên đưa vào nhóm

khách hàng mục tiêu. Từ đó, phân tích lợi nhận mà khách hàng đem lại thông qua các

giá trị như giá trị hiện tại, giá trị tiềm năng, lòng trung thành của khách hàng. Để làm

được điều này, doanh nghiệp cần xây dựng những tiêu chí riêng, phù hợp với đặc

điểm khách hàng của đơn vị mình. Ngoài ra, để tiến xa hơn nữa trong việc lựa chọn

khách hàng mục tiêu, doanh nghiệp còn có thể thực hiện việc mô phỏng thu nhập và

chi phí trên mỗi khách hàng để xác định khả năng thu lợi nhuận trong tương lai và xác

định các mục tiêu dành cho khách hàng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Việc lựa chọn

khách hàng mục tiêu thường cần thêm thông tin bổ sung từ những nguồn dữ liệu khác

nhau như: thông tin về thị trường, về đối thủ cạnh tranh…Nếu lựa chọn không chính

xác có thể làm mất những khách hàng quan trọng trong số những khách hàng tiềm

năng. Do vậy, việc đảm bảo dữ liệu, thông tin đầu vào là điều kiện quan trọng để có

được quyết định đúng.”

1.2.2.4. Thiết kế và triển khai các công cụ tương tác với khách hàng

Các công cụ tương tác với khách hàng

Các công cụ tương tác với khách hàng là cách thức, phương thức để ngân hàng

tiếp cận với khách hàng, thực hiện giao tiếp, đối thoại nhằm trao đổi thông tin với

khách hàng. Nhờ các công cụ tương tác này giúp doanh nghiệp phục vụ, giải quyết

22

các khiếu nại, phản hồi từ khách hàng, khách hàng có thể biết đến doanh nghiệp nhiều

hơn ngược lại doanh nghiệp cũng có cơ hội tiếp xúc và phụ vụ khách hàng, tiếp nhận

những phản hồi. Qua đó giúp doanh nghiệp phục vụ khách hàng chuyên nghiệp hơn,

giữ chân được khách hàng cũ, thu hút thêm khách hàng mới và nâng cao vị thế cạnh

tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Hiện nay, có rất nhiều công cụ trực tiếp, gián

tiếp hỗ trợ cho ngân hàng có thể tương tác được với khách hàng như:

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng - công cụ này sẽ được đưa vào các trung tâm trả lời

hoặc các trung tâm hỗ trợ qua internet. Công cụ này có thể gồm những phân hệ: quản

lý trao đổi khách hàng, trợ giúp liên lạc đa kênh web- email, khi khách hàng chủ động

thực hiện cuộc gọi, hệ thống sẽ cho phép khách hàng tự phục vụ (tự tìm kiếm các hỗ

trợ cho sản phẩm/dịch vụ trên mạng internet của doanh nghiệp.

Hỗ trợ qua điện thoại: hiện nay cách thức làm việc với khách hàng chủ yếu là

qua điện thoại hoặc gặp trực tiếp. Vì vậy, việc tạo ra một số điện thoại hỗ trợ sẽ tạo ra

độ tin cậy cho ngân hàng và ngân hàng luôn sẵn sang trả lời những thắc mắc của họ

miễn phí.

Hỗ trợ qua website: ngân hàng có thể thực hiện hỗ trợ khách hàng bằng cách

đưa ra những chỉ dẫn về sử dụng website, thường xuyên trả lời những câu hỏi của

khách hàng

Hỗ trợ qua email: đây là công cụ tương tác tốn ít chi phí, tuy nhiên ngân hàng

cần phải đặc biệt đưa ra mốc thời gian phục vụ. Cung cấp cho khách hàng những địa

chỉ email khác nhau, hướng dẫn họ cách nhanh nhất để gửi những thắc mắc đến

những người phụ trách hỗ trợ thích hợp

Hỗ trợ qua đường dây nóng: là phương tiện cho phép khách hàng có thể gọi

điện trực tiếp đến bộ phận dịch vụ 24/7. Công cụ này cũng thường bao gồm tiện ích

trả lời tự động giúp khách hàng tự tìm câu trả lời cho một số câu hỏi thường gặp liên

quan đến sản phẩm/dịch vụ họ đang sử dụng.

1.2.2.5. Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện quản lý quan hệ khách hàng

Đo lường, đánh giá kết quả thực hiện quản lý QHKH là việc thu thập và sắp

xếp các kết quả đã thực hiện vào một thang đo nhất định để từ đó có thể đánh giá được

23

hiệu quả của quản lý QHKH, đồng thời đưa ra các quyết định mới (duy trì hoặc bổ

sung các công cụ tác động).

Mục tiêu của kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện quản lý QHKH là cơ sở để

đánh giá mức độ thành công của một chương trình quản lý QHKH; giúp doanh nghiệp

rút ra những kinh nghiệm và thực hiện quản lý QHKH tốt hơn, nó đánh giá mức độ

đúng - sai của các quyết định kinh doanh trong quá trình triển khai quản lý QHKH và

giúp doanh nghiệp điều chỉnh, bổ sung các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách

phù hợp. Nội dung này là thành phần quan trọng nhất của quản lý QHKH, được thể

hiện ở hai góc độ đánh giá hiệu quả mà quản lý QHKH mang lại cho hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp và đánh giá tình trạng hiện tại và xu hướng tương lai để làm

cơ sở cho việc đề ra chiến lược kinh doanh và các quyết định ở một thời điểm cụ thể.

Kết quả thực hiện quản lý QHKH thường được kiểm tra, đánh giá qua bộ chỉ

tiêu bên ngoài và bên trong.

Đánh giá bên trong của hệ thống quản lý QHKH là việc đánh giá vào năng

lực cung cấp dịch vụ, sản phẩm, hiệu quả của nhân viên bán hàng của các doanh

nghiệp bằng các hoạt động liên quan tới khách hàng như tiếp thị khách hàng, hoạt

động dịch vụ, hệ thống bán hàng và hệ thống cung cấp, bảo đảm. Việc kiểm tra, đánh

giá kết quả thực hiện quá trình quản lý QHKH bên trong được thể hiện qua 4 chỉ tiêu

chính như doanh thu, chi phí, lợi nhuận và thị phần.

Doanh thu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, số lượng

khách hàng giao dịch tại ngân hàng nhiều hay ít. Quá trình quản lý quan hệ khách

hàng tốt sẽ tạo ra doanh thu lớn cho ngân hàng. Các khoản thu của ngân hàng bao

gồm hai khoản. Đó là các khoản thu từ hoạt động tín dụng, trong đó có thu lãi từ cho

vay, thu lãi chiết khẩu, phí cho thuê tài chính, phí bảo lãnh…); các khoản thu từ hoạt

động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bao gốm thu lãi từ tiền gửi, dịch vụ thanh toán

và dịch vụ ngân quỹ.. Ngoài ra, ngân hàng còn có doanh thu từ các hoạt động khác

như thu từ kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý; thu từ nghiệp vụ ủy thác, đại lý; thu

từ các hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các dịch vụ ngân hàng khác.

Chi phí là hao phí nguồn lực về nhân công, tiền bạc mà ngân hàng bỏ ra để đạt

được mục tiêu cụ thể. Ở đây, chi phí thể hiện ở việc ngân hàng đã chi vào những việc

24

gì, hoạt động gì cho việc chăm sóc khách hàng. Chi phí hiệu quả sẽ giúp ngân hàng

thu được doanh thu cũng như lợi nhuận cao.

Lợi nhuận là khoản thu và kết quả tài chính mà ngân hàng được từ khách hàng,

những người hài lòng với các sản phẩm cũng như dịch vụ chăm sóc khách hàng của

ngân hàng.

Thị phần là mức độ ảnh hưởng của ngân hàng tới thị trường trong khu vực.

Những nỗ lực mà ngân hàng cố gắng đem lại thị phần lớn hay nhỏ. Điều này thể hiện

ở mức độ sử dụng dịch vụ, sản phẩm của khách hàng đối với ngân hàng.

Đánh giá bên ngoài là những phản ứng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch

vụ của ngân hàng. Đánh giá bên ngoài nhằm xác định phản ứng của khách hàng đối

với doanh nghiệp và sản phẩm của họ; từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá được khả

năng hiểu khách hàng của chính mình. Những số liệu thống kê thể hiện tính hiệu quả

của chiến lược kinh doanh đang triển khai, trong đó, bao hàm cả kết quả xây dựng

thương hiệu của doanh nghiệp. Một số phương pháp thường được sử dụng như mô

hình “giá trị tương đối của khách hàng”, phân tích giá trị của khách hàng, kiểm soát

sự tin cậy của khách hàng…

Mô hình “giá trị tương đối của khách hàng” liên quan đến sự đánh giá của

khách hàng (khách quan hoặc chủ quan) về thương hiệu và khả năng gắn bó của

khách hàng với thương hiệu. Đây là mô hình tính toán lợi ích kinh tế từ việc phát triển

một hoặc một vài thành phần của “giá trị tương đối với khách hàng” được lượng hóa

thành tiền.

Phân tích giá trị của khách hàng nhằm xác định cách thức thay đổi về giá cả,

chất lượng của sản phẩm để tác động đến thị trường và là một kênh thông tin chủ yếu

cho đánh giá bên ngoài của quản lý QHKH. Phương pháp thường được sử dụng là so

sánh giá cả, chất lượng của các sản phẩm tương đương giữa các đối thủ cạnh tranh

thông qua biểu đồ. Biểu đồ này sẽ chỉ ra sự mong muốn của khách hàng đối với giá

cả, chất lượng sản phẩm và sự lựa chọn của khách hàng.

Sự tin cậy của khách hàng là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của

doanh nghiệp. Những số liệu về sự tin cậy của khách hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp

dự báo được tình hình kinh doanh trong tương lai. Những chỉ số hệ thống quản lý

25

QHKH cần thống kê là: số lượng khách hàng mới, số lượng khách hàng giảm mua và

số lượng khách hàng cũ rời bỏ, số lượng hoặc tỷ lệ khách hàng tiềm năm chuyển sang

là khách hàng thực sự. Sự tin cậy của khách hàng còn thể hiện qua uy tín thương hiệu.

Thương hiệu là một tài sản vô hình nhưng hệ thống quản lý QHKH lượng hóa những

yếu tố liên quan đến khách hàng có ảnh hưởng đến thương hiệu của doanh nghiệp

bằng cách xác định những thành phần này như là tài sản hữu hình.

Tóm lại, khi tiến hành đánh giá bên ngoài cần xác định các nội dung sau: Tỷ lệ

chuyển từ quan tâm sang mua sản phẩm; Mức độ tin cậy của khách hàng đối với

doanh nghiệp: thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ,v.v…; Tỷ lệ thay đổi các thành phần

của sản phẩm theo yêu cầu khách hàng; Tỷ lệ không hài lòng của khách hàng đã sử

dụng sản phẩm

1.3. Các yếu tố tác động đến nội dung thực hiện quản lý quan hệ khách hàng

trong ngân hàng thương mại

1.3.1. Văn hóa doanh nghiệp của ngân hàng thương mại

Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng nên trong

suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các

quan niệm các tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp đó và

chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong

việc theo đuổi và thực hiện những mục tiêu, tạo nên nét đẹp giá trị của doanh nghiệp

đó.

Văn hóa doanh nghiệp tại NHTM là các đặc trưng về kiến trúc ngoại thất, nội

thất công sở; các nghi lễ và cách thức giao tiếp trong nội bộ và bên ngoài của thành

viên; logo và thương hiệu dịch vụ của ngân hàng; ngôn ngữ và khẩu hiệu; những ấn

phẩm điển hình; lý tưởng; giá trị, niềm tin và thái độ đối với sự phát triển của ngân

hàng, lịch sử phát triển và truyền thống văn hóa.

Văn hóa doanh nghiệp có ảnh hưởng tới quản lý QHKH tại NHTM. Nó thay

đổi về tư duy, về cách thức kinh doanh, về cách quản lý nhân sự. Quản lý QHKH KH

dựa trên nền tàng văn hóa doanh nghiệp, đảm bảo được độ phù hợp và khả thi cho

chiến lược này, điều còn lại là cố gắng duy trì và ứng dụng quản lý QHKH một cách

thống nhất trong toàn bộ tổ chức doanh nghiệp.

26

Tóm lại, văn hóa doanh nghiệp tại NHTM có tác dụng tăng cường uy tín cho

ngân hàng, hình thành trong quá trình thực hiện mục tiêu của các ngân hàng. Nó tạo

nên giá trị ngân hàng, tinh thần, đạo đức, quản lý và thương hiệu ngân hàng. Văn

hóa doanh nghiệp là nguồn gốc của sức sáng tạo, đoàn kết, là động lực tinh thần

cho sự tồn tại, cạnh tranh và phát triển của ngân hàng trong thời kỳ đổi mới.

1.3.2. Công nghệ, phần mềm hỗ trợ quản lý quan hệ khách hàng tại ngân hàng

thương mại

“Với sự phát triển của thị trường ngân hàng thì công nghệ được đánh giá là

một tiền đề tối quan trọng hỗ trợ các ngân hàng phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân

hàng, góp phần nâng cao quản lý ngân hàng, khai thác dữ liệu một cách nhất quán,

nhanh chóng và chính xác. Hiện nay, hơn 85% giao dịch của hệ thống ngân hàng tại

Việt Nam được thực hiện bằng máy tính và các phần mềm ứng dụng công nghệ thông

tin hiện đại, nhưng những công nghệ này còn thấp so với các quốc gia khác trong khu

vực. Việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng cũng là một trong những đòi hỏi

cấp bạch nhằm hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Trong môi trường cạnh

tranh, ngoài việc đưa ra những sản phẩm – dịch vụ mới, các ngân hàng còn cần chú ý

đến việc nâng cao sự hài lòng của khách hàng. Chất lượng dịch vụ sẽ là yếu tố quan

trọng nhất trong sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng.

Nhận thức được tầm quan trọng của công nghệ, phần mềm hỗ trợ tới ngân

hàng nói chung và quản lý QHKH tại NHTM nói riêng các ngân hàng đã chú ý hơn

đến vấn đề này. Tuy nhiên, một số ngân hàng chưa tìm hiểu rõ về quản lý QHKH mới

chỉ đầu tư ở mức công nghệ, chưa nắm rõ quy trình hoạt động nên quá trình quản lý

QHKH hiện này chưa được tận dụng triệt để và đem lại hiệu quả cho các ngân hàng.”

1.3.3. Năng lực, trình độ của đội ngũ nhân viên

Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng nhất, quản lý QHKH sẽ không thể

thành công nếu không có sự đóng góp của đội ngũ nhân viên và lãnh đạo doanh

nghiệp.

Tại NHTM cũng vậy, quản lý QHKH cần sự hỗ trợ từ tất cả các cán bộ nhân

viên trong ngân hàng, đặc biệt là ban lãnh đạo và bộ phận điện toán. Ban lãnh đạo cần

27

nghiên cứu rõ quy trình vận hành của quản lý QHKH và những tác động của nó tới

ngân hàng, tiếp đó mới đến những vấn đề về công nghệ, kỹ thuật.

Do vậy, ban lãnh đạo cần dành thời gian đầu tư, tìm hiểu để vận hành quản lý

QHKH một cách có hiệu quả nhất. Trình độ hiểu biết của nhân viên cũng đóng vai trò

quan trọng vì đây là những người trực tiếp triển khai quản lý QHKH tại ngân hàng.

Một đội ngũ nhân viên giỏi, năng động, nhiệt tình sẽ là nền tảng vững chắc cho kế

hoạch quản lý QHKH. Có thể nói trình độ của đội ngũ nhân viên đóng vai trò to lớn

đối với sự thành công trong hoạt động quản lý QHKH tại NHTM.

1.3.4. Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến quản lý quan hệ khách hàng

“Môi trường kinh tế xã hộ có tốc độ tăng nhanh và thu nhập bình quân trên đầu

người là yêu tố thúc đẩy sức mua của người tiêu dùng, thông qua tác động gián tiếp

đến nhu cầu sản xuất và mua sắm của khách hàng và tổ chức. Hiện nay, tốc độ tăng

trưởng GDP và tốc độ tăng trưởng GDP/đầu người của Việt Nam là khá cao, đời sống

và thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện. Chính phủ vẫn tiếp tục đầu tư

cho các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng quan trọng. Tuy nhiên, tỷ lệ làm phát vẫn

ở mức cao, tỷ lệ xuất khẩu còn thấp NHTM sẽ gặp thuận lợi khi môi trường kinh

doanh ổn định, hoạt động xuất nhập khẩu tăng thì dòng tiền lưu thông sẽ cần tới các

hoạt động dịch vụ của ngân hàng.

Hiện khuôn khổ pháp lý của chính trị pháp luật đang dần được hoàn thiện để

phù hợp với thông lệ và pháp luật của quốc tế. Hệ thống quản lý QHKH cũng chính vì

thế ngày càng hoàn thiện hơn, vừa thực hiện đúng với pháp luật, vừa dễ tương thích

với các NHTM vừa thuận lợi cho người sử dụng. Vai trò của chính trị pháp luật tạo ra

một môi trường pháp lí: bảo vệ bản quyền, một môi trường kinh doanh công bằng.

Các chiến lược kinh doanh chịu tác động lớn của công nghệ thông tin. Đó là

một yếu tố tăng tính cạnh tranh của các ngân hàng. Khoa học công nghệ tạo điều kiện

để các NHTM hiện đại hóa hoạt động của mình, tăng thêm khả năng phục vụ khách

hàng và tăng sức cạnh tranh. Môi trường kinh doanh càng phát triển có nghĩa rằng nền

tảng công nghệ thông tin càng cao, thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng

quản lý QHKH tại các ngân hàng.”

28

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1 luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận về quản lý QHKH làm rõ các

khái niệm về khách hàng của NHTM, khái niệm quản lý QHKH và vai trò của quản lý

QHKH trong NHTM. Bên cạnh đó luận văn cũng chỉ ra một số nhân tố ảnh hưởng tới

hoạt động quản lý QHKH tại NHTM. Những vấn đề nêu trên chắc chắn chưa đầy đủ

và toàn diện nhưng đây là nền tảng cơ bản và rất thiết thực trong quản lý QHKH, là cơ

sở cho việc phân tích hệ thống quản lý QHKH tại Ngân hàng Quốc tế được trình bày tại

Chương 2 và các giải pháp ở Chương 3.

29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH

HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM

2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) được thành lập theo Quyết định số

22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân

hàng đi vào hoạt động ngày 18/09/1996 với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng Việt

Nam.

Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc Tế bao gồm các cá nhân và doanh nhân

hoạt động thành đạt tại Việt Nam và trên trường quốc tế, Ngân hàng Ngoại thương

Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Là một ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng Quốc Tế tiếp tục cung cấp một loạt các

sản phẩm, dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng với nòng cốt là những doanh

nghiệp vừa và nhỏ hoạt động lành mạnh và những cá nhân, gia đình có thu nhập ổn

định. Với chặng đường 13 năm thành lập, VIB được đánh giá là một ngân hàng

thương mại cổ phần lớn ở Việt Nam. Để có được thành công này là cả chặng đường

nỗ lực của Ngân hàng trong thời gian qua.

Năm 1996: Ngân hàng VIB được thành lập với vốn điều lệ là 50 tỷ đồng

Năm 2003: VIB thực hiện Tái cơ cấu ngân hàng theo Chiến lược kinh doanh

giai đoạnh 2003-2007.

Năm 2005: VIB nhận giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam”

Năm 2006: VIB nhận giải thưởng “Nhãn hiệu cạnh tranh nổi tiếng”

Năm 2007: Đứng thứ 3 trong 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam.

Được Bloomgerg bình chọn là một trong 10 ngân hàng yết giá đại diện cho thị trường

tài chính Việt Nam.

Năm 2008: VIB được bầu chọn là Ngân hàng có dịch vụ được hài lòng nhất

trong năm 2008” do độc giả tạp chí Sài gòn tiếp thị bình chọn. Đồng thời, VIB cũng

nhận danh hiệu thương hiệu mạnh lần thứ 4 do thời báo kinh tế Việt Nam và Cục xúc

tiến thương mại – Bộ công thương trao tặng. Vào cuối năm 2008, khi thị trường thế

giới và trong nước có nhiều biến động ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức kinh

30

tế, VIB đó đề ra chiến lược kinh doanh giai đoạn 2009-2013. Với chiến lược kinh

doanh này, VIB đề ra kế hoạch trở thành 1 trong 3 ngân hàng TMCP lớn nhất tại Việt

Nam.

Đến 31/12/2009, Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam có Hội sở chính tại

198B Tây Sơn – Đống Đa - Hà Nội và 107 đơn vị kinh doanh bao gồm: 43 Hệ thống

ngân hàng (trong đó có 01 Sở Giao dịch, 23 Hệ thống ngân hàng đầu mối và 19 Hệ

thống ngân hàng cơ sở), 63 Phòng Giao dịch và một Điểm Giao dịch trực thuộc Hệ

thống ngân hàng Hồ Chí Minh tại 27 tỉnh thành phố. Năm 2008, VIB mở mới 26 đơn

vị kinh doanh và mạng lưới 37 Tổ công tác tại 35 tỉnh, thành phố trên toàn quốc.

Năm 2016, Giải thưởng “Ngân hàng Tài trợ Thương mại Tốt nhất khu vực

Đông Á – Thái Bình Dương” từ IFC; Giải thưởng “Ngân hàng có dịch vụ ngân hàng

SME sáng tạo nhất Việt Nam năm 2016” từ Tổ chức Global Banking & Finance

Review; Giải thưởng “Ngân hàng có hoạt động mạng xã hội tốt nhất Việt Nam” và

“Ngân hàng giao dịch tiến bộ nhất khu vực Châu Á Thái Bình Dương” từ The Asian

Banker; Giải thưởng “Thương hiệu mạnh 2016” từ Thời Báo Kinh tế Việt Nam và

Cục Xúc tiến; Ngân hàng tiêu biểu của năm “Bank of the Year 2016” từ The Banker;

Tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu trong bảng xếp hạng tín nhiệm mới nhất của Moody’s

đối với các ngân hàng Việt Nam; Tăng vốn điều lệ lên 5.644 tỷ đồng

Năm 2017, 564.442.500 cổ phiếu VIB chính thức giao dịch trên thị trường

chứng khoán tập trung (UpCom) từ ngày 9/1/2017; “Thương hiệu ngân hàng sáng tạo

nhất Việt Nam 2017” từ Tạp chí Thương hiệu Toàn Cầu (Global Brands Magazine,

Vương quốc Anh); Giải thưởng "Đối tác Ngân hàng phát hành có nghiệp vụ tài trợ

thương mại tốt nhất khu vực Đông Á - Thái Bình Dương 2017" từ IFC; Giải thưởng

“Dịch vụ sáng tạo độc đáo 2017” từ Tập đoàn dữ liệu quốc tế IDG cho tính năng

chuyển tiền nhanh trên mạng xã hội – MyVIB Social Keyboard; Giải thưởng “Ngân

hàng Việt Nam có dịch vụ khách hàng tốt nhất 2017” từ Tạp chí Global Banking &

Finance Review (GBAF); Giải thưởng “Ngân hàng số của năm 2017” từ The Asset và

giải “Ứng dụng Ngân hàng di động có trải nghiệm khách hàng tốt nhất Việt Nam

2017” cho MyVIB; Giải thưởng “Thương vụ M&A tiêu biểu 2017”, hạng mục “Mua

lại” tại diễn đàn M&A Việt Nam 2017, do Hội đồng bình chọn của Báo Đầu tư, phối

31

hợp với AVM Việt Nam tặng; Moody's Investors Service nâng triển vọng xếp hạng

tiền gửi nội tệ, phát hành tiền gửi nội tệ và ngoại tệ của VIB từ ổn định lên tích cực;

Ngân hàng duy nhất tại Việt Nam nhận giải thưởng “Ngân hàng hàng đầu Việt Nam

về Tài trợ thương mại cho Doanh nghiệp SMEs” từ ADB; Nhận chuyển giao toàn bộ

hoạt động của Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) Hệ thống ngân

hàng TP. HCM

Năm 2018, Ngân hàng Nhà nước quyết định cho VIB áp dụng chính thức

Basel II; VIB nhận hai giải thưởng Quốc tế về Ngân hàng số Digital Banking; VIB

được chấp thuận tăng vốn điều lệ lên hơn 7.800 tỷ đồng; VIB chuyển trụ sở chính từ

Hà Nội vào TP.HCM; VIB đạt chứng nhận “Doanh nghiệp UPCoM quy mô lớn thực

hiện tốt công bố thông tin và minh bạch 2018”; VIB đứng thứ hạng 27 trong Top 500

Doanh nghiệp tư nhân có lợi nhuận tốt nhất Việt Nam; VIB nhận giải thưởng trong

việc hỗ trợ doanh nghiệp SME; IFC đánh giá cao VIB trong hoạt động tài trợ thương

mại toàn cầu; Thương hiệu VIB được giới truyền thông quốc tế đánh giá cao; VIB

nhận giải thưởng Ngân hàng Việt Nam có ứng dụng mobile banking sáng tạo nhất

2018.

Năm 2019, VIB được chấp thuận tăng vốn điều lệ lên trên 9.245 tỷ đồng; VIB

trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên hoàn thành cả ba trụ cột của Basel II theo

Thông tư 41/2016/TT-NHNN và Thông tư 13/2018/TT-NHNN; VIB nhận hai giải

thưởng quốc tế về Ngân hàng số do Tạp chí tài chính quốc tế The Asset trao tặng; VIB

được ghi nhận là Ngân hàng có môi trường làm việc sáng tạo nhất Việt Nam; VIB

nhận giải thưởng “Thương hiệu ngân hàng sáng tạo trong sản phẩm Thẻ tín dụng

2018”; ADB đánh giá VIB là “Ngân hàng hàng đầu về tài trợ thương mại cho doanh

nghiệp vừa và nhỏ”; VIB đạt chứng nhận là “Doanh nghiệp Upcom quy mô lớn thực

hiện tốt công bố thông tin minh bạch năm 2018 - 2019”

32

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Mô hình tổ chức của VIB được mổ tả khái quát ở sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

(Nguồn: Văn phòng trụ sở chính, Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam, năm

2019)

Cơ cấu tổ chức của VIB được xây dựng một cách hợp lý theo mô hình trực

tuyến chức năng. Mô hình quản lý của Ngân hàng theo hướng tách bạch giữa hoạt

động quản lý với hoạt động kinh doanh và việc hình thành các khối, các trung tâm

giúp cho việc kinh doanh của ngân hàng được chuyên môn hoá và hiệu quả hơn,

tránh sự chồng chéo trong hoạt động quản lý và kinh doanh.

2.1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu giai đoạn 2017-2019

Ngân hàng VIB qua những năm tháng phát triển đã khẳng định được vị trí của

mình. Ngân hàng không ngừng nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ,

33

đầu tư lớn về mặt công nghệ… tất cả đều nhằm đáp ứng như cầu ngày một lớn của

khách hàng. Sau gần 25 năm phát triển, từ một ngân hàng nhỏ, Vib đã trở thành một

trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam, và khách hàng ngày

càng tin cậy vào các sản phẩm dịch vụ của VIB.

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc

tế Việt Nam giai đoạn 2017 -2019

Đơn vị: tỷ VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Lợi nhuận trước thuế 1.405 2.743 4.082

Vốn điều lệ 5.644 7.835 13.430

Hệ số an toàn vốn (CAR) 13,07% 12,88% 9,7%

Tổng tài sản 123.159 139.166 184.531

Dư nợ (Bao gồm trái phiếu) 86.623 101.160 132.587

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng Vib năm 2017-2019)

Tỷ lệ nợ xấu 2,50% 2,24% 1,68%

Bảng số liệu trên cho thấy hoạt động kinh doanh của VIB tăng nhanh qua các

năm. Tổng lợi nhuận trước thuế 2019 đạt 4.082 tỷ đồng so với 1.405 tỷ động năm

2017.

2.2. Thực trạng hoạt động quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân hàng thương

mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

2.2.1. Phân tích các bước trong quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

2.2.1.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc

tế Việt Nam

Hệ thống quản lý thông tin của VIB là chương trình quản lý thông tin khách

hàng được chạy trên hệ thống Ngân hàng lõi (core banking). Hệ thống thanh toán nội

bộ và kế toán khách hàng gồm 10 module chính tuy nhiên module CIF của khách

hàng là bao quát và tổng thể nhất tất cả các thông tin về khách hàng. Từ các thông tin

34

cơ bản về cá nhân như tên, tuổi, địa chỉ…đến các thông tin về giao dịch, lịch sử giao

dịch của khách hàng.

Mỗi khách hàng có một mã số duy nhất gọi là CIF và đại diện cho khách hàng

trong mọi giao dịch với ngân hàng. Tùy theo từng nghiệp vụ phát sinh thì nhân viên

giao dịch sẽ cập nhật các module nghiệp vụ khác nhau và các module này đều có sự

liên kết thông tin chặt chẽ với nhau. Các bước khởi tạo hồ sơ thông tin khách hàng của

Vấn tin thông tin khách hàng

Khởi tạo hồ sơ thôngtin khách hàng

Duy trì hồ sơ thông tin khách hàng

Vib được thực hiện như sau:”

Kiểm tra thông tin khách hàng trên hệ thống

Sơ đồ 2.2: Các bước tạo hồ sơ khách hàng tại ngân hàng Vib

Bước 1: Kiểm tra thông tin khách hàng trong hệ thống

Khi khách hàng có nhu cầu giao dịch tại ngân hàng, các cán bộ giao dịch sẽ

kiểm tra thông tin khách hàng trên hệ thống xem khách hàng đã đăng ký thông tin

trong hệ thống hay chưa thông qua số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu củakhách

hàng. Nếu khách hàng đã có thông tin trên hệ thông, giao dịch viên sẽ cập nhật thông

tin cho khớp với thông tin khách hàng cung cấp. Nếu khách hàng là khách hàng mới,

chưa có giao dịch với ngân hàng, giao dịch viên sẽ khởi tạo hồ sơ thông tin theo bước

thứ 2.

Bước 2: Khởi tạo hồ sơ thông tin khách hàng

Việc khởi tạo hồ sơ cho khách hàng dựa theo nguyên tắc kiểm tra tính hợp lệ,

hợp pháp và đầy đủ của bộ hồ sơ trước khi tạo CIF, khởi tạo số CIF cho khách hàng

phù hợp với từng đối tượng khách hàng, lưu trữ, quản lý toàn bộ báo cáo và hồ sơ liên

quan đến việc khởi tạo CIF theo quy định

Nhân viên giao dịch và quan hệ khách hàng cần thu thập các thông tin bắt buộc

như sau:

Đối với khách hàng cá nhân, khách hàng cần cung cấp số CMND/số hộ chiếu,

ngày tháng năm sinh, nơi sinh, giới tính, quốc tịch, mã số thuế (nếu có), mã ngành

nghề lựa chọn theo danh mục hệ thống cung cấp.

35

Đối với KHDN khách hàng cần cung cấp tên khách hàng trên giấy đăng ký

kinh doanh, quyết định thành lập, giấy phép đầu tư, số đăng ký kinh doanh/số giấy

phép đầu tư/ số quyết định thành lập mã “loại khách hàng”/ mã số thuế và địa chỉ

doanh nghiệp, số điện thoại, số fax, địa chỉ email.

Bước 3: Duy trì hồ sơ thông tin khách hàng

Việc duy trì hồ sơ thông tin khách hàng bao gồm bổ sung, chỉnh sửa, xóa thông

tin phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đảm bảo chất lượng thông tin đầy đủ,

chinh xác về khách hàng.

Bước 4: Vấn tin thông tin khách hàng

Chức năng vấn tin khách này cho phép khách hàng kiểm tra các thông tin giao

dịch của mình và nhân viên ngân hàng khai thác, sử dụng thông tin của khách hàng và

báo cáo tình trạng của khách hàng cũng như phát hiện những thông tin thiếu về khách

hàng để có thể kịp thời bổ sung.

Tóm lại, phần lớn thông tin về khách hàng tại VIB là do tự khách hàng cung

cấp. Những thông tin này mới chỉ đáp ứng theo yêu cầu cơ bản về rủi ro. Tùy mỗi sản

phẩm, dịch vụ mà khách hàng được đề nghị cung câp các thông tin khác nhau. Có thể

thấy mục tiêu và phương pháp thu thập thông tin cho quản lý QHKH chưa đượctrú

trọng ngay từ đầu nên lượng thông tin của mỗi khách hàng mới chỉ đáp ứng ở mức độ

tối thiểu trong khi quản lý QHKH để hoạt động được cần nhiều thông tin hơn. Ngoài

ra, công nghệ phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng tại hệ thống ngân hàng còn khá đơn

giản, chưa phân tích sâu vào những chức năng như kế toán, kiểm soát chi phí, quản lý

rủi ro, phân tích lợi nhuận. Cơ sở dữ liệu khách hàng mới chỉ dừng lại ở các thông tin

như nghề nghiệp, độ tuổi, thu nhập, tần suất sử dụng sản phẩm, dịch vụ,v.v…

2.2.1.2. Phân tích dữ liệu khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt

Nam

Các giao dịch viên, cán bộ quan hệ khách hàng là người trực tiếp tiếp xúc với

khách hàng nên họ có trách nhiệm thu thập thông tin về khách hàng hiện tại và khách

hàng tiềm năng. Từ những thông tin thu thập và được xây dựng trong cơ sở dữ liệu

của hệ thống, các cán bộ phân tích để xác định được hành vi mua của khách hàng, nhu

36

cầu chưa được khai thác, nhận diện được khách hàng và phân nhóm khách hàng để có

thể khai thác tốt nhất mang lại giá trị cao nhất cho ngân hàng.

Toàn bộ thông tin dữ liệu khách hàng được tập trung về trung tâm công nghệ

thông tin tại hộ sở hệ thống ngân hàng. Các hệ thống ngân hàng có quyền khai thác số

liệu thông qua bộ phận tin học – phòng điện toán. Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của

từng phòng ban, từng cá nhân được quyền truy cập và khai thác thông tin, sử dụng số

liệu ở mức độ khác nhau. Tại hệ thống ngân hàng, phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng

được thực hiện rất chi tiết đối với khách hàng vay. Đây là nhóm khách hàng mang lại

lợi nhuận cao cho hệ thống ngân hàng nhưng cũng đồng thời tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do

vậy, việc phân tích để đưa ra quyết định với khách hàng là rất quan trọng.

Phân tích khách hàng từ các thông tin cơ bản nhất về tên, tuổi, địa chỉ, giới

tính, thu nhập, trình độ giáo dục…để giúp ngân hàng biết được khách hàng của mình

là ai? Thuộc tầng lớp nào trong xã hội? Mức thu nhập phù hợp nhất với loại sản phẩm,

dịch vụ nào.

Phân tích các thông tin về hành vi, tuần suất giao dịch, thái độ của khách hàng.

Họ đã giao dịch với ngân hàng được bao nhiêu lâu, hài lòng với ngân hàng về điều gì?

Họ còn giao dịch với ngân hàng nào khác nữa không? Qua các thông tin này, ngân

hàng hiểu được khách hàng hơn, có sự điều chỉnh về các chính sách sản phẩm của

mình để phù hợp và đáp ứng tốt nhất với nhu cầu của khách hàng.

Bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng còn phân tích thêm thông tin về các khách

hàng đã từng giao dịch với ngân hàng trong quá khứ. Lý do khách hàng không còn

giao dịch với ngân hàng nữa? Điều gì khiến họ không hài lòng về ngân hàng?...

Qua những phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng, hệ thống ngân hàng hiểu được

hơn về khách hàng của mình. Biết họ cần gì? Mong muốn gì ở ngân hàng? Từ đó có

những chính sách phù hợp, các sản phẩm dịch vụ đáp ứng tối đa các nhu cầu của

khách hàng. Điều này không những giúp ngân hàng giữ được khách hàng mà còn tăng

doanh thu của ngân hàng.”

2.2.1.3. Phân loại khách hàng và lựa chọn khách hàng mục tiêu tại ngân hàng thương

mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

37

“Ngân hàng phải thu thập các thông tin về khách hàng tiềm năng, phân tích các

thông tin để đưa ra danh sách các khách hàng mà ngân hàng hướng tới. Việc phân loại

khách hàng theo các nhóm nhằm mục tiêu quản lý, khai thác khách hàng có hiệu quả.

Tại VIB nói riêng và các NHTM nói chung, khách hàng thường được chia thành hai

nhóm theo hai hoạt động chính của ngân hàng đó là nhóm khách hàng sử dụng dịch

vụ huy động vốn và nhóm khách hàng sử dụng dịch vụ tín dụng.

- Nhóm khách hàng sử dụng dịch vụ tín dụng

Với nhóm khách hàng hoạt động tín dụng, cách thức cũng như chỉ tiêu được áp

dụng chung cho cả khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức.Việc đánh giá phân

loại khách hàng tại VIB diễn ra thường xuyên và định kỳ theo 2 chỉ tiêu chính là chỉ

tiêu tài chính và phi tài chính.

Chỉ tiêu tài chính bao gồm các chỉ tiêu cơ bản như hệ số thanh toán ngắn hạn,

hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán tức thời, hệ số nợ/tổng tài sản, hệ số nợ/vốn

chủ sở hữu, hệ số khả năng thanh toán lãi, vòng quay khoản phải thu… Thực chất

ngân hàng đánh giá năng lực tài chính của khách hàng chỉ dựa vào báo cáo quyết toán

tài chính năm do doanh nghiệp cung cấp, không có xác nhận của kiểm toán hoặc cơ

quan thuế nên các số liệu mang tính hình thức, thiếu trung thực.

Chỉ tiêu phi tài chính bao gồm các chỉ tiêu cơ bản như trình độ quản lý, môi

trường nội bộ của khách hàng, thành tích tín dụng trong quá khứ, các nhân tố ảnh

hưởng bên ngoài (triển vọng ngành, chính sách bảo hộ, ưu đãi của Chính phủ, Nhà

nước…). Thực chất CBTD đánh giá năng lực phi tài chính của KH chỉ dựa vào cảm

tính, không chính xác nhận vì CBTD không thể dự đoán một cách chính xác triển

vọng ngành ra sao, có suy thoái hay không, nhà nước có thay đổi các chính sách

nhanh hay không…Ở nhóm này, các khách hàng cá nhân và khách hàng doanh

nghiệp có sự đánh giá khác nhau ở một số chỉ tiêu. Cụ thể:

- Đối với KH cá nhân CBTD sẽ khai báo đầy đủ rất nhiều thông tin, tiêu chí

khác nhau về tình hình phi tài chính như trình độ, nguời quan hệ, phương thức kinh

doanh, quy mô kinh doanh, triển vọng ngành nghề…hệ thống cũng tự động chấm

điểm và cho ra điểm phi tài chính. Tổng điểm xếp hạng KH sẽ được chương trình

cộng lại từ phân tích dữ liệu giao dịch lịch sử và hiện tại với điểm phi tài chính. Căn

38

cứ vào tổng điểm đạt được, hệ thống sẽ xếp loại từ rất tốt và tốt AAA, AA, A đến khá

và trung bình BBB, BB, B hoặc yếu CCC,CC, C và D. Thông thường, kết quả chấm

điểm được thống kê từ cao đến thấp, những thông tin về chấm điểm tín dụng trên là cơ

sở quan trọng để đề ra chính sách KH như: Chính sách về tài sản bảo đảm, lãi suất cho

vay, phí dịch vụ ưu đãi…

- Đối với KH doanh nghiệp, HTX về chấm điểm tài chính, CBTD chỉ cần cập

nhật bảng cân đối kế toán, bảng kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của

KH vào hệ thống, hệ thống sẽ tự động xử lý thông qua một loạt các chỉ tiêu phức tạp

như: Hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán nợ đến hạn, ROA – tỷ số lợi nhuận trên

tài sản, ROE – lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu…sau đó sẽ cho ra số điểm tài chính của

KH.

Về chấm điểm phi tài chính CBTD sẽ khai báo đầy đủ rất nhiều thông tin, tiêu

chí khác nhau về tình hình phi tài chính của khách hàng như trình độ người lãnh đạo,

quan hệ với đối tác, phương thức kinh doanh, triển vọng ngành nghề…hệ thống cũng

tự động chấm điểm và cho ra điểm phi tài chính. Tổng điểm xếp hạng doanh nghiệp

sẽ được chương trình cộng lại từ điểm tài chính và phi tài chính. Căn cứ vào tổng

điểm đạt được, hệ thống sẽ xếp loại từ rất tốt và tốt AAA, AA, A đến khá và trung

bình BBB, BB, B hoặc yếu C và D như mô tả trong bảng sau

Bảng 2.2 : Bảng đánh giá chấm điểm phân loại khách hàng

Loại Đặc điểm Mức độ rủi ro

Tình hình tài chính lành mạnh. Thấp nhất

AAA: Loại tối ưu Năng lực cao trong quản lý.

Điểm tín dụng tốt Hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định

nhất dành cho các Triển vọng phát triển lâu dài

khách hàng có Khả năng cạnh tranh vững vàng trước

chất lượng tín những tác động của môi trường kinh

dụng tốt nhất. doanh hoặc độc quyền Nhà nước

Đạo đức tín dụng cao.

AA : Loại ưu Tình hình tài chính lành mạnh Thấp nhưng về dài hạn

39

Khả năng sinh lời tốt có thể hơn khách hàng

Hoạt động hiệu quả và ổn định AAA

Quản lý tốt

Triển vọng phát triển lâu dài

Uy tín tín dụng tốt

Tình hình tài chính và kết quả hoạt động Thấp

kinh doanh tương đối tốt, tuy nhiên có thể

có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực

của các yếu tố bên ngoài. A: Loại tốt Có tín nhiệm trong quan hệ với ngân hàng

Quản lý tốt

Triển vọng phát triển tốt

Uy tín tín dụng tốt

Hoạt động hiệu quả và có triển vọng trong Trung bình

ngắn hạn.

Tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn

BBB: Loại khá do có một số hạn chế về tài chính và năng

lực quản lý và có thể bị tác động mạnh bởi

các điều kiện kinh tế, tài chính trong môi

trường kinh doanh.

Tiềm lực tài chính trung bình, có những Trung bình

nguy cơ tiềm ẩn

BB : Loại trung Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại

bình khá nhưng dễ bị tổn thất bởi những biến động

lớn trong kinh doanh do các sức ép từ nền

kinh tế nói chung.

Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền Cao, do khả năng tự

biến động theo chiều hướng xấu chủ tài chính thấp. B: Loại trung bình Hiệu quả hoạt động kinh doanh không Ngân hàng chưa có

cao, chịu nhiều sức ép cạnh tranh hơn, dễ nguy cơ mất vốn ngay

40

bị tác động lớn từ những biến động kinh nhưng về lâu dài sẽ

tế nhỏ. khó khăn nếu tình hình

hoạt động kinh doanh

của khách hàng không

được cải thiện.

Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh Cao, là mức cao nhất

doanh ở mức biến động có thể chấp nhận; xác

Đã phát sinh nơ quá hạn hoặc phải gia hạn suất vi phạm hợp đồng

C: Loại dưới trung nợ nhiều lần tín dụng cao, nếu

bình Có nguy cơ không hoàn trả được nợ, không có những biện

khoản vay không được đảm bảo pháp kịp thời, ngân

hàng có nguy cơ mất

vốn trong ngắn hạn.

Các khách hàng này bị thua lỗ kéo dài, tài Đặc biệt cao, ngân

D: Loại rất yếu chính yếu kém, có nợ khó đòi, năng lực hàng hầu như sẽ không

kém quản lý kém. thể thu hồi được vốn

(Nguồn: Ban khách hàng, ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam, năm 2019)

cho vay.

Chấm điểm theo hạng khách hàng được áp dụng chung với nhóm khách hàng

cá nhân và khách hàng tổ chức. Việc đánh giá giúp ngân hàng nhìn nhận được mức độ

rủi ro của từng khách hàng. Đối với trường hợp khách hàng có quan hệ tín dụng với

nhiều hệ thống ngân hàng, cần liên hệ với các hệ thống ngân hàng khác để thống nhất

kết quả xếp hạng khách hàng.”

- Khách hàng sử dụng dịch vụ huy động vốn

Công tác phân loại khách hàng tiền gửi hiện nay chủ yếu là căn cứ vào tình

hình huy động vốn thực tế, sự cạnh tranh của các ngân hàng khác…khi có các chính

sách khuyến mãi lúc đó phòng tổng hợp mới lên kế hoạch, đưa ra các tiêu chí và sau

đó mới tiến hành thu thập dữ liệu về đối tượng khách hàng này, vì vậy sẽ tốn nhiều

thời gian và không tạo ra sự chăm sóc đặc biệt cho từng nhóm khách hàng trong suốt

thời gian hoạt động. Để tăng khả năng cạnh tranh, phục vụ khách hàng tiền gửi tốt

41

hơn, ngân hàng cần có phương pháp phân loại khách hàng tiền gửi dựa trên các giá trị

hiện tại, giá trị tiềm năng và lòng trung thành để từ đó xây dựng các chương trình

quan hệ với từng phân đoạn khách hàng, góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.

Điều quan trọng là không nhất thiết chỉ quan tâm đến doanh thu và lợi nhuận trong

ngắn hạn mà cần thay đổi, phải có tầm nhìn chiến lược xa hơn trong dài hạn và quan

tâm đến việc xây dựng giữ mối quan hệ với nhóm khách hàng này. Bên cạnh đó, Ngân

hàng cũng chưa có phương pháp nào thống nhất để phân loại các khách hàng sử dụng

SPDV khác của Ngân hàng.

Bảng 2.3: Bảng tổng kết phân loại khách hàng

Khách hàng của VIB

Khách hàng sử dụng dịch vụ tín dụng Khách hàng sử dụng dịch

vụ tiền gửi

Chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu phi tài chính - Phân khúc khách hàng

- Số dư tiền gửi của khách - Hệ số thanh toán ngắn * KHCN

hàng - Trình độ, nguời quan hạn

- Thời gian quan hệ của - Hệ số thanh toán nhanh hệ, phương thức kinh

khách hàng với ngân hàng - Hệ số thanh toán tức doanh, quy mô kinh

thời doanh, triển vọng ngành

- Hệ số nợ/tổng tài sản -- nghề…

Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu * KHDN

- Hệ số khả năng thanh - Bảng cân đối kế toán,

toán lãi bảng kết quả kinh doanh,

- Vòng quay khoản phải báo cáo lưu chuyển tiền

(Nguồn: Ban khách hàng, ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam, năm 2019)

thu… tệ của KH…

- Lựa chọn khách hàng mục tiêu

“Sau khi phân loại khách hàng thành 2 nhóm khách hàng tín dụng và khách

hàng tiền gửi, hệ thống ngân hàng nghiên cứu đưa ra lựa chọn cho nhóm khách hàng

mà ngân hàng cần đặc biệt quan tâm tới. Đây là nhóm khách hàng tiềm năng, đem lại

42

nhiều lợi nhuận cho hệ thống ngân hàng. Tín dụng là nghiệp vụ căn bản, truyền thống

của một NHTM, cũng là nguồn thu chính của ngân hàng. Vì vậy, hệ thống ngân hàng

VIB đã lựa chọn nhóm khách hàng tín dụng là khách hàng mục tiêu chính của mình.

Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng phát triển sôi nổi do

tốc độ đô thị hóa ngày càng mạnh mẽ, ở địa bàn khu vực có rất nhiều các công trình

xây dựng, dự án mới nhằm nâng cấp thành phố, các nhà hàng, khách sạn, hộ kinh

doanh quy mô ngày một lớn…cho nên nhu cầu vay vốn ngày càng nhiều. Điều này

thể hiện rõ qua doanh số cho vay, số lượng khách hàng và lợi nhuận thông qua hoạt

động tín dụng của ngân hàng trong những năm vừa qua.

Bảng 2.4: Các chỉ tiêu liên quan đến tín dụng

Đơn vị: triệu đồng, khách hàng

Chỉ tiêu 31/12/2017 31/12/2018 30/12/2019

Doanh số cho vay 2,251 2,861 3,133

1.056 1.151 1.186 Số lượng khách hàng vay

(Nguồn: Ban khách hàng, ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam, giai đoạn

2017- 2019)

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay 38,546 51,124 30,871

Từ năm 2017 đến nửa đầu năm 2019, doanh số cho vay cũng như số lượng

khách hàng tín dụng tăng đều. Năm 2018 tăng 610 tỷ đồng doanh số cho vay, tăng 95

khách hàng vay và lợi nhuận tăng 132% so với năm 2017. Sang nửa đầu năm 2019,

doanh số cho vay tăng 272 tỷ đồng, tăng 35 khách hàng và lợi nhuận đạt 60% so với

năm 2018. Điều này cho thấy, hệ thống ngân hàng ngân hàng đã cố gắng trong việc

thu hút và giữ gìn khách hàng. Các chính sách đối với khách hàng tín dụng luôn được

hệ thống ngân hàng đề cao. Các khách hàng luôn được chăm sóc, hướng dẫn tận tình

từ những bước đầu cho vay đến khi hết dư nợ. Hàng tháng, đến kì trả gốc, lãi nhân

viên ngân hàng đều gọi điện thông báo cho khách hàng tránh tình trạng chậm trả nợ

ảnh hưởng tới ngân hàng nói chung và ảnh hưởng tới khoản vay của khách hàng nói

riêng. Ngoài ra, với những khách hàng lâu năm của ngân hàng cũng có những chính

sách ưu đãi về lãi suất cũng như phí dịch vụ.

43

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng 80% trong tổng lợi nhuận của

ngân hàng. Bên cạnh việc chú ý tới các khách hàng trong nhóm khách hàng mục tiêu

mà ngân hàng hướng tới, thì các khách hàng sử dụng các dịch vụ khác như tiền gửi hệ

thống ngân hàng vẫn cần quan tâm vì khách hàng quyết định đến với ngân hàng

không chỉ sử dụng một sản phẩm tín dụng mà còn sử dụng các dịch vụ khác của ngân

hàng.”

2.2.1.4. Thiết kế và triển khai các công cụ tương tác với khách hàng tại ngân hàng

thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

Các công cụ tương tác với khách hàng

Với sự phát triển nhanh chóng của internet và các công nghệ hiện đại, quá

trình tương tác với khách hàng của ngân hàng được thự hiện qua nhiều kênh khách

nhau như :

Dịch vụ Internet Banking

Khách hàng có thể tiến hành giao dịch với ngân hàng 24h, 7 ngày trong tuần.

Qua hệ thống này hệ thống ngân hàng có thể phục vụ khách hàng mọi lúc, mọi nơi,

điều kiện thực hiện đơn giản. Khách hàng chỉ cần cso máy tính kết nối Internet và sở

hữu một tài khoản đã được đăng kí dịch vụ Internet Banking tại VIB là khách hàng có

thể giao dịch với ngân hàng bất cứ lúc nào.

Dịch vụ SMS banking

SMS Banking là dịch vụ tiện ích giúp các khách hàng là chủ thẻ quản lý tài

khoản của mình một cách thuận tiện hoặc tra cứu các thông tin ngân hàng một cách

nhanh chóng và thuận tiện nhất. Chủ thẻ của VIB có thể thực hiện các giao dịch ngân

hàng như tra cứu số dư tài khoản thẻ, tra cứu tỉ giá, lãi suất ở bất cứ đâu, bất kể thời

gian nào miễn là có một chiếc điện thoại di động.

Website của VIB

Hệ thống website của VIB ngoài vai trờ là bộ mặt của ngân hàng trong việc

giao tiếp với khách hàng còn được sử dụng để quảng cáo, giới thiệu về các sản phẩm

dịch vụ và thực hiện các giao dịch với khách hàng qua Internet. Với hệ thống website

này, khách hàng có thể nhận được sự trợ giúp bất cứ lúc nào. Hiện nay trên website

của ngân hàng có rất nhiều chuyên mục khác nhau như phần các sản phẩm, dịch vụ

44

dành riêng cho các đối tượng khách hàng khác nhau như khách hàng cá nhân, khách

hàng doanh nghiệp, phần dành cho các nhà đầu tư và hàng loạt các dịch vụ online như

VIB Ipay, Internet Banking, chuyển tiền kiều hối online…

Dịch vụ CSKH:

Tại VIB đã triển khai trung tâm chăm sóc khách hàng (VIB Contact Center)

vào năm 2012. Trung tâm chăm sóc khách hàng tiếp nhận những thắc mắc, phản hồi

của khách hàng thông qua hai kênh đó là thông qua số điện thoại 18008180 và email

contact@VIB.com.vn. Các khách hàng sẽ được cung cấp thông tin trực tiếp về các

sản phẩm dịch vụ, chương trình khyến mại mới nhất, tra cứu số dư trên tài khoản, yếu

cầu khóa thẻ hay đóng góp ý kiến về chất lượng sản phẩm dịch vụ cho VIB. Các nhân

viên tư vấn luôn sẵn sang hỗ trợ cho khách hàng để lựa chọn được sản phẩm dịch vụ

phù hợp với nhu cầu của khách hàng, khách hàng sẽ được hưởng các chương trình

hậu mãi, đãi ngộ ưu việt của VIB. Trung tâm chăm sóc khách hàng phục vụ khách

hàng 24 giờ/ngày, trong tất cả các ngày kể cả ngày lễ tết. Ở bất cứ lúc nào, bất cứ đâu

khách hàng đều có thể kết nối được với VIB Contact Center.

VIB xây dựng trung tâm chăm sóc khách hàng nhằm phục vụ tất cả các khách

hàng của VIB tại các hệ thống ngân hàng trên toàn quốc. Vì vậy, tại hệ thống ngân

hàng dịch vụ chăm sóc khách hàng chưa chủ động. Tuy cũng áp cụng Contact Center

tại hệ thống ngân hàng nhưng chưa thực sự hiệu quả. Mọi hoạt động chăm sóc khách

hàng đều xuất phát từ các phòng khách hàng và nhân viên quản lý khách hàng đó.

Khicó thắc mắc gì khách hàng sẽ gọi đến các số điện thoại tại các bộ phận giao dịch

và trong giờ hành chính. Ngoài ra, tại trụ sở chính và các phòng giao dịch đều có các

hòm thư góp ý để giải đáp khiếu nại của khách hàng. Nhưng đôi lúc công việc của các

giao dịch viên quá nhiều dẫn đến thông tin khách hàng nhận được chưa kịp thời và

chính xác hoặc không đúng bộ phận.

Đường dây nóng:

Hiện tại hệ thống ngân hàng chưa có đường dây nóng, số điện thoại cung cấp

đến khách hàng để giải đáp thắc mắc là phòng tổng hợp. Tuy nhiên, phòng tổng hợp

không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, không thực hiện các giao dịch với khách

hàng nên không giải đáp trực tiếp cho khách hàng mà phải thông qua các phòng kinh

45

doanh. Hơn nữa, số điện thoại này chỉ có thể liên hệ được trong thời gian hành chính.

Những vấn đề tồn tại này đang gây mất thời gian cho cả khách hàng và chưa làm hài

lòng được những khách hàng có thắc mắc cần giải quyết kịp thời.

VIB có đường dây nóng chung cho toàn bộ hệ thống, tuy nhiên những nhân

viên trả lời chỉ giải đáp được phần nào thắc mắc của khách hàng, không nắm bắt được

chi tiết thắc mắc của khách hàng để giải thích cặn kẽ, thấu đáo cho khách hàng hiểu.

Nhìn chung, các công cụ tương tác với khách hàng của ngân hàng hiện tại vẫn

còn ở mức độ “thô sơ”, đơn giản. Những công cụ tối ưu chưa được hệ thống ngân

hàng sử dụng vì vậy các hoạt động tương tác với khách hàng còn kém.”

2.2.1.5. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả về hoạt động quản lý quan hệ khách hàng tại

ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

Các kết quả về hoạt động quản lý QHKH tại ngân hàng VIB được thể hiện qua

bộ chỉ tiêu đánh giá bên trong và bên ngoài.

Đối với đánh giá về bên trong, kết quả hoạt động quản lý QHKH thể hiện qua

các chỉ tiêu về thu nhập, chi phí, lợi nhuận và thị phần từ hoạt động kinh doanh của

ngân hàng.

Về thu nhập

Bảng 2.5:Thu nhập từ hoạt động kinh doanh qua các năm

(Đơn vị: tỷ đồng)

Thực hiện đến Thực hiện đến Thực hiện đến Chỉ tiêu 31/12/2017 31/12/2018 30/06/2019

Tổng thu nhập hoạt động 4330,936 4460,485 5440,581

Thu nhập từ hoạt động cho vay 4000,959 4110,178 2300,033

Thu nhập từ hoạt động huy 2800,456 3000,159 1200,215 động vốn

(Nguồn: Ban khách hàng, ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam, giai đoạn

2017- 2019)

Thu nhập từ hoạt động khác 400,521 500,148 200,333

Trong 3 năm qua, VIB đã mở rộng quy mô hoạt động và ngày càng phát triển.

Các công tác huy động vốn, sử dụng vốn được chú trọng, nhiều hình thức, tiếp cận,

46

tiếp thị, chăm sóc khách hàng đã tạo điều kiện để hệ thống ngân hàng hòa nhập và xu

thế phát triển chung và tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên

địa bàn. Cùng với sự tăng nhanh của doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ thì

nguồn thu nhập của ngân hàng năm 2018 tăng 102 % so với năm 2017, đến nửa đầu

năm 2019 thu nhập của ngân hàng thu nhập đạt 55% so với năm 2017 và 57% so với

năm 2018. Để có được kết quả này , hệ thống ngân hàng đã không ngừng nỗ lực củng

cố được vị thế của mình trong hoạt động kinh doanh tiền tệ trên toàn quốc. Quá trình

quản lý QHKH của ngân hàng đã được chú trọng nhiều hơn, công tác chăm sóc khách

hàng được ban lãnh đạo quan tâm sát sao, nhiều khách hàng biết đến các hoạt động

dịch vụ của ngân hàng cũng như những tiện ích thuận lợi khi sử dụng sản phẩm.

Tóm lại, trong 3 năm qua, VIB đã dần khẳng định vị trí của mình trên địa bàn,

không ngừng hoàn thiện mình và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng làm cho

doanh thu của ngân hàng ngày một tăng cao.

Về chi phí

Cùng với sự tăng lên của thu nhập thì chi phí từ hoạt động kinh doanh của VIB

cũng có những biến động trong các năm từ 2017 đến 2019. Chi phí cũng là một chỉ

tiêu phản ánh quy mô cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Việc

sử dụng chi phí một cách hiệu quả là một điều tốt vì điều đó làm tăng lợi nhuận cho

ngân hàng.

Bảng 2.6: Chi phí từ các hoạt động kinh doanh từ năm 2017 đến năm 2019

Thực hiện đến Thực hiện đến Thực hiện đến Chỉ tiêu 31/12/2017 31/12/2018 30/12/2019

Chi phí từ hoạt động 384,518 379,627 206,259

Chi trả lãi 101,314 163,809 73,420

Chi phí nhân viên 15,095 19,331 8,336

(Nguồn: Ban khách hàng, ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam, giai đoạn

2017- 2019)

Chi phí ngoài lãi 268,109 215,818 124,503

Trong 3 năm qua, chi phí từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng có xu hướng

giảm. Năm 2018 chi phí chỉ đạt 98% so với năm 2017, nửa đầu năm 2019 chi phí

47

bằng 45% so với năm 2018. Các chi phí này được phân bổ cho nhiều hoạt động như

chi trả lãi tiền gửi, tiền vay, chi trả lương cho nhân viên, và các chi phí hoạt đông

ngoài lãi khác. Năm 2017, hệ thống ngân hàng tích cực chi các chi phí quảng cáo,

truyền thông, xây dựng, mua sắm và tổ chức các sự kiện chăm sóc khách hàng lớn để

thu hút khách hàng, giữ chân khách hàng. Việc này đã đem lại hiệu quả khi chi phí chi

trả lãi tăng chứng tỏ khách hàng tăng trong khi đó chi phí các năm 2018 và 2019

giảm. Đồng thời, chi lương của ngân hàng cũng tăng do trong năm 2018 hệ thống

ngân hàng đã tuyển thêm một lượng nhận viên đáng kể để phục vụ cho việc mở rộng

mạng lưới cũng như tăng cường nhân viên cho hệ thống ngân hàng, nâng cao khả

năng phục vụ khách hàng hơn nữa.

Về lợi nhuận

Bảng 2.7: Bảng lợi nhuận của ngân hàng từ năm 2017 đến năm 2019

Thực hiện đến Thực hiện đến Thực hiện đến Chỉ tiêu 31/12/2017 31/12/2018 30/12/2019

Kế hoạch 73,000 42,000 55,000

Thực hiện 66,858 38,321 49,418

(Nguồn: Ban khách hàng, ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam, giai đoạn

2017- 2019)

Tỷ lệ hoàn thành 91.5% 91.2% 89.8%

Từ việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đã đem lại cho hệ thống ngân

hàng nguồn thu nhập đáng kể trong các năm qua. Lợi nhuận hàng năm đều tăng.

Năm 2018 lợi nhuận hệ thống ngân hàng tăng 135% so với năm 2017 và hoàn

thành 91.5% kế hoạch được giao, đến 30/12/2019 lợi nhuận của ngân hàng đạt 57%

so với năm 2018 và đạt 91.2% kế hoạch được giao.

“Ngay từ đầu, hệ thống ngân hàng đã xác định rõ “khách hàng là nguồn sống

của ngân hàng”, khách hàng là người tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, vì vậy lợi nhuận

của ngân hàng có sự chuyển biến tốt như vậy là do sự đóng góp đáng kể của khách hàng.

Nguồn thu chủ yếu từ lợi nhuận của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Đây có thể nói là

hoạt động chính của ngân hàng. Khách hàng tín dụng của ngân hàng phần lớn là kinh

doanh, những hoạt động kinh doanh của người dân trên địa phương gặp nhiều thuận lợi

48

đã tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ vay cho ngân hàng. Đây là

nguồn thu chính đem lại lợi nhuận tăng cho hệ thống ngân hàng qua các năm. Hệ thống

ngân hàng đã có những chính sách về giá cạnh tranh, chính sách về chăm sóc khách hàng

tốt để thu hút các khách hàng tới ngân hàng.

Doanh thu hàng năm vẫn tăng và chi phí giảm giúp cho lợi nhuận của ngân

hàng tăng cao. Đây là một tín hiệu tốt cho thấy hệ thống ngân hàng đang trên đà phát

triển.

Về thị phần

Hiện nay, tại Việt Nam có các ngân hàng như Vietcombank, ngân hàng BIDV,

ngân hàng nông nghiêp, ngân hàng SHB, ngân hàng MB, ngân hàng ACB, ngân hàng

Maritimebank. Đây là nơi tập trung dân cư đông đúc, dân cư phần lớn làm nghề kinh

doanh buôn bán mang lại nhiều tiềm năng khai thác cho ngân hàng. Tuy nhiên, sự

cạnh tranh với các ngân hàng khác cũng ngày càng gay gắt. Là một hệ thống ngân

hàng thuộc hệ thống ngân hàng VIB Việt Nam, một trong các NHTM lớn nhất nước,

lại mang ưu thế là ngân hàng đầu tiên tại khu vực nên hệ thống ngân hàng VIB chiếm

thị phần lớn tại thị trường ngân hàng tại VIB. Hệ thống ngân hàng cung cấp đến các

khách hàng các sản phẩm, dịch vụ đa dạng, phù hợp với từng đối tượng khách hàng.

Hơn thế nữa, với thương hiệu VIB các cán bộ hệ thống ngân hàng không ngừng nỗ

lực nâng cao thái độ , chất lượng sản phẩm để giữ chân các khách hàng truyền thống

và tiếp thị các khách hàng mới đến hệ thống ngân hàng.

Đánh giá bên ngoài

Kết quả hoạt động quản lý QHKH của VIB không chỉ được đánh giá qua các

chỉ tiêu nội bộ bên trong mà nó còn thể hiện qua bên ngoài. Điều này được phản ánh

qua thái độ và sự hài lòng của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ và nhân viên của

ngân hàng.

VIB đã thực hiện tương tác với khách hàng thông qua việc thường xuyên tổ

chức đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng sản phẩm, dịch vụ,

phong cách giao dịch, trình tự thủ tục, chính sách giá, tiện ích sản phẩm…của ngân

hàng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 nhằm đánh giá chất lượng phục vụ của ngân

hàng.

49

Trong quý 4/ 2019 hệ thống ngân hàng đã khảo sát 250 khách hàng về các nội

dung như cơ sở vật chất, nhân viên, quá trình giao dịch, chăm sóc khách hàng, tính

năng tiện ích của sản phẩm và các chương trình khuyến mại. Qua các phiếu khảo sát

khách hàng cho thấy đa số các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp đều đang khá hài

lòng về chất lượng sản phẩm dịch vụ cũng như chính sách chăm sóc khách hàng khi

quan hệ tại hệ thống ngân hàng, cụ thể như sau:”

a) Về các sản phẩm – dịch vụ

Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về sản phẩm – dịch vụ của ngân hàng

Nội dung câu hỏi % Mức độ đồng ý

Không đồng ý Hoàn toàn

đồng ý

1 3 4 5 2

Sản phẩm dịch vụ đa dạng, đáp ứng 0% 19% 42% 39% 0%

nhu cầu của KH

Tính năng, tiện ích của sản phẩm 0% 0% 24% 40% 36%

dịch vụ cạnh tranh hơn so với

NHTM khác

Các chương trình khuyến mãi luôn 0% 0% 21% 49% 30%

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

hấp dẫn và cạnh tranh

Các sản phẩm – dịch vụ của ngân hàng được khách hàng đánh giá tương đối

tốt về sự đa dạng, tiện ích nổi trội đáp ứng các nhu cầu của mọi khách hàng. Bên cạnh

đó, hệ thống ngân hàng còn thường xuyên đưa ra các chương trình khuyến mãi hấp

dẫn để thu hút khách hàng. Phần lớn khách hàng lựa chọn hoàn toàn đồng ý ở mức độ

4, và vẫn có một số ít khách hàng lựa chọn ở mức độ 3. Điều này cho thấy khách hàng

chưa thực sự hài lòng về các sản phẩm – dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, hệ thống

ngân hàng cần tìm hiểu thêm để cải thiện hơn đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của

khách hàng.

b) Về giá cả – lãi suất

50

Bảng 2.9: Kết quả khảo sát về giá cả - lãi suất của ngân hàng

Nội dung câu hỏi % Mức độ đồng ý

Không đồng ý – Hoàn toàn

đồng ý

1 2 3 4 5

0% 0% 10% 35% 55% Mức lãi suất hấp dẫn

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

0% 0% 8% 44% 48% Mức Phí giao dịch hợp lý

Lãi suất là một trong những yếu tố quan trọng trong quyết định mua bán của

khách hàng. Hiện nay, trên địa bàn VIB có rất nhiều ngân hàng, mỗi ngân hàng đều

đưa ra những mức lãi suất hết sức cạnh tranh để thu hút khách hàng về ngân hàng

mình, vì vậy việc tính toán lãi suất sao vừa hài lòng khách hàng mà vừa đem lại lợi

nhuận cho hệ thống ngân hàng là một việc rất khó. Tuy nhiên, qua khảo sát cho thấy,

phần lớn các khách hàng giao dịch đều hài lòng với mức lãi suất của ngân hàng. Đây

có thể coi là một thành công của ngân hàng.

c) Về thái độ và kỹ năng của nhân viên

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về thái độ và kỹ năng của nhân viên ngân hàng

Nội dung câu hỏi % Mức độ đồng ý

Không đồng ý – Hoàn toàn

đồng ý

1 3 4 5 2

0% Chủ động giúp đỡ KH, thực hiện 0% 15% 42% 43%

tốt những yêu cầu của KH

Luôn lịch thiệp, thân thiện với KH 0% 0% 4% 52% 44%

Chủ động tư vấn sản phẩm dịch vụ 0% 0% 5% 47% 48%

phù hợp, CTKM cho KH

Hướng dẫn thủ tục cho KH đầy đủ 0% 0% 3% 37% 60%

và dễ hiểu

Xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, 0% 0% 2% 39% 59%

51

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

chính xác

Nhân viên là người tiếp xúc trực tiếp, hướng dẫn và tư vấn khách hàng. Đây có

thể nói là những người giữ chân khách hàng cũng như làm tăng số lượng khách hàng

tới ngân hàng.

Qua bảng trên ta thấy rằng, tốc độ xử lý công việc của nhân viên ngân hàng

được khách hàng đánh giá tương đối tốt, hầu hết các sản phẩm của ngân hàng đều

được phục vụ nhanh chóng và chính xác. Đồng thời thái độ của nhân viên rất tốt, được

khách hàng đánh giá cao. Có thể nói đây là một lợi thế để gìn giữ khách hàng cũ cũng

như thu hút khách hàng mới, vì nhân viên đã tạo được ấn tượng tốt trong lòng khách

hàng, nên hy vọng rằng bất cứ khi nào khách hàng cần thì họ sẽ đến với ngân hàng.

d) Về sự hài lòng của khách hàng

Bảng 2.11 : Kết quả khảo sát về sự hài lòng của khách hàng

Nội dung câu hỏi % Mức độ đồng ý

Không đồng ý – Hoàn toàn

đồng ý

1 2 3 4 5

Tôi hoàn toàn hài lòng khi giao 0% 0% 0% 35% 65%

dịch với VieinBank

Tôi sẽ tiếp tục giao dịch với VIB 0% 0% 3% 45% 52%

khi có nhu cầu trong thời gian tới

Tôi sẽ giới thiệu người khác đến 0% 0% 6% 38% 56%

giao dịch tại VIB

VIB là ngân hàng giao dịch chính 0% 0% 4% 35% 61%

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

của tôi

Mục tiêu chính của quá trình quản lý QHKH tại hệ thống ngân hàng đó là làm

hài lòng được khách hàng, giữ chân khách hàng cũ và thu hút các khách hàng mới.

Qua bảng kết quả điều tra, hệ thống ngân hàng VIB đã phần nào đạt được mục tiêu

52

của mình. Về các chính sách lãi suất, chăm sóc khách hàng, sản phẩm đa dạng đã làm

hài lòng được một số lượng khách hàng nhất định. Hơn thế nữa, các khách hàng còn

lựa chọn VIB là ngân hàng giao dịch chính cho nhu cầu của mình và giới thiệu ngân

hàng tới những người quen.

Thông qua đợt khảo sát, hệ thống ngân hàng hiểu hơn được nhu cầu, mong

muốn của khách hàng cũng như nhìn nhận khách quan hơn về thái độ phục vụ của

nhân viên với khách hàng. Dựa vào đó, ban lãnh đạo hệ thống ngân hàng có những

quy định, biện pháp chấn chỉnh đội ngũ nhân viên và cải thiện quy trình chăm sóc

khách hàng.

VIB Việt Nam nói chung và VIB nói riêng đã nỗ lực cải thiện và ngày càng

đưa ra thị trường nhiều sản phẩm dịch vụ giá trị dành cho khách hàng. Hiện nay,VIB

cung cấp hơn 150 sản phẩm và dịch vụ đã phần nào đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Các phòng ban trong hệ thống ngân hàng đã phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc

cung cấp giá trị cho khách hàng, cải thiện việc thu thập thông tin để tránh gây phiền

hà cho khách hàng, nhanh chóng tiếp nhận,phản hồi và giải quyết thông tin từ khách

hàng chính xác. Hơn nữa, hệ thống ngân hàng đã xây dựng hệ thống công nghệ hiện

đại nên thời gian cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng đã được cải thiện nhanh

chóng hơn , tiết kiệm thời gian giao dịch của khách hàng, từ đó thỏa mãn nhu cầu của

khách hàng. Đội ngũ cán bộ của VIB ngày càng được nâng cao về chất lượng và trẻ

hóa.

2.2.2. Phân tích các yếu tố tác động đến kết quả quản lý quan hệ khách hàng hàng

tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

2.2.2.1. Văn hóa của ngân hàng ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

VIB được xây dựng khang trang với các phòng ban được bài trí theo tiêu

chuẩn quy định của VIB. Hệ thống ngân hàng có một trụ sở chính và 5 phòng giao

dịch trực thuộc.

Các phòng giao dịch với khách hàng được đảm bảo có không gian rộng rãi,

phù hợp với lượng khách hàng thường xuyên giao dịch, đầy đủ các tiêu chuẩn về ánh

sáng, không khí, phương tiện làm việc và chỗ ngồi cần thiết cho khách hàng chờ giao

dịch. Logo, triết lý kinh doanh và slogan của VIB được đặt ở vị trí trung tâm sao cho

53

khách hàng có thể dễ nhận biết. Các quầy giao dịch được bố trí liên hoàn, hợp lý theo

quy trình nghiệp vụ, có biển tên chỉ dẫn rõ ràng, hạn chế thấp nhất sự di chuyển của

khách hàng khi giao dịch. Thông tin về sản phẩm, dịch vụ và các thông tin khác về

VIB trên tờ rơi, bảng điện tử hoặc các ấn phẩm khác được sắp xếp ngăn nắp, thuận

tiện, bắt mắt nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng.

“Phòng làm việc từ hội sở chính đến các hệ thống ngân hàng được bố trí đồng

nhất về màu sắc và cách bài trí sao cho tương đồng với biểu tượng logo của VIB. Bàn

làm việc cho nhân viên được thiết kế đồng bộ, ghế ngồi có cùng chủng loại, kích cỡ,

màu sắc, có thể điều chỉnh cao thấp và có bánh xe di chuyển được. Cách bày trí các

phòng rộng rãi, thoáng đãng tạo hứng khởi làm việc cho cán bộ nhân viên trong ngân

hàng. Biển chức danh của lãnh đạo, quản lý hoặc nhân viên phải được đặt ngay trên

bàn làm việc, hướng quay ra phía trước để khách hàng có thể đọc được.

Hàng năm, VIB đều tổ chức các sự kiện văn hóa như “Gặp mặt thường niên”

và tặng quà cho toàn thể các cán bộ nhân viên trong ngân hàng đã nghỉ hưu, gia đình

ban lãnh đạo; “Ngày hội truyền thống” nhân ngày kỷ niệm thành lập ngân hàng công

thương Việt Nam, “Tuần lễ văn hóa VIB” nhằm tôn vinh các giá trị văn hóa tới toàn

thể cán bộ, nhân viên trong toàn hệ thống, thể thiện thông qua hệ thống giải thưởng

văn hóa VIB được tổ chức thường niên. Giải thưởng này được trao với mục đích

khuyến khích, động viên các đơn vị, cá nhân xây dựng tinh thần văn hóa VIB.

Thêm nữa, tại VIB nói riêng và hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam nói

chung, đội ngũ nhân viên nữ vào các ngày quốc tế phụ nữ 8/3, ngày phụ nữ Việt Nam

20/10, ban lãnh đạo hệ thống ngân hàng đều tổ chức gặp mặt và trao quà cho chị em

nhằm tôn vinh vẻ đẹp của người phụ nữ.

Bên cạnh đó, các phong trào văn nghệ, thể thao đều được các nhân viên tại hệ

thống ngân hàng đều quan tâm và tham gia tích cực. Các hoạt động rất sôi nổi, hữu

ích, giúp mọi người cảm thấy thoải mái, gần gũi và hiểu nhau hơn.

Chiến lược quản lý QHKH của VIB được xây dựng trên cơ sở nền tảng văn

hóa của VIB, nó đảm bảo được độ phù hợp và khả thi cho chiến lược này. Kết quả của

quản lý QHKH thể hiện rõ ở số lượng khách hàng của VIB ngày càng tăng lên. Điều

đó thể hiện ở phong cách giao tiếp, ngôn ngữ, trang phục giao dịch của mỗi cán bộ đã

54

góp phần không nhỏ trong việc tạo ấn tượng thân quen, thiện chí đối với khách hàng.

Các cán bộ nhân viên đều mặc đồng phục theo đúng quy định của VIB, trang phục

gọn gàng, sáng sủa, đeo thẻ tên, logo VIB trong thời gian làm việc cũng như đi giao

dịch. Văn hóa giao tiếp từ cách chào hỏi, nói chuyện trực tiếp hoặc qua điện thoại với

khách hàng, giao tiếp với lãnh đạo và đồng nghiệp cho đến những hành vi ứng xử

khác.

Với một ngân hàng có văn hóa doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ như VIB thì

việc ứng dụng quản lý QHKH vào các hoạt động của ngân hàng sẽ trở lên dễ dàng

hơn rất nhiều. Khi có một nền văn hóa mạnh, các cán bộ, nhân viên sẽ có tinh thần

đoàn kết mạnh mẽ, sự hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa tất cả các phòng ban. Ví dụ như

việc thu thập thông tin khách hàng đòi hỏi sự hợp tác rất lớn của phòng dịch vụ khách

hàng, còn về công nghệ ứng dụng thì lại cần đến sự hỗ trợ của tổ điện toán. Do vậy

với một nền tảng văn hóa doanh nghiệp vững chắc, VIB có cơ sở rất tốt để triển khai

hệ thống quản lý QHKH trên toàn bộ hệ thống ngân hàng.”

2.2.2.2. Công nghệ, phần mềm quản lý quan hệ khách hàng của ngân hàng thương

mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

“Cùng với toàn hệ thống ngân hàng VIB trong cả nước, VIB đã đưa hệ thống

Contact-center vào quá trình thực hiện quan hệ khách hàng của mình. Đây là giải

pháp kỹ thuật và công nghệ thông tin trong quản lý QHKH thông qua trung tâm chăm

sóc, hỗ trợ khách hàng. Contact Center là hệ thống tư vấn hỗ trợ khách hàng từ xa,

giới thiệu các chương trình, dịch vụ mới của ngân hàng tới khách hàng, giải đáp thắc

mắc của khách hàng. Đây cũng là công cụ thu thập thông tin khách hàng hữu dụng.

Công nghệ mới giúp tích hợp toàn bộ thông tin của khách hàng từ nhiều kênh khác

nhau, vì vậy việc duy trì cũng như phát triển mối quan hệ với khách hàng trở nên dễ

dàng hơn. Cùng với sự cập nhật dữ liệu chính xác, kịp thời, khả năng khai thác, phân

tích dữ liệu có chất lượng, là một phương pháp cung cấp, chia sẻ thông tin vừa mang

tính định lượng, vừa mang tính tổng quan, chắc chắn ngân hàng cũng như khách hàng

sẽ cảm thấy tiện lợi hơn.

Bên cạnh đó, công nghệ mới này vẫn chưa được hệ thống ngân hàng sử dụng

hiệu quả, chưa xây dựng được thành một hệ thống hiện đại, đầy đủ chức năng. Mặc

55

dù, giải pháp này gồm phương thức liên lạc đa kênh (điện thoại, chat, e-mail, fax, gửi

tin nhắn tức thời) nhưng vẫn chưa được tích hợp các công cụ Video Confference hay

Audio Confference để có thể trả lời tự động thông minh, xếp hàng cho các kênh liên

lạc hay việc đối thoại trực tiếp cho khách hàng.

Nhìn chung, các kênh thu thập thông tin về khách hàng của ngân hàng đa dạng,

phong phú. Với việc áp dụng công nghệ mới, việc thu thập thông tin, phân tích thông

tin, phản ứng đối với khách hàng trở nên nhanh chóng và thuận tiện hơn rất nhiều.

Tuy nhiên, cần đầu tư để xây dựng hệ thống quản lý thông tin khách hàng hiện đại và

nhiều tính năng hơn nữa, để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.”

2.2.2.3. Năng lực, trình độ của đội ngũ nhân viên của ngân hàng thương mại cổ phần

Quốc tế Việt Nam

Con người là yếu tố quan trọng và quyết định sự thay đổi trong tổ chức. Mặc

dù đã nhận thức được tầm quan trọng của quản lý qua hệ khách hàng nhưng các doanh

nghiệp mới chỉ dừng lại ở giải pháp đầu tư công nghệ đơn thuần. Tuy nhiên, nếu con

người không sẵn sàng hoặc không có khả năng sử dụng công nghệ hiệu quả thì công

nghệ có hiện đại đến mấy cũng không đem lại những biến đổi tích cực cho hoạt động

quản lý quan hệ khách hàng. Vì vậy, yếu tố con người cần được quan tâm và đầu tư

trong chiến lược quản lý QHKH. Những giá trị, tư tưởng, ý thức – các nền tảng văn

hoá tổ chức là vấn đề cốt lõi giúp doanh nghiệp biến những ý tưởng, mục tiêu thành

những hành động cụ thể.

Ý thức được vấn đề đó, VIB đề cao công tác đào tạo nhân viên nhằm hướng tới

phục vụ khách hàng tốt nhất. VIB cố gắng rèn luyện những phẩm chất tốt của tất cả

nhân viên: tôn trọng lãnh đạo, khách hàng và đồng nghiệp; đoàn kết và giúp đỡ nhau

trong công việc; trung thực, sáng tạo và chủ động trong công việc; có tinh thần cầu

tiến, ham học hỏi và say mê trong công việc; làm việc có trách nhiệm và năng suất

cao.

Hiện nay, tại VIB có 8000 nhân viên, trong đó 7800 người có bằng từ đại học

trở lên. Đội ngũ nhân viên đều được tuyển chọn từ những trường đại học lớn tại Việt

Nam, am hiểu kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ. VIB không ngừng trẻ hóa đội ngũ

56

cán bộ và thường xuyên cử cán bộ đi học và nâng cao chuyên môn tại trường đào tạo

nguồn nhân lực VIB.

Cùng với việc nâng cao nhận thức cho nhân viên về công tác quản lý QHKH,

VIB luôn quan tâm đến việc thỏa mãn nhu cầu phát triển toàn diện của nhân viên thể

hiện qua những chính sách và chế độ sau:

Chính sách lương thưởng: VIB ngoài chi trả lương hàng tháng cho CB-NV,

VIB còn thưởng tháng, thưởngtheo năng suất từng quý, tùy theo mức độ hoàn thành

chỉ tiêu và nhiệm vụ của từng cá nhân và đơn vị cuối năm sẽ xét thưởng.

“Chế độ nâng lương: bên cạnh việc xét nâng bậc lương theo định kỳ, những

nhân viên có thành tích tốt, có sáng tạo trong công tác sẽ được nâng bậc trước hạn để

động viên kip thời những lao động giỏi, tạo môi trường cạnh tranh và thúc đẩy nhân

viên không ngừng cố gắng và nỗ lực.

Cơ hội thăng tiến: việc mở rộng quy mô và mạng lưới sẽ đem lại nhiều cơ hội

cho nhân viên thăng tiến. Trong công tác bổ nhiệm và đề bạt cán bộ, VIB luôn ưu tiên

và dành cơ hội cho nhân viên nội bộ, sau đó mới xét đến việc tuyển dụng bên ngoài.

Chính sách đào tạo: trường đào tạo nguồn nhân lực VIB được trang bị cơ sở

vật chất hiện đại, đội ngũ giảng viên có nhiều kinh nghiệm công tác thực tế và giảng

dạy. Các khóa đào tạo liên tục được tổ chức với nội dung đa dạng nhằm cập nhật, phát

huy, hoàn thiện kiến thức và kinh nghiệm với từng vị trí công tác của từng nhân viên.

Hơn nữa, nhằm mục đích gắn lợi ích của nhân viên với lợi ích của cổ đông để

tối đa các giá trị của ngân hàng VIB còn có các chính sách bán cổ phần ưu đãi, cổ

phần thưởng cho cán bộ nhân viên, từ đó nhân viên VIB sẽ càng coi trọng việc phục

vụ khách hàng một cách tốt nhất vì khách hàng mang đến lợi ích cho ngân hàng cũng

chính là mang đến lợi ích cho họ.

Với đội ngũ nhân viên đông đảo cùng chiến lược đào tạo và phát triển hợp lý,

hệ thống ngân hàng VIB có đầu đủ điều kiện để áp dụng hệ thống quản lý QHKH một

cách thuận lợi, mang lại những giá trị to lớn cho ngân hàng trong tương lai.

57

2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

2.3.1. Kết quả đạt được

“- Bằng việc triển khai ứng dụng hệ thống quản lý QHKH, ngân hàng duy trì

được mối quan hệ tốt với khách hàng, chủ yếu là việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ đáp

ứng tốt nhu cầu của khách hàng.

- Hệ thống ngân hàng đã tiến hành giao dịch với khách hàng an toàn, đảm bảo

cho các thông tin cá nhân liên quan tới khách hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng

trước khách hàng và các đối tác lớn.

- Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng giúp cho ngân hàng có thể cung cấp

các dịch vụ cá nhân tới từng đối tượng khách hàng, bằng hệ thống công nghệ hiện đại,

Vib đã đảm bảo cho khách hàng được phục vụ hiệu quả, nhanh chóng, kịp thời.

- Hệ thống quản lý QHKH giúp ngân hàng quản lý thông tin khách hàng tập

trung, có thể theo dõi được khách hàng có vấn đề liên quan như pháp luật, có hành vi

gian lận. Đặc biệt phần mềm nội bộ giúp hệ thống ngân hàng kiểm soát được các hoạt

động nghiệp vụ như kiểm soát được hạn mức tín dụng, hạn mức giao dịch, phân loại

nợ và trích lập dự phòng rủi ro…

- Hệ thống ngân hàng có thể cập nhập những thông tin mới nhất về sản phẩm

dịch vụ của mình thông qua hệ thống website, giúp cho việc tìm kiếm thông tin về sản

phẩm, dịch vụ của khách hàng trở nên dễ dàng và đơn giản hơn rất nhiều.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

- Hạn chế lớn nhất tại VIB là quy trình, kế hoạch chiến lược trong hoạt động

ứng dụng hệ thống quản lý QHKH còn chưa được thiết kế rõ ràng. Mặc dù các hoạt

động của ngân hàng đã trực tiếp ứng dụng những quy trình cơ bản của hệ thống quản

lý QHKH trong một doanh nghiệp nhưng việc nhận thức về quý trình ứng dụng và

chiến lược triển khai hệ thống còn chưa cao.

- Việc giao tiếp với khách hàng tại hệ thống ngân hàng chủ yếu diễn ra tại các

quầy giao dịch, khách hàng tự tìm đến ngân hàng. Đội ngũ kế toán và giao dịch viên

vẫn chưa được đào tạo kỹ lưỡng để xử lý các tình huống và thu thập thông tin từ

khách hàng một cách khéo léo, chuyên nghiệp. Do đó, chất lượng thông tin về khách

58

hàng trong hệ thống nội bộ chưa được đảm bảo, lượng thông tin về từng đối tượng

khách hàng cũng chưa đầy đủ và chi tiết.

- Chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban trong hệ thống ngân hàng

trong hoạt động quản lý QHKH. Tầm quan trọng của việc chia sẻ thông tin trong nội

bộ hệ thống ngân hàng vẫn chưa được đánh giá đúng mức.

- Chưa có sự hỗ trợ chăm sóc khách hàng tiềm năng, khách hàng đã và đang sử

dụng dịch vụ của ngân hàng như gửi email tự động, nhắn tin SMS, chưa có công nghệ

lọc danh sách theo nhiều tiêu chí khác nhau cung cấp dữ liệu cho các phòng ban

chuyên môn thực hiện các chiến lược của mình.”

Sở dĩ có các hạn chế trên là do một số nguyên nhân như sau:

- Nguyên nhân chủ quan: các sản phẩm còn đơn điệu, chưa đa dạng và tiện

ích cho khách hàng, Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chưa thực sự

phong phú, chưa đáp ứng được hết nhu cầu của khách. Đội ngũ cán bộ

nhân viên ngân hàng chưa được chú trọng đào tạo dẫn đến thụ động trong

việc chăm sóc khách hàng.

- Nguyên nhân khách quan: ngân hàng muốn gia tăng chất lượng chăm sóc

khách hàng bằng việc đầu tư vào hệ thống CRM, Nhưng để khai thác hết

hiệu quả từ hoạt động CRM mang lại, ngân hàng phải hiểu rõ nó. Việc đầu

tư vào hoạt động công nghệ cần gắn liền với mục tiêu CRM và phù hợp với

năng lực của ngân hàng thì mới mang lại hiệu quả.

59

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Có thể thấy hoạt động quản lý QHKH tại Ngân hàng VIB đã có những dấu ấn

nhất định, hoạt động kinh doanh của ngân hàng bước đầu có tiến triển. Tuy nhiên,

việc ứng dụng quản lý QHKH chưa khoa học, chưa là một hệ thống chính thức, mới

chỉ là các hoạt động riêng lẻ, tự phát. Tại hệ thống ngân hàng, thông tin khách hàng

chưa đầy đủ, đơn giản chưa tận dụng được những thông có sẵn, trong hệ thống chưa

có sự thống nhất về quản lý khách hàng. Nguyên nhân một phần là do hiểu biết của

cán bộ nhân viên về quản lý QHKH còn hạn hẹp, chưa có hệ thống quản lý quan hệ

khách hàng thống nhất hoàn chỉnh. Chương 2 đưa ra những tồn tại đang gây cản trở

cho sự phát triển cũng như làm giảm chất lượng dịch vụ tại ngân hàng VIB trong bối

cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Để khắc phục những vướng mắc này, luận văn xin đề ra

các giải pháp trong chương 3 - "Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý quan hệ

khách hàng tại ngân hàng VIB"

60

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUAN HỆ

KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ

VIỆT NAM

3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

3.1.1. Xu hướng phát triển của lĩnh vực ngân hàng Việt Nam đến năm 2025

Nền kinh tế thị trường hiện nay đang ngày càng phát triển và không ngừng

biến đổi. Ngành ngân hàng cũng gặp phải những khó khăn để kịp thích nghi với

những sự thay đổi đó. Chính vì vậy thách thức đối với lĩnh vực ngân hàng Việt Nam

đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức.

- Lợi thế cạnh tranh có nguy cơ suy giảm đối với các tổ chức tín dụng (TCTD)

trong nước khi số lượng các ngân hàng có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ và

trình độ quản lý tham gia vào thị trường tài chính nội địa ngày càng tăng.

- Mở cửa thị trường tài chính trong nước cũng làm gia tăng rủi ro do những tác

động từ bên ngoài.

- Vấn đề qui mô và năng lực tài chính của các định chế tài chính còn rất nhỏ bé

so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Cho tới thời điểm hiện nay, chưa có

một định chế tài chính nào có phạm vi hoạt động mang tính khu vực và toàn cầu.

- Cấu trúc của khu vực ngân hàng hiện nay đã đa dạng về hình thức sở hữu và

loại hình hoạt động. Tuy nhiên, đã có sự phát triển không đều của các loại hình định

chế này. Trong đó, vai trò chủ đạo của các ngân hàng TMNN đang dần lu mờ đi, chưa

khẳng định rõ khía cạnh của tính chủ đạo; các ngân hàng TMCP về thị phần hoạt động

có sự phân chia rõ nét. Một số các ngân hàng TMCP có quy mô lớn về vốn, năng lực

cạnh tranh tốt, chiếm một thị phần đáng kể trong khu vực ngân hàng, nhưng vẫn tồn

tại một số các ngân hàng TMCP có quy mô rất nhỏ, khó có thể cạnh tranh hoạt động

và trụ vững về tài chính trong dài hạn; các định chế tài chính phi ngân hàng phát triển

ở mức hạn chế, thiếu các định chế tài chính vi mô.

Mặt khác, việc cung cấp các sản phẩm tài chính và dịch vụ ngân hàng còn chưa

bao trùm các vùng lãnh thổ, các loại hình sản xuất kinh doanh. Các TCTD tập trung

chủ yếu ở thành phố và đô thị lớn, trong khi ở các vùng nông thôn, đô thị nhỏ và nhất

61

là vùng sâu, vùng xa, các doanh nghiệp vừa và nhỏ khả năng tiếp cận dịch vụ ngân

hàng còn khó khăn.

Với cấu trúc như vậy, nếu không có sự cải cách mãnh liệt khó có thể bảo đảm

sự phát triển khu vực ngân hàng ổn định, vững mạnh, cạnh tranh được trên thị trường

khu vực và toàn cầu.

“- Một trong những vấn đề trọng tâm của hệ thống các TCTD là chất lượng

vay - chất lượng của những khoản vay đã thực hiện và những khoản vay mới cho

nền kinh tế. Năng lực quản lý nói chung và kỹ năng quản lý rủi ro nói riêng chưa được

phát triển đầy đủ để giải quyết một cách hiệu quả các rủi ro về thị trường và hoạt

động. Chế độ báo cáo tài chính của các TCTD nội địa và công khai các báo cáo tài

chính đó vẫn còn thấp hơn một khoảng xa so với các chuẩn mực quốc tế, nên khó

đánh giá chính xác và minh bạch về sự lành mạnh của TCTD.

- Hệ thống thanh tra giám sát và các quy định an toàn, thận trọng còn có

khoảng cách xa với khu vực và thế giới.

- Hạ tầng tài chính phát triển chưa đầy đủ (công nghệ, hệ thống thanh toán, thị

trường liên ngân hàng..) là thách thức không nhỏ để phát triển một khu vực ngân hàng

ổn định.

- Chất lượng nguồn nhân lực trong khu vực ngân hàng còn nhiều bất cập, số

lượng cán bộ có kỹ năng nghiệp vụ cũng như quản lý điều hành và hoạch định chính

sách tốt còn ít, các chương trình đào tạo còn chưa thật sát với yêu cầu thực tế. Bên

cạnh đó, vấn đề đạo đức nghề nghiệp hiện cũng đang là một thách thức lớn.

Tới năm 2023 lĩnh vực ngân hàng khó có thể xác định được một cách chính

xác, nhưng với những thách thức mà ngành ngân hàng đang phải đối mặt hiện nay, xu

hướng của ngành ngân hàng có thể phát triển theo hướng sau:

- Từ nay đến 2020 hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ tiếp tục xây dựng hệ thống

phát triển bền vững và đảm bảo sự ổn định tại thị trường tài chính.

- Các NHTM, tổ chức tín dụng trong nước đổi mới mô tình tổ chức, mở rộng

quy mô xuyên quốc gia, nâng cao năng lực cạnh tranh, quản lý kinh doanh, quản lý

rủi ro, xây dựng các chính sách tín dụng mới tạo điều kiện tiếp cận nguồn vốn cho các

doanh nghiệp.

62

- Ngân hàng nhà nước là người điều khiển trên thị thường tiền tệ, đưa ra các

quyết sách của mình, tạo nên môi trường pháp lý thuận lợi cho các tổ chức tín dụng

phát triển.”

3.1.2. Chiến lược kinh doanh của VIB đến năm 2025

Trong giai đoạn 2020-2025, VIB theo các chuẩn mực tốt nhất, chú trọng đến

quy chuẩn các chức năng nhiệm vụ trong tổ chức, tăng cường cơ chế vận hành hiệu

quả của các chủ thể HĐQT, BKS, BĐH và các hội đồng, ủy ban trực thuộc. Đồng

thời, HĐQT sẽ hoàn thiện cơ chế tương tác giữa HĐQT với BĐH, giữa Tổng Giám

đốc (TGĐ) với BĐH và với các khối kinh doanh, vận dụng các chuẩn mực quốc tế

trong kiểm soát nội bộ, kiểm soát rủi ro, kiểm soát tài chính và tuân thủ. Tiến tới niêm

yết cổ phiếu của VIB trên Sàn giao dịch HOSE để hoàn thiện hơn nữa về mô hình

hoạt động, công bố thông tin và quan hệ cổ đông.

Tất cả những trọng tâm nêu trên nhằm giúp VIB đạt được các chỉ tiêu kinh

doanh định hướng cho nhiệm kỳ tới của HĐQT, đó là

Tăng trưởng 20%-30% hàng năm đối với các chỉ số cơ bản: dư nợ, huy động

khách hàng và lợi nhuận.

Luôn duy trì tỷ lệ nợ xấu thực chất dưới 2%.

Top 5 các ngân hàng có chỉ số sức mạnh tài chính tốt nhất Việt Nam (hoặc chỉ

số tương đương) theo đánh giá của Moody’s.

Duy trì thu nhập hấp dẫn cho cổ đông với tổng mức chi trả cổ tức và cổ phiếu

thưởng ở mức 15%-25%/năm.

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

3.2.1. Hoàn thiện xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Quốc tế Việt Nam

“Một CSDL hoàn chỉnh là ứng đầy đủ các chức năng như tính bảo mật của dữ

liệu: phân quyền nhập, khai thác thông tin đối với từng chức danh, từng cán bộ cụ thể,

khả năng liên kết giữa những thông tin rời rạc, mã hóa các thông tin lưu trữ để thuận

tiện trong quá trình khai thác phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ, các thông tin

được cập nhật phải có bằng chứng lưu trữ. Để có được một CSDL hoàn chỉnh VIB

63

cần bổ sung thêm về các thông tin khách hàng và triển khai thực hiện quá trình này

tuần tự, phối kết hợp giữa các bộ phận với nhau.

-Bổ sung thêm thông tin về khách hàng: CSDL khách hàng trong Module CIF

chính là điều kiện rất thuận lợi cho việc sửa đổi, bổ sung thêm các thông tin để xây

dựng một CSDL khách hàng hoàn chỉnh hơn phục vụ cho chiến lược quản lý QHKH

tạiVIB. Hiện nay các thông tin của khách hàng tại VIB mới chỉ dừng lại ở các thông

tin cá nhân cơ bản như tên, tuổi, địa chỉ…vì vậy, CSDL khách hàng tại VIB cần bổ

sung các thông tin như :

Các thông tin chung về tình hình kinh tế xã hội tại khu vực ngân hàng:

đây là thông tin phân tích chung về tình hình kinh tế, xã hội tại địa bàn của ngân hàng,

những thông tin này có ảnh hưởng tới đời sống cũng như ngành nghề kinh doanh của

khách hàng, những thuận lợi, khó khăn trong từng ngành nghề tại các thời điểm.

Thông tin về nhân viên giao dịch với khách hàng: mỗi khách hàng sẽ có một

nhân viên quản lý riêng, đây là người nắm rõ nhất các thông tin của khách hàng vì vậy

lưu trữ các thông tin quá trình tiếp xúc với khách hàng của nhân viên qua từng thời gian

là cần thiết. Bao gồm các thông tin: tên nhân viên, thời điểm làm việc, nội dung làm việc,

các yêu cầu của khách hàng, kết quả làm việc.

Các thông tin về tiềm năng phát triển của khách hàng như thời gian duy trì

quan hệ tiền gửi giữa khách hàng vàVIB, thông tin phản hồi từ các tác động

Marketing lưu trữ các thông tin phản hồi của khách hàng, các thông tin khác: thông

tin được tham khảo từ các cơ quan quản lý nhà nước, báo chí,…nguồn để thu thập

thông tin bổ sung: hồ sơ mở tài khoản, hồ sơ vay vốn, phiếu thăm dò ý kiến, hội nghị

khách hàng, hòm thư góp ý và các nguồn khác…

Tất cả các bộ phận thuộc toàn hệ thống nêu cao tinh thần trách nhiệm cung cấp

thông tin đầy đủ, chính xác, thường xuyên cho hệ thống thông tin nội bộ. Đặc biệt,

cần thống nhất quy định về các loại thông tin phải cung cấp mang tính bắt buộc và

những loại thông tin mang tính tham khảo để tập hợp theo khách hàng. Theo ngành

nghề, lĩnh vực hoặc theo tính chất thông tin(thông tin về tài chính, về thị trường, về

tình hình kinh tế xã hội,…)Thêm vào đó cần tăng cường trao đổi thông tin, học hỏi

kinh nghiệmgiữa giao dịch viên của các phòng ban và hội sở thông qua các hội nghị,

64

hội thảo, các lớp tập huấn về nghiệp vụ. Ngoài nguồn thông tin nội bộ rất quan trọng

trên, ngân hàng cần đa dạng hóa các nguồn thông tin từ bên ngoài vì đây là nguồn

thông tin rất phong phú và có tiềm năng khai thác rất lớn. Thông tin khách hàng thu

thập từ nhiều nguồn khác nhau, phải được cập nhật liên tục vào module CIF của hệ

thống. Tính liên kết trong xử lý thông tin khách hàng: chú trọng liên kết thôngtin

khách hàng từ các module nghiệp vụ khác nhau để tổng hợp, bao quát được các nhu

cầu nhằm phục vụ chu đáo hơn. Hiện tại, một số module nghiệp vụ chưa thể kết nối

được với nhau hoặc kết nối một phần thông tin dẫn đến công tác báo cáo, quản lý

cũng như đánh giá khách hàng chưa được thực hiệnhiệu quả

-Triển khai thực hiện:

Phối hợp giữa các phòng ban: quá trình triển khai hoàn thiện CSDL sẽ giao

các giao dịch viên tín dụng và kế toán thực hiện. VIB nên chủ động phối hợp về

phòng điện toán VIB trực tiếp hoàn thiện hệ thống CSDL khách hàng.

Theo dõi quá trình giải quyết yêu cầu: Tất cả các hồ sơ yêu cầu (yêucầu mới

dịch vụ; yêu cầu dịch vụ cộng thêm, nghiệp vụ) của khách hàng đều được theo dõi

tiến độ giải quyết theo một quy trình và thời hạn giải quyết với mỗi bước trong quy

trình đã được quy định. Những nguyên nhân hoặc là do VIB hoặc là do khách hàng

dẫn đến hồ sơ không được giải quyết hoặc giải quyết chậm hơn thời hạn quy định sẽ

được thể hiện để nhân viên giao dịch theo dõi. Các hồ sơ chưa được giải quyết sẽ đưa

vào danh sáchchờ và có thông báo gửi đến khách hàng biết lý do vì sao hồ sơ của

khách hàng chưa được giải quyết.

Tóm lại, việc xây dựng CSDL khách hàng nhằm phục vụ công tác kinh doanh

và đặc biệt là hệ thống quản lý dịch vụ khách hàng, nhưng hệ thống quản lý QHKH

chỉ có thể hoạt động hiệu quả nếu hệ thống ngân hàng thu thập được những dữ liệu

khách hàng đầy đủ và hợp lý.”

3.2.2. Phân tích dữ liệu khách hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế

Việt Nam

Phân tích CSDL khách hàng là việc chọn lọc các thông tin về khách hàng trong

CSDL để xây dựng thành các tiêu chí chung phục vụ cho việc xác định nhóm khách

65

hàng có khả năng đem lại lợi nhuận tốt nhất cho VIB và dự đoán hành vi trong tương

lai của khách hàng.

Đề tài tập trung vào phân tích CSDL khách hàng của VIB dựa trên các thông

số về khách hàng, thời gian sử dịch vụ của ngân hàng....Từ đó, phân loại khách hàng

thành từng nhóm theo mức độ khác nhau để làm cơ sở xây dựng chính sách cho từng

nhóm khách hàng.

Để phân đoạn khách hàng phù hợp với đặc điểm của khách hàng sử dụng dịch

vụ ngân hàng, phù hợp với điều kiện và khả năng của doanh nghiệp, VIB cần phân

loại khách hàng dựa trên các tiêu chí được nêu ra dưới đây

Giải pháp thực hiện tiến trình bao gồm 2 bước :

Bước 1: Xây dựng các tiêu chí phân loại khách hàng

Bước 2: Phân loại khách hàng và lựa chọn khách hàng mục tiêu

Xây dựng các tiêu chí phân loại khách hàng

Đối với khách hàng tín dụng

Hiện nay, tại VIB mới chỉ phân tích khách hàng theo các chỉ tiêu tài chính và

phi tài chính để chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng theo các nhóm từ AAA,

AA, A, BBB, BB, B, C và D. Việc chấm điểm này chỉ là điều kiện để quyết định cho

vay khách hàng và chỉ ra mức độ rủi ro của khách hàng. Hai tiêu chí này chưa đủ để

phân loại khách hàng thành các nhóm được hưởng các chính sách riêng của ngân

hàng. Vì vậy, VIB cần phân tích các khách hàng theo các tiêu chí sau:

Tiêu chí 1: Phân loại khách hàng theo dư nợ tín dụng

Xem xét dư nợ tín dụng riêng cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh

nghiệp.

Bảng 3.1. Phân loại khách hàng theo dư nợ tín dụng

STT Khách hàng cá nhân Điểm

100 1 Dư nợ trên 5 tỷ đồng

70 2 Dư nợ từ 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng

30 3 Dư nợ từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng

4 Khách hàng doanh nghiệp Điểm

66

100 5 Dư nợ trên 20 tỷ đồng

60 6 Dư nợ từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng

+ Tiêu chí 2: Phân loại khách hàng theo thời gian quan hệ với ngân hàng Thời

30 7 Dư nợ từ 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng

gian quan hệ của khách hàng với ngân hàng càng lâu thì càng được ngân hàng chú

trọng và có nhiều chính sách ưu đãi nhất đinh. Ta có bảng phân loại khách hàng theo

thời gian quan hệ với ngân hàng.

Bảng 3.2: Điểm tính giá trị khách hàng theo thời gian quan hệ với ngân hàng

Thời gian quan hệ với ngân hàng Điểm

Trên 5 năm 100

Từ 3 đến 5 năm 75

Từ 1 đến 3 năm 50

Dưới 1 năm 25

+ Tiêu chí 3: Phân loại khách hàng theo loại hình doanh nghiệp (đối với

khách hàng doanh nghiệp) và theo nghề nghiệp (đối với khách hàng cá nhân)

-Theo loại hình doanh nghiệp: tùy theo từng định hướng cho vay trong từng kỳ

mà các điểm số dành cho các loại hình cho vay khác nhau. Ta có bảng phân loại khách

hàng theo loại hình doanh nghiệp như sau :

Bảng 3.3: Phân loại khách hàng theo loại hinh doanh nghiệp

STT Loại hình doanh Nghiệp Điểm

Công ty Nhà Nước 100 1

Công ty Cổ phần 80 2

Công ty trách nhiệm hữu hạn 60 3

Công ty tư nhân 40 4

Khác 20 5

Theo nghề nghiệp: nghề nghiệp cá nhân rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến

thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng. Một số điểm có thể đánh giá tiêu chí này

là :

67

Bảng 3.4: Phân loại khách hàng theo nghề nghiệp

STT Nghề nghiệp Điểm

Viên chức nhà nước 100 1

Cán bộ nhân viên Công ty cổ phần, tư nhân. 80 2

Tự kinh doanh 60 3

Hưu trí 40 4

Thất nghiệp 0 5

Sau khi đã thực hiện việc phân loại khách hàng theo 3 tiêu chí nêu trên, ngân

hàng sẽ tiến hành lựa chọn khách hàng mục tiêu trên cơ sở cho điểm tỷ trọng từng tiêu

chí với tổng điểm là 100 và đưa ra các nhóm khách hàng cụ thể tương ứng với mức

điểm quy định:

Đối với khách hàng doanh nghiệp

Bảng 3.5: Tỷ trọng chấm điểm khách hàng theo từng tiêu chí đối với dịch vụ tín

dụng

STT Chỉ tiêu Tỷ trọng

Dư nợ tín dụng 50% 1

Thời gian quan hệ với ngân hàng 30% 2

Loại hình doanh nghiệp 20% 3

Đối với khách hàng cá nhân

Bảng 3.6: Tỷ trọng chấm điểm khách hàng theo từng tiêu chí đối với dịch vụ tín

dụng

STT Chỉ tiêu Tỷ trọng

Dư nợ tín dụng 45% 1

Thời gian quan hệ với ngân hàng 30% 2

Nghề nghiệp 25% 3

Đối với khách hàng tiền gửi

Tại VIB đối với khách hàng tiền gửi, dữ liệu phân tích là số tiền khách hàng

gửi và thời gian quan hệ của khách hàng với ngân hàng. Điều này chưa thực sự rõ

68

rang và đầy đủ để phân loại khách hàng. Vì vậy, cần phân tích rõ hơn, chi tiết hơn các

chỉ tiêu để có cơ sở phân loại các nhóm khách hàng chuẩn xác nhất.

+ Tiêu chí 1: Phân nhóm khách hàng theo số dư tiền gởi bình quân:

Bảng 3.7: Điểm tính giá trị khách hàng dựa vào số dư tiền gửi bình quân

Số dư tiền gửi bình quân Điểm

Từ 1 tỷ trở lên 100

700 triệu ≤ TG < 1 tỷ 75

500 triệu ≤ TG < 700 triệu 50

Dưới 500 triệu 25

+ Tiêu chí 2: Phân nhóm khách hàng theo lợi ích mang lại từ hoạt động tiền gửi

Bảng 3.8: Điểm tính giá trị khách hàng qua thời gian gửi tiền

Thời gian gửi tiền của khách hàng Điểm

Trên 1 năm 100

6≤ Kỳ hạn < 12 tháng 75

3≤ Kỳ hạn < 6 tháng 50

< 3 tháng 25

+ Tiêu chí 3: Phân nhóm khách hàng theo thời gian quan hệ với ngân hàng:

Bảng 3.9: Điểm tính giá trị khách hàng theo thời gian quan hệ với ngân hàng

Thời gian quan hệ với ngân hàng Điểm

Trên 5 năm 100

Từ 3 đến 5 năm 75

Từ 1 đến 3 năm 50

Dưới 1 năm 25

Sau khi đã thực hiện việc phân loại khách hàng theo 3 tiêu chí nêu trên, ngân

hàng sẽ tiến hành lựa chọn khách hàng mục tiêu trên cơ sở cho điểm tỷ trọng từng tiêu

chí với tổng điểm là 100 và đưa ra các nhóm khách hàng cụ thể tương ứng với mức

điểm quy định. Ta có bảng điểm tỷ trọng từng chỉ tiêu:

69

Bảng 3.10: Điểm tỷ trọng từng chỉ tiêu

STT Chỉ tiêu Tỷ trọng điểm

1 Điểm số dư tiền gửi bình quân 45%

2 Điểm lợi ích khách hàng mang lại 40%

3 Thời gian quan hệ với ngân hàng 15%

3.2.3. Phân loại khách hàng và lựa chọn khách hàng mục tiêu tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

Thông qua tính toán các chỉ tiêu đánh giá khách hàng trong cơ sở dữ liệu khách

hàng của VIB có thể phân thành 4 nhóm khách hàng với những đặc điểm riêng biệt.

Bảng 3.11: Đề xuất phân loại khách hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Quốc tế Việt

Nhóm khách

hàng Điểm Đặc điểm khách hàng

1 ≥ 75 Là các khách hàng quan hệ với ngân hàng lâu dài, mang lại lợi

ích lớn, thường xuyên sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Đây

là nhóm khách hàng có giá trị hiện tại, giá trị tiềm năng và lòng

trung thành cao. Cần đặt mục tiêu dành toàn bộ nguồn lực và đề

ra chính sách marketing phù hợp để bảo vệ, giữ chân khách hàng

một cách cao nhất.

2 75 ≥ Là các khách hàng mang lại lợi ích tương đối lớn, khách hàng

Tổng quan hệ tương đối lâu năm, đồng thời cũng hay sử dụng dịch vụ

điểm ≥ 60 của ngân hàng, sử dụng nhiều dịch vụ gia tăng, sử dụng với số

lượng lớn, phạm vi rộng. Đây là nhóm khách hàng có giá trị hiện

tại ở mức cao, giá trị tiềm năng và lòng trung thành ở mức độ

vừa phải. Cần đặt mục tiêu để duy trì, giữ chân khách hàng.

3 60 ≥ Là các khách hàng mang lại lợi ích tương đối lớn, tuy nhiên

Tổng khách hàng quan hệ chưa lâu. Đây là nhómkhách hàng có giá trị

điểm ≥ 45 hiện tại ở mức vừa phải, giá trị tiềm năng và lòng trung thành ở

mức độ trung bình. Cần đặt mục tiêu để giữ chân đồng thời dùng

70

mọi biện pháp đểthúc đẩy khách hàng.

4 < 45 Là các khách hàng mang lại lợi ích thấp hoặc khách hàng mới

quan hệ với ngân hàng và có khả năng chuyển qua các ngân

hàng khác nếu thấy có lợi. Đây là nhóm khách hàng có giá trị

hiện tại, giá trị tiềm năng và lòng trung thành ở mức độ thấp.

Cần đặt mục tiêu động viên, khuyến khích thay đổi, trường hợp

không thay đổi được thì có thể loại bỏ.

Mỗi nhóm khách hàng sau khi được phân loại và lựa chọn ở tiến trình đều có

những đặc điểm riêng và theo đó có những mục tiêu, chiến lược riêng dành cho từng

nhóm. Dựa trên cơ sở các nội dung đã xây dựng, VIB sẽ xây dựng chương trình cụ thể

đối với từng nhóm khách hàng như sau:

“- Đối với khách hàng loại 1: cá biệt hóa chương trình chăm sóc khách hàng,

mỗi hồ sơ khách hàng có chế độ chăm sóc riêng, phù hợp với hồ sơ đó để tạo ra sự

khác biệt mà không nhóm khách hàng nào có được. Khách hàng VIP: ưu tiên xử lý

tức thời mọi giao dịch, nhận được chăm sóc đặc biệt của nhân viên, được mời tham dự

hội nghị khách hàng hoặc những sự kiện xã hội do VIB tài trợ.

Nhận được sự ưu đãi của VIB dành cho người thân của khách hàng loại 1.

Nhân viên chăm sóc khách hàng liên hệ trực tiếp theo định kỳ hàng tháng để

tìm hiểu nhu cầu mới và mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ củaVIB.

Được thông báo, hướng dẫn, tư vấn, đào tạo trực tiếp các thông tin về chính

sách marketing, những thay đổi về chính sách và dịch vụ mới.

Tặng hoa sinh nhật/ngày thành lập, lễ tết

Miễn phí dịch vụ hỗ trợ

Ưu tiên sử dụng dịch vụ mới

Giao dịch tại địa điểm do khách hàng yêu cầu

Thời gian xử lý khiếu nại nhanh chóng kể từ khi nhận yêu cầu

Xử lý các yêu cầu đặc biệt của khách hàng

71

Đối với khách hàng loại 2 : được hưởng các chế độ chăm sóc khách hàng

mang tính kích thích mức độ sử dụng.

Nhận được sự ưu đãi của VIB dành cho người thân của khách hàng loại 2.

Nhân viên chăm sóc khách hàng liên hệ trực tiếp theo định kỳ hàng quý để tìm

hiểu nhu cầu mới và mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ củaVIB.

Được thông báo, hướng dẫn, tư vấn, đào tạo trực tiếp các thông tin về chính

sách marketing, những thay đổi về chính sách và dịch vụ mới.

Ưu tiên sử dụng các dịch vụ mới

Tặng hoa sinh nhật/ngày thành lập, lễ tết

Giảm giá 50% phí dịch vụ

Giao dịch tại địa điểm do khách hàng yêu cầu

Thời gian xử lý khiếu nại nhanh chóng kể từ khi nhận yêu cầu

Đối với khách hàng loại 3: được hưởng các chế độ chăm sóc khách hàng theo

chính sách dành cho khách hàng chung

Tặng hoa sinh nhật/ngày thành lập, lễ tết

Giảm giá 20% phí dịch vụ

Thời gian xử lý khiếu nại nhanh chóng kể từ khi nhận yêu cầu.

Đối với khách hàng loại 4 : được hưởng các chế độ chăm sóc khách hàng ở

mức tối thiểu theo quy định của ngành.

Hầu hết khách hàng khi sử dụng bất cứ dịch vụ ngân hàng nào đều mong muốn

được phục vụ một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiện lợi. Chính vì thế, để

đáp ứng các mong muốn nêu trên, VIB cần thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ,

chất lượng phục vụ và các giá trị gia tăng để tạo ra và gia tăng các giá trị dành cho

khách hàng.

Lựa chọn khách hàng mục tiêu

Trong 4 nhóm khách hàng trên, nhóm khách hàng mục tiêu của ngân hàng là 1,2,3.

Sau khi có kết quả phân loại khách hàng, bộ phận chuyên trách sẽ căn cứ vào

mục tiêu đối với từng phân đoạn để xây dựng chiến lược tương tác riêng và xác định

nguồn lực dành cho từng nhóm khách hàng.

72

Chiến lược đối với khách hàng loại 1: tạo sự quan tâm đặc biệt, phục vụ khách

hàng theo cách thức đặc biệt, đáp ứng ở mức cao nhất mọi yêu cầu của khách hàng,

nâng cao tối đa giá trị dành cho khách hàng để họ cảm nhận được giá trị gia tăng vượt

trội và khác biệt hẳn so với các nhóm khách hàng khác. Dành mọi nguồn lực để bảo

vệ và giữ chân khách hàng.

Chiến lược đối với khách hàng loại 2: quan tâm ở mức độ thấp hơn nhóm

khách hàng loại 1, nâng cao giá trị dành cho khách hàng để họ cảm nhận được giá trị

gia tăng, kích thích mức độ sử dụng và kích thích sự thay đổi tích cực vươn lên nhóm

khách hàng loại 1. Ưu tiên nguồn lực để giữ chân khách hàng.

Chiến lược đối với khách hàng loại 3: có dành sự quan tâm ở mức độ trung

bình, tạo ra nhiều cơ hội sử dụng dịch vụ cơ bản và giá trị gia tăng, kích thích nhu cầu

sử dụng thông qua các chương trình khuyến mãi và hỗ trợ. Áp dụng chi phí ở mức độ

thông thường.

Chiến lược đối với khách hàng loại 4: cung cấp các dịch vụ và thực hiện các

chính sách ở mức độ thông thường. Hạn chế đầu tư và giảm thiểu chi phí cho nhóm

khách hàng này.

Một vấn đề mà VIB cần lưu ý trong quá trình triển khai các chiến lược nêu trên

là việc đảm bảo nguồn dữ liệu đúng và đầy đủ, đồng thời bổ sung các thông tin về thị

trường, đối thủ cạnh tranh...để đảm bảo các chính sách thực thi phù hợp với thực tế,

tránh tình trạng so sánh quyền lợi giữa các nhóm khách hàng hoặc khách hàng của

ngân hàng này này với khách hàng ngân hàng khác, mà không được giải đáp thỏa

đáng, dẫn đến tình trạng khiếu nại, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý khách hàng.”

3.2.4. Xây dựng công cụ tương tác với khách hàng tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Quốc tế Việt

Xây dựng công cụ tương tác với khách hàng

“Thiết lập phòng CSKH (Contact center) riêng của ngân hàng: Hệ thống

Contact Center là điểm tiếp nhận mọi thông tin, yêu cầu từ phía khách hàng dưới mọi

hình thức: điện thoại, e-mail, SMS, web, fax...và không phụ thuộc vào vị trí xuất phát

của nguồn thông tin để phục vụ công tác CSKH, tiếp nhận yêu cầu, giải quyết khiếu

nại...Ví dụ như một khách hàng muốn truy cập vào tài khoản ngân hàng của mình họ

73

sẽ được hệ thống Contact Center kết nối trực tiếp tới CSDL của ngân hàng. Sau đó

khách hàng sẽ tương tác trực tiếp với CSDL để thực hiện các yêu cầu của mình hay

Contact Center có nhiệm vụ là trả lời thắc mắc từ A đến Z của khách hàng về hàng

chục SPDV mà ngân hàng cung cấp. Nhân viên thuộc phòng CSKH còn có nhiệm

vụ là giới thiệu dịch vụ của ngân hàng ra bên ngoài, khảo sát nhu cầu khách hàng, mời

KH tham gia các sự kiện...

Mục đích của Contact center là xây dựng mối quan hệ lâu bền với khách hàng

đã và đang sử dụng dịch vụ của Ngân hàng.

- Chăm sóc, giải đáp thắc mắc, yêu cầu từ phía khách hàng

- Cung cấp các thông tin cập nhật, chính xác về SPDV của ngân hàng

- Quảng bá hình ảnh của ngân hàng với khách hàng và đối tác

- Cho phép ngân hàng nghiên cứu, tổng hợp dữ liệu liên quan đến khách hàng

theo các giai đoạn nhằm giúp ngân hàng hoạch định các chiến lược phù hợp

Thiết lập trang Web: việc chưa xây dựng một trang web chính thức cho riêng

mình khiến ngân hàng VIB có những hạn chế nhất định trong việc phủ rộng dịch vụ

của mình trên địa bàn thành phố. Đây không chỉ là nơi cung cấp chia sẻ thông tin, là

nhịp cầu nối gần khách hàng và ngân hàng, là nơi quảng bá các dịch vụ của ngân hàng

đến người dân thành phố và các khách du lịch, mà còn là nơi khai thác thông tin, điều

tra độ thoả mãn từ phía khách hàng rất hữu hiệu.

Xuất phát từ những lợi ích có giá trị thực tiễn đó, ngân hàng VIB cần xây dựng

một trang thông tin về ngân hàng mình để đăng tải các thông tin cần thiết cho khách

hàng như địa điểm trụ sở và các hệ thống ngân hàng giúp doanh nghiệp và cá nhân dễ

dàng liên hệ, thông tin về các phòng ban cùng chức năng để tránh sự nhầm lẫn không

đáng có ở khách hàng, các địa điểm thẻ ATM thuận tiện cho nhu cầu rút và gửi tiền

của người dân…Đồng thời các thông tin cần được cập nhật liên tục và thường xuyên.

Trên trang website, ngân hàng có thể xây dựng mục ý kiến khách hàng. Đây là cách

thức lấy thông tin từ khách hàng rất hiệu quả, thực tế và chi phí thấp.

Ngoài ra VIB cần nghiên cứu và hoàn thiện bộ tiêu chuẩn chất lượng riêng

hoặc áp dụng một cách triệt để trên cơ sở các quy định sẵn có của Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam. Bao gồm:

74

-Bộ tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách hàng áp dụng đối các phòng giao

dịch trên toàn bộ hệ thống

- Bộ tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách hàng áp dụng đối nhân viên

- Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin đầu vào khách hàng

- Quy trình xử lý yêu cầu của khách hàng

- Quy trình về quản lý và khai thác CSDL

- Quy trình về tiếp nhận, đánh giá và phúc đáp các thông tin phản hồi của

khách hàng

- Quy định các nghiệp vụ chăm sóc khách hàng tác động riêng cho từng nhóm

khách hàng

- Quy trình tìm kiếm, đánh giá và tiếp cận nhóm khách hàng tiềm năng. Mặt

khác, VIB cần áp dụng quy trình tương tác khách hàng theo định hướng quản lý

QHKH một cách thống nhất và đồng bộ.”

Thiết lập quy trình tương tác khách hàng

Kênh tiếp xúc khách hàng : trực tiếp, điện thoại, fax, email, web, Call Center, đơn thư, kết quả điều tra khách hàng…

.

Cơ sở dữ liệu khách hàng

Lưu trữ

Bộ phận giao dịch

Xử lý thông tin

Bộ phận chuyên trách CRM

Lãnh đạo

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quy trình tương tác khách hàng

Sau khi xây dựng được chiến lược tương tác riêng và xác định nguồn lực dành

cho từng nhóm khách hàng, đồng thời đã xây dựng được các công cụ tác động tới

75

khách hàng mục tiêu thì VIB cần thực hiện các giải pháp để xây dựng chương trình

hành động đối với khách hàng mục tiêu theo các nội dung sau:

Xây dựng chương trình cụ thể đổi với từng nhóm khách hàng

Xây dựng kênh dịch vụ mục tiêu

Xây dựng các hoạt động tạo và gia tăng giá trị cho khách hàng

Xây dựng chương trình cụ thể đối với từng nhóm khách hàng

Đề tài nêu ra một số giải pháp mang tính định hướng để VIB áp dụng vào thực

tiễn như sau:

Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, các gói sản phẩm để tạo nhiều sự lựa chọn

cho khách hàng.

Không ngừng phát triển và hoàn thiện hệ thống chăm sóc khách hàng, mở rộng

và nâng cao chất lượng các kênh tương tác trên nền tảng hệ thống quản lý QHKH đã

xây dựng được.

Bộ phận chuyên trách phải thường xuyên đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu

các biến động thị trường, các sự thay đổi trong hành vi mua của khách hàng, phát hiện

các nhu cầu sử dụng mới để đẩy mạnh các hoạt động tạo ra giá trị cho khách hàng,

hoàn thiện các dịch vụ hiện có và phát triển các dịch vụ mới.

Nghiên cứu phát triển hoặc mua các tiện ích dành riêng cho khách hàng khi sự

dụng dịch vụ với chi phí có thể chấp nhận để cung cấp miễn phí hoặc với giá khuyến

mãi.

Đối với các hoạt động tiếp xúc khách hàng như giao dịch, tư vấn, giải đáp, giải

quyết khiếu nại...VIB cần thường xuyên tuyên truyền, kiểm tra việc thực hiện các quy

định tiêu chuẩn phục vụ khách hàng; tuyên truyền nhận thức và nâng cao hiệu quả

slogan “Nâng giá trị cuộc sống” do Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam phát

động. Cần có chế độ thưởng - phạt nghiêm minh để mọi cá nhân khi tiếp xúc khách

hàng đều đem lại hình ảnh và ấn tượng tốt trong tâm tới khách hàng.

Trong công tác giải quyết khiếu nại, cần phát động chương trình riêng của VIB

với tinh thần “Biến lời phàn nàn thành lời khen ngợi của khách hàng”. Các nội dung

cần làm bao gồm :

76

-Tiếp thu, quản lý và giải quyết tốt các khiếu nại, góp ý, nhận xét và kiến nghị

từ phía khách hàng là cơ hội tốt để giải quyết các vấn đề tồn tại nội bộ, tránh được các

sai sót có thể lặp lại và góp phần nâng cao chất lượng phục vụ, chất lượng sản phẩm.

Để làm tốt nội dung này, VIB cũng cần ban hành quy chế giải quyết khiếu nại riêng

của đơn vị trên cơ sở các quy định của ngành, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm

giữa các bộ phận gây ức chế cho khách hàng.

-Các nội dung giải quyết khiếu nại phải định hướng theo hướng có lợi cho

khách hàng.

-Đối với các khiếu nại chưa thể giải quyết ngay hoặc không thể giải quyết

được, khi đến hạn trả lời khiếu nại thì không nên để khách hàng yêu cầu nhiều lần mà

nhân viên giải quyết cần chủ động gọi điện thông báo cho khách hàng về kết quả giải

quyết, nguyên nhân không giải quyết được (nếu có) và đề xuất hướng giải quyết mới

cho khách hàng.

-Bên cạnh đó, dựa vào hệ thống CSDL được xây dựng ở các tiến trình trước,

tiến hành hệ thống hóa các vấn đề thường xảy ra khiếu nại, định kỳ hàng tháng báo

cáo, thống kê, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác giải quyết khiếu nại.

-Ngoài ra, song song với việc cập nhật vào hệ thống CSDL, công tác lưu trữ hồ

sơ khiếu nại phải được lưu trữ khoa học theo thời gian, từng nội dung khiếu nại, từng

vụ việc và phải lưu trữ tối thiểu 2 năm.

3.2.5. Đề xuất về đo lường, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động quản lý quan hệ

khách hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt

“Giải pháp để đo lường và đánh giá kết quả thực hiện quản lý QHKH trước hết

là việc xây dựng một hệ thống thang đo tiêu chuẩn để từ đó, thông qua các số liệu từ

CSDL của VIB, có thể đánh giá được hiệu quả của toàn hệ thống quản lý QHKH,

đồng thời đưa ra các quyết định mới (duy trì hoặc bổ sung các công cụ tác động).

Bên cạnh đó, phải thành lập bộ phận đo lường và đánh giá kết quả thực hiện

vừa có tính độc lập nhưng cũng vừa phải có nghiệp vụ chuyên môn cao và am hiểu kỹ

thuật quản lý QHKH.

77

Bộ phận đánh giá CRM

1 Xây dựng các tiêu chí đánh giá

2

Thu thập thông tin từ CSDL

3

Đánh giá

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ quy trình đánh giá quản lý quan hệ khách hàng

Đánh giá bên trong

Thực chất đánh giá bên trong của quản lý QHKH, chính là đánh giá năng lực

nội tại của VIB trong việc đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, đáp ứng yêu cầu cạnh

tranh trong giai đoạn hiện nay.

Để có thể đánh giá được chính xác năng lực cung cấp sản phẩm, dịch vụ của

doanh nghiệp thông qua các hoạt động liên quan trực tiếp đến khách hàng, VIB cần

đặt ra các tiêu chí đánh giá như sau :

Đánh giá kết quả công tác tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi: sau mỗi đợt tiếp

thị, khuyến mãi bộ phận chuyên trách sẽ thống kê doanh thu và số khách hàng mới

hoặc số lượng khách hàng giảm; từ đó so sánh với kế hoạch dự kiến để đánh giá tỷ lệ

thành công của chương trình.

Đánh giá tỷ lệ hoàn thành kế hoạch: định kỳ hàng tháng, bộ phận chuyên trách

quản lý QHKH sẽ thống kê tổng sản lương, doanh thu, tỷ lệ khách hàng mới và so

sánh với kế hoạch dự kiến để đánh giá hiệu quả bán hàng.

Đánh giá chất lượng phục vụ khách hàng: bộ phận chuyên trách thống kê các

thông tin từ CSDL, đối chiếu với các quy chuẩn để đánh giá. Nội dung thống kê bao

gồm:

Số lượng phản ánh của khách hàng về chất lượng dịch vụ đối với các nội dung

dịch vụ; giải đáp, tư vấn thông tin chƣa đúng, thái độ đối với khách hàng...

78

Thời gian nghiệm giải quyết yêu cầu cho khách hàng kề từ thời điểm tiếp nhận

thông tin yêu cầu của khách hàng

Đánh giá tỷ lệ trao đổi, sử dụng thông tin về khách hàng đối với các bộ phận

có liên quan: lịch sử các truy cập và giao dịch khách hàng sẽ được thống kê và so sánh

định kỳ hàng tháng để đánh giá xem mức độ sử dụng CSDL qua từng thời điểm nhất

định (tháng/quý/năm). Qua các biến động về lịch sử đó,nghiên cứu khả năng truy cập

và tiếp nhận thông tin có ảnh hưởng thế nào đến sản lượng và doanh thu các chỉ tiêu

kế hoạch.

Đánh giá tỷ lệ một khách hàng sử dụng cùng lúc nhiều dịch vụ: các thống kê

về chỉ tiêu này sẽ cho phép bộ phận chuyên trách nghiên cứu kỹ hơn hành vi mua và

nhu cầu của khách hàng để đề xuất các chƣơng trình chính sách phù hợp.

Tóm lại, đánh giá bên trong của quản lý QHKH, là các tiêu chí giúp cho VIB

đánh giá được năng lực nội tại của chính mình, từ đó nâng cao khả năng hiểu khách

hàng và có những giải pháp tƣơng xứng với điều kiện kinh doanh và khả năng của

mình.

Đánh giá bên ngoài

Đánh giá bên ngoài nhằm xác định phản ứng của khách hàng đối với sản

phẩm, dịch vụ và với chính VIB. Những số liệu thống kê thể hiện tính hiệu quả của

chiến lược kinh doanh đang triển khai, trong đó, bao hàm cả kết quả xây dựng thương

hiệu của doanh nghiệp.

Trước hết, đánh giá giá trị tương đối của khách hàng là sự đánh giá của khách

hàng (khách quan hoặc chủ quan) về thương hiệu và khả năng gắn bó của khách hàng

với VIB.

Bộ phận đánh giá quản lý QHKH sẽ đặt ra các tiêu chí sau :

Mức độ tin cậy của khách hàng đối với doanh nghiệp: thương hiệu, sản phẩm,

dịch vụ...

Tỷ lệ không hài lòng của khách hàng đã sử dụng sản phẩm.

Thống kê số lượng khách hàng mới, số lượng khách hàng giảm sử dụng dịch

vụ, giảm doanh thu và số lượng khách hàng cũ rời bỏ ngân hàng, số lượng hoặc tỷ lệ

khách hàng tiềm năng chuyển sang là khách hàng thực sự…

79

Thông qua các tiêu chí trên, thiết kế và tổ chức điều tra mức độ tin cậy và thỏa

mãn của khách hàng đối với VIB. Bộ phận quản lý QHKH sẽ có được cái nhìn tổng

thể về giá trị thương hiệu của VIB và cảm nhận của khách hàng đối với đơn vị mình.

Bên cạnh đó, bộ phận quản lý QHKH cũng cần xác định cách thức tác động

đến thị trường thông qua các thay đổi về giá cả và chất lượng của sản phẩm. Tiêu chí

ở đây là so sánh giá cả, chất lượng của các sản phẩm tương đương giữa các đối thủ

cạnh tranh. Cần xây dựng một biểu đồ so sánh theo định kỳ nhất định

(tháng/quý/năm). Biểu đồ này sẽ chỉ ra sự mong muốn của khách hàng đối với giá cả,

chất lượng sản phẩm và sự lựa chọn của khách hàng.”

3.2.6. Các giải pháp khác

3.2.6.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu

“Thị trường mục tiêu là thị trường các khách hàng có nhu cầu hay mong muốn

mà ngân hàng có khả năng đáp ứng. Nếu ngân hàng lựa chọn được đúng thị trường

mục tiêu thì ngân hàng không những đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mà còn

có thể tạo ra được ưu thế vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh. VIB cung cấp tới

khách hàng tất cả các dịch vụ, sản phẩm liên quan tới tiền tệ, tài chính. Tuy nhiên, nhu

cầu của khách hàng rất đa dạng, nguồn lực của ngân hàng còn hạn chế nên việc xác

định đặc điểm của thị trường để lựa chọn thị trường mục tiêu cho mình là điều rất

quan trọng.

Khách hàng của ngân hàng thường có 2 nhóm phân loại. Phân loại theo nhóm

khách hàng trong đó có khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân, hộ gia đình.

Phân loại theo nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng trong đó có nhóm khách

hàng tiền vay, nhóm khách hàng tiền gửi và nhóm khách hàng sử dụng các dịch vụ

khác. Từ hai nhóm khách hàng này, hệ thống ngân hàng lựa chọn thị trường mục tiêu

mà mình nhắm tới. Ở đây, ngân hàng nên lựa chọn thị trường mục tiêu theo nhóm

khách hàng là thích hợp.

Với nhóm khách hàng doanh nghiệp: số lượng khách hàng doanh nghiệp tại hệ

thống ngân hàng hiện nay là trên 100 doanh nghiệp chiếm 80% dư nợ. Nhóm khách

hàng này thường có nhu cầu sử dụng vốn cao, đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.

Các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu ở các lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Tuy

80

nhiên, các sản phẩm như tiền gửi và sử dụng các sản phẩm khác tại hệ thống ngân

hàng chỉ chiếm hơn 20%.

Với nhóm khách hàng cá nhân, hộ gia đình: nhóm khách hàng này đa dạng về

tuổi tác, tầng lớp và có xu hướng tiếp cận với các dịch vụ của ngân hàng, thích nghi

với những công nghệ mới. Vì đặc điểm của địa bàn hệ thống ngân hàng là khu du lịch

do vậy nhóm khách hàng này phần lớn kinh doanh thương mại và dịch vụ. Đây là

nhóm khách hàng hưa hẹn đem lại nhiều tiềm năng cho ngân hàng.

Ngày nay, với xu thế phát triển của các ngân hàng trên thế giới nói chung và

các ngân hàng trong nước nói riêng, các ngân hàng đang tập trung phát triển ngân

hàng bán lẻ. Đây là dịch vụ ngân hàng nhắm đến đối tượng khách hàng cá nhân thay

vì doanh nghiệp. Các dịch vụ chủ yếu là tiết kiệm, thanh toán, chay vay tiêu dùng, thẻ

ghi nợ, thẻ tín dụng. Những dịch vụ này có tác dụng đẩy nhanh quá trình luân chuyển

tiền tệ, tận dụng tiềm năng to lớn về vốn của các thành phần kinh tế để cho vay cải thiện

đời sống dân cư, hạn chế thanh toán tiền mặt, góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian

cho cả ngân hàng và khách hàng. Hơn thế nữa, các dịch vụ này mang lại nguồn thu ổn

định , chắc chắn, hạn chế và chia sẻ rủi ro. Do vậy, hệ thống ngân hàng lựa chọn thị

trường mục tiêu nên nhắm vào đối tượng khách hàng cá nhân, hộ gia đình.

3.2.6.2. Hoàn thiện hệ thống sản phẩm dịch vụ ngân hàng

Việc đưa ra sản phẩm tiện ích, đáp ứng được hết các nhu cầu của khách hàng là

một việc rất quan trọng. Tuy nhiên, các sản phẩm hệ thống ngân hàng VIB đang cung

cấp tới khách hàng là các sản phẩm quen thuộc trên thị trường, chưa có sự nổi bật và

khác biệt hơn so với những ngân hàng khác. Vì vậy, để nâng vị thế cạnh tranh trên thị

trường ngân hàng thì hệ thống ngân hàng VIB cần đưa ra những sản phẩm đặc biệt

hơn, nổi trội hơn. Để làm được điều đó, hệ thống ngân hàng VIB cần chú ý tới những

điểm dưới đây:

Tăng tính hữu hình của sản phẩm: các sản phẩm của ngân hàng đều là tính

vô hình vì vậy cần biến nó từ vô hình thành hữu hình để khách hàng có thể hình dung

và đặt niềm tin vào sản phẩm.

- Hệ thống ngân hàng có thể diễn giải sản phẩm, quy trình sử dụng thành văn

bản, đưa vào các tập sách nhỏ, tờ rơi, đưa thông tin lên website. Bên cạnh đó, hệ

81

thống ngân hàng cần chú trọng tới hình ảnh, biểu tượng của sản phẩm, nhấn mạnh tới

các lợi ích mà sản phẩm đem lại để khách hàng hiểu hết về sản phẩm và lựa chọn sản

phẩm phù hợp với mong muốn của mình.

-Với từng đối tượng khách hàng có thể có những cách tiếp cận khác nhau.

Với những khách hàng doanh nhân: họ thường có ít thời gian hệ thống ngân

hàng có thể đăng tải thông tin lên các tờ báo, tạp trí doanh nhân, hay gửi mail thông

tin về sản phẩm, dịch vụ.

Với những khách hàng cá nhân: có thể phát tờ rơi, treo băng zôn quảng cáo….

Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngoài

những dịch vụ truyền thống như tiền gửi, tiền vay, chuyển tiền,…mà hệ thống ngân

hàng cần đẩy mạnh các sản phẩm khác như dịch vụ về nhu cầu quản lý ( ký thác, bảo

lãnh…), dịch vụ về tư vấn như tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính, tư vấn về thuế….

Ví dụ như trong sản phẩm bảo lãnh hiện nay tại hệ thống ngân hàng cung cấp

tới khách hàng 7 loại hình bảo lãnh

Bảo lãnh vay vốn

Bảo lãnh hoàn tiền ứng trước

Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm

Bảo lãnh thanh toán

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Bảo lãnh bảo hành

Bảo lãnh dự thầu

Tuy nhiên, còn rất nhiều loại hình bảo lãnh khác như bảo lãnh thuế với hàng

xuất nhập khẩu, bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh cho các mục đích khác của khách hàng.

Trong thời gian tới, hệ thống ngân hàng cần mở rộng các loại hình của sản phẩm này

để có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng của các khách hàng.

Đa dạng hóa hình thức cung cấp thông tin cho khách hàng: tại hệ thống

ngân hàng hiện nay việc cung cấp thông tin với khách hàng mới chỉ dừng lại ở hình

thức tư vấn tại chỗ, trong trường hợp đông khách các cán bộ không thể tư vấn kỹ để

giải đáp cho khách hàng. Vì vậy, hệ thống ngân hàng cần có đường dây nóng để giải

đáp thắc mắc cho khách hàng, lập website riêng cung cấp và cập nhật thường xuyên

82

các thông tin về sản phẩm. Đây có thể nói là một hình thức cung cấp thông tin tiết

kiệm thời gian, đơn giản và hiệu quả.

3.2.6.3. Kiểm soát chính sách giá linh hoạt cho các nhóm khách hàng

Lãi suất là yếu tố quan trọng để khách hàng lựa chọn ngân hàng, đây cũng là

nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng phải làm sao để

tính toán lợi nhuận từ lãi suất tiền gửi, lãi suất tiền vay và phải vừa đảm bảo lợi ích

cho khách hàng. Lãi suất của ngân hàng VIB chịu sự chỉ đạo của hội sở chính và

NHNN. Mức lãi suất hiện tại ở hệ thống ngân hàng đang thấp hơn so với các NHTM

khác cùng địa bàn, điều này dẫn đến chưa huy động được nguồn vốn nhàn dỗi của dân

cư. Trong thời gian tới, hệ thống ngân hàng cần tham khảo lãi suất của các ngân hàng

lân cận để điều chỉnh cho mình mức lãi suất cạnh tranh, thu hút khách hàng. Bên cạnh

đó, hệ thống ngân hàng có thể đưa ra các lợi ích khi khách hàng đến gửi tiền như nhận

bảo hiểm tiền gửi, mức lãi suất ưu đãi với những khoản tiền gửi trung - dài hạn…

Ngoài lãi suất, giá cả sản phẩm còn thể hiện ở các mức phí khi khách hàng sử

dụng sản phẩm như phí chuyển tiền, phí mở thẻ, phí tư vấn, phí sao kê tài khoản…Với

các khoản phí này hệ thống ngân hàng có thể linh động cho khách hàng, có các ưu đãi

phí như miễn phí mở thẻ tập thể, miễn phí chuyển tiền nội bộ, miễn phí cập nhập

thông tin cho khách hàng…các mức phí này có thể đem lại ít lợi nhuận cho khách

hàng nhưng lại là rào cản để khách hàng tiếp cận với ngân hàng.

3.2.6.4. Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm

Hiện nay, VIB có 1 trụ sở chính và các hệ thống chi nhánh trên toàn quốc. Đây

là những kênh phân phối chính của ngân hàng. Các phòng giao dịch của ngân hàng

đều nằm tại các khu dân cư đông đúc. Đây là một kênh phân phối đem lại hiệu quả

trực tiếp cho ngân hàng do vậy, hệ thống ngân hàng cần chú ý đến các thiết bị, cơ sở

vật chất hiện đại, nguồn lực có trình độ để giao dịch với khách hàng hiệu quả. Các cây

ATM được đặt tại các điểm như khu công nghiệp, bệnh viện, khách sạn, trung tâm

thương mại. Tại các điểm ATM hệ thống ngân hàng nên có bảng danh sách các điểm

cây ATM của ngân hàng để trong trường hợp có trục trặc khách hàng có thể quyết

định chờ hoặc chuyển ra những điểm ATM gần nhất.

83

Ngoài ra, hệ thống ngân hàng cần quan tâm đến kênh phân phối hiện đại thông

qua ngân hàng điện tử và ngân hàng qua mạng.

Ngân hàng tiện tử đối với Mobile banking, dịch vụ này giúp cho khách hàng

có thể kiểm tra tài khoản, giao dịch chuyển khoản ngay trên điện thoại bất cứ thời

gian nào mà không tốn thời gian, chi phí của khách hàng. Do vậy, hệ thống ngân hàng

cần đẩy mạnh sản phẩm này, các giao dịch viên nên tư vấn cho các khách hàng đăng

kí sử dụng khi có nhu cầu mở thẻ.

Ngân hàng qua mạng đối với sản phẩm Internet banking, sản phẩm này có đa

dạng hơn Mobile banking. Ngoài việc có thể kiểm tra được tài khoản, chuyển khoản

sản phẩm này còn giúp khách hàng có thể gửi tiền tiết kiệm trực tuyển với những lãi

suất hấp dẫn. Khách hàng không cần ra ngân hàng vẫn có thể gửi được tiết kiệm.

Ngày nay, việc mua bán trên mạng ngày càng phát triển, vì vậy nhu cầu sử dụng

internet banking rất lớn. Như vậy, hệ thống ngân hàng cần quan tâm đến và nâng cấp

các trang thiết bị, sử dụng công nghệ cao và các công cụ bảo mật để đảm bảo cho

khách hàng khi giao dịch.

3.2.6.5. Tăng cường các chương trình xúc tiến thương mại cho sản phẩm dịch vụ

Hoạt động xúc tiến là hoạt động vô cùng quan trọng đưa các thông tin về các

chương trình khuyến mãi với khách hàng, là hoạt động thu hút khách hàng cho ngân

hàng.

Tăng cường hoạt động quảng cáo, bên cạnh những quảng cáo từ ngân hàng

hội sở, hệ thống ngân hàng cần lên kế hoạch quảng cáo riêng cho hệ thống ngân hàng

tại khu vực. Hệ thống ngân hàng có thể quảng cáo qua báo mạng, báo giấy, đài phát

thanh, truyền hình địa phương; treo pano bên ngoài hệ thống ngân hàng để thu hút

khách hàng.

Tổ chức các chương trình khuyến mại, ngân hàng nên đưa ra các chương

trình khuyến mại có những nội dung nội bật, quà khuyến mại hấp dẫn và tạo sự khác

biệt với các đối thủ cạnh tranh. Những chương trình khuyến mại sẽ là cầu nối cho

khách hàng biết đến ngân hàng và có thể là những khách hàng tiềm năng của ngân

hàng.

84

Ví dụ như trong đợt tết, ngân hàng có thể triển khai chương trình “Xuân sang

rộn rang đón tết” dành cho các khách hàng gửi tiền tiết kiệm từ 10 triệu đồng trở lên.

Mỗi khách hàng gửi tiền được nhận một mã dự thưởng, và có cơ hội nhận 1 trong

100.000 phần quà của ngân hàng. Các phần quà có thể là những vật dụng sang trọng,

độc đáo, cần thiết với mỗi gia đình trong dịp tết như : bộ cốc uống nước, bộ dựng mứt,

lọ hoa…. in logo VIB và tương ứng với các mức tiền gửi. Hay như ra tết, hệ thống

ngân hàng đưa ra chương trình “Lì xì may mắn” với 200 khách hàng đầu tiên giao

dịch tại hệ thống ngân hàng được nhận các lì xì với mệnh giá từ 10 nghìn đồng tới 200

nghìn đồng tùy thuộc vào số tiền mà khách hàng giao dịch. Các chương trình khuyến

mại không những thu hút các khách hàng quen thuộc mà còn thu hút các khách hàng

mới. Tạo cơ hội chăm sóc khách hàng mới để họ trở thành khách hàng lâu dài của

ngân hàng.

Marketing trực tiếp

Thể hiện sự quan tâm tới khách hàng, hệ thống ngân hàng nên mở các cuộc

điều tra, thăm dò ý kiến khách hàng về độ hài lòng của khách hàng với nhân viên với

sản phẩm với dịch vụ của ngân hàng. Điều này khiến cho khách hàng cảm nhận được

rằng tầm quan trọng của mình với ngân hàng và cũng giúp ngân hàng có thể chỉnh sửa

sao cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng

Tổ chức sự kiện, hội thảo đây là hoạt động để bày tỏ tri ân tới khách hàng, hay

tạo hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng. Hệ thống ngân hàng có thể lắng nghe trực tiếp

những ý kiến, đóng góp của khách hàng, trực tiếp trao đổi với khách hàng về những

vướng mắc để ngân hàng và khách hàng hiểu nhau hơn, có thể tạo dựng được mối

quan hệ lâu dài.

3.2.6.6. Cải tiến quy trình cung ứng dịch vụ ngân hàng

Ngân hàng VIB cần tiếp tục đổi mới, cải tiến mô hình kinh doanh với mục tiêu

lấy khách hàng là trung tâm, các sản phẩm, dịch vụ an toàn, hiệu quả, thân thiện, dễ

tiếp cận, giao dịch được trên môi trường mạng với tính bảo mật cao; tiếp tục cải tiến,

đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục, giảm bớt phiền hà cho

khách hàng vay vốn, nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn vay, đồng thời nâng cao khả

85

năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo điều kiện cho doanh

nghiệp, người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.

Đồng thời, tiếp tục cải tiến, tối ưu hóa quy trình gửi tiết kiệm, quy trình dịch vụ

chuyển tiền, kiều hối, dịch vụ thẻ, dịch vụ tiền mặt và các dịch vụ thanh toán khác;

thiết lập và vận hành có hiệu quả hệ thống quản lý rủi ro, đẩy mạnh và nâng cao chất

lượng công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ và tự giám sát chất lượng dịch

vụ; đẩy nhanh việc nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn nội bộ về chất lượng dịch vụ,

công khai tiêu chuẩn chất lượng, giá cả tương ứng với các dịch vụ đang cung cấp cho

khách hàng trên trang thông tin điện tử của tổ chức.

3.2.6.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng và người lao

động

Nguồn nhân lực thực hiện được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc

thực hiện hoạt động quản lý QHKH tại ngân hàng. Để hoạt động chăm sóc khách

hàng thực sự hiệu quả, đối tượng mà ngân hàng cần chú trọng nhiều nhất chính là đội

ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng. VIB cần khẩn trương tiến hành đào tạo, phố biến

kiến thức về tầm quan trọng và cách thức triển khai, áp dụng hệ thống tới từng nhân

viên. Ngoài ra cũng cần chú trọng khuyến khích nhân viên đề cao sự đổi mới và mở

rộng quan hệ với đồng nghiệp. Với cách thức đào tạo như trên thông tin nội bộ được

chia sẻ rõ ràng, đảm bảo việc thu nhập và quản lý thông tin khách hàng được dễ dàng

và chính xác hơn.

Ngoài việc nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng cho người lao động, để

đội ngũ nhân viên dành mọi sự quan tâm vào công việc VIB cần đảm bảo rằng họ

được tôn trọng và hoạt động quản lý QHKH mang lại lợi ích cho họ. Các yếu tố cần

được quan tâm nhằm khuyến khích người lao động là:

- Đề cao ý kiến nhân viên: đội ngũ nhân viên là người trực tiếp thực hiện hoạt

động quản lý QHKH tại ngân hàng nên khi tiến hành triển khai hoạt động quản lý

QHKH, lãnh đạo hệ thống ngân hàng cần lấy ý kiến đề xuất của đội ngũ nhân viên.

Thông qua các đề xuất, đội ngũ nhân viên được góp ý kiến của mình trong việc xây

dựng tổ chức và nâng cao chất lượng dịch vụ. Khi nhân viên được đóng góp ý kiến

86

của mình trong công tác xây dựng tổ chức, họ sẽ nỗ lực hết mình vì sự phát triển của

tổ chức.

- Chính sách đãi ngộ khen thưởng: hoạt động quản lý QHKH cũng là một chức

năng và nhiệm vụ trong ngân hàng. Hệ thống ngân hàng cần xây dựng một chính sách

3.3. Kiến nghị

đãi ngộ đối với những cá nhân hoàn thành tốt công việc được giao.

Hoạt động quản lý QHKH mang tính cốt lõi, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng

cạnh tranh giữa các ngân hàng. Do đó, để thực hiện tốt quản lý QHKH, tác giả có một

số kiến nghị đối với lãnh đạo hội sở VIB:

- Lãnh đạo VIB ngoài chiến lược quản lý QHKH cũng cần xây dựng tầm nhìn

quản lý QHKH cho các hệ thống ngân hàng và nỗ lực hết sức để truyền bá cổ động

cho nhân viên toàn hệ thống. Tầm nhìn quản lý QHKH là bức tranh tổng thể về cách

nhìn nhận đánh giá và thấu hiểu khách hàng, về khách hàng mục tiêu mong muốn của

VIB và tương tác với các khách hàng mục tiêu đó. Không có tầm nhìn quản lý

QHKH, hệ thống ngân hàng không rõ được chiến lược và những lợi ích của nó. Bản

thân nhân viên cũng không biết họ phải làm gì.

- VIB cũng cần thiết lập trang web riêng cho các hệ thống ngân hàng. Việc lập

website riêng giúp cho hệ thống ngân hàng tiếp cận khách hàng, thực hiện tư vấn trực

tuyến, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí trong việc nhận các ý kiến đóng góp hay phản

hồi trực tiếp từ khách hàng giúp thu thập thông tin khách hàng trực tiếp thay vì phải

qua hội sở VIB chuyển về hệ thống ngân hàng. Về phía khách hàng, sẽ giúp họ có thể

trực tiếp vừa tìm hiểu số lượng các loại sản phẩm hiện có, các chương trình hoạt động

của riêng hệ thống ngân hàng, đặc biệt có thể góp ý về chất lượng sản phẩm dịch vụ

cũng như chất lượng phục vụ mà hệ thống ngân hàng cung cấp.”

- Để đáp ứng cho hoạt động quản lý QHKH cũng như hoạt động kinh doanh,

hội sở VIB cần nâng cấp các máy móc thiết bị như máy vi tính nhằm phục vụ cho việc

sử dụng máy để làm việc cho các nhân viên, đặc biệt là phục vụ cho việc thu thập, cập

nhập, lưu trữ và truyển thông tin về khách hàng để thực hiện quản lý QHKH.

3.2.6.8. Phát triển hệ thống E-CRM, tối ưu hóa dịch vụ Internet banking.

- CRM góp phần củng cố mối quan hệ khách hàng:

87

Khách hàng luôn là yếu tố quan trọng đối với các ngân hàng, có được khách hàng đã

khó, nhưng giữ chân khách hàng còn khó khăn hơn. Một sai lầm nghiêm trọng mà

nhiều ngân hàng mắc phải khi cho rằng họ chỉ phải bỏ ra chi phí, nỗ lực trong việc

chăm sóc khách hàng khoảng thời gian đầu cho đến khi họ đã trở thành khách hàng

quen thuộc của ngân hàng, mà quên đi tầm quan trọng của việc duy trì và cải thiện các

mối quan hệ với những khách hàng đó. Những “sai sót” như thế trong quan niệm cũ

về chăm sóc khách hàng sẽ khiến cho khách hàng cảm thấy “nhàm chán và đòi hỏi sự

đổi mới”.

Có rất nhiều lý do khiến khách hàng ra đi, phần vì chi phí cao, phần vì thích

thay đổi nhưng đa số khách hàng cho biết họ không tiếp tục sử dụng một sản phẩm

hay dịch vụ của ngân hàng “truyền thống” bởi họ không nhận được sự quan tâm đúng

mức, nhu cầu hay những phàn nàn của họ không được giải quyết nhanh chóng. Được

xây dựng dựa trên nền tảng công nghệ Web và Internet, hệ thống e-CRM cho phép

quá trình giao tiếp giữa ngân hàng và khách hàng diễn ra thuận lợi hơn, khách hàng có

thể theo dõi trạng thái giao dịch của mình theo thời gian thực (real-time), do đó các

thông tin phản hồi của khách hàng được ngân hàng tiếp nhận và xử lý một cách nhanh

chóng, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng ngày càng được củng cố.

- e-CRM hỗ trợ hoạt động marketing và dịch vụ internet banking.

Internet ngày càng trở nên phổ biến đã trở thành phương tiện mới cực kỳ hiệu

quả trong hoạt động marketing. Tất cả những thông tin trên Internet được truyền đi

không giới hạn về không gian, thời gian và khoảng cách, việc trao đổi thông tin được

diễn ra liên tục 24/24 với chi phí thấp. Vì thế, cho đến nay chưa có một phương thức

marketing nào khác có được những tính năng ưu việt như vậy. Hệ thống e-CRM dựa

trên nền tảng Web và Internet đã mang lại nhiều tiện ích cho cả ngân hàng và khách

hàng. Dịch vụ Internet Banking mang lại cho khách hàng khả năng truy vấn ngay lập

tức các thông tin cần thiết như lãi suất, tỷ giá tại mọi thời điểm và bất cứ ở đâu. Giờ

đây, chỉ với một máy tính được kết nối Internet, khách hàng có thể truy vấn số dư tài

khoản, liệt kê tất cả các giao dịch phát sinh hoặc theo dõi trạng thái một khoản thanh

toán theo thời gian thực mà không nhất thiết phải đến ngân hàng hoặc qua hệ thống

ATM.

88

Sự ra đời của ngân hàng điện tử cho phép các sản phẩm dịch vụ ngân hàng

truyền thống trước đây được phân phối trên các kênh mới như Internet, điện thoại,

mạng không dây… Hiện nay, ngân hàng điện tử tồn tại dưới hai hình thức: hình thức

ngân hàng trực tuyến, chỉ tồn tại dựa trên môi trường mạng Internet, cung cấp dịch vụ

100% thông qua môi trường mạng; và mô hình kết hợp giữa hệ thống ngân hàng

thương mại truyền thống và điện tử hoá các dịch vụ truyền thống, tức là phân phối

những sản phẩm dịch vụ cũ trên những kênh phân phối mới.

- e-CRM góp phần tạo dựng hình ảnh và nâng cao uy tín của ngân hàng

Việc triển khai hệ thống e-CRM sẽ góp phần nâng cao uy tín và tạo dựng hình

ảnh của một ngân hàng hiện đại; cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng; củng cố

mối quan hệ với các đối tác kinh doanh; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao

dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận thông tin và giảm

chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh ngân hàng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý quan hệ khách hàng

tại Ngân hàng Quốc tế Việt Nam tại chương 2. Trong chương 3 luận văn đã đưa ra các

giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân hàng Quốc

tế Việt Nam trong thời gian tới.

89

KẾT LUẬN

Với lợi thế là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính lớn và có truyền

thống hoạt động lâu đời, VIB có nhiều lợi thế để phát triển hơn các doanh nghiệp

khác.

Tuy nhiên, trong bối cảnh sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng, VIB đang có

biểu hiện tụt hậu so với một số đối thủ cạnh tranh khác. Để biến giá trị thương hiệu,

trình độ công nghệ thông tin và nguồn nhân lực chất lượng cao của mình thành sức

mạnh vượt qua được đối thủ cạnh tranh, duy trì và phát triển thị phần…trong bối cảnh

hội nhập quốc tế đang diễn ra sâu rộng như hiện nay, đòi hỏi VIB nói chung và VIB

nói riêng phải có một chiến lược toàn diện và lâu dài hướng đến khách hàng. Trong

đó, triển khai chiến lược quản lý QHKH là một hoạt động tất yếu để nâng cao năng

lực cạnh tranh, gìn giữ và thu hút khách hàng. Với mục đích đóng góp một số giải

pháp cơ bản về triển khai chiến lược quản lý QHKH tại đơn vị trong thời gian tới, đề

tài “Hoàn thiện quản lý quan hệ khách hàng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam”

đã cơ bản hoàn thành một số nội dung sau:

-Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý quan hệ khách hàng, nội dung cơ bản

của công nghệ quản lý QHKH và tiến trình lập chiến lược quản lý QHKH.

-Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác quản lý quan

hệ khách hàng tại VIB. Phân tích một số tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong hoạt

động quan hệ khách hàng.

-Trên cơ sở tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp, luận văn đã đề xuất

giải pháp hoàn thiện công tác quản lý quan hệ khách hàng tại VIB với những nội dung

chủ yếu là hoàn thiện cơ sở dữ liệu, phân loại khách hàng, xây dựng hoạt động tương

tác khách hàng và các hoạt động quản lý QHKH.

Mặc dù tác giả đã cố gắng nghiên cứu, khảo sát toàn bộ hoạt động liên quan

đến khách hàng và cơ sở dữ liệu tại VIB để từ đó tìm ra những tồn tại, những mặt chưa

hoàn thiện để đưa ra giải pháp khắc phục trong công tác quản lý QHKH. Mục tiêu

cuối cùng là mong muốn góp thêm một gợi ý thiết thực để hoàn thiện công tác quản lý

QHKH nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh cho đơn vị trong

thời gian đến. Tuy nhiên, quá trình tiếp cận, định hướng và phương pháp nghiên cứu

90

không thể tránh khỏi những sai sót chủ quan, tác giả rất mong nhận được những ý

kiến đóng góp để hoàn thiện đề tài tốt nghiệp của mình.

91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Quốc hội, Luật số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 về Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật các tổ chức tín

dụng, Số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 (Quốc hội Việt Nam 2010,

tr.3).

3. Đinh Xuân Hạng, TS. Nghiêm Văn Bảy, Quản trị ngân hàng thương mại 1,

Nhà xuất bản Tài chính 2014.

4. Hồ Diệu, Giáo trình tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê - 2009.

5. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống

kê, 2009.

6. Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro kinh doanh Ngân hàng, Nhà xuất bản

Thống kê, 2010.

7. Nguyễn Văn Tuấn,TS. Trần Văn Hòe (2007),Giáo Trình Thương Mại

Quốc Tế,Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.

8. PGS. TS. Phạm Duy Liên(2012), Giao dịch thương mại quốc tế, Nhà xuất

bản Thống Kê.

9. PGS.TS.Nguyễn Thị Thương Huyền (2011),Giáo trình Quản lý tác

nghiệp thương mại quốc tế, Nhà xuất bản Tài Chính.

10. PGS.TS Nguyễn Xuân Thiên (2011), Giáo trình Thương mại quốc tế ,Nhà

xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

11. TS Đào Xuân Huy Minh-ThS Trần Thị Thu Hiền(2014), Giáo Trình Kinh

Doanh Thương Mại Quốc Tế,Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.

Tiếng Anh

12. David Cox, 1997. Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại. Hà Nội: NXB Chính trị

Quốc gia.

13. Peter rose, Commercial Bank Management, 4th edition – 2004.

14. Peter Rose, Bank Management & Financial Services, 9th edition – 2013.

Website

92

15. https://www.vib.com.vn/ - Website Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc

tế Việt Nam.

16. http://www.sbv.gov.vn/ - Website Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam

17. http://baodientu.chinhphu.vn/ - Website Chính phủ Việt Nam