BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ………….(cid:89)(cid:9)(cid:90)………….. NGUYỄN KIM NGUYÊN QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TỰ CÓ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ………….(cid:89)(cid:9)(cid:90)…………... NGUYỄN KIM NGUYÊN QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TỰ CÓ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LẠI TIẾN DĨNH Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2013
Lời cam đoan
Để hoàn thành luận văn “Quản trị nguồn vốn tự có tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh”, tôi đã tự mình nghiên cứu,
tìm hiểu vấn đề, vận dụng kiến thức đã học và trao đổi với giảng viên hướng
dẫn, đồng nghiệp, bạn bè…
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả trong luận văn này là trung thực.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2013
Người thực hiện luận văn
Nguyễn Kim Nguyên
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ và bảng biểu
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TỰ CÓ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................................................. 3
1.1 Nguồn vốn tự có của ngân hàng thương mại ................................................ 3
1.1.1 Khái niệm ................................................................................................. 3
1.1.2 Thành phần nguồn vốn tự có: .................................................................. 3
1.1.2.1 Vốn cơ bản (Vốn cấp 1): ................................................................... 3
1.1.2.2 Vốn bổ sung (Vốn cấp 2): ................................................................. 3
1.1.3 Đặc điểm của nguồn vốn tự có: ............................................................... 3
1.1.4 Chức năng của nguồn vốn tự có: ............................................................. 4
1.1.4.1 Chức năng bảo vệ: ............................................................................ 4
1.1.4.2 Chức năng hoạt động: ....................................................................... 4
1.1.4.3 Chức năng điều chỉnh: ...................................................................... 5
1.2 Quản trị nguồn vốn tự có ............................................................................... 5
1.2.1 Ý nghĩa của quản trị nguồn vốn tự có: .................................................... 5
1.2.2 Nội dung của quản trị nguồn vốn tự có: .................................................. 6
1.2.2.1 Xác định mức vốn tự có hợp lý: ....................................................... 6
1.2.2.2 Hoạch định nhu cầu vốn của ngân hàng ........................................... 7
1.2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp tăng nguồn
vốn tự có: .......................................................................................... 9
1.2.2.4 Các phương pháp tăng nguồn vốn tự có của ngân hàng: ................ 10
1.2.2.5 Xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn vốn tự có hiệu quả:................. 13
1.2.2.6 Đảm bảo quy định về an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng: ..... 14
1.2.3 Đánh giá hiệu quả quản trị nguồn vốn tự có:......................................... 14
1.2.3.1 Dựa vào các hệ số an toàn .............................................................. 15
1.2.3.2 Dựa vào các hệ số sinh lời .............................................................. 16
1.3 Quản trị nguồn vốn tự có của các ngân hàng .............................................. 17
1.3.1. Quản trị nguồn vốn tự có của ngân hàng nước ngoài: ........................... 17
1.3.2. Quản trị nguồn vốn tự có của ngân hàng trong nước ............................ 19
1.3.2.1 Quy mô nguồn vốn tự có ................................................................ 19
1.3.2.2 Phương pháp tăng nguồn vốn tự có: ............................................... 20
1.3.2.3 Tình hình sử dụng nguồn vốn tự có ................................................ 21
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển
thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................... 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TỰ CÓ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
................................................................................................................................... 24
2.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí
Minh ............................................................................................................ 24
2.1.1 Vài nét về Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí
Minh ....................................................................................................... 24
2.1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thương mại cổ phần
Phát triển thành phố Hồ Chí Minh ......................................................... 25
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn: ............................................................... 25
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng: ........................................................................ 26
2.1.2.3 Các sản phẩm và dịch vụ khác: ....................................................... 27
2.1.3 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành
phố Hồ Chí Minh: .................................................................................. 28
2.2 Thực trạng quản trị nguồn vốn tự có tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Phát triển thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 29
2.2.1 Nguyên tắc quản trị nguồn vốn tự có ..................................................... 29
2.2.2 Nhu cầu và quy mô nguồn vốn tự có của Ngân hàng thương mại cổ
phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh ................................................ 30
2.2.3 Các phương pháp Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố
Hồ Chí Minh sử dụng để tăng vốn ......................................................... 33
2.2.2.1 Tăng vốn từ nguồn bên ngoài ......................................................... 34
2.2.2.2 Tăng vốn từ nguồn nội bộ ............................................................... 35
2.2.4 Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp tăng vốn và phương
pháp tăng vốn tối ưu .............................................................................. 35
2.2.5 Vấn đề sử dụng nguồn vốn tự có tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Phát triển thành phố Hồ Chí Minh: ....................................................... 38
2.2.4.1 Đầu tư vào tài sản cố định: ............................................................. 38
2.2.4.2 Góp vốn, đầu tư dài hạn: ................................................................. 41
2.2.4.3 Bổ sung nguồn vốn trung dài hạn: .................................................. 43
2.2.6 Đánh giá kết quả đạt được trong công tác quản trị nguồn vốn tự có của
Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh: .... 43
2.2.5.1 Dựa vào hệ số an toàn ..................................................................... 43
2.2.5.2 Dựa vào hệ số sinh lời .................................................................... 44
2.3 Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản trị nguồn vốn tự có
của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh: ... 46
2.3.1 Kế hoạch tăng vốn điều lệ thiếu thuyết phục ......................................... 46
2.3.2 Cơ cấu nguồn vốn tự có của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển
thành phố Hồ Chí Minh chưa hợp lý ..................................................... 47
2.3.3 Sử dụng nguồn vốn tự có của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển
thành phố Hồ Chí Minh chưa hiệu quả .................................................. 49
2.3.4 Năng lực quản trị còn nhiều hạn chế ..................................................... 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TỰ CÓ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............ 53
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát
triển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015: ............................................. 53
3.2 Một số giải pháp quản trị nguồn vốn tự có tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh ..................................................... 54
3.2.1 Nhóm giải pháp tăng nguồn vốn hiệu quả: ............................................ 54
3.2.1.1 Cân nhắc việc phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi: .... 54
3.2.1.2 Tăng vốn từ nguồn lợi nhuận giữ lại và các quỹ dự trữ ................. 58
3.2.1.3 Chủ động tìm kiếm đối tác và lập phương án sáp nhập, hợp nhất: 59
3.2.2 Nhóm giải pháp sử dụng vốn hiệu quả: ................................................. 60
3.2.2.1 Nâng cao hiệu quả đầu tư vào tài sản cố định ................................ 61
3.2.2.2 Nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư, góp vốn: ........................ 62
3.2.2.3 Xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn tự có
tăng thêm ......................................................................................... 63
3.2.2.4 Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:...................................... 64
3.2.3 Các giải pháp hỗ trợ khác ...................................................................... 66
3.2.3.1 Nâng cao chất lượng quản lý, quản trị của ngân hàng .................... 66
3.2.3.2 Nhóm giải pháp về nhân sự: ........................................................... 66
3.3 Một số kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ................................................. 68
3.3.1 Tạo môi trường pháp lý thuận lợi và minh bạch ................................... 68
3.3.2 Tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài ........................................ 69
3.3.3 Kiểm soát chặt chẽ các phương án tăng vốn mới .................................. 70
3.3.4 Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng nguồn vốn tự có tăng
thêm ....................................................................................................... 71
3.3.5 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tình trạng sở hữu chéo ....................... 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 73
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. ACB: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
2. CBNV: Cán bộ nhân viên
3. EPS: Lãi cơ bản trên cổ phiếu
4. EXIMBANK: Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam
5. HDBank: Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh
6. NHTM: Ngân Hàng Thương Mại
7. OCB: Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
8. ROA: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
9. ROE: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
10. SACOMBANK: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
11. SOUTHERNBANK: Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam
12. TCTD: Tổ chức tín dụng
13. TECHCOMBANK: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
14. TMCP: Thương mại cổ phần
15. TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
16. TSCĐ: Tài sản cố định
17. VCSH: Vốn chủ sở hữu
18. VIETABANK: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á
19. VIETCOMBANK: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
20. WTO (The World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Huy động theo thành phần ................................................................... 26
Hình 2.2: Dư nợ theo thành phần ........................................................................ 27
Hình 2.3: Thành phần cổ đông nắm giữ cổ phần của HDBank năm 2012 .......... 32
Hình 2.4: Vốn đầu tư vào tài sản cố định của HDBank ...................................... 39
Hình 2.5: Cơ cấu tài sản cố định hữu hình của HDBank năm 2012 ................... 39
Hình 2.6: Cơ cấu tài sản cố định vô hình của HDBank năm 2012 ...................... 41
Hình 2.7: Mức vốn HDBank góp vốn, đầu tư dài hạn từ năm 2009 - 2012 ........ 42
Hình 2.8: Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần từ năm 2009 đến 2012 ................ 43
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Vốn chủ sở hữu của OCBC 2009-2012 ............................................. 18
Bảng 1.2: Quy mô vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu của một số Vietcombank,
Eximbank và Sacombank đến 31/12/2012 ........................................ 19
Bảng 1.3: Một số hệ số liên quan đến an toàn và hiệu quả nguồn vốn tự có của
một số NHTM cổ phần Việt Nam năm 2012 ................................... 20
Bảng 1.4: Đối tác nước ngoài sở hữu cổ phần tại Vietcombank, Eximbank và
Sacombank đến năm 2012 ................................................................. 21
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank từ năm 2009-2012 ........ 29
Bảng 2.2 Nguồn vốn tự có của HDBank từ 2009 đến 2012 ................................ 31
Bảng 2.3: Cơ cấu cổ đông nắm giữ cổ phần của HDBank đến hết năm 2012 .... 32
Bảng 2.4: Bảng tính toán các phương pháp tăng vốn của HDBank .................... 36
Bảng 2.5: Các hệ số an toàn có liên quan đến hoạt động kinh doanh của HDBank
........................................................................................................... 44
Bảng 2.6: Các hệ số đánh giá hiệu quả của quản trị nguồn vốn tự có tại HDBank
qua các năm ....................................................................................... 45
Bảng 2.7: So sánh một số chỉ tiêu tài chính giữa các ngân hàng năm 2012 ....... 45
Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn tự có của HDBank năm 2009 – 2012 ................... 48
........ 51
Bảng 2.9: Tỷ trọng các nhóm tài sản có rủi ro của HDBank từ 2009-2012
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế thế giới mở ra cánh cửa với nhiều cơ hội và thách thức cho
Việt Nam. Để có thể hòa mình vào nhịp phát triển của kinh tế thế giới, Việt Nam
cần chuẩn bị cho mình một tiềm lực vững chắc để có thể cùng tồn tại và phát triển.
Nguồn vốn, tài nguyên và nhân lực là tài sản mà Việt Nam sẵn có. Trong đó, vai trò
của ngân hàng là nơi cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế. Và ngân hàng cũng là
cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, giữa nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế. Để có thể thực hiện tốt vai trò của mình, ngành ngân hàng đã phải
mở rộng quy mô vốn, tăng tiềm lực tài chính, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
nền kinh tế. Việc tăng quy mô đòi hỏi phải đi kèm với khả năng quản trị khi quy mô
lớn hơn. Vì vậy, ngân hàng phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn.
Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng. Ngân hàng
thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh cũng đã góp một phần nhỏ
vào sự phát triển nền kinh tế Việt Nam. Song cũng không tránh khỏi những khó
khăn chung. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nguồn vốn để củng cố sự
tồn tại và phát triển ngân hàng đang là mối quan tâm chung của toàn ngành.
Chính vì vậy tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản trị nguồn vốn tự có tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh” cho luận văn thạc sĩ
kinh tế của mình. Dựa trên các cơ sở căn cứ khoa học, tham khảo kinh nghiệm của
các ngân hàng thương mại khác cũng như từ thực trạng của Ngân hàng TMCP Phát
triển thành phố Hồ Chí Minh, luận văn xin đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
nhằm giải quyết vấn đề mang tính thời sự này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn tập trung vào các nội dung sau:
- Nghiên cứu lý luận cơ bản về nguồn vốn tự có của ngân hàng thương mại,
nắm bắt được thành phần cơ bản, chức năng và đặc điểm của nguồn vốn tự có. Hiểu
được hoạch định nhu cầu vốn của ngân hàng.
2
- Phân tích thực trạng quản trị nguồn vốn tự có của Ngân hàng thương mại cổ
phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở đưa ra những ưu điểm và hạn chế
trong kết quả đạt được, phân tích các nguyên nhân dẫn đến tồn tại, hạn chế trong
công tác quản trị nguồn vốn tự có tại HDBank.
- Cuối cùng là đưa ra đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của công
tác quản trị nguồn vốn tự có tại HDBank.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nguồn vốn tự có của Ngân hàng thương
mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2009 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này là phương pháp quy nạp,
phương pháp phân tích thống kê kết hợp với các lý luận khoa học để làm rõ và xác
định được bản chất vấn đề cần nghiên cứu. Từ đó đưa ra các đề xuất, giải pháp để
giải quyết vấn đề.
5. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan quản trị nguồn vốn tự có tại ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng quản trị nguồn vốn tự có tại HDBank
- Chương 3: Giải pháp quản trị nguồn vốn tự có tại HDBank
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TỰ CÓ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Nguồn vốn tự có của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Nguồn vốn tự có là nguồn vốn riêng của ngân hàng do chủ sở hữu đóng góp và
nó còn được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Nguồn
vốn này quyết định quy mô hoạt động của một ngân hàng cũng như các khả năng
bảo vệ chính tổ chức sinh ra nguồn vốn này trong suốt quá trình hoạt động.
1.1.2 Thành phần nguồn vốn tự có:
Theo Hiệp ước Basel I thì nguồn vốn tự có của tổ chức tín dụng bao gồm vốn cơ
bản và vốn bổ sung:
1.1.2.1 Vốn cơ bản (Vốn cấp 1):
Vốn cơ bản bao gồm: Vốn cổ phần thường, lợi nhuận bổ sung hằng năm, quỹ dự
trữ.
1.1.2.2 Vốn bổ sung (Vốn cấp 2):
Vốn bổ sung bao gồm: vốn cổ phần ưu đãi với thời hạn hơn 20 năm, dự phòng
rủi ro, các trái phiếu (loại lai giữa trái phiếu và cổ phiếu) với thời hạn không dưới 7
năm và các công cụ tài chính lưỡng tính khác.
1.1.3 Đặc điểm của nguồn vốn tự có:
Nguồn vốn tự có cung cấp nguồn lực cho ngân hàng hoạt động trong thời gian
mới bắt đầu hoạt động, là thời gian mà ngân hàng chưa nhận được tiền gửi từ khách
hàng, giúp ngân hàng chống đỡ khi rủi ro phát sinh.
Là nguồn vốn ổn định, thường xuyên tăng trưởng trong quá trình hoạt động,
đồng thời nguồn vốn tự có liên tục vận động tham gia vào quá trình kinh doanh của
ngân hàng. Mọi quyết định tăng thêm nguồn vốn tự có luôn gắn liền với yêu cầu về
vốn pháp định của cơ quan quản lý, sự phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, mở
rộng hoạt động của ngân hàng.
Mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn (từ 10-15%) nhưng vốn tự
có đóng vai trò vô cùng quan trọng vì là cơ sở để hình thành nên các nguồn vốn
4
khác của ngân hàng. Giá trị của nguồn vốn tự có gắn liền với uy tín, năng lực, vị thế
của chủ sở hữu vốn và quan hệ cung cầu vốn trên thị trường.
Nguồn vốn tự có quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, nó còn là yếu tố
để các cơ quan quản lý dựa vào để xác định các tỉ lệ an toàn trong kinh doanh ngân
hàng như giới hạn huy động vốn, giới hạn cho vay, giới hạn về đầu tư vào tài sản cố
định, bảo lãnh…
1.1.4 Chức năng của nguồn vốn tự có:
1.1.4.1 Chức năng bảo vệ:
Chức năng này thể hiện sức chịu đựng rủi ro của ngân hàng. Vốn tự có là lá chắn
chống đỡ, bù đắp những tổn thất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Các ngân
hàng phải có đủ nguồn vốn tự có để đảm bảo được khả năng thanh toán trong mọi
trường hợp. Đồng thời còn phải cung cấp được một khoản vốn dự trữ đủ để duy trì
được khả năng trả nợ tránh mọi sự đe dọa do thua lỗ. Bên cạnh đó, nguồn vốn tự có
của NHTM còn phải đủ để tạo được sự tin cậy và an tâm cho khách hàng. Điều này
thể hiện ở chỗ, hệ số vốn tự có đối với các khoản mục trong bảng tổng kết tài sản
phải đạt mức độ mà ở đó khi ngân hàng bị thiệt hại dưới hình thức này hay hình
thức khác, mà vẫn đủ vốn để đảm bảo sự an toàn vốn của người gửi tiền. Bảo vệ
quyền lợi cho người gửi tiền thực chất là bảo vệ sự an toàn cho chính ngân hàng vì
kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực hoạt động có tính nhạy cảm cao, thường xuyên
gắn liền với các rủi ro. Đây cũng chính là lý do khiến cho NHNN rất quan tâm trong
việc đưa ra những quy định giám sát chặt chẽ nguồn vốn tự có của các ngân hàng
thương mại.
1.1.4.2 Chức năng hoạt động:
Thể hiện ở chỗ nguồn vốn tự có có thể được sử dụng để cho vay, hùn vốn hoặc
đầu tư chứng khoán nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, do nguồn
vốn tự có không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh nên lợi nhuận
mà nó mang lại cũng không cao. Vì vậy, chức năng hoạt động của ngân hàng chỉ là
thứ yếu.
5
1.1.4.3 Chức năng điều chỉnh:
Nguồn vốn tự có là đối tượng mà các cơ quan quản lý ngân hàng thường căn cứ
vào đó để xác định các tỷ lệ an toàn và ban hành những quy định nhằm điều chỉnh
hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn tự có còn là căn cứ để xác định và điều chỉnh
các giới hạn hoạt động nhằm đảm bảo ngân hàng an toàn trong kinh doanh. Các giới
hạn này được luật hóa bằng các tiêu chuẩn pháp lý cụ thể với hàng loạt các quy định
ràng buộc có liên quan, dựa trên cơ sở phân loại mức độ rủi ro của các tài sản đầu
tư, mức độ khó khăn, sự khác biệt giữa các ngân hàng… Chẳng hạn như, khi thành
lập chi nhánh mới hoặc triển khai các hoạt động kinh doanh mới, quyết định đầu tư,
cho vay, mua sắm tài sản, hay khi quyết định mua lại, sáp nhập… để có đủ khả năng
thực hiện các quyết định trên và có đủ cơ sở pháp lý để được cấp giấy phép kinh
doanh thì số nguồn vốn tự có của ngân hàng cũng phải được xác định lại sao cho
đáp ứng các giới hạn đã được quy định cũng như tương ứng với các yêu cầu thực tế
có thể phát sinh.
1.2 Quản trị nguồn vốn tự có
Quản trị nguồn vốn tự có của ngân hàng là việc nghiên cứu sự hình thành nguồn
vốn tự có của ngân hàng một cách hợp lý đồng thời quan tâm đến các thành phần
của nguồn vốn tự có đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn
và có lãi.
1.2.1 Ý nghĩa của quản trị nguồn vốn tự có:
Ý nghĩa của việc thực hiện tốt công tác quản trị nguồn vốn tự có là:
(cid:131) Tạo điều kiện để bảo vệ tài sản cho những khách hàng đã ký thác tài sản tại
ngân hàng.
(cid:131) Đảm bảo cho ngân hàng đạt được một mức vốn tự có hợp lý, kết cấu các
thành phần phù hợp với các hoạt động và mức độ rủi ro trong kinh doanh.
(cid:131) Xác định phương thức tăng nguồn vốn tự có hiệu quả nhất, đem lại nhiều lợi
ích nhất cho ngân hàng với chi phí bỏ ra thấp nhất.
6
(cid:131) Tối đa hóa lợi nhuận thu được trên đồng vốn chủ sở hữu, đảm bảo tỷ lệ chia
cổ tức cao để thu hút các nhà đầu tư và nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị
trường tài chính.
(cid:131) Đảm bảo các hệ số rủi ro do NHNN quy định.
1.2.2 Nội dung của quản trị nguồn vốn tự có:
Vấn đề quan trọng hàng đầu đối với các nhà quản trị ngân hàng là làm sao xác
định được hệ số an toàn vốn tự có và có chiến lược sử dụng nguồn vốn tự có hiệu
quả để có thể vừa duy trì hoạt động của ngân hàng một cách an toàn vừa đem lại
nhiều lợi ích nhất cho ngân hàng.
1.2.2.1 Xác định mức vốn tự có hợp lý:
Để xác định vốn ngân hàng cần phải đạt được, trước tiên phải tính toán số vốn
mà ngân hàng hiện đang có là bao nhiêu. Có thể sử dụng các phương pháp sau:
(cid:153) Xác định vốn ngân hàng theo giá trị sổ sách – Chuẩn mực kế toán đã
được chấp nhận phổ biến – GAAP:
saùch
Giaù Giaù
=
-
g
Giaù trò soå voán ngaân
cuûa
haøn
phoøng
Döï
Meänh
giaù
cuûa
trò soå caùc khoaûn cuûa trò cuûa soå taøi saùch saûn saùch ïnô
=
+
+
+
döï
voán
coå
phaàn
Giaù trò soå voán ngaân
saùch haøng
cuûa
toån thaát töø duïng vaø tín cho thueâ
Tuy nhiên, theo thời gian, khi thời kỳ lãi suất thay đổi, giá trị các khoản cho vay
và chứng khoán của ngân hàng sụt giảm, phương pháp này sẽ kém chính xác vì có
sự khác biệt đáng kể giữa giá trị thực sự của tài sản có, tài sản nợ với giá trị nguyên
thủy trên sổ sách.
(cid:153) Xác định mức vốn ngân hàng theo Chuẩn mực kế toán quy tắc
Lôïi nhuaän khoâng chia Thaëng voán
(Regulatory accounting principle – RAP):
Vốn RAP = Vốn cổ phần của các cổ đông (cổ phần thường, thu nhập giữ lại và
dự trữ)+Cổ phần ưu đãi vĩnh viễn+Dự phòng tổn thất tín dụng và cho thuê+Giấy nợ
thứ cấp có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu thường + Các khoản khác (thu nhập
từ công ty con, vốn góp vào doanh nghiệp khác).
7
Ở phương pháp này, vốn ngân hàng bao gồm cả các chứng khoán nợ, cổ phiếu
mà ngân hàng đang nắm giữ từ các công ty khác, dự phòng tổn thất các khoản tín
dụng xấu, đã làm cho quy mô vốn của ngân hàng dường như lớn hơn với sự an toàn
cao hơn.
(cid:153) Xác định mức vốn ngân hàng theo giá thị trường (Market value Capital
– MVC):
MVC = MVA – MVL
Trong đó: MVC là giá trị thị trường của vốn
MVA là giá trị thị trường của tài sản
MVL là giá trị thị trường của nợ
Ngân hàng có thể nhanh chóng ước lượng gần đúng vốn ngân hàng theo giá trị
thị trường bằng công thức:
Giaù
trò
thò
tröôøng
Soá
MVC =
x
hieän
taïi
cuûa moãi
coå
phieáu
löôïng coå ñaõ phaùt haø
phieáu nh
Phương pháp này chỉ áp dụng được với những ngân hàng lớn vì hoạt động giao
dịch cổ phiếu của nó đủ lớn để thiết lập giá trị thị trường. Kết quả xác định vốn
ngân hàng bằng phương pháp này sẽ có biến đổi khá lớn vì phụ thuộc vào giá cổ
phiếu của ngân hàng. Tuy nhiên nó đem lại kết quả phù hợp nhất trong việc đánh
giá vốn của ngân hàng. Nhà đầu tư có thể có những đánh giá tốt hơn về vốn của
ngân hàng mà họ đang đầu tư để có quyết định tối ưu.
1.2.2.2 Hoạch định nhu cầu vốn của ngân hàng
Do phải chịu áp lực từ môi trường cạnh tranh cũng như áp lực từ phía cơ quan
quản lý Nhà nước buộc phải tăng vốn, các ngân hàng phải càng quan tâm nhiều hơn
đến việc hoạch định nhu cầu vốn trong tương lai. Mỗi ngân hàng có thể hình thành
những hệ thống hoạch định khác nhau, tuy nhiên, đa số các ngân hàng tập trung vào
4 bước sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch tài chính tổng thể cho ngân hàng
8
Trước tiên, cần phải xác định loại ngân hàng mà họ muốn có là gì: Quy mô của
ngân hàng, các dịch vụ mà ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng, mức sinh lời
mong muốn trong tương lai.
Trong xu thế hiện nay, ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng sắp
xếp lại hệ thống đồng thời khuyến khích các tổ chức tín dụng tự nguyện tìm hiểu
lẫn nhau để mua lại, sáp nhập, hợp nhất. Do đó, việc tái cấu trúc ngân hàng sẽ góp
phần ổn định thị trường, phân bổ lại địa bàn hoạt động của các ngân hàng hợp lý
nhất. Ngân hàng Nhà nước nhìn nhận, tái cấu trúc sẽ góp phần hình thành nên
những định chế tài chính lớn mạnh hơn, có khả năng trụ vững trong môi trường
cạnh tranh ngày càng khốc liệt đồng thời lành mạnh hóa hệ thống tài chính ngân
hàng. Tuy nhiên, Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc cũng cần cân nhắc về
việc sáp nhập hay chủ động mở rộng quy mô bằng tiềm lực nội tại.
Công nghệ ngân hàng ngày càng hiện đại do học hỏi từ thị trường tài chính ngân
hàng của thế giới. Do đó, nhiều sản phẩm ứng dụng tiện ích được triển khai tới
khách hàng mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư
cho những dịch vụ mới cũng như mức rủi ro có thể xảy ra khác nhau. Ngân hàng
cân nhắc và tìm hiểu những dịch vụ nào đòi hỏi vốn ít nhưng rủi ro lại thấp và
những dịch vụ nào đòi hỏi vốn nhiều hơn nhưng rủi ro lại cao.
Bước 2: Xác định số lượng vốn cần phải có để phù hợp với mục tiêu đề ra
Dưới áp lực tăng vốn tự có từ ngân hàng Nhà nước và từ môi trường cạnh tranh,
đòi hỏi các ngân hàng cần xác định cho mình một mức vốn phù hợp với nhu cầu
phát triển. Nếu mức vốn tự có quá lớn, không thích hợp với quy mô hoạt động của
ngân hàng thì các nhà quản trị phải xem xét, điều chỉnh việc sử dụng vốn sao cho
hiệu quả hơn, nâng cao quy mô hoạt động để có thể tận dụng hiệu quả lượng vốn
hiện có. Ngược lại, nếu ngân hàng có nguồn vốn tự có quá thấp thì khả năng chống
đỡ trước những rủi ro sẽ kém, khiến các nhà đầu tư mất niềm tin làm ảnh hưởng đến
thị trường tài chính ngân hàng. Các nhà quản trị phải lựa chọn một phương thức
thích hợp, tối ưu để tăng nguồn vốn tự có.
Bước 3: Xác định số lượng vốn bên trong có thể tạo ra từ lợi nhuận giữ lại
9
Hội đồng quản trị của ngân hàng sẽ là người phải quyết định tỷ lệ chia cổ tức
cho cổ đông và tỷ lệ lợi nhuận giữ lại là bao nhiêu cho sự mở rộng đầu tư trong
tương lai cũng như đáp ứng nhu cầu tăng vốn theo quy định của Ngân hàng nhà
nước. Những dự báo mức độ tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai sẽ là thước đo
cho nhu cầu vốn của ngân hàng.
Bước 4: Đánh giá và lựa chọn phương cách tăng vốn thích hợp với nhu cầu
và mục tiêu của ngân hàng
Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp tăng nguồn vốn tự có
của ngân hàng. Hiện nay, các ngân hàng áp dụng các phương pháp sau: phát hành
cổ phiếu, các tín phiếu vốn, bán tài sản, thuê mua trụ sở, sáp nhập, mua lại ngân
hàng nhỏ hơn…
1.2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp tăng nguồn
vốn tự có:
Các quy định của Ngân hàng nhà nước về quản lý nguồn vốn tự có: ngân hàng
chỉ được phép tăng nguồn vốn tự có từ các nguồn vốn theo quy định của pháp luật,
phải đảm bảo vốn điều lệ thực tế lớn hơn vốn pháp định.
Yếu tố chi phí: chi phí tăng vốn nhỏ nhưng rủi ro cao và ngược lại
Yếu tố về thời gian: tùy thuộc từng thời điểm khác nhau lựa chọn phương pháp
tăng vốn cho phù hợp.
Rủi ro thanh khoản: phát hành chứng khoản nợ để tăng vốn làm nợ phải trả gia
tăng, rủi ro phá sản dễ xảy ra hơn so với phát hành cổ phiếu.
Quyền kiểm soát ngân hàng: phát hành cổ phiếu thường sẽ làm phân tán quyền
kiểm soát cũng như chi phối hoạt động của ngân hàng theo hướng có lợi của người
đứng đầu.
Lợi tức trên mỗi cổ phiếu: với lợi tức không đổi nếu phát hành thêm cổ phiếu sẽ
làm giảm cổ tức của mỗi cổ phiếu, ảnh hưởng quyền lợi của cổ đông.
Yếu tố linh hoạt: Trong nền kinh tế đang phát triển và đặc biệt trong môi trường
lạm phát, ngân hàng khó có thể chỉ trong một lần mà đáp ứng nhu cầu tăng vốn.
Như vậy, khi quyết định tăng vốn, ngân hàng cần phải ý thức rằng, cần phải có
10
nhiều lần tài trợ được thực hiện trong tương lai. Ngân hàng cần phải lưu ý rằng
quyết định tăng vốn ngày hôm nay của mình sẽ ảnh hưởng ra sao đối với khả năng
tăng vốn trong tương lai của ngân hàng: Việc phát hành cổ phiếu sẽ không ảnh
hưởng đến khả năng vay nợ (phát hành trái phiếu) sau này, ngược lại, việc phát
hành trái phiếu hôm nay sẽ gây khó khăn cho ngân hàng sau này khi vay vốn.
1.2.2.4 Các phương pháp tăng nguồn vốn tự có của ngân hàng:
Một phương pháp thích hợp, tối ưu để tăng vốn là phương pháp phải đồng thời
thỏa mãn những yêu cầu sau:
(cid:131) Tuân thủ các quy định của ngân hàng Nhà nước về quản lý nguồn vốn tự có.
(cid:131) Có tính khả thi cao.
(cid:131) Đem lại nhiều lợi nhuận cho chủ sở hữu, cụ thể là có lãi cơ bản trên cổ phiếu
(EPS) và cổ tức cao.
(cid:131) Chi phí để tăng vốn thấp.
Dựa trên những tiêu chí trên và tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng ngân
hàng, các nhà quản trị có thể lựa chọn một trong những cách tăng vốn sau:
Tăng vốn từ nguồn nội bộ:
Chủ yếu do tăng lợi nhuận giữ lại. Đây là lợi nhuận ngân hàng đạt được trong
năm, nhưng không chia cho các cổ đông mà giữ lại để tăng vốn.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp ngân hàng tăng nguồn vốn tự có mà không
phụ thuộc vào thị trường vốn nên tránh được các chi phí huy động vốn thả nổi,
không tốn kém chi phí, không phải hoàn trả đồng thời không làm loãng quyền kiểm
soát ngân hàng cũng như không đe dọa đến việc mất quyền kiểm soát của các cổ
đông hiện thời.
Tránh được tình trạng làm loãng phần sở hữu ngân hàng và lợi nhuận từ mỗi cổ
phiếu đang nắm giữ của họ trong những năm sau (ví dụ như, nếu ngân hàng phát
hành thêm chứng khoán, một số cổ phần có thể rơi vào tay các cổ đông mới, họ sẽ
được dự phần chia lợi nhuận trong tương lai và tham gia bỏ phiếu đối với các chính
sách của ngân hàng).
11
Nhược điểm: Chỉ áp dụng với các ngân hàng lớn, làm ăn có lãi liên tục và đều
đặn. Hình thức này không thể áp dụng thường xuyên vì có ảnh hưởng đến quyền lợi
của cổ đông. Tăng vốn từ bên trong có nhiều bất lợi về thuế và chịu ảnh hưởng nặng
nề bởi sự thay đổi lãi suất và những điều kiện kinh tế mà ngân hàng không thể kiểm
soát trực tiếp. Sự tăng trưởng lợi nhuận ngân hàng trong những năm gần đây đã bị
giảm sút so với trước, buộc nhiều ngân hàng phải phát hành cổ phiếu và giấy nợ
không đảm bảo – nguồn vốn bên ngoài – để phụ thêm vào nguồn vốn tạo ra từ bên
trong.
Ta có tỷ lệ tăng trưởng vốn từ nguồn nội bộ ICGR như sau:
Thu
laïi
= ROE x
ICGR =
Tyû leä nhaäp giöõ thu
laïi
nhaäp coå
giöõ phaàn
Voán
Tyû
troïng
ROE =
x
x
Hieäu quaû taøi duïng
saûn
söû
Tyû
voán
chuû sôû
höõu
leä caän lôïi nhuaän bieân
Như vậy,
Tyû
troïng
ICGR=
x
x
x
Hieäu quaû duïng taøi
saûn
söû
Tyû leä giöõ thu nhaäp
laïi
Tyû
voán
chuû sôû
höõu
Dựa vào công thức nêu trên cho thấy muốn tăng qui mô vốn từ nguồn nội bộ thì
phải tăng thu nhập ròng hoặc tăng tỷ lệ thu nhập giữ lại hoặc cả hai. Nhưng cách
tăng hiệu quả nhất chính là tăng thu nhập ròng. Bởi nếu tăng tỷ lệ thu nhập giữ lại
sẽ làm ảnh hưởng đến tỷ lệ chia cổ tức, giảm sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Tóm lại, dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, Hội đồng quản
trị phải xác định một tỷ lệ lợi nhuận thích hợp sẽ được dùng để chi trả cổ tức cho cổ
đông và phần lợi nhuận không chia để phục vụ cho việc tăng trưởng trong tương lai
và đáp ứng yêu cầu về vốn. Ngân hàng phải dự đoán sự tăng trưởng trong thu nhập
để có thể thấy được khả năng đáp ứng nhu cầu vốn tự có.
Tăng vốn từ bên ngoài:
Phát hành cổ phiếu: Phát hành thêm vốn cổ phần thường hay vốn cổ phần ưu đãi
là một hình thức huy động vốn phổ thông của các ngân hàng thương mại cổ phần.
(cid:153) Với việc phát hành thêm cổ phần thường thì:
leä lôïi nhuaän caän bieân
12
Ưu điểm: không phải hoàn trả cho người mua cổ phiếu, cổ tức của cổ phiếu
thường không phải là gánh nặng về tài chính cho ngân hàng trong những năm làm
ăn thua lỗ. Phương pháp này làm tăng qui mô vốn nên cũng làm tăng khả năng vay
nợ của ngân hàng trong tương lai.
Nhược điểm: Chi phí phát hành cao và có thể làm loãng quyền sở hữu ngân
hàng, giảm mức cổ tức trên mỗi cổ phiếu (EPS), làm giảm khả năng tận dụng tỷ lệ
đòn bẩy tài chính ngân hàng đã có.
(cid:153) Phát hành cổ phiếu ưu đãi vĩnh viễn thì có đặc điểm sau:
Ưu điểm: Không phải hoàn trả vốn và không làm phân tán quyền kiểm soát
ngân hàng, tăng khả năng vay nợ của ngân hàng trong tương lai.
Nhược điểm: cổ tức phải trả cho các cổ đông là gánh nặng tài chính trong
những năm ngân hàng bị thua lỗ, chi phí phát hành cao, giảm mức cổ tức trên mỗi
cổ phiếu.
(cid:153) Phát hành trái phiếu chuyển đổi: Trái phiếu chuyển đổi là hình thức gọi
vốn lai giữa cổ phần thường và nợ. Trái phiếu chuyển đổi ấn định một khoảng thời
gian khoản nợ với lãi suất cố định được chuyển sang cổ phần. Nó trả lãi suất rẻ hơn
so với vốn huy động vì cho phép trái chủ trở thành cổ đông trong tương lai, nhưng
lại hấp dẫn về lãi suất hơn cổ phiếu vì mang rủi ro chuyển đổi.
Ưu điểm: chi phí thấp và không làm phân tán quyền kiểm soát của ngân hàng.
Đây là phương pháp hiệu quả vì trái phiếu này được các nhà đầu tư ưa chuộng trên
thị trường.
Nhược điểm: Phải hoàn trả cho người mua trái phiếu khi hết hạn, lãi trả cho trái
phiếu là gánh nặng cho ngân hàng về tài chính tăng chi phí hoạt động, làm giảm khả
năng đi vay về sau của ngân hàng.
(cid:153) Phát hành trái phiếu dài hạn để tăng vốn bổ sung
Ưu điểm: không làm phân tán quyền kiểm soát của ngân hàng.
Nhược điểm: cũng giống như trái phiếu chuyển đổi, khi phát hành trái phiếu,
ngân hàng sẽ phải hoàn trả cho người mua trái phiếu khi hết hạn, lãi trả cho trái
13
phiếu là gánh nặng cho ngân hàng về tài chính tăng chi phí hoạt động, làm giảm khả
năng đi vay về sau của ngân hàng.
(cid:153) Liên doanh, liên kết: chủ động liên doanh, liên kết với một ngân hàng hoặc
tổ chức tài chính khác để tăng mức vốn tự có.
Ưu điểm: có thể tận dụng được kinh nghiệm quản lý, kênh phân phối, khách
hàng... của đối tác mà không mất di thương hiệu trên thị trường.
Nhược điểm: phải tuân thủ những điều kiện chặt chẽ khi tiến hành liên doanh,
liên kết; phải tổ chức lại hoạt động cho phù hợp với mô hình hoạt động mới.
(cid:153) Sáp nhập: chủ động sáp nhập vào một ngân hàng khác có mức vốn và quy
mô hoạt động lớn hơn.
Ưu điểm: tăng trưởng vượt bậc về quy mô, tài sản, mạng lưới, khách hàng, nhân
sự; tạo ra giá trị cộng hưởng to lớn: nâng cao được năng lực điều hành, năng lực
cạnh tranh, khả năng cung ứng dịch vụ, khả năng nhận diện thương hiệu, giảm chi
phí đầu tư và phát triển mạng lưới, tăng khả năng khai thác thị trường bán lẻ…
Nhược điểm: mất đi thương hiệu của mình trên thị trường.
(cid:153) Một số phương thức khác như: nâng mệnh giá của cổ phiếu, phát hành cổ
phiếu riêng lẻ trong nội bộ cán bộ công nhân viên...
Để có thể lựa chọn được nguồn vốn tốt nhất, ngân hàng nên có sự cân nhắc kỹ
lưỡng cân đối, hài hòa giữa lợi nhuận ngân hàng với quyền và lợi ích của cổ đông
và những người liên quan để có thể đánh giá và lựa chọn nguồn vốn phù hợp nhất
với những nhu cầu và mục tiêu của ngân hàng.
1.2.2.5 Xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn vốn tự có hiệu quả:
Sử dụng nguồn vốn tự có hiệu quả là khi các nhà quản trị ngân hàng thiết lập
được một danh mục đầu tư vốn tự có phù hợp với quy định của pháp luật và đem lại
nhiều lợi ích nhất cho ngân hàng và các chủ sở hữu.
Nguồn vốn tự có là nguồn vốn dài hạn và ổn định nên được dùng vào việc đầu
tư mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ sở vật chất làm nền tảng cho ngân hàng
hoạt động đồng thời sử dụng vào các khoản đầu tư dài hạn hoặc bổ sung nguồn vốn
14
cho vay trung dài hạn. Danh mục TSCĐ đầu tư mới cũng cần được chú ý đảm bảo
tính hiệu quả trong khai thác sử dụng để đem lại nhiều lợi ích nhất cho ngân hàng:
(cid:131) Đầu tư xây dựng mới cơ sở vật chất để mở rộng mạng lưới hoạt động: chọn
những nơi dân cư đông đúc, kinh tế phát triển, giao thương sôi nổi... phải tạo được
sự bề thế để thu hút cũng như gây ảnh hưởng tốt đến tâm lý khách hàng.
(cid:131) Mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình hoạt động: lựa chọn
những máy móc, thiết bị giá cả phải chăng, chất lượng tốt và phù hợp với hệ thống
hoạt động của ngân hàng.
(cid:131) Đầu tư đổi mới công nghệ: chọn lựa công nghệ tiên tiến, phù hợp với hoạt
động của ngân hàng và tận dụng tối đa các chức năng của nó, phát huy hết hiệu quả
để phục vụ cho hoạt động của ngân hàng.
Nguồn vốn tự có cũng được dùng để đầu tư góp vốn, mua cổ phần. Các nhà
quản trị ngân hàng phải nghiên cứu, tìm hiểu và xây dựng danh mục đầu tư thật sự
hiệu quả gồm những doanh nghiệp, TCTD có kết quả hoạt động tốt, có định hướng
chiến lược khả quan để có thể đảm bảo đem lại lợi nhuận từ các khoản đầu tư này.
Bên cạnh đó, nguồn vốn tự có còn được dùng để bổ sung nguồn vốn để cho vay
trung, dài hạn. Các món vay cần được thẩm định cẩn thận, đảm bảo mức độ an toàn
cho ngân hàng, hạn chế tối đa rủi ro.
1.2.2.6 Đảm bảo các quy định về an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng:
Việc đảm bảo các tỷ lệ an toàn về vốn do Ngân hàng nhà nước quy định là tiêu
chí bắt buộc các ngân hàng phải tuân thủ.
1.2.3 Đánh giá hiệu quả quản trị nguồn vốn tự có:
Hiệu quả quản trị nguồn vốn tự có của ngân hàng thể hiện ở những điểm sau:
(cid:131) Quy mô vốn tự có có phù hợp với quy mô hoạt động, kinh doanh của ngân
hàng hay không.
(cid:131) Các cách thức tăng vốn mà Ban quản trị ngân hàng lựa chọn có thực sự hiệu
quả, có khả năng thực hiện thành công cao, chi phí thấp... hay không.
(cid:131) Nguồn vốn tăng thêm đó đã được sử dụng như thế nào, nó đem lại lợi ích gì
cho ngân hàng và cho các cổ đông…
15
Và sau đây là các thước đo về hiệu quả của việc quản trị nguồn vốn tự có:
1.2.3.1 Dựa vào các hệ số an toàn
Các hệ số an toàn thông thường sau đây được các cơ quan quản lý Nhà nước
ban hành nhằm điều chỉnh và đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng
được lành mạnh và an toàn, bao gồm:
(cid:153) Hệ số giới hạn huy động vốn:
Hệ số này đưa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân hàng để
tránh tình trạng khi ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt mức bảo vệ của vốn tự
có làm cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả.
(cid:153) Hệ số tỷ lệ giữa vốn tự có so với tổng tài sản có
Đây cũng là một hệ số giúp xác định mức vốn tự có hợp lý. Hệ số này được đưa
ra để đánh giá mức độ rủi ro của tổng tài sản có của một ngân hàng. Thông thường,
ngân hàng nào gặp phải sự sụt giảm về tài sản (do rủi ro xuất hiện) càng lớn thì lợi
nhuận của ngân hàng đó càng giảm. Vì vậy, hệ số này cho phép tài sản của ngân
hàng sụt giảm ở một mức độ nhất định so với vốn tự có của ngân hàng.
(cid:153) Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ của ngân hàng thương mại (CAR)
%100x
CAR =
töï coù Voán ruûi ro saûn coù
quy
ñoåi
Toång taøi
Heä
soá
taøi
x
x
x
=(cid:2737)
+(cid:2737)
Toång saûn coù ruûi ro
saûn Taøi coù noäi baûng
Taøi ngoaïi
saûn coù baûng
Heä ruûi
soá ro
Heä ruûi
soá ro
chuyeån
ñoåi
⎛ ⎜⎜ ⎝
⎛ ⎜⎜ ⎝
⎞ ⎟⎟ ⎠
⎞ ⎟⎟ ⎠
quy
ñoåi
Hệ số này phần nào giảm thiểu được hạn chế của hệ số tổng vốn tự có / tổng tài
sản với quy định phần mẫu số là tổng tài sản rủi ro = tổng tài sản – (tiền mặt +
chứng khoán nhà nước).
16
Hệ số này nhằm để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn
tự có của ngân hàng phải đủ để đáp ứng yêu cầu của hệ số này theo hiệp ước Basel
III là 8%.
Ý nghĩa của hệ số CAR: Mức độ rủi ro mà các ngân hàng được phép mạo hiểm
trong sử dụng vốn cao hay thấp tùy thuộc vào độ lớn vốn tự có của ngân hàng, cụ
thể: Đối với ngân hàng có vốn tự có lớn thì nó được phép sử dụng vốn với mức độ
liều lĩnh lớn với hi vọng đạt được lợi nhuận cao nhất, nhưng rủi ro cũng sẽ cao và
ngược lại.
Khi tính toán xác định quy mô nguồn vốn tự có hợp lý cho ngân hàng mình, các
nhà quản trị ngân hàng nhất thiết phải đảm bảo đạt được các hệ số trên.
1.2.3.2 Dựa vào các hệ số sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là một thước đo cho hiệu quả sử
dụng nguồn vốn tự có của ngân hàng.
ROE =
%100x Lôïi Voán nhuaän sôû chuû roøng höõu
ROE được dùng để đo lường tính lành mạnh trong hoạt động ngân hàng. Tỷ lệ
ROE càng cao càng chứng tỏ ngân hàng sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có
nghĩa là ngân hàng đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn huy động
trong quá trình hoạt động. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng
hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả quản trị nguồn vốn tự có, không chỉ sử dụng chỉ
tiêu ROE mà còn phải đặt nó trong mối quan hệ so sánh với các chỉ tiêu khác như tỷ
suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) (ROA đo lường hiệu quả đầu tư mà không
quan tâm đến cấu trúc tài chính). Nếu ROE quá cao so với ROA tức là tổng tài sản
quá lớn so với vốn chủ sở hữu. Điều này có thể phản ánh sự mất cân đối trong cơ
cấu nợ vay và vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Nó cho thấy ngân hàng đang sử dụng
quá nhiều nợ vay vào hoạt động kinh doanh. Hành động này có thể ảnh hưởng đến
sự an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, các nhà quản trị ngân hàng phải
17
thường xuyên xem xét, đối chiếu, so sánh các chỉ tiêu để kịp thời điều chỉnh cơ cấu
%100x
vốn-nợ vay hợp lý.
Lôïi Toång taøi
nhuaän saûn
roøng bình quaân
ROA =
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) cũng là một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu
Lôïi
nhuaän
öu
ñaõi
quả sử dụng nguồn vốn tự có của ngân hàng.
roøng - Coå soá coå Toång
töùc coå phieáu phieáu thöôøng
EPS =
EPS là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang
được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng
kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng đối với các bên
có liên quan của công ty cổ phần, đặc biệt là cổ đông. Thông thường, cổ tức được
chia cho mỗi cổ phần phổ thông không vượt quá mức lãi cơ bản trên cổ phiếu. EPS
cao sẽ là động lực thu hút được các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào cổ phiếu của ngân
hàng. Ngược lại, EPS thấp sẽ không khuyến khích được các nhà đầu tư.
Tóm lại, thông qua việc tính toán các chỉ tiêu tài chính và so sánh các chỉ tiêu
đó, ta có thể đánh giá chính xác, khách quan nhất về hiệu quả sử dụng nguồn vốn tự
có tại ngân hàng và trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch, chiến lược cụ thể về việc huy
động và sử dụng nguồn vốn tự có của ngân hàng một cách hiệu quả nhất.
1.3 Quản trị nguồn vốn tự có của các ngân hàng
1.3.1. Quản trị nguồn vốn tự có của ngân hàng nước ngoài:
Kinh nghiệm quản trị nguồn vốn tự có của các ngân hàng trên thế giới không ít,
song trong giới hạn của luận văn này chỉ xin tìm hiểu ngân hàng: Oversea Chinese
Banking Corporation Limited (OCBC).
Oversea Chinese Banking Corporation Limited (OCBC) là một trong những
ngân hàng được thành lập năm 1932 – là ngân hàng lâu đời nhất Singapore và cũng
xuất phát từ sự hợp nhất của ba ngân hàng địa phương. Hiện tại, OCBC là một tập
đoàn dịch vụ tài chính lớp thứ hai của Đông Nam Á. Theo Bloomberg Markets,
OCBC được xếp hạng số một thế giới với kết quả kinh doanh tốt và kiểm soát nợ
18
xấu chặt chẽ trong hai năm liên tiếp (2011 và 2012). Tiêu chí đánh giá thứ tự xếp
hạng bao gồm tỷ lệ vốn cấp 1 trên tài sản rủi ro, nợ xấu trên tổng tài sản, dự phòng
tổn thất cho vay trên nợ xấu tài sản, mức huy động tiền gửi và hiệu quả sử dụng
vốn.
Việc quản trị nguồn vốn của OCBC nhằm mục tiêu đảm bảo hoạt động của
OCBC và các công ty con trước các rủi ro tiềm ẩn, đáp ứng các yêu cầu về an toàn
vốn theo quy định, đảm bảo các yêu cầu khác về vốn.
Việc quản trị vốn chủ sở hữu được thực hiện theo một quá trình đánh giá liên tục
với các yếu tố chính như sau: Đánh giá vốn và các rủi ro kinh doanh dựa trên các
phân đoạn kinh doanh, các sản phẩm, khu vực địa lý cũng như sự phù hợp của các
đánh giá với quá trình lập ngân sách; thiết lập và theo dõi các chỉ tiêu vốn nội bộ để
đảm bảo rằng OCBC và các công ty con có đủ vốn để hỗ trợ cho việc tăng trưởng
kinh doanh của mình; đánh giá các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn, lập kế hoạch
để huy động và đảm bảo nguồn vốn cần thiết.
Trên cơ sở đó, OCBC đã không ngừng gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu để có thể
đảm bảo cho các hoạt động của ngân hàng được an toàn và hiệu quả.
Bảng 1.1 Vốn chủ sở hữu của OCBC 2009-2012 (ĐVT: triệu đô la Singapore)
2010
2011
2012
2009
Tỷ lệ tăng
Tỷ lệ tăng
Tỷ lệ tăng
NĂM
Trị giá
Trị giá
Trị giá
(%)
(%)
(%)
CHỈ TIÊU
7,376
8,211
11.32%
9,023
9.90%
9,953
10.31%
Vốn điều lệ
1,371
1,038
-24.29%
600
-42.20%
417
-30.5%
Các quỹ dự phòng
5,716
6,605
15.55%
7,722
16.91%
9,214
19.32%
Lợi nhuận giữ lại
14,463
15,854
9.60%
17,345
9.40%
19,584
12.91%
Tổng VCSH
1,962
2,253
15%
2,312
3%
3,993
73.00%
Lợi nhuận ròng
16.4%
17.6%
15.7%
18.50%
CAR
Nguồn: tổng hợp báo cáo thường niên của OCBC từ năm 2009-2012
Qua bảng số liệu 1.2, ta có thể thấy vốn chủ sở hữu của OCBC tăng chủ yếu là
do tăng lợi nhuận giữ lại và vốn điều lệ, các quỹ dự phòng đã giảm theo thời gian.
Lợi nhuận giữ lại chiếm từ 40% đến 47% so với tổng vốn chủ sở hữu từ năm 2009
đến 2012.
19
Với nguồn vốn tự có được tăng cường mỗi năm, kết quả kinh doanh của OCBC
năm 2012 vô cùng nổi bật: lợi nhuận tăng 73% so với năm 2011, hệ số an toàn vốn
tự có ở mức khá cao 18.50% so với quy định tối thiểu là 10%, tỷ lệ nợ xấu được
kiểm soát chặt chẽ ở mức 0.8%. Với sự gia tăng nguồn vốn, tập đoàn OCBC có thể
thoải mái ở vị trí luôn đáp ứng yêu cầu mức an toàn vốn tối thiểu theo quy định của
Hiệp ước an toàn vốn Basel III. Với những kết quả đạt được, OCBC tiếp tục dẫn
đầu trên thế giới trong lĩnh vực tài chính.
1.3.2. Quản trị nguồn vốn tự có của ngân hàng trong nước
Luận văn xin tìm hiểu về nguồn vốn tự có của 3 ngân hàng trong nước là
Vietcombank, Eximbank và Sacombank.
1.3.2.1 Quy mô nguồn vốn tự có
Trong cơ cấu nguồn vốn tự có của các ngân hàng TMCP Việt Nam, chiếm phần
lớn là vốn điều lệ. Do đó, trong phần này, ta xem xét quy mô vốn điều lệ của 3 ngân
hàng trên. Đây là ba ngân hàng có quy mô vốn tương đối lớn ở Việt Nam. Tuy
nhiên, khi so sánh với các ngân hàng nước ngoài, vốn điều lệ của các ngân hàng này
chỉ bằng một phần nhỏ. Với mức vốn điều lệ quá thấp như hiện nay, năng lực tài
chính cũng như khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam còn thua kém rất xa
so với các ngân hàng nước ngoài. Đó là một thiệt thòi lớn đối với các ngân hàng
Việt Nam một khi Việt Nam hội nhập hoàn toàn với kinh tế thế giới.
Bảng 1.2: Quy mô vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu của Vietcombank, Eximbank và
Sacombank đến 31/12/2012
Tỷ giá liên ngân hàng quy đổi ngày 31/12/2012: USD/VND = 20,828)
Chỉ tiêu
STT
Vốn chủ sở hữu (Tỷ VND)
Vốn chủ sở hữu (Triệu USD)
Ngân hàng 1 VIETCOMBANK 2 3
EXIMBANK SACOMBANK
Vốn điều lệ (Tỷ VND) 23,174 12,355 10,740
41,553 15,812 13,414 1,995.05 759.17 644.04
Nguồn: tổng hợp báo cáo thường niên của các ngân hàng năm 2012
Với mức vốn tự có đã được củng cố từ nguồn vốn điều lệ tăng thêm, đa số các
chỉ tiêu thể hiện khả năng chống đỡ rủi ro của các ngân hàng là khá tốt. Nó đảm bảo
20
cho an toàn trong hoạt động của các ngân hàng. Ngoài ra, hoạt động của các ngân
hàng cũng đạt được những kết quả khá khả quan với lợi nhuận tăng đều qua các
năm và mức chia cổ tức phần nào đáp ứng được mong muốn của cổ đông.
Bảng 1.3: Một số hệ số liên quan đến an toàn và hiệu quả nguồn vốn tự có của một
số NHTM cổ phần Việt Nam năm 2012 (ĐVT: %)
CHỈ TIÊU
TỶ LỆ
STT
ROA
ROE
CAR
NGÂN HÀNG
NỢ XẤU
1
VIETCOMBANK
1.13
12.61
2.40
14.83
2
EXIMBANK
1.20
13.30
1.32
16.38
3
SACOMBANK
0.68
7.15
1.97
9.53
Nguồn: Tổng hợp báo cáo thường niên của các ngân hàng TMCP năm 2012
1.3.2.2 Phương pháp tăng nguồn vốn tự có:
Như đã nói ở phần trên, có hai nguồn có thể dùng để tăng nguồn vốn tự có là
nguồn nội bộ và nguồn bên ngoài. Trong thời gian qua, do lợi nhuận hoạt động còn
khá thấp, các NHTMCP Việt Nam chủ yếu sử dụng nguồn bên ngoài qua 2 phương
thức chủ yếu sau để tăng vốn: phát hành cổ phiếu và phát hành trái phiếu chuyển
đổi.
Phương thức phát hành cổ phiếu của các ngân hàng chủ yếu là trên thị trường
OTC, bán cho cổ đông hiện hữu và cán bộ công nhân viên. Tuy vậy, qua thời gian
cổ phiếu ngân hàng trở nên bão hòa, không còn sức hấp dẫn nhà đầu tư như trước,
các ngân hàng Vietcombank, Eximbank, Sacombank… bắt đầu tìm hướng đi mới:
niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Bên cạnh đó, các ngân hàng trên còn tìm kiếm các nhà đầu tư chiến lược là các
tập đoàn tài chính, ngân hàng nước ngoài..., bán cổ phiếu cho các nhà đầu tư này
nhằm góp phần vào việc tăng vốn của ngân hàng đồng thời tranh thủ kinh nghiệm
quản lý, điều hành, hoạt động… của họ để nâng cao sức cạnh tranh của mình. Điển
hình là các ngân hàng đã có các đối tác chiến lược như:
21
Bảng 1.4: Đối tác nước ngoài sở hữu cổ phần tại Vietcombank, Eximbank và
Sacombank đến năm 2012
Tỷ lệ sở hữu
STT
Ngân hàng
Đối tác nước ngoài
cổ phần (%)
1 VIETCOMBANK Mizuho Corporate Bank. Ltd 15.00
Sumitomo Mitsui Banking Corperation 15.00
2 EXIMBANK
VOF Investment Limited 5.02
3 SACOMBANK Ngân hàng ANZ 9.61
Nguồn: Tổng hợp từ các website của các ngân hàng
1.3.2.3 Tình hình sử dụng nguồn vốn tự có
Sự gia tăng nguồn vốn tự có trên lý thuyết sẽ làm tăng năng lực tài chính của
các ngân hàng. Tuy nhiên, nếu quản trị không tốt nó sẽ trở thành gánh nặng, giảm
hiệu quả sử dụng vốn và gây hậu quả ngược đối với hoạt động của các ngân hàng.
Việc tăng vốn quá nhanh trong khi quy mô hoạt động không biến đổi theo kịp, vẫn
như cũ hoặc chỉ tăng lên chút ít đã khiến cho các ngân hàng gặp khó khăn trong
việc tiêu hóa nguồn vốn tăng thêm đó. Thực tế là, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một
số NHTM cổ phần Việt Nam và 3 ngân hàng nêu trên nói riêng trong thời gian qua
đã vượt xa mức tối thiểu là 8%. Cá biệt, Eximbank do tăng vốn quá nhanh đã đạt tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu rất cao 45,89% năm 2008. Năm 2010, tỷ lệ nguồn vốn tự có
trên tổng tài sản có rủi ro của các ngân hàng đã có phần cân đối, phù hợp hơn. Tuy
nhiên, Eximbank có tỷ lệ này khá cao với 17.79%. Điều đó cho thấy ngân hàng cứ
tăng vốn mà không hoạch định được nhu cầu vốn tăng thêm bao nhiêu là phù hợp
với quy mô hoạt động cũng như khả năng sử dụng vốn của ngân hàng… Nguồn vốn
tăng thêm chưa được sử dụng một cách hợp lý. Rõ ràng điều đó sẽ làm gia tăng
gánh nặng chi phí vốn cho các ngân hàng.
Bên cạnh đó, các ngân hàng tăng vốn nhưng không đảm bảo được tính khả thi
của hiệu quả kinh doanh trên cơ sở nguồn vốn mới. Chính điều này sẽ ảnh hưởng
tới tốc độ tăng trưởng và kết quả hoạt động của ngân hàng. Vốn điều lệ tăng lên
22
nhưng các chỉ số như lãi ròng trên vốn ROE, lãi ròng trên tổng tài sản ROA, mức
tăng trưởng tín dụng, mức tăng trưởng tài sản có… lại diễn biến theo chiều hướng
bất lợi là thể hiện sự yếu kém trong công tác quản trị nguồn vốn tự có. Điều này
chẳng những không nâng cao được khả năng cạnh tranh mà còn làm xấu đi hình ảnh
của ngân hàng. Đó là hệ quả tất yếu của việc tăng vốn ồ ạt mà khả năng quản trị
không tăng theo tương ứng.
Như vậy, để quản trị nguồn vốn tự có một cách hiệu quả, các ngân hàng phải
tính toán để sử dụng vốn hợp lý, giữ mức tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu mức chấp nhận
được (9-12%) cũng như phải chú trọng tăng cường nâng cao khả năng quản trị, điều
hành và giám sát quy mô hoạt động khi nguồn vốn tự có tăng lên.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển
thành phố Hồ Chí Minh
Qua những phân tích ở trên, ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho quá
trình tăng cường nguồn vốn tự có như sau:
Tùy thuộc vào điều kiện của mỗi ngân hàng, kinh tế thị trường ở từng thời kỳ và
mục tiêu của Ban quản trị các NHTM chủ động chọn thời điểm và lựa chọn cho
mình một phương pháp tăng vốn phù hợp (như: phát hành cổ phiếu thường, trái
phiếu chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất) trên cơ sở minh bạch thông tin hoạt động và
kết quả kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ và an toàn trong kinh doanh. Từ đó
có thể dễ dàng kiểm soát cũng như lên kế hoạch cho việc sử dụng vốn mang lại hiệu
quả cao và tiết kiệm chi phí ở mức tối thiểu.
Tìm hiểu thị trường và học hỏi kinh nghiệm từ những ngân hàng trong nước
cũng như ngân hàng của nước ngoài để ứng dụng vào ngân hàng mình. Các ngân
hàng nước ngoài đa phần họ tăng vốn từ nguồn lực nội bộ (gồm tăng lợi nhuận giữ
lại và các quỹ dự trữ) do hiệu quả kinh doanh mang lại lợi nhuận khá vượt trội và
tăng dần ở các năm.
Bên cạnh vấn đề tăng vốn theo đúng lộ trình đề ra, cần hoạch định kế hoạch sử
dụng nguồn vốn hợp lý, tránh trường hợp tăng vốn quá nhanh nhưng tốc độ đầu tư
23
và cho vay tăng chậm hoặc quá chú trọng vào những tài sản có mức độ rủi ro thấp
nên lợi nhuận mang lại không cao.
Nhà quản trị, điều hành giỏi với nhiều kinh nghiệm và nhạy bén trước những
thay đổi của thị trường sẽ góp phần cho sự thành công trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã khái quát những khái niệm cơ bản về nguồn vốn tự có của ngân
hàng thương mại, nêu lên những vấn đề cốt lõi trong công tác quản trị nguồn vốn tự
có như xác định quy mô vốn tự có hợp lý, các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn
phương pháp tăng vốn, hoạch định và chọn những phương án tăng vốn hiệu quả
nhất trên cơ sở đánh giá ưu, khuyết điểm của từng phương thức tăng vốn, xây dựng
kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả, an toàn và những nội dung đánh giá hiệu quả quản
trị nguồn vốn tự có của ngân hàng. Ngoài ra, chương 1 cũng nêu một số kinh
nghiệm về quản trị nguồn vốn tự có tại các ngân hàng khác để từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho các ngân hàng khác. Nhìn chung, chương này đã thể hiện những
vấn đề cơ bản nhất về nguồn vốn tự có. Từ đó, luận văn sẽ tiếp tục đi sâu nghiên
cứu và trình bày thực trạng công tác quản trị nguồn vốn tự có của HDBank trong
tiếp theo.
24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TỰ CÓ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
2.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ
Chí Minh
2.1.1 Vài nét về Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ
Chí Minh
Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TPHCM (tên viết tắt là HDBank) được thành
lập vào ngày 04 tháng 01 năm 1990 theo Quyết định số 47/QĐ-UB của Uỷ Ban
Nhân dân TPHCM và giấy phép số 00019/NH-GP của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. HDBank là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên với số vốn điều lệ
ban đầu là 3 tỷ đồng, mang trong mình nhiệm vụ cốt lõi là “phát triển nhà ở và
chỉnh trang đô thị, góp phần xây dựng TPHCM văn minh hiện đại”.
Vào ngày 16 tháng 03 năm 2012 vừa qua, HDBank đã chính thức đổi tên từ
Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM thành Ngân hàng TMCP Phát Triển
TP.HCM theo Quyết định số 2096/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước và ra mắt
hệ thống nhận diện thương hiệu mới. Đây là một sự kiện quan trọng, đánh dấu bước
chuyển mình mạnh mẽ của HDBank trong thời gian sắp tới. Với phương châm
“Cam kết lợi ích cao nhất”, HDBank tin rằng sẽ đáp ứng được các nhu cầu tài chính
cần thiết, hiệu quả và mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, đối tác, cổ đông,
cán bộ công nhân viên và cộng đồng xã hội.
Sau hơn hai mươi ba năm hình thành và phát triển, HDBank đã không ngừng đổi
mới và tăng trưởng, trở thành một ngân hàng đa năng và hiện đại, cung cấp các sản
phẩm, giải pháp về tài chính đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng cá nhân, doanh
nghiệp và các nhà đầu tư.
Từ số vốn điều lệ 3 tỷ đồng khi mới thành lập, qua quá trình phát triển và tăng
trưởng không ngừng, tính đến thời điểm cuối quý 02 năm 2012, HDBank đã nâng
số vốn điều lệ lên 5,000 tỷ đồng. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng phát triển
rộng khắp cả nước với 01 trụ sở chính đặt tại 25 Bis Nguyễn Thị Minh Khai, quận
25
1, TP.HCM, 24 chi nhánh, 75 phòng giao dịch và 21 quỹ tiết kiệm đáp ứng kịp thời
nhu cầu khách hàng một cách hiệu quả nhất. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên
trên 2.200 người, chủ yếu là các cán bộ trẻ đầy nhiệt huyết và có trình độ, năng lực
chuyên môn cao hứa hẹn sẽ đưa HDBank ngày một đi lên.
Qua sau 23 năm trưởng thành và phát triển, HDBank đã góp phần tích cực trong
sự nghiệp đổi mới kinh tế, khẳng định vị trí của mình trên thị trường tài chính và
trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, đặc biệt trong năm 2012 vừa qua HDBank đã
gặt hái được nhiều giải thưởng cao quý trong và ngoài nước như: Huân chương Lao
động do Chủ tịch nước trao tặng, Top 50 nhãn hiệu nổi tiếng do Hội sở hữu trí tuệ
Việt Nam trao tặng, giải thưởng Thương hiệu uy tín Đông Nam Á và giải thưởng Vì
sự phát triển văn hóa cộng đồng do Diễn đàn khoa học nhân lực quốc tế trao tặng,
giải thưởng Ngân hàng tiết kiệm tốt nhất do Thời báo kinh tế Việt Nam trao tặng,
giải thưởng Dịch vụ quản lý tiền tệ tốt nhất Việt Nam do Tạp chí Asiamoney và Tạp
chí Euromoney trao tặng, giải vàng báo cáo thường niên Vision Awards 2011 do
Hiệp hội các chuyên gia truyền thông Mỹ-LACP trao tặng…
2.1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thương mại cổ
phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh
Hoạt động kinh doanh của HDBank đã có những bước tăng trưởng mạnh.
Những năm qua HDBank liên tục được NHNN xếp loại A, là một trong số các NH
hoạt động đạt hiệu quả cao trên địa bàn TPHCM.
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn:
Huy động vốn đóng vai trò then chốt đáp ứng nhu cầu vốn hoạt động của
HDBank và là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên phát triển để làm nền tảng cho mọi hoạt
động kinh doanh khác tăng trưởng và phát huy hiệu quả. Tốc độ tăng trưởng huy
động vốn giai đoạn 2010 – 2012 đạt mức cao. Nguồn vốn huy động chủ yếu từ các
tầng lớp dân cư, từ 9,909 tỷ đồng năm 2010 đã tăng lên 25,957 tỷ đồng vào năm
2012 góp phần nâng cao tính ổn định của tổng nguồn vốn huy động.
26
Hình 2.1: Huy động theo thành phần (ĐVT: tỷ đồng)
Nguồn: Báo cáo thường niên của HDBank năm 2009, 2010, 2011, 2012
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng:
Với phương châm mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, HDBank chủ động
điều chỉnh các chính sách tín dụng kịp thời, phù hợp với diễn biến của thị trường và
sự thay đổi chính sách của Nhà nước. Trong đó, chú trọng hỗ trợ khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ, ngành nghề xuất nhập khẩu, ưu đãi tối đa cho các khoản vay tài
trợ hàng xuất nhập khẩu như không cần tài sản đảm bảo, miễn giảm các phí dịch vụ
kèm theo, thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng. Triển khai gói sản phẩm phục vụ
cho khách hàng xuất nhập khẩu như cho vay đảm bảo bằng chính hàng hóa và sản
phẩm dịch vụ của khách hàng, sản phẩm cho vay khách hàng doanh nghiệp VND
theo lãi suất USD, tham gia vào các dự án hỗ trợ tín dụng trong nước và quốc tế…
Tuy nhiên, chất lượng và an toàn tín dụng luôn là tiêu chí hàng đầu của HDBank.
27
Hình 2.2: Dư nợ theo thành phần (ĐVT: Tỷ đồng)
Nguồn: Báo cáo thường niên của HDBank năm 2010 - 2012
2.1.2.3 Các sản phẩm và dịch vụ khác:
Hoạt động thanh toán trong nước và ngân quỹ đã được đầu tư đẩy mạnh, phát
triển thêm nhiều sản phẩm mới đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
của đội ngũ nhân viên toàn hệ thống. Nhờ vậy, mảng dịch vụ này ngày càng đem lại
nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế cũng được đầu tư và có những bước phát triển
đáng kể với doanh số và thu nhập tăng mạnh qua các năm. Tuy vậy, hiện nay, hoạt
động này chủ yếu chỉ tập trung vào một số khách hàng cũ, quan hệ lâu năm với
HDBank mà rất ít phát triển thêm được khách hàng mới do có sự bất cập về dịch vụ
hỗ trợ như chiết khấu, cho vay thanh toán LC,... và do uy tín trên trường quốc tế
chưa cao cũng như các quan hệ đại lý của HDBank còn hạn chế.
Hoạt động đầu tư tài chính của HDBank trong thời gian qua cũng có những tiến
triển đáng kể. Nguồn vốn tăng lên giúp cho HDBank có điều kiện tham gia, góp
vốn, đầu tư chứng khoán vào các tổ chức kinh tế khác. Nhờ đó, tỷ trọng thu nhập
ròng từ hoạt động này trong tổng thu nhập của ngân hàng cũng có xu hướng ngày
càng tăng.
28
Hoạt động kinh doanh nguồn vốn và ngoại hối: ngoài việc cân đối nguồn vốn và
sử dụng vốn, đảm bảo an toàn thanh khoản cho ngân hàng, cân đối trạng thái ngoại
hối, vàng, đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng, HDBank còn thực hiện
nghiệp vụ tự doanh nguồn vốn, ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng và các hình
thức kinh doanh vàng theo quy định để gia tăng thu nhập.
Ngoài ra, các dịch vụ ngân hàng hiện đại cũng đã được HDBank triển khai nhằm
đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng trong cuộc sống ngày một bận rộn như: dịch
vụ mobilebanking; homebanking; Internetbanking; tiết kiệm online; Nạp tiền điện
thoại VNTopup; dịch vụ thanh toán hóa đơn điện thoại, mua vé máy bay, hóa đơn
điện nước, cước viễn thông, các dịch vụ mua sắm… mà không phải tới ngân hàng.
2.1.3 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển
thành phố Hồ Chí Minh:
Cùng với tăng trưởng về quy mô, kết quả kinh doanh của HDBank trong 04
năm vừa qua cũng đạt được thành tựu khả quan, đặc biệt là trong năm 2011 tổng lợi
nhuận trước thuế đạt 566 tỷ, tăng 215 tỷ so với năm 2010 (tương ứng 61.3%). Đây
là năm mà HDBank đã đạt được nhiều kết quả như mong muốn, vượt xa cả kế
hoạch đã đề ra của Hội đồng quản trị cũng như Ban điều hành. Đến năm 2012 do
tình hình chung của nền kinh tế gặp nhiều khó khăn đã ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng nói chung và HDBank nói riêng, tổng lợi nhuận
trước thuế của HDBank đã có phần sụt giảm, chỉ đạt 427 tỷ đồng, giảm 139 tỷ đồng
so với năm 2011. Tuy nhiên năng lực tài chính của HDBank vẫn được đảm bảo và
cải thiện, đảm bảo được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 14.01% theo quy định của
NHNN (9%). Như vậy mặc dù nhiều bất ổn trong nội tại nền kinh tế chưa được giải
quyết triệt để cùng với bối cảnh không thuận lợi của nền kinh tế toàn cầu, song
HDBank vẫn đảm bảo tăng trưởng về quy mô trên các chỉ tiêu tài chính, tăng trưởng
thu nhập từ các hoạt động, đồng thời chú trọng đảm bảo an toàn trong hoạt động.
29
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank từ năm 2009-2012
(ĐVT: tỷ đồng)
Năm
2009
2010
2011
2012
Chỉ tiêu
235 140 1.309 64 850 18 522 154
63 (93) (43) (39)
- - 8 -
39 (45) 315 17
- - 22
(41) 2 348 11
15 10 26 24
238 360 681 1.095
Thu nhập lãi thuần Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư Lãi thuần từ mua bán đầu tư dài hạn khác Lãi thuần từ hoạt động khác Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần Chi phí hoạt động và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Lợi nhuận trước thuế CAR 255 15.67% 351 12.71 % 566 15.00 % 427 14.01 %
Nguồn: Báo cáo thường niên của HDBank từ năm 2009 - 2012
2.2 Thực trạng quản trị nguồn vốn tự có tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Phát triển thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1 Nguyên tắc quản trị nguồn vốn tự có
Các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam nói chung và HDBank nói
riêng phải chấp hành các quy định của luật pháp và của cơ quan quản lý trong quá
trình tìm kiếm nguồn vốn cũng như sử dụng nguồn vốn cho hoạt động của ngân
hàng như các giới hạn liên quan đến dư nợ cho vay của TCTD đối với một khách
hàng; giới hạn về góp vốn, mua cổ phần doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án;… so với
vốn tự có.
Đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn và có lãi.
Đảm bảo cho ngân hàng đạt được mức vốn tự có phù hợp với quy mô hoạt động
và mức độ rủi ro trong kinh doanh.
30
Đảm bảo tỷ lệ giữa các thành phần trong cơ cấu nguồn vốn tự có hợp lý, việc
gia tăng nguồn vốn tự có với chi phí thấp.
2.2.2 Nhu cầu và quy mô nguồn vốn tự có của Ngân hàng thương mại cổ
phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2007 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong nền kinh tế Việt nam khi
trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO). Kể từ
khi gia nhập WTO, cùng với nhiều cơ hội để phát triển, nền kinh tế Việt Nam nói
chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng cũng phải đương đầu với không ít
những khó khăn thách thức theo tiến trình hội nhập. Ngoài ra, nhu cầu tăng vốn điều
lệ là một điều kiện cần thiết đối với các ngân hàng thương mại cổ phần theo yêu cầu
của NHNN để nâng cao năng lực tài chính, tạo nền tảng để phát triển mạng lưới chi
nhánh, mở rộng thị phần và quy mô kinh doanh, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
ngân hàng,... Ngày 22/11/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 141/2006/NĐ-
CP về ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng. Theo đó,
NHTM phải có mức vốn pháp định áp dụng cho đến năm 2008 là 1,000 tỷ đồng,
đến năm 2010 là 3,000 tỷ đồng và theo quyết định 2020/QĐ-NHNN ngày
25/08/2010 bổ sung, sửa đổi nghị định 141/2006/NĐ-CP trong đó nội dung nâng
vốn pháp định của NHTM lên 5,000 tỷ đồng trong năm 2012 và 10,000 tỷ đồng
trong năm 2015.
Căn cứ theo nhu cầu tăng vốn như trên, Hội đồng quản trị HDBank sẽ đánh giá
và lựa chọn phương pháp tăng vốn phù hợp với nhu cầu phát triển và mục tiêu đề
ra.
Đến cuối quý 2 năm 2012, HDBank đã hoàn thành tiến trình tăng vốn điều lệ lên
5,000 tỷ đồng theo quy định của NHNN. Tuy nhiên, các khoản giảm trừ khỏi vốn tự
có ngày một tăng. Năm 2012 các khoản giảm trừ khỏi vốn tự có này tăng 1,037% so
với năm 2011. Phần giảm trừ này chủ yếu là đầu tư mua cổ phần của tổ chức tín
dụng khác như Vietcombank, Vietinbank, Eximbank, BIDV, SaigonBank, làm
nguồn vốn tự có cuối năm 2012 giảm đi đáng kể.
31
Bảng 2.2 Nguồn vốn tự có của HDBank từ 2009 đến 2012 (ĐVT: tỷ đồng)
Năm
2009
2010
2011
2012
STT
Chỉ tiêu
I VỐN TỰ CÓ 1 Vốn cấp 1 2 Vốn cấp 2
1,516 1,601 50
1,943 2,035 50
2,973 3,047 74
3,378 5,051 10
3 135 142 148 1,683
II
15.67
12.71
15.00
14.01
1 619 822 416 1,009
2 8 104 2 -
3 9,052 14,464 19,373 22,726 Các khoản phải trừ khỏi vốn tự có Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR (%) Gía trị Tài sản “Có” rủi ro nội bảng tương ứng của các cam kết bảo lãnh, tài trợ cho khách hàng Gía trị Tài sản “Có” rủi ro nội bảng tương ứng của các hợp đồng giao dịch lãi suất, hợp đồng giao dịch ngoại tệ. Gía trị Tài sản “Có” rủi ro nội bảng
Nguồn: Báo cáo của HDBank gửi NHNN từ năm 2009 - 2012
Chất lượng và đặc điểm của chủ sở hữu: Trong cơ cấu cổ đông của HDBank,
chiếm đa số là các tổ chức với tỷ lệ cổ phần nắm giữ là 71.48% và không có cổ
đông nước ngoài. Trong đó, có 12 tổ chức kinh tế nắm giữ trên 4.73% vốn điều lệ
của ngân hàng. Tổng giá trị số cổ phần các cổ đông này nắm giữ chiếm 57.72% vốn
điều lệ. Các cổ đông này đa phần là các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh như Công
ty Cổ phần Sovico, Công ty Cổ phần đầu tư Sóng Việt, Công ty TNHH Thiết Bị và
Ô Tô Vinaman, Công ty TNHH MTV Song Song Sơn… và chỉ có một đơn vị duy
nhất là công ty quốc doanh nắm giữ 4.83% vốn điều lệ đó là Công ty đầu tư Tài
chính Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty hoạt động lớn mạnh trong lĩnh
vực chuyên về đầu tư, tài trợ tín dụng, dịch vụ tư vấn, tiếp nhận - cho vay vốn uỷ
thác, quản lý vốn nhà nước và huy động vốn với mức tăng trưởng doanh thu hàng
năm cao, đội ngũ Cán bộ viên chức được đào tạo và làm việc chuyên nghiệp; là đơn
vị hỗ trợ cho sự phát triển về kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh.
32
Bảng 2.3: Cơ cấu cổ đông nắm giữ cổ phần của HDBank đến hết năm 2012
Chỉ tiêu
Tỷ lệ (%)
Số lượng người hoặc tổ chức
Số lượng cổ phần nắm giữ
Cổ đông Cổ đông cá nhân Cổ đông tổ chức
1045 36 142,580,218 357,419,782 28.52% 71.48%
Tổng cộng 500,000,000 100.00%
Nguồn: Danh sách cổ đông của HDBank năm 2012
Trong số 36 tổ chức kinh tế nắm giữ cổ phần của HDBank thì chỉ có một phần
nhỏ 6% là tổ chức quốc doanh. Các cổ đông lớn trước đây đã lần lượt bán lại cổ
phần như Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam hoặc đến năm 2012 họ
chỉ còn nắm giữ một tỷ lệ nhỏ như Tổng công ty Địa ốc Sài Gòn (0.60%).
Hình 2.3: Thành phần cổ đông nắm giữ cổ phần của HDBank năm 2012
Nguồn: Danh sách cổ đông của HDBank năm 2012
Nhìn chung cơ cấu cổ đông của HDBank không có những tổ chức kinh tế lớn
hoặc cổ đông nước ngoài để có thể học hỏi được kinh nghiệm cũng như việc hấp
dẫn đầu tư từ phía họ. Tuy nhiên, Ban lãnh đạo của HDBank vẫn có nhiều kinh
nghiệm cũng như để có thể điều hành HDBank ngày một phát triển. Họ từng được
đào tạo ở các nước phát triển, làm việc trong các ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh
đó, việc thuê các chuyên gia tư vấn nước ngoài để cung cấp cho HDBank những
thông tin về thị trường về định hướng phát triển trong tương lai và đề xuất những
chiến lược nhằm đưa HDBank vươn xa trên thị trường tài chính.
Chi phí thuê, mua cơ sở vật chất: Hiện nay, thị trường bất động sản đang có dấu
hiệu ngưng trệ. Giá bất động sản đang ở mức thấp so với những năm trở lại đây. Do
33
vậy, việc tăng nguồn vốn tự có sẽ rất thích hợp. HDBank có thể đầu tư mua sắm
được nhiều TSCĐ hơn và khi giá bất động sản tăng lên HDBank sẽ có lợi khi đánh
giá lại tài sản. Do đó, với điều kiện về chi phí thuê cơ sở vật chất như hiện nay, việc
tăng lên mức vốn tự có cao hơn là phù hợp và đem lại nhiều lợi ích cho HDBank.
Điều kiện đặc thù của môi trường kinh doanh: Địa bàn hoạt động chủ yếu của
HDBank là ở TPHCM, Hà Nội và một số tỉnh thành có sự phát triển kinh tế sôi
động như Đà Nẵng, Bình Dương, Đồng Nai... Tuy vậy, nhóm đối tượng khách hàng
trọng tâm mà HDBank hiện đang hướng đến là nhóm khách hàng cá nhân và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc thù cùa nhóm khách hàng này là số lượng giao dịch
sẽ nhiều nhưng giá trị một giao dịch không quá lớn. Do đó, mức vốn tự có của
HDBank hiện thời cũng đã có thể đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng.
Tóm lại, với điều kiện của HDBank, quy mô nguồn vốn tự có hiện tại là tương
đối thích hợp. Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu về vốn pháp định của NHNN
đồng thời phần nào cải thiện được khả năng tài chính, khẳng định vị thế trên thị
trường tài chính Việt Nam, việc tăng cường bổ sung nguồn vốn là tiến trình tất yếu
để có thể tồn tại. Đến 2015, về cơ bản các ngân hàng phải đảm bảo vốn pháp định
đạt 10,000 tỷ đồng tương đương trên 470 triệu đô la Mỹ. Nguồn vốn bổ sung thêm
sẽ giúp cho Ngân hàng mở rộng mạng lưới, phát triển công nghệ, đầu tư vào các sản
phẩm mới đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng đồng thời mang lại khả năng sinh
lời cho ngân hàng, nâng cao được năng lực cạnh tranh so với các ngân hàng nước
ngoài.
2.2.3 Các phương pháp Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành
phố Hồ Chí Minh sử dụng để tăng vốn
Cho đến hiện nay, HDBank sử dụng chủ yếu 2 phương pháp sau để tăng cường
(cid:131) Phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ: Loại cổ phiếu HDBank lựa chọn là
vốn tự có:
loại cổ phiếu thường. Phương thức này chiếm vai trò chủ chốt trong việc tăng vốn
tự có của HDBank.
34
(cid:131) Tăng vốn từ nguồn nội bộ: trích lợi nhuận sau thuế hàng năm để lập quỹ dự
trữ bổ sung vốn điều lệ, cũng như trích lập các quỹ khác theo quy định và phần lợi
nhuận giữ lại không chia. Tuy nhiên, phần này chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong
tổng nguồn vốn tự có tăng thêm.
2.2.2.1 Tăng vốn từ nguồn bên ngoài
Năm 2010, thời hạn cuối cùng cho việc đáp ứng mức vốn pháp định 3,000 tỷ
đồng theo quy định của Chính Phủ, HDBank lại tiếp tục sử dụng phương thức phát
hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Theo đó, HDBank đã phát hành thêm 145 triệu
cổ phiếu thường tương ứng 1,450 tỷ đồng để tăng vốn điều lệ lên 3,000 tỷ đồng
(cid:131) Đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định theo nghị định 141/2006/NĐ-CP của
nhằm mục đích:
chính phủ và đảm bảo các yêu cầu về an toàn vốn theo thông tư 13/2010/TT-
(cid:131) Có được nguồn vốn dài hạn đáp ứng nhu cầu đầu tư, mua sắm tài sản cố
NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
định để nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới đầu tư công nghệ ngân hàng để
(cid:131) Có nguồn vốn để mở rộng cho vay dài hạn, đảm bảo thanh khoản và đáp
phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn và đảm bảo quản trị rủi ro.
(cid:131) Đầu tư vào các sản phẩm dịch vụ mới
ứng đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng.
HDBank đã hoàn tất kế hoạch tăng vốn điều lệ 3,000 tỷ đồng vào tháng 12 năm
2010 nhưng chưa có đủ hồ sơ hạch toán kế toán nên báo cáo tài chính năm 2010 vẫn
ghi nhận vốn điều lệ của HDBank là 2,000 tỷ đồng.
Đầu năm 2012, HDBank tiến hành chào bán cổ phiếu thường với số lượng
200,000 cổ phiếu mệnh giá 10,000 đồng tương đương với 2,000 tỷ đồng trong đó
chào bán cho cổ đông hiện hữu là 187,500,000 cổ phiếu, số còn lại bán cho cán bộ
nhân viên. Đợt chào bán cổ phiếu này nhằm mục đích tăng vốn từ 3,000 tỷ đồng lên
5,000 tỷ đồng. Ngoài mục đích đầu tư vào tài sản cố đinh, tăng cường nguồn vốn
trung và dài hạn thì đợt chào bán cổ phiếu năm 2012 còn nhằm mục đích bổ sung
vốn đầu tư cho hoạt động góp vốn, mua cổ phần. Đây là điểm khác biệt so với đợt
35
chào bán cổ phiếu năm 2010. HDBank dự tính sẽ sử dụng 40% nguồn vốn tăng
thêm đợt chào bán này tương ứng với 800 tỷ đồng để góp vốn mua cổ phần Công ty
quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC), Công ty đầu tư tài chính, công ty giao dịch
hàng hóa và các công ty hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
2.2.2.2 Tăng vốn từ nguồn nội bộ
Trên thị trường tài chính Việt Nam, HDBank vẫn là một ngân hàng nhỏ, giữ một
vị trí khá khiêm tốn. Hiệu quả hoạt động của HDBank tuy đã được cải thiện nhiều
nhưng vẫn còn chưa cao. Lợi nhuận sau thuế vẫn còn khá thấp, năm 2011 lợi nhuận
sau thuế chỉ khoảng 426 tỷ đồng, năm 2012 là 326 tỷ đồng. Năm 2012, mức trích
quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ là 5% lợi nhuận sau thuế, mức trích quỹ dự phòng
tài chính là 10% lợi nhuận sau thuế. Vì vậy, việc tăng vốn từ nguồn nội bộ đối với
HDBank là không đáng kể và tăng vốn từ nguồn bên ngoài là lựa chọn tất yếu.
2.2.4 Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp tăng vốn và
phương pháp tăng vốn tối ưu
Trong các phương pháp tăng vốn từ bên ngoài như phát hành cổ phiếu thường,
phát hành cổ phiếu ưu đãi, phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc các loại trái phiếu
dài hạn khác theo luật định, HDBank đã tập trung sử dụng phương pháp phát hành
cổ phiếu thường để tăng vốn điều lệ, từ đó tăng cường nguồn vốn tự có của ngân
hàng. Đây là phương pháp truyền thống của các ngân hàng TMCP Việt Nam. Trên
thị trường, cổ phiếu ngân hàng được mệnh danh là cổ phiếu vua. Nó luôn có sức hút
rất lớn đối với các nhà đầu tư do ngành ngân hàng luôn có lợi nhuận rất cao. Do
vậy, việc lựa chọn phương pháp này có thể đảm bảo khả năng thành công cao.
(cid:131) Các quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý nguồn vốn tự có: ngân
Ngoài ra, việc lựa chọn phương pháp này còn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
hàng được phép tăng vốn từ các nguồn vốn theo quy định của pháp luật. Trong đó,
(cid:131) Yếu tố về chi phí: chi phí phát hành cổ phiếu thường so với các phương
HDBank được phép phát hành cổ phiếu thường để tăng nguồn vốn tự có.
pháp tăng vốn từ nguồn bên ngoài khác vẫn thấp hơn.
36
(cid:131)
Yếu tố về thời gian: Cổ phiếu ngân hàng trong giai đoạn 2010 và 2012 vẫn
(cid:131) Yếu tố linh hoạt: trong giai đoạn tăng vốn năm 2010 và 2012, HDBank vẫn
còn sức hút đối với nhà đầu tư.
còn khả năng huy động nguồn vốn từ bên ngoài bằng hình thức phát hành cổ phiếu
trên cơ sở phân tích tình hình thị trường và tình hình hoạt động của HDBank.
Như đã trình bày ở trên, phương án tăng vốn năm 2010 và năm 2012 lại tiếp tục
lựa chọn phương thức phát hành cổ phiếu thường. Vậy đây có phải là phương án tối
ưu? Để đánh giá được vấn đề này ta có thể xem xét phần phân tích sau: Hiện
HDBank đã phát hành 300 triệu cổ phiếu thường với mệnh giá 10,000 đồng/cổ
phiếu. Để đáp ứng yêu cầu vốn pháp định và nhu cầu phát triển của ngân hàng,
HDBank đã lên kế hoạch sẽ tăng vốn điều lệ thêm 2,000 tỷ đồng.
(cid:131) Phát hành cổ phiếu thường 200,000 cổ phiếu thường và bán bằng mệnh giá
Giả sử có 3 phương án có thể sử dụng để tăng vốn như sau:
(cid:131) Phát hành 200,000 cổ phiếu ưu đãi, mệnh giá 10,000 VND/cổ phiếu, cổ tức
10,000 VND
(cid:131) Phát hành 200,000 trái phiếu chuyển đổi, mệnh giá 10,000 VND, lãi suất
12%
10%/năm
Doanh thu của ngân hàng là 700 tỷ đồng, chi phí là 350 tỷ đồng, và thuế TNDN
là 25%. Ta có bảng tính toán sau:
Bảng 2.4: Bảng tính toán các phương pháp tăng vốn của HDBank (ĐVT:triệu đồng)
Phương pháp tăng vốn
Phát hành Trái Phiếu chuyển đổi
Phát hành Cổ phiếu ưu đãi
Phát hành Cổ phiếu thường
Chỉ tiêu
700,000 700,000 700,000 Doanh thu hoạt động
350,000 350,000 350,000 Chi phí hoạt động
350,000 350,000 350,000 Thu nhập thuần
- - 200,000 Lãi trái phiếu chuyển đổi
37
350,000 350,000 150,000 Thu nhập trước thuế
87,500 87,500 37,500 Thuế TN 25%
262,500 262,500 112,500 Thu nhập sau thuế
- - 240,000 Cổ tức cổ phần ưu đãi
262,500 22,500 112,500 Thu nhập cổ phần thường
500 300 300 Tổng số cổ phiếu thường trong năm (triệu cổ phiếu)
525 75 375 Thu nhập mỗi năm /cổ phần thường (ĐVT: đồng)
Nguồn: Tự tính giá trị các chỉ tiêu
Dựa vào bảng 2.4 trên ta có thể thấy rằng, phát hành trái phiếu chuyển đổi và cổ
phần ưu đãi dù không làm loãng quyền sở hữu ngân hàng nhưng nó là gánh nặng tài
chính, làm thu nhập trên mỗi cổ phần thường giảm đi đáng kể. Như vậy, ta có thể
thấy phương án phát hành thêm cổ phiếu thường đem lại thu nhập trên mỗi cổ phiếu
cao nhất. Điều này có nghĩa sẽ đem lại lợi ích nhiều nhất cho các cổ đông. Do vậy,
phương pháp phát hành thêm cổ phiếu thường là lựa chọn thích hợp nhất với
HDBank. Tuy nhiên, do lãi trái phiếu chuyển đổi được ưu tiên thanh toán trước thuế
thu nhập doanh nghiệp nên nó làm giảm thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Vì
vậy, tùy tính hấp dẫn của mỗi ngân hàng mà việc phát hành trái phiếu chuyển đổi
với mức lãi suất thấp có thể thu hút vốn thành công và mang lại ích cho cổ đông
hiện hữu hơn là phát hành cổ phần thông thường – làm loãng quyền kiểm soát ngân
hàng. Ví dụ điển hình là năm 2008, Ngân hàng TMCP Sài Gòn và ACB đã phát
hành thành công trái phiếu chuyển đổi giúp tăng vốn điều lệ. Tuy nhiên, hàng loạt
các ngân hàng khác cũng lên kế hoạch phát hành trái phiếu chuyển đổi như ngân
hàng TMCP Phương Đông, ngân hàng TMCP Liên Việt, ngân hàng TMCP Sài gòn
Hà Nội... nhưng đa số đều chưa thành công với hình thức này do điều kiện thị
trường chưa thuận lợi.
Cách thức phát hành cổ phiếu của HDBank đến nay chủ yếu vẫn là nhắm đến
các cổ đông hiện hữu và cán bộ công nhân viên. Với cách thức này, HDBank sẽ
38
tránh được sự pha loãng quyền kiểm soát ngân hàng. Hơn nữa, các cổ đông hiện
hữu và cán bộ công nhân viên đã gắn bó và am hiểu tình hình hoạt động của ngân
hàng nên khả năng những đối tượng này tiếp tục đầu tư vào cổ phiếu ngân hàng là
khá lớn. Đồng thời, việc bán cổ phần cho cán bộ nhân viên ngân hàng sẽ giúp cho
ngân hàng dễ dàng hơn khi kiểm soát thông tin của các đối tượng mua cổ phần.
Không những thế, điều này còn tạo động lực khuyến khích nhân viên làm việc hiệu
quả hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn vì lúc này lợi ích của ngân hàng cũng chính
là lợi ích của bản thân mỗi nhân viên trong cương vị là cổ đông của ngân hàng.
Song, nói như thế không có nghĩa phương án phát hành cho cổ đông hiện hữu và
cán bộ công nhân viên lúc nào cũng là giải pháp hoàn hảo. Chẳng hạn như để đáp
ứng yêu cầu về vốn pháp định của NHNN, các NHTM sẽ có đợt phát hành cổ phiếu
ồ ạt trong năm 2010 này và nó có thể làm loãng sức mua của các nhà đầu tư. Trong
khi tính hấp dẫn của cổ phiếu HDBank lại không bằng một số cổ phiếu ngân hàng
khác. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thành công của kế
hoạch tăng vốn của HDBank.
2.2.5 Vấn đề sử dụng nguồn vốn tự có tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Phát triển thành phố Hồ Chí Minh:
Vốn tự có là nguồn vốn ổn định, dài hạn, do đó nó được dùng để tài trợ cho các
hoạt động dài hạn của ngân hàng như: mua sắm tài sản cố định, góp vón đầu tư dài
hạn và bổ sung nguồn vốn trung, dài hạn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.2.4.1 Đầu tư vào tài sản cố định:
Luật các tổ chức tín dụng năm 2011 quy định, tổ chức tín dụng được mua, đầu
tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động không quá 50% vốn điều lệ
và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Tuân thủ quy định này, HDBank đã quyết định
chỉ dành ra tối đa 40% vốn điều lệ để đầu tư vào tài sản cố định.
HDBank đã đầu tư xây dựng mới nhiều công trình để mở rộng mạng lưới
hoạt động. Đồng thời HDBank cũng đầu tư vào việc đổi mới công nghệ làm nền
tảng cho việc cung cấp hàng loạt các sản phẩm dịch vụ mới, hiện đại.
39
Hình 2.4: Vốn đầu tư vào tài sản cố định của HDBank (ĐVTgiá trị: tỷ đồng)
Nguồn: Báo cáo thường niên của HDBank từ năm 2009-2012
Qua hình 2.6, ta có thể nhận thấy TSCĐ hữu hình rất được chú trọng đầu tư với
giá trị ngày càng tăng cao. Tỷ trọng của TSCĐ hữu hình vẫn xu hướng tăng lên với
những khoản mục đầu tư lớn vào cơ sở vật chất chuẩn bị cho việc mở rộng quy mô
hoạt động. Năm 2012, TSCĐ có phần giảm là do HDBank thanh lý bất động sản
nhằm thu hồi nguồn vốn kinh doanh.
Trong tài sản cố định hữu hình của HDBank, chiếm phần lớn là nhà cửa, vật
kiến trúc, sau đó là thiết bị dụng cụ quản lý và phương tiện vận tải.
Hình 2.5: Cơ cấu tài sản cố định hữu hình của HDBank năm 2012
Nguồn: Báo cáo thường niên HDBank năm 2012
Vốn tự có đã được HDBank đầu tư vào việc mua sắm thêm các tài sản cố định,
xây dựng cơ sở vật chất để mở rộng mạng lưới, nâng quy mô hoạt động lên tầm mới
40
tương ứng mức vốn tự có mới của ngân hàng. Trong thời gian qua, HDBank đã mở
rộng mạng lưới hoạt động rất nhanh, từ chỗ chỉ có hơn 10 chi nhánh, phòng giao
dịch năm 2008. Cuối năm 2009, HDBank có 65 điểm giao dịch trên toàn quốc, có
mặt trên các vùng kinh tế trọng điểm cả nước. Đến cuối năm 2012, số điểm giao
dịch của HDBank đã gia tăng gấp đôi, với 121 điểm trên khắp đất nước Việt Nam
giúp tăng thêm tiện ích cho khách hàng.
Các địa điểm HDBank chọn để đặt địa điểm mở thêm các chi nhánh, phòng giao
dịch mới đều thuộc các khu vực thành phố lớn, đông dân cư,các trung tâm kinh tế
năng động, có nhiều tiềm năng về dịch vụ tài chính, hoạt động giao dịch thương mại
sôi động... như TP.HCM, Hà Nội, Long An, Biên Hòa - Đồng Nai, Bình Dương, Bà
Rịa Vũng Tàu, Cần Thơ, Nha Trang, Đà Nẵng, Vinh - Nghệ An... Đặt điểm giao
dịch ở những vị trí này sẽ rất thuận lợi cho HDBank trong việc thu hút khách hàng
cá nhân cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ– nhóm khách hàng mà HDBank
đang chú trọng phát triển. Bên cạnh đó, việc có mặt tại các khu vực phát triển mạnh
về kinh tế như vậy sẽ giúp cho việc quảng bá thương hiệu HDBank đến với đông
đảo khách hàng hơn, thu hút được sự quan tâm nhiều hơn của khách hàng từ đó tăng
cường doanh số giao dịch, nâng cao thu nhập của ngân hàng.
Bên cạnh đó, các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý... cũng
được chú trọng đầu tư nhằm hỗ trợ tốt nhất cho việc thực hiện các hoạt động của
ngân hàng.
Trong tài sản cố định vô hình của HDBank, bản quyền phần mềm kế toán chiếm
đa số với tỷ trọng 61%. Điều này cho thấy HDBank đã chú trọng đầu tư vào công
nghệ và những tiện ích phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ để góp phần nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
41
Hình 2.6: Cơ cấu tài sản cố định vô hình của HDBank năm 2012
Nguồn: báo cáo thường niên năm 2012
Vốn tự có tăng mạnh đã tạo điều kiện cho HDBank đầu tư đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. HDBank đã chi hơn 5 triệu USD để đầu
tư cho hệ thống phần mềm lõi Core Banking. Khi hoàn thành và đưa vào sử dụng,
HDBank đã có thể online toàn hệ thống giúp giảm bớt thời gian giao dịch. Hơn nữa,
trên nền tảng công nghệ mới này, HDBank còn có thể phát triển thêm nhiều sản
phẩm mới hiện đại như thẻ, internet banking, sms banking, mobile banking ...hoặc
kết hợp với các chương trình phần mềm riêng biệt để tăng cường khả năng quản lý
rủi ro như chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ, phần mềm quản lý thẻ... Đồng thời,
công nghệ mới này có thể hỗ trợ linh hoạt cho việc mở rộng mạng lưới chi nhánh,
tăng cường khả năng quản trị ngân hàng tập trung, giảm thiểu rủi ro, nâng cao khả
năng quản lý dữ liệu và hoạt động kinh doanh ngân hàng ...
2.2.4.2 Góp vốn, đầu tư dài hạn:
Cho đến hiện nay, HDBank chỉ tham gia góp vốn đầu tư dài hạn vào các tổ chức
kinh tế, không có công ty con cũng như các công ty liên doanh, liên kết. Các đơn vị
kinh tế trong danh mục đầu tư của HDBank lựa chọn để tham gia góp vốn đầu tư
chủ yếu là Công ty Cổ Phần Hàng Không Việt Jet, Công ty cổ phần Thương mại
Dầu Khí (Petechim), Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Kinh Doanh vàng Việt Nam, Quỹ
Bảo Lãnh Tín Dụng cho Doanh Nghiệp Nhỏ và Vừa…
42
Hình 2.7: Mức vốn HDBank góp vốn, đầu tư dài hạn từ năm 2009 - 2012
ĐVT: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo thường niên của HDBank từ năm 2009-2012
Giá trị vốn HDBank dùng để đầu tư góp vốn, mua cổ phần của các TCKT khác
đang có xu hướng gia tăng từ năm 2009 đến 2011. Riêng năm 2012 giảm hẳn hình
thức đầu tư này. Các khoản đầu tư này cũng đã đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân
hàng. Điển hình như trong năm 2009, việc góp vốn, mua cổ phần của các TCKT,
TCTD khác đã đem lại nguồn thu lên đến hơn 15 tỷ đồng chiếm 3.1% trong tổng
thu nhập hoạt động của HDBank và tăng 66.67% so với năm 2008. Năm 2010, thu
nhập từ mảng hoạt động này tăng 55% so với năm 2009, lên mức 23 tỷ đồng, chiếm
3% trong tổng thu nhập hoạt động. Điều này phù hợp với định hướng của HDBank
là xây dựng mô hình ngân hàng đầu tư để tối đa hóa hiệu quả kinh doanh vốn. Năm
2011, HDBank tiếp tục đầu tư nhưng không mang lại thu nhập như mong đợi nên
sang năm 2012 HDBank đã giảm đầu tư đồng thời thu hồi vốn. Thu nhập từ góp
vốn, mua cổ phần chỉ chiếm 1,74% tổng thu nhập hoạt động.
43
Hình 2.8: Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần từ năm 2009 đến 2012
ĐVT: Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo thường niên HDBank từ năm 2009 đến 2012
2.2.4.3 Bổ sung nguồn vốn trung dài hạn:
Phần nguồn vốn tự có còn lại HDBank dùng để bổ sung nguồn vốn trung dài hạn
nhằm tạo điều kiện phát triển hoạt động đầu tư trái phiếu, mở rộng cho vay trung
dài hạn
Có được nguồn bổ sung lớn từ nguốn vốn tự có, HDBank đã có điều kiện phát
triển và tăng cường các khoản cho vay trung dài hạn mà vẫn giữ đuợc mức vốn
ngắn hạn dùng để cho vay trung dài hạn nằm trong mức cho phép.
2.2.6 Đánh giá kết quả đạt được trong công tác quản trị nguồn vốn tự có
của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh:
2.2.5.1 Dựa vào hệ số an toàn
Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tiền gửi (H1) nhằm giới hạn mức huy động vốn của
ngân hàng để tránh tình trạng ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt mức bảo vệ
của vốn tự có làm cho ngân hàng mất khả năng chi trả. Hệ số này được quy định tại
pháp lệnh ngân hàng năm 1990 với mức tối thiểu là 5%. HDBank đã đảm bảo an
toàn về khả năng chi trả đối với các khoản tiền gửi của khách hàng qua các năm và
hệ số này có xu hướng tăng dần từ năm 2010 đến năm 2012. Tương tự đối với hệ số
vốn tự có trên tổng tài sản có (H2) cũng được Ngân hàng nhà nước giám sát thông
qua quyết định 107/QĐ/NH5 ngày 09/06/2012 buộc các tổ chức tín dụng duy trì
thường xuyên tỉ lệ tối thiểu ở mức 5%. Việc tuân thủ các tỷ lệ an toàn liên quan đến
44
hoạt động kinh doanh luôn được HDBank đảm bảo nhằm tránh những rủi ro cho
HDBank nói riêng và cho hệ thống ngân hàng trong nước nói chung.
Bảng 2.5: Các hệ số an toàn có liên quan đến hoạt động kinh doanh của HDBank
(ĐVT:%)
Năm
2009
2010
2011
2012
Chỉ tiêu
Vốn tự có/tổng tiền gửi (H1) 8.91 6.86 7.62 8.15
Vốn tự có/ tổng tài sản có (H2) 7.93 5.65 6.60 6.40
Vốn tự có/tổng tài sản có rủi ro (CAR) 15.67 12.71 15.00 14.01
Nguồn: Tổng hợp tính toán từ Báo cáo thường niên của HDBank từ năm 2009-2012
Tỷ lệ an toàn vốn của HDBank qua các năm luôn đảm bảo hợp lý và tuân thủ
quy định của NHNN. Trong điều kiện thị trường diễn biến đầy phức tạp, vô số các
rủi ro luôn rình rập hoạt động của các ngân hàng thì với chức năng bảo vệ, một quy
mô nguồn vốn tự có lớn sẽ giúp ngân hàng được đảm bảo an toàn hơn, giữ được
niềm tin của khách hàng nhiều hơn. Như vậy, có thể nói, với chất lượng quản trị của
HDBank hiện tại, một mức vốn tự có như hiện nay là tương đối phù hợp để có thể
vừa giúp cho ngân hàng tăng cường sức mạnh tài chính, đẩy mạnh hoạt động, nâng
cao lợi nhuận đồng thời vẫn giữ được sự an toàn cần thiết.
2.2.5.2 Dựa vào hệ số sinh lời
Thông qua bảng 2.6 ta có thể thấy được rằng, năm 2010 dù ở mức vốn tự có
dưới 2,000 tỷ đồng nhưng ROE, EPS và tỷ lệ chi trả cổ tức là cao nhất. Từ năm
2011 vốn điều lệ của HDBank đã gia tăng theo quy định của NHNN, dù lợi nhuận
năm 2011 đạt được vượt mức mong đợi tuy nhiên mức hiệu quả sử dụng vốn thông
qua các chỉ số sinh lời ngày càng sụt giảm. Năm 2012 các chỉ số này giảm đi rõ rệt
và EPS chỉ còn 814 đồng/cổ phần (mệnh giá một cổ phần là 10,000 đồng) và tỷ lệ
chi trả cổ tức thấp (7%). Tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều so với lãi suất tiền gửi kỳ hạn
một năm tại HDBank. Có thể nói rằng, yếu tố thị trường ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh của nhiều đơn vị nhưng ở một góc độ nào đó, khả năng quản trị nguồn
vốn cũng đóng vai trò quan trọng.
45
Bảng 2.6: Các hệ số đánh giá hiệu quả của quản trị nguồn vốn tự có tại HDBank
qua các năm
Năm
2009
2010
2011
2012
Chỉ tiêu
1,550
2,000
5,000
Vốn điều lệ (tỷ đồng)
3,000
1,516
1,943
2,973
3,378
Vốn tự có (tỷ đồng)
Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) 255 351 566 427
ROA (%) 1.54% 1.13 % 1.06 % 0.90 %
ROE (%) 12.00% 16.98 % 14.27 % 9.12 %
EPS (đồng/cổ phần) 1,253 1,698 1,427 814
10.00% 13.00% 10.00% 7.00% Tỷ lệ chi trả cổ tức (%/mệnh giá cổ phần)
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của HDBank năm 2009-2012
Những chiến lược quản trị nguồn vốn tự có trong thời gian qua của HDBank đã
đem lại những kết quả khá khả quan cho HDBank. Những thành quả này có thể
được minh chứng rõ ràng qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.7: So sánh một số chỉ tiêu tài chính giữa các ngân hàng năm 2012
TỶ LỆ
CHỈ TIÊU
ROA
ROE
CAR
EPS
NỢ XẤU
(%)
(%)
(%)
(VND/CP)
NGÂN HÀNG
(%)
VIETCOMBANK 1.13 12.61 2.40 14.83 1,909
EXIMBANK 1.20 13.30 1.32 16.38 1,731
SACOMBANK 0.68 7.15 1.97 9.53 1,029
HDBANK 0.90 9.12 2.35 14.01 814
OCB 1.00 7.20 2.80 27.98 723
TECHCOMBANK 0.42 5.58 2.70 12.60 699
ACB 0.50 8.50 2.46 13.50 670
VIETABANK 0.67 5.30 4.65 530
SOUTHERNBANK 0.17 2.88 3.00 9.60 325
Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng năm 2012
46
Các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn tự có của HDBank đạt được
trong năm 2012 so với các ngân hàng khác là tương đối tốt. So với các ngân hàng
lớn như Vietcombank, Eximbank, Sacombank, kết quả mà HDBank đạt được vẫn
còn khá thấp. Tuy nhiên, so với các ngân hàng khác cùng quy mô thì HDBank vượt
trội hơn hẳn. Với chỉ số ROE 9.12%, ROA 0.90% và EPS 814 đồng trên mỗi cổ
phần, HDBank giữ khoảng cách cao hơn hẳn so với OCB, VietAbank,
Southernbank và cả ngân hàng quy mô lớn hơn là Techcombank.
Không chỉ đạt được những chỉ số về khả năng sinh lời tốt, khả năng đáp ứng yêu
cầu về an toàn vốn của HDBank cũng rất tốt với hệ số CAR đạt được lên tới
14.01%, vượt xa mức tối thiểu 9% quy định trong thông tư 13/2010/TT-NHNN. Và
tỷ lệ nợ xấu cũng được khống chế ở mức thấp 2.35% (thấp hơn so với quy định của
NHNN).
Nhìn chung, với những nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân
viên, HDBank đã và đang ngày càng khẳng định mình trên con đường phát triển trở
thành ngân hàng hiện đại đa năng với công tác quản trị nguồn vốn tự có đạt hiệu
quả ngày càng cao.
2.3 Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản trị nguồn vốn tự có
của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh:
Bên cạnh những thành quả đạt được như đã nêu ở phần 2.2.6, công tác quản trị
nguồn vốn tự có của HDBank vẫn còn những tồn tại nhất định. Những vấn đề này
đã có những tác động tiêu cực kéo giảm hiệu quả quản trị nguồn vốn tự có của
HDBank.
2.3.1 Kế hoạch tăng vốn điều lệ thiếu thuyết phục
Mặc dù năm 2009, kế hoạch đề ra mục tiêu tăng vốn 3,000 tỷ đồng, nhưng đã
không thành công. HDBank kết thúc năm tài chính 2009 với mức vốn điều lệ 1,550
tỷ đồng. Ngay từ những ngày đầu năm 2010, HDBank đã đề ra phương án tăng vốn
lên 3,500 tỷ đồng. Tuy nhiên phải chờ đến tận những ngày cuối tháng 12 năm 2010,
HDBank mới chính thức được NHNN công nhận hoàn tất kế hoạch tăng được vốn
điều lệ lên 3,000 tỷ đồng. Rút kinh nghiệm những đợt tăng vốn trước đây, nên năm
47
2012, HDBank đã hoàn thành đúng kế hoạch đề ra cũng như theo đúng lộ trình tăng
vốn mà NHNN quy định. Cuối quý hai năm 2012, vốn điều lệ của HDBank đã đạt
được 5,000 tỷ đồng. Nguyên nhân làm cho kế hoạch tăng vốn của HDBank thất bại:
là do kế hoạch tăng vốn đặt ra thiếu sự thuyết phục. Ta có thể thấy rõ điều này qua
(cid:131) Năm 2009, HDBank đề ra kế hoạch tăng vốn từ 1,000 tỷ đồng lên 2,000 tỷ
việc phân tích 2 phương án tăng vốn năm 2009 và 2010:
đồng thông qua việc phát hành cổ phiếu thường và bán cho cổ đông hiện hữu và cán
bộ công nhân viên. Trong khi đó, năm 2008 là một năm đầy khó khăn với ngành tài
chính ngân hàng. Kết quả hoạt động của HDBank đều rất yếu kém, phần lớn đều
không đạt kế hoạch đề ra. Niềm tin của các cổ đông vào ngân hàng ít nhiều cũng bị
(cid:131) Cuộc chạy nước rút tăng vốn điều lệ lên 3,000 tỷ đồng vào cuối năm 2010
ảnh hưởng. Do đó, kế hoạch hoàn toàn thất bại.
khiến không ít ngân hàng mướt mồ hôi. Song nỗi lo lớn hơn chính là thách thức
quản trị và kinh doanh khi quy mô vốn tăng so với trước. HDBank cũng không nằm
ngoại lệ. HDBank phải đối mặt với thách thức to lớn: huy động thêm tối thiểu 1,450
tỷ đồng (tăng gần 100% vốn điều lệ hiện có) bằng cách phát hành cổ phiếu phổ
thông. Trước đây, HDBank không chú trọng phát triển mạng lưới, phát triển thương
hiệu nên hình ảnh, thương hiệu, uy tín cũng như sức hấp dẫn của cổ phiếu HDBank
trên thị trường chưa cao. Vì thế, năm 2010 HDBank thất bại trong kế hoạch tăng
vốn 3,500 tỷ đồng trước sự ồ ạt phát hành cổ phiếu của những ngân hàng khác. Dù
kế hoạch tăng vốn điều lệ 3,500 tỷ đồng thất bại nhưng HDBank vẫn kịp hoàn thành
(cid:131) Thị trường chứng khoán Việt Nam chưa thực sự hồi phục sau thời gian đầy
lộ trình tăng vốn điều lệ lên 3,000 tỷ đồng theo đúng quy định của NHNN.
biến động, kết quả hoạt động còn nhiều bất cập khiến cho cổ phiếu ngành ngân hàng
kém sức hấp dẫn với các nhà đầu tư... Điều đó góp phần gây khó khăn cho việc phát
hành cổ phiếu trong giai đoạn này.
2.3.2 Cơ cấu nguồn vốn tự có của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát
triển thành phố Hồ Chí Minh chưa hợp lý
48
Theo thông tư 13/2010/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày 20 tháng 05
Vốn cấp 1:
(cid:131) Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp);
(cid:131) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;
(cid:131) Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ;
(cid:131) Lợi nhuận không chia;
(cid:131) Thặng dư cổ phần được tính vào vốn theo quy định của pháp luật, trừ đi
năm 2010, vốn tự có của NHTM gồm:
Vốn cấp 2:
(cid:131) 50% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp
phần dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có).
(cid:131) 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy định của pháp
luật;
(cid:131) Trái phiếu chuyển đổi do tổ chức tín dụng phát hành.
luật; Quỹ dự phòng tài chính;
Tương tự như các ngân hàng TMCP Việt Nam khác, cơ cấu nguồn vốn của
HDBank bao gồm chủ yếu là vốn cấp 1 với trên 95%, trong khi vốn cấp 2 chiếm
một tỷ trọng rất nhỏ. Vốn cấp 2 chỉ gồm một khoản mục dự phòng tài chính (theo
thông tư 13/2010/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước kể từ sau ngày 01/10/2010),
thiếu hẳn trái phiếu chuyển đổi, các công cụ nợ dài hạn khác...
Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn tự có của HDBank năm 2009 – 2012 (ĐVT: tỷ đồng)
Năm
STT
2009
2010
2011
2012
Chỉ tiêu
ốn điều lệ Các quỹ dự trữ Thặng dư vốn cổ phần
Quỹ dự phòng tài chính
2,035 2,000 31 4 50 50 142 1,943 3,047 3,000 43 4 74 74 148 2,973 1,601 1,550 47 4 50 50 135 1,516 5,051 5,000 47 4 10 10 1,683 3,378
ỐN TỰ CÓ
1 Vốn cấp 1 V 2 Vốn cấp 2 3 Các khoản phải trừ khỏi vốn tự có V Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên và báo cáo gửi NHNN của HDBank
49
Trong vốn cấp 1, vốn điều lệ lại chiếm tỷ trọng rất lớn và đây là một thiệt thòi
cho các ngân hàng nói chung và HDBank nói riêng do nguồn vốn này có chi phí
cao. Tỷ trọng vốn điều lệ so với vốn cấp 1 từ 2009 đến 2012 tăng từ 97% lên 99%.
(cid:131) Trong thời gian qua, HDBank phải chạy đua tăng vốn điều lệ cho kịp với
Nguyên nhân là do:
quy định của NHNN nên vốn điều lệ tăng nhanh là điều tất yếu. Nếu việc tăng vốn
được thực hiện do nhu cầu phát triển của bản thân ngân hàng, thì ngân hàng đã phải
tính toán rất kỹ bài toán tăng vốn trên hai khía cạnh làm sao để vừa thực hiện thành
công, vừa đảm bảo lợi tức cho các cổ đông trên cơ sở tính khả thi của phương án
phát hành và phương án sử dụng vốn. Trong trường hợp phải thực hiện theo quy
định bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước, thì các nhà băng đang ở vào thế bị động và
tính khả thi của phương án phát hành cũng như phương án sử dụng vốn sẽ gặp
không ít khó khăn. Trước hết, là áp lực lợi nhuận và đảm bảo tỷ lệ cổ tức cho cổ
đông ngân hàng khi vốn tăng quá nhanh. Cái khó nhất đối với các ngân hàng là vốn
điều lệ tăng nhanh trong bối cảnh phải kiểm soát mục tiêu tăng trưởng tín dụng ở
mức thấp hơn năm trước. Trong khi việc mở rộng mạng lưới của ngân hàng cũng bị
hạn chế hơn. Vì thế, các ngân hàng sẽ rất khó đảm bảo được tỷ lệ cổ tức cho cổ
(cid:131) Lợi nhuận thu được chưa cao nên lợi nhuận giữ lại cũng không nhiều. Trên
đông ở mức cao như mong muốn của nhà đầu tư.
thực tế, đối với các ngân hàng nước ngoài, đây là nguồn quan trọng nhất để tăng
quy mô vốn tự có. Song, đối với các Ngân hàng TMCP Việt Nam nói chung và
HDBank nói riêng, do kết quả kinh doanh không cao, lợi nhuận thu được là rất thấp.
Nếu trích lập các quỹ và lợi nhuận giữ lại quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến mức cổ tức
chia cho cổ đông, sẽ không khuyến khích được cổ đông khi ngân hàng cần phát
hành thêm cổ phiếu để tăng vốn. Vì vậy phần lợi nhuận dùng để trích lập các quỹ và
giữ lại không chia là không đáng kể thậm chí có thể nói là rất ít.
2.3.3 Sử dụng nguồn vốn tự có của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát
triển thành phố Hồ Chí Minh chưa hiệu quả
50
Minh chứng rõ nét cho nhận định này là diễn biến theo xu hướng giảm dần của
các chỉ tiêu sinh lời: ROA, ROE và EPS từ năm 2010 đến năm 2012 và tỷ lệ chi trả
cổ tức cũng giảm. Đây là các tiêu chí mà các nhà đầu tư thường xem xét để quyết
định lựa chọn đầu tư vào cổ phiếu nào. Mặc dù, đảm bảo được tính an toàn trong
hoạt động của ngân hàng nhưng điều này cũng chứng tỏ nguồn vốn chưa được sử
dụng một cách hiệu quả nhất.
2.3.4 Năng lực quản trị còn nhiều hạn chế
Việc tăng vốn lên 3,000 tỷ đồng năm 2010 và 5,000 tỷ đồng trong năm 2012 là
điều bắt buộc nếu không muốn bị giải thể hoặc sáp nhập. Tuy nhiên, liệu các ngân
hàng có tiếp tục duy trì được hiệu quả kinh doanh khi từ mức vốn điều lệ 1,000 tỷ
phải tăng lên 3,000 tỷ đồng và sau đó là 5,000 tỷ đồng. Việc tăng vốn chỉ trong thời
gian ngắn buộc phải hoạt động với quy mô vốn lớn hơn rất nhiều nên Ban lãnh đạo
và Hội đồng quản trị dường như chưa kịp thích nghi. Chính vì thế, những phương
hướng, đường lối phát triển do đội ngũ quản trị đề ra trong thời gian qua chưa thực
sự thành công như mong đợi.
Đầu tư mở rộng mạng lưới bằng nguồn vốn điều lệ tăng thêm chưa thể đem lại
lợi nhuận ngay cho ngân hàng. Cuối năm 2009, HDBank có 65 điểm giao dịch trên
toàn quốc và đến cuối năm 2012, số điểm giao dịch của HDBank đã gia tăng gấp
đôi, với 121 điểm trên khắp đất nước. Theo ước tính, với một chi nhánh mở mới, ít
nhất phải sau một năm mới có thể thu được lợi nhuận. Tuy nhiên, với diễn biến thị
trường hiện nay thì việc thu được lợi nhuận sẽ lâu hơn mong đơi.
Thương hiệu HDBank vẫn còn là một thương hiệu nhỏ, sức cạnh tranh kém. Do
trước đây, HDBank chưa thực sự đầu tư và công tác quảng bá thương hiệu nên tên
HDBank vẫn còn xa lạ với nhiều người dân. Mặt khác, chất lượng dịch vụ cũng
không được xem trọng. Điều này làm giảm sự thu hút từ phía khách hàng, giảm sức
cạnh tranh so với các đối thủ trên cùng địa bàn. Chỉ hơn một năm nay, HDBank mới
thực sự đổi mới với phương châm “Cam kết lợi ích cao nhất” dành cho khách hàng,
cho đối tác và cho cán bộ nhân viên HDBank.
51
Sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh chưa mang lại lợi nhuận như mong đợi.
Lỗ từ hoạt động kinh doanh ngoại hối năm 2010 gần 39 tỷ đồng, năm 2011 là hơn
93 tỷ đồng, năm 2012 hơn 43 tỷ đồng. Hơn nửa, năm 2012 là năm bùng nổ của nợ
xấu, hàng loạt các doanh nghiệp phá sản, HDBank phải gánh chịu những khoản
thiệt hại do nợ xấu để lại. Năm 2012 chi phí dự phòng rủi ro tín dụng gần 299 tỷ
đồng, tăng 347% so với năm 2011, tăng 1,424% so với năm 2010. Vì vậy mà lợi
nhuận của HDBank giảm đi đáng kể so các năm trước đó và so với mục tiêu đề ra.
Hơn nữa, tài sản “Có” có hệ số rủi ro từ 100% trở lên của HDBank cũng khá cao
chiếm từ 33% đến 37% trong tổng giá trị tài sản “Có” trọng số rủi ro nội bảng từ
năm 2009 đến 2012. Với giá trị tài sản có rủi ro cao chiếm trọng số hơn 1/3 tổng giá
trị sẽ khiến HDBank gặp nhiều khó khăn nhiều trong việc xử lý rủi ro. Kết quả kinh
doanh của HDBank sẽ bị giảm sút đáng kể.
Bảng 2.9: Tỷ trọng các nhóm tài sản có rủi ro của HDBank từ năm 2009-2012
(ĐVT: tỷ đồng)
Năm
2009
2010
2011
2012
Chỉ tiêu Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 0% Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 20% Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 50% Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 100% Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 150% Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 250% Tổng cộng
3,411 6,047 3,217 6,417 183 151 19,426 5,842 12,247 356 9,362 0 1,326 29,133 6,738 14,017 5,259 12,028 0 962 39,003 13,986 8,729 4,856 14,231 0 1,729 43,530
Nguồn: HDBank
Trong công tác quản trị nguồn vốn tự có của HDBank còn nhiều hạn chế. Theo
lộ trình tăng vốn tự có của NHNN đưa ra thì năm 2015, HDBank phải huy động
nguồn vốn tự có 10,000 tỷ đồng – tăng 100% so với mức vốn hiện có của năm
2012. Điều này sẽ lại là một thách thức to lớn đối với HDBank.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã tóm tắt thực trạng quản trị nguồn vốn tự có của HDBank trong thời
gian qua. HDBank đã đạt được một số kết quả tương đối tốt. Phải hoạt động trong
52
tình hình kinh tế cạnh tranh ngày càng quyết liệt và cũng không mấy thuận lợi, tuy
nhiên Ban Điều hành HDBank đã kịp thời chỉ đạo cùng với nổ lực của toàn thể cán
bộ nhân viên, HDBank đã hoàn thành kế hoạch năm 2012 với kết quả kinh doanh
vượt mức kế hoạch đề ra 6,75%. Mặc dù kết quả này có giảm sút so với năm 2011
nhưng đây cũng là tình hình chung đối với toàn ngành và với nền kinh tế nói chung.
Vốn điều lệ của HDBank cũng đã tăng theo đúng lộ trình của NHNN đồng thời các
chỉ số an toàn vốn luôn được tuân thủ. Về tổng tài sản, tổng huy động, tổng cho vay
khách hàng đều tăng so với năm 2011, tỷ lệ nợ xấu có gia tăng nhưng vẫn ở giới
hạn quy định của NHNN.
Đằng sau những kết quả đạt được của HDBank vẫn còn những tồn tại, bất cập
góp phần làm kết quả kinh doanh không được như mong đợi: cơ cấu vốn chưa hợp
lý, phương thức tăng vốn còn thiếu tính khả thi, việc sử dụng vốn chưa đạt hiệu quả
cao, năng lực quản trị chưa đủ với quy mô lớn... Tuy nhiên, nguyên nhân chính
cũng là do năng lực quản lý chưa tương xứng với quy mô vốn tăng quá nhanh trước
những biến động của thị trường tài chính trong nước và tình hình kinh tế thế giới
nên dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao. Trước ngưỡng cửa hội nhập kinh tế thế
giới và những đòi hỏi mới của môi trường cạnh tranh, việc nâng cao năng lực quản
trị nguồn vốn tự có là một yêu cầu cấp bách và có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát
triển của HDBank. Do đó, việc nghiên cứu tìm ra giải pháp để HDBank có thể phát
triển bền vững là mục tiêu đề ra hàng đầu.
53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TỰ CÓ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
Phát triển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015:
Nhằm chủ động xây dựng một ngân hàng thương mại cổ phần vững mạnh, đủ
sức cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước trong quá trình hội nhập kinh tế
toàn cầu, HDBank luôn đặt mình trong tầm nhìn tương lai trở thành tập đoàn tài
chính hoạt động hiệu quả hàng đầu tại Việt Nam, có mạng lưới quốc tế và là thương
hiệu được khách hàng Việt Nam tin tưởng.
Để trở thành một thương hiệu lớn mạnh trong tương lai, trước mắt HDBank phải
đảm bảo đủ mạnh về vốn, về công nghệ hạ tầng kỹ thuật, về năng lực tài chính,
năng lực quản lý đủ sức cạnh tranh với các đối thủ cũng như đảm bảo sự phát triển
an toàn và hiệu quả. Sứ mệnh HDBank phải thực hiện là cung cấp đầy đủ các sản
phẩm và dịch vụ tài chính hoàn hảo theo chuẩn quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng.
HDBank cũng đã đặt ra những định hướng cho công tác quản trị nguồn vốn tự
có nhằm đáp ứng những yêu cầu của NHNN cũng như của quá trình hội nhập đồng
thời nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Nội dung cơ bản của định hướng quản
(cid:131) Tăng cường quy mô nguồn vốn tự có kèm với việc sử dụng vốn một cách có
trị nguồn vốn tự có của HDBank như sau:
hiệu quả, góp phần nâng cao sức cạnh tranh và tạo tiền đề cho việc thực hiện những
(cid:131) Nâng cao năng lực quản lý và trình độ nghiệp vụ nhằm quản trị hiệu quả
chiến lược phát triển thành ngân hàng hiện đại đa năng.
(cid:131) Đầu tư phát triển sản phẩm và dịch vụ mới mang nhiều tiện ích cho khách
nguồn vốn tự có ngày càng gia tăng.
(cid:131) Nâng cao chất lượng “Tài sản có”, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
hàng và mở rộng quy mô hoạt động tương ứng với mức vốn tăng thêm.
54
3.2 Một số giải pháp quản trị nguồn vốn tự có tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh
Từ khi nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ
có hiệu lực, các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đã lên kế hoạch tăng vốn
điều lệ theo lộ trình. Do phải thực hiện theo quy định bắt buộc của Ngân hàng Nhà
nước nên các ngân hàng đang ở vào thế bị động và tính khả thi của phương án phát
hành cổ phiếu cũng như phương án sử dụng vốn sẽ gặp không ít khó khăn.
Trước hết, là áp lực lợi nhuận và đảm bảo tỷ lệ cổ tức cho cổ đông ngân hàng
khi vốn tăng quá nhanh. Cái khó nhất đối với các ngân hàng là vốn điều lệ tăng
nhanh trong bối cảnh phải kiểm soát mục tiêu tăng trưởng tín dụng ở mức thấp hơn
năm trước. Trong khi việc mở rộng mạng lưới nhà băng cũng bị hạn chế hơn. Vì
thế, các nhà băng sẽ rất khó đảm bảo được tỷ lệ cổ tức cho cổ đông ở mức cao như
mong muốn của nhà đầu tư.
Tuy nhiên, tăng vốn điều lệ sẽ làm tăng năng lực tài chính, tăng cường khả năng
tự bảo vệ khi có rủi ro phát sinh.
Với mục tiêu xây dựng và đóng góp, hi vọng các giải pháp đề xuất dưới đây sẽ
phần nào giúp HDBank thực hiện công tác quản trị nguồn vốn tự có ngày càng tốt
hơn, đem lại những kết quả ngày càng khả quan hơn cho ngân hàng.
3.2.1 Nhóm giải pháp tăng nguồn vốn hiệu quả:
3.2.1.1 Cân nhắc việc phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi:
Hội đồng Quản trị cần cân nhắc kỹ trước khi phát hành cổ phiếu ra ngoài, bởi vì
đi kèm với nó là sự pha loãng trong sở hữu và quyền kiểm soát. Trong các phương
án tăng vốn để các ngân hàng tiến hành tăng vốn tự có, không có phương án nào là
tối ưu hoàn toàn và phương án này tốt cho thời kỳ này nhưng chưa chắc đã hiệu quả
cho các giai đoạn khác.
Trong thời gian qua, các ngân hàng TMCP trong nước tăng vốn chủ yếu thông
qua việc phát hành thêm cổ phiếu, HDBank cũng không nằm ngoại lệ. Với sự phát
triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, phương án này đã khá thành công, giúp
cho HDBank đạt được mức vốn theo lộ trình đã đặt ra. Đứng từ góc độ chủ doanh
55
nghiệp, đây là cơ hội quá lớn để thu hút thêm tiền vốn mà không phải trả lãi vay.
Đứng từ góc độ quản lý thị trường, Ủy ban Chứng khoán đã “dễ dãi” khi chỉ bắt
công ty công bố bản cáo bạch mà không bắt buộc họ phải công bố bản báo cáo khả
thi của việc sử dụng vốn. Vậy rủi ro là gì? Đó là rủi ro “loãng giá cổ phiếu” do
doanh nghiệp phát hành quá mức, cũng như rủi ro cho chính doanh nghiệp do sau
này phải dành thêm rất nhiều tiền để trả cổ tức do số cổ phiếu tăng lên quá nhanh và
quá nhiều.
HDBank nên có một chiến luợc tăng vốn điều lệ phù hợp hơn trong điều kiện
hiện nay, có thể nhận thấy rằng việc các ngân hàng nên tăng vốn có lộ trình nhất
định và nên sử dụng cả hai phương thức tăng vốn là phát hành thêm cổ phiếu kết
hợp với việc sử dụng nguồn thặng dư phát hành cổ phần của năm trước nhằm giảm
khối lượng cung hàng ra thị trường chứng khoán trong thời điểm này.
Như đã phân tích ở chương 2, lợi nhuận thu được của HDBank hiện chưa cao
nên giá trị lợi nhuận giữ lại không chia và trích lập các quỹ bổ sung vốn tự có là
không lớn. Vì vậy, nguồn tăng nguồn vốn tự có chủ yếu của HDBank là từ bên
ngoài. Phương thức chủ yếu mà HDBank có thể sử dụng đó là phát hành cổ phiếu
(cid:153) Phát hành thêm cổ phiếu thường: Khi lựa chọn phương án phát hành cổ
thường và phát hành trái phiếu chuyển đổi:
phiếu để tăng vốn, HDBank có thể sử dụng phương pháp phát hành riêng lẻ hoặc
phát hành đại chúng.
Đối với phương pháp phát hành riêng lẻ: HDBank có thể nhắm vào đối tượng
là cổ đông hiện hữu, cán bộ công nhân viên của HDBank và các cổ đông chiến lược.
Việc lựa chọn cổ đông chiến lược là các tập đoàn ngân hàng nước ngoài được
xem như một nước cờ đôi, với một mũi tên trúng nhiều đích. Nước cờ chọn cổ đông
chiến lược là một tập đoàn ngân hàng hàng đầu của nước ngoài được đánh giá cao.
Bởi không chỉ cho phép bản thân HDBank tăng thêm tiềm lực về tài chính, quản trị
điều hành và công nghệ, mà còn cho phép HDBank có thể học hỏi, được hỗ trợ
thêm kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ và quản trị ngân hàng cũng như cách
thức đáp ứng tốt hơn các nhu cầu dịch vụ, đặc biệt là thanh toán quốc tế, mua bán
56
ngoại tệ, chuyển tiền, kiều hối, đầu tư,... cho các khách hàng vì các tập đoàn ngân
hàng nước ngoài luôn là những ngân hàng có kinh nghiệm lâu năm và hiệu quả hoạt
động cao.
Ngoài ra, khi phát hành cổ phiếu thường chỉ chọn có một đến hai cổ đông là tập
đoàn lớn trong nước, điều này sẽ làm hạn chế hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Do đó, việc đa dạng hóa danh mục các đối tác chiến lược với nhiều lĩnh vực hoạt
động khác nhau, là các tập đoàn kinh doanh có hàng trăm nghìn khách hàng cá nhân
và thể nhân khác nhau trong cả nước sẽ cho phép ngân hàng có thêm nhiều cơ hội
thực hiện việc cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa dạng và tiện ích mà đại đa số
các ngân hàng TMCP hiện nay đang hướng tới khi hoạt động.
Đối với phương pháp phát hành cổ phiếu ra công chúng:
Một trong những phương cách hữu hiệu để có thể nhanh chóng đưa cổ phiếu
HDBank tiếp cận các nhà đầu tư đó là niêm yết trên sàn chứng khoán. Để có thể
(cid:131) Lập phương án phát hành cổ phiếu chi tiết, cụ thể, rõ ràng và có tính thuyết
niêm yết trên sàn, HDBank cần thực hiện những việc sau:
(cid:131) Tìm kiếm công ty tư vấn và công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán có uy
phục.
(cid:131) Lập hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với Ủy ban chứng
tín.
(cid:131) Công bố bản thông báo phát hành ra công chúng.
khoán nhà nước.
Trong đó, HDBank cần chú ý khâu lập phương án phát hành vì các kế hoạch
tăng vốn của HDBank trong thời gian qua chủ yếu đều chỉ đề cập đến vấn đề sử
dụng vốn và hiệu quả mà nó mang lại một cách sơ lược. Các số liệu biểu hiện kết
quả kinh doanh trên mức vốn mới được đưa ra nhưng không có sự lý giải khiến các
nhà đầu tư chưa thật sự tin tưởng vào cổ phiếu HDBank. Do đó, để mỗi đợt phát
hành cổ phiếu thành công như mong đợi, phương án phát hành cần được thiết lập
một cách chi tiết hơn, rõ ràng hơn, cụ thể hơn.
57
HDBank cũng cần tìm kiếm một công ty tư vấn có uy tín, chuyên nghiệp để
tham khảo ý kiến và sự tư vấn của họ trong việc điều tra thị trường, lập phương án
phát hành... Có như thế, việc niêm yết cổ phiếu của HDBank sẽ có khả năng thành
công cao hơn.
Bên cạnh đó, HDBank có thể tăng tính hấp dẫn cho cổ phiếu của mình bằng
cách thực hiện tốt nghĩa vụ công bố thông tin ra công chúng, thường xuyên tổ chức
họp báo, quảng bá giới thiệu hình ảnh của HDBank đến công chúng.
Kết hợp cả 2 phương pháp phát hành cổ phiếu riêng lẻ và phát hành cổ
phiếu ra công chúng:
HDBank có thể chào bán riêng lẻ cho cổ đông hiện hữu, một bộ phận cán bộ
công nhân viên hoặc đối tác chiến lược kết hợp phát hành ra công chúng. Khi kết
hợp cả hai phương pháp này, HDBank sẽ có thể tiếp cận với nhiều nguồn vốn hơn,
khả năng thành công, thu hút được đủ vốn đầu tư sẽ cao hơn giúp cho HDBank
(cid:153) Phát hành trái phiếu chuyển đổi:
nhanh chóng tăng đủ vốn theo yêu cầu.
Phát hành trái phiếu chuyển đổi có nhiều ưu điểm như đã phân tích ở chương 1,
nhưng đặc biệt đối với HDBank hiện nay, nó sẽ giúp ngân hàng tiết kiệm được chi
phí để tăng vốn đồng thời cũng không làm tăng khối lượng cổ phiếu lưu hành một
cách nhanh chóng, vừa tạo cho HDBank có nguồn vốn ổn định lâu dài vừa làm
giảm áp lực chi trả cổ tức cho cổ đông. Do đó HDBank nên sử dụng công cụ này để
tăng vốn tự có. Việc làm này sẽ làm tăng vốn cấp 2 của HDBank, góp phần giảm
thiểu sự mất cân đối trong cơ cấu nguồn vốn tự có của HDBank cho đến khi nó
được chuyển đổi thành cổ phiếu.
Thực tế, trên thị trường tài chính đã có một số ngân hàng thành công trong công
tác phát hành trái phiếu chuyển đổi. Có thể xem là kinh nghiệm để HDBank học hỏi
vì theo luật chứng khoán, HDBank hoàn toàn có khả năng phát hành công cụ vay nợ
này.
Tuy nhiên, hiện nay thị trường chứng khoán còn nhiều bất ổn, sức hấp dẫn của
cổ phiếu ngân hàng đã sụt giảm rất nhiều. Do đó, việc phát hành trái phiếu chuyển
58
đổi của HDBank sẽ gặp những khó khăn nhất định. Vì vậy, HDBank cần có những
(cid:131) Tìm kiếm nhà tư vấn và bảo lãnh phát hành trái phiếu uy tín để giúp cho
sự chuẩn bị nghiêm túc cho vấn đề này như:
HDBank lập phương án cũng như đảm bảo và tăng tính hấp dẫn cho việc phát hành
(cid:131) Lập kế hoạch, phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi thật chi tiết, rõ
trái phiếu của HDBank.
ràng, cụ thể để có thể chủ động trong mọi tình huống.
Nghiên cứu và đưa ra mức lãi suất hợp lý để vừa có thể thu hút được các nhà
đầu tư vừa tiết kiệm chi phí cho HDBank. Hiện nay, lãi suất tiền gửi phổ biến trên
thị trường là vào khoảng 7-9.5%/năm, tỷ lệ cổ tức của HDBank duy trì ở mức
khoảng 7-10%. Trên cơ sở đó, HDBank phải áp dụng mức lãi suất thích hợp sao cho
các nhà đầu tư có thể hài lòng với lợi ích nhận được không thua kém quá nhiều so
với kênh đầu tư khác cùng với quyền được chuyển đổi thành cổ phiếu khi đến hạn.
3.2.1.2 Tăng vốn từ nguồn lợi nhuận giữ lại và các quỹ dự trữ
Lợi nhuận HDBank đạt được trong bốn năm qua tương đối thấp. Ngân hàng phải
ưu tiên để trả cổ tức cho cổ đông và trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, theo xu hướng hiện đại, các ngân hàng ở các nước khác đa số tăng vốn
từ nguồn lợi nhuận tích lũy lại. Ví dụ điển hình là Ngân hàng Oversea Chinese
Banking Corporation Limited (OCBC) của Singapore, theo bảng 1.1 lợi nhuận giữ
lại từ năm 2009 đến năm 2012 tăng từ 5,716 triệu đô la Singapore lên 9,214 triệu đô
la Singapore tương đương 161%. Lợi nhuận giữ lại chiếm tỷ trọng từ 40% đến 47%
trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu.
Tăng vốn từ nguồn lợi nhuận giữ lại là xu hướng chung của các ngân hàng hiện
đại. Phương pháp này giúp ngân hàng tăng vốn nhưng không phụ thuộc vào thị
trường vốn, không tốn chi phí, không làm loãng quyền kiểm soát ngân hàng của cổ
đông hiện thời. Do đó, trong kế hoạch cho những năm sắp tới, HDBank cần chủ
động đặt ra mục tiêu tăng mức lợi nhuận tích lũy lại song vẫn phải đòi hỏi duy trì
mức chia cổ tức cao cho các cổ đông. Đồng thời, HDBank vẫn phải trích lập các
quỹ dự trữ theo đúng quy định của pháp luật. Trên cơ sở đó, ngân hàng phải có
59
những chiến lược hoạt động để đạt được mức lợi nhuận đã đề ra vì phương pháp
này đòi hỏi ngân hàng phải lãi đều đặn và liên tục.
Bên cạnh đó, như đã phân tích ở chương 2, cơ cấu nguồn vốn tự có của HDBank
rất mất cân đối với tỷ lệ vốn cấp 2 rất thấp, chỉ chiếm dưới 4% nguồn vốn tự có. Do
đó, HDBank cũng nên tăng cường vốn cấp 2 thông qua việc nâng tỷ lệ trích lập quỹ
dự phòng tài chính. Hiện nay, quỹ dự phòng tài chính của HDBank chỉ chiếm
khoảng 10% lợi nhuận sau thuế sau khi đã trừ đi phần trích lập quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ. Với quy mô hoạt động ngày càng tăng, tốc độ phát triển ngày càng
mạnh, HDBank nên tăng tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng tài chính ở mức cao hơn
nhưng không vượt quá quy định của NHNN. Việc điều chỉnh này sẽ giúp HDBank
tăng thêm được vốn cấp 2 góp phần giảm thiểu sự mất cân đối trong cơ cấu vốn tự
có.
Để đạt được mục tiêu tăng cường lợi nhuận giữ lại và tăng tỷ lệ trích lập các
quỹ, HDBank cần đảm bảo lợi nhuận qua các năm tăng đều và liên tục. Đó là điều
cốt lõi để duy trì mục tiêu, duy trì sự phát triển ổn định và bền vững của ngân hàng
cũng như mang lại lợi ích cho cổ đông ngân hàng.
3.2.1.3 Chủ động tìm kiếm đối tác và lập phương án sáp nhập, hợp nhất:
Trong thời gian tới cuộc đua nâng vốn của ngân hàng sẽ còn tiếp tục, nhưng khó
có thể tăng với tốc độ vượt bậc như năm qua. Chính điều này là một trong những
yếu tố tiếp tục tạo sức hấp dẫn nhất định cho cổ phiếu ngân hàng, loại sức hút dần đi
vào ổn định và phân loại theo đẳng cấp TCTD. Như vậy cần nhận thức được rằng,
việc sáp nhập các ngân hàng nội địa để tạo ra những ngân hàng đủ mạnh về tiềm lực
tài chính, cạnh tranh ngang ngửa với ngân hàng nước ngoài là một xu hướng mang
tính tất yếu và không thể nào tránh khỏi. Số lượng ngân hàng vừa và nhỏ sẽ giảm
đáng kể. Sáp nhập giúp các ngân hàng tham gia có thể tăng nguồn vốn tự có lên,
nâng cao hiệu quả hoạt động, duy trì mức lợi nhuận và giảm được cạnh tranh trong
ngành.
HDBank cũng cần chuẩn bị sẵn phương án sáp nhập, hợp nhất như một phương
án dự phòng cho mục tiêu tăng cường nguồn vốn tự có đảm bảo quy định về vốn
60
pháp định của NHNN. Việc này sẽ giúp HDBank chủ động hơn trong việc tìm kiếm
đối tác phù hợp để tiến hành sáp nhập, hợp nhất. Với sự chủ động đó, HDBank sẽ
gặp nhiều thuận lợi và có thể thu được nhiều lợi ích từ việc sáp nhập, hợp nhất này.
HDBank nên nghiên cứu, tìm kiếm trước những ngân hàng nhỏ, đang gặp khó
khăn về việc đáp ứng vốn pháp định theo yêu cầu của NHNN và có địa bàn hoạt
động ở những địa điểm mà HDBank chưa có mặt để sáp nhập, hợp nhất. Những đối
tác này sẽ giúp HDBank có thể tận dụng lợi thế về phạm vi hoạt động để mở rộng
mạng lưới. Trên cơ sở đó, HDBank dự trù sẵn những điều kiện để khi cần có thể
tiến hành thương lượng, đàm phán với đối tác đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền
lợi của khách hàng cũng như quyền lợi của cổ đông hai bên, đặc biệt quyền lợi của
người gửi tiền tại từng tổ chức tín dụng.
Chuẩn bị trước phương án sáp nhập, hợp nhất sẽ giúp HDBank chủ động hơn
trong việc lựa chọn đối tác, tránh việc ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của ngân
hàng. Tuyệt đối tránh việc bị buộc phải sáp nhập, hợp nhất trong thế bị động. Khi
đó, quyền lợi của các cổ đông cũng như cán bộ nhân viên của HDBank sẽ khó có
thể được đảm bảo.
Sáp nhập là phương án tăng vốn tự có khả thi nhất mà HDBank có thể áp dụng
trước tình hình thị trường tài chính Việt Nam như hiện nay. Sáp nhập tạo ra một
định chế tài chính vững mạnh hơn, mang lại những lợi ích to lớn với bản thân cho
các ngân hàng tham gia và ngành ngân hàng nói chung do sẽ đạt được những lợi ích
quan trọng: tăng trưởng vượt bậc về quy mô, tài sản, mạng lưới, khách hàng, nhân
sự; tạo ra giá trị cộng hưởng to lớn: nâng cao được năng lực điều hành, năng lực
cạnh tranh, khả năng cung ứng dịch vụ, khả năng nhận diện thương hiệu, giảm chi
phí đầu tư và phát triển mạng lưới, tăng khả năng khai thác thị trường bán lẻ… Và
đem lại lợi ích cho các bên hữu quan: xã hội và nhà nước, cổ đông, khách hàng, cán
bộ công nhân viên.
3.2.2 Nhóm giải pháp sử dụng vốn hiệu quả:
Khi nguồn vốn tăng nhanh đi đôi với việc quản trị với quy mô lớn hơn. Điều này
thách thức nhà quản trị làm sao đảm bảo lợi nhuận trên đồng vốn, đảm bảo được tỷ
61
lệ cổ tức cho cổ đông ở mức cao như mong muốn của nhà đầu tư đồng thời tăng tỷ
lệ trích lập các quỹ và lợi nhuận giữ lại là điều cần được các ngân hàng hết sức quan
tâm.
3.2.2.1 Nâng cao hiệu quả đầu tư vào tài sản cố định
Khoảng 40% lượng vốn tự có tăng lên trong thời gian qua của HDBank được
dùng để đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ). Đây là một tỷ lệ thích hợp. Tuy nhiên,
trong đó chủ yếu dùng để đầu tư và mua sắm các cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng
cụ phục vụ cho việc mở thêm các chi nhánh, phòng giao dịch. Hiệu quả của việc
phát triển mạng lưới này thời gian qua chưa thật sự như mong đợi. Điều này đã góp
phần kéo giảm hiệu quả của công tác quản trị nguồn vốn tự có của HDBank. Do đó,
HDBank phải có những hành động cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của việc đầu tư
(cid:131) Đối với việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng tại các điểm giao dịch: Tùy theo thị
vốn tự có vào TSCĐ, cụ thể:
trường bất động sản từng thời điểm, nếu giá bất động sản quá cao thì việc thuê địa
điểm để làm nơi giao dịch sẽ là phương án hợp lý. Tuy nhiên, hiện nay bất động sản
ở giai đoạn suy thoái, việc mua lại các bất động sản để làm điểm giao dịch là hoàn
toàn phù hợp. Nó không chỉ đem lại sự ổn định cho các điểm giao dịch của HDBank
mà còn có thể góp phần làm tăng nguồn vốn tự có của HDBank sau này khi giá bất
động sản tăng cao thông qua việc đánh giá lại TSCĐ. Riêng đối với các bất động
sản là tài sản của ngân hàng kể cả tài sản thu được từ việc xử lý nợ nhưng chưa phù
hợp trong việc đặt điểm giao dịch thì ngân hàng có thể cho thuê lại để có thêm thu
(cid:131) Đối với việc đầu tư, mua sắm thiết bị phục vụ cho hoạt động của ngân hàng:
nhập, tránh lãng phí.
ngoài trụ sở để hoạt động, ngân hàng còn cần có các phương tiện, thiết bị dụng cụ
(cid:131) Đối với việc đầu tư, đổi mới công nghệ: Để nâng cao chất lượng sản phẩm
quản lý đủ tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh.
dịch vụ nhằm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng thì nhu cầu công nghệ là vô
cùng quan trọng. Công nghệ sẽ góp phần tạo nên những chuyển biến mang tính độc
đáo và tiện ích hơn. Đầu tư công nghệ phải chú ý đảm bảo hai điều sau: một là công
62
nghệ phải hiện đại, đảm bảo các yêu cầu quản lý nội bộ, đáp ứng các giao dịch kinh
doanh, quản trị rủi ro, quản trị thanh khoản, có khả năng kết nối thông suốt với các
ngân hàng và hai là, phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại trên cơ sở phải quản
(cid:131) Khai thác, tận dụng hết các tính năng của công nghệ đã được đầu tư: Thực
lý, phòng chống được rủi ro, bảo mật và an toàn trong hoạt động.
tiễn, sau hơn năm năm được sử dụng chính thức, phần mềm hệ thống của Ngân
hàng – Corebanking – vẫn chưa được khai thác tối đa hiệu quả. Một số chức năng
của phần mềm này vẫn chưa được sử dụng như chức năng quản lý hạn mức, chức
năng chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, chưa tính được lãi sổ tiết kiệm vào ngày đến
hạn cũng như lãi phải thu từ cho vay mà chính giao dịch viên phải tính tay. Điều
này tiềm ẩn nhiều rủi ro khó lường trước được. Hơn nửa hệ thống thường hay quá
tải và treo tạm thời hoặc rớt mạng, dẫn đến thời gian giao dịch bị kéo dài gây phiền
hà cho khách hàng. Những bất cập trên xuất phát từ việc đầu tư công nghệ chưa hết
mức nên một số chức năng vẫn chưa thể vận dụng được dù đây là công nghệ hiện
đại hiện đang được sử dụng phổ biến trong hệ thống ngân hàng. Trong tương lai, hi
vọng HDBank sẽ khắc phục được những hạn chế của phần mềm hệ thống bằng việc
mua thêm bản quyền nhằm khai thác tối đa các chức năng mà phần mềm có thể
mang lại tiện ích cho người sử dụng.
3.2.2.2 Nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư, góp vốn:
Như đã phân tích ở chương 2, hoạt động góp vốn, đầu tư dài hạn mang lại lợi
nhuận tuy không cao nhưng ngược lại hoạt động kinh doanh ngoại hối của HDBank
(cid:131) Chú trọng đầu tư trực tiếp: Với diễn biến không thuận lợi của thị trường
hoàn toàn thất bại.
chứng khoán thời gian qua, HDBank nên giảm bớt các khoản đầu tư vào giấy tờ có
giá và tập trung đầu tư trực tiếp thông qua việc góp vốn vào các doanh nghiệp có
hiệu quả hoạt động cao và nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. HDBank cũng
có thể tìm hiểu và đầu tư vào những đối tượng là các doanh nghiệp khách hàng của
HDBank. HDBank sẽ dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính,
63
hoạt động... của đối tác cũng như có thể đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác đem lại lợi
(cid:131) Xem xét, đánh giá lại chất lượng của các khoản mục đầu tư hiện tại: Những
ích cho cả 2 bên.
khoản mục nào có nguy cơ rủi ro cao thì phải nhanh chóng thanh lý để chuyển vốn
(cid:131) Xác định danh mục đầu tư hợp lý và đa dạng hóa các khoản mục đầu tư:
đầu tư sang những đối tác tiềm năng hơn.
HDBank cần phải thiết lập danh mục đầu tư phù hợp với tình hình nguồn vốn của
mình. HDBank phải tích cực tìm kiếm các doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả
cao, có tiềm năng phát triển trong tương lai để góp vốn hoặc đầu tư vào chứng
(cid:131) Cơ cấu lại cũng như tuyển dụng thêm nhân sự cho phòng đầu tư: Hiện tại
khoán của doanh nghiệp đó.
phòng đầu tư chỉ có ba nhân sự, với nhân sự mõng và kinh nghiệm chưa nhiều nên
hiệu quả chưa cao. Vì vậy, trước hết HDBank cần phải đào tạo cho nhân viên
nghiệp vụ đầu tư để giúp họ làm việc hiệu quả hơn. Bên cạnh đó cũng cần tuyển
thêm những nhân sự có kinh nghiệm từ các ngân hàng khác để đẩy mạnh hoạt động
của phòng.
3.2.2.3 Xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn tự có
tăng thêm
Khi trình lên NHNN phương án tăng vốn đều lệ của mình, ngân hàng thường đề
cập đến các mục tiêu như thực hiện chiến lược phát triển ngành ngân hàng tại Việt
Nam, đáp ứng các quy định pháp lý mang tính chất bắt buộc. Bên cạnh đó, còn
nhằm chú trọng xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, ứng dụng công
nghệ hiện đại và mô hình quản trị tiên tiến, làm cơ sở để các ngân hàng có khả năng
cung cấp dịch vụ ngân hàng chất lượng cao và thỏa mãn tối đa các nhu cầu của
khách hàng.
Tuy nhiên, để lý giải việc tăng vốn của ngân hàng là để mở thêm chi nhánh,
tuyển thêm nhân sự, đào tạo cải thiện năng lực đội ngũ hay đầu tư vào sản phẩm
dịch vụ mới... thì ngân hàng có thể đặt câu hỏi hiệu quả việc này thế nào? Nếu cần 1
phép đo hiệu quả, thử tính:
64
(cid:131) Một chi nhánh mở thêm cần bao nhiêu vốn đầu tư, trong thời gian bao lâu
(cid:131) Một đơn vị vốn huy động mới tạo thêm bao nhiêu lợi nhuận cho ngân hàng?
(cid:131) Đầu tư vào sản phẩm và dịch vụ mới tiêu tốn hết bao nhiêu và khả năng thu
thì mới có thể tạo ra lợi nhuận và lợi nhuận tạo ra là bao nhiêu?
hồi vốn trong bao lâu? Sản phẩm có mang lại rủi ro gì hay không? Đối tượng khách
hàng sử dụng là những ai?…
Nếu có thể làm một vài so sánh không gian, thời gian, hay giữa các ngân hàng,
sẽ biết thêm nhiều yếu tố phản ánh được tính hiệu quả của việc tăng vốn đó và trên
cơ sở này điều chỉnh các phương án cho phù hợp. Đặc biệt, các ngân hàng phải
đánh giá hiệu quả kinh doanh dự kiến trên cơ sở vốn điều lệ mới. Trong đó nêu rõ
các chỉ tiêu dự kiến gồm: mức tăng trưởng tổng tài sản có, tín dụng, huy động tiền
gửi của khách hàng, tiền gửi và vay của các TCTD khác, các tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động của ngân hàng, tỷ suất lợi nhuận... Đồng thời, các ngân hàng phải
đánh giá khả năng quản trị, điều hành, kiểm soát của Hội đồng quản trị, Ban điều
hành và hệ thống kiểm soát nội bộ đối với quy mô vốn và quy mô hoạt động sau khi
thay đổi vốn điều lệ.
3.2.2.4 Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Trong năm 2012 ngành ngân hàng gặp nhiều khó khăn, thách thức do những tác
động bất lợi của kinh tế vĩ mô trong nước và ngoài nước. Hệ thống các TCTD bước
vào năm 2012 trong điều kiện thanh khoản căng thẳng, rủi ro tiềm ẩn lớn, một bộ
phận các TCTD có nguy cơ mất khả năng chi trả, mặt bằng lãi suất ở mức cao, cạnh
tranh huy động vốn trên thị trường gay gắt do nhu cầu thanh khoản lớn dẫn đến tình
trạng vi phạm trần lãi suất khá phổ biến, nợ xấu có chiều hướng gia tăng. Tuy
nhiên, HDBank vẫn đạt được những hiệu quả nhất định trong hoạt động kinh doanh
trong điều kiện khó khăn chung của toàn ngành.
Để có thể hoàn thành phương châm “Cam kết lợi ích cao nhất” cho khách hàng,
cho đối tác và cho cổ đông, HDBank phải đa dạng hoá và phát triển hơn nữa các sản
phẩm dịch vụ cung cấp nhằm tăng thu nhập từ các hoạt động cung cấp dịch vụ,
65
giảm sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ phải theo
(cid:131) Đối với các dịch vụ truyền thống: dịch vụ tín dụng, dịch vụ thanh toán…
hướng nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống, phát triển các dịch vụ mới:
đây là các dịch vụ chủ yếu tạo nên nguồn thu nhập chính cho ngân hàng. Vì vậy,
HDBank cần phải duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ. Cần tạo ra nhiều sản
phẩm tín dụng, sản phẩm tiền gửi để nhiều nhóm khách hàng có thể tiếp cận được
(cid:131) Đối với các dịch vụ mới như chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
nguồn vốn vay cũng như huy động được vốn nhàn rỗi trong dân cư.
thẻ tín dụng, bảo lãnh ngân hàng, thấu chi, các sản phẩm phái sinh… cần phải tăng
cường công tác quảng bá của HDBank, giúp các doanh nghiệp và công chúng hiểu
biết, tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các dịch vụ đó đồng thời nâng cao tiện ích của
các dịch vụ ngân hàng; sử dụng linh hoạt công cụ phòng chống rủi ro gắn với các
đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Bên cạnh đó HDBank cũng phải xây dựng chiến
lược phát triển sản phẩm, dịch vụ phù hợp trong từng thời kỳ, nghiên cứu lợi thế và
bất lợi của từng dịch vụ, giúp khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng một cách
hiệu quả nhất.
Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại hối và các sản phẩm về thanh toán quốc
tế: Đây là dịch vụ đem lại nguồn thu rất lớn cho ngân hàng mà hiện nay chưa được
HDBank khai thác hết. HDBank có thể đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế để
tăng thu nhập từ mảng dịch vụ này bằng cách nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh
toán quốc tế thông qua việc đẩy nhanh thời gian thực hiện giao dịch cho khách
hàng, giảm thiểu các thủ tục rườm rà, phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận thanh toán
quốc tế và tín dụng để hỗ trợ khách hàng nhanh chóng, kịp thời, mở rộng quan hệ
đại lý với các ngân hàng trên thế giới tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện dịch
vụ.
66
3.2.3 Các giải pháp hỗ trợ khác
3.2.3.1 Nâng cao chất lượng quản lý, quản trị của ngân hàng
Như đã phân tích ở trên, nguyên nhân chủ yếu của việc quản trị nguồn vốn tự có
chưa đạt hiệu quả như mong muốn là do chất lượng đội ngũ quản trị chưa cao. Vì
vậy, việc tập trung nâng cao chất lượng quản lý, quản trị là điều hết sức cần thiết.
Nâng cao năng lực quản trị, dự báo, phân tích xử lý tình huống trong quản trị,
điều hành hoạt động ngân hàng. Hội đồng quản trị và Ban điều hành của HDBank
cần có kế hoạch và tầm nhìn chiến lược dài hạn, phù hợp với diễn biến kinh tế – xã
hội.
Chất lượng quản trị ngân hàng cũng thể hiện qua việc tiêu chẩn hóa các quy
trình hoạt động của ngân hàng. Hiện nay, phần lớn các hoạt động của HDBank vẫn
được thực hiện theo những quy trình cũ, do từng phòng ban soạn thảo và chưa thực
sự phù hợp với điều kiện hoạt động mới. Trong khi đó, chuyên nghiệp hóa là một
tiêu chí quan trọng thể hiện khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Vì vậy, việc
HDBank cần làm hiện nay là tiến hành thực hiện ISO. Theo đó, hệ thống qui trình,
thủ tục của ngân hàng sẽ được hướng dẫn rõ ràng, cụ thể, công khai; nhân viên mới
có thể hiểu được công việc và cách làm việc ngay bởi vì mọi chỉ dẫn chi tiết công
việc đã được ghi thành văn bản. Người quản lý của từng bộ phận nghiệp vụ và nhất
là người lãnh đạo cao nhất sẽ nắm và quản lý hết được mọi công việc thông qua
phân công nhiệm vụ và sổ tay kiểm soát chất lượng. Trách nhiệm và nghĩa vụ của
mỗi người trong hệ thống được qui định rõ ràng và nâng cao hơn. Đặc biệt mọi
công việc sẽ được làm đúng ngay từ đầu, rủi ro được hạn chế trong từng giai đoạn
của công việc, các bộ phận sẽ giám sát, học hỏi lẫn nhau. Có như thế, hoạt động của
ngân hàng sẽ được tiến hành thuận lợi, trôi chảy và hiệu quả hơn.
3.2.3.2 Nhóm giải pháp về nhân sự:
Việc thu hút người tài để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên
phục vụ cho công cuộc phát triển luôn được các ngân hàng hết sức coi trọng.
HDBank đã ban hành nhiều chính sách đãi ngộ hợp lý để chiêu mộ các nhân sự cấp
cao, có năng lực, có kinh nghiệm từ các ngân hàng khác về làm việc cho HDBank
67
và việc này đã đem lại nhiều thay đổi tích cực cho ngân hàng. Tuy nhiên, do quá
chú trọng việc thu hút nhân tài mà HDBank đã bỏ quên việc chăm sóc nguồn nhân
lực hiện có gây ra sự bất mãn trong đội ngũ nhân viên cũ của ngân hàng. Đồng thời
việc thay đổi liên tục nhân sự ở cấp quản lý cũng gây ra nhiều xáo trộn trong đường
lối quản lý của ngân hàng khiến cho hoạt động thiếu sự nhất quán, gây ảnh hưởng
không tốt đến quá trình hoạt động của HDBank. Chính vì thế, việc HDBank cần làm
hiện nay không chỉ là chiêu mộ người tài bên ngoài mà phải còn phải biết giữ chân
(cid:131) Những chế độ đãi ngộ giữa nhân sự mới và nhân sự cũ phải được thực hiện
những nhân viên giỏi hiện có bằng những biện pháp cụ thể như:
công bằng. Có như thế mới tránh cho nhân viên cũ khỏi sự bất mãn làm giảm động
(cid:131) Đề ra những chính sách khen thưởng kịp thời, hợp lý, không đợi đến cuối
lực làm việc của họ.
năm tổng kết mới xét thưởng một lần để động viên, khuyến khích tinh thần làm việc
của nhân viên như khen thưởng nhân viên có thành tích huy động tốt theo từng quý,
khen thưởng ngay khi nhân viên có sáng kiến giúp cải tiến quy trình làm việc đem
(cid:131) Việc đề bạt, thăng chức phải được công khai rộng rãi trong toàn bộ ngân
lại hiệu quả cao.
hàng. Các tiêu chí được mô tả một cách rõ ràng, chi tiết để nhân viên có thể phấn
(cid:131) Ban lãnh đạo ngân hàng nên phân quyền nhiều hơn, giúp cho nhân viên
đấu theo năng lực của mình.
được độc lập suy nghĩ và độc lập ra quyết định. Chẳng hạn như phân quyền cho các
(cid:131) Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên được đào tạo, nâng cao nghiệp vụ,
cán bộ quan hệ khách hàng theo giá trị các khoản vay hoặc các khoản đầu tư…
chuyên môn: Bên cạnh việc thành lập trung tâm đào tạo để thực hiện đào tạo nội bộ
thì HDBank cũng phải đa dạng hóa các hình thức học tập, đào tạo cho nhân viên
bằng cách gửi cán bộ công nhân viên tham dự các khóa học, đợt huấn luyện của các
tổ chức bên ngoài. Không chỉ tổ chức hoặc cử nhân viên tham gia các lớp đào tạo về
nghiệp vụ của ngân hàng mà còn cả những lớp về các vấn đề liên quan trực tiếp đến
việc thực hiện nghiệp vụ ngân hàng như tìm hiểu về luật các tổ chức tín dụng, quy
68
định về tài sản đảm bảo, cách nhận biết giấy tờ giả, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý
tình huống... Có như thế, HDBank mới có thể có được đội ngũ nhân sự giỏi chuyên
môn, có năng lực, có khả năng sáng tạo và linh hoạt trước những diễn biến phức tạp
(cid:131) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng: Chất lượng khoản vay có cao
của thị trường.
hay không một phần cũng dựa vào trình độ chuyên môn, năng lực và tầm nhìn của
đội ngũ nhân viên tín dụng. Do đó, HDBank cần chú trọng tăng cường đào tạo cho
đội ngũ nhân viên và quản lý ngân hàng, bố trí công việc phù hợp với năng lực và
kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng cũ và mới.
Nhìn chung, làm tốt công tác về nhân sự, HDBank sẽ có được những nhân viên
có năng lực, trình độ và hết mình với công việc. Từ đó, chất lượng hoạt động của
ngân hàng sẽ tốt hơn, lợi nhuận thu được cao hơn.
3.3 Một số kiến nghị với ngân hàng Nhà nước
3.3.1 Tạo môi trường pháp lý thuận lợi và minh bạch
Trong xu thế hội nhập kinh tế, vấn đề môi trường pháp lý cho các hoạt động
kinh tế có vai trò quan trọng, tác động mạnh mẽ tới sự phát triển và sự tự chủ kinh
tế của đất nước. Để giảm thiểu những bất lợi cũng như tận dụng thời cơ của quá
trình hội nhập vào phát triển kinh tế đất nước, có nhiều vấn đề được đặt ra, trong đó
việc hoàn thiện môi trường pháp lý được coi là yếu tố quan trọng không thể trì
hoãn. Đối với hoạt động ngân hàng, vấn đề này càng trở nên cấp bách. Sau một thời
gian gia nhập WTO, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có bước chuyển biến rõ rệt
theo hướng tạo ra một thị trường mở cửa và có tính cạnh tranh cao hơn, thúc đẩy
khu vực dịch vụ ngân hàng tăng trưởng cả về quy mô và loại hình hoạt động, thích
ứng nhanh hơn với những tác động từ bên ngoài. Từ đó có khả năng đóng góp nhiều
hơn và chủ động hơn vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Tất nhiên, bên cạnh
những tác động tích cực, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra khá nhiều
thách thức cho hệ thống ngân hàng, cần phải được nhận diện đầy đủ và có những
giải pháp phù hợp. Việc tạo hành lang pháp lý thuận lợi là yêu cầu cần thiết để phát
triển ngành ngân hàng.
69
3.3.2 Tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
Hiện nay, khối nước ngoài không được sở hữu quá 30% cổ phần của một ngân
hàng và một tổ chức nước ngoài không được sở hữu quá 20% cổ phần của một ngân
hàng. Tuy nhiên, ủng hộ quan điểm khuyến khích các cá nhân, tổ chức nước ngoài
tham gia vào các ngân hàng thương mại Việt Nam, Hiệp hội các nhà đầu tư tài
chính (VAFI) mới đây lại tiếp tục gửi văn bản kiến nghị lên Thủ tướng, một mặt đề
xuất mở rộng đối tượng mua cổ phần ngân hàng, mặt khác đề nghị cho phép mở
room lên tới 60% vốn điều lệ, trong đó hạn mức dành cho nhà đầu tư chiến lược tối
đa là 30%. Đây là vấn đề cũng nên được NHNN xem xét và cân nhắc kỹ lưỡng bởi
vì việc nới rộng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho các ngân hàng thu hút và lựa chọn nhà đầu tư chiến lược. Hơn nữa, với
sự tham gia nhiều hơn của các nhà đầu tư nước ngoài trong ngân hàng, cổ phiếu của
ngân hàng sẽ có tính thanh khoản cao hơn. Bản thân các ngân hàng cũng có cơ hội
tăng nhanh vốn điều lệ và thu hẹp khoảng cách với khu vực và thế giới về vốn, công
nghệ cũng như trình độ quản lý.
Một số nhà quản lý cho rằng vấn đề tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
trong lĩnh vực ngân hàng là nhạy cảm, song đây sẽ là nhu cầu thực sự nhằm hỗ trợ
và thúc đẩy hệ thống ngân hàng thương mại và thị trường chứng khoán Việt Nam
phát triển bền vững nếu phân tích rõ bản chất của vấn đề. Đối với bản thân các ngân
hàng TMCP trong nước, họ đều mong muốn có từ hai đến ba nhà đầu tư nước ngoài
trong danh sách cổ đông của mình nhằm nhận được những hỗ trợ nhất định cho hoạt
động của ngân hàng mình.
Nâng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không chỉ làm tăng tỷ lệ huy động
vốn của nhóm đối tượng này vào lĩnh vực ngân hàng, tăng cung cho thị trường
chứng khoán mà còn tăng quy mô các quỹ nước ngoài vào thị trường tiền tệ và thị
trường vốn. Điều này đồng nghĩa với việc tăng tỷ lệ nắm giữ của các nhà đầu tư tổ
chức trong một ngân hàng, làm cải thiện đáng kể tính tổ chức và tính ổn định trong
cơ cấu cổ đông. Sự hiện diện "rõ ràng" hơn của các đối tác chiến lược nước ngoài
thể hiện qua tỷ lệ cổ phần nắm giữ sẽ thu hút sự chú ý của cộng đồng kinh doanh-
70
đầu tư mà dấu hiệu rõ nét là những biến động giá cũng như tính thanh khoản của cổ
phiếu ngân hàng trên thị trường chứng khoán thời gian gần đây được cải thiện đáng
kể.
Với nguồn lực tài chính mạnh, trình độ quản lý, thị trường tiêu thụ cũng như
danh tiếng quốc tế, không thể phủ nhận những lợi ích mà nhà đầu tư nước ngoài
mang tới khi có mối liên hệ "mật thiết" hơn với các ngân hàng thương mại trong
nước. Khi tỷ lệ sở hữu của các tổ chức trong nước và nước ngoài tăng lên thì quản
trị doanh nghiệp sẽ được cải thiện đáng kể, đồng thời những tổ chức này sẽ đóng vai
trò nòng cốt trong các chương trình huy động vốn của ngân hàng, nhất là sẽ cải
thiện đáng kể phương thức phát hành hiện nay và gia tăng phương thức phát hành
riêng lẻ để tạo thặng dư vốn nhiều cho ngân hàng.
3.3.3 Kiểm soát chặt chẽ các phương án tăng vốn mới
Khi phê duyệt các phương án tăng vốn mới từ các NHTM, các ngân hàng phải
nói rõ hiệu quả kinh doanh trên cơ sở vốn điều lệ mới, dự kiến mức lợi nhuận trước
thuế, kết quả xếp loại, cổ tức. NHNN sẽ xem xét những chỉ tiêu quan trọng khi
duyệt phương án tăng vốn, như tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn, tỷ lệ lợi
nhuận trên tổng tài sản có, mức tăng trưởng tín dụng và mức tăng tiền gửi từ dân cư.
Một nhấn mạnh khác là các ngân hàng phải công khai thông tin về lộ trình tăng vốn,
nhất là các nội dung như tổng mức vốn dự định tăng thêm, các đợt dự kiến phát
hành, phương án phát hành từng đợt (những đối tượng được mua, giá bán cho từng
loại đối tượng, thời điểm bán, nghĩa vụ - quyền lợi đi kèm). Cùng với việc tăng vốn,
các ngân hàng phải chứng minh có đủ trình độ năng lực và nhân sự cần thiết để
quản trị, điều hành, kiểm soát quy mô hoạt động tăng lên. Bộ phận Thanh tra ngành
ngân hàng sẽ vào cuộc và hồ sơ tăng vốn chỉ được xem xét sau khi có ý kiến của
Thanh tra.
Đối với NHNN, phương hướng phát triển cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
Đặt ra yêu cầu tái cơ cấu tổ chức và chuẩn mực quản lý đối với các NHTM, tạo điều
kiện cho những ngân hàng này hiện đại hoá công nghệ và đào tạo nâng cao trình độ
quản lý, tham gia có hiệu quả vào thị trường tiền tệ thứ cấp, nghiệp vụ tái cấp vốn
71
và hệ thống thanh toán của NHNN. Sắp xếp lại hệ thống NHTM, giải thể hoặc sáp
nhập một số NHTM yếu kém. Lành mạnh hoá tài chính của các NHTM trên cơ sở
cơ cấu lại nợ quá hạn.
Cơ cấu lại tổ chức, đặc biệt là các bộ phận quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ, tài
sản có, giám sát và kiểm toán nội bộ, quản lý đầu tư vốn. Căn cứ tốc độ tăng trưởng
và kết quả hoạt động của ngân hàng trong năm liền kề để xây dựng kế hoạch tăng
vốn phù hợp với quy mô tăng trưởng của ngân hàng, đảm bảo tính khả thi của hiệu
quả kinh doanh trên cơ sở vốn điều lệ mới. Ngoài ra, trước khi tiến hành việc tăng
vốn, các ngân hàng phải công khai thông tin về kế hoạch tăng vốn theo đúng thời
điểm và hình thức mà NHNN đã yêu cầu.
3.3.4 Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng nguồn vốn tự có
tăng thêm
Để được NHNN đồng ý cho phép tăng vốn tự có, các ngân hàng TMCP đã buộc
phải giải trình về phương án tăng nguồn vốn tự có một cách có hiệu quả và khả thi.
Tuy nhiên, đó chỉ là những phương án chưa triển khai, đang nằm trong kế hoạch.
Bản thân một số NHTM mặc dù nguồn vốn tự có đã tăng lên nhưng vẫn chưa triển
khai phương án đó hoặc đã triển khai nhưng hiệu quả hoặc qui mô hoạt động thì
chưa hẳn là đã tăng lên so với trước đó. Vì vậy, về phía NHNN nên tăng cường
khâu kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng nguồn vốn tự có tăng thêm của các ngân
hàng TMCP sao cho các phương án tăng vốn được triển khai hiệu quả, góp phần
vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng và đặc biệt là thể hiện
được vai trò của phần vốn tự có được tăng thêm đó.
NHNN cũng phải quan tâm đến việc chấp thuận cho một ngân hàng tăng vốn
cho những giai đoạn tiếp theo phải dựa trên cơ sở đánh giá việc tăng vốn điều lệ và
sử dụng vốn theo phương án của giai đoạn trước. Nếu xem xét về hiệu quả vận hành
của các NHTM sau khi tăng nguồn vốn tự có thì vấn đề sở hữu đầy đủ nguồn lực
con người, công nghệ, tài chính không có nghĩa là ngân hàng đó sẽ lập tức vận hành
hiệu quả. Cũng giống như nhiều ngành kinh doanh khác, trong quãng thời gian đầu
kể từ khi tăng vốn, ngân hàng phải đương đầu với không ít thách thức. Tâm lý của
72
công chúng vẫn dành niềm tin - yếu tố vô cùng quan trọng trong quan hệ tín dụng -
nhiều hơn cho các ngân hàng quốc doanh. Đồng thời, số lượng ngân hàng tăng lên
mau chóng cũng là dấu hiệu rõ ràng của cạnh tranh khốc liệt. Tiềm năng của ngành
ngân hàng rất lớn, đồng nghĩa với kỳ vọng tăng trưởng cao của các cổ đông và áp
lực lớn với bộ máy quản trị, vận hành. Bất trắc có thể xảy ra khi đội ngũ quản lý
ngân hàng chấp nhận mức rủi ro cao hơn nhằm đạt tới giới hạn tăng trưởng “nóng”
trong thời gian ngắn. Sự sáng suốt của Hội đồng quản trị, tầm nhìn dài hạn và các
quy tắc quản trị nội bộ chuẩn mực giúp hóa giải nguy cơ này.
3.3.5 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tình trạng sở hữu chéo
Sở hữu chéo có thể hiểu đơn giản là hiện tượng doanh nghiệp này nắm giữ cổ
phần tại doanh nghiệp khác. Pháp luật giữa các nước trên thế giới và kể cả Việt
Nam tuy không cấm loại hình này nhưng luôn tìm cách hạn chế và giám sát bởi rủi
ro từ nó rất lớn. Trong lĩnh vực ngân hàng, giảm sở hữu chéo là bài toán đau đầu
của các nhà hoạch định chính sách.
Tuy thị trường tài chính mới chỉ phát triển trong giai đoạn đầu, nhưng quan hệ
sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam cũng đã trở nên hết sức chằng
chịt, phức tạp. Không chỉ có việc ngân hàng A đầu tư vào ngân hàng B hay C mà
chuyện vài ba ngân hàng có thể cùng một chủ sở hữu không phải hiếm. Các ngân
hàng có thể nắm cổ phần của nhau thông qua những công ty chứng khoán hoặc quỹ
đầu tư hoặc công ty đầu tư tài chính. Một thực tế là công ty đầu tư tài chính tại Việt
Nam lại là một doanh nghiệp bình thường, không bị điều tiết bởi quy định đặc biệt
nào, không phải công bố thông tin trong khi họ hoạt động không khác gì một quỹ
đầu tư hay công ty chứng khoán, nên nguyên nhân khiến sở hữu chéo gia tăng.
Hình thức sở hữu này là cách tạo tiền của những kẻ lợi dụng kẻ hở của luật pháp
để tạo ra một chuỗi sở hữu phức tạp, khó kiểm soát. Họ thành lập các công ty đầu tư
tài chính và sử dụng những pháp nhân này để vay tiền ngân hàng. Với phần lớn số
tiền này, họ thu mua thêm cổ phần tại một ngân hàng thứ hai rồi dùng chính số cổ
phần trên thế chấp cho khoản vay tại ngân hàng đầu tiên. Cuối cùng, tiền chạy lòng
73
vòng và giá trị thực ít hơn rất nhiều con số vốn "ảo" do mối quan hệ sở hữu phức
tạp.
Do hình thức sở hữu này chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn, vì vậy vai trò của
NHNN là vô cùng quan trọng trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát cũng như ban
hành những quy định chế tài để có thể kiểm soát phần nào hoặc hạn chế được rủi ro.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Như vậy, nhằm để nâng cao hiệu quả quá trình tăng nguồn vốn tự có của các
ngân hàng TMCP tại Việt Nam hiện nay nói chung và HDBank nói riêng thì các
giải pháp phải được đặt ra từ nhiều phía. Trước hết, đó là vai trò vô cùng quan trọng
của NHNN và Chính phủ trong việc đưa ra các chính sách phù hợp và kịp thời
nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi bên cạnh những biện pháp kiểm tra, giám sát
chặt chẽ để thúc đẩy hoạt động của các ngân hàng đi đúng hướng khi mà tăng
nguồn vốn tự có đang là một vấn đề mang tính thời sự của các ngân hàng TMCP
trong giai đoạn hiện nay. Mặt khác, hoạt động tăng cường kiểm tra, giám sát của
NHNN còn phòng chống, ngăn chặn kịp thời những rủi ro mang tính hệ thống. Về
phía bản thân các ngân hàng TMCP, để việc tăng nguồn vốn tự có thật sự đem lại
hiệu quả, giúp ngân hàng nâng cao sức mạnh cạnh tranh và có thể đứng vững, phát
triển trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thì ngân hàng nên thực hiện một số
giải pháp như cân nhắc kỹ việc thực hiện tăng vốn điều lệ, nên chọn cổ đông chiến
lược là các tập đoàn ngân hàng nước ngoài và đa dạng hóa danh mục các đối tác
chiến lược, xây dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở tình hình thực tế và sử dụng
vốn tăng thêm có hiệu quả vào hoạt động của ngân hàng đồng thời các ngân hàng
cũng nên xem xét một cách thận trọng chiến lược và các tiêu chí cụ thể cho vấn đề
tăng nguồn vốn tự có. Ngoài ra, việc kết hợp giữa các ngân hàng TMCP quy mô
nhỏ có thể giúp cho ngân hàng có vị thế cao hơn trong điều kiện cạnh tranh hiện
nay.
74
KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế thế giới tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức. Do đó,
để tăng khả năng cạnh tranh cũng như tạo tiềm lực cho chính bản thân, các NHTM
cũng như các tổ chức kinh tế phải tự tạo cho mình sức mạnh tài chính vững mạnh.
Nguồn lực đó chính là nguồn vốn tự có. Nó là “tấm đệm chống đỡ rủi ro”. Tuy
nhiên, việc tăng nguồn vốn tự có của các ngân hàng TMCP chưa hẳn đã giải quyết
được những vấn đề “cần phải giải quyết” trong giai đoạn hiện nay nếu như các ngân
hàng TMCP không có những bước đi đúng đắn và thích hợp bởi vốn không phải là
yếu tố duy nhất quyết định sự thành bại của ngân hàng mà nó còn phụ thuộc vào
việc quản trị và hướng sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả và an toàn.
Trên đây là toàn bộ nội dung của luận văn “QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TỰ CÓ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH”. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế nên
luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp
của Quý Thầy, Cô và những người quan tâm đến lĩnh vực ngân hàng để đề tài
nghiên cứu được hoàn thiện hơn, có thể có những đóng góp nhất định vào thực tiễn
và bản thân học viên được mở rộng kiến thức.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. ACB, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Tp.HCM.
2. Bangkok Bank, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Thái Lan.
3. Dương Thị Bình Minh và Sử Đình Thành, 2001. Lý thuyết tài chính tiền tệ.
Tp.HCM: Nhà xuất bản thống kê
4. Eximbank, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Tp.HCM.
5. HDBank, 2009-2012. Báo cáo thường niên. TP.HCM.
6. MaritimeBank, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Hà Nội.
7. Navibank, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Tp.HCM.
8. Nguyễn Đức Trung, 2011. An toàn vốn của các ngân hàng thương mại –
Thực trạng Việt Nam và giải pháp cho việc áp dụng Hiệp ước tiêu chuẩn vốn
Basel II & III”. Đề tài nghiên cứu khoa học. Đại Học Ngân hàng Thành phố
Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Thị Cẩm Lệ, 2008. Biện pháp gia tăng vốn tự có của các ngân hàng
thương mại cổ phần tại Việt Nam. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Đại học kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
10. OCB, 2009-2012. Báo cáo thường niên. TP.HCM.
11. OCBC, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Singapore.
12. Sacombank, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Tp.HCM.
13. Southernbank, 2009-2012. Báo cáo thường niên. TP.HCM.
14. Techcombank, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Hà Nội.
15. Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại.
Tp.HCM: Nhà xuất bản lao động xã hội.
16. VietABank, 2009-2012. Báo cáo thường niên. TP.HCM.
17. Vietcombank, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Hà Nội.
18. VPBank, 2009-2012. Báo cáo thường niên. Hà Nội.
76
Websites:
http://dantri.com.vn/kinh-doanh/hoa-mat-voi-ma-tran-so-huu-cheo-ngan-hang-
viet-nam-761840.htm
http://www.vinacorp.vn/news/tang-truong-tin-dung-nam-2012-6-hay-8-91/ct-
539606
http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/ebank/ngan-hang/ngan-hang-lo-kho-
xoay-so-voi-von-dieu-le-moi-2705275.html
http://nfsc.gov.vn
http://sbv.gov.vn
https://www.hdbank.com.vn
https://www.acb.com.vn
https://www.vietcombank.com.vn
https://www.sacombank.com.vn
https://www.techcombank.com.vn
https://www.vpbank.com.vn
77