BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGÔ ANH TUẤN

RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO

PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGÔ ANH TUẤN

RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO

PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

AN BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Minh Đức

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGÔ ANH TUẤN

RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ

THEO PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN

AN BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGÔ ANH TUẤN

RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ

THEO PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN

AN BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 8 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đàm Minh Đức

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

3

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Trong những năm qua, ngân hàng thƣơng mại cổ phần An Bình (ABBANK)

luôn không ngừng hoàn thiện và nâng cao đổi mới với mong muốn phục vụ nhu cầu

thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu của khách hàng bằng phƣơng thức tín dụng

chứng từ một cách nhanh chóng, chính xác, hiệu quả, không rủi ro và an toàn nhất,

đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Để làm

đƣợc những điều trên thì ABBANK cần phải nhận diện và xác định các rủi ro có

thể mang lại trong phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ cũng nhƣ tìm hiểu

những nguyên nhân của chúng để đƣa ra những giải pháp quán lý, phòng ngừa phù

hợp, kịp thời. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài: ”Rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng

phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần

An Bình” để làm luận văn thạc sĩ với hy vọng kết quả nghiên cứu của luận văn này

là cần thiết và góp phần nhỏ vào công tác giảm thiểu rủi ro đồng thời nâng cao năng

lực cạnh tranh, chất lƣợng trong thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu bằng phƣơng

thức tín dụng chứng từ tại ABBANK.

Mục tiêu của để tài là tìm hiểu, nghiên cứu các rủi ro có thể xảy ra đối với

ngân hàng khi tham gia phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, từ đó tiến hành

đề xuất các giải pháp khắc phục và tăng cƣờng công tác quản lý rủi ro trong thanh

toán quốc tế bằng phƣơng thƣc tín dụng chứng từ tại ABBANK trong những năm

tiếp theo.

Luận văn đƣợc thực hiện chủ yếu dựa trên phƣơng pháp định tính trong

nghiên cứu lý luận, đánh giá thực tiễn cũng nhƣ đề xuất các giải pháp. Trong

phƣơng pháp định tính, luận văn đƣợc thực hiện với các phƣơng pháp nghiên cứu là

phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, và phƣơng pháp

chuyên gia.

Luận văn đã chỉ ra đƣợc những rủi ro còn tồn tại trong phƣơng thức thanh

toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thƣơng mại Cổ phần An Bình, và đƣa ra các

giải pháp, kiến nghị để phòng ngừa rủi ro.

4

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả

nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc

đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn

nguồn đầy đủ trong luận văn.

5

LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh

sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hƣớng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô,

cũng nhƣ sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập

nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy TS. Đàm Minh Đức ngƣời đã

hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin

chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô giảng viên và cán bộ Khoa

Sau đại học Trƣờng Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền

đạt những kiến thức quý báu cũng nhƣ tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong

suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ngân hàng TMCP An Bình và Ngân

hàng Bank Of China (Hong Kong) Limited – Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh

đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian

nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn

đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và

thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh

Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2018

Học viên thực hiện

6

Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về thanh toán quốc tế và rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng

phƣơng thức tín dụng chứng từ ......................................................................................... 15

1.1.Tổng quan về Thanh toán quốc tế và các phƣơng thức thanh toán quốc tế ................... 15

1.1.1. Khái niệm về Thanh toán quốc tế ............................................................................ 15

1.1.2. Đặc điểm của Thanh toán quốc tế ............................................................................ 16

1.1.3. Các phƣơng thức thanh toán quốc tế ...................................................................... 17

1.2. Khái niệm rủi ro, rủi ro trong hoạt động ngân hàng .................................................... 29

1.2.1. Khái niệm rủi ro ..................................................................................................... 29

1.2.2. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng ......................................................................... 29

1.3. Rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ ...................... 30

1.3.1. Rủi ro tín dụng ....................................................................................................... 31

1.3.2. Rủi ro kỹ thuật ....................................................................................................... 32

1.3.3. Rủi ro thanh khoản ................................................................................................. 33

1.3.4. Rủi ro hối đoái ....................................................................................................... 33

1.3.5. Rủi ro môi trƣờng kinh doanh ............................................................................... 34

1.3.6. Rủi ro đạo đức ........................................................................................................ 36

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................................... 38

Chƣơng 2: Thực Trạng rủi ro và công tác quản lý rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng thức

tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP An Bình .............................................................. 39

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP An Bình ................................................................... 39

2.1.1. Giới thiệu chung .................................................................................................... 39

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ABBANK .............................................................................. 40

MỤC LỤC Phần mở đầu .................................................................................................... 11

7

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP An Bình từ năm 2013

đến năm 2017 ...................................................................................................................... 41

2.3. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân

hàng TMCP An Bình từ năm 2013 đến năm 2017 ............................................................. 42

2.3.1. Quy trình thanh toán quốc tế bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ tại ABBANK 42

2.3.2. Thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP An Bình

từ năm 2013 đến năm 2017 ................................................................................................. 49

2.4. Thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín dụng chứng từ tại

Ngân hàng TMCP An Bình ................................................................................................ 57

2.4.1. Rủi ro kỹ thuật ....................................................................................................... 58

2.4.2. Rủi ro tín dụng ....................................................................................................... 65

2.4.3. Rủi ro hối đoái ....................................................................................................... 67

2.4.4. Rủi ro môi trƣờng kinh doanh ............................................................................... 68

2.4.5. Rủi ro đạo đức ........................................................................................................ 69

2.5. Đánh giá về thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín dụng

chứng từ tại Ngân hàng TMCP An Bình ............................................................................ 70

2.5.1. Những kết quả đạt đƣợc ......................................................................................... 70

2.5.2. Những hạn chế ....................................................................................................... 72

2.5.3. Những nguyên nhân của hạn chế ........................................................................... 73

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................................... 75

Chƣơng 3: Giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín dụng chứng từ

tại ngân hàng TMCP An Bình ............................................................................................ 76

3.1. Những giải pháp về nghiệp vụ .................................................................................... 76

3.1.1. Các giải pháp hạn chế rủi ro khi ABBANK là ngân hàng phát hành L/C ............. 76

8

3.1.2. Những giải pháp khi ABBANK là ngân hàng chiết khấu thƣ tín dụng ................. 80

3.1.3. Nâng cao trình độ chuyên viên TTQT tại ABBANK ............................................ 81

3.1.4. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ........................................................................ 82

3.1.5. Mở rộng hiệu quả ngân hàng đại lý ....................................................................... 83

3.2. Một số kiến nghị .......................................................................................................... 83

3.2.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc ................................................................ 83

3.2.2. Kiến nghị đối với chính phủ .................................................................................. 83

3.2.3. Kiến nghị đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu ................................................... 84

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................................... 85

KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 86

Danh mục tài liệu tham khảo .............................................................................................. 87

9

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ABBANK : Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần An Bình

TTQT : Thanh toán quốc tế

NHTM : Ngân hàng thƣơng mại

NHTMCP : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

ICC : International Chamber Of Commerce (Phòng Thƣơng mại Quốc tế)

TT TTQT : Trung tâm Thanh toán Quốc tế

TCTD : Tổ chức tín dụng

L/C : Letter of Credit (Thƣ tín dụng)

TDCT : Tín dụng chứng từ

CVQHKH : Chuyên viên quan hệ khách hàng

CVTTQT : Chuyên viên thanh toán quốc tế

CVNK/CVXK: Chuyên viên nhập khẩu/ Chuyên viên xuất khẩu

TPNK/TPXK : Trƣởng phòng nhập khẩu/ Trƣởng phòng xuất khẩu

GĐ TT TTQT: Giám đốc Trung tâm thanh toán quốc tế

ĐVKD : Đơn vị kinh doanh

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

CP : Cổ phần

UCP : Uniform Customs and Practice for Documentary Credit

( Quy tắc thực hành và thống nhất về tín dụng chứng từ)

XNK : Xuất nhập khẩu

Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

10

DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Quá trình thanh toán theo phƣơng thức chuyển tiền

Hình 1.2. Quy trình thanh toán theo phƣơng thức CAD

Hình 1.3. Sơ đồ phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ.

Biểu đồ 2.1. Doanh số TTQT tại ABBANK từ năm 2013 đến 2017.

Biểu đồ 2.2. Doanh số các phƣơng thức TTQT tại ABBANK từ 2013-2017.

Biểu đồ 2.3. Doanh sốthanh toán TDCT tại ABBANK từ năm 2013 đến năm 2017.

Biểu đồ 2.4. tỷ trọng doanh số L/C nhập khẩu và L/C xuất khẩu tại ABBANK năm

2013-2017.

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tài chính của ABBANK từ năm 2013 đến 2017.

Bảng 2.2. Doanh số L/C xuất khẩu của ABBANK giai đoạn 2013 – 2017.

Bàng 2.3. Doanh số L/C nhập khẩu của ABBANK gia đoạn 2013 – 2017.

Bảng 2.4. Doanh số L/C chƣa thanh toán tại ABBANK từ năm 2013 đến năm 2017.

11

PHẦN MỞ ĐẦU

Đặt vấn đề

Thanh toán quốc tế là một trong những nghiệp vụ đặc trƣng của các ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam, không chỉ mang lại một khoản thu nhập dƣới dạng phí

đáng kể, ngày càng gia tăng cả về số lƣợng cũng nhƣ tỷ trọng mà còn nâng cao uy

tín và hình ảnh của các ngân hàng Việt Nam trên trƣờng quốc tế. Các ngân hàng

hiện đại ngày càng hoạt động đa năng, thông qua hoạt động thanh toán quốc tế thì

các ngân hàng có thể phát triển thêm các nghiệp vụ khác mua bán ngoại tệ, tài trợ

xuất nhập khẩu, bảo lãnh. Bên cạnh những thuận lợi mà hoạt động thanh toán quốc

tế mang lại, các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam cũng đang đối mặt với không ít

khó khăn, thách thức. Một trong những thách thức đó là làm sao vận dụng có hiệu

quả các phƣơng thức thanh toán và hạn chế các rủi ro liên quan. Hiện nay, trong các

phƣơng thức thanh toán quốc tế đƣợc các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu

của Việt Nam lựa chọn nhƣ tín dụng chứng từ, nhờ thu bộ chứng từ, chuyển tiền...

thì phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ có nhiều ƣu điểm và an toàn, đảm

bảo quyền lợi cho ngƣời mua lẫn ngƣời bán hơn các phƣơng thức còn lại. Tuy

nhiên, hoạt động thanh toán quốc tế nói chung cũng nhƣ tín dụng chứng từ nói

riêng vẫn còn tồn tại những rủi ro gây khó khăn cho các ngân hàng trong quá trình

nhận diện và xử lý chúng.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, ngân hàng thƣơng mại cổ phần An Bình (ABBANK)

cũng đã nhận thƣc rõ tầm quan trọng của thanh toán quốc tế và coi đây là mảng

quan trọng đem lại thu nhập cao cho ngân hàng. Chính vì vậy, luôn không ngừng

hoàn thiện và nâng cao đổi mới với mong muốn phục vụ nhu cầu thanh toán hàng

hóa xuất nhập khẩu của khách hàng bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ một cách

nhanh chóng, chính xác, hiệu quả, không rủi ro và an toàn nhất, đáp ứng ngày một

tốt hơn nhu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và yêu cầu kiện toàn hóa hệ

12

thống dịch vụ của ngân hàng trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt

Nam.

Để làm đƣợc những điều trên thì ABBANK cần phải nhận diện và xác định

các rủi ro có thể mang lại trong phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ cũng nhƣ

tìm hiểu những nguyên nhân của chúng để đƣa ra những giải pháp quán lý, phòng

ngừa phù hợp, kịp thời. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng cho thấy đây không phải là

một công việc đơn giản. Bời vì phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là

phƣơng thức thanh toán phức tạp, đòi hỏi nhiều kiến thức, kinh nghiệm của những

ngƣời tham gia. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài: ”Rủi ro thanh toán quốc tế bằng

phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần

An Bình” để làm luận văn thạc sĩ với hy vọng kết quả nghiên cứu của luận văn này

là cần thiết và góp phần nhỏ vào công tác giảm thiểu rủi ro đồng thời nâng cao năng

lực cạnh tranh, chất lƣợng trong thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu bằng phƣơng

thức tín dụng chứng từ tại ABBANK.

Mục tiêu của đề tài:

 Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu thực trạng các rủi ro phát sinh trong hoạt động thanh toán xuất

nhập khẩu bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ tại ABBANK và đề xuất giải pháp

phòng ngừa rủi ro.

 Mục tiêu cụ thể

Trên cơ sở tổng hợp, nhận dạng, phân tích các rủi ro đã và có thể xảy ra đối

với ngân hàng khi tham gia phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, từ đó tiến

hành đề xuất các giải pháp khắc phục và tăng cƣờng công tác quản lý rủi ro trong

thanh toán quốc tế bằng phƣơng thƣc tín dụng chứng từ tại ABBANK trong những

năm tiếp theo.

Câu hỏi nghiên cứu:

Rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ bao gồm những rủi ro nào?

13

Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ tại

ABBANK trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2017?

Những rủi ro phát sinh trong thực tế và những rủi ro có thể xảy ra khi thanh toán

bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ tại ABBANK?

Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong công tác phingf

ngừa rủi ro khi thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ tại ABBANK là gì?

Giải pháp để phòng ngừa, xử lý các rủi ro phát sinh khi thanh toán bằng phƣơng

thức tín dụng chứng từ tại ABBANK?

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

 Đối tƣợng nghiên cứu:

Luận văn nghiên cứu nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ, những rủi ro

thực tế đã phát sinh trong phƣơng thức thanh toán này tại ABBANK.

 Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế

bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần An Bình.

Phạm vi thời gian: Luận văn thực hiện nghiên cứu hoạt động thanh toán tín

dụng chứng từ tại ABBANK trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2017.

Phƣơng pháp nghiên cứu:

Luận văn đƣợc thực hiện chủ yếu dựa trên phƣơng pháp định tính trong

nghiên cứu lý luận, đánh giá thực tiễn cũng nhƣ đề xuất các giải pháp. Trong

phƣơng pháp định tính, luận văn đƣợc thực hiện với các phƣơng pháp nghiên cứu

nhƣ sau:

 Phƣơng pháp thống kê mô tả: tác giả thu thập, tổng hợp thông tin từ các

nguồn sau:

- Các bài báo, tham luận đƣợc đăng trên các tạp chí chuyên ngành và các diễn

đàn có liên quan đến rủi ro thanh toán quốc tế của các ngân hàng thƣơng mại.

14

- Số liệu thứ cấp tại ngân hàng bao gồm: Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc

tế và báo cáo hoạt động kinh doanh các năm do Trung tâm Thanh toán quốc tế -

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần An Bình cung cấp.

- Các ấn phẩm liên quan đến phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ của

ICC cũng nhƣ các số liệu, thông tin từ các phƣơng tiện truyền thông.

 Phƣơng pháp khảo sát thực tiễn: đi vào nghiên cứu tình hình thực tế hoạt

động TTQT tại ABBANK, những rủi ro thực tế đã phát sinh và cách thức

xử lý của ABBANK.

 Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Từ những thông tin đƣợc tổng hợp, xủ

lý, sàng lọc, tiến hành phân tích và kết hợp giữa cơ sở lý luận với thực tiễn

để đƣa ra những giải pháp cho vấn đề đã đặt ra.

 Phƣơng pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến từ những ngƣời có kinh

nghiệm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, các lãnh đạo của Trung tâm

thanh toán quốc tế ABBANK về những rủi ro đã và có thể xảy ra trong

thanh toán tín dụng chứng từ tại ABBANK.

Nội dung nghiên cứu:

Luận văn đƣợc chia làm ba chƣơng với nội dung từng chƣơng nhƣ sau:

 Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về thanh toán quốc tế và rủi ro trong thanh toán

quốc tế bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ.

 Chƣơng 2: Thực trạng và công tác quản lý rủi ro thanh toán tín dụng chứng

từ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần An Bình.

 Chƣơng 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phƣơng

thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần An Bình.

15

1. Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ

RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƢƠNG THỨC

THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

1.1. Tổng quan về Thanh toán quốc tế và các phƣơng thức thanh toán quốc

tế:

1.1.1. Khái niệm Thanh toán quốc tế:

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu nhƣ hiện nay, các mối quan hệ kinh

tế, chính trị thƣơng mại ngày càng phát triển mạnh mẽ và kết quả là hình thành nên

các khoản thu và chi tiền tệ quốc tế giữa các đối tác ở các nƣớc khác nhau. Trong

các mối quan hệ quốc tế, các đối tác ở các nƣớc khác nhau, do vậy có sự khác nhau

về ngôn ngữ, cách xa nhau về địa lý nên việc thanh toán không thể tiến hành trực

tiếp với nhau mà phải thông qua các tổ chức trung gian, đó chính là các ngân hàng

thƣơng mại cùng với mạng lƣới hoạt động khắp nơi trên thế giới.

Thanh toán quốc tế đã ra đời từ lâu, nhƣng nó mới chỉ phát triển mạnh mẽ

vào cuối thế kỷ 20 khi mà khối lƣợng mua bán, đầu tƣ quốc tế và chuyển tiền quốc

tế ngày càng gia tăng, từ đó làm cho khối lƣợng các giao dịch thanh toán qua ngân

hàng cũng tăng theo. Việc thanh toán qua ngân hàng làm gia tăng việc sử dụng đồng

tiền của các nƣớc để chi trả lẫn nhau. Thanh toán quốc tế đã trở thành một bộ phận

không thể thiếu trong hoạt động của nền kinh tế của các quốc gia hiện nay.

Thanh toán quốc tế có thể đƣợc định nghĩa từ theo nhiều quan điểm khác

nhau. Một số định nghĩa về thanh toán quốc tế nhƣ sau:

- Trầm Thị Xuân Hƣơng (2006) nêu rằng thanh toán quốc tế là quá trình

thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng

trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh

giữa các nƣớc với nhau.

16

- Nguyễn Văn Tiến (2014) viết:”thanh toán quốc tế là việc thực hiện các

nghĩa vụ chi trả và quyền hƣởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các

hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nƣớc này với tổ

chức, cá nhân nƣớc khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế,

thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nƣớc liên quan.”

Từ những khái niệm trên đây ta có thể thấy, thanh toán quốc tế phục vụ cho

hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế, giữa hai

lĩnh vực hoạt động này thƣờng giao thoa với nhau, không có một ranh giới rõ rệt.

Hơn nữa, hoạt động thanh toán quốc tế đƣợc hình thành trên cơ sở hoạt động ngoại

thƣơng và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thƣơng.

1.1.2. Đặc điểm thanh toán quốc tế:

Thanh toán quốc tế có một số đặc điểm sau:

Thứ nhất, thanh toán quốc tế chịu sự điều chỉnh của luật pháp và các tập

quán quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế có liên quan đến các chủ thể ở hai hay

nhiều quốc gia, do đó, các chủ thể khi tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế

không những chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia, mà còn phải tuân thủ các

văn bản pháp lý quốc tês do Phòng Thƣơng mại quốc tế ban hành nhƣ: UCP, URC,

INCOTERMS,... Những văn bản này tạo nên một khung pháp lý bình đẳng, công

bằng cho các chủ thể khi tham gia vào các hoạt động thƣơng mại và thanh toán

quốc tế, tránh đƣợc những tranh chấp có thể xảy ra.

Thứ hai, hoạt động thanh toán quốc tế đƣợc thực hiện phần lớn thông qua hệ

thống ngân hàng. Trừ một lƣợng rất nhỏ hàng hóa xuất nhập khẩu đƣợc mua bán

qua con đƣờng tiểu ngạch thì hầu hết kim ngạch xuất nhập khẩu của một nƣớc đƣợc

phản ánh qua doanh số thanh toán quốc tế của hệ thống ngân hàng thƣơng mại.

Trong thực tiễn, ngƣời xuất khẩu và ngƣời nhập khẩu không thể và không đƣợc

phép tiến hành thanh toán trực tiếp cho nhau, mà theo luật định, nhất định phải

17

thanh toán qua hệ thống ngân hàng. Điều này cho thấy có ít nhất hai ngân hàng

tham gia trong thanh toán quốc tế, một ngân hàng phục vụ ngƣời xuất khẩu và một

ngân hàng phục vụ ngƣời nhập khẩu. Việc thanh toán qua ngân hàng đảm bảo cho

các khoản chi trả đƣợc thực hiện một cách an toàn, nhanh chóng, hiệu quả.

Thứ ba, trong thanh toán quốc tế, tiền mặt hầu nhƣ không đƣợc sử dụng trực

tiếp, mà thay vào đó là các phƣơng tiện thanh toán nhƣ hối phiếu, kỳ phiếu và séc.

Thứ tƣ, trong thanh toán quốc tế, ít nhất một trong hai xuất hoặc nhập khẩu

có liên quan đến ngoại tệ (trừ khu vực sử dụng đồng tiền chung). Do đó, hoạt động

thanh toán quốc tế chịu sự ảnh huongr của tỷ giá hối đoái và dự trữ ngoại hối quốc

gia.

Thứ năm, ngôn ngữ đƣợc sử dụng trong thanh toán quốc tế đƣợc sử dụng chủ

yếu bằng tiếng Anh..

Thứ sáu, giải quyết tranh chấp chủ yếu bằng luật quốc tế, hoặc luật quốc gia

nƣớc thứ ba, hoặc luật của nƣớc ngƣời xuất khâủ hay nhập khẩu, do các bên thỏa

thuận, thông qua con đƣờng trọng tài hay tòa án.

1.1.3. Các phƣơng thức thanh toán quốc tế:

1.1.3.1. Phƣơng thức chuyển tiền (Remittance):

Phƣơng thức chuyển tiền là phƣơng thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó

một khách hàng (ngƣời trả tiền, ngƣời mua, ngƣời nhập khẩu,..) yêu cầu Ngân hàng

phục vụ chuyển một số tiền nhất định cho ngƣời thụ hƣởng (ngƣời bán, ngƣời xuất

khẩu) ở một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định.

18

Phƣơng thức chuyển tiền đƣợc tiến hành theo quá trình nhƣ sau:

Hình 1.1. Quá trình thanh toán theo phương thức chuyển tiền.

Trong phƣơng thức chuyển tiền, Ngân hàng chỉ là trung gian thực hiện việc

thanh toán theo ủy nhiệm để hƣởng thủ tục phí (hoa hồng) và không bị ràng buộc gì

cả.

1.1.3.2. Phƣơng thức ghi sổ (Open Account):

Phƣơng thức ghi sổ là phƣơng thức thanh toán mà trong đó tổ chức xuất khẩu

hàng hóa, cung ứng dịch vụ tiến hành ghi nợ cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ

riêng của mình, và việc thanh toán các khoản nợ này đƣợc thực hiện trong thời kỳ

nhất định (hàng tháng, quý).

Khi thực hiện phƣơng thức này có nghĩa là nhà xuất khẩu đã thực hiện một

tín dụng thƣơng mại. Thông thƣờng phƣơng thức này chỉ áp dụng trong thanh toán

giữa hai đơn vị quan hệ thƣờng xuyên và tin cậy lẫn nhau.

1.1.3.3. Phƣơng thức giao chứng từ nhận tiền - CAD hoặc COD (Cash

against documents – Cash on delivery):

19

Phƣơng thức CAD là phƣơng thức thanh toán trong đó tổ chức nhập khẩu,

trên cơ sở hợp đồng mua bán, yêu cầu ngân hàng bên xuất khẩu mở cho mình một

tài khoản tín thác (trust account) để thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu khi nhà

xuất khẩu xuất trình đầy đủ chứng từ nhƣ đã thỏa thuận.

Hình 1.2. Quy trình thanh toán theo phương thức CAD

- Bƣớc 1: Trên cơ sở hợp đồng thƣơng mại, nhà nhập khẩu yêu cầu ngân

hàng bên xuất khẩu mở cho mình một tài khoản tín thác. Số dƣ tài khoản

này bằng 100% giá trị hợp đồng và nó đƣợc dùng thanh toán cho tổ chức

xuất khẩu theo đúng các thỏa thuận giữa nhà nhập khẩu và ngân hàng

(Memorandum).

- Bƣớc 2: Ngân hàng thông báo cho nhà xuất khẩu về việc nhà nhập khẩu

đã mở tài khoản tín thác.

- Bƣớc 3: Nhà xuất khẩu cung ứng hàng hóa sang nƣớc nhập khẩu theo

đúng thỏa thuận trên hợp đồng, với sự giám sát của đại diện nhà nhập

khẩu.

- Bƣớc 4: Trên cơ sở giao hàng, nhà xuất khẩu xuất trình chứng từ cho

ngân hàng của nhà nhập khẩu.

20

- Bƣớc 5: Ngân hàng kiểm tra chứng từ, đối chiếu với bản ghi nhớ trƣớc

đây, nếu đúng thì thanh toán tiền cho nhà xuaart khẩu từ tài khoản tín

thác của nhà nhập khẩu.

- Bƣớc 6: Ngân hàng chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và quyết toán

tài khoản tín thác.

Phƣơng thức này đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp nhà nhập khẩu rất tin tƣởng

nhà xuất khẩu và tổ chức nhập khẩu có văn phòng đại diện tại nƣớc xuất khẩu.

1.1.3.4. Phƣơng thức thƣ ủy thác mua (Authority to purchase – A/P):

Đây là phƣơng thức thanh toán trong đó ngân hàng bên nhà nhập khẩu, theo

yêu cầu của nhà xuất khẩu, viết thƣ cho ngân hàng đại lý tại nƣớc xuất khẩu để yêu

cầu ngân hàng này thay mặt mình mua hộ hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát cho

bên nhập khẩu.

Ngân hàng đại lý căn cứ vào những điều khoản quy định của thƣ ủy thác mà

quyết định việc thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu, tức là mua hối phiếu.

1.1.3.5. Phƣơng thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment):

Nhờ thu là phƣơng thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà xuất khẩu) sau khi

giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình

bộc chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập khẩu) để đƣợc

thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.

Các phƣơng thức nhờ thu bao gồm:

- Phƣơng thức nhờ thu trơn (clean collection): là một phƣơng thức

thanh toán, trong đó nhà xuất khẩu sau khi chuyển hàng hóa sang cho nhà

nhập khẩu, cùng với việc chuyển giao cho nhà nhập khẩu bộ chứng từ

hàng hóa để nhà nhậ khẩu nhận đƣợc hàng, còn việc đòi tiền ở nhà nhập

khẩu chỉ căn cứ vào hối phiếu mà mình lập ra.

21

- Phƣơng thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ (Documentary

collection): là phƣơng thức thanh toán, trong đó nhà xuất khẩu sau khi đã

chuyển hàng hóa sang nhà nhập khẩu thì không chỉ căn cứ vào hối phiếu

do mình lập ra để nhờ thu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa. Nếu

nhà nhập khẩu trả tiền (đối với hối phiếu trả ngay) hoặc chấp nhận trả

tiền (đối với hối phiếu trả chậm) thì lúc đó, ngân hàng của nhà nhập khẩu

mới chuyển giao bộ chứng từ hàng hóa để nhà nhập khẩu nhận hàng, nếu

không thì chuyển trả bộ chứng từ hàng hóa cho nhà xuất khẩu và dĩ nhiên

hàng hóa chuyển đi vẫn thuộc sở hữu nhà xuất khẩu.

Phƣơng thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ đƣợc phân loại bao gồm

phƣơng thức nhờ thu chứng từ đối thanh toán (D/P) và nhờ thu chứng từ

đối chấp nhận (D/A).

1.1.3.6. Phƣơng thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ:

a. Khái niệm:

Tín dụng chứng từ là phƣơng thức thanh toán rất thông dụng hiện nay, khối

lƣợng thanh toán quốc tế bằng phƣơng thức này ngày càng rộng lớn, do đó Phòng

Thƣơng mại quốc tế Paris (International Chamber of Commerce) đã ban hành Quy

tắc và Thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform Customs and Pratice

for documentary credit) để các bên xuất khẩu và nhập khẩu và các ngân hàng có

liên quan nghiên cứu và áp dụng, nhằm tránh những hiểu lầm đáng tiếc có thể xảy

ra.

Tại Điều 2, UCP 600, tín dụng chứng từ đƣợc định nghĩa nhƣ sau:”Tín dụng

chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể

hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của Ngân hàng phát hành về việc

thanh toán khi xuất trình phù hợp”.

Một cách đơn giản, tín dụng chứng từ là một cam kết thanh toán có điều kiện

của ngân hàng. Một cách đầy đủ hơn, tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận giữa

22

ngân hàng mở thƣ tín dụng (L/C) với nhà nhập khẩu cam kết trả tiền cho ngƣời bán

(hoặc nguoừi thụ hƣởng – Beneficiary) theo yêu cầu và chỉ thị của ngƣời mua

(applicant) để trả ngay, hoặc tới một thời điểm xác định hoặc tại một thời điểm có

thể xác định đƣợc trong tƣơng lai, một số tiền đã đƣợc xác định trong phạm vi thời

hạn đã xác định và căn cứ vào các chứng từ đƣợc quy định.

Tín dụng chứng từ bao gồm các thành phần nhƣ sau:

- Ngƣời mở thƣ tín dụng (Applicant) là ngƣời mua, ngƣời nhập khẩu.

- Ngân hàng phát hành thƣ tín dụng (Issuing Bank), là ngân hàng đại diện

cho nhà nhập khẩu, cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu.

- Ngƣời thụ hƣởng (Beneficiary), là ngƣời bán, ngƣời xuất khẩu hay bất kỳ

ngƣời nào khác mà ngƣời thụ hƣởng quy định.

- Ngân hàng thông báo thƣ tín dụng (Advising Bank), là ngân hàng ở nƣớc

của ngƣời thụ hƣởng.

H

ì

n

h

1

.

5

.

Hình 1.3. Sơ đồ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.

(0) Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng ngoại thƣơng, có

điều khoản phƣơng thức thanh toán là tín dụng chứng từ.

(1) Nhà nhập khẩu gửi yêu cầu phát hành thƣ tín dụng cho ngân hàng

phục vụ mình.

23

(2) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu phát hành thƣ tín dụng và gửi

sang ngân hàng thông báo.

(3) Ngân hàng thông báo thông báo thƣ tín dụng cho ngƣời thụ hƣởng.

(4) Nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng cho nhà nhập khẩu.

(5) Nhà nhập khẩu xuất trình bộ chứng từ tại ngân hàng thông báo

(hoặc ngân hàng xuất trình khác).

(6) Ngân hàng xuất trình gửi bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành.

(7) Ngân hàng phát hành thực hiện thanh toán (đối với thƣ tín dụng trả

ngay) hoặc gửi thông báo chấp nhận thanh toán (đối với thƣ tín

dụng trả chậm) cho ngân hàng xuất trình bộ chứng từ (ngân hàng

phục vụ nhà xuất khẩu).

(8) Ngân hàng xuất trình tiến hành ghi có số tiền đƣợc thanh toán vào

tài khoản nhà xuất khẩu tại ngân hàng mình.

(9) Ngân hàng phát hành giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.

(10) Nhà nhập khẩu thực hiện thanh toán cho ngân hàng phát hành.

b. Đặc điểm của giao dịch thƣ tín dụng:

Giao dịch thƣ tín dụng có 4 đặc điểm cơ bản nhƣ sau:

- L/C là hợp đồng kinh tế hai bên giữa ngân hàng phát hành và nhà nhập

khẩu.

- L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa.

- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ.

- L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ.

c. Văn bản pháp lý điều chỉnh giao dịch thƣ tín dụng:

Hoạt động thanh toán quốc tế là một hoạt động đặc thù, lại mang đặc điểm

quốc tế, nên phải có nguồn văn bản pháp lý đặc thù và mang tầm quốc tế để điều

chỉnh. Chính vì vậy, hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C ngoài việc phải tuân

24

thủ các nguồn luật bắt buộc đƣơng nhiên nhƣ: Công ƣớc, các nguồn luật quốc tế

liên quan và các nguồn luật quốc gia; đồng thời, hoạt động thanh toán quốc tế

bằng L/C còn phải chịu sự điều chỉnh trực tiếp bởi các thông lệ và tập quán quốc

tế, bao gồm:

- Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ (Uniform

Customs And Practice For Documentary Credit – UCP).

- Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế trong kiểm tra chứng từ theo tín

dụng chứng từ (International Standard Banking Practice Under

Documentary Credit – ISBP).

- Bản phụ trƣơng UCP về xuất trình chứng từ điện tử (Supplement to The

UCP for Electronic Presentation – eUCP).

- Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên hàng theo tín dụng chứng từ (Uniform

Rules for Bank – To – Bank Reimbursements Under Documentary Credit

– URR).

Trong đó, UCP là văn bản chính, còn các văn bản khác có tính chất giải thích

và làm rõ việc áp dụng và thực hiện UCP.

Do có nhiều nguồn luật cùng tham gia điều chỉnh, nên:

(1) Trình tự ƣu tiên về tính pháp lý theo thứ tự giảm dần sẽ là: Công ƣớc

và Luật quốc tế, Luật quốc gia, Thông lệ và tập quán quốc tế. Nếu có

mâu thuẫn giữa các nguồn luật thì: Luật quốc gia sẽ đƣợc ƣu tiên vƣợt

lên trên về tính chất pháp lý đối với thông lệ và tập quán quốc tế;

Công ƣớc và Luật quốc tế sẽ đƣợc ƣu tiên vƣợt lên trên về tính chất

pháp lý đối với Luật quốc gia.

(2) Thông lệ và tập quán quốc tế là những văn bản quy phạm pháp luật

tùy ý. Bởi vì các văn bản này có ICC phát hành, mà ICC là một tổ

chức mang tính hiệp hội, nghề nghiệp chứ không phải là một tổ chức

liên chính phủ, do đó UCP và các văn bản khác do ICC ban hành

25

không mang tính chất pháp lý bắt buộc (không giống nhƣ luật) đối với

các hội viên cũng nhƣ các bên liên quan.

Tính pháp lý tùy ý của UCP và các văn bản khác do ICC ban hành

đƣợc thể hiện ở các điểm chính nhƣ sau:

Thứ nhất, tất cả các phiên bản UCP đều còn nguyên giá trị, điều này

có nghĩa là phiên bản sau không phủ nhận phiên bản trƣớc. Do dó, khi

dẫn chiếu UCP phải nói rõ áp dụng UCP nào.

Thứ hai, chỉ khi trong L/C có dẫn chiếu áp dụng UCP, thì nó mới trở

nên có hiệu lực pháp lý bắt buộc điều chỉnh các bên tham gia.

Thứ ba, các bên có thể thỏa thuận trong L/C:

- Không thực hiện, hoặc thực hiện khác đi một hoặc một số điều

khoản quy định trong UCP.

- Bổ sung thêm những điều khoản vào L/C mà UCP không đề cập.

Thứ tư, nếu nội dung của UCP có xung đột với Luật quốc gia, thì Luật

quốc gia đƣợc vƣợt lên trên về mặt pháp lý.

Thứ năm, trong giao dịch L/C, các bên trƣớc hết phải tuân thủ các

điều khoản L/C, sau đó là các điều khoản của UCP đƣợc áp dụng.

Do là văn bản pháp lý tùy ý nên ICC sẽ đƣợc miễn trách khi có sai

sót, tổn thất phát sinh trong quá trình áp dụng. Các bên liên quan khi

áp dụng UCP cần phải hiểu thấu đáo nội dung, sử dụng thanh thạo kỹ

thuật nghiệp vụ có liên quan.

d. Các loại thƣ tín dụng:

 Thƣ tín dụng có thể hủy ngang (revocable letter of credit):

Là loại thƣ tín dụng mà nhà nhập khẩu có thể đƣợc sửa đổi bổ sung hoặc hủy

bỏ tại bất kỳ thời điểm nào mà không cần thông báo trƣớc cho nhà xuất khẩu. Tuy

nhiên, muốn sửa đổi hoặc hủy bỏ phải tiến hành trƣớc khi nhà xuất khẩu giao hàng

và xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo. Trong trƣờng hợp hủy bỏ sau

khi nhà xuất khẩu giao hàng và xuất trình chứng từ cho ngân hàng thông báo, thì bắt

26

buộc ngân hàng mở L/C phải trả tiền cho chi nhánh hay ngân hàng đại lý đã thanh

toán cho nhà xuất khẩu bằng cách trả ngay, bằng chấp nhận hay bằng chiết khấu.

 Thƣ tín dụng không thể hủy ngang (irrevocable letter of credit):

Đây là loại thƣ tín dụng mà sau khi đã đƣợc mở thì ngân hàng mở L/C không

đƣợc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực L/C nếu không có sự

đồng ý của ngƣời bán (nhà xuất khẩu).

Áp dụng loại L/C này, ngƣời bán đảm bảo chắc chắn hơn trong thanh toán

nhƣng còn tùy thuộc vào sự cam kết của ngân hàng mở, còn đối với ngƣời mua kém

linh hoạt hơn vì lịa L/C này chỉ có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ nếu tất cả các bên liên

quan đồng ý.

Chính vì đảm bảo đƣợc quyền lợi của cả bên nên loại thƣ tín dụng này hiện

đang đƣợc sử dụng phổ biến. Tính phổ biến đến mức, nếu khi mở L/C mà không ghi

rõ loại L/C nào thì theo UCP600 đƣợc coi là L/C không thể hủy ngang

 Thƣ tín dụng không hủy ngang và có xác nhận (confirmed and

irrevocable letter of credit):

Là loại thƣ tín dụng ngoài việc không đƣợc hủy ngang lại có thêm một yêu

cầu đƣợc một ngân hàng khácxác nhận sẽ trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở

L/C.

Theo quy định của UCP600 thì trách nhiệm pháp lý của ngân hàng xác nhận

đối với ngƣời thụ hƣởng cũng tƣơng tự nhƣ ngân hàng mở L/C, nếu ngƣời thụ

hƣởng hoàn thành các điều khoản trong thƣ tín dụng.

Áp dụng loại L/C này:

- Ngƣời bán có sự tin tƣởng chắc chắn trong thanh toán vì cả hai ngân hàng

là ngân hàng phát hành L/C và ngân hàng xác nhận đều cam kết thanh

toán. Nghĩa là nếu vì lý do gì đó, ngân hàng phát hành không thanh toán

thì đã có ngân hàng cam kết thanh toán.

27

- Ngƣời mua phải trả phí xác nhận. Về nguyên tắc, ngƣời mua phải trả phí

xác nhận. Nhƣng trong thực tế, ngƣời thụ hƣởng phải trả phí xác nhận

này.

Do vậy, việc có áp dụng loại L/C này hay không tùy thuộc vào mức độ tín

nhiệm của ngƣời bán đối với ngân hàng phát hành, và căn cứ vào khả năng tài chính

của ngân hàng phát hành cùng tình hình kinh tế - chính trị của nƣớc có ngân hàng

phát hành L/C.

 Thƣ tín dụng thƣơng mại (Commercial letter ò credit – CLC):

Thƣ tín dụng thƣơng mại sử dụng chủ yếu tại Mỹ và một số nƣớc Châu Á.

Nó đƣợc phân biệt với thƣ tín dụng thông thƣờng qua các đặc điểm sau:

- Thƣ tín dụng thƣơng mại luôn luôn là thƣ tín dụng chiết khấu, song

không đƣợc tự do chiết khấu mà chỉ hạn chế tại một ngân hàng đƣợc chỉ

định trên thƣ tín dụng.

- Thƣ tín dụng thƣơng mại luôn luôn đƣợc gửi trực tiếp cho ngƣời thụ

hƣởng.

- Thƣ tín dụng thƣơng mại thƣờng đƣợc quy định nơi thanh toán là ngân

hàng mở.

- Thƣ tín dụng thƣơng mại yêu càu hối phiếu trả tiền ngay hay trả tiền

chậm, đòi tiền ở ngân hàng mở.

- Trên thƣ tín dụng thƣơng mại không ghi điều khoản hoàn trả, mà chỉ ghi

điều khoản ngƣời cầm phiếu trung thực. Điều này đƣợc ghi với nội dung

cơ bản nhƣ sau:”We hereby agree with drawers, endorsers and bona fide

holders of drafts drawn under and in compliance with the terms and

conditions of this credit that such drafts will be duly honored on due

presentation to the drawee.”

- Mỗi lần thanh toán, ngân hàng thanh toán phải ghi vào mặt sau bản chính

thƣ tín dụng thƣơng mại số tiền, ngày thanh toán và nhân viên thực thi

việc thanh toán đó.

28

- Khi thƣ tín dụng thƣơng mại quy định tự do thanh toán –free negotiation

– thì ngân hàng thông báo phải giao bản chính của thƣ tín dụng thƣơng

mại cho ngƣời đƣợc hƣởng, nhờ đó ngƣời hƣởng có thể xuất trình chứng

từ liên quan đến bất kỳ ngân hàng nào.

 Thƣ tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C):

Đặc trƣng của loại thƣ tín dụng này là sau khi ngƣời hƣởng sử dụng xong

một khoản tiền, thì trị giá của thƣ tín dụng đƣợc tự động tăng lên bằng giá trị ban

đầu của nó, trong thời gian quy định, và ngƣời hƣởng có quyền tiếp tục sử dụng.

 Thƣ tín dụng ứng trƣớc (Packing credit):

Thƣ tín dụng ứng trƣớc hay còn gọi là Anticipatory credit là một thƣ tín dụng

chứng từ, trong đó quy định một khoản tiền đƣợc ứng trƣớc cho nhà xuất khẩu vào

một thời điểm xác định trƣớc khi chứng từ hàng hóa đƣợc xuất trình. Đối với khoản

ứng trƣớc này, ngƣời ta thƣờng quy định trong một điều khoản đặc biệt nhằm tạo

điều kiện thuận lợi cho các bên liên quan trong thƣ tín dụng thực hiện.

 Thƣ tín dụng chuyển nhƣợng (Transferable credit):

Là loại thƣ tín dụng mà ngƣời hƣởng có quyền yêu cầu ngân hàng có trách

nhiệm thực hiện thƣ tín dụng (trả tiền, hoặc chấp nhận, hoặc chiết khấu) để cho bên

thứ ba (ngƣời hƣởng thứ hai) sử dụng số tiền của thƣ tín dụng, hoặc yêu cầu chia

nhỏ số tiền của thƣ tín dụng ra thành nhiều phần cho bên thứ ba (những ngƣời

hƣởng thứ hai) mỗi ngƣời sử dụng một phần.

 Thƣ tín dụng giáp lƣng (Back to back credit):

Là loại thƣ tín dụng đƣợc mở dựa vào một thƣ tín dụng khác. Loại thƣ tín

dụng này thƣờng đƣợc ngƣời xuất khẩu sử dụng để thanh toán với ngƣời cung cấp

hàng hóa cho mình để xuất khẩu. Trong trƣờng hợp này, ngƣời xuất khẩu trao cho

ngân hàng thƣ tín dụng mà ngƣời nhập khẩu mở cho mình, làm cơ sở để yêu cầu

ngân hàng mở cho ngƣời cung cấp hàng hóa thƣ tín dụng giáp lƣng.

29

1.2. Khái niệm về rủi ro, rủi ro trong hoạt động ngân hàng:

1.2.1. Khái niệm rủi ro:

Cho đến nay chƣa có đƣợc định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trƣờng

phái khác nhau, các tác giả khác nhau đƣa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau.

Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, nhƣng tập trung lại có thể chia

thành hai trƣờng phái lớn:

- Theo trƣờng phái truyền thống: rủi ro đƣợc xem là sự không may mắn,

sự tổn thất mất mát, nguy hiểm.Nó đƣợc xem là điều không lành, điều

không tốt, bất ngờ xảy đến.Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút

lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến.Rủi ro còn đƣợc hiểu là những

bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của

doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh

nghiệp.Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát,

nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều

không chắc chắn có thể xảy ra cho con ngƣời.

- Theo trƣờng phái hiện đại: rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc,

vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến

những tổn thất mất mát cho con ngƣời nhƣng cũng có thể mang lại những

lợi ích, những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, ngƣời ta có thể tìm

ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận

những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tƣơng lai.

(Nguồn:Wikipedia)

Từ những định nghĩa trên đây, ta có thể rút ra khái quát về rủi ro nhƣ sau: rủi

ro đƣợc xem là sự không may mắn, sự tổn thất, mất mát nguy hiểm. Đó là sự tổn

thất về tài sản hay giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến. Rủi ro còn đƣợc hiểu là

những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh

nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

1.2.2. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng:

30

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về quản trị rủi ro ngân hàng thƣơng

mại. Pyle (1997) giải thích cơ sở lý thuyết, sự cần thiết quản trị rủi ro và nhấn mạnh

rủi ro thị trƣờng và rủi ro tín dụng. Tập đoàn Ngân hàng Danske (2016) chỉ ra các

loại rủi ro cần quản trị gồm: rủi ro tín, rủi ro thị trƣờng, rủi ro thanh khoản, rủi ro

hoạt động, rủi ro bảo hiểm và các loại rủi ro khác.

Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế

(2001) chỉ ra rằng: Đối với lĩnh vực ngân hàng, rủi ro tín dụng đƣợc đánh giá là rủi

ro chiếm tỷ trọng lớn nhất và là một phần cố hữu của các hoạt động kinh doanh cốt

lõi của ngân hàng.

Ở Việt Nam, cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro nhƣ là

một thách thức nội tại của hệ thống ngân hàng thƣơng mại (NHTM) Việt Nam (Cấn

Văn Lực, 2016); Phát triển bền vững hệ thống ngân hàng nhƣ là một quan niệm bao

trùm cả quản trị rủi ro (Nguyễn Thị Mùi, 2014).

Tình hình rủi ro của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam gắn với các vấn đề

nhƣ nợ xấu, tín dụng đen, chiếm dụng vốn, thua lỗ, những biến động lớn trên thị

trƣờng tiến tệ… (IDG Vietnam, 2013).

Những nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã chỉ ra đƣợc các rủi ro trong hoạt

động của ngân hàng thƣơng mại bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro

ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro pháp lý, rủi ro quốc gia,...

1.3. Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng phƣơng thức thanh

toán tín dụng chứng từ:

Tín dụng chứng từ là một trong các phƣơng thức thanh toán quốc tế và là

một nghiệp vụ ngoại bảng đặc trƣng và quan trọng trong hoạt động kinh doanh của

các ngân hàng thƣơng mại. Do phạm vi rộng lớn và có nhiều đối tƣợng cùng tham

gia bao gồm nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, ngân hàng phát hành, ngân hàng thông

báo, ngân hàng thƣơng lƣợng, ngân hàng xác nhận,... nên rủi ro có thể xuất hiện tại

bất kỳ thời điểm nào, hoặc tại nhiều thời điểm, gây ra những thiệt hại không nhỏ

31

cho các bên tham gia. Ngân hàng thƣơng mại là trung gian cung cấp dịch vụ thanh

toán tín dụng chứng từ, bên cạnh việc thu đƣợc doanh thu, lợi nhuận từ các loại phí

thì cũng phải gánh chịu những rủi ro, những thiệt hại, có thể là không thể thu hồi

vốn, hoặc ảnh hƣởng đến uy tín của mình. Rủi ro trong phƣơng thức thanh toán tín

dụng chứng từ bao gồm:

1.3.1. Rủi ro tín dụng:

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất khi khách hàng không hoàn trả

hoặc hoàn trả không đầy đủ theo hợp đồng tín dụng đã ký hoặc thỏa thuận giữa

ngân hàng và khách hàng và các chủ thể có liên quan.

Trong phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, rủi ro tín dụng có thể xảy

đến với ngân hàng thƣơng mại ở cả thanh toán thƣ tín dụng nhập khẩu lẫn thƣ tín

dụng xuất khẩu.

1.3.1.1. Đối với thanh toán thƣ tín dụng nhập khẩu:

Khi phát hành thƣ tín dụng, các NHTM thƣờng yêu cầu nhà nhập khẩu ký

quỹ một phần hoặc toàn bộ giá trị L/C. Đối với trƣờng hợp ký quỹ 100% giá trị L/C,

rủi ro tín dụng hầu nhƣ không xảy ra. Đối với các trƣờng hợp ký quỹ một phần hoặc

không thực hiện ký quỹ, ngân hàng phát hành thƣờng đƣợc nhà nhập khẩu bảo đảm

bằng tài sản, một phần tài sản hoặc tín chấp. Lúc này, thƣ tín dụng mang tính chất

bảo lãnh. Ngoài ra, ngân hàng phát hành còn có thể tài trợ cho nhà nhập khẩu bằng

cách cho vay để nhập khẩu. Trong trƣờng hợp ký quỹ một phần và tài trợ nhập

khẩu, rủi ro tín dụng rất dễ xảy đến đối với ngân hàng phát hành khi nhà nhập khẩu

không còn khả năng thanh toán, vỡ nợ hay phá sản. Do đó, trên thực tế, để giảm

thiểu rủi ro tín dụng trong L/C nhập khẩu, các NHTM thƣờng có những quy định,

yêu cầu chặt chẽ về ký quỹ, thế chấp, tài sản đảm bảo đối với khách hàng muốn mở

L/C.

1.3.1.2. Đối với thanh toán thƣ tín dụng xuất khẩu:

32

Đối với thƣ tín dụng xuất khẩu, rủi ro tín dụng có thể đến từ nhà xuất khẩu

và ngân hàng phát hành thƣ tín dụng.

Rủi ro tín dụng đến từ nhà xuất khẩu xảy ra khi ngân hàng thực hiện chiết

khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu theo hình thức chiết khấu có truy đòi. Tức là ngân

hàng chiết khấu có quyền đòi lại số tiền đã cấp cho nhà xuất khẩu trong trƣờng hợp

ngân hàng phát hành L/C từ chối thanh toán. Vì vậy, nếu khả năng và uy tín tài

chính của nhà xuất khẩu thấp thì khả năng ngân hàng chiết khấu gặp rủi ro là rất

lớn.

Rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng phát hành là rủi ro xảy ra khi ngân hàng

phát hành vì lý do nào đó mà mất khả năng thanh toán, vỡ nợ, hoặc phá sản gây tổn

hại cho nhà xuất khẩu và ngân hàng chiết khấu. Để phòng ngừa rủi ro này, nhà xuất

khẩu nên yêu cầu nhà nhập khẩu tìm ngân hàng có đủ uy tín tài chính để phát hành

L/C. Bên cạnh đó, ngân hàng chiết khấu cũng cần tìm hiểu kỹ về năng lực tài chính

của ngân hàng phát hành trƣớc khi tiến hành chiết khấu bộ chứng từ L/C xuất khẩu.

1.3.2. Rủi ro kỹ thuật:

Rủi ro kỹ thuật là những rủi ro do sai sót mang tính kỹ thuật trong quá trình

thanh toán L/C, nhƣ việc các bên tham gia thực hiện sai mootk khâu trong quy trình

nghiệp vụ thanh toán hay sự khác nhau giữa bộ chứng từ thanh toán với nội dung

quy định trong L/C. Một bộ chứng từ hoàn hảo là cơ sở ràng buộc giữa nhà xuất

khẩu với ngân hàng, giữa ngân hàng phát hành với nhà xuất khẩu, giữa ngân hàng

phát hành và ngân hàng xác nhận, giữa ngân hàng thanh toán và ngân hàng hoàn trả.

Do đó, các chủ thể cần đặc biệt quan tâm đến việc kiểm tra kỹ L/C để đƣa ra quyết

định trả tiền.

Thực tế, từng yếu tố tạo nên bộ chứng từ hoàn hảo giữa các ngân hàng tham

gia thanh toán còn nhiều bất cập, nhƣ sự phù hợp giữa các ngân hàng chƣa thống

nhất, ngân hàng này cho là hợp lệ nhƣng ngân hàng khác lại bắt lỗi chứng từ và dẫn

33

đến kết quả không thực hiện đƣợc khoản thanh toán, hoặc bắt lỗi quá khắt khe, từ

đó nảy sinh rủi ro trong thanh toán.

Chứng từ thanh toán là điều khoản bắt buộc và vô cùng quan trọng trong

thanh toán L/C. Thực trạng bộ chứng từ đƣợc xuất trình là cơ sở căn bản cho việc từ

chối hay chấp nhận thanh toán. Nhà xuất khẩu chắc chắn đòi đƣợc tiền khi họ xuất

trình tời ngân hàng đƣợc chỉ định bộ chứng từ hoàn hảo. Về hình thức, bộ chứng từ

hoàn hảo là bộ chứng từ đầy đủ về số lƣợng, đúng về nội dung theo quy định của

L/C. Lỗi chứng từ xuất hiện trong cả hàng nhập và hàng xuất, bao gồm những lỗi

liên quan đến số lƣợng chứng từ, nội dung chứng từ, thời hạn xuất trình chứng từ bị

chậm trễ,...

1.3.3. Rủi ro thanh khoản:

Chỉ trong trƣờng hợp hạn hữu, rủi ro thanh khoản mới đe dọa đến khả năng

thanh toán cuối cùng của ngân hàng. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng

hàng đầu đối với nhà quản trị ngân hàng là đảm bảo khả năng thanh khoản một cách

thƣờng xuyên, liên tục và đầy đủ. Một ngân hàng đƣợc xem là có khả năng thanh

khoản tốt nếu nhƣ nó có thể có đƣợc những khoản vốn khả dụng với chi phí thấp

đúng tại thời điểm ngân hàng có nhu cầu. Ngân hàng có khăng thanh khoản tốt khi

nó có trong tay một lƣợng vốn khả dụng với quy mô hợp lý hoặc ngân hàng có thể

nhanh chóng huy động vốn thông qua con đƣờng vay nợ hoặc bán tài sản có khả

năng thanh khoản cao. Yêu cầu thanh khoản của ngân hàng đƣợc xem xét trên mối

tƣơng quan cung – cầu tiền tệ:

- Nguồn cung thanh khoản của ngân hàng chủ yếu bao gồm: tiền gửi của

khách hàng, doanh thu từ các dịch vụ tiền gửi, thanh toán nợ của khách

hàng, bán tài sản, vay ngân hàng nhà nƣớc,...

- Nguồn cầu thanh khoản chủ yếu của ngân hàng bao gồm: khách hàng rút

tiền từ tài khoản, yêu cầu vay vốn từ những khách hàng có chất lƣợng tín

dụng cao, thanh toán các khoản vay phi tiền gửi, chi phí bằng tiền và thuế

xuất hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh.

34

1.3.4. Rủi ro hối đoái:

Là rủi ro xảy ra do sự biến động tỷ giá của đồng tền dùng thanh tán theo

phƣơng thức tín dụng chứng từ, gây thiệt hại cho các bên liên quan.

- Rủi ro tỷ giá đối với người nhập khẩu:

Ngƣời nhập khẩu gặp rủi ro hối đoái khi đồng tiền đƣợc lựa chọn trong thanh

toán tăng giá. Khi đó, chi phí àm ngƣời nhập khẩu phải bỏ ra để mua lô hàng đó

tăng lên, gây tổn thất cho lợi nhuận dự tính. Trong nhiều trƣờng hợp, số tiền do

chênh lệch tỷ giá tăng quá lớn, ngƣời nhập khẩu phải chịu lỗ hoặc thậm chí không

đủ khả năng thanh toán cho lô hàng đó, dẫn đến mất uy tín với bạn hàng và ngân

hàng.

- Rủi ro hối đoái đối với người xuất khẩu:

Nếu đồng tiền đƣợc lựa chọn thanh toán giảm giá thì sẽ gây rủi ro cho ngƣời

xuất khẩu do doanh thu hàng hóa bị giảm đi so với dự tính ban đầu. Nếu không tính

trƣớc đƣợc sự biến động của tỷ giá và không có biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá

hiệu quả, ngƣời xuất khẩu sẽ phải nhiều tổn thất do biến động tỷ giá gây nên.

- Rủi ro hối đoái đối với ngân hàng phát hành

Trong trƣờng hợp ngƣời nhập khẩu gặp phải rủi ro tỷ giá khi đồng nội tệ

trƣợt giá mạnh so với ngoại tệ, khi hàng nhập về, ngƣời nhập khẩu có thể sẽ không

muốn nhận lô hàng đó vì sợ lỗ và không đủ khả năng thanh toán. Khi đó, ngân hàng

phát hành sẽ bị ảnh hƣởng liên đới. Trong quá trình thanh toán L/C, ngân hàng phát

hành có thể gặp phải rủi ro hối đoái khi trạng thái ngoại hối của ngân hàng không

tốt, ngân hàng không cân đối đƣợc các ngân hàng cung và cầu ngoại tệ, ảnh hƣởng

đến khả năng thanh toán cũng nhƣ uy tín của ngân hàng. Vì vậy, để tránh đƣợc rủi

ro này, các ngân hàng cần có những biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả.

1.3.5. Rủi ro môi trƣờng kinh doanh:

35

Rủi ro môi trƣờng kinh doanh bao gồm các rủi ro về tình hình kinh tế, chính

trị và pháp ở các quốc gia có liên quan trong giao dịch L/C.

- Rủi ro phát sinh từ tình hình kinh tế, chính trị của một quốc gia:

Mọi chủ thể kinh tế hoạt động trong một quốc gia đều chịu sự tác động của

tình hình kinh tế, chính trị của quốc gia đó. Khi tình hình chính trị không ổn định,

nền kinh tế suy thoái, các bên tham gia thƣờng không thực hiện đƣợc nghĩa vụ của

mình, làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của các bên khác, ngƣời nhập khẩu không nhập

đƣợc hàng hóa hoặc mất khả năng thanh toán, ngƣời xuất khẩu không giao hàng,

ngân hàng không thẻ thực hiện thanh toán,... khủng hoảng kinh tế, lạm phát khiển

cho đồng tiền trong nƣớc kém ổn định, mất giá so với đồng tiền nƣớc ngoài làm giá

hàng hóa thay đổi gây rủi ro hàng hóa, từ đó ảnh hƣởng đến các bên.

- Rủi ro phát sinh từ thay đổi chính sách của một quốc gia:

Chính sách thƣơng mại, các quy định về xuất nhập khẩu của một quốc gia có

thể gây thiệt hại cho các bên tham gia:

+ Chính sách quản lý ngoại hối, những quy định về chuyển ngoại tệ ra nƣớc

ngoài của nƣớc nhập khẩu,... nếu bị thay đổi đột ngột sẽ làm cản trở quá trình nhận

hàng cũng nhƣ thanh toán. Chẳng hạn, nếu ở nƣớc nhập khẩu, nếu việc chuyển

ngoại tệ ra nƣớc ngoài bị hạn chế sẽ gây rủi ro cho ngƣời xuất khẩu. Hoặc quốc gia

đó có dự trữ ngoại tệ thấp, nhà nhập khẩu gặp khó khăn thì thậm chí không mua

đƣợc ngoại tệ để thanh toán, gây rủi ro cho nhà xuất khẩu không nhận đƣợc tiền,

ngân hàng phát hành mất uy tín thanh toán.

+ Những thay đổi về chính sách ngoại thƣơng, thuế quan,... của nƣớc xuất

khẩu cũng khiến các bên tham gia gặp phải rủi ro. Nếu biểu thuế suất tăng cao, hoặc

hàng hóa bị cấm xuất khẩu trong khi ngƣời xuất khẩu đã chuẩn bị giao hàng khiến

phát sinh rủi ro hàng không thể chuyển đi. Hoặc trong trƣờng hợp chính sách ngoại

thƣơng thay đổi, quan hệ thanh toán giữa hai quốc gia gặp biến động thì ngƣời xuất

khẩu cũng gặp khó khăn trong việc nhận tiền hàng.

36

Ngoài ra, các bên tham gia phƣơng thức tín dụng chứng từ còn có thể gặp

phải các rủi ro từ các yếu tố bất khả kháng nhƣ thiên tai, chiến tranh, khủng bố,...

Đó là các rủi ro nhƣ mất mát chứng từ, hàng hóa bị hƣ hỏng, thất lạc, ngân hàng bị

phong tỏa, ngƣng hoạt động,... Những biến động này thƣờng khó dự báo trƣớc, nằm

ngoài tầm kiểm soát nên chúng là mối đe dọa đối với các bên tham gia phƣơng thức

thanh toán TDCT.

1.3.6. Rủi ro đạo đức:

Là những rủi ro xyar ra khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng

nghĩa vụ của mình, gây thiệt hại chi quyền lợi của bên khác. Khi quan hệ thƣơng

mại và TTQT ngày càng mở rộng thì vấn đề rủi ro đạo đức càng trở thành mối quan

tâm lớn hơn.

- Rủi ro đạo đức từ phía người xuất khẩu:

Ngƣời bán có nghĩa vụ giao hàng theo đúng hợp đồng và chuyển chứng từ

cho ngân hàng phát hành để từ đó ngƣời mua có thể nhận hàng khi đã nhận bộ

chứng từ. Với ngƣời mua thì sự trung thực của ngƣời bán có vai trò hết sức quan

trọng, bởi ngân hàng chỉ làm việc với chứng từ mà không cần biết việc giao hàng có

đúng nhƣ hợp đồng hay không. Có những trƣờng hợp dù ngƣời mua đã tiến hành

mở L/C theo đúng yêu cầu của ngƣời bán, nhƣng khi tình hình giá cả trên thị trƣờng

có xu hƣớng tăng thì ngƣời bán có thể vì lợi nhuận mà sẵn sàng hủy bỏ hợp đồng đã

ký và không giao hàng nhƣ thỏa thuận. Ngƣời mua sẽ mất chi phí mở L/C và hơn

nữa là cơ hội kinh doanh. Hoặc ngƣời xuất khẩu có thể chủ tâm lừa gạt, lợi dụng

tính độc lập giữa L/C và hợp đồng thƣơng mại để giao hàng không đúng quy cách

hoặc lập bộ chứng từ khống, giả mạo chứ không thực sự giao hàng. Ngƣời nhập

khẩu vẫn phải thanh toán cho NHPH ngay cả khi không nhận đƣợc hàng hóa đúng

với hợp đồng nếu ngƣời xuất khẩu xuất trình đƣợc bộ chứng từ hoản hảo. Các vi

phạm về hợp đồng có thể giải quyết sau đó nhƣng sẽ mất rất nhiều thời gian và chi

phí. Trƣớc mắt, ngƣời nhập khẩu sẽ mất đi cơ hội kinh doanh và bị chiếm dụng vốn.

37

Đây là rủi ro đối với cả ngƣời nhập khẩu và ngân hàng, đặc biệt là trong trƣờng hợp

ngân hàng cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu.

- Rủi ro đạo đức từ phía người nhập khẩu:

Mặc dù phƣơng thức TDCT đã có sự cam kết thanh toán của NHPH nhƣng

sự thiện chí của ngƣời mua vẫn là yếu tố quan trọng đảm bảo cho việc thanh toán

đƣợc diễn ra thuận lợi. Nếu ngƣời mua không có thiện chí thanh toán (có thể do giá

cả trên thị trƣờng hợp động bất lợi hay cơ hội kinh doanh đã mất) thì họ có thể bắt

lỗi với những sai sót rất nhỏ của bộ chứng từ để đòi giảm giá, kéo dài thời gian

thanh toán, ép giá ngƣời bán để thu lợi cho mình hay thậm chí là từ chối thanh toán.

Điều này sẽ gây rủi ro cho ngƣời xuất khẩu, và trong nhiều trƣờng hợp ngƣời xuất

khẩu chấp nhận bán hàng giảm giá. Ngƣời nhập khẩu cũng có thể vì sợ thua lỗ mà

không nhận bộ chứng từ để đi lấy hàng hoặc hoãn thanh toán gây khó khăn cho

NHPH trong việc xử lý vốn.

- Rủi ro đạo đức từ phía ngân hàng:

Ngân hàng phát hành có thể vi phạm cam kết khi đừng về phía nhà nhập

khẩu, cố tình bắt lỗi bộ chứng từ, trì hoãn hay từ chối nghĩa vụ thanh toán. Trong

nhiều trƣờng hợp, cán bộ ngân hàng có thể thông đồng với khách hàng cố tình vi

phạm quy trình thanh toán nhằm chiếm dụng vốn của ngân hàng chiết khấu, ngân

hàng đƣợc chỉ định thanh toán và bạn hàng. Đây là những trƣờng hợp ngân hàng là

ngƣời gây ra rủi ro đạo đức.

Có thể nhận thấy nguyên nhân chủ yếu của rủi ro đạo đức là vấn đề thông tin

bất cân xứng và thiếu chính xác. Vì vậy, để hạn chế rủi ro này, vấn đề cốt lõi là

khắc phục tình trạng bất cân xứng thông tin. Các ngân hàng cần phải tiến hành điều

tra, thu thập thông tin chính xác để có thể hạn chế rủi ro cho bản thân và đồng thời

có thể tƣ vấn cho khách hàng.

38

KẾT LUẬN CHƢƠNG I

Chƣơng 1 đã nêu đƣợc khái niệm, đặc điểm về thanh toán quốc tế và các

phƣơng thức thanh toán quốc tế. Nội dung chƣơng cũng đã đi sâu giới thiệu về

phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ.

Nội dung chƣơng 1 còn nêu đƣợc các loại rủi ro trong phƣơng thức thanh

toán tín dụng chứng từ mà các ngân hàng thƣơng mại cổ phần có thể gặp phải.

39

2. Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO THANH

TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ

PHẦN AN BÌNH

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần An Bình:

2.1.1. Giới thiệu chung:

Đƣợc thành lập vào năm 1993, đến nay sau hơn 24 năm phát triển, Ngân

hàng TMCP An Bình (ABBANK) đƣợc đánh giá là một trong những ngân hàng có

sự phát triển bền vững và ổn định.

Với sự hỗ trợ của các cổ đông là các tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài

nƣớc nhƣ: Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp Hà Nội (Geleximco); Ngân

hàng lớn nhất Malaysia - Maybank và Tổ chức tài chính quốc tế (IFC) trực thuộc

Ngân hàng Thế giới, sự hợp tác chiến lƣợc của Tập đoàn Điện lực Việt Nam

(EVN), ABBANK luôn nỗ lực để trở thành ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam

tập trung vào lĩnh vực bán lẻ, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính

hàng đầu nhƣ huy động vốn, các hoạt động tín dụng, tài trợ dự án, dịch vụ ngoại

hối, thanh toán trong nƣớc và quốc tế, thanh toán tiền điện, nƣớc, điện thoại cùng

các dịch vụ ngân hàng điện tử Internet banking, Mobile banking, SMS banking,…

Với mục tiêu hƣớng đến các chuẩn mực quốc tế, vào tháng 05/2016,

ABBANK đã vinh dự nhận giải thƣởng “Ngân hàng phát triển bán lẻ tốt nhất Việt

Nam năm 2016” do tạp chí tài chính ngân hàng uy tín trên thế giới là Global

Banking And Finance Review bình chọn. Gần đây, ngày 19/10/2016, ABBANK đã

đƣơ ̣c Moody’s – tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu Thế giới chính thức nâng xếp

hạng tín nhiệm với đánh giá tri ển vọng ổn định và dựa trên các tiêu chí trong quản

, duy trì sƣ̣ ổn đi ̣nh củ a nguồn v ốn huy lý chất lƣơ ̣ng tài sản và khả năng sinh lờ i đô ̣ng và tính thanh khoản . Với xếp hạng tín nhiệm này, ABBANK tiếp tục nằm trong nhóm xếp hạng tín nhiệm cao nhất hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam.

40

ABBANK đang sở hữu mạng lƣới rộng khắp với 165 điểm giao dịch tại 34

tỉnh thành trọng điểm trên cả nƣớc, tự tin phục vụ trên 600.000 Khách hàng cá nhân

và hơn 20.000 Khách hàng doanh nghiệp, vớ i tổng vốn điều lê ̣ hơn 5.300 tỷ đồng. .

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ABBANK:

2.1.2.1. Hội đồng quản trị:

- Chủ tịch hội đồng quản trị: ông Đào Mạnh Kháng (sinh năm 1969)

đƣợc bầu làm chủ tịch hội đồng quản trị ABBANK từ năm 2017. Bên

cạnh chức vụ chủ tịch HĐQT, ông Đào Mạnh Kháng còn giữ các vai trò

quan trọng khác của ABBANK nhƣ:

+ Chủ tịch Ban chỉ đạo DA thực hiện các Sáng kiến Chiến lƣợc

ABBANK 2014-2018.

+ Chủ nhiệm Ủy ban Quản lý rủi ro ABBANK.

+ Thành viên Ủy ban Nhân sự ABBANK.

- Phó chủ tịch HĐQT: Ông Vũ Văn Tiền (sinh năm 1959)

- Các thành viên HĐQT ABBANK bao gồm:

+ Bà Iris Fang (sinh năm 1952 – Quốc tịch Mỹ): Thành viên HĐQT,

thành viên Ủy ban chiến lƣợc.

+ Ông Soon Su Long: Thành viên HĐQT.

+ Ông Lƣu Văn Sáu (sinh năm 1955): Thành viên HĐQT độc lập.

+ Ông Nguyễn Danh Lƣơng (sinh năm 1957): Thành viên HĐQT độc lập.

2.1.2.2. Ban điều hành:

- Quyền Tổng Giám đốc: Ông Phạm Duy Hiếu – Sinh năm 1978

- Các Phó Tổng Giám đốc và thành viên Ban điều hành:

+ Ông Nguyễn Mạnh Quân, sinh năm 1973: Phó Tổng Giám đốc.

+ Ông Đỗ Lam Điền, sinh năm 1973: Phó Tổng Giám đốc.

+ Bà Nguyễn Thị Hƣơng, sinh năm 1973: Phó Tổng Giám đốc.

+ Bà Phạm Thị Hiền, sinh năm 1973: Phó Tổng Giám đốc.

+ Bà Trần Thị Thu Thủy, sinh năm 1976: Thành viên Ban điều hành.

+ Ông Lê Mạnh Hùng: sinh năm 1979: Thành viên Ban điều hành.

41

+ Ông Trần Việt Thắng: sinh năm 1967: Thành viên Ban điều hành.

2.1.2.3. Ban kiểm soát:

Các thành viên Ban kiểm soát của Ngân hàng TMCP An Bình bào gồm:

- Bà Nguyễn Thị Hạnh Tâm, sinh năm 1972: Trƣởng Ban Kiểm soát.

- Bà Phạm Thị Hằng, sinh năm 1971: Thành viên Ban kiểm soát chuyên

trách.

- Bà Nguyễn Thị Thanh Thái, sinh năm 1963: Thành viên Ban kiểm soát.

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP An Bình từ năm

2013 đến năm 2017:

Năm 2013 là thời điểm kinh tế thế giới và trong nƣớc vừa trải qua giai đoạn

khủng hoảng. Dù đối mặt với nhiều nguy cơ và thách thức, nhƣng từ đó đến nay

ABBANK luôn tích cực đổi mới và thực hiện tốt các mục tiêu đề ra của mình để

ngày càng phát triển trở thành một trong những ngân hàng thƣơng mại cổ phần hàng

đầu tại Việt Nam.

Giai đoạn từ cuối năm 2013 đến 2017 là khoảng thời gian ABBANK thực

hiện tiến trình hiện thực hóa các mục tiêu chiến lƣợc nhằm đƣa ABBANK trở thành

Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam, tập trung vào lĩnh vực bán lẻ. Trong bối

cảnh nền kinh tế thế giới hồi phục mạnh mẽ, kinh tế trong nƣớc đƣợc cải thiện và

ngành ngân hàng đạt đƣợc những thành tựu bƣớc đầu của quá trình tái cơ cấu,

ABBANK đã tích cực phát huy những điểm tích cực , củng cố và xây dựng, ghi

nhận nhiều kết quả quan trọng trong giai đoạn này.

Chỉ tiêu (tỷ đồng) Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 84.724 48.226 62.593 74.432 40.141 52.228 67.198 25.969 45.404 64.662 30.915 47.881 57.628 37.558 33.358 Tổng tài sản Cho vay TT1 Huy động khách hàng

42

190,8 133,6 207,7 288,4 604,7 Lợi nhuận trƣớc thuế

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tài chính của ABBANK từ năm 2013 đến 2017.

Từ năm 2013 đến 2017, ABBANK liên tục có sự tăng trƣởng về tổng tài sản,

cho vay, huy động vốn và lợi nhuận trƣớc thuế. Sự tăng trƣởng này của ABBANK

đƣợc đánh giá là khả quan, ổn định và phù hợp với chính sách quản lý rủi ro của

ABBANK. Trong đó, tổng tài sản là chỉ tiêu có sự tăng trƣởng liên tục và mạnh mẽ

nhất. Tổng tài sản của ABBANK năm 2017 là 84.724 tỷ đồng, tăng 13,83% so với

năm 2016, và tăng đến 47,02% so với năm 2013. Nhƣ vậy, so với năm 2013, quy

mô tổng tài sản của ABBANK đã tăng gần gấp đôi, thể hiện quy mô ngày càng mở

rộng của ABBANK.

Song song với việc phát triển quy mô, hiệu quả hoạt động toàn hàng của

ABBANK cũng đƣợc nâng cao đáng kể từ năm 2013 đến năm 2017. Lợi nhuân

trƣớc thuế của ABBANK năm 2017 đạt 604.7 tỷ đồng, tƣơng đƣơng tăng hoăn

200% so với năm 2013, tăng khoảng 110% so với năm 2016 và hoàn thành 134%

chỉ tiêu đƣợc giao (chỉ tiêu năm 2017 là 450 tỷ đồng). Trong đó, cơ cấu thu nhập đã

có sự chuyển dịch tích cực ở mảng dịch vụ với tốc độ tăng thu nhập thuần đạt 141%

so với năm 2016. Kết quả này thể hiện hoạt động kinh doanh của ABBANK đang

vận động theo đúng định hƣớng tập trung vào bán lẻ.

2.3. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín dụng

chứng từ tại Ngân hàng TMCP An Bình từ năm 2013 đến năm 2017:

2.3.1. Quy trình thanh toán quốc tế bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ tại

ABBANK:

Ngân hàng TMCP An Bình thực hiện mô hình thanh toán quốc tế tập trung.

Ở mỗi đơn vị kinh doanh (chi nhánh, phòng giao dịch) sẽ có chuyên viên phụ trách

về vấn đề thanh toán quốc tế/hoặc chuyên viên quan hệ khách hàng tiếp nhận hồ sơ

từ khách hàng, phân loại, chuẩn bị hồ sơ theo quy định của từng loại nghiệp vụ, sau

43

đó tải lên hệ thống luân chuyển chứng từ của ABBANK và chuyên viên TTQT tại

trung tâm sẽ tiếp nhận hồ sơ qua hệ thống này, xử lý, thao tác nghiệp vụ. Kết quả

của giao dịch thanh toán quốc tế nhƣ các điện thanh toán, L/C đã phát hành sẽ đƣợc

trả về đơn vị kinh doanh qua hệ thống luân chuyển chứng từ.

2.3.1.1. Quy trình thanh toán thƣ tín dụng nhập khẩu:

Thanh toán thƣ tín dụng nhập khẩu là nghiệp vụ thanh toán quốc tế mà ở đó

ABBANK phát hành, sửa đổi L/C nhập khẩu trả ngay/trả chậm, phát hành bảo

lãnh/ủy quyền nhận hàng/ký hậu vận đơn theo yêu cầu khách hàng và thanh toán

L/C nhập khẩu khi có bộ chứng từ xuất trình.

2.3.1.1.1. Phát hành/sửa đổi/hủy thƣ tín dụng:

- Tại đơn vị kinh doanh, CVTTQT/CVQHKH tiếp nhận yêu cầu phát

hành/sửa đổi thƣ tín dụng của khách hàng, hƣớng dẫn khách hàng lập bộ

hồ sơ “Hồ sơ yêu cầu phát hành/sửa đổi” đầy đủ, phù hợp.

- Sau khi hồ sơ yêu cầu phát hành/sửa đổi L/C đƣợc phê duyệt và đã đƣợc

các cấp có thẩm quyền cấp mã hạn mức, CVQHKH/CVTTQT gửi hồ sơ

về TT TTQT qua hệ thống luân chuyển chứng từ.

- Tại Trung tâm thanh toán quốc tế, Chuyên viên nhập khẩu sẽ tiếp nhận và

kiểm tra hồ sơ. Nếu phát hiện thiếu chứng từ hoặc sai lệch thông tin,

CVNK chuyển trả lại qua hệ thống luân chuyển chứng từ, ghi chú những

thông tin về bộ hồ sơ, ĐVKD bổ sung hoặc điều chỉnh cho phù hợp sau

đó cập nhật lại qua luân chuyển chứng từ. Nếu hồ sơ đủ, phù hợp, CVNK

hạch toán và soạn điện theo đúng nội dung của Yêu cầu phát hành/sửa

đổi L/C và chuyển Trƣởng phòng nhập khẩu/ngƣời đƣợc ủy quyền phê

duyệt bƣớc 1.

- TP NK/ngƣời đƣợc ủy quyền kiểm tra bộ hồ sơ yêu cầu phát hành/sửa đổi

L/C, điện và hạch toán liên quan. Nếu nội dung yêu cầu đúng, phù hợp,

TP NK/ngƣời đƣơc ủy quyền thực hiện phê duyệt bƣớc 1. Nếu thiếu hoặc

sai lệch thì chuyển lại cho CVNK điều chỉnh cho phù hợp.

44

- Giám đốc Trung tâm thanh toán quốc tế/ngƣời đƣợc ủy quyền kiểm tra bộ

hồ sơ yêu cầu phát hành/sửa đổi L/C, điện và hạch toán liên quan. Nếu

nội dung yêu cầu đúng, phù hợp, GĐ TT TTQT/ngƣời đƣơc ủy quyền

thực hiện phê duyệt bƣớc 2. Nếu thiếu hoặc sai lệch thì chuyển lại cho

CVNK điều chỉnh cho phù hợp.

2.3.1.1.2. Thanh toán thƣ tín dụng nhập khẩu:

a. Nhận chứng từ, kiểm tra, phê duyệt và thông báo cho khách hàng:

- CVNK tiếp nhận chỉ thị thanh toán kèm bộ chứng từ thanh toán từ ngân

hàng xuất trình. Sau đó tiến hành kiểm tra bộ chứng từ, ghi rõ ý kiến về

tính trạng bộ chứng từ (liệt kê lỗi nếu có) trên “Phiếu kiểm tra chứng từ

L/C nhập khẩu”.

- Sau khi kiểm tra và nêu ý kiến, CVNK chuyển cho TPNK/ngƣời đƣợc ủy

quyền kiểm tra bộ chứng từ. Căn cứ trên phê duyệt của TPNK/ngƣời

đƣợc ủy quyền, CVNK lập “Giấy báo chứng từ L/C nhập khẩu” và trình

GĐ TT TTQT/ngƣời đƣợc ủy quyền phê duyệt.

- GĐ TT TTQT/ngƣời đƣợc ủy quyền kiểm tra bộ chứng từ, “Phiếu kiểm

tra chứng từ L/C nhập khẩu”. Nếu đồng ý, GĐ TT TTQT/ngƣời đƣợc ủy

quyền ký lên “Giấy báo chứng từ L/C nhập khẩu”. Nếu không đồng ý,

chuyển lại hồ sơ cho CVNK điều chỉnh.

- Sau khi đƣợc phê duyệt, CVNK chuyển “Giấy báo chứng từ L/C nhập

khẩu” về cho ĐVKD qua hệ thống luân chuyển chứng từ.

- Tại ĐVKD, CVQHKH/CVTTQT kiểm tra “Giấy báo chứng từ L/C nhập

khẩu” và bộ chứng từ từ TT TTQT. Sau đó gửi “Giấy báo chứng từ L/C

nhập khẩu” và bản photo bộ chứng từ cho khách hàng, đề nghị khách

hàng cho ý kiến về bộ chứng từ trƣớc thời hạn chấp nhận/từ chối thanh

toán ghi trên “Giấy báo chứng từ L/C nhập khẩu”.

45

- ĐVKD tiếp nhận trả lời của khách hàng về “Giấy báo chứng từ L/C nhập

khẩu” có nêu ý kiến từ chối hay chấp nhận thanh toán bộ chứng từ, sau

đó gửi về TT TTQT qua hệ thống luân chuyển chứng từ.

- Tại TT TTQT:

+ Khi nhận đƣợc thông báo từ chối thanh toán bộ chứng từ của khách

hàng từ ĐVKD, CVNK lập điện swift gửi ngân hàng xuất trình nêu rõ lý do

từ chối thanh toán. CVNK quản lý bộ chứng từ và theo dõi điện trả lời từ

ngân hàng xuất trình hoặc chỉ thị của khách hàng. Nếu khách hàng từ chối

không nhận bộ chứng từ, CVNK gửi trả bộ chứng từ cho ngân hàng xuất

trình. Nếu khách hàng chấp nhận bộ chứng từ thì tiếp tục xử lý.

+ Khi nhận đƣợc thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng từ

ĐVKD, đối với L/C trả chậm, CVNK lập điện swift gửi ngân hàng xuất trình

ghi rõ thời hạn thanh toán, số tiền thanh toán, số tiền phí giảm trừ từ giá trị

thanh toán (nếu có). Đối với L/C trả ngay, CVNK tiến hành thanh toán L/C.

b. Thanh toán L/C:

- Tại ĐVKD, khi đến hạn thanh toán, CVQHKH/CVTTQT lập “Phiếu đề

nghị thanh toán L/C nhập khẩu” và “Giấy báo chứng từ L/C nhập khẩu”

đã đƣợc khách hàng đóng dấu, ký đồng ý thanh toán, và trình trƣởng

ĐVKD/ngƣời đƣợc ủy quyền phê duyệt. Sau khi yêu cầu thanh toán L/C

đƣợc phê duyệt, gửi về TT TTQT.

- Tại TT TTQT, CVNK tiếp nhận yêu cầu thanh toán từ ĐVKD, kiểm tra

hồ sơ, các loại phí phải thu. Nếu hồ sơ yêu cầu thanh toán đúng, phù hợp,

CVNK thực hiện thanh toán bộ chứng từ, hạch toán trên hệ thống, soạn

điện thanh toán theo chỉ dẫn thanh toán của ngân hàng xuất trình.

- Sau khi hạch toán thanh toán và soạn điện thanh toán, CVNK chuyển hồ

sơ để TPNK/ngƣời đƣợc ủy quyền phê duyệt bƣớc 1. TPNK/ngƣời đƣợc

ủy quyền kiểm tra hồ sơ. Nếu nội dung hồ sơ đúng, phù hợp,

46

TPNK/ngƣời đƣợc ủy quyền phê duyệt bƣớc 1. Nếu không phù hợp,

chuyển CVNK điều chỉnh lại cho phù hợp.

- Sau khi phê duyệt bƣớc 1, TPNK/ngƣời đƣợc ủy quyền chuyển hồ sơ đến

GĐ TT TTQT/ngƣời đƣợc ủy quyền để kiểm tra, phê duyệt bƣớc 2. Nếu

đồng ý với nội dung hồ sơ yêu cầu thanh toán, GĐ TT TTQT/ngƣời đƣợc

ủy quyền phê duyệt bƣớc 2, ký lên chỉ thị thanh toán của ngân hàng xuất

trình. Nếu không phù hợp, chuyển CVNK điều chỉnh lại cho phù hợp.

c. Chuyển trả chứng từ cho khách hàng:

TT TTQT sẽ chỉ chuyển chứng từ về ĐVKD sau khi thực hiện thanh

toán/chấp nhận thanh toán, trừ trƣờng hợp ABBANK đã phát hành bảo lãnh/ủy

quyền nhận hàng/ký hậu vận đơn để khách hàng đi nhận hàng trƣớc khi bộ chứng từ

theo L/C đƣợc xuất trình tới ABBANK.

2.3.1.2. Quy trình thanh toán thƣ tín dụng xuất khẩu:

2.3.1.2.1. Thông báo thƣ tín dụng, sửa đổi thƣ tín dụng:

- TT TTQT tiếp nhận L/C, sửa đổi L/C qua đƣờng điện hoặc đƣờng thƣ.

+ Điện L/C, sửa đổi L/C phải đƣợc gửu qua swift bằng mẫu điện xác thực

từ ngân hàng phát hành/ngân hàng thông báo/ngân hàng chuyển nhƣợng.

+ Thƣ L/C, sửa đổi L/C phải đƣợc xác nhận chữ ký đúng ủy quyền theo

quy định của ABBANK.

- Sau khi nhận L/C và xác thực L/C, CVXK kiểm tra nội dung thƣ/điện

phát hành L/C, sửa đổi L/C. Nếu phát hiện có bất thƣờng, mâu thuẫn thì

lập điện hoặc thƣ xác nhận lại với ngân hàng phát hành/ngân hàng thông

báo, trình cấp có thẩm quyền tại TT TTQT phê duyệt. Nếu đồng ý với nội

dung, CVXK lập “Thông báo thƣ tín dụng/sửa đổi thƣ tín dụng”, chuyển

cho Trƣởng phòng Xuất khẩu/ngƣời đƣợc ủy quyền, và trình GĐ TT

TTQT/ngƣời đƣợc ủy quyền phê duyệt theo từng bƣớc.

47

- Sau khi “Thông báo thƣ tín dụng/sửa đổi thƣ tín dụng” đƣợc GĐ TT

TTQT/ngƣời đƣợc ủy quyền ký duyệt, CVXK đóng dấu và gửi thông báo

qua hệ thống luân chuyển chứng từ cho ĐVKD, sau đó gửi L/C gốc về

cho ĐVKD.

- Tại ĐVKD, sau khi nhận “Thông báo thƣ tín dụng/sửa đổi thƣ tín dụng”

và L/C gốc, CVQHKH/CVTTQT tiến hành kiểm tra nội dung L/C và

thông báo cho khách hàng tới nhận L/C gốc. Việc giao L/C gốc cho

khách hàng phải đƣơc khách hàng ký nhận.

2.3.1.2.2. Thanh toán thƣ tín dụng xuất khẩu:

a. Nhận hồ sơ thanh toán theo L/C xuất từ khách hàng:

- CVQHKH/CVTTQT tại ĐVKD tiếp nhận hồ sơ thanh toán xuất khẩu

theo L/C từ khách hàng bao gồm: Yêu cầu thanh toán của khách hàng,

các chứng từ theo yêu cầu của L/C, L/C bản gốc, sửa đổi L/C (nếu có)

bản gốc. Trƣờng hợp khách hàng xuất trình L/C do ngân hàng khác thông

báo, CVQHKH/CVTTQT phải xác thực chữ ký ủy quyền theo quy định

ABBANK.

- Sau khi hoàn thiện hồ sơ thanh toán L/C xuất khẩu, CVQHKH/CVTTQT

lập “Đề nghị gửi chứng từ đòi tiền theo L/C xuất khẩu”, chuyển Trƣởng

ĐVKD/ngƣời đƣợc ủy quyền phê duyệt. Sau khi đƣợc phê duyệt hò sơ,

CVQHKH/CVTTQT gửi hồ sơ về TT TTQT qua đƣờng văn thƣ hoặc

giao nhận trực tiếp.

- Tại TT TTQT, CVXK nhận bộ hồ sơ thanh toán, tiến hành kiểm tra bộ

chứng từ theo các điều khoản quy định trong L/C, sửa đổi L/C, các thông

lệ quốc tế. Ghi rõ ý kiến về bộ chứng từ vào phiếu kiểm tra và chuyển

TPXK/ngƣời đƣợc uỷ quyền phê duyệt.

- TPXK/ngƣời đƣợc uỷ quyền kiểm tra hồ sơ và bộ chứng từ. Nếu đồng ý

với ý kiến CVXK thì trình lên GĐ TT TTQT/ngƣời đƣợc ủy quyền phê

duyệt.

48

- GĐ TT TTQT/ngƣời đƣợc ủy quyền kiểm tra hồ sơ, nếu đồng ý với ý

kiến của CVXK và TPXK thì ký tên lên “Phiếu kiểm tra chứng từ xuất

khâu”.

- CVXK chuyển “Phiếu kiểm tra chứng từ xuất khâu” đã đƣợc ký duyệt về

cho ĐVKD qau hệ thống luân chuyển chứng từ.

b. Xử lý chứng từ, lập chứng từ thanh toán và gửi chứng từ đi đòi tiền:

- Nếu chứng từ không phù hợp, CVXK yêu cầu CVQKH/CVTTQT tại

ĐVKD lấy ý kiến khách hàng về việc sửa đổi chứng từ cho phù hợp hay

bảo lƣu sai biệt và gửi chứng từ đi đòi tiền.

- Nếu chứng từ phù hợp hoặc chứng từ không phù hợp nhƣng khách hàng

bảo lƣu sai biệt và đề nghị gửi chứng từ đi đòi tiền, CVXK rút số dƣ trên

L/C gốc, sắp xếp bộ chứng từ, lập “Chỉ thị thanh toán”. Sau đó chuyển bộ

hồ sơ cho TPXK và GĐ TT TTQT để thực hiện phê duyệt bƣớc 1 và 2

theo thứ tự.

- Sau khi đƣợc TPXK, GĐ TT TTQT phê duyệt và ký vào “Chỉ thị thanh

toán”, ký hậu hối phiếu, CVXK thực hiện các thủ tục để gửi bộ chứng từ

đi đòi tiền.

c. Nhận báo có, kiểm tra và thông báo cho khách hàng:

- Khi nhận đƣợc điện thanh toán từ ngân hàng phát hành/ngân hàng thanh

toán, CVXK kiểm tra chi tiết điện thanh toán, hạch toán vào tài khoản

khách hàng và in Phiếu báo có. Sau đó chuyển TPXK và GĐ TT TTQT

phê duyệt theo thứ tự các bƣớc.

- Ngay sau khi giao dịch báo có L/C xuất khẩu đƣợc phê duyệt thành công,

TT TTQT thông báo giao dịch cho ĐVKD qua hệ thống luân chuyển

chứng từ. ĐVKD in Giấy báo có, giấy báo nợ thu pí và thông báo cho

khách hàng.

49

d. Xử lý sai sót (nếu có):

- Nếu TT TTQT nhận đƣợc báo có với thông tin không đầy đủ hoặc không

chính xác về số tham chiếu, số tiền, loại tiền,...CVXK lập điện tra soát

gửi ngân hàng đại lý/ngân hàng thanh toán, hạch toán vào tài haonr tạm

treo để chờ xử lý. Sau 5 ngày làm việc, nếu không nhận đƣợc điện trả lời

từ ngân hàng đại lý, CVXK tiếp tục thực hiện tra soát cho đến khi nhận

đƣợc thông tin đầy đủ hoặc chỉ thị khác của ngân hàng đại lý/ngân hàng

thanh toán.

- Khi nhận đƣơc đầy đủ các thƣ, điện tra soát, xác nhận chính xác về thông

tin ngƣời hƣởng, CVXK hạch toán báo có theo quy định.

2.3.1.3. Lƣu hồ sơ:

Hồ sơ các giao dịch thanh toán L/C nhập khẩu và xuất khẩu phải đƣợc lƣu

trữ tại TT TTQT và ĐVKD theo duy định lƣu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế của

ABBANK.

2.3.2. Thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng

TMCP An Bình từ năm 2013 đến năm 2017:

2.3.2.1. Tổng quan hoạt động thanh toán quốc tế ABBANK từ năm 2013 đến

năm 2017:

Kể từ khi gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), Việt Nam đã liên tục

mở rộng các mối quan hệ kinh tế và thƣơng mại với nhiều quốc gia trên thế giới. Sự

gia tăng của hoạt động thƣơng mại quốc tế đã kéo theo sự phát triển hoạt động

thanh toán quốc tế qua các ngân hàng thƣơng mại. Thanh toán quốc tế ngày càng trở

nên quan trọng và là kênh có nguồn thu lớn cho các ngân hàng. Nhận thức đƣợc tầm

quan trọng của hoạt động TTQT, ngân hàng TMCP An Bình trong những năm qua

đã liên tục đẩy mạnh, phát triển nghiệp vụ TTQT, không ngừng phát triển dịch vụ,

hoàn thiện các sản phẩm TTQT để phục vụ khách hàng tốt hơn, gia tăng đƣợc nhiều

doanh thu từ dịch vụ này.

50

Biểu đồ 2.1. Doanh số TTQT tại ABBANK từ năm 2013 đến 2017.

1,800,000

1,600,000

1,400,000

1,200,000

1,000,000

TTXK

800,000

TTNK

600,000

400,000

200,000

-

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Đơn vị: nghìn USD

(Nguồn: Trung tâm Thanh toán quốc tế ABBANK)

Biểu đồ 2.1 thể hiện doanh số TTQT của ABBANK từ năm 2013 đến năm

2017. Có thể thấy chiều hƣớng tăng trƣởng khá đều qua các năm. Cụ thể, năm 2013,

doanh số TTQT của ABBANK đạt 874,84 triệu USD, trong đó doanh số thanh toán

xuất khẩu là 425,31 triệu USD, chiếm 48,62%, doanh số thanh toán nhập khẩu

chiếm tỷ trọng lớn hơn xuất khẩu. Năm 2014, doanh số TTQT của ABBANK đạt

1.023,97 triệu USD, tăng 17,05% so với năm 2013. Trong đó, doanh số thanh toán

xuất khẩu đạt 486,22 triệu USD, nhập khẩu đạt 537,75 triệu USD. Đến năm 2015,

hoạt động TTQT của ABBANK đã đạt doanh số 1.254,86 triệu USD, tăng 22,55%

so với năm 2014, trong đó, thanh toán xuất khẩu đạt 611,45 triệu USD, nhập khẩu

đạt 643,41 triệu USD. Có thể thấy năm 2015, doanh số TTQT đã có đƣợc sự tăng

trƣởng khá tốt so với năm 2014. Sang năm 2016, hoạt động TTQT ABBANK đã

thực sự có sự tăng trƣởng mạnh mẽ cả về thanh toán nhập khẩu lẫn xuất khấu.

Trong năm này, doanh số TTQT đạt 1.562,52 triệu USD, tăng đến 24,52% so với

năm 2015, với thanh toán nhập khẩu đạt 910,31 triệu USD, xuất khẩu đạt 652,21

51

triệu USD. Năm 2017, doanh số TTQT chỉ tăng trƣởng nhẹ với 1.593,05 triệu USD,

tƣơng ứng tăng 1,95% so với năm 2016, trong đó thanh toán xuất khẩu đạt 762,20

triệu USD và thanh toán nhập khẩu đạt doanh số 830,45 triệu USD. Có thể thấy,

hoạt động TTQT ABBANK đã có sự tăng trƣởng qua từng năm, trong đó thanh toán

nhập khẩu ghi nhận sự tăng trƣởng lớn hơn cả về tốc độ lẫn tỷ trọng. Doanh số tăng

đồng nghĩa với việc ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT của

ABBANK và trị giá các giao dịch ngày lớn. Điều này cho thấy nhu cầu về TTQT

cũng nhƣ tài trợ thƣơng mại của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất

nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ ngày càng tăng cao, đây chính là cơ hội cũng nhƣng

cũng là thách thức cho ABBANK trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt giữa các

NHTM Việt Nam ngày nay,

Hoạt động thanh toán quốc tế tại ABBANK chủ yếu thực hiện ba phƣơng

thức là phƣơng thức chuyển tiền, phƣơng thức nhờ thu, và phƣơng thức tín dụng

chứng từ. Tỷ trọng của từng phƣơng thức thanh toán qua các năm từ năm 2013 đến

năm 2017 đƣợc thể hiện qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.2. Doanh số các phương thức TTQT tại ABBANK từ 2013-2017.

Đvt: nghìn USD

52

100%

90%

80%

70%

60%

Nhờ thu

50%

L/C

40%

TTR

30%

20%

10%

0%

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

(Nguồn: Trung tâm Thanh toán quốc tế ABBANK)

Từ biểu đồ ta có thể thấy qua các năm, doanh số thanh toán TDCT luôn

chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu các phƣơng thức TTQT của ABBANK. Năm 2013,

tỷ trọng thanh toán bằng L/C là 34,02%, đến năm 2014, tỷ trọng là 28,55%. Năm

2015, tỷ trọng này đạt 28,94%, và đến 2016 là 28,81% . Đến năm 2017, tỷ trọng

thanh toán quốc tế bằng TDCT đã ở mức 30,39%. Mặc dù có sự biến động trong

năm 2017 nhƣng thanh toán TDCT vẫn giữ đƣợc vai trò là phƣơng thức thanh toán

quan trọng của ABBANK.

2.3.2.2. Kết quả thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế bằng phƣơng thức

tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP An Bình từ năm 2013 đến

năm 2017:

Trong những năm qua, với việc luôn luôn cải thiện chất lƣợng dịch vụ, cải

tiến quy trình, công nghệ trong hoạt động TTQT, hoạt động thanh toán TDCT của

ABBANK đã từng bƣớc đạt đƣợc những thành công và khẳng định vị trí của mình

trên thị trƣờng TTQT của các NHTM tại Việt Nam.

53

Biểu đồ 2.3. Doanh sốthanh toán TDCT tại ABBANK từ năm 2013 đến năm

2017.

Đvt: nghìn USD

doanh số thanh toán TDCT

600000

500000

400000

300000

doanh số thanh toán TDCT

200000

100000

0

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

(Nguồn: Trung tâm Thanh toán Quốc tế ABBANK)

Trong năm năm từ 2013 đến 2017, doanh số thanh toán TDCT tai ABBANK

liên tục tăng trƣởng. Năm 2013 là 297,64 triệu USD, năm 2014 là 292,34 triệu

USD, năm 2015 doanh số tăng 24,21% đạt 363,11 triệu USD. Năm 2016 và 2017,

doanh số than toán L/C tiếp tục tăng với 450,20 triệu USD năm 2016 và 484,20

triệu USD năm 2017 (tăng 7,55% so với năm 2016). Có đƣợc sự tăng trƣởng này là

do ABBANK liên tục cải tiến quy trình, thủ tục, chất lƣợng dịch vu, thời gian thanh

toán, tăng cƣờng quan tâm, chăm sóc khách hàng cũ thƣờng xuyên giao dịch và

phát triển thêm khách hàng mới. Bên cạnh đó, ABBANK cũng tích cực mở rộng và

duy trì quan hệ đại ký với nhiều ngân hàng trên thế giới để thuận lợi trong việc phát

hành L/C và liên lạc thông tin bằng điên xác thực swift.

54

Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng doanh số L/C nhập khẩu và L/C xuất khẩu tại ABBANK

năm 2013-2017.

100%

90%

80%

70%

60%

50%

L/C XK

L/C NK

40%

30%

20%

10%

0%

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Đơn vị tính: %

(Nguồn: Trung tâm Thanh toán quốc tế ABBANK)

Từ biểu đồ trên ta có thể thấy xu hƣớng biến động tỷ trọng thanh toán L/C

nhập khẩu và xuất khẩu trong tổng doanh số thanh toán L/C. Trong hoạt động thanh

toán theo phƣơng thức TDCT của ABBANK thì hoạt động thanh toán L/C nhập

khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn L/C xuất khẩu. Điều này cũng cho thấy tình trạng

nhập siêu của Việt Nam hiện nay. Tỷ trong L/C nhập khẩu qua năm năm vừa qua

lần lƣợt là 58,83%, 63,48%, 63,40%, 67,43%, và 67,81%. Tỷ trọng này biến động

không đều qua các năm những nó vẫn phản ánh đƣợc thế mạnh của ABBANK trong

thanh toán L/C nhập khẩu. Nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng ABBANK phần

lớn là các doanh nghiệp sản xuất nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh

doanh, và các doanh nghiệp thƣơng mại nhập khẩu hàng hóa về để bán ra tại thị

trƣờng Việt Nam. Việc thanh toán nhập khẩu chủ yếu sử dụng phƣơng thức TDCT

là do các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế vẫn còn yếu thế hơn so với

55

các đối tác nƣớc ngoài, chƣa tạo đƣợc sự tin tƣởng cho các đối tác, và do sự hiểu

biết của doanh nghiệp về luật pháp quốc tế còn hạn chế nên càn sự giúp đỡ của các

ngân hàng. Đồng thời thị trƣờng Việt Nam kém ổn định nên các đối tác thƣơng mại

quốc tế thƣờng đòi hỏi cao về trách nhiệm thanh toán. Việc tốc độ tăng trƣởng hàng

nhập đồng nghĩa với việc thanh toán với đối tác nƣớc ngoài tăng lên.

2.3.2.2.1. Tình hình thanh toán L/C xuất khẩu tại ABBANK:

Thanh toán L/C xuất khẩu là việc ngân hàng đòi tiền bán hàng giúp ngƣời

xuất khẩu căn cứ vào bộ chứng từ. Sau khi kiểm tra, nếu bộ chứng từ là phù hợp,

hoặc bất hợp lệ nhƣng ngƣời bán bảo lƣu bất hợp lệ thì ngân hàng sẽ gửi chứng từ

đến ngân hàng phát hành/ngân hàng thanh toán. Việt Nam là một quốc gia nhập

siêu, vì vậy doanh số xuất khẩu của nƣớc ta còn chƣa cao, mặc dù đã có nhiều tăng

trƣởng trong những năm gần đây. Điều này cũng dẫn đến việc doanh số thanh toán

L/C xuất còn chƣa cao, và cũng là khó khăn cho hoạt động thanh toán L/C xuất của

ABBANK. Doanh số thanh toán L/C xuất khẩu cả ABBANK từ năm 2013 đến năm

2017 đƣợc thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.2. Doanh số L/C xuất khẩu của ABBANK giai đoạn 2013 – 2017.

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 796 115,113 811 103,544 570 84,557 765 80,721 647 82,343 Chỉ tiêu Số món Trị giá (nghìn USD)

(Nguồn: Trung tâm Thanh toán quốc tế ABBANK)

Năm 2013, số L/C xuất khẩu mà ABBANK thông báo đến khách hàng là 796

món với doanh số 115,11 triệu USD. Năm 2014, doanh số L/C là 84,56 triệu USD

với 570 L/C xuất đƣợc thông báo đến khách hàng.

Năm 2015, ABBANK đã thông báo về cho khách hàng tổng cộng 811 L/C

xuất khẩu trị giá 103,54 triệu USD. Đến năm 2016, 2017 thì các con số này lần lƣợt

là 765 món (80,72 triệu USD) và 647 món (82,34 triệu USD).

56

Tuy hoạt động thanh toán TDCT xuất khẩu tại ABBANK đã có sự phát triển

trong những năm vừa qua nhƣng thực sự vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng cũng

nhƣ khả năng của ABBANK. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay giữa các

NHTM tại Việt Nam, ABBANK cần có những chiến lƣợc, biện pháp để gia tăng

doanh số thanh toán L/C xuất khẩu, thu hút thêm khách hàng, khai thác doanh thu,

lợi nhuận từ mảng thanh toán còn nhiều tiềm năng này.

2.3.2.2.2. Tình hình thanh toán L/C nhập khẩu tại ABBANK:

Bàng 2.3. Doanh số L/C nhập khẩu của ABBANK gia đoạn 2013 – 2017.

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 972 99.469 930 154.649 1.009 112.549 990 133.560 1.022 169.412

1.124 172.124 1.132 185.588 1.092 230.195 1.190 303.566 985 328.311 Chỉ tiêu Mở L/C Số món Trịgiá (nghìn USD) Thanh toán L/C Số món Trị giá (nghìn USD)

(Nguồn: Trung tâm Thanh toán Quốc tế ABBANK)

Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu của ABBANK bao gồm: phát hành

L/C, tu chỉnh L/C, thanh toán L/C. Nhƣ đã phân tích ở trên đây, L/C nhập khẩu luôn

chiếm tỷ trong lớn trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của ABBANK.

Doanh số L/C nhập khẩu cũng tăng trƣởng qua các năm từ 2013 đến 2017. Năm

2013, ABBANK đã phát hành 972 L/C với tổng trị giá 99,47 triệu USD, trong đó

bao gồm 415 L/C trả ngay (40,44 triệu USD) và 557 L/C trả chậm (59,03 triệu

USD). Trong năm này, doanh số thanh toán các bộ chứng từ của L/C nhập khẩu đạt

172,12 triệu USD.

Năm 2014, có sự thay đổi khi ABBANK đã phát hành 1.009 L/C nhập khẩu

(trị giá tổng cộng 112,55 triệu USD), và thực hiện thanh toán 185,59 triệu USD, con

số này tăng 13,47 triệu USD (tƣơng ứng 7,83%) so với năm 2013.

57

Đến năm 2015, doanh số phát hành L/C đã giảm nhẹ so với năm 2014 khi

ABBANK đã phát hành tổng cộng 990 L/C, tổng trị giá 113,56 triệu USD, trong đó

số L/C trả ngay đã phát hành là 449 L/C (tƣơng ứng 53,56 triệu USD), số L/C trả

chậm là 541 L/C (57,00 triệu USD). Doanh số thanh toán các L/C trong năm 2015

của ABBANK đạt 230,20 triệu USD.

Năm 2016 là năm mà toàn hàng ABBANK đạt kết quả kinh doanh khả quan,

cùng với đó, số lƣợng L/C mà ABBANK phát hành cũng tăng mạnh với 1.022 L/C

đƣợc phát hành có tổng trị giá 169,41 triệu USD. Cùng với đó, doanh số thanh toán

L/C đạt 303,57 triệu USD.

Trong năm 2017, số L/C nhập khẩu mà ABBANK phát hành là 930 L/C, trị

giá 154,65 triệu USD, với 70,47 triệu USD L/C trả ngay và 84,08 triệu USD L/C trả

chậm. Doanh số thanh toán L/C của ABBANK trong năm 2017 đạt 328,31 triệu

USD.

Từ các số liệu trên đây, ta có thể thấy tỷ trọng L/C nhập khẩu trả chậm luôn

lớn hơn so với L/C trả ngay. Tỷ trọng L/C nhập khẩu trả chậm cao đồng nghĩa với

việc ngân hàng sẽ gặp phải nguy cơ rủi ro cao hơn. Thực tế cho thấy phần lớn số

lƣợng L/C chƣa đƣợc thanh toán hiện nay là L/C trả chậm. Các doanh nghiệp Việt

Nam hiện nay đa số ƣa chuộng hình thức này do họ có thể kéo dài thời gian trả nợ

khi thiếu vốn. Vì vậy, ngân hàng cần chú trọng vào các biện pháp quản lý chặt chẽ

và giảm thiểu rủi ro khi thực hiện thanh toán L/C trả chậm.

2.4. Thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín dụng

chứng từ tại Ngân hàng TMCP An Bình:

Hoạt động thanh toán quốc tế luôn tiềm ẩn những rủi ro cho ngân hàng, nhất

là trong phƣơng thức tín dụng chứng từ. Do phƣơng thức thanh toán TDCT thƣờng

phức tạp, ngân hàng tham gia vào quá trình thanh toán bị ràng buộc hoặc trách

nhiệm nhiều hơn so với các phƣơng thức thanh toán khác. Chính vì vậy, ABBANK

luôn chú trọng đến vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro có thể xảy ra trong phƣơng

58

thức TDCT. Từ năm 2013 đến nay, tại ABBANK chƣa xảy ra sai sót đáng tiếc nào

trong hoạt động thanh toán TDCT làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân

hàng. Các rủi ro xảy ra tại ABBANK chủ yếu đến từ nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu,

sự nhầm lẫn giữa các ngân hàng thanh toán và đƣợc giải quyết bằng thƣơng lƣợng

giữa các bên tham gia. Thực trạng rủi ro trong phƣơng thức TDCT tại ABBANK

trong những năm qua đƣợc tổng hợp cụ thể nhƣ sau:

2.4.1. Rủi ro kỹ thuật:

Rủi ro kỹ thuật là những rủi ro do những sai sót mang tính kỹ thuật trong quá

trình thanh toán gây nên. Những sai sót này có thể xuất phát từ ngƣời xuất khẩu,

ngƣời nhập khẩu, các ngân hàng tham gia quá trình thanh toán hoặc có thể từ chính

ABBANK. Những rủi ro này mang đến thiệt hại không những về vật chất, mà còn

tổn hại đến uy tín của ABBANK trong quan hệ thanh toán quốc tế. Những rủi ro kỹ

thuật mà ABBANK đã gặp phải bao gồm:

2.4.1.1. Rủi ro kỹ thuật trong thanh toán L/C xuất khẩu:

Trong nghiệp vụ thanh toán L/C xuất khẩu, ABBANK đóng vai trò là ngân

hàng thông báo và ngân hàng xuất trình. ABBANK có trách nhiệm thông báo L/C

cho ngƣời xuất khẩu và kiểm tra bộ chứng từ do ngƣời xuất khẩu xuất trình để gửi

đi đòi tiền ngân hàng nƣớc ngoài. Sai sót có thể xảy ra trong quá trình ngân hàng

xác minh tính chân thực, hợp lệ của L/C trƣớc khi thông báo cho khách hàng (kiểm

tra chữ ký, mẫu điện,...), ABBANK có thể gặp rủi ro nếu thông báo phải một L/C

giả hoặc tu chỉnh một L/C không có hiệu lực. Hệ quả là ngƣời thụ hƣởng không

đƣợc ngân hàng đƣợc cho là phát hành L/C thanh toán mặc dù xuất trình chứng từ

phù hợp với điều kiện và điều khoản của L/C hoặc tu chỉnh L/C. Trong trƣờng hợp

này, ngƣời thụ hƣởng có thể kiện ngân hàng thông báo vì đã thông báo L/C hoặc tu

chỉnh L/C giả mạo. Trên thực tế, ABBANK chƣa từng gặp phải sai sót này trong

những năm qua, do theo quy trình TTQT của ABBANK thì trƣớc khi thông báo L/C

cho khách hàng, TT TTQT phải kiểm tra tính chân thực hợp lệ của L/C thông qua

điện xác thực đến ngân hàng thông báo.

59

Một rủi ro khác thông dụng hơn mà ABBANK có thể gặp phải trong quá

trình thanh toán L/C xuất khẩu là khi kiểm tra bộ chứng từ cho ngƣời xuất khẩu.

Thực tế trong nghiệp vụ TTQT tại ABBANK, do nhiều nguyên nhân từ sự thiếu

kinh nghiệm, hiểu biết của các doanh nghiệp Việt Nam khi làm chứng từ nên

thƣờng mắc nhiều sai sót khi lập chứng từ xuất khẩu xuất trình, sai sót là có thể về

hình thức, chủng loại, số lƣợng, nội dung chứng từ,... Rủi ro xảy ra khi chuyên viên

xuất khẩu và các cấp phê duyệt của trung tâm TTQT ABBANK không phát hiện ra

sai sót của bộ chứng từ và gửi đi đòi tiền ngân hàng nƣớc ngoài. Lúc này, ngƣời

nhập khẩu có thể bị từ chối thanh toán, trì hoãn thanh toán, chịu phí phạt bất hợp lệ

bộ chứng từ, hoặc bị buộc bán hàng giảm giá. Điều này làm ảnh hƣởng lớn đến uy

tín của ngân hàng với tƣ cách là ngƣời tƣ vấn, bảo vệ quyền lợi khách hàng. Một ví

dụ điển hình của rủi ro này tại ABBANK, đó là trƣờng hợp của Công ty TNHH Sao

Nam xuất khẩu một lô hàng khung nhôm kính cho đối tác ở Trung Quốc. Trong L/C

yêu cầu phải xuất trình riêng lẻ hai loại chứng từ là “Packing List” và “Weight

List”. Tuy nhiên, công ty lại gộp chung hai chứng từ này thành một chứng từ và

“Weight List and Packing List”. Tuy nhiên, ABBANK đã bỏ qua sai sót này, gửi bộ

chứng từ đi đòi tiền. Bộ chứng từ sau đó đã bị ngân hàng phát hành bắt lỗi bất hợp

lệ, trì hoãn thanh toán làm ảnh hƣởng đến dòng tiền hoạt động của công ty.

Ngoài ra, ABBANK còn có thể gặp rủi ro trong quá trình kiểm tra nội dung

L/C để tƣ vấn cho khách hàng. Nếu quá trình kiểm tra này không đƣợc thực hiện

với một sự cẩn trọng thích đáng, CVXK có thể bỏ qua những điều khoản bất lợi cho

ngƣời xuất khẩu mà không tƣ vấn cho ngƣời xuất khẩu biết, dẫn đến khi lập bộ

chứng từ, khách hàng không đáp ứng đƣợc những yêu cầu này và bị từ chối thanh

toán, gây ảnh hƣởng đến khách hàng và uy tín của ngân hàng. Một ví dụ cụ thể có

thể kể đến là trƣờng hợp của Công ty cổ phần Thiên Bình khi xuất khẩu một lô hàng

sang Hàn Quốc. Trong L/C, trƣờng 47A có quy định “Payment will be effected

against documents with no discrepancies and the arrival advising report from

shipping company which expiry date is as same as that of this L/C”. Tức là Công ty

Thiên Bình cần xuất trình chứng từ “arrival advising report” hay “thông báo hàng

60

đến cảng” của hãng tàu với ngày hiệu lực xuất trình giống nhƣ ngày hiệu lực của

L/C để đƣợc chấp nhận thanh toán. CVXK đã bỏ qua điều kiện này mà không tƣ

vấn cho khách hàng. Công ty Thiên Bình có thể gặp rủi ro do việc xuất trình chứng

từ này còn phụ thuộc vào việc chứng từ có đƣợc hãng tàu cung cấp hay không hoặc

có cung cấp kịp thời hay không. Nếu không, công ty có thể bị từ chối thanh toán do

không xuất tình đƣợc bộ chứng từ phù hợp. Có thể thấy, việc kiểm tra nội dung L/C

và bộ chứng từ là hết sức quan trọng trong quy trình thanh toán L/C xuất khẩu.

Rủi ro còn có thể xảy ra trong trƣờng hợp có bất đồng giữa ý kiến của các

ngân hàng trong việc xử lý các bộ chứng từ, dẫn đến chậm trễ trong khâu thanh

toán, làm ảnh hƣởng đến uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Một ví dụ điển

hình là trƣờng hợp một L/C xuất khẩu có quy định ngày giao hàng chậm nhất là 24

tháng 11, thời hạn xuất trình chứng từ là 07 ngày kể từ ngày giao hàng. Bộ chứng từ

xuất trình tại ABBANK ngày 15 tháng 11, ngày vận đơn là 09 tháng 11. ABBANK

đã thực hiện gửi bộ chừng từ đến ngân hàng phát hành và trên Covering Letter có

ghi ngày 17 tháng 11. Ngân hàng nƣớc ngoài sau đó bắt lỗi xuất trình chậm và

thông báo thu phí bất hợp lệ bộ chứng từ. Tuy nhiên, ABBANK đã bác bỏ ý kiến

này và đƣa ra lập luận là ngân hàng đã nhận bộ chứng từ từ khách hàng vào ngày 15

tháng 11 và có 05 ngày làm việc để kiểm tra chứng từ và Covering Letter ghi ngày

17 tháng 11 là phù hợp. Trong trƣờng hợp này, tác giả luận văn đã xin ý kiến của

Giám đốc TT TTQT ABBANK và đƣợc trả lời là ABBANK đã có lập luận hợp lý

do Covering Letter không phải là một chứng từ mà L/C yêu cầu, cho dù Covering

Letter để ngày sau ngày xuất trình chậm nhất nhƣng có nêu rõ ràng các điều khoản

và điều kiện L/C đã đƣợc tuân thủ thì xem nhƣ chứng từ đƣợc xuất trình trong thời

hạn hiệu lực xuất trình của L/C. Do vậy, bất hợp lệ đó không phải là bất hợp lệ có

giá trị để ngân hàng phát hành từ chối bộ chứng từ cũng nhƣ thu phí bất hợp lệ khi

thanh toán. Về vấn đề này, ICC cũng có những ý kiến ủng hộ lập luận của

ABBANK, tại phần kết luận Official Opinion R373 của ICC có ghi:”Khi Covering

Letter để ngày sau ngày xuất trình đƣợc phép và/hoặc ngày hết hiệu lực. Một xác

nhận xác nhận rằng các điều khoản và điều kiện đã đƣợc tuân thủ sẽ là chứng cứ

61

đầy đủ về việc xuất trình trong thời hạn hiệu lực và/hoặc ngày xuất trình cuối

cùng”. Có thể thấy trong những trƣờng hợp xảy ra bất đồng ý kiến giữa các ngân

hàng, CVXK cần hết sức thận trọng, tỉnh táo để đƣa ra những lập luận xác đáng

nhằm bảo vệ ý kiến của mình, tránh gây ra những tổn thất không đáng có cho ngân

hàng cũng nhƣ khách hàng.

Hiện nay, ABBANK có thực hiện chiết khấu bộ chứng từ L/C xuất khẩu cho

khách hàng có nhu cầu và có đủ điều kiện đƣợc chiết khấu. Nhƣ đã phân tích ở

chƣơng 1, rủi ro kỹ thuật có thể xảy ra với ABBANK với tƣ cách ngân hàng chiết

khấu trong trƣờng hợp ngân hàng chấp nhận chiết khấu bộ chứng từ có những bất

hợp lệ mà không đƣợc ngân hàng phát hành đồng ý và từ chối thanh toán, hoặc

trƣờng hợp xảy ra bất đồngtrong việc diễn giải những điều khoan của UCP và ISBP

giữa ngân hàng và ngân hàng phát hành dấn đến tranh chấp gây khó khăn cho ngân

hàng trong việc thu hồi số tiền đã chiết khấu cho khách hàng. Trên thực tế, hình

thức chiết khấu mà ABBANK sử dụng là hình thức chiết khấu có truy đòi, tức là

ngân hàng có quyền truy đòi số tiền đã chiết khấu cho khách hàng trong trƣờng hợp

bị ngân hàng phát hành từ chối thanh toán. Nhờ đó những rủi ro do chấp nhận bộ

chứng từ có sai sót hay do bất đồng quan điểm giữa các ngân hàng hầu nhƣ không

xảy ra tại ABBANK.

2.4.1.2. Rủi ro kỹ thuật trong thanh toán L/C nhập khẩu:

Trong nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu, ABBANK đóng vai trò là ngân

hàng phát hành, có trách nhiệm mở L/C theo yêu cầu của khách hàng, kiểm tra bộ

chứng từ xuất trình của ngƣời thụ hƣởng và thanh toán nếu bộ chứng từ xuất trình

phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C. Do thanh toán L/C nhập khẩu

luôn chiếm tỷ trọng lớn trong thanh toán TDCT nên phần lớn rủi ro cũng xảy ra ở

hoạt động này.

Rủi ro đầu tiên mà ABBANK có thể gặp phải là những rủi ro phát sinh trong

quá trình phát hành thƣ tín dụng. Ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro nếu không thẩm

định kỹ đơn yêu cầu mở L/C của khách hàng dẫn đến việc chấp nhận những điều

62

khoản hàm chứa rủi ro cho ngân hàng. Một trƣờng hợp có thể kể đến là Công ty

TNHH xuất nhập khẩu Tân Thành nhập khẩu một lô hàng thiết bị định vị GPS từ

Hong Kong. Theo nhƣ điều khoản L/C do ngân hàng phát hành, vận đơn đƣợc phát

hành là vận đơn đích danh (Straight B/L), trong đó ghi tên ngƣời nhận hàng là Công

ty TNHH xuất nhập khẩu Tân Thành. Điều khoản này có thể gây bất lợi cho ngân

hàng do ở một số quốc gia (ví dụ nhƣ Mỹ và các quốc gia có đạo luật theo Mỹ nhƣ

Hong Kong). Vận đơn đích danh đƣợc xem nhƣ giấy gửi hàng bằng đƣờng biển

không đƣợc chuyển nhƣợng (non-negatiable sea waybill) và nhà chuyên chở có

quyền trả hàng cho nhận hàng nêu đích danh trên vận đơn mà không yêu cầu xuất

trình vận đơn gốc. Trong trƣờng hợp này, ngân hàng phát hành gặp rủi ro do ngƣời

nhập khẩu có thể nhận hàng mà không qua kiểm soát của ngân hàng, miễn là chứng

mình đƣợc mình là ngƣời nhận hàng theo vận đơn, khi đó ngƣời này có thể không

hoàn thành các nghĩa vụ với ngân hàng (ký quỹ đủ hoặc nhận vốn vay) mà vẫn nhận

đƣợc hàng, trong khi ngân hàng vẫn phải thanh toán cho ngân hàng xuất trình khi

mà bộ chứng từ là phù hợp. tuy nhiên, trong trƣờng hợp vừa nêu, rủi ro đã không

xảy ra với ngân hàng do Công ty Tân thành vẫn đƣợc yêu cầu phải xuất trình vận

đơn gốc bởi hang tàu. Mặc dù vậy, đây vãn là một trƣờng hợp đáng lƣu ý mà ngân

hàng cần rút kinh nghiệm. Thông thƣờng, ABBANK sẽ yêu cầu lập vận đơn theo

lệnh của ABBANKn để đảm bảo quyền kiểm soát đối với hàng hóa cho đến khi

ngƣời nhập khẩu hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với việc phát hành L/C.

Một trƣờng hợp khác có thể kể đến là hiện nay khi mở L/C, nhiều khách

hàng yêu cầu “Forwarder’s certificate” (giấy chứng nhận về các chỉ dẫn gửi hàng do

ngƣời giao nhận hàng hóa phát hành) trong bộ chứng từ thay vì vận đơn. Do

Forwarder’s certificate không phải là chứng từ sở hữu hàng hóa nên nếu yêu cầu

này đƣợc chấp nhận bởi hai bên mua bán thì rất có thể vận đơn gốc đƣợc gửi trực

tiếp cho ngƣời nhập khẩu. Điều này có thể ảnh hƣởng, gây rủi ro nhƣ trƣờng hợp

trên đây cho ngân hàng phát hành do ngƣời nhập khẩu có thể nhận hàng mà không

thong qua ngân hàng. Trong các trƣờng hợp này, khi đƣợc xin ý kiến, trƣởng phòng

và lãnh đạo của TT TTQT ABBANK đều cho biết rằng TT TTQT đều có ý kiến với

63

ĐVKD để ĐVKD làm việc với khách hàng để sửa đổi điều kiện này trƣớc khi phát

hành L/C.

Ngân hàng cũng nên chú ý khi tƣ vấn cho khách hàng về điều kiện thời hạn

giao hàng và thời gian xuất trình bộ chứng từ. Vì ngƣời mua luôn không muốn phải

thanh toán bộ chứng từ trƣớc khi hàng về nên việc tính toán và đƣa ra tƣ vấn cho

khách hàng về thời gian giao hàng và xuất trình hợp lý sẽ giúp khách hàng tránh

đƣợc rủi ro. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp, ngân hàng cần hết sức lƣu ý về

thời hạn xuất trình chứng từ quy định trong L/C. ví dụ nhƣ trƣờng hợp của Công ty

TNHH Thƣơng mại sản xuất Việt Phƣơng nhập khẩu một lô hàng máy móc từ

Trung Quốc, L/C trả ngay quy định thời hạn hiệu lực của L/C là ngày 07/11/2015

và chứng từ phải đƣợc xuất trình 10 ngày sau ngày trên chứng từ vận tải và trong

thời hạn hiệu lực của L/C. Chứng từ xuất trình đƣợc gửi tới ABBANK thể hiện

ngày vận đơn là 26/10/2015, ngày xuất trình chứng từ là 30/10/2015. ABBANK từ

chối do chứng từ xuất trình sớm, nhƣng ngân hàng xuất trình không đồng ý và lập

luận rằng mặc dù chứng từ xuất trình sớm so với yêu cầu của L/C nhƣng vẫn nằm

trong thời hạn hiệu lực của L/C và yêu cầu về thời hạn xuất trình của ngân hàng

phát hành là áp dụng cho ngân hàng xuất trình chứ không phải ngƣời thụ hƣởng, vì

vậy yêu cầu này không loại bỏ nghĩa vụ thanh toán của ngân hàng phát hành và yêu

cầu ABBANK giữ lại bộ chứng từ cho đến thời điểm 10 ngày sau ngày vận đơn và

thực hiện thanh toán. Ngân hàng xuất trình cũng dẫn chiếu ý kiến Official Opinion

R585 của ICC làm cơ sở cho lập luận của mình. Trƣờng hợp này, cho dù chứng từ

đƣợc xuất trình sớm so với yêu cầu của L/C, nhƣng với yêu cầu giữ lại chứng từ cho

đến ngày xuất trình theo quy định và thực hiện trả tiền của ngân hàng xuất trình thì

ngân hàng phát hành vẫn phải có nghĩa vụ trả tiền nhƣ trong trƣờng hợp chứng từ

đƣợc xuất trình đúng quy định, nhƣ vậy, việc quy định thời hạn xuất trình nhƣ trên

nhằm hỗ trợ khách hàng (tránh việc chứng từ về trƣớc quá lâu so với hàng).

ABBANK nên tƣ vấn cho khách hàng cân nhắc phƣơng án mở L/C trả chậm để

tránh tình trạng nhƣ trên có thể xảy ra.

64

Rủi ro thứ hai ngân hàng có thể gặp phải với tƣ cách là ngân hàng phát hành

phát sinh trong quá trình kiểm tra bộ chứng từ của ngƣời thụ hƣởng do ngân hàng

xuất trình gửi đến. Trong nhiều trƣờng hợp, bộ chứng từ đƣợc xuất trình tồn tại bất

hợp lệ so với các điều kiện và điều khoản của L/C. lúc này, tùy thuộc vào mức độ

nghiêm trọng của sai sót chứng từ mà ABBANK từ chối thanh toán hoặc chấp nhận

thanh toán khi ngƣời nhập khẩu đã chấp nhận thanh toán bộ chứng từ. trong năm

năm trở lại đây, ABBANK chƣa từng gặp phải rủi ro chấp nhận thanh toán bộ

chứng từ bất hợp lệ mà chƣa có sự đồng ý của ngƣời mở L/C. Tuy nhiên, việc

ABBANK thông báo từ chối thanh toán bộ chứng từ bất hợp lệ, trong một số trƣờng

hợp không nhận đƣợc sự tán thành của ngân hàng xuất trình, gây ra tranh chấp, làm

ảnh hƣởng đến tài chính cũng nhƣ uy tín của ngân hàng. Tình huống thực tế đã xảy

ra tại ABBANK: Công ty TNHH xuất nhập khẩu Hoàng Nam ký hợp đồng nhập

khẩu điện thoại di động và linh kiện từ Trung Quốc. Trong nội dung L/C có quy

định chứng từ vận tải gồm bộ vận tải đơn đƣờng biển sạch (3/3) và một số chứng từ

khác, giao hàng 03 chuyến vào mỗi tháng 7, 8, 9 năm 2014. Hàng đƣợc giao lần 1

và 2 vào tháng 7 và tháng 8. Trong bộ chứng từ xuất trình đến ABBANK thì cả hai

lần, vận đơn thứ 3 đều ghi “hàng đã lên tàu” nhƣng lại không ghi ngày giao hàng.

TT TTQT ABBANK đã kiểm tra và thông báo lỗi này cho khách hàng là Công ty

Hoàng Nam, Công ty đã chấp nhận thanh toán và việc thanh toán hai đợt này đều

diễn ra bình thƣờng. Đến lần thứ 3, sau khi giao hàng vào tháng 9, bộ chứng từ

đƣợc gửi đến ABBANK cũng có lỗi bất hợp lệ nhƣ đợt 1 và 2. Tuy nhiên, do điện

thoại di động và linh kiện thời điểm đó có xu hƣớng giảm giá, công ty không muốn

nhận hàng và gửi yêu cầu từ chối thanh toán đến ABBANK. Sau khi nhận đƣợc

điện từ chối thanh toán từ ABBANK, ngân hàng xuất trình ở Trung Quốc đã lập tức

phản hồi và cho rằng trong hai đợt đầu tiên, chứng từ cũng có lỗi tƣơng tự nhƣng

ABBANK vẫn thanh toán, theo nguyên tắc hành động nhất quán thì việc từ chối

thanh toán của ABBANK là không đúng và yêu cầu ABBANK thanh toán bộ chứng

từ cùng tiền lãi trả chậm. Tuy về nguyên tắc ABBANK đã hành động đúng, căn cứ

vào Official Opinion R332 của ICC trả lời về một vấn đề tƣơng tự thì việc ngân

65

hàng trƣớc đó đã chấp nhận bộ chứng từ bất hợp lệ, dù có hoặc không có sự chấp

nhận của ngƣời yêu cầu mở L/C, không ràng buộc ngân hàng đó phải chấp nhận các

bất hợp lệ tƣơng tự đối với (những) lần thanh toán trong tƣơng lai, trừ khi luật địa

phƣơng có quy định khác. Nhƣng chắc chắn việc từ chối thanh toán này cũng đã có

ảnh hƣởng đến uy tín của ngân hàng với đối tác.

2.4.2. Rủi ro tín dụng:

Trong những năm qua, rủi ro tín dụng xảy đến với ABBANK chủ yếu khi

ABBANK đóng vai trò là ngân hàng phát hành thƣ tín dụng. Đây chủ yếu là những

rủi ro do ABBANK không thu hồi đƣợc khoản tiền đã tài trợ hoặc cho vay nhập

khẩu đối với khách hàng. Cụ thể, tình hình rủi ro tín dụng tại ABBANK đƣợc thể

hiện trong bảng sau:

Bảng 2.4. Doanh số L/C chưa thanh toán tại ABBANK từ năm 2013 đến năm

2017.

Đơn vị tính: triệu USD

Năm 2013 2014 2015 2016 2017

99,47 112,55 133,56 169,41 154,65

4 7 5 3 4

1,35 2,14 1,43 1,20 0,63

1,36% 1,90% 1,07% 0,71% 0,41% Chỉ tiêu Tổng doanh số L/C nhập khẩu Số món L/C chƣa thanh toán Doanh số L/C chƣa thanh toán Tỷ trọng doanh số L/C chƣa thanh toán

(Nguồn: Trung tâm Thanh toán quốc tế ABBANK)

Qua bảng 2.4 ta thấy doanh số L/C chƣa thanh toán của ABBANK có xu

hƣớng giảm qua các năm cả về số lƣợng lẫn tỷ trọng. trong đó, hầu hết số lƣợng

L/C chƣa thanh toán là của các năm trƣớc tồn đọng lại. Điều này là nhờ việc thu hồi

nợ các L/C chƣa thanh toán, mặt khác do ABBANK đã thực hiện tốt quy trình thanh

66

toán L/C, do vậy các món phát sinh trong năm đã đƣợc thanh toán gần hết. Năm

2017, tỷ trọng doanh số L/C chƣa thanh toán chỉ còn 0,41%, giảm mạnh so với các

năm từ 2013, điều này cho thấy ABBANK đã có những biện pháp chặt chẽ và hiệu

quả để về các phƣơng án thế chấp tài sản, ký quỹ, xem xét kỹ các đối tƣợng khách

hàng, thẩm định kỹ tài chính khách hàng trƣớc khi tiến hành mở L/C, cho vay tài trợ

nhập khẩu. Về các L/C nhập khẩu tồn chƣa thanh toán của từng năm qua, để tìm

hiểu nguyên nhân các L/C này chƣa đƣợc thanh toán, tác giả luận văn đã tiến hành

phỏng vấn, xin ý kiến của Trƣởng phòng Nhập khẩu và Phó giám đốc TT TTQT, và

đƣợc trả lời có một số nguyên nhân nhƣ sau:

+ Doanh nghiệp đến hạn thanh toán L/C nhƣng do kẹt vốn, không đƣợc vay

vốn, và nằm trong diện không thể thực hiện giải ngân bắt buộc để thanh toán L/C.

Những trƣờng hợp này, doanh nghiệp đều đề nghị ABBANK đi điện swift cho ngân

hang xuất trình xin hoãn thời gian thanh toán bộ chứng từ. Ngân hàng xuất trình

cũng đã chấp nhận cho gia hạn thời gian thanh toán L/C. Tuy nhiên, điều này cũng

làm ảnh hƣởng đến uy tín của ABBANK đối với ngân hang xuất trình. Thực tế tại

ABBANK đã phát sinh trƣờng hợp của Công ty TNHH L.A., Công ty này khi đến

hạn thanh toán L/C do chƣa thanh lý đƣợc lô hàng đã nhập nên bị kẹt vốn thanh

toán, và đã đề nghị ABBANK gửi điện swift cho ngân hàng xuất trình xin gia hạn

thời gian thanh toán 02 lần. Cả 02 lần đều đƣợc ngân hàng xuất trình chấp nhận gia

hạn, nhƣng trƣờng hợp này đã ảnh hƣởng lớn đến uy tín thanh toán của ABBANK.

+ Thứ hai, một số bộ chứng từ L/C nhập khẩu có các bất hợp lệ, sai biệt so

với những quy định và điều kiện của L/C, khách hàng đã yêu cầu từ chối thanh

toán, nhƣng vẫn yêu cầu ABBANK giữ lại bộ chứng từ chờ chỉ thị khác từ khách

hang. ABBANK đã đi điện swift nêu bất hợp lệ và từ chối thanh toán bộ chứng từ.

Tuy nhiên, khi hết năm khách hang vẫn chƣa có chỉ thị khác cho bộ chứng từ và

ngân hang xuất trình cũng không có yêu cầu thanh toán hay gửi trả để bổ sung

chứng từ. Chính vì vậy, bộ chứng từ vẫn đƣợc giữ lại tại ABBANK và vẫn chƣa

đƣợc thanh toán. Tuy rằng không có ý kiến từ ngân hàng xuất trình, nhƣng việc giữ

67

bộ chứng từ lâu và không có ý kiến khác về bộ chứng từ này từ khách hàng cũng sẽ

làm ảnh hƣởng không tốt đến uy tín của ABBANK khi thực hiện thanh toán quốc

tế. Trƣờng hợp này đã phát sinh thực tế tại ABBANK, đó là Công ty TNHH Trung

Văn, công ty đã có ý kiến từ chối thanh toán bộ chứng từ L/C xuất khẩu, tuy nhiên

vẫn yêu cầu ABBANK giữ lại bộ chứng từ chờ chỉ thị khác từ công ty. Mặc dù vậy,

trải qua hơn 06 tháng, công ty vẫn không có ý kiến gì thêm mặc dù ABBANK đã

liên lạc nhắc nhở nhiều lần, và trƣờng hợp này, ngân hàng xuất trình cũng không có

ý kiến, chỉ thị gì thông báo đến ABBANK nên bộ chứng từ gốc vẫn nằm ở

ABBANK thời gian dài.

Đối với L/C xuất khẩu, rủi ro tín dụng xảy ra với ABBANK trong trƣờng

hợp chiết khấu bộ chứng từ L/C xuất khẩu cho khách hàng dƣới hình thức chiết

khấu có truy đòi nhƣng sau đó bị ngân hàng phát hành từ chối thanh toán và không

thu hồi đƣợc số tiền đã trả cho khách hàng do khách hàng mất khả năng thanh toán.

Tuy nhiên, nhƣ đã đề cập ở trên, ABBANK chỉ thực hiện chiết khấu chứng từ L/C

xuất khẩu cho khách hàng khi đã thẩm định kỹ về năng lực tài chính và uy tín trả nợ

của khách hàng, cũng nhƣ áp dụng các điều kiện chặt chẽ đối với khách hàng khi có

yêu cầu đƣợc chiết khấu. Vì vậy, rủi ro tín dụng trong thanh toán L/C xuất khẩu

cũng nhƣ trong chiết khấu bộ chứng từ L/C xuất khẩu hầu nhƣ không xảy ra tại

ABBANK trong những năm qua. Mặc dù vậy, ABBANK luôn phải quan tâm thực

hiện các biện pháp nhằm ngăn ngừa rủi ro tín dụng khi chiết khấu bộ chứng từ L/C

xuất khẩu.

2.4.3. Rủi ro hối đoái:

Rủi ro hối đoái xảy ra đối với ngân hàng khi trạng thái ngoại hối của ngân

hàng không tốt, ngân hàng không cân đối đƣợc nguồn cung và cầu ngoại tệ, ảnh

hƣởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Tại ABBANK, việc cân đối các

nguồn cung cầu ngoại tệ luôn là vấn đề quan trọng. Nhƣ đã phân tích, do nguồn vốn

huy động USD tại ABBANK thƣờng rất nhỏ so với VND, mà nhu cầu ngoại tệ phục

vụ nhu cầu hoạt động lại rất lớn nên việc đảm bảo nguồn cung ngoại tệ đóng vai trò

68

hết sức quan trọng, cấp thiết đối với ABBANK. ABBANK chủ yếu huy động ngoại

tệ trên thị trƣờng liên ngân hàng. Rủi ro tỷ giá là rủi ro mà ABBANK dễ gặp phải

khi tỷ giá biến động thất thƣờng, khó dự đoán.

Trên thực tế tại ABBANK, đồng tiền thanh toán L/C đƣợc sử dụng chủ yếu

là USD, chỉ một số ít L/C thanh toán bằng đồng EUR, JPY. Trong điều kiện có sự

chênh lệch về lãi suất giữa USD và VND, các doanh nghiệp thƣờng vay USD sau

đó đổi ra VND để kinh doanh, khi đến hạn trả nợ, doanh nghiệp lại mua USD để

thanh toán. Vì vậy, tùy vào thời điểm trong năm, nhu cầu ngoại tệ của doanh nghiệp

trên thị trƣờng là có thể dự báo đƣợc. tuy nhiên, do nguồn cung ngoại tệ không đáp

ứng đƣợc hết nhu cầu của khách hàng nên ngân hàng thƣờng xuyên xảy ra tình

trạng thiếu hụt USD. Trong phần lớn các trƣờng hợp, ABBANK ƣu tiên đáp ứng

nhu cầu ngoại tệ cho thanh toán L/C đến hạn, nợ vay, và các khách hàng lớn, thực

hiện rà soát chặt chẽ, xem xét chứng từ thanh toán xem doanh nghiệp có nhu cầu

ngoại tệ thực sự tại thời điểm đó hay không trƣớc khi quyết định bán ngoại tệ.

Với chính sách cẩn trọng trong việc đáp ứng nhu cầu ngoại tệ nhƣ vậy,

ABBANK đã hạn chế phần nào rủi ro do thiếu hụt nguồn ngoại tệ để thanh toán.

Tuy nhiên, tại một số thời điểm trong năm, khi nhu cầu ngoại tệ tăng cao đột biến

hay trong trƣờng hợp cần loại ngoại tệ không phổ biến, ABBANK thƣờng cân nhắc

vay qua đêm trên thị trƣờng liên ngân hàng. Khi đó ABBANK phải chịu lãi vay.

Đây sẽ là tổn thất lớn nếu ABBANK không có những biện pháp quản lý thanh

khoản ngoại tệ hợp lý.

2.4.4. Rủi ro môi trƣờng kinh doanh:

Rủi ro môi trƣờng kinh doanh bao gồm các rủi ro về tình hình kinh tế, chính

trị và pháp luật. Rủi ro đầu tiên mà ABBANK có thể gặp phải đến từ các chính sách

về kinh tế, xuất nhập khẩu của nhà nƣớc. Có thể thấy cơ chế chính sách của nhà

nƣớc ta trong lĩnh vực hoạt động thƣơng mại còn nhiều bất cập, nhiều mặt hàng

xuất nhập khẩu còn bị đánh thuế cao, gây khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu

của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các quy định liên quan đến các mặt hàng đƣợc

69

phép xuất nhập khẩu cũng thƣờng xuyên thay đổi gây rủi ro cho cả ngƣời xuất nhập

khẩu và ngân hàng. Việc thay đổi chính sách làm cho thị trƣờng hàng hóa xuất nhập

khẩu có nhiều biến động về giá cả tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro lớn.

Việc luật quốc gia có ƣu thế hơn so với các quy định của UCP cũng là một

yếu tố có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng. Hiện nay, Việt Nam đã trở thành thành

viên chính thức của Công ƣớc Viên 1969 về Luật điều ƣớc quốc tế. Theo đó, trong

trƣờng hợp mà điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với

Bộ luật dân sự của Việt Nam thì áp dụng quy định của điều ƣớc quốc tế để giải

quyết tranh chấp. Tuy nhiên, UCP không phải là điều ƣớc quốc tế mà là tập quán

quốc tế đƣợc ICC tập hợp và thông qua và đƣợc áp dụng rộng rãi trong các giao

dịch thanh toán bằng L/C, và nhƣ ICC thừa nhận nó không phải là một văn kiện

pháp lý chiếm ƣu thế so với luật quốc gia. Thực tế cho thấy các tranh chấp phát sinh

giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu không phải là tranh chấp liên quan đến L/C hay

chứng từ mà liên quan đến hàng hóa và các nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán, do

vậy, chúng đƣợc giải quyết trên cơ sở quy định của hợp đồng về giải quyết tranh

chấp. Ngân hàng trong trƣờng hợp này chỉ là một bên thứ ba liên quan có nghĩa vụ

thực thi các phán quyết của tòa án, chẳng hạn tạm ngƣng thanh toán để giải quyết

tranh chấp, hoặc ngừng thanh toán do có yếu tố lừa đảo mà những vấn đề này nằm

ngoài phạm vi điều chỉnh của UCP. Khi xét xử tranh chấp hợp đồng, tòa án không

quan tâm đến UCP. Điều này trong nhiều trƣờng hợp làm ảnh hƣởng đến uy tín của

ngân hàng bị can thiệp. Chẳng hạn nhƣ một ngân hàng nếu bị đình chỉ thanh toán

nhiều lần theo lệnh của tòa án quốc gia thì uy tín thanh toán của ngân hàng này trên

thị trƣờng cũng bị ảnh hƣởng.

2.4.5. Rủi ro đạo đức:

Đây là rủi ro xảy ra khi khách hàng hoặc một trong các bên tham gia quá

trình thanh toán TDCT cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình gây thiệt

hại cho ngân hàng. Ví dụ điển hình cho trƣờng hợp này tại ABBANK chính là Công

ty TNHH xuất nhập khẩu Hoàng Nam đã nêu ở mục 2.4.1. Rõ ràng, vì sợ thua lỗ do

70

hàng hóa giảm giá mà Công ty Hoàng Nam đã cố tình bắt lỗi bộ chứng từ để từ chối

thanh toán. Điều này không chỉ gây rủi ro cho ngƣời xuất khẩu mà còn gây ra tranh

chấp làm ảnh hƣởng đến uy tín của ABBANK với tác là ngân hàng nƣớc ngoài.

Một trƣờng hợp khác đã phát sinh trong thực tế tại ABBANK là trƣờng hợp

một L/C không hủy ngang và trả ngay đƣợc Công ty TNHH thiết bị AV mở tại

ABBANK, ngƣời thụ hƣởng là một công ty tại Đài Loan. Bộ chứng từ đƣợc ngƣời

bán xuất trình thể hiện ngày giao hàng và ngày xuất trình chứng từ chậm hơn so với

quy định của L/C, ABBANK đã từ chối thanh toán và gửi thông báo cho ngân hàng

xuất trình về các bất hợp lệ và cũng nêu lên rằng ngân hàng phát hành đang giữ

chứng từ cho đến khi nhận đƣợc ý kiến của ngƣời yêu cầu mở L/C về việc chấp

nhận bất hợp lệ và đồng ý cháp nhận các bất hợp lệ đó. Sau đó, mặt hàng này lên

giá, ngƣời bán đã thỏa thuân bán lô hàng này cho ngƣời khác với giá cao hơn và gửi

chỉ thị đề nghị ABBANK hoàn trả bộ chứng từ. Đồng thời, nhà nhập khẩu cũng đến

ngân hàng xin chấp nhận bất hợp lệ, chấp nhận thanh toán để đƣợc nhận hàng. Ngân

hàng đã thông báo về việc chấp nhận bất hợp lệ đến ngân hàng xuất trình nhƣng

không đƣợc chấp nhận. Trong trƣờng hợp này, do ngân hàng nhận đƣợc chấp nhận

bất hợp lệ của khách hàng sau khi nhận đƣợc chỉ thị hoàn trả bộ chứng từ của ngân

hàng xuất trình nên buộc ngân hàng phải gửi trả lại bộ chứng từ, công ty AV đã

không nhận đƣợc bộ chứng từ để đi nhận hàng. Có thể thây, Công ty AV đã gặp

phải rủi ro khi vừa phải trả phí phát hành L/C vừa mất đi cơ hội làm ăn. Và uy tín

của ABBANK, với tƣ cách là ngƣời bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, cũng bị ảnh

hƣởng.

2.5. Đánh giá về thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phƣơng

thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP An Bình:

2.5.1. Những kết quả đạt đƣợc:

Thời gian qua, bằng những biện pháp thúc đẩy phát triển hoạt động TTQT

theo phƣơng thức TDCT, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ nhân viên

71

TT TTQT và tại ĐVKD trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro, ABBANK đã

đạt đƣợc những kết quả nhƣ sau:

- Doanh số TTQT theo phƣơng thức TDCT ghi nhận sự tăng trƣởng qua

các năm với tốc độn tăng trƣởng ổn định, thể hiện ABBANK ngày càng

khẳng định vị thế của mình trên thị trƣờng, tạo đƣợc sự tin tƣởng từ

khách hàng.

- Thƣờng xuyên đƣa ra các chính sách ƣu đãi phù hợp về phí để khuyến

khích các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tăng giao dịch tại ABBANK.

- Cơ sở vật chất, kỹ thuật ngày càng đƣợc quan tâm đầu tƣ, nâng cấp để tạo

sự chuyên nghiệp, hiện đại, nhanh chóng trong quá trình tác nghiệp xử lý

hồ sơ, đảm bảo các giao dịch thông suốt, nhanh chóng, an toàn và bảo

mật cho khách hàng.

- Quan hệ đại lý với các ngân hàng nƣớc ngoài ngày càng đƣợc mở rộng.

tính đến hết năm 2017, ABBANK có quan hệ đại lý với hơn 450 ngân

hàng tại gần 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Các ngân hàng có

quan hệ đại lý với ABBANK phần lớn là các ngân hàng có uy tín trên thế

giớ, điều này sẽ đảm bảo cho những giao dịch thanh toán diễn ra an toàn

và nhanh chóng hơn.

- Về công tác phòng ngừa rủi ro, ABBANK cũng đã đạt đƣợc những thành

tựu nhất định:

+ Trong năm năm trở lại đây, ABBANK chƣa gây ra sai sót nào mang lại

hậu quả nghiêm trọng, ảnh hƣởng đến uy tín của ngân hàng. Các tranh

chấp nếu có đều đƣợc xử lý bằng biện pháp thƣơng lƣợng giữa các bên.

+ Bằng những quy định chặt chẽ trong quy trình thanh toán L/C, về mức

ký quỹ cũng nhƣ yêu cầu về đảm bảo thanh toán, bên cạnh đó là việc áp

dụng nguyên tắc thận trọng trong việc bảo lãnh, cho vay tài trợ xuất nhập

khẩu, ABBANK đã giảm đáng kẻ số L/C chƣa thanh toán, giảm thiểu

nguy cơ rủi ro tín dụng.

72

+ Những rủi ro xảy ra tại ABBANK đều đƣợc xử lý kịp thời, hợp lý, phù

hợp với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế, đảm bảo giảm thiểu tối

đa thiệt hại cho khách hàng cũng nhƣ ngân hàng.

2.5.2. Những hạn chế:

Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc nhƣ trên, ABBANK vẫn còn tồn tại một

số hạn chế trong hoạt động TTQT bằng phƣơng thức TDCT, cụ thể nhƣ sau:

- Tốc độ phát triển hoạt động thanh toán TDCT khá cao nhƣng vẫn chƣa

tƣơng xứng với tiềm năng của ABBANK. Với mạng lƣới ĐVKD trải

rộng khắp 35 tỉnh thành khắp cả nƣớc, nhất là tại các thành phố lớn nhƣ

Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, ABBANK cần phải nỗ lực hơn nữa để gia tăng

doanh số hoạt động thanh toán TDCT trong tƣơng lai.

- Các dịch vụ thanh toán TDCT tại ABBANK còn chƣa đa dạng, các loại

L/C có nhiều tiện ích vẫn chƣa đƣợc áp dụng tại ABBANK nhƣ L/C giáp

lƣng, tuần hoàn, chuyển nhƣợng,… Điều này cũng làm ảnh hƣởng đến

khả năng cạnh tranh của ABBANK với các ngân hàng khác trên thị

trƣờng, làm giảm sự lựa chọn của doanh nghiệp để giảm thiểu rủi ro cho

từng giao dịch khi mỗi giao dịch thanh toán bằng TDCT lại có những yêu

cầu khác nhau đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

- Sự chênh lệch lớn giữa doanh số L/C nhập khẩu và L/C xuất khẩu cũng

gây ra những khó khăn cho ABBANK trong việc cân đối cung cầu ngoại

tệ. Khi thiếu nguồn cung, ABBANK phải dùng nhiều biện pháp để bù

đắp, điều này có thể gây rủi ro cho ngân hàng khi tỷ giá có nhiều biến

động, và ABBANK có thể sẽ phải chịu lãi suất qua đêm khi huy động

nguồn vốn thanh toán L/C trên thị trƣờng liên ngân hàng.

- Tỷ trọng doanh số L/C trả chậm lớn hơn L/C trả ngay cũng dẫn đến nguy

cơ rủi ro cao do những rủi ro tiềm ẩn mà loại L/C này mang lại trong quá

trình thanh toán.

73

- Thông tin cập nhật toàn hệ thống và thông tin nắm bắt tình hình kinh tế

còn chƣa đƣợc cập nhật kịp thời, chƣa đƣợc khai thác triệt để, các thông

tin liên quan đến khách hàng trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế nhiều khi chƣa

chính xác, đầy đủ gây khó khăn cho cán bộ TTQT trong quá trình tác

nghiệp. Điều này có thể gây rủi ro cho ngân hàng cũng nhƣ khách hàng.

Rủi ro có thể xảy đến với ABBANK khi ngân hàng phát hành không

thanh toán L/C do các yếu tố liên quan đến chính trị xã hội quốc gia của

ngân hàng phát hành L/C mà ABBANK chƣa cập nhật đƣợc nhƣng đã

gửi bộ chứng từ đi đòi tiền. Đối với khách hàng của ABBANK, khi

không đƣợc cập nhật đầy đủ thông tin, có thể dẫn đến rủi ro không đƣợc

thanh toán hoặc đã thanh toán nhƣng đối tác không giao hàng hoặc giao

hàng không đúng số lƣợng, chủng loại đã thỏa thuận trƣớc đó. Và khi

khách hàng gặp rủi ro, ABBANK cũng sẽ bị ảnh hƣởng về mặt uy tín

cũng nhƣ năng lực, khách hàng sẽ có sự so sánh với các ngân hàng khác

trên thị trƣờng, ảnh hƣởng đến sự cạnh tranh của ABBANK.

- Tình hình nhân sự biến động, trong khi lƣợng giao dịch ngày càng tăng

lên cũng dẫn đến việc xử lý các giao dịch thanh toán L/C đôi khi còn

chƣa hiệu quả, gây chậm trễ trong một số trƣờng hợp, ảnh hƣởng không

tốt đến khách hàng và ngân hàng.

2.5.3. Những nguyên nhân của hạn chế:

2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan:

- Môi trƣờng pháp lý của Nhà nƣớc về hoạt động TTQT nói chung còn

nhiều thiếu sót và chƣa đồng bộ, biểu hiện là các văn bản pháp lý liên

quan còn chồng chéo và chƣa theo kịp đà phát triển của hoạt động này.

Điều này làm hạn chế sự phát triển của hoạt động TTQT các ngân hàng

và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng.

74

- Nền kinh tế thế giới trong những năm qua chƣa thực sự đi vào ổn định

sau giai đoạn khủng hoảng. Điều này cũng ảnh hƣởng đến hoạt động xuất

nhập khẩu, TTQT.

- Trình độ kinh nghiệm của các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực

thƣơng mại quốc tế, cũng nhƣ hiểu biết về TTQT, nhất là phƣơng thức

thanh toán TDCT vẫn còn hạn chế. Điều này có thể gây rủi ro cho doanh

nghiệp khi bị ép giá, lừa đảo làm thiệt hai về tài chính cho doanh nghiệp.

Ngoài ra còn ảnh hƣởng đến uy tín của ngân hàng trên thị trƣờng quốc tế.

- Sự cạnh tranh gay gắt của thị trƣờng ngân hàng cũng là một nguyên nhân

dẫn đến những hạn chế trong hoạt động TTQT của ABBANK.

2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan:

- Việc vận dụng một hệ thống thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về

khách hàng, đối tác cũng nhƣ cập nhật tình hình kinh tế trong nƣớc và

quốc tế, đƣa ra những dự báo chính xác về thị trƣờng chƣa đƣợc quan tâm

đúng mực. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng là một rào cản cho

công tác này.

- Trong những năm qua, ABBANK đã không ngừng thực hiện đổi mới

công tác tổ chức cán bộ, thƣờng xuyên tổ chức các lớp đào tạo kiến thức

và nghiệp vụ TTQT cho nhân viên, chuyên viên tại các ĐVKD. Tuy

nhiên, vì nhiều lý do nhƣ biến động nhân sự, ĐVKD thƣờng chú trọng

vào hoạt động tìm kiếm khách hàng để huy động vốn, cho vay truyền

thống hơn là mảng TTQT, vì vậy, trình độ, kiến thức, kinh nghiệm của

đội ngũ CVQHKH/CVTTQT ở ĐVKD còn hạn chế. Do đó, không thể

tránh khỏi sai sót trong xử lý hồ sơ và làm việc với khách hàng.

- Công tác quảng cáo, tiếp thị về các sản phẩm, dịch vụ TTQT của

ABBANK còn chƣa hiệu quả, chƣa có sự thu hút khách hàng cao và chƣa

thể hiện đƣợc lợi thế cạnh tranh của ABBANK so với ngân hàng khác.

-

75

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chƣơng 2 của luận văn đã trình bày tổng quan về Ngân hàng TMCP An

Bình, cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn

từ năm 2013 đến năm 2017. Bên cạnh đó, nội dung chƣơng 2 cũng trình bày chi tiết

về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của ABBANK trong năm năm từ 2013 –

2017, trong đó mảng thanh toán L/C đƣợc chú trọng trình bày về các số liệu tổng

hợp.

Nội dung trọng tâm của chƣơng 2 là đi vào nghiên cứu, tổng hợp về thực

trạng các rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín dụng chứng từ của

ABBANK trong giai đoạn năm 2013 đến năm 2017.

Cuối cùng, chƣơng 2 đƣa ra những đánh giá về các kết quả đạt đƣợc và

những tồn tại, hạn chế trong hoạt động thanh toán TDCT của ABBANK, đƣa ra

những nguyên nhân chủ quan, khách quan của những hạn chế đó.

76

3. Chương 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN

QUỐC TẾ THEO PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN

HÀNG TMCP AN BÌNH

Phƣơng thức thanh toán TDCT luôn chiểm tỷ trọng lớn trong các phƣơng

thức TTQT tai ABBANK., vì vậy việc hạn chế rủi ro trong phƣơng pháp này có ý

nghĩa hết sức quan trongjtrong việc phòng tránh, giảm thiểu rủi roc ho ngân hàng,

cũng nhƣ nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh của ABBANK trên thị trƣờng. Qua

quá trình tìm hiểu và nghiên cứu hoạt động của ABBANK trong thời gian qua, luận

văn đƣa ra một số đề xuất nhằm hạn chế rủi ro trong TTQT theo phƣơng thức

TDCT tại ABBANK nhƣ sau:

3.1. Những giải pháp về nghiệp vụ:

Quy trình TTQT của ABBANK đƣợc xây dựng trên cơ sở đảm bảo an toàn

cho ABBANK và đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. Tuy nhiên, quy trình không

quy định toàn bộ mọi chi tiết, tình huống có thể xảy ra và có những chi tiết đƣợc

quy định nhƣng nhân viên TT TTQT hoặc CVQHKH/CVTTQT ở ĐVKD không

tuân thủ dẫn đến rủi roc ho ABBANK.

3.1.1. Các giải pháp hạn chế rủi ro khi ABBANK là ngân hàng phát hành L/C:

Hiện nay, tỷ trọng L/C nhập khẩu của ABBANK là lớn hơn nhiều so với L/C

xuất khẩu. Điều này dẫn đến việc ABBANK có khả năng gặp phải rủi ro nhiều hơn

khi ở vai trò là ngân hàng phát hành L/C. Để hạn chế rủi ro, ABBANK cần thực

hiện các biện pháp nhƣ sau:

Thứ nhất, xem xét kỹ các điều kiện trƣớc khi phát hành thƣ tín dụng:

- ĐVKD cần thẩm định kỹ tình hình tài chính, uy tín và cấp hạn mức phát

hành L/C cho khách hàng. ĐVKD chỉ đề nghị cấp hạn mức phát hành

L/C cho khách hàng khi đã thẩm định, xem xét kỹ tình hình tài chính

doanh nghiệp, dòng tiền, uy tín của khách hàng trong việc thanh toán các

khoản nợ vay cũng nhƣ thanh toán các giao dịch L/C trong quá khứ. Bên

77

cạnh đó, ABBANK cần xem xét kỹ mặt hàng quy định trong hợp đồng

thƣơng mại dùng để mở L/C, điều kiện thị trƣờng của mặt hàng đó có

hàm chứa những rủi ro gì hay không. Tùy vào tình hình khách hàng và thị

trƣờng hàng hóa mà ĐVKD đề xuất cấp hạn mức phát hành L/C phù hợp

cho khách hàng.

- Xác định mức ký quỹ phù hợp khi phát hành L/C: ký quỹ L/C là khoản

tiền tự co của khách hàng để trong tài khoản ký quỹ của ABBANK trƣớc

khi phát hành L/C. Mục đích của việc ký quỹ phát hành L/C là chứng

minh khách hàng có khả năng tham gia bằng một phần nguồn vốn của

mình, đảm bảo bù đắp chi phí ABBANK bỏ ra xử lý lô hàng nhập khẩu

để thu hồi khoản trả thay cho khách hàng. Bên cạnh đó, ký quỹ còn là

động lực để khách hàng nhận bộ chứng từ trong trƣờng hợp biến động giá

cả. Ngoài ra, ký quỹ còn là yếu tố cạnh tranh giữa các ngân hàng khi

cung cấp dịch vụ TTQT. Vì vậy, mức ký quỹ cần phải đƣợc cân nhắc khi

phát hành L/C sao cho vừa đảm bảo an toàn cho ABBANK, vừa duy trì

mở rộng đƣợc khách hàng. Một số yếu tố chính quyết định mức ký quỹ

L/C:

+ Tài sản đảm bảo để phát hành L/C: khi yêu cầu mở thƣ tín dụng,

khách hàng có thể đảm bảo bằng bất động sản, động sản, hàng hóa, sổ tiết

kiệm, quyền đòi nợ,…Đối với đảm bảo bằng bất động sản, sổ tiết kiệm

thì mức ký quỹ thấp, thậm chí có thể không cần ký quỹ. Đối với tài sản

đảm bảo là động sản, hàng hóa thì cần cân nhắc kỹ nức ký quỹ hợp lý do

những tài sản này có rủi ro cao hơn và giá trị không cao bằng bất động

sản. Nếu tài sản đảm bảo có thể định giá, giá trị ít thay đổi trong tƣơng

lai, có tính thanh khoản cao thì ký quỹ thấp, nếu tính thanh khoản thấp thì

ký quỹ cao. Trƣờng hợp cần đảm bảo an toàn cho ngân hàng thì có thể

yêu cầu ký quỹ 100%.

78

+ Uy tín và khả năng tài chính: nếu khách hàng có tình hình tài

chính tốt và uy tín tốt trong quá trình giao dịch với ABBANK thì có thể

xem xét mức ký quỹ thấp.

+ Hàng hóa nhập khẩu: đối với hàng hóa dễ tiêu thụ, chất lƣợng tốt

và ổn định, không mang tính thời vụ, giá cả ít biến động thì mức ký quỹ

xem xét thấp hơn đối với hàng hóa tiêu thụ đặc thù, giá cả biến động

nhiều.

+ Tỷ giá hối đoái và tình hình kinh tế: trong tình hình kinh tế khó

khăn, tỷ giá biến động theo chiều hƣớng không có lợi cho ngân hàng và

khách hàng thì cần xem xét mức ký quỹ cao để đảm bảo an toàn cho

ABBANK, bên cạnh đó còn có thể cung cấp những công cụ bảo hiểm rủi

ro tỷ giá cho khách hàng nhƣ các hợp đồng quyền chọn, tƣơng lai, hoán

đổi tiền tệ.

- Xem xét đến uy tín ngƣời thụ hƣởng: để hạn chế rủi ro xuất phát từ ngƣời

thụ hƣởng thì phải tìm hiểu uy tín của ngƣời thụ hƣởng thông qua khách

hàng hoặc ngân hàng đại lý, hoặc các phƣơng tiện thông tin. Đối với

những ngƣời thụ hƣởng có uy tín không tốt, ABBANK cần cảnh báo đến

toàn hệ thống, và đến doanh nghiệp để phòng tránh rủi ro cho cả

ABBANK lẫn khách hàng.

- Xem xét kỹ nội dung thƣ tín dụng sẽ phát hành: trƣớc khi phát hành L/C,

chuyên viên nhập khẩu tại TT TTQT cần xem kỹ các điều kiện và điều

khoản trong yêu cầu phát hành L/C của khách hàng. Nếu nhận thấy có bất

thƣờng, mâu thuẫn giữa các điều khoản, hoặc các điều kiện không rõ

ràng, CVNK báo với ĐVKD để ĐVKD liên hệ với khách hàng tƣ vấn,

làm rõ trƣớc khi phát hành L/C.

Thứ hai, tƣ vấn kỹ cho khách hàng trƣớc khi phát hành L/C.

79

- Tìm hiểu ngƣời bán: ABBANK phải tƣ vấn rõ cho khách hàng là phƣơng

thức thanh toán TDCT không tuyệt đối an toàn, vẫn có thể có những rủi

ro. Do đó, khách hàng cần tìm hiểu kỹ ngƣời bán thông qua những mối

quan hệ hay đối tác, các tổ chức, hoặc trên các phƣơng tiện truyền thông.

- Các điều khoản trong thƣ tín dụng: giá cả, điều kiện thƣơng mại, bảo

hiểm,…ABBANK cần tƣ vấn kỹ cho khách hàng về thời gian giao hàng,

thời hạn xuất trình và thời hạn hiệu lực của L/C. Bên cạnh đó, cần tƣ vấn

cho khách hàng mua bảo hiểm cho lô hàng trong L/C. những điểm này sẽ

giúp ngân hàng và khách hàng phòng tránh đƣợc những rủi ro có thể xảy

ra.

Thứ ba, kiểm tra khi nhận bộ chứng từ, ký hậu vận đơn và thanh toán. ở

khâu kiểm tra bộ chứng từ, TT TTQT cần kiểm tra bộ chứng từ một cách thận

trọng, kỹ càng để tránh bỏ sót những sai sót không tuân thủ UCP của bộ chứng từ

có thể làm mất quyền từ chối thanh toán của khách hàng và ABBANK. Để việc

kiểm tra chứng từ tuân thủ UCP, CVNK cần nắm vừng nghiệp vụ, kiến thức về

UCP, ISBP, các thông lệ quốc tế để vấn dụng phù hợp. TT TTQT cần thƣờng xuyên

tổ chức những lớp đào tạo, hội thảo về kiến thức TTQT, TDCT cho chuyên viên của

trung tâm và các CVTTQT tại các ĐVKD. Khi thông báo bất hợp lệ bộ chứng từ

đến cho khách hàng, ABBANK cần thông báo luôn cho ngân hàng xuất trình để

tránh trƣờng hợp mất quyền từ chối thanh toán. CVNK tại TT TTQT cần theo dõi

ngày đến hạn thanh toán của bộ chứng từ, thông báo khách hàng thanh toán L/C

trƣớc ngày đến hạn một ngày để khách hàng có thời gian chuẩn bị và có sự chủ

động, đảm bảo cho việc thanh toán bộ chứng từ L/C đƣợc đúng hạn. Khi phát hành

bảo lãnh nhận hàng, ký hậu vận đơn cần xác định rõ chứng từ thuộc L/C đã phát

hành, thực hiện ký quỹ đầy đủ, xem xét uy tín của ngƣời yêu cầu mở L/C, theo dõi

vận đơn gốc để đổi lấy thƣ bảo lãnh nhận hàng gốc, tránh trƣờng hợp quên thu hồi

thƣ bảo lãnh nhận hàng gốc.

80

3.1.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro khi ABBANK là ngân hàng chiết khấu thƣ

tín dụng:

3.1.2.1. Kiểm tra bộ chứng từ:

Ở khâu kiểm tra bộ chứng từ nếu thực hiện tốt thì có khả năng phòng ngừa

rủi ro ngân hàng phát hành bắt những điểm không phù hợp theo UCP và ISBP hoặc

bất đồng với NHPH về những điểm không phù hợp, rủi ro khả năng ngƣời mua mất

khả năng thanh toán hay không có thiện chí thanh toán là nguyên nhân NHPH cố

tình tìm những điểm bất hợp lệ để từ chối bộ chứng từ; rủi ro khi chiết khấu bộ

chứng từ và không phát hiên những điểm bất hợp lệ.

Để khâu kiểm tra chứng từ diễn ra thuận tiện, cẩn thận, không bỏ sót bất hợp

lệ, thì chuyên viên xuất khẩu và các cấp kiểm duyệt tại TT TTQT cần phải chuẩn bị

kỹ lƣỡng về kiến thức, kinh nghiệm. Khi nhận đƣợc L/C xuất khẩu, CVXK cần đọc

kỹ nội dung L/C và tƣ vấn cho khách hàng những điểm bất lợi, dễ mắc sai sót khi

làm chứng từ. Cần nhắc nhở khách hàng giao hàng và lập bộ chứng từ đúng thời

hạn quy định trong L/C.

TT TTQT hƣớng dẫn CVQHKH/CVTTQT tại ĐVKD tƣ vấn cho khách

hàng cách lập bộ chứng từ. ABBANK nên ban hành cẩm nang lập bộ chứng từ xuất

khẩu theo L/C đơn giản, ngắn gọn để phổ biến cho ĐVKD và khách hàng.

3.1.2.2. Tìm hiểu về ngƣời nhập khẩu, ngân hàng phát hành L/C, nƣớc xuất

khẩu:

Để hạn chế rủi ro xảy ra do ngƣời nhập khẩu, ngân hàng phát hành và

nguyên nhân bất khả kháng, ABBANK cần xem xét đến uy tín của nhà nhập khẩu,

NHPH và tình hình kinh tế, chính trị, thiên tai nƣớc nhập khẩu trƣớc khi chiết khấu

hoặc cấp hạn mức chiết khấu cho khách hàng. Việc tìm hiểu kỹ những thông tin này

giúp ABBANK tránh đƣợc rủi ro mất khả năng thanh toán từ ngƣời nhập khẩu do

những bất ổn về tình hình kinh tế, chính trị nói chung tại quốc gia nhập khẩu, và do

uy tín thấp của ngƣời nhập khẩu nói riêng. Những thông tin này có thể đƣợc tìm

81

hiểu qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, báo, mạng xã hội, ngân hàng đại lý

hay từ những mối quan hệ của ABBANK.

3.1.2.3. Xem xét các điều kiện liên quan đến ngƣời thụ hƣởng trƣớc khi cấp

hạn mức chiết khấu:

Khi cấp hạn mức chiết khấu hay chiết khấu từng lần cho khách hàng,

ABBANK cần xem xét các điều kiện liên quan đến ngƣời thụ hƣởng L/C một cách

cẩn thận, không vì xem chiết khấu chủ yếu dựa vào NHPH và bộ chứng từ mà

không đánh giá hoặc đánh giá ngƣời thụ hƣởng một cách sơ sài. Sau khi cấp hạn

mức chiết khấu, ABBANK phải thƣờng xuyên theo dõi tình hình hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp để kịp thời điều chỉnh hạn mức chiết khấu. Khi khách hàng

mở rộng xuất khẩu và nhu cầu chiết khấu tăng lên, ngân hàng tăng hạn mức chiết

khấu cho khách hàng giúp duy trì khách hàng hiện tại, hoặc thu hẹp hạn mức nếu

thấy rủi ro tiềm ẩn từ khách hàng.

3.1.2.4. Về việc chiết khấu bộ chứng từ không phù hợp:

Khi bộ chứng từ không phù hợp, ABBANK tƣ vấn cho khách hàng chỉnh sửa

trong thời hạn xuất trình chứng từ, nếu không chỉnh sửa đƣợc thì phải lập điện xin ý

kiến của ngân hàng phát hành và chỉ chiết khấu khi có điện chấp nhận thanh toán

của ngân hàng phát hành L/C. Trƣờng hợp không có điện chấp nhận của NHPH,

ABBANK trừ số tiền chiết khấu vào hạn mức vay nhƣ quy định chiết khấu bộ

chứng từ xuất khẩu. Các trƣờng hợp khác khi chiết khấu bộ chứng từ không phù

hợp cần xem xét đến uy tín, khả năng tài chính của ngƣời thụ hƣởng. ABBANK nên

hạn chế chiết khấu bộ chứng từ không phù hợp.

3.1.3. Nâng cao trình độ chuyên viên TTQT tại ABBANK:

ABBANK cần xây dựng đội ngũ chuyên viên, cán bộ quản lý ở TT TTQT

cũng nhƣ ĐVKD có chất lƣợng tốt, giỏi về nghiệp vụ, thông thạo ngoại ngữ, am

hiểu thông lệ, tập quán quốc tế. Để làm đƣợc điều này, ABBANK cần thực hiện

một số giải pháp nhƣ sau:

82

- Cần thực hiện tốt từ khâu tuyển chọn nhân viên, đƣa ra chính sách thu hút

nhân sự giỏi, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và có tinh thần trách

nhiệm cao.

- Đào tạo và bồi dƣỡng nâng cao trình độ nhân sự về mọi mặt, cập nhật

thƣờng xuyên các thông tin kiến thức cho nhân viên thông qua các lớp tập

huấn, hội thảo, tổ chức các lớp học nghiệp vụ.

- Không ngừng nâng cao tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp của cán

bộ TTQT để đảm bảo hoạt động thanh toán an toàn, hiệu quả.

- Có quy chế sát hạch và thi chất lƣợng cho cán bộ TTQT để chọn lọc và

đánh giá tiêu chuẩn cán bộ và khuyến khích tinh thần hoc hỏi, phấn đấu

của các cán bộ TTQT.

3.1.4. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng:

Tại các NHTM, công nghệ giúp ngân hàng quản lý dữ liệu thống nhất và có

thẻ truy xuất bất cứ lúc nào, giảm đƣợc sức ngƣời trong việc theo dõi cơ học: nhƣ

theo dõi các khoản thanh toán đến hạn, hạn mức của các doanh nghiệp,... Hiện tại,

các phần mềm phục vụ hoạt động nghiệp vụ TTQT của ABBANK đã tƣơng đối

hoàn thiện. Tuy nhiên, ngân hàng cần liên tục cập nhật, hoàn thiện các chƣơng trình

này để tăng cƣờng tính bảo mật cho các giao dịch thanh toán L/C, giảm thiểu rủi ro

do bị lộ hay thất lạc thông tin khách hàng và giao dịch.

ABBANK cần xây dựng hệ thống công nghệ thông tin lƣu trữ dữ liệu về các

tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nƣớc có liên quan đến hoạt

động lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng bố, hệ thống này có thể quét thông tin của các

giao dịch điện swift L/C, bộ chứng từ, từ đó phát hiện những đối tƣợng có thông tin

không tốt, cảnh báo cho toàn hệ thống cũng nhƣ cho khách hàng để tránh rủi ro cho

ABBANK lẫn khách hàng.

Cần nâng cấp hệ thống luân chuyển chứng từ, core banking của ngân hàng để

các hệ thống này có thể cảnh báo cho CV QHKH/CV TTQT tại ĐVKD, và các

chuyên viên tại TT TTQT về các L/C đến hạn thanh toán vào ngày hôm sau, từ đó

83

sẽ tránh đƣợc rủi ro tín dụng thanh toán chậm trễ L/C nhập khẩu, không ảnh hƣởng

xấu đến uy tín ngân hàng. Bên cạnh đó, CVXK biết đƣợc các L/C xuất khẩu nào đã

đến hạn và quá hạn thanh toán, từ đó CVXK sẽ gửi điện swift cho ngân hàng nowcs

ngoài cảnh báo và yêu cầu thanh toán bộ chứng từ, do vậy sẽ tránh đƣợc rủi ro tín

dụng cho cả ABBANK và khách hàng.

3.1.5. Mở rộng hiệu quả ngân hàng đại lý:

Quan hệ ngân hàng đại lý thực chất là quan hệ giữa một ngân hàng thƣơng

mại trong nƣớc với một ngân hàng nƣớc ngoài trong việc làm đại lý TTQT cho

nhau trên cơ sở hai bên cùng có lợi thông qua việc trao đổi các tài liệu mật để phục

vụ giao dịch nhƣ mẫu chữ ký, mã telex, mã swift,... Đây không phải là yếu tố duy

nhất quyết định sự thành bại trong thanh toán, song là yếu tố quan trọng để phát

triển hoạt động TTQT. Vì thế trong thời gian tới, ABBANK cần tích cực phát triển

mạng lƣới ngân hàng đại lý với các ngân hàng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Trong

điều kiện tình hình kinh tế, chính trị thế giới nhƣ hiện nay, sự cân nhắc và cân nhắc

ngày càng trở nên quan trọng nhằm đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. Bên cạnh

việc mở rộng quan hệ đại lý, ABBANK cần cân đối ngoại tệ dự trữ tại các ngân

hàng thƣờng xuyên có quan hệ thanh toán và tính toán tỷ lệ dự trữ cho phù hợp

nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng các ngoại tệ khác nhau cho doanh nghiệp.

3.2. Một số kiến nghị:

3.2.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc:

- Tổ chức tốt thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng.

- Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng trên toàn hệ thống.

- Tăng cƣờng hỗ trợ thông tin cho các ngân hàng thƣơng mại.

- Tạo lấp môi trƣờng pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động TTQT.

3.2.2. Kiến nghị đối với chính phủ:

- Ổn định môi trƣờng kinh tế vĩ mô.

- Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý cho giao dịch thanh toán tín dụng chứng

từ.

84

- Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.

- Cần có thêm các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

3.2.3. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu:

Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần chú trọng nâng cao trình độ nghiệp vụ

ngoại thƣơng và các hiểu biết về TTQT cho cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp thƣờng xuyên có giao dịch xuất nhập khẩu với nƣớc ngoài cần có

sự nghiên cứu kỹ về tình hình thị trƣờng, tình hình tài chính của đối tác, luật thƣơng

mại của nƣớc đối tác cũng nhƣ những thay đổi về những điều kiện pháp lý trong và

ngoài nƣớc. Đối với các doanh nghiệp không chuyên về xuất nhập khẩu, chƣa có

đội ngũ cán bộ có trình độ về ngoại thƣơng thì nên thuê chuyên gia tƣ vấn hoặc ủy

thác cho các đơn vị XNK uy tín, thông thạo nghiệp vụ, am hiểu thị trƣờng thực hiện

hoạt động XNK nhằm đảm bảo an toàn.

85

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Qua nghiên cứu cơ sở lý luân ở chƣơng 1 và đánh giá thực trạng rủi ro thanh

toán tín dụng chứng từ ở chƣơng 2. Chƣơng 3 của luận văn đã nêu ra một số giải

pháp cho ABBANK nhằm hạn chế rủi ro trong phƣơng thức thanh toán TDCT và

nâng cao hiệu qua hoạt động nghiệp vụ thanh toán này.

Bên cạnh đó, chƣơng 3 còn đƣa ra kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc,

Chính phủ và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhằm tạo điều kiện cho hoạt động

TTQT theo phƣơng thức TDCT đƣợc diễn ra an toàn, thuận lơi, đảm bảo quyền lợi

cho các bên tham gia.

86

KẾT LUẬN

Việt Nam bƣớc vào nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế thế giới từ

cuối những năm 80, đầu những năm 90 của thế kỷ 20. Từ đó đến nay, hoạt động

thƣơng mại quốc tế, giao lƣu ngoại thƣơng của nƣớc ta ngày càng phát triển mạnh

mẽ, kim ngạch xuất nhập khẩu liên tục tăng cao qua các năm. Có đƣợc những thành

tựu đó, phải kể đến một phần đóng góp không nhỏ của hệ thống NHTM với vai trò

trung gian thanh toán.

Cùng với sự phát triển của hoạt động TTQT, phƣơng thức thanh toán TDCT

cũng đang trở thành một phƣơng thức ngày càng đƣợc nhiều doanh nghiệp xuất

nhập khẩu lựa chọn khi giao thƣơng với các đối tác nƣớc ngoài. Đây cũng là mảng

hoạt động đem lại nhiều doanh thu phí cho ABBANK trong những năm qua. Tuy

nhiên, ABBANK và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng phải đối mặt với không

ít rủi ro khi thanh toán bằng phƣơng thức TDCT. Chính vì vậy, việc phòng ngừa,

giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng và khách hàng là yêu cầu hết sức cấp thiết và phải

luôn đƣợc chú trọng.

Luận văn này căn cứ trên những nghiên cứu về rủi ro trong phƣơng thức

thanh toán tín dụng chứng từ, đánh giá thực trạng rủi ro hiện nay tại ABBANK, từ

đó đƣa ra những giải pháp nhằm hạn chế, phòng tránh các rủi ro có thể xảy ra cho

ABBANK và khách hàng.

Do vẫn còn hạn chế về kiến thức, thời gian nghiên cứu, nên luận văn này vẫn

còn một số thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý từ các thầy cô tham gia xem xét

luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt:

1. Đoàn Thị Hồng Vân (2009), Quản trị rủi ro và khủng hoảng, Nhà xuất bản

lao động – xã hội.

2. Lê Văn Tề, Nguyễn Thị Tuyết Nga (2009), Thanh toán và tín dụng xuất

nhập khẩu, Nhà xuất bản Tài Chính.

3. Nguyễn Trọng Thủy (2014),Toàn tập UCP600 – Phân tích và bình luận toàn

diện tình huống tín dụng chứng từ, Nhà xuất bản Thống kê.

4. Nguyễn Văn Tiến (2014), Cẩm nang thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại

thương, Nhà xuất bản Thống kê.

5. Võ Thanh Thu (2008),Hỏi đáp về thanh toán xuất nhập khẩu qua phương

thức tín dụng chứng từ, Nhà xuất bản lao động – xã hội.

6. Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam – VIAC (2002), 50 phán quyết trọng tài

quốc tế chọn lọc, Hà Nội.

7. Trung tâm Thanh toán Quốc tế Ngân hàng TMCP An Bình (2018), Quy trình

nghiệp vụ thanh toán quốc tế, Hà Nội.

Danh mục tài liệu tiếng Anh:

8. ICC (2007),UCP600 – ICC Uniform Customs and Practice for Documentary

Credit 2007 Revision.

9. ICC (2007),ISBP – International Standard Banking Practice for the

Examination of Documents under Documentary credits 2007 Revision for UCP600.

10. James E. Byrne and Christopher S. Burnes, The 2001 Annual Survey of

Letter of Credit Law and Practice.

Ling Xiao – Yan Hao (2013),“Risk analysis of Letter of Credit”. International

Journal of Business and Social Science. Vol 4 No. 9 August 2013.

88

11. Trade Finance (1999) , BPP.

12. Ling Xiao – Yan Hao (2013),“Risk analysis of Letter of Credit”.

International Journal of Business and Social Science. Vol 4 No. 9 August 2013