i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: Tác động của Cách mạng công nghệ 4.0 đến Hệ thống ngân hàng Việt Nam
Tóm tắt: Kể từ khi xuất hiện trong một báo cáo của chính phủ Đức năm 2011, cụm
từ “Cách mạng công nghiệp 4.0” đã trở nên phổ biến tại nhiều quốc gia phát triển
trên thế giới hơn bao giờ hết khi nó được kì vọng là sẽ đem lại một sự thay đổi toàn
diện, đột phá với sự kết hợp của các công nghệ lại với nhau, trong đó có ngành Ngân
hàng. Luận văn nghiên cứu tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến Hệ thống
ngân hàng Việt Nam. Đây là vấn đề mới, chưa có nhiều nghiên cứu trong giới học
thuật và thực tiễn Cách mạng công nghiệp 4.0 đã gây ra nhiều tác động đến Hệ thống
ngân hàng trong đó có Việt Nam. Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng
trở nên gay gắt, thúc đẩy các ngân hàng phải ngày càng đầu tư công nghệ, thay đổi
phương thức hoạt động để có thể tiếp tục phát triển.
Mục tiêu chung của luận văn là phân tích, làm rõ được tác động của Cách
mạng công nghiệp 4.0 đến Hệ thống ngân hàng Việt Nam. Bằng phương pháp định
tính kết hợp phương pháp tổng hợp, thống kê mô tả. Kết quả nghiên cứu cho thấy
được những tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến Hệ thống ngân hàng. Từ
đó giúp cho các nhà quản trị ngân hàng rút ra được những kết luận quan trọng. Đồng
thời luận văn cũng gợi ý một số khuyến nghị vào việc phát triển Hệ thống ngân hàng
Việt Nam dưới xu thế Cách mạng công nghiệp 4.0.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ
tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của
tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được
công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn
được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 09 năm 2019
Tác giả luận văn
Lưu Thị Hằng
iii
LỜI CÁM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trường Đại học Ngân hàng
TP. Hồ Chí Minh nói chung, nơi tôi học tập và nghiên cứu đã giảng dạy và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian làm luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Người hướng dẫn khoa học PGS. TS.
Nguyễn Đức Trung đã hỗ trợ, chỉ bảo tôi để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã tạo
điều kiện về thời gian và đóng góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ
nghiên cứu của mình.
iv
MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii
LỜI CÁM ƠN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... x
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. xiii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ xiv
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2
Mục tiêu tổng quát ................................................................................................ 2
Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................... 3
Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 3
Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 3
ĐÓNG GÓP DỰ KIẾN CỦA ĐỀ TÀI.................................................................. 3
TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU .................................................. 4
KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ................................................................................ 5
v
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 VÀ
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ..................................................................................... 6
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 .................. 6
1.1.1 Lược sử về các cuộc Cách mạng công nghiệp ........................................ 6
1.1.2 Khái niệm về Cách mạng công nghiệp 4.0 ............................................. 7
1.1.3 Thành phần cơ bản của Cách mạng công nghiệp 4.0 .............................. 9
1.1.3.1 Robot tự động ................................................................................ 10
1.1.3.2 Mô phỏng ...................................................................................... 10
1.1.3.3 Hệ thống tích hợp .......................................................................... 11
1.1.3.4 Internet vạn vật ............................................................................. 11
1.1.3.5 An ninh mạng ................................................................................ 12
1.1.3.6 Điện toán đám mây ....................................................................... 12
1.1.3.7 Sản xuất thêm dần (in 3D) ............................................................ 13
1.1.3.8 Tương tác thực .............................................................................. 13
1.1.3.9 Dữ liệu lớn .................................................................................... 14
1.1.3.10 Trí tuệ nhân tạo ............................................................................. 14
1.1.3.11 Sinh trắc học ................................................................................. 15
1.1.3.12 Chuỗi khối ..................................................................................... 16
1.1.4 Bản chất của Cách mạng công nghiệp 4.0 ............................................ 16
1.1.5 Đặc điểm của Cách mạng công nghiệp 4.0 ........................................... 17
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG .............................. 19
1.2.1 Khái niệm về Ngân hàng ....................................................................... 19
1.2.2 Ngân hàng số ......................................................................................... 20
1.2.3 Kênh phân phối ngân hàng .................................................................... 20
vi
1.2.4 Sản phẩm dịch vụ ngân hàng ................................................................ 21
1.2.5 Nguồn nhân lực ngân hàng ................................................................... 22
1.2.6 Công nghệ tài chính .............................................................................. 23
1.3 XU HƯỚNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THẾ GIỚI TRONG CÁCH
MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ............................................................................... 24
1.3.1 Xu hướng hợp tác với công nghệ tài chính ........................................... 24
1.3.2 Xu hướng ngân hàng số ........................................................................ 27
1.3.3 Xu hướng sử dụng Internet vạn vật ....................................................... 28
1.3.4 Xu hướng sử dụng trí tuệ nhân tạo ........................................................ 31
1.3.5 Xu hướng sử dụng dữ liệu lớn .............................................................. 34
1.3.6 Xu hướng sử dụng sinh trắc học ........................................................... 36
1.3.7 Xu hướng sử dụng chuỗi khối ............................................................... 38
1.4 KINH NGHIỆM TRONG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐỐI
VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ....................................................................... 41
1.4.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới .......................................... 41
1.4.1.1 Kinh nghiệm của ngân hàng tại Mỹ .............................................. 41
1.4.1.2 Kinh nghiệm của ngân hàng tại Thái Lan .................................... 42
1.4.1.3 Kinh nghiệm của ngân hàng tại Singapore ................................... 43
1.4.2 Một số kinh nghiệm cho Hệ thống ngân hàng Việt Nam ..................... 43
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 46
CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
4.0 ĐẾN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM .............................................. 47
2.1 KHÁI QUÁT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM ....................... 47
vii
2.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Hệ thống ngân hàng Việt ............................................................................................................... 47 Nam
2.1.2 Danh sách ngân hàng tại trong Hệ thống ngân hàng Việt Nam ............ 50
2.1.3 Tình hình hoạt động và quy mô Hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm 2013 đến 2018 ............................................................................................................. 50
2.2 THỰC TRẠNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0 ĐẾN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM ........................... 53
2.2.1 Tác động tới mô hình hoạt động ngân hàng .......................................... 53
2.2.1.1 Tác động tích cực .......................................................................... 53
2.2.1.2 Tác động tiêu cực .......................................................................... 57
2.2.2 Tác động tới kênh phân phối ngân hàng ............................................... 58
2.2.2.1 Tác động tích cực .......................................................................... 58
2.2.2.2 Tác động tiêu cực .......................................................................... 63
2.2.3 Tác động tới các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ..................................... 64
2.2.3.1 Tác động tích cực .......................................................................... 64
2.2.3.2 Tác động tiêu cực .......................................................................... 67
2.2.4 Tác động tới nguồn nhân lực ngân hàng ............................................... 67
2.2.4.1 Tác động tích cực .......................................................................... 67
2.2.4.2 Tác động tiêu cực .......................................................................... 71
2.2.5 Tác động tới bảo mật, an ninh mạng ngân hàng ................................... 72
2.2.5.1 Tác động tích cực .......................................................................... 72
2.2.5.2 Tác động tiêu cực .......................................................................... 73
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0 ĐẾN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM ........................... 78
2.3.1 Kết quả đạt được ................................................................................... 78
viii
2.3.2 Những hạn chế ...................................................................................... 80
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 83
CHƯƠNG 3 KHUYẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG VIỆT NAM DƯỚI XU THẾ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
4.0 ........................................................................................................... 84
3.1 CƠ SỞ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
DƯỚI XU THẾ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ....................................... 84
3.2.1 Tính tất yếu phải phát triển Hệ thống ngân hàng dưới xu thế Cách mạng công nghiệp 4.0 .................................................................................................. 84
3.1.2 Định hướng phát triển Hệ thống ngân hàng Việt Nam dưới CMCN 4.0 .. ............................................................................................................... 85
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG DƯỚI XU
THẾ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ......................................................... 91
3.2.1 Giải pháp cho ngân hàng số .................................................................. 91
3.2.2 Giải pháp cho kênh phân phối ngân hàng ............................................. 92
3.2.3 Giải pháp cho sản phẩm dịch vụ ngân hàng ......................................... 93
3.2.4 Giải pháp cho nguồn nhân lực ngân hàng ............................................. 95
3.2.5 Giải pháp cho bảo mật, an ninh mạng ngân hàng ................................. 96
3.3 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 99
3.3.1 Khuyến nghị với Cơ quan quản lý nhà nước ...................................... 100
3.3.1.1 Xây dựng cơ chế chính sách, hành lang pháp lý......................... 100
Có chính sách hỗ trợ, đẩy mạnh truyền thông thúc đẩy dịch vụ thanh 3.3.1.2 toán không dùng tiền mặt .............................................................................. 100
3.3.1.3 Tổ chức các hội thảo, chuyên đề khoa học công nghệ ngân hàng 101
ix
3.3.2 Khuyến nghị với Hệ thống ngân hàng Việt Nam ................................ 101
3.3.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng .................... 101
3.3.2.2 Đào tạo nguồn nhân lực ngân hàng, công nghệ thông tin .......... 101
3.3.2.3 Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ ngân hàng ............................... 102
3.3.2.4 Chú trọng bảo mật, an ninh mạng ngân hàng ............................ 102
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 103
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................ 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... xvi
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Agribank
Artificial Intelligence (Trí thông minh nhân tạo) AI
Augmented reality (Tương tác thực) AR
Banco Bilbao Vizcaya Argentaria (Tập đoàn ngân hàng đa quốc BBVA
gia Tây Ban Nha)
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển BIDV
Computer Aided Design (Thiết kế có sự trợ giúp của máy tính) CAD
Cách mạng công nghiệp CMCN
Công nghệ thông tin CNTT
Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Eximbank
Financial Technology (Công nghệ tài chính) Fintech
Internet of Services (Internet của các dịch vụ) IoS
Internet of Things (Internet vạn vật) IoT
Information Technology (Công nghệ thông tin) IT
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt LienVietPost
Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội MB
xi
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Dân NCB
Near Field Communications (Công nghệ giao tiếp tầm ngắn) NFC
Ngân hàng Nhà nước NHNN
Ngân hàng thương mại NHTM
Natural Language Processing (Xử lý ngôn ngữ tự nhiên) NLP
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông OCB
Tập đoàn ngân hàng nước ngoài Trung Quốc OCBC Bank
Personal Identification Number (Mã số định danh) PIN
Point of Sale (Máy chấp nhận thanh toán thẻ) POS
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Price Waterhouse Coopers Việt PwC
Nam
Quick Response (Mã phản hồi nhanh) QR
Ngân hàng Hoàng gia Scotland RBS
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Sacombank
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn SCB
Ngân Hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB
Tài chính ngân hàng TCNH
Tổ chức tín dụng TCTD
Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương
Thương mại cổ phần TMCP
xii
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong TPBank
Ngân hàng United Overseas Bank UOB
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế VIB
VietcomBank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương VietinBank
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng VPBank
Xã hội chủ nghĩa XHCN
xiii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2 Ước tính nhu cầu và quy mô thị trường AI 5 năm tới ............................... 32
Bảng 1.3 Một số tác dụng khi ứng dụng Blockchain trong ngân hàng ..................... 40
Bảng 2.1 Tỷ trọng khách hàng sử dụng một số kênh phân phối năm 2017 - 2018 .. 59
Bảng 2.2 Tác động của CMCN 4.0 đến sản phẩm dịch vụ ngân hàng ..................... 65
xiv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Lược sử về các cuộc Cách mạng công nghiệp ............................................. 6
Hình 1.2 Bản chất của Cách mạng công nghiệp 4.0 ................................................. 17
Hình 1.3 Thống kê đầu tư vào Fintech trên toàn cầu giai đoạn 2013 – H1/2018 ..... 25
Hình 1.4 Các lĩnh vực hợp tác giữa các ngân hàng và công ty Fintech H1/2018 ..... 26
Hình 1.5 Dự báo số người dùng dịch vụ ngân hàng số trên thế giới năm 2019 ....... 28
Hình 1.6 Tính quan trọng của IoT trong từng lĩnh vực năm 2018 ............................ 30
Hình 1.7 Lợi ích thu được tư AI năm 2030 của các khu vực trên thế giới ............... 34
Hình 1.8 Lợi nhuận mà Big Data toàn cầu đem lại từ 2013 – 2018 ......................... 35
Hình 1.9 Tỷ lệ ảnh hưởng của Big Data đến các lĩnh vực năm 2018 ....................... 35
Hình 1.10 Nhu cầu của khách hàng về sử dụng sinh trắc học trong ngân hàng năm
2018 ........................................................................................................................... 37
Hình 1.11 Vốn đầu tư vào công nghệ Blockchain năm 2013 – 2018 ....................... 38
Hình 2.1 Tổng tài sản của Hệ thống ngân hàng năm 2013 đến 2018 ....................... 51
Hình 2.2 11 ngân hàng có tổng tài sản trên 10 tỷ USD năm 2018 ............................ 52
Hình 2.3 Vốn điều lệ của Hệ thống ngân hàng từ năm 2013 đến năm 2018 ............ 53
Hình 2.4 Danh sách Ngân hàng số tại Việt Nam năm 2018 ..................................... 55
Hình 2.5 Số lượng giao dịch qua các kênh năm 2017 - 2018 ................................... 56
Hình 2.6 Mức độ nghiên cứu, triển khai chiến lược chuyển đổi số năm 2018 ......... 57
Hình 2.7 Khách hàng sử dụng kênh phân phối ít nhất 1 tuần/lần năm 2017 - 2018 . 60
xv
Hình 2.8 Sự phát triển của kênh phân phối ngân hàng ............................................. 61
Hình 2.9 Mô hình OCB OMNI ứng dụng Omni-Channel ........................................ 62
Hình 2.10 Số liệu thống kê sản phẩm dịch vụ mới ngành ngân hàng năm 2018 ...... 66
Hình 2.11 Tỷ trọng Mã độc tống tiền của Top 3 Đông Nam Á năm 2018 ............... 75
Hình 2.12 Số lượng Mã độc ngân hàng của Top 3 Đông Nam Á năm 2018 ............ 75
Hình 2.13 Số lượng nguy cơ từ Email Top 3 Đông Nam Á năm 2018 .................... 76
Hình 2.14 Tội phạm công nghệ cao gia tăng nhiều hình thức tấn công nguy hiểm vào
hoạt động ngân hàng năm 2018 ................................................................................ 77
Hình 2.15 Lợi nhuận ngân hàng từ năm 2013 đến năm 2018 ................................... 79
1
PHẦN MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Những tiến bộ về kỹ thuật công nghệ đang làm thay đổi cấu trúc, phương thức
hoạt động và cung cấp nhiều dịch vụ hiện đại của Hệ thống ngân hàng, hình thành
những sản phẩm dịch vụ tài chính mới như M-POS, Internet banking, Mobile
Banking, công nghệ thẻ chip, ví điện tử…; tạo thuận lợi cho người dân trong việc sử
dụng dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiết kiệm được chi phí giao dịch. Mạng máy tính
đã kết nối các thị trường tài chính trên toàn cầu thành một thị trường thống nhất và
hoạt động liên tục, khắc phục được trở ngại về không gian và thời gian, tiết giảm chi
phí, tạo điều kiện cho các giao dịch ngân hàng quốc tế được tiến hành thuận lợi, nhanh
chóng. Nhờ đó đã đem lại cơ hội lớn cho các nhà kinh doanh tài chính, ngân hàng,
đồng thời cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn, gây ra những rủi ro rất lớn nếu thiếu vắng
một môi trường kinh doanh lành mạnh hoặc mắc sai lầm trong chính sách và cơ chế
vận hành. Khoa học phân tích và quản lý dữ liệu trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng
có nhiều thuận lợi, nhờ việc xây dựng được những trung tâm dữ liệu lớn (big data).
Việc thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu lớn sẽ tạo ra những tri thức mới, hỗ trợ việc
đưa ra quyết định phù hợp và nhanh hơn, giảm được chi phí và tạo lợi thế cạnh tranh;
nhất là tạo thuận lợi cho công tác dự báo, thống kê về hoạt động tiền tệ - ngân hàng.
Tuy nhiên, những tiến bộ về kỹ thuật công nghệ cũng gây ra nhiều khó khăn cho việc
quản lý và giám sát hoạt động tiền tệ - ngân hàng. Do các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng ngày càng đa dạng, rủi ro kinh doanh phức tạp hơn, gây khó khăn cho nhiều
quốc gia trong việc kiểm soát rủi ro. Thị trường lao động trong lĩnh vực ngân hàng
cũng sẽ có sự thay đổi, do việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng này
nên các ngân hàng giảm được số lượng nhân viên. Nhu cầu về nguồn nhân lực chất
lượng cao sẽ gia tăng (giỏi cả về chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng và công nghệ
thông tin). Hơn nữa, việc cạnh tranh thông qua mở rộng mạng lưới các chi nhánh
ngân hàng sẽ dần chấm dứt, do chi phí hoạt động cao, thay vào đó là công nghệ ngân
2
hàng hiện đại. Trước những thay đổi đang gây áp lực lên ngành Ngân hàng, các nhà
quản lý cũng phải thay đổi tư duy và cách tiếp cận. Dù muốn hay không, các ngân
hàng và các nhà tạo lập chính sách cần chấp nhận sự thay đổi tất yếu này, mở rộng
tầm nhìn về triển vọng dịch vụ ngân hàng và nhanh chóng chuyển hóa thành hiện
thực, như thế mới có thể tồn tại và phát triển bền vững. Để làm rõ tác động của Cách
mạng công nghiệp 4.0 đến sự chuyển biến của Hệ thống ngân hàng trong thời kỳ này
tôi quyết định chọn đề tài “Tác động của Cách mạng công nghệ 4.0 đến Hệ thống
ngân hàng Việt Nam”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của luận văn là phân tích, làm rõ được thực trạng tác động
của CMCN 4.0 đến Hệ thống ngân hàng Việt Nam từ đó đề xuất khuyến nghị nhằm
phát huy những tác động tích cực và khắc phục những tác động tiêu cực trong CMCN
4.0 đối với Hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu cụ thể như sau:
(1) Làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn về CMCN 4.0 và Hệ thống ngân
hàng.
(2) Làm rõ những thực trạng tác động trong CMCN 4.0 đến Hệ thống ngân hàng
tại Việt Nam
(3) Đưa ra một số khuyến nghị dưới tác động của CMCN 4.0 đến Hệ thống ngân
hàng Việt Nam
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn phải trả lời các câu hỏi nghiên cứu
sau đây:
3
(1) Hiện nay thực trạng của tác động CMCN 4.0 đến Hệ thống ngân hàng Việt
Nam như thế nào?
(2) Hệ thống ngân hàng Việt Nam cần làm gì trước những tác động của CMCN
4.0?
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng những tác động của CMCN
4.0 đến Hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về vấn đề tác động của CMCN 4.0 đến Ngân hàng thương
mại trong Hệ thống Ngân hàng Việt Nam, trong giai đoạn từ tháng 1/2013 đến tháng
12/2018.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu, tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính. Nội dung nghiên cứu còn có thống kê và mô tả, phân tích, so sánh, tổng
hợp, thăm dò, khảo sát thực tiễn. Các phương pháp sử dụng gồm có: Phương pháp
thống kê và mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân
tích, suy luận để xem xét các đặc điểm của hệ thống hàng Việt Nam, của CMCN 4.0
và đánh giá được tác động là tích cực hay tiêu cực với Hệ thống ngân hàng Việt Nam,
có được những khuyến nghị phù hợp trong xu hướng toàn cầu hiện tại.
ĐÓNG GÓP DỰ KIẾN CỦA ĐỀ TÀI
Đây là đề tài mới nghiên cứu về tác động của CMCN 4.0 đến Hệ thống ngân
hàng. Hệ thống hóa, phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về những tác động
của CMCN 4.0 đến Hệ thống ngân hàng. Đánh giá, phân tích thực trạng tác động tích
cực và tiêu cực của CMCN 4.0 đến Hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm 2013 đến
2018 nhằm đóng góp tính tham khảo với các Ngân hàng và tìm được hướng đi phù
4
hợp với các ngân hàng hiện tại, tăng năng lực cạnh tranh trong nước cũng như trên
thế giới.
Đối với các ngân hàng, luận văn hỗ trợ các ngân hàng nắm bắt được các tác
động của CMCN 4.0 trong ngân hàng để có chiến lược phù hợp.
Đối với các nhà nghiên cứu, luận văn là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị
trong nghiên cứu CMCN 4.0 trong lĩnh vực Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế tại
Việt Nam nói chung.
TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Trong thời gian vừa qua, việc nghiên cứu đề tài này đã có một số công trình, bài
viết nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, cụ thể như sau:
1. Bùi Quang Tiên 2017, Tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đối với
ngành Ngân hàng Việt Nam và cơ hội, thách thức đối với lĩnh vực thanh toán. Tạp
chí Ngân hàng. Nghiên cứu đưa ra được: CMCN 4.0 tác động đến mô hình tổ chức,
quản trị tại các ngân hàng thông qua sự xuất hiện của trí thông minh nhân tạo (AI -
Artificial Intelligence) và tác động kênh phân phối, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
truyền thống. Cơ hội và thách thức đối với lĩnh vực thanh toán tại Việt Nam. Một số
chính sách và luật pháp tại Việt Nam về thanh toán nhằm tiếp cận và đón đầu CMCN
4.0
2. TS. Nguyễn Thị Hiền 2017, Tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
tới lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Tạp chí tài chính. Bài viết nghiên cứu trình bày
những đặc điểm của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và những tác động chính
của nó đối với lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Trên cơ sở nhận diện những thách thức
mà lĩnh vực tài chính, ngân hàng phải đối mặt, bài viết đưa ra một số khuyến nghị
chính sách cho ngành Tài chính, Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung để có
thể hội nhập và chủ động ứng phó thành công với những xu hướng của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ 4.
5
3. TS. Tô Huy Vũ 2016, Ngành Ngân hàng trước tác động của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Tạp chí Ngân hàng. Bài viết nghiên cứu đề cập những tác
động chủ yếu đến ngành Ngân hàng và một số giải pháp để nắm bắt cơ hội tốt hơn,
đồng thời hạn chế tác động tiêu cực của cuộc CMCN 4.0
4. TS. Nghiêm Xuân Thành 2017, Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và sự chuẩn
bị của ngành Ngân hàng Việt Nam. Tạp chí Tài chính kỳ. Bài viết nghiên cứu mô tả
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4: Đỉnh cao của sự phát triển công nghệ, kết nối và
chia sẻ. Đề cập đến Tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tới cơ cấu và
trình độ phát triển của nền kinh tế và ngành Ngân hàng. Qua đó nêu ra những Thách
thức đối với từng ngân hàng trong bối cảnh hiện nay.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động sâu rộng đến hầu hết tất cả các
lĩnh vực. Đã có nhiều nghiên cứu về sự tác động của công nghệ 4.0 đến các lĩnh vực
kinh tế, giáo dục, riêng về hoạt động ngân hàng thì chỉ có những bài viết, ý kiến, phát
biểu chưa đi sâu vào phân tích. Với đề tài nghiên cứu này, tôi sẽ thông qua phương
pháp định tính để có phân tích về tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 lên hoạt động của các ngân hàng hiện nay.
KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Cách mạng công nghiệp 4.0 và Hệ thống ngân
hàng
Chương 2: Thực trạng tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến Hệ thống
ngân hàng Việt Nam
Chương 3: Khuyến nghị các giải pháp phát triển ngân hàng Việt Nam dưới xu
thế Cách mạng công nghiệp 4.0
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
4.0 VÀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
1.1.1 Lược sử về các cuộc Cách mạng công nghiệp
Các chuyên gia và sử gia trong ngành công nghiệp thường phân loại thay đổi
cách sản xuất trong công nghiệp thành các thời đại. Sự thay đổi mang tính đột phá
trong quá trình phát triển thường được gọi là cuộc cách mạng. Theo đó, các cuộc
Cách mạng công nghiệp diễn ra như sau:
Hình 1.1 Lược sử về các cuộc Cách mạng công nghiệp
Nguồn: Vinaprint
Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất - Công nghiệp 1.0 (1760-1840). Về thời
gian diễn ra Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất không thống nhất, nhưng nói chung
7
là ở nửa cuối thế kỷ 18 đến nửa đầu thế kỷ 19. Đặc trưng chủ yếu: Dùng động cơ hơi
nước sử dụng nhiên liệu than và máy móc dẫn động bằng cơ khí
Cách mạng công nghiệp lần thứ hai – Công nghiệp 2.0 (1850 – 1914). Công
nghiệp 2.0 từ nửa sau thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20. Đặc trưng chủ yếu: Dùng động cơ
đốt trong; máy móc sử dụng điện và các công nghệ sản xuất lắp ráp dây chuyền; sản
xuất hàng loạt.
Cách mạng Công nghiệp lần thứ ba – Công nghiệp 3.0 (1969 – 2000). Cuộc
Cách mạng công nghiệp thứ ba xuất hiện vào cuối thế kỷ 20 đến hết thế kỷ 20. Đặc
trưng chủ yếu: sử dụng máy tính, internet và robot công nghiệp, tự động hóa, siêu
máy tính (thập niên 1960), máy tính cá nhân (thập niên 1970 và 1980) và Internet
(thập niên 1990). Cho đến cuối thế kỷ 20.
Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư – Công nghiệp 4.0 (bắt đầu vào đầu thế kỉ
21). Tiếp sau những thành tựu lớn từ Cách mạng công nghiệp lần thứ 3, được hình
thành trên nền tảng cải tiến của cuộc cách mạng số. Đặc điểm cơ bản của nền sản
xuất công nghiệp 4.0: Sản xuất thông minh (Smart production); Kết nối vạn vật
(Internet of Things); Điện toán đám mây (Cloud computing); Hệ thống thực - ảo
(Cyber-Physical Systems). Hiện tại cả thế giới đang ở trong giai đoạn đầu của cuộc
cách mạng này và xu hướng mở ra bước ngoặt mới cho sự phát triển của con người.
[1]
1.1.2 Khái niệm về Cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) là một khái niệm mới xuất hiện
trong những năm gần đây, một số người gọi nó là “Cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư (The Fourth Industrial Revolution)”, những người khác lại thích gọi là
“Công nghiệp 4.0”. Thuật ngữ “Công nghiệp 4.0” lần đầu tiên được đưa ra ở Cộng
hòa Liên bang Đức năm 2011 tại Hội chợ Công nghệ Hannover với khái niệm tiếng
Đức là “Industrie 4.0”. Đến năm 2012, được xác định là một trong 10 “Dự án tương
lai” cho Chiến lược Công nghệ cao của Chính phủ Đức năm 2020. Ngày 20/01/2016,
8
tại Diễn đàn Kinh tế thế giới khai mạc với chủ đề “Làm chủ cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư”. Từ đó, đến nay, thuật ngữ “Công nghiệp 4.0” được sử dụng rộng
rãi trên thế giới để mô tả cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Tuy nhiên, để định nghĩa
công nghiệp 4.0 là gì? Nó bao gồm những gì? Thì hiện nay thế giới không có quan
điểm thống nhất mà tùy theo nhận định của từng người.
Theo Klaus Schwab, người sáng lập và chủ tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế
Thế Giới đưa ra cái nhìn đơn giản về CMCN 4.0 như sau:
“Cách mạng công nghiệp lần đầu tiên sử dụng năng lượng nước và hơi nước
để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra nhờ ứng
dụng điện năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần thứ ba sử dụng điện tử
và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. Bây giờ, cuộc Cách mạng công
nghiệp thứ tư đang nảy nở từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba, nó kết hợp
các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học”.
“Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ diễn ra trên 3 lĩnh vực chính gồm Công nghệ
sinh học, Kỹ thuật số và Vật lý. Những yếu tố cốt lõi của kỹ thuật số trong Cách mạng
công nghiệp 4.0 sẽ là: Trí tuệ nhân tạo - AI (Artificial Intelligence), Internet vạn vật
- IoT (Internet of Things) và dữ liệu lớn (Big Data)”
“Tốc độ đột phá của CMCN 4.0 hiện “không có tiền lệ lịch sử”.
“Khi so sánh với các cuộc Cách mạng công nghiệp trước đây, CMCN 4.0 đang
tiến triển theo một hàm số mũ chứ không phải là tốc độ tuyến tính. Hơn nữa, nó đang
phá vỡ hầu hết ngành công nghiệp ở mọi quốc gia. Theo chiều rộng và chiều sâu của
những thay đổi này báo trước sự chuyển đổi của toàn bộ hệ thống sản xuất, quản lý
và quản trị”.
Theo Larry Hatheway (2016), cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 là “cuộc cách
mạng kỹ thuật số, sử dụng các thiết bị điện tử, công nghệ thông tin để tự động hóa
quá trình sản xuất”.
9
Theo Germany Trade & Invest (2014), Cách mạng công nghiệp 4.0 đại diện
cho “sự đổi mới mô hình từ sản xuất tập trung sang phi tập trung, được thực hiển bởi
các tiến bộ công nghệ tạo thành sự đảo ngược của logic quy trình sản xuất thông
thường”.
Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo các “nhà máy
thông tin” với cấu trúc đa dạng và linh hoạt, tại đó các hệ thống vật lý không gian ảo
sẽ giám sát các quá trình, tạo ra một bản sao ảo của thế giới vật lý. Với Internet vạn
vật (IoT – Internet of Things), các hệ thống vật lý không gian ảo này tương tác với
nhau và với con người theo thời gian thực; sau đó, thông qua Internet của các dịch vụ
(IoS – Internet of Services), người dùng sẽ được tham gia vào chuỗi giá trị thông qua
việc sử dụng các dịch vụ này – đồng nghĩa với sự phức tạp của mạng lưới sản xuất
và nhà cung cấp sẽ tăng lên rất nhiều. Thông qua việc kết nối này, các doanh nghiệp
sẽ tạo ra những mạng lưới thông minh trong toàn bộ chuỗi giá trị để có thể kiểm soát
lẫn nhau một cách tự động, qua đó giúp xóa nhòa ranh giới giữa các lĩnh vực vật lý,
số hóa và sinh học. Điều này cho phép tùy biến sản phẩm để phù hợp với khách hàng
và tạo ra các mô hình hoạt động mới.
Hiện CMCN 4.0 đang diễn ra tại các nước phát triển như Mỹ, châu Âu, một
phần châu Á. Bên cạnh những cơ hội mới, CMCN 4.0 cũng đặt ra cho nhân loại nhiều
thách thức phải đối mặt.
1.1.3 Thành phần cơ bản của Cách mạng công nghiệp 4.0
Theo cách tiếp cận phổ biến nhất và đưa ra giai đoạn ban đầu, các thành phần
cơ bản của Cách mạng công nghiệp 4.0 gồm: Hệ thống không gian mạng thực-ảo
(Cyber-Physical Systems), Internet vạn vật (Internet of Things), Nhà máy thông minh
(Smart Factory) và Internet dịch vụ (Internet of Services). Một số quan điểm khác
cho rằng công nghiệp 4.0 bao gồm một số yếu tố cơ bản: Robot tự động (Autonmous
robots), Mô phỏng (Simulation), Hệ thống tích hợp (System integration), Internet vạn
vật (Internet of things), An ninh mạng (Cybersecurity), Điện toán đám mây (Cloud
10
computing), Sản xuất thêm dần (in 3D) (Additive manufacturing), Tương tác thực
(Augmented reality), Dữ liệu lớn (Big data),…
1.1.3.1 Robot tự động
Robot tự động (Autonmous robots) là robot thực hiện các nhiệm vụ với hành
vi có mức độ tự chủ cao. Sự can thiệp của con người đến hoạt động của nó là ít hoặc
rất ít. [2]
Robot tự động ngày nay đang được sử dụng nhiều hơn ở tất cả các lĩnh vực từ
nông nghiệp chính xác cho đến chăm sóc người bệnh. Sự phát triển nhanh công nghệ
robot làm cho sự hợp tác giữa người và máy móc sớm trở thành hiện thực. Hơn nữa,
do các tiến bộ công nghệ khác, robot đang trở nên thích nghi và linh hoạt hơn, với
thiết kế cấu trúc và chức năng của nó được lấy cảm hứng từ các cấu trúc sinh học
phức tạp (mở rộng của quá trình mô phỏng sinh học, trong đó mô hình và các chiến
lược của tự nhiên được bắt chước lại). Siêu tự động hóa cộng với trí tuệ nhân tạo (AI)
sẽ khiến việc tự động hóa phát triển mạnh hơn, thậm chí với những kỹ năng trước đây
chỉ có con người sở hữu. AI sẽ phát huy thế mạnh tốt nhất trong việc xử lý dữ liệu
lớn, có thể bao gồm việc xử lý ngôn ngữ và hình ảnh, vốn vẫn là giới hạn của máy
tính cho đến nay. Siêu tự động hóa cực cao có thể cho phép sự tham gia của robot và
các cỗ máy có trí thông minh nhân tạo phân tích kết quả, đưa ra các quyết định phức
tạp và ứng dụng những kết luận vào hoạt động sản xuất.
1.1.3.2 Mô phỏng
Mô phỏng (Simulation) là quá trình “bắt chước” một quá trình hay hệ thống
có thực theo thời gian.
Mô phỏng mang lại nhiều lợi ích to lớn và trong tương lai sẽ được sử dụng
rộng rãi hơn trong các hoạt động của nhà máy, giúp tiết kiệm thời gian, kinh phí,
nguyên vật liệu, tránh được những trường hợp rủi ro, nguy hiểm trong điều kiện
thực…
11
1.1.3.3 Hệ thống tích hợp
Hệ thống tích hợp (System integration) là gắn kết một chuỗi các hệ thống
con với những tính năng khác nhau vào một hệ thống lớn, đảm bảo tất cả được kết
hợp chặt chẽ với nhau như cấu tạo sống hoàn chỉnh.
Hệ thống tích hợp gồm tích hợp hệ thống theo chiều ngang và chiều dọc: hầu
hết các hệ thống công nghệ thông tin ngày nay không được tích hợp đầy đủ. Giữa các
bên công ty, nhà cung cấp và khách hàng chưa được kết nối một cách chặt chẽ. Tuy
nhiên, với Cách mạng công nghiệp 4.0, sẽ cung cấp các giải pháp công nghệ thông
tin mới, nâng cao hiệu quả hoạt động, giúp tối ưu hóa các mô hình kinh doanh, quản
lý, vận hành được hiệu quả hơn. CMCN 4.0 sẽ tạo ra một mô hình chuỗi cung ứng
mới gắn kết chặt chẽ hơn với nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng mới này sẽ
tạo ra một cơ sở dữ liệu duy nhất, làm cho chuỗi cung ứng thông minh hơn, minh
bạch hơn và hiệu quả hơn ở mọi giai đoạn, từ khi phát sinh nhu cầu cho đến khi giao
hàng.
1.1.3.4 Internet vạn vật
Internet vạn vật (Internet of things - IoT) là mối quan hệ giữa vạn vật (các
sản phẩm, dịch vụ, địa điểm) và con người thông qua các công nghệ kết nối và các
nền tảng khác nhau.
Năm 2013, tổ chức Global Standards Initiative on Internet of Things (IoT-
GSI) định nghĩa IoT là “hạ tầng cơ sở toàn cầu phục vụ cho xã hội thông tin, hỗ trợ
các dịch vụ (điện toán) chuyên sâu thông qua các vật thể (cả thực lẫn ảo) được kết
nối với nhau nhờ vào công nghệ thông tin và truyền thông hiện hữu được tích hợp”.
[3] và với mục đích ấy một “vật” là “một thứ trong thế giới thực (vật thực) hoặc thế
giới thông tin (vật ảo), mà vật đó có thể được nhận dạng và được tích hợp vào một
mạng lưới truyền thông”. [4]
Internet vạn vật ngày nay có hàng tỷ thiết bị trên toàn thế giới như điện thoại
thông minh, máy tính bảng và máy tính được kết nối internet. Số lượng thiết bị được
12
dự kiến sẽ tăng đáng kể trong vài năm tới, ước tính vài tỷ đến hơn một nghìn tỷ thiết
bị. Điều này sẽ thay đổi hoàn toàn cách thức mà chúng ta quản lý chuỗi cung ứng
bằng cách cho phép chúng ta giám sát và tối ưu hóa tài sản và các hoạt động đến một
mức rất chi tiết. Trong quá trình này, IoT sẽ tác động làm biến đổi tất cả các ngành
công nghiệp, từ sản xuất đến cơ sở hạ tầng đến chăm sóc sức khỏe. Theo các chuyên
gia, IoT có thể tạo ra một cuộc Cách mạng công nghiệp mới, khiến cả nền kinh tế thế
giới và đời sống nhân loại phải chuyển mình theo.
1.1.3.5 An ninh mạng
An ninh mạng (Cybersecurity) là việc bảo vệ hệ thống mạng máy tính từ các
hành vi trộm cắp hoặc làm hư hỏng phần cứng, phần mềm hoặc các dữ liệu, cũng như
từ sự gián đoạn hoặc chuyển lạc hướng của các dịch vụ được cung cấp. [5]
An ninh mạng máy tính bao gồm việc kiểm soát truy cập vật lý đến phần cứng,
cũng như bảo vệ chống lại tác hại có thể xảy ra qua truy cập mạng máy tính, cơ sở dữ
liệu (SQL injection) và việc lợi dụng lỗ hổng phần mềm (code injection). [6] Do sai
lầm của những người điều hành, dù cố ý hoặc do bất cẩn, an ninh công nghệ thông
tin có thể bị lừa đảo phi kỹ thuật để vượt qua các thủ tục an toàn thông qua các phương
pháp khác nhau. An ninh mạng đã được CMCN 4.0 đẩy cao mức độ chia sẻ thông tin,
từ đó tạo ra một nhu cầu rất lớn về quản lý an ninh mạng.
1.1.3.6 Điện toán đám mây
Điện toán đám mây (Cloud computing) còn gọi là điện toán máy chủ ảo, là
mô hình điện toán sử dụng các công nghệ máy tính và phát triển dựa vào mạng
Internet. Thuật ngữ “đám mây” ở đây là lối nói ẩn dụ chỉ mạng Internet (dựa vào
cách được bố trí của nó trong sơ đồ mạng máy tính) và như một liên tưởng về độ phức
tạp của các cơ sở hạ tầng chứa trong nó.
Điện toán đám mây đã và đang được các doanh nghiệp hiện nay sử dụng các
phần mềm, ứng dụng dựa trên điện toán đám mây, nhưng với cuộc Cách mạng công
nghiệp 4.0, các hoạt động liên quan đến sản xuất sẽ đòi hỏi cần nhiều hơn sự chia sẻ
13
dữ liệu giữa các trang web, các công ty. Đồng thời, hiệu suất của công nghệ điện toán
đám mây sẽ được nâng cao và thời gian phản hồi đạt chỉ khoảng vài phần nghìn giây,
giúp nâng cao hiệu quả cho các hệ thống sản xuất.
1.1.3.7 Sản xuất thêm dần (in 3D)
Sản xuất thêm dần (in 3D) (Additive manufacturing) là một phương thức
chế tạo sản phẩm bằng cách “đắp” từng lớp vật liệu lên nhau, mô phỏng theo thiết kế
đã được vẽ sẵn trên phần mềm CAD. [7]
Sản xuất thêm dần (in 3D) bao gồm việc tạo ra một đối tượng vật lý bằng cách
in theo các lớp từ một bản vẽ hay một mô hình 3D có trước. Công nghệ này khác
hoàn toàn so với chế tạo trừ, lấy đi các vật liệu thừa từ phôi ban đầu cho đến khi thu
được hình dạng mong muốn. Ngược lại, công nghệ in 3D bắt đầu với vật liệu rời và
sau đó tạo ra một sản phẩm ở dạng ba chiều từ mẫu kỹ thuật số. Những ứng dụng của
kĩ thuật in 3D thực sự kì vĩ. Thậm chí, người ta đã có thể “in” ra cả dụng cụ trợ thính
và nhiều bộ phận tinh vi của chiếc máy bay phản lực vũ trang dưới những hình dạng
khác nhau.
1.1.3.8 Tương tác thực
Tương tác thực (Augmented reality - AR) là công nghệ cho phép con người
quan sát những vật trong thế giới thật thông qua một thiết bị điện tử nào đó. Khi đó
ngoài những gì mắt thường ta nhìn thấy, thiết bị điện tử còn cho ta biết những thông
tin khác liên quan đến vật đang được quan sát.
Tương tác thực giúp mọi thứ đều có thể được nhìn thấy một cách dễ dàng,
chẳng hạn như lựa chọn các bộ phận trong kho và gửi hướng dẫn sửa chữa qua thiết
bị di động. Với những bước tiến trong thế giới công nghệ gần đây, có thể nhận định,
Augmented Reality không còn là giấc mơ xa vời mà đang từng bước được hiện thực
hóa. Bất chấp những giới hạn về phần cứng hay những rủi ro về an ninh mạng có thể
phát sinh, AR vẫn cho thấy tiềm năng phát triển to lớn của mình. Mặc dù vậy, các hệ
thống này hiện đang ở giai đoạn sơ khai, tuy nhiên trong tương lai, các công ty sẽ sử
14
dụng rộng rãi hơn công nghệ này, giúp cung cấp cho người dùng thông tin thời gian
thực để cải tiến quá trình ra quyết định và các quy trình làm việc.
1.1.3.9 Dữ liệu lớn
Dữ liệu lớn (Big data) là một thuật ngữ cho việc xử lý một tập hợp dữ liệu rất
lớn và phức tạp mà các ứng dụng xử lý dữ liệu truyền thống không xử lý được. Dữ
liệu lớn bao gồm các thách thức như phân tích, thu thập, giám sát dữ liệu, tìm kiếm,
chia sẻ, lưu trữ, truyền nhận, trực quan, truy vấn và tính riêng tư. Thuật ngữ này
thường chỉ đơn giản đề cập đến việc việc sử dụng các phân tích dự báo, phân tích
hành vi người dùng, hoặc một số phương pháp phân tích dữ liệu tiên tiến khác trích
xuất giá trị từ dữ liệu mà ít khi đề cập đến kích thước của bộ dữ liệu. [8]
Dữ liệu lớn sẽ được CMCN 4.0 tạo ra một lượng lớn dữ liệu. Dữ liệu lớn giúp
cắt giảm chi phí, giảm thời gian, tăng thời gian phát triển và tối ưu hóa sản phẩm,
tăng doanh thu, dịch vụ khách hàng được cải thiện, hiệu quả cao hơn và tăng khả
năng cạnh tranh. Thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu lớn sẽ tạo ra những tri thức mới,
hỗ trợ việc đưa ra quyết định và tạo lợi thế cạnh tranh. [9]
1.1.3.10 Trí tuệ nhân tạo
Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI) đôi khi được gọi là trí thông
minh nhân tạo, là trí thông minh được thể hiện bằng máy móc, trái ngược với trí thông
minh tự nhiên được con người thể hiện. Thông thường, thuật ngữ “trí tuệ nhân tạo”
thường được sử dụng để mô tả các máy móc (hoặc máy tính) bắt chước các chức năng
“nhận thức” mà con người liên kết với tâm trí con người, như “học tập” và “giải
quyết vấn đề”. (Russell & Norvig 2009)
Bellman (1978) định nghĩa: “Trí tuệ nhân tạo là tự động hoá các hoạt động
phù hợp với suy nghĩ con người, chẳng hạn các hoạt động ra quyết định, giải bài
toán, …”
15
Rich anh Knight (1991) thì cho rằng: “Trí tuệ nhân tạo là khoa học nghiên
cứu xem làm thế nào để máy tính có thể thực hiện những công việc mà hiện con người
còn làm tốt hơn máy tính.”
Trí tuệ nhân tạo không ngừng phát triển và phát triển nhanh đến chóng mặt.
Khi mà mọi thứ dần được tự động hóa thì nó sẽ giúp tăng chất lượng sống, giải quyết
các thách thức toàn cầu, những bài toán lớn của thế giới thực như biến đổi khí hậu,
lương thực, bất bình đẳng, sức khỏe và giáo dục, lúc này những quyết định của con
người sẽ được lợi nhờ những chiếc máy biết học tập nhanh và xử lý dữ liệu hiệu quả
hơn. Công nghệ tiên tiến giúp tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, tăng hiệu quả sản
xuất, thúc đẩy sáng tạo và phát triển của nền công nghiệp trong dài hạn. Chi phí vận
chuyển và liên lạc giảm, dây chuyền cung cấp hiệu quả hơn, chi phí thương mại được
giảm thiểu.
1.1.3.11 Sinh trắc học
Sinh trắc học (Biometric) là công nghệ sử dụng những thuộc tính vật lý, đặc
điểm sinh học riêng của mỗi cá nhân như vân tay, mống mắt, khuôn mặt... để nhận
diện. Đây được coi là công cụ xác thực nhân thân hữu hiệu nhất mà người ta sử dụng
phổ biến vẫn là nhận dạng vân tay bởi đặc tính ổn định và độc nhất của nó và cho đến
nay, nhận dạng dấu vân tay vẫn được xem là một trong những phương pháp sinh trắc
tin cậy nhất. [10]
Sinh trắc học của mỗi người có một đặc điểm duy nhất. Dữ liệu sinh trắc học
của từng cá nhân với đặc điểm khuôn mặt, ảnh chụp võng mạc, giọng nói sẽ được kết
hợp với nhau bằng phần mềm để tạo ra mật khẩu dành cho những giao dịch điện tử,
phương thức đó là “công nghệ sinh trắc đa nhân tố”. Sự phát triển của công nghệ đã
thay đổi từ việc lăn tay trên mực và lưu trữ trên giấy sang quét trên máy và lưu trữ kỹ
thuật số. Cảm biến vân tay có tiềm năng trở thành công nghệ thay thế hoàn toàn cho
các loại mật khẩu. Các mật khẩu gồm nhiều chữ cái đang ngày càng thất bại trong
lĩnh vực bảo mật bởi gần như tất cả các mật khẩu đều có thể bị bẻ khóa theo kiểu
brute-force bởi các siêu máy tính, cho dù mật khẩu này có phức tạp đến mức độ nào.
16
Hiện tại, lựa chọn tốt nhất dành cho người tiêu dùng là xác thực 2 yếu tố: Cho phép
người dùng đặt thêm một lớp khóa bảo vệ nữa (có thể là một đoạn mã/ký tự sinh ngẫu
nhiên). Xác thực 2 yếu tố an toàn hơn nhưng lại khiến nhiều người cảm thấy tính
năng này làm giảm đáng kể tính tiện dụng của các dịch vụ.
1.1.3.12 Chuỗi khối
Chuỗi khối (Blockchain) là một cơ sở dữ liệu phân cấp lưu trữ thông tin trong
các khối thông tin được liên kết với nhau bằng mã hóa và mở rộng theo thời gian.
Mỗi khối thông tin đều chứa thông tin về thời gian khởi tạo và được liên kết tới khối
trước đó, kèm một mã thời gian và dữ liệu giao dịch.
Chuỗi khối được thiết kế để chống lại việc thay đổi của dữ liệu. Một khi dữ
liệu đã được mạng lưới chấp nhận thì sẽ không có cách nào thay đổi được nó. Công
nghệ chuỗi khối được đánh giá là công nghệ đột phá và sẽ dẫn dắt cuộc CMCN 4.0
trong một vài thập kỷ tới. Lợi ích của công nghệ này có thể dẫn chứng qua ứng dụng
trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa, khi hàng hóa được chuyển từ đất nước này đến
đất nước khác, chuyển đến địa điểm nào thì tất cả những thành viên tham gia mạng
chuỗi khối đều có thể theo dõi tình trạng hàng hóa và biết cụ thể thời gian đến. Trong
lĩnh vực bán lẻ, công nghệ chuỗi khối phục vụ hiệu quả việc truy xuất nguồn gốc,
những người tham gia chuỗi khối biết rõ các sản phẩm, hàng hóa được nhập khẩu,
sản xuất từ đâu, lịch sử các giao dịch. [11]
1.1.4 Bản chất của Cách mạng công nghiệp 4.0
Bản chất của CMCN 4.0 là dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả
các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất, nhấn mạnh
những công nghệ đang và sẽ có tác động lớn nhất là công nghệ in 3D, công nghệ sinh
học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, người máy,... [6]
Bản chất của CMCN 4.0 còn là sự hình thành của thế giới số, vốn dĩ là sự phản
ánh sinh động, tồn tại song song với thế giới vật lý. Sự kết nối giữa hai thế giới vật
lý và thế giới số tạo ra những tác động “mang tính cách mạng” trên mọi mặt của đời
17
sống kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội của loài người. Số hóa và dữ liệu ngày nay
không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp mà làm thay đổi
một cách căn bản mô hình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời đại 4.0, toàn cầu
hóa trở nên sâu sắc hơn, sự thay đổi diễn ra với phạm vi, cường độ và tốc độ lớn hơn
và khó dự báo hơn, các ngành công nghiệp được định hình lại xoay quanh các nhu
cầu của con người, lợi ích và mục tiêu. [12]
Hành động trong thế giới vật lý Tính toán, điều khiển trên không
gian số
Hình 1.2 Bản chất của Cách mạng công nghiệp 4.0
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
1.1.5 Đặc điểm của Cách mạng công nghiệp 4.0
Thứ nhất, CMCN 4.0 được xây dựng trên nền tảng cuộc CMCN 3.0, là hợp
nhất các công nghệ, làm mờ đi ranh giới giữa các lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số và sinh
học. CMCN 4.0 tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra các nhà máy thông minh, trong
đó các hệ thống vật lý không gian ảo sẽ giám sát các quá trình vật lý, tạo ra một bản
sao ảo của thế giới vật lý. Với sự phát triển của IoT, các hệ thống vật lý không gian
ảo này tương tác với nhau và với con người theo thời gian thực, phục vụ con người
thông qua mạng Internet dịch vụ. Công nghệ hiện tại đã cho phép hàng tỷ người kết
nối mạng mọi lúc, nơi thông qua các thiết bị di động, cho phép xử lý, lưu trữ và tiếp
cận tri thức không giới hạn.
18
Thứ hai, CMCN 4.0 có thể mở ra kỷ nguyên mới của đầu tư, năng suất và mức
sống gia tăng. Sự áp dụng thành công trong lĩnh vực khoa học robot, Internet vạn vật,
dữ liệu lớn, điện thoại di động và công nghệ in 3D sẽ thúc đẩy năng suất lao động
toàn cầu như những gì mà máy tính cá nhân và mạng Internet đã làm được vào cuối
những năm 1990. Đối với các nhà đầu tư, cuộc CMCN 4.0 này sẽ mở ra cơ hội cho
lợi nhuận khổng lồ tương tự những gì các cuộc CMCN trước mang lại.
Thứ ba, CMCN 4.0 không chỉ đơn thuần là sự kéo dài của cuộc CMCN 3.0 mà
có một sự khác biệt lớn về tốc độ phát triển, phạm vi mà mức độ tác động của nó.
Tốc độ của những đột phá hiện nay chưa hề có tiền lệ trong lịch sử. So với các cuộc
Cách mạng công nghiệp trước đây, CMCN 4.0 này đang phát triển với tốc độ ở cấp
số nhân chứ không phải cấp số cộng. Hơn nữa, nó đang làm biến đổi hầy hết nền công
nghiệp ở mọi quốc gia cả về chiều rộng và chiều sâu trong toàn bộ các hệ thống sản
suất, quản lý và quản trị. Ai cũng có thể tham gia vào cuộc cách mạng này, không chỉ
là tốc độ, mà còn là quy mô phát triển đáng kinh ngạc.
Thứ tư, với cuộc CMCN 4.0 bên cạnh việc tìm ra những nguồn/dạng năng
lượng mới và công nghệ sử dụng và khai thác nguồn/dạng năng lượng mới này cong
có các công nghệ nhắm tới việc sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực hiện có bằng
các công nghệ nhúng, công nghệ phái sinh. Dựa trên nền tảng là những thành công
rực rỡ trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên như toán học, vật lý, hóa học, khoa học
xã hội và nhân văn, các lĩnh vực khoa học và công nghệ như công nghệ tin học, công
nghệ vật liệu, công nghệ sinh học, công nghệ nông nghiệp, y dược, nhân loại đã có
nhiều đổi mới sáng tạo và ứng dụng phục vụ hiệu quả lợi ích của con người.
Thứ năm, CMCN 4.0 còn dẫn tới những thay đổi trong khái niệm đổi mới công
nghệ, trang thiết bị sản xuất. Hiện nay, giá trị gia tăng của ngành sản xuất phụ thuộc
chủ yếu vào việc gia công vật liệu thành sản phẩm, đưa vào đó phần mềm hoặc hệ
thống điều khiển. Tuy nhiên, trong tương lai dựa vào thu nhập nhu cầu của khách
hàng qua hệ thống kết nối Internet, nhà sản xuất sẽ chỉ cập nhật phần mềm chứ không
bán sản phẩm phần cứng khác. Thêm vào đó, không chỉ sản phẩm mà cả thiết bị sử
19
dụng trong sản xuất cũng chỉ cần cập nhật phần mềm để thêm tính năng mới mà
không cần phải thay đổi chi tiết hay bộ phận. [4]
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
1.2.1 Khái niệm về Ngân hàng
Cụm từ “ngân hàng” (bank) xuất phát từ tiếng Ý là “banco”, có nghĩa là “chiếc
ghế băng dài”. Nguồn gốc của từ này là để chỉ hoạt động của những nhà buôn bán
tiền tệ tại các cảng ở Genoa, Venice và Naples thường ngồi trên một chiếc ghế băng
dài gần cảng hay chợ để cấp vốn cho những thương gia và những người kinh doanh.
Đó là khi mà hoạt động ngân hàng bắt đầu manh nha.
Ngân hàng là một tổ chức tài chính và trung gian tài chính chấp nhận tiền gửi
và định kênh những tiền gửi đó vào các hoạt động cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua các thị trường vốn. Ngân hàng là kết nối giữa khách hàng có thâm hụt vốn
và khách hàng có thặng dư vốn. [13]
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính trung gian tiêu
biểu, đóng góp một vai trò quan trọng trong việc khai thông các nguồn vốn tiết kiệm
đáp ứng nhu cầu đầu tư của các chủ thể trong nền kinh tế vận hành nhịp nhàng.
Chức năng của Ngân hàng thương mại:
- Trung gian tín dụng
- Trung gian thanh toán
Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại:
- Huy động vốn
- Cho vay
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng
20
1.2.2 Ngân hàng số
Ngân hàng số (Digital Banking) là ngân hàng có thể thực hiện hầu hết các giao
dịch ngân hàng bằng hình thức trực tuyến thông qua internet. Giao dịch của ngân
hàng số không phải đến chi nhánh ngân hàng và giảm thiểu đến mức tối đa những thủ
tục giấy tờ liên quan. Đồng thời tính năng của ngân hàng số có thể thực hiện mọi lúc
mọi nơi không phụ vào thời gian không gian nên khách hàng hoàn toàn chủ động.
Với ngân hàng số, chỉ bằng ứng dụng tài chính hoặc website bạn có thể sử dụng
tất cả các tính năng như:
- Chuyển tiền trong và ngoài hệ thống, chuyển tiền quốc tế.
- Thanh toán hóa đơn.
- Vay nợ ngân hàng
- Gửi tiền tiết kiệm.
- Tham gia các sản phẩm tài chính như bảo hiểm, đầu tư,…
- Quản lý tài chính cá nhân và doanh nghiệp.
Đương nhiên là khả năng bảo mật của những ứng dụng và website này phải luôn
tuyệt đối và được giám sát chặt chẽ bởi ngân hàng.
1.2.3 Kênh phân phối ngân hàng
Kênh phân phối là một chuỗi các hệ thống phân phối có thể có sự tương tác
lẫn nhau hoặc phụ thuộc lẫn nhau để cùng tham gia vào quá trình đưa sản phẩm –
dịch vụ đến tay người tiêu dùng.
Kênh phân phối ngân hàng gồm 2 loại:
- Kênh phân phối truyền thống : Chi nhánh, đội ngũ bán hàng, ngân hàng đại lý,
các công ty thành viên.
21
- Kênh phân phối hiện đại : ATM, pos, call – center, Internet banking, mobile
banking...
Vai trò của kênh phân phối ngân hàng:
- Kênh phân phối là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm ngân hàng đến khách
hàng một cách nhanh chóng kịp thời.
- Kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc nắm bắt nhu cầu khách
hàng để từ đó ngân hàng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm.
- Kênh phân phối tốt, hiện đại sẽ trở thành công cụ hữu hiệu khuếch trương hình
ảnh của ngân hàng.
1.2.4 Sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Trên thực tế, “dịch vụ” và “sản phẩm” không phải là hai khái niệm đồng nhất.
Tuy nhiên, đối với NHTM, sản phẩm mà các ngân hàng kinh doanh thực chất là các
dịch vụ-một loại lợi ích không tồn tại dưới dạng vật chất liên quan đến tài chính. Do
vậy, trong phạm vi nghiên cứu, “dịch vụ” và “sản phẩm” của ngân hàng sẽ được
hiểu tương tự nhau và gọi chung là dịch vụ ngân hàng hoặc sản phẩm dịch vụ ngân
hàng.
Về cơ bản, một sản phẩm được cung cấp ra thị trường phải có khả năng thỏa
mãn một nhu cầu nào đó của khách hàng. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng vậy, như
dịch vụ thanh toán, cho phép khách hàng rút tiền ra bất cứ lúc nào, tính an toàn khi
tiền được bảo quản tại ngân hàng, tính tiện lợi về việc ngân hàng thực hiện các giao
dịch thanh toán với khách hàng bằng công nghệ hiện đại…. Trong quá trình thực
hiện, mỗi một sản phẩm dịch vụ ngân hàng như vậy đã thể hiện các thuộc tính và đặc
điểm của nó.
Theo cách hiểu này, ta có thể định nghĩa sản phẩm dịch vụ ngân hàng là tập
hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thoả mãn nhu
cầu và mong muốn nhất định của khách hàng trên thị trường tài chính (Nguyễn Thị
Minh Hiền, 2007)
22
Hiện nay, ngân hàng đã, đang và sẽ cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài
chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả.
1.2.5 Nguồn nhân lực ngân hàng
Nhân lực được hiểu một các khái quát là sức người. Cụ thể hơn, nhân lực là
nguồn lực của mỗi con người, nằm trong mỗi con người và cho con người hoạt động.
Theo Liên Hợp Quốc định nghĩa: “Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là
kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm
năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng”.
Nguồn nhân lực của một ngân hàng là toàn bộ người lao động làm việc trong
ngân hàng đó theo một cơ cấu có tính kế thừa; với nòng cốt là đội ngũ nhân sự trình
độ cao, làm việc chuyên nghiệp, sáng tạo và có đạo đức nghề nghiệp; được tổ chức
quản lý và phát triển nhằm làm tốt vai trò chủ thể trong quá trình thực thi chiến lược
của ngân hàng, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế trong từng giai đoạn.
Vai trò quan trọng của nguồn nhân lực trong ngân hàng thể hiện qua các nội
dung sau:
Thứ nhất, nguồn nhân lực là nhân tố trực tiếp tham gia vào quá trình hoạch
định chiến lược; thiết lập các kế hoạch, chương trình, dự án; xây dựng các quy trình
nghiệp vụ, các quy tắc ứng xử; là nền tảng định hướng cho toàn bộ các hoạt động
trong ngân hàng.
Thứ hai, nguồn nhân lực là chủ thể vận hành hệ thống: điều khiển hạ tầng công
nghệ; thực thi các kế hoạch theo quy trình đã định; làm việc với cơ quan Nhà nước,
với đối tác và các khách hàng; tương tác với đồng nghiệp; kiểm soát các dòng luân
chuyển tiền tệ và các nguồn lực khác thuộc trách nhiệm quản lý của ngân hàng.
23
Thứ ba, nguồn nhân lực là nguồn sản sinh các ý tưởng mới, các sáng kiến giúp
ngày càng hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, từ đó nâng cao hiệu suất hệ thống, tiết
kiệm chi phí, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Thứ tư, nguồn nhân lực là năng lượng để từng bước kết tinh lên các giá trị văn
hoá doanh nghiệp; dựng xây và gìn giữ thương hiệu, bản sắc của ngân hàng.
Thứ năm, nguồn nhân lực với khả năng vận động tự thân kết hợp với chính
sách phát triển nguồn nhân lực của tổ chức, liên tục thay đổi để thích nghi với môi
trường mới, công nghệ mới; đặc biệt, thông qua đó, bồi dưỡng lên những cá nhân ưu
tú, những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực tài chính; là kế cận cho sự phát triển
bền vững của ngân hàng.
Có thể thấy, cũng giống như ở hầu khắp các lĩnh vực, ngành nghề khác của
cuộc sống, nguồn nhân lực vừa là động lực, vừa là mục tiêu cho sự phát triển trong
ngân hàng.
1.2.6 Công nghệ tài chính
Công nghệ tài chính (Financial Technology - Fintech) là các chương trình
máy tính và công nghệ được sử dụng để hỗ trợ hoặc kích hoạt các dịch vụ ngân hàng
và tài chính. Hiểu một cách đơn giản, công ty Fintech là những công ty tham gia cung
cấp dịch vụ tài chính dựa trên nền tảng công nghệ.
Business Insider Intelligence phân loại các nhóm dịch vụ tài chính công nghệ/
Fintech sau: Rô-bốt tư vấn và tài chính cá nhân (Robo-advisors and Personal Finance)
- Công nghệ Blockchain và tiền ảo Bitcoin (Blockchain and bitcoin)
- Công nghệ bảo hiểm (Insurtech = Insurance Technology)
- Công nghệ quản lý (Regtech = Regulatory Technology)
- Ngân hàng số (Digital Banks)
- Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền (Payments & Remittances)
- Các phương án tài chính thay thế (Alternative Finance)
24
Các công ty Fintech có thể tối đa lợi thế công nghệ, từ đó cung cấp dịch vụ tài
chính thuận tiện hơn, chi phí thấp hơn, tốc độ xử lý nhanh hơn rõ ràng đang đặt ra
những thách thức không nhỏ đối với dịch vụ tài chính truyền thống.
1.3 XU HƯỚNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THẾ GIỚI TRONG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Cuộc CMCN 4.0 đã tác động lên hệ thống tài chính ngân hàng thế giới một
cách toàn diện, không chỉ ở cách thức giao dịch, kênh phân phối sản phẩm mà cả
trong cách thức quản trị ngân hàng, quan hệ khách hàng, kiểm soát rủi ro… Các ngân
hàng đã và đang triển khai nhiều ứng dụng công nghệ liên quan đến kết nối vạn vật
(IoT), trí tuệ nhân tạo (AI) hay dữ liệu lớn (Big Data),… vào các hoạt động quản lý,
cung cấp sản phẩm dịch vụ của mình. Cũng nằm trong xu hướng phát triển của ngành
ngân hàng toàn cầu, ngân hàng Việt Nam đã, đang và sẽ làm gì để bắt kịp với cuộc
CMCN 4.0 đang diễn ra. Có thể kể đến một số xu hướng chính sau:
1.3.1 Xu hướng hợp tác với công nghệ tài chính
Trong những năm gần đây, thế giới chứng kiến sự bùng nổ của hoạt động đầu
tư vào lĩnh vực Fintech trên toàn cầu. Theo thống kê của Fintech Global, sự gia tăng
đầu tư vào Fintech đặc biệt mạnh mẽ trong giai đoạn từ năm 2014 trở lại đây. Nếu
như trong giai đoạn 2010 – 2013, lượng đầu tư vào Fintech giao động trong khoảng
2 – 4 tỷ USD thì đến năm 2017, lượng đầu tư vào Fintech đã tăng lên gấp 10 lần đạt
xấp xỉ 40 tỷ USD. Đáng chú ý nửa đầu năm 2018, tổng đầu tư vào Fintech trên toàn
cầu đã đạt 41,7 tỷ USD, vượt con số kỷ lục đã đạt được trong cả năm 2017. Điều này
cho thấy lĩnh vực này tiếp tục có sự phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới.
Trong hoạt động ngân hàng, Fintech thâm nhập vào nhiều lĩnh vực, từ hoạt
động cho vay, dịch vụ ngân hàng, quản trị rủi ro, đến các giao dịch tần suất cao, dữ
liệu lớn. Phần lớn các khoản đầu tư này tập trung vào phân khúc khách hàng cá nhân
và doanh nghiệp vừa vào nhỏ với hai lĩnh vực nổi bật là thanh toán và cho vay, những
lĩnh vực vốn là thế mạnh của ngân hàng. Xu hướng và mức độ phát triển của Fintech
tại các khu vực và trên thế giới cũng có sự khác nhau. Tuy vậy, có thể thấy rằng mặc
25
dù ở các khu vực khác nhau với mức độ tiếp cận và chấp nhận thị trường khác nhau
nhưng không thể phủ nhận rằng Fintech đã và đang dần tạo ra những tác động rất lớn
tới thị trường ngân hàng và xu hướng phát triển ngành tài chính ngân hàng trong
tương lai. Ngân hàng BBVA của Tây Ban Nha đã tổng kết một số xu hướng phát triển
chính của Fintech trong lĩnh vực tài chính ngân hàng trong thời gian tới sẽ đi theo hai
45
2,500
2,251
40
2,139
2,000
7.6
35
1,901
18.06
1,798
30
1,500
6.7
1
25
20
1,000
4.5
897
31.8
15
783
26.1
23.7
3.4
23.3
10
500
15.4
5
10.1
0
0
2013
2014
2015
2016
2017
H1/2018
Less than $1bn
$1bn and above
Number of deals
hướng chính:
Hình 1.3 Thống kê đầu tư vào Fintech trên toàn cầu giai đoạn 2013 – H1/2018
Nguồn: Fintech Global
Thứ nhất, Fintech sẽ ngày càng thâm nhập mạnh mẽ hơn vào các lĩnh vực dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp, trong đó bên cạnh những lĩnh vực truyền thống vốn là thế
mạnh của ngân hàng là thanh toán và cho vay, Fintech sẽ tiếp tục phát triển sang
những lĩnh vực có nhiều tiềm năng khác như dịch vụ chuyển tiền quốc tế, cho vay
ngang hàng, gọi vốn cộng đồng,…
Thứ hai, Fintech sẽ tiếp tục đi đầu trong việc ứng dụng các công nghệ mới,
nâng cao tiện ích cho người sử dụng cũng như mức độ bảo mật cho khách hàng. Ví
dụ như, việc phát triển các công cụ tự phục vụ như Internet Banking và Mobile
26
Banking; cung cấp các giải pháp số hóa cho ngành ngân hàng; cung cấp các giải pháp
về POS thế hệ mới như POS sử dụng công nghệ giao tiếp trường gần NFC hoặc mã
QR; cung cấp giải pháp công nghệ giúp tăng cường bảo mật khách hàng từ các hoạt
động gian lận, làm giả tài khoản và ăn cắp thông tin; phát triển các giải pháp thanh
toán ngang hàng và ví điện tử, sử dụng công nghệ phi tiếp xúc cho ví điện tử; áp dụng
rộng rãi công nghệ Blockchain trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng; sử dụng các
công nghệ hiện đại và dữ liệu từ mạng xã hội để nâng cao các quyết định đầu tư…
Như vậy, có thể nhận thấy trong những xu hướng phát triển của Fintech trong
thời gian tới sẽ tiếp tục chứng kiến sự thâm nhập mạnh mẽ của Fintech vào các lĩnh
vực trong ngành ngân hàng. Điều này có thể tạo ra những cơ hội cũng như những
thách thức đối với Hệ thống ngân hàng trong quá trình phát triển dưới kỷ nguyên
CMCN 4.0.
Các lĩnh vực hiện đang hợp tác giữa ngân hàng và công ty Fintech ngày càng
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Thanh toán
Chuyển vốn
Bảo hiểm Quản lý tài sản
Tài chính cá nhân
Tín dụng cá nhân
Tiền gửi ngân hàng/tiết kiệm
Tỷ trọng (%)
gia tăng được thể hiện qua báo cáo của PwC. [14]
Hình 1.4 Các lĩnh vực hợp tác giữa các ngân hàng và công ty Fintech H1/2018
Nguồn: PwC Global Fintech Report
27
1.3.2 Xu hướng ngân hàng số
Đây là xu hướng dịch vụ được nói đến nhiều nhất trong những năm qua với
phạm vi toàn cầu. Song song với việc phát triển ngân hàng di động, không có chi
nhánh vật lý như các ngân hàng Atom Bank (Anh), Moven Bank (Mỹ) hay Fidor
Bank (Đức) đang thực hiện, các ngân hàng truyền thống như HSBC, RBS, NatWest,
Bank of America, Chase… cũng đang đẩy mạnh việc số hóa các dịch vụ của mình
như triển khai bảo mật sinh trắc học cho hoạt động thanh toán hay gửi tiết kiệm. Đồng
thời tích hợp các công nghệ mới vào hoạt động thanh toán như sử dụng công nghệ
giao tiếp tầm ngắn NFC (Near Field Communications) trên điện thoại để thay thế thẻ
ngân hàng như National Australia Bank, Commonwealth Bank of Australia, Westpac
Banking Corp, ICICI Bank, Lloyds Bank đã triển khai. Hay sử dụng công nghệ thẻ
thanh toán không tiếp xúc (contactless card) giúp giảm thời gian giao dịch như
Barclays, Lloyds Bank, Halifax, HSBC đã triển khai. Không chỉ phát triển ngân hàng
số đối với các dịch vụ bán lẻ, ngân hàng giao dịch số cũng đang được các tổ chức tín
dụng quan tâm phát triển. Trong năm 2016, Dịch vụ Thanh toán Nhanh hơn (Faster
Payments Service) của Anh đã giới thiệu dịch vụ thanh toán cùng ngày đối với những
khoản thanh toán giá trị thấp, và một số quốc gia khác Úc, Singapore và Ấn Độ đang
nghiên cứu triển khai dịch vụ trên nền tảng tương tự.
Đơn vị tính: triệu người
28
1800
1700
1600
1400
1200
1000
900
800
670
600
450
380
400
200
170
150
200
100
60
0
Châu Á
Châu Úc
Ấn Độ
Trung Quốc
Nhật Bản + Hàn Quốc
2012
2020
Hình 1.5 Dự báo số người dùng dịch vụ ngân hàng số trên thế giới năm 2019
Nguồn: McKinsey
1.3.3 Xu hướng sử dụng Internet vạn vật
Theo báo cáo của Capgemini Consulting, 60% định chế tài chính ở Bắc Mỹ
được hỏi cho rằng Phân tích dữ liệu lớn tạo ra lợi thế cạnh tranh và hơn 90% cho rằng
sáng kiến dữ liệu lớn sẽ xác định người chiến thắng trong tương lai. Ngoài ra, trong
vòng 5 năm tới, 6 tỷ bảng Anh (GBP) sẽ là giá trị mà dữ liệu lớn sẽ đem tới cho Hệ
thống ngân hàng bán lẻ trên thế giới [15]. Hiện nay rất nhiều ngân hàng đã áp dụng
dữ liệu lớn trong hoạt động phân tích của mình như Barclays, HSBC, Deutsche Bank,
Bank of America, OCBC, MayBank. Trong thời gian tới, dữ liệu lớn sẽ tiếp tục là
mảng được các ngân hàng đầu tư và khai thác nhiều với việc áp dụng các công nghệ
như trữ liệu đám mây, thu thập phân tích dữ liệu theo thời gian thực (real time) cho
phép các ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn, thu được lợi nhuận lớn hơn.
Analyst Gartner tính toán rằng khoảng 8.4 tỷ thiết bị IoT đã được sử dụng
trong năm 2018, tăng 31% so với năm 2017 và con số này có thể sẽ đạt 20,4 tỷ vào
năm 2020. Tổng chi tiêu cho IoT endpoint sẽ đạt gần 2 ngàn tỷ đô la trong năm 2018,
29
với hai phần ba trong số các thiết bị được tìm thấy ở Trung Quốc, Bắc Mỹ và Tây
Âu, Gartner cho biết.
Trong những năm gần đây, không chỉ áp dụng công nghệ vào việc cung cấp
dịch vụ sản phẩm cho khách hàng, mà các ngân hàng cũng sử dụng nhiều hơn các
công nghệ lưu trữ dữ liệu về khách hàng, phân tích hành vi khách hàng để tạo ra sự
khác biệt với các đối thủ, phân tích rủi ro và tối đa hóa hoạt động… Việc phân tích
dữ liệu lớn đang được nhiều ngân hàng đưa vào chiến lược lõi và “quan trọng” trong
chiến lược phát triển của mình.
30
Hình 1.6 Tính quan trọng của IoT trong từng lĩnh vực năm 2018
Nguồn: Dresner Advisory Services
Với những kết quả phân tích và đề xuất thông minh, IoT có thể biến đổi mọi
công việc kinh doanh của doanh nghiệp và cuộc sống của người dùng, trong đó có
ngành ngân hàng. Một khi khách hàng sử dụng thiết bị thông minh để truy cập dữ
liệu, thì các ngân hàng có thể thực hiện phác họa một cái nhìn toàn diện về tài chính
của khách hàng trong thời gian thực. Các ngân hàng có thể dự đoán được nhu cầu tài
chính của khách hàng thông qua thu thập dữ liệu và đề xuất giải pháp hoặc lời khuyên
nhằm giúp khách hàng đưa ra quyết định tài chính hợp lý và thông minh. Bằng cách
này, IoT trong ngân hàng sẽ là người hỗ trợ đáng tin cậy về tài chính cho khách hàng,
cũng từ đó gia tăng gắn kết hơn lòng trung thành của khách hàng. Như vậy, sự phát
triển của các thiết bị số, sự sẵn sàng của người dùng, tính kết nối vạn vật của hệ thống,
lợi nhuận gia tăng do lòng trung thành của khách hàng…sẽ hỗ trợ rất nhiều cho IoT
ứng dụng trong ngành ngân hàng. [16] Dharmesh Mistry đã đưa ra một cụm từ mới
31
khi ngân hàng ứng dụng Internet vạn vật sẽ tạo thành “Ngân hàng kết nối vạn vật”
(Bank of Things).
1.3.4 Xu hướng sử dụng trí tuệ nhân tạo
Báo cáo khảo sát của Accenture (2017) đối với 600 ngân hàng hàng đầu và
chuyên giá trên thế giới cho rằng AI sẽ trở thành cách thức chính để ngân hàng tương
tác với khách hàng trong 3 năm tới. Theo báo cáo này, 80% ngân hàng tin rằng AI sẽ
là cuộc “cách mạng hóa” cách thức ngân hàng thu thập thông tin khách hàng của họ.
Theo một cuộc khảo sát và báo cáo của Euromoney do Baker & McKenzie điều hành,
trong số 424 chuyên gia tài chính, và 47% không tin tưởng rằng các tổ chức của họ
hiểu được nguy cơ sử dụng AI. Hiện nay trên thế giới rất nhiều nước đã áp dụng AI
trong mô hình kinh doanh của mình
Theo Báo cáo Tầm nhìn Công nghệ Ngân hàng 2017 của Accenture4, trong
vòng 5 năm tới, trí tuệ nhân tạo (AI) sẽ trở thành cách thức chính mà các ngân hàng
tương tác với khách hàng. Thực hiện khảo sát với hơn 600 chuyên gia và người làm
trong lĩnh vực ngân hàng, đa số cho biết AI có thể giúp cho các ngân hàng tạo cho
khách hàng những trải nghiệm dịch vụ giống như được cung cấp bởi con người hơn.
Với sự phát triển nhanh chóng của AI trong công nghệ xe tự lái, máy bay không người
lái, các trợ lý ảo trong điện thoại thông minh như Siri của Iphone, Bixby của Samsung,
tương lai các ngân hàng với phần mềm nhận diện giọng nói sử dụng AI cùng với
những sáng tạo Fintech sẽ giúp thay đổi bộ mặt của ngành ngân hàng trong thời gian
tới. Cũng theo báo cáo của Accenture, thực tế hiện nay một số ngân hàng của Anh
cũng đang xem xét để cho phép khách hàng tương tác với ngân hàng – nhận thông tin
tài khoản và chuyển tiền – thông qua phần mềm trợ lý ảo thông minh Alexa của
Amazon hay ở mức độ AI đơn giản hơn thì Ngân hàng Hoàng Gia Scotland (RBS)
cũng đang đẩy mạnh việc sử dụng hội thoại trả lời tự động (chatbot) để trả lời những
yêu cầu của khách hàng.
32
Bảng 1.1 Ước tính nhu cầu và quy mô thị trường AI 5 năm tới
Ngành Quy mô thị Vấn đề thực hoặc cảm nhận Độ sẵn sàng
chi trả công trường
nghiệp Quy mô ngành Số lượng Vốn sở hữu Trung bình
công nghiệp trường hợp khởi nghiệp tác động kinh
(1000 tỷ đô la sử dụng AI (tỷ đô la Mỹ) tế của AI (%)
Mỹ)
>50 >1.0 5-10 >25 Khu vực
công và xã
hội
>50 10-15 0.5-1.0 5-10 Bán lẻ
>50 5-10 >1.0 15-20 Sức khỏe
>50 15-25 >1.0 <5 Ngân hàng
>50 5-10 0.5-10 10-15 Công
nghiệp
4-10 10-30 <0.5 15-20 Vật liệu cơ
bản
15-25 10-30 0.5-1.0 5-10 Hàng tiêu
dùng đóng
gói
5-10 10-30 0.5-1.0 10-15 Ô tô và lắp
ráp
<5 30-50 <0.5 >20 Viễn thông
33
5-10 30-50 <0.5 <5 Dầu mỏ và
khí đốt
5-10 10-30 <0.5 5-10 Hóa chất
và nông
nghiệp
<5 10-30 <0.5 >20 Sản phẩm
dược và y
tế
5-10 30-50 <0.5 5-10 Vận tải và
hậu cần
<5 10-30 <0.5 15-20 Bảo hiểm
<5 10-30 <0.5 15-20 Tiện nghi
và giải trí
<5 10-30 <0.5 5-10 Du lịch
<5 10-30 <0.5 10-15 Công nghệ
Nguồn: AI Global
Bảng 1.2 trình bày số liệu ước tính về nhu cầu và quy mô AI đối với các ngành
công nghiệp trên phạm vi thế giới 5 năm tiếp theo qua một khảo sát toàn cầu đối với
hơn 3.000 giám đốc điều hành, nhà quản lý và nhà phân tích trong các ngành cùng
với phỏng vấn sâu hơn 30 chuyên gia và giám đốc điều hành công nghệ. Như vậy,
theo ước tính, vốn sở hữu khởi nghiệp toàn cầu xấp xỉ hàng chục tỷ đô la Mỹ, trong
đó riêng ngân hàng thì con số này là 15,000 – 25,000 tỷ đô la Mỹ.
PwC ước tính (và được thừa nhận rộng rãi) là lợi ích thu được từ AI của thế
giới vào năm 2030 khoảng 15.700 tỷ USD (6.900 tỷ do đóng góp tăng năng suất và
34
9.100 tỷ do tác động bổ sung) và đóng góp 14% vào GDP danh nghĩa (nominal gross
1200
500
700
900
7000
1800
3700
Trung Quốc
Bắc Mỹ
Bắc Âu
Châu Á
Nam Âu
Nam Mỹ
Còn lại
domestic product) toàn cầu.
Hình 1.7 Lợi ích thu được tư AI năm 2030 của các khu vực trên thế giới
Nguồn: AI Global
1.3.5 Xu hướng sử dụng dữ liệu lớn
Đặc thù của hoạt động ngân hàng tạo ra một lượng dữ liệu khổng lồ từ những
dữ liệu có cấu trúc như lịch sử giao dịch, hồ sơ khách hàng tới những dữ liệu phi cấu
trúc như: hoạt động của khách hàng trên website, ứng dụng mobile banking hay trên
mạng xã hội. Ứng dụng Big Data (dữ liệu lớn) nếu được khai thác hiệu quả sẽ đem
lại những lợi thế cạnh tranh và hiệu quả to lớn trong lĩnh vực ngân hàng.
Nghiên cứu từ Forrester cho thấy dự kiến sẽ có 70% ngân hàng triển khai áp
dụng công nghệ Big Data, với tỉ lệ là 51% trong năm 2018 và con số này sẽ còn tiếp
tục tăng mạnh trong năm 2019/2020.
35
45
42
40
35
35
28
30
22.6
25
19.6
18.3
20
15
10
5
0
2013
2014
2015
2016
2017
2018
Lợi nhuận (tỷ đô la Mỹ)
Hình 1.8 Lợi nhuận mà Big Data toàn cầu đem lại từ 2013 – 2018
Nguồn: Statista
Trong đó năm 2018, các quy trình kinh doanh thu lợi từ Big Data có thể nhận
45%
40%
38%
40%
33%
33%
35%
32%
31%
31%
30%
27%
25%
25%
20%
15%
10%
5%
0%
IT Planning
Sales
Finance
Marketing
Customer Service
Resouce Planning
IT Issue Response
HR and Workplace
Supply Chain
Tỷ lệ (%)
thấy ngân hàng nằm trong nhóm 5 và có sự ảnh hưởng lớn từ Big Data.
Hình 1.9 Tỷ lệ ảnh hưởng của Big Data đến các lĩnh vực năm 2018
Nguồn: Statista
36
1.3.6 Xu hướng sử dụng sinh trắc học
Với sự gia tăng gần đây của tình trạng gian lận danh tính, việc xác minh chính
xác danh tính đang trở thành nhiệm vụ rất quan trọng trong việc tăng cường bảo mật
cho khách hàng. Sinh trắc học gần đây được nhiều ngân hàng và các tổ chức tài chính
tin tưởng, sử dụng để đối phó với tình trạng trên. Dễ dàng sử dụng, thân thiện với
người dùng – công nghệ sinh trắc học đang dần phổ biến trong việc nhận diện & xác
minh khách hàng tại các ngân hàng. Các hình thức xác minh cũng trở nên đa dạng
hơn. Bắt đầu từ vân tay, bây giờ người dùng có thể được nhận diện qua mắt, khuôn
mặt, giọng nói…
Hệ thống sinh trắc học sử dụng các đặc điểm độc đáo của các cá nhân như dấu
vân tay và giọng nói không chỉ mang lại sự bảo mật mạnh mẽ mà còn giúp người
dùng không phải ghi nhớ mật khẩu và mã PIN. Tính tiện lợi và bảo mật là hai yếu tố
quan trọng giúp công nghệ này được ứng dụng ngày một rộng rãi hơn.
Theo một cuộc khảo sát mới đây của Visa, người tiêu dùng tin tưởng gần như
gấp đôi vào ngân hàng trong việc lưu trữ và giữ an toàn thông tin sinh trắc học của
họ so với các cơ quan của chính phủ. Trong số khoảng 2.000 người được hỏi bởi
người thanh toán khổng lồ, thì 60% nói rằng họ đặt niềm tin vào các ngân hàng đối
với việc bảo quản dấu vân tay và các bản quét mống mắt, trong khi chỉ có 33% tin
tưởng vào chính phủ. Khi được hỏi, ai là người mà họ tin tưởng trong việc cung cấp
xác thực sinh trắc học như một dịch vụ để xác nhận danh tính, thì 85% chọn ngân
hàng. 81% người được hỏi cho rằng mạng thanh toán là tin tưởng nhất, 70% tin tưởng
vào các thương hiệu trực tuyến toàn cầu và 64% tin tưởng vào các công ty điện thoại
thông minh.
Sự quen thuộc và tốc độ sử dụng sinh trắc học gia tăng ở mức độ thoải mái đối
với người tiêu dùng với gần 2/3 số người được hỏi muốn sử dụng sinh trắc học như
một phương pháp xác thực thanh toán. Tăng trưởng trong xác thực dấu vân tay cho
các thanh toán di động đang mang tới cho cuộc sống những lợi ích của sinh trắc học,
37
giúp giải thích lý do tại sao 80% cảm thấy thoải mái với hình thức bảo mật này. 88%
cho rằng xác thực vân tay là hình thức thanh toán an toàn nhất, xếp hạng cao hơn các
lựa chọn khách như quét mống mắt (83%) và nhận dạng khuôn mặt (65%).
Và công nghệ này có thể là một yếu tố quan trọng trong việc giành được khách
hàng cũng như giữ chân họ, với ¼ số người trong độ tuổi từ 18-24 có khả năng chuyển
đổi các ngân hàng không cung cấp xác thực sinh trắc học so với 17% đối với các thế
hệ khác. Sự tin tưởng này của người tiêu dùng trong xác thực cũng như việc lưu trữ
dữ liệu sinh trắc của họ cung cấp cho các ngân hàng một kịch bản win-win hoàn hảo,
cho phép họ cung cấp một dịch vụ mà công chúng mong muốn, cái mà cũng sẽ có lợi
cho chính các ngân hàng.
Theo khảo sát từ Eye Verify, trong ngân hàng ngày nay nhu cầu về sử dụng
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
% customer want to use biometrics
sinh trắc học của khách hàng ngày càng cao, cách dịch vụ đều >50%
Hình 1.10 Nhu cầu của khách hàng về sử dụng sinh trắc học trong ngân hàng năm 2018
Nguồn: Eye Verify
38
1.3.7 Xu hướng sử dụng chuỗi khối
Trên toàn cầu, trong 2 năm 2014 và 2015, vốn đầu tư vào công nghệ
Blockchain đã nhiều hơn gấp 5 lần so với năm 2013 (lên tới 600 triệu USD). Thậm
chí năm 2017, con số này đã tăng vượt bậc, đạt gần 1 tỉ USD. Trong năm 2018, các
quỹ đầu tư cho Blockchain và các công ty khởi nghiệp liên quan đến công nghệ
Blockchain (không tính nguồn vốn gọi thông qua tiền ảo Initial Coin Offering - ICO)
1600
450
400
1400
350
1200
300
1000
250
800
200
600
150
400
100
200
50
0
0
2013
2014
2015
2016
2017
2018
Total invested ($M)
Number of Deals
tiếp tục tăng (theo số liệu của Crunchbase).
Hình 1.11 Vốn đầu tư vào công nghệ Blockchain năm 2013 – 2018
Nguồn: Crunchbase
Theo một cuộc khảo sát của Công ty Tư vấn Accenture, hơn một nửa các nhà
quản lý hàng đầu hiện nay thừa nhận rằng blockchain đóng một vai trò quan trọng
trong sự thành công của các ngân hàng cũng như công ty tài chính. Các nhà phân tích
cũng nhấn mạnh rằng, các ngân hàng trên toàn thế giới sẽ tiết kiệm được 20 tỷ USD
vào năm 2022 nhờ áp dụng công nghệ blockchain. Một số nhà phân tích tài chính tin
rằng, trong tương lai không xa, blockchain sẽ thay thế các hệ thống chuyển khoản
39
ngân hàng hiện tại. Ảnh hưởng của Blockchain tới ngành ngân hàng được ví như ảnh
hưởng của Internet tới ngành truyền thông. Công nghệ Blockchain có thể được áp
dụng trong các dịch vụ tài chính cho hàng tỉ người trên khắp thế giới. Blockchain
được xem như là một phương tiện để cắt giảm chi phí và thời gian thanh toán bù trừ
giao dịch liên ngân hàng, cũng như tạo ra hệ thống an toàn hơn
Một ứng dụng nữa mà blockchain mang đến cho các ngân hàng đó là hệ thống
nhận diện khách hàng dựa trên sổ cái phân tán. Điều này thực sự hiệu quả vì tất cả
các ngân hàng, tổ chức tín dụng đều phải có quy trình xác thực KYC (Know Your
Customer). Blockchain cho phép người dùng xác minh danh tính chỉ bằng một bước
đơn giản và thông tin này được lưu trữ và được cấp quyền cho các ngân hàng khác
trong hệ thống. Các hoạt động tài chính và ngân hàng có liên quan trực tiếp đến việc
bảo đảm tiền gửi và cho vay. Nhưng tại một số ngân hàng lớn hiện nay trên thế giới,
việc đảm bảo vẫn chưa chắc chắn.
40
Bảng 1.2 Một số tác dụng khi ứng dụng Blockchain trong ngân hàng
Vấn đề hiện tại Tác dụng khi ứng dụng Blockchain
- Chứng từ thủ - Chứng từ tự động: Toàn bộ giao dịch đều tự động Ngân
công, quy trình hóa không cần giấy tờ. Các giao dịch được theo dõi hàng
phức tạp thời gian thực
- Khả năng gian - Chống gian lận: Hợp đồng thông minh (Smart
lận contract) giúp xác định giao dịch phòng ngừa gian lận.
- Chi phí cao - Tích hợp công nghệ, giảm thời gian và chi phí: Tự
động thẩm định và phân tích thông tin về bảo lãnh
khoản vay, chứng từ minh bạch và đồng bộ, phòng
ngừa gian lận.
- Ít tương tác - Khả năng tương tác cao và ngay tức thì: Mọi thông Khách
tin được mã hóa, các giao dịch được theo dõi theo thời hàng
gian thực giúp gia tăng sự hài lòng của khách hàng, tỷ
lệ chuyển đổi sang khách hàng trung thành cao hơn.
- Bảo mật thấp, - Bảo mật cao hơn, hệ thống tích hợp: Mọi giao dịch
hệ thống không đều được bảo mật cao hơn, hạn chế gian lận và đánh
hiệu quả cắp tài khoản, hệ thống thống nhất tất cả điểm giao
dịch giúp khách hàng yên tâm hơn khi sử dụng sản
phẩm dịch vụ ngân hàng.
Nguồn: Deloitte
41
1.4 KINH NGHIỆM TRONG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
1.4.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
Hầu hết nghiên cứu của các tổ chức tư vấn lớn trên thế giới về tác động của
cuộc CMCN 4.0 đều chỉ ra rằng, tài chính ngân hàng là một trong những ngành chịu
nhiều tác động sâu rộng nhất của các đột phá công nghệ trong thời đại này. [17]
1.4.1.1 Kinh nghiệm của ngân hàng tại Mỹ
Citibank là một trong những ngân hàng lớn nhất nước Mỹ. Ngân hàng cung
cấp một hệ thống dịch vụ vô cùng phong phú và đa dạng cho khách hàng bao gồm cả
khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Với kế hoạch phát triển đa dạng, dịch vụ tốt và
lượng khách hàng đông đảo, Citibank trở thành một trong những ngân hàng thành
công nhất hiện nay trên thị trường tài chính ngân hàng thế giới, là hãng phát hành thẻ
tín dụng lớn nhất thế giới.
Kinh nghiệm của Citibank trong phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng dưới
xu thế CMCN 4.0 là: Citibank cung cấp cho khách hàng một hệ thống các dịch vụ thế
chấp tài chính cá nhân, khoản vay cá nhân, thẻ tín dụng, tài khoản tiền gửi và đầu tư,
dịch vụ bảo hiểm nhân thọ và quỹ quản lý; Các dịch vụ giao dịch ngân hàng, quản lý
đầu tư, vay vốn đầu tư, sản phẩm xây dựng và tổ chức cho vay. Các dịch vụ này đáp
ứng được nhu cầu tài chính toàn diện của khách hàng DN, định chế tài chính và các
tổ chức của chính phủ. Ngoài ra, Citibank còn tập trung vào hoạt động kinh doanh
quốc tế và rất thành công trong việc cung cấp các dịch vụ về ngoại hối và giao dịch
phái sinh, thông qua việc tận dụng hệ thống mạng lưới toàn cầu và những nhân viên
có kiến thức rất sâu về lĩnh vực này để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.
CitiBank luôn tạo ra cách tiếp cận đến khách rất khác biệt so với đối thủ cạnh
tranh. Các dịch vụ mới được tạo ra trên cơ sở hiểu biết và nắm bắt rõ nhu cầu của
khách hàng, do đó các dịch vụ mà Citibank thiết kế rất sáng tạo, linh hoạt và hoàn
toàn phù hợp với nhu cầu khách hàng. Citibank nâng cao số lượng kênh phân phối tự
42
động, phát triển hệ thống giao dịch trực tuyến để giúp cho khách hàng những điều
kiện thuận lợi trong việc giao dịch với Citibank như Phonebanking, Internetbanking,
Contract center…
Điều này đã mang lại khả năng cung cấp dịch vụ vượt trội mà không cần chi
phí vốn quá lớn. Qua danh mục các tiện ích ngân hàng trực tuyến, ngân hàng điện tử
của Citibank có thể thấy, ngân hàng này đã khai thác một cách tối đa các phương tiện
công nghệ thông tin hiện đại nhất của CMCN 4.0 hiện nay để phát triển các loại hình
dịch vụ. Đồng thời, Citibank còn luôn chú trọng đến việc đảm bảo an toàn, bí mật
thông tin khách hàng trong quá trình thực hiện giao dịch.
Chính vì sự tiên phong trong ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại nên
Citibank có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng, khắc phục hạn chế về mạng lưới
các chi nhánh, phòng giao dịch; Tăng tối đa thời gian giao dịch của khách hàng trong
khi có thể giảm thiểu chi phí về nhân sự cũng như thuê địa điểm…
1.4.1.2 Kinh nghiệm của ngân hàng tại Thái Lan
Trong lĩnh vực ngân hàng số Ngân hàng Krung Thai Bank Thái Lan quan tâm
đến lĩnh vực kênh phân phối và đã đề ra chiến lược chuyển đổi ngân hàng số như sau:
Phạm vi chuyển đổi ngân hàng số gồm các hệ thống: Hệ thống quản lý tích hợp đa
kênh, hệ thống quản lý thẻ, hệ thống internet banking, hệ thống mobile banking và
hệ thống giao dịch tại chi nhánh. Thời gian chuyển đổi là 3 năm.
Năm 2015 - Trang bị giải pháp quản lý tích hợp đa kênh (Omni-Channel) và
một giải pháp quản lý thẻ độc lập. Hệ thống quản lý thẻ được tích hợp với hệ thống
Omni-Channel.
Năm 2016 - Tích hợp hệ thống internet banking và mobile banking vào hệ
thống Omni-channel.
Năm 2017 (Kế hoạch) - Tích hợp hệ thống giao dịch tại chi nhánh (Branch
teller) vào hệ thống Omni-channel.
43
Quan điểm của Krung Thai Bank khi triển khai ngân hàng số là làm trên tất cả
các kênh hoặc không làm gì. Trước đó Krung Thai Bank đã mất thị phần bán lẻ vì
những ngân hàng đã triển khai ngân hàng số như CIMB với giải pháp One Click,
Krung Thai Bank chọn một nhà cung cấp giải pháp vì nhu cầu tích hợp hệ thống.
Krung Thai Bank muốn đem lại sự trải nghiệm đồng nhất giữa các kênh.
1.4.1.3 Kinh nghiệm của ngân hàng tại Singapore
Singapore từ lâu đã nâng cao tham vọng trở thành trung tâm FinTech của toàn
châu Á, là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Hong Kong (Trung Quốc). Vì thế, ý tưởng
về một sân chơi FinTech toàn cầu nhận được sự ủng hộ từ Chính phủ Singapore.
“Fintech Hub” là nơi tập trung toàn bộ về FinTech và các đại diện quỹ đầu tư, cùng
làm việc và hợp tác dưới sự bảo trợ của Chính phủ Singapore. MAS đồng thời cũng
giải ngân số tiền 27 triệu SGD để đầu tư cho việc nghiên cứu, phát triển AI (trí tuệ
nhân tạo) và Big Data (dữ liệu lớn). Liên quan đến ngành ngân hàng, cú bắt tay triển
khai dự án Ubin của hai “ông lớn” là MAS và ABS (Hiệp hội các ngân hàng
Singapore) là sự kiện quan trọng. Được trình làng từ nằm 2016, dự án Ubin là hệ
thống cho phép các ngân hàng hoán đổi tiền tệ số hoặc tiền ảo để đổi lấy tiền mặt -
đó là mục tiêu của ngân hàng trung ương trong tương lai.
Giai đoạn thứ nhất là chuyển tiền từ mạng Ethereum tư nhân và hệ thống
MEPS +, giai đoạn hai sẽ tập trung nhiều hơn vào việc triển khai thực hiện bảo đảm
cho việc thanh toán. Giai đoạn tiếp theo sẽ bao gồm việc tạo ra việc phân phối thanh
toán và các tính năng thanh toán xuyên biên giới nhằm hỗ trợ, đảm bảo an toàn cho
hệ thống và số tiền được giao dịch giữa các điểm.
1.4.2 Một số kinh nghiệm cho Hệ thống ngân hàng Việt Nam
Nắm bắt các xu hướng chung toàn cầu và những kinh nghiệm từ một số nước
trên thế giới, Hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể tham khảo và học hỏi cũng như
áp dụng, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình hiện tại. Từ thực trạng tác động của
CMCN 4.0 tác động đến Hệ thống ngân hàng của một số nước trên thế giới cho thấy:
44
Một là, có cơ chế chính sách và hành lang pháp lý phù hợp. Cơ quan quản lý
nhà nước nhận biết được tầm quan trọng và sự tác động mạnh mẽ của CMCN 4.0,
NHNN chủ động thực hiện, hành động nhằm tăng cường năng lực tiếp cận CMCN
4.0 của Hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng trong Hệ thống ngân hàng cũng cần nắm
bắt và tìm hiểu những quy định mới để sử dụng cho ngân hàng mình.
Hai là, công tác tiếp thị truyền thông. Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục tài
chính nhằm nâng cao kiến thức, giảm thiểu rủi ro cho người dân khi sử dụng các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử, đồng thời nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ tài
chính ngân hàng, đồng thời thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt.
Ba là, có tổ chức các hội thảo chuyên đề nghiên cứu công nghệ ngân hàng.
Tập trung công tác nghiên cứu khoa học về ứng dụng CMCN 4.0 trong Hệ thống ngân
hàng.
Bốn là, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. CMCN 4.0 tác động
đến sản phẩm dịch vụ ngân hàng nên ngân hàng cần thay đổi và nâng cao chất lượng
của sản phẩm dịch vụ hiện tại để thích nghi. Nếu chưa thể tự phát triển một sản phẩm
dịch vụ mới sáng tạo, các ngân hàng Việt Nam có thể sự chủ động hợp tác với Fintech
(các công ty cung cấp các sản phẩm dịch vụ công nghệ tài chính) và phát triển, tích
hợp ứng dụng thanh toán di động, ví điện tử, giải pháp thanh toán,… mới nhằm tăng
cơ sở khách hàng, nâng cao mức độ sử dụng dịch vụ, gia tăng trải nghiệm khách hàng,
đưa những sản phẩm, dịch vụ thanh toán.
Năm là, đào tạo nguồn nhân lực cao cấp. Để đem đến sự hài lòng cho khách
hàng và phát triển ngân hàng thì đào tạo nguồn nhân lực là điều không thể thiếu.
Ngoài việc nâng cao chất lượng kiến thức, trình độ nghiệp vụ, kỹ năng xử lý thì còn
phải trau dồi về tư duy, khả năng tiếp cận công nghệ.
Sáu là, nâng cấp cơ sở hạ tầng ngân hàng. Cơ sở hạ tầng là điều kiện cần thiết
hiện nay để sử dụng công nghệ trong ngân hàng.
45
Bảy là, công tác an toàn bảo mật và phòng ngừa rủi ro. Trước sự phát triển
mạnh của CMCN 4.0 thì công tác an toàn bảo mật và phòng ngừa rủi ro ngày càng
đòi hỏi cao bởi tội phạm công nghệ cao ngày càng tinh vi, khó lường. Do đó các ngân
hàng cần tăng cường hơn nữa hệ thống an ninh để đảm bảo cho khách hàng tin tưởng
và sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Ngoài ra, các ngân hàng cũng cần cập
nhật các thông tin khuyến cáo về bảo mật thông tin tới khách hàng để họ biết mà
phòng ngừa.
Từ thực trạng tác động của CMCN 4.0 tác động đến Hệ thống ngân hàng của
một số nước trên thế giới cho thấy: Các quốc gia trên thế giới có những hướng tiếp
cận khác nhau đối với Cách mạng công nghiệp 4.0, phản ứng của các quốc gia có thể
chia thành hai dạng tiếp cận: phản ứng chủ động và phản ứng thụ động. Trong đó,
các quốc gia chọn hướng phản ứng tiếp cận chủ động thường quan tâm tương tác chặt
chẽ với các nhà sáng tạo để nắm bắt các phát triển mới của công nghệ tài chính
(Fintech), các trở ngại pháp lý đối với sự đổi mới và hỗ trợ khởi nghiệp nhằm giải
quyết những thách thức đặt ra. Các chính sách phổ biến được hướng tới, như khuôn
khổ pháp lý thử nghiệm, ký kết các thỏa thuận hợp tác đa quốc gia và xây dựng trung
tâm đổi mới sáng tạo... Các quốc gia theo cách tiếp cận này thường có thị trường phát
triển, công nghệ đổi mới rất cao. Đối với các quốc gia chọn hướng tiếp cận phản ứng
thụ động, các nhà hoạch định chính sách đóng vai trò tích cực trong việc cố gắng làm
cho Fintech thành công, nhưng phản ứng thường không tích cực và sẵn sàng điều
chỉnh các quy định pháp lý khi cần thiết. Tiếp cận này chủ yếu được áp dụng ở các
quốc gia cho rằng CMCN 4.0 không gây ảnh hưởng quá lớn tới thị trường của họ.
Các quốc gia này thường có nhiều hạn chế về hạ tầng công nghệ thông tin, nguồn
nhân lực và thể chế. Thực tế này trở thành trở ngại của tiến trình đổi mới, khó đưa
công nghệ của CMCN 4.0 vào ứng dụng. Do đó, các nhà quản lý thường ít bị áp lực
hơn trong việc điều chỉnh khuôn khổ pháp lý, trong khi mức độ thay đổi của công
nghệ là quá nhanh so với sự thay đổi của khuôn khổ pháp lý.
46
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã khái quát các khái niệm cơ bản của Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, thành phần, bản chất, đặc điểm và các xu hướng lớn của
CMCN 4.0 từ đó đưa ra bức tranh tổng quan của CMCN 4.0 trên thế giới. Với thời
thế đó, trong ngân hàng đã có những xu hướng phù hợp để thay đổi và phát triển như:
ngân hàng số, Internet vạn vật, Trí tuệ nhân tạo, Dữ liệu lớn, Sinh trắc học,
Blockchain. Một số nước trên thế giới đã và đang chịu ảnh hưởng bởi CMCN 4.0
trong lĩnh vực ngân hàng và có sự chuyển mình đáng kể. Từ đó Việt Nam có thể nhìn
nhận và rút ra được những bài học kinh nghiệm cần học tập. Trong chương 2, luận
văn sẽ phân tích rõ hơn các tác động của CMCN 4.0 với Hệ thống ngân hàng Việt
Nam.
47
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0 ĐẾN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
2.1 KHÁI QUÁT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
2.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Hệ thống ngân hàng Việt
Nam
Trước cách mạng tháng Tám năm 1945, Việt Nam là nước thuộc địa nửa phong
kiến dưới sự thống trị của thực dân Pháp. Hệ thống tiền tệ, tín dụng được thiết lập và
hoạt động chủ yếu phục vụ chính sách thuộc địa của Nhà nước Pháp ở Việt Nam.
Trong suốt thời kỳ thuộc địa, sự hình thành và phát triển của hệ thống tiền tệ, tín dụng
đều do Chính phủ Pháp xếp đặt, chính quyền Đông Dương thông qua Ngân hàng
Đông Dương là người tổ chức thực hiện. Trong số cổ đông của Ngân hàng Đông
Dương, Chính phủ Đông Dương nắm 20% cổ phần (tính đến năm 1931) và có tới
50% cổ phần là của những người có thế lực của Nhà nước Pháp. Nhiều nhà tư bản có
hạng của Pháp đã nắm một khối lượng cổ phần đáng kể; Toà thánh La Mã và các Nhà
chung cũng có nhiều cổ phần trong ngân hàng này. Ngoài ra, Ngân hàng Đông Dương
còn có cổ phần của tư bản Anh, Mỹ, Nhật v.v… Thực chất, Ngân hàng Đông Dương
hoạt động với tư cách là một Ngân hàng phát hành Trung ương, đồng thời là một ngân
hàng kinh doanh đa năng bao gồm các nghiệp vụ ngân hàng thương mại và nghiệp vụ
đầu tư.
Sau Cách mạng tháng 8, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chính quyền
cách mạng là phải từng bước xây dựng nền tiền tệ độc lập, tự chủ, công cụ quan trọng
của chính quyền để xây dựng và bảo vệ đất nước. Nhiệm vụ này dần trở thành hiện
thực khi bước sang năm 1950, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam
ngày một tiến triển mạnh mẽ với những chiến thắng vang dội trên khắp các chiến
trường, vùng giải phóng không ngừng được mở rộng. Sự chuyển biến của cục diện
cách mạng đòi hỏi công tác kinh tế, tài chính phải được củng cố và phát triển theo
yêu cầu mới. Trên cơ sở chủ trương chính sách mới về tài chính- kinh tế mà Đại hội
48
Đảng toàn quốc lần thứ II (tháng 02/1951) đề ra, ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam với
các nhiệm vụ chủ yếu là: Quản lý việc phát hành giấy bạc và tổ chức lưu thông tiền
tệ, quản lý Kho bạc nhà nước, thực hiện chính sách tín dụng để phát triển sản xuất,
phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với địch. Sự ra đời của
Ngân hàng Quốc gia Việt Nam là một bước ngoặt lịch sử, là kết quả nối tiếp của quá
trình đấu tranh xây dựng hệ thống tiền tệ, tín dụng độc lập, tự chủ, đánh dấu bước
phát triển mới, thay đổi về chất trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ở nước ta.
Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (1955-1975), hoạt động của Ngân hàng
Quốc gia tập trung vào việc tăng cường quản lý, điều hoà lưu thông tiền tệ theo các
nguyên tắc quản lý kinh tế XHCN; xây dựng và hoàn thiện chế độ tín dụng hướng
vào phục vụ phát triển kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể; mở rộng phạm vi và cải
tiến nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt, thiết lập vai trò ngân hàng là trung
tâm thanh toán của nền kinh tế; mở rộng quan hệ thanh toán và tín dụng quốc tế; thực
hiện chế độ Nhà nước độc quyền quản lý ngoại hối.
Ngày 26/10/1961, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được đổi tên thành Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN).
Thời kỳ 1975-1985 là giai đoạn khôi phục kinh tế sau chiến tranh. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đã thực hiện thanh lý Hệ thống ngân hàng của chế độ cũ ở miền
Nam; thu hồi tiền cũ ở cả hai miền Nam- Bắc; phát hành các loại tiền mới của nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Trong giai đoạn này, Hệ thống ngân hàng Nhà
nước về cơ bản vẫn hoạt động như là một công cụ ngân sách, chưa thực hiện các hoạt
động kinh doanh tiền tệ theo nguyên tắc thị trường.
Tháng 3/1988, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 53/HĐBT với định
hướng cơ bản là chuyển hẳn Hệ thống ngân hàng sang hoạt động kinh doanh. Tháng
5/1990, Hội đồng Nhà nước thông qua và công bố Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính. Sự ra đời
49
của 2 Pháp lệnh ngân hàng đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của Hệ thống ngân
hàng Việt Nam từ một cấp sang hai cấp. Trong đó, Ngân hàng Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ, ngân hàng và thực thi
nhiệm vụ của một Ngân hàng trung ương; các ngân hàng thương mại và tổ chức tín
dụng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và dịch vụ ngân hàng trong
khuôn khổ pháp luật. [18]
Hệ thống ngân hàng từ 1990 đến nay
Hệ thống ngân hàng trong chuyển đổi theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam được
đổi mới cơ bản về tổ chức và nội dung hoạt động, từ nền kinh tế tập trung sang kinh
tế thị trường có điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Quá trình cải tổ hệ thống có thể chia
làm các bước như sau:
Bước thứ nhất: Quyết định số 07/HĐBT ngày 4 tháng 1 năm 1990 của Hội
đồng Bộ trưởng, chuyển nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách Nhà nước và các quỹ dự
trữ tài chính Nhà nước từ Ngân hàng Nhà nước sang bộ tài chính, thành lập hệ thống
Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.
Bước thứ hai: Ngày 24 tháng 5 năm 1990, chủ tịch Hội đồng Nhà nước đã ký
sắc lệnh công bố hai pháp lệnh: một là pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; hai
là Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, Công ty tài chính giá trị hiệu lực từ
ngày 01 tháng 10 năm 1990. Theo quy định của hai pháp lệnh này, Hệ thống ngân
hàng Việt Nam được tổ chức gần như Hệ thống ngân hàng ở các nước có nền kinh tế
thị trường trên thế giới, tức là Hệ thống ngân hàng hai cấp.
Bước thứ ba: Ngày 26 tháng 12 năm 1997 chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã ký lệnh công bố hai bộ luật Ngân hàng, đó là luật Ngân hàng Nhà
nước và luật các Tổ chức tín dụng. [19]
50
2.1.2 Danh sách ngân hàng tại trong Hệ thống ngân hàng Việt Nam
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều ngân hàng đang tham gia hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam. Trong đó:
- Ngân hàng chính sách: 2
- Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam: 2
- Ngân hàng Thương mại TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu: 4
- Ngân hàng thương mại cổ phần: 31
- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài và chi nhánh, văn phòng đại diện ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam: 61
- Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam: 2
2.1.3 Tình hình hoạt động và quy mô Hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm 2013
đến 2018
Chỉ trong vòng 5 năm trở lại đây, quy mô của hệ thống Việt Nam đã tăng lên
đáng kể. Từ mức tổng tài sản hơn 5,7 triệu tỷ đồng cuối năm 2013, đến cuối năm
2018 con số này đã vượt qua mốc 11 triệu tỷ, tức tăng gần gấp đôi sau 5 năm.
Tổng tài sản của hệ thống đang tập trung ở các NHTM Nhà nước (tỷ trọng
44%), sau đó là các NHTM cổ phần (41%). Tổng tài sản của các ngân hàng liên
doanh, ngân hàng nước ngoài chỉ chiếm 10%. 3% còn lại là của các loại hình TCTD
khác như công ty tài chính, cho thuê tài chính, ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng chính
sách xã hội, các quỹ tín dụng nhân dân.
51
6,000,000
180%
160%
5,000,000
140%
4,000,000
120%
100%
3,000,000
80%
2,000,000
60%
40%
1,000,000
20%
0
0%
NHTM Nhà nước
NHTM Cổ phần
Tổ chức tài chính
NH liên doanh, nước ngoài
Năm 2013
Năm 2018
Thay đổi (%)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Hình 2.1 Tổng tài sản của Hệ thống ngân hàng năm 2013 đến 2018
Nguồn: Báo cáo ngân hàng nhà nước
Cuối năm 2013, cả nước chỉ có 4 ngân hàng có tổng tài sản đạt trên 10 tỷ USD
và đều là các ngân hàng có vốn chi phối của nhà nước. Tuy nhiên, đến cuối năm 2018,
con số này đã lên tới 11 ngân hàng bao gồm: BIDV, Agribank, VietinBank,
Vietcombank, SCB, Sacombank, MB, ACB, SHB, VPBank và Techcombank. Trong
đó, BIDV và Agribank đang có tổng tài sản lớn nhất, đạt trên 1,3 triệu tỷ đồng.
11 cái tên này đang có sức ảnh hưởng rất lớn trên thị trường khi ước tính có
thị phần tiền gửi và tín dụng trên 2/3 toàn thị trường, ngày càng tỏ ra cách biệt với
những ngân hàng nhỏ phía sau. SCB, VPBank, Sacombank, BIDV và Vietcombank
là 5 ngân hàng có tăng trưởng tổng tài sản nhanh nhất trong nhóm này, lần lượt tăng
176%, 167%, 152%, 139% và 129%.
52
1400
1200
1000
800
600
400
200
0
Năm 2013
Năm 2018
Đơn vị tính: nghìn tỷ đồng
Hình 2.2 11 ngân hàng có tổng tài sản trên 10 tỷ USD năm 2018
Nguồn: BCTC hợp nhất các ngân hàng
Trong khi tổng tài sản tăng theo cấp số nhân, vốn tự có và vốn điều lệ của các
ngân hàng lại tăng khá chậm chạp. Đến cuối năm 2018, tổng số vốn tự có của hệ
thống TCTD đạt hơn 806 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 339 nghìn tỷ tương đương tăng
73% so với cuối năm 2013. Trong đó, vốn tự có của các công ty tài chính, cho thuê
tài chính tăng mạnh nhất với hơn 10 lần. Còn các NHTM Nhà nước có vốn tự có tăng
chậm nhất (tăng 59%).
Trong 5 năm, vốn điều lệ của hệ thống được bổ sung hơn 152 nghìn tỷ đồng,
tương đương tăng 36%. Theo đó, cuối năm 2018, tổng vốn điều lệ của cả hệ thống
TCTD đạt trên 576 nghìn tỷ đồng. Trong đó, vốn điều lệ của khối ngân hàng cổ phần
là lớn nhất và cũng tăng nhanh nhất trong 5 năm qua ( tăng 38%).
Tuy nhiên, trên thực tế trong nhóm ngân hàng cổ phần cũng có sự phân hóa rõ
rệt. Những ngân hàng Top đầu như VPBank, Techcombank, MBBank, ACB,...có
53
được nhiều thuận lợi trong việc tăng vốn nhờ kết quả kinh doanh ấn tượng, cổ phiếu
tăng trưởng tốt và nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư ngoại. Trong khi đó,
hàng loạt ngân hàng nhỏ có vốn điều lệ quanh 3.000 tỷ đồng vẫn đang loay hoay tìm
đường tăng vốn nhưng bế tắc. [20]
300000
45%
40%
250000
35%
200000
30%
25%
150000
20%
100000
15%
10%
50000
5%
0
0%
NHTM Nhà nước
NHTM Cổ phần
TC tài chính, CTTC
NH liên doanh, nước ngoài
Năm 2013
Năm 2018
Thay đổi (%)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Hình 2.3 Vốn điều lệ của Hệ thống ngân hàng từ năm 2013 đến năm 2018
Nguồn: Ngân hàng nhà nước
2.2 THỰC TRẠNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐẾN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
2.2.1 Tác động tới mô hình hoạt động ngân hàng
2.2.1.1 Tác động tích cực
Cách mạng công nghiệp 4.0 thay đổi căn bản mô hình kinh doanh, quản trị các
ngân hàng theo xu hướng ngân hàng số.
Số lượng khách hàng tiềm năng:
54
- Dân số đông với gần 94 triệu người, 55% sử dụng điện thoại thông minh.
- 130 triệu thuê bao di động (2017), 41 triệu thuê bao thường xuyên sử dụng.
- 50 triệu người dùng Internet chiếm 53% dân số, là mức cao trên thế giới.
- 46 triệu người dùng mạng xã hội chiếm 48% dân số.
Cùng sự phổ biến của smartphone và người dùng Internet, các giao dịch
thương mại điện tử và thanh toán trên di động sẽ ngày càng chiếm phần lớn, thay thế
dần phương thức thanh toán tiền mặt.
Xu hướng phát triển:
- Xu hướng đang phát triển rất mạnh trên thế giới.
- Chính phủ Việt Nam định hướng đưa tỷ trọng tiền mặt trong thanh toán xuống
dưới 10% vào năm 2020, trong đó ít nhất 70% các nhà cung cấp nước, điện và
dịch vụ viễn thông sẽ chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt.
- Thanh toán điện tử, thanh toán di động theo đó sẽ tăng trưởng rất nhanh, đặc
biệt là những tiện ích thanh toán ưu việt (Ví điện tử, QR Code,...).
Mô hình ngân hàng số đang là xu thế tất yếu, đòi hỏi tất cả các ngân hàng
trên toàn cầu phải chuyển đổi toàn diện mô hình hoạt động truyền thống hiện có.
Về tác động tích cực, có thể nhận thấy nếu ngân hàng điện tử cho phép khách
hàng thực hiện một số tính năng như thanh toán, chuyển tiền hay kiểm tra số dư tài
khoản trên kênh trực tuyến, thì ngân hàng số có thể cung cấp tất cả các dịch vụ và
sản phẩm trực tuyến thông qua các thiết bị di động. Mô hình ngân hàng số có thể đáp
ứng 3 tiêu chí cốt lõi về tính đơn giản, tính kết nối và tính hiệu quả. Các sản phẩm
và dịch vụ linh hoạt của ngân hàng số mang lại nhiều lợi ích, với mức độ tương tác
cao, không chỉ giữa khách hàng và ngân hàng, mà còn mở rộng đến bên thứ ba là các
đối tác hoặc người dùng cuối. Hơn nữa, với quy mô và mức đầu tư tương đương, ngân
hàng số có thể phục vụ khách hàng và đem lại lợi ích kinh tế gấp nhiều lần so với mô
hình truyền thống.
55
Hiện nay tại Việt Nam, các ngân hàng đang chuyển dần qua Ngân hàng số
gồm có: Ví Việt của LienVietPostBank, Timo của VPBank, Digital Lab của
Vietcombank, Live Bank của TPBank
Hình 2.4 Danh sách Ngân hàng số tại Việt Nam năm 2018
Đã có sự thay đổi đáng kể trong tư duy hoạt động của ngân hàng, thay ngân
hàng đề xuất sản phẩm chung, có sẵn cho khách hàng, ngày nay ngân hàng đã chia
thành từng phân khúc riêng biệt, tạo ra sản phẩm tùy theo nhu cầu cá nhân và từng
giai đoạn cuộc đời. “Đây cũng chính là điểm khác biệt giữa mô hình ngân hàng hiện
đại và truyền thống. Đó là sự tương tác 2 chiều, cá nhân hóa các trải nghiệm của
người dùng”, ông Nguyễn Hưng Nguyên, Phó Tổng Giám đốc Napas, nói về ngân
hàng số.
56
Trong cuộc chuyển mình này, hầu như ngân hàng lớn nhỏ và bất kể quốc tịch
đều năng nổ tham gia. Hàng chục ngân hàng nội địa như Vietcombank, Sacombank,
Techcombank, VPBank, VIB, OCB, NCB.. đều đã cho phép giao dịch trên trực tuyến.
Vụ thanh toán (Ngân hàng Nhà nước) cho biết, hiện hầu hết các nhà băng có dịch vụ
thanh toán qua Internet, 41 ngân hàng có dịch vụ thanh toán qua di động.
200
178.3
180
160
148.1
134
140
122.7
112.5
120
94.5
100
80
60
40
20
0
Đến hết quý III/2017
Đến hết quý III/2018
Qua ví điện tử
Qua di động
Qua Internet
Đơn vị tính: triệu giao dịch
Hình 2.5 Số lượng giao dịch qua các kênh năm 2017 - 2018
Nguồn: Ngân hàng nhà nước
Theo tính toán của CIMB, Cách mạng công nghiệp 4.0 mang tới mô hình
ngân hàng số trở thành xu thế tất yếu và sẽ giúp các ngân hàng giảm tỷ lệ chi phí
trên thu nhập (CIR) từ 50% xuống còn 20-30%. Nghiên cứu gần đây thực hiện bởi
UOB, EY và Dun & Bradstreet nhận định, không chỉ khách hàng cá nhân mà các
khách hàng doanh nghiệp cũng cảm thấy thân thiện hơn với những nhà băng có khả
năng số hóa tốt. Cụ thể, gần 4 trên 5 SME (78%) ưu tiên lựa chọn phương thức trực
tuyến để sử dụng các sản phẩm hay dịch vụ tài chính như đăng ký vay vốn. “Doanh
nghiệp vừa và nhỏ không có nhiều nguồn lực nên họ có nhu cầu thực hiện giao dịch
57
ngân hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện” ông Harry Loh nói việc số hóa
những giải pháp như đăng ký mở tài khoản, ngân hàng có thể tiết kiệm thời gian thực
6%
35%
59%
Hiện chưa tính được việc xây dựng chiến lược
Đang nghiên cứu, xây dựng chiến lược
Đã bước đầu triển khai trong thực tế
hiện thủ tục để tập trung vào những hoạt động giúp tạo ra doanh thu.
Hình 2.6 Mức độ nghiên cứu, triển khai chiến lược chuyển đổi số năm 2018
Nguồn: Ngân hàng nhà nước
2.2.1.2 Tác động tiêu cực
Tuy nhiên, bên cạnh những tích cực thì làm “ngân hàng số” cũng có những
rủi ro. MasterCard Foundation và IFC chỉ ra 6 loại rủi ro chính khi triển khai dịch vụ
ngân hàng số bao gồm: rủi ro chiến lược, rủi ro hoạt động, rủi ro pháp lý, rủi ro công
nghệ, rủi ro tài chính và rủi ro gian lận. Với các ông chủ nhà băng, rủi ro về công
nghệ, an toàn thông tin và gian lận có lẽ là đáng ngại nhất. “Mặc dù đã đạt được một
số thành công bước đầu khi triển khai ngân hàng số ở Việt Nam, thực tiễn còn nhiều
thách thức, trong đó có các rủi ro đến từ an ninh mạng”, ông Nguyễn Đình Thắng -
Chủ tịch LienVietPostBank từng nhận định. [21]
Số hóa cũng đi kèm với những rủi ro tấn công mạng và lấy cắp dữ liệu. Riêng
tại Việt Nam, có đến 8.319 vụ tấn công mạng trong năm ngoái, hiện có khoảng
58
560.000 số lượng máy tính bị ảnh hưởng bởi phần mềm độc hại có thể đánh cắp thông
tin tài khoản ngân hàng, trong khi virus máy tính gây thiệt hại 642 triệu USD.
Khảo sát của EY cũng cho thấy chỉ có 52% khách hàng ngân hàng Việt Nam
quan tâm đến bảo mật trong khi sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Một thống kê
khác lại cho thấy có đến 55% tổ chức khảo sát không hề có chiến lược bảo mật và an
ninh mạng. “Nếu không đầu tư đảm bảo an ninh mạng thì bản thân doanh nghiệp sẽ
là người chịu ảnh hưởng đầu tiên. Họ phải tự biết bảo vệ mình như thế nào”.
Có thể nói, dù thực tế nhiều khách hàng vẫn gắn bó với ngân hàng truyền
thống, nhưng ngân hàng số có tốc độ tăng trưởng rất nhanh và kỳ vọng sẽ thay thế
dần mô hình truyền thống.
2.2.2 Tác động tới kênh phân phối ngân hàng
2.2.2.1 Tác động tích cực
Cách mạng công nghiệp 4.0 thay đổi hoàn toàn kênh phân phối theo hướng số
hóa, đa kênh đồng nhất (Omni – channel), đòi hỏi tái thiết kế các sản phẩm dịch vụ
lấy khách hàng làm trung tâm.
Tại Việt Nam, gần 50 năm phát triển vừa qua, hầu hết các ngân hàng mới chỉ
có duy nhất kênh phân phối truyền thống - hệ thống chi nhánh. Trong thập niên 60,
hệ thống chi nhánh ngân hàng đã đóng vai trò là kênh phân phối duy nhất tới thị
trường, thập niên 70 là sự xuất hiện của ATM - hệ thống máy rút tiền tự động - sau
đó mạng lưới ATM đã nhanh chóng lan rộng, cuối những năm 80 là Phone Banking
- dịch vụ ngân hàng qua điện thoại, và những năm 90 chứng kiến sự ra đời của Internet
Banking. Trong khoảng những năm trở lại đây, sự xuất hiện của điện thoại thông
minh (Smartphone) đã thay đổi hoàn toàn cách con người giao tiếp và tương tác, kéo
theo sự thay đổi trong kênh phân phối, mạng lưới bán hàng và cách thiết kế sản phẩm
dịch vụ của các ngân hàng. Kênh bán hàng qua Internet, Mobile banking, Tablet
Banking, mạng xã hội (Social Media), phát triển ngân hàng số và giao dịch không
59
giấy tờ sẽ là xu thế phát triển mạnh1. Trải nghiệm khách hàng sẽ là xu hướng vượt
trội, ở một số nước phát triển, kể cả các nước đang phát triển đã xuất hiện ngày càng
nhiều “ngân hàng không giấy”.
Bảng 2.1 Tỷ trọng khách hàng sử dụng một số kênh phân phối năm 2017 - 2018
Năm 2017 Năm 2018
30% 33% Sử dụng dịch vụ ngân
hàng qua Internet và
Mobile
65% 59,4% Sử dụng dịch vụ ngân
hàng qua Internet
9,8% 11% Sử dụng mạng xã hội để
giao dịch ngân hàng
16,2% 13% Đến chi nhánh ngân
hàng giao dịch
Nguồn: Ngân hàng nhà nước
Theo báo cáo của Ngân hàng nhà nước, tỷ trọng số lượng khách hàng sử dụng
dịch vụ ngân hàng qua Internet và mobile năm 2017 là 30% đã tăng lên 33% năm
1 Theo báo cáo mobile banking được thực hiện bởi KPMG tháng 7/2015, có thể khẳng định mobile banking
đang là xu hướng bùng nổ nhất và là kênh lớn nhất chiếm khối lượng giao dịch nhiều nhất. Bên cạnh đó, ngày
càng có nhiều khách hàng chuyển sang sử dụng máy tính, máy tính bảng, điện thoại thông minh để tiến hành
các giao dịch với ngân hàng. Đến năm 2020, các ngân hàng sẽ bán sản phẩm của mình với tỷ lệ là 40% online.
Internet và điện toán đám mây là xu hướng để giao dịch dễ dàng.
2018, tương ứng với người dùng dịch vụ ngân hàng qua internet giảm đi từ mức 65%
60
(2017) xuống còn 59,4% (2018). Tỷ trọng số lượng khách hàng dùng mạng xã hội để
giao dịch ngân hàng tăng từ 9,8% (2017) lên 11% (2018), tương ứng với việc khách
hàng giảm đến chi nhánh ngân hàng giao dịch từ mức 16,2% (2017) còn 13% (2018).
Mạng xã hội cũng tác động mạnh mẽ tới việc sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
Nếu ngân hàng nào sử dụng mạng xã hội sẽ làm tăng lòng trung thành của khách hàng
đối với ngân hàng đó. Do đó, CMCN 4.0 sẽ tác động mạnh mẽ tới ngân hàng khi các
kênh phân phối hiện đại như: Internet Banking, Mobile Banking, Tablet Banking,
Social Media sẽ dần lấn át, thay thế kênh phân phối truyền thống như: chi
70.00%
60.00%
50.00%
40.00%
30.00%
20.00%
10.00%
0.00%
Mobile
Internet
Social Media
Branch
Năm 2017
Năm 2018
nhánh/phòng giao dịch, ATM/POS, Home Banking, Call Centers.
Hình 2.7 Khách hàng sử dụng kênh phân phối ít nhất 1 tuần/lần năm 2017 - 2018
Nguồn: Báo cáo Ngân hàng
So với các kênh giao dịch ngân hàng trước đây như giao dịch trực tiếp với
ngân hàng, ngân hàng số thông qua các kênh online như internet banking, mobile
banking… Tuy nhiên, các kênh này độc lập, không đồng nhất, buộc khách hàng khi
cần dịch vụ nào phải dùng đúng kênh mới được phục vụ. Trong khi đó, ngân hàng
61
hợp kênh đầu tiên có khả năng ghi nhớ thông tin cho phép người dùng được giao dịch
trên nhiều kênh khác nhau như (mobile), (internet banking), ATM, giao dịch viên…
mà không bị gián đoạn.
Hình 2.8 Sự phát triển của kênh phân phối ngân hàng
Nguồn: OCB
Ví dụ điển hình về tác động của CMCN 4.0 đến kênh phân phối Omni –
channel của ngân hàng phải kể tới Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) vừa chính
thức ra mắt phiên bản cải tiến của ứng dụng ngân hàng số OCB OMNI, được phát
triển thành công trên nền tảng hợp kênh (Omni-Channel). Với phiên bản mới, ứng
dụng ngân hàng OCB OMNI sẽ cung cấp dịch vụ hoàn toàn trực tuyến mà khách hàng
không cần tới quầy như mở tài khoản online, mở thẻ online, vay online qua Robo-
lending, mua bảo hiểm online, đầu tư online…Ngoài ra, phiên bản mới còn giúp
khách hàng thanh toán QR Pay trong hệ sinh thái OMNI Pay và đối tác liên kết, hỗ
trợ chuyển tiền 24/7 miễn phí và chỉ mất 8 giây để tiền về người nhận, tự động đặt
lịch thanh toán hóa đơn điện - nước - internet... một cách nhanh chóng. Cũng theo
chia sẻ từ phía OCB, hiện nay Việt Nam đang có hơn 1,4 triệu điểm bán lẻ và hầu hết
vẫn sử dụng tiền mặt để thanh toán. Vì vậy, việc sử dụng các công cụ hỗ trợ thanh
toán tiền trực tuyến sẽ giúp người dùng dễ dàng hơn trong công việc của mình. [22]
62
Hình 2.9 Mô hình OCB OMNI ứng dụng Omni-Channel
Nguồn: OCB
Khi sử dụng Ngân hàng hợp kênh, người dùng có thể bắt đầu giao dịch từ kênh
thứ nhất (vị dụ trên internet), tiếp tục ở kênh khác (ví dụ trên ứng dụng điện thoại) và
kết thúc tại một kênh khác bất kỳ (ví dụ chi nhánh ngân hàng). Do đó, giao dịch với
ngân hàng không bị giới hạn trong một kênh duy nhất hay trong một thời gian nhất
định, người dùng thoải mái lựa chọn kênh và thời gian giao dịch phù hợp nhất với
mình. [23]
Sự bứt phá của ngân hàng hợp kênh đầu tiên còn được thể hiện qua kết quả
kinh doanh 6 tháng đầu năm. Hiện nay OCB đang sở hữu các chỉ số kinh doanh tăng
cao từ huy động vốn, tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng, kinh doanh dịch vụ...
Mức lợi nhuận trước thuế đạt 1,302 tỷ đồng cao hơn 163,5% so với cùng kỳ. Tổng
tài sản đạt 90.965 tỷ, tăng 25% so với cùng kỳ.
Chất lượng tín dụng được kiểm tra chặt chẽ, giảm thiểu nợ xấu dưới 2%. Theo
ông Nguyễn Đình Tùng – TGĐ Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) cho biết:
63
“Lợi nhuận trước thuế 6 tháng đầu năm của ngân hàng đạt 1,302 tỷ đồng cao hơn
163,5% so với cùng kỳ đã hoàn thành 65% kế hoạch đặt ra trong năm 2018”. Với
kết quả này, OCB dự tính 6 tháng cuối năm sẽ vượt mức kế hoạch 2000 tỷ đề ra trong
năm 2018.
Với sự bứt phá đầy ấn tượng về ngân hàng hợp kênh đầu tiên, ngân hàng đi
đầu trong áp dụng Basel II, lợi nhuận và quy mô tăng liên tục quý này qua quý khác…
giới chuyên môn đánh giá OCB là minh chứng tốt nhất của nhóm ngân hàng có sức
bật mạnh cả về thương hiệu lẫn vị thế trên thị trường. [24]
2.2.2.2 Tác động tiêu cực
Trong khi những kênh phân phối truyền thống không chủ động cung cấp dịch
vụ đến tận tay khách hàng và tốn nhiều chi phí trong đầu tư hệ thống chi nhánh thì
CMCN 4.0 tác động đến kênh phân phối của ngân hàng đòi hỏi ngân hàng phải chạy
đua trong sự chuyển mình kênh phân phối đồng thời cạnh tranh quyết liệt để mang
lại lợi thế trong tương lai.
“Số lượng chi nhánh ở thị trường phát triển đã giảm trong khi ở thị trường
đang phát triển, các chi nhánh vẫn được tăng lên”, ông Kalidas, VPBank, cho biết.
Đó chính là sự trái ngược ở các thị trường đang phát triển. Số chi nhánh tăng lên có
thể là vì chi nhánh vẫn là kênh truyền thống và số lượng vẫn còn quá ít so với quy
mô dân số. Còn một lý do khác là các sản phẩm ngân hàng trực tuyến chưa đáp ứng
được nhu cầu. Rõ ràng, khi những điều này chưa được giải quyết mà CMCN 4.0 đang
diễn ra thì các kênh phân phối mới chưa thể phát triển mạnh.
Ngoài ra chi phí đầu tư cho công nghệ còn là áp lực đối với các ngân hàng tại
Việt Nam. “Đầu tư công nghệ có lợi khi chi phí giao dịch giảm, nhưng chi phí công
nghệ lại rất lớn. Tính đi tính lại, ngân hàng vẫn chịu lỗ nhưng vẫn buộc phải làm”.
[25] Chính vì vậy, trong xu thế CMCN 4.0 mang lại một số tác động chưa tích cực
tới kênh phân phối ngân hàng.
64
2.2.3 Tác động tới các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
2.2.3.1 Tác động tích cực
Sự biến đổi của sản phẩm dịch vụ ngân hàng thời kỳ Cách mạng công nghiệp
4.0. Hầu hết các ngân hàng Việt Nam đã và đang triển khai các dịch vụ thanh toán
mới, hiện đại dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông với nhiều
sản phẩm, phương tiện mới, đảm bảo an toàn, tiện lợi, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh
toán của khách hàng, phù hợp với xu thế thanh toán của các nước trong khu vực và
trên thế giới. Đến nay, số lượng tài khoản cá nhân mở tại các NHTM trên cả nước đạt
khoảng 68,7 triệu tài khoản, khoảng 70 NHTM đã cung cấp dịch vụ thanh toán qua
internet và khoảng 36 NHTM cung cấp dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động.
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cũng đã cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán cho 21 tổ chức, không phải là ngân hàng cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán (các công ty Fintech trong lĩnh vực thanh toán).
Trong 10 năm trở lại đây, sự xuất hiện của công nghệ đã thay đổi cách giao
tiếp và tương tác của con người, kéo theo đó là sự thay đổi trong kênh phân phối,
mạng lưới bán hàng và cách thiết kế sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng. Nhờ ứng
dụng chuyển đổi kỹ thuật số, các sản phẩm của ngân hàng có thể tích hợp được với
nhiều sản phẩm dịch vụ phụ trợ để làm hài lòng khách hàng. Việc áp dụng các nguyên
tắc của CMCN 4.0, các vấn đề như giao diện lập trình ứng dụng (API), phân phối liền
mạch hay phân tích thông minh (intelligence analytics) sẽ là những ứng dụng phổ
biến trong hoạt động phát triển sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm có hàm lượng
công nghệ cao của các ngân hàng. Ngoài ra, dữ liệu lớn (Big Data) và phân tích hành
vi khách hàng cũng đang trở thành xu hướng tương lai cho thời đại công nghệ số khi
có thể thu thập dữ liệu bên trong và bên ngoài thông qua tổ chức phân tích hành vi
khách hàng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, mang lại giá trị gia tăng, tiết giảm chi
phí và hỗ trợ cho các quá trình ra quyết định.
65
Bảng 2.2 Tác động của CMCN 4.0 đến sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Nội dung Giao dịch ngân hàng Giao dịch ngân hàng trong xu thế
truyền thống CMCN 4.0
Chủ yếu là hoạt động cho Ngoài các sản phẩm thông thường thì kết Dịch vụ
vay, tín chấp, thế chấp, hợp các sản phẩm khác như nạp thẻ điện sản phẩm
chứng khoán,… thoại, mua sắm trực tuyến, đặt vé máy
bay, tàu hỏa, phòng khách sạn, thanh
toán hóa đơn,…
Đến ngân hàng, gặp trực Sử dụng các công cụ, thiết bị thông minh Cách
tiếp nhân viên quầy giao như smartphone, máy tính,… để giao thức sử
dịch làm các thủ tục để sử dịch dụng dịch
dụng dịch vụ, sản phẩm vụ
ngân hàng
Phải đến trực tiếp, phải Cần có mạng Internet, cài đặt phần mềm, Điều kiện
chính chủ tài khoản giao người dùng phải có tài khoản, mật khẩu thực hiện
dịch đăng nhập riêng
Trong thời gian làm việc, 24/7, mọi lúc mọi nơi Thời
tại trụ sở chính, chi nhánh gian,
hay phòng giao dịch của không
ngân hàng gian giao
dich
Phải đợi chờ một thời gian, Chỉ mất 3-5 phút, phụ thuộc một ít về tốc Thời gian
phụ thuộc vào tốc độ làm độ mạng Internet chờ kết
việc của nơi giao dịch quả giao
dịch
66
Theo quy định ngân hàng Theo quy định ngân hàng nhưng mất ít Chi phí
hơn so với giao dịch truyền thống giao dịch
Hiện nay, các ngân hàng cung cấp khá nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại với
nhiều tiện ích khác nhau như ngân hàng điện tử với Internet Banking, Mobile
Banking, SMS Banking... nhằm giúp khách hàng thực hiện các giao dịch thanh toán,
chuyển khoản... mà không cần tới quầy giao dịch.
Hình 2.10 Số liệu thống kê sản phẩm dịch vụ mới ngành ngân hàng năm 2018
Nguồn: Jodic
Với hạ tầng viễn thông ngày càng phát triển, các cuộc đàm thoại đã dần trở
thành các cuộc gọi hình ảnh (video-call) với mức độ ổn định và chất lượng ngày càng
tăng. Do đó, công việc chăm sóc khách hàng tại các ngân hàng cũng sẽ dần đòi hỏi
thêm những kĩ năng làm việc từ xa qua video-call. Trong tương lai không xa, công
nghệ thực tế ảo (virtual-reality) và hình ảnh ba chiều (holography) sẽ có thể thay thế
hoàn toàn cách giao tiếp của con người. Các cuộc gọi 3D như trong các bộ phim viễn
tưởng có thể sẽ không còn xa vời [26]. Ví dụ điển hình là Ngân hàng Bản Việt chính
67
sẽ thức triển khai hệ thống tổng đài chăm sóc khách hàng qua Video call (cuộc gọi
có ghi nhận hình ảnh).
2.2.3.2 Tác động tiêu cực
Cùng với yêu cầu phải nhanh chóng chuyển đổi mô hình quản trị điều hành,
mô hình kinh doanh, cấu trúc lại sản phẩm, dịch vụ thích ứng với xu hướng khách
hàng thế hệ số, nền kinh số cũng như cần thiết lập khuôn khổ, cơ chế hữu hiệu trong
phòng ngừa rủi ro an ninh mạng và bảo vệ bí mật thông tin khách hàng trong kỷ
nguyên số. Trong quá trình ứng dụng các kết quả của cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0, phải quản lý được những thay đổi và đảm bảo rằng các dịch vụ an toàn bên cạnh
việc triển khai các dịch vụ mới. [27]
2.2.4 Tác động tới nguồn nhân lực ngân hàng
2.2.4.1 Tác động tích cực
Nguồn lực ngành ngân hàng – tài chính phải thay đổi theo hướng tinh gọn, có
kỹ năng số và tinh thông nghiệp vụ.
Điều có thể nhìn thấy rõ rệt nhất về sự tác động của CMCN 4.0 đến lĩnh vực
NH chính là xu hướng ứng dụng CMCN 4.0 phát triển ngày càng mạnh mẽ. Những
năm trở lại đây, các NH đều có nhu cầu rất lớn trong việc tuyển dụng các vị trí phát
triển phần mềm, kỹ sư công nghệ thông tin nhằm khai thác mảng NH kỹ thuật số.
Bên cạnh đó, những vị trí sale marketing cũng yêu cầu ứng viên phải có kinh nghiệm
trong lĩnh vực e-commerce để đáp ứng được xu hướng kỹ thuật số. Các hệ thống NH
truyền thống sẽ dần bị thay thế bởi các NH công nghệ hiện đại. Sự thu hẹp của các
văn phòng giao dịch sẽ dẫn đến sự biến mất của một số vị trí làm việc trong NH như:
giao dịch viên, bán lẻ… Các nhóm nghề này được nhận định có khả năng cao sẽ bị
thay thế hoàn toàn bởi tự động hóa. [28]
Theo báo cáo của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), nhu cầu đào tạo mới nhân
lực ngành Tài chính ngân hàng giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam là trên 1,6 triệu
người và đến năm 2020, tổng số nhân lực làm việc trong ngành Ngân hàng khoảng
68
300.000 người. Những thách thức lớn và hiện hữu của ngành Ngân hàng trước CMCN
4.0, là khan hiếm nguồn nhân lực chất lượng cao - yếu tố quyết định đến sự thành
công và cạnh tranh về nguồn lực chất lượng cao là yếu tố làm nên sự thành công trong
hội nhập (Jan Smit, Stephan Kreutzer, Carolin Moeller & Malin Carlberg, 2016).
Tác động đến việc làm: Tác động của CMCN 4.0 đến lĩnh vực ngân hàng chính
là xu hướng ngân hàng số ngày càng phát triển do đó rất cần nguồn lao động công
nghệ thông tin (CNTT) để đáp ứng được xu hướng công nghệ số (Brett King, 2017).
Hệ thống ngân hàng truyền thống sẽ dần bị thay thế bởi các ngân hàng hiện đại, sự
thu hẹp của các văn phòng giao dịch sẽ làm giảm một số vị trí việc làm tại ngân hàng
như: giao dịch viên, bán lẻ… Thậm chí, một số nhóm nghề này có khả năng bị thay
thế hoàn toàn bởi tự động hóa, robot... Điều này khiến cho nguồn nhân lực trong lĩnh
vực ngân hàng bị cắt giảm, khiến tình trạng nghỉ việc, thất nghiệp tăng.
Tác động đến đào tạo nguồn nhân lực: Nếu như các nền kinh tế trong khu vực
(như Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore...) đã chuẩn bị lực lượng chất lượng cao thì
ở Việt Nam, nguồn nhân lực phân khúc này vẫn còn hạn chế. Ngành Ngân hàng đang
tồn tại tình trạng nguồn nhân lực “vừa thừa lại vừa thiếu”, trong đó, rất thiếu nguồn
nhân lực chất lượng cao trong nhiều lĩnh vực chuyên sâu gắn với ngân hàng và công
nghệ. Theo Lê Thanh Tâm (Viện Ngân hàng - Tài chính, 2018), một trong những
điểm yếu lớn của ngành Tài chính - Ngân hàng hiện nay là khan hiếm nghiêm trọng
nguồn lực chất lượng cao trong nhiều lĩnh vực chuyên sâu như chiến lược phát triển,
quản trị rủi ro, đầu tư quốc tế, thanh toán quốc tế… và đặc biệt là các chuyên gia Tài
chính - ngân hàng có bằng cấp quốc tế. Theo khảo sát của IDG (2017), tại Việt Nam
nhân lực sẵn sàng cho công nghệ số chưa cao, các chương trình đào tạo đại học thay
đổi rất chậm so với xu thế. Trong khi đó, hiện nay nhiều trường đại học tại Mỹ đã
đưa các giáo trình về trí tuệ nhân tạo, học máy vào giảng dạy... Thực tiễn này, đòi hỏi
cần quan tâm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo đủ khả
năng ứng dụng CNTT, phương thức làm việc tiên tiến trong điều kiện số hóa và hội
nhập quốc tế sâu rộng.
69
Tác động đến chế độ đãi ngộ, thu hút nhân tài: Chất lượng nguồn nhân lực
không chỉ là trình độ nghiệp vụ ngân hàng mà đi liền với đó là kỹ năng vận hành công
nghệ số, tính tuân thủ về quy trình vận hành cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng
trong môi trường CNTT. Tuy nhiên, để tuyển dụng được nguồn nhân lực này thì cần
có chế độ đãi ngộ, thu hút nhân tài hấp dẫn. Về vấn đề này, các ngân hàng ngoại có
lợi thế hơn các ngân hàng nội nhờ tiềm lực tài chính, môi trường làm việc và chế độ
lương, thưởng, ưu đãi... .
Tác động đến chính sách tuyển dụng: Trước thực trạng lỏng lẻo trong bảo mật
thông tin khách hàng và tình trạng cán bộ, nhân viên tiếp tay cho các vụ vi phạm
những năm gần đây, các ngân hàng cần xem lại chính sách tuyển dụng và điều chỉnh
một cách phù hợp, Cần khắt khe hơn về tính cách, đạo đức của ứng viên nhằm bảo
mật thông tin một cách tuyệt đối. Các ngân hàng cũng nên ứng dụng các công cụ giúp
kiểm định nhân cách của ứng viên trong quá trình tuyển dụng. Ngoài ra, những vị trí
quản lý hoặc chuyên gia cấp cao cần có sự hỗ trợ của các công ty tư vấn tuyển dụng,
nhằm giảm thiểu nguy cơ tuyển dụng những ứng viên không phù hợp trên phương
diện này... Bên cạnh đó, theo các chuyên gia, với sự phát triển quá nhanh của công
nghệ hiện nay, sẽ còn phát sinh thêm nhiều chức danh, việc làm mới. Bên cạnh đó,
theo các chuyên gia ngân hàng, rất có thể sẽ có nhiều công việc, chức danh công việc
sẽ không được trao cho các nhân lực người Việt mà rơi vào tay người nước ngoài.
Bởi nếu không quá chú trọng tới yếu tố chi phí lương và thu nhập mà chỉ quan tâm
tới mục tiêu và chất lượng cho mỗi đầu chức danh công việc cần đạt được, các ngân
hàng sẽ không ngần ngại chi lương thưởng cao để thu hút người tài, người nước ngoài
vào làm việc để có thể hiện thực hóa khát vọng vươn ra hoạt động tại các thị trường
khu vực và quốc tế.
Tác động đến việc vận hành hạ tầng công nghệ: Trước xu thế tự động hóa và
trí tuệ nhân tạo, thị trường lao động trong ngành Ngân hàng sẽ thay đổi theo hướng
giảm giao dịch viên, giao dịch chi nhánh… và gia tăng nguồn nhân lực chất lượng
cao, giỏi cả chuyên môn nghiệp vụ tài chính, ngân hàng và CNTT. Do vậy, để đáp
70
ứng việc chuyển đổi theo mô hình công nghệ hiện đại, bên cạnh việc đầu tư vào cơ
sở hạ tầng công nghệ, hầu hết ngân hàng tại Việt Nam đều đang có nhu cầu tuyển
dụng nguồn nhân lực chất lượng cao để vận hành chính xác, hiệu quả hạ tầng này
trong. Hiện nay, nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao còn ít so với nhu cầu của
ngành, nhất là đội ngũ chuyên gia làm công tác an ninh thông tin. Chính sự thiếu hụt
này dẫn đến công tác phát triển ứng dụng CNTT cũng như quản lý, kiểm soát an toàn
bảo mật không tương xứng với nhu cầu hoạt động của ngân hàng, không đảm bảo an
toàn bảo mật, dễ rơi vào tình trạng lúng túng, bị động trước những cuộc tấn công quy
mô lớn, có tổ chức của tội phạm công nghệ cao. Các nghiên cứu cho thấy, một khi
không có nguồn nhân lực đủ mạnh, thì không thể vận hành hiệu quả hạ tầng công
nghệ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong thời đại kỹ thuật số.
[29]
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam dự báo, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng
cao ngành tài chính ngân hàng vào năm 2020 là khoảng 120.900 người, tăng lên gấp
đôi so với năm 2016. Nếu như các cơ sở đào tạo không có sự thay đổi về chiến lược
đào tạo nguồn nhân lực thì đến năm 2020 nguồn nhân lực ngành này sẽ rơi vào tình
trạng khan hiếm trầm trọng.
Thực tế cho thấy, nhiều năm nay, các ngân hàng vẫn loay hoay với “vòng luẩn
quẩn”: thừa thì vẫn thừa, mà thiếu vẫn thiếu, nhất là trong bối cảnh Việt Nam đang
đứng trước thềm CMCN 4.0. Với CMCN 4.0, các chuyên gia cho rằng, ngành Ngân
hàng sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc bồi dưỡng và đào tạo lại để đội ngũ cán bộ,
nhân viên có đủ trình độ vận hành, làm chủ công nghệ mới. Ngoài ra, các ngân hàng
Việt Nam sẽ phải chịu áp lực lớn hơn với việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao,
đối mặt với nguy cơ dịch “chảy máu” chuyển nguồn nhân lực chất lượng cao sang
các tổ chức tín dụng nước ngoài. Do vậy, việc triển khai các giải pháp trên sẽ góp
phần phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong cuộc CMCN 4.0.
71
2.2.4.2 Tác động tiêu cực
Chất lượng thay số lượng: Theo dự báo của các chuyên gia tài chính, năm nay,
nhu cầu nhân lực chất lượng cao của ngành tài chính ngân hàng khoảng 94.000 người,
năm 2020 sẽ đạt con số gần 130.000 người. Sau thời gian nhu cầu nhân lực ngành
ngân hàng phát triển nhanh chóng về số lượng, nhưng còn yếu kém về chất lượng,
thời gian tới, các đơn vị tuyển dụng sẽ trở nên nghiêm khắc hơn, yêu cầu đội ngũ
nhân sự phải có khả năng, kỹ năng bài bản. Những ai không có “chất” sẽ bị đào thải.
Cung chưa theo kịp cầu: Xét mặt bằng chung về đào tạo cử nhân ngành tài
chính - ngân hàng, do tâm lý chạy theo số đông của nhiều trường nên chất lượng đào
tạo ngành này chưa được đảm bảo.
Phần lớn chương trình đào tạo còn nặng tính lý thuyết, chưa cập nhật những
thay đổi của nền kinh tế, thiếu cơ hội thực tập và cọ xát thực tế cho sinh viên. Nhiều
sinh viên ra trường không nắm vững kiến thức, thiếu kỹ năng mềm, không thể sử
dụng tiếng Anh để giao tiếp với khách hàng và đối tác nước ngoài, gặp nhiều khó
khăn trong công việc.
Điều này đã gây ra tình trạng vừa thừa, vừa thiếu trong ngành tài chính - ngân
hàng. Cụ thể, sinh viên tốt nghiệp hàng năm rất nhiều, nhưng chất lượng chưa đủ đáp
ứng yêu cầu nên không được tuyển dụng, còn các ngân hàng luôn trong tình trạng
“khát” nhân lực có kiến thức nghề nghiệp vững vàng, năng lực thực tiễn, cũng như
đạo đức, trách nhiệm xã hội và tác phong chuyên nghiệp.
Đồng ý với nhận định này, TS. Trần Dương - Trưởng khoa kinh tế Đại học
Tân Tạo cho biết: “Hội nhập đòi hỏi một tầm cao mới về chất lượng nhân sự. Hai tố
chất quan trọng cần quan tâm là trình độ hiểu biết kinh tế thị trường và năng suất
lao động dựa trên việc áp dụng khoa học kỹ thuật. Vấn đề ngoại ngữ vẫn quan trọng
nhưng cần nâng lên theo giai đoạn và lộ trình hội nhập, riêng một số ngành đặc thù
thì yêu cầu về ngoại ngữ cao hơn”.
72
Giải bài toán nhân lực: Chìa khóa chính để giải quyết bài toán nhân lực ngành
tài chính - ngân hàng là thay đổi chương trình và phương pháp đào tạo đại học. Một
số trường đại học công lập đã có những thay đổi về chương trình giảng dạy, tuy nhiên
do hạn chế về kinh phí và số lượng sinh viên nên việc tạo điều kiện thực hành, thực
tập cho sinh viên còn chưa khả thi.
Nhờ thế mạnh về tài chính, cơ sở vật chất cũng như liên kết với những đại học danh
tiếng thế giới, một số trường quốc tế đã tiếp cận chương trình và phương pháp đào
tạo tiến bộ, chú trọng đến thực hành, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của ngành
tài chính - ngân hàng trong thời kỳ hội nhập.
2.2.5 Tác động tới bảo mật, an ninh mạng ngân hàng
2.2.5.1 Tác động tích cực
Cuộc cách mạng 4.0 tác động đến ngân hàng khiến rủi ro về bảo mật, an ninh
mạng trong lĩnh vực này trở lên lớn và thường trực hơn, do sự kết nối mở, liên tục,
đa chiều, phức tạp.
Bảo mật và an ninh mạng trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt động
ngân hàng do sự phát triển của hạ tầng viễn thông đặt ra những thách thức mới về
bảo mật. Tại Việt Nam, nơi phần lớn người dân sử dụng dịch vụ ngân hàng thông qua
thẻ ATM, công nghệ sinh trắc học sẽ giúp hạn chế tối đa tình trạng skimming - đánh
cắp thông tin thẻ.
Mobile Banking: Ngày nay, nhiều ngân hàng đã áp dụng nhận dạng sinh trắc
học của khách hàng để thực hiện các giao dịch qua điện thoại thông minh hoặc máy
tính bảng. Người dùng có thể truy cập dịch vụ mobile banking nhờ dấu vân tay của
mình. Ở Việt Nam, nhiều ngân hàng lớn đã bắt đầu sử dụng touch ID để giúp người
dùng đăng nhập thay vì nhập mật khẩu như BIDV, SHB, Vietcombank, TP Bank…
ATM sinh trắc học: ATM sinh trắc học là máy rút tiền tự động (ATM) sử dụng
sinh trắc học để nhận diện khách hàng. Nó cho phép khách hàng rút tiền mặt hoặc
73
thực hiện các giao dịch khác sau khi lấy dấu vân tay thành công, quét vân tay, quét
mống mắt hoặc quét khuôn mặt. Xác thực sinh trắc học có thể được sử dụng cùng với
một yếu tố khác, chẳng hạn như thẻ thanh toán, thiết bị di động hoặc thông tin bảo
mật bổ sung như mã PIN. Tại Việt Nam, rất nhiều ngân hàng đã tích hợp thiết bị lấy
dấu vân tay trên ATM để giúp người dùng tiện lợi hơn trong việc rút tiền như
Eximbank, TP Bank, VietinBank…
2.2.5.2 Tác động tiêu cực
Với sự phát triển ngày càng tinh vi của công nghệ số và xu hướng chuyển dần
sang điện toán đám mây (cloud-computing), những lỗ hổng bảo mật cũng vì thế mà
tăng theo, kéo theo những lo ngại ngày càng nghiêm trọng về rủi ro tấn công tin tặc
(hackers). Trong nhiều trường hợp, một số cá nhân tổ chức cá nhân có thể thu thập
thông tin cá nhân riêng tư của người khác và đăng tải trên mạng. Điều này đòi hỏi Hệ
thống ngân hàng phải có trách nhiệm xã hội nhiều hơn, quan tâm nhiều hơn đến
tính an toàn và riêng tư trong thông tin của khách hàng và có cách thức phòng thủ
mới để bảo đảm an toàn bảo mật mạng. Theo đó, các ngân hàng, đặc biệt là các ngân
hàng vừa và nhỏ ngoài việc trang bị cho mình những công cụ bảo mật mới như sử
dụng phương pháp sinh trắc học, quét mống mắt, vân tay để thay thế mật khẩu hay
an toàn bảo mật mạng, cần quan tâm hơn nữa tới việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu dự phòng và nâng cao nhận thức về bảo mật và an toàn thông tin trong toàn hệ
thống.
Nhắc tới an ninh mạng không thể không nhìn thấy ví dụ điển hình WannaCry
khiến cả thế giới hoang mang khi gây ra cuộc tấn công mạng chưa từng có, lợi dụng
lỗ hổng bảo mật trên hệ điều hành Windows. Với ngành Ngân hàng, đặc thù dịch vụ
ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ số, rủi ro tiềm ẩn với tội phạm công
nghệ cao là vô cùng lớn và luôn thường trực.
Không phải chỉ tới WannaCry, mà trước đó, hệ thống công nghệ thông tin của
ngân hàng đã và đang phải đối diện với những phương thức, xu hướng gian lận ngày
càng tinh vi, đa dạng hơn như: lắp đặt lấy trộm thông tin thẻ tại các ATM, Phishing
74
(lấy thông tin từ những website giả mạo ngân hàng), hay cài các mã độc vào các thiết
bị đầu cuối như điện thoại di động, máy tính để lấy cắp thông tin liên quan tới tài
khoản.
Thực tế, không tồn tại một website nào đáng tin cậy, ai cũng có thể trở thành
mục tiêu tấn công và không có mục tiêu nào là nhỏ. Theo số liệu điều tra năm 2017
cho thấy, hầu hết lĩnh vực nào cũng từng gặp sự cố về an ninh thông tin, trong đó,
dịch vụ công cộng có số lượng sự cố an ninh thông tin lớn nhất với hơn 50 nghìn vụ,
lĩnh vực tài chính với 642 sự cố. Năm 2018, con số này tăng lên, theo thống kê trên
thế giới ghi nhận 153.300 vụ tấn công mạng.
Tội phạm mạng xảy ra với ngân hàng Việt Nam ngày càng nhiều. Một trong
những thủ đoạn phổ biến là kẻ gian dùng chiêu thức Phishing. Theo báo cáo về Spam
và Phishing 2018 của Kaspersky Lab cho thấy, Việt Nam đứng thứ 2 về nguồn gốc
của thư rác. Trong khi đó, 23% số người dùng sẽ mở các email giả mạo và 11% sẽ
bấm vào những tập tin đính kèm. [30]
Theo thống kê của Trend Micro, trong quý IV/2018, Việt Nam đứng trong số
những nước bị tấn công bởi nhiều mối đe dọa bảo mật hàng đầu của Đông Nam Á
bao gồm mã độc tống tiền (ransomware), mã độc ngân hàng (banking malware), mã
18.90%
20.00%
18.00%
16.00%
14.00%
12.00%
10.00%
8.00%
6.41%
6.00%
2.97%
4.00%
2.00%
0.00%
Việt Nam
Indonesia
Philippines
Mã độc tống tiền
độc macro (macro malware), và mối đe dọa email.
75
Hình 2.11 Tỷ trọng Mã độc tống tiền của Top 3 Đông Nam Á năm 2018
Nguồn: Trend Micro
Khối ngân hàng Việt Nam tiếp tục là mục tiêu tấn công của tội phạm công
nghệ thông tin. Quỹ tiền tệ thế giới ước tính, thiệt hại tài chính do tấn công an ninh
mạng gây ra trên toàn thế giới có thể lên đến 100 triệu đô la, tương đương 9% thu
nhập ròng của ngân hàng.
4.472
2.073
1.989
5.000 4.500 4.000 3.500 3.000 2.500 2.000 1.500 1.000 0.500 0.000
Thailand
Malaysia
Việt Nam
Mã độc ngân hàng
Đơn vị tính: triệu đô la Mỹ
Hình 2.12 Số lượng Mã độc ngân hàng của Top 3 Đông Nam Á năm 2018
Nguồn: Trend Micro
Email tiếp tục là lối vào phổ biến nhất của tội phạm an ninh mạng. Dạng nguy
cơ này đang phát triển và ngày càng tinh vi. 97% mã độc tống tiền hiện nay đến qua
đường email.
76
250,000,000
221,497,584
200,000,000
170,641,805
150,000,000
100,000,000
82,664,832
50,000,000
-
Indonesia
Việt Nam
Singapore
Nguy cơ từ Email
Đơn vị tính: số lượng Email
Hình 2.13 Số lượng nguy cơ từ Email Top 3 Đông Nam Á năm 2018
Nguồn: Trend Micro
Tại Việt Nam, thời gian qua tình hình an ninh mạng diễn biến hết sức phức
tạp, tội phạm công nghệ cao gia tăng nhiều hình thức tấn công nguy hiểm vào hoạt
động ngân hàng, bao gồm:
- Xuất hiện một số đường dây mua bán, sử dụng trái phép thông tin thẻ tín dụng
của người nước ngoài để mua hàng online, thanh toán trực tuyến tại Việt Nam,
- Hệ thống máy ATM của các ngân hàng trở thành mục tiêu tấn công của tội
phạm mạng như ăn cắp thông tin thẻ ATM của khách hàng, tạo thẻ giả để rút
tiền.
77
50%
45%
45%
40%
40%
35%
35%
30%
26%
25%
20%
15%
10%
5%
0%
Các máy ATM
Các hệ thống bán lẻ
Các hệ thống giao dịch và hệ thống hạ tầng cốt lõi
Dịch vụ ngân hàng trực tuyến và kỹ thuật số
Tội phạm công nghệ cao
Hình 2.14 Tội phạm công nghệ cao gia tăng nhiều hình thức tấn công nguy hiểm vào hoạt động ngân hàng năm 2018
Nguồn: Ngân hàng nhà nước
Có thể thấy dịch vụ ngân hàng trực tuyến và kỹ thuật số hay còn gọi là dịch
vụ ngân hàng điện tử là dịch vụ mà tội phạm công nghệ nhằm vào nhiều nhất. Hàng
loạt các vụ tội phạm xảy ra khi khách hàng giao dịch qua ngân hàng trực tuyến chỉ
bằng một cú nhấp chuột, bởi đây là nơi lưu giữ thông tin bảo mật của nhiều khách
hàng, nếu có điều gì xảy ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến ngân hàng và khách hàng.
Theo sau đó là dịch vụ qua các hệ thống bán lẻ, và qua các hệ thống giao dịch và hệ
thống hạ tầng cốt lõi. Cuối cùng là qua các máy ATM được sao chép dữ liệu khách
hàng khi khách hàng sử dụng thẻ và thao tác trên máy ATM.
Chính điều đó đã thúc đẩy các ngân hàng chống lại tình hình an ninh mạng
ngày càng phức tạp dưới tác động của CMCN 4.0.
78
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐẾN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
2.3.1 Kết quả đạt được
Có thể thấy, làn sóng công nghệ từ CMCN 4.0 mang đến những cơ hội lớn cho
Hệ thống ngân hàng Việt Nam trong quá trình phát triển trên nhiều khía cạnh như:
Gia tăng việc tiếp cận thị trường quốc tế cho các ngân hàng trong nước, Tăng cường
khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại, Nâng cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng theo
hướng hiện đại, hiệu quả hơn để gia tăng lợi nhuận. Từ đó giúp các ngân hàng Việt
Nam nâng mình lên một tầm cao mới, phát triển và nâng cao sức cạnh tranh với các
ngân hàng tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Cụ thể như, các công nghệ số, công nghệ mới gắn với CMCN 4.0 không chỉ
giúp chuyển dịch kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống từ các
chi nhánh, quầy giao dịch, ATM vật lý sang các kênh số hóa, giúp tương tác khách
hàng nhiều và hiệu quả hơn, mà còn có khả năng thay đổi mô hình kinh doanh, quy
trình nghiệp vụ, cấu trúc sản phẩm, dịch vụ theo hướng số hóa, giúp các ngân hàng
từng bước trở thành ngân hàng số, cung cấp tiện ích, trải nghiệm mới mẻ và đem lại
lợi ích thiết thực cho khách hàng.
Với sự phát triển mạnh mẽ của CMCN 4.0, các ngân hàng bước đầu tiếp cận
và mở rộng cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phù hợp đến những người dân
hiện chưa có tài khoản ở vùng sâu, vùng xa với chi phí hợp lý, góp phần đẩy mạnh
phổ cập tài chính quốc gia.
Trên nền tảng công nghệ 4.0 cùng với việc tận dụng những thế mạnh của kinh
tế quy mô, kinh tế chia sẻ, việc triển khai ứng dụng công nghệ số kỹ thuật cao liên
quan đến kết nối internet, điện toán đám mây, công nghệ cảm biến, thực tế ảo… sẽ
giúp giảm thiểu chi phí giao dịch, vận chuyển, quản lý, góp phần tiết kiệm về mặt tài
chính cho các ngân hàng Việt Nam.
79
Ứng dụng công nghệ 4.0 sẽ giúp ngân hàng nâng cao lợi nhuận, đảm bảo tính
sẵn sàng cao cho hệ thống trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng
điện tử của khách hàng. Khi sự minh bạch ngày càng rõ hơn, người tiêu dùng Việt
Nam có nhiều cơ hội tiếp cận hơn với các dịch vụ tài chính hàng đầu trong và ngoài
nước. Từ đó giúp các ngân hàng trong nước nâng lên một tầm cao mới, phát triển và
80,000
50.00%
69,202
45.00%
70,000
43.40%
40.00%
60,000
52,223
35.00%
32.50%
50,000
30.00%
28.00%
36,430
40,000
25.00%
28,454
20.00%
30,000
26,009
24,678
15.00%
20,000
10.00%
9.40%
10,000
6.20%
5.40%
5.00%
0
0.00%
2013
2014
2015
2016
2017
2018
Lợi nhuận (tỷ VND)
Tăng trưởng lợi nhuận
cạnh tranh với các ngân hàng tiên tiến trong khu vực và thế giới.
Hình 2.15 Lợi nhuận ngân hàng từ năm 2013 đến năm 2018
Nguồn: Báo cáo ngân hàng (2018)
Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội mở ra từ CMCN 4.0, ngành Ngân hàng
cũng phải đối mặt thách thức không nhỏ trong việc phải xây dựng quy định pháp lý
mới đáp ứng nhu cầu cải cách công nghệ, thách thức trong phòng ngừa rủi ro an ninh
mạng và bảo vệ bí mật thông tin khách hàng, ứng dụng công nghệ mới cũng đòi hỏi
ngân hàng phải có tiềm lực đầu tư về tài chính và việc thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao, cũng như việc đào tạo cán bộ, nhân viên có đủ trình độ vận hành, làm chủ
công nghệ mới…
80
2.3.2 Những hạn chế
Về cơ chế chính sách, hành lang pháp lý, chưa đầy đủ và đồng bộ cho các hoạt
động về công nghệ. Thời gian cập nhật, sửa đổi, bổ sung pháp lý còn chậm so với tốc
độ phát triển nhanh chóng của công nghệ. Các cơ chế chính sách hiện nay về cơ bản
mới chỉ đáp ứng được một phần cho lĩnh vực công nghệ tài chính trong thanh toán,
chưa đầy đủ và đồng bộ cho các lĩnh vực tài chính khác. Chính phủ đã ban hành luật
giao dịch điện tử năm 2005, luật công nghệ thông tin năm 2006 và mới nhất là luật
an ninh mạng; Nghị định 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử trong
hoạt động tài chính; Nghị định 35/2007/NĐ-CP ngày 08/03/2007 về giao dịch điện
tử trong hoạt động Ngân hàng; Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Thông tư
18/2018/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân
hàng song những quy định đó vẫn chưa đủ cơ sở pháp lý cho hoạt động và phát triển
dưới xu thế CMCN 4.0. Ngoài ra, khuôn khổ pháp lý và cơ chế chính sách liên quan
đến các dịch vụ, phương tiện thanh toán trực tuyến, điện tử mới, hiện đại, tiền ảo, thẻ
ảo, tiền điện tử... là những vấn đề mới, phức tạp, cần được tiếp tục nghiên cứu, đánh
giá, sửa đổi, bổ sung để đáp ứng yêu cầu thực tế.
Về trình độ dân trí, đại bộ phận dân chúng chưa được phổ cập kiến thức về
bảo mật thông tin cá nhân và những kiến thức cơ bản về sử dụng các sản phẩm dịch
vụ công nghệ nói chung và ngân hàng nói riêng. Điều này tạo ra những lỗ hổng trong
bảo mật thông tin tài khoản của người dùng và của cả các ngân hàng. Ngoài ra, khách
hàng ngần ngại sử dụng vì họ e ngại hoặc cho rằng dịch vụ này không an toàn, chắc
chắn. Đây là khó khăn gặp phải của khá nhiều ngân hàng khi thuyết phục khách hàng
sử dụng dịch vụ.
Về cơ sở hạ tầng công nghệ ngân hàng của Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu
của sự phát triển công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ liên quan đến bảo mật. Do
nguồn kinh phí đầu tư cho hạ tầng CNTT rất lớn, trong điều kiện kinh tế khó khăn,
nhiều tổ chức đang trong tiến trình sáp nhập, hoặc tái cơ cấu,... ảnh hưởng đến kế
81
hoạch phát triển chung và kế hoạch phát triển hạ tầng CNTT của từng ngân hàng, ảnh
hưởng không nhỏ đến công tác đảm bảo an toàn thông tin của các ngân hàng.
Về chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn hạn chế, chưa đáp ứng, thỏa
mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng. Rủi ro về hoạt động có thể phát sinh do
Hệ thống ngân hàng điện tử không đảm bảo sự thống nhất và đáng tin cậy cần thiết,
do tấn công của những kẻ đột nhập hệ thống điện tử từ bên ngoài hoặc bên trong
nhằm tác động lên các sản phẩm hoặc hệ thống của ngân hàng. Ngoài ra, những rủi
ro hoạt động còn có thể phát sinh do nhầm lẫn của khách hàng do các Hệ thống ngân
hàng điện tử bị thiết kế hoặc triển khai không hoàn chỉnh. Rủi ro uy tín là rủi ro dư
luận đánh giá xấu về ngân hàng gây khó khăn nghiêm trọng cho ngân hàng trong việc
tiếp cận các nguồn vốn hoặc khách hàng rời bỏ ngân hàng.
Về chất lượng nguồn nhân lực, Việt Nam chưa xây dựng được chiến lược đào
tạo nguồn nhân lực ngành ngân hàng, chiến lược phát triển của ngân hàng chưa thực
sự phù hợp với chiến lược phát triển nguồn nhân lực của chính các ngân hàng, thiếu
các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngân hàng do chưa có sự phối
hợp giữa đào tạo chuyên gia công nghệ thông tin và chuyên gia tài chính ngân hàng.
Còn có lỗ hổng nhất định về kiến thức trong đào tạo: Thực tế cho thấy nguồn
nhân lực vẫn còn có những lỗ hổng về kiến thức chuyên ngành, quản trị, quản lý và
đầu tư, bên cạnh đó, khối kiến thức bổ trợ như ngoại ngữ, tin học, giao tiếp đối với
khách hàng vẫn còn yếu kém. Chương trình đào tạo còn mang nặng tính hàn lâm,
chưa mang tính ứng dụng cao cho nên sinh viên khi ra trường còn phải đào tạo lại để
đáp ứng nhu cầu công việc thực tế, thiếu tính hiện đại, liên thông quốc tế, kiến thức
vẫn còn những môn học của thời kỳ bao cấp.
Nguồn nhân lực được đào tạo còn thiếu kỹ năng mềm: Khả năng giao tiếp, kỹ
năng thuyết trình, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng ứng
xử...của nguồn nhân lực ngành ngân hàng còn nhiều yếu kém, đặc biệt là sinh viên
mới ra trường.
82
Chưa có sự liên kết chặt chẽ hai nhà, giữa các trường học và các ngân hàng:
Suy cho cùng, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cũng để cung cấp cho ngân
hàng, doanh nghiệp và xã hội, nguồn nhân lực được đào tạo ra phải đáp ứng yêu cầu
phát triển của các ngân hàng. Tuy nhiên thời gian qua, chưa có sự tham gia sâu rộng
của các ngân hàng, doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo nguồn nhân lực cho
ngành ngân hàng.
Về việc tuyển dụng, đặc biệt là tại một số NHTM nhà nước còn chưa thực sự
khách quan, công tâm, cơ chế thi đua khen thưởng còn có tính chất chủ quan, cào
bằng, chưa thực sự là động lực thúc đẩy người lao động hăng hái thi đua hoàn thành
nhiệm vụ.
Chưa xây dựng được dự báo chuẩn về nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân
lực chất lượng cao nói riêng.
Chưa có bộ quy tắc chuẩn mực về các chức danh công việc và tiêu chuẩn nghề
nghiệp đối với đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Về an ninh, bảo mật của Hệ thống ngân hàng, hệ thống thanh toán và vấn đề
bảo mật thông tin, về phòng chống các loại tội phạm công nghệ cao gặp nhiều hạn
chế về trình độ, năng lực, số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ công nghệ thông
tin… cũng là những vấn đề làm đau đầu các nhà quản trị ngân hàng. Nhiều đơn vị
chưa có bộ phận an ninh thông tin chuyên trách, chưa xây dựng kịch bản và qui trình
phản ứng cụ thể trước các sự cố an ninh CNTT trong đơn vị; Chưa có bộ phận điều
phối ứng cứu sự cố anh ninh trong toàn Ngành.
Có thể thấy, CMCN 4.0 là xu hướng phát triển tất yếu của hoạt động ngân
hàng trong thời gian tới. Với thị trường nhiều tiềm năng và những hạn chế đã nói trên,
Việt Nam cần một hệ thống giải pháp cụ thể và nhanh để thúc đẩy Hệ thống ngân
hàng phát triển theo kịp các nước trong khu vực.
83
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, luận văn đã khái quát về Hệ thống ngân hàng Việt Nam từ
sơ lược lịch sử hình thành, danh sách ngân hàng hiện có đến tình hình hoạt động và
quy mô của Hệ thống ngân hàng. Từ đó thấy được thực trạng tác động của Cách mạng
công nghiệp 4.0 đến Hệ thống ngân hàng, để tác giả có cái nhìn toàn diện hơn về Hệ
thống ngân hàng dưới xu thế Cách mạng công nghiệp 4.0 có những mặt tích cực và
tiêu cực nào. Đồng thời có những đánh giá chung về kết quả đạt được và những mặt
còn hạn chế. Điều này làm cơ sở để đưa đưa ra được những định hướng và giải pháp
cũng như một số khuyến nghị cho Hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển kịp với
xu thế chung trước làn sóng Cách mạng công nghiệp 4.0.
84
CHƯƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM DƯỚI XU THẾ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
3.1 CƠ SỞ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG DƯỚI XU THẾ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
3.2.1 Tính tất yếu phải phát triển Hệ thống ngân hàng dưới xu thế Cách mạng
công nghiệp 4.0
“Làm chủ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư - CMCN 4.0” là chủ đề của
Hội nghị thường niên Diễn đàn Kinh tế Thế giới tại Davos-Klosters 2016, và hiện
nay CMCN 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ tại các nước phát triển như Mỹ, châu Âu, một
phần châu Á. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được mô tả như là sự ra đời
của một loạt các công nghệ mới, kết hợp tất cả các kiến thức trong khoa học vật lý,
kỹ thuật số, sinh học, và ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, nền kinh tế, các ngành
kinh tế và ngành công nghiệp.
CMCN 4.0 đang diễn ra trên 3 lĩnh vực chính gồm Công nghệ sinh học, Kỹ
thuật số và Vật lý. Trong đó, những yếu tố cốt lõi của Kỹ thuật số sẽ là: Trí tuệ nhân
tạo (AI), Vạn vật kết nối - Internet of Things (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data). Thế giới
ngày càng trở nên phẳng hơn và công nghệ đang làm thay đổi mạnh mẽ hoạt động
truyền thống của mọi ngành, lĩnh vực trong đời sống xã hội. Thế giới đã xuất hiện
những hãng taxi không sở hữu một chiếc taxi nào hay công ty cho thuê khách sạn lớn
nhất không có một khách sạn nào, các công ty cung cấp dịch vụ thanh toán khổng lồ
mà không phải là ngân hàng… Hầu như mọi khía cạnh của cuộc sống của chúng ta
đều bị tác động: công việc, mô hình kinh doanh, cấu trúc, tương tác xã hội, hệ thống
quản trị… Sự phát triển của công nghệ cùng với việc áp dụng rộng rãi những tiến bộ
của CMCN 4.0 vào mọi lĩnh vực đời sống xã hội đã và sẽ tiếp tục mang đến những
thay đổi chưa từng có cả về chiều rộng và chiều sâu trong mọi lĩnh vực, làm mờ đi
ranh giới giữa thế giới thực và thế giới ảo. [31]
85
Hệ thống ngân hàng là một thành phần của nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động có
tính liên thông và ứng dụng công nghệ ở mức độ cao, là mạch máu của xã hội nên
chịu ảnh hưởng mạnh mẽ và bắt buộc phải chuyển mình theo CMCN 4.0.
“CMCN 4.0 đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh, tác động đến mọi mặt trên
toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Làn sóng này đang tạo ra những thay đổi rõ rệt trong
lĩnh vực tài chính – ngân hàng”, lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước nhận định như vậy
tại hội thảo khoa học với chủ đề “Ngành Ngân hàng Việt Nam với cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư” diễn ra ngày 15/06/2018, tại Hà Nội.
CMCN 4.0 mang đến những tác động tích cực trong ứng dụng các thành tựu
công nghệ mới đồng thời đặt ra thách thức không nhỏ về tạo lập những điều kiện nền
tảng về hạ tầng, công nghệ…làm thay đổi mô hình, cách thức quản trị, các kênh phân
phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Thực tế này đặt ra bức thiết đối với vấn đề bảo mật
thông tin và an ninh mạng tài chính quốc gia…
Thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN4.0) đang là xu
hướng chủ đạo hiện nay, đòi hỏi các ngân hàng Việt Nam phải chủ động chuẩn bị
những nền tảng cần thiết để tiếp cận những thành tựu công nghệ mới, tránh bị tụt hậu.
[32]
3.1.2 Định hướng phát triển Hệ thống ngân hàng Việt Nam dưới CMCN 4.0
Không có công nghệ hay sự đột phá nào nằm ngoài sự kiểm soát của con người.
Vì vậy, cần biết tận dụng cơ hội và sức mạnh sẵn có để hội nhập thành công với tiến
trình CMCN 4.0 trên phạm vi toàn cầu. Để làm được điều này, Chính phủ Việt Nam
nói chung và Hệ thống ngân hàng nói riêng cần xây dựng một tầm nhìn toàn diện và
tư duy chiến lược về những tác động của CMCN 4.0 tới toàn bộ nền kinh tế; tạo nền
tảng cho việc định hình lại môi trường kinh tế, xã hội, văn hóa và con người. Nếu vẫn
bó hẹp trong những tư duy truyền thống thì không thể có những đột phá chiến lược
và tư duy sáng tạo giúp định hình tương lai. Theo đó, Hệ thống ngân hàng cần xác
86
định những định hướng cốt lõi sau trong ứng dụng CMCN 4.0 vào hoạt động của
mình:
Một là, đẩy mạnh đổi mới và ứng dụng các công nghệ hiện đại. Cụ thể:
Tăng cường tích hợp công nghệ thông tin trong quy trình quản lý và quản trị
của cả NHNN và hệ thống các TCTD: Đối với NHNN, định hướng trong giai đoạn
5-10 năm tới tập trung vào việc tiếp tục hoàn thiện kết cấu cơ sở hạ tầng về CNTT
hiện đại, tự động hóa hầu hết các quy trình nghiệp vụ ngân hàng của NHNN, phát
triển dịch vụ hậu cần thông minh thông qua việc ứng dụng công nghệ số; Cấu trúc lại
hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (IBPS) theo hướng chuyển đổi mô hình
từ mô hình phân tán sang mô hình xử lý tập trung tại Trung tâm thanh toán quốc gia
(NPSC); Xây dựng và triển khai hệ thống thanh toán bù trừ tự động (ACH); Nghiên
cứu, áp dụng các tiêu chuẩn về thanh toán theo thông lệ quốc tế và chuẩn tin điện tài
chính quốc tế ISO 20022; Xây dựng chuẩn thẻ chip nội địa và triển khai kế hoạch
chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip tại Việt Nam; Đối với các TCTD, cần phát triển
những giải pháp CNTT mới, trong đó nhấn mạnh khả tích hợp các công nghệ hiện
đại như hệ thống cảm biến, hệ thống điều khiển, mạng truyền thông, các ứng dụng
kinh doanh và chăm sóc khách hàng; ứng dụng quản trị thông minh AI trong Quản
trị quan hệ khách hàng CRM và Quản trị rủi ro Risk Management, quản lý văn bản,
kế toán quản trị, quản lý nguồn vốn, quản lý dự án và phân tích hiệu quả đầu tư, quản
trị nhân sự; Xây dựng trung tâm chăm sóc khách hàng điện tử; Cổng thông tin điện
tử tích hợp các dịch vụ điện tử trên mạng Internet.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học phân tích và quản lý dữ liệu: CMCN 4.0 sẽ tạo
ra một lượng lớn dữ liệu, theo đó việc thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu lớn sẽ tạo
ra những tri thức mới, hỗ trợ việc đưa ra quyết định và tạo lợi thế cạnh tranh. Trong
thời gian tới, các ngân hàng cần quan tâm đến tư xây dựng trung tâm dự liệu (Data
center); nâng cao năng lực xử lý của hệ thống mạng LAN, WAN, thiết bị chuyển
mạch;
87
Tăng cường ứng dụng điện toán đám mây: Hệ thống mạng dựa trên các giải
pháp điện toán đám mây tạo cơ hội tuyệt vời giúp lưu trữ và sử dụng hiệu quả các dữ
liệu lớn. Các giải pháp dựa trên đám mây sẽ trở nên ngày càng quan trọng đối với
CMCN 4.0 nói chung và Hệ thống ngân hàng nói riêng. Theo đó các ngân hàng cần
tận dụng một cách triệt để công nghệ thông tin trên nền tảng điện toán đám mây để
giải quyết nhanh các nhu cầu phát sinh về tài nguyên CNTT. Đây vừa là giải pháp hỗ
trợ để đạt được mục đích vừa là phương tiện hiệu quả giúp gia tăng lợi nhuận.
Hai là, tối ưu hóa mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ 4.0.
Trong một thế giới mà việc nhắn tin qua điện thoại di động, cập nhật trạng thái trên
mạng cá nhân, tải một bức ảnh hay sử dụng một ứng dụng phần mềm nào đó được ưa
chuộng hơn nhiều với việc đến một chi nhánh ngân hàng thì sự thay đổi không đơn
thuần chỉ dừng lại ở việc thay đổi bản sắc, mà là sự thay đổi phương thức hoạt động
khi mà các tương tác điện tử đang lấn át các phòng giao dịch truyền thống. CMCN
4.0 sẽ làm đảo lộn mọi thứ, thay đổi phương thức tương tác điển hình và thức tự ưu
tiên dành cho các kênh giao dịch trong mối quan hệ hàng ngày giữa khách hàng với
các ngân hàng. Theo đó, hoạt động ngân hàng không còn được xác định và xoay
quanh một mạng lưới phân phối hữu hình nữa mà là một ngân hàng tương tác thực tế
ảo. Chúng ta cần đến dịch vụ ngân hàng chứ không cần đến các ngân hàng. Ngân
hàng không còn là một nơi bạn đến, nó là một việc bạn làm.
Bên cạnh việc tối ưu hóa mô hình kinh doanh thông qua việc thiết kế các trải
nghiệm trực tuyến cho chính khách hàng; các ngân hàng cần phải phát triển các
phương thức thanh toán di động, trong đó có ví điện tử và các giải pháp không dùng
thẻ; trang bị và đào tạo các kỹ năng mới cho từng cá nhân cán bộ ngân hàng cũng như
cho toàn bộ hệ thống.
Ba là, định hướng xây dựng mô hình chi nhánh hiện đại - giúp tối ưu hóa
trải nghiệm của khách hàng - giúp họ tương tác tốt hơn. Việc xây dựng các chi
nhánh này chủ yếu dựa vào nền tảng công nghệ tự động hóa, kết nối đa chiều và thông
minh hóa của CMCN 4.0. Theo đó, chi nhánh với không gian giao dịch hiện đại, tiện
88
ích, những chỗ ngồi hấp dẫn hợp thời gian, những màn hình tivi/máy tính bảng cỡ
lớn giúp khách hàng tự tương tác và trải nghiệm dịch vụ mà không cần đến sự giúp
đỡ của giao dịch viên truyền thống. Trên thế giới hiện nay cũng đang chứng kiến
ngày càng nhiều việc sử dụng các công nghệ như giao tiếp qua web (web-chat) và
Skype. Chẳng hạn như ngân hàng Ubank của Úc là ngân hàng đầu tiên trên thế giới
cho phép các cuộc gọi Skype kết nối trực tiếp với Trung tâm ngân hàng 24/7 – được
gọi là chương trình trải nghiệm thương hiệu ngân hàng trực tuyến. Ngân hàng này đã
tích hợp Skype vào cơ chế hỗ trợ và kết nối khách hàng. Ubank tuyên bố trên trang
web của mình rằng “bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua Skype từ bất cứ nơi đâu trên
thế giới mà không phải mất phí (trừ phí trả cho nhà cung cấp dịch vụ Internet)”.
Ngoài ra, do khách hàng không còn đến với các chi nhánh nhiều như họ làm 10 năm
trước đây và điều này có nghĩa là ngân hàng phải tìm ra một phương thức giao dịch
có thể kết nối được với hành vi mới mẻ của một số khách hàng nhưng đồng thời vẫn
thỏa mãn được tâm lý của những khách hàng bảo thủ không thay đổi được hành vi
của mình, chẳng hạn như mở cửa chi nhánh muộn hơn một chút, kéo dài thời gian
hoạt động đến tối để mọi người đi làm về vẫn có chút thời gian đến giao dịch hay việc
cho ra đời các quầy ngân hàng lưu động tại các sân bay, hội chợ thương mại, triển
lãm, các trường đại học … tận dụng lợi thế về vị trí và thời gian hoạt động để cung
ứng dịch vụ tới khách hàng.
Bốn là, tăng cường ứng dụng kênh phân phối thông minh: Nguyên lý của
CMCN 4.0 là tạo ra một mô hình chuỗi cung ứng mới gắn kết chặt chẽ hơn với nhu
cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng mới này sẽ tạo ra một cơ sở dữ liệu duy nhất,
làm cho chuỗi cung ứng thông minh hơn, minh bạch hơn và hiệu quả hơn ở mọi giai
đoạn, từ khi phát sinh nhu cầu cho đến khi bàn giao dịch vụ, sản phẩm. Như vậy,
đứng trước kỷ nguyên CMCN 4.0, các ngân hàng trong nước cần nhanh chóng hoạch
định chiến lược, tìm kiếm những giải pháp toàn diện cho dịch vụ ngân hàng thông
qua sử dụng các dữ liệu thông minh và sự hợp tác với nhiều ngành kinh doanh. Đặc
biệt, cần quan tâm tới tính khả dụng của sản phẩm (là một thuật ngữ được sử dụng để
mô tả mức độ dễ dàng sử dụng của một hệ thống, một sản phẩm hay một giao diện
89
đối với cá nhân/người sử dụng). Điều này bao hàm hàng loạt những nội dung liên
quan trong đó có nghệ thuật thiết kế lấy người dùng làm trung tâm (UCD – User
centered design), thiết kế tương tác (IxD – interaction design), thử nghiệm tính khả
dụng (UT) và những lĩnh vực khác. Khái niệm cơ bản của tính khả dụng là một sản
phẩm được thiết kế phù hợp với tâm sinh lý người sử dụng, có nghĩa là một sản phẩm
ngân hàng được thiết kế phải (i) Sử dụng hiệu quả hơn – làm tiêu tốn ít thời gian hơn
đề hoàn tất một nhiệm vụ cụ thể; (ii) Dễ học cách sử dụng hoặc là một thiết kế mang
tính trực giác – người dùng có thể học cách vận hành bằng cách quan sát; (iii) Khiến
người dùng thỏa mãn hơn khi sử dụng. Theo đó, các ngân hàng Việt Nam cần hiểu
và áp dụng những yếu tố trên vào quá trình thu hút các khách hàng đang tìm kiếm
một sản phẩm dịch vụ ngân hàng qua giao diện kỹ thuật số (web, ATM, điện thoại di
động, máy tính bảng, ki ốt, v.v…), qua đó cải thiện tỷ lệ đăng ký sử dụng sản phẩm
mới; đồng thời nâng cao tỷ suất lợi nhuận cho khoản đầu tư vào các công nghệ nền
tảng của ngân hàng mình. Chẳng hạn như ngân hàng Citibank đã làm được một điều
tuyệt vời khi thiết kế lại trang web ngân hàng bán lẻ của mình tại Mỹ để phù hợp với
màn hình máy tính bảng. Citibank còn đưa chúng ta đến với dịch vụ ngân hàng trực
tuyến mặc định cho các trình duyệt nhỏ được tối ưu hóa cho điện thoại di động.
Năm là, đẩy mạnh bán chéo sản phẩm cho khách hàng hiện tại thông qua
dịch vụ ngân hàng điện tử cá nhân và phát triển các thiết bị tự phục vụ. Các ngân
hàng trong nước có thể tận dụng lợi thế công nghệ dữ liệu lớn Big data trong việc lưu
trữ thông tin khách hàng để bán chéo sản phẩm (bảo hiểm, tư vấn tài chính, chứng
khoán…) như các thông tin về số dư tài khoản, các giao dịch chuyển khoản, thanh
toán hóa đơn, gửi tiền kỳ hạn… (trong điều kiện có sự đồng ý của khách hàng). Lợi
thế của việc quảng cáo sản phẩm sau khi khách hàng đăng nhập vào dịch vụ ngân
hàng điện tử là ngân hàng không cần đến các quy trình tuân thủ và tiếp nhận khách
hàng bởi mọi thông tin cần thiết đều đã có sẵn, quy trình tuân thủ sẽ chỉ đơn giản dựa
trên một cái nhấp chuột, mở rộng dịch vụ dành cho khách hàng hiện hữu chứ không
phải những mẫu phiếu phức tạp. Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng cần quan tâm đến
việc phát triển các thiết bị tự phục vụ. Trên thực tế, tốc độ suy giảm số lượng chi
90
nhánh ngân hàng bắt đầu gia tăng từ khoảng giai đoạn 2013-2016 khi hành vi của
khách hàng chuyển sang yêu thích các kênh giao dịch kỹ thuật số mà trung tâm là các
thiết bị màn hình và điện thoại di động, việc sử dụng ATM cũng vì thế cũng bị ảnh
hưởng khi các ngân hàng cố thay thế vị trí của chúng bằng các nền tảng tự phục vụ
có nhiều tính năng hơn. Theo đó, thiết bị tự phục vụ sẽ được phát triển theo hai hướng
khác nhau: một là, thiết bị phân phối tiền mặt một cách nhanh chóng với hình thức
vô cùng đơn giản; hai là, nền tảng quầy ngân hàng (còn gọi là ki-ốt) như đã nói ở trên
với đầy đủ các chức năng vừa có thể phân phối tiền mặt, vừa có tính tương tác cao,
có thể phân phối các loại thẻ trả trước, phiếu giảm giá với mục đích tiếp thị, đồng
thời tích hợp được với thiết bị di động.
Sáu là, chú trọng quản lý an ninh mạng: CMCN 4.0 đã đẩy cao mức độ chia
sẻ thông tin từ đó tạo ra một nhu cầu rất lớn về an ninh mạng. Theo đó, các ngân hàng
cần đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng trung tâm Dự phòng dữ liệu (Disaster
Recovery); nâng cấp hệ thống an ninh, bảo mật ở mức cao, đảm bảo việc mở rộng
phạm vi hoạt động (nếu có) được ổn định, an toàn, mang lại hiệu quả lâu dài, đáp
ứng. NHNN cần tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn cho hệ thống
thanh toán quốc gia; phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các cơ quan chức năng, tăng
cường các quy định và biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật, phát hiện đấu
tranh, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
thanh toán thẻ, ATM, POS và các phương thức thanh toán sử dụng công nghệ cao.
Bên cạnh đó, NHNN cũng cần giám sát thận trọng luồng tiền phát sinh trong các hoạt
động thanh toán xuyên biên giới, thanh toán quốc tế; các phương tiện, dịch vụ thanh
toán mới.
Bảy là, tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho việc phát triển dịch vụ
ngân hàng điện tử. NHNN cần thực hiện rà soát, xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp
lý để điều chỉnh tổng thể, bao hàm đầy đủ các dịch vụ công nghệ mới và các nhà cung
ứng dịch vụ mới; Hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển các dịch vụ ngân hàng điện
tử; Nghiên cứu phát triển phương tiện thanh toán mới; Xây dựng cơ chế và khuôn
91
khổ pháp lý rõ ràng để cho phép thành lập các tổ chức xử lý bù trừ tập trung các giao
dịch thanh toán trên nguyên tắc cạnh tranh, tạo cơ sở phát triển thanh toán trên bề
rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán.
Tám là, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực ngành Ngân hàng. Yếu tố con
người là then chốt, quyết định đến sự thành công của quá trình xây dựng NHTW hiện
đại. Việc đào tạo, quan tâm tới chất lượng nguồn nhân lực công nghệ cao được thực
hiện ở cả NHNN và trong toàn bộ hệ thống các TCTD. Các cán bộ nghiệp vụ của
NHNN được đào tạo đảm bảo đủ khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, phương
thức làm việc tiên tiến, có năng lực đề xuất, tham mưu xây dựng chiến lược, định
hướng, chính sách, chế độ, thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng,
ngân hàng, phù hợp với những đòi hỏi của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế sâu rộng. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ CNTT tại các TCTD, có trình
độ nghiệp vụ giỏi, tính chuyên nghiệp cao, đáp ứng nhu cầu quản trị vận hành và làm
chủ các hệ thống công nghệ hiện đại. Kết hợp đào tạo nâng cao trình độ, khảo sát
công nghệ hiện đại trong nước và quốc tế, thực hiện các chế độ đãi ngộ chuyên gia.
[33]
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG DƯỚI XU THẾ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0, ngành ngân hàng cần tiếp tục ứng dụng các
công nghệ vào trong hoạt động, không ngừng đổi mới, sáng tạo, đem lại sự trải
nghiệm tối ưu nhất cho khách hàng sử dụng dịch vụ.
3.2.1 Giải pháp cho ngân hàng số
Thứ nhất, nghiên cứu và xây dựng lộ trình chuyển dịch Ngân hàng truyền thống
sang Ngân hàng số: Chuẩn hóa quản trị, hoạt động ngân hàng; Số hóa từng phần;
Dịch vụ ngân hàng truyền thống và ngân hàng số song hành (Ví điện tử, các dịch vụ
ngân hàng số); Ngân hàng số hoàn chỉnh đên ngân hàng số thông minh.
92
Thứ hai, chuyển đổi Corebanking (nếu chưa phù hợp với công nghệ mới); ứng
dụng cloud. Từng bước xây dựng Ngân hàng số: Tự đầu tư (nếu đủ năng lực) hoặc
phối hợp Fintech để xây dựng ngân hàng số.
Thứ ba, nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân viên ngân hàng hiểu rõ tầm quan
trọng, ảnh hưởng của cuộc Cách mạng số đến ngành Ngân hàng. Từ đó, mỗi cá nhân
cần chủ động học tập, nâng cao trình độ để thích ứng với những yêu cầu mới của thời
đại 4.0.Xây dựng giải pháp quản trị rủi ro cho Ngân hàng số.
Thứ tư, xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành Ngân hàng, trong
đó chú trọng đổi mới, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao; tăng khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng đội ngũ cán bộ ngân hàng đủ năng lực,
phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu quản lý, kinh doanh ngân hàng, góp phần nâng
cao sức cạnh tranh, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ so với khu vực và
thế giới.
Thứ năm, xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung, ứng dụng Big Data như: chấm điểm
tín dụng (Credit Scoring), CSDL khách hàng CXM/CIM, DataWarehouse...)
Thứ sáu, phát triển ngân hàng số song song với xây dựng hệ sinh thái của ngân
hàng.
3.2.2 Giải pháp cho kênh phân phối ngân hàng
Thứ nhất, xây dựng chiến lược hoàn thiện kênh phân phối và tăng cường hợp
tác với Fintech là cần thiết cho các ngân hàng nhằm tận dụng mô hình kinh doanh
tinh gọn, hướng tới trải nghiệm khách hàng và sự đổi mới, sáng tạo của Fintech kết
hợp khai thác ưu thế quản lý rủi ro vững mạnh, cơ sở khách hàng rộng lớn của các
ngân hàng để tạo ra sức mạnh tổng hợp trong cung ứng dịch vụ, đem lại lợi ích thiết
thực về giảm chi phí, tăng tiện ích, thuận lợi cho khách hàng và góp phần đắc lực phổ
cập tài chính địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
93
Thứ hai, nâng cao trình độ về công nghệ thông tin của ngân hàng, trình độ
này phải đạt đến mức độ nhất định đảm bảo liên thông dữ liệu về cơ sở khách hàng,
về thông tin tài chính,… giữa các kênh không bị gian đoạn.
Thứ ba, xây dựng chiến lược quản lý rủi ro và cải thiện sự phối hợp các kênh
phân phối trong ngân hàng nhằm bảo đảm khách hàng sử dụng kênh phấn phối một
cách thuận tiện.
Thứ tư, đào tạo nhân sự chất lượng cao để hỗ trợ phát triển các kênh phân phối
hoạt động trong ngân hàng, nâng cao giá trị cạnh tranh của bản thân ngân hàng đó.
3.2.3 Giải pháp cho sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Thứ nhất, cần tích cực hơn nữa trong việc nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp,
công nghệ mới đột phá như: các giải pháp thanh toán đổi mới, sáng tạo (thanh toán
di động qua mã QR chuẩn hóa, số hóa thông tin thẻ - Tokenization, công nghệ thanh
toán thẻ chíp đối với thẻ nội địa…), nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu mở qua giao diện
lập trình ứng dụng (open API), các công nghệ mới như Phân tích dữ liệu lớn (Big
Data Analytics), Trí tuệ nhân tạo (A.I)… nhằm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng tiện lợi, giá cả hợp lý theo hướng số hóa, thông minh, đem lại lợi ích thiết thực
cho khách hàng trong kỷ nguyên số, Đầu tư thích đáng để có được nguồn nhân lực
chất lượng cao.
Bên cạnh đó, các ngân hàng cần tăng cường thu thập, phân tích, khai thác dữ
liệu khách hàng từ việc ứng dụng, triển khai các công nghệ mới, đột phá như phân
tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chia sẻ dữ liệu mở...và từ hợp tác, tạo dựng hệ sinh
thái số, kết nối mới với các nền tảng số bên ngoài, các công ty Fintech...qua đó nắm
bắt hành vi, sở thích, thấu hiểu nhu cầu, mong muốn khách hàng để tăng cường trải
nghiệm, tạo sự hài lòng và gắn kết khách hàng.
Thứ hai, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp: Thông
qua việc chú trọng nhiều hơn đến chất lượng hoạt động giao dịch trực tiếp với khách
94
hàng. Tăng tính chuyên nghiệp và nâng cao tác phong làm việc và văn hóa giao dịch
của nhân. Ngân hàng cũng cần nhanh chóng xây dựng cơ sở dữ liệu về khách hàng
của mìn. Tăng cường phương tiện hữu hình để tạo độ tin cậy đối với khách hàng.
Giảm thiểu các sai sót trong quá trình triển khai.
Thứ 3, phát triển công nghệ ngân hàng. Các ngân hàng cần xây dựng một chiến
lược phát triển công nghệ dài hạn, đi đôi với phát triển nguồn lực hiện có. Việc thay
đổi công nghệ ngân hàng khá tốn kém, vì thế nếu không có chiến lược phát triển công
nghệ đúng đắn có thể tạo ra sự lãng phí lớn. Chiến lược công nghệ cần đi sâu vào các
mặt, như: trình độ công nghệ, kỹ thuật, khả năng cải tiến, nghiên cứu và phát triển
sản phẩm dịch vụ, ứng dụng, khai thác công nghệ thông tin, kỹ thuật số, điện tử và
viễn thông trong hoạt động kinh doanh (giao dịch, thanh toán, quản trị điều hành…)
của ngân hàng.
Thứ tư, hạn chế các rủi ro trong phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Việc
quản lý và phòng ngừa các loại rủi ro là điều hết sức cần thiết và quan trọng khi triển
khai các sản phẩm dịch vụ. Hoạt động này ảnh hưởng rất lớn đến uy tín, năng lực
hoạt động của ngân hàng và tác động trực tiếp tới quyết định sử dụng dịch vụ của
khách hàng. Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, gồm: Xác định rõ trách nhiệm của
nhân viên trong việc giám sát xây dựng và duy trì các chính sách an ninh của ngân
hàng; Thực hiện kiểm tra trực tiếp đầy đủ để ngăn ngừa các hành vi truy cập thực tế
chưa được phép trong môi trường máy tính; Các mối quan hệ với các đối tác thứ ba
cũng phải được giám sát chặt chẽ…
Thứ năm, phát triển hạ tầng dịch vụ thanh toán ngân hàng hiện đại. Kết hợp
viễn thông – ngân hàng cũng là một trong những bước đột phá để phát triển các dịch
vụ ngân hàng. Ngân hàng điện tử trên nền tảng di động là xu hướng tăng trưởng của
Việt Nam, sẽ vượt qua ngân hàng điện tử trên thiết bị truyền thống trong tương lai
gần.
95
3.2.4 Giải pháp cho nguồn nhân lực ngân hàng
Thứ nhất, xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực: Để thực hiện được
điều này, thiết nghĩ NHNN cần nghiên cứu xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao, giao cho hai cơ sở đào tạo có uy tín ở trong nước trực thuộc
NHNN là Học viện Ngân hàng và Đại học Ngân hàng TP.HCM làm đầu mối giúp
NHNN nghiên cứu xây dựng chiến lược nguồn nhân lực cho ngành ngân hàng. Theo
đó, cần dự báo nguồn nhân lực trong từng thời kỳ để có kế hoạch đào tạo; xây dựng
chương trình đào tạo khung trên cơ sở chuẩn mực quốc tế; xây dựng bộ giáo trình
chuẩn theo tiêu chuẩn ở những quốc gia phát triển có chỉnh sửa cho phù hợp trong
điều kiện cụ thể ở Việt Nam; chuẩn hóa đội ngũ giảng viên, cán bộ viên chức ngành
ngân hàng...Các trường đào tạo nguồn nhân lực cho ngành ngân hàng cần xây dựng
chỉ tiêu tuyển sinh phù hợp với nhu cầu thị trường, không nên đào tạo chạy theo số
lượng mà bỏ qua đến chất lượng đào tạo, từ đó dẫn tình trạng cung lớn hơn cầu lao
động.
Thứ hai, tích cực đổi mới, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về xây dựng,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.: hiện nay, đa số các ngân hàng trên thế
giới đã áp dụng một cách phổ biến nhưng ở Việt Nam chưa được nhiều ngân hàng
xây dựng. Cho nên, NHNN và các ngân hàng cần khẩn chương nghiên cứu xây dựng
bộ quy tắc về chức danh công việc và tiêu chuẩn nghề nghiệp ngân hàng, từ đó làm
cơ sở cho việc hướng đến việc tiêu chuẩn hóa cán bộ ngành ngân hàng theo các cấp
độ đào tạo khác nhau cho từng vị trí công việc.
Thứ ba, tuyển dụng nguồn nhân lực: Dựa trên chiến lược phát triển của toàn
ngành, nhu cầu tuyển dụng của mỗi ngân hàng, đưa ra chính sách tuyển dụng khoa
học để thu hút nguồn nhân lực thực sự có chất lượng; khi tuyển dụng cần xem xét khả
năng nhân sự cho từng vị trí tuyển dụng, phát hiện ra sở trường của mỗi cá nhân để
bố trí vào vị trí phù hợp, từ đó người được tuyển dụng có thể phát huy được hết năng
lực, sở trường của mình. Công tác tuyển dụng cần phải được thực hiện công khai,
96
minh bạch, dân chủ, khách quan, công bằng, có như vậy mới tuyển được nguồn nhân
lực thực sự có chất lượng vào làm việc trong hê thống ngân hàng.
Thứ tư, đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ: Các ngân hàng cần thường xuyên
đào tạo, đào tạo lại đội ngũ các bộ công nhân viên, ngoài những kiến thức cơ bản, các
văn bản chỉ đạo của ngành ngân hàng, cần đào thêm kiến thức về pháp luật, kỹ năng
bán hàng, kiến thức về quản lý, kỹ năng giao tiếp... đồng thời, quan tâm hơn nữa tới
việc đào tạo ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.
3.2.5 Giải pháp cho bảo mật, an ninh mạng ngân hàng
Các ngân hàng cần tiếp tục đầu tư nhiều giải pháp bảo đảm an toàn thông tin,
đồng thời tăng cường công tác cảnh báo, khuyến cáo khách hàng cần cẩn trọng khi
giao dịch ngân hàng điện tử. Có thể thấy, muốn thực hiện tốt việc bảo mật an ninh
lĩnh vực ngân hàng - tài chính đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ từ ba phía: khách hàng,
ngân hàng và cơ quan quản lý. Nếu thiếu bất cứ thành phần nào, việc đảm bảo an toàn
an ninh toàn hệ thống sẽ khó thực hiện.
Thứ nhất, tăng cường cơ sở pháp lý bảo đảm an ninh công nghệ thông tin ngân
hàng: Tích cực và chủ động phòng ngừa rủi ro an ninh thông tin, ban hành quy chế
an toàn, bảo mật cho hệ thống CNTT. Các quy chế này cơ bản phải phù hợp với hệ
thống CNTT, cơ cấu tổ chức, yêu cầu quản lý và hoạt động nghiệp vụ của đơn vị. Các
nội dung, phạm vi điều chỉnh của quy chế ATBM đáp ứng yêu cầu theo quy định của
Chỉ thị 01/CT-NHNN. Ngoài quy chế ATBM, các đơn vị ban hành nhiều quy định,
quy trình, hướng dẫn khác có liên quan việc đầu tư mua sắm trang bị, quản trị, vận
hành và khai thác hệ thống CNTT.
Thứ hai, quan tâm đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật ninh mạng: Đẩy mạnh
đầu tư, nâng cấp Trung tâm dữ liệu, lắp đặt và sử dụng các thiết bị, giải pháp bảo mật
tiên tiến để kiểm soát truy cập, chống tấn công, phát hiện xâm nhập trái phép vào hệ
thống CNTT, dò tìm phát hiện điểm yếu, lỗ hổng an ninh bảo mật. Các ứng dụng
cung cấp dịch vụ ra bên ngoài đều được áp dụng các giải pháp kiểm soát truy nhập
97
và mã hóa dữ liệu. Công tác lưu trữ và dự phòng về dữ liệu và máy chủ được củng
cố, tăng cường. Sử dụng một số giải pháp an ninh bảo mật để theo dõi giám sát đường
truyền thông, trang web, giám sát thư điện tử, phòng chống thư rác, xác thực người
dùng giao dịch internet banking, ... Ngoài ra, các quy định, biện pháp về cấp phát,
quản lý và sử dụng tài khoản truy cập, tài khoản đặc quyền cũng được chú trọng, đảm
bảo an ninh trong vận hành hạ tầng CNTT.
Thứ ba, coi trọng trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị trong công tác đảm
bảo an ninh, an toàn hoạt động ngân hàng. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của bộ
phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và phát hiện kịp thời
sai phạm trong các giao dịch hoạt động ngân hàng.
NHNN thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình an ninh mạng trong nước và
quốc tế để cảnh báo các đơn vị trong ngành kịp thời phòng chống, xử lý các rủi ro, lỗ
hổng bảo mật kịp thời, ví dụ như: lỗ hổng bảo mật OpenSSL; ATM sử dụng hệ điều
hành Windows XP; rủi ro tấn công mạng vào hệ thống website, Internet Banking...
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán hoạt động CNTT, tại các ngân hàng
thành lập bộ phận kiểm soát, kiểm toán nội bộ CNTT chuyên trách, có chức năng xây
dựng kế hoạch và thực hiện kiểm toán hàng năm việc tuân thủ các quy định nội bộ
đối với hoạt động CNTT. Ngoài ra, các đơn vị cùng thuê công ty kiểm toán độc lập
thực hiện kiểm toán có nội dung về hoạt động CNTT. Những tồn tại, hạn chế và
khuyến nghị trong báo cáo kiểm toán đã được các đơn vị thực hiện khắc phục.
Triển khai các biện pháp tăng cường bảo vệ các địa điểm lắp đặt thiết bị CNTT
quan trọng, Trung tâm dữ liệu, các tổ chức tín dụng đã rà soát lại tất các chính sách
về ANBM, các tài khoản đặc quyền, các giải pháp xử lý và ứng cứu sự cố, khắc phục
xử lý các điểm yếu, lỗ hổng, tất cả các truy cập vào vùng máy chủ được kiểm soát
chặt chẽ, hạn chế các truy cập từ xa, nếu có thì được xác thực qua VPN hoặc xác thực
2 thành tố; có kịch bản xử lý sự cố đi kèm với từng hệ thống. Để đảm bảo hoạt động
liên tục của hệ thống thông tin, nghiệp vụ cho Trung tâm dữ liệu. Các đơn vị đã thực
98
hiện sao lưu dữ liệu quan trọng hàng ngày, hàng tuần đồng thời kiểm tra khả năng
sao lưu, phục hồi dữ liệu, đưa ra những kịch bản xử lý các tình huống sự cố có thể
xảy ra.
Một số giải pháp công nghệ cụ thể có thể ứng dụng như sau:
- Giải pháp chống tấn công DDoS: ngăn chặn các cuộc tấn công DDoS ở mức
ứng dụng và mạng để đảm bảo các dịch vụ vẫn hoạt động mà không bị gián
đoạn.
- Giải pháp tường lửa thế hệ mới: bảo vệ người dùng trong việc truy cập Internet
với đầy đủ các tính năng kiểm soát ứng dụng, ngăn chặn các mối đe dọa, …
- Giải pháp tường lửa cho hệ thống ứng dụng Web: cho phép ngăn chặn các
hành vi tấn công vào ứng dụng Web, liên tục giám sát hệ thống ứng dụng Web
và cung cấp các cảnh báo nếu xuất hiện các lỗ hổng trên ứng dụng.
- Giải pháp dò quét các lổ hổng mạng an ninh: cung cấp báo cáo toàn diện về
các lỗ hổng an ninh trong hệ thống và đưa ra các cảnh báo theo thời gian thực.
- Giải pháp phòng chống spam/thư rác: ngăn chặn các thư rác, thư điện tử lừa
đảo, đảm bảo hệ thống thư điện tử được an toàn.
- Giải pháp phân tích và ngăn chặn mã độc (APT): hỗ trợ ngăn chặn các mã độc
chưa có signature, bảo vệ hệ thống trước các cuộc tấn công có chủ đích.
- Giải pháp giám sát truy cập: bảo đảm các thiết bị phải tuân thủ theo chính sách
trước khi truy cập vào hệ thống.
- Giải pháp bảo mật đầu cuối: ngăn chặn các mã độc, virus xâm nhập vào các
thiết bị đầu cuối, cũng như áp dụng các chính sách kiểm soát các tài liệu nào
được phép gởi ra ngoài.
- Giải pháp phân tích sự kiện và cảnh báo an ninh: thu thập log từ tất cả các
thành phần trong hệ thống mạng như thiết bị bảo mật, máy chủ, hệ điều hành,
cơ sở dữ liệu, mạng, …. tự động tổng hợp và cung cấp cảnh báo kịp thời cho
người quản trị.
99
- Giải pháp quản lý tài khoản đặc quyền: hỗ trợ giám sát, quản lý các tài khoản
đặc quyền trên hệ thống. Theo dõi và giám sát các hành vi sử dụng tài khoản
đặc quyền để truy cập trên hệ thống.
Thứ tư, tiếp tục phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các cơ quan bảo vệ pháp luật
trong công tác phòng ngừa, đấu tranh, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật và tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là tội phạm công nghệ
cao.
Thứ năm, trong bối cảnh tình hình thế giới diễn biến phức tạp như hiện nay, nguy
cơ từ các cuộc chiến tranh thông tin, chiến tranh mạng giữa các quốc gia đang hiện
hữu, tội phạm công nghệ cao tấn công vào hạ tầng CNTT nói chung đặc biệt là hệ
thống mạng tài chính - ngân hàng ngày càng diễn biến phức tạp với nhiều hình thức
tấn công tinh vi và cường độ ngày càng tăng. Do đó, để giảm thiểu thiệt hại do rủi ro
từ các cuộc tấn công mạng của tội phạm công nghệ cao gây ra, các tổ chức tài chính
ngân hàng cần tăng cường nhiều nguồn lực cho công tác bảo đảm an ninh thông tin.
Thứ sáu, các ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh truyền thông, triển khai các chương
trình giáo dục tài chính nhằm nâng cao kiến thức về tài chính ngân hàng cho người
dân, giúp giảm thiểu rủi ro cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ tài chính, qua đó nâng
cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, thúc đẩy tăng trưởng kinh
doanh.
3.3 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ
Để Hệ thống ngân hàng thực sự đi vào đời sống và phát huy những ưu thế và
tác động tích cực của Cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi cần phải có sự đầu tư, quan
tâm đúng đắn của các cơ quan quản lý, Chính phủ, khách hàng và chính ngân hàng.
Chính vì vậy cần có sự đồng tình ủng hộ và phối hợp của các bên liên quan.
100
3.3.1 Khuyến nghị với Cơ quan quản lý nhà nước
3.3.1.1 Xây dựng cơ chế chính sách, hành lang pháp lý
Sớm ban hành văn bản pháp lý hoàn chỉnh và tiếp tục hoàn thiện hành lang
pháp lý về tổ chức và hoạt động của Hệ thống ngân hàng, hoàn thiện pháp luật và các
giải pháp nhằm đảm bảo cơ chế thực hiện pháp luật trong cải cách hành chính ngành
Ngân hàng; vai trò của Ngân hàng số và ứng dụng công nghệ tiên tiến vào dịch vụ
Ngân hàng trong thời đại CMCN 4.0; các cải cách với công nghệ blockchain…
3.3.1.2 Có chính sách hỗ trợ, đẩy mạnh truyền thông thúc đẩy dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
Thúc đẩy dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Doanh nghiệp và người
dân, phát triển thương mại điện tử. Khắc phục thói quen người dùng Việt Nam vẫn
chuộng thanh toán bằng tiền mặt.
Các cơ quan có thẩm quyền cần có các biện pháp, chính sách cụ thể từ khuyến
khích đến bắt buộc dân cư, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước tham gia thanh toán điện
tử, ví dụ như miễn, giảm trừ thuế cho phần doanh thu của doanh nghiệp được thanh
toán qua kênh điện tử; Bắt buộc các đơn vị hành chính sự nghiệp hưởng lương từ
ngân sách nhà nước không chỉ thực hiện trả lương cho cán bộ nhân viên qua tài khoản
ngân hàng mà các khoản thu, chi liên quan tới chi phí của đơn vị cũng cần được thực
hiện qua các kênh điện tử. Ngoài ra, cần bắt buộc các hệ thống, cửa hàng bán lẻ khi
được cấp giấy phép kinh doanh phải luôn kèm theo phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt; các giao dịch mua bán giá trị cao của người dân phải được thực hiện
qua kênh điện tử...
Cuối cùng, các cơ quan nhà nước cũng cần rà soát, cập nhật hoặc ban hành các
quy định pháp luật đầy đủ, đồng bộ, đảm bảo đầy đủ cơ sở pháp lý cho việc triển khai
dịch vụ thanh toán phi tiền mặt như Luật giao dịch điện tử (các vấn đề chữ ký số,
nhận dạng điện tử công dân...), bảo mật cho nhận dạng điện tử...
101
3.3.1.3 Tổ chức các hội thảo, chuyên đề khoa học công nghệ ngân hàng
Việc tổ chức các hội thảo, chuyên đề khoa học công nghệ ngân hàng để tư vấn,
hỗ trợ ngân hàng đẩy nhanh quá trình chuyển đổi corebanking, chuẩn hóa, số hóa,
xây dựng ngân hàng số đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0 của đất nước
và hội nhập quốc tế.
3.3.2 Khuyến nghị với Hệ thống ngân hàng Việt Nam
3.3.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Công nghệ liên lục thay đổi, việc áp dụng vào các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
cũng khác nhau. Vì thế nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới dưới
xu thế CMCN 4.0 đồng thời cải thiện các sản phẩm hiện có cho phù hợp nhằm thu
hút khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh.
3.3.2.2 Đào tạo nguồn nhân lực ngân hàng, công nghệ thông tin
Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành tài chính, ngân hàng,
trong đó chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao; tăng khả năng
ứng dụng công nghệ thông tin. Việc đào tạo, quan tâm tới chất lượng nguồn nhân lực
công nghệ cao được thực hiện trên toàn Hệ thống ngân hàng.
Các cán bộ nghiệp vụ của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước cần được đào
tạo đảm bảo đủ khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, phương thức làm việc tiên
tiến, có năng lực đề xuất, tham mưu xây dựng chiến lược, định hướng, chính sách,
chế độ, thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thị trường tài chính, tiền tệ, tín dụng,
ngân hàng phù hợp với những đòi hỏi của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế sâu rộng.
Việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin tại các tổ chức tín
dụng, các định chế tài chính cần được chú trọng để có đội ngũ cán bộ trình độ nghiệp
vụ giỏi, tính chuyên nghiệp cao, đáp ứng nhu cầu quản trị vận hành và làm chủ các
hệ thống công nghệ hiện đại. Bên cạnh đó, cần có liên kết đào tạo nâng cao trình độ,
102
khảo sát công nghệ hiện đại trong nước và quốc tế, thực hiện các chế độ đãi ngộ
chuyên gia.
3.3.2.3 Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ ngân hàng
Hệ thống ngân hàng cần tập trung thúc đẩy phát triển, tạo sự bứt phá về hạ
tầng công nghệ hỗ trợ cho sự phát triển của toàn hệ thống. Cụ thể: Ngân hàng tập
trung đầu tư tài chính để phát triển hạ tầng công nghệ (đặc biệt là hạ tầng thanh toán
quốc gia) phục vụ cho sự phát triển các sản phẩm dịch vụ của các tổ chức tài chính,
các định chế tài chính; đồng thời xây dựng các chính sách khuyến khích các tổ chức
tài chính, các định chế tài chính phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính, ngân hàng
dựa trên công nghệ số.
3.3.2.4 Chú trọng bảo mật, an ninh mạng ngân hàng
Chú trọng quản lý an ninh mạng. CMCN 4.0 đã đẩy cao mức độ chia sẻ thông
tin từ đó tạo ra một nhu cầu rất lớn về an ninh mạng. Theo đó, Hệ thống ngân hàng
cần đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng trung tâm Dự phòng dữ liệu (Disaster
Recovery); nâng cấp hệ thống an ninh, bảo mật ở mức cao, đảm bảo việc mở rộng
phạm vi hoạt động (nếu có) được ổn định, an toàn, mang lại hiệu quả lâu dài.
103
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Dựa trên cơ sở lý luận chương 1, thực tiễn của chương 2, chương 3 tác giả đã
đề xuất những định hướng phát triển cho bản thân Hệ thống ngân hàng dựa trên sự
tất yếu phải phát triển Hệ thống ngân hàng dưới xu thế CMCN 4.0. Từ đó đưa ra được
những giải pháp phát triển Hệ thống ngân hàng và những khuyến nghị đề xuất lên cấp
trên giúp Hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển theo kịp thời đại và bắt kịp cuộc
CMCN 4.0.
104
PHẦN KẾT LUẬN
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời
sống kinh tế - xã hội nói chung và mang đến những thay đổi lớn lao cho ngành ngân
hàng nói riêng. Đây là giai đoạn đầu cũng là thời điểm được xác định là bản lề cho
các ngân hàng Việt Nam tiến đến để theo kịp với xu hướng phát triển ngân hàng hiện
đại trên thế giới. Việc xác định rõ những tác động và xu hướng phát triển của hoạt
động ngân hàng trong tiến trình của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 giúp các ngân
hàng có sự chuẩn bị kỹ càng các nguồn lực cần thiết và có hướng đi đúng đắn, kịp
thời đổi mới, có những chính sách phù hợp để nắm bắt tốt những cơ hội, vượt qua
những thách thức giúp Hệ thống ngân hàng đảm bảo được sự phát triển an toàn, bền
vững trong hoạt động kinh doanh của mình.
Qua nghiên cứu một cách nghiêm túc, sử dụng các phương pháp nghiên cứu
phù hợp, luận văn đã đạt được các vấn đề cần nghiên cứu sau:
Một là, hệ thống hóa một cách có khoa học và logic trên cơ sở kế thừa có chọn
lọc và bổ sung, phát triển một số vấn đề lý luận về CMCN 4.0 và về Hệ thống ngân
hàng. Phân tích các xu hướng của Ngân hàng trong CMCN 4.0 và đúc kết một số bài
học kinh nghiệm từ các nước trên thế giới.
Hai là, nghiên cứu thực trạng tác động của Hệ thống ngân hàng trong những
năm gần đây ở Việt Nam để đề xuất các khuyến nghị nhằm phát triển Hệ thống ngân
hàng Việt Nam nhằm bắt kịp xu thế CMCN 4.0 đang bùng nổ manh mẽ trên toàn cầu.
Ba là, trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn luận văn đề xuất định hướng phát triển
và một số khuyến nghị phù hợp với các cấp có thẩm quyền cho Hệ thống ngân hàng.
Tác động của CMCN 4.0 đến Hệ thống ngân hàng Việt Nam là lĩnh vực nghiên
cứu còn tương đối mới mẻ . Tuy đã cố gắng rất nhưng vẫn còn nhiều thiết sót. Tác
giả mong nhận được sự đóng góp của quỹ thầy cô, các cán bộ trong ngân hàng và các
105
độc giả quan tâm đến lĩnh vực này để nghiên cứu và chỉnh sửa mang lại kết quả cao
hơn về mặt lý luận và thực tiễn.
Trân trọng cảm ơn!
xvi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] G. V. Khuyến, “Ngành công nghiệp in với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0,” [Trực
tuyến]. Available: http://vinaprint.com.vn/News/Detail/222. [Đã truy cập 10 8
2019].
[2] R. Siegwart, Introduction to Autonomous Mobile Robots, 2011.
[3] ITU, "Internet of Things Global Standards Initiative," 13 7 2017. [Online].
Available: http://www.itu.int/en/ITU-T/gsi/iot/Pages/default.aspx . [Accessed 22 8
2019].
[4] I. T. Union, "International Telecommunication Union," Recommendation ITU-T
Y.2060, 2012.
[5] M. Gasser, Building a Secure Computer System, 1988.
[6] M. Khoa, “Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là gì?,” 2 10 2018. [Trực tuyến].
Available: http://hvcsnd.edu.vn/nghien-cuu-trao-doi/dai-hoc-40/cuoc-cach-mang-
cong-nghiep-4-0-la-gi-4319. [Đã truy cập 19 8 2019].
[7] “Sản xuất bồi đắp (Additive Manufacturing) là gì?,” 30 9 2018. [Trực tuyến].
Available: https://blog.trginternational.com/vi/san-xuat-boi-dap-additive-
manufacturing-la-gi. [Đã truy cập 2 9 2019].
[8] J. M. Cavanillas, New Horizons for a Data-Driven Economy, Springer, Cham, 2016.
[9] N. A. Hà, “Cách mạng công nghiệp 4.0 ở châu Âu, tác động đến Ba Lan và hàm ý
cho Việt Nam,” [Trực tuyến]. Available: http://www.haiphong.gov.vn/. [Đã truy cập
25 8 2019].
xvii
[10] “Sinh trắc học,” [Trực tuyến]. Available:
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sinh_tr%E1%BA%AFc_h%E1%BB%8Dc#cite_note-
thanhnien.com.vn-1. [Đã truy cập 25 8 2019].
[11] N. Minh, “Tiếp cận công nghệ chuỗi khối,” 14 7 2018. [Trực tuyến]. Available:
https://www.nhandan.com.vn/khoahoc-congnghe/item/36999902-tiep-can-cong-
nghe-chuoi-khoi.html. [Đã truy cập 2 9 2019].
[12] N. A. Thi, “Vai trò của trí thức trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0,” [Trực tuyến].
Available: http://www.vnu-itp.edu.vn/vi/tin-tuc/cong-nghe/812-vai-tro-cua-tri-
thuc-trong-cuoc-cach-mang-cong-nghiep.html. [Đã truy cập 19 8 2019].
[13] “Ngân hàng số - hướng phát triển mới cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
(số 21),” 2 12 2016. [Trực tuyến]. Available: https://www.sbv.gov.vn/. [Đã truy cập
2 9 2019].
[14] N. T. T. Ngân, "Hợp tác giữa ngân hàng và công ty Fintech tại Việt Nam: Một số
vấn đề đặt ra," 2 1 2019. [Online]. Available: http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-
trao-doi/hop-tac-giua-ngan-hang-va-cong-ty-fintech-tai-viet-nam-mot-so-van-de-
dat-ra-301347.html. [Accessed 2 9 2019].
[15] K. Pandit, "How banking sector makes use of big data analytics," 16 12 2015.
[Online]. Available: http://bigdata-madesimple.com/how-banking-sector-makes-
use-of-big-data-analytics/. [Accessed 25 8 2019].
[16] C. Đ. Linh, “Vạn vật kết nối mang lại vô vàn lợi ích cho ngành ngân hàng trong
CMCN 4.0, đó là gì?,” 15 9 2018. [Trực tuyến]. Available: http://cafef.vn/van-vat-
ket-noi-mang-lai-vo-van-loi-ich-cho-nganh-ngan-hang-trong-cmcn-40-do-la-gi-
20180915092740006.chn. [Đã truy cập 22 8 2018].
xviii
[17] Q. Huân, “Cách mạng công nghiệp 4.0 đang làm biến đổi ngành ngân hàng thế giới
như thế nào?,” 25 11 2018. [Trực tuyến]. Available: http://cafef.vn/cach-mang-cong-
nghiep-40-dang-lam-bien-doi-nganh-ngan-hang-the-gioi-nhu-the-nao-
20181122093106767.chn. [Đã truy cập 2 9 2019].
[18] “Sơ lược quá trình thành lập và phát triển,” [Trực tuyến]. Available:
https://sbv.gov.vn/. [Đã truy cập 1 9 2019].
[19] "Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống Ngân hàng Việt Nam," [Online].
Available: https://luanvanaz.com/lich-su-hinh-thanh-va-phat-trien-he-thong-ngan-
hang-viet-nam.html. [Accessed 1 9 2019].
[20] “Quy mô hệ thống ngân hàng đã thay đổi thế nào trong 5 năm trở lại đây?,” 22 3
2019. [Trực tuyến]. Available:
http://vnba.org.vn/index.php?option=com_k2&view=item&id=9314:quy-mo-he-
thong-ngan-hang-da-thay-doi-the-nao-trong-5-nam-tro-lai-day&lang=vi. [Đã truy
cập 1 9 2019].
[21] V. Dũng, "Tương lai của ngân hàng số," 22 5 2019. [Online]. Available:
https://vietstock.vn/2019/05/tuong-lai-cua-ngan-hang-so-757-680336.htm.
[Accessed 26 8 2019].
[22] T. Luân, “Ứng dụng ngân hàng số OCB OMNI được cải tiến,” 26 4 2019. [Trực
tuyến]. Available: https://baomoi.com/ung-dung-ngan-hang-so-ocb-omni-duoc-cai-
tien/c/30493490.epi. [Đã truy cập 26 8 2019].
[23] “Bạn biết gì về ngân hàng hợp kênh OMNI? Bạn được gì khi sử dụng OMNI?,” 10
8 2018. [Trực tuyến]. Available: https://go.ocb.com.vn/tai-chinh-thong-minh/tin-
tuc-18/ban-biet-gi-ve-ngan-hang-hop-kenh-OMNI-ban-duoc-gi-khi-su-dung-
OMNI. [Đã truy cập 26 8 2018].
xix
[24] “OCB - Ngân hàng số đột phá nhất năm 2018 do IFM vinh danh,” [Trực tuyến].
Available: https://ocbjobs.com/ocb-ban/nguoi-ocb/ocb-ngan-hang-so-dot-pha-nhat-
nam-2018-do-ifm-vinh-danh.35a53423/vi. [Đã truy cập 26 8 2019].
[25] “Ngân hàng điện tử: Đã đến thời?,” 1 7 2017. [Trực tuyến]. Available: https://cpm-
vietnam.com/Ngan-hang-dien-tu-Da-den-thoi/. [Đã truy cập 2 9 2019].
[26] B. Q. Tiên, "Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với ngành Ngân hàng Việt
Nam và cơ hội, thách thức đối với lĩnh vực thanh toán (số 8)," 5 6 2017. [Online].
Available: https://www.sbv.gov.vn/. [Accessed 25 8 2019].
[27] “Ngành ngân hàng thích ứng như thế nào với cách mạng công nghiệp 4.0,” 16 7
2018. [Trực tuyến]. Available: http://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/nganh-ngan-
hang-thich-ung-nhu-the-nao-voi-cach-mang-cong-nghiep-40-141529.html. [Đã truy
cập 1 9 2019].
[28] Đ. Lê, "Nhân lực ngân hàng trước cách mạng công nghiệp 4.0," 30 6 2017. [Online].
Available: http://thoibaonganhang.vn/nhan-luc-ngan-hang-truoc-cach-mang-cong-
nghiep-40-64713.html. [Accessed 27 8 2019].
[29] V. T. Phương, “Triển vọng nguồn nhân lực ngành ngân hàng trong bối cảnh CMCN
4.0,” 5 8 2019. [Trực tuyến]. Available: http://www.vnba.org.vn/. [Đã truy cập 27 8
2019].
[30] H. T. T. Lan, “Thực trạng an toàn, an ninh mạng tại các ngân hàng Việt Nam,” 15 7
2017. [Trực tuyến]. Available: http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-an-
toan-an-ninh-mang-tai-cac-ngan-hang-viet-nam-48452.htm. [Đã truy cập 27 8
2019].
xx
[31] N. X. Thành, “Ngành Ngân hàng với những thách thức CMCN 4.0,” 27 8 2019.
[Trực tuyến]. Available: http://tapchinganhang.com.vn/nganh-ngan-hang-voi-
nhung-thach-thuc-cmcn-4-0.htm. [Đã truy cập 1 9 2019].
[32] K. Huyền, “Ngân hàng và những thách thức của cách mạng công nghiệp 4.0,” 16 6
2018. [Trực tuyến]. Available: https://www.tienphong.vn/kinh-te/ngan-hang-va-
nhung-thach-thuc-cua-cach-mang-cong-nghiep-40-1285740.tpo. [Đã truy cập 1 9
2019].
[33] “Đánh giá tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và một số định hướng
hoạt động của ngành ngân hàng Việt Nam,” [Trực tuyến]. Available:
http://hawking.edu.vn/. [Đã truy cập 1 9 2019].