BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT -----------***----------

HOÀNG THỊ NHUNG

NGHIÊN CỨU SÀNG LỌC VÀ CÁC ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ NẤM ĐẢM TRONG SINH TỔNG HỢP EPS, KHÁNG VI SINH VẬT, TẠO LACCASE TỪ CÁC VÙNG SINH THÁI KHÁC NHAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Hà Nội, 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT -----------***----------

HOÀNG THỊ NHUNG

NGHIÊN CỨU SÀNG LỌC VÀ CÁC ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ NẤM ĐẢM TRONG SINH TỔNG HỢP EPS, KHÁNG VI SINH VẬT, TẠO LACCASE TỪ CÁC VÙNG SINH THÁI KHÁC NHAU

Chuyên ngành: Vi Sinh Vật Mã số: 60420103

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS. Đặng Thị Cẩm Hà

Hà Nội, 2015

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS. TS. Đặng Thị

Cẩm Hà đã kiên trì chỉ bảo, quan tâm hướng dẫn và dìu dắt tôi trong suốt quá trình học

tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, giúp tôi có thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm

quý báu trong nghiên cứu khoa học.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,

Ban giám hiệu Trường Đại học Thái Nguyên, cùng các Thầy cô giáo đã tham gia giảng

dạy trong suốt khóa học.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới TS. Đinh Thị Thu Hằng cùng tập thể cán bộ của

phòng Công nghệ sinh học tái tạo môi trường và các nghiên cứu sinh đã tận tình giúp đỡ

tôi lấy mẫu và trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi cũng xin cảm ơn đến PGS. TS Thành Thị Thu Thủy đã giúp đỡ tôi bổ trợ

thêm những kiến thức mới. Cảm ơn GS. Bram Brouwer và công ty BioDetection

Systems B.V- BDS, Hà Lan đã thực hiện các phân tích sử dụng công nghệ DR-CALUX

để có kết quả mới trong luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn tới chồng và con trai - là chỗ dựa tinh thần và

những người thân trong gia đình là chỗ dựa vững chắc, động viên, giúp đỡ trong suốt

thời gian qua.

Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó !

Hà Nội, tháng 12 năm 2015

Học viên cao học

Hoàng Thị Nhung

Trang i

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Nhung

Trang ii

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... i

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. ii

MỤC LỤC ........................................................................................................................ iii

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT................................................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. viii

DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................................. ix

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1

PHẦN 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................... 3

1.1. Tổng quan về nấm ăn và nấm dược liệu (MMS) ................................................. 3 1.2. Lịch sử nghiên cứu và sử dụng nấm .................................................................... 5 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................... 5 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 7 1.3. Polysaccharide từ nấm- nguồn carbonhydrate có hoạt tính sinh học tự nhiên .... 8 1.4. Tách chiết và xác định các đặc tính của polysaccharide từ nấm ......................... 9 1.5. Đặc điểm cấu trúc của polysaccharide phân lập từ nấm ................................... 11 1.6. Phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) trong nghiên cứu cấu trúc của

polysaccharide ................................................................................................... 12 1.7. Tính chất vật lý của polysaccharide .................................................................. 15 1.7.1. Khối lượng phân tử của polysaccharide ................................................ 15 1.7.2. Độ hòa tan của polysaccharide từ nấm .................................................. 15 1.8. Vai trò của polysaccharide từ nấm đối với sức khỏe ........................................ 16 1.8.1. Tính kháng u, điều trị ung thư và miễn dịch của polysaccharide .......... 16 1.8.2. Hạ lipid máu và hạn chế đường huyết ................................................... 20 1.8.3. Tính chống oxy hóa của polysaccharide từ nấm .................................... 21 1.8.4. Prebiotic từ nấm ..................................................................................... 22 1.8.5. Tính kháng virus của polysaccharide từ nấm ........................................ 23 1.8.6. Hoạt tính kháng khuẩn của polysaccharide từ nấm ............................... 24 1.9. Laccase và ảnh hưởng của nó đến sức khỏe con người .................................... 26

Trang iii

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

1.9.1. Tổng quan về laccase ............................................................................. 26 1.9.2. Ứng dụng của laccase trong lĩnh vực bảo vệ sức khỏe .......................... 27 1.10. Phương pháp phân tích sàng lọc DR-Calux ................................................... 28

PHẦN 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP .................................................................... 35

2.1. Vật liệu ............................................................................................................... 35

2.1.1. Vi sinh vật .............................................................................................. 35

2.1.2. Hóa chât và thiết bị ................................................................................ 35

2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 36

2.2.1. Phương pháp phân lập các chủng nấm ................................................... 36

2.2.2. Phương pháp phân loại nấm dựa vào trình tự xác định trình tự ITS ..... 36

2.2.3. Chuẩn bị giống ....................................................................................... 37

2.2.4. Phương pháp xác định sinh khối và hàm lượng exopolysaccharide ...... 37

2.2.5. Phương pháp xác định hoạt tính enzyme laccase................................... 37

2.2.6. Đánh giá ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy đến khả năng sinh trưởng và sinh tổng hợp polysaccharide và enzyme laccase ................ 38

2.2.6.1. Đánh giá anh hưởng của pH ....................................................... 38

2.2.6.2. Đánh giá ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy ............................... 38

2.2.6.3. Đánh giá ảnh hưởng của nguồn nitơ ........................................... 39

2.2.6.4. Đánh giá ảnh hưởng của nguồn carbon ...................................... 39

2.2.7. Xác định hàm lượng protein, carbonhydrate tổng số của EPS thô ........ 39

2.2.8. Đánh giá khả năng kháng vi sinh vật kiểm định .................................... 40

2.2.9. Xác định thành phần của polysaccharide ............................................. 41

2.2.10. Xác định hoạt tính của EPS và sinh khối nấm lên một số chức năng

của tế bào ............................................................................................. 41

PHẦN 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................... 44

3.1. Phân lập và phân loại các chủng nấm nghiên cứu ............................................. 44

3.2. Khả năng sinh trưởng, sinh tổng hợp EPS và hoạt tính laccase của các

chủng nấm…………… ..................................................................................... 48

3.3. Khả năng kháng vi sinh vật kiểm định của dịch nuôi cấy một số chủng nấm ... 54

Trang iv

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

3.4. Ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy đến sự tạo sinh khối, sinh tổng hợp EPS

và laccase của 2 chủng nấm Earliella sp. FPT31 và Ganoderma sp. FMD12.. 56

3.4.1. Ảnh hưởng của pH môi trường .............................................................. 56

3.4.2. Ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy ......................................................... 59

3.4.3. Ảnh hưởng của nguồn nitơ ..................................................................... 61

3.4.4. Ảnh hưởng của nguồn carbon ................................................................ 63

3.4.5. Ảnh hưởng của nồng độ glucose ............................................................ 65

3.4.6. Khả năng sinh trưởng, sinh tổng hợp EPS và laccase của FPT31 khi

kết hợp các yếu tố môi trường 67

3.5. Hàm lượng carbonhydrate và protein của EPS thô thu được từ FPT31 và

FMD12 ............................................................................................................ 70

............................................................................................................................

3.6. Thành phần và cấu trúc EPS của FMD12 và FPT31 ...................................... 72

3.7. Hoạt tính in vitro của EPS từ 2 chủng nấm FMD12 và FPT31 ...................... 75

PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 77

4.1. Kết luận ........................................................................................................... 77

4.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 79

Trang v

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

2,2'-azino-bis(3-ethylbenzthiazoline-6-sulphonic acid) ABTS

Androgen Receptor AR

CALUX Chemical Activated Luciferase Gene Expression

COSY Corelated Spectrscopy

Cardiovascular Disease CVD

Deuterium oxide D2O

Dried crude exopolysaccharide dce

DMEM/F12 Dulbecco's Modified Eagle Medium: Nutrient Mixture F-12

DMSO Dimethylsulfoxide

DNS 3,5-dinitrosalicylic acid

đtg Đồng tác giả

EPS Exopolysaccharide

ER Estrogen Receptor

FCS Fetal calf serum

GC Gas Chromatography

GR Glucocorticoid Receptor

HIV Human Immunodeficiency Virus

HMBC Heteronuclear Multiple Bond Coherence

HMQC Heteronuclear Multiple Quantum Coherence

HPLC High- Performance Liquid Chromatography

IC50 Concentration Inhibiting 50% Of Groth

IFN Interferon

IL Interleukin

IPS Intracelular Polysaccharide

ITS Internal transcribed spacer

IZD Internal Zone Diameter

Trang vi

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

NEAA

Non-Essential Amino Acid

Microwave- Assisted Extraction MAE

Minimal Inhibitory Concentration MIC

Medicinal Mushrooms MMs

Methicillin-Resistant Staphylococcus aureus MRSA

Methicillin-Resistant Staphylococcus epidermidis MRSE

Mass Spectrometry MS

Molecular Weight MW

Natural killer NK

NMR Nuclear Magnetic Resonance

NOESY Nuclear Overhauser Effect Spectroscopy

Nuclear factor(erythroid-derived 2)-like 2 Nrf2

Phosphate Buffered Saline PBS

Potato Dextro Aga PDA

Potato Dextro Broth PDB

Potato Glucose Malt PGM

Pressurized Liquid Extraction PLE

Progesterone Receptor PR

Polysaccarit–K PSK

Polysaccharopeptide PSP

ROESY Rotating Frame Overhauser Enhancement Spectroscopy

Size-Exclusion Chromatography SEC

Supercritical Fluid Extraction SFE

Tumor Necrosis Factor TNF

Tryptone Soya Broth TSB

Ultrasonic- Assited Extraction UAE

Vancomycinresistant Enterococcus faecium VREF

Trang vii

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 1.1 Một số phương pháp tách chiết polysaccharide từ nấm 10

Bảng 1.2 Độ chuyển dịch hoá học δ(ppm) từ cơ sở dữ liệu SUGABASE của 14

dạng glucose và galactose

Bảng 1.3 Một số polysaccharide có hoạt tính kháng ung thư từ các nấm điển 19

hình

Bảng 1.4 Một số DR- Calux thông dụng 30

Bảng 2.1 Thành phần thí nghiệm đánh giá khả năng ức chế sự sinh trưởng của 36

vi sinh vật

Bảng 2.2 Sơ đồ hút mẫu cho phân tích sàng lọc CALUX 38

Bảng 3.1 Độ tương đồng giữa các nấm thuộc Ganoderma từ các vùng 40

Bảng 3.2 Hình thái các chủng nấm và khả năng sinh trưởng, sinh tổng hợp 44

polysaccharide và enzyme laccase của chúng

Bảng 3.3 Khả năng ức chế sự sinh trưởng 2 chủng vi khuẩn B. cereus và M. 50

luteus của dịch nuôi cấy chủng FMD12

Bảng 3.4 Sự sinh trưởng và khả năng tổng hợp EPS theo thời gian của FPT31 55

và FMD12

Bảng 3.5 Khả năng sinh trưởng, sinh tổng hợp EPS và laccase của FPT31 62

trên môi trường chứa đường và cao nấm men ở nồng độ khác nhau

Bảng 3.6 Điều kiện nuôi cấy của 2 chủng nấm FPT31 và FMD12 với một số 64

nghiên cứu quốc tế

Bảng 3.7 Hàm lượng đường và protein trong EPS thô của FPT31 và FMD12 66

Bảng 3.8 Kết quả sàng lọc hoạt tính in vitro của EPS từ 2 chủng nấm FPT31 71

và FMD12 bằng Calux

Trang viii

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 1.1 Cơ chế tham gia miễn dịch của β- glucan từ nấm 18

Hình 1.2 Sơ lược về DR- Calux 29

Hình 3.1 41

Cây phát sinh chủng loại của các chủng nấm thuộc chi Ganoderma trong nghiên cứu

Hình 3.2 Cây phát sinh chủng loại của các chủng nấm trong nghiên cứu 42

Hình 3.3 49

Khả năng kháng Bacillus cereus và Micrococus luteus của dịch nuôi từ nấm FPT31 và FMD12

Hình 3.4 53

Ảnh hưởng của pH đến khả năng sinh trưởng, sinh tổng hợp enzyme laccase và EPS của FPT31 và FMD12

Hình 3.5 54

Hoạt tính enzyme laccase của chủng FPT31 theo thời gian nuôi cấy

Hình 3.6 57

Ảnh hưởng của nguồn nitơ lên khả năng sinh trưởng, sinh tổng hợp enzyme laccase và EPS của FPT31 và FMD12

Hình 3.7 59

Ảnh hưởng của nguồn carbon đến khả năng sinh trưởng, sinh tổng hợp laccase và EPS của FPT31 và FMD12

Hình 3.8 61

Ảnh hưởng của nguồn nồng độ glucose đến khả năng sinh trưởng, sinh tổng hợp laccase và EPS của FPT31 và FMD12

Hình 3.9 Phổ HSQC của EPS sinh từ chủng FMD12 68

Hình 3.10 Phổ HSQC của EPS sinh từ chủng FPT31 69

Trang ix

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

MỞ ĐẦU

Giới nấm có khoảng 1,5 triệu loài tuy nhiên chỉ có 14.000 loài trong đó là nấm

đảm Basidomycetes. Một vài trong số những chi này đã được trồng trên quy mô công

nghiệp trên toàn thế giới bao gồm Pleurotus (nấm sò), Lentinula (nấm hương),

Auricularia (mộc nhĩ), Agaricus (nấm Thiên Chúa), Flammulina (nấm kim châm),

Hypsizygus (nấm ngọc châm), Ganoderma (nấm Linh Chi), Inonotus obliquus (nấm đen),

Coprinus (nấm đùi gà), Agrocybe (nấm trân châu) và Volvariella (nấm rơm). Nấm được

sử dụng cho rất nhiều ứng dụng trong công nghệ sinh học đặc biệt là trong các ngành sản

xuất thực phẩm, enzyme, bổ sung cho chế độ ăn kiêng, các hợp chất có dược tính, thực

phẩm bổ sung [111] và nhiều ứng dụng khác.

Một thành phần quan trọng của nấm chiếm được sự quan tâm lớn của khoa học là

polysaccharide. Các polysaccharide từ nấm được thu nhận từ Ganoderma, Lentinus,

Oyster, Flammulina, Cordyceps, Coriolus và Pleurotus đều đã được chứng minh là có

nhiều hoạt tính sinh học bao gồm miễn dịch, kháng u, chống ung thư, kháng khuẩn,

kháng virus, chống oxy hóa, các đặc tính liên quan đến đường huyết và tim mạch. Ngoài

ra các enzyme laccase cũng đang được chứng minh vai trò quan trọng của nó trong lĩnh

vực bảo vệ sức khỏe con người.

Nấm được sử dụng chủ yếu thông qua ăn trực tiếp (nấm ăn) và sắc lấy nước uống

hoặc dùng hàng ngày cũng ở dạng sản phẩm uống (thực phẩm chức năng và thuốc) được

tách chiết từ các hợp chất có hoạt tính sinh học trong nấm. Cho đến nay hầu hết các sản

phẩm từ nấm đều được thu nhận trực tiếp từ quả thể của nấm tự nhiên hay nấm trồng

thông qua quá trình tách chiết phức tạp và sử dụng nước nóng hay các dung môi hữu cơ

khác nhau. Lên men chìm là một giải pháp được đưa ra để khắc phục những nhược điểm

của một số phương pháp tách chiết truyền thống như thời gian thu nhận, hiệu suất tách

chiết, khả năng kiểm soát mức độ an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất và sự

phức tạp của quá trình thu nhận sản phẩm cuối cùng để tạo hàng hóa thương mại. Vì vậy,

Trang 1

việc lựa chọn môi trường thích hợp cho nấm sinh tổng hợp một lượng lớn các hợp chất

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

có hoạt tính sinh học mà quan trọng là polysaccharide có ý nghĩa lớn.

Các hoạt tính sinh học của polysaccharide bị ảnh hưởng bởi các đặc điểm về cấu

trúc của chúng như thành phần hóa học, khối lượng phân tử, các liên kết glycosidic và

dàng cấu hình. Vì vậy, việc nghiên cứu các đặc điểm về cấu trúc của polysaccharide có ý

nghĩa trong việc xác định các hoạt tính sinh học của chúng từ đó ứng dụng chúng vào

các mục đích thích hợp.

Công nghệ phân tích sàng lọc bằng CALUX đã trở thành một công cụ sinh học

mới bắt đầu được sử dụng trong việc phát hiện các chất hay các cụm chất có tác dụng ở

mức độ tế bào từ các mẫu sinh phẩm và môi trường dựa vào sự biểu hiện của gen đích

gắn với promoter chỉ thị là luciferase. Hiện nay, CALUX là phương pháp hữu hiệu để

không chỉ xác định nồng độ dioxin hay các chất đích đang được mong muốn tìm mà

công cụ này còn được ứng dụng trong các lĩnh vực như an toàn thực phẩm cho người.

Các lĩnh vực như nước uống, chất lượng môi trường, dược phẩm/ hóa chất, thức ăn chăn

nuôi, sản phẩm tiêu dùng, các phép thử ở bệnh viện, các sản phẩm sinh học tế bào, các

nguyên liệu đối chứng tham khảo và các sản phẩm khác v.v. là đối tượng mà công nghệ

CALUX có thể phân tích. Việc đánh giá các chất có hoạt tính sinh học được tách chiết từ

nấm lên các chức năng của tế bào giúp định hướng một cách rõ ràng hơn về khả năng

ứng dụng của chúng để tạo thuốc, thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung cho người,

vật nuôi và cây trồng.

Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Nghiên cứu sàng lọc và các đặc tính sinh

học của một số nấm đảm trong sinh tổng hợp EPS, kháng vi sinh vật, tạo laccase từ

các vùng sinh thái khác nhau” đã được tiến hành. Nội dung chính của đề tài bao gồm:

- Phân lập, sàng lọc và tuyển chọn nấm có khả năng sinh tổng hợp EPS và

enzyme laccase từ các mẫu nấm thu thập từ Vườn Quốc gia Xuân Sơn- tỉnh

Phú Thọ; Vườn Quốc gia Ba Vì- thành phố Hà Nội; rừng keo tỉnh Bình

Trang 2

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Phước; rừng bị rải chất độc hóa học là A Lưới- tỉnh Thừa Thiên Huế và Mã

Đà- tỉnh Đồng Nai;

- Phân loại 2 chủng nấm bằng phương pháp xác định trình tự vùng ITS;

- Lựa chọn môi trường thích hợp cho sự sinh trưởng, sinh tổng hợp EPS và

laccase của 2 chủng nấm Ganoderma sp. FMD12 và Earliella sp. FPT31;

- Đánh giá khả năng kháng vi sinh vật kiểm định của dịch nuôi cấy 2 chủng

nấm Ganoderma sp. FMD12 và Earliella sp. FPT31;

- Xác định sơ bộ thành phần và tỷ lệ các đường tạo thành EPS của 2 chủng nấm

trên.

- Đánh giá một số hoạt tính sinh học của EPS bằng kỹ thuật CALUX để định

hướng ứng dụng.

Trang 3

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

PHẦN 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về nấm ăn và nấm dược liệu (MMs- Medicinal Mushrooms)

Nấm sợi và nấm mũ được phân bố rộng rãi và phong phú trên toàn thế giới. Các

ước tính gần đây về nấm cho thấy số lượng nấm vào khoảng 500 000 đến hơn 5 tỉ loài,

được công bố hơn 20 năm trước [46]. Cho đến nay, có khoảng 3 tỉ loài nấm được chấp

nhận sử dụng chung. Trong khi đó, hiện nay có 110 000 loài nấm đã được mô tả. Số

lượng các loài nấm trên trái đất hiện nay ước tính khoảng 150 00 – 160 000. Chưa hết,

có lẽ chỉ có 10% số loài có tên được khoa học biết đến [133]. Một phân tích về nguồn

gốc của các loài nấm mới cho khoa học đã được mô tả và công bố trong cuốn Biên lục

về Nấm xuất bản 10 năm trước cho thấy khoảng 60% các loài nấm mới được mô tả là từ

các vùng nhiệt đới.

Nấm được tiêu thụ trên toàn thế giới không chỉ do đặc tính cảm quan mà còn thu

hút được nhiều sự quan tâm do lợi ích của chúng đối với sức khỏe con người. Hiện nay

nấm được đánh giá cao về giá trị dinh dưỡng cũng như dược lý của chúng. Nấm có thể

được coi là một loại thực phẩm tốt cho sức khỏe vì chúng có hàm lượng protein và hàm

lượng chất xơ cao, với một lượng vitamin và khoáng chất đáng kể và lượng chất béo

thấp. Chúng là một nguồn dược phẩm lớn, mới nhưng chưa được khai thác. Hơn nữa,

nấm ngày càng thu hút sự quan tâm bởi chúng có thể được ứng dụng để tạo thực phẩm

chức năng và là nguyên liệu cho sự phát triển của các loại thuốc và các sản phẩm dinh

dưỡng do để bổ sung vào chứa một loạt các phân tử có hoạt tính sinh học như β- glucans,

polyphenol, phytosterol, tecpen. Quan trọng nhất đối với y học hiện đại là nấm dược liệu

(MMs) là nguồn polysaccharide vô hạn (đặc biệt là β- glucan) và các phức hợp

polysaccharide- protein có khả năng chống ung thư và tăng khả năng miễn dịch. Hầu hết

các Basidiomycetes bậc cao đều chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học với phân tử

lượng thấp hoặc cao (triterpenes, lactones, alkaloids và các hợp chất khác) trong quả thể

nấm, sợi nấm và dịch nuôi cấy [133], [128], [8], [27].

Trang 4

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

MMs được so sánh với thuốc thảo dược và được xác định có thể là các nấm lớn,

hầu hết thuộc nấm đảm và một vài thuộc nhóm nấm sợi. Chúng được sử dụng ở dạng

chiết xuất hoặc dạng bột để ngăn ngừa, giảm thiểu hay chữa trị bệnh, và/ hoặc bổ sung

cho người một chế độ ăn uống khỏe mạnh và cân bằng.

Nấm dược liệu và nấm ăn có khoảng 130 chức năng để có thể sử dụng làm thuốc

do có khả năng kháng ung thư, tăng khả năng miễn dịch, chống lão hóa, kháng các bệnh

tim mạch, chống tăng cholesterol, kháng vi rút, kháng khuẩn, kháng ký sinh trùng, kháng

nấm, khử độc, bảo vệ gan, chống các ảnh hưởng của đái đường. Nấm được sử dụng vào

các liệu pháp tăng miễn dịch, và đã được chứng minh là có hiệu quả như chống viêm,

chống oxy hóa, kháng u, hoặc là kháng virus và là các nhân tố kháng khuẩn.

Rất nhiều, nếu không nói là tất cả, các nấm mũ bậc cao chứa các hợp chất có hoạt

tính sinh học không chỉ có trong quả thể nấm, trong sợi nấm qua nuôi cấy mà còn có

trong môi trường nuôi cấy. Các polysaccharide từ nấm đang được quan tâm đặc biệt bởi

các đặc tính hữu ích của chúng. Các dữ liệu khoa học về các polysaccharide từ nấm và

các sản phẩm chuyển hóa thứ cấp được tổng hợp lại khoảng 700 loài. Số lượng các

polysaccharide có hoạt tính sinh học hoặc các phức hợp polysaccharide- protein từ các

nấm thuốc có mặt để tăng cường các phản ứng miễn dịch bẩm sinh và phản ứng miễn

dịch thu được và tạo ra hoạt tính kháng ung thư ở người và động vật. Cho đến nay các cơ

chế về hoạt động kháng ung thư của chúng vẫn còn chưa được hiểu một cách rõ ràng.

Polysaccharide và các sản phẩm chuyển hóa thứ cấp có khối lượng phân tử thấp giữ vai

trò đặc biệt quan trọng do đặc tính kháng ung thư và tăng khả năng miễn dịch của chúng

[134].

1.2. Lịch sử nghiên cứu và sử dụng nấm

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Việc sử dụng các loài nấm trong các liệu pháp điều trị đã xuất hiện ít nhất từ thời

kì đồ đá mới. Trải qua hàng nghìn năm, các loài nấm được đánh giá là có giá trị cho con

người là nấm ăn và nấm dược liệu. Các nghiên cứu hiện đại xác nhận và ghi nhận nhiều

Trang 5

kiến thức cổ xưa về nấm dược liệu. Một lĩnh vực khoa học liên ngành tập trung vào

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

nghiên cứu nấm dược liệu đã được phát triển và ngày càng chứng tỏ tính ưu việt và độc

đáo của các hợp chất chiết xuất từ một loạt các loài nấm trong ba thập kỷ gần đây. Các

thử nghiệm lâm sàng hiện đại được tiến hành ở Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga

và một số nước khác dựa trên các nấm đã biết nguồn gốc. Đông y học cổ đại đã nhấn

mạnh tầm quan trọng của một số loài nấm như nấm Linh chi (Ganoderma lucidum), nấm

hương (Lentinus edode). Nấm cũng đóng vai trò quan trọng trong điều trị các bệnh ảnh

hưởng đến dân cư vùng nông thôn ở các nước châu Âu. Các loài quan trọng nhất là

Inonotus obliquus, Fomitopsis officinalis, Piptoporus betulinus, Fomes fomentarius.

Những loài này được sử dụng trong điều trị rối loạn tiêu hóa, các dạng ung thư khác

nhau, hen phế quản, đổ mồ hôi đêm …Từ lâu, nấm đã được sử dụng trong điều trị bệnh

ở Trung Mỹ (đặc biệt là chi Psilocybe), ở châu Phi, Algeria và Ai Cập. Vai trò đặc biệt

của nấm hương bay được tìm thấy trong Shaman giáo ở Siberia và Tây Tạng, trong Phật

giáo và huyền thoại Celtic [107], [129], [133], [18].

Ngày nay, nấm dược liệu được sử dụng trong các lĩnh vực như làm thực phẩm

ăn kiêng (sản lượng nấm thế giờ là 30 tấn vào năm 2012); sản phẩm bổ sung vào chế độ

ăn uống (sản phẩm của lĩnh vực này phát triển mộtt cách nhanh chóng và có giá trị hơn

18 tỷ USD/ năm); một loại thuốc mới được gọi là “dược phẩm nấm”; nhân tố kiểm soát

sinh học tự nhiên trong bảo vệ thực vật với các hoạt tính kháng côn trùng, diệt nấm, diệt

khuẩn, diệt cỏ, diệt tuyến trùng, kháng vi rút ở thực vật. Trong mỹ phẩm, các hợp chất

khác của MMs, bao gồm polysaccharide như β-glucans, glucuronoxylomannan (GXM ),

sacchachitin, tyrosinase và các enzyme khác được các công ty mỹ phẩm sử dụng do khả

năng tạo màng của chúng, kích hoạt các yếu tố tăng trưởng biểu bì, chống oxy hóa,

chống dị ứng, kháng khuẩn, va hoạt tính kháng viêm, kích thích hoạt động của collagen,

ức chế bạch biến tự miễn dịch và điều trị mụn trứng cá [133], [134], [54].

Trang 6

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Từ xưa, người Việt Nam đã sử dụng nấm Linh chi dùng làm dược liệu. Từ thời Lê

Quý Đôn (1726-1784), nấm Linh chi được đánh giá rất cao. Các chế phẩm từ Linh chi

(Ganoderma) được sử dụng để điều trị nhiều bệnh như: gan, tiết niệu, tim mạch, ung thư,

AIDS, suy nhược cơ thể, tiểu đường, giảm đau, giải độc trong cơ thể, đào thải chất

phóng xạ, giảm cholesterol trong máu, mất ngủ, loét dạ dày, làm tăng hệ thống miễn

nhiễm của cơ thể, tê thấp v.v. Tuy nhiên những nghiên cứu về nấm dược liệu và nấm ăn

cũng chủ yếu dừng lại ở thống kê, đánh giá và xác định sự đa dạng và giá trị tài nguyên

của loại nấm này ở các khu vực khác nhau như Thừa Thiên Huế [1], Vườn Quôc gia Bù

Gia Mập [6], vùng Thanh- Nghệ Tĩnh [5], tỉnh Tây Ninh [4].

Một nghiên cứu của Lê Xuân Thám và đtg (2011) đã xác định được thành phần

hóa học của mẫu nấm Linh Chi đen Amauroderma subresinosum Murr phân lập từ Vườn

Quốc Gia Cát Tiên bằng kỹ thuật sắc ký khí (GC). Nghiên cứu đã xác định được 14 axit

béo, trong đó axit béo chưa bão hòa 11-octadecaenomic có nồng độ cao nhất (khoảng

51,01% tổng lượng axit béo đã được xác định). Ngoài ra, các axit béo là lignoceric, 14-

methylpentadecaenoic, 8,11-octadecenoic cũng đã được xác định và làm sáng tỏ về cấu

trúc [104].

Trần Thị Hồng Hà và đtg (2012) đã tách chiết và xác định hàm lượng các

polysaccharide từ quả thể nấm hầu thủ Hericium erinaceus. Phân đoạn chiết bằng NaOH

4% cho tổng lượng polysaccharide chiếm 80% , bao gồm các dạng tan và không tan

trong nước. Một lượng ít polysaccharide được tổng hợp trong dịch nuôi cấy nấm.

Polysaccharide tan trong phân đoạn chiết NaOH 2% có hoạt tính ức chế sự hình thành

khối u tế bào ung thư gan (Hep-G2) thể hiện bằng việc giảm kích thước khối u xuống

24,4% và mật độ hình thành khối u 61,5% so với đối chứng âm [2].

Tuy nhiên, những nghiên cứu được tổng hợp ở trên mới chỉ tập trung vào chi

Ganoderma và ứng dụng của chúng trong y học. Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ này

học viên cao học không chỉ nghiên cứu, khảo sát về khả năng sinh tổng hợp

polysacchride của một số Ganoderma mà còn tập trung nghiên cứu khả năng sinh trưởng,

Trang 7

sinh tổng hợp expolysaccharide và enyme laccase của dịch lên men từ nấm phân lập mới

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

từ rừng ở các vùng khí hậu khác nhau. Đồng thời đánh giá khả năng kháng một số vi

sinh vật kiểm định; xác định thành phần và cấu trúc của polysaccharide trong dịch nuôi

cấy của 2 chủng nấm lựa chọn; đánh giá một số hoạt tính in vitro lên các chức năng của

tế bào. Từ đó, có hướng ứng dụng thích hợp cho mỗi chủng nấm, đặc biệt trong lĩnh vực

thực phẩm bố sung cho người và gia súc, gia cầm.

1.3. Polysaccharide từ nấm- nguồn carbonhydrate có hoạt tính sinh học tự nhiên

Trong số các hoạt chất sinh học có trong nấm, polysaccharides chiếm được sự

quan tâm hơn cả chủ yếu là do đặc tính tuyệt vời của trong miễn dịch, các chất chống

oxy hóa, chống viêm, hoặc kháng u. Polysaccharide là một polymer mà trong đó

monomer là các phân tử đường đơn. Một vài polysaccharide đã được phân lập từ các

nấm nguyên liệu. Khi tất cả các monosaccharide tạo thành carbohydrate cùng loại thì các

polymer này được gọi là homopolysaccharide hoặc homoglycan. Tuy nhiên, nếu có

nhiều hơn một loại monosaccharide có mặt trong cấu trúc, chúng được gọi là

heteropolysaccharide hoặc heteroglycan. Như vậy, các heteropolysaccharide được hình

thành bởi các loại đường khác nhau [22], [120] và phức hợp polysaccharide-protein [11]

cũng có thể được tìm thấy trong một số nấm nhất định.

Các đặc điểm về cấu trúc như tính chất của monomer, các loại hình liên kết và

vị trí liên kết, cũng như số lượng và vị trí của các nhánh có trong chuỗi polymer sẽ ảnh

hưởng mạnh đến cấu trúc không gian 3 chiều cùng với kích thước phân tử từ đó sẽ xác

định các tính chất và hoạt tính của polysaccharide [16]. Tương tự, các tính chất vật lý

như khả năng hòa tan, độ nhớt, độ đông đặc, có thể ảnh hưởng đến các hoạt tính sinh học

vì chúng có thể làm thay đổi tính sẵn sàng sinh học của polysaccharide [95]. Do đó, việc

xác định một cách rõ ràng các cấu trúc và tính chất vật lý phân tử của các

polysaccharides có trong nấm là vô cùng quan trọng để dự đoán các hoạt tính sinh học

của chúng.

Trang 8

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

1.4. Tách chiết và xác định các đặc tính của polysacchride từ nấm

Việc tách chiết polysaccharide liên quan đến việc phân tách các carbohydrate từ

nấm nguyên liệu. Các phương pháp tách chiết thông thường thường khuấy mẫu vào dung

môi [27]. Các dung dịch thường được sử dụng là nước ở nhiệt độ phòng, nước sôi, thậm

chí là dung dịch NaOH, KOH (2%). Phần còn lại được tách ra bằng cách ly tâm còn

polysaccharides được kết tủa với ethanol theo tỷ lệ 2: 1 ( v / v ) .

Trong một số trường hợp, nước hoặc dung môi cơ bản không đủ mạnh để tách

các polysaccharide không tan thì giải pháp có thể sử dụng các dung dịch có tính axit

mang tính khả thi cao. Một số axit, bao gồm acetic, formic, clohydric, axit phosphoric,

đã được thử nghiệm trong quá trình phân tách β- (1-3)-glucans không tan [94].

Các kỹ thuật tách chiết bằng dung môi thường sử dụng một lượng lớn các dung

môi hữu cơ độc hại, thường là mất nhiều thời gian, và có sản lượng thu nhận thấp và độ

chọn lọc cũng thấp. Thêm vào đó, với các phương pháp tách chiết này, các chất cần tách

chiết có thể tiếp xúc với nhiệt độ quá cao,cần ánh sáng và oxy, đòi hỏi phải có thời gian

tách chiết dài, dẫn đến sự hoạt động của các enzyme phân hủy glucan. Trong thời gian

tách chiết, một số hợp chất có hoạt tính sinh học có thể dễ dàng bị mất do sự ion hóa,

thủy phân và oxy hóa. Do đó, các kỹ thuật phức tạp hơn như tách chiết bằng áp suất chất

lỏng (PLE), tách chiết có siêu âm hỗ trợ hoặc dùng vi sóng có thể là một giải pháp tốt để

phân tách các polysaccharides. Bảng1.1 tổng hợp các kỹ thuật chính và các điều kiện cần

thiết cho việc chiết xuất các polysaccharide từ nấm.

Trang 9

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Bảng 1.1. Một số phương pháp tách chiết polysaccharide từ nấm

Điều kiện tách chiết

Ưu, nhược điểm

Nấm

Tài liệu tham khảo

10.1 MPa; 28°C; 70 phút

[112]

Lentinus edodes

Kỹ thuật tách chiết Tách chiết bằng áp suất chất lỏng (PLE)

[37]

Chiết xuất dòng siêu tới hạn (SFE)

35 MPa; tốc độ dòng 10 kg/h CO2; 25°C ; 4 giờ

Ganoderma lucidum

[126], [58]

Agaricus bisporus

chiết bằng trợ

[121], [109]

- Thân thiện với môi trường; - Lượng dung môi sử dụng ít, thường là nước; - thời gian thực hiện ngắn; - Là phương pháp tự động và sử dụng oxy, ánh sáng từ môi trường. - Sử dụng CO2 như các dung môi chiết; - Thân thiện với môi trường; - Nhiệt độ tương đối thấp và các dung môi hữu cơ được loại bỏ trong quá trình chiết xuất sẽ tránh được sự phân hủy các thành phần có hoạt tính sinh học; - Hiệu suất tách chiết sẽ tốt. - Ưu điểm là nhanh, không tốn kém và hiệu quả tương tự với các kỹ thuật tách chiết thông thường; - Lượng dung môi sử dụng ít; - Quá trình chuẩn bị mẫu nhanh chóng.

Agaricus blazei

Tách siêu âm hỗ (UAE) Chiết xuất bằng vi sóng hỗ trợ (MAE)

-Giảm thời gian chiết nhưng làm tăng hiệu suất chiết và tiết kiệm năng lượng.

Ganoderma lucidum

[29], [21]

Chiết xuất kết hợp vi sóng và siêu âm (UMAE)

Cường độ siêu âm 230 W; 70°C; 62 phút; tỷ lệ nước: vật liệu 30 mL/g Cường độ vi sóng 400 W; 74,64°C; 29,37 phút; tỉ lệ nước: vật liệu 32,7:1 Cường độ siêu âm 50 W; Cường độ vi sóng 284 W; 701 giây; tỷ lệ nước: vật liệu 11,6:1

Trang 10

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Theo Lindequist và đtg (2005) thì 80- 85% các sản phẩm từ nấm dược liệu

được thu nhận từ quả thể và chỉ 15- 20% được thu nhận từ sợi nấm và dịch nuôi cấy

thông qua lên men chìm [121]. Tuy nhiên, lên men chìm đã được chứng minh là có

hiệu quả và khả năng kiểm soát tốt hơn cho quá trình sinh tổng tổng hợp các hợp chất

có dược tính từ Basidomysetes [33], [12], [8]. Bước đầu tiên để thành công trong lên

men chìm là chọn lọc môi trường thích hợp cho mỗi chủng nấm để sinh tổng hợp một

lượng lớn các chế phẩm sinh học. Ngoài ra, quá trình thu nhận exopolysaccharide từ

lên men lỏng cũng có nhiều ưu điểm hơn so với thu nhận từ quả thể. Thời gian lên

men chỉ khoảng 10-15 ngày so với nuôi cấy để thu quả thể có thể kéo dài đến 3 tháng

[66]. Dịch lên men chỉ qua bước kết tủa với ethanol ở 4oC trong khi một số

polysaccharide được thu nhận từ quả thể nấm tốn nhiều thời gian, qua nhiều bước

phức tạp để tách chiết và tách phân đoạn như tủa đường trong ethanol, lặp lại các

bước tách chiết bằng nước nóng và dung dịch ammonium oxalate của NaOH, sau đó

các polysaccharide đã được tách chiết lại trải qua nhiều bước làm sạch để sử dụng

cho các nghiên cứu tiếp theo. Hiệu suất tách chiết từ dịch lên men cũng cao hơn so

với các phương pháp tách chiết từ quả thể [56]. Với những ưu điểm này, lên men

chìm để thu một lượng lớn các hợp chất có hoạt tính sinh học đang lựa chọn và

nghiên cứu nhằm tìm ra phương pháp khả thi nhất.

1.5. Đặc điểm cấu trúc của polysaccharide phân lập từ nấm

Các phân tích về cấu trúc của các polysaccharide giúp xác định các đặc điểm

phân tử như khối lượng phân tử, thành phần chuỗi, cấu hình và các dạng đồng phân,

trình tự các monosaccharide, sự có mặt và vị trí các nhánh, sự có mặt của các liên kết

interglycosidic. Ngày nay, có một loạt các kỹ thuật đặc trưng để có được các thông

tin chi tiết về cấu trúc của các polysaccharide.

Kích thước phân tử thường được xác định bằng phương pháp sắc ký loại trừ

kích thước (size-exclusion chromatography- SEC) bằng cách so sánh với các vật liệu

tiêu chuẩn.

Thành phần monosaccharide có thể được nghiên cứu bằng cách thủy phân

các polysaccharide trong axit và sau đó phân tích các loại đường tạo thành bằng

Trang 11

phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (high- performance liquid chromatography-

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

HPLC ) bằng sắc ký khí ( gas- chromatography- GC ) [14].

Sự có mặt và vị trí xuất hiện của các nhánh có thể được xác định thông qua

sự hình thành các dẫn xuất như methyl acetate alditol, trimetylsilyl, acetyl,

trifluoroacetyl, methaneboronate, acetal hoặc sự kết hợp của chúng và các phân tích

tiếp theo có thể làm sáng tỏ bằng sắc ký khí khối phổ (GC/MS) [13]. MS là một kỹ

thuật vô cùng hữu ích vì nó chỉ đòi hỏi một lượng mẫu tương đối thấp (picograms

hoặc ít hơn) và không cần polysaccharide quá tinh khiết. Mặc dù các phân tích về cấu

trúc của polysaccharide bằng MS có thể được thực hiện đối với nhiều

olygosaccharides không dẫn xuất và các phức glyco nhưng các polysaccharides được

O- methyl hóa vẫn được sử dụng để tăng tính ổn định của các ion và độ nhạy của MS.

GC/MS cung cấp thông tin về vị trí của liên kết glycosid, sự có mặt của các nhánh và

thành phần monosaccharide trong các carbohydrate phức tạp.

Polysaccharide có mặt trong tự nhiên ở cả 2 dạng cấu hình α và β; tuy nhiên

các tính chất vật lý về cơ bản khác nhau phụ thuộc vào loại liên kết. Do đó, việc làm

sáng rõ các cấu hình liên kết là một vấn đề quan trọng trong nghiên cứu cấu trúc của

polysaccharide. Cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) là một công cụ ưu việt để có được

các thông tin về thành phần các monosaccharide và cấu hình anomeric, các liên kết

trong chuỗi và xa hơn nữa là các kết quả phân tích sự methyl hóa [72].

1.6. Phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear magnetic resonance- NMR)

trong nghiên cứu cấu trúc của polysaccharide

Phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân đã được sử dụng rộng rãi trong phân

tích cấu trúc và cấu hình không gian của các polysaccharide trong dung dịch. Giá trị

độ dịch chuyển hóa học và các hằng số tương tác thu được từ phổ NMR sẽ cung cấp

các thông tin về loại đường và cấu hình anomeric.

Phổ 1H-NMR của polysaccharide có thể khẳng định độ tinh khiết của mẫu

(không có mặt của các tín hiệu các oligonucleotide, protein hay lipid). Phổ cũng có

thể cho biết số monosaccharide thực từ số các cộng hưởng proton anomer thông qua

các tín hiệu trong khoảng 4,3 đến 5,8 ppm. Nếu các cấu hình là α thì sự thay đổi hóa

Trang 12

học là lớn hơn so với β. Khi tín hiệu xuất hiện ở vùng 5,0- 5,8 ppm, cấu hình anomer

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

là α và nếu xuất hiện ở vùng 4,3- 5,0 ppm, thì đó là anomer β. Như vậy dựa vào tỷ lệ

tích phân tương đối của các cộng hưởng anomer cũng có thể đánh giá tỷ lệ phân tử

của các monosaccharide. Về mặt này kết quả phân tích hoá học có thể phù hợp với

kết quả phân tích 1H-NMR. Nhìn chung, kết quả tính tích phân NMR là chính xác

hơn so với kết quả phân tích hoá học. Nhiều nhóm thế có thể được xác định hoặc sự

có mặt của chúng được dự đoán dựa vào phổ 1D 1H-NMR. Tiếp theo, số lượng chính

xác của các monosaccharide có thể được khẳng định chính xác nhờ vào việc khảo sát

vùng anomer của phổ 2 chiều dị hạt nhân 1H-13C-HSQC.

Độ dịch chuyển hoá học của proton anomer (4,4 –5,8 ppm) được tách biệt một

cách không hoàn toàn rõ rệt khỏi các cộng hưởng 1H ở các vị trí khác (3,2– 4,5 ppm)

trong khi độ dịch chuyển 13C anomer (95 – 110 ppm) lại tách biệt rất rõ, không hề

trùng chập với các cộng hưởng 13C ở các vị trí còn lại (60 – 85 ppm).

Dạng vòng (hexose hay furanose) và các cấu hình anomer được suy ra từ các

thông tin kết hợp có giá trị từ độ dịch chuyển hoá học 1H (H cộng hưởng giữa 5,0 và

5,8 ppm trong khi H cộng hưởng trong khoảng 4,4 và 5,2 ppm) với hằng số tương

tác vô hướng của C-1, H-1 (1JC-1, H-1 165-175 Hz đối với  trong khi 1JC-1, H-1 158-165

Hz đối với ). Tương tác dị hạt nhân liên kết 1JC-1,H-1 có thể thu được từ phổ 1H – 13C

HSQC không khử tương tác.

Ở phổ 13C-NMR, các carbon trong vòng được tìm thấy trong khoảng 50- 85

ppm trong đó các carbon gắn với nitơ xuất hiện ở trong khoảng 65- 75 ppm. Các

carbon tham gia vào quá trình glycosyl hóa dịch chuyển xuống một khoảng 5-10 ppm.

Các nguyên tử C6 không thế được tìm thấy quanh vùng 60- 63 ppm và các carbon C6

liên kết với các đường dư khác xuất hiện quanh vùng 65- 70 ppm. Các tín hiệu carbon

của các nhóm methyl hóa được tìm thấy trong khoảng 15-30 ppm và các carbon

carbonyl hóa được tìm thấy ở 165- 185 ppm (Bảng 1.2) [72].

Trang 13

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Bảng 1.2. Độ chuyển dịch hoá học δ(ppm) từ cơ sở dữ liệu SUGABASE của

dạng glucose và galactose

H-2 C-2

H-3 C-3

H-4 C-4

H-5 C-5

H-6a C-6

H-6b Monosaccharide -D-Glcp H-1 5,11 0,30 C-1 97,5 4.5 3.520,06 72,51,0 3,760,10 73,80,4 3,410,05 70,70,6 3,740,10 72,90,5 3,640,16 61,40,4 3,780,08 -D-Glcp 4,840,46 102,92,4 3,310,05 74,11,1 3,550,07 76,31,4 3,510,13 70,41,0 3,550,09 76,01,3 3,770,05 61,51,0 3,940,05 -D-Galp 5,160,35 99,13,1 3,890,12 68,91,3 3,930,16 70,21,7 4,120,19 68,61,9 4,110,29 71,02,0 3,730,07 61,70,8 3,730,04 -D-Galp 4,680,26 103,52,4 3,530,17 71,72,1 3,800,16 73,51,7 4,080,18 67,92,0 3,740,20 75,51,1 3,740,05 61,80,7 3,740,05

Các vị trí được thế của monosaccharide được gọi là vị trí aglycon tương ứng

với các nguyên tử C ở các vị trí không phải anomer của liên kết glycoside. Từ dữ liệu

NMR, vị trí liên kết được suy ra dựa trên sự tăng mạnh (> + 3ppm) về độ dịch chuyển

hoá học của 13 C so với độ dịch chuyển hoá học của các monomer không thế. Việc

phân tích này cũng mang lại thông tin giống với những phân tích khi methyl hoá. Trật

tự các đơn phân trong mạch của polysaccaride được xác định chính là chuỗi các liên

kết glycoside, thể hiện thông tin cấu trúc chính cần xác định thu được từ hai loại phổ

HMBC và NOESY.

Kỹ thuật NMR hai chiều (2D) bao gồm phổ tương quan (COSY), phổ tăng

cường định kỳ Overhauser (ROESY), hiệu ứng quang phổ hạt nhân Overhauser

(NOESY) và sự kết hợp lượng tử đa dị nhân (HMQC) làm sáng tỏ cấu trúc của

polysaccharide gồm thành phần monosaccharide, liên kết glycosidic.

1.7. Tính chất vật lý của polysaccharide

Các tính chất vật lý như độ tan trong nước, độ nhớt, độ đặc là các yếu tố

quan trọng gần như quyết định khả năng sinh học và các hoạt động sinh lý khác. Hầu

Trang 14

hết các nghiên cứu về tính chất vật lý của các polysaccharide đã được thực hiện đối

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

với các β - glucans từ ngũ cốc, tuy nhiên ngày nay các polysaccharide phân lập từ

nấm đang chiếm được tầm quan trọng ngày càng lớn với số lượng các nghiên cứu

tăng đáng kể .

1.7.1. Khối lượng phân tử của polysaccharide

Khối lượng phân tử (MWS) của các polysaccharide khác nhau tùy thuộc vào

phương pháp xác định. Các β- glucan tan trong nước từ nấm có khối lượng phân tử

trong khoảng 105-106 Da. Phương pháp sắc ký kích thước loại trừ kết hợp với tán xạ

ánh sáng laser đa góc (SEC-LLS) thường được sử dụng để đo kích thước các phân tử.

Theo đó, khối lượng phân tử của polysaccharides từ Auricularia auricula-judae là

2,15- 106 Dal [143], các carbohydrate từ Ganoderma lucidum là 1,24- 105 Dal [132]

và từ Pleurotus tuber-regium là 3.14- 105 Dal [124]. Các kỹ thuật tương tự được kết

hợp với các kỹ thuật dò khác nhau, chẳng hạn như chỉ số khúc xạ (HPLC - RI , đã

chứng minh rằng các polysaccharides từ Calocybe indica có khối lượng phân tử là 2-

105 Dal [80] , từ bào tử của Ganoderma lucidum là 1,26- 105 Dal [9], và một

carbohydrate phân lập từ quả thể của Pleurotus Sajor - caju có khối lượng phân tử

9,75- 105 Dal [17].

1.7.2. Độ hòa tan của polysaccharide từ nấm

Độ tan trong nước của các polysaccharide phụ thuộc rất nhiều vào loại liên kết

xuất hiện trong chuỗi. Thông thường, cụm các liên kết liền kề cùng loại như β- (1 →

3) hoặc β- (1 → 4) có xu hướng tổng hợp các liên kết trong chuỗi thông qua các liên

kết hydro mạnh mẽ do đó có thể góp phần làm tăng độ cứng của các phân tử trong

dung dịch và độ hòa tan thấp hơn. Sự kết hợp của các liên kết tiếp giáp β- (1 → 4)

hay β- (1 → 3) tạo nên các liên kết dài giống như cellulose và kết quả là các

polysaccharide không tan. Curdlan và các liên kết β- (1 → 3) glucan khác thường

không tan trong nước, rượu, và hầu hết các dung môi hữu cơ nhưng tan trong các

dung dịch có tính kiềm như 0,25 M NaOH, Dimethylsulfoxide (DMSO), acid formic,

và một số thuốc thử dung môi không proton [87]. Các polysaccharide có cấu trúc lặp

của các liên kết đơn vị (1 → 3), (1 → 6) glucose - thường rất cứng, hình que, có hình

Trang 15

xoắn ba trong dung dịch nước. Ba sợi xoắn được giữ với nhau và ổn định bằng các

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

liên kết hydro mạnh. Một số điều kiện có thể phá vỡ các chuỗi xoắn ba, chẳng hạn

như nồng độ DMSO ≥ 87%, nhiệt độ ≥ 135°C, hoặc bổ sung natri hydroxide > 0,2

mol /L để xoắn ba phân ly gần như hoàn toàn thành các chuỗi đơn và làm tăng khả

năng tăng khả năng hòa tan.

Sự hiện diện của các mối liên kết khác nhau trong cấu trúc phá vỡ tính cân đối

của các trình tự và làm cho các phân tử hòa tan và linh hoạt hơn. Các khoảng cách bất

thường trong chuỗi β– glucan chịu trách nhiệm tạo nên hình dạng tổng thể cho

polysaccharide và do đó các chuỗi không thể sắp xếp chặt chẽ trên các vùng mở rộng,

tăng độ tan trong nước của các polysaccharide. Tuy nhiên, sự hiện diện của một mô

hình lặp đi lặp lại xen kẽ các mối liên kết như ba phần cellotriosyl liên tiếp có thể tạo

thành hình dạng ổn đinh. Phần đã được sắp này có thể áp đặt một số cấu hình không

đều đặn lên chuỗi β – glucan và do đó hình thành mức độ tổ chức cao hơn của các

polyme trong dung dịch dẫn đến khả năng hòa tan thấp [122].

Sự xuất hiện của các monosaccharide khác nhau trong chuỗi có thể điều chỉnh

độ hòa tan. Sự hiện diện của monosaccharide khác nhau như nhóm thế arabinosyl,

xuất hiện để ngăn chặn sự kết hợp này và làm cứng các phân tử lại bằng cách duy trì

khung xylan trong một cấu hình mở rộng hơn [95].

1.8. Vai trò của polysaccharide từ nấm đối với sức khỏe

1.8.1. Tính kháng u, điều trị ung thư và miễn dịch của polysaccharide

Polysaccharide từ nấm đã được sử dụng rộng rãi và có tác dụng trong điều trị

khối u bởi chúng làm tăng cường miễn dịch của cơ thể. Các polysaccharide với hoạt

tính kháng u mạnh có cấu trúc hóa học khá đa dạng từ homoglycan cho tới các

heteroglycan với các loại monomer như glucose, galactose, mannose, xylose,

arabinose, fucose, ribose, axit glucuronic. Ngoài các β-glucan mạch thẳng, một số β-

glucan mạch nhánh cũng có hoạt tính kháng u. Nhóm các polysaccharide có hoạt tính

kháng u thường là heteroglycan gồm các galactan, fucan, xylan, và mannan tùy thuộc

vào loại đường đơn trong chuỗi chính và các đường nhánh gồm arabinose, mannose,

fucose, galactose, xylose, axit glucuronic [118], [119].

Trang 16

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Nhiều polysaccharide có hoạt tính kháng u đã được tìm thấy trong quả thể,

trong khuẩn ty hoặc trong dịch lên men của một số nấm đảm Basidiomycetes. Những

chất này tuy khác nhau về thành phần hóa học, cấu trúc không gian và hoạt tính

kháng u nhưng phần lớn thuộc nhóm b-1,3/1,6-glucan. Hoạt tính kháng u ở nấm phần

lớn do các polysaccharide có đơn phân tử là glucose và được gọi chung là glucan.

Trong các phân tử glucan có tương đối nhiều kiểu liên kết, và phần nhiều trong số đó

là heteroglycan. Các phân tử glucan này tập trung chủ yếu ở vách tế bào nấm cùng

với một số polysaccharide khác như chitin, cellulose, galactomannan-protein,

glucuromannan-protein v.v.Tuy nhiên, chitin, chitosan hay cellulose không có hoạt

tính kháng u.

Các cơ chế hoạt động kháng u của các polysaccharide không hoàn toàn rõ ràng;

người ta tin rằng hoạt động gây nguyên phân của các polysaccharide từ nấm gồm

nhiều phản ứng miễn dịch thông qua việc kích hoạt các tế bào miễn dịch cụ thể để

tăng cường một loạt các chức năng của tế bào. Chúng bao gồm việc kích hoạt các đại

thực bào, tế bào lympho T và các tế bào diệt tự nhiên (NK)- là các tế bào có khả năng

tiết chất trung gian gây kích thích và các cytokine như các yếu tố hoại tử khối u α

(TNF - α), interferon γ (IFN - γ), hoặc 1β interleukin (IL - 1β). Các polysaccharide

cũng có thể ức chế các protein E - selectin và sự biểu hiện gen, ức chế tế bào ung thư

bám dính tế bào (tumoral cell-to-cell adhesion) [148]. Các cơ chế khác bao gồm các

hiệu ứng chống tăng sinh (antiproliferative), sự cảm ứng cơ chế gây chết tế bào theo

chương trình (apoptosis), và sự khác biệt của các tế bào ung thư [130].

Các nghiên cứu đã chứng minh rằng các polysaccharide được phân lập từ các

chi nấm khác nhau đa số có khả năng cung cấp các hoạt tính kháng ung [51], [66],

[71] [130] [148]. Một số nghiên cứu lâm sàng đã làm rõ được tác dụng ức chế ung

thư của Lentinus edodes [149] [48], Grifola frondosa [15], Schizophyllum commune

[15] [48], Ganoderma lucidum [69] [78], Trametes versicolor [48], Inonotus obliquus

[91], Phellinus linteus [50], Flammulina velutipes [82], Hypsizygus marmoreus [83]

Ophicordyceps (Cordyceps), [49] Agaricus brasiliensis [136] và Tremella

mesenterica [71] [64]. Bảng 1.3 trình bày một số polysaccharide có hoạt tính kháng

ung thư từ nấm điển hình.

Trang 17

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Hình 1.1 Cơ chế tham gia miễn dịch của β- glucan từ nấm

Các hợp chất miễn dịch được tách từ hơn 30 loài nấm thuốc đã chứng minh

hoạt động kháng u trong điều trị ở động vật. Tuy nhiên, chỉ một số ít đã được thử

nghiệm tiềm năng chống ung thư ở người. Một vài nghiên cứu trong số đó đã được

tiến hành mà đối tượng là β-d-glucans hoặc phức hợp β-d-glucans liên kết với protein.

Hơn nữa, các thử nghiệm cũng cho thấy hoạt tính miễn dịch của phức hợp β-d-

glucan- protein cao hơn so với glucan tự do. Hình 1.1 minh họa cơ chế miễn dịch đơn

giản của β- glucan [8].

Các hoạt chất miễn dịch hoạt động chủ yếu bằng cách cải thiện hệ thống miễn

dịch của vật chủ. Như đã đề cập ở phần trên, quá trình này bao gồm kích hoạt các tế

bào đuôi gai, tế bào tiêu diệt tự nhiên (NK), tế bào T, đại thực bào, và sinh ra các

cytokine. Một số sản phẩm của nấm thuốc, chủ yếu là các polysaccharide (đặc biệt là

β-glucans), được phát triển cho mục đích lâm sàng và thương mại như Krestin (PSK)

và PSP (Polysaccharide peptide) từ T. versicolor; Lentinan được phân lập từ L.

edodes; Schizopyllan (Sonifilan, Sizofiran, hoặc SPG) từ S. commune; Befungin từ I.

Trang 18

obliquus; D-fraction, từ Gr. frondosa; GLPS polysaccharide phần từ Ga lucidum;.

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

hexose hoạt động tương quan hợp chất (AHCC); và nhiều hoạt chất khác.

Bảng 1.3. Một số polysaccharide có hoạt tính kháng ung thư từ

Loài

Trị u hay ung thư

Cấu trúc hóa học

Tên gọi

Nguồn gốc phân lập

-1,3-glucan

C. versicolor

Sợi nấm

PSK và PSP

Ung thư hệ tiêu hóa, phổi và vú

Chuỗi β có nhánh β-1,4 và 1,6

L. edodes

Ung thư dạ dày

Quả thể

β1,3/1,6-glucan

Lentinan

S. commune

Ung thư cổ tử cung Dịch lên men β1,3/1,6-glucan

Schizophyllan

G. lucidum

Chữa ung thư

Quả thể, Sợi nấm

β-glucan, heteropolysaccarit glycoprotein

Ganoderans Protein LZ8 GLP

A. blazei

Chữa ung thư

β-1,6-glucan

Quả thể, Sợi nấm

G. frondosa

Chữa ung thư

Quả thể

Galactoxyloglucan- protein complex

β-1,3/1,6-glucan

Scleroglucan

Sclerotium rolfsii, S. glucanicum

các loài nấm điển hình

1.8.2. Hạ lipid máu và hạ đường huyết

Hầu hết các polysaccharide có hoạt tính sinh học từ nấm có thể ví như là chất

xơ, vì vậy chúng không được tiêu hóa trong hệ tiêu hóa ở người [40]. Theo các

nghiên cứu trên một vài động vật và ở người, glucan từ các nấm L. endodes, G.

lucidum, S. commune, P. ostreatus, G. frondosa, A. blazei, C. sinensis và C. miltaris

có khả năng làm giảm lượng đường trong máu và cholesterol trong huyết thanh [ 65],

[70]. Tác dụng hạ đường huyết có được thông qua việc gắn các polysaccharide khó

tiêu hóa vào biểu mô ruột làm giảm tốc độ hấp thu glucose trong khi hiệu ứng

hypolipidemic là do sự gián đoạn tuần hoàn ruột gan của các axit mật [40], [65].

Bệnh tim mạch (Cardiovascular Disease- CVD) là một trong những nguyên

nhân chính gây tử vong ở các nước đang phát triển. Bệnh tim mạch do nhiều nguyên

nhân gây ra và bệnh sinh của các hình thức động mạch của bệnh tim mạch có liên

quan đến xơ vữa động mạch. Một số dấu hiệu sinh học có nguy cơ tiềm ẩn liên quan

Trang 19

đến bệnh tim mạch đã được xác định, như sự chuyển hóa lipid và lipoprotein (mật độ

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

lipoprotein thấp [LDL] và mật độ lipoprotein cao [HDL], hàm lượng cholesterol và

triacylglycerol), chức năng đông máu, tổn thương oxy hóa, chuyển hóa homocysteine,

huyết áp [89]. Polysaccharides từ nấm đã được chứng minh có khả năng bảo vệ và

chống lại bệnh tim mạch và các biến chứng của chúng. Ở đường ruột, β-glucans làm

giảm sự hấp thu cholesterol và các chuỗi axit béo dài [30]. Chuột đực được cho ăn 2%

cholesterol và 1% polysaccharide loại β-glucan ngoại bào tách chiết từ Volvariella

volvacea (nấm rơm) cho thấy cholesterol tổng số trong huyết thanh giảm đáng kể,

LDL-cholesterol trong gan và cholesterol toàn phần cũng giảm ở các mức độ khác

nhau. Trong khi đó không có thay đổi nhiều triacylglycerol trong huyết thanh; HDL-

cholesterol và lipid gan tổng số [23]. Tương tự như vậy, các polysaccharide từ

Agaricus auricula có hiệu quả đáng kể làm giảm cholesterol và HDL cholesterol tăng

trong chuột được nuôi với chế độ ăn giàu cholesterol [19]. Các phân đoạn

polysaccharide từ nấm Pleurotus nebrodensis đã được chứng minh có khả năng làm

giảm huyết áp tâm thu ở những chuột mắc chứng tăng huyết áp tự nhiên [90]. Ảnh

hưởng của dịch chiết từ Cordyceps sinensis trong nước nóng được đánh giá ở chuột

với chế độ ăn uống không chứa cholesterol và chuột với chế độ ăn giàu cholesterol.

Lượng cholesterol huyết thanh tổng của tất cả các nhóm chuột giảm sau khi có sự tác

động của polysaccharide. Trong số chuột được nuôi với chế độ ăn giàu cholesterol,

mức HDL cholesterol tăng nhưng giảm mật độ lipoprotein xuống rất thấp (VLDL) và

giảm mức cholesterol LDL [62].

Ngoài ra, các polysaccharide có hoạt tính sinh học từ nấm cũng có tác dụng hạ

đường huyết thông qua sự điều tiết quá trình chuyển hóa carbonhydrat và tổng hợp

insulin. Các polysaccharide đường uống có vai trò rất quan trọng vì chúng có thể

được sử dụng làm thực phẩm chức năng cho người bệnh tiểu đường.

1.8.3. Tính chống oxy hóa của polysaccharide từ nấm

Các polysaccharide được chiết xuất từ các nấm G. lucidum, T. versicolor, L.

endodes, P. linteus và Agaricus có khả năng khử và đặc tính tạo phức và có thể ức

chế sự oxy hóa lipid hoặc stress oxy hóa- khử. Những tác dụng trên có liên quan đến

Trang 20

sự có mặt của β- glucan và một phenolic (chủ yếu là tyrosine và ferrulic acid) bán

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

liên kết với chuỗi chính β- glucan bằng các liên kết cộng hóa trị [40], [63], [147].

Mặc dù các hợp chất phenolic có trong quả thể và sợ nấm của G. lucidum là các hợp

chất có hoạt tính chống oxy hóa cao nhất nhưng polysaccharide của G. lucidum cũng

thể hiện đặc tính khử các gốc tự do, thế khử và ức chế peroxy hóa lipid [47], [127].

Saltarelli và đtg (2009) đã nhận thấy trong số các polysaccharide khác nhau được

chiết từ sợi nấm của G. lucidum thì các polysaccharide khối lượng phân tử thấp có

hoạt tính chống oxy hóa cao nhất, dựa vào hoạt tính tạo phức với Fe2+, xác định

lipoxygenase và gốc tự do1,1- diphenyl- dipicrylhydrazyl (DPPH) trong khi đó các

polysaccharide nội bào không có tác dụng chống oxy hóa [110]. Tương tự, các nghiên

cứu in vitro đã chỉ ra rằng peptidedoglucan từ G. lucidum có tác dụng bảo vệ ty thể,

lưới nội chất và các tiên mao của các đại thực bào khỏi các tác dụng tie cực từ hóa

chất và các biến cố [146]. Thêm nữa, dịch chiết trong methanol của các glucan và

proteoglucan từ G. lucidum và G. tsugae cũng thể hiện hoạt tính chống oxy hóa bằng

cách thu các yếu tố của phản ứng oxy hóa [65].

Một cơ chế chống oxy hóa khác là khả năng của các polysaccharide trong việc

hạn chế quá trình sản xuất các gốc oxy tự do từ nấm và hoạt động của các tế bào đơn

nhân ngoại vi ở các đại thực bào có gai, điều này liên quan đến quá trình suy hô hấp

và lão hóa [142], [146], hoặc làm tăng hoạt tính của các enzyme chống oxy hóa trong

huyết thanh [141]. Các dịch chiết trong methanol từ sợi nấm của các loài G. frondosa,

M. esculenta và Termitomyces albuminosus cũng thể hiện các hoạt tính chống oxy

hóa nhưng chủ yếu liên quan đến sự có mặt của các hợp chất phenolic trong dịch

chiết [84]. Các polysaccharide khác từ nấm bao gồm các polysaccharide được chiết

bằng nước từ quả thể của G. lucidum, Auricularia auricula và Cordyceps militaris

cho thấy có các đặc tính thu dọn, tạo phức và tính khử do đó làm tăng hiệu quả chống

oxy hóa tổng số [22], [75], [140], [92]. Không chỉ các dịch chiết từ quả thể, một số

nghiên cứu đã tìm thấy hoạt tính chống oxy hóa của dịch nuôi cấy và sinh khối nấm

thu được trong điều kiện lên men lỏng. Trong môi trường nuôi cấy Hericium

enrinaceum có bổ sung các nguồn selen (sodium selenite và selol), một

exopolysaccharide chứa selen được sinh tổng hợp. Exopolysaccharide này bộc lộ khả

Trang 21

năng chống oxy hóa tuyệt vời, dựa trên sự khử và ức chế quá trình peroxy hóa lipid

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

và thu dọn các gốc tự do DPPH [79]. Hai mươi lăm chủng nấm thuộc các chi

Agaricus, Lentinus, Schizophyllium, Pleurotus sinh tổng hợp các hợp chất có hoạt

tính chống oxy hóa với hoạt tính thu được từ 753 đến 9.384 % quercetin/l/ngày theo

một công bố của Umeo và đtg [202].

1.8.4. Prebiotic từ nấm

Prebiotic là các chất tiền trợ sinh học tạo ra thức ăn và môi trường thuận lợi

cho vi khuẩn có lợi (probiotic) phát triển trong đường ruột. Các chất tiền trợ sinh học

này góp phần duy trì sự cân bằng của hệ vi khuẩn đường ruột, kích thích miễn dịch

đường tiêu hóa, giảm khả năng ung thư ruột kết, giảm cholesterol trong máu. Các tác

dụng prebiotic từ các polysaccharide từ nấm cũng đã được mô tả trong nhiều nghiên

cứu. Vì các enzyme tiêu hóa của người không thể thủy phân liên kết β-glucosid nên

nhiều polysaccharide nấm có thể hoạt động như là các nguồn prebiotic [8]. Synytsya

và đtg (2009) đã đánh giá hiệu quả prebiotic của các glucan được phân lập từ quả thể

của P. ostreatus và P. eryngii trên một vài chủng probiotic như Lactobaciluss,

Bifidibacterium và Enterococusii [123]. Cả 2 dạng glucan tan trong nước β-1,3/β-1,6-

glucan và gtan trong kiềm α-1,3-glucan của các loài nấm nói trên đều được đánh giá

là có khả năng kích thích sự tăng trưởng của các vi khuẩn probiotic, đặc biệt là các

glucan từ P. eryngii. Trong một nghiên cứu khác, các β- glucan từ màng cứng của P.

tuber-regium đã được đánh giá hiệu quả của chúng đối với Bifidobacterium infantis,

Bifidobacterium longum, và Bifidobacterium adolescentis trong môi trường dịch thể,

sử dụng inulin như là chất kiểm soát prebiotic [150]. Người ta nhận thấy rằng sau 24

giờ lên men, quần xã vi khuẩn có ích có bổ sung glucan từ nấm có mức tăng trưởng

gấp 3-4 lần tương tự như sự tăng trưởng khi bổ sung inulin [150]. Gần đây, Chou và

đtg (2013) đã chỉ ra rằng các polysaccharide từ các phần bỏ đi của nấm như cuống

của L.endodes, gốc của P.eryngii, và gốc của F.velutipes có thể làm tăng tỷ lệ sống

sót của Lactobacillus acidophilus , Lactobacillus casei , và B. longum trong sữa chua

[25]. Các tác giả cũng quan sát thấy tác dụng hiệp đồng của các polysaccharide với

các peptide và amino acid có trong môi trường sữa chua để duy trì số lượng vi khuẩn

có lợi trên 107 CFU/ml ở điều kiện lạnh. Họ cũng phát hiện ra rằng các

Trang 22

polysaccharide từ nấm có tác dụng đáng kể trong bảo vệ (tăng tỷ lệ sống) cho các vi

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

khuẩn có lợi probiotic trong dịch dạ dày và mật mô phỏng.

1.8.5. Tính kháng virus của polysaccharide từ nấm

Một vài polysaccharide từ nấm dược liệu và nấm ăn đã được công bố có các

chất thể hiện hoạt tính kháng virus thông qua tăng sự giải phóng IFN- γ và tăng

cường sự phát triển của các tế bào đơn nhân máu ngoại vi (PBMC- peripheral blood

mononuclear cell) [70], [81]. Các dịch chiết carbohydrate khác nhau từ nấm Lentinus

edodes đã được thử nghiệm và kết quả chỉ ra rằng dịch chiết này có hoạt tính kháng

virus gây bệnh sốt bại liệt loại 1 (PV - 1) và virus đậu bò loại 1 (BoHV - 1). Các minh

chứng thu được cho thấy các polysaccharide có tác dụng kháng virus và chúng hoạt

động ở giai đoạn đầu của quá trình sao chép ở cả hai chuỗi virus [108]. Đối với việc

điều trị vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV), chưa có một số lượng nghiên

cứu thực nghiệm đủ lớn liên quan đến các polysaccharide từ nấm. Đáng chú ý,

lentinan và một proteoglucan có tính acid từ G. lucidum đã được áp dụng thành công

như một liệu pháp điều trị bổ sung đối với HIV trong việc kết hợp với các thuốc

kháng HIV thông thường vì chúng có khả năng tăng cường sức đề kháng đối với

virus HIV và hạn chế độc tính của các thuốc chống HIV. Một nghiên cứu đã được

tiến hành đối với 88 bệnh nhân HIV dương tính với CD4 ở mức 200-500 tế bào/mm.

Các bệnh nhân được điều trị với sự kết hợp của lentinan polysaccharide từ L. edodes

và didanosine (ddI). Sự kết hợp này đã tạo nên sự tăng đáng kể CD4 kéo dài đến 38

tuần, trong khi nếu chỉ điều trị bằng ddI thì mức tăng CD4 là 5 % ở 14 tuần [42].

Hoạt tính kháng HIV tương tự cũng đã được phát hiện ở các glucan từ G. frondosa và

T. versicolor [70], [81].

1.8.6. Hoạt tính kháng khuẩn của polysaccharide từ nấm

Sự phát triển của kháng sinh là một trong những thành tựu khoa học quan

trọng nhất trong 70 năm qua. Các hợp chất này hoạt động bằng nhiều cách như can

thiệp vào quá trình chuyển hóa hoặc trong các cấu trúc sinh vật [38]. Trong những

năm gần đây, việc ứng dụng các thuốc kháng sinh thương mại được tổng hợp hóa học

đã thu hút sự quan tâm của lớn do các tác động nguy hại của chúng đến sức khỏe.

Trang 23

Hiện tượng kháng các thuốc kháng sinh hiên nay đang là mối quan tâm lớn của các

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

bác sỹ, bệnh nhân, các nhà sản xuất dược và cộng đồng [86]. Ngoài ra, việc điều trị

các bệnh truyền nhiễm phổ biến ngày càng trở nên phức tạp do sự gia tăng tính kháng

nhiều loại thuốc của các vi sinh vật gây bệnh ở con người. Vì vậy, điều thiết yếu là

phải phát triển các tác nhân điều trị mới và hiệu quả chống lại được các mầm bệnh

kháng thuốc [10]. Mặc dù số lượng các hợp chất kháng khuẩn rất nhiều và đa dạng

nhưng thực tế sự kháng lại kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh đang có chiều

hướng gia tăng mạnh. Năm 2010, tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã khuyến cáo tất cả

các nước tiến hành việc kiểm soát sự lây truyền của các vi khuẩn kháng đa thuốc

cũng như nêu bật lên những rủi ro gặp phải khi thiếu các trị liệu luân phiên để chống

lại các vi sinh vật trên [138]. Hiện tượng kháng đa thuốc kháng sinh của các vi sinh

vật gây bệnh ở người đang ngày càng gia tăng do việc sử dụng các kháng sinh thương

mại một cách bừa bãi, các kháng sinh này được sử dụng chung trong điều trị nhiều

bệnh nhiễm trùng [113]. Các nhà nghiên cứu nhận ra rằng liều lượng kháng sinh thấp

không có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn nhưng có tác dụng ức chế chúng.

Các bệnh viêm nhiễm trước đây có thể dễ dàng chữa bằng kháng sinh thì ngày

nay lại trở nên nghiêm trọng do kháng lại kháng sinh [139], [101]. Mối liên hệ giữa

các vi sinh vật đa kháng khuẩn và các bệnh nhiễm trùng bệnh viện là vấn đề cấp bách

cần được giải quyết đối phó [102]. Vì vậy, việc nghiên cứu các chất kháng sinh mới

hay các chất kháng khuẩn không phải là kháng sinh có hiệu quả kháng lại các vi sinh

vật gây kháng thuốc hiện nay thực sự rất quan trọng. Các nhóm các sinh vật mới,

trong đó có nấm có thể là một nguồn thay thế có tính kháng vi sinh vật mới.

Các phương pháp khác nhau đã được sử dụng để xác định hoạt tính kháng

khuẩn của các hợp chất và dịch chiết từ nấm, bao gồm các phương pháp pha loãng,

phương pháp khuếch tán đĩa, phương pháp vết pha loãng trên aga dựa trên cơ sở

khuếch tán xuyên tâm và hơn nữa là xác định số lượng khuẩn lạc . Do đó, các kết quả

về hoạt tính kháng vi sinh vật được biểu diễn bằng các đơn vị khác nhau.

Tác động kháng khuẩn của các nấm từ khắp nơi trên thế giới và các hợp chất

tách chiết từ chúng đã được tổng hợp. Kết quả này rất hữu ích cho các nghiên cứu

Trang 24

khoa học trong tương lai. Cả các nấm ăn được và không ăn được đều thể hiện hoạt

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

tính kháng khuẩn kháng lại các vi sinh vật gây bệnh, trong đó có các vi khuẩn liên

quan đến nhiễm trùng bệnh viện như Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas

maltophila, Listeria monocytogenes, Staphylococcus aureus, Klebsiella pneumoniae,

Morganella morganii, Proteus mirabilis, Serratia marcescens và các vi khuẩn đa

kháng như MRSA, MRSE, VREF, PRSP, ERSP.

Các số liệu cho thấy các dịch chiết nấm và các hợp chất phân lập được thể hiện

hoạt tính kháng lại vi khuẩn Gram dương cao hơn so với Gram âm. Trong các nấm,

Lentinus edodes là loài đã được nghiên cứu là tốt nhất và gần như có hoạt động kháng

khuẩn kháng lại cả vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Các chủng nấm thuộc các chi

Boletus, Ganoderma và Lepista hứa hẹn nhiều tiềm năng cho các nghiên cứu trong

tương lai. Xét về số lượng các nghiên cứu đối với các hợp chất riêng biệt thì Plectasin

peptide- phân lập từ Pseudoplectania nigreella biểu hiện hoạt tính kháng khuẩn cao

nhất kháng lại các vi khuẩn Gram dương.

Các nghiên cứu về nấm là rất rộng với hàng trăm loài đã được chứng minh là

có phổ ứng dụng trong công nghiệp y dược bao gồm cả các hoạt tính kháng khuẩn.

Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đánh giá các đặc tính kháng khuẩn của dịch

chiết từ quả thể nấm. Thực tế chưa có nhiều các nghiên cứu về xác định các đặc tính

kháng khuẩn cho các hợp chất riêng biệt, mới chỉ một số hợp chất có phân tử lượng

thấp và một vài peptide đã được mô tả. Sau khi cơ chế hoạt động của chúng được làm

sáng tỏ, các chất chuyển hóa từ nấm hoặc các hợp chất có liên quan khác có thể được

sử dụng để phát triển trong lĩnh vực dinh dưỡng hoặc như các loại thuốc có hiệu quả

chống lại các vi sinh vật gây bệnh đã kháng lại các phương pháp điều trị thông

thường [145].

1.9. Laccase và ảnh hưởng của nó đến sức khỏe con người

1.9.1. Tổng quan về laccase

Laccase (p-benzenediol: oxygen oxidoreductase, E.C.1.10.3.2) là một

polyphenol enzyme thuộc nhóm enzyme oxydase. Trong phân tử có chứa 4 nguyên tử

đồng có khả năng oxy hóa cơ chất sử dụng phân tử oxy làm chất nhận điện tử.

Trang 25

Laccase có phổ cơ chất khá đa dạng bao gồm: diphenol, polyphenol, các dẫn xuất

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

phenol, diamine, amine thơm, benzenethiol, polychlorinated biphenyl (PBC), dioxin

và cả hợp chất vô cơ như iot. Các loại laccase tách chiết từ các nguồn khác nhau thì

khác nhau về khối lượng phân tử, tính chất glycosyl hóa và các tính chất động học

[28]. Laccse được phân bố rộng rãi ở cả thực vật, nấm đảm, nấm sợi, xạ khuẩn và vi

khuẩn. Tuy nhiên cho đến nay, laccase chủ yếu được phát hiện ở nấm đảm

(Basidomycetes với hoạt tính cao), đặc biệt là ở các loài nấm có khả năng phân hủy

lignocellulose như Agaricus basidomyces, Botrytis cinerea, Chaetomium thmophilum,

Coprius, cinereus, Neurospora crassa, Phlebia radiatre, Pleurotus otreatus,

Pycnoporus cinnabarius, Trametes versicolor .v.v.

Trong những năm gần đây, laccase được đặc biệt quan tâm bởi những ứng dụng

rộng rãi của nó trong xử lý môi trường và nhiều ngành công nghiệp khác nhau như

dệt nhuộm, tổng hợp hữu cơ, thực phẩm và tiềm năng trong lĩnh vực mỹ phẩm, dược

phẩm và bảo vệ sức khỏe con người.

1.9.2. Ứng dụng của lacacse trong lĩnh vực bảo vệ sức khỏe

Do tính đặc thù và bản chất sinh học của chúng nên laccase có tiềm năng ứng

dụng trong lĩnh vực y dược và đang được quan tâm nghiên cứu.

Chứng viêm da nhiễm độc do nhựa cây (kết quả của việc da tiếp xúc với các

chất độc từ cây thường xuân, cây yến mạch hay cây sơn mà chủ yếu là từ nhựa) chủ

yếu do urushiol- một chất độc là dẫn xuất của catechol gây nên. Khi urushiol bị oxy

hóa trở thành dẫn xuất ο- quinone thì lại trở thành một chất không độc. Lacase thể

hiện tính oxy hóa, polymer hóa và khử độc urushiol từ đó hạn chế được ảnh hưởng

của chứng viêm da do nhiễm độc nhựa cây.

Một ứng dụng tiềm năng khác của laccase trong lĩnh vực này là dựa vào sự

vận phát sinh iodine insitu. Laccase có thể oxy hóa iodide để tạo thành iodine- một

loại thuốc thử được sử dụng một cách rộng rãi như một loại thuốc tẩy. Việc ứng dụng

hệ thống sinh iodine bằng hệ thống laccase- muối iodide để khử trùng mang lại nhiều

tiến bộ hơn so với sử dụng trực tiếp iodine. Thứ nhất, muối iodide có tính ổn định và

an toàn hơn so với I2 trong việc bảo quản, vận chuyển và sử dụng. Thứ hai là việc giải

phóng iodine từ hệ laccase- iodide dễ dàng điều khiển (có thể điều chỉnh bằng hoạt độ

Trang 26

laccase). Hệ thống này có thể được sử dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp như

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

dược phẩm, nội thất, chăm sóc sức khỏe, khử trùng nước uống hay nước bể bơi cũng

như trong việc tẩy sạch các dây quấn vô cùng nhỏ.

Ngoài ra laccase còn được ứng dụng trong công nghệ khử mùi vì laccase có

khả năng oxy hóa nhiều hợp chất thiol và các hợp chất chứa sulphur. Thậm chí hệ

laccase còn có khả năng khử những mùi hôi thối thành mùi thơm nhờ khả năng tấn

công và biến đổi các phân tử hoặc tiêu diệt các vi sinh vật gây nên những mùi hôi

thối này. Laccase còn được sử dụng như là chất xúc tác trong quá trình sản xuất các

thuốc chống ung thư. Thậm chí laccase còn là thành phần của nhiều mỹ phẩm. Nhiều

cảm biến sinh học có chứa laccase đã được phát triển cho các xét nghiệm miễn dịch

và xác định glucose, các amin thơm và các hợp chất phenol (Kunamneu và đtg, 2008).

Laccase tạo liên kết đồng hóa trị với các phân tử liên kết sinh học như kháng thể,

kháng nguyên, DNA, RNA, biotin và streptavidin có thể được sử dụng như một

enzyme đánh dấu cho các xét nghiệm phát hiện trong hóa học mô, hóa học miễn dịch,

hóa học tế bào hay axit nucleic (Schmid và Urlacher, 2007).

Nấm dược liệu cũng chứa một số các enzyme như laccase, superoxide

dismutase, glucose oxidase, và peroxidase. Các enzyme này cũng đã được chứng

minh là đóng vai trò quan trọng trong các liệu pháp điều trị ung thư bằng cách ngăn

chặn sự oxy hóa và ức chế sự tăng trưởng của các tế bào ung thư. Nhiều sản phẩm

được tạo ra từ laccase như các nhân tố kháng khuẩn, giải độc hay chăm sóc sức khỏe

con người. Laccase có thể được sử dụng trong quá trình tổng hợp các hợp chất phức

tạp có dược tính như thuốc mê, thuốc kháng viêm, thuốc kháng sinh, an thần v.v., bao

gồm triazolo(benzo)cycloalkyl thiadiazines, vinblastine, mitomycin, penicillin X

dimer, cephalosporins và dimerized vindoline [98]. Ngoài ra, laccase đã được các nhà

nghiên cứu chứng minh về hoạt động ức chế một cách đáng kể quá trình phiên mã

ngược của HIV-1 [131]. Một laccase khác cũng đã được khẳng định về khả năng

chống lại aceruloplasminemia (một bệnh rối loạn di truyền do đột biến ở gen). Cách

đây vài năm, một phương pháp enzyme mới dựa trên laccase đã được phát triển để

phân biệt đồng thời morphine và codeine trong các mẫu thuốc được tiêm vào hệ

thống phát hiện.

Trang 27

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

1.10. Phương pháp phân tích sàng lọc CALUX

Dioxin và các chất ô nhiễm tương tự (các chất nồng độ thấp-Micropollutants)

thường được phát hiện ở các nồng độ rất thấp trong mẫu sinh phẩm và mô trường.

Các phương pháp phân tích cần có kỹ thuật, thiết bị đặc hiệu có độ nhạy cao như sắc

ký khí độ phân giải cao pha loãng đồng vị (high-resolution gas chromatography-

HRGC, sắc ký khí khối phổ độ phân giải- HRGC/HRMS, sắc ký khí lỏng khối phổ độ

phân giải cao -LC/MS/MS) v.v. Các phương pháp này có hạn chế là lượng mẫu lớn

để phân tích lớn (khoảng 15 ml), chi phí cao, thời gian dài.

Trong cơ thể con người nói riêng và sinh vật nói chung tồn tại các thụ thể. Mỗi

thụ thể tương ứng với một chất hay một nhóm chất có đặc tính giống nhau và có khả

năng liên kết đặc hiệu với các chất hay nhóm chất này. Khi các chất này đi vào cơ thể,

nó sẽ được gắn một cách đặc hiệu với các thụ thể tương ứng và một protein vận

chuyển tạo thành một phức hợp. Phức hợp này đi vào trong nhân tế bào (gọi là các

yếu tố phản ứng) tham gia vào quá trình dịch mã tạo ra các protein khác nhau, tùy

thuộc vào mức độ ô nhiễm của hợp chất ngoài môi trường. CALUX là một công cụ

dựa vào sự biểu hiện gen đã nghiên cứu và áp dụng để phát hiện và định lượng các

đơn chất hay hỗn hợp chất trong các mẫu sinh phẩm và môi trường. Nó gồm một

dòng tế bào cải biến di truyền với DNA được chèn thêm một gen (reporter) luciferase

để biểu hiện enzyme kết hợp với các yếu tố phản ứng gây ra sự phiên mã của các gen

chèn vào (Hình 1.2). Phụ thuộc vào liều lượng của các hợp chất hóa học xâm nhập

vào tế bào, tế bào sẽ sinh ra enzyme luciferase. Khi bổ sung cơ chất luciferin, enzyme

này sẽ chuyển hóa cơ chất thành hợp chất phát quang. Ánh sáng tạo thành sẽ được

định lượng bằng một máy đo luminometer. Mức độ phát quang trong tế bào CALUX

nhờ phần mềm chuyên dụng có thể tính được nồng độ các chất xác định. Các dòng tế

bào CALUX có thể được thiết kế lại để phát hiện một số nhóm chất quan tâm. Hầu

hết các ứng dụng của CALUX được định hướng và thành công nhất đầu tiên để phát

hiện các chất độc hại trong môi trường như dioxin hay các hoocmon.

CALUX là một công nghệ sàng lọc hiệu quả vì nó dựa trên phép đo tổng các

phối tử có hiệu quả trên một thụ thể. Không giống như các phân tích hóa học,

CALUX có thể đo tất cả các hoạt tính trên thụ thể quan tâm. Những năm gần đây, các

Trang 28

tác giả Hà Lan đã phát minh ra 28 dòng nữa (Bram Brouwer và đtg) để không những

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

định lượng được dioxin mà công cụ này còn đo được các chất như hoocmon, các chất

ô nhiễm ở nồng độ thấp và nhóm các chất liên quan đến các chức năng của tế bào.

Kết quả phân tích bằng Calux đã được cộng đồng chung châu Âu, Hoa Kỳ,

Nhật Bản.v.v. công nhận mang tính pháp lý như phân tích bằng HRGC/HRMS.

Phương pháp này được phổ biến nhanh và rộng bởi hiệu quả kinh tế, thời gian và chi

phí. Những ưu điểm trên đã giúp các nhà quản lý môi trường, y tế và hoạch định

chính sách có thể nhanh chóng đưa ra quyết định trong các vấn đề liên quan đến ô

nhiễm nói chung và dioxin nói riêng (http://www.biodetectionsystems.nl/).

Hình 1.2. Sơ lược về CALUX

Ngoài DR- CALUX là công nghệ rất phất triển cho đến ngày nay để xác định

nồng độ tổng số TEQ của một hỗn hợp phức hệ các chất trong huyết thanh người (<

0.1ppt) thì hiện nay CALUX cũng đang được phát triển để xác định sự có mặt và hoạt

tính của nhiều hợp chất khác trong cơ thể như các chất ô nhiễm nồng độ thấp hay các

hoormon. Các hợp chất này tuy có hàm lượng rất thấp nhưng lại gây ra tác động

nghiêm trọng đến sức khỏe con người, gây ra hậu quả tức thời và lâu dài như làm

hỏng hệ nội tiết, gây ung thư và rất nhiều bệnh tật khác. Nhóm chất hiện nay được

Trang 29

quan tâm nhiều nhất là các chất phá hỏng hệ nội tiết (Endocrine disrupting chemicals-

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

EDCs). Chúng gây rối loạn hệ nội tiết của cơ thể và làm bất lợi cho sự phát triển, sinh

sản, thần kinh, tim mạch và miễn dịch con người.

Danh mục tế bào CALUX của BDS bao gồm các phân tích sinh học liên quan

đến các lĩnh vực như an toàn thực phẩm, nước, môi trường, dược phẩm/ hóa chất, sản

phẩm tiêu dùng, các phép thử ở bệnh viện, các sản phẩm sinh học tế bào, các nguyên

liệu đối chứng tham khảo và các sản phẩm khác (Bảng 1.4).

Bảng 1.4. Một số CALUX thông dụng

Các thụ thể trong nhân

Các quá trình

Tên

Mục đích

Tên

Mục đích

DR CALUX

Dioxins

NfkB CALUX

Ìnlammation

PAH CALUX

PAHs

P21 CALUX

Phá hủy DNA

ERα CALUX

Estrogens

Nrf2 CALUX

Mất cân bằng oxy

ERβ CALUX

Estrogens

P53 CALUX

Phá hủy DNA

AR CALUX

Androgens

TCF CALUX

Carcinogenesis

PR CALUX

Progestins

AP1 CALUX

Stress

GR CALUX

Glucocorticoid

HIF1α CALUX

Hypoxia

TRβ CALUX

Thyroids

ESRE CALUX

Stress ER

RAR CALUX

Retinoids

Cytoxox CALUX

cytotoxicity

PPARγ CALUX Obesogens

PPARα CALUX Obesogens

PPARδ CALUX Obesogens

PXR CALUX

Xenobiotics

Trang 30

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

PHẦN 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

2.1. Vật liệu

2.1.1. Vi sinh vật

Các chủng nấm đảm

Các mẫu nấm tự nhiên được thu thập từ các nguồn và thuộc các đề tài khác nhau

từ: Vườn Quốc gia Xuân Sơn- tỉnh Phú Thọ, Vườn Quốc gia Ba Vì- thành phố Hà Nội,

A Lưới- tỉnh Thừa Thiên Huế, Vườn Quốc gia Bidoup- Núi Bà, Rừng Mã Đà- tỉnh Đồng

Nai và rừng keo thuộc tỉnh Bình Phước được sử dụng để phân lập các chủng nấm có khả

năng sinh tổng hợp laccase và exopolysaccharide.

Vi sinh vật kiểm định

Các chủng vi sinh vật kiểm định gồm Aspergillus niger và Penicillium italicum; 2

chủng vi khuẩn Bacillus cereus và Micrococus luteus từ Viện Hóa sinh biển.

Dòng tế bào được sử dụng trong các phân tích sàng lọc CALUX là các dòng tế

bào liên kết mô xương ở người được gắn reporter gen luciferaza với với thụ thể tương

ứng. Môi trường nuôi cấy dòng tế bào là DMEM (Dulbecco's Modified Eagle Medium:

Nutrient Mixture F-12).

2.1.2. Hóa chất và thiết bị

Hóa chất sử dụng để nghiên cứu là các hóa chất tinh khiết, đảm bảo chất lượng

được nhập ngoại từ các hãng Sigma, Merk, Aldrich và các hóa chất thông thường khác.

Cặp mồi sử dụng để phân loại các chủng nấm ITS1: TCCGTAGGTGAACCTGCGG và

ITS4: TCCTCCGCTTATTGATATCC.

Nghiên cứu này được thực hiện với các máy móc, thiết bị với độ chính xác cao tại

phòng thí nghiệm Công nghệ sinh học tái tạo môi trường và phòng Thí nghiệm trọng

điểm quốc gia về gene thuộc Viện Công nghệ sinh học. Các thiết bị chính bao gồm: Cân

kỹ thuật, máy đo pH Hanna, tủ cấy vô trùng Laminar của Pháp, tủ sấy, nồi khử trùng,

Trang 31

máy nuôi lắc ở các nhiệt độ 280C, 30oC, 370C, tủ nuôi ổn nhiệt, máy ly tâm Eppendorf,

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

tủ lạnh các loại 40C, -200, máy đo quang phổ Novaspec II, lò vi sóng, pipet man các loại

của hãng Eppendorf, bình nón, đầu côn, ống ly tâm v.v.

Ngoài ra nghiên cứu còn sử dụng thiết bị cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) Bruker

AVANCE 500 của Trung tâm ứng dụng quang phổ- Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa

học và công nghệ Việt Nam.

Phần sử dụng công nghệ CALUX được phối hợp thực hiện và thuộc bản quyền

của BioDetection Systems (BDS, Amsterdam, Hà Lan), là 1/58 thành viên của BE- Basic

Foundation, Hà Lan. Tổ chức này đã ký hợp tác KHCN với Viện Hàn lâm Khoa học và

Công nghệ Việt Nam.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp phân lập các chủng nấm

Các mẫu nấm tự nhiên được cắt nhỏ với kích thước khoảng 0,5- 1cm đặt lên đĩa

thạch có chứa sẵn môi trường PDA (dịch chiết khoai tây 200g/l; glucose 20g/l, aga 18g/l)

bổ sung guaicol làm chất chỉ thị và các đĩa thạch này được nuôi ở 300C trong thời gian 1

– 3 ngày sau đó được tách và làm sạch. Các chủng nấm phân lập được được giữ trong lọ

nhỏ với dung tích 10ml ở 4oC hoặc trong parafin oil để bảo quản lâu dài.

2.2.2. Phương pháp phân loại nấm dựa vào xác định trình tự ITS

Các chủng nấm được phân loại theo hình thái và xác định trình tự vùng ITS1-

5,8S-ITS2. Các chủng nấm được nuôi trên đĩa petri chứa môi trường PDA, sau 5 ngày

nuôi cấy, sợi nấm được sử dụng để tách chiết DNA tổng số. Cặp mồi ITS1 và ITS4 có

trình tự ITS1: TCCGTAGGTGAACCTGCGG và ITS4:

TCCTCCGCTTATTGATATCC [137] được sử dụng để khuếch đại trình tự ITS từ

DNA tổng số của chủng nấm nghiên cứu. Sản phẩm DNA sau khi được khuếch đại bằng

kỹ thuật PCR được làm sạch bằng kit QIAGen. Trình tự ITS của các chủng nấm được

xác định bằng máy xác định trình tự nucleotide tự động ABI 3730 và được so sánh với

Trang 32

các trình tự tương ứng được công bố trên GenBank. Sử dụng phần mềm Mega 6 để xây

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

dựng cây phát sinh chủng loại của chủng nấm nghiên cứu.

2.2.3. Chuẩn bị giống

Các chủng nấm được cấy trên môi trường PDA ở 30oC trong 4 ngày. Sau đó,

chúng được chuyển sang bình tam giác 250ml chứa 100ml môi trường PDB (200g/l dịch

chiết khoai tây; 20g/l glucose) nuôi lắc ở 150 vòng/phút, 30oC sau 7 ngày nuôi cấy được

đồng nhất và sử dụng làm giống cho các thí nghiệm.

2.2.4. Phương pháp xác định sinh khối và hàm lượng exopolysaccharide

Bình tam giác 250ml chứa 100ml môi trường PGM (200g/l dịch chiết khoai tây;

20 g/l glucose; 5g/l cao malt; 1g/l peptone; 1g/l KH2PO4, pH6) được bổ sung 5% giống,

nuôi lắc ở 150 vòng/phút, 30oC. Sau 10 ngày nuôi cấy, tách sinh khối khỏi dịch lên men

bằng cách ly tâm ở 8000 vòng/phút, 15 phút.

Exopolysaccharide thô trong dịch nuôi cấy được tách ra khỏi hỗn hợp lỏng bằng

phương pháp kết tủa sử dụng ethanol 96% tỉ lệ 1:4 thể tích, giữ ở 4oC qua đêm. Ly tâm

6000 vòng/phút trong 10 phút, phần lắng xuống là exopolysaccharide cần thu. Rửa

exopolysaccharide 3 lần bằng ethanol, sau đó sấy khô ở 50oC đến khối lượng không đổi

để xác định lượng exopolysaccharide thu được.

Phần sinh khối nấm sau khi ly tâm được rửa sạch lại bằng nước cất, sau đó sấy

khô ở 50oC đến khối lượng không đổi để xác định lượng sinh khối thu được.

2.2.5. Phương pháp xác định hoạt tính enyme laccase

Hoạt tính laccase được xác định dựa trên sự oxy hóa ABTS của enzyme laccase tạo

thành hợp chất hấp thụ ở bước sóng 420 nm. Một đơn vị hoạt độ laccase là lượng

enzyme cần thiết để tạo thành 1µM sản phẩm từ ABTS (2,2'-azino-bis(3-

ethylbenzthiazoline-6-sulphonic acid)) trong thời gian 1 phút ở điều kiện thí nghiệm [32].

Một phản ứng đo enzyme laccase bao gồm 600µl đệm axetat 20mM pH3, 200 µl ABTS

2,5mM, 200 µl mẫu thí nghiệm. Xác định giá trị OD ở thời điểm t=0 và thời điểm τ.

Trang 33

Công thức tính

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

U=

Trong đó: U: Hoạt độ enzyme (U/l)

: hệ số hấp thụ ánh sáng của sản phẩm ở bước sóng 420 nm

(420= 36 000 M-1cm-1)

Vpư: Tổng thể tích phản ứng (1 ml)

VE: Thể tích enzyme (0,2 ml)

ODτ : Giá trị OD đo được tại thời điểm

OD0: Giá trị OD đo được tại thời điểm =0

Df: Độ pha loãng

2.2.6. Đánh giá ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy đến khả năng sinh trưởng,

sinh tổng hợp polysaccharide và enzyme laccase

2.2.6.1. Đánh giá ảnh hưởng của pH môi trường

Hai chủng nấm FPT31 và FMD12 được nuôi cấy trên môi trường PGM tại các

các giá trị pH từ 3 đến 10. Hoạt tính enzyme laccase được xác định sau mỗi ngày nuôi

cấy, lượng sinh khối và exopolysaccharide thô được xác định sau 12 ngày nuôi cấy.

2.2.6.2. Đánh giá ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy

Để đánh giá ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy đến khả năng sinh trưởng, sinh

tổng hợp exopolysaccharide và enzyme laccase, 2 chủng FPT31 và FMD12 được nuôi

cấy trên môi trường PGM. Hoạt tính enzyme laccase được xác định sau mỗi ngày nuôi

cấy, lượng sinh khối và exopolysaccharide thô được xác định sau 6, 8, 10 và 12 ngày

nuôi cấy.

Trang 34

2.2.6.3. Đánh giá ảnh hưởng của nguồn nitơ

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Để đánh giá ảnh hưởng của nguồn nitơ đến khả năng sinh trưởng, sinh tổng hợp

exopolysaccharide và enzyme laccase, 2 chủng FPT31 và FMD12 được nuôi cấy trên

môi trường PGM có các nguồn nitơ khác nhau gồm các nguồn nitơ vô cơ (2g/l) KNO3,

NH4NO3, NH4Cl và nguồn nitơ hữu cơ (1g/l) peptone, cao nấm men, cao thịt. Hoạt tính

enzyme laccase được xác định sau mỗi ngày nuôi cấy, lượng sinh khối và

exopolysaccharide thô được xác định sau 12 ngày nuôi cấy.

2.2.6.4. Đánh giá ảnh hưởng của nguồn carbon

Hai chủng nấm FPT31 và FMD12 được nuôi cấy trên môi trường PGM tại trong

đó glucose được thay thế bởi các nguồn carbon khác bao gồm glucose, mannose, lactose,

xylose và saccharose. Hoạt tính enzyme laccase được xác định sau mỗi ngày nuôi cấy,

lượng sinh khối và exopolysaccharide thô được xác định sau 12 ngày nuôi cấy.

2.2.7. Xác định hàm lượng protein, carbonhydrat tổng số và đường khử của EPS thô

Hàm lượng carbonhydrat tổng số trong exopolysaccharide thô được xác định theo

Dubois và đtg (1956) [31]. Lấy 100µl dịch mẫu trộn đều với 200µ phenol 5%. Bổ sung

500µ dung dịch H2SO4 đặc vào mẫu và đun sôi trong 5 phút, để nguội về nhiệt độ phòng,

đo độ hấp thụ ở bước sóng 490nm. Mẫu đối chứng sử dụng 100µl nước cất thay cho mẫu

thí nghiệm. Từ hiệu số OD ở bước sóng 490nm giữa mẫu thí nghiệm và mẫu đối chứng,

xác định hàm lượng polysaccharide có trong exopolysaccharide thô dựa vào đường

chuẩn glucose.

Hàm lượng đường khử được xác định bằng bằng phương pháp sử dụng DNS. Mỗi

mẫu thí nghiệm chứa 200µl mẫu và 600µl DNS. Phản ứng được đun sôi có đậy nút trong

5 phút, làm lạnh về nhiệt độ phòng và đo độ hấp thụ ở bước sóng 540 nm. Sử dụng

200µl nước cất làm đối chứng. Xác định hàm lượng đường khử dựa vào đường chuẩn

glucose.

Trang 35

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Hàm lượng protein trong exopolysaccharide tổng số được xác định theo phương

pháp Bradford. Lấy 100µl mẫu nghiên cứu bổ sung 500µl dung dịch Bradford, ủ ở nhiệt

độ phòng sau 20 phút xác định độ hấp thụ ở bước sóng 595nm. Xác định hàm lượng

protein dựa vào đường chuẩn albumin.

2.2.8. Đánh giá khả năng kháng vi sinh vật của một số chủng nấm thuốc

Các chủng vi sinh vật sử dụng để đánh giá khả năng kháng của một số chủng nấm

thuốc bao gồm 2 chủng nấm sợi kiểm định là Aspergillus niger và Penicillium italicum;

2 chủng vi khuẩn kiểm định là Bacillus cereus và Micrococus luteus. Các chủng này

được nuôi cấy trên môi trường Capeck (saccharose 30g/l; NaNO3 2g/l; KH2PO4 1g/l;

KCl 0,5g/l; MgSO4 0,5g/l; FeSO4 0,01g/l; NaCl 1g/l; aga 18g/l) cho nấm sợi và TSB

(Titan biotech, Ấn Độ) cho vi khuẩn.

Sử dụng phương pháp khuếch tán để đánh giá định tính khả năng kháng một số vi

sinh vật kiểm định của dịch lên men 7 chủng nấm nghiên cứu. Phương pháp khuếch tán

dịch nuôi được tiến hành bằng cách đục các giếng nhỏ có đường kính 5 mm trên các đĩa

thạch vừa được cấy vi sinh vật kiểm định. Nhỏ 40µl dịch nuôi cấy nấm đã ly tâm vào các

giếng và nuôi trong 2 ngày ở điều kiện thích hợp cho từng loại vi sinh vật kiểm định.

Hoạt tính kháng sinh được đánh giá thông qua các vòng ức chế được tạo thành quanh

thành giếng. Các thí nghiệm được lặp lại hai lần và dịch môi trường ban đầu được sử

dụng làm đối chứng âm.

Bảng 2.1. Thành phần mỗi thí nghiệm đánh giá khả năng ức chế sự sinh

trưởng của vi sinh vật

Mẫu Môi trường Dịch nuôi cấy nấm Vi sinh vật OD600

Thí nghiệm 1 2,5 ml 2,5 ml + ODtn1

Thí nghiệm 2 1,25 ml 3,75 ml + ODtn2

Đối chứng âm1 2,5 ml 2,5 ml - ODC1

Đối chứng âm 2 1,25 ml 3,75 ml - ODC2

Đối chứng dương 5 ml 0 ml + ODC

Trang 36

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Khả năng ức chế vi sinh vật của dịch nuôi nấm được xác định theo công thức

% ứ𝑐 𝑐ℎế = × 100 ODtni − ODci ODc

2.2.9. Xác định thành phần của polysaccharide từ 2 chủng nấm FPT31 và FMD12

Phổ 1D và 2D NMR ghi trên máy Bruker AVANCE 500. Nồng độ mẫu 3% trong

dung môi D2O + 1%TFA, sử dụng DSS là chất chuẩn nội, phổ được ghi ở 70ºC với kỹ

thuật đo khử tín hiệu của nước.

2.2.10. Xác định hoạt tính của EPS lên một số chức năng của tế bào

Hoạt tính của EPS thô thu được từ hai chủng nấm FPT31 và FMD12 lên một số

chức năng của tế bào được thực hiện bởi công ty BioDetection Systems B.V- BDS, Hà

Lan.

Nuôi tế bào trong đĩa 96 giếng

Tế bào được nuôi trong bình tế bào trong môi trường nuôi cấy DMEM có phenol

đỏ, bổ sung 7,5% FCS, NEAA. Hút hết dịch nuôi ra khỏi bình nuôi tế bào, rửa tế bào

bằng PBS và trysin và để trong tủ ấm 37oC trong 2-3 phút. Bổ sung môi trường xét

nghiệm (DMEM không có phenol đỏ, bổ sung 5% DCC-FCS và penicillin) và đảo trộn

kỹ, đếm và pha loãng tế bào đến nồng độ xét nghiệm. Hút 100µl vào mỗi giếng. Nuôi tế

bào trong 16 tiếng, 37oC trong 5% CO2.

Biểu hiện trên đĩa 96 giếng

- 1µl chất chuẩn được bổ sung vào 1 ml môi trường xét nghiệm, lắc 300

vòng/phút trong 10 phút;

- 20µl mẫu được cổ sung vào 1 ml môi trường xét nghiệm, lắc 300 vòng/ phút

trong 10 phút;

- Sau 16 tiếng nuôi, hút hết 100µl môi trường trong giếng và hút 200µl môi

trường có chứa chất chuẩn hoặc mẫu cần phân tích cho vào giếng theo sơ đồ ở bảng 2.2.

Trang 37

Tất cả các giếng xung quanh đều được bổ sung 200µl môi trường có chứa chất chuẩn để

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

tránh ảnh hưởng của không khí lên sự phát triển của tế bào;

PBS PBS

PBS

PBS

PBS

PBS

PBS

PBS

PBS

PBS

PBS

PBS

PBS

PBS Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

PBS

PBS Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

PBS

PBS Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

Chất chuẩn

PBS Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu

PBS

PBS Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu

PBS

PBS Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu Mẫu

PBS

PBS PBS

PBS

PBS

PBS

PBS

PBS

PBS

PBS

PBS

PBS

PBS

Bảng 2.2 Sơ đồ hút mẫu cho phân tích sàng lọc CALUX

- Nuôi đĩa trong 24 giờ ở 37oC, 5% CO2;

- Hút hết 200µ môi trường ra khỏi giếng và bổ sung 30µl Lysimix, lắc 300

vòng/phút trong 10 phút.

- Đo cường độ phát sáng của luciferase protein bằng máy Luminometer

- Dữ liệu được xử lý bằng excel và Graph Prism.

Trang 38

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

PHẦN 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Phân lập và phân loại các chủng nấm nghiên cứu

Các mẫu thu thập từ nhiều đợt lấy mẫu và được phân lập từ các khu vực rừng có

khí hậu và đặc điểm sinh thái khác nhau gồm Vườn Quốc gia Xuân Sơn- tỉnh Phú Thọ,

Vườn Quốc gia Ba Vì- thành phố Hà Nội, A Lưới- tỉnh Thừa Thiên Huế, Vườn Quốc

gia Bidoup- Núi Bà, Vườn Quốc gia Mã Đà- tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bình Phước và thuộc

các dự án, đề tài khác nhau. A Lưới và Mã Đà là hai khu vực bị rải chất độc hóa học

nặng nề trong chiến tranh chống Mỹ. Các khu vực lấy mẫu này có khí hậu cũng như hệ

sinh vật khác nhau. Các mẫu nấm sử dụng để phân lập có hình thái quả thể nấm rất khác

nhau, hầu hết chúng thuộc nhóm nấm cứng. Mười hai chủng nấm đã được phân lập và

10/12 chủng đã được tiến hành định danh. Hình thái khuẩn lạc trên đĩa thạch của các

chủng nấm phân lập được cũng khác nhau (bảng 3.2). Dựa vào trình tự vùng ITS1-5,8S-

ITS2 và so sánh với các trình tự đã được công bố trên GenBank thì 10 chủng nấm đã

được xác định thuộc các chi Ganoderma, Trametes, Earliella và Inonotus và Panus

(bảng 3.2).

Trong số 10 chủng đã được phân loại có 6 chủng thuộc chi Ganoderma bao gồm

FMD12, FMD13, FMD16, FAL18, FPT47 và FBV334. Các chủng FMD12, FMD13 và

FMD16 có độ tương đồng 99% chủng Ganoderma sp. G31 (KR093030) và 97% với

chủng Ganoderma sp. FIRM138 (AJ698114). Ganoderma sp. G31 là nấm được phân lập

từ cây dầu cọ bị mục gốc ở vùng Miri, Malaysia và đã được xác định là thuộc loài G.

zonatum [168]. Ganoderma sp. FIRM138 là nấm được phân lập từ cây keo tai tượng bị

thối rễ ở Indonesia và được cho là gây nên bệnh thối đỏ rễ ở loài keo này và cũng được

xếp vào loài G. philippii [70]. Các chủng FAL18, FPT47 và FBV334 có độ tương đồng

99% với lần lượt với các chủng Ganoderma mastoporum voucher TNM-F0018835

(JX840351), Ganoderma gibbosum strain T160 (KJ654373) và Ganoderma lobatum

isolate JV 0409/13J (KF605675). Bảng 3.1 so sánh độ tương đồng giữa các Ganoderma

được phân lập được từ các vùng rừng khác nhau trong nghiên cứu này.

Trang 39

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Bảng 3.1. Độ tương đồng giữa các nấm thuộc Ganoderma từ các vùng

Cặp nấm so sánh Độ tương đồng (%) Cặp nấm so sánh Độ tương đồng (%)

FMD12 – FMD13 99 FMD13 – FAL18 95

FMD12 – FMD16 99 FMD13 – FPT47 93

FMD13 – FMD16 99 FMD13 – FBBV334 92

FMD12 – FAL18 95 FAL18 – FPT47 93

FMD12 – FPT47 93 FAL18 – FBV334 92

FMD12 – FBV334 92 FPT47 – FBV334 99

Kết quả nhận được khá thú vị. Các nấm được phân lập ở cùng một khu vực (Mã

Đà) hoặc ở hai khu vực gần nhau (Ba Vì và Xuân Sơn) thì có độ tương đồng với nhau

cao đến 99%. Các Ganoderma được phân lập ở các khu vực khá xa nhau thì có độ tương

đồng thấp. Độ tương đồng của các Ganoderma phân lập từ A Lưới và Mã Đà là 95%,

trong khi đó giá trị này của các Ganoderma từ Mã Đà với Xuân Sơn, Ba Vì hay A Lưới

với Xuân Sơn, Ba Vì chỉ khoảng 92-93%. Như vậy, các nấm Ganoderma ở 3 miền Bắc,

Trung, Nam là tương đối khác nhau, càng xa nhau về mặt địa lý và điều kiện tự nhiên thì

các nấm này càng thể hiện sự khác biệt về mặt di truyền.

Trang 40

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Hình 3.1. Cây phát sinh chủng loại của các chủng nấm thuộc chi Ganoderma

Trang 41

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Hình 3.2. Cây phát sinh chủng loại của các chủng nấm trong nghiên cứu

Trang 42

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Chủng nấm FPT31 có độ tương đồng 99% với các chủng Earliella scabrosa

voucher UOC DAMIA D37 (KR706167) phân lập từ Malaysia và Earliella scabrosa

isolate UTAR R8 (KJ867374) phân lập từ Sri Lanka. FAL11 tương đồng 99% với

Inonotus pachyphloeus CBS 193.37 (KM030575) và một số nấm thuộc loài I.

pachyphloeus. Chủng FBD167 tương đồng 94% với chủng nấm Panus conchatus isolate

X1234 (JN710579) và Panus conchatus voucher JMH44 (KM267730). Tương tự, FPT24

cũng tương đồng 99% với chủng Trametes elegan strain UMT170-T (KJ654414) và một

số nấm thuộc loài T. elegan. Như vậy, dựa trên các đặc điểm về hình thái quả thể, sợi

nấm và kết hợp với các số liệu về độ tương đồng của vùng trình tự ITS của các nấm

nghiên cứu với các trình tự trên GenBank, các chủng FPT31, FAL11, FBD167, và

FPT24 được đặt tên tương ứng là Earliella. sp FPT31, Inonotus sp. FAL11, Panus sp.

FBD167 và Trametes sp. FPT24.

3.2. Khả năng sinh trưởng, sinh tổng hợp exopolysaccharide và hoạt tính enzyme

laccase của các chủng nấm nghiên cứu

Hầu hết các khuẩn lạc đều tạo màu nâu đỏ trên môi trường thạch có bổ sung chất

chỉ thị guaiacol 0,2% chứng tỏ khả năng sinh tổng hợp một số enzyme ngoại bào thuộc

nhóm oxidoreductase (laccase) và peroxidase (mangan peroxidase, lignin peroxidase).

Bảng 3.2 thể hiện một số đặc điểm của các chủng nấm được phân lập và sàng lọc.

Trang 43

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Bảng 3.2. Hình thái các chủng nấm và khả năng sinh trưởng, sinh tổng hợp polysaccharide và enzyme laccase của chúng

Tên chủng Nguồn gốc Hình ảnh tự nhiên Hình ảnh khuẩn lạc Sinh khối (g/l) Polysaccharide (g/l) Hoạt tính laccase (U/l)

4,64 0,84 7.923 Earliella sp. FPT31 (KT965504) Rừng Quốc gia Xuân Sơn

4,37 3,24 944 Rừng Quốc gia Xuân Sơn Trametes sp. FPT24 (KT965503)

5,20 2,77 0 Rừng Quốc gia Xuân Sơn Ganoderma sp. FPT47 (KT965499)

Trang 44

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

6,38 0,36 2.573 Rừng Quốc gia Ba Vì Ganoderma sp. FBV334 (KT965498)

5,12 2,09 0 Rừng Quốc gia Mã Đà FMD11 (Chưa phân loại)

5,40 1,32 12 Rừng Quốc gia Mã Đà

Ganoderma sp. FMD12 (KT965500)

3,26 1,09 18 Rừng Quốc gia Mã Đà Ganoderma sp. FMD13 (KT965501)

Trang 45

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

5,29 1,03 0 Rừng Quốc gia Mã Đà Ganoderma sp. FMD16 (KT965502)

Inonotus sp. 6,26 0,39 1.000 Đồi Thịt Băm- A Lưới FAL11

5.15 1,11 12 Đồi Thịt Băm- A Lưới

Ganoderma sp. FAL18 (KT965495)

Bình Phước 5,56 0,15 0 D12 (Chưa phân loại)

8,79 1,21 2.439 Rừng Quốc gia BiDoup Panus sp. FBD167 (KT965505)

Trang 46

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Khả năng sinh trưởng của 12 chủng nấm trong nghiên cứu này trên môi trường

lên men không có sự sai khác quá lớn, sinh khối khô thu được có khối lượng từ 3,26 đến

6,28 g/l. Tám chủng trong số 12 chủng sau khi sàng lọc có khả năng sinh polysaccharide

trên môi trường nuôi cấy với khối lượng lớn hơn 1g/l. Cũng có 8/12 chủng có khả năng

sinh enzyme laccase với hoạt tính từ 12 đến 7.923 U/l. Tuy nhiên, các chủng sinh tổng

hợp laccase có hoạt tính cao lại không có khả năng sinh tổng hợp EPS cao. Kết quả này

có thể do điều kiện để sinh tổng hợp hai sản phẩm nêu trên khác nhau. Việc lựa chọn

môi trường để các chủng nấm này có thể sinh tổng hợp đồng thời 2 sản phẩm trên có ý

nghĩa vô cùng quan trọng để ứng dụng các sản phẩm thu được trong các lĩnh vực khác

nhau, đặc biệt trong lĩnh vực tạo nguyên liệu cho việc sản xuất các sản phẩm trong công

nghiệp dược liệu và nông nghiệp hữu cơ.

Các chủng nấm được phân lập từ các khu vực khác nhau cũng thể hiện những đặc

điểm khác nhau rõ rệt. Ba chủng nấm phân lập từ rừng Quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ

đều có khả năng sinh tổng hợp EPS khá tốt từ 0,84 đến 3,24 g/l, 2/3 chủng sinh enzyme

với hoạt tính cao, đặc biệt chủng FPT24 vừa sinh tổng hợp EPS tốt với giá trị EPS thu

được là 3,24g/l, vừa sinh tổng hợp enzyme laccase cao với hoạt tính thu được ở khảo sát

ban đầu là 944 U/l. Chủng nấm Ganoderma sp.FBV334 phân lập từ Vườn Quốc gia Ba

Vì có hoạt tính laccase đạt được 2.573 U/l nhưng EPS thu được chỉ là 0,36g/l. Chủng

nấm D12 phân lập từ Bình Phước không thể hiện hoạt tính laccase, đồng thời lượng EPS

sinh ra cũng rất thấp (0,15g/l). Được phân lập từ Vườn Quốc gia Bidoup- Núi Bà tỉnh

Lâm Đồng, chủng FBD167 vừa có khả năng sinh tổng hợp EPS tốt (1,21 g/l) đồng thời

sinh laccase có hoạt tính cao (2.439 U/l). Bốn chủng nấm phân lập được từ Vườn Quốc

gia Mã Đà tỉnh Đồng Nai đều thể hiện khả năng sinh EPS ở mức trung bình đến khá từ

1,02 đến 2,09g/l nhưng sinh laccase thu được có hoạt tính thấp. Hai chủng nấm phân lập

từ A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế đều có khả năng sinh trưởng tốt, chủng FAL11 sinh

laccase hoạt tính cao 1.000U/l nhưng sinh tổng hợp EPS thấp, trong khi đó chủng

FAL18 lại sinh EPS đạt 1,1g/l nhưng hoạt tính laccase lại chỉ đạt 12U/l. Mã Đà và A

Lưới là hai khu vực bị rải chất độc hóa học rất nặng nề trong chiến tranh, điều này ảnh

Trang 47

hưởng khá lớn đến hệ sinh thái ở các khu vực này. Để có những kết luận chính xác và

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

thuyết phục cần có nhiều nghiên cứu trên nhiều đối tượng nấm hơn nữa nhưng các kết

quả trong nghiên cứu này cũng đã phần nào phác họa, so sánh về đặc điểm của nấm ở

các khu vực khác nhau.

Cho đến nay đã có nhiều công bố về khả năng sinh tổng hợp polysaccharide, các

tính chất và ứng dụng của các nấm thuộc chi Ganoderma trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt

là trong lĩnh vực tăng cường và bảo vệ sức khỏe con người [20], [36], [143], [61], [135],

[56]. Các nấm thuộc chi Inonotus và Trametes và Panus cũng đã có một số nghiên cứu

công bố về khả năng sinh tổng hợp polysaccharide, enzyme laccase và một số hợp chất

thứ cấp có hoạt tính sinh học [19], [144], [44], [76], [77], [151]. Loài nấm Earliella

scabrosa đã được công bố về khả năng sinh tổng hợp enzyme laccase và mangan

peroxidase khi lên men rắn trên môi trường bã mía với hoạt tính lần lượt là 44,3 và 3.692

U/g; đồng thời nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng enzyme thô thu từ chủng này có khả

năng loại màu thuốc nhuộm Navy FNB và Red FN-3G [43]. Một nghiên cứu khác của

Peng và đtg (2013) cũng đã công bố chủng nấm Earliella scabrosa phân lập từ rừng của

Malaysia có khả năng ức chế một số nấm mục gây bệnh cho cây cao su [100]. Thêm nữa,

theo nghiên cứu của Liew và đtg (2015) đã cho thấy dịch chiết trong ethanol của E.

scabrosa đặc tính chống oxy hóa với giá DPPH đạt 21,27 % đồng thời có khả năng ức

chế sự sinh trưởng của các chủng vi khuẩn kiểm định gây bệnh Clostridium difficile,

Streptococus pyogenies, Pseudomonas aeruginos, Staphylococcus aureus và Escherichia

coli [68]. Tuy nhiên lại có rất ít các nghiên cứu đã công bố về khả năng sinh tổng hợp

polysaccharide của các loài nấm thuộc chi Earliella. Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên

cứu về nấm đảm vừa có khả năng sinh tổng hợp polysaccharide vừa sinh tổng hợp

enzyme laccase. Nhìn vào bảng 3.2 có thể thấy chủng nấm Earliella sp. FPT31 có khả

năng sinh tổng hợp đồng thời polysaccharide (0,84 g/l) và enzyme laccase (7.923 U/l)

trong khi đó chủng nấm FMD12 có khả năng sinh polysaccharide tương đối tốt (1.02 g/l)

nhưng không có khả năng sinh tổng hợp laccase. Dựa trên một số đặc điểm khác nhau về

nguồn gốc, hình thái v.v. thì 2 chủng nấm nghiên cứu đã được lựa chọn để khảo sát ảnh

Trang 48

hưởng của một số điều kiện nuôi cấy và khả năng kháng lại một số vi sinh vật gây bệnh

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

kiểm định để hướng tới sử dụng chúng trong đấu tranh sinh học.

3.3. Khả năng kháng vi sinh vật kiểm định của dịch nuôi cấy một số chủng nấm

Dịch nuôi cấy của 7 chủng nấm là FPT31, FPT47, FBV334, FMD12, FMD13,

FMD16 và D12 được sử dụng để khảo sát và đánh giá khả năng kháng lại 4 chủng vi

sinh vật kiểm định gồm Aspergillus niger, Penicillium italicum, Bacillus cereus và

Micrococus luteus. Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp xác định đường kính

vòng ức chế (inhibit zone) trên môi trường thạch.

FMD12-Micrococus luteus FMD12- Bacillus cereus

FPT31- B. cereus FPT31- M.luteus

Hình 3.3. Khả năng kháng Bacillus cereus và Micrococus luteus của dịch nuôi từ nấm FPT31 và FMD12

Chỉ có dịch lên men của 2 chủng nấm Earliella sp. FPT31 và Ganoderma sp.

FMD12 có khả năng kháng lại cả 2 chủng vi khuẩn kiểm định này với đường kính các

Trang 49

vòng ức chế khác nhau (Hình 3.3). Dịch chiết của các chủng nấm còn lại không phát

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

hiện thấy khả năng kháng lại các vi sinh vật kiểm định.

Dịch nuôi cấy của chủng FMD12 có khả năng ức chế sự phát triển của 2 vi khuẩn

kiểm định là B. cereus và M. luteus với đường kính vòng ức chế lần lượt là 12 mm và 16

mm. Trong khi đó, dịch nuôi cấy của chủng FPT31 ức chế yếu hơn, đường kính vòng ức

chế là 2 mm đối với B. cereus và 4 mm đối với M. luteus.

Dịch nuôi cấy của chủng FMD12 tiếp tục được sử dụng để đánh giá khả năng ức

chế sự sinh trưởng và phát triển của hai chủng vi khuẩn kiểm định B. cereus và M.luteus

trong môi trường dịch thể. Thí nghiệm được tiến hành đối với 2 tỉ lệ môi trường: dịch

nuôi lần lượt là 1:1 (50% dịch nuôi nấm) và 1:2 (25% dịch nuôi nấm). Độ đục của các

mẫu thí nghiệm được xác định độ đục sau 12 giờ và 24 giờ. Kết quả được thể hiện ở

bảng 3.3.

Bảng 3.3. Khả năng ức chế sự sinh trưởng 2 chủng vi khuẩn B. cereus và M.

luteus của dịch nuôi cấy chủng FMD12

Sau 12 giờ Sau 24 giờ Vi khuẩn kiểm định 25% 50% 25% 50%

B. cereus 55,26 81,58 35,42 75,00

M.luteus 49,02 68,62 61,62 80,81

Sau 12 giờ, 50% dịch nuôi cấy của chủng FMD12 trong môi trường có khả năng

ức chế đến 81,58% sự sinh trưởng của B. cereus và 68,62% của M.luteus so với mẫu đối

chứng không có dịch nuôi cấy nấm. Nếu trong môi trường có chứa 25% dịch nuôi nấm

thì các giá trị trên lần lượt là 55,26 và 49,02%. Sau 24 giờ nuôi cấy, khả năng ức chế của

dịch nuôi nấm đối với B. cereus giảm còn 75 và 35,42%, trong khi đó khả năng ức chế

sự sinh trưởng của M. luteus lại tăng lên 80,81 và 61,62% (bảng 3.).

Theo nghiên cứu của Peng và đtg (2013), dịch chiết từ sinh khối của nấm

Earliella scabrosa trong nước và methanol đều có khả năng kháng lại 7 chủng nấm gây

bệnh trên cây cao su Pycnoporus sanguineus, Schizophyllum commune, Lentinus sp., L.

Trang 50

sajor-caju, L. strigosus, Microporus affinis và M. xanthopus với các giá trị MIC (nồng

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

độ ức chế tối thiểu) từ 0,61 đến 5µg/µl [100].

Theo kết quả đã công bố của một số nghiên cứu quốc tế khác, dịch chiết từ quả

thể của nhiều nấm đảm có khả năng kháng lại B. cereus hoặc M.luetus hoặc kháng lại cả

hai. Dịch chiết trong methanol của Agaricus bisporus thể hiện khả năng kháng lại cả B.

cereus và M. luteus và một số vi khuẩn Gram dương khác nữa như Micrococcus flavus,

Staphylococcus aureus và Epidermidis Staphylococcus [11], [96], [97]. Dịch chiết trong

methanol của Agaricus silvicola cũng kháng lại vi khuẩn Gram dương Bacillus cereus

(MIC = 5μg / mL), Bacillus subtilis (MIC = 50μg / mL).

Chiết xuất thu được ở 2 loại dung môi methanol và ethyl acetate của Lepista nuda

đều có hoạt tính kháng khuẩn tốt với Bacillus cereus [55], [96].

Ganoderma lucidum là một trong những nấm dược liệu nổi tiếng nhất. Nhiều dịch

chiết khác nhau từ loài nấm linh chi này đã được đánh giá là có hiệu quả như nhau khi so

sánh với sulphate gentamycin, trong đó dịch chiết bởi acetone cho hiệu quả cao nhất.

Dịch chiết bởi các dung môi đã nghiên cứu từ nấm này đều ức chế được các vi khuẩn

Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Micrococcus luteus, Escherichia coli,

Klebsiella pneumonia, Pseudomonas aeruginosa và Salmonella typhi [39], [105], [115].

Tuy nhiên trong nghiên cứu đã được công bố bởi Sheena và đtg (2003) thì chiết xuất của

nó trong methanol thể hiện hoạt tính kháng khuẩn lại rất thấp [115]. Các tác giả khác

cũng đã đánh giá dịch chiết từ nấm bởi nước ức chế được 15 loại vi khuẩn Gram dương

và Gram âm, và mức ức chế cao nhất là kháng lại Micrococcus luteus [39]. Mothana và

đtg (2000) cũng đã chứng minh khả năng kháng vi sinh vật của các hợp chất

Ganomycins A and B tách chiết từ Ganoderma pfeifferi kháng lại các vi khuẩn

Escherichia coli, Proteus mirabilis, Serratia marcescens [93].

Trang 51

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

3.4. Ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy đến sự tạo sinh khối, sinh tổng hợp EPS và

laccase của 2 chủng nấm Earliella sp. FPT31 và Ganoderma sp. FMD12

3.4.1.Ảnh hưởng của pH môi trường

pH của môi trường nuôi cấy đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến sự

sinh trưởng, phát triển của vi sinh vật nói chung, nấm dược liệu nói riêng. Mỗi vi sinh

vật lại có một pH tối thích cho sự tạo thành sinh khối khác nhau. Ngoài ra, ở các pH

khác nhau, các sản phẩm của quá trình lên men cũng có thể khác nhau. Chưa có một quy

luật chung nào về ảnh hưởng của pH đến khả năng sinh tổng hợp các chất thứ cấp có

hoạt tính sinh học ở vi sinh vật. Ảnh hưởng của pH đến khả năng sinh trưởng, sinh tổng

hợp enzyme laccase và polysaccharide của hai chủng nấm FPT31 và FMD12 đã được

khảo sát với dải pH từ 3 đến 9. Kết quả được trình bày ở hình 3.4.

Giá trị pH của môi trường nuôi cấy ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và sinh

tổng hợp EPS của 2 chủng nấm nghiên cứu thể hiện hoàn toàn không giống nhau (Hình

3.4). Chủng FPT31 sinh trưởng tốt từ pH 6,5 đến 9 và tốt nhất ở pH 8 với lượng sinh

khối thu được là 11,96 g/l. Trong khi đó pH tối thích cho sinh tổng hợp EPS là 5,5 (1,27

g/l) và sinh tổng hợp laccase là 6 với hoạt tính là 31.334 U/l. Ở các pH thấp hơn, chủng

FPT31 vẫn có khả năng sinh tổng hợp EPS tương đối tốt, đạt 55,1-87,4% so với ở pH tối

thích nhưng khả năng sinh tổng hợp laccase lại giảm mạnh, chỉ bằng 4,2-18.1% so với

pH tối thích. Như vậy, đối với chủng FPT31, pH thích hợp cho sinh trưởng, sinh tổng

hợp EPS và enzyme laccase có giá trị khác nhau. Kết quả thu được có ý nghĩa định

hướng trong nghiên cứu cũng như ứng dụng, tùy vào sản phẩm hương đích cần thu nhận

mà chủng này được lên men trong môi trường có pH thích hợp. Nghiên cứu này trước

nhất tập trung vào đánh giá khả năng sinh tổng hợp EPS nên pH 5,5 được lựa chọn cho

các khảo sát tiếp theo.

Trái ngược với FPT31, FMD12 lại sinh trưởng tốt và sinh tổng hợp

polysaccharide cao ở các pH thấp và tối thích ở pH 3. Lượng sinh khối và EPS thu được

Trang 52

ở pH 3 này là 5,35 và 5,48 g/l tương ứng. pH càng cao thì lượng sinh khối thu được và

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

EPS tạo thành càng giảm.

g/l FPT31- Sinh khối

U/l FPT31- Hoạt tính

g/l

FPT31- EPS

35000

14

laccase

1.40

30000

12

1.20

25000

10

1.00

20000

8

0.80

15000

6

0.60

10000

4

0.40

5000

2

0.20

0

0.00

0

.

.

.

.

.

.

3 H p

4 H p

5 H p

6 H p

7 H p

8 H p

9 H p

6 H p

3 H p

4 H p

5 H p

6 H p

7 H p

8 H p

9 H p

3 H p

4 H p

5 H p

7 H p

8 H p

9 H p

5 5 H p

5 6 H p

5 5 H p

5 6 H p

5 5 H p

5 6 H p

g/l FMD12- sinh khối

g/l FMD12- EPS

6

6

5

5

4

4

3

3

2

2

1

1

0

0

3 H p

4 H p

5 H p

6 H p

7 H p

8 H p

9 H p

3 H p

4 H p

5 H p

6 H p

7 H p

8 H p

9 H p

Hình 3.4. Ảnh hưởng của pH đến khả năng sinh trưởng, sinh tổng hợp enzyme

laccase và EPS của FPT31 và FMD12

Theo công bố của Peng (2013), chủng nấm Earliella scabrosa được phân lập từ

rừng Malaysia sinh trưởng tốt nhất ở pH 6,5 với lượng sinh khối thu được là 20,74 g/l

[100]. Giá trị pH 9 là pH tối thích cho chủng nấm Phellinus gilvus [53] và các chủng

Trang 53

nấm dược liệu khác trong nghiên cứu của Lee (2004) và Lim (2004) sinh trưởng và sinh

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

tổng hợp EPS. Theo một công bố của Cho và đtg (2006), chủng nấm Tremella fucifomis

sinh EPS tốt nhất ở pH8 [24]. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng Ganoderma

lucidum sinh trưởng và tổng hợp EPS tốt ở các pH thấp. Chủng nấm Ganoderma

lucidum được phân lập từ rừng cây lá kim gần Rozaje, Serbia sinh khối thu được cao

nhất ở pH 5 (20,6 g/l) và lượng EPS thu được cao nhất ở pH 3 (5,2 g/l). pH 3 cũng là pH

tối thích cho Ganoderma lucidum phân lập từ gỗ Tipuana sinh trưởng và tổng hợp EPS

[99]. Tương tự, chủng Cordyceps militaris CCRC 32219 sinh trưởng tốt nhất ở pH4

(15,2 g/l sinh khối) và sinh EPS tốt nhất ở pH 4 và pH 5 với khối lượng thu được là

1,1g/l [116] trong khi loài Cordyceps gracilis lại tổng hợp EPS và IPS tốt nhất ở pH 6

[114].

3.4.2. Ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy

Hai chủng nấm FPT31 và FMD12 được nuôi cấy trên môi trường thích hợp đối

với từng chủng sinh tổng hợp EPS. Hoạt tính enzzyme laccase được xác định sau mỗi

ngày nuôi cấy; sinh khối và EPS được xác định sau 4, 6, 8, 10 và 12 ngày nuôi cấy. Kết

quả được trình bày ở hình 3.5 và bảng 3.4.

FPT31- hoạt tính laccase

30000

25000

) l / U

20000

( e s a c c a

l

15000

10000

h n í t t ạ o H

5000

0

3 ngày

4 ngày

5 ngày

6 ngày

7 ngày

Hình 3.5. Hoạt tính enzyme laccase của chủng FPT31 theo thời gian nuôi cấy

Trang 54

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Chủng FPT31 sinh tổng hợp enyme laccase với hoạt tính cao nhất sau 5 ngày nuôi

cấy là 27.954U/l, tăng 30,4% so với ngày nuôi cấy thứ 4. Tuy nhiên, tốc độ tổng hợp

enzyme laccase lại nhanh nhất trong ngày nuôi cấy thứ 4, hoạt tính tăng 56,4% so với ở

ngày nuôi cấy thứ 3. Ở các ngày nuôi cấy thứ 6 trở đi, hoạt tính enzyme giảm dần, chỉ

còn 18.123 U/l sau 7 ngày nuôi cấy. Như vậy, nếu sản phẩm cần thu nhận sau lên men là

enzyme laccase thì thời gian lên men yêu cầu chỉ cần 5 ngày.

Bảng 3.4. Sự sinh trưởng và khả năng tổng hợp EPS theo thời gian của FPT31

Chủng nấm

0 ngày 4 ngày 6 ngày 8 ngày 10 ngày 12 ngày

và FMD12

Sinh khối (g/l) 0,13 3,92 6,22 7,42 7,94 8,34

Tốc độ sinh trưởng 0,95 1,15 0,6 0,26 0,2 (g/l.ngày) FPT31 EPS (g/l) 0 0,93 1,02 1,06 1,3 1,51

Tốc độ tổng hợp EPS 0,23 0,045 0,02 0,12 0,105 (g/l.ngày)

Sinh khối (g/l) 0,46 2,33 2,36 2,67 3,91 4,34

Tốc độ sinh trưởng 0,47 0,015 0,015 0,62 0,215 (g/l.ngày) FMD12 EPS (g/l) 0 1.43 1.52 1.65 1.71 1.8

Tốc độ tổng hợp EPS 0,36 0,045 0,065 0,03 0,045 (g/l.ngày)

Sau 12 ngày nuôi lắc, cả 2 chủng nấm nghiên cứu đều có lượng sinh khối và EPS

thu được cao nhất (Bảng 3.4) với các giá trị lần lượt là 8,34 và 1,51 g/l đối với FPT31,

4,34 và 1,80 g/l đối với FMD12. Tốc độ sinh trưởng theo thời gian của 2 chủng này

không giống nhau. Chủng FPT31 đạt tốc độ sinh trưởng nhanh nhất vào ngày nuôi cấy

thứ 6 với lượng tăng sinh khối là 1,15 g/l/ngày. Ở những ngày nuôi cấy tiếp theo, chủng

này sinh trưởng chậm dần và chỉ tăng 0,2 g/l/ngày vào ngày nuôi cấy thứ 12. Trong khi

đó, chủng FMD12 sinh trưởng nhanh nhất ở ngày thứ 10 với lượng tăng sinh khối là 0,62

g/l/ngày. Cả 2 chủng FPT31 và FMD12 đều có tốc độ sinh tổng hợp EPS tốt nhất ở giai

Trang 55

đoạn đầu (4 ngày) của quá trình nuôi cấy với các giá trí lần lượt là 0,23 và 0,36 g/l/ngày.

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Ở các ngày nuôi cấy tiếp theo, tốc độ tổng hợp ở cả 2 chủng này chậm hơn nhưng không

theo một quy luật nhất định mà tăng giảm khác nhau ở mỗi giai đoạn nuôi cấy.

3.4.3. Ảnh hưởng của nguồn nitơ

Nguồn nitơ sử dụng trong môi trường nuôi cấy để đánh giá ảnh hưởng đến sinh

trưởng, tổng hợp EPS và laccase của 2 chủng nấm FPT31 và FMD12 gồm các nguồn

nitơ vô cơ NH4Cl, NH4NO3, KNO3 với hàm lượng 2 g/l và các nguồn nitơ hữu cơ cao

nấm men, cao thịt, peptone với hàm lượng 1 g/l. Kết quả được trình bày ở hình 3.6.

Các muối và hợp chất nitơ hữu cơ không ảnh hưởng nhiều đến khả năng sinh

trưởng của chủng nấm FPT31với lượng sinh khối thu được dao động từ 7,71- 8,41 g/l

(Hình 3.6). Tuy nhiên nguồn nitơ lại có ảnh hưởng khá lớn đến sinh trưởng của chủng

FMD12. Trong môi trường chứa nguồn nitơ là peptone, lượng sinh khối thu được cao

nhất là 10,91 g/l còn với muối nitơ vô cơ là NH4Cl, lượng sinh khối thu được chỉ từ 2,3

đến 4,74 g/l.

Nguồn nitơ ảnh hưởng một cách rõ rệt lên khả năng sinh tổng hợp EPS của cả

FPT31 và FMD12. Lượng EPS thu được khi nuôi chủng FPT31 trên các nguồn nitơ hữu

cơ cao hơn hẳn so với các nguồn nitơ vô cơ. Trong khi đó, chủng FMD12 lại sinh tổng

hợp EPS tốt trên cả hai nguồn nitơ là NH4Cl và cao nấm men lần lượt là 3,96 và 3,80 g/l.

Khi nguồn nitơ là KNO3 chủng FMD12 chỉ sinh tổng hợp được1,28 g/l EPS.

Kết quả từ các công bố quốc tế của Cho và đtg (2006) về ảnh hưởng của nguồn

nitơ lên khả năng sinh trưởng và tổng hợp EPS của loài nấm Tramella fucifomis đã chỉ ra

rằng chủng này sinh trưởng và tổng hợp EPS tốt trên nguồn nitơ hữu cơ [24]. Trên môi

trường chứa tryptone, lượng sinh khối và EPS thu được lần lượt là 6,79g/l và 1,5g/l; với

nguồn nitơ là cao nấm men thì giá trị trên lần lượt là 5,77g/ và 1,21g/l; Trong khi đó,

trên môi trường chứa muối nitơ vô cơ NH4NO3, loài này sinh trưởng và tổng hợp EPS

kém và chỉ thu được 2,08g/l và 0,39g/l. Ở một nghiên cứu khác, cao nấm men cũng là

nguồn nitơ tối thích cho 2 loài nấm Morchella esculenta [88] và Ganoderma lucidum

Trang 56

[99]. Sự kết hợp của cao nấm men và peptone trong môi trường nuôi cấy làm tăng khả

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

năng sinh trưởng và lượng EPS tạo thành cao hơn so với khi chỉ sử dụng từng nguồn đơn

như trong trường hợp của Ganoderma lucidum CCGMC 5.616 [35], Humphreya coffeata

[103], Agaricus sp.[85]. Trong nghiên cứu của Elisashivi và đtg (2009) đối với 8 chủng

nấm khi nuôi cấy trên môi trường chứa 3g/l cao nấm men và 2g/l (NH4)2SO4 thì lượng

sinh khối thu được từ 7,7 đến 12,7 g/l và EPS từ 1,0 đến 2,2 g/l [34].

FPT31- EPS

FPT31- Hoạt tính laccase

g/l

g/l

FPT31- Sinh khối

1.2

U/l 14000

12000

1

10000

0.8

8000

0.6

6000

0.4

4000

0.2

2000

0

0

9 8 7 6 5 4 3 2 1 0

FMD12- Sinh khối

FMD12- EPS

g/l

12

10

8

6

4

2

0

g/l 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0

Hình 3.6. Ảnh hưởng của nguồn nitơ lên khả năng sinh trưởng, sinh tổng hợp enzyme laccase và EPS của FPT31 và FMD12

Nếu nguồn nitơ hữu cơ là thích hợp cho chủng FPT31sinh trưởng và tổng hợp

EPS thì nguồn nitơ vô cơ lại thích hợp cho chủng này sinh tổng hợp enzyme laccase.

Trang 57

Hoạt tính laccase đạt cao nhất là 12.548 U/l trên nguồn nitơ là KNO3. KNO3 cũng là

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

nguồn nitơ thích hợp cho sinh tổng hợp của một số chủng nấm được phân lập và nghiên

cứu ở Việt Nam như chủng nấm Trichoderma sp. FCP3 [6],Myrothecium sp.FNBLa1 [3].

3.4.4. Ảnh hưởng của nguồn carbon

Cùng với nitơ, nguồn carbon là một yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến

sinh khối và các sản phẩm thứ cấp từ quá trình lên men của hầu hết vi sinh vật.

Polysaccharide là một polyme được tạo thành từ các monome là các đường đơn như

glucose, mannose, fructose, xylose, maltose, lactose v.v.Vì vậy, sự có mặt của các loại

đường này trong môi trường nuôi cấy có vai trò quan trọng đối với khả năng tổng hợp

EPS cũng như cấu trúc và các tính chất của EPS mà chúng tạo ra.

Để đánh giá ảnh hưởng của nguồn carbon lên khả năng sinh trưởng và sinh tổng

hợp EPS và laccase, các loại đường là glucose, mannose, lactose, xylose, saccharose đã

được sử dụng với hàm lượng 20g/l cho chủng FPT31 và 50g/l cho chủng FMD12. Kết

quả thu được trình bày ở hình 3.7.

Từ số liệu thể hiện ở hình 3.7 đã chỉ ra rằng có sự khác nhau khá lớn khi sử dụng

các nguồn carbon đối với sự sinh trưởng, sinh tổng hợp EPS và tạo laccase ở 2 chủng

FPT31 và FMD12. Đối với chủng FPT31, nguồn carbon thích hợp nhất cho sinh trưởng

là 8,4g/l saccharose, cho tổng hợp EPS là 1,76g/l lactose. Trên môi trường có nguồn

carbon là glucose, chủng này sinh trưởng và tổng hợp EPS kém nhưng lại sinh tổng hợp

laccase với hoạt tính cao 17.037U/l. Lactose là nguồn carbon khá thích hợp đối với sự

sinh trưởng, sinh tổng hợp EPS và laccase của chủng FPT31 với các khối lượng thu

được lần lượt là 7,22g/l, 1,76g/l và 15.536U/l.

Khác với chủng FPT31, lactose là nguồn carbon thích hợp cho chủng FMD12

sinh trưởng với sinh khối đạt 5,08 g/l nhưng glucose lại là nguồn carbon thích hợp cho

chủng này tổng hợp EPS đạt được là 4,66 g/l. Trên nguồn carbon là xylose, chủng

FMD12 sinh trưởng và tổng hợp EPS kém hơn cả. Số liệu thu được có thế được giả thiết

Trang 58

là cấu trúc của polysaccharide được sinh ra từ 2 chủng nấm này là khác nhau không chỉ

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

về thành phần mà còn cả ở hàm lượng của các monome cấu thành nên chúng.

U/l

FPT31- Sinh khối

FPT31- Hoạt tính laccase

FPT31- EPS

g/l

g/l

18000

9

16000

8

14000

7

12000

6

10000

5

8000

4

6000

3

4000

2

1

2000

0

2 1.8 1.6 1.4 1.2 1 0.8 0.6 0.4 0.2 0

0

FMD12- Sinh khối

FMD12- EPS

g/l

g/l

5

6

5

4

4

3

3

2

2

1

1

0

0

glucose mannose lactose

xylose

glucose mannose lactose

xylose

Hình 3.7. Ảnh hưởng của nguồn carbon đến khả năng sinh trưởng, sinh tổng

hợp laccase và EPS của FPT31 và FMD12

Theo kết quả của nhiều nghiên cứu quốc tế đã được công bố thì glucose là nguồn

carbon thích hợp cho sự sinh trưởng, sinh tổng hợp EPS và enzyme laccase của nhiều

nấm, đặc biệt là các đại diện nấm thuộc chi Ganoderma. Hai chủng nấm Ganoderma

lucidum CCGMC 5.6.16 [35] và Ganoderma lucidum CAU5501 [147] đều sinh trưởng

tốt trên nguồn carbon là 50g/l glucose và lượng sinh khối thu được lần lượt là 16,7 và

Trang 59

7,24 g/l; sinh tổng hợp EPS ở nồng độ glucose là 65 và 70g/l với lượng EPS thu được

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

lần lượt là 1,08 và 1,72 g/l. Ganoderma lucidum [99] lại thích hợp khi nuôi ở môi trường

chứa 40g/l glucose kết hợp với 20g/l cao malt và lượng sinh khối thu được là 4,70 g/l và

2,63 g/l EPS. Ngoài ra, glucose còn là nguồn carbon tối thích cho nhiều nấm khác như

Antrodia cinnamomea [131], Agaricus sp [85], Phellinus baumii [74], 8 chủng nấm

trong nghiên cứu của Elisashivi và đtg (2009) [34].v.v. Chủng nấm Morchella esculenta

SO-O2 sinh tổng hợp EPS cao nhất trên 2 nguồn carbon là glucose (2,3 g/l EPS) và

succrose (2,24 g/l EPS) còn trên nguồn lactose, EPS thu được chỉ là 0,58g/l.

Giống như chủng FPT31, 50g/l lactose là nguồn carbon thích hợp cho loài nấm

Humphreya coffeata sinh trưởng và tổng hợp EPS, với lượng sinh khối và EPS thu được

tới 15,5 g/l và 6,9g/l. Ngoài ra, maltose cũng là nguồn carbon thích hợp với các loài nấm

Pleurotus ostreatus và Lactiporus sulphureus var miniatus [53].

3.4.5. Ảnh hưởng của nồng độ glucose

Glucose là nguồn carbon thích hợp cho chủng nấm FMD12 sinh trưởng và tổng

hợp EPS và là nguồn carbon tốt nhất cho chủng nấm FPT31 sinh tổng hợp enzyme

laccase. Do đó, việc khả sát chi tiết nồng độ glucose đã được tiến hành.

Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ glucose lên sự sinh trưởng, tổng hợp EPS và

enzyme laccase đối với chủng nấm FPT31 và FMD12 đã được thực hiện. Hai chủng nấm

này được nuôi cấy trên môi trường có chứa glucose với các nồng độ khác nhau, từ 10

đến 60g/l. Kết quả được trình bày ở hình 3.8.

Cả 2 chủng nấm nghiên cứu đều sinh trưởng và sinh tổng hợp EPS trên môi

trường chứa glucose ở nồng độ từ 50-60 g/l. Ở nồng độ 60g/l glucose, lượng sinh khối

thu được ở 2 chủng FPT31 và FMD12 lần lượt là 25,8g/l và 11,29g/l, cao gấp 3 lần so

với ở nồng độ10g/l glucose trong môi trường. Tương tự, lượng EPS thu được cao nhất ở

chủng FPT31 là 1,47g/l ở nồng độ glucose là 50g/l còn đối với chủng FMD12 là 4,3 g/l

EPS ở 60g/l glucose.

Trang 60

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

U/l

g/l

g/l FPT31- Sinh khối

FPT31- EPS

60000

1.6

30

FPT31- Hoạt tính laccase

1.4

50000

25

1.2

40000

20

1

30000

0.8

15

0.6

20000

10

0.4

10000

5

0.2

0

0

0

g/l

g/l FMD12- Sinh khối

FMD12- EPS

12

5

10

4

8

3

6

2

4

1

2

0

0

10g/l20g/l30g/l40g/l50g/l60g/l

10g/l20g/l30g/l40g/l50g/l60g/l

Hình 3.8. Ảnh hưởng của nguồn nồng độ glucose đến khả năng sinh trưởng,

sinh tổng hợp laccase và EPS của FPT31 và FMD12

Nồng độ glucose cao thích hợp cho chủng nấm FPT31 sinh trưởng và tổng hợp

EPS nhưng chủng này lại sinh tổng hợp laccase tốt ở nồng độ glucose từ 10 đến 20g/l

với hoạt tính từ 50.454 đến 51.981 U/l. Đây là hoạt tính laccase rất cao so với các chủng

vừa có khả năng sinh EPS và laccase ngoại bào. Ở nồng độ glucose cao, hoạt tính

laccase giảm chỉ còn 50%.

Trang 61

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

3.4.6. Khả năng sinh trưởng, sinh tổng hợp EPS và enzyme laccase của chủng FPT31

khi kết hợp các yếu tố trong môi trường

Dựa theo các kết quả đã khảo sát về ảnh hưởng của một số yếu tố trong môi

trường nuôi cấy đến khả năng sinh trưởng, sinh tổng hợp EPS và laccase của chủng

FPT31 đã được tiến hành. Trong thí nghiệm này chủng FPT31 được nuôi ở các môi

trường chứa thành phần các loại đường và cao men ở nồng độ khác nhau. Kết quả được

trình bày ở bảng 3.5.

Bảng 3.5. Khả năng sinh trưởng, sinh tổng hợp EPS và laccase của FPT31 trên môi

STT

Nguồn carbon, nitơ (g/l)

Sản phẩm

Cao nấm

Laccase

Sinh khối

EPS

Glucose Lactose Mannose Xylose

men

(U/l)

(g/l)

(g/l)

1

50

0

0

0

9.282

1

1,35

trường chứa đường và cao nấm men ở nồng độ khác nhau

14,14

2

50

0

0

0

11,9

3

2.21

10.606

3

50

0

0

0

9.481

11,15

5

2,19

4

0

30

10

20

6.685

11,87

3

2,09

5

0

40

0

10

7.608

8,2

3

2,46

6

0

50

0

0

9.259

9,32

3

2,8

7

0

0

0

50

7.968

10,58

3

3,0

8

0

20

10

20

6.406

10,12

1

1,48

9

0

20

10

20

8.454

9,68

3

2,22

10

0

20

10

20

7.107

8,96

5

1,91

Chủng FPT31 vẫn sinh tổng hợp enzyme laccase cao nhất trên môi trường nguồn

carbon là glucose và hàm lượng cao nấm men sử dụng là 3g/l với hoạt tính laccase là

10.606U/l. Theo kết quả của thí nghiệm trước, ở nồng độ 20g/l, lactose là nguồn carbon

tốt hơn cả cho sự sinh tổng hợp EPS, sau đó là xylose và mannose, nhưng theo kết quả

của thí nghiệm này thì ở nồng độ 50g/l, trên môi trường có xylose lượng EPS thu được

từ chủng FPT31 là 3,0 g/l trong khi trên môi trường chứa lactose là 2,8g/l. Ở nồng độ

đường 50g/l, chủng FPT31 lại sinh trưởng tốt nhất khi có mặt glucose. Lượng sinh khối

Trang 62

thu được trên môi trường chứa glucose, lactose, xylose lần lượt là 14,14; 9,32 và

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

10,58g/l.

Nồng độ 3g/l cao nấm men thích hợp nhất cho sự tổng hợp EPS và enzyme

laccase của FPT31. Tuy nhiên, chủng này lại sinh trưởng tốt nhất ở nồng độ cao nấm

men là 1g/l.

Như vậy, sau khi khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp EPS

thì trên môi trường thích hợp chủng FMD12 tổng hợp được 4,3g/l EPS so với ban đầu là

1,02g/l, tăng gấp 4,2 lần còn chủng FPT31 tăng 3,6 lần so với ban đầu từ 0,84 lên 3,0g/l.

Bảng 3.6 tổng hợp so sánh điều kiện nuôi cấy của hai chủng FPT31 và FMD12 với một

số chủng nấm đã được công bố.

Trang 63

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Bảng 3.6. Điều kiện nuôi cấy của 2 chủng nấm FPT31 và FMD12 với một số nghiên cứu quốc tế

Điều kiện nuôi cấy

Các sản phẩm lên men

Tên chủng nấm

pH

Tài liệu tham khảo

Nguồn carbon (g/l)

Nguồn nitơ (g/l)

Sinh khối (g/l)

EPS (g/l)

Sản phẩm khác

Nhiệt độ (oC)

Thời gian (ngày)

17 chủng nấm

Peptone 1

0,4 - 9,6

[60]

25

10-15

0,47- 1,52

Dịch chiết khoai tây 200; glucose 24; cao malt 10;

Lactose 50;

15,5

6,9

[103]

30

17

5;

Glucose 50;

2,6

0,5

[69]

28

14

Humphreya coffeata Antrodia cinnamomea Agaricus sp.

3,1

6,0

[85]

25

7 và 14 Glucose 39;

5;

5,2

28

4,91

2,36

[117]

Glucose 10; cao malt 3;

Agaricus brasiliensis 8 chủng nấm

Glucose 20;

7,7- 12,7 1,0- 2,2

[34]

25

8

Peptone 5; cao nấm men 10; Ca(NO3)2 nicotinic axit 1; Peptone 1; cao nấm men 2 Polypeptone cao nấm men 3; (NH4)2SO4 2; cao nấm men 3; Soy peptone 2;

var

Maltose 30;

8,1

3,9

[53]

25

Laetiporus sulphureus miniatus Armilaria mellea

Cao nấm men 4;

4

22

Glucose 40;

6,65

[73]

8

Tremella

28

7 và 14 Glucose 20;

Tryptone 2

6,35-

1,43-

[24]

EPS với đặc tính chống oxy hóa 233,2 mg/l

Trang 64

6,79

1,50

fuciformis Ganoderma lucidum

5,5

30

Glucose 50

Peptone 5; cao nấm men 5;

16,7

0,85

[35]

Cao nấm men 30;

Cordyceps militaris CCRC 32219

4

8

Glucose 40

1,1- 1,5

[116]

15,2- 22,3

Cao nấm men 5

IPS (g/l) 1,19; Ganoderic axit (mg/l) 212,3; Adenosine (mg/l) 50-100; Cordycepin (mg/l) 1024- 1041; IPS (g/l) 0,44

6

23

Glucose 30

6

0,65

[114]

3,5

15

[99]

Glucose 40; cao malt 60;

Peptone 10- 12;

4

[147]

Glucose 50- 70;

0,64- 1,12

0,82- 1,14

16

Maltose 10;

7,06

0,1

[123]

Cordyceps gracilis Ganoderma lucidum Ganoderma lucidum CAU550 Pleurotus ostreatus Phellinus baumii

6,5

28

7

Glucose 34;

2,37

[74]

Peptone 2; cao nấm men 2; Peptone 4; cao nấm men 5. Cao nấm men 1;

6,5

25

4

9,2

2,9

[88]

Morchella esculenta SO-02

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Cao nấm men 3;

5,5

30

12

10,57

3,0

FPT31

KNO3 2;

6,0

30

5

9,24

1,01

Trong nghiên cứu này

FMD12

Laccase (U/l) 7.968 Laccase (U/l) 51.981

3

30

12

NH4Cl 3;

11,29

4,58

Cám 200, glucose 30; Xylose 50, cao malt 5; Glucose 20, cao malt 5; Glucose 50; cao malt 3;

Trang 65

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

3.5. Hàm lượng carbonhydrate và protein của EPS thô thu được từ FPT31 và

FMD12

Trong luận văn này, EPS thô của 2 chủng nấm FPT31 và FMD12 được tách chiết

từ dịch lên men trong môi trường dịch thể. Phương pháp này có ưu điểm là EPS được

thu nhận sau 10-15 ngày nuôi cấy, chỉ qua bước kết tủa với ethanol ở 4oC trong khi một

số polysaccharide được thu nhận từ quả thể nấm tốn nhiều thời gian, qua nhiều bước

phức tạp để tách chiết và phân đoạn như tủa đường trong ethanol, lặp lại các bước tách

chiết bằng nước nóng và dung dịch ammonium oxalate của NaOH, sau đó các

polysaccharide đã được tách chiết lại trải qua nhiều bước làm sạch để sử dụng cho các

nghiên cứu tiếp theo. Lượng đường và protein trong EPS thô của 2 chủng FPT31 và

FMD12 được trình bày ở bảng 3.7

Bảng 3. 7. Hàm lượng đường và protein trong EPS thô của FPT31 và FMD12

Các thông số FPT31 FMD12

Hàm lượng EPS thô (mg/g) 2.856 4.581

Hàm lượng carbonhydrat tổng số (mg/g) 365,2 226,4

Hàm lượng đường khử (mg/g) 22,8 55,48

lượng polysaccharide tổng số 342,4 170,9

Hàm (mg/g)

Hàm lượng protein (mg/g) 36,5 20,7

Hàm lượng carbonhydrat tổng số có trong EPS thô (phần kết tủa thu được sau khi

ủ với ethanol) của 2 chủng FPT31 và FMD12 lần lượt là 365,2 và 226,4 mg/g dce- khối

lượng EPS thô đã sấy khô (chiếm 36,5 và 22,6%). Theo công bố của Jaroszuck và đtg

(2014) hàm lượng carbonhydrat tổng số trong exopolysaccharide thô thu được từ dịch

nuôi cấy của Ganoderma applanatum là 303mg/g dce (30,3%) [56]. Trong khi đó hàm

lượng carbonhydrat tổng số thu được trong polysaccharide thô của G. applanatum và G.

lucidum được chiết bằng nước nóng lần lượt là 20 và 30% [63]. Telles và đtg (2011)

cũng đã xác định 22,6% carbonhydrat tổng số trong polysaccharide ngoại bào tự nhiên từ

Trang 66

Pleurotus saijo-caju [125]. Tuy nhiên Cordyceps sinensis có hàm lượng đường tổng từ

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

46- 70% tùy thuộc vào ngày nuôi cấy theo một công bố của Leung và đtg (2009). Trần

Thị Hồng Hà và đtg (2012) đã tách chiết và xác định hàm lượng đường tổng số từ dịch

nuôi cấy và quả thể của nấm Hericium erinaceus (nấm Hầu thủ) ở các phân đoạn chiết

nước nóng, bã, dịch lọc và phần tủa với các giá trị lần lượt là 5,2; 35,8; 56,8 và 33,7% so

với lượng chất rắn chứa polysaccharide thu được [2].

Hàm lượng polysaccharide tổng số trong EPS thô từ FPT31 là 342,4 mg/g dce

chiếm 93,8% lượng carbonhydrat tổng số và từ FMD12 là 170,9 mg/g dce chiếm 75,5%

lượng đường tổng. Cũng theo công bố của Jaroszuck và đtg (2014), hàm lượng

polysaccharide tổng số trong EPS thô của Ganoderma applanatum là 241,8mg/g dce

chiếm 79,8% lượng carbonhydrat xác định được [56]. Kết quả thu được từ FPT31 và

FMD12 cao hơn so với hàm lượng polysaccharide tổng số có mặt trong

exopolysaccharide được chiết bằng nước nóng của G. lucidum (27,6 mg/g), Agaricus

bisporus (74,4mg/g) và Phellinus linteus (62,6mg/g) [63].

Hàm lượng protein chứa trong EPS thô từ 2 chủng FPT31 và FMD12 lần lượt là

36,5 và 20,7 mg/g dce (tương ứng 3,7 và 2,1%). Hàm lượng của các exopolysaccharide

thô thu từ G. applanatum là 22,6 mg/g dce (2,2%); các phân đoạn polysaccharide từ

chủng khác thuộc chi Ganoderma là G. lucidum cũng chứa các protein (khoảng 6,71% )

đặc trưng như các glycopeptide [57]. Các EPS thô được tách từ sợi nấm Cordyceps

sinensis chứa khoảng 65-75% đường và khoảng 25% protein, có thể là các phức hợp

polysaccharide- protein đặc trung của chúng [67]. Cui và Chisti (2003) cũng đã công bố

thêm về các phức chất polysaccharide- peptide từ Coriolus versicolor chứa các peptide

bao gồm chủ yếu là các axit aspartic và glutamic [26].

3.6. Thành phần và cấu trúc EPS của FMD12 và FPT31

Các phổ NMR nhận được đối với EPS của chủng FMD12 cho thấy EPS từ này có

cấu trúc khá đơn giản. Trên phổ 1H và 13C-NMR của mẫu FMD12 thu được (Hình 9a và

b), tại vùng anomeric của phổ 1H (từ 4,9- 5,2 ppm) và 13C (từ 96,5–98,7 ppm) đều xuất

Trang 67

hiện2 pic. Các pic tại 98,7 ppm và 5,3ppm được gán cho vị trí anomeric của α-D-

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

galactose;các píc tại 96,6 và 4,97ppm là của -D-glucose. Các tín hiệu từ 3.6-4.2 ppm

trên phổ 1H và 58 – 80 ppm trên phổ 13C là thuộc về proton và carbon vòng pyranoid.

Dựa vào giá trị tích phân các pic của proton anomeric trên phổ 1H, có thể tính được tỷ lệ

của các đường như sau glucose: galactose ≈ 3:1.

a b

Hình 3.9. Phổ HSQC của EPS sinh từ chủng FMD12

Không đơn giản như EPS của chủng FMD12, các phổ NMR nhận được đối với

EPS của chủng FPT31 cho thấy thành phần đường của EPS này tương đối phức tạp

(Hình 3.10a và b ). Vùng anomeric trên phổ 1H (4,9- 5,3 ppm) và 13C (92,4- 103,6 ppm)

xuất hiện rất nhiều pic. Điều này chứng tỏ EPS của chủng FPT31 được cấu thành từ

nhiều loại đường trong đó có thể dự đoán chiếm tỉ lệ lớn hơn cả là β-glucose (13C/1H

Trang 68

92,5 và 4,99 ppm), α-galactose (13C/1H 96,4 và 5,06 ppm) và α-glucose tại (13C/1H

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

13C là của các proton và carbon trong vòng pyranose. Tuy nhiên, để làm sáng rõ hơn về

103,5ppm và 5,2 ppm). Vùng pic từ 58 – 80 ppm trên phổ 1H và 3,2- 4,6 ppm trên phổ

các loại đường khác có mặt trong EPS của FPT31 thì EPS này cần được tinh chế thêm

hoặc kết hợp với các phương pháp phân tích khác.

a b

Hình 3. 10 Phổ HSQC của EPS sinh từ chủng FPT31

Nhiều polysaccharide từ các nấm khác cũng đã được công bố về thành phần các

đường và cấu trúc của chúng. Các phân tích bằng NMR cho thấy các phân đoạn

polysaccharide chiết từ quả thể của Flamulina velutipes có thành phần và tỉ lệ các đường

đơn khác nhau. Phân đoạn chiết trong KOH 2% PK2 chứa chủ yếu là glucan với thành

phần chính là glucose; phân đoạn chiết trong KOH 21% PK25 chứa 3 thành phần chính

Trang 69

là xylose, mannose và glucose với tỉ lệ % là 18: 32: 50. Phân đoạn chiết bằng DMSO

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

(Xylomannan- XM) gồm 2 loại đường chủ yếu với tỷ lệ mannose: xylose là 3:2. Hai

phân đoạn còn lại là SM1 và SM2 có tỉ lệ % mannose: xylose lần lượt là 9:91 và 3:97

[119]. Cũng dựa trên các kết quả phân tích bằng NMR, các β-glucan không tan từ

Ganoderma lucidum có thành phần chính là α- glucose (44,8%) và 23,8%), ngoài ra còn

có fructose (4,3%) và mannose (4,26%) trong khi chất đối chứng Laminarin (β- glucan

polysaccharide) có thành phần là 42,7% α- glucose và 47% β- glucose [45]. Một nghiên

cứu khác của Sharma và đtg (2015) đã công bố thành phần đường của polysaccharide

của chủng nấm Cordyceps gracilis Durieu & Mont thu từ dịch lên men và được phân

tích bằng HPLC. Kết quả cho thấy thành phần các đường đơn của polysaccharide gồm

glucose (62,15%), xylose (21,14%), rhamnose (36,81%), mannose (14,76%) [114].

3.7. Hoạt tính in vitro của EPS từ 2 chủng nấm FMD12 và FPT31

Mười ba phân tích CALUX với các dòng tế bào hướng đích cho các chức năng ở

mức độ tế bào để xác định hoạt tính của EPS thô từ 2 chủng nấm FMD12 và FPT31 đã

được thực hiện. Kết quả phân tích sàng lọc được trình bày ở bảng 3.8 cho thấy EPS của

cả 2 chủng này đều có hoạt tính kháng progestagen và hoạt tính đối với Nrf2 (chống oxy

hóa). Mức độ của hoạt tính kháng progestagen của EPS từ 2 chủng FPT31 và FMD12

gần tương đương nhau lần lượt là 9,7 và 12 ng/g sản phẩm nhưng hoạt độ Nrf2 của EPS

từ chủng FMD12 là 350 µg/g sản phẩm, cao hơn gấp 1000 lần so với EPS từ chủng

FPT31 là 310 ng/g sản phẩm. Như vậy, EPS của cả 2 chủng nấm trên đều có tiềm năng

ứng dụng trong sinh sản, cụ thể là có tiềm năng để sản xuất thuốc tránh thai và sản xuất

các thực phẩm chức năng cần đến các chất chống oxy hóa, làm chậm quá trình lão hóa.

Trang 70

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Mẫu

Hoạt tính

Khả năng ứng dụng

Loại CALUX

Chỉ tiêu chức năng tế bào

Hoạt độ (ng hay µg/g sản phẩm)

Cyt- CALUX

Gây độc tế bào

ER- CALUX ag

Tính estrogen

ER- CALUX anta

Tính kháng estrogen

AR- CALUX ag

Tính androgen

AR- CALUX anta

Tính kháng androgen

GR- CALUX ag

Hoạt tính glucocorticoid

GR- CALUX anta

Hoạt tính kháng glucocorticoid

PR- CALUX ag

Hoạt tính progestin

Trong sinh sản

PR- CALUX anta

Hoạt tính kháng progestin

PPARalfa CALUX

Hoạt tính PPAR anpha

Nrf2- CALUX

Hoạt tính Nrf2

P53- CALUX-S9

Tiêu diệt khối u

P53- CALUX+S9

Tiêu diệt khối u sau trao đổi chất trong tế bào

FPT31 FMD12 FPT31 FMD12 FPT31 FMD12 FPT31 FMD12 FPT31 FMD12 FPT31 FMD12 FPT31 FMD12 FPT31 FMD12 FPT31 FMD12 FPT31 FMD12 FPT31 FMD12 FPT31 FMD12 FPT31 FMD12

Không có Không có Không có Không có Không có Không có Không có Không có Không có Không có Không có Không có Không có Không có Không có Không có Có Có Không có Không có Có Có Không có Không có Không có Không có

9,7 ng/g 12 ng/g 310 ng/g 350 µg/g

Chống oxy hóa trong quá trình lão hóa

Bảng 3.8 Kết quả sàng lọc hoạt tính in vitro của EPS từ 2 chủng nấm FPT31 và FMD12 bằng CALUX

Trang 71

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

Từ các nghiên cứu được trình bày trong luận văn chúng tôi rút ra các kết luận sau

đây:

1. Đã sàng lọc 12 chủng nấm, trong đó có 12 chủng nấm sinh exopolysaccharide từ 0,15 g/l đến 3,24 g/l; 8 chủng tổng hợp enzyme laccase với hoạt tính từ 12 đến

2. Mười chủng nấm đảm đã được phân loại, 6 chủng thuộc chi Ganoderma, 4 chủng

7.923 U/l; 6 chủng vừa sinh EPS tốt vừa tổng hợp laccase;

còn lại thuộc các chi Trametes, Earliella, Inonotus, Panus. Trình tự vùng ITS1-

5,8S-ITS2 của các chủng nấm đã được đăng ký trên GenBank;

3. Dịch nuôi cấy của Earliella sp. FPT31 ức chế yếu sự sinh trưởng của 2 vi khuẩn

kiểm định là B. cereus và M. luteus;

4. Dịch nuôi cấy của Ganoderma sp. FPT31có khả năng ức chế sự sinh trưởng của 2 vi khuẩn kiểm định là Bacillus cereus và Micrococus luteus với đường kính vòng

ức chế lần lượt là 12 mm và 16 mm; Ở các độ pha loãng và thời gian thí nghiệm khác nhau, dịch nuôi của FMD12 ức chế từ 35,42% đến 81,58% sự sinh trưởng của

2 vi khuẩn kiểm định;

5. Chủng FPT31 sinh tổng hợp EPS tốt nhất ở pH 5,5; 50 g/l xylose, 5 g/l cao malt; 3 g/l cao nấm men sau 12 ngày nuôi cấy với sinh khối là 10,57 g/l, lượng EPS thu

được là 3,0 g/l và hoạt tính enzyme laccase là 7.968 U/l. Chủng FPT31 sinh laccase có hoạt tính cao nhất ở điều kiện pH 6; 20 g/l glucose, 5 g/l cao malt; 2 g/l KNO3 sau 5 ngày nuôi cấy với sinh khối là 9,24 g/l, lượng EPS thu được là 1,01 g/l và

hoạt tính enzyme laccase là 51.981U/l;

6. Chủng FMD12 sinh tổng hợp EPS tốt nhất ở pH 3; 50 g/l glucose, 5 g/l cao malt; 3 g/l NH4Cl sau 12 ngày nuôi cấy với sinh khối là 11,29 g/l, lượng EPS thu được là

4,58 g/l;

7. EPS thô của chủng FPT31 có hàm lượng carbonhydrat tổng số là 365,2 mg/g; hàm lượng đường khử 22,8 mg/g và hàm lượng protein là 36,5 mg/g. EPS thô của chủng FMD12 có các giá trị trên lần lượt là 226,4 mg/g; 55,48 mg/g và 20,7 mg/g.

8. EPS của chủng FPT31 có cấu trúc tương đối phức tạp trong đó có 3 thành phần đường chính là β-glucose, α-galactose, α-glucose. EPS từ chủng FMD12 có cấu

Trang 72

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

trúc đơn giản hơn chỉ gồm 2 loại đường chính là α-D-galactose và β-D-glucose với

tỉ lệ glucose: galactose ≈ 3:1.

9. EPS của cả 2 chủng nấm FPT31 và FMD12 đều có hoạt tính in vitro kháng progestagen với hoạt độ lần lượt là 9,7 và 12 ng/g sản phẩm.; hoạt tính Nrf2 với

hoạt độ là 310 ng/g sản phẩm và 350 µg/g sản phẩm.

4.2. Kiến nghị

1. Tiếp tục nghiên cứu các chủng nấm có khả năng sinh tổng hợp cả EPS và enzyme laccase như Trametes sp. FPT24 và Panus sp. FBD167.

2. Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về cấu trúc của các polysaccharide như sự có mặt của các nhánh và các liên kết v.v.

3. Định hướng ứng dụng 2 chủng nấm FPT31 và FMD12.

Trang 73

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ngô Anh, Trần Đình Hùng, Nguyễn Thị Đoan Trang, Nguyễn Thị Bảo Trang, 2008. Nghiên cứu về sự đa dạng về giá trị tài nguyên của khu hệ nấm lớn ở Thừa Thiên Huế và

công nghệ nuôi trồng nấm dược liệu. Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 48.

2. Trần Thị Hồng Hà, Lê Hữu Cường, Trần Thị Như Hằng, Lưu Văn Chính, Lê Mai Hương, 2012. Phân lập các polisccarit từ nấm Hầu thủ lên men dịch thể và đánh giá hoạt tính

kháng u của chúng. Tạp chí Khoa học cà Công nghệ, 50(3):327-334.

3. Trần Thị Thu Hiền, Hoàng Thị Nhung, Nguyễn Hải Vân, Nguyễn Thị Lan Anh, Đinh Thị Thu Hằng, Đặng Thị Cẩm Hà, 2013. Nghiên cứu phân lập và ảnh hưởng của một số điều

kiện nuôi cấy lên khả năng sinh tổng hợp laccase bởi chủng nấm thu thập từ rơm mục

Ninh Bình. Tạp chí Công nghệ sinh học, 11(2):265-274.

4. Nguyễn Thị Đức Huệ, 2000. Góp phần nghiên cứu nấm lớn ở một số địa điểm trong tỉnh

Tây Ninh. Luận văn Thạc sỹ khoa học, trường Đại học Khoa học Huế.

5. Trần Văn Mão, 1984. Góp phần nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh học của một số loài nấm lớn phá hoại gôc vùng Thanh- Nghệ- Tĩnh. Luận án tiến sỹ sinh học, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.

6. Hoàng Thị Nhung, Nguyễn Quang Huy, Đinh Thị Thu Hằng, Đặng Thị Cẩm Hà, 2012. Sàng lọc chủng nấm có khả năng sinh tổng hợp enzyme laccase và phân hủy các hợp chất

hữu cơ đa vòng thơm, loại màu thuốc nhuộm. Tạp chí Công nghệ sinh học, (3).

7. Nguyễn Phương Thảo, Lưu Hồng Trường, Vương Đức Hòa, Võ Huy Sang, 2013. Ghi nhận ban đầu về thành phần loài nấm lớn tại Vườn Quốc gia Bù gia Mập, tỉnh Bình

Phước. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5.

8. Almeida S.M., Umeo S.H., Marcante R.C., Yokota M.E., et al., 2015. Iron bioaccumulation in mycelium of Pleurotus ostreatus. Braz. J. Microbiol. 46: 195-200. 9. Bao X.F., Fang J.N., Li X.Y, 2001. Structural characterization and immunomodulating activity of a complex glucan from spores of Ganoderma lucidum. Biosci Biotechnol Biochem, 65:2384–2391.

10. Baratta M.T., Dorman H.J.D., Deans S.G., Figueiredo A.C., Barroso J.G., Ruberto G., 1998. Antimicrobial and antioxidant properties of some commercial essential oils. Flav. Frag. J. 13: 235- 244.

11. Barros L., Cruz T., Baptista P., Estevinho L.M., Ferreira I.C.F.R., 2008. Wild and commercial mushrooms as source of nutrients and nutraceuticals. Food ChemToxicol, 46: 2742–2747.

Trang 74

12. Beattie K.D., Rouf R., Gander L., May T.W., Ratkowsky D., Donner C.D, Gill M., Grice I.D., Tiralongo E., 2010. Antibacterial metabolites from Australian macrofungi from the genus Cortinarius. Phytochemistry, 71: 948–955.

13. Bernardo, D. Mendoza C.G., Calonje M., Novaes-Ledieu M., 1999. Chemical analysis of

the lamella walls of Agaricus bisporus fruit bodies. Curr. Microbiol, 38, 364–367.

14. Blakeney A.B., Harris P.J., Henry R.J., Stone B.A.. 1983. A simple and rapid preparation

of alditol acetates for monosaccharide analysis. Carbohydr Res 113:291–299.

15. Boh B., Berivic M., 2007. Grifola frondosa (Diks.:Fr.) S.F. Gray (Maitake mushroom): Medicinal properties, active compounds, and biotechnological cultivation. Int J Med Mushrooms, 9:89‑108.

16. Bohn, J. A. and J. N. BeMiller. 1995. (1→3)-beta-d-glucans as biological response modifiers: A review of structure–functional activity relationships. Carbohydr Polym

28:3–14.

17. Carbonero E.R., Gracher A.H.P., Komura D.L., Marcon R., Freitas C.S., Baggio C.H., Lentinus edodes

Santos A.R.S., Torri G., Gorin P.A.J., Iacomini M., 2008.

heterogalactan: Antinociceptive and anti-inflammatory effects. Food Chem, 111:531–537. 18. Chang S.T, Wasser S.P., 2012. The role of culinary‑medicinal mushrooms on human

welfare with a pyramid model for human health. Int J Med Mushrooms ;1:95‑134.

19. Chen G., Luo Y.C., Ji B.P. et al., 2011. Hypocholesterolemic effects of Auricularia auricula ethanol extract in ICR mice fed a cholesterol-enriched diet. J Food Sci Technol,

48:692–698.

20. Chen M.L., Hsieh C.C., Chiang B.L., Lin B.L., 2015. Triterpenoids and Polysaccharide Fractions of Ganoderma tsugae Exert Different Effects on Antiallergic Activities. Evid

Complement

Alternat Med. Article

ID

754836,

10

pages

Based http://dx.doi.org/10.1155/2015/754836.

21. Chen Y., Gu X., Huang S.-Q., 2010. Optimization of ultrasonic/microwave assisted extraction (UMAE) of polysaccharides from Inonotus obliquus and evaluation of its anti-

tumor activities. Int J Biol Macromol, 46:429–435.

22. Chen Y., Xie M. Y., Nie S. P., Li C., Wang Y. X., 2008. Purification, composition analysis and antioxidant activity of a polysaccharide from the fruiting bodies of Ganoderma atrum. Food Chem, 107:231–241.

23. Cheung P.C.K., 1996. The hypocholesterolemic effect of extracellular polysaccharide

from the submerged fermentation of mushroom. Nutr Res, 16:1953–1957.

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Trang 75

24. Cho E.J., Oh J.I., Chang H.Y., Yun J.W., 2006. Production of exopolysaccharides by fuciformis. Journal of

submerged mycelialculture of a mushroom Tremella Biotechnology 127: 129–140.

25. Chou W.T., Sheih I. C., and Fang T. J., 2013. Various mushroom wastes as prebiotics in

different systems. J Food Sci, 78:M1041–M1048.

26. Cui J and Y. Chisti, 2003. Polysaccharopeptides of Coriolus versicolor: physiological activity, uses, and production. Biotechnology Advances, vol. 21, no. 2, pp. 109–122. 27. De Silva D.D., Rapior S., Sudarman E., Stadler M., Xu J., Alias S.A.,2013. Bioactive metabolites from macrofungi: Ethnopharmacology, biological activities and chemistry. Fungal Divers, 62:1‑40

28. Desai S.S., Nityanand C., 2011. Microbial Laccase and their application. Asian Journal

of Biotechnology, 3 (2): 98-124

29. Dong J.Z., Wang Z.C., Wang Y., 2011. Rapid extraction of polysaccharides from fruits

of Lycium barbarum L. J Food Biochem, 35:1047–1057.

30. Drozdowski L. A., Reimer R. A., Temelli F. et al., 2010. Beta-glucan extracts inhibit the in vitro intestinal uptake of long-chain fatty acids and cholesterol and down-regulate genes involved in lipogenesis and lipid transport in rats. J Nutr Biochem, 21:695–701. 31. DuBois K. A., Gilles J. K., Hamilton., Rebers P. A., Smith F., 1956. Colorimetric Method for Determination of Sugars and Related Substances, Anal. Chem. 28 (3): 350–

356.

32. Eggert C., Temp U., Ericksson K. E., 1996. The ligninolytic system of the white rot fungus Pycnoporus cinnabarinus: purification and characterization of the laccase. Applied

Environment of Microbiology, 602: 1151-1158.

33. Elisashvili V., 2012. Submerged cultivation of medicinal mushrooms: bioprocesses and

products (review). Int. J. Med. Mushrooms 14: 211-239.

34. Elisashvili V., Kachlishvili E., Wasser S., 2009. Carbon and nitrogen source effects on Basidiomycetes exopolysaccharide production. Appl Biochem Microbiol, 45:531–35. 35. Fang Q.H., Zhong J.J., 2002. Submerged fermentation of higher fungus Ganoderma lucidumfor production of valuable bioactive metabolites—ganoderic acid and polysaccharide. Biochemical Engineering Journal 10: 61–65.

36. Ferreira I.C., Heleno S.A.,

Reis F.S., Stojkovic D., Queiroz M.J., Vasconcelos M.H., Sokovic M., 2015. Chemical features of Ganoderma polysaccharides with antioxidant, antitumor and antimicrobial activities. Phytochemistry Jun, 114:38-55

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Trang 76

37. Fu Y.J., Liu W., Zu Y.G., 2009. Breaking the spores of the fungus Ganoderma lucidum

by supercritical CO2. Food Chem, 112:71–76.

38. Fuchs FD., 2004. Princípios Gerais do Uso de Antimicrobianos. In: Fuchs F, Wannamacher L, Ferreira M, editors. Farmacologia Clínica – Fundamentos da

terapêutica Racional. 3ª ed. Rio de Janeiro, Guanabara Koogan; p. 342.

39. Gao Y., Tang W., Gao H., Chan E., Lan J., Li X., Zhou S., 2005. Antimicrobial activity

of the medicinal mushroom Ganoderma. Food Rev Int, 21: 211-229.

40. Giavasis I. and Biliaderis C., 2006. Microbial polysaccharides. In Functional Food Carbohydrates, ed. C. Biliaderis, and M. Izydorczyk, pp. 167–214. Boca Raton: CRC Press.

41. Glen M., Bougher N.L., Francis A.A., Nigg S.Q., Lee S.S., Irianto R., Barry K.M., Beadle C.L., Mohammed C.L., 2009. Ganoderma and Amauroderma species associated

with root-rot disease of Acacia mangium plantation trees in Indonesia and Malaysia. Australasian Plant Pathology, 38:345–356.

42. Gordon M., Guralnik M., Kaneko Y. et al., 1995. A phase II controlled study of a com- bination of the immune modulator, lentinan, with didanosine (DDI) in HIV patients with CD4 cells of 200–500/mm(3). J Med, 26:193–207.

43. Guaerra G., Dominguez O., Leal M.R., Manzano A.M., Sanchez M.I., Hernandez I., Palacios I., Arguelles J., 2008. Production of laccase and manganes peroxidase by white-

rot fungi from sugarcane bagasse in soild bed: use for dye decolourization. Sugar Tech, 10(3): 260-264.

44. Hama S.S., Kima S.H., Moon S.Y., Chung M.J., Cui C.B., Han E.K., Chung C.K., Cho M., 2009. Antimutagenic effects of subfractions of Chaga mushroom (Inonotus obliquus) extract. Mutation Research 672 (2009) 55–59.

45. Han M.D., Han Y.S., Hyun S.H., Shin H.W., 2008. Solubilization of water-insoluble b- glucan isolated from Ganoderma lucidum Journal of Environmental Biology, 29(2): 237- 242.

46. Hawksworth D.L., 2012. Global species number of fungi: Are tropical studies and molecular approaches contributing to a more robust estimate. Biodivers Conserv, 21:242- 33.

47. Heleno S. A., Barros L., Martins A., Queiroz M. J. R. P., Santos-Buelga C., and Ferreira I. C. F. R., 2012. Fruiting body, spores and in vitro produced mycelium of Ganoderma

lucidum from Northeast Portugal: A comparative study of the antioxidant potential of phenolic and polysaccharidic extracts. Food Res Int, 46:135–140.

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Trang 77

48. Hobbs C., 2004. Medicinal value of Turkey Tail fungus Trametes versicolor (L.:Fr.) Pilát

(Aphyllophoromycetideae). Int J Med Mushrooms, 6:195‑218.

49. Holliday H., Cleaver M., 2008. Medicinal value of the caterpillar fungi species of the genus Cordyceps (Fr.) Link (Ascomycetes). A review. Int J Med Mushrooms, 10:209‑18.

50. Hsieh P.W., Wu J.B., Wu Y.C., 2013. Chemistry and biology of Phellinus linteus.

BioMed, 3:106‑13.

51. Hu Q., Wang H., and Ng T. B., 2012. Isolation and purification of polysaccharides with anti-tumor activity from Pholiota adiposa (Batsch) P. Kumm. (higher basidiomycetes). Int J Med Mushrooms, 14:271–284.

52. Hur J.M., Yang C.H., Han S.H., Lee S.H., You Y.O., Park J.C., Kim K.J., 2004. Antibacterial effect of Phellinus linteus against methicillin-resistant Staphylococcus

aureus. Fitoterapia, 75: 603– 605.

53. Hwang H.S., Lee S.H., Baek Y.M., Kim S.W., Jeong Y.K., Yun J.W., 2008. Production of extracellular polysaccharides by submerged mycelial culture of Laetiporus sulphureus

var. miniatus and their insulinotropic properties. Appl Microbiol Biotechnol, 78:419–29. 54. Hyde K.D., Bahkali A.H., Moslem M.A., 2010. Fungi‑ an unusual source for cosmetics.

Fungal Divers, 43:1‑9.

55. Ishikawa N.K., Fukushi Y., Yamaji K., Tahara S., Takahashi K., 2001. Antimicrobial Cuparene-type sesquiterpenes, Enokipodins C and D, from a mycelial culture of

Flammulina velutipes. J Nat Prod, 64: 932-934.

56. Jaroszuk M.S., Jaszek M, Dudka M.M., Blachowicz A., Rejczak T.P., Janusz G., Wydrych J., Polak J., Wilkolazka A.Z., Szerszen M.K., 2014. Exopolysaccharide from Ganoderma applanatum as a Promising Bioactive Compound with Cytostatic and

Antibacterial Properties. BioMed Research International, Article ID 743812, 10 pages. 57. Jia J., Zhang X., Hu Y. et al., 2009. Evaluation of in vivo antioxidant activities of Ganoderma lucidum polysaccharides in STZdiabetic rats. Food Chemistry, 115(1): 32–

36.

58. Jiangwei M., Zengyong Q., Xia X., 2011. Optimisation of extraction procedure for black fungus polysaccharides and effect of the polysaccharides on blood lipid and myocardium antioxidant enzymes activities. Carbohydr Polym, 84:1061–1068.

59. Kalyoncu F., Oskay M., Saǧlam H., Erdoǧan T.F., Tamer A.Ü, 2010. Antimicrobial and antioxidant activities of mycelia of 10 wild mushroom species. J Med Food, 13: 415-419.

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Trang 78

60. Kim S.W., Hwang H.J., Park J.P., Cho Y.J., Song C.H., Yun J.W., 2002. Mycelial growth and exo-biopolymer production by submerged culture of various edible mushrooms under different media. Lett Appl Microbiol, 34:56–61.

61. Klupp N.L., Chang D., Hawke F., Kiat H., Cao H., Grant S.J., Bensoussan A., 2015. Ganoderma lucidum mushroom for the treatment of cardiovascular risk factors (Review)

The Cochrane Collaboration and published in The Cochrane Library, Issue 2

62. Koh J.H., Kim J.M., Chang U.J., and Suh H.J., 2003. Hypocholesterolemic effect of hot-

water extract from mycelia of Cordyceps sinensis. Biol Pharm Bull, 26:84–87.

63. Kozarski M., Klaus A., Niksic M., Jakovljevic D., Helsper J. P. F. G., and van Griensven L. J. L. D., 2011. Antioxidative and immunomodulating activities of polysaccharide

extracts of the medicinal mushrooms Agaricus bisporus, Agaricus brasiliensis,

Ganoderma lucidum and Phellinus linteus. Food Chem, 129:1667–1675.

64. Lachter J., Yampolsky Y., Gafni‑Schieber R., Wasser S.P., 2012. Yellow Brain Culinary

‑ Medicinal Mushroom, Tremella mesenterica Ritz.:Fr. (Higher Basidiomycetes), is

subjectively but not objectively effective for eradication of Helicobacter pylori; a prospective controlled trial. Int J Med Mushrooms, 14:55‑63.

65. Lakhanpal T. N. and Rana M., 2005. Medicinal and nutraceutical genetic resources of

mushrooms. Plant Genet Resource, 3:288–303.

66. Lee K.H., Cho C.H., and Rhee K.H., 2011. Synergic anti-tumor activity of gamma- irradiated exo-polysaccharide from submerged culture of Grifola frondosa. J Med Plants

Res, 5:2378–2386.

67. Leung P. H., Zhao S., Ho K. P., and Wu J. Y., 2009. Chemical properties and antioxidant activity of exopolysaccharides from mycelial culture of Cordyceps sinensis fungus Cs-

HK1. Food Chemistry, 114( 4), 1251–1256.

68. Liew G.M, Khong H.Y, Kutoi C.J., 2015. Phytochemical Screening, Antimicrobial and Antioxidant Activities of Selected Fungi from Mount Singai, Sarawak, Malaysia. International Journal of Research Studies in Biosciences, 3(1):191-197.

69. Lin E.S., Sung S.C., 2006. Cultivating conditions

influence exopolysaccharide production by the edible basidiomycete Antrodia cinnamomea in submerged culture. Int J Food Microbiol, 108:182–87.

70. Lindequist U., Niedermeyer T. H., and Jülich W. D., 2005. The pharmacological poten-

tial of mushrooms. Evid Based Complement Altern Med, 2:285–299.

71. Lo T.C.T., Hsu F.M., Chang C.A., Cheng J.C.H., 2011. Branched alpha-(1,4) glucans from Lentinula edodes (L10) in combination with radiation enhance cytotoxic effect on

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Trang 79

human lung adenocarcinoma through the toll-like receptor 4 mediated induction of THP-

1 differentiation/activation. J Agric Food Chem, 59:11997–12005.

72. Lundqvist L., 2015. Structural and Interaction Studies of Polysaccharides by NMR Spectroscopy. Doctoral Thesis, Swedish University of Agricultural Sciences, Uppsala. 73. Lung M.Y., Hsieh C.W., 2011. Antioxidant property and production of exopolysaccharide from Armillaria mellea in submerged cultures: effect of culture aeration rate. Eng Life Sci, 11:482–90.

74. Luo J., Liu J., Ke C., Qiao D., Ye H., Sun Y., Zeng X., 2009. Optimization of medium composition for the production of exopolysaccharides from Phellinus baumii Pilát in immuno-stimulating activity of exopolysaccharides. submerged culture and

the

Carbohydrate Polymers, 78:409–415.

75. Luo Y., Chen G., Li B., Ji B., Guo Y., and Tian F., 2009. Evaluation of antioxidative and hypolipidemic properties of a novel functional diet formulation of Auricularia auricula and Hawthorn. Innov Food Sci Emerg Technol, 10:215–221.

76. Ma L., Chen H., Dong P., Lu P., 2013. Anti-inflammatory and anticancer activities of extracts and compounds from the mushroom Inonotus obliquus. Food Chemistry 139:503–508.

77. Ma L., Chen H., Zhu W., Wang Z., 2013. Effect of different drying methods on physicochemical properties and antioxidant activities of polysaccharides extracted from

mushroom Inonotus obliquus. Food Research International 50: 633–640

78. Mahajna J., Dotan N., Zaidman B.Z., Petrova R.D., Wasser S.P., 2010. Pharmacological values of medicinal mushrooms for prostate cancer therapy: The case of Ganoderma lucidum. Nutr Cancer, 61:16‑26.

79. Malinowska E., Krzyczkowski W., Herolda F. et al., 2009. Biosynthesis of selenium- containing polysaccharides with antioxidant activity in liquid culture of Hericium

erinaceum. Enzyme Microb Technol, 44:334–343.

80. Mandal S., Maity K.K., Bhunia S.K., Dey B., Patra S., Sikdar S.R., Islam S.S., 2010. Chemical analysis of new water-soluble (1→6)-, (1→4)-α, β-glucan and water-insoluble (1→3)-, (1→4)-β-glucan (calocyban) from alkaline extract of an edible mushroom, Calocybe indica (Dudh Chattu). Carbohydr. Res, 345:2657–2663.

81. Markova N., Kussovski V., Radoucheva T., Dilova K., and Georgieva N., 2002. Effects of intraperitoneal and intranasal application of Lentinan on cellular response in rats, Int Immunopharm, 2:1641–1645.

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Trang 80

82. Maruyama H., Ikekawa T., 2007. Immunomodulation and antitumor activity of a mushroom product, proflamin, isolated from Flammulina velutipes (W.Curt.:Fr.) Singer (Agaricomycetideae). Int J Med Mushrooms, 9:109‑22.

83. Matsuzawa T., 2006. Studies on antioxidant effects of culinary‑medicinal bunashimeji

mushroom Hypsizygus marmoreus (Peck) Bigel. (Agaricomycetidae). Int J Med Mushrooms, 8:245‑50.

84. Mau J.L., Chang C. N., Huang S. J., and Chen C. C., 2004. Antioxidant properties of methanolic extracts from Grifola frondosa, Morchella esculenta and Termitomyces albuminosus mycelia. Food Chem, 87:111–118.

85. Maziero R., Cavazzoni V., Bononi V.L.R., 1999. Screening of basidiomycetes for the production of exopolysaccharide and biomass in submerged culture. Revista de

Microbiologia, 30:77–84.

86. McGowan J.E.J., 2001. Economic.Impact of antimicrobial resistance. Emerg. Infect.

Diseases, 7: 286-292.

87. McIntosh M., Stone B.A., Stanisich V.A., 2005. Curdlan and other bacterial (1 → 3)-

beta-d-glucans. Appl Microbiol Biotechnol, 68:163–173.

88. Meng F., Liu X., Jia L., Song Z., Deng P., Fan K., 2010. Optimization for the production of exopolysaccharides from Morchella esculenta SO-02 in submerged culture and its

antioxidant activities in vitro Carbohydrate Polymers 79 (2010) 700–704 by a fungal strain belonging to Ganoderma lucidum complex. Bioresource Technology. 101:1941–

1946.

89. Mensink, R. P., A. Aro, E. Den Hond et al. 2003. PASSCLAIM—Diet-related cardiovas-

cular disease. Eur J Nutr, 42:6–27

90. Miyazawa N., Okazaki M., and Ohga S., 2008. Antihypertensive effect of Pleurotus

nebrodensis on spontaneously hypertensive rats. J Oleo Sci, 57:675–681.

91. Mizuno T., Zhuang C., Abe K., Okamoto H., Kiho T., Ukai S., et al., 1999. Antitumor and hypoglycemic activities of polysaccharides from the sclerotia and mycelia of

Inonotus obliquus (Pers.:Fr.) Pil. (Aphyllophoromycetideae). Int J Med Mushrooms, 1:301‑16.

92. Mohan K., Padmanaban M., Uthayakumar V., 2015. Isolation, structural characterization and antioxidant activities of polysaccharide from Ganoderma lucidum. American Journal

of Biology and Life Sciences, 3(5): 168-175.

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Trang 81

93. Mothana R.A.A., Jansen R., Jülich W.D, Lindequist U., 2000. Ganomycins A and B, new antimicrobial Farnesyl hydroquinones from the Basidiomycete Ganoderma pfeifferi. J Nat Prod, 63: 416-418.

94. Muller A., Ensley H., Pretus H., 1997. The application of various protic acids in the extraction of (1 → 3)-beta-d-glucan from Saccharomyces cerevisiae. Carbohydr Res,

299:203–208.

95. Muralikrishna G, Rao M., 2007. Cereal non-cellulosic polysaccharides: Structure and

function relationship—An overview. Crit Rev Food Sci Nutr, 47:599–610.

96. Ozen T., Darcan C., Aktop O., Turkekul I., 2011. Screening of antioxidant, antimicrobial activities and chemical contents of edible mushrooms wildly grown in the Black Sea

region of Turkey. Comb Chem High Throughput Screen , 14: 72-84.

97. Öztürk M., Duru M.E., Kivrak S., Mercan-Doǧan N., Türkoglu A., Özler M.A., 2011. In vitro antioxidant, anticholinesterase and antimicrobial activity studies on three Agaricus species with fatty acid compositions and iron contents: A comparative study on the three

most edible mushrooms. Food Chem Toxicol, 49: 1353-1360.

98. Pannu J.S., Kapoor R.K., 2014. Microbial laccases: a mini-review on their production, purification and applications. International Journal of Pharmaceutical Archive, 3(12):

528-536.

99. Papinutti L., 2010. Effects of nutrients, pH and water potential on exopolysaccharides

production. Bioresource Technology, 101, 1941–1946.

100. Peng T.Y., don M.M., 2013. Antifungal Activity of In-vitro Grown Earliella Scabrosa, a Malaysian Fungus on Selected Wood-degrading Fungi of Rubberwood. Journal of

Physical Science, 24(2), 21–33.

101. Peres-Bota D., Rodriguez H., Dimopoulos G., DaRos A., Mélot C., Struelens M.J., Vincent J.L., 2003. Are infections due to resistant pathogens associated with a worse outcome in critically ill patients? J Infect , 47: 307-316.

102. Pittet D., 2005. Infection control and quality heath care in the new millennium. Am J

Infect Control, 33: 258-267.

103. Porras-Arboleda S.M., Valdez-Cruz N.A., Rojano B., Aguilar C., Rocha-Zavaleta L., Trujillo-Roldán M.A., 2009. Mycelial submerged culture of new medicinal mushroom, Humphreya coffeata (Berk.) Stey. (Aphyllophoromycetideae) for the production of valuable bioactive metabolites with cytotoxicity, genotoxicity, and antioxidant activity.

Int J Med Mushr, 11:335–50.

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Trang 82

104. Quang D.N., Nga T.T., Tham L.X., 2011. Chemical composition of Vietnamese Black Lingzhi Amauroderma subresinosum Murr. Research Journal of Phytochemistry, 5(4): 216-221.

105. Quereshi S., Pandey A.K., Sandhu S.S., 2010. Evaluation of antibacterial activity of

different Ganoderma lucidum extracts. J Sci Res, 3: 9-13.

106. Rakib M.R.M., Bong C.F.J., Khairulmazmi A.,, Idris A.S., 2014. Genetic and Morphological Diversity of Ganoderma Species Isolatedfrom Infected Oil Palms (Elaeis guineensis). Int. J. Agric. Biol., 16: 691_699.

107. Reshetnikov S.V., Wasser S.P., Tan K.K., 2001. Higher Basidiomycota as source of antitumor and immunostimulating polysaccharides. Int J Med Mushrooms, 3:361‑94.

108. Rincao V.P., Yamamoto K.A., Pontes Silva Ricardo N.M. et al., 2012. Polysaccharide and extracts from Lentinula edodes: Structural features and antiviral activity. Virol J, 9

(37):1–6.

109. Ru Q.M., Zhang L.R., Chen J.D., Pei Z.M., Zheng H.L., 2009. Microwave-assisted extraction and identification of polysaccharide from Lycoris aurea. Chem Nat Compd,

45:474–477.

110. Saltarelli R., Ceccaroli P., Iotti M. et al., 2009. Biochemical characterisation and antioxi- dant activity of mycelium of Ganoderma lucidum from Central Italy. Food Chem,

116:143–151.

111. Santos M.P, Marcante R.C, Santana T.T, Tanaka H.S, et al., 2015. Oyster culinary- medicinal mushroom, Pleurotus ostreatus (Higher Basidiomycetes), growth in grain-

based diet improves broiler chicken production. Int. J. Med. Mushrooms, 17: 169-178 112. Santoyo S., Plaza M., Jaime L., 2010. Pressurized liquid extraction as an alternative process to obtain antiviral agents from the edible microalga Chlorella vulgaris. J Agric

Food Chem, 58:8522–8527.

113. Sharma A., Patel V.K., Rawat S., Ranteke P., Verma R., 2010. Identification of the antibacterial components of some Indian medicinal plants against Klebsiellapneumoniae. International Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, 2(3): 123-127.

114. Sharma S.K., Gautam N., Atri N.S., 2015. Optimization, Composition, and Antioxidant Activities of Exo- and Intracellular Polysaccharides in Submerged Culture of Cordyceps gracilis (Grev.) Durieu & Mont. Evid Based Complement Alternat Med. Article ID 462864, 8 pages.

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Trang 83

115. Sheena N., Ajith T.A., Mathew A.T., Janardhanan K.K., 2003. Antibacterial activity of three macrofungi, Ganoderma lucidum, Navesporus floccosa and Phellinus rimosus occurring in South India. Pharm Biol, 41: 564–567.

116. Shih I.L., Tsai K.L., Hsieh C., 2007. Effects of culture conditions on the mycelial growth and bioactive metabolite production in submerged culture of Cordyceps militaris

Biochemical Engineering Journal, 33: 193–201.

117. Shu C.H., Xu C.J., 2007. Medium Optimization

for Producing Bioactive Exopolysaccharides by Agaricus brasiliensis S. Wasser et al. (=A. blazei Murrill ss.

Heinem) in Submerged Culture Food Technol. Biotechnol, 45 (3): 327–333.

118. Smania A., Monache F.D., Smânia E.F.A., Gil M.L., Benchetrit L.C., Cruz F.S., 1995. Antibacterial activity of a substance produced by the fungus Pycnoporus sanguineus (Fr.)

Murr. J Ethnopharmacol, 45: 177-181. 25.

119. Smiderle F.R., Carbonero E.R., Mellinger C.G., Sassaki G.L., Gorin P.A.J., Iacomini M., 2006. Structural characterization of a polysaccharide and a b-glucan isolated from the

edible mushroom Flammulina velutipe. Phytochemistry, 67: 2189–2196

120. Smiderle F.R., Carbonero E.R., Sassaki G.L., Gorin P.A.J., Iacomini M., 2008. Characterization of a heterogalactan: Some nutritional values of the edible mushroom

Flammulina velutipes. Food Chem, 108:329–333.

121. Song J.F., Li D.J., Liu C.Q., 2009. Response surface analysis of microwave-assisted extraction of polysaccharides from cultured Cordyceps militaris. J Chem Technol Biotechno,l 84:1669–1673

122. Storsley J.M., Izydorczyk M.S., You S., Biliaderis C.G., Rossnagel B., 2003. Structure and physicochemical properties of beta-glucans and arabinoxylans isolated from hull-less barley. Food Hydrocolloids, 17:831–844

123. Synytsya A., Mickova K., Jablonsky I., Spevacek J., Erban V., Kovarikova, E., Copikova J., 2009. Glucans from fruit bodies of cultivated mushrooms Pleurotus ostreatus and Pleurotus eryngii: Structure and potential prebiotic activity. Carbohydr. Polym, 76:548– 556.

124. Tao Y., Zhang L., 2006. Determination of molecular size and shape of hyperbranched

polysaccharide in solution. Biopolymers, 83:414–423.

125. Telles C. B. S., Sabry D. A., Almeida-Lima J., 2011. Sulfation of the extracellular polysaccharide produced by the edible mushroom Pleurotus sajor-caju alters its

antioxidant, anticoagulant and antiproliferative properties in vitro. Carbohydrate Polymers, 85(3):514–521.

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Trang 84

126. Tian Y., Zeng H., Xu Z., 2012. Ultrasonic-assisted extraction and antioxidant activity of polysaccharides recovered from white button mushroom (Agaricus bisporus). Carbohydr Polym, 88:522–529.

127. Tseng Y.H., Yang J.H., and Mau J.L., 2008. Antioxidant properties of polysaccharides

from Ganoderma tsugae. Food Chem, 107:732–738.

128. Umeo S.H., Souza G.P.N., Rapachi P.M., Garcia D.M., Paccola-Meirelles L.D., Valle J.S., Colauto N.B. and Linde G.A., 2015. Screening of basidiomycetes in submerged cultivation based on antioxidant activity. Genetics and Molecular Research 14 (3): 9907-

9914.

129. Van Griensven L.J., 2009. Culinary‑medicinal mushrooms: Must action be taken. Int J

Med Mushrooms, 11:281‑6.

130. Wang G., Dong L., Zhang Y. et al., 2012. Polysaccharides from Phellinus linteus inhibit cell growth and invasion and induce apoptosis in HepG2 human hepatocellular

carcinoma cells. Biologia, 67:247–254.

131. Wang H.X., NG, T.B., 2004. A novel laccase with fair thermostability from the edible wild mushroom (Albatrella dispansus). Biochemical Biophysics Res Communication, 315: 450-454.

132. Wang J., Zhang L., Yu Y., Cheung P. C. K., 2009a. Enhancement of antitumor activities in sulfated and carboxymethylated polysaccharides of Ganoderma lucidum. J Agric Food Chem, 57:10565–10572.

133. Wasser S.P., 2010. Medicinal mushroom science: History, current status, future trends,

and unsolved problems. Int J Med Mushrooms, 12:1‑16.

134. Wasser S.P., 2014. Enhancement of exo-polysaccharide production and antioxidant activity in submerged cultures of Inonotus obliquus by lignocellulose decomposition. J Ind Microbiol Biotechnol., 38(2):291-298.

135. Wasser S.P., 2014. Medicinal Mushroom Science: Current Perspectives, Advances,

Evidences, and Challenges. Biomedical Journal, 37:345-356.

136. Wasser S.P., Didukh M.Y., Amazonas M.A., Nevo E., Stamets P., Eira A.F., 2002. Is widely cultivated culinary ‑ medicinal Royal Sun Agaricus (the Himematsutake

mushroom) indeed Agaricus blazei Murrill. Int J Med Mushrooms, 4:267‑90.

137. White T, Bruns T, Lee S, Taylor J (1990) Amplification and direct sequencing of fungal ribosomal RNA genes for phylogenetics. In PCR Protocols: A Guide to Methods and Applications, Academic Press.

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Trang 85

138. World Health Organization report –Antimicrobial resistance (AMR), 2012. Available at http://www.who.int/mediacentre/news/releases/2010/amr_20100820/en/index.html.Acces sed January 21.

139. World Health Organization

report on

infectious diseases 2000- Overcoming

antimicrobial resistance. Available at http://www.who.int/infectious-disease-report.

Accessed January 21, 2012.

140. Wu F., Yan H., Ma X. et al., 2011. Structural characterization and antioxidant activity of purified polysaccharide from cultured Cordyceps militaris. Afr J Microbiol Res, 5:2743–

2751.

141. XiaoPing C., Yan C., ShuiBing L., YouGuo C., JianYun L., and LanPing L., 2009. Free radical scavenging of Ganoderma lucidum polysaccharides and its effect on antioxidant

enzymes and immunity activities in cervical carcinoma rats. Carbohydr Polym, 77:389-

393.

142. Xie J., Zhao J., Hu D. J., Duan J. A., Tang Y. P., and Li S. P., 2012. Comparison of poly-

saccharides from two species of Ganoderma. Molecules, 17:740–752.

143. Xu S., Xu X., Zhang L., 2012. Branching structure and chain conformation of water- soluble glucan extracted from Auricularia auricula-judae. J. Agric. Food Chem, 60:

3498–3506.

144. Xu X., Hu Y., Quan L., 2014. Production of bioactive polysaccharides by Inonotus obliquus under submerged fermentation supplemented with lignocellulosic biomass and their antioxidant activity. Bioprocess Biosyst Eng. 37(12):2483-92.

145. Yamac M., Bilgili F., 2006. Antimicrobial activities of fruit bodies and/or mycelial

cultures of some mushroom isolates. Pharm Biol, 44: 660–667.

146. You Y.H. and Lin Z.B., 2002. Protective effects of Ganoderma lucidum polysaccharides peptide on injury of macrophages induced by reactive oxygen species. Acta Pharmacol Sinica, 23:789–791.

147. Yuan B., Chi X., Zhang R., 2012. Optimization of exopolysaccharides production from a novel strain of Ganoderma lucidum CAU5501 in submerged culture. Brazilian journal of microbiology , 490-497.

148. Yue L., Cui H., Li C. et al., 2012. A polysaccharide from Agaricus blazei attenuates tumor cell adhesion via inhibiting E-selectin expression. Carbohydr Polym, 88:1326– 1333.

149. Zhang Y.Y., Li S., Wang X.H., Zhang L.N., Cheung P.C.K., 2011. Advances in lentinan:

Isolation, structure, chain conformation and bioactivities. Food Hydrocoll, 25:196–206.

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Trang 86

150. Zhao J. and Cheung P. C. K., 2011. Fermentation of β-glucans derived from different sources by bifidobacteria: Evaluation of their bifidogenic effect. J Agric Food Chem, 59:5986–5992.

151. Zhao X., Ma S., Liu N., Liu J., Wang W., 2015. Optimization, Composition, and Antioxidant Activities of Exo- and Intracellular Polysaccharides in Submerged Culture of

Cordyceps gracilis (Grev.) Durieu & Mont. Sapan Kumar Sharma,1 Nandini Gautam, and Narender Singh Atri. Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine Article ID 462864, 8 pages

Luận văn Thạc sĩ sinh học Hoàng Thị Nhung- CHK17

Trang 87