BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ NINH

TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN MỨC ĐỘ RỦI

RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ NINH

TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN MỨC ĐỘ RỦI

RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM.

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THỊ THÙY LINH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: LÊ THỊ NINH

Là học viên Cao học K26 Ngành Tài chính – Ngân hàng

Mã số học viên: 7701260890A

Cam đoan đề tài “TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN MỨC ĐỘ

RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM”,

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thùy Linh

Luận văn đƣợc thực hiện tại trƣờng Đại học Kinh tế TP. HCM

Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và

chƣa đƣợc công bố nội dung này bất kỳ ở đâu, các số liệu đƣợc chú thích có nguồn gốc

rõ ràng, minh bạch.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.

TP.Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 03 năm 2019

Tác giả

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU

TÓM TẮT - ABSTRACT

CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI.............................................................................. 1

1. 1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu sự tác động của đa dạng hóa thu nhập đến mức độ rủi ro. ................................................................................................................................. 1

1.2 Mục tiêu và ý nghĩa nghiên cứu. ............................................................................. 2

1.2.1 Mục tiêu tổng quát: ....................................................................................... 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể: ................................................................................................. 2

1.2.3 Ý nghĩa nghiên cứu: ...................................................................................... 2

1.3 Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu. .............................................................................. 3

1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu. ............................................................................................ 3

CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN VIETCOMBANK VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN MỨC ĐỘ RỦI RO TẠI VIETCOMBANK. ....................... 6

2.1 Giới thiệu về Vietcombank. ........................................................................................ 6

2.1.1 Quy mô hoạt động, ............................................................................................ 7

2.1.2 Ngành nghề kinh doanh. .................................................................................... 8

2.2 Khái niệm về thu nhập của ngân hàng và lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập. ......... 10

2.2.1 Khái niệm về thu nhập ngân hàng. .................................................................. 10

2.2.2 Lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập. ................................................................ 14

2.3 Khái niệm về rủi ro. .................................................................................................. 15

2.3.1 Rủi ro tín dụng. ................................................................................................ 15

2.3.2 Rủi ro hoạt động. ............................................................................................. 16

2.3.3 Rủi ro thị trƣờng .............................................................................................. 17

2.3.4 Rủi ro khác ...................................................................................................... 18

2.4 Lý thuyết về tác động của đa dạng hóa đến sự mức độ rủi ro của Ngân hàng. ........ 18

2.5 Lý thuyết về các yếu tố ảnh hƣởng đến mối tƣơng quan đa dạng hóa thu nhập và mức độ rủi ro của ngân hàng. .......................................................................................... 20

2.6 Nhận diện sự đa dạng hóa thu nhập, và ảnh hƣởng của nó đến việc mức độ rủi ro tại Vietcombank. .................................................................................................................. 22

2.6.1 Nhận diện sự đa dạng hóa thu nhập của Vietcombank. .................................. 22

2.6.2 Nhận định của Vietcombank về rủi ro. ........................................................... 24

2.6.3 Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến rủi ro và các vấn đề nội tại trong quá trình đa dạng hóa thu nhập của Vietcombank. ......................................................... 25

CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN MỨC ĐỘ RỦI RO VÀ NGUYÊN NHÂN. ................................................................. 29

3.1 Đánh giá cấu trúc thu nhập và mức đa dạng hóa thu nhập của Vietcombank. ......... 29

3.1.1 Đánh giá cấu trúc thu nhập của Vietcombank................................................. 29

3.1.2 Đánh giá mức độ đa dạng hóa trong thu nhập của Vietcombank trong 11 năm qua của Vietcombank từ năm 2007 đến 2017. ......................................................... 32

3.2 Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến rủi ro tại Vietcombank .............................. 42

3.2.1 Hệ số an toàn vốn Car ..................................................................................... 43

3.2.2 Rủi ro tín dụng. ................................................................................................ 44

3.2.3 Rủi ro hoạt động. ............................................................................................. 46

3.3 Ảnh hƣởng của một số yếu tố đến mối tƣơng quan của đa dạng hóa thu nhập và kiểm soát rủi ro tại Vietcombank. ................................................................................... 48

3.3.1 Xét tính tác động cấu trúc thị trƣờng............................................................... 48

3.3.2 Xét tính mở cửa của thị trƣờng. ...................................................................... 50

3.3.3 Xét tính quy mô của Vietcombank so với hệ thống các ngân hàng Việt Nam. .................................................................................................................................. 54

3.4 Vấn đề nội tại của việc đa dạng hóa gây tăng rủi ro tại Vietcombank ..................... 57

3.4.1 Tƣơng quan về sự phát triển nguồn nhân lực so với mức tăng trƣởng mạng lƣới và quy mô khách hàng. ..................................................................................... 57

3.4.2 Yếu tố công nghệ tại Vietcombank ................................................................. 61

3.4.3 Đa dạng hóa danh mục đầu tƣ tác động đến rủi ro của Vietcombank. ........... 64

CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐỒNG THỜI GIẢM THIỂU RỦI RO. ......................... 68

4.1 Giải pháp cho các hoạt động đem lại thu nhập lãi. ................................................... 68

4.2 Giải pháp cho vấn đề nhân sự tại Vietcombank. ....................................................... 69

4.3 Giải pháp cho vấn đề công nghệ tại Vietcombank.................................................... 71

4.3 Giải pháp dành cho việc quản trị các danh mục đầu tƣ. ........................................... 73

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. ..................................................... 75

5.1 Kết luận ..................................................................................................................... 75

5.2 Khuyến nghị. ............................................................................................................. 76

5.2.1 Đối với chính phủ. ........................................................................................... 76

5.2.2 Đối với ngân hàng nhà nƣớc. .......................................................................... 76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải

ACB Agribank BIDV CAR GDP Ibanking Internet Banking MB Bank Mobilebanking MTV NHNN NHTM Petrolimex POS Sacombank SHB SMSbanking

SWIFT

TCTD Techcombank TMCP TNHH VCB VIB Vietcombank Vietinbank VP Bank WTO Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Hệ số an toàn vốn tối thiểu Tổng sản phẩm quốc nội Ngân hàng trực tuyến Ngân hàng trực tuyến Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân đội Dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động Một thành viên Ngân hàng nhà nƣớc Ngân hàng thƣơng mại Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam Point of Sale Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn- Thƣơng Tín. Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội Dịch vụ ngân hàng qua tin nhắn điện thoại di động Society for Worldwide Interbank and Financial Telecommunication Tổ chức tín dụng Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam Thƣơng mại cổ phần Trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công Thƣơng Việt Nam Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng Tổ chức thƣơng mại quốc tế (World Trade Organization)

DANH MỤC CÁC BẢNG

BẢNG 2.1 - TỶ TRỌNG THU NHẬP CỦA VIETCOMBANK TỪ NĂM 2007 ĐẾN

2017 ................................................................................................................................. 23

BẢNG 2. 2 - THỐNG KÊ KHẢO SÁT VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CỦA 5 NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .............................................................................. 26

BẢNG 3.1 - BẢNG TÍNH MỨC ĐỘ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP TỪ NĂM 2007-

2017.......................................................................................................................33

BẢNG 3. 2 - CƠ CẤU THU NHẬP CỦA VIETCOMBANK TỪ NĂM 2007–2017...35

BẢNG 3. 3 - BẢNG THỐNG KÊ THU NHẬP THUẦN TỪ CHỨNG KHOÁN KINH

DOANH VÀ ĐẦU TƢ TỪ NĂM 2007 – 2017. ....................................................... .....41

BẢNG 3.4 - THỐNG KÊ HỆ SỐ AN TOÀN VỐN (CAR) TỪ NĂM 2007- 2017. ..... 43

BẢNG 3.5 - THỐNG KÊ TỶ LỆ NỢ XẤU VÀ DƢ NỢ TÍN DỤNG TỪ NĂM 2007

ĐẾN 2017. ....................................................................................................................... 45

BẢNG 3.6 - BẢNG TÍNH CHỈ SỐ KINH DOANH BI VÀ CHỈ SỐ Kor CỦA

VIETCOMBANK TỪ 2007 ĐẾN 2017. ........................................................................ 47

DANH MỤC CÁC BIỂU

HÌNH 3.1 - CẤU TRÚC THU NHẬP CỦA VIETCOMBANK TRONG NĂM 2007 VÀ

2017 ................................................................................................................................. 29

HÌNH 3.2 - BIẾN ĐỘNG TRONG CẤU TRÚC THU NHẬP CỦA VIETCOMBANK

TỪ 2007 ĐẾN 2017 ........................................................................................................ 31

HÌNH 3. 3 - BIỂU ĐỒ THU NHẬP CỦA VIETCOMBANK TỪ NĂM 2007-2017 .... 32

HÌNH 3.4 - BIỂU ĐỒ MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA HỆ SỐ AN TOÀN VỐN CAR VÀ

THU NHẬP THUẦN NGOÀI LÃI. ............................................................................... 44

HÌNH 3. 5 - BIỂU ĐỒ TƢƠNG QUAN GIỮA TỶ LỆ NỢ XẤU VỚI THU NHẬP

THUẦN NGOÀI LÃI CỦA VIETCOMBANK TỪ NĂM 2007 ĐẾN 2017 ................. 46

HÌNH 3.6 - THỐNG KÊ QUY MÔ TỔNG TÀI SẢN CỦA MỘT SỐ NHTM VIÊT

NAM TỪ 2007 ĐẾN 2017. ............................................................................................. 55

HÌNH 3.7 - BIỂU ĐỒ SỐ LƢỢNG ĐIỂM GIAO DỊCH CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG

NĂM 2017. ..................................................................................................................... 58

HÌNH 3.8 - BIỂU ĐỒ BIẾN ĐỘNG NHÂN SỰ CỦA VIETCOMBANK TỪ 2007

ĐẾN 2017 ........................................................................................................................ 59

HÌNH 3.9 - BIỂU ĐỒ TƢƠNG QUAN ĐIỂM GIAO DỊCH VÀ SỐ LƢỢNG NHÂN

VIÊN CỦA MỘT SỐ NHTM VIỆT NAM NĂM 2017. ................................................ 60

TÓM TẮT

“ Tác động của Đa dạng hóa thu nhập đến mức độ rủi ro tại ngân hàng TMCP

Ngoại Thƣơng Việt Nam”.

Hiện nay, các ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Việt Nam có xu hƣớng đa dạng hóa nguồn thu nhập của mình. Nghiên cứu sự tác động của đa dạng hóa thu nhập đến mức độ rủi ro tại ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam, đặc biệt là giai đoạn 2007- 2017 có thể cho ta thấy những tác động tích cực cũng nhƣ tiêu cực của nó đến hoạt động ngân hàng và nguyên nhân của các vấn đề đang tồn tại. Từ đó, đƣa ra những kiến nghị phù hợp nhằm giúp Vietcombank nói riêng và các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam nói chung hoàn thiện chính sách phát triển của mình.

Với kỳ vọng việc đa dạng hóa thu nhập có thể làm giảm thiểu rủi ro, thời gian qua Vietcombank đã có những hoạt động tăng cƣờng các hoạt động đem về thu nhập ngoài lãi. Tuy nhiên, tác động của đa dạng hóa thu nhập đến mức độ rủi ro còn chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố khác. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các biện pháp đa dạng hóa thu nhập, ngân hàng này xuất hiện một số vấn đề tồn tại gây tác động ngƣợc đến kiểm soát rủi ro. Do vậy, nghiên cứu này xem xét nguyên nhân các vấn đề và đƣa ra các giải pháp nhằm giúp ngân hàng này giải quyết các vấn đề tồn tại.

Để thực hiện nghiên cứu, tác giả thu nhập dữ liệu từ báo cáo của Vietcombank và 10 NHTM Việt Nam từ năm 2007 đến 2017. Thông qua, việc thống kê mô tả nhằm phân tích thực trạng đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố ảnh hƣởng đến mối tƣơng quan của đa dạng hóa thu nhập và mức độ rủi ro. Ngoài ra, tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích xu hƣớng để đánh giá sự biến động của mối tƣơng quan này.

Qua nghiên cứu, cho thấy dƣới tác động của các yếu tố thị trƣờng cũng nhƣ tính quy mô của Vietcombank, việc đa dạng hóa thu nhập có tác động tích cực làm giảm rủi ro tổng thể nhƣng lại làm tăng rủi ro hoạt động.

Nghiên cứu là cơ sở giúp các nhà quản trị của Vietcombank hay các Ngân hàng có mô hình tƣơng tự xem xét các giải pháp về nhân lực, công nghệ và hƣớng cơ cấu lại danh mục đầu tƣ hiệu quả nhằm đạt đƣợc mục tiêu đa dạng hóa thu nhập và kiểm soát rủi ro hiệu quả.

Từ khóa: Đa dạng hóa thu nhập, mức độ rủi ro, các yếu tố ảnh hƣởng.

ABSTRACT

The impact of revenue diversification on risk level at Joint Stock Commercial

Bank for Foreign Trade of Vietnam.

Currently, Banks in Viet Nam tend to increase revenue diversification. Researching “The impact of revenue diversification on risk level at Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam” can show its positive effects as well as negative effects on this bank and show the causes of problems. Since then, making appropriate recommendations to Vietcombank or other banks which have the same structure and the same size, to solve these problems.

With the expectation that revenue diversification can positive effects to risk, Vietcombank has recently had activities to enhance activities of non-interest income. However, the impact of revenue diversification to level of risk is also influenced by many factors. In addition, the Bank appears some problems when they increase level of income diversification. Therefore, this study considers the causes of problems and offers solutions to help the Bank sove existing problem.

In the study, the author collects data from reports of Vietcombank and 10 ohers Vietnamese commercial banks from 2007 to 2017. Through the statistics describe to analyze the situation of revenue diversification and factors which affect the correlation of revenue diversification and risk level. In addition, the author used trend analysis method to assess the dynamics of them.

Results show that under the impact of market factors as well as the scale of Vietcombank, revenue diversification has positive effect to reduce overall risk but increases operational risk.

Research is the basis to help managers of Vietcombank or Banks which have similar models to consider solutions on human resources, technology and selecting portfolio to achieve the goal of both revenue diversification and controlling risks effectively.

Key word: Revenue diversification, risk, influence factor.

1

CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI.

1. 1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu sự tác động của đa dạng hóa thu nhập

đến mức độ rủi ro.

Ở mỗi ngân hàng sẽ có cơ cấu hoạt động khác nhau, tƣơng ứng với nó sẽ có

nguồn lợi nhuận khác nhau phụ thuộc vào chính sách của ngân hàng đó ở mỗi thời kỳ.

Nhƣng nhìn chung thì các ngân hàng đều có nguồn lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động tín

dụng, đi kèm với tỷ trọng tín dụng cao là tăng trƣởng tín dụng nóng sẽ kéo theo rủi ro

rất lớn đối với bản thân ngân hàng và cả nền kinh tế. Nhận biết từ vấn đề này trong đề

án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 đƣợc Thủ tƣớng Chính

phủ phê duyệt theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 đƣa ra định hƣớng cho

hoạt động cho các tổ chức tín dụng: “Từng bƣớc chuyển dịch mô hình kinh doanh của

các NHTM theo hƣớng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng và tăng thu nhập

từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng”. Từ đây các ngân hàng đã có sự chuyển biến thay đổi

trong cơ cấu hoạt động của mình. Tại ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam trong

những năm vừa qua cũng đã thực hiện đẩy mạnh đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa

thu nhập, tăng tỷ trọng thu nhập ngoài lãi. Hiệu quả từ công tác trên giúp ngân hàng này

vƣợt qua giai đoạn khủng hoảng nền kinh tế 2008 và phát triển cho đến ngày nay. Việc

tăng cƣờng phát triển các sản phẩm dịch vụ, đa dạng hóa các danh mục đầu tƣ, tăng

cƣờng các hoạt động thu phí dịch vụ là các hoạt động đem về nguồn thu nhập ngoài lãi,

nhƣng cũng kéo theo nhiều rủi ro xuất phát từ việc đầu tƣ dàn trải vào những lĩnh vực

không am hiểu, hay nguồn nhân lực không đáp ứng đƣợc nhu cầu, hoặc yếu kém về

công nghệ.

Chính vì vậy việc nghiên cứu sự tác động của đa dạng hóa thu nhập đến mức độ

rủi ro tại ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam, bằng việc phân tích xu hƣớng cụ

thể các hoạt động kinh doanh từ năm 2007-2017 có thể cho ta thấy những tác động tích

cực cũng nhƣ tiêu cực của nó đến hoạt động ngân hàng, đồng thời xem xét đến các yếu

2

tố tác động lên mối tƣơng quan giữa đa dạng hóa thu nhập và mức độ rủi ro, từ đó tìm ra

nguyên nhân và cách thức giải quyết các vấn đề tồn tại đó.

Đặc biệt, với xu thế hiện nay, các ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Việt Nam có xu

hƣớng đa dạng hóa nguồn thu nhập của mình. Nghiên cứu này có thể cho ta thấy những

tác động tích cực cũng nhƣ tiêu cực của nó đến hoạt động ngân hàng và nguyên nhân

của các vấn đề tồn tại. Từ đó đƣa ra những kiến nghị phù hợp nhằm giúp Vietcombank

nói riêng và các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam nói chung hoàn thiện chính

sách phát triển của mình. Nghiên cứu là cơ sở giúp các nhà quản trị của Vietcombank

hay các ngân hàng có mô hình tƣơng tự xem xét các giải pháp về nhân lực, công nghệ

và hƣớng cơ cấu lại danh mục đầu tƣ hiệu quả nhằm đạt đƣợc mục tiêu đa dạng hóa thu

nhập nhƣng vẫn không làm tăng rủi ro.

1.2 Mục tiêu và ý nghĩa nghiên cứu.

1.2.1 Mục tiêu tổng quát:

Mục tiêu tổng quát của đề tài là đƣa ra các vấn đề còn tồn tại trong quá trình đa

dạng hóa thu nhập của Vietcombank, bằng cách xem xét các yếu tố tác động đến mối

tƣơng quan của đa dạng hóa thu nhập tác động đến mức độ rủi ro, từ đó đƣa ra các giải

pháp nhằm tăng tính hiệu quả trong hoạt động nhƣng vẫn đảm bảo quản trị rủi ro tốt.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể:

Phân tích thực trạng đa dạng hóa thu nhập và tác động của nó đối với mức độ

rủi ro tại Vietcombank

Xem xét các nhân tố ảnh hƣởng đến mối tƣơng quan của đa dạng hóa thu nhập

và rủi ro của Vietcombank.

Đƣa ra những vấn dề còn tồn tại và nguyên nhân trong quá trình đa dạng hóa thu

nhập của Vietcombank.

Đề xuất giải pháp giải quyết các vấn đề nhằm tăng tính hiệu quả trong quản trị

rủi ro vừa tăng tính hiệu quả trong hoạt động dịch vụ ngoài lãi tại Vietcombank.

1.2.3 Ý nghĩa nghiên cứu:

3

Nghiên cứu là cơ sở giúp các nhà quản trị của Vietcombank hay các ngân hàng

có mô hình tƣơng tự xem xét các giải pháp về nhân lực, công nghệ và hƣớng cơ cấu lại

danh mục đầu tƣ hiệu quả nhằm đạt đƣợc mục tiêu đa dạng hóa thu nhập nhƣng không

tác động làm tăng rủi ro.

1.3 Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu.

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn ở việc phân tích, đánh giá tác động của đa

dạng hóa thu nhập đối với việc kiểm soát rủi ro tại Vietcombank giai đoạn 2007-2017.

Đối tƣợng nghiên cứu: Xem xét mức độ đa dạng hóa thu nhập của

Vietcombank, xem xét các yếu tố tác động lên quá trình đa dạng hóa thu nhập, đồng

thời xem xét tính ảnh hƣởng của nó đến mối tƣơng quan của đa dạng hóa thu nhập và

mức độ rủi ro của ngân hàng này. Ngoài ra, đề tài còn xem xét các vấn đề tồn tại trong

quá trình đa dạng hóa thu nhập từ năm 2007-2017.

1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên

cứu sau:

 Thu thập tài liệu thứ cấp.

Các thông tin, tài liệu, số liệu đƣợc tác giả thu thập từ sách, báo, tạp chí chuyên

ngành Tài chính- Ngân hàng. Các báo cáo, tài liệu về thu nhập và chốt kiểm soát rủi ro

tại Vietcombank và Website của Vietcombank.

 Phƣơng pháp thống kê mô tả.

Các thống kê mô tả đƣợc sử dụng trong đề tài để phân tích số liệu về thực trạng

đa dạng hóa thu nhập cũng nhƣ chốt kiểm soát rủi ro qua các năm tại Vietcombank.

 Phƣơng pháp phân tích, đối chiếu, so sánh.

- Sử dụng các phƣơng pháp phân tích ( phân tích quy mô, phân tích xu hƣớng,

phân tích cơ cấu,...) để đánh mức độ đa dạng hóa thu nhập tại Vietcombank.

4

- Phân tích tác động việc đa dạng hóa thu nhập đối với rủi ro tại Vietcombank

thông qua phân tích xu hƣớng qua các năm, tìm ra những điểm thuận lợi cũng nhƣ khó

khăn về quy trình và định hƣớng hoạt động tại ngân hàng này.

1.5 Kết cấu của đề tài.

Đề tài gồm 5 chƣơng:

 Chƣơng 1: Giới thiệu đề tài.

Chƣơng này tác giả nêu lên sự cần thiết của viêc nghiên cứu tác động của đa dạng

hóa thu nhập đến mức độ rủi ro tại Vietcombank từ năm 2007-2017 thông qua các mục

tiêu cụ thể với phạm vi nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp.

 Chƣơng 2: Tổng quan về ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam và

việc tác động của đa dạng hóa thu nhập đối với mức độ rủi ro.

Trong chƣơng này tác giả đã giới thiệu về quy mô hoạt động, ngành nghề kinh

doanh , xem xét cấu trúc thu nhập của Vietcombank, qua đó nhận diện đƣợc sự đa dạng

hóa trong thu nhập của ngân hàng này. Đặc biệt, nêu rõ các biểu hiện vấn đề còn tồn tại

trong quá trình da dạng hóa thu nhập tác động đến rủi ro của Vietcombank.

 Chƣơng 3: Phân tích tác động của đa dạng hóa thu nhập đến mức độ rủi ro

và nguyên nhân.

Tìm ra các lý thuyết nghiên cứu liên quan đến vấn đề đa dạng hóa thu nhập và tác

động của nó đến mức độ rủi ro, và các nghiên cứu chứng minh việc tác động này phụ

thuộc vào một số yếu tố đã nghiên cứu.

Phân tích thực trạng đa dạng hóa thu nhập và tác động của nó đến mức độ rủi ro

của Vietcombank. Xem xét sự ảnh hƣởng của một số yếu tố đến mối tƣơng quan này,

đồng thời tìm ra nguyên nhân cốt lõi của các vấn đề còn tồn tại khi ngân hàng này thực

hiện đa dạng hóa.

 Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng hiệu quả trong công tác đa dạng hóa thu

nhập đồng thời giảm thiểu rủi ro.

5

Đƣa ra giải pháp giải quyết các vấn đề còn tồn tại một cách phù hợp hƣớng đến

mục tiêu đa dạng hóa thu nhập và quản trị tốt rủi ro

 Chƣơng 5: Kết luận và khuyến nghị.

6

CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN VIETCOMBANK VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐA

DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN MỨC ĐỘ RỦI RO TẠI VIETCOMBANK.

Chƣơng này giới thiệu về lịch sử hình thành, quy mô hoạt động và sơ lƣợc về

các ngành nghề hoạt động của Vietcombank cho thấy cái nhìn tổng quan của ngân hàng

này. Ngoài ra, chƣơng này cũng đƣa ra các lý thuyết nghiên cứu trên thế giới về đa

dạng hóa thu nhập, rủi ro, các lý thuyết về sự tác động của đa dạng hóa thu nhập đến

mức độ rủi ro. Từ đó, xem xét các biểu hiện của sự đa dạng hóa thu nhập của

Vietcombank và các vấn đề mà đa dạng hóa thu nhập đang tác động đến Vietcombank

thông qua mức độ rủi ro hoạt động.

2.1 Giới thiệu về Vietcombank.

Vietcombank đƣợc thành lập ngày 01/04/1963, đƣợc tách ra từ Cục Ngoại Hối

trực thuộc ngân hàng Trung Ƣơng. Trong giai đoạn 1963-1977, ngân hàng này độc

quyền về hoạt động ngân hàng đối ngoại đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho nền kinh tế ở

hậu phƣơng miền Bắc và chiến trƣờng miền Nam, tiêu biểu là hoạt động của B29.

Bƣớc vào thời kỳ đổi mới, từ đầu những năm 90 Vietcombank là ngân hàng đầu tiên

thực hiện xây dựng và đổi mới bộ máy hoạt động, cơ cấu tổ chức, danh mục đầu tƣ

chuyển đổi theo hƣớng tập trung, phục vụ cho các dự án trọng điểm, hỗ trợ tích cực

cho các thành phần kinh tế đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh góp phần cho tăng

trƣởng kinh tế. Ngân hàng này cũng tích cực tham gia vào thị trƣờng tiền tệ thế giới,

tham gia các tổ chức SWIFT, thành viên thẻ tín dụng Master Card, Visa mở đầu cho xu

hƣớng phát triển thẻ của các ngân hàng tại Việt Nam.

Từ tiền thân là ngân hàng ra đời chuyên phục vụ kinh doanh đối ngoại, ngày nay

Vietcombank trở thành ngân hàng với nhiều sản phẩm dịch vụ cung cấp cho mọi đối

tƣợng khách hàng trong và ngoài nƣớc nhƣ kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng,

bảo lãnh, tài trợ dự án ngoài ra Vietcombank còn cung cấp các sản phẩm dịch vụ đem

lại thu nhập ngoài lãi nhƣ kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thẻ, ngân

hàng điện tử và các công cụ phái sinh, quản lý quỹ,...

7

Vietcombank là ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc đầu tiên thực hiện cổ phần hoá,

chính thức hoạt động với tƣ cách là một ngân hàng thƣơng mại cổ phần vào ngày

02/6/2008 sau khi thực hiện thành công phát hành cổ phiếu ra công chúng ngày

26/12/2007.

Tháng 9/2011, Vietcombank thực hiện ký kết Hợp đồng cổ đông chiến lƣợc với

Mizuho Corporate Bank thuộc Tập đoàn Tài chính Mizuho - Tập đoàn tài chính lớn thứ

ba tại Nhật Bản và thứ 20 trên thế giới.

Với việc cổ phần hóa và ký kết Hợp đồng cổ đông với đối tác chiến lƣợc nƣớc

ngoài Vietcombank đã có bƣớc tiến mới trong quá trình phát triển của mình. Đến cuối

năm 2017, Vietcombank trở thành ngân hàng có sở hữu nhà nƣớc chiếm 77.1%, ngân

hàng Mizuho sở hữu 15% và các cổ đông khác 7,9%, Vốn điều lệ của ngân hàng này

tăng nhanh chóng, tính đến cuối năm 2017 đạt 35,977 tỷ đồng vƣợt mức vốn điều lệ

quy định của Ngân hàng nhà nƣớc, tạo nền tảng vững chắc, đáp ứng về an toàn vốn

theo chuẩn mực quốc tế Basell, ngoài ra đây cũng là tiền đề cho sự mở rộng phát triển

về quy mô mạng lƣới cũng nhƣ phát triển các mảng hoạt động, mở ra cơ hội đầu tƣ ở

các lĩnh vực khác nhau với nguồn thu nhập đa dạng hơn.

2.1.1 Quy mô hoạt động,

Tính đến hết năm 2017 tổng tài sản đạt 1,035,293 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu

52,558 tỷ đồng, lợi nhuận trƣớc thuế 11,341 tỷ đồng.

Mạng lƣới hoạt động của Vietcombank tính đến hết năm 2017, bên cạnh trụ sở

chính, Vietcombank có 101 chi nhánh với 397 phòng giao dịch, hoạt động tại 53/63

tỉnh thành phố trong cả nƣớc, phân bổ theo 7 khu vực nhƣ: Bắc bộ chiếm 19 chi nhánh,

Hà Nội có 15 chi nhánh, Bắc và Trung bộ có 13 chi nhánh, Nam Trung Bộ và Tây

Nguyên có 10 chi nhánh, Hồ Chí Minh có 17 chi nhánh, Đông Nam Bộ có 12 chi

nhánh, Tây Nam Bộ có 15 chi nhánh. Vietcombank thiết lập và mở rộng mạng lƣới

2.105 ngân hàng đại lý tại 131 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Ngoài ra,

Vietcombank còn sở hữu 4 công ty con tại Việt Nam (Công ty TNHH MTV Cho thuê

8

tài chính Vietcombank, Công ty Chứng khoán Vietcombank, Công ty Chuyển tiền

Vietcombank thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền kiều hối, Công ty TNHH Cao Ốc

Vietcombank 198 với lĩnh vực kinh doanh là cho thuê văn phòng, Công ty TNHH

MTV Kiều Hối Vietcombank hoạt động ở lĩnh vực nhận tiền kiều hối; 01 văn phòng

đại diện ở Singapore; 02 công ty con tại nƣớc ngoài (công ty Vinfico Hongkong và

công ty chuyển tiền Vietcombank) và 03 công ty liên doanh là công ty TNHH

Vietcombank- Bonday- Bến Thành hoạt động ở lĩnh vực cho thuê văn phòng, công ty

Liên doanh Quản lý Quỹ đầu tƣ Chứng khoán Vietcombank chuyên cung cấp dịch vụ

quản lý quỹ đầu tƣ, công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Vietcombank-Cardif; Ngoài ra

Vietcombank có 01 công ty liên kết là công ty TNHH Vietcombank-Bonday cũng hoạt

động trong lĩnh vực cho thuê văn phòng.

Tính đến 31/12/2017 Vietcombank có 16,227 nhân viên hoạt động trong tất cả

các lĩnh vực kinh doanh của Vietcombank từ các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống,

các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại đến nghiệp vụ ngân hàng đầu tƣ, các sản phẩm dịch

vụ của công ty con và các công ty liên kết đem đến cho Vietcombank một bức tranh

đầy màu sắc với nhiều ngành nghề hoạt động cũng đem lại cho ngân hàng này nguồn

thu nhập đa dạng mà không chỉ là nguồn thu nhập từ lãi là nguồn thu nhập truyền

thống đặc trƣng của các ngân hàng.

2.1.2 Ngành nghề kinh doanh.

Vietcombank là một tổ chức kinh tế hoạt động đa năng bao gồm lĩnh vực ngân

hàng thƣơng mại, ngân hàng đầu tƣ, các dịch vụ tài chính, bảo hiểm và bất động sản.

Trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng thƣơng mại, Vietcombank cung cấp các

sản phẩm dịch vụ nhƣ: dịch vụ tài khoản khách hàng, dịch vụ huy động vốn (Tiền gửi

tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu), dịch vụ cho vay ( ngắn, trung, dài hạn), dịch vụ bảo

lãnh, dịch vụ chiết khấu chứng từ, dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ chuyển tiền, dịch

vụ thẻ, dịch vụ nhờ thu, dịch vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngân hàng đại lý, dịch vụ

bao thanh toán thông qua mạng lƣới rộng khắp 53 tỉnh thành trong cả nƣớc với 101 chi

9

nhánh và 397 phòng giao dịch, đây trở thành lĩnh vực hoạt động đem lại nguồn thu

nhập lớn cho ngân hàng.

Trong lĩnh vực ngân hàng đầu tƣ thông qua công ty Chứng khoán Vietcombank

ngân hàng này đã góp phần cung cấp một kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh

nghiệp Việt Nam nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, cung cấp vốn cho các ngành

nghề kinh tế phát triển, từ đây các nhà đầu tƣ có thể tìm thấy môi trƣờng đầu tƣ lành

mạnh với nhiều cơ hội lựa chọn và thông tin đƣợc đầy đủ rõ ràng. Ngoài kinh doanh

lĩnh vực chứng khoán, trong nghiệp vụ ngân hàng đầu tƣ, Vietcombank còn cung cấp

dịch vụ quản lý quỹ đầu tƣ thông qua công ty Liên doanh Quản lý Quỹ đầu tƣ Chứng

khoán Vietcombank (VCBF), đây là quỹ huy động vốn từ các nhà đầu tƣ để đầu tƣ vào

các tài sản mà danh mục đƣợc Vietcombank lựa chọn, đây là kênh đầu tƣ chuyên phục

vụ nhu cầu trung và dài hạn của nền kinh tế, thông qua quỹ đầu tƣ này các nhà đầu tƣ

có thể giảm thiểu đƣợc rủi ro nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tƣ, tiết kiệm chi phí, gia

tăng lợi nhuận, đƣợc giám sát chặt chẽ bởi cơ quan thẩm quyền, tham gia các sản phẩm

đặc thù nhƣ trái phiếu và quỹ hoán đổi danh mục. Đây là lĩnh vực đòi hỏi rất nhiều về

năng lực chuyên môn, kiến thức thị trƣờng. Do đó, nguồn nhân lực là yếu tố then chốt

trong hoạt động đầu tƣ này, và đây là dịch vụ mới với nhiều tiềm năng hứa hẹn trong

tƣơng lai.

Trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, Vietcombank cung cấp dịch vụ chuyển tiền

kiều hối thông qua công ty Chuyển tiền Vietcombank, với văn phòng đặt tại Mỹ nhiều

đại lý trải rộng khắp các bang, công ty đã cung cấp cho thị trƣờng Việt Nam một dịch

vụ chuyển tiền nƣớc ngoài có tính ƣu việt nhờ sự nhanh chóng, thuận tiện và an toàn.

Vietcombank còn cung cấp dịch vụ nhận tiền kiều hối thông qua công ty Kiều Hối

(VCBR). Đánh giá Việt Nam có thị trƣờng kiều hối nhiểu tiềm năng, nguồn vốn phát

triển nền kinh tế với lƣợng lớn từ nguồn kiều hối, công ty của Vietcombank đã đáp ứng

nhu cầu dịch vụ nhận và chuyển tiền ngoại tệ cho thị trƣờng. Ngoài ra, ở lĩnh vực dịch

vụ tài chính, Vietcombank còn cung cấp cho thị trƣờng dịch vụ cho thuê tài chính

10

thông qua công ty tài chính Vietcombank (VCBL) và công ty cung cấp dịch vụ tài

chính ở thị trƣờng HongKong là Tài chính Việt Nam (Vinafico HK) .

Ngân hàng này cũng tham gia vào thị trƣờng bảo hiểm khi thực hiện liên doanh

với công ty Bảo hiểm Nhân thọ VCB Cardif, cung cấp các sản phẩm về bảo hiểm nhân

thọ cho thị trƣờng.

Có thể thấy Vietcombank có lĩnh vực hoạt động khá rộng, với nhiều ngành nghề

kinh doanh đa dạng.

2.2 Khái niệm về thu nhập của ngân hàng và lý thuyết về đa dạng hóa thu

nhập.

2.2.1 Khái niệm về thu nhập ngân hàng.

Hoạt động của ngân hàng bao gồm việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một

hoặc một số các nghiệp vụ nhƣ nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh

toán qua tài khoản, điều này đƣợc nêu rõ trong luật các tổ chức tín dụng số

17/2017/QH14 ban hành ngày 20/11/2017.

Tƣơng ứng, các hoạt động này cũng đem về cho ngân hàng những khoản thu

nhập bao gồm (1) Thu nhập hoạt động tín dụng bao gồm: thu lãi tiền gửi, thu lãi tiền

vay, thu từ đầu tƣ chứng khoán, thu lãi góp vốn, mua cổ phần, thu lãi cho thuê tài chính

và thu lãi khác. (2)Thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ bao gồm thu từ nghiệp vụ thanh

toán, thu từ bảo lãnh, thu từ dịch vụ nghiệp vụ ngân quỹ, thu từ nghiệp vụ quỷ thác và

đại lý, thu từ dịch vụ tƣ vấn, thu từ kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm, thu phí nghiệp vụ

chiết khấu, thu từ cung cấp dịch vụ bảo quản tài sản cho thuê tủ két, thu khác. (3)Thu

từ hoạt động kinh doanh ngoại hối bao gồm khoản thu về từ kinh doanh ngoại tệ, thu

về kinh doanh vàng. (3) Ngoài ra, quyết định này cũng nêu ra các khoản thu nhập từ

hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng bao gồm thu về kinh doanh chứng khoán,

thu từ nghiệp vụ mua bán nợ, thu về từ một số nghiệp vụ khác nhƣ nghiệp vụ hoán đổi

lãi suất và các nghiệp vụ phái sinh khác. (Theo quyết định 479/2004/QĐ-NHNN ngày

11

29 tháng 4 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về việc ban hành

Hệ thống tài khoản kế toán các Tổ chức tín dụng).

Trong đó:

Thu lãi tiền gửi: gồm các khoản thu lãi tiền gửi của Tổ chức tín dụng gửi tại

Ngân hàng Nhà nƣớc, gửi tại các Tổ chức tín dụng khác ở trong nƣớc và ở nƣớc ngoài.

Thu lãi cho vay: gồm các khoản thu lãi cho vay bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ

đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nƣớc, các Tổ chức tín dụng khác ở trong

nƣớc và nƣớc ngoài.

Thu lãi từ đầu tƣ chứng khoán: gồm tiền lãi của các kỳ mà TCTD mua lại khoản

đầu tƣ này và đƣợc ghi nhận là thu nhập phát sinh trong kỳ.

Thu lãi góp vốn, mua cổ phần: gồm các khoản thu lãi từ việc góp vốn, mua cổ

phần với các Tổ chức tín dụng khác và các tổ chức kinh tế.

Thu lãi cho thuê tài chính: gồm các khoản thu lãi từ nghiệp vụ cho thuê tài chính.

Thu lãi khác: gồm các khoản thu của Tổ chức tín dụng ngoài các khoản thu nói

trên.

Thu từ dịch vụ thanh toán: gồm các khoản thu phí dịch vụ thanh toán của Tổ

chức tín dụng đối với khách hàng nhƣ dịch vụ thanh toán, dịch vụ thu hộ, chi hộ, thu lệ

phí hoa hồng và các dịch vụ thanh toán khác...

Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh: gồm các khoản thu từ khách hàng đƣợc bảo lãnh.

Thu từ dịch vụ ngân quỹ: gồm các khoản thu làm dịch vụ ngân quỹ của Tổ chức

tín dụng đối với khách hàng.

Thu về kinh doanh ngoại tệ: các khoản thu trực tiếp từ hoạt động kinh doanh

ngoại tệ, gồm: số chênh lệch giữa giá mua vào và giá ngoại tệ bán ra, chênh lệch tỷ giá,

lãi do đánh giá lại ngoại tệ.

Thu về kinh doanh vàng : lãi về mua bán vàng (số chênh lệch giữa giá mua vào

và giá vàng bán ra), Lãi do đánh giá lại vàng.

12

Thu về kinh doanh chứng khoán: số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua

chứng khoán.

Thu lãi góp vốn, mua cổ phần: là các khoản thu lãi từ việc góp vốn, mua cổ phần

của các Tổ chức tín dụng khác và các tổ chức kinh tế.

Chi phí tổ chức tín dụng là các khoản chi phí từ chi trả lãi và các khoản tƣơng

đƣơng lãi, chi trả phí và dịch vụ, chi về hoạt động kinh doanh, chi tham gia thị trƣờng

tiền tệ, chi nộp thuế, các khoản lệ phí chi phí quản lý chung và chi phí bất thƣờng. Chi

hoạt động tín dụng bao gồm trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay, trả lãi phát hành giấy tờ có

giá , chi phí khác. Chi phí hoạt động dịch vụ bao gồm chi về dịch vụ thanh toán, chi

cƣớc phí bƣu điện về mạng viễn thông, chi về nghiệp vụ ủy thác và đại lý, chi về dịch

vụ tƣ vấn, chi phí hoa hồng mô giới, chi khác dành cho dịch vụ. Chi hoạt động kinh

doanh khác bao gồm chi về kinh doanh chứng khoán, chi phí liên quan đến nghiệp vụ

cho thuê tài chính. Ngoài ra còn các khoản chi phí liên quan đến thuế, lệ phí, chi phí

cho hoạt động nhân viên, chi về tài sản chi cho các hoạt động quản lý và công vụ.

Đƣợc quy định rõ trong quyết định 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 4 năm 2004

của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về việc ban hành Hệ thống tài khoản kế

toán các tổ chức tín dụng.

Trong đó:

Trả lãi tiền gửi: gồm các khoản trả lãi tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ cho

các tổ chức kinh tế, cá nhân ,tổ chức tín dụng khác ở trong nƣớc và nƣớc ngoài.

Trả lãi tiền vay: gồm các khoản trả lãi tiền vay Ngân hàng Nhà nƣớc, vay các Tổ

chức tín dụng khác trong nƣớc và nƣớc ngoài.

Trả lãi phát hành giấy tờ có giá: gồm các khoản trả lãi cho các giấy tờ có giá mà

Tổ chức tín dụng phát hành.

Chi phí khác liên quan đến hoạt động tín dụng : gồm các khoản chi phí trả lãi

khác và các khoản chi tƣơng đƣơng trả lãi của tổ chức tín dụng ngoài các khoản chi lãi

nói trên.

13

Chi về ngân quỹ: gồm các khoản chi phí về vận chuyển, bốc xếp, xăng dầu dùng

cho vận chuyển tiền, kiểm đếm, phân loại, đóng gói, bảo vệ tiền, giấy tờ có giá và

phƣơng tiện thanh toán thay tiền.

Chi khác liên quan đến hoạt động dịch vụ: gồm các khoản chi trả phí và dịch vụ

của tổ chức tín dụng ngoài các khoản chi trả phí và dịch vụ nói trên nhƣ phí nhờ tiêu

thụ ngoại tệ, phí dịch vụ thanh toán ngoại tệ.

Chi về kinh doanh ngoại tệ: gồm số chênh lệch giữa giá mua vào và giá ngoại tệ

bán ra, chênh lệch tỷ giá /lỗ do đánh giá lại ngoại tệ và các khoản chi trực tiếp cho hoạt

động kinh doanh ngoại tệ nhƣ mua bán các bản tin phục vụ cho việc kinh doanh ngoại

tệ...

Chi về kinh doanh vàng: số chênh lệch giữa giá mua vào và giá vàng bán ra, lỗ

do đánh giá lại vàng và các khoản chi trực tiếp cho hoạt động kinh doanh vàng nhƣ chi

phí vận chuyển, đóng gói, chế tác vàng...

Chi nộp thuế: gồm các khoản chi nộp thuế theo quy định của Nhà nƣớc (không

kể thuế thu nhập doanh nghiệp) nhƣ: thuế nhà đất, thuế trƣớc bạ...

Chi nộp các khoản phí, lệ phí: gồm các khoản phí, lệ phí nhƣ lệ phí giao thông

các phƣơng tiện vận tải...

Chi về kinh doanh chứng khoán: số chênh lệch giữa giá bán thấp hơn giá mua

chứng khoán, giấy tờ có giá.

Chi về hoạt động kinh doanh khác: nhƣ chi về nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, và các

nghiệp vụ phái sinh khác...

Ngoài ra, ngân hàng còn có một khoản chi phí hoạt động đây là khoản chi phí

vận hành cố định nhƣ chi lƣơng cho nhân viên, chi về tài sản, chi quản lý,... đây là các

khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động ngân hàng, kiểm soát tốt và hợp lý

khoản chi phí này sẽ góp phần tăng tính hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, kiểm

soát rủi ro tại ngân hàng.

14

2.2.2 Lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập.

Theo các lý thuyết về đầu tƣ thì đa dạng hóa là việc giảm thiểu rủi ro bằng việc

đầu tƣ vào những lĩnh vực khác nhau, khi một lĩnh vực sụt giảm, lĩnh vực khác phát

triển thì nó giúp nhà đầu tƣ kiểm soát đƣợc rủi ro phi hệ thống.

Mức dạng hóa thu nhập đƣợc đánh giá trên danh mục cấu trúc thu nhập, cấu trúc

thu nhập khác nhau càng làm tăng mức đa dạng hóa. Thu nhập của các ngân hàng cơ

bản bao gồm: thu nhập lãi , thu nhập từ hoa hồng, thu nhập từ các khoản phí giao dịch

và các khoản thu nhập khác (Lee và các cộng sự, 2014).

Các ngân hàng thƣơng mại thƣờng dịch chuyển các hoạt động kinh doanh truyền

thống đem lại thu nhập lãi sang các hoạt động dịch vụ đem về các khoản phí và hoa

hồng nhằm đạt đến sự đa dạng hóa trong thu nhập, Elsas và các công sự (2010) cũng

đồng tình với quan điểm này, dựa trên cơ sở thu nhập ổn định từ phí, các ngân hàng sẽ

đẩy mạnh các hoạt động phi truyền thống, nhờ đó sẽ làm tăng thu nhập hoạt động ngoài

lãi, làm tăng sự đa dạng hóa trong thu nhập.

Lợi ích của đa dạng hóa cũng xét theo tính quy mô (Chiorazo và các cộng sự,

2008). Sự đa dạng hóa giảm dần theo quy mô, với những Ngân hàng nhỏ sẽ dễ đạt

đƣợc mức đa dạng hóa bằng cách tăng thu nhập ngoài lãi.

Để đo sự đa dạng hóa thu nhập ta đánh giá trên cấu trúc ngân hàng gồm thu nhập

từ lãi và ngoài lãi. Ta sử dụng chỉ số HHI_REV chỉ số đo lƣờng sự thay đổi trong thu

nhập của ngân hàng (Sanya và Wolf, 2011) để đánh giá mức độ đa dạng hóa trong thu

nhập của các ngân hàng. Với ngân hàng chỉ có thu nhập từ lãi là tập trung, ngân hàng

vừa có thu nhập từ lãi và ngoài lãi là đa dạng hóa.

(1)

Trong đó:

15

NON: là thu nhập ngoài lãi, là khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ,

hoạt động kinh doanh chứng khoán, đầu tƣ, các khoản thu từ phí và hoa hồng, thu từ

góp vốn và mua cổ phần.

NET: là thu nhập từ lãi.

NETOP là thu nhập của ngân hàng, bao gồm từ lãi và ngoài lãi.

NETOP = NET + NON.

Chỉ số số HHI_REV có giá trị từ 0,5 đến 1. Nếu ngân hàng có chỉ số HHI gần 0,5

đƣợc đánh giá có tỷ lệ đa dạng hóa cao, ngƣợc lại nếu có chỉ số HHI gần với 1 chứng

tỏ ngân hàng có tỷ lệ đa dạng hóa thấp.

2.3 Khái niệm về rủi ro.

Rủi ro là những khả năng xảy ra tổn thất làm giảm thu nhập, vốn chủ sở hữu

hoặc hạn chế khả năng đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.

Rủi ro các ngân hàng có thể gặp phải nhƣ: rủi ro tín dụng; rủi ro hoạt động; rủi ro

về mặt thị trƣờng nhƣ rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ, rủi ro thanh khoản. Ngoài ra còn có

rủi ro pháp luật, rủi ro uy tín và các loại rủi ro khác, điều này đƣợc ghi rõ và giải thích

trong thông tƣ 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của ngân hàng nhà nƣớc Việt

Nam quy định tỷ lệ an toàn vốn, đối với ngân hàng và chi nhánh nƣớc ngoài.

2.3.1 Rủi ro tín dụng.

Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi khách hàng không thực hiện hoặc không có

khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ theo đúng cam kết trên hợp đồng tín dụng.

Có thể chậm hoặc không thể thanh toán khoản tiền gốc hoặc lãi vay gây những tổn thất

làm giảm thu nhập hoặc vốn của ngân hàng. Ngoài ra còn có rủi ro tín dụng đối tác là

rủi ro do đối tác không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc

toàn bộ nghĩa vụ thanh toán trƣớc hoặc khi đến hạn các giao dịch theo quy định trong

hợp đồng.

Rủi ro tín dụng đƣợc tính toán qua 3 phƣơng pháp: Phƣơng pháp chuẩn hóa (SA

– Standardized Approach); Phƣơng pháp xếp hạng nội bộ-cơ bản (FIRB: Internal

16

Rating based - Foundation); Phƣơng pháp xếp hạng nội bộ-nâng cao (FIRB: Internal

Rating based - Advanced).

Tuy nhiên hiện nay các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam có xu hƣớng sử dụng

phƣơng pháp xếp hạng nội bộ-cơ bản (FIRB: Internal Rating based - Foundation) để

quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng mình. Đây là phƣơng pháp sử dụng dữ liệu nội bộ

để xây dựng mô hình xác suất vỡ nợ (PD model) và các tham số LGD (tỷ lệ tổn thất),

EAD (giá trị chịu rủi ro tại thời điểm vỡ nợ) do Ngân hàng Nhà nƣớc cung cấp để tính

toán vốn.

2.3.2 Rủi ro hoạt động.

Rủi ro hoạt động là rủi ro phát sinh do các quy trình nội bộ quy định không đầy

đủ hoặc có sai sót, do yếu tố con ngƣời, do hệ thống nội bộ bị lỗi, không phù hợp hoặc

do tác động của các yếu tố bên ngoài, nó bao gồm cả rủi ro pháp luật nhƣng không

gồm rủi ro uy tín (đƣợc định nghĩa tronng 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của

ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam). Rủi ro hoạt động cũng là nguy cơ xảy ra tổn thất phát

sinh từ ngƣời lao động, hợp đồng, tài liệu, cơ sở hạ tầng hoặc yếu kém từ công nghệ và

ảnh hƣởng từ yếu tố bên ngoài..

Rủi ro hoạt động: có 3 phƣơng pháp tính toán: Phƣơng pháp chỉ số cơ bản (Basic

Indicator Approach – BIA); Phƣơng pháp chuẩn hóa (Standardized Approach –

STA); Phƣơng pháp đo lƣờng tiên tiến (Advanced Measurement Approach – AMA

Trong thông tƣ 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của ngân hàng nhà nƣớc Việt

Nam đƣa ra cách tính vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động bằng công thức:

(2)

Trong đó:

BIn: chỉ số kinh doanh đƣợc xác định theo quý gần nhất tại thời điểm tính toán;

BIn-1, BIn-2: chỉ số kinh doanh đƣợc xác định theo quý tƣơng ứng của 2 năm liền

kề trƣớc năm tính toán.

Chỉ số kinh doanh BI đƣợc xác định nhƣ sau:

17

BI= IC +SC +FC

Với:

IC: Giá trị tuyệt đối của Thu nhập thuần từ hoạt động lãi

SC: Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ.

FC: Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, chứng khoán kinh doanh và

chứng khoán đầu tƣ.

2.3.3 Rủi ro thị trƣờng Rủi ro thị trƣờng bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ và rủi ro thanh khoản.

Trong đó:

Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự biến động lãi suất từ thị trƣờng và

sự chênh lệch giữa kỳ hạn huy động và đầu tƣ gây tác động tiêu cực đến lợi nhuận

Ngân hàng do chi phí vốn cao. Rủi ro lãi suất bao gồm rủi ro định giá lại, rủi ro đƣờng

cong lãi suất, rủi ro cơ sở, rủi ro quyền chọn. Trong đó, rủi ro định giá lại là rủi ro phát

sinh từ sự khác biệt về kỳ hạn (đối với các mục có lãi suất cố định) hoặc thời điểm ấn

định lãi suất (đối với các khoản có lãi suất thả nổi) của tài sản nợ, tài sản có và các

trạng thái ngoại bảng nhạy cảm với lãi suất. Rủi ro đƣờng cong lãi suất là rủi ro phát

sinh từ sự thay đổi về hình dạng và độ dốc của đƣờng cong lãi suất. Rủi ro cơ sở là rủi

ro phát sinh từ mối tƣơng quan không hoàn hảo khi thay đổi lãi suất phải trả và lãi suất

phải thu của các tài sản có cùng đặc điểm tái định giá. Rủi ro quyền chọn là rủi ro phát

sinh từ quyền chọn trong các tài sản nợ, tài sản có và các trạng thái ngoại bảng nhạy

cảm với lãi suất, gây ảnh hƣởng đến dòng tiền tƣơng lai của công cụ tài chính mang

quyền chọn đó.

Rủi ro tiền tệ là rủi ro mà giá trị của các công cụ tài chính bị biến động xuất phát

từ biến động tỷ giá gây bất lợi cho các hoạt động kinh doanh và làm thu nhập dự tính

của ngân hàng.

Rủi ro thanh khoản là rủi ro phát sinh do không đủ khả năng đáp ứng đầy đủ

nghĩa vụ về vốn khi đến hạn hoặc chịu tổn thất lớn để thực hiện các nghĩa vụ đó. Rủi ro

18

thanh khoản bao gồm: Rủi ro thanh khoản huy động và rủi ro thanh khoản hoạt động.

Trong đó rủi ro thanh khoản huy động là rủi ro phát sinh do không đủ khả năng đáp

ứng một cách hiệu quả dòng tiền ra dự kiến hoặc ngoài dự kiến mà không gây ảnh

hƣởng bất lợi đến hoạt động hằng ngày và lợi nhuận của ngân hàng. Rủi ro thanh

khoản thị trƣờng là rủi ro phát sinh do không thể bù đắp nguồn vốn thiếu hụt theo giá

thị trƣờng do thị trƣờng kém thanh khoản hoặc do khủng hoảng thị trƣờng.

2.3.4 Rủi ro khác

Rủi ro pháp luật là rủi ro xuất phát từ sự không rõ ràng của các hoạt động pháp lý

hoặc sự không rõ ràng trong cách áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh tại Ngân

hàng nó bắt nguồn từ sự không rõ ràng của quan điểm pháp lý.

Rủi ro uy tín (thƣơng hiệu) là những tổn thất mất mất mát giảm giá trị thƣơng

hiệu do mối quan hệ với khách hàng của ngân hàng theo chiều hƣớng tiêu cực. Điều

này xuất phát từ sự không hài lòng về dịch vụ, sản phẩm, hình ảnh thƣơng hiệu của đơn

vị. Ngoài ra nó còn xuất phát từ phản ứng tiêu cực của đối tác, cổ đông, nhà đầu tƣ, cơ

quan quản lý, công chúng hoặc các bên liên quan đối với uy tín của ngân hàng.

2.4 Lý thuyết về tác động của đa dạng hóa đến sự mức độ rủi ro của Ngân

hàng.

Tất cả các loại rủi ro trên đều tác động xấu đến ngân hàng, làm giảm thu nhập

gây ảnh hƣởng đến mục tiêu kinh doanh của đơn vị. Để xem xét sự ảnh hƣởng của đa

dạng hóa, rủi ro của ngân hàng đƣợc phân thành rủi ro chịu ảnh hƣởng từ thu nhập lãi

và ngoài lãi. Trong đó rủi ro trong hoạt động lãi là rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất. Rủi ro

trong các hoạt động ngoài lãi là rủi ro tiền tệ, rủi ro thanh khoản. Ngoài ra, rủi ro hoạt

động, rủi ro pháp luật và rủi ro uy tín tác động chung đến toàn bộ hoạt động của ngân

hàng.

Nghiên cứu rủi ro trong hoạt động của các NHTM, nguồn thu nhập từ hoạt động

kinh doanh ngoài lãi nhƣ phí dịch vụ, phí mô giới thƣờng ổn định hơn thu nhập từ lãi

19

vay nên rủi ro ngân hàng sẽ giảm xuống, đây cũng là quan điểm truyền thống trong

lĩnh vực ngân hàng mà đã nhắc đến, đồng tình với quan điểm trên có nghiên cứu của

Chiorazzo & cộng sự (2008); Siroh& cộng sự (2006); Lee & cộng sự (2014).

Nhƣng theo lý thuyết về hành vi thì khách hàng thƣờng e ngại sự thay đổi trong

các quan hệ tín dụng hơn vì họ chuyển ngân hàng cho vay đồng nghĩa họ mất thời gian

về thủ tục hồ sơ, tốn các khoản phí và các chi phí khác liên quan đến khoản vay. Điều

này lại không xảy ra đối với các dịch vụ khác, do tính tƣơng đồng về các sản phẩm của

các ngân hàng trên thị trƣờng, do vậy việc thay đổi đơn vị cung cấp dịch vụ dễ dàng

hơn. Do đó, thu nhập từ hoạt động cho vay thƣờng ổn định hơn theo thời gian. Hơn nữa

khi ngân hàng mở rộng hoạt động dịch vụ khác đồng nghĩa với việc tăng chi phí cố

định tăng đòn bẩy hoạt động của ngân hàng gây tăng rủi ro (DeYoung và Ronland,

2001). Ngoài ra, việc mở rộng hoạt động đem lại thu nhập ngoài lãi làm tăng rủi ro mất

khả năng thanh khoản của ngân hàng (Lepetit và cộng sự, 2008). Trong nghiên cứu của

mình tại các ngân hàng ở Mỹ, Stiroh và cộng sự (2006) cho thấy tăng cƣờng đa dạng

hóa sẽ làm lợi nhuận điều chỉnh rủi ro giảm, việc đa dạng hóa làm cho Ngân hàng tham

gia vào các hoạt động đầu tƣ có tính cạnh tranh và không ổn định, tƣơng tự DeYoung

và Ronland (2004) cũng tìm ra kết quả tƣơng tự , Võ Xuân Vinh và cộng sự (2015)

cũng ủng hộ quan điểm này khi nghiên cứu ở các ngân hàng thƣơng mại của Việt Nam.

Xem xét danh mục đầu tƣ có thể thấy việc đa dạng hóa thông qua đầu tƣ vào các

ngành có tính cạnh tranh cao thƣờng không mang lại hiệu quả cho Ngân hàng hoặc đầu

tƣ vào các ngành nghề thiếu kinh nghiệm dẫn đến giảm chất lƣợng hiệu quả hoạt động

gây giảm lợi nhuận điều này có thể nguyên nhân xuất phát một phần từ cơ chế kiểm

soát rủi ro hoặc việc lựa chọn danh mục đầu tƣ không hiệu quả (Acharya và cộng sự,

2006) và (Pennathur và cộng sự , 2012).

Nguồn thu nhập về hoạt động ngoài lãi nhìn chung có ảnh hƣởng tích cực đến

ngân hàng. Đa dạng hóa thu nhập có thể làm tăng rủi ro hệ thống nhƣng lại làm giảm

các rủi ro thành phần. Khi ngân hàng đa dạng hóa, tăng tỷ trọng thu nhập ngoài lãi so

20

với thu nhập lãi thì ngân hàng sẽ giảm đƣợc rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất, nhƣng khi

đó ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thị trƣờng nhƣ rủi ro tiền tệ và rủi ro thanh khoản.

Nghiên cứu của Baele và cộng sự (2007) đã tìm thấy điều này khi nghiên cứu các ngân

hàng ở Châu Âu và cho rằng điểu này có ý nghĩa khác nhau đối với nhà quản lý ngân

hàng, cổ đông hay các nhà đầu tƣ của ngân hàng.

2.5 Lý thuyết về các yếu tố ảnh hƣởng đến mối tƣơng quan đa dạng hóa thu

nhập và mức độ rủi ro của ngân hàng.

Tuy vậy tùy thuộc vào loại hình kinh doanh và cấu trúc thu nhập của ngân hàng

mà mức tác động của các loại rủi ro khi thực hiện đa dạng hóa là khác nhau, điều này

cũng đƣợc Maudos và các cộng sự (2017) đƣa ra trong nghiên cứu của họ. Các ngân

hàng với các lĩnh vực hoạt động, trọng tâm là hoạt động truyền thống chủ yếu là hoạt

động tín dụng và huy động vốn thì tác động của các loại rủi ro liên quan thu nhập lãi là

khá lớn. Việc đa dạng hóa thu nhập có thể làm tăng sự ổn định và giảm tác động của

các yếu tố thị trƣờng vốn.

Tác động của đa dạng hóa đến khả năng kiểm soát rủi ro còn phụ thuộc vào tính

quy mô của ngân hàng. Lợi ích của đa dạng hóa giảm dần theo tính quy mô, các ngân

hàng nhỏ với thu nhập ít thƣờng dễ đạt mức đa dạng hóa bằng cách tăng thu nhập ngoài

lãi, các ngân hàng này cũng có lợi thế thích ứng nhanh chóng và có những thay đổi kịp

thời phù hợp với sự thay đổi từ môi trƣờng kinh tế. Ngoài ra các ngân hàng này còn

nhận đƣợc lợi thế khi chi phí vận hành cố định thấp. Ngƣợc lại các ngân hàng lớn có

thể đầu tƣ vào xây dựng quy trình và công nghệ để quản lý rủi ro với hiệu quả cao. Quy

mô lớn giúp ngân hàng hoạt động ở nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau với thị phần

khách hàng rộng lớn hơn. Quan điểm này đƣợc Stiroh và cộng sự (2004a) nêu ra trong

nghiên cứu của mình, đồng quan điểm có nghiên cứu của Lee và các cộng sự (2014).

Tuy nhiên khi các ngân hàng với quy mô quá lớn sẽ gặp phải khó khăn khi cấu trúc tài

chính cứng nhắc và phát triển với mức phức tạp. Vậy xét theo quy mô thì mối quan hệ

giữa size ngân hàng và lợi nhuận sau điều chỉnh rủi ro là hình ∩ ( chữ U ngƣợc) nghĩa

21

là quy mô ngân hàng tăng thì lợi nhuận sau điều chỉnh rủi ro của ngân hàng cũng tăng

đến một điểm nhất định khi đó nó sẽ tác động theo hƣớng ngƣợc lại (Chirazzo và các

cộng sự, 2008).

Xét về tính chất từng sản phẩm của ngân hàng, nghiên cứu của Deyoung và các

cộng sự (2001) cho thấy thu nhập từ hoạt động ngoài lãi nhƣ phí dịch vụ thƣờng ổn

định hơn các khoản thu nhập từ lãi do nghiên cứu cho thấy mức độ rủi ro theo hƣớng

hoạt động tín dụng cao, biến động rủi ro từ hoạt động này cũng lớn hơn.

Xét theo tính mở cửa của thị trƣờng, đa dạng hóa tác động đến tính kiểm soát rủi

ro ở mỗi quốc gia khác nhau do quy định về chế độ kế toán, quản trị doanh nghiệp.

trong nghiên cứu của mình, Lee và các cộng sự (2014) cũng đƣa ra quan điểm tƣơng

tự. Ở quốc gia với chính sách mở cửa, khuyến khích sự đầu tƣ từ nƣớc ngoài, khi các

ngân hàng ngoại gia nhập vào nền tài chính trong nƣớc càng nhiều, tính cạnh tranh

càng trở nên khốc liệt về quy mô vốn, chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ. Dù đất nƣớc đó

có sử dụng rào cản thƣơng mại để hạn chế sự xâm nhập của các ngân hàng ngoại

nhƣng rủi ro ngân hàng nội phá sản rất cao nếu hoạt động kinh doanh các ngân hàng

này đơn điệu với các hoạt động truyền thống thì sự cạnh tranh về vốn là điểm bất lợi.

Điều này thúc đẩy bản thân các ngân hàng này phải phát triển thông qua việc đa dạng

hóa các hoạt động, đa dạng hóa nguồn thu nhập để duy trì dòng tiền trong tƣơng lai và

giá trị thƣơng mại (Sissy và cộng sự, 2017).

Xét dựa trên cấu trúc thị trƣờng, thị trƣờng sẽ có 2 loại cấu trúc, một loại dựa

trên ngân hàng làm trung tâm (Bank base finacial system) với loại cấu trúc này, nguồn

vốn thị trƣờng phụ thuộc chủ yếu vào việc huy động vốn và cấp tín dụng từ hệ thống

ngân hàng thƣơng mại, ngƣợc lại các ngân hàng trong thị trƣờng này có thu nhập chủ

yếu từ hoạt động lãi và chịu tác động bởi rủi ro liên quan đến lãi. Ngoài ra các ngân

hàng này còn gặp phải rủi ro tín dụng do việc giảm tiêu chuẩn cấp tín dụng nhằm tăng

tính cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau (Deyoung và các cộng sự (2001). Loại cấu

trúc thị trƣờng thứ hai là dựa vào thị trƣờng chứng khoán (Maket based financial

22

system) huy động vốn thông qua cổ phiếu, trái phiếu và các sản phẩm khác, trong thị

trƣờng này, hoạt động các ngân hàng thƣờng đa dạng hơn, bên cạnh các hoạt động lãi

các hoạt động ngoài lãi nhƣ dịch vụ thanh toán, ngoại hối, hoạt động tƣ vấn, nghiệp vụ

phái sinh cũng rất phát triển, từ đó các ngân hàng này cũng có nguồn lợi nhuận có mức

đa dạng hóa cao hơn. Rủi ro hoạt động lãi cũng ít hơn, tuy nhiên với những ngân hàng

này lại chịu tác động rất lớn từ rủi ro thị trƣờng. Trong nghiên cứu của mình Baele và

cộng sự (2007), khi nghiên cứu tại các ngân hàng Châu Âu đã tìm thấy những điều

tƣơng tự. Việc có cấu trúc hoạt động phù hợp với môi trƣờng kinh doanh, bộ máy tổ

chức với các quy định chặt chẽ giúp các ngân hàng này đạt hiệu quả trong đa dạng thu

nhập vừa có thể hạn chế đƣợc những rủi ro.

2.6 Nhận diện sự đa dạng hóa thu nhập, và ảnh hƣởng của nó đến việc mức

độ rủi ro tại Vietcombank.

2.6.1 Nhận diện sự đa dạng hóa thu nhập của Vietcombank.

Vietcombank là ngân hàng đa năng với việc mở công ty con, đầu tƣ vào các

công ty liên doanh liên kết, ngân hàng này hoạt động ở nhiều lĩnh vực từ ngân hàng

thƣơng mại, ngân hàng đầu tƣ, cung cấp dịch vụ tài chính, cung cấp sản phẩm bảo

hiểm. Từ những hoạt động này cũng đem về cho ngân hàng này những nguồn thu nhập

đa dạng. Tuy vậy, nguồn thu nhập của các dịch vụ này đem về trong cơ cấu thu nhập

của Vietcombank có tỷ trọng giữa hoạt động lãi và ngoài lãi có cân bằng không, đây

chính là thƣớc đo đánh giá mức độ đa dạng hóa trong thu nhập của Vietcombank.

Trong báo cáo hoạt động của Vietcombank năm 2007 nêu rõ định hƣớng trong

hoạt động của ngân hàng này là phát triển mạnh về mặt quy mô, phát triển sản phẩm

mới, nâng cao chất lƣợng dịch vụ, tăng thu nhập hoạt động ngoài lãi. Với những định

hƣớng nêu trên, từ năm 2007 Vietcombank đã không ngừng đa dạng hóa hạng mục đầu

tƣ, đẩy mạnh hoạt động bán lẻ, tăng thu dịch vụ. Để làm đƣợc điều này, Vietcombank

cần có chiến lƣợc đầu tƣ thông minh, có hệ thống mạng lƣới rộng khắp với các sản

23

phẩm dịch vụ đa dạng tiên tiến đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng với chất

lƣợng yêu cầu cao.

Với định hƣớng và nỗ lực trong 11 năm, Vietcombank đã có những thành tựu

trong hoạt động khi đem về nguồn thu nhập từ lãi và ngoài lãi tăng theo các năm. Ngân

hàng này đã có sự tăng trƣởng trong thu nhập hoạt động ngoài lãi. Một số năm nhƣ

2008 do ảnh hƣởng của thị trƣờng chứng khoán trong một số hoạt động đầu tƣ làm

giảm nguồn thu nhập, tuy nhiên nhìn chung hoạt động đem về thu nhập ngoài lãi đều

gia tăng thể hiện tính tăng cƣờng đẩy mạnh thu nhập ngoài lãi .

Để đánh giá mức đa dạng hóa thu nhập ta cần xét đến tỷ trọng chung của thu

nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập.

BẢNG 2.1 - TỶ TRỌNG THU NHẬP CỦA VIETCOMBANK TỪ NĂM 2007

ĐẾN 2017

2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007

Thu nhập 75% 74% 73% 69% 70% 74% 80% 74% 72% 82% 65%

thuần từ lãi

Thu nhập

25% 26% 27% 31% 30% 26% 20% 26% 28% 18% 35% thuần ngoài

lãi

(Nguồn từ tính toán của tác giả)

Xem xét thu nhập của Vietcombank trong 10 năm qua từ năm 2007 đến 2017,

thu nhập ngoài lãi chiếm trung bình 27% trong tổng thu nhập, đặc biệt là năm 2007, tỷ

lệ này đạt mức 35%.

Trong thị trƣờng tài chính Việt Nam, đƣợc đánh giá hoạt động ngân hàng vẫn

chiếm phần quan trọng trong đóng góp vốn cho nền kinh tế thì hoạt động kinh doanh

truyền thống đem về thu nhập lãi vẫn là hoạt động chủ yếu. Do vậy với tỷ trọng hoạt

động trên của Vietcombank, ngân hàng này đƣợc xem là có tỷ trọng thu nhập ngoài lãi

24

cao, ta có thể nhận thấy xu hƣớng đa dạng hóa thu nhập trong ngân hàng này đã thể

hiện rõ trong quá trình hoạt động của ngân hàng này trong thời gian qua.

2.6.2 Nhận định của Vietcombank về rủi ro.

Trong các báo cáo của mình, Vietcombank luôn đề cao vấn đề quản trị rủi ro,

ngân hàng này nhận định có 4 loại rủi ro chính bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt

động, rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trƣờng . Từ đó ngân hàng này cũng đƣa ra những

giải pháp nhằm nhận diện, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro.

Về rủi ro tín dụng: Vietcombank đã hợp tác đơn vị tƣ vấn quốc tế tiến hành xây

dựng nền tảng cho việc triển khai Chƣơng trình Basel II nhƣ thiếp lập văn hóa và khẩu

vị rủi ro; rà soát và kiện toàn bộ máy quản trị rủi ro đáp ứng thông lệ quốc tế; phân tách

đƣợc 3 tầng bảo vệ trong quản trị rủi ro; hình thành cơ cấu tổ chức và khung chính sách

quản trị dữ liệu; xây dựng hệ thống rà soát hệ thống văn bản, chính sách quản lý rủi ro

tín dụng, mô hình định lƣợng rủi ro tín dụng.

Về rủi ro hoạt động: Vietcombank xây dựng cơ chế, quy định quản lý chặt chẽ

với từng nghiệp vụ kinh doanh tại ngân hàng, từng bƣớc áp dụng thông lệ quốc tế

Basel II. Mọi hoạt động bao gồm các sản phẩm dịch vụ, quy trình, hoạt động thuê

ngoài đều đƣợc đánh giá và nhằm phát hiện và phòng ngừa rủi ro.

Về rủi ro thanh khoản: Vietcombank luôn tuân thủ chặt chẽ quy định NHNN về

các tỷ lệ khả năng chi trả và thanh khoản trong hoạt động ngân hàng. Thực hiện quản

lý tốt nguồn cung cầu vốn của khách hàng nhằm đảm bảo tính thanh khoản tốt và hiệu

quả sử dụng vốn cao, ngoài ra Vietcombank còn chủ động tiếp cận nguồn vốn liên

ngân hàng trong trƣờng hợp khẩn cấp.

Về rủi ro thị trƣờng: Vietcombank đã xây dựng hệ thống chính sách, quy trình

nhằm nhận diện, đo lƣờng giám sát và báo cáo rủi ro. Ngân hàng này còn tiến hành đo

lƣờng quản lý chênh lệch kỳ hạn tái định giá giữa tài sản có nhạy cảm lãi suất và tài

sản nợ nhạy cảm lãi suất, độ nhạy thu nhập của lãi thuần và độ nhạy giá trị kinh tế của

25

vốn chủ sở hữu, sử dụng công cụ phái sinh để giảm thiểu những rủi ro về biến động lãi

suất.

Nhờ những chính sách quản trị rủi ro cũng nhƣ định hƣớng chuyển đổi trong hoạt

động kinh doanh mà ngân hàng này cũng đã có những kết quả đạt đƣợc hoạt động của

mình, đƣợc các tạp chí thế giới uy tín đánh giá về mức độ rủi ro nhƣ: Tạp chí

Asiamoney trao 06 giải thƣởng quan trọng trên các lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ, quản

lý tiền mặt và giao dịch điện tử năm 2009; Tạp chí The Asian Banker đã trao tặng cho

Vietcombank các giải thƣởng uy tín bao gồm: “Ngân hàng quản lý tiền mặt tốt nhất

Việt Nam”; “Ngân hàng đối tác tốt nhất Việt Nam” trong 7 năm liên tiếp từ năm 2010

đến 2017; Trong năm 2013, Vietcombank trở thành ngân hàng đứng số 1 quốc gia và

đứng thứ 445/1000 ngân hàng hàng đầu thế giới do tạp chí Banker công bố, và duy trì

trong bảng xếp hạng này cho đến hôm nay, Vietcombank cũng là đơn vị đƣợc giải

thƣởng "Ngân hàng có bảng cân đối tài chính mạnh nhất Việt Nam" do Tạp chí The

Asian Banker. Năm 2015, Vietcombank trở thành một trong những ngân hàng Việt

Nam đầu tiên hoàn thành chƣơng trình Basel I và đáp ứng đƣợc các yêu cầu về kiểm

soát rủi ro thực hiện khởi động chƣơng trình Basel II. Ngoài ra Vietcombank còn đƣợc

nhiều giải thƣởng lớn trong và ngoài nƣớc về cả mảng dịch vụ ngân hàng, đầu tƣ, bất

động sản, tài trợ thƣơng mại,..vv.

2.6.3 Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến rủi ro và các vấn đề nội tại

trong quá trình đa dạng hóa thu nhập của Vietcombank.

Bên cạnh những thành tựu mà Vietcombank đạt đƣợc trong công tác xây dựng hệ

thống phòng ngừa và kiểm soát rủi ro, ngân hàng này cũng gặp phải một số vấn đề

trong quá trình đa dạng hóa thu nhập. Từ việc đa dạng hóa sản phẩm, tăng cƣờng đẩy

mạnh bán lẻ nhƣng công nghệ và nguồn nhân lực không đáp ứng kịp thời. Điển hình

nhƣ:

Về chất lƣợng dịch vụ: Thực hiện cuộc khảo sát với công ty khảo sát độc lập

Việt Pháp Media dành cho 496 điểm giao dịch của Vietcombank trên toàn quốc và 100

26

điểm giao dịch của 5 NHTM khác tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành Phố Hồ Chí Minh, kết

quả đánh giá nhƣ sau:

BẢNG 2. 2 - THỐNG KÊ KHẢO SÁT VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CỦA 5

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

Tên ngân Thứ Điểm TB Điểm cán bộ Điểm không Điểm cán

hàng hạng đánh giá giao dịch gian giao dịch bộ hỗ trợ

Techcombank 1 97.54 96.65 70 29.6

ACB 2 95.62 94.25 69.3 29.5

Sacombank 3 93.2 90.95 69.7 28.75

Vietcombank 4 92.76 91.06 68.17 28.57

BIDV 5 91.62 88.75 68.9 29.4

Vietinbank 6 89.8 86.45 68.45 29.15

(Theo số liệu khảo sát của công ty khảo sát độc lập Việt Pháp Media năm 2017)

Theo khảo sát Vietcombank đứng thứ 4 trong bảng xếp hạng, xếp hạng trên

BIDV và Vietinbank tuy nhiên so với chất lƣợng phục vụ các ngân hàng top đầu chênh

lệch khá lớn. Vietcombank đƣợc đánh giá chất lƣợng dịch vụ dƣới mức bình quân toàn

hàng, khảo sát cho thấy lỗi nằm ở đánh giá cán bộ giao dịch chƣa đạt mức chuẩn về

phong cách phục vụ chuyên nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ với khách hàng cũng nhƣ

thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng. Đây đƣợc xem là một rủi ro hoạt động gây ảnh

hƣởng về mặt thƣơng hiệu và hình ảnh đối với Vietcombank khi mà mục tiêu của ngân

hàng này là trở thành ngân hàng có chất lƣợng dịch vụ tốt 1 và mục tiêu là ngân hàng

có dịch bán lẻ tốt nhất . Nguyên nhân xuất phát từ sự gia tăng số lƣợng khách hàng lớn,

các sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng hóa và phát triển, một loạt các chiến lƣợc mở

rộng mạng lƣới tăng cƣờng bán lẻ nhƣng nguồn nhân lực thì không đáp ứng kịp thời.

Tính bảo mật và an toàn: Vietcombank liên tục phát ra những thông tin cảnh báo

với khách hàng về việc bảo mật và giao dịch an toàn, tuy nhiên nhiều trƣờng hợp khách

hàng của ngân hàng này bị mất tiền trong tài khoản hoặc trƣờng hợp thẻ tín dụng bị tội

27

phạm công nghệ xâm nhập và đánh cắp thông tin, đỉnh điểm là vụ ngày 5/8/2016, một

khách hàng của ngân hàng này đã phát hiện tài khoản bị mất 500 triệu với các giao dịch

chuyển tiền thông qua giao dịch Internetbanking. Đây là sự bùng nổ cho rủi ro về giao

dịch qua ngân hàng điện tử. Trong thời đại công nghệ phát triển nhƣ hiện nay, số lƣợng

về khách hàng cũng nhƣ nhu cầu dịch vụ, các sản phẩm dịch vụ phát triển, cần thiết

một dịch vụ tiện lợi phục vụ cho nhu cầu khách hàng mọi lúc mọi nơi thì phát triển các

dịch vụ ngân hàng điện tử là hƣớng đi mà các ngân hàng nói riêng, Vietcombank nói

chung đang đẩy mạnh phát triển, đƣợc xem là mục tiêu phát triển kinh doanh trong thời

gian tới của ngân hàng này. Do đó, sự việc này nhƣ là một thiệt hại lớn đến hình ảnh,

uy tín của Vietcombank đối với khách hàng. Đây đƣợc đánh giá là rủi ro hoạt động mà

ngân hàng này gặp phải. Rủi ro trong các trƣờng hợp này xuất phát từ công nghệ chƣa

phát triển kịp thời, đáp ứng tính bảo mật và an toàn mà các dịch vụ ngân hàng điện tử

cần có khi mà tội phạm công nghệ ngày càng tăng.

Ngoài những thiệt hại đáng kể mà Vietcombank trải qua sau vụ việc ngày

5/8/2016 kể trên, ngân hàng này còn gánh chịu khủng hoảng truyển thông, sự phản ứng

mạnh mẽ từ phía dƣ luận. Điều này xuất phát từ khâu xử lý truyền thông không thỏa

đáng, từ những phát ngôn của nhân viên đối với khách hàng, hay phát ngôn của lãnh

đạo ngân hàng với truyền thông, đều không nhận đƣợc sự đồng tình của dƣ luận. Ngân

hàng này cũng đã gấp rút đƣa ra quy chế phát ngôn cho nội bộ ngân hàng. Tuy nhiên

đây chỉ là một trong một loạt các vụ việc mà biểu hiện về xử lý truyền thông không tốt

của ngân hàng này. Thiệt hại mà sự việc này gây ra là cổ phiếu của ngân hàng này

giảm 1.500 điểm, vốn hóa thị trƣờng của Vietcombank giảm 4.000 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, việc đa dạng hóa thu nhập bằng các hoạt động đầu tƣ vào các lĩnh

vực hoạt động không chuyên cũng kéo theo nhiều rủi ro, nhƣ rủi ro mất vốn do thua lỗ,

rủi ro thƣơng hiệu khi các công ty con, công ty liên kết hoạt động không hiệu quả.

28

Tóm tắt chƣơng 2

Chƣơng 2 đã cho ta thấy cái nhìn chung của Vietcombank về quy mô cũng nhƣ

định hƣớng hoạt động của ngân hàng này. Hoạt động của Vietcombank có sự đa dạng

hóa lĩnh vực hoạt động từ nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, nghiệp vụ ngân hàng hiện

đại đến nghiệp vụ ngân hàng đầu tƣ, các hoạt động trong lĩnh vực bất động sản, bảo

hiểm,..vv, các hoạt động này cũng đem về cho ngân hàng này nguồn thu nhập đa dạng.

Với các hoạt động vừa qua, Vietcombank đã nhận đƣợc nhiều giải thƣởng uy tín đánh

giá hiệu quả hoạt động và kiểm soát rủi ro, với các chỉ số kết quả hoạt động đã đạt

đƣợc, ngân hàng này đang đến gần hơn với các mục tiêu của Basel II. Tuy nhiên với

các mục tiêu tăng mức độ đa dạng hóa trong thu nhập, việc tăng cƣờng bán lẻ, mở rộng

hoạt động phi truyền thống cũng đem đến những rủi ro nhất định khi nguồn nhân lực

phát triển chƣa tƣơng đồng với sự gia tăng quy mô, công nghệ chƣa phát triển kịp thời.

Để đánh giá tác động của đa dạng hóa thu nhập đến mức độ rủi ro của Vietcombank

cần xem xét sự tác động của các yếu tố bên ngoài cũng nhƣ các yếu tố bên trong, ảnh

hƣởng đến mối tƣơng quan này, vấn đề sẽ đƣợc làm rõ trong chƣơng 3.

29

CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP

ĐẾN MỨC ĐỘ RỦI RO VÀ NGUYÊN NHÂN.

Thông qua các chỉ số tài chính của Vietcombank, đƣa ra những đánh giá về cấu

trúc thu nhập để có cái nhìn tổng thể về mức độ đa dạng hóa thu nhập của

Vietcombank. Ngoài ra, xem xét đến các tác động của đa dạng hóa thu nhập đến mức

độ rủi ro thông qua phân tích xu hƣớng các chỉ số về thu nhập ngoài lãi và các chỉ số

rủi ro, thông qua việc xem xét các yếu tố tác động đến mối tƣơng quan của đa dạng hóa

thu nhập đến mức độ rủi ro, có thể tìm ra nguyên nhân các vấn đề nội tại xuất hiện khi

thực hiện đa dạng hóa của ngân hàng này. Đây là cơ sở để đƣa ra những kiến nghị về

giải pháp và xây dựng kế hoạch hành động cho ngân hàng này trong thời gian tới.

3.1 Đánh giá cấu trúc thu nhập và mức đa dạng hóa thu nhập của

Vietcombank.

TNT6 7%

TNT5 1%

TNT7 3%

TNT5 0%

TNT6 3%

TNT7 1%

TNT4 2%

TNT4 5%

TNT3 7%

TNT3 6%

TNT2 9%

TNT2 10%

TNT lãi 72%

TNT lãi 74%

3.1.1 Đánh giá cấu trúc thu nhập của Vietcombank.

2017

2007

HÌNH 3.1 - CẤU TRÚC THU NHẬP CỦA VIETCOMBANK TRONG NĂM 2007

VÀ 2017

30

Cấu trúc thu nhập của Vietcombank bao gồm thu nhập thuần từ lãi (TNT lãi), thu

nhập thuần từ hoạt động dịch vụ (TNT2), thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh

ngoại hối (TNT3), thu nhập thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh (TNT4), từ

mua bán chứng khoán đầu tƣ (TNT5), từ góp vốn-mua cổ phần (TNT7) và khoản thu

nhập khác (TNT6).

Trong năm 2017, nguồn thu nhập lớn nhất từ hoạt động lãi chiếm 74% tổng thu

nhập hoạt động của ngân hàng tƣơng đƣơng 21,938 tỷ đồng; chiếm tỷ trọng thứ hai là

thu nhập từ hoạt động dịch vụ chiếm 9% tƣơng đƣơng 2,538 tỷ đồng; khoản thu nhập

đóng góp quan trọng là thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối chiếm 7% tổng thu

nhập hoạt động tƣơng đƣơng 2,042 tỷ đồng và thu nhập từ hoạt động khác cũng chiếm

tỷ trọng tƣơng tự 7% tƣơng đƣơng 2,100 tỷ đồng. Các hoạt động còn lại đóng góp tổng

thu nhập không đáng kể nhƣ hoạt động kinh doanh chứng khoán đem về 477 tỷ đồng

chiếm 2% tổng thu nhập hoạt động; thu nhập từ góp vốn mua cổ phần đạt 332 tỷ đồng

tƣơng đƣơng 1% tổng thu nhập hoạt động. Riêng hoạt động mua bán chứng khoán đầu

tƣ thì bị lỗ gần 20 tỷ đồng.

Để đạt đƣợc những kết quả lợi nhuận nhƣ trên, đã có một năm hoạt động hiệu

quả trong năm 2017 ở tất cả các đơn vị bao gồm hoạt động của 101 chi nhánh cùng 397

phòng giao dịch với các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực ngân hàng thƣơng mại, đem lại các

nguồn thu nhập về lãi và các dịch vụ khác. Ngoài ra hoạt động của các công ty con và

công ty liên kết của Vietcombank cũng có đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân

hàng này ở các lĩnh vực nhƣ dịch vụ tài chính nhƣ công ty TNHH MTV Cho thuê tài

chính Vietcombank, công ty Chứng khoán Vietcombank, công ty Vinfico Hongkong;

Ở lĩnh vực hoạt động nhận và chuyển tiền ngoại hối có Công ty Chuyển tiền

Vietcombank, công ty TNHH MTV Kiều Hối Vietcombank; Ở lĩnh vực chứng khoán

có công ty Chứng khoán Vietcombank; Ở lĩnh vực bất động sản có công ty TNHH Cao

Ốc Vietcombank 198, công ty TNHH Vietcombank- Bonday- Bến Thành và công ty

TNHH Vietcombank-Bonday; Ở lĩnh vực ngân hàng đầu tƣ có công ty Liên doanh

31

Quản lý Quỹ đầu tƣ Chứng khoán Vietcombank; Ở lĩnh vực bảo hiểm có công ty

TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Vietcombank-Cardif.

Xem xét cấu trúc thu nhập trong 11 năm từ 2007 đến 2017 có thể thấy các khoản

thu nhập đều tăng qua các năm, với cấu trúc không đổi quá nhiều qua các năm, nguồn

thu nhập của ngân hàng này vẫn chủ yếu từ hoạt động lãi. Tuy nhiên trong năm 2011

có sự biến động mạnh trong thu nhập từ hoạt động khác khi thu nhập thuần của nhóm

này là số âm (-1,260) tỷ đồng, nguyên nhân xuất phát từ việc ngân hàng này thực hiện

25.000

Thu nhập thuần từ lãi

20.000

Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ

15.000

Thu nhập thuần từ HD kinh doanh ngoại hối

10.000

Thu nhập thuần từ chứng khoán kinh doanh

Thu nhập thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư

5.000

Thu nhập thuần từ hoạt động khác

-

Thu nhập thuần từ góp vốn mua cổ phần

2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007

(5.000)

chi hợp đồng ủy thác đầu tƣ 1,487 tỷ đồng.

HÌNH 3.2 - BIẾN ĐỘNG TRONG CẤU TRÚC THU NHẬP CỦA

VIETCOMBANK TỪ 2007 ĐẾN 2017

32

3.1.2 Đánh giá mức độ đa dạng hóa trong thu nhập của Vietcombank trong

11 năm qua của Vietcombank từ năm 2007 đến 2017.

Cấu trúc của Vietcombank có sự đa dạng về các nhóm thu nhập là sự đóng góp

từ nhiều hoạt động trong Vietcombank. Tuy nhiên, quan sát hình 3.3 có thể thấy thu

nhập của Vietcombank chủ yếu từ hoạt động lãi là chủ yếu, chiếm hơn 70% tổng thu

nhập hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động ngoài lãi của ngân hàng này vẫn

đƣợc chú trọng phát triển, thực tế là thu nhập thuần hoạt động ngoài lãi đều tăng qua

các năm, năm 2007 chỉ có 2,248 tỷ đồng nhƣng đến năm 2017 đã đạt 7,469 tỷ đồng

tăng hơn gấp 3 lần trong 11 năm, đóng góp 25% trong tổng thu nhập hoạt động trong

Thu nhập thuần từ lãi (đvt:tỷ đồng)

Thu nhập thuần ngoài lãi (đvt:tỷ đồng)

7.469

6.353

5.749

5.295

3.062

4.725

3.817

21.938

2.988

18.529

1.639

2.598

15.453

12.422

12.009

10.782 10.954

2.248

8.468

7.243

6.678

4.180

2017

2016

2015

2014

2013

2012

2011

2010

2009

2008

2007

năm 2017 của Vietcombank.

HÌNH 3. 3 - BIỂU ĐỒ THU NHẬP CỦA VIETCOMBANK TỪ NĂM 2007-2017

33

Để đo lƣờng đánh giá công tác đa dạng hóa Vietcombank trong 10 năm, ta đánh

giá trên cấu trúc ngân hàng gồm thu nhập từ lãi và ngoài lãi. Ta sử dụng chỉ số

HHI_REV chỉ số đo lƣờng sự thay đổi trong thu nhập của ngân hàng (Sanya và Wolf,

2011) trong phƣơng trình (1) để đánh giá mức độ đa dạng hóa trong thu nhập của các

ngân hàng. Với ngân hàng chỉ có thu nhập từ lãi là tập trung, ngân hàng vừa có thu

nhập từ lãi và ngoài lãi là đa dạng hóa.

(1)

Trong đó:

NON: là thu nhập ngoài lãi, là khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ,

hoạt động kinh doanh chứng khoán, đầu tƣ, các khoản thu từ phí và hoa hồng, thu từ

góp vốn và mua cổ phần.

NET: là thu nhập từ lãi.

NETOP là thu nhập của ngân hàng, bao gồm từ lãi và ngoài lãi.

NETOP = NET + NON.

Chỉ số số HHI_REV có giá trị từ 0,5 đến 1. Nếu ngân hàng có chỉ số HHI gần

0,5 đƣợc đánh giá có tỷ lệ đa dạng hóa cao, ngƣợc lại nếu có chỉ số HHI gần với 1

chứng tỏ ngân hàng có tỷ lệ đa dạng hóa thấp.

BẢNG 3.1 - BẢNG TÍNH MỨC ĐỘ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP TỪ NĂM

2007-2017

2017

2016

2015

2014

2013

2012

2011

2010

2009

2008 2007

21,938 18,529 15,453 12,009 10,782 10,954 12,422 8,468

6,678 7,243 4,180

NET

7,469

6,353

5,749

5,295

4,725

3,817

3,062

2,988

2,598 1,639 2,248

NON

29,407 24,882 21,202 17,304 15,507 14,771 15,484 11,456 9,276 8,882 6,427

NETOP

HHI_REV

0.62

0.62

0.60

0.58

0.58

0.62

0.68

0.61

0.60

0.70

0.55

(Nguồn tính toán của tác giả. Đơn vị tính : tỷ đồng)

34

Nhìn vào số liệu của bảng 3.1, ta thấy từ năm 2007 đến 2017 thu nhập thuần

ngoài lãi của và thu nhập thuần từ lãi đều có sự biến động mạnh. Có thời điểm thu nhập

thuần ngoài lãi giảm mạnh vào năm 2008 (1,639 tỷ đồng so với năm 2007 là 2,248 tỷ

đồng), nhƣng nhìn chung ổn định, và có sự tăng mạnh từ năm 2009 trở lại đây. Nhờ

những chính sách đẩy mạnh thu dịch vụ và phát triển các kênh bán lẻ của Ngân hàng

này. Tuy vậy, nhìn vào biểu đồ cũng thấy đƣợc, thu nhập thuần từ lãi cũng có sự tăng

mạnh qua các năm 2012 trở lại đây.

Cơ cấu thu nhập ngoài lãi tại Vietcombank bao gồm : Lãi/lỗ thuần từ hoạt động

dịch vụ ; Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối ; Lãi/lỗ thuần từ hoạt động

kinh doanh và đầu tƣ chứng khoán ; Lãi/lỗ từ đầu tƣ góp vốn vào công ty liên doanh và

công ty liên kết; Thu nhập từ các khoản đầu tƣ dài hạn khác.

Từ các chỉ số về thu nhập thuần từ lãi và ngoài lãi, ta tính ra đƣợc chỉ số đo

lƣờng về mức đa dạng hóa trong thu nhập của Vietcombank. Ngân hàng này đạt mức

đa dạng hóa cao nhất trong 11 năm trở lại đây là vào năm 2007 chỉ số HHI_REV là

0.55 (gần 0.5) và mức đa dạng hóa thấp nhất là năm 2010 khi chỉ số HHI_REV lên đến

0.7. Trong 3 năm trở lại đây từ năm 2015 chỉ số này có xu hƣớng tăng nhẹ (0.62) do

hoạt động về lãi của ngân hàng này đạt đƣợc Nim lợi nhuận cao (đạt 2.58% trong năm

2015, 2.63% trong năm 2016 và 2.66% năm 2017) điều này xuất phát từ việc tận dụng

đƣợc nguồn vốn giá rẻ mà ngân hàng này huy động đƣợc thông qua việc cung cấp các

sản phẩm theo gói, các khách hàng là tổ chức hay cá nhân đƣợc cung cấp các sản phẩm

dịch vụ tiện ích kèm theo đó các khách hàng này sẽ có một khoản tiền gửi không kỳ

hạn tại ngân hàng. Có thể thấy Vietcombank vẫn là ngân hàng có thu nhập chủ yếu từ

hoạt động truyền thống là thu nhập từ lãi. Nhƣng với những chính sách về đa dạng hóa

sản phẩm, đẩy mạnh thu dịch vụ và bán chéo các sản phẩm Vietcombank đang đẩy

mạnh thu nhập ngoài lãi, nâng cao tỷ lệ đa dạng hóa trong thu nhập của mình.

Trong năm 2008, là năm đầu tiên Vietcombank lỗ hoạt động với tƣ cách ngân

hàng thƣơng mại cổ phần, trong năm ngân hàng này đã thực hiện góp vốn vào 30 đơn

35

vị (không bao gồm công ty con) chủ yếu là góp vốn đầu tƣ liên doanh với các ngân

hàng thƣơng mại cổ phần và nhóm đầu tƣ bất động sản, cơ sở hạ tầng. Số vốn góp lên

đến 3,061 tỷ đồng, nhƣng hoạt động này không đem lại hiệu quả trong năm 2008, cụ

thể là ngân hàng này đã lỗ 84 tỷ đồng từ hoạt động kinh doanh và đầu tƣ chứng khoán,

làm giảm khoản thu nhập thuần ngoài lãi.

Năm 2010, đƣợc đánh giá là năm thành công với dịch vụ bán lẻ tại Vietcombank,

khi mà các sản phẩm tiện ích mới đƣợc đẩy mạnh ra thị trƣờng, nhiều sản phẩm thu hút

đƣợc lƣợng khách hàng lớn nhƣ VCBibanking, VCBSMSbanking, đƣa lƣợng khách

hàng tăng 20% so với năm 2009. Trong hoạt động kinh doanh thẻ, Vietcombank dẫn

đầu thị trƣờng về cả lĩnh vực thanh toán thẻ, phát hành và sử dụng thẻ, ngoài ra

Vietcombank còn sở hữu mạng lƣới máy POS lớn nhất cả nƣớc với thị phần 26%.

Trong năm này lợi nhuận thuần thu từ phí và hoa hồng đạt 1,415.2 tỷ đồng, tăng 43%

so với năm 2009, đây thực sự là một con số ấn tƣợng trong thu nhập hoạt động dịch vụ.

Tiếp bƣớc sự thành công trong năm 2010, tận dụng nguồn khách hàng đã sử dụng các

dịch vụ, ngân hàng này tiếp tục đẩy mạnh hoạt động dịch vụ thông qua phát triển các

sản phẩm dịch vụ, tăng khoản thu nhập từ hoạt động dịch vụ qua các năm đến năm

2017 hoạt động này đem về cho Vietcombank 2,538 tỷ đồng trong tổng thu nhập hoạt

động.

BẢNG 3. 2 - CƠ CẤU THU NHẬP CỦA VIETCOMBANK TỪ NĂM 2007 –

2017.

Đơn vị tính : tỷ đồng

Năm/Thu

2017

2016

2015

2014

2013

2012

2011

2010 2009 2008 2007

nhập thuần

Thu nhập

21,938 18,529 15,453 12,009 10,782 10,941 12,422 8,468 6,678 7,243 4,180

thuần từ lãi

36

Từ hoạt động

2,538

2,107

1,873

1,517

1,619

1,374

1,510

1,415

989

468

601

dịch vụ

Từ hoạt động

2,042

1,850

1,573

1,345

1,427

1,488

1,180

562

918

591

355

kinh doanh

ngoại hối

Từ chứng

477

496

178

199

22

77

(6)

18

183

68

261

khoán kinh

doanh

Từ mua bán

(20)

(89)

171

220

160

208

24

268

173

(84)

71

CK đầu tƣ

Từ hoạt động

2,100

1,918

1,905

1,785

934

525

(1,261)

580

128

211

175

khác

Từ góp vốn

332

72

48

211

562

469

612

492

396

545

200

mua cổ phần

(Nguồn từ báo cáo thƣờng niên các năm của Vietcombank)

Năm 2011 thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối đạt 1,180 tỷ đồng tăng

110% so với năm 2010 (562 tỷ đồng). Hiệu quả đạt đƣợc xuất phát từ việc tăng thu

nhập kinh doanh ngoại tệ giao ngay, tăng 118% tƣơng ứng đạt 1,273 tỷ đồng so với

năm 2010 đạt 601 tỷ đồng, khoản thu từ chứng khoán phái sinh cũng tăng 19%, trong

khi đó hoạt động kinh doanh vàng lại giảm 14 tỷ đồng so với 2010 (44 tỷ đồng). Hoạt

động kinh doanh ngoại hối của Vietcombank tiếp tục phát triển đem lại nguồn thu nhập

ngoài lãi cho ngân hàng này cho các năm về sau.

Trong thời gian qua hoạt động đầu tƣ chứng khoán của Vietcombank cũng có

nhiều biến động. Năm 2007 khi hoạt động của thị trƣờng chứng khoán phát triển,

Vietcombank đã thực hiện đầu tƣ vào danh mục những khoán đem lại cho ngân hàng

này 261 tỷ đồng lợi nhuận thuần về chứng khoán kinh doanh. Theo sự biến động của

37

thị trƣờng năm 2008 lợi nhuận từ hoạt động này lại giảm, đặc biệt trong năm 2011,

mảng hoạt động này bị lỗ 6 tỷ đồng, sau năm 2012 ngân hàng lại bắt đầu có lãi. Riêng

năm 2016 và 2017, lợi nhuận từ hoạt động này mang về cho Vietcombank là 496 tỷ

đồng và 477 tỷ đồng, đây là số lãi cao nhất trong thời gian 10 năm trở lại trong hoạt

động chứng khoán kinh doanh của ngân hàng này.

Hoạt động chứng khoán đầu tƣ cũng bị ảnh hƣởng bởi thị trƣờng, năm 2008

Vietcombank bị lỗ 84 tỷ đồng, sau đó hoạt động này khởi sắc trong các năm 2009 đến

năm 2015, nhƣng ngân hàng này lại bị lỗ 89 tỷ đồng vào năm 2016 và lỗ 20 tỷ năm

2017.

Đáng chú ý là khoản mục thu nhập thuần từ hoạt động khác. Khoản mục trên chủ

yếu là khoản thu nhập thu từ các khoản vay đã xử lý bằng dự phòng rủi ro, ví nhƣ năm

2012 là 370 tỷ đồng, 2013 là 863 tỷ đồng, 2014 thu về đƣợc 1,420 tỷ đồng, trong năm

2015 tiếp tục thu về 1,834 tỷ đồng, đặc biệt năm 2016 con số nợ đã xử lý thu về đạt

2,123 tỷ đồng và năm 2017 là 2,185 tỷ đồng. Có thể nói hoạt động thu hồi nợ đã xử lý

bằng dự phòng rủi ro của ngân hàng này đã có nhiều thành công đóng góp vào khoản

thu nhập khác của đơn vị, ngoài ra công tác bán nợ cũng đóng góp vào thu nhập cho

khoản mục này. Riêng nghiệp vụ hoán đổi lãi suất của ngân hàng này không thực sự

hiệu quả, ngoài năm 2008 lời 52 tỷ, còn lại hoạt động này đều đem về thu nhập âm.

Thu nhập từ hoạt động góp vốn mua cổ phần bao gồm cổ tức từ các khoản vốn,

mua cổ phần đã nhận và cổ tức từ chứng khoán vốn kinh doanh. Từ năm 2007 đến

2017, cổ tức đem về đóng góp cho ngân hàng này khoảng 4% tổng thu nhập hoạt động.

3.1.2.1 Hoạt động kinh doanh công ty con và công ty liên kết.

Để đạt đƣợc những con số lợi nhuận ngoài lãi, ngoài các hoạt động dịch vụ của

lĩnh vực ngân hàng, còn có sự đóng góp từ công ty con và công ty liên kết của

Vietcombank.

Đến cuối năm 2007, ngoài mạng lƣới với 59 chi nhánh và 150 phòng giao dịch,

Vietcombank có sở hữu 3 công ty trực thuộc là công ty Cho Thuê Tài Chính

38

Vietcombank với dƣ nợ 978.7 tỷ đồng, với khoản dự phòng 54.4 tỷ đồng chênh lệch

thu chi (-9.3 tỷ đồng); Công ty Chứng Khoán Vietcombank (VCBS) với 40,000 khách

hàng phí mô giới 122.3 tỷ đồng với tổng số giao dịch chiếm 26% thị phần với doanh số

trên 9,000 tỷ đồng, doanh thu từ hoạt động đầu tƣ chứng khoán là 290 tỷ đồng, lợi

nhuận dạt 250 tỷ đồng; Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản với đạt mục tiêu xử lý

xong toàn bộ tài sản xiết nợ và thực hiện giải thể công ty và hoàn tất nghĩa vụ với

ngƣời lao động. Công ty TNHH 198 Cao ốc Vietcombank. Mạng lƣới ở nƣớc ngoài có

công ty Tài Chính Việt Nam tại Hồng Kong (Vinafico) lợi nhuận đạt 880,000 HKD và

Văn phòng Đại diện tại Singapore. Với lợi nhuận từ công ty liên kết 71.45 tỷ đồng trên

tổng số vốn góp 1,483tỷ đồng chiếm 33.5% tổng vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung

điều lệ của Vietcombank, với việc tham gia góp vốn vào 23 đơn vị. Hoạt động góp vốn

liên doanh cổ phần của Vietcombank trong năm này cũng sôi nổi, ngân hàng này có

13.03% vốn hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm và tài chính, lĩnh vực ngân hàng chiếm

63.22% vốn đầu tƣ, lĩnh vực bất động sản và cơ sở hạ tầng 13.08%, các ngành khác

10.67%. Trong đó, công ty TNHH Vietcombank Bonday Bến Thành hoạt động trong

lĩnh vực khách sạn có tỷ lệ vốn góp 52% với giá trị vốn góp liên doanh là 144 tỷ đồng,

Công ty Liên doanh Quản lý Quỹ Vietcombank có tỷ lệ góp vốn 51% tƣơng ứng giá trị

góp vốn 19 tỷ đồng

Trong 11 năm hoạt động, tình hình hoạt động của các công ty liên doanh liên kết

của Vietcombank có nhiều biến đổi:

Năm 2009 Vietcombank thành lập Công ty chuyển tiền Công ty Vietcombank

(VCB Money) đi vào hoạt động vào năm 2010 với số vốn điều lệ do Vietcombank nắm

75% hoạt động vĩnh vực chuyển tiền từ Mỹ về Việt Nam.

Năm 2017 là năm Vietcombank thành lập công ty TNHH MTV Kiều hối

Vietcombank với số vốn đầu tƣ 30 tỷ đồng, và cũng thực hiện thoái vốn tại công ty

TNHH Cao Ốc 198 với số vốn thoái 127.65 tỷ đồng so với số vốn cuối năm 2016 là

197.65 tỷ đồng.

39

Năm 2017 cũng là một năm khởi sắc của các công ty con của ngân hàng này.

Công ty TNHH MTC Cho Thuê Tài Chính Vietcombank (VCBL) với vốn đầu tƣ 500

tỷ đồng, lợi nhuận trƣớc thuế trong năm đạt 85.9 tỷ đồng, đây đƣợc đánh giá là kết quả

tốt nhất mà đơn vị này đạt đƣợc trong quá trình hoạt động, dƣ nợ công ty này đến cuối

năm 2017 là 3,503.3 tỷ đồng. Công ty TNHH Chứng Khoán Vietcombank (VCBS) với

số vốn đầu tƣ 700 tỷ đồng do Vietcombank sở hữu 100% , lợi nhuận trƣớc thuế đạt

177.6 tỷ đồng. Công ty Tài Chính Việt Nam tại Hồng Kong (VFC) với vốn đầu tƣ

116.9 tỷ đồng do Vietcombank sở hữu 100% hoạt động lĩnh vực tài chính tại Hồng

Kong với một số mảng hoạt động chính là nhận tiền gửi, tín dụng, dịch vụ thanh toán,

chuyển tiền với lợi nhuận trƣớc thuế đạt đƣợc trong năm 2017 là 12.17 tỷ đồng. Công

ty TNHH MTV Kiều Hối Vietcombank (VCBR) đƣợc thành lập trong năm 2017 với số

vốn 30 tỷ đồng bƣớc đầu đã có những thành công với doanh số thực hiện chi trả là 193

triệu USD. Công ty Chuyển tiền Vietcombank (VCBM) với số vốn đầu tƣ 204.98 tỷ

đồng do Vietcombank nắm 87.5% vốn điều lệ, tuy đƣợc thành lập vào năm 2009 nhƣng

theo định hƣớng của Vietcombank thì đơn vị này đang trong quá trình phát triển kinh

doanh nên chƣa có lãi, trong năm 2017 công ty này đã có 02 phòng giao dịch và 119

đại lý hoạt động ở 18 Bang ở Mỹ, doanh số 103.9 triệu USD.

Trong năm 2017, hoạt động của các công ty liên doanh của ngân hàng này cũng

đạt đƣợc nhiều thành công. Công ty TNHH Cao Ốc Vietcombank 198 (VCBT), là đơn

vị do Vietcombank liên doanh với Công ty FELS Property Holdings Pte. Ltd của

Singapore với vốn đầu tƣ 70 tỷ đồng do Vietcombank nắm 70% vốn điều lệ, với lĩnh

vực hoạt động cho thuê văn phòng, lợi nhuận trƣớc thuế trong năm 2017 đạt 87.1 tỷ

đồng. Công ty TNHH Vietcombank- Bonday- Bến Thành là công ty liên doanh giữa

Vietcombank và công ty Cổ phần Dịch vụ Thƣơng Mại Thành phố Hồ Chí Minh và đối

tác Bonday Intervestmens Ltd (HongKong) với số vốn đầu tƣ 410.36 tỷ đồng do

Vietcombank nắm giữ 52% vốn điều lệ hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tòa nhà văn

phòng cao cấp hạng A, đồng thời đáp ứng nhu cầu về trụ sở làm việc của các chi nhánh

40

trong hệ thống và các công ty trực thuộc của Vietcombank trên địa bàn Thành phố Hồ

Chí Minh, lợi nhuận trƣớc thuế trong năm đạt 135.56 tỷ đồng. Công ty Liên Doanh

Quản Lý Quỹ Đầu Tƣ Chứng Khoán Vietcombank (VCBF) là công ty liên doanh giữa

Vietcombank và Franklin với tổng vốn đầu tƣ là 135.15 tỷ đồng do Vietcombank nắm

giữ 51% vốn điều lệ, hoạt động trong lĩnh vực thành lập và quản lý quỹ đầu tƣ chứng

khoán và quản lý danh mục đầu tƣ chứng khoán, lợi nhuận trong năm đạt 10.5 tỷ đồng.

Công ty TNHH Bảo Hiểm Nhân Thọ Vietcombank Cardif (VCLI) là công ty liên

doanh với BNP Paribas Cardif và SeAbank với số vốn đầu tƣ 270 tỷ đồng, tỷ lệ vốn sở

hữu trực tiếp của Vietcombank là 45% hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ,

chuyên phân phối các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng, doanh thu phí đạt

trong năm là 276.16 tỷ đồng, do đầu tƣ vào mô hình tƣ vấn tài chính tăng chi phí hoạt

động nên công ty bị lỗ trƣớc thuế 3.3 tỷ đồng, dự kiến đến năm 2020 sẽ thoát lỗ với lợi

nhuận kế hoạch 38 tỷ đồng. Công Ty Liên Doanh Vietcombank Bonday (VCBB) là

công ty liên doanh giữa Vietcombank với công ty Địa Ốc Sài Gòn với đối tcs Bonday

Investments Ltd, Hong Kong là công ty diều hành tòa nhà Harbour View Tower hoạt

động trên lĩnh vực cho thuê văn phòng với vốn đầu tƣ 11.11 tỷ đồng, do Vietcombank

sở hữu 16% vốn điều lệ, lợi nhuận trƣớc thuế đạt 39.4 tỷ đồng.

3.1.2.2 Hoạt động chứng khoán đầu tƣ và chứng khoán kinh doanh.

Năm 2007, Vietcombank nắm giữ 37,715 tỷ đồng chứng khoán đầu tƣ bao gồm

chứng khoán nợ và chứng khoán vốn từ chứng khoán do chính phủ phát hành, các tổ

chức tín dụng, các tổ chức kinh tế và cả tổ chức tín dụng nƣớc ngoài nhƣng chủ yếu

nắm giữ chứng khoán chính phủ với 28,160 tỷ đồng, lợi nhuận thu về từ hoạt động này

là 260 tỷ đồng.

Xem xét danh mục đầu tƣ dài hạn trong năm 2007, Vietcombank nắm 8.76% vốn

góp của ngân hàng TMCP Xuất- Nhập khẩu VN (Eximbank) tƣơng đƣơng 632 tỷ đồng,

và nắm 9.16% cổ phần của ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng (SCB) tƣơng

đƣơng 93 tỷ đồng, nắm 7.99% của ngân hàng TMCP Quân Đội (Mbbank) tƣơng đƣơng

41

320 tỷ đồng, năm 2.42% cổ phần của ngân hàng TMCP Quốc Tế tƣơng đƣơng 51 tỷ,

15.11% cổ phần của ngân hàng TMCP Gia Định tƣơng đƣơng 238 tỷ đồng, 7.79% cổ

phần của ngân hàng TMCP Phƣơng Đông tƣơng đƣơng 114 tỷ đồng và các công ty

khác.

BẢNG 3. 3 - BẢNG THỐNG KÊ THU NHẬP THUẦN TỪ CHỨNG KHOÁN

KINH DOANH VÀ ĐẦU TƢ TỪ NĂM 2007 – 2017.

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm

2017

2016

2015

2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007

Lãi/lỗ chứng

476

495

188

199

22.2 76.7 18.2

-5.9

183

67

na

khoán kinh

doanh

Lãi/lỗ chứng

(19.7) (89.4) 171

219

160

207

24

268

172

-83

na

khoán đầu tƣ

(Nguồn từ báo cáo thƣờng niên các năm của Vietcombank)

Có thể nhận thấy hoạt động đầu tƣ chứng khoán trong 11 năm của Vietcombank

biến động phụ thuộc vào thị trƣờng chứng khoán. Năm 2010 ngân hàng này bị lỗ ở

hoạt động chứng khoán kinh doanh là 5.9 tỷ đồng, ở lĩnh vực chứng khoán đầu tƣ trong

2 năm 2016 và 2017 đều bị lỗ, đặc biệt năm 2016 con số bị lỗ 89.4 tỷ đồng cao nhất

trong 11 năm kể từ 2007, đến năm 2017 ngân hàng này vẫn lỗ trong hoạt động này tuy

con số này đã giảm chỉ còn lỗ 19.7 tỷ đồng.

Trong năm 2017, Vietcombank đã thực hiện thoái vốn thành công tại Ngân hàng

Sài Gòn công thƣơng và Công ty Cổ phần xi măng, đã thu về 200 tỷ đồng tiền lãi, ngân

hàng này cũng đã bán thành công 2/3 số cổ phần đang nắm giữ của Ngân hàng TMCP

Phƣơng Đông (OCB) và thu về 171 tỷ đồng. Danh mục đầu tƣ dài hạn của

Vietcombank ngoài các công ty con và liên kết khi thực hiện góp vốn ở lĩnh vực ngân

hàng bao gồm: Ngân hàng TMCP Xuất- Nhập khẩu Việt Nam là 8.19% tƣơng đƣơng

42

giá trị 582 tỷ đồng, ngân hàng Quân Đội với tỷ lệ góp vốn 6.97% tƣơng đƣơng 1,242 tỷ

đồng, ngân hàng TMCP Phƣơng Đông với tỷ lệ 3.97% tƣơng đƣơng 144 tỷ đồng, trong

lĩnh vực dịch vụ tài chính Vietcombank sở hữu 10,91% cổ phần của công ty Tài chính

Cổ phần Xi măng tƣơng đƣơng 70.95 tỷ đồng.

3.2 Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến rủi ro tại Vietcombank

Qua đánh giá cấu trúc thu nhập có thể thấy mức đa dạng hóa trong thu nhập của

Vietcombank, mức độ đa dạng hóa đƣợc duy trì qua các năm và có xu hƣớng tăng

trong những năm gần đây. Xét tính hiệu quả, trong báo cáo thƣờng niên của

Vietcombank năm 2017, định hƣớng hoạt động trong thời gian tới của ngân hàng này

xác định chuyển dịch hoạt động kinh doanh tập trung vào 3 trụ cột chính là hoạt động

bán lẻ, kinh doanh vốn dịch vụ; kiểm soát chặt chẽ nâng cao chất lƣợng tài sản; chuyển

dịch cơ cấu thu nhập; tăng cƣờng kiểm soát chi phí đặc biệt là chuyển dịch mạnh mẽ

sang ngân hàng số với kỳ vọng trở thành ngân hàng bán lẻ với mục tiêu trở thành ngân

hàng quản trị rủi ro tốt nhất. Do vậy, Vietcombank kỳ vọng việc tăng thu nhập hoạt

động ngoài lãi, tăng mức đa dạng hóa thu nhập sẽ giúp quản trị rủi ro tốt hơn. Điều này

có thực sự đem lại hiệu quả nhƣ kỳ vọng của Vietcombank ta cần xem xét tác động của

việc đa dạng hóa thu nhập đến rủi ro của ngân hàng này trong thời gian qua thông qua

đánh giá trên các chỉ số chung là hệ số an toàn vốn car, hệ số này đƣợc xem xét trên

mức vốn đảm bảo cho rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trƣờng.

Nhận thấy tất cả các loại rủi ro trên đều tác động xấu đến ngân hàng, làm giảm

thu nhập gây ảnh hƣởng đến mục tiêu kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên để xem xét sự

ảnh hƣởng của đa dạng hóa thu nhập đến mức độ rủi ro của Vietcombank ta sẽ xét rủi

ro tín dụng và rủi ro hoạt động. Đƣợc đánh giá rủi ro tín dụng là rủi ro chịu tác động

trực tiếp từ tỷ trọng thu nhập hoạt động lãi và rủi ro hoạt động chịu ảnh hƣởng trực tiếp

từ các chính sách trong việc đa dạng hóa thu nhập, do vậy xem xét đánh giá hai loại rủi

ro này từ 2007-2017, thông qua đánh giá xu hƣớng biến động và cách quản trị rủi ro có

thể thấy mối quan hệ giữa đa dạng hóa và rủi ro thông qua phân tích xu hƣớng.

43

3.2.1 Hệ số an toàn vốn Car

Trƣớc tiên ta đánh giá độ rủi ro tổng thể của Vietcombank qua hệ số an toàn vốn

tối thiểu Car. Theo hiệp ƣớc Basel II, đây là chỉ số đƣợc xây dựng trên việc đánh giá

vốn đảm bảo cho các rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trƣờng của ngân

hàng này.

Trong đó :

C : Vốn tự có ;

RWA : Tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng.

Kor : Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động ;

Kmr : Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trƣờng.

Theo số liệu từ báo cáo thƣờng niên của Vietcombank thì chỉ số an toàn vốn

(Car) tại Vietcombank qua các năm nhƣ bảng 3.4.

BẢNG 3.4 - THỐNG KÊ HỆ SỐ AN TOÀN VỐN (CAR) TỪ NĂM 2007 ĐẾN

2017.

2017

2016

2015

2014

2013

2012

2011

2010

2009

2008

2007

Hệ số

11.63% 11.13% 11.04% 11.35% 13.13% 14.83% 11.14%

9%

8.11% 8.90% 9.20%

Car

(Nguồn từ báo cáo thƣờng niên các năm của Vietcombank)

Từ năm 2007 đến 2017 Vietcombank luôn có tỷ lệ an toàn vốn trên mức 8%, là

mức an toàn vốn tối thiểu quy định trong thông tƣ 41/2016 của Ngân hàng nhà nƣớc

quy định đối với các ngân hàng có công ty con. Nhìn chung, hệ số Car xu hƣớng tăng

qua các năm, cao nhất năm 2012, tỷ lệ này đạt 14.83% cao hơn nhiều so với tỷ lệ quy

định. Tuy sau đó, hệ số car này giảm nhƣng vẫn đảm bảo vƣợt tỷ lệ tối thiểu quy định

của Ngân hàng nhà nƣớc, và chỉ số này có xu hƣớng tăng trong 3 năm gần đây, có sự

ổn định và đạt trên 11%. Nhìn vào hình 3.4 có thể thấy sự đồng biến giữa hệ số an

toàn vốn và thu nhập thuần ngoài lãi tại Vietcombank từ năm 2007 đến 2017.

16,0%

8.000

14,0%

7.000

12,0%

6.000

10,0%

5.000

Hệ số Car

8,0%

4.000

Thu nhập thuần ngoài lãi

6,0%

3.000

4,0%

2.000

2,0%

1.000

0,0%

-

2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007

44

HÌNH 3.4 - BIỂU ĐỒ MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA HỆ SỐ AN TOÀN VỐN CAR

VÀ THU NHẬP THUẦN NGOÀI LÃI.

3.2.2 Rủi ro tín dụng.

Rủi ro tín dụng đƣợc xem là loại rủi ro chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ việc đa dạng

hóa thu nhập khi tăng hoạt động ngoài lãi, nguồn vốn và nhân lực sẽ đƣợc san đều cho

các hoạt động này dẫn đến hoạt động lãi sẽ ít đƣợc đầu tƣ hơn, điều này sẽ tạo nên

những rủi ro nhất định. Ngƣợc lại, đa dạng hóa cũng góp phần làm giảm rủi ro tín dụng

do việc chuyển dịch từ hoạt động lãi sang hoạt động ngoài lãi, làm giảm sự ảnh hƣởng

của rủi ro tín dụng. Lý thuyết là vậy, nhƣng ở Vietcombank trong những năm qua cả

thu nhập từ lãi và ngoài lãi đều có sự tăng trƣởng ấn tƣợng qua các năm. Ta xem xét rủi

ro tín dụng thông qua chỉ tiêu nợ xấu để thấy đƣợc mối tƣơng quan của đa dạng hóa thu

nhập và mức độ rủi ro .

Rủi ro tín dụng đối với Vietcombank đó là nguy cơ mất mát về tài chính khi các

bên đối tác không thể hoàn thành nghĩa vụ đúng hạn. Nó phát sinh chủ yếu trong

nghiệp vụ cho vay dƣới hình thức các khoản vay và tạm ứng, trong đầu tƣ dƣới hình

thức các chứng khoán nợ. Các công cụ tài chính ngoại bảng, nhƣ cam kết cho vay,

45

cũng tiềm ẩn rủi ro tín dụng. Để xem xét rủi ro tín dụng mà ngân hàng này gặp phải, ta

xét tỷ lệ nợ xấu qua các năm của ngân hàng.

BẢNG 3.5 - THỐNG KÊ TỶ LỆ NỢ XẤU VÀ DƢ NỢ TÍN DỤNG TỪ NĂM 2007

ĐẾN 2017.

2017

2016

2015

2014

2013

2012

2011

2010

2009

2008

2007

Tỷ lệ nợ

1.11%

1.45%

1.84%

2.31%

2.73%

2.40%

2.03%

2.83%

2.47%

4.61% 3.87%

xấu

Dƣ nợ tín

557,688 475,887 387,151 323,328 278,400 241,163 209,418 176,814 141,621 112,793 97,631

dụng

(tỷ đồng)

(Nguồn từ báo cáo thƣờng niên của Vietcombank)

Theo thống kê Vietcombank có tỷ lệ nợ xấu có xu hƣớng giảm qua các năm. Đặc

biệt năm 2017 tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng này còn 1.11% so với tổng dƣ nợ đến cuối

năm 2017 là 557,688 tỷ đồng, dƣ nợ nhóm 2 ở mức 4,783 tỷ đồng giảm 35.54% so với

năm 2016 và đạt 0.86% tổng dƣ nợ. Dƣ nợ xấu nội bảng tại thời điểm 31/12/2017 ở

mức 6,208 tỷ đồng giảm 10.32% so với năm 2016.

Có thể nhận thấy tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank có mối quan hệ nghịch biến với

thu nhập thuần ngoài lãi qua các năm 2007 đến 2017, đồng nghĩa với việc thu nhập

thuần ngoài lãi tăng thì tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank giảm, hình 3.5 mô tả sự tƣơng

quan của tỷ lệ nợ xấu và thu nhập ngoài lãi của ngân hàng này.

5,00%

8.000

4,50%

7.000

4,00%

6.000

3,50%

5.000

3,00%

Tỷ lệ nợ xấu

2,50%

4.000

2,00%

Thu nhập thuần ngoài lãi

3.000

1,50%

2.000

1,00%

1.000

0,50%

0,00%

-

2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007

46

HÌNH 3. 5 - BIỂU ĐỒ TƢƠNG QUAN GIỮA TỶ LỆ NỢ XẤU VỚI THU NHẬP

THUẦN NGOÀI LÃI CỦA VIETCOMBANK TỪ NĂM 2007 ĐẾN 2017

3.2.3 Rủi ro hoạt động.

Rủi ro hoạt động phát sinh tại Vietcombank do các quy trình nội bộ quy định

không đầy đủ hoặc có sai sót, do yếu tố con ngƣời, do hệ thống nội bộ bị lỗi, không

phù hợp hoặc do tác động của các yếu tố bên ngoài. Do vậy, rủi ro này sẽ xảy ra với

mọi hoạt động của ngân hàng từ hoạt động tín dụng đến hoạt động dịch vụ, đầu tƣ,

ngoại tệ,...

Áp dụng công thức (2) theo thông tƣ 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của

ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam đƣ ra cách tính vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động tại

Vietcombank nhƣ sau:

(2)

Trong đó:

BIn: chỉ số kinh doanh đƣợc xác định theo quý gần nhất tại thời điểm tính toán;

BIn-1, BIn-2: chỉ số kinh doanh đƣợc xác định theo quý tƣơng ứng của 2 năm liền

kề trƣớc năm tính toán.

chỉ số kinh doanh BI đƣợc xác định nhƣ sau:

BI= IC +SC +FC

47

Với:

IC: Giá trị tuyệt đối của Thu nhập thuần từ hoạt động lãi

SC: Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ, và thu nhập thuần từ hoạt động khác.

FC: Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, chứng khoán kinh doanh và

chứng khoán đầu tƣ.

BẢNG 3.6 - BẢNG TÍNH CHỈ SỐ KINH DOANH BI VÀ CHỈ SỐ Kor CỦA

VIETCOMBANK TỪ 2007 ĐẾN 2017.

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm/

2017

2016

2015

2014

2013

2012

2011

2010

2009

2008 2007

Chỉ số

21,938 18,529 15,453 12,009 10,782 10,941 12,422 8,468

6,678 7,243 4,180

IC

4,638

4,025

3,778

3,302

2,553

1,899

249

1,995

1,117

679

776

SC

2,831

2,329

1,970

1,975

2,171

2,242

1,810

1,340

1,670 1,120

887

FC

29,407 24,883 21,201 17,286 15,506 15,082 14,481 11,803 9,465 9,042 5,843

BI

3,775

3,169

2,700

2,394

2,253

2,068

1,787

1,515

1,217

Kor

( Nguồn tính toán của tác giả)

Qua các năm, vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động ngày càng tăng. Để đảm bảo

việc quản trị rủi ro hoạt động đƣợc tốt Vietcombank đã thực hiện nhận dạng, đo lƣờng,

theo dõi, kiểm soát và báo cáo đầy đủ, kịp thời rủi ro hoạt động trọng yếu trong tất cả

các sản phẩm, dịch vụ, quy trình, hệ thống và hoạt động của ngân hàng theo các nhóm

sau:

Nhóm 1 là gian lận nội bộ: Rủi ro xuất phát từ hành động nhằm lừa gạt, biển thủ

tài sản hoặc cố ý vi phạm pháp luật, chính sách, quy trình và quy định của ngân hàng,

trong đó có ít nhất một ngƣời trong nội bộ ngân hàng tham gia;

Nhóm 2 là gian lận bên ngoài: Rủi ro xuất phát từ hành động nhằm lừa gạt, biển

thủ tài sản hoặc vi phạm luật pháp do đối tƣợng bên ngoài thực hiện;

48

Nhóm 3 phân loại theo thực tiễn lao động và an toàn nơi làm việc: rủi ro xuất phát

từ hành động không tuân thủ pháp luật hoặc thỏa thuận về lao động, y tế hoặc an toàn

nơi làm việc, hoặc dẫn đến phải chi trả các khoản bồi thƣờng về thƣơng tổn, phân biệt

đối xử;

Nhóm 4 phân loại theo khách hàng, sản phẩm và thực tiễn kinh doanh: Rủi ro

xuất phát từ sự vô ý hoặc bất cẩn nên không đáp ứng đƣợc nghĩa vụ nghề nghiệp đối

với những khách hàng cụ thể, hoặc do đặc thù, thiết kế sản phẩm không phù hợp;

Nhóm 5 là tổn thất tài sản vật chất: Rủi ro dẫn đến tổn thất hoặc thiệt hại đối với

tài sản vật chất do thảm họa tự nhiên hoặc các sự kiện bên ngoài gây ra.

Nhóm 6 do ngƣng trệ kinh doanh và lỗi hệ thống: Rủi ro xuất phát từ gián đoạn

hoạt động kinh doanh hoặc lỗi hệ thống;

Nhóm 7 thuộc vấn đề thực hiện và quản lý quy trình: Rủi ro bắt nguồn từ lỗi

trong xử lý giao dịch hoặc quản lý quy trình, xuất phát từ mối quan hệ với đối tác

thƣơng mại hoặc nhà cung cấp.

Dựa vào sự phân loại này Vietcombank đã xây dựng cho mình những tầng bảo

vệ, những quy định giám sát các nhóm nhằm hạn chế rủi ro hoạt động xảy ra trong đơn

vị.

Tuy nhiên hạn chế hiện nay của Vietcombank xuất phát từ công nghệ khi việc

hạch toán các khoản tổn thất do rủi ro hoạt động này không đƣợc tách rõ mà ghi thẳng

vào chi phí nhƣ một khoản chi phí khác đối với từng loại nghiệp vụ, việc xem xét rủi ro

này chỉ có thể xem xét trên số liệu tổng thể về hiệu quả hoạt động kinh doanh thông

qua các chỉ số về thu nhập thuần BI.

3.3 Ảnh hƣởng của một số yếu tố đến mối tƣơng quan của đa dạng hóa thu

nhập và kiểm soát rủi ro tại Vietcombank.

3.3.1 Xét tính tác động cấu trúc thị trƣờng

Xem xét tác động của đa dạng hóa đến khả năng kiểm soát rủi ro của

Vietcombank ta xét đến yếu tố cấu trúc thị trƣờng tại Việt Nam. Sử dụng thƣớc đo cơ

49

bản để đánh giá cấu trúc thị trƣờng tài chính ta xét đến tỷ lệ: Tín dụng/ GDP và Vốn

hóa thị trƣờng chứng khoán/ GDP.

Vào đầu những thập kỷ 90 của thế kỷ 20 nhằm xác định một kênh huy động vốn

mới để đầu tƣ phát triển kinh tế, Đảng và chính phủ Việt Nam đã bắt đầu chú trọng

phát triển thị trƣờng chứng khoán. Và thành lập Ban Nghiên cứu xây dựng và phát

triển thị trƣờng vốn thuộc Ngân hàng Nhà nƣớc vào 06/11/1993 là bƣớc đi mở đầu cho

việc xây dựng Thị trƣờng chứng khoán ở Việt Nam. Cùng với công tác soạn thảo văn

bản luật về chứng khoán, chuẩn bị cơ sở vật chất, nhân sự để phát triển thị trƣờng

chứng khoán, tìm kiếm liên kết hợp tác với tổ chức quốc tế. Đến nay thị trƣờng chứng

khoán Việt Nam đã có sự phát triển, tăng trƣởng khối lƣợng và quy mô. Trong suốt

thời kỳ 2000-2005 vốn hóa thị trƣờng chỉ 1% GDP, phát triển mạnh mẽ đạt mức 43%

GDP vào năm 2007, tuy nhiên vào năm 2008 khủng hoảng kinh tế xảy ra mức vốn hóa

giảm mạnh mẽ chỉ còn 18% GDP. Sau thời kỳ kinh tế hồi phục và phát triển, thị trƣờng

chứng khoán cũng tăng trƣởng trở lại và phát triển mạnh mẽ là kênh dẫn vốn trung và

dài hạn quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa và phát triển đất nƣớc. Đến thời

điểm tháng 12/2017 giá trị vốn hóa của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đạt 74,6%

GDP.

Tuy nhiên con số đánh giá về tỷ lệ tín dụng/GDP thì cao hơn nhiều. Theo báo

cáo tháng 12/2017 của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, hiện nay tỷ lệ tín dụng/GDP

của Việt Nam đang khoảng 135% GDP, đây đƣợc đánh giá là tỷ lệ cao hơn các quốc

gia có trình độ phát triển tƣơng đƣơng Việt Nam. Năm 2014 tỷ lệ tín dụng đạt 100% so

với GDP. Chỉ số này cao so với mức vốn hóa từ thị trƣờng.

Từ năm 2007 đến nay, ngành ngân hàng giảm về mặt số lƣợng các ngân hàng

mới, nhƣng tăng lại tăng về mặt quy mô, điều này xuất phát từ việc tái cấu trúc hệ

thống Ngân hàng. Ngoài ra việc phát triển mạnh vốn hóa từ thị trƣờng cũng là một yếu

tố làm đa dạng hóa thị trƣờng tài chính Việt Nam.

50

Tuy nhiên, qua xem xét chỉ số tín dụng/GDP hay mức vốn hóa/GDP ta có nhận

định Việt Nam vẫn là đất nƣớc với thị trƣờng tài chính phụ thuộc vào ngân hàng

(Banking system). Do vậy sức ảnh hƣởng của ngân hàng là rất lớn với thị trƣờng,

ngƣợc lại hoạt động tín dụng chính là hoạt động kinh doanh chủ chốt của đa phần các

ngân hàng tại thị trƣờng này. Điều đó có thể giải thích đƣợc vì sao qua các năm với chủ

trƣơng đẩy mạnh phát triển dịch vụ ngoài lãi nhƣng đồng thời Vietcombank cũng phát

triển hoạt động thu nhập lãi, hoạt động thu nhập lãi vẫn là hoạt động có tính ổn định vì

thị trƣờng tài chính Việt Nam, ngân hàng vẫn đóng vai trò trung tâm cung cấp nguồn

vốn cho thị trƣờng.

3.3.2 Xét tính mở cửa của thị trƣờng.

Nhận thức rõ việc tham gia các tổ chức kinh tế thế giới giúp Việt Nam có cơ hội

hội nhập nền kinh tế thế giới, phát triển tất cả các lĩnh vực ngành nghề trong nền kinh

tế. Năm 2008 Việt Nam chính thức gia nhập WTO, thị trƣờng Việt Nam nói chung và

thị trƣờng tài chính nói riêng có một bƣớc ngoặt to lớn.

Với mục tiêu mở rộng các mối quan hệ kinh tế thƣơng mại đầu tƣ với các thành

viên khác, quyết tâm đƣa Việt Nam hội nhập với hệ thống thƣơng mại thế giới, Về mặt

chính sách tiền tệ, mục tiêu chính là ổn định giá đồng tiền, kiểm soát lạm phát và thúc

đẩy kinh tế xã hội. Tín dụng cung cấp cho các hoạt động kinh tế khai thác tốt tiềm năng

của nền kinh tế. Chính sách tín dụng hoàn thiện để đáp ứng hiệu quả các yêu cầu về tài

chính phục vụ tăng trƣởng kinh tế. Cơ chế tín dụng sửa đổi nhằm tạo sân chơi bình

đẳng cho các thành phần kinh tế, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ

chức tín dụng và nâng cao chất lƣợng tín dụng. Ngoài ra chính phủ cũng đƣa ra các

biện pháp tái cấu trúc các ngân hàng thƣơng mại.

Việt Nam gia nhập WTO từ đây các tổ chức tài chính trên thế giới đƣợc phép gia

nhập vào thị trƣờng Việt Nam, cũng nhƣ các tổ chức tài chính của Việt Nam có thể tiến

ra thế giới. Tại Việt Nam bƣớc đầu các ngân hàng ngoại chỉ mới đặt trụ sở, mà chƣa

mở rộng thị trƣờng, lý do là thị trƣờng tài chính của Việt Nam còn nhiều rào cản về

51

chính sách, khung pháp lý chƣa hoàn chỉnh, độ tiếp nhận của thị trƣờng đối với ngân

hàng ngoại chƣa cao. Do vậy, thị phần của các ngân hàng ngoại còn nhỏ, các sản phẩm

và dịch vụ chƣa phát triển xứng tầm của ngân hàng ngoại. Ngoài ra, tại thời điểm Việt

Nam gia nhập WTO, các ngân hàng Việt Nam có số lƣợng nhiều nhƣng chất lƣợng về

vốn, quy mô tài sản, khả năng quản trị chƣa tốt, nếu mở cửa hoàn toàn thì các ngân

hàng nội không đủ sức để cạnh tranh với các ngân hàng ngoại. Vì vậy, Việt Nam đã ký

cam kết về lộ trình mở cửa, theo đó chính phủ ra quy định về quy định vốn tối thiểu

các ngân hàng, sát nhập các ngân hàng nhỏ và yếu. Ngoài ra Việt Nam đã không ngừng

xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với sự hội nhập nền tài chính toàn cầu.

Nỗ lực của Việt Nam trƣớc quyết tâm hội nhập kinh tế thế giới thể hiện trong sự

biến đổi nền kinh tế, Việt Nam không ngừng đƣa ra những văn bản pháp luật nhƣ

Quyết định 24/2007/QD-NHNN ngày 07/06/2007 của Ngân hàng nhà nƣớc về ban

hành quy chế cấp phép thành lập và hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần,

Nghị định 22/2006/ND-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ và thông tƣ 03/2007/TT-

NHNN ngày 05/06/2007 của Ngân hàng nhà nƣớc quy định về tổ chức và hoạt động

của chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nƣớc

ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nƣớc ngoài tại Việt Nam. Và liên tục các

cải cách khác về thuế nhƣ Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính

phủ ban hành về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ƣu đãi, danh mục hàng hóa

và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.

Trong 10 năm hệ thống ngân hàng đã có sự biến đổi lớn, cơ cấu và giá trị vốn

điều lệ của hệ thống ngân hàng thƣơng mại đã tăng lên đáng kể. Hầu hết các ngân hàng

đều đạt đƣợc mức vốn pháp định là 3,000 tỷ theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc

(NHNN). Trong đó, một số ngân hàng còn có số vốn điều lệ khá cao nhƣ: Vietinbank,

Agribank, Vietcombank, BIDV, Techcombank. Việc áp dụng các mô thức quản trị

ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế; triển khai hệ thống kiểm tra, kiểm soát và

kiểm toán nội bộ; sắp xếp lại mô hình theo khối, tách bạch khối quản lý rủi ro theo ba

52

vòng kiểm soát, coi trọng đầy đủ các loại rủi ro trong ngân hàng, cấu trúc lại các công

ty con, cùng với việc đƣa ra một số tiêu chí bƣớc đầu phục vụ cảnh báo sớm rủi ro kinh

doanh ngân hàng.

Trƣớc sự đổi mình của các tổ chức tài chính của Việt Nam, sự thay đổi tích cực

trong môi trƣờng kinh tế tại nƣớc nhà. Việt Nam lại tiếp tục tham gia các tổ chức thế

giới khác nhƣ hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP- nay đổi tên Hiệp định

Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dƣơng - CPTPP) và Hiệp định Thƣơng

mại Tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (EVFTA) trong năm 2017. Lúc này các tổ

chức tài chính Việt Nam đối diện với những cơ hội và thách thức mới.

Với các hiệp định này các doanh nghiệp tài chính có nhiều cơ hội tiếp cận thị

trƣờng và đầu tƣ ra nƣớc ngoài nhƣng vẫn phải bảo đảm các quốc gia chủ tại có đủ

năng lực điều hành thị trƣờng, đƣợc quyền chủ động thực hiện các biện pháp củng cố

tính ổn định tài chính và tính thống nhất của hệ thống tài chính của mình và các tổ chức

tài chính cũng thực hiện các biện pháp khẩn cấp trong trƣờng hợp khủng hoảng. Các tổ

chức tài chính Việt Nam có cơ hội đầu tƣ và mở rộng quy mô ra nƣớc ngoài, ngoài ra

việc các tổ chức tài chính thế giới gia nhập sâu rộng vào Việt Nam giúp các doanh

nghiệp trong nƣớc có cơ hội nhận đƣợc sự hỗ trợ về tƣ vấn, đào tạo bồi dƣỡng kiến

thức mới từ các ngân hàng và các tổ chức tài chính nƣớc ngoài thông qua các hình thức

liên kết đầu tƣ.

Bên cạnh đó các Ngân hàng nội đối diện với những thách thức đó là sự cạnh

tranh gay gắt trong thị trƣờng tiền tệ ngân hàng, việc mở cửa kéo theo một loạt các

ngân hàng ngoại tham gia vào thị trƣờng Việt Nam, họ có tiềm lực về tài chính, có

công nghệ và trình độ quản lý. Hơn thế nữa các sản phẩm dịch vụ đa dạng tiện lợi và

tiên tiến, các ngân hàng ngoại dễ thống lĩnh thị trƣờng nội với phân khúc thị trƣờng

mới. Trong những năm gần đây, hàng loạt các ngân hàng ngoại đã tham gia vào thị

trƣờng Việt Nam, nâng tổng số chi nhánh ngân hàng ngoại lên đến 61 chi nhánh, dự

53

báo trong thời gian sắp tới, với tiềm lực sẵn có các ngân hàng này sẽ đẩy mạnh mở

rộng thị trƣờng tại Việt Nam, đây sẽ là thách thức đối với các ngân hàng nội địa.

Ngoài ra, các ngân hàng nội phải đối diện với xu thế tăng sở hữu nƣớc ngoài tại

các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Thật vậy, Vietinbank có tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài

rất cao hiện có 19.73% cổ phần thuộc sở hữu MUFG Bank, Ltd là ngân hàng lớn của

Nhật Bản, 5.39% cổ phần thuộc sở hữu của IFC Capitalization (Equity) Fund, L.P, và

2.63% thuộc International Finance Corporation, nâng tổng số sở hữu ngoại của Ngân

hàng này 27.76% cổ phần sở hữu nƣớc ngoài. Tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài nhìn chung có

xu hƣớng gia tăng ở các ngân hàng có quy mô lớn và trung bình nhƣ ACB,

Eximbank,Techcombank,VIB, VPbank, khoảng từ 20-30%.

Thật vậy, độ mở cửa của thị trƣờng là yếu tố ảnh hƣởng vô cùng to lớn đối với

một tổ chức tài chính, đặc biệt trong 10 năm trở lại đây, thị trƣờng Việt Nam thể hiện

sự là một thị trƣờng năng động, phát triển, hòa mình vào nền kinh tế thế giới, thì

Vietcombank cũng chịu tác động lớn. Tại Vietcombank, năm 2011 ngân hàng này đã

bán 15% cổ phần của mình cho đối tác chiến lƣợc Tập đoàn tài chính Mizuho của Nhật

Bản, tỷ lệ này duy trì đến cuối năm 2017. Với số lƣợng cổ phần sở hữu tập đoàn

Mizuho đã cử đại diện tham gia vào hội đồng cổ đông tham gia giám sát quá trình hoạt

động cũng nhƣ định hƣớng chiến lƣợc của ngân hàng này, Vietcombank cũng đã đƣợc

tiếp trình độ quản lý tiên tiến của một tập đoàn tài chính lớn thế giới, cách quản trị rủi

ro, quản trị chiến lƣợc. Ngoài ra, trong quá trình hội nhập, Vietcombank đã mở rộng thị

trƣờng ra thế giới, ngân hàng này hiện có công ty tài chính tại Hồng Kông (Vinafico

Hong Kong), công ty chuyển tiền tại Mỹ (công ty chuyển tiền tín nghĩa TNMONEX),

văn phòng đại diện tại Singapore, sắp tới Vietcombank sẽ thành lập ngân hàng có vốn

100% tại Lào, và tiến tới mở văn phòng đại diện tại Mỹ trong năm 2018. Để đối mặt

với xu thế cạnh tranh với các ngân hàng nội và ngân hàng ngoại hiện nay,

Vietcombank cần phải tăng cƣờng phát triển công nghệ, đa dạng hóa các sản phẩm, đa

dạng hóa danh mục đầu tƣ. Với xu thế trên, cơ cấu về lợi nhuận cũng biến đổi, tính đa

54

dạng hóa trong thu nhập càng tăng. Đa dạng hóa hoạt dộng kinh doanh chính là hƣớng

đi tích cực của ngân hàng này đối với những biến đổi của thị trƣờng.

3.3.3 Xét tính quy mô của Vietcombank so với hệ thống các ngân hàng Việt

Nam.

Thị trƣờng Việt Nam, hiện nay có 2 ngân hàng chính sách, 31 ngân hàng thƣơng

mại cổ phần, 2 ngân hàng liên doanh và 61 chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài.

Tuy với Việt Nam có nhiều chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, nhƣng quy mô về

tài sản và mạng lƣới không đáng kể. Ta xét các ngân hàng thƣơng mại cổ phần của

Việt Nam.

Từ năm 2007 đến nay tổng tài sản của các ngân hàng đã có sự thay đổi đáng kể,

tăng bứt phá thông qua các cuộc tái cấu trúc các ngân hàng nhỏ và yếu, bức tranh các

ngân hàng hiện nay có quy mô đáp ứng đƣợc định hƣớng của chủ trƣơng chính phủ về

tài sản và quy mô, làm cho nền tài chính Việt Nam vững mạnh sẵn sàng hội nhập sâu

vào tài chính thế giới.

Nhìn chung, tuy tổng tài sản của các ngân hàng đã có những biến đổi bứt phá

nhƣng các ngân hàng thƣơng mại cổ phần khối nhà nƣớc vẫn chiếm tỷ trọng lớn. So

sánh tính tƣơng đối thì tổng tài sản của 15 ngân hàng thƣơng mại cổ phần chỉ tƣơng

ứng với 3 ngân hàng TMCP nhà nƣớc là Viettinbank, Vietcombank, BIDV.

1.400.000

1.200.000

BIDV

Agribank

1.000.000

Vietinbank

Vietcombank

800.000

Sacombank

MB bank

600.000

Á Châu

SHB

VP bank

400.000

Techcombank

Eximbank

200.000

-

2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007

55

HÌNH 3.6 - THỐNG KÊ QUY MÔ TỔNG TÀI SẢN CỦA MỘT SỐ NHTM VIÊT

NAM TỪ 2007 ĐẾN 2017.

Trong 11 năm phát triển từ 2007 đến nay, Vietcombank có sự tăng tổng tài sản

ổn định đứng thứ 4 trong các ngân hàng nhà nƣớc, dẫn đầu là BIDV với tổng tài sản là

1,202 tỷ VND (năm 2017), 204 tỷ VND (năm 2007); Tiếp theo là Agribank 1,151 tỷ

VND (năm 2017), 326 tỷ VND (năm 2007); Kế đến là Vietinbank 1,095 tỷ VND

(2017), 166 tỷ VND (2007); Và Vietcombank 1,035 tỷ VND (năm 2017), 197 tỷ VND

(năm 2007). Tuy có sự xếp hạng các ngân hàng với nhau, nhƣng giữa các ngân hàng có

sự chênh lệch không lớn.

Với quy mô tài sản nhƣ trên Vietcombank đƣợc đánh giá là ngân hàng có quy mô

lớn tại thị trƣờng Viêt Nam. Theo lý thuyết về sự tác động của đa dạng hóa đến khả

năng kiểm soát rủi ro của một ngân hàng có quy mô lớn, ngân hàng có lợi thế nếu xây

56

dựng đƣợc quy trình và công nghệ quản lý rủi ro hiệu quả cao, có thể đầu tƣ hoạt động

ở nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau với thị phần khách hàng rộng lớn, ngƣợc lại

khó khăn mà ngân hàng này gặp phải đó và cấu trúc tài chính không linh hoạt so với

các ngân hàng nhỏ.

Thực tế, Vietcombank đã xây dựng các quy trình nghiệp vụ tƣơng ứng từng

nghiệp vụ theo đúng những quy định, văn bản pháp luật nhà nƣớc, với từng sản phẩm

đƣợc tung ra thị trƣờng là một bộ quy trình tƣơng ứng, trong thời gian phát triển của

mình, Vietcombank không ngừng hoàn thiện các quy trình và các bộ sản phẩm dịch vụ.

Ngoài ra lợi thế của ngân hàng này là lĩnh vực hoạt động rộng lớn, bên cạnh những

nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, Vietcombank còn vƣơn tới các lĩnh vực cho thuê tài

chính qua công ty con VCB Leasing, lĩnh vực bảo hiểm (công ty VCLI), lĩnh vực

chứng khoán (VCBS), công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Vietcombank, về bất

động sản (công ty liên doanh TNHH Cao ốc VCB 198), công ty tài chính Vietnam

(Vinafaco) tại Hồng Kong.

Về mặt công nghệ, năm 1998 Vietcombank là ngân hàng Việt Nam đầu tiên mua

và sử dụng hệ thống Corebanking của nƣớc ngoài, thời điểm này đây thực sự là cuộc

cách mạng trong hệ thống thanh toán tại Việt Nam, VCB Money là kênh thanh toán

đƣợc đánh giá ƣu việt lúc bấy giờ, các ngân hàng mở tài khoản tại Vietcombank, các

lệnh chuyển tiền liên ngân hàng thông qua Vietcombank và lệnh có tình trạng thành

công trong ngày, đây là kênh thanh toán liên ngân hàng đầu tiên ngoài thanh toán bù

trừ Ngân hàng Nhà nƣớc (SBV). Tuy nhiên qua 20 năm, với quy mô tăng lên không

ngừng, mạng lƣới phát triển 61 tỉnh thành, số lƣợng khách hàng tăng lên theo cấp số

nhân, các sản phẩm dịch vụ không ngừng ra đời thì với hệ thống CoreBanking lỗi thời

đã không đáp ứng đƣợc nhu cầu về sự phát triển. Từ đây, một số rủi ro phát sinh khi sự

phát triển về quy mô, sản phẩm không đi đôi với sự phát triển công nghệ. Điển hình

năm 2016 Vietcombank có khách hàng bị mất 500 triệu đồng từ tài khoản, tuy xuất

phát từ gian lận bên ngoài của các tội phạm công nghệ, nhƣng cũng không thể không

57

xem xét từ sự yếu kém hệ thống công nghệ, tính bảo mật và an toàn của hệ hệ thống

ngân hàng này.

3.4 Vấn đề nội tại của việc đa dạng hóa gây tăng rủi ro tại Vietcombank

Trong quá trình phát triển của mình để đạt đƣợc những kết quả trong việc đa

dạng hóa trong thu nhập, Vietcombank đã không ngừng thực hiện đổi mới sản phẩm,

phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử, đa dạng hóa danh mục đầu tƣ, mở rộng mạng

lƣới quy mô. Tuy nhiên ngoài những tác động tích cực từ việc đa dạng hóa thu nhập

đến việc kiểm soát rủi ro còn tồn tại các vấn đề nhƣ nguồn nhân lực không đủ để đáp

ứng sự phát triển mạnh mẽ về mặt quy mô và khối lƣợng khách hàng tăng lên, tồn tại

sở hữu tỷ lệ vốn góp các tổ chức tín dụng vƣợt mức cho phép trong danh mục đầu tƣ,

việc phát triển nhiều dịch vụ nhƣng chƣa kiểm soát đƣợc rủi ro, công nghệ lạc hậu gây

nguy cơ khủng hoảng truyền thông.

Nếu xét rủi ro hoạt động phát sinh do yếu tố con ngƣời, do hệ thống nội bộ bị

lỗi, không phù hợp thì việc đa dạng hóa thu nhập đang có biểu hiện tác động tiêu cực

làm tăng mức độ rủi ro mà đặc trƣng là rủi ro hoạt động tại Vietcombank.

3.4.1 Tƣơng quan về sự phát triển nguồn nhân lực so với mức tăng trƣởng

mạng lƣới và quy mô khách hàng.

Năm 2007 kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trƣởng ấn tƣợng 8.44%, các hoạt

động trong nền kinh tế cũng có rất nhiều thành tựu. Trong lĩnh vực tài chính, các tổ

chức tín dụng trong nƣớc bƣớc vào cuộc cạnh tranh gay gắt, nhiều ngân hàng thƣơng

mại cổ phần đã phát triển đột phá về quy mô hoạt động, tăng sức mạnh về khả năng

cạnh tranh và phát triển thị phần trong nƣớc. Cùng xu thế đó năm 2007 Vietcombank

đã xây dựng cho mình chiến lƣợc phát triển với định hƣớng mở rộng quy mô mạng

lƣới, phát triển công nghệ, đẩy mạnh mảng dịch vụ bán lẻ trong nhiều năm tới.

Nhìn vào các chỉ số ta thấy trong 11 năm qua Vietcombank đã có sự mở rộng

phát triển mạng lƣới mạnh mẽ. Năm 2007, ngân hàng này chỉ có 59 chi nhánh và 150

58

phòng giao dịch nhƣng tính đến năm 2017 ngân hàng này đã có đến 102 chi nhánh và

397 phòng giao dịch hoạt động trên 53/63 tỉnh thành phố trên cả nƣớc. Ấn tƣợng nhất

là trong năm 2014, Vietcombank đã khai trƣơng đi vào hoạt động 10 chi nhánh trên địa

bàn Hà Nội và 17 phòng giao dịch. Trong 10 năm cứ trung bình 1 năm sẽ có 4.78 chi

nhánh và 27.45 phòng giao dịch của Vietcombank đƣợc thành lập.

Ở nƣớc ngoài, năm 2007 Vietcombank có 2 công ty và văn phòng đại diện, đến

năm 2009 Vietcombank thành lập thêm công ty chuyển tiền Vietcombank (VCB

Money) đặt tại Mỹ, thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền kiều hối. Đến năm 2017 công ty

đã có 2 phòng giao dịch và 119 đại lý và hoạt động ở 18 bang của Mỹ, doanh số

2.233

1.155

1.037

552

499

495

349

312

284

216

207

chuyển tiền của VCB Money đạt 103.9 triệu Dola Mỹ.

HÌNH 3.7 - BIỂU ĐỒ SỐ LƢỢNG ĐIỂM GIAO DỊCH CỦA MỘT SỐ NGÂN

HÀNG NĂM 2017.

Số lƣợng nhân viên của Vietcombank trong 11 năm qua cũng có sự gia tăng

mạnh mẽ, đạt con số 16,227 nhân viên so với số lƣợng nhân viên năm 2007 là 9,190

nhân viên.

16227

15615

14755

14099

13565

13085

12565

11415

10401

9212

9190

59

HÌNH 3.8 - BIỂU ĐỒ BIẾN ĐỘNG NHÂN SỰ CỦA VIETCOMBANK TỪ 2007

ĐẾN 2017

So với một ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay về số lƣợng nhân viên thì

ngân hàng có lƣợng nhân viên lớn nhất là Agribank với hơn 40,000 nhân viên, thứ hai

là là ngân hàng BIDV với 24,000 nhân viên, đứng thứ 3 về lực lƣợng nhân viên là ngân

hàng VP bank tuy có quy mô mạng lƣới chỉ với 216 điểm giao dịch nhƣng lại có đến

23,826 nhân viên, tiếp theo là ngân hàng Viettinbank có 22,957 nhân viên với mạng

lƣới 1,155 điểm giao dịch và Sacombank hơn 18,000 nhân viên trên 552 điểm giao

dịch. Vietcombank cũng có 16,227 nhân viên trên tổng số 499 điểm giao dịch (nhƣ

hình 3.9)

2.500

45.000

40.000

2.000

35.000

SỐ LƢỢNG ĐIỂM GIAO DỊCH

30.000

1.500

25.000

20.000

1.000

SỐ NHÂN VIÊN

15.000

10.000

500

5.000

-

-

60

HÌNH 3.9 - BIỂU ĐỒ TƢƠNG QUAN ĐIỂM GIAO DỊCH VÀ SỐ LƢỢNG

NHÂN VIÊN CỦA MỘT SỐ NHTM VIỆT NAM NĂM 2017.

Có thể thấy Vietcombank đang có lực lƣợng nhân sự hùng hậu đứng 6 trong các

ngân hàng hiện nay. Nhƣng xét về lƣợng khách hàng thì tỷ lệ số lƣợng khách hàng trên

1 nhân viên có sự chênh lệch khá lớn, với hơn 12,000,000 khách hàng Agribank có hơn

40,000 nhân viên (tƣơng ứng một nhân viên phục vụ 300 khách hàng), trong khi đó

cũng trên 10,000,000 khách hàng Viettinbank có 22,957 nhân viên (tƣơng ứng một

nhân viên phục vụ 435 khách hàng), và BIDV có 24,888 nhân viên (tƣơng ứng 1 nhân

viên phục vụ 401 khách hàng) nhƣng ở Vietcombank chỉ có 16,227 nhân viên (tƣơng

ứng một nhân viên phục vụ đến 616 khách hàng). So sánh với ngân hàng có số lƣợng

điểm giao dịch tƣơng đồng là Sacombank (552 điểm giao dịch) và Vietcombank (499

đểm giao dịch) thì quy mô khách hàng của Sacombank năm 2017 chỉ 4,300,000 khách

hàng, tƣơng đƣơng một nhân viên chỉ phục vụ 239 khách hàng). Đây có thể đánh giá

hiệu quả trong việc phát triển khách hàng của Vietcombank. Tuy nhiên, với khối lƣợng

khách hàng lớn, kéo theo là các sản phẩm dịch vụ gia tăng, liệu với quy mô số lƣợng

61

khách hàng và nhân sự chênh lệch quá lớn so với các ngân hàng khác nhƣ vậy thì chất

lƣợng phục vụ có thực sự tốt. Để hƣớng tới một ngân hàng số 1 về bán lẻ với chất

lƣợng dịch vụ tốt nhất thì lực lƣợng sự là yếu tố vô cùng quan trọng, tƣơng ứng với số

lƣợng khách hàng lớn cần có một lực lƣợng nhân sự tƣơng ứng.

3.4.2 Yếu tố công nghệ tại Vietcombank

Theo báo cáo của công ty khảo sát độc lập Việt Pháp Media năm 2017 về chất

lƣợng dịch vụ của 496 điểm giao dịch của VCB và 100 điểm giao dịch của 5 ngân hàng

thƣơng mại năm 2017, Vietcombank có chất lƣợng dịch vụ đứng sau Sacombank,

Techcombank, ACB. Trong đó khảo sát đánh giá tất cả về không gian giao dịch, đánh

giá về cán bộ giao dịch, trọng số điểm thấp của Vietcombank chủ yếu phàn nàn về thời

gian xử lý giao dịch và lỗi tác nghiệp, chất lƣợng tƣ vấn dịch vụ chƣa cao. Điều này

không thể kể đến nguyên nhân từ việc số lƣợng nhân viên chƣa đáp ứng đủ sự phát

triển về mạng lƣới, quy mô khách hàng. Nhƣng yếu tố công nghệ cũng là nguyên nhân

làm cho Vietcombank không đƣợc đánh giá cao trong chất lƣợng dịch vụ cung cấp.

Với mục tiêu hoạt động kinh doanh chuyển dịch tập trung vào 3 trụ cột chính là

hoạt động bán lẻ, kinh doanh vốn, dịch vụ; kiểm soát chặt chẽ và nâng cao chất lƣợng

tài sản; chuyển dịch cơ cấu thu nhập; tăng cƣờng kiểm soát chi phí và chuyển dịch

mạnh mẽ sang ngân hàng số. Do vậy Vietcombank đã không ngừng đƣa ra những sản

phẩm trọn gói, triển khai các giải pháp thu phí tự động, đẩy mạnh mở rộng và phát

triển kênh dịch vụ ngân hàng điện tử, chuyển dần các kênh bán hàng theo hƣớng giao

dịch kênh điện tử. Hiện nay, số lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử

của Vietcombank lên đến 3,400,000 khách hàng. Đây là con số khẳng định thành công

trong công tác phát triển khách hàng, đem lại nguồn lợi nhuận lớn phí thu từ dịch vụ,

ngoài ra hoạt động ngân hàng điện tử còn giúp ngân hàng giảm bớt khối lƣợng khách

hàng giao dịch tại quầy. Nhƣng đây cũng là thách thức đối với mặt công nghệ của

Vietcombank. Với khối lƣợng khách hàng lớn, các yêu cầu về dịch vụ cũng đa dạng và

62

tăng cao, do đó đòi hỏi hệ thống công nghệ phải đáp ứng đƣợc việc bảo mật, thời gian

xử lý giao dịch nhanh chóng, tính kết nối và tiện ích của các dịch vụ. Năm 2016,

Vietcombank liên tục đƣa ra những cảnh báo cho khách hàng về các trang Web giả

mạo, tuy nhiên vào tháng 8/2016 Vietcombank hứng chịu cuộc khủng hoảng truyền

thông mạnh mẽ khi có một khách hàng bị mất trong tài khoản 500 triệu đồng. Tuy

nguyên nhân xuất phát từ hành vi của tội phạm công nghệ bên ngoài, nhƣng việc phát

triển các sản phẩm của Vietcombank chƣa tính đến các rủi ro, các tầng bảo vệ của dịch

vụ chƣa có độ an toàn cao, dẫn đến có tình trạng khách hàng mất tiền do tội phạm công

nghệ. Thực tế thời gian vừa qua ngân hàng này liên tục phải tiếp nhận và xử lý các

trƣờng hợp khách hảng bị mất tiền từ tài khoản và thẻ, điều này đã ảnh hƣởng rất lớn

đến hình ảnh, thƣơng hiệu của Vietcombank gây nên rủi ro hoạt động trong hệ thống

ngân hàng này.

Cũng trong năm 2016, Kiểm toán nhà nƣớc đã phát hiện ra, sai phạm của Ngân

hàng này. Báo cáo kiểm toán công nghệ thông tin liên quan đến lập báo cáo tài chính

chỉ rõ Vietcombank cài đặt tính toán số lãi tiền gửi không kỳ hạn chƣa phù hợp quy

định. Theo điều 9 Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN ngày 17/05/2001 quy định đối

với những khoản tiền gửi có thời hạn từ một ngày trở lên thì thời gian tính lãi đƣợc tính

từ ngày gửi tiền, nếu ngày trả lãi trùng vào ngày lễ hay nghỉ hằng tuần thì chuyển sang

ngày tiếp theo. Việc tính lãi của khoản tiền gửi có thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và

khách hàng về phƣơng pháp tính lãi và thời gian chi trả lãi. Theo đó các tài khoản tiền

gửi không kỳ hạn sẽ tự động trả lãi định kỳ ngày 25 hằng tháng không phân biệt ngày

nghỉ lễ. Tuy nhiên, ngân hàng này không trả đủ lãi tiền gửi cho các khách hàng trong

16 năm, con số lãi lên đến 10 tỷ đồng đối với 6,7 triệu tài khoản, tƣơng ứng 1,500d/1

tài khoản trong 16 năm. Sai phạm này xuất phát từ việc phần mềm cài đặt tham số làm

tròn tài khoản tiền không kỳ hạn dƣới 0.1USD hoặc tƣơng đƣơng thì hệ thống sẽ làm

tròn xuống, vì thế các tài khoàn này chỉ có vài chục đồng trong 1 tháng sẽ bị làm tròn

xuống. Trong khi hệ thống phần mềm lại cài đặt chi trả mức lãi tối thiểu đƣợc chi trả

63

cho khách hàng là 1,000 đồng và 0,1 đơn vị ngoại tệ đối với ngoại tệ khác. Để xử lý chi

trả các món lãi này cho khách hàng gặp rất nhiều khó khăn khi dữ liệu thông tin cũng

không thể lƣu trữ thông tin trọn vẹn chi tiết khó thực hiện chi trả, đối với các tài khoản

đã tất toán các năm trƣớc việc xác định đúng tên đối tƣợng khách hàng theo từng tài

khoản để chi trả thực tế rất khó khăn. Đây chính là không chỉ là rủi ro mặt phát lý khi

có sai phạm sau kiểm toán nhà nƣớc mà đây còn rủi ro về mặt hình ảnh đối với một

ngân hàng lớn nhƣ Vietcombank.

Ngoài ra, hệ thống công nghệ của Vietcombank còn vƣớng phải một số vấn đề

nhƣ chƣa cụ thể hóa quy trình đánh giá rủi ro để đánh giá hiệu quả hệ thống công nghệ

thông tin, một số phần mềm đƣợc mua từ các nhà cung cấp nƣớc ngoài chƣa đƣợc đánh

giá rủi ro hiện tại, chƣa đƣợc bảo trì và nâng cấp từ đơn vị tƣ vấn và nhà cung cấp khi

sử dụng. Việc này xuất phát từ việc hệ thống phần mềm Vietcombank là lõi phần mềm

đã đƣợc đơn vị này mua từ đơn vị nƣớc ngoài từ năm 1998 và một số phần mềm do

chính ngân hàng này phát triển, một số phần mềm mua của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài

không bao gồm gói nâng cấp bảo trì. (Theo báo cáo kiểm toán công nghệ thông tin năm

2015 của Ngân hàng nhà nƣớc đối với Vietcombank).

Hệ thống công nghệ của Vietcombank đã đến hồi cảnh báo về sự lỗi thời so với

sự phát triển mạnh mẽ về quy mô khách hàng, sự thúc đẩy phát triển các dịch vụ về

ngân hàng số và thực tế về sự lớn mạnh của Vietcombank trong những năm gần đây.

Đây cũng chính là yếu tố quan trọng tác động đến các rủi ro hoạt động mà ngân hàng

này đang phải đối diện. Do đó, từ năm 2011 ngân hàng này đã đƣa ra nhiệm vụ cải tiến

công nghệ, tuy vậy đến nay qua 6 năm triển khai hệ thống công nghệ thông tin với lõi

corebaking mới của ngân hàng này vẫn chƣa thể đi vào sử dụng. Điều này có thể xuất

phát từ chính định hƣớng của ngân hàng hàng này chú trọng phát triển hoạt động kinh

doanh thay vì đổi mới công nghệ, ngoài ra nguyên nhân còn xuất phát từ nguồn nhân

lực cho cán bộ công nghệ thông tin còn hạn chế.

64

3.4.3 Đa dạng hóa danh mục đầu tƣ tác động đến rủi ro của Vietcombank.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, để thực hiện đa dạng hóa các hoạt động kinh

doanh, thị trƣờng tạo những động lực và cơ hội cho việc đầu tƣ chéo vào các hoạt động

lẫn nhau.

Đến cuối năm 2007, ngoài mạng lƣới với 59 chi nhánh và 150 phòng giao dịch,

Vietcombank có sở hữu 3 công ty trực thuộc là công ty Cho Thuê Tài Chính

Vietcombank; Công ty Chứng Khoán Vietcombank (VCBS); Công ty TNHH 198 Cao

ốc Vietcombank. Mạng lƣới ở nƣớc ngoài có công ty Tài Chính Việt Nam tại Hồng

Kong (Vinafico) và Văn phòng Đại diện tại Singapore. Với lợi nhuận từ công ty liên

kết 71.45 tỷ đồng trên tổng số vốn góp 1,483tỷ đồng chiếm 33.5% tổng vốn điều lệ và

quỹ dự trữ bổ sung điều lệ của Vietcombank. Ngân hàng này còn tham gia góp vốn vào

23 đơn vị. Vietcombank nắm giữ 37,715 tỷ đồng chứng khoán đầu tƣ bao gồm chứng

khoán nợ và chứng khoán vốn từ chứng khoán do chính phủ phát hành, các tổ chức tín

dụng, các tổ chức kinh tế và cả tổ chức tín dụng nƣớc ngoài nhƣng chủ yếu nắm giữ

chứng khoán chính phủ với 28,160 tỷ đồng, lợi nhuận thu về từ hoạt động này là 260 tỷ

đồng.

Xem xét danh mục đầu tƣ dài hạn năm 2007 của Vietcombank, ngân hàng này đã

nắm 8.76% vốn góp của ngân hàng TMCP Xuất- Nhập khẩu VN (Eximbank) tƣơng

đƣơng 632 tỷ đồng, và nắm 9.16% cổ phần của ngân hàng TMCP Sài Gòn Công

Thƣơng (SCB) tƣơng đƣơng 93 tỷ đồng, nắm 7.99% của ngân hàng TMCP Quân Đội

(MBbank) tƣơng đƣơng 320 tỷ đồng, nắm 2.42% cổ phần của ngân hàng TMCP Quốc

Tế tƣơng đƣơng 51 tỷ đồng, nắm giữ 15.11% cổ phần của ngân hàng TMCP Gia Định

tƣơng đƣơng 238 tỷ đồng, 7.79% cổ phần của ngân hàng TMCP Phƣơng Đông tƣơng

đƣơng 114 tỷ đồng và các công ty khác.

Tỷ lệ này duy trì đến năm 2017, Vietcombank đã thực hiện thoái vốn thành công

tại ngân hàng Sài Gòn công thƣơng và công ty Cổ phần xi măng, đã thu lãi 200 tỷ

đồng, ngân hàng này cũng đã bán thành công 2/3 số cổ phần đang nắm giữ của ngân

65

hàng TMCP Phƣơng Đông (OCB) và thu về 171 tỷ đồng trong năm 2017. Danh mục

đầu tƣ dài hạn của Vietcombank ngoài các công ty con và liên kết khi thực hiện góp

vốn ở lĩnh vực ngân hàng lúc này còn: ngân hàng TMCP Xuất- Nhập khẩu Việt Nam là

8.19% tƣơng đƣơng giá trị 582 tỷ đồng, ngân hàng Quân Đội với tỷ lệ góp vốn 6.97%

tƣơng đƣơng 1,242 tỷ đồng, ngân hàng TMCP Phƣơng Đông với tỷ lệ 3.97% tƣơng

đƣơng 144 tỷ đồng, trong lĩnh vực dịch vụ tài chính Vietcombank sở hữu 10.91% cổ

phần của công ty Tài chính Cổ phần Xi măng tƣơng đƣơng 70.95 tỷ đồng,

Có thể nhận thấy Vietcombank nắm giữ tỷ lệ vốn góp ở các ngân hàng trong

nƣớc khá cao. Theo khoản 3 điều 20 thông tƣ 36/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về việc quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn

trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài nêu rõ về giới

hạn các khoản đầu tƣ “ Ngân hàng thƣơng mại chỉ đƣợc mua, nắm giữ cổ phiếu tối đa

không quá 02 tổ chức tín dụng khác, trừ trƣờng hợp tổ chức tín dụng khác là công ty

con của ngân hàng thƣơng mại đó” và “ Ngân hàng thƣơng mại chỉ đƣợc mua, nắm giữ

cổ phiếu của một tổ chức tín dụng khác dƣới 5% vốn cổ phần” tại điều 26 của quy định

này cũng quy định rõ “Biện pháp và kế hoạch khắc phục để bảo đảm trong thời hạn tối

đa 12 tháng kể từ ngày Thông tƣ này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định” và

thông tƣ này có hiệu lực kể từ 01/02/2015 đồng nghĩa các ngân hàng phải sử dụng các

biện pháp thoái hóa vốn xử lý vốn chỉ sở hữu dƣới 5% vốn cổ phần của 02 tổ chức tín

dụng khác trƣớc năm 01/02/2016. Nhƣ vậy đến cuối năm 2017, quá hạn so với thời

gian quy định 1 năm nhƣng Vietcombank vẫn mới thực hiện thoái vốn thành công ở

ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín, Vietcombank còn nắm giữ cổ phần của 3 ngân hàng

và 1 công ty tài chính trong đó 3 trong 4 đơn vị này đều vƣợt trên 5% tỷ lệ vốn góp cổ

phần. Nhƣ vậy Vietcombank đang vi phạm thông tƣ này.

Với việc sở hữu tỷ lệ cao tƣơng đƣơng với số tiền lớn nhƣ ngân hàng Quân Đội

1,242 tỷ đồng, nếu rủi ro hệ thống xảy ra thì thực sự là một sự mạo hiểm lớn đối với

Vietcombank. Ngoài ra, với việc nắm cổ phần lớn, gắn liền giữa lợi ích của các tổ chức

66

này với Vietcombank thì sự cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh sẽ hạn chế. Kéo

thêm đó là những hệ lụy khi việc cổ đông đại diện sẽ tìm cách chống lại việc tổ chức

tín dụng đƣợc đầu tƣ bị phá sản.

Tuy vậy, việc thoái vốn thực hiện khá khó khăn, các ngân hàng đang nắm cổ

phần của tổ chức tín dụng phải tìm đƣợc đối tác thích hợp để thoái vốn đảm bảo lợi ích

không bị giảm giá trị đầu tƣ. Ngoài ra, phải đảm bảo cho hoạt động của tổ chức tín

dụng đƣợc nắm cổ phần có đủ số vốn pháp định đúng quy định của nhà nƣớc. Nhƣng

mặt khác, nếu Vietcombank không kịp thời tìm kiếm đƣợc đối tác để thoái vốn thích

hợp, đối điện với một thời gian áp lực phải thoái vốn, ngân hàng này cũng đối diện với

một thƣơng vụ thoái vốn lỗ hoặc lợi ích không nhƣ kỳ vọng, có thể làm ảnh hƣởng đến

lợi nhuận kinh doanh của họ.

Ngoài các lĩnh vực tài chính và ngân hàng, Vietcombank còn có danh mục đầu tƣ

góp vốn với nhiều lĩnh vực nhƣ: Lĩnh vực bảo lãnh tín dụng có Quỹ bảo lãnh tín dụng

các doanh nghiệp vừa và nhỏ với vốn đầu tƣ 1.8 tỷ đồng tƣơng đƣơng 0.8% cổ phần;

Lĩnh vực bảo hiểm có công ty cổ phần Bảo hiểm Petrolimex 8.03% tƣơng đƣơng 67 tỷ

đồng; Lĩnh vực dầu khí 0.21% tƣơng đƣơng 5.4 tỷ đồng khi thực hiện đầu tƣ vào tổng

công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí. Ở lĩnh vực đầu tƣ đƣờng cao tốc,

Vietcombank đã nắm 1.97% vốn góp tƣơng đƣơng 75 tỷ đồng của Tổng công ty phát

triển Hạ tầng và Đầu tƣ Tài Chính Việt Nam. Ở lĩnh vực hàng không, Vietcombank đã

đầu tƣ vào tổng công ty Hàng Không Việt Nam với 1.83% vốn cổ phần tƣơng đƣơng

499 tỷ đồng. Nhƣ vậy, nhìn vào bức tranh tổng thể về các danh mục đầu tƣ của

Vietcombank có thể thấy ngân hàng này có mức đa dạng hóa trong danh mục rất cao

nhƣng cần xem xét kỹ ở những lĩnh vực không am hiểu việc đầu tƣ này có thể mang

đến những rủi ro nhất định. Thực tế là Vietcombank đã có 2 năm liên tiếp không hiệu

quả trong lĩnh vực chứng khoán đầu tƣ khi năm 2016 ngân hàng này bị lỗ 89.4 tỷ đồng,

đây là số lỗ cao nhất từ năm 2007, đến năm 2017 hoạt động này đã có khởi sắc nhƣng

ngân hàng này vẫn bị lỗ 19.7 tỷ đồng.

67

Tóm tắt chƣơng 3

Trong 11 năm hoạt động của mình từ 2007 đến năm 2017, Vietcombank đã có sự

tăng trƣởng ấn tƣợng trong tất cả các hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ giữa thu nhập ngoài

lãi so với thu nhập lãi khoảng 20%, với chỉ số HHI-REV trung bình 0,67 có thể nói đây

là tỷ lệ chứng tỏ ngân hàng có sự đa dạng hóa trong thu nhập. Xem xét các yếu tố về vĩ

mô nhƣ môi trƣờng kinh tế, độ mở của thị trƣờng Việt Nam hiện tại, cũng nhƣ quy mô

của Vietcombank có thể nhận thấy sự đa đạng hóa trong thu nhập có ý nghĩa tác động

tích cực đến sự kiểm soát rủi ro của ngân hàng này. Tuy nhiên, với việc đa dạng hóa

thu nhập kéo theo nhiều vấn đề xảy ra nhƣ việc phát triển quá nhanh quy mô mạng

lƣới, quy mô khách hàng nhƣng nhân lực phát triển không tƣơng xứng; tăng nguồn thu

từ các dịch vụ ngân hàng số nhƣng công nghệ còn lạc hậu gây rủi ro trong tính bảo mật

và an toàn giao dịch; các danh mục đầu tƣ dài hạn tại các ngân hàng vƣợt tỷ lệ quy

định của Ngân hàng nhà nƣớc, ngoài ra việc này còn chứa đựng nguy cơ lớn khi rủi ro

hệ thống xảy ra, đầu tƣ dàn trải vào nhiều lĩnh vực với nguồn vốn lớn nhƣng lại thiếu

am hiểu cũng là vấn đề cần chú ý của ngân hàng này. Vậy để ngân hàng này kiểm soát

rủi ro tốt nhất từ việc đa dạng hóa thu nhập, tăng tính hiệu quả trong kinh doanh cần có

những giải pháp hƣớng đi thích hợp trong thời gian tới.

68

CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ TRONG CÔNG

TÁC ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐỒNG THỜI GIẢM THIỂU RỦI RO.

Dựa trên những nghiên cứu trên thế giới về mối tƣơng quan của đa dạng hóa và

kiểm soát rủi ro, cùng với những nhận định về các yếu tố tác động đến mối tƣơng quan

này tại Vietcombank thì ngân hàng này sẽ đạt đƣợc nhiều tính hiệu quả khi thực hiện

đa dạng hóa thu nhập vừa giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, Vietcombank có nên tăng mức

đa dạng hóa lên nữa hay không? Và với những vấn đề hệ lụy mà việc đa dạng hóa

mang lại đối với những rủi ro hoạt động trong kinh doanh nói chung và hoạt động kiểm

soát rủi ro ở ngân hàng này thì cần có những giải pháp nào. Trong chƣơng 4 sẽ đƣa ra

các giải pháp cho các vấn đề còn tồn tại của chính ngân hàng này.

4.1 Giải pháp cho các hoạt động đem lại thu nhập lãi.

Nhƣ nhận định ở chƣơng 3 cấu trúc thị trƣờng tài chính của Việt Nam vẫn phụ

thuộc vào ngân hàng (Banking system) đồng nghĩa các nguồn vốn phụ thuộc khá nhiều

vào cấp vốn từ ngân hàng. Do đó, hoạt động truyền thống nhƣ huy động vốn và cho

vay vẫn là hoạt động chủ đạo, nền kinh tế với sức ép từ nguồn vốn thì vị thế các ngân

hàng vẫn đƣợc đảm bảo. Các rủi ro nhƣ phá sản ngân hàng hay rủi ro hệ thống khó bị

xảy ra do còn có sự bảo hộ từ nền kinh tế. Do vậy, Vietcombank cần duy trì các hoạt

động kinh doanh truyền thống đem lại thu nhập từ lãi lớn nhƣ: (i)Tận dụng nguồn vốn

giá rẻ từ lƣợng lớn khách hàng cá nhân mà ngân hàng này có đƣợc hay nguồn vốn

không kỳ hạn giá rẻ từ các khách hàng lớn; (ii) Đồng thời đẩy mạnh cho vay ở phân

khúc thị trƣờng bán lẻ với các sản phẩm bán lẻ nhƣ sản phẩm cho vay tiêu dùng, sản

phẩm cho vay cá nhân dành cho doanh nghiệp siêu nhỏ, sản phẩm cho vay nhà dự án,

v..v.. Bên cạnh đó, Vietcombank cần kiểm soát chất lƣợng tín dụng thông qua việc : (i)

Xây dựng lại các quy trình tín dụng vì hiện nay công tác tín dụng tại ngân hàng này

đƣợc thực hiện từ khâu tiếp xúc khách hàng, thẩm định tài sản, thẩm định phƣơng án

vay vốn, kiểm tra sử dụng vốn đều do 1 cán bộ thực hiện. Quy trình mới cần đƣợc

chuyên môn hóa tách biệt vai trò của cán bộ trong từng khâu; (ii) Dựa trên đánh giá về

69

sự biến động của thị trƣờng, đƣa ra những giới hạn tỷ trọng cho vay đối với từng loại

hình, lĩnh vực kinh tế, những ngành nghề nào cần tăng trƣởng tín dụng, những ngành

nghề nào cần hạn chế và mức cho phép để tài trợ là bao nhiêu. Các chỉ số cần đƣợc

đánh giá trên cơ sở đƣợc xây dựng và tính toán trên số liệu cập nhật liên tục và cần

phải có một hệ thống công nghệ tiên tiến với các số liệu thông tin đáng tin cậy; (iii)

thực hiện đơn giản hóa một số thủ tục trong khâu xử lý hồ sơ ở hoạt động cho vay cá

nhân và thẻ.

4.2 Giải pháp cho vấn đề nhân sự tại Vietcombank.

Với quy mô phát triển và lƣợng khách hàng hiện có, lực lƣợng nhân sự hiện tại

của Vietcombank không đáp ứng đủ yêu cầu công việc. Giải pháp cho vấn đề nhân sự

của Vietcombank đƣợc thực hiện nhƣ sau:

Thứ nhất, tăng cƣờng tuyển dụng ở các vị trí bán hàng và hỗ trợ bán hàng tại các

điểm giao dịch. Đối với các giao dịch viên là bộ phận hỗ trợ bán hàng, cần xây dựng

chƣơng trình chấm điểm thời gian xử lý các bút toán. Với điểm bán nào, có thời gian

xử lý chậm, cần xem xét các yếu tố số lƣợng cán bộ giao dịch và năng lực cán bộ xử lý,

để tiến hành tuyển dụng và đào tạo thêm cán bộ. Đối với cán bộ bán hàng là cán bộ tín

dụng, cần xem xét đánh giá số lƣợng hồ sơ mà cán bộ đang quản lý, cần xây dựng quy

trình luân chuyển hồ sơ cán bộ với tiêu chí tinh gọn tránh rƣờm rà nhƣng phải đảm bảo

đầy đủ đúng quy định của pháp luật và đảm bảo tính chặt chẽ về kiểm soát rủi ro tín

dụng, cần đánh giá thời gian xử lý hồ sơ từ lúc nhận hồ sơ đến lúc giải ngân, căn cứ

theo đặc thù của từng loại hình cho vay, các sản phẩm vay và đƣa ra khung thời gian

xử lý hồ sơ thích hợp. Tuy nhiên, để tăng cƣờng hiệu quả trong hoạt động cần xây

dựng bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chất lƣợng hoạt động của từng điểm giao dịch và

từng bộ phận đến từng cá nhân, bộ chỉ tiêu này sẽ đánh giá xem xét trên thời gian xử lý

hồ sơ, tính hiệu quả của công tác kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đạt đƣợc về số dƣ

bình quân huy động, số dƣ bình quân cho vay, thu nhập từ các hoạt động dịch vụ, chỉ

số Nim, lợi nhuận hoạt động và chi phí hoạt động, bộ chỉ tiêu này xây dựng trên cơ sở

70

chấm điểm từng chi nhánh, rồi chia về các phòng, từ các phòng sẽ phân bố về cho các

nhân viên theo từng chức năng bộ phận.

Thứ hai, bên cạnh việc tăng cƣờng tuyển dụng thì ngân hàng số cũng là giải pháp

hỗ trợ tích cực đối với vấn đề nhân lực của Vietcombank. Với các dịch vụ nhƣ ngân

hàng điện tử Iternetbanking, SMS Banking hoặc Mobilebanking là kênh thích hợp cho

khách hàng thuận tiện sử dụng dịch vụ mà không phải tốn thời gian ra xử lý các giao

dịch tại ngân hàng. Nhƣng các dịch vụ này hiện tại còn chứa nhiều hạn chế nhƣ việc

đăng ký các dịch này chỉ đƣợc thực hiện tại quầy giao dịch với thủ tục khá rƣờm rà khá

mất thời gian cho nhân viên xử lý cũng nhƣ gây tâm lý e ngại cho khách hàng đang

muốn sử dụng dịch vụ, do đó cần hiệu quả hóa bằng các thủ tục tinh gọn nhƣng vẫn

đảm bảo tính định danh bảo đảm a toàn cho khách hàng tốt nhất. Các chức năng và

hƣớng dẫn sử dụng của dịch vụ chƣa đƣợc khách hàng biết đến, do số lƣợng khách

hàng lớn, số lƣợng nhân viên ít nên khi đăng ký đƣợc dịch vụ nhân viên chƣa có nhiều

thời gian để tƣ vấn cho khách hàng các dịch vụ. Cần xây dựng bộ hƣớng dẫn sử dụng

dịch vụ dành cho khách hàng trên cơ sở giới thiệu đầy đủ các sản phẩm dịch vụ, cách

thức giao dịch an toàn và sử dụng các từ ngữ dễ hiểu, phổ biến đối với tất cả các đối

tƣợng khách hàng. Bộ hƣớng dẫn này cần đƣợc phát hành đến các điểm giao dịch,

ngoài ra để thuận tiện cho khách hàng nó cần đƣợc tích hợp vào các chƣơng trình sử

dụng. Đồng thời, để tận dụng đƣợc nguồn khách hàng vốn có đang sử dụng dịch vụ,

tăng nguồn phí thu từ dịch vụ, ngân hàng cần phát triển hơn nữa các sản phẩm dịch vụ

trên các ứng dụng này. Với các khách hàng vay, xƣa nay khi có nhu cầu khách hàng

thƣờng tìm đến ngân hàng để tƣ vấn và các thủ tục hồ sơ cũng đƣợc xử lý trực tiếp.

Tuy nhiên, nếu tích hợp đƣợc các sản phẩm vay trên ứng dụng, Vietcombank có thể

thông qua các khách hàng sẵn có để quảng cáo và giới thiệu các sản phẩm vay và

hƣớng dẫn hồ sơ.

Thứ ba, sử dụng công nghệ để giảm bớt thời gian xử lý giao dịch của nhân viên.

Hiện nay, thời gian xử lý các giao dịch của các giao dịch viên còn bị đánh giá chậm

71

một phần do thủ tục khá rƣờm rà với từng sản phẩm dịch vụ, mà còn phụ thuộc vào

chƣơng trình sử dụng. Cần chú trọng phát triển chƣơng trình tích hợp các dịch vụ, hỗ

trợ cán bộ giao dịch trong công tác xử lý hồ sơ. Sử dụng các công nghệ số nhƣ vân tay

để hỗ trợ định danh khách hàng, tăng tính chuyên nghiệp, giảm bớt thời gian trong

khâu định danh khách hàng và giảm thiểu rủi ro giao dịch.

Thứ tƣ, cần chú trọng xây dựng lại chƣơng trình hotline. Hiện nay, ngoài các

điểm giao dịch thì kênh hotline đang là kênh hữu hiệu góp phần tích cực trong xử lý

giải quyết các vấn đề kịp thời của khách hàng cũng nhƣ là kênh hiệu quả trong tƣ vấn

các sản phẩm dịch vụ và tiếp cận với các khách hàng tiềm năng của ngân hàng. Tuy

nhiên, tình trạng hiện tại kênh hotline của Vietcombank thƣờng quá tải, một số vƣớng

mắc của khách hàng không đƣợc xử lý kịp thời, trong một số trƣờng hợp khách hàng

gặp phải rủi ro nhƣ mất tiền, giao dịch đáng ngờ không liên lạc đƣợc với ngân hàng

gây ra những bức xúc đối với khách hàng, ảnh hƣởng đến hình ảnh và uy tín của

Vietcombank. Cần chú trọng xây dựng lại kênh hotline với đội ngũ cán bộ và số lƣợng

kênh đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng, ngoài ra cần ứng dụng thêm một số công nghệ

để hỗ trợ khách hàng giải đáp tƣ vấn tự động. Thông qua kênh hotline, cần xây dựng

chƣơng trình bán hàng và dữ liệu khách hàng có thể chuyển đến các điểm giao dịch để

tăng cƣờng tính hiệu quả trong công tác tìm kiếm xác định đƣợc các đối tƣợng khách

hàng tiềm năng.

4.3 Giải pháp cho vấn đề công nghệ tại Vietcombank.

Trong tất cả nhƣng mục tiêu mà Vietcombank cần vƣơn tới nhƣ phát triển khách

hàng, tăng tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, hay cung cấp những dịch vụ tốt

nhất dành cho khách hàng để vƣơn đến ngân hàng số 1 về bán lẻ thì yếu tố công nghệ

luôn là vấn đề cốt lõi. Giải pháp cho vấn đề công nghệ của Vietcombank cần thực hiện

nhƣ sau:

Thứ nhất, thực hiện việc đổi corebanking trên cơ sở nghiên cứu các ứng dụng

thích hợp với các mô hình quản trị hiện tại của Vietcombank. Hoàn thành bộ cơ sở dữ

72

liệu thông tin khách hàng. Lấy thông tin của khách hàng là trung tâm, phát triển các

ứng dụng tƣơng ứng. Đối với các nhà quản trị, công nghệ mới có thể kiết xuất toàn bộ

dữ liệu báo cáo hằng ngày về các chỉ tiêu hoạt động của tất cả các đơn vị báo cáo, tính

toán đƣợc các chỉ số hiệu quả hoạt động. Chƣơng trình xây dựng cần tính toán trên cơ

sở khối lƣợng dữ liệu lớn và phát triển trong thời gian dài. Đối với các điểm bán các

chƣơng trình cần tính toán trên cơ sở có tính ứng dụng thực tiễn cao, thao tác xử lý đơn

giản nhanh chóng, khi cần thiết có thể phát triển thêm các ứng dụng dựa trên những sản

phẩm dịch vụ mới của ngân hàng.

Thứ hai, đầu tƣ vào nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Hiện tại, với cơ chế

đánh giá hiệu quả hoạt động đến từng chi nhánh và điểm giao dịch thì Vietcombank ƣu

tiên nguồn nhân lực ở khâu bán hàng và khâu hỗ trợ bán hàng. Tuy nhiên, đánh giá tầm

quan trọng của yếu tố công nghệ, Vietcombank cần chú trọng nguồn nhân lực ở lĩnh

vực công nghệ thông tin. Cần tuyển dụng nguồn nhân lực chất lƣợng trong lĩnh vực

công nghệ cho trụ sở chính Vietcombank để phát triển các ứng dụng sau khi lõi

Corebanking đƣợc sử dụng. Vì thực tế, sau khi mua lõi Corebanking của nƣớc ngoài,

bản thân ngân hàng phải dựa vào nhu cầu sử dụng của mình để thực hiện thiết kế các

ứng dụng phù hợp. Ngoài ra, cũng tăng cƣờng cán bộ công nghệ thông tin tại các chi

nhánh, đây là cầu nối công nghệ giữa trụ sở chính và các điểm giao dịch, nhằm xử lý

các vƣớng mắc và lỗi công nghệ xảy ra trong quá trình sử dụng. Hơn thế nữa, với việc

tiếp cận các điểm bán, bộ phận công nghệ thông tin của chi nhánh có thể nắm bắt đƣợc

các yêu cầu về công tác chuyên môn, công tác bán hàng và có những đề xuất trên cơ sở

các ứng dụng hiện tại.

Thứ ba, tăng cƣờng nhân sự và nguồn lực trong công tác quản trị an ninh mạng.

Đối với ngân hàng yếu tố bảo mật và an toàn đƣợc đánh giá hàng đầu, thƣơng hiệu uy

tín của ngân hàng cũng từ đó đƣợc gây dựng. Với một số vụ việc xảy ra vừa qua tại

Vietcombank, ngân hàng này cần thiết phải tăng cƣờng nguồn lực để xây dựng mô

hình quản trị an ninh mạng. Cần mời các chuyên gia trên thế giới rà soát các lỗ hổng an

73

ninh mạng, cần xây dựng những tầng bảo vệ đối với sự an toàn các giao dịch của khách

hàng. Tăng cƣờng đào tạo hơn nữa nhân sự công nghệ trong việc nâng cao năng lực

quản trị mạng đồng thời tổ chức đào tạo truyền thông đến tất cả ngƣời lao động trong

hệ thống về các rủi ro công nghệ thông tin và cách phòng tránh nó.

4.3 Giải pháp dành cho việc quản trị các danh mục đầu tƣ.

Nhƣ tìm hiểu ở chƣơng 3, Vietcombank hiện có danh mục đầu tƣ ở tất cả các lĩnh

vực. Để tăng sự đa dạng hóa trong thu nhập vẫn đảm bảo đúng quy định và kiểm soát

tốt rủi ro, ngân hàng này cần thực hiện các giải pháp sau:

Thứ nhất, đối với các danh mục đầu tƣ vi phạm quy định thông tƣ 36/TT/NHNN,

Vietcombank cần xây dựng lộ trình thoái hóa vốn và gửi đơn xin chấp thuận của Ngân

hàng nhà nƣớc đối với lộ trình này. Vietcombank cần gấp rút tìm kiếm đối tác thích

hợp cả trong và ngoài nƣớc để thực hiện thoái hóa vốn ở các đơn vị vƣợt tỷ lệ cho

phép, đảm bảo tính hiệu quả trong công tác đầu tƣ, tránh trƣờng hợp bị động dẫn đến

mất lợi thế trong đàm phán giá trị chuyển nhƣợng. Tiến hành đánh giá giữ lại cổ phần

đầu tƣ của các đơn vị hoạt động hiệu quả và định hƣớng trong tƣơng lai đem lại giá trị

đầu tƣ cao.

Thứ hai, đầu tƣ thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng từ trong nƣớc và cả các nƣớc

ngoài ở lĩnh vực ngân hàng đầu tƣ. Đặc biệt ở công ty quỹ ủy thác đòi hỏi nhân lực

chất lƣợng cao, tiến hành tìm kiếm đầu tƣ ở lĩnh vực có thể đánh giá đƣợc tiềm năng,

đồng thời nên chú trọng đầu tƣ ở các lĩnh vực am hiểu, việc đầu tƣ sẽ cân đối giữa rủi

ro và lợi ích đem lại. Dựa trên những phân tích đánh giá của các chuyên gia, cần cân

nhắc kỹ mức vốn đầu tƣ trên cơ sở nhìn vào tính hiệu quả trong danh mục đầu tƣ dài

hạn cũng nhƣ ngắn hạn.

Thứ ba, tiến hành đào tạo nguồn nhân lực sẵn có, nhằm tìm kiếm nguồn nhân lực

sử dụng cho các nghiệp vụ đòi hỏi nhân lực có trình độ thông qua các lớp đào tạo hoặc

cử tham gia học tập ở đối tác chiến lƣợc Mizuho, đây là tập đoàn tài chính hàng đầu

của Nhật, đất nƣớc có nền tài chính phát triển trên thế giới. Từ đó, bên cạnh công ty

74

quản lý quỹ, cần thành lập ban quản lý các danh mục đầu tƣ. Nhiệm vụ chính của ban

sẽ theo dõi sự biến động của tình hình kinh tế trong nƣớc và thế giới, tìm kiếm những

cơ hội đầu tƣ thích hợp bên cạnh những danh mục đầu tƣ đƣợc đề xuất từ công ty quản

lý quỹ. Ngoài ra, trên cơ sở thu thập thông tin thị trƣờng, có thể cung cấp những cơ sở

dữ liệu cho ngành nghề trong nền kinh tế, là cơ sở tham khảo trong việc hoạch định các

chính sách, định hƣớng mở rộng hay thu hẹp các ngành nghề đầu tƣ.

Tóm tắt chƣơng 4

Trong chƣơng 4, luận văn đã đƣa ra một số giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề

còn tồn tại trong quá trình đa dạng hóa thu nhập của Vietcombank. Theo đó, ngân hàng

này cần chú trọng trong công tác phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đầu tƣ về

hệ thống công nghệ thực hiện chuyên môn hóa trong tất cả các khâu hoạt động, đầu tƣ

xây dựng hệ thống bảo đảm an ninh mạng. Ngoài ra, ngân hàng này cần xây dựng cho

mình một danh mục đầu tƣ hiệu quả dựa trên tiềm lực của chính ngân hàng mình và tận

dụng tốt nhất những yếu tố từ nền kinh tế.

75

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.

5.1 Kết luận

Đa dạng hóa thu nhập đang là hƣớng đi đúng đắn trong phƣơng hƣớng hoạt

động của Vietcombank, tuy nhiên đa dạng hóa thu nhập không có nghĩa bỏ qua các

hoạt động thu nhập lãi, ngân hàng này cần xây dựng một tỷ lệ thích hợp khi thực hiện

đầu tƣ vốn, nguồn nhân lực vào hai mảng hoạt động này dựa trên cơ sở xây dựng kế

hoạch hành động theo từng thời kỳ, từng giai đoạn tƣơng ứng với sự vận động của nền

kinh tế và định hƣớng chủ trƣơng phát triển ngành của chính phủ. Kèm theo việc phát

triển các mảng hoạt động cần xây dựng quy trình chặt chẽ dựa trên tính tuân thủ pháp

luật và rà soát kết các yếu tố rủi ro mà ngân hàng gặp phải. Rút dần dƣ nợ doanh

nghiệp có tình hình tài chính suy giảm, khách hàng có lãi suất thấp và hiệu quả tổng thể

không cao.

Ngân hàng nên đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, nâng cao chất lƣợng dịch vụ,

mở rộng nguồn thu phí, nâng tỷ trọng thu nhập dịch vụ chú trọng thu nhập từ phí và

ngoại tệ trong tổng thu nhập hoạt động. Tích cực triển khai đẩy mạnh mô hình bán lẻ,

xây dựng các sản phẩm đặc thù cho các vùng, nâng cao chất lƣợng dịch vụ khách hàng

và hiệu quả bán sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Phát triển những sản phẩm kinh

doanh ngoại tệ mới, sản phẩm dịch vụ phái sinh đáp ứng nhu cầu khách hàng

Thực hiện kiện toàn quy trình và quy chế nội bộ về sắp xếp nhân sự theo mô hình

quản trị từ trụ sở chính đến từng chi nhánh, phòng giao dịch và cán bộ nhân viên.

Tăng cƣờng cả vốn và nhân lực trong đầu tƣ công nghệ, xây dựng một lộ trình

với việc đổi mới công nghệ nhằm bắt kịp xu hƣớng thời đại 4.0 trong hoạt động kinh

doanh từ khâu phát triển khách hàng đến khâu phục vụ khách hàng. Sử dụng một hệ

thống công nghệ tốt có thể giúp ngân hàng có thông tin đầy đủ trong việc xây dựng

chính sách phát triển đúng đắn cho mình.

76

Nâng cao hiệu quả sinh lời của các hoạt động đầu tƣ thông qua việc tìm kiếm các

danh mục đầu tƣ thích hợp, đồng thời kiểm soát lại những danh mục đầu tƣ cũ. Gia

tăng đóng góp của hoạt động đầu tƣ trong tổng thu nhập hoạt động của Vietcombank.

5.2 Khuyến nghị.

5.2.1 Đối với chính phủ.

Thứ nhất, chính phủ cần xây dựng hệ thống pháp lý đầy đủ tạo điều kiện cho

phát triển tất cả các sản phẩm mới trong dịch vụ ngân hàng nhƣ sản phẩm dịch vụ ngân

hàng điện tử, sản phẩm bảo lãnh, sản phẩm tƣ vấn tài chính, sản phẩm dịch vụ tái phái

sinh. Trên cơ sở đó Vietcombank sẽ bám sát quy định, xây dựng quy trình sản phẩm

tƣơng ứng của ngân hàng và chƣơng trình phát triển hoạt động kinh doanh của mình.

Thứ hai, chính phủ cần chú trọng đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ, khoa

học kỹ thuật, tạo môi trƣờng cho việc chuyển giao công nghệ của các nƣớc trên thế

giới đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

Thứ ba, xây dựng cơ chế pháp lý về hoạt động đầu tƣ một cách phù hợp và ổn

định, trong trƣờng hợp có sự thay đổi cần có lộ trình yêu cầu các ngân hàng có biện

pháp xử lý trong khoảng thời gian hợp lý. Đây là cơ sở cho ngân hàng tự tin đẩy mạnh

đầu tƣ phát triển nền kinh tế.

5.2.2 Đối với ngân hàng nhà nƣớc.

Thứ nhất, NHNN cần áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ trong quản lý giám

sát các hoạt động của tổ chức tín dụng, đƣa ra những cảnh báo phù hợp cũng nhƣ định

hƣớng ổn định nền kinh tế trong từng giai đoạn để các Ngân hàng thƣơng mại đƣợc cập

nhật kịp thời và tuân thủ đúng quy định.

Thứ hai, NHNN cũng cần hiện đại hóa trong các kênh giao dịch thanh toán nhƣ

thanh toán liên ngân hàng, hệ thống giao dịch điện tử, giám sát từ xa, hệ thống thông

tin quản lý.

Thứ ba, nền kinh tế của Việt Nam đang là nền kinh tế có độ mở lớn, NHNN cần

nắm bắt cơ hội đó mở rộng mối quan hệ tạo cơ hội hợp tác quốc tế nhằm giúp các ngân

77

hàng trong nƣớc có cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn đầu tƣ trên thế giới, tiếp cận với

các tổ chức tài chính thế giới thông qua đó có thể tiếp cận công nghệ của các nƣớc phát

triển.

Tóm tắt chƣơng 5

Trong xu thế hội nhập quốc tế, các tổ chức kinh tế của Việt Nam nói chung,

Vietcombank nói riêng có nhiều cơ hội mở rộng phát triển mình, vƣơn tới mục tiêu là

một trong những tập đoàn tài chính vững mạnh. Cùng với điều đó là sự nỗ lực của toàn

thể cán bộ nhân viên cùng ban điều hành từ việc hoạch định chính sách phát triển đến

kế hoạch hành động. Để đạt mục tiêu là tập đoàn tài chính vững mạnh và vƣơn ra thế

giới thì các hoạt động của Vietcombank không chỉ dừng lại ở phát triển hoạt động đem

lại thu nhập lãi mà hƣớng tới phát triển tất cả các hoạt động, đa dạng hóa danh mục đầu

tƣ, đa dạng hóa sản phẩm đồng thời chú trọng công tác kiểm soát rủi ro. Để làm đƣợc

điều này cần đƣợc sự hỗ trợ rất lớn từ chính phủ và cơ quan ban ngành.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu Tiếng Việt.

1. Báo cáo thƣờng niên Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng năm 2009, 2010, 2011,

2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017.

2. Lê Công, (2017). Áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Hội thảo khoa học quốc gia: Áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, cơ hội thách thức và lộ trình thực hiện, trang 53-62.

3. Luật Các tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 ban hành ngày 20/11/2017 của

Quốc hội ban hành.

4. Nguyễn Đăng Dờn, 2012. Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại.

Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

5. Nguyễn Quang Khải, (2016). Đa dạng hóa thu nhập và hiệu suất điều chỉnh rủi

ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam, 1(10).

6. Quyết định 254/QD-TTg ngày 01/03/2012 của Thủ Tƣớng Chính Phủ về việc

phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”.

7. Quyết định 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 4 năm 2004 của Thống đốc

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về việc ban hành Hệ thống tài khoản kế toán các

Tổ chức tín dụng.

8. Thông tƣ 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà nƣớc quy

định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài.

9. Trần Tất Thành, (2007), Cơ hội và thách thức cho thị trường tài chính trong

giai đoạn mới, Tạp chí Tài chính kỳ, 1(3).

10. Võ Xuân Vinh & Trần Thị Mai Phƣơng, (2015). Lợi nhuận và rủi ro từ đa dạng

hóa thu nhập của ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí kinh tế phát triển,

26(8).54-70.

B. Tài liệu Tiếng Anh.

1. Acharya, V. V., Hasan, I. & Saunders, A. (2006). Should banks be

diversified? Evidence from individual bank loan portfolios. The Journal of

Business, 79(3), 1355-1412.

2. Baele, L., De Jonghe, O., & Vander Vennet, R. (2007). Does the stock market

value bank diversification? Journal of Banking & Finance, 31(7), 1999-2023.

3. Chiorazzo, V., Milani, C.&Salvini, F. (2008). Income diversification and bank

performance: Evidence from Italian banks. Journal of Financial Services Research,

33(3), 181-203.

4. De Young, R. and Rice, T. (2004). Non-interest income and financial

performance at U.S commercial banks. Journal of Finance, 39, 101–207.

5. DeYoung, R., &Roland, K. P. (2001). Product mix and earnings volatility at

commercial banks:Evidence from a degree of total leverage model. Journal of

Financial Intermediation, 10(1), 54-84.

6. Elsas, R., Hackethal, A., & Holzhauser, M. (2010). The anatomy of bank

diversification. Journal of Banking & Finance, 34(6), 1274-1287.

7. Lee, C. C., Hsieh, M. F., & Yang, S. J. (2014). The relationship between

revenue diversification and bank performance: Do financial structures and

financial reforms matter? Japan and the World Economy, 29, 18-35.

8. Lepetit, L., Nys, E., Rous, P., & Tarazi, A. (2008). Bank income structure and

risk: An empirical analysis of European banks. Journal of Banking & Finance,

32(8), 1452-1467.

9. Maudos, J.,(2017). Income structure, profitability and risk in the European

banking sector: the impact of the crisis. Research in International Business and

Finance, 39, 85-101.

10. Pennathur, A. K., Subrahmanyam, V. & Vishwasrao, S. (2012). Income

diversification and risk: Does ownership matter? An empirical examination of

Indian banks. Journal of Banking & Finance, 36(8), 2203-2215.

11. Sanya, S., & Wolfe, S.(2011). Can banks in emerging economies benefit from

revenue diversification?. Journal of Financial Services Research, 40(1-2), 79-

101.

12. Sissy, A.M., Amidu, M., Abor, J.Y., 2017. The effects of revenue diversification

and cross border banking on risk and return of banks in Africa. Research in

International Business and Finance 40, 1-18.

13. Stiroh, K. J. (2004a). Diversification in banking: Is noninterest income the

answer? Journal of Money,Credit and Banking, 36(5), 853-882.

14. Stiroh, K. J., & Rumble, A. (2006). The dark side of diversification: The case of

US financial holding companies. Journal of Banking & Finance, 30(8), 2131-2161.

15. Stiroh, K. J., (2006a). A portfolio view of banking with interest and noninterest

activities. Journal of Money, Credit, and Banking, 38(5), 1351-1361.