BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THU NGA
QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
2
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THU NGA
QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN LONG AN
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu trong
luận văn đƣợc chính tác giả thu thập từ các báo cáo của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát
triển Long An, Ngân hàng Nhà Nƣớc và từ các nguồn khác. Các số liệu và thông tin
trong luận văn này đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và đƣợc phép công bố.
TP. HCM ngày 15 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Nga
4
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC PHƢƠNG TRÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG I: QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Lãi suất và rủi ro lãi suất .................................................................................... 1
1.1.1 Lãi suất ............................................................................................................ 1
1.1.1.1Khái niệm về lãi suất ..................................................................................... 1
1.1.1.2 Phân loại lãi suất .......................................................................................... 1
1.1.1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến lãi suất ............................................................. 2
1.1.1.4 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế ........................................................... 3
1.1.2 Rủi ro lãi suất .................................................................................................. 4
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro và rủi ro lãi suất ................................................................ 4
1.1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất ............................................................ 4
5
1.2 Quản trị rủi ro lãi suất của NHTM ..................................................................... 6
1.2.1 Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng .................................................... 6
1.2.2 Quản trị rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng ....................................... 7
1.2.2.1 Quản trị tài sản nợ ........................................................................................ 8
1.2.2.2 Quản trị tài sản có ...................................................................................... 10
1.2.3 Đo lƣờng quản trị rủi ro lãi suất .................................................................... 13
1.2.3.1 Mô hình kỳ hạn đến hạn. ............................................................................ 13
1.2.3.2 Mô hình định giá lại. .................................................................................. 15
1.2.3.3 Mô hình thời lƣợng .................................................................................... 18
1.2.4 Chiến lƣợc quản trị rủi ro lãi suất ................................................................. 21
1.2.5 Công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất .............................................................. 22
1.2.5.1 Hợp đồng lãi suất kỳ hạn............................................................................ 23
1.2.5.2 Hợp đồng lãi suất tƣơng lai ....................................................................... 23
1.2.5.3 Hợp đồng hoán đổi lãi suất ........................................................................ 24
1.2.5.4 Hợp đồng quyền chọn lãi suất .................................................................... 26
1.3 Nguyên tắc quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Base II .......................................... 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ....................................................................................... 28
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN LONG AN
2.1 Giới thiệu sơ lƣợc về Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển .................................... 29
6
2.1.1 Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam ................................................... 29
2.1.2 Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An ..................................................... 30
2.1.2.1 Khái quát về vị trí địa lý và kinh tế tỉnh Long An ..................................... 30
2.1.2.2 Vài nét về các NHTM hoạt động tại Long An ........................................... 32
2.1.2.3 Khát quát về Ngân hàng Đầu Tƣ và Phát Triển Long An .......................... 34
2.2 Khái quát về điều hành chính sách lãi suất của NHNN ................................... 35
2.3 Thực trạng tổ chức hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại BIDV Long An....... 38
2.3.1 Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại BIDV Long An .................................. 39
2.3.2 Tổ chức hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại BIDV Long An ...................... 51
2.4 Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại BIDV Long An ..................... 55
2.4.1 Kết quả đạt đƣợc ........................................................................................... 55
2.4.2 Những hạn chế .............................................................................................. 56
2.4.3 Nguyên nhân những hạn chế trong quản trị rủi ro lãi suất ............................ 57
KẾT LUẬN CHƢƠNG II ...................................................................................... 60
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
LÃI SUẤT NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN LONG AN.
3.1 Chiến lƣợc kinh doanh của BIDV Long An năm 2015 .................................. 61
3.1.1 Khái quát môi trƣờng kinh doanh ................................................................. 61
3.1.2 Chiến lƣợc kinh doanh của BIDV Long An đến năm 2015 .......................... 62
7
3.2 Giải pháp quản trị rủi ro lãi suất tại BIDV Long An ....................................... 64
3.2.1 Mô hình tổ chức hoạt động quản trị rủi ro lãi suất ........................................ 65
3.2.2 Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro lãi suất .................................................. 66
3.2.2.1 Phân tích rủi ro lãi suất............................................................................... 66
3.2.2.2 Ứng dụng mô hình đo lƣờng rủi ro lãi suất ................................................ 66
3.2.2.3 Công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất ............................................................ 67
3.2.2.4 Kiểm soát, giám sát quản trị rủi ro lãi suất ................................................ 76
3.3 Các kiến nghị để hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất ....................... 77
3.3.1Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An............................... 77
3.3.2Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam ............................. 80
3.3.3Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc ............................................................... 80
3.3.4 Kiến nghị với Chính Phủ .............................................................................. 82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ..................................................................................... 83
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01: Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng tỉnh Long An từ năm 2008
đến quý 2/2010
PHỤ LỤC 02: Lãi suất cho vay BIDV Long An từ năm 2007- quý 3/2010
8
PHỤ LỤC 03: Lãi suất huy động vốn BIDV Long An từ năm 2007- quý 3/2010
PHỤ LỤC 04: Lãi suất FTP của BIDV từ năm 2008 - quý 3/2010
PHỤ LỤC 05: Cân đối tài sản BIDV Long An từ năm 2007-2009
PHỤ LỤC 06: Cân đối nguồn vốn- sử dụng nguồn vốn từ năm 2007- quý 3/2010
9
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu
AGRI Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
BCTC Báo cáo tài chính
BHXH Bảo hiểm xã hội
BIDV Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
CL Chênh lệch
CTY TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
CV Cho vay
CVTM Cho vay tiền mặt
DNTN Doanh nghiệp tƣ nhân
DPRR Dự phòng rủi ro
ĐVT Đơn vị tính
GTCG Giấy tờ có giá
HĐQT Hội đồng quản trị
Huy động vốn HĐV
ICB Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công thƣơng
KBNN Kho bạc Nhà nƣớc
10
KH Kỳ hạn
LS Lãi suất
LSBQ Lãi suất bình quân
LSBQ HĐV Lãi suất bình quân huy động vốn
MHB Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
NHSGTT Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín
NHTM Ngân hàng thƣơng mại
NHTW Ngân hàng trung ƣơng
Hệ số chênh lệch lãi thuần NIM
Nguồn vốn NV
Phòng giao dịch PGD
Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại RP
RRLS Rủi ro lãi suất
Tỷ lệ thu nhập do đầu tƣ của ngân hàng RTN
STT Số thứ tự
T Tháng
TC Tài chính
TCTD Tổ chức tín dụng
11
Tổng dƣ nợ TDN
tiền gửi TG
TGNHNN Tiền gửi Ngân hàng Nhà Nƣớc
THĐV Tổng huy động vốn
TM Tiền mặt
TSC Tài sản có
TSCĐ Tài sản cố định
TSN Tài sản nợ
TTSC Tổng tài sản có
TTSN Tổng tài sản nợ
TƢ Trung ƣơng
USD Đồng đôla Mỹ
VCB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng
VNĐ Việt Nam đồng
12
DANH MỤC CÁC PHƢƠNG TRÌNH
Phƣơng trình (1.1) : Chi phí trả lãi theo RP .............................................................. 9
Phƣơng trình (1.2) : Hệ số lênh lệch lãi thuần .......................................................... 13
Phƣơng trình (1.3) : Kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản ...................... 13
Phƣơng trình (1.4) : Mức thay đổi vốn tự có ............................................................. 14
Phƣơng trình (1.5) : Giá trị thực tại thời điểm hiện tại .............................................. 14
Phƣơng trình (1.6) : Khe hở nhạy cảm lãi suất ........................................................ 16
Phƣơng trình (1.7) : Mức thay đổi lợi nhuận ............................................................. 17
Phƣơng trình (1.8) : Thời lƣợng của công cụ tài chính ............................................. 18
Phƣơng trình (1.9) : Mức tăng giảm giá trị ròng ...................................................... 19
Phƣơng trình (1.10) : Mức tăng giảm giá trị ròng ...................................................... 19
Phƣơng trình (1.11) : Thời lƣợng của toàn bộ tài sản có và tài sản nợ ....................... 22
Phƣơng trình (3.1): Tỷ lệ hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất ...................................... 67
Phƣơng trình (3.2):Tỷ lệ tối đa hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất ............................. 67
Phƣơng trình (3.3): Giá trị hợp đồng hoán đổi lãi suất ................................................ 72
Phƣơng trình (3.4) : Trái phiếu theo lãi suất cố định và thả nổi ................................ 72
13
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Xác định thời lƣợng của 1 khoản vay kỳ hạn 5 năm .................................... 19
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trƣởng GDP của tỉnh Long An từ năm 2007 đến 2009 ........... 31
Bảng 2.2: Chênh lệch cho vay và HĐV của các ngân hàng tỉnh Long An từ năm 2008
đến Quý 2/2010 ..................................................................................................... 33
Bảng 2.3: LSBQ huy động vốn BIDV Long An năm 2007- quý 3/2010 .................... 38
Bảng 2.4: LSBQ cho vay BIDV Long An từ năm 2007- quý 3/2010 ......................... 39
Bảng 2.5: Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ và HĐV BIDV Long An năm 2007- quý 3/2010
..................................................................................................... 40
Bảng 2.6: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh BIDV Long An 2007- quý 3/2010 ........ 41
Bảng 2.7: Chênh lệch các kỳ hạn dƣ nợ và HĐV BIDV Long An năm 2007 ............ 41
Bảng 2.8: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2007 ............................. 43
Bảng 2.9: Chênh lệch các kỳ hạn Dƣ Nợ và HĐV BIDV Long An năm 2008 ........... 44
Bảng 2.10: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2008 ........................... 45
Bảng 2.11: Chênh lệch các kỳ hạn năm 2009 của BIDV Long An ............................. 47
Bảng 2.12: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2009 .......................... 47
Bảng 2.13: Chênh lệch các kỳ hạn Dƣ nợ và HĐV của BIDV Long An quý3/2010 . 49
Bảng 2.14: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An quý 3/2010 ......................... 49
Bảng 2.15: Phân loại nợ BIDV Long An từ năm 2007 đến quý 3/2010 ...................... 51
Bảng 2.16:LSBQ HĐV- FTP mua vốn- CV- FTP bán vốn BIDV Long An năm 2008 ........ 52
14
Bảng 2.17: LSBQ HĐV- FTP mua vốn- CV- FTP bán vốn BIDV Long An năm 2009 ...... 52
Bảng 2.18:LSBQ HĐV- FTP mua vốn- CV- FTP bán vốn BIDV Long An quý3/2010 ..... 53
Bảng 3.1: Các dòng tiền của NHTM A trong hợp đồng hoán đổi lãi suất ................... 70
Bảng 3.2: Lãi suất trái phiếu coupon và lãi suất trái phiếu chiết khấu ........................ 73
Bảng 3.3: Mối tƣơng quan giữa mức lãi suất trái phiếu coupon, mức lãi suất trái phiếu
chiết khấu và mức lãi suất dự báo ................................................................................ 76
15
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Chênh lệch giữa cho vay và HĐV của các Ngân hàng tại Long An từ năm
2008 đến quý2/2010 34 ................................................................................................. 33
Biểu đồ 2.2 : LS cơ bản, LS tái cấp vốn, LS tái chiết khấu của NHNN từ năm 2007-
quý 3/2010 ..................................................................................................... 35
Biểu đồ 2.3: Lãi suất bình quân HĐV BIDV Long An năm 2007-quý 3/2010 ........... 39
Biểu đồ 2.4: LSBQ cho vay BIDV Long An năm 2007-quý 3/2010 .......................... 40
Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ và HĐV BIDV Long An năm 2007- quý
3/2010 ..................................................................................................... 40
Biểu đồ 2.6: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh BIDV Long An năm 2007- quý 3/2010
..................................................................................................... 42
Biểu đồ 2.7: Kỳ hạn gữa dƣ nợ và HĐV BIDV Long An năm 2007........................... 43
Biểu đồ 2.8: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2007 ......................... 44
Biểu đồ 2.9: Kỳ hạn gữa dƣ nợ và HĐV BIDV Long An năm 2008........................... 45
Biểu đồ 2.10: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2008 ....................... 45
Biểu đồ 2.11: Kỳ hạn gữa dƣ nợ và huy động vốn BIDV Long An năm 2009 ........ 47
Biểu đồ 2.12: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2009 ....................... 48
Biểu đồ 2.13: Kỳ hạn gữa dƣ nợ và HĐV BIDV Long An quý 3/2010 ...................... 49
Biểu đồ 2.14: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An quý 3/2010 ..................... 50
Biểu đồ 2.16: LSBQ HĐV- FTP mua vốn- CV- FTP bán vốn BIDV Long An năm 2008 .... 52
Biểu đồ 2.15: Tỷ trọng phân loại nợ BIDV Long An năm 2007 đến quý 3/2010 ....... 51
16
Biểu đồ 2.17: LSBQ HĐV- FTP mua vốn-CV-FTP bán vốn BIDV Long An năm 2009 .... 53
Biểu đồ 2.18: LSBQ HĐV- FTP mua vốn- CV-FTP bán vốn BIDV Long An quý3/2010 .... 53
Đồ thị 3.1: Tuyến lãi suất coupon và tuyến lãi suất chiết khấu ................................... 74
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của BIDV Long An ............................................................. 35
Sơ đồ 2.2 Quy trình FTP của BIDV VIệt Nam ............................................................ 54
17
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong kinh tế thị trƣờng, hệ thồng ngân hàng đƣợc ví nhƣ hệ thần kinh của cả nền kinh
tế Việt Nam trên đà hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều thử thách mới đã xuất hiện buộc
các cơ quan quản lý ngân hàng phải quan tâm đến việc nâng cao chất lƣợng quản trị
Ngân hàng. Để hình thành một hệ thống ngân hàng có sức cạnh tranh cao, năng động,
hiệu quả và hoạt động an toàn, kích thích tăng trƣởng kinh tế một cách bền vững. Tuy
nhiên, trong kinh tế thị trƣờng, thì rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi, mà
đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây
lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp.
Trong thời gian gần đây hệ thống ngân hàng Việt Nam đã vấp phải những rủi ro, đặc
biệt là rủi ro lãi suất. Do lãi suất biến động thất thƣờng và khó dự đoán, nên quản lý
rủi ro lãi suất trở thành vấn đề trọng điểm đối với các nhà quản lý ngân hàng. Với thực
trạng đó, là nhân viên Ngân hàng Đầu Tƣ và phát Triển chi nhánh Long An với những
kiến thức đƣợc trang bị tại Trƣờng Đại học Kinh Tế Tp. HCM cùng với những đúc kết
trong thực tiễn công tác tôi mạnh dạn chọn đề tài: “ Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Long An” để nghiên cứu làm luận văn Thạch sĩ
kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng, giữa lãi suất từ việc cho vay vốn và chi phí phát sinh từ việc huy
động vốn và sự chênh lệch thời lƣợng giữa tài sản có và tài sản nợ của Ngân hàng Đầu
tƣ và Phát triển chi nhánh Long An, qua đó khẳng định rủi ro lãi suất luôn tìm ẩn trong
kinh doanh ngân hàng và đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của lãi suất đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Từ đó tác giả mạnh dạn đƣa ra các giải pháp để hạn
chế rủi ro lãi suất nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển chi
nhánh Long An hạn chế tới mức tối đa những thiệt hại từ ảnh hƣởng xấu của biến động
lãi suất đến thu nhập của ngân hàng.
18
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro lãi suất của ngân
hàng.
Phạm vi nghiên cứu: thực trạng quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát
triển chi nhánh Long An từ năm 2007 đến quý 3/2010 nhằm đƣa ra các giải pháp quản
trị rủi ro thích hợp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận văn là phƣơng pháp tổng hợp số
liệu, phƣơng pháp phân tích đánh giá những nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro lãi
suất, ngoài ra vận dụng các phƣơng pháp phân tích các mô hình đo lƣờng rủi ro lãi
suất, các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro lãi suất từ đó đƣa ra các giải pháp phù hợp để
quản trị rủi ro lãi suất tại BIDV Long An.
5. Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn:
Phản ánh mối liên hệ tất yếu không thể thiếu công tác quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Dựa trên thực tế quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng
Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh Long An, vào thời điểm đầu năm 2008 với tình hình
kinh tế vĩ mô có nhiều diễn biến bất lợi, do lạm phát gia tăng cùng với chính sách thắt
chặt tiền tệ của NHNN đẩy các NHTM vào cuộc chạy đua lãi suất làm cho lãi suất
tăng liên tục. Gần đây nhất vào đầu năm 2010 cuộc chạy đua lãi suất lại tiếp tục diễn
ra. Điều này đã bộc lộ yếu kém trong công tác đề phòng rủi ro, đặc biệt là rủi ro lãi
suất. Luận văn đƣa ra những giải pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất nhằm góp phần nâng
cao năng lực quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh
Long An.
19
CHƢƠNG I: QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NHTM
1.1 LÃI SUẤT VÀ RỦI RO LÃI SUẤT
1.1.1 Lãi suất
1.1.1.1 Khái niệm về lãi suất
Lãi suất là giá cả mà ngƣời đi vay phải trả cho việc sử dụng vốn của ngƣời cho vay.
Nói khác đi, lãi suất là số tiền phải trả để thuê mƣớn vốn trong một khoảng thời gian
nhất định. Nếu gọi số tiền vay là tiền gốc thì một tỷ lệ phần trăm tính trên số tiền gốc
mà ngƣời đi vay phải trả đƣợc gọi là lãi suất. Khi vay mƣợn vốn đƣợc thực hiện trong
một thị trƣờng tự do thì lãi suất phản ánh những thay đổi của thị trƣờng.
1.1.1.2 Phân loại lãi suất
Trong hoạt động ngân hàng các nhà quản trị thƣờng quan tâm đến các loại lãi suất.
Thứ nhất, lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực. Trong đó lãi suất danh nghĩa là loại lãi
suất phải thanh toán, còn lãi suất thực là loại lãi suất đo lƣờng sức mua của tiền lãi
nhận đƣợc. Lãi suất thực đƣợc tính toán bằng việc điều chỉnh lãi suất danh nghĩa có
tính đến lạm phát. Lãi suất thực đƣợc tính ir = in – p. Trong đó; ir là lãi suất thực, in là
lãi suất danh nghĩa, p là tỷ lệ lạm phát.
Thứ hai, lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay. Trong đó lãi suất huy động vốn là
lãi suất ngân hàng trả cho khách hàng khi huy động tiền gửi. Lãi suất huy động vốn
(Rd )có thể đƣợc xác định Rd = Rf + Rtd. Trong đó, Rf là lãi suất phi rủi ro xác định
thông qua đấu thầu tín phiếu kho bạc, Rtd là tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do ngân hàng
ƣớc lƣợng. Còn đối với lãi suất cho vay trong trƣờng hợp dựa vào lãi suất cơ bản các
ngân hàng thƣơng mại áp dụng sau khi đã điều chỉnh rủi ro, đƣợc xác định bởi công
thức R = Rcb + Rth + Rct.. Trong đó R là lãi suất cho vay, Rcb là lãi suất cơ bản, Rth là tỷ
lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn, Rct là tỷ lệ điều chỉnh cạnh tranh. Ngoài ra lãi suất cho
vay còn dựa vào lãi suất LIBOR hoặc SIBOR, đối với các khoản tín dụng bằng USD.
LIBOR (London Interbank Offer Rate) là lãi suất cho vay trên thị trƣờng liên ngân
hàng London do Hiệp hội các ngân hàng hàng đầu của Anh xác định hàng ngày vào
lúc 11:30, xác định lãi suất cho vay dựa vào LIBOR bởi công thức R= LIBOR + Rtd +
Rth.
20
Thứ ba, lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn. Trong đó; lãi suất
cơ bản là lãi suất do ngân hàng Nhà nƣớc công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng
ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản hình thành dựa trên cơ sở cung cầu tín
dụng trên thị trƣờng tiền tệ liên ngân hàng, đƣợc xác định Rcb = Rd + RTN. Trong đó
Rcb lãi suất cơ bản, RTN tỷ lệ thu nhập do đầu tƣ của ngân hàng. Còn lãi suất tái chiết
khấu là lãi suất áp dụng khi NHTW cho vay tái cấp vốn các NHTM dƣới hình thức
chiết khấu lại thƣơng phiếu hoặc các giấy tờ có giá ngắn hạn chƣa đến hạn thanh toán
của các ngân hàng. Lãi suất tái cấp vốn cũng gần giống nhƣ lãi suất tái chiết khấu
nhƣng đối tƣợng là các khoản cho vay của các NHTM, và sau đó các NHTM bán lại
các khoản này cho NHTW để đổi lấy lƣợng tiền mặt.
Ngoài ra các nhà quản trị còn quan tâm đến cách tính lãi suất gồm lãi suất đơn, lãi suất
kép và lãi trả góp. Trong đó; lãi suất đơn là lãi suất của một hợp đồng tài chính mà
việc thanh toán tiền gốc và tiền lãi chỉ đƣợc tiến hành một lần tại thời điểm hợp đồng
đến hạn, không có yếu tố lãi sinh ra lãi. Lãi suất đơn đƣợc sử dụng chủ yếu đối với các
hợp đồng có kỳ hạn ngắn và chỉ có một kỳ thanh toán. Còn lãi suất kép là những hợp
đồng tài chính có nhiều kỳ tính lãi, lãi phát sinh của kỳ trƣớc đƣợc gộp chung vào với
gốc để tính lãi cho kỳ tiếp theo, phƣơng pháp tính lãi nhƣ vậy gọi là lãi suất kép, còn
gọi là lãi sinh ra lãi. Và cuối cùng lãi trả góp là việc quy định thanh toán những khoản
tiền gốc và lãi bằng nhau trong những kỳ thanh toán nhƣ nhau.
1.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
Lãi suất là giá cả, mà đã là giá cả thì phải chịu tác động của quy luật giá cả, quy luật
cung cầu trong nền kinh tế là một hiện tƣợng tất yếu.
Xét ở cấp độ vi mô, kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao, ngoài ra tính thanh khoản cũng
ảnh hƣởng đến lãi suất, những tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt càng thấp
thì lãi suất càng cao vì rủi ro thanh khoản của tài sản này càng cao. Trong rủi ro có
nhiều rủi ro, rủi ro không thu đƣợc vốn đầu tƣ, vốn đầu tƣ mất giá, lợi tức bị âm do
lạm phát, lãi suất phải đền bù mức độ rủi ro này, cho nên rủi ro càng lớn, lãi suất càng
cao.
Xét ở cấp độ vĩ mô; thứ nhất, quan hệ cung- cầu, nếu cung tăng lãi suất giảm nhu cầu
vay nhiều hơn, nếu cung giảm lãi suất tăng nhu cầu vay giảm bớt. Thứ hai, lạm phát
21
cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến lãi suất, vì một sự gia tăng lạm phát kỳ vọng sẽ làm cho
ngƣời cho vay ít sẳn lòng để cung cấp vốn do sự mất giá của đồng tiền, và lãi suất gia
tăng để bù đắp tổn thất của ngƣời cho vay. Do đó, một khi lạm phát tăng cao lãi suất
danh nghĩa cũng tăng theo. Ngoài ra các chính sách kinh tế của nhà nƣớc cũng ảnh
hƣởng trực tiếp đến lãi suất nhƣ chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập nếu điều chỉnh
theo hƣớng mở rộng, có nghĩa là bơm tiền vào lƣu thông nhiều hơn, làm cho lãi suất
giảm và ngƣợc lại.
1.1.1.4 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế
Lãi suất là một phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan hệ giữa ngƣời cho vay và ngƣời
đi vay, phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu tiền tệ, thực trạng kinh tế của một
nƣớc. Thông qua sự biến động của lãi suất, ngƣời ta có thể dự đoán nền kinh tế đang
phát triển hay đang suy thoái.
Ngoài ra, lãi suất còn là đòn bẩy kích thích tăng trƣởng kinh tế, góp phần thực hiện
mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. Một khi ngân hàng tập trung thay đổi chính
sách tiền tệ sẽ dẫn đến lãi suất thay đổi làm thay đổi tổng cầu xã hội về đầu tƣ và phát
triển kinh tế. Một khi tổng cầu này thay đổi sẽ tác động làm tổng cung của nền kinh tế
(nhƣ lao động, tài nguyên, tƣ liệu tiêu dùng, tƣ liệu sản xuất..) thay đổi, tạo nên các
hiện tƣợng kinh tế cũng thay đổi nhƣ thay đổi sản lƣợng quốc gia, tỷ lệ thất nghiệp,
thu nhập quốc dân.
Cuối cùng lãi suất còn là công cụ, kiềm chế lạm phát rất hữu hiệu thông qua chính
sách tiền tệ của NHTW. Nền kinh tế có lạm phát cao, NHTW lập tức sử dụng chính
sách tiền tệ thắt chặt, tức tăng lãi suất để rút tiền từ lƣu thông về dự trữ để điều hoà
lƣợng tiền trong lƣu thông cân xứng với khối lƣợng hàng hoá nhằm kiềm chế và kiểm
soát lạm phát.
1.1.2Rủi ro lãi suất
1.1.2.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro lãi suất
Trong môi trƣờng sống của mọi ngƣời đầy rẫy những rủi ro. Rủi ro có thể xuất hiện
những cách định nghĩa khác nhau về rủi ro.
mọi ngành, mọi lĩnh vực và một cách bất ngờ ở mọi lúc, mọi nơi. Tùy theo cách tiếp cận có
22
Thứ nhất, theo quan điểm truyền thống rủi ro là những thiệt hại¸ mất mát¸ nguy hiểm
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể
xảy ra cho con ngƣời.
Thứ hai, theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc, rủi ro
vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực, rủi ro có thể mang đến cho con ngƣời
những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhƣng cũng có thể mang đến những cơ hội, thời
cơ.
Thứ ba, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng do là loại hình kinh doanh đặc biệt, nên
những rủi ro trong kinh doanh ngân hàng đều mang tính đặc thù. Những rủi ro mà một
ngân hàng hiện đại phải đối mặt, nhƣ rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro tín dụng,
rủi ro thanh khoản, rủi ro công nghệ và hoạt động, rủi ro quốc gia và rủi ro khác.
Tóm lại rủi ro là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất
về tài sản, giảm suất lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản
chi phí để có thể hoàn tất đƣợc một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trƣờng hoặc
của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến nguy cơ biến động thu nhập và giá
trị ròng của ngân hàng.
1.1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất
Thứ nhất, khi xuất hiện sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ.
Trƣờng hợp một, nếu kỳ hạn của tài sản có lớn hơn kỳ hạn của tài sản nợ: Ngân hàng
huy động vốn ngắn hạn để cho vay, đầu tƣ dài hạn. Rủi ro sẽ xảy ra nếu lãi suất huy
động trong những năm tiếp theo tăng lên trong khi lãi suất cho vay và đầu tƣ dài hạn
không đổi. Trƣờng hợp hai, nếu kỳ hạn của tài sản có nhỏ hơn kỳ hạn của tài sản nợ:
Ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn dài để cho vay, đầu tƣ với kỳ hạn ngắn. Rủi ro sẽ
xảy ra nếu lãi suất huy động trong những năm tiếp theo không đổi trong khi lãi suất
cho vay và đầu tƣ giảm xuống.
Thứ hai, do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy
động vốn và cho vay. Trƣờng hợp một, nếu ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố
định để cho vay, đầu tƣ với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất
23
hiện vì chi phí lãi không đổi trong khi thu nhập lãi giảm. Do đó lợi nhuận ngân hàng
giảm. Trƣờng hợp hai, nếu ngân hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi để cho vay,
đầu tƣ với lãi suất cố định. Khi lãi suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi
tăng theo lãi suất thị trƣờng, trong khi thu nhập lãi không đổi. Do đó lợi nhuận ngân
hàng cùng sẽ giảm.
Thứ ba, do có sự không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động với việc sử
dụng nguồn vốn đó để cho vay. Chẳng hạn ngân hàng huy động vốn 100tỷ đồng, lãi
suất 1%/tháng, thời hạn 6 tháng, chi phí lãi là 6 tỷ đồng (100 tỷ đồng x1%x6). Cho vay
60 tỷ đồng, lãi suất 1.2%/tháng, thu nhập lãi là 4.32tỷ đồng (60 tỷ đồngx1.2%x6).
Ngân hàng không sử dụng hết nguồn vốn huy động để cho vay. Vì thế lợi nhuận giảm
1.68 tỷ đồng.
Thứ tư, do không có sự phù hợp về thời hạn giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng
nguồn vốn đó để cho vay. Chẳng hạn, ngân hàng huy động 100 tỷ đồng, thời hạn 6
tháng, lãi suất 1%/ tháng chi phí lãi 6 tỷ đồng. Cho vay 100 tỷ đồng thời hạn 3 tháng,
lãi suất 1.2%/tháng, thu nhập lãi 3.6 tỷ đồng. Do huy động vốn với thời hạn dài nhƣng
cho vay với thời hạn ngắn hơn. Do đó lợi nhuận giảm 3.4 tỷ đồng.
Thứ năm, do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế, nên vốn
của ngân hàng không đƣợc bảo toàn sau khi cho vay. Chẳng hạn, khi dự kiến lãi suất
cho vay 8% (Trong đó: 3% (lãi suất thực) và 5% ( dự kiến tỷ lệ lạm phát)). Nhƣng nếu
sau khi cho vay tỷ lệ lạm phát thực tế là 8 % thì lãi suất thực ngân hàng đƣợc hƣởng sẽ
là 0%.
Từ những nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất nêu trên, có thể thấy những ảnh hƣởng
của rủi ro lãi suất đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhƣ; làm tăng chi phí
nguồn vốn của ngân hàng, làm giảm thu nhập từ tài sản của ngân hàng, làm giảm giá
trị thị trƣờng của tài sản có và vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1 Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Cho đến nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản trị rủi ro. Tuy nhiên theo quan
điểm của trƣờng phái mới đƣợc nhiều nhà quản trị ngân hàng tán đồng. Quản trị rủi ro
24
là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện, liên tục và có hệ thống nhằm
nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh
hƣởng bất lợi của rủi ro, đồng thới tìm cách biến rủi ro thành những cơ hội thành công.
Quản trị rủi ro bao gồm các bƣớc: Nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lƣờng rủi ro,
kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và tài trợ rủi ro khi nó xuất hiện, tìm cách biến rủi ro
thành những cơ hội thành công.
Thứ nhất, nhận dạng rủi ro. Để quản trị rủi ro trƣớc hết phải nhận dạng đƣợc rủi ro.
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét,
nghiên cứu toàn bộ mọi hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê đƣợc tất cả các rủi ro,
không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo đƣợc những dạng rủi ro
mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát
và tài trợ rủi ro thích hợp. Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị ngân hàng phải lập đƣợc
bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện đối với ngân hàng
bằng các phƣơng pháp nhƣ; lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều
tra, phân tích báo cáo tài chính, phƣơng pháp lƣu đồ, thanh tra hiện tƣợng, phân tích
các hợp đồng, làm việc với các cơ quan Nhà nƣớc, các ban, ngành có liên quan.
Thứ hai, phân tích rủi ro là phải xác định đƣợc những nguyên nhân gây ra rủi ro. Đây
là một công việc phức tạp, bởi mỗi rủi ro không chỉ do một nguyên nhân duy nhất gây
ra mà thƣờng do nhiều nguyên nhân gây ra. Phân tích rủi ro là tìm ra biện pháp hữu
hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các
nguyên nhân thay đổi chúng. Từ đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách hữu hiệu hơn.
Thứ ba, đo lường rủi ro. Để đo lƣờng rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích, đánh
giá. Trên cơ sở kết quả thu thập đƣợc, lập ma trận đo lƣờng rủi ro. Để đánh giá mức độ
quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng các nhà quản trị thƣờng sử dụng hai tiêu chí:
Tần suất xuất hiện rủi ro và mức độ nghiêm trọng của rủi ro, trong đó mức độ tổn thất
nghiêm trọng đóng vai trò quyết định.
Thứ tư, kiểm soát- phòng ngừa rủi ro công việc trọng tâm của quản trị là kiểm soát rủi
ro. Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lƣợc, các
chƣơng trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những
25
ảnh hƣởng không mong đợi có thể xảy ra với ngân hàng. Các biện pháp kiểm soát rủi
ro nhƣ: các biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu tổn thất, chuyển
giao rủi ro, đa dạng rủi ro.
Thứ năm, tài trợ rủi ro khi rủi ro đã xảy ra, trƣớc hết cần theo dõi, xác định chính xác
những tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. Sau đó cần có những
biện pháp tài trợ rủi ro cho thích hợp. Các biện pháp này đƣợc chia làm 2 nhóm: tự
khắc phục rủi ro và chuyển giao rủi ro.
Tuy nhiên để quản trị rủi ro tốt còn tuỳ thuộc vào quy mô tổ chức, lớn hay nhỏ, tiềm
lực của tổ chức mạnh hay yếu, môi trƣờng của tổ chức hoạt động đơn giản hay phức
tạp, có nhiếu rủi ro hay ít, nhận thức của lãnh đạo tổ chức có coi trọng công tác quản
trị rủi ro hay không.
1.2.2 Quản trị rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trƣờng rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi, đặc biệt
là rủi ro trong kinh doanh ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro và rủi ro lãi suất là một trong
những rủi ro cơ bản nhất, có phản ứng dây chuyền lây lan và ngày càng có biểu hiện
phức tạp gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng nhƣ mất vốn khi cho vay, gia tăng chi
phí hoạt động, giảm suất lợi nhuận, giảm suất giá trị tài sản, dẫn đến thua lỗ, phá sản,
sẽ ảnh hƣởng đến khách hàng, làm giảm niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân
hàng. Từ đó có thể làm nền kinh tế suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp,
sẽ kéo theo sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng trong nƣớc, trong khu vực. Ngoài ra rủi
ro tín dụng cũng ảnh hƣởng đến nền kinh tế trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế thế
giới hiện nay. Chính vì thế quản trị là rất cần thiết.
Ngoài ra, một ngân hàng đƣợc quản lý tốt, mọi quyết định cần phải đƣợc phối hợp với
nhau đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong hoạt động. Để quản trị rủi ro lãi suất tốt
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cần phải quản trị tốt tài sản nợ và tài sản có
1.2.2.1 Quản trị tài sản nợ
Quản trị tài sản nợ là quản trị nguồn vốn phải trả của ngân hàng nhằm đảm bảo cho
ngân hàng luôn có đủ nguồn vốn để duy trì và phát triển một cách hiệu quả hoạt động
26
kinh doanh của mình, đồng thời đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh khoản ở mức độ
chi phí thấp nhất.
Các thành phần của tài sản nợ gồm; các tài khoản giao dịch, các tài khoản phi giao
dịch, phát hành các giấy nợ để huy động vốn, vay vốn trên thị trƣờng tiền tệ, các tài
khoản hổn hợp, vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại. Trong đó; Các tài khoản giao
dịch là những tài khoản đƣợc khách hàng mở tại ngân hàng để sử dụng những dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt nên ngân hàng không phải trả lãi suất cao. Đây là loại
tiền gửi không ổn định nên các ngân hàng thƣờng sử dụng phần lớn để dự trữ và một
phần dùng để cho vay ngắn hạn gồm tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và tài khoản
vãng lai.
Các tài khoản phi giao dịch là những tài khoản tiền gửi có kỳ hạn của các doanh
nghiệp và tiền gửi tiết kiệm của cá nhân. Đối với loại tiền gửi này, khách hàng đƣợc
rút tiền ra theo một kỳ hạn đƣợc quy định trƣớc. Khách hàng gửi tiền sẽ đƣợc cấp một
sổ tiền gửi, và hƣởng lợi tức cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn, nhƣng không đƣợc
tham gia thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là loại tiền gửi ổn định nên ngân hàng
thƣờng sử dụng để cho vay.
Phát hành các giấy nợ để huy động vốn nhƣ: Phát hành những chứng chỉ tiền gửi, phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng.
Vay vốn trên thị trƣờng tiền tệ: Các ngân hàng thƣơng mại có thể vay và cho vay lẫn
nhau thông qua thị trƣờng liên ngân hàng; Vay ngân hàng trung ƣơng; Vay thấu chi;
Vay qua đêm.
Các tài khoản hỗn hợp là một dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho phép kết
hợp thực hiện các dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, môi giới đầu tƣ, tín dụng. Ngƣời mở
tài khoản sẽ uỷ thác dịch vụ trọn gói cho chuyên viên quản lý tài khoản tại ngân hàng.
Loại tài khoản này đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng sử dụng.
Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại (Repurchase agreement- RP) là hợp đồng đƣợc ký
kết giữa ngân hàng với khách hàng (có tài khoản tại ngân hàng) hoặc với ngân hàng
khác. Trong đó, ngân hàng thoả thuận bán tạm thời chứng khoán chất lƣợng với tính
thanh khoản cao (cổ phiếu ƣu đãi, trái phiếu Chính Phủ sắp đến hạn thanh toán…) kèm
27
theo thoả thuận sẽ mua lại các chứng khoán này tại một thời điểm trong tƣơng lai với
mức giá xác định trong hợp đồng. Giao dịch này có thể thuộc loại qua đêm hoặc đến
vài tháng, tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn của ngân hàng và khả năng của chủ thể mua
chứng khoán. Thông thƣờng lãi suất trong hợp đồng mua lại rất thấp so với lãi suất
huy động vốn của ngân hàng.
Lãi suất Số ngày Chi phí trả Số hiện vay theo lãi theo = tiền x x (1.1) hành hợp RP vay của RP đồng
Các yếu tố tác động đến quản trị tài sản nợ trong quá trình tìm kiếm nguồn vốn các
ngân hàng phải chấp hành các qui định của luật pháp và các cơ quan quản lý nhƣ: Tổ
chức tín dụng không đƣợc huy động vốn quá nhiều so với vốn tự có nhằm đảm bảo
khả năng chi trả về sau (theo Pháp lệnh ngân hàng năm 1990, tổng nguồn vốn huy
động của ngân hàng thƣơng mại phải nhỏ hơn hoặc bằng 20 lần vốn tự có), áp dụng
mức lãi suất huy động phù hợp so với cơ chế quản lý về lãi suất của ngân hàng Nhà
nƣớc. Ngoài ra các ngân hàng phải đảm bảo đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu thanh
khoản, hạn chế đến mức tối đa sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của ngân hàng.
Đồng thời phải sử dụng các công cụ huy động vốn đa dạng để hạn chế rủi ro và phù
hợp với đặc điểm của ngân hàng.
Mục đích quản trị tài sản nợ sẽ giúp ngân hàng khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội đảm bảo sự tăng trƣởng nguồn vốn ổn định, bền vững để nâng cao thị
phần, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả về số lƣợng, thời hạn, lãi
suất nhƣng phải đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng.
Các nhân tố quyết định đến quy mô nguồn vốn huy động tiền gửi. Ngoài các nhân tố
khách quan quyết định đến quy mô nguồn vốn huy động tiền gửi nhƣ: chính sách tiền
tệ, chính sách tài chính của Chính phủ; thu nhập và động cơ của ngƣời gửi tiền,…còn
có các nhân tố chủ quan nhƣ lãi suất, chất lƣợng dịch vụ, cơ sở vật chất và chính sách
cơ bản trong huy động vốn của ngân hàng.
28
1.2.2.2Quản trị tài sản có
Quản trị tài sản có là việc quản lý các danh mục sử dụng vốn của ngân hàng nhằm tạo
một cơ cấu tài sản có thích hợp bao gồm: ngân quỹ, tín dụng, đầu tƣ và các tài sản
khác đảm bảo ngân hàng hoạt động kinh doanh an toàn và có lãi.
Các thành phần của tài sản có gồm ngân quỹ, khoản mục đầu tƣ, khoản mục tín dụng.
Trong đó; Ngân quỹ là khoản tài sản có tính thanh khoản cao mà ngân hàng phải duy
trì để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền
gửi tại các ngân hàng khác. Thông thƣờng đây là tài sản không sinh lời, đƣợc duy trì
chủ yếu để đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng tiền gửi, chi phí cho hoạt động của
ngân hàng, bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ và thực hiện dự trữ bắt buộc theo
quy định của NHNN.
Khoản mục đầu tƣ: Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng¸ các ngân hàng huy động
vốn và sử dụng nguồn vốn huy động đƣợc để đầu tƣ (có thể đầu tƣ trực tiếp hoặc gián
tiếp) nhằm đạt lợi nhuận nhƣng vẫn phải đảm bảo thanh khoản. Để đảm bảo an toàn và
kinh doanh có lãi, các ngân hàng cần xây dựng danh mục đầu tƣ nhằm ổn định hoá thu
nhập; bù trừ rủi ro tín dụng trong danh mục cho vay; cung cấp nguồn thanh khoản dự
phòng cho ngân hàng; tạo ra sự phòng vệ cho ngân hàng để ngăn ngừa sự thiệt hại khi
rủi ro xuất hiện, giúp cho ngân hàng có thể thay đổi cơ cấu danh mục tài sản có một
cách linh hoạt và phù hợp với môi trƣờng kinh doanh. Ngoài ra còn có chứng khoán
đầu tƣ bao gồm các công cụ của thị trƣờng tiền tệ và các công cụ của thị trƣờng vốn.
Thứ nhất, các công cụ của thị trƣờng tiền tệ có đặc điểm chung: lợi tức thấp, ngày đáo
hạn dƣới một năm, dễ mua bán trên thị trƣờng, mức độ rủi ro thấp, bao gồm: Trái
phiếu ngắn hạn của công ty, xí nghiệp; Trái phiếu đô thị thời hạn dƣới một năm; Các
hối phiếu, kỳ phiếu thƣơng mại đã đƣợc ngân hàng xác nhận hoặc đã qua ít nhất hai
lần chuyển nhƣợng; Tín phiếu kho bạc; Tín phiếu NHNN; Chứng chỉ tiền gửi có kỳ
hạn dƣới một năm. Thứ hai, các công cụ của thị trƣờng vốn, có đặc điểm chung lợi tức
cao, thời gian đáo hạn dài (trên 1 năm), tính khả mại thấp, có nhiều rủi ro nhƣ: Trái
phiếu Chính phủ có thời hạn trên 1 năm; Trái phiếu đô thị thời hạn trên 1 năm; Kỳ
phiếu ngân hàng có thời hạn trên 1 năm; Trái phiếu dài hạn của các công ty, xí
nghiệp,…; Công trái.
29
Khoản mục tín dụng đây là khoản mục rất quan trọng vì thu hút khoản 60- 75% tổng
tài sản có của ngân hàng, mang lại 2/3 tổng thu nhập cho ngân hàng và là khoản mục
chứa đựng rất nhiều rủi ro, mà qua đó, có thể đánh giá đƣợc trình độ và hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Giá trị các danh mục của khoản mục tín dụng cao hay thấp tuỳ
thuộc vào các yếu tố: Thứ nhất, đặc điểm của khu vực thị trƣờng nơi mà ngân hàng
đang hoạt động (khu vực dân cƣ, khu công nghiệp). Thứ hai, quy mô của ngân hàng,
đặc biệt là quy mô vốn tự có. Thứ ba, kinh nghiệm và trình độ quản lý¸ các ngân hàng
có kinh nghiệm và hiểu biết sâu về loại hình tín dụng nào thì sẽ tập trung cho vay loại
hình tín dụng đó để tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Thứ tƣ, lợi nhuận mong đợi
của một khoản tín dụng, ngân hàng sẽ tập trung cho vay đối với những khoản tín dụng
mang lại lợi nhuận lớn sau khi đã tính toán chi phí và những khoản thiệt hại do rủi ro
gây ra. Ngoài ra danh mục tín dụng của ngân hàng đƣợc cấu thành bởi các loại hình tín
dụng nhƣ: cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng.
Ngoài ra còn có danh mục tài sản có khác, gồm tài sản cố định, các khoản phải thu, chi
phí,...
Các yếu tố tác động đến quản trị tài sản có để quản trị tốt tài sản có các nhà quản trị
ngân hàng cần phải quan tâm đến: Thứ nhất, các quy định của luật pháp nhƣ luật ngân
hàng, luật đất đai, luận dân sự, luật thừa kế, luật doanh nghiệp. Thứ hai, mối liên hệ
tƣơng hỗ giữa ngân hàng với khách hàng: vừa là ngƣời đi vay vừa là ngƣời cho vay, do
đó cả hai phải hỗ trợ cho nhau. Thứ ba, lợi nhuận mà ngân hàng đạt đƣợc trong kinh
doanh và nhu cầu tăng cổ tức của các cổ đông. Thứ tƣ, hiệu quả và sự an toàn của ngân
hàng trong kinh doanh (đáp ứng nhu cầu thanh khoản).
Mục đích quản trị tài sản có, giúp cho ngân hàng luôn có đƣợc một danh mục tài sản
có phù hợp với những biến động của môi trƣờng kinh doanh, đồng thời giải quyết tốt
nhất mối quan hệ giữa thanh khoản và khả năng sinh lời trong một khoản mục tài sản
có. Do đó cần phải đa dạng hoá các khoản mục tài sản có để phân tán rủi ro.
Vậy quản trị rủi ro lãi suất, là việc gắn với quản trị tài sản nợ và tài sản có. Do đó các
nhà quản trị ngân hàng cần có một bộ phận để nhận biết, định hƣớng những tổn thất
đang và sẽ gây ra từ rủi ro lãi suất, từ đó có thể giám sát, kiểm soát rủi ro lãi suất thông
qua việc lập nên những chính sách, chiến lƣợc sử dụng các công cụ phòng ngừa và hạn
30
chế rủi ro lãi suất, các hoạt động kinh doanh của ngân hàng một cách đầy đủ, toàn diện
và liên tục. Mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất là bảo vệ thu
nhập dự kiến của ngân hàng ở mức tối đa hoá hoặc ít nhất là ổn định mức thu nhập từ
lãi (chênh lệch giữa thu từ lãi và chi từ lãi), tối đa hoá hoặc ít nhất là bảo vệ trị giá tài
sản của ngân hàng với mức rủi ro hợp lý, bất chấp sự thay đổi của lãi suất. Để đạt đƣợc
mục tiêu này, ngân hàng phải duy trì hệ số chênh lệch lãi thuần còn gọi là hệ số chênh
lệch lãi ròng cận biên (NIM: Net Interest Margin) cố định hoặc theo hƣớng mở rộng.
NIM là hệ số giúp cho ngân hàng dự báo trƣớc khả năng sinh lãi của ngân hàng, thông
qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí
thấp nhất. Hệ số này cho thấy, nếu chi phí huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho
vay và đầu tƣ, hoặc lãi thu từ cho vay và đầu tƣ giảm nhanh hơn chi phí huy động vốn,
sẽ làm cho NIM bị thu hẹp lại, dẫn đến rủi ro lãi suất sẽ lớn.
Thu nhập lãi – Chi phí lãi = x 100% ( 1.2) ∑ Tài sản có sinh lời Hệ số chênh lệch lãi
thuần
(NIM)
Trong đó: Thu nhập lãi gồm: lãi cho vay, đầu tƣ, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi
đầu tƣ chứng khoán; Chi phí lãi gồm: chi phí huy động vốn, cho vay; Tổng tài sản có
sinh lời là tổng tài sản có trừ tiền mặt và tài sản cố định.
Thông qua việc duy trì hệ số chênh lệch lãi thuần, các nhà quản trị ngân hàng thấy
rằng, việc phối hợp giữa quản trị tài sản nợ và tài sản có, phải luôn luôn đƣợc thực
hiện song song, hổ trợ lẫn nhau, mới có thể bảo vệ thu nhập dự kiến của ngân hàng
khỏi rủi ro lãi suất.
1.2.3 Đo lƣờng quản trị rủi ro lãi suất
1.2.3.1 Mô hình kỳ hạn đến hạn (The maturity model)
Để áp dụng phƣơng pháp lƣợng hoá rủi ro lãi suất đối với danh mục tài sản có và tài
sản nợ của ngân hàng, trƣớc hết các nhà quản trị phải tính đƣợc kỳ hạn bình quân của
danh mục tài sản. Gọi MA là kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản có; ML là
kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản nợ, ta có:
31
n
m
i=1
j=1
(1.3) MA = ∑ WAiMAi ML = ∑ WLjMLj
Trong đó :WAi là tỷ trọng và MAi là kỳ hạn đến hạn của tài sản có thứ i; WLj là tỷ trọng
và MLj là kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ thứ j; n, m là số loại tài sản có và nợ phân theo
kỳ hạn.
Những qui tắc chung trong việc quản trị rủi ro lãi suất đối với một tài sản cũng có giá
trị đối với một danh mục tài sản. Một sự tăng (giảm) lãi suất thị trƣờng đều dẫn đến
một sự giảm (tăng) giá trị của danh mục tài sản. Khi lãi suất thị trƣờng tăng (giảm) thì
danh mục tài sản có kỳ hạn càng dài sẽ giảm (tăng) giá càng lớn. Mức thay đổi vốn tự
có là chênh lệch giữa tài sản có và vốn huy động đƣợc xác định:
ΔE = ΔA – ΔL (1.4)
Để làm rõ mô hình kỳ hạn đến hạn các nhà quản trị đƣa ra ví dụ. Giả sử, tài sản có có
thời hạn trung bình là 3 năm, mức sinh lời là 10%/năm; vốn huy động có kỳ hạn trung
bình là 1 năm, mức lãi suất huy động là 10%/năm (trong thực tế, ngân hàng cho vay
với lãi suất cao hơn lãi suất huy động, để đơn giản nên giả thiết bằng nhau). Nếu lãi
suất thị trƣờng tăng từ 10% lên 11%. Giả sử, trạng thái ban đầu của bảng cân đối tài
sản của ngân hàng nhƣ sau:
Tài sản có (đơn vị : tỷ đồng) Tài sản nợ (đơn vị : tỷ đồng)
Tài sản có (A) 100 Vốn huy động (L) 90
Vốn tự có(E) 10
Cộng 100 Cộng 100
32
công thức tính thị giá của tài sản nhƣ sau:
C C C F + + PV= + + (1+ rm) (1+ rm)2 (1+ rm)t (1+ rm)t (1.5)
[
]
C F (1+ rm)t - 1 PV= (1+ rm)t (1+ rm)t rm
Trong đó: PV là giá trị thực, tại thời điểm hiện tại; C là tiền thu hồi hoặc hoàn trả bình
quân hàng năm; F là vốn ban đầu; t là thời gian khoản tiền đƣợc thanh toán; rm là lãi
suất đầu tƣ bình quân thị trƣờng.
Thị giá của vốn huy động trƣớc khi lãi suất tăng:
90 (1+0.1) = 90 tỷ đồng. = (1+0.1)
Thị giá của tài sản có trƣớc khi lãi suất tăng:
10 = + + = 100tỷ đồng. (1+0.1) 10
(1+0.1)2 100(1+0.1)
(1+0.1)3
Thị giá của vốn huy động sau khi lãi suất tăng:
90 (1+0.1) = = 89.19 tỷ đồng. (1+0.11) Thị giá của tài sản có sau khi lãi suất tăng:
10 = + + = 97.56 tỷ đồng. (1+0.11) 10
(1+0.11)2 100(1+0.1)
(1+0.11)3
Tỷ lệ tổn thất vốn huy động: 89.19 – 90= -0.81tỷ đồng
Tỷ lệ tổn thất tài sản có: 97.56-100 =-2.44 tỷ đồng
Vậy với lãi suất tăng từ 10% lên 11% thì thị giá của tài sản có giảm 2.44 tỷ đồng,
trong khi vốn huy động chỉ giảm 0.81tỷ đồng. Rủi ro lãi suất đối với ngân hàng đƣợc
thể hiện qua bảng cân đối tài sản nhƣ sau:
Tài sản có (đơn vị : tỷ đồng) Tài sản nợ (đơn vị : tỷ đồng)
Tài sản có (A) 97.56 Vốn huy động (L) 89.19
Vốn tự có (E) 8.37
33
Cộng 97.56 Cộng 97.56
Từ (1.4) ΔE = ΔA – ΔL = (-2.44)- (-0.81) = -1.63 tỷ đồng. Nhƣ vậy, do không cân
xứng về kỳ hạn, chỉ cần lãi suất tăng 1% các cổ đông phải chịu thiệt hại 1.63 tỷ đồng
trên 10 tỷ đồng vốn tự có.
Mô hình kỳ hạn đến hạn là một phƣơng pháp đơn giản, trực quan dễ lƣợng hoá rủi ro
lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đã đƣợc các ngân hàng sử dụng khá
phổ biến, do phù hợp với các ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên mô hình kỳ hạn đến hạn
còn nhƣợc điểm là không đề cập đến yếu tố thời lƣợng của các luồng tài sản có và tài
sản nợ, cho nên khi lãi suất thị trƣờng thay đổi có thể làm giảm kết quả kinh doanh của
ngân hàng, thậm chí nếu lãi suất biến động mạnh, ngân hàng có thể rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán cuối cùng.
1.2.3.2 Mô hình định giá lại (The repricing model)
Mô hình định giá lại đo lƣờng sự thay đổi giá trị của tài sản và nợ khi lãi suất biến
động dựa vào việc chia nhóm tài sản và nợ theo kỳ hạn định giá lại, từ đó đo lƣờng sự
thay đổi của thu nhập ròng từ lãi suất của các nhóm với sự thay đổi lãi suất của thị
trƣờng. Giá trị tài sản và nợ trong các nhóm dùng để tính chênh lệch là giá trị lịch sử,
khe hở nhạy cảm lãi suất đƣợc dùng để đo lƣờng sự nhạy cảm lãi suất.
Khe hở nhạy cảm lãi suất = Tài sản có nhạy cảm với lãi suất – Tài (1.6) sản nợ nhạy cảm với lãi suất
Trong đó: Tài sản có nhạy cảm với lãi suất là tài sản có thể đƣợc định giá lại khi lãi
suất thay đổi bao gồm; các khoản cho vay có lãi suất biến đổi, các khoản cho vay ngắn
hạn với thời gian dƣới n tháng, các khoản cho vay có thời gian còn lại dƣới n tháng,
chứng khoán có thời gian còn lại dƣới n tháng (trái phiếu chính phủ, công ty, xí
nghiệp, tiền gửi trên thị trƣờng liên ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân
hàng khác (ngân hàng thƣơng mại khác), các khoản đầu tƣ tài chính có thời gian còn
lại dƣới n tháng.
Tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất có thể đƣợc định giá lại theo điều kiện thị trƣờng bao
gồm; tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn) và tiết kiệm không kỳ hạn của khách
34
hàng, tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn thời hạn còn lại dƣới n tháng, các
khoản vay ngắn hạn trên thị trƣờng tiền tệ với thời hạn còn lại dƣới n tháng (vay qua
đêm, vay tái chiết khấu thời hạn dƣới n tháng)
Đặc điểm của tài sản có nhạy cảm với lãi suất và tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất là
thời gian đến hạn càng ngắn thì tính nhạy lãi càng cao. Trong mỗi giai đoạn kế hoạch
ngày, tuần, tháng, quý…, khe hở nhạy cảm với lãi suất có thể xảy ra các trƣờng hợp:
Một là, khe hở nhạy cảm lãi suất bằng không : Tài sản có nhạy cảm với lãi suất bằng
tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất. Rủi ro lãi suất không xuất hiện. Lãi suất tăng hay
giảm cũng không làm ảnh hƣởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Hai là, khe hở nhạy cảm lãi suất lớn hơn không: Tài sản có nhạy cảm với lãi suất lớn
hơn tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất, khe hở dƣơng. Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi
suất thị trƣờng giảm. Hệ số chênh lệch lãi thuần (NIM) của ngân hàng giảm. Chẳng
hạn lãi suất thị trƣờng giảm 0.5%; Thu nhập lãi giảm 0,5tỷ đồng (100tỷ đồng x(-0,5%)
); chi phí lãi giảm 0,4 ( 80 tỷ đồng x(-0,5%)). Mức giảm của lợi nhuận-0,1 ( (-0,5) –(-
0,4)).
Ba là, khe hở nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn không: Tài sản có nhạy cảm với lãi suất nhỏ
hơn tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất (khe hở âm). Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất
thị trƣờng tăng. Hệ số chênh lệch lãi thuần (NIM) của ngân hàng giảm. Chẳng hạn lãi
suất thị trƣờng tăng 0,5%; Thu nhập lãi tăng 0,4 tỷ đồng (80tỷ đồng x(0,5%)); chi phí
lãi tăng 0,5tỷ đồng (100 tỷ đồng x(0,5% ). Mức giảm của lợi nhuận -0,1tỷ đồng (
(0,4) –(0,5)).
Từ đó mức thay đổi lợi nhuận đƣợc tính nhƣ sau:
Mức thay đổi lợi nhuận= (Tổng tài sản có nhạy cảm - Tổng tài sản nợ nhạy cảm) (1.7) x Mức thay đổi lãi suất
Mô hình định giá lại có ƣu điểm: Một là cung cấp thông tin về cơ cấu tài sản có và tài
sản nợ sẽ đƣợc định giá lại. Hai là, là dễ dàng xác định đƣợc sự thay đổi của thu nhập
ròng về lãi suất mỗi khi lãi suất thay đổi.
35
Tuy nhiên mô hình định giá lại còn một số hạn chế: Một là, không nghiên cứu đầy đủ
tác động của rủi ro lãi suất đến giá trị thị trƣờng của vốn, mà chỉ chú trọng vào số liệu
trên sổ sách kế toán của vốn. Hai là, phân nhóm tài sản theo một khung kỳ hạn nhất
định, phản ánh sai lệch thông tin về cơ cấu các tài sản có và tài sản nợ trong cùng một
nhóm. Giả sử, trong cùng một nhóm tài sản kỳ hạn từ 3 tháng đến 6 tháng, số lƣợng tài
sản có và tài sản nợ là bằng nhau. Nhƣng nếu cơ cấu kỳ hạn của tài sản có là từ 3 đến 4
tháng, trong khi đó cơ cấu kỳ hạn của tài sản nợ lại từ 5 đến 6 tháng, rõ ràng kỳ hạn
đến hạn giữa tài sản nợ và tài sản có là không cân xứng nhau, trong khi đó mô hình
định giá lại, lại coi nhƣ không có vấn đề gì đối với thu nhập lãi suất ròng. Ba là, đối
với vấn đề tài sản đến hạn, trong thực tế ngân hàng thƣờng xuyên cho vay mới và thu
hồi nợ định kỳ theo tháng hoặc quý, ngân hàng có thể tái đầu tƣ những khoản tiền thu
đƣợc này trong năm với lãi suất thị trƣờng hiện hành. Cũng giống nhƣ huy động vốn,
ngân hàng luôn huy động vốn mới và thanh toán những khoản vốn đã huy động. Do
đó, các khoản tiền đến hạn về bản chất là không nhạy cảm với lãi suất, vì chúng đến
hạn theo qui định trong hợp đồng, chứ không phụ thuộc vào sự thay đổi lãi suất. Tuy
nhiên, khi lãi suất thị trƣờng tăng, thì các luồng tiền đến hạn thƣờng bị hoãn lại do
những ngƣời vay tiền có xu hƣớng trì hoản việc trả nợ, khi lãi suất thị trƣờng giảm thì
họ tìm cách hoàn trả trƣớc hạn.
Vì vậy, mô hình định giá lại chỉ phản ánh đƣợc một phần rủi ro lãi suất đối với ngân
hàng. Do đó, đòi hỏi phải có một phƣơng pháp đo lƣờng và kiểm soát rủi ro lãi suất
khác. Để khắc phục những hạn chế nêu trên đó là phƣơng pháp dựa vào mô hình thời
lƣợng để đánh giá và kiểm soát rủi ro lãi suất.
1.2.3.3 Mô hình thời lượng (The duration model)
Mô hình thời lƣợng hoàn hảo hơn nhiều trong việc đo mức độ nhạy cảm của tài sản có
và tài sản nợ với lãi suất, vì đã đề cập đến yếu tố thời lƣợng của tất cả các luồng tiền.
Phƣơng pháp này chủ yếu dựa vào chêch lệch thời lƣợng giữa tài sản có với tài sản nợ
để đánh giá và kiểm soát rủi ro lãi suất
Thời lượng (Duration): Thời lƣợng tồn tại của tài sản là thƣớc đo thời gian tồn tại
luồng tiền của tài sản này, đƣợc tính trên cơ sở các giá trị hiện tại của nó. Khi lãi suất
thị trƣờng biến động thì thời lƣợng (D) là phép đo độ nhạy cảm của thị giá tài sản (P).
36
Thời lƣợng (kỳ hạn hoàn vốn) của tài sản là thời gian trung bình cần thiết để thu hồi
khoản vốn đã bỏ ra để đầu tƣ, là thời gian trung bình dựa trên dòng tiền dự tính sẽ
nhận đƣợc trong tƣơng lai. Còn thời lƣợng (kỳ hạn hoàn trả) của tài sản nợ là thời gian
trung bình cần thiết để hoàn trả khoản vốn đã huy động và đi vay, là thời gian trung
bình của dòng tiền dự tính ra khỏi ngân hàng (thanh toán lãi và vốn vay).
Công thức xác định kỳ hạn hoàn vốn và kỳ hạn hoàn trả của một công cụ tài chính:
1
D = (1.8) [ 1.PV(CF1) + 2.PV (CF2)+…tPV ( CFt +F)]
PV
Với D là thời lƣợng (kỳ hạn hoàn vốn hay hoàn trả) của công cụ tài chính. PV là giá trị
thực, tại thời điểm hiện tại. t là thời gian khoảng tiền đƣợc thanh toán. CFt là giá trị
khoản tiền dự tính đƣợc thanh toán trong giai đoạn t.
Để làm rõ công thức (1.8), ví dụ một ngân hàng cho khách hàng vay số tiền 1000 tỷ
đồng, kỳ hạn 5 năm, lãi suất cho vay là 10%/năm, lãi trả hàng năm. Kỳ hạn hoàn vốn
của khoản vay đƣợc xác định nhƣ sau:
Bảng 1.1: Xác định thời lƣợng của 1 khoản vay kỳ hạn 5 năm ĐVT:tỷ đồng
(t) CFt PVt PVtx t
Tổng cộng
1
2
3
4
5 100
100
100
100
1100
90.91
82.64
75.14
68.3
683.01
1,000.00 90.91
165.29
225.39
273.21
3,415.07
4,169.87
Trong đó tính PV theo công thức (1.5). Tính D theo công thức (1.8). Vậy kỳ hạn hoàn
vốn của khoản vay trên là : 4.17 năm.
Ngoài ra, giá trị ròng của ngân hàng bằng chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và
giá trị tổng vốn huy động. Do đó, khi lãi suất thay đổi, giá trị của tổng tài sản và của
vốn huy động thay đổi làm cho giá trị ròng của ngân hàng thay đổi theo. Cụ thể là khi
lãi suất tăng, giá trị thị trƣờng của tổng tài sản và giá trị thị trƣờng của tổng vốn huy
37
động có lãi suất cố định và có kỳ hạn càng dài sẽ giảm. Mức tăng giảm giá trị ròng
(vốn tự có) của ngân hàng theo công thức:
Từ công thức (1.4) ΔE = ΔA – ΔL
ΔR ΔR (1.9) ΔE = x A) - x L) (-DA x (-DL x (1+ R) (1+ R)
Từ công thức (1.9) biến đổi thành công thức (1.10)
ΔR L
) x A x ΔE = -(DA- DL x (1.10) (1+ R) A
ΔR
x A x ΔE = -(DA- DL x K)
(1+ R)
Công thức (1.10) đƣợc gọi là mô hình thời lượng, lƣợng hoá rủi ro lãi suất trong kinh
doanh ngân hàng. Trong đó; ΔE mức thay đổi vốn tự có của ngân hàng (hay còn gọi là
mức thay đổi giá trị ròng của ngân hàng); A là tổng giá trị của tài sản; L tổng giá trị
nợ; ΔR mức thay đổi của lãi suất; R lãi suất ban đầu; K là tỷ lệ vốn huy động trên tổng
tài sản có của ngân hàng, gọi là tỷ lệ đòn bẩy K; (DA - DL x k) là chênh lệch thời lƣợng
giữa tài sản có và tài sản nợ đã đƣợc điều chỉnh bởi tỷ lệ đòn bẩy. Chênh lệch thời
lƣợng đƣợc tính bằng năm, phản ánh sự không cân xứng về thời lƣợng của hai vế bảng
cân đối tài sản. Đặc biệt, nếu chênh lệch này lớn, thì tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với
ngân hàng càng cao. Đồng thời từ công thức (1.10) cho các nhà quản trị ngân hàng
thấy đƣợc khi qui mô tài sản của ngân hàng càng lớn hay mức độ thay đổi lãi suất càng
nhiều thì sự tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với ngân hàng càng cao.
Theo các nhà quản trị ngân hàng, ảnh hƣởng của yếu tố lãi suất ΔR/(1+R) thƣờng
mang tính chất ngoại sinh đối với ngân hàng, bởi vì sự thay đổi lãi suất thƣờng là từ sự
thay đổi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ƣơng. Còn đối với mức chênh lệch thời
lƣợng ( DA- DL x L/A) và qui mô tài sản A của ngân hàng đƣợc đặt dƣới sự kiểm soát
của ngân hàng; quy mô càng lớn thì tiềm ẩn rủi ro đối với lãi suất càng cao. Từ đó các
nhà quản trị đƣa ra 3 trƣờng hợp có thể xảy ra.
38
Thứ nhất, khi khe hở kỳ hạn dương (kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản lớn hơn kỳ
hạn hoàn trả trung bình nợ), nếu lãi suất tăng sẽ làm giảm giá trị ròng của ngân hàng,
nếu lãi suất giảm sẽ làm tăng giá trị ròng của ngân hàng.
Thứ hai, khi khe hở kỳ hạn âm (kỳ hạn hoà vốn trung bình của tài sản nhỏ hơn kỳ hạn
hoàn trả trung bình nợ), nếu lãi suất tăng sẽ làm tăng giá trị ròng của ngân hàng, nếu
lãi suất giảm sẽ làm giảm giá trị ròng của ngân hàng.
Thứ ba, khi khe hở kỳ hạn bằng không (kỳ hạn hoà vốn trung bình của tài sản bằng kỳ
hạn hoàn trả trung bình nợ). Giá trị ròng của ngân hàng không chịu ảnh hƣởng bởi sự
thay đổi lãi suất, nghĩa là mức tăng giảm giá trị tài sản đƣợc cân bằng với mức tăng
giảm của giá trị nợ.
Trong trƣờng hợp tính thời lƣợng cho toàn bộ tài sản nợ và tài sản có, nhà quản trị
cũng tính thời lƣợng của từng tài sản, sau đó tính thời lƣợng cho toàn bộ tài sản, đƣợc
n
tính nhƣ sau:
m
i=1
j=1
(1.11) DA = ∑ WAiDAi DL = ∑ WLjDLj
DA là thời lƣợng của toàn bộ tài sản có; DAi là thời lƣợng của tài sản có i ; WAi là tỷ
trọng của tài sản có i; WA1 + WA2+….+ WAn= 1; i= 1,2,…,n; n là số loại tài sản có
phân theo tiêu chí kỳ hạn; DL là thời lƣợng của toàn bộ vốn huy động; DLj là thời
lƣợng của tài sản nợ j; WLj là tỷ trọng của tài sản nợ j; WL1 + WL2+….+ WLn= 1; j=
1,2,…,m; m là số loại tài sản nợ phân theo tiêu chí kỳ hạn.
Tóm lại sử dụng mô hình thời lƣợng để quản trị rủi ro lãi suất là một giải pháp thích
hợp, cho phép các ngân hàng phòng ngừa đƣợc rủi ro lãi suất đối với toàn bộ hay một
bộ phận riêng lẻ của bảng cân đối tài sản. Tuy nhiên phải tốn kém rất nhiều thời gian
và tiền bạc để cơ cấu lại bảng cân đối tài sản.
39
1.2.4 Chiến lƣợc quản trị rủi ro lãi suất
Chiến lƣợc là tập hợp các quyết định (mục tiêu, đƣờng lối, chính sách, phƣơng thức
phân bổ nguồn lực…) và phƣơng châm hành động để đạt đƣợc mục đích dài hạn, để
phát huy đƣợc những điểm mạnh, khắc phục đƣợc những điểm yếu, giúp ngân hàng
đoán nhận đƣợc những cơ hội và vƣợt qua các nguy cơ từ bên ngoài một cách tốt nhất.
Giai đoạn hoạch định chiến lƣợc là giai đoạn thiết lập nhiệm vụ đầu tiên trong quản trị
rủi ro lãi suất, trong giai đoạn này cần tập trung phân tích các yếu tố của môi trƣờng
bên ngoài và bên trong, xác định chính xác các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu,
trên cơ sở đó kết hợp và lựa chọn để đảm bảo cân đối giữa tài sản nợ và tài sản có và
đảm bảo khả năng thanh toán, nhằm đảm bảo cho ngân hàng có thể tối đa hoá hoặc ít
nhất là ổn định mức thu nhập từ lãi.
Giai đoạn thực hiện chiến lƣợc là giai đoạn hành động trong chiến lƣợc quản trị rủi ro
lãi suất, cần xây dựng kế hoạch thiết lập mục tiêu hàng năm, đƣa ra chính sách và phân
bổ cho các bộ phận có liên quan, một kế hoạch hàm chứa những tƣ duy sâu sắc,
những ý tƣởng sáng tạo đƣợc hình thành trên cơ sở phân tích thấu đáo môi trƣờng bên
trong và bên ngoài, có cái nhìn đúng đắn để có đƣợc những quyết định chính xác, kịp
thời phòng ngừa rủi ro lãi suất trong mọi trƣờng hợp.
Giai đoạn đánh giá chiến lƣợc là giai đoạn cuối cùng của quá trình thực hiện, cần xem
xét các yếu tố là cơ sở cho chiến lƣợc hiện tại nhằm tối đa hoá thu nhập, tối thiểu hoá
chi phí trong mọi hoạt động của ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng để thực hiện chiến lược quản trị rủi ro
lãi suất tốt, các nhà quản trị ngân hàng cần thực hiện chiến lƣợc dài hạn, trung hạn và
ngắn hạn cụ thể.
Thứ nhất, chiến lược dài hạn là quản trị các nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn
phải đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất, với mục tiêu là khơi tăng các nguồn vốn huy
động để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, đồng thời tìm kiếm các lĩnh vực đầu tƣ có hiệu
quả để mang lại lợi nhuận cao vừa chấp hành đúng các quy chế quản lý của nhà nƣớc.
Thứ hai, chiến lược trung hạn để chiến lƣợc dài hạn thực hiện tốt các nhà quản trị
ngân hàng cần phải thực hiện chiến lƣợc trung hạn khi lãi suất biến động theo tháng
40
hoặc quý, bằng cách sử dụng các công cụ phái sinh nhƣ: hợp đồng lãi suất kỳ hạn, hợp
đồng lãi suất tƣơng lai, hợp đồng hoán đổi lãi suất, hợp đồng quyền chọn lãi suất.
Thứ ba, chiến lược ngắn hạn để chiến lƣợc trung hạn có hiệu quả cao cần phải có kế
hoạch cho chiến lƣợc ngắn hạn khi lãi suất biến động trong tuần bằng cách mua bán
chứng khoán có tính thanh khoản cao.
1.2.5 Công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất
Phòng ngừa rủi ro lãi suất là việc không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của một
ngân hàng hiện đại. Chính vì vậy, các nhà quản trị ngân hàng cần phải có các công cụ
để phòng ngừa rủi ro lãi suất.
Thứ nhất, ngân hàng chuyển giao toàn bộ rủi ro lãi suất cho cơ quan bảo hiểm chuyên
nghiệp bằng cách mua bảo hiểm rủi ro lãi suất.
Thứ hai, áp dụng lãi suất cho vay ngắn hạn, lãi suất linh hoạt hoặc điều chỉnh trong
từng trƣờng hợp và thời kỳ cụ thể tuỳ theo chính sách điều hành lãi suất của NHNN.
Thứ ba, áp dụng chiến lƣợc chủ động trong quản trị rủi ro lãi suất: Trong trƣờng hợp
có thể dự báo đƣợc chiếu hƣớng biến động trong tƣơng lai của lãi suất để điều chỉnh
khe hở nhạy cảm lãi suất và khe hở kỳ hạn cho hợp lý nhất.
Thứ tư, áp dụng chiến lƣợc quản trị thụ động trong trƣờng hợp không thể dự báo đƣợc
chiếu hƣớng biến động của lãi suất trong tƣơng lai các nhà quản trị ngân hàng cần duy
trì khe hở nhạy cảm lãi suất và khe hở kỳ hạn bằng không.
Ngoài ra, các nhà quản trị ngân hàng còn vận dụng các kỹ thuật bảo hiểm lãi suất nhƣ
thực hiện hợp đồng kỳ hạn (Forward), giao sau (Future), hoán đổi (Swap) về lãi suất
và hợp đồng quyền chọn ( Option) mà không nhất thiết phải cơ cấu lại bảng cân đối tài
sản.
1.2.5.1 Hợp đồng lãi suất kỳ hạn (Forward rate agreement)
Hợp đồng kỳ hạn đƣợc giới thiệu và giao dịch trƣớc các hợp đồng phái sinh khác hàng
thế kỷ, nhƣng các hợp đồng kỳ hạn vẫn là phƣơng thức giao dịch cơ bản và phổ biến.
Do đó, các nhà quản trị ngân hàng đã sử dụng hợp đồng lãi suất kỳ hạn để phòng ngừa
rủi ro lãi suất.
41
Hợp đồng lãi suất kỳ hạn là hợp đồng trên thị trƣờng phi tập trung, trong đó một lãi
suất xác định nào đó sẽ áp dụng cho một khoản vốn xác định nào đó trong suốt một
khoảng thời gian xác định trong tƣơng lai.
1.2.5.2 Hợp đồng lãi suất tương lai
Hợp đồng tƣơng lai đƣợc phát sinh từ hợp đồng kỳ hạn, có thể đƣợc sử dụng vào các
mục đích phòng ngừa rủi ro và vào các mục đích đầu cơ. Các nhà quản trị ngân hàng
đã sử dụng hợp đồng tƣơng lai để phòng ngừa rủi ro lãi suất.
Hợp đồng lãi suất tƣơng lai là hợp đồng tƣơng lai mà giá của nó phụ thuộc duy nhất
vào mức lãi suất trên thị trƣờng. Do đó, hợp đồng lãi suất tƣơng lai là hợp đồng mua
bán tại thời điểm hôm nay, rằng việc thanh toán và giao nhận hàng hoá đƣợc tiến hành
tại một thời điểm xác định trong tƣơng lai.
Hợp đồng lãi suất tƣơng lai đƣợc mua bán trên thị trƣờng tập trung (các sở giao dịch),
do lãi suất biến động hàng ngày nên giá của hợp đồng cũng đƣợc điều chỉnh hàng ngày
theo điều kiện của thị trƣờng và từ đó sẽ tiến hành thanh toán phần biến động giá vào
cuối ngày. Khi tham gia vào hợp đồng tƣơng lai mỗi bên đều phải duy trì một mức ký
quỹ nhất định, tại trung tâm thanh toán bù trừ nhằm đảm bảo khả năng thực hiện hợp
đồng. Khi giá của các tài sản lên, xuống sẽ làm cho các bên mua bán lãi hoặc lỗ đƣợc
tính hàng ngày và đƣợc cộng hay trừ đi từ tài khoản ký quỹ của mỗi bên tham gia hợp
đồng. Tuy nhiên các bên có thể chấm dứt hợp đồng tại bất cứ thời điểm nào thông qua
sở giao dịch trƣớc khi hợp đồng đến hạn chuyển giao bằng cách thực hiện một giao
dịch ngƣợc lại với giao dịch ban đầu.
1.2.5.3 Hợp đồng hoán đổi lãi suất (interest rate swaps)
Thị trƣờng Swaps phát triển nhanh chóng trong những năm 1980, điều này làm tăng sự
chú ý về quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Hoán đổi lãi suất là một sự thoả thuận giữa hai bên trong đó bên này cam kết thanh
toán cho bên kia khoản tiền lãi phải trả theo lãi suất cố định (hay thả nổi) tính trên
cùng một khoản nợ gốc trong cùng một khoản thời gian nhất định. Hợp đồng hoán đổi
lãi suất giúp các ngân hàng hỗ trợ nhau bằng cách trao đổi những đặc điểm có lợi nhất
trong hợp đồng vay vốn của mình, hoặc thƣờng đƣợc các ngân hàng sử dụng để điều
42
chỉnh kỳ hạn thực tế của tài sản có và tài sản nợ. Ngoài ra, hợp đồng hoán đổi lãi suất
cho phép các bên tham gia có thể chuyển lãi suất cố định sang lãi suất thả nổi hoặc
ngƣợc lại, từ lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định và làm cho kỳ hạn của tài sản có và
tài sản nợ trở nên phù hợp hơn. Do đó, để hạn chế rủi ro lãi suất, các ngân hàng sẽ trực
tiếp tham gia vào các hợp đồng hoán đổi lãi suất, đồng thời cũng có thể đứng ra làm
trung gian để phục vụ cho các khách hàng tham gia hợp đồng để thu phí dịch vụ.
Hợp đồng hoán đổi (Swaps) lãi suất là một thoả thuận giữa ngƣời mua, theo thông lệ là
ngƣời thanh toán lãi suất cố định và ngƣời bán theo thông lệ ngƣời thanh toán lãi suất
thả nổi. Vào ngày giá trị giao dịch, ngƣời mua thanh toán lãi suất cố định cho ngƣời
bán và ngƣời bán thanh toán lãi suất thả nổi cho ngƣời mua.
Ngân hàng mua Swaps, là ngân hàng thanh toán lãi suất cố định, ngân hàng có nguồn
vốn huy động với lãi suất thả nổi nhƣng nguồn thu từ tài sản có là lãi suất cố định.
Thông qua giao địch Swaps lãi suất, ngân hàng mua nhằm mục đích chuyển việc thanh
toán lãi cho vốn huy động từ hình thức lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định. Ngƣợc lại,
ngân hàng bán Swaps, là ngân hàng thanh toán lãi suất thả nổi, ngân hàng có nguồn
vốn huy động với lãi suất cố định nhƣng nguồn thu từ tài sản có là lãi suất thả nổi.
Thông qua giao dịch Swaps lãi suất, ngân hàng bán nhằm mục đích chuyển việc thanh
toán lãi cho vốn huy động từ hình thức lãi suất cố định sang hình thức thả nổi để phù
hợp với tính chất thả nổi của nguồn thu từ tài sản có.
Để giải thích vai trò của giao dịch Swaps trong việc phòng ngừa rủi ro lãi suất đối với
ngân hàng. Giả sử có 2 ngân hàng: Ngân hàng A là ngân hàng bán Swaps thanh toán
lãi suất thả nổi. Ngân hàng A có đặc điểm, là ngân hàng có nguồn vốn huy động với lãi
suất cố định (trái phiếu kỳ hạn 5 năm, lãi suất coupon cố định 10%/năm trả lãi hàng
năm). Tài sản có, có lãi suất thả nổi (những khoản tín dụng có lãi suất thay đổi 6 tháng
1 lần theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm 6 tháng cộng với biên độ 4%/năm. Thời lƣợng của
tài sản nợ lớn hơn thời lƣợng của tài sản có. Do tính chất của tài sản nợ, có lãi suất cố
định và tài sản có, có lãi suất thả nổi, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất do sự
không cân xứng về thời lƣợng giữa tài sản nợ và tài sản có. Ngoài ra, Ngân hàng B là
ngân hàng mua Swaps thanh toán lãi suất cố định. Ngân hàng B có đặc điểm, là ngân
hàng có nguồn vốn huy động với lãi suất thả nổi (tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng).
43
Tài sản có, có lãi suất cố định (những khoản tín dụng dài hạn có lãi suất cố định). Thời
lƣợng của tài sản có lớn hơn thời lƣợng của tài sản nợ. Ngân hàng B đối mặt với rủi ro
lãi suất do sự không cân xứng về thời lƣợng giữa tài sản nợ và tài sản có.
Tại thời điểm t0, ngân hàng A và ngân hàng B ký một hợp đồng hoán đổi lãi suất trị
giá 100tỷ đồng. Ngân hàng A ngân hàng bán Swaps thanh toán cho ngân hàng B ngân
hàng mua Swaps, theo lãi suất thả nổi bằng lãi suất kỳ phiếu ngân hàng kỳ hạn 6 tháng
cộng với biên độ 4%/năm. Ngân hàng B (ngân hàng mua Swaps) thanh toán cho ngân
hàng A theo lãi suất cố định 10%/năm. Vào những ngày giá trị của hợp đồng ngân
hàng A và ngân hàng B thực hiện thanh toán lãi suất. Nhƣ vậy, thông qua giao dịch
hoán đổi lãi suất, ngân hàng A đã chuyển đổi đƣợc tài sản nợ với lãi suất cố định sang
lãi suất thả nổi và ngân hàng B đã chuyển đƣợc tài sản nợ với lãi suất thả nổi sang lãi
suất cố định phù hợp với lãi suất của tài sản có.
1.2.5.4 Hợp đồng quyền chọn lãi suất
Các nhà quản trị ngân hàng có thể sử dụng một cách rộng rãi và đa dạng các hợp đồng
lãi suất kỳ hạn, lãi suất tƣơng lai và hoán đổi lãi suất trong việc phòng ngừa rủi ro lãi
suất, tuy nhiên các sản phẩm của nghiệp vụ quyền chọn lãi suất còn đa dạng và phong
phú hơn nhiều, đã cung cấp cho các nhà quản trị ngân hàng một sự linh hoạt để lựa
chọn các nghiệp vụ để phòng ngừa rủi ro lãi suất.
Quyền chọn lãi suất, là một công cụ cho phép ngƣời mua nó có quyền, nhƣng không
bắt buộc, đƣợc mua hoặc bán một số lƣợng tài sản tài chính tại thời điểm xác định
trong tƣơng lai, với một mức giá đƣợc xác định ngay tại thời điểm thoả thuận hợp
đồng. Ngƣợc lại, ngƣời bán quyền chọn phải thực hiện nghĩa vụ, chứ không có quyền
bán hay mua một số lƣợng tài sản tài chính theo một giá thoả thuận trƣớc trong hợp
đồng và đƣợc thu về một khoản phí bán quyền chọn. Phí quyền chọn đƣợc thanh toán
cho ngƣời bán tại thời điểm ký kết hợp đồng. Nhƣ vậy, đối với giao dịch quyền chọn,
ngƣời mua quyền chọn là ngƣời trả phí, ngƣời bán quyền chọn là ngƣời thu phí.
44
Có 2 kiểu quyền chọn: Quyền chọn kiểu Mỹ và quyền chọn kiểu Châu Âu. Trong đó
quyền chọn kiểu Mỹ có thể đƣợc thực hiện tại bất cứ thời điểm nào trƣớc ngày đáo
hạn, còn quyền chọn kiểu Châu Âu chỉ có thể đƣợc thực hiện vào ngày đáo hạn của nó.
Có 2 loại quyền chọn: Quyền chọn mua (a call option) và quyền chọn bán (a put
option).
Quyền chọn mua lãi suất là một công cụ cho phép ngƣời mua nó có quyền (nhƣng
không bắt buộc) đƣợc mua quyền chọn mua lãi suất vào ngày đáo hạn của hợp đồng
với một mức giá đƣợc xác định trƣớc. Ngƣời bàn quyền sẳn sàng thực hiện nếu ngƣời
mua thực hiện quyền. Nếu lãi suất thị trƣờng tăng trên mức lãi suất giao dịch quyền
chọn, thì ngƣời bán quyền chọn mua sẽ thanh toán khoản chênh lệch lãi suất cho ngƣời
mua quyền chọn mua. Nếu lãi suất thị trƣờng giảm thấp hơn so với lãi suất giao dịch
quyền chọn, thì ngƣời bán quyền chọn mua sẽ không phải thanh toán tiền nào cho
ngƣời mua quyền chọn mua.
Quyền chọn bán lãi suất là trƣờng hợp ngƣợc với quyền chọn mua lãi suất, cho phép
ngƣời mua có quyền (nhƣng không bắt buộc) đƣợc mua quyền chọn bán lãi suất vào
ngày đáo hạn của hợp đồng với một mức giá đƣợc xác định trƣớc. Ngƣời bán quyền
phải sẳn sàng mua nếu ngƣời mua thực hiện quyền. Nếu lãi suất thị trƣờng giảm xuống
dƣới mức lãi suất giao dịch quyền chọn, thì ngƣời bán quyền chọn sẽ thanh toán khoản
chênh lệch lãi suất cho ngƣời mua. Nếu lãi suất thị trƣờng tăng cao hơn so với lãi suất
giao dịch quyền chọn, thì ngƣời bán quyền chọn sẽ không phải thanh toán tiền nào cho
ngƣời mua quyền chọn.
Vậy với hợp đồng quyền chọn mua lãi suất và quyền chọn bán lãi suất đối với ngƣời
mua quyền chọn giúp cho các nhà quản trị ngân hàng phòng ngừa rủi ro lãi suất với
khả năng thua lỗ đƣợc giới hạn bởi mức phí phải trả để mua quyền chọn, trong khi đó
khả năng thu lãi là không bị hạn chế.
1.2 Nguyên tắc quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II
Basel II là Hiệp ƣớc quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cƣờng quản trị toàn cầu
hoá tài chính cũng nhƣ việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Đây
đƣợc xem là giải pháp đƣợc đƣa ra nhằm nâng cao các tiêu chuẩn của ngân hàng châu
45
Á. Basel II đƣa ra một loạt các phƣơng án lựa chọn, cho phép quyền tự quyết rất lớn
trong giám sát hoạt động ngân hàng, quy định tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu gắn chặt chẻ
với mức độ rủi ro của tài sản ngân hàng, mức độ rủi ro của tài sản có tín đến nhiều yếu
tố nhƣ độ tín nhiệm của khách hàng, thời hạn khoản vay, độ tập trung của các khoản
vay vào một nhóm khách hàng nhất định, quá trình xem xét giám sát của cơ quan quản
lý và các quy tắc của thị trƣờng.
Hiện nay nhiều nƣớc trên thế giới trong đó có Việt Nam đang áp dụng quản trị rủi ro
lãi suất theo tiêu chuẩn Basel II.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Tóm lại, trong chƣơng 1 đã trình bày và phân tích tổng quan về quản trị rủi ro lãi suất
của NHTM, giúp cho các nhà quản trị ngân hàng thấy đƣợc nguyên nhân dẫn đến rủi
ro lãi suất, từ đó sử dụng các mô hình thích hợp để đo lƣờng rủi ro lãi suất và các công
cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất phù hợp, nhằm đảm bảo cho ngân hàng có thể tối đa hoá
hoặc ít nhất là ổn định mức thu nhập. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng
Đầu tƣ và Phát triển Long An trong chƣơng 2 cho thấy sự vận dụng giữa lý thuyết và
thực tế để tìm ra những thành tựu và hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất.
46
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH LONG AN
2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
2.1.1 Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Cách đây vừa tròn 53 năm, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam tiền thân của Ngân hàng
Đầu Tƣ và Phát triển Việt Nam ngày nay, đã đƣợc thành lập bằng Quyết định số
177/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ với nhiệm vụ cung ứng và quản lý vốn ngân
sách của nhà nƣớc cho công cuộc xây dựng và tái thiết đất nƣớc ở miền Bắc, góp phần
vào thắng lợi cuối cùng của cuộc đấu tranh giải phóng hoàn toàn miền Nam. Từ đó
đến nay, là một chặng đƣờng dài nhiều vinh quang song cũng không ít thăng trầm đã
đƣợc lớp lớp cán bộ BIDV dày công vun đắp. Ngày 24/06/1981 với yêu cầu chuyển
đổi hệ thống cấp phát vốn ngân sách và tín dụng đầu tƣ cơ bản, tập trung về hệ thống
ngân hàng Hội đồng Chính Phủ ra quyết định số 259- CP chuyển Ngân hàng Kiến thiết
Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính thành Ngân hàng Đầu Tƣ và Xây dựng Việt Nam
trực thuộc Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam, đặt dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng
giám đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam nay là Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc. Có
lẽ, đến nay duy nhất BIDV là ngân hàng cùng đƣợc 2 “ bà mẹ” là Bộ Tài chính và
Ngân hàng nhà nƣớc đỡ đầu, nuôi dƣỡng. Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ
trƣởng ra quyết định số 401/CT đổi tên Ngân hàng Đầu tƣ và Xây dựng Việt Nam
thành Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, mở đầu giai đoạn đổi mới hoạt động
của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
Thời gian đã đi qua. Song dù với bất kỳ tên gọi nào, là Ngân hàng Kiến Thiết Việt
Nam, Ngân hàng Đầu tƣ và Xây dựng Việt Nam hay Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển
Việt Nam, dù với chức năng nhiệm vụ nào, Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
vẫn luôn là công cụ đắc lực, xung kích trên mặt trận tài chính tiền tệ mà Đảng, Nhà
nƣớc và nhân dân đã tin tƣởng giao phó và gửi gắm, trong sự “thay da đổi thịt” của đất
nƣớc đều có đóng góp từ đồng vốn Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam. Từ hoạt
động cốt lõi là hoạt động cấp phát vốn ngân sách với 11 chi nhánh và 200 cán bộ của
ngày đầu, sau 53 năm, Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đã tạo dựng vóc dáng
vững chãi của một định chế tài chính hàng đầu, đƣợc thể hiện qua tổng tài sản đạt
47
300,000 tỷ đồng trong đó vốn điều lệ đạt 10,498 tỷ đồng. Hệ thống cơ sở vật chất dần
hoàn thiện, tại các thành phố lớn đã có những công trình khang trang hiện đại với mô
hình chuỗi tháp BIDV là điểm nhấn quan trọng cho hình ảnh thƣơng hiệu của ngân
hàng. Tính đến 31/12/2009 tổng dƣ nợ tín dụng đạt 194,157 tỷ đồng, huy động vốn đạt
212,240 tỷ đồng.
Ngoài ra, gần đây nhất Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đã góp phần triển
khai thành công Nghị quyết 18/2010/NQ-CP về những giải pháp bảo đảm ổn định kinh
tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trƣởng kinh tế khoảng 6.5% của
Thủ tƣớng Chính phủ, với trách nhiệm của một NHTM Nhà Nƣớc.
2.1.2 Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An
2.1.2.1 Khái quát về vị trí địa lý và kinh tế tỉnh Long An
Long An là điểm nối kết giữa Đông và Tây Nam Bộ, là vùng giãn nở công nghiệp và
đô thị của Thành Phố Hồ Chí Minh. Trung tâm của tỉnh cách trung tâm Thành Phố Hồ
Chí Minh 40km, với nhiều tuyến quốc lộ, thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển
hàng hoá, là phần đất chuyển tiếp giữa Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ. Địa hình Long
An bị chia cắt nhiều bởi hệ thống sông và kênh rạch chằng chịt với tổng chiều dài lên
tới 8,912km, với hệ thống sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây nổi tiếng. Ngoài ra,
Long An còn là địa bàn cầu nối giao thƣơng, hợp tác kinh tế văn hoá có hiệu quả của
các tỉnh vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, và là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
của cả nƣớc, nhất là Thành Phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, tỉnh đang tích cực xây dựng
chƣơng trình liên kết hợp tác phát triển kinh tế- xã hội với các tỉnh giáp ranh nhƣ Tiền
Giang, Đồng Tháp và Thành Phố Cần Thơ, nhằm phát huy hơn nữa thế mạnh của mỗi
địa phƣơng, đồng thời góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
Theo kết quả điều tra dân số tính đến 31/12/2009 dân số Long An là 1,436,914 ngƣời,
với mật độ dân số 320 ngƣời/km2. Tỷ lệ nam/ nữ là 49.5/50.5. Long an gồm 1 thành
phố, 13 huyện, 15 thị trấn, và 160 xã. Năm 2009 Long An là tỉnh dẫn đầu vùng đồng
bằng sông Cửu Long và nằm trong top 10 địa phƣơng dẫn đầu cả nƣớc về thu hút vốn
FDI. Với những nổ lực của tỉnh trong việc cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, hoàn thiện cơ
sở hạ tầng kỹ thuật, nhất là hạ tầng giao thông, xây dựng các khu công nghiệp tập
trung, cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đầu tƣ. Số dự án đƣợc cấp phép và
48
lƣợng vốn đầu tƣ vào Long An có mức tăng trƣởng vƣợt bậc, tính đến hết năm 2009
tỉnh đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 1,120 doanh nghiệp với tổng vốn
đăng ký 18,700 tỷ đồng, lũy kế đến cuối năm 2009 toàn tỉnh có 5,552 doanh nghiệp
với tổng vốn đăng ký trên 148,854 tỷ đồng. Đối với đầu tƣ nƣớc ngoài, hết năm 2009
cấp mới 60 dự án đầu tƣ FDI với vốn đầu tƣ gần 100 triệu USD, luỹ kế đến cuối năm
2009, toàn tỉnh có 317 dự án FDI với tổng vốn đầu tƣ đăng ký trên 2,630 triệu USD và
có 125 dự án đi vào hoạt động. Hoạt động FDI góp phần quan trọng trong việc chuyển
hoá các huyện Đức Hoà, Bến Lức, Cần Giuộc, Cần Đƣớc từ vùng đất bạc màu, sản
xuất nông nghiệp hiệu quả thấp, giá trị sản xuất công nghiệp không đáng kể thành
vùng trọng điểm sản xuất công nghiệp. Điểm nổi bật năm 2009 là đã kiểm soát đƣợc
lạm phát. Tỷ lệ lạm phát năm 2009 khoảng 7.5%. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và tiêu
dùng xã hội năm 2009 ƣớc đạt 14,040 tỷ đồng tăng 21.3% so với năm 2008; Kim
ngạch xuất khẩu đạt 1 tỷ tăng 8.2% so với cùng kỳ năm 2008. Hoạt động dịch vụ phát
triển đa dạng, hình thành và phát triển các dịch vụ mới nhƣ cảng, khai thác hạ tầng,
chất lƣợng bƣu chính, viễn thông, vận tải ngày càng nâng cao.
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trƣởng GDP của tỉnh Long An từ năm 2007 đến 2009
Chỉ tiêu
Nông, lâm, ngƣ nghiệp (%)
Công nghiệp, xây dựng (%)
Thƣơng mại, dịch vụ (%) (Đơn vị tính:%)
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
3.79
6.33
7.20 3.40
10.60
8.68 1.83
5.52
6.63
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Long An)
Nguyên nhân tốc độ tăng trƣởng chậm của năm 2008 và năm 2009 so với năm 2007,
do lạm phát cao trong những tháng cuối năm 2007 và bùng phát vào đầu năm 2009,
Chính phủ đã chuyển mục tiêu ƣu tiên từ tăng trƣởng kinh tế cao sang kiềm chế lạm
phát, với nhiều biện pháp, trong đó có việc chuyển từ nới lỏng sang thắt chặt chính
sách tiền tệ- tài khoá. Bên cạnh đó còn một số khó khăn cản trở quá trình phát triển
kinh tế của tỉnh nhƣ thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra làm ảnh hƣởng không nhỏ đến
tình hình kinh tế của tỉnh. Riêng mức tăng của khu vực nông, lâm, ngƣ nghiệp năm
2008 cao hơn mức tăng năm 2007, chủ yếu do sản xuất nông nghiệp đƣợc mùa, sản
lƣợng lúa cả năm 2008 tăng 2.7 triệu tấn so với năm 2007 và là mức tăng cao nhất
trong vòng 11 năm trở lại đây.
49
2.1.2.2 Vài nét về các Ngân Hàng Thương Mại hoạt động tại Long An
Mạng lƣới các TCTD trên địa bàn tỉnh Long An ngày càng phát triển. Đến 31/12/2009
đã có 25 loại hình TCTD, với 134 điểm giao dịch trong khắp 13 huyện và thành phố
Tân An, trong đó tập trung chủ yếu trên địa bàn thành phố Tân An, huyện Bến Lức và
huyện Đức Hoà. Cụ thể; Có 04 NHTM nhà nƣớc (Ngân hàng Đầu Tƣ và Phát Triển,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn, Ngân hàng Phát triển, Ngân hàng
Phát triển Nhà đồng bằng Sông Cửu Long) với tổng số 51 địa điểm giao dịch (gồm cả
các chi nhánh và phòng giao dịch); 01 Ngân hàng Chính sách Xã hội với tổng số 14
địa điểm giao dịch (gồm 01 chi nhánh và 13 phòng giao dịch); 19 NHTMCP với tổng
số 49 địa điểm giao dịch (gồm 01 Hội sở chính, 11 chi nhánh và 37 Phòng giao dịch).
Các TCTD trên địa bàn tỉnh Long An đã thực hiện các giải pháp gia tăng nguồn vốn
huy động để đảm bảo cơ bản vốn thanh toán và cho vay phục vụ cho việc phát triển
kinh tế tại địa phƣơng. Thông qua cạnh tranh, các TCTD đã vận dụng linh hoạt cơ chế
lãi suất, không ngừng đổi mới phong cách giao dịch, kết hợp với biện pháp khuyến
mãi, tuyên truyền, quảng bá thƣơng hiệu, tăng cƣờng chính sách khách hàng, nên
nguồn vốn huy động cơ bản ổn định và không ngừng tăng trƣởng. Đồng thời thực hiện
các giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tƣ tín dụng, bảo đảm đáp ứng kịp thời
các nhu cầu về vốn kịp thời cho khách hàng, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
hƣớng tăng hiệu quả và phát huy lợi thế từng vùng, từng ngành, đáp ứng đƣợc mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Uỷ, Uỷ Ban Nhân Dân Long An đề ra.
Tình hình huy động vốn và cho vay trên địa bàn tỉnh Long An không ngừng tăng
trƣởng, nhƣng cũng chứa nhiều rủi ro, do biến động lãi suất từ cuối quý II đến quý IV
năm 2008 rất nhiều, các nhà quản trị ngân hàng trên địa bàn tỉnh Long An, chƣa thực
hiện tốt công tác quản trị rủi ro lãi suất, nên sang đầu năm 2009 lãi suất huy động trên
thị trƣờng giảm, nhƣng các TCTD vẫn phải trả lãi tiền gửi lớn, do số dƣ trong cơ cấu
nguồn vốn huy động của năm 2008 còn. Chính vì vậy, kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2009 của cac TCTD giảm thấp.
50
Chênh lệch CV và
HĐV
2009
Quý 2/2010
2008
BIDV
ICB
AGRI
VCB
MHB
SGTT
ACB
Các ngân hàng khác
374
1,401,487
3,504,713
1,175,223
1,000,870
-317,335
42,321
2,366,342
93,745
2,114,890
3,314,927
2,167,801
561,071
1,691,951
367,292
3,660,089
-52,751
182,176
327,611
-20,639
-149,169
2,480,592
69,862
388,160
Bảng 2.2: Chênh lệch cho vay và HĐV của các Ngân hàng tại Long An từ năm 2008
đến quý 2/2010 ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo Ngân hàng Nhà Nước Long an)
Biểu đồ 2.1: Chênh lệch cho vay và HĐV của các Ngân hàng tại Long An từ năm
2008 đến quý 2/2010 ĐVT: triệu đồng
Từ bảng (2.2) tƣơng ứng biểu đồ (2.1) và phụ lục 01, cho thấy các NHTM tại Long An
hầu nhƣ không cân đối phù hợp về khối lƣợng giữa nguồn vốn huy động với việc sử
dụng nguồn vốn đó để cho vay. Cụ thể: năm 2008 và năm 2009 ngân hàng có chênh
lệch khối lƣợng giữa cho vay và huy động vốn nhiều nhất là Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông Thôn , kế đến là Ngân hàng Công thƣơng và Ngân hàng Ngoại
thƣơng, Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín. Bƣớc sang quý 2/2010 hầu nhƣ các ngân
hàng đã nhận thức đƣợc rủi ro do không cân xứng khối lƣợng giữa nguồn vốn cho vay
và nguồn vốn huy động đƣợc, nên chênh lệch đã giảm đáng kể, chỉ có Ngân hàng Sài
gòn Thƣơng tín là chênh lệch nhiều nhất. Vậy các ngân hàng có chênh lệch về khối
lƣợng giữa nguồn vốn cho vay và nguồn vốn huy động càng lớn thì càng nhiều rủi ro
đƣợc thể hiện qua lợi nhuận đạt đƣợc qua các năm, thấy rõ nhất là Ngân hàng Công
thƣơng lợi nhuận năm 2008 đạt 32,864 triệu đồng, năm 2009 lỗ 3,282 triệu đồng và
quý 2/ 2010 đạt 23,418 triệu đồng; Ngân hàng Ngoại thƣơng lợi nhuận năm 2008 đạt
51
6,355 triệu đồng, năm 2009 đạt 16,270 triệu đồng và quý 2 /2010 đạt 12,995 triệu
đồng. Riêng đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn các chỉ tiêu cho
vay, huy động vốn và lợi nhuận là đứng đầu tỉnh Long An, nhƣng lại không cân đối
nguồn vốn, nên khi lãi suất thị trƣờng thay đổi sẽ chịu rủi ro lớn nhất.
Tuy nhiên, tại Long An ngân hàng cân đối phù hợp nhất giữa nguồn vốn cho vay và
nguồn vốn huy động là BIDV Long An, cụ thể; Năm 2008 hoạt động cho vay đạt
518,775 triệu đồng (chiếm 2.66%/tổng cho vay các NH tại Long An), huy vốn đạt
518,401triệu đồng (chiếm 5.01%/tổng HĐV các NH tại Long An), chênh lệch giữa cho
vay và huy động vốn là 374 triệu đồng, lợi nhuận đạt đƣợc 15,406 triệu đồng (chiếm
10.02% /tổng lợi nhuận các NH tại Long An) đứng thứ 4 sau AGRI, ICB, MHB; Năm
2009 hoạt động cho vay đạt 915,772 triệu đồng (chiếm 3.68%/tổng cho vay các NH tại
Long An), huy vốn đạt 822,027 triệu đồng (chiếm 7.52%/tổng HĐV các NH tại Long
An), chênh lệch giữa cho vay và huy động vốn là 93,745 triệu đồng, lợi nhuận đạt
15,045 triệu đồng (chiếm 9.42% /tổng lợi nhuận các NH tại Long An) đứng thứ 3 sau
AGRI, VCB; Quý 2/ 2010 hoạt động cho vay đạt 902,563 triệu đồng (chiếm
5.66%/tổng cho vay các NH tại Long An), huy vốn đạt 955,314 triệu đồng (chiếm
7.52%/tổng HĐV các NH tại Long An), chênh lệch giữa cho vay và huy động vốn là
âm 52,751 triệu đồng, lợi nhuận đạt 8,432 triệu đồng (chiếm 7.32% /tổng lợi nhuận
các NH tại Long An) đứng thứ 5 sau ICB, AGRI, NHSGTT, VCB. Để thấy rõ hoạt
động cân đối nguồn vốn giữa cho vay và huy động hãy xem tiếp phần thực trạng quản
trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Long An.
2.1.2.3 Khái quát về Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Long An
Ngân hàng Đầu Tƣ và Phát Triển Long An là đơn vị thành viên phụ thuộc của Ngân
Hàng Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam, là loại hình của Ngân hàng thƣơng mại quốc
doanh hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội Nƣớc Cộng hoà Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam qui định. Tên giao dịch là Ngân Hàng Đầu Tƣ và Phát Triển chi
nhánh Long An, thƣờng đƣợc gọi là BIDV Long An , tên tiếng Anh là “Bank for
Investment and Development of Vietnam Long An branch”, địa chỉ 140 Hùng Vƣơng,
phƣờng 2, Thành Phố Tân An Long An.
52
Cơ cấu tổ chức của BIDV Long An gồm 01 Giám đốc và 2 phó Giám đốc quản lý điều
hành 6 phòng nghiệp vụ tại chi nhánh và 3 phòng giao dịch, tổng cán bộ công nhân
viên là 80 ngƣời trong đó 50 nữ, 30nam
Giám Đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng giao dịch
khách hàng
Phòng
Kế toán
Phòng
tổ chức
Phòng
tín dụng
Phòng quản
trị rủi ro
Phòng
nguồn vốn
P.GD
Bến Lức
Phòng giao dịch
Tân An
P.GD
Đức Hoà
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An
2.2 KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƢỚC
Giai đoạn năm 2007 đến năm 2009 đánh dấu nhiều thăng trầm của thị trƣờng tài chính
tiền tệ, chính vì vậy NHNN đã áp dụng nhiều chính sách linh hoạt về lãi suất nhằm ổn
định và phát triển kinh tế, đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Biểu đồ 2.2: LS cơ bản, LS tái cấp vốn, LS tái chiết khấu của NHNN từ 2007- quý3/2010 (Đvt:%/năm)
(Nguồn: Theo quyết định của NHNN)
Từ biểu đồ (2.2) cho thấy năm 2008 là năm đầy sóng gió của thị trƣờng tiền tệ và hoạt
động ngân hàng. Trong năm 2008 NHNN đã điều chỉnh lãi suất cơ bản tới 8 lần, trong
53
đó có 3 lần điều chỉnh tăng (từ mức 8.25%/năm lên 8.75%, 12% và 14%/năm) nhằm
kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng dƣ nợ tín dụng; 5 lần điều chỉnh giảm (từ 14%/năm
xuống 13%, 12%, 11%, 10% và 8.5%/năm) nhằm nới lỏng từng bƣớc chính sách tiền
tệ, góp phần ngăn chặn đà suy giảm kinh tế. Với sự điều chỉnh này, mức ấn định lãi
suất cho vay tối đa của các TCTD đối với khách hàng đã giảm từ mức 21%/năm xuống
8%/năm. Đồng thời để chấm dứt cuộc chạy đua tăng lãi suất huy động giữa các tổ
chức tín dụng, NHNN đã quy định trần lãi suất huy động VNĐ áp dụng từ 26/02/2008
đến 15/05/2008. Nếu nhƣ những biện pháp thắt chặt chính sách tiền tệ liên tiếp, lãi
suất tăng nhanh hồi từ T05/2008 đến T10/2008 khiến cả ngân hàng và doanh nghiệp
lao đao thì tới cuối 2008 việc nới lỏng liên tiếp dẫn đến lãi suất thị trƣờng giảm nhanh.
Đối với doanh nghiệp, việc ngân hàng nhà nƣớc điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản đã
khiến nhiều doanh nghiệp có tâm lý chờ đợi lãi suất vay sẽ còn xuống thấp hơn, do kỳ
vọng chính sách tiền tệ sẽ tiếp tục đƣợc nới lỏng. Các động thái hổ trợ của ngân hàng
nhà nƣớc nhƣ giảm lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu, cho vay qua đêm trong thanh
toán điện tử liên ngân hàng, tỷ lệ dự trử bắt buộc sẽ tiếp giảm chi phí đầu vào cho các
ngân hàng.
Từ đầu năm 2009 NHNN đã thực hiện một loạt quyết định liên tục cắt giảm lãi suất
chủ đạo, trong đó có lãi suẩt cơ bản, cắt giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Các quyết định này
tác động giảm lãi suất, giảm chi phí và tạo điều kiện cho các NHTM mở rộng tín dụng
có hiệu quả đối với nền kinh tế, kích cầu đầu tƣ. Riêng lãi suất cơ bản đã giảm từ 8.5%
xuống còn 7%/năm; lãi suất tái cấp vốn giảm từ 9.5% xuống 7%/năm; lãi suất tái chiết
khấu giảm từ 7.5%/năm xuống còn 5%/năm. NHNN cũng điều chỉnh giảm tỷ lệ dự trữ
bắt buộc đối với tiền gửi VNĐ không kỳ hạn và có kỳ hạn dƣới 12 tháng từ 5% xuống
còn 3%; đối với tiền gửi VNĐ có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên từ 2% giảm xuống còn
1%/năm. Điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng nội tệ từ 8.5%/năm
xuống còn 1.2%/năm. NHNN cũng đã chỉ đạo các NHTM thực hiện các biện pháp về
lãi suất, cơ cấu lại thời gian trả nợ, tiếp tục mở rộng tín dụng đối với nền kinh tế, chỉ
đạo các NHTM nhà nƣớc giảm lãi suất các khoản vay trƣớc đây về mức tối đa
10.5%/năm, kể từ ngày 16/04/2009, giảm lãi suất USD kể từ ngày 01/06/2009 lãi suất
huy động vốn tối đa 1.5%/năm, cho vay ngắn hạn tối đa 3%/năm. Ngoài ra ngày
23/01/2009, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định 131/QĐ-TTg, về Hỗ trợ lãi
54
suất 4%/năm cho các tổ chức cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất doanh nghiệp,
bắt đầu thực hiện từ ngày 01/02/2009.
Đến năm 2010, thực hiện mục tiêu mở rộng tín dụng ở mức hợp lý, giảm dần mặt bằng
lãi suất, đảm bảo khả năng thanh khoản cho nền kinh tế NHNN đã triển khai đồng bộ
các biện pháp chỉ đạo, điều hành nhƣ giữ ổn định lãi suất cơ bản 8%, lãi suất tái cấp
vốn ở mức 7%/năm, lãi suất tái chiết khấu ở mức 7%/năm.
Tóm lại, với việc thực hiệc chính sách lãi suất liên tục của NHNN từ năm 2007 đến
quý 3/2010 đã góp phần giải quyết chống lạm phát và chống suy giảm kinh tế. Tuy
nhiên cũng có mặt tiêu cực do chính sách điều hành quá nhanh lúc thì thắt chặt chính
sách tiền tệ, liên tiếp lãi suất tăng nhanh, lúc thì nới lỏng, lãi suất giảm liên tục, dẫn
đến lãi suất thị trƣờng giảm nhanh, chỉ có ngân hàng chịu thiệt thòi, vì phải trả cho lãi
suất huy động cao từ trƣớc trong khi đó ngân hàng lại không cho vay đƣợc với lãi suất
cao.
Đặc biệt gói hỗ trợ lãi suất đƣợc đƣa ra đã giúp nhiều doanh nghiệp và hộ sản xuất
giảm chi phí theo hƣớng giảm giá thành, duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo
việc làm ngăn chặn suy giảm kinh tế. Bên cạnh đó vẫn còn một số mặt tồn tại trong
chính sách hổ trợ lãi suất nhƣ một số quy định liên quan đến việc thực hiện cơ chế cho
vay hỗ trợ lãi suất triển khai chậm và những vƣớng mắc xử lý chƣa có hiệu quả cao,
đối tƣợng đƣợc hổ trợ lãi suất chỉ nói chung không rõ ràng, cơ chế hổ trợ lãi suất đƣợc
triển khai vay ngắn hạn trong phạm vi cả nƣớc, đối tƣợng hƣởng thụ rộng gây khó
khăn trong công tác thanh tra, giám sát của các Bộ, ngành. Với chính sách điều hành
lãi suất của NHNN, các nhà quản trị rất khó xây dựng đƣợc một dòng tiền ra- vào cân
xứng với kỳ hạn, thƣờng các ngân hàng nhỏ quản lý tài sản có và tài sản nợ theo kinh
nghiệm, dựa vào kinh nghiệm và số liệu quá khứ để dự đoán mức độ thay đổi của dòng
tiền, để phân phối nguồn vốn theo tỷ lệ thích hợp với tiền mặt tại quỹ.
55
2.3 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN LONG AN
2.3.1 Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại BIDV Long An
Điều hành lãi suất của Ngân hàng Đầu Tƣ và Phát Triển Long An, thực hiện một cách
linh hoạt, thận trọng trên cơ sở tuân thủ nghiêm túc các chỉ đạo điều hành về lãi suất
của NHNN và bám sát diễn biến của thị trƣờng, tiên phong điều chỉnh lãi suất về mức
hợp lý khi có tín hiệu thích hợp từ thị trƣờng. Đối với lãi suất huy động vốn, Ngân
hàng Đầu Tƣ và Phát Triển Long An quán triệt chủ trƣơng bình ổn và đảm bảo chi phí
huy động hợp lý, tuân thủ theo đúng quy định của NHNN. Tăng cƣờng sự gắn kết,
đồng thuận với các NHTM khác trên địa bàn tỉnh để giữ ổn định mặt bằng lãi suất. Đối
với lãi suất cho vay Ngân hàng Đầu Tƣ và Phát Triển Long An áp dụng mức lãi suất
cho vay tối đa phù hợp với chính sách khách hàng theo nguyên tắc đảm bảo đủ cho
phí vốn đầu vào và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
Với diễn biến phức tạp của lãi suất qua các năm, cho thấy các nhà quản trị BIDV Long
An quản lý tài sản nợ - tài sản có và xây dựng dòng tiền ra- vào cân xứng kỳ hạn là rất
khó thực hiện, đồng thời đảm bảo lợi nhuận tăng trƣởng ổn định, bền vững là điều
không phải dễ. Để thấy đƣợc điều này các nhà quản trị BIDV Long An đi vào phân
tích biến động của lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay qua các năm nhƣ sau.
Bảng 2.3: LSBQ huy động vốn BIDV Long An năm 2007 đến Quý 3/2010
Năm 2007 Năm 2008 Quý 3/2010 Kỳ hạn
1T
2T
3T
6T
12T 7.2%
7.7%
7.8%
7.8%
9.0% 11.8%
12.0%
14.5%
14.5%
14.5% Năm
2009
8.0%
8.3%
8.7%
8.9%
9.2% 10.7%
11.0%
11.2%
11.2%
11.2%
(Nguồn: Báo cáo lãi suất Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long an)
56
Biểu đồ 2.3: LSBQ huy động vốn BIDV Long An năm 2007 đến quý 3/2010
Từ bảng (2.3) tƣơng ứng biểu đồ (2.3) cho thấy, năm 2007 là năm lãi suất diễn biến
theo đúng quy luật kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. Sang năm 2008 lãi suất huy động
cao nhất kể từ trƣớc đến nay do thắt chặt chính sách tiền tệ quá mạnh của NHNN, bắt
đầu từ T05/2008 đến T10/2008 từ 9.5%/năm kỳ hạn từ 2 tháng đến 12 tháng có lúc lên
đến 18%/năm và giảm mạnh trong tháng 11 và tháng 12 năm 2008 và kéo dài đến
tháng 9 năm 2009 chỉ còn 7.5%/năm nhằm ngăn chặn đà suy giảm kinh tế Chính Phủ
đã thực thi chính sách tiền tệ nới lỏng, làm cho lãi suất biến động liên tục. Do việc sử
dụng nguồn vốn trong nền kinh tế không đủ nên từ tháng 10/2009 đến tháng 03/2010
lãi suất có chiều hƣớng tăng trở lại nhƣng tăng nhẹ do sự kiểm soát chặc chẽ của
NHNN. Từ T04/2010 đến T10/ 2010 lãi suất huy động hầu nhƣ biến động theo hƣớng
nằm ngang.
Lãi suất huy động luôn biến động liên tục. Còn lãi suất cho vay có theo kịp trƣớc biến
động của lãi suất huy động hay không. Các nhà quản trị ngân hàng tiếp tục phân tích
diễn biến của lãi suất cho vay.
Bảng 2.4 LSBQ cho vay BIDV Long An năm 2007 đến quý 3/2010
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Kỳ hạn Quý
3/2010
1T
2T
3T
6T
12T
Từ 12T trở lên 11.2%
11.2%
11.2%
11.5%
11.5%
12.7% 16.1%
16.1%
16.1%
16.1%
16.1%
17.4% 10.3%
10.3%
10.3%
11.3%
11.3%
12.0% 14.5%
14.5%
14.5%
14.5%
15.5%
16.0%
(Nguồn: Báo cáo lãi suất Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long an)
57
Biểu đồ 2.4: LSBQ cho vay của BIDV Long An năm 2007đến quý 3/2010
Lãi suất huy động vốn biến động cùng chiều với lãi suất cho vay, thể hiện qua bảng
(2.4) tƣơng ứng với biểu đồ (2.4) cho thấy lãi suất cho vay cao nhất là năm 2008, do
chính sách thắt chặt tiền tệ nên lãi suất đầu vào cao dẫn đến đầu ra phải cao tƣơng ứng.
Tuy nhiên lãi suất cho vay thấp nhất là năm 2009 nhằm kích thích tăng trƣởng kinh tế
nên chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp giảm lãi suất. Mặc dù có nhiều biện pháp
giảm lãi suất nhƣng do sự thiếu vốn trong nền kinh tế nên lãi suất lại tiếp tục tăng từ
cuối T11/2009 đến T05/2010 nhƣng tăng nhẹ, và ổn định cho đến T10/2010. Ngoài ra
ảnh hƣởng của lợi nhuận qua các năm còn phụ thuộc vào khối lƣợng giữa nguồn vốn
huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay.
Bảng 2.5: Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ và HĐV BIDV Long An 2007 đến quý 3/2010
Chỉ tiêu
Dƣ nợ
Huy động vốn
462,334
426,925
518,775
518,401
915,772
822,027
894,333
915,206
ĐVT: triệu đồng
Quý 3/2010
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
(Nguồn: Tổng hợp BCTC Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An)
Biểu đồ2.5: Mức tăng trƣởng dƣ nợ và HĐV BIDV Long An 2007- quý 3/2010
ĐVT: triệu đồng
58
Từ bảng (2.5) và biểu đồ (2.5) cho thấy năm 2008 tăng so với năm 2007 về huy động
vốn 21.43%, dƣ nợ 12.21%. Năm 2009 tăng so với năm 2008 về huy động vốn
58.57%, dƣ nợ 76.53%. Bên cạnh sự tăng trƣởng dƣ nợ và huy động vốn thì chênh
lệch khối lƣợng giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay
cũng gia tăng, thƣờng dƣ nợ tăng so với huy động vốn nhƣ năm 2007 là 35,409 triệu
đồng, năm 2008 là 374 triệu đồng, năm 2009 là 93,745 triệu đồng, riêng quý 3/2010
dƣ nợ giảm hơn so với huy động vốn là 20,873triệu đồng.
Sự biến động lãi suất cùng với tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ và huy động vốn ảnh hƣởng
đến lợi nhuận qua các năm nhƣ sau:
ĐVT: triệu đồng
Số thực
Số thực
Số thực
Số thực
STT
Chỉ tiêu
hiện đến
hiện đến
hiện đến
hiện đến
31/12/2007
31/12/2008
31/12/2009
Q3/2010
1 Tổng thu từ các hoạt động
64,869
90,705
139,978
54,337
- Thu nhập từ hoạt động tín
dụng, tiền gửi
63,354
88,299.00
134,523
47,289
- Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
1,309
2,348.00
5,287
6,611
- Thu nhập từ hoạt động khác
206
58.00
168
437
2 Tổng chi từ các hoạt động
54,967
75,299
124,932
41,213
- Chi phí hoạt động tín dụng,
tiền gửi
48,714
66,974.00
122,816
38,199
- Chi phí hoạt động dịch vụ
273
268.00
2,116
149
- Chi phí quản lý kinh doanh
5,945
8,049.00
2,865
-Chi phí hoạt động khác
35
8.00
3 Lợi nhuận trƣớc dự phòng rủi ro
9,902
15,406
15,045
13,124
Bảng 2.6: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh từ năm 2007 đến quý 3/2010
(Nguồn: Tổng hợp BCTC Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An)
59
Biểu đồ 2.6: Lợi nhuận trƣớc DPRR của BIDV Long An năm 2007 đến quý 3/2010
ĐVT: triệu đồng
Từ bảng (2.6) tƣơng ứng với biểu đồ (2.6) cho thấy lợi nhuận cao nhất là năm 2008,
thấp nhất là năm 2007. Để thấy rõ nguyên nhân ảnh hƣởng lợi nhuận qua các năm các
nhà quản trị ngân hàng tiền hành phân tích từng năm nhƣ sau:
Hiện tại BIDV Long An sử dụng mô hình định giá lại để đo lường rủi ro lãi suất
Thứ nhất, năm 2007 theo các nhà quản trị BIDV Long An là năm ít biến động về lãi
suất, bên cạnh đó việc quản lý tài sản nợ và tài sản có cũng thuận lợi, cụ thể: Từ bảng
5.1 của phụ lục 05, cho thấy BIDV Long An thừa vốn trong ngắn hạn nhƣng lại thiếu
vốn trong dài hạn khoảng 21.3%/tổng dƣ nợ, nên đã sử dụng một phần nguồn vốn
ngắn hạn để cho vay dài hạn. Bên cạnh đó từng kỳ hạn giữa huy động vốn và việc sử
Dƣ Nợ
HĐV
Kỳ hạn
dụng nguồn vốn đó để cho vay cũng không phù hợp.
Đến 3 tháng
Trên 3 tháng đến 6 tháng
Trên 6 tháng đến 9 tháng
Trên 9 tháng đến 12 tháng
Trên 12 tháng đến 24 tháng
Trên 24 tháng đến36 tháng
Trên 36 tháng đến 60 tháng
Trên 60 tháng
Tổng
7,528 262,692
69,919
107,068
9,870
54,771
30,682
115,086
53,367
9,750
379
77,562
16
43,319
47,250
0
462,334 426,925
-255,164
37,149
44,901
84,404
-43,617
77,183
43,303
47,250
35,409
Bảng 2.7: Chênh lệch các kỳ hạn dƣ nợ và HĐVcủa BIDV Long An năm 2007
ĐVT: triệu đồng
CL:Dƣ nợ và HĐV
(Nguồn: Tổng hợp BCTC Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An năm 2007)
60
Biểu đồ 2.7: Kỳ hạn giữa dƣ nợ và huy động vốn BIDV Long An năm 2007
ĐVT: triệu đồng
Từ bảng (2.7) tƣơng ứng biểu đồ (2.7) cho thấy, năm 2007 kỳ hạn nguồn vốn huy động
ngắn hạn tập trung cao nhất ở kỳ hạn đến 3 tháng là 262,692 triệu đồng (chiếm
61.53%/ VHĐ), dƣ nợ ngắn hạn tập trung cao ở kỳ hạn trên 9 tháng đến 12 tháng
115,086 triệu đồng (chiếm 24.89%/TDN). Đối với kỳ hạn trung dài hạn, vốn huy động
tập trung cao nhất trên 12 tháng đến 24 tháng 53,367 triệu đồng (chiếm 12.50%/VHĐ),
cho vay trung dài hạn tập trung ở kỳ hạn trên 24 tháng đến 36 tháng 77,562 triệu đồng
(chiếm 16.78%TDN). Ngoài ra cùng với biến động lãi suất năm 2007 ảnh hƣởng cụ
thể đến lợi nhuận.
Bảng 2.8: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2007
Kỳ hạn LSBQ của
HĐV năm 2007 Lãi suất
CVBQ năm 2007
1T
2T
3T
6T
12T
Từ 12T trở lên 11.2%
11.2%
11.2%
11.5%
11.5%
12.7% 7.2%
7.7%
7.8%
7.8%
9.0%
9.3%
(Nguồn: Báo cáo lãi suất BIDV Long An năm 2007)
61
Biểu đồ 2.8: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2007
Từ bảng (2.7) và (2.8) tƣơng ứng với biểu đồ (2.7) và (2.8) cùng với 2.1 của phụ lục
02 và 3.1 của phụ lục 03, theo mô hình định giá lại để đo lƣờng rủi ro lãi suất cho thấy
năm 2007 lãi suất cho vay và lãi suất huy động biến động rất ít và thấp, đồng thời có
khuynh hƣớng tăng ở kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng mà trong khoảng kỳ hạn này khe
hở nhạy cảm lãi suất dƣơng, nên khi lãi suất tăng thì lợi nhuận của ngân hàng cũng
tăng theo. Do đó lợi nhuận năm 2007 ảnh hƣởng chủ yếu do hoạt động dƣ nợ và huy
động vốn thấp dẫn đến thu phí từ dịch vụ cũng thấp, đồng thời nguồn vốn huy động
không đủ đáp ứng cho vay nên phải vay vốn thêm từ BIDV Việt Nam là 35,409 triệu
đồng.
Thứ hai, năm 2008 theo các nhà quản trị BIDV Long An là năm biến động lãi suất
nhiều và cao chƣa từng có trong 10 năm qua, các nhà quản trị đã tận dụng sự biến
động của lãi suất trong năm 2008 một cách tích cực, và đem lại một kết quả hết sức
đột phá. Từ 5.2 của phụ lục 05 bảng cân đối kế toán năm 2008 cho thấy nguồn huy
động vốn trong ngắn hạn thừa trong khi đó trong dài hạn thiếu tăng gần 35.97% so với
năm 2007. Đƣợc thể hiện cụ thể qua từng kỳ hạn nhƣ:
Dƣ nợ
HĐV
Kỳ hạn
Đến 3 tháng
Trên 3 tháng đến 6 tháng
Trên 6 tháng đến 9 tháng
Trên 9 tháng đến 12 tháng
Trên 12 tháng đến 24 tháng
Trên 24 tháng đến 36 tháng
Trên 36 tháng đến 60 tháng
Trên 60 tháng
Tổng
5,506 407,706
55,068
173,568
10,739
76,719
41,041
104,544
3,839
734
-
61,513
8
44,647
-
51,544
518,775 518,401
CL
Dƣ nợ và HĐV
-402,200
118,500
65,980
63,503
-3,105
61,513
44,639
51,544
374
Bảng 2.9: Chênh lệch các kỳ hạn dƣ nợ và HĐV BIDV Long An năm 2008
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Tổng hợp BCTC Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An năm 2008)
62
Biểu đồ 2.9: Kỳ hạn gữa dƣ nợ và huy động vốn năm 2008
ĐVT: triệu đồng
Nhìn vào bảng (2.9) tƣơng ứng biểu đồ (2.9) cho thấy, năm 2008 kỳ hạn nguồn vốn
huy động ngắn hạn tập trung cao nhất ở kỳ hạn đến 3 tháng là 407,706 triệu đồng
chiếm 78.65%/THĐV (trong đó tiền gửi không kỳ hạn 215,278 triệu đồng chiếm
41.53%/THĐV), dƣ nợ ngắn hạn tập trung cao nhất ở kỳ hạn trên 3 tháng đến 6 tháng
là 173,568 triệu đồng (chiếm 33.46%/TDN). Đối với kỳ hạn trung dài hạn, vốn huy
động tập trung cao nhất trên 12 tháng đến 24 tháng là 3,839 triệu đồng (chiếm
0.74%/THĐV), cho vay trung dài hạn tập trung cao nhất ở kỳ hạn trên 24 tháng đến 36
tháng là 61,513 triệu đồng (chiếm 11.86%/TDN). Cùng với sự thay đổi của lãi suất sẽ
ảnh hƣởng đến thu nhập ròng từ lãi suất nhƣ sau:
Kỳ hạn Bảng 2.10 LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2008
LSBQ của HĐV
năm 2008
1T
2T
3T
6T
12T
Từ 12T trở lên LSBQ
cho vay năm 2008
16.1%
16.1%
16.1%
16.7%
16.7%
17.4% 11.8%
12.0%
14.5%
14.5%
14.5%
14.5%
(Nguồn: Báo cáo lãi suất BIDV Long An năm 2008)
Biểu đồ 2.10: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2008
63
Năm 2007 là năm thuận lợi cho ngành ngân hàng thì bƣớc sang năm 2008 là một năm
đầy thách thức, nếu nhà quản trị ngân hàng nào nhận định đúng xu hƣớng biến động
lãi suất và biết tận dụng thách thức biến động lãi suất trong năm 2008 thành cơ hội
thành công. Mặc dù, năm 2008 là năm đầy khó khăn đối với ngành ngân hàng nhƣng
BIDV Long An lại là năm tăng lợi nhuận 55.58% so với lợi nhận năm 2007. Nguyên
nhân: Một là, theo mô hình định giá lại từ bảng 2.9 cho thấy khe hở nhạy cảm lãi suất
dƣơng kỳ hạn từ 3 tháng đến 12 tháng, trong khi đó lãi suất thị trƣờng có xu hƣớng
tăng mạnh từ tháng 05/2008 đến tháng 1/2008 (theo bảng 2.2 của phụ lục 02 và bảng
3.2 của phụ lục 03) nên lợi nhuận của ngân cũng tăng theo tƣơng ứng. Hai là, lãi suất
tăng mạnh quý 2 và quý 3 năm 2008, ngƣời dân đổ xô đến ngân hàng đổi sổ tiết kiệm,
và chấp nhận mức lãi suất không kỳ hạn (vì sổ tiết kiệm chƣa tới hạn), để gửi tiết kiệm
lại với mức lãi suất cao hơn, thông thƣờng khi lãi suất mới biến động tăng ngƣời dân
thích gửi kỳ hạn 6 tháng đến 12 tháng, sau đó thấy lãi suất tăng liên tục liền đến ngân
hàng tất toán sổ tiết kiệm và gửi kỳ hạn ngằn hơn vì kỳ vọng lãi suất còn cao nửa (mặc
dù kỳ hạn sổ tiết kiệm cũ đã đƣợc nửa thời gian hoặc hơn nửa thời gian). Ba là, do
BIDV Long An thực hiện huy động vốn với lãi suất cố định để cho vay với lãi suất thả
nổi nên khi lãi suất biến động tăng, lợi nhuận ngân hàng cũng tăng theo. Bốn là, do ký
đƣợc hợp đồng tiền gửi với các tổ chức có số dƣ tiền gửi lớn, nên tiền gửi không kỳ
hạn tăng. Với 4 lý do trên dẫn đến lợi nhuận năm 2008 tăng.
Thứ ba, bước sang năm 2009 thực hiện theo chủ trƣơng của Chính Phủ kích cầu đầu
tƣ và kích cầu tiêu dùng nên đã mở rộng cho vay. Đƣợc thể hiện qua bảng 5.3 của phụ
lục 05 cân đối tài sản, cho thấy BIDV Long An càng mở rộng cho vay thì chênh lệch
kỳ hạn giữa tài sản nợ và tài sản có càng lớn tăng 31.65% so với năm 2008, tổng TSN
trong ngắn hạn chiếm 96.58%/TTSN, trong khi đó tổng TSC trong ngắn hạn chiếm
78.38%/TTSC. Còn trong trung dài hạn tổng TSN chiếm 3.42%/TTSN trong khi đó
tổng TSC chiếm 21.62%TTSC. Đƣợc thể hiện cụ thể qua từng kỳ hạn của tài sản nợ và
tài sản có nhƣ sau:
64
Kỳ hạn
Dƣ nợ
HĐV
CL:
Dƣ nợ và
HĐV
Đến 3 tháng
Trên 3 tháng đến 6 tháng
Trên 6 tháng đến 9 tháng
Trên 9 tháng đến 12 tháng
Trên 12 tháng đến 24tháng
Trên 24 tháng đến36 tháng
Trên 36 tháng đến 60 tháng
Trên 60 tháng
Tổng
66,518 673,457
60,567
403,747
30,456
85,196
24,356
120,842
33,020
33,191
52,609
87,551
66,289
915,772 822,027
-606,939
343,180
54,740
96,486
-171
52,609
87,551
66,289
93,745
Bảng 2.11 Chênh lệch các kỳ hạn năm 2009 của BIDV Long An ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Tổng hợp BCTC Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An)
Biểu đồ 2.11: Kỳ hạn gữa dƣ nợ và huy động vốn BIDV Long An năm 2009 ĐVT: triệu đồng
Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động tăng 58.57% so với năm 2008, tổng dƣ nợ tăng
76.53% so với năm 2008 nhƣng lợi nhuận lại giảm 2.34% so với năm 2008. Mặc dù
các nhà quản trị BIDV Long An tập trung huy động vốn và cho vay chủ yếu trong
ngắn hạn đƣợc thể hiện bảng (2.11) tƣơng ứng biểu đồ (2.11). Để tìm hiểu nguyên
nhân tại sau lợi nhuận giảm, các nhà quản trị ngân hàng phân tích biến động của lãi
suất tác động đến kết quả kinh doanh của ngân hàng nhƣ sau:
Bảng 2.12: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2009
Kỳ hạn
1T
2T
3T
6T
12T
Từ 12T trở lên LSBQ
HĐVnăm 2009
8.0%
8.3%
8.7%
8.9%
9.2%
9.2% LSBQ
cho vay năm 2009
10.3%
10.3%
10.3%
11.3%
11.3%
12.0%
(Nguồn: Báo cáo lãi suất BIDV năm 2009)
65
Biểu đồ 2.12: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An năm 2009
Từ bảng (2.11) và (2.12) tƣơng ứng biểu đồ (2.11) và (2.12) cho thấy nguyên nhân lợi
nhuận năm 2009 giảm. Một là, theo mô hình định giá lại, từ bảng 2.11 khe hở nhạy
cảm lãi suất dƣơng kỳ hạn từ 3 tháng đến 12 tháng và từ 24 tháng đến 60 tháng trong
khi đó lãi suất lại có khuynh hƣớng giảm từ tháng 01/2009 đến tháng 11/2009 đặc biệt
giảm mạnh từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2009 (theo bảng 2.3 của phụ lục 02 và bảng
3.3 của phụ lục 03) do đó lợi nhuận của ngân hàng cũng giảm theo. Hai là, việc huy
động vốn với lãi suất cố định cao của năm 2008 còn lại, mà cho vay với lãi suất thả
nổi, nên khi lãi suất giảm lợi nhuận ngân hàng giảm theo. Ba là, do không phù hợp về
khối lƣợng giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay, nên
năm 2009 phải vay thêm 93,745 triệu đồng từ BIDV Việt Nam. Bốn là, do cạnh tranh
giữa các NHTM trên địa bàn tỉnh nên BIDV Long An thƣờng xuyên có chƣơng trình
quà tặng, khuyến mãi tiền, tổ chức dự thƣởng, tổ chức đi nghỉ mát cho các khách hàng
mang lại lợi ích lớn cho BIDV Long An ,…..Năm là, do sự khống chế trần lãi suất cho
vay nên chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn hẹp từ 1.6% đến
2.3%.
Thứ tư, bước sang đầu năm 2010 đến hết quý 3/2010, với mục tiêu BIDV Long An
tăng cƣờng huy động vốn làm hàng đầu, đặc biệt là tiền gửi thanh toán của các tổ chức
tín dụng, doanh nghiệp, KBNN. Theo quan điểm của các nhà quản trị BIDV Long An
nếu huy động vốn tăng sẽ dẫn đến tăng dƣ nợ mà dƣ nợ tăng kéo theo phí dịch vụ sẽ
tăng. Chính vì lý do đó mà BIDV Long An không nhừng tăng trƣởng huy động vốn.
Đƣợc thể hiện qua các kỳ hạn của tài sản nợ và tài sản có nhƣ:
66
Kỳ hạn
Dƣ nợ
Huy động
vốn
Chênh lệch
giữa dƣ nợ và
HĐV
731,505
113,397
17,951
40,822
11,531
Đến 3 tháng
Trên 3 tháng đến 6 tháng
Trên 6 tháng đến 9 tháng
Trên 9 tháng đến 12 tháng
Trên 12 tháng đến 24 tháng
Trên 24 tháng đến36 tháng
Trên 36 tháng đến 60 tháng
Trên 60 tháng
Tổng
21,566
567,523
42,357
68,889
2,910
70,016
80,323
40,749
894,333
915,206
-709,939
454,126
24,406
28,067
-8,621
70,016
80,323
40,749
-20,873
Bảng 2.13: Chênh lệch các kỳ hạn dƣ nợ và HĐV của BIDV Long An Quý 3/2010
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An )
Biểu đồ 2.13: Kỳ hạn gữa dƣ nợ và huy động vốn BIDV Long An quý 3/2010
ĐVT: triệu đồng
Từ bảng (2.13) và biểu đồ (2.13) cho thấy huy động vốn nhiều nhất là kỳ hạn đến 3
tháng chiếm 79.93%/THĐV (trong đó nguồn vốn huy động không kỳ hạn là 443,804
triệu đồng chiếm 48.49%/THĐV), kỳ hạn từ 24 tháng đến 60 tháng không huy động
đƣợc. Trong khi đó dƣ nợ từ 24 tháng đến 60 tháng là 191,088 triệu đồng chiếm
21.37%/TDN. Ngoài ra để đạt đƣợc lợi nhuận tối đa BIDV Long An đã điều chỉnh lãi
suất phù hợp với diễn biến của thị trƣờng nhƣ sau:
Kỳ hạn
Bảng 2.14:LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An quý 3/2010
LSBQ
HĐV quý 3/2010
10.7%
10.9%
11.1%
11.1%
11.1%
11.1%
LSBQ
CV quý3/2010
13.8%
13.8%
13.8%
13.8%
15.0%
15.5%
1T
2T
3T
6T
12T
Từ 12T trở lên
(Nguồn: Báo cáo lãi suất BIDV Long An năm quý 3/2010)
67
Biểu đồ 2.14: LSBQ của HĐV và cho vay BIDV Long An quý 3/2010
Sang đầu năm 2010 từ kinh nghiệm năm 2008 và năm 2009, nhà quản trị rủi ro lãi suất
BIDV Long An đã cân đối kỳ hạn huy động vốn mà điều chỉnh lãi suất cho phù hợp.
Cụ thể; Quý 1/2010 kỳ hạn huy động vốn chủ yếu là 3 tháng, nên khi cho vay ngắn
hạn (từ 6 tháng đến 12 tháng) lãi suất sẽ điều chỉnh 3 tháng 1 lần. Sang quý 2/2010 thì
kỳ hạn huy động vốn chủ yếu là 1 tháng, khi cho vay ngắn hạn (từ 3 đến 12 tháng) lãi
suất cũng sẽ điều chỉnh 1 tháng 1 lần. Đến đầu quý 3/2010 tình hình lãi suất ít biến
động nên tất cả các món cho vay điều 6 tháng điều chỉnh 1 lần vào ngày 01/01 và
01/07. Còn đối với khoản vay trung và dài dạn (từ 12 tháng trở lên) thì 6 tháng điều
chỉnh 1 lần, việc điều chỉnh lãi suất đƣợc tính bằng lãi suất cho vay tại thời điểm điều
chỉnh. Về nguồn vốn huy động 9 tháng đầu năm 2010 với sự chỉ đạo điều hành tích
cực của Ban lãnh đạo BIDV Long An nên khối lƣợng giữa nguồn vốn huy động với
việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay thừa 20,873 triệu đồng, và chi nhánh đã sử
dụng nguồn vốn thừa bán cho BIDV Việt Nam.
Mặc dù đã có những công cụ đo lƣờng rủi ro lãi suất và biện pháp phòng ngừa rủi ro
lãi suất nhƣng đây không phải là biện pháp hữu hiệu trong điều hành quản trị rủi ro lãi
suất. Để quản trị rủi ro lãi suất tốt trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cần phải
quản trị tốt, tài sản nợ và tài sản có. Trong thời gian qua các nhà quản trị BIDV Long
An đã quản lý tƣơng đối tốt tài sản nợ, giúp cho ngân hàng khai thác tối đa nguồn vốn
nhàn rổi và tăng trƣởng ổn định, đƣợc thể hiện tổng huy động vốn tăng điều qua các
năm. Đồng thời sử dụng lãi suất linh hoạt để phòng ngừa rủi ro lãi suất. Tuy nhiên,
quản lý đối với tài sản có thì chƣa hiệu quả dƣ nợ tín dụng tăng, nhƣng cũng hàm chứa
nhiều rủi ro trong tƣơng lai, thể hiện qua bảng phân loại nợ các năm nhƣ sau;
68
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Quý3/2010
Phân
loại nợ
Dự nợ
Dự nợ
Dự nợ
Dự nợ
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
201,162
43.51
346,266
66.75 725,280
79.20
621,288
69.47
Nợ đủ tiêu
chuẩn
Nợ cần chú ý 234,363
50.69
167,016
32.19 164,354
17.95
252,625
28.25
Nợ xấu
26,809
5.80
5,493
1.06 26,138
2.85
20,420
2.28
Tổng dƣ nợ
462,334
100
518,775
100
915,772
100
894,333
100
Bảng 2.15: Phân loại nợ từ năm 2007 đến quý 3/2010 ĐVT:triệu đồng
(Nguồn: Tổng hợp BCTC Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An)
Biểu đồ 2.15:Tỷ trọng phân loại nợ BIDV Long An từ năm 2007 đến quý 3/2010
Qua bảng (2.15) tƣơng ứng biểu đồ (2.15) cho thấy tỷ lệ nợ cần chú ý gia tăng và có
nguy cơ chuyển sang nợ xấu. Do đó các nhà trị rủi ro lãi suất tại BIDV Long An cần
quan tâm đến chính sách xác định lãi suất cho vay và lƣợng hoá đƣợc rủi ro lãi suất
trong cơ cấu tài sản nợ và tài sản có.
2.3.2 Tổ chức hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại BIDV Long An
Trong ngắn hạn, BIDV Long An, quản trị rủi ro lãi suất dựa trên lãi suất FTP của
BIDV Việt Nam (FTP là một công cụ định giá lãi suất mua bán vốn điều chuyển của
BIDV Việt Nam). BIDV Long An hƣởng phần chênh lệch giữa lãi suất huy động và
cho vay tại chi nhánh với lãi suất FTP mua bán vốn của BIDV Việt Nam. Cụ thể qua
các năm nhƣ sau:
69
Kỳ hạn
LSBQ
HĐV
LSBQ
CV
LSBQ
FTP
mua vốn
12.4
12.6
14.5
14.5
13.6
12.8
11.8
12.0
14.5
14.5
14.5
14.5
16.1
16.1
16.1
16.7
16.7
17.4
13.4
13.4
14.7
14.8
14.0
14.2
1T
2T
3T
6T
12T
Từ 12T trở lên
Bảng 2.16:LSBQ HĐV- FTP mua vốn- CV- FTP bán vốn của BIDV Long An năm 2008
ĐVT: (%/năm)
LSBQ
FTP
bán
vốn
(Nguồn: Báo cáo lãi suất BIDV Long An năm 2008)
Biểu đồ 2.16:LSBQ HĐV- FTP mua vốn- CV- FTP bán vốn BIDV Long An năm 2008
ĐVT: (%/năm)
Kỳ hạn
LSBQ
CV
LSBQ
HĐV
LSBQ
FTP
mua vốn
8.14
10.3
8.2
8.0
8.40
10.3
8.5
8.3
9.00
10.3
9.1
8.7
9.00
11.3
9.2
8.9
9.40
11.3
9.4
9.2
9.50
12.0
9.5
9.2
1T
2T
3T
6T
12T
Từ 12T trở lên
Bảng 2.17: LSBQ HĐV- FTP mua vốn- CV- FTP bán vốn của BIDV Long An năm 2009
ĐVT: (%/năm)
LSBQ
FTP
bán
vốn
(Nguồn: Báo cáo lãi suất BIDV Long An năm 2009)
70
ĐVT: (%/năm)
Kỳ hạn
LSBQ
HĐV
LSBQ
CV
Biểu đồ 2.17 LSBQ HĐV- FTP mua vốn-CV-FTP bán vốn của BIDV Long An năm 2009
LSBQ
FTP
mua vốn
1T
2T
3T
6T
12T
Từ 12T trở lên
10.7
10.9
11.1
11.1
11.1
11.1
11.20
11.20
11.20
11.50
12.50
13.00
13.8
13.8
13.8
13.8
15.0
15.5
11.5
12.0
12.3
12.5
12.5
13.0
Bảng 2.18:LSBQ HĐV- FTP mua vốn- CV- FTP bán vốn của BIDV Long An quý3/2010
ĐVT: (%/năm)
LSBQ
FTP
bán vốn
(Nguồn: Báo cáo lãi suất BIDV Long An quý 3/2010)
ĐVT: (%/năm)
Biểu đồ 2.18 LSBQ HĐV- FTP mua vốn- CV-FTP bán vốn BIDV Long An quý3/2010
71
Từ bảng (2.16), (2.17), (2.18) tƣơng ứng với biểu đồ (2.16), (2.17), (2.18) cho thấy sự
chênh lệch giữa lãi suất huy động vốn với lãi suất FTP mua vốn và lãi suất cho vay với
lãi suất FTP bán vốn là phần lợi nhuận thuần thu đƣợc từ chênh lệch lãi suất. Ngoài ra
FTP còn là công cụ định hƣớng trong việc xác lập mặt bằng lãi suất.
Tổ chức hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại BIDV Long An nằm trong mô hình tổng
thể của BIDV Việt Nam.
Chi phí
Thu nhập
Lãi huy
Lãi cho
lãi FTP
lãi FTP
động vốn
vay
vốn
Sơ đồ 2.2: Quy trình FTP của BIDV VIệt Nam
Trung
Đơn vị tạo
Đơn vị tạo
Khách hàng
tâm quản
tài sản có
tài sản nợ
lý vốn
Khách
hàng
Vốn
Vốn
Vốn
Vốn
vay
gửi
gửi
vay
Thị trƣờng liên
ngân hàng/thị
trƣờng vốn
Theo quy trình FTP, trung tâm quản lý vốn tập trung sẽ mua vốn từ các bộ phận tạo
TSN của ngân hàng và bán vốn cho vác bộ phận tạo TSC của ngân hàng. Trung tâm
quản lý vốn tập trung này tiến hành mua và bán vốn theo những mức lãi suất phù hợp
với những đặc điểm về định giá lại của TSC đã đầu tƣ hoặc TSN đã mua, qua đó cân
đối vốn cho mỗi giao dịch. Trong trƣờng hợp thừa hoặc thiếu vốn, trung tâm quản lý
vốn tập trung sẽ giải quyết trên thị trƣờng tiền tệ. Do đó mọi tác động rủi ro chênh lệch
lãi suất sẽ đƣợc tập trung vào bộ phận quản lý vốn.
Trong dài hạn, cân đối kỳ hạn nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó
cho vay. Ngoài ra, trong hợp đồng tín dụng điều khoản về lãi suất cũng phù hợp với
72
từng thời kỳ, có lúc lãi suất cố định, thả nổi hay điều chỉnh định kỳ, tuỳ theo xu hƣớng
dự báo của các nhà quản trị lãi suất.
So với các chi nhánh lớn khác nhƣ các chi nhánh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
hoặc Hà Nội hoạt động quản trị rủi ro đƣợc quan tâm nhiều hơn do nghiệp vụ phát sinh
nhiều hơn, nhu cầu khách hàng đa dạng nên hoạt động phòng ngừa rủi ro đƣợc chú
trọng trƣớc biến động của thị trƣờng. Ngoài ra vị trí địa lý thuận lợi hơn trong việc
quản lý và tăng trƣởng tài sản nợ và tài sản có. Đặc biệt hoạt động phòng ngừa rủi ro
lãi suất đƣợc quan tâm nhiều thể hiện qua cho vay với lãi suất thả nổi và đã thực hiện
nhiều hợp đồng hoán đổi lãi suất để phòng ngừa rủi ro lãi suất.
2.4 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN LONG AN
2.4.1 Kết quả đạt đƣợc
Thứ nhất, đo lƣờng rủi ro lãi suất bằng việc sử dụng mô hình định giá lại để điều chỉnh
khe hở nhạy cảm với lãi suất phù hợp với từng thời kỳ.
Thứ hai, thƣờng xuyên theo dõi diễn biến lãi suất trên địa bàn tỉnh Long An và tính
chênh lệch lãi suất bình quân cho vay và huy động vốn từng thời kỳ, để xác định lãi
suất cho vay và huy động tại BIDV Long An phù hợp với biến động lãi suất thị trƣờng,
tuỳ từng trƣờng hợp mà áp dụng lãi suất cho vay cố định, thả nổi, hay điều chỉnh từng
thời kỳ.
Thứ ba, BIDV Long An chủ động điều chỉnh lãi suất kịp thời theo biến động của thị
trƣờng trong việc thực hiện lãi suất cho vay.
Thứ tư, cân đối khối lƣợng giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó
để cho vay tƣơng đối phù hợp hơn so với các NHTM khác tại Long An.
Thứ năm, sử dụng lãi suất FTP trong việc điều chuyển vốn nội bộ để phòng ngừa rủi ro
lãi suất trong ngắn hạn.
73
2.4.2 Những hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất Ngân hàng Đầu tƣ
và Phát triển Long An.
Thứ nhất, chƣa có quy trình hƣớng dẫn cụ thể về quản trị rủi ro lãi suất từ khâu phân
tích, dự báo xu hƣớng, giám sát và điều tiết rủi ro lãi suất một cách thƣờng xuyên.
Hoặc mới nhận thức đƣợc rủi ro lãi suất nhƣng chỉ dừng lại ở việc xác định khuynh
hƣớng rủi ro chƣa ứng dụng các mô hình lƣợng hoá rủi ro để phân tích định lƣợng trên
cơ sở biến động lãi suất.
Thứ hai, quản trị rủi ro lãi suất không đƣợc hoạch định một cách riêng lẻ, mà thực hiện
xen kẻ trong quản trị huy động vốn và cho vay, chủ yếu tập trung cho quản trị tín dụng
và thanh khoản, chƣa chú ý đến quản trị lãi suất, sử dụng lãi suất nhƣ một công cụ
cạnh tranh với các ngân hàng khác để tăng thị phần mà chƣa quan tâm đến chính sách
lãi suất và ảnh hƣởng của nó đến tài sản nợ và tài sản có nhƣ thế nào.
Thứ ba, việc tính toán lãi suất huy động và cho vay ở mức nào là hợp lý vẫn là bài toán
khó, chủ yếu dựa trên lãi suất FTP (FTP là lãi suất mua bán vốn của BIDV Việt Nam),
và yếu tố kinh nghiệm hơn là phƣơng pháp công cụ tính toán hiện đại, quá chú ý đến
yếu tố cạnh tranh mà không dựa vào chiến lƣợc tổng thể.
Thứ tư, hoạt động ngân hàng còn quá đơn điệu, thiếu tính linh hoạt, phân chia mức lãi
suất chủ yếu chỉ dựa vào thời hạn vay và gửi tiền, từ đó các nhà quản trị BIDV Long
An đƣa ra các thang lãi suất đã đƣợc lập sẳn, khách hàng chỉ việc chấp nhận mức lãi
suất đó nếu muốn gửi hoặc vay tiền. Trong khi đó ở các ngân hàng nƣớc ngoài, mỗi
nhân viên ngân hàng đều đƣợc thoả thuận với khách hàng trong khuôn khổ những tiêu
chuẩn xếp hạng khách hàng đã đƣợc ngân hàng đƣa ra.
Thứ năm, hệ thống thông tin chƣa hỗ trợ tốt, chƣa có chƣơng trình cập nhật cơ sở dữ
liệu thị trƣờng và động thái của khách hàng gửi tiền, vay tiền khi có sự thay đổi lãi
suất để làm dữ liệu cho việc phân tích, dự báo trong tƣơng lai. Ngoài ra không đánh
giá đƣợc phù hợp thời gian đáo hạn tài sản nợ đối với tiền gửi thanh toán và tiền gửi
tiết kiệm.
Thứ sáu, thị trƣờng tài chính tiền tệ chƣa phát triển, các công cụ tài chính còn nghèo
nàn về chủng loại và nhỏ bé về lƣợng giao dịch.
74
Thứ bảy, hiện nay BIDV Long An chỉ sử dụng một mô hình định giá lại để đo lƣờng
rủi ro lãi suất nên giá trị của tài sản đƣợc xác định dựa trên giá trị sổ sách không sử
dụng giá trị thị trƣờng, nên chỉ phản ánh một phần rủi ro lãi suất đối với ngân hàng mà
thôi. Ngoài ra về kỳ định giá tích luỹ việc phân nhóm tài sản theo một khung kỳ hạn
nhất định nên sai lệch thông tin về cơ cấu tài sản nợ và tài sản có trong cùng một
nhóm.
Thứ tám, BIDV Long An bị phụ thuộc nhiều về chỉ tiêu đƣa ra của BIDV Việt Nam về
huy động vốn và cho vay nên đã ảnh hƣởng đến việc quản lý tài sản có và tài sản nợ
của BIDV Long An.
Cuối cùng, nhƣng lại là yếu tố quan trọng đó là việc điều hành chính sách lãi suât của
NHNN.
2.4.3 Nguyên nhân những hạn chế trong quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng
Đầu tƣ và Phát triển Long An
Thứ nhất, chưa có quy trình hướng dẫn cụ thể về quản trị rủi ro lãi suất tại BIDV
Long An do: Một là, BIDVLong An phụ thuộc vào sự điều hành của BIDV Việt Nam,
mà Ban lãnh đạo BIDV Việt Nam chƣa có quy trình cụ thể về công tác quản trị rủi ro
lãi suất, do đó tạo tâm lý ỷ lại, trong chờ vào quyết định của BIDV Việt Nam. Hai là,
trình độ đội ngũ nhân viên ngân hàng chƣa đƣợc trang bị những kiến thức ban đầu về
những vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro lãi suất, nên vấn đề rủi ro lãi suất còn khá
mới mẻ. Hiện nay, BIDV Long An chƣa có đội ngũ nhân viên am hiểu những kiến
thức về tài chính, pháp lý, thị trƣờng giao dịch, đặc biệt là kỹ thuật định giá và giao
dịch các công cụ tài chính phái sinh, và đây chính là một trong những nguyên nhân
gây trở ngại trong việc triển khai giao dịch hoán đổi lãi suất để phòng ngừa rủi ro lãi
suất. Ba là, chƣa có văn bản quy định về việc đo lƣờng quản trị rủi ro lãi suất, kể cả
quy chế giám sát thanh tra của NHNN cũng chƣa có quy định nội dung giám sát đo
lƣờng quản trị rủi ro lãi suất. Một khi cơ quan quản lý chƣa có yêu cầu cụ thể thì ngân
hàng cũng chƣa nhận thức đầy đủ về sự cần thiết thực hiện quản trị rủi ro lãi suất.
Thứ hai, quản trị rủi ro lãi suất không được hoạch định một cách riêng lẻ, mà thực
hiện xen kẻ trong quản trị huy động vốn và cho vay do: Một là, chƣa có bộ phận
chuyên trách thực hiện việc đo lƣờng rủi ro lãi suất nên công việc này chƣa đƣợc phân
75
công cụ thể bộ phận nào trong ngân hàng nghiên cứu thực hiện nên nằm chung vào
quản trị huy động vốn và cho vay. Hai là, một số cán bộ cũ có kinh nghiệm nhƣng lại
rất bảo thủ, rập khuôn mẫu, thiếu tính sáng tạo và năng động, còn đối với cán bộ mới
thì chƣa có kinh nghiệm, trình độ chƣa đồng đều, hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ,
nên không dám áp dụng những công cụ mới để quản trị rủi ro lãi suất. Ba là, do duy trì
quá lâu cơ chế quản lý tập trung đã gắn vào tiềm thức của nhiều ngƣời, khi chuyển
sang vận hành theo cơ chế thị trƣờng, không dễ gì có thể xoá bỏ toàn diện và triệt để
đƣợc. Ngoài ra NHNN Việt Nam đƣợc xác lập là cơ quan của Chính phủ, việc hoạch
định và thực thi chính sách tiền tệ còn rất bị động, lệ thuộc rất lớn vào Chính phủ và
các cơ quan Chính phủ (nhƣ Bộ kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài Chính) nên thiếu tính độc
lập. Hệ thống pháp luật trong nƣớc, thể chế thị trƣờng còn chƣa đầy đủ, chƣa đồng bộ
và nhất quán, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập quốc tế về ngân hàng.
Thứ ba, việc tính toán lãi suất huy động và cho vay chưa hiệu quả do: Một là, các nhà
quản trị BIDV Long An chƣa xây dựng đƣợc chính sách lãi suất phù hợp với mức độ
rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, chính sách lãi suất hiện nay của ngân hàng rất dễ
bị dẫn dắt bởi các yếu tố thị trƣờng. Hai là, do sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa
các ngân hàng tại Long An, cùng với áp lực đạt chỉ tiêu về huy động vốn và cho vay
của BIDV Việt Nam. Ba là, lãi suất phụ thuộc vào sự điều hành của NHNN. Bốn là,
điều hành lãi suất FTP của BIDV Việt Nam còn mang tính ứng phó với tình thế, chƣa
đón đầu đƣợc các thay đổi trong dài hạn. Ngoài ra do BIDV Long An vận dụng cơ chế
FTP để quyết định lãi suất thực hiện với khách hàng còn chú trọng về yêu cầu có lợi
nhuận so với FTP, mà không xem xét trên quan hệ lợi ích tổng hoà, ảnh hƣởng đến
thực hiện chính sách lâu dài, cơ hội kinh doanh tại chi nhánh.
Thứ tư, hoạt động lãi suất ngân hàng còn quá đơn điệu, thiếu tính linh hoạt do: Một
là, hoạt động ngân hàng truyền thống ăn sâu vào từng cán bộ nhân viên ngân hàng. Hai
là, BIDV Long An chƣa xây dựng tiêu chí cho từng khách hàng.
Thứ năm, hệ thống thông tin chưa hỗ trợ tốt. Nguyên nhân của việc này; Một là, do
máy móc thiết bị cũ vẫn còn tồn tại gây khó khăn trong việc cập nhật thông tin. Hai là,
các số liệu báo cáo chỉ là số liệu quá khứ, để phân tích cho tƣơng lai, chƣa tính đến
yếu tố tâm lý và rủi ro của khách hàng. Chẳng hạn, đối với các cá nhân gửi tiết kiệm,
76
khi có biến động lãi suất trên thị trƣờng tâm lý họ rất sợ ngân hàng không có khả năng
thanh toán hay sự mất giá của đồng tiền, bên cạnh sự tăng giảm giá vàng họ liền rút
tiền gửi ngân hàng để mua vàng. Còn đối với cho vay do năng lực điều hành của
doanh nghiệp còn hạn chế hoặc do thiếu thiện chí trả nợ vay ngân hàng, một số khách
hàng lợi dụng sự thay đổi lãi suất ngân hàng để trục lợi, nhƣ khi lãi suất tăng họ tìm
cách để gia hạn nợ hoặc chấp nhận trả nợ quá hạn, ngƣợc lại khi lãi suất giảm họ tìm
cách trả nợ trƣớc hạn. Ngoài ra còn phụ thuộc vào nguyên nhân khách quan xuất phát
từ tác động bên ngoài nhƣ thiên tai, hoả hoạn, biến động thị trƣờng trong và ngoài
nƣớc, do quan hệ cung cầu hàng hoá thay đổi. Với những nguyên nhân đó làm ảnh
hƣởng đến việc quản lý tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng. Ba là, chƣa có cơ quan
dự báo sự thay đổi của lãi suất. Vì việc đo lƣờng rủi ro lãi suất không chỉ đánh giá
những tổn thất phải gánh chịu trong quá khứ, mà còn phải dự tính đƣợc những thiệt hại
có thể phát sinh trong tƣơng lai trong điều kiện lãi suất thị trƣờng biến động liên tục.
Để dự tính đƣợc chính xác mức độ thiệt hại của ngân hàng khi lãi suất thị trƣờng biến
động, vấn đề quan trọng là phải dự báo chính xác mức độ biến động của lãi suất trong
tƣơng lai.
Thứ sáu, thị trƣờng tài chính- tiền tệ chƣa phát triển, thể hiện ở chổ công cụ tài chính
còn nghèo nàn về chủng loại và nhỏ bé về lƣợng giao dịch. Do kiến thức hiểu biết về
giao dịch phái sinh và vấn đề phòng chống rủi ro lãi suất còn qua thấp, thị trƣờng liên
ngân hàng còn ít sôi động, việc luân chuyển vốn chƣa thực sự thông suốt, các ngân
hàng thiếu vốn không tiếp cận đƣợc với nguồn vốn dƣ thừa của các ngân hàng khác.
Chính vì vậy, mà thị trƣờng tiền tệ chƣa trở thành nơi cung cấp những thông tin quan
trọng về lãi suất làm cơ sở cho việc dự báo lãi suất thị trƣờng, chính sự kém phát triển
của thị trƣờng tiền tệ đã gây khó khăn, hạn chế trong việc định hƣớng và sử dụng các
công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất.
Thứ bảy, BIDV Long An chỉ sử dụng một mô hình định giá lại để đo lƣờng rủi ro lãi
suất do BIDV Long An phụ thuộc vào các mô hình đo lƣờng của BIDV Việt Nam.
Cuối cùng, do chính sách điều hành tiền tệ của NHNN đã ảnh hƣởng không nhỏ đến
việc quản lý tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng, nhƣ từ quý 2/2008 đến tháng
10/2008 nhằm kiềm chế lạm phát NHNN đã sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng
77
dự trữ bắt buộc, bắt buộc các ngân hàng mua tín phiếu, giới hạn tăng trƣởng tín dụng,
do đó để đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, ngân hàng bắt buộc phải thƣờng
xuyên điều chỉnh tăng lãi suất. Công cụ chủ yếu đƣợc BIDV Long An sử dụng là giá
cả, mà việc cạnh tranh bằng công cụ giá có thể mang hiệu quả trong thời gian đầu
nhƣng về lâu dài thì không hiệu quả, do đẩy chi phí đầu vào tăng cao trong khi đó đầu
ra tăng ít (do bị giới hạn trần lãi suất cho vay). Từ cuối năm 2008 đến nay việc nới
lỏng chính sách tiền tệ, kích cầu đầu tƣ và tiêu dùng, cắt giảm dự trữ bắt buộc, dẫn đến
lãi suất thị trƣờng giảm nhanh. Với hàng loạt chính sách điều hành lãi suất của NHNN,
dẫn đến rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh BIDV Long An càng thể hiện rõ, và
ảnh hƣởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Qua thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An, cho
thấy ban lãnh đạo chi nhánh chƣa quan tâm đến công việc quản trị rủi ro lãi suất, các
nghiệp vụ phái sinh phòng chống rủi ro lãi suất hầu nhƣ bị bỏ quên. Mặc dù đã có
những biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất nhƣng không phải là biện pháp hữu hiệu
trong điều hành quản trị rủi ro lãi suất. Vì vậy, một số nội dung trong chƣơng 3 sẽ góp
phần giải quyết những khó khăn và nâng cao công tác quản trị rủi ro lãi suất nhằm hạn
chế rủi ro lãi suất ở mức thấp nhất cho BIDV Long An.
78
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
LÃI SUẤT NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN LONG AN.
3.1 Chiến lƣợc kinh doanh của Ngân Hàng Đầu Tƣ và phát Triển Long An đến
năm 2015
3.1.1 Khái quát môi trƣờng kinh doanh
Bƣớc vào tháng đầu tiên của quý 4/2010, tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam đã có
một số dấu hiệu tích cực. Trên thị trƣờng tài chính - tiền tệ, sau thời điểm đồng thuận
giảm lãi suất có hiệu lực, hầu hết các NHTM đã rút lãi suất huy động VNĐ về mốc
11.2%/năm. Lãi suất cho vay cũng đã đồng thuận đƣợc giảm từ tháng 07/2010 ở mức
14- 16%/năm. Lãi suất dành cho 3 nhóm đối tƣợng ƣu tiên là nông nghiệp nông thôn,
doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp nhỏ và vừa đang ở khoảng mức 12.5%-
13.5%/năm và dự báo còn tiếp tục giảm. Thị trƣờng ngoại hối có dấu hiệu căng thẳng
trở lại ngay từ đầu tháng 7/2010. Mặc dù nền kinh tế đã sáng sủa nhƣng thị trƣờng
hàng hoá xuất khẩu vẫn chƣa tốt hơn, thị trƣờng Mỹ chƣa phục hồi nên doanh nghiệp
chƣa muốn vay kỳ hạn dài để mở rộng sản xuất .
Hoạt động kinh doanh của BIDV Long An đến 30/09/2010 tƣơng đối ổn định, không
có những biến động bất thƣờng. Nguồn vốn tiếp tục tăng trƣởng đáp ứng yêu cầu sử
dụng và đảm bảo an toàn thanh khoản, dƣ nợ tăng trƣởng trong giới hạn, các chỉ tiêu
cơ cấu chất lƣợng tín dụng đƣợc kiểm soát, thu dịch vụ ròng 6,611 triệu đồng tăng
2,741triệu đồng so với quý 2/2010. Tuy nhiên nguồn vốn tăng trƣởng chƣa thực sự ổn
định, huy động vốn tăng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, tập trung ở một số khách
hàng lớn và có tính thời điểm, thể hiện huy động đến 30/09/2010 là 915,206 triệu đồng
giảm so với quý 2/2010 là 40,106 triệu đồng. Dƣ nợ tín dụng đến 30/09/2010 là
894,333 triệu đồng giảm so với quý 2/2010 là 8,230 triệu đồng. Do đó cần phải tập
trung nổ lực để đạt kế hoạch đề ra cuối năm 2010 huy động vốn 1,100 tỷ đồng, dƣ nợ
tính dụng là 1,300 tỷ đồng, thu dịch vụ ròng đạt 11 tỷ đồng.
Ngoài ra, trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chƣa chắc, rủi ro hệ thống tài chính
vẫn có nguy cơ xảy ra. Kinh tế trong nƣớc phục hồi nhƣng có nhiều thách thức và khó
khăn, áp lực đối với tín dụng ngân hàng vẫn còn lớn. Tuy nhiên, hệ thống NHTM Việt
Nam quy mô không đồng đều, có chênh lệch lớn về quy mô, có ngân hàng tổng tài sản
79
gần 500,000 tỷ đồng, có một số ngân hàng quy mô nhỏ, tổng tài sản chỉ vài ngàn tỷ
đồng, nhƣng chịu sự chi phối và điều chỉnh chung bởi một hệ thống văn bản pháp luật.
Để đạt đƣợc mục tiêu dù ngắn hạn hay dài hạn có hiệu quả BIDV Long An cần đƣa ra
chiến lƣợc cụ thể dựa trên xu hƣớng của thị trƣờng để tận dụng cơ hội vƣợt qua thách
thức.
3.1.2 Chiến lƣợc kinh doanh của BIDV Long An đến 2015
Thứ nhất, điều hành hoạt động huy động vốn, để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn
cần phải. Một là, chủ động và có biện pháp, giải pháp tạo lợi thế cạnh tranh để tiếp cận
và thu hút vốn, đặc biệt với các khu vực có tiềm năng huy động vốn cao, chú trọng huy
động vốn trung dài hạn. Hai là, thực hiện phân nhóm các đối tƣợng khách hàng lâu
năm, khách hàng quan trọng, khách hàng thân thiết, khách hàng không ổn định, qua đó
đẩy mạnh triển khai các sản phẩm huy động vốn đến từng nhóm khách hàng, xác lập
chính sách đối với nhóm khách hàng. Ba là, tập trung duy trì tiền gửi của các định chế
tài chính lớn nhƣ BHXH, kho bạc nhà nƣớc. Bốn là, theo dõi, bám sát diễn biến trên
thị trƣờng huy động vốn và tình hình biến động nguồn vốn của BIDV Long An, phân
tích, đánh giá các khách hàng quan trọng, các khách hàng có nguồn tiền gửi ổn định,
lâu dài, trên cơ sở đó Ban giám đốc có công văn chỉ đạo tâp trung duy trì, gắn chặt
quan hệ với khách hàng để giữ vững nguồn vốn. Năm là, tăng cƣờng công tác thu thập
thông tin về các khách hàng, lãi suất của đối thủ cạnh tranh tạo cơ sở tốt cho việc nâng
cao khả năng dự báo, phân tích, ra quyết định huy động vốn theo hƣớng linh hoạt, có
tính cạnh tranh để giữ khách hàng ổn định, đồng thời đảm bảo lợi ích cho BIDV Long
An. Cuối cùng là, tập trung giữ vững, phát triển nền vốn ổn định, chủ động có phƣơng
án bù đắp trong trƣờng hợp các khách hàng lớn rút tiền đột ngột. Bám sát diễn biến
dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng để có biện pháp hữu hiệu
huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi của khách hàng.
Thứ hai, điều hành hoạt động tín dụng, để đảm bảo mục tiêu tăng trƣởng ổn định, an
toàn và hiệu quả, không chạy theo số lƣợng, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn huy
động cần phải. Một là, đẩy mạnh cho vay ngắn hạn kiểm soát chặt chẽ cho vay trung
dài hạn trong bối cảnh huy động trung dài hạn còn hạn chế. Hai là, cho vay đối với
Cty TNHH, DNTN chỉ cho tối đa 70% giá trị tài sản đảm bảo, trong trƣờng hợp doanh
80
nghiệp có yêu cầu vay lớn hơn 70% thì phải bổ sung tài sản đảm bảo hoặc cho vay
cầm cố quyền đòi nợ giá trị khối lƣợng xây lắp hoàn thành và quyền đòi nợ giá trị
thanh toán theo hợp đồng kinh tế nếu đủ điều kiện. Ba là, tập trung phối hợp thu hồi
nợ xấu, lãi treo, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu dƣới 2%/TDN, và tỷ lệ nợ nhóm 2 dƣới
20%/TDN, gắn với đánh giá thực chất các khách hàng nợ nhóm 2 có khả năng chuyển
nợ xấu trong thời gian tới hay không. Bốn là, cơ cấu lại tín dụng để sử dụng đồng vốn
cho vay ra đạt hiệu quả cao nhất trong từng thời kỳ. Năm là, nghiên cứu xây dựng cơ
chế giám sát, kiểm soát chặt chẽ cho vay nhóm khách hàng liên quan, đặc biệt là hạn
chế rủi ro tiềm ẩn từ nhóm khách hàng liên quan doanh nghiệp nợ quá hạn. Cuối cùng,
cần xây dựng văn hoá và đạo đức trong kinh doanh tín dụng để đảm bảo cho hoạt động
tín dụng luôn tốt và đạt hiệu quả cao.
Thứ ba, hoạt động dịch vụ. Với mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng cung
cấp dịch vụ hàng đầu trên địa bàn tỉnh Long An. Đảm bảo nguồn thu dịch vụ chiếm tỷ
trọng ngày càng tăng trong tổng thu, cần phải rà soát, đánh giá lại từng dòng sản phẩm
dịch vụ, các sản phẩm dịch vụ hiện đại mới triển khai, phân tích xác định rõ nguyên
nhân những dòng dịch vụ sản phẩm có mức tăng thấp, chƣa đáp ứng yêu cầu, để có
những biện pháp khắc phục kịp thời, triển khai mới tất cả các sản phẩm dịch vụ hiện
có và các sản phẩm mới của BIDV, khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ thanh
toán qua ngân hàng, hƣớng tới giảm tỷ lệ thanh toán dùng tiền mặt trong cho vay và
tăng thu nhập dịch vụ.
Thứ tư, ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm nâng cao tính an toàn và gia tăng các
tiện ích phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đồng thời cập nhật cơ sở dữ liệu đầy
đủ, kịp thời cho công tác phân tích, dự báo biến động của lãi suất cần ứng dụng những
công nghệ tiến bộ nhất.
Thứ năm, phát triển mạng lưới, cần có kế hoạch phát triển mạng lƣới ở những địa
bàn có tiềm năng kinh tế lớn thuận lợi để phát triển hoạt động ngân hàng, nhằm tăng
trƣởng thị phần và nâng cao hình ảnh thƣơng hiệu. Cơ cấu theo hƣớng gọn nhẹ, nhƣng
đảm bảo cung cấp đầy đủ các sản phẩm hiện có của BIDV Long An, và không ngừng
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả.
81
Thứ sáu, hoạt động quản trị rủi ro; Trong bối cảnh quá trình phục hồi kinh tế toàn
cầu hiện nay còn diễn biến phức tạp và tiềm ẩn rủi ro, nền kinh tế nƣớc ta vẫn còn một
số yếu tố gây bất ổn định kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy, công tác quản trị rủi ro là điều
không thể thiếu đƣợc trong hoạt động kinh doanh ngân hàng hiện đại
Thứ bảy, kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực. Con ngƣời là yếu tố quyết định của các
quá trình sản xuất xã hội và khởi nguồn mọi sự sáng tạo của lao động có ích. Việc
không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao công nghệ để tăng năng suất lao động chỉ là
điều kiện cần, điều kiện đủ là đào tạo nguồn nhân lực để tiếp cận và sử dụng sáng tạo,
có hiệu quả sản phẩm công nghệ đó.
Tất cả chiến lƣợc kinh doanh trên đều hƣớng đến “Xây dựng BIDV Long An thành
ngân hàng thƣơng mại với công nghệ hiện đại, đa dạng các hình thức sở hữu, kinh
doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lƣợng ngang tầm các ngân
hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á”. Là một trong những ngân hàng thƣơng
mại hàng đầu trên địa bàn về chất lƣợng và uy tín. Vì vậy, BIDV Long An cần đa dạng
hoá khách hàng tín dụng, trong đó chú trọng các khách hàng kinh doanh các sản phẩm
chủ lực trên địa bàn nhƣ chế biến lƣơng thực, thuỷ sản. Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng,
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nâng cao dƣ nợ có tài sản đảm bảo, dần dần cơ
cấu lại chuyển hƣớng sang ngân hàng bán lẻ. Đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng cáo,
triển khai nhanh các sản phẩm dịch vụ mới, nhằm đƣa hình ảnh, thƣơng hiệu trở nên
quen thuộc đối với khách hàng.
3.2 GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN LONG AN
Quản trị rủi ro lãi suất có hiệu quả, không nhất thiết phải cố gắng loại trừ tất cả các rủi
ro mà phải cố gắng chuyển những rủi ro không thể chấp nhận sang một hình thức có
thể chấp nhận đƣợc. Thách thức đối với nhà quản trị rủi ro lãi suất là phải xác định
đƣợc những rủi ro mà ngân hàng sẵn sàng gánh chịu và những rủi ro mà ngân hàng cần
đƣợc chuyển đổi thông qua các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất, sau cho cân đối
giữa lợi ích nhận đƣợc với chi phí bỏ ra.
82
3.2.1 Mô hình tổ chức hoạt động quản trị rủi ro lãi suất
Quản trị rủi ro hiệu quả phải bắt đầu từ Ban giám đốc cấp cao nhất của chi nhánh. Vì
vậy, để mô hình tổ chức quản trị rủi ro lãi suất có hiệu quả cần phải;
Thứ nhất, Ban giám đốc phải đảm bảo quy trình quản trị rủi ro lãi suất phù hợp với chi
nhánh, đảm bảo nguồn lực của chi nhánh luôn sẳn sàng phục vụ cho việc đánh giá và
kiểm soát rủi ro lãi suất, phải thƣờng xuyên xem xét các báo cáo chi tiết về rủi ro lãi
suất. Ngoài ra cần xác định rõ những cá nhân chịu trách nhiệm quản trị rủi ro lãi suất.
Thứ hai, để thực hiện tốt hoạt động quản trị rủi ro lãi suất phòng quản trị rủi ro cần
phải. Một là, xác định những rủi ro lãi suất tiềm ẩn trong các sản phẩm và phải đảm
bảo các sản phẩm hoạt động theo đúng quy trình. Hai là, thƣờng xuyên báo cáo tình
hình đo lƣờng rủi ro lãi suất và so sánh mức rủi ro hiện thời với hạn mức đề ra, so
sánh các dự đoán rủi ro lãi suất với kết quả thực tế để nhận dạng đƣợc các điểm yếu
trong phƣơng pháp phân tích. Ba là, phải xây dựng một hạn mức để duy trì rủi ro lãi
suất, và đƣợc Ban giám đốc xem xét phù hợp với từng giai đoạn, có thể đặt ra hạng
mức cho từng danh mục đầu tƣ, từng bộ phận kinh doanh phù hợp với các hạng mục
ngân hàng đang nắm giữ và rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt. Hạn mức phải
tƣơng thích với phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro lãi suất của ngân hàng, phải phản ánh
đƣợc tác động dự đoán của biến động lãi suất lên lợi nhuân và giá trị kinh tế của ngân
hàng. Bốn là, phải thiết lập những báo cáo định kỳ hàng tháng, quý chênh lệch giữa tài
sản nợ và tài sản có theo các kỳ hạn; dƣới 1 tháng, 1 đến 3 tháng; 3 đến 6 tháng; 6
tháng đến 1 năm; 1 năm đến 5 năm và trên 5 năm, đặt chúng trong mối quan hệ nhạy
cảm với lãi suất thông qua việc áp dụng các mô hình đo lƣờng rủi ro lãi suất.
Thứ ba, các nhà quản trị nên phân tích khối lƣợng đáng kể các khoản cho vay với lãi
suất cố định trung dài hạn, đánh giá sự tăng hay giảm giá của các khoản vay có thể ảnh
hƣởng đến vốn chủ sở hửu. Nếu ngân hàng có khối lƣợng đáng kể các sản phẩm cho
vay cầm cố với lãi suất điều chỉnh, nhà quản trị cần đánh giá ảnh hƣởng của lãi suất
tăng hay giảm sẽ tác động đến tình hình hoạt động của ngân hàng nhƣ thế nào. Ngoài
ra, nếu trong trƣờng hợp ngân hàng phải đối mặt với tình hình rủi ro lãi suất đáng kể
trong quá trình thực hiện chiến lƣợc kinh doanh, thì ngân hàng phải phân bổ một lƣợng
vốn đáng kể để hổ trợ cho rủi ro lãi suất.
83
3.2.2 Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro lãi suất
3.2.2.1 Phân tích rủi ro lãi suất
Phân tích rủi ro lãi suất là việc xác định những nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất, đây
là công việc phức tạp, bởi không chỉ do một nguyên nhân duy nhất gây ra mà thƣờng
do nhiều nguyên nhân gây ra nhƣ do lạm phát, do quan hệ cung cầu, do chính sách
điều hành tiền tệ của nhà nƣớc, do không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản
nợ, do áp dụng các lãi suất khác nhau trong quá trình huy động vốn và cho vay hay do
không phù hợp về khối lƣợng giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn
đó để cho vay. Phân tích rủi ro nhằm để tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi
ro lãi suất, trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất.
3.2.2.2 Ứng dụng mô hình đo lƣờng rủi ro lãi suất
Nhận dạng đƣợc rủi ro lãi suất là bƣớc khởi đầu của quản trị rủi ro, nhƣng rủi ro lãi
suất có rất nhiều nguyên nhân, ngân hàng không thể cùng một lúc kiểm soát, phòng
ngừa tất cả mọi loại rủi ro. Do đó nhà quản trị ngân hàng cần phải phân loại rủi ro, cần
biết đƣợc rủi ro nào xuất hiện nhiều, loại nào xuất hiện ít, loại nào gây ra hậu quả
nghiêm trọng, còn loại nào ít nghiêm trọng hơn, từ đó có biện pháp quản trị rủi ro lãi
suất cho phù hợp. Để làm đƣợc điều này các nhà quản trị ngân hàng cần phải đo lƣờng
rủi ro lãi suất.
Trong 3 mô hình đo lường rủi ro lãi suất được trình bày chương 1, BIDV Long An nên
ứng dụng mô hình định giá lại. Do những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, dùng những kỹ thuật đơn giản chỉ cần tính số chênh lệch giữa tài sản có và
tài sản nợ nhạy cảm lãi suất theo các nhóm kỳ hạn để tính mức độ thu nhập ròng từ lãi
suất.
Thứ hai, đã có sẳn chƣơng trình phần mềm mô hình định giá lại để đo lƣờng rủi ro lãi
suất của hệ thống BIDV, nên BIDV Long An sử dụng và hoàn thiện cho phù hợp với
tình hình thực tế của chi nhánh theo từng thời kỳ nhất định.
Để mô hình định giá lại có hiệu quả, cần có một hạn mức đối với khe hở nhạy cảm với
lãi suất, thể hiện dƣới dạng tỷ lệ tài sản có nhạy cảm với lãi suất đối với tài sản nợ
nhạy cảm với lãi suất, trong một khoảng thời gian nhất định.
84
=
+
(3.2)
Hệ số điều
chỉnh
Tỷ lệ tối đa hạn mức
khe hở nhạy cảm LS
Tổng TSC nhạy cảm với LS
Tổng TSN nhạy cảm với LS
Tổng tài sản có nhạy cảm với lãi suất = (3.1) Tỷ lệ hạn mức khe hở
nhạy cảm lãi suất Tổng tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất
Tỷ lệ hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất sẽ đƣợc áp dụng trong suốt kỳ thực hiện và
điều chỉnh theo từng quý cụ thể phù hợp với tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn
vốn tại chi nhánh Long An.
Tỷ lệ tối đa hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất là tỷ lệ tối đa cho phép BIDV Long An
thực hiện giữa tổng tài sản có nhạy cảm với lãi suất so với tổng tài sản nợ nhạy cảm
với lãi suất phụ thuộc vào hệ số điều chỉnh.
Hệ số điều chỉnh là hệ số liên quan đến khả năng tự cân đối vốn và chất lƣợng tín dụng
tốt, hiệu quả mà điều chỉnh cho phù hợp. Hệ số điều chỉnh này trong khoảng từ 0.03
đến 0.08.
Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất là hạn chế tới mức tối đa những thiệt hại từ ảnh
hƣởng xấu của biến động lãi suất đến thu nhập của ngân hàng. Chính vì thế, ngoài tập
trung phân tích những tài sản có và tài sản nợ nhạy cảm với biến động của lãi suất, còn
phải duy trì cố định tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên phải đạt đƣợc mức độ nhất định để
bảo vệ thu nhập của ngân hàng trƣớc rủi ro lãi suất (Hệ số thu nhập lãi ròng cận biên
trung bình nằm trong khoảng 3.5- 4%).
3.2.2.3 Công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất
Rủi ro là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là
rủi ro lãi suất. Do đó BIDV Long An nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
lãi suất nhƣ:
Thứ nhất, chuyển giao việc quản lý rủi ro lãi suất sang nhà quản lý rủi ro lãi suất
chuyên nghiệp thông qua công cụ mua bán vốn FTP trực tiếp với BIDV Việt Nam.
Thứ hai, áp dụng các biện pháp cho vay ngắn hạn, khi lãi suất thị trƣờng thay đổi theo
chiều hƣớng tăng, ngân hàng sẽ kịp thời tăng lãi suất cho vay.
Thứ ba, áp dụng chiến lƣợc chủ động trong quản trị rủi ro lãi suất, trong trƣờng hợp có
thể dự đoán đƣợc chiều hƣớng lãi suất biến động trong tƣơng lai, để điều chỉnh khe hở
85
nhạy cảm lãi suất phù hợp. Nếu các nhà quản trị dự đoán lãi suất tăng, cần duy trì khe
hở nhạy cảm lãi suất ở trạng thái dƣơng nghĩa là tài sản có nhạy cảm với lãi suất lớn
hơn tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất, sẽ làm tăng thu nhập và giá trị ròng của ngân
hàng, biến đổi tăng cùng chiều với sự thay đổi của lãi suất. Nếu các nhà quản trị dự
đoán lãi suất giảm, cần duy trì khe hở nhạy cảm lãi suất ở trạng thái âm, nghĩa là tài
sản có nhạy cảm với lãi suất nhỏ hơn tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất, thu nhập lãi
ròng sẽ tăng và thay đổi theo hƣớng ngƣợc chiều với lãi suất.
Thứ tư, ngƣợc với chiến lƣợc chủ động các nhà quản trị nên áp dụng chiến lƣợc quản
trị thụ động trong trƣờng hợp không thể dự báo đƣợc chiều hƣớng biến động của lãi
suất trong tƣơng lai thì cần duy trì khe hở nhạy cảm lãi suất bằng không, sẽ không ảnh
hƣởng đến thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng dù cho lãi suất thị trƣờng tăng hay
giảm.
Ngoài ra, các nhà quản trị nên sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi
suất nhƣ đã trình bày ở chƣơng I. BIDV Long An nên sử dụng hợp đồng lãi suất.
Hợp đồng lãi suất kỳ hạn: Do BIDV Long An thƣờng chỉ huy động vốn trong ngắn
hạn nên cần sử dụng biện pháp hợp đồng kỳ hạn lãi suất, để chuyển kỳ hạn ngắn thành
kỳ hạn dài. Chẳng hạn vào ngày 01 tháng 01, khách hàng gửi kỳ hạn 3 tháng số tiền 10
tỷ đồng, ngay tại thời điểm ngày 01/01 ký hợp đồng với khách hàng khi tới kỳ hạn tiếp
theo 01/03 khách hàng sẽ gửi 10 tỷ đồng. Để khuyến khích khách hàng gửi tiếp, cần có
những chính sách nhƣ khuyến mãi tiền, tặng quà ngay tại thời điểm ban đầu gửi và có
sự cam kết đối với khách hàng để khách hàng có nghĩa vụ phải gửi lại gốc ở kỳ hạn
tiếp theo.
Hợp đồng hoán đổi lãi suất (Swaps): Hoán đổi lãi suất đã đƣợc sử dụng rộng rãi và
thành công nhất trên thị trƣờng tài chính trong những thập niên 80 và 90, là giao dịch
trong đó mỗi bên cam kết thanh toán cho bên kia khoản tiền lãi tính theo một loại lãi
suất hoán đổi đã cam kết trên cùng một khoản tiền gốc nhất định trong cùng một
khoảng thời gian nhất định. Khi thực hiện một giao dịch hoán đổi với khách hàng,
ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro từ khách hàng. Khi đó ngân hàng sẽ phòng ngừa rủi ro
với một đối tác khác. Trong giao dịch hoán đổi lãi suất số tiền gốc không đƣợc thanh
toán mà chỉ thanh toán tiền lãi giữa hai phía.
86
Để giải thích vai trò của giao dịch Swaps trong việc phòng ngừa rủi ro lãi suất đối với
ngân hàng. Giả sử có hai ngân hàng A và B ký một hợp đồng hoán đổi 3 năm bắt đầu
vào ngày 05/03/2006, giữa A và B. Giả sử A đồng ý trả cho B lãi suất 5%/năm trên số
ý niệm (vốn định danh) là 100 triệu USD, và ngƣợc lại B đồng ý trả cho A lãi suất
LIBOR 6 tháng (LIBOR là mức lãi suất của các ngân hàng mà cho các ngân hàng khác
vay các khoản tiền gửi trên thị trƣờng tiền tệ Châu Âu) trên cùng số ý niệm. Giả sử
hợp đồng này chỉ rõ các khoản thanh toán đƣợc trao đổi 6 tháng 1 lần và lãi suất 5%
đƣợc niêm yết theo cách ghép lãi nửa năm. Hợp đồng hoán đổi đƣợc thực hiện nhƣ
sau:
Lần hoán đổi đầu tiên diễn ra vào ngày 05/09/2006 (6 tháng sau khi hợp đồng đƣợc
ký). A sẽ trả cho B 2.5 triệu USD (100x5%x6/12). Đây là tiền lãi trên số vốn 100 triệu
USD trong vòng 6 tháng tại mức lãi suất 5%. B sẽ trả cho A tiền lãi trên số vốn 100
triệu USD tại mức lãi suất LIBOR-6 tháng xảy ra trƣớc ngày 05/09/2006- tức là vào
ngày 05/03/2006. Giả sử rằng lãi suất LIBOR -6tháng vào ngày 05/03/2006 là 4.2%. B
trả cho A là 2.1 triệu USD (100x4.2%x6/12), (lần hoán đổi đầu tiên là không chắc
chắn bởi vì nó đƣợc xác định theo lãi suất LIBOR tại thời điểm hợp đồng đƣợc ký
kết).
Lần hoán đổi thứ hai xảy ra vào ngày 05/03/2007 (1 năm sau khi hợp đồng đƣợc ký).
A sẽ trả cho B 2.5 triệu USD. B sẽ trả cho A tiền lãi trên số vốn 100 triệu USD tại mức
lãi suất LIBOR-6 tháng vào ngày 05/09/2006. Giả sử rằng lãi suất LIBOR-6 tháng vào
ngày 05/09/2006 là 4.8%. B trả cho A 2.4 triệu USD.
Tổng cộng sẽ có 6 lần hoán đổi trong hợp đồng hoán đổi này. Các khoản thanh toán cố
định luôn là 2.5 triệu USD. Các khoản thanh toán theo lãi suất thả nổi vào một ngày
thanh toán đƣợc tính bằng cách sử dụng lãi suất LIBOR-6 tháng trƣớc ngày thanh toán
này. Hợp đồng hoán đổi lãi suất đƣợc thiết lập sao cho một bên giao dịch sẽ đƣa phần
chênh lệch giữa 2 khoản thanh toán cho bên còn lại. Trong ví dụ này A sẽ trả cho B
0.4 triệu USD vào ngày 05/09/2006 và 0.1 triệu USD vào ngày 05/03/2007 và bảng 3.1
cho thấy toàn bộ các khoản thanh toán đƣợc thực hiện theo hợp đồng hoán đổi nhƣ
sau:
87
Bảng 3.1: Các dòng tiền của NHTM A trong hợp đồng hoán đổi lãi suất
ĐVT: triệu USD
Ngày
5/3/06
5/9/06
5/3/07
5/9/07
5/3/08
5/9/08
5/3/09 Lãi suất LIBOR
6 tháng (%)
4.20
4.80
5.30
5.50
5.60
5.90
6.40 Dòng tiền mặt
thả nổi đƣợc nhận
+2.10
+2.40
+2.65
+2.75
+2.80
+2.95 Dòng tiền mặt
cố định phải trả
-2.50
-2.50
-2.50
-2.50
-2.50
-2.50 Dòng tiền
mặt thuần
-0.40
-0.10
+0.15
+0.25
+0.30
+0.45
Ngân hàng A và ngân hàng B có thể tham gia trực tiếp hoặc không tiếp xúc trực tiếp
với nhau để dàn xếp hợp đồng hoán đổi lãi suất mà phải thông qua một trung gian tài
chính. Tổ chức tài chính này có 2 hợp đồng riêng lẻ, một với ngân hàng A và một với
ngân hàng B. Nếu một trong 2 phá sản, thì tổ chức tài chính này vẫn phải thực hiện
đúng hợp đồng với bên còn lại. Giá trị hợp đồng hoán đổi mà tổ chức tài chính kiếm
đƣợc sẽ bù đắp phần nào rủi ro gánh chịu.
Trước khi thực hiện hợp đồng hoán đổi lãi suất cần phải xác định lãi suất cố định và
lãi suất thả nổi
Các nhà quản trị ngân hàng cần phải xác định đƣợc tỷ lệ trao đổi lãi suất cố định và lãi
suất thả nổi tại thời điểm bắt đầu là ngang nhau. Theo nguyên lý về giá trị thời gian
của tiền tệ thì giá trị hiện tại các luồng tiền thanh toán lãi suất cố định phải đúng bằng
giá trị hiện tại các luồng tiền thanh toán lãi suất thả nổi. Nghĩa là, PV các luồng tài sản
cố định bằng PV các luồng tài sản thả nổi.
Xác định lãi suất cố định trong hợp đồng Swap. Trong thực tế, mức lãi suất cố định
trong hợp đồng Swap thông thƣờng đƣợc xác định dựa trên cơ sở mức lãi suất của trái
phiếu kho bạc.
Xác định lãi suất thả nổi trong hợp đồng Swap. Giả sử không có nhà trung gian trong
giao dịch, các bên đối tác tham gia hợp đồng bình đẳng với nhau. Lãi suất cố định
đƣợc xác định trên cơ sở lãi suất trái phiếu kho bạc. Giả sử hợp đồng Swap có kỳ hạn
là 4 năm, mức lãi suất cố định đƣợc ấn định theo lãi suất trái phiếu kho bạc ngay từ
thời điểm ký hợp đồng t= 0 cho cả 4 năm và các lần thanh toán lãi suất đƣợc thực hiện
vào cuối mỗi năm.
88
Đầu tiên xác định lãi suất coupon: Trái phiếu coupon là loại trái phiếu đƣợc lĩnh lãi
sau một thời gian nhất định thƣờng là 1 năm và có phiếu lĩnh lãi đính kèm. Trong điều
kiện bình thƣờng, thời hạn càng dài, rủi ro càng lớn nên mức lãi suất càng cao. Giả sử
biết trƣớc mức lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm là 8%/năm. Số tiền dùng để
mua trái phiếu kho bạc (tức giá trị hiện tại- Ký hiệu là PV) là 100 đơn vị. Lãi suất trái
phiếu kho bạc đƣợc tính cho kỳ hạn 4 năm nhƣ sau:
Trái phiếu coupon có kỳ hạn 1 năm:
PV= 100=
108
(1+8%)
Trái phiếu coupon có kỳ hạn 2 năm:
9 PV= 100= + (1+9%) 109
(1+9%)2
Trái phiếu coupon có kỳ hạn 3 năm:
9.5 PV= 100= + + (1+9.5%) 9.5
(1+9.5%)2 109.5
(1+9.5%)3 Trái phiếu coupon có kỳ hạn 4 năm:
10 PV= 100= + + + (1+10%) 10
(1+10%)2 10
(1+10%)3 110
(1+10%)4
Với việc tính toán trên cho thấy lãi suất trái phiếu coupon có các kỳ hạn 1, 2, 3, và 4
năm tƣơng ứng mức R1= 8%, R2 = 9%, R3 = 9.5% và R4= 10%/năm. Vậy trái phiếu
kho bạc có kỳ hạn 4 năm sẽ có mức lãi suất coupon là 10%/năm. Trên cơ sở mức lãi
suất kho bạc là 10%/ năm, để đơn giản các nhà quản trị xác định mức lãi suất cố định
trong hợp đồng Swaps có kỳ hạn 4 năm cũng là 10%/năm. Vậy, việc định giá đối với
bên thanh toán lãi suất cố định đã hoàn thành là Rci = 10%/năm, với i = 1, 2, 3, 4.
Hai là, xác định mức lãi suất trái phiếu chiết khấu; Trái phiếu chiết khấu là trái phiếu
mà lĩnh lãi cùng với gốc một lần tại thời điểm trái phiếu đến hạn, những trái phiếu nhƣ
vậy gọi là trái phiếu chiết khấu. Giả sử mức lãi suất của trái phiếu chiết khấu có kỳ hạn
1, 2, 3 và 4 năm tƣơng ứng d1, d2, d3, và d4 (%/năm). Giả sử số tiền dùng để mua trái
phiếu chiết khấu là 100 đơn vị, số tiền gốc và lãi của trái phiếu chiết khấu gọi là mệnh
giá, ký hiệu F. Tại thời điểm trái phiếu đáo hạn nhƣ sau;
89
; Trái phiếu chiết khấu có kỳ hạn 3 năm: F3 = 100(1+ d3)3
;
Trái phiếu chiết khấu có kỳ hạn 1 năm: F1 = 100(1+ d1); Trái phiếu chiết khấu có kỳ
hạn 2 năm: F2 = 100(1+ d2)2
Trái phiếu chiết khấu có kỳ hạn 4 năm: F4 = 100(1+ d4)4 .
Xác định d1; Vì việc thanh toán gốc và lãi của trái phiếu coupon có kỳ hạn 1 năm xảy
ra một lần tại thời điểm cuối năm. Do đó, thu nhập từ trái phiếu chiết khấu có kỳ hạn 1
năm đúng bằng thu nhập của trái phiếu coupon có kỳ hạn 1 năm. Do đó R1 = d1 =
8%/năm.
Xác định d2; Việc nắm giữ một trái phiếu coupon có kỳ hạn 2 năm với mức lãi suất
coupon là 9%/năm giống nhƣ việc nắm giữ 2 trái phiếu chiết khấu độc lập. Trái phiếu
chiếu khấu thứ nhất có mệnh giá F1= 9 (bằng giá trị coupon thanh toán vào cuối năm
thứ1), kỳ hạn 1 năm với mức lãi suất chiết khấu là d1 =8%/ năm. Trái phiếu chiết khấu
thứ hai có mệnh giá F2 =109 (bằng giá trị coupon thanh toán vào cuối năm thứ hai
cộng với gốc của trái phiếu coupon), kỳ hạn 2 năm với mức lãi suất chiết khấu là d2.
Dựa trên nguyên tắc PV của trái phiếu coupon bằng tổng PV của 2 trái phiếu chiết
khấu.
9 9 PV= 100= + = + (1+9%) 109
(1+9%)2 (1+8%) 109
(1+ d2)2
d2 = 0.09045 = 9.045%/năm
Xác định d3; Việc nắm giữ một trái phiếu coupon có kỳ hạn 3 năm với mức lãi suất
coupon là 9.5%/năm giống nhƣ việc nắm giữ 3 trái phiếu chiết khấu độc lập. Trái
phiếu chiết khấu thứ nhất có mệnh giá F1 =9.5 (bằng trị giá coupon thanh toán vào
cuối năm thứ 1), kỳ hạn 1 năm với mức lãi suất d1= 8%. Trái phiếu chiết khấu thứ hai
có mệnh giá F2 = 9.5 (bằng trị giá coupon thanh toán vào cuối năm thứ 2), kỳ hạn 2
năm với mức lãi suất d2= 9.045%. Trái phiếu chiết khấu thứ ba có mệnh giá F3 =109.5
(bằng trị giá coupon thanh toán vào cuối năm thứ 3 cộng với gốc của trái phiếu
coupon), kỳ hạn 3 năm với mức lãi suất chiết khấu là d3. Dựa trên nguyên tắc PV của
trái phiếu coupon bằng tổng PV của 3 trái phiếu chiết khấu.
90
PV= 100= + +
9.5
(1+9.5%)
9.5 + + = (1+8%) 9.5
(1+9.5%)2
9.5
(1+9.045)2 109.5
(1+9.5%)3
109.5
(1+ d3)3
d3 = 0.0958 = 9.58%/năm.
Xác định d4; Việc nắm giữ một trái phiếu coupon có kỳ hạn 4 năm với mức lãi suất
coupon là 10%/năm giống nhƣ việc nắm giữ 4 trái phiếu chiết khấu độc lập. Trái phiếu
chiết khấu thứ nhất có mệnh giá F1 =10 (bằng trị giá coupon thanh toán vào cuối năm
thứ 1), kỳ hạn 1 năm với mức lãi suất d1= 8%. Trái phiếu chiết khấu thứ hai có mệnh
giá F2 = 10 (bằng trị giá coupon thanh toán vào cuối năm thứ 2), kỳ hạn 2 năm với
mức lãi suất d2= 9.045%. Trái phiếu chiết khấu thứ ba có mệnh giá F3 =10 (bằng trị giá
coupon thanh toán vào cuối năm thứ 3), kỳ hạn 3 năm với mức lãi suất d3 = 9.58%.
Trái phiếu chiết khấu thứ tƣ có mệnh giá F4 = 110 (bằng trị giá coupon thanh toán vào
cuối năm thứ 4 cộng với gốc của trái phiếu coupon), kỳ hạn 4 năm với mức lãi suất
chiết khấu là d4. Dựa trên nguyên tắc PV của trái phiếu coupon bằng tổng PV của 4
trái phiếu chiết khấu.
10 PV= 100= + + + (1+10) 10
(1+10%)2 10
(1+10%)3 110
(1+10%)4
10 = + + + (1+8%) 10
(1+9.045)2 10
(1+9.58)3 110
(1+ d4)4
d4 = 0.1047 = 10.147%/ năm.
Tóm lại, tƣơng ứng với các kỳ hạn là 1, 2, 3, và 4 năm thì các mức lãi suất của trái
phiếu coupon và trái phiếu chiết khấu nhƣ sau:
Bảng 3.2: Lãi suất trái phiếu coupon và lãi suất trái phiếu chiết khấu ĐVT: %/năm
Kỳ hạn Loại lãi suất
Lãi suất trái phiếu coupon
Lãi suất trái phiếu chiết khấu 1 năm
8%
8% 2 năm
9%
9.045% 3 năm
9.5%
9.58% 4 năm
10%
10.147%
Mối tƣơng quan giữa mức lãi suất trái phiếu coupon và lãi suất chiết khấu:
91
Đồ thị 3.1: Tuyến lãi suất coupon và tuyến lãi suất chiết khấu.
R,d
10.147% Lãi suất chiết khấu
9.58% 10% Lãi suất coupon
9.045% 9% 9.5%
8%
1 2 3 4 Kỳ hạn
Từ đồ thị (3.1) thấy tuyến lãi suất của trái phiếu chiết khấu có độ nghiêng đi lên nhanh
hơn so với tuyến lãi suất của trái phiếu coupon. Trong trƣờng hợp nếu tuyến lãi suất
của trái phiếu coupon là nằm ngang thì Ri =di với mọi kỳ hạn. Nếu tuyến lãi suất của
trái phiếu coupon có độ nghiêng đi xuống thì tuyến lãi suất của trái phiếu chiết khấu ở
phía dƣới, tức là giảm nhanh hơn.
Ba là, xác định mức lãi suất dự báo thả nổi, dự tính trong các năm thứ 1, 2, 3 và 4
trong mối tƣơng quan với mức lãi suất trái phiếu coupon và mức lãi suất trái phiếu
chiết khấu nhƣ sau; Gọi E1, E2, E3, và E4 là mức lãi suất dự báo tƣơng ứng với các năm
thứ 1, 2, 3 và 4. Các mức lãi suất này đƣợc ấn định tại thời điểm đầu mỗi năm và đƣợc
thanh toán vào cuối năm tƣơng ứng. Trên cơ sở các mức lãi suất chiết khấu d1, d2, d3,
và d4 đã tính đƣợc ở trên nhà quản trị ngân hàng tiến hàng xác định các mức lãi suất
E1, E2, E3, và E4.
Đối với E1: Nếu đầu năm thứ nhất ngân hàng dùng 100 đơn vị để mua một trái phiếu
chiết khấu kỳ hạn 1 năm, thì đến cuối năm thứ nhất ngân hàng sẽ thu đƣợc cả gốc và
lãi là: 100 (1 +E1). Do E1 đƣợc ấn định vào đầu năm thứ nhất và đƣợc thanh toán vào
cuối năm thứ nhất, cho nên việc ấn định E1 cũng giống nhƣ việc ấn định lãi suất trái
phiếu chiết khấu kỳ hạn 1 năm, vì vậy E1 phải bằng với mức lãi suất của trái phiếu
chiết khấu có kỳ hạn 1 năm. Tức là E1= d1 = 8%.
92
Đối với E2: Nếu đầu năm thứ hai ngân hàng dùng 100 đơn vị để mua một trái phiếu
chiết khấu kỳ hạn 1 năm, thì đến cuối năm thứ hai ngân hàng sẽ thu đƣợc cả gốc và lãi
là: 100 (1 +E2). Giả sử đầu tƣ theo 2 cách; cách thứ nhất, đầu tƣ vào trái phiếu chiết
khấu có kỳ hạn 2 năm, đến cuối năm thứ hai ngân hàng sẽ thu đƣợc cả gốc và lãi là (1
+d2)2; cách thứ hai, đầu tƣ liên tục vào trái phiếu có kỳ hạn từng năm kế tiếp nhau, kết
quả thu đƣợc cả gốc và lãi sau 2 năm đầu tƣ là (1 + E1)(1 + E2). Theo nguyên lý ngang
giá trong đầu tƣ thì (1 +d2)2 = (1 + E1)(1 + E2). Thay các giá trị d2= 0.09045 và E1=
0.08 tính đƣợc E2 = 10.1%/năm.
Đối với E3: Nếu đầu năm thứ ba ngân hàng dùng 100 đơn vị để mua một trái phiếu
chiết khấu kỳ hạn 1 năm, thì đến cuối năm thứ ba ngân hàng sẽ thu đƣợc cả gốc và lãi
là: 100 (1 +E3). Giả sử đầu tƣ theo 2 cách; cách thứ nhất, đầu tƣ vào trái phiếu chiết
khấu có kỳ hạn 3 năm, đến cuối năm thứ ba ngân hàng sẽ thu đƣợc cả gốc và lãi là (1
+d3)3; cách thứ hai, đầu tƣ liên tục vào trái phiếu có kỳ hạn từng năm kế tiếp nhau, kết
quả thu đƣợc cả gốc và lãi sau 3 năm đầu tƣ là (1 + E1)(1 + E2)(1 + E3) = (1 +d2)2(1 +
E3) . Theo nguyên lý ngang giá trong đầu tƣ thì (1 +d3 )3 = (1 +d2)2(1 + E3) . Thay các
giá trị d2= 0.09045 và d3= 0.0958 tính đƣợc E3 = 10.658%/năm.
Đối với E4: Nếu đầu năm thứ tƣ ngân hàng dùng 100 đơn vị để mua một trái phiếu
chiết khấu kỳ hạn 1 năm, thì đến cuối năm thứ tƣ ngân hàng sẽ thu đƣợc cả gốc và lãi
là: 100(1 +E4). Giả sử đầu tƣ theo 2 cách; cách thứ nhất, đầu tƣ vào trái phiếu chiết
khấu có kỳ hạn 4 năm, đến cuối năm thứ tƣ ngân hàng sẽ thu đƣợc cả gốc và lãi là (1
+d4)4; cách thứ hai, đầu tƣ liên tục vào trái phiếu có kỳ hạn từng năm kế tiếp nhau, kết
quả thu đƣợc cả gốc và lãi sau 4 năm đầu tƣ là (1 + E1)(1 + E2)(1 + E3)(1 + E4) = (1
+d3)3(1 + E4) . Theo nguyên lý ngang giá trong đầu tƣ thì (1 +d4)4= (1 +d3)3(1 + E4) .
Thay các giá trị d3= 0.0958 và d4= 0.10147 tính đƣợc E4 = 11.886%/năm.
93
Bảng 3.3: Mối tƣơng quan giữa mức lãi suất trái phiếu coupon, mức lãi suất
trái phiếu chiết khấu và mức lãi suất dự báo.
Kỳ hạn Loại lãi suất 1 năm 2 năm 3 năm 4 năm
8% 9% 9.5% 10%
8% 9.045% 9.58% 10.147% Mức lãi suất coupon (Ri)
Mức lãi suất chiết khấu ( di)
8% 10.1% 10.568% 11.866% Mức lãi suất dự báo (Ei)
Mức lãi suất Swap cố định 10% 10% 10% 10%
Các mức lãi suất Ei đƣợc sử dụng làm cơ sở để xác định các mức lãi suất thả nổi dự
tính của hợp đồng hoán đổi lãi suất. Trong hợp đồng hoán đổi lãi suất kỳ hạn 4 năm
nhƣ trên, có mức lãi suất cố định thanh toán hàng năm là 10%, thì với các thông số
nhƣ bảng (3.3), các nhà quản trị ngân hàng có thể dự tính các mức lãi suất thả nổi
thanh toán năm thứ nhất 8%, năm thứ hai 10.10%, năm thứ ba 10.658% và năm thứ tƣ
11.866%/năm. Nhìn bảng (3.3) cho thấy đối với ngƣời thanh toán lãi suất cố định sẽ
thanh toán cao hơn 2% trong năm thứ nhất, nhƣng sẽ đƣợc bù đắp vào các năm thứ hai
là 0.1%, thứ ba là 0.568% và thứ tƣ là 1.866%. Điều này cho thấy ngân hàng thanh
toán lãi suất cố định tồn tại rủi ro tiềm năng. Vì tuyến lãi suất thị trƣờng có độ nghiêng
đi lên, nên ngân hàng thanh toán lãi suất cố định trong hợp đồng Swaps lãi suất sẽ
thanh toán nhiều hơn so với ngân hàng thanh toán lãi suất thả nổi trong những năm
đầu của hợp đồng, nhƣng lại nhận đƣợc nhiều hơn từ ngân hàng thanh toán lãi suất thả
nổi trong các năm cuối của hợp đồng. Kết quả là ngân hàng thanh toán lãi suất cố định
phải đối mặt với rủi ro khi lãi suất thị trƣờng diễn ra theo đúng nhƣ dự định.
3.2.2.4 Kiểm soát, giám sát rủi ro lãi suất
Khi đã phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất, rồi đo lƣờng rủi ro và sử dụng biện
pháp thích hợp để phòng ngừa rủi ro, sau đó nhà quản trị ngân hàng phải thƣờng xuyên
theo dõi, giám sát diễn biến của lãi suất trên thị trƣờng. Vì vậy, quản trị rủi ro lãi suất
là một quá trình năng động. Đòi hỏi ngƣời quản trị rủi ro lãi suất ngoài công việc đo
lƣờng rủi ro lãi suất trong kinh doanh hiện tại, mà còn phải ƣớc tính ảnh hƣởng của
việc kinh doanh mới lên rủi ro của nó. Ngoài ra các nhà quản trị nên đánh giá lại các
chiến lƣợc hiện tại có phù hợp với hồ sơ rủi ro nhƣ dự tính định kỳ, giám sát tình hình
94
rủi ro hiện tại và tiềm năng để đảm bảo các mức độ rủi ro nhất quán với mục tiêu đề
ra.
Để đảm bảo tính nhất quán với mục tiêu rủi ro lãi suất đề ra, các nhà quản trị rủi ro nên
thƣờng xuyên kiểm tra thông tin trong hoạt động ngân hàng nhƣ các khoản cho vay,
đầu tƣ, tiền gửi. Kiểm tra các báo cáo có thể vận dụng và phân tích xu hƣớng trong
chênh lệch lãi suất ròng theo quý. Đánh giá những chênh lệch này trong môi trƣờng lãi
suất với thời gian tƣơng ứng. Phân tích xu hƣớng về khối lƣợng và lãi suất để quyết
định có những thay đổi đáng kể nào trong danh mục đầu tƣ ngân hàng, hay trong thu
nhập của ngân.
Nhà quản trị ngân hàng phải thƣờng xuyên đánh giá liệu ngân hàng có vốn và thu nhập
để hổ trợ mức độ rủi ro lãi suất ngắn hạn và dài hạn hay không, rủi ro mang đến cho
ngân hàng trong tƣơng lai nhƣ thế nào. Ban giám đốc cần đánh giá chất lƣợng của
công tác quản trị rủi ro lãi suất, thông qua báo cáo đo lƣờng rủi ro lãi suất bao gồm tất
cả tài sản nợ, tài sản có.
3.3 Các kiến nghị để hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An
Thứ nhất, Chính sách và quy trình quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng phải đƣợc xác
định một cách cụ thể, rõ ràng, phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV
Long An. Để đạt đƣợc điều đó cần. Một là, mô hình tổ chức ngân hàng phải phù hợp
tạo điều kiện cho việc quản trị rủi ro lãi suất an toàn, ổn định và hiệu quả. Hai là, trƣớc
khi ra quy trình cụ thể cần phải thông qua hết tất cả các phòng có liên quan để góp ý
kiến, nếu tất cả các phòng thống nhất với nhau rồi thì khi thực hiện phải thực hiện
đúng theo quy trình đã đƣa ra.
Thứ hai, xây dựng bộ phận đo lƣờng, giám sát và kiểm soát rủi ro hoàn toàn độc lập
với những bộ phận khác không tham gia vào quá trình tạo ra rủi ro, có chức năng quản
lý, giám sát rủi ro, ngăn chặn giảm thiểu rủi ro và phải báo cáo tình trạng rủi ro lãi suất
trực tiếp đến nhà quản trị ngân hàng. Lập và đặt ra những giới hạn hoạt động để duy trì
mức độ rủi ro phù hợp với chính sách của ngân hàng.
95
Thứ ba, khi xây dựng mức lãi suất cần phân tích, tính toán các điều kiện kinh tế vi mô,
xu hƣớng phát triển của thị trƣờng tiền tệ và tính đến nhu cầu vốn của ngân hàng nói
riêng và nền kinh tế nói chung, các nhà quản trị ngân hàng nên tính toán chênh lệch
giữa lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay 4%)/năm là tốt nhất, hoặc chênh lệch
lãi suất cho vay với lãi suất FTP bán vốn và qua các dịch vụ khác tổng hoà hiệu quả
mang lại cho ngân hàng ở mức tối thiểu 4%/năm/tổng dƣ nợ bình quân của khách hàng
vay. Bên cạnh đó phải thƣờng xuyên phân tích xu hƣớng trong tài khoản tiền gửi và
tiền vay, số dƣ tăng hoặc giảm và sự tập trung của khách hàng có số dƣ lớn, tính đa
dạng theo mùa của số dƣ để tính lại mức lãi suất cho phù hợp. Ngoài ra, để tính mức
lãi suất hợp lý cũng cần nên xác định chính xác mức độ ổn định của nguồn vốn ngắn
hạn để có thể sử dụng một tỷ lệ nhất định an toàn cho đầu tƣ trung và dài hạn, để hạn
chế biến động lợi nhuận khi lãi suất tăng khách hàng thƣờng trả nợ vay trƣớc hạn thì
nên áp dụng hình thức phạt cho việc thanh toán nợ vay trƣớc hạn và đồng thời nên tính
đến kinh phí cho hoạt động quản trị rủi ro lãi suất trong trƣờng hợp xấu nhất có thể
xảy ra.
Thứ tư, hiện nay hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng và phức tạp tiềm ẩn nhiều rủi
ro nên các nhà quản trị cần. Một là, xây dựng tiêu chí đối với những nhóm khách hàng
cụ thể, theo số dƣ tiền gửi hoặc tiền vay dựa trên cơ sở dự đoán xu hƣớng của lãi suất
mà cho phép mỗi nhân viên ngân hàng đều đƣợc thoả thuận với khách hàng trong
khuôn khổ những tiêu chuẩn xếp hạng khách hàng đã đƣợc các nhà quản trị ngân hàng
đƣa ra. Hai là, trƣớc khi giới thiệu những sản phẩm mới hay thực hiện hoạt động kinh
doanh mới ngân hàng phải xác định những rủi ro của những sản phẩm mới hay những
hoạt động kinh doanh mới này, phải chắc chắn rằng các sản phẩm mới và hoạt động
kinh doanh mới này phải phù hợp với quy trình và sự kiểm soát rủi ro, đồng thời phải
thiết lập những công cụ và biện pháp để hạn chế rủi ro có thể xảy ra khi triển khai
những sản phẩm mới. Ba là, thành lập bộ phận chuyên giải đáp các thắc mắc của
khách hàng và tƣ vấn về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, để khi tài sản nợ và tài
sản có không cân xứng, bộ phận tƣ vấn có nhiệm vụ tƣ vấn khách hàng hƣớng vào
mục tiêu đề ra của ngân hàng để đảm bảo cân xứng giữa tài sản nợ và tài sản có.
96
Thứ năm, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng là điều cần thiết, phát triển công nghệ
thông tin là lĩnh vực cần ƣu tiên để xử lý một khối lƣợng thông tin lớn, đặc biệt là hệ
thống thông tin quản trị rủi ro lãi suất, đồng thời để hoàn thiện bộ máy đo lƣờng, giám
sát và kiểm soát rủi ro. Bộ phận chịu trách nhiệm đo lƣờng rủi ro lãi suất phải nắm bắt
đƣợc những thông tin về rủi ro lãi suất và đánh giá hậu quả của những thay đổi lãi suất
trong phạm vi hoạt động của ngân hàng.
Cuối cùng điều không thể thiếu đƣợc trong năm giải pháp trên là nâng cao trình độ và
năng lực quản lý, năng lực tác nghiệp. Một là, nâng cao năng lực của Ban Lãnh Đạo,
năng lực hoạch định chính sách, năng lực quyết định, năng lực quản trị tài sản nợ và
tài sản có. Vì là ngƣời có trách nghiệm cuối cùng đối với thành công hay thất bại của
một ngân hàng và phải chấp hành nghiêm chỉnh chính sách và quyết định đã đƣa ra.
Để có đội ngũ nhân viên có năng lực thì ngay từ khâu tuyển dụng, ngân hàng phải có
chính sách tuyển dụng hợp lý để có thể tuyển dụng đƣợc những cán bộ giỏi về nghiệp
vụ, tốt về tƣ duy. Hai là, nâng cao nhận thức từng cán bộ công nhân viên hiểu vai trò,
tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro lãi suất, bằng cách tổ chức các chƣơng
trình đào tạo kiến thức về quản trị rủi ro, để nhận thức đúng đắn, mà từ đó tƣ vấn cho
khách hàng gửi tiền cũng nhƣ cho vay phù hợp cân xừng giữa tài sản nợ và tài sản có
hiện tại của chi nhánh. Ba là, phải thƣờng xuyên cập nhật, đào tạo nguồn nhân lực từ
cấp chuyên viên, trƣởng phó phòng và quản trị điều hành cấp cao; Phó giám đốc,
Giám đốc, đặc biệt là đào tạo những ngƣời làm công tác quản trị rủi ro, đào tạo để giúp
họ hiểu biết một cách căn bản về kinh tế thị trƣờng, về hoạt động của hệ thống ngân
hàng hiện đại, để nhận thức đƣợc việc rủi ro lãi suất là điều rất cần thiết trong thời kỳ
kinh tế thị trƣờng. Để giữ và thu hút đƣợc đội ngũ nhân viên có trình độ, tâm quyết và
có tầm nhìn chiến lƣợc, nhất là trong điều kiện hiện nay nền kinh tế càng phát triển
theo xu hƣớng hội nhập kinh tế thế giới và khu vực thì ngƣời lao động có chất lƣợng
ngày càng có cơ hội lựa chọn nghề nghiệp và cơ hội tốt hơn. Do đó đòi hỏi phải quan
tâm đến môi trƣờng làm việc của cán bộ cũng nhƣ xây dựng chính sách tiền lƣơng,
chính sách động lực, khen thƣởng về vật chất và tinh thần cho mọi ngƣời. Tạo cơ hội
thăng tiến cho nhân viên dựa trên tài năng và phẩm chất thực sự chứ không phải dựa
vào mối quan hệ và thâm niên công tác, qua việc tổ chức thi cử về năng lực, trình độ
của nhân viên thể hiện sự công tâm và bình đẳng giữa các nhân viên với nhau
97
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Thứ nhất, BIDV Việt Nam không nên khống chế hạn mức tín dụng, mà tuỳ theo lợi thế
của từng chi nhánh mà có hạn mức thích hợp. Vì do giới hạn tín dụng nên các doanh
nghiệp khó vay vốn, mà khó vay vốn nên các doanh nghiệp phải vay các doanh nghiệp
khác, hoặc vay công ty mẹ, dẫn đến các doanh nghiệp cho vay giảm số dƣ tiền gửi tại
ngân hàng để cho các bạn hàng của mình vay. Đặc biệt là các tổng công ty sử dụng
vốn tiền gửi của mình để cho các đơn vị thành viên, công ty con vay, dẫn đến ngân
hàng khó duy trì và gia tăng nguồn vốn huy động. Từ đó bảng cân đối tài sản lại càng
không cân đối hơn. Hơn nửa việc tăng trƣởng tín dụng đối với những lĩnh vực thiết
yếu của nền kinh tế, sẽ giúp cho nền kinh tế phát triển. Vì vậy vấn đề không phải
khống chế hạn mức tín dụng mà phải kiểm soát tăng trƣởng tín dụng, đảm bảo chất
lƣợng tín dụng. Vấn đề cần quan tâm đối với BIDV Việt Nam là tạo điều kiện thuận
lợi cho các chi nhánh BIDV thực hiện công cụ phái sinh để quản lý tốt tài sản nợ và tài
sản có. Nếu nhƣ một ngân hàng không thực hiện tốt công tác này, sẽ dễ dẫn đến rủi ro,
làm mất khả năng thanh toán, khi lãi suất biến động mạnh sẽ ảnh hƣởng đến toàn bộ hệ
thống BIDV.
Thứ hai, BIDV Việt Nam nên tổ chức mở lớp đào tạo quản trị rủi ro lãi suất, cho tất cả
các nhà quản trị của các chi nhánh BIDV.
Thứ ba, BIDV Việt Nam nên đón đầu trƣớc biến động lãi suất trên thị trƣờng mà điều
chỉnh lãi suất FTP kịp thời.
Cuối cùng, để công việc quản trị rủi ro lãi suất có hiệu quả, BIDV Việt Nam cần có
một mô hình hoàn hảo hơn trong đo lƣờng và kiểm soát rủi ro lãi suất. Đó là mô hình
thời lƣợng vì mô hình này giá trị thị trƣờng tiêu biểu cho giá trị hiện tại và tƣơng lai
của thu nhập.
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nƣớc
Khi mà nền kinh tế Việt Nam đang phát triển chƣa bền vững, công cụ phòng ngừa rủi
ro lãi suất là một công cụ hết sức quan trọng. NHNN cần phải có những quy định, quy
chế giám sát việc phòng ngừa rủi ro lãi suất đối với từng ngân hàng, nhằm hạn chế
những thiệt hại cho ngân hàng và cũng nhƣ cho cả nền kinh tế.
98
Thứ nhất, chủ trƣơng, chính sách, quy định của NHNN phải đồng bộ, có lộ trình, hiệu
quả và hợp lý, tránh thực hiện nhiều giải pháp mạnh trong cùng một thời điểm nhƣ
thời gian qua làm cho lƣợng tiền đƣa vào lƣu thông quá lớn dẫn đến lạm phát cao khó
kiểm soát, gây khó khăn về khả năng thanh toán của các NHTM.
Thứ hai, NHNN nên cấp phép hoạt động cho các ngân hàng một cách có kế hoạch, căn
cứ vào điều kiện, tình hình thực tế, tránh mở ồ ạt nhƣ năm 2007 đầu năm 2008. Ngoài
ra NHNN nên hoạt động và quyết định độc lập với Chính Phủ không nên hoạch định
và thực thi chính sách tiền tệ phụ thuộc vào Chính Phủ.
Thứ ba, trong quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nƣớc.
NHNN nên đón đầu xu hƣớng phát triển ngành ngân hàng, những rủi ro có thể gặp
phải, mà xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực có chất lƣợng đáp ứng yêu cầu phát triển
để hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tốt hơn.
Thứ tư, phát triển thị trƣờng tài chính phái sinh bằng cách, hàng quý mở ra cuộc hội
thảo diễn biến tình hình lãi suất thị trƣờng, có những chuyên gia phân tích, dự đoán
bằng kỹ thuật diễn biến của lãi suất, chia sẻ kinh nghiệm cũng nhƣ mô hình quản lý tài
sản nợ và tài sản có.
Thứ năm, thành lập hệ thống bảo hiểm rủi ro lãi suất để giúp cho ngƣời dân và ngân
hàng giảm thiểu rủi ro. Sản phẩm phái sinh cũng nhƣ các sản phẩm khác, muốn đƣợc
giao dịch trên thị trƣờng cần phải đƣợc nhà sản xuất, ngƣời tiêu dùng nhận thức đƣợc
tính hữu dụng và giá trị sử dụng của nó. Tuy nhiên, sản phẩm có thể đƣợc phát triển
hay không lại phụ thuộc vào môi trƣờng pháp lý có tạo điều kiện cho sản phẩm phát
triển hay không. Chính vì vậy, thị trƣờng tài chính phái sinh cần phải đƣợc thực hiện
cho cả ba đối tƣợng đó là ngƣời tiêu dùng, nhà sản xuất và nhà hoạch định chính sách.
Thứ sáu, xây dựng chuẩn mực để đánh giá chất lƣợng công tác quản trị rủi ro lãi suất,
NHNN phải đánh giá đƣợc hệ thống đo lƣờng nội bộ quản trị rủi ro lãi suất của các
NHTM. Nếu hệ thống đo lƣờng chƣa phản ánh đúng rủi ro lãi suất, thì ngân hàng phải
chỉnh sửa hệ thống đó theo tiêu chuẩn quy định. Tăng cƣờng công tác kiểm tra của
NHNN đối với việc thực hiện quản trị rủi ro lãi suất, để các ngân hàng nhận thức đầy
đủ về sự cần thiết thực hiện quản trị rủi ro lãi suất. NHNN nên đƣa ra những quy định
yêu cầu các NHTM cung cấp những thông tin cần thiết và kịp thời để từ đó đánh giá
99
mức độ rủi ro lãi suất của cả hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó yêu cầu các NHTM
thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động kinh doanh tiềm ẩn rủi ro lãi suất
và đồng thời phải xây dựng chế tài đối với những ngân hàng không đảm bảo vốn khả
dụng tƣơng ứng với mức rủi ro lãi suất. NHNN nên đƣa ra những biện pháp xử lý yêu
cầu ngân hàng giảm rủi ro hay bổ sung vốn khả dụng hoặc kết hợp cả hai biện pháp.
Thứ bảy, chính sách lãi suất phải phù hợp đúng đắn, vì lãi suất là một công cụ hết sức
quan trọng đƣợc sử dụng trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng.
Lãi suất còn là giá cả của quyền sử dụng tiền tệ. Khi diễn biến của lãi suất không theo
đúng hƣớng mục tiêu, thì cần phải có biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất, để giảm
thiệt hại cho ngƣời gửi và ngƣời nhận.
Ngoài ra NHNN nên có trung tâm giao dịch hoán đổi lãi suất, các ngân hàng công cố
niêm yết lãi suất hoán đổi hàng ngày với nhau trên mạng và thực hiện giao dịch online
với nhau. Để các ngân hàng linh hoạt và thận trọng trong việc phòng ngừa rủi ro lãi
suất.
3.3.4 Kiến nghị với Chính Phủ
Thứ nhất, tạo hành lang pháp lý, ổn định chính trị và giữ vững tốc độ tăng trƣởng kinh
tế, để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc tham gia đầu tƣ, tạo niềm tin cho
mọi ngƣời và sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng đồng thời đảm bảo an toàn
hiệu quả của hệ thống ngân hàng. Chính phủ cần áp dụng mọi giải pháp để kiềm chế
lạm pháp. Bởi vì, lạm phát làm méo mó giá cả ảnh hƣởng trực tiếp đến lãi suất, không
khuyến khích đầu tƣ, ảnh hƣởng đến rủi ro lãi suất trong hệ thống ngân hàng, giảm
lòng tin mọi ngƣời khi đồng tiền bị mất giá. Bên cạnh đó, hành lang pháp lý rõ ràng,
tạo điều kiện hoàn thiện pháp lý về việc đo lƣờng và quản trị rủi ro lãi suất, để phân
tích dự báo đƣợc mức độ biến động của lãi suất trong tƣơng lai, từ đó tạo văn bản cụ
thể cho việc thực hiện nghiệp vụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất.
Thứ hai, cần xác định rõ những ngành, lĩnh vực công trình thực sự cần thiết để nhà
nƣớc đầu tƣ, phải có kế hoạch, có lộ trình cụ thể, tránh đầu tƣ tràn lan, thất thoát và
lãng phí vốn nhà nƣớc, khi tiền đƣa vào lƣu thông nhƣng không tạo ra hàng hoá đối
ứng sẽ dẫn đến lạm phát. Nhƣng khi có lạm phát thì việc kiềm chế lạm phát mục tiêu,
100
cần kết hợp cả chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ, không đƣợc sử dụng đơn lẻ
một chính sách nào.
Thứ ba, xây dựng chế độ tiền lƣơng cho đội ngũ nhân viên, đặc biệt là những chuyên
gia đầu ngành, chuyên viên, để nhằm tạo thu nhập ổn định và động lực làm việc, tránh
chất xám chảy qua các ngân hàng nƣớc ngoài.
Cuối cùng, Bộ tài chính nên ban hành quy định về mọi thông tin liên quan đến thị
trƣờng, điều đƣợc phản ánh minh bạch, đúng, đầy đủ, và công bằng làm tiền đề cho thị
trƣờng tài chính phát triển và là cơ sở cho các nhà quản trị rủi ro lãi suất dự đoán đƣợc
lãi suất biến động trong tƣơng lai.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Xuất phát từ tình hình thực tế của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An. Sự không
cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ, thƣờng BIDV Long An huy động vốn trong ngắn
hạn nhƣng cho vay dài hạn, do đó rủi ro lãi suất luôn tiềm ẩn trong ngân hàng, từ đó
ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để phòng ngừa rủi ro lãi suất tốt,
tôi mạnh dạn đƣa ra các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất và kiến nghị để tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động quản trị rủi ro lãi suất thực hiện tốt đem lại hiệu quả cao
nhất và bền vững cho Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An.
Việc đƣa ra các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất và kiến nghị quản trị rủi ro lãi suất
đối với Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An chỉ mang tính đề xuất và hổ trợ.
Chính vì vậy, cần phải tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và sửa đổi để từng bƣớc hoàn
thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất để đáp ứng đƣợc mục tiêu ngân hàng đề ra.
101
KẾT LUẬN CHUNG
Quản trị rủi ro lãi suất là một trong những hoạt động có vai trò hết sức quan trọng là
điều kiện để hoạt động kinh doanh của ngân hàng tăng trƣởng, bền vững. Trong khi
đó, với tình hình hiện nay các ngân hàng thƣơng mại chỉ lo cạnh tranh quyết liệt về giá
cả của dịch vụ huy động vốn và cho vay, lo xây dựng thƣơng hiệu vững mạnh về năng
lực tài chính, về phong cách ân cần chu đáo của đội ngũ nhân viên phục vụ, mà quên
đi công tác quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro lãi suất với những biến động ngày càng
phức tạp của thị trƣờng lãi suất. Do đó Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An cần
phải xây dựng quy trình quản trị rủi ro lãi suất cụ thể và thực hiện các công cụ phòng
ngừa rủi ro lãi suất phù hợp với tình hình hoạt động của ngân hàng.
Với khả năng còn hạn chế của mình dựa trên cơ sở lý luận chung về quản trị rủi ro lãi
suất cùng với những phân tích số liệu trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An, để rút ra đƣợc những mặt đạt đƣợc, những mặt
hạn chế mà Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An đang gặp phải. Từ đó đƣa ra
công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất để phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất, dựa trên
môi trƣờng kinh doanh và chiến lƣợc kinh doanh của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển
Long An nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển
mạnh mẻ và bền vững.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng nghiên cứu tài liệu, thu thập số
liệu, thông tin và phân tích các báo cáo ở cơ quan nơi đang công tác để đƣa ra những
giải pháp khả thi, nhƣng lĩnh vực nghiên cứu đòi hỏi kiến thức sâu về lĩnh vực tài
chính tiền tệ trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại. Vì vậy, đề tài chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, bổ sung
quý báu của Quý thầy cô và các bạn để đề tài nghiên cứu đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo, ngƣời hƣớng dẫn đề tài này,
các thấy cô và bạn bè đã giúp đỡ, hỗ trợ tận tình để tôi hoàn thành luận văn thạch sĩ
kinh tế này.
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
01- PGD.TS Trần Huy Hoàng (2007), Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại, Nhà xuất
bản lao động- Xã Hội.
02- TS. Nguyễn Minh Kiều (2000), Nghiệp vụ Ngân hàng Hiện đại, Nhà xuất bản
thống kê.
03- PGS.TS Sử Đình Thành- TS- Vũ Thị Minh Hằng (2006), Nhập môn Tài
Chính- TIền Tệ, Nhà Xuất bản Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.
04- PGD.TS Trần Ngọc Thơ- TS. Nguyễn Ngọc Định (2005), Tài Chính Quốc Tế,
Nhà xuất bản thống kê.
05- TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản
thống kê.
06- TS. Bùi Phúc Trung và nhóm biên dịch (2006), Quyền chọn, hợp đồng giao
sau và các công cụ phái sinh khác.
07- PGD, TS Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản Trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng, Nhà xuất bản thống kê.
08- GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân- TS Kim Ngọc Đạt- TS Hà Đức Sơn (2009), Quản
trị rủi ro và khủng hoảng, Nhà xuất bản lao động- Xã Hội.
09- Báo báo tình hình kinh tế xã hội Long An số 2509/BC-UBND ngày
22/07/2010
10- Kinh tế 2009-2010 Việt Nam và Thế giới
103
11- Kinh tế Việt Nam số 2 ngày 26/01/2010, Lực hút các khu công nghiệp Long
An.
12- Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Long An, Báo cáo tài chính năm 2007,2008,
2009 và quý 3/2010
13- Tạp chí ngân hàng số 16 (8/2007), 20 (10/2008),18 (9/2009), 2 +3/2010,
5(3/2010)
14- Tập chí Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Long An số 162 (4/2010),
15- Website: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam-http://www.sbv.vn
16- Website: Cục thống kê Long An
17- Quyết định số 62/2006/QĐ-NHNN ngày 29/12/2006. Quyết định ban hành quy
chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất.
18- Quyết định 7616 ngày 31/12/2009 của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tƣ và
Phát triển VIệt Nam. Quy định về hoán đổi lãi suất.
104
Phụ lục 01: Hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng tỉnh Long An từ năm 2008 đến quý 2/2010
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Quý 2/2010 Tên
ngân
hàng Số
Thứ
tự
1 BIDV
ICB 2
3 AGRI
Doanh số cho vay
Nguồn vốn huy động
Chênh lệch giữa cho vay và HĐV
Lãi (lỗ)
Tỷ trọng doanh số cho vay (%)
Tỷ trọng HĐV (%)
Tỷ trọng Lãi (lỗ) (%)
Doanh số cho vay
Nguồn vốn huy động
Chênh lệch giữa cho vay và HĐV
Lãi (lỗ)
Tỷ trọng doanh số cho vay (%)
Tỷ trọng HĐV (%)
Tỷ trọng Lãi (lỗ) (%)
Doanh số cho vay
Nguồn vốn huy động
Chênh lệch giữa cho vay và HĐV
Lãi (lỗ)
Tỷ trọng doanh số cho vay (%)
Tỷ trọng HĐV (%) 518,775
518,401
374
15,406
2.66
5.01
10.02
2,321,146
919,659
1,401,487
32,864
11.89
8.89
21.37
7,518,557
4,013,844
3,504,713
50,045
38.53
38.81 915,772
822,027
93,745
15,045
3.68
7.52
9.42
3,165,704
1,050,814
2,114,890
-3,282
12.72
9.62
-2.06
7,744,697
4,429,770
3,314,927
58,030
31.11
40.55 902,563
955,314
-52,751
8,432
5.66
7.52
7.32
1,317,565
1,135,389
182,176
23,419
8.27
8.93
20.34
5,412,143
5,084,532
327,611
18,891
33.96
40.00
VCB 4
5 MHB
SGTT 6
Tỷ trọng Lãi (lỗ) (%)
Doanh số cho vay
Nguồn vốn huy động
Chênh lệch giữa cho vay và HĐV
Lãi (lỗ)
Tỷ trọng doanh số cho vay (%)
Tỷ trọng HĐV (%)
Tỷ trọng Lãi (lỗ) (%)
Doanh số cho vay
Nguồn vốn huy động
Chênh lệch giữa cho vay và HĐV
Lãi (lỗ)
Tỷ trọng doanh số cho vay (%)
Tỷ trọng HĐV (%)
Tỷ trọng Lãi (lỗ) (%)
Doanh số cho vay
Nguồn vốn huy động
Chênh lệch giữa cho vay và HĐV 32.54
1,445,558
270,335
1,175,223
6,355
7.41
2.61
4.13
1,355,067
354,197
1,000,870
21,958
6.94
3.43
14.28
335,123
652,458
-317,335 36.34
2,654,413
486,612
2,167,801
16,270
10.66
4.45
10.19
997,381
436,311
561,070
2,958
4.01
3.99
1.85
3,098,770
1,406,819
1,691,951 16.41
641,742
662,381
-20,639
12,995
4.03
5.21
11.29
290,196
439,365
-149,169
2,579
1.82
3.46
2.24
3,889,995
1,409,403
2,480,592
105
ACB 7
8 Lãi (lỗ)
Tỷ trọng doanh số cho vay (%)
Tỷ trọng HĐV (%)
Tỷ trọng Lãi (lỗ) (%)
Doanh số cho vay
Nguồn vốn huy động
Chênh lệch giữa cho vay và HĐV
Lãi (lỗ)
Tỷ trọng doanh số cho vay (%)
Tỷ trọng HĐV (%)
Tỷ trọng Lãi (lỗ) (%)
Doanh số cho vay
Nguồn vốn huy động
Chênh lệch giữa cho vay và HĐV
Lãi (lỗ)
Tỷ trọng doanh số cho vay (%)
Các
NH
khác
tại
Long
An 2,503
1.72
6.31
1.63
260,897
218,576
42,321
3,201
1.34
2.11
2.08
5,759,878
3,393,536
2,366,342
21,477
29.52
32.82
13.96
Tỷ trọng HĐV (%)
Tỷ trọng Lãi (lỗ) (%)
TỔNG DOANH SỐ CHO VAY
TỔNG HĐV
TỔNG LÃI 3,136
12.45
12.88
1.96
618,889
251,597
367,292
3,716
2.49
2.30
2.33
5,700,970
2,040,881
3,660,089
63,807
22.90
18.68
39.96
19,515,001 24,896,596
10,341,006 10,924,831
159,680 153,809 15,189
24.41
11.09
13.19
363,234
293,372
69,862
3,889
2.28
2.31
3.38
3,118,944
2,730,784
388,160
29,732
19.57
21.48
25.83
15,936,382
12,710,540
115,126
(Nguồn: Báo cáo của NHNN tỉnh Long An từ năm 2008 đến quý 2/2010)
106
PHỤ LỤC 02: LÃI SUẤT CHO VAY BIDV LONG AN TỪ NĂM 2007- QUÝ 3/2010
LÃI SUẤT CHO VAY NĂM 2007
Chỉ tiêu
T2/2007 T07/2007 T11/2007
1-6 tháng 10.5 12 11
6- 12 tháng 11 12 11.5
Trung hạn 12 13.5 12.5
Dài hạn 12 13.5 12.5
2.1 LÃI SUẤT CHO VAY NĂM 2007 ĐVT: % /năm
2.2 LÃI SUẤT CHO VAY NĂM 2008
ĐVT: % /năm
LÃI SUẤT CHO VAY NĂM 2008
Chỉ tiêu
22/2/08 10/5/08 1/6/08 23/8/08 14/11/08 8/12/08
14 16 17 18.2 15 11.5 1-6 tháng
14.5 16 17.2 18.2 15 11.5 6- 12 tháng
15.2 16.2 17.5 17.8 15.8 14.5 Trung hạn
15.8 16.2 17.5 17.8 15.8 14.5 Dài hạn
107
2.3 LÃI SUẤT CHO VAY NĂM 2009
ĐVT: % /năm
LÃI SUẤT CHO VAY NĂM 2009
Chỉ tiêu
9/1/09 4/2/09 22/5/09 11/8/09 5/9/10 1/12/09
1-6 tháng 10 9.5 10.2 10.5 10.5 12
6- 12 tháng 11 10 10.5 10.5 10.5 12
Vay tiêu dùng. Thấu 11.2 10.5 11.5 12.7 13.2 13 chi
Vay trung, dài hạn 12 10.5 12 10.5 11 12
2.4 LÃI SUẤT CHO VAY QUÝ 3/2010
ĐVT: %/ năm
LÃI SUẤT CHO VAY QUÝ 3/2010
Chỉ tiêu
1/1/10 17/4/10 2/6/10 17/6/10
Vay ngắn hạn 15.5 15 13 12
Vay cầm cố sổ tiết kiệm 14.5 14.5 12.5 11.5
Vay tiêu dùng 15.5 15.5 14.5 13.2
Vay trung, dài hạn 14.5 16 14.5 12
108
PHỤ LỤC 03: LÃI SUẤT HĐV BIDV LONG AN TỪ NĂM 2007- QUÝ 3/2010
3.1 LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2007
ĐVT: %/ năm
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2007 Kỳ hạn
huy dộng T02/07 T07/07 T11/07 T12/07
1 tháng 6.96 6.96 7.32 7.3
2 tháng 7.32 7.68 7.80 7.8
3tháng 7.80 7.80 8.16 8.2
4tháng 7.80 8.40 8.4
5 tháng 7.80 8.58 8.6
6 tháng 7.80 7.80 8.76 8.8
7 tháng 8.28 8.16 8.94 8.9
8 tháng 8.28 8.16 9.00 9.0
9 tháng 8.40 8.28 9.12 9.1
10 tháng 8.40 8.28 9.18 9.2
11tháng 8.40 8.28 9.24 9.2
12 tháng 8.40 8.40 9.36 9.4
13 tháng 9.00 9.24 9.48 9.5
18 tháng 9.24 9.36 9.60 9.6
24 tháng 9.48 9.48 9.72 9.7
109
3.2 LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2008
ĐVT: %/ năm
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2008 Kỳ hạn
huy dộng T02/08 19/5/08 10/6/08 24/8/08 5/11/08 21/11/08 5/12/08
1 tháng 9.00 13.20 16.00 16.5 11.5 8 8.5
2 tháng 9.12 13.20 16.00 17.5 12.5 8 8
3tháng 9.84 13.20 16.00 17.5 12.5 9.5 9
4tháng 8.88 13.20 16.00 17.5 12.5 9.5 9.5
5 tháng 8.92 13.20 16.00 17.5 13.5 9.5 9.5
6 tháng 9.72 13.20 16.00 17.5 13.5 10 8.5
7 tháng 9.00 13.20 15.80 17.5 13.5 10 10
8 tháng 9.12 13.20 15.80 17.5 13.5 10 10
9 tháng 9.24 13.20 15.80 17.5 13.5 10.5 9
10 tháng 9.36 13.20 15.80 17.5 12.5 10.5 10.5
11tháng 9.48 13.20 15.80 17.5 12.5 10.5 10.5
12 tháng 9.60 13.20 15.80 17.5 12.5 12 11
110
3.3 LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2009
ĐVT:%/ năm
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2009 Kỳ hạn
huy dộng T01/09 20/2/09 12/6/09 21/8/09 23/9/09 12/11/09 27/11/09 2/12/09
1 tháng 6.0 6.00 7.4 7.3 8.4 9.00 10.20 10.20
2 tháng 6.5 6.50 7.5 7.8 8.5 9.00 10.30 10.30
3tháng 7.5 7.00 7.8 8.3 8.7 9.30 10.50 10.49
4tháng 7.5 7.00 7.8 8.3 8.7 9.30 10.50 10.49
5 tháng 7.5 7.00 7.8 8.3 8.7 9.30 10.50 10.49
6 tháng 7.5 7.40 8.1 8.6 9.0 9.40 10.50 10.49
7 tháng 7.5 7.40 8.1 8.6 9.0 9.40 10.50 10.49
8 tháng 7.5 7.40 8.1 8.6 9.0 9.40 10.50 10.49
9 tháng 7.5 7.40 8.2 8.7 9.1 9.50 10.50 10.49
10 tháng 8.2 8.7 10.50
111
7.5 7.40 9.1 9.50 10.49
11tháng 7.5 7.40 8.2 8.7 9.1 9.50 10.50 10.49
12 tháng 8.0 7.90 8.5 9.0 9.3 9.70 10.50 10.49
13 tháng 8.0 7.90 8.5 9.0 9.3 9.70 10.50 10.49
18 tháng 8.0 7.90 8.6 9.0 9.3 9.80 10.50 10.49
24 tháng 8.0 7.90 8.8 9.1 9.3 9.80 10.50 10.49
112
3.4 LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN QUÝ 3/2010
ĐVT: %/ năm
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN QUÝ 3/2010 Kỳ hạn
huy dộng 22/1/10 19/4/10 T06/10 5/7/10
1 tháng 10.49 11.5 10.0 11
2 tháng 10.49 11.5 10.5 11.2
3tháng 10.49 11.5 11.0 11.2
4tháng 10.49 11.5 11.0 11.2
5 tháng 10.49 11.5 11.0 11.2
6 tháng 10.49 11.5 11.0 11.2
7 tháng 10.49 11.5 11.0 11.2
8 tháng 10.49 11.5 11.0 11.2
9 tháng 10.49 11.5 11.0 11.2
10 tháng 10.49 11.5 11.0 11.2
11tháng 10.49 11.5 11.0 11.2
12 tháng 10.49 11.5 11.0 11.2
113
T01/08
T02/08
T04/08
T05/08
T06/08
T09/08
T12/08
Kyø haïn
FTP
giaù
baùn
giaù
baùn
Giaù
mua
giaù
baùn
Giaù
mua
giaù
baùn
giaù
baùn
Giaù
mua
giaù
baùn
Giaù
mua
giaù
baùn
Giaù
mu
a
Giaù
mu
a
Giaù
mu
a
Khoâng
KH
4.5
5.0
5.0
7.0
8.0
12.0
14.0
10.0
5.0
5.5
Qua
ñeâm
4.5
5.0
7.0
8.0
12.0
14.0
10.0
5.0
5.0
5.5
7.0
7.0
6.5
8.0
13.0
14.0
20.0
17.0
1 tuaàn
7.0
7.5
7.5
6.5
8.0
13.0
14.0
20.0
17.0
2 tuaàn
7.0
7.8
7.8
11.0
12.5
13.0
14.0
20.0
17.5
1 thaùng
8.0
8.5
7.8
7.8
11.5
12.5
13.0
14.0
20.0
18.0
2 thaùng
8.0
8.5
8.0
8.0
11.5
12.5
14.5
15.5
20.0
18.0
8.5
9.0
3 thaùng
8.0
8.0
11.5
12.5
14.5
15.5
20.0
18.0
8.5
9.0
4 thaùng
5 thaùng
8.0
8.0
11.5
12.5
14.5
15.5
20.0
18.0
8.5
9.0
8.5
8.5
11.5
12.5
14.5
15.5
20.0
18.0
8.5
9.0
6 thaùng
8.5
8.8
13.0
13.0
14.5
15.5
20.0
18.0
8.5
9.0
7 thaùng
8thaùng
8.5
8.8
13.0
13.0
14.5
15.5
20.0
18.0
8.5
9.0
9 thaùng
5.0
12.
0
12.
0
12.
0
12.
0
12.
0
11.
5
11.
5
11.
5
11.
0
11.
0
11.
0
11.
7.0
13.
0
13.
0
13.
0
13.
0
13.
0
12.
5
12.
5
12.
5
12.
5
12.
5
12.
5
12.
8.5
8.5
9.1
9.1
13.0
13.0
13.0
13.0
14.5
14.5
15.5
15.5
20.0
20.0
18.0
18.0
14.
0
14.
0
18.
2
18.
2
18.
2
18.
2
18.
2
18.
2
18.
2
18.
2
18.
5
18.
5
18.
5
18.
9.0
9.0
9.5
9.5
10.
0
10.
0
18.
0
18.
0
18.
0
18.
0
18.
0
18.
0
18.
0
18.
0
18.
0
18.
0
18.
0
18.
10 thaùng
PHỤ LỤC 04: LÃI SUẤT FTP BIDV NĂM 2008 ĐẾN QUÝ 3/2010
4.1 LAÕI SUAÁT FTP BDV NAÊM 2008 ĐVT:
%/năm
114
0
5
0
5
11 thaùng
8.5
9.1
13.0
13.0
14.5
15.5
20.0
18.0
9.0
8.8
9.2
13.0
13.0
14.5
15.5
20.0
18.0
9.0
12 thaùng
8.8
9.2
11.
0
11.
0
10.
0
13.0
13.0
14.0
16.0
20.0
16.5
9.0
13 thaùng
18 thaùng
8.9
9.4
9.1
13.0
13.0
14.0
16.0
20.0
16.5
9.0
9.0
9.4
9.1
13.0
13.0
13.0
16.0
20.0
15.0
9.0
2 naêm
9.1
9.4
9.1
12.0
13.0
12.5
16.0
20.0
15.0
9.0
3 naêm
5 naêm
9.1
9.4
9.1
12.0
13.5
12.5
16.0
20.0
15.0
9.0
9.1
9.5
9.1
12.0
13.5
12.5
16.0
20.0
15.0
12.
5
12.
5
11.
0
11.
0
11.
0
11.
0
11.
0
11.
0
18.
0
18.
0
16.
5
16.
5
15.
0
15.
0
15.
0
15.
0
18.
5
18.
5
19.
8
19.
8
19.
8
19.
8
19.
8
19.
8
9.0
9.5
10.
0
10.
5
10.
5
10.
5
10.
5
10.
5
10.
5
> 5naêm
115
9/1/09
3/2/09
9/6/09
6/8/09
15/12/09
Kyø haïn
FTP
giaù
baùn
Giaù
mua
giaù
baùn
Giaù
mua
Khoâng
kyøhaïn
4.5
5.0
Qua ñeâm
Giaù
mua
5.0
5.0
Giaù
mua
4.5
4.5
4.5
Giaù
mua
5.0
5.0
5.0
6.0
6.8
10.6
1 tuaàn
2 tuaàn
6.0
7.0
10.6
1 thaùng
7.3
7.8
11.1
2 thaùng
7.4
8.2
11.1
3 thaùng
8.0
8.5
8.5
4 thaùng
8.0
8.5
8.5
5 thaùng
8.5
8.5
8.5
6 thaùng
8.5
8.8
8.8
7 thaùng
8.5
8.8
8.8
8thaùng
8.5
8.8
8.8
9 thaùng
8.5
9.0
9.0
10 thaùng
8.5
9.0
9.0
11 thaùng
8.5
9.0
9.0
12 thaùng
9.0
9.2
9.2
13 thaùng
9.0
9.2
9.2
18 thaùng
9.0
9.2
9.2
2 naêm
9.0
9.3
9.3
giaù
baùn
5.5
5.5
6.5
6.5
7.5
7.5
9.0
9.0
9.0
9.0
9.0
9.0
9.5
9.5
9.5
10.0
10.5
10.5
10.5
10.5
7.0
7.0
8.0
8.0
8.0
8.0
8.0
8.0
8.0
8.0
8.0
8.5
8.5
8.5
8.5
8.5
3 naêm
7.0
7.0
8.0
8.0
8.0
8.0
8.0
8.0
8.0
8.0
8.0
8.5
8.5
8.5
8.5
8.5
9.0
7.8
7.9
8.2
8.3
8.4
8.5
8.5
8.5
8.5
8.5
8.5
9.0
9.0
9.0
9.2
9.2
giaù
baùn
4.5
4.5
6.0
6.0
7.2
7.6
8.0
8.0
8.5
8.5
8.5
8.5
8.5
8.5
8.5
9.0
9.0
9.0
9.0
9.0
giaù
baùn
5.5
8.0
8.0
8.0
8.0
8.5
8.5
8.7
8.7
9.0
9.0
9.0
9.0
9.0
9.0
9.5
9.5
9.5
9.5
9.5
9.3
9.3
10.5
10.5
11.0
11.0
8.5
8.7
8.7
9.0
9.0
9.0
9.0
9.0
9.0
9.5
9.5
9.5
9.5
9.5
4.2 LÃI SUẤT FTP BIDV NĂM 2009 ĐVT:
%/năm
116
5 naêm
9.0
9.3
9.3
> 5naêm
8.5
8.5
10.5
10.5
8.5
8.5
9.0
9.2
9.2
9.0
9.0
9.3
9.3
9.5
9.5
9.5
9.5
4.3 LÃI SUẤT FTP BIDV QUÝ 3/2010
Dân cƣ
(%/năm) Định chế
(%/năm) Doanh nghiệp
(%/năm)
Kỳ hạn FTP Bán Mua Bán Mua
6
6
8.3
8.7
9.3
10
11
11.8
12
12
12
12
12
12
12
12
12
12.5
12.5
12.5
12.5
12.5
12.5 Mua
5.5
5.5
11
11
11
11.5
12
12.3
12.5
12.5
12.5
12.5
12.5
12.5
12.5
12.5
12.5
13
13
13
13
13
13 6
10
11
11
11
11.2
11.2
11.2
11.5
11.5
11.5
12.5
12.5
12.5
12.5
12.5
12.5
13
13
13
13
13
13 6
10
11
11
11
11
11
11.5
12
12
12
12
12
12
12
12
12
12.5
12.5
12.5
12.5
12.5
12.5 6
6
8.5
9
9.5
10.2
11.2
12
12
12
12
12.5
12.5
12.5
12.5
12.5
12.5
12.5
12.5
12.5
12.5
12.5
12.5 Bán
6
10
11
11
11
11
11
11.5
11.5
11.5
11.5
11.7
11.7
11.7
11.7
11.7
11.7
12.5
12.5
12.5
12.5
12.5
12.5 Khoâng kyøhaïn
Qua ñeâm
1 tuaàn
2 tuaàn
3 tuaàn
1 thaùng
2 thaùng
3 thaùng
4 thaùng
5 thaùng
6 thaùng
7 thaùng
8thaùng
9 thaùng
10 thaùng
11 thaùng
12 thaùng
13 thaùng
18 thaùng
2 naêm
3 naêm
5 naêm
> 5naêm
117
ĐVT: triệu đồng
PHỤ LỤC 05: CÂN ĐỐI TÀI SẢN BIDV LONG AN TỪ NĂM 2007- 2009
5.1 CÂN ĐỐI TÀI SẢN BIDV LONG AN NĂM 2007
Tài Sản Có Số tiền Tài Sản Nợ Số tiền CL:
TSN-
TSC Tỷ
trọng
TSN
(%) Tỷ
trọng
TSC
(%)
II. Tồng
nguồn vốn 100.0
0 I. Tổng Tài Sản
1. Ngắn hạn 82.82 98,513 492,11
6
309,05
2
1.1 TG, GTCG 74.06 492,11
6
407,56
5
364,48
4 1. Ngắn hạn
1.1 TM,
TGNHNN
1.2 Tiền Vay 37,470 7.61 1.2 Cho vay 100.00
62.80
3.20
56.29
- Vay TW 35,730 - CV TM 15,725
276,98
9
284,45
3
- DPRR tín dụng -7,464 -Vay thuê TC 1,740
7,351 1.49 1.2 TS có khác
1.3 TS nợ khác
2. Trung, dài
hạn 84,551 17.18 -98,513 2. Trung, dài hạn
2.1 TG, GTCG 82,811 16.83 2.1 Cho vay 16,338
183,06
4
177,88
1
2.2 Tiền Vay 1,740 0.35 2.2 TSCĐ 5,183 3.32
37.20
36.15
1.05
(Nguồn: Tổng hợp BCTC Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An năm 2007)
ĐVT: triệu đồng
5.2 CÂN ĐỐI TÀI SẢN BIDV LONG AN NĂM 2008
Tài Sản Có Số tiền Tài Sản Nợ Số tiền CL:
TSN-
TSC Tỷ
trọng
TSC
(%) Tỷ
trọng
TSN
(%)
I. Tổng Tài Sản II. Tồng
nguồn vốn 100.0
0
539,61
2
376,01
6 1. Ngắn hạn 94.51 133,953
100.00
69.68
3.48
1. Ngắn hạn
1.1 TM,
TGNHNN
1.2 Cho vay 539,61
2
509,96
9
490,40
5
0 18,790
347,83 1.1 TG, GTCG
1.2 Tiền Vay 90.88
0.00
118
3 64.46
360,29
7
-12,464 - Cho vay
- DPRR tín dụng - Vay TW
-Vay thuê TC 0
0
1.2 TS có khác 1.3 TS nợ khác 19,564 3.63
2. Trung hạn 2. Trung hạn 29,643 5.49 -
133,953
9,393
163,59
6
158,47
8 2.1 Cho vay 2.1 TG, GTCG 28,014 5.19
5,118 1.74
30.32
29.37
0.95 2.2 TSCĐ 2.2 Tiền Vay 1,629 0.30
(Nguồn: Tổng hợp BCTC Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An năm 2008)
ĐVT: triệu đồng
5.3 CÂN ĐỐI TÀI SẢN BIDV LONG AN NĂM 2009
Tài Sản Có Số tiền Tài Sản Nợ Số tiền Tỷ trọng
TSC (%) CL:
TSN-
TSC Tỷ
trọng
TSN
(%)
I. Tổng Tài Sản 969,226 100.00 969,226 100.00 II. Tồng
nguồn vốn
759,690 936,035 96.58 176,345
1. Ngắn hạn
1.1 TM,
TGNHNN 24,171 78.38 1. Ngắn hạn
2.49 1.1 TG,
GTCG 788,836 81.39
1.2 Cho vay 692,772 71.48 1.2 Tiền Vay 120,208 12.40
- Cho vay 706,236 - Vay TW 118,408
- DPRR tín dụng -13,464 1,800
4.41 -Vay thuê TC
1.3 TS nợ
khác 1.2 TS có khác 42,747 26,991 2.78
2. Trung hạn 209,536 21.62 2. Trung hạn 33,191 3.42 -176,345
2.1 Cho vay 209,536 33,191 3.42 2.1 TG,
GTCG
2.2 TSCĐ 0.00
- 2.2 Tiền Vay
(Nguồn: Tổng hợp BCTC Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An năm 2009)
119
PHỤ LỤC 06: BẢNG CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN- SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
NĂM 2007- QUÝ3/2010
6.1 BẢNG CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN - SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NĂM 2007
Đơn vị tính : triệu đồng.
Sè tiÒn
Sö dông vèn
Sè tiÒn
35,730 1.TiÒn dù tr÷
0
15,725
12,931
11,900
-TiÒn mÆt
+ Trong đã : VND
-TiÒn göi NHNN
2,794
0 2.D nî cho vay
-CÇm cè tr¸i phiÕu vµ GTCG
+Nî qu¸ h¹n
-Cho vay th¬ng m¹i
+Cho vay ng¾n h¹n
Nî qu¸ h¹n
462,334
7,127
0
443,558
276,597
4,260
35,730
35,730
418,307
133,982
283,898
7,565
196,773
123,011
764
43,950
+Cho vay trung h¹n
Nî qu¸ h¹n
+Cho vay dài hạn
79,560
Nî qu¸ h¹n
Nguån vèn
1.Nguån vèn vay T¦
-Nguån vèn trung-dµi h¹n
+Nguån cho vay theo chØ
®Þnh
+Nguån cho vay theo
KHNN
+Nguån vèn trung h¹n
-Nguån vèn ng¾n h¹n
+TiÒn göi TTTT (thÊu chi)
+Vay ®¶m b¶o kh¶ n¨ng TT
2.Nguån vèn tù huy ®éng
-T.göi kh«ng KH cña CN vµ
TCKT
-T.göi cã KH cña CN vµ TCKT
+TG cã KH < 12 th¸ng
+TiÕt kiÖm cã KH < 12
th¸ng
+TiÕt kiÖm cã KH >= 12
th¸ng
- Ph¸t hµnh giÊy tê cã gi¸
+GiÊy tê cã gi¸ ng¾n h¹n
+GiÊy tê cã gi¸ dµi h¹n
3.TiÒn göi TCTC,TD trong níc
427
43
384
14,359
10,920
10,920
10,920
729
-Cho vay theo KHNN vµ C§
+Cho vay theo KHNN
Nî qu¸ h¹n
- Cho vay NH theo hạn mức
+ Tiền gửi kh«ng kỳ hạn
+ Tiền gửi cã kỳ hạn
4.Nguån vèn kh¸c
7,359
Nî qu¸ h¹n
7,000 3. Tµi s¶n cè ®Þnh
16,439
5,183
3,490
-TSC§ h×nh thµnh tõ vèn vµ
quü
-TSC§ thuª tµi chÝnh
1,693
1,740
0
-Thuª tµi chÝnh
-Vèn cè ®Þnh + ®Çu t dµi h¹n
'-M¸y mãc thiÕt bÞ tin häc
-Kinh doanh ngo¹i tÖ
0 4.§Çu t kh¸c
80
-Các quỹ
-Chªnh lÖch thu chi
5.Lợi nhuận chưa phân phối
6.Trich DPRR
7.C¸c kho¶n ph¶i tr¶
Trong ®ã : dù chi l·i
14,619
7,464
7,281
7,121
12,455
3,883
2,989
584
-§Çu t tiÒn göi KB, cho vay
CN kh¸c
5.TiÒn göi NHTW
6. C¸c kho¶n ph¶i thu
Trong ®ã: Dù thu l·i
Ph¶i thu néi
bé
Céng
499,580
Céng
499,580
120
6.2 BẢNG CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN - SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NĂM 2008
Đơn vị tính : triệu đồng.
Sè tiÒn
Sö dông vèn
Sè tiÒn
Nguån vèn
-CÇm cè tr¸i phiÕu vµ GTCG
+Nî qu¸ h¹n
-Cho vay th¬ng m¹i
+Cho vay ng¾n h¹n
Nî qu¸ h¹n
18,790
14,787
14,669
4,003
518,775
2,117
0
515,442
356,964
4,284
0 1.TiÒn dù tr÷
-TiÒn mÆt
0
+ Trong đã : VND
-TiÒn göi NHNN
0 2.D nî cho vay
0
416,015
114,286
109,384
2,464
49,094
242,823
44,617
171,148
27,058
+Cho vay trung h¹n
Nî qu¸ h¹n
+Cho vay dài hạn
Nî qu¸ h¹n
1.Nguån vèn vay T¦
-Nguån vèn trung-dµi h¹n
+Nguån cho vay theo chØ ®Þnh
+Nguån cho vay theo KHNN
+Nguån vèn trung h¹n
-Nguån vèn ng¾n h¹n
+TiÒn göi TTTT (thÊu chi)
+Vay ®¶m b¶o kh¶ n¨ng TT
2.Nguån vèn tù huy ®éng
-T.göi kh«ng KH cña CN vµ
TCKT
-T.göi cã KH cña CN vµ TCKT
+TG cã KH < 12 th¸ng
+TiÕt kiÖm cã KH < 12 th¸ng
+TiÕt kiÖm cã KH >= 12
th¸ng
- Ph¸t hµnh giÊy tê cã gi¸
+GiÊy tê cã gi¸ ng¾n h¹n
+GiÊy tê cã gi¸ dµi h¹n
3.TiÒn göi TCTC,TD trong níc
58,906
58,901
5
102,386
1,216
-Cho vay theo KHNN vµ C§
+Cho vay theo KHNN
Nî qu¸ h¹n
- Cho vay NH theo hạn mức
101,009
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn
4.Nguån vèn kh¸c
Nî qu¸ h¹n
1,377 3. Tµi s¶n cè ®Þnh
12,786
5,118
3,543
-TSC§ h×nh thµnh tõ vèn vµ
quü
-TSC§ thuª tµi chÝnh
1,575
1,647
0
-Thuª tµi chÝnh
-Vèn cè ®Þnh + ®Çu t dµi h¹n
'-M¸y mãc thiÕt bÞ tin häc
-Kinh doanh ngo¹i tÖ
0 4.§Çu t kh¸c
24
-Các quỹ
-Chªnh lÖch thu chi
5.Lợi nhuận chưa phân phối
6.Trich DPRR
7.C¸c kho¶n ph¶i tr¶
Trong ®ã : dù chi l·i
11,115
12,464
8,425
7,436
7,280
2,113
1,799
108
-§Çu t tiÒn göi KB, cho vay
CN kh¸c
5.TiÒn göi NHTW
6. C¸c kho¶n ph¶i thu
Trong ®ã: Dù thu l·i
Ph¶i thu néi bé
Céng
552,076
Céng
552,076
121
6.3 BẢNG CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN - SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NĂM 2009
Đơn vị tính : triệu đồng
Nguån vèn
Sö dông vèn
Sè tiÒn
Sè tiÒn
118,408 1.TiÒn dù tr÷
-TiÒn mÆt
+ Trong đã : VND
-TiÒn göi NHNN
0
0 2.D nî cho vay
-CÇm cè tr¸i phiÕu vµ GTCG
+Nî qu¸ h¹n
-Cho vay th¬ng m¹i
+Cho vay ng¾n h¹n
Nî qu¸ h¹n
24,171
22,706
22,307
1,465
915,772
15,827
0
896,241
686,705
12,844
118,408
118,408
730,907
227,134
144,747
3,125
64,789
439,071
77,446
333,090
28,535
+Cho vay trung h¹n
Nî qu¸ h¹n
+Cho vay dài hạn
Nî qu¸ h¹n
1.Nguån vèn vay T¦
-Nguån vèn trung-dµi h¹n
+Nguån cho vay theo chØ ®Þnh
+Nguån cho vay theo KHNN
+Nguån vèn trung h¹n
-Nguån vèn ng¾n h¹n
+TiÒn göi TTTT (thÊu chi)
+Vay ®¶m b¶o kh¶ n¨ng TT
2.Nguån vèn tù huy ®éng
-T.göi kh«ng KH cña CN vµ
TCKT
-T.göi cã KH cña CN vµ TCKT
+TG cã KH < 12 th¸ng
+TiÕt kiÖm cã KH < 12 th¸ng
+TiÕt kiÖm cã KH >= 12
th¸ng
- Ph¸t hµnh giÊy tê cã gi¸
+GiÊy tê cã gi¸ ng¾n h¹n
+GiÊy tê cã gi¸ dµi h¹n
3.TiÒn göi TCTC,TD trong níc
64,702
64,235
467
91,120
20,828
3,704
-Cho vay theo KHNN vµ C§
+Cho vay theo KHNN
Nî qu¸ h¹n
- Cho vay NH theo hạn mức
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn
4.Nguån vèn kh¸c
1,918
Nî qu¸ h¹n
89,202 3. Tµi s¶n cè ®Þnh
1,982
0
-TSC§ h×nh thµnh tõ vèn vµ
quü
-TSC§ thuª tµi chÝnh
-Thuª tµi chÝnh
-Vèn cè ®Þnh + ®Çu t dµi h¹n
'-M¸y mãc thiÕt bÞ tin häc
-Kinh doanh ngo¹i tÖ
1,800
0
0 4.§Çu t kh¸c
182
2,000
2,000
-Các quỹ
-Chªnh lÖch thu chi
5.Lợi nhuận chưa phân phối
6.Trích DPRR
7.C¸c kho¶n ph¶i tr¶
Trong ®ã : dù chi l·i
0
9,037
13,464
17,772
7,365
20,407
20,340
3,094
11
-§Çu t tiÒn göi KB, cho vay
CN kh¸c
5.TiÒn göi NHTW
6. C¸c kho¶n ph¶i thu
Trong ®ã: Dù thu l·i
Ph¶i thu néi bé
Céng
982,690
Céng
982,690
122
6.4 BẢNG CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN - SỬ DỤNG NGUỒN VỐN QUÝ 3/2010
Đơn vị tính : triệu đồng
Sè tiÒn
Sö dông vèn
Sè tiÒn
Nguån vèn
13,766 1.TiÒn dù tr÷
-TiÒn mÆt
+ Trong đã : VND
-TiÒn göi NHNN
0
0 2.D nî cho vay
-CÇm cè tr¸i phiÕu vµ GTCG
+Nî qu¸ h¹n
-Cho vay th¬ng m¹i
+Cho vay ng¾n h¹n
Nî qu¸ h¹n
16,207
15,723
15,212
484
894,333
6,584
0
882,073
682,357
147,795
13,766
13,766
731,194
150,027
1.Nguån vèn vay T¦
-Nguån vèn trung-dµi h¹n
+Nguån cho vay theo chØ ®Þnh
+Nguån cho vay theo KHNN
+Nguån vèn trung h¹n
-Nguån vèn ng¾n h¹n
+TiÒn göi TTTT (thÊu chi)
+Vay ®¶m b¶o kh¶ n¨ng TT
2.Nguån vèn tù huy ®éng
-T.göi kh«ng KH cña CN vµ
TCKT
159,967
44,344
39,749
580,705
58,362
473,994
48,349
+Cho vay trung h¹n
Nî qu¸ h¹n
+Cho vay dài hạn
Nî qu¸ h¹n
-T.göi cã KH cña CN vµ TCKT
+TG cã KH < 12 th¸ng
+TiÕt kiÖm cã KH < 12 th¸ng
+TiÕt kiÖm cã KH >= 12
th¸ng
- Ph¸t hµnh giÊy tê cã gi¸
+GiÊy tê cã gi¸ ng¾n h¹n
+GiÊy tê cã gi¸ dµi h¹n
3.TiÒn göi TCTC,TD trong níc
462
0
462
184,012
16,292
5,676
-Cho vay theo KHNN vµ C§
+Cho vay theo KHNN
Nî qu¸ h¹n
- Cho vay NH theo hạn mức
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn
4.Nguån vèn kh¸c
121,777
Nî qu¸ h¹n
62,235 3. Tµi s¶n cè ®Þnh
16,844
0
-TSC§ h×nh thµnh tõ vèn vµ
quü
-TSC§ thuª tµi chÝnh
-Thuª tµi chÝnh
-Vèn cè ®Þnh + ®Çu t dµi h¹n
'-M¸y mãc thiÕt bÞ tin häc
-Kinh doanh ngo¹i tÖ
1,512
0
0 4.§Çu t kh¸c
2
2,005
2,005
-Các quỹ
-Chªnh lÖch thu chi
5.Lợi nhuận chưa phân phối
6.Trích DPRR
7.C¸c kho¶n ph¶i tr¶
Trong ®ã : dù chi l·i
15,330
0
12,163
29,150
10,064
47,442
27,142
5,641
981
-§Çu t tiÒn göi KB, cho vay
CN kh¸c
5.TiÒn göi NHTW
6. C¸c kho¶n ph¶i thu
Trong ®ã: Dù thu l·i
Ph¶i thu néi bé
Céng
987,129
Céng
987,129