ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM LAN ANH
PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN CÁC LOÀI THUỘC GIỐNG ẾCH CÂY Gracixalus (AMPHIBIA: RHACOPHORIDAE) Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM LAN ANH
PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ DI TRUYỀN CÁC LOÀI THUỘC GIỐNG ẾCH CÂY Gracixalus (AMPHIBIA: RHACOPHORIDAE) Ở VIỆT NAM
Ngành: Sinh thái học
Mã số: 8.42.01.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS NGUYỄN THIÊN TẠO 2. PGS.TS HOÀNG VĂN NGỌC
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Thiên Tạo (Bảo tàng Thiên
nhiên Việt Nam) và PGS. TS. Hoàng Văn Ngọc (Trường Đại học Sư phạm, Đại
học Thái Nguyên). Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là hoàn
toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào
đã được công bố trước đó.
Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn
Phạm Thị Lan Anh
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm n chân thành và tri ân sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn
Thiên Tạo (Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và công
nghệ Việt Nam) và PGS.TS Hoàng Văn Ngọc (Trường Đại học sư phạm, Đại
học Thái Nguyên) đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt và tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất cho em trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Em xin chân thành cảm n thầy cô trong khoa Sinh học, Phòng Đào tạo
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em học tập, nghiên
cứu và hoàn thành khóa học. Đặc biệt, em xin cảm n Phòng Bảo t n Thiên
nhiên (Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam) đã gi p đ , cung cấp tài liệu và các
trang thiết bị trong thời gian nghiên cứu tại đây.
Tôi xin cảm n Ban Lãnh đạo, các cán b ki m lâm của khu bảo t n
thiên nhiên Na Hang, Tuyên Quang đã cung cấp thông tin và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình khảo sát thực địa.
Xin được t lòng biết n sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè đã
đ ng viên và ủng h tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát tri n khoa học và công nghệ
Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 106.05-2019.334
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2020
Học viên
Phạm Lan Anh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ......................................... v
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài ......................................................... 2
4. N i dung nghiên cứu ....................................................................................... 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................. 4
1.1. Tổng quan về nghiên cứu lư ng cư ở Việt Nam ......................................... 4
1.1.1. Lược sử nghiên cứu lư ng cư ở Việt Nam ................................................ 4
1.1.2. Lược sử nghiên cứu các loài lư ng cư thu c giống Gracixalus ............... 5
Chƣơng 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN,
THIẾT BỊ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 9
2.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 9
2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 9
2.3. Phư ng pháp nghiên cứu .............................................................................. 9
2.3.1. Khảo sát thực địa ....................................................................................... 9
2.3.2. Trong phòng thí nghiệm .......................................................................... 11
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 15
3.1. Phân loại các loài thu c giống Gracixalus ở Việt Nam ............................. 15
3.1.1. Đặc đi m hình thái các loài trong giống Gracixalus ở Việt Nam ........... 16
3.2. Phân tích mối quan hệ di truy n các loài trong giống Gracixalus.............. 30
iii
3.2.1. Sự sai khác di truyền giữa các loài trong giống Gracixalus ở Việt
Nam dựa trên đoạn gen 16S-rARN ................................................................... 30
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 37
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
16S-rRNA : 16S ribosomal RNA
12S-rRNA : 12S ribosomal RNA
: C ng sự cs
: Axit đê ôxi ribônuclêic DNA
: Đa dạng sinh học ĐDSH
: Và tác giả khác et al.
: Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật IEBR
: Tổ chức Bảo t n Thiên nhiên Quốc tế IUCN
KBTTN : Khu Bảo t n thiên nhiên
: Lư ng cư LC
: Lư ng cư và Bò sát LCBS
: Phản ứng chuỗi polymerase PCR
: Phụ lục PL
: Tiến sĩ TS
: Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam VNMN
: Vườn quốc gia VQG
: Con đực ♂
: Con cái ♀
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các m i sử dụng trong nghiên cứu quan hệ di truyền của
giống Gracixalus ..................................................................... 14
Bảng 3.1. Thông tin các trình tự gen sử dụng trong nghiên cứu ....................... 30
Bảng 3.2. Khoảng cách di truyền 16S-rARN giữa các loài trong giống
Gracixalus ở Việt Nam .................................................................... 35
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. S đ đo mẫu ếch nhái không đuôi ................................................... 12
Hình 3.1. Cây phát sinh chủng loại BI phân tích từ trình tự gen ti th 16S
rRNA với đ dài 542 nucleotid các loài thu c giống Gracixalus
và các loài ngoài nhóm. Các số nhánh trên và nhánh dưới lần
lượt là xác suất sau Bayes (BPP) và ML bootstrap (chỉ các giá
trị trên 70% được hi n thị). .............................................................. 34
vii
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Số lượng loài lư ng cư (LC) ghi nhận phân bố ở Việt Nam tăng nhanh
trong các thập kỷ qua từ 82 loài vào năm 1996 [9] lên đến 186 loài vào năm
2009 và cho tới nay có khoảng 290 loài được ghi nhận. Kết hợp phư ng pháp so
sánh hình thái, phân tích âm sinh học và dữ liệu sinh học phân tử đã phát hiện
nhiều loài mới cho khoa học, đặc biệt là các nhóm loài có đặc đi m hình thái
tư ng đ ng và nhóm các loài phức hợp ẩn còn chưa được nghiên cứu nhiều. Chỉ
riêng họ Ếch cây (Rhacophoridae), trong khoảng 10 năm trở lại đây đã có h n
30 loài mới được phát hiện và ghi nhận phân bố mới ở Việt Nam.
Giống Gracixalus trước đây được coi là m t phân giống của giống
Aquixalus (Delorme và c ng sự, 2005). Tuy nhiên, Li và c ng sự, 2008 và 2009
dựa trên các bằng chứng về di truyền phân tử đã khẳng định Gracixalus là m t
giống riêng biệt. Hiện nay, có 17 loài được ghi nhận phân bố ở My-an-ma, Lào,
Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam, trong đó ở Việt nam đã ghi nhận 11 loài.
Đáng ch ý, có 10 loài mới được phát hiện từ năm 2010 cho đến nay (Rowley và
c ng sự, 2011, 2014; 2020 Mo và c ng sự, 2013; Nguyễn và c ng sự, 2013;
Matsui và c ng sự, 2015, 2017; Zeng và c ng sự, 2017; Chen và c ng sự, 2018;
Wang và c ng sự, 2018; Yu và c ng sự, 2019). Điều này cho thấy mức đ đa
dạng cao về thành phần các loài thu c giống Gracixalus ở Việt Nam. Thêm
vào đó, các kết quả phân tích về mối quan hệ di truyền và phát sinh loài
thu c nhóm G. jinxiuensis cho thấy vấn đề phân loại học vẫn chưa được giải
quyết và cần thiết có những nghiên cứu cụ th h n (Matsui và c ng sự, 2017,
Chen và c ng sự, 2018).
Mặt khác, các loài thu c giống Ếch cây Gracixalus đa số có kích thước
nh , màu sắc trầm tối phù hợp với lối sống gần mặt đất của ch ng, lưng màu
nâu, xám hay xám nâu có m t vệt hình chữ X màu nâu nhạt ở lưng; có m t sọc
đen chạy từ mũi đến mắt và từ sau ổ mắt qua màng nhĩ về phía vai, bụng
1
thường có màu trắng đục và xuất hiện nhiều hạt, tay không có màng b i và đặc
biệt trong giống ếch này có loài phát ra âm thanh như tiếng chim hót. Do vậy,
ch ng được các nhà nghiên cứu quan tâm và tìm hi u. Ứng dụng phư ng pháp
nghiên cứu sinh học phân tử là m t công cụ hữu hiệu hỗ trợ công việc phân loại
và phân tích mối quan hệ di truyền giữa các loài, các nhóm loài có sự tư ng
đ ng về hình thái, các loài mới được phát hiện và mô tả gần đây dựa trên dữ
liệu hình thái và phân tử.
Vì những lý do nêu trên, học viên tiến hành thực hiện đề tài: “ Phân loại và
quan hệ di truyền các loài thuộc giống Ếch cây Gracixalus (Amphibia: Rhacophoridae) ở Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm cập nhật thông tin về thành phần loài, phân loại,
phân bố, m t số đặc đi m sinh học sinh thái và quan hệ di truyền của các loài
thu c giống Ếch cây Gracixalus ở Việt Nam.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả của đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa
học cập nhật về phân loại học dựa trên các dữ liệu hình thái học và sinh học
phân tử của các loài trong giống Gracixalus ở Việt Nam, đ ng thời các đặc
đi m sinh học sinh thái từ các dẫn liệu ghi chép, quan sát ngoài thực địa. Mô tả
hình thái, biện luận mối quan hệ di truyền và cung cấp m t số đặc đi m sinh
học sinh thái về sinh cảnh sống, phân bố của các loài.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung số liệu góp
phần xây dựng c sở khoa học cho công tác quản lý, xây dựng kế hoạch bảo
t n các loài đ ng vật đặc hữu và có phân bố hẹp. Đ ng thời bổ sung tư liệu và
mẫu vật cho Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam.
4. Nội dung nghiên cứu
Đ thực hiện được các mục tiêu trên, đề tài dự kiến tri n khai các n i
dung nghiên cứu cụ th như sau:
2
- N i dung 1: Nghiên cứu đặc đi m hình thái các loài trong giống
Gracixalus ở Việt Nam.
+ Cập nhật danh sách các loài trong giống Gracixalus ở Việt Nam.
+ Mô tả, phân tích đặc đi m hình thái các loài trong giống Gracixalus ở
Việt Nam và cập nhật thông tin về phân bố của loài.
- N i dung 2: Nghiên cứu quan hệ di truyền giữa các loài trong giống
Gracixalus ở Việt Nam.
+ So sánh sai khác di truyền giữa các loài trong giống Gracixalus dựa
vào kết quả phân tích trình tự đoạn gen 16S-rARN thu c hệ gen ty th .
+ Xây dựng cây quan hệ di truyền giữa các loài dựa trên giải trình tự
mẫu vật Gracixalus thu thập ở Việt Nam và các trình tự đã công bố trên Ngân
hàng gen.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về nghiên cứu lƣỡng cƣ ở Việt Nam
1.1.1. Lược sử nghiên cứu lưỡng cư ở Việt Nam
Theo Nguyen et al. (2009) [30], nghiên cứu về LC ở Việt Nam có lịch sử
khá lâu đời nhưng bắt đầu phát tri n mạnh vào các giai đoạn cuối thế kỷ XIX,
giữa và cuối thế kỷ XX và đặc biệt là những năm đầu thế kỷ XXI.
Trước năm 1945, các nghiên cứu về LC ở Việt Nam chủ yếu do các nhà
khoa học nước ngoài thực hiện như: Tirant (1885), Boulenger (1903), Smith
(1921, 1924, 1932)... [2] và hàng loạt công trình phát hiện loài mới được công
bố vào nửa đầu thế kỷ XX nhưng đáng ch ý là các công trình của Anderson
L.G (1942), Bourret (1937, 1942) mang tựa đề Les Batraciens de l’Indochine
(1942) [10]. Cuốn sách đã mô tả 171 loài và phân loài LC ở vùng Đông Dư ng
(Việt Nam, Lào, Campuchia), trong đó có 78 loài ghi nhận ở Việt Nam. Bên
cạnh đó cuốn sách đã công bố danh sách các địa đi m nghiên cứu trên toàn
vùng Đông Dư ng, tổng quan lịch sử nghiên cứu LC ở vùng này; công trình
còn đưa ra các đặc đi m hình thái dùng trong phân loại LC, các ghi ch đặc
đi m sinh học, phân bố theo các vùng địa lý, phân bố theo đ cao, định loại và
mô tả các loài. Mẫu vật và tư liệu mà tác giả phân tích được mang về từ vùng
Viễn Đông, bán đảo Đông Dư ng, vịnh Bengal, Đông Ấn, Java và được lưu trữ
tại Bảo tàng Tự nhiên Paris. Đây có th coi là tài liệu đầy đủ nhất về LC trong
khu vực vào những năm giữa thế kỷ XX. Tuy nhiên, thời gian này công tác
nghiên cứu LC mới chỉ dừng ở mức thu thập mẫu vật, thống kê, phân loại và
lập danh sách loài.
Từ năm 1945 đến năm 1954, Việt Nam tiến hành cu c kháng chiến
chống thực dân Pháp, nên việc nghiên cứu LC bị gián đoạn. Trong giai đoạn
này hầu như không có công trình nghiên cứu LC nào ở Việt Nam.
4
Sau hòa bình lặp lại ở miền Bắc Việt Nam (1954-1975) các nghiên cứu
về thành phần loài LC mới được tăng cường bởi các tác giả Việt Nam. Có th
k tên m t số nhà nghiên cứu tiêu bi u: Đào Văn Tiến, Trần Kiên, Nguyễn Văn
Sáng, H Thu Cúc (1956-1976), Đào Văn Tiến và Lê Vũ Khôi (1956),... và các
nghiên cứu r ng khắp từ cả hai miền Bắc và Nam. Trong báo cáo của Ủy ban
Khoa học và kỹ thuật Nhà nước, 1981 về LCBS miền Bắc Việt Nam (1956-
1976) đã ghi nhận 69 loài LC dựa trên mẫu vật thu tại 11 địa đi m nghiên cứu
thu c miền Bắc [8].
Từ năm 1975 đến nay, nổi bật là các nghiên cứu m t số các tác giả có th
k đến như: Năm 1977, Đào Văn Tiến đã tổng hợp và công bố khóa định loại
87 loài LC trong bài báo về “Định loại LC Việt Nam” [7]. Năm 1981, Trần
Kiên và cs. đã thống kê thành phần loài đ ng vật toàn miền Bắc từ năm 1956
đến năm 1976 in trong “Kết quả điều tra c bản đ ng vật miền Bắc Việt Nam”,
trong đó có 69 loài LC [1]. Tiếp đó, Inger et al. (1999) đã tiến hành điều tra,
đánh giá và ghi nhận 100 loài LC phân bố ở Việt Nam, tăng h n 20% so với
nghiên cứu của Bourret (1942). Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và H Thu Cúc
xuất bản chuyên khảo Danh lục Bò sát và LC Việt Nam ghi nhận 82 loài LC
[4]. Đến năm 2005 số lượng loài tăng lên gấp đôi (162) được Nguyễn Văn Sáng
và cs. thống kê trong cuốn Danh lục ếch nhái và Bò sát Việt Nam [5]. Cuốn
Danh lục gần đây nhất của Nguyen et al. (2009) ghi nhận tổng số 177 loài LC ở
Việt Nam [30]. Năm 2014 có 222 loài LC được ghi nhận phân bố, tăng thêm
20,27% so với năm 2009.
1.1.2. Lược sử nghiên cứu các loài lưỡng cư thuộc giống Gracixalus
Họ ếch cây Rhacophoridae được đánh giá là m t trong những họ có số
lượng và thành phần loài đa dạng trong lớp LC. Hiện nay trên thế giới họ
Rhacophoridae có khoảng h n 430 loài, thu c 17 giống. Chúng phân bố chủ
yếu ở Châu Phi, Trung Quốc, Ấn Đ , các nước Đông Nam Á, Nhật Bản và Đài
Loan [30].
5
Năm 2014, Nguyễn và c ng sự đã ghi nhận ở Việt Nam có sự phân bố của
khoảng 70 loài trong họ ếch cây, đến nay là 82 loài thu c 12 giống Chirixalus,
Feihyla, Gracixalus, Kurixalus, Liuixalus, Nyctixalus, Philautus, Polypedates,
Raorchestes, Rhacophorus, Theloderma, và Zhangixalus trong đó giống
Gracixalus ghi nhận được 11 loài, chiếm khoảng 13,4% tổng số loài.
Theo Delorme, Dubois, Grosjean và Ohler, 2005 Gracixalus thu c phân
giống Aquixalus của họ Ếch cây Rhacophoridae. Mặt khác, bằng cách sử dụng
phân loại cổ xưa Pyron và Wiens, 2011 đã đặt Gracixalus thu c Philautus
(Sensuricto) và xác nhận m t cách đ n thuần.
Giống Ếch cây - Gracixalux Delorme, M., A. Dubois, S. Grosjean, and A.
Ohler, 2005 hiện ghi nhận tổng số 17 loài trên thế giới và ở Việt Nam đã ghi
nhận 11 loài (Frost 2019), g m Gracixalus ananjevae (Matsui và Orlov, 2004);
G. gracilipes (Bourret, 1937); G. jinxiuensis (Hu, 1978); G. lumarius (Rowley,
Lê, Đậu, Hoàng và Cao, 2014); G. nonggangensis (Mo, Zhang, Luo, Zhou và
Chen, 2013); G. quangi (Rowley, Dau, Nguyễn, Cao và Nguyễn, 2011); G.
quyeti (Nguyễn, Hendrix, Böhme, Vũ và Ziegler, 2008; G. sapaensis (Matsui,
Ohler, Eto và Nguyễn, 2017); G. supercornutus (Orlov, Ho và Nguyễn, 2004);
Gracixalus trieng Rowley, Le, Hoang, Cao, and Dau, 2020; và G. yunnanensis
(Yu, Li, Wang, Rao, Wu và Yang, 2019)
Kurixalus ananjevae (Matsui & Orlov, 2004) lần đầu được Matsui và
Orlov mô tả với tên khoa học là Chirixalus ananjevae dựa trên hai mẫu chuẩn
thu tại tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam vào năm 2004 [26]. Theo Nguyễn Văn Sáng và
cs. (2005), C. ananjevae có tên phổ thông là Nhái cây ananjeva và là loài ghi
nhận mới cho khoa học [5]. Đây là loài có đặc đi m hình thái rất giống với loài
C. eiffingeri và C. idiootocus (bây giờ thu c giống Kurixalus) và cho tới nay loài
mới chỉ được ghi nhận tại tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam [26]. Năm 2014, Rowley et al.
sử dụng kết quả phân tích sinh học phân tử đã chuy n loài sang giống
Gracilxalus với tên gọi G. ananjevae [36].
6
Ứng dụng kỹ thuật của sinh học phân tử đã gi p các nghiên cứu hệ thống
và tu chỉnh vị trí phân loại của các họ, các giống hoặc chia tách các loài phức
tạp m t cách chính xác h n. Frost et al. (2006) đã xây dựng cây quan hệ di
truyền của hầu hết các họ ếch nhái trên toàn thế giới, công trình này đã tu chỉnh
vị trí phân loại của rất nhiều họ và giống lư ng cư, trong đó có m t số giống
phân bố ở Việt Nam như các loài thu c giống Paa chuy n sang giống
Nanorana, các loài thu c giống Chirixalus chuy n sang giống Chiromantis, các
loài thu c giống Rana chuy n sang giống Huia, Hylarana và Sylvirana,...[16].
Về quan hệ di truyền, các nghiên cứu về các loài thu c giống Gracixalux
còn khá hạn chế với m t số quan đi m khác nhau. M t số công trình công bố
có liên quan như:
Năm 2008, Dubois và c ng sự đã cung cấp bằng chứng phân tử cho sự
liên kết của Gracixalus với Aquixalus mặc dù sau đó Li, Che, Bain, Zhao, và
Zhang, 2008 trên c sở b dữ liệu phân tử lớn h n, đã cung cấp bằng chứng
phân tử rằng Aquixalus (Sensuricto) nên được đặt trong Kurixalus và
Gracixalus nằm cách xa Kurixalus, Gracixalus được xác định là 1 chi.
Năm 2013, Li et al đã phân tích mối quan hệ di truyền của m t số loài của
giống Gracixalux ở Trung Quốc và m t số tỉnh thu c Việt Nam, xác nhận mối
quan hệ họ hàng của Gracixalus và Philautus.
Cũng năm 2011 nhóm Rowley, Nguyen, Dau, Nguyen, và Cao đã đề xuất
trên c sở bằng chứng phân tử rằng hai nhánh chính có th được phân định: (1)
nhánh này có Gracixalus jinxiuensis và m t số loài chưa được đặt tên trước
đây, (2) m t nhánh khác bao g m ít nhất Gracixalus quyeti, Gracixalus
gracilipes, Gracixalus supercornutus và Gracixalus quangi. Năm 2014,
Rowley cùng c ng sự đã cung cấp bằng chứng phân tử s b cho các mối quan
hệ trong chi.
7
Matsui et al. (2017), đã phân tích về mối quan hệ của quần th loài
Gracixalux ở miền Bắc Việt Nam dựa trên phân tích gen ty th và phát hiện và
mô tả m t loài mới Gracixalus sapaensis.
Ngoài ra, gần đây m t số nhà nghiên cứu dựa trên sự khác biệt về di
truyền phân tử và hình thái đã phát hiện và mô tả các loài mới cho khoa học
thu c giống Gracixalus g m: Chen et al năm 2018 phát hiện, mô tả loài G.
tianlineneis; Zeng et al., 2018 phát hiện, mô tả loài G. guangdongensis; Yu et al
năm 2019 phát hiện, mô tả loài G. yunnanensis; và G. triengi được Rowley et al
phát hiện và mô tả năm 2020.
Năm 2015, 65 Rowley cùng c ng sự nghiên cứu đặc đi m sinh học, sinh
thái, sinh sản, trứng, phôi, ấu trùng và tiếng kêu của ba loài ếch Gracixalus
gracilipes, G. quangi, G. supercornutus. Kết quả nghiên cứu cung cấp các thông
tin về sinh học, sinh thái, sinh sản, trứng, phôi, ấu trùng và tiếng kêu như chim
hót của ba loài này.
Chen, Bei, Liao, Zhou và Mo, 2018 đã cung cấp m t cây ML phân tử của
loài Gracixalus và cung cấp m t bản đ sinh thái của loài Gracixalus .
Năm 2020, Nguyễn, Dư ng, Lưu và Poyarkov cung cấp m t bảng các
đặc đi m hình thái cho loài này.
8
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, THIẾT BỊ VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm cập nhật thông tin về thành phần loài, phân loại,
phân bố, m t số đặc đi m sinh học sinh thái và quan hệ di truyền của các loài
thu c giống Ếch cây Graxcixalus ở Việt Nam.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các loài lư ng cư thu c giống Ếch cây
Graxcixalus ở Việt Nam.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Khảo sát thực địa
* Chuẩn bị dụng cụ đi thực địa: Bản đ , GPS, túi nilong, c n, xi lanh,
khay, bút kim, giấy can, b đ mổ, lọ đựng mẫu vật, sổ ghi nhật ký, máy ảnh,
đèn pin (c lớn, c nh ).
* Địa điểm thu mẫu:.
- Sử dụng mẫu được thu thập tại Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam.
- Ngoài ra, chúng tôi tiến hành khảo sát thực địa trong khoảng thời gian 20
ngày từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2019, vào thời gian này các loài Lư ng cư ra
hoạt đ ng, kiếm ăn và sinh sản. Nghiên cứu đã thực hiện các đợt khảo sát m t
số địa đi m thu c khu vực miền núi phía Bắc.
Đợt 1 từ ngày 15 đến ngày 21 tháng 6 năm 2019 tại Khu bảo t n thiên
nhiên Na Hang, Tuyên Quang.
Đợt 2 từ ngày 22 tháng 6 đến ngày 25 tháng 6 năm 2019 tại Yên Bái.
* Thời gian thu mẫu: Đ thu thập mẫu và các số liệu hình thái có liên
quan, ch ng tôi tiến hành khảo sát thực địa cả ban ngày và ban đêm. Thường
tập trung ven các suối nh , vũng nước, ao nh , vùng đầm lầy, hang hốc, n i phủ
nhiều lá mục ven các đường mòn trong rừng.
9
Ban ngày: Từ 8h00 đến 11h00, khảo sát các tuyến đường và chụp ảnh
sinh cảnh, quan sát các nhân tố tác đ ng tới sinh cảnh và loài.
Ban đêm: Các loài Lư ng cư thường hoạt đ ng và kiếm ăn nên ch ng tôi
tiến hành khảo sát từ 19h00 đến 1h00 ngày hôm sau đ thu thập mẫu vật
và đo đếm các chỉ số hình thái và sinh thái liên quan.
* Thu thập số liệu về đặc điểm sinh thái: Thông tin về sinh cảnh sống, n i
thu thập mẫu và điều kiện môi trường (nhiệt đ , đ ẩm) cũng sẽ được ghi nhận
tại địa đi m thu mẫu đ phục vụ việc phân tích đặc đi m phân bố của từng loài.
* Phương pháp thu mẫu: Chủ yếu thu thập bằng tay.
* Xử lý mẫu vật: Mẫu LC được thu đ trong túi nilong, sau khi chụp ảnh
m t số mẫu được trả về tự nhiên, mẫu vật đại diện cho các loài ở các địa đi m
khảo sát được giữ lại làm tiêu bản nghiên cứu.
* Làm tiêu bản:
Xử lý và bảo quản mẫu vật theo tiêu chuẩn của các bảo tàng trong nước
và trên thế giới qua tham khảo tài liệu của Simmon (2002) [39] và Ngô Đắc
Chứng & Nguyễn Quảng Trường (2015).
- Gây mê: Mẫu vật được gây mê bằng miếng bông thấm etyl acetate. Thu
bổ sung mẫu c hay mẫu gan đ phân tích DNA và lưu trữ trong c n 95% và
bảo quản trong tủ lạnh.
- Cố định mẫu: Việc cố định mẫu cần đảm bảo mẫu có hình dạng dễ phân
tích hoặc dễ quan sát sau này. Sắp xếp mẫu vật theo hình dạng mong muốn, sau
đó phủ nilong m ng lên toàn khay cố định mẫu, ngâm trong c n 80-90% trong
vòng 4-10 giờ. Đối với LC c lớn cần tiêm c n 100% vào bụng và c của con vật
đ tránh thối h ng mẫu.
- Ký hiệu mẫu: Cần đeo nhãn kí hiệu vào cho mẫu vật. Nhãn và chỉ bu c
không thấm nước, chữ viết trên nhãn không bị tan trong c n. Khi đeo nhãn cần
bu c chỉ quanh khớp giữa xư ng đùi và ống chân tránh bị tu t.
10
- Bảo quản mẫu vật: Đ bảo quản mẫu vật lâu cần chuy n sang ngâm c n
70%. Các bình đựng mẫu phải có nắp kín đ tránh bay h i c n và làm khô mẫu.
Mẫu vật phải được bảo quản trong phòng đủ điều kiện (nhiệt đ và đ ẩm thấp,
tránh ánh sáng trực tiếp của mặt trời, có khay và giá đựng).
2.3.2. Trong phòng thí nghiệm
a) Phân tích đặc điểm hình thái:
Mẫu trưởng thành: Các chỉ tiêu về kích thước theo tài liệu của Orlov et
al. 2012, được đo bằng thước kẹp điện tử Alpha-Tool với đ n vị đo nh nhất là
0,01 mm. Ngoài giá trị nh nhất (min) và giá trị lớn nhất (max), giá trị trung
bình và đ lệch chuẩn (TB ± SD) với số cá th tối thi u n > 2 cũng được thống
kê trong bảng các chỉ tiêu hình thái. Tổng số 26 chỉ tiêu hình thái được đo đếm
và phân tích, bao g m:
1 SVL = Chiều dài mút mõm-lỗ 14 AG = Khoảng cách từ nách đến
huyệt bẹn
2 HW = Chiều r ng đầu (đo ở 15 FLL = Dài chi trước (từ mút
đi m r ng nhất của đầu) ngón tay III đến nách)
3 HL = Dài đầu (đo từ mút mõm 16 FFL = Chiều dài ngón tay I
đến gờ sau của xư ng hàm)
4 HD = Chiều cao đầu (đo ở đi m 17 TFL = Chiều dài ngón tay III
cao nhất của đầu, thường ở phía
trước ổ mắt)
5 UEW = R ng mí mắt (phần r ng 18 FTD = Đường kính lớn nhất của
nhất của mí mắt trên) đĩa bám ngón tay III
6 ED = Đường kính ổ mắt (theo 19 HLL = Dài chi sau (từ mút ngón
chiều ngang) chân IV đến bẹn)
7 TD = Đường kính lớn nhất của 20 FL = Chiều dài đùi (từ hậu môn
màng nhĩ đến đầu gối)
11
8 IFE = Khoảng cách giữa góc trước 21 TL = Chiều dài ống chân (từ đầu
gối đến cổ chân) hai ổ mắt
9 IBE = Khoảng cách giữa góc sau 22 FOL = Chiều dài bàn chân (từ
cổ chân đến mút ngón chân IV) hai ổ mắt
10 ESL = Dài mũi (khoảng cách từ 23 FTL = Chiều dài ngón chân I
mút mõm tới góc trước ổ mắt)
11 TED = Khoảng cách từ rìa trước 24 FFTL = Chiều dài ngón chân IV
màng nhĩ đến góc sau ổ mắt
12 IND = Khoảng cách giữa hai lỗ 25 HTD = Đường kính lớn nhất
mũi của đĩa bám ngón chân IV.
13 END = Khoảng cách từ góc 26 MTT= chiều dài của khớp
trước ổ mắt tới lỗ mũi
Công thức màng b i được xác định dựa theo tài liệu của Ohler &
Delorme (2006)Error! Reference source not found. Bắt đầu từ m t ngón
hân (ngay ở gốc đĩa bám) thì là 0 (hoàn toàn); ½ thì là nửa của đốt; đốt 1 là đốt
sát gốc cổ chân (tính từ trong ra ngoài).
Hình 2.1. Sơ đồ đo mẫu ếch nhái không đuôi
12
(theo Hoàng Xuân Quang và cs. 2012, có bổ sung)
Định loại mẫu vật: So sánh hình thái của mẫu vật thu được với các mẫu đã
được định tên đang lưu giữ ở Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam (VNMN) và
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (IEBR). Định loại tên loài theo các tài
liệu của Bourret (1942) , Inger et al. (1999) , Taylor (1962), Orlov et al. (2012)
và m t số tài liệu khác có liên quan. Tên khoa học và phổ thông của loài theo
Nguyen et al. (2009) [30] và m t số tài liệu mới công bố gần đây.
b) Phân tích sinh học phân tử: Tiến hành phân tích trình tự DNA m t
số đoạn gen thu c hệ gen ty th do các gen này di truyền theo dòng mẹ, có tốc
đ đ t biến cao h n nhiều lần so với gen trong nhân. Vì vậy, việc sử dụng các
gen này thích hợp đ giải quyết các n i dung nghiên cứu của đề tài. Đoạn gen
thu c hệ gen ty th là 16S rRNA được lựa chọn đ giải mã. Nhiều công trình
nghiên cứu trước đây cũng đã sử dụng gen này do có tỉ lệ tiến hóa thích hợp
cho nghiên cứu ở bậc giống, loài và quần th . Mẫu c hoặc gan của các loài ếch nhái được thu thập và bảo quản trong c n 70% ở 4oC. Các mẫu mô sẽ được
chiết tách dựa trên quy trình được trình bày trong Kuraishi et al. (2013) và có
điều chỉnh theo Nguyen et al. (2015), sử dụng b kít chiết tách của Qiagen.
DNA sau khi chiết tách sẽ được sử dụng đ nhân đoạn bằng phư ng pháp phản
ứng chuỗi polymerase (Polymerase Chain Reaction-PCR). Tổng th tích mỗi
phản ứng PCR là 20µl, bao g m 10µl mastermix, 7µl nước, 0,5µl mỗi chiều
m i, 2-5µl DNA khuôn, tùy thu c vào n ng đ DNA. Điều kiện phản ứng PCR: 950C ở 5’ với DreamTaq mastermix; 35 chu kỳ phản ứng ở 95oC trong 30s, 560C trong 30-45s, 72oC trong 30s; bước kéo dài cuối cùng ở 72oC trong 7
ph t. Các sản phẩm PCR sẽ được điện di bằng gel agarose 1,5%. Sản phẩm đã
được nhân đoạn thành công sẽ được tinh sạch đ loại b tạp chất sinh ra từ phản ứng PCR sử dụng b kít GeneJETTM PCR Purification (Thermo Fisher
Scientific) và gửi giải trình tự hai chiều ở FirstBase (Ma-lai-xi-a). Sản phẩm
tinh sạch sau đó được gửi tới công ty Macrogen đ giải trình tự. Cuối cùng, kết
13
quả giải trình tự được xác thực bằng công cụ BLAST trên Ngân hàng gen. Tất
cả các công đoạn phòng thí nghiệm sẽ được thực hiện tại phòng thí nghiệm của
Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, n i có đầy đủ các thiết bị nghiên cứu hiện đại
phục vụ các nghiên cứu về hệ thống phân loại học và di truyền quần th .
Bảng 2.1. Các mồi sử dụng trong nghiên cứu quan hệ di truyền
của giống Kurixalus
Tên mồi
Trình tự mồi
Tài liệu tham khảo
L2204
5'-AAA CTG GGA TTA GAT ACC CCA CTA T-3'
Nguyen et al. (2014)
tVal-L
5’- CGTACCTTTTGCATCATGGTC -3’
Nguyen et al. (2014)
H3056
5’-CTCCGGTCTGAACTCAGATCACGTAGG -3’
Nguyen et al. (2014)
Chúng tôi sẽ xác định các mức đ của các đ n vị di truyền bằng cách: (1)
ước tính sự sai khác về mặt di truyền của các trình tự thu được giữa các đ n
vị/quần th được coi là có sai khác; (2) xây dựng cây phát sinh chủng loại.
Khoảng cách di truyền giữa các đ n vị phân loại được tính toán bằng cách so
sánh các số lượng khác biệt cố định và các đ t biến chung, số lượng nucleotid
thay thế trung bình cũng như số lượng nucleotid thay thế thực tại từng vị trí.
Cây phát sinh chủng loại sẽ được xây dựng các phân tích hợp lý tối đa
(Maximum Likelihood) có trong phần mềm Kakusan 4. Mô hình tiến hóa của
các trình tự sẽ được lựa chọn dựa trên tiêu chí thông tin Akaike (AIC) bằng
cách so sánh các mô hình phân tích Kakusan. Phân tích mô ph ng phi thông số
sẽ được sử dụng đ cung cấp đ tin cậy về thống kê cho các nhánh trong cây
phát sinh chủng loại sử dụng phư ng pháp hợp lý tối đa . Các giả thuyết về cây
phát sinh loài cũng được tính toán sử dụng phư ng pháp Bayes có trong phần
mềm MrBayes v3.2.
c) Phân tích thống kê:
Sử dụng phần mềm PAST Statistics đ phân tích thống kê và so sánh
m t số chỉ số tư ng đ ng và sai khác về đăc đi m hình thái giữa các quần th
và các loài trong cùng giống Gracixalus.
14
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phân loại các loài thuộc giống Gracixalus ở Việt Nam
- Qua phân tích hình thái của 102 mẫu vật từ b mẫu vật được thu thập
được qua các đợt thực địa đang lưu giữ ở Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam,
thống kê được 10 loài loài lư ng cư thu c giống Gracixalus g m:
1. Gracixalus ananjevae (Matsui and Orlov, 2004)
2. Gracixalus gracilipes (Bourret, 1937)
3. Gracixalus jinxiuensis (Hu, 1978)
4. Gracixalus lumarius Rowley, Le, Dau, Hoang, and Cao, 2014
5. Gracixalus nonggangensis Mo, Zhang, Luo, Zhou, and Chen, 2013
6. Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen, Cao, and Nguyen, 2011
7. Gracixalus quyeti (Nguyen, Hendrix, Böhme, Vu, and Ziegler, 2008)
8. Gracixalus sapaensis Matsui, Ohler, Eto, and Nguyen, 2017
9. Gracixalus supercornutus (Orlov, Ho, and Nguyen, 2004)
10. Gracixalus trieng Rowley, Le, Hoang, Cao, and Dau, 2020
11. Gracixalus yunnanensis Yu, Li, Wang, Rao, Wu, and Yang, 2019
- Đặc đi m chung: Loài nhái cây nh cho đến trung bình, dài thân từ 10-
32 mm. Màng nhĩ rõ. Thiếu răng trên khẩu cái. Mũi có dạng chuỳ đôi khi dẹt.
Thường không có răng lá mía. Con đực thường có túi kêu. Ngón chân và ngón
tay đều có đĩa khá lớn, đĩa chân nh h n đĩa tay. Ngón tay tự do hoặc chỉ có
màng b i ở gốc ngón, ngón chân có màng b i phát tri n. Chân sau dài h n thân
nhiều. Chai sinh dục có hoặc không. Da thân và các chi nhám nổi mụn hoặc
không, bụng có mụn phẳng. C t sống ngắn. Đốt ngón ngoài cùng đ n hoặc chẻ
nhánh. Trên lưng thường có hoạ tiết sẫm hình chữ X. Các loài của giống này
thường gặp trên các bụi cây c thấp trong rừng ẩm nhiệt đới, trên núi nhiều khi
rất xa nước. Ch ng thường đẻ trứng trực tiếp trên lá cây, trứng phát tri n thẳng
15
trong lớp v nhầy trong. Trứng thường lớn, không sắc tố, số lượng trứng trong
m t ổ không nhiều, chỉ từ 6-20 quả.
3.1.1. Đặc điểm hình thái các loài trong giống Gracixalus ở Việt Nam
1. Nhái cây Gracixalus ananjevae (Matsui and Orlov, 2004)
Mô tả: - Đầu: Đầu dài gần bằng r ng, mõm nhọn, vùng má gần như
thẳng đứng, lõm. Màng nhĩ rõ và rất gần mắt. Không có răng lá mía. Mặt lưng
có những nốt sần nh màu trắng.
- Chi: Ngón tay hoàn toàn tự do. Ngón I ngắn h n ngón II, không có
màng giữa ngón I và II, giữa ngón II và III có màng ở gốc, đốt ngoài cùng của
ngón III tự do, ở cạnh ngoài của ngón IV màng kéo riềm đến đốt ngoài cùng
còn cạnh trong thì riềm kéo đến hai đốt ngoài. Các đầu ngón tay và ngón chân
có đĩa bám. Đĩa ngón chân nh h n đĩa ngón tay. Chân mảnh, khớp cổ bàn h i
vượt mắt.
- Mầu sắc: Toàn thân xanh xám. Vùng thái dư ng phía dưới nếp trên
màng nhĩ mầu nâu sẫm với vết trắng từ dưới mắt đến vai. Gờ mõm nâu kéo dài
đến đầu mõm bởi m t đường mảnh nâu sẫm. Nhiều nốt nâu trắng nh không cố
định trên lưng. Có những chấm trắng ở hông cũng như những hạt nổi ở vùng
hậu môn. Phần ngoài của màng chân đen. Dưới bụng trắng. Con ngư i nâu. Da
nhẵn với m t vài hạt nh trên đầu và lưng. Có nếp da từ mắt đến vai. Họng
nhẵn. Ngực, bụng và mặt dưới đùi nổi hạt.
- Kích thước: Dài thân con cái 43 mm; con đực 32 (Matsui và Orlov
2004) [26].
Giá trị sử dụng: Khoa học, ngu n gen hiếm
2. Nhái cây chân mảnh Gracixalus gracilipes (Bourret, 1937)
Mô tả:
Đầu: Đầu dài bằng r ng. Mõm nhọn có hình tam giác h i vượt quá hàm.
Gờ mõm rõ, vùng má gần như thẳng đứng, lõm. Mũi gần đầu mõm h n mắt.
Gian mũi bằng 2/3 gian mắt. Gian mắt gấp đôi mí mắt trên. Màng nhĩ rõ, gần
16
bằng 1/2 đường kính mắt và rất gần mắt. Không có răng lá mía, lỗ Choan nh
thuôn dài
Chi: Ngón tay hoàn toàn tự do. Ngón I h i ngắn h n ngón II. Đĩa ngón
III r ng bằng màng nhĩ. Ngón chân gần 2/3 có màng, màng chạm đĩa ngón
ngoài cùng, không có màng giữa ngón I và II, giữa ngón II và III có màng ở
gốc, đốt ngoài cùng của ngón III tự do, ở cạnh ngoài của ngón IV màng kéo
riềm đến đốt ngoài cùng còn cạnh trong thì riềm kéo đến hai đốt ngoài. Đĩa
ngón chân nh h n đĩa ngón tay. Củ bàn trong nh nhưng rõ, củ bàn ngoài
không rõ. Chân mảnh, khớp cổ bàn h i vượt mắt. Cẳng chân 4,5 lần dài h n
r ng, dài bằng bàn chân
Mầu sắc: Toàn thân xanh lá cây. Mí mắt mầu nâu sẫm. Có m t đường
nâu mảnh chạy ngang gian mắt. Vùng thái dư ng phía dưới nếp trên màng nhĩ
mầu nâu sẫm với vết trắng từ dưới mắt đến vai. Gờ mõm nâu kéo dài đến đầu
mõm bởi m t đường mảnh nâu sẫm. Vết nâu ở vùng thái dư ng kéo về phía sau
và nở ra ở vùng lưng, rất sẫm và biến mất ở phần cuối thân. M t hoạ tiết hình
chữ H trên lưng nối liền mí mắt. M t vết nâu nh hình tam giác ở hậu môn.
Nhiều nốt nâu nh không cố định trên lưng. Có những chấm trắng ở hông cũng
như những hạt nổi ở vùng hậu môn. Trên các chi có những vệt nâu ngang,
ngắn. Phần ngoài của màng chân đen. Dưới bụng xanh. Con ngư i nâu đ . Da
nhẵn với m t vài hạt nh trên đầu và lưng. Mí trên và vùng hậu môn có những
hạt hình chóp. Có nếp da từ mắt đến vai. Họng nhẵn. Ngực, bụng và mặt dưới
đùi nổi hạt.
Kích thước: Dài thân con cái 27,75 mm; con đực 22,76 (Bain and
Nguyen, 2004)
Sinh học, sinh thái: Nhiều con đực đang kêu, các con cái đang mang
trứng và nhiều ổ trứng đã được tìm thấy ở đ cao 1700 m (Bain and Nguyen,
2004). Nhiều ổ trứng được đẻ trên những cành lá treo l lửng trên mặt các vũng
nước trong rừng. Các ổ trứng thường ở đ cao cách đất đến 4 m. Kích thước ổ
17
trứng từ 2-8 mm. Bu ng trứng bên phải của 1 con cái đếm được 20 quả. Mỗi
quả trứng có đường kính 2,5-2,8 mm được bọc trong m t lớp v nhầy trong
suốt làm ch ng dính vào nhau và cả ổ trứng dính chặt vào lá. Trong trứng nòng
nọc phát tri n ở các giai đoạn từ 1-24, sau đó ch ng r i vào nước và tiếp tục
phát tri n ở các giai đoạn sau
Phân bố:
Việt Nam: Hà Giang (Tây Côn Lĩnh), Cao Bằng (Nguyên Bình), Lai
Châu, Lào Cai (dãy Hoàng Liên S n), Yên Bái
Thế giới: Trung Quốc (Vân Nam)
Giá trị sử dụng: Khoa học, ngu n gen hiếm.
Ảnh: Nguyễn Thiên Tạo
3. Nhái cây jinxiu - Gracixalus jinxiuensis Hu and Tian, 1981
Mô tả: Đầu : Màng nhĩ sát với góc sau của mắt, gần như chạm nhau.
Chi: Ngón chân có màng nh ở gốc ngón
18
Mầu sắc: Da lưng sần sùi. M t vết thẫm ở giữa hai mắt như hình cái dĩa
kéo sâu về phía sau thành hai vệt r ng xiên xuống hai bên sườn.
Kích thước: SVL con cái: 30,2-36,9 mm (Phong Thổ); SVL con cái: 29-
30 mm, con đực: 23,5 mm (Quảng Tây)
Vật mẫu nghiên cứu: IEBR 2351-2360, IEBR 2323 (Lai Châu, Phong Thổ)
Phân bố:
Việt Nam: Lai Châu (Phong Thổ), Lào Cai (Sa Pa), Lạng S n
Thế giới: Trung Quốc (H Nam, Quảng Tây)
Giá trị sử dụng: Khoa học, ngu n gen hiếm
Ảnh: Nguyễn Thiên Tạo
4. Gracixalus lumarius Rowley, Le, Dau, Hoang, and Cao, 2014
Mô tả: (1) kích thước c th trung bình), (2) dorsum nâu diurnally và
vàng về đêm, (3) màng nhĩ màu h ng và supratympanic nếp gấp không rõ ràng
(5) iris vàng đậm với m t mạng lưới màu đen dày đặc, phân bố tư ng đối đ ng
đều, (6) dorsum với củ hình nón màu trắng đặc biệt ở con đực và (7) trứng
được đặt trên tường của m t phyptotelm.
19
Đầu : Màng nhĩ sát với góc sau của mắt, gần như chạm nhau.
Chi: Ngón chân có màng nh ở gốc ngón
Mầu sắc: Da lưng sần sùi. M t vết thẫm ở giữa hai mắt như hình cái dĩa
kéo sâu về phía sau thành hai vệt r ng xiên xuống hai bên sườn
Kích thước: SVL con cái: 36,3 mm, con đực trưởng thành 38,9 - 41,6
mm; con cái trưởng thành 36,3 mm
Phân bố: là loài đặc hữu của Việt Nam
Việt Nam: Ngọc Linh, Kon Tum
Giá trị sử dụng: Khoa học, ngu n gen hiếm
Ảnh: Jodi Rowley
5. Gracixalus nonggangensis Mo, Zhang, Luo, Zhou, and Chen, 2013
Mô tả:
Đầu : Màng nhĩ sát với góc sau của mắt, gần như chạm nhau.
Chi: Ngón chân có màng nh ở gốc ngón
Mầu sắc: Da lưng sần sùi. M t vết thẫm ở giữa hai mắt như hình cái đĩa
kéo sâu về phía sau thành hai vệt r ng xiên xuống hai bên sườn.
20
Kích thước: SVL con cái: 30,2-36,9 mm (Phong Thổ); SVL con cái: 29-
30 mm, con đực: 23,5 mm (Quảng Tây).
Vật mẫu nghiên cứu: IEBR 2351-2360, IEBR 2323 (Lai Châu, Phong Thổ)
Sinh học, sinh thái:
Phân bố:
Việt Nam: Lai Châu (Phong Thổ), Lào Cai (Sa Pa), Lạng S n
Thế giới: Trung Quốc (H Nam, Quảng Tây)
Giá trị sử dụng: Khoa học, ngu n gen hiếm
Ảnh: Nguyễn Quảng Trƣờng
6. Loài Gracixalus waza
Mô tả:
Nhái cây Waza, tên khoa học: Gracixalus waza, là m t loài ếch thu c họ
Rhacophoridae đặc hữu của Việt Nam. Loài nhái cây này được đặt theo được
đặt theo tên của Hiệp h i Các vườn th thế giới (WAZA) đ ghi nhận những
đóng góp của tổ chức này đối với công tác bảo t n các loài đ ng vật hoang dã
nói chung và ếch nhái nói riêng.
21
Mẫu vật của loài này đã được thu thập ở vùng n i đá vôi ở phía đông
tỉnh Cao Bằng ở đ cao 400-650m so với mực nước bi n. Loài nhái cây này
sinh sống ở các Thung lũng đá vôi hoặc cửa hang đ ng, khá xa ngu n nước.
Đặc đi m nhận dạng: (1) kích thước nh (chiều dài ống thông h i của
con đực 27.1 - 32,9 mm, của con cái 37,6 mm); (2) đầu r ng bằng hoặc r ng
h n dài; (3) không có răng v nanh; (4) mõm tròn và dài (16-18% chiều dài từ
mõm đến lỗ mũi); (5) gai trên mí mắt trên; (6) không có xư ng chày; (7) Da
lưng mịn màng; (8) rìa da ở cẳng tay và tarsus vắng mặt; (9) mặt lưng của đầu
và thân màu xanh xám đến xanh rêu với hoa văn màu nâu sẫm tạo thành m t
dấu Y ngược; và (10) cổ họng và ngực có vân màu tối
7. Nhái cây quang Gracixalus quangi
Mô tả: Kích thước nh (con đực <25 mm); màu da xanh; bề mặt trước
của đùi và sau cánh tay có màu vàng đục; vùng bẹn và phía trước đùi có những
đốm đen; mõm nhọn hình tam giác; có m t vệt hình chữ X màu nâu nhạt ở lưng
và sự hiện diện của m t hình chiếu xư ng chày. Gracixalus quangi được mô tả
tiếng kêu như chim hót và tiếng kêu gọi bạn tình đa dạng chứ không lặp đi lặp
lại như các con đực của các loài ếch thường thấy (tần số chiếm ưu thế 4,1- 4,7
kHz) (Rowley et al. 2011).
- Mẫu vật nghiên cứu:
Loài Nhái cây xanh Gracixalus quangi (Rowley, Dau, Nguyen, Cao, và
Nguyen, 2011) được tìm thấy lần đầu tiên tại khu rừng rậm, thường xanh, cách
dòng suối lớn khoảng 10 m trong Khu bảo t n thiên nhiên đề xuất Pu Hoat,
huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An, Việt Nam . Sau đó loài này được tìm thấy tại
các khu bảo t n thiên tỉnh S n La, Thanh Hóa, Hòa Bình hay miền bắc Việt
Nam, phía tây sông H ng và phần liền kề với Lào. Đây là m t loài ếch thu c
họ Rhacophoridae đặc hữu của Việt Nam.
- Một số đặc điểm sinh học, sinh thái: mẫu vật duy nhất của loài Nhái
cây quang được thu vào khoảng 19:00 ở trên lá cây, cách mặt đất khoảng 1,5 m
22
ở gần suối nh (cách suối khoảng 2 m). Sinh cảnh chính ven bờ suối là cây gỗ
vừa và nh xen cây bụi và dư ng xỉ. Trứng trong các cụm lá nhô ra vũng nước
nông hoặc vũng nước. Trong sáu ly hợp được đếm, số trứng dao đ ng từ 7 đến
18 (trung bình 11). Trứng có màu kem và được bọc trong m t viên nang
gelatin( Rowley et al. 2011).
Phân bố: Loài mới phát hiện năm 2011 ở Khu Bảo t n Thiên nhiên Pù
Hoạt (Nghệ An) và Khu Bảo t n Thiên nhiên Xuân Liên (Thanh Hóa).
Giá trị sử dụng: Khoa học, ngu n gen hiếm
Hình ảnh
Ảnh: Nguyễn Thiên Tạo
8. Gracixalus quyeti (Nguyen, Hendrix, Böhme, Vu, and Ziegler, 2008)
Mẫu vật nghiên cứu:
Loài ếch cây có kích thước nh (SVL 34 mm), không có răng v nanh. Đầu dài
h n r ng. Mõm tròn, dài h n đường kính ngang của mắt. Khoảng cách giữa hai
mắt dài h n chiều r ng của mí mắt trên. Lỗ mũi tròn, gần mõm h n mắt. Đ ng
tử hình bầu dục, nằm ngang. Màng nhĩ khác biệt, tròn, r ng h n đĩa của ngón
23
III. Supratympanic gấp không rõ ràng. Rìa da dọc theo mặt ngoài của cẳng tay,
xư ng chày, tarsus và ngón chân IV vắng mặt. Da không sần hoặc quay tròn;
mặt lưng của đầu, lưng và phần trên của sườn được bao phủ bởi những củ nh
sắc nhọn. Hoa văn màu nâu sẫm tạo thành hình chữ Y ngược, đáng ch ý là
m t đi m hình tam giác giữa hai mắt chia thành hai dải tiếp tục ở phía sau trên
lưng. Cổ họng và rìa họng và ngực màu trắng vàng với vân nâu.
Phân bố:
Hiện tại được biết đến từ Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng, dãy
Trường S n, miền trung Việt Nam, phía tây miền trung Lào.
Ảnh: Lê Khắc Quyết
9. Gracixalus sapaensis Matsui, Ohler, Eto, and Nguyen, 2017
Mẫu vật nghiên cứu:
Mẫu vật đực có chiều dài c th 30-36,9 mm, chiều dài đầu ngắn h n chiều
r ng. Mõm tròn, mắt lớn, lưng màu nâu vàng có các nốt sần màu vàng nhạt
(1) kích thước từ nh đến trung bình (con đực 21-37 mm, con cái 27-40
mm SVL), (2) mõm tròn, (3) da lưng gần như nhẵn, (4) mí mắt trên và lưng
24
thiếu gai, (5) không có hình chiếu xung quanh, (6) Khớp chày cổ chân đến mắt
khi chân áp sát vào c th , (7) màng b i kém phát tri n với các đốt ngón tay không có màng b i r ng ở ngón chân thứ tư thường là 3 ở mặt trong và 23/4 ở
mặt ngoài, (8) mặt lưng h i xám đến nâu đ , với các mảng màu nâu đậm h n
trên mí mắt trên và ngang ra sau, tạo thành chữ X , (9) sườn và bụng sáng màu
Phân bố: Loài này hiện chỉ tìm thấy tại vùng n i cao 1800-2500 mét tại
dãy n i Hoàng Liên S n thu c Việt Nam.
Ảnh: Nguyễn Thiên Tạo
10. Gracixalus supercornutus (Orlov, Ho, and Nguyen, 2004)
Mô tả:
Đầu : Đầu r ng, mõm nhọn. Mắt to (đường kính 3,8 mm). Phía trên mắt
có 6 gai nhọn kích thước khác nhau xếp làm hai hàng, 4 gai nh h n ở vùng
gian mắt. Dọc phía trên lưng còn có m t số gai nh khác, da h i sần sùi. Mũi
hình oval, cắt thẳng đứng về hai bên trong m t củ l i lớn. Các nốt sần rất phát
tri n ở trên màng nhĩ, gót chân và trên hậu môn. Màng nhĩ r ng (đường kính
2,3 mm), chiếm khoảng 60,5% đường kính mắt và cách mắt m t khoảng bằng
25
1/2 đường kính màng nhĩ. Gờ trên màng nhĩ yếu. Không có răng lá mía, lỗ
Choan tròn
Chi: Đ dài các ngón tay: I r ng. Củ dưới khớp lớn. Củ bàn trong to, rõ. Chân dài gấp 2,5 lần tay. Cẳng chân bằng 57,4% dài thân. Đ dài các ngón chân: I dài, với đĩa tròn. Riềm da dọc theo gờ ngoài của chi trước và gờ trong cổ chân. Củ dưới khớp tròn: 1, 1, 2, 3, 2. Có gờ trong bàn chân. Củ bàn trong tròn. Màng giữa các ngón phát tri n. Đĩa ngón chân nh h n đĩa ngón tay Mầu sắc: Lưng xanh với những vết nâu không cố định dọc thân tạo thành hình như dạng chữ tượng hình. Bụng sáng với các vết trắng ở phần trước bụng cũng như họng. Mặt bụng sần sùi nhất là phần cuối thân. Phía bên thân, dưới mắt và màng nhĩ có đốm sáng trắng kéo đến tận đầu cánh tay. Trên tay và chân có những vệt ngang nâu nhạt. Vệt nâu nhạt phía trên màng nhĩ. Vùng gian mắt và trên đầu có vết nâu hình chữ Y. Khi ngâm c n mầu xanh của mẫu trở nên h i vàng, những đốm trắng biến mất. Các mầu khác vẫn giữ giống như mẫu sống Kích thước: Dài thân con cái 28,6-32,1 mm; con đực 22-24,1 mm Vật mẫu nghiên cứu: Holotyp ZISP 7248 (Fn 03910); Paratyp ZISP 7249 (Fn 03963), ZISP 7250 (Fn 03964), IEBR 332, IEBR 333 Sinh học, sinh thái: Chỉ có m t ít số liệu liên quan đến các mẫu chuẩn: Mẫu tìm thấy trên các lá, bụi cây ven suối đá chảy từ trên n i cao len l i giữa rừng ẩm, dưới tán cây. Các ổ trứng với nòng nọc (từ 2-10 trứng m t ổ) ở nhiều giai đoạn phát tri n khác nhau, nằm trong lớp v bằng chất keo trong suốt tìm thấy ngày 22/10/2003 ven bờ đất sét dốc của m t con suối nh ở KBTTN Bà Nà, Đà Nẵng. M t ổ có m t con đực ng i trên m t cái lá bên cạnh đang canh gác. Các ổ trứng đều bám ở đầu dưới của lá, đám keo trong suốt của m t ổ đã chẩy dài xuống chuẩn bị cho nòng nọc r i xuống nước. Phân bố: Việt Nam: Thừa Thiên-Huế (Bạch Mã), Đà Nẵng (Bà Nà), Kon Tum (Kon Plông) 26 Thế giới: Chưa tìm thấy Giá trị sử dụng: Loài đặc hữu của Việt Nam 11. Gracixalus trieng Rowley, Le, Hoang, Cao, and Dau, 2020 Đặc đi m chung: C th c trung bình (37,2 mm), chiều dài đầu bằng 91% chiều r ng đầu, mõm tròn r ng khi nhìn từ trên xuống, tròn ở mặt, Mắt tròn, vượt kh i mõm; vùng má h i xiên, vùng mắt l i, lỗ mũi tròn, h i nhô cao, gần mõm h n mắt; lỗ mắt hình bầu dục, ngang, màng nhĩ rõ, xấp xỉ m t phần ba đường kính mắt, không có răng hàm trên, lỗ mũi trong nh , tròn, cách nhau khoảng gấp sáu lần đường kính lỗ mũi; Gốc lư i gắn vào thềm miệng, đầu lư i xẻ đôi sâu. Nếp gấp phía trên rõ ràng, kéo dài từ mắt đến nách. Có t i kêu, được nối với khoang hai bên bằng cặp lỗ hở hình bầu dục, rõ ở hàm dưới. Chi trước kh e, ngón tay hẹp; tỉ lệ giữa các ngón I ngón tay nở r ng thành đĩa bám, có rãnh chia đôi; đĩa tư ng đối r ng so với chiều r ng ngón tay (đĩa ngón thứ ba 239% chiều r ng của ngón tay thứ ba), chiều r ng đĩa ngón thứ ba lớn h n (131%) so với đường kính màng nhĩ; Có ít màng b i ở ngón tay, có ở ngón tay II – IV. Các nốt sần dưới da nổi rõ, tròn, công thức 1, 1, 2, 2. Có các nốt sần ở lòng bàn tay; không lớn; Có nốt sần nh ở lòng bàn tay, không đều, phẳng; củ bàn trong thuôn dài, hình bầu dục; riêng biệt, miếng da có mặt ở bên trong bề mặt của ngón tay trước và mặt lưng và mặt trong của ngón I và II. 27 Tỉ lệ của các ngón chân I Mặt lưng nhẵn, h i có nốt sần nhẵn, không đều. Bề mặt bụng của đùi và
bụng nốt sần nh , họng có nhiều nốt sần nh . Không có viền da trên các chi,
không có các tuyến trên ngực riêng biệt. Màu sắc: Bề mặt lưng màu nâu (màu nâu) hoặc màu vàng nâu (về đêm)
với m t thanh ngang xen kẽ tối h n và đánh dấu hình chữ Y ngược ở phía sau
bắt đầu giữa mắt và che hầu hết đầu; các chi có vạch màu nâu sẫm. Ngón tay
màu nâu hoặc vàng nâu, có màng màu nâu h ng. Cánh có đốm màu nâu và
h ng đậm (ban ngày) hoặc vàng và h ng (về đêm). Cổ họng và ngực chủ yếu là
màu nâu vàng, với đốm nâu h ng đậm (ban ngày) hoặc vàng với đốm h ng (về
đêm); bề mặt bụng và bụng của tay chân bao g m bàn tay và bàn chân màu nâu
h ng (ban ngày) hoặc h ng (về đêm). Đ ng tử màu vàng nhạt với m t mạng
lưới thưa thớt vàng mịn tinh tế vàng đậm h n t a ra từ các cạnh trước và sau
của đ ng tử; mống mắt ngoại vi màu đen; mắt ngoại vi màu xanh nhạt sau Phân bố: Kon Tum, Việt Nam
N i sống: Sống trong rừng thường xanh, trên hốc cây 28 12. Gracixalus yunnanensis Yu, Li, Wang, Rao, Wu, and Yang, 2019 Mô tả. Chiều r ng đầu lớn h n so với chiều dài; mõm tròn, h i nhô ra ngoài rìa hàm dưới; vùng má xiên, h i lõm; lỗ mũi hình bầu dục, nhô ra, gần mõm h n mắt; mắt lớn, đường kính ngang bằng chiều dài mõm; lỗ mắt hình bầu dục, ngang; màng nhĩ khác biệt, đường kính nh h n m t nửa đường kính mắt; nếp gấp rõ, kéo dài từ góc sau mắt đến phía trên cánh tay; không có răng lá mía; đầu lư i xẻ đôi; m t cặp t i kêu trên miệng của cả hai góc; m t t i âm thanh bên ngoài. Tay trước tư ng đối kh e; chiều dài cẳng tay và bàn tay chiếm khoảng 47% chiều dài thân; tỉ lệ chiều dài giữa các ngón I tri n với các rãnh xung quanh; đĩa ngón thứ ba lớn, h i r ng h n màng nhĩ; màng giữa các ngón m ng; củ hình trụ nổi bật, tròn, đ n, công thức 1, 1, 2, 2; m t củ bàn trong xư ng bàn tay, hình bầu dục; m t củ bàn ngoài xư ng bàn tay, tròn. Gót chân ch ng lên nhau khi chân vuông góc với c th ; chiều dài tư ng đối của ngón chân I vòng tròn; đĩa ngón chân nh h n đĩa ngón tay; ngón chân có màng, công thức tạo màng I1.5–2II1.5–2.7III.5–3IV2.5–1.5V; củ l i hình trụ khác biệt và tròn, công thức 1, 1, 2, 3, 2. Mặt lưng rải rác với nhiều gai hình nón nh trên đầu, mí mắt trên và lưng; sườn của c th và mặt lưng của chân tay mịn màng, m t vài gai hình nón nh trên chân sau và cẳng tay; cổ họng, ngực, bụng và mặt bụng của đùi; m t vài gai nh hình nón nằm rải rác trên mặt bụng của đùi, xư ng chày và cẳng tay. Màu sắc của mẫu vật: Mẫu sống: con ngư i màu đ ng; mặt lưng màu nâu vàng với m t dấu hình chữ Y màu nâu sẫm ngang qua lưng, bao phủ vùng giao thoa và mí mắt sau, chia thành hai nhánh trên vai và đến phía sau lưng; chân tay màu nâu với các thanh màu nâu sẫm; hai bên đầu màu nâu nhạt; sườn vàng nâu, lốm đốm với màu h ng nhạt ở phần dưới; các đốm đen nh rải rác 29 dày đặc ở phần dưới của sườn, vùng thái dư ng và hàm trên; bề mặt bụng da trong suốt, cằm có đốm vàng; miếng đệm và đĩa đệm màu vàng nhạt. Phân bố. Ở Việt Nam, loài này được biết đến từ Lào Cai và Nghệ An. 3.2. Phân tích môi quan hệ di truyển các loài trong giống Gracixalus 3.2.1. Sự sai khác di truyền giữa các loài trong giống Gracixalus ở Việt Nam dựa trên đoạn gen 16S-rARN Trong nghiên cứu này, ch ng tôi sử dụng 32 trình tự của đoạn gen 16S rARN được giải mã có chiều dài trung bình 550 nucleotide của các loài thu c giống Gracixalus thu ở các địa đi m khác nhau ở Việt Nam và các trình tự so sánh được tham khảo từ ngân hàng gen dựa theo tài liệu của Nguyen et al. 2008, Rowley et al. 2011, 2013, 2015, 2020, Matsui et al. 2015, Frost et al. 2006, Mo et al. 2013, Wang et al. 2018, Chen et al. 2018, Li et al. 2009, Zeng et al. 2017 (địa đi m thu mẫu xem bảng 3.1). Trình tự của loài Rhacophorus reinwardtii được sử dụng làm nhánh ngoài. Bảng 3.1. Thông tin các trình tự gen sử dụng trong nghiên cứu Gracixalus Nghe An, 1. VNMN 03012 JN862546 ananjevae Vietnam al. 2011 Ha Giang, Frost et al. 2. G. gracilipes AMNH A163897 DQ283051 Vietnam 2006 Rowley et 3. G. gracilipes AMS R 177672 Lao Cai, Vietnam KT374014 al. 2015 Guangdong, Wang et al. 4. G. guangdongensis SYS a005750 MG520197 China 2018 Guangdong, Wang et al. 5. G. guangdongensis SYS a004902 MG520193 China 2018 Li et al. 6. G. jinxiuensis KIZ 061210YP Guangxi, China EU215525 2008 Zeng et al. 7. G. jinxiuensis SYS a002183 Guangxi, China KY624585 2017 30 8. G. jinggangensis SYS a003186 Jiangxi, China KY624587 2017 Kon Tum, Rowley et 9. G. lumarius AMS R176202 KF918412 Vietnam al. 2013 Kon Tum, Rowley et 10. G. lumarius AMS R173838 MT328247 Vietnam al. 2020 Mo et al. 11. G. nonggangensis NHMG 200910010 Guangxi, China JX841318 2013 Lai Chau, 12. G. quangi VNMN05723 This study Vietnam Nghe An, Rowley et 13. G. quangi AMS R173417 JN862539 Vietnam al. 2011 Quang Binh, Nguyen et 14. G. quyeti VNUH 160706 EU871428 Vietnam al. 2008 Quang Binh, Nguyen et 15. G. quyeti ZFMK 82999 EU871429 Vietnam al. 2008 Li et al. 16. G. sapaensis CIB XM-439 Lao Cai, Vietnam GQ285670 2009 Matsui et al. 17. G. sapaensis KUHE 46402 Lao Cai, Vietnam LC011939 2015 Kanchanaburi, Matsui et al. 18. G. seesom KUHE 35084 LC011932 Thailand 2015 Kon Tum, Rowley et 19. G. supercornutus AMS R173887 JN862545 Vietnam al. 2011 Kon Tum, 20. G. supercornutus VNMN08028 This study Vietnam Rowley et 21. G. supercornutus AMS R176287 Gia Lai, Vietnam KT374016 al. 2015 Chen et al. 22. G. tianlinensis NHMG 1705015 Guangxi, China MH117960 2018 Chen et al. 23. G. tianlinensis NHMG 1705016 Guangxi, China MH117961 2018 31 Kon Tum, 24. G. trieng AMS R176206 MT328246 Vietnam al. 2020 UNS 00342/AMS Kon Tum, Rowley et 25. G. trieng MT328245 R176205 Vietnam al. 2020 Cao Bang, Nguyen et 26. G. waza IEBR A.2012.2 JX896681 Vietnam al. 2013 Cao Bang, Nguyen et 27. G. waza VNMN A.2012.2 JX896684 Vietnam al. 2013 Matsui et al. 28. G. yunnanensis VNMN 4357 Lao Cai, Vietnam LC140986 2017 Yu et al. 29. G. yunnanensis KIZ 20160223 Yunnan, China MK234879 2019 30. Gracixalus sp MCC.2018.15 Yen Bai, Vietnam This study 31. Gracixalus sp MCC.2018.35 Yen Bai, Vietnam This study Li et al. 32. Gracixalus sp 03320Rao Yunnan, China GQ285669 2009 Malaysia, Haas et al. 33. R. reinwardtii NMBE 1056516 JN377364 Sarawak 2011 Malaysia, Haas et al. 34. R. reinwardtii CAS 219931 JN377365 Sarawak 2011 Thành phần phần trăm các nucleotide trong trình tự sử dụng đ xây dựng cây phát sinh chủng loại: T: 22,1; C: 24,4; A: 32,5; G: 21. Sự sai khác các Nu giữa các loài trong nhóm: S: 13/542; V: 165/542. Phân tích mối quan hệ di truyền của các loài trong giống Gracixalus theo hai phư ng pháp ML (Maximum likelihood) và BI (Bayesian Inference) đã cho kết quả tư ng tự nhau. Kết quả phân tích theo phư ng pháp BI được trình bày ở hình 3.1 chỉ ra mối quan hệ của các loài Gracixalus ở Việt Nam. Trong đó giá trị xác xuất hậu nghiệm ở gốc nhánh (bootstrap) lớn h n hoặc bằng 70 đối với ML và 95 đối với BI được cho là đáng tin cậy (Hình 3.1). 32 Ba nhánh tiến hóa được tách biệt rõ ràng: nhánh A g m các loài Gracixalus trieng, Gracixalus sp; G. sapaensis, G. tianlinensis; G. ananjevae; G. yunnanensis; G. jinxiuensis; G. guangdongensis và G. nonggangensis; nhánh B g m các loài G. seesom; G. quyeti; G. gracilipes; G. supercornutus và G. quangi và nhánh C duy nhất m t loài G. lumarius tách biệt. Nhóm A: Loài Gracixalus trieng tách biệt với các loài còn lại, trong khi đó các loài Gracixalus sp; G. sapaensis, G. tianlinensis có mối quan hệ gần gũi với giá trị xác suất hậu nghiệm cao 100% ở dạng cây BI và 89% ở dạng cây ML, tạo thành m t nhóm có sự sai khác di truyền trong khoảng 2.43 -2.86%, và quần th loài Gracixalus sp mới mẫu vật thu được ở Yên Bái có th là loài mới cho khoa học. Các loài G. ananjevae; G. yunnanensis; G. jinxiuensis; G. guangdongensis cũng tạo thành nhóm có mối quan hệ gần gũi mặc dù giá trị xác suất hậu nghiệm ở gốc nhánh không cao 77 ở dạng cây BI và 72 ở dạng cây ML và khoảng cách di truyền 4.13 – 6.84% (Bảng 3.2). Loài G. waza được cho là tên đ ng danh của loài G. nonggangensis với khoảng cách di truyền giữa các quần th trong khoảng 1.2-1.7% (Bảng 3.2) với giá trị xác suất hậu nghiệm tuyêt đối 100% ở cả hai dạng cây BI và ML. Nhóm B: Các loài G. seesom; G. quyeti; G. gracilipes; G. supercornutus và G. quangi có quan hệ gần gũi với giá trị xác suất hậu nghiệm cao 100% ở dạng cây BI và 91% ở dạng cây ML, khoảng cách di truyền trong nhóm giao đ ng từ 3,44 – 6,08% (Bảng 2) Nhóm C: g m duy nhất loài G. lumarius tách biệt và khoảng cách di truyền với các loài còn lại từ 16,41 – 18, 46% (Bảng 3.2) 33 Hình 3.1. Cây phát sinh chủng loại BI phân tích từ trình tự gen ti thể 16S rRNA với độ dài 542 nucleotid các loài thuộc giống Gracixalus và các loài ngoài nhóm. Các số nhánh trên và nhánh dƣới lần lƣợt là xác suất sau Bayes (BPP) và ML bootstrap (chỉ các giá trị trên 70% đƣợc hiển thị). 34 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 1. Gracixalus sp 5.49 2.33 2. Gracixalus ananjevae 3. G. gracilipes 11.45 12.47 12.07 4. G. guangdongensis 4.41 5.24 4.35 11.08 5. G. jinggangensis 5.88 8.25 7.80 12.08 5.69 6.26 7.98 7.90 12.11 5.45 7.28 6. G. jinxiuensis 16.90 16.75 16.76 17.85 16.41 17.00 18.46 7. G. lumarius 8. G. nonggangensis 7.32 9.26 8.63 14.66 6.70 7.65 9.70 19.36 10.29 10.95 10.98 5.13 9.17 8.46 11.24 16.69 12.62 9. G. quangi 10.78 12.15 12.63 7.66 11.06 11.51 10.78 15.32 12.94 5.55 10. G. quyeti 2.86 6.89 6.59 11.79 5.48 6.65 7.14 18.26 8.60 10.05 10.28 11. G. sapaensis 8.95 10.92 11.76 6.56 9.29 10.59 10.40 18.77 11.15 6.08 7.59 9.32 12. G. seesom 13. G. supercornutus 11.72 12.01 12.26 6.97 10.47 9.98 12.28 17.83 13.76 2.66 6.04 11.50 7.52 14. G. tianlinensis 2.43 6.88 6.59 11.57 4.55 6.84 6.09 17.43 7.48 10.48 10.04 3.46 8.25 11.96 3.74 5.33 5.56 11.28 3.44 5.23 5.78 16.16 7.05 8.68 9.10 4.74 8.18 10.04 4.11 15. G. trieng 7.21 10.19 9.52 15.13 7.17 8.10 8.71 19.32 2.72 13.37 13.20 8.26 11.26 14.51 6.75 7.07 16. G. waza 17. G. yunnanensis 4.09 5.24 4.13 11.53 2.13 5.23 6.06 16.23 7.07 9.13 10.68 5.24 9.52 9.87 4.43 4.12 6.95 Bảng 3.2. Khoảng cách di truyền 16S-rARN giữa các loài trong giống Gracixalus ở Việt Nam 35 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Nghiên cứu này cung cấp những thông tin cập nhật về phân loại và mối quan hệ di truyền các loài thu c giống Gracixalus ở Việt Nam, với những đóng góp cụ th sau: - Ghi nhận ở Việt Nam có tổng số 10 loài thu c giống Gracixalus ở Việt Nam. - Về quan hệ di truyền, các loài ếch nhái thu c giống Gracixalus ở Việt Nam tập hợp thành 3 nhóm. M t số quần th có sự khác biệt về hình thái và khoảng cách di truyền có th là loài mới cho khoa học. 2. Kiến nghị 2.1. Nghiên cứu tiếp theo Tiến hành nghiên cứu bổ sung và chuyên sâu về phân loại học về các loài ếch cây nh giống Gracixalus. Mô tả các quần th có sự tách biệt rõ rệt về di truyền thu c Gracixalus ở Việt Nam là các loài mới. 2.2. Đề xuất kiến nghị đối với bảo tồn Thực hiện các giải pháp bảo t n với các loài đặc hữu có phân bố ở Việt Nam. Các dữ liệu về sinh học sinh thái đặc biệt các nhóm loài có hình thái phức tạp như âm sinh học, sự phát tri n của nòng nọc… là rất cần thiết bổ sung cho việc phân loại học cũng như công tác bảo t n loài ngoài tự nhiên. 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO A – Tài liệu tiếng Việt 1. Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, H Thu Cúc (1981), Kết quả điều tra cơ bản bò sát - ếch nhái miền Bắc Việt Nam (1956-1976), Kết quả điều tra cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà N i. 2. Vũ Tự Lập (2009), Địa lí tự nhiên Việt Nam (Tái bản lần thứ 6), Nxb Đại học Sư phạm Hà N i. 3. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Ngô Đắc Chứng (2012), Ếch nhái, bò sát ở vườn quốc gia Bạch Mã, Nxb Nông Nghiệp. 4. Nguyễn Văn Sáng, H Thu Cúc (1996), Danh lục bò sát và ếch nhái Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà N i 5. Nguyễn Văn Sáng, H Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường (2005), Danh lục ếch nhái và bò sát Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà N i. 6. Lê Bá Thảo (2001), Thiên nhiên Việt Nam, Nxb Giáo dục Hà N i. 7. Đào Văn Tiến (1977), “Về khóa định loại ếch nhái Việt Nam”, Tạp chí Sinh vật - Địa học, Hà N i, XV (2). tr. 33-40. 8. Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước (1981), Kết quả điều tra cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam (phần bò sát, ếch nhái, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà N i. B – Tài liệu tiếng nƣớc ngoài 9. Boulenger GA (1893) Concluding report on the reptiles and batrachians obtained in Burma by Signor L. Fea dealing with the collection made in Pegu and the Karin Hills in 1887−88. Annali del Museo Civico di Storia Naturale di Genov 13: 304–347. 10. Bourret R (1937) Notes herpétologiques sur l’Indochine française. XIV. Les batraciens de la collection du Laboratoire des Sciences Naturelles de l’Université. Descriptions de quinze espèces ou variétés nouvelles. Annexe au Bulletin Général de l’Instruction Publique 1937: 5–56. 37 11. Chen W, Bei Y, Liao X, Zhou S, Mo Y (2018) A new species of Gracixalus (Anura: Rhacophoridae) from West Guangxi, China. Asian Herpetological Research 9: 74–84. https://doi.org/10.11646/zootaxa.3616.1.5 12. Delorme M, Dubois A, Grosjean S, Ohler A (2005) Une nouvelle classi cation générique et sub- générique de la tribu des Philautini (Amphibia, Anura, Rhacophorinae). Bulletin Mensuel de la Société Linnéenne de Lyon 74: 165–171. https://doi.org/10.3406/linly.2005.13595 13. Egert J, Luu VQ, Nguyen TQ, Le MD, Bonkowski M, Ziegler T (2017) First record of Gracixalus quyeti (Amphibia: Anura: Rhacophoridae) from Laos: molecular consistency versus morphological divergence between populations on western and eastern side of the Annamite Range. Revue suisse de zoologie 124(1): 47–51. https://doi.org/10.5281/zenodo.322663. 14. Fei L, Hu S, Ye C, Huang Y (2009) Fauna Sinica. Amphibia. Vol. 2 Anura. Science Press, Beijing, 957 pp. 15. Fei L, Ye CY, Huang YZ, Liu MY (1999) Atlas of amphibians of China. Henan Science and Technology Press, 432 pp. 16. Frost DR, Grant T, Faivovich J, Bain HJ, Haas A, Haddad FBC, Rafael ODS, Channing A, Wilkinson M, Donnellan CS, Christopher JR, Jonathan AC, Boris LB, Paul M, Drewes RC, Nussbaum AR, Lynch DJ, Green MG, Wheeler CW (2006) The amphibian tree of life. Bulletin of the American Museum of natural History 297: 1–291. 17. Frost D.R. 2020. Amphibian Species of the World: and Online Reference. Version 6.0. American Museum of Natural History, New York, USA. http://research.amnh.org/herpetology/amphibia/index.html/ [Accessed 27 August 2020]. 18. Glaw F, Vences M (2007) A field guide to the Amphibians and Reptiles of Madagascar. Third Edition, Frosch Verlag, Cologne. 38 19. Haas A, Hertwig ST, Krings W, Braskamp E, Dehling JM, Min PY, Jankowski A, Schweizer M, Das I (2012) Description of three Rhacophorus tadpoles (Lissamphibia: Anura: Rhacophoridae) from Sarawak, Malaysia (Borneo). Zootaxa 3328(1): 1–19. https://doi.org/10.5281/zenodo.208711. 20. Hu S, Fei L, Ye C (1978) Three new amphibian species in China. Materials for Herpetological Research 4: 1–20. 21. Huelsenbeck JP, Hillis DM (1993) Success of phylogenetic methods in the four taxon case. Systematic Biology 42: 247–264. 22. Katoh K, Standley DM (2013) MAFFT multiple sequence alignment software version 7: improvements in performance and usability. Molecular Biology and Evolution 30: 772–780. https://doi.org/10.1093/molbev/mst010. 23. Leaché AD, Reeder TW (2002) Molecular systematics of the eastern fence lizard (Sceloporus undulatus): a comparison of parsimony, likelihood, and Bayesian approaches. Systematic Biology 51: 44–68. 24. Li JT, Che J, Bain RH, Zhao EM, Zhang YP (2008) Molecular phylogeny of Rhacophoridae (Anura): A framework of taxonomic reassignment of species within the genera Aquixalus, Chiromantis, Rhacophorus, and Philautus. Molecular Phylogenetics and Evolution 48(1): 302–312. https://doi.org/10.1016/j.ympev.2008.03.023. 25. Li JT, Che J, Murphy RW, Zhao H, Zhao EM, Rao DQ, Zhang YP (2009) New insights to the molecular phylogenetics and generic assessment in the Rhacophoridae (Amphibia: Anura) based on five nuclear and three mitochondrial genes, with comments on the evolution of reproduction. Molecular phylogenetics and evolution 53(2): 509–522. https://doi.org/10.1016/j.ympev.2009.06.023. 39 26. Matsui M, Orlov N (2004) A new species of Chirixalus from Vietnam (Anura: Rhacophoridae). Zoological Science 21: 671–676. https://doi.org/10.2108/zsj.21.671. 27. Matsui M, Khonosue W, Panha S, Eto K (2015) A new tree frog of the genus Gracixalus from Thailand (Amphibia: Rhacophoridae). Zoological Science 32: 204–210. https://doi.org/10.2108/zs140238. 28. Matsui M, Ohler A, Eto K, Nguyen TT (2017) Distinction of Gracixalus carinensis from Vietnam and Myanmar, with description of a new species. Alytes 33: 25–37. 29. Mo Y, Zhang W, Luo Y, Zhou S, Chen W (2013) A new species of the genus Gracixalus (Amphibia: Anura: Rhacophoridae) from Southern Guangxi, China. Zootaxa 3616: 61–72. https://doi.org/10.11646/zootaxa.3616.1.5. 30. Nguyen SV, Ho CT, Nguyen QT (2009) Herpetofauna of Vietnam, Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp. 31. Nguyen TQ, Hendrix R, Böhme W, Vu TN, Ziegler T (2008) A new species of the genus Philautus (Amphibia: Anura: Rhacophoridae) from the Truong Son Range, Quang Binh Province, central Vietnam. Zootaxa 1925: 1–13. https://doi.org/10.5281/zenodo.184786. 32. Nguyen TQ, Le MD, Pham CT, Nguyen TT, Bonkowski M, Ziegler T (2013) A new species of Gracixalus (Amphibia: Anura: Rhacophoridae) from northern Vietnam. Organisms Diversity & Evolution 13: 203–214. https://doi.org/10.1007/s13127-012-0116-0. 33. Orlov NL, Ho TC, Nguyen QT (2004) A new species of the genus Philautus from central Vietnam (Anura: Rhacophoridae). Russian Journal of Herpetology 11: 51–64. 34. Rambaut A, Suchard MA, Xie D & Drummond AJ (2014) Tracer v1.6, Available from http://beast.bio.ed.ac.uk/Tracer. 40 35. Rowley J, Dau QV, Nguyen TT, Cao TT, Nguyen SN (2011) A new species of Gracixalus (Anura: Rhacophoridae) with a hyperextended vocal repertoire from Vietnam. Zootaxa 3125: 22–38. https://doi.org/10.11646/zootaxa.3125.1.2. 36. Rowley J, Le DTT, Dau VQ, Hoang HD, Cao TT (2014) A striking new species of phytotelm breeding tree frog (Anura: Rhacophoridae) from central Vietnam. Zootaxa 3785: 25–37. https://doi.org/10.11646/zootaxa.3785.1.2. 37. Rowley J, Dau VQ, Hoang HD, Nguyen TT, Le DTT, Altig R (2015) The breeding biologies of three species of treefrogs with hyperextended vocal repertoires (Gracixalus; Anura: Rhacophoridae). Amphibia-Reptilia 36(3): 277–285. https://doi.org/10.1163/15685381-00003007. 38. Rowley J, Le DTT, Hoang HD, Cao TT, Dau VQ (2020) A new species of phytotelm breeding frog (Anura: Rhacophoridae) from the Central Highlands of Vietnam. Zootaxa 4779: 341–354. https://doi.org/10.11646/zootaxa.4779.3.3. 39. Simmons JE (2002) Herpetological collecting and collections management. Revised edition. Society for the Study of Amphibians and Reptiles, Herpetological Circular 31: 1–153. 40. Tanabe AS (2011) Kakusan 4 and Aminosan: two programs for comparing nonpartitioned, proportional and separate models for combined molecular phylogenetic analyses of multilocus sequence data. Molecular Ecology Resources 11: 914–921. https://doi.org/10.1111/j.1755-0998.2011.03021. 41. Tavaré S (1986) Some probabilistic and statistical problems in the analysis of DNA sequences. Lectures on Mathematics in the Life Sciences 17: 57–86. 42. Van Ende CN (2001) Repeated-measures analysis: growth and other time- dependent measures. In: Scheiner S, Gurevitch J (Eds) Design and analysis of ecological experiments. Chapman and Hall, New York, 134–157. 41 43. Wang J, Zeng Z, Lyu Z, Liu Z, Wang Y (2018) Description of a new species of Gracixalus (Amphibia: Anura: Rhacophoridae) from Guangdong Province, southeastern China. Zootaxa 4420: 251–269. https://doi.org/10.11646/zootaxa.4420.2.7. 44. Ye C, Hu S (1984) A new species of Philautus (Anura: Rhacophoridae) from Xizang Autonomous Region. Acta Herpetologica Sinica 3: 67–69. 45. Yu G, Li HH, Wang J, Rao D, Wu Z, Yang J (2019) A new species of Gracixalus (Anura, Rhacophoridae) from Yunnan, China. ZooKeys 851: 91–111. https://doi.org/10.3897/zookeys.851.32157. 46. Zeng Z, Zhao J, Chen C, Chen G, Zhang Z, Wang Y (2017) A new species of the genus Gracixalus (Amphibia: Anura: Rhacophoridae) from Mount Jinggang, southeastern China. Zootaxa 4250: 171–185. https://doi.org/10.11646/zootaxa.4250.2.3. 42Ảnh: Nguyễn Thiên Tạo
Ảnh: Nguyễn Thiên Tạo
TT
Tên khoa học
Số hiệu mẫu
Nơi thu mẫu
Mã ngân
hàng gen
Nguồn
tham khảo
Rowley et
TT
Tên khoa học
Số hiệu mẫu
Nơi thu mẫu
Mã ngân
hàng gen
Nguồn
tham khảo
Zeng et al.
TT
Tên khoa học
Số hiệu mẫu
Nơi thu mẫu
Mã ngân
hàng gen
Nguồn
tham khảo
Rowley et