BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1 TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU NGA

QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT

TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT

TRIỂN LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 2 TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU NGA

QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT

TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT

TRIỂN LONG AN

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010

3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu trong

luận văn đƣợc chính tác giả thu thập từ các báo cáo của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát

triển Long An, Ngân hàng Nhà Nƣớc và từ các nguồn khác. Các số liệu và thông tin

trong luận văn này đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và đƣợc phép công bố.

TP. HCM ngày 15 tháng 10 năm 2010

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Nga

4

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC PHƢƠNG TRÌNH

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU

CHƢƠNG I: QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 Lãi suất và rủi ro lãi suất .................................................................................... 1

1.1.1 Lãi suất ............................................................................................................ 1

1.1.1.1Khái niệm về lãi suất ..................................................................................... 1

1.1.1.2 Phân loại lãi suất .......................................................................................... 1

1.1.1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến lãi suất ............................................................. 2

1.1.1.4 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế ........................................................... 3

1.1.2 Rủi ro lãi suất .................................................................................................. 4

1.1.2.1 Khái niệm rủi ro và rủi ro lãi suất ................................................................ 4

1.1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất ............................................................ 4

5

1.2 Quản trị rủi ro lãi suất của NHTM ..................................................................... 6

1.2.1 Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng .................................................... 6

1.2.2 Quản trị rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng ....................................... 7

1.2.2.1 Quản trị tài sản nợ ........................................................................................ 8

1.2.2.2 Quản trị tài sản có ...................................................................................... 10

1.2.3 Đo lƣờng quản trị rủi ro lãi suất .................................................................... 13

1.2.3.1 Mô hình kỳ hạn đến hạn. ............................................................................ 13

1.2.3.2 Mô hình định giá lại. .................................................................................. 15

1.2.3.3 Mô hình thời lƣợng .................................................................................... 18

1.2.4 Chiến lƣợc quản trị rủi ro lãi suất ................................................................. 21

1.2.5 Công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất .............................................................. 22

1.2.5.1 Hợp đồng lãi suất kỳ hạn............................................................................ 23

1.2.5.2 Hợp đồng lãi suất tƣơng lai ....................................................................... 23

1.2.5.3 Hợp đồng hoán đổi lãi suất ........................................................................ 24

1.2.5.4 Hợp đồng quyền chọn lãi suất .................................................................... 26

1.3 Nguyên tắc quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Base II .......................................... 27

KẾT LUẬN CHƢƠNG I ....................................................................................... 28

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN

HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN LONG AN

2.1 Giới thiệu sơ lƣợc về Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển .................................... 29

6

2.1.1 Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam ................................................... 29

2.1.2 Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An ..................................................... 30

2.1.2.1 Khái quát về vị trí địa lý và kinh tế tỉnh Long An ..................................... 30

2.1.2.2 Vài nét về các NHTM hoạt động tại Long An ........................................... 32

2.1.2.3 Khát quát về Ngân hàng Đầu Tƣ và Phát Triển Long An .......................... 34

2.2 Khái quát về điều hành chính sách lãi suất của NHNN ................................... 35

2.3 Thực trạng tổ chức hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại BIDV Long An....... 38

2.3.1 Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại BIDV Long An .................................. 39

2.3.2 Tổ chức hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại BIDV Long An ...................... 51

2.4 Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại BIDV Long An ..................... 55

2.4.1 Kết quả đạt đƣợc ........................................................................................... 55

2.4.2 Những hạn chế .............................................................................................. 56

2.4.3 Nguyên nhân những hạn chế trong quản trị rủi ro lãi suất ............................ 57

KẾT LUẬN CHƢƠNG II ...................................................................................... 60

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO

LÃI SUẤT NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN LONG AN.

3.1 Chiến lƣợc kinh doanh của BIDV Long An năm 2015 .................................. 61

3.1.1 Khái quát môi trƣờng kinh doanh ................................................................. 61

3.1.2 Chiến lƣợc kinh doanh của BIDV Long An đến năm 2015 .......................... 62

7

3.2 Giải pháp quản trị rủi ro lãi suất tại BIDV Long An ....................................... 64

3.2.1 Mô hình tổ chức hoạt động quản trị rủi ro lãi suất ........................................ 65

3.2.2 Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro lãi suất .................................................. 66

3.2.2.1 Phân tích rủi ro lãi suất............................................................................... 66

3.2.2.2 Ứng dụng mô hình đo lƣờng rủi ro lãi suất ................................................ 66

3.2.2.3 Công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất ............................................................ 67

3.2.2.4 Kiểm soát, giám sát quản trị rủi ro lãi suất ................................................ 76

3.3 Các kiến nghị để hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất ....................... 77

3.3.1Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An............................... 77

3.3.2Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam ............................. 80

3.3.3Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc ............................................................... 80

3.3.4 Kiến nghị với Chính Phủ .............................................................................. 82

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ..................................................................................... 83

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01: Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng tỉnh Long An từ năm 2008

đến quý 2/2010

PHỤ LỤC 02: Lãi suất cho vay BIDV Long An từ năm 2007- quý 3/2010

8

PHỤ LỤC 03: Lãi suất huy động vốn BIDV Long An từ năm 2007- quý 3/2010

PHỤ LỤC 04: Lãi suất FTP của BIDV từ năm 2008 - quý 3/2010

PHỤ LỤC 05: Cân đối tài sản BIDV Long An từ năm 2007-2009

PHỤ LỤC 06: Cân đối nguồn vốn- sử dụng nguồn vốn từ năm 2007- quý 3/2010

9

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu

AGRI Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

BCTC Báo cáo tài chính

BHXH Bảo hiểm xã hội

BIDV Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

CL Chênh lệch

CTY TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn

CV Cho vay

CVTM Cho vay tiền mặt

DNTN Doanh nghiệp tƣ nhân

DPRR Dự phòng rủi ro

ĐVT Đơn vị tính

GTCG Giấy tờ có giá

HĐQT Hội đồng quản trị

Huy động vốn HĐV

ICB Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công thƣơng

KBNN Kho bạc Nhà nƣớc

10

KH Kỳ hạn

LS Lãi suất

LSBQ Lãi suất bình quân

LSBQ HĐV Lãi suất bình quân huy động vốn

MHB Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long

NH Ngân hàng

NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc

NHSGTT Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín

NHTM Ngân hàng thƣơng mại

NHTW Ngân hàng trung ƣơng

Hệ số chênh lệch lãi thuần NIM

Nguồn vốn NV

Phòng giao dịch PGD

Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại RP

RRLS Rủi ro lãi suất

Tỷ lệ thu nhập do đầu tƣ của ngân hàng RTN

STT Số thứ tự

T Tháng

TC Tài chính

TCTD Tổ chức tín dụng

11

Tổng dƣ nợ TDN

tiền gửi TG

TGNHNN Tiền gửi Ngân hàng Nhà Nƣớc

THĐV Tổng huy động vốn

TM Tiền mặt

TSC Tài sản có

TSCĐ Tài sản cố định

TSN Tài sản nợ

TTSC Tổng tài sản có

TTSN Tổng tài sản nợ

TƢ Trung ƣơng

USD Đồng đôla Mỹ

VCB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng

VNĐ Việt Nam đồng

12

DANH MỤC CÁC PHƢƠNG TRÌNH

Phƣơng trình (1.1) : Chi phí trả lãi theo RP .............................................................. 9

Phƣơng trình (1.2) : Hệ số lênh lệch lãi thuần .......................................................... 13

Phƣơng trình (1.3) : Kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản ...................... 13

Phƣơng trình (1.4) : Mức thay đổi vốn tự có ............................................................. 14

Phƣơng trình (1.5) : Giá trị thực tại thời điểm hiện tại .............................................. 14

Phƣơng trình (1.6) : Khe hở nhạy cảm lãi suất ........................................................ 16

Phƣơng trình (1.7) : Mức thay đổi lợi nhuận ............................................................. 17

Phƣơng trình (1.8) : Thời lƣợng của công cụ tài chính ............................................. 18

Phƣơng trình (1.9) : Mức tăng giảm giá trị ròng ...................................................... 19

Phƣơng trình (1.10) : Mức tăng giảm giá trị ròng ...................................................... 19

Phƣơng trình (1.11) : Thời lƣợng của toàn bộ tài sản có và tài sản nợ ....................... 22

Phƣơng trình (3.1): Tỷ lệ hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất ...................................... 67

Phƣơng trình (3.2):Tỷ lệ tối đa hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất ............................. 67

Phƣơng trình (3.3): Giá trị hợp đồng hoán đổi lãi suất ................................................ 72

Phƣơng trình (3.4) : Trái phiếu theo lãi suất cố định và thả nổi ................................ 72

13

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Xác định thời lƣợng của 1 khoản vay kỳ hạn 5 năm .................................... 19

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trƣởng GDP của tỉnh Long An từ năm 2007 đến 2009 ........... 31

Bảng 2.2: Chênh lệch cho vay và HĐV của các ngân hàng tỉnh Long An từ năm 2008

đến Quý 2/2010 ..................................................................................................... 33

Bảng 2.3: LSBQ huy động vốn BIDV Long An năm 2007- quý 3/2010 .................... 38

Bảng 2.4: LSBQ cho vay BIDV Long An từ năm 2007- quý 3/2010 ......................... 39

Bảng 2.5: Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ và HĐV BIDV Long An năm 2007- quý 3/2010

..................................................................................................... 40

Bảng 2.6: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh BIDV Long An 2007- quý 3/2010 ........ 41

Bảng 2.7: Chênh lệch các kỳ hạn dƣ nợ và HĐV BIDV Long An năm 2007 ............ 41

Bảng 2.8: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2007 ............................. 43

Bảng 2.9: Chênh lệch các kỳ hạn Dƣ Nợ và HĐV BIDV Long An năm 2008 ........... 44

Bảng 2.10: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2008 ........................... 45

Bảng 2.11: Chênh lệch các kỳ hạn năm 2009 của BIDV Long An ............................. 47

Bảng 2.12: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2009 .......................... 47

Bảng 2.13: Chênh lệch các kỳ hạn Dƣ nợ và HĐV của BIDV Long An quý3/2010 . 49

Bảng 2.14: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An quý 3/2010 ......................... 49

Bảng 2.15: Phân loại nợ BIDV Long An từ năm 2007 đến quý 3/2010 ...................... 51

Bảng 2.16:LSBQ HĐV- FTP mua vốn- CV- FTP bán vốn BIDV Long An năm 2008 ........ 52

14

Bảng 2.17: LSBQ HĐV- FTP mua vốn- CV- FTP bán vốn BIDV Long An năm 2009 ...... 52

Bảng 2.18:LSBQ HĐV- FTP mua vốn- CV- FTP bán vốn BIDV Long An quý3/2010 ..... 53

Bảng 3.1: Các dòng tiền của NHTM A trong hợp đồng hoán đổi lãi suất ................... 70

Bảng 3.2: Lãi suất trái phiếu coupon và lãi suất trái phiếu chiết khấu ........................ 73

Bảng 3.3: Mối tƣơng quan giữa mức lãi suất trái phiếu coupon, mức lãi suất trái phiếu

chiết khấu và mức lãi suất dự báo ................................................................................ 76

15

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Chênh lệch giữa cho vay và HĐV của các Ngân hàng tại Long An từ năm

2008 đến quý2/2010 34 ................................................................................................. 33

Biểu đồ 2.2 : LS cơ bản, LS tái cấp vốn, LS tái chiết khấu của NHNN từ năm 2007-

quý 3/2010 ..................................................................................................... 35

Biểu đồ 2.3: Lãi suất bình quân HĐV BIDV Long An năm 2007-quý 3/2010 ........... 39

Biểu đồ 2.4: LSBQ cho vay BIDV Long An năm 2007-quý 3/2010 .......................... 40

Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ và HĐV BIDV Long An năm 2007- quý

3/2010 ..................................................................................................... 40

Biểu đồ 2.6: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh BIDV Long An năm 2007- quý 3/2010

..................................................................................................... 42

Biểu đồ 2.7: Kỳ hạn gữa dƣ nợ và HĐV BIDV Long An năm 2007........................... 43

Biểu đồ 2.8: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2007 ......................... 44

Biểu đồ 2.9: Kỳ hạn gữa dƣ nợ và HĐV BIDV Long An năm 2008........................... 45

Biểu đồ 2.10: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2008 ....................... 45

Biểu đồ 2.11: Kỳ hạn gữa dƣ nợ và huy động vốn BIDV Long An năm 2009 ........ 47

Biểu đồ 2.12: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2009 ....................... 48

Biểu đồ 2.13: Kỳ hạn gữa dƣ nợ và HĐV BIDV Long An quý 3/2010 ...................... 49

Biểu đồ 2.14: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An quý 3/2010 ..................... 50

Biểu đồ 2.16: LSBQ HĐV- FTP mua vốn- CV- FTP bán vốn BIDV Long An năm 2008 .... 52

Biểu đồ 2.15: Tỷ trọng phân loại nợ BIDV Long An năm 2007 đến quý 3/2010 ....... 51

16

Biểu đồ 2.17: LSBQ HĐV- FTP mua vốn-CV-FTP bán vốn BIDV Long An năm 2009 .... 53

Biểu đồ 2.18: LSBQ HĐV- FTP mua vốn- CV-FTP bán vốn BIDV Long An quý3/2010 .... 53

Đồ thị 3.1: Tuyến lãi suất coupon và tuyến lãi suất chiết khấu ................................... 74

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của BIDV Long An ............................................................. 35

Sơ đồ 2.2 Quy trình FTP của BIDV VIệt Nam ............................................................ 54

17

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong kinh tế thị trƣờng, hệ thồng ngân hàng đƣợc ví nhƣ hệ thần kinh của cả nền kinh

tế Việt Nam trên đà hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều thử thách mới đã xuất hiện buộc

các cơ quan quản lý ngân hàng phải quan tâm đến việc nâng cao chất lƣợng quản trị

Ngân hàng. Để hình thành một hệ thống ngân hàng có sức cạnh tranh cao, năng động,

hiệu quả và hoạt động an toàn, kích thích tăng trƣởng kinh tế một cách bền vững. Tuy

nhiên, trong kinh tế thị trƣờng, thì rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi, mà

đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây

lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp.

Trong thời gian gần đây hệ thống ngân hàng Việt Nam đã vấp phải những rủi ro, đặc

biệt là rủi ro lãi suất. Do lãi suất biến động thất thƣờng và khó dự đoán, nên quản lý

rủi ro lãi suất trở thành vấn đề trọng điểm đối với các nhà quản lý ngân hàng. Với thực

trạng đó, là nhân viên Ngân hàng Đầu Tƣ và phát Triển chi nhánh Long An với những

kiến thức đƣợc trang bị tại Trƣờng Đại học Kinh Tế Tp. HCM cùng với những đúc kết

trong thực tiễn công tác tôi mạnh dạn chọn đề tài: “ Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Long An” để nghiên cứu làm luận văn Thạch sĩ

kinh tế.

2. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu thực trạng, giữa lãi suất từ việc cho vay vốn và chi phí phát sinh từ việc huy

động vốn và sự chênh lệch thời lƣợng giữa tài sản có và tài sản nợ của Ngân hàng Đầu

tƣ và Phát triển chi nhánh Long An, qua đó khẳng định rủi ro lãi suất luôn tìm ẩn trong

kinh doanh ngân hàng và đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của lãi suất đến hiệu quả hoạt

động kinh doanh của ngân hàng. Từ đó tác giả mạnh dạn đƣa ra các giải pháp để hạn

chế rủi ro lãi suất nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển chi

nhánh Long An hạn chế tới mức tối đa những thiệt hại từ ảnh hƣởng xấu của biến động

lãi suất đến thu nhập của ngân hàng.

18

3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tƣợng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro lãi suất của ngân

hàng.

Phạm vi nghiên cứu: thực trạng quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát

triển chi nhánh Long An từ năm 2007 đến quý 3/2010 nhằm đƣa ra các giải pháp quản

trị rủi ro thích hợp.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận văn là phƣơng pháp tổng hợp số

liệu, phƣơng pháp phân tích đánh giá những nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro lãi

suất, ngoài ra vận dụng các phƣơng pháp phân tích các mô hình đo lƣờng rủi ro lãi

suất, các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro lãi suất từ đó đƣa ra các giải pháp phù hợp để

quản trị rủi ro lãi suất tại BIDV Long An.

5. Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn:

Phản ánh mối liên hệ tất yếu không thể thiếu công tác quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt

động kinh doanh của ngân hàng. Dựa trên thực tế quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng

Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh Long An, vào thời điểm đầu năm 2008 với tình hình

kinh tế vĩ mô có nhiều diễn biến bất lợi, do lạm phát gia tăng cùng với chính sách thắt

chặt tiền tệ của NHNN đẩy các NHTM vào cuộc chạy đua lãi suất làm cho lãi suất

tăng liên tục. Gần đây nhất vào đầu năm 2010 cuộc chạy đua lãi suất lại tiếp tục diễn

ra. Điều này đã bộc lộ yếu kém trong công tác đề phòng rủi ro, đặc biệt là rủi ro lãi

suất. Luận văn đƣa ra những giải pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất nhằm góp phần nâng

cao năng lực quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh

Long An.

19

CHƢƠNG I: QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NHTM

1.1 LÃI SUẤT VÀ RỦI RO LÃI SUẤT

1.1.1 Lãi suất

1.1.1.1 Khái niệm về lãi suất

Lãi suất là giá cả mà ngƣời đi vay phải trả cho việc sử dụng vốn của ngƣời cho vay.

Nói khác đi, lãi suất là số tiền phải trả để thuê mƣớn vốn trong một khoảng thời gian

nhất định. Nếu gọi số tiền vay là tiền gốc thì một tỷ lệ phần trăm tính trên số tiền gốc

mà ngƣời đi vay phải trả đƣợc gọi là lãi suất. Khi vay mƣợn vốn đƣợc thực hiện trong

một thị trƣờng tự do thì lãi suất phản ánh những thay đổi của thị trƣờng.

1.1.1.2 Phân loại lãi suất

Trong hoạt động ngân hàng các nhà quản trị thƣờng quan tâm đến các loại lãi suất.

Thứ nhất, lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực. Trong đó lãi suất danh nghĩa là loại lãi

suất phải thanh toán, còn lãi suất thực là loại lãi suất đo lƣờng sức mua của tiền lãi

nhận đƣợc. Lãi suất thực đƣợc tính toán bằng việc điều chỉnh lãi suất danh nghĩa có

tính đến lạm phát. Lãi suất thực đƣợc tính ir = in – p. Trong đó; ir là lãi suất thực, in là

lãi suất danh nghĩa, p là tỷ lệ lạm phát.

Thứ hai, lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay. Trong đó lãi suất huy động vốn là

lãi suất ngân hàng trả cho khách hàng khi huy động tiền gửi. Lãi suất huy động vốn

(Rd )có thể đƣợc xác định Rd = Rf + Rtd. Trong đó, Rf là lãi suất phi rủi ro xác định

thông qua đấu thầu tín phiếu kho bạc, Rtd là tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do ngân hàng

ƣớc lƣợng. Còn đối với lãi suất cho vay trong trƣờng hợp dựa vào lãi suất cơ bản các

ngân hàng thƣơng mại áp dụng sau khi đã điều chỉnh rủi ro, đƣợc xác định bởi công

thức R = Rcb + Rth + Rct.. Trong đó R là lãi suất cho vay, Rcb là lãi suất cơ bản, Rth là tỷ

lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn, Rct là tỷ lệ điều chỉnh cạnh tranh. Ngoài ra lãi suất cho

vay còn dựa vào lãi suất LIBOR hoặc SIBOR, đối với các khoản tín dụng bằng USD.

LIBOR (London Interbank Offer Rate) là lãi suất cho vay trên thị trƣờng liên ngân

hàng London do Hiệp hội các ngân hàng hàng đầu của Anh xác định hàng ngày vào

lúc 11:30, xác định lãi suất cho vay dựa vào LIBOR bởi công thức R= LIBOR + Rtd +

Rth.

20

Thứ ba, lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn. Trong đó; lãi suất

cơ bản là lãi suất do ngân hàng Nhà nƣớc công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng

ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản hình thành dựa trên cơ sở cung cầu tín

dụng trên thị trƣờng tiền tệ liên ngân hàng, đƣợc xác định Rcb = Rd + RTN. Trong đó

Rcb lãi suất cơ bản, RTN tỷ lệ thu nhập do đầu tƣ của ngân hàng. Còn lãi suất tái chiết

khấu là lãi suất áp dụng khi NHTW cho vay tái cấp vốn các NHTM dƣới hình thức

chiết khấu lại thƣơng phiếu hoặc các giấy tờ có giá ngắn hạn chƣa đến hạn thanh toán

của các ngân hàng. Lãi suất tái cấp vốn cũng gần giống nhƣ lãi suất tái chiết khấu

nhƣng đối tƣợng là các khoản cho vay của các NHTM, và sau đó các NHTM bán lại

các khoản này cho NHTW để đổi lấy lƣợng tiền mặt.

Ngoài ra các nhà quản trị còn quan tâm đến cách tính lãi suất gồm lãi suất đơn, lãi suất

kép và lãi trả góp. Trong đó; lãi suất đơn là lãi suất của một hợp đồng tài chính mà

việc thanh toán tiền gốc và tiền lãi chỉ đƣợc tiến hành một lần tại thời điểm hợp đồng

đến hạn, không có yếu tố lãi sinh ra lãi. Lãi suất đơn đƣợc sử dụng chủ yếu đối với các

hợp đồng có kỳ hạn ngắn và chỉ có một kỳ thanh toán. Còn lãi suất kép là những hợp

đồng tài chính có nhiều kỳ tính lãi, lãi phát sinh của kỳ trƣớc đƣợc gộp chung vào với

gốc để tính lãi cho kỳ tiếp theo, phƣơng pháp tính lãi nhƣ vậy gọi là lãi suất kép, còn

gọi là lãi sinh ra lãi. Và cuối cùng lãi trả góp là việc quy định thanh toán những khoản

tiền gốc và lãi bằng nhau trong những kỳ thanh toán nhƣ nhau.

1.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất

Lãi suất là giá cả, mà đã là giá cả thì phải chịu tác động của quy luật giá cả, quy luật

cung cầu trong nền kinh tế là một hiện tƣợng tất yếu.

Xét ở cấp độ vi mô, kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao, ngoài ra tính thanh khoản cũng

ảnh hƣởng đến lãi suất, những tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt càng thấp

thì lãi suất càng cao vì rủi ro thanh khoản của tài sản này càng cao. Trong rủi ro có

nhiều rủi ro, rủi ro không thu đƣợc vốn đầu tƣ, vốn đầu tƣ mất giá, lợi tức bị âm do

lạm phát, lãi suất phải đền bù mức độ rủi ro này, cho nên rủi ro càng lớn, lãi suất càng

cao.

Xét ở cấp độ vĩ mô; thứ nhất, quan hệ cung- cầu, nếu cung tăng lãi suất giảm nhu cầu

vay nhiều hơn, nếu cung giảm lãi suất tăng nhu cầu vay giảm bớt. Thứ hai, lạm phát

21

cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến lãi suất, vì một sự gia tăng lạm phát kỳ vọng sẽ làm cho

ngƣời cho vay ít sẳn lòng để cung cấp vốn do sự mất giá của đồng tiền, và lãi suất gia

tăng để bù đắp tổn thất của ngƣời cho vay. Do đó, một khi lạm phát tăng cao lãi suất

danh nghĩa cũng tăng theo. Ngoài ra các chính sách kinh tế của nhà nƣớc cũng ảnh

hƣởng trực tiếp đến lãi suất nhƣ chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập nếu điều chỉnh

theo hƣớng mở rộng, có nghĩa là bơm tiền vào lƣu thông nhiều hơn, làm cho lãi suất

giảm và ngƣợc lại.

1.1.1.4 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế

Lãi suất là một phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan hệ giữa ngƣời cho vay và ngƣời

đi vay, phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu tiền tệ, thực trạng kinh tế của một

nƣớc. Thông qua sự biến động của lãi suất, ngƣời ta có thể dự đoán nền kinh tế đang

phát triển hay đang suy thoái.

Ngoài ra, lãi suất còn là đòn bẩy kích thích tăng trƣởng kinh tế, góp phần thực hiện

mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. Một khi ngân hàng tập trung thay đổi chính

sách tiền tệ sẽ dẫn đến lãi suất thay đổi làm thay đổi tổng cầu xã hội về đầu tƣ và phát

triển kinh tế. Một khi tổng cầu này thay đổi sẽ tác động làm tổng cung của nền kinh tế

(nhƣ lao động, tài nguyên, tƣ liệu tiêu dùng, tƣ liệu sản xuất..) thay đổi, tạo nên các

hiện tƣợng kinh tế cũng thay đổi nhƣ thay đổi sản lƣợng quốc gia, tỷ lệ thất nghiệp,

thu nhập quốc dân.

Cuối cùng lãi suất còn là công cụ, kiềm chế lạm phát rất hữu hiệu thông qua chính

sách tiền tệ của NHTW. Nền kinh tế có lạm phát cao, NHTW lập tức sử dụng chính

sách tiền tệ thắt chặt, tức tăng lãi suất để rút tiền từ lƣu thông về dự trữ để điều hoà

lƣợng tiền trong lƣu thông cân xứng với khối lƣợng hàng hoá nhằm kiềm chế và kiểm

soát lạm phát.

1.1.2Rủi ro lãi suất

1.1.2.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro lãi suất

Trong môi trƣờng sống của mọi ngƣời đầy rẫy những rủi ro. Rủi ro có thể xuất hiện

những cách định nghĩa khác nhau về rủi ro.

mọi ngành, mọi lĩnh vực và một cách bất ngờ ở mọi lúc, mọi nơi. Tùy theo cách tiếp cận có

22

Thứ nhất, theo quan điểm truyền thống rủi ro là những thiệt hại¸ mất mát¸ nguy hiểm

hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể

xảy ra cho con ngƣời.

Thứ hai, theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc, rủi ro

vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực, rủi ro có thể mang đến cho con ngƣời

những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhƣng cũng có thể mang đến những cơ hội, thời

cơ.

Thứ ba, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng do là loại hình kinh doanh đặc biệt, nên

những rủi ro trong kinh doanh ngân hàng đều mang tính đặc thù. Những rủi ro mà một

ngân hàng hiện đại phải đối mặt, nhƣ rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro tín dụng,

rủi ro thanh khoản, rủi ro công nghệ và hoạt động, rủi ro quốc gia và rủi ro khác.

Tóm lại rủi ro là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất

về tài sản, giảm suất lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản

chi phí để có thể hoàn tất đƣợc một nghiệp vụ tài chính nhất định.

Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trƣờng hoặc

của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến nguy cơ biến động thu nhập và giá

trị ròng của ngân hàng.

1.1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất

Thứ nhất, khi xuất hiện sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ.

Trƣờng hợp một, nếu kỳ hạn của tài sản có lớn hơn kỳ hạn của tài sản nợ: Ngân hàng

huy động vốn ngắn hạn để cho vay, đầu tƣ dài hạn. Rủi ro sẽ xảy ra nếu lãi suất huy

động trong những năm tiếp theo tăng lên trong khi lãi suất cho vay và đầu tƣ dài hạn

không đổi. Trƣờng hợp hai, nếu kỳ hạn của tài sản có nhỏ hơn kỳ hạn của tài sản nợ:

Ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn dài để cho vay, đầu tƣ với kỳ hạn ngắn. Rủi ro sẽ

xảy ra nếu lãi suất huy động trong những năm tiếp theo không đổi trong khi lãi suất

cho vay và đầu tƣ giảm xuống.

Thứ hai, do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy

động vốn và cho vay. Trƣờng hợp một, nếu ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố

định để cho vay, đầu tƣ với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất

23

hiện vì chi phí lãi không đổi trong khi thu nhập lãi giảm. Do đó lợi nhuận ngân hàng

giảm. Trƣờng hợp hai, nếu ngân hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi để cho vay,

đầu tƣ với lãi suất cố định. Khi lãi suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi

tăng theo lãi suất thị trƣờng, trong khi thu nhập lãi không đổi. Do đó lợi nhuận ngân

hàng cùng sẽ giảm.

Thứ ba, do có sự không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động với việc sử

dụng nguồn vốn đó để cho vay. Chẳng hạn ngân hàng huy động vốn 100tỷ đồng, lãi

suất 1%/tháng, thời hạn 6 tháng, chi phí lãi là 6 tỷ đồng (100 tỷ đồng x1%x6). Cho vay

60 tỷ đồng, lãi suất 1.2%/tháng, thu nhập lãi là 4.32tỷ đồng (60 tỷ đồngx1.2%x6).

Ngân hàng không sử dụng hết nguồn vốn huy động để cho vay. Vì thế lợi nhuận giảm

1.68 tỷ đồng.

Thứ tư, do không có sự phù hợp về thời hạn giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng

nguồn vốn đó để cho vay. Chẳng hạn, ngân hàng huy động 100 tỷ đồng, thời hạn 6

tháng, lãi suất 1%/ tháng chi phí lãi 6 tỷ đồng. Cho vay 100 tỷ đồng thời hạn 3 tháng,

lãi suất 1.2%/tháng, thu nhập lãi 3.6 tỷ đồng. Do huy động vốn với thời hạn dài nhƣng

cho vay với thời hạn ngắn hơn. Do đó lợi nhuận giảm 3.4 tỷ đồng.

Thứ năm, do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế, nên vốn

của ngân hàng không đƣợc bảo toàn sau khi cho vay. Chẳng hạn, khi dự kiến lãi suất

cho vay 8% (Trong đó: 3% (lãi suất thực) và 5% ( dự kiến tỷ lệ lạm phát)). Nhƣng nếu

sau khi cho vay tỷ lệ lạm phát thực tế là 8 % thì lãi suất thực ngân hàng đƣợc hƣởng sẽ

là 0%.

Từ những nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất nêu trên, có thể thấy những ảnh hƣởng

của rủi ro lãi suất đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhƣ; làm tăng chi phí

nguồn vốn của ngân hàng, làm giảm thu nhập từ tài sản của ngân hàng, làm giảm giá

trị thị trƣờng của tài sản có và vốn chủ sở hữu của ngân hàng.

1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.2.1 Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng

Cho đến nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản trị rủi ro. Tuy nhiên theo quan

điểm của trƣờng phái mới đƣợc nhiều nhà quản trị ngân hàng tán đồng. Quản trị rủi ro

24

là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện, liên tục và có hệ thống nhằm

nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh

hƣởng bất lợi của rủi ro, đồng thới tìm cách biến rủi ro thành những cơ hội thành công.

Quản trị rủi ro bao gồm các bƣớc: Nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lƣờng rủi ro,

kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và tài trợ rủi ro khi nó xuất hiện, tìm cách biến rủi ro

thành những cơ hội thành công.

Thứ nhất, nhận dạng rủi ro. Để quản trị rủi ro trƣớc hết phải nhận dạng đƣợc rủi ro.

Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh

doanh của ngân hàng. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét,

nghiên cứu toàn bộ mọi hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê đƣợc tất cả các rủi ro,

không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo đƣợc những dạng rủi ro

mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát

và tài trợ rủi ro thích hợp. Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị ngân hàng phải lập đƣợc

bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện đối với ngân hàng

bằng các phƣơng pháp nhƣ; lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều

tra, phân tích báo cáo tài chính, phƣơng pháp lƣu đồ, thanh tra hiện tƣợng, phân tích

các hợp đồng, làm việc với các cơ quan Nhà nƣớc, các ban, ngành có liên quan.

Thứ hai, phân tích rủi ro là phải xác định đƣợc những nguyên nhân gây ra rủi ro. Đây

là một công việc phức tạp, bởi mỗi rủi ro không chỉ do một nguyên nhân duy nhất gây

ra mà thƣờng do nhiều nguyên nhân gây ra. Phân tích rủi ro là tìm ra biện pháp hữu

hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các

nguyên nhân thay đổi chúng. Từ đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách hữu hiệu hơn.

Thứ ba, đo lường rủi ro. Để đo lƣờng rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích, đánh

giá. Trên cơ sở kết quả thu thập đƣợc, lập ma trận đo lƣờng rủi ro. Để đánh giá mức độ

quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng các nhà quản trị thƣờng sử dụng hai tiêu chí:

Tần suất xuất hiện rủi ro và mức độ nghiêm trọng của rủi ro, trong đó mức độ tổn thất

nghiêm trọng đóng vai trò quyết định.

Thứ tư, kiểm soát- phòng ngừa rủi ro công việc trọng tâm của quản trị là kiểm soát rủi

ro. Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lƣợc, các

chƣơng trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những

25

ảnh hƣởng không mong đợi có thể xảy ra với ngân hàng. Các biện pháp kiểm soát rủi

ro nhƣ: các biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu tổn thất, chuyển

giao rủi ro, đa dạng rủi ro.

Thứ năm, tài trợ rủi ro khi rủi ro đã xảy ra, trƣớc hết cần theo dõi, xác định chính xác

những tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. Sau đó cần có những

biện pháp tài trợ rủi ro cho thích hợp. Các biện pháp này đƣợc chia làm 2 nhóm: tự

khắc phục rủi ro và chuyển giao rủi ro.

Tuy nhiên để quản trị rủi ro tốt còn tuỳ thuộc vào quy mô tổ chức, lớn hay nhỏ, tiềm

lực của tổ chức mạnh hay yếu, môi trƣờng của tổ chức hoạt động đơn giản hay phức

tạp, có nhiếu rủi ro hay ít, nhận thức của lãnh đạo tổ chức có coi trọng công tác quản

trị rủi ro hay không.

1.2.2 Quản trị rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng

Trong nền kinh tế thị trƣờng rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi, đặc biệt

là rủi ro trong kinh doanh ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro và rủi ro lãi suất là một trong

những rủi ro cơ bản nhất, có phản ứng dây chuyền lây lan và ngày càng có biểu hiện

phức tạp gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng nhƣ mất vốn khi cho vay, gia tăng chi

phí hoạt động, giảm suất lợi nhuận, giảm suất giá trị tài sản, dẫn đến thua lỗ, phá sản,

sẽ ảnh hƣởng đến khách hàng, làm giảm niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân

hàng. Từ đó có thể làm nền kinh tế suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp,

sẽ kéo theo sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng trong nƣớc, trong khu vực. Ngoài ra rủi

ro tín dụng cũng ảnh hƣởng đến nền kinh tế trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế thế

giới hiện nay. Chính vì thế quản trị là rất cần thiết.

Ngoài ra, một ngân hàng đƣợc quản lý tốt, mọi quyết định cần phải đƣợc phối hợp với

nhau đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong hoạt động. Để quản trị rủi ro lãi suất tốt

trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cần phải quản trị tốt tài sản nợ và tài sản có

1.2.2.1 Quản trị tài sản nợ

Quản trị tài sản nợ là quản trị nguồn vốn phải trả của ngân hàng nhằm đảm bảo cho

ngân hàng luôn có đủ nguồn vốn để duy trì và phát triển một cách hiệu quả hoạt động

26

kinh doanh của mình, đồng thời đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh khoản ở mức độ

chi phí thấp nhất.

Các thành phần của tài sản nợ gồm; các tài khoản giao dịch, các tài khoản phi giao

dịch, phát hành các giấy nợ để huy động vốn, vay vốn trên thị trƣờng tiền tệ, các tài

khoản hổn hợp, vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại. Trong đó; Các tài khoản giao

dịch là những tài khoản đƣợc khách hàng mở tại ngân hàng để sử dụng những dịch vụ

thanh toán không dùng tiền mặt nên ngân hàng không phải trả lãi suất cao. Đây là loại

tiền gửi không ổn định nên các ngân hàng thƣờng sử dụng phần lớn để dự trữ và một

phần dùng để cho vay ngắn hạn gồm tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và tài khoản

vãng lai.

Các tài khoản phi giao dịch là những tài khoản tiền gửi có kỳ hạn của các doanh

nghiệp và tiền gửi tiết kiệm của cá nhân. Đối với loại tiền gửi này, khách hàng đƣợc

rút tiền ra theo một kỳ hạn đƣợc quy định trƣớc. Khách hàng gửi tiền sẽ đƣợc cấp một

sổ tiền gửi, và hƣởng lợi tức cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn, nhƣng không đƣợc

tham gia thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là loại tiền gửi ổn định nên ngân hàng

thƣờng sử dụng để cho vay.

Phát hành các giấy nợ để huy động vốn nhƣ: Phát hành những chứng chỉ tiền gửi, phát

hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng.

Vay vốn trên thị trƣờng tiền tệ: Các ngân hàng thƣơng mại có thể vay và cho vay lẫn

nhau thông qua thị trƣờng liên ngân hàng; Vay ngân hàng trung ƣơng; Vay thấu chi;

Vay qua đêm.

Các tài khoản hỗn hợp là một dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho phép kết

hợp thực hiện các dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, môi giới đầu tƣ, tín dụng. Ngƣời mở

tài khoản sẽ uỷ thác dịch vụ trọn gói cho chuyên viên quản lý tài khoản tại ngân hàng.

Loại tài khoản này đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng sử dụng.

Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại (Repurchase agreement- RP) là hợp đồng đƣợc ký

kết giữa ngân hàng với khách hàng (có tài khoản tại ngân hàng) hoặc với ngân hàng

khác. Trong đó, ngân hàng thoả thuận bán tạm thời chứng khoán chất lƣợng với tính

thanh khoản cao (cổ phiếu ƣu đãi, trái phiếu Chính Phủ sắp đến hạn thanh toán…) kèm

27

theo thoả thuận sẽ mua lại các chứng khoán này tại một thời điểm trong tƣơng lai với

mức giá xác định trong hợp đồng. Giao dịch này có thể thuộc loại qua đêm hoặc đến

vài tháng, tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn của ngân hàng và khả năng của chủ thể mua

chứng khoán. Thông thƣờng lãi suất trong hợp đồng mua lại rất thấp so với lãi suất

huy động vốn của ngân hàng.

Lãi suất Số ngày Chi phí trả Số hiện vay theo lãi theo = tiền x x (1.1) hành hợp RP vay của RP đồng

Các yếu tố tác động đến quản trị tài sản nợ trong quá trình tìm kiếm nguồn vốn các

ngân hàng phải chấp hành các qui định của luật pháp và các cơ quan quản lý nhƣ: Tổ

chức tín dụng không đƣợc huy động vốn quá nhiều so với vốn tự có nhằm đảm bảo

khả năng chi trả về sau (theo Pháp lệnh ngân hàng năm 1990, tổng nguồn vốn huy

động của ngân hàng thƣơng mại phải nhỏ hơn hoặc bằng 20 lần vốn tự có), áp dụng

mức lãi suất huy động phù hợp so với cơ chế quản lý về lãi suất của ngân hàng Nhà

nƣớc. Ngoài ra các ngân hàng phải đảm bảo đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu thanh

khoản, hạn chế đến mức tối đa sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của ngân hàng.

Đồng thời phải sử dụng các công cụ huy động vốn đa dạng để hạn chế rủi ro và phù

hợp với đặc điểm của ngân hàng.

Mục đích quản trị tài sản nợ sẽ giúp ngân hàng khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi

trong xã hội đảm bảo sự tăng trƣởng nguồn vốn ổn định, bền vững để nâng cao thị

phần, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả về số lƣợng, thời hạn, lãi

suất nhƣng phải đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của

ngân hàng.

Các nhân tố quyết định đến quy mô nguồn vốn huy động tiền gửi. Ngoài các nhân tố

khách quan quyết định đến quy mô nguồn vốn huy động tiền gửi nhƣ: chính sách tiền

tệ, chính sách tài chính của Chính phủ; thu nhập và động cơ của ngƣời gửi tiền,…còn

có các nhân tố chủ quan nhƣ lãi suất, chất lƣợng dịch vụ, cơ sở vật chất và chính sách

cơ bản trong huy động vốn của ngân hàng.

28

1.2.2.2Quản trị tài sản có

Quản trị tài sản có là việc quản lý các danh mục sử dụng vốn của ngân hàng nhằm tạo

một cơ cấu tài sản có thích hợp bao gồm: ngân quỹ, tín dụng, đầu tƣ và các tài sản

khác đảm bảo ngân hàng hoạt động kinh doanh an toàn và có lãi.

Các thành phần của tài sản có gồm ngân quỹ, khoản mục đầu tƣ, khoản mục tín dụng.

Trong đó; Ngân quỹ là khoản tài sản có tính thanh khoản cao mà ngân hàng phải duy

trì để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền

gửi tại các ngân hàng khác. Thông thƣờng đây là tài sản không sinh lời, đƣợc duy trì

chủ yếu để đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng tiền gửi, chi phí cho hoạt động của

ngân hàng, bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ và thực hiện dự trữ bắt buộc theo

quy định của NHNN.

Khoản mục đầu tƣ: Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng¸ các ngân hàng huy động

vốn và sử dụng nguồn vốn huy động đƣợc để đầu tƣ (có thể đầu tƣ trực tiếp hoặc gián

tiếp) nhằm đạt lợi nhuận nhƣng vẫn phải đảm bảo thanh khoản. Để đảm bảo an toàn và

kinh doanh có lãi, các ngân hàng cần xây dựng danh mục đầu tƣ nhằm ổn định hoá thu

nhập; bù trừ rủi ro tín dụng trong danh mục cho vay; cung cấp nguồn thanh khoản dự

phòng cho ngân hàng; tạo ra sự phòng vệ cho ngân hàng để ngăn ngừa sự thiệt hại khi

rủi ro xuất hiện, giúp cho ngân hàng có thể thay đổi cơ cấu danh mục tài sản có một

cách linh hoạt và phù hợp với môi trƣờng kinh doanh. Ngoài ra còn có chứng khoán

đầu tƣ bao gồm các công cụ của thị trƣờng tiền tệ và các công cụ của thị trƣờng vốn.

Thứ nhất, các công cụ của thị trƣờng tiền tệ có đặc điểm chung: lợi tức thấp, ngày đáo

hạn dƣới một năm, dễ mua bán trên thị trƣờng, mức độ rủi ro thấp, bao gồm: Trái

phiếu ngắn hạn của công ty, xí nghiệp; Trái phiếu đô thị thời hạn dƣới một năm; Các

hối phiếu, kỳ phiếu thƣơng mại đã đƣợc ngân hàng xác nhận hoặc đã qua ít nhất hai

lần chuyển nhƣợng; Tín phiếu kho bạc; Tín phiếu NHNN; Chứng chỉ tiền gửi có kỳ

hạn dƣới một năm. Thứ hai, các công cụ của thị trƣờng vốn, có đặc điểm chung lợi tức

cao, thời gian đáo hạn dài (trên 1 năm), tính khả mại thấp, có nhiều rủi ro nhƣ: Trái

phiếu Chính phủ có thời hạn trên 1 năm; Trái phiếu đô thị thời hạn trên 1 năm; Kỳ

phiếu ngân hàng có thời hạn trên 1 năm; Trái phiếu dài hạn của các công ty, xí

nghiệp,…; Công trái.

29

Khoản mục tín dụng đây là khoản mục rất quan trọng vì thu hút khoản 60- 75% tổng

tài sản có của ngân hàng, mang lại 2/3 tổng thu nhập cho ngân hàng và là khoản mục

chứa đựng rất nhiều rủi ro, mà qua đó, có thể đánh giá đƣợc trình độ và hiệu quả kinh

doanh của ngân hàng. Giá trị các danh mục của khoản mục tín dụng cao hay thấp tuỳ

thuộc vào các yếu tố: Thứ nhất, đặc điểm của khu vực thị trƣờng nơi mà ngân hàng

đang hoạt động (khu vực dân cƣ, khu công nghiệp). Thứ hai, quy mô của ngân hàng,

đặc biệt là quy mô vốn tự có. Thứ ba, kinh nghiệm và trình độ quản lý¸ các ngân hàng

có kinh nghiệm và hiểu biết sâu về loại hình tín dụng nào thì sẽ tập trung cho vay loại

hình tín dụng đó để tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Thứ tƣ, lợi nhuận mong đợi

của một khoản tín dụng, ngân hàng sẽ tập trung cho vay đối với những khoản tín dụng

mang lại lợi nhuận lớn sau khi đã tính toán chi phí và những khoản thiệt hại do rủi ro

gây ra. Ngoài ra danh mục tín dụng của ngân hàng đƣợc cấu thành bởi các loại hình tín

dụng nhƣ: cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng.

Ngoài ra còn có danh mục tài sản có khác, gồm tài sản cố định, các khoản phải thu, chi

phí,...

Các yếu tố tác động đến quản trị tài sản có để quản trị tốt tài sản có các nhà quản trị

ngân hàng cần phải quan tâm đến: Thứ nhất, các quy định của luật pháp nhƣ luật ngân

hàng, luật đất đai, luận dân sự, luật thừa kế, luật doanh nghiệp. Thứ hai, mối liên hệ

tƣơng hỗ giữa ngân hàng với khách hàng: vừa là ngƣời đi vay vừa là ngƣời cho vay, do

đó cả hai phải hỗ trợ cho nhau. Thứ ba, lợi nhuận mà ngân hàng đạt đƣợc trong kinh

doanh và nhu cầu tăng cổ tức của các cổ đông. Thứ tƣ, hiệu quả và sự an toàn của ngân

hàng trong kinh doanh (đáp ứng nhu cầu thanh khoản).

Mục đích quản trị tài sản có, giúp cho ngân hàng luôn có đƣợc một danh mục tài sản

có phù hợp với những biến động của môi trƣờng kinh doanh, đồng thời giải quyết tốt

nhất mối quan hệ giữa thanh khoản và khả năng sinh lời trong một khoản mục tài sản

có. Do đó cần phải đa dạng hoá các khoản mục tài sản có để phân tán rủi ro.

Vậy quản trị rủi ro lãi suất, là việc gắn với quản trị tài sản nợ và tài sản có. Do đó các

nhà quản trị ngân hàng cần có một bộ phận để nhận biết, định hƣớng những tổn thất

đang và sẽ gây ra từ rủi ro lãi suất, từ đó có thể giám sát, kiểm soát rủi ro lãi suất thông

qua việc lập nên những chính sách, chiến lƣợc sử dụng các công cụ phòng ngừa và hạn

30

chế rủi ro lãi suất, các hoạt động kinh doanh của ngân hàng một cách đầy đủ, toàn diện

và liên tục. Mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất là bảo vệ thu

nhập dự kiến của ngân hàng ở mức tối đa hoá hoặc ít nhất là ổn định mức thu nhập từ

lãi (chênh lệch giữa thu từ lãi và chi từ lãi), tối đa hoá hoặc ít nhất là bảo vệ trị giá tài

sản của ngân hàng với mức rủi ro hợp lý, bất chấp sự thay đổi của lãi suất. Để đạt đƣợc

mục tiêu này, ngân hàng phải duy trì hệ số chênh lệch lãi thuần còn gọi là hệ số chênh

lệch lãi ròng cận biên (NIM: Net Interest Margin) cố định hoặc theo hƣớng mở rộng.

NIM là hệ số giúp cho ngân hàng dự báo trƣớc khả năng sinh lãi của ngân hàng, thông

qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí

thấp nhất. Hệ số này cho thấy, nếu chi phí huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho

vay và đầu tƣ, hoặc lãi thu từ cho vay và đầu tƣ giảm nhanh hơn chi phí huy động vốn,

sẽ làm cho NIM bị thu hẹp lại, dẫn đến rủi ro lãi suất sẽ lớn.

Thu nhập lãi – Chi phí lãi = x 100% ( 1.2) ∑ Tài sản có sinh lời Hệ số chênh lệch lãi thuần (NIM)

Trong đó: Thu nhập lãi gồm: lãi cho vay, đầu tƣ, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi

đầu tƣ chứng khoán; Chi phí lãi gồm: chi phí huy động vốn, cho vay; Tổng tài sản có

sinh lời là tổng tài sản có trừ tiền mặt và tài sản cố định.

Thông qua việc duy trì hệ số chênh lệch lãi thuần, các nhà quản trị ngân hàng thấy

rằng, việc phối hợp giữa quản trị tài sản nợ và tài sản có, phải luôn luôn đƣợc thực

hiện song song, hổ trợ lẫn nhau, mới có thể bảo vệ thu nhập dự kiến của ngân hàng

khỏi rủi ro lãi suất.

1.2.3 Đo lƣờng quản trị rủi ro lãi suất

1.2.3.1 Mô hình kỳ hạn đến hạn (The maturity model)

Để áp dụng phƣơng pháp lƣợng hoá rủi ro lãi suất đối với danh mục tài sản có và tài

sản nợ của ngân hàng, trƣớc hết các nhà quản trị phải tính đƣợc kỳ hạn bình quân của

danh mục tài sản. Gọi MA là kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản có; ML là

kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản nợ, ta có:

31

n

m

i=1

j=1

(1.3) MA = ∑ WAiMAi ML = ∑ WLjMLj

Trong đó :WAi là tỷ trọng và MAi là kỳ hạn đến hạn của tài sản có thứ i; WLj là tỷ trọng

và MLj là kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ thứ j; n, m là số loại tài sản có và nợ phân theo

kỳ hạn.

Những qui tắc chung trong việc quản trị rủi ro lãi suất đối với một tài sản cũng có giá

trị đối với một danh mục tài sản. Một sự tăng (giảm) lãi suất thị trƣờng đều dẫn đến

một sự giảm (tăng) giá trị của danh mục tài sản. Khi lãi suất thị trƣờng tăng (giảm) thì

danh mục tài sản có kỳ hạn càng dài sẽ giảm (tăng) giá càng lớn. Mức thay đổi vốn tự

có là chênh lệch giữa tài sản có và vốn huy động đƣợc xác định:

ΔE = ΔA – ΔL (1.4)

Để làm rõ mô hình kỳ hạn đến hạn các nhà quản trị đƣa ra ví dụ. Giả sử, tài sản có có

thời hạn trung bình là 3 năm, mức sinh lời là 10%/năm; vốn huy động có kỳ hạn trung

bình là 1 năm, mức lãi suất huy động là 10%/năm (trong thực tế, ngân hàng cho vay

với lãi suất cao hơn lãi suất huy động, để đơn giản nên giả thiết bằng nhau). Nếu lãi

suất thị trƣờng tăng từ 10% lên 11%. Giả sử, trạng thái ban đầu của bảng cân đối tài

sản của ngân hàng nhƣ sau:

Tài sản có (đơn vị : tỷ đồng) Tài sản nợ (đơn vị : tỷ đồng)

Tài sản có (A) 100 Vốn huy động (L) 90

Vốn tự có(E) 10

Cộng 100 Cộng 100

32

công thức tính thị giá của tài sản nhƣ sau:

C C C F + + PV= + + (1+ rm) (1+ rm)2 (1+ rm)t (1+ rm)t (1.5)

[

]

C F (1+ rm)t - 1 PV= (1+ rm)t (1+ rm)t rm

Trong đó: PV là giá trị thực, tại thời điểm hiện tại; C là tiền thu hồi hoặc hoàn trả bình

quân hàng năm; F là vốn ban đầu; t là thời gian khoản tiền đƣợc thanh toán; rm là lãi

suất đầu tƣ bình quân thị trƣờng.

Thị giá của vốn huy động trƣớc khi lãi suất tăng:

90 (1+0.1) = 90 tỷ đồng. = (1+0.1)

Thị giá của tài sản có trƣớc khi lãi suất tăng:

10 = + + = 100tỷ đồng. (1+0.1) 10 (1+0.1)2 100(1+0.1) (1+0.1)3

Thị giá của vốn huy động sau khi lãi suất tăng:

90 (1+0.1) = = 89.19 tỷ đồng. (1+0.11) Thị giá của tài sản có sau khi lãi suất tăng:

10 = + + = 97.56 tỷ đồng. (1+0.11) 10 (1+0.11)2 100(1+0.1) (1+0.11)3

Tỷ lệ tổn thất vốn huy động: 89.19 – 90= -0.81tỷ đồng

Tỷ lệ tổn thất tài sản có: 97.56-100 =-2.44 tỷ đồng

Vậy với lãi suất tăng từ 10% lên 11% thì thị giá của tài sản có giảm 2.44 tỷ đồng,

trong khi vốn huy động chỉ giảm 0.81tỷ đồng. Rủi ro lãi suất đối với ngân hàng đƣợc

thể hiện qua bảng cân đối tài sản nhƣ sau:

Tài sản có (đơn vị : tỷ đồng) Tài sản nợ (đơn vị : tỷ đồng)

Tài sản có (A) 97.56 Vốn huy động (L) 89.19

Vốn tự có (E) 8.37

33

Cộng 97.56 Cộng 97.56

Từ (1.4) ΔE = ΔA – ΔL = (-2.44)- (-0.81) = -1.63 tỷ đồng. Nhƣ vậy, do không cân

xứng về kỳ hạn, chỉ cần lãi suất tăng 1% các cổ đông phải chịu thiệt hại 1.63 tỷ đồng

trên 10 tỷ đồng vốn tự có.

Mô hình kỳ hạn đến hạn là một phƣơng pháp đơn giản, trực quan dễ lƣợng hoá rủi ro

lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đã đƣợc các ngân hàng sử dụng khá

phổ biến, do phù hợp với các ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên mô hình kỳ hạn đến hạn

còn nhƣợc điểm là không đề cập đến yếu tố thời lƣợng của các luồng tài sản có và tài

sản nợ, cho nên khi lãi suất thị trƣờng thay đổi có thể làm giảm kết quả kinh doanh của

ngân hàng, thậm chí nếu lãi suất biến động mạnh, ngân hàng có thể rơi vào tình trạng

mất khả năng thanh toán cuối cùng.

1.2.3.2 Mô hình định giá lại (The repricing model)

Mô hình định giá lại đo lƣờng sự thay đổi giá trị của tài sản và nợ khi lãi suất biến

động dựa vào việc chia nhóm tài sản và nợ theo kỳ hạn định giá lại, từ đó đo lƣờng sự

thay đổi của thu nhập ròng từ lãi suất của các nhóm với sự thay đổi lãi suất của thị

trƣờng. Giá trị tài sản và nợ trong các nhóm dùng để tính chênh lệch là giá trị lịch sử,

khe hở nhạy cảm lãi suất đƣợc dùng để đo lƣờng sự nhạy cảm lãi suất.

Khe hở nhạy cảm lãi suất = Tài sản có nhạy cảm với lãi suất – Tài (1.6) sản nợ nhạy cảm với lãi suất

Trong đó: Tài sản có nhạy cảm với lãi suất là tài sản có thể đƣợc định giá lại khi lãi

suất thay đổi bao gồm; các khoản cho vay có lãi suất biến đổi, các khoản cho vay ngắn

hạn với thời gian dƣới n tháng, các khoản cho vay có thời gian còn lại dƣới n tháng,

chứng khoán có thời gian còn lại dƣới n tháng (trái phiếu chính phủ, công ty, xí

nghiệp, tiền gửi trên thị trƣờng liên ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân

hàng khác (ngân hàng thƣơng mại khác), các khoản đầu tƣ tài chính có thời gian còn

lại dƣới n tháng.

Tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất có thể đƣợc định giá lại theo điều kiện thị trƣờng bao

gồm; tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn) và tiết kiệm không kỳ hạn của khách

34

hàng, tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn thời hạn còn lại dƣới n tháng, các

khoản vay ngắn hạn trên thị trƣờng tiền tệ với thời hạn còn lại dƣới n tháng (vay qua

đêm, vay tái chiết khấu thời hạn dƣới n tháng)

Đặc điểm của tài sản có nhạy cảm với lãi suất và tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất là

thời gian đến hạn càng ngắn thì tính nhạy lãi càng cao. Trong mỗi giai đoạn kế hoạch

ngày, tuần, tháng, quý…, khe hở nhạy cảm với lãi suất có thể xảy ra các trƣờng hợp:

Một là, khe hở nhạy cảm lãi suất bằng không : Tài sản có nhạy cảm với lãi suất bằng

tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất. Rủi ro lãi suất không xuất hiện. Lãi suất tăng hay

giảm cũng không làm ảnh hƣởng đến lợi nhuận của ngân hàng.

Hai là, khe hở nhạy cảm lãi suất lớn hơn không: Tài sản có nhạy cảm với lãi suất lớn

hơn tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất, khe hở dƣơng. Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi

suất thị trƣờng giảm. Hệ số chênh lệch lãi thuần (NIM) của ngân hàng giảm. Chẳng

hạn lãi suất thị trƣờng giảm 0.5%; Thu nhập lãi giảm 0,5tỷ đồng (100tỷ đồng x(-0,5%)

); chi phí lãi giảm 0,4 ( 80 tỷ đồng x(-0,5%)). Mức giảm của lợi nhuận-0,1 ( (-0,5) –(-

0,4)).

Ba là, khe hở nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn không: Tài sản có nhạy cảm với lãi suất nhỏ

hơn tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất (khe hở âm). Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất

thị trƣờng tăng. Hệ số chênh lệch lãi thuần (NIM) của ngân hàng giảm. Chẳng hạn lãi

suất thị trƣờng tăng 0,5%; Thu nhập lãi tăng 0,4 tỷ đồng (80tỷ đồng x(0,5%)); chi phí

lãi tăng 0,5tỷ đồng (100 tỷ đồng x(0,5% ). Mức giảm của lợi nhuận -0,1tỷ đồng (

(0,4) –(0,5)).

Từ đó mức thay đổi lợi nhuận đƣợc tính nhƣ sau:

Mức thay đổi lợi nhuận= (Tổng tài sản có nhạy cảm - Tổng tài sản nợ nhạy cảm) (1.7) x Mức thay đổi lãi suất

Mô hình định giá lại có ƣu điểm: Một là cung cấp thông tin về cơ cấu tài sản có và tài

sản nợ sẽ đƣợc định giá lại. Hai là, là dễ dàng xác định đƣợc sự thay đổi của thu nhập

ròng về lãi suất mỗi khi lãi suất thay đổi.

35

Tuy nhiên mô hình định giá lại còn một số hạn chế: Một là, không nghiên cứu đầy đủ

tác động của rủi ro lãi suất đến giá trị thị trƣờng của vốn, mà chỉ chú trọng vào số liệu

trên sổ sách kế toán của vốn. Hai là, phân nhóm tài sản theo một khung kỳ hạn nhất

định, phản ánh sai lệch thông tin về cơ cấu các tài sản có và tài sản nợ trong cùng một

nhóm. Giả sử, trong cùng một nhóm tài sản kỳ hạn từ 3 tháng đến 6 tháng, số lƣợng tài

sản có và tài sản nợ là bằng nhau. Nhƣng nếu cơ cấu kỳ hạn của tài sản có là từ 3 đến 4

tháng, trong khi đó cơ cấu kỳ hạn của tài sản nợ lại từ 5 đến 6 tháng, rõ ràng kỳ hạn

đến hạn giữa tài sản nợ và tài sản có là không cân xứng nhau, trong khi đó mô hình

định giá lại, lại coi nhƣ không có vấn đề gì đối với thu nhập lãi suất ròng. Ba là, đối

với vấn đề tài sản đến hạn, trong thực tế ngân hàng thƣờng xuyên cho vay mới và thu

hồi nợ định kỳ theo tháng hoặc quý, ngân hàng có thể tái đầu tƣ những khoản tiền thu

đƣợc này trong năm với lãi suất thị trƣờng hiện hành. Cũng giống nhƣ huy động vốn,

ngân hàng luôn huy động vốn mới và thanh toán những khoản vốn đã huy động. Do

đó, các khoản tiền đến hạn về bản chất là không nhạy cảm với lãi suất, vì chúng đến

hạn theo qui định trong hợp đồng, chứ không phụ thuộc vào sự thay đổi lãi suất. Tuy

nhiên, khi lãi suất thị trƣờng tăng, thì các luồng tiền đến hạn thƣờng bị hoãn lại do

những ngƣời vay tiền có xu hƣớng trì hoản việc trả nợ, khi lãi suất thị trƣờng giảm thì

họ tìm cách hoàn trả trƣớc hạn.

Vì vậy, mô hình định giá lại chỉ phản ánh đƣợc một phần rủi ro lãi suất đối với ngân

hàng. Do đó, đòi hỏi phải có một phƣơng pháp đo lƣờng và kiểm soát rủi ro lãi suất

khác. Để khắc phục những hạn chế nêu trên đó là phƣơng pháp dựa vào mô hình thời

lƣợng để đánh giá và kiểm soát rủi ro lãi suất.

1.2.3.3 Mô hình thời lượng (The duration model)

Mô hình thời lƣợng hoàn hảo hơn nhiều trong việc đo mức độ nhạy cảm của tài sản có

và tài sản nợ với lãi suất, vì đã đề cập đến yếu tố thời lƣợng của tất cả các luồng tiền.

Phƣơng pháp này chủ yếu dựa vào chêch lệch thời lƣợng giữa tài sản có với tài sản nợ

để đánh giá và kiểm soát rủi ro lãi suất

Thời lượng (Duration): Thời lƣợng tồn tại của tài sản là thƣớc đo thời gian tồn tại

luồng tiền của tài sản này, đƣợc tính trên cơ sở các giá trị hiện tại của nó. Khi lãi suất

thị trƣờng biến động thì thời lƣợng (D) là phép đo độ nhạy cảm của thị giá tài sản (P).

36

Thời lƣợng (kỳ hạn hoàn vốn) của tài sản là thời gian trung bình cần thiết để thu hồi

khoản vốn đã bỏ ra để đầu tƣ, là thời gian trung bình dựa trên dòng tiền dự tính sẽ

nhận đƣợc trong tƣơng lai. Còn thời lƣợng (kỳ hạn hoàn trả) của tài sản nợ là thời gian

trung bình cần thiết để hoàn trả khoản vốn đã huy động và đi vay, là thời gian trung

bình của dòng tiền dự tính ra khỏi ngân hàng (thanh toán lãi và vốn vay).

Công thức xác định kỳ hạn hoàn vốn và kỳ hạn hoàn trả của một công cụ tài chính:

1

D = (1.8) [ 1.PV(CF1) + 2.PV (CF2)+…tPV ( CFt +F)]

PV

Với D là thời lƣợng (kỳ hạn hoàn vốn hay hoàn trả) của công cụ tài chính. PV là giá trị

thực, tại thời điểm hiện tại. t là thời gian khoảng tiền đƣợc thanh toán. CFt là giá trị

khoản tiền dự tính đƣợc thanh toán trong giai đoạn t.

Để làm rõ công thức (1.8), ví dụ một ngân hàng cho khách hàng vay số tiền 1000 tỷ

đồng, kỳ hạn 5 năm, lãi suất cho vay là 10%/năm, lãi trả hàng năm. Kỳ hạn hoàn vốn

của khoản vay đƣợc xác định nhƣ sau:

Bảng 1.1: Xác định thời lƣợng của 1 khoản vay kỳ hạn 5 năm ĐVT:tỷ đồng

(t) CFt PVt PVtx t

Tổng cộng

1 2 3 4 5 100 100 100 100 1100

90.91 82.64 75.14 68.3 683.01 1,000.00 90.91 165.29 225.39 273.21 3,415.07 4,169.87

Trong đó tính PV theo công thức (1.5). Tính D theo công thức (1.8). Vậy kỳ hạn hoàn

vốn của khoản vay trên là : 4.17 năm.

Ngoài ra, giá trị ròng của ngân hàng bằng chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và

giá trị tổng vốn huy động. Do đó, khi lãi suất thay đổi, giá trị của tổng tài sản và của

vốn huy động thay đổi làm cho giá trị ròng của ngân hàng thay đổi theo. Cụ thể là khi

lãi suất tăng, giá trị thị trƣờng của tổng tài sản và giá trị thị trƣờng của tổng vốn huy

37

động có lãi suất cố định và có kỳ hạn càng dài sẽ giảm. Mức tăng giảm giá trị ròng

(vốn tự có) của ngân hàng theo công thức:

Từ công thức (1.4) ΔE = ΔA – ΔL

ΔR ΔR (1.9) ΔE = x A) - x L) (-DA x (-DL x (1+ R) (1+ R)

Từ công thức (1.9) biến đổi thành công thức (1.10)

ΔR L

) x A x ΔE = -(DA- DL x (1.10) (1+ R) A

ΔR

x A x ΔE = -(DA- DL x K)

(1+ R)

Công thức (1.10) đƣợc gọi là mô hình thời lượng, lƣợng hoá rủi ro lãi suất trong kinh

doanh ngân hàng. Trong đó; ΔE mức thay đổi vốn tự có của ngân hàng (hay còn gọi là

mức thay đổi giá trị ròng của ngân hàng); A là tổng giá trị của tài sản; L tổng giá trị

nợ; ΔR mức thay đổi của lãi suất; R lãi suất ban đầu; K là tỷ lệ vốn huy động trên tổng

tài sản có của ngân hàng, gọi là tỷ lệ đòn bẩy K; (DA - DL x k) là chênh lệch thời lƣợng

giữa tài sản có và tài sản nợ đã đƣợc điều chỉnh bởi tỷ lệ đòn bẩy. Chênh lệch thời

lƣợng đƣợc tính bằng năm, phản ánh sự không cân xứng về thời lƣợng của hai vế bảng

cân đối tài sản. Đặc biệt, nếu chênh lệch này lớn, thì tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với

ngân hàng càng cao. Đồng thời từ công thức (1.10) cho các nhà quản trị ngân hàng

thấy đƣợc khi qui mô tài sản của ngân hàng càng lớn hay mức độ thay đổi lãi suất càng

nhiều thì sự tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với ngân hàng càng cao.

Theo các nhà quản trị ngân hàng, ảnh hƣởng của yếu tố lãi suất ΔR/(1+R) thƣờng

mang tính chất ngoại sinh đối với ngân hàng, bởi vì sự thay đổi lãi suất thƣờng là từ sự

thay đổi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ƣơng. Còn đối với mức chênh lệch thời

lƣợng ( DA- DL x L/A) và qui mô tài sản A của ngân hàng đƣợc đặt dƣới sự kiểm soát

của ngân hàng; quy mô càng lớn thì tiềm ẩn rủi ro đối với lãi suất càng cao. Từ đó các

nhà quản trị đƣa ra 3 trƣờng hợp có thể xảy ra.

38

Thứ nhất, khi khe hở kỳ hạn dương (kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản lớn hơn kỳ

hạn hoàn trả trung bình nợ), nếu lãi suất tăng sẽ làm giảm giá trị ròng của ngân hàng,

nếu lãi suất giảm sẽ làm tăng giá trị ròng của ngân hàng.

Thứ hai, khi khe hở kỳ hạn âm (kỳ hạn hoà vốn trung bình của tài sản nhỏ hơn kỳ hạn

hoàn trả trung bình nợ), nếu lãi suất tăng sẽ làm tăng giá trị ròng của ngân hàng, nếu

lãi suất giảm sẽ làm giảm giá trị ròng của ngân hàng.

Thứ ba, khi khe hở kỳ hạn bằng không (kỳ hạn hoà vốn trung bình của tài sản bằng kỳ

hạn hoàn trả trung bình nợ). Giá trị ròng của ngân hàng không chịu ảnh hƣởng bởi sự

thay đổi lãi suất, nghĩa là mức tăng giảm giá trị tài sản đƣợc cân bằng với mức tăng

giảm của giá trị nợ.

Trong trƣờng hợp tính thời lƣợng cho toàn bộ tài sản nợ và tài sản có, nhà quản trị

cũng tính thời lƣợng của từng tài sản, sau đó tính thời lƣợng cho toàn bộ tài sản, đƣợc

n

tính nhƣ sau:

m

i=1

j=1

(1.11) DA = ∑ WAiDAi DL = ∑ WLjDLj

DA là thời lƣợng của toàn bộ tài sản có; DAi là thời lƣợng của tài sản có i ; WAi là tỷ

trọng của tài sản có i; WA1 + WA2+….+ WAn= 1; i= 1,2,…,n; n là số loại tài sản có

phân theo tiêu chí kỳ hạn; DL là thời lƣợng của toàn bộ vốn huy động; DLj là thời

lƣợng của tài sản nợ j; WLj là tỷ trọng của tài sản nợ j; WL1 + WL2+….+ WLn= 1; j=

1,2,…,m; m là số loại tài sản nợ phân theo tiêu chí kỳ hạn.

Tóm lại sử dụng mô hình thời lƣợng để quản trị rủi ro lãi suất là một giải pháp thích

hợp, cho phép các ngân hàng phòng ngừa đƣợc rủi ro lãi suất đối với toàn bộ hay một

bộ phận riêng lẻ của bảng cân đối tài sản. Tuy nhiên phải tốn kém rất nhiều thời gian

và tiền bạc để cơ cấu lại bảng cân đối tài sản.

39

1.2.4 Chiến lƣợc quản trị rủi ro lãi suất

Chiến lƣợc là tập hợp các quyết định (mục tiêu, đƣờng lối, chính sách, phƣơng thức

phân bổ nguồn lực…) và phƣơng châm hành động để đạt đƣợc mục đích dài hạn, để

phát huy đƣợc những điểm mạnh, khắc phục đƣợc những điểm yếu, giúp ngân hàng

đoán nhận đƣợc những cơ hội và vƣợt qua các nguy cơ từ bên ngoài một cách tốt nhất.

Giai đoạn hoạch định chiến lƣợc là giai đoạn thiết lập nhiệm vụ đầu tiên trong quản trị

rủi ro lãi suất, trong giai đoạn này cần tập trung phân tích các yếu tố của môi trƣờng

bên ngoài và bên trong, xác định chính xác các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu,

trên cơ sở đó kết hợp và lựa chọn để đảm bảo cân đối giữa tài sản nợ và tài sản có và

đảm bảo khả năng thanh toán, nhằm đảm bảo cho ngân hàng có thể tối đa hoá hoặc ít

nhất là ổn định mức thu nhập từ lãi.

Giai đoạn thực hiện chiến lƣợc là giai đoạn hành động trong chiến lƣợc quản trị rủi ro

lãi suất, cần xây dựng kế hoạch thiết lập mục tiêu hàng năm, đƣa ra chính sách và phân

bổ cho các bộ phận có liên quan, một kế hoạch hàm chứa những tƣ duy sâu sắc,

những ý tƣởng sáng tạo đƣợc hình thành trên cơ sở phân tích thấu đáo môi trƣờng bên

trong và bên ngoài, có cái nhìn đúng đắn để có đƣợc những quyết định chính xác, kịp

thời phòng ngừa rủi ro lãi suất trong mọi trƣờng hợp.

Giai đoạn đánh giá chiến lƣợc là giai đoạn cuối cùng của quá trình thực hiện, cần xem

xét các yếu tố là cơ sở cho chiến lƣợc hiện tại nhằm tối đa hoá thu nhập, tối thiểu hoá

chi phí trong mọi hoạt động của ngân hàng.

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng để thực hiện chiến lược quản trị rủi ro

lãi suất tốt, các nhà quản trị ngân hàng cần thực hiện chiến lƣợc dài hạn, trung hạn và

ngắn hạn cụ thể.

Thứ nhất, chiến lược dài hạn là quản trị các nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn

phải đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất, với mục tiêu là khơi tăng các nguồn vốn huy

động để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, đồng thời tìm kiếm các lĩnh vực đầu tƣ có hiệu

quả để mang lại lợi nhuận cao vừa chấp hành đúng các quy chế quản lý của nhà nƣớc.

Thứ hai, chiến lược trung hạn để chiến lƣợc dài hạn thực hiện tốt các nhà quản trị

ngân hàng cần phải thực hiện chiến lƣợc trung hạn khi lãi suất biến động theo tháng

40

hoặc quý, bằng cách sử dụng các công cụ phái sinh nhƣ: hợp đồng lãi suất kỳ hạn, hợp

đồng lãi suất tƣơng lai, hợp đồng hoán đổi lãi suất, hợp đồng quyền chọn lãi suất.

Thứ ba, chiến lược ngắn hạn để chiến lƣợc trung hạn có hiệu quả cao cần phải có kế

hoạch cho chiến lƣợc ngắn hạn khi lãi suất biến động trong tuần bằng cách mua bán

chứng khoán có tính thanh khoản cao.

1.2.5 Công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất

Phòng ngừa rủi ro lãi suất là việc không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của một

ngân hàng hiện đại. Chính vì vậy, các nhà quản trị ngân hàng cần phải có các công cụ

để phòng ngừa rủi ro lãi suất.

Thứ nhất, ngân hàng chuyển giao toàn bộ rủi ro lãi suất cho cơ quan bảo hiểm chuyên

nghiệp bằng cách mua bảo hiểm rủi ro lãi suất.

Thứ hai, áp dụng lãi suất cho vay ngắn hạn, lãi suất linh hoạt hoặc điều chỉnh trong

từng trƣờng hợp và thời kỳ cụ thể tuỳ theo chính sách điều hành lãi suất của NHNN.

Thứ ba, áp dụng chiến lƣợc chủ động trong quản trị rủi ro lãi suất: Trong trƣờng hợp

có thể dự báo đƣợc chiếu hƣớng biến động trong tƣơng lai của lãi suất để điều chỉnh

khe hở nhạy cảm lãi suất và khe hở kỳ hạn cho hợp lý nhất.

Thứ tư, áp dụng chiến lƣợc quản trị thụ động trong trƣờng hợp không thể dự báo đƣợc

chiếu hƣớng biến động của lãi suất trong tƣơng lai các nhà quản trị ngân hàng cần duy

trì khe hở nhạy cảm lãi suất và khe hở kỳ hạn bằng không.

Ngoài ra, các nhà quản trị ngân hàng còn vận dụng các kỹ thuật bảo hiểm lãi suất nhƣ

thực hiện hợp đồng kỳ hạn (Forward), giao sau (Future), hoán đổi (Swap) về lãi suất

và hợp đồng quyền chọn ( Option) mà không nhất thiết phải cơ cấu lại bảng cân đối tài

sản.

1.2.5.1 Hợp đồng lãi suất kỳ hạn (Forward rate agreement)

Hợp đồng kỳ hạn đƣợc giới thiệu và giao dịch trƣớc các hợp đồng phái sinh khác hàng

thế kỷ, nhƣng các hợp đồng kỳ hạn vẫn là phƣơng thức giao dịch cơ bản và phổ biến.

Do đó, các nhà quản trị ngân hàng đã sử dụng hợp đồng lãi suất kỳ hạn để phòng ngừa

rủi ro lãi suất.

41

Hợp đồng lãi suất kỳ hạn là hợp đồng trên thị trƣờng phi tập trung, trong đó một lãi

suất xác định nào đó sẽ áp dụng cho một khoản vốn xác định nào đó trong suốt một

khoảng thời gian xác định trong tƣơng lai.

1.2.5.2 Hợp đồng lãi suất tương lai

Hợp đồng tƣơng lai đƣợc phát sinh từ hợp đồng kỳ hạn, có thể đƣợc sử dụng vào các

mục đích phòng ngừa rủi ro và vào các mục đích đầu cơ. Các nhà quản trị ngân hàng

đã sử dụng hợp đồng tƣơng lai để phòng ngừa rủi ro lãi suất.

Hợp đồng lãi suất tƣơng lai là hợp đồng tƣơng lai mà giá của nó phụ thuộc duy nhất

vào mức lãi suất trên thị trƣờng. Do đó, hợp đồng lãi suất tƣơng lai là hợp đồng mua

bán tại thời điểm hôm nay, rằng việc thanh toán và giao nhận hàng hoá đƣợc tiến hành

tại một thời điểm xác định trong tƣơng lai.

Hợp đồng lãi suất tƣơng lai đƣợc mua bán trên thị trƣờng tập trung (các sở giao dịch),

do lãi suất biến động hàng ngày nên giá của hợp đồng cũng đƣợc điều chỉnh hàng ngày

theo điều kiện của thị trƣờng và từ đó sẽ tiến hành thanh toán phần biến động giá vào

cuối ngày. Khi tham gia vào hợp đồng tƣơng lai mỗi bên đều phải duy trì một mức ký

quỹ nhất định, tại trung tâm thanh toán bù trừ nhằm đảm bảo khả năng thực hiện hợp

đồng. Khi giá của các tài sản lên, xuống sẽ làm cho các bên mua bán lãi hoặc lỗ đƣợc

tính hàng ngày và đƣợc cộng hay trừ đi từ tài khoản ký quỹ của mỗi bên tham gia hợp

đồng. Tuy nhiên các bên có thể chấm dứt hợp đồng tại bất cứ thời điểm nào thông qua

sở giao dịch trƣớc khi hợp đồng đến hạn chuyển giao bằng cách thực hiện một giao

dịch ngƣợc lại với giao dịch ban đầu.

1.2.5.3 Hợp đồng hoán đổi lãi suất (interest rate swaps)

Thị trƣờng Swaps phát triển nhanh chóng trong những năm 1980, điều này làm tăng sự

chú ý về quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Hoán đổi lãi suất là một sự thoả thuận giữa hai bên trong đó bên này cam kết thanh

toán cho bên kia khoản tiền lãi phải trả theo lãi suất cố định (hay thả nổi) tính trên

cùng một khoản nợ gốc trong cùng một khoản thời gian nhất định. Hợp đồng hoán đổi

lãi suất giúp các ngân hàng hỗ trợ nhau bằng cách trao đổi những đặc điểm có lợi nhất

trong hợp đồng vay vốn của mình, hoặc thƣờng đƣợc các ngân hàng sử dụng để điều

42

chỉnh kỳ hạn thực tế của tài sản có và tài sản nợ. Ngoài ra, hợp đồng hoán đổi lãi suất

cho phép các bên tham gia có thể chuyển lãi suất cố định sang lãi suất thả nổi hoặc

ngƣợc lại, từ lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định và làm cho kỳ hạn của tài sản có và

tài sản nợ trở nên phù hợp hơn. Do đó, để hạn chế rủi ro lãi suất, các ngân hàng sẽ trực

tiếp tham gia vào các hợp đồng hoán đổi lãi suất, đồng thời cũng có thể đứng ra làm

trung gian để phục vụ cho các khách hàng tham gia hợp đồng để thu phí dịch vụ.

Hợp đồng hoán đổi (Swaps) lãi suất là một thoả thuận giữa ngƣời mua, theo thông lệ là

ngƣời thanh toán lãi suất cố định và ngƣời bán theo thông lệ ngƣời thanh toán lãi suất

thả nổi. Vào ngày giá trị giao dịch, ngƣời mua thanh toán lãi suất cố định cho ngƣời

bán và ngƣời bán thanh toán lãi suất thả nổi cho ngƣời mua.

Ngân hàng mua Swaps, là ngân hàng thanh toán lãi suất cố định, ngân hàng có nguồn

vốn huy động với lãi suất thả nổi nhƣng nguồn thu từ tài sản có là lãi suất cố định.

Thông qua giao địch Swaps lãi suất, ngân hàng mua nhằm mục đích chuyển việc thanh

toán lãi cho vốn huy động từ hình thức lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định. Ngƣợc lại,

ngân hàng bán Swaps, là ngân hàng thanh toán lãi suất thả nổi, ngân hàng có nguồn

vốn huy động với lãi suất cố định nhƣng nguồn thu từ tài sản có là lãi suất thả nổi.

Thông qua giao dịch Swaps lãi suất, ngân hàng bán nhằm mục đích chuyển việc thanh

toán lãi cho vốn huy động từ hình thức lãi suất cố định sang hình thức thả nổi để phù

hợp với tính chất thả nổi của nguồn thu từ tài sản có.

Để giải thích vai trò của giao dịch Swaps trong việc phòng ngừa rủi ro lãi suất đối với

ngân hàng. Giả sử có 2 ngân hàng: Ngân hàng A là ngân hàng bán Swaps thanh toán

lãi suất thả nổi. Ngân hàng A có đặc điểm, là ngân hàng có nguồn vốn huy động với lãi

suất cố định (trái phiếu kỳ hạn 5 năm, lãi suất coupon cố định 10%/năm trả lãi hàng

năm). Tài sản có, có lãi suất thả nổi (những khoản tín dụng có lãi suất thay đổi 6 tháng

1 lần theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm 6 tháng cộng với biên độ 4%/năm. Thời lƣợng của

tài sản nợ lớn hơn thời lƣợng của tài sản có. Do tính chất của tài sản nợ, có lãi suất cố

định và tài sản có, có lãi suất thả nổi, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất do sự

không cân xứng về thời lƣợng giữa tài sản nợ và tài sản có. Ngoài ra, Ngân hàng B là

ngân hàng mua Swaps thanh toán lãi suất cố định. Ngân hàng B có đặc điểm, là ngân

hàng có nguồn vốn huy động với lãi suất thả nổi (tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng).

43

Tài sản có, có lãi suất cố định (những khoản tín dụng dài hạn có lãi suất cố định). Thời

lƣợng của tài sản có lớn hơn thời lƣợng của tài sản nợ. Ngân hàng B đối mặt với rủi ro

lãi suất do sự không cân xứng về thời lƣợng giữa tài sản nợ và tài sản có.

Tại thời điểm t0, ngân hàng A và ngân hàng B ký một hợp đồng hoán đổi lãi suất trị

giá 100tỷ đồng. Ngân hàng A ngân hàng bán Swaps thanh toán cho ngân hàng B ngân

hàng mua Swaps, theo lãi suất thả nổi bằng lãi suất kỳ phiếu ngân hàng kỳ hạn 6 tháng

cộng với biên độ 4%/năm. Ngân hàng B (ngân hàng mua Swaps) thanh toán cho ngân

hàng A theo lãi suất cố định 10%/năm. Vào những ngày giá trị của hợp đồng ngân

hàng A và ngân hàng B thực hiện thanh toán lãi suất. Nhƣ vậy, thông qua giao dịch

hoán đổi lãi suất, ngân hàng A đã chuyển đổi đƣợc tài sản nợ với lãi suất cố định sang

lãi suất thả nổi và ngân hàng B đã chuyển đƣợc tài sản nợ với lãi suất thả nổi sang lãi

suất cố định phù hợp với lãi suất của tài sản có.

1.2.5.4 Hợp đồng quyền chọn lãi suất

Các nhà quản trị ngân hàng có thể sử dụng một cách rộng rãi và đa dạng các hợp đồng

lãi suất kỳ hạn, lãi suất tƣơng lai và hoán đổi lãi suất trong việc phòng ngừa rủi ro lãi

suất, tuy nhiên các sản phẩm của nghiệp vụ quyền chọn lãi suất còn đa dạng và phong

phú hơn nhiều, đã cung cấp cho các nhà quản trị ngân hàng một sự linh hoạt để lựa

chọn các nghiệp vụ để phòng ngừa rủi ro lãi suất.

Quyền chọn lãi suất, là một công cụ cho phép ngƣời mua nó có quyền, nhƣng không

bắt buộc, đƣợc mua hoặc bán một số lƣợng tài sản tài chính tại thời điểm xác định

trong tƣơng lai, với một mức giá đƣợc xác định ngay tại thời điểm thoả thuận hợp

đồng. Ngƣợc lại, ngƣời bán quyền chọn phải thực hiện nghĩa vụ, chứ không có quyền

bán hay mua một số lƣợng tài sản tài chính theo một giá thoả thuận trƣớc trong hợp

đồng và đƣợc thu về một khoản phí bán quyền chọn. Phí quyền chọn đƣợc thanh toán

cho ngƣời bán tại thời điểm ký kết hợp đồng. Nhƣ vậy, đối với giao dịch quyền chọn,

ngƣời mua quyền chọn là ngƣời trả phí, ngƣời bán quyền chọn là ngƣời thu phí.

44

Có 2 kiểu quyền chọn: Quyền chọn kiểu Mỹ và quyền chọn kiểu Châu Âu. Trong đó

quyền chọn kiểu Mỹ có thể đƣợc thực hiện tại bất cứ thời điểm nào trƣớc ngày đáo

hạn, còn quyền chọn kiểu Châu Âu chỉ có thể đƣợc thực hiện vào ngày đáo hạn của nó.

Có 2 loại quyền chọn: Quyền chọn mua (a call option) và quyền chọn bán (a put

option).

Quyền chọn mua lãi suất là một công cụ cho phép ngƣời mua nó có quyền (nhƣng

không bắt buộc) đƣợc mua quyền chọn mua lãi suất vào ngày đáo hạn của hợp đồng

với một mức giá đƣợc xác định trƣớc. Ngƣời bàn quyền sẳn sàng thực hiện nếu ngƣời

mua thực hiện quyền. Nếu lãi suất thị trƣờng tăng trên mức lãi suất giao dịch quyền

chọn, thì ngƣời bán quyền chọn mua sẽ thanh toán khoản chênh lệch lãi suất cho ngƣời

mua quyền chọn mua. Nếu lãi suất thị trƣờng giảm thấp hơn so với lãi suất giao dịch

quyền chọn, thì ngƣời bán quyền chọn mua sẽ không phải thanh toán tiền nào cho

ngƣời mua quyền chọn mua.

Quyền chọn bán lãi suất là trƣờng hợp ngƣợc với quyền chọn mua lãi suất, cho phép

ngƣời mua có quyền (nhƣng không bắt buộc) đƣợc mua quyền chọn bán lãi suất vào

ngày đáo hạn của hợp đồng với một mức giá đƣợc xác định trƣớc. Ngƣời bán quyền

phải sẳn sàng mua nếu ngƣời mua thực hiện quyền. Nếu lãi suất thị trƣờng giảm xuống

dƣới mức lãi suất giao dịch quyền chọn, thì ngƣời bán quyền chọn sẽ thanh toán khoản

chênh lệch lãi suất cho ngƣời mua. Nếu lãi suất thị trƣờng tăng cao hơn so với lãi suất

giao dịch quyền chọn, thì ngƣời bán quyền chọn sẽ không phải thanh toán tiền nào cho

ngƣời mua quyền chọn.

Vậy với hợp đồng quyền chọn mua lãi suất và quyền chọn bán lãi suất đối với ngƣời

mua quyền chọn giúp cho các nhà quản trị ngân hàng phòng ngừa rủi ro lãi suất với

khả năng thua lỗ đƣợc giới hạn bởi mức phí phải trả để mua quyền chọn, trong khi đó

khả năng thu lãi là không bị hạn chế.

1.2 Nguyên tắc quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II

Basel II là Hiệp ƣớc quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cƣờng quản trị toàn cầu

hoá tài chính cũng nhƣ việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Đây

đƣợc xem là giải pháp đƣợc đƣa ra nhằm nâng cao các tiêu chuẩn của ngân hàng châu

45

Á. Basel II đƣa ra một loạt các phƣơng án lựa chọn, cho phép quyền tự quyết rất lớn

trong giám sát hoạt động ngân hàng, quy định tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu gắn chặt chẻ

với mức độ rủi ro của tài sản ngân hàng, mức độ rủi ro của tài sản có tín đến nhiều yếu

tố nhƣ độ tín nhiệm của khách hàng, thời hạn khoản vay, độ tập trung của các khoản

vay vào một nhóm khách hàng nhất định, quá trình xem xét giám sát của cơ quan quản

lý và các quy tắc của thị trƣờng.

Hiện nay nhiều nƣớc trên thế giới trong đó có Việt Nam đang áp dụng quản trị rủi ro

lãi suất theo tiêu chuẩn Basel II.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Tóm lại, trong chƣơng 1 đã trình bày và phân tích tổng quan về quản trị rủi ro lãi suất

của NHTM, giúp cho các nhà quản trị ngân hàng thấy đƣợc nguyên nhân dẫn đến rủi

ro lãi suất, từ đó sử dụng các mô hình thích hợp để đo lƣờng rủi ro lãi suất và các công

cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất phù hợp, nhằm đảm bảo cho ngân hàng có thể tối đa hoá

hoặc ít nhất là ổn định mức thu nhập. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng

Đầu tƣ và Phát triển Long An trong chƣơng 2 cho thấy sự vận dụng giữa lý thuyết và

thực tế để tìm ra những thành tựu và hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất.

46

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN

HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH LONG AN

2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN

2.1.1 Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

Cách đây vừa tròn 53 năm, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam tiền thân của Ngân hàng

Đầu Tƣ và Phát triển Việt Nam ngày nay, đã đƣợc thành lập bằng Quyết định số

177/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ với nhiệm vụ cung ứng và quản lý vốn ngân

sách của nhà nƣớc cho công cuộc xây dựng và tái thiết đất nƣớc ở miền Bắc, góp phần

vào thắng lợi cuối cùng của cuộc đấu tranh giải phóng hoàn toàn miền Nam. Từ đó

đến nay, là một chặng đƣờng dài nhiều vinh quang song cũng không ít thăng trầm đã

đƣợc lớp lớp cán bộ BIDV dày công vun đắp. Ngày 24/06/1981 với yêu cầu chuyển

đổi hệ thống cấp phát vốn ngân sách và tín dụng đầu tƣ cơ bản, tập trung về hệ thống

ngân hàng Hội đồng Chính Phủ ra quyết định số 259- CP chuyển Ngân hàng Kiến thiết

Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính thành Ngân hàng Đầu Tƣ và Xây dựng Việt Nam

trực thuộc Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam, đặt dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng

giám đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam nay là Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc. Có

lẽ, đến nay duy nhất BIDV là ngân hàng cùng đƣợc 2 “ bà mẹ” là Bộ Tài chính và

Ngân hàng nhà nƣớc đỡ đầu, nuôi dƣỡng. Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ

trƣởng ra quyết định số 401/CT đổi tên Ngân hàng Đầu tƣ và Xây dựng Việt Nam

thành Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, mở đầu giai đoạn đổi mới hoạt động

của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.

Thời gian đã đi qua. Song dù với bất kỳ tên gọi nào, là Ngân hàng Kiến Thiết Việt

Nam, Ngân hàng Đầu tƣ và Xây dựng Việt Nam hay Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển

Việt Nam, dù với chức năng nhiệm vụ nào, Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

vẫn luôn là công cụ đắc lực, xung kích trên mặt trận tài chính tiền tệ mà Đảng, Nhà

nƣớc và nhân dân đã tin tƣởng giao phó và gửi gắm, trong sự “thay da đổi thịt” của đất

nƣớc đều có đóng góp từ đồng vốn Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam. Từ hoạt

động cốt lõi là hoạt động cấp phát vốn ngân sách với 11 chi nhánh và 200 cán bộ của

ngày đầu, sau 53 năm, Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đã tạo dựng vóc dáng

vững chãi của một định chế tài chính hàng đầu, đƣợc thể hiện qua tổng tài sản đạt

47

300,000 tỷ đồng trong đó vốn điều lệ đạt 10,498 tỷ đồng. Hệ thống cơ sở vật chất dần

hoàn thiện, tại các thành phố lớn đã có những công trình khang trang hiện đại với mô

hình chuỗi tháp BIDV là điểm nhấn quan trọng cho hình ảnh thƣơng hiệu của ngân

hàng. Tính đến 31/12/2009 tổng dƣ nợ tín dụng đạt 194,157 tỷ đồng, huy động vốn đạt

212,240 tỷ đồng.

Ngoài ra, gần đây nhất Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đã góp phần triển

khai thành công Nghị quyết 18/2010/NQ-CP về những giải pháp bảo đảm ổn định kinh

tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trƣởng kinh tế khoảng 6.5% của

Thủ tƣớng Chính phủ, với trách nhiệm của một NHTM Nhà Nƣớc.

2.1.2 Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An

2.1.2.1 Khái quát về vị trí địa lý và kinh tế tỉnh Long An

Long An là điểm nối kết giữa Đông và Tây Nam Bộ, là vùng giãn nở công nghiệp và

đô thị của Thành Phố Hồ Chí Minh. Trung tâm của tỉnh cách trung tâm Thành Phố Hồ

Chí Minh 40km, với nhiều tuyến quốc lộ, thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển

hàng hoá, là phần đất chuyển tiếp giữa Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ. Địa hình Long

An bị chia cắt nhiều bởi hệ thống sông và kênh rạch chằng chịt với tổng chiều dài lên

tới 8,912km, với hệ thống sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây nổi tiếng. Ngoài ra,

Long An còn là địa bàn cầu nối giao thƣơng, hợp tác kinh tế văn hoá có hiệu quả của

các tỉnh vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, và là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

của cả nƣớc, nhất là Thành Phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, tỉnh đang tích cực xây dựng

chƣơng trình liên kết hợp tác phát triển kinh tế- xã hội với các tỉnh giáp ranh nhƣ Tiền

Giang, Đồng Tháp và Thành Phố Cần Thơ, nhằm phát huy hơn nữa thế mạnh của mỗi

địa phƣơng, đồng thời góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của vùng.

Theo kết quả điều tra dân số tính đến 31/12/2009 dân số Long An là 1,436,914 ngƣời, với mật độ dân số 320 ngƣời/km2. Tỷ lệ nam/ nữ là 49.5/50.5. Long an gồm 1 thành

phố, 13 huyện, 15 thị trấn, và 160 xã. Năm 2009 Long An là tỉnh dẫn đầu vùng đồng

bằng sông Cửu Long và nằm trong top 10 địa phƣơng dẫn đầu cả nƣớc về thu hút vốn

FDI. Với những nổ lực của tỉnh trong việc cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, hoàn thiện cơ

sở hạ tầng kỹ thuật, nhất là hạ tầng giao thông, xây dựng các khu công nghiệp tập

trung, cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đầu tƣ. Số dự án đƣợc cấp phép và

48

lƣợng vốn đầu tƣ vào Long An có mức tăng trƣởng vƣợt bậc, tính đến hết năm 2009

tỉnh đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 1,120 doanh nghiệp với tổng vốn

đăng ký 18,700 tỷ đồng, lũy kế đến cuối năm 2009 toàn tỉnh có 5,552 doanh nghiệp

với tổng vốn đăng ký trên 148,854 tỷ đồng. Đối với đầu tƣ nƣớc ngoài, hết năm 2009

cấp mới 60 dự án đầu tƣ FDI với vốn đầu tƣ gần 100 triệu USD, luỹ kế đến cuối năm

2009, toàn tỉnh có 317 dự án FDI với tổng vốn đầu tƣ đăng ký trên 2,630 triệu USD và

có 125 dự án đi vào hoạt động. Hoạt động FDI góp phần quan trọng trong việc chuyển

hoá các huyện Đức Hoà, Bến Lức, Cần Giuộc, Cần Đƣớc từ vùng đất bạc màu, sản

xuất nông nghiệp hiệu quả thấp, giá trị sản xuất công nghiệp không đáng kể thành

vùng trọng điểm sản xuất công nghiệp. Điểm nổi bật năm 2009 là đã kiểm soát đƣợc

lạm phát. Tỷ lệ lạm phát năm 2009 khoảng 7.5%. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và tiêu

dùng xã hội năm 2009 ƣớc đạt 14,040 tỷ đồng tăng 21.3% so với năm 2008; Kim

ngạch xuất khẩu đạt 1 tỷ tăng 8.2% so với cùng kỳ năm 2008. Hoạt động dịch vụ phát

triển đa dạng, hình thành và phát triển các dịch vụ mới nhƣ cảng, khai thác hạ tầng,

chất lƣợng bƣu chính, viễn thông, vận tải ngày càng nâng cao.

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trƣởng GDP của tỉnh Long An từ năm 2007 đến 2009

Chỉ tiêu Nông, lâm, ngƣ nghiệp (%) Công nghiệp, xây dựng (%) Thƣơng mại, dịch vụ (%) (Đơn vị tính:%) Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 3.79 6.33 7.20 3.40 10.60 8.68 1.83 5.52 6.63

(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Long An)

Nguyên nhân tốc độ tăng trƣởng chậm của năm 2008 và năm 2009 so với năm 2007,

do lạm phát cao trong những tháng cuối năm 2007 và bùng phát vào đầu năm 2009,

Chính phủ đã chuyển mục tiêu ƣu tiên từ tăng trƣởng kinh tế cao sang kiềm chế lạm

phát, với nhiều biện pháp, trong đó có việc chuyển từ nới lỏng sang thắt chặt chính

sách tiền tệ- tài khoá. Bên cạnh đó còn một số khó khăn cản trở quá trình phát triển

kinh tế của tỉnh nhƣ thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra làm ảnh hƣởng không nhỏ đến

tình hình kinh tế của tỉnh. Riêng mức tăng của khu vực nông, lâm, ngƣ nghiệp năm

2008 cao hơn mức tăng năm 2007, chủ yếu do sản xuất nông nghiệp đƣợc mùa, sản

lƣợng lúa cả năm 2008 tăng 2.7 triệu tấn so với năm 2007 và là mức tăng cao nhất

trong vòng 11 năm trở lại đây.

49

2.1.2.2 Vài nét về các Ngân Hàng Thương Mại hoạt động tại Long An

Mạng lƣới các TCTD trên địa bàn tỉnh Long An ngày càng phát triển. Đến 31/12/2009

đã có 25 loại hình TCTD, với 134 điểm giao dịch trong khắp 13 huyện và thành phố

Tân An, trong đó tập trung chủ yếu trên địa bàn thành phố Tân An, huyện Bến Lức và

huyện Đức Hoà. Cụ thể; Có 04 NHTM nhà nƣớc (Ngân hàng Đầu Tƣ và Phát Triển,

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn, Ngân hàng Phát triển, Ngân hàng

Phát triển Nhà đồng bằng Sông Cửu Long) với tổng số 51 địa điểm giao dịch (gồm cả

các chi nhánh và phòng giao dịch); 01 Ngân hàng Chính sách Xã hội với tổng số 14

địa điểm giao dịch (gồm 01 chi nhánh và 13 phòng giao dịch); 19 NHTMCP với tổng

số 49 địa điểm giao dịch (gồm 01 Hội sở chính, 11 chi nhánh và 37 Phòng giao dịch).

Các TCTD trên địa bàn tỉnh Long An đã thực hiện các giải pháp gia tăng nguồn vốn

huy động để đảm bảo cơ bản vốn thanh toán và cho vay phục vụ cho việc phát triển

kinh tế tại địa phƣơng. Thông qua cạnh tranh, các TCTD đã vận dụng linh hoạt cơ chế

lãi suất, không ngừng đổi mới phong cách giao dịch, kết hợp với biện pháp khuyến

mãi, tuyên truyền, quảng bá thƣơng hiệu, tăng cƣờng chính sách khách hàng, nên

nguồn vốn huy động cơ bản ổn định và không ngừng tăng trƣởng. Đồng thời thực hiện

các giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tƣ tín dụng, bảo đảm đáp ứng kịp thời

các nhu cầu về vốn kịp thời cho khách hàng, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo

hƣớng tăng hiệu quả và phát huy lợi thế từng vùng, từng ngành, đáp ứng đƣợc mục

tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Uỷ, Uỷ Ban Nhân Dân Long An đề ra.

Tình hình huy động vốn và cho vay trên địa bàn tỉnh Long An không ngừng tăng

trƣởng, nhƣng cũng chứa nhiều rủi ro, do biến động lãi suất từ cuối quý II đến quý IV

năm 2008 rất nhiều, các nhà quản trị ngân hàng trên địa bàn tỉnh Long An, chƣa thực

hiện tốt công tác quản trị rủi ro lãi suất, nên sang đầu năm 2009 lãi suất huy động trên

thị trƣờng giảm, nhƣng các TCTD vẫn phải trả lãi tiền gửi lớn, do số dƣ trong cơ cấu

nguồn vốn huy động của năm 2008 còn. Chính vì vậy, kết quả hoạt động kinh doanh

năm 2009 của cac TCTD giảm thấp.

50

Chênh lệch CV và HĐV

2009

Quý 2/2010

2008

BIDV ICB AGRI VCB MHB SGTT ACB Các ngân hàng khác

374 1,401,487 3,504,713 1,175,223 1,000,870 -317,335 42,321 2,366,342

93,745 2,114,890 3,314,927 2,167,801 561,071 1,691,951 367,292 3,660,089

-52,751 182,176 327,611 -20,639 -149,169 2,480,592 69,862 388,160

Bảng 2.2: Chênh lệch cho vay và HĐV của các Ngân hàng tại Long An từ năm 2008 đến quý 2/2010 ĐVT: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo Ngân hàng Nhà Nước Long an)

Biểu đồ 2.1: Chênh lệch cho vay và HĐV của các Ngân hàng tại Long An từ năm 2008 đến quý 2/2010 ĐVT: triệu đồng

Từ bảng (2.2) tƣơng ứng biểu đồ (2.1) và phụ lục 01, cho thấy các NHTM tại Long An

hầu nhƣ không cân đối phù hợp về khối lƣợng giữa nguồn vốn huy động với việc sử

dụng nguồn vốn đó để cho vay. Cụ thể: năm 2008 và năm 2009 ngân hàng có chênh

lệch khối lƣợng giữa cho vay và huy động vốn nhiều nhất là Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông Thôn , kế đến là Ngân hàng Công thƣơng và Ngân hàng Ngoại

thƣơng, Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín. Bƣớc sang quý 2/2010 hầu nhƣ các ngân

hàng đã nhận thức đƣợc rủi ro do không cân xứng khối lƣợng giữa nguồn vốn cho vay

và nguồn vốn huy động đƣợc, nên chênh lệch đã giảm đáng kể, chỉ có Ngân hàng Sài

gòn Thƣơng tín là chênh lệch nhiều nhất. Vậy các ngân hàng có chênh lệch về khối

lƣợng giữa nguồn vốn cho vay và nguồn vốn huy động càng lớn thì càng nhiều rủi ro

đƣợc thể hiện qua lợi nhuận đạt đƣợc qua các năm, thấy rõ nhất là Ngân hàng Công

thƣơng lợi nhuận năm 2008 đạt 32,864 triệu đồng, năm 2009 lỗ 3,282 triệu đồng và

quý 2/ 2010 đạt 23,418 triệu đồng; Ngân hàng Ngoại thƣơng lợi nhuận năm 2008 đạt

51

6,355 triệu đồng, năm 2009 đạt 16,270 triệu đồng và quý 2 /2010 đạt 12,995 triệu

đồng. Riêng đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn các chỉ tiêu cho

vay, huy động vốn và lợi nhuận là đứng đầu tỉnh Long An, nhƣng lại không cân đối

nguồn vốn, nên khi lãi suất thị trƣờng thay đổi sẽ chịu rủi ro lớn nhất.

Tuy nhiên, tại Long An ngân hàng cân đối phù hợp nhất giữa nguồn vốn cho vay và

nguồn vốn huy động là BIDV Long An, cụ thể; Năm 2008 hoạt động cho vay đạt

518,775 triệu đồng (chiếm 2.66%/tổng cho vay các NH tại Long An), huy vốn đạt

518,401triệu đồng (chiếm 5.01%/tổng HĐV các NH tại Long An), chênh lệch giữa cho

vay và huy động vốn là 374 triệu đồng, lợi nhuận đạt đƣợc 15,406 triệu đồng (chiếm

10.02% /tổng lợi nhuận các NH tại Long An) đứng thứ 4 sau AGRI, ICB, MHB; Năm

2009 hoạt động cho vay đạt 915,772 triệu đồng (chiếm 3.68%/tổng cho vay các NH tại

Long An), huy vốn đạt 822,027 triệu đồng (chiếm 7.52%/tổng HĐV các NH tại Long

An), chênh lệch giữa cho vay và huy động vốn là 93,745 triệu đồng, lợi nhuận đạt

15,045 triệu đồng (chiếm 9.42% /tổng lợi nhuận các NH tại Long An) đứng thứ 3 sau

AGRI, VCB; Quý 2/ 2010 hoạt động cho vay đạt 902,563 triệu đồng (chiếm

5.66%/tổng cho vay các NH tại Long An), huy vốn đạt 955,314 triệu đồng (chiếm

7.52%/tổng HĐV các NH tại Long An), chênh lệch giữa cho vay và huy động vốn là

âm 52,751 triệu đồng, lợi nhuận đạt 8,432 triệu đồng (chiếm 7.32% /tổng lợi nhuận

các NH tại Long An) đứng thứ 5 sau ICB, AGRI, NHSGTT, VCB. Để thấy rõ hoạt

động cân đối nguồn vốn giữa cho vay và huy động hãy xem tiếp phần thực trạng quản

trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Long An.

2.1.2.3 Khái quát về Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Long An

Ngân hàng Đầu Tƣ và Phát Triển Long An là đơn vị thành viên phụ thuộc của Ngân

Hàng Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam, là loại hình của Ngân hàng thƣơng mại quốc

doanh hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội Nƣớc Cộng hoà Xã Hội

Chủ Nghĩa Việt Nam qui định. Tên giao dịch là Ngân Hàng Đầu Tƣ và Phát Triển chi

nhánh Long An, thƣờng đƣợc gọi là BIDV Long An , tên tiếng Anh là “Bank for

Investment and Development of Vietnam Long An branch”, địa chỉ 140 Hùng Vƣơng,

phƣờng 2, Thành Phố Tân An Long An.

52

Cơ cấu tổ chức của BIDV Long An gồm 01 Giám đốc và 2 phó Giám đốc quản lý điều

hành 6 phòng nghiệp vụ tại chi nhánh và 3 phòng giao dịch, tổng cán bộ công nhân

viên là 80 ngƣời trong đó 50 nữ, 30nam

Giám Đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phòng giao dịch khách hàng

Phòng Kế toán

Phòng tổ chức

Phòng tín dụng

Phòng quản trị rủi ro

Phòng nguồn vốn

P.GD Bến Lức

Phòng giao dịch Tân An

P.GD Đức Hoà

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An

2.2 KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CỦA NGÂN

HÀNG NHÀ NƢỚC

Giai đoạn năm 2007 đến năm 2009 đánh dấu nhiều thăng trầm của thị trƣờng tài chính

tiền tệ, chính vì vậy NHNN đã áp dụng nhiều chính sách linh hoạt về lãi suất nhằm ổn

định và phát triển kinh tế, đƣợc thể hiện nhƣ sau:

Biểu đồ 2.2: LS cơ bản, LS tái cấp vốn, LS tái chiết khấu của NHNN từ 2007- quý3/2010 (Đvt:%/năm)

(Nguồn: Theo quyết định của NHNN)

Từ biểu đồ (2.2) cho thấy năm 2008 là năm đầy sóng gió của thị trƣờng tiền tệ và hoạt

động ngân hàng. Trong năm 2008 NHNN đã điều chỉnh lãi suất cơ bản tới 8 lần, trong

53

đó có 3 lần điều chỉnh tăng (từ mức 8.25%/năm lên 8.75%, 12% và 14%/năm) nhằm

kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng dƣ nợ tín dụng; 5 lần điều chỉnh giảm (từ 14%/năm

xuống 13%, 12%, 11%, 10% và 8.5%/năm) nhằm nới lỏng từng bƣớc chính sách tiền

tệ, góp phần ngăn chặn đà suy giảm kinh tế. Với sự điều chỉnh này, mức ấn định lãi

suất cho vay tối đa của các TCTD đối với khách hàng đã giảm từ mức 21%/năm xuống

8%/năm. Đồng thời để chấm dứt cuộc chạy đua tăng lãi suất huy động giữa các tổ

chức tín dụng, NHNN đã quy định trần lãi suất huy động VNĐ áp dụng từ 26/02/2008

đến 15/05/2008. Nếu nhƣ những biện pháp thắt chặt chính sách tiền tệ liên tiếp, lãi

suất tăng nhanh hồi từ T05/2008 đến T10/2008 khiến cả ngân hàng và doanh nghiệp

lao đao thì tới cuối 2008 việc nới lỏng liên tiếp dẫn đến lãi suất thị trƣờng giảm nhanh.

Đối với doanh nghiệp, việc ngân hàng nhà nƣớc điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản đã

khiến nhiều doanh nghiệp có tâm lý chờ đợi lãi suất vay sẽ còn xuống thấp hơn, do kỳ

vọng chính sách tiền tệ sẽ tiếp tục đƣợc nới lỏng. Các động thái hổ trợ của ngân hàng

nhà nƣớc nhƣ giảm lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu, cho vay qua đêm trong thanh

toán điện tử liên ngân hàng, tỷ lệ dự trử bắt buộc sẽ tiếp giảm chi phí đầu vào cho các

ngân hàng.

Từ đầu năm 2009 NHNN đã thực hiện một loạt quyết định liên tục cắt giảm lãi suất

chủ đạo, trong đó có lãi suẩt cơ bản, cắt giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Các quyết định này

tác động giảm lãi suất, giảm chi phí và tạo điều kiện cho các NHTM mở rộng tín dụng

có hiệu quả đối với nền kinh tế, kích cầu đầu tƣ. Riêng lãi suất cơ bản đã giảm từ 8.5%

xuống còn 7%/năm; lãi suất tái cấp vốn giảm từ 9.5% xuống 7%/năm; lãi suất tái chiết

khấu giảm từ 7.5%/năm xuống còn 5%/năm. NHNN cũng điều chỉnh giảm tỷ lệ dự trữ

bắt buộc đối với tiền gửi VNĐ không kỳ hạn và có kỳ hạn dƣới 12 tháng từ 5% xuống

còn 3%; đối với tiền gửi VNĐ có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên từ 2% giảm xuống còn

1%/năm. Điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng nội tệ từ 8.5%/năm

xuống còn 1.2%/năm. NHNN cũng đã chỉ đạo các NHTM thực hiện các biện pháp về

lãi suất, cơ cấu lại thời gian trả nợ, tiếp tục mở rộng tín dụng đối với nền kinh tế, chỉ

đạo các NHTM nhà nƣớc giảm lãi suất các khoản vay trƣớc đây về mức tối đa

10.5%/năm, kể từ ngày 16/04/2009, giảm lãi suất USD kể từ ngày 01/06/2009 lãi suất

huy động vốn tối đa 1.5%/năm, cho vay ngắn hạn tối đa 3%/năm. Ngoài ra ngày

23/01/2009, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định 131/QĐ-TTg, về Hỗ trợ lãi

54

suất 4%/năm cho các tổ chức cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất doanh nghiệp,

bắt đầu thực hiện từ ngày 01/02/2009.

Đến năm 2010, thực hiện mục tiêu mở rộng tín dụng ở mức hợp lý, giảm dần mặt bằng

lãi suất, đảm bảo khả năng thanh khoản cho nền kinh tế NHNN đã triển khai đồng bộ

các biện pháp chỉ đạo, điều hành nhƣ giữ ổn định lãi suất cơ bản 8%, lãi suất tái cấp

vốn ở mức 7%/năm, lãi suất tái chiết khấu ở mức 7%/năm.

Tóm lại, với việc thực hiệc chính sách lãi suất liên tục của NHNN từ năm 2007 đến

quý 3/2010 đã góp phần giải quyết chống lạm phát và chống suy giảm kinh tế. Tuy

nhiên cũng có mặt tiêu cực do chính sách điều hành quá nhanh lúc thì thắt chặt chính

sách tiền tệ, liên tiếp lãi suất tăng nhanh, lúc thì nới lỏng, lãi suất giảm liên tục, dẫn

đến lãi suất thị trƣờng giảm nhanh, chỉ có ngân hàng chịu thiệt thòi, vì phải trả cho lãi

suất huy động cao từ trƣớc trong khi đó ngân hàng lại không cho vay đƣợc với lãi suất

cao.

Đặc biệt gói hỗ trợ lãi suất đƣợc đƣa ra đã giúp nhiều doanh nghiệp và hộ sản xuất

giảm chi phí theo hƣớng giảm giá thành, duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo

việc làm ngăn chặn suy giảm kinh tế. Bên cạnh đó vẫn còn một số mặt tồn tại trong

chính sách hổ trợ lãi suất nhƣ một số quy định liên quan đến việc thực hiện cơ chế cho

vay hỗ trợ lãi suất triển khai chậm và những vƣớng mắc xử lý chƣa có hiệu quả cao,

đối tƣợng đƣợc hổ trợ lãi suất chỉ nói chung không rõ ràng, cơ chế hổ trợ lãi suất đƣợc

triển khai vay ngắn hạn trong phạm vi cả nƣớc, đối tƣợng hƣởng thụ rộng gây khó

khăn trong công tác thanh tra, giám sát của các Bộ, ngành. Với chính sách điều hành

lãi suất của NHNN, các nhà quản trị rất khó xây dựng đƣợc một dòng tiền ra- vào cân

xứng với kỳ hạn, thƣờng các ngân hàng nhỏ quản lý tài sản có và tài sản nợ theo kinh

nghiệm, dựa vào kinh nghiệm và số liệu quá khứ để dự đoán mức độ thay đổi của dòng

tiền, để phân phối nguồn vốn theo tỷ lệ thích hợp với tiền mặt tại quỹ.

55

2.3 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT

TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN LONG AN

2.3.1 Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại BIDV Long An

Điều hành lãi suất của Ngân hàng Đầu Tƣ và Phát Triển Long An, thực hiện một cách

linh hoạt, thận trọng trên cơ sở tuân thủ nghiêm túc các chỉ đạo điều hành về lãi suất

của NHNN và bám sát diễn biến của thị trƣờng, tiên phong điều chỉnh lãi suất về mức

hợp lý khi có tín hiệu thích hợp từ thị trƣờng. Đối với lãi suất huy động vốn, Ngân

hàng Đầu Tƣ và Phát Triển Long An quán triệt chủ trƣơng bình ổn và đảm bảo chi phí

huy động hợp lý, tuân thủ theo đúng quy định của NHNN. Tăng cƣờng sự gắn kết,

đồng thuận với các NHTM khác trên địa bàn tỉnh để giữ ổn định mặt bằng lãi suất. Đối

với lãi suất cho vay Ngân hàng Đầu Tƣ và Phát Triển Long An áp dụng mức lãi suất

cho vay tối đa phù hợp với chính sách khách hàng theo nguyên tắc đảm bảo đủ cho

phí vốn đầu vào và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.

Với diễn biến phức tạp của lãi suất qua các năm, cho thấy các nhà quản trị BIDV Long

An quản lý tài sản nợ - tài sản có và xây dựng dòng tiền ra- vào cân xứng kỳ hạn là rất

khó thực hiện, đồng thời đảm bảo lợi nhuận tăng trƣởng ổn định, bền vững là điều

không phải dễ. Để thấy đƣợc điều này các nhà quản trị BIDV Long An đi vào phân

tích biến động của lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay qua các năm nhƣ sau.

Bảng 2.3: LSBQ huy động vốn BIDV Long An năm 2007 đến Quý 3/2010

Năm 2007 Năm 2008 Quý 3/2010 Kỳ hạn

1T 2T 3T 6T 12T 7.2% 7.7% 7.8% 7.8% 9.0% 11.8% 12.0% 14.5% 14.5% 14.5% Năm 2009 8.0% 8.3% 8.7% 8.9% 9.2% 10.7% 11.0% 11.2% 11.2% 11.2%

(Nguồn: Báo cáo lãi suất Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long an)

56

Biểu đồ 2.3: LSBQ huy động vốn BIDV Long An năm 2007 đến quý 3/2010

Từ bảng (2.3) tƣơng ứng biểu đồ (2.3) cho thấy, năm 2007 là năm lãi suất diễn biến

theo đúng quy luật kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. Sang năm 2008 lãi suất huy động

cao nhất kể từ trƣớc đến nay do thắt chặt chính sách tiền tệ quá mạnh của NHNN, bắt

đầu từ T05/2008 đến T10/2008 từ 9.5%/năm kỳ hạn từ 2 tháng đến 12 tháng có lúc lên

đến 18%/năm và giảm mạnh trong tháng 11 và tháng 12 năm 2008 và kéo dài đến

tháng 9 năm 2009 chỉ còn 7.5%/năm nhằm ngăn chặn đà suy giảm kinh tế Chính Phủ

đã thực thi chính sách tiền tệ nới lỏng, làm cho lãi suất biến động liên tục. Do việc sử

dụng nguồn vốn trong nền kinh tế không đủ nên từ tháng 10/2009 đến tháng 03/2010

lãi suất có chiều hƣớng tăng trở lại nhƣng tăng nhẹ do sự kiểm soát chặc chẽ của

NHNN. Từ T04/2010 đến T10/ 2010 lãi suất huy động hầu nhƣ biến động theo hƣớng

nằm ngang.

Lãi suất huy động luôn biến động liên tục. Còn lãi suất cho vay có theo kịp trƣớc biến

động của lãi suất huy động hay không. Các nhà quản trị ngân hàng tiếp tục phân tích

diễn biến của lãi suất cho vay.

Bảng 2.4 LSBQ cho vay BIDV Long An năm 2007 đến quý 3/2010

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Kỳ hạn Quý 3/2010

1T 2T 3T 6T 12T Từ 12T trở lên 11.2% 11.2% 11.2% 11.5% 11.5% 12.7% 16.1% 16.1% 16.1% 16.1% 16.1% 17.4% 10.3% 10.3% 10.3% 11.3% 11.3% 12.0% 14.5% 14.5% 14.5% 14.5% 15.5% 16.0%

(Nguồn: Báo cáo lãi suất Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long an)

57

Biểu đồ 2.4: LSBQ cho vay của BIDV Long An năm 2007đến quý 3/2010

Lãi suất huy động vốn biến động cùng chiều với lãi suất cho vay, thể hiện qua bảng

(2.4) tƣơng ứng với biểu đồ (2.4) cho thấy lãi suất cho vay cao nhất là năm 2008, do

chính sách thắt chặt tiền tệ nên lãi suất đầu vào cao dẫn đến đầu ra phải cao tƣơng ứng.

Tuy nhiên lãi suất cho vay thấp nhất là năm 2009 nhằm kích thích tăng trƣởng kinh tế

nên chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp giảm lãi suất. Mặc dù có nhiều biện pháp

giảm lãi suất nhƣng do sự thiếu vốn trong nền kinh tế nên lãi suất lại tiếp tục tăng từ

cuối T11/2009 đến T05/2010 nhƣng tăng nhẹ, và ổn định cho đến T10/2010. Ngoài ra

ảnh hƣởng của lợi nhuận qua các năm còn phụ thuộc vào khối lƣợng giữa nguồn vốn

huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay.

Bảng 2.5: Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ và HĐV BIDV Long An 2007 đến quý 3/2010

Chỉ tiêu

Dƣ nợ Huy động vốn

462,334 426,925

518,775 518,401

915,772 822,027

894,333 915,206

ĐVT: triệu đồng Quý 3/2010 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

(Nguồn: Tổng hợp BCTC Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An)

Biểu đồ2.5: Mức tăng trƣởng dƣ nợ và HĐV BIDV Long An 2007- quý 3/2010

ĐVT: triệu đồng

58

Từ bảng (2.5) và biểu đồ (2.5) cho thấy năm 2008 tăng so với năm 2007 về huy động

vốn 21.43%, dƣ nợ 12.21%. Năm 2009 tăng so với năm 2008 về huy động vốn

58.57%, dƣ nợ 76.53%. Bên cạnh sự tăng trƣởng dƣ nợ và huy động vốn thì chênh

lệch khối lƣợng giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay

cũng gia tăng, thƣờng dƣ nợ tăng so với huy động vốn nhƣ năm 2007 là 35,409 triệu

đồng, năm 2008 là 374 triệu đồng, năm 2009 là 93,745 triệu đồng, riêng quý 3/2010

dƣ nợ giảm hơn so với huy động vốn là 20,873triệu đồng.

Sự biến động lãi suất cùng với tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ và huy động vốn ảnh hƣởng

đến lợi nhuận qua các năm nhƣ sau:

ĐVT: triệu đồng

Số thực

Số thực

Số thực

Số thực

STT

Chỉ tiêu

hiện đến

hiện đến

hiện đến

hiện đến

31/12/2007

31/12/2008

31/12/2009

Q3/2010

1 Tổng thu từ các hoạt động

64,869

90,705

139,978

54,337

- Thu nhập từ hoạt động tín

dụng, tiền gửi

63,354

88,299.00

134,523

47,289

- Thu nhập từ hoạt động dịch vụ

1,309

2,348.00

5,287

6,611

- Thu nhập từ hoạt động khác

206

58.00

168

437

2 Tổng chi từ các hoạt động

54,967

75,299

124,932

41,213

- Chi phí hoạt động tín dụng,

tiền gửi

48,714

66,974.00

122,816

38,199

- Chi phí hoạt động dịch vụ

273

268.00

2,116

149

- Chi phí quản lý kinh doanh

5,945

8,049.00

2,865

-Chi phí hoạt động khác

35

8.00

3 Lợi nhuận trƣớc dự phòng rủi ro

9,902

15,406

15,045

13,124

Bảng 2.6: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh từ năm 2007 đến quý 3/2010

(Nguồn: Tổng hợp BCTC Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An)

59

Biểu đồ 2.6: Lợi nhuận trƣớc DPRR của BIDV Long An năm 2007 đến quý 3/2010 ĐVT: triệu đồng

Từ bảng (2.6) tƣơng ứng với biểu đồ (2.6) cho thấy lợi nhuận cao nhất là năm 2008,

thấp nhất là năm 2007. Để thấy rõ nguyên nhân ảnh hƣởng lợi nhuận qua các năm các

nhà quản trị ngân hàng tiền hành phân tích từng năm nhƣ sau:

Hiện tại BIDV Long An sử dụng mô hình định giá lại để đo lường rủi ro lãi suất

Thứ nhất, năm 2007 theo các nhà quản trị BIDV Long An là năm ít biến động về lãi

suất, bên cạnh đó việc quản lý tài sản nợ và tài sản có cũng thuận lợi, cụ thể: Từ bảng

5.1 của phụ lục 05, cho thấy BIDV Long An thừa vốn trong ngắn hạn nhƣng lại thiếu

vốn trong dài hạn khoảng 21.3%/tổng dƣ nợ, nên đã sử dụng một phần nguồn vốn

ngắn hạn để cho vay dài hạn. Bên cạnh đó từng kỳ hạn giữa huy động vốn và việc sử

Dƣ Nợ

HĐV

Kỳ hạn

dụng nguồn vốn đó để cho vay cũng không phù hợp.

Đến 3 tháng Trên 3 tháng đến 6 tháng Trên 6 tháng đến 9 tháng Trên 9 tháng đến 12 tháng Trên 12 tháng đến 24 tháng Trên 24 tháng đến36 tháng Trên 36 tháng đến 60 tháng Trên 60 tháng

Tổng

7,528 262,692 69,919 107,068 9,870 54,771 30,682 115,086 53,367 9,750 379 77,562 16 43,319 47,250 0 462,334 426,925

-255,164 37,149 44,901 84,404 -43,617 77,183 43,303 47,250 35,409

Bảng 2.7: Chênh lệch các kỳ hạn dƣ nợ và HĐVcủa BIDV Long An năm 2007 ĐVT: triệu đồng CL:Dƣ nợ và HĐV

(Nguồn: Tổng hợp BCTC Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An năm 2007)

60

Biểu đồ 2.7: Kỳ hạn giữa dƣ nợ và huy động vốn BIDV Long An năm 2007

ĐVT: triệu đồng

Từ bảng (2.7) tƣơng ứng biểu đồ (2.7) cho thấy, năm 2007 kỳ hạn nguồn vốn huy động

ngắn hạn tập trung cao nhất ở kỳ hạn đến 3 tháng là 262,692 triệu đồng (chiếm

61.53%/ VHĐ), dƣ nợ ngắn hạn tập trung cao ở kỳ hạn trên 9 tháng đến 12 tháng

115,086 triệu đồng (chiếm 24.89%/TDN). Đối với kỳ hạn trung dài hạn, vốn huy động

tập trung cao nhất trên 12 tháng đến 24 tháng 53,367 triệu đồng (chiếm 12.50%/VHĐ),

cho vay trung dài hạn tập trung ở kỳ hạn trên 24 tháng đến 36 tháng 77,562 triệu đồng

(chiếm 16.78%TDN). Ngoài ra cùng với biến động lãi suất năm 2007 ảnh hƣởng cụ

thể đến lợi nhuận.

Bảng 2.8: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2007

Kỳ hạn LSBQ của HĐV năm 2007 Lãi suất CVBQ năm 2007

1T 2T 3T 6T 12T Từ 12T trở lên 11.2% 11.2% 11.2% 11.5% 11.5% 12.7% 7.2% 7.7% 7.8% 7.8% 9.0% 9.3%

(Nguồn: Báo cáo lãi suất BIDV Long An năm 2007)

61

Biểu đồ 2.8: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2007

Từ bảng (2.7) và (2.8) tƣơng ứng với biểu đồ (2.7) và (2.8) cùng với 2.1 của phụ lục

02 và 3.1 của phụ lục 03, theo mô hình định giá lại để đo lƣờng rủi ro lãi suất cho thấy

năm 2007 lãi suất cho vay và lãi suất huy động biến động rất ít và thấp, đồng thời có

khuynh hƣớng tăng ở kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng mà trong khoảng kỳ hạn này khe

hở nhạy cảm lãi suất dƣơng, nên khi lãi suất tăng thì lợi nhuận của ngân hàng cũng

tăng theo. Do đó lợi nhuận năm 2007 ảnh hƣởng chủ yếu do hoạt động dƣ nợ và huy

động vốn thấp dẫn đến thu phí từ dịch vụ cũng thấp, đồng thời nguồn vốn huy động

không đủ đáp ứng cho vay nên phải vay vốn thêm từ BIDV Việt Nam là 35,409 triệu

đồng.

Thứ hai, năm 2008 theo các nhà quản trị BIDV Long An là năm biến động lãi suất

nhiều và cao chƣa từng có trong 10 năm qua, các nhà quản trị đã tận dụng sự biến

động của lãi suất trong năm 2008 một cách tích cực, và đem lại một kết quả hết sức

đột phá. Từ 5.2 của phụ lục 05 bảng cân đối kế toán năm 2008 cho thấy nguồn huy

động vốn trong ngắn hạn thừa trong khi đó trong dài hạn thiếu tăng gần 35.97% so với

năm 2007. Đƣợc thể hiện cụ thể qua từng kỳ hạn nhƣ:

Dƣ nợ

HĐV

Kỳ hạn

Đến 3 tháng Trên 3 tháng đến 6 tháng Trên 6 tháng đến 9 tháng Trên 9 tháng đến 12 tháng Trên 12 tháng đến 24 tháng Trên 24 tháng đến 36 tháng Trên 36 tháng đến 60 tháng Trên 60 tháng

Tổng

5,506 407,706 55,068 173,568 10,739 76,719 41,041 104,544 3,839 734 - 61,513 8 44,647 - 51,544 518,775 518,401

CL Dƣ nợ và HĐV -402,200 118,500 65,980 63,503 -3,105 61,513 44,639 51,544 374

Bảng 2.9: Chênh lệch các kỳ hạn dƣ nợ và HĐV BIDV Long An năm 2008 ĐVT: triệu đồng

(Nguồn: Tổng hợp BCTC Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An năm 2008)

62

Biểu đồ 2.9: Kỳ hạn gữa dƣ nợ và huy động vốn năm 2008 ĐVT: triệu đồng

Nhìn vào bảng (2.9) tƣơng ứng biểu đồ (2.9) cho thấy, năm 2008 kỳ hạn nguồn vốn

huy động ngắn hạn tập trung cao nhất ở kỳ hạn đến 3 tháng là 407,706 triệu đồng

chiếm 78.65%/THĐV (trong đó tiền gửi không kỳ hạn 215,278 triệu đồng chiếm

41.53%/THĐV), dƣ nợ ngắn hạn tập trung cao nhất ở kỳ hạn trên 3 tháng đến 6 tháng

là 173,568 triệu đồng (chiếm 33.46%/TDN). Đối với kỳ hạn trung dài hạn, vốn huy

động tập trung cao nhất trên 12 tháng đến 24 tháng là 3,839 triệu đồng (chiếm

0.74%/THĐV), cho vay trung dài hạn tập trung cao nhất ở kỳ hạn trên 24 tháng đến 36

tháng là 61,513 triệu đồng (chiếm 11.86%/TDN). Cùng với sự thay đổi của lãi suất sẽ

ảnh hƣởng đến thu nhập ròng từ lãi suất nhƣ sau:

Kỳ hạn Bảng 2.10 LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2008 LSBQ của HĐV năm 2008

1T 2T 3T 6T 12T Từ 12T trở lên LSBQ cho vay năm 2008 16.1% 16.1% 16.1% 16.7% 16.7% 17.4% 11.8% 12.0% 14.5% 14.5% 14.5% 14.5%

(Nguồn: Báo cáo lãi suất BIDV Long An năm 2008)

Biểu đồ 2.10: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2008

63

Năm 2007 là năm thuận lợi cho ngành ngân hàng thì bƣớc sang năm 2008 là một năm

đầy thách thức, nếu nhà quản trị ngân hàng nào nhận định đúng xu hƣớng biến động

lãi suất và biết tận dụng thách thức biến động lãi suất trong năm 2008 thành cơ hội

thành công. Mặc dù, năm 2008 là năm đầy khó khăn đối với ngành ngân hàng nhƣng

BIDV Long An lại là năm tăng lợi nhuận 55.58% so với lợi nhận năm 2007. Nguyên

nhân: Một là, theo mô hình định giá lại từ bảng 2.9 cho thấy khe hở nhạy cảm lãi suất

dƣơng kỳ hạn từ 3 tháng đến 12 tháng, trong khi đó lãi suất thị trƣờng có xu hƣớng

tăng mạnh từ tháng 05/2008 đến tháng 1/2008 (theo bảng 2.2 của phụ lục 02 và bảng

3.2 của phụ lục 03) nên lợi nhuận của ngân cũng tăng theo tƣơng ứng. Hai là, lãi suất

tăng mạnh quý 2 và quý 3 năm 2008, ngƣời dân đổ xô đến ngân hàng đổi sổ tiết kiệm,

và chấp nhận mức lãi suất không kỳ hạn (vì sổ tiết kiệm chƣa tới hạn), để gửi tiết kiệm

lại với mức lãi suất cao hơn, thông thƣờng khi lãi suất mới biến động tăng ngƣời dân

thích gửi kỳ hạn 6 tháng đến 12 tháng, sau đó thấy lãi suất tăng liên tục liền đến ngân

hàng tất toán sổ tiết kiệm và gửi kỳ hạn ngằn hơn vì kỳ vọng lãi suất còn cao nửa (mặc

dù kỳ hạn sổ tiết kiệm cũ đã đƣợc nửa thời gian hoặc hơn nửa thời gian). Ba là, do

BIDV Long An thực hiện huy động vốn với lãi suất cố định để cho vay với lãi suất thả

nổi nên khi lãi suất biến động tăng, lợi nhuận ngân hàng cũng tăng theo. Bốn là, do ký

đƣợc hợp đồng tiền gửi với các tổ chức có số dƣ tiền gửi lớn, nên tiền gửi không kỳ

hạn tăng. Với 4 lý do trên dẫn đến lợi nhuận năm 2008 tăng.

Thứ ba, bước sang năm 2009 thực hiện theo chủ trƣơng của Chính Phủ kích cầu đầu

tƣ và kích cầu tiêu dùng nên đã mở rộng cho vay. Đƣợc thể hiện qua bảng 5.3 của phụ

lục 05 cân đối tài sản, cho thấy BIDV Long An càng mở rộng cho vay thì chênh lệch

kỳ hạn giữa tài sản nợ và tài sản có càng lớn tăng 31.65% so với năm 2008, tổng TSN

trong ngắn hạn chiếm 96.58%/TTSN, trong khi đó tổng TSC trong ngắn hạn chiếm

78.38%/TTSC. Còn trong trung dài hạn tổng TSN chiếm 3.42%/TTSN trong khi đó

tổng TSC chiếm 21.62%TTSC. Đƣợc thể hiện cụ thể qua từng kỳ hạn của tài sản nợ và

tài sản có nhƣ sau:

64

Kỳ hạn

Dƣ nợ

HĐV

CL: Dƣ nợ và HĐV

Đến 3 tháng Trên 3 tháng đến 6 tháng Trên 6 tháng đến 9 tháng Trên 9 tháng đến 12 tháng Trên 12 tháng đến 24tháng Trên 24 tháng đến36 tháng Trên 36 tháng đến 60 tháng Trên 60 tháng

Tổng

66,518 673,457 60,567 403,747 30,456 85,196 24,356 120,842 33,020 33,191 52,609 87,551 66,289 915,772 822,027

-606,939 343,180 54,740 96,486 -171 52,609 87,551 66,289 93,745

Bảng 2.11 Chênh lệch các kỳ hạn năm 2009 của BIDV Long An ĐVT: triệu đồng

(Nguồn: Tổng hợp BCTC Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An)

Biểu đồ 2.11: Kỳ hạn gữa dƣ nợ và huy động vốn BIDV Long An năm 2009 ĐVT: triệu đồng

Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động tăng 58.57% so với năm 2008, tổng dƣ nợ tăng

76.53% so với năm 2008 nhƣng lợi nhuận lại giảm 2.34% so với năm 2008. Mặc dù

các nhà quản trị BIDV Long An tập trung huy động vốn và cho vay chủ yếu trong

ngắn hạn đƣợc thể hiện bảng (2.11) tƣơng ứng biểu đồ (2.11). Để tìm hiểu nguyên

nhân tại sau lợi nhuận giảm, các nhà quản trị ngân hàng phân tích biến động của lãi

suất tác động đến kết quả kinh doanh của ngân hàng nhƣ sau:

Bảng 2.12: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2009

Kỳ hạn

1T 2T 3T 6T 12T Từ 12T trở lên LSBQ HĐVnăm 2009 8.0% 8.3% 8.7% 8.9% 9.2% 9.2% LSBQ cho vay năm 2009 10.3% 10.3% 10.3% 11.3% 11.3% 12.0%

(Nguồn: Báo cáo lãi suất BIDV năm 2009)

65

Biểu đồ 2.12: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2009

Từ bảng (2.11) và (2.12) tƣơng ứng biểu đồ (2.11) và (2.12) cho thấy nguyên nhân lợi

nhuận năm 2009 giảm. Một là, theo mô hình định giá lại, từ bảng 2.11 khe hở nhạy

cảm lãi suất dƣơng kỳ hạn từ 3 tháng đến 12 tháng và từ 24 tháng đến 60 tháng trong

khi đó lãi suất lại có khuynh hƣớng giảm từ tháng 01/2009 đến tháng 11/2009 đặc biệt

giảm mạnh từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2009 (theo bảng 2.3 của phụ lục 02 và bảng

3.3 của phụ lục 03) do đó lợi nhuận của ngân hàng cũng giảm theo. Hai là, việc huy

động vốn với lãi suất cố định cao của năm 2008 còn lại, mà cho vay với lãi suất thả

nổi, nên khi lãi suất giảm lợi nhuận ngân hàng giảm theo. Ba là, do không phù hợp về

khối lƣợng giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay, nên

năm 2009 phải vay thêm 93,745 triệu đồng từ BIDV Việt Nam. Bốn là, do cạnh tranh

giữa các NHTM trên địa bàn tỉnh nên BIDV Long An thƣờng xuyên có chƣơng trình

quà tặng, khuyến mãi tiền, tổ chức dự thƣởng, tổ chức đi nghỉ mát cho các khách hàng

mang lại lợi ích lớn cho BIDV Long An ,…..Năm là, do sự khống chế trần lãi suất cho

vay nên chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn hẹp từ 1.6% đến

2.3%.

Thứ tư, bước sang đầu năm 2010 đến hết quý 3/2010, với mục tiêu BIDV Long An

tăng cƣờng huy động vốn làm hàng đầu, đặc biệt là tiền gửi thanh toán của các tổ chức

tín dụng, doanh nghiệp, KBNN. Theo quan điểm của các nhà quản trị BIDV Long An

nếu huy động vốn tăng sẽ dẫn đến tăng dƣ nợ mà dƣ nợ tăng kéo theo phí dịch vụ sẽ

tăng. Chính vì lý do đó mà BIDV Long An không nhừng tăng trƣởng huy động vốn.

Đƣợc thể hiện qua các kỳ hạn của tài sản nợ và tài sản có nhƣ:

66

Kỳ hạn

Dƣ nợ

Huy động vốn

Chênh lệch giữa dƣ nợ và HĐV

731,505 113,397 17,951 40,822 11,531

Đến 3 tháng Trên 3 tháng đến 6 tháng Trên 6 tháng đến 9 tháng Trên 9 tháng đến 12 tháng Trên 12 tháng đến 24 tháng Trên 24 tháng đến36 tháng Trên 36 tháng đến 60 tháng Trên 60 tháng

Tổng

21,566 567,523 42,357 68,889 2,910 70,016 80,323 40,749 894,333

915,206

-709,939 454,126 24,406 28,067 -8,621 70,016 80,323 40,749 -20,873

Bảng 2.13: Chênh lệch các kỳ hạn dƣ nợ và HĐV của BIDV Long An Quý 3/2010 ĐVT: triệu đồng

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An )

Biểu đồ 2.13: Kỳ hạn gữa dƣ nợ và huy động vốn BIDV Long An quý 3/2010 ĐVT: triệu đồng

Từ bảng (2.13) và biểu đồ (2.13) cho thấy huy động vốn nhiều nhất là kỳ hạn đến 3

tháng chiếm 79.93%/THĐV (trong đó nguồn vốn huy động không kỳ hạn là 443,804

triệu đồng chiếm 48.49%/THĐV), kỳ hạn từ 24 tháng đến 60 tháng không huy động

đƣợc. Trong khi đó dƣ nợ từ 24 tháng đến 60 tháng là 191,088 triệu đồng chiếm

21.37%/TDN. Ngoài ra để đạt đƣợc lợi nhuận tối đa BIDV Long An đã điều chỉnh lãi

suất phù hợp với diễn biến của thị trƣờng nhƣ sau:

Kỳ hạn

Bảng 2.14:LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An quý 3/2010

LSBQ HĐV quý 3/2010 10.7% 10.9% 11.1% 11.1% 11.1% 11.1%

LSBQ CV quý3/2010 13.8% 13.8% 13.8% 13.8% 15.0% 15.5%

1T 2T 3T 6T 12T Từ 12T trở lên

(Nguồn: Báo cáo lãi suất BIDV Long An năm quý 3/2010)

67

Biểu đồ 2.14: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An quý 3/2010

Sang đầu năm 2010 từ kinh nghiệm năm 2008 và năm 2009, nhà quản trị rủi ro lãi suất

BIDV Long An đã cân đối kỳ hạn huy động vốn mà điều chỉnh lãi suất cho phù hợp.

Cụ thể; Quý 1/2010 kỳ hạn huy động vốn chủ yếu là 3 tháng, nên khi cho vay ngắn

hạn (từ 6 tháng đến 12 tháng) lãi suất sẽ điều chỉnh 3 tháng 1 lần. Sang quý 2/2010 thì

kỳ hạn huy động vốn chủ yếu là 1 tháng, khi cho vay ngắn hạn (từ 3 đến 12 tháng) lãi

suất cũng sẽ điều chỉnh 1 tháng 1 lần. Đến đầu quý 3/2010 tình hình lãi suất ít biến

động nên tất cả các món cho vay điều 6 tháng điều chỉnh 1 lần vào ngày 01/01 và

01/07. Còn đối với khoản vay trung và dài dạn (từ 12 tháng trở lên) thì 6 tháng điều

chỉnh 1 lần, việc điều chỉnh lãi suất đƣợc tính bằng lãi suất cho vay tại thời điểm điều

chỉnh. Về nguồn vốn huy động 9 tháng đầu năm 2010 với sự chỉ đạo điều hành tích

cực của Ban lãnh đạo BIDV Long An nên khối lƣợng giữa nguồn vốn huy động với

việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay thừa 20,873 triệu đồng, và chi nhánh đã sử

dụng nguồn vốn thừa bán cho BIDV Việt Nam.

Mặc dù đã có những công cụ đo lƣờng rủi ro lãi suất và biện pháp phòng ngừa rủi ro

lãi suất nhƣng đây không phải là biện pháp hữu hiệu trong điều hành quản trị rủi ro lãi

suất. Để quản trị rủi ro lãi suất tốt trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cần phải

quản trị tốt, tài sản nợ và tài sản có. Trong thời gian qua các nhà quản trị BIDV Long

An đã quản lý tƣơng đối tốt tài sản nợ, giúp cho ngân hàng khai thác tối đa nguồn vốn

nhàn rổi và tăng trƣởng ổn định, đƣợc thể hiện tổng huy động vốn tăng điều qua các

năm. Đồng thời sử dụng lãi suất linh hoạt để phòng ngừa rủi ro lãi suất. Tuy nhiên,

quản lý đối với tài sản có thì chƣa hiệu quả dƣ nợ tín dụng tăng, nhƣng cũng hàm chứa

nhiều rủi ro trong tƣơng lai, thể hiện qua bảng phân loại nợ các năm nhƣ sau;

68

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Quý3/2010

Phân loại nợ

Dự nợ

Dự nợ

Dự nợ

Dự nợ

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

201,162

43.51

346,266

66.75 725,280

79.20

621,288

69.47

Nợ đủ tiêu chuẩn

Nợ cần chú ý 234,363

50.69

167,016

32.19 164,354

17.95

252,625

28.25

Nợ xấu

26,809

5.80

5,493

1.06 26,138

2.85

20,420

2.28

Tổng dƣ nợ

462,334

100

518,775

100

915,772

100

894,333

100

Bảng 2.15: Phân loại nợ từ năm 2007 đến quý 3/2010 ĐVT:triệu đồng

(Nguồn: Tổng hợp BCTC Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An)

Biểu đồ 2.15:Tỷ trọng phân loại nợ BIDV Long An từ năm 2007 đến quý 3/2010

Qua bảng (2.15) tƣơng ứng biểu đồ (2.15) cho thấy tỷ lệ nợ cần chú ý gia tăng và có

nguy cơ chuyển sang nợ xấu. Do đó các nhà trị rủi ro lãi suất tại BIDV Long An cần

quan tâm đến chính sách xác định lãi suất cho vay và lƣợng hoá đƣợc rủi ro lãi suất

trong cơ cấu tài sản nợ và tài sản có.

2.3.2 Tổ chức hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại BIDV Long An

Trong ngắn hạn, BIDV Long An, quản trị rủi ro lãi suất dựa trên lãi suất FTP của

BIDV Việt Nam (FTP là một công cụ định giá lãi suất mua bán vốn điều chuyển của

BIDV Việt Nam). BIDV Long An hƣởng phần chênh lệch giữa lãi suất huy động và

cho vay tại chi nhánh với lãi suất FTP mua bán vốn của BIDV Việt Nam. Cụ thể qua

các năm nhƣ sau:

69

Kỳ hạn

LSBQ HĐV

LSBQ CV

LSBQ FTP mua vốn 12.4 12.6 14.5 14.5 13.6 12.8

11.8 12.0 14.5 14.5 14.5 14.5

16.1 16.1 16.1 16.7 16.7 17.4

13.4 13.4 14.7 14.8 14.0 14.2

1T 2T 3T 6T 12T Từ 12T trở lên

Bảng 2.16:LSBQ HĐV- FTP mua vốn- CV- FTP bán vốn của BIDV Long An năm 2008 ĐVT: (%/năm) LSBQ FTP bán vốn

(Nguồn: Báo cáo lãi suất BIDV Long An năm 2008)

Biểu đồ 2.16:LSBQ HĐV- FTP mua vốn- CV- FTP bán vốn BIDV Long An năm 2008

ĐVT: (%/năm)

Kỳ hạn

LSBQ CV

LSBQ HĐV

LSBQ FTP mua vốn

8.14

10.3

8.2

8.0

8.40

10.3

8.5

8.3

9.00

10.3

9.1

8.7

9.00

11.3

9.2

8.9

9.40

11.3

9.4

9.2

9.50

12.0

9.5

9.2

1T 2T 3T 6T 12T Từ 12T trở lên

Bảng 2.17: LSBQ HĐV- FTP mua vốn- CV- FTP bán vốn của BIDV Long An năm 2009 ĐVT: (%/năm) LSBQ FTP bán vốn

(Nguồn: Báo cáo lãi suất BIDV Long An năm 2009)

70

ĐVT: (%/năm)

Kỳ hạn

LSBQ HĐV

LSBQ CV

Biểu đồ 2.17 LSBQ HĐV- FTP mua vốn-CV-FTP bán vốn của BIDV Long An năm 2009

LSBQ FTP mua vốn

1T 2T 3T 6T 12T Từ 12T trở lên

10.7 10.9 11.1 11.1 11.1 11.1

11.20 11.20 11.20 11.50 12.50 13.00

13.8 13.8 13.8 13.8 15.0 15.5

11.5 12.0 12.3 12.5 12.5 13.0

Bảng 2.18:LSBQ HĐV- FTP mua vốn- CV- FTP bán vốn của BIDV Long An quý3/2010 ĐVT: (%/năm) LSBQ FTP bán vốn

(Nguồn: Báo cáo lãi suất BIDV Long An quý 3/2010)

ĐVT: (%/năm)

Biểu đồ 2.18 LSBQ HĐV- FTP mua vốn- CV-FTP bán vốn BIDV Long An quý3/2010

71

Từ bảng (2.16), (2.17), (2.18) tƣơng ứng với biểu đồ (2.16), (2.17), (2.18) cho thấy sự

chênh lệch giữa lãi suất huy động vốn với lãi suất FTP mua vốn và lãi suất cho vay với

lãi suất FTP bán vốn là phần lợi nhuận thuần thu đƣợc từ chênh lệch lãi suất. Ngoài ra

FTP còn là công cụ định hƣớng trong việc xác lập mặt bằng lãi suất.

Tổ chức hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại BIDV Long An nằm trong mô hình tổng

thể của BIDV Việt Nam.

Chi phí

Thu nhập

Lãi huy

Lãi cho

lãi FTP

lãi FTP

động vốn

vay

vốn

Sơ đồ 2.2: Quy trình FTP của BIDV VIệt Nam

Trung

Đơn vị tạo

Đơn vị tạo

Khách hàng

tâm quản

tài sản có

tài sản nợ

lý vốn

Khách hàng

Vốn

Vốn

Vốn

Vốn

vay

gửi

gửi

vay

Thị trƣờng liên

ngân hàng/thị

trƣờng vốn

Theo quy trình FTP, trung tâm quản lý vốn tập trung sẽ mua vốn từ các bộ phận tạo

TSN của ngân hàng và bán vốn cho vác bộ phận tạo TSC của ngân hàng. Trung tâm

quản lý vốn tập trung này tiến hành mua và bán vốn theo những mức lãi suất phù hợp

với những đặc điểm về định giá lại của TSC đã đầu tƣ hoặc TSN đã mua, qua đó cân

đối vốn cho mỗi giao dịch. Trong trƣờng hợp thừa hoặc thiếu vốn, trung tâm quản lý

vốn tập trung sẽ giải quyết trên thị trƣờng tiền tệ. Do đó mọi tác động rủi ro chênh lệch

lãi suất sẽ đƣợc tập trung vào bộ phận quản lý vốn.

Trong dài hạn, cân đối kỳ hạn nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó

cho vay. Ngoài ra, trong hợp đồng tín dụng điều khoản về lãi suất cũng phù hợp với

72

từng thời kỳ, có lúc lãi suất cố định, thả nổi hay điều chỉnh định kỳ, tuỳ theo xu hƣớng

dự báo của các nhà quản trị lãi suất.

So với các chi nhánh lớn khác nhƣ các chi nhánh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

hoặc Hà Nội hoạt động quản trị rủi ro đƣợc quan tâm nhiều hơn do nghiệp vụ phát sinh

nhiều hơn, nhu cầu khách hàng đa dạng nên hoạt động phòng ngừa rủi ro đƣợc chú

trọng trƣớc biến động của thị trƣờng. Ngoài ra vị trí địa lý thuận lợi hơn trong việc

quản lý và tăng trƣởng tài sản nợ và tài sản có. Đặc biệt hoạt động phòng ngừa rủi ro

lãi suất đƣợc quan tâm nhiều thể hiện qua cho vay với lãi suất thả nổi và đã thực hiện

nhiều hợp đồng hoán đổi lãi suất để phòng ngừa rủi ro lãi suất.

2.4 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN

HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN LONG AN

2.4.1 Kết quả đạt đƣợc

Thứ nhất, đo lƣờng rủi ro lãi suất bằng việc sử dụng mô hình định giá lại để điều chỉnh

khe hở nhạy cảm với lãi suất phù hợp với từng thời kỳ.

Thứ hai, thƣờng xuyên theo dõi diễn biến lãi suất trên địa bàn tỉnh Long An và tính

chênh lệch lãi suất bình quân cho vay và huy động vốn từng thời kỳ, để xác định lãi

suất cho vay và huy động tại BIDV Long An phù hợp với biến động lãi suất thị trƣờng,

tuỳ từng trƣờng hợp mà áp dụng lãi suất cho vay cố định, thả nổi, hay điều chỉnh từng

thời kỳ.

Thứ ba, BIDV Long An chủ động điều chỉnh lãi suất kịp thời theo biến động của thị

trƣờng trong việc thực hiện lãi suất cho vay.

Thứ tư, cân đối khối lƣợng giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó

để cho vay tƣơng đối phù hợp hơn so với các NHTM khác tại Long An.

Thứ năm, sử dụng lãi suất FTP trong việc điều chuyển vốn nội bộ để phòng ngừa rủi ro

lãi suất trong ngắn hạn.

73

2.4.2 Những hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất Ngân hàng Đầu tƣ

và Phát triển Long An.

Thứ nhất, chƣa có quy trình hƣớng dẫn cụ thể về quản trị rủi ro lãi suất từ khâu phân

tích, dự báo xu hƣớng, giám sát và điều tiết rủi ro lãi suất một cách thƣờng xuyên.

Hoặc mới nhận thức đƣợc rủi ro lãi suất nhƣng chỉ dừng lại ở việc xác định khuynh

hƣớng rủi ro chƣa ứng dụng các mô hình lƣợng hoá rủi ro để phân tích định lƣợng trên

cơ sở biến động lãi suất.

Thứ hai, quản trị rủi ro lãi suất không đƣợc hoạch định một cách riêng lẻ, mà thực hiện

xen kẻ trong quản trị huy động vốn và cho vay, chủ yếu tập trung cho quản trị tín dụng

và thanh khoản, chƣa chú ý đến quản trị lãi suất, sử dụng lãi suất nhƣ một công cụ

cạnh tranh với các ngân hàng khác để tăng thị phần mà chƣa quan tâm đến chính sách

lãi suất và ảnh hƣởng của nó đến tài sản nợ và tài sản có nhƣ thế nào.

Thứ ba, việc tính toán lãi suất huy động và cho vay ở mức nào là hợp lý vẫn là bài toán

khó, chủ yếu dựa trên lãi suất FTP (FTP là lãi suất mua bán vốn của BIDV Việt Nam),

và yếu tố kinh nghiệm hơn là phƣơng pháp công cụ tính toán hiện đại, quá chú ý đến

yếu tố cạnh tranh mà không dựa vào chiến lƣợc tổng thể.

Thứ tư, hoạt động ngân hàng còn quá đơn điệu, thiếu tính linh hoạt, phân chia mức lãi

suất chủ yếu chỉ dựa vào thời hạn vay và gửi tiền, từ đó các nhà quản trị BIDV Long

An đƣa ra các thang lãi suất đã đƣợc lập sẳn, khách hàng chỉ việc chấp nhận mức lãi

suất đó nếu muốn gửi hoặc vay tiền. Trong khi đó ở các ngân hàng nƣớc ngoài, mỗi

nhân viên ngân hàng đều đƣợc thoả thuận với khách hàng trong khuôn khổ những tiêu

chuẩn xếp hạng khách hàng đã đƣợc ngân hàng đƣa ra.

Thứ năm, hệ thống thông tin chƣa hỗ trợ tốt, chƣa có chƣơng trình cập nhật cơ sở dữ

liệu thị trƣờng và động thái của khách hàng gửi tiền, vay tiền khi có sự thay đổi lãi

suất để làm dữ liệu cho việc phân tích, dự báo trong tƣơng lai. Ngoài ra không đánh

giá đƣợc phù hợp thời gian đáo hạn tài sản nợ đối với tiền gửi thanh toán và tiền gửi

tiết kiệm.

Thứ sáu, thị trƣờng tài chính tiền tệ chƣa phát triển, các công cụ tài chính còn nghèo

nàn về chủng loại và nhỏ bé về lƣợng giao dịch.

74

Thứ bảy, hiện nay BIDV Long An chỉ sử dụng một mô hình định giá lại để đo lƣờng

rủi ro lãi suất nên giá trị của tài sản đƣợc xác định dựa trên giá trị sổ sách không sử

dụng giá trị thị trƣờng, nên chỉ phản ánh một phần rủi ro lãi suất đối với ngân hàng mà

thôi. Ngoài ra về kỳ định giá tích luỹ việc phân nhóm tài sản theo một khung kỳ hạn

nhất định nên sai lệch thông tin về cơ cấu tài sản nợ và tài sản có trong cùng một

nhóm.

Thứ tám, BIDV Long An bị phụ thuộc nhiều về chỉ tiêu đƣa ra của BIDV Việt Nam về

huy động vốn và cho vay nên đã ảnh hƣởng đến việc quản lý tài sản có và tài sản nợ

của BIDV Long An.

Cuối cùng, nhƣng lại là yếu tố quan trọng đó là việc điều hành chính sách lãi suât của

NHNN.

2.4.3 Nguyên nhân những hạn chế trong quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng

Đầu tƣ và Phát triển Long An

Thứ nhất, chưa có quy trình hướng dẫn cụ thể về quản trị rủi ro lãi suất tại BIDV

Long An do: Một là, BIDVLong An phụ thuộc vào sự điều hành của BIDV Việt Nam,

mà Ban lãnh đạo BIDV Việt Nam chƣa có quy trình cụ thể về công tác quản trị rủi ro

lãi suất, do đó tạo tâm lý ỷ lại, trong chờ vào quyết định của BIDV Việt Nam. Hai là,

trình độ đội ngũ nhân viên ngân hàng chƣa đƣợc trang bị những kiến thức ban đầu về

những vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro lãi suất, nên vấn đề rủi ro lãi suất còn khá

mới mẻ. Hiện nay, BIDV Long An chƣa có đội ngũ nhân viên am hiểu những kiến

thức về tài chính, pháp lý, thị trƣờng giao dịch, đặc biệt là kỹ thuật định giá và giao

dịch các công cụ tài chính phái sinh, và đây chính là một trong những nguyên nhân

gây trở ngại trong việc triển khai giao dịch hoán đổi lãi suất để phòng ngừa rủi ro lãi

suất. Ba là, chƣa có văn bản quy định về việc đo lƣờng quản trị rủi ro lãi suất, kể cả

quy chế giám sát thanh tra của NHNN cũng chƣa có quy định nội dung giám sát đo

lƣờng quản trị rủi ro lãi suất. Một khi cơ quan quản lý chƣa có yêu cầu cụ thể thì ngân

hàng cũng chƣa nhận thức đầy đủ về sự cần thiết thực hiện quản trị rủi ro lãi suất.

Thứ hai, quản trị rủi ro lãi suất không được hoạch định một cách riêng lẻ, mà thực

hiện xen kẻ trong quản trị huy động vốn và cho vay do: Một là, chƣa có bộ phận

chuyên trách thực hiện việc đo lƣờng rủi ro lãi suất nên công việc này chƣa đƣợc phân

75

công cụ thể bộ phận nào trong ngân hàng nghiên cứu thực hiện nên nằm chung vào

quản trị huy động vốn và cho vay. Hai là, một số cán bộ cũ có kinh nghiệm nhƣng lại

rất bảo thủ, rập khuôn mẫu, thiếu tính sáng tạo và năng động, còn đối với cán bộ mới

thì chƣa có kinh nghiệm, trình độ chƣa đồng đều, hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ,

nên không dám áp dụng những công cụ mới để quản trị rủi ro lãi suất. Ba là, do duy trì

quá lâu cơ chế quản lý tập trung đã gắn vào tiềm thức của nhiều ngƣời, khi chuyển

sang vận hành theo cơ chế thị trƣờng, không dễ gì có thể xoá bỏ toàn diện và triệt để

đƣợc. Ngoài ra NHNN Việt Nam đƣợc xác lập là cơ quan của Chính phủ, việc hoạch

định và thực thi chính sách tiền tệ còn rất bị động, lệ thuộc rất lớn vào Chính phủ và

các cơ quan Chính phủ (nhƣ Bộ kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài Chính) nên thiếu tính độc

lập. Hệ thống pháp luật trong nƣớc, thể chế thị trƣờng còn chƣa đầy đủ, chƣa đồng bộ

và nhất quán, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập quốc tế về ngân hàng.

Thứ ba, việc tính toán lãi suất huy động và cho vay chưa hiệu quả do: Một là, các nhà

quản trị BIDV Long An chƣa xây dựng đƣợc chính sách lãi suất phù hợp với mức độ

rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, chính sách lãi suất hiện nay của ngân hàng rất dễ

bị dẫn dắt bởi các yếu tố thị trƣờng. Hai là, do sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa

các ngân hàng tại Long An, cùng với áp lực đạt chỉ tiêu về huy động vốn và cho vay

của BIDV Việt Nam. Ba là, lãi suất phụ thuộc vào sự điều hành của NHNN. Bốn là,

điều hành lãi suất FTP của BIDV Việt Nam còn mang tính ứng phó với tình thế, chƣa

đón đầu đƣợc các thay đổi trong dài hạn. Ngoài ra do BIDV Long An vận dụng cơ chế

FTP để quyết định lãi suất thực hiện với khách hàng còn chú trọng về yêu cầu có lợi

nhuận so với FTP, mà không xem xét trên quan hệ lợi ích tổng hoà, ảnh hƣởng đến

thực hiện chính sách lâu dài, cơ hội kinh doanh tại chi nhánh.

Thứ tư, hoạt động lãi suất ngân hàng còn quá đơn điệu, thiếu tính linh hoạt do: Một

là, hoạt động ngân hàng truyền thống ăn sâu vào từng cán bộ nhân viên ngân hàng. Hai

là, BIDV Long An chƣa xây dựng tiêu chí cho từng khách hàng.

Thứ năm, hệ thống thông tin chưa hỗ trợ tốt. Nguyên nhân của việc này; Một là, do

máy móc thiết bị cũ vẫn còn tồn tại gây khó khăn trong việc cập nhật thông tin. Hai là,

các số liệu báo cáo chỉ là số liệu quá khứ, để phân tích cho tƣơng lai, chƣa tính đến

yếu tố tâm lý và rủi ro của khách hàng. Chẳng hạn, đối với các cá nhân gửi tiết kiệm,

76

khi có biến động lãi suất trên thị trƣờng tâm lý họ rất sợ ngân hàng không có khả năng

thanh toán hay sự mất giá của đồng tiền, bên cạnh sự tăng giảm giá vàng họ liền rút

tiền gửi ngân hàng để mua vàng. Còn đối với cho vay do năng lực điều hành của

doanh nghiệp còn hạn chế hoặc do thiếu thiện chí trả nợ vay ngân hàng, một số khách

hàng lợi dụng sự thay đổi lãi suất ngân hàng để trục lợi, nhƣ khi lãi suất tăng họ tìm

cách để gia hạn nợ hoặc chấp nhận trả nợ quá hạn, ngƣợc lại khi lãi suất giảm họ tìm

cách trả nợ trƣớc hạn. Ngoài ra còn phụ thuộc vào nguyên nhân khách quan xuất phát

từ tác động bên ngoài nhƣ thiên tai, hoả hoạn, biến động thị trƣờng trong và ngoài

nƣớc, do quan hệ cung cầu hàng hoá thay đổi. Với những nguyên nhân đó làm ảnh

hƣởng đến việc quản lý tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng. Ba là, chƣa có cơ quan

dự báo sự thay đổi của lãi suất. Vì việc đo lƣờng rủi ro lãi suất không chỉ đánh giá

những tổn thất phải gánh chịu trong quá khứ, mà còn phải dự tính đƣợc những thiệt hại

có thể phát sinh trong tƣơng lai trong điều kiện lãi suất thị trƣờng biến động liên tục.

Để dự tính đƣợc chính xác mức độ thiệt hại của ngân hàng khi lãi suất thị trƣờng biến

động, vấn đề quan trọng là phải dự báo chính xác mức độ biến động của lãi suất trong

tƣơng lai.

Thứ sáu, thị trƣờng tài chính- tiền tệ chƣa phát triển, thể hiện ở chổ công cụ tài chính

còn nghèo nàn về chủng loại và nhỏ bé về lƣợng giao dịch. Do kiến thức hiểu biết về

giao dịch phái sinh và vấn đề phòng chống rủi ro lãi suất còn qua thấp, thị trƣờng liên

ngân hàng còn ít sôi động, việc luân chuyển vốn chƣa thực sự thông suốt, các ngân

hàng thiếu vốn không tiếp cận đƣợc với nguồn vốn dƣ thừa của các ngân hàng khác.

Chính vì vậy, mà thị trƣờng tiền tệ chƣa trở thành nơi cung cấp những thông tin quan

trọng về lãi suất làm cơ sở cho việc dự báo lãi suất thị trƣờng, chính sự kém phát triển

của thị trƣờng tiền tệ đã gây khó khăn, hạn chế trong việc định hƣớng và sử dụng các

công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất.

Thứ bảy, BIDV Long An chỉ sử dụng một mô hình định giá lại để đo lƣờng rủi ro lãi

suất do BIDV Long An phụ thuộc vào các mô hình đo lƣờng của BIDV Việt Nam.

Cuối cùng, do chính sách điều hành tiền tệ của NHNN đã ảnh hƣởng không nhỏ đến

việc quản lý tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng, nhƣ từ quý 2/2008 đến tháng

10/2008 nhằm kiềm chế lạm phát NHNN đã sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng

77

dự trữ bắt buộc, bắt buộc các ngân hàng mua tín phiếu, giới hạn tăng trƣởng tín dụng,

do đó để đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, ngân hàng bắt buộc phải thƣờng

xuyên điều chỉnh tăng lãi suất. Công cụ chủ yếu đƣợc BIDV Long An sử dụng là giá

cả, mà việc cạnh tranh bằng công cụ giá có thể mang hiệu quả trong thời gian đầu

nhƣng về lâu dài thì không hiệu quả, do đẩy chi phí đầu vào tăng cao trong khi đó đầu

ra tăng ít (do bị giới hạn trần lãi suất cho vay). Từ cuối năm 2008 đến nay việc nới

lỏng chính sách tiền tệ, kích cầu đầu tƣ và tiêu dùng, cắt giảm dự trữ bắt buộc, dẫn đến

lãi suất thị trƣờng giảm nhanh. Với hàng loạt chính sách điều hành lãi suất của NHNN,

dẫn đến rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh BIDV Long An càng thể hiện rõ, và

ảnh hƣởng đến lợi nhuận của ngân hàng.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Qua thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An, cho

thấy ban lãnh đạo chi nhánh chƣa quan tâm đến công việc quản trị rủi ro lãi suất, các

nghiệp vụ phái sinh phòng chống rủi ro lãi suất hầu nhƣ bị bỏ quên. Mặc dù đã có

những biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất nhƣng không phải là biện pháp hữu hiệu

trong điều hành quản trị rủi ro lãi suất. Vì vậy, một số nội dung trong chƣơng 3 sẽ góp

phần giải quyết những khó khăn và nâng cao công tác quản trị rủi ro lãi suất nhằm hạn

chế rủi ro lãi suất ở mức thấp nhất cho BIDV Long An.

78

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO

LÃI SUẤT NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN LONG AN.

3.1 Chiến lƣợc kinh doanh của Ngân Hàng Đầu Tƣ và phát Triển Long An đến

năm 2015

3.1.1 Khái quát môi trƣờng kinh doanh

Bƣớc vào tháng đầu tiên của quý 4/2010, tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam đã có

một số dấu hiệu tích cực. Trên thị trƣờng tài chính - tiền tệ, sau thời điểm đồng thuận

giảm lãi suất có hiệu lực, hầu hết các NHTM đã rút lãi suất huy động VNĐ về mốc

11.2%/năm. Lãi suất cho vay cũng đã đồng thuận đƣợc giảm từ tháng 07/2010 ở mức

14- 16%/năm. Lãi suất dành cho 3 nhóm đối tƣợng ƣu tiên là nông nghiệp nông thôn,

doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp nhỏ và vừa đang ở khoảng mức 12.5%-

13.5%/năm và dự báo còn tiếp tục giảm. Thị trƣờng ngoại hối có dấu hiệu căng thẳng

trở lại ngay từ đầu tháng 7/2010. Mặc dù nền kinh tế đã sáng sủa nhƣng thị trƣờng

hàng hoá xuất khẩu vẫn chƣa tốt hơn, thị trƣờng Mỹ chƣa phục hồi nên doanh nghiệp

chƣa muốn vay kỳ hạn dài để mở rộng sản xuất .

Hoạt động kinh doanh của BIDV Long An đến 30/09/2010 tƣơng đối ổn định, không

có những biến động bất thƣờng. Nguồn vốn tiếp tục tăng trƣởng đáp ứng yêu cầu sử

dụng và đảm bảo an toàn thanh khoản, dƣ nợ tăng trƣởng trong giới hạn, các chỉ tiêu

cơ cấu chất lƣợng tín dụng đƣợc kiểm soát, thu dịch vụ ròng 6,611 triệu đồng tăng

2,741triệu đồng so với quý 2/2010. Tuy nhiên nguồn vốn tăng trƣởng chƣa thực sự ổn

định, huy động vốn tăng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, tập trung ở một số khách

hàng lớn và có tính thời điểm, thể hiện huy động đến 30/09/2010 là 915,206 triệu đồng

giảm so với quý 2/2010 là 40,106 triệu đồng. Dƣ nợ tín dụng đến 30/09/2010 là

894,333 triệu đồng giảm so với quý 2/2010 là 8,230 triệu đồng. Do đó cần phải tập

trung nổ lực để đạt kế hoạch đề ra cuối năm 2010 huy động vốn 1,100 tỷ đồng, dƣ nợ

tính dụng là 1,300 tỷ đồng, thu dịch vụ ròng đạt 11 tỷ đồng.

Ngoài ra, trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chƣa chắc, rủi ro hệ thống tài chính

vẫn có nguy cơ xảy ra. Kinh tế trong nƣớc phục hồi nhƣng có nhiều thách thức và khó

khăn, áp lực đối với tín dụng ngân hàng vẫn còn lớn. Tuy nhiên, hệ thống NHTM Việt

Nam quy mô không đồng đều, có chênh lệch lớn về quy mô, có ngân hàng tổng tài sản

79

gần 500,000 tỷ đồng, có một số ngân hàng quy mô nhỏ, tổng tài sản chỉ vài ngàn tỷ

đồng, nhƣng chịu sự chi phối và điều chỉnh chung bởi một hệ thống văn bản pháp luật.

Để đạt đƣợc mục tiêu dù ngắn hạn hay dài hạn có hiệu quả BIDV Long An cần đƣa ra

chiến lƣợc cụ thể dựa trên xu hƣớng của thị trƣờng để tận dụng cơ hội vƣợt qua thách

thức.

3.1.2 Chiến lƣợc kinh doanh của BIDV Long An đến 2015

Thứ nhất, điều hành hoạt động huy động vốn, để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn

cần phải. Một là, chủ động và có biện pháp, giải pháp tạo lợi thế cạnh tranh để tiếp cận

và thu hút vốn, đặc biệt với các khu vực có tiềm năng huy động vốn cao, chú trọng huy

động vốn trung dài hạn. Hai là, thực hiện phân nhóm các đối tƣợng khách hàng lâu

năm, khách hàng quan trọng, khách hàng thân thiết, khách hàng không ổn định, qua đó

đẩy mạnh triển khai các sản phẩm huy động vốn đến từng nhóm khách hàng, xác lập

chính sách đối với nhóm khách hàng. Ba là, tập trung duy trì tiền gửi của các định chế

tài chính lớn nhƣ BHXH, kho bạc nhà nƣớc. Bốn là, theo dõi, bám sát diễn biến trên

thị trƣờng huy động vốn và tình hình biến động nguồn vốn của BIDV Long An, phân

tích, đánh giá các khách hàng quan trọng, các khách hàng có nguồn tiền gửi ổn định,

lâu dài, trên cơ sở đó Ban giám đốc có công văn chỉ đạo tâp trung duy trì, gắn chặt

quan hệ với khách hàng để giữ vững nguồn vốn. Năm là, tăng cƣờng công tác thu thập

thông tin về các khách hàng, lãi suất của đối thủ cạnh tranh tạo cơ sở tốt cho việc nâng

cao khả năng dự báo, phân tích, ra quyết định huy động vốn theo hƣớng linh hoạt, có

tính cạnh tranh để giữ khách hàng ổn định, đồng thời đảm bảo lợi ích cho BIDV Long

An. Cuối cùng là, tập trung giữ vững, phát triển nền vốn ổn định, chủ động có phƣơng

án bù đắp trong trƣờng hợp các khách hàng lớn rút tiền đột ngột. Bám sát diễn biến

dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng để có biện pháp hữu hiệu

huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi của khách hàng.

Thứ hai, điều hành hoạt động tín dụng, để đảm bảo mục tiêu tăng trƣởng ổn định, an

toàn và hiệu quả, không chạy theo số lƣợng, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn huy

động cần phải. Một là, đẩy mạnh cho vay ngắn hạn kiểm soát chặt chẽ cho vay trung

dài hạn trong bối cảnh huy động trung dài hạn còn hạn chế. Hai là, cho vay đối với

Cty TNHH, DNTN chỉ cho tối đa 70% giá trị tài sản đảm bảo, trong trƣờng hợp doanh

80

nghiệp có yêu cầu vay lớn hơn 70% thì phải bổ sung tài sản đảm bảo hoặc cho vay

cầm cố quyền đòi nợ giá trị khối lƣợng xây lắp hoàn thành và quyền đòi nợ giá trị

thanh toán theo hợp đồng kinh tế nếu đủ điều kiện. Ba là, tập trung phối hợp thu hồi

nợ xấu, lãi treo, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu dƣới 2%/TDN, và tỷ lệ nợ nhóm 2 dƣới

20%/TDN, gắn với đánh giá thực chất các khách hàng nợ nhóm 2 có khả năng chuyển

nợ xấu trong thời gian tới hay không. Bốn là, cơ cấu lại tín dụng để sử dụng đồng vốn

cho vay ra đạt hiệu quả cao nhất trong từng thời kỳ. Năm là, nghiên cứu xây dựng cơ

chế giám sát, kiểm soát chặt chẽ cho vay nhóm khách hàng liên quan, đặc biệt là hạn

chế rủi ro tiềm ẩn từ nhóm khách hàng liên quan doanh nghiệp nợ quá hạn. Cuối cùng,

cần xây dựng văn hoá và đạo đức trong kinh doanh tín dụng để đảm bảo cho hoạt động

tín dụng luôn tốt và đạt hiệu quả cao.

Thứ ba, hoạt động dịch vụ. Với mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng cung

cấp dịch vụ hàng đầu trên địa bàn tỉnh Long An. Đảm bảo nguồn thu dịch vụ chiếm tỷ

trọng ngày càng tăng trong tổng thu, cần phải rà soát, đánh giá lại từng dòng sản phẩm

dịch vụ, các sản phẩm dịch vụ hiện đại mới triển khai, phân tích xác định rõ nguyên

nhân những dòng dịch vụ sản phẩm có mức tăng thấp, chƣa đáp ứng yêu cầu, để có

những biện pháp khắc phục kịp thời, triển khai mới tất cả các sản phẩm dịch vụ hiện

có và các sản phẩm mới của BIDV, khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ thanh

toán qua ngân hàng, hƣớng tới giảm tỷ lệ thanh toán dùng tiền mặt trong cho vay và

tăng thu nhập dịch vụ.

Thứ tư, ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm nâng cao tính an toàn và gia tăng các

tiện ích phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đồng thời cập nhật cơ sở dữ liệu đầy

đủ, kịp thời cho công tác phân tích, dự báo biến động của lãi suất cần ứng dụng những

công nghệ tiến bộ nhất.

Thứ năm, phát triển mạng lưới, cần có kế hoạch phát triển mạng lƣới ở những địa

bàn có tiềm năng kinh tế lớn thuận lợi để phát triển hoạt động ngân hàng, nhằm tăng

trƣởng thị phần và nâng cao hình ảnh thƣơng hiệu. Cơ cấu theo hƣớng gọn nhẹ, nhƣng

đảm bảo cung cấp đầy đủ các sản phẩm hiện có của BIDV Long An, và không ngừng

nâng cao chất lƣợng, hiệu quả.

81

Thứ sáu, hoạt động quản trị rủi ro; Trong bối cảnh quá trình phục hồi kinh tế toàn

cầu hiện nay còn diễn biến phức tạp và tiềm ẩn rủi ro, nền kinh tế nƣớc ta vẫn còn một

số yếu tố gây bất ổn định kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy, công tác quản trị rủi ro là điều

không thể thiếu đƣợc trong hoạt động kinh doanh ngân hàng hiện đại

Thứ bảy, kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực. Con ngƣời là yếu tố quyết định của các

quá trình sản xuất xã hội và khởi nguồn mọi sự sáng tạo của lao động có ích. Việc

không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao công nghệ để tăng năng suất lao động chỉ là

điều kiện cần, điều kiện đủ là đào tạo nguồn nhân lực để tiếp cận và sử dụng sáng tạo,

có hiệu quả sản phẩm công nghệ đó.

Tất cả chiến lƣợc kinh doanh trên đều hƣớng đến “Xây dựng BIDV Long An thành

ngân hàng thƣơng mại với công nghệ hiện đại, đa dạng các hình thức sở hữu, kinh

doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lƣợng ngang tầm các ngân

hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á”. Là một trong những ngân hàng thƣơng

mại hàng đầu trên địa bàn về chất lƣợng và uy tín. Vì vậy, BIDV Long An cần đa dạng

hoá khách hàng tín dụng, trong đó chú trọng các khách hàng kinh doanh các sản phẩm

chủ lực trên địa bàn nhƣ chế biến lƣơng thực, thuỷ sản. Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng,

các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nâng cao dƣ nợ có tài sản đảm bảo, dần dần cơ

cấu lại chuyển hƣớng sang ngân hàng bán lẻ. Đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng cáo,

triển khai nhanh các sản phẩm dịch vụ mới, nhằm đƣa hình ảnh, thƣơng hiệu trở nên

quen thuộc đối với khách hàng.

3.2 GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ

VÀ PHÁT TRIỂN LONG AN

Quản trị rủi ro lãi suất có hiệu quả, không nhất thiết phải cố gắng loại trừ tất cả các rủi

ro mà phải cố gắng chuyển những rủi ro không thể chấp nhận sang một hình thức có

thể chấp nhận đƣợc. Thách thức đối với nhà quản trị rủi ro lãi suất là phải xác định

đƣợc những rủi ro mà ngân hàng sẵn sàng gánh chịu và những rủi ro mà ngân hàng cần

đƣợc chuyển đổi thông qua các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất, sau cho cân đối

giữa lợi ích nhận đƣợc với chi phí bỏ ra.

82

3.2.1 Mô hình tổ chức hoạt động quản trị rủi ro lãi suất

Quản trị rủi ro hiệu quả phải bắt đầu từ Ban giám đốc cấp cao nhất của chi nhánh. Vì

vậy, để mô hình tổ chức quản trị rủi ro lãi suất có hiệu quả cần phải;

Thứ nhất, Ban giám đốc phải đảm bảo quy trình quản trị rủi ro lãi suất phù hợp với chi

nhánh, đảm bảo nguồn lực của chi nhánh luôn sẳn sàng phục vụ cho việc đánh giá và

kiểm soát rủi ro lãi suất, phải thƣờng xuyên xem xét các báo cáo chi tiết về rủi ro lãi

suất. Ngoài ra cần xác định rõ những cá nhân chịu trách nhiệm quản trị rủi ro lãi suất.

Thứ hai, để thực hiện tốt hoạt động quản trị rủi ro lãi suất phòng quản trị rủi ro cần

phải. Một là, xác định những rủi ro lãi suất tiềm ẩn trong các sản phẩm và phải đảm

bảo các sản phẩm hoạt động theo đúng quy trình. Hai là, thƣờng xuyên báo cáo tình

hình đo lƣờng rủi ro lãi suất và so sánh mức rủi ro hiện thời với hạn mức đề ra, so

sánh các dự đoán rủi ro lãi suất với kết quả thực tế để nhận dạng đƣợc các điểm yếu

trong phƣơng pháp phân tích. Ba là, phải xây dựng một hạn mức để duy trì rủi ro lãi

suất, và đƣợc Ban giám đốc xem xét phù hợp với từng giai đoạn, có thể đặt ra hạng

mức cho từng danh mục đầu tƣ, từng bộ phận kinh doanh phù hợp với các hạng mục

ngân hàng đang nắm giữ và rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt. Hạn mức phải

tƣơng thích với phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro lãi suất của ngân hàng, phải phản ánh

đƣợc tác động dự đoán của biến động lãi suất lên lợi nhuân và giá trị kinh tế của ngân

hàng. Bốn là, phải thiết lập những báo cáo định kỳ hàng tháng, quý chênh lệch giữa tài

sản nợ và tài sản có theo các kỳ hạn; dƣới 1 tháng, 1 đến 3 tháng; 3 đến 6 tháng; 6

tháng đến 1 năm; 1 năm đến 5 năm và trên 5 năm, đặt chúng trong mối quan hệ nhạy

cảm với lãi suất thông qua việc áp dụng các mô hình đo lƣờng rủi ro lãi suất.

Thứ ba, các nhà quản trị nên phân tích khối lƣợng đáng kể các khoản cho vay với lãi

suất cố định trung dài hạn, đánh giá sự tăng hay giảm giá của các khoản vay có thể ảnh

hƣởng đến vốn chủ sở hửu. Nếu ngân hàng có khối lƣợng đáng kể các sản phẩm cho

vay cầm cố với lãi suất điều chỉnh, nhà quản trị cần đánh giá ảnh hƣởng của lãi suất

tăng hay giảm sẽ tác động đến tình hình hoạt động của ngân hàng nhƣ thế nào. Ngoài

ra, nếu trong trƣờng hợp ngân hàng phải đối mặt với tình hình rủi ro lãi suất đáng kể

trong quá trình thực hiện chiến lƣợc kinh doanh, thì ngân hàng phải phân bổ một lƣợng

vốn đáng kể để hổ trợ cho rủi ro lãi suất.

83

3.2.2 Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro lãi suất

3.2.2.1 Phân tích rủi ro lãi suất

Phân tích rủi ro lãi suất là việc xác định những nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất, đây

là công việc phức tạp, bởi không chỉ do một nguyên nhân duy nhất gây ra mà thƣờng

do nhiều nguyên nhân gây ra nhƣ do lạm phát, do quan hệ cung cầu, do chính sách

điều hành tiền tệ của nhà nƣớc, do không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản

nợ, do áp dụng các lãi suất khác nhau trong quá trình huy động vốn và cho vay hay do

không phù hợp về khối lƣợng giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn

đó để cho vay. Phân tích rủi ro nhằm để tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi

ro lãi suất, trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất.

3.2.2.2 Ứng dụng mô hình đo lƣờng rủi ro lãi suất

Nhận dạng đƣợc rủi ro lãi suất là bƣớc khởi đầu của quản trị rủi ro, nhƣng rủi ro lãi

suất có rất nhiều nguyên nhân, ngân hàng không thể cùng một lúc kiểm soát, phòng

ngừa tất cả mọi loại rủi ro. Do đó nhà quản trị ngân hàng cần phải phân loại rủi ro, cần

biết đƣợc rủi ro nào xuất hiện nhiều, loại nào xuất hiện ít, loại nào gây ra hậu quả

nghiêm trọng, còn loại nào ít nghiêm trọng hơn, từ đó có biện pháp quản trị rủi ro lãi

suất cho phù hợp. Để làm đƣợc điều này các nhà quản trị ngân hàng cần phải đo lƣờng

rủi ro lãi suất.

Trong 3 mô hình đo lường rủi ro lãi suất được trình bày chương 1, BIDV Long An nên

ứng dụng mô hình định giá lại. Do những nguyên nhân sau:

Thứ nhất, dùng những kỹ thuật đơn giản chỉ cần tính số chênh lệch giữa tài sản có và

tài sản nợ nhạy cảm lãi suất theo các nhóm kỳ hạn để tính mức độ thu nhập ròng từ lãi

suất.

Thứ hai, đã có sẳn chƣơng trình phần mềm mô hình định giá lại để đo lƣờng rủi ro lãi

suất của hệ thống BIDV, nên BIDV Long An sử dụng và hoàn thiện cho phù hợp với

tình hình thực tế của chi nhánh theo từng thời kỳ nhất định.

Để mô hình định giá lại có hiệu quả, cần có một hạn mức đối với khe hở nhạy cảm với

lãi suất, thể hiện dƣới dạng tỷ lệ tài sản có nhạy cảm với lãi suất đối với tài sản nợ

nhạy cảm với lãi suất, trong một khoảng thời gian nhất định.

84

=

+

(3.2)

Hệ số điều chỉnh

Tỷ lệ tối đa hạn mức khe hở nhạy cảm LS

Tổng TSC nhạy cảm với LS Tổng TSN nhạy cảm với LS

Tổng tài sản có nhạy cảm với lãi suất = (3.1) Tỷ lệ hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất Tổng tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất

Tỷ lệ hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất sẽ đƣợc áp dụng trong suốt kỳ thực hiện và

điều chỉnh theo từng quý cụ thể phù hợp với tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn

vốn tại chi nhánh Long An.

Tỷ lệ tối đa hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất là tỷ lệ tối đa cho phép BIDV Long An

thực hiện giữa tổng tài sản có nhạy cảm với lãi suất so với tổng tài sản nợ nhạy cảm

với lãi suất phụ thuộc vào hệ số điều chỉnh.

Hệ số điều chỉnh là hệ số liên quan đến khả năng tự cân đối vốn và chất lƣợng tín dụng

tốt, hiệu quả mà điều chỉnh cho phù hợp. Hệ số điều chỉnh này trong khoảng từ 0.03

đến 0.08.

Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất là hạn chế tới mức tối đa những thiệt hại từ ảnh

hƣởng xấu của biến động lãi suất đến thu nhập của ngân hàng. Chính vì thế, ngoài tập

trung phân tích những tài sản có và tài sản nợ nhạy cảm với biến động của lãi suất, còn

phải duy trì cố định tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên phải đạt đƣợc mức độ nhất định để

bảo vệ thu nhập của ngân hàng trƣớc rủi ro lãi suất (Hệ số thu nhập lãi ròng cận biên

trung bình nằm trong khoảng 3.5- 4%).

3.2.2.3 Công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất

Rủi ro là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là

rủi ro lãi suất. Do đó BIDV Long An nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro

lãi suất nhƣ:

Thứ nhất, chuyển giao việc quản lý rủi ro lãi suất sang nhà quản lý rủi ro lãi suất

chuyên nghiệp thông qua công cụ mua bán vốn FTP trực tiếp với BIDV Việt Nam.

Thứ hai, áp dụng các biện pháp cho vay ngắn hạn, khi lãi suất thị trƣờng thay đổi theo

chiều hƣớng tăng, ngân hàng sẽ kịp thời tăng lãi suất cho vay.

Thứ ba, áp dụng chiến lƣợc chủ động trong quản trị rủi ro lãi suất, trong trƣờng hợp có

thể dự đoán đƣợc chiều hƣớng lãi suất biến động trong tƣơng lai, để điều chỉnh khe hở

85

nhạy cảm lãi suất phù hợp. Nếu các nhà quản trị dự đoán lãi suất tăng, cần duy trì khe

hở nhạy cảm lãi suất ở trạng thái dƣơng nghĩa là tài sản có nhạy cảm với lãi suất lớn

hơn tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất, sẽ làm tăng thu nhập và giá trị ròng của ngân

hàng, biến đổi tăng cùng chiều với sự thay đổi của lãi suất. Nếu các nhà quản trị dự

đoán lãi suất giảm, cần duy trì khe hở nhạy cảm lãi suất ở trạng thái âm, nghĩa là tài

sản có nhạy cảm với lãi suất nhỏ hơn tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất, thu nhập lãi

ròng sẽ tăng và thay đổi theo hƣớng ngƣợc chiều với lãi suất.

Thứ tư, ngƣợc với chiến lƣợc chủ động các nhà quản trị nên áp dụng chiến lƣợc quản

trị thụ động trong trƣờng hợp không thể dự báo đƣợc chiều hƣớng biến động của lãi

suất trong tƣơng lai thì cần duy trì khe hở nhạy cảm lãi suất bằng không, sẽ không ảnh

hƣởng đến thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng dù cho lãi suất thị trƣờng tăng hay

giảm.

Ngoài ra, các nhà quản trị nên sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi

suất nhƣ đã trình bày ở chƣơng I. BIDV Long An nên sử dụng hợp đồng lãi suất.

Hợp đồng lãi suất kỳ hạn: Do BIDV Long An thƣờng chỉ huy động vốn trong ngắn

hạn nên cần sử dụng biện pháp hợp đồng kỳ hạn lãi suất, để chuyển kỳ hạn ngắn thành

kỳ hạn dài. Chẳng hạn vào ngày 01 tháng 01, khách hàng gửi kỳ hạn 3 tháng số tiền 10

tỷ đồng, ngay tại thời điểm ngày 01/01 ký hợp đồng với khách hàng khi tới kỳ hạn tiếp

theo 01/03 khách hàng sẽ gửi 10 tỷ đồng. Để khuyến khích khách hàng gửi tiếp, cần có

những chính sách nhƣ khuyến mãi tiền, tặng quà ngay tại thời điểm ban đầu gửi và có

sự cam kết đối với khách hàng để khách hàng có nghĩa vụ phải gửi lại gốc ở kỳ hạn

tiếp theo.

Hợp đồng hoán đổi lãi suất (Swaps): Hoán đổi lãi suất đã đƣợc sử dụng rộng rãi và

thành công nhất trên thị trƣờng tài chính trong những thập niên 80 và 90, là giao dịch

trong đó mỗi bên cam kết thanh toán cho bên kia khoản tiền lãi tính theo một loại lãi

suất hoán đổi đã cam kết trên cùng một khoản tiền gốc nhất định trong cùng một

khoảng thời gian nhất định. Khi thực hiện một giao dịch hoán đổi với khách hàng,

ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro từ khách hàng. Khi đó ngân hàng sẽ phòng ngừa rủi ro

với một đối tác khác. Trong giao dịch hoán đổi lãi suất số tiền gốc không đƣợc thanh

toán mà chỉ thanh toán tiền lãi giữa hai phía.

86

Để giải thích vai trò của giao dịch Swaps trong việc phòng ngừa rủi ro lãi suất đối với

ngân hàng. Giả sử có hai ngân hàng A và B ký một hợp đồng hoán đổi 3 năm bắt đầu

vào ngày 05/03/2006, giữa A và B. Giả sử A đồng ý trả cho B lãi suất 5%/năm trên số

ý niệm (vốn định danh) là 100 triệu USD, và ngƣợc lại B đồng ý trả cho A lãi suất

LIBOR 6 tháng (LIBOR là mức lãi suất của các ngân hàng mà cho các ngân hàng khác

vay các khoản tiền gửi trên thị trƣờng tiền tệ Châu Âu) trên cùng số ý niệm. Giả sử

hợp đồng này chỉ rõ các khoản thanh toán đƣợc trao đổi 6 tháng 1 lần và lãi suất 5%

đƣợc niêm yết theo cách ghép lãi nửa năm. Hợp đồng hoán đổi đƣợc thực hiện nhƣ

sau:

Lần hoán đổi đầu tiên diễn ra vào ngày 05/09/2006 (6 tháng sau khi hợp đồng đƣợc

ký). A sẽ trả cho B 2.5 triệu USD (100x5%x6/12). Đây là tiền lãi trên số vốn 100 triệu

USD trong vòng 6 tháng tại mức lãi suất 5%. B sẽ trả cho A tiền lãi trên số vốn 100

triệu USD tại mức lãi suất LIBOR-6 tháng xảy ra trƣớc ngày 05/09/2006- tức là vào

ngày 05/03/2006. Giả sử rằng lãi suất LIBOR -6tháng vào ngày 05/03/2006 là 4.2%. B

trả cho A là 2.1 triệu USD (100x4.2%x6/12), (lần hoán đổi đầu tiên là không chắc

chắn bởi vì nó đƣợc xác định theo lãi suất LIBOR tại thời điểm hợp đồng đƣợc ký

kết).

Lần hoán đổi thứ hai xảy ra vào ngày 05/03/2007 (1 năm sau khi hợp đồng đƣợc ký).

A sẽ trả cho B 2.5 triệu USD. B sẽ trả cho A tiền lãi trên số vốn 100 triệu USD tại mức

lãi suất LIBOR-6 tháng vào ngày 05/09/2006. Giả sử rằng lãi suất LIBOR-6 tháng vào

ngày 05/09/2006 là 4.8%. B trả cho A 2.4 triệu USD.

Tổng cộng sẽ có 6 lần hoán đổi trong hợp đồng hoán đổi này. Các khoản thanh toán cố

định luôn là 2.5 triệu USD. Các khoản thanh toán theo lãi suất thả nổi vào một ngày

thanh toán đƣợc tính bằng cách sử dụng lãi suất LIBOR-6 tháng trƣớc ngày thanh toán

này. Hợp đồng hoán đổi lãi suất đƣợc thiết lập sao cho một bên giao dịch sẽ đƣa phần

chênh lệch giữa 2 khoản thanh toán cho bên còn lại. Trong ví dụ này A sẽ trả cho B

0.4 triệu USD vào ngày 05/09/2006 và 0.1 triệu USD vào ngày 05/03/2007 và bảng 3.1

cho thấy toàn bộ các khoản thanh toán đƣợc thực hiện theo hợp đồng hoán đổi nhƣ

sau:

87

Bảng 3.1: Các dòng tiền của NHTM A trong hợp đồng hoán đổi lãi suất ĐVT: triệu USD

Ngày

5/3/06 5/9/06 5/3/07 5/9/07 5/3/08 5/9/08 5/3/09 Lãi suất LIBOR 6 tháng (%) 4.20 4.80 5.30 5.50 5.60 5.90 6.40 Dòng tiền mặt thả nổi đƣợc nhận +2.10 +2.40 +2.65 +2.75 +2.80 +2.95 Dòng tiền mặt cố định phải trả -2.50 -2.50 -2.50 -2.50 -2.50 -2.50 Dòng tiền mặt thuần -0.40 -0.10 +0.15 +0.25 +0.30 +0.45

Ngân hàng A và ngân hàng B có thể tham gia trực tiếp hoặc không tiếp xúc trực tiếp

với nhau để dàn xếp hợp đồng hoán đổi lãi suất mà phải thông qua một trung gian tài

chính. Tổ chức tài chính này có 2 hợp đồng riêng lẻ, một với ngân hàng A và một với

ngân hàng B. Nếu một trong 2 phá sản, thì tổ chức tài chính này vẫn phải thực hiện

đúng hợp đồng với bên còn lại. Giá trị hợp đồng hoán đổi mà tổ chức tài chính kiếm

đƣợc sẽ bù đắp phần nào rủi ro gánh chịu.

Trước khi thực hiện hợp đồng hoán đổi lãi suất cần phải xác định lãi suất cố định và

lãi suất thả nổi

Các nhà quản trị ngân hàng cần phải xác định đƣợc tỷ lệ trao đổi lãi suất cố định và lãi

suất thả nổi tại thời điểm bắt đầu là ngang nhau. Theo nguyên lý về giá trị thời gian

của tiền tệ thì giá trị hiện tại các luồng tiền thanh toán lãi suất cố định phải đúng bằng

giá trị hiện tại các luồng tiền thanh toán lãi suất thả nổi. Nghĩa là, PV các luồng tài sản

cố định bằng PV các luồng tài sản thả nổi.

Xác định lãi suất cố định trong hợp đồng Swap. Trong thực tế, mức lãi suất cố định

trong hợp đồng Swap thông thƣờng đƣợc xác định dựa trên cơ sở mức lãi suất của trái

phiếu kho bạc.

Xác định lãi suất thả nổi trong hợp đồng Swap. Giả sử không có nhà trung gian trong

giao dịch, các bên đối tác tham gia hợp đồng bình đẳng với nhau. Lãi suất cố định

đƣợc xác định trên cơ sở lãi suất trái phiếu kho bạc. Giả sử hợp đồng Swap có kỳ hạn

là 4 năm, mức lãi suất cố định đƣợc ấn định theo lãi suất trái phiếu kho bạc ngay từ

thời điểm ký hợp đồng t= 0 cho cả 4 năm và các lần thanh toán lãi suất đƣợc thực hiện

vào cuối mỗi năm.

88

Đầu tiên xác định lãi suất coupon: Trái phiếu coupon là loại trái phiếu đƣợc lĩnh lãi

sau một thời gian nhất định thƣờng là 1 năm và có phiếu lĩnh lãi đính kèm. Trong điều

kiện bình thƣờng, thời hạn càng dài, rủi ro càng lớn nên mức lãi suất càng cao. Giả sử

biết trƣớc mức lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm là 8%/năm. Số tiền dùng để

mua trái phiếu kho bạc (tức giá trị hiện tại- Ký hiệu là PV) là 100 đơn vị. Lãi suất trái

phiếu kho bạc đƣợc tính cho kỳ hạn 4 năm nhƣ sau:

Trái phiếu coupon có kỳ hạn 1 năm:

PV= 100=

108 (1+8%) Trái phiếu coupon có kỳ hạn 2 năm:

9 PV= 100= + (1+9%) 109 (1+9%)2

Trái phiếu coupon có kỳ hạn 3 năm:

9.5 PV= 100= + + (1+9.5%) 9.5 (1+9.5%)2 109.5 (1+9.5%)3 Trái phiếu coupon có kỳ hạn 4 năm:

10 PV= 100= + + + (1+10%) 10 (1+10%)2 10 (1+10%)3 110 (1+10%)4

Với việc tính toán trên cho thấy lãi suất trái phiếu coupon có các kỳ hạn 1, 2, 3, và 4

năm tƣơng ứng mức R1= 8%, R2 = 9%, R3 = 9.5% và R4= 10%/năm. Vậy trái phiếu

kho bạc có kỳ hạn 4 năm sẽ có mức lãi suất coupon là 10%/năm. Trên cơ sở mức lãi

suất kho bạc là 10%/ năm, để đơn giản các nhà quản trị xác định mức lãi suất cố định

trong hợp đồng Swaps có kỳ hạn 4 năm cũng là 10%/năm. Vậy, việc định giá đối với

bên thanh toán lãi suất cố định đã hoàn thành là Rci = 10%/năm, với i = 1, 2, 3, 4.

Hai là, xác định mức lãi suất trái phiếu chiết khấu; Trái phiếu chiết khấu là trái phiếu

mà lĩnh lãi cùng với gốc một lần tại thời điểm trái phiếu đến hạn, những trái phiếu nhƣ

vậy gọi là trái phiếu chiết khấu. Giả sử mức lãi suất của trái phiếu chiết khấu có kỳ hạn

1, 2, 3 và 4 năm tƣơng ứng d1, d2, d3, và d4 (%/năm). Giả sử số tiền dùng để mua trái

phiếu chiết khấu là 100 đơn vị, số tiền gốc và lãi của trái phiếu chiết khấu gọi là mệnh

giá, ký hiệu F. Tại thời điểm trái phiếu đáo hạn nhƣ sau;

89

; Trái phiếu chiết khấu có kỳ hạn 3 năm: F3 = 100(1+ d3)3

;

Trái phiếu chiết khấu có kỳ hạn 1 năm: F1 = 100(1+ d1); Trái phiếu chiết khấu có kỳ hạn 2 năm: F2 = 100(1+ d2)2 Trái phiếu chiết khấu có kỳ hạn 4 năm: F4 = 100(1+ d4)4 .

Xác định d1; Vì việc thanh toán gốc và lãi của trái phiếu coupon có kỳ hạn 1 năm xảy

ra một lần tại thời điểm cuối năm. Do đó, thu nhập từ trái phiếu chiết khấu có kỳ hạn 1

năm đúng bằng thu nhập của trái phiếu coupon có kỳ hạn 1 năm. Do đó R1 = d1 =

8%/năm.

Xác định d2; Việc nắm giữ một trái phiếu coupon có kỳ hạn 2 năm với mức lãi suất

coupon là 9%/năm giống nhƣ việc nắm giữ 2 trái phiếu chiết khấu độc lập. Trái phiếu

chiếu khấu thứ nhất có mệnh giá F1= 9 (bằng giá trị coupon thanh toán vào cuối năm

thứ1), kỳ hạn 1 năm với mức lãi suất chiết khấu là d1 =8%/ năm. Trái phiếu chiết khấu

thứ hai có mệnh giá F2 =109 (bằng giá trị coupon thanh toán vào cuối năm thứ hai

cộng với gốc của trái phiếu coupon), kỳ hạn 2 năm với mức lãi suất chiết khấu là d2.

Dựa trên nguyên tắc PV của trái phiếu coupon bằng tổng PV của 2 trái phiếu chiết

khấu.

9 9 PV= 100= + = + (1+9%) 109 (1+9%)2 (1+8%) 109 (1+ d2)2

d2 = 0.09045 = 9.045%/năm

Xác định d3; Việc nắm giữ một trái phiếu coupon có kỳ hạn 3 năm với mức lãi suất

coupon là 9.5%/năm giống nhƣ việc nắm giữ 3 trái phiếu chiết khấu độc lập. Trái

phiếu chiết khấu thứ nhất có mệnh giá F1 =9.5 (bằng trị giá coupon thanh toán vào

cuối năm thứ 1), kỳ hạn 1 năm với mức lãi suất d1= 8%. Trái phiếu chiết khấu thứ hai

có mệnh giá F2 = 9.5 (bằng trị giá coupon thanh toán vào cuối năm thứ 2), kỳ hạn 2

năm với mức lãi suất d2= 9.045%. Trái phiếu chiết khấu thứ ba có mệnh giá F3 =109.5

(bằng trị giá coupon thanh toán vào cuối năm thứ 3 cộng với gốc của trái phiếu

coupon), kỳ hạn 3 năm với mức lãi suất chiết khấu là d3. Dựa trên nguyên tắc PV của

trái phiếu coupon bằng tổng PV của 3 trái phiếu chiết khấu.

90

PV= 100= + +

9.5 (1+9.5%) 9.5 + + = (1+8%) 9.5 (1+9.5%)2 9.5 (1+9.045)2 109.5 (1+9.5%)3 109.5 (1+ d3)3

d3 = 0.0958 = 9.58%/năm.

Xác định d4; Việc nắm giữ một trái phiếu coupon có kỳ hạn 4 năm với mức lãi suất

coupon là 10%/năm giống nhƣ việc nắm giữ 4 trái phiếu chiết khấu độc lập. Trái phiếu

chiết khấu thứ nhất có mệnh giá F1 =10 (bằng trị giá coupon thanh toán vào cuối năm

thứ 1), kỳ hạn 1 năm với mức lãi suất d1= 8%. Trái phiếu chiết khấu thứ hai có mệnh

giá F2 = 10 (bằng trị giá coupon thanh toán vào cuối năm thứ 2), kỳ hạn 2 năm với

mức lãi suất d2= 9.045%. Trái phiếu chiết khấu thứ ba có mệnh giá F3 =10 (bằng trị giá

coupon thanh toán vào cuối năm thứ 3), kỳ hạn 3 năm với mức lãi suất d3 = 9.58%.

Trái phiếu chiết khấu thứ tƣ có mệnh giá F4 = 110 (bằng trị giá coupon thanh toán vào

cuối năm thứ 4 cộng với gốc của trái phiếu coupon), kỳ hạn 4 năm với mức lãi suất

chiết khấu là d4. Dựa trên nguyên tắc PV của trái phiếu coupon bằng tổng PV của 4

trái phiếu chiết khấu.

10 PV= 100= + + + (1+10) 10 (1+10%)2 10 (1+10%)3 110 (1+10%)4

10 = + + + (1+8%) 10 (1+9.045)2 10 (1+9.58)3 110 (1+ d4)4

d4 = 0.1047 = 10.147%/ năm.

Tóm lại, tƣơng ứng với các kỳ hạn là 1, 2, 3, và 4 năm thì các mức lãi suất của trái

phiếu coupon và trái phiếu chiết khấu nhƣ sau:

Bảng 3.2: Lãi suất trái phiếu coupon và lãi suất trái phiếu chiết khấu ĐVT: %/năm

Kỳ hạn Loại lãi suất

Lãi suất trái phiếu coupon Lãi suất trái phiếu chiết khấu 1 năm 8% 8% 2 năm 9% 9.045% 3 năm 9.5% 9.58% 4 năm 10% 10.147%

Mối tƣơng quan giữa mức lãi suất trái phiếu coupon và lãi suất chiết khấu:

91

Đồ thị 3.1: Tuyến lãi suất coupon và tuyến lãi suất chiết khấu.

R,d

10.147% Lãi suất chiết khấu

9.58% 10% Lãi suất coupon

9.045% 9% 9.5%

8%

1 2 3 4 Kỳ hạn

Từ đồ thị (3.1) thấy tuyến lãi suất của trái phiếu chiết khấu có độ nghiêng đi lên nhanh

hơn so với tuyến lãi suất của trái phiếu coupon. Trong trƣờng hợp nếu tuyến lãi suất

của trái phiếu coupon là nằm ngang thì Ri =di với mọi kỳ hạn. Nếu tuyến lãi suất của

trái phiếu coupon có độ nghiêng đi xuống thì tuyến lãi suất của trái phiếu chiết khấu ở

phía dƣới, tức là giảm nhanh hơn.

Ba là, xác định mức lãi suất dự báo thả nổi, dự tính trong các năm thứ 1, 2, 3 và 4

trong mối tƣơng quan với mức lãi suất trái phiếu coupon và mức lãi suất trái phiếu

chiết khấu nhƣ sau; Gọi E1, E2, E3, và E4 là mức lãi suất dự báo tƣơng ứng với các năm

thứ 1, 2, 3 và 4. Các mức lãi suất này đƣợc ấn định tại thời điểm đầu mỗi năm và đƣợc

thanh toán vào cuối năm tƣơng ứng. Trên cơ sở các mức lãi suất chiết khấu d1, d2, d3,

và d4 đã tính đƣợc ở trên nhà quản trị ngân hàng tiến hàng xác định các mức lãi suất

E1, E2, E3, và E4.

Đối với E1: Nếu đầu năm thứ nhất ngân hàng dùng 100 đơn vị để mua một trái phiếu

chiết khấu kỳ hạn 1 năm, thì đến cuối năm thứ nhất ngân hàng sẽ thu đƣợc cả gốc và

lãi là: 100 (1 +E1). Do E1 đƣợc ấn định vào đầu năm thứ nhất và đƣợc thanh toán vào

cuối năm thứ nhất, cho nên việc ấn định E1 cũng giống nhƣ việc ấn định lãi suất trái

phiếu chiết khấu kỳ hạn 1 năm, vì vậy E1 phải bằng với mức lãi suất của trái phiếu

chiết khấu có kỳ hạn 1 năm. Tức là E1= d1 = 8%.

92

Đối với E2: Nếu đầu năm thứ hai ngân hàng dùng 100 đơn vị để mua một trái phiếu

chiết khấu kỳ hạn 1 năm, thì đến cuối năm thứ hai ngân hàng sẽ thu đƣợc cả gốc và lãi

là: 100 (1 +E2). Giả sử đầu tƣ theo 2 cách; cách thứ nhất, đầu tƣ vào trái phiếu chiết

khấu có kỳ hạn 2 năm, đến cuối năm thứ hai ngân hàng sẽ thu đƣợc cả gốc và lãi là (1 +d2)2; cách thứ hai, đầu tƣ liên tục vào trái phiếu có kỳ hạn từng năm kế tiếp nhau, kết

quả thu đƣợc cả gốc và lãi sau 2 năm đầu tƣ là (1 + E1)(1 + E2). Theo nguyên lý ngang giá trong đầu tƣ thì (1 +d2)2 = (1 + E1)(1 + E2). Thay các giá trị d2= 0.09045 và E1=

0.08 tính đƣợc E2 = 10.1%/năm.

Đối với E3: Nếu đầu năm thứ ba ngân hàng dùng 100 đơn vị để mua một trái phiếu

chiết khấu kỳ hạn 1 năm, thì đến cuối năm thứ ba ngân hàng sẽ thu đƣợc cả gốc và lãi

là: 100 (1 +E3). Giả sử đầu tƣ theo 2 cách; cách thứ nhất, đầu tƣ vào trái phiếu chiết

khấu có kỳ hạn 3 năm, đến cuối năm thứ ba ngân hàng sẽ thu đƣợc cả gốc và lãi là (1 +d3)3; cách thứ hai, đầu tƣ liên tục vào trái phiếu có kỳ hạn từng năm kế tiếp nhau, kết quả thu đƣợc cả gốc và lãi sau 3 năm đầu tƣ là (1 + E1)(1 + E2)(1 + E3) = (1 +d2)2(1 + E3) . Theo nguyên lý ngang giá trong đầu tƣ thì (1 +d3 )3 = (1 +d2)2(1 + E3) . Thay các giá trị d2= 0.09045 và d3= 0.0958 tính đƣợc E3 = 10.658%/năm.

Đối với E4: Nếu đầu năm thứ tƣ ngân hàng dùng 100 đơn vị để mua một trái phiếu

chiết khấu kỳ hạn 1 năm, thì đến cuối năm thứ tƣ ngân hàng sẽ thu đƣợc cả gốc và lãi

là: 100(1 +E4). Giả sử đầu tƣ theo 2 cách; cách thứ nhất, đầu tƣ vào trái phiếu chiết

khấu có kỳ hạn 4 năm, đến cuối năm thứ tƣ ngân hàng sẽ thu đƣợc cả gốc và lãi là (1 +d4)4; cách thứ hai, đầu tƣ liên tục vào trái phiếu có kỳ hạn từng năm kế tiếp nhau, kết

quả thu đƣợc cả gốc và lãi sau 4 năm đầu tƣ là (1 + E1)(1 + E2)(1 + E3)(1 + E4) = (1 +d3)3(1 + E4) . Theo nguyên lý ngang giá trong đầu tƣ thì (1 +d4)4= (1 +d3)3(1 + E4) .

Thay các giá trị d3= 0.0958 và d4= 0.10147 tính đƣợc E4 = 11.886%/năm.

93

Bảng 3.3: Mối tƣơng quan giữa mức lãi suất trái phiếu coupon, mức lãi suất

trái phiếu chiết khấu và mức lãi suất dự báo.

Kỳ hạn Loại lãi suất 1 năm 2 năm 3 năm 4 năm

8% 9% 9.5% 10%

8% 9.045% 9.58% 10.147% Mức lãi suất coupon (Ri) Mức lãi suất chiết khấu ( di)

8% 10.1% 10.568% 11.866% Mức lãi suất dự báo (Ei)

Mức lãi suất Swap cố định 10% 10% 10% 10%

Các mức lãi suất Ei đƣợc sử dụng làm cơ sở để xác định các mức lãi suất thả nổi dự

tính của hợp đồng hoán đổi lãi suất. Trong hợp đồng hoán đổi lãi suất kỳ hạn 4 năm

nhƣ trên, có mức lãi suất cố định thanh toán hàng năm là 10%, thì với các thông số

nhƣ bảng (3.3), các nhà quản trị ngân hàng có thể dự tính các mức lãi suất thả nổi

thanh toán năm thứ nhất 8%, năm thứ hai 10.10%, năm thứ ba 10.658% và năm thứ tƣ

11.866%/năm. Nhìn bảng (3.3) cho thấy đối với ngƣời thanh toán lãi suất cố định sẽ

thanh toán cao hơn 2% trong năm thứ nhất, nhƣng sẽ đƣợc bù đắp vào các năm thứ hai

là 0.1%, thứ ba là 0.568% và thứ tƣ là 1.866%. Điều này cho thấy ngân hàng thanh

toán lãi suất cố định tồn tại rủi ro tiềm năng. Vì tuyến lãi suất thị trƣờng có độ nghiêng

đi lên, nên ngân hàng thanh toán lãi suất cố định trong hợp đồng Swaps lãi suất sẽ

thanh toán nhiều hơn so với ngân hàng thanh toán lãi suất thả nổi trong những năm

đầu của hợp đồng, nhƣng lại nhận đƣợc nhiều hơn từ ngân hàng thanh toán lãi suất thả

nổi trong các năm cuối của hợp đồng. Kết quả là ngân hàng thanh toán lãi suất cố định

phải đối mặt với rủi ro khi lãi suất thị trƣờng diễn ra theo đúng nhƣ dự định.

3.2.2.4 Kiểm soát, giám sát rủi ro lãi suất

Khi đã phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất, rồi đo lƣờng rủi ro và sử dụng biện

pháp thích hợp để phòng ngừa rủi ro, sau đó nhà quản trị ngân hàng phải thƣờng xuyên

theo dõi, giám sát diễn biến của lãi suất trên thị trƣờng. Vì vậy, quản trị rủi ro lãi suất

là một quá trình năng động. Đòi hỏi ngƣời quản trị rủi ro lãi suất ngoài công việc đo

lƣờng rủi ro lãi suất trong kinh doanh hiện tại, mà còn phải ƣớc tính ảnh hƣởng của

việc kinh doanh mới lên rủi ro của nó. Ngoài ra các nhà quản trị nên đánh giá lại các

chiến lƣợc hiện tại có phù hợp với hồ sơ rủi ro nhƣ dự tính định kỳ, giám sát tình hình

94

rủi ro hiện tại và tiềm năng để đảm bảo các mức độ rủi ro nhất quán với mục tiêu đề

ra.

Để đảm bảo tính nhất quán với mục tiêu rủi ro lãi suất đề ra, các nhà quản trị rủi ro nên

thƣờng xuyên kiểm tra thông tin trong hoạt động ngân hàng nhƣ các khoản cho vay,

đầu tƣ, tiền gửi. Kiểm tra các báo cáo có thể vận dụng và phân tích xu hƣớng trong

chênh lệch lãi suất ròng theo quý. Đánh giá những chênh lệch này trong môi trƣờng lãi

suất với thời gian tƣơng ứng. Phân tích xu hƣớng về khối lƣợng và lãi suất để quyết

định có những thay đổi đáng kể nào trong danh mục đầu tƣ ngân hàng, hay trong thu

nhập của ngân.

Nhà quản trị ngân hàng phải thƣờng xuyên đánh giá liệu ngân hàng có vốn và thu nhập

để hổ trợ mức độ rủi ro lãi suất ngắn hạn và dài hạn hay không, rủi ro mang đến cho

ngân hàng trong tƣơng lai nhƣ thế nào. Ban giám đốc cần đánh giá chất lƣợng của

công tác quản trị rủi ro lãi suất, thông qua báo cáo đo lƣờng rủi ro lãi suất bao gồm tất

cả tài sản nợ, tài sản có.

3.3 Các kiến nghị để hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất

3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An

Thứ nhất, Chính sách và quy trình quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng phải đƣợc xác

định một cách cụ thể, rõ ràng, phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV

Long An. Để đạt đƣợc điều đó cần. Một là, mô hình tổ chức ngân hàng phải phù hợp

tạo điều kiện cho việc quản trị rủi ro lãi suất an toàn, ổn định và hiệu quả. Hai là, trƣớc

khi ra quy trình cụ thể cần phải thông qua hết tất cả các phòng có liên quan để góp ý

kiến, nếu tất cả các phòng thống nhất với nhau rồi thì khi thực hiện phải thực hiện

đúng theo quy trình đã đƣa ra.

Thứ hai, xây dựng bộ phận đo lƣờng, giám sát và kiểm soát rủi ro hoàn toàn độc lập

với những bộ phận khác không tham gia vào quá trình tạo ra rủi ro, có chức năng quản

lý, giám sát rủi ro, ngăn chặn giảm thiểu rủi ro và phải báo cáo tình trạng rủi ro lãi suất

trực tiếp đến nhà quản trị ngân hàng. Lập và đặt ra những giới hạn hoạt động để duy trì

mức độ rủi ro phù hợp với chính sách của ngân hàng.

95

Thứ ba, khi xây dựng mức lãi suất cần phân tích, tính toán các điều kiện kinh tế vi mô,

xu hƣớng phát triển của thị trƣờng tiền tệ và tính đến nhu cầu vốn của ngân hàng nói

riêng và nền kinh tế nói chung, các nhà quản trị ngân hàng nên tính toán chênh lệch

giữa lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay 4%)/năm là tốt nhất, hoặc chênh lệch

lãi suất cho vay với lãi suất FTP bán vốn và qua các dịch vụ khác tổng hoà hiệu quả

mang lại cho ngân hàng ở mức tối thiểu 4%/năm/tổng dƣ nợ bình quân của khách hàng

vay. Bên cạnh đó phải thƣờng xuyên phân tích xu hƣớng trong tài khoản tiền gửi và

tiền vay, số dƣ tăng hoặc giảm và sự tập trung của khách hàng có số dƣ lớn, tính đa

dạng theo mùa của số dƣ để tính lại mức lãi suất cho phù hợp. Ngoài ra, để tính mức

lãi suất hợp lý cũng cần nên xác định chính xác mức độ ổn định của nguồn vốn ngắn

hạn để có thể sử dụng một tỷ lệ nhất định an toàn cho đầu tƣ trung và dài hạn, để hạn

chế biến động lợi nhuận khi lãi suất tăng khách hàng thƣờng trả nợ vay trƣớc hạn thì

nên áp dụng hình thức phạt cho việc thanh toán nợ vay trƣớc hạn và đồng thời nên tính

đến kinh phí cho hoạt động quản trị rủi ro lãi suất trong trƣờng hợp xấu nhất có thể

xảy ra.

Thứ tư, hiện nay hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng và phức tạp tiềm ẩn nhiều rủi

ro nên các nhà quản trị cần. Một là, xây dựng tiêu chí đối với những nhóm khách hàng

cụ thể, theo số dƣ tiền gửi hoặc tiền vay dựa trên cơ sở dự đoán xu hƣớng của lãi suất

mà cho phép mỗi nhân viên ngân hàng đều đƣợc thoả thuận với khách hàng trong

khuôn khổ những tiêu chuẩn xếp hạng khách hàng đã đƣợc các nhà quản trị ngân hàng

đƣa ra. Hai là, trƣớc khi giới thiệu những sản phẩm mới hay thực hiện hoạt động kinh

doanh mới ngân hàng phải xác định những rủi ro của những sản phẩm mới hay những

hoạt động kinh doanh mới này, phải chắc chắn rằng các sản phẩm mới và hoạt động

kinh doanh mới này phải phù hợp với quy trình và sự kiểm soát rủi ro, đồng thời phải

thiết lập những công cụ và biện pháp để hạn chế rủi ro có thể xảy ra khi triển khai

những sản phẩm mới. Ba là, thành lập bộ phận chuyên giải đáp các thắc mắc của

khách hàng và tƣ vấn về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, để khi tài sản nợ và tài

sản có không cân xứng, bộ phận tƣ vấn có nhiệm vụ tƣ vấn khách hàng hƣớng vào

mục tiêu đề ra của ngân hàng để đảm bảo cân xứng giữa tài sản nợ và tài sản có.

96

Thứ năm, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng là điều cần thiết, phát triển công nghệ

thông tin là lĩnh vực cần ƣu tiên để xử lý một khối lƣợng thông tin lớn, đặc biệt là hệ

thống thông tin quản trị rủi ro lãi suất, đồng thời để hoàn thiện bộ máy đo lƣờng, giám

sát và kiểm soát rủi ro. Bộ phận chịu trách nhiệm đo lƣờng rủi ro lãi suất phải nắm bắt

đƣợc những thông tin về rủi ro lãi suất và đánh giá hậu quả của những thay đổi lãi suất

trong phạm vi hoạt động của ngân hàng.

Cuối cùng điều không thể thiếu đƣợc trong năm giải pháp trên là nâng cao trình độ và

năng lực quản lý, năng lực tác nghiệp. Một là, nâng cao năng lực của Ban Lãnh Đạo,

năng lực hoạch định chính sách, năng lực quyết định, năng lực quản trị tài sản nợ và

tài sản có. Vì là ngƣời có trách nghiệm cuối cùng đối với thành công hay thất bại của

một ngân hàng và phải chấp hành nghiêm chỉnh chính sách và quyết định đã đƣa ra.

Để có đội ngũ nhân viên có năng lực thì ngay từ khâu tuyển dụng, ngân hàng phải có

chính sách tuyển dụng hợp lý để có thể tuyển dụng đƣợc những cán bộ giỏi về nghiệp

vụ, tốt về tƣ duy. Hai là, nâng cao nhận thức từng cán bộ công nhân viên hiểu vai trò,

tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro lãi suất, bằng cách tổ chức các chƣơng

trình đào tạo kiến thức về quản trị rủi ro, để nhận thức đúng đắn, mà từ đó tƣ vấn cho

khách hàng gửi tiền cũng nhƣ cho vay phù hợp cân xừng giữa tài sản nợ và tài sản có

hiện tại của chi nhánh. Ba là, phải thƣờng xuyên cập nhật, đào tạo nguồn nhân lực từ

cấp chuyên viên, trƣởng phó phòng và quản trị điều hành cấp cao; Phó giám đốc,

Giám đốc, đặc biệt là đào tạo những ngƣời làm công tác quản trị rủi ro, đào tạo để giúp

họ hiểu biết một cách căn bản về kinh tế thị trƣờng, về hoạt động của hệ thống ngân

hàng hiện đại, để nhận thức đƣợc việc rủi ro lãi suất là điều rất cần thiết trong thời kỳ

kinh tế thị trƣờng. Để giữ và thu hút đƣợc đội ngũ nhân viên có trình độ, tâm quyết và

có tầm nhìn chiến lƣợc, nhất là trong điều kiện hiện nay nền kinh tế càng phát triển

theo xu hƣớng hội nhập kinh tế thế giới và khu vực thì ngƣời lao động có chất lƣợng

ngày càng có cơ hội lựa chọn nghề nghiệp và cơ hội tốt hơn. Do đó đòi hỏi phải quan

tâm đến môi trƣờng làm việc của cán bộ cũng nhƣ xây dựng chính sách tiền lƣơng,

chính sách động lực, khen thƣởng về vật chất và tinh thần cho mọi ngƣời. Tạo cơ hội

thăng tiến cho nhân viên dựa trên tài năng và phẩm chất thực sự chứ không phải dựa

vào mối quan hệ và thâm niên công tác, qua việc tổ chức thi cử về năng lực, trình độ

của nhân viên thể hiện sự công tâm và bình đẳng giữa các nhân viên với nhau

97

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

Thứ nhất, BIDV Việt Nam không nên khống chế hạn mức tín dụng, mà tuỳ theo lợi thế

của từng chi nhánh mà có hạn mức thích hợp. Vì do giới hạn tín dụng nên các doanh

nghiệp khó vay vốn, mà khó vay vốn nên các doanh nghiệp phải vay các doanh nghiệp

khác, hoặc vay công ty mẹ, dẫn đến các doanh nghiệp cho vay giảm số dƣ tiền gửi tại

ngân hàng để cho các bạn hàng của mình vay. Đặc biệt là các tổng công ty sử dụng

vốn tiền gửi của mình để cho các đơn vị thành viên, công ty con vay, dẫn đến ngân

hàng khó duy trì và gia tăng nguồn vốn huy động. Từ đó bảng cân đối tài sản lại càng

không cân đối hơn. Hơn nửa việc tăng trƣởng tín dụng đối với những lĩnh vực thiết

yếu của nền kinh tế, sẽ giúp cho nền kinh tế phát triển. Vì vậy vấn đề không phải

khống chế hạn mức tín dụng mà phải kiểm soát tăng trƣởng tín dụng, đảm bảo chất

lƣợng tín dụng. Vấn đề cần quan tâm đối với BIDV Việt Nam là tạo điều kiện thuận

lợi cho các chi nhánh BIDV thực hiện công cụ phái sinh để quản lý tốt tài sản nợ và tài

sản có. Nếu nhƣ một ngân hàng không thực hiện tốt công tác này, sẽ dễ dẫn đến rủi ro,

làm mất khả năng thanh toán, khi lãi suất biến động mạnh sẽ ảnh hƣởng đến toàn bộ hệ

thống BIDV.

Thứ hai, BIDV Việt Nam nên tổ chức mở lớp đào tạo quản trị rủi ro lãi suất, cho tất cả

các nhà quản trị của các chi nhánh BIDV.

Thứ ba, BIDV Việt Nam nên đón đầu trƣớc biến động lãi suất trên thị trƣờng mà điều

chỉnh lãi suất FTP kịp thời.

Cuối cùng, để công việc quản trị rủi ro lãi suất có hiệu quả, BIDV Việt Nam cần có

một mô hình hoàn hảo hơn trong đo lƣờng và kiểm soát rủi ro lãi suất. Đó là mô hình

thời lƣợng vì mô hình này giá trị thị trƣờng tiêu biểu cho giá trị hiện tại và tƣơng lai

của thu nhập.

3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nƣớc

Khi mà nền kinh tế Việt Nam đang phát triển chƣa bền vững, công cụ phòng ngừa rủi

ro lãi suất là một công cụ hết sức quan trọng. NHNN cần phải có những quy định, quy

chế giám sát việc phòng ngừa rủi ro lãi suất đối với từng ngân hàng, nhằm hạn chế

những thiệt hại cho ngân hàng và cũng nhƣ cho cả nền kinh tế.

98

Thứ nhất, chủ trƣơng, chính sách, quy định của NHNN phải đồng bộ, có lộ trình, hiệu

quả và hợp lý, tránh thực hiện nhiều giải pháp mạnh trong cùng một thời điểm nhƣ

thời gian qua làm cho lƣợng tiền đƣa vào lƣu thông quá lớn dẫn đến lạm phát cao khó

kiểm soát, gây khó khăn về khả năng thanh toán của các NHTM.

Thứ hai, NHNN nên cấp phép hoạt động cho các ngân hàng một cách có kế hoạch, căn

cứ vào điều kiện, tình hình thực tế, tránh mở ồ ạt nhƣ năm 2007 đầu năm 2008. Ngoài

ra NHNN nên hoạt động và quyết định độc lập với Chính Phủ không nên hoạch định

và thực thi chính sách tiền tệ phụ thuộc vào Chính Phủ.

Thứ ba, trong quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nƣớc.

NHNN nên đón đầu xu hƣớng phát triển ngành ngân hàng, những rủi ro có thể gặp

phải, mà xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực có chất lƣợng đáp ứng yêu cầu phát triển

để hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tốt hơn.

Thứ tư, phát triển thị trƣờng tài chính phái sinh bằng cách, hàng quý mở ra cuộc hội

thảo diễn biến tình hình lãi suất thị trƣờng, có những chuyên gia phân tích, dự đoán

bằng kỹ thuật diễn biến của lãi suất, chia sẻ kinh nghiệm cũng nhƣ mô hình quản lý tài

sản nợ và tài sản có.

Thứ năm, thành lập hệ thống bảo hiểm rủi ro lãi suất để giúp cho ngƣời dân và ngân

hàng giảm thiểu rủi ro. Sản phẩm phái sinh cũng nhƣ các sản phẩm khác, muốn đƣợc

giao dịch trên thị trƣờng cần phải đƣợc nhà sản xuất, ngƣời tiêu dùng nhận thức đƣợc

tính hữu dụng và giá trị sử dụng của nó. Tuy nhiên, sản phẩm có thể đƣợc phát triển

hay không lại phụ thuộc vào môi trƣờng pháp lý có tạo điều kiện cho sản phẩm phát

triển hay không. Chính vì vậy, thị trƣờng tài chính phái sinh cần phải đƣợc thực hiện

cho cả ba đối tƣợng đó là ngƣời tiêu dùng, nhà sản xuất và nhà hoạch định chính sách.

Thứ sáu, xây dựng chuẩn mực để đánh giá chất lƣợng công tác quản trị rủi ro lãi suất,

NHNN phải đánh giá đƣợc hệ thống đo lƣờng nội bộ quản trị rủi ro lãi suất của các

NHTM. Nếu hệ thống đo lƣờng chƣa phản ánh đúng rủi ro lãi suất, thì ngân hàng phải

chỉnh sửa hệ thống đó theo tiêu chuẩn quy định. Tăng cƣờng công tác kiểm tra của

NHNN đối với việc thực hiện quản trị rủi ro lãi suất, để các ngân hàng nhận thức đầy

đủ về sự cần thiết thực hiện quản trị rủi ro lãi suất. NHNN nên đƣa ra những quy định

yêu cầu các NHTM cung cấp những thông tin cần thiết và kịp thời để từ đó đánh giá

99

mức độ rủi ro lãi suất của cả hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó yêu cầu các NHTM

thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động kinh doanh tiềm ẩn rủi ro lãi suất

và đồng thời phải xây dựng chế tài đối với những ngân hàng không đảm bảo vốn khả

dụng tƣơng ứng với mức rủi ro lãi suất. NHNN nên đƣa ra những biện pháp xử lý yêu

cầu ngân hàng giảm rủi ro hay bổ sung vốn khả dụng hoặc kết hợp cả hai biện pháp.

Thứ bảy, chính sách lãi suất phải phù hợp đúng đắn, vì lãi suất là một công cụ hết sức

quan trọng đƣợc sử dụng trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng.

Lãi suất còn là giá cả của quyền sử dụng tiền tệ. Khi diễn biến của lãi suất không theo

đúng hƣớng mục tiêu, thì cần phải có biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất, để giảm

thiệt hại cho ngƣời gửi và ngƣời nhận.

Ngoài ra NHNN nên có trung tâm giao dịch hoán đổi lãi suất, các ngân hàng công cố

niêm yết lãi suất hoán đổi hàng ngày với nhau trên mạng và thực hiện giao dịch online

với nhau. Để các ngân hàng linh hoạt và thận trọng trong việc phòng ngừa rủi ro lãi

suất.

3.3.4 Kiến nghị với Chính Phủ

Thứ nhất, tạo hành lang pháp lý, ổn định chính trị và giữ vững tốc độ tăng trƣởng kinh

tế, để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc tham gia đầu tƣ, tạo niềm tin cho

mọi ngƣời và sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng đồng thời đảm bảo an toàn

hiệu quả của hệ thống ngân hàng. Chính phủ cần áp dụng mọi giải pháp để kiềm chế

lạm pháp. Bởi vì, lạm phát làm méo mó giá cả ảnh hƣởng trực tiếp đến lãi suất, không

khuyến khích đầu tƣ, ảnh hƣởng đến rủi ro lãi suất trong hệ thống ngân hàng, giảm

lòng tin mọi ngƣời khi đồng tiền bị mất giá. Bên cạnh đó, hành lang pháp lý rõ ràng,

tạo điều kiện hoàn thiện pháp lý về việc đo lƣờng và quản trị rủi ro lãi suất, để phân

tích dự báo đƣợc mức độ biến động của lãi suất trong tƣơng lai, từ đó tạo văn bản cụ

thể cho việc thực hiện nghiệp vụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất.

Thứ hai, cần xác định rõ những ngành, lĩnh vực công trình thực sự cần thiết để nhà

nƣớc đầu tƣ, phải có kế hoạch, có lộ trình cụ thể, tránh đầu tƣ tràn lan, thất thoát và

lãng phí vốn nhà nƣớc, khi tiền đƣa vào lƣu thông nhƣng không tạo ra hàng hoá đối

ứng sẽ dẫn đến lạm phát. Nhƣng khi có lạm phát thì việc kiềm chế lạm phát mục tiêu,

100

cần kết hợp cả chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ, không đƣợc sử dụng đơn lẻ

một chính sách nào.

Thứ ba, xây dựng chế độ tiền lƣơng cho đội ngũ nhân viên, đặc biệt là những chuyên

gia đầu ngành, chuyên viên, để nhằm tạo thu nhập ổn định và động lực làm việc, tránh

chất xám chảy qua các ngân hàng nƣớc ngoài.

Cuối cùng, Bộ tài chính nên ban hành quy định về mọi thông tin liên quan đến thị

trƣờng, điều đƣợc phản ánh minh bạch, đúng, đầy đủ, và công bằng làm tiền đề cho thị

trƣờng tài chính phát triển và là cơ sở cho các nhà quản trị rủi ro lãi suất dự đoán đƣợc

lãi suất biến động trong tƣơng lai.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Xuất phát từ tình hình thực tế của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An. Sự không

cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ, thƣờng BIDV Long An huy động vốn trong ngắn

hạn nhƣng cho vay dài hạn, do đó rủi ro lãi suất luôn tiềm ẩn trong ngân hàng, từ đó

ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để phòng ngừa rủi ro lãi suất tốt,

tôi mạnh dạn đƣa ra các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất và kiến nghị để tạo điều

kiện thuận lợi cho hoạt động quản trị rủi ro lãi suất thực hiện tốt đem lại hiệu quả cao

nhất và bền vững cho Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An.

Việc đƣa ra các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất và kiến nghị quản trị rủi ro lãi suất

đối với Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An chỉ mang tính đề xuất và hổ trợ.

Chính vì vậy, cần phải tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và sửa đổi để từng bƣớc hoàn

thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất để đáp ứng đƣợc mục tiêu ngân hàng đề ra.

101

KẾT LUẬN CHUNG

Quản trị rủi ro lãi suất là một trong những hoạt động có vai trò hết sức quan trọng là

điều kiện để hoạt động kinh doanh của ngân hàng tăng trƣởng, bền vững. Trong khi

đó, với tình hình hiện nay các ngân hàng thƣơng mại chỉ lo cạnh tranh quyết liệt về giá

cả của dịch vụ huy động vốn và cho vay, lo xây dựng thƣơng hiệu vững mạnh về năng

lực tài chính, về phong cách ân cần chu đáo của đội ngũ nhân viên phục vụ, mà quên

đi công tác quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro lãi suất với những biến động ngày càng

phức tạp của thị trƣờng lãi suất. Do đó Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An cần

phải xây dựng quy trình quản trị rủi ro lãi suất cụ thể và thực hiện các công cụ phòng

ngừa rủi ro lãi suất phù hợp với tình hình hoạt động của ngân hàng.

Với khả năng còn hạn chế của mình dựa trên cơ sở lý luận chung về quản trị rủi ro lãi

suất cùng với những phân tích số liệu trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân

hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An, để rút ra đƣợc những mặt đạt đƣợc, những mặt

hạn chế mà Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An đang gặp phải. Từ đó đƣa ra

công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất để phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất, dựa trên

môi trƣờng kinh doanh và chiến lƣợc kinh doanh của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển

Long An nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển

mạnh mẻ và bền vững.

Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng nghiên cứu tài liệu, thu thập số

liệu, thông tin và phân tích các báo cáo ở cơ quan nơi đang công tác để đƣa ra những

giải pháp khả thi, nhƣng lĩnh vực nghiên cứu đòi hỏi kiến thức sâu về lĩnh vực tài

chính tiền tệ trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại. Vì vậy, đề tài chắc chắn không tránh

khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, bổ sung

quý báu của Quý thầy cô và các bạn để đề tài nghiên cứu đƣợc hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cám ơn TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo, ngƣời hƣớng dẫn đề tài này,

các thấy cô và bạn bè đã giúp đỡ, hỗ trợ tận tình để tôi hoàn thành luận văn thạch sĩ

kinh tế này.

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

01- PGD.TS Trần Huy Hoàng (2007), Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại, Nhà xuất

bản lao động- Xã Hội.

02- TS. Nguyễn Minh Kiều (2000), Nghiệp vụ Ngân hàng Hiện đại, Nhà xuất bản

thống kê.

03- PGS.TS Sử Đình Thành- TS- Vũ Thị Minh Hằng (2006), Nhập môn Tài

Chính- TIền Tệ, Nhà Xuất bản Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.

04- PGD.TS Trần Ngọc Thơ- TS. Nguyễn Ngọc Định (2005), Tài Chính Quốc Tế,

Nhà xuất bản thống kê.

05- TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản

thống kê.

06- TS. Bùi Phúc Trung và nhóm biên dịch (2006), Quyền chọn, hợp đồng giao

sau và các công cụ phái sinh khác.

07- PGD, TS Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản Trị rủi ro trong kinh doanh ngân

hàng, Nhà xuất bản thống kê.

08- GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân- TS Kim Ngọc Đạt- TS Hà Đức Sơn (2009), Quản

trị rủi ro và khủng hoảng, Nhà xuất bản lao động- Xã Hội.

09- Báo báo tình hình kinh tế xã hội Long An số 2509/BC-UBND ngày

22/07/2010

10- Kinh tế 2009-2010 Việt Nam và Thế giới

103

11- Kinh tế Việt Nam số 2 ngày 26/01/2010, Lực hút các khu công nghiệp Long

An.

12- Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An, Báo cáo tài chính năm 2007,2008,

2009 và quý 3/2010

13- Tạp chí ngân hàng số 16 (8/2007), 20 (10/2008),18 (9/2009), 2 +3/2010,

5(3/2010)

14- Tập chí Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Long An số 162 (4/2010),

15- Website: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam-http://www.sbv.vn

16- Website: Cục thống kê Long An

17- Quyết định số 62/2006/QĐ-NHNN ngày 29/12/2006. Quyết định ban hành quy

chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất.

18- Quyết định 7616 ngày 31/12/2009 của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tƣ và

Phát triển VIệt Nam. Quy định về hoán đổi lãi suất.

104

Phụ lục 01: Hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng tỉnh Long An từ năm 2008 đến quý 2/2010 ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Quý 2/2010 Tên ngân hàng Số Thứ tự

1 BIDV

ICB 2

3 AGRI

Doanh số cho vay Nguồn vốn huy động Chênh lệch giữa cho vay và HĐV Lãi (lỗ) Tỷ trọng doanh số cho vay (%) Tỷ trọng HĐV (%) Tỷ trọng Lãi (lỗ) (%) Doanh số cho vay Nguồn vốn huy động Chênh lệch giữa cho vay và HĐV Lãi (lỗ) Tỷ trọng doanh số cho vay (%) Tỷ trọng HĐV (%) Tỷ trọng Lãi (lỗ) (%) Doanh số cho vay Nguồn vốn huy động Chênh lệch giữa cho vay và HĐV Lãi (lỗ) Tỷ trọng doanh số cho vay (%) Tỷ trọng HĐV (%) 518,775 518,401 374 15,406 2.66 5.01 10.02 2,321,146 919,659 1,401,487 32,864 11.89 8.89 21.37 7,518,557 4,013,844 3,504,713 50,045 38.53 38.81 915,772 822,027 93,745 15,045 3.68 7.52 9.42 3,165,704 1,050,814 2,114,890 -3,282 12.72 9.62 -2.06 7,744,697 4,429,770 3,314,927 58,030 31.11 40.55 902,563 955,314 -52,751 8,432 5.66 7.52 7.32 1,317,565 1,135,389 182,176 23,419 8.27 8.93 20.34 5,412,143 5,084,532 327,611 18,891 33.96 40.00

VCB 4

5 MHB

SGTT 6

Tỷ trọng Lãi (lỗ) (%) Doanh số cho vay Nguồn vốn huy động Chênh lệch giữa cho vay và HĐV Lãi (lỗ) Tỷ trọng doanh số cho vay (%) Tỷ trọng HĐV (%) Tỷ trọng Lãi (lỗ) (%) Doanh số cho vay Nguồn vốn huy động Chênh lệch giữa cho vay và HĐV Lãi (lỗ) Tỷ trọng doanh số cho vay (%) Tỷ trọng HĐV (%) Tỷ trọng Lãi (lỗ) (%) Doanh số cho vay Nguồn vốn huy động Chênh lệch giữa cho vay và HĐV 32.54 1,445,558 270,335 1,175,223 6,355 7.41 2.61 4.13 1,355,067 354,197 1,000,870 21,958 6.94 3.43 14.28 335,123 652,458 -317,335 36.34 2,654,413 486,612 2,167,801 16,270 10.66 4.45 10.19 997,381 436,311 561,070 2,958 4.01 3.99 1.85 3,098,770 1,406,819 1,691,951 16.41 641,742 662,381 -20,639 12,995 4.03 5.21 11.29 290,196 439,365 -149,169 2,579 1.82 3.46 2.24 3,889,995 1,409,403 2,480,592

105

ACB 7

8 Lãi (lỗ) Tỷ trọng doanh số cho vay (%) Tỷ trọng HĐV (%) Tỷ trọng Lãi (lỗ) (%) Doanh số cho vay Nguồn vốn huy động Chênh lệch giữa cho vay và HĐV Lãi (lỗ) Tỷ trọng doanh số cho vay (%) Tỷ trọng HĐV (%) Tỷ trọng Lãi (lỗ) (%) Doanh số cho vay Nguồn vốn huy động Chênh lệch giữa cho vay và HĐV Lãi (lỗ)

Tỷ trọng doanh số cho vay (%)

Các NH khác tại Long An 2,503 1.72 6.31 1.63 260,897 218,576 42,321 3,201 1.34 2.11 2.08 5,759,878 3,393,536 2,366,342 21,477 29.52 32.82 13.96

Tỷ trọng HĐV (%) Tỷ trọng Lãi (lỗ) (%) TỔNG DOANH SỐ CHO VAY TỔNG HĐV TỔNG LÃI 3,136 12.45 12.88 1.96 618,889 251,597 367,292 3,716 2.49 2.30 2.33 5,700,970 2,040,881 3,660,089 63,807 22.90 18.68 39.96 19,515,001 24,896,596 10,341,006 10,924,831 159,680 153,809 15,189 24.41 11.09 13.19 363,234 293,372 69,862 3,889 2.28 2.31 3.38 3,118,944 2,730,784 388,160 29,732 19.57 21.48 25.83 15,936,382 12,710,540 115,126

(Nguồn: Báo cáo của NHNN tỉnh Long An từ năm 2008 đến quý 2/2010)

106

PHỤ LỤC 02: LÃI SUẤT CHO VAY BIDV LONG AN TỪ NĂM 2007- QUÝ 3/2010

LÃI SUẤT CHO VAY NĂM 2007

Chỉ tiêu

T2/2007 T07/2007 T11/2007

1-6 tháng 10.5 12 11

6- 12 tháng 11 12 11.5

Trung hạn 12 13.5 12.5

Dài hạn 12 13.5 12.5

2.1 LÃI SUẤT CHO VAY NĂM 2007 ĐVT: % /năm

2.2 LÃI SUẤT CHO VAY NĂM 2008

ĐVT: % /năm

LÃI SUẤT CHO VAY NĂM 2008

Chỉ tiêu

22/2/08 10/5/08 1/6/08 23/8/08 14/11/08 8/12/08

14 16 17 18.2 15 11.5 1-6 tháng

14.5 16 17.2 18.2 15 11.5 6- 12 tháng

15.2 16.2 17.5 17.8 15.8 14.5 Trung hạn

15.8 16.2 17.5 17.8 15.8 14.5 Dài hạn

107

2.3 LÃI SUẤT CHO VAY NĂM 2009

ĐVT: % /năm

LÃI SUẤT CHO VAY NĂM 2009

Chỉ tiêu

9/1/09 4/2/09 22/5/09 11/8/09 5/9/10 1/12/09

1-6 tháng 10 9.5 10.2 10.5 10.5 12

6- 12 tháng 11 10 10.5 10.5 10.5 12

Vay tiêu dùng. Thấu 11.2 10.5 11.5 12.7 13.2 13 chi

Vay trung, dài hạn 12 10.5 12 10.5 11 12

2.4 LÃI SUẤT CHO VAY QUÝ 3/2010

ĐVT: %/ năm

LÃI SUẤT CHO VAY QUÝ 3/2010

Chỉ tiêu

1/1/10 17/4/10 2/6/10 17/6/10

Vay ngắn hạn 15.5 15 13 12

Vay cầm cố sổ tiết kiệm 14.5 14.5 12.5 11.5

Vay tiêu dùng 15.5 15.5 14.5 13.2

Vay trung, dài hạn 14.5 16 14.5 12

108

PHỤ LỤC 03: LÃI SUẤT HĐV BIDV LONG AN TỪ NĂM 2007- QUÝ 3/2010

3.1 LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2007

ĐVT: %/ năm

LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2007 Kỳ hạn

huy dộng T02/07 T07/07 T11/07 T12/07

1 tháng 6.96 6.96 7.32 7.3

2 tháng 7.32 7.68 7.80 7.8

3tháng 7.80 7.80 8.16 8.2

4tháng 7.80 8.40 8.4

5 tháng 7.80 8.58 8.6

6 tháng 7.80 7.80 8.76 8.8

7 tháng 8.28 8.16 8.94 8.9

8 tháng 8.28 8.16 9.00 9.0

9 tháng 8.40 8.28 9.12 9.1

10 tháng 8.40 8.28 9.18 9.2

11tháng 8.40 8.28 9.24 9.2

12 tháng 8.40 8.40 9.36 9.4

13 tháng 9.00 9.24 9.48 9.5

18 tháng 9.24 9.36 9.60 9.6

24 tháng 9.48 9.48 9.72 9.7

109

3.2 LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2008

ĐVT: %/ năm

LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2008 Kỳ hạn

huy dộng T02/08 19/5/08 10/6/08 24/8/08 5/11/08 21/11/08 5/12/08

1 tháng 9.00 13.20 16.00 16.5 11.5 8 8.5

2 tháng 9.12 13.20 16.00 17.5 12.5 8 8

3tháng 9.84 13.20 16.00 17.5 12.5 9.5 9

4tháng 8.88 13.20 16.00 17.5 12.5 9.5 9.5

5 tháng 8.92 13.20 16.00 17.5 13.5 9.5 9.5

6 tháng 9.72 13.20 16.00 17.5 13.5 10 8.5

7 tháng 9.00 13.20 15.80 17.5 13.5 10 10

8 tháng 9.12 13.20 15.80 17.5 13.5 10 10

9 tháng 9.24 13.20 15.80 17.5 13.5 10.5 9

10 tháng 9.36 13.20 15.80 17.5 12.5 10.5 10.5

11tháng 9.48 13.20 15.80 17.5 12.5 10.5 10.5

12 tháng 9.60 13.20 15.80 17.5 12.5 12 11

110

3.3 LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2009

ĐVT:%/ năm

LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2009 Kỳ hạn

huy dộng T01/09 20/2/09 12/6/09 21/8/09 23/9/09 12/11/09 27/11/09 2/12/09

1 tháng 6.0 6.00 7.4 7.3 8.4 9.00 10.20 10.20

2 tháng 6.5 6.50 7.5 7.8 8.5 9.00 10.30 10.30

3tháng 7.5 7.00 7.8 8.3 8.7 9.30 10.50 10.49

4tháng 7.5 7.00 7.8 8.3 8.7 9.30 10.50 10.49

5 tháng 7.5 7.00 7.8 8.3 8.7 9.30 10.50 10.49

6 tháng 7.5 7.40 8.1 8.6 9.0 9.40 10.50 10.49

7 tháng 7.5 7.40 8.1 8.6 9.0 9.40 10.50 10.49

8 tháng 7.5 7.40 8.1 8.6 9.0 9.40 10.50 10.49

9 tháng 7.5 7.40 8.2 8.7 9.1 9.50 10.50 10.49

10 tháng 8.2 8.7 10.50

111

7.5 7.40 9.1 9.50 10.49

11tháng 7.5 7.40 8.2 8.7 9.1 9.50 10.50 10.49

12 tháng 8.0 7.90 8.5 9.0 9.3 9.70 10.50 10.49

13 tháng 8.0 7.90 8.5 9.0 9.3 9.70 10.50 10.49

18 tháng 8.0 7.90 8.6 9.0 9.3 9.80 10.50 10.49

24 tháng 8.0 7.90 8.8 9.1 9.3 9.80 10.50 10.49

112

3.4 LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN QUÝ 3/2010

ĐVT: %/ năm

LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN QUÝ 3/2010 Kỳ hạn

huy dộng 22/1/10 19/4/10 T06/10 5/7/10

1 tháng 10.49 11.5 10.0 11

2 tháng 10.49 11.5 10.5 11.2

3tháng 10.49 11.5 11.0 11.2

4tháng 10.49 11.5 11.0 11.2

5 tháng 10.49 11.5 11.0 11.2

6 tháng 10.49 11.5 11.0 11.2

7 tháng 10.49 11.5 11.0 11.2

8 tháng 10.49 11.5 11.0 11.2

9 tháng 10.49 11.5 11.0 11.2

10 tháng 10.49 11.5 11.0 11.2

11tháng 10.49 11.5 11.0 11.2

12 tháng 10.49 11.5 11.0 11.2

113

T01/08

T02/08

T04/08

T05/08

T06/08

T09/08

T12/08

Kyø haïn FTP

giaù baùn

giaù baùn

Giaù mua

giaù baùn

Giaù mua

giaù baùn

giaù baùn

Giaù mua

giaù baùn

Giaù mua

giaù baùn

Giaù mu a

Giaù mu a

Giaù mu a

Khoâng KH

4.5

5.0

5.0

7.0

8.0

12.0

14.0

10.0

5.0

5.5

Qua ñeâm

4.5

5.0

7.0

8.0

12.0

14.0

10.0

5.0

5.0

5.5

7.0

7.0

6.5

8.0

13.0

14.0

20.0

17.0

1 tuaàn

7.0

7.5

7.5

6.5

8.0

13.0

14.0

20.0

17.0

2 tuaàn

7.0

7.8

7.8

11.0

12.5

13.0

14.0

20.0

17.5

1 thaùng

8.0

8.5

7.8

7.8

11.5

12.5

13.0

14.0

20.0

18.0

2 thaùng

8.0

8.5

8.0

8.0

11.5

12.5

14.5

15.5

20.0

18.0

8.5

9.0

3 thaùng

8.0

8.0

11.5

12.5

14.5

15.5

20.0

18.0

8.5

9.0

4 thaùng

5 thaùng

8.0

8.0

11.5

12.5

14.5

15.5

20.0

18.0

8.5

9.0

8.5

8.5

11.5

12.5

14.5

15.5

20.0

18.0

8.5

9.0

6 thaùng

8.5

8.8

13.0

13.0

14.5

15.5

20.0

18.0

8.5

9.0

7 thaùng

8thaùng

8.5

8.8

13.0

13.0

14.5

15.5

20.0

18.0

8.5

9.0

9 thaùng

5.0 12. 0 12. 0 12. 0 12. 0 12. 0 11. 5 11. 5 11. 5 11. 0 11. 0 11. 0 11.

7.0 13. 0 13. 0 13. 0 13. 0 13. 0 12. 5 12. 5 12. 5 12. 5 12. 5 12. 5 12.

8.5 8.5

9.1 9.1

13.0 13.0

13.0 13.0

14.5 14.5

15.5 15.5

20.0 20.0

18.0 18.0

14. 0 14. 0 18. 2 18. 2 18. 2 18. 2 18. 2 18. 2 18. 2 18. 2 18. 5 18. 5 18. 5 18.

9.0 9.0

9.5 9.5

10. 0 10. 0 18. 0 18. 0 18. 0 18. 0 18. 0 18. 0 18. 0 18. 0 18. 0 18. 0 18. 0 18.

10 thaùng

PHỤ LỤC 04: LÃI SUẤT FTP BIDV NĂM 2008 ĐẾN QUÝ 3/2010 4.1 LAÕI SUAÁT FTP BDV NAÊM 2008 ĐVT: %/năm

114

0

5

0

5

11 thaùng

8.5

9.1

13.0

13.0

14.5

15.5

20.0

18.0

9.0

8.8

9.2

13.0

13.0

14.5

15.5

20.0

18.0

9.0

12 thaùng

8.8

9.2

11. 0 11. 0 10. 0

13.0

13.0

14.0

16.0

20.0

16.5

9.0

13 thaùng

18 thaùng

8.9

9.4

9.1

13.0

13.0

14.0

16.0

20.0

16.5

9.0

9.0

9.4

9.1

13.0

13.0

13.0

16.0

20.0

15.0

9.0

2 naêm

9.1

9.4

9.1

12.0

13.0

12.5

16.0

20.0

15.0

9.0

3 naêm

5 naêm

9.1

9.4

9.1

12.0

13.5

12.5

16.0

20.0

15.0

9.0

9.1

9.5

9.1

12.0

13.5

12.5

16.0

20.0

15.0

12. 5 12. 5 11. 0 11. 0 11. 0 11. 0 11. 0 11. 0

18. 0 18. 0 16. 5 16. 5 15. 0 15. 0 15. 0 15. 0

18. 5 18. 5 19. 8 19. 8 19. 8 19. 8 19. 8 19. 8

9.0

9.5 10. 0 10. 5 10. 5 10. 5 10. 5 10. 5 10. 5

> 5naêm

115

9/1/09

3/2/09

9/6/09

6/8/09

15/12/09

Kyø haïn FTP

giaù baùn

Giaù mua

giaù baùn

Giaù mua

Khoâng kyøhaïn

4.5

5.0

Qua ñeâm

Giaù mua 5.0 5.0

Giaù mua 4.5 4.5

4.5

Giaù mua 5.0 5.0

5.0

6.0

6.8

10.6

1 tuaàn

2 tuaàn

6.0

7.0

10.6

1 thaùng

7.3

7.8

11.1

2 thaùng

7.4

8.2

11.1

3 thaùng

8.0

8.5

8.5

4 thaùng

8.0

8.5

8.5

5 thaùng

8.5

8.5

8.5

6 thaùng

8.5

8.8

8.8

7 thaùng

8.5

8.8

8.8

8thaùng

8.5

8.8

8.8

9 thaùng

8.5

9.0

9.0

10 thaùng

8.5

9.0

9.0

11 thaùng

8.5

9.0

9.0

12 thaùng

9.0

9.2

9.2

13 thaùng

9.0

9.2

9.2

18 thaùng

9.0

9.2

9.2

2 naêm

9.0

9.3

9.3

giaù baùn 5.5 5.5 6.5 6.5 7.5 7.5 9.0 9.0 9.0 9.0 9.0 9.0 9.5 9.5 9.5 10.0 10.5 10.5 10.5 10.5

7.0 7.0 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 8.5 8.5 8.5 8.5 8.5

3 naêm

7.0 7.0 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 8.5 8.5 8.5 8.5 8.5

9.0

7.8 7.9 8.2 8.3 8.4 8.5 8.5 8.5 8.5 8.5 8.5 9.0 9.0 9.0 9.2 9.2

giaù baùn 4.5 4.5 6.0 6.0 7.2 7.6 8.0 8.0 8.5 8.5 8.5 8.5 8.5 8.5 8.5 9.0 9.0 9.0 9.0 9.0

giaù baùn 5.5 8.0 8.0 8.0 8.0 8.5 8.5 8.7 8.7 9.0 9.0 9.0 9.0 9.0 9.0 9.5 9.5 9.5 9.5 9.5

9.3

9.3

10.5 10.5 11.0 11.0 8.5 8.7 8.7 9.0 9.0 9.0 9.0 9.0 9.0 9.5 9.5 9.5 9.5 9.5

4.2 LÃI SUẤT FTP BIDV NĂM 2009 ĐVT: %/năm

116

5 naêm

9.0

9.3

9.3

> 5naêm

8.5 8.5

10.5 10.5

8.5 8.5

9.0

9.2 9.2

9.0 9.0

9.3

9.3

9.5 9.5

9.5 9.5

4.3 LÃI SUẤT FTP BIDV QUÝ 3/2010

Dân cƣ (%/năm) Định chế (%/năm) Doanh nghiệp (%/năm)

Kỳ hạn FTP Bán Mua Bán Mua

6 6 8.3 8.7 9.3 10 11 11.8 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 Mua 5.5 5.5 11 11 11 11.5 12 12.3 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 13 13 13 13 13 13 6 10 11 11 11 11.2 11.2 11.2 11.5 11.5 11.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 13 13 13 13 13 13 6 10 11 11 11 11 11 11.5 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 6 6 8.5 9 9.5 10.2 11.2 12 12 12 12 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 Bán 6 10 11 11 11 11 11 11.5 11.5 11.5 11.5 11.7 11.7 11.7 11.7 11.7 11.7 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 Khoâng kyøhaïn Qua ñeâm 1 tuaàn 2 tuaàn 3 tuaàn 1 thaùng 2 thaùng 3 thaùng 4 thaùng 5 thaùng 6 thaùng 7 thaùng 8thaùng 9 thaùng 10 thaùng 11 thaùng 12 thaùng 13 thaùng 18 thaùng 2 naêm 3 naêm 5 naêm > 5naêm

117

ĐVT: triệu đồng

PHỤ LỤC 05: CÂN ĐỐI TÀI SẢN BIDV LONG AN TỪ NĂM 2007- 2009 5.1 CÂN ĐỐI TÀI SẢN BIDV LONG AN NĂM 2007

Tài Sản Có Số tiền Tài Sản Nợ Số tiền CL: TSN- TSC Tỷ trọng TSN (%) Tỷ trọng TSC (%)

II. Tồng nguồn vốn 100.0 0 I. Tổng Tài Sản

1. Ngắn hạn 82.82 98,513 492,11 6 309,05 2

1.1 TG, GTCG 74.06 492,11 6 407,56 5 364,48 4 1. Ngắn hạn 1.1 TM, TGNHNN

1.2 Tiền Vay 37,470 7.61 1.2 Cho vay 100.00 62.80 3.20 56.29

- Vay TW 35,730 - CV TM 15,725 276,98 9 284,45 3

- DPRR tín dụng -7,464 -Vay thuê TC 1,740

7,351 1.49 1.2 TS có khác

1.3 TS nợ khác 2. Trung, dài hạn 84,551 17.18 -98,513 2. Trung, dài hạn

2.1 TG, GTCG 82,811 16.83 2.1 Cho vay 16,338 183,06 4 177,88 1

2.2 Tiền Vay 1,740 0.35 2.2 TSCĐ 5,183 3.32 37.20 36.15 1.05

(Nguồn: Tổng hợp BCTC Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An năm 2007)

ĐVT: triệu đồng

5.2 CÂN ĐỐI TÀI SẢN BIDV LONG AN NĂM 2008

Tài Sản Có Số tiền Tài Sản Nợ Số tiền CL: TSN- TSC Tỷ trọng TSC (%) Tỷ trọng TSN (%)

I. Tổng Tài Sản II. Tồng nguồn vốn 100.0 0

539,61 2 376,01 6 1. Ngắn hạn 94.51 133,953

100.00 69.68 3.48

1. Ngắn hạn 1.1 TM, TGNHNN 1.2 Cho vay 539,61 2 509,96 9 490,40 5 0 18,790 347,83 1.1 TG, GTCG 1.2 Tiền Vay 90.88 0.00

118

3 64.46

360,29 7 -12,464 - Cho vay - DPRR tín dụng - Vay TW -Vay thuê TC 0 0

1.2 TS có khác 1.3 TS nợ khác 19,564 3.63

2. Trung hạn 2. Trung hạn 29,643 5.49 - 133,953

9,393 163,59 6 158,47 8 2.1 Cho vay 2.1 TG, GTCG 28,014 5.19

5,118 1.74 30.32 29.37 0.95 2.2 TSCĐ 2.2 Tiền Vay 1,629 0.30

(Nguồn: Tổng hợp BCTC Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An năm 2008)

ĐVT: triệu đồng

5.3 CÂN ĐỐI TÀI SẢN BIDV LONG AN NĂM 2009

Tài Sản Có Số tiền Tài Sản Nợ Số tiền Tỷ trọng TSC (%) CL: TSN- TSC Tỷ trọng TSN (%)

I. Tổng Tài Sản 969,226 100.00 969,226 100.00 II. Tồng nguồn vốn

759,690 936,035 96.58 176,345

1. Ngắn hạn 1.1 TM, TGNHNN 24,171 78.38 1. Ngắn hạn 2.49 1.1 TG, GTCG 788,836 81.39

1.2 Cho vay 692,772 71.48 1.2 Tiền Vay 120,208 12.40

- Cho vay 706,236 - Vay TW 118,408

- DPRR tín dụng -13,464 1,800

4.41 -Vay thuê TC 1.3 TS nợ khác 1.2 TS có khác 42,747 26,991 2.78

2. Trung hạn 209,536 21.62 2. Trung hạn 33,191 3.42 -176,345

2.1 Cho vay 209,536 33,191 3.42 2.1 TG, GTCG

2.2 TSCĐ 0.00

- 2.2 Tiền Vay (Nguồn: Tổng hợp BCTC Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An năm 2009)

119

PHỤ LỤC 06: BẢNG CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN- SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NĂM 2007- QUÝ3/2010

6.1 BẢNG CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN - SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NĂM 2007

Đơn vị tính : triệu đồng.

Sè tiÒn

Sö dông vèn

Sè tiÒn

35,730 1.TiÒn dù tr÷

0

15,725 12,931 11,900

-TiÒn mÆt + Trong đã : VND

-TiÒn göi NHNN

2,794

0 2.D nî cho vay

-CÇm cè tr¸i phiÕu vµ GTCG +Nî qu¸ h¹n -Cho vay th¬ng m¹i +Cho vay ng¾n h¹n Nî qu¸ h¹n

462,334 7,127 0 443,558 276,597 4,260

35,730 35,730 418,307 133,982

283,898 7,565 196,773

123,011 764 43,950

+Cho vay trung h¹n Nî qu¸ h¹n +Cho vay dài hạn

79,560

Nî qu¸ h¹n

Nguån vèn 1.Nguån vèn vay T¦ -Nguån vèn trung-dµi h¹n +Nguån cho vay theo chØ ®Þnh +Nguån cho vay theo KHNN +Nguån vèn trung h¹n -Nguån vèn ng¾n h¹n +TiÒn göi TTTT (thÊu chi) +Vay ®¶m b¶o kh¶ n¨ng TT 2.Nguån vèn tù huy ®éng -T.göi kh«ng KH cña CN vµ TCKT -T.göi cã KH cña CN vµ TCKT +TG cã KH < 12 th¸ng +TiÕt kiÖm cã KH < 12 th¸ng +TiÕt kiÖm cã KH >= 12 th¸ng - Ph¸t hµnh giÊy tê cã gi¸ +GiÊy tê cã gi¸ ng¾n h¹n +GiÊy tê cã gi¸ dµi h¹n 3.TiÒn göi TCTC,TD trong níc

427 43 384 14,359

10,920 10,920 10,920 729

-Cho vay theo KHNN vµ C§ +Cho vay theo KHNN Nî qu¸ h¹n - Cho vay NH theo hạn mức

+ Tiền gửi kh«ng kỳ hạn + Tiền gửi cã kỳ hạn 4.Nguån vèn kh¸c

7,359 Nî qu¸ h¹n 7,000 3. Tµi s¶n cè ®Þnh 16,439

5,183 3,490

-TSC§ h×nh thµnh tõ vèn vµ quü -TSC§ thuª tµi chÝnh

1,693

1,740 0

-Thuª tµi chÝnh -Vèn cè ®Þnh + ®Çu t dµi h¹n

'-M¸y mãc thiÕt bÞ tin häc

-Kinh doanh ngo¹i tÖ

0 4.§Çu t kh¸c 80

-Các quỹ -Chªnh lÖch thu chi 5.Lợi nhuận chưa phân phối 6.Trich DPRR 7.C¸c kho¶n ph¶i tr¶ Trong ®ã : dù chi l·i

14,619 7,464 7,281 7,121

12,455 3,883 2,989 584

-§Çu t tiÒn göi KB, cho vay CN kh¸c 5.TiÒn göi NHTW 6. C¸c kho¶n ph¶i thu Trong ®ã: Dù thu l·i Ph¶i thu néi bé

Céng

499,580

Céng

499,580

120

6.2 BẢNG CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN - SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NĂM 2008

Đơn vị tính : triệu đồng.

Sè tiÒn

Sö dông vèn

Sè tiÒn

Nguån vèn

-CÇm cè tr¸i phiÕu vµ GTCG +Nî qu¸ h¹n -Cho vay th¬ng m¹i +Cho vay ng¾n h¹n Nî qu¸ h¹n

18,790 14,787 14,669 4,003 518,775 2,117 0 515,442 356,964 4,284

0 1.TiÒn dù tr÷ -TiÒn mÆt 0 + Trong đã : VND -TiÒn göi NHNN 0 2.D nî cho vay 0 416,015 114,286

109,384 2,464 49,094

242,823 44,617 171,148 27,058

+Cho vay trung h¹n Nî qu¸ h¹n +Cho vay dài hạn Nî qu¸ h¹n

1.Nguån vèn vay T¦ -Nguån vèn trung-dµi h¹n +Nguån cho vay theo chØ ®Þnh +Nguån cho vay theo KHNN +Nguån vèn trung h¹n -Nguån vèn ng¾n h¹n +TiÒn göi TTTT (thÊu chi) +Vay ®¶m b¶o kh¶ n¨ng TT 2.Nguån vèn tù huy ®éng -T.göi kh«ng KH cña CN vµ TCKT -T.göi cã KH cña CN vµ TCKT +TG cã KH < 12 th¸ng +TiÕt kiÖm cã KH < 12 th¸ng +TiÕt kiÖm cã KH >= 12 th¸ng - Ph¸t hµnh giÊy tê cã gi¸ +GiÊy tê cã gi¸ ng¾n h¹n +GiÊy tê cã gi¸ dµi h¹n 3.TiÒn göi TCTC,TD trong níc

58,906 58,901 5 102,386

1,216

-Cho vay theo KHNN vµ C§ +Cho vay theo KHNN Nî qu¸ h¹n - Cho vay NH theo hạn mức

101,009

+ Tiền gửi không kỳ hạn

+ Tiền gửi có kỳ hạn 4.Nguån vèn kh¸c

Nî qu¸ h¹n 1,377 3. Tµi s¶n cè ®Þnh 12,786

5,118 3,543

-TSC§ h×nh thµnh tõ vèn vµ quü -TSC§ thuª tµi chÝnh

1,575

1,647 0

-Thuª tµi chÝnh -Vèn cè ®Þnh + ®Çu t dµi h¹n

'-M¸y mãc thiÕt bÞ tin häc

-Kinh doanh ngo¹i tÖ

0 4.§Çu t kh¸c 24

-Các quỹ -Chªnh lÖch thu chi 5.Lợi nhuận chưa phân phối 6.Trich DPRR 7.C¸c kho¶n ph¶i tr¶ Trong ®ã : dù chi l·i

11,115 12,464 8,425 7,436

7,280 2,113 1,799 108

-§Çu t tiÒn göi KB, cho vay CN kh¸c 5.TiÒn göi NHTW 6. C¸c kho¶n ph¶i thu Trong ®ã: Dù thu l·i Ph¶i thu néi bé

Céng

552,076

Céng

552,076

121

6.3 BẢNG CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN - SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NĂM 2009

Đơn vị tính : triệu đồng

Nguån vèn

Sö dông vèn

Sè tiÒn

Sè tiÒn 118,408 1.TiÒn dù tr÷

-TiÒn mÆt + Trong đã : VND -TiÒn göi NHNN

0 0 2.D nî cho vay

-CÇm cè tr¸i phiÕu vµ GTCG +Nî qu¸ h¹n -Cho vay th¬ng m¹i +Cho vay ng¾n h¹n Nî qu¸ h¹n

24,171 22,706 22,307 1,465 915,772 15,827 0 896,241 686,705 12,844

118,408 118,408 730,907 227,134

144,747 3,125 64,789

439,071 77,446 333,090 28,535

+Cho vay trung h¹n Nî qu¸ h¹n +Cho vay dài hạn Nî qu¸ h¹n

1.Nguån vèn vay T¦ -Nguån vèn trung-dµi h¹n +Nguån cho vay theo chØ ®Þnh +Nguån cho vay theo KHNN +Nguån vèn trung h¹n -Nguån vèn ng¾n h¹n +TiÒn göi TTTT (thÊu chi) +Vay ®¶m b¶o kh¶ n¨ng TT 2.Nguån vèn tù huy ®éng -T.göi kh«ng KH cña CN vµ TCKT -T.göi cã KH cña CN vµ TCKT +TG cã KH < 12 th¸ng +TiÕt kiÖm cã KH < 12 th¸ng +TiÕt kiÖm cã KH >= 12 th¸ng - Ph¸t hµnh giÊy tê cã gi¸ +GiÊy tê cã gi¸ ng¾n h¹n +GiÊy tê cã gi¸ dµi h¹n 3.TiÒn göi TCTC,TD trong níc

64,702 64,235 467 91,120

20,828 3,704

-Cho vay theo KHNN vµ C§ +Cho vay theo KHNN Nî qu¸ h¹n - Cho vay NH theo hạn mức

+ Tiền gửi không kỳ hạn

+ Tiền gửi có kỳ hạn 4.Nguån vèn kh¸c

1,918 Nî qu¸ h¹n 89,202 3. Tµi s¶n cè ®Þnh 1,982

0

-TSC§ h×nh thµnh tõ vèn vµ quü -TSC§ thuª tµi chÝnh

-Thuª tµi chÝnh -Vèn cè ®Þnh + ®Çu t dµi h¹n

'-M¸y mãc thiÕt bÞ tin häc

-Kinh doanh ngo¹i tÖ

1,800 0 0 4.§Çu t kh¸c

182

2,000 2,000

-Các quỹ -Chªnh lÖch thu chi 5.Lợi nhuận chưa phân phối 6.Trích DPRR 7.C¸c kho¶n ph¶i tr¶ Trong ®ã : dù chi l·i

0 9,037 13,464 17,772 7,365

20,407 20,340 3,094 11

-§Çu t tiÒn göi KB, cho vay CN kh¸c 5.TiÒn göi NHTW 6. C¸c kho¶n ph¶i thu Trong ®ã: Dù thu l·i Ph¶i thu néi bé

Céng

982,690

Céng

982,690

122

6.4 BẢNG CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN - SỬ DỤNG NGUỒN VỐN QUÝ 3/2010

Đơn vị tính : triệu đồng

Sè tiÒn

Sö dông vèn

Sè tiÒn

Nguån vèn

13,766 1.TiÒn dù tr÷

-TiÒn mÆt + Trong đã : VND -TiÒn göi NHNN

0 0 2.D nî cho vay

-CÇm cè tr¸i phiÕu vµ GTCG +Nî qu¸ h¹n -Cho vay th¬ng m¹i +Cho vay ng¾n h¹n Nî qu¸ h¹n

16,207 15,723 15,212 484 894,333 6,584 0 882,073 682,357 147,795

13,766 13,766 731,194 150,027

1.Nguån vèn vay T¦ -Nguån vèn trung-dµi h¹n +Nguån cho vay theo chØ ®Þnh +Nguån cho vay theo KHNN +Nguån vèn trung h¹n -Nguån vèn ng¾n h¹n +TiÒn göi TTTT (thÊu chi) +Vay ®¶m b¶o kh¶ n¨ng TT 2.Nguån vèn tù huy ®éng -T.göi kh«ng KH cña CN vµ TCKT

159,967 44,344 39,749

580,705 58,362 473,994 48,349

+Cho vay trung h¹n Nî qu¸ h¹n +Cho vay dài hạn Nî qu¸ h¹n

-T.göi cã KH cña CN vµ TCKT +TG cã KH < 12 th¸ng +TiÕt kiÖm cã KH < 12 th¸ng +TiÕt kiÖm cã KH >= 12 th¸ng - Ph¸t hµnh giÊy tê cã gi¸ +GiÊy tê cã gi¸ ng¾n h¹n +GiÊy tê cã gi¸ dµi h¹n 3.TiÒn göi TCTC,TD trong níc

462 0 462 184,012

16,292 5,676

-Cho vay theo KHNN vµ C§ +Cho vay theo KHNN Nî qu¸ h¹n - Cho vay NH theo hạn mức

+ Tiền gửi không kỳ hạn

+ Tiền gửi có kỳ hạn 4.Nguån vèn kh¸c

121,777 Nî qu¸ h¹n 62,235 3. Tµi s¶n cè ®Þnh 16,844

0

-TSC§ h×nh thµnh tõ vèn vµ quü -TSC§ thuª tµi chÝnh

-Thuª tµi chÝnh -Vèn cè ®Þnh + ®Çu t dµi h¹n

'-M¸y mãc thiÕt bÞ tin häc

-Kinh doanh ngo¹i tÖ

1,512 0 0 4.§Çu t kh¸c 2

2,005 2,005

-Các quỹ -Chªnh lÖch thu chi 5.Lợi nhuận chưa phân phối 6.Trích DPRR 7.C¸c kho¶n ph¶i tr¶ Trong ®ã : dù chi l·i

15,330 0 12,163 29,150 10,064

47,442 27,142 5,641 981

-§Çu t tiÒn göi KB, cho vay CN kh¸c 5.TiÒn göi NHTW 6. C¸c kho¶n ph¶i thu Trong ®ã: Dù thu l·i Ph¶i thu néi bé

Céng

987,129

Céng

987,129