BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ………….(cid:89)(cid:9)(cid:90)………….. NGUYỄN KIM NGUYÊN QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TỰ CÓ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ………….(cid:89)(cid:9)(cid:90)…………... NGUYỄN KIM NGUYÊN QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TỰ CÓ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LẠI TIẾN DĨNH Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2013

Lời cam đoan

Để hoàn thành luận văn “Quản trị nguồn vốn tự có tại Ngân hàng thương

mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh”, tôi đã tự mình nghiên cứu,

tìm hiểu vấn đề, vận dụng kiến thức đã học và trao đổi với giảng viên hướng

dẫn, đồng nghiệp, bạn bè…

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và

kết quả trong luận văn này là trung thực.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2013

Người thực hiện luận văn

Nguyễn Kim Nguyên

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục các hình vẽ, biểu đồ và bảng biểu

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TỰ CÓ TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................................................. 3

1.1 Nguồn vốn tự có của ngân hàng thương mại ................................................ 3

1.1.1 Khái niệm ................................................................................................. 3

1.1.2 Thành phần nguồn vốn tự có: .................................................................. 3

1.1.2.1 Vốn cơ bản (Vốn cấp 1): ................................................................... 3

1.1.2.2 Vốn bổ sung (Vốn cấp 2): ................................................................. 3

1.1.3 Đặc điểm của nguồn vốn tự có: ............................................................... 3

1.1.4 Chức năng của nguồn vốn tự có: ............................................................. 4

1.1.4.1 Chức năng bảo vệ: ............................................................................ 4

1.1.4.2 Chức năng hoạt động: ....................................................................... 4

1.1.4.3 Chức năng điều chỉnh: ...................................................................... 5

1.2 Quản trị nguồn vốn tự có ............................................................................... 5

1.2.1 Ý nghĩa của quản trị nguồn vốn tự có: .................................................... 5

1.2.2 Nội dung của quản trị nguồn vốn tự có: .................................................. 6

1.2.2.1 Xác định mức vốn tự có hợp lý: ....................................................... 6

1.2.2.2 Hoạch định nhu cầu vốn của ngân hàng ........................................... 7

1.2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp tăng nguồn

vốn tự có: .......................................................................................... 9

1.2.2.4 Các phương pháp tăng nguồn vốn tự có của ngân hàng: ................ 10

1.2.2.5 Xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn vốn tự có hiệu quả:................. 13

1.2.2.6 Đảm bảo quy định về an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng: ..... 14

1.2.3 Đánh giá hiệu quả quản trị nguồn vốn tự có:......................................... 14

1.2.3.1 Dựa vào các hệ số an toàn .............................................................. 15

1.2.3.2 Dựa vào các hệ số sinh lời .............................................................. 16

1.3 Quản trị nguồn vốn tự có của các ngân hàng .............................................. 17

1.3.1. Quản trị nguồn vốn tự có của ngân hàng nước ngoài: ........................... 17

1.3.2. Quản trị nguồn vốn tự có của ngân hàng trong nước ............................ 19

1.3.2.1 Quy mô nguồn vốn tự có ................................................................ 19

1.3.2.2 Phương pháp tăng nguồn vốn tự có: ............................................... 20

1.3.2.3 Tình hình sử dụng nguồn vốn tự có ................................................ 21

1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển

thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................... 22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TỰ CÓ TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

................................................................................................................................... 24

2.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí

Minh ............................................................................................................ 24

2.1.1 Vài nét về Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí

Minh ....................................................................................................... 24

2.1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thương mại cổ phần

Phát triển thành phố Hồ Chí Minh ......................................................... 25

2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn: ............................................................... 25

2.1.2.2 Hoạt động tín dụng: ........................................................................ 26

2.1.2.3 Các sản phẩm và dịch vụ khác: ....................................................... 27

2.1.3 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành

phố Hồ Chí Minh: .................................................................................. 28

2.2 Thực trạng quản trị nguồn vốn tự có tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Phát triển thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 29

2.2.1 Nguyên tắc quản trị nguồn vốn tự có ..................................................... 29

2.2.2 Nhu cầu và quy mô nguồn vốn tự có của Ngân hàng thương mại cổ

phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh ................................................ 30

2.2.3 Các phương pháp Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố

Hồ Chí Minh sử dụng để tăng vốn ......................................................... 33

2.2.2.1 Tăng vốn từ nguồn bên ngoài ......................................................... 34

2.2.2.2 Tăng vốn từ nguồn nội bộ ............................................................... 35

2.2.4 Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp tăng vốn và phương

pháp tăng vốn tối ưu .............................................................................. 35

2.2.5 Vấn đề sử dụng nguồn vốn tự có tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Phát triển thành phố Hồ Chí Minh: ....................................................... 38

2.2.4.1 Đầu tư vào tài sản cố định: ............................................................. 38

2.2.4.2 Góp vốn, đầu tư dài hạn: ................................................................. 41

2.2.4.3 Bổ sung nguồn vốn trung dài hạn: .................................................. 43

2.2.6 Đánh giá kết quả đạt được trong công tác quản trị nguồn vốn tự có của

Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh: .... 43

2.2.5.1 Dựa vào hệ số an toàn ..................................................................... 43

2.2.5.2 Dựa vào hệ số sinh lời .................................................................... 44

2.3 Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản trị nguồn vốn tự có

của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh: ... 46

2.3.1 Kế hoạch tăng vốn điều lệ thiếu thuyết phục ......................................... 46

2.3.2 Cơ cấu nguồn vốn tự có của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển

thành phố Hồ Chí Minh chưa hợp lý ..................................................... 47

2.3.3 Sử dụng nguồn vốn tự có của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển

thành phố Hồ Chí Minh chưa hiệu quả .................................................. 49

2.3.4 Năng lực quản trị còn nhiều hạn chế ..................................................... 50

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 51

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TỰ CÓ TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............ 53

3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát

triển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015: ............................................. 53

3.2 Một số giải pháp quản trị nguồn vốn tự có tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh ..................................................... 54

3.2.1 Nhóm giải pháp tăng nguồn vốn hiệu quả: ............................................ 54

3.2.1.1 Cân nhắc việc phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi: .... 54

3.2.1.2 Tăng vốn từ nguồn lợi nhuận giữ lại và các quỹ dự trữ ................. 58

3.2.1.3 Chủ động tìm kiếm đối tác và lập phương án sáp nhập, hợp nhất: 59

3.2.2 Nhóm giải pháp sử dụng vốn hiệu quả: ................................................. 60

3.2.2.1 Nâng cao hiệu quả đầu tư vào tài sản cố định ................................ 61

3.2.2.2 Nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư, góp vốn: ........................ 62

3.2.2.3 Xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn tự có

tăng thêm ......................................................................................... 63

3.2.2.4 Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:...................................... 64

3.2.3 Các giải pháp hỗ trợ khác ...................................................................... 66

3.2.3.1 Nâng cao chất lượng quản lý, quản trị của ngân hàng .................... 66

3.2.3.2 Nhóm giải pháp về nhân sự: ........................................................... 66

3.3 Một số kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ................................................. 68

3.3.1 Tạo môi trường pháp lý thuận lợi và minh bạch ................................... 68

3.3.2 Tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài ........................................ 69

3.3.3 Kiểm soát chặt chẽ các phương án tăng vốn mới .................................. 70

3.3.4 Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng nguồn vốn tự có tăng

thêm ....................................................................................................... 71

3.3.5 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tình trạng sở hữu chéo ....................... 72

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 73

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. ACB: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

2. CBNV: Cán bộ nhân viên

3. EPS: Lãi cơ bản trên cổ phiếu

4. EXIMBANK: Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam

5. HDBank: Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh

6. NHTM: Ngân Hàng Thương Mại

7. OCB: Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông

8. ROA: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

9. ROE: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

10. SACOMBANK: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

11. SOUTHERNBANK: Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam

12. TCTD: Tổ chức tín dụng

13. TECHCOMBANK: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

14. TMCP: Thương mại cổ phần

15. TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

16. TSCĐ: Tài sản cố định

17. VCSH: Vốn chủ sở hữu

18. VIETABANK: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á

19. VIETCOMBANK: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

20. WTO (The World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU

HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình 2.1: Huy động theo thành phần ................................................................... 26

Hình 2.2: Dư nợ theo thành phần ........................................................................ 27

Hình 2.3: Thành phần cổ đông nắm giữ cổ phần của HDBank năm 2012 .......... 32

Hình 2.4: Vốn đầu tư vào tài sản cố định của HDBank ...................................... 39

Hình 2.5: Cơ cấu tài sản cố định hữu hình của HDBank năm 2012 ................... 39

Hình 2.6: Cơ cấu tài sản cố định vô hình của HDBank năm 2012 ...................... 41

Hình 2.7: Mức vốn HDBank góp vốn, đầu tư dài hạn từ năm 2009 - 2012 ........ 42

Hình 2.8: Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần từ năm 2009 đến 2012 ................ 43

BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Vốn chủ sở hữu của OCBC 2009-2012 ............................................. 18

Bảng 1.2: Quy mô vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu của một số Vietcombank,

Eximbank và Sacombank đến 31/12/2012 ........................................ 19

Bảng 1.3: Một số hệ số liên quan đến an toàn và hiệu quả nguồn vốn tự có của

một số NHTM cổ phần Việt Nam năm 2012 ................................... 20

Bảng 1.4: Đối tác nước ngoài sở hữu cổ phần tại Vietcombank, Eximbank và

Sacombank đến năm 2012 ................................................................. 21

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank từ năm 2009-2012 ........ 29

Bảng 2.2 Nguồn vốn tự có của HDBank từ 2009 đến 2012 ................................ 31

Bảng 2.3: Cơ cấu cổ đông nắm giữ cổ phần của HDBank đến hết năm 2012 .... 32

Bảng 2.4: Bảng tính toán các phương pháp tăng vốn của HDBank .................... 36

Bảng 2.5: Các hệ số an toàn có liên quan đến hoạt động kinh doanh của HDBank

........................................................................................................... 44

Bảng 2.6: Các hệ số đánh giá hiệu quả của quản trị nguồn vốn tự có tại HDBank

qua các năm ....................................................................................... 45

Bảng 2.7: So sánh một số chỉ tiêu tài chính giữa các ngân hàng năm 2012 ....... 45

Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn tự có của HDBank năm 2009 – 2012 ................... 48

........ 51

Bảng 2.9: Tỷ trọng các nhóm tài sản có rủi ro của HDBank từ 2009-2012

1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Hội nhập kinh tế thế giới mở ra cánh cửa với nhiều cơ hội và thách thức cho

Việt Nam. Để có thể hòa mình vào nhịp phát triển của kinh tế thế giới, Việt Nam

cần chuẩn bị cho mình một tiềm lực vững chắc để có thể cùng tồn tại và phát triển.

Nguồn vốn, tài nguyên và nhân lực là tài sản mà Việt Nam sẵn có. Trong đó, vai trò

của ngân hàng là nơi cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế. Và ngân hàng cũng là

cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, giữa nền tài chính quốc gia với nền tài

chính quốc tế. Để có thể thực hiện tốt vai trò của mình, ngành ngân hàng đã phải

mở rộng quy mô vốn, tăng tiềm lực tài chính, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

nền kinh tế. Việc tăng quy mô đòi hỏi phải đi kèm với khả năng quản trị khi quy mô

lớn hơn. Vì vậy, ngân hàng phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn.

Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng. Ngân hàng

thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh cũng đã góp một phần nhỏ

vào sự phát triển nền kinh tế Việt Nam. Song cũng không tránh khỏi những khó

khăn chung. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nguồn vốn để củng cố sự

tồn tại và phát triển ngân hàng đang là mối quan tâm chung của toàn ngành.

Chính vì vậy tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản trị nguồn vốn tự có tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh” cho luận văn thạc sĩ

kinh tế của mình. Dựa trên các cơ sở căn cứ khoa học, tham khảo kinh nghiệm của

các ngân hàng thương mại khác cũng như từ thực trạng của Ngân hàng TMCP Phát

triển thành phố Hồ Chí Minh, luận văn xin đề xuất một số giải pháp và kiến nghị

nhằm giải quyết vấn đề mang tính thời sự này.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn tập trung vào các nội dung sau:

- Nghiên cứu lý luận cơ bản về nguồn vốn tự có của ngân hàng thương mại,

nắm bắt được thành phần cơ bản, chức năng và đặc điểm của nguồn vốn tự có. Hiểu

được hoạch định nhu cầu vốn của ngân hàng.

2

- Phân tích thực trạng quản trị nguồn vốn tự có của Ngân hàng thương mại cổ

phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở đưa ra những ưu điểm và hạn chế

trong kết quả đạt được, phân tích các nguyên nhân dẫn đến tồn tại, hạn chế trong

công tác quản trị nguồn vốn tự có tại HDBank.

- Cuối cùng là đưa ra đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của công

tác quản trị nguồn vốn tự có tại HDBank.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nguồn vốn tự có của Ngân hàng thương

mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2009 – 2012.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này là phương pháp quy nạp,

phương pháp phân tích thống kê kết hợp với các lý luận khoa học để làm rõ và xác

định được bản chất vấn đề cần nghiên cứu. Từ đó đưa ra các đề xuất, giải pháp để

giải quyết vấn đề.

5. Cấu trúc của luận văn:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn gồm 3 chương:

- Chương 1: Tổng quan quản trị nguồn vốn tự có tại ngân hàng thương mại

- Chương 2: Thực trạng quản trị nguồn vốn tự có tại HDBank

- Chương 3: Giải pháp quản trị nguồn vốn tự có tại HDBank

3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TỰ CÓ TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Nguồn vốn tự có của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm

Nguồn vốn tự có là nguồn vốn riêng của ngân hàng do chủ sở hữu đóng góp và

nó còn được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Nguồn

vốn này quyết định quy mô hoạt động của một ngân hàng cũng như các khả năng

bảo vệ chính tổ chức sinh ra nguồn vốn này trong suốt quá trình hoạt động.

1.1.2 Thành phần nguồn vốn tự có:

Theo Hiệp ước Basel I thì nguồn vốn tự có của tổ chức tín dụng bao gồm vốn cơ

bản và vốn bổ sung:

1.1.2.1 Vốn cơ bản (Vốn cấp 1):

Vốn cơ bản bao gồm: Vốn cổ phần thường, lợi nhuận bổ sung hằng năm, quỹ dự

trữ.

1.1.2.2 Vốn bổ sung (Vốn cấp 2):

Vốn bổ sung bao gồm: vốn cổ phần ưu đãi với thời hạn hơn 20 năm, dự phòng

rủi ro, các trái phiếu (loại lai giữa trái phiếu và cổ phiếu) với thời hạn không dưới 7

năm và các công cụ tài chính lưỡng tính khác.

1.1.3 Đặc điểm của nguồn vốn tự có:

Nguồn vốn tự có cung cấp nguồn lực cho ngân hàng hoạt động trong thời gian

mới bắt đầu hoạt động, là thời gian mà ngân hàng chưa nhận được tiền gửi từ khách

hàng, giúp ngân hàng chống đỡ khi rủi ro phát sinh.

Là nguồn vốn ổn định, thường xuyên tăng trưởng trong quá trình hoạt động,

đồng thời nguồn vốn tự có liên tục vận động tham gia vào quá trình kinh doanh của

ngân hàng. Mọi quyết định tăng thêm nguồn vốn tự có luôn gắn liền với yêu cầu về

vốn pháp định của cơ quan quản lý, sự phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, mở

rộng hoạt động của ngân hàng.

Mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn (từ 10-15%) nhưng vốn tự

có đóng vai trò vô cùng quan trọng vì là cơ sở để hình thành nên các nguồn vốn

4

khác của ngân hàng. Giá trị của nguồn vốn tự có gắn liền với uy tín, năng lực, vị thế

của chủ sở hữu vốn và quan hệ cung cầu vốn trên thị trường.

Nguồn vốn tự có quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, nó còn là yếu tố

để các cơ quan quản lý dựa vào để xác định các tỉ lệ an toàn trong kinh doanh ngân

hàng như giới hạn huy động vốn, giới hạn cho vay, giới hạn về đầu tư vào tài sản cố

định, bảo lãnh…

1.1.4 Chức năng của nguồn vốn tự có:

1.1.4.1 Chức năng bảo vệ:

Chức năng này thể hiện sức chịu đựng rủi ro của ngân hàng. Vốn tự có là lá chắn

chống đỡ, bù đắp những tổn thất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Các ngân

hàng phải có đủ nguồn vốn tự có để đảm bảo được khả năng thanh toán trong mọi

trường hợp. Đồng thời còn phải cung cấp được một khoản vốn dự trữ đủ để duy trì

được khả năng trả nợ tránh mọi sự đe dọa do thua lỗ. Bên cạnh đó, nguồn vốn tự có

của NHTM còn phải đủ để tạo được sự tin cậy và an tâm cho khách hàng. Điều này

thể hiện ở chỗ, hệ số vốn tự có đối với các khoản mục trong bảng tổng kết tài sản

phải đạt mức độ mà ở đó khi ngân hàng bị thiệt hại dưới hình thức này hay hình

thức khác, mà vẫn đủ vốn để đảm bảo sự an toàn vốn của người gửi tiền. Bảo vệ

quyền lợi cho người gửi tiền thực chất là bảo vệ sự an toàn cho chính ngân hàng vì

kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực hoạt động có tính nhạy cảm cao, thường xuyên

gắn liền với các rủi ro. Đây cũng chính là lý do khiến cho NHNN rất quan tâm trong

việc đưa ra những quy định giám sát chặt chẽ nguồn vốn tự có của các ngân hàng

thương mại.

1.1.4.2 Chức năng hoạt động:

Thể hiện ở chỗ nguồn vốn tự có có thể được sử dụng để cho vay, hùn vốn hoặc

đầu tư chứng khoán nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, do nguồn

vốn tự có không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh nên lợi nhuận

mà nó mang lại cũng không cao. Vì vậy, chức năng hoạt động của ngân hàng chỉ là

thứ yếu.

5

1.1.4.3 Chức năng điều chỉnh:

Nguồn vốn tự có là đối tượng mà các cơ quan quản lý ngân hàng thường căn cứ

vào đó để xác định các tỷ lệ an toàn và ban hành những quy định nhằm điều chỉnh

hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn tự có còn là căn cứ để xác định và điều chỉnh

các giới hạn hoạt động nhằm đảm bảo ngân hàng an toàn trong kinh doanh. Các giới

hạn này được luật hóa bằng các tiêu chuẩn pháp lý cụ thể với hàng loạt các quy định

ràng buộc có liên quan, dựa trên cơ sở phân loại mức độ rủi ro của các tài sản đầu

tư, mức độ khó khăn, sự khác biệt giữa các ngân hàng… Chẳng hạn như, khi thành

lập chi nhánh mới hoặc triển khai các hoạt động kinh doanh mới, quyết định đầu tư,

cho vay, mua sắm tài sản, hay khi quyết định mua lại, sáp nhập… để có đủ khả năng

thực hiện các quyết định trên và có đủ cơ sở pháp lý để được cấp giấy phép kinh

doanh thì số nguồn vốn tự có của ngân hàng cũng phải được xác định lại sao cho

đáp ứng các giới hạn đã được quy định cũng như tương ứng với các yêu cầu thực tế

có thể phát sinh.

1.2 Quản trị nguồn vốn tự có

Quản trị nguồn vốn tự có của ngân hàng là việc nghiên cứu sự hình thành nguồn

vốn tự có của ngân hàng một cách hợp lý đồng thời quan tâm đến các thành phần

của nguồn vốn tự có đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn

và có lãi.

1.2.1 Ý nghĩa của quản trị nguồn vốn tự có:

Ý nghĩa của việc thực hiện tốt công tác quản trị nguồn vốn tự có là:

(cid:131) Tạo điều kiện để bảo vệ tài sản cho những khách hàng đã ký thác tài sản tại

ngân hàng.

(cid:131) Đảm bảo cho ngân hàng đạt được một mức vốn tự có hợp lý, kết cấu các

thành phần phù hợp với các hoạt động và mức độ rủi ro trong kinh doanh.

(cid:131) Xác định phương thức tăng nguồn vốn tự có hiệu quả nhất, đem lại nhiều lợi

ích nhất cho ngân hàng với chi phí bỏ ra thấp nhất.

6

(cid:131) Tối đa hóa lợi nhuận thu được trên đồng vốn chủ sở hữu, đảm bảo tỷ lệ chia

cổ tức cao để thu hút các nhà đầu tư và nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị

trường tài chính.

(cid:131) Đảm bảo các hệ số rủi ro do NHNN quy định.

1.2.2 Nội dung của quản trị nguồn vốn tự có:

Vấn đề quan trọng hàng đầu đối với các nhà quản trị ngân hàng là làm sao xác

định được hệ số an toàn vốn tự có và có chiến lược sử dụng nguồn vốn tự có hiệu

quả để có thể vừa duy trì hoạt động của ngân hàng một cách an toàn vừa đem lại

nhiều lợi ích nhất cho ngân hàng.

1.2.2.1 Xác định mức vốn tự có hợp lý:

Để xác định vốn ngân hàng cần phải đạt được, trước tiên phải tính toán số vốn

mà ngân hàng hiện đang có là bao nhiêu. Có thể sử dụng các phương pháp sau:

(cid:153) Xác định vốn ngân hàng theo giá trị sổ sách – Chuẩn mực kế toán đã

được chấp nhận phổ biến – GAAP:

saùch

Giaù Giaù

=

-

g

Giaù trò soå voán ngaân

cuûa

haøn

phoøng

Döï

Meänh

giaù

cuûa

trò soå caùc khoaûn cuûa trò cuûa soå taøi saùch saûn saùch ïnô

=

+

+

+

döï

voán

coå

phaàn

Giaù trò soå voán ngaân

saùch haøng

cuûa

toån thaát töø duïng vaø tín cho thueâ

Tuy nhiên, theo thời gian, khi thời kỳ lãi suất thay đổi, giá trị các khoản cho vay

và chứng khoán của ngân hàng sụt giảm, phương pháp này sẽ kém chính xác vì có

sự khác biệt đáng kể giữa giá trị thực sự của tài sản có, tài sản nợ với giá trị nguyên

thủy trên sổ sách.

(cid:153) Xác định mức vốn ngân hàng theo Chuẩn mực kế toán quy tắc

Lôïi nhuaän khoâng chia Thaëng voán

(Regulatory accounting principle – RAP):

Vốn RAP = Vốn cổ phần của các cổ đông (cổ phần thường, thu nhập giữ lại và

dự trữ)+Cổ phần ưu đãi vĩnh viễn+Dự phòng tổn thất tín dụng và cho thuê+Giấy nợ

thứ cấp có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu thường + Các khoản khác (thu nhập

từ công ty con, vốn góp vào doanh nghiệp khác).

7

Ở phương pháp này, vốn ngân hàng bao gồm cả các chứng khoán nợ, cổ phiếu

mà ngân hàng đang nắm giữ từ các công ty khác, dự phòng tổn thất các khoản tín

dụng xấu, đã làm cho quy mô vốn của ngân hàng dường như lớn hơn với sự an toàn

cao hơn.

(cid:153) Xác định mức vốn ngân hàng theo giá thị trường (Market value Capital

– MVC):

MVC = MVA – MVL

Trong đó: MVC là giá trị thị trường của vốn

MVA là giá trị thị trường của tài sản

MVL là giá trị thị trường của nợ

Ngân hàng có thể nhanh chóng ước lượng gần đúng vốn ngân hàng theo giá trị

thị trường bằng công thức:

Giaù

trò

thò

tröôøng

Soá

MVC =

x

hieän

taïi

cuûa moãi

coå

phieáu

löôïng coå ñaõ phaùt haø

phieáu nh

Phương pháp này chỉ áp dụng được với những ngân hàng lớn vì hoạt động giao

dịch cổ phiếu của nó đủ lớn để thiết lập giá trị thị trường. Kết quả xác định vốn

ngân hàng bằng phương pháp này sẽ có biến đổi khá lớn vì phụ thuộc vào giá cổ

phiếu của ngân hàng. Tuy nhiên nó đem lại kết quả phù hợp nhất trong việc đánh

giá vốn của ngân hàng. Nhà đầu tư có thể có những đánh giá tốt hơn về vốn của

ngân hàng mà họ đang đầu tư để có quyết định tối ưu.

1.2.2.2 Hoạch định nhu cầu vốn của ngân hàng

Do phải chịu áp lực từ môi trường cạnh tranh cũng như áp lực từ phía cơ quan

quản lý Nhà nước buộc phải tăng vốn, các ngân hàng phải càng quan tâm nhiều hơn

đến việc hoạch định nhu cầu vốn trong tương lai. Mỗi ngân hàng có thể hình thành

những hệ thống hoạch định khác nhau, tuy nhiên, đa số các ngân hàng tập trung vào

4 bước sau:

Bước 1: Xây dựng kế hoạch tài chính tổng thể cho ngân hàng

8

Trước tiên, cần phải xác định loại ngân hàng mà họ muốn có là gì: Quy mô của

ngân hàng, các dịch vụ mà ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng, mức sinh lời

mong muốn trong tương lai.

Trong xu thế hiện nay, ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng sắp

xếp lại hệ thống đồng thời khuyến khích các tổ chức tín dụng tự nguyện tìm hiểu

lẫn nhau để mua lại, sáp nhập, hợp nhất. Do đó, việc tái cấu trúc ngân hàng sẽ góp

phần ổn định thị trường, phân bổ lại địa bàn hoạt động của các ngân hàng hợp lý

nhất. Ngân hàng Nhà nước nhìn nhận, tái cấu trúc sẽ góp phần hình thành nên

những định chế tài chính lớn mạnh hơn, có khả năng trụ vững trong môi trường

cạnh tranh ngày càng khốc liệt đồng thời lành mạnh hóa hệ thống tài chính ngân

hàng. Tuy nhiên, Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc cũng cần cân nhắc về

việc sáp nhập hay chủ động mở rộng quy mô bằng tiềm lực nội tại.

Công nghệ ngân hàng ngày càng hiện đại do học hỏi từ thị trường tài chính ngân

hàng của thế giới. Do đó, nhiều sản phẩm ứng dụng tiện ích được triển khai tới

khách hàng mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư

cho những dịch vụ mới cũng như mức rủi ro có thể xảy ra khác nhau. Ngân hàng

cân nhắc và tìm hiểu những dịch vụ nào đòi hỏi vốn ít nhưng rủi ro lại thấp và

những dịch vụ nào đòi hỏi vốn nhiều hơn nhưng rủi ro lại cao.

Bước 2: Xác định số lượng vốn cần phải có để phù hợp với mục tiêu đề ra

Dưới áp lực tăng vốn tự có từ ngân hàng Nhà nước và từ môi trường cạnh tranh,

đòi hỏi các ngân hàng cần xác định cho mình một mức vốn phù hợp với nhu cầu

phát triển. Nếu mức vốn tự có quá lớn, không thích hợp với quy mô hoạt động của

ngân hàng thì các nhà quản trị phải xem xét, điều chỉnh việc sử dụng vốn sao cho

hiệu quả hơn, nâng cao quy mô hoạt động để có thể tận dụng hiệu quả lượng vốn

hiện có. Ngược lại, nếu ngân hàng có nguồn vốn tự có quá thấp thì khả năng chống

đỡ trước những rủi ro sẽ kém, khiến các nhà đầu tư mất niềm tin làm ảnh hưởng đến

thị trường tài chính ngân hàng. Các nhà quản trị phải lựa chọn một phương thức

thích hợp, tối ưu để tăng nguồn vốn tự có.

Bước 3: Xác định số lượng vốn bên trong có thể tạo ra từ lợi nhuận giữ lại

9

Hội đồng quản trị của ngân hàng sẽ là người phải quyết định tỷ lệ chia cổ tức

cho cổ đông và tỷ lệ lợi nhuận giữ lại là bao nhiêu cho sự mở rộng đầu tư trong

tương lai cũng như đáp ứng nhu cầu tăng vốn theo quy định của Ngân hàng nhà

nước. Những dự báo mức độ tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai sẽ là thước đo

cho nhu cầu vốn của ngân hàng.

Bước 4: Đánh giá và lựa chọn phương cách tăng vốn thích hợp với nhu cầu

và mục tiêu của ngân hàng

Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp tăng nguồn vốn tự có

của ngân hàng. Hiện nay, các ngân hàng áp dụng các phương pháp sau: phát hành

cổ phiếu, các tín phiếu vốn, bán tài sản, thuê mua trụ sở, sáp nhập, mua lại ngân

hàng nhỏ hơn…

1.2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp tăng nguồn

vốn tự có:

Các quy định của Ngân hàng nhà nước về quản lý nguồn vốn tự có: ngân hàng

chỉ được phép tăng nguồn vốn tự có từ các nguồn vốn theo quy định của pháp luật,

phải đảm bảo vốn điều lệ thực tế lớn hơn vốn pháp định.

Yếu tố chi phí: chi phí tăng vốn nhỏ nhưng rủi ro cao và ngược lại

Yếu tố về thời gian: tùy thuộc từng thời điểm khác nhau lựa chọn phương pháp

tăng vốn cho phù hợp.

Rủi ro thanh khoản: phát hành chứng khoản nợ để tăng vốn làm nợ phải trả gia

tăng, rủi ro phá sản dễ xảy ra hơn so với phát hành cổ phiếu.

Quyền kiểm soát ngân hàng: phát hành cổ phiếu thường sẽ làm phân tán quyền

kiểm soát cũng như chi phối hoạt động của ngân hàng theo hướng có lợi của người

đứng đầu.

Lợi tức trên mỗi cổ phiếu: với lợi tức không đổi nếu phát hành thêm cổ phiếu sẽ

làm giảm cổ tức của mỗi cổ phiếu, ảnh hưởng quyền lợi của cổ đông.

Yếu tố linh hoạt: Trong nền kinh tế đang phát triển và đặc biệt trong môi trường

lạm phát, ngân hàng khó có thể chỉ trong một lần mà đáp ứng nhu cầu tăng vốn.

Như vậy, khi quyết định tăng vốn, ngân hàng cần phải ý thức rằng, cần phải có

10

nhiều lần tài trợ được thực hiện trong tương lai. Ngân hàng cần phải lưu ý rằng

quyết định tăng vốn ngày hôm nay của mình sẽ ảnh hưởng ra sao đối với khả năng

tăng vốn trong tương lai của ngân hàng: Việc phát hành cổ phiếu sẽ không ảnh

hưởng đến khả năng vay nợ (phát hành trái phiếu) sau này, ngược lại, việc phát

hành trái phiếu hôm nay sẽ gây khó khăn cho ngân hàng sau này khi vay vốn.

1.2.2.4 Các phương pháp tăng nguồn vốn tự có của ngân hàng:

Một phương pháp thích hợp, tối ưu để tăng vốn là phương pháp phải đồng thời

thỏa mãn những yêu cầu sau:

(cid:131) Tuân thủ các quy định của ngân hàng Nhà nước về quản lý nguồn vốn tự có.

(cid:131) Có tính khả thi cao.

(cid:131) Đem lại nhiều lợi nhuận cho chủ sở hữu, cụ thể là có lãi cơ bản trên cổ phiếu

(EPS) và cổ tức cao.

(cid:131) Chi phí để tăng vốn thấp.

Dựa trên những tiêu chí trên và tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng ngân

hàng, các nhà quản trị có thể lựa chọn một trong những cách tăng vốn sau:

Tăng vốn từ nguồn nội bộ:

Chủ yếu do tăng lợi nhuận giữ lại. Đây là lợi nhuận ngân hàng đạt được trong

năm, nhưng không chia cho các cổ đông mà giữ lại để tăng vốn.

Ưu điểm: Phương pháp này giúp ngân hàng tăng nguồn vốn tự có mà không

phụ thuộc vào thị trường vốn nên tránh được các chi phí huy động vốn thả nổi,

không tốn kém chi phí, không phải hoàn trả đồng thời không làm loãng quyền kiểm

soát ngân hàng cũng như không đe dọa đến việc mất quyền kiểm soát của các cổ

đông hiện thời.

Tránh được tình trạng làm loãng phần sở hữu ngân hàng và lợi nhuận từ mỗi cổ

phiếu đang nắm giữ của họ trong những năm sau (ví dụ như, nếu ngân hàng phát

hành thêm chứng khoán, một số cổ phần có thể rơi vào tay các cổ đông mới, họ sẽ

được dự phần chia lợi nhuận trong tương lai và tham gia bỏ phiếu đối với các chính

sách của ngân hàng).

11

Nhược điểm: Chỉ áp dụng với các ngân hàng lớn, làm ăn có lãi liên tục và đều

đặn. Hình thức này không thể áp dụng thường xuyên vì có ảnh hưởng đến quyền lợi

của cổ đông. Tăng vốn từ bên trong có nhiều bất lợi về thuế và chịu ảnh hưởng nặng

nề bởi sự thay đổi lãi suất và những điều kiện kinh tế mà ngân hàng không thể kiểm

soát trực tiếp. Sự tăng trưởng lợi nhuận ngân hàng trong những năm gần đây đã bị

giảm sút so với trước, buộc nhiều ngân hàng phải phát hành cổ phiếu và giấy nợ

không đảm bảo – nguồn vốn bên ngoài – để phụ thêm vào nguồn vốn tạo ra từ bên

trong.

Ta có tỷ lệ tăng trưởng vốn từ nguồn nội bộ ICGR như sau:

Thu

laïi

= ROE x

ICGR =

Tyû leä nhaäp giöõ thu

laïi

nhaäp coå

giöõ phaàn

Voán

Tyû

troïng

ROE =

x

x

Hieäu quaû taøi duïng

saûn

söû

Tyû

voán

chuû sôû

höõu

leä caän lôïi nhuaän bieân

Như vậy,

Tyû

troïng

ICGR=

x

x

x

Hieäu quaû duïng taøi

saûn

söû

Tyû leä giöõ thu nhaäp

laïi

Tyû

voán

chuû sôû

höõu

Dựa vào công thức nêu trên cho thấy muốn tăng qui mô vốn từ nguồn nội bộ thì

phải tăng thu nhập ròng hoặc tăng tỷ lệ thu nhập giữ lại hoặc cả hai. Nhưng cách

tăng hiệu quả nhất chính là tăng thu nhập ròng. Bởi nếu tăng tỷ lệ thu nhập giữ lại

sẽ làm ảnh hưởng đến tỷ lệ chia cổ tức, giảm sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.

Tóm lại, dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, Hội đồng quản

trị phải xác định một tỷ lệ lợi nhuận thích hợp sẽ được dùng để chi trả cổ tức cho cổ

đông và phần lợi nhuận không chia để phục vụ cho việc tăng trưởng trong tương lai

và đáp ứng yêu cầu về vốn. Ngân hàng phải dự đoán sự tăng trưởng trong thu nhập

để có thể thấy được khả năng đáp ứng nhu cầu vốn tự có.

Tăng vốn từ bên ngoài:

Phát hành cổ phiếu: Phát hành thêm vốn cổ phần thường hay vốn cổ phần ưu đãi

là một hình thức huy động vốn phổ thông của các ngân hàng thương mại cổ phần.

(cid:153) Với việc phát hành thêm cổ phần thường thì:

leä lôïi nhuaän caän bieân

12

Ưu điểm: không phải hoàn trả cho người mua cổ phiếu, cổ tức của cổ phiếu

thường không phải là gánh nặng về tài chính cho ngân hàng trong những năm làm

ăn thua lỗ. Phương pháp này làm tăng qui mô vốn nên cũng làm tăng khả năng vay

nợ của ngân hàng trong tương lai.

Nhược điểm: Chi phí phát hành cao và có thể làm loãng quyền sở hữu ngân

hàng, giảm mức cổ tức trên mỗi cổ phiếu (EPS), làm giảm khả năng tận dụng tỷ lệ

đòn bẩy tài chính ngân hàng đã có.

(cid:153) Phát hành cổ phiếu ưu đãi vĩnh viễn thì có đặc điểm sau:

Ưu điểm: Không phải hoàn trả vốn và không làm phân tán quyền kiểm soát

ngân hàng, tăng khả năng vay nợ của ngân hàng trong tương lai.

Nhược điểm: cổ tức phải trả cho các cổ đông là gánh nặng tài chính trong

những năm ngân hàng bị thua lỗ, chi phí phát hành cao, giảm mức cổ tức trên mỗi

cổ phiếu.

(cid:153) Phát hành trái phiếu chuyển đổi: Trái phiếu chuyển đổi là hình thức gọi

vốn lai giữa cổ phần thường và nợ. Trái phiếu chuyển đổi ấn định một khoảng thời

gian khoản nợ với lãi suất cố định được chuyển sang cổ phần. Nó trả lãi suất rẻ hơn

so với vốn huy động vì cho phép trái chủ trở thành cổ đông trong tương lai, nhưng

lại hấp dẫn về lãi suất hơn cổ phiếu vì mang rủi ro chuyển đổi.

Ưu điểm: chi phí thấp và không làm phân tán quyền kiểm soát của ngân hàng.

Đây là phương pháp hiệu quả vì trái phiếu này được các nhà đầu tư ưa chuộng trên

thị trường.

Nhược điểm: Phải hoàn trả cho người mua trái phiếu khi hết hạn, lãi trả cho trái

phiếu là gánh nặng cho ngân hàng về tài chính tăng chi phí hoạt động, làm giảm khả

năng đi vay về sau của ngân hàng.

(cid:153) Phát hành trái phiếu dài hạn để tăng vốn bổ sung

Ưu điểm: không làm phân tán quyền kiểm soát của ngân hàng.

Nhược điểm: cũng giống như trái phiếu chuyển đổi, khi phát hành trái phiếu,

ngân hàng sẽ phải hoàn trả cho người mua trái phiếu khi hết hạn, lãi trả cho trái

13

phiếu là gánh nặng cho ngân hàng về tài chính tăng chi phí hoạt động, làm giảm khả

năng đi vay về sau của ngân hàng.

(cid:153) Liên doanh, liên kết: chủ động liên doanh, liên kết với một ngân hàng hoặc

tổ chức tài chính khác để tăng mức vốn tự có.

Ưu điểm: có thể tận dụng được kinh nghiệm quản lý, kênh phân phối, khách

hàng... của đối tác mà không mất di thương hiệu trên thị trường.

Nhược điểm: phải tuân thủ những điều kiện chặt chẽ khi tiến hành liên doanh,

liên kết; phải tổ chức lại hoạt động cho phù hợp với mô hình hoạt động mới.

(cid:153) Sáp nhập: chủ động sáp nhập vào một ngân hàng khác có mức vốn và quy

mô hoạt động lớn hơn.

Ưu điểm: tăng trưởng vượt bậc về quy mô, tài sản, mạng lưới, khách hàng, nhân

sự; tạo ra giá trị cộng hưởng to lớn: nâng cao được năng lực điều hành, năng lực

cạnh tranh, khả năng cung ứng dịch vụ, khả năng nhận diện thương hiệu, giảm chi

phí đầu tư và phát triển mạng lưới, tăng khả năng khai thác thị trường bán lẻ…

Nhược điểm: mất đi thương hiệu của mình trên thị trường.

(cid:153) Một số phương thức khác như: nâng mệnh giá của cổ phiếu, phát hành cổ

phiếu riêng lẻ trong nội bộ cán bộ công nhân viên...

Để có thể lựa chọn được nguồn vốn tốt nhất, ngân hàng nên có sự cân nhắc kỹ

lưỡng cân đối, hài hòa giữa lợi nhuận ngân hàng với quyền và lợi ích của cổ đông

và những người liên quan để có thể đánh giá và lựa chọn nguồn vốn phù hợp nhất

với những nhu cầu và mục tiêu của ngân hàng.

1.2.2.5 Xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn vốn tự có hiệu quả:

Sử dụng nguồn vốn tự có hiệu quả là khi các nhà quản trị ngân hàng thiết lập

được một danh mục đầu tư vốn tự có phù hợp với quy định của pháp luật và đem lại

nhiều lợi ích nhất cho ngân hàng và các chủ sở hữu.

Nguồn vốn tự có là nguồn vốn dài hạn và ổn định nên được dùng vào việc đầu

tư mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ sở vật chất làm nền tảng cho ngân hàng

hoạt động đồng thời sử dụng vào các khoản đầu tư dài hạn hoặc bổ sung nguồn vốn

14

cho vay trung dài hạn. Danh mục TSCĐ đầu tư mới cũng cần được chú ý đảm bảo

tính hiệu quả trong khai thác sử dụng để đem lại nhiều lợi ích nhất cho ngân hàng:

(cid:131) Đầu tư xây dựng mới cơ sở vật chất để mở rộng mạng lưới hoạt động: chọn

những nơi dân cư đông đúc, kinh tế phát triển, giao thương sôi nổi... phải tạo được

sự bề thế để thu hút cũng như gây ảnh hưởng tốt đến tâm lý khách hàng.

(cid:131) Mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình hoạt động: lựa chọn

những máy móc, thiết bị giá cả phải chăng, chất lượng tốt và phù hợp với hệ thống

hoạt động của ngân hàng.

(cid:131) Đầu tư đổi mới công nghệ: chọn lựa công nghệ tiên tiến, phù hợp với hoạt

động của ngân hàng và tận dụng tối đa các chức năng của nó, phát huy hết hiệu quả

để phục vụ cho hoạt động của ngân hàng.

Nguồn vốn tự có cũng được dùng để đầu tư góp vốn, mua cổ phần. Các nhà

quản trị ngân hàng phải nghiên cứu, tìm hiểu và xây dựng danh mục đầu tư thật sự

hiệu quả gồm những doanh nghiệp, TCTD có kết quả hoạt động tốt, có định hướng

chiến lược khả quan để có thể đảm bảo đem lại lợi nhuận từ các khoản đầu tư này.

Bên cạnh đó, nguồn vốn tự có còn được dùng để bổ sung nguồn vốn để cho vay

trung, dài hạn. Các món vay cần được thẩm định cẩn thận, đảm bảo mức độ an toàn

cho ngân hàng, hạn chế tối đa rủi ro.

1.2.2.6 Đảm bảo các quy định về an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng:

Việc đảm bảo các tỷ lệ an toàn về vốn do Ngân hàng nhà nước quy định là tiêu

chí bắt buộc các ngân hàng phải tuân thủ.

1.2.3 Đánh giá hiệu quả quản trị nguồn vốn tự có:

Hiệu quả quản trị nguồn vốn tự có của ngân hàng thể hiện ở những điểm sau:

(cid:131) Quy mô vốn tự có có phù hợp với quy mô hoạt động, kinh doanh của ngân

hàng hay không.

(cid:131) Các cách thức tăng vốn mà Ban quản trị ngân hàng lựa chọn có thực sự hiệu

quả, có khả năng thực hiện thành công cao, chi phí thấp... hay không.

(cid:131) Nguồn vốn tăng thêm đó đã được sử dụng như thế nào, nó đem lại lợi ích gì

cho ngân hàng và cho các cổ đông…

15

Và sau đây là các thước đo về hiệu quả của việc quản trị nguồn vốn tự có:

1.2.3.1 Dựa vào các hệ số an toàn

Các hệ số an toàn thông thường sau đây được các cơ quan quản lý Nhà nước

ban hành nhằm điều chỉnh và đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng

được lành mạnh và an toàn, bao gồm:

(cid:153) Hệ số giới hạn huy động vốn:

Hệ số này đưa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân hàng để

tránh tình trạng khi ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt mức bảo vệ của vốn tự

có làm cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả.

(cid:153) Hệ số tỷ lệ giữa vốn tự có so với tổng tài sản có

Đây cũng là một hệ số giúp xác định mức vốn tự có hợp lý. Hệ số này được đưa

ra để đánh giá mức độ rủi ro của tổng tài sản có của một ngân hàng. Thông thường,

ngân hàng nào gặp phải sự sụt giảm về tài sản (do rủi ro xuất hiện) càng lớn thì lợi

nhuận của ngân hàng đó càng giảm. Vì vậy, hệ số này cho phép tài sản của ngân

hàng sụt giảm ở một mức độ nhất định so với vốn tự có của ngân hàng.

(cid:153) Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ của ngân hàng thương mại (CAR)

%100x

CAR =

töï coù Voán ruûi ro saûn coù

quy

ñoåi

Toång taøi

Heä

soá

taøi

x

x

x

=(cid:2737)

+(cid:2737)

Toång saûn coù ruûi ro

saûn Taøi coù noäi baûng

Taøi ngoaïi

saûn coù baûng

Heä ruûi

soá ro

Heä ruûi

soá ro

chuyeån

ñoåi

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

⎞ ⎟⎟ ⎠

quy

ñoåi

Hệ số này phần nào giảm thiểu được hạn chế của hệ số tổng vốn tự có / tổng tài

sản với quy định phần mẫu số là tổng tài sản rủi ro = tổng tài sản – (tiền mặt +

chứng khoán nhà nước).

16

Hệ số này nhằm để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn

tự có của ngân hàng phải đủ để đáp ứng yêu cầu của hệ số này theo hiệp ước Basel

III là 8%.

Ý nghĩa của hệ số CAR: Mức độ rủi ro mà các ngân hàng được phép mạo hiểm

trong sử dụng vốn cao hay thấp tùy thuộc vào độ lớn vốn tự có của ngân hàng, cụ

thể: Đối với ngân hàng có vốn tự có lớn thì nó được phép sử dụng vốn với mức độ

liều lĩnh lớn với hi vọng đạt được lợi nhuận cao nhất, nhưng rủi ro cũng sẽ cao và

ngược lại.

Khi tính toán xác định quy mô nguồn vốn tự có hợp lý cho ngân hàng mình, các

nhà quản trị ngân hàng nhất thiết phải đảm bảo đạt được các hệ số trên.

1.2.3.2 Dựa vào các hệ số sinh lời

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là một thước đo cho hiệu quả sử

dụng nguồn vốn tự có của ngân hàng.

ROE =

%100x Lôïi Voán nhuaän sôû chuû roøng höõu

ROE được dùng để đo lường tính lành mạnh trong hoạt động ngân hàng. Tỷ lệ

ROE càng cao càng chứng tỏ ngân hàng sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có

nghĩa là ngân hàng đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn huy động

trong quá trình hoạt động. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng

hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.

Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả quản trị nguồn vốn tự có, không chỉ sử dụng chỉ

tiêu ROE mà còn phải đặt nó trong mối quan hệ so sánh với các chỉ tiêu khác như tỷ

suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) (ROA đo lường hiệu quả đầu tư mà không

quan tâm đến cấu trúc tài chính). Nếu ROE quá cao so với ROA tức là tổng tài sản

quá lớn so với vốn chủ sở hữu. Điều này có thể phản ánh sự mất cân đối trong cơ

cấu nợ vay và vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Nó cho thấy ngân hàng đang sử dụng

quá nhiều nợ vay vào hoạt động kinh doanh. Hành động này có thể ảnh hưởng đến

sự an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, các nhà quản trị ngân hàng phải

17

thường xuyên xem xét, đối chiếu, so sánh các chỉ tiêu để kịp thời điều chỉnh cơ cấu

%100x

vốn-nợ vay hợp lý.

Lôïi Toång taøi

nhuaän saûn

roøng bình quaân

ROA =

Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) cũng là một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu

Lôïi

nhuaän

öu

ñaõi

quả sử dụng nguồn vốn tự có của ngân hàng.

roøng - Coå soá coå Toång

töùc coå phieáu phieáu thöôøng

EPS =

EPS là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang

được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng

kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng đối với các bên

có liên quan của công ty cổ phần, đặc biệt là cổ đông. Thông thường, cổ tức được

chia cho mỗi cổ phần phổ thông không vượt quá mức lãi cơ bản trên cổ phiếu. EPS

cao sẽ là động lực thu hút được các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào cổ phiếu của ngân

hàng. Ngược lại, EPS thấp sẽ không khuyến khích được các nhà đầu tư.

Tóm lại, thông qua việc tính toán các chỉ tiêu tài chính và so sánh các chỉ tiêu

đó, ta có thể đánh giá chính xác, khách quan nhất về hiệu quả sử dụng nguồn vốn tự

có tại ngân hàng và trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch, chiến lược cụ thể về việc huy

động và sử dụng nguồn vốn tự có của ngân hàng một cách hiệu quả nhất.

1.3 Quản trị nguồn vốn tự có của các ngân hàng

1.3.1. Quản trị nguồn vốn tự có của ngân hàng nước ngoài:

Kinh nghiệm quản trị nguồn vốn tự có của các ngân hàng trên thế giới không ít,

song trong giới hạn của luận văn này chỉ xin tìm hiểu ngân hàng: Oversea Chinese

Banking Corporation Limited (OCBC).

Oversea Chinese Banking Corporation Limited (OCBC) là một trong những

ngân hàng được thành lập năm 1932 – là ngân hàng lâu đời nhất Singapore và cũng

xuất phát từ sự hợp nhất của ba ngân hàng địa phương. Hiện tại, OCBC là một tập

đoàn dịch vụ tài chính lớp thứ hai của Đông Nam Á. Theo Bloomberg Markets,

OCBC được xếp hạng số một thế giới với kết quả kinh doanh tốt và kiểm soát nợ

18

xấu chặt chẽ trong hai năm liên tiếp (2011 và 2012). Tiêu chí đánh giá thứ tự xếp

hạng bao gồm tỷ lệ vốn cấp 1 trên tài sản rủi ro, nợ xấu trên tổng tài sản, dự phòng

tổn thất cho vay trên nợ xấu tài sản, mức huy động tiền gửi và hiệu quả sử dụng

vốn.

Việc quản trị nguồn vốn của OCBC nhằm mục tiêu đảm bảo hoạt động của

OCBC và các công ty con trước các rủi ro tiềm ẩn, đáp ứng các yêu cầu về an toàn

vốn theo quy định, đảm bảo các yêu cầu khác về vốn.

Việc quản trị vốn chủ sở hữu được thực hiện theo một quá trình đánh giá liên tục

với các yếu tố chính như sau: Đánh giá vốn và các rủi ro kinh doanh dựa trên các

phân đoạn kinh doanh, các sản phẩm, khu vực địa lý cũng như sự phù hợp của các

đánh giá với quá trình lập ngân sách; thiết lập và theo dõi các chỉ tiêu vốn nội bộ để

đảm bảo rằng OCBC và các công ty con có đủ vốn để hỗ trợ cho việc tăng trưởng

kinh doanh của mình; đánh giá các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn, lập kế hoạch

để huy động và đảm bảo nguồn vốn cần thiết.

Trên cơ sở đó, OCBC đã không ngừng gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu để có thể

đảm bảo cho các hoạt động của ngân hàng được an toàn và hiệu quả.

Bảng 1.1 Vốn chủ sở hữu của OCBC 2009-2012 (ĐVT: triệu đô la Singapore)

2010

2011

2012

2009

Tỷ lệ tăng

Tỷ lệ tăng

Tỷ lệ tăng

NĂM

Trị giá

Trị giá

Trị giá

(%)

(%)

(%)

CHỈ TIÊU

7,376

8,211

11.32%

9,023

9.90%

9,953

10.31%

Vốn điều lệ

1,371

1,038

-24.29%

600

-42.20%

417

-30.5%

Các quỹ dự phòng

5,716

6,605

15.55%

7,722

16.91%

9,214

19.32%

Lợi nhuận giữ lại

14,463

15,854

9.60%

17,345

9.40%

19,584

12.91%

Tổng VCSH

1,962

2,253

15%

2,312

3%

3,993

73.00%

Lợi nhuận ròng

16.4%

17.6%

15.7%

18.50%

CAR

Nguồn: tổng hợp báo cáo thường niên của OCBC từ năm 2009-2012

Qua bảng số liệu 1.2, ta có thể thấy vốn chủ sở hữu của OCBC tăng chủ yếu là

do tăng lợi nhuận giữ lại và vốn điều lệ, các quỹ dự phòng đã giảm theo thời gian.

Lợi nhuận giữ lại chiếm từ 40% đến 47% so với tổng vốn chủ sở hữu từ năm 2009

đến 2012.

19

Với nguồn vốn tự có được tăng cường mỗi năm, kết quả kinh doanh của OCBC

năm 2012 vô cùng nổi bật: lợi nhuận tăng 73% so với năm 2011, hệ số an toàn vốn

tự có ở mức khá cao 18.50% so với quy định tối thiểu là 10%, tỷ lệ nợ xấu được

kiểm soát chặt chẽ ở mức 0.8%. Với sự gia tăng nguồn vốn, tập đoàn OCBC có thể

thoải mái ở vị trí luôn đáp ứng yêu cầu mức an toàn vốn tối thiểu theo quy định của

Hiệp ước an toàn vốn Basel III. Với những kết quả đạt được, OCBC tiếp tục dẫn

đầu trên thế giới trong lĩnh vực tài chính.

1.3.2. Quản trị nguồn vốn tự có của ngân hàng trong nước

Luận văn xin tìm hiểu về nguồn vốn tự có của 3 ngân hàng trong nước là

Vietcombank, Eximbank và Sacombank.

1.3.2.1 Quy mô nguồn vốn tự có

Trong cơ cấu nguồn vốn tự có của các ngân hàng TMCP Việt Nam, chiếm phần

lớn là vốn điều lệ. Do đó, trong phần này, ta xem xét quy mô vốn điều lệ của 3 ngân

hàng trên. Đây là ba ngân hàng có quy mô vốn tương đối lớn ở Việt Nam. Tuy

nhiên, khi so sánh với các ngân hàng nước ngoài, vốn điều lệ của các ngân hàng này

chỉ bằng một phần nhỏ. Với mức vốn điều lệ quá thấp như hiện nay, năng lực tài

chính cũng như khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam còn thua kém rất xa

so với các ngân hàng nước ngoài. Đó là một thiệt thòi lớn đối với các ngân hàng

Việt Nam một khi Việt Nam hội nhập hoàn toàn với kinh tế thế giới.

Bảng 1.2: Quy mô vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu của Vietcombank, Eximbank và

Sacombank đến 31/12/2012

Tỷ giá liên ngân hàng quy đổi ngày 31/12/2012: USD/VND = 20,828)

Chỉ tiêu

STT

Vốn chủ sở hữu (Tỷ VND)

Vốn chủ sở hữu (Triệu USD)

Ngân hàng 1 VIETCOMBANK 2 3

EXIMBANK SACOMBANK

Vốn điều lệ (Tỷ VND) 23,174 12,355 10,740

41,553 15,812 13,414 1,995.05 759.17 644.04

Nguồn: tổng hợp báo cáo thường niên của các ngân hàng năm 2012

Với mức vốn tự có đã được củng cố từ nguồn vốn điều lệ tăng thêm, đa số các

chỉ tiêu thể hiện khả năng chống đỡ rủi ro của các ngân hàng là khá tốt. Nó đảm bảo

20

cho an toàn trong hoạt động của các ngân hàng. Ngoài ra, hoạt động của các ngân

hàng cũng đạt được những kết quả khá khả quan với lợi nhuận tăng đều qua các

năm và mức chia cổ tức phần nào đáp ứng được mong muốn của cổ đông.

Bảng 1.3: Một số hệ số liên quan đến an toàn và hiệu quả nguồn vốn tự có của một

số NHTM cổ phần Việt Nam năm 2012 (ĐVT: %)

CHỈ TIÊU

TỶ LỆ

STT

ROA

ROE

CAR

NGÂN HÀNG

NỢ XẤU

1

VIETCOMBANK

1.13

12.61

2.40

14.83

2

EXIMBANK

1.20

13.30

1.32

16.38

3

SACOMBANK

0.68

7.15

1.97

9.53

Nguồn: Tổng hợp báo cáo thường niên của các ngân hàng TMCP năm 2012

1.3.2.2 Phương pháp tăng nguồn vốn tự có:

Như đã nói ở phần trên, có hai nguồn có thể dùng để tăng nguồn vốn tự có là

nguồn nội bộ và nguồn bên ngoài. Trong thời gian qua, do lợi nhuận hoạt động còn

khá thấp, các NHTMCP Việt Nam chủ yếu sử dụng nguồn bên ngoài qua 2 phương

thức chủ yếu sau để tăng vốn: phát hành cổ phiếu và phát hành trái phiếu chuyển

đổi.

Phương thức phát hành cổ phiếu của các ngân hàng chủ yếu là trên thị trường

OTC, bán cho cổ đông hiện hữu và cán bộ công nhân viên. Tuy vậy, qua thời gian

cổ phiếu ngân hàng trở nên bão hòa, không còn sức hấp dẫn nhà đầu tư như trước,

các ngân hàng Vietcombank, Eximbank, Sacombank… bắt đầu tìm hướng đi mới:

niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Bên cạnh đó, các ngân hàng trên còn tìm kiếm các nhà đầu tư chiến lược là các

tập đoàn tài chính, ngân hàng nước ngoài..., bán cổ phiếu cho các nhà đầu tư này

nhằm góp phần vào việc tăng vốn của ngân hàng đồng thời tranh thủ kinh nghiệm

quản lý, điều hành, hoạt động… của họ để nâng cao sức cạnh tranh của mình. Điển

hình là các ngân hàng đã có các đối tác chiến lược như:

21

Bảng 1.4: Đối tác nước ngoài sở hữu cổ phần tại Vietcombank, Eximbank và

Sacombank đến năm 2012

Tỷ lệ sở hữu

STT

Ngân hàng

Đối tác nước ngoài

cổ phần (%)

1 VIETCOMBANK Mizuho Corporate Bank. Ltd 15.00

Sumitomo Mitsui Banking Corperation 15.00

2 EXIMBANK

VOF Investment Limited 5.02

3 SACOMBANK Ngân hàng ANZ 9.61

Nguồn: Tổng hợp từ các website của các ngân hàng

1.3.2.3 Tình hình sử dụng nguồn vốn tự có

Sự gia tăng nguồn vốn tự có trên lý thuyết sẽ làm tăng năng lực tài chính của

các ngân hàng. Tuy nhiên, nếu quản trị không tốt nó sẽ trở thành gánh nặng, giảm

hiệu quả sử dụng vốn và gây hậu quả ngược đối với hoạt động của các ngân hàng.

Việc tăng vốn quá nhanh trong khi quy mô hoạt động không biến đổi theo kịp, vẫn

như cũ hoặc chỉ tăng lên chút ít đã khiến cho các ngân hàng gặp khó khăn trong

việc tiêu hóa nguồn vốn tăng thêm đó. Thực tế là, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một

số NHTM cổ phần Việt Nam và 3 ngân hàng nêu trên nói riêng trong thời gian qua

đã vượt xa mức tối thiểu là 8%. Cá biệt, Eximbank do tăng vốn quá nhanh đã đạt tỷ

lệ an toàn vốn tối thiểu rất cao 45,89% năm 2008. Năm 2010, tỷ lệ nguồn vốn tự có

trên tổng tài sản có rủi ro của các ngân hàng đã có phần cân đối, phù hợp hơn. Tuy

nhiên, Eximbank có tỷ lệ này khá cao với 17.79%. Điều đó cho thấy ngân hàng cứ

tăng vốn mà không hoạch định được nhu cầu vốn tăng thêm bao nhiêu là phù hợp

với quy mô hoạt động cũng như khả năng sử dụng vốn của ngân hàng… Nguồn vốn

tăng thêm chưa được sử dụng một cách hợp lý. Rõ ràng điều đó sẽ làm gia tăng

gánh nặng chi phí vốn cho các ngân hàng.

Bên cạnh đó, các ngân hàng tăng vốn nhưng không đảm bảo được tính khả thi

của hiệu quả kinh doanh trên cơ sở nguồn vốn mới. Chính điều này sẽ ảnh hưởng

tới tốc độ tăng trưởng và kết quả hoạt động của ngân hàng. Vốn điều lệ tăng lên

22

nhưng các chỉ số như lãi ròng trên vốn ROE, lãi ròng trên tổng tài sản ROA, mức

tăng trưởng tín dụng, mức tăng trưởng tài sản có… lại diễn biến theo chiều hướng

bất lợi là thể hiện sự yếu kém trong công tác quản trị nguồn vốn tự có. Điều này

chẳng những không nâng cao được khả năng cạnh tranh mà còn làm xấu đi hình ảnh

của ngân hàng. Đó là hệ quả tất yếu của việc tăng vốn ồ ạt mà khả năng quản trị

không tăng theo tương ứng.

Như vậy, để quản trị nguồn vốn tự có một cách hiệu quả, các ngân hàng phải

tính toán để sử dụng vốn hợp lý, giữ mức tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu mức chấp nhận

được (9-12%) cũng như phải chú trọng tăng cường nâng cao khả năng quản trị, điều

hành và giám sát quy mô hoạt động khi nguồn vốn tự có tăng lên.

1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển

thành phố Hồ Chí Minh

Qua những phân tích ở trên, ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho quá

trình tăng cường nguồn vốn tự có như sau:

Tùy thuộc vào điều kiện của mỗi ngân hàng, kinh tế thị trường ở từng thời kỳ và

mục tiêu của Ban quản trị các NHTM chủ động chọn thời điểm và lựa chọn cho

mình một phương pháp tăng vốn phù hợp (như: phát hành cổ phiếu thường, trái

phiếu chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất) trên cơ sở minh bạch thông tin hoạt động và

kết quả kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ và an toàn trong kinh doanh. Từ đó

có thể dễ dàng kiểm soát cũng như lên kế hoạch cho việc sử dụng vốn mang lại hiệu

quả cao và tiết kiệm chi phí ở mức tối thiểu.

Tìm hiểu thị trường và học hỏi kinh nghiệm từ những ngân hàng trong nước

cũng như ngân hàng của nước ngoài để ứng dụng vào ngân hàng mình. Các ngân

hàng nước ngoài đa phần họ tăng vốn từ nguồn lực nội bộ (gồm tăng lợi nhuận giữ

lại và các quỹ dự trữ) do hiệu quả kinh doanh mang lại lợi nhuận khá vượt trội và

tăng dần ở các năm.

Bên cạnh vấn đề tăng vốn theo đúng lộ trình đề ra, cần hoạch định kế hoạch sử

dụng nguồn vốn hợp lý, tránh trường hợp tăng vốn quá nhanh nhưng tốc độ đầu tư

23

và cho vay tăng chậm hoặc quá chú trọng vào những tài sản có mức độ rủi ro thấp

nên lợi nhuận mang lại không cao.

Nhà quản trị, điều hành giỏi với nhiều kinh nghiệm và nhạy bén trước những

thay đổi của thị trường sẽ góp phần cho sự thành công trong hoạt động kinh doanh

của ngân hàng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã khái quát những khái niệm cơ bản về nguồn vốn tự có của ngân

hàng thương mại, nêu lên những vấn đề cốt lõi trong công tác quản trị nguồn vốn tự

có như xác định quy mô vốn tự có hợp lý, các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn

phương pháp tăng vốn, hoạch định và chọn những phương án tăng vốn hiệu quả

nhất trên cơ sở đánh giá ưu, khuyết điểm của từng phương thức tăng vốn, xây dựng

kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả, an toàn và những nội dung đánh giá hiệu quả quản

trị nguồn vốn tự có của ngân hàng. Ngoài ra, chương 1 cũng nêu một số kinh

nghiệm về quản trị nguồn vốn tự có tại các ngân hàng khác để từ đó rút ra bài học

kinh nghiệm cho các ngân hàng khác. Nhìn chung, chương này đã thể hiện những

vấn đề cơ bản nhất về nguồn vốn tự có. Từ đó, luận văn sẽ tiếp tục đi sâu nghiên

cứu và trình bày thực trạng công tác quản trị nguồn vốn tự có của HDBank trong

tiếp theo.

24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TỰ CÓ TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ

CHÍ MINH

2.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ

Chí Minh

2.1.1 Vài nét về Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ

Chí Minh

Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TPHCM (tên viết tắt là HDBank) được thành

lập vào ngày 04 tháng 01 năm 1990 theo Quyết định số 47/QĐ-UB của Uỷ Ban

Nhân dân TPHCM và giấy phép số 00019/NH-GP của Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam. HDBank là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên với số vốn điều lệ

ban đầu là 3 tỷ đồng, mang trong mình nhiệm vụ cốt lõi là “phát triển nhà ở và

chỉnh trang đô thị, góp phần xây dựng TPHCM văn minh hiện đại”.

Vào ngày 16 tháng 03 năm 2012 vừa qua, HDBank đã chính thức đổi tên từ

Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM thành Ngân hàng TMCP Phát Triển

TP.HCM theo Quyết định số 2096/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước và ra mắt

hệ thống nhận diện thương hiệu mới. Đây là một sự kiện quan trọng, đánh dấu bước

chuyển mình mạnh mẽ của HDBank trong thời gian sắp tới. Với phương châm

“Cam kết lợi ích cao nhất”, HDBank tin rằng sẽ đáp ứng được các nhu cầu tài chính

cần thiết, hiệu quả và mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, đối tác, cổ đông,

cán bộ công nhân viên và cộng đồng xã hội.

Sau hơn hai mươi ba năm hình thành và phát triển, HDBank đã không ngừng đổi

mới và tăng trưởng, trở thành một ngân hàng đa năng và hiện đại, cung cấp các sản

phẩm, giải pháp về tài chính đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng cá nhân, doanh

nghiệp và các nhà đầu tư.

Từ số vốn điều lệ 3 tỷ đồng khi mới thành lập, qua quá trình phát triển và tăng

trưởng không ngừng, tính đến thời điểm cuối quý 02 năm 2012, HDBank đã nâng

số vốn điều lệ lên 5,000 tỷ đồng. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng phát triển

rộng khắp cả nước với 01 trụ sở chính đặt tại 25 Bis Nguyễn Thị Minh Khai, quận

25

1, TP.HCM, 24 chi nhánh, 75 phòng giao dịch và 21 quỹ tiết kiệm đáp ứng kịp thời

nhu cầu khách hàng một cách hiệu quả nhất. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên

trên 2.200 người, chủ yếu là các cán bộ trẻ đầy nhiệt huyết và có trình độ, năng lực

chuyên môn cao hứa hẹn sẽ đưa HDBank ngày một đi lên.

Qua sau 23 năm trưởng thành và phát triển, HDBank đã góp phần tích cực trong

sự nghiệp đổi mới kinh tế, khẳng định vị trí của mình trên thị trường tài chính và

trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, đặc biệt trong năm 2012 vừa qua HDBank đã

gặt hái được nhiều giải thưởng cao quý trong và ngoài nước như: Huân chương Lao

động do Chủ tịch nước trao tặng, Top 50 nhãn hiệu nổi tiếng do Hội sở hữu trí tuệ

Việt Nam trao tặng, giải thưởng Thương hiệu uy tín Đông Nam Á và giải thưởng Vì

sự phát triển văn hóa cộng đồng do Diễn đàn khoa học nhân lực quốc tế trao tặng,

giải thưởng Ngân hàng tiết kiệm tốt nhất do Thời báo kinh tế Việt Nam trao tặng,

giải thưởng Dịch vụ quản lý tiền tệ tốt nhất Việt Nam do Tạp chí Asiamoney và Tạp

chí Euromoney trao tặng, giải vàng báo cáo thường niên Vision Awards 2011 do

Hiệp hội các chuyên gia truyền thông Mỹ-LACP trao tặng…

2.1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thương mại cổ

phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh

Hoạt động kinh doanh của HDBank đã có những bước tăng trưởng mạnh.

Những năm qua HDBank liên tục được NHNN xếp loại A, là một trong số các NH

hoạt động đạt hiệu quả cao trên địa bàn TPHCM.

2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn:

Huy động vốn đóng vai trò then chốt đáp ứng nhu cầu vốn hoạt động của

HDBank và là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên phát triển để làm nền tảng cho mọi hoạt

động kinh doanh khác tăng trưởng và phát huy hiệu quả. Tốc độ tăng trưởng huy

động vốn giai đoạn 2010 – 2012 đạt mức cao. Nguồn vốn huy động chủ yếu từ các

tầng lớp dân cư, từ 9,909 tỷ đồng năm 2010 đã tăng lên 25,957 tỷ đồng vào năm

2012 góp phần nâng cao tính ổn định của tổng nguồn vốn huy động.

26

Hình 2.1: Huy động theo thành phần (ĐVT: tỷ đồng)

Nguồn: Báo cáo thường niên của HDBank năm 2009, 2010, 2011, 2012

2.1.2.2 Hoạt động tín dụng:

Với phương châm mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, HDBank chủ động

điều chỉnh các chính sách tín dụng kịp thời, phù hợp với diễn biến của thị trường và

sự thay đổi chính sách của Nhà nước. Trong đó, chú trọng hỗ trợ khách hàng doanh

nghiệp vừa và nhỏ, ngành nghề xuất nhập khẩu, ưu đãi tối đa cho các khoản vay tài

trợ hàng xuất nhập khẩu như không cần tài sản đảm bảo, miễn giảm các phí dịch vụ

kèm theo, thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng. Triển khai gói sản phẩm phục vụ

cho khách hàng xuất nhập khẩu như cho vay đảm bảo bằng chính hàng hóa và sản

phẩm dịch vụ của khách hàng, sản phẩm cho vay khách hàng doanh nghiệp VND

theo lãi suất USD, tham gia vào các dự án hỗ trợ tín dụng trong nước và quốc tế…

Tuy nhiên, chất lượng và an toàn tín dụng luôn là tiêu chí hàng đầu của HDBank.

27

Hình 2.2: Dư nợ theo thành phần (ĐVT: Tỷ đồng)

Nguồn: Báo cáo thường niên của HDBank năm 2010 - 2012

2.1.2.3 Các sản phẩm và dịch vụ khác:

Hoạt động thanh toán trong nước và ngân quỹ đã được đầu tư đẩy mạnh, phát

triển thêm nhiều sản phẩm mới đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng

của đội ngũ nhân viên toàn hệ thống. Nhờ vậy, mảng dịch vụ này ngày càng đem lại

nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.

Hoạt động thanh toán quốc tế cũng được đầu tư và có những bước phát triển

đáng kể với doanh số và thu nhập tăng mạnh qua các năm. Tuy vậy, hiện nay, hoạt

động này chủ yếu chỉ tập trung vào một số khách hàng cũ, quan hệ lâu năm với

HDBank mà rất ít phát triển thêm được khách hàng mới do có sự bất cập về dịch vụ

hỗ trợ như chiết khấu, cho vay thanh toán LC,... và do uy tín trên trường quốc tế

chưa cao cũng như các quan hệ đại lý của HDBank còn hạn chế.

Hoạt động đầu tư tài chính của HDBank trong thời gian qua cũng có những tiến

triển đáng kể. Nguồn vốn tăng lên giúp cho HDBank có điều kiện tham gia, góp

vốn, đầu tư chứng khoán vào các tổ chức kinh tế khác. Nhờ đó, tỷ trọng thu nhập

ròng từ hoạt động này trong tổng thu nhập của ngân hàng cũng có xu hướng ngày

càng tăng.

28

Hoạt động kinh doanh nguồn vốn và ngoại hối: ngoài việc cân đối nguồn vốn và

sử dụng vốn, đảm bảo an toàn thanh khoản cho ngân hàng, cân đối trạng thái ngoại

hối, vàng, đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng, HDBank còn thực hiện

nghiệp vụ tự doanh nguồn vốn, ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng và các hình

thức kinh doanh vàng theo quy định để gia tăng thu nhập.

Ngoài ra, các dịch vụ ngân hàng hiện đại cũng đã được HDBank triển khai nhằm

đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng trong cuộc sống ngày một bận rộn như: dịch

vụ mobilebanking; homebanking; Internetbanking; tiết kiệm online; Nạp tiền điện

thoại VNTopup; dịch vụ thanh toán hóa đơn điện thoại, mua vé máy bay, hóa đơn

điện nước, cước viễn thông, các dịch vụ mua sắm… mà không phải tới ngân hàng.

2.1.3 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển

thành phố Hồ Chí Minh:

Cùng với tăng trưởng về quy mô, kết quả kinh doanh của HDBank trong 04

năm vừa qua cũng đạt được thành tựu khả quan, đặc biệt là trong năm 2011 tổng lợi

nhuận trước thuế đạt 566 tỷ, tăng 215 tỷ so với năm 2010 (tương ứng 61.3%). Đây

là năm mà HDBank đã đạt được nhiều kết quả như mong muốn, vượt xa cả kế

hoạch đã đề ra của Hội đồng quản trị cũng như Ban điều hành. Đến năm 2012 do

tình hình chung của nền kinh tế gặp nhiều khó khăn đã ảnh hưởng đến hoạt động

kinh doanh của các ngân hàng nói chung và HDBank nói riêng, tổng lợi nhuận

trước thuế của HDBank đã có phần sụt giảm, chỉ đạt 427 tỷ đồng, giảm 139 tỷ đồng

so với năm 2011. Tuy nhiên năng lực tài chính của HDBank vẫn được đảm bảo và

cải thiện, đảm bảo được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 14.01% theo quy định của

NHNN (9%). Như vậy mặc dù nhiều bất ổn trong nội tại nền kinh tế chưa được giải

quyết triệt để cùng với bối cảnh không thuận lợi của nền kinh tế toàn cầu, song

HDBank vẫn đảm bảo tăng trưởng về quy mô trên các chỉ tiêu tài chính, tăng trưởng

thu nhập từ các hoạt động, đồng thời chú trọng đảm bảo an toàn trong hoạt động.

29

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank từ năm 2009-2012

(ĐVT: tỷ đồng)

Năm

2009

2010

2011

2012

Chỉ tiêu

235 140 1.309 64 850 18 522 154

63 (93) (43) (39)

- - 8 -

39 (45) 315 17

- - 22

(41) 2 348 11

15 10 26 24

238 360 681 1.095

Thu nhập lãi thuần Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư Lãi thuần từ mua bán đầu tư dài hạn khác Lãi thuần từ hoạt động khác Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần Chi phí hoạt động và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Lợi nhuận trước thuế CAR 255 15.67% 351 12.71 % 566 15.00 % 427 14.01 %

Nguồn: Báo cáo thường niên của HDBank từ năm 2009 - 2012

2.2 Thực trạng quản trị nguồn vốn tự có tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Phát triển thành phố Hồ Chí Minh

2.2.1 Nguyên tắc quản trị nguồn vốn tự có

Các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam nói chung và HDBank nói

riêng phải chấp hành các quy định của luật pháp và của cơ quan quản lý trong quá

trình tìm kiếm nguồn vốn cũng như sử dụng nguồn vốn cho hoạt động của ngân

hàng như các giới hạn liên quan đến dư nợ cho vay của TCTD đối với một khách

hàng; giới hạn về góp vốn, mua cổ phần doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án;… so với

vốn tự có.

Đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn và có lãi.

Đảm bảo cho ngân hàng đạt được mức vốn tự có phù hợp với quy mô hoạt động

và mức độ rủi ro trong kinh doanh.

30

Đảm bảo tỷ lệ giữa các thành phần trong cơ cấu nguồn vốn tự có hợp lý, việc

gia tăng nguồn vốn tự có với chi phí thấp.

2.2.2 Nhu cầu và quy mô nguồn vốn tự có của Ngân hàng thương mại cổ

phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh

Năm 2007 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong nền kinh tế Việt nam khi

trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO). Kể từ

khi gia nhập WTO, cùng với nhiều cơ hội để phát triển, nền kinh tế Việt Nam nói

chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng cũng phải đương đầu với không ít

những khó khăn thách thức theo tiến trình hội nhập. Ngoài ra, nhu cầu tăng vốn điều

lệ là một điều kiện cần thiết đối với các ngân hàng thương mại cổ phần theo yêu cầu

của NHNN để nâng cao năng lực tài chính, tạo nền tảng để phát triển mạng lưới chi

nhánh, mở rộng thị phần và quy mô kinh doanh, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ

ngân hàng,... Ngày 22/11/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 141/2006/NĐ-

CP về ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng. Theo đó,

NHTM phải có mức vốn pháp định áp dụng cho đến năm 2008 là 1,000 tỷ đồng,

đến năm 2010 là 3,000 tỷ đồng và theo quyết định 2020/QĐ-NHNN ngày

25/08/2010 bổ sung, sửa đổi nghị định 141/2006/NĐ-CP trong đó nội dung nâng

vốn pháp định của NHTM lên 5,000 tỷ đồng trong năm 2012 và 10,000 tỷ đồng

trong năm 2015.

Căn cứ theo nhu cầu tăng vốn như trên, Hội đồng quản trị HDBank sẽ đánh giá

và lựa chọn phương pháp tăng vốn phù hợp với nhu cầu phát triển và mục tiêu đề

ra.

Đến cuối quý 2 năm 2012, HDBank đã hoàn thành tiến trình tăng vốn điều lệ lên

5,000 tỷ đồng theo quy định của NHNN. Tuy nhiên, các khoản giảm trừ khỏi vốn tự

có ngày một tăng. Năm 2012 các khoản giảm trừ khỏi vốn tự có này tăng 1,037% so

với năm 2011. Phần giảm trừ này chủ yếu là đầu tư mua cổ phần của tổ chức tín

dụng khác như Vietcombank, Vietinbank, Eximbank, BIDV, SaigonBank, làm

nguồn vốn tự có cuối năm 2012 giảm đi đáng kể.

31

Bảng 2.2 Nguồn vốn tự có của HDBank từ 2009 đến 2012 (ĐVT: tỷ đồng)

Năm

2009

2010

2011

2012

STT

Chỉ tiêu

I VỐN TỰ CÓ 1 Vốn cấp 1 2 Vốn cấp 2

1,516 1,601 50

1,943 2,035 50

2,973 3,047 74

3,378 5,051 10

3 135 142 148 1,683

II

15.67

12.71

15.00

14.01

1 619 822 416 1,009

2 8 104 2 -

3 9,052 14,464 19,373 22,726 Các khoản phải trừ khỏi vốn tự có Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR (%) Gía trị Tài sản “Có” rủi ro nội bảng tương ứng của các cam kết bảo lãnh, tài trợ cho khách hàng Gía trị Tài sản “Có” rủi ro nội bảng tương ứng của các hợp đồng giao dịch lãi suất, hợp đồng giao dịch ngoại tệ. Gía trị Tài sản “Có” rủi ro nội bảng

Nguồn: Báo cáo của HDBank gửi NHNN từ năm 2009 - 2012

Chất lượng và đặc điểm của chủ sở hữu: Trong cơ cấu cổ đông của HDBank,

chiếm đa số là các tổ chức với tỷ lệ cổ phần nắm giữ là 71.48% và không có cổ

đông nước ngoài. Trong đó, có 12 tổ chức kinh tế nắm giữ trên 4.73% vốn điều lệ

của ngân hàng. Tổng giá trị số cổ phần các cổ đông này nắm giữ chiếm 57.72% vốn

điều lệ. Các cổ đông này đa phần là các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh như Công

ty Cổ phần Sovico, Công ty Cổ phần đầu tư Sóng Việt, Công ty TNHH Thiết Bị và

Ô Tô Vinaman, Công ty TNHH MTV Song Song Sơn… và chỉ có một đơn vị duy

nhất là công ty quốc doanh nắm giữ 4.83% vốn điều lệ đó là Công ty đầu tư Tài

chính Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty hoạt động lớn mạnh trong lĩnh

vực chuyên về đầu tư, tài trợ tín dụng, dịch vụ tư vấn, tiếp nhận - cho vay vốn uỷ

thác, quản lý vốn nhà nước và huy động vốn với mức tăng trưởng doanh thu hàng

năm cao, đội ngũ Cán bộ viên chức được đào tạo và làm việc chuyên nghiệp; là đơn

vị hỗ trợ cho sự phát triển về kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ

Chí Minh.

32

Bảng 2.3: Cơ cấu cổ đông nắm giữ cổ phần của HDBank đến hết năm 2012

Chỉ tiêu

Tỷ lệ (%)

Số lượng người hoặc tổ chức

Số lượng cổ phần nắm giữ

Cổ đông Cổ đông cá nhân Cổ đông tổ chức

1045 36 142,580,218 357,419,782 28.52% 71.48%

Tổng cộng 500,000,000 100.00%

Nguồn: Danh sách cổ đông của HDBank năm 2012

Trong số 36 tổ chức kinh tế nắm giữ cổ phần của HDBank thì chỉ có một phần

nhỏ 6% là tổ chức quốc doanh. Các cổ đông lớn trước đây đã lần lượt bán lại cổ

phần như Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam hoặc đến năm 2012 họ

chỉ còn nắm giữ một tỷ lệ nhỏ như Tổng công ty Địa ốc Sài Gòn (0.60%).

Hình 2.3: Thành phần cổ đông nắm giữ cổ phần của HDBank năm 2012

Nguồn: Danh sách cổ đông của HDBank năm 2012

Nhìn chung cơ cấu cổ đông của HDBank không có những tổ chức kinh tế lớn

hoặc cổ đông nước ngoài để có thể học hỏi được kinh nghiệm cũng như việc hấp

dẫn đầu tư từ phía họ. Tuy nhiên, Ban lãnh đạo của HDBank vẫn có nhiều kinh

nghiệm cũng như để có thể điều hành HDBank ngày một phát triển. Họ từng được

đào tạo ở các nước phát triển, làm việc trong các ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh

đó, việc thuê các chuyên gia tư vấn nước ngoài để cung cấp cho HDBank những

thông tin về thị trường về định hướng phát triển trong tương lai và đề xuất những

chiến lược nhằm đưa HDBank vươn xa trên thị trường tài chính.

Chi phí thuê, mua cơ sở vật chất: Hiện nay, thị trường bất động sản đang có dấu

hiệu ngưng trệ. Giá bất động sản đang ở mức thấp so với những năm trở lại đây. Do

33

vậy, việc tăng nguồn vốn tự có sẽ rất thích hợp. HDBank có thể đầu tư mua sắm

được nhiều TSCĐ hơn và khi giá bất động sản tăng lên HDBank sẽ có lợi khi đánh

giá lại tài sản. Do đó, với điều kiện về chi phí thuê cơ sở vật chất như hiện nay, việc

tăng lên mức vốn tự có cao hơn là phù hợp và đem lại nhiều lợi ích cho HDBank.

Điều kiện đặc thù của môi trường kinh doanh: Địa bàn hoạt động chủ yếu của

HDBank là ở TPHCM, Hà Nội và một số tỉnh thành có sự phát triển kinh tế sôi

động như Đà Nẵng, Bình Dương, Đồng Nai... Tuy vậy, nhóm đối tượng khách hàng

trọng tâm mà HDBank hiện đang hướng đến là nhóm khách hàng cá nhân và các

doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc thù cùa nhóm khách hàng này là số lượng giao dịch

sẽ nhiều nhưng giá trị một giao dịch không quá lớn. Do đó, mức vốn tự có của

HDBank hiện thời cũng đã có thể đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng.

Tóm lại, với điều kiện của HDBank, quy mô nguồn vốn tự có hiện tại là tương

đối thích hợp. Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu về vốn pháp định của NHNN

đồng thời phần nào cải thiện được khả năng tài chính, khẳng định vị thế trên thị

trường tài chính Việt Nam, việc tăng cường bổ sung nguồn vốn là tiến trình tất yếu

để có thể tồn tại. Đến 2015, về cơ bản các ngân hàng phải đảm bảo vốn pháp định

đạt 10,000 tỷ đồng tương đương trên 470 triệu đô la Mỹ. Nguồn vốn bổ sung thêm

sẽ giúp cho Ngân hàng mở rộng mạng lưới, phát triển công nghệ, đầu tư vào các sản

phẩm mới đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng đồng thời mang lại khả năng sinh

lời cho ngân hàng, nâng cao được năng lực cạnh tranh so với các ngân hàng nước

ngoài.

2.2.3 Các phương pháp Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành

phố Hồ Chí Minh sử dụng để tăng vốn

Cho đến hiện nay, HDBank sử dụng chủ yếu 2 phương pháp sau để tăng cường

(cid:131) Phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ: Loại cổ phiếu HDBank lựa chọn là

vốn tự có:

loại cổ phiếu thường. Phương thức này chiếm vai trò chủ chốt trong việc tăng vốn

tự có của HDBank.

34

(cid:131) Tăng vốn từ nguồn nội bộ: trích lợi nhuận sau thuế hàng năm để lập quỹ dự

trữ bổ sung vốn điều lệ, cũng như trích lập các quỹ khác theo quy định và phần lợi

nhuận giữ lại không chia. Tuy nhiên, phần này chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong

tổng nguồn vốn tự có tăng thêm.

2.2.2.1 Tăng vốn từ nguồn bên ngoài

Năm 2010, thời hạn cuối cùng cho việc đáp ứng mức vốn pháp định 3,000 tỷ

đồng theo quy định của Chính Phủ, HDBank lại tiếp tục sử dụng phương thức phát

hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Theo đó, HDBank đã phát hành thêm 145 triệu

cổ phiếu thường tương ứng 1,450 tỷ đồng để tăng vốn điều lệ lên 3,000 tỷ đồng

(cid:131) Đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định theo nghị định 141/2006/NĐ-CP của

nhằm mục đích:

chính phủ và đảm bảo các yêu cầu về an toàn vốn theo thông tư 13/2010/TT-

(cid:131) Có được nguồn vốn dài hạn đáp ứng nhu cầu đầu tư, mua sắm tài sản cố

NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

định để nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới đầu tư công nghệ ngân hàng để

(cid:131) Có nguồn vốn để mở rộng cho vay dài hạn, đảm bảo thanh khoản và đáp

phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn và đảm bảo quản trị rủi ro.

(cid:131) Đầu tư vào các sản phẩm dịch vụ mới

ứng đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng.

HDBank đã hoàn tất kế hoạch tăng vốn điều lệ 3,000 tỷ đồng vào tháng 12 năm

2010 nhưng chưa có đủ hồ sơ hạch toán kế toán nên báo cáo tài chính năm 2010 vẫn

ghi nhận vốn điều lệ của HDBank là 2,000 tỷ đồng.

Đầu năm 2012, HDBank tiến hành chào bán cổ phiếu thường với số lượng

200,000 cổ phiếu mệnh giá 10,000 đồng tương đương với 2,000 tỷ đồng trong đó

chào bán cho cổ đông hiện hữu là 187,500,000 cổ phiếu, số còn lại bán cho cán bộ

nhân viên. Đợt chào bán cổ phiếu này nhằm mục đích tăng vốn từ 3,000 tỷ đồng lên

5,000 tỷ đồng. Ngoài mục đích đầu tư vào tài sản cố đinh, tăng cường nguồn vốn

trung và dài hạn thì đợt chào bán cổ phiếu năm 2012 còn nhằm mục đích bổ sung

vốn đầu tư cho hoạt động góp vốn, mua cổ phần. Đây là điểm khác biệt so với đợt

35

chào bán cổ phiếu năm 2010. HDBank dự tính sẽ sử dụng 40% nguồn vốn tăng

thêm đợt chào bán này tương ứng với 800 tỷ đồng để góp vốn mua cổ phần Công ty

quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC), Công ty đầu tư tài chính, công ty giao dịch

hàng hóa và các công ty hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.

2.2.2.2 Tăng vốn từ nguồn nội bộ

Trên thị trường tài chính Việt Nam, HDBank vẫn là một ngân hàng nhỏ, giữ một

vị trí khá khiêm tốn. Hiệu quả hoạt động của HDBank tuy đã được cải thiện nhiều

nhưng vẫn còn chưa cao. Lợi nhuận sau thuế vẫn còn khá thấp, năm 2011 lợi nhuận

sau thuế chỉ khoảng 426 tỷ đồng, năm 2012 là 326 tỷ đồng. Năm 2012, mức trích

quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ là 5% lợi nhuận sau thuế, mức trích quỹ dự phòng

tài chính là 10% lợi nhuận sau thuế. Vì vậy, việc tăng vốn từ nguồn nội bộ đối với

HDBank là không đáng kể và tăng vốn từ nguồn bên ngoài là lựa chọn tất yếu.

2.2.4 Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp tăng vốn và

phương pháp tăng vốn tối ưu

Trong các phương pháp tăng vốn từ bên ngoài như phát hành cổ phiếu thường,

phát hành cổ phiếu ưu đãi, phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc các loại trái phiếu

dài hạn khác theo luật định, HDBank đã tập trung sử dụng phương pháp phát hành

cổ phiếu thường để tăng vốn điều lệ, từ đó tăng cường nguồn vốn tự có của ngân

hàng. Đây là phương pháp truyền thống của các ngân hàng TMCP Việt Nam. Trên

thị trường, cổ phiếu ngân hàng được mệnh danh là cổ phiếu vua. Nó luôn có sức hút

rất lớn đối với các nhà đầu tư do ngành ngân hàng luôn có lợi nhuận rất cao. Do

vậy, việc lựa chọn phương pháp này có thể đảm bảo khả năng thành công cao.

(cid:131) Các quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý nguồn vốn tự có: ngân

Ngoài ra, việc lựa chọn phương pháp này còn phụ thuộc vào các yếu tố sau:

hàng được phép tăng vốn từ các nguồn vốn theo quy định của pháp luật. Trong đó,

(cid:131) Yếu tố về chi phí: chi phí phát hành cổ phiếu thường so với các phương

HDBank được phép phát hành cổ phiếu thường để tăng nguồn vốn tự có.

pháp tăng vốn từ nguồn bên ngoài khác vẫn thấp hơn.

36

(cid:131)

Yếu tố về thời gian: Cổ phiếu ngân hàng trong giai đoạn 2010 và 2012 vẫn

(cid:131) Yếu tố linh hoạt: trong giai đoạn tăng vốn năm 2010 và 2012, HDBank vẫn

còn sức hút đối với nhà đầu tư.

còn khả năng huy động nguồn vốn từ bên ngoài bằng hình thức phát hành cổ phiếu

trên cơ sở phân tích tình hình thị trường và tình hình hoạt động của HDBank.

Như đã trình bày ở trên, phương án tăng vốn năm 2010 và năm 2012 lại tiếp tục

lựa chọn phương thức phát hành cổ phiếu thường. Vậy đây có phải là phương án tối

ưu? Để đánh giá được vấn đề này ta có thể xem xét phần phân tích sau: Hiện

HDBank đã phát hành 300 triệu cổ phiếu thường với mệnh giá 10,000 đồng/cổ

phiếu. Để đáp ứng yêu cầu vốn pháp định và nhu cầu phát triển của ngân hàng,

HDBank đã lên kế hoạch sẽ tăng vốn điều lệ thêm 2,000 tỷ đồng.

(cid:131) Phát hành cổ phiếu thường 200,000 cổ phiếu thường và bán bằng mệnh giá

Giả sử có 3 phương án có thể sử dụng để tăng vốn như sau:

(cid:131) Phát hành 200,000 cổ phiếu ưu đãi, mệnh giá 10,000 VND/cổ phiếu, cổ tức

10,000 VND

(cid:131) Phát hành 200,000 trái phiếu chuyển đổi, mệnh giá 10,000 VND, lãi suất

12%

10%/năm

Doanh thu của ngân hàng là 700 tỷ đồng, chi phí là 350 tỷ đồng, và thuế TNDN

là 25%. Ta có bảng tính toán sau:

Bảng 2.4: Bảng tính toán các phương pháp tăng vốn của HDBank (ĐVT:triệu đồng)

Phương pháp tăng vốn

Phát hành Trái Phiếu chuyển đổi

Phát hành Cổ phiếu ưu đãi

Phát hành Cổ phiếu thường

Chỉ tiêu

700,000 700,000 700,000 Doanh thu hoạt động

350,000 350,000 350,000 Chi phí hoạt động

350,000 350,000 350,000 Thu nhập thuần

- - 200,000 Lãi trái phiếu chuyển đổi

37

350,000 350,000 150,000 Thu nhập trước thuế

87,500 87,500 37,500 Thuế TN 25%

262,500 262,500 112,500 Thu nhập sau thuế

- - 240,000 Cổ tức cổ phần ưu đãi

262,500 22,500 112,500 Thu nhập cổ phần thường

500 300 300 Tổng số cổ phiếu thường trong năm (triệu cổ phiếu)

525 75 375 Thu nhập mỗi năm /cổ phần thường (ĐVT: đồng)

Nguồn: Tự tính giá trị các chỉ tiêu

Dựa vào bảng 2.4 trên ta có thể thấy rằng, phát hành trái phiếu chuyển đổi và cổ

phần ưu đãi dù không làm loãng quyền sở hữu ngân hàng nhưng nó là gánh nặng tài

chính, làm thu nhập trên mỗi cổ phần thường giảm đi đáng kể. Như vậy, ta có thể

thấy phương án phát hành thêm cổ phiếu thường đem lại thu nhập trên mỗi cổ phiếu

cao nhất. Điều này có nghĩa sẽ đem lại lợi ích nhiều nhất cho các cổ đông. Do vậy,

phương pháp phát hành thêm cổ phiếu thường là lựa chọn thích hợp nhất với

HDBank. Tuy nhiên, do lãi trái phiếu chuyển đổi được ưu tiên thanh toán trước thuế

thu nhập doanh nghiệp nên nó làm giảm thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Vì

vậy, tùy tính hấp dẫn của mỗi ngân hàng mà việc phát hành trái phiếu chuyển đổi

với mức lãi suất thấp có thể thu hút vốn thành công và mang lại ích cho cổ đông

hiện hữu hơn là phát hành cổ phần thông thường – làm loãng quyền kiểm soát ngân

hàng. Ví dụ điển hình là năm 2008, Ngân hàng TMCP Sài Gòn và ACB đã phát

hành thành công trái phiếu chuyển đổi giúp tăng vốn điều lệ. Tuy nhiên, hàng loạt

các ngân hàng khác cũng lên kế hoạch phát hành trái phiếu chuyển đổi như ngân

hàng TMCP Phương Đông, ngân hàng TMCP Liên Việt, ngân hàng TMCP Sài gòn

Hà Nội... nhưng đa số đều chưa thành công với hình thức này do điều kiện thị

trường chưa thuận lợi.

Cách thức phát hành cổ phiếu của HDBank đến nay chủ yếu vẫn là nhắm đến

các cổ đông hiện hữu và cán bộ công nhân viên. Với cách thức này, HDBank sẽ

38

tránh được sự pha loãng quyền kiểm soát ngân hàng. Hơn nữa, các cổ đông hiện

hữu và cán bộ công nhân viên đã gắn bó và am hiểu tình hình hoạt động của ngân

hàng nên khả năng những đối tượng này tiếp tục đầu tư vào cổ phiếu ngân hàng là

khá lớn. Đồng thời, việc bán cổ phần cho cán bộ nhân viên ngân hàng sẽ giúp cho

ngân hàng dễ dàng hơn khi kiểm soát thông tin của các đối tượng mua cổ phần.

Không những thế, điều này còn tạo động lực khuyến khích nhân viên làm việc hiệu

quả hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn vì lúc này lợi ích của ngân hàng cũng chính

là lợi ích của bản thân mỗi nhân viên trong cương vị là cổ đông của ngân hàng.

Song, nói như thế không có nghĩa phương án phát hành cho cổ đông hiện hữu và

cán bộ công nhân viên lúc nào cũng là giải pháp hoàn hảo. Chẳng hạn như để đáp

ứng yêu cầu về vốn pháp định của NHNN, các NHTM sẽ có đợt phát hành cổ phiếu

ồ ạt trong năm 2010 này và nó có thể làm loãng sức mua của các nhà đầu tư. Trong

khi tính hấp dẫn của cổ phiếu HDBank lại không bằng một số cổ phiếu ngân hàng

khác. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thành công của kế

hoạch tăng vốn của HDBank.

2.2.5 Vấn đề sử dụng nguồn vốn tự có tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Phát triển thành phố Hồ Chí Minh:

Vốn tự có là nguồn vốn ổn định, dài hạn, do đó nó được dùng để tài trợ cho các

hoạt động dài hạn của ngân hàng như: mua sắm tài sản cố định, góp vón đầu tư dài

hạn và bổ sung nguồn vốn trung, dài hạn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

2.2.4.1 Đầu tư vào tài sản cố định:

Luật các tổ chức tín dụng năm 2011 quy định, tổ chức tín dụng được mua, đầu

tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động không quá 50% vốn điều lệ

và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Tuân thủ quy định này, HDBank đã quyết định

chỉ dành ra tối đa 40% vốn điều lệ để đầu tư vào tài sản cố định.

HDBank đã đầu tư xây dựng mới nhiều công trình để mở rộng mạng lưới

hoạt động. Đồng thời HDBank cũng đầu tư vào việc đổi mới công nghệ làm nền

tảng cho việc cung cấp hàng loạt các sản phẩm dịch vụ mới, hiện đại.

39

Hình 2.4: Vốn đầu tư vào tài sản cố định của HDBank (ĐVTgiá trị: tỷ đồng)

Nguồn: Báo cáo thường niên của HDBank từ năm 2009-2012

Qua hình 2.6, ta có thể nhận thấy TSCĐ hữu hình rất được chú trọng đầu tư với

giá trị ngày càng tăng cao. Tỷ trọng của TSCĐ hữu hình vẫn xu hướng tăng lên với

những khoản mục đầu tư lớn vào cơ sở vật chất chuẩn bị cho việc mở rộng quy mô

hoạt động. Năm 2012, TSCĐ có phần giảm là do HDBank thanh lý bất động sản

nhằm thu hồi nguồn vốn kinh doanh.

Trong tài sản cố định hữu hình của HDBank, chiếm phần lớn là nhà cửa, vật

kiến trúc, sau đó là thiết bị dụng cụ quản lý và phương tiện vận tải.

Hình 2.5: Cơ cấu tài sản cố định hữu hình của HDBank năm 2012

Nguồn: Báo cáo thường niên HDBank năm 2012

Vốn tự có đã được HDBank đầu tư vào việc mua sắm thêm các tài sản cố định,

xây dựng cơ sở vật chất để mở rộng mạng lưới, nâng quy mô hoạt động lên tầm mới

40

tương ứng mức vốn tự có mới của ngân hàng. Trong thời gian qua, HDBank đã mở

rộng mạng lưới hoạt động rất nhanh, từ chỗ chỉ có hơn 10 chi nhánh, phòng giao

dịch năm 2008. Cuối năm 2009, HDBank có 65 điểm giao dịch trên toàn quốc, có

mặt trên các vùng kinh tế trọng điểm cả nước. Đến cuối năm 2012, số điểm giao

dịch của HDBank đã gia tăng gấp đôi, với 121 điểm trên khắp đất nước Việt Nam

giúp tăng thêm tiện ích cho khách hàng.

Các địa điểm HDBank chọn để đặt địa điểm mở thêm các chi nhánh, phòng giao

dịch mới đều thuộc các khu vực thành phố lớn, đông dân cư,các trung tâm kinh tế

năng động, có nhiều tiềm năng về dịch vụ tài chính, hoạt động giao dịch thương mại

sôi động... như TP.HCM, Hà Nội, Long An, Biên Hòa - Đồng Nai, Bình Dương, Bà

Rịa Vũng Tàu, Cần Thơ, Nha Trang, Đà Nẵng, Vinh - Nghệ An... Đặt điểm giao

dịch ở những vị trí này sẽ rất thuận lợi cho HDBank trong việc thu hút khách hàng

cá nhân cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ– nhóm khách hàng mà HDBank

đang chú trọng phát triển. Bên cạnh đó, việc có mặt tại các khu vực phát triển mạnh

về kinh tế như vậy sẽ giúp cho việc quảng bá thương hiệu HDBank đến với đông

đảo khách hàng hơn, thu hút được sự quan tâm nhiều hơn của khách hàng từ đó tăng

cường doanh số giao dịch, nâng cao thu nhập của ngân hàng.

Bên cạnh đó, các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý... cũng

được chú trọng đầu tư nhằm hỗ trợ tốt nhất cho việc thực hiện các hoạt động của

ngân hàng.

Trong tài sản cố định vô hình của HDBank, bản quyền phần mềm kế toán chiếm

đa số với tỷ trọng 61%. Điều này cho thấy HDBank đã chú trọng đầu tư vào công

nghệ và những tiện ích phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ để góp phần nâng cao chất

lượng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.

41

Hình 2.6: Cơ cấu tài sản cố định vô hình của HDBank năm 2012

Nguồn: báo cáo thường niên năm 2012

Vốn tự có tăng mạnh đã tạo điều kiện cho HDBank đầu tư đổi mới công nghệ,

nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. HDBank đã chi hơn 5 triệu USD để đầu

tư cho hệ thống phần mềm lõi Core Banking. Khi hoàn thành và đưa vào sử dụng,

HDBank đã có thể online toàn hệ thống giúp giảm bớt thời gian giao dịch. Hơn nữa,

trên nền tảng công nghệ mới này, HDBank còn có thể phát triển thêm nhiều sản

phẩm mới hiện đại như thẻ, internet banking, sms banking, mobile banking ...hoặc

kết hợp với các chương trình phần mềm riêng biệt để tăng cường khả năng quản lý

rủi ro như chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ, phần mềm quản lý thẻ... Đồng thời,

công nghệ mới này có thể hỗ trợ linh hoạt cho việc mở rộng mạng lưới chi nhánh,

tăng cường khả năng quản trị ngân hàng tập trung, giảm thiểu rủi ro, nâng cao khả

năng quản lý dữ liệu và hoạt động kinh doanh ngân hàng ...

2.2.4.2 Góp vốn, đầu tư dài hạn:

Cho đến hiện nay, HDBank chỉ tham gia góp vốn đầu tư dài hạn vào các tổ chức

kinh tế, không có công ty con cũng như các công ty liên doanh, liên kết. Các đơn vị

kinh tế trong danh mục đầu tư của HDBank lựa chọn để tham gia góp vốn đầu tư

chủ yếu là Công ty Cổ Phần Hàng Không Việt Jet, Công ty cổ phần Thương mại

Dầu Khí (Petechim), Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Kinh Doanh vàng Việt Nam, Quỹ

Bảo Lãnh Tín Dụng cho Doanh Nghiệp Nhỏ và Vừa…

42

Hình 2.7: Mức vốn HDBank góp vốn, đầu tư dài hạn từ năm 2009 - 2012

ĐVT: tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo thường niên của HDBank từ năm 2009-2012

Giá trị vốn HDBank dùng để đầu tư góp vốn, mua cổ phần của các TCKT khác

đang có xu hướng gia tăng từ năm 2009 đến 2011. Riêng năm 2012 giảm hẳn hình

thức đầu tư này. Các khoản đầu tư này cũng đã đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân

hàng. Điển hình như trong năm 2009, việc góp vốn, mua cổ phần của các TCKT,

TCTD khác đã đem lại nguồn thu lên đến hơn 15 tỷ đồng chiếm 3.1% trong tổng

thu nhập hoạt động của HDBank và tăng 66.67% so với năm 2008. Năm 2010, thu

nhập từ mảng hoạt động này tăng 55% so với năm 2009, lên mức 23 tỷ đồng, chiếm

3% trong tổng thu nhập hoạt động. Điều này phù hợp với định hướng của HDBank

là xây dựng mô hình ngân hàng đầu tư để tối đa hóa hiệu quả kinh doanh vốn. Năm

2011, HDBank tiếp tục đầu tư nhưng không mang lại thu nhập như mong đợi nên

sang năm 2012 HDBank đã giảm đầu tư đồng thời thu hồi vốn. Thu nhập từ góp

vốn, mua cổ phần chỉ chiếm 1,74% tổng thu nhập hoạt động.

43

Hình 2.8: Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần từ năm 2009 đến 2012

ĐVT: Tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo thường niên HDBank từ năm 2009 đến 2012

2.2.4.3 Bổ sung nguồn vốn trung dài hạn:

Phần nguồn vốn tự có còn lại HDBank dùng để bổ sung nguồn vốn trung dài hạn

nhằm tạo điều kiện phát triển hoạt động đầu tư trái phiếu, mở rộng cho vay trung

dài hạn

Có được nguồn bổ sung lớn từ nguốn vốn tự có, HDBank đã có điều kiện phát

triển và tăng cường các khoản cho vay trung dài hạn mà vẫn giữ đuợc mức vốn

ngắn hạn dùng để cho vay trung dài hạn nằm trong mức cho phép.

2.2.6 Đánh giá kết quả đạt được trong công tác quản trị nguồn vốn tự có

của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh:

2.2.5.1 Dựa vào hệ số an toàn

Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tiền gửi (H1) nhằm giới hạn mức huy động vốn của

ngân hàng để tránh tình trạng ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt mức bảo vệ

của vốn tự có làm cho ngân hàng mất khả năng chi trả. Hệ số này được quy định tại

pháp lệnh ngân hàng năm 1990 với mức tối thiểu là 5%. HDBank đã đảm bảo an

toàn về khả năng chi trả đối với các khoản tiền gửi của khách hàng qua các năm và

hệ số này có xu hướng tăng dần từ năm 2010 đến năm 2012. Tương tự đối với hệ số

vốn tự có trên tổng tài sản có (H2) cũng được Ngân hàng nhà nước giám sát thông

qua quyết định 107/QĐ/NH5 ngày 09/06/2012 buộc các tổ chức tín dụng duy trì

thường xuyên tỉ lệ tối thiểu ở mức 5%. Việc tuân thủ các tỷ lệ an toàn liên quan đến

44

hoạt động kinh doanh luôn được HDBank đảm bảo nhằm tránh những rủi ro cho

HDBank nói riêng và cho hệ thống ngân hàng trong nước nói chung.

Bảng 2.5: Các hệ số an toàn có liên quan đến hoạt động kinh doanh của HDBank

(ĐVT:%)

Năm

2009

2010

2011

2012

Chỉ tiêu

Vốn tự có/tổng tiền gửi (H1) 8.91 6.86 7.62 8.15

Vốn tự có/ tổng tài sản có (H2) 7.93 5.65 6.60 6.40

Vốn tự có/tổng tài sản có rủi ro (CAR) 15.67 12.71 15.00 14.01

Nguồn: Tổng hợp tính toán từ Báo cáo thường niên của HDBank từ năm 2009-2012

Tỷ lệ an toàn vốn của HDBank qua các năm luôn đảm bảo hợp lý và tuân thủ

quy định của NHNN. Trong điều kiện thị trường diễn biến đầy phức tạp, vô số các

rủi ro luôn rình rập hoạt động của các ngân hàng thì với chức năng bảo vệ, một quy

mô nguồn vốn tự có lớn sẽ giúp ngân hàng được đảm bảo an toàn hơn, giữ được

niềm tin của khách hàng nhiều hơn. Như vậy, có thể nói, với chất lượng quản trị của

HDBank hiện tại, một mức vốn tự có như hiện nay là tương đối phù hợp để có thể

vừa giúp cho ngân hàng tăng cường sức mạnh tài chính, đẩy mạnh hoạt động, nâng

cao lợi nhuận đồng thời vẫn giữ được sự an toàn cần thiết.

2.2.5.2 Dựa vào hệ số sinh lời

Thông qua bảng 2.6 ta có thể thấy được rằng, năm 2010 dù ở mức vốn tự có

dưới 2,000 tỷ đồng nhưng ROE, EPS và tỷ lệ chi trả cổ tức là cao nhất. Từ năm

2011 vốn điều lệ của HDBank đã gia tăng theo quy định của NHNN, dù lợi nhuận

năm 2011 đạt được vượt mức mong đợi tuy nhiên mức hiệu quả sử dụng vốn thông

qua các chỉ số sinh lời ngày càng sụt giảm. Năm 2012 các chỉ số này giảm đi rõ rệt

và EPS chỉ còn 814 đồng/cổ phần (mệnh giá một cổ phần là 10,000 đồng) và tỷ lệ

chi trả cổ tức thấp (7%). Tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều so với lãi suất tiền gửi kỳ hạn

một năm tại HDBank. Có thể nói rằng, yếu tố thị trường ảnh hưởng đến kết quả

kinh doanh của nhiều đơn vị nhưng ở một góc độ nào đó, khả năng quản trị nguồn

vốn cũng đóng vai trò quan trọng.

45

Bảng 2.6: Các hệ số đánh giá hiệu quả của quản trị nguồn vốn tự có tại HDBank

qua các năm

Năm

2009

2010

2011

2012

Chỉ tiêu

1,550

2,000

5,000

Vốn điều lệ (tỷ đồng)

3,000

1,516

1,943

2,973

3,378

Vốn tự có (tỷ đồng)

Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) 255 351 566 427

ROA (%) 1.54% 1.13 % 1.06 % 0.90 %

ROE (%) 12.00% 16.98 % 14.27 % 9.12 %

EPS (đồng/cổ phần) 1,253 1,698 1,427 814

10.00% 13.00% 10.00% 7.00% Tỷ lệ chi trả cổ tức (%/mệnh giá cổ phần)

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của HDBank năm 2009-2012

Những chiến lược quản trị nguồn vốn tự có trong thời gian qua của HDBank đã

đem lại những kết quả khá khả quan cho HDBank. Những thành quả này có thể

được minh chứng rõ ràng qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.7: So sánh một số chỉ tiêu tài chính giữa các ngân hàng năm 2012

TỶ LỆ

CHỈ TIÊU

ROA

ROE

CAR

EPS

NỢ XẤU

(%)

(%)

(%)

(VND/CP)

NGÂN HÀNG

(%)

VIETCOMBANK 1.13 12.61 2.40 14.83 1,909

EXIMBANK 1.20 13.30 1.32 16.38 1,731

SACOMBANK 0.68 7.15 1.97 9.53 1,029

HDBANK 0.90 9.12 2.35 14.01 814

OCB 1.00 7.20 2.80 27.98 723

TECHCOMBANK 0.42 5.58 2.70 12.60 699

ACB 0.50 8.50 2.46 13.50 670

VIETABANK 0.67 5.30 4.65 530

SOUTHERNBANK 0.17 2.88 3.00 9.60 325

Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng năm 2012

46

Các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn tự có của HDBank đạt được

trong năm 2012 so với các ngân hàng khác là tương đối tốt. So với các ngân hàng

lớn như Vietcombank, Eximbank, Sacombank, kết quả mà HDBank đạt được vẫn

còn khá thấp. Tuy nhiên, so với các ngân hàng khác cùng quy mô thì HDBank vượt

trội hơn hẳn. Với chỉ số ROE 9.12%, ROA 0.90% và EPS 814 đồng trên mỗi cổ

phần, HDBank giữ khoảng cách cao hơn hẳn so với OCB, VietAbank,

Southernbank và cả ngân hàng quy mô lớn hơn là Techcombank.

Không chỉ đạt được những chỉ số về khả năng sinh lời tốt, khả năng đáp ứng yêu

cầu về an toàn vốn của HDBank cũng rất tốt với hệ số CAR đạt được lên tới

14.01%, vượt xa mức tối thiểu 9% quy định trong thông tư 13/2010/TT-NHNN. Và

tỷ lệ nợ xấu cũng được khống chế ở mức thấp 2.35% (thấp hơn so với quy định của

NHNN).

Nhìn chung, với những nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân

viên, HDBank đã và đang ngày càng khẳng định mình trên con đường phát triển trở

thành ngân hàng hiện đại đa năng với công tác quản trị nguồn vốn tự có đạt hiệu

quả ngày càng cao.

2.3 Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản trị nguồn vốn tự có

của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh:

Bên cạnh những thành quả đạt được như đã nêu ở phần 2.2.6, công tác quản trị

nguồn vốn tự có của HDBank vẫn còn những tồn tại nhất định. Những vấn đề này

đã có những tác động tiêu cực kéo giảm hiệu quả quản trị nguồn vốn tự có của

HDBank.

2.3.1 Kế hoạch tăng vốn điều lệ thiếu thuyết phục

Mặc dù năm 2009, kế hoạch đề ra mục tiêu tăng vốn 3,000 tỷ đồng, nhưng đã

không thành công. HDBank kết thúc năm tài chính 2009 với mức vốn điều lệ 1,550

tỷ đồng. Ngay từ những ngày đầu năm 2010, HDBank đã đề ra phương án tăng vốn

lên 3,500 tỷ đồng. Tuy nhiên phải chờ đến tận những ngày cuối tháng 12 năm 2010,

HDBank mới chính thức được NHNN công nhận hoàn tất kế hoạch tăng được vốn

điều lệ lên 3,000 tỷ đồng. Rút kinh nghiệm những đợt tăng vốn trước đây, nên năm

47

2012, HDBank đã hoàn thành đúng kế hoạch đề ra cũng như theo đúng lộ trình tăng

vốn mà NHNN quy định. Cuối quý hai năm 2012, vốn điều lệ của HDBank đã đạt

được 5,000 tỷ đồng. Nguyên nhân làm cho kế hoạch tăng vốn của HDBank thất bại:

là do kế hoạch tăng vốn đặt ra thiếu sự thuyết phục. Ta có thể thấy rõ điều này qua

(cid:131) Năm 2009, HDBank đề ra kế hoạch tăng vốn từ 1,000 tỷ đồng lên 2,000 tỷ

việc phân tích 2 phương án tăng vốn năm 2009 và 2010:

đồng thông qua việc phát hành cổ phiếu thường và bán cho cổ đông hiện hữu và cán

bộ công nhân viên. Trong khi đó, năm 2008 là một năm đầy khó khăn với ngành tài

chính ngân hàng. Kết quả hoạt động của HDBank đều rất yếu kém, phần lớn đều

không đạt kế hoạch đề ra. Niềm tin của các cổ đông vào ngân hàng ít nhiều cũng bị

(cid:131) Cuộc chạy nước rút tăng vốn điều lệ lên 3,000 tỷ đồng vào cuối năm 2010

ảnh hưởng. Do đó, kế hoạch hoàn toàn thất bại.

khiến không ít ngân hàng mướt mồ hôi. Song nỗi lo lớn hơn chính là thách thức

quản trị và kinh doanh khi quy mô vốn tăng so với trước. HDBank cũng không nằm

ngoại lệ. HDBank phải đối mặt với thách thức to lớn: huy động thêm tối thiểu 1,450

tỷ đồng (tăng gần 100% vốn điều lệ hiện có) bằng cách phát hành cổ phiếu phổ

thông. Trước đây, HDBank không chú trọng phát triển mạng lưới, phát triển thương

hiệu nên hình ảnh, thương hiệu, uy tín cũng như sức hấp dẫn của cổ phiếu HDBank

trên thị trường chưa cao. Vì thế, năm 2010 HDBank thất bại trong kế hoạch tăng

vốn 3,500 tỷ đồng trước sự ồ ạt phát hành cổ phiếu của những ngân hàng khác. Dù

kế hoạch tăng vốn điều lệ 3,500 tỷ đồng thất bại nhưng HDBank vẫn kịp hoàn thành

(cid:131) Thị trường chứng khoán Việt Nam chưa thực sự hồi phục sau thời gian đầy

lộ trình tăng vốn điều lệ lên 3,000 tỷ đồng theo đúng quy định của NHNN.

biến động, kết quả hoạt động còn nhiều bất cập khiến cho cổ phiếu ngành ngân hàng

kém sức hấp dẫn với các nhà đầu tư... Điều đó góp phần gây khó khăn cho việc phát

hành cổ phiếu trong giai đoạn này.

2.3.2 Cơ cấu nguồn vốn tự có của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát

triển thành phố Hồ Chí Minh chưa hợp lý

48

Theo thông tư 13/2010/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày 20 tháng 05

Vốn cấp 1:

(cid:131) Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp);

(cid:131) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;

(cid:131) Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ;

(cid:131) Lợi nhuận không chia;

(cid:131) Thặng dư cổ phần được tính vào vốn theo quy định của pháp luật, trừ đi

năm 2010, vốn tự có của NHTM gồm:

Vốn cấp 2:

(cid:131) 50% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp

phần dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có).

(cid:131) 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy định của pháp

luật;

(cid:131) Trái phiếu chuyển đổi do tổ chức tín dụng phát hành.

luật; Quỹ dự phòng tài chính;

Tương tự như các ngân hàng TMCP Việt Nam khác, cơ cấu nguồn vốn của

HDBank bao gồm chủ yếu là vốn cấp 1 với trên 95%, trong khi vốn cấp 2 chiếm

một tỷ trọng rất nhỏ. Vốn cấp 2 chỉ gồm một khoản mục dự phòng tài chính (theo

thông tư 13/2010/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước kể từ sau ngày 01/10/2010),

thiếu hẳn trái phiếu chuyển đổi, các công cụ nợ dài hạn khác...

Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn tự có của HDBank năm 2009 – 2012 (ĐVT: tỷ đồng)

Năm

STT

2009

2010

2011

2012

Chỉ tiêu

ốn điều lệ Các quỹ dự trữ Thặng dư vốn cổ phần

Quỹ dự phòng tài chính

2,035 2,000 31 4 50 50 142 1,943 3,047 3,000 43 4 74 74 148 2,973 1,601 1,550 47 4 50 50 135 1,516 5,051 5,000 47 4 10 10 1,683 3,378

ỐN TỰ CÓ

1 Vốn cấp 1 V 2 Vốn cấp 2 3 Các khoản phải trừ khỏi vốn tự có V Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên và báo cáo gửi NHNN của HDBank

49

Trong vốn cấp 1, vốn điều lệ lại chiếm tỷ trọng rất lớn và đây là một thiệt thòi

cho các ngân hàng nói chung và HDBank nói riêng do nguồn vốn này có chi phí

cao. Tỷ trọng vốn điều lệ so với vốn cấp 1 từ 2009 đến 2012 tăng từ 97% lên 99%.

(cid:131) Trong thời gian qua, HDBank phải chạy đua tăng vốn điều lệ cho kịp với

Nguyên nhân là do:

quy định của NHNN nên vốn điều lệ tăng nhanh là điều tất yếu. Nếu việc tăng vốn

được thực hiện do nhu cầu phát triển của bản thân ngân hàng, thì ngân hàng đã phải

tính toán rất kỹ bài toán tăng vốn trên hai khía cạnh làm sao để vừa thực hiện thành

công, vừa đảm bảo lợi tức cho các cổ đông trên cơ sở tính khả thi của phương án

phát hành và phương án sử dụng vốn. Trong trường hợp phải thực hiện theo quy

định bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước, thì các nhà băng đang ở vào thế bị động và

tính khả thi của phương án phát hành cũng như phương án sử dụng vốn sẽ gặp

không ít khó khăn. Trước hết, là áp lực lợi nhuận và đảm bảo tỷ lệ cổ tức cho cổ

đông ngân hàng khi vốn tăng quá nhanh. Cái khó nhất đối với các ngân hàng là vốn

điều lệ tăng nhanh trong bối cảnh phải kiểm soát mục tiêu tăng trưởng tín dụng ở

mức thấp hơn năm trước. Trong khi việc mở rộng mạng lưới của ngân hàng cũng bị

hạn chế hơn. Vì thế, các ngân hàng sẽ rất khó đảm bảo được tỷ lệ cổ tức cho cổ

(cid:131) Lợi nhuận thu được chưa cao nên lợi nhuận giữ lại cũng không nhiều. Trên

đông ở mức cao như mong muốn của nhà đầu tư.

thực tế, đối với các ngân hàng nước ngoài, đây là nguồn quan trọng nhất để tăng

quy mô vốn tự có. Song, đối với các Ngân hàng TMCP Việt Nam nói chung và

HDBank nói riêng, do kết quả kinh doanh không cao, lợi nhuận thu được là rất thấp.

Nếu trích lập các quỹ và lợi nhuận giữ lại quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến mức cổ tức

chia cho cổ đông, sẽ không khuyến khích được cổ đông khi ngân hàng cần phát

hành thêm cổ phiếu để tăng vốn. Vì vậy phần lợi nhuận dùng để trích lập các quỹ và

giữ lại không chia là không đáng kể thậm chí có thể nói là rất ít.

2.3.3 Sử dụng nguồn vốn tự có của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát

triển thành phố Hồ Chí Minh chưa hiệu quả

50

Minh chứng rõ nét cho nhận định này là diễn biến theo xu hướng giảm dần của

các chỉ tiêu sinh lời: ROA, ROE và EPS từ năm 2010 đến năm 2012 và tỷ lệ chi trả

cổ tức cũng giảm. Đây là các tiêu chí mà các nhà đầu tư thường xem xét để quyết

định lựa chọn đầu tư vào cổ phiếu nào. Mặc dù, đảm bảo được tính an toàn trong

hoạt động của ngân hàng nhưng điều này cũng chứng tỏ nguồn vốn chưa được sử

dụng một cách hiệu quả nhất.

2.3.4 Năng lực quản trị còn nhiều hạn chế

Việc tăng vốn lên 3,000 tỷ đồng năm 2010 và 5,000 tỷ đồng trong năm 2012 là

điều bắt buộc nếu không muốn bị giải thể hoặc sáp nhập. Tuy nhiên, liệu các ngân

hàng có tiếp tục duy trì được hiệu quả kinh doanh khi từ mức vốn điều lệ 1,000 tỷ

phải tăng lên 3,000 tỷ đồng và sau đó là 5,000 tỷ đồng. Việc tăng vốn chỉ trong thời

gian ngắn buộc phải hoạt động với quy mô vốn lớn hơn rất nhiều nên Ban lãnh đạo

và Hội đồng quản trị dường như chưa kịp thích nghi. Chính vì thế, những phương

hướng, đường lối phát triển do đội ngũ quản trị đề ra trong thời gian qua chưa thực

sự thành công như mong đợi.

Đầu tư mở rộng mạng lưới bằng nguồn vốn điều lệ tăng thêm chưa thể đem lại

lợi nhuận ngay cho ngân hàng. Cuối năm 2009, HDBank có 65 điểm giao dịch trên

toàn quốc và đến cuối năm 2012, số điểm giao dịch của HDBank đã gia tăng gấp

đôi, với 121 điểm trên khắp đất nước. Theo ước tính, với một chi nhánh mở mới, ít

nhất phải sau một năm mới có thể thu được lợi nhuận. Tuy nhiên, với diễn biến thị

trường hiện nay thì việc thu được lợi nhuận sẽ lâu hơn mong đơi.

Thương hiệu HDBank vẫn còn là một thương hiệu nhỏ, sức cạnh tranh kém. Do

trước đây, HDBank chưa thực sự đầu tư và công tác quảng bá thương hiệu nên tên

HDBank vẫn còn xa lạ với nhiều người dân. Mặt khác, chất lượng dịch vụ cũng

không được xem trọng. Điều này làm giảm sự thu hút từ phía khách hàng, giảm sức

cạnh tranh so với các đối thủ trên cùng địa bàn. Chỉ hơn một năm nay, HDBank mới

thực sự đổi mới với phương châm “Cam kết lợi ích cao nhất” dành cho khách hàng,

cho đối tác và cho cán bộ nhân viên HDBank.

51

Sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh chưa mang lại lợi nhuận như mong đợi.

Lỗ từ hoạt động kinh doanh ngoại hối năm 2010 gần 39 tỷ đồng, năm 2011 là hơn

93 tỷ đồng, năm 2012 hơn 43 tỷ đồng. Hơn nửa, năm 2012 là năm bùng nổ của nợ

xấu, hàng loạt các doanh nghiệp phá sản, HDBank phải gánh chịu những khoản

thiệt hại do nợ xấu để lại. Năm 2012 chi phí dự phòng rủi ro tín dụng gần 299 tỷ

đồng, tăng 347% so với năm 2011, tăng 1,424% so với năm 2010. Vì vậy mà lợi

nhuận của HDBank giảm đi đáng kể so các năm trước đó và so với mục tiêu đề ra.

Hơn nữa, tài sản “Có” có hệ số rủi ro từ 100% trở lên của HDBank cũng khá cao

chiếm từ 33% đến 37% trong tổng giá trị tài sản “Có” trọng số rủi ro nội bảng từ

năm 2009 đến 2012. Với giá trị tài sản có rủi ro cao chiếm trọng số hơn 1/3 tổng giá

trị sẽ khiến HDBank gặp nhiều khó khăn nhiều trong việc xử lý rủi ro. Kết quả kinh

doanh của HDBank sẽ bị giảm sút đáng kể.

Bảng 2.9: Tỷ trọng các nhóm tài sản có rủi ro của HDBank từ năm 2009-2012

(ĐVT: tỷ đồng)

Năm

2009

2010

2011

2012

Chỉ tiêu Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 0% Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 20% Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 50% Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 100% Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 150% Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 250% Tổng cộng

3,411 6,047 3,217 6,417 183 151 19,426 5,842 12,247 356 9,362 0 1,326 29,133 6,738 14,017 5,259 12,028 0 962 39,003 13,986 8,729 4,856 14,231 0 1,729 43,530

Nguồn: HDBank

Trong công tác quản trị nguồn vốn tự có của HDBank còn nhiều hạn chế. Theo

lộ trình tăng vốn tự có của NHNN đưa ra thì năm 2015, HDBank phải huy động

nguồn vốn tự có 10,000 tỷ đồng – tăng 100% so với mức vốn hiện có của năm

2012. Điều này sẽ lại là một thách thức to lớn đối với HDBank.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 đã tóm tắt thực trạng quản trị nguồn vốn tự có của HDBank trong thời

gian qua. HDBank đã đạt được một số kết quả tương đối tốt. Phải hoạt động trong

52

tình hình kinh tế cạnh tranh ngày càng quyết liệt và cũng không mấy thuận lợi, tuy

nhiên Ban Điều hành HDBank đã kịp thời chỉ đạo cùng với nổ lực của toàn thể cán

bộ nhân viên, HDBank đã hoàn thành kế hoạch năm 2012 với kết quả kinh doanh

vượt mức kế hoạch đề ra 6,75%. Mặc dù kết quả này có giảm sút so với năm 2011

nhưng đây cũng là tình hình chung đối với toàn ngành và với nền kinh tế nói chung.

Vốn điều lệ của HDBank cũng đã tăng theo đúng lộ trình của NHNN đồng thời các

chỉ số an toàn vốn luôn được tuân thủ. Về tổng tài sản, tổng huy động, tổng cho vay

khách hàng đều tăng so với năm 2011, tỷ lệ nợ xấu có gia tăng nhưng vẫn ở giới

hạn quy định của NHNN.

Đằng sau những kết quả đạt được của HDBank vẫn còn những tồn tại, bất cập

góp phần làm kết quả kinh doanh không được như mong đợi: cơ cấu vốn chưa hợp

lý, phương thức tăng vốn còn thiếu tính khả thi, việc sử dụng vốn chưa đạt hiệu quả

cao, năng lực quản trị chưa đủ với quy mô lớn... Tuy nhiên, nguyên nhân chính

cũng là do năng lực quản lý chưa tương xứng với quy mô vốn tăng quá nhanh trước

những biến động của thị trường tài chính trong nước và tình hình kinh tế thế giới

nên dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao. Trước ngưỡng cửa hội nhập kinh tế thế

giới và những đòi hỏi mới của môi trường cạnh tranh, việc nâng cao năng lực quản

trị nguồn vốn tự có là một yêu cầu cấp bách và có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát

triển của HDBank. Do đó, việc nghiên cứu tìm ra giải pháp để HDBank có thể phát

triển bền vững là mục tiêu đề ra hàng đầu.

53

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TỰ CÓ TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

MINH

3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần

Phát triển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015:

Nhằm chủ động xây dựng một ngân hàng thương mại cổ phần vững mạnh, đủ

sức cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước trong quá trình hội nhập kinh tế

toàn cầu, HDBank luôn đặt mình trong tầm nhìn tương lai trở thành tập đoàn tài

chính hoạt động hiệu quả hàng đầu tại Việt Nam, có mạng lưới quốc tế và là thương

hiệu được khách hàng Việt Nam tin tưởng.

Để trở thành một thương hiệu lớn mạnh trong tương lai, trước mắt HDBank phải

đảm bảo đủ mạnh về vốn, về công nghệ hạ tầng kỹ thuật, về năng lực tài chính,

năng lực quản lý đủ sức cạnh tranh với các đối thủ cũng như đảm bảo sự phát triển

an toàn và hiệu quả. Sứ mệnh HDBank phải thực hiện là cung cấp đầy đủ các sản

phẩm và dịch vụ tài chính hoàn hảo theo chuẩn quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu đa

dạng của khách hàng.

HDBank cũng đã đặt ra những định hướng cho công tác quản trị nguồn vốn tự

có nhằm đáp ứng những yêu cầu của NHNN cũng như của quá trình hội nhập đồng

thời nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Nội dung cơ bản của định hướng quản

(cid:131) Tăng cường quy mô nguồn vốn tự có kèm với việc sử dụng vốn một cách có

trị nguồn vốn tự có của HDBank như sau:

hiệu quả, góp phần nâng cao sức cạnh tranh và tạo tiền đề cho việc thực hiện những

(cid:131) Nâng cao năng lực quản lý và trình độ nghiệp vụ nhằm quản trị hiệu quả

chiến lược phát triển thành ngân hàng hiện đại đa năng.

(cid:131) Đầu tư phát triển sản phẩm và dịch vụ mới mang nhiều tiện ích cho khách

nguồn vốn tự có ngày càng gia tăng.

(cid:131) Nâng cao chất lượng “Tài sản có”, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.

hàng và mở rộng quy mô hoạt động tương ứng với mức vốn tăng thêm.

54

3.2 Một số giải pháp quản trị nguồn vốn tự có tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh

Từ khi nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ

có hiệu lực, các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đã lên kế hoạch tăng vốn

điều lệ theo lộ trình. Do phải thực hiện theo quy định bắt buộc của Ngân hàng Nhà

nước nên các ngân hàng đang ở vào thế bị động và tính khả thi của phương án phát

hành cổ phiếu cũng như phương án sử dụng vốn sẽ gặp không ít khó khăn.

Trước hết, là áp lực lợi nhuận và đảm bảo tỷ lệ cổ tức cho cổ đông ngân hàng

khi vốn tăng quá nhanh. Cái khó nhất đối với các ngân hàng là vốn điều lệ tăng

nhanh trong bối cảnh phải kiểm soát mục tiêu tăng trưởng tín dụng ở mức thấp hơn

năm trước. Trong khi việc mở rộng mạng lưới nhà băng cũng bị hạn chế hơn. Vì

thế, các nhà băng sẽ rất khó đảm bảo được tỷ lệ cổ tức cho cổ đông ở mức cao như

mong muốn của nhà đầu tư.

Tuy nhiên, tăng vốn điều lệ sẽ làm tăng năng lực tài chính, tăng cường khả năng

tự bảo vệ khi có rủi ro phát sinh.

Với mục tiêu xây dựng và đóng góp, hi vọng các giải pháp đề xuất dưới đây sẽ

phần nào giúp HDBank thực hiện công tác quản trị nguồn vốn tự có ngày càng tốt

hơn, đem lại những kết quả ngày càng khả quan hơn cho ngân hàng.

3.2.1 Nhóm giải pháp tăng nguồn vốn hiệu quả:

3.2.1.1 Cân nhắc việc phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi:

Hội đồng Quản trị cần cân nhắc kỹ trước khi phát hành cổ phiếu ra ngoài, bởi vì

đi kèm với nó là sự pha loãng trong sở hữu và quyền kiểm soát. Trong các phương

án tăng vốn để các ngân hàng tiến hành tăng vốn tự có, không có phương án nào là

tối ưu hoàn toàn và phương án này tốt cho thời kỳ này nhưng chưa chắc đã hiệu quả

cho các giai đoạn khác.

Trong thời gian qua, các ngân hàng TMCP trong nước tăng vốn chủ yếu thông

qua việc phát hành thêm cổ phiếu, HDBank cũng không nằm ngoại lệ. Với sự phát

triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, phương án này đã khá thành công, giúp

cho HDBank đạt được mức vốn theo lộ trình đã đặt ra. Đứng từ góc độ chủ doanh

55

nghiệp, đây là cơ hội quá lớn để thu hút thêm tiền vốn mà không phải trả lãi vay.

Đứng từ góc độ quản lý thị trường, Ủy ban Chứng khoán đã “dễ dãi” khi chỉ bắt

công ty công bố bản cáo bạch mà không bắt buộc họ phải công bố bản báo cáo khả

thi của việc sử dụng vốn. Vậy rủi ro là gì? Đó là rủi ro “loãng giá cổ phiếu” do

doanh nghiệp phát hành quá mức, cũng như rủi ro cho chính doanh nghiệp do sau

này phải dành thêm rất nhiều tiền để trả cổ tức do số cổ phiếu tăng lên quá nhanh và

quá nhiều.

HDBank nên có một chiến luợc tăng vốn điều lệ phù hợp hơn trong điều kiện

hiện nay, có thể nhận thấy rằng việc các ngân hàng nên tăng vốn có lộ trình nhất

định và nên sử dụng cả hai phương thức tăng vốn là phát hành thêm cổ phiếu kết

hợp với việc sử dụng nguồn thặng dư phát hành cổ phần của năm trước nhằm giảm

khối lượng cung hàng ra thị trường chứng khoán trong thời điểm này.

Như đã phân tích ở chương 2, lợi nhuận thu được của HDBank hiện chưa cao

nên giá trị lợi nhuận giữ lại không chia và trích lập các quỹ bổ sung vốn tự có là

không lớn. Vì vậy, nguồn tăng nguồn vốn tự có chủ yếu của HDBank là từ bên

ngoài. Phương thức chủ yếu mà HDBank có thể sử dụng đó là phát hành cổ phiếu

(cid:153) Phát hành thêm cổ phiếu thường: Khi lựa chọn phương án phát hành cổ

thường và phát hành trái phiếu chuyển đổi:

phiếu để tăng vốn, HDBank có thể sử dụng phương pháp phát hành riêng lẻ hoặc

phát hành đại chúng.

Đối với phương pháp phát hành riêng lẻ: HDBank có thể nhắm vào đối tượng

là cổ đông hiện hữu, cán bộ công nhân viên của HDBank và các cổ đông chiến lược.

Việc lựa chọn cổ đông chiến lược là các tập đoàn ngân hàng nước ngoài được

xem như một nước cờ đôi, với một mũi tên trúng nhiều đích. Nước cờ chọn cổ đông

chiến lược là một tập đoàn ngân hàng hàng đầu của nước ngoài được đánh giá cao.

Bởi không chỉ cho phép bản thân HDBank tăng thêm tiềm lực về tài chính, quản trị

điều hành và công nghệ, mà còn cho phép HDBank có thể học hỏi, được hỗ trợ

thêm kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ và quản trị ngân hàng cũng như cách

thức đáp ứng tốt hơn các nhu cầu dịch vụ, đặc biệt là thanh toán quốc tế, mua bán

56

ngoại tệ, chuyển tiền, kiều hối, đầu tư,... cho các khách hàng vì các tập đoàn ngân

hàng nước ngoài luôn là những ngân hàng có kinh nghiệm lâu năm và hiệu quả hoạt

động cao.

Ngoài ra, khi phát hành cổ phiếu thường chỉ chọn có một đến hai cổ đông là tập

đoàn lớn trong nước, điều này sẽ làm hạn chế hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Do đó, việc đa dạng hóa danh mục các đối tác chiến lược với nhiều lĩnh vực hoạt

động khác nhau, là các tập đoàn kinh doanh có hàng trăm nghìn khách hàng cá nhân

và thể nhân khác nhau trong cả nước sẽ cho phép ngân hàng có thêm nhiều cơ hội

thực hiện việc cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa dạng và tiện ích mà đại đa số

các ngân hàng TMCP hiện nay đang hướng tới khi hoạt động.

Đối với phương pháp phát hành cổ phiếu ra công chúng:

Một trong những phương cách hữu hiệu để có thể nhanh chóng đưa cổ phiếu

HDBank tiếp cận các nhà đầu tư đó là niêm yết trên sàn chứng khoán. Để có thể

(cid:131) Lập phương án phát hành cổ phiếu chi tiết, cụ thể, rõ ràng và có tính thuyết

niêm yết trên sàn, HDBank cần thực hiện những việc sau:

(cid:131) Tìm kiếm công ty tư vấn và công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán có uy

phục.

(cid:131) Lập hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với Ủy ban chứng

tín.

(cid:131) Công bố bản thông báo phát hành ra công chúng.

khoán nhà nước.

Trong đó, HDBank cần chú ý khâu lập phương án phát hành vì các kế hoạch

tăng vốn của HDBank trong thời gian qua chủ yếu đều chỉ đề cập đến vấn đề sử

dụng vốn và hiệu quả mà nó mang lại một cách sơ lược. Các số liệu biểu hiện kết

quả kinh doanh trên mức vốn mới được đưa ra nhưng không có sự lý giải khiến các

nhà đầu tư chưa thật sự tin tưởng vào cổ phiếu HDBank. Do đó, để mỗi đợt phát

hành cổ phiếu thành công như mong đợi, phương án phát hành cần được thiết lập

một cách chi tiết hơn, rõ ràng hơn, cụ thể hơn.

57

HDBank cũng cần tìm kiếm một công ty tư vấn có uy tín, chuyên nghiệp để

tham khảo ý kiến và sự tư vấn của họ trong việc điều tra thị trường, lập phương án

phát hành... Có như thế, việc niêm yết cổ phiếu của HDBank sẽ có khả năng thành

công cao hơn.

Bên cạnh đó, HDBank có thể tăng tính hấp dẫn cho cổ phiếu của mình bằng

cách thực hiện tốt nghĩa vụ công bố thông tin ra công chúng, thường xuyên tổ chức

họp báo, quảng bá giới thiệu hình ảnh của HDBank đến công chúng.

Kết hợp cả 2 phương pháp phát hành cổ phiếu riêng lẻ và phát hành cổ

phiếu ra công chúng:

HDBank có thể chào bán riêng lẻ cho cổ đông hiện hữu, một bộ phận cán bộ

công nhân viên hoặc đối tác chiến lược kết hợp phát hành ra công chúng. Khi kết

hợp cả hai phương pháp này, HDBank sẽ có thể tiếp cận với nhiều nguồn vốn hơn,

khả năng thành công, thu hút được đủ vốn đầu tư sẽ cao hơn giúp cho HDBank

(cid:153) Phát hành trái phiếu chuyển đổi:

nhanh chóng tăng đủ vốn theo yêu cầu.

Phát hành trái phiếu chuyển đổi có nhiều ưu điểm như đã phân tích ở chương 1,

nhưng đặc biệt đối với HDBank hiện nay, nó sẽ giúp ngân hàng tiết kiệm được chi

phí để tăng vốn đồng thời cũng không làm tăng khối lượng cổ phiếu lưu hành một

cách nhanh chóng, vừa tạo cho HDBank có nguồn vốn ổn định lâu dài vừa làm

giảm áp lực chi trả cổ tức cho cổ đông. Do đó HDBank nên sử dụng công cụ này để

tăng vốn tự có. Việc làm này sẽ làm tăng vốn cấp 2 của HDBank, góp phần giảm

thiểu sự mất cân đối trong cơ cấu nguồn vốn tự có của HDBank cho đến khi nó

được chuyển đổi thành cổ phiếu.

Thực tế, trên thị trường tài chính đã có một số ngân hàng thành công trong công

tác phát hành trái phiếu chuyển đổi. Có thể xem là kinh nghiệm để HDBank học hỏi

vì theo luật chứng khoán, HDBank hoàn toàn có khả năng phát hành công cụ vay nợ

này.

Tuy nhiên, hiện nay thị trường chứng khoán còn nhiều bất ổn, sức hấp dẫn của

cổ phiếu ngân hàng đã sụt giảm rất nhiều. Do đó, việc phát hành trái phiếu chuyển

58

đổi của HDBank sẽ gặp những khó khăn nhất định. Vì vậy, HDBank cần có những

(cid:131) Tìm kiếm nhà tư vấn và bảo lãnh phát hành trái phiếu uy tín để giúp cho

sự chuẩn bị nghiêm túc cho vấn đề này như:

HDBank lập phương án cũng như đảm bảo và tăng tính hấp dẫn cho việc phát hành

(cid:131) Lập kế hoạch, phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi thật chi tiết, rõ

trái phiếu của HDBank.

ràng, cụ thể để có thể chủ động trong mọi tình huống.

Nghiên cứu và đưa ra mức lãi suất hợp lý để vừa có thể thu hút được các nhà

đầu tư vừa tiết kiệm chi phí cho HDBank. Hiện nay, lãi suất tiền gửi phổ biến trên

thị trường là vào khoảng 7-9.5%/năm, tỷ lệ cổ tức của HDBank duy trì ở mức

khoảng 7-10%. Trên cơ sở đó, HDBank phải áp dụng mức lãi suất thích hợp sao cho

các nhà đầu tư có thể hài lòng với lợi ích nhận được không thua kém quá nhiều so

với kênh đầu tư khác cùng với quyền được chuyển đổi thành cổ phiếu khi đến hạn.

3.2.1.2 Tăng vốn từ nguồn lợi nhuận giữ lại và các quỹ dự trữ

Lợi nhuận HDBank đạt được trong bốn năm qua tương đối thấp. Ngân hàng phải

ưu tiên để trả cổ tức cho cổ đông và trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, theo xu hướng hiện đại, các ngân hàng ở các nước khác đa số tăng vốn

từ nguồn lợi nhuận tích lũy lại. Ví dụ điển hình là Ngân hàng Oversea Chinese

Banking Corporation Limited (OCBC) của Singapore, theo bảng 1.1 lợi nhuận giữ

lại từ năm 2009 đến năm 2012 tăng từ 5,716 triệu đô la Singapore lên 9,214 triệu đô

la Singapore tương đương 161%. Lợi nhuận giữ lại chiếm tỷ trọng từ 40% đến 47%

trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu.

Tăng vốn từ nguồn lợi nhuận giữ lại là xu hướng chung của các ngân hàng hiện

đại. Phương pháp này giúp ngân hàng tăng vốn nhưng không phụ thuộc vào thị

trường vốn, không tốn chi phí, không làm loãng quyền kiểm soát ngân hàng của cổ

đông hiện thời. Do đó, trong kế hoạch cho những năm sắp tới, HDBank cần chủ

động đặt ra mục tiêu tăng mức lợi nhuận tích lũy lại song vẫn phải đòi hỏi duy trì

mức chia cổ tức cao cho các cổ đông. Đồng thời, HDBank vẫn phải trích lập các

quỹ dự trữ theo đúng quy định của pháp luật. Trên cơ sở đó, ngân hàng phải có

59

những chiến lược hoạt động để đạt được mức lợi nhuận đã đề ra vì phương pháp

này đòi hỏi ngân hàng phải lãi đều đặn và liên tục.

Bên cạnh đó, như đã phân tích ở chương 2, cơ cấu nguồn vốn tự có của HDBank

rất mất cân đối với tỷ lệ vốn cấp 2 rất thấp, chỉ chiếm dưới 4% nguồn vốn tự có. Do

đó, HDBank cũng nên tăng cường vốn cấp 2 thông qua việc nâng tỷ lệ trích lập quỹ

dự phòng tài chính. Hiện nay, quỹ dự phòng tài chính của HDBank chỉ chiếm

khoảng 10% lợi nhuận sau thuế sau khi đã trừ đi phần trích lập quỹ dự trữ bổ sung

vốn điều lệ. Với quy mô hoạt động ngày càng tăng, tốc độ phát triển ngày càng

mạnh, HDBank nên tăng tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng tài chính ở mức cao hơn

nhưng không vượt quá quy định của NHNN. Việc điều chỉnh này sẽ giúp HDBank

tăng thêm được vốn cấp 2 góp phần giảm thiểu sự mất cân đối trong cơ cấu vốn tự

có.

Để đạt được mục tiêu tăng cường lợi nhuận giữ lại và tăng tỷ lệ trích lập các

quỹ, HDBank cần đảm bảo lợi nhuận qua các năm tăng đều và liên tục. Đó là điều

cốt lõi để duy trì mục tiêu, duy trì sự phát triển ổn định và bền vững của ngân hàng

cũng như mang lại lợi ích cho cổ đông ngân hàng.

3.2.1.3 Chủ động tìm kiếm đối tác và lập phương án sáp nhập, hợp nhất:

Trong thời gian tới cuộc đua nâng vốn của ngân hàng sẽ còn tiếp tục, nhưng khó

có thể tăng với tốc độ vượt bậc như năm qua. Chính điều này là một trong những

yếu tố tiếp tục tạo sức hấp dẫn nhất định cho cổ phiếu ngân hàng, loại sức hút dần đi

vào ổn định và phân loại theo đẳng cấp TCTD. Như vậy cần nhận thức được rằng,

việc sáp nhập các ngân hàng nội địa để tạo ra những ngân hàng đủ mạnh về tiềm lực

tài chính, cạnh tranh ngang ngửa với ngân hàng nước ngoài là một xu hướng mang

tính tất yếu và không thể nào tránh khỏi. Số lượng ngân hàng vừa và nhỏ sẽ giảm

đáng kể. Sáp nhập giúp các ngân hàng tham gia có thể tăng nguồn vốn tự có lên,

nâng cao hiệu quả hoạt động, duy trì mức lợi nhuận và giảm được cạnh tranh trong

ngành.

HDBank cũng cần chuẩn bị sẵn phương án sáp nhập, hợp nhất như một phương

án dự phòng cho mục tiêu tăng cường nguồn vốn tự có đảm bảo quy định về vốn

60

pháp định của NHNN. Việc này sẽ giúp HDBank chủ động hơn trong việc tìm kiếm

đối tác phù hợp để tiến hành sáp nhập, hợp nhất. Với sự chủ động đó, HDBank sẽ

gặp nhiều thuận lợi và có thể thu được nhiều lợi ích từ việc sáp nhập, hợp nhất này.

HDBank nên nghiên cứu, tìm kiếm trước những ngân hàng nhỏ, đang gặp khó

khăn về việc đáp ứng vốn pháp định theo yêu cầu của NHNN và có địa bàn hoạt

động ở những địa điểm mà HDBank chưa có mặt để sáp nhập, hợp nhất. Những đối

tác này sẽ giúp HDBank có thể tận dụng lợi thế về phạm vi hoạt động để mở rộng

mạng lưới. Trên cơ sở đó, HDBank dự trù sẵn những điều kiện để khi cần có thể

tiến hành thương lượng, đàm phán với đối tác đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền

lợi của khách hàng cũng như quyền lợi của cổ đông hai bên, đặc biệt quyền lợi của

người gửi tiền tại từng tổ chức tín dụng.

Chuẩn bị trước phương án sáp nhập, hợp nhất sẽ giúp HDBank chủ động hơn

trong việc lựa chọn đối tác, tránh việc ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của ngân

hàng. Tuyệt đối tránh việc bị buộc phải sáp nhập, hợp nhất trong thế bị động. Khi

đó, quyền lợi của các cổ đông cũng như cán bộ nhân viên của HDBank sẽ khó có

thể được đảm bảo.

Sáp nhập là phương án tăng vốn tự có khả thi nhất mà HDBank có thể áp dụng

trước tình hình thị trường tài chính Việt Nam như hiện nay. Sáp nhập tạo ra một

định chế tài chính vững mạnh hơn, mang lại những lợi ích to lớn với bản thân cho

các ngân hàng tham gia và ngành ngân hàng nói chung do sẽ đạt được những lợi ích

quan trọng: tăng trưởng vượt bậc về quy mô, tài sản, mạng lưới, khách hàng, nhân

sự; tạo ra giá trị cộng hưởng to lớn: nâng cao được năng lực điều hành, năng lực

cạnh tranh, khả năng cung ứng dịch vụ, khả năng nhận diện thương hiệu, giảm chi

phí đầu tư và phát triển mạng lưới, tăng khả năng khai thác thị trường bán lẻ… Và

đem lại lợi ích cho các bên hữu quan: xã hội và nhà nước, cổ đông, khách hàng, cán

bộ công nhân viên.

3.2.2 Nhóm giải pháp sử dụng vốn hiệu quả:

Khi nguồn vốn tăng nhanh đi đôi với việc quản trị với quy mô lớn hơn. Điều này

thách thức nhà quản trị làm sao đảm bảo lợi nhuận trên đồng vốn, đảm bảo được tỷ

61

lệ cổ tức cho cổ đông ở mức cao như mong muốn của nhà đầu tư đồng thời tăng tỷ

lệ trích lập các quỹ và lợi nhuận giữ lại là điều cần được các ngân hàng hết sức quan

tâm.

3.2.2.1 Nâng cao hiệu quả đầu tư vào tài sản cố định

Khoảng 40% lượng vốn tự có tăng lên trong thời gian qua của HDBank được

dùng để đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ). Đây là một tỷ lệ thích hợp. Tuy nhiên,

trong đó chủ yếu dùng để đầu tư và mua sắm các cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng

cụ phục vụ cho việc mở thêm các chi nhánh, phòng giao dịch. Hiệu quả của việc

phát triển mạng lưới này thời gian qua chưa thật sự như mong đợi. Điều này đã góp

phần kéo giảm hiệu quả của công tác quản trị nguồn vốn tự có của HDBank. Do đó,

HDBank phải có những hành động cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của việc đầu tư

(cid:131) Đối với việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng tại các điểm giao dịch: Tùy theo thị

vốn tự có vào TSCĐ, cụ thể:

trường bất động sản từng thời điểm, nếu giá bất động sản quá cao thì việc thuê địa

điểm để làm nơi giao dịch sẽ là phương án hợp lý. Tuy nhiên, hiện nay bất động sản

ở giai đoạn suy thoái, việc mua lại các bất động sản để làm điểm giao dịch là hoàn

toàn phù hợp. Nó không chỉ đem lại sự ổn định cho các điểm giao dịch của HDBank

mà còn có thể góp phần làm tăng nguồn vốn tự có của HDBank sau này khi giá bất

động sản tăng cao thông qua việc đánh giá lại TSCĐ. Riêng đối với các bất động

sản là tài sản của ngân hàng kể cả tài sản thu được từ việc xử lý nợ nhưng chưa phù

hợp trong việc đặt điểm giao dịch thì ngân hàng có thể cho thuê lại để có thêm thu

(cid:131) Đối với việc đầu tư, mua sắm thiết bị phục vụ cho hoạt động của ngân hàng:

nhập, tránh lãng phí.

ngoài trụ sở để hoạt động, ngân hàng còn cần có các phương tiện, thiết bị dụng cụ

(cid:131) Đối với việc đầu tư, đổi mới công nghệ: Để nâng cao chất lượng sản phẩm

quản lý đủ tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh.

dịch vụ nhằm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng thì nhu cầu công nghệ là vô

cùng quan trọng. Công nghệ sẽ góp phần tạo nên những chuyển biến mang tính độc

đáo và tiện ích hơn. Đầu tư công nghệ phải chú ý đảm bảo hai điều sau: một là công

62

nghệ phải hiện đại, đảm bảo các yêu cầu quản lý nội bộ, đáp ứng các giao dịch kinh

doanh, quản trị rủi ro, quản trị thanh khoản, có khả năng kết nối thông suốt với các

ngân hàng và hai là, phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại trên cơ sở phải quản

(cid:131) Khai thác, tận dụng hết các tính năng của công nghệ đã được đầu tư: Thực

lý, phòng chống được rủi ro, bảo mật và an toàn trong hoạt động.

tiễn, sau hơn năm năm được sử dụng chính thức, phần mềm hệ thống của Ngân

hàng – Corebanking – vẫn chưa được khai thác tối đa hiệu quả. Một số chức năng

của phần mềm này vẫn chưa được sử dụng như chức năng quản lý hạn mức, chức

năng chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, chưa tính được lãi sổ tiết kiệm vào ngày đến

hạn cũng như lãi phải thu từ cho vay mà chính giao dịch viên phải tính tay. Điều

này tiềm ẩn nhiều rủi ro khó lường trước được. Hơn nửa hệ thống thường hay quá

tải và treo tạm thời hoặc rớt mạng, dẫn đến thời gian giao dịch bị kéo dài gây phiền

hà cho khách hàng. Những bất cập trên xuất phát từ việc đầu tư công nghệ chưa hết

mức nên một số chức năng vẫn chưa thể vận dụng được dù đây là công nghệ hiện

đại hiện đang được sử dụng phổ biến trong hệ thống ngân hàng. Trong tương lai, hi

vọng HDBank sẽ khắc phục được những hạn chế của phần mềm hệ thống bằng việc

mua thêm bản quyền nhằm khai thác tối đa các chức năng mà phần mềm có thể

mang lại tiện ích cho người sử dụng.

3.2.2.2 Nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư, góp vốn:

Như đã phân tích ở chương 2, hoạt động góp vốn, đầu tư dài hạn mang lại lợi

nhuận tuy không cao nhưng ngược lại hoạt động kinh doanh ngoại hối của HDBank

(cid:131) Chú trọng đầu tư trực tiếp: Với diễn biến không thuận lợi của thị trường

hoàn toàn thất bại.

chứng khoán thời gian qua, HDBank nên giảm bớt các khoản đầu tư vào giấy tờ có

giá và tập trung đầu tư trực tiếp thông qua việc góp vốn vào các doanh nghiệp có

hiệu quả hoạt động cao và nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. HDBank cũng

có thể tìm hiểu và đầu tư vào những đối tượng là các doanh nghiệp khách hàng của

HDBank. HDBank sẽ dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính,

63

hoạt động... của đối tác cũng như có thể đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác đem lại lợi

(cid:131) Xem xét, đánh giá lại chất lượng của các khoản mục đầu tư hiện tại: Những

ích cho cả 2 bên.

khoản mục nào có nguy cơ rủi ro cao thì phải nhanh chóng thanh lý để chuyển vốn

(cid:131) Xác định danh mục đầu tư hợp lý và đa dạng hóa các khoản mục đầu tư:

đầu tư sang những đối tác tiềm năng hơn.

HDBank cần phải thiết lập danh mục đầu tư phù hợp với tình hình nguồn vốn của

mình. HDBank phải tích cực tìm kiếm các doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả

cao, có tiềm năng phát triển trong tương lai để góp vốn hoặc đầu tư vào chứng

(cid:131) Cơ cấu lại cũng như tuyển dụng thêm nhân sự cho phòng đầu tư: Hiện tại

khoán của doanh nghiệp đó.

phòng đầu tư chỉ có ba nhân sự, với nhân sự mõng và kinh nghiệm chưa nhiều nên

hiệu quả chưa cao. Vì vậy, trước hết HDBank cần phải đào tạo cho nhân viên

nghiệp vụ đầu tư để giúp họ làm việc hiệu quả hơn. Bên cạnh đó cũng cần tuyển

thêm những nhân sự có kinh nghiệm từ các ngân hàng khác để đẩy mạnh hoạt động

của phòng.

3.2.2.3 Xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn tự có

tăng thêm

Khi trình lên NHNN phương án tăng vốn đều lệ của mình, ngân hàng thường đề

cập đến các mục tiêu như thực hiện chiến lược phát triển ngành ngân hàng tại Việt

Nam, đáp ứng các quy định pháp lý mang tính chất bắt buộc. Bên cạnh đó, còn

nhằm chú trọng xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, ứng dụng công

nghệ hiện đại và mô hình quản trị tiên tiến, làm cơ sở để các ngân hàng có khả năng

cung cấp dịch vụ ngân hàng chất lượng cao và thỏa mãn tối đa các nhu cầu của

khách hàng.

Tuy nhiên, để lý giải việc tăng vốn của ngân hàng là để mở thêm chi nhánh,

tuyển thêm nhân sự, đào tạo cải thiện năng lực đội ngũ hay đầu tư vào sản phẩm

dịch vụ mới... thì ngân hàng có thể đặt câu hỏi hiệu quả việc này thế nào? Nếu cần 1

phép đo hiệu quả, thử tính:

64

(cid:131) Một chi nhánh mở thêm cần bao nhiêu vốn đầu tư, trong thời gian bao lâu

(cid:131) Một đơn vị vốn huy động mới tạo thêm bao nhiêu lợi nhuận cho ngân hàng?

(cid:131) Đầu tư vào sản phẩm và dịch vụ mới tiêu tốn hết bao nhiêu và khả năng thu

thì mới có thể tạo ra lợi nhuận và lợi nhuận tạo ra là bao nhiêu?

hồi vốn trong bao lâu? Sản phẩm có mang lại rủi ro gì hay không? Đối tượng khách

hàng sử dụng là những ai?…

Nếu có thể làm một vài so sánh không gian, thời gian, hay giữa các ngân hàng,

sẽ biết thêm nhiều yếu tố phản ánh được tính hiệu quả của việc tăng vốn đó và trên

cơ sở này điều chỉnh các phương án cho phù hợp. Đặc biệt, các ngân hàng phải

đánh giá hiệu quả kinh doanh dự kiến trên cơ sở vốn điều lệ mới. Trong đó nêu rõ

các chỉ tiêu dự kiến gồm: mức tăng trưởng tổng tài sản có, tín dụng, huy động tiền

gửi của khách hàng, tiền gửi và vay của các TCTD khác, các tỷ lệ bảo đảm an toàn

trong hoạt động của ngân hàng, tỷ suất lợi nhuận... Đồng thời, các ngân hàng phải

đánh giá khả năng quản trị, điều hành, kiểm soát của Hội đồng quản trị, Ban điều

hành và hệ thống kiểm soát nội bộ đối với quy mô vốn và quy mô hoạt động sau khi

thay đổi vốn điều lệ.

3.2.2.4 Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:

Trong năm 2012 ngành ngân hàng gặp nhiều khó khăn, thách thức do những tác

động bất lợi của kinh tế vĩ mô trong nước và ngoài nước. Hệ thống các TCTD bước

vào năm 2012 trong điều kiện thanh khoản căng thẳng, rủi ro tiềm ẩn lớn, một bộ

phận các TCTD có nguy cơ mất khả năng chi trả, mặt bằng lãi suất ở mức cao, cạnh

tranh huy động vốn trên thị trường gay gắt do nhu cầu thanh khoản lớn dẫn đến tình

trạng vi phạm trần lãi suất khá phổ biến, nợ xấu có chiều hướng gia tăng. Tuy

nhiên, HDBank vẫn đạt được những hiệu quả nhất định trong hoạt động kinh doanh

trong điều kiện khó khăn chung của toàn ngành.

Để có thể hoàn thành phương châm “Cam kết lợi ích cao nhất” cho khách hàng,

cho đối tác và cho cổ đông, HDBank phải đa dạng hoá và phát triển hơn nữa các sản

phẩm dịch vụ cung cấp nhằm tăng thu nhập từ các hoạt động cung cấp dịch vụ,

65

giảm sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ phải theo

(cid:131) Đối với các dịch vụ truyền thống: dịch vụ tín dụng, dịch vụ thanh toán…

hướng nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống, phát triển các dịch vụ mới:

đây là các dịch vụ chủ yếu tạo nên nguồn thu nhập chính cho ngân hàng. Vì vậy,

HDBank cần phải duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ. Cần tạo ra nhiều sản

phẩm tín dụng, sản phẩm tiền gửi để nhiều nhóm khách hàng có thể tiếp cận được

(cid:131) Đối với các dịch vụ mới như chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,

nguồn vốn vay cũng như huy động được vốn nhàn rỗi trong dân cư.

thẻ tín dụng, bảo lãnh ngân hàng, thấu chi, các sản phẩm phái sinh… cần phải tăng

cường công tác quảng bá của HDBank, giúp các doanh nghiệp và công chúng hiểu

biết, tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các dịch vụ đó đồng thời nâng cao tiện ích của

các dịch vụ ngân hàng; sử dụng linh hoạt công cụ phòng chống rủi ro gắn với các

đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Bên cạnh đó HDBank cũng phải xây dựng chiến

lược phát triển sản phẩm, dịch vụ phù hợp trong từng thời kỳ, nghiên cứu lợi thế và

bất lợi của từng dịch vụ, giúp khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng một cách

hiệu quả nhất.

Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại hối và các sản phẩm về thanh toán quốc

tế: Đây là dịch vụ đem lại nguồn thu rất lớn cho ngân hàng mà hiện nay chưa được

HDBank khai thác hết. HDBank có thể đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế để

tăng thu nhập từ mảng dịch vụ này bằng cách nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh

toán quốc tế thông qua việc đẩy nhanh thời gian thực hiện giao dịch cho khách

hàng, giảm thiểu các thủ tục rườm rà, phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận thanh toán

quốc tế và tín dụng để hỗ trợ khách hàng nhanh chóng, kịp thời, mở rộng quan hệ

đại lý với các ngân hàng trên thế giới tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện dịch

vụ.

66

3.2.3 Các giải pháp hỗ trợ khác

3.2.3.1 Nâng cao chất lượng quản lý, quản trị của ngân hàng

Như đã phân tích ở trên, nguyên nhân chủ yếu của việc quản trị nguồn vốn tự có

chưa đạt hiệu quả như mong muốn là do chất lượng đội ngũ quản trị chưa cao. Vì

vậy, việc tập trung nâng cao chất lượng quản lý, quản trị là điều hết sức cần thiết.

Nâng cao năng lực quản trị, dự báo, phân tích xử lý tình huống trong quản trị,

điều hành hoạt động ngân hàng. Hội đồng quản trị và Ban điều hành của HDBank

cần có kế hoạch và tầm nhìn chiến lược dài hạn, phù hợp với diễn biến kinh tế – xã

hội.

Chất lượng quản trị ngân hàng cũng thể hiện qua việc tiêu chẩn hóa các quy

trình hoạt động của ngân hàng. Hiện nay, phần lớn các hoạt động của HDBank vẫn

được thực hiện theo những quy trình cũ, do từng phòng ban soạn thảo và chưa thực

sự phù hợp với điều kiện hoạt động mới. Trong khi đó, chuyên nghiệp hóa là một

tiêu chí quan trọng thể hiện khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Vì vậy, việc

HDBank cần làm hiện nay là tiến hành thực hiện ISO. Theo đó, hệ thống qui trình,

thủ tục của ngân hàng sẽ được hướng dẫn rõ ràng, cụ thể, công khai; nhân viên mới

có thể hiểu được công việc và cách làm việc ngay bởi vì mọi chỉ dẫn chi tiết công

việc đã được ghi thành văn bản. Người quản lý của từng bộ phận nghiệp vụ và nhất

là người lãnh đạo cao nhất sẽ nắm và quản lý hết được mọi công việc thông qua

phân công nhiệm vụ và sổ tay kiểm soát chất lượng. Trách nhiệm và nghĩa vụ của

mỗi người trong hệ thống được qui định rõ ràng và nâng cao hơn. Đặc biệt mọi

công việc sẽ được làm đúng ngay từ đầu, rủi ro được hạn chế trong từng giai đoạn

của công việc, các bộ phận sẽ giám sát, học hỏi lẫn nhau. Có như thế, hoạt động của

ngân hàng sẽ được tiến hành thuận lợi, trôi chảy và hiệu quả hơn.

3.2.3.2 Nhóm giải pháp về nhân sự:

Việc thu hút người tài để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên

phục vụ cho công cuộc phát triển luôn được các ngân hàng hết sức coi trọng.

HDBank đã ban hành nhiều chính sách đãi ngộ hợp lý để chiêu mộ các nhân sự cấp

cao, có năng lực, có kinh nghiệm từ các ngân hàng khác về làm việc cho HDBank

67

và việc này đã đem lại nhiều thay đổi tích cực cho ngân hàng. Tuy nhiên, do quá

chú trọng việc thu hút nhân tài mà HDBank đã bỏ quên việc chăm sóc nguồn nhân

lực hiện có gây ra sự bất mãn trong đội ngũ nhân viên cũ của ngân hàng. Đồng thời

việc thay đổi liên tục nhân sự ở cấp quản lý cũng gây ra nhiều xáo trộn trong đường

lối quản lý của ngân hàng khiến cho hoạt động thiếu sự nhất quán, gây ảnh hưởng

không tốt đến quá trình hoạt động của HDBank. Chính vì thế, việc HDBank cần làm

hiện nay không chỉ là chiêu mộ người tài bên ngoài mà phải còn phải biết giữ chân

(cid:131) Những chế độ đãi ngộ giữa nhân sự mới và nhân sự cũ phải được thực hiện

những nhân viên giỏi hiện có bằng những biện pháp cụ thể như:

công bằng. Có như thế mới tránh cho nhân viên cũ khỏi sự bất mãn làm giảm động

(cid:131) Đề ra những chính sách khen thưởng kịp thời, hợp lý, không đợi đến cuối

lực làm việc của họ.

năm tổng kết mới xét thưởng một lần để động viên, khuyến khích tinh thần làm việc

của nhân viên như khen thưởng nhân viên có thành tích huy động tốt theo từng quý,

khen thưởng ngay khi nhân viên có sáng kiến giúp cải tiến quy trình làm việc đem

(cid:131) Việc đề bạt, thăng chức phải được công khai rộng rãi trong toàn bộ ngân

lại hiệu quả cao.

hàng. Các tiêu chí được mô tả một cách rõ ràng, chi tiết để nhân viên có thể phấn

(cid:131) Ban lãnh đạo ngân hàng nên phân quyền nhiều hơn, giúp cho nhân viên

đấu theo năng lực của mình.

được độc lập suy nghĩ và độc lập ra quyết định. Chẳng hạn như phân quyền cho các

(cid:131) Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên được đào tạo, nâng cao nghiệp vụ,

cán bộ quan hệ khách hàng theo giá trị các khoản vay hoặc các khoản đầu tư…

chuyên môn: Bên cạnh việc thành lập trung tâm đào tạo để thực hiện đào tạo nội bộ

thì HDBank cũng phải đa dạng hóa các hình thức học tập, đào tạo cho nhân viên

bằng cách gửi cán bộ công nhân viên tham dự các khóa học, đợt huấn luyện của các

tổ chức bên ngoài. Không chỉ tổ chức hoặc cử nhân viên tham gia các lớp đào tạo về

nghiệp vụ của ngân hàng mà còn cả những lớp về các vấn đề liên quan trực tiếp đến

việc thực hiện nghiệp vụ ngân hàng như tìm hiểu về luật các tổ chức tín dụng, quy

68

định về tài sản đảm bảo, cách nhận biết giấy tờ giả, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý

tình huống... Có như thế, HDBank mới có thể có được đội ngũ nhân sự giỏi chuyên

môn, có năng lực, có khả năng sáng tạo và linh hoạt trước những diễn biến phức tạp

(cid:131) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng: Chất lượng khoản vay có cao

của thị trường.

hay không một phần cũng dựa vào trình độ chuyên môn, năng lực và tầm nhìn của

đội ngũ nhân viên tín dụng. Do đó, HDBank cần chú trọng tăng cường đào tạo cho

đội ngũ nhân viên và quản lý ngân hàng, bố trí công việc phù hợp với năng lực và

kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng cũ và mới.

Nhìn chung, làm tốt công tác về nhân sự, HDBank sẽ có được những nhân viên

có năng lực, trình độ và hết mình với công việc. Từ đó, chất lượng hoạt động của

ngân hàng sẽ tốt hơn, lợi nhuận thu được cao hơn.

3.3 Một số kiến nghị với ngân hàng Nhà nước

3.3.1 Tạo môi trường pháp lý thuận lợi và minh bạch

Trong xu thế hội nhập kinh tế, vấn đề môi trường pháp lý cho các hoạt động

kinh tế có vai trò quan trọng, tác động mạnh mẽ tới sự phát triển và sự tự chủ kinh

tế của đất nước. Để giảm thiểu những bất lợi cũng như tận dụng thời cơ của quá

trình hội nhập vào phát triển kinh tế đất nước, có nhiều vấn đề được đặt ra, trong đó

việc hoàn thiện môi trường pháp lý được coi là yếu tố quan trọng không thể trì

hoãn. Đối với hoạt động ngân hàng, vấn đề này càng trở nên cấp bách. Sau một thời

gian gia nhập WTO, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có bước chuyển biến rõ rệt

theo hướng tạo ra một thị trường mở cửa và có tính cạnh tranh cao hơn, thúc đẩy

khu vực dịch vụ ngân hàng tăng trưởng cả về quy mô và loại hình hoạt động, thích

ứng nhanh hơn với những tác động từ bên ngoài. Từ đó có khả năng đóng góp nhiều

hơn và chủ động hơn vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Tất nhiên, bên cạnh

những tác động tích cực, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra khá nhiều

thách thức cho hệ thống ngân hàng, cần phải được nhận diện đầy đủ và có những

giải pháp phù hợp. Việc tạo hành lang pháp lý thuận lợi là yêu cầu cần thiết để phát

triển ngành ngân hàng.

69

3.3.2 Tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài

Hiện nay, khối nước ngoài không được sở hữu quá 30% cổ phần của một ngân

hàng và một tổ chức nước ngoài không được sở hữu quá 20% cổ phần của một ngân

hàng. Tuy nhiên, ủng hộ quan điểm khuyến khích các cá nhân, tổ chức nước ngoài

tham gia vào các ngân hàng thương mại Việt Nam, Hiệp hội các nhà đầu tư tài

chính (VAFI) mới đây lại tiếp tục gửi văn bản kiến nghị lên Thủ tướng, một mặt đề

xuất mở rộng đối tượng mua cổ phần ngân hàng, mặt khác đề nghị cho phép mở

room lên tới 60% vốn điều lệ, trong đó hạn mức dành cho nhà đầu tư chiến lược tối

đa là 30%. Đây là vấn đề cũng nên được NHNN xem xét và cân nhắc kỹ lưỡng bởi

vì việc nới rộng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tạo điều kiện thuận

lợi hơn cho các ngân hàng thu hút và lựa chọn nhà đầu tư chiến lược. Hơn nữa, với

sự tham gia nhiều hơn của các nhà đầu tư nước ngoài trong ngân hàng, cổ phiếu của

ngân hàng sẽ có tính thanh khoản cao hơn. Bản thân các ngân hàng cũng có cơ hội

tăng nhanh vốn điều lệ và thu hẹp khoảng cách với khu vực và thế giới về vốn, công

nghệ cũng như trình độ quản lý.

Một số nhà quản lý cho rằng vấn đề tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài

trong lĩnh vực ngân hàng là nhạy cảm, song đây sẽ là nhu cầu thực sự nhằm hỗ trợ

và thúc đẩy hệ thống ngân hàng thương mại và thị trường chứng khoán Việt Nam

phát triển bền vững nếu phân tích rõ bản chất của vấn đề. Đối với bản thân các ngân

hàng TMCP trong nước, họ đều mong muốn có từ hai đến ba nhà đầu tư nước ngoài

trong danh sách cổ đông của mình nhằm nhận được những hỗ trợ nhất định cho hoạt

động của ngân hàng mình.

Nâng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không chỉ làm tăng tỷ lệ huy động

vốn của nhóm đối tượng này vào lĩnh vực ngân hàng, tăng cung cho thị trường

chứng khoán mà còn tăng quy mô các quỹ nước ngoài vào thị trường tiền tệ và thị

trường vốn. Điều này đồng nghĩa với việc tăng tỷ lệ nắm giữ của các nhà đầu tư tổ

chức trong một ngân hàng, làm cải thiện đáng kể tính tổ chức và tính ổn định trong

cơ cấu cổ đông. Sự hiện diện "rõ ràng" hơn của các đối tác chiến lược nước ngoài

thể hiện qua tỷ lệ cổ phần nắm giữ sẽ thu hút sự chú ý của cộng đồng kinh doanh-

70

đầu tư mà dấu hiệu rõ nét là những biến động giá cũng như tính thanh khoản của cổ

phiếu ngân hàng trên thị trường chứng khoán thời gian gần đây được cải thiện đáng

kể.

Với nguồn lực tài chính mạnh, trình độ quản lý, thị trường tiêu thụ cũng như

danh tiếng quốc tế, không thể phủ nhận những lợi ích mà nhà đầu tư nước ngoài

mang tới khi có mối liên hệ "mật thiết" hơn với các ngân hàng thương mại trong

nước. Khi tỷ lệ sở hữu của các tổ chức trong nước và nước ngoài tăng lên thì quản

trị doanh nghiệp sẽ được cải thiện đáng kể, đồng thời những tổ chức này sẽ đóng vai

trò nòng cốt trong các chương trình huy động vốn của ngân hàng, nhất là sẽ cải

thiện đáng kể phương thức phát hành hiện nay và gia tăng phương thức phát hành

riêng lẻ để tạo thặng dư vốn nhiều cho ngân hàng.

3.3.3 Kiểm soát chặt chẽ các phương án tăng vốn mới

Khi phê duyệt các phương án tăng vốn mới từ các NHTM, các ngân hàng phải

nói rõ hiệu quả kinh doanh trên cơ sở vốn điều lệ mới, dự kiến mức lợi nhuận trước

thuế, kết quả xếp loại, cổ tức. NHNN sẽ xem xét những chỉ tiêu quan trọng khi

duyệt phương án tăng vốn, như tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn, tỷ lệ lợi

nhuận trên tổng tài sản có, mức tăng trưởng tín dụng và mức tăng tiền gửi từ dân cư.

Một nhấn mạnh khác là các ngân hàng phải công khai thông tin về lộ trình tăng vốn,

nhất là các nội dung như tổng mức vốn dự định tăng thêm, các đợt dự kiến phát

hành, phương án phát hành từng đợt (những đối tượng được mua, giá bán cho từng

loại đối tượng, thời điểm bán, nghĩa vụ - quyền lợi đi kèm). Cùng với việc tăng vốn,

các ngân hàng phải chứng minh có đủ trình độ năng lực và nhân sự cần thiết để

quản trị, điều hành, kiểm soát quy mô hoạt động tăng lên. Bộ phận Thanh tra ngành

ngân hàng sẽ vào cuộc và hồ sơ tăng vốn chỉ được xem xét sau khi có ý kiến của

Thanh tra.

Đối với NHNN, phương hướng phát triển cần tuân thủ những nguyên tắc sau:

Đặt ra yêu cầu tái cơ cấu tổ chức và chuẩn mực quản lý đối với các NHTM, tạo điều

kiện cho những ngân hàng này hiện đại hoá công nghệ và đào tạo nâng cao trình độ

quản lý, tham gia có hiệu quả vào thị trường tiền tệ thứ cấp, nghiệp vụ tái cấp vốn

71

và hệ thống thanh toán của NHNN. Sắp xếp lại hệ thống NHTM, giải thể hoặc sáp

nhập một số NHTM yếu kém. Lành mạnh hoá tài chính của các NHTM trên cơ sở

cơ cấu lại nợ quá hạn.

Cơ cấu lại tổ chức, đặc biệt là các bộ phận quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ, tài

sản có, giám sát và kiểm toán nội bộ, quản lý đầu tư vốn. Căn cứ tốc độ tăng trưởng

và kết quả hoạt động của ngân hàng trong năm liền kề để xây dựng kế hoạch tăng

vốn phù hợp với quy mô tăng trưởng của ngân hàng, đảm bảo tính khả thi của hiệu

quả kinh doanh trên cơ sở vốn điều lệ mới. Ngoài ra, trước khi tiến hành việc tăng

vốn, các ngân hàng phải công khai thông tin về kế hoạch tăng vốn theo đúng thời

điểm và hình thức mà NHNN đã yêu cầu.

3.3.4 Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng nguồn vốn tự có

tăng thêm

Để được NHNN đồng ý cho phép tăng vốn tự có, các ngân hàng TMCP đã buộc

phải giải trình về phương án tăng nguồn vốn tự có một cách có hiệu quả và khả thi.

Tuy nhiên, đó chỉ là những phương án chưa triển khai, đang nằm trong kế hoạch.

Bản thân một số NHTM mặc dù nguồn vốn tự có đã tăng lên nhưng vẫn chưa triển

khai phương án đó hoặc đã triển khai nhưng hiệu quả hoặc qui mô hoạt động thì

chưa hẳn là đã tăng lên so với trước đó. Vì vậy, về phía NHNN nên tăng cường

khâu kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng nguồn vốn tự có tăng thêm của các ngân

hàng TMCP sao cho các phương án tăng vốn được triển khai hiệu quả, góp phần

vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng và đặc biệt là thể hiện

được vai trò của phần vốn tự có được tăng thêm đó.

NHNN cũng phải quan tâm đến việc chấp thuận cho một ngân hàng tăng vốn

cho những giai đoạn tiếp theo phải dựa trên cơ sở đánh giá việc tăng vốn điều lệ và

sử dụng vốn theo phương án của giai đoạn trước. Nếu xem xét về hiệu quả vận hành

của các NHTM sau khi tăng nguồn vốn tự có thì vấn đề sở hữu đầy đủ nguồn lực

con người, công nghệ, tài chính không có nghĩa là ngân hàng đó sẽ lập tức vận hành

hiệu quả. Cũng giống như nhiều ngành kinh doanh khác, trong quãng thời gian đầu

kể từ khi tăng vốn, ngân hàng phải đương đầu với không ít thách thức. Tâm lý của

72

công chúng vẫn dành niềm tin - yếu tố vô cùng quan trọng trong quan hệ tín dụng -

nhiều hơn cho các ngân hàng quốc doanh. Đồng thời, số lượng ngân hàng tăng lên

mau chóng cũng là dấu hiệu rõ ràng của cạnh tranh khốc liệt. Tiềm năng của ngành

ngân hàng rất lớn, đồng nghĩa với kỳ vọng tăng trưởng cao của các cổ đông và áp

lực lớn với bộ máy quản trị, vận hành. Bất trắc có thể xảy ra khi đội ngũ quản lý

ngân hàng chấp nhận mức rủi ro cao hơn nhằm đạt tới giới hạn tăng trưởng “nóng”

trong thời gian ngắn. Sự sáng suốt của Hội đồng quản trị, tầm nhìn dài hạn và các

quy tắc quản trị nội bộ chuẩn mực giúp hóa giải nguy cơ này.

3.3.5 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tình trạng sở hữu chéo

Sở hữu chéo có thể hiểu đơn giản là hiện tượng doanh nghiệp này nắm giữ cổ

phần tại doanh nghiệp khác. Pháp luật giữa các nước trên thế giới và kể cả Việt

Nam tuy không cấm loại hình này nhưng luôn tìm cách hạn chế và giám sát bởi rủi

ro từ nó rất lớn. Trong lĩnh vực ngân hàng, giảm sở hữu chéo là bài toán đau đầu

của các nhà hoạch định chính sách.

Tuy thị trường tài chính mới chỉ phát triển trong giai đoạn đầu, nhưng quan hệ

sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam cũng đã trở nên hết sức chằng

chịt, phức tạp. Không chỉ có việc ngân hàng A đầu tư vào ngân hàng B hay C mà

chuyện vài ba ngân hàng có thể cùng một chủ sở hữu không phải hiếm. Các ngân

hàng có thể nắm cổ phần của nhau thông qua những công ty chứng khoán hoặc quỹ

đầu tư hoặc công ty đầu tư tài chính. Một thực tế là công ty đầu tư tài chính tại Việt

Nam lại là một doanh nghiệp bình thường, không bị điều tiết bởi quy định đặc biệt

nào, không phải công bố thông tin trong khi họ hoạt động không khác gì một quỹ

đầu tư hay công ty chứng khoán, nên nguyên nhân khiến sở hữu chéo gia tăng.

Hình thức sở hữu này là cách tạo tiền của những kẻ lợi dụng kẻ hở của luật pháp

để tạo ra một chuỗi sở hữu phức tạp, khó kiểm soát. Họ thành lập các công ty đầu tư

tài chính và sử dụng những pháp nhân này để vay tiền ngân hàng. Với phần lớn số

tiền này, họ thu mua thêm cổ phần tại một ngân hàng thứ hai rồi dùng chính số cổ

phần trên thế chấp cho khoản vay tại ngân hàng đầu tiên. Cuối cùng, tiền chạy lòng

73

vòng và giá trị thực ít hơn rất nhiều con số vốn "ảo" do mối quan hệ sở hữu phức

tạp.

Do hình thức sở hữu này chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn, vì vậy vai trò của

NHNN là vô cùng quan trọng trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát cũng như ban

hành những quy định chế tài để có thể kiểm soát phần nào hoặc hạn chế được rủi ro.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Như vậy, nhằm để nâng cao hiệu quả quá trình tăng nguồn vốn tự có của các

ngân hàng TMCP tại Việt Nam hiện nay nói chung và HDBank nói riêng thì các

giải pháp phải được đặt ra từ nhiều phía. Trước hết, đó là vai trò vô cùng quan trọng

của NHNN và Chính phủ trong việc đưa ra các chính sách phù hợp và kịp thời

nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi bên cạnh những biện pháp kiểm tra, giám sát

chặt chẽ để thúc đẩy hoạt động của các ngân hàng đi đúng hướng khi mà tăng

nguồn vốn tự có đang là một vấn đề mang tính thời sự của các ngân hàng TMCP

trong giai đoạn hiện nay. Mặt khác, hoạt động tăng cường kiểm tra, giám sát của

NHNN còn phòng chống, ngăn chặn kịp thời những rủi ro mang tính hệ thống. Về

phía bản thân các ngân hàng TMCP, để việc tăng nguồn vốn tự có thật sự đem lại

hiệu quả, giúp ngân hàng nâng cao sức mạnh cạnh tranh và có thể đứng vững, phát

triển trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thì ngân hàng nên thực hiện một số

giải pháp như cân nhắc kỹ việc thực hiện tăng vốn điều lệ, nên chọn cổ đông chiến

lược là các tập đoàn ngân hàng nước ngoài và đa dạng hóa danh mục các đối tác

chiến lược, xây dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở tình hình thực tế và sử dụng

vốn tăng thêm có hiệu quả vào hoạt động của ngân hàng đồng thời các ngân hàng

cũng nên xem xét một cách thận trọng chiến lược và các tiêu chí cụ thể cho vấn đề

tăng nguồn vốn tự có. Ngoài ra, việc kết hợp giữa các ngân hàng TMCP quy mô

nhỏ có thể giúp cho ngân hàng có vị thế cao hơn trong điều kiện cạnh tranh hiện

nay.

74

KẾT LUẬN

Hội nhập kinh tế thế giới tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức. Do đó,

để tăng khả năng cạnh tranh cũng như tạo tiềm lực cho chính bản thân, các NHTM

cũng như các tổ chức kinh tế phải tự tạo cho mình sức mạnh tài chính vững mạnh.

Nguồn lực đó chính là nguồn vốn tự có. Nó là “tấm đệm chống đỡ rủi ro”. Tuy

nhiên, việc tăng nguồn vốn tự có của các ngân hàng TMCP chưa hẳn đã giải quyết

được những vấn đề “cần phải giải quyết” trong giai đoạn hiện nay nếu như các ngân

hàng TMCP không có những bước đi đúng đắn và thích hợp bởi vốn không phải là

yếu tố duy nhất quyết định sự thành bại của ngân hàng mà nó còn phụ thuộc vào

việc quản trị và hướng sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả và an toàn.

Trên đây là toàn bộ nội dung của luận văn “QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TỰ CÓ

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ

CHÍ MINH”. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế nên

luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp

của Quý Thầy, Cô và những người quan tâm đến lĩnh vực ngân hàng để đề tài

nghiên cứu được hoàn thiện hơn, có thể có những đóng góp nhất định vào thực tiễn

và bản thân học viên được mở rộng kiến thức.

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo tiếng Việt

1. ACB, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Tp.HCM.

2. Bangkok Bank, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Thái Lan.

3. Dương Thị Bình Minh và Sử Đình Thành, 2001. Lý thuyết tài chính tiền tệ.

Tp.HCM: Nhà xuất bản thống kê

4. Eximbank, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Tp.HCM.

5. HDBank, 2009-2012. Báo cáo thường niên. TP.HCM.

6. MaritimeBank, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Hà Nội.

7. Navibank, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Tp.HCM.

8. Nguyễn Đức Trung, 2011. An toàn vốn của các ngân hàng thương mại –

Thực trạng Việt Nam và giải pháp cho việc áp dụng Hiệp ước tiêu chuẩn vốn

Basel II & III”. Đề tài nghiên cứu khoa học. Đại Học Ngân hàng Thành phố

Hồ Chí Minh.

9. Nguyễn Thị Cẩm Lệ, 2008. Biện pháp gia tăng vốn tự có của các ngân hàng

thương mại cổ phần tại Việt Nam. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Đại học kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh.

10. OCB, 2009-2012. Báo cáo thường niên. TP.HCM.

11. OCBC, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Singapore.

12. Sacombank, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Tp.HCM.

13. Southernbank, 2009-2012. Báo cáo thường niên. TP.HCM.

14. Techcombank, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Hà Nội.

15. Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại.

Tp.HCM: Nhà xuất bản lao động xã hội.

16. VietABank, 2009-2012. Báo cáo thường niên. TP.HCM.

17. Vietcombank, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Hà Nội.

18. VPBank, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Hà Nội.

76

Websites:

http://dantri.com.vn/kinh-doanh/hoa-mat-voi-ma-tran-so-huu-cheo-ngan-hang-

viet-nam-761840.htm

http://www.vinacorp.vn/news/tang-truong-tin-dung-nam-2012-6-hay-8-91/ct-

539606

http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/ebank/ngan-hang/ngan-hang-lo-kho-

xoay-so-voi-von-dieu-le-moi-2705275.html

http://nfsc.gov.vn

http://sbv.gov.vn

https://www.hdbank.com.vn

https://www.acb.com.vn

https://www.vietcombank.com.vn

https://www.sacombank.com.vn

https://www.techcombank.com.vn

https://www.vpbank.com.vn

77

PHỤ LỤC

Sơ đồ tổ chức HDBank